BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------------
NGUYỄN THỊ GÁI LIÊN
SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP ĐỂ XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP
TẠI XÃ BÀU ĐỒN HUYỆN GÒ DẦU TỈNH TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------------
NGUYỄN THỊ GÁI LIÊN
SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP ĐỂ XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP
TẠI XÃ BÀU ĐỒN HUYỆN GÒ DẦU TỈNH TÂY NINH
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Tiến Khai
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số
liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong
phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 3 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Gái Liên
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng số liệu Danh mục hộp
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu ........................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 3
1.4.1 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
1.4.2 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 3
1.5 Cấu trúc đề tài: ................................................................................................ 3
CHƯƠNG 2:TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................. 5
2.1 Các khái niệm: ................................................................................................. 5
2.1.1 Định nghĩa sinh kế ............................................................................ 5
2.1.2 Sinh kế bền vững .............................................................................. 5
2.2 Khung phân tích sinh kế bền vững ................................................................ 6
2.2.1 Bối cảnh dễ bị tổn thương ................................................................ 7
2.2.2 Tài sản sinh kế: ................................................................................. 8
2.2.3 Chiến lược sinh kế: ......................................................................... 10
2.2.4 Kết quả của sinh kế: ....................................................................... 11
2.3 Cơ sở pháp lý về bồi thường......................................................................... 11
2.3.1 Thu hồi đất ...................................................................................... 11
2.3.2 Bồi thường ...................................................................................... 11
2.4 Các nghiên cứu trước và kinh nghiệm ........................................................ 12
CHƯƠNG 3:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 15
3.1 Khung phân tích sinh kế hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất ................... 15
3.2. Thông tin dữ liệu nghiên cứu ...................................................................... 15
3.2.1 Thông tin thứ cấp ............................................................................ 15
3.2.2. Thông tin sơ cấp ............................................................................ 15
3.3 Chọn mẫu nghiên cứu ................................................................................... 16
3.4 Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 17
3.4.1 Phương pháp thống kê mô tả .......................................................... 17
3.4.2 Phương pháp so sánh ...................................................................... 17
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 19
4.1 Tình hình thu hồi đất ở xã Bàu Đồn ............................................................ 19
4.2 Sự thay đổi nguồn lực của hộ dân sau thu hồi đất sản xuất nông nghiệp
để xây dựng KCN ................................................................................................ 22
4.2.1 Sự thay đổi nguồn lực tự nhiên ....................................................... 22
4.2.2 Sự thay đổi nguồn lực con người.................................................... 24
4.2.3 Sự thay đổi nguồn lực tài chính ...................................................... 32
4.2.4 Sự thay đổi nguồn lực vật chất ....................................................... 38
4.2.5 Sự thay đổi nguồn lực xã hội .......................................................... 40
4.2.6 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong sinh kế của hộ dân sau
khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để xây dựng KCN ............................ 41
4.2.6.1 Điểm mạnh................................................................................... 41
4.2.6.2 Điểm yếu ...................................................................................... 41
4.2.6.3 Cơ hội .......................................................................................... 42
4.2.6.4 Thách thức ................................................................................... 42
4.3 Chiến lược và mô hình sinh kế của hộ ........................................................ 44
4.3.1 Các mô hình sinh kế của hộ nông dân ............................................ 44
4.3.2 Hoạt động sản xuất nông nghiệp .................................................... 47
4.3.3 Hoạt động thương mại dịch vụ ....................................................... 48
4.3.4 Hoạt động làm thuê ......................................................................... 49
4.4 Kết quả sinh kế .............................................................................................. 49
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 59
5.1 Kết luận .......................................................................................................... 59
5.2 Kiến nghị ........................................................................................................ 60
Tài liệu tham khảo
Phụ lục bảng câu hỏi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSHT : Cơ sở hạ tầng
HCSN: Hành chính sự nghiệp
KCN: Khu công nghiệp
TMDV: Thương mại dịch vụ
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
UBND: Ủy ban nhân dân
SX: Sản xuất
TĐC: Tái định cư
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 3.1: Mẫu điều tra .............................................................................................. 16
Bảng 4.1: Tình hình thu hồi đất của xã ..................................................................... 21
Bảng 4.2: Tình hình bồi thường sau thu hồi đất của xã Bàu Đồn ............................. 22
Bảng 4.3: Kết quả điều tra về nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp năm 2014 ............. 23
Bảng 4.4: Chủ hộ của các hộ điều tra năm 2014 ....................................................... 24
Bảng 4.5: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra .............................. 26
Bảng 4.6: Tình hình việc làm của các hộ điều tra ..................................................... 30
Bảng 4.7: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các nhóm hộ điều tra ............................. 33
Bảng 4.8: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù theo tuổi chủ hộ điều tra .............................. 35
Bảng 4.9: Tình hình vay vốn của các hộ điều tra năm 2014 ..................................... 37
Bảng 4.10: Tài sản nhà ở của nhóm hộ điều tra năm 2014 ....................................... 38
Bảng 4.11: Cảm nhận sự thay đổi cơ sở hạ tầng sau khi có KCN ............................ 39
Bảng 4.12: Phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) trong sinh
kế của người dân sau thu hồi đất ............................................................................... 43
Bảng 4.13: Các mô hình sinh kế của hộ điều tra năm 2014 ...................................... 45
Bảng 4.14: Các loại sinh kế trước và sau thu hồi đất ................................................ 46
Bảng 4.15: Phân loại sinh kế ..................................................................................... 46
Bảng 4.16: Diện tích cây trồng của hộ điều tra năm 2014 ........................................ 47
Bảng 4.17: Hoạt động chăn nuôi của hộ điều tra ...................................................... 48
Bảng 4.18: Thu nhập từ hoạt động SX nông nghiệp của hộ điều tra năm 2014 ....... 50
Bảng 4.19: Thu nhập từ hoạt động TMDV bình quân 1 hộ điều tra năm 2014 ........ 50
Bảng 4.20: Thu nhập từ tiền công bình quân 1 hộ điều tra năm 2014 ...................... 51
Bảng 4.21: Đánh giá của hộ về thay đổi thu nhập và khả năng kiếm sống sau khi thu
hồi đất ........................................................................................................................ 52
Bảng 4.22: Một số khoản chi bình quân 1 hộ trong năm 2014 ................................. 53
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của các nhóm hộ .................................... 27
Biểu đồ 4.2: Cơ cấu việc làm của lao động năm 2009 .............................................. 31
Biểu đồ 4.3: Cơ cấu việc làm của lao động năm 2014 .............................................. 31
Biểu đồ 4.4: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của hộ điều tra. ........................................ 34
Biểu đồ 4.5: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của hộ điều tra theo độ tuổi ..................... 36
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1: Cần thêm đất để sản xuất ........................................................................... 23
Hộp 4.2: Chưa có mở lớp dạy nghề .......................................................................... 42
Hộp 4.3: Không có điều kiện để nuôi nhiều nữa ...................................................... 47
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Đảng và nhà nước ta đã chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó chú trọng phát triển công nghiệp. Quá trình phát
triển công nghiệp đã mang lại nhiều kết quả tốt, giúp nhiều địa phương có điều kiện
phát triển công nghiệp, dịch vụ. Cùng với việc phát triển công nghiệp là phát triển
các Khu công nghiệp dịch vụ. Để phát triển các Khu công nghiệp thì phải thu hồi
đất của các hộ gia đình. Việc thu hồi đất sản xuất đã có tác động đến đời sống của
hàng ngàn hộ gia đình. Các hộ bị thu hồi đất phần lớn là những hộ sản xuất nông
nghiệp. Sau khi bị thu hồi đất, có nhiều hộ đã được tạo điều kiện chuyển đổi sang
các ngành nghề khác, nhưng cũng có rất nhiều hộ phải đối mặt với mất việc làm.
Chủ trương chung của Nhà nước là bảo đảm cuộc sống cuộc người dân sau khi tái
định cư phải từ bằng đến tốt hơn cuộc sống cũ.
Tuy nhiên, việc thu hồi đất không chỉ làm các hộ nông dân mất đi tài sản sinh kế
đặc biệt quan trọng là đất đai mà còn làm mất đi địa vị, các cơ hội, thu nhập của hộ
gia đình và cộng đồng, gây ra sự xáo trộn xã hội. Không còn hoặc còn rất ít đất sản
xuất nông nghiệp, nông dân phải tìm cách kiếm sống mới.
Khi người nông dân phải tìm cách kiếm sống mới phải đối mặt với nhiều rủi ro khác
nhau, một số ít lao động trẻ vào làm việc trong khu công nghiệp, một số lao động
tìm kiếm việc làm tại các địa phương khác hoặc mở các dịch vụ (mở quán nước, xây
dựng nhà ở cho thuê...). Bên cạnh đó những người dân không bị thu hồi đất cũng bị
tác động đến sản xuất của mình, một phần lao động trong gia đình chuyển sang làm
việc trong các nhà máy hoặc dịch vụ trong khu công nghiệp.
Năm 2009 Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành quyết định thu hồi tổng thể
2.851,0 ha đất tại các xã Gia Lộc, Lộc Hưng và Đôn Thuận huyện Trảng Bàng và
các xã Bàu Đồn, Phước Đông huyện Gò Dầu để thực hiện dự án Khu liên hợp Công
nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Phước Đông - Bời Lời. Trong đó huyện Gò Dầu với diện
tích 962,37ha, xã Bàu Đồn chiếm diện tích 99,37 ha, trong đó diện tích đất nông
2
nghiệp là 55,51 ha, gần 200 hộ nông dân bị thu hồi đất sản xuất. Có nhiều lao động
được nhận vào làm việc trong nhà máy thuộc Khu công nghiệp và cũng có nhiều lao
động chỉ có việc làm tạm thời hoặc rơi vào cảnh thiếu việc làm. Họ phải đi làm thuê
để kiếm sống hoặc mở quán nước.
Nhìn chung, sau khi bị thu hồi đất để xây dựng các Khu công nghiệp thì đời sống
của người dân có nhiều thay đổi, có nhiều hộ đảm bảo được cuộc sống, có nhiều hộ
còn gặp nhiều khó khăn. Vấn đề đặt ra là sau khi mất đất sinh kế của các hộ dân
thay đổi như thế nào? Có đảm bảo cho cuộc sống hiện tại của họ hay không? Mức
sống của họ thay đổi ra sao? Làm sao để ổn định đời sống, đảm bảo an sinh xã hội
cho họ? Để giải quyết những vấn đề đặt ra, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để xây dựng Khu
liên hợp Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Phước Đông - Bời Lời tại xã Bàu Đồn -
Huyện Gò Dầu - tỉnh Tây Ninh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để xây
dựng Khu liên hợp Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Phước Đông - Bời Lời tại xã
Bàu Đồn - Huyện Gò Dầu - tỉnh Tây Ninh”
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá sinh kế của người dân sau khi thu hồi đất để xây dựng Khu công nghiệp
tại xã Bàu Đồn - huyện Gò Dầu - tỉnh Tây Ninh.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo sinh kế cho hộ nông dân sau thu
hồi đất.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Sinh kế của các người dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng khu công
nghiệp tại xã Bàu Đồn hiện nay như thế nào?
Giải pháp nào để cải thiện sinh kế của người dân, đảm bảo người dân có đời sống
ổn định lâu dài?
3
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tình hình sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi đất
sản xuất cho xây dựng Khu công nghiệp tại xã Bàu Đồn. Phân tích quá trình thay
đổi sinh kế và các yếu tố ảnh hưởng tới sinh kế của người dân trong xã, từ đó đề
xuất những giải pháp khắc phục.
Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại xã Bàu Đồn, huyện Gò Dầu,
tỉnh Tây Ninh.
Phạm vi về thời gian: số liệu, dữ liệu nghiên cứu được thu thập qua 5 năm (2009-
2014).
1.4.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sinh kế của hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất
nông nghiệp, các hoạt động tạo thu nhập, sự chuyển đổi nghề nghiệp sau khi mất
ruộng, thu nhập và đời sống của các hộ dân xã Bàu Đồn sau thu hồi đất và các vấn
đề liên quan đến chính sách thu hồi đất và tạo ra việc làm cho người dân nông thôn
của chính quyền địa phương
1.5 Cấu trúc đề tài:
Đề tài nghiên cứu gồm có 5 chương:
Chương 1: Trình bày những nội dung cơ bản của nghiên cứu bao gồm bối cảnh của
nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu.
Chương 2: Trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết về sinh kế và khung phân tích
sinh kế bền vững DFID, tóm tắt các nghiên cứu trước về chủ đề có liên quan từ đó
mô tả khung phân tích mà tác giả sẽ sử dụng để phân tích nghiên cứu này.
Chương 3:Đề cập phương pháp nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu và phương
pháp phân tích.
Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết của Chương 2 và
dữ liệu thu được nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu
4
Chương 5: Đưa ra các đề xuất và chính sách có thể giúp người dân bị thu hồi đất có
được sinh kế bền vững trong thời gian tới từ kết quả nghiên cứu.
5
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Các khái niệm:
2.1.1 Định nghĩa sinh kế
“Sinh kế” là một khái niệm rộng bao gồm các phương tiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội và văn hóa mà các cá nhân, hộ gia đình, hoặc nhóm xã hội sở hữu có thể tạo ra
thu nhập hoặc có thể được sử dụng, trao đổi để đáp ứng nhu cầu của họ.
Theo khái niệm của DFID (Bộ phát triển Quốc tế Anh) đưa ra thì: “Một sinh kế có
thể được miêu tả như là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có được
kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng
như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ”.
Theo khái niệm nêu trên thì chúng ta thấy sinh kế bao gồm toàn bộ những hoạt động
của con người để đạt được mục tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có của con người
như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguồn vốn, lao động, trình độ phát triển
của khoa học công nghệ.
Tiếp cận sinh kế là cách tư duy về mục tiêu, phạm vi và những ưu tiên cho phát triển
nhằm đẩy nhanh tiến độ xoá nghèo. Đây là phương pháp tiếp cận sâu rộng với mục
đích nắm giữ và cung cấp các phương tiện để tìm hiểu nguyên nhân và các mặt trọng
của đói nghèo với trọng tâm tập trung vào một số yếu tố (như các vấn đề kinh tế, an
ninh lương thực
Phương pháp tiếp cận sinh kế có mục đích giúp người dân đạt được thành quả lâu
dài trong sinh kế mà những kết quả đó được đo bằng các chỉ số do bản thân họ tự
xác lập và vì thế họ sẽ không bị đặt ra bên ngoài.
2.1.2 Sinh kế bền vững
Theo Chambers & Conway (1991) Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (dự trữ,
nguồn lực, yêu cầu và tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm phương tiện
sinh sống: sinh kế chỉ bền vững khi nó có thể đối phó và phục hồi sau các cú sốc,
duy trì hoặc cải thiện năng lực và tài sản, và cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững
6
cho các thế hệ kế tiếp; và đóng góp lợi ích ròng cho các sinh kế khác ở cấp độ địa
phương hoặc toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn.”
2.2 Khung phân tích sinh kế bền vững
Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng đến sinh kế của
con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể sử dụng để lên kế
hoạch cho những hoạt động phát triển mới và đánh giá sự đóng góp vào sự bền
vững sinh kế của những hoạt động hiện tại.
Khung sinh kế bền vững có dạng như sau:
P: Nguồn vốn vật chất Ghi chú: H: Nguồn vốn con người S: Nguồn vốn xã hội N: Nguồn vốn tự nhiên F: Nguồn vốn tài chính
TÀI SẢN SINH KẾ
Kết quả sinh kế
Chính sách, cơ quan thủ tục
H
S N
Cơ quan -Các cấp chính quyền -Lĩnh vực tư -Luật
Ảnh hưởng và các nguồn tiếp cận
CÁC CHIẾN LƯỢC SINH KẾ
-Chính sách
-Thu nhập tăng -Đời sống nâng cao -Tính bền vững cao -An ninh lương thực đảm bảo -Sử dụng đất lâu dài
F P
Bối cảnh dễ bị tổn thương -Các cú sốc - Các xu hướng - Tính mùa vụ
-Văn hóa -Thể chế Thực hiện
Nguồn: DFID, sustainable livelihoods guidance sheets, 1999
Khung sinh kế giúp ta sắp xếp những nhân tố gây cản trở hoặc tăng cường các cơ hội
sinh kế, đồng thời cho ta thấy cách thức chúng liên quan với nhau như thế nào. Nó
không phải là mô hình chính xác trong thực tế mà nó chỉ đưa ra một cách tư duy về
sinh kế, nhìn nhận nó trên góc độ phức hợp và sâu rộng nhưng vẫn trong khuôn khổ
có thể quản lý được. Khung sinh kế luôn được đặt trong trạng thái động, nó không có
7
điểm đầu, điểm cuối. Giá trị của một khung sinh kế giúp cho người sử dụng nhìn
nhận một cách bao quát và có hệ thống các tác nhân gây ra nghèo khổ và mối quan hệ
giữa chúng. Có thể đó là những cú sốc và các xu hướng bất lợi, các chính sách và thể
chế hoạt động kém hiệu quả hoặc việc thiếu cơ bản các tài sản sinh kế.
Mục đích sử dụng khung sinh kế là để tìm hiểu những cách thức mà con người đã
kết hợp và sử dụng các nguồn lực, khả năng nhằm kiếm sống cũng như để đạt được
các mục tiêu và ước nguyện của họ. Mà những mục tiêu và ước nguyện mà con
người đạt được nhờ sử dụng và kết hợp các nguồn lực khác nhau có thể gọi là kết
quả sinh kế. Đây là những thứ mà con người muốn đạt được trong cuộc sống kể cả
trước mắt cũng như lâu dài.
Nghiên cứu kết quả sinh kế sẽ cho chúng ta hiểu được động lực nào dẫn tới các hoạt
động mà họ đang thực hiện và những ưu tiên của họ là gì. Đồng thời cũng cho thấy
phản ứng của người dân trước những cơ hội và nguy cơ mới. Kết quả sinh kế thể
hiện trên chỉ số như cuộc sống hưng thịnh hơn, đời sống được nâng cao, khả năng
tổn thương giảm, an ninh lương thực được củng cố và sử dụng bền vững các nguồn
tài nguyên thiên nhiên. Do đó cần phải kết hợp và sử dụng khác nhau như đất đai,
vốn, khoa học công nghệ.
