ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC SƯ PHẠM
HÀ HOÀNG GIANG
NGHIÊN CỨU VỀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC
VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN CỦA MỘT SỐ THẢM THỰC VẬT
PHỤC HỒI SAU NƯƠNG RẪY TẠI XÃ MINH SƠN,
HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
THÁI NGUYÊN - 2017
ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC SƯ PHẠM
HÀ HOÀNG GIANG
NGHIÊN CỨU VỀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC
VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN CỦA MỘT SỐ THẢM THỰC VẬT
PHỤC HỒI SAU NƯƠNG RẪY TẠI XÃ MINH SƠN
HUYỆN HỮU LŨNG TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Thị Phượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
THÁI NGUYÊN - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ cho bất kỳ một công trình nào.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ iv
Hà Hoàng Giang
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Sinh thái học, tại khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên,
tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy (cô), các đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Đinh Thị
Phượng - người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy (cô) khoa Sinh học,
phòng Đào tạo - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND xã Minh Sơn, trường Cao đẳng
nghề Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc, Hạt Kiểm lâm huyện Hữu Lũng,
Công ty Lâm nghiệp Đông Bắc, Trung tâm Khí tượng huyện Hữu Lũng đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè đã
luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ v
Hà Hoàng Giang
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. iv
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... v
MỤC LỤC ......................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. x
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. xi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 4
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ..................................... 4
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật ....................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm về rừng ..................................................................................... 4
1.1.3. Khái niệm về tái sinh rừng ......................................................................... 5
1.1.4. Khái niệm về phục hồi rừng ...................................................................... 6
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu trên thế giới ............................................ 6
1.2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật .......................................................... 6
1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ........................................................... 6
1.2.3. Những nghiên cứu về phục hồi rừng ......................................................... 8
1.2.4. Những nghiên cứu về thành phần loài ....................................................... 8
1.2.5. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống ............................................. 9
1.3. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam .......................................... 10
1.3.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật ........................................................ 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ vi
1.3.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ......................................................... 13
1.3.3. Những nghiên cứu về phục hồi rừng ....................................................... 16
1.3.4. Những nghiên cứu về thành phần loài ..................................................... 16
1.3.5. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống ........................................... 18
1.4. Các nghiên cứu về thảm thực vật ở Lạng Sơn ............................................ 20
Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 21
2.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 21
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 21
2.1.2. Địa hình ................................................................................................... 22
2.1.3. Khí hậu, thủy văn ..................................................................................... 22
2.1.4. Đất đai, thổ nhưỡng ................................................................................. 24
2.1.5. Tài nguyên rừng ....................................................................................... 25
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 25
2.2.1. Dân số, dân cư ......................................................................................... 25
2.2.2. Hoạt động nông - lâm nghiệp .................................................................. 26
2.2.4. Giáo dục, văn hóa và y tế ........................................................................ 26
Chương 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 29
3.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu ............................................................. 29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 29
3.1.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 29
3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 29
3.2.1. Phương pháp điều tra ............................................................................... 29
3.2.2. Phương pháp phân tích mẫu .................................................................... 31
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 31
3.2.4. Phương pháp điều tra trong dân .............................................................. 33
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ vii
4.1. Đặc điểm của một số kiểu thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu ............. 34
4.1.1. Đặc điểm thành phần loài ........................................................................ 38
4.1.2. Đặc điểm thành phần dạng sống .............................................................. 44
4.2. Cấu trúc hình thái thực vật trong các kiểu thảm thực vật ........................... 52
4.2.1. Thảm cỏ ................................................................................................... 54
4.2.2. Thảm cây bụi ........................................................................................... 54
4.2.3. Rừng thứ sinh .......................................................................................... 55
4.3. Cấu trúc cây tái sinh trong các kiểu thảm thực vật .................................... 57
4.3.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành, số lượng, mật độ cây tái sinh ..................... 57
4.3.2. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao .................................................. 61
4.3.3. Phân bố cây tái sinh theo chiều ngang .................................................... 64
4.3.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ..................................................... 65
4.4. Đánh giá khả năng tái sinh và đề xuất các biện pháp phục hồi rừng ......... 68
4.4.1. Đánh giá khả năng tái sinh của thảm thực vật sau nương rẫy ................. 68
4.4.2. Đề xuất một số biện pháp thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình
phục hồi rừng .................................................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 71
1. Kết luận .......................................................................................................... 71
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ viii
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 80
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
KVNC : Khu vực nghiên cứu
N : Mật độ (cây/ha)
NXB : Nhà xuất bản
ODB : Ô dạng bản
OTC : Ô tiêu chuẩn
TĐT : Tuyến điều tra
TTV : Thảm thực vật
QXTV : Quần xã thực vật
UBND : Ủy ban nhân dân
UNESCO : United Nations Educational Scientific and
Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ ix
Văn hóa của Liên hiệp quốc)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu các yếu tố khí tượng thủy văn huyện Hữu Lũng 2016 ..... 23
Bảng 4.1. Tỷ lệ phần trăm các họ, chi, loài trong các taxon ở KVNC ............ 35
Bảng 4.2. Số lượng và tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các trạng thái thảm
thực vật ở KVNC ........................................................................ 36
Bảng 4.3. Số lượng và tỷ lệ (%) thành phần dạng sống của thực vật tại
KVNC ......................................................................................... 45
Bảng 4.4. Sự phân bố dạng sống của thực vật trong các trạng thái TTV ...... 46
Bảng 4.5. Cấu trúc hình thái của các kiểu TTV tại KVNC .......................... 53
Bảng 4.6. Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh của các TTV tại KVNC ... 58
Bảng 4.7. Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở các trạng thái TTV....... 61
Bảng 4.8. Phân bố cây tái sinh theo chiều ngang ở các trạng thái TTV ....... 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ x
Bảng 4.9. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở các trạng thái TTV ........ 66
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính xã Minh Sơn ..................................................... 28
Hình 3.1a. Đối với rừng thứ sin ........................................................................ 30
Hình 3.1b. Đối với thảm cây bụi ....................................................................... 28
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ các taxon trong các ngành của hệ thực vật ở KVNC 35
Hình 4.2. Biểu đồ số lượng và tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các trạng
thái thảm thực vật ở KVNC ............................................................ 36
Hình 4.3. Biểu đồ thành phần dạng sống thực vật trong KVNC .................... 45
Hình 4.4. Đồ thị sự phân bố dạng sống của thực vật trong các trạng thái của
TTV ................................................................................................. 46
Hình 4.5. Biểu đồ phổ dạng sống của thực vật tại KVNC .............................. 47
Hình 4.6. Đồ thị phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ............................... 62
Hình 4.7. Biểu đồ chất lượng cây tái sinh tại các trạng thái TTV .................. 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ xi
Hình 4.8. Biểu đồ nguồn gốc cây tái sinh tại các trạng thái TTV ................... 67
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1/3 diện tích lục địa trên thế giới được che phủ bởi rừng. Bởi vậy, rừng
còn được ví như “lá phổi xanh” của Trái đất. Rừng có vị trí và vai trò vô cùng
quan trọng đối với cuộc sống của mỗi loài sinh vật và mỗi con người trên Trái
đất. Rừng là nơi cung cấp gỗ, củi, điều hòa khí hậu, là nơi cư trú của nhiều loài
động - thực vật, là nơi dự trữ nguồn nước và nhiều nguồn gen quý hiếm. Ngoài
ra, rừng còn có tác dụng hạn chế và ngăn chặn hạn hán, lũ lụt, gió bão, xói
mòn, sạt lở… Vậy mà, nhiều năm gần đây, diện tích rừng trên Thế giới ngày
càng bị thu hẹp. Trong khoảng thời gian từ năm 2000 - 2012, có khoảng 2,3
triệu km2 rừng trên Trái Đất đã biến mất, gần bằng diện tích của Argentina,
trong khi chỉ có khoảng 0,8 triệu km2 được phủ xanh trở lại. Indonesia là nước
có tốc độ mất rừng tăng nhanh nhất, tăng hơn 50% lên tới 20.000 km2/năm vào
thời điểm năm 2011. Tuy nhiên, Brazil lại là quốc gia có diện tích rừng mất đi
hàng năm lớn nhất, giảm tới 50% từ mức 40.000 km2 của năm 2002 xuống còn
20.000 km2 vào năm 2010.
Ở Việt Nam, theo kết quả của Viện Điều tra và Quy hoạch rừng (1995),
thì trong thời gian 20 năm từ năm 1975 đến năm 1995, diện tích rừng tự nhiên
giảm 2,8triệu ha. Đặc biệt nghiêm trọng ở một số vùng như Tây Nguyên mất
440.000ha, vùng Đông Nam Bộ mất 308.000ha, vùng Bắc Khu IV cũ mất
243.000ha, vùng Bắc Bộ mất 242.500ha. Nguyên nhân là do sau thời kỳ chiến
tranh, dân địa phương tranh thủ chặt gỗ làm nhà và lấy đất trồng trọt. Tình
trạng đó vẫn còn đang tiếp diễn cho đến ngày nay.
Từ năm 1990 đến năm 1999 chúng ta chỉ trồng được có 779.323ha thành
rừng, trung bình đạt 86.591ha/năm, chiếm khoảng 36% tổng diện tích trồng
rừng hàng năm, một kết quả hết sức thấp so với mong muốn. Tuy nhiên, từ năm
2000 đến nay, công tác trồng rừng đạt kết quả khá hơn, hàng năm trung bình đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 1
trồng được khoảng 130.000ha thành rừng.
Huyện Hữu Lũng có diện tích rừng khá lớn. Năm 2014, tổng diện tích
rừng của huyện có khoảng 35.322,96 ha, trong đó rừng tự nhiên là 18.032,7 ha,
chiếm 51,05%, đất có rừng trồng là 18.032,65 ha, chiếm 48,94% tổng diện tích
rừng của huyện. Rừng của Hữu Lũng trước đây thực vật, động vật đa dạng,
phong phú, nhiều cây dược liệu quý và cây ăn quả đặc sản nổi tiếng. Tuy nhiên,
đại đa số người dân ở đây là dân tộc thiểu số, sống chủ yếu dựa vào nguồn tài
nguyên rừng. Dân số tăng, nhu cầu của con người ngày càng tăng làm cho diện
tích rừng tự nhiên, các loài động, thực vật quý hiếm ngày càng khan hiếm.
Cùng với sự phát triển của xã hội, sự nhiệt tình của các cán bộ nông-lâm nghiệp
trong việc vận động người dân trồng cây gây rừng, cải tạo và phủ xanh đất
trống đồi trọc nên diện tích rừng trồng ngày càng tăng.
Khoảng 10 năm trước đây người dân chủ yếu trồng cây bạch đàn. Chính
vì vậy, cây bạch đàn đã thay thế gần như toàn bộ thảm thực vật của hệ sinh thái
đồi núi đất ở Hữu Lũng. Cây bạch đàn là loài dễ trồng, lá chứa nhiều tinh dầu,
ít kén đất tăng trưởng nhanh nhưng hấp thụ nhiều nước và dưỡng chất trong đất
nên nếu trồng tập trung thành rừng thuần trên đất trống đồi trọc vô tình sẽ làm
khô cằn và nghèo nàn đất đai sau một vài chu kỳ. Vì thế địa phương đã hướng
đến việc lập dự án tái tạo lại rừng tự nhiên. Mục đích của việc này là nhằm trả
lại môi trường sinh thái tự nhiên cho rừng, đồng thời giảm thiểu những tác
động tiêu cực của biến đổi khí hậu.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một số thảm
thực vật phục hồi sau nương rẫy tại xã Minh Sơn, huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được đặc điểm cấu trúc và đánh giá được khả năng tái sinh tự
nhiên của một số kiểu thảm thực vật phục hồi sau nương rẫy ở xã Minh Sơn,
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
Đề xuất một số biện pháp, tác động thích hợp nhằm đẩy nhanh quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 2
phục hồi rừng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu ở một số thảm thực vật phục hồi sau nương rẫy: thảm cỏ,
thảm cây bụi, rừng thứ sinh tại xã Minh Sơn, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
4. Những đóng góp mới của luận văn
4.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
Bổ sung thêm các tư liệu về đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng của một
số TTV sau nương rẫy tại KVNC. Góp phần làm sáng tỏ thêm quy luật tái sinh
tự nhiên của TTV.
4.2. Ý nghĩa về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu các đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một số
TTV là cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp để
phục hồi rừng sau canh tác nương rẫy tại vùng nghiên cứu và đề xuất các công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 3
tác quản lý bảo vệ rừng.
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là một khái niệm được nhiều nhà khoa học
trong nước và nước ngoài đề cập đến. Theo J. Schmithusen (1959), thì thảm
thực vật là lớp thực bì của Trái đất và các bộ phận cấu thành khác nhau của nó.
Theo Thái Văn Trừng (1978) 45, thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ
trên mặt đất như một tấm thảm xanh. Trần Đình Lý (1998) 31, thảm thực vật
là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thực vật trên
toàn bộ bề mặt trái đất.
Vì vậy, thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ
thể. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định ngữ kèm theo như: thảm
thực vật cây bụi, thảm thực vật thứ sinh, thảm thực vật nguyên sinh…
1.1.2. Khái niệm về rừng
Năm 1944, V.N. Sukasốp đã phát triển học thuyết về rừng của G.F.
Môrôđốp đề xướng học thuyết sinh địa quần lạc. Theo ông “Rừng là một
sinh địa quần lạc”. Sinh địa quần lạc là tổng hợp trên bề mặt nhất định của
các hiện tượng tự nhiên đồng nhất (khí quyển, thảm thực vật, đá mẹ, thế giới
vi sinh vật, thế giới động vật, đất và điều kiện thủy văn). Các yếu tố tự nhiên
có vai trò thiết lập ra các mối quan hệ, cùng với các nhóm sinh vật chúng
hình thành nên kiểu trao đổi chất và năng lượng đặc trưng giữa chúng với
nhau và với các yếu tố tự nhiên, nó là một thể thống nhất, đang biến động và
phát triển [dẫn theo 11].
Theo Đỗ Hữu Thư (1995), cho rằng sự có mặt của các loài cây gỗ có
chiều cao và độ lớn nhất định. Các thông số này được xác định theo tỷ lệ độ tàn
che của cây gỗ có chiều cao từ 3m trở lên và độ tàn che (k), khi k < 0,3 đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 4
chưa có rừng; k = 0,3 - 0,6 rừng thưa; k > 0,6 rừng kín [40].
Hiện nay, có một số nhà khoa học lâm nghiệp có đề xuất độ tàn che của
cây gỗ là (k=0,1) đã đánh giá là rừng. Trong đề tài chúng tôi theo quan điểm
của Đỗ Hữu Thư (1995).
1.1.3. Khái niệm về tái sinh rừng
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả
năng tái tạo hay tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan cá thể và
cả một quần lạc sinh vật trong tự nhiên.
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà
khoa học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán rừng.
Căn cứ vào nguồn giống, người ta phân chia 3 mức độ tái sinh: Tái sinh nhân
tạo, nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo giống trực tiếp. Tái sinh
bán nhân tạo, nguồn giống được con người tạo ra bằng cách trồng bổ sung các
cây giống, sau đó chính cây giống sẽ là tạo ra nguồn hạt cho quá trình tái sinh.
Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên.
Theo Phùng Ngọc Lan (1986), tái sinh được coi là một quá trình sinh học
mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng
là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở các nơi có hoàn
cảnh rừng. Theo ông vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ
già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành
phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Ông cũng khẳng định: tái sinh
rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng [25].
Tái sinh rừng thúc đẩy việc cân bằng sinh học trong rừng, đảm bảo
cho rừng tồn tại liên tục và đảm bảo việc cung cấp cho nhu cầu sử dụng
rừng. Do vậy, tái sinh rừng không chỉ còn là tự nhiên, kỹ thuật mà còn là
vấn đề kinh tế xã hội [32].
Nguyễn Xuân Lâm (2000), tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây con
của những loài cây gỗ ở dưới tán rừng hoặc trên đất rừng (sau khi làm nương rẫy),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 5
thế hệ cây tái sinh này sẽ lớn dần lên và thay thế thế hệ cây già [26].
1.1.4. Khái niệm về phục hồi rừng
Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng trên những diện tích
đã bị mất. Theo quan điểm sinh thái học thì phục hồi rừng là một quá trình tái
tạo lại một thế hệ sinh thái mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu thành chủ yếu. Đó
là một quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai đoạn và kết thúc bằng sự xuất
hiện một thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán [5], [6].
Để tái tạo lại rừng người ta có thể sử dụng các biện pháp khác nhau tùy
theo mức độ tác động của con người: phục hồi nhân tạo (trồng rừng), phục hồi
tự nhiên và phục hồi tự nhiên có tác động của con người (xúc tiến tái sinh).
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu trên thế giới
1.2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật
Thái Văn Trừng (1978) [45], cho rằng hệ thống phân loại đầu tiên về thảm
thực vật rừng nhiệt đới là của A.F.Schimper (1898), ông đã chia thảm thực vật
thành 3 quần hệ: quần hệ thổ nhưỡng, quần hệ khí hậu và quần hệ vùng núi .
H.G. Champion (1936), khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến
Điện đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á
nhiệt đới, ôn đới và núi cao.
Năm 1973, UNESCO đã công bố một khung phân loại thảm thực vật thế
giới dựa trên nguyên tắc ngoại mạo và cấu trúc, chia thảm thực vật thế giới
thành 5 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ
cây bụi, lớp quần hệ cây bụi lùn, lớp quần hệ cây thảo [57].
1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được
xác định bởi mật độ, tổ thành các loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con,
đặc điểm phân bố. Sự tương đồng hay sự khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái
sinh và tầng cây gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbread, 1930;
Richards, 1933, 1939; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969). Do tính chất
phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài có giá trị thực tiễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 6
người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định [dẫn theo 42].
Van Steenis (1956), đã nghiên cứu 2 đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng
mưa nhiệt đới: tái sinh phân tán liên tục của các cây chịu bóng và tái sinh vệt
của các loài cây ưa sáng [58].
Các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt
tái sinh dựa trên hiệu quả của các cách thức xử lý lâm sinh học liên quan đến
tái sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu rừng. Công trình của Bernard
(1954, 1959); Wyattsmith (1961, 1963) với phương thức rừng nhiều tuổi ở Mã
Lai; Taylor (1954), Jone (1960) với phương thức chặt dần tái sinh Gana; Donis
và Maudoux (1951, 1954) với công thức đồng nhất hóa tầng trên ở Zaia.
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng
thông qua độ tán che của rừng, độ ẩm của đất kết cấu quần thụ, cây bụi thảm
tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng. G.N.
Baur (1976) [1], cho rằng: sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến sự phát triển
của cây con, còn đối với sự nảy mầm và sự phát triển của cây mầm ảnh hưởng
này không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây
tái sinh. Ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng
số lượng loài cây có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là
đối với cây tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy
từ 1- 20 năm ở vùng Tây Bắc (Ấn Độ) Ramakrishnan (1981-1992) đã cho biết
chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của
quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hóa.
Những công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới
đáng chú ý là công trình nghiên cứu của P.W. Richards (1952), Bernard Rollet
(1974) tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố cây tái sinh tự nhiên. Ở
Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập Taylor (1954), Barnard (1955) xác
định số cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 7
rừng nhân tạo. Các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu
Á như Bava (1954), Budowski (1956), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán
rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế. Do vậy,
các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn
dưới tán rừng [dẫn theo 13].
1.2.3. Những nghiên cứu về phục hồi rừng
Việc phục hồi rừng đang là vấn đề quan trọng, cấp bách và được nhiều
nước trên thế giới quan tâm, phát triển mạnh mẽ nhằm đáp ứng nhu cầu của
cuộc sống, là vấn đề vô cùng khó khăn, đó là những thách thức đối với các nhà
nghiên cứu. Mỗi nhà nghiên cứu lại đưa ra các quan điểm và nghiên cứu khác
nhau: Wadsworth (1960) khi nói về rừng trong kinh doanh, ông đã khẳng định
trồng rừng thâm canh sẽ là nguồn cung cấp gỗ duy nhất có kinh tế ở các miền
nhiệt đới. R. Catinot (1965) [8] cho rằng, vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi sau khi
khai thác có thể thay thế một quần thể rừng tự nhiên bằng rừng trồng mà vẫn
mang lại hiệu quả kinh tế. G. Baur (1976) [1], khẳng định việc trồng rừng là
cần thiết để mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng. Nhưng nếu trồng
rừng theo Wadsworth (1960) thì chỉ là giải pháp trước mắt.
Bên cạnh những nghiên cứu về phục hồi rừng bằng trồng rừng thì
phương thức phục hồi rừng bằng tái sinh tự nhiên được các nhà nghiên cứu
quan tâm và được sử dụng rộng rãi ở Tây Ban Nha, Liên Xô (cũ) và một số
nước Châu Âu khác [47].
P.W. Richards (1964) [35], đã nhận định rằng: Tất cả các quần xã thực
vật sinh ra từ rừng mưa nhiệt đới qua quá trình diễn thế thứ sinh như rừng thứ
sinh, trảng cây bụi, trảng cỏ nếu được bảo vệ thì sau một thời gian có thể phục
hồi trở lại thành rừng đỉnh cao. Đây cũng là quan điểm chung của các nhà khoa
học như G. Baur (1976) [1], M.C. Godl và M. Hadley (1991) [55], H.
Lamprech (1989) [56],…
1.2.4. Những nghiên cứu về thành phần loài
Thành phần loài là một trong những vấn đề đã được tiến hành nghiên
cứu từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) đã có nhiều công trình nghiên cứu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 8
Vưsoxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1972), Sennhicop (1933), Creepva
(1978),… Theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật
đặc trưng, sự khác biệt được thể hiện ở thành phần loài, thành phần dạng sống.
Ramakrishnan (1981-1992), nghiên cứu thảm thực sau nương rẫy ở vùng
Tây Bắc (Ấn Độ) đã khẳng định: Chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu thế
đạt cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần qua thời gian bỏ hóa.
Long Chun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh
thái nương rẫy tại Xishuang Bana, tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) đã nhận xét:
Tại Bana khi nương rẫy bỏ hóa 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hóa 19
năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 loài [dẫn theo 41].
1.2.5. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống
Dạng sống của thực vât là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực
vật thích nghi với điều kiện môi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa
học quan tâm và nghiên cứu từ rất sớm.
I.K. Patsoxki (1915), chia thảm thực vật thành 6 nhóm: Thực vật thường
xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên
mặt đất trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực vật có
thời kỳ sinh trưởng và phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát
triển lâu năm.
G.N. Vưsoxki (1915), chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: Lớp cây
nhiều năm và lớp cây hàng năm.
Braun - Blanquet (1951), đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính
liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành 5 thang: Mọc lẻ; mọc thành vạt;
mọc thành dải nhỏ; mọc thành vạt lớn; mọc thành khóm lớn.
