ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HƢỜNG

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG INH VI N N Ị BẠO HÀNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI – 2014

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HƢỜNG

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG INH VI N N Ị BẠO HÀNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÂM LÝ HỌC

Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN Mã số: Thí điểm

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Ngọc Khanh

HÀ NỘI – 2014

2

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Trường

Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ em

trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Em xin cảm ơn tới Ts. Đỗ Ngọc Khanh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo

và giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn

Em xin cảm ơn tập thể lớp Tâm lý học lâm sàng khóa 3, Trường Đại

học Giáo dục đã giúp đỡ em trong quá trình học tập.

Tôi xin cảm ơn Các bạn sinh viên nữ Trường Đại học Khoa học xã hội

và Nhân văn, Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật trung Ương, Trường Cao

đẳng nghề Kỹ thuật – Mỹ nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện và hợp tác với tôi

trong quá trình thu thập thông tin.

Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2014

Tác giả

Nguyễn Thị Hường

i

DANH MỤC CÁC CH VIẾT TẮT

B4.5: Mẹ đẩy, đánh, tát bố

B4.9: Bố đẩy, đánh, tát mẹ

GAD 7: Generalized Anxiety Disorder 7

PHQ 9: Patient Health Questionnaire 9

KHXH &NV: Khoa học xã hội và nhân văn

ii

MỤC LỤC

Trang

Lời cảm ơn ...................................................................................................... i Danh mục viết tắt ............................................................................................ ii Mục lục............................................................................................................ iii Danh mục các bảng ......................................................................................... v Danh mục các biểu đồ ..................................................................................... vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 Chƣơng 1: CƠ Ở LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................. 6 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................... 6 1.1.1. Nghiên cứu về bạo hành trên thế giới ............................................... 6 1.1.2. Nghiên cứu về bạo hành ở Việt Nam ................................................ 13 1.2. Một số vấn đề lý luận của đề tài .......................................................... 16 1.2.1. Khái niệm bạo lực, bạo hành ............................................................ 16 1.2.2. Khái niệm gây hấn, xâm kích ........................................................... 18 1.2.3. Khái niệm lạm dụng .......................................................................... 18 1.2.4. Sinh viên .......................................................................................... 18 1.2.5. Khái niệm nữ giới ............................................................................. 19 1.2.6. Những đặc điểm tâm sinh lý của thanh niên – sinh viên ................. 19 1.3. Các hình thức của bạo hành ............................................................... 26 1.3.1. Bạo hành về tinh thần ....................................................................... 26 1.3.2. Bạo hành về thể chất ......................................................................... 26 1.3.3. Bạo hành về tình dục ......................................................................... 27 1.3.4. Bạo hành về kinh tế ........................................................................... 28 1.4. Hậu quả của bạo hành .......................................................................... 28 1.4.1. Đối với nạn nhân ............................................................................... 28 1.4.2. Hậu quả đối với gia đình ................................................................... 29 1.4.3. Hậu quả đối với xã hội ...................................................................... 30 1.4.4. Hậu quả đối với chính người gây ra bạo lực ..................................... 30 Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU ............. 32 2.1. Tổ chức nghiên cứu .............................................................................. 32 2.1.1. Tiến trình thực hiện đề tài ................................................................. 32 2.1.2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ........................................................... 32 2.1.3. Đặc điểm về khách thể nghiên cứu ................................................. 34

iii

2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 36 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ..................................................... 36 2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi có sử dụng thang đo ............... 37 2.2.3. Phương pháp toán thống kê ............................................................. 40 2.3. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................. 40 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 42 3.1. Thực trạng sinh viên nữ chứng kiến bạo hành ..................................... 42 3.1.1.Thực trạng sinh viên nữ chứng kiến bạo hành về tinh thần ............... 43 3.1.2.Thực trạng sinh viên nữ chứng kiến bạo hành thể chất ..................... 46 3.2. Thực trạng sinh viên nữ là nạn nhân của bạo hành ............................. 47 3.2.1. Thực trạng sinh viên nữ là nạn nhân của bạo hành về tinh thần ...... 47 3.2.2. Thực trạng sinh viên nữ là nạn nhân của bạo hành về thể chất ........ 50 3.2.3. Thực trạng sinh viên nữ là nạn nhân của bạo hành về tình dục........ 54 3.2.4. Thực trạng sinh viên nữ là nạn nhân của bạo hành về kinh tế .......... 56 3.3. Sự khác biệt về mức độ bị bạo hành giữa những sinh viên nữ khác nhau ......... 60 3.3.1. Sự khác biệt về mức độ bạo hành ở những sinh viên nữ sống 60 cùng với những người khác nhau ................................................................ 3.3.2. Sự khác biệt về mức độ bạo hành ở những sinh viên nữ sống ở nơi khác nhau .............................................................................................. 62 3.3.3. Tình trạng hôn nhân có ảnh hưởng đến việc sinh viên nữ bị bạo hành ........... 63 3.3.4. Sự khác biệt về mức độ bạo hành ở những sinh viên nữ dân tộc 64 khác nhau .................................................................................................... 3.3.5. Sự khác nhau về mức độ bạo hành ở những sinh viên nữ có 65 trình độ khác nhau ....................................................................................... 3.3.6. Sự khác biệt về mức độ bị bạo hành giữa những sinh viên nữ bị trầm cảm ........................................................................................... 66 3.3.7. Sự khác biệt về mức độ bị bạo hành giữa những sinh viên nữ bị lo âu ........... 70 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 73 1. Kết luận ....................................................................................................... 73 2. Khuyến nghị ................................................................................................ 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 80

iv

DANH MỤC CÁC ẢNG

Trang Bảng 2.1: Đặc điểm khách thể ........................................................................ 35 Bảng 3.1: Cách ứng xử của cha mẹ khi có mâu thuẫn .................................... 42 Bảng 3.2: Tỷ lệ sinh viên chứng kiến cha mẹ họ bạo hành tinh thần ............. 43 Bảng 3.3: Tỷ lệ sinh viên chứng kiến bố mẹ mình bạo hành thể chất lẫn nhau ................................................................................................... 46 Bảng 3.4 : Tỷ lệ sinh viên nữ bị bạo hành tinh thần ....................................... 48 Bảng 3.5: Tỷ lệ sinh viên nữ bị bạo hành thể chất.......................................... 52 Bảng 3.6: Tỷ lệ sinh viên nữ bị bạo hành tình dục ......................................... 55 Bảng 3.7. Tỷ lệ sinh viên nữ bị bạo hành về kinh tế ...................................... 57 Bảng 3.8: Mức độ khác biệt về bạo hành ở những sinh viên có vấn 59 đề về sức khỏe tinh thần .................................................................................. Bảng 3.9: Mức độ khác biệt về bạo hành ở những sinh viên nữ sống 62 cùng với những người khác nhau .................................................................... Bảng 3.10: Mức độ khác biệt về bạo hành ở những sinh viên nữ 63 sống ở nơi khác nhau ...................................................................................... Bảng 3.11: Mức độ khác biệt về bạo hành ở những sinh viên nữ có tình trạng hôn nhân khác nhau ........................................................................ 64 Bảng 3.12: Mức độ khác biệt về bạo hành ở những sinh viên nữ dân tộc khác nhau .................................................................................................. 65 Bảng 3.13: Mức độ khác biệt về bạo hành ở những sinh viên nữ có trình độ khác nhau ........................................................................................... 66 Bảng 3.14: Mức độ khác biệt về bạo hành ở những sinh viên nữ bị trầm cảm ............. 67 Bảng 3.15: Mức độ khác biệt về bạo hành ở những sinh viên nữ bị lo âu ............... 70

v

DANH MỤC CÁC IỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 3.1: Số lượng các hình thức bị bạo hành về tinh thần ....................... 50 Biểu đồ 3.2: Số lượng hình thức bạo hành về thể chất ................................... 54 Biểu đồ 3.3: Số lượng các hình thức bạo hành về tình dục ............................ 56 Biểu đồ 3.4: Mức độ sinh viên nữ bị bạo hành ............................................... 57 58 Biểu đồ 3.5: Mức độ lo âu của sinh viên bị ít nhất một hình thức bạo hành ........................................................................................................................................ Biểu đồ 3.6: Mức độ trầm cảm của sinh viên bị ít nhất một hình thức 59 bạo hành .......................................................................................................... Biểu đồ 3.7: Mức độ khác biệt về bạo hành ở những sinh viên có vấn 60 đề về sức khỏe tinh thần .................................................................................

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Bạo hành là một vấn đề phổ biến ở tất cả các nền văn hóa, nhóm xã hội

khắp nơi trên thế giới. Nó có ảnh hưởng nghiêm trọng về thể chất, tình cảm,

tài chính và xã hội đối với nạn nhân, gia đình và cộng đồng. Nạn nhân phần

lớn là phụ nữ, những người gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp cận với các dịch

vụ pháp lý và các biện pháp bảo vệ. Bạo hành giới là một trong những vấn đề

sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng nhất mà phụ nữ các nước nói chung và Việt

Nam nói riêng đang phải chịu đựng. Theo Tổ chức y tế thế giới bạo hành được

nhận thấy như một vấn đề ưu tiên trong các vấn đề cộng đồng vì vấn đề này

tồn tại ở nhiều nước trên thế giới và gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con

người. Nghiên cứu của WHO (1997) cho thấy cứ 5 phụ nữ thì có một người là

nạn nhân của một dạng bạo hành nào đó trong cuộc đời của họ, trong đó 67%

phụ nữ bị ngược đãi về thể chất và 47% phụ nữ bị cưỡng ép trong lần quan hệ

tình dục đầu tiên .

Tại Việt Nam qua nghiên cứu của Viện Xã hội học cho thấy có 15%

phụ nữ trong mẫu báo cáo đã từng bị bạo hành về thể chất, 80% bị bạo hành

tinh thần, 20% bị bạo hành tình dục [38].

Hậu quả của bạo hành là rất nặng nề, thậm ch là nguyên nhân thứ 10

gây tử vong cho phụ nữ lứa tuổi từ 15 đến 44. Thống kê tại Trung tâm Tư vấn

Sức khỏe đặt tại Bệnh viện Đức Giang cho thấy 30% nạn nhân của bạo hành

bị chấn thương đầu cổ, 10% chấn thương xương sườn, còn lại đa chấn thương.

Về mặt tinh thần 100% nạn nhân bị tổn thương [38]. Theo một số nghiên cứu

từ năm 1997 đến 2002 của Andrew và Brown (1998), Astin và cộng sự (1993),

Krug và cộng sự (2002) và Tang(1997), bạo hành cũng tương quan với các

vấn đề sức khỏe tâm thần như rối loạn lo âu, trầm cảm, cảm thấy vô vọng, tổn

thương sau sang chấn, có ý tưởng và thử tự sát [7] .

1

Nghiên cứu của McCloskey (1995) và Jounriles (1989) cho thấy bạo hành

gia đình cũng có ảnh hưởng lâu dài đến sự phát triển tâm lý của con cái. Trẻ

em chứng kiến bạo hành trong gia đình có nguy cơ cao về các vấn đề hành vi,

tình cảm và các than phiền về sức khỏe thể chất [18],[20]. Trẻ em trai chứng

kiến bạo hành trong gia đình cũng tăng nguy cơ sử dụng bạo lực khi chúng trở

thành người lớn [8]. Theo báo cáo của Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC)

năm 2006, phát hiện ra rằng, đối với những em nữ tuổi vị thành niên, bạo hành

có thể dẫn đến vấn đề lạm dụng chất, phạm pháp, hình ảnh cơ thể tồi tệ, có

thai ngoài mong muốn, các hành vi tình dục không an toàn, khó khăn trong

học tập, bắt nạt và các hình thức liên quan đến gây hấn [7]. Với hậu quả dài

hạn, những thanh thiếu niên trong các mối quan hệ bạo hành có thể mang theo

những mẫu hình này vào các mối quan hệ trong tương lai và con cái của họ có

nguy cơ trải nghiệm bạo lực hẹn hò cao [7].

Ở Việt Nam có rất nhiều nghiên cứu về phụ nữ bị bạo hành như: “Nghiên

cứu quốc gia về Bạo lực Gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam” được Chính

phủ Việt Nam và Liên Hợp Quốc công bố ngày 25/11/2010 thì cứ ba phụ nữ

có gia đình hoặc đã từng có gia đình thì có một người (34%) cho biết họ đã

từng bị chồng mình bạo hành thể xác hoặc tình dục. Số phụ nữ có hoặc từng

có gia đình hiện đang phải chịu một trong hai hình thức bạo hành này chiếm

9% [34]. Hay nghiên cứu của tác giả Trịnh Thị Vân Anh về “ Thái độ của phụ

nữ trước hành vi bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình” trên khoảng 200

khách thể thuộc phường Nhân Ch nh, Khương Mai và một số khách hàng của

Trung tâm tư vấn Hạnh phúc Gia đình [42]...

Mặc dù có rất nhiều những công trình nghiên cứu về bạo hành tuy nhiên

nghiên cứu về bạo hành về lứa tuổi sinh viên còn khá t, đây là một vấn đề

nhiều người quan tâm và lo ngại. Sinh viên không chỉ bị bạo hành bởi những

người thân yêu của mình mà còn bị bạo hành bởi những người xung quanh.

Vậy thực trạng sinh viên bị bạo hành như thế nào bởi chính cha mẹ và người

2

yêu của mình, câu trả lời còn để ngỏ. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn

đề tài nghiên cứu “Tìm hiểu thực trạn n n n ị bạo àn ” trên cơ sở

đó nhằm đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị.

2. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu thực trạng sinh viên nữ bị bạo hành, bao gồm tỷ lệ sinh viên

nữ bị bạo hành, các loại hình bạo hành, đối tượng bạo hành, ảnh hưởng của

bạo hành đến sức khỏe tinh thần của sinh viên nữ để từ đó đưa ra một số đề

xuất, khuyến nghị nhằm giảm thiểu thực trạng sinh viên nữ bị bạo hành.

3. Đối tƣợng vàkhách thể nghiên cứu

3.1. Đố tượng nghiên cứu

Thực trạng bạo hành ở nữ sinh viên

3.2. Khách thể nghiên cứu

Đ tà t p t n n n ứ

- 150 sinh viên nữ trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Mỹ nghệ Việt Nam

và sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật – Trung ương.

- 100 sinh viên nữ Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn

4. Giả thuyết khoa học

Tỉ lệ sinh viên ở các trường đại học và cao đẳng ở Hà Nội bị bạo hành

khá cao, trong đó tỷ lệ bị bạo hành về tinh thần là cao nhất, sau đó đến thể chất

rồi tình dục và kinh tế. Bạo hành có tương quan với các vấn đề về sức khỏe

tinh thần như lo âu, trầm cảm.

Tỷ lệ sinh viên bị người yêu bạo hành là đáng kể.

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước về bạo hành, bạo

hành trong các mối quan hệ gần gũi để làm cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề

tài, xây dựng các khái niệm công cụ nghiên cứu.

- Tìm hiểu thực trạng sinh viên nữ bị bạo hành.

3

- Đưa ra kết luận và khuyến nghị.

5.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu mức độ sinh viên bị bạo hành tinh thần, thể

chất, tình dục và kinh tế bởi những người thân như cha mẹ, anh chị em ruột và

người yêu. Giới hạn về khách thể: đề tài nghiên cứu trên 250 sinh viên (150

sinh viên nữ trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật- Mỹ nghệ Việt Nam và sinh viên

nữ Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Trung Ương; 100 sinh viên nữ Trường

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn).

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. P ươn p áp n n ứu tài liệu

Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới cũng như trong nước về vấn đề

bạo hành, bạo hành trong thanh niên, bạo hành trong các cặp thanh nhiên

trong thời gian yêu nhau.

6.2. P ươn p áp đ u tra bằng bảng hỏi

Xử dụng bảng hỏi “thang đo chiến lược giải quyết mâu thuẫn đã được

chỉnh sửa của Lilly (2008) (CTS-2; Straus, Hamby, Boney-McCoy &

Sugarman, 1996) đã được sử dụng nhiều ở Việt Nam và nhiều nước trên thế

giới để đo mức độ bạo hành về 4 lĩnh vực: thể chất, tinh thần, tình dục và kinh

tế do Đỗ Ngọc Khanh và Bahr Weiss dịch.

Thang đo chứng kiến bạo hành giữa cha mẹ đã được Đỗ Ngọc Khanh và

Bahr Weiss phát triển để dùng cho phụ nữ Việt Nam.

Một số thang đo sức khỏe tinh thần như thang đo lo âu (GA D7) thang

đo trầm cảm PHQ 9 đã được nhóm nghiên cứu của bệnh viện Tâm thần Trung

ương Đà Nẵng dịch, hiệu đ nh, chuẩn hóa và sử dụng để sàng lọc tỷ lệ người

mắc trầm cảm ở Đà Nẵng (Lâm Tứ Trung, BahrWeiss...)....

Một số câu hỏi về điều kiện kinh tế xã hội, hoàn cảnh gia đình cũng sẽ

được xây dựng.

4

6.3. P ươn p áp toán t ống kê

Sử dụng phần mềm SPSS 19.0 để xử lý những kết quả thu được.

