ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC -------------------------------

HÀ THỊ THANH HIỀN

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG TẾ BÀO UNG THƯ DẠ DÀY CỦA MỘT SỐ LOÀI TRONG CHI ARDISIA THUỘC HỌ ĐƠN NEM (MYRSINACEAE) PHÂN BỐ TẠI BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC -------------------------------

HÀ THỊ THANH HIỀN

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG TẾ BÀO UNG THƯ DẠ DÀY CỦA MỘT SỐ LOÀI TRONG CHI ARDISIA THUỘC HỌ ĐƠN NEM (MYRSINACEAE) PHÂN BỐ TẠI BẮC KẠN Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học

Mã số: 8 42 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Thanh Hương

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của tôi và dưới sự hướng dẫn của

cô giáo TS. Lê Thị Thanh Hương. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận

văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Mọi trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ của các cá

nhân và tập thể đều được ghi nhận trong lời cảm ơn.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những gì đã cam đoan ở trên.

Thái Nguyên, ngày 28 tháng 10 năm 2018

Tác giả

Hà Thị Thanh Hiền

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên

ngành Công nghệ Sinh học - Trường Đại học Khoa học Thái Nguyên, tôi đã

nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình!

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo

TS. Lê Thị Thanh Hương – người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt

những kiến thức và kinh nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận

văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Công

nghệ Sinh học, bộ phận Sau Đại học - Đại học Khoa học Thái Nguyên, Tiến sĩ

Phạm Văn Khang và các học viên - Phòng Thí nghiệm Hoá học – Trường Đại

học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu. Tôi cũng xin cảm ơn Phòng Thí nghiệm Inserm U1053 Bordeaux,

Pháp đã hỗ trợ phân tích tác động ức chế tế bào ung thư dạ dày của dịch chiết

ethanol từ các mẫu thực vật nghiên cứu.

Tôi xin cảm ơn UBND xã Thuần Mang, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn

và đồng bào dân tộc Dao nơi đây đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi

trong suốt thời gian thu thập mẫu vật.

Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển khoa học và Công nghệ

Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 108.05-2017.331.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và

đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua! Trong quá

trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về mặt thời gian, kinh phí cũng như

trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận

được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, cùng bạn

bè, đồng nghiệp!

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 28 tháng 10 năm 2018

Tác giả: Hà Thị Thanh Hiền

iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi

DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3

1.1. Sơ lược về cây thuốc .................................................................................. 3

1.1.1. Sơ lược về cây thuốc trên thế giới .......................................................... 3

1.1.2. Sơ lược về cây thuốc ở Việt Nam ........................................................... 5

1.1.3. Sơ lược về cây thuốc Bắc Kạn ................................................................ 9

1.2. Bệnh ung thư dạ dày................................................................................. 10

1.2.1. Khái quát chung về ung thư tại Việt Nam ............................................ 11

1.2.2. Tình hình ung thư dạ dày trên thế giới .................................................. 12

1.2.3. Tình hình ung thư dạ dày ở Việt Nam .................................................. 13

1.2.4. Yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư dạ dày .............................................. 15

1.3. Họ Đơn nem (Myrsinaceae) và chi Ardisia ............................................. 17

1.3.1. Họ Đơn nem .......................................................................................... 17

1.3.2. Chi Ardisia ............................................................................................ 17

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 26

2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 26

2.2. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 26

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27

2.3.1. Phương pháp thực vật học ..................................................................... 27

2.3.2. Phương pháp kế thừa ............................................................................. 29

iv

2.3.3. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ................................................. 29

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 33

3.1. Đặc điểm hình thái, tiêu bản mẫu cây thuốc nghiên cứu thuộc chi

Ardisia họ Đơn nem phân bố tại Bắc Kạn .............................................. 33

3.1.1. Mẫu thực vật .......................................................................................... 33

3.1.2. Một số đặc điểm thực vật của các loài Ardisia được nghiên cứu ......... 33

3.1.3. Định danh tên khoa học và tạo bộ mẫu tiêu bản khô, lưu trữ mẫu ....... 36

3.2. Tách chiết cao tổng số và định tính thành phần các chất bằng sắc ký

lớp mỏng ................................................................................................. 37

3.2.1. Kết quả tách chiết cao tổng số bằng ethanol ......................................... 37

3.2.2. Kết quả sắc ký lớp mỏng đối với dịch chiết ethanol ............................. 38

3.2.3. Kết quả định tính các thành phần trong cao chiết ethanol của loài

Ardisia villosa Roxb. và loài Ardisia gigantifolia Stapf. ........................ 39

3.3. Kết quả thử hoạt tính ức chế tế bào ung thư dạ dày của dịch chiết các

mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 41

3.3.1. Ảnh hưởng của dịch chiết ethanol lên sự sinh trưởng của tế bào ung

thư dạ dày MKN45.................................................................................. 41

3.3.2. Ảnh hưởng của dịch chiết ethanol lên hình thái tế bào MKN45 .......... 45

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 48

1. Kết luận ....................................................................................................... 48

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

WHO World Health Organization – Tổ chức Y tế Thế giới

DCLK Dịch chiết Lá khôi

435/2010/QĐ-UBND Quyết định số 435 năm 2010 của Ủy ban Nhân dân

GAP Good Agricultural And Pratices – Thực hành tốt

trồng cây thuốc

ASEAN Association of Southeast Asian Nations – Hiệp hội

các quốc gia Đông Nam Á

Nxb Nhà xuất bản

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Các loài thuộc chi Ardisia họ Đơn nem (Myrsinaceae) ở Việt Nam

được sử dụng làm thuốc trong dân gian .......................................................... 19

Bảng 3.1. Mẫu các loài Ardisia đã được thu thập để sử dụng trong nghiên cứu ... 33

Bảng 3.2. Kết quả tách chiết cao tổng số bằng ethanol .................................. 37

Bảng 3.3a. Các thành phần trong cao chiết ethanol của loài Ardisia villosa .. 39

Bảng 3.3b. Các thành phần trong cao chiết ethanol của loài Ardisia gigantifolia . 40

vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ................................................................ 14

Hình 2.1. Dụng cụ thu và xử lý mẫu thực vật ................................................. 28

Hình 3.1. Hình ảnh các mẫu thực vật nghiên cứu ........................................... 36

Hình 3.2. Tiêu bản mẫu khô cây thuốc các mẫu nghiên cứu .......................... 37

Hình 3.3. Kết quả sắc ký lớp mỏng dịch cao chiết loài Ardisia villosa (a) và

loài Ardisia gigantifolia (b) ............................................................................. 39

Hình 3.4. Ảnh hưởng của dịch chiết ethanol lên sự sinh trưởng của tế bào ung

thư dạ dày MKN45 .......................................................................................... 42

Hình 3.5. Giá trị IC50 của dịch chiết ethanol từ cây Ardisia villosa (a) và

Ardisia gigantifolia (b) .................................................................................... 43

Hình 3.6. Ảnh hưởng của dịch chiết ethanol lên hình thái tế bào ung thư dạ

dày MKN45 ..................................................................................................... 46

Hình 3.7. Ảnh hưởng của dịch chiết ethanol lên nhân tế bào ung thư dạ dày

MKN45 ............................................................................................................ 47

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ung thư hiện nay đang là mối đe dọa toàn cầu với tỷ lệ tử vong luôn

đứng hàng đầu và là thách thức đối với hệ thống y tế của mọi quốc gia. Theo

ước tính và thống kê của Tổ chức y tế thế giới (WHO) thì hàng năm trên toàn

cầu có khoảng 9 - 10 triệu người mới mắc bệnh ung thư và một nửa trong số

đó chết vì căn bệnh này [19]. Riêng tại Việt Nam, tính mỗi năm nước ta có

thêm khoảng 200.000 người mắc bệnh này và khoảng 100.000 người sẽ tử

vong [13]. Ung thư có thể vẫn sẽ là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên

thế giới và Việt Nam trong nhiều thập kỉ tới. Chính vì thế, việc tìm ra phương

pháp chuẩn đoán và điều trị ung thư có hiệu quả cao là yêu cầu cấp bách đặt

ra cho toàn thể nhân loại.

Các phương pháp điều trị ung thư truyền thống như phẫu thuật, hóa trị,

xạ trị hay miễn dịch tuy hạn chế sự phát triển của khối u nhưng cũng giết chết

không ít mô lành gây nguy hại không nhỏ đến sức khỏe của con người.

Nguyên nhân của hiện tượng này là do các phương thức điều trị không chỉ tác

động cục bộ lên khối u mà còn ảnh hưởng đến bộ phận lớn các mô và cơ quan

lành của cơ thể. Bên cạnh đó, các phương pháp điều trị này còn là một gánh

nặng về kinh tế đối với người bệnh. Vì vậy, việc tìm ra một phương pháp

chữa trị ung thư sao cho vừa hiệu quả, giảm chi phí mà lại ít gây độc đối với

cơ thể là rất cần thiết.

Trước tình hình đó, dược liệu đang là nguồn nguyên liệu được các nhà

khoa học tìm kiếm các loại thuốc điều trị ung thư mới. Dược liệu chứa các

dược chất có hoạt tính sinh học tiêu diệt các tế bào ung thư, một số loại như:

Cỏ lưỡi rắn, Nấm lim, Chóc máu, Xáo tam phân…[41], [70], [76]. Nhờ vị trí

và điều kiện khí hậu rất đa dạng nên nước ta có nguồn nguyên liệu dược liệu

rất phong phú và cũng có nhiều kết quả về nghiên cứu cây thuốc có tác dụng

chống ung thư.

2

Họ Đơn nem (Myrsinaceae) là một họ thực vật khá lớn, bao gồm 38 chi

và khoảng 1000 loài, được phân bố rộng rãi trên thế giới, nhất là ở các nước

có khí hậu ôn đới và nhiệt đới. Trong đó, chi Cơm nguội (Ardisia) có khoảng

400-500 loài [28]. Kết quả nghiên cứu tài liệu cho thấy các loài Ardisia có

nhiều hoạt tính sinh học rất đáng quý, như: hoạt tính kháng nấm, kháng

khuẩn, kháng virut, hoạt tính chống oxi hóa, chống lao, antileishmania, chống

đái tháo đường, bảo vệ thần kinh, bảo vệ tim mạch, chống loãng xương và đặc

biệt là hoạt tính gây độc tế bào, chống ung thư rất tốt. Các hợp chất đã được

phân lập từ một số loài Ardisia có cấu trúc phong phú, bao gồm các tritecpen

saponin, benzoquinon, flavonoid, alkylphenolic, các dẫn xuất của bergenin,

các dẫn xuất của resorcinol…, trong đó có nhiều chất có cấu trúc mới trong

điều trị ung thư [69].

Xuất phát từ nhu cầu cấp bách mang tính toàn cầu về việc điều trị bệnh ung

thư chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Đánh giá khả năng kháng tế bào ung thư dạ

dày của một số loài trong chi Ardisia thuộc họ Đơn nem (Myrsinaceae) phân

bố tại Bắc Kạn”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Thu thập, định loại và nghiên cứu đánh giá khả năng kháng tế bào ung thư

dạ dày của một số loài cây trong chi Ardisia thuộc họ Đơn nem (Myrsinaceae).

3. Nội dung nghiên cứu

- Đặc điểm hình thái cây thuốc nghiên cứu thuộc chi Ardisia họ Đơn

nem phân bố tại Bắc Kạn.

- Định danh tên khoa học và tạo bộ mẫu tiêu bản khô, lưu trữ mẫu.

- Tách chiết cao tổng số và định tính thành phần các chất bằng sắc ký

lớp mỏng của các mẫu nghiên cứu.

- Kết quả thử hoạt tính ức chế tế bào ung thư dạ dày của dịch chiết các

mẫu nghiên cứu.

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Sơ lược về cây thuốc

1.1.1. Sơ lược về cây thuốc trên thế giới

Việc phát hiện ra cây thuốc đã có từ lâu đời trong quá trình đấu tranh

với thiên nhiên, tìm tòi thức ăn mà có được. Người Trung Hoa xưa cho rằng,

vua Thần Nông là người phát hiện ra cây thuốc. Tác giả Đào Ẩn Tích đã biên

soạn quyển sách về cây thuốc đầu tiên là “Thần Nông bản thảo kinh” trong đó

ghi chép 365 vị thuốc [21]. Đây là cuốn sách tạo nền tảng cho sự phát triển

liên tục của nền y học dược thảo Trung Quốc cho đến ngày nay.

Hướng nghiên cứu điều trị bệnh bằng phương pháp kết hợp đông – tây

y đang được áp dụng ở hầu hết các châu lục, đặc biệt ở các nước châu Á có

hiệu quả rất cao.

Ở châu Phi nhiệt đới, ở Madagascar và Comoros theo truyền thống họ

thường dùng Chi Anthocleista thuộc họ Gentianaceae có 14 loài cây và cây

giống bụi cây sử dụng trong điều trị bệnh tiểu đường, cao huyết áp, sốt rét,

thương hàn, béo phì, tiêu chảy, kiết lỵ, vàng da, hen suyễn, bệnh trĩ, thoát

vị,... Chúng có tác dụng như là thuốc chống trầm cảm, thuốc nhuận tràng,

thuốc lợi tiểu [33]. Các cây thuốc được đưa vào sử dụng trong y học cổ truyền

của Ba Tư có những tác dụng có lợi trong các bệnh thoái hóa thần kinh thông

qua các cơ chế tế bào và phân tử khác nhau bao gồm sự ức chế apoptosis qua

sự tăng biểu hiện của các thuốc chống apoptosis (ví dụ Bcl-2) cũng như sự

giảm biểu hiện và hoạt động protein apoptosis (ví dụ như Bax, caspase 3 và

9). Giảm các phản ứng viêm và ngăn chặn sự biểu hiện và chức năng của các

cytokine gây viêm như yếu tố hoại tử khối u α và interleukins, cũng như cải

thiện hiệu quả chống oxy hoá qua trung gian bởi superoxide dismutase và

catalase, nằm trong số các cơ chế bảo vệ thần kinh khác của cây thuốc cổ

truyền [42].

4

Đầu năm 2018, Naveed và cộng sự đã tìm ra Trà đen có nhiều hợp chất

sinh học khác nhau như flavonoids (thearubigins (TRs) và theaflavins (TFs)

và catechins), các axit amin (L.theanine), vitamin (A, C, K), axit phenolic

(acid caffeic (CA), axit gallic (GA), axit clo chlorogenic (CGA) và acid

cauramic), chất béo, protein, các hợp chất dễ bay hơi carbohydrate, β carotene

và florua có thể được sử dụng làm chất phụ gia thực phẩm an toàn, một loại

thuốc thảo dược là nhu cầu trong tương lai để loại bỏ các chất kích thích hoạt

động tổng hợp trong sức khoẻ con người [63].

Ung thư là một trong những bệnh nguy hiểm nhất trên thế giới và tỷ lệ

này đang gia tăng ở cả các nước đã và đang phát triển. Nghiên cứu các loại

thảo dược đang được tiến hành để phát triển các loại thuốc tốt hơn có hiệu quả

hơn và đồng thời gây ra ít tác dụng phụ hơn. Các sản phẩm tự nhiên có nguồn

gốc thực vật hiện nay tạo thành một tỷ lệ đáng kể các thuốc chống ung thư

thương mại. Để phòng ngừa và điều trị ung thư, nhiều dược liệu từ khắp nơi

trên thế giới bao gồm Ấn Độ đang được sử dụng theo truyền thống. Nguồn

dược liệu chống ung thư được sử dụng nhiều ở vùng Cận Đông, nhiều loài

được sử dụng trong chế độ ăn uống của bệnh nhân ung thư ở vùng này. Cuộc

khảo sát tài liệu cũng cho thấy rằng, các loài Asarum khác nhau, các loài

Artemisia, Calotropis procera, Citrullus colocynthis, Nigella sativa, các loài

Urtica khác nhau, Withania somnifera và những loài khác của cây trồng được

sử dụng nhiều nhất trong số các bệnh nhân ung thư ở vùng này. Các hợp chất

chiết xuất từ cây thuốc tác động vào chu kỳ tế bào và quá trình apoptosis với

sự tham gia của p53, p21, Bcl-2, Bax hứa hẹn phát triển các tác nhân chống

lại ung thư tự nhiên và an toàn [29].