Tuy có nhiều phương pháp phân loại dạng sống của thực vật nhưng
phương pháp phân loại của Raunkiaer (1934) được sử dụng phổ biến hơn
[dẫn theo 11]. Cơ sở phân chia dạng sống của Raunkiaer là sự khác nhau về
khả năng thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm từ tổ hợp các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 9
dấu hiệu thích nghi. Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở
đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm và ông đã chia thành 5
nhóm dạng sống cơ bản:
1. Phanerophytes (Ph): cây chồi trên mặt đất
2. Chamaectophytes (Ch): cây chồi mặt đất
3. Hemicryptophytes (He): cây chồi nửa ẩn
4. Criptophytes (Cr): cây chồi ẩn
5. Therophytes (Th): cây một năm
Ông đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau
trên Trái Đất như sau: SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Xêrêbriacốp (1964), đưa ra bảng phân loại dạng sống mang tính chất
sinh thái học hơn Raunkiaer. Ngoài những dấu hiệu hình thái sinh thái
Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu như ra quả một lần hay nhiều lần
trong cả đời của cá thể để chia thành 3 ngành lớn là ngành A (thực vật thân
gỗ sống trên mặt đất, bì sinh); ngành B (cây bán mộc); ngành C (cây thảo).
Trong các ngành này lại chia thành các kiểu và lớp khác nhau [dẫn theo 11].
1.3. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
1.3.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật
Bảng phân loại đầu tiên của ngành lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực
vật rừng ở Việt Nam là bảng phân loại của Cục điều tra và quy hoạch rừng
(1960). Theo bảng phân loại này rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia
thành 4 loại hình lớn:
Loại 1: Đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại hình này
cần phải trồng rừng.
Loại 2: Gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc
tỉa thưa.
Loại 3: Gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo
kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi nhưng cần phải xúc tiến tái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 10
sinh, tu bổ, cải tạo.
Loại 4: Gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị
phá hoại, cần khai thác hợp lý
Trần Ngũ Phương (1970), đưa ra bảng phân loại rừng ở miền bắc Việt
nam được chia thành 3 đai theo độ cao: Đai rừng nhiệt đới mưa mùa, đai rừng á
nhiệt đới mưa mùa, đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao [33].
Phan Nguyên Hồng (1970), phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ biển
miền Bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật bãi
cát trống [19].
Thái Văn Trừng (1975), trên quan điểm sinh thái học ông đã đưa ra bảng
phân loại thảm thực vật rừng Việt nam, theo ông, thảm thực vật rừng Việt Nam
chia thành 14 kiểu: Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới; kiểu rừng kín
nửa rụng lá ẩm nhiệt đới; kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới; kiểu rừng kín
lá cứng hơi khô nhiệt đới; kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới, kiểu
rừng thưa cây lá kim hơi khô nhiệt đới; kiểu trảng cây to, cây bụi, cây cỏ cao
khô nhiệt đới; kiểu truông bụi gai hạn nhiệt đới; kiểu rừng kín thường xanh
mưa ẩm á nhiệt đới; kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim, ẩm á nhiệt đới
núi thấp; kiểu rừng kín cây lá kim, ẩm ôn đới ẩm núi vừa; kiểu rừng thưa cây lá
kim, hơi khô á nhiệt đới núi thấp; kiểu quần hệ khô lạnh vùng núi cao; kiểu
quần hệ lạnh vùng cao [44].
Phan Kế Lộc (1985) [28], dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973),
xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ, 15
dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn Nghĩa Thìn (1994-
1996), cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những nghiên cứu của ông.
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995), cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự hình
thành và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào mối
quan hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau:
Kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 11
thường xanh; kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá; kiểu rừng khô nhiệt đới
gió mùa khô rụng lá; kiểu rừng thưa nhiệt đới khô lá kim; kiểu savan nhiệt đới
khô; kiểu rừng nhiệt đới khô; kiểu rừng nhiệt đới trên đất đá vôi; kiểu rừng
nhiệt đới trên đất mặn; kiểu rừng nhiệt đới trên đất phèn; kiểu rừng rậm á nhiệt
đới ẩm lá rộng thường xanh; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm hỗn giao; kiểu rừng
thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá kín; kiểu rừng rêu á nhiệt đới mưa mùa; kiểu rừng
lùn đỉnh cao [50].
Thái Văn Trừng (1998), khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt
Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu trúc
ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu tố hệ
thực vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu
thảm (5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ). Bảng phân loại này
của ông từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của
UNESCO (1973) [54].
Đặng Kim Vui (2002), nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống thực
vật dựa vào hình thái cây (cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ), đồng thời đã xác
định được có 17 kiểu dạng sống, trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi (cây bụi; cây
bụi thân bò; cây bụi nhỏ; cây bụi nhỏ thân bò; cây nửa bụi) [48].
Nguyễn Thế Hưng (2003), cũng dựa trên nguyên tắc phân loại của
UNESCO (1973) đã xây dựng được 8 trạng thái thực vật khác nhau đặc trưng cho
loại hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh) [22].
Lê Ngọc Công (2004), dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973), đã
phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ là: Rừng
rậm, rừng thưa, trảng cây bụi và trảng cỏ [16].
Ngô Tiến Dũng (2004), dựa theo phương pháp phân loại thảm thực vật
của UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật vườn quốc gia Yok Don
thành: Kiểu rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng lá và kiểu rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 12
thưa cây lá rộng rụng lá, gồm 6 quần xã khác nhau [49].
Tuỳ vào mục tiêu quy hoạch mà cần xây dựng các phương pháp phân
chia khác nhau, nhưng việc phân chia đều nhằm mục đích là làm rõ hơn các đối
tượng cần quan tâm. Công trình nghiên cứu của giáo sư Thái Văn Trừng (1975,
1978), đã đặt nền móng cho việc phân chia rừng tự nhiên ở nước ta một cách
tổng quát. Nhờ đó người quản lí hoạch định và phác hoạ được các biện pháp xử
lí lâm sinh tác động vào từng giai đoạn phát triển rừng.
1.3.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng ở nước ta là một trong những vấn đề được quan tâm và
nghiên cứu từ thập kỷ 60 của thế kỷ 20. Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh
thường được đề cập trong các công trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong
các báo cáo khoa học và một phần công bố trên các tạp chí.
Từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch rừng đã điều tra
tái sinh tự nhiên theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ sinh ở Yên Bái
(1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là
kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962-1964) bằng phương
pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật độ cây tái
sinh, Vũ Đình Huề (1969), đã phân chia khả năng tái sinh thành 5 cấp: Rất tốt,
tốt, trung bình, xấu và rất xấu [20].
Trần Ngũ Phương (1970), khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa
mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của con
người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối
cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật
hoang dã tự nó phát triển thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ sẽ
chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh tự
nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần giống rừng
khí hậu ban đầu” [33].
Phùng Ngọc Lan (1984), khi bàn về vấn đề bảo đảm tái sinh trong khai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 13
thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu
Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh hưởng
đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm [24].
Nguyễn Vạn Thường (1991), đã tổng kết và bước đầu đưa ra kết luận về
tình hình tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam như sau: Hiện
tượng tái sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không
mang tính chất chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều, số cây mạ
có h 20 cm chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở các cấp có kích thước khác
nhau. Những loài cây gỗ mềm, ưa sáng, mọc nhanh có khuynh hướng phát triển
mạnh và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Những loài cây gỗ cứng sinh
trưởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản mạn, thậm chí còn vắng bóng
trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên [41].
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1993) [30], cho rằng nghiên cứu quá
trình tái sinh tự nhiên cho phép nắm vững các điều kiện cần và đủ để hướng sự
can thiệp của con người đi đúng hướng. Quá trình đó tuỳ thuộc vào mức độ tác
động của con người mà ta thường gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên với mức độ
cao nhất là tái sinh nhân tạo. Theo các tác giả, quá trình tái sinh tự nhiên phụ
thuộc vào 3 yếu tố chính sau đây:
- Nguồn hạt giống, khả năng phát tán hạt trên một đơn vị diện tích.
- Điều kiện để hạt có thể nảy mầm, bén rễ (nhiệt độ, độ ẩm, thảm tươi…)
- Điều kiện để cây mạ, cây con sinh trưởng: Đất, nước, ánh sáng.
Ba điều kiện đó chính là các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên nói
chung và tái sinh sau nương rẫy nói riêng.
Năm 1993, Đinh Quang Diệp nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng khộp
vùng Easup, ĐakLak đã kết luận: Độ tàn che, độ dày rậm của thảm tươi, thảm
mục, lửa rừng và điều kiện lập địa là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 14
lượng và chất lượng cây tái sinh dưới rán rừng, lửa rừng là nguyên nhân gây
nên hiện tượng cháy chồi. Quy luật phân bố cây trên mặt đất theo tác giả là khi
tăng diện tích thì lớp cây tái sinh có phân bố cụm [17].
Trần Xuân Thiệp (1995), khi nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong
rừng chặt chọn ở lâm trường Hương Sơn (Hà tĩnh) đã định lượng các cây tái
sinh tự nhiên trong các trạng thái khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh còn
có số lượng cây tái sinh theo 6 cấp chiều cao, cây tái sinh triển vọng có
chiều cao h>1,5m [38].
Trần Đình Lý (1995, 1997) và nhiều cộng sự khi nghiên cứu về lớp
cây tái sinh tự nhiên ở Phanxiphăng – Sa Pa – Lào Cai đã xác định được quy
luật phân bố cây tái sinh trong vùng này [51], [52].
Trần Ngũ Phương (2000), khi nghiên cứu các quy luật rừng phát triển
tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của
rừng tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng
trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu
chỉ có một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện
và sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thực vật
trung gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thục vật trung
gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai
và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được
phục hồi” [53].
Phạm Ngọc Thường (2003), khi nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên
sau nương rẫy tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho thấy khả năng tái
sinh của thảm thực vật trên đất rừng còn nguyên trạng có số lượng loài cây gỗ
tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của của thảm cây gỗ là khá cao [42].
Lê Ngọc Công (2004), khi nghiên cứu quá trình phục hồi bằng khoanh
nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên cho rằng giai đoạn đầu của quá
trình diễn thế phục hồi rừng (giai đoạn 1- 6 năm) mật độ cây tăng lên sau đó
giảm. Quá trình này bị chi phối bởi quy luật tái sinh tự nhiên, quá trình nhập cư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 15
và quá trình đào thải của các loài cây [16].
1.3.3. Những nghiên cứu về phục hồi rừng
Nguyễn Xuân Quát (2002), phục hồi rừng ở nước ta là vấn đề vô cùng
quan trọng và cấp bách. Vấn đề này được bắt đầu vào những năm 50 - 60 của
thế kỷ 20 và lúc đó được gọi bằng thuật ngữ “ khoanh núi, nuôi rừng”. Đến
giữa những năm 80 thì việc phục hồi rừng ở nước ta được định hình và chuyển
hướng theo thuật ngữ mới là “khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng”
[34]. Trong những năm đó Đảng và Nhà nước ta cũng đặc biệt quan tâm đến
trồng rừng và nhiều chương trình trồng rừng được thực hiện như: Chương trình
trồng cây phân tán, chương trình trồng rừng tập trung, chương trình PAM,
chương trình 327, dự án 661 với 5 triệu ha rừng đến năm 2010,…
Lâm Phúc Cố (1994), nghiên cứu phục hồi lại rừng đầu nguồn sông Đà
tại Mù Cang Chải cho rằng: Ở những nơi đất khó có thể tái sinh tự nhiên thì
trồng rừng là một biện pháp kỹ thuật lâm sinh cần thiết. Theo ông, đối với vùng
đất nơi đó nên chọn phương thức trồng rừng hỗn giao nhiều loài với các loài
cây thích nghi với điều kiện đồi núi trọc [13].
Nguyễn Tiến Bân (1997), cho rằng: Cần phải phục hồi hệ sinh thái rừng
nhiệt đới bằng các loài cây bản địa để duy trì bảo vệ nguồn gen và tạo ra hệ
sinh thái rừng hỗn giao bền vững [4].
Các tác giả Lê Đồng Tấn (2000) [36], Phạm Ngọc Thường (2003) [42],
Nguyễn Ngọc Lung (1991) [29], cũng cho rằng: Quy luật diễn thế thứ sinh từ
thảm cây tái sinh tới cao đỉnh thường diễn ra rất chậm so với các chu kỳ kinh
doanh rừng. Vì vậy, bằng các biện pháp lâm sinh tác động tích cực để rút ngắn
giai đoạn thành rừng ổn định, bền vững và đáp ứng mục tiêu phục hồi rừng tự
nhiên hỗn loài thường xanh nhiệt đới Việt Nam.
1.3.4. Những nghiên cứu về thành phần loài
Hoàng Chung (1980), nghiên cứu về đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt
Nam đã công bố 233 loài thực vật thuộc 54 họ và 44 bộ [11].
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1984), đã công bố kết quả nghiên cứu hệ thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 16
vật ở Tây Nguyên với 3001 loài, chiếm 1/2 số loài đã biết của toàn Đông Dương [3].
Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993), trong công trình cây cỏ Việt Nam đã
thống kê được một số loài hiện có của hệ thực vật Việt Nam là 10.500 loài [18].
Lê Mộng Chân (1994), điều tra tổ thành vùng núi cao Vườn quốc gia Ba
Vì đã phát hiện được 483 loài thuộc 323 chi, 136 họ thực vật bậc cao có mạch
trong đó 7 loài được mô tả lần đầu tiên [9].
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995), khi nghiên cứu một số đặc
điểm sinh thái, sinh vật học của savan Quảng Ninh và các mô hình sử dụng đã
phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài [21].
Lê Ngọc Công (1998), khi nghiên cứu tác dụng cải tạo môi trường của
một số mô hình rừng trồng ở Quảng Ninh đã công bố danh sách thực vật gồm
211 loài, 64 họ [15].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998), khi tổng kết các công trình nghiên cứu về
khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2.393 loài thực vật bậc thấp và
1.373 loài thực vật bậc cao thuộc 2.524 chi, 378 họ [39].
Lê Đồng Tấn (2000), khi nghiên cứu quá trình hồi phục rừng tự nhiên
sau nương rãy ở Sơn La đã kết luận: Mật độ cây giảm khi độ dốc tăng, mật độ
cây giảm từ chân lên đỉnh đồi. Mức độ thoái hoá đất ảnh hưởng đến mật độ, số
lượng loài cây và tổ thành cây. Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41 loài, tuổi 10 có
56 loài, tuổi 14 có 53 loài [36].
Phạm Hồng Ban (2000) nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh
thái rừng sau nương rãy ở vùng Tây Nam Nghệ An. Tác giả đã xác định thành
phần loài, mật độ cá thể và phổ dạng sống của thảm thực vật phục hồi sau
nương rãy theo thời gian bỏ hóa. Theo tác giả hệ thực vật sau nương rãy ở vùng
đệm Pù Mat (Nghệ An) khá đa dạng về thành phần loài, gồm 586 loài thuộc
344 chi 105 họ thực vật bậc cao có mạch [2].
Đặng Kim Vui (2002), nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng sau nương rẫy
ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên cho thấy thành phần loài thực vật thay đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 17
theo tuổi. Các cây 1 - 2 tuổi có 76 loài thuộc 36 họ, các cây 3 - 5 tuổi có 65 loài
thuộc 34 họ, các cây 5 - 10 tuổi có 56 loài thuộc 36 họ, các cây 11 - 15 tuổi có
57 loài thuộc 31 họ [48].
Phạm Ngọc Thường (2003), khi nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh
tự nhiên sau nương rãy ở Bắc Kạn đã kết luận quá trình phục hồi sau nương
rãy chịu tác động tổng hợp của các nhóm nhân tố sinh thái như: Nguồn
giống, địa hình, thoái hóa đất, con người. Mật độ cây giảm theo thời gian
phục hồi của thảm thực vật, cây gỗ trên đất tốt nhiều nhất 11-25 loài, trên đất
xấu 8-12 loài [42].
Nguyễn Thế Hưng (2003), nghiên cứu tổ thành loài thực vật trong các
trạng thái thực bì sau nương rãy ở Quảng Ninh. Kết quả thu được 324 loài
thuộc 251 chi 93 họ [22].
Lê Ngọc Công (2004), khi nghiên cứu quá trình hồi phục bằng khoanh
nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên đã xếp thảm thực vật tỉnh Thái
Nguyên vào 4 lớp quần hệ: Lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp
quần hệ cây bụi, và lớp quần hệ cỏ. Thành phần loài thực vật ở đây đã thống kê
sơ bộ được 654 loài thuộc 468 chi, 160 họ [16].
Vũ Thị Liên (2005) khi nghiên cứu một số thảm thực vật ở Sơn La đã thu
được 452 loài thuộc 326 chi và 153 họ [27].
1.3.5. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống
Thái Văn Trừng (1978), cũng áp dụng phương pháp phân loại của
Raunkiaer khi phân chia dạng sống của khu hệ thực vật ở Việt Nam [45].
Hoàng Chung (1980), khi nghiên cứu thành phần dạng sống cho loại
hình đồng cỏ Bắc Việt Nam, đã đưa ra 10 kiểu dạng sống cơ bản (kiểu cây
gỗ; kiểu cây bụi; kiểu cây bụi thân bò; kiểu cây bụi nhỏ; kiểu cây bụi nhỏ
bò; kiểu nửa bụi; kiểu thực vật có khả năng tạo chồi mới từ rễ; nhóm kiểu
cây thảo hệ rễ cái, sống lâu năm; nhóm kiểu cây thảo hệ rễ chùm, sống lâu
năm; nhóm kiểu cây thảo sống một năm) và bảng phân loại kiểu đồng cỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 18
savan, thảo nguyên [10].
Lê Trần Chấn (1990) khi nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh
Hòa Bình cũng phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo
phương pháp của Raunkiaer (1934). Tuy vậy tác giả đã dùng thêm kí hiệu để
chi tiết hóa một số dạng sống (a: kí sinh, b: bì sinh, c: dây leo, d: cây trồi trên
thân thảo). Tác giả không xếp phương thức sống kí sinh, bì sinh vào dạng sống
cơ bản mà chỉ coi đây là những dạng phụ.
Nguyễn Bá Thụ (1995), cũng phân chia dạng sống thực vật ở Vườn Quốc
gia Cúc Phương theo nguyên tắc của Raunkiaer.
Phạm Hồng Ban (2000) [2], nghiên cứu tính đa dạng của hệ sinh thái sau
nương rãy vùng Đông Nam Nghệ An, áp dụng khung phân loại của Raunkiaer
để phân chia dạng sống, dạng phổ sống là:
SB = 67,40 Ph +7,33 Ch + 12,62 He + 8,53 Cr + 4,09 Th
Lê Đồng Tấn (2002), nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên phân chia dạng sống thực vật
dựa vào hình thái cây: Cây gỗ, cây bụi, dây leo và cây cỏ. Ông đã xác đinh
được 17 kiểu dạng sống trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi: Cây bụi, cây bụi thân
bò, cây bụi nhỏ, cây bụi nhỏ thân bò, cây nửa bụi.
Nguyễn Thế Hưng (2003), nghiên cứu dạng sống trong trạng thái thảm
thực vật thứ sinh tại Hoành Bố (Quảng Ninh) đã có kết luận: Nhóm cây chồi
trên mặt đất có 196 loài chiếm 60,49% tổng số loài của toàn hệ thực vật; Nhóm
cây chồi sát đất có 26 loài (chiếm 8,02%); Nhóm cây chồi nửa ẩn có 43 loài
(chiếm 13,27%); Nhóm cây chồi ẩn có 24 loài (chiếm 7,47%); Nhóm cây một
năm có 35 loài (chiếm 10,80%) [22].
Lê Ngọc Công (2004), khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở tỉnh Thái Nguyên đã phân loại thực
vật có các dạng sống cơ bản như sau: cây gỗ, cây bụi, cây cỏ và dây leo [16].
Vũ Thị Liên (2005) [27], phân chia dạng sống trên thảm thực vật sau nương
rãy ở Sơn La theo phân loại của Raunkiaer. Kết quả của phổ dạng sống là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 19
SB = 69,66 Ph +3,76 Ch + 9,29 He + 10,84 Cr + 6,42 Th
1.4. Các nghiên cứu về thảm thực vật ở Lạng Sơn
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía Bắc, Việt Nam. Địa hình chủ yếu là
đồi núi với diện tích rừng là 277.394 ha, chiếm 33,4% diện tích đất tự nhiên,
trong đó, rừng tự nhiên 185.456 ha, rừng trồng 91.937 ha. Thực vật ở tỉnh Lạng
Sơn vô cùng phong phú và đa dạng với nhiều loài gỗ quý hiếm. Tuy nhiên, các
công trình nghiên cứu về thực vật ở tỉnh Lạng Sơn nói chung và ở các xã thuộc
huyện Hữu Lũng nói riêng còn rất ít. Một số công trình nghiên cứu về TTV ở
Lạng Sơn là:
Nguyễn Mạnh Tường (2010) [46], “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ
thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng tinh dầu hồi tại Lạng Sơn”.
Mạc Chí Thiện (2013) [37], “Nghiên cứu lượng CO2 hấp thụ của rừng
trồng bạch đàn đỏ ở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn”.
Nguyễn Văn Kiên (2015) [23], “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học rừng
phục hồi bằng ô tiêu chuẩn định vị tại Hòa Bình, Lạng Sơn và Bắc Giang”.
Qua các nghiên cứu tổng quan về tái sinh rừng ta thấy, tái sinh rừng là
một vấn đề rộng, nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên (địa
hình, đất đai, thổ nhưỡng,…), điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, hoạt động lâm
nghiệp, giao thông, thủy lợi,…) và con người. Hiện nay, nhiều khu vực ở nước
ta vẫn sử dụng biện pháp tái sinh tự nhiên là chủ yếu, còn biện pháp tái sinh
nhân tạo mới chỉ được triển khai và áp dụng trên quy mô vừa và nhỏ. Vì vậy,
những nghiên cứu đầy đủ về tái sinh tự nhiên cho từng kiểu TTV cụ thể là hết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 20
sức cần thiết để kịp thời đề xuất các biện pháp kỹ thuật chính xác và hiệu quả.
Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Hữu Lũng là huyện nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lạng Sơn, có toạ độ
địa lý từ 21023’ đến 21045’ vĩ độ Bắc, từ 106010’ đến 106032’ kinh độ Đông
với diện tích tự nhiên là 806,74 km2.
Ranh giới của huyện:
- Phía Bắc giáp huyện Văn Quan và huyện Bắc Sơn.
- Phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên.
- Phía Tây Nam và Nam giáp tỉnh Bắc Giang.
- Phía Đông giáp huyện Chi Lăng và huyện Lục Ngạn, Lạng Giang tỉnh
Bắc Giang.
Huyện Hữu Lũng có 26 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn Hữu Lũng và
25 xã (Đồng Tân, Cai Kinh, Hòa Lạc, Yên Vượng, Yên Thịnh, Yên Sơn, Hữu
Liên, Sơn Hà, Hồ Sơn, Tân Thành, Hòa Sơn, Minh Hòa, Hòa Thắng, Minh
Sơn, Nhật Tiến, Minh Tiến, Đô Lương, Vân Nham, Thanh Sơn, Đồng Tiến,
Tân Lập, Thiện Kỵ, Yên Bình, Hòa Bình, Quyết Thắng). Trung tâm huyện lỵ
đặt tại thị trấn Hữu Lũng, cách thành phố Lạng Sơn 70 km về phía Nam.
Hữu Lũng là một huyện ở vị trí chuyển tiếp giữa vùng Trung du và
miền núi phía Bắc, có đường quốc lộ 1A và đường sắt liên vận Quốc tế chạy
qua theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, rất thuận tiện cho việc giao lưu hàng
hoá thương mại, dịch vụ với các tỉnh trong nước, các tỉnh phía Nam Trung
Quốc cũng như các nước ở phía Bắc Châu Á, tạo điều kiện thuận lợi cho
Hữu Lũng trong việc giao lưu hàng hóa, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật
công nghệ tiên tiến vào sản xuất và đời sống, là điều kiện thuận lợi thúc đẩy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 21
phát triển kinh tế - xã hội.