Các thành phần của khung sinh kế bền vững:
2.2.1 Bối cảnh dễ bị tổn thương
Bối cảnh dễ bị tổn thương là môi trường sống bên ngoài của con người. Sinh kế và
tài sản sẵn có của con người bị ảnh hưởng cơ bản bởi những xu hướng chủ yếu,
cũng như bởi những cú sốc và tính thời vụ. Chính những điều này khiến sinh kế và
tài sản trở nên bị giới hạn và không kiểm soát được.
Một số ví dụ về các nhân tố ảnh hưởng đến tài sản và sinh kế của con người:
Xu hướng: xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột, xu hướng kinh tế
quốc gia, quốc tế, những xu hướng thể chế (bao gồm chính sách, những xu hướng
kỹ thuật...).
Cú sốc: cú sốc về sức khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh cây trồng vật
nuôi...
8
Tính thời vụ: biến động giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm việc.
Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng có tác động
trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà với chúng sẽ mở ra
cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi.
2.2.2 Tài sản sinh kế:
Theo DFID (1999), tài sản sinh kế là việc kết hợp 5 loại tài sản gồm nguồn vốn con
người (H), nguốn vốn tự nhiên (N) , nguồn vốn tài chính (F), nguồn vốn vật chất
(P), nguồn nguồn vốn xã hội (S) để tạo ra sinh kế tích cực cho đời sống. Giữa chúng
có hai mối quan hệ quan trọng là xác định trình tự (sequencing) và thay thế
(Substitution). Năm loại tài sản này được xem là yếu tố cơ bản trong khung phân
tích về sinh kế bền vững.
Vốn con người
Vốn con người đại diện cho các kỹ năng, tri thức, khả năng làm việc và sức khỏe
tốt, tất cả cộng lại tạo điều kiện giúp con người theo đuổi các chiến lược sinh kế
khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế. Ở cấp độ hộ gia đình, vốn con người là
yếu tố về số lượng và chất lượng lao động của hộ; yếu tố này khác nhau tùy thuộc
vào kích cỡ của hộ, trình độ giáo dục và kỹ năng nghề nghiệp, khả năng quản lý,
tình trạng sức khỏe, tri thức về các cấu trúc sở hữu chính thống và phi chính
thống (như các quyền, luật pháp, chuẩn mực, cấu trúc chính quyền, các thủ tục).
Vốn con người là quan trọng nhất trong tài sản sinh kế, vì vốn con người là cần
thiết để sử dụng và tạo ra bốn tài sản còn lại. Nó được nâng cao thông qua đầu tư
trong giáo dục, huấn luyện những kỹ năng để có thể đáp ứng với một hoặc nhiều
nghề nghiệp.
Vốn xã hội: Là các nguồn lực xã hội mà con người sử dụng để theo đuổi các mục
tiêu sinh kế của mình. Chúng được phát triển thông qua các mạng lưới, hợp tác giữa
các thành viên nhóm chính thức; các mối quan hệ được thực hiện dựa trên niềm tin,
sự phụ thuộc lẫn nhau, trao đổi và ảnh hưởng lẫn nhau.
Vốn xã hội bao gồm các mạng lưới xã hội, các mối quan hệ với họ hàng, người
xung quanh, bao gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin tín ngưỡng, văn hóa, các tổ
9
chức xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con người tham gia
để có được những lợi ích và cơ hội khác nhau… Việc con người tham gia vào xã
hội và sử dụng nguồn vốn này như thế nào cũng tác động không nhỏ đến quá trình
tạo dựng sinh kế của họ. Vốn xã hội được duy trì, phát triển và tạo ra những lợi ích
mà người sở hữu nó mong muốn như khả năng tiếp cận và huy động nguồn lực có
từ các mối quan hệ, chia sẻ thông tin, kiến thức hay các giá trị chuẩn mực.
Vốn tự nhiên
Vốn tự nhiên là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên. Nó cung
cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con người. Có rất nhiều
nguồn lực hình thành nên vốn tự nhiên. Từ các hàng hoá công vô hình như không
khí, tính đa dạng sinh học đến các tài sản có thể phân chia được sử dụng trực tiếp
trong sản xuất như: đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng...
Trong khung sinh kế bền vững mối quan hệ giữa nguồn vốn tự nhiên và các tổn hại
có sự gắn kết thực sự. Nhiều thảm họa tàn phá kế sinh nhai của người nghèo thường
xuất phát từ các tiến trình của tự nhiên, tàn phá nguồn vốn tự nhiên (cháy rừng, lũ
và động đất làm thiệt hại về hoa màu và đất nông nghiệp) Và tính mùa vụ thì ảnh
hưởng lớn đến những biến đổi trong năng suất và giá trị của nguồn vốn tự nhiên qua
các năm.
Việc thu hồi đất nông nghiệp do phát triển khu công nghiệp, đã làm cho các hộ gia
đình nông thôn, chủ yếu là nông dân mất đất sản xuất, đời sống của họ có nhiều
thay đổi. Đầu tiên là mất đất và mất nguồn thu nhập và hầu hết phải chuyển sang
nghề khác hoặc chuyển đến nơi khác làm ăn sinh sống. Như vậy kéo theo việc làm,
thu nhập và cơ cấu thu nhập của người dân cũng thay đổi. Đây là yếu tố bị ảnh
hưởng nhiều nhất của việc thu hồi đất và cũng là cú sốc lớn đối với người dân bị
mất đất sản xuất.
Vốn vật chất
Vốn vật chất gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế
như: giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống ngăn, tưới tiêu, cung cấp năng
lượng, nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin.
10
Cơ sở hạ tầng bao gồm thay đổi môi trường vật chất mà mọi người giúp đỡ để đáp
ứng nhu cầu cơ bản của họ, bao gồm chi phí lưu thông, chất lượng của nhà ở, hệ
thống cấp nước và vệ sinh môi trường, giá cả của năng lượng, chất lượng của
truyền thông.
Tài sản của hộ gia đình bao gồm cả các tài sản phục vụ sản xuất và các tài sản phục
sinh hoạt của hộ, vốn vật chất là trang thiết bị sản xuất như máy móc, dụng cụ sản
xuất, nhà xưởng hay các tài sản nhằm phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày như
nhà cửa và thiết bị sinh hoạt gia đình.
Vốn tài chính
Là các nguồn lực tài chính mà con người có được như nguồn thu nhập tiền mặt và
các loại hình tiết kiệm khác nhau, tín dụng và các nguồn thu nhập tiền mặt như
lương hưu, tiền do thân nhân gửi về hay những trợ cấp của nhà nước…để đạt được
mục tiêu sinh kế của mình. Có hai nguồn vốn tài chính chủ yếu: là vốn sẵn có và
nguồn vốn vào thường xuyên, nguồn vốn sẵn có như: tiết kiệm, tiền gửi ngân hàng,
vật nuôi, khoản vay tín dụng và nguồn vốn vào thường xuyên như: trợ cấp, các khoản
tiền chuyển nhượng từ nhà nước hoặc các khoản tiền gửi của người thân chuyển về,
tiền lương hưu
Vốn tài chính ngụ ý về các nguồn lực tài chính mà con người sử dụng để đạt được
các mục tiêu sinh kế của mình. Đây cũng là loại tài sản linh hoạt nhất trong năm
loại tài sản, có thể chuyển đổi với các mức độ khác nhau một cách dễ dàng, đóng
vai trò trung gian và có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả bốn loại tài
sản kia.
2.2.3 Chiến lược sinh kế:
Chiến lược sinh kế là cách thức sinh nhai để người dân đạt được mục tiêu của họ.
Các hộ gia đình, các cộng đồng thường theo đuổi chiến lược đa sinh kế (nhiều cách
sinh sống). Các chiến lược sinh kế đó có thể phụ thuộc hoặc không phụ thuộc vào
điều kiện môi trường, chúng phụ thuộc ít nhiều vào thi trường, việc làm trong nền
kinh tế và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Người dân có thể sử dụng
những gì mà họ có thể tiếp cận được để tồn tại hoặc cải thiện tình hình hiện tại.
11
Chiến lược sinh kế của người dân bao gồm những quyết định và lựa chọn của họ về
sự đầu tư và sự kết hợp các nguồn lực sinh kế nào với nhau. Quy mô của các hoạt
động tạo thu nhập mà họ đang theo đuổi. Quản lý như thế nào để bảo tồn được các
nguồn lực sinh kế và thu nhập của họ? Cách người dân thu thập và phát triển các
kiến thức, kĩ năng cần thiết để kiếm sống ? Cách sử dụng thời gian và công sức?
Cách họ đối phó với rủi ro....
2.2.4 Kết quả của sinh kế:
Kết quả sinh kế mang tính chất là tiêu chí cao nhất trong khung sinh kế bền vững.
Kết quả sinh kế là vấn đề thuộc về an sinh xã hội, cuộc sống của người dân ra sao?
Thu nhập của họ như thế nào? An ninh lương thực, khả năng ứng biến sinh kế trước
những thay đổi, cải thiện công bằng xã hội. Đây là kết quả của những thay đổi cuối
cùng mà người dân, cộng đồng và các tổ chức phát triển mong muốn đạt được.
2.3 Cơ sở pháp lý về bồi thường
2.3.1 Thu hồi đất
Theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định
thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc
thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
2.3.2 Bồi thường
Bồi thường là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất
thu hồi cho người sử dụng.
Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (TĐC) khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện
trên cơ sở những văn bản pháp luật gồm Luật đất đai năm 2003; Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004; Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004;
Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 và 69/2006/TT-BTC ngày 2/8/2006 cụ
thể hóa các qui định trong Nghị định 197/2004/NĐ-CP; Nghị định 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007; Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2004; Nghị định
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009; Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 1/10/2009.
Văn bản quy định quyền hạn của các Ban quản lý Khu kinh tế tại Nghị định số
29/2007/NĐ-CP ngày 14/3/2008, công văn 595/TTg-KTN ngày 23/4/2008 về điều
12
chỉnh, bổ sung các khu công nghiệp của tỉnh Tây Ninh vào Quy hoạch phát triển các
khu công nghiệp ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành trong đó có Khu
công nghiệp Phước Đông – Bời lời. Quyết định số 1534/QĐ-UBND ngày 30/7/2009
của UBND tỉnh Tây Ninh về việc thành lập KCN Phước Đông thuộc KLH CN-ĐT-
DV Phước Đông – Bời Lời. Quyết định số 2026/QĐ-UBND ngày 30/9/2009 của
UBND tỉnh Tây Ninh về việc thu hồi tổng thể 2.851,0 ha đất tại các xã Gia Lộc,
Lộc Hưng và Đôn Thuận huyện Trảng Bàng và các xã Bàu Đồn, Phước Đông huyện
Gò Dầu để thực hiện dự án Khu liên hợp Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Phước
Đông - Bời Lời.
2.4 Các nghiên cứu trước và kinh nghiệm
Nghiên cứu của Vương Thị Bích Thủy (2012) với đề tài “Sinh kế cho người dân thu
hồi đất – Khu Kinh tế Đông Nam, Nghệ An”. Đề tài nghiên cứu sử dụng khung phân
tích sinh kế bền vững của DFID, phân tích bối cảnh dễ bị tổn thương, tài sản sinh kế
(gồm 5 loại tài sản: vốn con người, vốn tài chính, vốn tự nhiên, vốn vật chất, vốn xã
hội), chiến lược sinh kế, kết quả sinh kế để nghiên cứu tác động của việc thu hồi đất
nông nghiệp đối với đời sống của người nông dân để tìm ra giải pháp đảm bảo sinh
kế bền vững, an sinh xã hội.
Nghiên cứu đã chỉ ra được đó là việc thu hồi đất nông nghiệp tạo ra cú sốc lớn cho
người nông dân, làm cho họ rơi vào tình trạng mất đất, mất nghề do phải chuyển
sang địa điểm khác. Tài sản tự nhiên của người nông dân đã chuyển sang tài sản tài
chính, và người dân sử dụng tài sản này vào mục đích xây nhà, cho con học hành,
kinh doanh, mua sắm trang thiết bị sinh hoạt trong gia đình. Trước mắt thì cuộc
sống của người dân có thay đổi theo chiều hướng tốt, tuy nhiên chỉ mang tính thời
điểm, xét về lâu dài thì cuộc sống của người nông dân có thể sẽ bất ổn do mất đất
nông nghiệp để sản xuất, là nguồn tạo ra sinh kế bền vững cho người nông dân.
Một nghiên cứu khác về khung phân tích sinh kế của người dân, nghiên cứu của
Nguyễn Thị Minh Phương (2011) với đề tài “sinh kế của đồng bào dân tộc Ê Đê
Nghiên cứu tình huống tại xã Eabar, huyện Buôn Đôn, Tỉnh Đắc Lắc”. nghiên cứu
sử dụng số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn bằng câu hỏi phỏng
13
vấn nhằm xem xét các thay đổi sinh kế của nguồn vốn tạo sinh kế của người dân.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về nguồn vốn sinh kế, chiến lược cũng
như kết quả sinh kế đối với các hộ dân người Ê đê tại xã Ea Bar, huyện Buôn Đôn,
tỉnh Đắk Lắk từ đó xác định các gợi ý chính sách phù hợp để cải thiện sinh kế nhóm
hộ nghèo.
Tại Hà Nội, trong 8 năm (từ 2001 đến 2007), Hà nội đã triển khai hơn 2.800 dự án
đầu tư liên quan đến thu hồi đất. Thành phố đã bàn giao cho chủ đầu tư gần 1.300
dự án với 6.300 ha đất, trong đó trên 80% là đất nông nghiệp, liên quan đến gần
180.000 hộ dân. Bình quân mỗi năm Hà Nội đã giải phóng mặt bằng gần 1.000 ha.
Trong những năm qua, mặc dù Trung Ương và Thành phố đã có những chính sách về
hỗ trợ việc làm và học nghề nhưng lại chưa đồng bộ và hiệu quả, dẫn đến nguy cơ thất
nghiệp ở người nông dân mất tư liệu sản xuất là đất đai rất lớn. Bởi họ khó học nghề
mới, phần lớn lại ở độ tuổi cao, trình độ văn hoá hạn chế, không đáp ứng được nhu cầu
lao động chất lượng cao. Một bộ phận nông dân khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất
nông nghiệp đã trở thành hộ nghèo. Ở 5 quận, huyện bị thu hồi nhiều nhất, có 1.223 hộ
nghèo với 4.389 nhân khẩu.
Hạn chế chủ yếu trong cơ chế chính sách hỗ trợ hiện có được Hà Nội chỉ ra là việc
bồi thường, hỗ trợ đều dưới hình thức chi trả trực tiếp tiền cho người dân bị thu hồi
(tức là mới chỉ quan tâm đến khía cạnh vật chất) dẫn đến tình trạng người dân dùng
tiền để mua sắm chứ ít quan tâm đến học nghề, chuyển đổi nghề để có thể đảm bảo
cuộc sống ổn định khi Nhà nước thu hồi đất.
Hà Nội cũng đã đưa ra các chủ trương tìm cách hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất như
sau:
Một là, UBND thành phố đề xuất thành lập Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, phổ cập
giáo dục, học nghề và việc làm cho các hộ nông dân bị mất trên 30% đất sản xuất
nông nghiệp được giao theo NĐ64/CP của Chính phủ. Quỹ này sẽ có vốn ban đầu là
40 tỷ đồng từ ngân sách thành phố cấp, tiếp theo sẽ trích nguồn kinh phí của các nhà
đầu tư khi được giao đất.
14
Hai là, trẻ em của các gia đình bị thu hồi đất sẽ được hỗ trợ học phí phổ thông trong
3 năm. Người lao động có nhu cầu học nghề sẽ được cấp thẻ học nghề có giá trị tối
đa 6 triệu đồng, ưu tiên những người này tham gia kinh doanh các hoạt động dịch
vụ tại các khu đô thị và KCN. Hỗ trợ 100% kinh phí BHYT cho người trên 60 tuổi
đối với nam và trên 55 tuổi đối với nữ.
Ngoài ra các giải pháp khác được UBND Thành phố quan tâm đó là xây dựng, ban
hành quy chế ưu tiên đấu thầu kinh doanh dịch vụ tại các khu đô thị, KCN mới
hình thành, xã hội hoá các hoạt động dịch vụ tại các khu đô thị, KCN xây dựng
trên diện tích đất nông nghiệp. Cho người dân có đất bị thu hồi tham gia kinh
doanh, đặc biệt sẽ ưu tiên cho lao động của hộ bị thu hồi trên 30% diện tích đất
sản xuất. Có cơ chế về đầu tư, xây dựng hạ tầng nông thôn tại các khu vực thu hồi
nhiều đất nông nghiệp để tạo điều kiện kinh doanh dịch vụ phục vụ các KCN, khu
đô thị, giải quyết việc làm tại chỗ, đảm bảo sự gắn kết hạ tầng của khu đô thị và
KCN với vùng dân cư.
Từ thực tiễn giải quyết việc làm cho người dân mất đất tại Hà Nội ta thấy:
Thứ nhất, chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề bằng thẻ học nghề sẽ tránh được việc
người dân sử dụng tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề vào việc khác mà không phải là việc
học nghề. Tuy vậy, Hà Nội chưa quan tâm rõ đến từng đối tượng, chưa có chính
sách cho những người lao động đã qua độ tuổi lao động hoặc gần hết tuổi lao động.
Họ không có điều kiện chuyển đổi nghề mới.
Thứ hai, Hà Nội đã có chính sách hỗ trợ học phí cho con em những hộ bị mất đất.
Lập quỹ hỗ trợ ổn định đời sống.
Kinh nghiệm rút ra về vấn đề thu hồi đất, tái định cư, sinh kế hộ nông dân bị thu hồi
đất là:
Việc thu hồi đất của người dân có ảnh hưởng đến sinh kế của người dân, mặc dù nó
tạo ra cơ hội việc làm mới cho nông dân nhưng do trình độ của người dân thấp nên
không thể đáp ứng được nhu cầu lao động chất lượng cao của các nhà máy, xí
nghiệp. Dẫn đến tình trạng thất nghiệp và khả năng kiếm sống của người dân bị đe
dọa.
15
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Khung phân tích sinh kế hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất
Dựa trên khung phân tích sinh kế bền vững DFID (1999), tác giả đã xây dựng
khung phân tích phù hợp với địa bàn nghiên cứu.
