;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT -----------------------------------

NGUYỄN THỊ MAI

NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI PHÂN TÔNG XUYÊN TÂM LIÊN (Subtrib.ANDROGRAPHIINAE Nees) THUỘC HỌ Ô RÔ (Fam. ACANTHACEAE Juss.) Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI - 2018

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT ----------------------------------- NGUYỄN THỊ MAI

NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI PHÂN TÔNG XUYÊN TÂM LIÊN (Subtrib.ANDROGRAPHIINAE Nees) THUỘC HỌ Ô RÔ (Fam. ACANTHACEAE Juss.) Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Thực vật học

Mã số: 8 42 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐỖ VĂN HÀI

HÀ NỘI – 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và lòng kính mến nhất đến TS. Đỗ Văn Hài đã

tận tâm hướng dẫn khoa học, động viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho

tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thanh Hương và các cán bộ Phòng

Thực vật học - Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật; các thầy cô, anh chị và bạn bè

đồng nghiệp tại Viện đã quan tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi

hoàn thiện luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới Đề tài được tài trợ bởi Quỹ Phát triển

khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 106.03-

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh

vật, Bộ phận đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo giảng dạy lớp cao học đã tạo

điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã luôn

quan tâm, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Hà Nội, ngày 1 tháng 11 năm 2018

Học viên

Nguyễn Thị Mai

2017.301 đã hỗ trợ kinh phí và các trang thiết bị cho nghiên cứu này.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng

dẫn khoa học của TS. Đỗ Văn Hài. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung

thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào.

.

Học viên

Nguyễn Thị Mai

iii

MỤC LỤC

Trang

Lời cảm ơn

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các bảng

Danh mục hình

Danh mục ảnh

Danh mục bản đồ

Danh mục các chữ viết tắt

Ký hiệu viết tắt các phòng tiêu bản

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ...................................................................... 1

2. Mục tiêu của đề tài luận văn .............................................................................. 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn ............................................ 2

4. Những điểm mới của luận văn .......................................................................... 2

5. Bố cục của luận văn ........................................................................................... 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4

1.1. Tình hình nghiên cứu, các hệ thống phân loại họ Ô rô (Acanthaceae) và

phân tông Xuyên tâm liên (Andrographiinae) trên thế giới ........................... 4

1.1.1.Quan điểm về vị trí của họ ô rô (Acanthaceae Juss.) và phân tông Xuyên

1.1.2 Tình hình nghiên cứu, các hệ thống phân loại họ Ô rô (Acanthaceae) và phân

tông Xuyên tâm liên (Andrographiinae Nees) ..................................................... 6

1.2.Tình hình nghiên cứu, các hệ thống phân loại họ Ô rô (Acanthaceae) và phân

tông Xuyên tâm liên (Andrographiinae) ở Việt Nam và các vùng lân cận Việt

Nam................................................................................................................... .14

tâm liên (Andrographiinae Nees) trong lớp Mộc lan (Magnoliopsida). ......... 4

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU.. ................................................................................................................. 19

2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 19

iv

2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 19

2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 20

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 22

3.1. Đặc điểm hình thái phân tông Xuyên tâm liên (Andrographiinae Nees) ở

Việt Nam ............................................................................................................. 22

3.1.1. Hình thái thân ........................................................................................... 22

3.1.3. Cụm hoa..................................................................................................... 23

3.1.4. Lá bắc và lá bắc con ................................................................................. 23

3.1.5. Hoa ........................................................................................................... 24

3.1.6. Quả ........................................................................................................... 25

3.1.7. Hạt ............................................................................................................ 26

3.2. Lựa chọn hệ thống phân loại phân tông Xuyên tâm liên (Andrographiinae

Nees) ở Việt Nam ............................................................................................... 26

3.3. Khóa định loại các phân họ, tông, phân tông, các chi thuộc họ Acanthaceae

ở Việt Nam .......................................................................................................... 27

3.3.1. Khóa định loại các phân họ, tông và phân tông họ Acanthaceae ............. 27

3.3.2. Khóa định loại các chi thuộc phân tông Andrographiinae ở Việt Nam ... 28

3.4. Khóa định loại đến loài, dưới loài và mô tả các taxon thuộc phân tông

Xuyên tâm liên (Andrographiinae Juss.) Ở Việt Nam ....................................... 28

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ............................................ 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 63

BẢNG TRA CỨU TÊN KHOA HỌC

BẢNG TRA CỨU TÊN VIỆT NAM

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................... 61

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Ảnh màu các đặc điểm hình thái và loài của phân tông Xuyên tâm liên ở

Việt Nam

Phụ lục 2: Bản đồ phân bố các loài thuộc các chi của phân tông Xuyên tâm liên ở

Việt Nam

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Một số quan điểm về vị trí của họ Ô rô (Acanthaceae) trong taxon bậc bộ

và các phân lớp thuộc lớp Mộc lan (Magnoliopsida)

Bảng 1.2. Bảng so sánh một số hệ thống phân loại các phân họ (Subfam.) và các bậc

nhỏ hơn trong họ Ô rô (Acanthaceae)

Bảng 3.1. Hệ thống phân loại phân tông Xuyên tâm liên (Andrographiinae Nees) ở

Việt Nam theo hệ thống của R. W. Scotland & K. Vollesen (2000)

vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Hình thái lá một số loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam

Hình 3.2. Hình thái cụm hoa một số loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên ở Việt

Nam

Hình 3.3. Hình thái lá bắc và lá bắc con một số loài thuộc phân tông Xuyên tâm

liên ở Việt Nam

Hình 3.4. Hình thái đài một số loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam

Hình 3.5. Hình thái tràng một số loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên ở Việt

Nam

Hình 3.6. Hình thái nhị một số loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam

Hình 3.7. Hình thái bộ nhụy một số loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên ở Việt

Nam

Hình 3.8. Hình thái quả và hạt một số loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên ở

Việt Nam

Hình 3.9. Andrographis laxiflora (Blume) Lindau

Hình 3.10. Andrographis paniculata (Burm. f.) Wall. ex Nees

Hình 3.11. Phlogacanthus cornutus Benoist

Hình 3.12. Phlogacanthus annamensis Benoist

Hình 3.13. Phlogacanthus publiflorus Lindau

Hình 3.14. Phlogacanthus curviflorus (Wall.) Nees

Hình 3.15. Phlogacanthus paniculatus (T. Anders.) Imlay

Hình 3.16. Phlogacanthus datii (Benoist) D.V.Hai, Y.F.Deng, R.K.Choudhary

vii

Hình 3.17. Phlogacanthus geoffrayi Benoist

Hình 3.18. Phlogacanthus turgidus (Fua ex Hook. f.) Lindau

Hình 3.19. Phlogacanthus pyramigdalis (Benoist) Benoist

Hình 3.20. Phlogacanthus colaniae Benoist

Hình 3.21. Gymnostachyum signatum (Benoist) J. B. Imlay

Hình 3.22. Gymnostachyum subrosulatum H. S. Lo

Hình 3.23. Gymnostachyum listeri Prain

Hình 3.24. Gymnostachyum langbianense (Benoist) D.V.Hai com.nov.

Hình 3.25. Gymnostachyum pierrei (Benoist) D.V.Hai, com.nov.

Hình 3.26. Gymnostachyum affine Nees

Hình 3.27. Gymnostachyum affine var. testudium (Benoist) D.V. Hai com. nov.

viii

DANH MỤC ẢNH

Ảnh 3.1. Dạng sống một số loài phân tông Xuyên tâm liên

Ảnh 3.2. Hình thái lá một số loài phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam

Ảnh 3.3. Hình thái cụm hoa một số loài phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam

Ảnh 3.4. Hình thái lá bắc và lá bắc con một số loài phân tông Xuyên tâm liên ở

Việt Nam

Ảnh 3.5. Hình thái đài một số loài phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam

Ảnh 3.6. Hình thái tràng một số loài phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam

Ảnh 3.7. Hình thái nhị một số loài phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam

Ảnh 3.8. Hình dạng bộ nhụy một số loài phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam

Ảnh 3.9. Hình thái quả một số loài phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam

Ảnh 3.10. Hình thái hạt một số loài phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam

Ảnh 3.11. Andrographis laxiflora (Blume) Lindau

Ảnh 3.12. Andrographis paniculata (Burm. f.) Wall. ex Nees

Ảnh 3.13. Phlogacanthus cornutus Benoist

Ảnh 3.14. Phlogacanthus annamensis Benoist

Ảnh 3.15. Phlogacanthus publiflorus Lindau

Ảnh 3.16. Phlogacanthus curviflorus (Wall.) Nees

Ảnh 3.17. Phlogacanthus paniculatus (T. Anders.) Imlay

Ảnh 3.18. Phlogacanthus datii (Benoist) D.V.Hai, Y.F.Deng, R.K.Choudhary

Ảnh 3.19. Phlogacanthus geoffrayi Benoist

Ảnh 3.20. Phlogacanthus pulcherrimus T.Anders

Ảnh 3.21. Phlogacanthus turgidus (Fua ex Hook. f.) Lindau

ix

Ảnh 3.22. Phlogacanthus pyramigdalis (Benoist) Benoist

Ảnh 3.23. Phlogacanthus colaniae Benoist

Ảnh 3.24. Gymnostachyum signatum (Benoist) J. B. Imlay

Ảnh 3.25. Gymnostachyum listeri Prain

Ảnh 3.26. Gymnostachyum langbianense (Benoist) D.V.Hai com.nov

Ảnh 3.27. Gymnostachyum pierrei (Benoist) D.V.Hai, com.nov

Ảnh 3.28. Gymnostachyum affine Nees

Ảnh 3.29. Ảnh mẫu chuẩn 1

Ảnh 3.30. Ảnh mẫu chuẩn 2

Ảnh 3.31. Ảnh mẫu chuẩn 3

Ảnh 3.32. Ảnh mẫu chuẩn 4

Ảnh 3.33. Ảnh mẫu chuẩn 5

x

DANH MỤC BẢN ĐỒ

(có liên quan đến công trình này)

Bản đồ 3.1. Bản đồ Việt Nam có chú thích các tỉnh, thành phố

Bản đồ 3.2. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Andrographis hiện biết ở Việt Nam

Bản đồ 3.3. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Phlogacanthus hiện biết ở Việt Nam

Bản đồ 3.4. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Phlogacanthus hiện biết ở Việt Nam

Bản đồ 3.5. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Phlogacanthus hiện biết ở Việt Nam

Bản đồ 3.6. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Gymnostachyum hiện biết ở Việt Nam

Bản đồ 3.7. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Gymnostachyum hiện biết ở Việt Nam

xi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Loc.class. locus classicus (chỗ ở điển hình- nghĩa là địa điểm thu thập của

mẫu)

BTTN Bảo tồn thiên nhiên

VQG Vườn Quốc gia

xii

KÝ HIỆU VIẾT TẮT CÁC PHÒNG TIÊU BẢN

Herbarium; Algae, Fungi and Plants Division; The Natural History BM Museum, London, England, U.K.

The Forest Herbarium, National Park, Wildlife and Plant BKF Conservation Department, Bangkok, Thailand

CAL Central National Herbarium, Botanical Survey of India, India

Herbarium, Royal Botanic Garden Edinburgh, Edinburgh, Scotland, E U.K.

Herbarium, Institut für Pflanzenwissenschaften (Institute for Plant GZU Sciences), Austria

Herbarium, Department of Botany, Institute of Ecology and HN Biological Resources, Hanoi, Vietnam

HNU Herbarium, Hanoi National University, Hanoi, Vietnam

Herbarium, South China Botanical Garden, Guangzhou, People's IBSC Republic of China

K Herbarium, Royal Botanic Gardens, Kew, England, U.K.

Nationaal Herbarium Nederland, Botany Section Naturalis, Naturalis L Biodiversity Center, Leiden, Netherlands

NY The New York Botanical Garden, New York, U.S.A.

Herbier National de Paris, Département de Systématique et

P Evolution, Phanérogamie, Muséum National d'Histoire Naturelle,

Paris, France.

VNM Herbarium, Institute of Tropical Biology, Hochiminh City, Vietnam

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Phân loại thực vật là một môn khoa học tạo nền tảng cho các nghiên cứu về

sinh thái, tiến hóa và đa dạng thực vật; từ đó cung cấp cơ sở để đưa ra các quyết

định nhằm bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng thực vật. Phân loại

thực vật tuy cơ bản và chỉ là bước đầu tiên phục vụ cho các nghiên cứu khác

nhưng công tác này là rất cần thiết để kết quả của các nghiên cứu được đầy đủ và

có giá trị khoa học.

Trên thế giới, họ Ô rô (Acanthaceae Juss.) có khoảng 220 đến 240 chi với

3500 đến 4000 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, đặc biệt là Nam và Đông

Nam Á, châu Phi, Brazil và Trung Mỹ; một số chi phân bố rộng đến vùng ôn

đới, khu vực Địa Trung Hải và Tây Á.

Công trình nghiên cứu, mô tả các taxon họ Ô rô đầu tiên ở Việt Nam là của

J.Loureiro (1790) trong “Flora cochinchinensis”. Từ đó đến nay, đã có một số tài

liệu của các tác giả khác cũng liên quan đến các kết quả nghiên cứu họ này ở

nước ta như Lê Khả Kế, Phạm Hoàng Hộ, Đỗ Văn Hài.

Theo các tài liệu đã công bố, ở Việt Nam, họ Ô rô là một trong những họ có

số lượng loài nhiều và đa dạng nhất với 42 chi và gần 200 loài. Trong số đó,

phân tông Xuyên tâm liên (Andrographiinae Nees) có số lượng loài chiếm

khoảng 10% tổng số loài trong cả họ. Tuy với số lượng loài không nhỏ và hiện

nay số lượng, vị trí, danh pháp và mô tả của nhiều taxon cần thay đổi, bổ sung

nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu phân loại đầy đủ và mang tính chất hệ

thống về phân tông này ở Việt Nam.

Vì vậy, đề tài luận văn “Nghiên cứu phân loại phân tông Xuyên tâm liên

(Subtrib. Andrographiinae Nees) thuộc họ Ô rô (Fam. Acanthaceae Juss) ở

Việt Nam” là cần thiết để có những dẫn liệu khoa học đầy đủ góp phần biên

soạn bộ Thực vật chí Việt Nam cho họ thực vật này.

2

2. Mục tiêu của luận văn

Hoàn thành việc phân loại phân tông Xuyên tâm liên (Andrographiinae

Nees) thuộc họ Ô rô (Acanthaceae Juss) ở Việt Nam một cách đầy đủ và có hệ

thống, làm cơ sở để biên soạn Thực vật chí cũng như các công trình khác về

phân tông này ở nước ta.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

*Ý nghĩa khoa học:

Kết quả của luận văn góp phần bổ sung vốn kiến thức về phân loại phân

tông Xuyên tâm liên (Andrographiinae Nees) ở Việt Nam, là bước chuẩn bị quan

trọng để biên soạn bộ sách “Thực vật chí Việt Nam” về họ Ô rô (Acanthaceae

Juss). Bên cạnh đó, kết quả của đề tài còn nhằm phục vụ cho các nghiên cứu sâu

hơn trên các lĩnh vực khác nhau của phân tông Xuyên tâm liên.

*Ý nghĩa thực tiễn:

Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho các ngành ứng dụng và

sản xuất như Nông – Lâm nghiệp, Dược học, Tài nguyên thực vật, Đa dạng sinh

học và trong công tác đào tạo.

4. Những điểm mới của luận văn

Đây là công trình khoa học về phân loại phân tông Xuyên tâm liên

(Andrographiinae Nees) một cách đầy đủ, có hệ thống và chính xác ở Việt Nam,

bao gồm 20 loài, 1 thứ. Các thông tin liên quan đến các taxon đã được sửa chữa,

bổ sung, chỉnh lý về mặt danh pháp, trích dẫn tài liệu, mẫu vật, mô tả các đặc

điểm, có hình vẽ và ảnh minh họa.

Phát hiện 4 loài ghi nhận mới cho hệ thực vật Việt Nam. 3 loài và 1 thứ

được chỉnh sửa về mặt danh pháp.

3

5. Bố cục của luận văn

- Luận văn gồm 69 trang, 3 bảng, 7 bản đồ, 33 ảnh màu, 27 hình vẽ. Luận

văn gồm các phần: mở đầu (3 trang); chương 1: tổng quan tài liệu (15 trang);

chương 2: đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (3 trang); chương 3:

kết quả nghiên cứu (39 trang); kết luận và kiến nghị (1 trang); danh mục các hình

vẽ, danh mục các bảng, danh mục ảnh màu, danh mục chữ viết tắt các phòng tiêu

bản, danh mục các công trình công bố của tác giả (1 công trình); tài liệu tham

khảo (69 tài liệu); trang web tham khảo (6 trang); bảng tra cứu tên khoa học,

bảng tra cứu tên Việt Nam.

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình nghiên cứu, các hệ thống phân loại họ Ô rô (Acanthaceae)

và phân tông Xuyên tâm liên (Andrographiinae) trên thế giới

1.1.1.Quan điểm về vị trí của họ ô rô (Acanthaceae Juss.) và phân tông

Xuyên tâm liên (Andrographiinae Nees) trong lớp Mộc lan (Magnoliopsida).

Carl Linnaeus (1753)[66] là người đầu tiên đặt tên cho 6 chi và 30 loài mà

về sau các loài này được xếp trong họ Ô rô (Eranthemum (1 loài), Justicia (11

loài), Acanthus (4 loài), Barleria (5 loài), Ruellia (8 loài), Dianthera (1 loài)).

Các loài này đã được ông phân chia và xếp vào phân lớp 2 nhị, 1 vòi nhụy và 4

nhị với 2 dài và 2 ngắn. Sau đó Antoine Laurent de Jussieu (1789) [65] trong

cuốn sách “Genera Plantarum” của mình đã xếp các chi và loài vào các họ riêng

biệt và đặt tên cho các họ thực vật, trong đó có họ Acanthaceae với chi chuẩn

(typus) là Acanthus được Linnaeus công bố năm 1753. Ban đầu họ Ổ rô được

Jussieu đặt tên là Acanthi, sau đó R.Brown (1810) [30] đã chỉnh lý lại tên gọi

Acanthi thành Acanthaceae nhưng vẫn lấy tên tác giả là Jussieu. Sau này các

công trình nghiên cứu về họ này đều lấy tên là Acanthaceae Juss.1789.

Từ khi được thành lập đến nay, vị trí và hệ thống phân loại của taxon này

được nhiều tác giả nghiên cứu và đã có nhiều quan điểm khác nhau.

Trong hệ thống phân loại của Bentham & Hooker (1862)[64] đã xếp họ

Acanthaceae trong bộ Personales thuộc phân lớp tràng hợp (Gamopetalae). Cùng

quan điểm xếp họ Ô rô trong bộ Personales nhưng Hutchinson (1969) [42] lại

xếp họ Acanthaceae trong phân lớp cây thảo (Herbaceae). Melchior (1964) [55]

xếp họ Ô rô trong bộ hoa ống (Tubiflorae) thuộc phân lớp Sympetalae (tràng

hợp). Có nhiều tác giả xếp họ Acanthaceae trong bộ hoa mõm chó

(Scrophulariales) nhưng thuộc các phân lớp khác nhau, trong đó V. H. Heywood

5

(1993) [39] xếp Acanthaceae vào phân lớp sổ (Dilleniidae); A.Cronquist (1981)

và A. Takhtajan (1973) có cùng quan điểm xếp họ Acanthaceae vào phân lớp cúc

(Asteridae). Trong hệ thống của A.Takhtajan (1987) [57], (1997) [50] lại xếp họ

Acanthaceae vào phân lớp bạc hà (Lamiidae). Gần đây A.Takhtajan (2009) [51]

có sự thay đổi về hệ thống phân loại và họ Acanthaceae được ông xếp vào bộ

Lamiales thuộc phân lớp bạc hà (Lamiidae). Tuy vậy tất cả các hệ thống phân

loại đều thống nhất vị trí của họ Acanthaceae nằm trong lớp Mộc lan

(Magnoliopsida, Dicotyledones) thuộc ngành Mộc lan (Magnoliophyta,

Angiospermae).

Những quan điểm khác nhau về vị trí của họ Ô rô trong các taxon trên bộ

được trình bày tóm tắt ở bảng 1.1

Bảng 1.1. Một số quan điểm về vị trí của họ Ô rô (Acanthaceae) trong taxon

bậc bộ và các phân lớp thuộc lớp Mộc lan (Magnoliopsida)

Tác giả (năm công bố) Vị trí trong phân lớp Vị trí trong bộ

Bentham & Hooker (1862) Gamopetalae Personales

H. Melchior (1964) Sympetalae Tubiflorae

J. Hutchinson (1969) Herbaceae Personales

A.Cronquist (1981) Asteridae Scrophulariales

Young (1982) Gentiananae Gentianales

Thorne (1983) Gentianiforae Scrophulariales

Dahlgren (1983) Lamiiflorae Lamiales

V.H. Heywood (1993) Dilleniidae Scrophulariales

A. Takhtajan (1973) Asteridae Scrophulariales

A. Takhtajan (1987) Lamiidae Scrophulariales

A. Takhtajan (1997) Lamiidae Scrophulariales

A. Takhtajan (2009) Lamiidae Lamiales

6

1.1.2 Tình hình nghiên cứu, các hệ thống phân loại họ Ô rô

(Acanthaceae) và phân tông Xuyên tâm liên (Andrographiinae Nees)

Sau khi họ Ô rô được thành lập với chi chuẩn là Acanthus được Linnaeus

công bố năm 1753 đã có nhiều tác giả công bố hệ thống phân loại về họ này, mặt

khác cũng có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu phân loại họ Ô rô ở các quốc gia và

vùng lãnh thổ. Qua nghiên cứu các hệ thống phân loại, tác giả luận văn thấy rằng

có 2 quan điểm về hệ thống phân loại như sau:

1. Quan điểm thứ nhất: Chia họ Ô rô (Acanthaceae) thành các phân họ

(Subfamily) rồi chia thành các tông (Tribus) và phân tông (Subtribus)

G.Lindau (1895) [56] là người đầu tiên đặt nền móng cho việc phân loại họ

Acanthaceae thành các phân họ rồi chia thành các tông và phân tông. Tác giả

dựa vào đặc điểm hạt đính trên giá noãn để chia Acanthaceae thành 4 phân họ: 3

phân họ (Nelsonioideae, Thunbergioideae, Mendoncioideae) gồm các chi mà hạt

đính trực tiếp vào giá noãn, phân họ thứ 4 Acanthoideae gồm các chi có hạt đính

trên giá noãn có móc cong. Tác giả đã dựa vào đặc điểm hình thái quả và hạt

phấn để phân chia 3 phân họ: Nelsonioideae (quả nang, hạt phấn có các chấm lỗ

nhỏ), Thunbergioideae (quả nang, hạt phấn có rãnh) và Mendoncioideae (quả

hạch, hạt phấn tròn và nhẵn hơn). Phân họ Acanthoideae, tác giả dựa vào sự sắp

xếp của tràng để chia phân họ thành 2 nhóm: xếp vặn (Contortae) và xếp lợp

(Imbricatae); sau đó dựa vào đặc điểm hình thái hạt phấn để phân chia thành 16

tông và 5 phân tông. Nhóm xếp vặn gồm 7 phân tông (Trichanthereae,

Louteridieae, Hygrophileae, Petalidieae, Strobilantheae, Ruellieae, Barlerieae)

và nhóm xếp lợp gồm 9 phân tông (Acantheae, Aphelandreae, Andrographideae,

Asystasieae, Graptophylleae, Pseuderanthemeae, Odontonemeae, Isoglosseae,

Justicieae).

Trong hệ thống này, tông Andrographideae là một trong số những tông

thuộc nhóm tràng xếp lợp, tông này sau này chuyển thành phân tông

Andrographiinae thuộc tông Ruellieae theo R. W. Scotland & K.Vollesen

7

(2000). Tác giả đã dựa vào đặc điểm hình thái hạt phấn, số lượng nhị, bao phấn

để tiếp tục phân chia thành các phân tông trong tông Andrographideae, điều này

gây khó khăn trong việc áp dụng hệ thống phân loại đối với các chi, loài theo

phương pháp so sánh hình thái.

Bremekamp’s (1948) [28] là một trong những hệ thống phân loại họ

Acanthaceae khác biệt nhất so với các hệ thống trước và sau đó. Trong hệ thống

này tác giả chia họ Acanthaceae thành 2 phân họ: Thunbergioideae,

Acanthoideae. Chuyển phân họ Nelsonioideae của G.Lindau (1895) thành một

tông trong phân họ Acanthoideae đặt tên là Nelsonieae. Tác giả đã phân chia

phân họ Acanthoideae thành 8 tông, 6 phân tông. Trong đó tông Acantheae được

chia thành 2 phân tông nhỏ Aphelandrinae, Acanthinae. Andrographideae là một

tông độc lập được thừa nhận trong hệ thống này. Tác giả không đưa ra cụ thể

khóa định loại cho việc sắp xếp này mà chỉ đưa ý kiến thảo luận về 28 chi và mô

tả đặc điểm của một số loài trong đó. Hệ thống này không được nhiều tác giả

thừa nhận và rất khó khăn trong việc áp dụng để phân loại các taxon họ

Acanthaceae ở Việt Nam.

Hệ thống của Melchior (1964) [55] về cơ bản tương đối giống với hệ thống

của G.Lindau (1895). Trong hệ thống này, tác giả cũng chia họ Acanthaceae

thành 4 phân họ: Nelsonioideae, Thunbergioideae, Mendoncioideae,

Acanthoideae. Cũng giống hệ thống của G.Lindau (1895), ông dựa vào đặc điểm

hạt đính trên giá noãn có móc cong để phân biệt phân họ Acanthoideae với 3

phân họ còn lại (Nelsonioideae, Thunbergioideae, Mendoncioideae) có đặc điểm

hạt đính trực tiếp vào giá noãn. Tuy nhiên, hệ thống này khác với hệ thống của

G.Lindau (1895) ở chỗ, ông không dựa vào đặc điểm hình thái hạt phấn để phân

chia 3 phân họ Nelsonioideae, Thunbergioideae, Mendoncioideae mà dựa vào

đặc điểm hình thái của thân để phân biệt: Nelsonioideae (gồm những cây thân

thảo, quả nang), Thunbergioideae ( thân leo, quả nang) và Mendoncioideae (thân

leo, quả hạch). Điểm khác nhau có thể dễ nhận thấy ở hệ thống này so với hệ

8

thống của G.Lindau (1895) là ở số lượng tông và vị trí trong phân họ

Acanthoideae. Với 17 tông trong phân họ Acanthoideae (hệ thống của G.Lindau

(1895) có 16 tông), tác giả đã nhập 2 tông có tràng xếp vặn Petalidieae,

Strobilantheae vào Ruellieae; nhập 3 tông Asystasieae, Graptophylleae,

Pseuderanthemeae thành Odontonemeae; nhập tông Aphelandreae vào

Acantheae. Ở hệ thống này tác giả không chỉ ra các chi cụ thể của phân tông

Andrographideae mà chỉ nêu 2 đại diện là Andrographis và Phlogacanthus.

