ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

HOÀNG NGỌC ANH

NGHIÊN CỨU CHUYỂN GEN MÃ HÓA

ENZYME PEROXIDASE LIÊN QUAN ĐẾN SỰ

TỔNG HỢP ALKALOID Ở CÂY DỪA CẠN

(Catharanthus roseus (L.) G. Don.)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Thái Nguyên - 2017

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

HOÀNG NGỌC ANH

NGHIÊN CỨU CHUYỂN GEN MÃ HÓA

ENZYME PEROXIDASE LIÊN QUAN ĐẾN SỰ

TỔNG HỢP ALKALOID Ở CÂY DỪA CẠN

(Catharanthus roseus (L.) G. Don.)

Chuyên ngành: Công nghệ sinh học

Mã số: 60 42 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Nguyễn Thị Tâm

THÁI NGUYÊN – 2017

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi thực hiện dưới

sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm. Mọi trích dẫn trong luận văn

đều ghi rõ nguồn gốc. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là

trung thực và chưa từng ai công bố trong một công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 09 năm 2016

TÁC GIẢ

Hoàng Ngọc Anh

iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm đã

tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong suốt quá trình tôi nghiên cứu và thực

hiện đề tài.

Tôi xin cảm ơn PGS.TS. Lê Văn Sơn, phòng Công nghệ ADN ứng

dụng, Viện Công nghệ Sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt

Nam đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện

các thí nghiệm nghiên cứu trong đề tài luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và cán bộ

Khoa Khoa học sự sống trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành

luận văn; cảm ơn sự đóng góp những ý kiến quý báu trong các buổi

seminar khoa học và báo cáo đề cương luận văn.

Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của kĩ

thuật viên Trần Thị Hồng, phòng Công nghệ tế bào thực vật, Khoa Sinh

học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên. Tôi xin chân thành

cảm ơn bộ môn Sinh học hiện đại và GD sinh học, Trường Đại học Sư

phạm, Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện

quá trình nghiên cứu.

Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ Khoa Khoa học sự sống,

các thầy cô và cán bộ Bộ phận đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Khoa

học – Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

hoàn thành khóa học này.

Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, quan

tâm, tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016

TÁC GIẢ

Hoàng Ngọc Anh

iv

MỤC LỤC

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............. viii

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2

3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3

1.1. Giới thiệu về cây dừa cạn ....................................................................... 3

1.1.1. Đặc điểm phân loại và phân bố cây dừa cạn ................................... 3

1.1.2. Đặc điểm sinh học của cây dừa cạn ................................................ 4

1.1.3. Tác dụng của cây dừa cạn ............................................................... 5

1.2. Hợp chất alkaloid và tác dụng ................................................................ 6

1.2.1. Alkaloid ........................................................................................... 6

1.2.2. Alkaloid trong cây dừa cạn ............................................................. 8

1.3. Quá trình sinh tổng hợp vinblastine và vincristine trong cây dừa cạn ....... 10

1.4. Enzyme peroxidase (Prx) và gen mã hóa Prx ...................................... 12

1.4.1 Enzyme peroxidase Prx .................................................................. 12

1.4.2. Gen mã hóa peroxidase (Prx) ....................................................... 13

1.5. Phương pháp chuyển gen nhờ Agrobacterium tumefaciens ................ 14

1.6. Các nghiên cứu nâng cao khả năng tổng hợp vinblastine và vincristine

ở cây dừa cạn ............................................................................................... 16

1.6.1. Nghiên cứu nâng cao khả năng tổng hợp vinblastine và vincristine ở

cây dừa cạn bằng phương pháp nuôi cấy mô – tế bào thực vật...................... 16

1.6.2. Nghiên cứu nâng cao khả năng tổng hợp vinblastine và vincristine

ở cây dừa cạn bằng phương pháp chuyển gen ............................................ 17

1.7. Phân tích cây chuyển gen bằng kỹ thuật PCR ..................................... 18

Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 20

2.1. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 20

2.1.1. Vật liệu thực vật ............................................................................ 20

v

2.1.2. Vật liệu di truyền ........................................................................... 20

2.2. Hóa chất, thiết bị và địa điểm nghiên cứu............................................ 20

2.2.1. Hóa chất, thiết bị nghiên cứu ........................................................ 20

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 21

2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 21

2.3.1. Phương pháp nuôi cấy in vitro ...................................................... 21

2.3.2. Phương pháp chuyển gen vào cây dừa cạn ................................... 22

2.3.3. Phân tích cây chuyển gen .............................................................. 26

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30

3.1. Kết quả tạo cây dừa cạn mang gen chuyển crPrx ................................ 30

3.1.1. Chuyển cấu trúc mang gen crPrx vào cây dừa cạn nhờ A.

tumefaciens .................................................................................................. 30

3.1.2. Xác định sự có mặt của gen chuyển crPrx trong hệ gen cây dừa cạn

..................................................................................................................... 35

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 38

vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Hoa của ba giống Catharanthus roseus (L.) G. Don [24] ................... 4

Hình 1.2. Công thức hóa học của Vinblastine (A) và Vincristine (B) ................. 9

Hình 1.3. Sơ đồ chuyển hóa tạo vinblastine và vincristine ................................. 11

Hình 1.4. Cấu trúc Cấu trúc intron và exon của CrPrx [15] ............................... 13

Hình 2.1. Sơ đồ chuyển gen vào cây dừa cạn thông qua vi khuẩn A.

Tumefaciens ............................................................................................................. 23

Hình 3.1. Gieo hạt tạo cây con in vitro ................................................................. 30

Hình 3.2. Ngâm mảnh lá mầm trong dịch huyền phù vi khuẩn .......................... 31

Hình 3.3. Mảnh lá mầm trên môi trường đồng nuôi cấy CCM .......................... 31

Hình 3.4. Mẫu được thấm khô và đặt lên môi trường SIM ................................. 32

Hình 3.5. Mẫu phát triển đa chồi trên môi trường SIM ....................................... 32

Hình 3.6. Chọn lọc kéo dài chồi trên SEM ........................................................... 33

Hình 3.7. Cây ra giá thể .......................................................................................... 33

Hình 3.8. Kết quả điện di sản phẩm PCR xác định sự có mặt của gen chuyển

crPrx trong các cây dừa cạn chuyển gen .............................................................. 36

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Một số loại môi trường tái sinh cây đối với Dừa cạn ......................... 24

Bảng 2.2. Thành phần môi trường nuôi cấy vi khuẩn ......................................... 24

Bảng 2.3 : Hó a chất pha đê ̣m rử a .......................................................................... 28

Bảng 2.4: Hó a chất pha đê ̣m chiết ......................................................................... 28

Bảng 2.5. Thành phần phản ứng PCR với cặp mồi 35S ...................................... 28

Bảng 2.6. Chu kỳ phản ứng PCR .......................................................................... 29

Bảng 3.1. Thống kê số lượng các mẫu chuyển gen vào cây dừa cạn ................. 34

viii

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

AS Acetosyringone

bp base pairs Cặp bazơ nitơ

CrPrx Catharanthus roseus Gen Prx ở cây dừa cạn

peroxidase

Cộng sự cs

Deoxyribonucleic acid

DNA

ELISA

Enzyme-Linked

Cocultivation medium Môi trường đồng nuôi cấy CCM

ImmunoSorbent Assay

EDTA

Ethylene Diamine Tetraacetic

Acid

Xét nghiệm ELISA

Germination medium Môi trường tái sinh GM

Genetic Modify Origanism Lương thực thực phẩm GMO

biến đổi gen

Kilo base kb

Luria Bertami Môi trường dinh dưỡng cơ LB

bản nuôi cấy vi khuẩn

MS Murashige và Skoog, 1962 Môi trường dinh dưỡng cơ

bản nuôi cấy in vitro theo

Murashige và Skoog

Optical Density Mật độ quang OD

Polymerase Chain Reaction Phản ứng chuỗi trùng hợp PCR

Peroxidase Gen mã hóa peroxidase Prx

Peroxidase Protein peroxidase Prx

Rooting Medium Môi trường tạo rễ RM

SEM Shoot Elongation Medium Môi trường kéo dài chồi

ix

SIM Shoot Induction Medium Môi trường tạo đa chồi

T-DNA Transfer DNA Đoạn DNA được chuyển

vào thực vật

Ti-plasmid Tumor inducing – plasmid Plasmid gây khối u

Virulence region Vir

WHO World Health Organization Tổ chức y tế thế giới

x

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Ung thư và sức khỏe cộng đồng là những vấn đề ngày càng được

quan tâm ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Theo ước tính và thống kê

của Tổ chức y tế thế giới (WHO) hàng năm trên toàn cầu có khoảng 9-10

triệu người mới mắc bệnh ung thư và một nửa trong số đó chết vì căn bệnh

này. Vì vậy, rất nhiều nhà khoa học quan tâm và tìm ra những loại thuốc

mới có tác dụng chống ung thư cao. Ung thư có đặc điểm là tăng trưởng

không giới hạn và di căn, trong khi các khối u lành tính thường là tự giới

hạn, không xâm lấn và di căn.

Hiện có ba phương pháp điều trị ung thư chủ yếu là phẫu thuật, hóa

trị, xạ trị. Ngoài ra, còn có một số phương pháp điều trị mới đang bắt đầu

được ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân ung thư như sinh hóa, nội tiết,

liệu pháp gen… Các liệu pháp điều trị ung thư có thể được sử dụng riêng rẽ

hoặc kết hợp với nhau, loại điều trị phụ thuộc vào vị trí ung thư, mức độ

lan, tuổi và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, các chọn lựa điều trị sẵn có

và các mục tiêu cho việc điều trị. Các phương pháp này gây ra những tác

dụng không mong muốn như làm suy giảm sức đề kháng, mệt mỏi, rụng

tóc, đau nhức.

