ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO NGHIÊN CỨU TẠO DÒNG THUỐC LÁ (NICOTIANA TABACUM L.) MANG GEN GmDREB2 PHẬN LẬP TỪ CÂY ĐẬU TƯƠNG Chuyên ngành: Di truyền học Mã số: 60.42.01.21 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS.Vũ Thị Thu Thuỷ
Thái Nguyên, năm 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Vũ Thị Thu Thủy, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, cán bộ
Bộ môn Di truyền & Sinh học hiện đại Khoa Sinh học– Trường Đại học Sư
phạm- Đại học Thái Nguyên. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Các
kết quả chưa được công bố trong bất kỳ các công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận án này.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Phương Thảo
XÁC NHẬN
XÁC NHẬN
CỦA KHOA CHUYÊN MÔN
CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Vũ Thị Thu Thủy
i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thị Thu Thủy đã định
hướng khoa học, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất
trong suốt quá trình tôi tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới GS.TS. Chu Hoàng Mậu đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành Bản luận văn thạc sĩ này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô, cán bộ Bộ môn Di truyền &
Sinh học hiện đại, khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên; xin cảm ơn chị Trần Thị Hồng - KTV phòng Công nghệ tế bào thực
vật, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện các thí
nghiệm của đề tài.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới bạn bè cùng toàn thể gia đình đã động viên,
khuyến khích, giúp đỡ tôi, luôn quan tâm và là chỗ dựa cho tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Phương Thảo
ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục chữ cái viết tắt ................................................................................... iv
Danh mục bảng .................................................................................................... v
Danh mục hình .................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1. Cây thuốc lá và hệ thống tái sinh cây thuốc lá ......................................... 3
1.1.1 Cây thuốc lá ............................................................................................ 3
1.1.2 Hệ thống tái sinh và chuyển gen cây thuốc lá. ....................................... 4
1.2. Tính chịu hạn và gen liên quan đến tính chịu hạn ở thực vật................... 6
1.2.1. Hạn và tác hại của hạn lên thực vật ....................................................... 6
1.2.2 Đặc tính chịu hạn của thực vật .............................................................. 8
1.2.3. Gen liên quan đến tính chịu hạn .......................................................... 10
1.2.4. Gen DREB và gen DREB2 .................................................................. 12
1.3. Phương pháp tạo cây trồng chuyển gen.................................................. 18
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 26
2.1. Vâ ̣t liê ̣u hoá chất và thiết bi ̣ .................................................................... 26
2.1.1. Vật liệu................................................................................................. 26
2.1.2. Hóa chất ............................................................................................... 26
2.1.3. Thiết bị ................................................................................................. 26
2.1.4. Đi ̣a điểm nghiên cứ u ............................................................................ 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 27
2.2.1. Phương pháp tạo nguyên liệu biến nạp .............................................. 27
iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2.2. Phương pháp chuyển gen vào cây thuốc lá thông qua A. tumefaciens 27
2.2.3. Phân tích sự có mặt của cấu trúc mang gen GmDREB2 bằng phương pháp PCR 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 32
3.1. Kết quả tạo nguyên liệu biến nạp ........................................................... 32
3.2. Kết quả chuyển vector mang cấu trúc GmDREB2 vào thuố c lá ............ 33
3.2.1. Đồng nuôi cấy với dung dịch A. tumefaciens và cảm ứng tạo cu ̣m chồi .. 34
3.2.2. Tạo rễ và chuyển cây ra môi trường tự nhiên..................................... 37
3.3. Kết quả kiểm tra sự có mặt của gen chuyển trong các dòng thuốc lá
chuyển gen bằng kỹ thuật PCR ..................................................................... 39 KẾ T LUẬN VÀ ĐỀ NGHI ̣ ............................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 43
PHỤ LỤC
iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Abscisic acid ABA
Acetosyringone AS
A.tumefacines Agrobacterium tumefacines
6-Benzyl Amino Purine BAP
Base pair (cặp base) bp
Deoxyribonucleic Acid DNA
Deoxynucleic triphosphate dNTP
Dehydration Responsive Binding protein DREB
Đối chứng ĐC
Ethylene Diamine Tetra-acetate Acid EDTA
Indoleacetic acid IAA
Indole-3 butyric acid IBA
Luira and Bertani LB
Late Embryogenesis Abundant LEA
Môi trường cơ bản theo Murashige và Skoog (1962) MS
Polymerase chain reaction PCR
Môi trường ra rễ RM
Tris Acetate EDTA TAE
Thermus aquaticus Taq
Ti-plasmid Plasmid tạo khối u
Virulence region Vir
iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thành phần dung dịch đệm chiết DNA tổng số ................................ 29
Bảng 2.2. Trình tự nucleotide củ a că ̣p mồ i PCR khuếch đa ̣i đoa ̣n GmDREB2 ... 30 Bảng 2.3. Thành phần phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu nhân gen GmDREB2 ... 31
Bảng 2.4. Chu trình nhiệt cho phản ứng nhân gen GmDREB2 ......................... 31
Bảng 3.1. Kết quả cảm ứng chồi từ mảnh lá thuốc lá ....................................... 36
Bảng 3.2. Kết quả tạo rễ và tái sinh cây thuốc lá ở thí nghiệm và đối chứng ... 38
v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Cây thuốc lá giai đoạn trưởng thành và giai đoạn ra hoa .................... 3
Hình 1.2 Cấu trúc Ti - Plasmid .......................................................................... 22
Hình 1.3. Mô hình chuyển gen gián tiếp nhờ A. tumefaciens ........................... 23
Hình 3.1. Tạo nguyên liệu biến nạp .................................................................. 32
Hình 3.2. Vùng T-DNA của vector pBI121 - GmDREB2 ................................. 33
Hình 3.3. Hình ảnh nhiễm khuẩn mẫu và đồng nuôi cấy .................................. 35 Hình 3.5. Hình ảnh tạo rễ trên môi trường kháng sinh chọn lọc ....................... 38
Hình 3.6. Các dò ng thuốc lá chuyển gen ở thế hê ̣ T0 trồ ng trên châ ̣u trong nhà lướ i ..................................................................................................................... 39 Hình 3.7. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR nhân đoa ̣n GmDREB2 từ 17 dò ng cây thuốc lá chuyển gen ............................................................................ 40
vi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những hiện tượng thay đổi của môi trường ảnh hưởng tới sự
sinh trưởng và phát triển của thực vật là tình trạng hạn. Hạn hán có ảnh hưởng
xấu ở các mức độ khác nhau trong suốt quá trình hay từng giai đoạn sống của
cơ thể thực vật dẫn đến làm giảm năng suất cây trồng, chậm phát triển và gây
chết. Hiện nay trên thế giới diện tích đất nông nghiệp bị hạn hán ngày càng
tăng. Ở Việt Nam tình trạng hạn hán trở nên báo động trong năm 2015, diện
tích đất nông nghiệp không có nước để sản xuất này càng tăng cao.
Khả năng chịu hạn của thực vật là tính trạng do nhiều gen quy định. Hiện
nay, người ta vẫn chưa tìm được một gen cụ thể nào thực sự quyết định tính
chịu hạn, mà mới chỉ xác định được các gen liên quan đến tính chịu hạn của
cây thực vật. Nhiều trình tự gen liên quan đến tính chịu hạn ở đậu tương đã
được công bố trên Ngân hàng gen Quốc tế, trong đó có gen DREB.
DREB (Dehydration Responsive Element Binding) là một họ gen sản xuất
protein kích hoạt nhóm gen liên quan đến tính chịu hạn của thực vật. Việc
nghiên cứu gen DREB2 liên quan đến tính chịu hạn cho thấy đây là nhóm gen
đa dạng về cấu trúc, chức năng và các tác giả khuyến cáo cần tiếp tục mở rộng
nghiên cứu.
Hiện nay, nhờ những tiến bộ mới trong kỹ thuật di truyền mà người ta đã
tạo ra các giống cây trồng có khả năng chịu hạn bằng cách lai giống, đột biến
thực nghiệm, công nghệ tế bào, chuyển gen. Chọn tạo giống cây trồng có thể
được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau như chọn dòng biến dị
soma, lai giống, gây đột biến thực nghiệm, sử dụng công nghệ tế bào và chuyển
gen... Đã có nhiều giống cây trồng đã được chọn tạo như các giống lúa chịu
hạn của tác giả Đinh Thị Phòng [17], các dòng lúa chịu nóng của Nguyễn Thị
Tâm [19] Các dòng lạc chịu hạn cũng đã được tạo ra bằng cách gây đột biến
1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thực nghiệm- tác giả Vũ Thị Thu Thủy [23]... Chuyển gen là kỹ thuật cho phép
đưa một hay một số gen nhất định nào đó vào hệ gen của cây chủ được quan
tâm để tạo ra những cây trồng biến đổi gen nhằm cải thiện một số đặc tính
hay tính trạng theo hướng có lợi cho con người . Chuyển gen đang là hướng
nghiên cứu có nhiều triển vọng, đã được tiến hành thực nghiệm trên nhiều
giống cây trồng như: cà chua, lúa, ngô, đậu tương... và được áp dụng ở nhiều
nước trên thế giới. Trong đó chuyển gen gián tiếp thông qua vi khuẩn
Agrobacterium tumefacines (A.tumefacines) tỏ ra ưu thế hơn cá kỹ thuật
chuyển gen khác do ít tốn kém, quy trình đơn giản, nhanh chóng, dễ áp dụng
trên nhiều đối tượng cây trồng.
Do hệ thống tái sinh cây thuốc lá tương đối đơn giản và thời gian phân
hóa từ mô thành cây hoàn chỉnh khá ngắn nên trong những nghiên cứu về
chuyển gen các nhà khoa học thường chọn cây thuốc lá làm cây mô hình.
Xuất phát từ cơ sở trên chúng tôi đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu tạo dòng thuốc lá (Nicotiana tabacum L.) mang gen
GmDREB2 phận lập từ cây đậu tương”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tạo được dòng thuốc lá chuyển gen mang gen GmDREB2 phân lập từ
cây đậu tương.
3. Nội dung nghiên cứu
(1) Nghiên cứu tạo nguyên liệu biến nạp từ cây thuốc lá giống K326.
(2) Nghiên cứu lây nhiễm A. tumefaciens mang vector chuyển gen vào mảnh lá
thuốc lá. Tái sinh in vitro, chọn lọc và tạo các dòng cây thuốc lá chuyển gen.
(3) Phân tích sự có mặt của gen chuyển trong các dòng cây chuyển gen ở thế hệ
T0 bằng kỹ thuật PCR
2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cây thuốc lá và hệ thống tái sinh cây thuốc lá
1.1.1 Cây thuốc lá
Cây thuốc lá có tên khoa học là: Nicotiana tabacum L. thuộc ngành hạt
kín, lớp 2 lá mầm, phân lớp Cúc, bộ Cà, họ Cà. Họ này có trên dưới 85 chi với
tổng số trên 1800 loài. Một số loài trong họ này được trồng rộng rãi như khoai
tây, cà chua, ớt và các loại cà, trong đó có chi Nicotiana.
.
(Hình ảnh chụp tại vườn thực nghiệm khoa Sinh học trường ĐH Sư phạm)
Hình 1.1. Cây thuốc lá giai đoạn trưởng thành và giai đoạn ra hoa
Rễ thuốc lá là một hệ thống gồm rễ cái (rễ trục) và rễ nhánh (rễ bên) và rễ
hấp phụ. Ngoài ra thuốc lá còn có rễ bất định mọc ở cổ rễ, sát mặt đất. Rễ trụ
được hình thành từ trục của rễ cái, thường có độ xiên 30 – 40 độ. Rễ hấp thu
được phát triển trên các rễ nhánh. Có nhiệm vụ cung cấp nước và các chất dinh
dưỡng cho cây. Rễ bất định mọc từ thân, những rễ bất định ở phần sát gốc dễ
phát sinh thành rễ hút khi có độ ẩm không khí cao. Rễ thuốc lá tập trung dày đặc
ở lớp đất 0 – 30 cm, phát triển theo các hướng. [3].
Các dạng thuốc lá trồng có dạng thân đứng, tiết diện thân tròn, chiều cao
thân cây có thể đạt từ 1 – 3m, chia làm nhiều đốt, mỗi đốt mang một lá. Đường
kính thân đạt 2 – 4 cm, nách lá trên thân có chồi sinh trưởng gọi là chồi nách.
Có 2 loại chồi nách: Chồi nách chính và chồi nách phụ [3]. Trên thân chính của
3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cây thuốc lá có nhiều lá. Lá thuốc lá có các hình dạng chủ yếu là: hình trứng,
hình tim, hình elip, hình mũi mác [3].
Hoa thuốc lá là hoa đơn, lưỡng tính, có năm cánh, nhị cái ở giữa, xung
quanh có 5 nhị đực thường mọc cao hơn nhị cái. Thuộc loại hoa tự hữu hạn,
được hình thành do sự phân hóa đỉnh sinh trưởng thân. Chính giữa chùm hoa có
hoa trung tâm và có các nhánh hoa mọc từ trục chính của chùm hoa [3].
Quả thuốc lá được hình thành trên đài hoa. Mỗi cây có 100 – 150 quả
trên mỗi chùm hoa, có những cây hoặc những giống có tới 400 – 500 quả trên
chùm hoa. Mỗi quả có hai ngăn, khi chín chúng thường tách ra. Hạt thuốc lá rất
nhỏ, khối lượng 1000 hạt của các giống thuốc lá vàng sấy lò là 0,07 – 0,10
gam, trong mỗi gam hạt có từ 10000 đến 15000 hạt [3].
1.1.2 Hệ thống tái sinh và chuyển gen cây thuốc lá
Tất cả các tế bào của một cơ thể đều mang bộ máy thông tin di truyền
giống nhau. Do đó chúng có tiềm năng tổng hợp nên các protein giống nhau.
Các tế bào được lấy từ bất kỳ mô sống nào của cơ thể thực vật (bao phấn, đỉnh
sinh trưởng, lá mầm, đoạn thân, rễ...) đều có thể được kích thích để tái sinh
thành cây hoàn chỉnh đặc trưng cho loài, phát triển và ra hoa kết quả bình
thường, thông qua phát sinh cơ quan hoặc hình thành phôi vô tính, miễn là
chúng được nuôi cấy trong điều kiện dinh dưỡng thích hợp và bổ sung các chất
kích thích sinh trưởng cần thiết [62]. Các loại mô đã phân hóa tách từ cơ thể
thực vật có khả năng tái sinh trực tiếp thành cây hoàn chỉnh, hoặc là chúng phát
triển thành tế bào mô sẹo. Đó là loại tế bào không phân hóa, phân chia liên tục
và có khả năng phân hóa thành phôi, chồi để tạo cây hoàn chỉnh. Khả năng đó
gọi là tính toàn năng của tế bào. Tính toàn năng chính là cơ sở của kĩ thuật nuôi
cấy mô tế bào, là cơ sở của công nghệ tế bào thực vật đang ngày càng phát triển
và hoàn thiện.