Hệ thống của R. W. Scotland & K. Vollesen (2000) [46] là sự kết hợp về

hình thái, hạt phấn và sinh học phân tử để xây dựng hệ thống phân loại họ

Acanthaceae. Trong hệ thống này tác giả đã chia họ Acanthaceae thành 3 phân

họ dựa vào đặc điểm hình thái của hạt và dạng sống của cây: Nelsonioideae,

Thunbergioideae và Acanthoideae. Phân họ Mendoncioideae trong các hệ thống

trước được tác giả nhập vào phân họ Thunbergioideae. Tác giả dựa vào đặc điểm

lá có nang thạch và đặc điểm của thùy tràng và phân chia phân họ Acanthoideae

thành 2 tông là Acantheae và tông Ruellieae. Phân tông Andrographiinae được

xếp trong tông Ruellieae với đặc điểm thùy tràng xếp lợp, chỉ nhị rời nhau và

bầu mang nhiều noãn với 4 chi Andrographis, Phlogacanthus, Cystacanthus,

Gymnostachyum.

Hệ thống của C.Hu & al. (2002) [60] khi nghiên cứu hệ thực vật Trung

Quốc đã chia họ Acanthaceae thành 4 phân họ: Thunbergioideae, Nelsonioideae,

Acanthoideae và Ruellioideae. Trong hệ thống này có một số điểm khác biệt so

với hệ thống của R. W. Scotland & K. Vollesen (2000) trước đó: tông Ruellieae

đã được nâng lên thành phân họ Ruellioideae. Hai phân tông Andrographiinae,

Justiciinae cũng được nâng lên thành tông Andrographideae, Justicieae. Tông

Andrographideae được sắp xếp trong phân họ Ruellioideae. Tuy nhiên, do một

số chi hiện nay đã trở thành tên đồng nghĩa, cách phân chia thành các tông ít

được các tác giả khác thừa nhận, do vậy khó có thể áp dụng hệ thống phân loại

này cho việc sắp xếp các taxon thuộc họ Acanthaceae ở Việt Nam.

9

Bảng 1.2. Bảng so sánh một số hệ thống phân loại các phân họ (Subfamily) và các bậc nhỏ hơn trong họ Ô rô (Acanthaceae)

G.Lindau (1895)

Bremekamp (1948)

Melchior (1964)

Hu, C. &al (2002)

R. W. Scotland & K. Vollesen (2000)

Subfam.1.Nelsonioideae

Subfam.1.Nelsonioideae

Subfam.1.Nelsonioideae

Subfam.1.Nelsonioideae

Subfam.2.Thunbergioideae

Subfam.1.Thunbergioideae

Subfam.2.Thumbergioideae

Subfam.2.Thumbergioideae

Subfam.2.Thumbergioideae

Subfam.3.Ruellioideae

Subfam.3.Mendoncioideae

Subfam.3.Mendoneioideae

Subfam.4. Acanthoideae Trib.1. Ruellieae Trib.2. Lepidagathideae Trib.3. Andrographideae Trib.4. Justicieae

Subfam.3. Acanthoideae Trib.1. Acantheae Trib.2. Ruellieae Subtrib.1. Ruelliinae Subtrib.2. Justiciinae Subtrib.3. Andrographiinae Subtrib.4. Barleriinae

Subfam.2. Acanthoideae Trib.1. Nelsonieae Trib.2. Acantheae Subtrib.1. Aphelandrinae Subtrib.2. Acanthinae Trib.3. Whitfieldieae Trib.4. Trichanthereae Trib.5. Ruellieae Subtrib.3. Ruelliinae Subtrib.4. Strobilanthinae Subtrib.5. Hygrophilinae Subtrib.6. Barleriinae Trib.6. Lepidagathideae Trib.7. Andrographideae Trib.8. Justicieae

Subfam.4.Acanthoideae Trib.1. Trichanthereae Trib.2. Louteridieae Trib.3. Hygrophileae Trib.4. Petalidieae Trib.5. Strobilantheae Trib.6. Ruellieae Trib.7. Barlerieae Trib.8. Acanthaeae Trib.9. Aphelandreae Trib.10. Andrographideae Trib.11. Asystasieae Trib.12. Graptophylleae Trib.13. Pseuderanthemeae Trib.14. Odontonemeae Trib.15. Isoglosseae Trib.16. Justicieae

Subfam.4. Acanthoideae Trib.1. Trichanthereae Trib.3. Louteridieae Trib.2. Hygrophileae Trib.4. Whitlieldieae Trib.5. Ruellieae Trib.6. Barlerieae Trib.7. Bleeheae Trib.8. Lepidagathideae Trib.9. Borneacantheae Trib.10. Stenandriopsideae Trib.11. Acantheae Trib.12. Rhombochlamydeae Trib.13. Andrographideae Trib.14. Herpetacantheae Trib.15. Odontonemeae Trib.16. Rhytiglosseae Trib.17. Justicieae

10

Qua các hệ thống phân chia họ Acanthaceae thành các phân họ rồi đến

tông, phân tông thấy rằng: ngay từ hệ thống của G.Lindau (1895), tông

Andrographideae đã được hình thành độc lập cùng với các tông khác trong hệ

thống phân loại họ Acanthaceae. Đến hệ thống của Melchior (1964) thì tông

Andrographideae được giữ nguyên dù số lượng và vị trí của các tông khác có

thay đổi so với hệ thống của G.Lindau (1895). Hệ thống của C.Hu & al. (2002)

tông Andrographideae được nâng lên từ phân tông Andrographiinae trong hệ

thống của R. W. Scotland & K. Vollesen (2000), tuy nhiên khó áp dụng cho việc

sắp xếp các taxon thuộc họ Acanthaceae ở Việt Nam. Hệ thống của R. W.

Scotland & K. Vollesen (2000) có cách phân chia hợp lý và dễ dàng, có thể áp

dụng để phân loại phân tông Xuyên tâm liên(Andrographiinae) và họ Ô rô

(Acanthaceae) ở Việt Nam.

Hệ thống của A.Takhtajan (1980) [49], (1987) [57], (1997) [50], (2009)

[51] có nhiều thay đổi khác nhau. Trong hệ thống năm 1980, tác giả đã chia họ

Acanthaceae thành 5 phân họ: Nelsonioideae, Thunbergioideae, Mendocioideae,

Acanthoideae, Ruellioideae. Năm 1987, tác giả đã tách phân họ Thunbergioideae

ra thành một họ riêng là Thunbergiaceae. Việc thành lập Thunbergiaceae thành

một họ riêng không được các tác giả khác đồng tình. Bên cạnh đó trong hệ thống

này tác giả không đưa ra cách phân chia cụ thể họ Acanthaceae mà chỉ liệt kê

các chi. Do đó việc áp dụng hệ thống phân loại này cho các chi, loài thuộc họ

Acanthaceae rất khó khăn. Năm 1996, cũng trong hệ thống phân loại họ

Acanthaceae của mình, tác giả đã phân chia lại họ này thành 3 phân họ

Nelsonioideae, Thunbergioideae, Acanthoideae. Tuy nhiên, cũng giống hệ thống

của chính tác giả năm 1987, hệ thống này cũng không nêu chi tiết cách phân chia

các bậc nhỏ hơn của họ Acanthaceae, do đó rất khó để áp dụng hệ thống này cho

việc phân loại. Đến năm 2009, tác giả lại đưa ra một hệ thống phân loại mới cho

họ Acanthaceae. Về cơ bản hệ thống này vẫn giữ nguyên quan điểm chia họ

Acanthaceae thành 3 phân họ Nelsonioideae, Thunbergioideae, Acanthoideae.

11

Tuy nhiên cách sắp xếp và chia thành các tông, phân tông khác với hệ thống của

R. W. Scolland & K. Vollesen (2000). Phân họ Thunbergioideae gồm 2 tông:

Thunbergieae, Mendoncieae. Phân họ Acanthoideae gồm tông Acantheae, tông

Aphelandreae (được tách từ tông Acantheae), tông Ruellieae, tông

Lepidagathidae (được thành lập mới từ việc tách chi Lepidagathis thuộc phân

tông Barleriinae), phân tông Andrographiinae (bao gồm cả các phân tông

Justiciinae, Barleriinae). Đặc biệt trong hệ thống này, tác giả đã khôi phục lại

tông Whitlieldieae như trong hệ thống của Melchior (1964), bao gồm các chi

Whitfieldia, Chlamydacanthus, Lankesteria. Trong hệ thống 2009 này, tác giả

cũng chỉ nêu tên các chi mà không đưa ra hệ thống phân loại cho các taxon bậc

dưới họ. Do đó việc áp dụng hệ thống này để sắp xếp các loài, chi trong họ

Acanthaceae là rất khó khăn.

2. Quan điểm thứ hai: Chia họ Ô rô (Acanthaceae) thành các tông

(Tribus) và phân tông (Subtribus).

E. Nees (1832) [68] có thể coi là người đầu tiên đưa ra hệ thống phân loại

họ Acanthaceae. Tác giả đã dựa vào đặc điểm hạt đính trên giá noãn để chia họ

Acanthaceae thành 3 tông: Thunbergieae, Nelsonieae và Echmatacanthi, trong

đó 2 tông Thunbergieae, Nelsonieae hạt đính trên giá noãn không có móc cong.

Tông Echmatacanthi hạt đính trên giá noãn có móc cong và được phân chia

thành 7 phân tông: Hygrophileae, Ruellieae, Acantheae, Justicieae, Barlerieae,

Andrographideae, Dicliptereae. Quan điểm phân chia họ Acanthaceae dựa vào

đặc điểm hạt đính trên giá noãn có móc cong của tác giả được nhiều tác giả khác

đồng tình và áp dụng. Tuy nhiên việc nghiên cứu phân loại dựa trên số lượng

mẫu ít (56 chi) nên hệ thống chưa phản ánh được chính xác. Bên cạnh đó, tên

tông Echmatacanthi về mặt danh pháp không chính xác nên không được các tác

giả thừa nhận.

Trong hệ thống này, Andrographideae là một phân tông độc lập thuộc tông

Echmatacanthi. Phân tông này gồm 3 chi: Erianthera, Haplanthus,

12

Andrographis. Hai chi sau này thuộc phân tông Andrographiinae là chi

Gymnostachyum và Phlogacanthus lại được tác giả xếp trong phân tông

Justicieae. Cách phân chia này chưa thực sự hợp lý vì vậy việc áp dụng hệ thống

này để sắp xếp các taxon thuộc phân tông Andrographiinae là không phù hợp.

Năm 1847, E. Nees cùng với A. P. de Candolle [69] đã đưa ra hệ thống

phân loại họ Acanthaceae mới gồm 11 tông. Dựa trên hệ thống phân loại năm

1832, tác giả đã có một số sự thay đổi, nâng 6 phân tông Hygrophileae,

Ruellieae, Acantheae, Barlerieae, Dicliptereae, Andrographideae lên thành 6

tông tương ứng. Nhánh Eranthema thuộc phân tông Ruellieae được nâng lên

thành tông Eranthemeae. Phân tông Justicieae không tồn tại mà được thay bằng

tên Gendarusseae.

Hệ thống này là một công trình nghiên cứu đồ sộ mô tả chi tiết đặc điểm

của các chi được nghiên cứu. Tuy nghiên do hệ thống này được ra đời từ rất sớm

nên các danh pháp của các tông, phân tông chưa chính xác dẫn đến việc khó áp

dụng và không được nhiều tác giả chấp nhận.

Hệ thống của G. Bentham & J. D. Hooker (1862) [64] được xây dựng dựa

trên nghiên cứu của 120 chi. Tác giả đã sắp xếp họ Acanthaceae thành 5 tông:

Thunbergieae, Nelsonieae, Ruellieae, Acantheae, Justicieae. So với hệ thống của

E. Nees (1847) thì hệ thống G. Bentham & J. D. Hooker (1876) có nhiều thay

đổi. Tác giả chia tông Ruellieae thành 5 phân tông bao gồm cả phân tông

Hygrophileae trước đây trong hệ thống của E.Nees (1847) được xếp thành một

tông độc lập. Nhập 2 tông Acantheae, Aphelandreae thành tông Acantheae. Tác

giả khôi phục lại tên gọi tông Justicieae và chuyển 3 tông Eranthemeae,

Andrographideae, Dicliptereae thành phân tông trong tông Justicieae.

Trong hệ thống phân loại của mình, G. Bentham & J. D. Hooker đã dựa vào

các đặc điểm hình thái để phân loại họ Acanthaceae như đặc điểm thùy trạng xếp

vặn (Thunbergieae) / xếp lợp (Nelsonieae, Ruellieae) hay hình thái của hạt, số

lượng noãn. Tuy nhiên do mới chỉ nghiên cứu trên 120 chi nên kết quả nghiên

13

cứu chưa phản ánh đầy đủ mối quan hệ giữa các taxon khác trong họ

Acanthaceae. Bên cạnh đó một số danh pháp được sử dụng để đặt tên cho phân

tông như Euruellieae, Eujusticieae chưa đúng theo luật danh pháp hiện nay nên

không được các tác giả khác thừa nhận.

Bảng 1.3. Bảng so sánh một số hệ thống phân loại các tông (Trib.) và phân tông

(Subtrib.) trong họ Ô rô (Acanthaceae)

E. Nees (1832)

E. Nees (1847)

H. Balillon (1891)

G. Bentham & J. D. Hooker (1876)

Trib.1. Thunbergieae

Trib.1. Thunbergieae

Trib.1. Thunbergieae

Trib.1. Thunbergieae

Trib.2. Nelsonieae

Trib.2. Nelsonieae

Trib.2. Nelsonieae

Trib.2. Nelsonieae Subtrib. Echmatacantheae

Trib.3. Ruellieae Trib.4.Acantheae Trib.5.Brillantaisieae Trib.6.Justicieae

Trib.3. Echmatacanthi Subtrib.1.Hygrophileae Subtrib.2.Ruellieae Subtrib.4.Acantheae Subtrib.5.Justicieae Subtrib.3.Barlerieae Subtrib.6.Dicliptereae Subtrib.7.Andrographideae

Trib.3. Hygrophileae Trib.4.Ruellieae Trib.6.Acantheae Trib.7.Aphelandreae Trib.8.Gendarusseae Trib.5.Barlerieae Trib.9.Eranthemeae Trib.11.Andrographideae Trib.10.Dicliptereae

Trib.3. Ruellieae Subtrib.1.Hygrophileae Subtrib.2.Euruellieae Subtrib.3.Petalidieae Subtrib.4.Trichanthereae Subtrib.5.Strobilantheae Trib.4. Acantheae Trib. 5. Justicieae Subtrib.1.Barlerieae Subtrib.2.Asystasieae Subtrib.3.Eranthemeae Subtrib.4.Andrographideae Subtrib.5.Eujusticieae Subtrib.6.Dicliptereae

Năm 1891, H.Baillon [52] trong công trình nghiên cứu về họ Acanthaceae

với đại diện của 136 chi đã đưa ra hệ thống phân loại họ này thành 6 tông:

Thunbergieae, Nelsonieae, Ruellieae, Acantheae, Brillantaisieae, Justicieae.

Trong hệ thống này, tác giả có cùng quan điểm với G. Bentham & J. D. Hooker

(1876) khi có đến 5 tông giống nhau: Thunbergieae, Nelsonieae, Ruellieae,

Acantheae, Justicieae. Điểm khác biệt duy nhất, tác giả đã thành lập tông mới

Brillantaisieae từ chi Brillantaisia thuộc phân tông Hygrophileae. Việc tách

thành một tông mới Brillantaisieae không được nhiều tác giả khác thừa nhận.

Mặt khác việc chia trực tiếp thành các tông rồi đến chi mà không chia ra các

14

phân tông (tông Justicieae gồm 86 chi khác nhau) sẽ gây mất thời gian và khó

khăn trong việc sắp xếp các chi thuộc họ Acanthaceae ở Việt Nam theo hệ thống

này.

Qua 4 hệ thống phân loại trên có thể thấy, chưa có hệ thống phân loại nào

phù hợp để áp dụng cho các taxon thuộc họ Acanthaceae ở Việt Nam. Mỗi hệ

thống đều có những ưu điểm và hạn chế riêng như đã trình bày ở trên, vì vậy cần

xem xét thêm các hệ thống phân loại khác để so sánh và áp dụng cho phù hợp.

1.2.Tình hình nghiên cứu, các hệ thống phân loại họ Ô rô

(Acanthaceae) và phân tông Xuyên tâm liên (Andrographiinae) ở Việt Nam

và các vùng lân cận Việt Nam.

*Ở các nước lân cận Việt Nam, họ Ô rô (Acanthaceae) được nhiều tác giả

nghiên cứu và phân loại, các nghiên cứu đáng chú ý là:

C. B. Clarke (1884) [33] trong thực vật chí Ấn Độ đã phân chia họ

Acanthaceae thành 5 tông: Thunbergieae, Nelsonieae, Ruellieae, Acantheae,

Justicieae dựa vào các đặc điểm hình thái bên ngoài như tràng hoa xếp vặn/ lợp,

dạng quả nang/ quả hạch, đặc điểm hạt đính trên giá noãn có móc cong cũng

được tác giả sử dụng để phân loại các taxon. Hệ thống này đã phân loại và mô tả

49 chi và 504 loài, trong đó có nhiều loài đã trở thành tên đồng nghĩa. Bên cạnh

đó danh pháp của họ, tông và các chi trong hệ thống chưa đúng với luật danh

pháp quốc tế hiện hành, ví dụ tác giả sử dụng Order để chỉ họ, tên phân tông

Polyspermee, Tetranspermee không được hầu hết các tác giả thừa nhận.

C. A. Backer & R. C. Bakhuizen (1965) [25] khi nghiên cứu họ

Acanthaceae ở đảo Java thuộc Indonexia đã xây dựng khóa định loại cho 156

loài thuộc 67 chi. Tuy nhiên tác giả chỉ mô tả đặc điểm các loài bằng lời, không

có hình vẽ minh họa.

15

Hsieh, C. F. & T. F. Huang (1998) [40] trong thực vật chí Đài Loan đã xây

dựng khóa định loại cho 15 chi và mô tả đặc điểm của 32 loài thực vật thuộc họ

Acanthaceae có ở Đài Loan.

C. Hu & al. (2002) [60] trong công trình nghiên cứu về hệ thực vật Trung

Quốc đã xây dựng khóa định loại cho họ Acanthaceae với 4 phân họ:

Thunbergioideae, Nelsonioideae, Acanthoideae và Ruellioideae. Hệ thống này

mô tả đặc điểm của 68 chi và 311 loài thuộc họ Acanthaceae. Trong phần mô tả

chi tiết các loài đã có hình vẽ minh họa tuy nhiên còn thiếu nhiều.

Ngoài các công trình nghiên cứu hệ thống phân loại và hệ thực vật ở các

nước được trình bày ở trên, còn có nhiều các công trình nghiên cứu về từng

taxon, nhóm taxon hay các công trình nghiên cứu bổ sung về hệ thống học, công

bố về chi và loài mới, loài bổ sung cho phân tông Xuyên tâm liên

(Andrographiinae), họ Ô rô (Acanthaceae). Một số công trình nghiên cứu tiêu

biểu như:

Imlay, J. B. (1939) [43] trong công trình nghiên cứu của mình về họ

Acanthaceae ở Siam, Scotland đã bổ sung và thay đổi danh pháp của nhiều loài

trong họ Acanthaceae.

Hansen, Bertel (1985) [38] trong hệ thực vật Malesiana đã đưa ra hệ thống

phân loại họ Acanthaceae gồm 4 phân họ (Thunbergioideae, Nelsonioideae,

Acanthoideae, Ruellioideae) với 40 chi. Phân họ Ruellioideae được chia nhỏ

thành 4 tông: Ruellieae, Lepdagathideae, Andrographideae, Justicieae (bao gồm

3 phân tông Barleriinae, Isoglossinae, Justiciinae).

Hu, C. C., H. P. Sui, Y. Z. Xi, Y. L. Zhang (2005) [6161], nghiên cứu hình

thái hạt phấn của tông Lepidagathideae, 2 loài của tông Andrographideae và 8

loài của tông Justicieae (Acanthaceae) ở Trung Quốc.

W.Somprasong, S.Vjarodaya, K. Chayamarit (2014) [47] khi nghiên cứu

phân loại các taxon thuộc họ Acanthaceae được đồng bào các dân tộc ở vùng

16

miền bắc, trung và đông bắc Thái Lan sử dụng làm thuốc đã đưa ra khóa định

loại cho 18 chi thuộc họ Acanthaceae. Tác giả đã sử dụng hệ thống phân loại họ

Acanthaceae theo R. W. Scotland & K. Vollesen (2000)

G.Gnanasekaran, G.V.S. Murthy, Y.F. Deng (2016) [36] khôi phục lại chi

Haplanthus mà trước đó được xếp là một loài của chi Andrographis thuộc họ

Acanthaceae.

Tan Yun-hong, Lin Zhe-li, Deng Yun-fei (2016) [48] đã bổ sung 1 loài mới

Gymnostachyum signatum ở Vân Nam, Trung Quốc. Trong công trình công bố

này của tác giả cũng đồng quan điểm với Imlay (1939) khi thừa nhận loài

signatum thuộc chi Gymnostachyum.

*Ở Việt Nam, Loureiro (1790) [67] là người đầu tiên nghiên cứu và mô tả

các taxon họ Ô rô (Acanthaceae) ở Việt Nam. Tác giả đã sắp xếp 13 loài vào 6

chi: Eranthemum, Justicia, Dianthera, Acanthus, Barleria, Ruellia.

R. Benoist (1935) [54] khi nghiên cứu hệ thực vật Đông Dương đã xây

dựng hệ thống phân loại họ Acanthaceae gồm 6 tông: Thunbergiées, Nelsoniées,

Ruelliées, Barlériées, Acanthées, Justiciées. Tác giả đã mô tả 36 chi với 226 loài,

trong đó Việt Nam có 166 loài. Đây có thể coi là tài liệu duy nhất và tương đối

đầy đủ về xây dựng khóa định loại các họ tại thời điểm đó. Tuy nhiên do tài liệu

được soạn thảo từ rất lâu và việc sắp xếp các taxon trong họ dựa trên hệ thống

phân loại của G. Bentham & J. D. Hooker (1876) đã trở nên lạc hậu và không

còn phù hợp với hiện tại.

Lê Khả Kế và cộng sự (1970) [19] trong “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam”

đã xây dựng khóa định loại cho 20 chi và mô tả 28 loài thuộc họ Ô rô ở Việt

Nam.

Nguyễn Tiến Bân (1997) [2] trong “Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ

thực vật hạt kín ở Việt Nam” đã mô tả đặc điểm của 265 họ thực vật ở Việt Nam.

Cách sắp xếp các taxon trong công trình nghiên cứu này áp dụng theo hệ thống

17

phân loại của A.Takhtajan (1973). Tác giả chỉ nêu ra tên của 55 chi thuộc họ Ô

rô, không mô tả chi tiết đặc điểm của các chi trong họ.

Phạm Hoàng Hộ (1972) [16] trong “Cây cỏ Miền Nam Việt Nam” đã tóm

tắt đặc điểm nhận biết của 35 chi, 83 loài ở miền Nam Việt Nam. Năm 1993 [17]

trong “Cây cỏ Việt Nam”, tác giả đã xây dựng khóa định loại cho 35 chi, mô tả

203 loài ở Việt Nam. Trong công trình nghiên cứu này tác giả không nêu đặc

điểm của chi, mô tả loài và hình vẽ minh họa rất đơn giản. Năm 2000 [18] trong

“Cây cỏ Việt Nam” với 3 tập sách, tác giả đã mô tả đặc điểm cho 11611 loài ở

Việt Nam. Trong đó họ Ô rô (Acanthaceae) được tác giả xây dựng khóa định loại

cho 6 tông, mô tả đặc điểm của 213 loài. Đây chưa phải là một hệ thống phân

loại thực vật nhưng là một tài liệu hữu ích cho việc nhận biết nhanh các họ thực

vật ở Việt Nam nói chung và họ Ô rô nói riêng.

Trần Kim Liên (2005) [20] đã ghi nhận ở Việt Nam họ Ô rô có 47 chi với

212 loài. Tác giả đã cập nhật nhiều thông tin mới, chỉnh lý danh pháp theo Luật

danh pháp Quốc tế hiện nay nhưng không có mô tả. Đây là công trình khái quát

về họ Ô rô ở Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay, một số chi và loài đã trở thành tên

đồng nghĩa.

Đỗ Văn Hài (2009) [13] trong quá trình nghiên cứu họ Ô rô đã đưa ra khóa

định loại cho các phân tông và các chi, mô tả đặc điểm của 40 chi. Trong đó

phân tông Andrographiinae có 4 chi là Andrographis, Phlogacanthus,

Cystacanthus, Gymnostachyum. Tuy nhiên danh pháp của một số chi trong đó

hiện nay đã trở thành tên đồng nghĩa.

Ngoài các công trình nghiên cứu về phân loại các taxon họ Ô rô kể trên còn

một số công trình nghiên cứu khác về đặc điểm của họ Ô rô cũng như giá trị sử

dụng của các loài trong họ Ổ rô, một số đại diện tiêu biểu như:

Đỗ Văn Hài, Dương Đức Huyến (2011) [15] trong tuyển tập “Hội nghị

khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4” đã giới thiệu

18

các đặc điểm hình thái quan trọng để nhận biết các chi thuộc họ Ô rô ở Việt

Nam.

Võ Văn Chi (2003) [8], (2004) [9] đã đề cập đến 69 loài thuộc họ Ô rô

được dùng làm thuốc ở Việt Nam.