Trong bối cảnh như vậy cùng với sự phát triển của Công nghệ Sinh

học, các nhà khoa học không ngừng quan tâm nghiên cứu để tìm ra các hợp

chất thứ cấp có giá trị đóng vai trò quan trọng đối với ngành công nghệ dược

phẩm trong việc sản xuất ra các loại thuốc mới, có giá trị, trong số đó quan

trọng nhất là nhóm dược phẩm điều trị ung thư. Một số hợp chất thuộc các

nhóm alkaloid, terpenoid, phenolic, saponin được chiết xuất từ một số thực

vật tiêu biểu như thông đỏ, dừa cạn, trinh nữ hoàng cung, nấm linh chi, giảo

cổ lam được biết đến như là các hợp chất có khả năng trị bệnh ung thư.

1

Dừa cạn là một trong những cây có khả năng sản xuất các indol

alkaloid có dược tính quan trọng trong chế tạo các loại thuốc chống ung

thư, đặc biệt là các loại ung thư máu. Trong các indol alkaloid có mặt trong

cây dừa cạn, hai loại alkaloid là vinblastine và vincristine được sử dụng

nhiều nhất. Nhưng các chất này lại có hàm lượng rất nhỏ trong cây dừa cạn,

khoảng nửa tấn lá khô mới chiết xuất được 1g vinblastine cho sản xuất

dược phẩm, các chất này không thể tổng hợp bằng con đường hóa học do

có cấu trúc rất phức tạp. Trong cây dừa cạn, vinblastine và vincristine được

tạo ra từ sự kết hợp của catharanthine và vindoline. Gen mã hóa enzyme

peroxidase có chức năng xúc tác cho phản ứng tạo tiền chất cho sự tổng

hợp vinblastine và vincristine. Các nghiên cứu đã cho thấy trong các giống

dừa cạn hiện có thì giống dừa cạn hoa hồng nhụy tím có hàm lượng

alkaloid toàn phần và các chất là vinblastine và vincristine đạt cao nhất.

Nâng cao khả năng tổng hợp vinblastine và vincristine trong cây dừa

cạn phục vụ cho việc tạo thuốc chữa bệnh ung thư là rất cần thiết. Vì những

lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu chuyển gen

mã hóa enzyme peroxidase liên quan đến sự tổng hợp alkaloid ở cây

dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G. Don.)”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Tạo được dòng dừa cạn chuyển gen chứa gen mã hóa enzyme

peroxidase.

3. Nội dung nghiên cứu

1. Nghiên cứu chuyển gen mã hóa enzyme peroxidase ở cây dừa cạn

2. Phân tích biểu hiện của gen chuyển crPrx trong các dòng cây

chuyển gen ở thế hệ T0 bằng kỹ thuật PCR

2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu về cây dừa cạn

1.1.1. Đặc điểm phân loại và phân bố cây dừa cạn

Cây dừa cạn hay hải đằng, dương giác, bông dừa, trường xuân hoa,

thuộc Họ: Apocynaceae, Chi: Catharanthus, Loài: Catharanthus roseus.

Có tên khoa học là: Catharanthus roseus (L) G.Don [24].

Dừa cạn thuộc họ trúc đào Apocynaceae gồm có 8 loài, loài

Catharanthus pusillus có nguồn gốc từ Ấn Độ, còn tất cả các loài còn lại có

nguồn gốc từ Madagasca, số lượng nhiễm sắc thể cho tất cả các loài

Catharanthus đều là 2n=16 [7], [19]. Tám loài thuộc giống này đó là:

 Catharanthus coriaceus Markgr. Madagascar;

 Catharanthus lanceus (Bojer ex A.D.C.) Pichon. Madagascar;

 Catharanthus longifolius (Pichon) Phichon. Madagascar;

 Catharanthus ovalis Markgr. Madagasca;

 Catharanthus pusillus (Murray) G.Don India subcontinent;

 Catharanthus roseus (L) G. Don. Madagascar;

 Catharanthus scintulus (Pichon) Pichon. Madagascar;

 Catharanthus trichophyllus (Baker) Pichon. Madagascar. [7], [19]

Cây dừa cạn là nguồn giàu alkaloid thuộc alkaloid terpenoid indole

được phân lập từ 3 giống cây khác nhau: (1) Catharanthus roseus “Roseus”

có hoa màu hồng tím; (2) Catharanthus roseus “Albus” có hoa màu trắng.

Trong đó, hoa màu hồng tím có hàm lượng vincristien và vinblastine cao

nhất [24].

3

A B C

Hình 1.1. Hoa của ba giống Catharanthus roseus (L.) G. Don [24]

A: Catharanthus roseus var. roseus

B: Catharanthus roseus var. ocellatus

C: Catharanthus roseus var. albus

Cây dừa cạn có nguồn gốc ở Madagasca (Châu Phi), mọc hoang và

được trồng ở nhiều nước nhiệt đới và ôn đới như Việt Nam, Ấn Độ,

Indonesia… Cây dừa cạn được người Pháp dưa vào trồng ở Việt Nam để

làm cây cảnh. Cây dễ trồng, phát triển nhanh chịu nắng, chịu hạn tốt, không

kén đất và ít phải chăm sóc, cách chăm sóc không quá đặc biệt nên ít lâu

sau nó đã lan ra ở nhiều địa phương, nhất là ở các tỉnh đồng bằng và ven

biển nước ta [7].

Ở Việt Nam, dừa cạn có vùng phân bố tự nhiên tương đối đặc trưng

từ tỉnh Quảng Ninh đến Kiên Giang dọc theo vùng biển, tương đối tập

trung ở các tỉnh miền Trung như Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên – Huế,

Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định, Phú Yên. Ở những vùng phân bố tự

nhiên ven biển, dừa cạn có khi mọc gần như thuần loại trên các bãi cát dưới

rừng phi lao, trảng cỏ, cây bụi thấp, có khả năng chịu đựng điều kiện đất

đai khô cằn của vùng cát ven biển. Cây dừa cạn còn được trồng khắp nơi

trong nước để làm cảnh và làm thuốc [7].

1.1.2. Đặc điểm sinh học của cây dừa cạn

Cây dừa cạn là cây thân thảo sống lâu năm, cao 40 – 60 cm, phân

nhiều cành, cây có bộ rễ phát triển, thân gỗ ở phía gốc, mềm ở phần trên.

Cây dừa cạn mọc thành bụi dày có cành đứng, lá mọc đối, thuôn dài, đầu lá

4

hơi nhọn, phía cuống hẹp nhọn, kích thước thường biến động tùy từng vùng

phân bố dài 3cm – 6cm, rộng 2cm – 3 cm. Mỗi cành thường có 8 – 15 cặp

lá, lá có phiến bầu dục màu xanh thẫm, mặt trên nhẵn, mặt dưới có nhiều

lông, mùa hoa và quả vào tháng 4 – 5 và tháng 9 – 10 hàng năm [7].

Hoa trắng hoặc hồng, mùi thơm, mọc riêng lẻ ở các kẽ lá phía trên.

Quả gồm hai đại dài 2cm – 4cm, rộng 2mm – 3mm, mọc thẳng đứng hơi

ngả hai bên, trên vỏ có vạch dọc, đầu quả hơi tù, trong quả chứa 12 – 20 hạt

nhỏ màu nâu nhạt, hình trứng, trên mặt hạt có các hột nổi thành đường chạy

dọc [7].

Rễ thường chỉ có một rễ cái và chùm rễ phụ, rễ cái đâm thẳng xuống

đấy có thể đạt chiều dài 30cm – 40cm, rễ phụ mọc thành chùm thưa ngắn,

phát triển theo chiều ngang [7].

1.1.3. Tác dụng của cây dừa cạn

Theo từ điển Cây thuốc Việt Nam, dừa cạn có vị hơi đắng, tính mát, có

độc, có tác dụng kháng ung thư, trấn tĩnh, an thần, hạ huyết áp, thanh nhiệt,

giải độc, hoạt huyết, tiêu thũng. Dừa cạn được nghiên cứu làm thuốc kìm hãm

sự phát triển tế bào và được chỉ định trong điều trị bệnh Hodgkin (một loại

ung thư hệ bạch huyết), bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính, một số ung

thư. Ở Trung Quốc, cây dừa cạn dùng trị cao huyết áp, bệnh bạch cầu

lymphoblastic cấp tính và ung thư, mụn nhọt độc. Còn ở Nouvelle-Calédonie

(châu Đại Dương), dừa cạn cũng là vị thuốc chống ung thư. Ở Australia, nước

hãm rễ cây dừa cạn là loại thuốc dân gian chống tiểu đường [24].

Trong tất cả các bộ phận của cây dừa cạn đều chứa alkaloid. Người ta đã

chiết, phân lập ra trên 150 alkaloid khác nhau, chủ yếu là vinblastine, vincritine,

tetrahydroalstonine, pirinine, vindoline, catharanthine, ajmalicin… Trong đó,

ajmalicin có hiệu quả tốt trong điều trị rối loạn thần kinh tim. Còn vinblastine

và vincristine có tác dụng làm ngừng sự phân chia tế bào ở pha giữa. Vì thế,

chúng được sử dụng làm nguyên liệu bào chế thuốc điều trị ung thư [7].

5

Hoạt chất trong dừa cạn phụ thuộc vào nơi trồng và thu hái. Giống

trồng ở Việt Nam được đánh giá là thảo dược tốt tương đương dừa cạn ở

Madagascar, chứa khoảng 0,1 – 0,2% alkaloid toàn phần. Tỉ lệ alkaloid

trong rễ (0,7 – 2,4%) cao hơn trong thân (0,46%) và lá (0,37 – 1,15%). Các

nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc… cũng đang ra sức bào chế thuốc

từ loại cây này [19].

Hiện nay, y khoa vẫn chưa tìm ra phương pháp nào điều trị bệnh

bạch cầu tốt hơn nên chiết xuất dừa cạn càng trở nên quý với bệnh nhân

ung thư máu. Tuy nhiên, không phải chỉ cần dùng cây dừa cạn sắc lấy

thuốc uống là khỏi bệnh. Vì để chữa được bệnh ung thư cần một liều

vincristine, vinblastine có hàm lượng rất cao. Nhưng dùng các thành phần

này cũng dễ bị ngộ độc nên cần có sự hướng dẫn của bác sỹ điều trị.