Việc sử dụng các cây thuốc trong phòng chống ung thư cũng được sử

dụng ở châu Phi, đặc biệt là ở Tunisia và nó được truyền từ thế hệ này sang thế

hệ khác trong các nền văn hoá. Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy rằng,

nhiều loài cây thuốc Tunisia tác động đến hoạt động gây độc và chống ung thư

5

[29]. Bên cạnh đó, hệ thực vật Bắc Phi cũng cung cấp một nguồn dược liệu

phong phú trong đó, Ma-rốc và Algeria là những quốc gia có nhiều công trình

nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc trong y học dân gian. Trong số rất nhiều

loài thực vật được sử dụng, Nigella sativa và Trigonella foenum-graecum là

những loài được nghiên cứu nhiều nhất để điều trị bệnh ung thư [31].

Mexico là quốc gia được biết đến với kiến thức truyền thống về các

phương thuốc thảo dược. Cây thuốc đã được sử dụng trong cuộc chiến chống

ung thư và ngày nay hơn 70% các loại thuốc chống ung thư có nguồn gốc tự

nhiên đã được ghi nhận ở 25 họ thực vật và 39 loài thực vật được sử dụng

trong các nghiên cứu invitro và invivo [45].

Nói chung những công trình nghiên cứu về dược liệu đã có từ lâu đời,

hình thành và phát triển cùng với tiến trình lịch sử của nhân loại. Tuy nhiên

do sự hạn chế của trình độ khoa học đương thời nên những công trình này

chưa có cơ sở khoa học để chứng minh thành phần hóa học các chất có tồn tại

trong đó và nó tham gia vào việc chữa bệnh như thế nào mà chỉ dùng lại ở

mức độ miêu tả, thống kê và chỉ ra công dụng của chúng. Chỉ đến khi khoa

học kỹ thuật phát triển thì vấn đề này mới được làm sáng tỏ, tạo độ tin cậy đối

với người bệnh sử dụng.

1.1.2. Sơ lược về cây thuốc ở Việt Nam

Cây thuốc là những loài thực vật có tác dụng dùng để chữa bệnh hoặc

bồi bổ cơ thể khi con người sử dụng. Việc dùng cây thuốc trong nhân dân ta

đã có từ lâu đời. Từ thời nguyên thuỷ, tổ tiên chúng ta trong lúc tìm kiếm thức

ăn, có khi ăn phải chất độc phát sinh nôn mửa hoặc rối loạn tiêu hoá, do đó

cần có nhận thức phân biệt được loại nào ăn được, loại nào có độc không ăn

được. Kinh nghiệm dần dần tích lũy, không những giúp cho loài người biết

công dụng, tính chất của cây cỏ để làm thức ăn mà còn dùng để dùng làm

thuốc chữa bệnh, hay dùng những vị có chất độc để chế tên thuốc độc dùng

trong săn bắn hay trong lúc tự vệ chống ngoại xâm.

6

Trong quá trình chữa bệnh bằng kinh nghiệm và hiểu biết của con

người Y học cổ truyền Việt Nam có nhiều bài thuốc hay chữa bệnh hiệu quả

đã đúc kết thành những cuốn sách có giá trị và lưu truyền rộng rãi trong nhân

dân trong đó phải kể tới cuốn "Nam Dược thần hiệu" của danh y Tuệ Tĩnh đã

mô tả được 496 loài cây làm thuốc [22]. Năm 1772, Hải Thượng Lãn Ông cho

xuất bản bộ sách "Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh" gồm 66 quyển về y lý và

cây thuốc [23]. Trong thời kỳ 1884 - 1945, thực dân Pháp đô hộ có một số

nhà thực vật học, dược học người Pháp nghiên cứu nhưng với mục đích chính

là để khai thác tài nguyên. Trong đó phải kể đến một số nhà dược học nổi

tiếng như Crévost, Pételot,... đã xuất bản bộ "Catalogue des produits de L’

indochine" (1928-1935), trong đó tập V (Prodiuits medicinaux, 1928) đã mô

tả 368 cây thuốc là các loài thực vật có hoa [40].

Sau khi hòa bình lập lại ở miền Bắc năm 1954, nhận thức được vai trò

và tiềm năng của cây thuốc trong công tác chăm sóc sức khỏe, chữa trị bệnh

tật và phát triển kinh tế, bảo vệ bản sắc văn hóa các dân tộc. Ngay từ ngày hòa

bình lập lại, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác điều tra, nghiên

cứu nguồn cây thuốc ở Việt Nam nhằm mục đích phục vụ sức khỏe cho nhân

dân. Ngoài ra nhà nước cũng quan tâm đầu tư cho việc sưu tầm các nguồn tài

liệu về thuốc Nam, tổ chức điều tra, phân loại, tìm hiểu dược tính, thành phần

hóa học, lập bản đồ dược liệu trong cả nước. Đồng thời cũng phát triển việc

nghiên cứu, sản xuất các loại thuốc từ nguồn cây cỏ trong thiên nhiên.

Liên quan đến cây thuốc, Viện Dược liệu và các trạm nghiên cứu dược

liệu đã điều tra ở 2.795 xã phường thuộc 351 huyện, thị xã của 47 tỉnh thành

trong cả nước đã đóng góp đáng kể trong công tác điều tra sưu tầm nguồn

nguyên liệu cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong y học cổ

truyền. Trong “Từ điển cây thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chi (năm 1996) đã

giới thiệu 3.200 loài cây thuốc, mô tả tỉ mỉ về hình thái và bộ phận sử dụng,

cách chế biến, các đơn thuốc đi kèm [6]. Đỗ Tất Lợi (năm 1999) trong cuốn

7

“Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” giới thiệu 800 cây con để làm thuốc

[15]. Sách “Cây thuốc Việt Nam” của lương y Lê Trần Đức (1997) có ghi 830

cây thuốc [10]. Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chương và cộng sự đã cho ra cuốn

“Sổ tay cây thuốc Việt Nam” (năm 1980) [2] và “Tài nguyên cây thuốc Việt

Nam” (năm 1993) đã thống kê hàng năm có khoảng 300 loài cây thuốc được

khai thác và sử dụng ở các mức độ khác nhau trong toàn quốc [3]. Trong cuốn

“1900 loài cây có ích” của Trần Đình Lý (năm 1994) trong số các loài cây

thực vật bậc cao hiện biết ở Việt Nam, có 76 loài cây có nhựa thơm, 160 loài

cây có tinh dầu, 260 loài có dầu béo, 600 loài có tannin, 500 loài cây gỗ có

giá trị cao, 40 loài tre nứa, 40 loài song mây [16]. Nhắc đến các công trình

nghiên cứu về cây thuốc ở nước ta thì không thể không nhắc đến bộ sách

“Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” do nhiều đồng tác giả xuất

bản năm 2004 [4]. Đây là bộ sách chứa đựng một khối lượng lớn dữ liệu khoa

học toàn diện về dược liệu, đặc biệt là cây thuốc, được tập hợp từ những kết

quả nghiên cứu của các đồng tác giả, đồng thời cũng được tham khảo đúc kết

từ nhiều tạp chí khoa học có uy tín trong nước và trên thế giới. Đặc biệt, bộ

sách cung cấp những thông tin khoa học rất phong phú và cập nhật cho đến

những năm gần đây nhất về thành phần hóa học, tác dụng dược lý thực

nghiệm và dược lý lâm sàng của cây thuốc. Theo tài liệu của Viện Dược liệu

(2015) thì Việt Nam có đến 5117 loài cây làm thuốc nhưng qua điều tra tìm

hiểu thì con số này có thể được nâng lên vì kiến thức sử dụng cây thuốc của

một số đồng bào dân tộc thiểu số chúng ta nghiên cứu còn chưa đầy đủ [28].

Nghiên cứu điều tra sinh vật học đã được thực hiện bởi các cây thuốc

được sử dụng để điều trị sốt rét ở miền Nam Việt Nam, 46 cây thuốc đã được

thử nghiệm hoạt tính in vitro chống lại Plasmodium falciparum và đánh giá

độc tính tế bào đối với dòng tế bào ung thư người HeLa và dòng tế bào

MRC5 phôi thai. Trong lần sàng lọc đầu tiên ở nồng độ 10 microg/ml, 46 cây

8

cho thấy hoạt tính chống co thắt (chống ký sinh trùng> 30%). Giá trị IC (50)

của chiết xuất chủ động nhất được xác định cũng như sự chọn lọc của chúng

đối với Plasmodium falciparum so với tác động gây độc tế bào đối với dòng

tế bào người [66].

Trong hai thập kỷ qua, một số nhóm nghiên cứu đã tiến hành sàng lọc

các chất ức chế Xanthine oxidase (XO) từ cây thuốc bản địa và cách tiếp cận

này tỏ ra hiệu quả. Năm 2004, các nhà nghiên cứu đã tìm thấy một số chất

chiết xuất thực vật có khả năng ức chế XO tiềm ẩn thông qua việc kiểm tra 96

loại thảo mộc của Việt Nam thu thập được ở vùng núi ở các tỉnh Nam Trung

Bộ [65] có tiềm năng như một nguồn hợp chất hoạt tính mạnh, bao gồm các

chất ức chế XO. Do đó, tập trung vào nghiên cứu các chất ức chế XO mới từ

các sản phẩm tự nhiên đã sàng lọc được 301 loài thực vật được sử dụng trong

các loại thuốc truyền thống của Việt Nam để điều trị bệnh viêm khớp, viêm

nhiễm và sưng đau.

Trong quá trình tìm kiếm các tác nhân chống ung thư mới từ các nguồn

tự nhiên, một số cây thuộc chi Panax được sàng lọc. Do đó, saponin ocotillol,

majonoside-R2 (MR2), thu được từ thân rễ và gốc của Panax vietnamensis

(nhân sâm Việt Nam). MR2 thể hiện hoạt động tăng cường chống lại khối u

mạnh mẽ trên thử nghiệm ung thư giai đoạn 2 của khối u gan chuột [52].

Xáo tam phân đã được sử dụng như một dược liệu thực vật để phòng

ngừa ung thư và điều trị trong những năm gần đây đã được Nguyễn Văn Tăng

cùng cộng sự nghiên cứu xác định các đặc tính hóa lý, chất chống oxy hoá và

khả năng gây độc tế bào mạnh trên các loại ung thư vào năm 2017 [77].

Cây cỏ sử dụng làm thuốc rất phong phú nhưng việc khai thác và sử

dụng các cây cỏ để chữa bệnh và các bài thuốc của đồng bào dân tộc Việt

Nam cần được quan tâm nghiên cứu.

9

1.1.3. Sơ lược về cây thuốc Bắc Kạn

Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, vùng cao, tài nguyên từ rừng trong đó có

dược liệu hết sức phong phú. Người dân nơi đây khi có bệnh thường dựa vào

các ông lang, bà mế với kinh nghiệm sử dụng thuốc từ cây cỏ để chữa, chăm

lo sức khỏe. Tuy nhiên, việc khai thác nguồn tài nguyên cây thuốc chưa có

quy hoạch, chủ yếu là tự phát nên dẫn tới nhiều loài thảo dược bị giảm sút về

số lượng, một số loài cây thuốc quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.

Theo Quyết định số: 435/2010/QĐ-UBND vào ngày 12 tháng 03 năm

2010 [26] Quyết định cũng đưa ra những quy định, quy chế và đối tượng sử

dụng các nguồn tài nguyên cây thuốc trên địa bàn của tỉnh. Đặc biệt trên địa

bàn của tỉnh Bắc Kạn có 3 khu rừng đặc dụng: Vườn Quốc gia Ba Bể (huyện

Ba Bể), Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ (huyện Na Rì) và Khu bảo tồn Loài

và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc (huyện Chợ Đồn) là rừng có công dụng đặc biệt

được sử dụng để bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen cây thuốc quý

hiếm và nghiên cứu khoa học.

Một số loại cây thuốc đã có tên trong các tài liệu về dược liệu nhưng có

một số cây thuốc được sử dụng dưới tên gọi địa phương chưa xác định được

tên phổ thông hoặc tên khoa học nên rất khó khăn trong việc thừa kế và

nghiên cứu ứng dụng các vị thuốc này.

Hiện nay, vùng núi đá vôi lớn của tỉnh ở các huyện Ba bể, Na Rì, Chợ

Đồn còn lưu giữ nhiều gen thực vật quý hiếm. Theo thống kê của Viện dược

liệu Việt Nam, Bắc Kạn hiện có trên 1.000 loại dược liệu, trong đó có nhiều

loại quý hiếm, có giá trị cao như: Ba kích, Hà thủ ô, Đẳng sâm, Thổ phục linh,

Kê huyết đằng, Bình vôi... Nhằm bảo tồn một số loài cây thuốc bản địa sắp có

nguy cơ cạn kiệt, Hội đông y tỉnh đã đề xuất thực hiện dự án khoa học và công

nghệ “ Xây dựng mô hình trồng thử nghiệm và bảo tồn một số loài cây thuốc

cổ truyền tại tỉnh Bắc Kạn”. Không chỉ bảo tồn 14 loại cây thuốc bản địa tại

10

một số hộ ở một số địa phương mà còn hướng tới xây dựng mô hình trồng thử

nghiệm 3 loài cây thuốc bản địa: Ba kích, Đẳng sâm, Ban lá dính.

Trong Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh thái và tài nguyên sinh vật

lần thứ 6 đưa ra sự đa dạng về hệ thực vật và tài nguyên cây thuốc ở xã Sỹ

Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn với diện tích đất tự nhiên là 2.713 ha,

dân số 1.710 người phân bố ở các khu vực thôn xóm với nhiều dân tộc khác

nhau như: Tày, Nùng, Dao, Kinh, Hoa tạo nên sự đa dạng về các bài thuốc

chữa bệnh cùng với các loại cây thuốc khác nhau. Kết quả điều tra trong số

416 loài thực vật ở khu vực nghiên cứu đã xác định loài cây có giá trị làm

thuốc gồm: 289 loài, 217 chi, 81 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có mạch

với nhiều tác dụng chữa bệnh khác nhau như: bệnh gan, xương khớp, bệnh

ngoài da, thận, tiêu hóa, hô hấp, bệnh tim mạch,...[8].

Địa bàn tỉnh cũng đưa ra các quy định về trồng và phát triển cây thuốc

theo các Chương trình, Dự án trồng cây thuốc theo tiêu chí GAP từ các nguồn

cây thuốc bản địa đảm bảo an toàn chất lượng vừa có tác dụng bảo tồn, phát triển

nguồn tài nguyên cây thuốc của địa phương. Đặc biệt là khuyến khích các hoạt

động trồng cây dưới tán cây rừng hoặc tận dụng đất rừng, đất chưa sử dụng để

trồng và phát triển cây thuốc [17].

Việc đi sâu tìm hiểu nguồn dược liệu ở Bắc Kạn để phục vụ cho công tác

nghiên cứu các sản phẩm chữa bệnh từ cây thuốc không những đem lại lợi ích

kinh tế cho đồng bào dân tộc ở Bắc Kạn nói chung mà còn góp phần tạo việc

làm, đáp ứng nhu cầu bảo vệ sức khỏe của con người địa phương nói riêng.

1.2. Bệnh ung thư dạ dày

Ngày nay, các bệnh về dạ dày, bao gồm cả ung thư dạ dày đứng hàng

đầu trong các ung thư đường tiêu hóa ngày càng phổ biến trên thế giới và ở

Việt Nam. Mặc dù tỷ lệ mắc có giảm trong những thập niên gần đây nhưng

cho đến nay vẫn còn là nguyên nhân quan trọng gây nên bênh tật và tử

11

vong do ung thư trên toàn cầu đặc biệt ở người châu Phi, người châu Á,

châu Mỹ [47], [48], [53], [56]. Trong số các bệnh ung thư xuất hiện khắp

thế giới, ung thư dạ dày chiếm 10% số trường hợp mới mắc và 12% tổng số

tử vong do ung thư [45]. Theo Tạp chí Ung thư học Việt Nam năm 2010,

ung thư dạ dày xếp thứ 2 sau ung thư phổi ở nam, đứng thứ 3 sau ung thư

vú ở nữ và ung thư cổ tử cung.

Ung thư dạ dày hay gặp nhất ở vị trí hang môn vị. Có sự khác biệt lớn

về tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày ở các vùng địa lý khác nhau của thế giới,

với tỷ lệ mắc cao nhất ghi nhận ở Đông Nam Á, Đông Âu, và Nam Mỹ, trong

khi châu Âu, Bắc Mỹ và châu Phi cho thấy tỷ lệ ghi nhận thấp nhất [35]. Cho

đến nay phẫu thuật vẫn giữ vai trò quyết định trong phương pháp điều trị ung

thư dạ dày.

1.2.1. Khái quát chung về ung thư tại Việt Nam

Hiện nay, theo thống kê của Dự án phòng chống ung thư Quốc gia, mỗi

năm ở Việt Nam có khoảng 100.000 người chết và hơn 200.000 người mắc mới.