3.2. Thông tin dữ liệu nghiên cứu
3.2.1 Thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp là những thông tin có sẵn được thu thập từ các nguồn sách báo,
trang Web, các báo cáo tổng kết của xã Bàu Đồn…
Các văn bản của Nhà nước về chính sách bồi thường tái định cư, báo cáo của các cơ
quan liên quan đến công tác bồi thường tái định cư thực hiện dự án Khu liên hợp
công nghiệp - đô thị - dịch vụ Phước Đông Bời Lời.
Thu thập các báo cáo về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, số liệu, tài liệu về hiện
trạng sử dụng đất, các quyết định thu hồi đất của tỉnh đối với xã, tình hình biến
động đất đai qua các năm tại các phòng ban của xã Bàu Đồn để có được thông tin
về vùng nghiên cứu.
Thu thập những văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trung ương và địa phương về
chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, cho người dân có đất nông nghiệp bị thu
hồi, chính sách giải quyết việc làm cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi từ các
cơ quan Nhà nước.
Thu thập thông tin từ những công trình nghiên cứu đã được công bố, những báo cáo,
bài báo, tài liệu hội thảo, thu thập thông tin từ Internet...để có số liệu về tình hình thu
hồi đất, việc làm, sinh kế của người dân.
3.2.2. Thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua điều tra. Dựa trên nội dung nghiên cứu
của đề tài, tiến hành khảo sát để tìm hiểu sự thay đổi sinh kế của người dân để nắm
tình hình và thiết kế bảng hỏi điều tra. Sau đó tiến hành phân tích sinh kế của người
dân và so sánh trước và sau khi bị thu hồi đất.
16
Nội dung điều tra: Thông tin chung về hộ: Như tên chủ hộ, địa chỉ, số nhân khẩu,
lao động, diện tích đất đai, vốn và tài sản của hộ. Nguồn thu từ sản xuất nông
nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản), thu từ ngành nghề, dịch vụ. Các
khoản chi, chi cho sản xuất nông nghiệp, chi phục vụ đời sống, chi cho giáo dục,
văn hoá, xã hội, chữa bệnh. Cảm nhận về sự thay đổi cơ sở hạ tầng, thay đổi sinh kế
khi có khu công nghiệp, khoản tiền đền bù và cách lựa chọn sử dụng tiền đền bù của
hộ, quan hệ của hộ với các đoàn thể ...
Phương pháp điều tra: Phỏng vấn chủ hộ trực tiếp dựa trên phiếu điều tra đã được chuẩn
bị sẵn, các câu hỏi xung quanh chủ đề kinh tế hộ, sinh kế và thay đổi sinh kế của người
dân và của vùng.
3.3 Chọn mẫu nghiên cứu
Chọn 150 hộ dân dưa trên tiêu chí phân tổ là diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi.
Theo tiêu chí này có 3 nhóm hộ sau:
+ Nhóm 1: Nhóm hộ bị mất nhiều đất: là hộ có diện tích đất bị thu hồi lớn trên 70%
tổng diện tích đất canh tác được giao.
+ Nhóm 2: Nhóm hộ bị mất ít đất: là hộ có diện tích đất bị thu hồi dưới 70% tổng
diện tích đất canh tác được giao.
+ Nhóm 3: Nhóm hộ không bị mất đất: là hộ không có diện tích đất đuợc giao nằm
trong khu đất bị thu hồi để xây dựng khu công nghiệp.
Số mẫu cụ thể cho mỗi nhóm được chia theo tỷ lệ hộ mất đất so với tổng số hộ
trong ấp 4 và ấp 5.
Bảng 3.1: Mẫu điều tra
Diễn giải SL (hộ) Cơ cấu (%) Điều tra (hộ)
1. Tổng số hộ trong thôn 2. Số hộ mất trên 70% DT 3. Số hộ mất dưới 70% DT 4. Số hộ không bị mất đất 200 110 50 40 100 55 25 20 150 82 38 30
17
Chọn 3 nhóm hộ trên để xem xét bối cảnh dễ gây tổn thương đối với hộ, tình trạng
và sự dịch chuyển các nguồn lực sinh kế của hộ, sự thay đổi chiến lược và mô hình
sinh kế của hộ, kết quả sinh kế của từng nhóm hộ, những khó khăn về sinh kế của
hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất.
Phương pháp chọn mẫu: phân tầng theo tỷ lệ (proportionate stratified sampling).
Lập danh sách toàn bộ hộ gia đình nông thôn, chia ra 3 danh sách phụ gồm nhóm
mất trên 70%DT; dưới 70%DT và không mất đất. Trong từng danh sách, dùng
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên (dùng excel để rút số ngẫn nhiên) để chọn ra các
hộ điều tra.
3.4 Phương pháp phân tích số liệu
Sau khi thu thập số liệu điều tra các hộ, tiến hành xử lý số liệu bằng công cụ sử
dụng chương trình Microsoft Excel trên máy vi tính. Các phương pháp phân tích dữ
liệu được áp dụng là:
3.4.1 Phương pháp thống kê mô tả
Được sử dụng để mô tả lại thực trạng sinh kế và thay đổi sinh kế của người dân
trong xã, cũng như các hoạt động trong đời sống kinh tế của người dân trong xã
thông qua thu thập tài liệu, thông qua điều tra chọn mẫu. Các số liệu thống kê mô tả
sự biến động cũng như xu hướng phát triển về thu nhập, chi tiêu, chi phí, cũng như
mọi hoạt động của người dân.
Các công cụ của phương pháp: Số trung bình, phần trăm, hay số tuyệt đối, số tương
đối, số bình quân.
3.4.2 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất nhằm thấy rõ được sự khác biệt về
đời sống và sinh kế của hộ dân giữa các thời điểm hoặc giữa các nhóm hộ dân. Có
nhiều phương pháp so sánh: so sánh trước - sau, theo thời gian, theo không gian, so
sánh giữa các mục tiêu nghiên cứu.
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh nhằm xác định sự thay đổi về:
+ Đời sống của nông hộ trước và sau khi bị thu hồi đất.
+ Lao động làm nông nghiệp trước và sau khi bị thu hồi đất.
18
+ Môi trường sống, văn hoá, phong tục tập quán trước và sau khi bị thu hồi đất.
+ Lao động tham gia vào các ngành trước và sau khi bị thu hồi đất.
+ Thu nhập trước và sau khi có khu công nghiệp.
19
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Tình hình thu hồi đất ở xã Bàu Đồn
Địa điểm nghiên cứu
Bàu Đồn là một xã đồng bằng nằm ở phía Đông Bắc huyện Gò Dầu, cách trung tâm
thị trấn Gò Dầu khoảng 13km.
+ Phía Đông giáp xã Đôn Thuận huyện Trảng Bàng.
+ Phía Tây giáp xã Hiệp Thạnh, và xã Phước Thạnh.
+ Phía Nam giáp xã Phước Thạnh và xã Phước Đông.
+ Phía Bắc giáp huyện Dương Minh Châu.
Diện tích tự nhiên: 3.583,63 ha, chiếm 10% diện tích tự nhiên của Huyện Dân số toàn xã: 16.162 nhân khẩu 3.982 hộ. Mật độ dân số 495 người/km2 dân cư
của xã phân bố thành 7 ấp, chủ yếu tập trung theo trục lộ 782-784, ngoài ra các
tuyến đường trục xã như đường Mang Chà, đường Bàu Đồn-Phước Thạnh, Bàu Đồn
-Xóm Bố.
Xã có lực lượng lao động khá dồi dào, tổng số lao động trong độ tuổi (9.946/15.672
người) lao động chiếm 63,46 %, dân số toàn xã. Số lao động có việc làm ổn định và
thường xuyên chiếm 70,55% tổng số lao động.
Trong đó: Lao động làm việc trong lĩnh vực nông lâm nghiệp 5.429 lao động chiếm
54,58% trên tỷ số lao động, còn lại 45,42% là lao động trong lĩnh vực tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ, thương mại, công chức, viên chức nhà nước và ở các doanh nghiệp,
xí nghiệp trên địa bàn và các vùng phụ cận.
Xã Bàu Đồn có lực lượng lao động nông nghiệp còn chiếm 54,58% dân số xã. Cần
cù sáng tạo trong lao động, sản xuất, chịu khó học tập để nâng cao trình độ kiến
thức tay nghề lao động, hiện nay là trên địa bàn xã đa số là lao động phổ thông chưa
qua đào tạo nghề. Do đó để phát huy tổng thể các nguồn lực trong quy hoạch - phát
triển của xã, cần đặc biệt quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề
cho các đối tượng này.
20
Xã Bàu Đồn có vị trí địa lý và giao thông thuận lợi, nằm trên giao lộ đầu mối quan
trọng. Ngã ba Bàu Đồn là giao lộ giữa đường tỉnh lộ 19 chạy từ trung tâm huyện
Trảng Bàng đến tỉnh lộ 14 đi tỉnh Bình Dương và tỉnh lộ 784 đi Thành phố Tây
Ninh. Vị trí của xã có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu đi lại, trao đổi
hàng hoá, thu hút đầu tư và phát triển kinh tế theo hướng đa dạng ngành nghề.
Trong đó nổi bật nhất là phát triển công nghiệp và dịch vụ. Toàn bộ khu liên hợp
Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Phước Đông - Bời Lời rộng 2.851,0 ha, trong đó
huyện Gò Dầu có diện tích 962,37ha, diện tích Khu công nghiệp đặt trên địa bàn xã
Bàu Đồn là 99,37 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 55,51 ha, gần 200 hộ
dân trong xã Bàu Đồn có đất bị thu hôi để làm khu công nghiệp.
Đặc điểm của Khu liên hợp Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Phước Đông - Bời Lời
Theo quyết định số 2026/QĐ-UBND ngày 30/09/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Tây Ninh, Khu liên hợp Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Phước Đông - Bời Lời
được phê duyệt quy hoạch với tổng diện tích 2.851,0ha, thuộc địa giới hành chính 5
xã trên địa bàn 2 huyện của tỉnh Tây Ninh gồm: xã Gia Lộc, xã Lộc Hưng, xã Đôn
Thuận huyện Trảng Bàng, và các xã Phước Đông, xã Bàu Đồn huyện Gò Dầu.
Trong đó, diện tích đất phát triển khu công nghiệp là 2190ha. Khu Công nghiệp có
vị trí thuận lợi về giao thông cả đường thủy lẫn đường bộ.
Khu liên hợp Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Phước Đông - Bời Lời là KCN đa
ngành nghề sản xuất, bao gồm: Cơ khí, điện tử, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
- xuất khẩu và một số ngành công nghiệp khác.
Khu liên hợp Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Phước Đông - Bời Lời trên địa bàn xã
Bàu Đồn chiếm diện tích 99,37ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 55,51 ha,
gần 200 hộ nông dân bị thu hồi đất sản xuất. Điều này ảnh hưởng khá nhiều đến
sinh kế của các hộ dân.
* Tình hình thu hồi đất
Năm 2009 xã Bàu Đồn đã bàn giao gần 99,37 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp
là 55,51 ha để phục vụ cho xây dựng khu liên hợp Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ
21
Phước Đông - Bời Lời. Xã có 7 ấp nhưng chủ yếu diện tích đất sản xuất nông
nghiệp của ấp 4 và ấp 5 là nằm trong quy hoạch của KCN.
Bảng 4.1: Tình hình thu hồi đất của xã
Chỉ tiêu
1. Tổng diện tích đất bị thu hồi 2. Tổng số hộ bị thu hồi đất 3. BQ diện tích đất bị thu hồi/hộ - DT đất của hộ bị thu hồi nhiều nhất - DT đất của hộ bị thu hồi ít nhất Số lượng 993.668,5 200 4.968,443 40.312,5 50,90
ĐVT m2 hộ m2/hộ m2 m2 Nguồn: Ban thống kê xã
Toàn xã có 200 hộ bị thu hồi đất chiếm 7.26% tổng số hộ năm 2009, với tổng diện tích đất bị thu hồi là 993.668,5 m2 (tương đương gần 99,37 ha) và chủ yếu là đất đang sản
xuất nông nghiệp của người dân. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn tới đời sống của
người dân trong khu vực này.
Trước khi tiến hành thu hồi đất các cấp có thẩm quyền đã họp bàn với dân, đưa ra
những chủ trương kế hoạch của nhà nước, của tỉnh, của huyện, …cho người dân
biết. Chính việc làm này đã tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi đất và
giải quyết đền bù cho người dân.
Số tiền đền bù hỗ trợ cao nhất là 2.622.437.600 đồng, số tiền đền bù hỗ trợ thấp
nhất là 43.165.800 đồng. Việc tái lập cuộc sống của các hộ dân sau khi bị thu hồi
đất chủ yếu dựa vào số tiền này, với số tiền này nhiều gia đình có thể đầu tư để tăng
thu nhập. Số tiền này tuy nhận liền một lúc với người nông dân là quá lớn nhưng
liệu nó đủ để đảm bảo ổn định cuộc sống cho những hộ không còn một ít đất sản
xuất nông nghiệp nào không?
22
Bảng 4.2: Tình hình bồi thường sau thu hồi đất của xã Bàu Đồn
Chỉ tiêu
Số lượng 993.688,5 m2 355 lao động 6 hộ 6 hộ 3 hộ Giá trị (VNĐ) 160.881.382.441 532.500.000 18.000.000 10.800.000 27.600.000
603 nhân khẩu 542.700.000
13 nhân khẩu 23.400.000 Đền bù đất Đền bù hoa màu, tài sản trên đất Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp Hỗ trợ di chuyển chỗ ở Hỗ trợ thuê nhà Hỗ trợ tái định cư Hỗ trợ ổn định đời sống khi không phải di chuyển chỗ ở Hỗ trợ ổn định đời sống khi phải di chuyển chỗ ở
Tổng 162.036.382.441
Nguồn: Ban thống kê xã.
4.2 Sự thay đổi nguồn lực của hộ dân sau thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để
xây dựng KCN
4.2.1 Sự thay đổi nguồn lực tự nhiên
Nói đến nguồn lực tự nhiên thì phải kể đến nguồn lực đất đai. Vì đây là tài sản sinh
kế đặc biệt của các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp. Đất đai đưa đến công ăn việc
làm cho người dân, đưa đến nguồn thực phẩm quan trọng.
Đất đai trong nông hộ được xem xét dưới nhiều khía cạnh: Quy mô đất đai, sự biến
động của từng loại đất, nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp…
* Về quy mô đất đai của hộ
Cũng giống như nhiều xã khác, Bàu Đồn là xã mà sản xuất nông nghiệp vẫn là
nguồn sinh kế khá lớn cho nhiều hộ nông dân. Chính vì thế mà có đến 60,0% số hộ
điều tra cho rằng hiện tại họ thiếu đất sản xuất, đặc biệt là nhóm hộ I (nhóm bị mất
nhiều đất sản xuất) thì có đến 73,18% số hộ cho biết là họ thiếu đất sản xuất, còn lại
26,82% số hộ cho biết là diện tích đất còn lại cũng đủ để họ sản xuất. Đây phần lớn
là những hộ sức khoẻ yếu không làm được nhiều hoặc đã có ngành nghề, việc làm
cho lao động trong gia đình. Tính chung trong 3 nhóm có 52/150 hộ điều tra
(34,67%) cho rằng diện tích đất nông nghiệp hiện tại của gia đình họ là đủ trong đó
nhóm III là nhóm hộ không bị mất đất sản xuất có 20/30 hộ.
* Nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân
23
Bảng 4.3: Kết quả điều tra về nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp năm 2014
Nhóm I Tổng Chỉ tiêu
SL (hộ) 82 - 22 60 Nhóm III CC SL (%) (hộ) 100 30 16,67 5 66,66 20 16,67 5 SL (hộ) 150 8 52 90 CC (%) 100 5,33 34,67 60,0
Tổng số hộ điều tra - Thừa đất sản xuất - Đủ đất sản xuất - Thiếu đất sản xuất CC (%) 100 - 26,82 73,18 Nhóm II CC SL (%) (hộ) 100 38 7,89 3 26,32 10 65,79 25 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra.
Bên cạnh đó có 5,33% số hộ điều tra cho là thừa đất sản xuất trong đó có 3 hộ thuộc
nhóm II (nhóm mất ít đất sản xuất). Những hộ này thường cho người thân trong gia
đình canh tác hoặc cho người khác thuê đất sản xuất. Đây là những hộ có công việc
với thu nhập cao hơn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp. Vì thế họ bỏ không làm
nông nghiệp trên diện tích còn lại hoặc có làm cũng không đầu tư nhiều vào đó.
Hộp 4.1: Cần thêm đất để sản xuất
“Tôi cần thêm đất để sản xuất chứ như bây giờ chỉ đủ lúa để ăn, lấy đâu ra lúa mà chăn nuôi heo. Trước đây nhà tôi có 5.000m2 đất ruộng, một năm nuôi 5, 6 con heo
thịt chỉ phải mua thêm ít lúa. Nhưng sau khi bị thu hồi đất thì nhà tôi chỉ còn có khoảng 1.500m2 đất ruộng, chỉ có điều kiện để nuôi 1 con heo thôi”.
Vợ ông Hải, 42 tuổi, ấp 5
Nguồn: Phỏng vấn trực tiếp của tác giả
Như vậy ta thấy sau khi thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để xây dựng KCN thì nguồn
lực đất đai có sự dịch chuyển khá lớn. Việc sử dụng đất nông nghiệp của hộ còn
nhiều lãng phí, mặc dù nguồn lực đất đai của hộ bị thu hẹp nhưng hộ không tận dụng
diện tích đất còn lại để thâm canh tăng vụ mà vẫn giữ nguyên diện tích đất 2 vụ lúa.
Mô hình sinh kế cho thuê nhà đến nay đã có điều kiện phát triển nhưng trong tương
lai nó sẽ là nguồn sinh kế ổn định cho người dân mất đất. Mất đất làm cho sản xuất
của người dân giảm, nguồn lương thực giảm do đó nhiều hộ thu hẹp dần quy mô chăn
nuôi.
24
4.2.2 Sự thay đổi nguồn lực con người
a. Chủ hộ của các hộ điều tra
Chủ hộ là người có vai trò lớn trong việc ra quyết định trong các vấn đề kinh tế
cũng như trong đời sống của hộ. Nghiên cứu chủ hộ điều tra (giới tính, tuổi và trình
độ học vấn) để thấy khả năng ra quyết định của hộ như thế nào.