Đỗ Tất Lợi (2006) [22] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” đã

đề cập đến họ Ô rô (Acanthaceae) có 8 loài có công dụng làm thuốc chữa bệnh.

Trong đó phân tông Xuyên tâm liên (Andrographiinae) có loài Andrographis

paniculata (Công cộng)

Võ Văn Chi (2012) [10] đã đề cập đến 66 loài thuộc họ Ô rô được dùng làm

thuốc ở Việt Nam, trong có có nhiều loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên.

Các công trình này tuy không có những bổ sung mới về phân loại học,

nhưng nó đã cung cấp những dẫn liệu quan trọng về giá trị sử dụng của họ Ô rô

và phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam.

Qua các công trình nghiên cứu về hệ thống phân loại họ Ô rô

(Acanthaceae) của các tác giả trên thế giới, mỗi tác giả đều có lập luận riêng và

phù hợp với thời điểm đó và lãnh thổ; bên cạnh đó cũng còn những yếu điểm và

thiếu sót nhất định. Ở Việt Nam chủ yếu là các công trình có tính chất kiểm kê

các taxon dựa trên các hệ thống nước ngoài; đến nay còn thiếu một công trình

đầy đủ và hệ thống. Tuy nhiên trong các thệ thống, có thể thấy hệ thống phân

loại của R. W. Scotland & K. Vollesen (2000) dựa vào đặc điểm hình thái ngoài

nói chung, đặc điểm hạt phấn và sinh học phân tử nói riêng là tương đối hợp lý,

đồng thời cũng phù hợp với việc sắp xếp các taxon họ Ô rô (Acanthaceae) cũng

như phân tông Xuyên tâm liên (Andrographiinae) ở Việt Nam với 3 chi, 20 loài

và 1 thứ. Đây chính là kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn.

19

CHƯƠNG 2.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các taxon của phân tông Xuyên tâm liên

(Andrographiinae Nees) ở Việt Nam, trên cơ sở mẫu vật nghiên cứu là các loài

mọc ngoài thiên nhiên và các mẫu khô được lưu giữ tại các phòng tiêu bản trong

và ngoài nước.

Tổng số tiêu bản đã tiến hành nghiên cứu khoảng 100 số hiệu với 500 mẫu

tiêu bản trong phạm vi cả nước.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp cho việc sắp xếp các taxon thuộc

phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam.

- Tìm hiểu đặc điểm hình thái của phân tông Xuyên tâm liên qua các đại

diện ở Việt Nam phục vụ cho việc xây dựng khóa định loại như dạng thân, lá,

cụm hoa, quả, hạt..

- Xây dựng khóa định loại các chi, loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên ở

Việt Nam.

- Mô tả đặc điểm hình thái của các chi và loài thuộc phân tông Xuyên tâm

liên ở Việt Nam về các dẫn liệu về mẫu chuẩn, sinh học, sinh thái, phân bố, mẫu

nghiên cứu, giá trị sử dụng (nếu có), hình vẽ, ảnh màu, bản đồ phân bố,...

- Giá trị tài nguyên của phân tông Xuyên tâm liên: tổng hợp các giá trị khoa

học và giá trị sử dụng của các loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam.

Để làm cơ sở minh họa cho các nội dung trên, luận văn còn có hình vẽ giới

thiệu các đặc điểm hình thái chung, hình thái đại diện các loài, ảnh chụp một số

20

loài về dạng thân, cấu tạo các bộ phận, bản đồ phân bố các loài của phân tông

Xuyên tâm liên.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập mẫu vật

Công tác thu thập mẫu vật được tiến hành trên toàn lãnh thổ Việt Nam, ở

các vùng sinh thái khác nhau và sử dụng phương pháp thu thập mẫu theo

Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [24].

Thu thập mẫu tiêu bản thực vật: Mẫu tiêu bản cho nghiên cứu phân loại là

mẫu vật sẽ được ép khô. Mỗi mẫu phải có đầy đủ các bộ phận, nhất là cành, lá,

hoa hoặc quả và những đặc điểm khác (nếu có). Mỗi cây thu từ 3~5 mẫu. Mẫu

vật được sử lý sơ bộ ngoài thực địa bằng cách ngâm trong cồn hoặc ép khô trong

các lớp giấy báo. Mô tả, chụp ảnh và ghi chép các dữ liệu phân loại, phân bố và

sinh học sinh thái, tọa độ.

2.3.2. Phương pháp phân loại hình thái

Để nghiên cứu phân loại phân tông Xuyên tâm liên (Andrographiinae Nees)

ở Việt Nam, đề tài luận văn sử dụng phương pháp phân loại hình thái, đây là

phương pháp phổ biến nhất trong nghiên cứu phân loại thực vật từ trước đến nay

và phù hợp với điều kiện nghiên cứu ở nước ta. Về mặt khoa học, phương pháp

này vẫn cho những kết quả đáng tin cậy.

Quá trình nghiên cứu được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước về phân tông Xuyên

tâm liên (Andrographiinae Nees). Qua đó lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp

với việc phân loại phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam.

Bước 2: Nghiên cứu các mẫu tiêu bản thuộc phân tông Xuyên tâm liên

(Andrographiinae Nees) ở các phòng tiêu bản trong và ngoài nước. Đồng thời

tham gia các cuộc điều tra thực địa để thu thập mẫu tươi thuộc phân tông Xuyên

21

tâm liên ở các vùng trong cả nước, trong đó có chú ý đến những vùng có phân bố

nhiều loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên.

-Ứng dụng kỹ thuật phân tích các đặc điểm hình thái bằng kính lúp thường

và kính lúp màn hình.

-Tập hợp và phân tích các tài liệu đã có để lựa chọn một hệ thống phân loại

phù hợp cho việc sắp xếp các taxon thuộc phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam.

-Xây dựng khóa định loại các chi, loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên ở

Việt Nam. Khóa định loại theo kiểu lưỡng phân, các đặc điểm hình thái dễ nhận

biết và đối lập nhau.

-Cung cấp danh pháp đúng nhất cho các taxon và một số dẫn liệu cần thiết

khác như mẫu chuẩn, sinh học, sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu, giá trị sử

dụng, một vài nhận xét khác (nếu có) và hoàn thành bản mô tả tóm tắt đặc điểm

hình thái các taxon thuộc phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam.

-Chỉnh lý danh pháp đúng nhất cho các taxon thuộc phân tông Xuyên tâm

liên theo luật danh pháp quốc tế.

Bước 3: Tổng hợp kết quả nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

22

CHƯƠNG 3.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm hình thái phân tông Xuyên tâm liên (Andrographiinae Nees)

ở Việt Nam

3.1.1. Hình thái thân (Ảnh 3.1)

Hình thái thân các loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên gồm: đa số là thân

thảo (Andrographis paniculata, Gymnostachyum signatum,....) hoặc dạng thân

thảo với thân rất ngắn (Gymnostachyum subrobulatum), đôi khi dạng cây bụi

hoặc thân gỗ nhỏ (Phlogacanthus annamensis, Phlogacanthus curviflorus,..).

Thân cây thường có đốt, các đốt nổi rõ (Phlogacanthus, Gymnostachyum,.).

Thân và cành hình trụ tròn gặp hầu hết các loài thuộc phân tông (Andrographis,

Gymnostachyum,....) hoặc đôi khi cành non vuông hoặc có rãnh, cành thường

nhẵn hoặc có lông tơ dày mịn hoặc thưa (Andrographis).

3.1.2. Lá (Hình 3.1; Ảnh 3.2)

Tất cả các chi thuộc phân tông Xuyên tâm liên có lá đơn mọc đối hoặc tập

trung ở gốc lá. Lá cùng cặp bằng nhau (Phlogacanthus,...) hoặc lệch nhau, 1 lá

to, 1 lá nhỏ (Gymnostachyum signatum, Phlogacanthus turgidus,...). Phiến lá có

nhiều hình thái: hình bầu dục, hình thuôn (Gymnostachyum langbianense,

Phlogacanthus datii,..), hình trứng (Andrographis laxiflora, Gymnostachyum

affine,...), hình mác (Andrographis paniculata,..), hình trứng ngược

(Gymnostachyum signatum, Phlogacanthus colaniae,...). Hình thái lá thường

biến đổi giữa lá non và lá trưởng thành cũng như trong các môi trường sống khác

nhau.

Gốc lá nhiều hình thái khác nhau như: hình nêm rộng hoặc hẹp

(Andrographis paniculata, Gymnostachyum listeri,..), gốc tù hoặc gần tròn

(Gymnostachyum affine, Gymnostachyum pierrei,...), đôi khi gốc lá có hình tim

23

(Gymnostachyum subrobulatum,...); gốc lá thường bằng nhau, ít khi lệch hoặc

men theo cuống lá (Gymnostachyum signatum, Phlogacanthus geoffrayi).

Chóp lá tù hoặc gần tròn (Gymnostachyum affine, G. langianense) nhọn

(Gymnostachyum listeri,...), hoặc có mũi nhọn (Phlogacanthus cornutus, P.

publiflorus,...). Mép lá gần như nguyên gặp ở hầu hết các loài thuộc phân tông,

đôi khi mép lượn sóng (Gymnostachyum pierrei,,..), có khía hoặc răng cưa thưa

thấp (Gymnostachyum subrobulatum, Phlogacanthus paniculatus, ...), mép lá có

rìa lông (Gymnostachyum pierrei,...). Trên bề mặt lá có nang thạch (cystolith)

gặp ở tất cả các chi, nổi dày và rõ (Gymnostachyum) hoặc thưa hơn và khó nhận

(Phlogacanthus,....). Cả hai mặt lá nhẵn (Phlogacanthus,....) hoặc có lông tơ thưa

hoặc dày trên cả hai mặt lá (Gymnostachyum signatum,...). Gân lá toàn bộ các

chi có hình lông chim, số lượng gân bên ít 3-5 cặp như (Gymnostachyum

subrosulatum,...), số lượng 6-10 gặp ở hầu hết các loài, một số ít loài có số lượng

gân trên 10 cặp như (Gymnostachyum listeri); gân bên vấn hợp ở gần mép lá

(Andrographis laxiflora, Phlogacanthus paniculatus) hoặc nổi rõ ở mặt dưới.

Cuống lá ngắn hoặc gần như không có (Gymnostachyum signatum,...), cuống lá

dài 1-4 cm gặp ở hầu hết các loài thuộc tông, đôi khi có loài dài đến 7-8 cm

(Gymnostachyum subrosulatum,....); cuống lá nhẵn hoặc có lông tơ thưa, đôi khi

có rãnh hoặc hình gọng kính.

3.1.3. Cụm hoa (Hình 3.2; Ảnh 3.3)

Cụm hoa có nhiều hình thái khác nhau. Cụm hoa hình bông gặp ở phần lớn

các loài thuộc chi Gymnostachyum. Cụm hoa hình chùy (Andrographis

paniculata), hình tháp (Gymnostachyum subrobulatum,...), hình chùy

(Phlogacanthus). Cụm hoa chủ yếu mọc ở đầu cành, hiếm khi mọc ở nách lá.

3.1.4. Lá bắc và lá bắc con (Hình 3.3, Ảnh 3.4)

Các loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên đều có lá bắc và lá bắc con, hiếm

khi tiêu giảm. Lá bắc có hình thái từ hình tam giác, hình đường (Andrographis,

Gymnostachyum,....), đến hình trứng rộng, hình bầu dục rộng (Phlogacanthus

annamensis,...), hình trứng, hình mác (Phlogacanthus,..). Lá bắc thường có màu

24

xanh giống lá (gặp ở hầu hết các chi), tuy nhiên một số có màu sắc khác, như

màu tím (Phlogacanthus). Lá bắc dài từ 1-2 mm (Andrographis,...) đến trên 10

mm (Phlogacanthus). Trên mặt lá bắc có lông tơ rải rác hoặc nhẵn; không có gân

hoặc gân hình lông chim, gân chính giữa, 3 gân gốc. Mép lá bắc nguyên hoặc

mép có rìa lông (Gymnostachyum).

Lá bắc con giống như lá bắc nhưng thường nhỏ hơn lá bắc, thường 2 cái

đính ở gốc hoặc trên cuống hoa.

3.1.5. Hoa

Tất cả các chi thuộc phân tông Xuyên tâm liên đều có hoa lưỡng tĩnh.

+ Đài (Hình 3.4; Ảnh 3.5): Đài xẻ sâu đến gốc hoặc gần gốc gặp ở hầu hết

các chi thuộc phân tông Xuyên tâm liên; đài đều xẻ 5 thùy (Gymnostachyum,....).

Thùy đài đều nhau, hình đường đến hình mác hẹp, hình dải gặp ở hầu hết ở các

chi. Thùy đài nguyên, có lông (Phlogacanthus turgidus,..); thùy đài có lông

tuyến, lông cứng (Andrographis paniculata, Phlogacanthus paniculatus), ít khi

thùy đài nhẵn.

Màu sắc của đài thì chủ yếu là màu xanh giống như lá gặp ở hầu hết các

loài thuộc phân tông; chỉ một số ít loài có màu sắc khác như màu tím đỏ

(Phlogacanthus pulchemius, P. curviflorus).

Kích thước của đài: Đài các loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên hầu hết

dài dưới 1 cm, một số loài có đài dài trên 1 cm (Phlogacathus curviflorus, P.

geoffrayi).

+ Tràng (Hình 3.5; Ảnh 3.6): Tràng hình ống; miệng ống tràng có các thùy

bằng nhau, gần bằng nhau (Andrographis laxiflora, Phlogacanthus,...); hoặc có

dạng 2 môi rõ (Andrographis paniculata, Gymnostachyum signatum,....).

Ống tràng hình trụ, ngắn (Gymnostachyum pierrei, Phlogacanthus

pyramidalis,..) hoặc ống hình trụ, dài và mảnh (Gymnostachyum signatum, G. listeri, Phlogacanthus,..) hoặc cong 900 (Phlogacanthus,...). Mặt ngoài nhẵn

hoặc có lông cứng, lông tơ dày mịn,...

25

Màu sắc của tràng khá đa dạng: Màu trắng (Andrographis), màu tím nhạt

(Gymnostachyum signatum), màu đỏ (Phlogacanthus cornutus), màu vàng-trắng

(Phlogacanthus publiflorus,...),....

Ở hầu hết các loài thùy tràng hình tròn hoặc hình bầu dục; một số ít loài

đỉnh thùy có mũi nhọn hoặc có khía (Gymnostachyum,...). Một số loài môi dưới

có đốm tím.

+ Bộ nhị (Hình 3.6; Ảnh 3.7): Các loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên có

số lượng nhị hữu thụ là 2 (Phlogacanthus) và nhị bất thụ 2 rõ hoặc tiêu giảm.

Chỉ nhị dạng chỉ gặp ở hầu hết các chi, chiều cao chỉ nhị biến đổi: dài 3-5 mm

(Gymnostachyum pierrei) hoặc 1-2 cm (Phlogacanthus,...); một số loài khác có

chỉ nhị dài đến 3-4 cm (Phlogacanthus curviflorus, Gymnostachyum

signatum,..). Chỉ nhị có thể nhẵn hoặc có lông tơ dày hoặc lông tơ thưa, đôi khi

có túm lông ở gốc.

Bao phấn 2 ô. Bao phấn đính lưng và mở ở bụng; các ô bao phấn hình bầu

dục rộng hoặc dài. Các ô bao phấn đính đính song song với nhau, có lông hoặc

nhẵn.

+ Bộ nhụy (Hình 3.7; Ảnh 3.8): Tất cả các loài thuộc phân tông Xuân tâm

liên đều có bầu thượng. Núm nhụy phần lớn là nguyên, một số ít loài có khía

hoặc xẻ 2 thùy. Vòi nhụy hình chỉ và rất ngắn, nhẵn hoặc có lông tơ dày hoặc

thưa (Phlogacanthus, Gymnostachyum). Bầu hình trụ, hình bầu dục gặp ở hầu

hết các loài. Bầu có lông tơ cứng hoặc lông tơ dày, mịn (Phlogacanthus

paniculatus,...) hoặc gần như nhẵn.

3.1.6. Quả (Hình 3.8 [1-9]; Ảnh 3.9)

Quả nang, mở 2 mảnh; hạt đính trên giá noãn có móc cong (Retinaculum).

Quả nang phần lớn có hình chùy (Phlogacanthus); hoặc hình bầu dục - thuôn

(Gymnostachyum).

26

3.1.7. Hạt (Hình 3.8 [10-12]; Ảnh 3.10)

Hình thái hạt chủ yếu là hình tròn, gần tròn hoặc gần hình tim, hình bầu dục

rộng, hình trứng, hình thái có thể hình cầu hoặc ép dẹt. Bề mặt hạt nhẵn hoặc gồ

ghề với các hạt nổi rõ. Kích thước hạt có chiều dài từ 1-3 mm.

3.2. Lựa chọn hệ thống phân loại phân tông Xuyên tâm liên

(Andrographiinae Nees) ở Việt Nam

Sau khi phân tích và so sánh các hệ thống phân loại họ Ô rô (Acanthaceae)

trên thế giới cũng như ở Việt Nam trên cơ sở kết hợp dữ liệu hình thái và trình tự

gen, đề tài luận văn đã lựa chọn hệ thống của R. W. Scotland & K. Vollesen

(2000) để sắp xếp các chi thuộc họ Ô rô (Acanthaceae) ở Việt Nam với những

điểm nổi bật mà các hệ thống khác không có, cụ thể như:

- Giới hạn phân chia thành 3 phân họ với các đặc điểm phân loại rõ ràng.

- Trong cách phân chia thành các tông và phân tông, tác giả cũng đưa ra

được đặc điểm chính.

- Tông Barlerieae được tách riêng ra bởi đặc điểm tràng sắp xếp theo kiểu

nanh sấu.

- Có ứng dụng cả về hình thái, sinh học phân tử,... trong hệ thống phân loại

- Hầu hết các tông và phân tông trong hệ thống đều có đại diện ở Việt Nam.

- Cách phân chia của hệ thống này giúp cho việc sắp xếp các taxon trong họ

ở Việt Nam dễ dàng và thuận lợi.

- Thống kê được tất cả các chi thuộc họ Acanthaceae trên thế giới đến thời

điểm hiện tại và đưa ra danh sách các tên đồng nghĩa.

Tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình phân loại đầy đủ và mang tính

chất hệ thống về họ này cũng như phân tông Xuyên tâm liên (Andrographiinae

Nees). Để có những dẫn liệu khoa học và đầy đủ về phân loại phân tông này ở

Việt Nam góp phần biên soạn bộ Thực vật chí Việt Nam, luận văn chọn đề tài

27

“Nghiên cứu phân loại phân tông Xuyên tâm liên (Subtrib. Andrographiinae

Nees) thuộc họ Ô rô (Fam. Acanthaceae Juss.) ở Việt Nam”.

Vì vậy, việc nghiên cứu phân loại phân tông Xuyên tâm liên là cần thiết.

Với các lý do sau:

- Đây là phân tông có số lượng chi và loài đáp ứng được khối lượng về mặt

khoa học đối với luận văn thạc sĩ (3 chi, với 20 loài và 1 thứ).

- Hiện nay, 2 chi Phlogacanthus và Cystacanthus được nhập lại với nhau;

vì vậy cần hệ thống hóa lại số lượng loài thuộc hai chi này ở Việt Nam, tránh

nhầm lẫn cho những tác giả nghiên cứu tiếp theo.

- Một số loài có giá trị làm thuốc và làm cảnh,….

- Chi Gymnostachyum ở Việt Nam có 6 loài và 1 thứ, tuy nhiên một số loài

vẫn đang đặt ở chi Cryptophragmium; vì vậy cần nghiên cứu để có những dẫn

liệu khoa học đầy đủ, chính xác để chuyển sang.

Bảng 3.1. Hệ thống phân loại phân tông Xuyên tâm liên (Andrographiinae

Nees) ở Việt Nam theo hệ thống của R. W. Scotland & K. Vollesen (2000)

Phân họ Tông Phân tông Chi

1. Andrographis

2. Phlogacanthus Acanthoideae Ruellieae Andrographiinae

3. Gymnostachyum

3.3. Khóa định loại các phân họ, tông, phân tông, các chi thuộc họ

Acanthaceae ở Việt Nam

3.3.1. Khóa định loại các phân họ, tông và phân tông họ Acanthaceae

1A. Hạt hình cầu không bị ép dẹt; đính trên giá noãn không có móc cong.

2A. Cây thảo đứng hoặc bò, dạng cây bụi; bầu 2 ô, mỗi ô mang nhiều noãn,

quả nang không có mỏ ....................................... Subfam. 1. Nelsonioideae

2B. Dây leo; bầu 2 ô, mỗi ô mang 2 noãn; quả nang ở đầu hình mỏ chim ...........

....................................................................... . Subfam. 2. Thunbergioideae

28

1B. Hạt hình tròn, hình trứng, hình bầu dục, ép dẹt; đính trên giá noãn có móc

cong (retinaculum) ................................................. Subfam. 3. Acanthoideae

3A. Lá không có nang thạch. Thùy tràng mở ra (open)......... Trib. 1. Acantheae

3B. Lá có nang thạch. Thùy tràng không xếp như trên. .......... Trib. 2. Ruellieae

4A. Thùy tràng xếp vặn hoặc xếp lợp.

5A. Thùy tràng xếp vặn, chỉ nhị dính nhau thành dạng mành ..........................

............................................................................... Subtrib. 1. Ruelliinae

5B. Thùy tràng xếp lợp; chỉ nhị rời nhau.

6A. Bầu mang 2-4 noãn ............................................ Subtrib. 2. Justiciinae

6B. Bầu mang nhiều noãn .............................. Subtrib. 3. Andrographiinae

4B. Thùy tràng xếp dạng nanh sấu .............................. . Subtrib. 4. Barleriinae

3.3.2. Khóa định loại các chi thuộc phân tông Andrographiinae ở Việt Nam

1A. Gốc bao phấn có phần phụ dạng gai. Quả nang ép dẹt, hạt tròn .......................

...................................................................................... 1. ANDROGRAPHIS

1B. Gốc bao phấn không có phần phụ. Quả nang hình thoi, hạt ép dẹt.

2A. Nhị 4, trong đó 2 nhị hữu thụ và 2 nhị bất thụ. Lá bắc và lá bắc con thường

có kích thước lớn hơn hoặc bằng đài. .................... 2. PHLOGACANTHUS

2B. Nhị 2 (nhị bất thụ tiêu giảm). Lá bắc và lá bắc con thường có kích thước

nhỏ hơn đài. ....................................................... 3. GYMNOSTACHYUM

3.4. Khóa định loại đến loài, dưới loài và mô tả các taxon thuộc phân

tông Xuyên tâm liên (Andrographiinae Juss.) Ở Việt Nam

HỌ Ô RÔ – ACANTHACEAE Juss.

Juss. 1789. Gen. Pl. 102-103 [Acanthi nom. cons.]; L. H. Durkee, 1986. Fl.

Costaricensis, 18: 51; M. D. Dassanayake & W. D. Clayton, 1998. Revis. Handb.

Fl. Ceylon, 12 : 1-2; C. C. Hu, Y. F. Deng, T. F. Daniel, 2011. Fl. China, 19: 369.

29

Cây thảo bò, đứng hoặc dây leo, sống hàng năm hoặc lâu năm; cây bụi, cây

thảo đứng hiếm khi là cây gỗ; lá đơn, mọc đối, hiếm khi mọc cách hoặc mọc

vòng, không có lá kèm, lá thường có nang thạch, các cặp lá bằng nhau hoặc lệch

nhau; cành mọc đối chữ thập, hình trụ đến có cạnh, các đốt nổi rõ; đôi khi có gai

ở nách lá đã rụng, lá bắc hoặc lá bắc con; phiến lá mép nguyên, lượn sóng, có

răng hoặc hiếm khi xẻ thùy sâu. Cụm hoa ở nách lá hoặc đầu cành; hình bông,

chùm, chùy hoặc chụm lại, hiếm khi hoa đơn độc; lá bắc 1 ở mỗi hoa hoặc mỗi

nhánh cụm hoa, kích thước lớn đến nhỏ, có màu sắc sặc sỡ hoặc đôi khi màu

xanh lá cây, đôi khi biến thái thành gai; lá bắc con thường 2 ở mỗi hoa. Hoa

không cuống hoặc có cuống dài; lưỡng tính, mọc đối xứng hai bên hoặc đối xứng

chữ thập. Đài hợp, xẻ sâu 4-5 thùy, hiếm khi biến thái thành hình vòng tròn với

10-20 thùy hẹp. Tràng hợp, đôi khi gập cong 180º so với ống tràng; ống tràng

hình trụ hoặc hình phễu; miệng tràng chia 2 thùy gần bằng nhau hoặc 2 môi với

môi trên gần như nguyên hoặc có khía, môi dưới 3 thùy; thùy tràng mở ra, xếp

vặn, xếp nanh sấu, xếp lợp. Nhị không thò hoặc thò ra khỏi ống tràng; nhị 2 hoặc

4; chỉ nhị rời nhau hoặc dính nhau từng cặp hoặc tạo thành dạng mành; bao phấn

1 hoặc 2 ô; các ô bao phấn đính song song hoặc lệch nhau, hình cầu đến hình

đường, gốc có gai hoặc phần phụ, thường mở dọc; nhị lép 0-3. Đĩa mật nhỏ bao

quanh gốc bầu. Bầu thượng, 2 ô, 2 hoặc nhiều noãn trong mỗi ô; vòi nhụy hình

chỉ; núm nhụy nguyên, chia 2 thùy hoặc hình phễu. Quả nang, mở 2 mảnh, mang

2 đến nhiều hạt. Hạt đính trên giá noãn hoặc không, bề mặt nhẵn hoặc có nốt sần,

có lông.

Typus: Acanthus L.

Có khoảng 220 chi và khoảng 4.000 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới

và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam hiện có 42 chi với trên 200 loài.

Subfam. Acanthoideae – Phân họ Ô rô

Link, 1829. Handbuch 1: 500.

30

Lá mọc đối, trên lá có nang thạch hoặc không. Bầu 2 ô, mỗi ô mang 2 đến

nhiều noãn. Quả nang tự mở; hạt đính trên giá noãn có móc cong.

Typus: Acanthus L.

Trib.Ruellieae Dumort. – Tông Quả nổ

Dumort. 1829. Anal. Fam. Pl.: 23.