Các nhà khoa học đã phát hiện thấy 5 nhóm chất điều tiết sinh trưởng ở
thực vật đó là auxin, cytokinin, ethylen, giberelin, axit absixic. Những chất này
4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
được phân thành các nhóm dựa vào tính tương đồng về cấu trúc và chức năng
sinh lý, tuy nhiên về chức năng nhiều khi chúng có tác động chồng chéo và hỗ
trợ nhau. Còn một số nhóm khác điều khiển từng giai đoạn sinh trưởng nhất
định. Trong nuôi cấy mô tế bào người ta thường sử dụng ba nhóm chát điều tiết
sinh trưởng là dẫn xuất của auxin, cytokinin và giberelin [24], [27]
Tái sinh cây được xem là khâu mấu chốt quyết định thành công trong
nuôi cấy mô và chuyển gen ở thực vật. Nguồn mẫu ban đầu dùng cho tái sinh
cây rất đa dạng như : phôi hữu tính, lá non, lá mầm, phần trụ của lá mầm, đoạn
thân... Các mẫu này được sử dụng trong hệ thống tái sinh thông qua hai con
đường: tái sinh trực tiếp hoặc qua giai đoạn mô sẹo và tái sinh thông qua hình
thành phôi soma trên các môi trường thích hợp.
Theo con đường thứ nhất, sự tái sinh chồi trực tiếp từ các mẫu vật như lá
mầm, nách lá mầm, mảnh lá là một phương pháp có hiệu quả được sử dụng
trong tái sinh và chuyển gen một số loài thực vật. Giai đoạn cảm ứng tạo chồi
là giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển chồi trực tiếp từ nách lá mầm.
Môi trường cảm ứng tạo chồi ở thực vật thường sử dụng các chất kích thích
sinh trưởng nhóm auxin và cytokinin như IBA, IAA, BAP... Trong đó, BAP là
kích thích sinh sinh trưởng thuộc nhóm cytokinin được sử dụng nhiều trong
môi trường cảm ứng tạo chồi ở thực vật [30], [72]. Sự tái sinh thông qua giai
đoạn mô sẹo thường bắt đầu từ các mẫu vật như phôi trục, lá non, đoạn thân...
Tuy nhiên, mô sẹo được tạo thành cho tỉ lệ đa chồi rất thấp thường là một hoặc
hai chồi, điều này không có ý nghĩa trong chuyển gen.
Con đường tái sinh thứ hai, chồi được tái sinh thông qua hình thành phôi
soma. Các phôi soma thường là sự biến đổi của khối mô sẹo, chúng có cấu trúc
tương tự như phôi hữu tính. Hệ thống tái sinh cây thông qua phôi soma được sử
dụng khá phổ biến trong nuôi cấy in vitro do khả năng tái sinh cây khá cao và
giảm được đáng kể hiện tượng khảm của cây chuyển gen [16].
5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đối với cây thuốc lá, gen thường được chuyển thông qua trung gian A.
tumefaciens hoặc thông qua các phương pháp chuyển giao DNA trực tiếp như
xung điện hoặc bắn gen bằng vi đạn... Trong lịch sử, cả hai phương pháp đã
được sử dụng để chuyển DNA, tuy nhiên phương pháp chuyển gen qua trung
gian Agrobacterium được áp dụng rộng rãi hơn, thời gian tái sinh cây chuyển
gen ngắn hơn, kết quả các locus gen chuyển từ việc nhiễm khuẩn A.tumefacines
ít phức tạp hơn so với việc được tạo ra bằng các phương pháp chuyển gen trực
tiếp, do đó làm giảm nguy cơ tái sắp xếp gen chuyển và bất hoạt gen. Do đó
thuốc lá thường được chọn làm cây mô hình.
Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều thành công trong chuyển gen
cây thuốc lá. Gen cryIII được chuyển vào cây thuốc lá và cây khoai tây để
kháng sâu Colorado potato beetle (leptiontarsa deeecemlineata) do Perlak và cs
thực hiện năm 1993 [64]. Liu và cs đã chuyển gen DREB4 vào cây thuốc lá
[57]. Nguyễn Thị Thu Ngà (2014) sử dụng cây thuốc lá để chuyển gen mã hóa
nhân tố phiên mã NAC2 bằng phương pháp xung điện, thành công đã được
minh chứng bằng sự có mặt của protein do gen chuyển tạo ra bằng kĩ thuật lai
Western [16]. Nghiên cứu của Phạm Thị Vân và cs (2009) đã tạo cây thuốc lá
chuyển gen kháng virus TMV bằng kĩ thuật RNAi [25]. Gen kháng kanamycine
cũng được chuyển thành công vào mô thuốc lá là nghiên cứu của Nguyễn Liên
Chi và cs (1989) [3].
1.2. Tính chịu hạn và gen liên quan đến tính chịu hạn ở thực vật
1.2.1. Hạn và tác hại của hạn lên thực vật
Hạn là tình trạng mất nước ở cây nguyên nhân có thể do nhiều lý do: như
sự thiếu nước trong môi trường hay do nhiệt độ thấp, đốt nóng, nồng độ muối
khoáng trong môi trường quá cao.
Có ba hình thức hạn gặp ảnh hưởng đến cây trồng là hạn đất, hạn không
khí và hạn tổ hợp [11].
6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hạn đất xảy ra khi lượng nước trong đất thiếu nhiều không đủ cho rễ hút để
cung cấp cho cây. Vì thế, cây có thể bị héo và chết. Tuy nhiên, cũng có những
trường hợp đủ nước mà cây vẫn héo, nguyên nhân là do hạn sinh lý gây nên. Hạn
không khí thường xẩy ra khi không khí trong môi trường có nhiệt độ cao và độ
ẩm thấp, ví dụ như gió nóng Israel, gió Lào ở miền Trung nước ta... làm cho cây
thoát hơi nước quá mạnh, vượt xa mức bình thường và dẫn tới hiện tượng mất
nước, do rễ hút vào không đủ bù lượng nước mất đi, làm các bộ phận non của
cây thiếu nước. Hạn tổ hợp là sự phối hợp thiếu nước trong đất và không khí.
Tác hại của hạn lên thực vật
Thiếu nước sẽ gây nên các hậu quả rất lớn đối với hoạt động sống của
cây. Trước tiên ảnh hưởng đến sự cân bằng nước của cây, từ đó ảnh hưởng
đến các chức năng sinh lý khác như quang hợp, hô hấp, dinh dưỡng khoáng và
cuối cùng là ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của thực vật dẫn đến
giảm năng suất.
Khi gặp hạn trạng thái của chất nguyên sinh trong tế bào thay đổi mạnh,
ảnh hưởng đến tính chất hóa lý của chất nguyên sinh như tính thấm, mức độ
thủy hóa keo, thay đổi pH, độ nhớt, dẫn đến sự thay đổi vị trí các thành phần
cấu tạo nên chất nguyên sinh, cuối cùng ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất
bình thường của cơ thể [5]. Trong thời gian cây bị hạn, hàm lượng nước tự do
trong lá giảm xuống nhưng hàm lượng nước liên kết lại tăng lên. Chất nguyên
sinh của tế bào có tính đàn hồi lớn thì cây có khả năng chịu hạn cao [ 28].
Hạn còn ảnh hưởng đến hô hấp. Trong thời gian khô hạn, ở những cây
trung sinh thường tăng cường hô hấp. Nhờ gia tăng hô hấp mà cây giữ được độ
ngậm nước của keo nguyên sinh chất [5]. Sự tăng cường quá trình thủy phân
khi gặp điều kiện khô hạn là nguyên nhân tăng cường hô hấp trong cây. Khi
mất nước ban đầu hô hấp tăng, nhưng sau đó giảm đột ngột, nếu tình trạng
thiếu nước kéo dài [28].
7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thiếu nước ảnh hưởng đến quang hợp. Hạn hán đã ảnh hưởng xấu đến quá
trình hình thành diệp lục, phá hoại lạp thể nên hiệu suất quang hợp giảm xuống
nhanh chóng [28].
Hạn ảnh hưởng đến hoạt động hút khoáng của hệ rễ, dẫn đến tình trạng
thiếu những nguyên tố dinh dưỡng quan trọng trong quá trình trao đổi và tổng
hợp các chất hữu cơ khác nhau trong cơ thể thực vật [5]. Hạn ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình sinh trưởng các tế bào, đặc biệt là trong pha giãn của tế bào,
từ đó mà ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của toàn cây [28].
1.2.2 Đặc tính chịu hạn của thực vật
Mỗi loài cây trồng có một ghới hạn nhất định đối với các nhân tố sinh thái
của môi trường như: nhiệt độ, nước, phèn, độ mặn...Hạn tác động lên cây theo
hai hướng chính làm tăng nhiệt độ cây và gây mất nước trong cây. Trong
những nhân tố sinh thái của môi trường thì nước là một nhân tố ghới hạn quan
trọng của cây trồng là sản phẩm khởi đầu, trung gian và cuối cùng của các quá
trình chuyển hóa diễn ra trong cơ thể thực vật.
Cơ sở sinh lý của tính chịu hạn
Nước có ý nghĩa quyết định đến đời sống của thực vật. Thiếu nước cây sẽ
chết non hoặc giảm sức sống, giảm năng suất. Do sự thiếu nước của môi
trường, nhiệt độ thấp hay cao... có thể gây ra hiện tượng mất nước của cây. Để
đáp ứng sự thiếu hụt nước trong điều kiện cực đoan, cây bắt buộc phải có
những cơ chế thích ứng đặc biệt giúp cây duy trì sự tồn tại khi bị hạn.
Khi gặp hạn thực vật luôn có những biến đổi về mặt sinh lý, sinh hoá để
nhằm không mất nước. Có hai cơ chế bảo vệ để thực vật tồn tại trên môi trường
thiếu nước đó là vai trò của bộ rễ và khả năng điều chỉnh áp suất thẩm thấu.
Vai trò của bộ rễ: Những cây chịu hạn có bộ rễ khỏe, dài, mập, có sức
xuyên sâu giúp cây hút được nước ở tầng đất sâu. Bộ rễ lan rộng, có nhiều rễ phụ
và có nhiều mô thông khí, cùng với hệ mạch dẫn phát triển giúp cho việc thu
8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhận và cung cấp nước tới các bộ phận khác của cây trong điều kiện khó khăn về
nước. Thực vật nói chung và cây đậu tương nói riêng khi ở giai đoạn cây non
thường chịu tác động mạnh của hạn vì bộ rễ phát triển chưa đầy đủ còn yếu.
Khả năng điều chỉnh áp suất thẩm thấu (ASTT): Là một đặc tính quan
trọng của tế bào khi mất nước do nóng hạn. Khi tế bào bị mất nước dần dần,
các chất hòa tan sẽ được tích lũy trong tế bào chất (như: đường, axit hữu cơ,
amino acid, các ion chủ yếu là ion K+...), các chất này có tác dụng điều chỉnh
áp suất thẩm thấu . Những thực vật tồn tại trên môi trường cân bằng về áp suất
thẩm thấu đòi hỏi phải có khả năng chống lại điều kiện khắc nghiệt đó. Trong
điều kiện khô hạn ASTT được điều chỉnh tăng lên giúp cho tế bào thu nhận
được những phân tử nước từ đất. Bằng cơ chế như vậy thực vật có thể chịu
được sự mất nước trong thời gian ngắn [11].
Ngoài ra, thực vật còn có khả năng chống chịu bằng những biến đổi về
hình thái như lá cuộn lại thành ống, lá có nhiều lông, cutin dày để giảm thoát
hơi nước [5].
Cơ sở sinh hóa và di truyền của tính chịu hạn
Khi phân tích thành phần hóa sinh của các cây chịu hạn, các nghiên cứu
đều cho rằng, khi gặp hạn có hiện tượng tăng lên về hoạt độ enzyme, hàm
lượng ABA, hàm lượng proline, nồng độ ion K+, các loại đường, axit hữu
cơ,...giảm CO2, protein và axit nucleic [2],[4],[13],[17].
Nghiên cứu sự đa dạng và hoạt động của enzyme trong điều kiện gây hạn
đã được nhiều tác giả quan tâm. Trần Thị Phương Liên (1999) nghiên cứu đặc
tính hóa sinh của một số giống đậu tương có khả năng chịu nóng, hạn đã nhận
xét rằng áp suất thẩm thấu cao ảnh hưởng rõ rệt tới thành phần và hoạt độ
protease, kìm hãm sự phân giải protein dự trữ [11]. Một số nghiên cứu trên các
đối tượng như lạc, lúa, đậu xanh, đậu tương... cho thấy, có mối tương quan
thuận giữa hàm lượng đường tan và hoạt độ α - amylase, giữa hàm lượng
protein và hoạt độ protease [10],[16],[22]... Đường tan là một trong những chất
9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tham gia điều chỉnh áp suất thẩm thấu trong tế bào. Sự tăng hoạt độ α - amylase
sẽ làm tăng hàm lượng đường tan, do đó làm tăng áp suất thẩm thấu và tăng
khả năng chịu hạn của cây trồng [14],[17].
Những thay đổi hóa sinh khác do hạn gây ra cũng đã được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu, trong đó có sự biến đổi hàm lượng proline. Nghiên cứu
khả năng chịu hạn của một số giông lúa cạn địa phương ở vùng núi phía Bắc,
tác giả Chu Hoàng Mậu và cs đã nhận xét, khả năng chịu hạn của cây lúa cạn
phụ thuộc tuyến tính vào hàm lượng proline [15]. Xử lý bằng dung dịch
sorbitol 5% đối với một số dòng lúa tái sinh từ mô sẹo chịu mất nước, tác giả
Đinh Thị Phòng cho thấy, hàm lượng proline của các dòng chọn lọc khi bị xử
lý sorbitol tăng lên và vượt xa so với đối chứng [17].
1.2.3. Gen liên quan đến tính chịu hạn
Tính chịu hạn là tính trạng đa gen, được biểu hiện khác nhau trong các giai
đoạn phát triển của cây. Trên thực tế vẫn chưa tìm được gen thực sự quyết định
tính chịu hạn mà mới chỉ tìm thấy các gen liên quan đến tính chịu hạn. Có thể
chia các gen liên quan đến tính chịu hạn làm hai nhóm: (1) Các gen liên quan
đến khả năng chịu hạn của thực vật; (2) Nhóm gen mã hóa protein điều khiển
hoạt động phiên mã của các gen liên quan đến tính chịu hạn.
Nhóm thứ nhất, các gen liên quan đến khả năng chịu hạn tiếp tục được
chia nhỏ thành các nhóm: (i) Các gen tham gia vào quá trình bảo vệ thành tế
bào; (ii) Các gen tham gia vào quá trình tổng hợp các chất điều hòa áp suất
thẩm thấu và (iii) Các gen liên quan đến sự phát triển bộ rễ. Một số gen được
nghiên cứu nhiều trong những năm gần đây là: LEA, P5CS, NCED,
PLD...[32],[40],[46].
Gen LEA (Late Embryogenesis Abundant) là một trong những nhóm gen
liên quan tới sự mất nước của thực vật. Bình thường, sản phẩm của gen LEA
được tạo ra với lượng lớn trong giai đoạn muộn của quá trình hình thành phôi.
Khi tế bào bị mất nước protein LEA được tổng hợp nhiều hơn, mức độ phiên
10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mã của LEA được điều khiển bởi ABA. Biểu hiện mạnh của gen LEA sẽ làm
giảm độ mất nước và tăng áp suất thẩm thấu trong tế bào [32], [45].
Nhóm gen P5CS mã hóa tổng hợp pyrroline 5 carboxylate synthetase.
Biểu hiện của gen P5CS mạnh sẽ làm tăng hàm lượng proline trong cây, theo
đó tăng áp suất thẩm thấu của tế bào và khả năng chống chịu với các yếu tố bất
lợi của cây được cải thiện [8],...