Đó là con số đáng báo động về tình hình mắc bệnh ung thư ở nước ta [13].

Ung thư cũng như nhiều bệnh lý khác đều có đặc điểm chung là hậu

quả tương tác của 03 yếu tố cơ bản sau: (1) tác nhân gây bệnh, (2) yếu tố môi

trường và (3) cơ thể vật chủ (vật chủ ở đây chính là con người). Tùy theo

những điều kiện cụ thể nhất định mà từng yếu tố đó giữ vai trò nhiều hay ít,

do vậy chúng ta thấy trên thực tế là cùng sống trong một môi trường như nhau

và cùng tiếp xúc với tác nhân gây bệnh như nhau, nhưng bệnh có thể phát

sinh ở người này mà không phát sinh ở người khác hoặc cùng bị bệnh nhưng

có người bệnh tiến triển nhanh hơn và nặng hơn, có người bệnh tiến triển

bệnh chậm hơn và nhẹ hơn, có người đáp ứng với điều trị tốt hơn và có người

đáp ứng với điều trị kém hơn.

12

So với tỷ lệ chung trên thế giới thì Việt Nam thuộc nhóm nước có tỷ lệ

mắc bệnh cao nhất đối với: ung thư phổi, ung thư vú, ung thư dạ dày, ung thư

cổ tử cung, ung thư gan, ung thư đại trực tràng. Việt Nam, Trung Quốc, Nhật

Bản, Hàn Quốc và Triều Tiên là những nước có tỷ lệ ung thư dạ dày cao nhất

thế giới. Bên cạnh đó, tỷ lệ ung thư gan tại Việt Nam cũng thuộc mức cao

nhất thế giới, đặc biệt ở nam giới. Hầu hết các bệnh ung thư phổ biến thường

gặp tại Việt Nam thì chưa có xu hướng giảm xuống mà vẫn đang tiếp tục tăng

lên từ 68.000 ca năm 2000 lên 126.000 ca năm 2010 và dự kiến sẽ vượt

190.000 ca vào năm 2020 [9]. Lý giải cho việc số ca tử vong do ung thư tăng

lên trong tương lai, các nhà khoa học cho rằng các yếu tố nguy cơ như: nhiễm

độc hoá chất, hút thuốc hoặc tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời... là nguyên

nhân gây tổn thương DNA, tích lũy đột biến dẫn đến ung thư. Ngoài ra, tiền

sử gia đình có nhiều người mắc bệnh ung thư cũng làm tăng nguy cơ mắc căn

bệnh hiểm nghèo này, bởi bản thân con người khi sinh ra đã thừa hưởng một

số đột biến DNA. Song chủ yếu do nguồn nước ô nhiễm và nguồn thực phẩm

có chứa chất bảo quản độc hại trong cuộc sống con người là điều kiện thuận

lợi cho sự xuất hiện của bệnh nhân ung thư. Điều này cho chúng ta thấy

những hậu quả trực tiếp và gián tiếp đối với xã hội và gia đình người bệnh là

rất lớn. Việc phát hiện muộn đã khiến cho việc điều trị bệnh ung thư tại Việt

Nam kém hiệu quả, tỷ lệ tử vong cao. Do đó, các nhà khoa học cần nghiên

cứu phát triển những kỹ thuật mới áp dụng những chuẩn đoán sớm và điều trị

hiệu quả bệnh để giảm thiểu, đẩy lùi căn bệnh ung thư, mang lại hiệu quả thiết

thực cho cộng đồng.

1.2.2. Tình hình ung thư dạ dày trên thế giới

Các nước có tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày cao thuộc vùng Đông Á

(Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc), Liên Xô cũ, Nam Mỹ, vùng Caribe, và

Nam Âu. Các nước có tỷ lệ mắc bệnh thấp thuộc vùng Nam Á (Ấn Độ,

Pakistan, Thái Lan), Bắc Mỹ, Úc, và châu Phi [64]. Tại châu Phi, cũng có tỷ

13

lệ người mắc bệnh ung thư dạ dày cao. Nigeria và Nam Phi đã được ghi nhận

có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở châu Phi so với các quốc gia Tây Phi, Ai Cập và

Kenya. Tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày cũng đã được chú ý ở các nước này.

Tại Nigeria, tỷ lệ ở các khu vực phía Tây Nam được đặt ở mức 4,1%, và tăng

gấp đôi tỷ lệ này ở khu vực phía Bắc của đất nước. Tại Tanzania, tỷ lệ mắc

bệnh ung thư dạ dày cao đã được báo cáo ở các khu vực quanh Núi

Kilimanjaro [57].

Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày còn tùy thuộc vào các yếu tố khác nhau bên

cạnh yếu tố địa lý. Ung thư dạ dày thay đổi theo từng nước khác nhau ngay cả

từng vùng khác nhau trong cùng một nước. Tần suất ung thư dạ dày thay đổi

theo thời gian. Ở Mỹ tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư dạ dày vào năm 1930 là

30/100.000 dân đối với nam; 22/100.000 dân đối với nữ, sau hơn 50 năm, tỷ

lệ này giảm hẳn xuống còn 7,5/100.000 dân ở nam so với 3,7/100.000 dân ở

nữ. Ở Pháp, tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư dạ dày vào năm 1954 là

54,8/100.000 dân ở nam so với 31,2/100.000 dân ở nữ, sau 20 năm, tỷ lệ này

giảm xuống còn 28,6/100.000 dân ở nam so với 14,1/100.000 dân ở nữ [25].

Bệnh dạ dày có thể gặp ở mọi lứa tuổi và giới tính, tuy nhiên ở trẻ em ít phổ

biến hơn thường được phát hiện lần đầu trong độ tuổi 30 – 50 và phát triển

thành viêm dạ dày ở độ tuổi trên 60 [32].

1.2.3. Tình hình ung thư dạ dày ở Việt Nam

Theo Nghiên cứu về Bệnh tật Toàn cầu của Tổ chức Y tế Thế giới.

Nhìn chung, ước tính có hơn 700.000 trường hợp ung thư mới và 500.000

trường hợp tử vong do ung thư ở ASEAN trong năm 2008, dẫn đến khoảng

7,5 triệu người điều trị tàn tật bị mất trong một năm [50]. Ung thư dạ dày

được xếp hàng thứ 7 trong các loại ung thư phổi, ung thư vú, ung thư gan và

ung thư đại-trực tràng [38].

14

Tỷ lệ ung thư dạ dày cao nhất ở Việt Nam chiếm 24,4/100.000 dân ở

nam so với 14,6/100.000 dân ở nữ. Tỷ lệ tử vong do ung thư dạ dày cũng cao

nhất ở Việt Nam là 14/100.000 dân, tiếp theo Myanmar 9/100.000 và

Campuchia 8,4/100.000 dân. Các nước có tỷ lệ tử vong ít hơn khoảng bốn lần

so với Việt Nam là Philippines 3,5/100.000 dân, Lào 3,4/100.000, và Thái

Lan 2,5/100.000, trong đó tỷ lệ ung thư dạ dày mới mắc khá thấp ở Thái Lan

là 4,2/100.000 dân ở nam so với 3/100.000 dân ở nữ. Tỷ lệ ung thư dạ dày

khác nhau tùy theo từng vùng địa lý của các nước ASEAN do sự khác nhau

về tỷ lệ nhiễm vi khuẫn H.pylori, trong đó hơn 60% ung thư dạ dày trên thế

giới do nhiễm vi khuẩn này [50].

Ở Việt Nam ung thư dạ dày đang là một vấn đề y tế trong cộng đồng,

đặc biệt là nam giới trên 40 tuổi, ước tính mỗi năm có khoảng 15000- 20000

người mắc ung thư dạ dày [18]. Tại Hà Nội giai đoạn 1993-1995, theo Đoàn

Hữu Nghị, tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ở nam chiếm 25,7/100.000 dân so với

12,5/100.000 dân ở nữ. Tại thành phố Hồ Chí Minh năm 1997, theo Nguyễn

Chấn Hùng và cộng sự, tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ở nam là 18,8/100.000 dân

Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ở nam

Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ở nữ

(theo GLOBOCAN 2008)

(theo GLOBOCAN 2008)

và ở nữ 7,3/100.000 dân [25].

Hình 1.1. Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày

15

Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2008, tỷ lệ hiện mắc bệnh

ung thư dạ dày ở người Việt Nam nói chung là 18,9/100.000 dân. Như vậy

mỗi năm ước tính có từ 15.068 – 16.114 người mắc bệnh, trong số này có từ

11.327 – 12.098 người tử vong do ung thư dạ dày [24].

Tạp chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam 2008, ghi nhận ung thư dạ dày

có sự khác biệt giữa hai giới và hai miền Bắc và Nam Việt Nam. Ở nam, ung

thư dạ dày đứng hàng thứ 2 trong 5 loại ung thư thường gặp là ung thư phổi,

dạ dày, gan, đại-trực tràng và ung thư hầu họng. Tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ

dày ở nam tại Hà Nội là 30/100.000 dân cao hơn so với vào khoảng

16,5/100.000 dân tại thành phố Hồ Chí Minh. Ở nữ, ung thư dạ dày đứng thứ

3 sau ung thư vú, cổ tử cung, dạ dày, đại tràng và ung thư phổi. Tỷ lệ mắc

bệnh ung thư dạ dày ở nữ tại Hà Nội vào khoảng 16/100.000 dân cao hơn so

với khoảng 7,5/100.000 dân tại thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy tỷ lệ mắc

bệnh ung thư dạ dày ở Hà Nội cao khoảng gấp 2 lần ở cả 2 giới so với thành

phố Hồ Chí Minh.

1.2.4. Yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư dạ dày

 Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP): nhiều tài liệu đã xác định

vi khuẩn HP là nguyên nhân chính có thể gây viêm loét dạ dày, loạn sản, dị

sản, từ đó làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Trong nghiên cứu của Nguyễn

Xuân Vinh cho thấy nguy cơ mắc ung thư dạ dày khi nhiễm HP là 5 lần và

nếu nhiễm HP với kiểu gen CagA (cytotoxin-associated gen A) thì nguy cơ

này còn cao hơn nữa, khoảng 10 lần. Năm 1994, Tổ chức Y tế thế giới đã

thông báo HP là yếu tố gây ung thư dạ dày nhóm I. Tuy vậy, tỷ lệ nhiễm HP ở

những bệnh nhân viêm dạ dày mãn (30-50%) và ung thư dạ dày (80-97,6%)

nếu có CagA và VagA (Vacuolating cytotoxin) dương tính. Một số tác giả

cho rằng con đường từ nhiễm HP đến ung thư dạ dày như sau: Nhiễm trùng

lâu dài HP gây ra viêm dạ dày mãn tính, tiến triển theo hướng viêm dạ dày

teo, chuyển sản ruột, loạn sản và cuối cùng là biến đổi ác tính niêm mạc dạ

16

dày [18]. Ngoài HP là yếu tố nguy cơ chính còn có các yếu tố nguy cơ khác

làm tăng nguy cơ trở thành ung thư dạ dày.

 Viêm dạ dày mãn tính: Quá trình viêm mãn tính dạ dày kéo dài nhiều

năm làm niêm mạc dạ dày thay đổi từ loạn sản đến dị sản và cuối cùng là ung

thư. Viêm niêm mạc dạ dày mạn tính thường do môi trường, độc tố hoặc vi

khuẩn hay gặp ở vùng hang vị và thân vị. Trước một bệnh nhân viêm dạ dày

mãn tính điều trị kéo dài cần phải nghĩ tới tiền ung thư và 80 – 90% các

trường hợp ung thư dạ dày có tổn thương viêm mãn tính. Tần suất mắc trong

dân chúng liên quan chặt chẽ đến tuổi, viêm dạ dày mãn tính rất ít gặp ở trẻ

em nhưng tần suất này gia tăng theo tuổi. Xấp xỉ một nửa dân số bị mắc bệnh

viêm dạ dày mạn tính ở lứa tuổi 50 – 60 và tỷ lệ xấp xỉ 100% ở những người

7 trên 70 tuổi [11].

 Loét dạ dày: Loét dạ dày mãn tính nhất là phần ngang bờ cong nhỏ

rất dễ bị ung thư hóa với tỉ lệ nào đó (5 – 10%). Vấn đề loét dạ dày ung thư

hóa hay ung thư dạ dày thể loét tiến triển chậm vẫn chưa được chứng minh rõ

ràng, song giữa loét và ung thư dạ dày có liên quan mật thiết với nhau [18].

 Thiếu máu ác tính (Biermer anemia): Còn gọi là bệnh thiếu máu ác

tính do thiếu vitamin B12, là một bệnh lý tự miễn do dạ dày thiếu yếu tố nội

tại trong dịch tiết nên không có khả năng hấp thu B12. Các nghiên cứu giải

phẫu bệnh học trong những năm trước đã phát hiện có sự gia tăng tỉ lệ mắc

ung thư dạ dày ở bệnh nhân thiếu máu ác tính. Các nghiên cứu lâm sàng cũng

khẳng định mối liên quan này với tỉ lệ mắc ung thư dạ dày 5 – 10%. Người ta

thấy tỉ lệ ung thư dạ dày cao gấp 18 – 20 lần ở nhóm bệnh nhân thiếu máu ác

tính so với nhóm đối chứng cùng tuổi [5].

 Bên cạnh đó, yếu tố gia đình hoặc di truyền là các yếu tố nguy cơ cao

có thể mắc bệnh ung thư dạ dày. Chế độ ăn uống lâu dài như thói quen ăn

mặn, hút thuốc lá, nguyên nhân nhiễm khuẩn trong thức ăn ở các vùng có

trình độ văn hoá xã hội và nền kinh tế thấp kém trên thế giới cũng góp phần

vào tỷ lệ mắc bệnh. Ngược lại chế độ ăn nhiều rau tươi, trái cây và có nhiều

17

chất xơ thì ít có nguy cơ bị bệnh ung thư dạ dày. Ăn nhiều rau quả, trái cây,

trong đó chứa nhiều vitamin C và β-caroten là những chất chống oxy hoá

(antioxidants), ngoài ra vitamin C có thể làm giảm việc biến đổi tiền chất sinh

ung thư nitrate trở thành nitrite…

1.3. Họ Đơn nem (Myrsinaceae) và chi Ardisia

1.3.1. Họ Đơn nem

Họ Đơn nem (Myrsinaceae) là một họ rất lớn gồm 38 chi và hơn 1000

loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Hệ thực vật trong họ

này chủ yếu là cây và những khóm cây bụi, mộc phổ biến dưới tán rừng, ven

đường đi, đầm lầy ven biển, đôi khi là leo bám. Chúng có dạng cây gỗ nhỏ

hoặc bụi phân nhánh, thường cao khoảng 1-2m, có khi cao 6-7m, một số loài

cao 7-50cm. Tuy là một họ rộng song họ này chủ yếu là các chi: Ardisia,

Embelia, Maesa, Aegyceras, Rapanea và Myrsine. Một số được ghi trong

dược điển cây thuốc của một số nước trong việc diệt giun sán, tiêu diệt vi

khuẩn, bệnh mẩn ngứa, dị ứng, mày đay, mụn nhọn, lở ngoài da, trị phong

thấp, đau nhức xương, ung thư dạ dày, ung thư đường tiêu hóa,viêm gan

truyền nhiễm, viêm phổi …[1].

1.3.2. Chi Ardisia

 Đặc điểm thực vật chung của chi Ardisia

Trong số các chi thực vật bậc cao, Ardisia là một chi lớn nhất trong họ

Myrsinaceae thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới vì tiềm

năng to lớn của chúng trong nhiều lĩnh vực đời sống. Ước chừng khoảng 500

loài cây bụi phân bố rải khắp các vùng nhiệt và cận nhiệt đới như châu Mỹ,

châu Á, số ít ở châu Úc, các đảo Thái Bình Dương. Chi này được biết đến như

các vị thuốc dùng trong dân gian từ xa xưa, sử dụng lá, thân rễ, cành, đôi khi

là quả. Ở Việt Nam, chi này gồm 101 loài [14].