7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,

nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu

5

CHƢƠNG 1

CƠ Ở LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Nghiên cứu v bạo hành trên thế giới

Phụ nữ bị bạo hành là hiện tượng phổ biến và gây nhiều hậu quả tiêu

cực vì vậy được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ rất lâu như

Darwin, Sigmund Freud, A. Maslow và C.Roger, Albert Bandura, Jan

Volavka, Dale Peterson và Richard Wranghamin …Nghiên cứu về bạo hành

trên thế giới tập trung vào các hướng nghiên cứu như về tỷ lệ bị bạo hành, các

dạng bạo hành, ảnh hưởng của bạo hành, nguyên nhân của bạo hành, hậu quả

của bạo hành v.v...

Hƣớng nghiên cứu về nguyên nhân bạo hành

Một số tác giả cho rằng yếu tố sinh học và cá nhân có ảnh hưởng đến

cách cư xử cá nhân và tăng khả năng của họ trở thành nạn nhân hay thủ phạm

của bạo lực, đó là đặc điểm nhân khẩu học (tuổi, giáo dục, thu nhập), di

truyền, tổn thương não, rối loạn nhân cách, lạm dụng thuốc , và một lịch sử

trải qua, chứng kiến, hoặc tham gia vào các hành vi bạo lực. [21]

Darwin là người đầu tiên đưa ra thuyết tiến hóa của loài người căn cứ

trên lý thuyết chọn lọc tự nhiên. Khi đó nạn đói hoặc chiến tranh hoặc khi thức

ăn trở nên khan hiếm, sự cạnh tranh xuất hiện và trong cuộc “đấu tranh sinh

tồn chọn lọc tự nhiên sẽ tác động làm lợi cho kẻ mạnh”. Căn cứ trên thuyết

khoa học tự nhiên, người ta có thể thấy trong suốt quá trình phát triển của loài

người hung t nh đóng vai trò quan trọng trong sự sống còn của các thành viên.

Trong thời nguyên thủy, con người hình thành t nh hung hãn để săn bắn, giết

chết các con vật, tiêu diệt bộ tộc khác, giành bạn tình hoặc lãnh thổ khác…

Tức là con người phát triển tính bạo lực trong điều kiện sống bị đe dọa. Cá

nhân, bộ tộc và bạo lực luôn di kèm với nhau để thỏa mãn bản năng sinh tồn

[3, tr.53 - 54].

6

Thuyết bản năng của Sigmund Freud (1920) và Konrad Loenz (1966)

đã xem xét gây hấn ở con người như là một bản năng bẩm sinh. Thuyết này

khẳng định hành vi gây hấn là cần thiết nhằm đảm bảo cho các cá thể tồn tại.

Các các thể gây chiến với nhau để giành cơ hội tiếp cận với những nguồn tài

nguyên có giá trị như lương thực, đất đai, địa vị xã hội... Gây hấn là cần thiết

trong nỗ lực đấu tranh để tồn tại và chọn lọc tự nhiên thuận tiện cho sự phát

triển các bản năng hiếu chiến của con người. S.Freud đưa ra khái niệm bản

năng chết và được hiểu là một khát vọng vô thức, tiềm ẩn một mong muốn

thoát ra khỏi những lo lắng, sự thất vọng ở bản thân, sự căng thẳng của cuộc

sống. Bản năng chết được thể hiện ra ở sự hằn học với chính mình, gây hấn và

tự xâm k ch để đi tới sự hủy diệt bản thân, sau đó nhanh chóng hướng vào

người khác và muốn hủy diệt người khác. Đó ch nh là bản năng gây hấn, bản

năng xâm chiếm và tiêu diệt, đôi khi được phóng chiếu sang người khác. Theo

S. Freud con người còn tồn tại bản năng sống, đó là nhu cầu được tình dục,

nhu cầu được ăn, ở, được yêu thương, được an toàn...Trong khi bản năng sống

thúc dẩy con người bảo vệ và tái tạo cuộc sống thì bản năng chết lại mang tính

phá bỏ, hủy hoại, và gây hấn bắt nguồn chính từ các xung động bản năng từ

ước muốn sống hay chết mãnh liệt. Dựa trên những phát hiện quan trọng về

bản nắng sống và bản năng chết, Sigmund Freud đã suy đoán rằng hành vi bạo

lực của con người xuất phát từ sự đổi hướng năng lượng của bản năng chết

nguyên thủy của cá nhân sang người khác. [3].

Tiếp cận hành vi gây hấn từ góc độ tập nhiễm xã hội cho rằng hành vi

gây hấn hình thành là do có sự tiếp thu các mẫu ứng xử sai lệch. Thuyết tập

nhiễm xã hội nhấn mạnh gây hấn là kết quả của sự bắt chước và quan sát xã

hội. Theo Bandura (1973), bất chấp vai trò chính của các nhân tố di truyền,

thái độ hung hăng của con người bị ảnh hưởng của việc học hỏi của chính họ.

Theo Bandurra phần lớn các ứng xử của con người có được là do sự bắt

chước. Nếu bố mẹ, thầy cô giáo tỏ ra hung hãn thì trê sẽ mau chóng bắt chước

7

và thấy hành vi đó là bình thường. Ngược lại, nếu trẻ bị phạt một cách đúng

mức khi có ứng xử thô bạo thì tần số các hành vi gây hấn của chúng sẽ giảm

dần. Bandura cũng đề xuất một học thuyết nghiên cứu xã hội liên quan đến

tính hiếu chiến. Con người học về hiếu chiến không chỉ từng trải qua và chịu

hậu quả mà nó gây ra mà còn bằng việc quan sát người khác, con người lĩnh

hội được nhiều điều về tính hiếu chiến thông qua việc xem người khác hành

động Như vậy lý thuyết học tập xã hội của Bandura tập trung vào học tập qua

quan sát và bắt chước người khác. Trẻ em sẽ dễ dàng học được bạo lực do tiếp

xúc với bạo lực [3].

Các nhà tâm lý học cho rằng gây hấn bắt nguồn từ sự đáp ứng lại với

hẫng hụt và đau đớn, bắt nguồn từ động cơ chống đối. Các lý thuyết về gây

hấn chỉ ra nguồn gốc của gây hấn là những điều kiện bên ngoài kích thích

động cơ gây hại hay làm tổn thương đến người khác. Những điều kiện bên

ngoài, đặc biệt là sự thất bại sẽ tạo nên một động cơ mạnh mẽ bên trong với

nhu cầu muốn làm tổn hại người khác. Động cơ gây hấn sẽ dẫn đến những

hành động gây hấn. Các hành vi gây hấn được thúc đẩy từ bên trong bởi

những động lực gây hại hay làm tổn thương người khác và có nguồn gốc từ

những sự kiện chống đối bên ngoài. Cuốn sách “Sự thất vọng và sự gây hấn”

của John Dollard và dồng nghiệp (1939) đề xuất rằng sự gây hấn luôn luôn là

kết quả của sự thất vọng và sự thất vọng luôn luôn dẫn tới một số hình thức

gây hấn.

Lý thuyết về hành vi còn cho rằng tất cả các hành vi của con người, bao

gồm cả hành vi bạo lực được học thông qua sự tương tác với môi trường xã

hội. Các nhà lý thuyết về hành vi đã lập luận rằng bốn yếu tố sau đây giúp sản

xuất bạo lực: thứ nhất là một sự kiện căng thẳng hoặc kích thích - như một

mối đe dọa, thách thức hoặc hành hung - đó làm tăng k ch th ch, thứ hai là kỹ

năng t ch cực hoặc kỹ thuật học được thông qua quan sát người khác, thứ ba là

một niềm tin rằng sự xâm lược hoặc bạo lực sẽ được thưởng và thứ tư là một

8

hệ thống giá trị mà dung túng hành vi bạo lực trong bối cảnh xã hội nhất

định. Kiểm tra thực nghiệm đầu tiên của bốn nguyên tắc đã được hứa hẹn

(Bartol, 2002). Kết quả là, lý thuyết về hành vi đóng góp trực tiếp vào sự phát

triển của các lý thuyết xã hội học của sự lệch lạc (lý thuyết hiệp hội khác biệt,

lý thuyết tiểu văn hóa, lý thuyết trung hòa, vv.). Những lý thuyết này, một

trong những quan trọng nhất và có ảnh hưởng của tất cả [40].

Lý thuyết về thất vọng – gây hấn của Dollard và cộng sự cho rằng tâm

trạng thất vọng làm người ta sẵn sàng gây hấn, vì nó chính là trở ngại đạt được

mục đ ch và gây hấn do sự thất vọng tạo ra và nếu như một người không thể

có cái mà họ muốn thì họ sẽ gây gổ. Nếu sự thất vọng thôi thúc tiềm ẩn và

được lặp đi lặp lại nhiều lần thì đến lúc nào đó sẽ bùng lên, dẫn đến hành vi

gây hấn mạnh mẽ. Tâm trạng thất vọng tạo nên động cơ gây hấn. Mô hình thất

vọng – gây hấn giúp con người học cách kiềm chế trả thù trực tiếp khi bị ai đó

phản đối hoặc ngược đãi, thay vào đó di chuyển thái độ thù địch sang những

mục tiêu được xã hội chấp nhân. Dollard và đồng nghiệp của ông cho rằng

động cơ gây gổ khi thất vọng là một biểu hiện thuộc về sinh lý. Con người khi

thất vọng có xu hướng gây hấn và nó thúc đẩy làm tổn thương đối phương,

năng lượng gây hấn xuất hiện cần được giải thoát ra ngoài, chống lại nguồn

gây hấn đó. Thất vọng được định nghĩa như sự cản trở hay ngăn chặn một số

hành động mà định hướng đến mục tiêu. John Dollard và một vài đồng nghiệp

của ông ở Yull đã đi tới đề xuất rằng “Bạo lực luôn là kết quả của sự thất

vọng” và “sự thất vọng luôn luôn dẫn đến hình thức bạo lực”. Dollard và các

đồng nghiệp của ông cho rằng động cơ giành được mục đ ch càng mạnh mẽ

thì sự thất vọng càng tăng lên. Sự giận dữ và bạo lực càng gia tăng khi chúng

ta tưởng tượng về những gì nhận được nhưng lại bị ngăn trở vào phút chót.

Theo ông sự thất vọng lặp đi lặp lại nhiều lần thì một lúc nào đó nó sẽ bùng

lên dẫn đến những hành bi bạo lực mạnh mẽ. Tuy nhiên tác giả Leonard

Berkowitz đã cho rằng lý thuyết thất vọng – gây hấn đã cường điệu mối quan

9

hệ giữa tâm trạng thất vọng và gây hấn, theo ông tâm trạng thất vọng có thể

tạo nên sự tức giận, cảm xúc dễ dẫn đến gây hấn. Sự tức giận sẽ tăng lên khi ai

đó làm chúng ta thất bại có thể khiến chúng ta hành động theo hướng khác [3].

Lý thuyết căn bản của Girard cho rằng hành vi của con người dựa trên

sự bắt chước. Ông mô tả tình huống mà hai cá nhân mong muốn cùng một đối

tượng, vì cả hai cùng nỗ lực để có đối tượng này, hành vi của họ sẽ trở thành

xung đột, vì chỉ có một đối tượng nhưng lại có hai người muốn có nó. “Bạo

lực được tạo ra bởi quá trình này, hay đúng hơn bạo lực là quá trình tự nó khi

hai hoặc nhiều đối tác cố gắng ngăn chăn một số khác từ các đối tượng chiếm

đoạt, tất cả họ dều mong muốn thông qua vật lý hoặc các phương tiện khác’’

[39]. Lý thuyết của Girard có nhiều điểm tương đồng với lý thuyết học tập xã

hội con người học bằng cách quan sát, hoặc bắt chước những người khác. Sự

khác giữa thuyết học tập xã hội và lý thuyết của Girard là thuyết học tập xã

hội thường cho rằng có các yếu tố nhận thức vào quá trình học tập.

Nghiên cứu tâm lý cho thấy rằng khi người ta đưa ra quyết định, họ

tham gia vào một loạt các quá trình suy nghĩ phức tạp. Đầu tiên họ mã hóa và

giải th ch các thông tin hoặc k ch th ch họ đều có phần giới, sau đó họ tìm

kiếm một phản ứng th ch hợp hoặc hành động th ch hợp, và cuối cùng, họ

hành động trên quyết định của họ (Dodge, 1986). Theo các nhà lý thuyết xử lý

thông tin, cá nhân bạo lực có thể được sử dụng thông tin không ch nh xác khi

họ đưa ra quyết định của họ. Thanh thiếu niên dễ bị bạo lực, v dụ, có thể nhìn

thấy những người như đe dọa nhiều hơn hoặc t ch cực hơn trên thực tế. Điều

này có thể gây ra một số thanh niên phản ứng bằng bạo lực tại sự khiêu kh ch

nhỏ. Phù hợp với quan điểm này, nghiên cứu cho thấy một số thanh niên tham

gia vào các cuộc tấn công bạo lực vào những người khác thực sự tin rằng họ

đang bảo vệ ch nh mình, ngay cả khi họ đã hoàn toàn hiểu sai mức độ đe dọa

(Lochman, 1987).

Như vậy có rất nhiều lý thuyết nghiên cứu về nguyên nhân bạo hành,

10

mỗi thuyết đưa ra những quan điểm khác nhau để lý giải cho cơ chế gây ra bạo

lực ở con người.

Hƣớng nghiên cứu về tỷ lệ bạo hành

Bạo hành là hiện tượng phổ biến, và tỷ lệ tương đối khác nhau trong các

mẫu nghiên cứu khác nhau. Thống kê về bạo hành cho thấy khoảng 20% đến

30% phụ nữ trên thế giới bị chồng hoặc bạn đời bạo hành thể chất hoặc tình

dục, và khoảng 40% đến 75% phụ nữ bị chồng hoặc bạn đời bạo hành về tinh

thần [7]. Ở Mỹ, một điều tra tiến hành với 3429 phụ nữ đến tổ chức chăm sóc

sức khỏe Mỹ trong vòng 3 năm, kết quả cho thấy có 46% người tham gia báo

cáo đã từng bị bạo hành trong đời và 14.7% đã từng bị bạo hành trong vòng

một năm ngay trước khi trả lời phỏng vấn [15]. Ở một nghiên cứu khác, 27%

phụ nữ nông thôn Mỹ đã bị bạo hành trong đời [13]. Tỷ lệ phụ nữ bị bạo hành

khác nhau ở các nước khác nhau. Một nghiên cứu của WHO (Garcia-Mareno

et al., 2006) thực hiện ở 10 nước (Bangladesh, Brazil, Ethiopia, Japan,

Namibia, Peru, Samoa, Serbia and Montenegro, Thailand, and Tanzania) thấy

rằng tỷ lệ phụ nữ đã bị bạo hành về thể chất hoặc tình dục hoặc cả hai trong

cuộc đời của họ dao động từ 15% đến 75%, từ 4% đến 54% đã bị bạo hành về

thể chất hoặc tình dục trong vòng một năm trước khi tiến hành điều tra ở các

nước nêu trên.

Một nghiên cứu đa quốc gia của WHO cho thấy 15-71% phụ nữ bị bạo

hành về thể chất và / hoặc tình dục bởi một đối tác thân mật tại một số thời

điểm trong cuộc sống của họ [36]

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ bị bạo hành phổ biến ở Châu Á, ở

Trung Quốc, Hong Kong, Singapore, Đài Loan và những nơi khác [14]. Ví dụ,

75% sinh viên tham gia trả lời phỏng vấn ở Hong Kong báo cáo rằng cha mẹ

họ sử dụng bạo hành tinh thần và thể chất khi xung đột và 14% số người

khẳng định rằng cha mẹ họ đã thực sự dùng vũ lực với nhau trong một năm

ngay trước khi điều tra [24].

11

Như vậy là có khá nhiều nghiên cứu dịch tễ học về bạo hành, các nghiên

cứu ở các khu vực khác nhau trên thế giới, với các nền văn hóa khác nhau. Kết

quả nghiên cứu cho thấy có sự khác nhau về tỷ lệ phụ nữ bị bạo hành trong

các nghiên cứu ở các nhóm đối tượng, và nhìn chung tỷ lệ là khá cao.

Hƣớng nghiên cứu về ảnh hƣởng của bạo hành

Các nghiên cứu chỉ ra rằng bạo hành để lại hệ quả tiêu cực kể cả trước

mắt và về lâu dài. Bạo hành làm cho phụ nữ bị tổn thương về sức khỏe như bị

thương, đau dạ dày, khuyết tật, đau mãn t nh [19], ảnh hưởng lâu dài đến sự

phát triển tâm lý của con cái. Trẻ em chứng kiến bạo hành trong gia đình có

nguy cơ cao về các vấn đề hành vi và tình cảm và các than phiền về sức khỏe

thể chất [7]. Trẻ em trai chứng kiến bạo hành trong gia đình cũng tăng nguy cơ

sử dụng bạo lực khi chúng trở thành người lớn [8].

Trên toàn cầu, bạo lực lấy đi cuộc sống của hơn 1,6 triệu người mỗi

năm trong khi chỉ hơn 50% do tự sát, khoảng 35% do giết người, và hơn 12%

là kết quả trực tiếp của chiến tranh hoặc một số hình thức khác của cuộc xung

đột. Thống kê cho thấy tiếng súng giết chết mười người con một ngày tại Hoa

Kỳ. Corlin, cựu chủ tịch của Hiệp hội Y khoa Mỹ cho biết: "Hoa Kỳ dẫn đầu

thế giới trong tốc độ mà con của nó chết vì vũ kh ." Kết luận của ông? "Gun

bạo lực là một mối đe dọa cho sức khỏe cộng đồng của nước ta. [Awake Jul

8/2003 pp. 5-9] "Đối với mỗi cái chết duy nhất do bạo lực, có hàng chục ca

nhập viện, hàng trăm lần khám tại khoa cấp cứu, và hàng ngàn các cuộc hẹn

của bác sĩ. [Global Burden of Disease", World Health Organization, 2008.]