Lá có nang thạch.

Typus: Ruellia L.

Subtrib.Andrographiinae Nees – Phân tông Xuyên tâm liên

Nees in Wall. 1832. Pl. As. Rar. 3: 115.

Thùy tràng xếp lợp ở phía ngoài. Bầu mang nhiều noãn; chỉ nhị rời nhau.

Typus: Andrographis Wall.

Gen. 1. ANDROGRAPHIS Wall. – HÙNG BÚT, XUYÊN TÂM LIÊN

Wall. 1832. Pl. As. Rar. 3: 116; Benth. & Hook. f. 1876. Gen. Pl. 2: 1099; C. B.

Clarke in Hook. f. 1884. Fl. Brit. Ind. 4: 501; Lindau, 1895. Nat. Pflanzenfam. 4

(3b): 323; Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch. 4: 697-698; Back. & Bakh. f. 1965.

Fl. Jav. 2: 574; Hu, C. C. 2002. Fl. Reip. Pop. Sin. 70: 204; L. K. Fu & T. Hong,

2004. High. Pl. China, 10: 385.

Cây thảo hoặc nửa bụi sống hàng năm, mọc đứng hoặc bò trên mặt đất. Lá

nguyên, mọc đối. Cụm hoa dạng chùy; mọc ở nách lá hoặc đầu cành; nhánh dạng

chùm ở nách, các hoa thưa, trục mảnh. Lá bắc nhiều, nhỏ; lá bắc con nhỏ hoặc

không có. Đài 5 thuỳ xẻ sâu đến gốc; các thuỳ hẹp, bằng nhau. Tràng nhỏ, hình

ống hoặc hơi phồng lên; 2 môi rõ hoặc đôi khi không rõ; môi trên 2 thuỳ; môi

31

dưới 3 thuỳ; các thuỳ tràng xếp lợp ở phía ngoài. Nhị 2, thò hoặc không thò ra

khỏi ống tràng; chỉ nhị hình đường hoặc dẹt mỏng, có lông tơ; bao phấn 2 ô, các

ô bao phấn hình thuôn, bằng nhau; đính song song với nhau, đầu tù, gốc bao

phấn có phần phụ dạng gai. Bầu 2 ô; có lông thưa; nhiều noãn trong mỗi ô; vòi

nhụy mảnh, núm nhụy xẻ đôi không rõ. Quả nang, hình đường-thuôn hoặc hình

đường-bầu dục, ép dẹt ngược với chiều vách ngăn, 6-12 hạt; hạt đính trên giá

noãn có móc cong. Hạt có nhiều gân nổi rõ, gần hình vuông hoặc tròn, không bị

ép dẹt, bề mặt hạt có rãnh nhăn nheo, nhẵn

Typus. Andrographis paniculata (Burm. f.) Wall. ex Nees

Trên thế giới có khoảng 20 loài, phân bố ở các nước nhiệt đới châu Á, Ấn

Độ, Mianma, bán đảo Đông Dương, bán đảo Malaysia, Inđônêxia đến

Kalimanta. Việt Nam có 2 loài.

KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC LOÀI

THUỘC CHI ANDROGRAPHIS Ở VIỆT NAM

1A. Phiến lá hình trứng; tràng hoa nông và 2 môi không rõ rệt, 2 môi không khác

nhau (2 môi song song nhau); nhị không thò ra khỏi ống tràng..1 A. laxiflora

1B. Phiến lá hình thuôn hay hình mác; tràng hoa sâu và 2 môi rõ rệt, 2 môi khác

nhau (môi trên vuông góc hoặc chếch so với ống tràng và môi dưới); nhị thò

ra khỏi ống tràng.... ........................................................... .......2 A. paniculata

1.1 Andrographis laxiflora (Blume) Lindau – Hùng bút hoa thưa

Lindau. in Engl. & Prantl, 1895. Nat. Pflanzenf. 4. 3b: 323; Phamh. 2000. Illustr.

Fl. Vietn. 3: 61; Hu, C. C. 2002. Fl. Reip. Pop. Sin. 70: 204-205; 1847.

– Justicia laxiflora Blume 1826. Bijdr. 789. __ Andrographis tenuiflora T. Anders. 1867; T. Ander. 1867. Journ. Linn. Soc.

Bot. 9: 502; C. B. Clarke in Hook. f. 1884. Fl. Brit. Ind. 4: 502; Benoist, 1935.

Fl. Gen. Indoch. 4: 698;

32

Cây thảo, cao đến 60 cm. Thân mọc đứng hoặc bò, 4 cạnh, nhẵn hoặc có

lông tơ mịn. Cuống lá dài 5-10 mm; phiến lá hình trứng, cỡ 2-10 x 2-6 cm, cả hai

mặt lá nhẵn, gân phụ 5-6 cặp, gốc hình nêm và men dần theo cuống lá, mép lá

nguyên, chóp nhọn hoặc có mũi nhọn ngắn. Cụm hoa ở nách lá hoặc đầu cành,

cụm hoa chùm hoặc cụm hoa chùy, đôi khi nhánh tiêu giảm và hoa mọc tập

trung thành cụm ở nách lá hoặc ở cuối của cuống cụm hoa. Cuống cụm hoa nhẵn

hoặc có lông tơ mịn; lá bắc hình đường, hình dùi hoặc hình mác, cao 1-3 mm,

nhẵn hoặc có lông tơ; lá bắc con hình dùi, nhẵn hoặc có lông tơ. Cuống hoa dài

0,5-2 mm, nhẵn hoặc có lông tơ. Đài cao 2-4 mm, mặt ngoài nhẵn hoặc có lông

tơ, thùy hình dùi. Tràng hoa màu trắng với các đốm tím hoặc hồng trên môi, dài

1-1,3 cm, mặt ngoài có lông tơ với lông tuyến; ống tràng dài 6-9 mm, gốc uốn

cong gập xuống; miệng tràng 2 môi: môi dưới dài 1,5-4 mm, thùy dài 0,5-2 mm;

môi trên dài 1,5-4 mm, dựng đứng (hay song song với môi dưới), nguyên hoặc

chia 2 thùy. Nhị hoa không thò ra khỏi tràng. Quả nang hình đường-hình trụ, cỡ

10-20 x 2 mm, nhẵn hoặc có lông tơ và lông tuyến, 16-20 hạt. Hạt cỡ 1 x 0.7

mm, bề mặt nhăn nheo. (hình 3.9; ảnh 3.11).

Loc. class.: Indonesia: Java. Typus: Blume sine num. (holo. – L.).

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 8-11, mùa quả tháng 11-3 (năm sau);

mọc dưới tán rừng, ven đường mòn trong rừng, nơi ẩm, ở độ cao 900-2500 m.

Phân bố: Sơn La (Mộc Châu, Yên Châu), Kon Tum (Ngọc Linh), Gia Lai

(Kbang), Đắk Lắk (Krông Bông), Bình Dương, Đồng Nai (Tân Phú: Nam Cát Tiên)

(bản đồ 3.2). Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Mianma, Lào, Thái Lan, Inđônêxia.

Mẫu nghiên cứu: SƠN LA, V. X. Phương 32 (HN). – KON TUM, V. X.

Phương 688 (HN). – GIA LAI, PTV 687 (HN). – ĐẮK LẮK, Hà-Tuế 425 (HN).

– ĐỒNG NAI, PTV 313 (HN).

Giá trị sử dụng: Ở Vân Nam (Trung Quốc), toàn cây được dùng với tên Tu

dược thảo làm thuốc trị cảm mạo, viêm phổi, viêm dạ dày- ruột [7], [10].

33

1.2. Andrographis paniculata (Burm. f.) Wall. ex Nees – Xuyên tâm liên

Wall. ex Nees, 1832. Pl. As. Rar. 3: 116; T. Ander. 1867. Journ. Linn. Soc. Bot.

9: 502; C. B. Clarke in Hook. f. 1884. Fl. Brit. Ind. 4: 501; Benoist. 1935. Fl.

Gen. Indoch. 4: 698; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3: 60; Hu, C. C. 2002. Fl.

__ Justicia paniculata Burm. f. 1768. Fl. Ind. 9.

Reip. Pop. Sin. 70: 207, fig. 32 (1-5).

– Andrographis subspathulata C. B. Clarke, 1884. Fl. Brit. India [J. D. Hooker]

iv. 502.

– Công cộng, Nguyên cọng, Hùng bút, Nhất kiến kỷ, Khổ đảm cỏ, Lâm hạch

liên, Khổ diệp.

Cây thảo cao 50 cm, cây hàng năm, phân nhánh nhiều. Thân 4 canh, nhẵn.

Cuống lá 0,3-1 cm; phiến lá hình trứng - mác, hình mác hoặc hình bầu dục

hẹp, cỡ 1,5-7 × 1-2,5 cm, cả hai mặt lá nhẵn, mặt dưới xanh nhạt, mặt trên xanh

đậm, gân bên 3-5 cặp, gốc lá hình nêm và men dần theo cuống, mép lá nguyên,

chóp nhọn hay có mũi nhọn ngắn. Cụm hoa đầu cành, dạng chùy; trục cụm hoa

nhắn hoặc có lông tơ thưa; lá bắc hình tam giác đến hình dùi, dài 1-1,5 mm; lá

bắc con hình đường đến hình dùi, dài 1-1,5 mm. Cuống hoa dài 2-9 mm, có lông

tơ thưa với lông tuyến. Đài dài 2.5-3 mm, mặt ngoài nhẵn hoặc có lông tuyến,

thùy đài hình dùi. Tràng hoa màu trắng, dài 0,9-1,5 cm, mặt ngoài có lông tuyến;

gốc ống tràng hình phễu, dài 4-8 mm; miệng tràng 2 môi: môi dưới có các đốm

tím, dài 5-7 mm, dựng đứng, thùy cỡ 3 mm; môi trên 5-7 mm, gập ngược xuống,

2 thùy, thùy cỡ 1 mm. Nhị hoa thò ra khỏi ống tràng. Vòi nhụy dài 6-10 mm, có

lông thưa ở gốc nhụy. Quả nang hình bầu dục và ép dẹt, cỡ 1,5-2 x 0,3-0,4 cm,

nhẵn hoặc có lông tơ thưa và túm lông tuyến, mang 12 hạt. Hạt cỡ 2 x 1,5 mm,

bề mặt nhăn nheo. (hình 3.10; ảnh 3.12).

Loc. class.: India, 1877. Typus: Sine coll. 2454 (K)

Sinh học và sinh thái: Ra hoa và quả gần như quanh năm. Cây ưa sáng,

chịu được khô hạn và đất cát, pha cát; mọc phổ biến và được trồng..

34

Phân bố: Tuyên Quang (Chiêm Hóa: Chạm Chu), Hà Nội (Cầu Giấy:

Nghĩa Đô), Hòa Bình, Ninh Bình (Nho Quan: Cúc Phương), Quảng Nam (Nam

Giang: Cha Val), Bình Định (Quy Nhơn), Đắk Lắk, Khánh Hòa (trồng ở các

vườn thuốc), An Giang (Châu Đốc) (bản đồ 3.2). Còn có ở Ấn Độ, Sri Lanka,

Myanma, Trung Quốc, (Hải Nam), Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia,

Inđônêxia, Philippin, Ôxtrâylia.

Mẫu nghiên cứu: TUYÊN QUANG, V. X. Phương 7031 (HN). – HÀ NỘI,

N.V.Dư 27 (HN). – HÒA BÌNH, 726 (HN). – NINH BÌNH, Sine num. (HN). –

QUẢNG NAM, Huyến 606 (HN). – BÌNH ĐỊNH, DVH sine num. (HN).

Giá trị sử dụng: Làm thuốc kháng sinh chữa sốt, cúm, ho, viêm họng, viêm

phổi, sưng amygdal, viêm đường tiết niệu, viêm âm đạo, viêm loét cổ tử cung,

khiỷ hư, đau bụng kinh, thanh nhiệt, giải độc, ỉa chảy, lỵ, huyết áp cao, đau nhức

cơ thể, tê thấp, mụn nhọt, ghẻ lở. Dùng ngoài giã đắp mụn nhọt, rắn cắn. Có thể

chữa bệnh cho gia súc gia cầm. Là một trong những cây thuốc đang được nghiên

cứu chữa bệnh HIV-AIDS [4], [6], [7], [10],

GEN.2. PHLOGACANTHUS Nees – HOẢ RÔ, GAI PHỔNG

Nees in Wall. 1832. Pl. As. Rar. 3: 99; T.Anders. 1867. Journ. Linn. Soc. 9: 506;

Benth. & Hooker. f. 1876. Gen. Pl. 2: 1100; C. B. Clarke in Hook. f. 1884. Fl.

Brit. Ind. 4: 510-511; Lindau in Engler & Prantl, 1895. Nat. Pflanzenf. 4 (3b):

323; R. Ben. 1935. Fl. Gen. Indoch. 4: 703-704; Hu, C. C. 2002. Fl. Reip. Pop.

__ CYSTACANTHUS T. Anders. 1867. Journ. Linn. Soc. Bot. 9: 457; Benth. &

Sin. 70: 207; Ban, Q. & al. 2004. High. Pl. China, 10: 386.

Hooker. f. 1876. Gen. Pl. 2: 1098; C. B. Clarke in Hook. f. 1884. Fl. Brit. Ind.

4: 513-514; Hu, C. C. 2002. Fl. Reip. Pop. Sin. 70: 212; Ban, Q. & al. 2004.

High. Pl. China, 10: 388.

35

Cây bụi hoặc cây thảo mọc đứng, đôi khi dạng gỗ nhỏ; thân non thường có

hình vuông. Lá to, nguyên hoặc có khía, nang thạch to, nổi rõ. Cụm hoa dạng

tháp hoặc dạng chuỳ hẹp, hiếm khi dạng chùm hoặc xim đơn; mọc ở nách lá

hoặc đỉnh cành. Lá bắc 2, nhỏ; mọc đối, cách xa đài và lá bắc con. Lá bắc con

nhỏ hoặc đôi khi tiêu giảm. Đài 5 thuỳ xẻ sâu; thuỳ đài hẹp, hình đường, với

lông tơ dày và dài, đôi khi nhẵn. Tràng màu đỏ hoặc hồng, trắng, tím,..; dạng

ống; cong về phía trên (cong lên) hoặc phồng lên, hình chuông, uốn cong 90°; 2

môi, 5 thuỳ; các thuỳ gần hình trứng hoặc thuôn. thùy tràng xếp lợp ở phía

ngoài. Nhị 2, đính ở giữa ống tràng hoặc thấp hơn, chỉ nhị nhẵn hoặc có lông ở

gốc; đôi khi có 2 nhị lép; không thò ra khỏi ống tràng hoặc thò ra; bao phấn 2 ô,

các ô bằng nhau, đính song song với nhau, hình thuôn, nhẵn, gốc có mũi nhọn.

Bầu thường có lông tơ mịn hoặc nhẵn; 2 ô, 4-6 noãn trong mỗi ô; vòi nhụy hình

đường, nhẵn hoặc có lông tơ; núm nhụy nguyên hoặc 2 thùy thấp. Quả nang hình

chùy, hình thoi, gần có bốn cạnh; mang 8-12 hạt; hạt đính trên giá noãn có móc

cong. Hạt hình trứng, ép dẹt nhẵn hoặc có lông.

Typus: not designatus.

Trên thế giới, chi này có khoảng 40 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận

nhiệt đới châu Á. Việt Nam hiện ghi nhận có 12 loài.

KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC LOÀI

THUỘC CHI PHLOGACANTHUS Ở VIỆT NAM

1A. Ống tràng hình trụ và cong ít.

2A. Lá bắc con giống như lá, hình trứng, hình trứng-hình mác, cao trên 12 mm.

3A. Tràng màu đỏ đậm, dài 30-35 mm ..................................... ...1. P. cornutus

3B. Tràng màu trắng với các đốm tím ở họng tràng, dài 15-18 mm .................. .

.......................................................................................... 2. P. annamensis

2B. Lá bắc con không giống lá, hình đường hoặc hình dùi, ngắn hơn 10 mm.

4A. Tràng màu vàng nhạt hoặc màu trắng, dài 20-25 mm; chỉ nhị có lông dài

ở gốc.. ............................................................................. ...3. P. publiflorus

36

4B. Tràng màu tím-đỏ, dài 45-50 mm; chỉ nhị nhẵn................ 4. P. curviflorus

1B. Ống tràng mở rộng rõ ở phần giữa và cong gập xuống 90°

5A. Mặt ngoài tràng có lông tơ và lông tuyến.

6A. Tràng màu trắng hoặc tím nhạt; phiến lá hình thuôn đến hình thuôn-hình

mác; đài cỡ 12-15 mm .................................................. ...5. P. paniculatus

6B. Tràng màu vàng nhạt với đốm tím dày hoặc thưa; phiến lá hình trứng đến

hình thuôn; đài cỡ 7-10 mm ............................... .........................6. P. datii

5B. Mặt ngoài tràng nhẵn hoặc có lông tơ nhưng không có lông tuyến.

7A. Lá bắc con giống như lá, hình trứng đến hình trứng- mác, dài trên 10mm.

8A. Đài cao trên 10 mm; nhị lép dài 4-5 mm, dạng chỉ. ........... 7. P. geoffrayi

8B. Đài cao dưới 7 mm; nhị lép nhỏ, cỡ 1 mm; dạng vảy nhỏ.

9A. Lá bắc hình mác ngược-trứng ngược, cỡ 7-11 mm; tràng dài 20-30 mm,

màu nâu-tím, có túm lông ở họng tràng. .................. 8. P. pulcherrimus

9B. Lá bắc hình mác, cỡ 12-14 mm; tràng dài 25-35 mm, màu trắng hoặc

tím-hồng nhạt, có đốm đỏ ở họng tràng, đôi khi đốm tím . 9. P. turgidus

7B. Lá bắc con không giống như lá, hình đường, dài dưới 6 mm.

10A. Lá bắc giống như lá, dài hơn đài; tràng nhẵn mặt ngoài. ..........................

...................................................................................... 10. P. pyramidalis

10B. Lá bắc không giống như lá, bằng hoặc thấp hơn đài; tràng có lông tơ

mặt ngoài.

11A. Gân lá cỡ 6 cặp ........................................ …………..11. P. abbreviatus

11B. Gân lá 9-17 cặp ................................... …………………12. P. colaniae

2.1. Phlogacanthus cornutus Benoist __ Hỏa rô sừng

Benoist, 1927. Bull. Soc. Bot. France, 74: 910; Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch.

4: 706-708. Phamh. 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3: 69;T. K. Lien, 1995. Journ. Biol.

17 (4): 95; Phamh. 2000. l. c. 63

37

Cây bụi, cành gần như hình trụ, nhẵn. Lá đơn mọc đối, phiến lá hình thuôn

đến hình mác, cỡ 8-25 x 2-6 cm, cả hai mặt lá nhẵn; gốc lá nhọn và men theo

cuống, mép lá lượn sóng; chóp lá nhọn; gân bên 7-8 cặp. Cụm hoa dạng bông ở

đầu cành, đôi khi phân nhánh từ gốc cụm hoa, dài 12 cm. Lá bắc dạng lá, hình

mác-hình thuôn, cỡ 1,5-2 x 0,5-1 cm, gốc lá bắc hình nêm, chóp nhọn, có lông tơ

rải rác, có 2-3 cặp gân phụ. Lá bắc con gần giống lá bắc, cỡ 10-15 x 4-8 mm, có

lông tơ mịn và gân phụ không rõ. Đài 5 thùy, dài cỡ 4 mm, các thùy đài bằng

nhau, xẻ sâu đến gốc, thùy đài hình đường, có lông tơ mịn. Tràng dài 30-35 mm,

màu đỏ; ống tràng hình trụ, hơi cong, miệng ống tràng mở rộng ra và không

cong gập xuống; 2 môi, xẻ đến gần giữa ống tràng: môi trên 2 thùy, các thùy

hình thuôn-hình bầu dục, đầu tù và dựng đứng lên; môi dưới 3 thùy, thùy hình

thuôn và cong xuống. Nhị 2, đính ở gần giữa ống tràng, chỉ nhị dài 1-1,3 cm,

nhẵn, gốc chỉ nhị có lông dày; bao phấn 2 ô, ô bao phấn hình thuôn, nhẵn; nhị

lép 2, nhỏ. Bầu hình thuôn-hình bầu dục, cao 2-3 mm, nhẵn; vòi nhụy dài 1,5-2

cm, nhẵn; núm nhụy nguyên. Quả nang hình chùy, dài 3 cm, nhẵn; mang 8 hạt,

hạt hình trứng ép dẹt. (hình 3.11; ảnh 3.13).

Loc. class.: Cochinch. Typus: Pierre sine num. (K, photo!).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa và quả tháng 3-4. Mọc trong rừng, ven rừng

nơi ẩm.

Phân bố: Mới thấy ở Bà Rịa-Vũng Tàu (Núi Đinh), Phú Yên (Sơn Hòa),

Gia Lai (Mang Yang: A Yun; Chư Pah) (bản đồ 3.3).

Mẫu nghiên cứu: BÀ RỊA-VŨNG TÀU, PTV 684 (HN); Pierre sine num.

(VNM). – PHÚ YÊN, VK 3577 (HN). – GIA LAI, KNP 591, 693 (HN); Hà Tuế

91 (HN); LX-VN 2490 (HN).

Giá trị sử dụng: Cây có tác dụng chống lại sự phân cắt tế bào [7], [10].

38

2.2. Phlogacanthus annamensis Benoist – Hỏa rô trung bộ

Benoist, 1927. Bull. Soc. Bot. France 74: 909; Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch. 4:

708. Phamh. 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3: 69; id. 2000. l. c. 63; T. K. Lien, 1995.

Journ. Biol. 17 (4): 95.

Cây bụi, thân non gần như có 4 cạnh sau đó hình tròn, nhẵn. Lá đơn mọc

đối, phiến lá hình mác, cỡ 8-25 x 2-7,5 cm; nhẵn trên cả hai mặt; gốc lá nhọn

hoặc hình nêm và men theo cuống lá; mép lá nguyên; chóp lá có mũi; gân bên 9-

10 cặp và nối với nhau ở mép lá; cuống lá dài 2-3 cm, nhẵn. Cụm hoa dạng bông

hoặc chùy ở đầu cành, nhánh cụm hoa mọc sát nhau. Lá bắc mọc đối chữ thập,

hình mác, cỡ 1-1,8 x 0,8-1,3 cm, đầu lá bắc có mũi nhọn, có lông tơ mịn, mang

1-5 hoa dạng xim ngắn; có 2-3 cặp gân rõ; lá bắc con có dạng hình mác-hình

đường, cỡ 1-1,3 x 1,5-0,8 cm, mang 2-3 cặp gân phụ, có lông tơ mịn; đỉnh nhọn.

Đài 5 thùy, các thùy đài bằng nhau, hình đường, đỉnh nhọn, có lông tơ mịn, cao

cỡ 5 mm. Tràng màu trắng bạc, có lông tơ mịn, dài cỡ 15 mm; ống tràng gần như

hình trụ ở gốc, cong và mở rộng ra ở gần miệng ống tràng; miệng tràng 2 môi

môi trên 2 thùy, đỉnh lõm hoặc xẻ sâu; môi dưới 3 thùy, thuỳ hình bầu dục, cỡ 5

x 2 mm, thùy giữa lớn hơn hai thùy bên; có đốm tím ở các thùy và họng tràng.

Nhị 2, thò ra khỏi ống tràng, dài cỡ 1 cm, chỉ nhị nhẵn, trừ phần gốc chỉ nhị có

lông dày; bao phấn hình thuôn, có lông tơ mịn và gốc nhọn; nhị lép 2, nhỏ. Bầu

hình thuôn, cao 2 mm, nhẵn; vòi nhụy dài 7-8 mm, có lông thưa, núm nhụy

nguyên. Quả nang hình trụ, dài cỡ 3 cm, nhẵn; mang 8 hạt; hạt hình tròn ép dẹt.

(hình 3.12; ảnh 3.14).

Loc. class.: Annam : nord de Binh Hoa, prov. Nhatrang, versant sud est du

massif de la mère et l'enfant. Typus: Poilane 6309 (holo. - P, photo!).

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 4-6, có quả tháng 6-9. Mọc dưới tán

rừng, ven rừng nơi ẩm.

39

Phân bố: Thanh Hóa (Như Thanh: Vườn quốc gia Bến En), Nghệ An (Con

Cuông), Hà Tĩnh (Hương Sơn: Sơn Hồng, Sơn Kim), Quảng Bình (Bố Trạch:

Phong Nha, Minh Hóa: Hóa Hợp), Thừa Thiên Huế (Phú Lộc), Đà Nẵng (Liên

Chiểu), Quảng Nam (Khâm Đức, Quế Sơn: Quế Phong), Khánh Hòa (Ninh Hòa,

Khánh Vĩnh), Kon Tum, Gia Lai (K’Bang: Trạm Lập) (bản đồ 3.3).

Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, PTV 126 (HN). __ NGHỆ AN, VQN 605 (HNU). __ HÀ TĨNH, HAL 5223 (HN); 288 (HN). __ QUẢNG BÌNH, V. X.

Phương 4207, 4323 (HN), VK 2377 (HN); L. K. Biên 1442 (HN); VH 4704 (HN); VN 1383 (HN). __ THỪA THIÊN HUẾ, VH 1420 (HN); Đ. H. Phúc 184 (HN); L. K. Biên 1354 (HN); T. M. Quang 66, 72 (HN). __ ĐÀ NẴNG, LX-VN 2795 (HN). __ QUẢNG NAM, LXVN 2815, 3085 (HN), GIA LAI, LX-VN 4148 (HN). __ KHÁNH HÒA, VH 1420 (HN), Poilane 6614 (VNM).

2.3. Phlogacanthus publiflorus Lindau – Hỏa rô hoa có lông

Lindau, 1897. Bull. Herb. Boissier, v. 659; Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch. 4:

711-712; Phamh. 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3: 70; T. K. Lien, 1995. Journ. Biol. 17

(4): 95; Phamh. 2000. l. c. 64.