Một số bài thuốc dân gian chữa bệnh ung thư của cây dừa cạn:

Chữa ung thư máu, viêm đại tràng: lấy từ 15 – 20 g thân lá dừa cạn

khô sao vàng, sắc, chia từ 2 – 3 lần uống trong ngày.

Chữa bạch cầu cấp (bệnh máu trắng) bằng cách sắc uống thân và lá

cây dừa cạn (khoảng 15g thân lá khô/ ngày).

Điều trị u xơ tuyến tiền liệt: dừa cạn 12g, huyền sâm 12g, xuyên sơn

10g, chè khô 12g, hoàng cung trinh nữ 5g, cát căn 16g, bối mẫu 10g, đinh

lăng 16g; sắc uống ngày chia 1 lần.

1.2. Hợp chất alkaloid và tác dụng

1.2.1. Alkaloid

1.2.1.1. Đặc điểm chung của alkaloid

Alkaloid là những chất hữu cơ có chứa dị vòng nitơ và có tính base,

thường gặp trong nhiều loại thực vật và đôi khi còn tìm thấy trong một vài

loài động vật.

6

Đặc biệt, alkaloid có hoạt tính sinh lý rất cao đối với cơ thể con

người và động vật nhất là đối với hệ thần kinh. Chỉ cần một lượng nhỏ

alkaloid là chất độc gây chết người nhưng lại có khi nó là thần dược trị

bệnh đặc hiệu [13].

Alkaloid có phản ứng kiềm cho các muối với acid và các muối này

dễ kết tinh. Hàm lượng alkaloid có thể đạt tới 10% trong các loại rau quả

thông dụng như khoai tây, chè, cà phê. Chúng là hợp chất nhóm thiên nhiên

rất quan trọng về nhiều mặt. Đặc biệt trong lĩnh vực y học, chúng cung cấp

nhiều loại thuốc có giá trị chữa bệnh cao [13].

1.2.1.2. Phân loại alkaloid

Các alkaloid thông thường được phân loại theo đặc trưng phân tử

chung của chúng, dựa theo kiểu trao đổi chất được sử dụng để tạo ra phân tử.

Khi không biết nhiều về tổng hợp sinh học của alkaloid, thì chúng

được gộp nhóm theo tên của các hợp chất đã biết. Ví dụ: do các cấu trúc

phân tử xuất hiện trong sản phẩm cuối cùng nên các alkaloid thuốc phiện đôi

khi còn được gọi là các “phenanthren”. Hay gọi tên dựa theo nhóm động vật,

thực vật mà từ đó người ta chiết xuất ra các alkaloid, ví dụ như các alkaloid

chiết từ cây dừa cạn vinca thì được gọi chung là các vinca alkaloid.

Khi người ta biết nhiều hơn về một alkaloid cụ thể nào đó, thì việc

gộp nhóm thường lấy theo tên gọi của amin quan trọng về mặt sinh học và

nổi bật nhất trong tiến trình tổng hợp.

Các nhóm alkaloid hiện nay gồm có:

• Nhóm pyridin: piperin, coniin, trigonellin, arecaidin, guvacin,

pilocarpin, cytisin, nicotin, spartein, pelletierin.

• Nhóm pyrrolidin: hygrin, cuscohtgrin, nicotin.

• Nhóm tropan: atropin, cocain, ecgonin, scopolamin.

7

• Nhóm quinolin: quinin, quinidin, dihydroquinin, dihydroquinidin,

strychnin, brucin, cevadin.

• Nhóm isoquinolin: các alkaloid gốc thuốc phiện như: morphin,

codein, thebain, papaverin, narcotin, sanguinarin, narcein, hydrastin, berberin.

• Nhóm phenethylamin: mescalin, ephedrin, dopamin, amphetamin.

• Nhóm indol:

- Các tryptamin: DMT, N-metyltryptamin, psilocybin, serotonin.

- Các ergolin: Các alkaloid từ ngũ cốc/ cỏ như ergin, ergotamin, acid

lysergic.

- Các beta-cacbolin: Harmin, harmalin, yohimbin, reserpin, emetin.

- Các alkaloid từ chi Ba gạc (Rauwolfia): reserpin

• Nhóm purin: Các xanthin (caffein, theobromin, theophyllin).

• Nhóm terpenoit:

- Các alkaloid aconit: aconitin.

- Các steroit: solanin, samandari (các hợp chất amoni bậc bốn):

muscarin, cholin, neurin.

- Các vinca alkaloid: Vinblastine, vincristine…

1.2.2. Alkaloid trong cây dừa cạn

1.2.2.1. Một số alkaloid chính trong cây dừa cạn

Một số alkaloid chính trong cây dừa cạn là vinblastine, vincristine,

ajmalicine, vindolinine và serpentine…

Alkaloid toàn phần có ở lá dừa cạn với hàm lượng 0,37 – 1,15%, thân

0,40%, rễ chính 0,7 – 2,4%, rễ phụ 0,9 – 3,7%, hoa 0,14 – 0,84%, vỏ quả

1,14%, hạt 0,18%. Trong khoảng 150 loại alkaloid đã được chiết từ

8

Catharanthus roseus cần đặc biệt chú ý là nhóm 20 alkaloid dimeric là những

nhóm có hoạt tính chống ung thư bao gồm vincristine và vinblastine [19].

Vinblastine (vincaleukoblastine), công thức phân tử: C48H58N4O9, có

ở lá với hàm lượng 0,013 – 0,063%, ở bộ phận trên mặt đất là 0,0015%, ở

rễ 0,23%. Nếu cây bị bệnh astetylow-virus thì sẽ không có vinblastine.

Vincristine (leurocristine) có công thức phân tử: C46H56N4O10, hàm lượng

thấp hơn, trong khoảng 0,0003 – 0,0015% [17].

Lá dừa cạn thu thập ở nhiều địa phương khác nhau chứa 0,7 – 1,2%

alkaloid toàn phần. Vinblastine có với hàm lượng 1,6 – 2 phần vạn ở lá.

Thời gian thu hái nguyên liệu tốt nhất để trên cây có hàm lượng hoạt chất

A

B

cao là vào cuối tháng 8 đến giữa tháng 9 dương lịch [17].

Hình 1.2. Công thức hóa học của Vinblastine (A) và Vincristine (B)

1.2.2.2. Tác dụng của alkaloid trong cây dừa cạn

Các nhà khoa học đã nghiên cứu chiết xuất từ cây dừa cạn hai

alkaloid vinblastine và vincristine là những chất ức chế mạnh sự phân bào.

Các alkaloid này liên kết đặc hiệu với Tubulin, là protein ống vi thể ở thoi

phân bào, phong bế sự tạo thành các vi ống này và gây ngừng phân chia tế

bào ở pha giữa. Cho nên chúng hạn chế được việc hình thành bạch cầu thừa

ở bệnh nhân ung thư máu. Ở nồng độ cao, thuốc diệt được tế bào, còn ở

nồng độ thấp làm ngừng phân chia tế bào. Ngoài ra, cây dừa cạn còn có tác

dụng hạ huyết áp và kháng một số chủng nấm gây bệnh. Nhưng ở giai đoạn

9

mang thai lại ngăn cản sự phát triển của thai trên động vật gây độc cho thai

nhi, thuốc chỉ dùng ở thời kì mang thai khi bệnh đe dọa đến tính mạng hoặc

các thuốc khác không thể sử dụng được [20].

Hiện nay, vinblastine được ứng dụng rộng rãi vào điều trị bệnh ung

thư ở người và được hấp thu nhanh chóng theo đường tiêm tĩnh mạch,

thuốc phân bố nhanh vào các mô của cơ thể, liên kết nhiều với protein

huyết tương. Vinblastine được chuyển hóa nhiều, chủ yếu ở gan để thánh

desacetyl vinblastine – là chất có hoạt tính mạnh hơn vincristine, thuốc thải

trừ qua mật vào phân và nước tiểu, một số đào thải dưới dạng thuốc không

biến đổi [11].

Hiệu quả chống ung thư vincristine hơn vinblastine cao hơn khoàng

10 lần để điều trị bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính, tác dụng tốt hơn

trên bệnh bạch cầu cấp tính khác, bệnh Hodgkin, lymphosarcoma, sarcom

tế bào lưới và ung thư vú có hiệu lực [11].

1.3. Quá trình sinh tổng hợp vinblastine và vincristine trong cây dừa cạn

Quá trình sinh tổng hợp vinblastine và cincristine được tạo thành từ

sự ghép nối của hai monomer alkaloid: catharanthine (indole) và vindoline

(dihydroindole). Cả hai đều xuất hiện tự do trong cây. Vincristine cũng có

cấu trúc tương tự như vinblastine nhưng thay nhóm fromyl bằng một nhóm

methyl trên phân tử nitrogen indole của vindoline [22].

10

Hình 1.3. Sơ đồ chuyển hóa tạo vinblastine và vincristine

Những alkaloid này được hình thành bởi sự kết hợp của hai nửa: một

nửa là indole và một nửa là dihydrodole. Vì thế, chúng được biết đến với

tên gọi là “dimer alkaloid” hoặc “bisindole alkaloid” [22].

Deacetylvindoline-4-O-acetyltransferase (DAT) là một enzyme quan

trọng cho bước cuối cùng của quá trình tổng hợp vindoline. Theo Wang và

đồng tác giả (2010) các gen promoter của gen DAT được nhân lên, giải

trình tự và phân tích. Theo đó, promoter của gen DAT gồm khoảng

1773bp. Phân tích trình tự cho biết promoter gen DAT có chưa một số yếu

tố làm cho nó được tham gia vào quá trình điều hòa biểu hiện gen. Hoạt

11

động điều tiết của promoter DAT đã được xác định với các xét nghiệm định

lượng huỳnh quang [22].