Trong hệ thực vật Việt Nam, chi Ardisia là một trong số chi được nghiên

cứu chi tiết về mặt phân loại. Đây cũng là chi có số loài phong phú, đa dạng và

18

phân bố rộng khắp trên đất nước ta. Đặc điểm của chi cây gỗ nhỏ, bụi hoặc nửa

bụi gần với dạng cây thảo. Lá đơn, mọc cách, ít khi mọc đối hoặc gần mọc

vòng, phiến lá thường có điểm tuyến, mép nguyên hoặc khía răng cưa tròn,

giữa các răng có điểm tuyến hoặc khía răng cưa nhỏ, nhiều. Cụm hoa hình

chùm, xim, tán, ngù ở đầu cành, nách lá hoặc ngoài nách lá. Hoa lưỡng tính. Lá

đài thường hợp ở gốc, ít khi rời, xếp van hay xếp lợp, thường có điểm tuyến.

Cánh hoa hơi hợp ở gốc, xếp vặn về phía phải, thường có điểm tuyến. Nhị đính

ở gốc ống tràng. Bầu thường hình cầu hoặc hình trứng; vòi nhụy, chỉ nhị

thường ngắn hơn cánh hóa; núm hình chấm; noãn 3 – 12 hoặc nhiều hơn, xếp

thành một vòng đến nhiều vòng. Quả mọng dạng quả hạch, hình cầu hoặc hình

cầu dẹt, thường màu hồng, có điểm tuyến, có lúc có gân tuyến.

 Các loài Ardisia phân bố ở Việt Nam

Theo các tác giả Phạm Hoàng Hộ [12], Võ Văn Chi [6] và gần đây là

Trần Thị Kim Liên [14], nhiều loài Ardisia ở Việt Nam được dân gian sử

dụng làm thuốc.

19

Bảng 1.1. Các loài thuộc chi Ardisia họ Đơn nem (Myrsinaceae) ở Việt Nam được sử dụng làm thuốc trong dân gian

Phân bố Công dụng Tên Việt Nam Mùa hoa quả Tài liệu tham khảo

1 Ba Vì – Hà Nội Tháng 3 - 7 Cơm nguội anh thảo Chữa ho, phong thấp, đòn ngã, mụn nhọt ghẻ lở. Trần Thị Kim Liên [14]

Tên khoa học Ardisia Primulaefolia Gardn. & Champ. Tên địa phương Trọng đũa lá anh thảo, tử kim ngưu tòa sen

2 Tháng 3 - 11 Cơm nguội bẹp Trọng đũa lá nâu Trần Thị Kim Liên [14] Ardisia depressa C.B. Clarke Bắc Ninh, Hà Nội, Thừa Thiên Huế, Kon Tum

Chữa ứ huyết, giải độc, bệnh về phổi, ho ra máu, bị đánh ngã đau, vàng da, viêm tinh hoàn, viêm đường tiết niệu, bế kinh, đau răng.

3 Tháng 1 - 5 Cơm nguội búng Cơm nguội helfer Chữa phong thấp, đau thận. Trần Thị Kim Liên [14] Vĩnh Phú ( Tam Đảo), Lâm Đồng, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu

4 Cơm nguội còng Tong long cạnh (dao) Thái Nguyên, Hòa Bình, Đà Nẵng. Chữa cam sài trẻ em (thân, lá) Trần Thị Kim Liên [14]

5 Cơm nguôi the Tháng 5 – 3 năm sau Dùng trị dập, tê thấp, đau gân. Phạm Hoàng Hộ [12] Ardisia helferiana Kurz Ardisia calophylloide s Pitard Ardisia villosoides E. Walker Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Lào Cai, Hà Tây

20

Tháng 3- 8 6 Cơm nguội độc Ardisia virens Kurz Trần Thị Kim Liên [14] Chữa bệnh phổi (lá), phong thấp tê đau, gãy xương (rễ). Lào Cai, Hà Giang, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam. Cơm nguội xanh tươi, cơm nguội cốm, cơm nguội sao.

Lào Cai, Đắk Lắk Tháng 5 - 10 7 Trị viêm họng, ho có đờm (rễ). Phạm Hoàng Hộ [12] Cơm nguội đuôi

8 Xuyên khung (sán dìu) Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng Chữa vết sây xát, va đập (thân, lá) Trần Thị Kim Liên [14] Cơm nguội hanrmand

Tháng 3 - 12 9 Dùng làm thuốc thanh nhiệt, giải độc, giải khát Võ Văn Chi [6] Cơm nguội hoa chùy Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Tây (Ba Vì), Gia Lai

Mẫu Sơn (Lạng Sơn ) 10 Tháng 6 – 1 năm sau Trần Thị Kim Liên [14] Cơm nguội maclure Chữa ho, phong thấp tê đau, lậu, sản hậu, buồn nôn.

Tam Đảo (Vĩnh Phúc) Tháng 4 - 12 Chữa ho, hen (cả cây) 11 Võ Văn Chi [6] Cơm nguội như chỉ Ardisia caudate Hemsl. Ardisia harmandii Pirre ex Pitard Ardisia thyrsiflora D. Don. Ardisia maclure Merr. Ardisia filiformis E. Walker

21

Tháng 2 - 12 12 Chữa đau xương, đau mình, đau răng (lá). Trần Thị Kim Liên [14] Cơm nguội năm cạnh Lào Cai, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc. Ardisia quinquegona Blume

Lạng Sơn, Nghệ An 13 Cơm nguội mốc Tháng 6 – 1 năm sau Võ Văn Chi [6] Cơm nguội nâu Ardisia brunnescens E. Walker

14 Xịt phà (dao) Tháng 7 - 12 Cơm nguội lông Ardisia villosa Roxb. Lào Cai, Sơn La, Quảng Ninh, Đà Lạt. Trần Thị Kim Liên [14]

Tháng 5 - 11 15 Võ Văn Chi [6] Tán hoa tử kim ngưu Cao Bằng, Lạng Sơn, Đắk Lắk Cơm nguội trân Chữa lao thương thổ huyết, đòn đánh gây nội thương, sản hậu, đau lưng, đau bụng, viêm họng. Chữa kiết lị, phong thấp đau xương, thổ huyết, đòn ngã tổn thương, đau bụng do khí lạnh, đinh nhọt (cả cây). Chữa phong tê thấp, đau vùng gan, đòn ngã (cả cây).

16 Tháng 9 – 3 năm sau Chữa ho, vết thương sưng tấy. Trần Thị Kim Liên [14] Cơm nguội trung quốc Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Giang, Hà Nội

Lạng Sơn, Quảng Trị. Tháng 6 - 9 17 Phạm Hoàng Hộ [12] Cơm nguội tuyến Chữa hầu họng sưng đau, kinh nguyệt không đều, đau nhức khớp. Ardisia conspersa E. Walker Ardisia chinensis Benth. Ardisia lindleyana D.Dietr.

22

 Tác dụng chữa bệnh của chi Ardisia

Trên thế giới các nghiên cứu đã cho thấy các loài thực vật họ

Myrsinaceae, đặc biệt là các loài thuộc chi Ardisia, có nhiều hoạt tính sinh

học đáng quý, như: hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng virut, kháng

viêm giảm đau, chống oxi hóa, chống đái tháo đường, chống loãng xương,

bảo vệ thần kinh, bảo vệ gan và nhất là hoạt tính chống ung thư rất tốt. Trên

tạp chí Journal of Ethnopharmacology được đăng năm 2005 bởi Kobayashi H.

de Mejía E đã nhận định: Chi Ardisia – một nguồn mới cung cấp các hợp chất

tăng cường sức khỏe và dược phẩm thực vật.

Hầu hết các loài Ardisia là cây thuốc, Ardisia japonica (Hornst.) là loài

được nghiên cứu sử dụng để chữa trị các bệnh như ho, xuất huyết tử cung và

giúp lợi tiểu [43]. Trong y học cổ truyền Trung Quốc, A. japonica được dùng

để chữa trị rất nhiều bệnh khác nhau như viêm phế quản, viêm phổi, các vết

thương, bệnh đau mắt, bệnh lao [67] và ung thư tuyến tụy. Những nghiên cứu

về thành phần hóa học của loài cũng chỉ ra được những hợp chất có tác dụng

ức chế hoạt tính của enzyme, tính gây độc tế vào, hoạt tính chống virus lao.

Loài Ardisia crispa được sử dụng ở châu Á để điều trị các triệu chứng

sau sinh đẻ, các vết đau ở bụng, ngực, các vết sưng, thấp khớp, đau tai, ho,

sốt, tiêu 33 chảy, gây sưng và đau bụng kinh [49] hay loài Ardisia colorata

được sử dụng ở Thái Lan để điều trị các bệnh về gan, trị ho và tiêu chảy.

Loài Ardisia crenata rễ của chúng đã được sử dụng từ lâu trong dân

gian Trung Quốc để diều trị các bệnh truyền nhiễm liên quan tới phổi và các

rối loạn kinh nguyệt [46]. Blume thường được sử dụng để điều trị viêm phế

quản mãn tính; Ardisia crenata Sims var. crenata được sử dụng như

oxytocics và thuốc tránh thai. Ardisia pusilla A. DC. được sử dụng để điều trị

thương tích chấn thương.

23

Ở Việt Nam chưa có nhiều các nghiên cứu về công dụng chữa bệnh của

các thực vật họ Myrsinaceae nói chung và các loài thực vật trong chi Ardisia

nói riêng. Trong dân gian, nhìn chung các thực vật thuộc chi Ardisia có tính

mát, có tác 39 dụng kháng sinh, hoạt huyết tán ứ, tiêu thũng tiêu viêm và

thường được sử dụng để chữa phong thấp đau xương, đòn ngã tổn thương,

chữa các bệnh về gan, chữa sưng đau yết hầu, chữa ho ra máu, chữa bệnh tiểu

đường, bệnh lỵ, chữa mụn nhọt, eczema và các bệnh ngoài da, đau dạ dày,

chữa rắn cắn và trị giun sán. Lá của một số loài được dùng uống thay trà hoặc

ăn gỏi để chữa các bệnh về ngộ độc thực phẩm. Quả của một số loài cũng ăn

được [6].

 Khả năng chữa ung thư và ung thư dạ dày của chi Ardisia

Khoảng 500 loài Ardisia (Myrsinaceae) được tìm thấy ở các vùng nhiệt

đới và cận nhiệt đới của thế giới. Một số loài thuộc chi Ardisia đã được sử

dụng làm thực vật cảnh, thực phẩm và dược phẩm [51]. Bên cạnh đó, chi

Ardisia đang được các nhà nghiên cứu quan tâm đến khả năng chữa ung thư –

một căn bệnh hàng đầu đang được các nhà khoa học luôn tìm kiếm phương

pháp điều trị hiệu quả, không tốn kém về kinh tế của con người. Nhiều nhà

khoa học đã bắt tay vào nghiên cứu một số loài thuộc chi này về thành phần,

tính chất, tác dụng như: loài Ardisia japonica được nhà nghiên cứu chỉ ra sự

ức chế chọn lọc sự phát triển của tế bào ung thư gan mà không làm ảnh hưởng

đến tế bào gan bình thường [55]; loài Ardisia brevicaulis được xác định có

chất chống lại ung thư phổi thông qua gây ra apoptosis trong tế bào A549

[82]; loài Ardisia insularis thành phần một số hợp chất có lợi ích trong điều

trị ung thư [75].

Loài Ardisia compressa chủ yếu được sử dụng ở Mexico, trong đó phần

lá được sử dụng để điều trị các bệnh về gan, ung thư gan [41]. Năm 2004

công bố nghiên cứu chiết xuất từ lá khô của Ardisia compressa tạo ra chất

chống ung thư gan, gây độc gan và những tổn thương do quá trình oxi hóa

gây ra ở chuột.

24

Bên cạnh đó, Chi Ardisia được con người biết đến với khả năng chữa

bệnh ung thư dạ dày rất cao ở một số loài thuộc chi này và được các nhà

nghiên cứu đã tìm ra thành phần, cấu trúc, tác dụng của nó. Đặc biệt năm

2010 công bố nghiên cứu hợp chất Triterpenoid saponin từ loài Ardisia

gigantifolia có hoạt tính gây độc tế bào đối với 3 dòng tế bào ung thư của con

người trong đó có tế bào ung thư dạ dày [59] hay vào năm 2007 Chang X và

cộng sự đã tìm ra được hoạt tính sinh học từ loài Ardisia japonica trong hoạt

động gây độc tế bào ở Kato-III dạ dày tế bào ung thư tuyến [39] được nghiên

cứu nhiều nhất bởi loài Ardisia crenata có tác dụng tốt đáng kể trong việc

chống lại khối u [78] và được tiến hành để điều tra các hoạt động chống lại

ung thư trên các tế bào ung thư ở người cùng cơ chế tác động cơ bản của nó

trong việc tác dụng lên thành dạ dày [54]. Đó là những nghiên cứu khởi đầu

trong việc tìm ra phương pháp chữa bệnh bằng dược liệu.

 Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học thuộc chi Ardisia

Trên thế giới, các loài thực vật thuộc chi Ardisia thuộc họ Myrsinaceae

đã được nghiên cứu từ rất sớm. Tuy nhiên, các nghiên cứu về thành phần hóa

học của các loài thuộc chi này chỉ thực sự phát triển vào khoảng hơn chục

năm trở lại đây. Các kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy, các loài Ardisia

thuộc họ Myrsinaceae chứa nhiều lớp chất thú vị, trong đó có nhiều hợp chất

có cấu trúc mới, như các tritecpen saponin, benzoquinone, flavonoid, steroid,

polyphenollic, các dẫn xuất của bergenin, các dẫn xuất của resorcinol [27].

Ở Việt Nam chưa có nhiều các nghiên cứu về hóa học cũng như hoạt

tính sinh học của các thực vật họ Myrsinaceae nói chung và các loài thực vật

trong chi Ardisia nói riêng, chúng chỉ mới được sử dụng trong dân gian làm

thuốc chữa bệnh. Năm 1996, tác giả Nguyễn Hoàng Anh và cộng sự nghiên

cứu về thành phần hóa học của hai loài A. silvestris và A. gigantifolia, trong đó

công bố đã tìm thấy hai dẫn xuất resocinol là 2-methyl-5-(Z-nonadec-14-enyl)

25

resorcinol và 5-(Z-nonadec- 14-enyl)resorcinol. Ngoài ra, từ lá của loài A.

silvestris, một số sterol như stigmasterol, spinasterol là hàm lượng chính, còn

có 24-methylenecholesterol, stigmast-22-en-3β-ol, 22-dihydrospinasterol cùng

một số các hợp chất tritecpen khác lanost-8-en-3β-ol, taraxerol, lano-sterol, β-

amyrin, 24-methylenelanost-8-en- 3β-ol và 24-methylenecycloartanol đã được

báo cáo hay như năm 2016, Yi‐Fu Guan cùng cộng sự đã công bố nghiên cứu

thành phần cấu trúc từ lá và thân cây Ardisia gigantifolia có hoạt tính chống

lại bệnh lao và được xem là chất mới có nghiên cứu sâu hơn về thuốc chữa

bệnh lao [44].

Năm 2015, Looi Ting Yeong cùng các cộng sự có công bố nghiên cứu

phần trierpene – quinone được phân lập từ chiết xuất hexane gốc từ gốc rễ

Ardisia crispa ngăn cản sự thúc đẩy của khối u chuột do hóa chất gây ra [80].

Qua tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học

thuộc chi Ardisia cho thấy sự đa dạng về thành phần hóa học cùng với nhiều

hoạt tính đáng quý, nhất là hoạt tính gây độc tế bào. Năm 2016 công bố

nghiên cứu thành phần từ rễ của Ardisia crenata được dẫn xuất mới Ba

saponin triterpenoid cùng với 3 hợp chất 3β, 16α-dihydroxy-30-methoxy-28,

30-epoxy-olean-12-en, cyclamiretin A 3-O-β-d-glucopyranosyl- (1 → 2) -α-l-

arabinopyranoside và cyclamiretin A 3-O-β-d-glucopyranosyl- (1 → 4) -α-l-

arabinopyranoside có hoạt tính gây độc tế bào. Ở Việt Nam, chi Ardisia cũng

khá đa dạng về loài và được phân bố rộng khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam. Tuy

nhiên, tình hình nghiên cứu và báo cáo về chi này còn rất hạn chế. Đó cũng là

điều kiện thúc đẩy chúng tôi thực hiện nghiên cứu về loài này, góp phần cho

nghiên cứu cơ bản và phần nào giải thích các công dụng làm thuốc của một số

loài trong chi Ardisia.

26

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

- Mẫu vật: Mẫu thân, rễ, lá từ các cây Lá khôi (Ardisia gigantifolia Stapf.),

Cơm nguội lông (Ardisia villosa Roxb.) và Cơm nguội răng (Ardisia

crenata Sims) thuộc chi Ardisia họ Đơn nem (Myrsinaceae) phân bố tại Bắc Kạn.