Hơn nữa, bạo lực thường có những hậu quả lâu dài cho sức khỏe thể chất và

tinh thần của nạn nhân và hoạt động xã hội và có thể làm chậm phát triển kinh

tế và xã hội.

Hƣớng nghiên cứu về các dạng của bạo hành

Theo tổ chức y tế thế giới (WHO- 1997), bạo lực tình dục được nhận

thấy như một vấn đề ưu tiên trong các vấn đề cộng đồng vì vấn đề này tồn

12

tại ở nhiều nước trên thế giới và gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người

phụ nữ. Do vậy, vấn đề này đã được khá nhiều bài viết khoa học đề cập

đến: Bài báo “bạo hành tình dục với phụ nữ: một vấn đề toàn cầu” tác giả

Randall nhấn mạnh rằng bạo lực tình dục nằm ở cốt lõi của mối quan hệ

không bình đẳng giữa nam và nữ. Nó ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe sinh

sản và sức khỏe tình dục của nam và nữ. Bài báo cũng chỉ ra rằng các định

kiến và sự thống trị quyền lực của nam giới đã nuôi dưỡng và làm trầm

trọng thêm thực trạng cưỡng bức tình dục [7].

Bài báo “Cưỡng bức tình dục” trong báo cáo đời sống của Tổ chức y

tế thế giới về chủ đề bạo lực chống lại phụ nữ số 1 năm 1999, khi nghiên

cứu định lượng về nguy cơ lây nhiễm HIV của phụ nữ ở 15 quốc gia trên thế

giới cho thấy nhiều phụ nữ là nạn nhân của sự cưỡng ép tình dục.

Báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (1998) tiến hành điều tra trên

24000 phụ nữ tại 11 quốc gia ở châu Phi, Châu Á, châu Âu, và Mỹ La Tinh

chỉ ra rằng ở một số quốc gia, 2/3 phụ nữ bị hành hạ về thể xác hay tình dục

bởi người tình hay người chồng. Khoảng 4 -12% số phụ nữ bị đánh đập khi

mang thai và phần đông thủ phạm là các ông chồng. Báo cáo còn cho thấy

1/4 số phụ nữ bị ngược đãi đã phải chịu đựng những vấn đề tâm lý và thể

xác. [3, tr.294 - 295].

1.1.2. Nghiên cứu v bạo hành ở Việt Nam

Nghiên cứu ở Việt Nam có các hướng nghiên cứu về bạo hành như Con

cái bị cha mẹ bạo hành, bạo hành giữa các cặp vợ chồng, bạo lực học đường

v.v… Nghiên cứu về bạo hành trong gia đình được quan tâm vài năm gần đây,

tuy nhiên số liệu nghiên cứu đáng tin cậy còn hạn chế [26]. Một nghiên cứu

quốc gia mới nhất với 3.434 phụ nữ đã kết hôn từ 18 đến 60 tuổi của Đỗ Thức

và Hendra cho thấy tỷ lệ bạo hành gia đình ở Việt Nam là khá cao, 58% số

người ít nhất trải nghiệm một trong 3 dạng bạo hành trong đời và 27% số

người trải nghiệm trong năm 2009. Trong đó, 32% số người đã trải qua bạo

13

hành về thể chất trong đời và 6% bị chồng bạo hành thể chất trong một năm.

Có 10% số người bị chồng bạo hành tình dục trong đời và 4% số người bị bạo

hành tình dục trong 1 năm, 54% số người bị bạo hành tinh thần trong đời và

25% số người bị bạo hành tinh thần trong 1 năm [12]. Theo báo cáo của Toà

án nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, trong 5 năm (2000- 2005), Tòa án

huyện đã giải quyết 75 vụ án hôn nhân gia đình có liên quan đến bạo lực gia

đình. Bạo hành gia đình có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, theo Báo cáo

của công an huyện Mộc Châu, trong năm 2005 có tới 13 vụ tự tử, trong đó 10

nạn nhân chết có liên quan đến bạo lực gia đình. Hội Liên hiệp phụ nữ huyện

Mộc Châu nhận định rằng, trong 5 năm (2001 - 2005) toàn huyện có tới 687

vụ liên quan đến hôn nhân gia đình, thì 70% số vụ có chị em phụ nữ bị chồng

đánh, chửi..[7]

Sự bất bình đẳng giữa nam và nữ đã có từ lâu trong lịch sử văn hóa

của nhiều quốc gia theo chế độ phụ hệ trong đó có Việt Nam đã tạo nên

những thái độ niềm tin vững chắc của xã hội về vị trí vai trò hơn hẳn một

bậc của nam giới so với nữ giới. Xuất phát từ vị trí vai trò của người phụ nữ

trong gia đình và ngoài xã hội. Ngay sau cách mạng tháng tám thành công,

Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm đến vấn đề giải phóng phụ nữ,

xóa bỏ các tàn tích phong kiến lạc hậu trói buộc người phụ nữ… Trong

những năm gần đây đã có những khóa tập huấn, hội thảo, những công trình

nghiên cứu về “bạo lực giới”, “bạo lực trong gia đình” và kết quả cho thấy

bạo lực giới hiện đang rất phổ biến tại Việt Nam.

Cuốn sách “Bạo lực giới trong gia đình Việt Nam vai trò của truyền

thông đại chúng trong sự nghiệp phát triển phụ nữ” do TS. Hoàng Bá Thịnh

chủ biên được xây dựng từ một tập hợp những bài nghiên cứu tham luận đã

được trình bày trong hội thảo về vấn đề “Bạo lực với phụ nữ trong gia đình

và vai trò của truyền thông đại chúng trong sự nghiệp phát triển phụ nữ”

diễn ra trong hai ngày 28- 29/08/2001 tại Hà Nội. Cuốn sách gồm hai phần

14

chính: phần 1 gồm 13 bài viết của nhiều tác giả khác nhau, tập trung vào vấn

đề bạo lực giới trong gia đình Việt Nam, phần hai gồm 9 bài đề cập đến vai

trò truyền thông đại chúng trong sự nghiệp phát triển phụ nữ.

Nghiên cứu“Bạo lực trên cơ sở giới: trường hợp ở Việt Nam” của nhóm

tác giả Vũ Mạnh Lợi, Vũ Tuấn Huy và Nguyễn Hiếu Minh (1999) chú ý đến

thái độ của cộng đồng và các thể chế xung quanh vấn đề bạo lực gia đình trên

cơ sở giới và các phản ứng của cộng đồng, pháp luật và các thể chế đối với nạn

bạo lực gia đình. Kết quả nghiên cứu cho thấy có từ 20% đến 75% gia đình có

bạo lực về tinh thần và từ 10% đến 30% gia đình có hiện tượng bạo lực thể

chất ở Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam Việt Nam.

Cuốn sách “Hành vi gây hấn phân tích từ góc độ tâm lý học xã hội” của

GS. TS. Trần Thị Minh Đức đã giới thiệu về những khía cạnh gây hấn khác

nhau trong cuộc sống, xem xét bản chất của hành vi gây hấn, phân tích các lý

thuyết tiếp cận khác nhau về gây hấn và những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi

gây hấn, tác giả cũng đã làm rõ tính chất và đặc điểm của gây hấn học đường

và bạo lực gia đình [3].

Mặc dù đã có không ít các cảnh báo của những nhà nghiên cứu về

những ảnh hưởng trước mắt và lâu dài của bạo lực đối với phụ nữ nhưng

công tác phòng chống bạo lực đối với phụ nữ hiện nay còn thiếu tính đồng

bộ và chặt chẽ. Do đó, bạo lực đối với phụ nữ vẫn có thể được thủ phạm sử

dụng như một cộng cụ để kìm hãm phụ nữ trong sự phụ thuộc.

Nghiên cứu Quốc gia về “Trừng phạt thân thể và tinh thần trẻ em” do

Save children, UNICEF và Plant tiến hành ở 5 tỉnh thành cả nước năm 2005

cho thấy có đến 95% trẻ em đã từng ít nhất một lần bị bạo hành tinh thần hoặc

thể chất từ bố, mẹ [29].

Nghiên cứu về vấn đề bạo lực đã được tiến hành từ lâu nên đã có một

số lượng những công trình nghiên cứu rất lớn. Tuy nhiên, nghiên cứu về vấn

đề sinh viên bị bạo hành thì còn khá hiếm. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu

15

này nhằm tìm hiểu thực trạng sinh viên nữ bị bạo hành. Qua đó có thể đưa ra

những khuyến nghị và giải pháp để có thể giải quyết triệt để thực trạng trên.

1.2. Một số vấn đề lý luận của đề tài

1.2.1. Khái niệm bạo lực, bạo hành

Trong từ điển Anh – Việt bạo hành được định nghĩa giống như bạo lực.

Theo Từ điển Tiếng Việt thì “Bạo lực” được hiểu là “sức mạnh dùng để trấn

áp, cưỡng bức hoặc lật đổ” [1].

Bạo lực là “cố ý sử dụng vũ lực hoặc quyền lực, đe dọa hoặc thực tế,

đối với bản thân, người khác, hoặc chống lại một nhóm hay cộng đồng, mà

một trong hai kết quả hoặc có nhiều khả năng dẫn dến bị thương, tử vong, gây

tổn hại tâm lý, phát triển dị dạng, hoặc thiếu thốn’’ [8].

Còn theo Từ điển Xã hội học thì “Bạo lực” được hiểu là các hành vi có

khuynh hướng hủy diệt như một phương tiện tối hậu để thực thi quyền lực

trong khuôn khổ quan hệ trên dưới một chiều dựa trên ưu thế bề ngoài, không

có sự thừa nhận của người yếu thế [10].

Bạo lực là việc đe dọa hay dùng sức mạnh thể chất, quyền lục đối với

người khác hoặc một nhóm người, một cộng đồng gây ra hoặc làm tăng khả

năng gây ra tổn thương, tử vong, tồn hại về mặt tâm lý, ảnh hưởng đến sự

phát triển, gây ra sự mất mát [23].

Các quan điểm khi nói về bạo lực có thể chia ra thành hai xu hướng. Có

những quan điểm chia bạo lực theo nghĩa hẹp của chuyên ngành chính trị học

cho rằng bạo lực là một phương thức vận động chính trị, là “ sức mạnh dùng

để trấn áp, lật đổ chính quyền”. Một số quan điểm khác thì hiểu bạo lực như

một hiện tượng xã hội, một phương thức hành xử trong các mối quan hệ xã

hội, là những hành động mang tính chất chiếm đoạt làm tổn thương đến người

khác và bị pháp luật trừng phạt [10].

Trong kỷ yếu hội thảo khoa học nghiên cứu giảng dạy và ứng dụng Tâm

lý học - giáo dục trong thời kỳ hội nhập quốc tế, PGS.TS Phan Trọng Ngọ đã

16

định nghĩa bạo lực là hành vi ứng xử phi nhân tính, chúng là hành vi bất

thường trong xã hội nhân văn [30].

Theo quan niệm của Tổ chức Y tế Thế Giới thì bạo lực được coi là việc

sử dụng cố ý lực lượng vật chất hay quyền lực nhằm đe dọa người khác hoặc

chống lại một nhóm hoặc cộng đồng mà kết quả của nó có khả năng dẫn đến

thương t ch hoặc tử vong và tổn hại về tâm lý [31].

Tuyên bố của Liên Hợp Quốc về Xóa bỏ Bạo lực đối với phụ nữ (1993)

đã định nghĩa bạo lực đối với phụ nữ là “bất kỳ hành vi bạo lực trên cơ sở giới

nào dẫn đến, hoặc có thể dẫn đến tổn hại về thể xác, tình dục hoặc tâm thần

hoặc gây đau khổ cho phụ nữ, kể cả việc đe dọa có những hành vi như vậy, áp

bức hoặc độc đoán tước bỏ tự do, dù diễn ra ở nơi công cộng hay trong cuộc

sống riêng tư” [33].

Bạo lực do bạn tình gây ra (IPV) là các hành vi bạo lực về thể xác hoặc

tình dục hoặc tâm lý và tình cảm do vợ/chồng, vợ/chồng cũ hoặc bạn gái/bạn

trai hiện tại hoặc trước đây hoặc người đang hẹn hò hiện tại hoặc trước đây

gây ra [19].

Bạn tình là đối tượng gây bạo lực đối với phụ nữ phổ biến nhất (WHO,

199721). Bạn tình có thể là người đang sống chung như vợ chồng hoặc

không. Phụ nữ thường bị chi phối về tình cảm và/hoặc phụ thuộc về kinh tế

với người gây bạo lực và điều này ảnh hưởng tới việc xảy ra bạo lực và khiến

người phụ nữ bị yếu thế hơn trong việc giải quyết tình trạng bạo lực. Phụ nữ

là người phải gánh chịu các ảnh hưởng và hậu quả nghiêm trọng của bạo lực

do bạn tình gây ra mặc dù nam giới cũng phải đối mặt với bạo lực trong các

mối quan hệ và bạo lực cũng xảy ra trong các mối quan hệ đồng giới [17].

Từ việc đó tổng hợp nghiên cứu về bạo lực và tham khảo một số định

nghĩa về bạo lực khác nhau, chúng tôi xin được trình bày cách hiểu của mình:

Bạo lực là hành vi cố ý gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất,

tinh thần, tình dục, kinh tế đối với nạn nhân. Bạo lực diễn ra dưới nhiều hình

thức cưỡng bức khác nhau như: đánh đập, hành hạ, gây thương t ch cho nạn

17

nhân, cưỡng hiếp, khủng bố tinh thần, cô lập nạn nhân trước các mối quan hệ

gia đình cũng như xã hội, bao vây kinh tế, kiểm soát tiền bạc.

1.2.2. Khái niệm gây hấn, xâm kích

Một khái niệm rất gần với khái niệm bạo lực là khái niệm gây hấn, xâm

kích hay còn gọi là “Agression”. Theo từ điển Mtd Eva300- Lạc Việt, thuật

ngữ “aggression” được dịch ra tiếng Việt với các nghĩa như: sự gây hấn, sự

xâm lược, sự gây sự, sự hung tính. Còn trong từ điển Anh Việt nó có nghĩa là

hành hung, hay một số người gọi là bạo lực.

Theo từ điển tâm lý học Vũ Dũng (chủ biên 2008), khái niệm

“aggression” được dịch là “xâm k ch” và là: “Hành vi của cá nhân hay tập thể

gây thiệt hại về tâm lý hoặc thể chất, thậm chí trừ diệt người hay nhóm khác.

Xâm kích là hình thức phản ứng đáp lại trạng thái bất tiện về phương diện tâm

lý và thể chất, căng thẳng thần kinh, tâm trạng thất vọng. Ngoài ra, xâm kích

có thể là phương tiện để đạt được mục tiêu có ý nghĩa nào đó, kể cả việc nâng

cao vị thế nhờ tự khẳng định”.

1.2.3. Khái niệm lạm dụng

Lạm dụng tiếng Anh còn gọi là “Abuse”. Theo từ điển Tâm lý học của

Corsini (1999), lạm dụng là cách đối xử gây thương t ch và đau đớn cho người

khác như trẻ em bị lạm dụng. Trẻ em bị lạm dụng là những trẻ bị tổn thương

về tinh thần và thể chất phần lớn do cha mẹ mình gây ra.

Như vậy, khái niệm bạo hành đồng nghĩa với bạo lực, ngược đãi, tấn công,

lạm dụng và gây hấn. Đó là hành vi cố ý của một người có thể là thành viên trong

gia đình, người có quan hệ gần gũi như bạn bè, người yêu gây tổn hại hoặc có

khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với một người.

1.2.4. Sinh viên

Sinh viên là những thanh niên có độ tuổi từ 18-24 đang tham gia học

tập, rèn luyện trong các trường đại học, cao đẳng để trở thành người chuyên

gia có trình độ cao, có phẩm chất tốt, sẵn sàng hoạt động có hiệu quả trong

18

một lĩnh vực nghề nghiệp nào đó.

Thuật ngữ “sinh viên” có gốc từ tiếng Latinh “Studens”, nghĩa là

người làm việc, người tìm kiếm, khai thác tri thức. Sinh viên là những

người đang chuẩn bị cho một hoạt động mang lại lợi ích vật chất hay tinh

thần của xã hội. Các hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, sản xuất hay

hoạt động xã hội của họ đều phục vụ cho việc chuẩn bị tốt nhất cho hoạt

động mang tính nghề nghiệp của mình sau khi kết thúc quá trình học trong

các trường nghề. [5, tr.217].

Theo cách hiểu của chúng tôi sinh viên là người học tập tại các trường

đại học, cao đẳng hay trung cấp chuyên nghiệp. Ở đó họ được các thầy cô giáo

truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau

này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá

trình học. Quá trình học của họ theo phương pháp ch nh quy, tức là họ đã phải

trải qua bậc tiểu học và trung học.