Cây bụi, cao đến 2 m. Thân non hình trụ, có lông tơ mịn sau nhẵn. Lá đơn

mọc đối, phiến lá hình thuôn, cỡ 8-20 x 3-6,5 cm, cả hai mặt lá nhẵn, trừ gân

chính có lông tơ thưa, gốc lá hình nêm, mép lá nguyên, chóp lá có mũi, gân bên

9-10 cặp, nối với nhau ở gần mép lá, nổi rõ mặt dưới. Cụm hoa hình chùy ở đầu

cành, đôi khi phân nhánh ở gốc, dài 10 cm. Nhánh cụm hoa dạng xim, mọc đối

nhau trên trục cụm hoa. Lá bắc dạng lá, hình dạng giống như lá và sớm rụng, hoa

mọc ở nách của lá bắc, cuống hoa dài cỡ 3-4 mm, mảnh, có lông tơ rải rác. Đài 5

thùy, thùy hình mác- đường, nhọn, cao 3-4 mm, phủ lông tơ, xẻ sâu đến gần gốc.

Tràng màu trắng bạc, dài 17-22 mm, nửa ống tràng phía dưới hình trụ, và mở

rộng dần ra ở phần nửa phía trên, có lông rải rác ở trong ống tràng và miệng

40

tràng chia 2 môi rõ: môi trên 2 thùy, môi dưới 3 thùy, thùy tràng môi phía trên

dài hơn so với môi dưới. Nhị hữu thụ 2, đính ở phía dưới 1/2 chiều dài của

tràng; chỉ nhị nhẵn, gốc có lông tơ; bao phấn có lông ở mặt lưng, nhị lép 2, nhỏ,

có lông. Bầu hình thuôn, dài 2 mm, nhẵn; vòi nhụy dài 1,2-1,5 mm, có lông tơ

thưa, núm nhụy nguyên. Quả nang nhẵn, dài 3,5 cm, mang 8 hạt. (hình 3.13; ảnh

3.15).

Loc. class.: Tonkin, mont Bavi, près de Tu-Phap, 5/1887. Typus: Balansa

3478 (P, photo!).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa và quả tháng 5. Mọc dưới tán rừng kín lá

rộng thường xanh, ở độ cao đến 1000 m

Phân bố: Hà Nội (Ba Vì), Ninh Bình (Nho Quan) (bản đồ 3.3).

Mẫu nghiên cứu: HÀ NỘI, Balansa 3478 (P, photo!); D. V. Hai 113 (HN); Bân-Đào-Khôi 88 (HN), Biên-Lý-Vệ 162, 196 (HN). __ NINH BÌNH, NMC

2057 (HN).

2.4. Phlogacanthus curviflorus (Wall.) Nees – Hỏa rô cong

Nees in Wallich, 1832. Pl. Asiat. Rar. 3: 99; Nees in DC. 1847. 11: 320; Hook.

1840. Curtis’ Bot. Mag. 3783; T. Anders. 1868. Journ. Linn. Soc. 9: 506; C. B.

Clarke in Hook. f. 1884. Fl. Brit. Ind. 4: 511; Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch. 4:

708-709; T. K. Lien, 1995. Journ. Biol. 17 (4): 95; Y. F. Deng in C. C. Hu, Y. F.

Deng & T. F. Daniel, 2012. Fl. China, 19: 477.

– Justicia curviflora Wall. 1831. Pl. Asiat. Rar. 2: 9, tab. 112; Phamh. 2000.

Illustr. Fl. Vietn. 3: 76; Hu, C. C. 2002. Fl. Reip. Pop. Sin. 70; 210.

– Hỏa rô hoa cong.

Cây bụi cao 3–6 m; thân non vuông, nhẵn; có bì khổng màu trắng. Cuống lá

dài 1,5–5 cm; phiến lá hình bầu dục đến hình thuôn, cỡ 12-35 x 9-18 cm, mặt

41

dưới lá có lông tơ dọc gân chính, mặt trên nhẵn, gân phụ 12-17 cặp, gốc lá hình

nêm rộng và phiến lá men theo cuống, mép lá nguyên hoặc có răng, đầu lá có

mũi hoặc mũi nhọn. Cụm hoa hình tháp ở đầu cành, cao cỡ 14–18 x 6–8 cm;

nhánh cụm hoa dạng xim mang (1–)3–5 hoa. Cuống nhánh cụm hoa dài 5–12

mm, có lông măng dày; lá bắc hình dùi đến hình ngọn giáo dài 3–7 mm; lá bắc

con hình dùi dài 2–3 mm. Đài cao 6–11 mm; các thùy đài hình dùi đến hình

ngọn giáo, kích thước gần bằng nhau, mặt ngoài phủ lông tơ rải rác, mặt trong

có lông măng dày màu nâu. Tràng màu tím hồng dài 4,5–5 cm, mặt ngoài phủ

lông tơ dày màu nâu nhạt và đôi khi có lông tuyến, ống tràng dài 4,2 cm; môi

dưới 3 thùy, thùy hình thuôn, dài 2 x 1,5 mm; môi trên 2 thùy. Nhị thò ít ra khỏi

ống tràng, chỉ nhị nhẵn; bao phấn hình bầu dục, dài 5–5,5 mm, bao phấn không

vượt quá khỏi môi của tràng; nhị lép 2, nhỏ. Bầu và vòi nhụy nhẵn. Quả nang,

dài 3,5–5 cm, mang 8–10 hạt. Hạt cỡ 5–6 x 4-5 mm, có lông măng. (hình 3.14;

ảnh 3.16).

Loc. class.: India: Silhet. Typus: Wallich 2429a (P, photo!).

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 10-2 (năm sau), có quả tháng 2-5.

Mọc trong rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh nơi ẩm, ở độ cao từ 400-1600 m.

Phân bố: Yên Bái (Văn Chấn), Hòa Bình (Tân Lạc), Hải Phòng (Cát Bà:

Bò Đái), Ninh Bình (Nho Quan: Vườn quốc gia Cúc Phương), Thanh Hóa (Bá

Thước: Thanh Sơn) (bản đồ 3.3). Còn có ở Bhutan, Ấn Độ, Trung Quốc, Lào,

Mianma, Thái Lan.

Mẫu nghiên cứu: YÊN BÁI, VN 926 (HN). __ HÒA BÌNH, 132 (HN); WP 353 (HN). __ HẢI PHÒNG, LX-VN 3828 (HN). __ NINH BÌNH, 8634 (HN);

Đoàn điều tra thực vật Việt-Trung 4745, 4912 (HN), LX-VN 3828 (HN), MVX 1207 (HN), DDS 11348 (HN). __ THANH HÓA, HAL 3948 (HN).

Giá trị sử dụng: Ở Trung Quốc rễ cũng được dùng trị chứng bệnh lâu dài

khó chữa, chứng phát lạnh, phát nóng, đau đầu chóng mặt [6], [7], [10].

42

2.5. Phlogacanthus paniculatus (T. Anders.) Imlay – Hỏa rô hình chùy

Imlay, 1939. Bull. Misc. Inform. Kew: 128; D.V.Hai, N. T. Mai, N. T. T. Huong,

Y.F.Deng, R.K.Choudhary, 2018. Phytotaxa, 372(2): 167-175.

– Cystacanthus paniculatus T. Anders. 1867. Journ. Linn. Soc., Bot. 9: 458.

Cây bụi cao đến 1 m. Thân 4 cạnh, nhẵn; cành non có cánh. Cuống lá dài 1-

1,7 cm; phiến lá hình thuôn đến hình thuôn-hình mác, cỡ 6-12 x 1,5-4,5 cm, mặt

dưới có lông dọc theo các gân phụ, mặt trên nhẵn, gân bên 6-8 cặp; gốc lá hình

nêm và men dần theo cuống lá, mép lá lượn sóng đến có răng, chóp lá nhọn.

Cụm hoa hình tháp ở đầu cành, dài 13 cm, mang nhiều hoa; nhánh có lông dày

với lông tuyến. Lá bắc hình thuôn-hình mác, ngắn hơn đài, có lông tuyến và sớm

rụng; lá bắc con giống lá bắc. Cuống hoa dài 4-5 mm, có lông tuyến. Đài dài 8-

14 mm, mặt ngoài có lông tuyến, mặt trong có lông tơ thưa; thùy đài hình mác,

cỡ 7-13 x 0,5-1 mm, bằng nhau, chóp đài nhọn. Tràng màu trắng hoặc màu tím nhạt, cỡ 2-2.5 cm, phồng lên ở giữa ống tràng và gập cong 900, mặt ngoài có

lông tuyến; mặt trong nhẵn với đốm tím; miệng tràng 2 môi: môi dưới 3 thùy,

các thùy hình tròn, bằng nhau; môi trên 2 thùy với thùy hình tròn, bằng nhau.

Nhị 2, không thò ra khỏi tràng; chỉ nhị có lông; các ô bao phấn dài khoảng 1

mm, hình thuôn; có lông ở vị trí 2 ô bao phấn dính nhau; nhị lép rất nhỏ. Bầu có

lông tơ, mỗi ô với 4 noãn; vòi nhụy dài 1,3-1,8 cm, thường nhẵn, đôi khi có lông

tơ; núm nhụy 2 thùy hoặc nguyên. Quả nang màu nâu xám, hình chùy, dài 2-2,5

cm, có lông tơ, 8 hạt. Hạt hình trứng ép dẹt, cỡ 3,5 x 3,2 mm, có lông tơ dày

ngắn; khi ướt dựng lên. (hình 3.15; ảnh 3.17).

Loc.class.: Myanmar: Moulmein. Typus: T.Lobb sine num. (CAL, K!).

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa và quả tháng 6-10. Mọc dưới tán rừng lá

rộng thường xanh, nơi ẩm.

Phân bố: Quảng Bình (Quảng Ninh: Lâm trường Ba Rền) (bản đồ 3.4).

Còn có ở Trung Quốc, Myanma.

43

Mẫu nghiên cứu: QUẢNG BÌNH, D.Đ.Huyến 88 (HN); Đ.V.Hài 14 (HN);

T.K. Liên 385 (HN); N.Q. Bình & Đ.Đ.Cường VN 1112 (HN).

2.6. Phlogacanthus datii (Benoist) D.V.Hai, Y.F.Deng, R.K.Choudhary

– Gai phổng đạt

D.V.Hai, N. T. Mai, N. T. T. Huong, Y.F.Deng, R.K.Choudhary, 2018.

Phytotaxa, 372(2): 167-175.

– Cystacanthus datii Benoist, Benoist, 1927. Bull. Soc. Bot. France, 74: 908-

909; T. K. Lien, 1998. Journ. Biol. 17(4): 91).

– Phlogacanthus datii Benoist sec. Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3: 63; T. K.

Lien, 1995. Journ. Biol. 17 (4): 95.

– Hỏa rô đạt.

Cây bụi, cao đến 1 m, mọc đứng. Thân gần như vuông hoặc có dạng gờ 4

cạnh, lúc non có lông tơ mịn, khi già nhẵn. Cuống lá dài 2-2,5 cm; phiến lá hình

trứng đến hình thuôn, cỡ 4,5-14 × 2-6 cm, mặt trên lá nhẵn và có lông tơ dọc

gân, mặt dưới lá nhẵn, gân bên 4 cặp, gốc lá hình nêm rộng đến tròn, mép lá

nguyên, chóp lá có mũi đến mũi nhọn. Cụm hoa dạng tháp ở đầu cành, dài đến

10 cm; lá bắc hình đường-hình mác, dài 5-8 mm, có lông tuyến dày; lá bắc con

giống lá bắc nhưng nhỏ hơn. Cuống hoa dài 10 mm, có lông tuyến. Đài dài 7-10

mm, 5 thùy xẻ sâu đến gốc, các thùy đài bằng nhau, hình đường, cỡ 6-9 × 1 mm,

có lông tuyến ở mặt ngoài, mặt trong có lông tơ thưa, đỉnh nhọn. Tràng màu

vàng nhạt với các đốm màu tím dày, dài 2,5-3 cm, phồng lên và cong; mặt ngoài

có lông tuyến; gốc ống tràng hình trụ dài 2 mm và mở rộng ở giữa tràng; miệng

2 môi: môi dưới 3 thùy, thùy hình trứng, bằng nhau; môi trên 2 thùy bằng nhau.

Nhị 2, chỉ nhị dài 1-1,5 cm, gốc có lông dài; các ô bao phấn hình thuôn, dài 3-4

mm, nhị lép 2, dạng chỉ, dài 1,5-2 mm. Bầu hình thuôn, cao 3-4 mm, có lông tơ,

mỗi ô mang 4 noãn; vòi nhụy dài 10-12 mm, có lông tơ thưa hoặc gần như nhẵn,

44

núm nhụy nguyên. Quả nang hình chùy, dài 2,5 mm, có lông tơ, mang 8 hạt; hạt

hình trứng, ép dẹt. (hình 3.16; ảnh 3.18).

Loc. class.: Vietnam: Lac Tho, 1892. Typus: Bon 5301 (lecto.-P, P-

03578821!; isolectotypes: P-03578822!; P-03578825!).

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa quả từ tháng 3 đến tháng 4. Mọc dưới tán

rừng lá rộng thường xanh, ở độ cao 200 m.

Phân bố: Mới thấy ở Sơn La (Mộc Châu: Mường Sang), Hòa Bình (Kim

Bôi, Lạc Thổ), Vĩnh Phúc (Phúc Yên: Ngọc Thanh) (bản đồ 3.4). Còn có ở Lào.

Mẫu nghiên cứu: SƠN LA, H.T. Dung 186 (HN). – HÒA BÌNH, V. X.

Phương 2537 (HN). – VĨNH PHÚC, Đ. V. Hài 05 (HN); D.V. Hai, T.X. Thanh

HT 01 (HN) .

2.7. Phlogacanthus geoffrayi Benoist – Hỏa rô geoffray

Benoist, 1927. Bull. Soc. Bot. France, 74: 910; Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch.

4: 706.

Cây bụi, cao đến 80cm. Thân vuông 4 cạnh, không lông. Cuống lá ngắn, cỡ

2-4 mm, phiến lá hình mác, cỡ 5-10 x 18-28 mm, cả hai mặt lá nhẵn; gốc lá hình

nêm và men theo cuống lá; mép lá nguyên hoặc lượn sóng, chóp lá nhọn đến tù.

Cụm hoa dạng bông ở đầu cành, dài 10-15 cm. Lá bắc hình mác, cỡ 12-15 x 4-

5mm, màu tím nhạt, cuống rất ngắn hoặc gần như không cuống, có lông tơ thưa

trên cả hai mặt; lá bắc con rất ngắn hoặc gần như tiêu giảm. Đài 5 thùy, dài cỡ 1

cm, thùy xẻ sâu đến gốc, các thùy đài gần bằng nhau, có lông tơ mịn. Tràng màu

tím nhạt, cỡ 2 cm; mặt ngoài có lông tơ mịn, mặt trong nhẵn, gốc ống tràng hình trụ, họng tràng mở rộng ra và cong gập xuống 90o, miệng 2 môi: môi trên 2 thùy,

thùy gần như tròn, chóp có mũi; môi dưới 3 thùy, thùy bằng nhau, thùy giữa có

giải màu vàng nhạt và gân mạng lưới nổi rõ mặt trong. Nhị 2, đính giữa ống

tràng hoặc cao hơn; chỉ nhị dài 10-12 cm, nhẵn, ở gốc có lông tơ, bao phấn 2 ô,

45

các ô bao phấn hình thuôn, dài 3-4 mm, có lông tơ; nhị lép 2, dạng chỉ, dài 4-5

mm, nhẵn. Bầu hình thuôn, dài 3-4 mm, nhẵn; vòi nhụy dài cỡ 15 mm, có lông

tơ thưa; núm nhụy 2 thùy thấp. (hình 3.17; ảnh 3.19).

Loc. class.: Cambodge: Kampot, chaîne de l'Eléphant. Typus: C. Geoffray

348 (holo. - P, photo!).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 3-5. Mọc ở ven rừng, ven đường nơi

sáng.

Phân bố: Mới gặp ở Phú Yên (Sông Cầu) (bản đồ 3.4). Còn có ở

Campuchia.

Mẫu nghiên cứu:PHÚ YÊN, D. V. Hai sine num. (HN).

Ghi chú: Loài ghi nhận mới cho hệ thực vật Việt Nam.

2.8. Phlogacanthus pulcherrimus T.Anders. – Hỏa rô đẹp

T. Anders. 1867. Journ. Linn. Soc., Bot. 9: 507.

Cây bụi, cao 0,5-2 m; cành non gần như có 4 cạnh, có lông tơ mịn, khi già

hình tròn và nhẵn. Cuống lá dài 0,5-1 cm, phiến lá hình mác ngược-hình trứng

ngược, cỡ 5-15 x 2-7 cm; cả hai mặt lá nhẵn; gốc lá hình nêm và men theo cuống

lá; mép lá có răng nông; chóp lá có mũi nhọn; gân bên 8-9 cặp, nổi rõ ở mặt

dưới. Cụm hoa hình chùy ở đầu cành, đôi khi phân nhánh, dài 5-15 cm. Lá bắc

hình mác ngược-trứng ngược, cỡ 7-11 x 3-5 mm, có lông tơ mịn mặt ngoài, có 2-

3 cặp gân, khó nhận; lá bắc con hình mác ngược, cỡ 8-13 x 2-4 mm, có lông tơ

mịn, 2-3 cặp gân, khó nhận. Đài 5 thùy, các thùy đài xẻ sâu đến gốc, hình đường,

đỉnh nhọn, dài cỡ 6-7 mm, phần thùy đài 4-5 mm, có lông tơ mịn. Tràng dài 20-

30 mm, màu nâu-tím, có túm lông ở họng tràng; gốc ống tràng hình trụ, dài 2-4

mm, sau đó mở rộng và cong cập xuống, miệng tràng 2 môi: môi trên 2 thùy,

thùy hình trứng và bằng nhau; môi dưới 3 thùy, thùy bằng nhau, hình trứng. Nhị

46

2, không thò ra khỏi tràng, chỉ nhị đính ở ống tràng; chỉ nhị nhẵn, phía gốc có

túm lông; bao phấn hình thuôn, cỡ 3 mm, có lông tơ mịn; nhị lép 2, nhỏ. Bầu

hình thuôn, dài 3-4 mm, nhẵn; vòi nhụy dài 2 cm, có lông tơ mịn, núm nhụy

nguyên. Quả nang dài 2,5-3 cm, hình chùy, mang 8 hạt; hạt dạng đĩa dẹt, cỡ 3 x

3 mm. (ảnh 3.20).

Loc. class.: India: Tenasserim Provinces. Typus: H. Falconer 420 (Syn. - P,

photo!).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa và quả tháng 3-5. Mọc dưới tán rừng khô

hạn, rừng khộp.

Phân bố: Mới gặp ở Đắk Lắk (Ea H’leo, Lắk) (bản đồ 3.4). Còn có ở Thái

Lan.

Mẫu nghiên cứu: ĐẮK LẮK, PTV 675 (HN), PTV 1051 (HN).

Ghi chú: Loài bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam.

2.9. Phlogacanthus turgidus (Fua ex Hook. f.) Lindau – Hoả rô phù

Lindau, 1900. Symb. Antill. (Urban). 2(2): 211; Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch.

4: 705; Phamh. 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3: 71; T. K. Lien, 1995. Journ. Biol. 17

(4): 95; Phamh. 2000. l. c. 64;

– Meninia turgida Fua ex Hook. f. 1873. Bot. Mag. 99: tab. 6043.

– Cystacanthus harmandii Benoist, 1927. Bull. Soc. Bot. France, 74: 908.

– Phlogacanthus harmandii (Benoist) Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch. 4: 711; T.

K. Lien, 1995. Journ. Biol. 17 (4): 91.

– Thường sơn tía, Thường sơn nhật bản, Gai phổng harmand.

Cây bụi, cao 0,5-3 m; cành non gần như có 4 cạnh, khi già hình tròn. Cuống

lá dài 1-2 cm, phiến lá hình mác hoặc hình thuôn, cỡ 5-20 x 1,5-8 cm; cả hai mặt

lá nhẵn; gốc lá hình nêm và có tai; mép lá gần như nguyên hoặc đôi khi lượn

47

sóng; chóp lá có mũi nhọn; gân bên 9-10 cặp, nổi rõ ở mặt dưới. Cụm hoa hình

chùy ở đầu cành, đôi khi phân nhánh, dài 5-20 cm. Lá bắc hình mác, cỡ 12-14

mm, có lông tơ mịn mặt ngoài, có 2-3 cặp gân; lá bắc con hình ngược-hình

đường, dài 10-12 mm, có lông tơ mịn, 2-3 cặp gân. Đài 5 thùy, các thùy đài xẻ

sâu đến gốc, hình đường, đỉnh nhọn, dài cỡ 4-7 mm, có lông tơ mịn. Tràng dài

25-35 mm, màu trắng hoặc tím-hồng nhạt, có đốm đỏ ở họng tràng, đôi khi đốm

tím. Ống tràng hình trụ ngắn, và mở rộng ra ở giữa ống tràng; miệng tràng cong

cập xuống, các thùy tràng hình thuôn, gần bằng nhau; có các đường mạng lưới

màu tím-nâu ở các thùy. Nhị 2, không thò ra khỏi tràng, chỉ nhị đính ở họng

tràng; chỉ nhị thường nhẵn, phía gốc nhẵn hoặc có ít lông; bao phấn hình thuôn,

cỡ 2 mm, nhẵn; nhị lép 2, nhỏ. Bầu hình thuôn, cao 2 mm, nhẵn; vòi nhụy dài

1,5-2,5 cm, nhẵn, núm nhụy nguyên. Quả nang dài 3-4 cm, mang 8 hạt trong

mỗi ô; hạt dạng đĩa dẹt, cỡ 2,5 x 2,5 mm, phía giữa có gờ rõ, màu đen. (hình

3.18; ảnh 3.21).

Loc. class.: Vietnam: Saigon, 2/1866. Typus: Pierre 1594 (P, photo!).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa và quả tháng 3-5. Mọc phổ biến ở các rừng

thưa, ven rừng, nơi ẩm.

Phân bố: Hà Nội, Hà Tĩnh (Hương Sơn), Quảng Bình (Đồng Hới), Khánh

Hòa (Cam Lâm: Suối Cát, Nha Trang), Bình Định, Phú Yên (Sông Hinh: Hai

Riêng), Kon Tum (Đắk Glei: Đắk Man, Đắk Long; Đắk Tô: Đắk Pook; Sa Thầy:

Mo Rây), Đắk Lắk (Ea Súp), Lâm Đồng (Lang Bian), Ninh Thuận (Cà Ná),

Đồng Nai (Gia Ray, Chứa Chan, Nam Cát Tiên), Tây Ninh, Tp. Hồ Chí Minh.

(bản đồ 3.5). Còn có ở Lào.

Mẫu nghiên cứu: HÀ NỘI, Đ. V. Trung 4994 (HN). __ HÀ TĨNH, 637 (HN). – QUẢNG BÌNH, VN 112 (HN). __ ĐÀ NẴNG, Poilane 7404 (VNM). __ PHÚ YÊN, PTV 350 (HN). __ KHÁNH HÒA, PTV 359 (HN). – KON TUM,

Đào 162, 168, 186, 231 (HN); T. Đ. Lý 441 (HN); N. T. Nhan 256 (HN); L. K. Biên 618, 642 (HN). – ĐẮK LẮK, N. T. Hiệp 334 (HN). __ NINH THUẬN,

Poilane 5657 (VNM). __ ĐỒNG NAI, N. T. Nhan 955 (HN); Chavalier 39885

48

(VNM), Pierre 1594 (VNM).

Giá trị sử dụng: Làm thuốc chữa sốt rét, sốt nóng, nôn mửa, tràng nhạc,

tiêu đờm kết lại (TĐCT: 1204) [6], [7], [10].

2.10. Phlogacanthus pyramigdalis (Benoist) Benoist – Hỏa rô kim tự tháp

Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch. 4: 711; Phamh. 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3: 70; T.

K. Lien, 1995. Journ. Biol. 17 (4): 95; Phamh. 2000. l. c. 64; Hu, C. C. 2002. Fl.

Reip. Pop. Sin. 70: 211.

– Cystacanthus pyramygdalis Benoist, 1927. Bull. Soc. Bot. France, 74: 907-

908; C. C. Hu, Y. F. Deng & T. F. Daniel, 2012. Fl. China, 19: 477.

– Gai phổng hình tháp.

Cây bụi, cao đến 1 m, sống lâu năm. Thân 4 cạnh, nhẵn. Cuống lá dài cỡ

2,5 cm; phiến lá hình bầu dục đến hình bầu dục-hình trứng, cỡ 9-20 x 5-8 cm,

mặt dưới lá nhẵn hoặc có lông tơ dọc gân chính; mặt trên lá nhẵn; gân phụ 8-10

cặp; gốc lá hình nêm và men theo cuống lá, mép lá nguyên, đầu có mũi nhọn đến

mũi ngắn. Cụm hoa hình tháp ở đầu cành, cao cỡ 26 cm; nhánh cụm hoa dạng

xim, mang 3 hoa; cuống dài 1-3 mm, có lông tơ. Lá bắc giống như lá, hình trứng

đến hình ngọn giáo, cỡ 0,6-3 x 0,3-1,2 cm, lá bắc phía đỉnh cụm hoa có kích

thước nhỏ hơn, có lông tơ; lá bắc con hình dùi, cỡ 1 mm. Cuống hoa dài 3-5 mm.

Đài cỡ 3,5 mm, nhẵn hoặc có lông tơ rải rác; các thùy đài bằng nhau, hình

đường, đầu có mũi hoặc mũi nhọn. Tràng màu hồng nhạt, cỡ 1 cm, cong 90º và

phồng ra ở giữa của ống tràng, mặt ngoài nhẵn hoặc có lông tơ mịn; miệng 2

môi: môi trên 2 thùy; thùy hình trứng và bằng nhau; môi dưới 3 thùy, thùy tràng

hình trứng, cỡ 2 x 1,5 mm, thùy giữa lớn hơn hai thùy bên. Nhị 2; chỉ nhị dài cỡ

8 mm, chỉ nhị nhẵn, gốc có lông; bao phấn hình trứng, cỡ 1,5 mm; nhị lép 2, cỡ 2

mm. Bầu hình thuôn, cỡ 2 mm, nhẵn hoặc có lông tơ; vòi nhụy cao khoảng 1 cm,

49

nhẵn; núm nhụy xẻ 2 thùy thấp. Quả nang hình chùy, cỡ 2 cm, 4 cạnh, mang 8

hạt. Hạt cỡ 2 x 2 mm, ép dẹt. (hình 3.19; ảnh 3.22).