- Dòng tế bào ung thư dạ dày: MKN45 do phòng thí nghiệm Inserm

U1053 cung cấp.

- Hóa chất, thiết bị: Bản sắc ký lớp mỏng (Merck cung cấp). Các hóa chất

chuyên dụng dùng trong nuôi cấy, dung môi, thuốc thử I2/KI, phân tích tế bào

như môi trường nuôi cấy RPMI 1640 (Invitrogen cung cấp), propidium iodide

(Sigma cung cấp); 3-(4,5-Dimethylthiazol-2-yl)-2,5-Diphenyltetrazolium

Bromide (MTT) (Sigma cung cấp).

- Trang thiết bị nghiên cứu: Kính hiển vi soi ngược Olympus – CKX31

SN 4k06582 (Nhật Bản); Kính hiển huỳnh quang Olympus (Nhật Bản); Máy

đo quang phổ SPECTROstar Nano – BMG Labtech (Đức); Tủ nuôi cấy tế bào

ổn nhiệt CO2 (Thermo Fisher Scienetific) và các thiết bị phụ trợ khác.

2.2. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Ba loài thực vật làm thuốc thuộc chi Ardisia

họ Đơn nem phân bố tại Bắc Kạn.

- Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại phòng thí nghiệm

Sinh học - Trường Đại học Khoa học Thái Nguyên, Phòng Thí nghiệm Hoá

học – Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Phòng Thí nghiệm Inserm

U1053 – Trường Đại học Y Dược Bordeaux, Pháp.

- Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu từ 07/2017 – 09/2018.

27

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thực vật học

 Phương pháp điều tra cộng đồng

Điều tra phỏng vấn thu thập cây thuốc và cách sử dụng cây thuốc trong

chi Ardisia thuộc họ Đơn nem.

Xác định tuyến điều tra: tuyến điều tra được xác định dựa trên thực

trạng thực vật, địa hình và phân bố cây thuốc trong khu vực. Các tuyến điều

tra được đi qua các địa hình và thảm thực vật khác nhau; lấy trung tâm cộng

đồng làm tâm và đi theo các hướng khác nhau.

Thu thập thông tin tại thực địa: đi theo tuyến và phỏng vấn người cung

cấp thông tin về tên, tuổi, địa chỉ, dân tộc, giới tính của người cung cấp thông

tin; tên cây (tên địa phương, phiên âm); bộ phận dùng; cách sử dụng; thời

gian thu hái, cách thu hái; tình hình mua bán, giá cả, nguồn và thông tin

thương mại về các loài cây thuốc…

 Phương pháp thu thập, xử lí mẫu vật và định loại

- Phương pháp thu mẫu: Sử dụng phương pháp thu thập mẫu vật theo

Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [20].

- Dụng cụ thu và xử lý mẫu: Bản gỗ ép mẫu, túi đựng mẫu, dây dứa,

kéo cắt cây, giấy báo, cồn, dây buộc, etyket, bút chì, bút chữ A, sổ ghi chép,

máy ảnh.

- Nguyên tắc thu mẫu: Trong quá trình đi thực địa và thu thập mẫu cây

thuốc, chúng tôi thu thập đầy đủ các bộ phận của cây được sử dụng để làm

thuốc: thân, rễ, lá, quả, hạt. Mẫu cây thu khoảng 4 đến 5 mẫu, các mẫu cùng

cây đánh cùng một số hiệu mẫu, đồng thời ghi chép những đặc điểm dễ nhận

biết của cây ngoài thiên nhiên mà sau khi khô có thể mất đi. Ngoài ra chúng

tôi cũng tiến hành thu các bộ phận của cây để tiến hành thực nghiệm.

28

Hình 2.1. Dụng cụ thu và xử lý mẫu thực vật

- Thời gian thu mẫu: Tháng 12 năm 2017

- Phương pháp xử lí mẫu vật: Khi mà đã được xử lý mẫu ở ngoài thực

địa, mẫu vật được xử lý tiếp theo trong phòng thí nghiệm theo phương pháp

của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [20] như sau:

Bước 1: Xếp từng mẫu ra một tờ báo khác, vuốt cho phẳng mẫu.

Bước 2: Dùng kẹp gỗ để ép mẫu, sau đó dùng dây buộc bản gỗ ép mẫu.

Bước 3: Đưa mẫu vào tủ sấy và sấy ở nhiệt độ thích hợp (50 – 700C)

Bước 4: Kiểm tra mẫu thường xuyên và đảo mẫu cho mẫu khô

nhanh, đều.

- Phương pháp xác định tên khoa học: Xác định tên khoa học của cây

thuốc sử dụng phương pháp so sánh hình thái truyền thống kết hợp với kinh

nghiệm của các chuyên gia và một số tài liệu chuyên ngành như: Cây cỏ Việt

Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1990) [12]; Từ điển thực vật thông dụng (Võ Văn

29

Chi, 2003) [7]; Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, 2005)

[15]; Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (tập I - 2003, tập II - 2006,

tập III - 2011) [4]; Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi, 2012) [6]; Bộ

Thực vật chí Việt Nam (The Flora of Vietnam): họ Đơn nem - Myrsinaceae

(Trần Thị Kim Liên, 2002) [14].

- Phương pháp trình bày và bảo quản mẫu: sử dụng phương pháp trình

bày và bảo quản mẫu theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [20].

Mẫu sau khi được thu và xử lý, xác định tên khoa học, xử lý hóa chất

để chống nấm mốc, làm tiêu bản khô. Mẫu vật được đính vào bìa giấy trắng

với kích thước 28x42 cm, dùng chỉ khâu cố định các bộ phận lên bìa mẫu

dùng băng dính giấy gắn các mối chỉ phía sau. Việc dán mối chỉ phía sau

nhằm mục đích khi chồng các mẫu lên nhau không bị vướng và làm hỏng các

mẫu phía dưới. Gán nhãn hình chữ nhật có kích thước khoảng 6x10 cm đã

được ghi đầy đủ tên khoa học, tên phổ thông, tên dân tộc, tên họ, số hiệu mẫu,

người thu mẫu, địa điểm nghiên cứu, công dụng,... Sắp xếp tiêu bản mẫu khô

và cho vào các thùng đựng mẫu, có gắn tên theo từng họ để tiện cho việc

nghiên cứu.

2.3.2. Phương pháp kế thừa

Kế thừa các công trình nghiên cứu khoa học đã xuất bản liên quan đến

cây thuốc thuộc chi Ardisia, họ Đơn nem và các kinh nghiệm sử dụng cây

thuốc, bài thuốc của các ông lang, bà mế trong cộng đồng các dân tộc thiểu số

ở tỉnh Bắc Kạn, cũng như các tài liệu khác có liên quan đến đề tài trên nguyên

tắc có chọn lọc và phê phán.

2.3.3. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

 Phương pháp tách dịch chiết tổng thể từ lá bằng ethanol

Các mẫu lá của 2 loài Ardisia villosa và Ardisia gigantifolia được thu

nhận, rửa sạch, sấy khô ở nhiệt độ 42°C trong 48h. Tiếp theo, mẫu lá được

30

nghiền nhỏ bằng chày cối sứ thành bột mịn. 10 gam bột thu được sẽ được cho

vào ống Falcon thể tích 50ml. Để chiết rút dịch chiết tổng số, 30ml Ethanol

tuyệt đối được bổ sung vào ống Falcon chứa 10 gam bột lá và được lắc 200

vòng/phút trong 48h. Dịch chiết thu được được lọc bằng giấy lọc Whatman

sau đó được làm khô trong tủ sấy ở nhiệt độ 50°C trong 48h. Cặn thu được

sau bay hơi sẽ được sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.

 Phương pháp sắc ký lớp mỏng

Thí nghiệm được thực hiện bằng sắc ký lớp mỏng Silicagel tráng sẵn

trên bản nhôm, được hiện màu bằng hỗn hợp Ethanol/H2SO4 và hơ nóng.

Dung môi sắc ký CHCN3/CH3OH với tỉ lệ 3:1.

 Phản ứng định tính alkaloid

a. Phản ứng Wagner: 1,27g iod và 2g KI tan trong 20 ml H2O, thêm

nước vừa đủ 100 ml. Alkaloid cho phản ứng kết tủa mạnh với I2 trong KI thực

chất là kết tủa bởi KI3.

b. Phản ứng nhận biết Mayer: 1,36g HgI2 trong 60 ml H2O, hoà tan 5g

KI trong 10 ml H2O, trộn hai dung dịch lại thêm nước đến 100 ml. Đa số

alkaloid tạo kết tủa trắng hoặc vàng nhạt với phức K2HgI4 được tạo ra từ phản

ứng: 2KI + HgI2 K2HgI4.

c. Thuốc thử Dragendooc: Lấy 8g Bi(NO3)3 hoà tan trong 20 ml HNO3

được dung dịch 1, lấy 27,2g KI hoà tan trong 50 ml H2O được dung dịch 2,

trộn hai dung dịch trên và thêm nước đến 100 ml: BiI3 + KI = KBiI4. Các

alkaloid cho kết tủa vô định hình màu đỏ da cam hay đỏ gạch trong dung dịch

acid vô cơ.

d. Dung dịch acid HCl: Với dung dịch acid HCl 1% trong nước tất cả

các alkaloid tạo kết tủa màu vàng trừ cafein, colchixin, nicotin, mocphin và

teobromin.

31

 Phản ứng định tính flavonoid

Phản ứng với NH3: Chấm dịch hoà tan vào mảnh giấy lọc rồi hơ trên

miệng lọ đựng NH3 đặc, màu vàng chỗ chấm dịch trở nên đậm hơn. Phản ứng

với dung dịch H2SO4: lấy 1-2 ml dịch chiết cồn, thêm vài giọt H2SO4 đặc vào,

dung dịch có màu xanh huỳnh quang.

 Phản ứng định tính tannin

Lấy 5 ml dung dịch trên, thêm vài giọt FeCl3 5%, thấy dung dịch xuất

hiện màu xanh đen.

 Phản ứng định tính saponin

Cho vài gam mẫu vào trong ống nghiệm với 5 ml nước cất, lắc mạnh

xuất hiện bọt bền vững (bền khoảng 180 phút) chứng tỏ có hợp chất saponin.

 Phản ứng định tính terpenoid

Lấy 0,5 mg chất thử hòa tan trong ethanol, thêm 2ml giọt CHCl3 để hoà

tan, cho theo thành ống nghiệm 1-2 giọt dung dịch H2SO4 có terpenoid thì có

vành màu lâu giữa hai lớp.

 Phản ứng định tính carbohydrate

Lấy 0,5 mg chất thử hòa tan trong ethanol, thêm 1ml thuốc thử Fehling,

đun nóng nhẹ nếu có carbohydrate dạng khử thì có kết tủa đỏ gạch.

 Phản ứng định tính protein

Lấy 0,5 mg chất thử hòa tan trong ethanol, thêm 2ml giọt HNO3, nếu có

protein thì có chuyển sang màu vàng hay kết tủa vàng.

 Xác định tỷ lệ tế bào sống bằng phương pháp MTT

Dòng tế bào ung thư dạ dày MKN45 được nuôi cấy trong RPMI 1640 có

bổ sung 10% huyết thanh bò và 1% hỗn hợp kháng sinh Penicillin/Streptomycin.

Tế bào nuôi cấy trên đĩa nuôi cấy 96 giếng, nhiệt độ 37°C và 5% CO2 ở mật độ

32

5x103 tế bào/giếng, thể tích nuôi cấy là 100µl/giếng. Sau 48h tế bào được xử lý

bằng môi trường mới chứa dịch chiết ở các nồng độ từ 10 - 400µg/ml.

Thời gian xử lý là 48h, sau đó bổ sung 20µl dung dịch MTT trong 4h.

Tiếp theo dung dịch nuôi cấy chứa hóa chất MTT được loại bỏ hoàn toàn và

được thay thế bởi 100µl dung môi DMSO và 12µl dung dịch đệm: 0,1M

NaCl; 0,1M glycine; pH=10 và tiếp tục ủ 15 phút. Mật độ quang (optical

density) của mỗi giếng được đo bằng máy quang phổ nano (SPECTROstarnano)

ở bước sóng 570nm. Tỷ lệ phần trăm tế bào sống so với đối chứng được tính

theo công thức:

% Tế bào sống so với đối chứng = (Mật độ quang giếng xử lý/mật độ

quang giếng đối chứng) x 100

Giá trị IC50 được tính theo phần mềm cung cấp bởi http://www.ic50.tk

 Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của dịch chiết lên kiểu hình của

tế bào

Tế bào nuôi cấy được xử lý tại nồng độ tương ứng với IC50 của mỗi

loài trong 48h. Sau khi xử lý, sự thay đổi hình dạng tế bào được quan sát trên

kính hiển vi soi ngược ở độ phóng đại 200 lần có kết nối camera chụp ảnh.

Sau 48h xử lý với dịch chiết, tế bào được thu nhận bằng cách xử lý với

tripsine nồng độ 0,05% trong 3 phút, sau đó được rửa 2 lần bằng đệm PBS 1X

và được nhuộm với thuốc nhuộm nhân Hoescht ở nồng độ 0,1 mg/ml trong 10

phút. Sự thay đổi kiểu nhân tế bào được quan sát trên kính hiển vi huỳnh

quang kết nối camera.

 Phương pháp phân tích thống kê

Phân tích giá trị khác biệt về mặt thống kê giữa các nhóm đối chứng và

nhóm theo kiểm định pháp Mann Whitney, sử dụng phần mềm GraphPad

Prism 5.0.

33

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm hình thái, tiêu bản mẫu cây thuốc nghiên cứu thuộc chi

Ardisia họ Đơn nem phân bố tại Bắc Kạn

3.1.1. Mẫu thực vật

Mẫu cây của 3 loài Ardisia ( Bảng 3.1) được chúng tôi cùng với các

thầy lang thu hái tại thôn Nà Chúa xã Thuần Mang huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc

Kạn. Tiêu bản mẫu được lưu tại phòng thí nghiệm Sinh học, Khoa Công nghệ

Sinh học – Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên.

Bảng 3.1. Mẫu các loài Ardisia đã được thu thập để sử dụng trong nghiên cứu

Tên phổ Bộ Thời gian TT Tên khoa học Địa điểm thu mẫu thông phận thu mẫu

Thôn Nà Chúa, Thân, Ardisia Tháng 1 gigantifolia Lá khôi Thuần Mang, Ngân rễ, lá, 12/2017 Stapf. Sơn, Bắc Kạn hoa

Cơm Thôn Nà Chúa, Thân, Ardisia villosa Tháng 2 nguội Thuần Mang, Ngân rễ, lá, Roxb. 12/2017 lông Sơn, Bắc Kạn hoa, quả

Cơm Thôn Nà Chúa, Thân, Ardisia Tháng 3 nguội Thuần Mang, Ngân rễ, lá, crenata Sims 12/2017 răng Sơn, Bắc Kạn hoa, quả

3.1.2. Một số đặc điểm thực vật của các loài Ardisia được nghiên cứu

3.1.2.1. Lá khôi Ardisia gigantifolia Stapf.

Loài Ardisia gigantifolia được Stapf. mô tả khoa học lần đầu tiên và

công bố năm 1906. Mẫu nghiên cứu thu được có các đặc điểm: cây bụi nhỏ,

mọc thẳng đứng, cao chừng 2m, thân rỗng xốp, ít phân nhánh. Lá tập trung ở

đầu ngọn, mọc so le, phiến lá nguyên, mép có răng cưa nhỏ và mịn thon dài

15–40 cm, rộng 6–10 cm, mặt trên màu lục sẫm mịn như nhung, mặt dưới

34

màu tím đỏ, gân nổi hình mạng lưới. Hoa mọc thành chùm, cọng hoa dài 10-

15m, màu trắng pha hồng tím gồm 5 lá đài cao khoảng 1,5mm và 3 cánh hoa

cao khoảng 3mm. Quả tròn mọng, khi chín màu đỏ [10]. Loài này mọc ở các

tỉnh miền núi phía Bắc (Việt Nam) và Trung Quốc. Mẫu nghiên cứu được thu

tại Thuần Mang, Ngân Sơn, Bắc Kạn.

3.1.2.2. Cơm nguội lông Ardisia villosa Roxb.

Loài Ardisia villosa được Roxb. mô tả khoa học đầu tiên năm 1824.