1.2.5. K á n ệm n ớ

Nữ giới là một khái niệm chung để chỉ một người, một nhóm người hay

toàn bộ những người trong xã hội mà một cách tự nhiên, mang những đặc

điểm giới t nh được xã hội thừa nhận về khả năng mang thai và sinh nở khi cơ

thể họ hoàn thiện và chức năng giới t nh hoạt động bình thường. Nhìn theo

kh a cạnh sinh học, nữ giới chỉ những người thuộc giống cái. [43]

1.2.6. Nh n đặ đ ểm tâm sinh lý của thanh niên – sinh viên [5]

* Đặc điểm về sinh lý

Hệ thần kinh phát triển mạnh cũng như các tố chất về thể lực tạo điều

kiện cho sinh viên lĩnh hội các kiến thức khoa học và đạt thành tích cao trong

học tập, hoạt động nghệ thuật, thể thao, viết nhiều hơn: ví dụ như hệ cơ phát

triển như thế nào, hệ sinh dục phát triển ra sao để từ đó có nhu cầu yêu và

quan hệ nam nữ...

19

Hình thể đạt được sự hoàn chỉnh về cấu trúc và phối hợp giữa các chức

năng. Đầu thời kì này, con người đạt được 9/10 chiều cao và 2/3 trọng lượng

của cơ thể trưởng thành. Hệ xương và cơ bắp đều phát triển ổn định, đồng đều.

Các tố chất về thể lực như sức mạnh, sức bền bỉ, độ dẻo dai, linh hoạt đều phát

triển mạnh nhờ sự phát triển của các tuyến nội tiết cũng như tăng trưởng của

các hoocmôn nam nữ. Giai đoạn này có sự hoàn chỉnh về mặt giới tính do

hoocmon sinh trưởng của nam và nữ tăng lên 10 -15 lần và sự tăng này sẽ giúp

cho hoocmon sinh trưởng của nam áp đảo tác dụng một phần hoocmôn sinh

trưởng nữ còn sót lại trong cơ thể và hoocmôn sinh trưởng nữ sẽ áp đảo lại tác

dụng một phần hoocmôn sinh trưởng nam còn sót lại trong cơ thể. Vì vậy, giới

tính ở lứa tuổi này đã được phân biệt rõ và phát triển đầy đủ ở mỗi giới, cả

biểu hiện ngoài hình lẫn biểu hiện nội tiết tố.

Hoạt động thần kinh cấp cao đã đạt đến mức trưởng thành: Trọng lượng

não đã đạt trọng lượng tối đa (trung bình não có trọng lượng 1400 gram) và số

tế bào thần kinh đã phát triển đầy đủ tới trên một trăm tỉ nơron (những số liệu

cũ cho rằng não người có khoảng 14 -16 tỉ nơron thần kinh, nhưng trong hai

thập kỉ qua nhờ phương tiện kĩ thuật hiện đại hơn, các nhà sinh học đã t nh

đếm được rằng não bộ của con người trưởng thành có trên một trăm tỉ nơron

thần kinh). Ở thởi kì này, các tế bào thần kinh không có khả năng sản sinh

thêm mà chỉ mất dần đi. Số lượng xi náp của các tế bào thần kinh đảm bảo cho

một sự liên lạc rộng khắp, chi tiết, tinh tế và linh hoạt giữa vô số các kênh làm

cho hoạt động của não bộ trở nên nhanh nhạy, ch nh xác đặc biệt so với các

lứa tuổi khác. Ở lứa tuổi này, hoạt động thần kinh cao cấp đã đạt đến mức

trưởng thành. Một tế bào thần kinh có thể nhận tin từ 1200 nowrron trước và

vô số kênh vào và vô số kênh ra làm cho trí tuệ của sinh viên vượt xa trí tuệ

của học sinh. Ước tính có tới 2/3 số kiến thức học trong đời người do được

t ch lũy trong thời gian này (Theo Lê Quang Long, “Một số cơ sở sinh học

của việc học tập ở đại học và chuyên nghiệp”)

20

* Đặc điểm về tâm lý

Đặc điểm hoạt động nhận thức, trí tuệ: Năng lực tư duy sâu sắc và khả

năng lập luận logic, chú ý, ghi nhớ và tính nhạy bén cao độ

Sự phát triển động cơ học tập: Đối với sinh viên học tập bị chi phối bởi

nhiều động cơ. Theo các nhà tâm lý có thể chia thành 5 loại động cơ. Nhận

thức khoa học, động cơ có t nh xã hội, động cơ có t nh tự khẳng định, động cơ

có tính cá nhân.

Đời sống cảm xúc, tình cảm: Đáng lưu ý trong đời sống sinh viên là

tình yêu nam nữ. Quan hệ này trở nên phổ biến ở lứa tuổi sinh viên. Dù ít

nhiều đã có sự chín chắn song sinh viên vẫn gặp phải những mâu thuẫn nảy

sinh vì trong rất nhiều tình huống họ chưa có kinh nghiệm giải quyết. Những

lo lắng thường làm ảnh hưởng đến đời sống tâm lý và học tập.

Sự phát triển đời sống tình cảm của sinh viên đã đạt tới mức trưởng

thành và ổn định. Trong các lĩnh vực tình cảm như đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ,

tình bạn, tình yêu của lứa tuổi này đã có sự gắn kết hài hòa giữa nhận thức -

xúc cảm- hành động ý ch và đã thực sự trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy

thanh niên hành động. Nói cách khác, tình cảm ở sinh viên phát triển và đã

thực sự trở thành các phẩm chất, các thuộc tính tâm lí ổn định và bền vững

trong cấu trúc nhân cách tuổi thanh niên.

Tình bạn của sinh viên

Tình bạn đã được nâng lên mức đồng chí (cùng ch hướng). Tiêu chí

kết bạn là sự tâm tình, thân mật, tình cảm ấm áp và cùng ch hướng phấn đấu

vì giá trị nào đó. Do tự ý thức phát triển mạnh, thanh niên có nhu cầu tìm kiếm

“cái tôi” khác, ở bên ngoài “cái tôi” của bản thân. Nhu cầu này lần đầu tiên

xuất hiện trong cuộc đời cá nhân và là cơ sở để tuổi sinh viên thường “dốc bầu

tâm sự” với bạn, được chia sẻ những rung cảm của mình.

Nhìn chung, nhu cầu tình bạn thân mật ở sinh viên nữ xuất hiện sớm

hơn so với nam giới. Quan niệm về tình bạn ở lứa tuổi này cũng có phần khác

21

biệt về mặt cá nhân. Một số cho rằng đã là bạn thân thì chỉ có một vài người,

số khác quan niệm có thể có nhiều bạn thân. Một trong những điểm nổi bật

trong tình bạn ở giai đoạn này là tính xúc cảm cao. Trong đa số trường hợp,

tình bạn khác giới có nhiều điểm của tình yêu nam nữ (cũng say mê, cũng

nồng nàn, hi sinh, hạnh phúc, thẹn thùng, ghen tuông và đau khổ khi phải chia

lìa...), Trên thực tế có nhiều trường hợp từ tình bạn khác giới chuyển sang tình

yêu và đi đến hôn nhân. Tình bạn của sinh viên rất bền vững. Những quan hệ

bạn bè trong thời kì thanh niên thường được lưu giữ trong suốt cả đời người.

Tình yêu của sinh viên

Một trong những đặc trưng điển hình nhất của thanh niên – sinh viên là

tình yêu. Tình yêu là tuyệt tác chì có ở con người và lần đầu tiên xuất hiện ở

tuổi thanh niên theo đúng nghĩa của nó.

Thực ra, ở cuối tuổi thiếu niên các em trai và gái đã xuất hiện những

rung động đầu đời đối với bạn khác giới. Tuy nhiên, đó mới chỉ là xúc cảm có

phần mơ hồ và không ổn định. Ở tuổi thanh niên- sinh viên, tình yêu nam nữ

là sự hòa hợp giữa sự say mê, cuồng nhiệt và đằm thắm của tình yêu với tình

dục và trách nhiệm xã hội. Tình yêu của sinh viên đã mang t nh hiện thực, ổn

định và sâu sắc. Đa số hướng tới hôn nhân. Về phương diện cá nhân, nếu trong

giai đoạn này tình yêu không được thỏa mãn hoặc bị vấp váp, thất bại thì sẽ

gặp nhiều khó khăn trong tiến trình tìm kiếm bạn đời ở các giai đoạn sau.

Có thể nhận biết tình yêu nam nữ qua một số dấu hiệu; Quan tâm chăm

sóc đặc biệt người mình yêu, mong muốn được giúp đỡ người mình yêu, rất

cần (209) đến người mình yêu, có khát vọng mạnh liệt được ở bên cạnh người

yêu và được người yêu chăm sóc, chiều chuộng, tin tưởng vào người yêu

khoan dung độ lượng với người yêu, ngay cả với sai lầm và khuyết điểm của

người yêu.

Tình yêu có thể được thúc đẩy bởi nhiều định hướng giá trị khác nhau.

Có thể kể ra một số định hướng chính: Một là yêu vì vẻ đẹp, những thanh niên

22

yêu vì vẻ đẹp thường bị hấp dẫn cuốn hút bởi thể chất, bởi cái đẹp cơ thể. Họ

yêu vẻ đẹp của cơ thể, tình yêu vẻ đẹp rất mãnh liệt nhưng cũng chóng tàn.

Hai là tình yêu - bạn bè, đây là tình yêu được nảy sinh từ tình bạn hay như tình

bạn, đó là sự đồng điệu, đồng cảm giữa hai tâm hồn. Tình yêu này khi đã được

nảy sinh thì ngày càng sâu sắc hơn. Trong trường hợp tình yêu phai nhạt từ từ

và có thể chuyến sang tình bạn. Ba là tình yêu vị tha, đây là tình yêu dâng

hiến, trinh trắng và không đòi hỏi. Đây là tình yêu nhuốm màu lãng mạn, tiểu

thuyết và l tưởng hóa. Bốn là tình yêu - trò chơi, tình yêu được coi như là trò

chơi giải trí, thú tiêu khiển trong cuộc sống. Những thanh niên yêu nhau với tư

cách là trò chơi thường có xu hướng thô tục hóa, đơn giản hóa tình yêu. Họ

thường bất cẩn và thiếu trách nhiệm, thiếu nghiêm túc với tình yêu, thậm chí

cả danh dự. Năm là tình yêu thực dụng, những người có tình yêu thực dụng

coi tình yêu, thậm ch hôn nhân như một loại hàng hóa, đổi chác, họ dùng lí trí

để phân tích thiệt hơn trong tình yêu và rất quan tâm tới địa vị, xuất thân, hoàn

cảnh học vấn của người định yêu. Nếu tìm được đối tác phù hợp, họ sẽ tiếp

cận và tình yêu nảy nở. Tình yêu thực dụng như con dao hai lưỡi, rất dễ làm

vỡ mộng và tổn thương những người trong cuộc.

Có sự khác nhau rõ nét về kì vọng trong tình yêu của sinh viên nam và

nữ. Sinh viên nam có xu hướng tách tình yêu ra khỏi tình dục, còn nữ giới lại

mong gắn kết hai lĩnh vực đó với nhau. Trong quan hệ yêu đương, khi nữ giới

tìm kiếm quan hệ tình cảm thì một số nam giới chủ động tìm kiếm quan hệ

tình dục. Sự khác biệt này đôi khi làm cho nữ giới lâm vào tình cảnh khó

khăn, dằn vặt, nếu đồng ý thì sợ người yêu sẽ được thỏa mãn và bỏ rơi mình,

còn nếu không đồng ý thì sợ người ta sẽ nói chia tay.

Nhìn chung tình yêu ở lứa tuổi sinh viên về cơ bản là lành mạnh. Vì

vậy, người trưởng thành và xã hội không nên can thiệp thô bạo vào thế giới

tình cảm của họ, càng không được chế diễu, quở trách, cấm đoán thanh niên

khi họ xuất hiện tình yêu, mà nên trao đổi tham vấn và trợ giúp họ khi họ gặp

23

khó khăn, đặc biệt đối với thanh niên mới lớn. Mặt khác cũng cần khắc phục

những hạn chế các hiện tượng thiếu lành mạnh của một số thanh niên trong

quan hệ nam nữ, nhất là trong điều kiện phương tiện thông tin phát triển nhanh

và xu hướng thực dụng ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại.

Đặc điểm tự đánh giá, tự ý thức và tự giáo dục; Tự đánh giá là một

trong những phẩm chất quan trọng, một trình độ phát triển cao của nhân cách.

Tự đánh giá có ý nghĩa định hướng, điều chỉnh hoạt động, hành vi của chủ thể

nhằm đạt được mục đ ch, lý tưởng sống một cách tự giác. Tự đánh giá ở tuổi

sinh viên là một dạng hoạt động nhân thức, trong đó đối tượng nhận thức

chính là bản thân chủ thể, là quá trình chủ thể thu thập, xử lí thông tin về

chính mình, chỉ ra được mức độ nhân cách tồn tại ở bản thân, từ đó có thái độ,

hành vi, hoạt động phù hợp nhằm tự điều chỉnh, tự giáo dục để hoàn thiện và

phát triển. Đặc điểm tự đánh giá ở sinh viên mang tính toàn diện và sâu sắc.

Sinh viên không chỉ đánh giá bản thân mình qua hình thức bề ngoài mà còn đi

sâu vào các phẩm chất, các giá trị nhân cách. Tự đánh giá của sinh viên không

chỉ trả lời câu hỏi: “Tôi là ai ?” Mà còn “Tôi là người như thế nào?” “ Tôi

có những phẩm chất gì?” Và lý giải câu hỏi “ Tại sao tôi là người như thế?”

Tự ý thức là mọt trình độ phát triển cao của ý thức, nó giúp sinh viên có hiểu

biết về thái độ, hành vi, cử chỉ của mình để chủ động hướng hoạt động của

mình theo những yêu cầu đòi hỏi của tập thể, của cộng đồng xã hội. Nhưng

thực tế không phải sinh viên nào cũng có sự nhìn nhận chính xác về bản thân

mình. Vì vậy trong quá trình tự hoàn thiện bản thân sinh viên cần có sự giúp

đỡ của những người xung quanh.

Sự phát triển về định hướng giá trị ở sinh viên: Định hướng giá trị là

một trong những lĩnh vực rất cơ bản, quan trọng trong đời sống tâm lí của sinh

viên. Nó là những giá trị được chủ thể nhận thức, ý thức và đánh giá cao, có ý

nghĩa định hướng, điều chỉnh thái độ, hành vi, lối sống của chủ thể nhằm vươn

tới những giá trị đó. Sinh viên đánh giá cao các giá trị cơ bản của con người

24

nhưng trong thời buổi kinh tế thị trường những định hướng đôi khi có sự thay

đổi như xu hướng đề cao giá trị kinh tế, vật chất và có phần coi nhẹ phẩm chất

đạo đức... Chính vì vậy để có định hướng đúng đắn sinh viên cần có sự chỉ

dẫn nhiều hơn từ phía những người có kinh nghiệm.

Một số đặc điểm nhân cách của người sinh viên hiện đại: Môi trường

đại học có ý nghĩa rất lớn trong quá trình hình thành phát triển nhân cách của

sinh viên nhưng mỗi sinh viên lại phát triển theo những hướng khác nhau bởi

hoạt động của trường đại học không phải là gò ép, sinh viên nào làm chủ được

chính mình và có chí tiến thủ thì sẽ đạt thành công trong học tập, hoạt động xã

hội. Ngược lại sinh viên nào bị lôi kéo bởi hoạt động vui chơi bên ngoài quá

nhiều sẽ có những tiêu cực trong quá trình phát triển nhân cách.

* Về mặt xã hội

Ở lứa tuổi này, các em đang hình thành hứng thú và thái độ mới, quan

tâm đến việc phát triển những kĩ năng mới, cách ứng xử mới, tác phong đĩnh

đạc để đối diện với môi trường xã hội ngày một mở rộng. Sự thừa nhận của

các bạn đồng tuế có ý nghĩa rất đáng kể, ảnh hưởng của những nhóm bạn bè

này đôi khi dẫn đến nảy sinh vấn đề giữa cha mẹ, hay các hành viên khác của

gia đình đối với con cái.

Sinh viên có độ tuổi từ 17 đến 23 là giai đoạn chuyển từ sự chín muồi

về thể lực sang trưởng thành về phương diện xã hội. Nghiên cứu của Ananhev

cho thấy rằng lứa tuổi sinh viên là thời kì phát triển tích cực nhất về tình cảm

đạo đức và thẩm mĩ, là giai đoạn hình thành và ổn định t nh cách, đặc biệt là

họ có vai trò xã hội của người lớn (quyền công dân, quyền xây dựng gia

đình…). Người sinh viên có kế hoạch riêng cho hoạt động của mình và độc

lập trong phán đoán và hành vi. Đây là thời kì có nhiều biến đổi mạnh mẽ về

động cơ, về thang giá trị xã hội. Họ xác định con đường sống tương lai, t ch

cực nắm vững nghề nghiệp và bắt đầu thể nghiệm mình trong moi lĩnh vực

của cuộc sống.

25

1.3. Các hình thức của bạo hành

Bạo hành thường được chia ra làm nhiều loại, trong đó có Bạo hành về

mặt tinh thần, bạo hành về mặt thể xác, bạo hành về mặt tình dục, bạo hành về

kinh tế.

1.3.1. Bạo hành v tinh thần

Bạo hành tinh thần là những biểu hiện nhằm gây tổn thương tâm lý bởi

những lời nói và không lời như quát tháo, đe dọa, chửi rủa, sỉ nhục, bặm trợn,

bỏ rơi không quan tâm [3].