Qua bảng 4.4 ta thấy tính chung cả 3 nhóm thì chủ hộ là nam giới chiếm 81,33%,
gấp gần 3 lần chủ hộ là nữ giới (chiếm 18,67%). Tuổi bình quân của chủ hộ cũng
khá cao 50,2 tuổi, trong đó tuổi bình quân của chủ hộ nhóm I là cao nhất 54 tuổi,
nhóm II là 53 tuổi, nhóm hộ không bị mất đất thì tuổi bình quân của chủ hộ mới có
43,5 tuổi. Nhóm chủ hộ có độ tuổi cao lại bị mất đất, điều này sẽ làm cho việc kiếm
sống về lâu dài của họ khó khăn hơn.
Bảng 4.4: Chủ hộ của các hộ điều tra năm 2014
Chỉ tiêu ĐVT
Nhóm III CC (%) 100 Tổng cộng CC (%) 100
Nhóm I CC (%) 100 78,05 21,95 SL 82 64 18 Nhóm II CC (%) 100 84,21 15,79 SL 38 32 6 SL 150 86,67 122 81,33 18,67 28 13,33 SL 30 26 4 hộ người người
- 53 - 43,5 50,2 - tuổi 54
30,49 58,54 10,97 0 11 23 2 2 28,95 60,53 5,26 5,26 36,67 40,0 20,0 3,33 47 83 17 3 31,33 55,34 11,33 2,0 25 48 9 0 Tổng số hộ điều tra 1. Giới tính chủ hộ - Chủ hộ là nam - Chủ hộ là nữ 2. Tuổi BQ của chủ hộ 3. Trình độ học vấn của chủ hộ - Cấp I - Cấp II - Cấp III - Trên cấp III
người người người người 11 12 6 1 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra.
Mặt khác, trình độ học vấn của chủ hộ không cao. Những chủ hộ tuổi cao thường
chỉ học hết cấp 2, thậm chí là cấp 1, rất ít người học xong chương trình cấp 3. Nhóm
I chỉ có 9 người học xong cấp 3, còn 25 người mới học xong cấp 1, không có chủ hộ
nào có trình độ đại học, cao đẳng, chỉ có 3 chủ hộ có trình độ trung cấp, chiếm 2%.
Tỷ lệ lao động có trình độ cao vẫn còn thấp, đây chính là một rào cản gây khó khăn
cho việc thu hút những lao động này vào doanh nghiệp, cũng như các cơ sở tuyển
25
lao động. Trình độ học vấn thấp còn khiến cho họ không những khó tìm được công
việc phù hợp mà còn khó thích nghi với môi trường làm việc mới. Do vậy, họ rất dễ
rơi vào tình trạng thất nghiệp.
Chủ hộ là người có vai trò lớn trong việc ra quyết định trong các chiến lược sinh kế
của hộ. Qua điều tra ta thấy tuổi của chủ hộ là cao trong khi trình độ còn rất hạn
chế. Họ rất lo lắng làm sao có thể đảm bảo được cuộc sống khi mà ruộng đất của họ
đã bị thu hồi để xây dựng KCN, và khả năng chuyển đổi nghề nghiệp đối với những
hộ này là rất khó khăn.
b. Nhân khẩu, lao động của các hộ điều tra
Nhân khẩu và lao động là nguồn nhân lực của hộ. Xem xét nhân khẩu và lao động
của hộ sẽ biết được nguồn nhân lực của hộ như thế nào.
Theo bảng số liệu ta thấy, tổng số nhân khẩu của các hộ điều tra là 554 người, trong
đó 301 người là nữ. Bình quân mỗi hộ có 3,69 nhân khẩu, trong đó nhóm 3 (nhóm
hộ có độ tuổi bình quân của chủ hộ là thấp nhất) có 4,1 nhân khẩu/hộ, cao hơn nhiều
so với 2 nhóm còn lại (đặc biệt là nhóm I). Bình quân mỗi hộ có 2,14 lao động,
nhóm II có số lao động/hộ thấp nhất (2 LĐ/hộ), đồng thời có hệ số nhân khẩu/lao
động là cao nhất trong 3 nhóm hộ. Số lao động ngoài độ tuổi cũng không nhiều.
Trong 150 hộ điều tra thì chỉ có 24 lao động ngoài độ tuổi.
26
Bảng 4.5: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra
Chỉ tiêu Tổng ĐVT Nhóm I Nhóm II Nhóm III
Số hộ điều tra 38 30 150 82 hộ
1. Tổng số nhân khẩu 147 123 554 284 người
- Nam 251 57 123 71 người
- Nữ 303 66 161 76 người
2. Lao động trong độ tuổi 297 60 161 76 người
3. Lao động ngoài độ tuổi 24 8 16 0 người
4. Lao động nam 156 33 82 41 người
5. Lao động nữ 165 35 95 35 người
6. Tuổi của lao động
- Độ tuổi 16 - 25 11 2 6 3 người
- Độ tuổi 26 - 35 69 11 38 20 người
- Độ tuổi 36 - 45 92 28 41 23 người
- Độ tuổi 45 - 60 (55) 125 19 76 30 người
7. Trình độ của lao động
- Cấp I 3 0 3 0 người
- Cấp II 182 27 107 48 người
- Cấp III 78 25 35 18 người
- Trung cấp, Cao đẳng 26 6 10 10 người
8 6 2 0 người
- Đại học 8. Thông tin về nhân khẩu, lao động - Khẩu/hộ khẩu/hộ 3,46 3,87 4,1 3,69
- Khẩu nữ/hộ 2 khẩu/hộ 1,96 2,2 2,02
- Lao động/hộ 2 LĐ/hộ 1,61 2,26 2,14
- LĐ nữ/hộ LĐ/hộ 1,15 0,93 1,16 1,1
- Hệ số NK/LĐ khẩu/LĐ 1,61 1,93 1,81 1,73
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hộ.
27
Biểu đồ 4.1: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của các nhóm hộ
Về độ tuổi của lao động: Ở nhóm I (nhóm bị mất nhiều đất), có 76 lao động nằm
trong độ tuổi 46 – 60 (đối với nam), 46 – 55 (đối với nữ), chiếm gần một nửa số lao
động. Chỉ có 6 người ở độ tuổi 16 – 25, còn lại là ở độ tuổi từ 26 đến 45. Ở nhóm II,
có 40% lao động ở độ tuổi 45 đến 60 (đối với nam) và 55 (đối với nữ), 30,67% số
lao động ở độ tuổi 36 – 45, chỉ có 3 lao động ở độ tuổi 16 – 25. Nhóm III là nhóm
có kết cấu lao động trẻ nhất, có 46,67% số lao động ở độ tuổi từ 36 đến 45, chỉ có
31,67% số lao động ở độ tuổi 46 – 60 (55).
Về trình độ của lao động thì lao động ở nhóm I chủ yếu là trình độ cấp 2 (có đến 107
người), trình độ cấp 3 có 35 người, 10 người có trình độ trung cấp, cao đẳng, 2 người
trình độ đại học. Nhóm II có 48 người có trình độ văn hoá cấp 2; 18 người có trình độ
cấp 3; 10 người có trình độ trung cấp. Nhóm III là nhóm có trình độ của lao động cao
nhất, có 6 người trình độ đại học, 6 người có trình độ cao đẳng, trung cấp, 25 người có
trình độ cấp 3; 27 người có trình độ cấp 2.
Như vậy ta thấy, nhóm hộ bị mất đất lại có độ tuổi cao và trình độ văn hoá thấp.
Đây là khó khăn trong việc giải quyết việc làm cho lao động sau khi bị thu hồi đất
nông nghiệp.
Khẩu nữ bình quân 1 hộ là 2,02 người. Số nhân khẩu nữ chiếm 54,69% tổng số
nhân khẩu. Tỷ lệ nam:nữ là 1:1,21, lao động nữ/hộ là 1,1 người. Từ đây ta thấy tỷ lệ
28
nữ cao hơn tỷ lệ nam cả về nhân khẩu và lao động. Điều này có phần gây khó khăn
cho việc tìm kiếm nguồn sinh kế mới sau khi bị thu hồi đất do nhìn chung sức khoẻ
của phụ nữ kém hơn nam giới.
c. Việc làm và sự chuyển đổi nghề nghiệp sau thu hồi đất
Phần lớn người dân ở xã Bàu Đồn việc làm phụ thuộc chủ yếu vào đất đai. Trước
đây, khi đất nông nghiệp chưa bị thu hồi thì nguồn thu nhập từ trồng trọt và chăn
nuôi cũng chiếm một phần quan trọng trong tổng thu nhập của các hộ, ngoài ra thì
các hộ điều tra còn có nguồn thu nhập phụ từ các hoạt động như buôn bán nhỏ, làm
thuê... trong số đó thì có 12,5% số hộ cho rằng nguồn thu nhập chủ yếu của họ từ
nông nghiệp.
Tình hình lao động và việc làm của hộ được xem xét cả về nhu cầu sử dụng lao
động của hộ, nhu cầu việc làm của hộ, lao động đi làm thuê…
Sau khi bị thu hồi đất không có nhiều hộ rơi vào cảnh thiếu việc làm, chỉ có 4/60 hộ
chưa tìm được việc làm cho lao động của hộ.
Mặt khác có đến 16 hộ thiếu lao động trong đó có 5 hộ thuộc nhóm I, 4 hộ nhóm II, 7
hộ nhóm III. Đây là những hộ có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, cần thuê thêm lao
động, điều này cũng góp phần giải quyết tại chỗ được một phần lao động dôi dư do mất
đất sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
Những hộ thuộc nhóm III thường chỉ phải thuê thêm lao động vào những lúc mùa vụ
của sản xuất nông nghiệp. Số hộ phải thuê lao động này giảm so với năm 2009. Năm
2009 có đến 61 trên tổng số 150 hộ điều tra phải thuê lao động, chiếm 40,67% tổng số
hộ điều tra. Có rất nhiều hộ phải thuê lao động vào lúc mùa vụ của sản xuất nông
nghiệp nhưng sau khi bị thu hồi đất sản xuất thì nhu cầu thuê lao động cũng không còn.
Biến động về việc làm của lao động trong các hộ điều tra trong giai đoạn 2009 – 2014
cho thấy sau khi mất đất sản xuất số lao động đi làm thuê tăng rất nhanh, năm 2014
tăng 19 người so với cuối năm 2009. Số lao động tăng này phần lớn là ở nhóm I và
nhóm II. Bình quân mỗi hộ có 2,14 lao động thì có đến 1,02 lao động phải đi làm
thuê, ở nhóm hộ II, bình quân mỗi hộ có 2 lao động thì có đến 1,13 lao động phải đi
làm thuê. Tính chung cho cả 3 nhóm thì có đến 47,66% tổng số lao động của các hộ
29
nghiên cứu đi làm thuê. Nhóm I và nhóm II có số lao động phải đi làm thuê cao
nhất, nhóm II có đến 56,57% số lao động phải đi làm thuê trong khi trước khi thu
hồi đất chỉ có khoảng 50%. Lao động làm thuê tăng lên là do số lao động làm nông
nghiệp sau khi bị thu hồi đất chuyển nghề. Lao động thuần nông giảm từ 83 người
năm 2009 xuống còn 56 người năm 2014, tương ứng giảm 25,87% (tính chung cho cả
3 nhóm), trong đó nhóm I giảm nhiều nhất, giảm 19 người. Trong cơ cấu lao động
trước khi thu hồi đất thì số lao động thuần nông của nhóm I và nhóm II 62 người,
nhưng sau khi thu hồi đất thì chỉ còn 35 người. Đây là những lao động đã lớn tuổi
không thể tìm được công việc bên ngoài nữa nên họ chỉ sản xuất trên diện tích đất
còn lại. Như vậy đã có sự chuyển dịch từ lao động nông nghiệp sang lao động làm
thuê sau khi bị thu hồi đất, lao động làm thuê chủ yếu là làm công nhân trong các nhà
máy, xí nghiệp, làm thuê mang tính thời vụ.
Sự chuyển đổi việc làm của lao động nếu xét ở lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, sự
giảm bớt lao động nông nghiệp sẽ gây khó khăn cho sản xuất, đặc biệt là vào thời
gian chính vụ. Nhiều hộ nông dân của xã hiện nay vào thời điểm gieo xạ và gặt lúa
đã phải thuê lao động với chi phí cao. Song nếu xét ở lĩnh vực kinh tế thì các lao
động làm thuê trong các nhà máy, xí nghiệp là các lao động mang tính chất ổn định,
là một dấu hiệu tốt. Tuy nhiên đối với các lao động mang tính thời vụ thì nguồn thu
nhập mang tính bấp bênh, không ổn định.
30
Bảng 4.6: Tình hình việc làm của các hộ điều tra
Năm 2009 Năm 2014
Tổng Tổng Chỉ tiêu ĐVT Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm I Nhóm II Nhóm III
Số hộ điều tra hộ 82 30 150 82 38 30 150 38
hộ
hộ 47 19 89 66 28 19 113 23
hộ 35 11 61 16 10 11 37 15
hộ 6 5 0 11
LĐ 6 5 0 11
1. Sử dụng LĐ của hộ - Hộ không phải thuê LĐ - Hộ phải thuê LĐ 2. Hộ không đủ việc làm Số LĐ không đủ việc làm 3. Việc làm của lao động - Thuần nông LĐ 44 21 83 25 10 21 56 18
- Cơ quan HCSN LĐ 8 8 26 28 10 8 46 10
- Tiểu thủ công nghiệp LĐ 13 8 21 13 0 8 21 0
- Buôn bán/ dịch vụ LĐ 13 0 18 13 5 0 18 5
- Làm thuê LĐ 69 85 38 27 134 43 25 153
LĐ 0 0 0 10 4 3 17 0
LĐ 9 3 17 13 5 3 21 5 -Làm ở KCN PĐ-BL - DN ở địa phương khác
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra hộ.
31
Biểu đồ 4.2: Cơ cấu việc làm của lao động năm 2009
Biểu đồ 4.3: Cơ cấu việc làm của lao động năm 2014
Trong cơ cấu lao động sau thu hồi đất cũng xuất hiện thêm một thành phần mới, đó là
lao động làm việc tại KCN Phước Đông – Bời Lời, nhưng cũng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ.
Trái ngược với sự chuyển dịch của lao động làm thuê và lao động thuần nông, các
ngành nghề khác trong địa phương hầu như không có sự dịch chuyển. Số lao động
32
vào làm ở cơ quan nhà nước cũng tăng lên 20 người so với trước khi bị thu hồi đất,
lao động làm ở DN địa phương khác cũng tăng lên 4 người.
Các lao động dưới tuổi 35 có cơ hội được tuyển dụng vào làm việc ở KCN. Tuy
nhiên cũng chỉ có 17 lao động vào làm việc ở KCN Phước Đông – Bời Lời.
Như vậy qua nghiên cứu tình hình lao động và việc làm của các hộ điều tra ta thấy
cả 3 nhóm hộ đều phải thuê thêm lao động, có hộ phải thuê lao động vào lúc thời
vụ, có hộ phải thuê lao động cho ngành nghề tiểu thủ công nghiệp của gia đình.
Nhóm hộ không bị mất đất là nhóm hộ cần thuê lao động vào mùa vụ để gieo và gặt
lúa, thuê lao động mang tính chất thời vụ. Mới chỉ có 17 lao động được vào làm
việc ở KCN, buôn bán và dịch vụ cũng chưa phát triển nhiều. Địa phương cần có
phương án tìm việc làm với thu nhập ổn định cho các hộ mất đất, đảm bảo sinh kế
của họ sau khi bị thu hồi đất.
4.2.3 Sự thay đổi nguồn lực tài chính
a. Tiền đền bù và cách sử dụng tiền đền bù của hộ.
Nguồn lực đầu tiên phải kể đến của hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất là khoản tiền
đền bù. Số tiền này rất lớn so với thu nhập trong năm của hộ nhất là những hộ bị
mất nhiều đất. Số tiền đền bù bao gồm tiền đền bù đất, tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề,
hỗ trợ ổn định đời sống khi phải di chuyển chỗ ở và khi không phải di chuyển chỗ
ở, tiền hỗ trợ thuê nhà, tiền hỗ trợ tái định cư, tiền hỗ trợ di chuyển chỗ ở. Nhận tiền
đền bù sau khi bị thu hồi đất đã làm cho khả năng tài chính của hộ tăng lên. Hộ có
thêm tiền để sử dụng vào việc gửi tiết kiệm hay chi tiêu.
Số tiền đền bù hộ nhận được nhiều nhất 2.622.437.600 đồng, hộ thấp nhất nhận được
43.165.800 đồng. Đây là số tiền không nhỏ thậm chí rất lớn với một hộ nông dân khi
mà sản xuất nông nghiệp khi chưa mất đất trong một năm chỉ đạt xấp xỉ 50 triệu đồng.
Kết quả ở bảng cho thấy việc sử dụng tiền đền bù của hộ dân không phải chủ yếu đầu
tư vào các tài sản sinh kế để tạo ra thu nhập bền vững trong tương lai như đầu tư học
nghề, chuyển đổi nghề nghiệp hay mua các tư liệu sản xuất.
33
Đa số người dân được phỏng vấn họ đều trả lời đã sử dụng nguồn vốn này với nhiều
mục đích khác nhau như: xây cất, sửa chữa nhà cửa, chữa bệnh, gửi tiết kiệm, cho
con ăn học, mua sắm tài sản, chi tiêu hàng ngày.
Có đến 91/120 hộ điều tra gửi tiết kiệm, số tiền gửi tiết kiệm chiếm đến 40,76%
tổng số tiền đền bù. Ở nhóm tuổi chủ hộ trên 50 tuổi thì có đến 49,13% tổng số tiền
đền bù được gửi tiết kiệm, còn lại họ dành cho chữa bệnh hoặc có hộ đầu tư làm
nghề. Gửi tiết kiệm là hình thức sinh lời an toàn nhất nhưng cũng kém hiệu quả.
Kém hiệu quả chính bởi nó an toàn, lợi nhuận mang lại không cao và quan trọng
nhất ở đây là các hộ kém năng động luôn sợ rủi ro, không dám đầu tư quay vòng
vốn. Hộ gửi cao nhất là 2 tỷ đồng, hộ gửi thấp nhất là 40 triệu đồng nhưng bình
quân 1 hộ là 200 triệu đồng.