Xã Minh Sơn nằm ở phía Tây Nam của huyện Hữu Lũng cách trung tâm
huyện khoảng 4km, theo quốc lộ 1A, có diện tích 3.366ha.
Ranh giới của xã:
- Phía Bắc giáp xã Nhật Tiến, huyện Hữu Lũng.
- Phía Nam giáp xã Hương Sơn, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Phía Đông giáp xã Sơn Hà, Minh Hòa, Đồng Tân, huyện Hữu Lũng.
- Phía Tây giáp xã Đô Lương, huyện Hữu Lũng.
Xã Minh Sơn có tuyến quốc lộ 1A đi qua trung tâm xã, từ tuyến đường
này có thể liên kết dễ dàng đến trung tâm huyện Hữu Lũng và cách trung tâm
kinh tế lân cận quan trọng khác như: Thành phố Lạng Sơn, thị trấn Đồng Mỏ,
thị trấn Kép (tỉnh Bắc Giang),...
2.1.2. Địa hình
Xã Minh Sơn nằm trong khu vực miền núi phía Đông Bắc, có địa hình bị
chia cắt mạnh bởi các con suối và khe sâu với các đặc điểm chính:
- Các dải đồi chạy theo hướng Bắc Nam, thấp dần về phía Nam.
- Độ cao tuyệt đối nơi cao nhất là 323m.
- Độ cao tuyệt đối nơi thấp nhất là 10m.
- Độ cao trung bình là 150m.
- Độ dốc bình quan từ 180 – 250.
Đây là điều kiện rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp,
cây ăn quả, cây lâu năm và lâm nghiệp.
2.1.3. Khí hậu, thủy văn
Hữu Lũng chịu sự ảnh hưởng của khí hậu vùng núi phía Bắc, khô lạnh và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 22
ít mưa về mùa Đông, nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè. Mùa mưa kéo dài từ
tháng 4 đến tháng 9 và chiếm trên 80% lượng mưa cả năm. Mùa khô kéo dài từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau và chiếm trên 10% lượng mưa cả năm.
Một số đặc điểm chính về khí hậu, thủy văn của huyện Hữu Lũng như sau:
Bảng 2.1. Số liệu các yếu tố khí tượng thủy văn huyện Hữu Lũng 2016
Nhiệt độ Độ ẩm Tổng Nhiệt độ Nhiệt độ tối Tháng trung bình trung bình lượng mưa tối đa (0C) thiểu (0C) (%) (mm) (0C)
1 15,9 28,5 4,4 86 92,8
2 15,3 32,6 5,3 73 9,3
3 19,6 27,5 10,5 86 46,2
4 25,1 32,5 18,5 86 142,8
5 27,8 35,0 19,1 81 126,4
6 29,7 38,8 23,5 81 118,7
7 29,2 36,6 23,5 84 142,7
8 28,5 36,5 24,3 88 401,3
9 27,9 36,5 24,3 84 182,7
10 26,5 35,1 18,6 79 88,7
11 21,7 33,5 11,5 79 7,7
12 11,9 30,6 10,0 70 0,6
(Nguồn: trung tâm Khí tượng huyện Hữu Lũng)
Trong đó:
- Nhiệt độ trung bình năm: 23,3 0C
- Nhiệt độ tối cao trung bình: 33,6 0C
- Nhiệt độ tối thấp trung bình: 16,1 0C
- Độ ẩm bình quân: 81,4 %
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 23
- Tổng lượng mưa cả năm: 1360 mm
* Khí hậu: Xã Minh Sơn nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hưởng trực tiếp của khí hậu miền núi phía Bắc mang đặc điểm:
- Mùa Hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa Đông có gió mùa Đông Bắc, sương
muối giá rét và ít mưa.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm là 22,70C; nhiệt độ trung bình cao
nhất 28,50C (vào tháng 7); nhiệt độ trung bình thấp nhất 150C (vào tháng 1);
nhiệt độ cao nhất 390C ; nhiệt độ thấp nhất 0,40C.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 832,6mm. Tập trung
vào mùa Hè (từ tháng 4-10) với 1.349mm, chiếm 90,7% lượng mưa cả năm.
- Chỉ số ẩm ướt hàng năm là 1,79.
Nhìn chung khí hậu xã thuận lợi cho phát triển nông – lâm nghiệp. Đặc
biệt thời gian khô hạn kéo dài đúng vào dịp các loài cay lâu năm ra hoa rất
thuận lợi cho việc thụ phấn và đậu quả. Tuy nhiên, sự phân hó thời tiết theo
mùa với những hiện tượng thời tiết như sương muối giá lạnh, gió mùa Đông
Bắc khô hanh đòi hỏi phải có biện pháp phòng chống.
* Thủy văn: Chế độ thủy văn của xã chịu ảnh hưởng chính của sông
Thương. Ngoài ra, còn chịu ảnh hưởng bởi các suối nhỏ và ao hồ nằm rải rác
trong khu dân cư. Đây là nguồn cung cấp nước cho các công trình thủy lợi,
phục vụ cho sản xuất nông – lâm nghiệp và sinh hoạt nhân dân địa phương.
2.1.4. Đất đai, thổ nhưỡng
Đất đai của xã Minh Sơn cơ bản được chia làm 4 loại chính như sau:
- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá mẹ macma axit, chiếm tới 70%
diện tích của xã, phân bố ở phía Bắc, Tây và Nam.
- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét, chiếm tới
20% diện tích của xã, phân bố ở phía Tây và phía Đông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 24
- Đất dốc tụ chân đồi: chiếm tỉ lệ nhỏ, phân bố rải rác.
- Đất bồi tụ ven sông, suối: chiếm tỉ lệ nhỏ, phân bố ven sông Thương và
các con suối nhỏ.
Đất đai, thổ nhưỡng xã Minh Sơn rất thuận lợi cho sản xuất nông –
lâm nghiệp. Chủ yếu đất đai phù hợp với trồng cây lâm nghiệp, cây lâu năm
và cây ăn quả.
2.1.5. Tài nguyên rừng
Xã Minh Sơn có diện tích rừng khá lớn. Trong đó, tổng diện tích đất
lâm ngiệp 1741,35 ha, chiếm 51,73 % diện tích đất tự nhiên. Chủ yếu là
rừng sản xuất với diện tích 1710,65 ha, chiếm 50,82% diện tích tự nhiên.
Còn lại là đất rừng phòng hộ với diện tích 30,70 ha, chiếm 0,91% tổng
diện tich đất tựu nhiên. Diện tích đất rừng sản xuất chủ yếu là bạch đàn và
keo phục vụ cho nguyên liệu giấy và nguồn chất đốt của các gia đình.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1. Dân số, dân cư
*Dân số: Xã Minh Sơn năm 2010 có 8.388 người, số hộ là 1.806 hộ.
Trong đó, nam là 4.201 người, chiếm tỷ lệ 50% dân số và nữ là 4.187 người,
chiếm tỷ lệ 49% dân số.
Mật độ dân số trung bình: 249,2 người/km2.
Tỷ lệ tăng dân số năm 2010 là 0,71%.
* Dân cư: Phân bố ở 10 thôn (Hố Mười, Coóc Mò, Cã Ngoài, Cã Trong,
Đình Bé, Đồng Diện, Lót Bồ Các, Văn Miêu, Đồn Vang, Bến Lường).
Dân cư phân bố không tập trung mà rải rác trên địa bàn xã theo điều kiện
phân bố địa hình tự nhiên. Đây cũng là khó khăn và thách thức lớn đối với hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 25
động quản lý và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
2.2.2. Hoạt động nông - lâm nghiệp
Hoạt động nông nghiệp: sản xuất vụ Đông - Xuân 2014 - 2015 gặp nhiều
khó khăn do thời tiết diễn biến bất lợi (vụ Xuân ít mưa, lượng mưa nhỏ và
muộn không đủ nước tưới để làm đất gieo trồng, ngoài ra còn nắng nóng và
khô hạn kéo dài, nhiệt độ có thời điểm trên 370c. Tuy nhiên, công tác phục vụ
sản xuất được kịp thời, cung ứng giống cây trồng và vật tư phân bón, thuốc
BVTV đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu sản xuất của
nông dân. Tổ chức tập huấn về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi được 22 lớp với
hơn 1.200 lượt người tham dự; đã xây dựng được 06 mô hình trình diễn về
giống cây trồng, vật nuôi mới để nông dân học tập làm theo.
Hoạt động lâm nghiệp: công tác trồng rừng được tập trung chỉ đạo, đã
trồng mới được 1.527,6 ha, bằng 101,8% kế hoạch, bằng 114% so với cùng kỳ.
Trồng mới cây ăn quả được 203,67 ha đạt 203,7% kế hoạch. Công tác quản lý,
bảo vệ rừng tiếp tục được chú trọng thực hiện, các lực lượng chức năng đã tăng
cường kiểm tra, kiểm soát, tổ chức truy quét quyết liệt các đối tượng có hành vi
vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng. Tổ chức tập huấn công tác xây dựng
nông thôn mới cho cán bộ xã, thôn.
2.2.4. Giáo dục, văn hóa và y tế
Về giáo dục: tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các
phong trào thi đua do ngành, cấp trên phát động. Các đơn vị trường giảng
dạy theo đúng chương trình, định biên đề ra; thực hiện đánh giá xếp loại
học sinh đúng quy định. Công tác phổ cập giáo dục và xây dựng trường học
đạt chuẩn quốc gia được quan tâm chỉ đạo, đã kiểm tra và quyết định công
nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi tại 25 xã, thị trấn, tăng 01
xã so với kế hoạch, toàn huyện hiện có 13 trường học đạt chuẩn quốc gia,
đang đề nghị tỉnh kiểm tra công nhận trường Tiểu học 2 Minh Sơn đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 26
chuẩn quốc gia mức độ 1.
Về văn hóa: thực hiện tốt công tác quản lý văn hoá trên địa bàn, tiến
hành kiểm tra các hoạt động văn hóa, phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc. Người dân chú trọng việc xây dựng nếp sống văn minh tại khu
vực sinh sống, xóa bỏ các quan điểm, tập tục lạc hậu.
Về y tế: tiếp tục thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân, chủ động làm tốt công tác tuyên truyền, phòng chống dịch bệnh, giám
sát chặt chẽ các bệnh truyền nhiễm. Thực hiện tốt Dự án tiêm chủng mở
rộng cho các đối tượng và các chương trình mục tiêu về y tế. Công tác
truyền thông Dân số - Kế hoạch hoá gia đình vẫn tiếp tục được triển khai
tại cơ sở và thực hiện tốt.
Nhìn chung, xã Minh Sơn, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn có nền kinh
tế tương đối phát triển so với các xã khác trong khu vực do có điều kiện tự
nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tương đối thuận lợi:
Có vị trí địa lý thuận lợi, giao thông thuận tiện, kết cấu hạ tầng hiện đại.
Có mạng lưới sông ngòi phát triển, khí hậu có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và
mùa khô nên thành phần loài thực vật cũng phong phú và đa dạng. Diện tích
rừng khá lớn, thành phần loài nhiều, có nhiều loài cây gỗ và dược liệu quý có
giá trị kinh tế cao. Các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp được quan tâm và
đầu tư về kỹ thuật. Các vấn đề về giáo dục, văn hóa, y tế cũng ngày càng được
quan tâm, đầu tư về cơ sở vật chất, dân trí được nâng cao, người dân bắt đầu có
ý thức trong việc bảo vệ môi trường sinh thái.
Tuy nhiên, còn có những khó khăn, hạn chế như: Địa hình chủ yếu là núi
đá, dốc, phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi đá vôi và các dãy núi đất
Đất đai chủ yếu là đất đỏ vàng, đất sét,… khó canh tác nương rẫy và
trồng rừng. Do vậy, diện tích đất chưa được sử dụng còn nhiều. Dân số khá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 27
đông tuy nhiên trình độ đào tạo còn thấp, lao động chủ yếu là hoạt động
trong ngành nông - lâm nghiệp, thu nhập thấp, các hoạt động trong ngành
dịch vụ chưa được mở rộng. Tuy trình độ giáo dục và văn hóa dần được
nâng cao nhưng ở một số nơi vùng sâu, vùng xa, dân cư thưa thớt trình dộ
dân trí còn thấp, còn nhiều hủ tục lạc hậu, chưa chịu tiếp thu nền văn hóa,
văn minh tiên tiến.
Hình 2.1. Bản đồ hành chính xã Minh Sơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 28
(Nguồn: UBND xã Minh Sơn)
Chương 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số kiểu thảm thực vật tái sinh tự nhiên phục hồi sau nương rẫy:
- Thảm cỏ (thời gian phục hồi 1-3 năm)
- Thảm cây bụi (thời gian phục hồi 4-8 năm)
- Rừng thứ sinh (thời gian phục hồi 9-17 năm)
3.1.2. Nội dung nghiên cứu
Đặc điểm của một số kiểu thảm thực vật tại KVNC.
- Đặc điểm thành phần loài
- Đặc điểm thành phần dạng sống
Cấu trúc hình thái thực vật trong các kiểu TTV
Cấu trúc cây tái sinh trong các kiểu TTV
- Đặc điểm cấu trúc tổ thành, số lượng, mật độ cây tái sinh
- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
- Phân bố cây tái sinh theo chiều ngang
- Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh
Đánh giá khả năng tái sinh và đề xuất các biện pháp phục hồi rừng
- Đánh giá khả năng tái sinh của TTV sau nương rẫy
- Đề xuất các biện pháp thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình phục hồi rừng
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp điều tra
Để thu thập số liệu chúng tôi thực hiện phương pháp điều tra theo tuyến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 29
và theo ô tiêu chuẩn của Hoàng Chung (2008) [11] như sau:
3.2.1.1. Phương pháp điều tra theo tuyến
Trước hết là xác định địa điểm nghiên cứu, căn cứ vào bản đồ của khu
vực lập các tuyến điều tra (TĐT). TĐT đầu tiên có hướng vuông góc với đường
đồng mức, các tuyến sau song song với tuyến đầu. Khoảng cách giữa các tuyến
là 50 - 100m tùy vào địa hình cụ thể của từng quần xã. Dọc tuyến điều tra bố trí
các ô tiêu chuẩn (OTC) và các ô dạng bản (ODB) để thu thập số liệu. Trên TĐT
thống kê tất cả thành phần loài, thành phần dạng sống, giá trị sử dụng của các
loài. Những loài chưa biết tên lấy mẫu về phòng thí nghiệm để định loại.
3.2.1.2. Phương pháp điều tra theo ô tiêu chuẩn
Để thu thập số liệu thảm thực vật được chính xác hơn, chúng tôi áp dụng
OTC có diện tích 400m2 (20m x 20m) đối với rừng tái sinh, diện tích 100m2
(10m x 10m) đối với thảm cây bụi và 10m2 đối với thảm cỏ. Trong OTC lập
các ODB có diện tích 25m2 (5m x 5m) đối với rừng tái sinh, 4m2 (2m x 2m)
đối với thảm cây bụi và thảm cỏ là 1m2 để thu thập số liệu về thành phần của
thực vật. Các ODB được bố trí trên các đường chéo, đường vuông góc và các
cạnh của OTC. Tổng diện tích các ODB phải đạt ít nhất là 1/3 diện tích OTC.
Ngoài ra dọc hai bên tuyến điều tra cũng đặt thêm các ODB phụ để thu thập số
liệu bổ sung.
20m 10m
20m 10m
Hình 3.1a. Đối với rừng thứ sinh Hình 3.1b. Đối với thảm cây bụi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 30
3.2.2. Phương pháp phân tích mẫu
Xác định thành phần loài cây: Xác định tên khoa học theo các khóa phân
loại của Nguyễn Tiến Bân (1997) [4], Phạm Hoàng Hộ (1991-1993) [18], Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2000) [7] và theo cuốn Danh mục các
loài thực vật Việt Nam (2001-2005) [43]…
Xác định thành phần dạng sống theo Raunkiaer (1934) và Hoàng Chung
(2008) [11]. Theo cách phân loại này dạng sống thực vật gồm các kiểu sau:
1. Phanerophytes (Ph): cây chồi trên mặt đất
2. Chamaectophytes (Ch): cây chồi mặt đất
3. Hemicryptophytes (He): cây chồi nửa ẩn
4. Criptophytes (Cr): cây chồi ẩn
5. Therophytes (Th): cây một năm
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp xử lý số liệu của Hoàng Chung (2008) [12]: Các số liệu
nghiên cứu được xử lý trên phần mềm excel của máy tính điện tử và sử dụng
các phương pháp thống kê sinh học.
* Xác định mật độ cây (cây/ha) được tính theo công thức
N = x 10.000
Trong đó:
n là số lượng cây theo loại hay mật độ chung.
S là diện tích ô điều tra (OTC, tính theo m2).
* Xác định hệ số tổ thành loài cây được tính theo công thức:
Trong đó:
P là hệ số tổ thành loài (%).
n là số cá thể của loài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 31
N là số cá thể của tất cả các loài.
Nếu P ≥ 5% mới thực sự ý nghĩa sinh thái trong lâm phần (được tham gia
vào công thức tổ thành). Nếu P < 5% thì loài đó không tham gia vào công thức
tổ thành.
* Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang
Để nghiên cứu cây tái sinh trên bề mặt đất rừng có thể sử dụng phương
pháp đo khoảng cách từ một điểm ngẫu nhiên đến 6 cây tái sinh gần nhất. Khi
đó phân bố Poisson được sử dụng tiêu chuẩn U của Clark và Evan để đánh giá,
khi lượng mẫu đủ lớn (n=36) qua đó dự đoán được giai đoạn phát triển của
quần xã thực vật trong vùng và U được tính theo công thức:
U=
Trong đó:
r là giá trị trung bình khoảng cách gần nhất n lần quan sát.
α là mật độ cây tái sinh trên đơn vị diện tích (cây/ha).
n là số lần quan sát.
Nếu: U ≤ -1,96% thì tổng thể cây tái sinh có phân bố cụm.
U ≥ 1,96% thì tổng thể cây tái sinh có phân bố đều.
-1,96< U <1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố ngẫu nhiên.
* Nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao đối với rừng
Tiến hành thống kê số lượng cây tái sinh theo 7 cấp chiều cao:
- Cấp I: Chiều cao < 50cm
- Cấp II: Chiều cao từ 51-100cm
- Cấp III: Chiều cao từ 101-150cm
- Cấp IV: Chiều cao từ 151-200cm
- Cấp V: Chiều cao từ 201-250cm
- Cấp VI: Chiều cao từ 251-300cm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 32
- Cấp VII: Chiều cao > 300cm
* Xác định chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh
Xác định tên loài, đếm số lượng cây tái sinh, xác đinh nguồn gốc cây tái
sinh (từ hạt, chồi) và phân loại chất lượng cây tái sinh theo 3 tiêu chuẩn: Tốt,
trung bình, xấu.
- Cây tốt là cây có tán lá phát triển đều, tròn, xanh; thân tròn, thẳng,
không bị sâu bệnh.
- Cây trung bình là cây có tán lá bình thường, ít khuyết tật.
- Cây xấu là cây có tán lá bị bệnh, sinh trưởng kém, khuyết tật nhiều và
bị sâu bệnh.
3.2.4. Phương pháp điều tra trong dân
Trực tiếp phỏng vấn người chủ rừng hoặc các cơ quan chuyên môn (chi
cục kiểm lâm, UBND xã…) để nắm được các thông tin về điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội ở khu vực nghiên cứu, các trạng thái của rừng, tên các loài thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 33
vật (tên địa phương), những tác động của con người và động vật…
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm của một số kiểu thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu
Toàn bộ diện tích rừng phía Bắc của huyện địa hình chủ yếu là núi đá, tài
nguyên rừng chủ yếu là rừng tự nhiên; phía Nam là các dãy núi đất với diện
tích rừng trồng gồm nhiều loài như bạch đàn, keo, mỡ, lim, lát hoa, muồng
cánh gián… Hiện nay, các loài cây gỗ lớn, có giá trị cao đều bị khai thác cạn
kiệt, dân số ngày càng tăng nhu cầu lấy đất xây nhà, làm nương rẫy cũng tăng
theo và vô tình làm việc khai thác các cánh rừng ngày càng lớn. Trong quá tình
nghiên cứu chúng tôi thấy được sự tái sinh tự nhiên của một số kiểu TTV phục
hồi sau nương rẫy tại xã Minh Sơn, huyện Hữu Lũng. Các kiểu TTV phục hồi
sau nương rẫy là thảm cỏ, thảm cây bụi, rừng thứ sinh. Vì vậy, chúng tôi đã
chọn 3 kiểu TTV này làm đối tượng nghiên cứu của luận văn.
Từ kết quả điều tra nghiên cứu, chúng tôi đã thống kê hệ thực vật tại
KVNC có 125 loài, 99 chi thuộc 44 họ của 5 ngành thực vật có mạch là ngành
Thông đất (Lycopdiophyta), ngành Mộc tặc (Equisetophyta), ngành Dương xỉ
(Polypodiopyta), ngành Hạt trần (Gymnospermae) và ngành Hạt kín
(Angiospermatophyta). Trong ngành Hạt kín (Angiospermatophyta) có 2 lớp là
lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida) và lớp Hành (Liliopsida). Số lượng và sự phân
bố của các taxon được trình bày trong bảng 4.1 và hình 4.1:
Từ kết quả trong bảng 4.1 và hình 4.1 cho ta thấy, ngành Hạt kín
(Angiospermatophyta) chiếm ưu thế về số lượng cả họ, chi và loài với 37 họ
(chiếm 84,09%), 90 chi (chiếm 90,91%) và 112 loài (chiếm 89,60%). Ngành
kém đa dạng nhất là ngành Mộc tặc (Equisetophyta) với 1 họ (chiếm 2,27%), 1
chi (chiếm 1,01%) và 1 loài (chiếm 0,8%). Sau ngành Hạt kín
(Angiospermatophyta) là ngành Dương xỉ (Polypodiopyta) có 3 họ (chiếm
6,82%), 5 chi (chiếm 5,05%) và 8 loài (chiếm 6,4%). Hai ngành còn lại là
ngành Hạt trần (Gymnospermae) với 2 họ (chiếm 4,55%), 2 chi (chiếm 2,02%),
2 loài (chiếm 1,6%) và ngành Thông đất (Lycopdiophyta) với 1 họ (chiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 34
2,27%), 1 chi (chiếm 1,01%) và 2 loài (chiếm 1,6%).
Bảng 4.1. Tỷ lệ phần trăm các họ, chi, loài trong các taxon ở KVNC
Họ Chi Loài
TT Ngành
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
1 1 2,27 1 1,01 2 1,60
2 1 2,27 1 1,01 1 0,80
3 3 6,82 5 5,05 8 6,40
4 2 4,55 2 2,02 2 1,60
84,09 90 90,91 112 89,60 37
5 32 86,49 79 87,78 98 87,50 Thông đất (Lycopdiophyta) Mộc tặc (Equisetophyta) Dương xỉ (Polypodiopyta) Hạt trần (Gymnospermae) Hạt kín (Angiospermatophyta) Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
Lớp Hành (Liliopsida) 13,51 11 12,22 14 12,50 5
Tổng 100 99 100 125 100 44
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ các taxon trong các ngành của hệ thực vật ở KVNC
Như vậy, có thể thấy rằng sự phân bố của các taxon trong các ngành của hệ
thực vật ở KVNC là không đồng đều. Ngay trong cùng một ngành thì sự phân bố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 35
của các taxon cũng có sự khác nhau rõ rệt, trong ngành Hạt kín (Angiospermae), ở
lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida) với 25/37 họ vẫn chiếm ưu thế so với lớp Hành
(Liliopsida) chỉ có 12/37 họ. Điều này cho thấy ngành Hạt kín (Angiospermae)
chiếm ưu thế và có sự phân bố rộng trong phạm vi diện tích KVNC. Số lượng họ,
chi, loài và sự phân bố của các taxon trong KVNC nhiều hay ít phản ánh sự đa
dạng, phong phú hay nghèo nàn của thực vật trong KVNC đó.