Gen NCED mã hóa tổng hợp 9 - cis epoxycarotenoid dioxygenase. Theo
nghiên cứu của Guerrini và đtg (2005), sự bất lợi của điều kiện về hạn, muối
làm cho gen điều khiển tổng hợp 9-cis epoxycarotenoid dioxygenase biểu hiện
mạnh hơn. Hoạt động của 9-cis epoxycarotenoid dioxygenase sẽ biến đổi
neoxathin thành xathoxin, đây chính là giai đoạn trước khi hình thành ABA. Do
đó, hoạt động của NCED được xác nhận có mối liên quan với khả năng chống
chịu của thực vật [46].
Gen PLD mã hóa phospholipase D. Hoạt động của phospholipase D
mạnh mẽ tạo một phân tử phospholipid và một gốc chứa nhóm hydroxyl tự do,
hoạt động của các PLD được khẳng định có liên quan đến hạn [40],[48],[75].
Nhóm thứ hai, các gen mã hóa protein điều khiển phiên mã có khả năng
hoạt hóa hoặc ức chế biểu hiện của các gen liên quan đến tính chịu hạn. Cơ chế
hoạt động thông qua việc bám vào trật tự DNA trên vùng khởi động gen
(promoter) và tương tác với RNA polymerase tạo thành phức hợp khởi đầu quá
trình phiên mã. Nhóm gen mã hóa các yếu tố phiên mã chiếm khoảng 8 - 10%
trong hệ gen mỗi loài và đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động sống như
quá trình sinh trưởng phát triển và chống chịu với bất lợi môi trường. Các nhà
khoa học đã xác định nhóm gen liên quan đến tham gia vào quá trình phiên mã
DREB, NAC, MYB.... [67], [73].
11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.4.Các nhân tố phiên mã và gen DREB
Nhân tố phiên mã trong tế bào được kí hiệu là TF (transcription factor).
Đặc điểm đặc trưng của các nhân tố phiên mã là có hai vùng hoạt động: (1)
Vùng hoạt hoá các protein chức năng và (2) vùng liên kết với các trật tự DNA
đặc hiệu trên promoter. TF là các protein có khả năng nhận biết các trình tự cis
– yếu tố điều hòa sự phiên mã đặc hiệu trên promoter và hoạt hóa sự phiên mã.
Yếu tố cis chứa trình tự hộp GC là một trình tự dài 11 bp (5’-
C/AACACGTGGCA – 3’) nằm ở phía trước của rất nhiều gen mã hóa cho các
tiểu đơn vị nhỏ của ribulose biphosphate carboxylase [39], [77]. Các protein
tham gia điều khiển biểu hiện gen có chức năng trong việc phản ứng với nhờ
các tiết tấu trình tự có khả năng gắn với DNA như bZIP, MYB, MYC…
Vùng khởi động gen của hầu hết các gen liên quan đến tính chịu hạn
thường chứa một hoặc nhiều trật tự DNA đặc hiệu. Các trật DNA phổ biến là
ABRE (ABA responsive element) và DRE/ CRT (Dehydration responsive
element/ C repeat), NAC, MYB... Trong điều kiện cực đoan, các nhân tố phiên
mã sẽ gắn với các trật tự trên và biểu hiện phụ thuộc hoặc không phụ thuộc vào
nồng độ ABA [77].
Trong điều kiện biểu hiện của các nhân tố phiên mã phụ thuộc vào ABA,
thì ABA được xem là chất có vai trò chủ yếu phối hợp với một hệ thống điều
hòa cho phép thực vật đối phó với điều kiện thiếu nước. Các nhân tố phiên mã
phụ thuộc vào ABA được xác định gần đây gồm MYB, MYC, bZIP ...[40]. Ở
Arabidopsis, MYB gồm nhiều loại và được kí hiệu là AtMYB. Nghiên cứu của
Abe và cs (2008) xác định loại AtMYB2 nhận biết trình tự TGGTTAG trên
promoter để hoạt hóa gen rd22 trong điều kiện mất nước [29]. Gen AtMYB60
biểu hiện trong tế bào khí khổng đã giúp thực vật vượt qua được tình trạng mất
nước [12]. MYC có thể nhận biết trình tự CAxxTG trên promoter (x là một
nucleotit bất kì) [12]. bZIP (nhân tố phiên mã AREB/ABF) có trình tự gắn đặc
hiệu là ACGT [44].
12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Với các nhân tố phiên mã sự biểu hiện không phụ thuộc ABA, các nhân
tố được xác định gần đây phải kể đến như DRE, NAC... Theo Ernst (2004)
NAC liên kết với một đoạn gồm 21bp trong promoter 35S của virus khảm súp
lơ, trung tâm là hai đoạn CGTA và CGTC [42]. Theo Trần và cs (2004), hai
đoạn trên được xem như các motif trung tâm của gen cảm ứng bởi hạn ERD1
(Early response to dehydration 1) ở Arabidopsis [73]. DRE là tên của trình tự
dài 9 bp nằm trên promoter là TACCGACAT [36]. Trong đó, vùng quan trọng
nhất của tiết tấu trình tự DRE là vùng lặp lại giàu C là CCGAC. Các yếu tố gắn
với trình tự DRE được gọi là DREBs. Nhân tố DREB chứa các vùng bảo thủ
như các protein EREBP (ethylene responsive binding protein - tham gia biểu
hiện ethylene) và AP2 (Apetala2 - tham gia vào quá trình biểu hiện ở thực vật
có hoa). Các protein này còn được ký hiệu là nhân tố gắn với CRT (CRT
binding factor – CBF). Chúng phản ứng rất nhanh với trạng thái cực đoan,
trước khi xuất hiện lượng ABA đáng kể [39].
DREB (Dehydration Responsive Binding protein) là họ gen tổng hợp
protein được tìm thấy trong thực vật khi gặp điều kiện bất lợi như hạn, mặn và
lạnh. Các nhà khoa học cho rằng, DREB là nhân tố phiên mã tham gia tích cực
vào quá trình kích hoạt nhanh hoạt động của các gen tham gia chống lại các
điều kiện bất lợi từ môi trường như hạn hán, mặn và lạnh... Khi nghiên cứu cấu
trúc protein họ DREB đã cho thấy chúng có chứa vùng bảo thủ duy nhất để gắn
với trình tự DNA đặc hiệu là AP2/ERF. Các miền AP2/ERF khá bảo thủ và có
khoảng 60 amino acid [36], [52]. DREB đã được các nhà khoa học trên thế giới
quan tâm và nghiên cứu từ những năm 80 của thế kỷ XX, tập trung vào các
giống cây trồng như hoa cúc [54], hướng dương [39], ngô [64], lúa [41]… và
đã thu được nhiều kết quả trong việc cải thiện khả năng chống chịu của thực vật
trong điều kiện khắc nghiệt của môi trường. Ngoài ra, các nhà khoa học Trung
Quốc, Đức, Pháp, Mỹ… đã nghiên cứu giải trình tự gen DREB trên các đối
tượng cây trồng khác nhau như Arabidopsis [56], lúa mì [50], thuốc lá [57]…và
13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
so sánh trình tự gen của các loài cây trồng với hoang dại thấy sự sai khác giữa
chúng. Từ đó, các nhà khoa học nghiên cứu tạo ra các giống cây trồng mới có
khả năng chống chịu cao hơn nhờ phương pháp chuyển gen.
Ở cây Arabidopsis, trên cơ sở số lượng và sự giống nhau của các miền
gắn vào DNA, 145 nhân tố phiên mã được phân thành 5 nhóm: AP2 (14 gen),
RAV (6 gen), DREB (56 gen), ERF (còn gọi là EREBP, 65 gen) và nhóm gen
khác (4 gen). Trên cơ sở tương tự và đặc tính cấu trúc của chuỗi amino acid, 10
họ gen DREB (kí hiệu từ DREB2 đến DREB11) được phân thành 5 nhóm,
nhóm thứ nhất gồm DREB3, DREB4, DREB4 và DREB5; nhóm thứ hai gồm
W5, DREB6, DREB7 và DREB1; nhóm thứ ba gồm DREB2 và DREB8; nhóm
thứ tư gồm có DREB9 và DREB10; nhóm thứ năm gồm DREB11, ERF1 và
ERF2 [56], [68]. Hai gen DREB2A và DREB2B chỉ biểu hiện trong điều kiện
hạn và hoạt hoá các gen chức năng tham gia vào tính chịu hạn của thực vật.
Tuy nhiên, biểu hiện của các gen DREB2A và DREB2B không làm tăng tính
kháng hạn của các cây Arabidopsis chuyển gen, điều này chứng tỏ nhóm gen
này cần quá trình sửa đổi sau phiên mã ví dụ như qua quá trình phosphoryl hóa
để chuyển protein sang dạng hoạt hoá [49]. Gen DREB2A được thay đổi cấu
trúc để loại bỏ 30 amino acid tương ứng với trật tự từ 136 đến 165 để tạo ra
dạng DREB2ACA. Kết quả, sự biểu hiện của gen DREB2ACA giúp cây chuyển
gen Arabidopsis tăng cường đáng kể tính chịu hạn. Các phân tích sử dụng kỹ
thuật DNA microarray và Northern blot đã chứng minh là gen DREB2ACA điều
khiển sự biểu hiện của rất nhiều gen chức năng tham gia vào tính kháng hạn ở
thực vật [49], [56].
Ở lúa (Oryza sativa L.) gen DREB, kí hiệu là OsDREB, Dubouzet và
cộng sự (2003), đã nghiên cứu phân lập 5 họ gen DREB: OsDREB1A,
OsDREB1B, OsDREB1C, OsDREB1D và OsDREB2A. Biểu hiện của
OsDREB1A và OsDREB1B được gây ra bởi lạnh, còn biểu hiện của
OsDREB2A được gây ra bởi hạn và muối cao. Qua biểu hiện của OsDREB1A
14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong Arabidopsis chuyển gen làm tăng khả năng chịu hạn, mặn và lạnh. Các
phân tích sử dụng kỹ thuật ADN microarray và Northern blot đã chứng minh là
OsDREB1A rất hữu ích trong việc tạo cây một lá mầm biến đổi gen có khả
năng chịu hạn hán, mặn và lạnh. Gen OsDREB1A (được đăng kí trên Ngân
hàng gen Quốc tế với mã số AF300970) có chiều dài 909 nucleotide, gồm phần
mã hóa gen có chiều dài 720 nucleotide mã hóa 240 amino acid, phần không
mã hóa đầu 5’ có chiều dài 80 nucleotide và phần không mã hóa gen đầu 3’ có
chiều dài 109 nucleotide [41].
Ở Ngô (Zea May), Quin và cộng sự (2007), đã phân lập gen
ZmDREB2A có chiều dài 1283 bp gồm phần mã hóa gen có chiều dài 954 bp
mã hóa cho 318 amino acid, phần không mã hóa gen đầu 5’ có chiều dài 400 bp
và phần không mã hóa gen đầu 3’ có chiều 204 bp [66].
Diaz-Martin và cộng sự (2008), đã phân lập gen DREB2 từ mRNA của
cây hướng dương (Helianthus annuus) và công bố trên ngân hàng gen quốc tế với
mã số AY508007 có kích thước 1301 bp, mã hóa cho 314 amino acid [39].
Javad và cộng sự (2009) đã phân lập 4 gen DREB từ mRNA đặc trưng
của bốn giống lúa mì Alvand, Bayat, Darab1 và Shahi ở Iran và đã công bố
trình tự gen trên ngân hàng gen quốc tế với mã số lần lượt là FC556845,
FC556846, FC556847, FC556850 có kích thước là 500 bp, với sự tương đồng
về trình tự gen của bốn giống này khá cao là 99%. Nghiên cứu protein suy
luận của các gen này, cho thấy, chúng có chứa vùng AP2 với ba chuỗi β –
sheet và một đường xoắn ốc, gồm 57 amino acid bảo tồn vị trí valine thứ 14
và glutamic thứ 19 [50].
Liu và Feng (2008) đã phân lâ ̣p gen DREB4 từ mRNA ở cây thuố c lá
và đã công bố trình tự gen trên ngân hàng gen quốc tế với mã số EU727158 có kích thướ c là 699 bp, mã hóa cho 232 amino acid, trong đó vùng AP2 chứa 59 amino acid [57]. Các tác giả này cũng đã phân lập gen DREB2 từ mRNA ở cây
thuốc lá và công bố trình tự gen trên ngân hàng gen quốc tế với mã số
15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
EU727156 có kích thước là 648 bp, mã hóa cho 215 amino acid, trong đó vùng
AP2 chứa 59 amino acid [57].
Liu và cộng sự (2007) đã nghiên cứu gen DREB2 ở cây hoa cúc
(Dendranthema vestitum, kí hiệu DvDREB2A). DvDREB2A được phân lập có
chứa một khung đọc mở (open reading frame - ORF) dài 1471 bp mã hóa 366
amino acid và được xếp vào phân họ DREB2 dựa trên sự liên kết nhiều trình tự.
Trong đó, trình tự protein điển hình chứa AP2/EREBP với các điểm gắn DNA
gần khu vực đầu N. Trong một phân tích, protein DvDREB2A đã bị ràng buộc
bởi yếu tố DRE (AGCCGAC) và kích hoạt sự biểu hiện của HIS3 và giải
phóng lacZ. Các thí nghiệm cho thấy mức độ biểu hiện của DvDREB2A đã bị
ảnh hưởng đáng kể bởi nhiệt độ, hạn hán, độ mặn cao. Như vậy, gen
DvDREB2A là một yếu tố mới của các yếu tố phiên mã DREB, có thể đóng một
vai trò quan trọng trong việc tăng khả năng chịu áp lực môi trường [54].
Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu ở cây đậu tương về protein DREB và
thu được thành quả nhất định cho khoa học như: Liu và cộng sự (2005) đã nghiên
cứu phân lập gen DREB3 từ mRNA ở cây đậu tương với kích thước 819 bp, mã
hóa cho 272 amino acid, trong đó vùng AP2 chứa 60 amino acid và được công bố
trình tự gen trên Ngân hàng gen Quốc tế với mã số DQ055133 [55].
Chen và cộng sự (2007) đã nghiên cứu phân lập gen DREB5 từ mRNA ở
cây đậu tương với kích thước là 927 bp [36]; Cao và cộng sự (2008), phân lập
và nhận dạng GmGβ1 liên quan tới protein GmDREB5 trong đậu tương [33].
Li và cộng sự đã phân lập ba gen DREB (GmDREBa, GmDREBb và
GmDREBc) từ cây đậu tương và cho rằng mỗi phân tử protein của các gen này
chứa một miền AP2 gồm 64 amino acid [52]. Thực nghiệm đã chứng minh cả 3
protein này đều liên quan đến sự mất nước và đáp ứng sự mất nước của tế bào.
Ở nấm men, GmDREBa và GmDREBb có khả năng kích hoạt quá trình phiên
mã còn GmDREBc lại không có khả năng này. Các protein GmDREBa và
16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
GmDREBb trong lá của cây đậu tương được tổng hợp bởi tác động của muối,
hạn, mặn và lạnh.
Năm 2009, nhóm tác giả Charlson và cộng sự nghiên cứu phân lập gen
DREB1 ở đậu tương từ DNA tổng số có kích thước là 705 bp với mã số
FJ965342 trên Ngân hàng gen Quốc tế [38], [35].