Bảng 4.7: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các nhóm hộ điều tra
Tổng SL CC Nhóm II SL Nhóm I SL CC Chỉ tiêu
Số hộ Số hộ (tr.đ) (%) (tr.đ) CC Số hộ (%) (tr.đ) (%)
170,57 100 56,856 100 - 100
1. Tiền đền bù bình quân/hộ 2. Mục đích sử dụng
- Gửi tiết kiệm 67 5.523,60 39,49 24 1.057,54 48,95 91 6.581,14 40,76
- Chi cho học tập 53 1.635,07 11,69 33 473,92 21,94 86 2.108,99 13,06
- Xây nhà/sửa nhà 39 4.527,02 32,37 3 234,58 10,86 42 4.761,60 29,49
18 161,60 1,16 9 78,19 3,62 27 239,79 1,49
34 736,95 5,27 21 151,73 7,02 55 888,68 5,50
- Chữa bệnh - Mua sắm trang thiết bị - Đầu tư KD 25 567,00 4,05 6 98,67 4,57 31 665,67 4,12
- Xe máy 27 773,80 5,53 0 - 27 773,80 4,79
- Chi khác 22 61,38 0,44 15 65,92 3,05 37 127,30 0,79
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra.
34
Biểu đồ 4.4: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của hộ điều tra.
Đứng thứ hai trong việc sử dụng tiền đền bù của hộ là chi cho việc học tập của con
cái (học phổ thông, và học tại các trường đại học và cao đẳng). Có 86 hộ sử dụng
tiền đền bù để nuôi con ăn học và số tiền chi cho học tập chiếm đến 13,06% tổng số
tiền đền bù. Ở nhóm hộ mà tuổi chủ hộ dưới 50 tuổi thì việc chi cho học tập nhiều
hơn (vì các con còn trong độ tuổi đi học), chiếm đến 16,52% tổng số tiền đền bù.
Đây là đầu tư nhằm tìm kiếm sinh kế bền vững cho con cái họ sau này. Đối với
người nông dân sinh kế của họ chủ yếu là nông nghiệp, khó có cơ hội tích góp số
tiền lớn để đầu tư cho việc học và các khoản khác trong gia đình, vì vậy chi phí để
đầu tư cho việc học hành của các con đối với họ cũng là một vấn đề mà hầu hết các
gia đình phải lo lắng. Khi bị thu hồi đất nông nghiệp, được bồi thường hỗ trợ một
khoản tiền và đây là cơ hội để các hộ có điều kiện để chi cho việc học của con cái,
tuy số tiền bồi thường hỗ trợ ở đây không lớn nhưng đối với các hộ thuần nông thì
đó là một nguồn thu nhập lớn mà từ trước đến nay họ chưa bao giờ có được. Qua
phỏng vấn, các hộ gia đình đều cho biết rằng vẫn biết sau này sinh kế sẽ khó khăn
nếu dùng hết số tiền bồi thường, hỗ trợ nhưng vẫn phải chi cho việc học tập của con
cái.
35
Qua điều tra cũng như quan sát thực tế ở vùng nghiên cứu tôi nhận thấy rằng hầu
hết người dân ở khu vực này đều đã có nhà kiên cố từ trước, tuy nhiên có vài hộ
cũng đã sử dụng tiền đền bù để sửa chữa, tu bổ lại nhà cửa.
Qua điều tra thì không có hộ nào đầu tư cho việc học nghề mới, họ cho rằng tuổi đã
cao, trình độ văn hóa chủ yếu chưa tốt nghiệp phổ thông cơ sở nên việc nắm bắt
công nghệ mới hoặc tiếp cận một nghề mới là việc làm hết sức khó khăn. Quan
trọng hơn là việc sau khi đã học nghề ra cũng có ít nơi tiếp nhận các lao động lớn
tuổi. Đây là nguyên nhân chính khiến họ không ưu tiên cho việc học tập chuyển đổi
nghề nghiệp.
Bảng 4.8: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù theo tuổi chủ hộ điều tra
Chủ hộ dưới 50 tuổi Chủ hộ trên 50 tuổi Chỉ tiêu SL (tr.đ) CC (%) SL (tr.đ) CC (%)
1. Tổng số tiền đền bù 10.821,33 100 5.325,64 100
- Gửi tiết kiệm
2. Mục đích sử dụng
- Chi cho học tập
3.964,54 36,64 2.616,60 49,13
- Xây nhà/sửa nhà
1.787,28 16,52 321,71 6,04
- Chữa bệnh
3.174,40 29,33 1.587,20 29,80
- Mua sắm trang thiết bị
592,45
296,23
144,45 1,33 95,34 1,79
- Đầu tư KD
5,47 5,56
- Xe máy
595,23
178,57
512,05 4,73 153,62 2,88
- Chi khác
5,50 3,35
50,92 0,47 76,38 1,43
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra.
Nhiều hộ cho rằng số tiền đền bù so với thu nhập 1 năm của họ thì khá lớn nhưng
khi sử dụng hết số tiền đó thì họ không biết phải làm thế nào?
Nguồn: Phỏng vấn trực tiếp của tác giả
36
Biểu đồ 4.5: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của hộ điều tra theo độ tuổi
Phân tích sự lựa chọn của các hộ trong việc sử dụng tiền đền bù cho thấy đây
chính là hình thức chuyển đổi vốn tài chính thành các dạng vốn khác: thành nhà
cửa, thành đồ dùng… Đối với các hộ nuôi con ăn học đặc biệt là các hộ có hoàn
cảnh khó khăn thì số tiền đền bù được coi là nguồn tài chính lớn chi trả cho chi
phí giáo dục. Đối với các hộ tuổi cao thì đây là nguồn tài chính để chữa bệnh và
gửi tiết kiệm phòng thân. Nhưng nhìn chung phương thức sử dụng tiền đền bù sau
thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng KCN của hộ chưa thể hiện xu hướng tích
cực, đa số chưa đảm bảo cho một sinh kế bền vững khi không còn đất hoặc còn ít
đất để sản xuất nông nghiệp.
b. Tiết kiệm và vay vốn
* Tiết kiệm: Sau khi nhận được tiền đền bù cho việc bị thu hồi đất hầu hết các hộ
lựa chọn cách gửi tiết kiệm. Có hộ lựa chọn gửi vào Quỹ tín dụng nhân dân của xã,
có hộ gửi vào ngân hàng. Ngoài ra có nhiều gia đình có thu nhập khá có khả năng
gửi tiết kiệm hàng năm để đảm bảo cho cuộc sống tương lai.
* Vay vốn:
Kết quả điều tra về tình hình vay vốn của các hộ cho thấy có tổng số 40 hộ vay vốn,
chiếm 26,67% tổng số hộ điều tra, trong đó có 19 hộ nhóm I, 10 hộ nhóm II và 8 hộ
nhóm III. Lượng vay nhiều nhất tính trong cả 3 nhóm hộ là 128,16 triệu đồng.
37
Nguồn vay chủ yếu là từ ngân hàng Chính sách xã hội. Có hộ vừa vay Ngân hàng
vừa vay anh em họ hàng. Các hộ vay vốn đều là những gia đình có con đang theo
học đại học được vay vốn với lãi suất thấp. Đây là sự đầu tư vốn nhằm đảm bảo
sinh kế lâu dài cho con cái trong tương lai. Trong số 40 hộ vay vốn chỉ có 2 hộ vay
để phát triển ngành nghề như buôn bán và mở nhà xưởng.
Bảng 4.9: Tình hình vay vốn của các hộ điều tra năm 2014
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
Tổng
CC
CC
CC
CC
Chỉ tiêu
ĐVT
SL
SL
SL
SL
(%)
(%)
(%)
1. Số hộ vay
hộ
21
25,61
11
28,95
8
26,67
40
(%) 26,6 7
tr.đ
37,8
25,3
-
33,18
-
-
-
96,28
tr.đ
50,4
30,36
-
47,4
-
-
-
128,16
2. Lượng vay BQ/hộ vay - Lượng vay nhiều nhất - Lượng vay ít nhất
tr.đ
25,2
20,24
-
18,96
-
-
-
64,4
3. Nguồn vay
- Ngân hàng
hộ
19
10
-
8
-
-
-
37
- Anh em
hộ
-
-
-
2
-
-
-
2
4. Mục đích vay
- Cho con cái học tập
hộ
19
10
6
-
100
100
35
87,5 0
hộ
-
-
-
2
-
-
2
5,00
- Phát triển ngành nghề
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra.
Những hộ này vẫn có nhu cầu vay vốn trong thời gian tới. Hộ nhà ông Trần Văn
Anh đã vay 30 triệu đồng để phát triển nhà xưởng của gia đình cho biết, ông có nhu
cầu vay thêm 20 triệu đồng nữa để mở rộng nhà xưởng. Nhìn chung, tình hình vay
vốn và sử dụng nguồn vốn vay của các hộ điều tra chưa đa dạng, chưa phục vụ
nhiều cho chiến lược sinh kế sau khi bị thu hồi đất.
Như vậy trước và sau khi thu hồi đất cũng có sự chuyển dịch nguồn lực tài chính.
Số tiền gửi tiết kiệm của hộ tăng lên nhiều do nhận được tiền đền bù đất hầu hết các
hộ đã gửi tiết kiệm. Thu nhập cũng có sự chuyển dịch lớn giữa các nguồn thu nhưng
38
chủ yếu là chuyển dịch giữa nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp sang nguồn thu từ
làm thuê. Sau khi mất đất có hộ không tìm sinh kế mới mà lựa chọn cách đầu tư
theo chiều sâu vào sinh kế cũ của gia đình mình như đầu tư mở rộng ngành nghề,
mở rộng việc kinh doanh…
4.2.4 Sự thay đổi nguồn lực vật chất
a. Cơ sở vật chất của hộ
Nhà ở là một tài sản rất quan trọng của hộ. Với đa số các hộ thì nó còn là tài sản lớn
nhất. Qua điều tra các hộ cho thấy có 66,67% số hộ đã có nhà cấp 3 (nhà tầng), còn
lại 33,33% là nhà cấp 4, không có nhà mái lá hay nhà tạm ở địa phương. Nhìn
chung điều kiện nhà ở của các hộ điều tra kiên cố, khá khang trang. Điều đó cũng
nói lên sinh kế của người dân nơi đây khá ổn định.
Bảng 4.10: Tài sản nhà ở của nhóm hộ điều tra năm 2014
Nhóm I Nhóm II Tổng
Chỉ tiêu SL (hộ) CC (%) SL (hộ) CC (%)
Nhà cấp 3 50 60.98 SL (hộ) 28 CC (%) 73.68 Nhóm III CC SL (%) (hộ) 73.33 22 100 66.67
Nhà cấp 4 32 39.02 10 26.32 8 26.67 50 33.33
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra.
Về các tài sản khác phục vụ cho đời sống và sản xuất của hộ như xe đạp, xe máy, ti
vi, tủ lạnh, điện thoại, máy bơm nước… của các hộ điều tra cũng khá đầy đủ. Tính
đến cuối năm 2014, 100% số hộ có ti vi, 98,33 % số hộ điều tra có máy bơm nước.
Điều đáng mừng ở đây là có đến 81,67% số hộ đã có xe máy, có hộ còn có 2 chiếc,
95% số hộ có điện thoại, có 5 hộ thuộc nhóm I trong tổng số 150 hộ điều tra có ô tô
tải. Điều này cho thấy nhìn chung đời sống của các hộ dân ở đây ở mức khá, tuy
vậy cũng còn rất nhiều hộ còn khá nghèo, tài sản trong gia đình không có nhiều
(đây thường là những gia đình tuổi cao lại neo người hoặc những gia đình mới tách
hộ được vài năm chưa có điều kiện mua sắm đồ dùng).
Tài sản nhà ở và các tài sản khác phục vụ cho đời sống và sản xuất nếu tốt sẽ có tích
cực đến nguồn lực con người.
39
Thực tế cho thấy người dân có điều kiện tiếp cận với các loại tài sản sinh hoạt hiện
đại, phương tiện truyền thông tốt hơn trước khi thu hồi đất, các tài sản gia đình có
sự gia tăng đáng kể sau thu hồi đất, tuy nhiên cũng không thể khẳng định mức sống
người dân được cải thiện, chuyển biến tích cực do tác động của việc thu hồi đất.
Tuy nhiên người dân có khoản tiền từ bồi thường hỗ trợ để đầu tư sửa chữa nhà cửa,
mua sắm tài sản là điều không thể phủ nhận.
b. Thay đổi về cơ sở hạ tầng của địa phương
Bảng 4.11: Cảm nhận sự thay đổi cơ sở hạ tầng sau khi có KCN
Tốt lên Không đổi Kém đi
Chỉ tiêu CC (%) CC (%)
1. Công trình giao thông Số hộ (hộ) 125 83.33 Số hộ (hộ) 25 CC (%) 16.67 Số hộ (hộ) 0
2. Công trình điện 65 43.33 75 50.00 10 6.67
3. Công trình thuỷ lợi 57 38.00 78 52.00 15 10.00
4. Công trình phúc lợi 117 78.00 30 20.00 3 2.00
5. Chợ nông thôn 48 32.00 102 68.00 0
6. HT thông tin liên lạc 140 93.33 10 6.67 0
7. Hệ thống nước sạch 78 52.00 72 48.00 0
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra.
CSHT của địa phương có tác động lớn đến đời sống của người dân. CSHT tốt sẽ
phục vụ tốt cho kinh tế xã hội của địa phương cũng như đời sống của nhân dân
Nghiên cứu cảm nhận về sự thay đổi CSHT của người dân ta thấy sau khi có KCN
hệ thống đường giao thông và hệ thống thông tin liên lạc, công trình phúc lợi có
sự thay đổi theo chiều hướng đi lên. Có trên 83,33% số hộ điều tra cảm thấy
đường giao thông tốt hơn, 93,33% số hộ cho rằng hệ thống thông tin liên lạc đã
cải thiện tốt hơn trước. Đây là điều đáng mừng nó cho thấy rằng việc phát triển
KCN cũng đã có tác động tốt tới CSHT của địa phương. Bên cạnh đó hệ thống
điện, nước sạch, thuỷ lợi và chợ nông thôn cũng có thay đổi tốt lên nhưng mức độ
chậm hơn. Tuy nhiên cũng có vài ý kiến cho rằng một số hạng mục đã bị giảm sút
về chất lượng trong nhiều năm qua. Cụ thể là có 2% số hộ cho rằng công trình
40
thuỷ lợi đã bị xuống cấp mà chưa được đầu tư tu sửa. Điều này là do khi KCN
được xây dựng đã phá vỡ hệ thống thuỷ lợi, mặc dù địa phương cũng đã có khắc
phục nhưng chưa đảm bảo. 6,67% số hộ cho rằng công trình điện bị xuống cấp.
Còn 68,0% số hộ cho rằng hệ thống chợ nông thôn chưa thay đổi. Như vậy một số
hạng mục cơ sở hạ tầng cần quan tâm phát triển để có thể hỗ trợ cho việc phát
triển sinh kế của người dân tốt hơn.
Qua nghiên cứu nguồn lực vật chất của hộ dân ta thấy:
- Cơ sở vật chất của hộ nhìn chung đã ở mức khá đầy đủ, tuy còn nhiều gia đình khó
khăn cần sự giúp đỡ.
- Cơ sở hạ tầng của địa phương cũng đã có nhiều cải thiện đáng kể sau khi có KCN,
hỗ trợ cho sinh kế bền vững của người dân.
4.2.5 Sự thay đổi nguồn lực xã hội
Việc thu hồi đất NN cũng mang lại một sự biến đổi xã hội rất lớn trong các vùng
nông thôn. Trước hết là sự phân tầng xã hội trong nông thôn trở nên rất rõ nét.
Khoảng cách giữa hộ giàu và nghèo là rất lớn. Hộ giàu là những hộ tận dụng được
những cơ hội như mua đất của các hộ lập trang trại, xây nhà trọ, mở cửa hàng, làm
các nghành nghề phụ ... Họ có khả năng mua ô tô, xây biệt thự, có tài sản cố định
hoặc bất động sản. Những hộ nghèo là những nông dân mất đất, nông dân làm thuê,
không tìm được việc làm ổn định hoặc gia đình gặp phải những rủi ro như bệnh tật,
tai nạn…
Tuy nhiên qua điều tra nghiên cứu thực tế nhận thấy các vấn đề xã hội có sự khác
biệt so với vấn đề đề cập ở trên, khi được phỏng vấn thì có đến 95% tổng số hộ cho
rằng không có sự phân biệt giàu nghèo, tình cảm hàng xóm láng giềng vẫn như
trước đây nhưng từ khi thu hồi đất thì nhiều lao động NN đã chuyển sang lao động
phi NN do đó họ ít có cơ hội gặp gỡ chia sẻ hơn trước đây. Đặc biệt tình hình tranh
chấp mâu thuẫn đất cũng rất ít xảy ra, chỉ có một vài trường hợp mâu thuẫn nhỏ
trong gia đình do sự phân chia đất trước đây không rõ ràng.
Việc tham gia họp bàn, trao đổi ý kiến tại địa phương cũng diễn ra thường xuyên.
Tuy nhiên số hộ có thể tham gia không nhiều vì không có thời gian do họ bận đi
41
làm (đây thường là những hộ trẻ tuổi). Các thông tin về phát triển kinh tế xã hội
thường được địa phương truyền tải vào buổi sáng sớm hoặc chiều muộn trên đài
phát thanh của xã để các hộ có điều kiện tiếp nhận.
Nhìn chung nguồn lực xã hội của địa phương còn hạn chế. Hạn chế ở việc địa
phương chưa cung cấp thông tin về việc làm cũng như chưa có chương trình đào tạo
nghề, hỗ trợ tư vấn việc làm cho ngưòi dân mất đất. Bên cạnh đó vấn đề tệ nạn xã
hội: cờ bạc, trộm cắp… còn xảy ra làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của
người dân, nhưng con số này tăng lên không đáng kể sau thu hồi đất, đối tượng chủ
yếu ở đây là các thanh niên và một số ít người lớn tuổi, sở dĩ có tình trạng này là vì
một số người có tuổi cao nên cơ hội tìm kiếm các công việc phi NN đối với họ là
khó khăn, ngoài ra có một khoản tiền mặt từ bồi thường hỗ trợ cũng là cơ hội tạo
điều kiện cho các tệ nạn phát sinh. Kết quả điều tra cho thấy có đến 67,5% số hộ
được phỏng vấn cho rằng các tệ nạn xã hội ảnh hưởng đến gia đình họ, phổ biến ở
đây là tình trạng trộm cắp, rượu chè gây ồn ào trong khu vực.