Từ kết quả điều tra chúng tôi thấy rằng, rừng nguyên sinh trong KVNC
hiện nay hầu như không còn, thay thế vào đó là một số thảm thực vật thứ sinh
(thảm cỏ, thảm cây bụi và rừng thứ sinh) với số lượng, thành phần loài và sự
phân bố khác nhau trong KVNC.
Bảng 4.2. Số lượng và tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các trạng thái thảm
thực vật ở KVNC
Họ Chi Loài
TT Các trạng thái TTV
1 Thảm cỏ 2 Thảm cây bụi 3 Rừng thứ sinh Số lượng 21 29 34 Tỷ lệ (%) 25,0 34,5 40,5 Số lượng 44 61 63 Tỷ lệ (%) 26,2 36,3 37,5 Số lượng 54 75 81 Tỷ lệ (%) 25,7 35,7 38,6
Tổng 84 100 168 100 210 100
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ các họ, chi, loài trong các trạng thái thảm thực vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 36
ở KVNC
Từ số liệu bảng 4.2 và hình 4.2 chúng ta thấy, ở mỗi trạng thái TTV khác
nhau lại có số lượng họ, chi, loài và sự phân bố khác nhau. Những trạng thái
TTV có số lượng họ, chi, loài nhiều sẽ cho thấy sự đa dạng, phong phú và mức
độ phân bố nhiều ở KVNC đó. Còn những trạng thái TTV có số lượng họ, chi,
loài ít sẽ cho thấy sự nghèo nàn và mức độ phân bố rải rác hơn. Ở trạng thái
rừng thứ sinh có số lượng họ, chi, loài cao hơn so với các trạng thái còn lại ở
KVNC là thảm cỏ và thảm cây bụi. Ở trạng thái rừng thứ sinh có số lượng họ,
chi, loài cao nhất với 34 họ (chiếm 40,5% tổng số họ), 63 chi (chiếm 37,5%
tổng số chi) và 81 loài (chiếm 38,6% tổng số loài). Tiếp theo là trạng thái thảm
cây bụi với số lượng họ, chi, loài là 29 họ (chiếm 34,5% tổng số họ), 61 chi
(chiếm 36,3% tổng số chi) và 75 loài (chiếm 35,7% tổng số loài). Trạng thái
thảm cỏ có số lượng họ, chi, loài thấp nhất với 21 họ (chiếm 25% tổng số họ),
44 chi (chiếm 26,2% tổng số chi) và 54 loài (chiếm 25,7% tổng số loài).
Như vậy, chúng ta thấy được trạng thái rừng thứ sinh có số lượng họ,
chi, loài cao hơn so với trạng thái thảm cỏ và thảm cây bụi. Nguyên nhân là do
rừng thứ sinh được phục hồi ở những nơi có vị trí và điều kiện rất thuận lợi cho
sự sinh trưởng và phát triển của cây như ánh sáng nhiều, đất đai bị thoái hóa ít,
độ ẩm của đất cao, xung quanh có các khu rừng trưởng thành giúp cho cây
tránh bị đổ do gió, bão, sạt lở, xói mòn đất đai. Ngoài ra, thời gian phục hồi
cũng rất quan trọng. Rừng thứ sinh có thời gian phục hồi lâu hơn so với thảm
cỏ và thảm cây bụi. Do đó, số lượng các họ, chi, loài ở trạng thái rừng thứ sinh
cũng nhiều hơn so với trạng thái thảm cỏ và thảm cây bụi.
Khi nghiên cứu, phân tích các số liệu về số lượng, tỷ lệ phần trăm họ,
chi, loài trong các taxon và một số trạng thái TTV ở KVNC chúng ta thấy được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 37
đặc điểm của một số kiểu TTV tại KVNC đó.
4.1.1. Đặc điểm thành phần loài
4.1.1.1. Thảm cỏ
Trong KVNC, thảm cỏ có diện tích không lớn và phân bố rải rác. Thảm
cỏ ở đây thường phát triển trên đất sau nương rẫy bỏ hoang với thời gian ngắn
từ 1-3 năm. Vì vậy, thành phần thực vật chủ yếu là các loài cây thân thảo, hạn
sinh, ưa sáng. Theo kết quả điều tra được, thảm cỏ có số lượng họ, chi, loài là
21 họ (chiếm 25%), 44 chi (chiếm 26,2% ) và 54 loài (chiếm 25,7%). Họ có số
loài nhiều nhất là họ Cúc (Asteraceae) có 6 loài gồm: Cây cứt lợn (Ageratum
conyzoides), Sơn hoàng cúc (Anisopappus chinensis), Đơn buốt (Bidens
pilosa), Cỏ lào (Eupatorium odoratum), Tàu bay (Gynura crepidioides), Ké
đầu ngựa (Xanthium inaequilaterum).
Có 2 họ có 5 loài là họ Rau dền (Amaranthaceae) gồm Cỏ xước
(Achyranthes aspera), Rau rền cơm (Amaranthus lividus), Rau dền gai
(Amaranthus spinosus), Mào gà trắng (Celosia argentea), Cỏ cước đài
(Cyathula prostrata). Họ Gừng (Zingiberaceae) gồm Riềng rừng (Alpinia
galanga), Sẹ (Alpinia globosa), Sa nhân tím (Amomum longiligulare), Sa nhân
(Amomum villosum), Gừng gió (Zingiber zerumbet).
Có 4 họ có 4 loài là họ Bòng bong (Schizeaceae) gồm Bòng bong hóp
(Lygodium conforme), Bòng bong dịu (Lygodium flexuosum), Bòng bong leo
(Lygodium scandens), Ráng ngón chè (Schizaea dichotoma). Họ Ô rô
(Acanthaceae) gồm Đình lịch (Hygrophyla salicifolia), Dây bông báo
(Thunbergia grandiflora), Xuân tiết giòn (Justicia fragilis), Xuân tiết bò
(Justicia procumbens). Họ Đậu (Fabaceae) gồm Thóc lép (Desmodium
gangeticum), Sắn dây rừng (Pueraria montana), Đuôi chồn (Uraria balansae),
Đuôi chồn quả đen (Uraria crinita). Họ Bông (Malvaceae) gồm Bụp vang
(Abelmoschus moscatus), Cối xay (Abutilon indicum), Ké hoa vàng (Sida
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 38
rhombifolia), Ké hoa đào (Urena lobata).
Họ Hòa thảo (Poaceae) có 3 loài gồm Cỏ mật (Erichloa vilosa), Cỏ tranh
(Imperata cylindrica), Cỏ chít (Thysanolaena maxima).
Có 5 họ có 2 loài là họ Quyển bá (Selaginellaceae) gồm Quyển bá lá yếu
(Selaginella monospora), Quyển bá (Selaginella tamariscina). Họ Dương xỉ
(Polypodiaceae) gồm Cổ ly ngón (Colysis digitata), Cổ ly bầu dục (Colysis
pothifolia). Họ Hoa tán (Apiaceae) gồm Rau má (Centella asiatica), Rau má lá
to (Hydrocotyle nepalene). Họ Mua (Melastomataceae) gồm Mua thường
(Melastoma normale), Mua bà (Melastoma sanguineum). Họ Hoa mõm chó
(Scrophulariaceae) gồm Nhân trần (Adenosma caeruleum), Cam thảo đất
(Scoparia dulcis).
Có 9 họ có 1 loài gồm họ Mộc tặc (Equisetaceae) là loài Cỏ quản bút
(Equisetum ramosimum). Họ Guột (Gleicheniaceae) là loài Tế thường
(Dicranopteris linearis). Họ Thôi ba (Alangiaceae) là loài Thôi ba lông
(Alangium kurzii). Họ Dương đào (Actinidiaceae) gồm Nóng lá to (Saurauia
dillenioides). Họ Sau sau (Altingiaceae) là loài Sau sau (Liquidambar
formosana). Họ Xoài (Anacardiaceae) là loài Muối (Rhus chinensis ), Họ Trúc
đào (Apocynaceae) là loài Lài trâu (Tabernaemontana bovina). Họ Thiên lý
(Asclepiadaceae) là loài Hà thủ ô nam (Streptocaulon juventas). Họ Sim
(Myrtaceae) là loài Sim (Rhodomyrtus tomentosa).
4.1.1.2. Thảm cây bụi
Thảm cây bụi ở KVNC có thời gian phục hồi khá dài từ 4-8 năm, Trước
kia, đây là rừng tự nhiên nhưng do một số tác động từ thiên nhiên như bão, lũ,
xói mòn, sạt lở… và một số tác động của con người như khai thác rừng không
hợp lý, đốt rừng làm nương rẫy. Sau một thời gian bị bỏ hoang thì hình thành
nên thảm cây bụi có độ tuổi từ 4-8 năm, thành phần chủ yếu là các loài cây gỗ
nhỏ và cây bụi. Theo kết quả điều tra được, thảm cây bụi có số lượng họ, chi,
loài là 29 họ (chiếm 34,5% tổng số họ), 61 chi (chiếm 36,3% tổng số chi) và 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 39
loài (chiếm 35,7% tổng số loài). Họ có số loài nhiều nhất là họ Cúc
(Asteraceae) có 7 loài gồm Cây cứt lợn (Ageratum conyzoides), Sơn hoàng cúc
(Anisopappus chinensis), Đơn buốt (Bidens pilosa), Đại bi (Blumea
balsamifera), Cỏ lào (Eupatorium odoratum), Tàu bay (Gynura crepidioides),
Ké đầu ngựa (Xanthium inaequilaterum).
Có 4 họ có 5 loài là họ Rau dền (Amaranthaceae) gồm Cỏ xước
(Achyranthes aspera), Rau rền cơm (Amaranthus lividus), Rau dền gai
(Amaranthus spinosus), Mào gà trắng (Celosia argentea), Cỏ cước đài
(Cyathula prostrata). Họ Đậu (Fabaceae) gồm Cọ khẹt (Dalbergia assamica),
Thóc lép (Desmodium gangeticum), Sắn dây rừng (Pueraria montana), Đuôi
chồn (Uraria balansae), Đuôi chồn quả đen (Uraria crinita). Họ Hòa thảo
(Poaceae) gồm Vầu (Bambusa nutans), Cỏ mật (Erichloa vilosa), Cỏ tranh
(Imperata cylindrica), Nứa (Neohouzeaua dullooa), Cỏ chít (Thysanolaena
maxima). Họ Gừng (Zingiberaceae) gồm Riềng rừng (Alpinia galanga), Sẹ
(Alpinia globosa), Sa nhân tím (Amomum longiligulare), Sa nhân (Amomum
villosum), Gừng gió (Zingiber zerumbet).
Có 5 họ có 4 loài là họ Bòng bong (Schizeaceae) gồm Bòng bong hóp
(Lygodium conforme), Bòng bong dịu (Lygodium flexuosum), Bòng bong leo
(Lygodium scandens), Ráng ngón chè (Schizaea dichotoma). Họ Ô rô
(Acanthaceae) gồm Đình lịch (Hygrophyla salicifolia), Dây bông báo
(Thunbergia grandiflora), Xuân tiết giòn (Justicia fragilis), Xuân tiết bò
(Justicia procumbens). Họ Xoài (Anacardiaceae) gồm Xoan nhừ
(Choerospondias axillaris ), Sấu (Dracontomelon duperreanum), Muối (Rhus
chinensis), Sơn rừng (Rhus succedanea). Họ Na (Annonaceae) gồm Hoa dẻ
thơm (Desmos chinensis), Lãnh công lông (Fissistigma bicolor), Lãnh công
lông mượt (Fissistigma villosissium), Nhọc (Polyalthia cerasoides). Họ Bông
(Malvaceae) gồm Bụp vang (Abelmoschus moscatus), Cối xay (Abutilon
indicum), Ké hoa vàng (Sida rhombifolia), Ké hoa đào (Urena lobata).
Họ Cafe (Rubiaceae) có 3 loài gồm Găng gai (Canthium horridum), ba
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 40
kích (Morinda officinalis), Bướm bạc (Mussaenda pubescens).
Có 8 họ có 2 loài là họ Quyển bá (Selaginellaceae) gồm Quyển bá lá yếu
(Selaginella monospora), Quyển bá (Selaginella tamariscina). Họ Dương xỉ
(Polypodiaceae) gồm Cổ ly ngón (Colysis digitata), Cổ ly bầu dục (Colysis
pothifolia). Họ Thôi ba (Alangiaceae) là Thôi ba Trung hoa (Alangium
chinense), Thôi ba lông (Alangium kurzii). Họ Trúc đào (Apocynaceae) gồm
Mộc hoa trắng (Holarrhena pubescens), Lài trâu (Tabernaemontana bovina).
Họ Ngũ gia bì (Araliaceae) gồm Đáng chân chim (Schefflera heptaphylla), Đu
đủ rừng (Trevesia palmata). Họ Sổ (Dilleniaceae) gồm Sổ bà (Dillenia indica),
Chạc chìu (Tetracera scandens). Họ Mua (Melastomataceae) gồm Mua thường
(Melastoma normale), Mua bà (Melastoma sanguineum). Họ Xoan (Meliaceae)
gồm Xoan ta (Melia azedarach), Xoan mộc ((Toona sureni).
Có 9 họ có 1 loài gồm họ Guột (Gleicheniaceae) là loài Tế thường
(Dicranopteris linearis). Họ Thích (Aceraceae) là loài Thích Bắc bộ (Acer
tonkinense). Họ Dương đào (Actinidiaceae) là loài Nóng (Saurauia tristyla).
Họ Sau sau (Altingiaceae) là loài Sau sau (Liquidambar formosana). Họ Thiên
lý (Asclepiadaceae) là loài Hà thủ ô nam (Streptocaulon juventas). Họ Vang
(Caesalpiniaceae) là loài Móng bò tím (Bauhinia purpurea). Họ Sim
(Myrtaceae) là loài Sim (Rhodomyrtus tomentosa). Họ Hoa mõm chó
(Scrophulariaceae) là loài Nhân trần (Adenosma caeruleum). Họ Đay
(Tiliaceae) là loài Mương khao (Hainania trichosperma).
4.1.1.3. Rừng thứ sinh
Rừng thứ sinh ở KVNC này có thời gian phục hồi lâu nhất 9-17 năm. Do
vậy, số lượng họ, chi, loài ở KVNC này cũng nhiều hơn so với thảm cỏ và thảm
cây bụi. Thành phần chủ yếu là các loài cây gỗ nhỏ và lớn. Theo kết quả điều
tra thu được, rừng thứ sinh có 34 họ (chiếm 40,5%), 63 chi (chiếm 37,5%) và
81 loài (chiếm 38,6%). Họ có số loài nhiều nhất là họ Long não (Lauraceae)
gồm 8 loài là Chắp xanh (Beilschmeidia), Gù hương (Cinnamomum balansae),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 41
Kháo (Cinnamomum glaucescen), Re gừng (Cinnamomum illicioides), Re
hương (Cinnamomum parthenoxylon), Mò lông (Litsea amara), Màng tang
(Litsea cubeba), Bời lời nhớt (Litsea glutinosa).
Họ Đậu (Fabaceae) có 6 loài gồm Cọ khẹt (Dalbergia assamica), Sưa
(Dalbergia tonkinensis), Thóc lép (Desmodium gangeticum), Sắn dây rừng (Pueraria
montana), Đuôi chồn (Uraria balansae), Đuôi chồn quả đen (Uraria crinita).
Có 2 họ có 5 loài là họ Na (Annonaceae) gồm Hoa dẻ thơm (Desmos
chinensis), Lãnh công lông (Fissistigma bicolor), Lãnh công lông mượt
(Fissistigma villosissium), Nhọc (Polyalthia cerasoides), Giền đỏ (Xylopia
vielana). Họ Gừng (Zingiberaceae) gồm Riềng rừng (Alpinia galanga), Sẹ
(Alpinia globosa), Sa nhân tím (Amomum longiligulare), Sa nhân (Amomum
villosum), Gừng gió (Zingiber zerumbet).
Có 2 họ có 4 loài là họ Xoài (Anacardiaceae) gồm Giâu gia xoan
(Allospondias lakonensis), Xoan nhừ (Choerospondias axillaris), Sấu
(Dracontomelon duperreanum), Sơn rừng (Rhus succedanea). Họ Vang
(Caesalpiniaceae) gồm Lim xanh (Erythrophleum forddi), Bồ kết (Gleditsia
australis ), Lim vang (Peltophorum dasyrrhachis), Me (Tamarindus indica).
Có 5 họ có 3 loài là họ Trúc đào (Apocynaceae) gồm Mộc hoa trắng
(Holarrhena pubescens), Thừng mực mỡ (Wrightia balansae), Thừng mực
lông (Wrightia pubescens). Họ Núc nác (Bignoniaceae) gồm Đinh gióc
(Markhamia caudafelina), Núc nác (Oroxylon indicum), Ké núi (Stereospermum
neuranthum). Họ Xoan (Meliaceae) gồm Lát hoa (Chukrasia tabularis), Xoan
ta (Melia azedarach), Xoan mộc (Toona sureni). Họ Cafe (Rubiaceae) gồm
Gáo (Adina cordifolia), Găng gai (Canthium horridum), Ba kích (Morinda
officinalis). Họ Hòa thảo (Poaceae) gồm Tre gai (Bambusa bambos), Vầu
(Bambusa nutans), Nứa (Neohouzeaua dullooa).
Có 10 họ có 2 loài là họ Bòng bong (Schizeaceae) gồm Bòng bong leo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 42
(Lygodium scandens), Ráng ngón chè (Schizaea dichotoma). Họ Thôi ba
(Alangiaceae) là Thôi ba Trung hoa (Alangium chinense), Thôi ba lông
(Alangium kurzii). Họ Ngũ gia bì (Araliaceae) Đáng chân chim (Schefflera
heptaphylla), Đu đủ rừng (Trevesia palmata). Họ Trám (Burceraceae) gồm
Trám trắng (Canarium album), Trám đen (Canarium tramdendum). Họ Cúc
(Asteraceae) gồm Đại bi (Blumea balsamifera), Bồ công anh hoa tím
(Cichorium intybus). Họ Bứa (Clusiaceae) gồm Tai chua (Garcinia cowa), Dọc
(Garcinia multiflora). Họ Sổ (Dilleniaceae) gồm Sổ bà (Dillenia indica), Chạc
chìu (Tetracera scandens). Họ Dầu (Dipterocaceae) gồm Chò nâu
(Dipterocarpus retusus), Chò chỉ (Parashorea chinensis). Họ Ngọc lan
(Magnoliaceae) có Mỡ (Manglietia conifera), Giổi (Manglietia). Họ Mua
(Melastomataceae) có Mua thường (Melastoma normale), Mua bà (Melastoma
sanguineum).
Mỗi họ chỉ có một loài gồm có 14 họ là họ Guột (Gleicheniaceae) có loài
Tế thường (Dicranopteris linearis). Họ Dương xỉ (Polypodiaceae) là loài Đuôi
phụng boni (Drymaria bonii). Họ Hoàng đàn (Cupressaceae) có loài Hoàng đàn
(Cupressus torulosa). Họ Thông (Pinaceae) với loài Thông nhựa (Pinus
merkusii). Họ Thích (Aceraceae) là loài Thích Bắc bộ (Acer tonkinense). Họ
Sau sau (Altingiaceae) với loài Sau sau (Liquidambar formosana). Họ Gạo
(Bombacaceae) có Gạo (Bombax ceiba). Họ Bàng (Combretaceae) với loài Chò
xanh (Terminalia myriocarpa). Họ Sim (Myrtaceae) là loài Trâm mốc
(Syzygium cinereum). Họ Hồng xiêm (Sapotaceae) là loài Sến mật (Madhuca
pasqueri). Họ Đay (Tiliaceae) là loài Nghiến (Exentrodendron tonkinense). Họ
Ráy (Araceae) là loài Ráy (Alocasia macrorrhiza). Họ Hoàng tinh
(Maranthaceae) là loài Dong rừng (Phrynium dispermum). Họ Chuối
(Musaceae) là loài Chuối rừng (Musa coccinea).
Qua nghiên cứu thành phần loài của 3 kiểu TTV tại KVNC, chúng tôi có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 43
một số nhận xét như sau:
Ở cả 3 trạng thái TTV đều có cùng điều kiện lập địa. Nguồn gốc trước
kia là rừng tự nhiên, sau khi các cây gỗ lớn bị khai thác, con người đốt nương
làm rẫy thì những khu rừng tự nhiên đã trở thành những bãi đất bỏ hoang.
Thành phần loài đã tăng lên theo thời gian, cụ thể ở thảm cỏ có số loài thấp
nhất là 54 loài, thảm cây bụi là 75 loài, rừng thứ sinh có số loài cao nhất là 81
loài. Số loài cây gỗ tăng theo thời gian phục hồi, đặc biệt là các cây gỗ có thời
gian sinh trưởng dài, có giá trị kinh tế cao dần được thay thế bằng các loài cây
ưa sáng, thời gian sinh trưởng ngắn, chất lượng gỗ kém hơn, giá trị kinh tế
không cao.
Sự tác động của tự nhiên và sự tác động của con người là 2 nhân tố chính
làm ảnh hưởng và thay đổi thành phần loài thực vật tại quần xã.
4.1.2. Đặc điểm thành phần dạng sống
Thực vật trong quá trình sống phải thích nghi với môi trường sống, điều
này nó thể hiện ra không chỉ qua thành phần loài thực vật mà nó còn được thể
hiện qua thành phần dạng sống của các loài thực vật đó. Do vậy, khi nghiên
cứu về một hệ thực vật nào đó, chúng ta cần điều tra về thành phần dạng sống
để có thể đánh giá đặc điểm sinh thái của vùng đó.
Khi nghiên cứu về dạng sống của các loài thực vật, mỗi nhà nghiên cứu
lại dựa vào các đặc điểm khác nhau của mỗi loài thực vật để phân chia dạng
sống. Khi tìm hiểu các đặc điểm về vị trí chồi, cấu tạo thân, hình dạng và kích
thước của thân, kiểu rễ,… của thực vật ở KVNC này chúng tôi quyết định áp
dụng bảng phân loại dạng sống của Raunkiaer (1934) để phân loại các thành
phần dạng sống ở KVNC này. Tức là dựa vào vị trí của chồi so với mặt đất và
đặc điểm của nó trong thời kì khó khăn nhất cho sự sinh trưởng của thực vật để
làm cơ sở phân loại.