Loc. class.: Vietnam. Indochine. Syntypus: P. A. Eberhardt 3271 (NY,

photo!).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa và quả tháng 5-8. Mọc dưới tán rừng kín

thường xanh, nơi ẩm, ven sông suối.

Phân bố: Tuyên Quang (Chiêm Hóa: Chạm Chu; Na Hang: Vĩnh Yên),

Bắc Cạn (Chợ Rã), Lạng Sơn, Phú Thọ, Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Nội (Mỹ

Đức: Chùa Hương), Hòa Bình (Yên Thủy: Yên Tri, Đức Nhạn), Hà Nam (Kiện

Khê), Ninh Bình (Nho Quan: Vườn quốc gia Cúc Phương, bản Thiệt) (bản đồ

3.5). Còn có ở Trung Quốc.

Mẫu nghiên cứu: SƠN LA, Pételot 7423 (VNM). __ TUYÊN QUANG,

DKH 2306, 2449 (HN); TV 156 (HN); D. V. Hai 188 (HN); Pételot 1936 (VNM). __ VĨNH PHÚC, Pételot 7391 (VNM). __ HÀ NỘI, H. T. Dụng 196 (HN); T. Đ. Đại 39 (HN). __ HÒA BÌNH, DDS 13836 (HN), Eberhardt 4214 (VNM); NMC 1517 (HN); Pételot 5010 (VNM). __ NINH BÌNH, DDS 13389,

13752, 13807, MVX 542, 601 (HN).

2.11. Phlogacanthus abbreviatus (Craib) Benoist – Gai phổng

Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch. 4: 712; Hu, C.C. 2002. Fl. Reip. Pop. Sin. 70: 208.

– Cystacanthus abbreviatus Craib, 1911. Bull. Misc. Inform. Kew: 438; C. C.

Hu, Y. F. Deng & T. F. Daniel, 2012. Fl. China, 19: 477.

Cây bụi cao đến 1 m. Thân màu xanh, tròn hoặc có 4 cạnh, mặt ngoài phủ

lông măng rải rác. Cuống lá dài 1,5–3,5 cm; phiến lá hình mác ngược đến hình

trứng- mác, cỡ 15 x 5 cm, mặt dưới lá có lông tơ rải rác dọc gân chính, mặt trên

lá nhẵn, gân phụ khoảng 6 cặp, gốc lá hình nêm hẹp và men theo cuống, mép lá

50

nguyên, đầu lá có mũi ngắn. Cụm hoa hình tháp ở đầu cành, cao 8–12 cm; lá bắc

nhỏ, sớm rụng; lá bắc con hình dùi. Cuống dài 3 mm. Đài cao cỡ 8 mm; thùy đài

hình đường-hình mác, mặt ngoài có lông cứng áp sát, mép có dạng lông tuyến rải

rác, đầu tù. Tràng màu tím, dài 1,5 cm, gập cong 90º và phồng rộng ra ở giữa

ống tràng. Nhị không thò ra khỏi tràng; chỉ nhị cỡ 1,2 cm, phủ lông dày ở gốc;

các ô bao phấn hình thuôn; nhị lép 2. Bầu dài 2 mm, nhẵn; vòi nhụy cao 1 cm,

nhẵn; núm nhụy xẻ 2 thùy thấp.

Loc. class.: Thailand: Lakon district: Hooeg Meh, 25/2/1910. A. F. G. Kerr

1019 (BM, photo!).

Sinh học và sinh thái: Mọc ven rừng nơi ẩm.

Phân bố: Việt Nam. Còn có ở Trung Quốc (Vân Nam), Thái Lan.

Mẫu nghiên cứu: Chưa gặp mẫu loài này. Chỉ ghi nhận có ở Việt Nam qua

Thực vật chí Trung Quốc.

2.12. Phlogacanthus colaniae Benoist – Hỏa rô colani

Benoist, 1936. Not. Syst. (Paris) 5 (2): 109; Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch. 4:

710-711. Phamh. 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3: 69; T. K. Lien, 1995. Journ. Biol. 17

(4): 95; Phamh. 2000. l. c. 63; Hu, C. C. 2002. Fl. Reip. Pop. Sin. 70; 210.

– Cystacanthus colaniae (Benoist) Y. F. Deng in C. C. Hu, Y. F. Deng & T. F.

Daniel, 2012. Fl. China, 19: 477.

Cây bụi cao đến 1 m. Thân hình trụ, có lông tơ sau đó nhẵn. Cuống lá dài 1-

5 cm, có lông tơ, phiến lá hình trứng ngược đến hình trứng ngược- mác ngược,

cỡ 8-15 x 5-10 cm, mặt dưới lá có lông tơ rải rác, mặt trên lá nhẵn hoặc có lông

tơ ở dọc gân chính, gân phụ 8-17 cặp, gốc lá hình nêm và men theo cuống lá,

mép lá nguyên hoặc có răng nông, chóp lá có mũi ngắn. Cụm hoa hình tháp, cao

cỡ dài 10-20 cm; nhánh cụm hoa dạng xim; lá bắc hình tam giác, cỡ 1,5-2 x 0,7-

51

1 mm, có lông tơ; lá bắc con hình đường, cỡ 1 x 0.5 mm, có lông tơ. Cuống hoa

dài 1-2 mm, có lông tơ. Đài dài 3-5 mm, có lông tơ; các thùy đài hình đường.

Tràng dài 1,2 cm, phồng lên và gập cong 90º từ giữa ống tràng, mặt ngoài phủ

lông tơ rải rác, màu trắng xám, mặt trong phủ lông tơ trên các thùy tràng; thùy

tràng hình thuôn-hình trứng, cỡ 5 x 3 mm, các thùy kích thước không đều nhau,

đầu có mũi nhọn. Nhị hữu thụ 2, chỉ nhị có lông dày ở gốc, cao cỡ 6 mm; các ô

bao phấn hình thuôn, cỡ 2 mm; nhị lép 2, dạng chỉ, rất ngắn, phủ lông dày. Bầu

hình thuôn, dài 2 mm, có lông dày; vòi nhụy cao 8 mm, nhẵn; núm nhụy xẻ 2

thùy nông. Quả nang dài 1,8–2 cm, nhẵn. Hạt hình trứng-hình thuôn, ép dẹt, cỡ

2,5 x 2 mm. (hình 3.20; ảnh 3.23).

Loc. class.: Bac Giang (Lang Met), 1925. Typus: Pételot 2905 (P, photo!).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa và quả tháng 5. Mọc ở rừng núi đá vôi, ở độ

cao đến 500 m.

Phân bố: Hà Giang (Thanh Thủy), Tuyên Quang (Chạm Chu), Cao Bằng

(Bảo Lạc: Yên Lạc), Lạng Sơn (Hữu Lũng), Bắc Giang (Làng Mét), Ninh Bình

(Nho Quan: Cúc Phương), Quảng Bình (Bố Trạch: Lâm trường Ba Rền) (bản đồ

3.5). Còn có ở Trung Quốc (Quảng Tây, Hải Nam, Vân Nam).

Mẫu nghiên cứu: HÀ GIANG, DVH 50 (HN). __ TUYÊN QUANG, V. X. Phương 6636 (HN). __ CAO BẰNG, CBL 1431 (HN). __ BẮC GIANG, Pételot 2905 (HNU). __ NINH BÌNH, sine num. (HN). – QUẢNG BÌNH, Dương Huyến

88 (HN), T. K. Liên 385 (HN).

Gen. 3. GYMNOSTACHYUM Nees – LOÃ GIÉ

Nees in Wall. 1832. Pl. As. Rar. 3: 105; Nees in DC. 1847. Prodr. 11: 93; Benth.

& Hook. f. 1876. Gen. Pl. 2: 1099-1100; C. B. Clarke, 1884. Fl. Brit. Ind. 4: 507;

Hu, C. C. 2002. Fl. Reip. Pop. Sin. 70: 73; L. K. Fu & T. Hong, 2004. High. Pl.

China, 10: 351.

52

– CRYPTOPHRAGMIUM Nees, 1832. Pl. As. Rar. 3: 100; Lindau in Engler &

Prantl, 1895. Nat. Pflanzenf. 4 (3b): 324; Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch. 4: 700

Cây thảo hoặc cây bụi nhỏ. Lá đơn, mọc đối trên thân hoặc phần thân gần

gốc; lá thường nhiều lông mịn; có nang thạch trên lá. Cụm hoa dạng xim ở nách

lá hoặc dạng chuỳ ở đỉnh cành; đôi khi dạng bông hoặc chùm. Hoa gần như

không cuống hoặc có cuống rất ngắn. Lá bắc và lá bắc con rất nhỏ. Đài nhỏ; 5

thuỳ xẻ sâu đến gốc, các thuỳ gần bằng nhau, hình đường-ngọn giáo. Tràng dạng

ống hình trụ, mảnh, các thuỳ nhỏ, 2 môi: môi trên 2 thuỳ hẹp, môi dưới 3 thuỳ

gần bằng nhau; thùy tràng xếp lợp ở phía ngoài. Nhị 4, 2 hữu thụ và 2 bất thụ,

gần dài bằng tràng; đính ở giữa ống tràng; chỉ nhị thường có lông ở phía gần bao

phấn; bao phấn 2 ô, hình thuôn hoặc hình trứng; có lông hoặc nhẵn; các ô đính

song song với nhau. Bầu 2 ô; có lông, mỗi ô mang nhiều noãn; vòi nhụy hình

đường; núm nhụy gần như nguyên hoặc có 2 thùy ngắn. Quả nang hình thoi, có

lông mịn hoặc nhẵn; mang nhiều hạt; hạt đính trên giá noãn có móc cong. Hạt ép

dẹt, hình trứng, có lông mịn màu trắng trên bề mặt hạt.

Typus: Gymnostachyum leptostachyum Nees

Trên thế giới có khoảng 30 loài, phân bố ở khu vực nhiệt đới châu Á, Ấn

Độ, Sri-Lanka, bán đảo Đông Dương đến Malaya, Indonesia, Philippines. Việt

Nam gặp 6 loài và 1 thứ.

KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC LOÀI

THUỘC CHI GYMNOSTACHYUM Ở VIỆT NAM

1A. Gốc lá hình nêm. ...................................................................... 1. G. signatum

1B. Gốc lá không như trên (hình tròn, tù hoặc hình tim).

2A. Lá mọc tập trung ở gốc thân; thân rất ngắn; ngắn hơn 5 mm; gốc lá gần

hình tim. ........................................................................ 2. G. subrosulatum

2B. Lá mọc thưa trên thân dài trên 150 mm; gốc lá tròn, tù.

3A. Cụm hoa dạng bông ở nách lá; lá bắc và đài hình đường ........ 3. G. listeri

53

3B. Cụm hoa dạng bông ở đầu cành; lá bắc và đài hình mác.

4A. Đài có lông tơ dày và lông tuyến.

5A. Tràng mặt ngoài có lông tuyến; lá có vệt trắng ở giữa dọc gân chính ....

.................................................................................. 4. G.langbianense

5B. Tràng mặt ngoài có lông tơ mịn, không có lông tuyến; lá không có vệt

trắng ở giữa dọc gân chính ................................................ 5. G. pierrei

4B. Đài có lông tơ mịn hoặc gần như nhẵn.. ................................. 6. G. affine

3.1. Gymnostachyum signatum (Benoist) J. B. Imlay – Ẩn mạc kín

J. B. Imlay, 1939. Bull. Misc. Inform. Kew, 3: 128

- Cryptophragmium signatum Benoist, 1934. Bull. Soc. Bot. France, 81(7-8):

602-603; Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch. 4: 700-701; Phamh. 2000. Fl. Illustr.

Vietn. 3: 62.

Cây thảo nhiều năm, cao đến 30 cm. Thân mọc đứng, có lông tơ, với 2 rãnh

khi khô. Lá mọc đối, cuống lá dài 2,5-6 cm, có cánh, phủ lông tơ; phiến lá hình

trứng ngược, cỡ 7-10 x 5-6 cm, gốc lá hình nêm rộng, mép lá nguyên, chóp lá tù,

mặt trên lá có lông tơ và phủ nang thạch dày, hình đường, mặt dưới lá có lông tơ,

gân phụ 7-8 cặp, nổi rõ mặt dưới. Cụm hoa dạng bông ở nách lá hoặc đầu cành,

dài 5-8 cm; cuống chung cụm hoa dài 1 cm, có lông tơ. Lá bắc hình đường, cỡ 2

× 0,5 mm, phủ lông tơ; lá bắc con 2, hình đường, cỡ 1,5 x 0,5 mm, phủ lông tơ.

Đài 5 thùy, các thùy xẻ sâu đến gốc, thùy hình đường-hình tam giác, cỡ 5 x 1

mm, phủ lông tuyến ở mặt ngoài. Tràng dài 15 mm, màu tím, mặt ngoài có lông

tơ, miệng tràng 2 môi: môi trên 2 thùy thấp, môi dưới 3 thùy, phía mặt trong

phồng lên. Nhị 2, đính ở gốc của miệng họng tràng; chỉ nhị dài cỡ 4 mm, nhẵn;

bao phấn 2 ô, các ô bao phấn hình đường, dài 2,5 mm, mỗi bao phấn có gai nhỏ

ở gốc; phần dính nhau của 2 bao phấn có lông. Bầu hình thuôn-hình trứng, cao 2

mm, có lông tuyến dài, 2 ô, mỗi ô mang 10 noãn; vòi nhụy dài 1,2 cm, có lông

54

tơ, núm nhụy nguyên. Quả nang hình đường, có lông tuyến. (hình 3.21; ảnh

3.24).

Loc. class.: Vietnam: Cochinchina: Bienhoa prov., km 58 on colonial route

20, forest floor on basaltic soil, 14 Oct. 1931. Lectotypus: Poilane 19722 (P,

barcode P00719629, photo!).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 9-10; mùa quả tháng 10-11. Mọc dưới

tán rừng kín thường xanh cây lá rộng, ở độ cao đến 900 m.

Phân bố: Thanh Hóa (Quan Hóa), Đồng Nai (Bảo Chánh, Biên Hòa) (bản

đồ 3.6). Còn có ở Trung Quốc, Lào, Thái Lan.

Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, DVH 167 (HN). – ĐỒNG NAI, Pierrei

sine num (VNM).

3.2. Gymnostachyum subrosulatum H. S. Lo – Lõa gié quảng tây

H. S. Lo, 1979. Acta Phytotax. Sin. 17(4): 86, pl. 4, fig. 3.

- Gymnostachyum kwangsiense H. S. Lo. Acta Phytotax. Sin. 17(4): 86, pl. 4,

fig. 4.

Cây thảo cao 20-40 cm. Thân ngắn, nhiều lông. Lá mọc tập trung ở gốc;

cuống lá dài 2-9 cm; phiến lá gần hình tròn đến hình trứng rộng, cỡ 5 -16 x 3-11

cm, chất giấy, mặt dưới lá gần như nhẵn nhưng trên gân chính và gân phụ có

lông thưa, mặt trên lá nhẵn nhưng gân chính và gân phụ nhiều lông, mặt trên sần

sùi, gân bên 7-9 cặp, gốc lá hình tim nông đến gần tròn, mép lá nguyên hoặc có

răng thưa, chóp lá tròn đến nhọn. Cụm hoa dạng tháp, dài 10-35 cm, mỗi đốt

mang 1-4 hoa xếp dạng xim; cuống cụm hoa dài 8-19 cm; lá bắc hình dùi, cỡ 2,5

mm, có lông, đỉnh nhọn; lá bắc con giống như lá bắc. Đài dài 2,5-3 mm; thùy đài

hình dùi, có lông. Tràng hoa dài 1,5-2 cm; môi dưới cong xẻ 3 thùy, thùy thuôn-

hình trứng, cỡ 3 x 2 mm; môi trên hình tam giác, dài 5 mm, dựng đứng, đỉnh xẻ

55

2 răng. Nhị thò ra khỏi tràng; chỉ nhị dài 7-8 mm; các ô bao phấn hình đường,

đính song song với nhau. Bầu 2 ô, mỗi ô 4 noãn; vòi nhụy dài 1,3 - 2 cm. Quả

nang hình đường, dài 1,5 -1,6 cm, mang 8 hạt. Hạt hình trứng, cỡ 1 x 0,8 mm.

(hình 3.22).

Loc. class.: Guangxi: Longzhou, Zhubu, 23 June 1960. Typus: S.X. Zhou

11392, (holo. - IBSC, photo!)

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 4-5, mùa quả tháng 6-9. Mọc ở rừng

núi đá vôi, ở độ cao 200-600 m.

Phân bố: Thái Nguyên (Võ Nhai: Thượng Lung), Lạng Sơn (Tràng Định).

(bản đồ 3.6). Còn có ở Trung Quốc.

Mẫu nghiên cứu: THÁI NGUYÊN, L. Q. Li 104, 147 (HN). – LẠNG

SƠN, Xuyến 436, 437, 438, 439 (HN), Sine num. (HN).

Ghi chú: Loài bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam.

3.3. Gymnostachyum listeri Prain – Loã gié

Prain, 1900. Journ. Asiat. Soc. Bengal, Pt. 2, Nat. Hist. 69: 171; Phamh. 2000.

Fl. Illustr. Vietn. 3: 62.

– Cryptophragmium tonkinense Benoist, 1934. Bull. Soc. Bot. France, 81: 603;

Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch. 4: 702-703.

– Parajusticia petelotii Benoist 1936. Not. Syst. v. 128.

Cây thảo, cao đến 50 cm. Thân đứng, phân nhánh, thường 4 cạnh, có lông

tơ. Lá đơn mọc đối; cuối lá 5-12 mm, có lông tơ; phiến lá hình bầu dục đến hình

trứng ngược-bầu dục, 4-6-13 x 2-5 cm, mặt dưới lá có lông tơ trắng, mặt trên lá

nhẵn ngoại trừ dọc gân chính có lông thưa, gân bên 11-14 cặp, nổi rõ ở mặt dưới,

gốc lá men theo cuống, mép lá nguyên hoặc đôi khi lượn sóng, chóp lá nhọn

hoặc có mũi nhọn. Cụm hoa dạng bông, dài 2-6 cm, phân nhánh; cuống cụm hoa

56

dài 0,5-1,5 cm; nhánh cụm hoa có lông tơ với lông tuyến; lá bắc hình đường, cỡ

3 x 0,3 mm, có lông tơ, lá bắc con hình đường-hình tam giác, cỡ 1,5 × 0,5 mm,

có lông tơ. Đài cao cỡ 0,1-1,1 cm; thùy đài hình đường, cỡ 8-10 x 0,5 mm, mặt

ngoài phủ lông tơ, mặt trong nhẵn, mép có lông tuyến. Tràng màu tím, dài 1,6-2

cm, có lông tơ; gốc ống tràng hình trụ, dài 2,5 cm và rộng cỡ 8 mm, miệng tràng

phồng rộng ra, 2 môi: môi dưới dài 4-5 mm, 3 thùy, thùy hình thuôn, cỡ 3 x 1,5

mm; môi trên dài 3-4 mm, 2 thùy, thùy hình trứng rộng, cỡ 2 x 2 mm. Chỉ nhị

dài 4 mm, nhẵn; các ô bao phấn hình thuôn, cỡ 5 x 1 mm, có lông, gốc các ô bao

phấn có gai. Bầu cỡ 3 x 1 mm, nhẵn; vòi nhụy dài cỡ 1,5 cm, có lông rậm. Quả

nang hình đường, dài 1,5 cm; mang 20 hạt, hạt có lông. (hình 3.23; ảnh 3.25).

Loc. class.: Bangladesh, Chittagong, Demagiri. Typus: Lister 162 (holo.-K,

photo!).

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 4-5, có quả tháng 6-7. Thường mọc

ở rừng núi đá, ở độ cao đến 600 m.

Phân bố: Sơn La (Mộc Châu: Mường Sang, Yên Châu: Mường Lụm),

Tuyên Quang (Na Hang), Hòa Bình (Đà Bắc), Hà Nội (Sơn Tây), Thanh Hóa

(Bá Thước) (bản đồ 3.6). Còn có ở Bănglađét, Trung Quốc.

Mẫu nghiên cứu: SƠN LA, DKH 7124, 7181, V. X. Phương 33 (HN). –

TUYÊN QUANG, HAL 227 (HN). – HÒA BÌNH, HAL 267 (HN). – HÀ NỘI,

Pételot 6313 (HNU). – THANH HÓA, HAL 1050 (HN).

3.4. Gymnostachyum langbianense (Benoist) D.V.Hai com.nov.

– Ẩn mạc lang bian

– Cryptophragmium langbianense Benoist, 1934. Bull. Soc. Bot. France 81(7-8):

603-604; Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch. 4: 701; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn.

3: 62.

57

Cây thảo, thân nằm rồi đứng, nhiều lông. Lá đơn, mọc đối; cuống lá có lông

rậm; phiến lá hình trái xoan-hình mác, cỡ 3-6 x 12-30 cm; mặt trên không lông,

có bớt trắng ở giữa dọc theo gân chính, mặt dưới có lông dọc theo các gân lá,

gốc và chóp lá tù, mép lá nguyên và có rìa lông ngắn. Cụm hoa dạng bông ở đầu

cành, dài 4-11 cm; hoa tạt về một bên. Lá bắc hình mác, chóp nhọn, 5 gân, có

lông tơ ngắn và thưa; 2 lá bắc mọc đối trên trục cụm hoa, một bên mang hoa hữu

thụ một bên không mang hoa; cỡ 5 x 2 mm, mép có rìa lông. Lá bắc con giống lá

bắc, nhưng kích thước nhỏ hơn. Đài xẻ 5 thùy, thùy đài hình đường, chóp nhọn,

cỡ 6 x 1 mm, 3 gân, có lông tơ dày ở mặt ngoài. Tràng dài đến 10 mm, màu

trắng, mặt ngoài có lông tuyến; gốc ống tràng hình trụ và mở rộng ra ở miệng

tràng; miệng 2 môi: môi trên 2 thùy, đỉnh có khía, môi dưới 3 thùy xẻ sâu, họng

có đốm tím, chóp nhọn; Nhị 2, đính ở giữa ống tràng; chỉ nhị có lông tơ dày. Bầu

nhẵn, vòi nhụy có lông. (hình 3.24; ảnh 3.26).

Loc. class.: Vietnam: Annam: Lang Bian massif, Dran, slopes, 1000 m, 9

Feb. 1914. Typus: Chevalier 303642 (P).

Sinh học và sinh thái: Ra quả tháng 1-2. Mọc dưới tán rừng rậm, ở độ cao

1500 m.

Phân bố: Mới thấy ở Lâm Đồng (Đà Lạt, Lạc Dương: Đạ Chais) (bản đồ

3.6).

Mẫu nghiên cứu: LÂM ĐỒNG, VH 2618 (HN), VH 3278 (HN), LX-VN

1110 (HN), PTV 1036 (HN).

3.5. Gymnostachyum pierrei (Benoist) D.V.Hai, com.nov.

– Ẩn mạc pierre

– Cryptophragmium pierrei Benoist, 1934. Bull. Soc. Bot. France, 81(7-8): 604;

Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch. 4: 701-702; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3:

62.

58

Cây thảo, mọc bò sau mọc đứng, thân có lông. Lá đơn, mọc đối; phiến lá

hình bầu dục tròn hay hình thuôn, cỡ 2-6 x 1,5-4 cm, chóp lá tròn hoặc tù, mép lá

nguyên, gốc lá tròn hoặc tù; mặt trên phiến lá có lông, mặt dưới các lông và dày

ở các gân lá. Cụm hoa dạng bông ở đầu cành, dài từ 4-15 cm. Hoa không có

cuống, thường mọc tạt về một phía. Lá bắc hình mác, chóp nhọn, 5 gân, nhiều

lông; mọc đối chéo chữ thập, một bên không mang hoa và một bên mang hoa, cỡ

4 x 2 mm. Lá bắc con hình mác, 3 gân, kích thước nhỏ hơn so với lá bắc. Đài xẻ

5 thùy, thùy đài hình đường, chóp nhọn, nhiều lông, cỡ 5-6 x 0,75 mm. Tràng

hoa dài 10 mm, màu trắng với đốm tím ở họng tràng; ống tràng hình trụ, có lông

mặt ngoài; miệng 2 môi: môi trên gần như nguyên, môi dưới 3 thùy. Nhị 2, đính

giữa ống tràng, chỉ nhị ngắn, có lông. Bầu nhẵn; vòi nhụy có lông. Quả nang

nhẵn, mang 8-10 hạt. (hình 3.25; ảnh 3.27).

Loc. class.: Vietnam: Cochinchina: Bien hoa prov., Tri an. Typus: Pierre

sine num. (P).

Sinh học và sinh thái: Ra quả tháng 12-4. Mọc dưới tán rừng rậm, ở độ

cao 1200 m.

Phân bố: Mới thấy ở Kon Tum (Sa Thầy: Sa Sơn), Gia Lai (KBang: Sơ

Pai, Sơn Lang), Đắk Lắk (Krông Bông: Hòa Sơn, Khuê Ngọc Điền, Krông Pắc),

Đắk Nông (Đắk Mil: Đức Minh), Đồng Nai (Bảo Chánh, Trị An) (bản đồ 3.7).

Mẫu nghiên cứu: KON TUM, PTV 068 (HN), VH 5810 (HN). – GIA LAI,

LX-VN 536, 2053 (HN). – ĐẮK LẮK, Hà-Tuế 254 (HN), N. T. Nhan 721 (HN).

–ĐẮK NÔNG, H. T. Dụng 471 (HN).

3.6. Gymnostachyum affine Nees – Ẩn mạc

Nees in DC. 1847. Prodr. 11: 94.

– Cryptophragmium affine (Nees) Kuntze, 1891. Rev. Gen. Pl. 2: 483; Benoist,

1935. Fl. Gen. Indoch. 4: 702; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3: 61.

59

– Ẩn mạc gần.