Phản ứng dimerization dẫn đến 3’,4’-anhydrovinblastine là một

bước quan trọng để sản xuất các alkaloid chống ung thư. 3’,4’-

anhydrovinblastine là chìa khóa trung gian từ sự ghép nối của catharanthine

và vindoline. Phản ứng dimerization đã thu hút nhiều sự chú ý do tầm quan

trọng của nó và khả năng ứng dụng để sản xuất bán tổng hợp của các

alkaloid dimeric. Việc tìm kiếm các enzyme dimerization trong mô lá phát

hiện một loại peroxidase hiện diện trong lá cây. Enzyme này có tác dụng

quan trọng trong việc xúc tác cho phản ứng kết hợp giữa catharanthine và

vindoline [8], [10].

1.4. Enzyme peroxidase (Prx) và gen mã hóa Prx

1.4.1 Enzyme peroxidase Prx

Peroxidase là một họ các peroxidase cysteine phụ thuộc vào phản

ứng với hydrogen peroxide, axit béo và nhiều chất hydroperoxide thơm,

peroxynitrite. Những enzyme chống oxy hóa phổ biến và cao, biểu hiện ở

nhiều sinh vật bao gồm cả thực vật, vi khuẩn và động vật có thể có tối đa

1% hoặc nhiều hơn các protein tế bào [1].

Peroxidase là enzyme thực vật có khả năng sử dụng H2O2 để oxi hóa

một số chất cho quá trình chuyển hóa trung gian, đặc biệt là hợp chất phenol.

Những enzyme này được định vị trên thành tế bào và không bào [12].

Peroxidase là các enzyme đa chức năng, điển hình của thực vật, xúc

tác quá trình oxy hóa của các phân tử nhỏ. Peroxidase thành tế bào chủ yếu

liên quan đến sự quyết định tính chất cấu trúc và bảo vệ thành tế bào thực

vật, như sinh tổng hợp ligin và suberin. Nó cũng liên qua đến dị hóa auxin,

trong sự trao đổi chất thứ cấp.

12

1.4.2. Gen mã hóa peroxidase (Prx)

Prx gồm các gen mã hóa enzyme peroxidase đã được công bố trên

ngân hàng gen quốc tế, bao gồm: Prx, Prx1, Prx2, Prx3, Prx4…

Theo Kumar và cộng sự (2007) gen mã hóa Prx đã được phân lập từ

cây dừa cạn có 1357 nucleotide, trong đó vùng mã hóa dài 1033 nucleotide.

Vùng mã hóa gồm 993 nucleotide mã hóa một polypeptide gồm 330 amino

acid với 21 amino acid của peptide tín hiệu. Khối lượng phân tử của protein

suy diễn này được tính là 37,43kDa [1], [16].

Để có được một cái nhìn sâu sắc về trình tự hoàn chỉnh của CrPrx,

Kumar và cộng sự (2007) đã thực hiện PCR bằng cách sử dụng cặp mồi

PFLF1 và PFLR1, được thiết kế bám để bảo tồn vùng 5’-UTR và vùng 3’-

UTR của DNA gốc của C.roseus. Sản phẩm khuếch đại khi nhân bản và

trình tự được tìm thấy dài 1793bp. CrPrx bao gồm 4 exon (268bp, 189bp,

172 bp, 405bp, dừng lại ở UAG) và ba intron (95bp, 435bp, 79bp). Intron

thứ hai trong CrPrx đã được tìm thấy có kích thước lớn nhất và lớn hơn so

với các exon. Cấu trúc CrPrx này hỗ trợ các quan điểm về nguồn gốc của

các peroxidase ở dừa cạn từ một gen tổ tiên chung với các loài khác có ba

intron và bốn exon [1], [16].

Hình 1.4. Cấu trúc Cấu trúc intron và exon của CrPrx [15]

13

Phân tích Northern Blot cho thấy biểu hiện của CrPrx trong các cơ

quan khác nhau của C.roseus, tức là lá (non, trưởng thành và già), nụ hoa,

hoa nở, quả, rễ và liên nút gốc mô (internodal stem tissues). Trong các mô

sinh dưỡng, biểu hiện nhiều nhất trong các mô liên nút gốc, tiếp theo là rễ,

lá non và lá trưởng thành. Trong các mô sinh sản, biểu hiện nhiều nhất

trong quả, tiếp theo là nụ hoa. Biểu hiện CrPrx đã không được phát hiện

trong lá già và hoa [17].

Năm 2011, Kumar và cộng sự đã nhân bản và phân tích được đặc

tính của hai gen peroxidase lớp III mới, CrPrx3 và CrPrx4 từ Catharanthus

roseus. Chiều dài đầy đủ của CrPrx3 là 1233bp, mã hóa chuỗi polypeptide

gồm 330 amino acid, cDNA CrPrx4 chứa một ORF của 1055bp có vùng

mã hóa gồm 955 nucleotide và mã hóa cho 318 amino acid. Phân tích phát

sinh loài cho thấy cả hai gen có mô hình biểu hiện đa dạng trong một loạt

các mô thực vật [17].

1.5. Phương pháp chuyển gen nhờ Agrobacterium tumefaciens

Kỹ thuật chuyển gen là kỹ thuật đưa một hay nhiều gen lạ đã được

thiết kế ở dạng DNA tái tổ hợp vào tế bào chủ của cây trồng nói riêng và

của các sinh vật nói chung (vi sinh vật, động vật, …) làm cho gen lạ có thể

tồn tại ở dạng plasmid tái tổ hợp hoặc gắn vào bộ gen tế bào chủ. Trong tế

bào chủ các gen này hoạt động tổng hợp nên các protein đặc trưng dẫn tới

việc xuất hiện các đặc tính mới của cơ thể chuyển gen. Gen chuyển phải

được di truyền cho thế hệ sau và ở mỗi thế hệ sản phẩm biểu hiện của gen

phải thể hiện được chức năng sinh học [6].

Chuyển gen ở thực vật có ý nghĩa lớn về mặt khoa học, khẳng định

tính khách quan tự nhiên của vật chất di truyền, khả năng mã hóa cho các

tính trạng nhất định, khả năng phiên mã, dịch mã và khả năng di truyền.

Thông qua chuyển gen các nhà sinh lý, hóa sinh và di truyền học có thể

14

nghiên cứu các quá trình điều khiển, thể hiện và ảnh hưởng của các yếu tố

di truyền và ngoại cảnh lên hoạt động của gen.

Có nhiều phương pháp chuyển gen ở thực vật nhưng có thể phân loại

thành hai nhóm phương pháp chính: phương pháp chuyển gen trực tiếp và

phương pháp chuyển gen gián tiếp.

Phương pháp chuyển gen trực tiếp thường được sử dụng là chuyển

gen bằng súng bắn gen (gene gun). Với ưu điểm là thao tác dễ dàng, bắn

một lần được nhiều tế bào và nguyên liệu để bắn đa dạng, trong những năm

gần đây phương pháp chuyển gen bằng súng bắn gen đã được áp dụng

thành công trên lúa, mía, đu đủ, bông. Nhưng phương pháp này đòi hỏi chi

phí thiết bị đắt tiền và có nhiều bản sao trong gen biến nạp được chuyển

vào tế bào cùng lúc gây khó khăn trong việc phân tích biểu hiện gen, dẫn

đến sự biểu hiện của các gen không bền vững.

Phương pháp chuyển gen gián tiếp được sử dụng phổ biến là chuyển

gen nhờ vi khuẩn Agrobacterium. Chuyển gen nhờ vi khuẩn Agrobacterium

được nghiên cứu từ những năm 1960 – 1970. Việc phát hiện ra

Agrobacterium tumefaciens (A. tumefaciens) có khả năng chuyển gen vào

thực vật vào đầu năm 1980 đã biến loài này trở thành một công cụ quan

trọng nhất trong chuyển gen thực vật với những ưu điểm nổi trội: (i) Gen

chuyển ít bị đào thải; (ii) Số lượng bản sao ít, do đó tránh được hiện tượng

ức chế và câm lặng lẫn nhau; (iii) Tồn tại bền vững trong cơ thể thực vật do

phụ thuộc vào hệ thống protein Vir; (iv) Tránh được sự hình thành các cây

chuyển gen khảm; (v) Kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện và không đòi hỏi

thiết bị đắt tiền. Mặc dù vậy, phương pháp này mới chỉ được sử dụng thành

công ở nhiều cây hai lá mầm, nhưng hiệu quả với cây một lá mầm còn thấp

(do ở cây một lá mầm các tế bào khi bị thương có xu hướng hóa gỗ chứ

không phân chia mạnh để tái tạo hoặc tiếp hợp chất phenol như cây hai lá

mầm). Khi nhược điểm này được khắc phục thì phương pháp chuyển gen

15

nhờ vi khuẩn Agrobacterium sẽ ngày càng được quan tâm và dẫn trở thành

một phương pháp chuyển gen được các nhà nghiên cứu ưu tiên lựa chọn vì

lúa, ngô, lúa mì, … là những cây lương thực thiết yếu [25].

Các bước thực hiện phương pháp chuyển gen nhờ Agrobacterium

+ Thiết kế vector mang gen biến nạp

+ Nhân (tách dòng – cloning) vector nhờ vi khuẩn E. coli

+ Chuyển vector mang gen biến nạp từ vi khuẩn E. coli sang

Agrobacterium

+ Lây nhiễm Agrobacterium mang vector chứa gen biến nạp với tế

bào/mô thực vật để tiến hành quá trình chuyển gen biến nạp sang mô/tế bào đích

+ Chọn lọc các tế bào/mô đã được biến nạp thành công

+ Tái sinh mô/tế bào đã được biến nạp thành công thành cây biến

nạp hoàn chỉnh (và đánh giá sự biểu hiện của gen biến nạp).