Thành phần dạng sống của thực vật tại KVNC được thể hiện qua bảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 44
4.3 và hình 4.3 sau:
Bảng 4.3. Số lượng và tỷ lệ (%) thành phần dạng sống
của thực vật tại KVNC
Dạng sống Số lượng Tỷ lệ (%)
Chồi trên mặt đất (Ph) 104 49,52
Chồi sát mặt đất (Ch) 21 10,0
Chồi nửa ẩn (He) 35 16,67
Chồi ẩn (Cr) 32 15,24
Cây một năm (Th) 18 8,57
Tổng 210 100
Từ bảng 4.3 và hình 4.3 cho thấy, trong KVNC có đủ cả 5 dạng sống:
Chồi trên mặt đất (Ph), chồi sát mặt đất (Ch), chồi nửa ẩn (He), chồi ẩn (Cr) và
cây một năm (Th). Trong đó, cây có chồi trên mặt đất (Ph) có số lượng nhiều
nhất là 104 loài (chiếm 49,52%), tiếp theo là cây có chồi nửa ẩn (He) có số
lượng là 35 loài (chiếm 16,67%), cây có chồi ẩn (Cr) có số lượng là 32 loài
(chiếm 15,24%), cây có chồi sát mặt đất (Ch) có số lượng là 21 loài (chiếm
10%) và cây một năm (Th) có số lượng ít nhất là 18 loài (chiếm 8,57%).
Hình 4.3. Biểu đồ thành phần dạng sống thực vật trong KVNC
Ngoài ra, chúng tôi còn tiến hành thống kê và tổng hợp được thành phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 45
dạng sống trong các trạng thái của TTV tại KVNC. Các số liệu thống kê được
trong các trạng thái của TTV cho thấy sự phân bố dạng sống của thực vật trong
các trạng thái của TTV là khác nhau và chúng được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.4. Sự phân bố dạng sống của thực vật trong các trạng thái TTV
Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh
Các kiểu dạng sống Số loài Số loài Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số loài Tỷ lệ (%)
1. Chồi trên mặt đất (Ph) 8 14,81 31 41,33 65 80,25
2. Chồi sát mặt đất (Ch) 10 18,52 10 13,33 1 1,23
3. Chồi nửa ẩn (He) 18 33,33 15 20,0 2 2,47
4. Chồi ẩn (Cr) 11 20,37 11 14,67 10 12,35
5. Cây một năm (Th) 7 12,96 8 10,67 3 3,7
Tổng 54 100 75 100 81 100
Hình 4.4. Đồ thị sự phân bố dạng sống của thực vật
trong các trạng thái của TTV
Bảng 4.4 và hình 4.4 cho thấy, các dạng sống của thực vật có sự phân bố
không đồng đều trong các trạng thái của thảm thực vật. Trạng thái thảm cỏ có
tổng số loài là 54 loài, trong đó, cây có chồi nửa ẩn (He) có số loài nhiều nhất
là 18 loài (chiếm 33,33% tổng số loài), cây một năm (Th) có số loài thấp nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 46
là 7 loài (chiếm 12,96%). Trạng thái thảm cây bụi có tổng số loài là 75 loài,
trong đó, cây có chồi trên mặt đất (Ph) có số loài nhiều nhất là 31 loài (chiếm
41,33% ), cây một năm (Th) có số loài thấp nhất là 8 loài (chiếm 10,67%).
Trạng thái rừng thứ sinh có tổng số loài là 81 loài, trong đó, cây có chồi trên
mặt đất (Ph) có số loài nhiều nhất là 65 loài (chiếm 80,25%), cây có chồi sát
mặt đất (Ch) có số loài thấp nhất là 1 loài (chiếm 1,23%).
Ở KVNC có tổng số loài là 210 loài với 5 kiểu dạng sống được phân
bố ở 3 trạng thái TTV là thảm cỏ, thảm cây bụi và rừng thứ sinh. Nhìn
chung, kiểu dạng sống cây có chồi trên mặt đất (Ph) có số lượng loài nhiều
nhất là 104 loài (chiếm 49,52%), cây một năm (Th) có số loài ít nhất là 18
loài (chiếm 8,57%).
Như vậy, dạng sống của thực vật ở KVNC này đã thể hiện được đặc
điểm sinh thái của vùng đó. Tỷ lệ cây có chồi trên mặt đất (Ph) chiếm ưu thế
hoàn toàn so với các dạng sống còn lại, nhóm cây có chồi trên mặt đất (Ph) là
nhóm cây đặc trưng cho các vùng nhiệt đới.
Từ các số liệu được thống kê và tổng hợp trên, chúng ta có công thức
phổ dạng sống của thực vật ở KVNC:
SB = 49,52Ph + 10Ch + 16,67He + 15,24Cr + 8,57Th
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 47
Hình 4.5. Biểu đồ phổ dạng sống của thực vật tại KVNC
Để thấy rõ ảnh hưởng qua lại giữa điều kiện tự nhiên với các dạng sống
của thực vật, chúng tôi sẽ đi sâu phân tích tính đa dạng của các loài trong từng
nhóm dạng sống, thể hiện khả năng thích nghi của chúng trong từng trạng thái
TTV tại KVNC.
4.1.2.1. Thảm cỏ
Nhóm cây chồi nửa ẩn (He) chiếm 33,33% và có 18 loài gồm Quyển bá
lá yếu (Selaginella monospora), Quyển bá (Selaginella tamariscina), Cỏ quản
bút (Equisetum ramosimum), Bòng bong hóp (Lygodium conforme), Bòng bong
dịu (Lygodium flexuosum), Bòng bong leo (Lygodium scandens), Đình lịch
(Hygrophyla salicifolia), Cỏ xước (Achyranthes aspera), Cỏ cước đài
(Cyathula prostrata), Rau má (Centella asiatica), Rau má lá to (Hydrocotyle
nepalene), Sơn hoàng cúc (Anisopappus chinensis), Tàu bay (Gynura
crepidioides), Sắn dây rừng (Pueraria montana), Đuôi chồn (Uraria
balansae), Nhân trần (Adenosma caeruleum), Cỏ mật (Erichloa vilosa), Cỏ chít
(Thysanolaena maxima).
Nhóm cây chồi ẩn (Cr) chiếm 20,37% và có 11 loài gồm Tế thường
(Dicranopteris linearis). Cổ ly ngón (Colysis digitata), Cổ ly bầu dục (Colysis
pothifolia), Ráng ngón chè (Schizaea dichotoma), Hà thủ ô nam (Streptocaulon
juventas), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Riềng rừng (Alpinia galanga), Sẹ
(Alpinia globosa), Sa nhân tím (Amomum longiligulare), Sa nhân (Amomum
villosum), Gừng gió (Zingiber zerumbet).
Nhóm cây chồi mặt đất (Ch) chiếm 18,52% và có 10 loài gồm Dây bông
báo (Thunbergia grandiflora), Xuân tiết giòn (Justicia fragilis), Xuân tiết bò
(Justicia procumbens), Lài trâu (Tabernaemontana bovina), Cỏ lào
(Eupatorium odoratum), Thóc lép (Desmodium gangeticum), Đuôi chồn quả
đen (Uraria crinita), Cối xay (Abutilon indicum), Ké hoa vàng (Sida
rhombifolia), Ké hoa đào (Urena lobata).
Nhóm cây chồi trên mặt đất (Ph) chiếm 14,81% và có 8 loài gồm Nóng
lá to (Saurauia dillenioides), Thôi ba lông (Alangium kurzii), Sau sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 48
(Liquidambar formosana), Muối (Rhus chinensis), Ké đầu ngựa (Xanthium
inaequilaterum), Mua thường (Melastoma normale), Mua bà (Melastoma
sanguineum), Sim (Rhodomyrtus tomentosa).
Nhóm cây một năm (Th) chiếm 12,96% và có 7 loài gồm Rau dền cơm
(Amaranthus lividus), Rau dền gai (Amaranthus spinosus), Mào gà trắng
(Celosia argentea), Cây cứt lợn (Ageratum conyzoides), Đơn buốt (Bidens
pilosa), Bụp vang (Abelmoschus moscatus), Cam thảo đất (Scoparia dulcis).
4.1.2.2. Thảm cây bụi
Nhóm cây chồi trên mặt đất (Ph) chiếm 41,33% và có 31 loài gồm Thích
Bắc bộ (Acer tonkinense), Nóng (Saurauia tristyla), Thôi ba Trung hoa
(Alangium chinense), Thôi ba lông (Alangium kurzii), Sau sau (Liquidambar
formosana), Xoan nhừ (Choerospondias axillaris), Sấu (Dracontomelon
duperreanum), Muối (Rhus chinensis), Sơn rừng (Rhus succedanea), Hoa dẻ
thơm (Desmos chinensis), Lãnh công lông (Fissistigma bicolor), Lãnh công
lông mượt (Fissistigma villosissium), Nhọc (Polyalthia cerasoides), Mộc hoa
trắng (Holarrhena pubescens), Đáng chân chim (Schefflera heptaphylla), Đu
đủ rừng (Trevesia palmata), Ké đầu ngựa (Xanthium inaequilaterum), Móng bò
tím (Bauhinia purpurea), Sổ bà (Dillenia indica), Cọ khẹt (Dalbergia
assamica), Mua thường (Melastoma normale), Mua bà (Melastoma
sanguineum), Xoan ta (Melia azedarach), Xoan mộc ((Toona sureni), Sim
(Rhodomyrtus tomentos), Găng gai (Canthium horridum), Ba kích (Morinda
officinalis), Bướm bạc (Mussaenda pubescens), Mương khao (Hainania
trichosperma), Vầu (Bambusa nutans), Nứa (Neohouzeaua dullooa).
Nhóm cây chồi nửa ẩn (He) chiếm 20% và có 15 loài gồm Quyển bá lá
yếu (Selaginella monospora), Quyển bá (Selaginella tamariscina), Bòng bong
hóp (Lygodium conforme), Bòng bong dịu (Lygodium flexuosum), Bòng bong
leo (Lygodium scandens), Đình lịch (Hygrophyla salicifolia), Cỏ xước
(Achyranthes aspera), Cỏ cước đài (Cyathula prostrata), Sơn hoàng cúc
(Anisopappus chinensis), Tàu bay (Gynura crepidioides), Sắn dây rừng
(Pueraria montana), Đuôi chồn (Uraria balansae), Nhân trần (Adenosma
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 49
caeruleum), Cỏ mật (Erichloa vilosa), Cỏ chít (Thysanolaena maxima).
Nhóm cây chồi ẩn (Cr) chiếm 14,67% và có 11 loài gồm Tế thường
(Dicranopteris linearis), Cổ ly ngón (Colysis digitata), Cổ ly bầu dục (Colysis
pothifolia), Ráng ngón chè (Schizaea dichotoma), Hà thủ ô nam (Streptocaulon
juventas), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Riềng rừng (Alpinia galanga), Sẹ
(Alpinia globosa), Sa nhân tím (Amomum longiligulare), Sa nhân (Amomum
villosum), Gừng gió (Zingiber zerumbet).
Nhóm cây chồi sát mặt đất (Ch) chiếm 13,33% và có 10 loài gồm Dây
bông báo (Thunbergia grandiflora), Xuân tiết giòn (Justicia fragilis), Xuân tiết
bò (Justicia procumbens), Lài trâu (Tabernaemontana bovina), Cỏ lào
(Eupatorium odoratum), Thóc lép (Desmodium gangeticum), Đuôi chồn quả
đen (Uraria crinita), Cối xay (Abutilon indicum), Ké hoa vàng (Sida
rhombifolia), Ké hoa đào (Urena lobata).
Nhóm cây một năm (Th) chiếm 10,67% và có 8 loài gồm Rau dền cơm
(Amaranthus lividus), Rau dền gai (Amaranthus spinosus), Mào gà trắng
(Celosia argentea), Cây cứt lợn (Ageratum conyzoides), Đơn buốt (Bidens
pilosa), Bụp vang (Abelmoschus moscatus), Đại bi (Blumea balsamifera), Chạc
chìu (Tetracera scandens).
4.1.2.3. Rừng thứ sinh
Nhóm cây chồi trên mặt đất (Ph) chiếm 80,25% và có 65 loài gồm Đuôi
phụng boni (Drymaria bonii), Hoàng đàn (Cupressus torulosa), Thông nhựa
(Pinus merkusii), Thích Bắc bộ (Acer tonkinense), Thôi ba Trung hoa
(Alangium chinense), Thôi ba lông (Alangium kurzii), Sau sau (Liquidambar
formosana), Giâu gia xoan (Allospondias lakonensis), Xoan nhừ
(Choerospondias axillaris), Sấu (Dracontomelon duperreanum), Sơn rừng
(Rhus succedanea), Hoa dẻ thơm (Desmos chinensis), Lãnh công lông
(Fissistigma bicolor), Lãnh công lông mượt (Fissistigma villosissium), Nhọc
(Polyalthia cerasoides), Giền đỏ (Xylopia vielana), Mộc hoa trắng (Holarrhena
pubescens), Thừng mực mỡ (Wrightia balansae), Thừng mực lông (Wrightia
pubescens), Đáng chân chim (Schefflera heptaphylla), Đu đủ rừng (Trevesia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 50
palmata), Đinh gióc (Markhamia caudafelina), Núc nác (Oroxylon indicum),
Ké núi (Stereospermum neuranthum), Cây gạo (Bombax ceiba), Trám trắng
(Canarium album), Trám đen (Canarium tramdendum), Lim xanh
(Erythrophleum forddi), Bồ kết (Gleditsia australis), Lim vang (Peltophorum
dasyrrhachis), Me (Tamarindus indica), Tai chua (Garcinia cowa), Dọc
(Garcinia multiflora), Chò xanh (Terminalia myriocarpa), Sổ bà (Dillenia
indica), Chò nâu (Dipterocarpus retusus), Chò chỉ (Parashorea chinensis), Cọ
khẹt (Dalbergia assamica), Sưa (Dalbergia tonkinensis), Ràng ràng (Ormosia
balansae), Ràng ràng xanh (Ormosia pinnata), Chắp xanh (Beilschmeidia), Gù
hương (Cinnamomum balansae ), Kháo (Cinnamomum glaucescen), Re gừng
(Cinnamomum illicioides), Re hương (Cinnamomum parthenoxylon), Mò lông
(Litsea amara), Màng tang (Litsea cubeba), Bời lời nhớt (Litsea glutinosa), Mỡ
(Manglietia conifera), Giổi (Manglietia), Mua thường (Melastoma normale),
Mua bà (Melastoma sanguineum), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Xoan ta
(Melia azedarach), Xoan mộc (Toona sureni), Sim (Rhodomyrtus tomentosa,
Gáo (Adina cordifolia), Găng gai (Canthium horridum), Ba kích (Morinda
officinalis), Sến mật (Madhuca pasqueri), Nghiến (Exentrodendron
tonkinense), Tre gai (Bambusa bambos), Vầu (Bambusa nutans), Nứa
(Neohouzeaua dullooa).
Nhóm cây chồi ẩn (Cr) chiếm 12,35% và có 10 loài gồm Tế thường
(Dicranopteris linearis), Ráng ngón chè (Schizaea dichotoma), Ráy (Alocasia
macrorrhiza), Dong rừng (Phrynium dispermum), Chuối rừng (Musa coccinea),
Riềng rừng (Alpinia galanga), Sẹ (Alpinia globosa), Sa nhân tím (Amomum
longiligulare), Sa nhân (Amomum villosum), Gừng gió (Zingiber zerumbet).
Nhóm cây một năm (Th) chiếm 3,7% và có 3 loài gồm Đại bi
(Blumea balsamifera), Bồ công anh hoa tím (Cichorium intybus)Chạc chìu
(Tetracera scandens).
Nhóm cây chồi nửa ẩn (He) chiếm 2,47% và có 2 loài gồm Bòng bong
leo (Lygodium scandens), Đuôi chồn (Uraria balansae).
Nhóm cây chồi sát mặt đất (Ch) chiếm 1,23% và có 1 loài là Đuôi chồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 51
quả đen (Uraria crinita).
Như vậy, khi nghiên cứu về thành phần dạng sống của thực vật chúng tôi
có những nhận xét sau:
Trong KVNC, có đủ cả 5 dạng sống: Chồi trên mặt đất (Ph), chồi mặt đất
(Ch), chồi nửa ẩn (He), chồi ẩn (Cr) và cây một năm (Th). Tuy nhiên, các dạng
sống lại phân bố không đều. Ở 2 trạng thái thảm cây bụi và rừng thứ sinh có
nhóm dạng sống cây có chồi trên mặt đất (Ph) là chiếm ưu thế so với các dạng
sống còn lại. Bởi vì, ở 2 trạng thái này phần lớn là các loài cây gỗ và cây bụi.
Còn ở trạng thái thảm cỏ thì nhóm dạng sống cây có chồi nửa ẩn (He) là chiếm
ưu thế so với các dạng sống còn lại.
Khi nghiên cứu thành phần dạng sống của thực vật tại KVNC sẽ thành
lập được phổ dạng sống của nó. Từ phổ dạng sống của thực vật, chúng ta thấy
cây có chồi trên mặt đất (Ph) chiếm phần lớn diện tích (49,52% tổng số loài),
còn các cây chồi mặt đất (Ch), cây chồi nửa ẩn (He), cây chồi ẩn (Cr) và cây 1
năm (Th) ở các trạng thái có tỷ lệ thành phần dạng sống chênh lệch không
nhiều. Cây có chồi trên mặt đất là nhóm cây đại diện cho vùng nhiệt đới. Các
nhóm dạng sống còn lại là những nhóm dạng sống đại diện cho hệ thực vật ở
các vùng ôn đới, ôn đới bán hoang mạc. Do vậy, khi cây có chồi trên mặt đất
chiếm ưu thế hoàn toàn so với các nhóm dạng sống còn lại thì nhóm dạng sống
đó đã thể hiện được tính chất nhiệt đới điển hình của KVNC.
4.2. Cấu trúc hình thái thực vật trong các kiểu thảm thực vật
Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc hình của các kiểu TTV là quá trình nghiên
cứu về cấu trúc phân tầng của các QXTV. Cấu trúc phân tầng chính là sự phân
bố theo không gian của các tầng cây gỗ theo chiều thẳng đứng. Sự phân tầng
của các loài cây phụ thuộc vào đặc tính sinh thái học, nhu cầu ánh sáng của các
loài tham gia tổ thành. Trong mỗi kiểu TTV lại có cấu trúc phân tầng riêng với
tổ hợp các loài thực vật, còn dây leo và thực vật bì sinh thuộc thực vật ngoại
tầng. Nghiên cứu cấu trúc phân tầng của các QXTV là một chỉ tiêu quan trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 52
để đánh giá quá trình sinh trưởng, phát triển của TTV.
Chúng tôi sẽ tập trung đi sâu phân tích sự phân bố của các loài, các dạng
sống trong cấu trúc của từng TTV trong phạm vi đề tài nghiên cứu. Kết quả
được trình bày ở bảng 4.5 như sau:
Bảng 4.5. Cấu trúc hình thái của các kiểu TTV tại KVNC
Cấu trúc tầng
Các Chiều Độ Thứ kiểu Số cao che tự Thành phần thực vật TTV tầng tầng phủ tầng (m) (%)
Cỏ lào, Cỏ quản bút, Nóng, Sau sau, Muối, 1 0,5-1,5 15 Đơn buốt, Sim, Mua thường, Mua bà,… Thảm 2 cỏ Quyển bá lá yếu, Sắn dây rừng, Bòng <0,5 80 2 bong hóp, Sau sau, Rau rền cơm,…
Nóng, Sau sau, Xoan nhừ, Muối, Sơn rừng, 4-5 40 1 Núc nác, Trám trắng, Trám đen,…
Mua thường, Mua bà, Sim, Đơn buốt, Ké Thảm 1-2 30 đầu ngựa, Cối xay, Ké hoa vàng, Ké hoa 2 cây 3 đào,… bụi Quyển bá lá yếu, Cổ ly ngón, Cổ ly bầu
3 <1 20 dục, Cỏ xước, Rau rền cơm, Rau rền gai,
Bòng bong hóp, Cây cứt lợn, Tàu bay,…
Thích Bắc bộ, Thôi ba Trung hoa, 1 9-12 40 Trám trắng, Chò xanh, Chò nâu,…
Giâu gia xoan, Xoan nhừ, Sấu, Trám
5-7 50 trắng, Trám đen, Tai chua, Dọc, Gạo, Gù 2 Rừng
hương, Xoan ta,… thứ 4
sinh Đinh gióc, Chò chỉ, Găng gai, Gáo, Lát 1,5-4 35 3 hoa, Sồ bà, Chò nâu,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 53
Riềng rừng, Sa nhân tím, Sa nhân, <1 10 4 Gừng gió,…
4.2.1. Thảm cỏ
Ở kiểu thảm này, quần xã có cấu trúc hình thái rất đơn giản, có sự phân
hóa 2 tầng chính, đó là:
Tầng 1: Gồm các loài cây bụi và một số cây thân thảo có chiều cao từ
0,5-1,5m với độ che phủ là 15%. Các loài cụ thể là: Cỏ lào (Eupatorium
odoratum), Cỏ quản bút (Equisetum ramosimum), Nóng (Saurauia tristyla),
Sau sau (Liquidambar formosana), Muối (Rhus chinensis), Đơn buốt (Bidens
pilosa), Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Mua thường (Melastoma normale),
Mua bà (Melastoma sanguineum),…
Tầng 2: Gồm các loài cây thân thảo có chiều cao dưới 0,5m với độ che
phủ là 80% như Quyển bá lá yếu (Selaginella monospora), Bòng bong hóp
(Lygodium conforme), Sắn dây rừng (Pueraria montana), Sau sau
(Liquidambar formosana), Rau dền cơm (Amaranthus lividus),…
4.2.2. Thảm cây bụi
Ở thảm cây bụi, quần xã được chia làm 3 tầng:
Tầng 1: Gồm các cây gỗ nhỏ có chiều cao từ 4-5m với độ che phủ là
40% như Nóng (Saurauia tristyla), Sau sau (Liquidambar formosana), Xoan
nhừ (Choerospondias axillaris), Muối (Rhus chinensis), Sơn rừng (Rhus
succedanea), Núc nác (Oroxylon indicum), Trám trắng (Canarium album),
Trám đen (Canarium tramdendum),…
Tầng 2: Gồm các cây gỗ nhỏ có chiều cao từ 1-2m với độ che phủ là
30% như Mua thường (Melastoma normale), Mua bà (Melastoma sanguineum),
Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Đơn buốt (Bidens pilosa), Ké đầu ngựa
(Xanthium inaequilaterum), Cối xay (Abutilon indicum), Ké hoa vàng (Sida
rhombifolia), Ké hoa đào (Urena lobata),...
Tầng 3: Gồm các loài có chiều cao dưới 0,5m với độ che phủ là 20%.
Cụ thế là Quyển bá lá yếu (Selaginella monospora), Cổ ly ngón (Colysis
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 54
digitata), Cổ ly bầu dục (Colysis pothifolia), Cỏ xước (Achyranthes aspera),
Rau dền cơm (Amaranthus lividus), Rau dền gai (Amaranthus spinosus), Bòng
bong hóp (Lygodium conforme), Cây cứt lợn (Ageratum conyzoides), Tàu bay
(Gynura crepidioides),…
4.2.3. Rừng thứ sinh
Ở trạng thái rừng thứ sinh, QXTV có thời gian phục hồi lâu hơn nên cấu
trúc phân tầng của quần xã cũng phức tạp hơn và được chia làm 4 tầng:
Tầng 1: Gồm các loài gỗ lớn có chiều cao từ 9-12m với độ che phủ là
40% như: Thích Bắc bộ (Acer tonkinense), Thôi ba Trung hoa (Alangium
chinense), Trám trắng (Canarium album), Chò xanh (Terminalia myriocarpa),
Chò nâu (Dipterocarpus retusus),…
Tầng 2: Gồm các cây gỗ vừa và nhỏ có chiều cao từ 5-7m với độ che phủ
là 50% như Sau sau (Liquidambar formosana), Giâu gia xoan (Allospondias
lakonensis), Xoan nhừ (Choerospondias axillaris), Sấu (Dracontomelon
duperreanum), Trám trắng (Canarium album), Trám đen (Canarium
tramdendum), Sến mật (Madhuca pasqueri), Tai chua (Garcinia cowa), Dọc
(Garcinia multiflora), Cây gạo (Bombax ceiba), Gù hương (Cinnamomum
balansae), Xoan ta (Melia azedarach),…
Tầng 3: Gồm các cây gỗ nhỏ và một số cây bụi có chiều cao từ 1,5-4m
với độ che phủ là 35% như Đinh gióc (Markhamia caudafelina), Chò chỉ
(Parashorea chinensis), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Gáo (Adina cordifolia),
Găng gai (Canthium horridum), Sổ bà (Dillenia indica), Chò nâu
(Dipterocarpus retusus),...