Ở Việt Nam, Nguyễn Vũ Thanh Thanh và cộng sự, (2008), đã nghiên
cứu phân lập gen DREB1 ở đậu tương từ DNA tổng số có kích thước 705 bp
với mã số đăng kí trên Ngân hàng gen Quốc tế HE647689 [65].
Tsui-Hung Phang và cộng sự, (2008), đã tổng kết phân họ DREB ở đậu
tương bao gồm các gen biểu hiện không phụ thuộc vào ABA là GmDREBa,
GmDREBb, GmDREBc, GmDREB1, GmDREB2, GmDREB3, GmDREB5,
GmDREB6, GmDREB7 [69].
Như vậy nhóm gen DREB có nhiều chủng loại, kích thước khác nhau,
tham gia vào quá trình chịu hạn của thực vật. Trong đó, có nhóm DREB2 là
nhóm tham gia tích cực vào việc chống hạn. Gen DREB2 được biểu hiện trong
môi trường có xử lý bởi hạn hán, nồng độ muối cao, nhiệt độ thấp.
Nakashima và cs đã xác định được ở cây Arabidopsis gen DREB2 có liên
quan đến sự mất nước và độ mặn cao trong biểu hiện gen. Trong cây
Arabidopsis, gen biểu hiện bởi nhân tố phiên mã DRE/CRT là DREB2A và
DREB2B. Khi phân tích thấy rằng, cả hai gen này được biểu hiện bởi sự mất
nước và độ mặn cao. Mức độ biểu hiện của hai gen rất cao ở rễ trong điều kiện
nồng độ muối cao và biểu hiện ở thân, rễ khi cây bị mất nước. Gen DREB2A
nằm trên NST số 5 và DREB2B nằm trên NST số 3 cả hai gen bị gián đoạn bởi
một intron duy nhất tại các vị trí giống hệt nhau [63].
Khi nghiên cứu về tính đa dạng di truyền trong điều kiện khô hạn của một
nhóm đậu tương hoang dã được tìm thấy dọc theo dãy núi Andes ở Nam Mĩ và
17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khu vực Trung Mĩ, Cortes và cs (2012) cho rằng mức độ đa dạng nucleotide khi
gặp điều kiện khô hạn của DREB2A cao hơn DREB2B [34].
Xiaoshuang Li và cs ( 2014 ) đã nghiên cứu EsDREB2B trong nhóm gen
DREB2 ở 1 nhóm cây họ đậu và thấy rằng EsDREB2B mã hóa cho các
polypeptide DREB2. Sự biến đổi gen quá mức và EsDREB2B làm tăng khả
năng chịu nhiều stress phi sinh học trong cây. EsDREB2B là một gen khả năng
trong DREB2 có thể ảnh hưởng đến phản ứng sinh lý và sinh hóa của thực vật
khi gặp điều kiện ngoại cảnh bất lợi [78].
Chen và cs (2007) đã phân lập gen GmDREB2 từ cây đậu tương và dựa
trên sự giống nhau về miền AP2, gen GmDERB2 xếp vào phân họ A5 trong gen
GmDREB2 nhóm gen DREB2. Sự biểu hiện của gen GmDREB2 trong môi
trường có xử lý bởi hạn hán, nồng độ muối cao, nhiệt độ thấp và AB [36].
Trên Ngân hàng gen Quốc tế (NCBI) trình tự gen GmDREB2 ở cây đậu
tương đã được công bố bởi các tác giả: Chen và cs (2007), Wang và cs (2005)
Theo Chen và cộng sự (2007), nghiên cứu mối quan hệ giữa GmDREB2 và các
gen DREB khác sử dụng phần mềm SMART [75], trình tự amino acid suy diễn
của protein GmDREB2 so với sáu protein DREB của đậu tương thì có sự tương
đồng với vị trí valine thứ 14 và axit glutamic ở vị trí thứ 19 trong vùng AP2.
Trong đó, GmDREB2 có sự liên quan chặt chẽ với gen GmDREB1 (có mã số
trên Ngân hàng gen là AF514908) với 64% sự giống nhau về trình tự amino
acid. Dựa trên cấu trúc gen GmDREB2 do Chen và cộng sự công bố năm 2007,
cho thấy gen GmDREB2 phân lập từ mRNA của cây đậu tương có trình tự gồm
480 nucleotide, mã hóa cho 159 amino acid, với mã số đăng kí trên Ngân hàng
gen Quốc tế là DQ054363 [36]. Thông tin trên, là cơ sở cho việc nghiên cứu
cấu trúc gen GmDREB2 ở đậu tương
1.3. Phương pháp tạo cây trồng chuyển gen
Kỹ thuật chuyển gen là kỹ thuật đưa một hay nhiều gen lạ đã được thiết kế
ở dạng DNA tái tổ hợp vào tế bào chủ của cây trồng nói riêng và của các sinh
18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vật nói chung (vi sinh vật, động vật)... làm cho gen lạ có thể tồn tại ở dạng
plasmid tái tổ hợp hoặc gắn vào bộ gen tế bào chủ. Trong tế bào chủ các gen
này hoạt động tổng hợp nên các protein đặc trưng dẫn tới việc xuất hiện các đặc
tính mới của cơ thể chuyển gen [1],[20]. Có hai nhóm phương pháp dùng để
chuyển gen vào thực vật: đó là phương pháp chuyển trực tiếp và phương pháp
chuyển gián tiếp.
Phương pháp chuyển gen trực tiếp, gen được chuyển trực tiếp vào tế
bào thực vật với sự giúp đỡ của các phương tiện hóa học hay vật lí. Có thể
kể đến các phương pháp như: phương pháp chuyển gen nhờ kĩ thuật xung
điện; phương pháp chuyển gen bằng vi tiêm; phương pháp chuyển gen trực
tiếp qua ống phấn; nhờ súng bắn gen ...
Phương pháp bắn gen là phương pháp sử dụng các hạt kim loại nặng được
bao bọc bởi DNA và chuyển vào mô tế bào nhờ súng bắn gen. Ưu điểm của
phương pháp này là thao tác dễ dàng, biến nạp gen vào được nhiều tế bào,
nguyên liệu đa dạng, hạt phấn, tế bào nuôi cấy, tế bào của các mô biệt hóa và
mô phân sinh. Phôi soma được sử dụng như vật liệu đích đối với kỹ thuật
chuyển gen nhờ vi khuẩn A.tumefacines cũng là vật liệu sử dụng tốt cho kỹ
thuật chuyển gen bằng súng bắn [61],[70]. Ở cây đậu tương, sử dụng súng bắn
gen để biến nạp gen vào phôi sau khi phôi được tạo thành 7 tuần [51].
Chuyển gen bằng xung điện là phương pháp sử dụng xung điện trong thời
gian ngắn để tạo ra các lỗ trên màng tế bào trần làm cho DNA có thể xâm nhập
vào bên trong tế bào. Ưu điểm phương pháp này có thể thực hiện với các mô in
vivo còn nguyên vẹn. Đoạn DNA ngoại lai được biến nạp có kích thước lớn [21].
Với kỹ thuật chuyển gen qua ống phấn, DNA ngoại lai theo đường ống
phấn chui vào bầu nhụy. Thời gian chuyển gen là lúc hạt phấn mọc qua vòi
nhụy và đưa tinh vào thụ tinh. Thời điểm chuyển gen tốt nhất xảy ra khi quá
trình thụ tinh ở noãn và cho tế bào hợp tử phân chia. Như vậy sự chuyển gen
chỉ xẩy ra ở một tế bào cái duy nhất [21].
19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ngoài các phương pháp chuyển gen trực tiếp ở thực vật còn có phương
pháp chuyển gen gián tiếp thông qua virus hoặc vi khuẩn. Những vi khuẩn thực
hiện quá trình chuyển gen vào tế bào thực vật thông qua các cơ chế rất tự nhiên.
Quy trình chuyển gen gián tiếp ở thực vật bao gồm những bước chính sau: (1)
Xác định thông tin về gen liên quan đến đặc tính quan tâm; (2) Phân lập gen;
(3) Thiết kế vector chuyển gen; (4) Tạo vi khuẩn mang cấu trúc gen chuyển; (5)
Biến nạp cấu trúc gen chuyển vào mô hoặc tế bào thực vật; (6) Chọn lọc các thẻ
biến nạp; (7) Tái sinh cây biến nạp; (8) Phân tích cây chuyển gen [60].
Một trong những phương pháp chuyển gen gián tiếp ở thực vật được sử
dụng, nghiên cứu và ứng dụng khá phổ biến là phương pháp chuyển gen thông
qua loài vi khuẩn đất A.tumefacines.
Chuyển gen nhờ vi khuẩn Agrobacterium được nghiên cứu từ những năm
1960- 1970. Việc phát kiến ra Agrobacterium có khả năng chuyển gen vào thực
vật vào đầu năm 1980 đã biến loài này trở thành một trong những công cụ quan
trọng nhất của công nghệ sinh học thực vật với những ưu điểm nổi trội: số bản
sao của gen biến nạp được chuyển vào tế bào thực vật thấp (khoảng 1-2 gen)
trong khi sử dụng súng bắn gen là nhiều hơn, do vậy, giảm tối thiểu sự không
biểu hiện của gen được chuyển, tăng khả năng chuyển gen bền vững, hiệu quả
chuyển gen cao, tránh được sự hình thành của các cây chuyển gen khảm, kỹ
thuật đơn giản, dễ thực hiện, không đòi hỏi thiết bị đắt tiền...[21].
Agrobacterium là một vi khuẩn đất gram (-) gây bệnh khối u ở thực vật và
có khả năng lây nhiễm một cách tự nhiên từ loài thực vật này sang loài thực vật
khác [7]. Trong tự nhiên, ở vùng cổ rễ các loài thực vật hai lá mầm thường gặp
một số loại khối u gồm các tế bào không phân hóa và phát triển có tổ chức.
Những tế bào trong tế bào khối u này mất khả năng phân cực và phân chia liên
tục giống như tế bào ung thư ác tính ở động vật. Theo cơ chế hình thành, người
ta phân biệt hai loại khối u chính: khối u di truyền và khối u cảm ứng
20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Loại khối u cảm ứng được biết đến nhiều nhất là mụn cây do vi khuẩn
A.tumefaciens gây nên [21]. A.tumefacines là chi vi khuẩn gram (-) bao gồm
các loài gây bệnh kí sinh và vi sinh vật sống trong đất. A.tumefacines là loại vi
khuẩn đất có khả năng chèn gen của mình vào tế bào thực vật chủ và sau đó sử
dụng bộ máy của sinh vật chủ để biểu hiện các gen này dưới dạng hợp chất
dinh dưỡng cho chúng. A.tumefacines sẽ tạo ra những nốt sần ở cây (bệnh mụn
cây - crown gall diease)
Cơ chế hình thành loại khối u cảm ứng này được nghiên cứu từ nhiều năm
nay và mang lại nhiều thành tựu quan trọng trong chuyển gen thực vật. A.
tumefaciens được sử dụng như một hệ thống trung gian hữu hiệu để chuyển gen
vào nhiều loài nấm, chẳng hạn như A. awamori, A. fumigatus, Penecillium
digitatums [59].
Đến nay người ta đã khám phá được bản chất phân tử của quá trình cảm
ứng phát sinh khối u do vi khuẩn A. tumefaciens gây ra ở thực vật. Trước hết là
quá trình nhiễm khuẩn ở vùng tế bào của cây bị thương. Các tế bào bị thương
tiết ra những hợp chất polyphenol thu hút các tế bào vi khuẩn A. tumefaciens.
Tuy nhiên, vi khuẩn không thâm nhập vào tế bào thực vật mà chỉ chuyển gen
vào chúng một đoạn DNA nhỏ (T – DNA: tranferred DNA) nằm trên một loại
plasmid đặc biệt và gây nên trình trạng phát sinh khối u. Plasmid đặc biệt là Ti
plasmid (tumor inducing). T – DNA sẽ tạo ra khối u thực vật và sự phát triển
của khối u sau đó sẽ không phụ thuộc vào sự có mặt của vi khuẩn A.
tumefaciens [21].
Ti- plasmid là một phân tử DNA vòng tương đối lớn, kích thước khoảng
150 kb – 200 kb (Hình 1.2). Tuy nhiên chỉ một đoạn 2 kb – 3 kb có khả năng
thâm nhập vào genome của tế bào chủ. Đó là đoạn T–DNA [58]. T–DNA được
xác định bởi trình tự ở hai đầu khoảng 25 bp gọi là vùng biên (T – DNA
borders), phần còn lại ngoài vùng biên sẽ không có chức năng gì trong quá
trình chuyển gen [20].
21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.2 Cấu trúc Ti - Plasmid (Nguồn : http://www.biotech.ubc)
Trên T – DNA có các gen tạo khối u. Gen tạo khối u sau khi gắn vào hệ
gen của tế bào chủ sẽ tham gia quá trình sinh tổng hợp auxin và cytokinin. Đây
là các hợp chất gây nên sự phân chia tế bào liên tục và dẫn đến hình thành các
khối u [43]. Nhờ đặc điểm này, người ta có thể loại bỏ khả năng gây hại của T
– DNA bằng cách thay các gen tạo khối u (oncogenes) nằm trong 2 đầu vùng
biên bằng các gen mong muốn. Khi các gen tạo khối u bị loại bỏ, tế bào hoặc
mô thực vật chuyển gen sẽ phát triển bình thường. Gen tổng hợp opine cần thiết
để tổng hợp opine. Hợp chất này không được tổng hợp trong A. tumefaciens mà
chỉ được tổng hợp trong tế bào chủ vì gen điều khiển sự biểu hiện của gen sinh
tổng hợp opine chỉ hoạt động trong tế bào nhân chuẩn. Bằng cách này, vi khuẩn
cảm ứng tế bào chủ tạo ra năng lượng và nguồn nitơ cần thiết cho chúng [1].
Ngoài ra, Ti plasmid còn gồm 2 hệ gen: hệ gen gây độc vir và hệ gen sinh
tổng hợp opine. Vùng gen độc vir nằm trên Ti plasmid gồm nhiều gen độc khác
22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhau cùng tham gia quá trình vận chuyển T – DNA [20]. Khi xâm nhiễm vào tế
bào vật chủ, các gen gây độc vir được biểu hiện, chuyển T – DNA sang tế bào
chủ và khối u được tạo thành do sự hình thành auxin và cytokinin. Đây là các
chất gây nên sự phân chia tế bào liên tục [21], dẫn đến thay đổi sự cân bằng
hormon thực và hình thành các khối u. Tỷ lệ auxin so với cytokin tạo ra từ các
gen vir sẽ quyết định hình thái khối u. Bên cạnh những gen chức năng, Ti
plasmid gồm gen sinh tổng hợp amino acid hiếm, ví dụ: Một loại u tạo octopine
và loại khác tạo nopanine, vì vậy người ta phân biệt 2 loại Ti plasmid là loại
nopalin và loại octopine. Trình tự nucleotid của chúng chỉ khác nhau ở trình tự
gen mã hóa các enzyme tham gia sinh tổng hợp nopalin và octopin [21]
Quá trình chuyển nạp của vi khuẩn A. tumefaciens
A. tumefaciens chủ yếu lây nhiễm thực vật qua các vết thương. Thực vật bị
thương sẽ sản sinh ra hợp chất amino acid, trong đó đường và axit vô cơ là
những yếu tố thu hút vi khuẩn xâm nhiễm bằng cách hóa hướng động.