1.6. Các nghiên cứu nâng cao khả năng tổng hợp vinblastine và

vincristine ở cây dừa cạn

1.6.1. Nghiên cứu nâng cao khả năng tổng hợp vinblastine và vincristine

ở cây dừa cạn bằng phương pháp nuôi cấy mô – tế bào thực vật

Marfori và Alejar (1993) đã nghiên cứu khả năng sản xuất alkaloid

của những mô sẹo có nguồn gốc từ rễ, thân, lá và hoa của hai giống

C.roseus, trắng và hồng tím. Nghiên cứu chỉ ra rằng, sự thay đổi hàm lượng

alkaloid trong mô sẹo có nguồn gốc từ lá, rễ và hoa của giống dừa cạn hoa

hồng tím và giống hoa trắng phụ thuộc vào nguồn gốc mô sẹo từ lá, rễ hay

hoa và hàm lượng alkaloid ở mô sẹo có nguồn gốc từ rễ của giống dừa cạn

Hoa hồng tím cao hơn ở giống hoa trắng [18].

Zhao và cs (2001) đã thử nghiệm nhiều chất cảm ứng của nấm nhận

được từ 12 loại nấm và ảnh hưởng của chúng lên việc cải thiện sản xuất

16

indole alkaloid ở huyền phù tế bào cây dừa cạn. Kết quả cho thấy, các chất

cảm ứng khác nhau thì kích thích sự tổng hợp khác nhau của các indole

alkaloid (ajmalicine, catharanthine và serpentine), cao hơn từ 2 đến 5 lần so

với đối chứng [23].

Ở Việt Nam, nghiên cứu về cây dừa cạn bắt đầu được công bố vào

năm 2006 với công trình của Bùi Văn Lệ, Nguyễn Ngọc Hồng: “Ảnh hưởng

của chất điều hòa tăng trưởng thực vật và đường saccharose lên dịch nuôi

cấy huyền phù tế bào dừa cạn Catharanthus roseus” [3]. Năm 2011, Đào

Hùng Cường, Lê Xuân Văn đã tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học của

cây dừa cạn bằng phương pháp tách chiết Alkaloid. Bằng việc sử dụng

phương pháp sắc kí lỏng khối phổ (LC – MS) đã xác định được 2 alkaloid

quan trọng là vinblastine và vincristine từ rễ cây dừa cạn hoa hồng [4].

1.6.2. Nghiên cứu nâng cao khả năng tổng hợp vinblastine và

vincristine ở cây dừa cạn bằng phương pháp chuyển gen

Javier và cs (1998) thu được các dòng rễ cây dừa cạn chuyển gen

phát triển rễ tơ nhờ Agrobacterium rhizogenes chủng A4 trên môi trường

muối B5 1/2, không bổ sung chất kích thích sinh trưởng. Các rễ lông thu

được cho thấy hai hình thái: rễ lông điển hình với khả năng sản xuất

alkaloid cao và rễ có mô sẹo với khả năng sinh trưởng nhanh hơn nhưng

sản xuất alkaloid thấp hơn. Gen AUX1 của A. rhizogenes được phát hiện

bằng PCR và được chỉ ra cho thấy vai trò quan trọng của các gen aux trong

hình thái của rễ biến đổi [14].

Wang và cs (2012) đã phát triển phương pháp chuyển gen ở cây dừa

cạn bằng cách sử dụng Agrobacterium tumefaciens chủng EHA được biến

nạp vector nhị thể pCAMBIA2301chứa gen β-glucuronidase (GUS) và gen

neomycin phosphotransferase II (NTPII). Kết quả là sự phát triển hệ thống

cây dừa cạn chuyển gen với việc sử dụng một gen DAT tham gia vào quá

trình sinh tổng hợp TIAs dẫn đến sự tích tụ cao của vindoline trong cây

17

chuyển gen – là tiền chất của vinblastine và vincristine [21].

1.7. Phân tích cây chuyển gen bằng kỹ thuật PCR

PCR (Polymerase chain reaction) được Kary B Mullis phát hiện ra

năm 1983. Đây là phương pháp ống nghiệm để tổng hợp các trình tự DNA

đặc hiệu nhờ enzyme, sử dụng hai mồi oligonucleotide để khuếch đại vùng

DNA quan tâm nằm giữa hai mồi bằng cách lặp lại nhiều chu kỳ với các

bước biến tính 2 mạch DNA khuôn, bắt cặp các mồi và kéo dài các sợi. Kỹ

thuật PCR đơn giản, dễ thực hiện với hầu hết các phòng thí nghiệm được

trang bị máy PCR. Trong phân tích cây chuyển gen, gen chuyển đã được

biết trình tự, vì vậy chỉ cần sử dụng cặp mồi đặc hiệu cho gen đó và tách

chiết DNA từ mẫu thực vật cần xác định làm khuôn là có thể tiến hành

PCR. Sử dụng plasmid mang gen chuyển làm đối chứng, nếu sản phẩm

PCR khi điện di có kích thước đúng như dự kiến và bằng với đối chứng thì

mẫu phân tích được coi là dương tính. Tuy nhiên, PCR dương tính không

đồng nghĩa với chuyển gen thành công, vì có nhiều cách để giải thích sự có

mặt của DNA trong mẫu phân tích: (1) Vi khuẩn A. tumefaciens mang gen

chuyển có thể còn tồn tại trong khối mô hay trong các gian bào của mẫu

phân tích. Hiện tượng này xuất hiện ở nhiều loại đối tượng và được gọi là

dương tính giả. Nếu mẫu phân tích của thực vật đã qua nhân giống hữu tính

tức đã qua một vài thế hệ thì hiện tượng này được loại trừ. (2) Gen chuyển

tồn tại tự do trong tế bào chất (có thể biến mất qua sinh sản hữu tính). (3)

Gen chuyển không hoạt động, tức không được phiên mã và biểu hiện ra

protein có chức năng sinh học. Chính vì những lý do trên mà kết quả PCR

mới chỉ có giá trị định hướng ban đầu khi phân tích cây chuyển gen.

Tuy nhiên, kỹ thuật PCR lại tỏ ra hữu dụng đối với việc phân tích

phát hiện các mẫu lương thực thực phẩm biến đổi gen (genetic modify

origanism-GMO). Để phục vụ việc xác định GMO, PCR còn được phát

triển thành kỹ thuật multiplex PCR (MPCR). Với việc sử dụng đồng thời

18

nhiều cặp mồi nhận biết các gen khác nhau (promoter, teminator, gen chọn

lọc, gen đích… ) trong một phản ứng, MPCR cho phép phát hiện đồng thời

nhiều trình tự đích nếu mẫu có mang các gen đó. Thông thường các cặp

mồi được sử dụng trong multiplex PCR là mồi P35S, TNOS, NPT-II, GUS,

EPSPS. Nếu kết quả dương tính với bất cứ cặp mồi nào thì mẫu cần xác

định rất có thể đã được chuyển gen.

19

Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

2.1.1. Vật liệu thực vật

Hạt cây dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G. Don) hoa hồng tím

được thu thập tại vườn trường thuộc Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư

phạm Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên.

2.1.2. Vật liệu di truyền

Vector chuyển gen mang cấu trúc gen crPrx phân lập từ cây dừa cạn

hoa hồng tím: pBI121-CrPrx

Vi khuẩn đất Agrobacterium tumefaciens EHA105 mang vector

pBI121-CrPrx.

2.2. Hóa chất, thiết bị và địa điểm nghiên cứu

2.2.1. Hóa chất, thiết bị nghiên cứu

Hóa chất

Sử dụng các loại hóa chất tinh khiết và thông dụng có nguồn gốc từ

Đức, Trung Quốc như các chất kích thích sinh trưởng BAP, NAA, IBA,

nước dừa, đường sucrose, thạch agar, ethanol, than hoạt tính…

Bộ Kit dùng cho phản ứng PCR, bộ Kit tinh sạch sản phẩm PCR

Accuprep PCR Purification (Bioneer - Hàn Quốc), bộ Kit tách dòng “TA cloning Kit” (hãng Invitrogen), bộ Kit tách plasmid tái tổ hợp “AccuprepTM

Plasmid Mini Extraction Kit”, Kit tinh sạch sản phẩm PCR do hãng Bioneer

cung cấp.

Thiết bị

Dùng trong nuôi cấy và chuyển gen: bình tam giác 250ml, pipetman,

cốc thủy tinh, ca nhựa, đũa thủy tinh, siêu điện, bông, giấy làm nút, giấy

thấm. Bộ đồ cấy: dao cấy, que cấy, đĩa cấy, panh cấy, buồng cấy vô trùng

Biological Safety Cabinets) của hãng Nuarie (Mỹ), nồi khử trùng (Auto

20

Clave) của hãng Tomy (Nhật), tủ sấy (Memmerb, Anh), cân điện tử, máy

chụp ảnh (Amersham Pharmacia Biotech, Thụy Điển), máy Vortex

(Mimishaker, IKA, Đức), máy ly tâm, máy PCR System 9700

(Appied Biosystem, Mỹ) và một số thiết bị khác tại Phòng công nghệ

DNA ứng dụng, Viện Công nghệ Sinh học

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu

Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 09 năm 2015, chuyển gen ở cây

dừa cạn được tiến hành tại phòng thí nghiệm công nghệ tế bào, khoa Sinh

học, Trường Đại học Sư phạm, đại học Thái Nguyên.

Thí nghiệm phân tích cây chuyển gen được tiến hành tại phòng Công

nghệ ADN ứng dụng, phòng Công nghệ tế bào thực vật thuộc Viện Công

nghệ sinh học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Đề tài nghiên cứu được hoàn thành tại Khoa Công nghệ Sinh học,

trường Đại học Khoa Học, Đại học Thái Nguyên.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nuôi cấy in vitro và chuyển gen vào cây dừa cạn dựa

trên “Nghiên cứu quy trình chuyển gen Gus ở cây dừa cạn” của Bùi Thị Hà

và cộng sự (2016).[9]

2.3.1. Phương pháp nuôi cấy in vitro

Thu mẫu và xử lí mẫu: Quả sau khi thu về được phơi khô 2 – 3 ngày,

sau đó tách lấy hạt. Cho hạt vào ống falcon 50ml lắc nhiều lần để rửa sạch

hạt trước khi tiến hành vào mẫu.