Tầng 4: Gồm các loài có chiều cao dưới 1m với độ che phủ là 10% như
Riềng rừng (Alpinia galanga), Sa nhân tím (Amomum longiligulare), Sa nhân
(Amomum villosum), Gừng gió (Zingiber zerumbet),...
Qua quá trình nghiên cứu cấu trúc hình thái của các TTV tại KVNC,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 55
chúng tôi có những nhận xét như sau:
Cấu trúc hình thái của các QXTV đã có sự thay đổi rất lớn về thành phần
loài theo thời gian. Thời gian phục hồi càng dài thì thành phần loài càng nhiều,
đặc biệt là số lượng các cây gỗ sẽ càng tăng lên, cấu trúc hình thái cũng phức
tạp hơn so với các kiểu thảm có thời gian phục hồi ngắn.
Trạng thái thảm cỏ có cấu trúc phân tầng đơn giản nhất, cấu trúc chỉ gồm
2 tầng: Tầng 1 gồm các loài cây bụi và một số cây thân thảo có chiều cao từ
0,5-1,5m với độ che phủ thấp (15%); Tầng 2 gồm các loài cây thân thảo có
chiều cao dưới 0,5m với độ che phủ cao (80%).
Trạng thái thảm cây bụi có cấu trúc phân tầng gồm 3 tầng, được phân
chia rõ ràng: Tầng 1 gồm các cây gỗ nhỏ và cây bụi có chiều cao từ 4-5m với
độ che phủ khá lớn (40%); Tầng 2 gồm các cây gỗ nhỏ và cây bụi có chiều cao
từ 1-2m với độ che phủ (30%) thấp hơn tầng 1; Tầng 3 gồm các loài có chiều
cao dưới 1m với độ che phủ thấp nhất (20%).
Trạng thái rừng thứ sinh có cấu trúc phân tầng phức tạp nhất, gồm 4
tầng: Tầng 1 gồm các loài gỗ lớn có chiều cao từ 9-12m với độ che phủ (40%)
thấp hơn tầng 2; Tầng 2 gồm các cây gỗ vừa và nhỏ có chiều cao từ 5-7m với
độ che phủ khá cao (50%); Tầng 3: Gồm các cây gỗ nhỏ và một số cây bụi có
chiều cao từ 1,5-4m với độ che phủ (35%) thấp hơn tầng 1 và tầng 2; Tầng 4
gồm các loài có chiều cao dưới 1m với độ che phủ thấp (10%).
Ngoài ra, ở các kiểu TTV đều có thực vật ngoại tầng (dây leo và bì sinh).
Các kiểu thảm cây bụi và rừng thứ sinh đã có sự phân hóa theo các cấp chiều
cao khác nhau, chủ yếu là các cây gỗ và cây bụi nhỏ.
Theo thời gian, quá trình phục hồi rừng ở đây diễn ra khá mạnh, luôn có
sự thay thế các loài thực vật. Cùng chịu ảnh hưởng của điệu kiện sinh thái,
những cá thể thích nghi được sẽ tồn tại và phát triển, những cá thể không thích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 56
nghi được sẽ bị đào thải khi độ khép tán của rừng tăng lên.
4.3. Cấu trúc cây tái sinh trong các kiểu thảm thực vật
Tái sinh rừng diễn ra theo những quy luật nhất định, phụ thuộc vào các
đặc tính sinh lý, sinh thái của loài cây và điều kiện môi trường sống.
Nghiên cứu đặc điểm tái sinh nhằm làm rõ các quy luật tái sinh, cũng
như tiềm năng phát triển của chúng trong tương lai. Từ các kết quả nghiên cứu
đó làm cơ sở khoa học để đề xuất các phương thức tái sinh: tái sinh tự nhiên,
xúc tiến tái sinh tự nhiên (tái sinh bán nhân tạo), tái sinh nhân tạo theo hướng
bền vững cả về mặt kinh tế, môi trường và đa dạng sinh học.
Để thấy được hết tầm quan trọng của tái sinh tự nhiên trong các trạng
thái TTV ở KVNC, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu khả năng tái sinh tự
nhiên của 3 kiểu TTV là thảm cỏ, thảm cây bụi và rừng thứ sinh.
4.3.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành, số lượng, mật độ cây tái sinh
Cây tái sinh (cây gỗ, cây bụi) là cây có chiều cao ≥ 20cm, đường kính <
6cm. Sau khi thu thập số liệu từ các ODB phân bố đều ở các vị trí trong những
OTC điển hình ở 3 kiểu TTV phục hồi sau nương rẫy ở KVNC, chúng tôi đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 57
xác đinh được cấu trúc tổ thành loài cây tái sinh.
Bảng 4.6. Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh của các TTV tại KVNC
Thảm cỏ
Thảm cây bụi
Rừng thứ sinh
TT
Mật độ
Tổ thành
Mật độ
Mật độ
Tên loài
Tổ thành (%)
Tên loài
Tổ thành (%)
Tên loài
(cây/ha)
(cây/ha)
(cây/ha)
(%)
1
Sau sau
104
26,13
Sau sau
512
14,62
Màng tang
575
11,59
2
24,62
Xoan nhừ
475
98
Muối
13,56
Xoan nhừ
558
11,25
3
18,09
Muối
381
72
Sim
10,88
Hoàng đàn
517
10,42
Mua
4
14,07
Sấu
356
56
10,16
Sưa
483
9,74
thường
5
10,80
Xoan ta
311
43
Mua bà
8,88
Giâu gia xoan
452
9,11
6
Mương khao
298
8,51
Thừng mực mỡ
407
8,21
7
Sổ bà
273
7,79
Trám trắng
359
7,24
8
Nhọc
198
5,65
Sổ bà
334
6,73
9
Kháo
298
6,01
10
Đinh gióc
272
5,48
11
Lim vang
249
5,02
2 loài
12
754
28
7,03
17 loài khác
699
19,95
18 loài khác
15,20
khác
Tổng
7 loài
398
100
25 loài
3503
100
29 loài
4960
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 58
Từ kết quả thu được ở bảng 4.6 ta thấy, thảm cỏ có 7 loài cây tái sinh
xuất hiện với mật độ là 398 cây/ha. Trong đó có 5 loài tham gia vào cấu trúc tổ
thành cây tái sinh, đó là các loài Sau sau (Liquidambar formosana), Muối
(Rhus chinensis), Sim (Rhodomyrtus tomentos), Mua thường (Melastoma
normale), Mua bà (Melastoma sanguineum). Cụ thể, Muối (Rhus chinensis) là
loài có mật độ cây tái sinh cao nhất 104 cây/ha với tỷ lệ tổ thành là 26,13%.
Tiếp theo là Sau sau (Liquidambar formosana) có mật độ cây tái sinh là 98
cây/ha với tỷ lệ tổ thành là 24,62%; Sim (Rhodomyrtus tomentos) có mật độ
cây tái sinh là 72 cây/ha với tỷ lệ tổ thành là 18,09%; Mua thường (Melastoma
normale) có mật độ cây tái sinh là 56 cây/ha với tỷ lệ tổ thành là 14,07% và
Mua bà (Melastoma sanguineum) là loài có mật độ cây tái sinh thấp nhất 43
cây/ha với tỷ lệ tổ thành là 10,80%.
Thảm cây bụi có 25 loài cây tái sinh xuất hiện với mật độ là 3.503
cây/ha. Trong đó có 8 loài tham gia vào cấu trúc tổ thành cây tái sinh, đó là các
loài Sau sau (Liquidambar formosana), Xoan nhừ (Choerospondias axillaris),
Muối (Rhus chinensis), Sấu (Dracontomelon duperreanum), Xoan ta (Melia
azedarach), Mương khao (Hainania trichosperma), Sổ bà (Dillenia indica),
Nhọc (Polyalthia cerasoides). Cụ thể, Sau sau (Liquidambar formosana) là loài
có mật độ cây tái sinh cao nhất 512 cây/ha với tỷ lệ tổ thành là 14,62%. Tiếp
theo là Xoan nhừ (Choerospondias axillaris) có mật độ cây tái sinh là 475
cây/ha với tỷ lệ tổ thành là 13,56%; Muối (Rhus chinensis) có mật độ cây tái
sinh là 381 cây/ha với tỷ lệ tổ thành là 10,88%; Sấu (Dracontomelon
duperreanum) có mật độ cây tái sinh là 356 cây/ha với tỷ lệ tổ thành là 10,16%;
Xoan ta (Melia azedarach) có mật độ cây tái sinh là 311 cây/ha với tỷ lệ tổ
thành là 8,88%; Mương khao (Hainania trichosperma) có mật độ cây tái sinh là
298 cây/ha với tỷ lệ tổ thành là 8,51%; Sổ bà (Dillenia indica) có mật độ cây
tái sinh là 273 cây/ha với tỷ lệ tổ thành là 7,79% và Nhọc (Polyalthia
cerasoides) là loài có mật độ cây tái sinh thấp nhất 198 cây/ha với tỷ lệ tổ thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 59
là 5,65%.
Rừng thứ sinh có 29 loài cây tái sinh xuất hiện với mật độ là 4.960
cây/ha. Trong đó có 11 loài tham gia vào cấu trúc tổ thành cây tái sinh, đó là
các loài Màng tang (Litsea cubeba), Xoan nhừ (Choerospondias axillaris),
Hoàng đàn (Cupressus torulosa), Sưa (Dalbergia tonkinensis), Giâu gia xoan
(Allospondias lakonensis), Thừng mực mỡ (Wrightia balansae), Trám trắng
(Canarium album), Sổ bà (Dillenia indica), Kháo (Cinnamomum glaucescen),
Đinh gióc (Markhamia caudafelina), Lim vang (Peltophorum dasyrrhachis).
Cụ thể: Màng tang (Litsea cubeba) là loài có mật độ cây tái sinh cao nhất 575
cây/ha với tỷ lệ tổ thành là 11,59%. Tiếp theo là Xoan nhừ (Choerospondias
axillaris) có mật độ cây tái sinh là 558 cây/ha với tỷ lệ tổ thành là 11,25%;
Hoàng đàn (Cupressus torulosa) có mật độ cây tái sinh là 517 cây/ha với tỷ lệ
tổ thành là 10,42%; Sưa (Dalbergia tonkinensis) có mật độ cây tái sinh là 483
cây/ha với tỷ lệ tổ thành là 9,74%; Giâu gia xoan (Allospondias lakonensis) có
mật độ cây tái sinh là 452 cây/ha với tỷ lệ tổ thành là 9,11%; Thừng mực mỡ
(Wrightia balansae) có mật độ cây tái sinh là 407 cây/ha với tỷ lệ tổ thành là
8,21%; Trám trắng (Canarium album) có mật độ cây tái sinh là 359 cây/ha với
tỷ lệ tổ thành là 7,24%; Sổ bà (Dillenia indica) có mật độ cây tái sinh là 334
cây/ha với tỷ lệ tổ thành là 6,73%; Kháo (Cinnamomum glaucescen) có mật độ
cây tái sinh là 298 cây/ha với tỷ lệ tổ thành là 6,01%; Đinh gióc (Markhamia
caudafelina) có mật độ cây tái sinh là 272 cây/ha với tỷ lệ tổ thành là 5,48% và
Lim vang (Peltophorum dasyrrhachis) là loài có mật độ cây tái sinh thấp nhất
249 cây/ha với tỷ lệ tổ thành là 5,02%.
Như vậy, khi so sánh thành phần loài ở 3 trạng thái cho thấy phần lớn
cây tầng cao có mặt ở lớp cây tái sinh. Tuy nhiên, lớp cây tái sinh không phải
hoàn toàn do cây tầng cao gieo giống tại chỗ, mà một số loài được mang đến từ
nhiều nguồn giống khác nhau bằng nhiều con đường khác nhau như: phát tán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 60
nhờ gió, nước, chim, thú hoặc côn trùng.
Qua nghiên cứu sự xuất hiện của các loài cây tái sinh trong cấu trúc tổ
thành các cây tái sinh chúng ta thấy rằng: tổ thành loài cây tái sinh có xu hướng
tăng về số lượng, mật độ cây tái sinh ngày càng có xu hướng tăng dần theo thời
gian phục hồi rừng. Tuy nhiên, ở trạng thái rừng thứ sinh một số loài có tỷ lệ
tổ thành giảm rõ rệt, một số loài lại có tỷ lệ tổ thành tăng lên. Nguyên nhân là
do trong khoảng thời gian phục hồi rừng thì độ che phủ của rừng tăng lên đồng
nghĩa với việc một số loài cây ưa bóng sẽ thay thế dần các loài cây ưa sáng.
Những loài cây này sẽ tham gia vào cấu trúc tổ thành tầng cây cao của rừng thứ
sinh như: Lim vang, Đinh gióc, Kháo, Hoàng đàn, Sưa…
4.3.2. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Từ số liệu điều tra trên các ODB thống kê được số cây gỗ tái sinh theo 7
cấp chiều cao. Kết quả được trình bày ở bảng 4.7:
Bảng 4.7. Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở các trạng thái TTV
Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng tái sinh Cấp chiều cao Mật độ Tỷ lệ Mật độ Tỷ lệ Mật độ Tỷ lệ (cm) (cây/ha) (%) (cây/ha) (%) (cây/ha) (%)
Cấp I (<50) 275 69,10 659 18,81 671 13,53
Cấp II (51-100) 24,62 1025 29,26 1140 22,98 98
Cấp III (101-150) 6,28 25 743 21,21 975 19,66
0 Cấp IV (151-200) 648 18,50 853 17,20 0
0 Cấp V (201-250) 235 6,71 549 11,07 0
0 Cấp VI (251-300) 115 3,28 450 9,07 0
0 Cấp VII (>300) 78 2,23 322 6,49 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 61
Tổng 398 100 3503 100 4960 100
Hình 4.6. Đồ thị phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
ở các trạng thái TTV
Từ kết quả ở bảng 4.7 và hình 4.6 ta thấy, mật độ cây tái sinh ở thảm cỏ là
398 cây/ha, ở thảm cây bụi là 3.503 cây/ha và ở rừng thứ sinh là 4.960 cây/ha. Mật
độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở các trạng thái TTV là không đều.
Ở trạng thái thảm cỏ, cây tái sinh phân bố chủ yếu ở các cấp chiều cao I,
II, III, còn ở các cấp chiều cao IV, V, VI, VII không xuất hiện các cây tái sinh
do thời gian phục hồi ngắn. Trong đó, các cây tái sinh tập trung nhiều nhất ở
cấp chiều cao I (<50 cm) với mật độ cao nhất là 275 cây/ha (chiếm 69,10%), ở
cấp chiều cao II (51-100 cm) cây tái sinh có mật độ là 98 cây/ha (chiếm
24,62%), ở cấp chiều cao III (101-150 cm) cây tái sinh tập trung ít nhất 25
cây/ha (chiếm 6,28%).
Ở trạng thái thảm cây bụi, cây tái sinh phân bố ở cả 7 cấp chiều cao với
mật độ không đều, có sự chênh lệch rõ ràng ở các cấp chiều cao. Trong đó, các
cây tái sinh tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao II (51-100 cm) với mật độ là
1.025 cây/ha (chiếm 29,26%) và ít nhất ở cấp chiều cao VII (>300 cm) với mật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 62
độ là 78 cây/ha (chiếm 2,23%). Các cây tái sinh phân bố lần lượt ở cấp chiều
III (101-150 cm) với mật độ là 743 cây/ha (chiếm 21,21%), cấp chiều cao I
(<50 cm) với mật độ là 659 cây/ha (chiếm 18,18%), cấp chiều cao IV (151-200
cm) với mật độ là 648 cây/ha (chiếm 18,50%), cấp chiều cao V (201-250 cm)
với mật độ là 235 cây/ha (chiếm 6,71%), cấp chiều cao VI (251-300 cm) với
mật độ là 115 cây/ha (chiếm 3,28%).
Ở trạng thái rừng thứ sinh, cây tái sinh phân bố ở cả 7 cấp chiều cao với
mật độ tương đối đồng đều, nguyên nhân là do rừng thứ sinh có thời gian phục
hồi lâu hơn. Trong đó, các cây tái sinh tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao II
(51-100 cm) với mật độ là 1.140 cây/ha (chiếm 22,98%) và tập trung ít nhất ở
cấp chiều cao VII (>300 cm) là 322 cây/ha (chiếm 6,49%). Các cây tái sinh
phân bố lần lượt ở cấp chiều III (101-150 cm) là 975 cây/ha (chiếm 19,66%),
cấp chiều cao IV (151-200 cm) với mật độ là 853 cây/ha (chiếm 17,20%), cấp
chiều cao I (<50 cm) là 671 cây/ha (chiếm 13,53%), cấp chiều cao V (201-250
cm) là 549 cây/ha (chiếm 11,07%), cấp chiều cao VI (251-300 cm) là 450
cây/ha (chiếm 9,07%).
Như vậy, ở trạng thái thảm cỏ mật độ cây tái sinh thấp nhất và chỉ phân
bố ở các cấp chiều cao thấp từ 1-150 cm là do thời gian phục hồi của rừng
ngắn, thành phần chủ yếu của thảm cỏ là các loài cây thân thảo và một số cây
bụi. Còn ở trạng thái thảm cây bụi và rừng thứ sinh, mật độ cây tái sinh nhiều
hơn, cây tái sinh phân bố ở cả 7 cấp chiều cao và ở rửng thứ sinh cây tái sinh có
sự phân bố tương đối đồng đều giữa các cấp chiều cao với nhau. Nguyên nhân
là do thời gian phục hồi của rừng dài hơn, thành phần chủ yếu là các loài cây
gỗ và cây bụi. Điều này cho thấy, thời gian phục hồi càng dài thì mật độ cây tái
sinh có chiều cao >300 cm sẽ càng tăng lên. Giữa các cây mạ, cây con tái sinh
với cây bụi, thảm tươi có sự cạnh tranh về không gian dinh dưỡng và ánh sáng
diễn ra khá mạnh mẽ. Những cá thể nào không thích nghi được sẽ bị đào thải,
còn những cá thể thích nghi được sẽ tiếp tục sinh trưởng và phát triển.
Khi thời gian phục hồi tăng, mật độ cây tái sinh có chiều cao từ 100-
200 cm lớn hơn ở các giai đoạn nhỏ tuổi. Bởi vì, khi giai đoạn tuổi tăng lên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 63
thì các loài cây luôn có xu hướng vươn cao để lấy ánh sáng. Yếu tố cản trở
tái sinh không phải chủ yếu là cây bụi, thảm tươi nữa nên thời gian này cần
chú ý tỉa thưa, loại bỏ dây leo, cây cong queo, cây có giá trị kinh tế thấp để
cải thiện điều kiện chiếu sáng, tạo điều kiện thuận lợi cho cây tái sinh sinh
trưởng và phát triển.
4.3.3. Phân bố cây tái sinh theo chiều ngang
Cây tái sinh phân bố không đều trên mặt đất, nó tạo ra các khoảng trống
thiếu tái sinh, đặc điểm này được thể hiện qua kết quả nghiên cứu phân bố cây
tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang. Nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo mặt
phẳng nằm ngang có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình lợi dụng khả năng
tái sinh tự nhiên để phục hồi rừng.
Sự phân bố cây trên bề mặt đất phụ thuộc vào đặc tính sinh vật học của
loài cây và không gian dinh dưỡng, nguồn gieo giống tự nhiên.
Thực tế cho thấy, có những lâm phần có mật độ cây tái sinh cao, chất
lượng và tổ thành cây tái sinh đảm bảo cho quá trình cây tái sinh, nhưng vẫn
phải tiến hành xúc tiến tái sinh do phân bố cây tái sinh trên mặt đất rừng chưa
hợp lý. Do đó, nghiên cứu hình thái phân bố của cây tái sinh là cơ sở đề xuất
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm thúc đẩy tái sinh theo hướng có
lợi cho quá trình phục hồi rừng.
Để nghiên cứu hình thái phân bố cây tái sinh, chúng tôi sử dụng tiêu
chuẩn U của tác giả Clark và Evans. Kết quả về phân bố cây tái sinh được trình
bày ở bảng 4.8:
Bảng 4.8. Phân bố cây tái sinh theo chiều ngang ở các trạng thái TTV
Các trạng thái
Mật độ
Số lần
α
U
Kiểu phân bố
TTV
(cây/ha)
đo (n)
Thảm cỏ
398
36
0,0398
0,9692
-7,04
Cụm
Thảm cây bụi
3503
36
0,3503
0,5631
-3,85
Cụm
Rừng thứ sinh
4960
36
0,4960
0,7544
0,72
Ngẫu nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 64
Từ kết quả ở bảng 4.8, ta thấy cây tái sinh theo chiều ngang ở các trạng
thái TTV được phân bố theo hai kiểu là phân bố cụm và phân bố ngẫu nhiên. Ở
trạng thái thảm cỏ (U = -7,04) và thảm cây bụi (U = -3,58) có kiểu phân bố
cụm. Còn ở trạng thái rừng thứ sinh lại có kiểu phân bố ngẫu nhiên (U = 0,72).
Do tính chất canh tác nương rẫy là tiến hành trên từng mảng nhỏ, đồng
thời do địa hình dốc và chia cắt mạnh nên môi trường đất trên toàn bộ diện tích
không đồng đều, có thành phần, cấu trúc và độ phì khác nhau. Trên các mảnh
đất đó, khả năng nảy mầm, sinh trưởng và phát triển của thực vật là khác nhau.
Đây là nguyên nhân làm cho TTV phục hồi trên đất sau nương rẫy thường có
kiểu phân bố cụm. Tuy nhiên, theo thời gian do có sự bổ sung và quá trình tự
tỉa thưa của các loài dẫn đến có sự điều chỉnh lại phân bố cây theo hướng ngẫu
nhiên. Điều đó chứng tỏ hoàn cảnh rừng đang tiến tới sự ổn định.
Hiện tượng tái sinh lỗ trống rất phổ biến ở rừng tự nhiên (xảy ra ở những
lỗ trống trong rừng), các loài cây tái sinh thường có kiểu phân bố cụm. Tuy
nhiên, kiểu phân bố cây tái sinh không chỉ phụ thuộc vào những lỗ trống trong
rừng mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như dinh dưỡng, địa hình,… mà
dẫn đến những kiểu phân bố khác ở dưới tán rừng. Như vậy, phân bố cây tái
sinh trên bề mặt đất phục hồi sau nương rẫy ở KVNC có hai dạng phân bố là
phân bố cụm và phân bố ngẫu nhiên.
Kiểu phân bố cây tái sinh cho thấy, khi sử dụng các biện pháp tác động
cần phải điều tiết phân bố cây tái sinh tiệm cận dần với phân bố đều bằng cách:
chặt tỉa cây ở những nơi có mật độ dày và trồng bổ sung vào những chỗ trống.