Hình 1.3. Mô hình chuyển gen gián tiếp nhờ A. tumefaciens [47]
23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Theo mô hình 1.3, quá trình chuyển gen nhờ A.tumefaciens gồm 10 bước:
Bước thứ nhất, Agrobacterium nhận dạng và tấn công tế bào chủ, sau đó tổ
hợp tín hiệu VirA/VirG của Agrobacterium cảm nhận những tín hiệu thực vật
đặc trưng. Bước thứ ba, sự hoạt hoá của vùng gen vir. Bước thứ tư, T- ADN
được tách ra khỏi Ti-plasmit nhờ phức hợp protein VirD1/D2. Sự tạo thành
phức hợp VirD2- ADN (phức hợp-T chưa thành thục), cùng với một vài protein
Vir khác, đi vào nguyên sinh chất tế bào chủ (bước thứ năm). Bước thứ sáu, sự
kết hợp của VirE2 với sợi-T tạo thành phức hợp-T thành thục đi xuyên qua
nguyên sinh chất tế bào chủ. Bước thứ bảy, phức hợp-T thành thục chủ động đi
vào nhân tế bào chủ. Bước thứ tám, T- ADN bị hấp dẫn tới vị trí hợp nhất.
Bước thứ chín, T- ADN tách khỏi các protein bảo vệ. Và cuối cùng, T- ADN
hợp nhất vào hệ gen của thực vật.
Trong tế bào chủ, T – DNA sẽ hoạt động cùng gen nhân và mã hóa ra
hormon và opine. Hormon kích thích sự phát triển của tế bào chủ, opine là
nguồn dinh dưỡng cho vi khuẩn A. tumefaciens. Tuy nhiên, cho đến nay người
ta vẫn chưa biết được đầy đủ cơ chế chính xác của quá trình này. Trong tế bào
vật chủ, đầu cùng C của virE2 hướng tới DNA trong nhân và sẽ hòa nhập vào
hệ gen của tế bào chủ. Nếu không có trình tự tương đồng giữa trình tự gen của
tế bào chủ và T – DNA được chuyển, T – DNA sẽ hòa nhập một cách ngẫu
nhiên vào hệ gen của tế bào chủ. Tuy nhiên, nếu những đoạn gen mà có độ
tương đồng cao với hệ gen của tế bào chủ, chúng sẽ tái tổ hợp tương đồng. Tần
suất tái tổ hợp tương đồng khác nhau khi chuyển những đoạn gen có kích thước
khác nhau, nhưng hiệu quả chuyển gen sẽ tăng khi giảm tỷ lệ các đoạn tương
đồng [20].
Hiện nay người ta đã thành công trong việc cải biến Ti plasmid bằng cách
cắt bỏ hầu hết các đoạn gen gây phát triển khối u, chỉ để lại đoạn gen vir và
phần T – DNA tối thiểu mang điểm ghép gen. Loại vector này đang được sử
dụng rất hiệu quả trong việc đưa DNA lạ vào tế bào chủ [60].
24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Để chuyển được các gen mong muốn vào thực vật thông qua
A.tumefaciens trước hết cần phải thay đổi cấu trúc của Ti – plasmid. Do Ti –
plasmid có kích thước lớn, chứa các gen gây khối u và có nhiều vị trí cắt của
enzym giới hạn nên không thể dùng trực tiếp trong các thí nghiệm chuyển gen.
Để giải quyết vấn đề này người ta tiến hành thiết kế các hệ thống vector dùng
cho biến nạp. Trong quá trình này các vùng gen gây ra khối u ở thực vật sẽ
được cắt bỏ, thay thế vào đó là các gen quan tâm có gắn thêm gen chỉ thị cho
chọn lọc.
Những thành tựu trong nghiên cứu tạo cây chuyển gen thông qua
A.tumefacines
Công nghệ sinh học phát triển đã tạo điều kiện để các nhà khoa học tiếp
tục ngiên cứu chọn tạo giống cây trồng bằng cách chuyển gen mã hóa các đặc
tính mong muốn vào cây trồng.
Năm 1980, những thí nghiệm chuyển gen đầu tiên nhờ vi khuẩn
A.tumefacines vào cây trồng được thực hiện. Năm 1986, các thử nghiệm đầu
tiên trồng cây biến đổi gen trên đồng ruộng ở một số quốc gia. Năm 2006 được
ghi nhận là năm đầu tiên của thập niên thứ hai của việc thương mại hóa cây
trồng chuyển gen 2006 - 2015.
Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu tạo cây chuyển gen thành công như
Nguyễn Thị Thúy Hường và cs chuyển gen P5CS liên quan đến tính chịu hạn
vào cây đậu tương[8], Nguyễn Thu Hiền và cs chuyển gen mã hóa protein bề
mặt của virus H5N1 vào cây đậu tương phục vụ sản xuất vaccine thực vật[6] ,
Lò Thanh Sơn nghiên cứu đặc điểm và chuyển gen GmEXP1 liên quan đến sự
phát triển bộ rễ của cây đậu tương[18].
25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vâ ̣t liê ̣u hoá chấ t và thiết bi ̣
2.1.1. Vật liệu
Hạt thuốc lá K326 là giống thuốc lá nhập nội do Viện di truyền nông
nghiệp cung cấp
Chủng vi khuẩn A. tumefaciens CV58C1 mang cấu trúc pBI121-
GmDREB2 do Bộ môn Di truyền và Sinh học hiện đại, khoa Sinh học, trường
ĐH Sư phạm- ĐHTN cung cấp.
2.1.2. Hóa chất
Hóa chất được sử du ̣ng cho chuyển gen bao gồ m: Bacto tripton, yeast
extract, NaCl, agarose, sucrose, glucose, KCl, Tris HCl, EDTA, NaOH,
MgSO4, MgCl2, glycerol, CaCl2, ethanol, marker DNA 1kb. Các loại kháng
sinh kanamycin, rifamicine, cefotaxime và các hóa chất thông dụng khác (X-
gal, agarose,...). Các hóa chất chuyển gen được mua ở các hãng có uy tín trên
thế giới như hãng Bioneer, Fermentas, Invitrogen...Hóa chất thông dụng mua
tại các địa chỉ tin cậy.
2.1.3. Thiết bị
Các thiết bị dùng trong nuôi cấy mô tế bào thực vật: box cấy vô trùng,
bình nuôi cấy, nồi khử trùng, bể ổn nhiệt, máy nuôi lắc, máy đo pH. Một số
thiết bị dùng trong phân tích sinh học phân tử như: Máy PCR System 9700 (Appied Biosystem, Mỹ), máy điện di Powerpac300 (Bio-Rad, Mỹ), máy chụp
ảnh, máy soi gel, máy ly tâm, cùng với mô ̣t số trang thiết bị khác.
2.1.4. Đi ̣a điểm nghiên cứ u
Các thí nghiệm chuyển gen ở cây thuốc lá thông qua A. tumefaciens được
tiến hành trên trang thiết bị Phòng thí nghiệm Công nghệ tế bào, Khoa Sinh
học, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.
26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thí nghiệm phân tích cây thuốc lá chuyển gen được tiến hành tại Phò ng
thí nghiệm trong điểm công nghê ̣ gen, Viê ̣n Công nghệ Sinh ho ̣c.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Quy trình chuyển gen vào giống thuốc lá Nicotania tabacum K326 thông
qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens CV58C1 được tiến hành theo phương
pháp của Topping (1998) [72] có cải tiến, bao gồm các bước: (i) Tạo nguyên
liệu chuyển gen (ii) Tạo dịch huyền phù vi khuẩn (iii) Biến nạp (iv) tái sinh (v)
tạo rễ (vi) ra cây.
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại. Các thí
nghiệm của phần nuôi cây mô cây thuố c lá đươ ̣c thực hiện trong phòng nuôi cây với điều kiện chiếu sáng theo quang chu kì 16 giờ sáng và 8 giờ tối, nhiệt độ phòng 25oC ± 2, cường độ chiếu sáng 2000 lux.
2.2.1. Phương pháp tạo nguyên liệu biến nạp
Hạt thuốc lá được cho vào bình pyrex (dung tích 100ml). Bình pyrex
mở hé 1/3 nắp lọ đặt bên cạnh cốc thủy tinh chứa dung dịch Clo. Bổ sung
vào cốc đựng Javen 3ml HCl, hỗn hợp này sẽ tạo ra khí Clo có tác dụng khử
trùng hạt thuốc lá. Đậy kín bình khử trùng và dán parafin.
Sau 4 giờ lấy hạt đã khử trùng rồi tiến hành gieo hạt trên môi trường
MS cơ bản (MS0) gồm: MS1 (20ml/l) + MS 2 (20ml/l) + MS 3 (5ml/l) + MS 4
(5ml/l) + MS5 (5ml/l), có bổ sung aga (10g/l) + sucrose (30g/l).
Lá bánh tẻ ở các cây con khỏe mạnh có 3-4 lá thật được dùng để chuyển
gen. Sử dụng dao cắt bốn cạnh mép lá để gây tổn thương tạo thành mảnh nhỏ, có hình vuông 1cm2 (cắt bỏ đường gân giữa của lá). Lá bị tổn thương được đặt
úp cảm ứng trên môi trường 150ml (MS0 + aga 10g/l + sucrose 30g/l + 1BAP)
trong 2 ngày [26], [27].
2.2.2. Tạo dịch huyền phù vi khuẩn A. tumefaciens
Lấy một khuẩn lạc riêng biệt phát triển tốt trên đĩa khuẩn và cấy vào
20ml LB lỏng có bổ sung các loại kháng sinh chọn lọc (rifamycine 0,025g/l,
kanamycine 0,05g/l) với chủng A. tumefaciens CV58C1 mang cấu trúc
27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
pBI1221/GmDREB2. Nuôi trong tủ lắc 200 vòng/phút ở 280C trong 16 giờ. Sau 16 giờ nuôi phục hồi khuẩn trong môi trường không kháng sinh, bổ sung thêm 20ml. LB lỏng đem nuôi lắc 200 vòng/phút ở 280C trong 2 - 3giờ.
Lấy khoảng 1,5 – 2,0 ml dịch khuẩn và môi trường LB lỏng dùng để nuôi
khuẩn như trên đo OD nếu OD600nm đạt 0.6 - 0.8, đủ điều kiện để biến nạp vào
mảnh lá thuốc lá.
Ly tâm 5.000 vòng/phút trong 15 phút ở 40C, bỏ dịch nổi, thu sinh khối
lắng rồi hoà thành dịch huyền phù tế bào trong 40ml (1/2MS0 + 80µl AS).
2.2.3. Biến nạp
Sau 48 giờ cảm ứng, các mẫu lá đươ ̣c ngâm trong dịch huyền phù vi khuẩn có
nồng độ OD600nm đạt 0,6 – 0,8 có lắc nhẹ trong thời gian 30 phút. Sau đó, mẫu
được đặt ngửa lên môi trường đồng nuôi cấy GM có bổ sung 200µl AS (thành
phần GM gồm MS0 + aga 10g/l + sucrose 30g/l +BAP 1mg/l). Quá trình đồng
nuôi cấy diễn ra trong tối, ở 250C trong thời gian là 48 giờ.
2.2.4. Tái sinh và tạo cây hoàn chỉnh
Tái sinh và chọn lọc cây chuyển gen
Sau thời gian đồng nuôi cấy, ngâm và lắc các mảnh lá biến nạp trong
dung dịch 1/2MS0 có bổ sung cefotaxime (0,4g/l) trong 10 đến 20 phút. Thấm
khô 2 mặt các mảnh lá, chuyển sang môi trường GM có bổ sung kháng sinh
chọn lọc kanamycine 0,05g/l, cefortaxime 0,4g/l để tái sinh.
Theo dõi tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi, số chồi trung bình/cụm sau thời gian 4-
5 tuần để đánh giá khả năng tạo đa chồi của giống thuốc lá. Các cụm chồi
được cắt chuyển sang môi trường kéo dài chồi MS0 có bổ sung: aga 10g/l,
sucrose 30g/l, kanamycine 0,05g/l và cefotaxime 0,4g/l.
Tạo rễ và cây hoàn chỉnh
Khi các chồi đạt chiều cao từ 2-3cm, chọn những cụm phân hóa mạnh sau đó
tách những chồi độc lập cấy chuyển sang môi trường ra rễ RM (MS0 + aga
28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10g/l + sucrose 30g/l + IBA 1mg/l + kanamycine 0,05g/l + cefotaxime
0,4mg/l).
Khi cây in vitro có 3-4 lá, có bộ rễ đảm bảo (thường sau 2 tuần nuôi cấy)
sẽ thực hiện việc ra cây. Cây được lấy ra khỏi bình nuôi cấy một cách nhẹ
nhàng, rửa sạch phần agar bám quanh gốc và rễ, sau đó cây được trồng trên bầu
trấu và cát có tỷ lệ 1 : 1.
Cây con 4 - 5 lá thật được đưa ra trồng trên chậu đất có bổ sung phân
bón và trồng trong điều kiện nhà lưới.
2.2.3. Phân tích sự có mặt của cấu trúc mang gen GmDREB2 bằng
phương pháp PCR
Tách chiết DNA tổng số
DNA tổng số từ các mẫu lá non được tách chiết theo phương pháp của
Saghai và cộng sự (1984) với thành phần đệm chiết ở bảng 2.2.
Bảng 2.1. Thành phần dung dịch đệm chiết DNA tổng số
STT Nồng độ gốc Nồng độ sử dụng
Tris-HCl 1M, pH 8 100 mM 1
NaCl 5M 1,4M 2
EDTA 0,5M, PH 8 50 mM 3
CTAB 2% (w/v) 4
Nước khử ion 5
Các bước tiến hành:
(1) Nghiền mẫu lá trong nitơ lỏng bằng cối chày sứ. Bột đã nghiền cho vào ống
Eppendorf 1,5 ml. Thêm 700µl dung dịch đệm tách, đảo đều và ủ ở 65oC trong
90 phút.
29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(2) Bổ sung 700µl hỗn hợp chloroform : isoamyl alcohol (tỷ lệ 24:1) vào mỗi
ống, đảo đều sau đó ly tâm ở 13000 vòng/phút trong 15 phút.
(3) Hút 500 µl dịch nổi pha trên sang ống eppendorf khác, bổ sung 500 µl
isopropanol lạnh. Để mẫu trong tủ -20oC trong 30 phút.
(4) Ly tâm thu 13000 vòng/phút ở 4oC trong 15 phút để thu tủa DNA, sau đó
rửa tủa bằng cồn 70oC.
(5) Loại bỏ cồn, làm khô tủa ở điều kiện nhiệt độ phòng và hòa tan DNA trong
nước khử ion vô trùng và bảo quản ở -20oC.
Khuếch đại đoạn gen GmDREB2
DNA tổng số tách chiết từ lá thuốc lá được sử dụng làm khuôn cho phản
ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu nhằm xác định sử có mặt của gen chuyển trong
các dòng thuốc lá. Sản phẩm PCR được điện di kiểm tra trên gel agarose 1,0%.
Khuếch đại đoạn gen GmDREB2 bằng phản ứng PCR với cặp mồi đặc
hiệu GmDREB2 soyF và GmDREB2 soyR được tổng hợp bởi hãng Bioneer có
trình tự nucleotide thể hiê ̣n ở bảng 2.3.