Mẫu nghiên cứu thu được có các đặc điểm: cây cỏ cao 60cm, không chia

nhánh; có thân rễ bò, thân đầy lông dày nâu. Lá: hình mác, trứng ngược hoặc

mắc ngược, phiến lá thon ngược, dày, đầy lông nâu, gân phụ không rõ, mép

có răng tròn, thấp. Nhánh mang cụm hoa hình tán đơn hoặc tán kép ở đầu

cành, dài 1,5–3cm có vài lá nhỏ; lá đài thon, có rìa lông; hoa có màu hồng

hoặc trắng cánh hoa cao 7mm, cánh hoa hình trứng hoặc mác, dài 4mm có

điểm tuyến, không lông, nhị có bao phấn thon, hình mác, đầu nhọn có điểm

tuyến ở lung cao 3,5mm; bầu không long nếu có thì có long ở đỉnh. Quả:

hình cầu, đường kính 5–7mm, màu đỏ hoặc đen, có lông và có điểm tuyến

[10]. Loài này phân bố ở vùng núi cao Việt Nam và Trung Quốc. Mẫu nghiên

cứu thu được từ Thuần Mang, Ngân Sơn, Bắc Kạn.

3.1.2.3. Cơm nguội răng Ardisia crenata Sims

Loài Ardisia crenata được John Sims mô tả khoa học đầu tiên năm

1817. Mẫu nghiên cứu thu được có các đặc điểm: cành cây thường chỉ phân

nhánh ở phần trên của cây. Các nhánh nhỏ hơn được làm tròn (3–4mm dày)

và màu xanh lá cây. Cành và lá không có lông, trong suốt. Lá đơn (dài 5–

20cm và rộng 1–4cm) được bố trí xen kẽ và màu xanh đậm. Chúng tương đối

dày và có tính chất nhọn trong tự nhiên và có hình bầu dục hoặc hình mác

hẹp. Những lá này có màu bóng và màu xanh lá cây đậm với những lớp dưới

màu nhạt hơn, mờ hơn và có lề đường lượn sóng. Chúng được trồng trên thân

dài khoảng 3–10mm và có đầu nhọn. Mỗi lá có gân lá trung tâm với 12–18

cặp các gân lá bên trong được nâng lên một chút ở bề mặt thấp hơn và kết hợp

35

thành gân lá dọc theo rìa lá. Những bông hoa nhỏ, màu trắng đến màu đỏ

hồng. Chúng được mọc trong các cụm trên các nhánh hoa dài 4–16cm. Các

nhánh hoa này thường chia thành nhiều nhánh nhỏ dài 2–4cm, mỗi hoa chứa

nhiều hoa trên thân cây, dài 5–10mm, dài hơn khi ở trong trái. Cây hoa (4–

6mm) thường có năm cánh hoa nhỏ (dài 1–2,5mm) với những đầu tròn năm

cánh hoa. Năm cánh hoa màu trắng hoặc đôi khi hơi hồng (dài khoảng 4mm)

được nối với nhau ở chân đế và có các đầu nhọn. Quả mọng màu đỏ sẫm đến

bóng tối. Những quả này ban đầu màu xanh lá cây nhưng biến màu đỏ trưởng

thành. Chúng được làm tròn (hình cầu), hình dạng bóng, và 5–8mm, có điểm

tuyến [10]. Loài này phân bố ở khu vực phía Đông và Đông Nam Á. Mẫu

nghiên cứu thu được từ Thuần Mang, Ngân Sơn, Bắc Kạn.

Ardisia gigantifolia Stapf. Ardisia villosa Roxb.

Ardisia crenata Sim

36

Hình 3.1. Hình ảnh các mẫu thực vật nghiên cứu

3.1.3. Định danh tên khoa học và tạo bộ mẫu tiêu bản khô, lưu trữ mẫu

Các mẫu cây thuốc sau khi được thu thập, tiến hành xử lý mẫu ngoài

thực địa và xử lý tại phòng thí nghiệm được tiến hành định danh khoa học dựa

trên các đặc điểm về hình thái của thân, rễ, lá, hoa, quả đối chiếu với các tài

liệu phân loại về chi Ardisia đã xác định được chính xác 3 loài: Lá khôi

(Ardisia gigantifolia Stapf.), Cơm nguội lông (Ardisia villosa Roxb.) và Cơm

nguội răng (Ardisia crenata Sims) để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo.

Mẫu sau khi được thu và xử lý ở ngoài thực địa, sấy khô, xác định tên

khoa học, được tẩm ngâm với dung dịch cồn 90%, sấy khô ở nhiệt độ 50 –

700C. Các tiêu bản mẫu khô cây thuốc của đồng bào dân tộc Dao ở thôn Nà

Chúa xã Thuần Mang, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn được trình bày trên khổ

giấy bìa trắng khoảng 28 x 42cm, phía dưới gắn nhãn hình chữ nhật có kích

thước khoảng 6 x 10cm đã được ghi đầy đủ tên khoa học, tên phổ thông, tên

dân tộc, tên họ, số hiệu mẫu, người thu mẫu, địa điểm nghiên cứu, công

dụng,... Mẫu được đưa vào các thùng có dán tên theo các họ và lưu trữ tại

phòng thí nghiệm Sinh học – Khoa Công nghệ Sinh học – Trường Đại học

Khoa học – Đại học Thái Nguyên phục vụ cho công tác học tập và nghiên cứu

khoa học của sinh viên.

37

Hình 3.2. Tiêu bản mẫu khô cây thuốc các mẫu nghiên cứu

Qua điều tra về công dụng của các cây thuốc trong chi Ardisia tại khu

vực nghiên cứu và phỏng vấn trực tiếp bà Triệu Thị Chài, một người dân tộc

Dao chuyên chữa bệnh cho bà con dân tộc nơi đây bằng cây thuốc ở xã Nà

Chúa, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi đã ghi nhận về cách sử dụng

của 3 cây thuốc cụ thể như sau:

+ Cây Lá khôi (Ardisia gigantifolia Stapf.) theo tên gọi của dân tộc

Dao tại Bắc Kạn là “Trạ thán”, dùng để chữa đau đại tràng, dạ dày, bộ phận

sử dụng là lá, đem băm nhỏ phơi khô sắc nước uống.

+ Cây Cơm nguội lông (Ardisia villosa Roxb.) theo tên gọi của dân tộc

Dao tại Bắc Kạn là “Xịt phà”, dùng để chữa đau họng, ngứa cổ, vết thương

do côn trùng cắn,bộ phận dùng là thân, rễ, lá. Các bộ phận được dùng tươi

hoặc phơi khô, đem đun nước uống.

+ Cây Cơm nguội răng (Ardisia crenata Sims) theo tên gọi của dân tộc

Dao tại Bắc Kạn là “Tiết dê”, dùng thân, lá để chữa ho, mụn nhọt. Các bộ

phận được băm nhỏ phơi khô hoặc sao vàng để sắc nước uống.

3.2. Tách chiết cao tổng số và định tính thành phần các chất bằng sắc ký

lớp mỏng

3.2.1. Kết quả tách chiết cao tổng số bằng ethanol

Trong 3 loài thu thập được, chúng tôi lựa chọn 2 loài Ardisia villosa

Roxb. và Ardisia gigantifolia Stapf. để tiến hành các thí nghiệm tiếp theo. Kết

quả tách chiết cao tổng số của 2 loài Ardisia villosa Roxb. và Ardisia

gigantifolia Stapf. bằng ethanol được trình bày ở Bảng 3.2.

Bảng 3.2. Kết quả tách chiết cao tổng số bằng ethanol

Tên loài Khối lượng mẫu Hàm lượng cao chiết

ban đầu (g) ethanol thu được (g)

Ardisia villosa Roxb. 670 67 10%

Ardisia gigantifolia Stapf. 737 97 13%

38

Từ kết quả ở Bảng 3.2 cho thấy, khối lượng mẫu ban đầu của của 2 loài

Ardisia villosa Roxb. và Ardisia gigantifolia Stapf. tương ứng với số liệu

670g và 737g qua quá trình xử lý và tách chiết mẫu thu được hàm lượng cao

chiết khô là 67g (10%) và 97g (13%).

Từ đó ta nhận định rằng, khối lượng mẫu nhiều nhưng hàm lượng cao

chiết thu được rất ít đồng nghĩa với việc khối lượng mẫu càng nhiều mới có

thể thu được hàm lượng cao chiết nhất định để nghiên cứu. Điều này có thể

giải thích là do ethanol là dung môi có khả năng hòa tan được nhiều cấu tử

nên sau nhiều giai đoạn chiết xuất, lượng chất chiết ra được nhiều khi sấy khô

và lọc với thời gian lâu thì một số các cấu tử dễ bị bay hơi hơn. Do đó, khối

lượng sản phẩm chiết giảm.

3.2.2. Kết quả sắc ký lớp mỏng đối với dịch chiết ethanol

Để định tính các vết chất có trong cao chiết tổng và các phân đoạn,

chúng tôi tiến hành sắc ký lớp mỏng Silica gel (Merck) tráng sẵn trên bản

nhôm. Dung môi hiện màu bằng hỗn hợp ethanol/H2SO4 và hơ nóng. Kết

quả thu được được trình bày trong Hình 3.3. Từ Hình 3.3 cho thấy, dịch

chiết của 2 loài cây thuốc có sự xuất hiện băng vạch khác nhau trong cùng

một điều kiện hiện băng. Đối với mẫu Ardisia villosa Roxb. (a), qua bản

sắc ký có thể nhận thấy trong dịch chiết có nhóm hợp chất có độ phân cực

mạnh có thể chứa các hợp chất saponin. Phần chính còn lại là các nhóm

hợp chất khác có độ phân cực yếu. Tương tự như vậy, đối với mẫu Ardisia

gigantifolia Stapf. (b), kết quả sắc ký lớp mỏng cho thấy có một nhóm chất

có độ phân cực mạnh có thể là nhóm saponin và nhóm các chất còn lại có

độ phân cực yếu nằm ở vị trí thấp.

39

Hình 3.3. Kết quả sắc ký lớp mỏng dịch cao chiết loài Ardisia villosa Roxb.

(a) và loài Ardisia gigantifolia Stapf. (b)

Sự đa dạng trong phổ sắc ký lớp mỏng giữa các mẫu bắt nguồn từ sự đa

dạng di truyền trong cấu trúc gen, dẫn đến sự đa dạng về sản phẩm trao đổi

chất giữa các loài nghiên cứu.

3.2.3. Kết quả định tính các thành phần trong cao chiết ethanol của loài

Ardisia villosa Roxb. và loài Ardisia gigantifolia Stapf.

Để xác định thành phần các chất có trong cao chiết ethanol, chúng tôi

tiến hành các phản ứng định tính. Kết quả trình bày trong bảng 3.3a cho thấy,

cao chiết ethanol không có phản ứng rõ rệt với các thuốc thử Wagners và

Dragendroff, đồng thời cho kết tủa mầu kem với dung dịch HCl.

Bảng 3.3a. Các thành phần trong cao chiết ethanol của loài Ardisia villosa

TT Nhóm chất

Phản ứng định tính

Hiện tượng

Kết luận

Phản ứng với HCl 1%

Kết tủa

Thuốc thử:

Không có

Alkaloid

+ Mayers

+ Màu kem

1

alkaloid

+ Wagners

+ Có dấu hiệu phản ứng

+ Dragendroff

+ Không rõ

Phản ứng với dung

Flavonoid

Xuất hiện màu vàng

Có flavonoid

dịch NH3 loãng +

2

H2SO4

40

Phản ứng với dung

Xuất hiện màu xanh

Có tannin

Tannin

3

dịch FeCl3

Pha loãng trong 5ml

Hình thành bọt dai dai

Saponin

Có saponin

4

liên tục

H2O, lắc mạnh

Không có

Phản ứng với CHCl3

Terpenoid

Hiện tượng không rõ

5

terpenoid

+ C2H5OH + H2SO4

Carbohydrate Thuốc thử Fehling

Kết tủa đỏ

6

carbohydrate

Phản ứng với HNO3 +

Protein

Xuất hiện màu vàng

Có protein

7

C2H5OH

Kết quả này chỉ ra rằng, cao chiết Ethanol của loài Ardisia villosa Roxb.

không chứa thành phần Alkaloid. Tiếp theo, các phản ứng dương tính với dung

dịch NH3 và axit H2SO4 cho thấy cao chiết có chứa thành phần Flavoid. Bên cạnh đó, sự có mặt của tanin trong cao chiết cũng được chỉ ra dựa vào các phản

ứng dương tính với FeCl3 với sự xuất hiện màu xanh đen. Đáng chú ý sự có mặt của saponin, một thành phần quan trọng thường được tìm thấy trong chi

Ardisia đã được xác định thông qua đặc tính tạo bọt. Tuy nhiên, kết quả bảng

3.3a cho thấy không có sự thành phần terpenoid trong cao chiết ethanol của loài

Ardisia villosa Roxb.

Với các phản ứng tương tự, kết quả phân tích trong bảng 3.3b cho thấy,

trong cao chiết ethanol của loài Ardisia gigantifolia Stapf. không chứa các hợp

chất alkanoid, nhưng có sự có mặt của flavoid, tannin, saponin và đặc biệt là có

chứa terpenoid. Đây là hợp chất có khả năng ức chế ung thư đã được quan tâm.

Bảng 3.3b. Các thành phần trong cao chiết ethanol của loài Ardisia gigantifolia

TT Nhóm chất

Phản ứng định tính

Hiện tượng

Kết luận

Phản ứng với HCl 1% Thuốc thử: + Mayers

Kết tủa + Màu kem

Không có

Alkaloid

alkaloid

1

+ Wagners + Dragendroff

+ Không rõ + Không rõ

Flavonoid

Phản ứng với dung dịch Xuất hiện màu Có flavonoid

2

41

vàng

NH3 loãng + H2SO4

Tannin

Xuất hiện màu

Có tannin

3

xanh

Phản ứng với dung dịch FeCl3

Có saponin

4

Saponin

Hình thành bọt dai dai liên tục

Pha loãng trong 5ml H2O, lắc mạnh

Xuất hiện màu

Terpenoid

nâu đỏ trên bề

Có terpenoid

5

Phản ứng với CHCl3 + C2H5OH + H2SO4

mặt

Kết tủa đỏ

6 Carbohydrate Thuốc thử Fehling

carbohydrate

Xuất hiện màu

Protein

Có protein

7

vàng

Phản ứng với HNO3 + C2H5OH

Với kết quả trình bày trong bảng trên ta nhận thấy, bên cạnh các thành

phần là cacbonhydrate, tannin và flavoid, thì cả hai loài thuộc chi Ardisia

trong nghiên cứu này đều có saponin.

3.3. Kết quả thử hoạt tính ức chế tế bào ung thư dạ dày của dịch chiết các

mẫu nghiên cứu

3.3.1. Ảnh hưởng của dịch chiết ethanol lên sự sinh trưởng của tế bào ung

thư dạ dày MKN45

Để đánh giá ảnh hưởng của dịch chiết lên sự tăng trưởng của tế bào ung

thư dạ dày được tiến hành xử lý ở 5 nồng độ khác nhau trong 48h. Kết quả

được đánh giá khi kiểm tra ảnh hưởng của dịch chiết Ardisia villosa Roxb. và

dịch chiết Ardisia gigantifolia Stapf. lên sự tăng sinh tế bào trong dòng tế bào

ung thư dạ dày MKN45 bằng xét nghiệm MTT.

Kết quả được thể hiện rõ trong hình 3.4, chỉ ra rằng dòng tế bào

MKN45 đều bị ức chế tăng sinh bởi 2 loại dịch chiết nghiên cứu của chi

Ardisia. Tuy nhiên ngưỡng tác động là không giống giữa hai loài. Trong dải

nồng độ nghiên cứu từ 0 đến 400 µg/ml, loài Ardisia villosa Roxb. có sự ức

42

chế tăng sinh của tế bào ở nồng độ từ 100 - 400 µg/ml. Ảnh hưởng ức chế của

loài Ardisia gigantifolia Stapf. lên sự tăng sinh của tế bào MKN45 là rõ rệt

hơn so với loài Ardisia villosa Roxb. (hình 3.4a). Ở nồng độ ức chế sự tăng

trưởng được chỉ là từ 50 µg/ml (trong dải nồng độ nghiên cứu). Ở nồng độ

100 µg/ml tỷ lệ tế bào sống chỉ khoảng 30% so với đối chứng trong khi đó khi

xử lý tế bào với dịch chiết của loài Ardisia villosa Roxb. ở cùng nồng độ này

thì tỷ lệ tế bào sống khoảng 70% so với đối chứng. Bên cạnh đó, ở nồng độ

cao 200 - 400 µg/ml của dịch chiết Ardisia gigantifolia Stapf. thì tỷ lệ tế bào

sống so với đối chứng là rất thấp, dưới 10% (hình 3.4b).

b

*

*

*

a Tỷ lệ % các tế bào sốn g

*

Tỷ lệ % cá c tế bà o số ng

*

*

*

Nồng độ (µg/ml)

Hình 3.4. Ảnh hưởng của dịch chiết ethanol lên sự sinh trưởng của tế bào ung

thư dạ dày MKN45: (a) dịch chiết từ cây Ardisia villosa Roxb.; (b) dịch chiết

từ cây Ardisia gigantifolia Stapf., * p < 0,05

Trên cơ sở ảnh hưởng của từng nồng độ tới sự tăng trưởng của tế bào

MKN45, chúng tôi tính toán IC50 dựa vào phần mềm Graphad Primism 5.0.