Khử trùng hạt: Hạt dừa cạn được khử trùng bằng cồn 70% trong 1

phút, javen 60% lắc đều trong 15 phút, sau đó rửa sạch bằng nước cất khử

trùng 3 đến 4 lần. Hạt dừa cạn sau khi khử trùng được cấy vào môi trường

dinh dưỡng MS cơ bản, bổ sung thêm sucrose 30 g/ l và agar 8 g/ l.

21

Môi trường tái sinh: Sau khi hạt nảy mầm được chuyển sang môi

trường tái sinh cây là MS cơ bản có bổ sung sucrose 30 g/ l, agar 8 g/ l và

BAP 0,5 mg/ l [2].

Các môi trường đều được chuẩn pH = 5,8 và khử trùng. Thí nghiệm

được tiến hành ở nhiệt độ 25 ± 2oC, cường độ chiếu sáng 30 – 40 Em-2s-

1, thời gian chiếu sáng 16 giờ sáng/ ngày.

2.3.2. Phương pháp chuyển gen vào cây dừa cạn

Phương pháp chuyển gen thông qua nách lá mầm được tiến hành dựa

trên nghiên cứu của Bùi Thị Hà và cs (2016) [9]. Chúng tôi đã thực hiện thí

nghiệm dựa theo các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất chuyển gen vào cây dừa

cạn đã được tối ưu bao gồm: (i) Vật liệu chuyển gen là lá mầm; (ii) Nồng độ

vi khuẩn OD600nm= 0,8; (iii) Nồng độ acetosyringone là 100µM; (iv) Thời gian

nhiễm khuẩn là 30 phút; (v) Nồng độ kanamycin để chọn lọc chồi chuyển gen

là 50 mg/ l. Quy trình chuyển gen Prx vào cây dừa cạn thông qua vi khuẩn A.

tumefaciens được trình bày trong hình 2.1.

22

Chuẩn bị vi khuẩn A.tumefaciens với mật độ OD600nm = 0,8

Chuẩn bị vật liệu chuyển gen - Gieo hạt tạo cây con in vitro - Thu lá mầm 10 – 14 ngày tuổi

Chuyển gen

- Lá mầm được nhiễm khuẩn trong thời gian 30 phút + AS 100 µM - Đồng nuôi cấy 3 ngày trên môi trường: MS + sucrose 30g/ l + agar 8g/ l + MES 3,9g/ l + muối B5 0,3g/ l + AS 100µM

Chọn lọc chồi chuyển gen Chọn lọc chồi trên môi trường: MS + sucrose 30g/ l + agar 8g/ l + MES 0,59g/ l + muối B5 3g/ l + BAP 0,5mg/ l + cefotaxim 500 mg/ l + kanamycin 50 mg/ l

Tái sinh chồi chuyển gen Chồi sống sót được tái sinh trên môi trường: MS + sucrose 30g/ l + agar 8g/ l + MES 0,59g/ l + muối B5 3g/ l + BAP 0,5mg/ l + cefotaxim 500 mg/ l + kanamycin 50 mg/ l

Tạo cây hoàn chỉnh và ra cây - Chồi tái sinh được chuyển sang môi trường ra rễ: MS + sucrose 30g/ l + agar 8g/ l + BAP 0,5mg/ l + IBA 0,4mg/ l + kanamycin 50 mg/ l. - Đưa cây ra môi trường tự nhiên

Hình 2.1. Sơ đồ chuyển gen vào cây dừa cạn thông qua vi khuẩn A. Tumefaciens

23

Bảng 2.1. Một số loại môi trường tái sinh cây đối với Dừa cạn

Loại môi Kí hiệu Thành phần trường

Nảy mầm hạt MS cơ bản + sucrose 30 g/ l + agar 9 g/ l, pH = 5,8

(Germination GM

medium)

Đồng nuôi cấy MS cơ bản + sucrose 30g/ l + agar 8g/ l + MES

(Co-cultivation CCM 0,39g/ l + muối B5 0,3g/ l + AS 100 µM

medium)

Cảm ứng tạo đa MS cơ bản + sucrose 30g/ l + agar 8g/ l + MES

0,59g/ l + muối B5 3g/ l + BAP 0,5mg/ l + chồi (Shoot SIM cefotaxim 500 mg/ l + kanamycin 50 mg/ l induction

medium)

Kéo dài chồi MS cơ bản + sucrose 30g/ l + agar 8g/ l + MES

0,59g/ l + muối B5 3g/ l + BAP 0,5mg/ l + (Shoot SEM elongation cefotaxim 500 mg/ l + kanamycin 50 mg/ l

medium)

MS + sucrose 30g/ l + agar 8g/ l + BAP 0,5mg/ l + Ra rễ

IBA 0,4mg/ l + kanamycin 50 mg/ l RM (Rooting

medium)

Bảng 2.2. Thành phần môi trường nuôi cấy vi khuẩn

Môi trường Thành phần

LB lỏng Bacto pepton 10 g/ l + NaCl 10 g/ l + Yeast Extract 5 g/ l,

pH = 7

LB đặc LB lỏng + agar 16 g/ l

24

2.3.1.1. Nguyên liệu biến nạp

Khử trùng hạt bằng cồn 70% lắc trong 1 phút. Sau đó ngâm hạt trong

dung dịch nước tẩy (Javel 60%) lắc trong 15 phút. Loại bỏ dung dịch nước

tẩy và rửa hạt bằng nước cất khử trùng. Hạt dừa cạn sau khi khử trùng cho

nảy mầm trên môi trường MS cơ bản. Sau 10 – 14 ngày cây con phát triển,

lá được tách đôi, loại bỏ đỉnh sinh trưởng, sử dụng làm nguyên liệu biến

nạp gen và nuôi cấy in vitro.

2.3.1.2. Chuẩn bị vi khuẩn lây nhiễm

Cấy trải A. tumefaciens cất giữ trong glycerol lên đĩa môi trường LB

đặc có bổ sung kanamycin 50 mg/ l và rifamicin 50 mg/ l, nuôi ở 28oC

trong 48 - 96 giờ. Sau đó, lấy một khuẩn lạc vi khuẩn nuôi trong môi

trường LB lỏng có bổ sung kháng sinh kanamycin và nuôi lắc với tốc độ

220 vòng/ phút ở 28oC trong 16 – 18 giờ. Lấy 1ml dịch vi khuẩn nuôi hoạt

hóa trong 10ml LB lỏng ở tốc độ 220 vòng/ phút ở 28oC trong 3 – 4 giờ.

Lấy dịch huyền phù vi khuẩn nuôi cấy lần 2 ly tâm với tốc độ 5000 vòng/

phút, ở 4oC trong 10 phút. Loại bỏ dịch nổi và hoà tan cặn với môi trường

1/ 2 MS và pha loãng cho tới mật độ tế bào vi khuẩn OD600nm = 0,8.

2.3.1.3. Lây nhiễm và đồng nuôi cấy

Các mảnh lá mầm dừa cạn được gây tổn thương bằng mũi dao nhọn

từ 3 – 4 lần vào phần nách lá mầm trong dịch huyền phù vi khuẩn có bổ

sung acetosyringone 100µM, trong 30 phút sau đó thấm khô. Sau thời gian

nhiễm khuẩn, mẫu được chuyển sang môi trường đồng nuôi cấy CCM đặc

không kháng sinh. Quá trình đồng nuôi cấy diễn ra trong tối, ở 25oC trong

thời gian 3 ngày.

2.3.1.4 . Cảm ứng tạo chồi trên môi trường SIM

Sau thời gian đồng nuôi cấy, mẫu biến nạp được rửa trong môi

trường 1/ 2 MS có bổ sung cefotaxim 500 mg/ l với thời gian là 10 phút,

25

sau đó thấm khô bằng giấy thấm khử trùng. Đặt mẫu lên môi trường tạo

cảm ứng đa chồi (SIM) có bổ sung kanamycin 50 mg/ l.

2.3.1.5. Kéo dài chồi

Sau 4 tuần, các cụm chồi sống sót trên môi trường chọn lọc được

loại bỏ lá mầm và chuyển sang môi trường phát triển kéo dài chồi (SEM).

2.3.1.6. Tạo rễ

Khi các chồi phát triển đạt kích thước từ 2 – 3cm sẽ được chuyển

sang môi trường tạo rễ (RM) để tạo cây hoàn chỉnh.

2.3.1.7. Cây ra môi trường tự nhiên

Cây con có chiều cao 8 – 10 cm và rễ đạt từ 5 – 7 cm được đưa ra giá

thể, để nơi tránh ánh sáng trực tiếp. Sau 1 tuần có thể tưới cây bằng dung

dịch MS với tỷ lệ 1/ 10, ngày 1 lần. Sau 2 đến 3 tuần cây sống ra rễ mới, lá

mới có thể đưa ra môi trường.

2.3.2. Phân tích cây chuyển gen

2.3.2.1. Kiểm tra sự có mặt của gen chuyển bằng kỹ thuật PCR

Tách chiết DNA tổng số từ lá cây dừa cạn chuyển gen và thực hiện

phản ứng PCR với cặp mồi 35S để xác định sự có mặt của gen crPrx với

thành phần ở bảng 2.5 theo chu trình nhiệt các bước ở bảng 2.6. Kiểm tra kết

quả bằng điện di trên gel agarose 0,8%.

26

Trình tự mồi 35S:

F: 5’ – CAA CGT CTT CAA AGC AAG TGG – 3’

R: 5’ – TTC TCT CCA AAT GAA ATG AAC TTC C – 3’

Phương pháp tách chiết DNA tổng số

- Cân 200 mg mẫu lá và nghiền cẩn thận trong nitơ lỏng thành dạng

bột mịn, chuyển vào ống E ppendorf 2 ml.

- Bổ sung 1 ml đệm rửa (thành phần bảng 2.3) vào ống Eppendorf 2

ml, voltex tạo thành dịch đồng nhất. Ly tâm 12000 vòng/ phút (v/ p) trong

7 phút ở 4oC.