Bả ng 2.2. Trình tự nucleotide củ a cặp mồi PCR khuế ch đa ̣i đoa ̣n gen GmDREB2
Ký hiệu mồi Trình tự nucleotide
GmDREB2 5’- ATGGAAGAAGCGGGTTTAG-3’
soyF
GmDREB2 5’- CTAATCTTCAGGTTTGGGATAC-3’
soyR
Thành phần phản ứng PCR nhân bản đoa ̣n gen GmDREB2 được trình
bày ở bảng 2.4.
30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.3. Thành phần phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu nhân gen GmDREB2
STT Thành phần Thể tích (xl) (µl)
1 12,5 Nước khử ion
2 7,5 Master Mix
3 2 DREB2 soyF
4 2 DREB2 soyR
5 1 cDNA
Tổng Tổng thể tích 25µl
Bảng 2.4: Chu trình nhiệt cho phản ứng nhân gen GmDREB2
Nhiệt độ Bước Phản ứng Thời gian Chu kỳ
1 (0C) 95 Biến tính 4 phút 1
2 95 Biến tính 30 giây
30 3 57 Gắn mồi 30 giây
4 72 Kéo dài chuỗi 45 giây
5 72 Hoàn tất kéo dài 7 phút 1
Kết thúc phản 6 4 ∞
ứng
31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Trong nghiên cứ u này chú ng tôi tiến hành nuôi cấy in vitro cây thuố c lá để ta ̣o nguyên liê ̣u cho chuyển gen. Khi ta ̣o đủ nguyên liê ̣u, các mảnh lá thuố c lá đươ ̣c sử du ̣ng để biến na ̣p cấu trú c GmDREB2 thông qua vi khuẩn A. tumefaciens và tái sinh ta ̣o cây chuyển gen. Phân tích các dò ng cây chuyển gen bằng kỹ thuâ ̣t sinh ho ̣c phân tử .
3.1. Kết quả tạo nguyên liệu biến nạp
Hạt thuốc lá sau khi khử trùng được gieo trên môi trường MS cơ bản, sau 4 ngày hạt bắt đầu nảy mầm. Theo Banerjee và cộng sự [31], mảnh lá bánh tẻ là nguyên liệu thích hợp để chuyển gen vào cây thuốc lá. Để tạo nguồn nguyên liệu, hạt thuốc lá giống K326 được khử trùng bằng khí Clo trước khi gieo lên môi trường MS để nảy mầm trong điều kiện vô trùng. Theo Phạm Thị Vân và cs [25], [26] có thể sử dụng dung dịch javel thương phẩm nồng độ 30% để loại nấm mốc và vi khuẩn trên hạt thuốc lá. Phương pháp này đạt hiệu quả khử trùng 100% cho tỉ lệ nảy mầm cao trên 90%. Tuy nhiên, đối với hạt có có kích thước nhỏ như hạt thuốc lá, việc lắc rửa nhiều lần làm mất nhiều thời gian và giảm đi một số lượng đáng kể hạt. Trong thí nghiệm này, hạt thuốc lá K326 được khử trùng bằng khí Clo theo phương pháp của Topping (1998) [74] nguồn khí Clo tạo ra từ phản ứng giữa dung dịch HCl và javel sẽ khử trùng bề mặt các hạt thuốc lá.
A B
C D E Hình 3.1. Tạo nguyên liệu biến nạp
32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Cây thuốc lá K326 sau 4 tuần trên môi trường MS (hình 3.1A, 3.1B)
Lá thuốc lá có kích thước 4-6cm (hình 3.1 C)
Mảnh lá thuốc lá có kích thước 1cm2 (hình 3.1D)
Mảnh lá trên môi trường GM (hình 3.1E)
Các cây con sau khoảng 4 tuần trên môi trường MS có kích thước lá từ 4-6
cm là nguồn nguyên liệu tốt nhất để tái sinh và chuyển gen ở cây thuốc lá.
Quy trình chuyển gen vào giống thuốc lá K326 đã được Phạm Thị Vân và
cs thiết lập [25], [26]. Theo quy trình này, các mảnh lá bánh tẻ được cắt thành những mảnh có kích thước 1cm2 và đặt lên môi trường cảm ứng GM (MS0,
BAP 1mg/l, sucrose 30g/l, 10g/l agar, pH5,8) 2 ngày trước khi biến nạp
3.2. Kết quả chuyển vector pBI121-GmDREB2 vào thuố c lá
Plasmid pBI121 là một dạng Ti-plasmid trong Agrobacterium
tumefacines đã được cải tiến bằng cách loại bỏ gen gây độc và gắn vào gen
kháng kháng sinh để chọn lọc phù hợp với việc chuyển gen vào tế bào thực vật.
pBI121 có kích thước 13,0 kb.
Vector chuyển gen thực vâ ̣t pBI121-GmDREB2 do Bộ môn Di truyền và
Sinh học hiện đại, khoa Sinh học cung cấp (Hình 3.2).
Hình 3.2. Vùng T-DNA của vector pBI121 - GmDREB2
Theo sơ đồ hình 3.2, các vị trí trên T-DNA gồm có:
HindIII, NcoI, NotI là các enzym cắt giới hạn trong đó HindIII và
NcoI là những enzym có chuỗi xác nhận gồm 6bp; NotI có chuỗi xác nhận
8bp. Những enzyme này nhận biết các trình tự DNA đặc hiệu, tuy nhiên vị
trí cắt thường cách xa vị trí nhận biết, có khi đến cả trăm base. Các enzym này cần Mg2+ và ATP để hoạt động. Hoạt động của những enzyme này bắt
đầu bằng việc kiểm tra tình trạng methyl hóa của 2 adenine trong vùng
nhận biết. Nếu cả hai adenine đều không được methyl hóa (dấu hiện cho
33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thấy đây là DNA ngoại lai), phức hợp enzyme thay đổi cấu hình và thực
hiện hoạt tính phân giải. Ngược lại, nếu có một trong hai adenine được
methyl hóa, chứng tỏ là DNA của tế bào, enzyme khi đó sẽ thực hiện chức
năng của một enzyme methyl hóa cho gốc adenine còn lại để duy trì sự ổn định cho DNA bộ gene.
P35S của vector pBI121 - GmDREB2 là promoter của virus gây bệnh khảm
trên cây hướng dương. Gen lạ được chuyển nạp vào cây chỉ có thể được thể hiện khi
có một trình tự promoter thích hợp kèm theo nó. Việc chọn lọc promoter như vậy
phải tuân theo trình tự: ở đâu, khi nào, bao nhiêu, và trong điều kiện để gen thể hiện
như thế nào. Theo đó, việc lựa chọn P35S vì đây là promoter cực mạnh, gen chuyển
được biểu hiện trong mọi điều kiện khi gắn với promoter P35S.
GmDREB2 của vector pBI121 - GmDREB2 là đoạn gen được phân lập từ
cây đậu tương.
C-myc là chuỗi peptide có khối lượng là khoảng 1.202 Daltons và có 10
amino acid. C-myc được thiết kế vào vector pBI121 - GmDREB2 nhằm phát hiện
kháng nguyên (là protein cần tìm) cho phản ứng lai Western blot phục vụ cho việc
phân tích biểu hiện của gen được chuyển ở các thế hệ phân tích sau này.
NOS của vector pBI121 - GmDREB2 là tín hiệu kết thúc quá trình phiên mã.
3.2.1. Đồng nuôi cấy với dung dịch A. tumefaciens và cảm ứng tạo cu ̣m chồi
Các mảnh lá có kích thước 1cm2 được cắt ra từ cây in vitro sau 2 ngày đặt
trên môi trường cảm ứng GM được ngâm vào dịch huyền phù vi khuẩn (OD600=
0,6 - 0,8 tốt nhất là 0,7) có lắc nhẹ 30 phút. Việc lắc nhẹ mảnh lá trong dịch
huyền phù vi khuẩn làm tăng thể tích tiếp xúc giữa vết thương thực vật và dịch
khuẩn. Đây là một trong những biện pháp có thể tăng khả năng xâm nhập của
vi khuẩn vào trong tế bào thực vật dẫn tới tăng hiệu quả chuyển gen.
Sau 30 phút nhiễm khuẩn, các mảnh lá được thấm khô và đặt vào đĩa petri
chứa môi trường GM có bổ sung AS để trong tối 2 ngày. Sau quá trình đồng
nuôi cấy, các mảnh lá được chuyển sang môi trường GM có bổ sung kháng
sinh. Do vector pBI121/GmDREB2 có mang đoạn gen kháng kanamycine, nên
34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
các môi trường sau biến nạp đều được bổ sung kanamycine 50mg/l để chọn lọc
các cụm chồi chuyển gen. Trong nghiên cứu này, những kết quả về cụm
chồi/cây đề cập đến là những cụm chồi/cây sống sót trên môi trường có chứa
kanamycine. Quá trình chọn lọc còn bổ sung vào môi trường cefotacime, nồng
độ 400mg/l nhằm loại vi khuẩn còn sót lại trên các mảnh lá.
Theo dõi số mảnh lá có cảm ứng tạo đa chồi được chúng tôi tiến hành với
các lô thí nghiệm và đối chứng. Trong đó, lô thí nghiệm là các mảnh lá được
chuyển gen GmDREB2 nuôi trên môi trường có kháng sinh. Đối chứng gồm hai
lô, lô đối chứng thứ nhất kí hiệu là ĐC0 gồm những mảnh lá không được chuyển gen và cấy trên môi trường tái sinh có bổ sung kháng sinh. Lô đối
chứng thứ hai kí hiệu là ĐC1 là những mảnh lá không được chuyển gen và cấy trên môi trường tái sinh không bổ sung kháng sinh.
Các mảnh lá sau hai ngày đồng nuôi cấy trong tối được rửa khuẩn bằng môi
trường 1/2MS0 có bổ sung kháng sinh cefotaxime 0,4g/l. Trong quá trình rửa
khuẩn tiến hành lắc nhẹ khoảng 20 phút. Sau đó thấm khô và chuyển sang môi
trường GM có bổ sung cefotaxime 0,4g/l, kanamycine 0,05mg/l (Hình 3.3).
A B
C D
Hình 3.3. Hình ảnh nhiễm khuẩn mẫu và đồng nuôi cấy
35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Các mảnh lá được ngâm trong dung dịch huyền phù vi khuẩn (A); ,mảnh lá
trên môi trường đồng nuôi cấy (B); mảnh lá trên môi trường chọn lọc (C,D)
Quá trình biến nạp được thực hiện với 40 mảnh lá/lần biến nạp, lặp lại thí
nghiệm 3 lần. Ở các lô đố i chứ ng ĐC0 và ĐC1, mỗi lô chỉ tiến hành nuôi cấy
40 mảnh lá. Sau 10 ngày tại vết cắt của mảnh lá xuất hiện những cụm chồi
cứng có màu xanh lá. Theo những nghiên cứu trước về tái sinh cây thuốc lá,
đây là tiền đề cho việc tái sinh chồi. BAP là chất điều hòa sinh trưởng thuộc
nhóm cytokinin, có tác dụng kích thích tạo và phát triển chồi. Kết quả theo dõi
tỷ lệ mẫu cảm ứng ta ̣o chồi được thể hiện ở bảng 3.1 và hình 3.4.
Bảng 3.1. Kết quả cảm ứng tạo đa chồi từ mảnh lá
Lô nghiên cứu Số mảnh Số mảnh lá có cảm
lá ứng ta ̣o đa chồi
Thí nghiệm 120 89
ĐC0 40 0
ĐC1 40 35
(Số liệu thống kê sau 4 tuần cảm ứng)
Theo bảng 3.1, ở lô thí nghiệm với 120 mảnh lá được biến nạp thu được
89 mảnh lá có cảm ứng tạo đa chồi, đạt tỷ lệ 74,2%. Kết quả thu được này so
với các công bố cùng trên giống thuốc lá K326 của Lò Thanh Sơn (93,3%)
[18], Nguyễn Thị Thu Ngà (98%) [16] thì tỉ lệ tạo đa chồi ở trên là thấp hơn.
Điều này có thể do nguồn gốc của các hóa chất dùng trong pha chế môi trường
không cùng nguồn gốc. Các mô tái sinh đa chồi trên môi trường GM có bổ
sung kháng sinh ở trên rất có thể vì trong genom của chúng có chứa gen kháng
kanamycine. Do vậy có thể tạm kết luận, các mẫu tái sinh là mẫu đã biến nạp
thành công. Tuy nhiên để chứng minh sự có mặt của gen chuyển đặc biệt là
những biểu hiện của chúng cần có những nghiên cứu sâu hơn.
36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Song song với lô thí nghiệm chuyển gen, lô đối chứng ĐC0 được thiết lập
bằng cách đặt các mảnh lá thuốc lá K326 trực tiếp lên môi trường GM có bổ
sung kháng sinh diệt khuẩn và kháng sinh chọn lọc. Toàn bộ số mảnh lá của
ĐC0 đều ngả màu vàng và chết dần. Kết quả này là do các mảnh lá không được
biến nạp nên không chứa gen kháng kanamycine, vì vậy chúng không có khả
năng tái sinh trên môi trường chọn lọc. Ở lô đối chứng ĐC1, trong số 40 mảnh
lá đặt lên môi trường cảm ứng không bổ sung kháng sinh có 35 mảnh lá tạo đa
chồi, đạt tỷ lệ khoảng 87,5%.
Sau 4-5 tuần nuôi cấy các cụm chồi lớn thu được từ lô thí nghiệm (hình 3.5A), đem tách nhỏ và lựa chọn được các cụm có số lượng chồi phát triển
đồng đều cấy lên môi trường MS bổ sung cefotaxime 0,4g/l, kanamycine
0,05g/l để nhân nhanh chồi (hình 3.5B). Các cụm chồi ở lô ĐC1 cũng được
tách ra và cấy lên môi trường MS không bổ sung kháng sinh.
Kết quả nghiên cứu sự kéo dài chồ i của các lô nghiên cứu đươ ̣c trình bày ở
hình 3.4.
A B
Hình 3.4. Hình ả nh mẫu được cảm ứng và tách cụm kéo dài chồi
Phá t sinh cụm chồ i (A), cụm chồi được kéo dài trên môi trường chọn lọc (B),
3.2.2. Tạo rễ và chuyển cây ra môi trường tự nhiên
Tạo rễ là khâu cuối cùng trong nuôi cấy in vitro và có ý nghĩa quan trọng
đối với kỹ thuật chuyển gen ở thực vật. Những nghiên cứu về tái sinh và
chuyển gen trên cây thuốc lá ghi nhận IBA, NAA và IAA là những hormone
37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sinh trưởng được lựa chọn trong nghiên cứu tạo rễ. Nồng độ các chất điều
khiển sinh trưởng dao động trong khoảng 0,1 mg/l. Sau 4 tuần kéo dài, các chồi
có chiều cao 2cm được cấy chuyển sang môi trường tạo rễ. Môi trường tạo rễ
trong thí nghiệm này chứa IBA 0,1 mg/l. Sau 4-5 tuần, quan sát thấy rễ xuất
hiện ở hầu hết các chồi (Hình 3.5 và Bảng 3.2). Các chồi đều phát triển xanh tốt
và tạo nhiều lá mới. Quan sát thấy các chồi không chuyển gen trên môi trường
đối chứng cũng có quá trình tạo rễ tương tự.