Cụ thể hơn, Bạo hành về tinh thần là sự xúc phạm nhân phẩm như chửi

rủa, đe dọa, cô lập, khống chế làm cho đối tượng sợ hãi, đau đớn về tinh thần,

khuất phục để duy trì sự kiểm soát và điều khiển của người bạo hành đối với

nạn nhận. [30, tr.16].

Các hành vi bạo hành tinh thần là:

- La hét, quát tháo, đe dọa với vẻ mặt hung dữ và cử chỉ thô bạo.

- Chửi rủa và nói những lời xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự của nạn nhân.

- Đập phá, quăng vứt những đồ vật quý giá đối với nạn nhân và của nạn nhân.

- Bạo hành đối với người mà nạn nhân yêu quý để làm cho nạn nhân

đau đớn về mặt tinh thần khi thấy người mình yêu quý bị bạo hành.

- Theo dõi hoặc cho người theo dõi hành vi của nạn nhân.

- Cấm đoán, khống chế mọi hành vi của nạn nhân, cô lập, bỏ rơi nạn

nhân. Cấm nạn nhân ra khỏi nhà để đi đâu đó, cấm giao tiếp với người ngoài

và cấm liên hệ bằng điện thoại với người khác nếu không được phép.

1.3.2. Bạo hành v thể chất

Bạo hành về thể chất là việc một người sử dụng sức mạnh cơ bắp hoặc

công cụ để tát, đấm, đá, xô đẩy, ném các vật dụng vào một người để gây ra

đau đớn hoặc thương tích cho họ.

Trong tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ tư vấn Bạo hành về thể chất được

định nghĩa là sự xúc phạm đến thân thể, gây đau đớn hoặc thương t ch cho

26

người bị hại, cốt thỏa mãn sự tức giận hoặc thói thô lỗ của kẻ bạo hành, nhất

là cốt dùng sức mạnh để khuất phục, khống chế nhằm kiểm soát người bị hại

trong vòng cương tỏa của mình. Tất nhiên bạo hãnh bạo hành thể xác cũng

gây khổ cho nạn nhân cả về mặt tinh thần [32, tr.19].

Các hành vi thể hiện bạo hành thể chất gồm có:

- Dùng sức mạnh của cơ thể để tấn công nạn nhân: tát, đấm, đá, cào

cấu, cắn, bẻ quặt cánh tay, nắm tóc đập đầu vào tường, quật ngã, bóp cổ, đốt

hay dùng vũ khí chống lại nạn nhân. Những trường hợp đó có thể gây nên

các mức dộ sang chấn khác nhau: bầm rập, gãy xương, chấn thương tủy

sống…

- Ném vật cứng hay các vật bẩn thỉu hôi thối, độc hại vào mặt, vào

người nạn nhân..

- Dùng roi, gậy, dây để đánh đập hoặc xích nạn nhân..

- Bắt nạn nhân phải ăn đói, mặc rách, ở khổ và đau ốm không được

chữa trị

1.3.3. Bạo hành v tình dục

Theo tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ tư vấn chống bạo hành trong gia

đình:

Bạo hành về tình dục là sự cưỡng bức thô bạo trong quan hệ tình dục

khi chưa được sự đồng ý của đối phương. Bạo hành về tình dục cũng là bạo

hành về thể xác và bạo hành về tinh thần [32, tr.23].

Các hành vi thể hiện bạo hành về tình dục là:

- Đòi và cưỡng bức giao hợp khi nạn nhân không muốn, đang mệt mỏi

hoặc đang bệnh

- Đòi và cưỡng bức giao hợp theo những kiểu cách mà nạn nhân không

muốn

- Thực hiện hành vi bạo dâm trong khi giap hợp với nạn nhân (lột xé

áo, quần, đánh đập, bóp cổ…)

27

- Chê bai miệt thị khả năng tình dục của nạn nhân.

- Không chịu dùng bao cao su để giao hợp theo yêu cầu của nạn nhân,

chống lại ý muốn của nạn nhân là thực hiện các biện pháp phòng tránh các

bệnh lây qua đường tình dục.

1.3.4. Bạo hành v kinh tế

Theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình của một số nước trên thế giới thì:

Bạo hành về kinh tế là cố ý chiếm đoạt hoặc hạn chế quyền sở hữu của phụ

nữ, sử dụng và bán nhà, lương thực, quần áo và các tài sản khác, thu nhập hoặc

các thủ đoạn để phá hoại hoặc gây ra thiệt hại tới tài sản, xâm nhập bất hợp pháp

tới quyền sử dụng nhà hoặc tước bỏ các cơ hội để sống và tạo thu nhập

Các hành vi bạo hành về kinh tế là:

- Độc quyền quản lý, chiếm hữu và sử dụng tiền riêng của nạn nhân

hoặc tiền chung của gia đình và sử dụng một cách tùy tiện hoàn toàn theo ý

muốn của riêng mình.

- Chiếm đoạt, hủy hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư

hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung, hoặc

cưỡng ép lao động quá sức, đóng góp tài ch nh quá khả năng hoặc kiểm soát

thu nhập của nạn nhân nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính.

Mọi cách phân chia chỉ mang tính chất tương đối vì trong một hành vi

bạo lực dạng này đã có thể bao hàm hành vi bạo lực dạng khác, ranh giới giữa

chúng không hoàn toàn rõ ràng (ví dụ hành vi bạo lực thể chất đã bao hàm

hành vi bạo lực về mặt tinh thần). Xác định, phân loại mức độ một hành vi bạo

lực còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như điều kiện, hoàn cảnh

sống, môi trường văn hóa, đặc điểm tính cách cha mẹ..

1.4. Hậu quả của bạo hành

1.4.1. Đối với nạn nhân

Kết quả nghiên cứu về bạo hành gia đình, bạo hành giới trên thế giới

và ở Việt Nam cho thấy, bạo hành gây ra những hậu quả to lớn cả về sức khỏe

28

thể chất, tinh thần và kinh tế cho nạn nhân. Theo nguồn dẫn từ sách chuyên

khảo của Trần Thị Minh Đức, bạo hành gây tổn thương về tâm lý, tinh thần là

89,4%; gây tổn thương về thể chất là 87%. [3]

- Ảnh hưởng tới sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần cũng như hạnh

phúc của nạn nhân. Bạo hành làm cho phụ nữ bị tổn thương về sức khỏe như

bị thương, đau dạ dày, khuyết tật, đau mãn tính. [19]

Qua nhiều công trình nghiên cứu, các nhà khoa học thuộc trường Y tế

cộng đồng Harvard (Mỹ) đã đưa ra kết luận những người là nạn nhân của tình

trạng bị gây hấn thường phải trải nghiệm các cảm giác giận dữ. Những cuộc

nghiên cứu trên hàng trăm người thường bị tức giận đã cho thấy sự giận dữ đã

ảnh hưởng đến sức khỏe của họ rất nhiều, đẩy con người vào nguy cơ cao mắc

chứng tim mạch và làm giảm tính hiệu quả của hệ miễn dịch trong cơ thể. Nếu

thường xuyên ở trạng thái bực bội rất dễ gây mệt mỏi, quá tải dẫn đến kiệt

quệ, kéo theo tăng huyết áp,căng cứng cơ...[3].

- Bạo lực nếu không bị phát hiện càng trở nên thường xuyên và nghiêm

trọng nếu nó còn tiếp tục.

- Nạn nhân chết. Bạo lực là một trong những nguyên nhân tử vong hàng

đầu trong tất cả các nơi trên thế giới cho những người lứa tuổi 15 - 44 [8].

Do tính chất phức tạp của bạo lực gia đình nên nạn nhân khó tìm ra

bằng chứng để chứng minh hay tố cáo hành vi bạo lực.

1.4.2. H u quả đối với gia đìn

Bạo lực gia đình sẽ làm tan vỡ hạnh phúc của mọi gia đình, cuộc sống

của họ luôn bất hòa, mất ổn định, ảnh hưởng nghiêm trọng tới các thành viên

khác trong gia đình, đặc biệt là trẻ em. Không những thế gia đình họ còn bị

thệt hại về kinh tế như chi ph điều trị thương t ch do bạo lực, thu nhập giảm

do không có người lao động. Cuối cùng là danh dự, uy tín của dòng họ hoặc

của các thành viên khác trong gia đình bị giảm sút đáng kể. [39]

29

- Ảnh hưởng đến kinh tế của gia đình.

- Các mối quan hệ bị tổn hại.

- Giảm khả năng lao động của phụ nữ.

- Tác động đến tâm lý của những đứa trẻ chứng kiến cảnh bạo lực.

Trẻ em chứng kiến bạo hành trong gia đình có nguy cơ cao về các vấn đề

hành vi và tình cảm và các than phiền về sức khỏe thể chất [8]. Trẻ em trai

chứng kiến bạo hành trong gia đình cũng tăng nguy cơ sử dụng bạo lực khi

chúng trở thành người lớn [8].

- Giảm giá trị các điều kiện sống của phụ nữ và trẻ em.

1.4.3. H u quả đối với xã hội

- Bạo lực gia đình làm giảm sự đóng góp của nạn nhân cho xã hội. Nó là

mầm mống phát sinh tội phạm (hành vi hành chính dễ dẫn tới hành vi hình

sự). Bạo lực gia đình làm tăng áp lực lên hệ thống y tế và làm mất ổn định,

trật tự trong xã hội. [39]

- Tăng áp lực cho hệ thống y tế. Đối với mỗi cái chết duy nhất do bạo

lực, có hàng chục ca nhập viện, hàng trăm lần khám tại khoa cấp cứu, và hàng

ngàn các cuộc hẹn của bác sĩ [23].

Giảm sự đóng góp của nạn nhân cho xã hội.

Tăng áp lực cho hệ thống y tế. Đối với mỗi cái chết duy nhất do bạo lực,

có hàng chục ca nhập viện, hàng trăm lần khám tại khoa cấp cứu, và hàng

ngàn các cuộc hẹn của bác sĩ [23].

Nếu người gây ra bạo lực không phải chịu trách nhiệm trước pháp

luật, cộng đồng thì nó càng củng cố và điều đó sẽ dẫn đến những hình thức

bạo lực nghiêm trọng hơn.

1.4.4. H u quả đối với chính n ười gây ra bạo lực

- Chịu những chế tài hành chính hoặc hình sự vì chính những hành vi

vi phạm do họ gây ra.

- Bị mất mặt, xấu hổ trước cộng đồng.

30

- Bạo lực có thể dẫn đến cái chết của chính người gây ra bạo lực

Tóm lại, bạo lực gia đình không chỉ ảnh hưởng đến nạn nhân mà còn

ảnh hưởng đến gia đình, đặc biệt là trẻ em. Gia đình là tế bào của xã hội.

Nếu mỗi tế bào không khỏe mạnh, thì xã hội không thể khỏe mạnh và phát

triển được.

Tiểu kết ươn 1

Có rất nhiều đề tài nghiên cứu về bạo hành trên thế giới và ở Việt Nam. .

Trong đó có các hướng nghiên cứu về nguyên nhân, tỉ lệ, hậu quả của bạo

hành …Đây là vấn đề đang được xã hội quan tâm và có ý nghĩa hết sức to lớn,

Tuy nhiên nghiên cứu về nữ sinh viên bị bạo hành vẫn còn là vấn đề mới mẻ.

Thông qua nghiên cứu đã có chúng tôi nhận thấy nguyên nhân bạo hành

thường do đáp lại các nguy cơ bị de dọa để đảm bảo sự tồn tại, do học tập

thông qua môi trường xã hội, qua quan sát và bắt chước người khác.

Các dạng bạo hành như bạo hành tinh thần, bạo hành thể xác, bạo hành

tình dục, bạo hành kinh tế trong đó những dạng bạo hành phổ biến đó là bạo

hành tình dục và bạo hành thể xác.

Hậu quả của bạo hành là vô cùng nghiêm trọng, nó không chỉ ảnh hưởng

đến thể xác mà còn ảnh hưởng đến tâm lý của nạn nhân, những trường hợp

nghiêm trọng nạn nhân có thể chết hoặc thương tật vĩnh viễn.

31

CHƢƠNG 2

TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU

2.1. Tổ chức nghiên cứu

2.1.1. Tiến trình thực hiện đ tài

Kế hoạch từ tháng 05/2013 đến tháng 6/2014.

STT Thời gian Nội dung nghiên cứu

1 - Đăng k tên đề tài, vấn đề nghiên cứu.

05/2013 - Gặp giáo viên hướng dẫn

- Tìm tài liệu và dịch tài liệu

- Nộp đề cương luận văn.

2 06 - 08/2013 - Bảo vệ đề cương luận văn.

- Xây dựng phiếu điều tra về bạo hành

- Liên hệ với phòng Đào tạo các trường Đại

học, Cao đẳng để đến điều tra.

- Điều tra bằng bảng hỏi thu thập thông tin.

- Hoàn thành phần cơ sở lí luận của đề tài 3 12/2013

4 1 – 4/2014 - Xử lý số liệu.

- Hoàn thiện luận văn

5 5/2014 - Nộp luận văn

6 6/2014 - Bảo vệ luận văn

2.1.2. Vài nét v địa bàn nghiên cứu

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn là một trường thành

viên của Đại học Quốc gia Hà Nội, Việt Nam. Trụ sở chính của trường đặt tại

số 336 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Hiện nay

nhà trường đang đào tạo 13.000 sinh viên các hệ, trong đó có 3.100 học viên

32

cao học và 292 nghiên cứu sinh. Hàng năm trường tổ chức thi tuyển sinh theo

quy chế và đề thi chung của Bộ giáo dục và đào tạo, với các ngành nghề:

Ngôn Ngữ học, Đông Phương học, Hán Nôm, Quốc Tế học, Việt Nam học,

Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Báo chí, Chính trị học, Công tác xã hội,

Khoa học quản lí, Lịch sử, Lưu trữ học, Nhân học, Tâm lý học, Thông tin

học, Triết học, Văn học, Việt Nam học, Xã hội học, Quan hệ công chúng. Các

bạn sinh viên theo học ở trường đến từ khắp các tỉnh trong cả nước, có cả

những bạn thuộc dân tộc t người như: Tày, Dao, Nùng….

Trường Cao Đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương là trường công lập

với các chuyên ngành đào tạo như: Kế toán, Tài chính Ngân hàng, Quản trị

Kinh doanh, Công nghệ Kỹ thuật Điện - Điện tử, Công nghệ thông tin. Số

lượng sinh viên, học sinh trung bình của trường khoảng 3.000 với các loại

hình đào tạo như Cao đẳng, Trung cấp, liên thông, tại chức. Hằng năm trường

tổ chức tuyển sinh theo hình thức xét duyệt hồ sơ, các bạn học sinh, sinh viên

thường học hết cấp 3 hoặc không đủ điểm đỗ vào các trường đại học. Hầu hết

đều là những sinh viên ở các khu vực lân cận đến học như Bắc Ninh, Hải

Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam là đơn vị sự

Dương, Hưng Yên.

nghiệp thuộc Liên minh HTX Việt Nam. Trường có hơn 3000 sinh viên với

nhiều hình thức đào tạo: Cao đẳng, Trung cấp, sơ cấp, Lao động nông thôn,

đào tạo liên kết và đào tạo theo địa chỉ. Với các ngành nghề Với các ngành

nghề: Kế toán doanh nghiệp, Quản trị mạng máy tính, Công nghệ Hàn, Điện

công nghiệp, Kỹ thuật Sơn mài và khảm trai, May thời trang, Gia công và

thiết kế sản phẩm mộc. Trường tuyển sinh theo hình thức xét tuyển hồ sơ và

kết quả thi đại học. Vì là trường nghề nên đối tượng đa số là sinh viên nam,

các bạn nữ thường học những ngành như Kế toán doanh nghiệp, May thời

trang. Đây là hai ngành đòi hỏi sự cẩn thận, tỉ mỉ, và nhẹ nhàng nên đa số các

bạn nữ lựa chọn đăng kí phù hợp với mình. Sinh viên thường trong độ tuổi từ

33

18 đến 20, các em xác định đi học cho mình để có một nghề lập nghiệp, cũng

có một số ít sinh viên đã có gia đình hoặc đi làm rồi vẫn tham gia học để có

thêm tay nghề.

2.1.3. Đặc đ ểm v khách thể nghiên cứu

Khách thể tham gia nghiên cứu gồm 250 sinh viên nữ thuộc ba trường :

100 sinh viên Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn và 150 sinh viên

Trường Cao đẳng (gồm Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam và

Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Trung Ương)

- Số phiếu phát ra: 250 phiếu

- Số phiếu thu về: 97 phiếu Trường Đại học Khoa học xã hội Nhân văn

150 Phiếu Trường Cao đẳng

Khách thể tham gia nghiên cứu là các bạn sinh viên nữ học năm thứ

nhất đến năm cuối, trong đó năm thứ hai chiếm tỷ lệ cao nhất là 32%. Liên

quan đến trình độ học vấn thì có 39,3% em có trình độ đại học, cao đẳng là

60,7%. Đa số các em đều ở độ tuổi từ 18 đến 22 tuổi, tỷ lệ sinh viên 20 tuổi

chiếm đa số (41.7%), trong đó thấp nhất có một sinh viên là 17 tuổi (0.4%) và

sinh viên lớn tuổi nhất là 33 tuổi (0.4%). Điều này là phù hợp với độ tuổi mà

các sinh viên đang theo học tại các trường Đại học và Cao đẳng. Các em đều

đang trong tình trạng độc thân hoặc là đang có người yêu, chỉ có một số ít là

đã kết hôn.