- Loa ̣i di ̣ch nổi và lă ̣p la ̣i bướ c 2 – 3 từ 1 đến 2 lần.

- Bổ sung 0,8 ml đệm tách chiết (thành phần bảng 2.4), lắc đều và

giữ ở 65oC trong thời gian 30 phú t đến 1 tiếng.

- Giữ mẫu ở nhiệt đô ̣ phò ng trong thờ i gian 10 phú t.

- Bổ sung 0,8 ml chloroform: isoamylalcohol (24:1), đảo đều trong

thờ i gian 10 phú t. Ly tâm 12000 vò ng/ phút trong 15 phú t ở 4oC.

- Hút dịch nổi cho vào ống Eppendorf 1,5 ml mới.

- Bổ sung mô ̣t thể tích tương đương isopropanol (la ̣nh), đảo nhẹ, để

ở đá trong 30 phú t. Ly tâm 12000 vò ng/ phú t trong 15 phút ở 4oC.

- Loại bỏ dịch nổi thu tủa, bổ sung 0,5 ml cồn 80%. Ly tâm 12000

vò ng/ phú t trong 4 phút ở 4oC (bướ c này thực hiê ̣n 2 lần), sau đó nhẹ nhàng loa ̣i bỏ ethanol.

- Làm khô DNA bằng quạt gió , máy hú t chân không.

- Hòa tan DNA trong 100 µl nước khử ion. Bổ sung 3 µl RNase (10

mg/ ml) ủ ở 37oC trong 1 giờ.

- Bảo quản DNA tổng số ở -20oC.

27

Bả ng 2.3 : Hó a chấ t pha đê ̣m rử a

STT Thể tích Nồ ng đô ̣ Nồ ng đô ̣ sử du ̣ng Hó a chất

stock

Tris- HCl pH 8 1 M 100 mM 5 ml 1

EDTA pH 8 0,5 M 5 mM 0,5 ml 2

Sorbitol 0,35 M 3,1885 g 3 Bô ̣t

0,4% 0,5 g 4 Bô ̣t NaH2PO4

50 ml Thêm nướ c đến thể tích cuố i cù ng là 50 ml

Bả ng 2.4: Hó a chấ t pha đê ̣m chiế t

STT Nồ ng đô ̣ Nồ ng đô ̣ sử Hó a chất Thể tích

stock du ̣ng

CTAB 2% 0,5 g 1 Bô ̣t

NaCl 5 M 1,4 M 7 ml 2

EDTA pH 8 0,5 M 20 mM 1 ml 3

Tris- HCl pH 8 1 M 100 mM 2,5 ml 4

β -MercaptoEthanol 0,1% 25 µl 5

25 ml Thêm nướ c đến thể tích cuố i cù ng 25 ml

Bảng 2.5. Thành phần phản ứng PCR với cặp mồi 35S

STT Thành phần phản ứng Nồng độ Thể tích (µl)

- 10 1 H2O

2X 12,5 2 Master mix

10 pmol/ µl 1 3 Mồi xuôi

10 pmol/ µl 1 4 Mồi ngược

100 ng/ µl 0,5 5 AND/ cDNA

25 Tổng

28

Bảng 2.6. Chu kỳ phản ứng PCR

Bước Phản ứng Nhiệt độ Thời gian Chu kỳ

1 Biến tính 94 5 phút

2 Biến tính 94 30 giây

3 Gắn mồi 56 30 giây 30 4 Kéo dài chuỗi 72 30 giây

5 Hoàn tất kéo dài chuỗi 72 10 phút

6 Kết thúc phản ứng 15 ∞

Chạy điện di kiểm tra sản phẩm PCR

- Cân 0,4g agarose cho vào 40 ml TAE 1X, đun đến sôi để agarose

tan hoàn toàn. Để nguội 45 – 50oC đổ vào khuôn gel đã được chuẩn bị sẵn.

Sau 30 phú t khi gel đã nguội và đông cứng thì chuyển khay chứa bản gel

vào máy điện di và cho đệm chạy TAE 1X vào buồng điện di sao cho đệm

ngập bản gel khoảng 0,5 – 1 cm.

- Tra mẫu: Sản phẩm PCR tra vào các giếng trên gel.

- Chạy điện di: Sau khi tra mẫu điện di xong, máy điện di được kết

nối với bộ nguồn. Đặt 120V, 90mA, 30 phút.

- Nhuộm bản gel trong dung dịch ethibium trong 15 phú t. - Quan sát: gel được soi dưới đèn tử ngoại, ADN sẽ được phát sáng

nhờ liên kết với EtBr.

- Chụp ảnh gel.

2.3.2.3. Các phương pháp phân tích xử lý số liệu

Hiệu suất chuyển gen được xác định bằng công thức:

Số cây mang gen chuyển

Hiê ̣u suất chuyển gen (%) = x 100 (%)

Tổ ng số mẫu biến na ̣p

29

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả tạo cây dừa cạn mang gen chuyển crPrx

3.1.1. Chuyển cấu trúc mang gen crPrx vào cây dừa cạn nhờ A.

tumefaciens

Hạt dừa cạn được khử trùng bằng cồn 70% lắc trong 1 phút và javen

60% lắc trong 15 phút, sau đó cho nảy mầm trên môi trường MS đến khi

cây con phát triển (hình 3.1 A-B), lá mầm được tách đôi, loại bỏ đỉnh sinh

trưởng để làm vật liệu nhận gen.

B A

C

Hình 3.1. Gieo hạt tạo cây con in vitro

A: Gieo hạt dừa cạn trên môi trường MS;

B: Hạt phát triển thành cây con; C: Hai mảnh lá mầm

30

Lá mầm được ngâm trong dịch huyền phù vi khuẩn có bổ sung

acetosyringone 100 M trong 30 phút (hình 3.2).

Hình 3.2. Ngâm mảnh lá mầm trong dịch huyền phù vi khuẩn

Sau đó thấm khô, cấy trên môi trường môi trường CCM. Nuôi trong

tối 3 ngày (hình 3.3).

Hình 3.3. Mảnh lá mầm trên môi trường đồng nuôi cấy CCM

31

Hình 3.4. Mẫu được thấm khô và đặt lên môi trường SIM

Hình 3.5. Mẫu phát triển đa chồi trên môi trường SIM

32

Hình 3.6. Chọn lọc kéo dài chồi trên SEM

Các chồi nhỏ sống sót kéo dài trên môi trường SEM có kháng sinh

chọn lọc kanamycin được chuyển sang môi trường ra rễ RM và sau đó đem

trồng lên giá thể (hình 3.7), cây tái sinh được đưa ra môi trường tự nhiên.

Hình 3.7. Cây ra giá thể

33

Chúng tôi tiến hành biến nạp cấu trúc gen crPrx nhờ vi khuẩn A.

tumefaciens qua nách lá mầm hạt chín của cây dừa cạn, các giai đoạn nuôi

cấy và chọn lọc, kết quả như sau: Lá mầm được ngâm trong dịch huyền

phù vi khuẩn có OD600nm = 0,8 bổ sung acetosyringone 100 M trong 30

phút. Sau khi đồng nuôi cấy 3 ngày, chuyển mẫu lên môi trường nuôi cấy

để chọn lọc và tái sinh chồi chuyển gen: MS + sucrose 30g/ l + agar 8g/ l +

MES 0,59g/ l + muối B5 3g/ l + BAP 0,5mg/ l + cefotaxim 500 mg/ l +

kanamycin 50 mg/ l. Các mẫu tạo chồi được đưa sang môi trường chọn lọc

như trên để tránh các mẫu chết sản sinh ra các chất làm ức chế tái sinh ở

các mẫu tạo chồi. Chồi đạt chiều cao 2 – 3 cm được chuyển sang môi

trường ra rễ: MS + sucrose 30g/ l + agar 8g/ l + BAP 0,5mg/ l + IBA

0,4mg/ l + kanamycin 50 mg/ l. Cây con có chiều cao 8 – 10 cm và rễ đạt

từ 5 – 7 cm được đưa ra giá thể. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Thống kê số lượng các mẫu chuyển gen vào cây dừa cạn

Lô thí nghiệm Số mẫu thí nghiệm Số mẫu tạo chồi Số chồi ra rễ

Số cây chồi kéo dài Số cây sống trên giá thể

Lần 1 300 100 32 18 7

366 97 33 22 8

Lần 2 * 50 0 0 0 0

Ghi chú: * ĐC0 lá mầm dừa cạn không chuyển gen được cấy trên môi trường tái

sinh có bổ sung kháng sinh. *ĐC1 lá mầm dừa cạn không chuyển gen được cấy trên môi

trường tái sinh không bổ sung kháng sinh

50 18 13 10 5 ĐC 0 ĐC* 1

Thí nghiệm chuyển cấu trúc mang gen crPrx vào giống dừa cạn hoa

hồng nhụy tím qua hai lần biến nạp với 666 mảnh lá mầm (Bảng 3.1) thu

được 197 mẫu tạo chồi, 65 mẫu có chồi kéo dài trên môi trường kháng sinh

chọn lọc SEM, 40 chồi ra rễ khỏe mạnh và thu được 15 cây T0 phát triển

trên giá thể.

34

Song song với thí nghiệm lây nhiễm vi khuẩn chuyển gen crPrx,

chúng tôi có bố trí hai lô đối chứng là ĐC0 và ĐC1 (mỗi lô 50 mẫu). Kết

quả là lô ĐC0 (lá mầm dừa cạn không chuyển gen được cấy trên môi trường

tái sinh bổ sung kháng sinh chọn lọc), các lá mầm đều bị đào thải bởi

kháng sinh; lô ĐC1 (lá mầm dừa cạn không chuyển gen cấy trên tái sinh

không bổ sung kháng sinh chọn lọc) thu được 5 cây tái sinh không chuyển

gen sử dụng làm đối chứng.