Hình 3.5. Hình ảnh tạo rễ trên môi trường kháng sinh chọn lọc
Bả ng 3.2. Kết quả tạo rễ và tái sinh cây thuốc lá ở thí nghiệm và đối chứng
Số chồi tạo Số chồi Số cây ra Số cây trồng Lô nghiên cứu thành ra rễ giá thể tại nhà lưới
25 Thí nghiệm 116 87 60
- ĐC0 - -
15 ĐC1 100 80 40
Bảng 3.2 cho thấy ở lô thí nghiê ̣m thu đươ ̣c 116 chồi và có 87 cây ra rễ; chọn ra 60 cây khỏe mạnh, có bộ rễ phát triển tốt trồng trên giá thể cát trấu. Sau
đó, trong số cây này chọn những cây phát triển tốt, cơ thể khỏe mạnh đem
trồ ng ta ̣i nhà lướ i 25 cây. Ở lô đố i chứng, thu được 100 chồi, có 80 chồi ra rễ,
lựa chọn cho ra bầu 40 cây và chọn 15 cây đem trồ ng trong nhà lưới.
38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ra cây là bước chuyển cây từ giai đoạn có điều kiện sống tối ưu trong
phòng thí nghiệm sang giai đoạn cây tự tổng hợp các chất từ điều kiện tự nhiên
phục vụ cho các hoạt động sống của mình. Bước chuyển cây ra giá thể được coi
như bước trung gian để cây thích nghi với điều kiện ngoại cảnh và ra rễ mới.
Giá thể lựa chọn để trồng cây có thành phần trấu và cát có tỉ lệ 1:1.
Với đặc điểm hệ rễ phụ của cây thuốc lá phát triển mạnh, có thể phát triển
những đốt thân gần gốc nên tỉ lệ sống của các dòng khi vào giá thể khá cao, hệ
rễ mới phát triển mạnh, chứng tỏ sự thích nghi của cây với điều kiện ngoại cảnh
khá tốt, là tiền đề để có những cây khỏe mạnh khi cây sống trong điều kiện
ngoại cảnh mới. Sau 14 ngày trồng trên giá thể, tiến hành chuyển cây vào trong
nhà lưới. Tỉ lệ cây sống sót rất cao .
Hình 3.6. Cá c dòng thuốc lá chuyển gen ở thế hê ̣ T0 trồng trên châ ̣u trong nhà lướ i
3.3. Kết quả kiểm tra sự có mặt của gen chuyển trong các dòng thuốc lá
chuyển gen bằng kỹ thuật PCR
Cây chuyển gen được đánh giá bằng nhiều cách với mức độ khác nhau.
Việc xác định xem gen GmDREB2 có được chuyển vào trong cây hay không
chúng tôi lựa chọn bằng cách thực hiện phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu.
39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
PCR cho phép nhân bản một số lượng lớn nguyên bản một đoạn DNA trong
một thời gian ngắn. Đây là phương pháp thường được dùng trong phân tích dòng
cây vì thời gian thực hiện nhanh, chỉ cần 3 giờ là có thể khuếch đại được một trình
tự đáng quan tâm. Thực hiện đơn giản và ít tốn kém. Theo lý thuyết nếu ta cung
cấp cặp mồi đặc hiệu thì sẽ nhân chính xác được đoạn gen nằm giữa hai mồi đó.
Khi tiến hành PCR trên DNA tách từ cây đã được chuyển gen nếu cho kết quả đặc
hiệu với cặp mồi đó thì ta có thể kết luận rằng cây đó đã mang đoạn gen cần
chuyển.
Các dòng cây thuốc lá chuyển gen sau khi trồng trong nhà lưới được
khoảng 3-4 tuần thì tiến hành thu lá tách chiết DNA tổng số và thực hiện phản ứng PCR kiểm tra sự có mặt của đoa ̣n gen chuyển GmDREB2.
PCR đươ ̣c thực hiê ̣n với cặp mồi đặc hiệu GmDREB2 soyF/GmDREB2
soyR và kết quả điện di sản phẩm PCR trên gel agarose trên hình 3.7 cho thấy
Hình 3.7. Kết quả điện di kiểm tra sả n phẩ m PCR nhân đoa ̣n GmDREB2 từ 17 dòng cây thuốc lá chuyển gen
1-17: 17 dòng thuốc lá chuyển gen; (+) Đối chứng dương là plasmid
pBI121/GmDreb2 ; (-) Đối chứng âm là sản phẩm PCR sử dụng khuôn DNA
tách từ cây thuốc lá không chuyển gen; M: Marker 1kb (Thermo Scientific)
Có 11/17 dòng thuốc lá (64,7%) cho một băng điện di sản phẩm PCR thu
được có kích thước khoảng gần 500 bp, tương tự như kết quả ở mẫu đối chứng dương. Kích thước này hoàn toàn phù hợp với kích thướ c củ a cấu trú c GmDREB2. Sáu dòng còn lại không cho băng như dự kiến. Vì vậy, có thể
khẳng định vector pBI121- GmDREB2 đã được chuyển thành công vào cây
thuốc lá giố ng K326 trong 11/17 dòng thuốc lá.
40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Gen ngoại lai khi được biến nạp vào tế bào có thể tồn tại trong tế bào chủ
ở 3 trạng thái: (1) Tạm thời ở dạng DNA tự do; (2) tồn tại lâu dài dưới dạng
một thể plasmid độc lập tự nhân; (3) tồn tại ổn định như một đoạn DNA của
một hệ gen trong tế bào chủ và được nhân lên theo dạng tương hợp hay không
tương hợp. Kết quả dương tính với PCR chỉ là bước đầu giúp đầu kiểm tra xem
gen được chuyển vào cây hay không. Tuy nhiên, PCR dương tính nhưng chưa
thể khẳng định xem gen đó có hoạt động và tồn tại được qua nhiều thế hệ hay
không [21]. Chính vì vâ ̣y đã có nhiều cách giải thích sự tồn tại của DNA trong
mẫu phân tích, đó là: (i) Vi khuẩn A. tumefaciens mang gen tồn tại trong khối
mô hay trong các gian bào của mẫu phân tích. Hiện tượng này xuất hiện ở
nhiều đối tượng. Nếu là mẫu phân tích của thực vật đã qua nhân giống hữu tính,
tức là qua thế hệ T1, T2...dưới dạng hạt, thì khả năng hoàn toàn bi ̣ loại trừ; (ii)
Gen chuyển tồn tại tự do trong tế bào chất, có thể biến mất qua sinh sản hữu
tính; (iii) Gen chuyển không hoạt động, tức là không được biểu hiện thành
protein có chức năng sinh học [21]. Xuất phát từ những khả năng trên, để
khẳng đi ̣nh gen chuyển tồ n ta ̣i, di truyền và biểu hiện ở các thế hê ̣ cần phải tiếp
tu ̣c phân tích sự có mă ̣t củ a cấu trú c GmDREB2 ở các thế hệ T1, T2..., đánh giá
mứ c đô ̣ biểu hiện và sự ổ n đi ̣nh tính kháng virus ở các thế hê ̣ đó .
41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
KẾ T LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luâ ̣n
1.1. Giống thuốc lá K326 đã được nuôi cấy in vitro và tạo đủ nguyên liệu, có
chất lượng tốt phục vụ thí nghiệm biến nạp vector pBI121- GmDREB2
1.2. Cấu trú c pBI121- GmDREB2 đã được chuyển thành công vào mô lá cây thuố c lá giố ng K326 thông qua lây nhiễm A. tumefaciens.
1.3. Phân tích các dò ng cây thuố c lá chuyển gen đã xác đi ̣nh đươ ̣c 11/17 dò ng thuố c lá chuyển gen ở thế hệ T0 dương tính với phản ứ ng PCR.
2. Đề nghi ̣
Tiếp tục theo dõi, phân tích và đánh giá khả năng chịu hạn củ a các dò ng
thuố c lá chuyển gen ở các thế hê ̣ sau
42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lê Trần Bình, Hồ Hữu Nhị, Lê Thị Muội (1997), Công nghệ sinh học thực
vật trong cải tiến giống cây trồng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr30-32.
2. Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1998), Phân lập gen và chọn dòng chống chịu
ngoại cảnh bất lợi ở cây lúa, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
3. Nguyễn Liên Chi, Nguyễn Hữu Hồ, Nguyễn Văn Uyển (1989), "Chyển gen
kháng kanamycine vào mô thuốc lá (N.tabacum) và mô cây cà úc bằng vi
khuẩn A.tumefacines", Tạp chí Di truyền 1/1989.
4. Nguyễn Hữu Cường, Nguyễn Thị Kim Anh, Đinh Thị Phòng, Lê Thị Muội,
Lê Trần Bình(2003), Mối tương quan giữa hàm lượng proline và tính
chống chịu ở cây lúa , Tạp chí Công nghệ sinh học 1(1), tr 85-95.
5. Trần Kim Đồng, Nguyễn Quang Phổ, Lê Thị Hoa (1991), Giáo trình sinh
lý cây trồng, Nxb Giáo dục.
6. Nguyễn Thu Hiền (2014), Nghiên cứu chuyển gen mã hóa protein bề mặt
của virus H5N1 vào cây đậu tương phục vụ sản xuất vaccine thực vật",
Luận án tiến sĩ sinh học- Đại học Thái Nguyên.
7. Nguyễn Huy Hoàng, Vũ Thị Như Trang (2012), Thiết kế vector mang
gen HA1 của virus H5N1 sử dụng trong chuyển gen thông qua vi khuẩn
A.rhizogene. Tạp chí khoa học công nghệ, Đại học Thái Nguyên, Tập
89, tr 147- 151.
8. Nguyễn Thị Thúy Hường (2011), Phân lập tạo đột biến điểm gen P5CS liên
quan đến tính chịu hạn và thực nghiệm chuyển vào cây đậu tương Việt
Nam, Luận án tiến sĩ sinh học- Đại học Thái Nguyên.
9. Khuất Hữu Khanh (2006), Kỹ thuật gen nguyên lý và ứng dụng. Nxb Khoa
học kỹ thuật, Hà Nội, tr 56 - 57.
43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10. Ngô Thị Liêm, Chu Hoàng Mậu (2006), Đặc điểm phản ứng các giống lạc
trong điều kiện hạn sinh lý, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
(84), tr 82 - 87.
11. Trần Thị Phương Liên (1999), Nghiên cứu đặc tính hóa sinh và sinh học
phân tử của một số giống đậu tương có khả năng chịu nóng, chịu hạn ở
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Hà Nội, tr 18 - 36.
12. Trần Thị Phương Liên (2010), Protein và tính chống chịu của thực vật,
NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội
13. Trần Thị Phương Liên, Nông Văn Hải (2005), Protein dự trữ và protease
hạt cây trồng, Tạp chí Công nghệ sinh học, 3(4), tr 37 - 45.
14. Trần Thị Phương Liên, Lê Thị Muội (2004), Nghiên cứu thành phần
đường tan trong chọn giống ở đậu tương. Báo cáo khoa học - Những
vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb Khoa học và kỹ
thuật, tr. 473, 475.
15. Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Thị Vân Anh (2005), Khảo sát chất lượng hạt và
khả năng chịu hạn của một số giống lúa cạn địa phương ở vùng núi phía
Bắc , Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (17) tr 19 - 23.
16. Nguyễn Thị Thu Ngà (2014), Nghiên cứu phân lập và chuyển gen NAC2
liên quan đến tính chịu hạn ở cây lạc (Arachis hypogaea L), Luận án tiến
sĩ sinh học, Đại học Thái Nguyên.
17. Đinh Thị Phòng (2001), Nghiên cứu khả năng chịu hạn và chọn dòng chịu
hạn ở lúa bằng công nghệ tế bào thực vật, Luận án tiến sĩ sinh học, Viện
công nghệ sinh học, Hà Nội.
18. Lò Thanh Sơn (2015), Nghiên cứu đặc điểm và chuyển gen GmEXP1 liên
quan đến sự phát triển bộ rễ của cây đậu tương, Luận án tiến sĩ sinh học,
Đại học Thái Nguyên.
19. Nguyễn Thị Tâm (2004), Nghiên cứu khả năng chịu nóng và chọn dòng chịu
nóng ở lúa bằng công nghệ tế bào thực vật, Luận án tiến sĩ sinh học - Viện
công nghệ sinh học, Hà Nội.
44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
20. Nguyễn Quang Thạch (chủ biên), Nguyễn Thị Lý Anh, Nguyễn Thị
Phương Thảo (2005), Giáo trình công nghệ sinh học nông nghiệp, Nxb
Nông nghiệp - Hà Nội.
21. Nguyễn Đức Thành (2003), Chuyển gen ở thực vật, Nxb Khoa học kỹ
thuật, tr 28 - 29.
22. Bùi Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Tâm, Nguyễn Mạnh Quỳnh (2006), Ảnh hưởng
của hạn sinh lý đến một số chỉ tiêu hóa sinh ở hạt nảy mầm của một số giống
lúa, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 12(2), tr. 29 - 33.
23. Vũ Thị Thu Thủy (2011), Tạo dòng chịu hạn và phân lập gen cystatin liên
quan đến tính chịu hạn ở cây lạc (Arachis hypogaea L.), Luận án tiến sĩ
sinh học- Đại học Thái Nguyên.
24. Phan Hữu Tôn (2004), Giáo trình Công nghệ sinh học trong chọn tạo
giống cây trồng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
25. Phạm Thị Vân, Nguyễn Minh Hùng, Hà Viết Cường, Lê Văn Sơn, Lê Trần
Bình, Chu Hoàng Hà (2009), Tạo cây thuốc lá kháng virus TMV bằng kĩ
thuật RNAi, Hội thảo Quốc gia Bệnh hại Thực vật Việt Nam, 25 -26/7 tại
Viện Nghiên cứu Bông và phát triển NN, Nha Hồ - Ninh Thuận, tr 32-40.
26. Phạm Thị Vân, Nguyễn Văn Bắc, Lê Văn Sơn, Chu Hoàng Hà, Lê Trần
Bình (2008), Tạo cây thuốc lá kháng bệnh virus khảm dưa chuột bằng kỹ
thuật RNAi, Tạp chí Công nghệ sinh học 6(4A), 679- 687.
27. Vũ Văn Vụ (1999), Sinh lý thực vật ứng dụng, Nxb Đại học quốc gia Hà
Nội (148 trang).
28. Vũ Văn Vụ , Vũ Thanh Tâm, Hoàng Minh Tấn (1997), Sinh lý học thực
vật, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr. 125- 224.
45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tiếng Anh
29. Abe H., Shinozaki Y., Urao T., Hosokawa D., Shinozaki K. (2008), "Role
of Arabidopsis MYC and MYB Homologs in Drought- and Abscisic
Acid- Regulated Gene Expression", The Plant cell, 9(10), pp. 1859-1868.
30. Akasaka Y., Hiroyuki.,Masashiro M. (2000), Improved plant regeneration
from cultured leaf segments in peanut ( Arachis hypogaea L.) by limited
exposure to thidiazuron , Plant Sci, 156, pp: 169-175.
31. Banerjee A.K., Part S., Hannapel D.J. (2006), Eficinent prodution of
transgenic potato ( S.tuberosum L.ssp.andigena) plants via
Agrobacterium tumefacines - mediated transformation, Plant Science,
170, pp.732 - 738.
32. Bray E.A (1993), Molecular responses to water deficit, Plant Physital, 103:
1035 - 1040.