Nhằm tạo không gian dinh dưỡng hợp lý cho các cá thể trong quần thể, rút
ngắn thời gian phục hồi rừng, cải thiện chất lượng rừng phục hồi.
4.3.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh
Cây gốc tái sinh tự nhiên có nguồn gốc chủ yếu từ chồi và hạt. Chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 65
lượng cây tái sinh được đánh giá qua hai chỉ tiêu là hình thái và tuổi cây tái
sinh. Tuy nhiên, do tuổi cây tái sinh khó xác định nên trong nghiên cứu này
chất lượng cây tái sinh được đánh giá qua hình thái cây như khả năng phát triển
của tán lá, hình thái thân và khả năng sinh trưởng của cây.
Khi nghiên cứu tái sinh rừng, nguồn gốc và chất lượng tái sinh có ý
nghĩa rất quan trọng để qua đó đề xuất được các biện pháp lâm sinh thích hợp
tác động vào rừng làm thúc đẩy quá trình tái sinh rừng.
Kết quả nghiên cứu TTV trong quá trình điều tra chất lượng và nguồn
gốc cây tái sinh được thể hiện ở bảng 4.9:
Bảng 4.9. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở các trạng thái TTV
Chất lượng (%) Nguồn gốc (%) Trạng thái Mật độ
TTV (cây/ha) Tốt Trung bình Xấu Hạt Chồi
Thảm cỏ 398 64,57 22,36 13,07 69,60 30,40
Thảm cây bụi 3503 60,83 27,86 11,30 73,97 26,03
Rừng thứ sinh 4960 63,79 26,17 10,04 72,98 27,02
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 66
Hình 4.7. Biểu đồ chất lượng cây tái sinh tại các trạng thái TTV
Hình 4.8. Biểu đồ nguồn gốc cây tái sinh tại các trạng thái TTV
Từ bảng 4.9 và các hình 4.7, 4.8 cho ta thấy:
Về chất lượng cây tái sinh: Trong các trạng thái TTV, tỷ lệ cây tốt
biến động từ 60,83% đến 64,57%; cây có chất lượng trung bình từ 22,36%
đến 27,86% và cây có chất lượng xấu từ 10,04% đến 13,07%. Cây xấu chiếm
tỷ lệ rất ít so với cây tốt và cây trung bình. Như vậy, ta thấy rằng phần lớn
cây tái sinh có chất lượng tốt và trung bình, đó là điều kiện thuận lợi cho quá
trình lợi dụng tái sinh tự nhiên để phục hồi rừng sau canh tác nương rẫy.
Thời gian phục hồi rừng tăng thì số lượng cây có chất lượng tốt tăng lên, số
lượng cây có chất lượng trung bình và xấu giảm đi. Biện pháp kỹ thuật áp
dụng ở đây là xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp trồng bổ sung các loài có giá
trị kinh tế, nuôi dưỡng cây tái sinh với mục đích nâng cao chất lượng rừng
phù hợp mục tiêu quản lý rừng.
Về nguồn gốc cây tái sinh: Cây tái sinh phát triển từ hai nguồn gốc chính
là hạt và chồi. Trong các trạng thái TTV, cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ
hạt và chiếm tỷ lệ cao dao động từ 69,60% đến 73,97%; còn cây tái sinh có
nguồn gốc từ chồi chiếm tỷ lệ thấp dao động từ 26,03% đến 30,40%. Điều đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 67
chứng tỏ các cây gỗ chủ yếu tái sinh từ hạt, chỉ một phần nhỏ tái sinh từ chồi.
Đặc điểm này thuận lợi cho việc hình thành tầng rừng chính trong tương lai. Vì
trong cùng một loài, cây mọc từ hạt có đời sống dài hơn cây mọc từ chồi, khả
năng thích nghi và chống chịu với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh tốt hơn cây
tái sinh chồi.
4.4. Đánh giá khả năng tái sinh và đề xuất các biện pháp phục hồi rừng
4.4.1. Đánh giá khả năng tái sinh của thảm thực vật sau nương rẫy
Từ kết quả nghiên cứu về đặc điểm tái sinh tự nhiên trong các kiểu TTV
tại KVNC cho thấy: Khả năng tái sinh của các cây tái sinh trong các kiểu TTV
phục hồi sau nương rẫy còn khá chậm.
Khả năng phục hồi rừng tự nhiên của từng kiểu TTV được đánh giá dựa
trên nhiều tiêu chuẩn khác nhau. Nhưng quan trọng nhất phải đánh giá dựa trên
các tiêu chuẩn sau: mật độ cây tái sinh, chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh,
sự phân bố của cây tái sinh theo cấp chiều ngang và cấp chiều cao.
Cây tái sinh có số lượng và mật độ cây tái sinh chưa cao. Ở thảm cỏ,
mật độ cây tái sinh rất thấp (398 cây/ha), trong đó các cây gỗ tái sinh mục
đích không có. Đây là các bãi chăn thả gia súc, có độ dốc cao. Ở thảm cây
bụi và rừng thứ sinh có số lượng và mật độ tăng lên lần lượt là 3.503 cây/
ha và 4.960 cây/ha, trong đó đã xuất hiện các loài cây tái sinh mục đích có
giá trị kinh tế cao.
Cây tái sinh có nguồn gốc chủ yếu từ hạt có tỷ lệ cao hơn cây có nguồn
gốc từ chồi dao động từ 69,60% đến 73,97%. Các cây có nguồn gốc từ hạt sẽ
có khả năng thích nghi và chống chịu được với điều kiện bất lợi của môi trường
hơn là các loài có nguồn gốc từ chồi. Các cây tái sinh trong các TTV có chất
lượng tốt chiếm tỷ lệ cao dao động từ 60,83% đến 64,57%. Các cây có chất
lượng tốt ngày càng tăng lên theo thời gian phục hồi, các cây có chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 68
trung bình và xấu có xu hướng giảm dần.
Về phân bố theo cấp chiều cao và chiều ngang của cây tái sinh: cây tái
sinh ở tầng thấp chủ yếu là các cây bụi nhỏ với tỷ lệ tái sinh thấp, cây không
có mục đích và phân bố chủ yếu theo kiểu cụm. Nguyên nhân là do tính chất
canh tác nương rẫy, do địa hình nên các loài thực vật sinh trưởng và phát
triển ở khu vực đó cũng khác nhau, hình thành nên kiểu phân bố cụm. Các
cây tái sinh phân bố ở tầng cao chủ yếu là các cây gỗ và một số cây bụi với
tỷ lệ cao, cây có mục đích và phân bố theo kiểu ngẫu nhiên. Nguyên nhân là
do có sự bổ sung và do quá trình tự tỉa thưa làm cho cây tái sinh phân bố
theo kiểu ngẫu nhiên.
Như vậy, từ những nhận xét đánh giá về khả năng tái sinh tự nhiên của
các kiểu TTV tại KVNC, đó là cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất một số
biện pháp thúc đẩy quá trình phục hồi rừng tại KVNC.
4.4.2. Đề xuất một số biện pháp thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình phục
hồi rừng
Từ các kết quả nghiên cứu đánh giá khả năng tái sinh tự nhiên của một
số kiểu TTV tại KVNC có thể đề xuất một số biện pháp phục hồi như sau:
Đối với thảm cỏ: Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, địa hình, thổ
nhưỡng,… có thể trồng rừng bằng các loài cây bản địa có giá trị kinh tế như
Trám trắng, Trám đen, Kháo, Hoàng đàn, Sưa,… hoặc khoanh nuôi phục hồi tự
nhiên (khoanh nuôi không tác động).
Đối với thảm cây bụi: Thời gian phục hồi từ 4-8 năm, dộ che phủ cao,
mật độ cây tái sinh là 3.503 cây/ha với 60,83% cây tái sinh có chất lượng tốt.
Nếu là rừng phòng hộ thì áp dụng kỹ thuật khoanh nuôi bảo vệ, kết hượp phát
dây leo, giảm bớt cây bụi cạnh tranh, chèn ép cây gỗ tái sinh, tạo điều kiện cho
cây gỗ sinh trưởng và phát triển. Nếu là rừng sản xuất thì có thể áp dụng các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 69
giải pháp như trồng bổ sung các loài cây gỗ bản địa có giá trị kinh tế cao
(Hoàng đàn, Sưa, Trám, Kháo,…), ngăn chặn sự phá hoại của con người,gia
súc và phòng ngừa cháy rừng nhằm bảo vệ thực vật tái sinh tự nhiên.
Đối với rừng thứ sinh: Thời gian phục hồi lâu từ 9-17 năm, mật độ cây
tái sinh cao là 4.960 cây/ha, thành phần chủ yếu là các cây gỗ, chất lượng cây
tái sinh tốt chiếm 63,79%, tổ thành cây tái sinh xuất hiện nhiều loài cây có giá
trị kinh tế, cây phân bố ngẫu nhiên. Vì vậy, cần phải tiến hành điều tiết tổ thành
tầng cây cao theo hướng tăng sản lượng gỗ có giá trị kinh tế, tiến hành tỉa thưa
và khai thác tập trung những loài không đáp ứng nhu cầu kinh tế, phòng hộ, tận
dụng sản phẩm gỗ cho xây dựng và nguyên liệu làm giấy, sợi và chất đốt phục
vụ cho đời sống sinh hoạt của con người. Song song đó là quá trình khai thác
phải đảm bảo đúng quy trình và phải đảm bảo tái sinh rừng.
Ngoài ra, để rừng luôn được duy trì và phát triển hơn nữa cần phân cấp
trách nhiệm quản lý rừng để tăng cường trách nhiệm cá nhân, tập thể trong bảo
vệ rừng. Tăng cường sự phối hợp có hệ thống, có kế hoạch với các lực lượng
có liên quan để tổ chức kiểm tra giám sát các hoạt động và xâm hại tài nguyên
rừng. Đồng thời, dựa vào nhân dân để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 70
quan đến công tác quản lý, bảo vệ rừng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu ở trên, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
1. Trong các trạng thái thảm thực vật đã thống kê được 125 loài, 99 chi
thuộc 44 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch là Thông đất
(Lycopdiophyta), Mộc tặc (Equisetophyta), Dương xỉ (Polypodiopyta), Hạt trần
(Gymnospermae), Hạt kín (Angiospermatophyta). Chúng được phân bố ở 3
kiểu TTV chính tại xã Minh Sơn, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn là thảm cỏ
gồm các loài cây thân thảo; Thảm cây bụi gồm các loài cây gỗ nhỏ và cây bụi;
Rừng thứ sinh gồm các loài cây gỗ lớn và vừa.
2. Thành phần loài và thành phần dạng sống của các kiểu TTV tại KVNC
khá đa dạng và phong phú. Số lượng loài trong các kiểu thảm khác nhau, cao
nhất là ở rừng thứ sinh (81 loài, 63 chi, 34 họ), sau đó là thảm cây bụi (75 loài,
61 chi, 29 họ), thấp nhất là thảm cỏ (54 loài, 44 chi, 21 họ). Thực vật ở khu vực
nghiên cứu gồm có 5 nhóm dạng sống cơ bản. Trong đó, nhóm cây có chồi trên
mặt đất (Ph) có số loài lớn nhất (104 loài), nhóm cây một năm (Th) có số loài ít
nhất (18 loài). Các nhóm dạng sống còn lại có sự chênh lệch không lớn, lần
lượt là: Chồi sát mặt đất (21 loài), chồi nửa ẩn (35 loài) và nhóm chồi ẩn (32
loài). Phổ dạng sống chung của thực vật ở khu vực nghiên cứu là:
SB = 49,52Ph + 10Ch + 16,67He + 15,24Cr + 8,57Th
3. Cấu trúc hình thái của thực vật trong các trạng thái TTV có sự khác
nhau.. Trạng thái thảm cỏ có cấu trúc đơn giản gồm 2 tầng, thảm cây bụi 3
tầng, rừng thứ sinh có cấu trúc phức tạp hơn, gồm 4 tầng.
4. Trong các trạng thái TTV ở KVNC, số lượng và mật độ cây tái sinh có
xu hướng tăng, số lượng các loài tham gia vào cấu trúc tổ thành cây tái sinh
cũng có xu hướng tăng lên. Ở thảm cỏ, có 7 loài cây tái sinh với mật độ là 398
cây/ha. Ở thảm cây bụi, có 25 loài cây tái sinh với mật độ là 3.503 cây/ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 71
Rừng thứ sinh có 29 loài cây tái sinh với mật độ là 4.960 cây/ha.
5. Sự phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao và chiều ngang trong các
trạng thái TTV có sự phân bố khác nhau, chúng phụ thuộc vào thời gian phục
hồi. Thời gian phục hồi dài thì số lượng thành phần loài và mật độ cây tái sinh
nhiều. Ngược lại, thời gian phục hồi ngắn thì số lượng thành phần loài và mật
độ cây tái sinh ít. Trong KVNC, cây tái sinh phân bố theo 2 kiểu là kiểu cụm (ở
thảm cỏ và thảm cây bụi) và kiểu ngẫu nhiên (ở rừng thứ sinh).
6. Chất lượng cây tái sinh có sự khác nhau, cây tái sinh có chất lượng tốt
chiếm tỷ lệ cao, còn cây tái sinh có chất lượng trung bình và chất lượng xấu
chiếm tỷ lệ thấp. Thời gian phục hồi càng dài thì số lượng cây có chất lượng tốt
sẽ tăng lên. Trong các trạng thái TTV, cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ hạt
và chiếm tỷ lệ cao (>65%). Điều đó chứng tỏ các cây gỗ chủ yếu tái sinh từ hạt,
chỉ một phần nhỏ tái sinh từ chồi. Các cây mọc từ hạt có đời sống dài hơn, khả
năng thích nghi và chống chịu với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh tốt hơn cây
tái sinh chồi.
7. Từ các kết quả nghiên cứu đánh giá khả năng tái sinh tự nhiên của một
số kiểu TTV tại KVNC có thể đề xuất một số giải pháp lân sinh để đẩy nhanh
quá trình phục hồi rừng như: tiếp tục bảo vệ và khai thác hợp lý thảm cỏ phục
vụ cho chăn thả gia súc, nếu không có nhu cầu chăn thả gia súc, có thể trồng
rừng bằng các loài cây bản địa có giá trị kinh tế; có thể sử dụng một trong hai
phương pháp khoanh nuôi tự nhiên hoặc khoanh nuôi tự nhiên có tác động của
con người; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý rừng và phối hợp
với nhân dân trong công tác quản lý, bảo vệ rừng.
2. Kiến nghị
Rừng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của con người.
Nếu diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp thì sẽ kéo theo rất nhiều hậu quả xấu
như biến đổi khí hậu, môi trường suy thoái. Vì vậy, chúng ta cần phải tăng
cường bảo vệ rừng, tiến hành xúc tiến tái sinh rừng và tái sinh nhân tạo nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 72
phục hồi rừng sau nương rẫy, khai thác rừng một cách hợp lý và có hiệu quả.
Kết quả nghiên cứu thu được mới chỉ là bước đầu. Vì vậy, cần tiếp tục
nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một số thảm thực vật
khác ở xã Minh Sơn, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn để xây dựng kế hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 73
bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng của địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Baur G.N (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa (Vương
Tấn Nhị dịch), NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội (trang 83-127; 495-553).
2. Phạm Hồng Ban ( 2000), Nghiên cứu đa dạng sinh học của hệ sinh thái
sau nương rẫy ở vùng Tây Nam, Nghệ An, Luận án Tiến sĩ Sinh học,
trường Đại học Sư phạm Vinh.
3. Nguyễn Tiến Bân và Cộng sự (1984), Danh lục thực vật Tây Nguyên,
Hà Nội.
4. Nguyễn Tiến Bân (1997) Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật
hạt kín ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (1993), Quy phạm các giải pháp
lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QP 14 - 92), NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (1998), Quy phạm phục hồi rừng
bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung (QP 21 - 98),
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2000), Tên cây rừng Việt Nam,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Catinot, R. (1965), Lâm sinh học rừng rậm Châu Phi (Vương Tấn Nhị
dịch), tài liệu khoa học Lâm nghiệp, Viện khoa học Lâm nghiệp, Hà Nội.
9. Lê Mộng Chân (1994), Điều tra tổ thành thực vật vùng núi cao Ba Vì,
Thông tin khoa học Lâm nghiệp, số 4.
10. Hoàng Chung (1980), Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam, Công trình
nghiên cứu khoa học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
11. Hoàng Chung (2005), Quần xã học thực vật, NXB Giáo dục.
12. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 74
NXB Giáo dục, Hà Nội.
13. Nguyễn Duy Chuyên (1995), Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự
nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An, Kết
quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1991-1995, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 53-56.
14. Lâm Phúc Cố (1994), “Vấn đề phục hồi rừng đầu nguồn Sông Đà tại Mù
Cang Chải”, Tạp chí Lâm nghiệp (5), tr 14-15.
15. Lê Ngọc Công (1998), Nghiên cứu tác dụng bảo vệ môi trường của một số
mô hình rừng trồng trên vùng đồi trung du một số tỉnh miền núi, Đề tài
khoa học công nghệ cấp Bộ, trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
16. Lê Ngọc Công (2004), Nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh
nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ sinh học,
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
17. Đinh Quang Diệp (1993), Góp phần nghiên cứu tiến trình tái sinh tự nhiên
ở rừng khộp Easup - Đắc Lắc, Luận án PTS, Hà Nội.
18. Phạm Hoàng Hộ (1991-1993) Cây cỏ Việt Nam quyển I-III, Montreal,
Canada.
19. Phan Nguyên Hồng (1970), Đặc điểm phân bố sinh thái của hệ thực vật và
thảm thực vật miền Bắc Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
20. Vũ Đình Huề (1969), “Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên” Tập san
Lâm nghiệp (7), tr. 28-30.
21. Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995), Thành phần loài và dạng sống
thực vật trong loại hình savan vùng đồi Quảng Ninh, Thông báo khoa học
Đại học Sư phạm Thái Nguyên, số 3.
22. Nguyễn Thế Hưng (2003), Nghiên cứu đặc điểm và xu hướng phục hồi
rừng của thảm thực vật cây bụi ở huyện Hoành Bồ, Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh, Luận án tiến sĩ Sinh học, Viện Sinh thái và tái nguyên
Sinh vật, Hà Nội.
23. Nguyễn Văn Kiên (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học rừng phục
hồi bằng ô tiêu chuẩn định vị tại Hòa Bình, Lạng Sơn và Bắc Giang, Luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 75
văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
24. Phùng Ngọc Lan (1984), “Bảo đảm tái sinh trong khai thác rừng”, Tạp chí
Lâm nghiệp (9).
25. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, tập 1, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
26. Nguyễn Xuân Lâm (2000), bài giảng Lâm sinh, trường Đại học Sư phạm
Hà Nội.
27. Vũ Thị Liên (2005), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số kiểu thảm thực vật
đến sự biến đổi môi trường đất ở một số khu vực tỉnh Sơn La, Luận án
tiến sĩ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.
28. Phan Kế Lộc (1985), “Thử vận dụng bảng phân loại UNESCO để xây dựng
khung phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam”, Tạp chí Sinh học (12).
29. Nguyễn Ngọc Lung (1991), Phục hồi rừng ở Việt Nam, Thông tin khoa
học kỹ thuật Lâm nghiệp (1), tr. 3-11.
30. Nguyễn Ngọc Lung và Cộng sự (1993), Quy luật tái sinh phục hồi sau
nương rẫy trong phát triển kinh tế môi trường bền vững vùng núi cao. Tài
liệu hội thảo khoa học mô hình phát triển kinh tế - môi trường, Hà Nội.
31. Trần Đình Lý (1998), Sinh thái thảm thực vật, Giáo trình cao học, Viện
sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
32. Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan (1997), Sinh thái rừng, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
33. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam,
NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
34. Nguyễn Xuân Quát (2002), Đôi nét kỹ thuật tái sinh phục hồi ở Việt Nam,
Báo cáo tại hội thảo tái sinh rừng, Cục phát triển Lâm nghiệp, Hà Nội.
35. Richards P.W (1959-1970), Rừng mưa nhiệt đới tập I, II, III (Vương Tấn
Nhị dịch), NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
36. Lê Đồng Tấn (2000), Nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một số quần
xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La phục vụ cho khoanh nuôi, Luận án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 76
tiến sĩ sinh học, Hà Nội.
37. Mạc Chí Thiện (2013), Nghiên cứu lượng CO2 hấp thụ của rừng trồng
bạch đàn đỏ ở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ khoa học
Lâm nghiệp, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
38. Trần Xuân Thiệp (1995), Nghiên cứu quy luật phân bố chiều cao tái sinh
trong rừng chặt chọn tại lâm trường Hương Sơn, Hà Tĩnh, Công trình
nghiên cứu khoa học kỹ thuật, viện điều tra quy hoạch rừng 1991 - 1995,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
39. Nguyễn Nghĩa Thìn (1998), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh học,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
40. Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý (1995), Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi ở
Việt Nam, Tuyển tập nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật, NXB
Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội. tr.99-107.
41. Nguyễn Vạn Thường (1991), Bước đầu tìm hiểu tình hình tái sinh tự nhiên ở
một số khu rừng miền Bắc Việt nam, Một số công trình 30 năm điều tra qui
hoạch rừng 1961-1991, Viện Điều tra qui hoạch rừng, Hà Nội, tr.49-54.
42. Phạm Ngọc Thường (2003), Bước đầu tìm hiểu tình hình tái sinh tự
nhiên và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau
nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Luận án tiến sĩ Nông
nghiệp Hà Nội.
43. Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường Đại học Quốc gia Hà
Nội,Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật - Trung tâm Khoa học tự nhiên
và công nghệ Quốc gia (2001-2005), Danh mục các loài thực vật Việt
Nam, tập 1-3, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
44. Thái Văn Trừng (1975), Bảng phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan
điểm sinh thái, Hội nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat, 1975).
45. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, NXB khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội.
46. Nguyễn Mạnh Tường (2010), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng tinh dầu hồi tại Lạng Sơn, Luận văn thạc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 77
sĩ khoa học Lâm nghiệp, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
47. Vorobiev, G.I (1981), Những vấn đề Lâm nghiệp thế giới (Trần Mão,
Hoàng Nguyên dịch), NXB Nông nghiệp Hà Nội.
48. Đặng Kim Vui (2002), “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy, cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, số 12.
49. Ngô Tiến Dũng (2004), “Đa dạng thực vật Vườn Quốc gia Yok Don”
Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Số 5.
50. Vũ Tự Lập và công sự (1995), Địa lý tự nhiên Việt Nam, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
51. Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn (1995), Khả năng tái sinh tự
nhiên thảm thực vật vùng núi cao Sa Pa, Tạp chí Lâm nghiệp, 2/1995,
tr.12-13.
52. Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn (1997), Diễn biến thảm thực
vật sau cháy rừng ở Phan xi Phăng, Tạp chí Lâm nghiệp, 2/1997, tr.8-9.
53. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
54. Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam,
NXB Khoa học & Kỹ thuật, TP Hồ Chí Minh.
II. Tiếng Anh
55. Godt, M.C and Hadley M. (1991), Ecosystem rehabilitation àn forest
regenration in the humic tropics: “Case studies and management insights,
Restoration ò tropical forest ecosystem” Proceeding of symposium held
on October 7 - 10, pp. 25 - 36.