4.2.6 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong sinh kế của hộ dân sau
khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để xây dựng KCN
4.2.6.1 Điểm mạnh
Vị trí địa lý của xã rất thuận tiện cho việc phát triển thương mại, dịch vụ. Đất đai
màu mỡ thích hợp cho sản xuất nông nghiệp.
Tình hình kinh tế xã hội của địa phương ngày càng phát triển, đời sống của
người dân được cải thiện hơn.
Nguồn lao động dồi dào, thay đổi theo chiều hướng tích cực khi có thu hồi đất
Hệ thống cơ sở hạ tầng đã được cải thiện, đặc biệt là đường giao thông và hệ
thống thông tin liên lạc có tác động tích cực đến sinh kế của người dân.
Sự phát triển mạnh mẽ của các tổ chức kinh tế - xã hội đã làm tăng nguồn vốn xã hội.
Có nhiều mô hình sinh kế mới được hình thành sau khi thu hồi đất.
4.2.6.2 Điểm yếu
Trình độ của lao động còn thấp, tuổi lao động lại cao không thích hợp cho việc
chuyển đổi nghề nghiệp sau thu hồi đất. Lao động được tuyển vào KCN ít.
42
Hệ thống cơ sở vật chất của xã chưa hoàn thiện, đặc biệt là hệ thống thuỷ lợi.
Địa phương chưa có chiến lược cũng như chưa có hoạt động đào tạo nghề cho
các hộ dân đặc biệt là các hộ dân mất đất sản xuất nông nghiệp.
Địa phương mới chỉ có hỗ trợ bằng tiền mà chưa có chính sách đào tạo nghề cụ
thể dẫn đến việc người dân sử dụng tiền hỗ trợ đó vào những việc khác.
Ngành nghề trong các hộ sau khi bị thu hồi đất phát triển hoàn toàn mang tính tự
phát tuy đã tạo việc làm và thu nhập nhưng có những ngành nghề tạo sinh kế không
bền vững.
Việc sử dụng tiền đền bù của hộ dân chưa mang tính tích cực, chưa sử dụng vào
việc đầu tư tạo việc làm mới.
Hộp 4.2: Chưa có mở lớp dạy nghề
Khi được hỏi về việc các cấp chính quyền có mở lớp dạy nghề cho người dân chưa?
Chủ tịch xã có nói: “Chưa có mở lớp dạy nghề. Chỉ có hỗ trợ tiền đào tạo nghề là
1.500.000 đ/lao động để người dân tự học nghề”.
Nguồn: Phỏng vấn trực tiếp của tác giả 4.2.6.3 Cơ hội
KCN Phước Đông – Bời Lời được hoàn thiện sẽ có cơ hội cho con em trong
vùng vào làm việc ở KCN. Các nhà máy trong KCN tuyển dụng công nhân với chế
độ ưu tiên con em trong vùng.
Phát triển buôn bán, cho thuê nhà trọ và các dịch vụ khác nhờ vị trí thuận lợi gần
KCN.
Có điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội địa phương cũng như nâng cao đời
sống của người dân.
Các hộ có thêm nguồn vốn cho sản xuất – kinh doanh từ số tiền đền bù.
4.2.6.4 Thách thức
Hệ thống kênh mương bị phá vỡ gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
Đất đai khan hiếm nhưng sản xuất nông nghiệp lại bị thu hẹp và xem nhẹ, gây
tình trạng lãng phí tài nguyên đất nông nghiệp dẫn đến nguy cơ thiếu lương thực.
43
Ảnh hưởng tiêu cực từ chất thải của KCN sẽ tạo ra những tác động không tốt
cho sản xuất và đời sống của người dân.
Lao động tuổi cao không có cơ hội vào làm việc tại KCN, khó khăn cho việc
chuyển đổi nghề nghiệp. Trình độ lao động chưa cao dẫn đến nguy cơ thất nghiệp.
Mật độ dân cư trong địa bàn sẽ tăng lên do lực lượng lao động từ nơi khác dồn
về KCN là nguy cơ của nhiều tệ nạn xã hội sẽ xảy ra.
Bảng 4.12: Phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) trong
sinh kế của người dân sau thu hồi đất
Cơ hội (O) Thách thức (T)
O/S S/T
- Tận dụng đất đai màu mỡ để phát triển cây vụ 3.
- Mở rộng việc buôn bán, cho thuê nhà trọ và các dịch vụ khác. - Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Sử dụng những giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao.
Điểm mạnh (S)
- Người lao động đi làm thuê để giải quyết vấn đề việc làm trước mắt. - Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn, lao động từ nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp, tăng thu nhập, nâng cao đời sống của người dân về mọi mặt.
- Nâng cao kiến thức sản xuất kinh doanh thông qua các tổ chức XH - Phát triển kinh tế hộ nông dân nhờ sự phát triển của các loại nguồn lực (nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất …)
O/W W/T
- Đầu tư cho con cái học tập nhằm tạo lập sinh kế bền vững sau này.
- Nâng cao trình độ lao động để giảm thiểu tình trạng thiếu việc làm hoặc đi làm thuê tạm thời để kiếm sống.
- Lao động tuổi cao, trình độ thấp không thể vào làm việc ở KCN có thể kinh doanh buôn bán và xây dựng nhà trọ cho thuê. - Luân canh tăng vụ để tăng năng suất cây trồng. Điểm yếu (W)
- Đầu tư cho nông nghiệp để tận dụng thị trường tiêu thụ nông sản là KCN.
- Giảm thiểu việc chất thải từ KCN làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân. - Sử dụng tiền đền bù cho học nghề và đầu tư kinh doanh để tạo lập sinh kế bền vững.
- Đề phòng tệ nạn xã hội.
44
4.3 Chiến lược và mô hình sinh kế của hộ
4.3.1 Các mô hình sinh kế của hộ nông dân
Sau khi bị thu hồi đất các lao động chuyển đổi nghề nghiệp nhiều dẫn đến có nhiều
mô hình sinh kế khác nhau, đặc biệt là ở nhóm hộ I (nhóm hộ bị mất trên 70% đất
nông nghiệp). Ở nhóm hộ I còn khoảng 50% số hộ có hoạt động trồng trọt, chỉ còn
34% số hộ hoạt động chăn nuôi, có đến 55% số hộ có hoạt động làm thuê. Số hộ có
hoạt động chăn nuôi ít là vì sau khi bị thu hồi đất sản xuất nhiều hộ bỏ chăn nuôi vì
không trồng lúa không có lương thực cho gia súc, gia cầm. Ở nhóm hộ II thì 88% số
hộ vẫn còn hoạt động trồng trọt, 65% số hộ có hoạt động chăn nuôi, hoạt động làm
thuê chiếm đông nhất, 73% số hộ, ngoài ra còn có hoạt động buôn bán và làm ở cơ
quan nhà nước.
Hoạt động chăn nuôi ở nhóm I và II chủ yếu là chăn nuôi gia cầm phục vụ
cho đời sống của gia đình. Nhóm III là nhóm có số hộ hoạt động chăm nuôi đông
nhất. Nhìn chung tính cả 3 nhóm thì mô hình trồng trọt – chăn nuôi – làm thuê
chiếm nhiều nhất.
45
Bảng 4.13: Các mô hình sinh kế của hộ điều tra năm 2014
Nhóm I Nhóm II Nhóm III Tổng
SL Chỉ tiêu (hộ CC SL CC SL CC SL CC
) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)
Trồng trọt - làm thuê 11,54 1 6,67 2 10,53 10,00 3 6
Buôn bán - làm CQ nhà nước 1 3,85 - - - - 1,67 1
Làm thuê 3 11,54 - - - - 5,00 3
Làm thuê - Làm CQ nhà nước 2 7,69 - - - - 3,33 2
Buôn bán - nhà trọ - làm CQ nhà 1 3,85 - - - - 1,67 1 nước
Trồng trọt - chăn nuôi - làm thuê 46,67 31,58 22 36,67 9 34,62 7 6
Buôn bán - làm thuê 2 7,69 - - - - 3,33 2
Trồng trọt - chăn nuôi - làm nhà - - 2 13,33 4 21,05 10,00 6 nước
- - 2 2 Trồng trọt - buôn bán - làm thuê 13,33 - - 3,33
Trồng trọt - chăn nuôi - làm ở - - 1 3 6,67 2 10,53 5 KCN
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra.
Như vậy sau khi thu hồi đất để xây dựng KCN ở xã đã xuất hiện nhiều mô hình sinh kế
mới, đặc biệt là ở nhóm hộ bị thu hồi đất. Cũng có hộ không lựa chọn cách tìm kiếm
sinh kế mới mà lựa chọn cách đầu tư theo chiều sâu vào sinh kế cũ của gia đình mình
như mở rộng việc kinh doanh buôn bán, …
* Phân loại sinh kế
Từ việc nghiên cứu sinh kế của người dân sau thu hồi đất ta thấy mặc dù mất đi tài
sản sinh kế lớn là đất đai nhưng có nhiều hộ đã thích nghi với cuộc sống mới. Có hộ
đã tận dụng vị trí thuận lợi gần KCN để phát triển việc buôn bán, cho thuê nhà trọ
và phát triển các dịch vụ khác. Đây là một sinh kế bền vững không chỉ trong hiện tại
mà còn trong tương lai dài khi mà toàn bộ KCN Phước Đông – Bời Lời đi vào hoạt
46
động. Làm ở cơ quan HCSN, làm ở KCN Phước Đông – Bời Lời là sinh kế bền
vững. Ngược lại đi làm thuê không thể đảm bảo một sinh kế bền vững lâu dài trong
tương lai. Công việc làm thuê cần nhiều đến sức khoẻ trong khi lao động của các hộ
đã lớn tuổi. Đây là khó khăn của nhiều hộ gia đình.
Bảng 4.14: Các loại sinh kế trước và sau thu hồi đất
Sinh kế trước thu hồi đất Sinh kế sau thu hồi đất
Tên sinh kế Tên sinh kế
% số hộ 100 76,67 8,33 % thu nhập 11,7 15,52 2,2 % số hộ 60 38 8,33 % thu nhập 6,82 9,05 2,5
11,67 2,1 11,67 2,5
26,67 28,33
0 3,33 23,92 34,56
8,33 10
1. Trồng trọt 2. Chăn nuôi 3. Buôn bán 4. Dịch vụ (cho thuê nhà trọ, xe ôm…) 5. Làm cơ quan HCSN 6. Làm ở KCN Phước Đông – Bời Lời 7. Làm cho DN ở địa phương khác 8. Làm thuê 60 36,02 78,33 34,64 1. Trồng trọt 2. Chăn nuôi 3. Buôn bán 4. Dịch vụ (cho thuê nhà trọ, xe ôm…) 5. Làm cơ quan HCSN 6. Làm ở KCN Phước Đông – Bời Lời 7. Làm cho DN ở địa phương khác 8. Làm thuê
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra
Bảng 4.15: Phân loại sinh kế
Sinh kế trước mắt Sinh kế lâu dài
- Đi làm thuê - Xe ôm
- SX nông nghiệp - Làm ở KCN - Làm ở cơ quan HCSN - Kinh doanh buôn bán - Cho thuê nhà trọ - Làm ở doanh nghiệp địa phương khác
47
4.3.2 Hoạt động sản xuất nông nghiệp
* Trồng trọt
Hoạt động trồng trọt của các hộ chủ yếu là trồng lúa, trong mấy năm trở lại đây
người dân nơi đây hầu như chỉ trồng 2 vụ là vụ đông xuân và vụ hè thu. Đáng lý ra
khi bị thu hồi đất để xây dựng KCN thì các hộ còn ít đất nên tận dụng nguồn đất đai
để canh tác thêm vụ 3 nhưng do họ đã tìm được công việc bên ngoài có thu nhập
cao hơn nên họ không đầu tư nhiều vào sản xuất nông nghiệp nữa. Diện tích gieo trồng bình quân 1 hộ nhóm I chỉ còn 1.266,6 m2, nhóm II là 4.628,64 m2.
Bảng 4.16: Diện tích cây trồng của hộ điều tra năm 2014
Nhóm I Nhóm II Nhóm III
CC CC Chỉ tiêu SL (m2) SL (m2) CC (%) SL (m2) (%) (%)
DT gieo trồng 1.266,68 100 4.628,64 100 5.006,8 100 BQ/hộ
- Lúa đông xuân 633,34 50,00 2.314,32 50,00 2.503,4 50,00
- Lúa hè thu 633,34 50,00 2.314,32 50,00 2.503,4 50,00
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra. * Chăn nuôi
Thu hồi đất làm cho quy mô hoạt động trồng trọt bị thu hẹp và theo đó quy mô chăn
nuôi cũng giảm theo.
Hộp 4.3: Không có điều kiện để nuôi nhiều nữa
“Trước khi nhà tôi bị thu hồi đất, tôi nuôi gần chục con heo thịt nhưng giờ nhà tôi
đã bị thu hồi đất, diện tích đất nông nghiệp không còn nhiều nên nhà tôi chỉ nuôi 1
con heo nái vì không có điều kiện để nuôi nhiều nữa. Một là do không còn nhiều
ruộng để sản xuất, hai là do sức khoẻ của tôi ngày càng yếu đi.”
Vợ ông Tiền, ấp 4
Nguồn: Phỏng vấn trực tiếp của tác giả
48
Chăn nuôi ở đây chủ yếu là chăn nuôi heo thịt, heo nái. Sau khi thu hồi đất
quy mô chăn nuôi thu hẹp khá nhiều. Ở nhóm hộ I, từ 6 hộ nuôi heo nái, 7 hộ nuôi
heo thịt trước khi bị thu hồi đất đã giảm xuống còn 0 hộ nuôi heo nái và 2 hộ nuôi
heo thịt. Ở nhóm hộ II cũng giảm từ 4 hộ nuôi heo thịt xuống 0 hộ. Ở nhóm III thì
có số hộ chăn nuôi tương đối ổn định vì nhóm này không bị ảnh hưởng nhiều từ thu
hồi đất. Có hộ thì chuyển dịch từ nuôi heo thịt sang nuôi heo nái. Hộ nuôi nhiều heo
thịt nhất là hộ nhà ông Đặng Văn Rức nuôi 16 con heo thịt/năm (trước thu hồi đất),
sau thu hồi đất ông thu hẹp quy mô chỉ còn 10 con/năm. Hộ nuôi nhiều heo nái nhất
là 5 con. Chăn nuôi gia cầm chiếm tỷ lệ số hộ cao nhất. Tuy vậy việc nuôi gia cầm
cũng chủ yếu phục vụ cho đời sống của gia đình. Ở nhóm hộ I sau khi bị thu hồi đất
có nhiều hộ bỏ không nuôi gia cầm nữa, một phần cũng là do dịch bệnh.
Bảng 4.17: Hoạt động chăn nuôi của hộ điều tra
Năm 2009 Năm 2014
Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm I Nhóm II Nhóm III Chỉ tiêu SL SL SL SL CC SL CC SL CC
(hộ) (hộ) (hộ) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)
Heo nái 6 4 10 0 0 2 13,33 10 52,63
Heo thit 7 4 7 2 7,69 0 0 6 31,58
13 17 Gia cầm 16 10 38,46 11 73,33 16 84,21
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra. 4.3.3 Hoạt động thương mại dịch vụ
Hoạt động dịch vụ của hộ tập trung vào các loại hình buôn bán nhỏ. Hoạt động cho
thuê nhà hiện nay đang bắt đầu phát triển, hoạt động xe ôm cũng không còn nhiều.
Tuy vậy những hoạt động này lại có đóng góp không nhỏ vào thu nhập của hộ. Khi
không còn đất để canh tác (tức là hộ dân mất đi nguồn thu từ trồng trọt) thì hoạt
động dịch vụ (buôn bán, cho thuê nhà) lại là nguồn thu góp phần đảm bảo sinh kế
bền vững cho hộ dân mất đất và kể cả những hộ dân không mất đất. Trong tương lai
khi toàn bộ KCN được đi vào hoạt động thì cho thuê nhà trọ sẽ là nghề rất phát triển
ở đây.
49
4.3.4 Hoạt động làm thuê
Sau khi bị thu hồi đất, rất nhiều lao động đã chuyển từ hoạt động nông nghiệp sang
hoạt động làm thuê. Công việc làm thuê không ổn định, bấp bênh là một yếu tố làm
cho đại đa số người dân bị thu hồi đất cảm thấy cuộc sống luôn tìm ẩn rủi ro, đây là
một rào cản khiến họ không đồng ý cho thu hồi đất nông nghiệp. Họ mong muốn
có được một đảm bảo trong cuộc sống vì vậy họ mong muốn được nhận vào làm
việc tại các nhà máy trong khu công nghiệp. Tuy nhiên, các chủ hộ đều có độ tuổi
khá cao, trình độ học vấn thấp, không đủ sức khỏe để làm việc trong các nhà máy,
xí nghiệp. Vì vậy các chủ hộ phải chấp nhận đầu tư giáo dục cho con cái với hy
vọng sẽ đủ điều kiện xin vào làm việc ở nhà máy.
4.4 Kết quả sinh kế
Kết quả sinh kế của người dân có thể hiểu là bao gồm những gì họ đạt được sau khi
sử dụng nguồn vốn, xây dựng những cách thức, và thực hiện các hoạt động sinh kế.
Con người vận dụng các nguồn vốn dưới sự tác động của bối cảnh khách quan, họ
thực hiện các hoạt động sinh kế để tạo ra nguồn thu nhập cho bản thân và gia đình.
Kết quả sinh kế của con người chính là mức thu nhập.
Mức thu nhập của hộ gia đình có mối quan hệ chặt chẽ với việc sử dụng các nguồn
vốn có được và thực hiện các hoạt động sinh kế tạo thu nhập. Hiện tại, chưa có
nhiều nghiên cứu và thống kê chính xác về mức thu nhập của từng hộ dân, các số
liệu thu thập được chỉ mang tính tương đối bởi vì đặc thù nguồn thu nhập của người
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp không ổn định và đồng đều. Nguồn thu nhập
của người dân còn phải chịu tác động của yếu tố tự nhiên và xã hội, nhất là giá cả
thị trường.