33. Cao Xin-You, You-Zhi M., (2008), Isolation and identification of a GmGβ1
Interacting Protein with GmDREB5 Protein in Soybean (Glycine max),
Acta agronomica sinica, 34 (10): 1688-1695
34. Cortés A.J., This D, Chararro C., Madrinan S, Blair MW (2012),
Nucleotide ediversity patterns at the drought - related DREB2 encoding
genes in wild and cultivated common bean ( Phaseolus vulgaric L.),
Thear Appl. Genet, 125(5): 1069- 85.
35. Charlson D.V., Korth K.L., Purcell L.C., (2009), Allantoate
amidohydrolase transcript expression is independent of drought tolerance
in soybean, J. Exp. Bot., 60: 847-851.
36. Chen M., Wang Q.Y., Xu Z.S., Li L.C., Ye X.G., Xia L.Q, Ma Y.Z.,
(2007), GmDREB2, a soybean DRE – binding transcription factor,
conferred droungt and high – salt tolerance in transgenic plants, Biochem
Biophys Res Commun, 353(2): 299 – 305.
46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
37. Chen Y., Chen P., and de los Reyes B.G (2004), Analysis of the expression
of DREB1 gene orthogogs in cultivated and wild specises of soybean,
NCBI, GenBank, Accession. AY802779.
38. Clarson D.V., Hu X., Okimoto B., Purcell L.C., (2009), Glycine max
cultivar Jackson drought responsive element binding, NCBI, accession
FJ965342.
39. Diaz-Martin J., Almoguera C., Prieto-Dapena P., Espinosa J.M., Jordano J.,
(2005), Functional interaction between two transcription factors involved
in the developmental regulation of a small Heat stress Protein promoter,
Plant Physiol, 139(3): 1483-1494.
40. Dramé K.N., Clavel D., Repellin A., Passaquet C., Zuily - Fodil Y. (2007),
Water deficicit induces variation in expression of stress - responsive
genes in two peanut ( Arachis hypogaea L.) cultivars with diffierent to
lerance to drough, Plant Physiol Biochem 45 (3-4): 236 - 243.
41. Dubouzet J.G., Sakuma Y., Ito Y., Kasuga M., Dubouzet E.G., Miura S.,
Seki M., Shinozaki K., Yamaguchi-Shinozaki K., (2003), OsDREB
genes in rice, Oryza sativa L., encode transcription activators that
function in drought-, high-salt- and cold-responsive gene expression,
Plant J., 33(4):751-63.
42. Ernst H.A (2004), "Structure of the conserved domain of ANAC, a member
of the NAC family of transcription factors", EMBO Rep., 5, pp
43. FAO/WHO (1990) Expert consultation on protein quality evaluation. Food
and Agriculture Organization of the United Nations, Rome.
44. Fujita Y., Fujita M., Satoh R., Maruyama K., Mohammad M., Seki M.,
Shinozaki K., Shinozaki K. (2005), " AREB1 Is a Transcription
Activator of Novel ABRE-Dependent ABA Signaling That Enhances
Drought Stress Tolerance in Arabidopsis", The Plant Cell, 17, pp. 3470-
3488.
47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
45. Goyal K., Walton L.J., Tunnacliffe A. (2005), LEA proteins prevent pritein
aggregation due to water strees, Biochem Journal 388(1): 151 - 157.
46. Guerrini G.I, Trihueiro R.M., Leite R.M., Wilcken C.F., Velini E.D., Mori E.S.,
Furtado E.L., Marino C.L., Maia I.G. (2005), Eucalyptus EST involved in
the production of 9-cis epoxycarotenoid dioxygenase, a regulatory enzyme of
abscisic acid production, Genet Mol Biol, 28 (3): 640-643.
47. Hanif M.(2004), Chracterization of small GTPase Cdc42 from the
ectomycorrhizal fungus Suillus bovinus and Agrobacterium tumefaciens-
mediated transformation of fungi, University of Helsinki.
48. Hong Y., Zhing S., Wang X., (2008), Dual functions of phospholipase
Dα1 in plant response to drought, Mol. Plant 1, 262- 269.
49. Ishida T., Aida M., Takada M., (2000), In-volvement of CUP-SHAPED
COTYLEDON genes om gy-noecium and ovule development in
Aradopsis thaliana, Plant Cell Physiol, 41: 60-67.
50. Javad K.A., Sasan M., Hassan M., (2009), Isolation and Characterization of
Partial DREB Gene from four Iranian, Triticum aestivum Cultivars
World Journal of Agricultural Sciences, 5(5): 561-566.
51. Khalafalla, M.M., S.M.Rahman, H.A.El - Shemy, Y.Nakamoto, K.Wakasa
and M.Ishimoto (2005). Optimization of praticle bombardment
conditions by monitoring of transient sGFP(S65T) expression in
transformed soybean. Breed. Sci 55: pp. 257 - 263.
52. Li X.P., Tian A.G., Luo G.Z., Gong Z.Z., Zhang J.S., Chen S.Y., (2005),
Soybean DRE-binding transcription factors that are responsive to abiotic
stresses, Theor Appl Genet, 110(8): 1355-1362.
53. Liu W. (2010), Clone of resvertrol synthesis gene from peanut, Accession:
FM955403, FM955401, FM955398.
54. Liu L.Q., Zhu K., Yang Y.F., Wu J., Yu D.Y., Chen F.D., (2007),
Molecular cloning, expressional profiling and trans-activation property
48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
studies of a DREB2-like gene from Chrysanthemum (Dendranthema
vestitum), Chrysanthemum vestitum DREB2-like protein (DREB2A)
mRNA, complete cds, NCBI, Accession EF633987.
55. Liu M., Wang N., Ma Y.Z., Cheng X.G., Glycine max dehydration
responsive element-binding protein 3(DREB3) mRNA, complete cds,
ACCESSION DQ055133.
56. Liu Q., Sakuma Y., Abe H., Kasuga M., Miura S., Yamaguchi- Shinozai K.,
Shinozaki K., (1998), Two transcription factors, DREB1 and DREB2,
with an EREBP/AP2 DNA binding domain, separate two cellular singnal
transduction pathways in drought and low temperature responsive gene
expression, respectively, in Arabidopsis, Plant Cell, 10: 1391-1406.
57. Liu W., Feng F., (2008), Cloning and functional analysis of DREB
transcription factors in Nictotiana tabacum, Nicotiana tabacum DREB4
mRNA, complete cds, NCBI, Accession EU727158.
58. Long S. DNA Rebagliati M. (2002), Sensitive two - color whole - mount
in situ hybridizations using digoxygenin - DNA dinitrophenol - labeled
RNA probes. Bio Techniques 32: pp. 494 - 500.
59. Lopez S.J., Kumar R.R., Pius P.K., Muraleedharan N. (2004),
Agrobacterium tumefaciens - mediated genetic transformation in Tea (
Camellia sinensis [L] O. Kuntze). Plant molecular biology reporter 22:
pp. 201a- 201j.
60. Mattews P.R., Wang M.B., Waterhouse P.M., Thornton S., Fieg S.J.,
Gubler F., Jacobsen J.V. (2001), Marker gene elimination from
transgenic barley, using co- transformation with adjacent twin T- DNAs
on stDNAard Agrobacterium transformation vector. Mol Breed 7: pp.
195- 202.
49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
61. Maughan, P.J., R.Philip, M-J. Cho, J.M. Widholm and L.O Vodkin (1999)
Biolistic transformation expression, and inheritance of bovene ß-casein
in soybean ( Glycine max. In Vitro Cell. Biol. Plant 35: pp.344 - 349.
62. Murashige T. and Skoog F. (1962), Arivised medium for rapid growth and
bioassays with tobaceo tissiee- culture, Physiology Planta, 15: 473 - 497.
63. Nakashima K., Shinwari ZK., Skuma Y., Seki M, Miura S, Shinoraki K.,
Yamaguchi - Shinozaki K., (2000), Organization and expression of two
Arabidopsis DREB2 genes encoding DRE- binding proteins involved in
dehydration and high - salinity - responsive gene expression, Biological
Resources Division, Japan International Research Center for Agricultural
Sciences, Tsukaba, Ibaraki.
64. Perlak, F.J., Stone, T.B., Muskopf, Y.N., Petersen, L.J.,Parker, G.B.,
McPherson, S.A., Wyman, J., Love, S., Reed, G., Biever, D. and
Fischhoff, D.A. (1993). Genetically improved potatoes: protection from
damage by Colorado potato beetles. Plant Molecular Biology 22:313-
321.
65. Nguyễn V.T.T., Chu H.M., Phạm M.D., Hoàng M.V., (2011), Glycine max
dreb1 gene for drought responsive element binding protein 1, cultivar
Cucvang-YenSon, NCBI, Accession HE647689.
66. Qin F., Kakimoto M., Sakuma Y., Maruyama K., Osakabe Y., Tran L.S.,
Shinozaki K., Yamaguchi-Shinozaki K., (2007), Regulation and
functional analysis of ZmDREB2A in response to drought and heat
stresses in Zea mays L., Plant J.
67. Sakuma Y., Maruyama K., Osakabe Y., Qin F., Seki M., Shinozaki K.,
Yamaguchi S.K. (2006), Funotion analysis of an Arabidopsis trancription
factor, DREB2a, involved in drought responsive gene expession, The
Plant Cell 18: 1292-1309.
50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
68. Sambrook J., Fritsch E. F., Maniatis T., (2011), Molecular cloning, A
Laboraory Manual, New York: Cold Spring Harbor Laboratory press.
69. Tsui-Hung P., Guihua S., Hon-Ming L., (2008), Salt Tolerance in Soybean,
Journal of Intrgrative Plant Biology, 50(10): 1196-1212.
70. Sato, S., C. Newell, K.Kolacz, L. Tredo, J. Finer and M. Hinchee (1993)
Stable transformation via particle bombardment in two different soybean
regeneration systems. Plant Cell Rep. 12:pp. 408 - 413.
71. Seo P.J., Xiang F., Qiao M., Park J.Y., Lee Y.N., Kim S.G., Lee Y. H., Park
W.J., Park C.M. (2009), The MYB96 transcription factor mediates
abscisic acid signaling during droughr stress respone in Arabidopsis",
Plant Physiol, 151, 275 - 289.
72. Swathi A.T., Jami S.K., Datla R.S. (2006), Genetic transformation of peanut
(Arachis hypogaea L.) using cotyledonary node as explant and a
promoterless gus: npt I fusion gene based vector , J.Biosci., 31, pp.235-246.
73. Tran L.S.P., Nakashima K., Sakuma Y., Simpson S. D., Fujita Y., Maruyama
K., Fujita M., Seki M., Shinozaki. (2004), "Iso lation and functional
analysis of Arabidopsis stress-inducible NAC transcription factors that bind
to a droughtresponsive cis-element in the early responsive to dehydration
stress 1 promoter", The Plant Cell, 16, pp. 2481-2498.
74. Topping JF (1998), Tobacco transformation Methods of Molecuar Biology, 81: 36.
75. Wang X (2005) , Regulatory functions of phospholipase D and
phosphatidic acid in plant growth, development, and stress responses,
Plant Physiol. 139(2): 566- 573.
76. Wang,N., Liu,M., Cheng,X. and Ma,Y (2005), Institute of Agricultural
Resources and Regional Planning, China Academy of Agricultural
Science, 12 Zhongguancun South Street, Haidian, Beijing 100081, China
77. Wang P.R., Deng X.J., Gao X.L., Chen J., Wan J., Jiang H., Xu Z.J.,
(2006), Progress in the study on DREB transcription factor, Yi Chuan,
28(3): 369-740.
51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
78. Xiaoshuang Li, Daoyuan Zhang, Haiyan Li, Yucheng Wang, Yuanming
Zhang and Andrew J Wood (2014), EsDREB2B a novel truncated
DREB2-type transcription factor in the desert legume Eremosparton
songoricum, enhances tolerance to multiple abiotic stress in yeast and
transgenic tobaco, BMC Plant Bilogy, 1471-2229.
79. Zyprian E. and Kudo C.I. (1990), Agobacterium - mediated plant
transformation by novel mini - T- vectors in conjunction with a high-
copy vir region helper plasmid. Plant Mol. Biol, 15, pp:245-256
52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
PHỤLỤC Các môi trường MS ( Murashige và Skoog, 1962)
440 Pha stock cho 50 lít môi trường MS1 (1000ml) -> 20ml/l 1 CaCl2.2H2O
( 440 x 50 =22000mg)
=> 22g: pha 1000ml stock
Sử dụng lấy 20ml stock cho 1 lít môi trường
MS2 (1000ml) -> 20ml/l
170 Pha stock cho 50 lít môi trường 2 KH2PO4
-> 8500mg
=> 8,5g: pha 1000ml
Sử dụng lấy 20ml stock cho 1 lít môi trường
1900 Pha stock cho 50 lít môi trường 3 KNO3
-> 95000mg
=> 95g: pha 1000ml
Sử dụng lấy 20ml stock cho 1 lít môi trường
370 Pha stock cho 50 lít môi trường 4 MgSO4.7H2O
-> 18500mg
=> 18,5g: pha 1000ml
Sử dụng lấy 20ml stock cho 1 lít môi trường
1650 Pha stock cho 50 lít môi trường 5 NH4NO3
-> 82500mg
=> 82,5g: pha 1000ml
Sử dụng lấy 20ml stock cho 1 lít môi trường
6,2 MS3 (250ml) -> 5ml H3BO3 6
7 KI 0,83
22,3 8 MnSO4.4H2O
9 8,6 ZnSO4.7H2O
Pha 50 lít môi trường -> 310 mg => 0,31g: pha 250ml stock Sử dụng lấy 5ml /l môi trường Pha 50 lít môi trường -> 41,5 mg => 0,0415g: pha 250ml stock Sử dụng lấy 5ml /l môi trường Pha 50 lít môi trường -> 1115 mg => 1,115g: pha 250ml stock Sử dụng lấy 5ml /l môi trường Pha 50 lít môi trường -> 430 mg => 0,43g: pha 250ml stock Sử dụng lấy 5ml /l môi trường
0,025 Pha 50 lít môi trường -> 1,25 mg 10 CoCl2.6H2O
=> 0,00125g: pha 250ml stock
0,025 Pha 50 lít môi trường -> 1,25 mg 11 CuSO4.5H2O
0,25 12 NaMoO4.2H2O
=> 0,00125g: pha 250ml stock Pha 50 lít môi trường -> 12,5 mg => 0,0125g: pha 250ml stock
27,8 MS4 (250ml) -> 5ml/l FeSO4.7H2O 13
37,3 14 Na2EDTA
Pha 50 lít môi trường -> 1390 mg => 1,39g / 250ml stock Pha 50 lít môi trường -> 1865 mg => 1,865g / 250ml stock Note: khi pha bằng nước nóng cho đến khi tan hết mới cho FeSO4 vào đun cách thủy
MS5 (250ml) -> 5ml/l 15 Glycine 2
16 Thiamin HCl 0,1
17 0,5
Pyridoxin HCl (vitamin B6)
18 Nicotimic acid 0,5
Pha 50 lít môi trường -> 100 mg => 0,1g / 250ml stock Pha 50 lít môi trường -> 5 mg => 0,005g / 250ml stock Pha 50 lít môi trường -> 25 mg => 0,025g / 250ml stock Pha 50 lít môi trường -> 25 mg => 0,025g / 250ml stock
19 Myo inositol 100 Pha 50 lít môi trường -> 5000 mg
=> 5g / 250ml stock