56. Lamprecht H. (1989), Siluiculture in Troppics, Eschborn.
57. UNESCO (1973), International classification and mapping of vegetation, Paris.
58. Van Steenis. J (1956), Basic principles of rain forest Sociology, Study of
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 78
tropical vegetation proceedings of the Kandy Symposium, UNESCO.
III. Một số trang web
59. http://www.dalabirawatchingclub.com/Tài nguyên rừng và nguyên nhân
suy thoái rừng.
60. http://www.tailieu.vn/ Vai trò của rừng.
61. https://vi.wikipedia.org/ Rừng.
62. https://vi.wikipedia.org/wiki Phân loại thảm thực vật rừng ở Việt
NamNghiên cứu lâm sinh, thành tựu TS. Trần Quang Việt, Viện khoa học
Lâm nghiệp VN 31/07/2005 http://vafs.gov.vn/vn/2005/07/nghien-cuu-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 79
lam-sinh-thanh-tuu/
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. THÀNH PHẦN LOÀI VÀ DẠNG SỐNG CỦA MỘT SỐ THẢM THỰC VẬT TRONG KVNC
Các trạng thái thảm thực vật nghiên cứu
Dạng
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
sống
Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh
A.LYCOPODIOPHYTA
NGÀNH THÔNG ĐẤT
1. SELAGINELLACEAE
HỌ QUYỂN BÁ
1
Selaginella monospora Spring
Quyển bá lá yếu
+
+
He
2
Selaginella tamariscina (Beauv) Spring
Quyển bá
+
+
He
B. EQUISETOPHYTA
NGÀNH MỘC TẶC
1.EQUISETACEAE
HỌ MỘC TẶC
3
Equisetum ramosimum Desf.
Cỏ quản bút
+
He
C. POLYPODIOPHYTA
NGÀNH DƯƠNG XỈ
1. GLEICHENIEA
HỌ GUỘT
4
Dicranopteris linearis
Tế thường
+
+
+
Cr
2. POLYPODIACEAE
HỌ DƯƠNG XỈ
5
Colysis digitata (Baker) Ching
Cổ ly ngón
+
+
Cr
6
Colysis pothifolia (D.Don) C.Presl
Cổ ly bầu dục
+
+
Cr
7
Drymaria bonii H.Christ
Đuôi phụng boni
+
Ph
3. SCHIZAEACE
HỌ BÒNG BONG
8
Lygodium conforme C.Chr
Bòng bong hóp
+
+
He
9
Lygodium flexuosum (L.) Sw
Bòng bong dịu
+
+
He
Các trạng thái thảm thực vật nghiên cứu
Dạng
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
sống
Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh
10
Lygodium scandens (L.) Sw
Bòng bong leo
+
+
He
+
11
Schizaea dichotoma (L.) Sm
Ráng ngón chè
+
+
Cr
+
D. PINOPHYTA
NGÀNH HẠT THÔNG
1. CUPRESSACEAE
HỌ HOÀNG ĐÀN
12
Cupressus torulosa D.Don
Hoàng đàn
Ph
+
2. PINACEAE
HỌ THÔNG
13
Pinus merkusii Jungh & de Vriese
Thông nhựa
Ph
+
E. MAGNOLIOPHYTA
NGÀNH MỘC LAN
MAGNOLIOPSIDA
LỚP MỘC LAN
1. ACANTHACEAE
HỌ Ô RÔ
14
Hygrophila salicifolia (Valh) Nees
Đình lịch
+
+
He
15
Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.)
Dây bông báo
+
+
Ch
16
Justicia fragilis Wall.
Xuân tiết giòn
+
+
Ch
17
Justicia procumbens L.
Xuân tiết bò
+
+
Ch
2. ACERACEAE
HỌ THÍCH
18
Acer tonkinense Lecomte
Thích Bắc bộ
+
Ph
+
3. ACTINIDIACEAE
HỌ DƯƠNG ĐÀO
19
Saurauia dillenioides Gagnep
Nóng lá to
+
Ph
20
Saurauia tristyla DC.
Nóng
+
Ph
4. ALANGIACEAE
HỌ THÔI BA
Các trạng thái thảm thực vật nghiên cứu
Dạng
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
sống
Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh
21
Alangium chinense (Lour.) Hance
Thôi ba Trung hoa
+
+
Ph
22
Alangium kurzii Craib
Thôi ba lông
+
+
+
Ph
5. ALTINGIACEAE
HỌ SAU SAU
23
Liquidambar formosana Hance
Sau sau
+
+
+
Ph
6. AMARANTHACEAE
HỌ RAU DỀN
24
Achyranthes aspera L.
Cỏ xước
+
+
He
25
Amaranthus lividus
Rau dền cơm
+
+
Th
26
Amaranthus spinosus L.
Rau dền gai
+
+
Th
27
Celosia argentea L.
Mào gà trắng
+
+
Th
28
Cyathula prostrata (L.) Blume
Cỏ cước đài
+
+
He
7. ANACARDIACEAE
HỌ XOÀI
29
Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf
Dâu gia xoan
+
Ph
30
Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt
Xoan nhừ
+
+
Ph
31
Dracontomelon duperreanum Pierre
Sấu
+
+
Ph
32
Rhus chinensis Muell
Muối
+
+
Ph
33
Rhus succedanea
Sơn rừng
+
+
Ph
8. ANNONACEAE
HỌ NA
34
Desmos chinensis Lour.
Hoa dẻ thơm
+
+
Ph
35
Fissistigma bicolor (Roxb.) Merr.
Lãnh công lông
+
+
Ph
36
Fissistigma villosissium Merr.
Lãnh công lông mượt
+
+
Ph
Các trạng thái thảm thực vật nghiên cứu
Dạng
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
sống
Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh
37
Polyalthia cerasoides (Roxb.) Bedd
Nhọc
+
+
Ph
38
Xylopia vielana Pierre
Giền đỏ
+
Ph
9. APIACEAE
HỌ HOA TÁN
39
Centella asiatica (L.)
Rau má
+
He
40
Hydrocotyle nepalene Hook
Rau má lá to
+
He
HỌ TRÚC ĐÀO
41
Mộc hoa trắng
+
+
Ph
42
10. APOCYNACEAE Holarrhena pubescens (buch.-Ham.) Wall. Ex G.Don Tabernaemontana bovina Lour
Lài trâu
+
+
Ch
43
Wrightia balansae Pitard
Thừng mực mỡ
+
Ph
44
Wrightia pubescens R. Br.
Thừng mực lông
+
Ph
11. ARALIACEAE
HỌ NGŨ GIA BÌ
45
Schefflera heptaphylla (L.) Frodin
Đáng chân chim
+
+
Ph
46
Trevesia palmata (Roxb. Ex Lindl.) Visan
Đu đủ rừng
+
+
Ph
12. ASCLEPIADACEAE
HỌ THIÊN LÝ
47
Streptocaulon juventas (Lour.) Merr.
Hà thủ ô nam
+
+
Cr
13. ASTERACEAE
HỌ CÚC
48
Ageratum conyzoides L.
Cây cứt lợn
+
+
Th
49
Anisopappus chinensis (L.) Hook. et Aru
Sơn hoàng cúc
+
+
He
50
Bidens pilosa L.
Đơn buốt
+
+
Th
Các trạng thái thảm thực vật nghiên cứu
Dạng
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
sống
Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh
51
Blumea balsamifera (L.) DC.
Đại bi
+
+
Th
52
Cichorium intybus L.
Bồ công anh hoa tím
+
Th
53
Eupatorium odoratum L.
Cỏ lào
+
+
Ch
54
Gynura crepidioides L.
Tàu bay
+
+
He
55
Xanthium inaequilaterum DC.
Ké đầu ngựa
+
+
Ph
14. BIGNONIACEAE
HỌ NÚC NÁC
56
Markhamia caudafelina (Hance) Craib
Đinh gióc
+
Ph
57
Oroxylon indicum (L.) Kurz
Núc nác
+
Ph
58
Stereospermum neuranthum Kurz.
Ké núi
+
Ph
15. BOMBACACEAE
HỌ GẠO
59
Bombax ceiba L.
Cây gạo
+
Ph
16. BURCERACEAE
HỌ TRÁM
60
Canarium album Raeusch.
Trám trắng
+
Ph
61
Canarium tramdendum Dai. & Yakof.
Trám đen
+
Ph
17. CAESALPINIACEAE
HỌ VANG
62
Bauhinia purpurea Linn
Móng bò tím
+
Ph
63
Erythrophleum forddi Oliv.
Lim xanh
+
Ph
64
Gleditsia australis Hemsl. Ex Forbest & Hemsl
Bồ kết
+
Ph
65
Peltophorum dasyrrhachis (Miq.) Kurz
Lim vang
+
Ph
66
Tamarindus indica L.
Me
+
Ph
Các trạng thái thảm thực vật nghiên cứu
Dạng
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
sống
Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh
18. CLUSIACEAE
HỌ BỨA
67
Garcinia cowa Roxb.
Tai chua
+
Ph
68
Garcinia multiflora Champ. ex Benth.
Dọc
+
Ph
19. COMBRETACEAE
HỌ BÀNG
69
Terminalia myriocarpa Van Heurck & Müll. Arg.
Chò xanh
+
Ph
20. DILLENIACEAE
HỌ SỔ
70
Dillenia indica L.
Sổ bà
+
+
Ph
71
Tetracera scandens (L.)
Chạc chìu
+
+
Th
21. DIPTEROCARPACEAE
HỌ DẦU
72
Dipterocarpus retusus Blume.
Chò nâu
+
Ph
73
Parashorea chinensis Wang Hsie
Chò chỉ
+
Ph
22. FABACEAE
HỌ ĐẬU
74
Dalbergia assamica Benth.
Cọ khẹt
+
+
Ph
75
Dalbergia tonkinensis Prain
Sưa
+
Ph
76
Desmodium gangeticum (L.) DC.
Thóc lép
+
+
Ch
77
Pueraria montana (Lour.) Merr.
Sắn dây rừng
+
+
He
78
Ormosia balansae Drake
Ràng ràng
+
Ph
79
Ormosia pinnata (Lour.) Merr.
Ràng ràng xanh
+
Ph
80
Uraria balansae Schindl.
Đuôi chồn
+
+
+
He
81
Uraria crinita (L.) Desv.
Đuôi chồn quả đen
+
+
+
Ch
Các trạng thái thảm thực vật nghiên cứu
Dạng
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
sống
Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh
23. LAURACEAE
HỌ LONG NÃO
82
Beilschmeidia percoriacea Allen
Chắp xanh
+
Ph
83
Cinnamomum balansae Lecomte
Gù hương
+
Ph
84
Cinnamomum glaucescen (Nees) Drury.
Kháo
+
Ph
85
Cinnamomum illicioides A. Chev
Re gừng
+
Ph
86
Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn
Re hương
+
Ph
87
Litsea amara Blume
Mò lông
+
Ph
88
Litsea cubeba (Lour.) Pers.
Màng tang
+
Ph
89
Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Robins.
Bời lời nhớt
+
Ph
24. MAGNOLIACEAE
HỌ NGỌC LAN
90
Manglietia conifera Dandy
Mỡ
+
Ph
91
Manglietia sp.
Giổi
+
Ph
25. MALVACEAE
HỌ BÔNG
92
Abelmoschus moscatus Medik
Bụp vang
+
+
Th
93
Abutilon indicum (L.) Sweet
Cối xay
+
+
Ch
94
Sida rhombifolia L.
Ké hoa vàng
+
+
Ch
95
Urena lobata L.
Ké hoa đào
+
+
Ch
26. MELASTOMATACEAE
HỌ MUA
96
Melastoma normale D. Don
Mua thường
+
+
+
Ph
97
Melastoma sanguineum Sims.
Mua bà
+
+
+
Ph
Các trạng thái thảm thực vật nghiên cứu
Dạng
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
sống
Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh
27. MELIACEAE
HỌ XOAN
98
Chukrasia tabularis A. Juss
Lát hoa
+
Ph
99
Melia azedarach L.
Xoan ta
+
+
Ph
100
Toona sureni (Blume) Merr.
Xoan mộc
+
+
Ph
28. MYRTACEAE
HỌ SIM
101
Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk. Sim
Sim
+
+
Ph
102
Syzygium cinereum Wall. ex Merr.
Trâm mốc
+
Ph
29. RUBIACEAE
HỌ CAFE
103
Adina cordifolia (Roxb.) Hook.f. ex Brandis
Gáo
+
Ph
Canthium horridum Blume
Găng gai
+
+
Ph
Ba kích
+
+
Ph
104 105 Morinda officinalis How. 106 Mussaenda pubescens Ait.f
Bướm bạc
+
Ph
30. SAPOTACEAE
HỌ HỒNG XIÊM
107 Madhuca pasqueri (Dubard) H. J. Lam
Sến mật
+
Ph
31. SCROPHULARIACEAE
HỌ HOA MÕM CHÓ
108
Adenosma caeruleum R. Br.
Nhân trần
+
+
He
109
Scoparia dulcis L.
Cam thảo đất
+
Th
HỌ ĐAY
tonkinense
(Gagnep.)
110
Nghiến
+
Ph
111
32. TILIACEAE Exentrodendron Chang & Miau Hainania trichosperma Merr.
Mương khao
+
Ph
Các trạng thái thảm thực vật nghiên cứu
Dạng
Tên khoa học
Tên Việt Nam
TT
sống
Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh
112 113
LILIOPSIDA 1. ARACEAE Alocasia macrorrhiza (L. G. Don) Ar. 2. MARANTHACEAE Phrynium dispermum Gagnep. 3. MUSACEAE
115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125
114 Musa coccinea Ardr. 4. POACEAE Bambusa bambos (L.) Voss. Bambusa nutans Wall. Ex Munro Erichloa vilosa (Thumb.) Kunth Imperata cylindrica (L.) Beauv. Neohouzeaua dullooa (Gamble) A. Camus Thysanolaena maxima (Roxb.) Kuntze. 5. ZINGIBERACEAE Alpinia galanga (L.) Willd. Alpinia globosa (Lour.) Horan. Amomum longiligulare T. G. Wu Amomum villosum Lour. Zingiber zerumbet (L.) Smith
LỚP HÀNH HỌ RÁY Ráy HỌ HOÀNG TINH Dong rừng HỌ CHUỐI Chuối rừng HỌ HÒA THẢO Tre gai Vầu Cỏ mật Cỏ tranh Nứa Cỏ chít HỌ GỪNG Riềng rừng Sẹ Sa nhân tím Sa nhân Gừng gió
Tổng
Số họ: 44 Số chi: 99 Số loài: 125
+ + + + + + + + 21 44 55
+ + + + + + + + + + 29 61 74
+ + + + + + + + + + + 34 63 81
Cr Cr Cr Ph Ph He Cr Ph He Cr Cr Cr Cr Cr
PHỤ LỤC 2. PHIẾU ĐIỀU TRA KHOẢNG CÁCH CÂY TÁI SINH Ở TRẠNG
THÁI THẢM CỎ
Khoảng cách cây tái sinh (m)
Điểm đo
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 Tổng
1 1.45 1.23 1.35 0.83 0.21 1.11 0.91 0.62 2.01 0.12 0.45 1.09 0.77 1.95 0.37 0.91 0.22 1.82 1.05 0.78 0.91 0.14 1.83 1.21 0.48 0.80 0.87 1.90 1.23 1.11 0.23 0.76 1.65 0.54 1.98 1.61 36.50 1.0139
2 1.15 0.83 0.55 0.75 1.34 0.21 1.46 1.92 0.44 0.75 1.36 1.61 0.51 1.01 1.78 0.70 2.12 0.29 0.70 0.71 1.54 0.27 1.50 0.60 0.12 1.12 0.23 0.97 0.45 0.87 0.56 0.54 1.07 0.32 0.45 0.73 31.53 0.8758
3 0.8 0.61 1.77 1.34 0.81 1.58 0.35 1.34 0.84 1.43 1.04 0.73 0.93 0.11 1.49 1.91 1.01 0.54 0.50 1.06 1.11 0.89 0.54 1.83 1.87 0.54 0.71 0.97 0.12 0.73 1.39 0.90 0.65 0.89 1,68 0.78 35.79 0.9942
5 1.08 1.54 0.53 0.43 1.12 0.81 1.07 0.39 1.57 0.96 0.21 1.02 1.68 1.53 0.79 1.22 0.56 1.10 1.34 0.82 0.77 1.16 0.31 0.43 1.21 0.21 1.21 1.67 0.56 1.09 0.90 1.65 1.34 1.73 0.13 1.13 35.27 0.9797
6 0.75 0.25 1.65 0.96 0.77 1.88 1.32 0.92 0.32 0.88 1.79 0.38 0.54 0.78 1.13 1.09 1.12 0.11 1.12 0.96 0.91 1.78 0.45 1.87 1.19 0.76 0.98 0.35 1.21 0.87 0.67 0.96 0.54 1.01 1.21 0.89 34.37 0.9547
i 0.997 1.025 1.123 0.978 1.013 1.053 1.050 0.990 1.045 1.052 0.973 0.830 0.953 0.978 0.962 1.093 0.858 0.930 1.083 0.763 1.048 0.828 0.978 1.106 0.938 0.887 1.035 1.023 0.782 0.827 0.892 1.077 0.947 1.008 0.928 0.892 34.891 0.9692
4 0.75 0.15 0.89 1.56 1.83 0.73 1.19 0.75 1.09 2.17 0.99 0.15 1.29 0.49 0.21 0.73 0.12 1.72 1.79 0.25 1.05 0.73 1.24 0.70 0.76 1.89 2.21 0.28 0.80 0.29 1.60 1.65 0.43 1.56 0.12 0.21 34.37 0.9547
PHỤ LỤC 3. PHIẾU ĐIỀU TRA KHOẢNG CÁCH CÂY TÁI SINH Ở TRẠNG
THÁI THẢM CÂY BỤI
Khoảng cách cây tái sinh (m)
Điểm đo
i
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 Tổng:
1 0.22 0.64 0.21 0.55 0.12 1.01 0.35 0.98 0.44 0.34 0.28 0.27 0.67 0.98 0.43 0.87 0.21 0.12 0.92 0.63 0.15 0.38 0.81 0.27 0.81 0.61 0.46 0.83 0.49 0.93 0.65 0.21 0.74 0.89 0.67 0.16 19.30 0.5361
2 0.42 0.64 1.63 0.62 0.53 0.63 0.56 0.31 0.78 0.56 0.90 0.53 0.52 0.41 0.65 0.91 0.59 0.45 0.71 0.11 1.53 0.68 0.16 0.78 0.72 0.17 0.63 0.37 0.23 0.56 0.53 0.87 0.14 0.55 0.52 0.46 21.36 0.5933
3 0.93 0.12 0.46 0.98 0.96 0.21 0.50 0.73 0.12 0.96 0.45 0.63 0.86 0.12 0.89 0.23 0.39 0.29 0.48 0.89 0.42 0.14 0.78 0.12 0.50 0.22 0.91 0.21 0.65 0.23 0.63 1.46 0.36 0.88 0.32 0.65 19.68 0.5467
4 0.47 0.90 0.54 0.50 0.16 0.89 0.12 0.67 0.65 1.43 0.19 0.14 0.93 0.68 0.91 0.18 0.70 0.68 0.67 0.12 0.88 0.76 0.66 0.67 0.12 0.52 0.41 0.54 0.93 0.64 0.67 0.82 0.55 0.13 0.89 0.71 24.52 0.6811
5 0.68 0.33 0.24 0.72 0.65 0.87 0.61 0.53 0.19 0.69 0.36 0.89 0.67 0.18 0.22 0.67 0.21 0.21 0.62 0.28 0.71 0.54 0.81 0.15 0.60 1.63 0.19 0.76 0.67 0.52 0.65 0.12 0.70 0.56 0.42 0.35 19.20 0.5333
6 0.78 0.11 0.45 0.73 0.78 0.54 0.97 0.22 0.26 0.89 0.71 0.65 0.83 0.56 0.66 0.91 0.76 0.62 0.67 0.51 0.11 0.39 0.47 0.21 0.98 0.56 0.36 0.21 0.82 1.13 0.12 0.45 0.74 0.42 0.53 0.56 20.67 0.5742
0.583 0.457 0.588 0.683 0.533 0.692 0.518 0.573 0.407 0.812 0.482 0.518 0.747 0.488 0.627 0.628 0.477 0.395 0.678 0.423 0.633 0.482 0.615 0.367 0.622 0.618 0.493 0.487 0.632 0.668 0.542 0.655 0.538 0.572 0.558 0.482 20.273 0.5631
PHỤ LỤC 4. PHIẾU ĐIỀU TRA KHOẢNG CÁCH CÂY TÁI SINH
Ở TRẠNG THÁI RỪNG THỨ SINH
Khoảng cách cây tái sinh (m)
Điểm đo
i
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 Tổng:
1 0.63 1.12 0.64 0.36 0.78 0.63 1.12 0.62 0.76 0.33 0.73 1.40 0.63 0.79 0.67 0.87 0.23 1.23 0.78 0.43 0.66 0.23 0.46 1.34 0.56 0.78 0.12 0.46 0.91 0.25 0.76 1.46 0.78 0.67 0.56 0.26 25.01 0.6947
2 0.16 0.87 1.15 0.67 0.64 0.98 1.43 0.53 0.67 0.43 0.86 0.36 0.67 0.34 1.23 0.54 0.87 0.56 0.76 0.67 0.49 0.54 0.87 1.53 0.87 0.34 0.78 0.82 0.74 0.45 0.32 0.60 0.47 0.82 1.53 0.36 25.92 0.720
3 1.20 0.65 1.53 1,32 0.54 0.67 0.37 0.67 0.98 0.78 0.26 0.75 0.89 0.73 0.56 0.67 0.82 0.34 0.46 0.94 0.78 1.64 0.62 0.34 0.74 0.56 0.80 0.34 1.32 0.73 0.91 0.67 0.12 0.49 1.46 0.94 27.59 0.7664
4 0.68 0.64 0.98 1.12 1.32 0.32 0.67 0.76 0.67 0.87 1.12 0.64 0.57 0.53 0.67 0.80 0.76 0.55 0.78 0.23 1.21 0.64 0.50 0.67 0.70 0.87 0.25 0.81 0.32 0.98 0.71 0.48 1.45 0.84 0.46 0.73 26.30 0.7306
5 0.35 1.45 0.54 0.67 1.22 1.55 0.78 0.46 0.87 0.53 1.45 0,64 0.67 0.66 1.56 0.77 0.95 0.78 0.86 0.46 0.54 0.78 0.34 0.76 0.76 0.83 0.76 0.56 1.48 0.63 0.55 0.81 0.76 0.62 0.92 1.02 29.34 0.8150
6 0.56 0.78 0.84 0.65 0.67 1.71 0.51 0.78 0.75 0.70 0.64 0.78 0.36 1.35 0.63 0.55 0.79 0.78 1.23 0.52 0.65 0.85 0.48 0.78 0.65 0.63 0.23 0.81 0.23 1.53 0.98 0.43 0.38 0.46 0.25 0.75 25.67 0.7131
0.597 0.918 0.947 0.798 0.862 0.977 0.813 0.637 0.783 0.607 0.843 0.762 0.632 0.733 0.887 0.767 0.737 0.707 0.812 0.542 0.722 0.780 0.545 0.903 0.713 0.668 0.657 0.633 0.833 0.762 0.705 0.742 0.777 0.817 0.863 0.677 27.158 0.7544
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
Rừng thứ sinh
(Nguồn: tự chụp)
Thảm cây bụi xen cây gỗ
(Nguồn: tự chụp)
Thảm cây bụi
(Nguồn: tự chụp)
Thảm cỏ xen cây bụi
(Nguồn: tự chụp)