Các cây dừa cạn T0 tái sinh sau lây nhiễm được trồng, chăm sóc

ngoài môi trường tự nhiên khoảng 4 tuần thì tiến hành thu mẫu lá để kiểm

tra sự có mặt và hoạt động của gen chuyển crPrx.

3.1.2. Xác định sự có mặt của gen chuyển crPrx trong hệ gen cây dừa cạn

Trong lĩnh vực công nghệ gen thực vật, có thể nói, một trong những

thành công sớm nhất và có giá trị nhất đối với lĩnh vực biểu hiện protein

thực vật chính là việc sử dụng các promoter cơ định có nguồn gốc từ virus

và vi khuẩn Agrobacterium làm công cụ biểu hiện gen ngoại lai hiệu quả

trong cây trồng biến đổi gen. Rất nhiều promoter như vậy đã được sử dụng

rộng rãi trong công nghệ gen thực vật và vẫn được tiếp tục là promoter

được chọn lựa trong các nghiên cứu biểu hiện nhanh, đơn giản với rủi ro

thấp. Một trong các promoter được sử dụng rộng rãi để điều khiển biểu

hiện gen ngoại lai trong cây trồng biến đổi gen là 35S. Promoter 35S là

promoter dạng cơ định có khả năng điểu khiển biểu hiện gen ở mức độ cao,

khả năng hoạt động mạnh ở nhiều loại mô của nhiều loài cây, hoạt động

mạnh ở cả các hệ thống biểu hiện tạm thời và các tế bào chuyển gen thực

vật ổn định [5].

Để kiểm tra sự có mặt của gen chuyển crPrx trong cây dừa cạn chuyển

gen, chúng tôi sử dụng kỹ thuật PCR với cặp mồi 35S để khuếch đại gen cần

xác định. Tiến hành tách chiết, tinh sạch DNA tổng số từ lá của 15 cây dừa

35

cạn chuyển gen và thực hiện phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu. Kết quả

kiểm tra sản phẩm PCR trên gel agarose 0,8% được thể hiện ở hình 3.8.

Hình 3.8. Kết quả điện di sản phẩm PCR xác định sự có mặt của gen chuyển

crPrx trong các cây dừa cạn chuyển gen

M: thang chuẩn DNA 1kb; 1-15: sản phẩm PCR các cây chuyển gen; (+):

sản phẩm PCR 35S promoter; (-) sản phẩm PCR cây dừa cạn không chuyển gen

Trên gel điện di kiểm tra sản phẩm PCR khuếch đại gen crPrx (Hình

3.8), làn chạy điện di của cây số 1-2-4-8-9-10-13 xuất hiện băng DNA với

kích thước khoảng 0,3 kb tương ứng kích thước ước tính cho 35S promoter

và xuất hiện ngang với vị trí của băng DNA ở làn điện di đối chứng dương

(sản phẩm PCR 35S promoter) điều đó chỉ ra rằng, hệ gen của cây dừa cạn

chuyển gen số 1-2-4-8-9-10-13 (ký hiệu DT01- DT02- DT04- DT08- DT09-

DT010- DT013) có mặt của gen crPrx. Hiệu suất chuyển gen ở giai đoạn

đánh giá này đạt 7/ 666 = 1,05%.

Các cây dừa cạn chuyển gen dương tính với phản ứng PCR chính là

kết quả ban đầu có thể đưa đến thành công của quy trình chuyển gen crPrx

vào cây dừa cạn. Các cây dương tính với phản ứng PCR được chăm sóc và

ưu tiên phát triển nhằm có những phân tích tiếp theo về khả năng hoạt động

và biểu hiện của gen chuyển crPrx.

36

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Chuyển thành công gen crPrx vào cây dừa cạn nhờ

Agrobacterium tumefaciens và tạo được 15 cây dừa cạn chuyển gen T0

trồng trong bầu đất ngoài môi trường tự nhiên.

1.2. Gen chuyển crPrx được xác định tồn tại trong hệ gen của 7

cây dừa cạn ở thế hệ T0 và hiệu suất chuyển gen đạt 1,05 %.

2. Đề nghị

Tiếp tục phân tích các dòng dừa cạn chuyển gen qua các thế hệ T1,

T2, T3… nhằm chọn tạo được dòng cây ổn định có khả năng tổng hợp

vinblastine và vincristine cao.

37

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

Viện dược liệu. (2001), "Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt

Bùi Thị Hà, Lương Thanh Huyền, Nguyễn Thị Tâm, Chu Hoàng 1. Mậu. (2014), "Tách dòng phân tử gen mã hóa peroxidase từ hai giống dừa cạn Catharanthus roseus", Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Thái Nguyên, 119(15). 2. Bùi Thị Hà, Trần Thị Anh, Nguyễn Thị Tâm, Chu Hoàng Mậu. (2015), "Nghiên cứu hệ thống tái sinh đa chồi in vitro ở cây dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G.Don)", Tạp chí Khoa học, 4, pp. 56 - 62. 3. Bùi Văn Lệ, Nguyễn Ngọc Hồng. (2006), "Ảnh hưởng của chất điều hòa tăng trưởng thực vật và đường saccharose lên dịch nuôi cấy huyền phù tế bào dừa cạn Catharanthus roseus.", Tạp chí Phát triển Khoa học & Công nghệ - ĐHQG TPHCM, 9(6), pp. 59 - 66. 4. Đào Hùng Cường, Lê Xuân Văn. (2011), "Nghiên cứu chiết tách alkaloid của rễ cây dừa cạn hoa hồng tại Bình Định", Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng, 43, pp. 85. 5. Lê Thị Thu Hiền, Trần Thị Phương Liên, Nông Văn Hải. (2007), "Promoter và ứng dụng trong công nghệ gen thực vật", Tạp chí Công nghệ Sinh học, 5(1), pp. 1 - 18. 6. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh, Nguyễn Thị Phương Thảo. (2005), "Giáo trình công nghệ sinh học nông nghiệp", NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Nam", Nxb Khoa học và Kỹ thuật, 1, pp. 57 - 89. Aerts R.J., Stoker A., Beishuizen M., van de Heuvel M., van der 8. Meijden E., Verpoorte R. (1992), "Detrimental effects of Cinchona leaf alkaloids on larvae of the polyphagous insect Spodoptera exigua", J Chem Ecol, 18(11), pp. 1955–1964. 9. Bùi Thị Hà, Chu Hoàng Mậu, Nguyên Thị Tâm, Đỗ Huy Hoàng. (2016), "Nghiên cứu quy trình chuyển gen gus ở cây dừa cạn", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thái Nguyên, 157, pp. 71-75. 10. Costa M.M., Hilliou F., Duarte P., Pereira L.G., Almeida I., Leech M., et al. (2008), "Molecular cloning and characterization of a vacuolar class III peroxidase involved in the metabolism of anticancer alkaloids in Catharanthus roseus", Plant Physiol, 146(2), pp. 403 - 417. 11. Fattorusso E., Taglialatela O. (2008), "Modern alkaloids: structure, isolation, synthesis and biology", Wiley-VCH, Weinheim, Germany. 12. Ferreres F., Figueiredo R., Bettencourt S., Carqueijeiro I., Oliveira J., Gil-Izquierdo A., et al. (2011), "Identification of phenolic compounds in isolated vacuoles of the medicinal plant Catharanthus roseus and their interraction with vacuator class III peroxidase: an H2O2 affair", J Exp Bot, 62(8), pp. 2841-2854.

38

Javier P., Elisabeth M., Silvia F. (1998), "Effect of Agrobacterium in Solanaceae plants",

and hypocotyls as

functional analysis of the Catharanthus

zz. "http://en.wikipedia.org/wiki/Catharanthus_roseus". zz. "https://en.wikipedia.org/wiki/Agrobacterium".

13. Guggisberg A., Hesse M. (1996), "The Alkaloids", The University of Zurich. 14. rhizogenes T-DNA on alkaloid production Phytochemistry, 52(7), pp. 1287 - 1292. 15. Jinwei Liu, Jianhua Zhu, Le Tang, Wei Wen, Shuangshuang Lv, Rongmin Yu. (2013), "Enhancement of vindoline and vinblastine production in suspension-cultured cells of Catharanthus roseus by artemisinic acid elicitation", MIRCEN Journal of Applied Microbiology and Biotechnology, DOI:10.1007/s11274-013-1432. 16. Kumar S1., Dutta A., Sinha A.K., Sen J. (2007), "Cloning, characterization and localization of a novel basic peroxidase gene from Catharanthus roseus", FEBS J, 274(5), pp. 1290-1303. 17. Kumar S1., Jaggi M., Taneja J., Sinha A.K. (2011), "Cloning and characterization of two new Class III peroxidase genes from Catharanthus roseus", Plant Physiol Biochem, 49(4), pp. 404-412. 18. Marfori E. C., Alejar A. A. (1993), "Alkaloid yield variation in callus cultures derived from different plant parts of white and rosypurple periwinkle Catharanthus roseus (L.) Don", Philippine Journal of Biotechnology, 4. 19. Pahwa D. (2008), "Catharanthus alkaloids", B Pharm Punjab University Chandigarh, 19(1), pp. 52 - 63. 20. Van der Heijden R., Jabos D., Snoeijer W., Hallard D., Verpoorte R. (2004), "The Catharanthus alkaloids: pharmacognosy and biotechnology", Curr Med Chem, 11, pp. 607 – 628. 21. Wang Q., Xing S., Pan Q., Yuan F. (2012), "Development of efficient catharanthus roseus regeneration and transformation system using agrobacterium explants", BMC tumefaciens Biotechnology, 29, pp. 12 - 34. 22. Wang Q., Yuan F., Pan Q., Li M., Wang G., Zhao J., et al. (2010), "Isolation and roseus deacetylvindoline-4-O-acetyltransferase gene promoter", Plant Cell Rep, 29(2), pp. 185 - 192. 23. Zhao J1., Zhu W., Hu Q. (2001), "Selection of fungal elicitors to increase indole alkaloid accumulation in Catharanthus roseus suspension cell culture", Enzyme Microb Technol, 28(8), pp. 666 - 672. 24. 25.

39