Từ bảng số liệu ta thấy thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của nhóm hộ III lớn hơn
rất nhiều lần nhóm hộ I và II. Thu từ trồng trọt bình quân trên hộ của nhóm hộ I chỉ
còn khoảng 12.552.000Đ/năm. Chăn nuôi ở nhóm hộ này giảm rất nhiều tuy nhiên
vẫn chiếm đến 26,73% thu nhập từ sản xuất nông nghiệp. Sau khi bị thu hồi đất lao
động nông nghiệp chuyển nhiều sang lao động làm thuê. Thu từ sản xuất nông
nghiệp bình quân 1 hộ của nhóm hộ II là 24.834.00 đồng, trong đó 82,04% là thu từ
50
trồng trọt. Ở nhóm hộ III sản xuất nông nghiệp còn có thêm nguồn thu từ thuỷ sản.
Đó là do có 1 vài hộ gia đình đã chuyển đất canh tác thành ao nuôi cá. Tổng thu từ
nông nghiệp bình quân 1 hộ của nhóm hộ này là 42.305.000 đồng.
Bảng 4.18: Thu nhập từ hoạt động SX nông nghiệp của hộ điều tra năm 2014
Nhóm I Nhóm II Nhóm III
SL CC SL CC SL CC Chỉ tiêu
(tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (tr.đ) (%)
Thu từ SXNN 17,131 100 24,834 100 42,305 100
1. Trồng trọt 12,552 73,27 20,356 82,04 31,555 74,59
- Lúa đông xuân 6,527 52,00 10,228 50,25 16,524 52,37
- Lúa hè thu 6,025 48,00 10,128 49,75 15,031 47,63
2. Chăn nuôi 4,579 26,73 4,478 17,96 7,99 18,89
3. Thuỷ sản 0 0 0 0 2,76 6,52
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra.
Nguồn thu từ dịch vụ góp phần lớn trong thu nhập của nhiều hộ gia đình. Một
vài hộ có vị trí nhà ở ngoài mặt đường, thuận tiện cho việc buôn bán đã mở cửa hàng
kinh doanh hoặc mở quán nước. Có 15 hộ gia đình trong tổng số hộ điều tra có nhà trọ
cho thuê, số lượng phòng trọ từ 4 đến 6 phòng/hộ. Thu nhập 650.000
đồng/tháng/phòng.
Bảng 4.19: Thu nhập từ hoạt động TMDV bình quân 1 hộ điều tra năm 2014
Nhóm I Nhóm II Nhóm III
Chỉ tiêu
SL (tr.đ) CC (%) SL (tr.đ) CC (%) SL (tr.đ) CC (%)
Thu từ TMDV 7,623 100 4,4275 100 0 -
- Cho thuê nhà trọ 3,528 46,28 2,2775 51,44 0 -
- Buôn bán 3,465 45,45 2,15 48,56 0 -
0,63 8,27 0 - 0 - - Hàng quán (mở quán nước,..)
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra.
51
Trong cơ cấu thu từ thương mại dịch vụ thì nguồn thu từ cho thuê nhà trọ
chiếm tỷ lệ cao nhất, ở nhóm I 46,28%, ở nhóm II là 51,44%, tiếp theo là nguồn thu
từ buôn bán, nhóm I chiếm 45,45%, nhóm II chiếm 48,56%. Cho thuê nhà trọ là
hình thức sinh kế tạo nguồn thu lớn và ổn định.
Bảng 4.20: Thu nhập từ tiền công bình quân 1 hộ điều tra năm 2014
Nhóm I Nhóm II Nhóm III So sánh (lần)
SL CC SL CC SL CC Chỉ tiêu I/III II/III (tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (tr.đ) (%)
100 58,4 100 30,96 100 Tiền công 70,457 2,28 1,89
- Lương nhà nước 28,977 41,13 16,96 29,04 14,88 48,06 1,95 1,14
- Tiền công làm thuê 41,48 58,87 41,44 70,96 16,08 51,94 2,58 2,58
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra.
Sau khi bị thu hồi đất để xây dựng KCN, rất nhiều lao động thuộc nhóm I và
nhóm II đã chuyển sang hoạt động làm thuê. Vì vây mà thu nhập từ làm thuê chiếm
hơn 50% trong cơ cấu tiền công của hộ. Thu nhập từ làm thuê bình quân 1 hộ nhóm
I là 41,48 triệu đồng/hộ/năm bằng 2,58 lần nhóm III, nhóm II là 41,44 triệu
đồng/hộ/năm bằng 2,58 lần nhóm III. Lương nhà nước cũng chiếm từ 20 đến 40%
trong cơ cấu tiền công của các nhóm hộ. Tính chung sau khi bị thu hồi đất cơ cấu
tiền công của nhóm hộ I bằng 2,28 lần nhóm III, nhóm II bằng 1,89 lần nhóm III.
Thu nhập từ làm thuê của 1 số nghề còn chưa ổn định vì còn tuỳ thuộc vào khối
lượng công việc và mùa vụ. Tuy nhiên nó cũng đã góp phần đảm bảo sinh kế hiện
tại cho hộ mất đất.
Khi được hỏi về sự thay đổi thu nhập sau khi bị thu hồi đất thì nhiều hộ điều tra cho
rằng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp giảm nhưng thu nhập từ ngành nghề ngoài
nông nghiệp lại tăng lên. Do đó mà có 28 hộ của nhóm I, 15 hộ nhóm II, 17 hộ
nhóm III có thu nhập tăng (chiếm 40% tổng số hộ điều tra). Sự tăng lên này có thể
là do tác động của KCN nhưng cũng có thể do theo thời gian đời sống của người
dân ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó còn 19 hộ nhóm I và 13 hộ nhóm II có thu
52
nhập giảm. Đây là những hộ mà lao động ở độ tuổi cao, không còn khả năng làm
thêm ở bên ngoài nhiều nữa.
Bảng 4.21: Đánh giá của hộ về thay đổi thu nhập và khả năng kiếm sống sau
khi thu hồi đất
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
Tổng
SL
CC
SL
CC
SL
CC
SL
CC
Chỉ tiêu
(hộ)
(%)
(hộ)
(%)
(hộ)
(%)
(hộ)
(%)
1. Thay đổi thu nhập
- Tăng
28
34,15
15
39,47
17
56,67
60
40,00
- Không thay đổi
35
42,68
10
26,32
13
43,33
58
38,67
- Giảm
19
23,17
13
34,21
0
-
32
21,33
2. Khả năng kiếm sống
- Dễ hơn
6
7,32
5
13,16
9
30,00
20
13,33
- Không thay đổi
32
39,02
10
26,32
17
56,67
59
39,33
- Khó hơn
44
53,66
23
60,53
4
13.33
71
47,33
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra.
Có đến 53,66 % số hộ nhóm I và 60,53% số hộ nhóm II cho rằng khả năng kiếm sống
sau khi bị thu hồi đất để xây dựng KCN là khó khăn hơn. Nhiều hộ rất vất vả mới giữ
cho thu nhập của gia đình không bị giảm đi. Ngay cả những hộ có thu nhập tăng lên
cũng nhận thấy khả năng kiếm sống khó hơn hoặc không thay đổi. Đây mới là những
năm đầu sau khi bị thu hồi đất. Khi toàn bộ KCN được đi vào hoạt động, có nhiều
hướng sinh kế hơn hi vọng người dân sẽ cảm thấy khả năng kiếm sống dễ dàng hơn.
53
Bảng 4.22: Một số khoản chi bình quân 1 hộ trong năm 2014
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Nhóm I Nhóm II Nhóm III
Chi giáo dục 26,59 18,97 12,07
Chi hiếu hỉ 3,7 2,38 1,76
Điện 2,24 1,57 1,01
Điện thoại 1,8 1,52 1,09
Chăm sóc sức khoẻ 1,48 1,52 0,9
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra.
Từ bảng số liệu ta thấy các hộ dân ở đây đầu tư cho giáo dục rất nhiều, nhóm I
có số tiền chi cho giáo dục bình quân/hộ lớn nhất 26,59 triệu đồng, những hộ có con cái
học đại học thì số tiền chi cho giáo dục hàng năm rất lớn từ 25 đến 40 triệu đồng. Chi
cho hiếu hỉ cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ trong thu nhập của người dân, trên 1 triệu
đồng/1 năm, có những hộ chi đến 4-5 triệu đồng. Tiếp đó là chi cho điện, điện thoại,
chăm sóc sức khoẻ. Ngoài ra các khoản chi khác như mua sắm đồ dùng trong gia đình,
sửa chữa nhà cửa, mua sắm quần áo, chi cho lương thực, thực phẩm… chiếm phần lớn
trong thu nhập của nhiều hộ gia đình.
Như vậy ta thấy sau 5 năm bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để xây dựng
KCN hộ nông dân xã Bàu Đồn cũng đã thích nghi với cuộc sống mới. Họ đã tìm
được những sinh kế phù hợp với hoàn cảnh của gia đình mình, có nhiều hộ đã ổn
định được cuộc sống, nhưng cũng có nhiều hộ còn gặp khó khăn nhất là những hộ
lao động tuổi cao lại có trình độ thấp. Chính quyền địa phương cần tạo điều kiện để
những hộ này ổn định cuộc sống hơn.
4.5 Giải pháp
* Phát triển kinh tế tại xã bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng CNH –
HĐH phải được thực hiện sớm trước khi địa phương bị thu hồi đất. Cùng với quá
trình chuyển dịch phải chú ý đến thu nhập của hộ dân.
54
+ Có thể chuyển một phần diện tích cây lúa thành vườn và ao nuôi cá hoặc
trang trại chăn nuôi lợn hoặc thành vùng trồng rau sạch.
+ Thực hiện luân canh cây trồng: Có thể xây dựng mô hình trồng rau (vì sắp
tới khi toàn bộ KCN Phước Đông – Bời Lời đi vào hoạt động, mật độ dân số tại địa
phương tăng lên, nhu cầu lương thực – thực phẩm cũng sẽ tăng lên.
+ Đẩy mạnh chăn nuôi lợn và nuôi trồng thuỷ sản.
- Duy trì và phát triển các ngành nghề vốn có ở địa phương
Hiện nay việc khôi phục và phát triển các ngành nghề ở nông thôn được coi
là giải pháp tích cực để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Bên cạnh việc khôi phục các ngành nghề cũ thì việc nhân cấy ngành nghề mới cho
người dân là điều cần thiết. Các cấp chính quyền cần phối hợp với các trung tâm
dạy nghề để truyền dạy nghề cho người lao động, quan tâm hỗ trợ về vốn (tạo điều
kiện cho người dân vay vốn phát triển ngành nghề) và kiến thức thông tin thị trường
(đầu vào, đầu ra …).
- Phát triển mạnh TMDV: tận dụng nguồn lực tại chỗ, tiềm năng về vốn, lao
động, vị trí địa lý để mở rộng và phát triển thương mại dịch vụ (buôn bán, cho thuê
nhà trọ, vui chơi giải trí…).
* Giải pháp về nguồn lực tự nhiên
- Sử dụng hợp lý và hiệu quả diện tích đất đai hiện có.
+ Đối với diện tích đất canh tác thì tiếp tục trồng lúa, bên cạnh đó để sử dụng
hiệu quả hơn nguồn lực đất đai này thì nên kết hợp trồng cây vụ 3 hoặc có thể phát
triển mô hình trồng rau sạch. Chính quyền địa phương cần kết hợp với các cơ quan
nhà nước (trung tâm giống…) quan tâm đến việc chuyển đổi giống cây trồng, vật
nuôi có khả năng chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất lợi khác từ tự nhiên. Địa
phương cần quan tâm đến việc tu sửa hệ thống thuỷ lợi để phục vụ tốt nhất cho việc
sản xuất nông nghiệp.
+ Đối với đất thổ cư: Các hộ có vị trí gần KCN nên tận dụng diện tích đất
vườn tạp có thu nhập thấp để đầu tư xây dựng nhà trọ cho công nhân thuê, trong
tương lai gần nhu cầu thuê nhà sẽ rất lớn.
55
* Giải pháp về nguồn lực con người
- Tuyên truyền, giáo dục để người dân trong khu vực bị thu hồi đất chuẩn bị
tâm lý và có kế hoạch thay đổi sinh kế khi bị thu hồi đất, tránh tình trạng có những
hộ gia đình không giao đất làm chậm quá trình giải toả. Tuyên truyền, khuyến khích
người dân nâng cao trình độ học vấn và trình độ dân trí, đầu tư cho lớp lao động kế
cận, sử dụng tiền đền bù hợp lý.
- Qua nghiên cứu cho thấy tuổi của chủ hộ tương đối cao, trình độ của chủ hộ
cũng như trình độ của lao động mới chỉ ở mức trung bình, điều này sẽ ảnh hưởng
nhiều đến các quyết định của hộ. Vì thế cần phải nâng cao trình độ của hộ nông dân
bằng nhiều biện pháp:
+ Hộ nông dân cần phải tự trau dồi thêm thông tin, kiến thức, tích cực
chuyển đổi nghề nghiệp thông qua các tổ chức kinh tế - xã hội mà mình tham gia
cũng như các thông tin trên đài, báo… Việc trau dồi kiến thức sẽ giúp hộ biết cách
sử dụng nguồn lực sinh kế hợp lý để tạo sinh kế bền vững cho gia đình mình. Đặc
biệt là những hộ có ngành nghề truyền thống hoặc những hộ sản xuất kinh doanh
càng cần phải có những thông tin về thị trường …
+ Chính quyền địa phương nên kết hợp với các trung tâm dạy nghề và cơ
quan nhà nước mở những lớp hướng nghiệp dạy nghề cho lao động địa phương, chủ
yếu là đội ngũ lao động từ 18 đến 30 tuổi để cung cấp lao động cho các KCN và
làng nghề. Các nghề chủ yếu cần đào tạo là may, cơ khí,…
+ Mời chuyên gia kinh tế về nói chuyện với nhân dân địa phương để họ hiểu
rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức họ phải đối mặt sau khi họ bị thu
hồi đất, đồng thời có những chuẩn bị và định hướng cho cuộc sống mới. Phân tích
để hộ hiểu rõ ý nghĩa và mục đích của tiền đền bù, tiền hỗ trợ học nghề, hậu quả khi
họ sử dụng tiền đền bù không đúng mục đích… để hộ có ý thức hơn trong việc lựa
chọn sử dụng tiền đền bù phù hợp với điều kiện của mình.
Chỉ ra những những ngành nghề đang và sẽ có triển vọng ở địa phương để
các hộ có điều kiện lựa chọn, đồng thời tư vấn giúp họ giải quyết các vướng mắc,
băn khoăn…
56
+ Tăng cường khuyến nông viên cấp cơ sở, chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ
thuật, tổ chức tuyên truyền tham quan mô hình kinh tế giỏi (VD: mô hình chăn
nuôi…), tổ chức những buổi trao đổi kinh nghiệm với nông dân vùng đã bị thu hồi
đất trước đó để biết họ đã thành công với những mô hình sinh kế như thế nào,
những mô hình nào còn gặp khó khăn và lý do của nó.
Bên cạnh việc phát triển kinh tế thì cũng cần quan tâm đến sức khoẻ con
người: Cán bộ y tế cơ sở cần làm tốt công tác tuyên truyền thông tin y tế, tổ chức
khám bệnh định kỳ. Cùng với đó phải bài trừ các tệ nạn xã hội trong địa bàn không
để nó làm ảnh hưởng đến sinh kế của hộ dân.
* Giải pháp về nguồn lực tài chính
- Với khoản tiền đền bù, chính quyền địa phương nên chủ động hướng dẫn
người dân sử dụng tiền đền bù đúng cách: có thể sử dụng để sửa chữa nhà cửa, học
nghề, mua sắm phương tiện làm việc …
- Gắn trách nhiệm của Doanh nghiệp trong KCN với hộ nông dân bằng cách
doanh nghiệp ưu tiên con em của hộ gia đình mất đất vào làm việc hoặc cho hộ dân
đóng góp cổ phần trong doanh nghiệp đó thay việc đền bù toàn bộ bằng tiền. Như
vây hộ nông dân có thể được hưởng lợi tức lâu dài từ việc kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều đó có thể đảm bảo hơn cho cuộc sống của họ.
* Giải pháp về nguồn lực vật chất
Nhà nước cũng như chính quyền địa phương cần tiếp tục đầu tư để hoàn
thiện hệ thống CSHT ở địa phương, đặc biệt là những hạng mục bị xuống cấp do
ảnh hưởng của KCN như hệ thống thủy lợi, hệ thống chợ…
Kêu gọi các doanh nghiệp địa phương và doanh nghiệp trong KCN đầu tư
vào CSHT trên địa bàn: Tu sửa hệ thống giao thông, thông tin liên lạc,…
Hộ gia đình cũng cần trang bị cơ sở vật chất tốt hơn nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống và phát triển nguồn lực con người
* Giải pháp về nguồn lực xã hội
- Tuyên truyền, khuyến khích nhân dân tham gia các buổi họp, buổi trao đổi
ý kiến trong thôn, xóm… Khuyến khích hộ dân tham gia vào các tổ chức kinh tế xã
57
hội để nâng cao tinh thần đoàn kết cộng đồng và kiến thức trong mọi lĩnh vực của
đời sống.
- Mở rộng các mối quan hệ với cộng đồng và các đối tác cần thiết trong công
việc
* Giải pháp cho nhóm hộ mất nhiều đất
Ở nhóm hộ này do không còn hoặc còn rất ít đất sản xuất, nguồn sinh kế lớn
trước đây là thu nhập từ sản xuất nông nghiệp gần như mất hẳn, vì thế với số tiền
đền bù lớn hộ cần phải tính toán làm sao để sử dụng có hiệu quả nhất, lâu dài nhất.
Những hộ trước đây sống dựa nhiều vào nông nghiệp bắt buộc phải chuyển đổi
nghề nghiệp sau khi bị thu hồi đất. Những hộ này cần đầu tư cho lao động trẻ đi học
nghề và vào làm ở KCN… hạn chế đi làm thuê vì công việc làm thuê rất vất vả lại
có thu nhập không ổn định.
Những lao động không có cơ hội vào làm ở KCN (vì có độ tuổi trên 35) thì
nên phát triển chăn nuôi, trồng cây cảnh, cho thuê nhà trọ, mở quán nước, quán ăn
hoặc buôn bán…
Các hộ có thể cùng góp vốn tận dụng vị trí địa lý thuận lợi để kinh doanh.