Cây thảo, thân mọc bò rồi sau đứng, có lông. Lá đơn mọc đối; cuống lá dài

2,5-3 cm, có lông tơ; phiến lá hình trứng hoặc hình thuôn, cỡ 4-8 x 2,5-4,5 cm,

mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông dọc theo các gân; gân bên 4-5 cặp, gốc lá tròn

hoặc tù và men theo cuống lá; chóp lá tròn hoặc tù, mép lá lượn sóng hoặc có

răng thưa, có rìa lông ở mép. Cụm hoa dạng bông, dài 5-15 cm, không phân

nhánh, hoa gần như không có cuống, mọc về một phía của cụm hoa. Lá bắc hình

mác, chóp nhọn, 5 gân, gần như nhẵn, có rìa lông ở mép; mọc 2 cái đối diện trên

trục cụm hoa, cỡ 5 x 2 mm. Lá bắc con có 3 gân, gần giống như lá bắc. Đài 5

thùy, các thùy đài hình mác, chóp nhọn, có 1-3 gân, nhẵn, cỡ 6 x 1 mm. Tràng

dài 9-10 mm, màu trắng, ống gần như nhẵn, hình trụ; 2 môi: môi trên đỉnh xẻ 2

thùy thấp; môi dưới 3 thùy, thùy hình tam giác, chóp nhọn. Nhị 2, đính giữa ống

tràng, không có lông. Bao phấn 2 ô, các ô bao phấn đính song song, gốc và đỉnh

ô bao phấn nhọn. Bầu nhẵn, vòi nhụy có lông tơ thưa. Quả nang dài 12 mm,

nhẵn; mang 8 hạt, hạt gần như hình tròn, ép dẹt. (hình 3.26; ảnh 3.28).

Loc. class.: Ins. Philipp. Typus: H. Cuming 1719 (GZU), GZU000250885!

Sinh học và sinh thái: Ra hoa và quả tháng 3.

Phân bố: Đồng Nai (Vĩnh Cửu: Trị An) (bản đồ 3.7). Còn có ở Philippin.

Mẫu nghiên cứu: ĐỒNG NAI, Acan 08 (HN).

3.6a. Gymnostachyum affine var. testudium (Benoist) D.V. Hai, com. nov.

– Ẩn mạc rùa

– Cryptophragmium affine var. testudium Benoist, 1934. Not. Sys. 5(2): 109;

Benoist, 1935. Fl. Gen. Indoch. 4: 702; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3: 60.

– Ruốt rùa

60

Cây thảo, thân mọc bò rồi sau đứng, thân có lông mịn. Lá đơn mọc đối;

cuống lá dài 3-4 cm, có lông tơ; phiến lá hình thuôn-bầu dục, cỡ 8 x 4,3 cm, mặt

trên nhẵn trừ ở gân chính có lông tơ, mặt dưới nhẵn; gân bên 5 cặp, gốc lá và

chóp lá tròn, mép lá nguyên. Cụm hoa dạng bông, dài 10 cm, không phân nhánh,

hoa gần như không có cuống, mọc về một phía của cụm hoa. Lá bắc hình mác,

chóp nhọn, cỡ 4 mm; lá bắc con dài 4-5 mm. Đài 5 thùy, các thùy đài hình

đường, chóp nhọn, nhẵn, cỡ 5 x 1 mm. Tràng dài 5-6 mm, màu trắng, 2 môi: môi

trên 2 thùy thấp; môi dưới 3 thùy, thùy hình tam giác, chóp nhọn. Nhị 2, đính

giữa ống tràng, không có lông. Quả nang dài 10 mm, nhẵn; mang 8 hạt, hạt gần

như hình tròn, ép dẹt. (hình 3.27).

Loc. class.: Dong Nai: Bien Hoa: Gia Ray. Typus: Poilane 2450 (holo. –

P).

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa quả tháng 1-3; mọc dưới tán rừng kín

thường xanh, nơi ẩm.

Phân bố: Mới thấy ở Đồng Nai (Giá Ray, Chứa Chan) (bản đồ 3.7).

Mẫu nghiên cứu: Poilane 2450 (P-photo!)

Giá trị sử dụng: Rùa ưa ăn [18].

61

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Đã lựa chọn hệ thống của R. W. Scotland & K. Vollesen (2000) để sắp

xếp các taxon thuộc họ Ô rô (Acanthaceae) ở Việt Nam. Hệ thống có cơ sở khoa

học và hợp lý nhất để sắp xếp các taxon thuộc phân tông Xuyên tâm liên

(Andrographiinae Nees) thuộc họ Ô rô (Acanthaceae Juss.) ở Việt Nam.

2. Phân tông Xuyên tâm liên (Andrographiinae Nees) ở Việt Nam được ghi

nhận có 3 chi, với 20 loài và 1 thứ. Trong đó có 4 loài bổ sung cho hệ thực vật

Việt Nam: Phlogacanthus paniculatus, Phlogacanthus pulcherrimus,

Phlogacanthus geoffrayi, Gymnostachyum subrosulatum, cập nhật tên khoa học

mới cho 1 loài: Phlogacanthus datii (Benoist) D.V.Hai, Y.F.Deng,

R.K.Choudhary.

3. Đã phân tích, tổng hợp các đặc điểm hình thái của phân tông Xuyên tâm

liên (Andrographiinae Nees) qua các đại diện ở Việt Nam. Từ đó, xây dựng

được khóa định loại lưỡng phân các loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên ở Việt

Nam. Tất cả các taxon đều được kiểm tra, chỉnh sửa danh pháp phù hợp với luật

danh pháp quốc tế hiện hành. Bao gồm tên khoa học, tên đồng nghĩa, các trích

dẫn tài liệu gốc, tên tiếng việt phổ biến, mẫu chuẩn, sinh học và sinh thái, phân

bố, mẫu nghiên cứu, hình vẽ, ảnh màu minh họa.

4. Tổng hợp về giá trị sử dụng của các loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên

ở Việt Nam. Cho đến nay, các thông tin đã có cho biết trong phân tông Xuyên

tâm liên có 3 chi với 6 loài được ghi nhận có giá trị sử dụng như làm thuốc, rau

cho động vật ăn.

Kiến nghị :

Tiếp tục nghiên cứu, điều tra thực địa, thu thập bổ sung những loài chưa

tìm được mẫu nghiên cứu, còn thiếu thông tin để hoàn thiện nhằm biên soạn

Thực vật chí Việt Nam và các công trình có liên quan không những cho phân

tông này mà cho cả họ Acanthaceae ở Việt Nam.

62

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Hai Van Do, Mai Thi Nguyen, Huong Thi Thanh Nguyen, Ritesh

Kumar Choudhary, Yunfei Deng (2018). “An updated taxonomy of the

genus Phlogacanthus (Acanthaceae) in Vietnam Phytotaxa, 372 (2):

167–175 (SCI-E).

63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Bá (2009). Giáo trình Thực vật học. Nxb Giáo dục.

2. Nguyến Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật

hạt kín, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

3. Nguyến Tiến Bân (1997), “Nguyên tắc phân loại và hệ thống học thực vật”,

Tập bài giảng chuyên đề sau đại học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh

vật, Hà Nội.

4. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng

Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm

Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2004), Cây thuốc và động

vật làm thuốc, tập 2: tr. 1138-1143, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

5. Võ Văn Chi & Dương Đức Tiến (1978), Phân loại học Thực vật - Thực vật

bậc cao, tr. 408-410. Nxb. Đại học & Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

6. Võ Văn Chi, (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, tr. 885, 886, 1204, 1354.

Nxb. Y học, Tp. Hồ Chí Minh.

7. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, tập 1, tr. 206-

208, 226, 227, Nxb. Giáo dục.

8. Võ Văn Chi (2003), Từ điển thực vật thông dụng, tập 1, tr. 282, 283. Nxb.

Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội.

9. Võ Văn Chi (2004), Từ điển thực vật thông dụng, tập 2, tr. 1923-1925,

Nxb. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội.

10. Võ Văn Chi, (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Tập 1, tr. 1096, 1157,

1158; Tâp 2, tr. 394, 955, 956, 1224, 1225, Nxb. Y học, Hà Nội.

11. Nguyễn Văn Đàn, Đoàn Thị Nhu (chủ biên), Bùi Xuân Chương, Đỗ Huy

Bích, Nguyễn Tập, Phạm Kim Mãn, Lê Tùng Châu, Đỗ Trung Đàm, Phạm

Duy Mai, Nguyễn Thượng Thức, Phạm Thị Kim (1990), Cây thuốc Việt

Nam, 431tr., Nxb. Khoa học và kỹ thuật.

64

12. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, 1610 tr., Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

13. Đỗ Văn Hài (2009), Nghiên cứu phân loại các chi họ Ô rô (Acanthaceae Juss)

ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Sinh học, Viện sinh thái và Tài nguyên Sinh vật,

Hà Nội.

14. Đỗ Văn Hài (2016), Nghiên cứu phân loại phân tông Xuân tiết

(Subtrib.Justiciinae Nees) thuộc họ Ô rô (Fam.Acanthaceae Juss.) ở Việt

Nam, Luận văn tiến sĩ Sinh học, Học viện khoa học và công nghệ.

15. Đỗ Văn Hài, Dương Đức Huyến (2011), “Đặc điểm hình thái các chi thuộc họ

Ô rô (Acanthaceae Juss.) ở Việt Nam”, tr. 103-108, Tuyển tập hội nghị khoa

học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4.

16. Phạm Hoàng Hộ (1972), Cây cỏ miền Nam Việt Nam, tập 2, tr. 284-318. Bộ

Giáo Dục, Trung tâm học liệu.

17. Phạm Hoàng Hộ (1993), Acanthaceae. Cây cỏ Việt Nam, 3(1): 26-94.

Montréal.

18. Phạm Hoàng Hộ (2000), Acanthaceae. Cây cỏ Việt Nam, 3: 30-82. Nxb.

Trẻ. Tp. Hồ Chí Minh.

19. Lê Khả Kế (chủ biên), Võ Văn Chi, Vũ Văn Chuyên, Phan Nguyên Hồng,

Đỗ Tất Lợi, Thái Văn Trừng (1970), “Acanthaceae”. Cây cỏ thường thấy ở

Việt Nam, 1: 5-30. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.

20. Trần Kim Liên, 2005. Acanthaceae. Danh lục các loài thực vật Việt Nam,

3: 251-281. Nxb. Nông nghiệp. Hà Nội.

21. Đỗ Tất Lợi (1995), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, tr. 812, 1120,

1121. Nxb. Y học, Hà Nội.

22. Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, tr. 88, 89, 112-

116, 540, 541, 559,902-904. Nxb. Y học, Hà Nội.

23. Trần Đình Lý (chủ biên), Trần Đình Đại, Hà Thị Dụng, Đỗ Hữu Thư, Đào

Trọng Hưng, Nguyễn Văn Phú, Lê Thị Ngọc Lan, Nguyễn Thị Đỏ, Hà Văn

Tuế (1993), 1900 loài cây có ích ở Việt Nam, tr. 8. Nxb. Thế Giới.

65

24. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

Tiếng Anh

25. Backer, C. A. & Bakhuizen R. C. (1965), “Acanthaceae”. Flora of Java, 2:

544-593. Netherlands.

26. Barker, R. M. (1986), A taxonomic revision of Australian Acanthaceae, J.

Adelaide Bot. Gard. 9: 1-286.

27. Barker, R. M. & Telford, I. R. H. (1993), Flora of Australia, Vol. 50: 379-

388. Australian Government Publishing Service Canberra.

28. Bremekamp, C.E.B., (1948). Notes on the Acanthaceae of Java.

Verk.K.Ned.Akad. Wet. Afd. Natuurk., Sect. 2, pp. 1-78, 45(2).

29. Bremekamp, C. E. B. (1960), “New Bornean Acanthaceae”, Blumea, Vol.

10: 151-175.

30. Brown R. (1810). “Acanthaceae”. Prodromus Florae Novae Hollandiae et

Insulae van Diemen. London, Vol. 1: 472-481.

31. Burkill, I. H. & Clarke, C. B. (1900), “Acanthaceae”. Flora of Tropical

Africa, Vol. 5: 1-262.London.

32. Burman, N.J. (1768), Flora Indica. 7-11. London.

33. Clarke, C. B. in Hooker, J. D. (ed) (1884-1885), Flora of British India, 4:

387-558. London.

34. Deng, Y. F., C. M. Gao & N. H. Xia (2009), Flora of Hongkong, 3: 160-

185. Agriculture, Fisheries and Conservation Department.

35. Duong, N. V (1993), Medicinal plants of Vietnam, Cambodia and Laos.

Mekong Printing, Santa Ana, 34, 35.

36. Gnanasekaran, G, G.V.S. Murthy, Y.F. Deng (2016), “Resurrection of the

genus Haplanthus (Acanthaceae: Andrographinae)”, Blumea, Vol. 61(3):

165-169.

66

37. Grisebach, A. H. R. (1864), Flora of the British West India Islands, pp.

450-458. London.

38. Hansen, Bertel (1985), “Studies on the Acanthaceae of Thailand”, Flora

Malesiana Bulletin, Vol.38 (9/2): 173-178.

39. Heywood, V. H. (1993), Flowering plants of the world, pp. 250-251.

Oxford at the Clarendon Press.

40. Hsieh, C. F. & T. F. Huang (1998), Flora of Taiwan, ed (2), 4: 648-687.

Taiwan.

41. Hu, C. C., Y. F. Deng, T. F. Daniel (2011), Flora of China, 19: 369-477.

Science Press & Missouri Botanical Garden Press, Beijing & St. Louis.

42. Hutchinson, J. (1969), The families of Flowering plants, 1: 489-491.

Oxford.

43. Imlay, J.B, (1939), “Bullentin of Miscellaneous Information (Royal Botanic

Gardens, Kew)”, Vol.1939 (3): 109-150.

44. Kiew, R. & K. Vollesen (1997), “Asystasia (Acanthaceae) in Malaysia”,

Kew Bulletin, Vol. 52 (4): 965-971.

45. McDade, L.A., Daniel, T.F. & Kiel, C.A. (2008). Toward a comprehensive

understanding of phylogenetic relationships among lineages of

Acanthaceae s.l. (Lamiales). American Journal of Botany 95: 1136–1152.

46. Scotland, R. W & Vollesen, K. (2000), “Classification of Acanthaceae”,

Kew Bulletin, Vol. 55(3): 513-589.

47. Somprasong, W., S.Vjarodaya, K. Chayamarit (2014), “Taxonomic Study of

the Family Acanthaceae used as traditinal medicinal plants for ethnic

groups in North, Central and Northeastern Thailand”, Thai Agricultural

Research Journal, Vol. 32 (1): 77-88.

48. Tan Yun-hong, Lin Zhe-li, Deng Yun-fei (2016), “Gymnostachyum

signatum, A new recorded species from Yunnan, China”, Journal of tropical

and subtropical botany, 24(2): 167-172.

67

49. Takhtajan, A. L. (1980), “Outline of the Classification of flowering Plants

(Magnoliophyta)”, The Botanical Review, Vol. 46 (3): 225-359.

50. Takhtajan, A. (1997), Diversity and Classification of the Flowering Plants,

pp. 452-460. New York.

51. Takhtajan A. (2009), Flowering Plant, ed (2), pp. 569-570. Springer

Science & Business Media.

Tiếng Pháp

52. Baillon, H. (1891), “Histoire des Plantes”, Monographie des Acanthacées,

Tom. 10: 403-476. Paris.

53. Benoist, R., (1928). Acanthacées nouvelles asiatiques. Bulletin de la

Société Botanique de France 74: 907–912.

54. Benoist, R. (1935), Acanthaceae. Flore Générale de l' Indo-Chine (H.

Lecomte), 4: 610-772. Paris.

Tiếng Đức

55. Melchior, H. (1964), Engler’s Syllabus des Pflanzenfamilien, 2: 456-460.

Berlin.

56. Lindau, G. in A. Engler & K. Prantl (1895), Acanthaceae: Die Naturlichen

Pflanzenfamilien, vol. 4 (3b): 274 - 354. Leipzig.

Tiếng Nga

57. Takhtajan, A. (1987), Systema Magnoliophytorum: 195-196. Leningrad.

Tiếng Trung Quốc

58. Auctors (1975), Flora Hainanica, Vol. 3: 536-572. Science Press (in

Chinese).

59. Ban, Q. & al. (2004), Higher plants of China, 10: 329-416. Qingdao

Publishing House, China (in Chinese).

68

60. Hu, C. C. (Redactor) (2002), Florae Reipublicae Popularis Sinicae, 70: 24-

308. Science Press, Beijing (in Chinese).

61. Hu, C. C., H. P. Sui, Y. Z. Xi, Y. L. Zhang (2005), “Pollen morphology of

one genus in Lepidagathideae, two in Andrographideae and eight in

Justicieae (Acanthaceae) from China”. Acta Phytotaxonomica Sinica,

43(2): 151-162 (in Chinese).

62. Te-Lin Wu (1984), A dictionary of the families and genera of Chinese seed

plants, 2: 29, 145, 218, 372 . Science Press (in Chinese).

Tiếng Latin

63. Benoist, R. (1936). Acanthacées nouvelles d’Indochine. Notulae

Systematicae 5: 106–131.

64. Bentham, G. & J. D. Hooker (1862), "Acanthaceae". Genera Plantarum, 2:

pp. 1060-1122. London.

65. Jussieu, A. L. (1789), General Plantarum seduncum ordines naturales

disposita, pp. 102-110. Parisiis.

66. Linnaeus, C. (1753), Species Plantarum, Stockholm.

67. Loureiro, (1790), Flora Cochinchinensis, Tom. 1: 19-20, 23-26; Tom. 2:

375, 377, 380-381, Ulyssipone.

68. Nees von Esenbeck, C.G., 1832. Acanthaceae Indiae Orientalis. In:

Wallich, N. (ed.) Plantae Asiaticae Rariores 3. Treuttel, Würtz, Richter,

London, pp. 70–112.

69. Nees von Esenbeck, C. G. in A. P. De Candolle (ed.) (1847). Acanthaceae:

Prodromus systematis naturalis regni vegetabilis, 11: 46 - 519. Masson,

Paris.

Địa chỉ trang web

70. http://www.tropicos.org

71. http://www.theplantlist.org

72. http://plants.jstor.org

69

73. http://www.biodiversitylibrary.org/-

74. www.jstor.org

75. http://ntsavanna.com/sepals/

BẢNG TRA CỨU TÊN KHOA HỌC (Tên in đậm, số trang in đậm tương ứng là tên và số trang chính thức trong luận văn) Tên in nghiêng là tên đồng nghĩa và các tên khác đề cập trong luận văn

Acanthaceae 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 26, 27, 28 Acantheae 6, 7, 8, 9, 11, 12, 13, 14, 28 Acanthi 4 Acanthinae 7, 9

Acanthoideae 29 Acanthoideae 6, 7, 8, 9, 10, 11, 15, 27, 28, 29 Acanthus 4, 6, 16, 29, 30 Andrographideae 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 15 Andrographiinae 1, 2, 4, 6, 8, 9, 10, 11, 12, 14, 15, 17, 18, 19, 20, 22, 26,

27, 28, 61 ANDROGRAPHIS 8, 12, 16, 17, 22, 23, 24, 25, 27, 28, 30, 31 Andrographis laxiflora 22, 23, 24, 31 Andrographis paniculata 18, 22, 23, 24, 31, 33 Andrographis subspathulata 33 Andrographis tenuiflora 31 Aphelandreae 6, 8, 9, 11, 12, 13 Aphelandrinae 7, 9 Asteridae 5 Asystasieae 6, 8, 9, 13 Barleria 4, 16 Barlerieae 6, 9, 11, 12, 13, 26 Barleriinae 9, 11, 15, 28 Bleeheae 9 Borneacantheae 9 Brillantaisia 13 Brillantaisieae 13 Chlamydacanthus 11 CRYPTOPHRAGMIUM 27, 52 Cryptophragmium affine 58 Cryptophragmium affine var. testudium 59 Cryptophragmium langbianense 56 Cryptophragmium pierrei 57 Cryptophragmium signatum 53 Cryptophragmium tonkinense 55 CYSTACANTHUS 8, 17, 27, 34 Cystacanthus abbreviatus 49 Cystacanthus colaniae 50 Cystacanthus datii 43 Cystacanthus harmandii 46 Cystacanthus paniculatus 42 Cystacanthus pyramygdalis 48 Dianthera 4, 16 Dicliptereae 11, 12, 13 Dicotyledones 3 Dilleniidae 5 Echmatacantheae 13 Echmatacanthi 11, 13

Eranthema 12 Eranthemeae 12, 13 Eranthemum 4, 16 Erianthera 11 Eujusticieae 13 Euruellieae 13 Gamopetalae 4, 5 Gendarusseae 12 Gendarusseae 12, 13 Gentianales 5 Gentiananae 5 Gentianiforae 5 Graptophylleae 6, 8 GYMNOSTACHYUM 8, 12, 16, 17, 22, 23, 24, 25, 27, 28, 51, 52 Gymnostachyum affine 22, 23, 53, 58 Gymnostachyum affine var.

testudium 59 Gymnostachyum kwangsiense 54 Gymnostachyum langbianense 22 Gymnostachyum langbianense 23,

53, 56 Gymnostachyum leptostachyum 52 Gymnostachyum listeri 22, 23, 24, Gymnostachyum subrosulatum 22, 23, 52, 54, 61 Gymnostachyum subrosulatum 23 Gymnostachyum subrosulatum 23 Haplanthus 11, 16 Herbaceae 5 Herpetacantheae 9 Hygrophileae 6, 9, 11, 12, 13 Hygrophilinae 9 Isoglosseae 6, 9 Isoglossinae 15 Justicia 4, 16 Justicia laxiflora 31 Justicia paniculata 33 Justicieae 6, 8, 9, 11, 12, 13, 14, 15 Justiciinae 8, 9, 11, 15, 28 Lamiales 5 Lamiidae 5 Lamiiflorae 5 Lankesteria 11 Lepidagathideae 9, 11, 15 Lepidagathis 11 Louteridieae 6, 9 Louteridieae 9

Magnoliopsida 4, 5 Mendocioideae 10 Mendoncieae 11 Mendoncioideae 6, 7, 8, 9 Meninia turgida 46

52, 55 Gymnostachyum pierrei 22, 23, 24, 25, 53, 57 Gymnostachyum signatum 16, 22, 23, 24, 25, 52, 53 Gymnostachyum subrobulatum 22 Gymnostachyum subrobulatum 23 Gymnostachyum subrobulatum 23 Gymnostachyum subrobulatum 23 Nelsonieae 7, 9, 11, 12, 13, 14, Nelsonioideae 6, 7, 8, 9, 10, 15, 27 Odontonemeae 6, 8, 9 Parajusticia petelotii 55

Personales 4, 5 Petalidieae 6, 8, 9, 13

Polyspermee 14 Porphyrocominae 6 Pseuderanthemeae 6, 8, 9 Rhombochlamydeae 9 Rhytiglosseae 9 Ruellia 4, 16, 30 Ruellieae 6, 8, 9, 11, 12, 13, 14, 15,

PHLOGACANTHUS 8, 12, 17, 22, 23, 24, 25, 27, 28, 34, 35 Phlogacanthus abbreviatus 36, 49 Phlogacanthus annamensis 22, 23, 35, 38 Phlogacanthus colaniae 22, 36, 50 Phlogacanthus cornutus 23, 25, 35,

27, 28, 30 Ruelliinae 9, 28 Ruellioideae 8, 10, 15 Scrophulariales 4, 5 Stenandriopsideae 9 Strobilantheae 6, 8, 9, 13 Strobilanthinae 9 Sympetalae 4, 5 Tetranspermee 14

36 Phlogacanthus curviflorus 22, 24, 25, 36, 40 Phlogacanthus datii 22, 36, 43, 61 Phlogacanthus geoffrayi 23, 24, 36, 44, 61 Phlogacanthus harmandii 46 Phlogacanthus paniculatus 23, 24, 25, 36, 42, 61 Phlogacanthus publiflorus 23, 25, 35, 39 Phlogacanthus pulcherrimus 24, 45, 61 Phlogacanthus pyramigdalis 24, 36,

48 Phlogacanthus turgidus 22, 24, 36, Thumbergioideae 9 Thunbergiaceae 10 Thunbergieae 1, 11, 12, 13, 14 Thunbergioideae 6, 7, 8, 9, 10, 11, 15, 27 Trichanthereae 6, 9, 13 Tubiflorae 4, 5 Whitfieldia 11 Whitfieldieae 9, 11

46

BẢNG TRA TÊN VIỆT NAM

(Tên in đậm, số trang in đậm tương ứng là tên và số trang chính thức trong luận văn)

Ẩn mạc 58 Hoả rô phù 46

Ẩn mạc gần 59 Hỏa rô sừng 36

Ẩn mạc kín 53 Hỏa rô trung bộ 38

Ẩn mạc lang bian 56 Hùng bút 30, 33

Ẩn mạc pierre 57 Hùng bút hoa thưa 31

Ẩn mạc rùa 59 Khổ đảm cỏ 33

Bạc hà 5 Khổ diệp 33

Công cộng 18, 33 Lâm hạch liên 33

Cúc 5 Loã gié 51, 55

Gai phổng 34, 49 Lõa gié quảng tây 54

Gai phổng đạt 43 Mộc lan 4, 5

Gai phổng harmand 46 Nguyên cọng 33

Gai phổng hình tháp 48 Nhất kiến kỷ 33

Hoa mõm chó 4 Ô rô 1, 2, 4, 5, 6, 9, 10, 11, 13, 14, 15,

16, 17, 18, 26, 27, 29, 61 Hoả rô 34

Hỏa rô colani 50 Quả nổ 30

Ruốt rùa 59 Hỏa rô cong 40

Hỏa rô đạt 43 Sổ 5

Thường sơn nhật bản 46 Hỏa rô đẹp 45

Thường sơn tía 46 Hỏa rô geoffray 44

Hỏa rô hình chùy 42 Xuyên tâm liên 1, 2, 4, 6, 10, 14, 15,

18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, Hỏa rô hoa có lông 39

28, 30, 33, 61 Hỏa rô kim tự tháp 48

Hình 3.1. Hình thái lá một số loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam Lá hình mác (1. Andrographis paniculata); Lá hình trứng (2. Andrographis laxiflora; 3. Gymnostachyum affine); Lá hình trứng ngược (4. Gymnostachyum signatum; 5. Phlogacanthus colaniae); Lá hình bầu dục (6. Gymnostachyum listeri; 7. Gymnostachyum pierrei; 8. Phlogacanthus pyramigdalis); Lá hình gần tròn-hình trứng rộng (9. Gymnostachyum subrosulatum)

Hình 3.2. Hình thái cụm hoa một số loài phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam Cụm hoa dạngchùy (1. Andrographis paniculata; 2. Phlogacanthus pubiflorus); Cụm hoa dạng bông (3. Gymnostachyum affine var. testudium; 4. Phlogacanthus annamensis); Cụm hoa dạng tháp (5. Phlogacanthus datii; 6. Phlogacanthus paniculatus)