Những sinh viên ở gần thường sống cùng bố mẹ (32.8%) hoặc những

bạn ở xa thì chọn ở cùng bạn bè (45.3%), số sinh viên sống cùng với anh chị

em ruột hoặc bà con họ hàng chiếm 5.7%, số ít sống cùng người yêu hoặc

chồng (4.0%). Do điều kiện kinh tế đều ở mức trung bình (68,4%), chỉ có một

số ít là giàu có và khá giả, tỷ lệ gia đình nghèo chiếm một số nhỏ là 5.3% nên

đa số các bạn sinh viên đều chọn cho mình ở kí túc xá và ở nhà trọ. Việc lựa

chọn ở tập thể sẽ giúp các em đỡ chi phí sinh hoạt và bớt gánh nặng cho gia

đình. Các sinh viên đa số là dân tộc kinh (89.9%), số ít là thuộc các dân tộc

34

thiểu số (7.3%). Các bạn đều có sức khỏe tốt (50.2%), chỉ có một số ít có vấn

đề về sức khỏe (6.5%).

Bảng 2.1: Đặ đ ểm khách thể

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Các tiêu chí Các tiêu chí lƣợng % lƣợng %

Đại học Khóa 29,1 Trƣờng 96 39,3 1 72

học Cao đẳng 150 60,7 2 79 32,0

3 53 21,5

4 43 17,4 247 100 Tổng

Tổng 247 100

17 1 0,4 81 32,8 Bố mẹ Tuổi Sống

cùng Anh chị 18 21 8,5 14 5,7 em ruột

Bà con họ 19 42 17,0 14 5,7 hàng

20 103 41,7 Bạn bè 112 45,3

Người 21 26 10.5 10 4,0 yêu/chồng

22 20 8.1

25 1 0,4 Tổng 231 93,5

26 1 0,4

28 2 0,8 20 8,1 Nơi ở Nhà riêng

Nhà của 31 1 0,4 92 37,2 bố mẹ

32 1 0,4 Ký túc xá 65 26,3

33 1 0,4 Nhà trọ 58 23,5

35

Tổng 220 89,1 Tổng 235 95,1

Đã kết Dân tộc Tình Kinh 222 89,9 8 3,2 hôn trạng

hôn Dân tộc Độc thân 18 7,3 112 45,3 nhân t người

Đang yêu 127 51,4 Tổng 240 97,2 Tổng 247 100

2 Tuyệt vời 0.8 9 3.6 Kinh tế Giàu có Sức

khỏe Khá giả 40 Rất tốt 16.2 20 8.1

Trung 169 68.4 Tốt 124 50.2 bình

Nghèo 13 5.3 Tạm 78 31.6

Kém 16 6.5 Tổng 224 90.7 Tổng 247 100

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. P ươn p áp n n ứu tài liệu

Mục đ ch nghiên cứu

- Xây dựng nền tảng lý luận về bạo hành, sinh viên

- Xác định các khái niệm cơ bản: bạo lực, bạo hành, sinh viên

Nội dung nghiên cứu

- Những đề tài nghiên cứu Bạo hành ở Việt Nam và trên thế giới

- Những khái niệm bạo hành và các hình thức bạo hành

- Khái niệm sinh viên và đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi sinh viên

Phương pháp nghiên cứu: tiến hành sưu tập, thu thập những tài liệu có

liên quan đến đề tài bằng Tiếng Việt và tiếng Anh từ các thư viện và thư viện

điện tử. Sau đó phân t ch, tổng hợp, khái quát những lý luận có liên quan để

xây dựng nền tảng lý luận của vấn đề nghiên cứu.

36

2.2.2. P ươn p áp đ u tra bằng bảng hỏi có sử dụn t an đo

Đây là phương pháp chính của đề tài nhằm mục đích tìm hiểu những

đặc điểm của sinh viên bị bạo hành.

Bảng tự đánh giá gồm 3 phần: phần thông tin cá nhân, nhân khẩu;

phần các hình thức bạo hành; phần sức khỏe tinh thần

Các thang đo dùng đánh giá về bạo hành:

Trong nghiên cứu này, hành vi bạo hành được xác định dựa theo định

nghĩa về bạo hành của WHO (Krug et al., 2002), gồm 4 lĩnh vực: 1. Bạo hành

thể chất; 2. Bạo hành tinh thần; 3. Bạo hành tình dục và 4. Hành vi kiểm soát.

Thang đo chiến lược giải quyết mâu thuẫn của Lilly đã được chỉnh sửa (2008)

(CTS-2; Straus, Hamby, Boney - McCoy & Sugarman, 1996) được dùng để

đánh giá hành vi bạo hành trong 4 lĩnh vực nói trên. Thang đo này đã được

Đỗ Ngọc Khanh và Bahr Weiss dịch sang tiếng Việt, hiệu đ nh và dùng cho

phụ nữ Việt Nam và cho thấy phù hợp với người Việt Nam.

Viết về cách t nh điểm: Điểm được tính từ 0 đến 3 trong đó 0 điểm là

chưa bao giờ trải nghiệm, có nghĩa là người khác chưa bao giờ có hành vi bạo

hành, 1 điểm là ít khi bị (chỉ bị 1, 2 lần), 2 điểm là bị vài lần và 3 điểm là

nhiều lần bị bạo hành. Điểm trung bình được tính là tổng cộng tất cả điểm của

từng tiểu thang đo sau đó chia trung bình, v dụ tiểu thang đo có 5 câu, tổng

điểm của 5 câu sẽ chia cho 5. Sau đó cộng tất cả điểm trung bình của số sinh

viên của từng nhóm đối tượng và chia trung bình cho số sinh viên, ra điểm

trung bình của từng dạng bạo hành với từng nhóm sinh viên.

Nghiên cứu cũng dùng thang đo các cách ứng xử của cha mẹ với nhau

được phát triển bởi Đỗ Ngọc Khanh và Bahr Weiss.

Cách t nh điểm: Cũng tương tự như thang đo chiến lược giải quyết mâu

thuẫn. Sinh viên sẽ đánh giá mức độ họ chứng kiến cha mẹ họ có các hành vi

bạo hành từ 0 điểm (chưa bao giờ chứng kiến) đến 3 điểm là chứng kiến nhiều

lần, trong đó 1 điểm là 1, 2 lần và 2 là vài lần. Điểm trung bình cũng được

37

tính theo từng dạng chứng kiến bạo hành và tỷ lệ của từng dạng bạo hành theo

từng mức độ xảy ra.

Các thang đo đánh giá về sức khỏe tinh thần :Thang đo lo âu (GAD 7),

Thang đo trầm cảm PHQ9

Mô tả về thang đo

Thang đo GAD -7 là thang đánh giá lo âu của Spitzer và cộng sự được

Nhóm nghiên cứu của bệnh viện Tâm thần Trung ương Đà Nẵng dịch, hiệu

đ nh, chuẩn hóa. GAD -7 dựa trên các tiêu chí chẩn đoán được mô tả trong

DSM-IV. Nó bao gồm bảy câu hỏi và được tính toán bằng cách gán điểm số

từ 0, 1, 2, và 3: yêu cầu người làm trả lời về mức độ thường xuyên gặp phải

vấn đề trong hai tuần vừa qua.Và chọn một trong bốn mức độ khác nhau:

Trong đó : Không ngày nào là 0 điểm

Vài ngày là 1 điểm

Hơn một nửa số ngày là 2 điểm

Gần như mọi ngày là 3 điểm

T nh điểm tổng của thang đo rồi phân nhóm các biểu hiện như sau:

0 -4 điểm: Không có lo âu

5-9 điểm: Lo âu nhẹ

10-14 điểm: Lo lắng vừa phải

15-21 điểm: Lo âu nặng

Ưu điểm : GAD -7 có t nh năng hoạt động tương đối tốt cho ba rối loạn

lo âu khác thường - rối loạn hoảng sợ, rối loạn lo âu xã hội, và rối loạn căng

thẳng sau chấn thương.

Thang đo PHQ -9 là thang đo mức độ trầm cảm được phát triển bởi

Robert L.Spitzer, Janet B.W.Williams, Kurt Kroenke và các đồng nghiệp

được Nhóm nghiên cứu của bệnh viện Tâm thần Trung ương Đà Nẵng dịch,

hiệu đ nh, chuẩn hóa. PHQ -9 gồm chín câu hỏi về sức khỏe bệnh nhân, là

một công cụ mạnh mẽ để chẩn đoán trầm cảm với và theo dõi đáp ứng điều

38

trị. Chín câu hỏi của PHQ-9 được trực tiếp trên các tiêu chuẩn chẩn đoán

chính cho rối loạn trầm cảm chủ yếu trong DSM-IV (Chẩn đoán và thống kê

phiên bản thứ tư). Điều này có thể giúp theo dõi một bệnh nhân tổng thể mức

độ nghiêm trọng trầm cảm cũng như các triệu chứng cụ thể được cải thiện hay

không điều trị. Thang đo PHQ-9 gồm 9 câu: Yêu cầu người làm trả lời về

mức độ thường xuyên gặp phải vấn đề trong hai tuần vừa qua. Và chọn một

trong bốn mức độ khác nhau

Cách t nh điểm : Không ngày nào là 0 điểm

Vài ngày là 1 điểm

Hơn một nửa số ngày là 2 điểm

Gần như mọi ngày là 3 điểm

T nh điểm tổng của thang đo rồi phân nhóm các biểu hiện như sau:

1-4 điểm: Không có biểu hiện trầm cảm

5-9 điểm: Trầm cảm nhẹ

10-14 điểm: Trầm cảm vừa phải

15-19 điểm: Trầm cảm vừa phải nghiêm trọng

20-27 điểm: Trầm cảm nặng

Ưu điểm của PHQ -9: Là ngắn hơn so với quy mô đánh giá trầm cảm

khác, Có thể được quản lý, qua điện thoại, hoặc tự quản lý, Tạo điều kiện

chẩn đoán trầm cảm nặng, Cung cấp đánh giá mức độ nghiêm trọng của triệu

chứng, Đã được chứng minh có hiệu quả trong một dân số lão khoa, (Loewe

B, et al, 2004 Chăm sóc Y tế )

PHQ -9 được thiết kế như một công cụ để hỗ trợ bác sĩ lâm sàng với

việc xác định và chẩn đoán trầm cảm nhưng không phải là một thay thế cho

chẩn đoán bởi một bác sĩ được đào tạo.

Độ tin cậy nội bộ của PHQ-9 đã được đánh giá là xuất sắc, với α là 0.89

trong nghiên cứu Chăm Sóc Ch nh PHQ và 0.86 trong PHQ Ob - Gyn học của

Cronbach. Độ tin cậy kiểm tra - thi lại của PHQ -9 cũng đã được xuất sắc.

39

Mối tương quan giữa PHQ -9 hoàn thành vào bệnh nhân trong bệnh

viện và quản lý thống điện thoại của MHP trong vòng 48 giờ là 0,84 và điểm

số trung bình gần như giống hệt (5.08 vs 5.03).

Đánh giá về đặc điểm nhân khẩu:

Các biến số độc lập như hoàn cảnh gia đình, nơi ở, người sống cùng

v.v... cũng được xem xét.

2.2.3. P ươn p áp toán t ống kê

Nghiên cứu dùng chương trình thống kê SPSS để thực hiện các phép

tính về tần suất, phần trăm, trung bình, độ lệch chuẩn, phương sai, mối tương

quan giữa các biến số.

2.3. Đạo đức nghiên cứu

- Quyền bảo mật: bảo mật thông tin mà sinh viên cung cấp

- Những sinh viên tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện

- Báo cáo nghiên cứu: trình bày số liệu trung thực.

- Không trình bày nghiên cứu, số liệu của người khác như của mình, dù

có trích dẫn.

- Xây dựng kế hoạch cho sinh viên khi các em có nhu cầu trị liệu tâm

lý, có thể liên hệ với Cán bộ Phòng Khám và Thăm dò chức năng - Viện sức

khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai, 78 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội hoặc

Bệnh viện tâm thần Ban ngày Mai Hương, Số 4, Phố Hồng Mai, Quận Hai Bà

Trưng, Hà Nội.

Tiểu kết chƣơng 2

Nghiên cứu được thực hiện theo một quy trình trong thời gian từ tháng

5 năm 2013 đến tháng 6 năm 2014 và được thực hiện trên sinh viên nữ ở trình

độ đại học và cao đẳng học trên địa bàn Hà Nội thuộc các khóa học từ năm

thứ nhất đến năm thứ tư, trong độ tuổi từ 17 đến 33, thuộc các thành phần

kinh tế khác nhau, đến từ các vùng dân tộc khác nhau và mỗi bạn có hoàn

40

cảnh sống riêng. Các sinh viên tham gia nghiên cứu đều tự nguyện và đa số

các em có thái độ nghiêm túc trả lời những thông tin trong bảng hỏi.

Trong luận văn chúng tôi đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau:

Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi có sử

dụng thang đo; Phương pháp toán thống kê trong đó phương pháp ch nh là

phương pháp điều tra bằng bảng hỏi có sử dụng thang đo để thu được những

thông tin đáng tin cậy cho đề tài.

41

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Phần 1: Thực trạng bạo hành

3.1. Thực trạng sinh viên nữ chứng kiến bạo hành

Chứng kiến người thân bị bạo hành là một hình thức bị bạo hành về

tinh thần. Trong nghiên cứu này, ngoài trình bày một số hình thức sinh viên bị

người thân bạo hành ở phần sau, chúng tôi cũng xem xét có bao nhiêu sinh

viên chứng kiến bố mẹ của mình bạo hành lẫn nhau. Kết quả nghiên cứu của

chúng tôi cho thấy có một tỷ lệ không nhỏ sinh viên chứng kiến cha mẹ mình

bạo hành lẫn nhau. Cụ thể có đến 15,9% sinh viên báo cáo rằng cha mẹ họ

không bao giờ ngồi lại và thảo luận với nhau một cách bình tĩnh khi họ có

mâu thuẫn. Điều đó có nghĩa rằng có đến 15,9% cha mẹ của các em sinh viên

trong mẫu chọn có dùng các hình thức giải quyết mâu thuẫn không tích cực.

Bảng 3.1: Cách ứng xử của cha mẹ khi có mâu thuẫn

Tỉ lệ ( %)

Không Nội dung Nhiều Một Vài Điểm bao lần lần lần trung giờ bình

Họ có bao giờ ngồi lại và thảo 15,9 9,5 39,8 34,8 1,94 Luận vấn đề một cách bình tĩnh

Chúng ta biết rằng, trong cuộc sống, mâu thuẫn là điều không thể tránh

khỏi và nếu mâu thuẫn được giải quyết một cách hiệu quả qua việc thảo luận,

nhìn nhận vấn đề một cách bình tĩnh thì sẽ giúp mọi người hiểu nhau hơn, tôn

trọng và tin tưởng nhau. Khi được hỏi về cách ứng xử của cha mẹ khi gặp

42

mâu thuẫn có 84,1% sinh viên nữ trả lời là cha mẹ họ ngồi thảo luận với nhau.

Điều này cho thấy đa số các bậc làm cha mẹ ứng xử t ch cực gặp vấn đề mâu

thuẫn. Ngược lại, khi có mâu thuẫn mà hai bên không thể ngồi lại và thảo

luận vấn đề một cách bình tĩnh thì dễ làm cho mâu thuẫn ngày càng trầm

trọng, có thể dẫn đến căng thẳng và bạo lực sẽ xảy ra.

Sau đây chúng tôi sẽ trình bày cụ thể tỷ lệ cha mẹ bạo hành lẫn nhau về

tinh thần và thể chất trước mặt con cái.

3.1.1. Thực trạng sinh viên n chứng kiến bạo hành v tinh thần

Bảng 3.2: Tỷ lệ sinh viên chứng kiến cha mẹ họ bạo hành tinh thần

Tỉ lệ ( %)

Không Nội dung Điểm Một Vài Nhiều bao trung lần lần lần giờ bình

Mẹ bạn đã bao giờ quát nạt bố 54,3 8,1 33,6 4,0 0,87 bạn

Mẹ bạn đã bao giờ lăng mạ hay 84,2 6,1 7,7 2,0 0,28 chửi bố bạn

Mẹ bạn đã bao giờ đe dọa sẽ

96,0 0,4 2,8 0,8 0,09 đánh bố bạn

Mẹ bạo hành tinh thần bố 53,0 47,0 1,23

43

Bố bạn đã bao giờ quát nạt mẹ

bạn 31,6 13,0 44,9 10,5 1,34

Bố bạn đã bao giờ đe dọa sẽ

đánh mẹ bạn 62,8 11,7 19,0 6,5 0,69

Bố bạn đã bao giờ lăng mạ

hay chửi mẹ bạn 66,0 10,9 15,8 7,3 0,64

Bố bạo hành tinh thần mẹ 30,4 69,6 2,68

Tổng 24,3 75,7 3,91

Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy, tỷ lệ sinh viên chứng kiến bố mẹ mình bạo

hành tinh thần lẫn nhau là đáng kể. Có đến 75,7% số sinh viên đã từng ít nhất

1 lần chứng kiến bố, mẹ mình bạo hành tinh thần lẫn nhau. Tỷ lệ bạo hành

tinh thần là khác nhau giữa bố và mẹ của các em sinh viên. Các em sinh viên

chứng kiến bố bạo hành tinh thần mẹ nhiều hơn là mẹ bạo hành tinh thần bố,

trong khi có 69,6% số sinh viên ít nhất 1 lần chứng kiến bố bạo hành tinh thần

mẹ thì chỉ có 47% số em chứng kiến mẹ bạo hành tinh thần bố. Điểm trung

bình mẹ bạo hành tinh thần bố là 1,23 và bố bạo hành tinh thần mẹ là 2,68.