Đối với những hộ muốn tiếp tục sản xuất nông nghiệp thì có thể thuê đất của
các hộ không có nhu cầu sản xuất nữa hoặc những hộ không mặn mà với sản xuất
nông nghiệp nữa. Cách lựa chọn này sẽ làm giảm bớt gánh nặng của việc chuyển
đổi nghề nghiệp và đào tạo việc làm từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
* Giải pháp cho nhóm hộ mất ít đất sản xuất
Nhóm hộ mất ít đất là nhóm hộ có lợi thế hơn nhóm hộ mất nhiều đất vì họ
không cần phải chuyển đổi nghề nghiệp hoàn toàn. Họ vẫn có thể sản xuất nông
nghiệp trên diện tích đất còn lại. Vì thế:
- Nhóm hộ này nên tiếp tục đầu tư phát triển trồng trọt trên diện tích đất còn
lại theo hướng sản xuất hàng hoá, tăng hệ số sử dụng đất bằng việc trồng thêm cây vụ
3. Bên cạnh đó nên chọn những giống lúa, giống cây có năng suất tốt, giá trị kinh tế
cao.
- Đầu tư phát triển chăn nuôi
58
Những lao động trẻ nên tìm kiếm nghề nghiệp phù hợp lâu dài, có thể học
nghề mới hoặc làm việc ở các KCN.
* Nhóm hộ không mất đất là nhóm hộ có lợi thế lớn nhất trong các nhóm hộ.
Họ không bị mất đất canh tác mà những lao động trẻ vẫn có cơ hội để vào làm tại
các KCN. Nhóm hộ này nên tận dụng lợi thế bằng cách:
- Đầu tư sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá để có thể
đảm bảo được lượng lương thực, thực phẩm cung cấp cho nhu cầu của KCN và
doanh nghiệp gần địa bàn.
Với trồng trọt có thể có một số diện tích trồng rau nên thâm canh tăng vụ để
tăng hiệu quả sử dụng đất. Với diện tích cấy lúa thì nên chọn giống lúa có khả năng
chống chịu sâu bệnh cao…
Với chăn nuôi: Mở rộng quy mô chăn nuôi, áp dụng các biện pháp phòng trừ
dịch bệnh để hạn chế rủi ro.
- Lao động của hộ cũng nên tận dụng thời gian nông nhàn để làm thuê tăng
nguồn thu nhập cho gia đình.
59
CHƯƠNG V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Qua quá trình tìm hiểu, phân tích, đánh giá sinh kế của hộ dân sau thu hồi đất sản
xuất nông nghiệp để xây dựng KCN tại xã Bàu Đồn huyện Gò Dầu tỉnh Tây Ninh.
Có thể rút ra một số kết luận sau:
Sau khi thu hồi đất các nguồn tài sản sinh kế có sự dịch chuyển nhiều:
- Nguồn lực đất đai của hộ bị thu hẹp rất nhiều. Sau khi có KCN Phước Đông – Bời
Lời, diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ giảm gần 50%. Việc sử dụng đất nông
nghiệp của hộ còn lãng phí do diện tích đất canh tác chủ yếu là diện tích đất lúa 2
vụ, diện tích đất nhà cho thuê bắt đầu có nhưng chưa nhiều, mô hình cho thuê nhà
bắt đầu phát triển.
- Nguồn lực lao động của xã cũng có sự thay đổi. Sau thu hồi đất số lao động làm
thuê tăng lên so với trước khi thu hồi đất. Trình độ học vấn của chủ hộ cũng như lao
động còn thấp. Lao động làm ở cơ quan HCSN và lao động làm kinh doanh dịch vụ
còn ít. Có một số lao động lớn tuổi sau khi thu hồi đất không đủ việc làm, công việc
của người dân còn mang tính tự phát. Số lượng hộ phải thuê lao động vào lúc mùa
vụ cũng giảm nhiều do không còn nhiều đất sản xuất.
- So với trước khi có KCN thì nguồn thu nhập bình quân mà các hộ nông dân có được
tăng lên đáng kể, thu nhập từ nông nghiệp có sự chuyển biến theo hướng giảm thu
nhập từ sản xuất nông nghiệp nhưng thu nhập từ ngành nghề ngoài nông nghiệp lại
tăng lên. Nhóm I là nhóm có số hộ tăng thu nhập cao nhất (28 hộ) và nhóm II là
nhóm có số hộ giảm thu nhập nhiều nhất (13 hộ).
Điều kiện sống của hộ đã tăng lên sau khi có KCN, nhiều lao động địa phương đã
chuyển sang làm việc tại các công ty nhà máy của KCN. Giờ đây họ đã có nguồn
thu ổn định hơn trước nên chi phí cho các sinh hoạt hằng ngày cũng được tăng lên
như tiền ăn, tiền đi lại, tiền cho con cái học hành, chi cho khám chữa bệnh…
60
- Bên cạnh đó hệ thống cơ sở hạ tầng cũng đã được cải thiện nhiều tuy vậy vẫn còn
một số hạng mục lại bị phá vỡ khi có KCN (như hệ thống thuỷ lợi). Cơ sở vật chất
của hộ đã khá đảm bảo cho cuộc sống.
- Chính sách thu hồi đất của Nhà nước cần phải tính đến các tác động trước mắt
cũng như lâu dài, như dạy nghề, tạo việc làm cho các hộ dân khi mất đất. Sau thu
hồi đất đa số hộ điều tra nói rằng chính quyền địa phương không có mở lớp dạy
nghề và cũng không có chính sách hỗ trợ cho người dân mất đất có điều kiện vào
làm việc trong KCN, điều này gây khó khăn cho người dân mất đất mà có trình độ
tay nghề thấp không thể làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp.
Nhìn chung sau thu hồi đất có nhiều mô hình sinh kế tồn tại. Có những mô hình khá
bền vững cho hiệu quả cao như mô hình buôn bán – cho thuê nhà trọ, làm ở cơ quan
HCSN, làm ở KCN, … Nhưng cũng có những mô hình chỉ giải quyết vấn đề mưu
sinh trước mắt chứ không thể lâu dài. Mô hình trồng trọt – chăn nuôi – làm thuê là
mô hình phổ biến nhất ở đây, có đến 41,67% số hộ điều tra. Tuy nhiên quy mô của
các hoạt động chăn nuôi bị thu hẹp.
Như vậy, sau thu hồi đất thu nhập của hộ dân xã Bàu Đồn cũng đã có phần ổn định.
Để nâng cao thu nhập cho hộ dân và đảm bảo sinh kế cho người dân vùng thu hồi đất
cần quan tâm đến chính sách đào tạo nghề, nâng cao trình độ của chủ hộ cũng như
người lao động, sử dụng đất đai có hiệu quả hơn, phát huy lợi thế vị trí địa lý thuận lợi
của vùng bằng cách phát triển TMDV và cho thuê nhà trọ, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ
tầng.
5.2 Kiến nghị
Phát triển kinh tế với tốc độ cao, đời sống kinh tế hộ nông dân không ngừng được
cải thiện là vấn đề cơ bản được đặt ra cho chính quyền xã Bàu Đồn trong quá trình
xây dựng, phát triển công nghiệp. Để đạt được những mục tiêu trên, xin đưa ra một
số kiến nghị:
Đối với Nhà nước
Cần áp dụng đồng bộ các chính sách như chính sách đầu tư, chính sách đào tạo
nghề, chính sách hỗ trợ việc làm và chuyển đổi việc làm cho người dân sau khi thu
61
hồi đất sản xuất của họ để phát triển công nghiệp. Đồng thời cần có các chính sách
hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế tại địa bàn xã.
Đối với các cấp chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương cần có các chính sách cụ thể hơn nữa về quy hoạch KCN.
Phải kết hợp với các cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp trên địa bàn nhằm có
kế hoạch đào tạo nghề trước khi thu hồi đất sản xuất của họ để xây dựng KCN và hỗ
trợ tìm kiếm việc làm thay thế ngay sau khi quy hoạch KCN. Có các chính sách tạo
điều kiện thuận lợi cho các hộ có thể chuyển đổi nghề sau thu hồi đất. Cần thường
xuyên chỉ đạo, từng bước cụ thể hoá các chính sách hỗ trợ kinh tế cho hộ nông dân.
Đối với các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp phải tuân thủ các điều khoản quy định của nhà nước trong quá
trình hoạt động của mình, không ngừng cải tiến công nghệ kỹ thuật hiện đại vào
trong quá trình sản xuất để tránh gây ô nhiễm cho môi trường xung quanh nhà máy,
xí nghiệp. Đồng thời cần tạo điều kiện thuận lợi cho người dân địa phương đặc biệt
là những người bị mất đất sản xuất được làm việc trong các công ty, nhà máy.
Đối với hộ nông dân
Các hộ cần nhanh chóng thích ứng với quá trình công nghiệp hóa trên địa bàn sinh
sống và làm việc của mình. Tích cực học hỏi kinh nghiệm về các ngành nghề mới,
tham gia các lớp đào tạo nghề do địa phương tổ chức. Mặt khác phải chú trọng đến
việc nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân, chủ động tìm kiếm việc làm mới.
Cần phải mạnh dạn vay vốn để đầu từ sản xuất, sử dụng tiền đền bù một cách có
hiệu quả nhằm nâng cao đời sống hoặc thay đổi tư duy về hướng sản xuất của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Lương Đình Huyên (2014), Cải thiện sinh kế những hộ dân tái định cư nông
nghiệp thuộc dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn thị xã Mường
Lay tỉnh Điện Biên.
2. Nguyễn Thị Minh phương (2011), “Sinh kế của đồng bào dân tộc Ê đê: nghiên
cứu tình huống tại xã Eabar, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn thạc sỹ
Kinh tế, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
3. Phùng Văn Thạnh (2012), Giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân
tái định cư ở quận Cẩm Lệ Thành phố Đà Nẵng.
4. Quốc hội (2013), Luật Đất đai năm 2013.
5. Trần Thị Hằng (2014) Nguyên nhân và tác động của di cư đối với sản xuất nông
nghiệp nơi xuất cư: Tình huống xã Xuy Xá – Huyện Mỹ Đức – Thành phố Hà Nội.
6. Trần Tiến Khai (2013), Các bài giảng môn Kinh tế nông nghiệp
7. UBND tỉnh Tây Ninh (2009), Quyết định số 2026/QĐ-UBND ngày 30/9/2009 về
việc thu hồi 2.851,0 ha đất tại các xã Gia Lộc, Lộc Hưng và Đôn Thuận huyện
Trảng Bàng và các xã Bàu Đồn, Phước Đông huyện Gò Dầu để thực hiện dự án
Khu liên hợp Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Phước Đông - Bời Lời.
8. UBND xã Bàu Đồn (2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014), Báo cáo tổng kết tình
hình kinh tế, văn hóa, xã hội.
9. Vương Thị Bích Thủy (2012), “Sinh kế cho các hộ dân bị thu hồi đất nông
nghiệp: Trường hợp khu Kinh tế Đông Nam – Nghệ An”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế,
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Tiếng Anh
1. Chambers and R.Conway (1991), Sustainable rural livelihoods: Practical concepts for 21st century
2. DFID (1999), Sustainable livelihoods guidance sheets,
http://www.livelihoods.org.
PHỤ LỤC
BẢNG CÂU HỎI
PHỤC VỤ LUẬN VĂN CAO HỌC (Đề tài: Sinh kế của người dân sau thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để xây dựng KCN)
A. Thông tin chung về hộ
1. Họ tên chủ hộ ................................................... Nam (nữ), Tuổi:........
- Địa chỉ ..............................................................
- Trình độ học vấn………….. (1) Tiểu học/ Cấp 1 (2)THCS/ Cấp 2 (3) THPT/ Cấp 3 (4)Trên THPT
2. Tổng số nhân khẩu của hộ:……… Nam:…….. Nữ:……..
3. Số lao động: ………………….. (Chính)…………… (Phụ)
Trong đó Nam:…….. Tuổi:……. Trình độ:………. Nữ: .......... Tuổi:…….. Trình độ 4. Phân loại hộ theo ngành nghề: Hộ Thuần nông Hộ kinh doanh Khác 5. Hộ phải thuê lao động: ..................... (lao động) 6. Nghề nghiệp:
Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất
Chỉ tiêu Số lao động thuần nông Lao động cơ quan nhà nước Lao động làm tiểu thủ công nghiệp Lao động làm dịch vụ kinh doanh Số lao động đi làm thuê Lao động làm công nhân ở địa phương khác Lao động làm ở khu công nghiệp 7. Tài sản tự nhiên
Chỉ tiêu
- Tổng diện tích - Đất nhà ở - Nhà cho thuê - Vườn - Ao + Đất sản xuất nông nghiệp Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất
- Đất 1 vụ lúa - Đất 2 vụ lúa - Đất 2 lúa – 1 màu - Đất chuyên màu
8. Vốn xã hội
Trước thu Sau thu hồi Chỉ tiêu Vì sao hồi đất đất
1. Hội nông dân
2. Hội phụ nữ
3. Đoàn thanh niên
4. Hội cựu chiến binh
5. Hội người cao tuổi
9. Các nguồn thu nhập chính của hộ.
Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất STT Các hoạt động (số tiền) (số tiền)
Tổng thu nhập
1 Trồng trọt
2 Chăn nuôi
3 Thuỷ sản
4 Đi làm công nhà nước
5 Đi làm thuê
6 TMDV
7 Hoạt động TTCN
8 Làm ở KCN
10. Kiểu nhà:……………..
11. Gia đình có thuộc diện ưu tiên chính sách không: ……......
B – Vốn và tài sản của hộ.
12. Tài sản vật chất
Số lượng Giá trị
Tên tài sản Ghi chú Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất Sau thu hồi đất
Trước thu hồi đất
Máy cày, kéo Máy tuốt lúa Máy bơm nước Bình phun thuốc sâu Xe công nông Ô tô vận tải Cày, bừa Trâu bò Lợn Gà, vịt Gia cầm khác Các công cụ khác Xe đạp Xe máy Ti vi, đầu đĩa Đài Tủ lạnh Điện thoại Giường, tủ Tài sản khác 13. Tài sản tài chính - Tổng số vốn phục vụ sản xuất………….(1000đ). Trong đó vốn tự có………………….........(1000đ) vốn vay……….(1000đ).
14. Tình hình vay vốn.
Diễn giải
Số vốn đã vay Trung hạn Ngắn hạn Dài hạn Số vốn cần vay Trung hạn Ngắn hạn Dài hạn So sánh với trước thu hồi
Vay ngân hàng Lãi suất(%/tháng) Vay anh em họ hàng Lãi suất(%/tháng) Vay bạn bè Lãi suất(%/tháng) Vay khác Lãi suất(%/tháng) Tổng số 15. Mục đích vay (đánh dấu x vào câu trả lời)
Mục đích vay Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất
1. Trồng lúa
2. Trồng cây khác
3. Chăn nuôi gia cầm
4. Chăn nuôi lợn
5. Chăn nuôi khác
6. Buôn bán ngành nghề phụ
7. Xuất khẩu lao động
8. Phục vụ tiêu dùng sinh hoạt
9. Phục vụ việc lớn (hỉ, hiếu...)
10. Xây, sửa nhà, mua sắm tài sản lớn
11. Mở dịch vụ
12. Chi cho học tập
C. Phần thu từ sản xuất nông nghiệp.
Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất
Sản Sản Diễn giải Đơn giá Thành Đơn giá Thành lượng lượng (đ) tiền (đ) (đ) tiền (đ) (kg) (kg)
1. Thu từ trồng
trọt
- Lúa đông xuân
- Lúa hè thu
- Cây hoa màu
2. Thu từ chăn
nuôi
- Heo
- Gà, vịt
- Cá, tôm
- Chăn nuôi khác
D. Thu từ ngành nghề dịch vụ
Trước thu hồi đất
Diễn giải
SL (kg) SL (kg) Đơn giá (đ) Thành Tiền (đ) Sau thu hồi đất Đơn giá (đ) Thành Tiền (đ)
1. Thu từ DV Cho thuê nhà Buôn bán Hàng quán (mở quán nước,..) 2. Thu khác
E. So với trước thu hồi đất thu nhập của ông/bà từ các nguồn sau có thay đổi? (đánh
dấu x vào lựa chọn của ông/bà)
Mức độ
Thu nhập Mong muốn Giảm đi Tăng lên ít Nguyên nhân
Tăng lên nhiều Giảm đi nhiều Vẫn như vậy
Lúa Ngô Cây trồng khác Chăn nuôi heo Chăn nuôi gia cầm Buôn bán Lương Khác F. Chi phục vụ đời sống.
Diễn giải ĐVT Số lượng Đơn giá (1000đ) Thành tiền
So với trước thu hồi (tăng, giảm)
1. Lương thực 2. Thực phẩm 3. Đồ uống 4. Xà phòng, kem đánh răng... 5. Chi phí khác Tổng cộng
G. Chi cho giáo dục, chữa bệnh, văn hoá, xã hội…
So 5 năm trước Nguyên nhân Diễn giải
Số tiền
1. Chi cho giáo dục 2. Chi cho chăm sóc sức khoẻ 3. Quần áo 4. Chi cho hiếu hỉ 5. Điện 6. Nước 7. Điện thoại 8. Thăm quan du lịch 9. Sữa chữa nhà 10. Mua sắm các đồ dùng trong nhà 11. Chi khác ……………………………. Tổng cộng * Theo ông/bà sau khi thu hồi đất khả năng kiếm sống như thế nào?
Không thay đổi Dễ hơn Khó hơn
* Cảm nhận của ông/bà về sự thay đổi của cơ sở hạ tầng sau khi có khu công nghiệp
(đánh dấu x vào lựa chọn của ông/bà).
Chỉ tiêu Tốt hơn Không đổi Kém đi
Công trình điện
Đường giao thông
Công trình phúc lợi
Công trình thuỷ lợi
Chợ nông thôn
Hệ thống thông tin liên lạc
Hệ thống nước sạch
* Tiền đền bù và cách sử dụng tiền đền bù của hộ
Chỉ tiêu Số lượng Ghi chú
1. DT đất bị thu hồi
2. Tổng số tiền đền bù
3. Gửi tiết kiệm
4. Chi cho xây/sửa nhà
5. Mua xe máy
6. Chi cho học tập
7. Mua sắm đồ dùng
8. Đầu tư cho chăn nuôi
9. Đầu tư trang trại
10. Đầu tư làm nghề
11. Chữa bệnh
12. Học nghề
13. Mua đất
14. Trả nợ
15. Cho vay
16. Chi khác