43

Hình 3.5. Giá trị IC50 của dịch chiết ethanol từ cây Ardisia villosa Roxb.(a)

và Ardisia gigantifolia Stapf.(b)

Kết quả trình bày trong hình 3.5 thu được, giá trị IC50 của dịch chiết

ethanol của loài Ardisia villosa Roxb. là 144,54 µg và IC50 của loài Ardisia

gigantifolia Stapf. là 55,72 µg. Điều này cho thấy khả năng ức chế sự tăng

sinh tế bào của dịch chiết ethanol từ loài Ardisia gigantifolia Stapf. là cao hơn

rõ rệt so với loài Ardisia villosa Roxb. Một nghiên cứu tại Trung Quốc được

thực hiện bởi Mu và cộng sự đã chỉ ra rằng dịch chiết ethanol từ lá của cây

Ardisia gigantifolia Stapf. giàu triterpenoid có khả năng ức chế mạnh sự phân

chia của dòng tế bào ung thư vú MCF-7, làm tăng lượng tế bào pha S, giảm

lượng tế bào ở pha G2/M nhưng không tác động lên pha G1 [58]. Một nghiên

cứu trước đó của Mu và cộng sự đã chỉ rằng, dịch chiết ethanol từ lá của cây

Ardisia gigantifolia Stapf. có hoạt tính gây độc đối với dòng tế bào ung thư

phổi A549, dòng tế bào ung thư đại tràng HCT-8 và dòng tế bào ung thư gan

Bel-7402 [60]. Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào chỉ ra hoạt tính ức chế

tế bào ung thư của dịch chiết cây Ardisia villosa Roxb. Trong nghiên cứu này

chúng tôi chỉ ra rằng cả hai loài Ardisia gigantifolia Stapf. và Ardisia villosa

Roxb. đều khả năng ức chế sự tăng trưởng của tế bào MKN45 mặc dù khả

năng ức chế của loài Ardisia villosa Roxb. thấp hơn hẳn so với Ardisia

gigantifolia Stapf.

Rất nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để chứng minh tác dụng bảo vệ

của flavonoid đối với ung thư. Sự tăng nồng độ các chất chuyển hoá của

flavoid trong huyết tương đã được chỉ ra là có liên quan đến việc giảm tỷ lệ

mắc các bệnh ung thư liên quan đến estrogen [37]. Tăng hấp thụ isoflavone

cũng có liên quan đến việc giảm nguy cơ ung thư liên quan đến estrogen và

các bệnh về mạch [36]. Dữ liệu từ bốn nghiên cứu thuần tập đã chỉ ra sự liên

quan giữa flavonoid, đặc biệt là quercetin, có thể làm giảm nguy cơ ung thư

phổi. Khẩu phần ăn chứa quercetin và kaempferol cao có liên quan với nguy

44

cơ giảm 40 và 50%, đối với ung thư dạ dày. Tuy nhiên, không có mối liên hệ

có ý nghĩa thống kê về bất kỳ flavonoid nào với ung thư bàng quang hoặc

nguy cơ ung thư vú [64]. Trong một nghiên cứu gần đây, Wang và cộng sự

(2017) xác định được 39 hợp chất flavonoid khác nhau từ các loài Cam phân

bố ở Trung Quốc và đồng thời chỉ ra khả năng kháng oxy hoá và ức chế các tế

bào ung thư dạ dày SGC-7901, BGC-823 và AGS [79].

Saponin được biết đến với nhiều hoạt tính dược học như khả năng điều

hòa miễn dịch thông qua sự tương tác cytokine [73] và các tác dụng gây độc

tế bào trên các tế bào khối u ác tính [34]. Acacia victoriae (thuộc họ Đậu -

Fabaceae) đã được chứng minh là làm dừng chu kỳ tế bào tại pha G1 của

dòng tế bào ung thư vú MDA-MB-453 và cảm ứng quá trình apoptosis của

dòng tế bào Jurkat (T cell leukemia) và MDA-MB-435 (ung thư vú) [79].

Một báo cáo của Park và cộng sự gần cho thấy các saponin (gồm

saxifragifolin B và saxifragifolin D) chiết xuất từ cây Androsace umbellate

Merr. (thuộc họ Anh thảo - Primulaceae) có khả năng ức chế sự phát triển tế

bào ung thư và cũng gây ra apoptosis [69]. Trong một công bố khác, người ta

đã xác định rằng saponin phân lập từ cây Astragalus (thuộc họ Đậu -

Fabaceae) có đặc tính chống ung thư đối với các tế bào ung thư đại tràng và

các khối u dị ghép. Chúng ức chế sự tăng sinh tế bào thông qua việc dừng chu

kỳ tế bào tại pha G2/M, đồng thời ức chế hoạt động của các kinase phụ thuộc

cyclin. Bên cạnh đó, nó thúc đẩy quá trình apoptosis trong các tế bào HT-29

thông qua sự hoạt hoá caspase 3 và poly (ADP-ribose) polymerase, gây ra sự

phân đoạn DNA và cô đặc nhiễm sắc thể trong nhân tế bào [74].

Trong một nghiên cứu khác, Zhang và cộng sự (2012) đã chỉ ra tác dụng

gây độc tế bào của triterpenoid saponin phân lập từ lá của cây Aralia elata

(thuộc họ Nhân sâm - Araliaceae). Các hợp chất này cho thấy hoạt tính gây

độc tế bào đáng kể đối với các tế bào ung thư HL60 và A549 [81]. Trong

45

nghiên cứu này, sự có mặt của các flavonoid và saponin trong 2 loài thuộc chi

Ardisia cho thấy chúng có thể có tiềm năng kháng ung thư.

3.3.2. Ảnh hưởng của dịch chiết ethanol lên hình thái tế bào MKN45

3.3.2.1. Ảnh hưởng của dịch chiết athanol lên hình thái nuôi cấy của tế bào MKN45

Để đánh giá ảnh hưởng của dịch chiết ethanol từ 2 loài nghiên cứu lên kiểu

hình tế bào MKN45, các tế bào nuôi cấy được xử lý trong 48h ở nồng độ tương

ứng của giá trị IC50 cho từng loài. Kết quả được trình bày trong hình 3.6.

Kết quả cho thấy, đã có sự thay đổi hình thái của tế bào được xử lý (b và

c) so với đối chứng (a). Trong hình a cho thấy, tế bào đối chứng có hình thoi

và phân bố đồng đều và bám dính tốt trên bề mặt nuôi cấy. Trong khi đó các

tế bào được xử lý với dịch chiết từ cây Ardisia villosa Roxb. và Ardisia

gigantifolia Stapf. đã có kiểu hình biến đổi thành dạng hình tròn, phân bố

thưa thớt và không đồng đều trên bề mặt đĩa nuôi cấy. Mặt khác, dưới kính

hiển vi soi ngược cho thấy, một số tế bào có xu hướng mất khả năng bám dính

trên bề mặt đĩa và trôi nổi trong dịch nuôi cấy và một số tế bào kích thước

nhỏ xuất hiện tương ứng với tế bào chết. Điều này chỉ ra rằng, kiểu hình

thông thường của tế bào đã bị biến đổi sau xử lý và sự thay đổi có liên quan

tới đặc tính phân chia, tăng sinh của tế bào.

46

Hình 3.6. Ảnh hưởng của dịch chiết ethanol lên hình thái tế bào ung thư dạ

dày MKN45: (a) Đối chứng; (b) cao chiết từ lá cây Ardisia villosa Roxb.; (c)

cao chiết từ lá cây Ardisia gigantifolia Stapf.

3.3.2.2. Ảnh hưởng của dịch chiết ethanol lên nhân tế bào MKN45

Kết quả hình 3.7 chỉ ra mức độ ảnh hưởng của 2 loại dịch chiết ethanol

từ lá cây Ardisia villosa Roxb. và Ardisia gigantifolia Stapf. lên nhân của tế

bào ung thư dạ dày MKN45 dựa trên sự nhuộm màu với thuốc nhuộm

Hoescht và phát quang dưới kính hiển vi huỳnh quang.

47

Hình 3.7. Ảnh hưởng của dịch chiết ethanol lên nhân tế bào ung thư dạ dày

MKN45: (a) Đối chứng; (b) cao chiết từ lá cây Ardisia villosa Roxb.; (c) cao

chiết từ lá cây Ardisia gigantifolia Stapf.

Trong trường hợp đối chứng (hình a), nhân tế bào có kích thước đồng

đều bắt mầu tương đương nhau, đây là đặc điểm kiểu nhân của các tế bào

sống có khả năng phân chia bình thường trong điều kiện nuôi cấy invitro.

Trong trường hợp tế bào được xử lý với dịch chiết của hai loài Ardisia villosa

Roxb. và Ardisia gigantifolia Stapf. ở nồng độ IC50 tương ứng của chúng đã

cho thấy có sự thay đổi rõ rệt về kiểu hình nhân và kích thước nhân. Cụ thể là

đã xuất hiện những tế bào kích thước nhỏ, bắt mầu rất đậm với thuốc nhuộm

Hoescht. Đây là kiểu nhân đặc trưng cho tế bào chết. Một số tế bào khác kích

thước nhân giảm không nhiều những cũng bắt mầu rất đậm với thuốc nhuộm

so với nhân của các tế bào đối chứng, những tế bào này có thể tương ứng với

48

tế bào tiền apoptosis. Sự cô đặc nhiễm sắc thể khiến cho các tế bào này trở lên

bắt mầu đậm hơn với thuốc nhuộm nhân tế bào. Ở trạng thái cô đặc nhân, tế

bào không hoạt động và đi vào quá trình apoptosis. Apoptosis là dạng chết

của tế bào đã được lập trình. Ở trạng thái apopotosis, tế bào có sự co rút về

hình dạng, cô đặc nhiễm sắc thể, phân mảnh nhân và tiêu huỷ mRNA trong tế

bào. So với các tế bào bình thường thì các tế bào ung thư thường có cơ chế

thoát khỏi quá trình apoptosis, giúp tế bào tăng khả năng kéo dài sự sống và

tăng khả năng phân chia. Một trong những cơ chế quan trọng của các thuốc

điều trị ung thư là phải thúc đẩy lại quá trình apoptosis của tế bào.

Các báo cáo trước đây đã chỉ ra rằng dịch chiết từ một số loài thuộc chi

Ardisia có khả năng cảm ứng apoptosis đối với các dòng tế bào ung thư vú

[68] thông qua sự tăng cường biểu hiện của các protein caspase 8 và caspase

3. Bên cạnh đó, các protein thụ thể của tế bào chết gồm Fas/FasL, TNFR1, và

DR5 cũng được biểu lộ tăng sau khi tế bào xử lý với dịch chiết chưa saponin

từ cây Ardisia gigantifolia Stapf. [61]. Trong nghiên cứu này, bước đầu chúng

tôi đã chỉ ra sự biến đổi kiểu nhân của một tế bào bình thường thành kiểu

nhân đặc trưng của apoptosis sau khi xử lý với dịch chiết ethanol chứa

saponin từ 2 loài thuộc chi Ardisia. Kết quả này cho thấy tiềm năng kháng

ung thư từ 2 loài này là có cơ sở. Đây sẽ là tiền đề cho việc phát triển các

nghiên cứu sâu hơn để làm rõ sự ảnh hưởng của chúng lên các gen liên quan

tới quá trình apoptosis của tế vào sau xử lý.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1) Đã tiến hành thu thập mẫu thân, rễ, lá từ 3 loài Lá khôi, Cơm nguội

lông và Cơm nguội răng. Đã định danh tên khoa học cho 3 loài Lá khôi

(Ardisia gigantifolia Stapf.), Cơm nguội lông (Ardisia villosa Roxb.), Cơm

nguội răng (Ardisia crenata Sims) thuộc chi Ardisia họ Đơn nem phân bố tại

49

Bắc Kạn và tạo bộ mẫu tiêu bản khô, lưu trữ mẫu tại phòng thí nghiệm trường

Đại học Khoa học.

2) Đã thu được cao chiết ethanol khô từ loài Ardisia villosa Roxb. với

tỷ lệ 10% và loài Ardisia gigantifolia Stapf. với tỷ lệ 13%. Kết quả xác định

định tính dịch chiết ethanol của loài Ardisia villosa Roxb. và Ardisia

gigantifolia Stapf. đều chứa saponin, tanin nhưng loài Ardisia villosa Roxb.

không chứa triterpennoid.

3) Dịch chiết ethnol của loài Ardisia gigantifolia Stapf. có khả năng ức

chế sự tăng sinh cuả tế bào ung thư MKN45 mạnh hơn so với dịch chiết của

loài Ardisia villosa Roxb. Ở nồng độ IC50, dịch chiết của cả 2 loài tác động

lên kiểu hình và kiểu nhân của tế bào ung thư, làm xuất hiện các tế bào có

kiểu hình của tế bào apoptosis.

2. Kiến nghị

Tiếp tục nghiên cứu, phân lập các hợp chất saponin từ mẫu nghiên cứu

và đánh giá tác động của chúng lên các tế bào ung thư dạ dày.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Lưu Tuấn Anh, Nguyễn Thị Hồng Vân, Trịnh Anh Viên, Vũ Đình

Hoàng, Nguyễn Mạnh Cường, Phạm Quốc Long (2013), "Một số hợp

chất flavonoid phân lập từ cây cơm nguội balansa (Ardisia balansana)",

Tạp chí Hóa học, 51(6ABC), tr. 103 - 106.

50

2. Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chương và cộng sự (1980), Sổ tay cây thuốc

Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.

3. Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chương và cộng sự (1993), Tài nguyên cây

thuốc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.

4. Đỗ Huy Bích và các đồng tác giả khác (2004 – 2012), Cây thuốc và

động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I; II và III, Nxb Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội.

5. Nguyễn Quang Bộ (2017), Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư dạ dày

1/3 dưới bằng phẫu thuật triệt căn có kết hợp hóa chất, Luận án Tiến sĩ

Y học, Trường đại học Y Dược Huế.

6. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học.

7. Võ Văn Chi (2003), Từ điển thực vật thông dụng tập 1, Nxb Khoa học

và Kỹ thuật.

8. Lê Ngọc Công (2015), “Đa dạng hệ thực vật và tài nguyên cây thuốc ở

xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”, Hội nghị Khoa học toàn

quốc về Sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6.

9. Bùi Diệu, Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn và cs (2012), “Gánh nặng

bệnh ung thư và chiến lược phòng chống ung thư quốc gia đến năm

2020”, Tạp chí Ung thư học – Hội thảo quốc gia phòng chống ung thư

lần thứ 16,Số 1.

10. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam - Trồng hái chế biến trị bệnh

ban đầu, Nxb Nông nghiệp.

11. Nguyễn Lam Hòa (2008), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu

bệnh, kết quả điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày và hóa trị bổ trợ tại

bệnh viện Việt- Tiệp Hải Phòng, Luận án Tiến sĩ, Học viện Quân Y.

12. Phạm Hoàng Hộ (1990), Cây cỏ Việt Nam, Nxb Trẻ, Quyển 1.

13. Mai Trọng Khoa (2009), “Tình hình mắc bệnh Ung thư trên thế giới

và ở Việt Nam”, Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện

Bạch Mai.

51

14. Trần Thị Kim Liên (2002), Thực vật chí Việt Nam tập 4, Nxb Khoa học

và Kỹ thuật.

15. Đỗ Tất Lợi (2001), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học.

16. Trần Đình Lý (1994), 1900 loài cây có ích, Nxb Thống kê.

17. Nghị định nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định

số: 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật

rừng nguy cấp, quý hiếm.

18. Hoàng Trọng Thảng (2014), Bệnh loét dạ dày tá tràng, Nxb Đại học

Huế, tr. 1-19.

19. Nguyễn Thị Thiềng (2012), “Chính sách phòng chống nguy cơ ung thư

tại Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2010”, Tạp chí Xã hội học số 1

(117).

20. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb

Đại học Quốc gia Hà Nội.

21. Đào Ẩn Tích (2013), Thần Nông bản thảo kinh, Nxb Hồng Đức.

22. Tuệ Tĩnh (1997), Tuệ Tĩnh toàn tập – Nam dược thần hiệu, Nxb Y học,

TP. Hồ Chí Minh.

23. Lê Hữu Trác (2008), Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh, Nxb Y học.

24. Trần Thiện Trung (2014), Dịch tễ học và các yếu tố - nguyên nhân bệnh

ung thư dạ dày, Nxb Y học, số 5, tr. 1-8.

25. Trần Thiện Trung (2014), Ung thư dạ dày, bệnh sinh, chẩn đoán, điều

trị, Nxb Y học, tr. 260-265.

26. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn (2010), Quyết định Số: 435/2010/QĐ-

UBND về Việc ban hành Quy chế quản lý khai thác, kinh doanh và sử

dụng nguồn tài nguyên cây thuốc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

27. Trịnh Anh Viên (2017), Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính

sinh học một số loài Ardisia thuộc họ Myrsinaceae ở Việt Nam, Luận án

Tiến sĩ Hóa học, Viện hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam.

28. Viện Dược Liệu (2016), Danh lục cây thuốc Việt Nam, Nxb Khoa học

52

và Kỹ thuật.

Tiếng Anh

29. Abu-Darwish, M.S., Efferth, T. (2018), “Medicinal Plants from Near

East for Cancer Therapy”, Front Pharmacol, 9, pp. 56.

30. Aidi Wannes, W., Saidani Tounsi, M., Marzouk, B. (2017), “A review

of Tunisian medicinal plants with anticancer activity”, J Complement

Integr Med, 15(1), pp. 1-27.

31. Alves-Silva, J.M., Romane, A., Efferth, T., Salgueiro, L. (2017), “North

African Medicinal Plants Traditionally Used in Cancer Therapy”, Front

Pharmacol, 8, pp. 383.

32. Anderson, J., Gonzalez, J. (2000), “H. pylori infection: review of the

guideline for diagnosis and treatement”, Geriatrics, 55(6), pp. 44-49.

33. Anyanwu, G.O., Nisar, U.R., Onyeneke, C.E., Rauf, K. (2015),

“Medicinal plants of the genus Anthocleista--A review of their

ethnobotany, phytochemistry and pharmacology”, J Ethnopharmacol,

175, pp. 648-67.

34. Bachran, C., Bachran, S., Sutherland, M., Bachran, D., Fuchs, H. (2008),

"Saponins in tumor therapy", Mini Rev. Med. Chem. 8, pp.575–584.

35. Barr H., Greenall, M.J. (2003), "Carcinoma of stomach", Med-Lib-

Medical online library-English Articles-Oxford Textbook of surgery,

pp.1-30.

36. Birt, D.F., Hendrich, S., Wang, W. (2001), "Dietary agents in cancer

prevention: flavonoids and isoflavonoids", Pharmacol. Ther. 90, pp.

157–177.

37. Boccardo, F., Lunardi, G., Guglielmini, P., Parodi, M., Murialdo, R.,

Schettini, G., Rubagotti, A. (2004), "Serum enterolactone levels and the

risk of breast cancer in women with palpable cysts", Eur. J. Cancer Oxf.

53

Engl. 1990 40, pp. 84–89.

38. Boulikas, T., Pantos, A., Bellis, E., Christofis, P. (2007), “Designing

platinum compounds in cancer: structure and mechanisms”, Cancer

Therapy, Vol 5 pp. 537-583.

39. Chang, X., Li, X., Jia, Z., Satou, T. (2007), "Biologically active

triterpenoid saponins from Ardisia japonica", J Nat Prod., 70(2), pp.

179-87.

40. Crevost, Ch. et A. Pételot. (1928), Catalogue des Produits de

L’Indochine. T.V Produits Medicinaux.

41 De Mejia, E.G., Ramirez–Mares, M. V. (2002), "Leaf extract from

Ardisia compressa protects against 1-nitropyrene-induced cytotoxicity

and its antioxidant defense disruption in cultured rat hepatocytes",

Toxicology, 179(1-2), pp. 151-62.

42. Farzaei, M.H., Shahpiri, Z., Mehri, M.R., Bahramsoltani, R., Rezaei,

M., Raeesdana, A., Rahimi, R. (2018), “Medicinal Plants in

Neurodegenerative Diseases: Perspective of Traditional Persian

Medicine”, Curr Drug Metab, 19(5), pp. 429-442.

43. Fukuyama, Y., Kiriyama, Y., Okino, J., Kodama, M., Iwaki, H.,

Hosozawa, S., & Matsui, K. (1993), "Naturally occurring 5-

lipoxygenase inhibitor. II. Structures and syntheses of ardisianones A

and B, and maesanin, alkenyl- 1,4-benzoquinones from the rhizome of

Ardisia japonica", Chem Pharm Bull, 41(3), pp. 561-5.

44. Guan, Y.F., Song, X., Qiu, M.H., Luo, S.H., Wang, B.J., Van Hung, N.,

Cuong, N.M., Soejarto, D.D., Fong, H.H., Franzblau, S.G., Li, S.H., He,

Z.D., Zhang, H.J., (2016), "Bioassay-Guided Isolation and Structural

Modification of the Anti-TB Resorcinols from Ardisia gigantifolia",

Chem Biol Drug Des., 88(2), pp. 293-301.

45. Jacobo-Herrera, N.J., Jacobo-Herrera, F.E., Zentella-Dehesa, A.,

54

Andrade-Cetto, A., Heinrich, M., Pérez-Plasencia, C. (2016),

“Medicinal plants used in Mexican traditional medicine for the

treatment of colorectal cancer”, J Ethnopharmacol, 179, pp. 391-402.

46. Jia, Z., Koike, K., Nikaido, T., Ohmoto, T., & Ni, M. (1994),

"Triterpenoid saponins from Ardisia crenata and their inhibitory activity

on cAMP phosphodiesterase", Chem Pharm Bull, 42(11), pp. 2309-14.

47. Jim, M.A., Pinheiro, P.S., et al. (2017), “Stomach cancer survival in the

United States by race and stage (2001-2009): Findings from the

CONCORD-2 study”, Cancer, 123 Suppl 24, pp. 4994-5013.

48. Jung J.J., Cho J.H., Shin S., et al. (2014), “Surgical Treatment of

Anastomotic Recurrence after Gastrectomy for Gastric Cancer”, Korean

J Thorac Cardiovasc Surg, 47, pp. 269-274.

49. Kang Y. H., Kim W. H., Park M. K., Han B. H. (2001), "Antimetastatic

and antitumor effects of benzoquinonoid AC7-1 from Ardisia crispa",

Int J Cancer, 93(5), pp. 736-40.

50. Kimman, M., Norman, R., Jan, S., et al. (2012), “The Burden of Cancer

in Member Countries of the Association of Southeast Asian Nation

(ASEAN)", Asian Pacific J Cancer Prev, 13, pp. 411-420.

51. Kobayashi, H., de Mejía E. (2005), "The genus Ardisia: A novel source

of health-promoting compounds and phytopharmaceuticals", J.

Ethnopharmacol., 96(3), pp. 347-354.

52. Konoshima, T., Takasaki, M., Ichiishi, E., Murakami, T., Tokuda, H.,

Nishino, H., Duc, N.M., Kasai, R., Yamasaki, K. (1999), “Cancer

chemopreventive activity of majonoside-R2 from Vietnamese ginseng,

Panax vietnamensis”, Cancer Lett, 147(1-2), pp. 11-6.

53. Kuo C.Y., Chao Y., Li C.P. (2014), “Update on treatment of gastric

cancer”, Journal of the Chinese Medical Association, 77, pp. 345-353.

55

54. Li, M., Wei, S.Y., Xu, B., Guo, W. (2008), "Pro-apoptotic and

microtubule-disassembly effects of Ardisia crispin (A+B), triterpenoid

saponins from Ardisia crenata on human hepatoma Bel-7402 cells", J

Asian Nat Prod Res., 10(7-8), pp. 739-46.

55. Li, Q., Li, W., Hui, L.P., Zhao, C.Y., He, L., Koike, K. (2012), "13, 28-

Epoxy triterpenoid saponins from Ardisia japonica selectively inhibit

proliferation of liver cancer cells without affecting normal liver cells",

Bioorg Med Chem Lett., 22(19), pp. 6120-5.

56. Lu J., Huang C.M., Zheng C.H., et al. (2013), “Consider ration of tumor

siz improves the accuracy of TNM prediction in patients with gastric

cancer after curative gastrectomy”, Surgical Oncology, 22, pp. 167-171.

57. Mabula, J.B., Mchembe, M.D., Koy, M., et al. (2012), “Gastric cancer at

a university teaching hospital northwestern Tanzania: a retrospective

review of 232 cases”, World Journal of Surgical Oncology, 10, pp. 1-10.

58. Mu, L.-H., Bai, L., Dong, X.-Z., Yan, F.-Q., Guo, D.-H., Zheng, X.-L.,

Liu, P. (2014), "Antitumor activity of triterpenoid saponin-rich Adisia

gigantifolia extract on human breast adenocarcinoma cells in vitro and

in vivo", Biol. Pharm. Bull. 37, pp. 1035–1041.

59. Mu, L.H., Gong, Q.Q., Zhao, H.X., Liu, P. (2010), "Triterpenoid

saponins from Ardisia gigantifolia", Chem Pharm Bull., 58(9), pp.

1248-51.

60. Mu, L.-H., Huang, C.-L., Zhou, W.-B., Guo, D.-H., Liu, P. (2013),

"Methanolysis of triterpenoid saponin from Ardisia gigantifolia Stapf.

and structure-activity relationship study against cancer cells", Bioorg.

Med. Chem. Lett. 23, pp. 6073–6078.

61. Mu, L.-H., Wang, Y.-N., Wang, D.-X., Zhang, J., Liu, L., Dong, X.-Z.,

Hu, Y., Liu, P., (2017), "AG36 Inhibits Human Breast Cancer Cells

Proliferation by Promotion of Apoptosis In vitro and In vivo", Front.

Pharmacol. 15, pp. 1-8.

56

62. Nakagawa, M., Kojima, K., Inokuchi, M., et al. (2014), “Pattern, timing

and rick factor of recurrence of gastric caner affter laparoscopic

gastrectomy: Reliable results fllowing long-term follow-up”, Elsevier,

EJSO, the Journal of Cancer Surgery, 40, pp. 1376-1382.

63. Naveed, M., BiBi, J., Kamboh, A.A., Suheryani, I... (2018),

“Pharmacological values and therapeutic properties of black tea

(Camellia sinensis): A comprehensive overview”, Biomed

Pharmacother, 100, pp. 521-531.

64. Neuhouser, M.L., (2004), "Dietary flavonoids and cancer risk: evidence

from human population studies", Nutr. Cancer 50, pp. 1–7.

65. Nguyen, M.T., Awale, S., Tezuka, Y., Tran, Q.L., Watanabe, H.,

Kadota, S. (2004), “Xanthine oxidase inhibitory activity of Vietnamese

medicinal plants”, Biol Pharm Bull, 27 (9), pp. 1414-1421.

66. Nguyen-Pouplin, J., Tran, H., Tran H, Phan TA, Dolecek C, Farrar J,

Tran TH, Caron P, Bodo B, Grellier P. , (2007), “Antimalarial and

cytotoxic activities of ethnopharmacologically selected medicinal plants

from South Vietnam.”, J Ethnopharmacol, 109(3), pp. 417-27.

67. Nikolovska-Coleska, Z., Xu, L., Hu, Z., Tomita, Y., Li, P., Roller P.P.,

Wang, R., Fang, X., Guo, R., Zhang, M., Lippman, M.E., Yang, D.,

Wang, S. (2004), "Discovery of embelin as a cell-permeable, small-

molecular weight inhibitor of XIAP through structure-based

computational screening of a traditional herbal medicine three-

dimensional structure database", J Med Chem., 47(10), pp. 2430-40.

68. Nordin, M.L., Abdul Kadir, A., Zakaria, Z.A., Othman, F., Abdullah,

R., Abdullah, M.N.H. (2017), "Cytotoxicity and Apoptosis Induction of

Ardisia crispa and Its Solvent Partitions against Mus musculus

Mammary Carcinoma Cell Line (4T1). Evid.-Based Complement",

Altern. Med. ECAM 2017, 9368079.

69. Park, J.H., Kwak, J.H., Khoo, J.H., Park, S.-H., Kim, D.U., Ha, D.M.,

57

Choi, S.U., Kang, S.C., Zee, O.P., (2010), "Cytotoxic effects of

triterpenoid saponins from Androsace umbellata against multidrug

resistance (MDR) and non-MDR cells", Arch. Pharm. Res. 33, pp.

1175–1180.

70. Paul, D. J., Laure, N. B., Guru, S. K., Khan, I. A., Ajit, S. K.,

Vishwakarma, R. A., & Pierre, T. (2013), "Antiproliferative and

antimicrobial activities of alkylbenzoquinone derivatives from Ardisia

kivuensis", Pharm Biol., 52(3), pp. 392-7.

71. Suarez-Arroyo, I.J., Rosario-Acevedo, R., Aguilar-Perez, A., Clemente,

P.L., Cubano, L.A., Serrano, J., Schneider, R.J., Martínez-Montemayor,

M.M. (2013), “Anti-Tumor Effects of Ganoderma lucidum (Reishi) in

Inflammatory Breast Cancer in In Vivo and In Vitro Models”, PLoS

One. ; 8(2), pp. 57431.

72. Sun, G., Wei, L., Feng, J., Lin, J., Peng, J., (2016), “Inhibitory effects of

Hedyotis diffusa Willd. on colorectal cancer stem cells”, Oncol Lett.;

11(6), pp. 3875–3881.

73. Sun, H.-X., Xie, Y., Ye, Y.-P., (2009), "Advances in saponin-based

adjuvants", Vaccine. 27, pp. 1787–1796.

74. Tin, M.M.Y., Cho, C.-H., Chan, K., James, A.E., Ko, J.K.S., (2007),

"Astragalus saponins induce growth inhibition and apoptosis in

human colon cancer cells and tumor xenograft", Carcinogenesis 28,

pp. 1347–1355.

75. Van N.T., Vien, T.A., Van Kiem, P., (2015), "Chemical components

from the leaves of Ardisia insularis and their cytotoxic activity", Arch

Pham Res., 38(11), pp. 1926-31.

76. VT Nguyen, Sakoff, J.A., Scarlett, C.J., (2017), “Physicochemical

Properties, Antioxidant and Cytotoxic Activities of Crude Extracts and

Fractions from Phyllanthus amarus”, Medicines (Basel), 4(2), pp. 42.

58

77. VT Nguyen, Sakoff, J.A., Scarlett, C.J., (2017), “Physicochemical,

Antioxidant, and Cytotoxic Properties of Xao Tam Phan (Paramignya

trimera) Root Extract and Its Fractions.”, Chem Biodivers, 14(4), pp. 1-7.

78. Wang, X., Tang, S., Zhai, H., Duan, H., (2011), "Studies on anti-tumor

metastatic constituents from Ardisia crenata", Zhongguo Zhong Yao Za

Zhi., 36(7), pp. 881-885.

79. Wang, Y., Qian, J., Cao, J., Wang, D., Liu, C., Yang, R., Li, X., Sun, C.,

(2017), "Antioxidant Capacity, Anticancer Ability and Flavonoids

Composition of 35 Citrus (Citrus reticulata Blanco) Varieties", Mol.

Basel Switz. 22(7), pp. 1114.

80. Yeong, L.T., Abdul Hamid, R., Saiful Yazan, L., Khaza’ai, H.,

Mohtarrudin, N., (2015), “Low dose triterpene-quinone fraction from

Ardisia crispa root precludes chemical-induced mouse skin tumor

promotion”, BMC Complement Altern Med., 15(1), pp. 431.

81. Zhang, Y., Ma, Z., Hu, C., Wang, L., Li, L., Song, S., (2012),

"Cytotoxic triterpene saponins from the leaves of Aralia elata",

Fitoterapia, 83, pp. 806–811.

82. Zhao, F., Ho Cam, Y., Chong, C., Lu, M., Chen, L., Kan, W., Liu, H.,

(2014), "Ardisiphenol D, a resorcinol derivative identified from Ardisia

brevicaulis, exerts antitumor effect through inducing apoptosis in human

non-small-cell lung cancer A549 cells", Pharm Biol., 52(7), pp. 797-803.