Kết quả nghiên cứu của BaBa (2003) ở Các tỉnh miền Núi phía Bắc Việt Nam

cũng cho thấy mức độ thường xuyên người cha bạo hành tinh thần mẹ cao

hơn người mẹ bạo hành cha (cha bạo hành mẹ về tinh thần có điểm trung bình

là 1,65 trong khi người mẹ bạo hành tinh thần cha là 0,97).

Hình thức bạo hành tinh thần bố mẹ các em sinh viên sử dụng nhiều

nhất là quát nạt (chiếm 75,3% số bố mẹ của sinh viên, trong đó bố là 68,4%

44

và mẹ là 45,7% ), 15,8% số sinh viên cho rằng mẹ mình thậm chí còn chửi

bới hay lăng mạ bố của mình trong khi 34% sinh viên báo cáo rằng cha mình

đã chửi bới hay lăng mạ mẹ.

Hình thức dọa đánh tuy được phụ nữ ít sử dụng với chồng của mình

nhưng cũng vẫn còn chiếm 4,0%. Trong khi có đến 37,2% người chồng đã

dọa nạt vợ của mình.

Như vậy, tỷ lệ sinh viên chứng kiến cha, mẹ mình quát nạt, chửi bới,

lăng mạ và đe dọa lẫn nhau là khá cao. Việc chứng kiến bố mẹ bạo hành tinh

thần lẫn nhau có ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe tinh thần của sinh viên.

Trẻ em chứng kiến bạo hành trong gia đình có nguy cơ cao về các vấn đề hành vi và tình cảm và các than phiền về sức khỏe thể chất (McCloskey et. al., 1995; Jounriles et. al., 1989).

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra mối liên hệ giữa sự chứng kiến

bạo lực gia đình khi còn nhỏ với sự trở thành nạn nhân sau này. Nghiên cứu

của (PN. Bensley và cộng sự) cho thấy những phụ nữ chứng kiến bạo lực gia

đình khi còn nhỏ tăng nguy cơ bị bạo lực thể chất gấp 4 lần. Kết quả nghiên

cứu của (Nguyen Dang Vung, G Krantz (2009), cho thấy nguy cơ bị bạo lực

thể chất/tình dục của phụ nữ đã từng chứng kiến bạo lực gia đình tăng gấp 3

lần so với người không từng chứng kiến. Những người đã từng chứng kiến dễ

dàng chấp nhận bạo lực ở mức cao hơn những người không chứng kiến.

Ở nhiều gia đình, thế hệ con cái đã lặp lại hành vi bạo lực của cha mẹ mà

khi còn nhỏ chúng được chứng kiến. Bạo lực gây nguy cơ tan vỡ và suy giảm

sự bền vững của gia đình, ảnh hưởng đến sự an toàn, sức khỏe và trật tự xã

hội của cộng đồng. Và nó cũng ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế thông qua các

chi phí chữa bệnh và việc mất khả năng lao động từ phía nạn nhân.

Bạo hành sẽ làm trẻ bị ảnh hưởng lớn đến việc hình thành và phát triển

nhân cách. Sống trong môi trường không lành mạnh, bị bạo hành hoặc chứng

45

kiến sự bạo hành, trẻ sẽ có quan niệm sống lệch lạc, không biết tôn trọng

người khác và cũng không biết tôn trọng chính bản thân mình.

3.1.2. Thực trạng sinh viên n chứng kiến bạo hành thể chất

Hình thức chứng kiến bố mẹ bạo hành thứ hai đó là bạo hành thể chất.

Có 36,8% số sinh viên đã chứng kiến ít nhất 1 lần cha mẹ mình bạo hành thể

chất lẫn nhau. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả

nhóm Baba tìm được là người chồng dùng vũ lực đối với vợ nhiều hơn rất

nhiều lần người vợ dùng vũ lực đối với chồng.

Bảng 3.3: Tỷ lệ sinh viên chứng kiến bố mẹ mình bạo hành

thể chất lẫn nhau

Tỉ lệ ( %)

Không Một Nội dung Điểm Vài Nhiều bao lần trung lần lần giờ bình

Mẹ bạn đã bao giờ đẩy, đánh

hay tát bố bạn 95,1 1,6 2,4 0,9 0,09

Bố bạn đã bao giờ đẩy, đánh

hay tát mẹ bạn 64,0 14,2 15,4 6,4 0,64

Tổng 63,2 36,8 0,36

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4,8% sinh viên trả lời mẹ của họ có

hành vi đẩy hoặc tát người chồng.

Khi được hỏi “Bố bạn đã bao giờ đẩy, đánh hay tát mẹ bạn” có 64,0%

trả lời là không bao giờ, và có 36% trả lời là có. Như vậy kết quả nghiên cứu

cho thấy sinh viên chứng kiến bố họ sử dụng những hành vi vũ lực để bạo

46

hành chính mẹ của mình khá cao. Bạo lực cũng được một số nam giới giải

thích như là một cách để một số họ giành lại quyền lực bởi vì họ cảm thấy

họ có vị trí thấp hơn trong gia đình, đàn ông tự hào là trụ cột trong gia đình,

bởi họ luôn có quan niệm phụ có vị trí thấp kém hơn mình trong xã hội.

Những người đàn ông Việt Nam thường sử dụng bạo lực khi họ cảm thấy

không thể hoàn thành trách nhiệm truyền thống riêng của họ về chăm sóc gia

đình của họ, thấy bất mãn trong vì phụ nữ không sống theo lý tưởng của họ và

do đó những người đàn ông không thể mất vị trí xã hội xứng đáng của mình,

thường dẫn đến hành vi bạo lực (Yick , 2001; Gammeltoft , 1999).

Tóm lại, tỷ lệ sinh viên chứng kiến cha mẹ mình bạo hành tinh thần và

thể chất là dáng kể, trong đó người cha có xu hướng thường xuyên bạo hành

cả tinh thần lẫn thể chất hơn người mẹ. Xu hướng này cũng phù hợp với các

nghiên cứu đi trước.

3.2. Thực trạng sinh viên nữ là nạn nhân của bạo hành

3.2.1. Thực trạng sinh viên n là nạn nhân của bạo hành v tinh thần

Bạo hành tinh thần không kém phần quan trọng so với bạo lực thể chất

và ảnh hưởng của bạo hành tinh thần cũng vô cùng nghiêm trọng, nó ảnh

hưởng đến tâm lí, sức khỏe tâm thần của người bị bạo hành như lo âu, trầm

cảm và tỷ lệ này thường nhiều hơn những người không bị bạo hành.

Các dạng bạo hành tâm thần mà sinh viên nữ trải nghiệm là bị quát nạt,

bới, bị lờ và đối xử một cách lạnh nhạt, nghi ngờ không chung thủy, gọi là đồ

béo ị hay xấu x , lăng mạ, chửi bới, bị cản trở đi gặp bạn bè, bị dọa đánh trong

đó bị lờ đi và đối xử một cách lạnh nhạt hoặc quát nạt chiếm tỷ lệ cao nhất,

29,1 % số sinh viên bị lờ đi và đối xử một cách lạnh nhạt và 28,7% số sinh

viên bị quát nạt.

Việc nghi ngờ không chung thủy cũng được các nam sinh viên dùng để

đối xử với người yêu của mình (22,3%). Ch nh điều này có ảnh hưởng đến

suy nghĩ, tình cảm của các bạn nữ bởi các em thường hay nhạy cảm, trong

47

tình yêu, các bạn nữ luôn mong muốn có được sự tin tưởng từ người mình yêu

và nhận được sự quan tâm chăm sóc từ bạn tình.

Bạo hành bằng cách làm cho sinh viên nữ cảm thấy tự ti về bản thân

mình là một hình thức bạo hành gây ra những tổn thương về mặt tâm lý đối

với phái đẹp. Có 15,8% sinh viên nữ bị người khác chê bai là xấu x và béo ị.

Hình thức bạo hành cản trở đi gặp bạn bè, dọa đánh làm tuy t nhưng

cũng đã xảy ra đối với sinh viên nữ.

Bảng 3.4 : Tỷ lệ sinh viên n bị bạo hành tinh thần

Tỉ lệ (%) Điểm Một Nội dung trung Vài lần Nhiều Chƣa lần bình lần bao giờ lần

Tôi bị lờ và đối xử với một cách

lạnh nhạt 70,9 11,7 14,6 2,8 0,49

Tôi đã bị quát hay nạt nộ 71,3 10,9 14,2 3,6 0,50

Tôi thường bị nghi ngờ rằng tôi 77,7 6,9 13,0 2,4 0,40 không chung thủy

Tôi bị lăng mạ hoặc bị chửi bới 83,8 6,5 9,3 0,4 0,26

Tôi bị gọi là đồ béo ị hay xấu x 84,2 5,7 6,9 3,2 0,29

Tôi bị cản trở đi gặp bạn bè 84,6 7,3 7,7 0,4 0,24

Tôi bị dọa đánh 91,1 4,0 4,5 0,4 0,14

Tổng 2,33

48

Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên nữ bị bạo hành là khá phố biến,

có đến 50,6% sinh viên bị bạo hành tinh thần, trong đó có 13,8% bị ít nhất

một lần bị bạo hành tinh thần và 36,8% bị bạo hành tinh thần nhiều lần với

nhiều hình thức khác nhau. Trong đó nhiều nhất là bị lờ đi và đối xử một cách

lạnh nhat, quát nạt, nghi ngờ không chung thủy. So sánh kết quả này với kết

quả nghiên cứu của Tổng cục thống kê Việt Nam (2010) với 54% phụ nữ bị

bạo hành thì con số của chúng tôi nhỏ hơn một chút nhưng không khác biệt

lớn. Con số trên cho thấy, tỷ lệ sinh viên bị bạo hành tinh thần ngang bằng tỷ

lệ phụ nữ bị bạo hành nói chung. Như vậy bạo hành tinh thần phụ nữ không

kể tuổi tác, bất cứ lứa tuổi nào cũng có nguy cơ như nhau.

Tỷ lệ sinh viên bị từ 1 đến 2 hình thức bạo hành tinh thần là khá cao

(26,8% số sinh viên), tuy nhiên số sinh viên phải chịu 3 hoặc 4 hình thức bạo

hành tinh thần cũng không nhỏ, có đến 9,7% sinh viên trải nghiệm 3 hình

thức và 7,7% số sinh viên trải nghiệm 4 hình thức bạo hành tinh thần. Một số

lượng nhỏ sinh viên chịu từ 5 hình thức bạo hành tinh thần trở lên.

49

Biể đồ 3.1 : Số lượng các hình thức bị bạo hành v tinh thần

3.2.2. Thực trạng sinh viên n là nạn nhân của bạo hành v thể chất

Bạo hành về thể chất là một dạng bạo hành rất nguy hiểm, nó làm cho

nạn nhân bị tổn thương, đau đớn hoặc đôi khi mất cả tính mạng

Bạo hành thể chất là hành vi bạo lực như vặn tay, xoắn tóc, đá, tát,

bóp cổ, đẩy hay xô đẩy, đánh đập, sử dụng dao, ném vật vào người, đốt hay

làm bỏng hoặc làm gì đó khiến nạn nhân có vết thâm tím, bị bong gân hay vết

đứt nhỏ, nặng có thể bất tỉnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 72,1% sinh viên

nữ chưa từng bị bạo hành thể chất và 27,9% sinh viên nữ đã từng bị ít nhất

một trong các hình thức bạo lực thể chất bởi những người thân yêu của mình.

So sánh với báo cáo của Hesei năm 1994 nghiên cứu trên 35 nước, có khoảng

từ 20-> trên 50% phụ nữ bị đánh đập thì con số của chúng tôi nằm trong

khoảng đó.

50

Hình thức bạo hành thể chất mà sinh viên nữ phải chịu nhiều nhất là bị

đẩy hay xô đẩy (14,2% số sinh viên trong nghiên cứu, trong đó 7,3% - một

lần bị và 6,9% - vài lần bị đẩy). Đẩy hay xô đẩy là một hành vi bạo lực mà tất

cả mọi người đều sợ hãi, hành vi bạo lực này không chỉ gây đau đớn về mặt

thể xác mà còn gây đau đớn về mặt tinh thần và hậu quả gây ra có thể rất

nghiêm trọng.

Hình thức bạo lực thể chất phổ biến thứ hai là vặn tay hoặc xoắn tóc,

12,1% số sinh viên nữ trả lời rằng họ đã từng trải qua, trong đó 6,3% bị vài

lần hoặc thường xuyên bị. Tiếp theo là đánh đập hoặc tát đều cùng chiếm

(10,1%). Việc đánh đập đã để lại vết t ch trên cơ thể các bạn nữ làm cho họ có

những vết thâm t m trên người, vừa đau về thể xác, vừa đau đớn về tinh thần,

những thiệt hại về sức khỏe. Có những sinh viên nữ còn bị đánh đến bất tỉnh,

phải đi bệnh viện. Có 3,2% sinh viên nữ trả lời rằng họ cần phải đi viện vì

đánh nhau với bạn trai nhưng họ đã không đi. Và có 1,2% sinh viên nữ bị bất

tỉnh vì bị đánh vào đầu và phải đi bệnh viện, như vậy thương t ch do bạo hành

là nghiêm trọng và nó có ảnh hưởng đến sức khỏe của nạn nhân.

Có những hành vi bạo hành thể chất tàn nhẫn có thể dẫn đến chết

người như bóp cổ, sử dụng dao, cố ý đốt, làm bỏng, đẩy vào tường, đánh đập,

ném vật gây thương t ch… vẫn được dùng đối với nữ sinh viên. Trên các

trang báo điện tử thường hay nhắc đến tình trạng bạo lực trong học đường với

nhiều hình thức ngày càng gia tăng về số lượng, điều này cho thấy đạo đức

của học sinh, sinh viên trên ghế nhà trường đang ngày càng xuống dốc

nghiêm trọng và là hồi chuông cảnh tỉnh đối với thầy cô giáo, các lực lượng

giáo dục và các bậc làm cha làm mẹ. Nghiên cứu cũng cho thấy sinh viên

thường phải hứng chịu cùng một lúc nhiều loại hành vi bạo hành thể

chất. Ví dụ như việc bạo hành có thể bằng tát khi bắt đầu xảy ra mâu

thuẫn và sau đó sử dụng thêm những hành vi nguy hiểm như ném vật,

đấm, đá, bóp cổ và sử dụng những vật có thể gây thương t ch nặng như

51

dao, dùng bật lửa đốt...Chúng ta thấy rằng ngoài dao ra thì bất cứ một

vật gì cũng có thể là vũ kh gây ra thương t ch cho người bị bạo hành

như; que, gạch, những vật dụng sinh hoạt trong gia đình.

Bảng 3.5. Tỷ lệ sinh viên n bị bạo hành thể chất

Tỉ lệ % Điểm Nội dung trung Chƣa Một Nhiều Vài lần bình bao giờ lần lần

Tôi bị đẩy hay xô đẩy 85,8 7,3 6,9 0 0,21

Tôi bị vặn tay tôi hay xoắn 87,9 4,9 6,3 0,9 0,20 tóc

Tôi bị tát tai 89,9 4,9 3,6 1,6 0,16

Tôi có một vết thâm t m, bị

bong gân hay vết đứt nhỏ bởi 89,9 6,5 2,4 1,2 0,15

vì đánh nhau với người khác

Tôi bị đá 91,5 5,9 2,6 0 0,11

Tôi bị đánh đập 94,3 2,9 2,4 0,4 0,09

Tôi bị đẩy sầm vào tường 94,7 3,6 1,7 0 0,07

Tôi bị ném vật có thể gây 95,5 2,4 2,0 0,1 0,06 thương t ch vào người

Tôi đã bị đấm hay đánh bằng 95,5 3,7 0,4 0,4 0,06 vật có thể gây đau đớn

52

Tỉ lệ % Điểm Nội dung trung Chƣa Một Nhiều Vài lần bình bao giờ lần lần

Tôi đã bị bóp cổ 95,5 2,4 2,1 0 0,06

Tôi cần phải đi bênh viện vì

đánh nhau với bạn trai nhưng 96,8 2,0 0, 8 0,4 0,05

tôi đã Không đi

98,8 0,4 0,8 0 0,02 Tôi bị bất tỉnh bởi bị đánh vào

đầu

98,8 0,8 0 0,4 0,02 Tôi đã đi bệnh viện vì đánh

nhau

Tôi bị cố ý đốt hay làm bỏng 99,2 0,4 0,4 0 0,01

Ai đó đã sử dụng dao với tôi 99,2 0,8 0 0 0,00

Tổng 1,26

53

Tóm lại cứ 4 sinh viên nữ thì có 1 sinh viên bị bạo hành thể chất, hình

thức bạo hành thường gặp là xô đẩy, vặn tay hoặc xoắn tóc, tát tai. Đây là một

con số đáng báo động, bởi sinh viên là những trí thức trẻ tuổi, tương lai của

đất nước, tuy nhiên tỷ lệ phải chịu bạn hành thể chất ngang bằng các lứa tuổi,

trình học vấn khác nhau.