Hình 3.3. Hình thái lá bắc và lá bắc con

một số loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam

Lá bắc và lá bắc con hình mác-hình thuôn (1. Gymnostachyum affine;

2. Gymnostachyum pierrei; 3-4. Phlogacanthus cornutus;

5. Phlogacanthus geoffrayi; 6. Phlogacanthus paniculatus)

Hình 3.4. Hình thái đài một số loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam Đài 5 thùy, hình mác-hình đường (1. Andrographis laxiflora; 2. Andrographis paniculata; 3. Gymnostachyum listeri; 4. Gymnostachyum pierrei; 5. Gymnostachyum subrosulatum; 6. Phlogacanthus cornutus; 7. Gymnostachyum signatum; 8. Phlogacanthus paniculatus; 9. Phlogacanthus pubiflorus)

Hình 3.5. Hình thái tràng một số loài phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam Tràng dạng ống; miệng ống tràng có các thùy bằng nhau (1. Andrographis laxiflora); Tràng dạng ống; miệng ống tràng có dạng 2 môi rõ (2. Andrographis paniculata; 3. Gymnostachyum affine var. testudium; 4. Gymnostachyum pierrei; 5. Gymnostachyum signatum; 6. Gymnostachyum subrosulatum; 7. Gymnostachyum listeri); Tràng dạng ống ngắn, miệng 2 môi, 5 thùy gần bằng nhau (8. Phlogacanthus datii; 9. Phlogacanthus annamensis; 10. Phlogacanthus cornutus; 11. Phlogacanthus paniculatus; 12. Phlogacanthus pubiflorus); Ống tràng ngắn, họng tràng phồng lên và tạo góc 90o (13. Phlogacanthus pyramigdalis)

Hình 3.6. Hình thái nhị một số loài phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam

Bao phấn 2 ô, các ô đính ngang bằng nhau, nhị lép (1. Gymnostachyum listeri; 2. Gymnostachyum pierrei; 3. Gymnostachyum signatum; 4. Phlogacanthus cornutus; 5. Phlogacanthus datii; 6. Phlogacanthus geoffrayi; 7. Phlogacanthus paniculatus; 8. Phlogacanthus pubiflorus; 9. Phlogacanthus annamensis

Hình 3.7. Hình thái bộ nhụy một số loài phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam Bầu hình trụ, vòi nhụy hình đường (1. Gymnostachyum affine; 2. Gymnostachyum listeri; 3. Gymnostachyum pierrei; 4. Gymnostachyum signatum; 5. Gymnostachyum subrosulatum; 6. Phlogacanthus cornutus; 7. Phlogacanthus geoffrayi; 8. Phlogacanthus paniculatus; 9. Phlogacanthus pubiflorus; 10. Phlogacanthus pyramigdalis

Hình 3.8. Hình thái quả và hạt một số loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam

Quả nang và kiểu mở 2 mảnh (1. Andrographis laxiflora; 2. Andrographis paniculata; 3. Gymnostachyum pierrei; 4. Gymnostachyum signatum; 5. Phlogacanthus colaniae; 6. Phlogacanthus cornutus; 7. Gymnostachyum subrosulatum; 8. Phlogacanthus datii; 9. Phlogacanthus paniculatus); hình dạng hạt (10. Gymnostachyum affine; 11. Gymnostachyum signatum; 12. Phlogacanthus pyramigdalis)

Hình 3.9. Andrographis laxiflora (Blume) Lindau

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Đài; 3. Đài và tràng (mặt trước); 4. Đài và quả. (hình vẽ theo mẫu PTV 687, HN; người vẽ: HS. Lê Kim Chi)

Hình 3.10. Andrographis paniculata (Burm. f.) Wall. ex Nees

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Đài; 3. Tràng; 4. Đài và quả; 5. Mặt trong mảnh quả (bỏ hạt). (hình vẽ theo mẫu DVH sine num., HN; người vẽ: HS. Lê Kim Chi)

Hình 3.11. Phlogacanthus cornutus Benoist

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Lá bắc; 3. Lá bắc con; 4. Tràng mở; 5. Đài, bầu và vòi nhụy; 6. Đài và bầu; 7. Quả mở (hình vẽ theo mẫu PTV 684, HN; người vẽ: HS. Lê Kim Chi)

Hình 3.12. Phlogacanthus annamensis Benoist

1. Cành mang lá và cụm hoa, quả; 2. Cành mang lá và cụm hoa; 3. Tràng mở (1: hình theo Phamh. 2000; 2-3: hình theo Benoist, 1935)

Hình 3.13. Phlogacanthus publiflorus Lindau

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Một nhánh cụm hoa; 3. Đài; 4. Tràng mở; 5 (a-b). Chỉ

nhị và bao phấn (mặt lưng và bụng); 6. Bầu và vòi nhụy (hình vẽ theo mẫu D. V. Hai 113, HN; người vẽ: HS. Lê Kim Chi)

Hình 3.14. Phlogacanthus curviflorus (Wall.) Nees

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Một phần nhánh cụm hoa và hoa; 3. Đài mở, bầu và vòi nhụy; 4. Tràng mở; 5. Bao phấn (mặt bụng và mặt lưng)

(hình theo N. Wallich, 1831 [Plantae Asiaticae Rariores, vol. 2: tab. 112 )

Hình 3.15. Phlogacanthus paniculatus (T. Anders.) Imlay

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Lá bắc con và đài;

3. Tràng mở; 4. Bầu và vòi nhụy; 5. Quả mở (hình vẽ theo mẫu D. V. Hai 14, HN; người vẽ: HS. Lê Kim Chi)

Hình 3.16. Phlogacanthus datii (Benoist) D.V.Hai, Y.F.Deng, R.K.Choudhary

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Một phần cụm hoa; 3. Tràng mở; 4. Quả mở (hình vẽ theo mẫu DVH05, HN; người vẽ: HS. Lê Kim Chi)

Hình 3.17. Phlogacanthus geoffrayi Benoist

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Lá bắc; 3. Đài; 4-5. Tràng mở; 6. Bầu và vòi nhụy (hình vẽ theo mẫu D. V. Hai sine num., HN; người vẽ: HS. Lê Kim Chi)

Hình 3.18. Phlogacanthus turgidus (Fua ex Hook. f.) Lindau

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Hoa nhìn mặt bên; 3. Tràng mở; 4. Nhị; 5. Đài, bầu và vòi nhụy; 6. Bầu (bổ dọc); 7. Bầu (cắt ngang)

(hình theo W. H. Fitch, 1873 [Curtis’s Botanical Magazine, vol. 99 (ser. 3, vol. 29) tab. 6043])

Hình 3.19. Phlogacanthus pyramigdalis (Benoist) Benoist

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Đài và tràng (nhìn mặt bên); 3. Bầu và vòi nhụy; 4. Hạt (hình vẽ theo mẫu D. V. Hai 188, HN; người vẽ: HS. Lê Kim Chi)

Hình 3.20. Phlogacanthus colaniae Benoist

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Một phần cụm hoa; 3. Đài và quả (hình theo Phamh. 2000)

Hình 3.21. Gymnostachyum signatum (Benoist) J. B. Imlay

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Đài; 3. Tràng mở; 4(a-b). Chỉ nhị và bao phấn (mặt lưng và mặt bụng); 5. Bầu và vòi nhụy; 6. Quả mở; 7. Hạt (hình vẽ theo mẫu DVH 167, HN; người vẽ: HS. Lê Kim Chi)

Hình 3.22. Gymnostachyum subrosulatum H. S. Lo

1. Cây mang lá và cụm hoa; 2. Một phần gốc lá (mặt dưới); 3. Đài; 4. Tràng mở; 5. Bầu và vòi nhụy; 6. Quả; 7. Quả mở (hình vẽ theo mẫu Xuyến 437, HN; người vẽ: HS. Lê Kim Chi)

Hình 3.23. Gymnostachyum listeri Prain

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Đài; 3. Tràng mở; 4. Nhị; 5. Bầu và vòi nhụy

(hình vẽ theo mẫu DKH 7124, HN; người vẽ: HS. Lê Kim Chi)

Hình 3.24. Gymnostachyum langbianense (Benoist) D.V.Hai com.nov.

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Một phần cụm hoa;

3. Lá bắc, lá bắc con và đài; 4. Tràng (bổ dọc) (hình vẽ theo mẫu PTV 1036, HN; người vẽ: HS. Lê Kim Chi)

Hình 3.25. Gymnostachyum pierrei (Benoist) D.V.Hai, com.nov.

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Lá bắc con; 3. Đài; 4. Tràng mở; 5. Bầu và vòi nhụy; 6. Quả mở và đài (hình vẽ theo mẫu LX-VN 2053, HN; người vẽ: HS. Lê Kim Chi)

Hình 3.26. Gymnostachyum affine Nees

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Một phần cụm hoa; 3. Lá bắc;

4. Lá bắc con; 5. Bầu và vòi nhụy; 6. Hạt. (hình vẽ theo mẫu Acan 08, HN; người vẽ: HS. Lê Kim Chi)

Hình 3.27. Gymnostachyum affine var. testudium (Benoist) D.V. Hai com. nov.

1. Cành mang lá; 2. Cành mang lá và cụm hoa; 3. Tràng mở; 4. Lá bắc và đài

(hình theo Phamh. 2000)

PHỤ LỤC 1

ẢNH MÀU CÁC ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI

VÀ LOÀI CỦA PHÂN TÔNG XUYÊN TÂM LIÊN (ANDROGRAPHIINAE NEES)

Ở VIỆT NAM

Ảnh 3.1. Dạng sống một số loài phân tông Xuyên tâm liên

Cây thảo (1. Andrographis paniculata; 2. Gymnostachyum langbianense); Cây bụi có thân hóa gỗ (1. Phlogacanthus cornutus; 2. Phlogacanthus curviflorus) (ảnh: Đ. V. Hài)

Ảnh 3.2. Hình thái lá một số loài phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam

Lá hình mác (1. Andrographis paniculata); Lá hình trứng (2. Andrographis

laxiflora; 3. Gymnostachyum affine; 4. Phlogacanthus annamensis); Lá hình trứng ngược (5. Gymnostachyum signatum; 6. Phlogacanthus cornutus); Lá hình bầu dục (7. Phlogacanthus turgidus; 8. Phlogacanthus paniculatus) (ảnh: Đ. V. Hài)

Ảnh 3.3. Hình thái cụm hoa một số loài phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam Cụm hoa dạngchùy (1. Andrographis paniculata; 2. Phlogacanthus pubiflorus); Cụm hoa dạng bông (3. Gymnostachyum affine var. testudium; 4. Phlogacanthus annamensis); Cụm hoa dạng tháp (5. Phlogacanthus datii; 6. Phlogacanthus paniculatus) (ảnh: Đ. V. Hài)

Ảnh 3.4. Hình thái lá bắc và lá bắc con một số loài phân tông

Xuyên tâm liên ở Việt Nam

Lá bắc và lá bắc con hình mác-hình thuôn (1. Gymnostachyum affine;

2. Gymnostachyum langbianense; 3. Gymnostachyum pierrei;

4. Phlogacanthus geoffrayi; 5. Phlogacanthus annamensis;

6. Phlogacanthus cornutus; 7. Phlogacanthus pulcherrimus;

8. Phlogacanthus turgidus; 9. Phlogacanthus pyramigdalis)

(ảnh: Đ. V. Hài)

Ảnh 3.5. Hình thái đài một số loài phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam Đài 5 thùy, hình mác-hình đường (1. Andrographis paniculata; 2. Gymnostachyum pierrei; 3. Gymnostachyum signatum; 4. Phlogacanthus geoffrayi; 5. Phlogacanthus annamensis; 6. Phlogacanthus cornutus; 7. Phlogacanthus curviflorus; 8. Gymnostachyum pierrei; 9. Phlogacanthus publiflorus; 10. Phlogacanthus paniculatus; 11. Phlogacanthus pyramigdalis; 12. Phlogacanthus colaniae; 13. Phlogacanthus turgidus) (ảnh: Đ. V. Hài)

Ảnh 3.6. Hình thái tràng một số loài phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam Tràng dạng ống; miệng ống tràng có các thùy bằng nhau (1. Andrographis laxiflora); Tràng dạng ống; miệng ống tràng có dạng 2 môi rõ (2. Andrographis paniculata; 3. Gymnostachyum affine; 4. Gymnostachyum langbianense; 5. Gymnostachyum pierrei; 6. Gymnostachyum signatum ); Tràng ống cong, miệng 2 môi, 5 thùy gần bằng nhau (7. Phlogacanthus annamensis; 8. Phlogacanthus publiflorus; 9. Phlogacanths curviflorus; 10. Phlogacanthus cornutus); ); Ống tràng ngắn, họng tràng phồng lên và tạo góc 90o (11. Phlogacanthus paniculatus; 12. Phlogacanthus geoffrayi; 13. Phlogacanthus datii; 14. Phlogacanthus pyramigdalis; 15. Phlogacanthus colaniae 16. Phlogacanthus turgidus (ảnh: Đ. V. Hài)

Ảnh 3.7. Hình thái nhị một số loài phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam

Bao phấn 2 ô, các ô đính ngang bằng nhau (1. Andrographis laxiflora; 2. Andrographis paniculat; 3. Gymnostachyum affine; 4. Gymnostachyum langbianense; 5. Gymnostachyum signatum; 6. Phlogacanthus geoffrayi; 7. Phlogacanthus annamensis; 8. Phlogacanthus publiflorus; 9. Phlogacanthus cornutus; 10. Phlogacanthus datii; 11. Phlogacanthus pyramigdalis; 12. Phlogacanthus colaniae; 13. Phlogacanthus turgidus (ảnh: Đ. V. Hài)

Ảnh 3.8. Hình dạng bộ nhụy một số loài phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam Bầu hình trụ, vòi nhụy hình đường (1. Andrographis laxiflora); 2. Gymnostachyum affine; 3. Gymnostachyum langbianense; 4. Gymnostachyum pierrei; 5. Phlogacanthus cornutus; 6. Phlogacanthus geoffrayi; 7. Phlogacanthus annamensis; 8. Phlogacanthus datii; 9. Gymnostachyum signatum; 10. Phlogacanthus curviflorus; 11. Phlogacanthus paniculatus; 12. Phlogacanthus publiflorus; 13. Phlogacanthus pyramigdalis; 14. Phlogacanthus colaniae; 15. Phlogacanthus turgidus (ảnh: Đ. V. Hài)

Ảnh 3.9. Hình thái quả một số loài phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam

Quả nang và kiểu mở 2 mảnh (1. Andrographis laxiflora; 2. Andrographis paniculata; 3. Gymnostachyum pierrei; 4. Gymnostachyum signatum; 5. Phlogacanthus pulcherrimus; 6. Gymnostachyum affine; 7. Phlogacanthus colaniae; 8. Phlogacanthus paniculatus; 9. Phlogacanthus pyramigdalis; 10. Phlogacanthus turgidus (ảnh: Đ. V. Hài)

Ảnh 3.10. Hình thái hạt một số loài phân tông Xuyên tâm liên ở Việt Nam

1. Andrographis laxiflora; 2. Gymnostachyum affine; 3. Andrographis paniculata; 4. Gymnostachyum signatum; 5. Phlogacanthus pyramigdalis; 6. Phlogacanthus colaniae; 7. Phlogacanthus turgidus (ảnh: Đ. V. Hài)

Ảnh 3.11. Andrographis laxiflora (Blume) Lindau

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Một đoạn thân; 3. Lá;

4. Hoa (nhìn mặt bên); 5. Tràng mở; 6. Tràng (nhìn mặt trước);

7. Nhị; 8. Bầu và vòi nhụy; 9. Quả; 10. Hạt

(ảnh: Đ. V. Hài, Kbang-Gia Lai, 2011)

Ảnh 3.12. Andrographis paniculata (Burm. f.) Wall. ex Nees

1. Dạng sống; 2. Một phần cụm hoa; 3. Tràng (nhìn mặt bên);

4. Tràng mở; 5. Nhị; 6. Quả và đài; 7. Quả mở; 8. Hạt

(ảnh: Đ. V. Hài, Bình Định, 2018)

Ảnh 3.13. Phlogacanthus cornutus Benoist

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Một phần cụm hoa; 3. Lá bắc;

4. Lá bắc con; 5. Tràng (nhìn mặt bên); 6. Tràng mở;

8. Chỉ nhị và bao phấn (nhìn mặt lưng và bụng); 9. Đài, bầu và vòi nhụy

(ảnh: Đ. V. Hài, Bà Rịa-Vũng Tàu, 2014)

Ảnh 3.14. Phlogacanthus annamensis Benoist

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Lá bắc; 3. Lá bắc con; 4. Đài; 5. Tràng mở;

6. Tràng và đài; 7. Nhị; 8. Bao phấn (nhìn mặt lưng); 9. Bầu và vòi nhụy

(ảnh: Đ. V. Hài, Hà Tĩnh, 2018)

Ảnh 3.15. Phlogacanthus publiflorus Lindau

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Một phần cụm hoa; 3. Đài; 4. Tràng (nhìn mặt

trên xuống); 5. Tràng mở; 6. Chỉ nhị và bao phấn (mặt bụng) 7. Chỉ nhị và bao

phấn (mặt lưng); 8. Bầu và vòi nhụy; 9. Đài và quả non; 10. Quả non (mặt trong)

(ảnh: Đ. V. Hài, Ba Vì, 2015)

Ảnh 3.16. Phlogacanthus curviflorus (Wall.) Nees

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Lá bắc con; 3. Đài;

4. Tràng (nhìn mặt bên); 5. Tràng mở; 6. Bầu và vòi nhụy

(ảnh: Đ. V. Hài, Thanh Hóa, 2013)

Ảnh 3.17. Phlogacanthus paniculatus (T. Anders.) Imlay

1. Cành mang lá và cụm hoa và quả; 2. Đài; 3. Đài và tràng; 4. Tràng mở;

5. Tràng (nhìn mặt trước); 6. Bầu và vòi nhụy; 7. Đài và quả; 8. Quả mở

(ảnh: Đ. V. Hài, Quảng Bình, 2008)

Ảnh 3.18. Phlogacanthus datii (Benoist) D.V.Hai, Y.F.Deng, R.K.Choudhary

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Cụm hoa; 3. Một phần cụm hoa; 4. Nụ hoa và đài; 5. Nụ hoa; 6. Tràng (nhìn mặt bên); 7. Tràng mở; 8. Đài mở; 9. Nhị; 10. Bầu và vòi nhụy (ảnh: Đ. V. Hài, Vĩnh Phúc, 2016)

Ảnh 3.19. Phlogacanthus geoffrayi Benoist

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Lá bắc; 3. Đài; 4. Tràng (nhìn mặt trước);

5. Lá bắc và tràng (nhìn mặt bên); 6. Tràng mở; 7. Chỉ nhị và bao phấn (mặt

lưng); 8. Nhị lép; chỉ nhị và bao phấn (mặt bên); 9. Bầu và vòi nhụy

(ảnh: Đ. V. Hài, Bình Thuận, 2015)

Ảnh 3.20. Phlogacanthus pulcherrimus T.Anders.

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Một phần cụm hoa với trang nhìn mặt bên; 3.

Tràng (nhìn mặt trước); 4. Lá bắc; 5. Lá bắc con; 6. Tràng mở; 7. Nhị; 8. Đài,

bầu và vòi nhụy; 9. Quả; 10. Quả mở

(ảnh: Đ. V. Hài, Đắk Lắk, 2014)

Ảnh 3.21. Phlogacanthus turgidus (Fua ex Hook. f.) Lindau

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Một phần cụm hoa; 3. Lá bắc;

4. Lá bắc con; 5. Tràng (nhìn mặt bên); 6. Tràng bổ dọc; 7. Đài;

8. Đài, bầu và vòi nhụy; 9. Quả; 10. Hạt

(ảnh: Đ. V. Hài, Bình Phước, 2013)

Ảnh 3.22. Phlogacanthus pyramigdalis (Benoist) Benoist

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Đài; 3. Tràng (nhìn mặt bên); 4. Tràng (nhìn mặt

trước); 5. Tràng mở; 6. Chỉ nhị và bao phấn (nhìn mặt lưng và bụng);

7. Bầu và vòi nhụy; 8. Quả và đài; 9. Hạt

(ảnh: Đ. V. Hài, Tuyên Quang, 2018)

Ảnh 3.23. Phlogacanthus colaniae Benoist

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Cụm hoa;

3. Đài; 4. Tràng (nhìn mặt bên); 5. Tràng mở; 6. Nhị;

7. Bầu và vòi nhụy; 8. Quả; 9. Hạt

(ảnh: Đ. V. Hài, Hà Giang, 2016)

Ảnh 3.24. Gymnostachyum signatum (Benoist) J. B. Imlay

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Cụm hoa; 3. Đài và lá bắc con;

4. Đài mở; 5. Tràng mở; 6. Nhị (bao phấn mặt lưng và bụng);

7. Bầu và vòi nhụy; 8. Quả; 9. Quả mở; 10. Hạt.

(ảnh: Đ. V. Hài, Thanh Hóa, 2017)

Ảnh 3.25. Gymnostachyum listeri Prain

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Một phần cụm hoa; 3. Quả

(ảnh: N. S. Khang, Hòa Bình, 2016)

Ảnh 3.26. Gymnostachyum langbianense (Benoist) D.V.Hai com.nov.

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Lá mặt dưới và thân non;

3. Cụm hoa nhìn mặt bên; 4. Cụm hoa nhìn mặt trước; 5. Lá bắc ;

6. Lá bắc con; 7. Tràng mở; 8. Nhị; 9. Bầu và vòi nhụy

(ảnh: Đ. V. Hài, Lâm Đồng, 2012)

Ảnh 3.27. Gymnostachyum pierrei (Benoist) D.V.Hai, com.nov.

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Lá mặt dưới; 3. Cụm hoa nhìn mặt trước;

4. Lá bắc; 5. Lá bắc con; 6. Đài mở; 7. Tràng mở; 8. Nhị;

9. Bầu và vòi nhụy; 10. Quả mở; 11. Quả

(ảnh: Đ. V. Hài, Gia Lai, 2012)

Ảnh 3.28. Gymnostachyum affine Nees

1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Cụm hoa; 3. Lá; 4. Một phần cụm hoa;

5. Tràng mở; 6. Lá bắc; 7. Lá bắc con; 8. Nhị; 9. Bầu và vòi nhụy;

10. Quả và đài; 11. Quả mở; 12. Hạt

(ảnh: Đ. V. Hài, Đồng Nai, 2014)

Ảnh 3.29. Ảnh mẫu chuẩn 1

A. Andrographis laxiflora (Blume) Lindau B. Andrographis paniculata (Burm. f.) Wall. ex Nees C. Phlogacanthus cornutus Benoist D. Phlogacanthus annamensis Benoist

Ảnh 3.30. Ảnh mẫu chuẩn 2

A. Phlogacanthus publiflorus Lindau B. Phlogacanthus curviflorus (Wall.) Nees C. Phlogacanthus paniculatus (T. Anders.) Imlay D. Phlogacanthus datii (Benoist) D.V.Hai, Y.F.Deng, R.K.Choudhary

Ảnh 3.31. Ảnh mẫu chuẩn 3

A. Phlogacanthus geoffrayi Benoist B. Phlogacanthus pulcherrimus T.Anders. C. Phlogacanthus turgidus (Fua ex Hook. f.) Lindau D. Phlogacanthus pyramigdalis (Benoist) Benoist

Ảnh 3.32. Ảnh mẫu chuẩn 4

A. Phlogacanthus abbreviatus (Craib) Benoist B. Phlogacanthus colaniae Benoist C. Gymnostachyum signatum (Benoist) J. B. Imlay D. Gymnostachyum subrosulatum H. S. Lo

Ảnh 3.33. Ảnh mẫu chuẩn 5

A. Gymnostachyum listeri Prain B. Gymnostachyum langbianense (Benoist) D.V.Hai com.nov. C. Gymnostachyum pierrei (Benoist) D.V.Hai, com.nov. D. Gymnostachyum affine Nees

PHỤ LỤC 2

BẢN ĐỒ PHÂN BỐ CÁC LOÀI THUỘC PHÂN TÔNG XUYÊN TÂM LIÊN

ANDROGRAPHIINAE NEES - HỌ Ô RÔ (ACANTHACEAE) Ở VIỆT NAM

(Bản đồ phân bố các loài thuộc phân tông Xuyên tâm liên (họ Ô rô) là bản đồ thể hiện

các điểm phân bố của các loài trên bản đồ Việt Nam)

Bản đồ 3.1. Bản đồ Việt Nam có chú thích các tỉnh, thành phố

Bản đồ 3.2. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Andrographis hiện biết ở Việt Nam

 Andrographis laxiflora (Blume) Lindau

 Andrographis paniculata (Burm. f.) Wall. ex Nees

Bản đồ 3.3. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Phlogacanthus hiện biết ở Việt Nam

 Phlogacanthus cornutus Benoist

 Phlogacanthus annamensis Benoist

 Phlogacanthus publiflorus Lindau

 Phlogacanthus curviflorus (Wall.) Nees

Bản đồ 3.4. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Phlogacanthus hiện biết ở Việt Nam

 Phlogacanthus paniculatus (T. Anders.) Imlay

 Phlogacanthus datii (Benoist) D.V.Hai, Y.F.Deng, R.K.Choudhary

 Phlogacanthus geoffrayi Benoist

 Phlogacanthus pulcherrimus T.Anders.

Bản đồ 3.5. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Phlogacanthus hiện biết ở Việt Nam

 Phlogacanthus turgidus (Fua ex Hook. f.) Lindau

 Phlogacanthus pyramigdalis (Benoist) Benoist

 Phlogacanthus colaniae Benoist

Bản đồ 3.6. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Gymnostachyum hiện biết ở Việt Nam

 Gymnostachyum signatum (Benoist) J. B. Imlay

 Gymnostachyum subrosulatum H. S. Lo

 Gymnostachyum listeri Prain

 Gymnostachyum langbianense (Benoist) D.V.Hai com.nov.

Bản đồ 3.7. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Gymnostachyum hiện biết ở Việt Nam

 Gymnostachyum pierrei (Benoist) D.V.Hai, com.nov.

 Gymnostachyum affine Nees

 Gymnostachyum affine var. testudium (Benoist) D.V. Hai, com. nov.