Biể đồ 3.2.Số lượng hình thức bạo hành v thể chất

3.2.3. Thực trạng sinh viên n là nạn nhân của bạo hành v tình dục

Bạo lực tình dục không chỉ gây ảnh hưởng đến thể chất mà còn ảnh

hưởng đến tinh thần, tổn hại từ bạo lực tình dục ảnh hưởng lâu dài, dai dẳng

dân tới những khủng hoảng tâm lý, suy sụp về tinh thần

Có hai loại hành vi bạo hành tình dục khác nhau được xác định

trong nghiên cứu này: là bị ép buộc quan hệ tình dục và ép buộc làm gì đó

liên quan đến tình dục mà họ thấy rằng bị làm nhục hoặc thấy ghê tởm. Bạo

hành tình dục không phổ biến như bạo hành thể chất hay tinh thần nhưng nó

gây tổn thương nghiêm trọng cho người nữ giới.

54

Tỷ lệ sinh viên nữ bị ép buộc quan hệ tình dục là 5,3%, và bi ép buộc

làm gì đó liên quan đến tình dục là 3,6%. Điều này làm cho sinh viên nữ cảm

thấy như mình bị làm nhục bởi ch nh người yêu của mình và họ thấy ghê tởm

điều đó.

Bảng 3.6. Tỷ lệ sinh viên n bị bạo hành tình dục

Tỉ lệ (%) Điểm

trung Chƣa Nội dung Vài Nhiều bình bao 1 lần lần lần giờ

94,7 2,4 2,1 0,8 0,09 Tôi bị ép buộc quan hệ tình dục

Tôi bị ép buộc làm gì đó liên

quan đến tình dục mà tôi thấy 96,4 2,4 0,8 0,4 0,05 rằng bị làm nhục hoặc thấy ghê

tởm

Tổng 0,14

Tóm lại có 6,9% sinh viên nữ bị bạo hành tình dục và so sánh với kết

quả nghiên cứu của (Krantz và cộng sự 2005) với sự tham gia của 1090 phụ

nữ ở một huyện phía Bắc đã cho thấy 6% phụ nữ trải qua bạo lực tình dục

trong mối quan hệ với bạn đời của mình thì con số cũa chúng tôi thu được lớn

hơn nhưng lại nhỏ hơn con số 10% mà Đỗ Thức và Hendra (2010) tìm thấy.

55

Biể đồ 3.3. Số lượng các hình thức bạo hành v tình dục

3.2.4. Thực trạng sinh viên n là nạn nhân của bạo hành v kinh tế

Bạo hành về kinh tế tuy không để lại nhưng thương t ch về cơ thể

nhưng để lại hậu quả về tinh thần, sức khỏe và gây thiệt hại về kinh tế.

Nghiên cứu cũng thu thập thông tin liệu các bạn sinh viên nữ có bị bạn

tình phá hủy đồ đạc của mình không? Nếu như các bạn bị hành động trên thì

đó là hành vi của bạo hành về kinh tế và chúng tôi thu được câu trả lời có

8,5% sinh viên nữ bị bạo hành về kinh tế (trong đó một lần 4,9%, vài lần

2,8% và nhiều lần 0,8%). Hình thức bạo hành kinh tế như phá hủy đồ đạc

không chỉ đánh vào kinh tế mà còn để uy hiếp tinh thần.

56

Bảng 3.7. Tỷ lệ sinh viên n bị bạo hành v kinh tế

Tỉ lệ % Điểm Nội dung Nhiều Chƣa trung Một Vài lần bao bình lần lần giờ

Tôi bị phá hủy đồ đạc của 91,5 4,9 2,8 0,8 0,13

mình

Tổng 0,13

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 8,5% tỷ lệ sinh viên nữ bị bạo hành

kinh tế, kết quả này nhỏ hơn con số 11% dữ liệu thu được từ Trung tâm tư

vấn thuộc Bệnh viện Đức Giang - Hà Nội.

Biể đồ 3.4. Mứ độ sinh viên n bị bạo hành

Tóm lại, mức độ sinh viên nữ bị bạo hành tinh thần thường xuyên là

nhiều nhất (ĐTB= 2,33), sau đó đến bạo hành thể chất (ĐTB= 1,26), bạo

57

hành về kinh tế và tình dục có mức độ gần ngang bằng nhau. Bạo hành tinh

thần xảy ra thường xuyên hơn là do nhận thức của người dân còn hạn chế, vẫn

còn quan niệm cho rằng dùng lời lẽ thô tục, hạ thấp nhân phẩm không phải là

bạo hành vì nó không để lại vết t ch thương vong, chưa có chế tài xử phạt cho

loại hình bạo lực này.

Phần 2: Vấn đề sức khỏe tâm thần

Hậu quả của bạo hành là rất lớn, ảnh hưởng của nó cũng rất lâu dài, đặc

biệt là ảnh hưởng tới đời sống tinh thần, nạn nhân luôn phải sống trong lo âu,

đau đớn và sợ hãi. Nữ giới là những đối tượng nhạy cảm, vì vậy khi bị bạo

hành thường có các triệu chứng trầm cảm, stress mạnh, nguy hại hơn là sự suy

giảm thần kinh đã trở thành bệnh là những di chứng của nạn bạo hành, nhiều

trường hợp dân tới tử vong

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh viên nữ lo âu khi bị bạo hành

chiếm 57,1% trong đó 38,3% lo âu nhẹ và 18,8% lo âu vừa. Những sinh viên

lo âu vừa bị bạo về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế nhiều hơn những sinh

viên lo âu nhẹ và không bị lo âu.

Biể đồ 3.5. Mứ độ lo âu của sinh viên bị ít nhất một hình thức bạo hành

58

Có đến ¾ sinh viên nữ bị bạo hành có biểu hiện trầm cảm. Những sinh

viên bị trầm cảm nặng bị bạo hành nhiều hơn những sinh viên bị trầm cảm

vừa và trầm cảm nhẹ. Việc không dám chia sẻ với bạn bè vì sợ xấu hổ, sợ bị

chê cười, không dám tìm đến sự giúp đơ của những người thân khiến cho

càng ngày các em càng có nhiều những suy nghĩ tiêu cực.

Biể đồ 3.6. Mứ độ trầm cảm của sinh viên bị ít nhất một

hình thức bạo hành

Phần 3: So sánh tƣơng quan giữa các mức độ bị bạo hành

Bảng 3.8: Mứ độ khác biệt v bạo hành ở nh ng sinh viên có vấn đ v

sức khỏe tinh thần

Điểm T-test Mức độ Mức độ Độ lệch trung bình có ý nghĩa chuẩn

Không bị bạo hành 4,55 3,85 -2,44 0,01 Lo âu

Bị bạo hành 5,87 4,52 -2,47 0,01

Không bị bạo hành 6,38 5,03 -3,07 0,00 Trầm cảm Bị bạo hành 8,44 5,42 -3,08 0,00

59

Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa

những sinh viên bị bạo hành và sinh viên không bị bạo hành. Những người bị

bạo hành gặp phải những vấn đề về sức khỏe tâm thần cao hơn sinh viên

không bị bạo hành. Khi được hỏi về tình hình sức khỏe, đa số những sinh

viên bị bạo hành trả lời sức khỏe của họ ở mức độ “tạm” hoặc “kém”. Là nạn

nhân trực tiếp bị bạo hành bởi người mà mình yêu thương khiến cho sinh viên

không những đau đớn về thể xác mà còn luôn cảm thấy hoảng sợ, lo lắng, ảnh

hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

Tỷ lệ sinh viên bị bạo hành bị trầm cảm cao hơn lo âu.

Biể đồ 3.7 . Mứ độ khác biệt v bạo hành ở nh ng sinh viên có vấn đ v

sức khỏe tinh thần

3.3. Sự khác biệt về mức độ bị bạo hành giữa những sinh viên nữ khác nhau

3.3.1. Sự khác biệt v mứ độ bạo hành ở nh ng sinh viên n sống cùng

với nh ng n ười khác nhau

Kết quả phân tích ANOVA cho thấy, có sự khác biệt về mức độ bị bạo

hành tinh thần của những sinh viên nữ sống cùng với những người khác nhau.

60

Mức độ sinh viên bị bạo hành về tinh thần của nhóm sinh viên sống cùng

người yêu/chồng cao hơn một cách có ý nghĩa so với nhóm sinh viên sống

cùng bố mẹ, anh chị em ruột, bà con họ hàng, bạn bè (F = 3,12 và P = 0,01).

Như vậy, trong giai đoạn yêu thương, một số sinh viên có thể sống cùng

người yêu, trong cuộc sống không tránh khỏi những va chạm, khó khăn và họ

đã bị người yêu của mình bạo hành và mức độ bị bạo hành nhiều hơn mức độ

họ bị bạo hành khi sống cùng bố mẹ. Điều này cho thấy nguy cơ tiềm ẩn của

nạn bạo hành trong hôn nhân sau này, khi vẫn còn chưa ràng buộc về mặt

pháp lý, vẫn còn mối quan hệ yêu thương nhưng đã xuất hiện hành vi bạo

hành, chắc chắn sau khi kết hôn, nhiều mâu thuẫn nảy sinh thì khó có thể

tránh được bạo hanh. Có thể giải thích kết quả này là thường khi sống với bố

mẹ, anh chị em ruột, nữ sinh viên thuận lợi hơn về mặt kinh tế, không phải lo

nghĩ, bố mẹ cũng là những người thương yêu con cái vì vậy ít bạo hành, trong

khi sống cùng người yêu, gặp nhiều khó khăn về kinh tế, khác biệt về văn hóa

nên nảy sinh mâu thuẫn.

Sự khác biệt về mức độ bị bạo hành về thể chất giữa các nhóm sinh

viên sống cùng người yêu, cha mẹ, chị em ruột, người quen là không rõ ràng

và không có ý nghĩa về mặt thống kê. Tuy nhiên khi so sánh từng cặp các

nhóm riêng biệt, cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, như nhóm sinh

viên nữ sống cùng người yêu/chồng có mức độ bạo hành thể chất cao hớn

nhóm sinh viên sống cùng cha mẹ, cao hơn nhóm sinh viên sống cùng anh chị

em ruột, và cao hơn nhóm sinh viên sống cùng bạn bè.

61

Bảng 3.9. Mứ độ khác biệt v bạo hành ở nh ng sinh viên n sống cùng

với nh n n ười khác nhau

Trung Độ F Mức

Biến độc So sánh mức độ bạo bình khác lệch Mức ý ý

lập hành biệt chuẩn nghĩa nghĩa

Người yêu/chồng> bố 3,37 1,07 0,00 mẹ

Người yêu/chồng > Mức độ 4,22 1,32 0,00 anh chị em ruột bạo hành 3,12 0,01 về tinh Người yêu/chồng > 3,01 1,32 0,02 thần Bà con họ hàng

Người yêu/chồng > 2,78 1,05 0,00 Bạn bè

Người yêu/chồng > 2,27 1,14 0.04 bố mẹ Mức độ

bạo hành Người yêu/chồng > 3,60 1,40 0,01 1,66 0,15 về thể anh chị em ruột

chất Người yêu/chồng > 2,29 1.,12 0,04 Bạn bè

3.3.2. Sự khác biệt v mứ độ bạo hành ở nh ng sinh viên n sống ở nơ

khác nhau

Kết quả nghiên cứu cho thấy những sinh viên nữ sống ở kí túc xá và

nhà trọ bị bạo hành tinh thần nhiều hơn sống cùng với gia đình. Khi không

sống cùng gia đình các bạn được tự do, thoải mái với các mối quan hệ mà

không phải chịu sự quản lý của bố mẹ, chính vì vậy mà có thể tự do yêu

đương, tuy nhiên các bạn cũng gặp phải nhiều khó khăn hơn về kinh tế, điều

62

kiện sống thiếu thốn, các mối quan hệ phức tạp vì vậy có nguy cơ bị bạo hành

nhiều hơn. Trong khi các bạn sinh viên sống cùng bố mẹ, ngoài giờ đi học

gặp gỡ bạn bè, các bạn ở trong môi trường khá an toàn, ít va chạm và được

đảm bảo về vật chất vì vậy t có nguy cơ bị bạo hành.

Bảng 3.10. Mứ độ khác biệt v bạo hành ở nh ng sinh viên n sống ở nơ

khác nhau

Trung Độ F/T- Mức

Biến độc So sánh mức độ bình khác lệch Mức ý test ý

lập bạo hành biệt chuẩn nghĩa nghĩa

Mức độ Kí túc xá > nhà 1,37 0,50 0,00 bạo hành của bố mẹ 3,78 0,01 về tinh thần Nhà trọ > Nhà 1,46 0,52 0,00 của bố mẹ

3.3.3. Tình trạng hôn nhân có ản ưởn đến việc sinh viên n bị bạo hành

Kết quả phân tích cho thấy những sinh viên nữ đã kết hôn bị bạo hành

về tinh thần, thể chất, tình dục cao hơn những sinh viên đang yêu hoặc vẫn

còn độc thân. Chúng ta thấy rằng những người đã kết hôn họ sống cùng với

nhau trong một mái nhà sẽ tiếp xúc, sinh hoạt với nhau nhiều, biết rõ những

thói hư tật xấu của nhau mà khi yêu họ không muốn cho đối phương biết, điều

này dẫn đến nảy sinh mâu thuẫn trong cuộc sống. Hơn nữa khi đã kết hôn thì

phải tự lập và lo gia đình, nhận được t hơn sự hỗ trợ của bố mẹ, mặt khác

các bạn nữ vẫn còn đang đi học chưa đi làm, áp lực về kinh tế do một mình

người chồng đi làm để chăm lo cho gia đình khiến người đàn ông trở nên cáu

bẳn và to tiếng, quát tháo người vợ.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy những người đang yêu bị bạo hành

nhiều hơn những người còn độc thân.

63

Bảng 3.11. Mứ độ khác biệt v bạo hành ở nh ng sinh viên n có tình

trạng hôn nhân khác nhau

Trung Độ F/T- Mức

Biến độc So sánh mức độ bình khác lệch Mức ý test ý

lập bạo hành biệt chuẩn nghĩa nghĩa

Đã kết hôn > Độc Mức độ 4,34 1,08 0,00 thân bạo hành 21,81 0,00 về tinh Đang yêu > Độc 2,26 0,38 0,00 thần thân

Đã kết hôn > Độc 5,70 1,16 0,00 thân Mức độ Đã kết hôn > Đang bạo hành 4,82 1,10 0,00 12,67 0,00 yêu về thể chất Đang yêu > Độc 0,88 0,41 0,03 thân

Đã kết hôn > Độc 1,12 0,20 0,00 thân Mức độ Đã kết hôn > Đang bạo hành 0,92 0,20 0,00 16,43 0,00 yêu về tình dục Đang yêu > Độc 0,19 0,07 0,00 thân

3.3.4. Sự khác biệt v mứ độ bạo hành ở nh ng sinh viên n dân tộc khác

nhau

So sánh sự khác biệt về mức độ bạo hành của sinh viên dân tộc kinh và

dân tộc t người, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Nhóm sinh viên dân tộc t người bị bạo hành về tinh thần, thể chất, tình

dục nhiều hơn nhóm sinh viên dân tộc kinh. Điều này có thể lý giải vì dân tộc

64

t người thường cư trú ở vùng núi cao, vùng sâu, nơi mà điều kiện kinh tế, văn

hóa còn kém phát triển, đời sống còn nhiều khó khăn và nghèo nàn, việc tiếp

cận với sách báo, internet còn t nên trình độ nhận thức còn thấp kém, chưa

nắm đc quyền bình đẳng về giới. Mặt khác các bạn thường là ở xa gia đình

đến trọ học nên sự hỗ trợ từ gia đình kém hơn những bạn sống cùng bố mẹ

hoặc anh chị em họ hàng.

Bảng 3.12. Mứ độ khác biệt v bạo hành ở nh ng sinh viên n dân tộc

khác nhau

So sánh mức Trung Độ lệch F/T- Mức ý

Biến độc lập độ bạo hành bình chuẩn test nghĩa

Mức độ bạo Kinh 2,14 3,05

hành về tinh -2.29 0,02 Dân tộc t người 3,88 3,64 thần

Kinh 1,04 2,67 Mức độ bạo -2.42 0,01 hành về thể chất Dân tộc t người 2,77 5,11

Kinh 0,09 0,40 Mức độ bạo -2.64 0,00 hành về tình dục Dân tộc t người 0,38 0,91

3.3.5. Sự khác nhau v mứ độ bạo hành ở nh ng sinh viên n ó t ìn độ

khác nhau

Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên trường đại học KHXH&

NVchứng kiến bố, mẹ bạo hành cao hơn sinh viên trường cao đẳng.

Sinh viên có trình độ học vấn cao bị bạo hành thể chất, tinh thần, tình

dục t hơn những sinh viên có trình độ học vấn thấp hơn. Sinh viên học cao

đẳng thường là những bạn không thì đỗ đại học, thậm chí có những bạn chỉ

mới học hết cấp 3 rồi nộp hồ sơ vào học nghề nên sự hiểu biết, trình độ nhận

thức của các em còn hạn chế. Mặt khác việc chứng kiến cha mẹ bạo hành,

sinh viên ĐHKHXH &NV học được cơ chế tránh né.

65

Bảng 3.13. Mứ độ khác biệt v bạo hành ở nh ng sinh viên n có

t ìn độ khác nhau

So sánh mức Trung Độ lệch F/T- Mức ý

Biến độc lập độ bạo hành bình chuẩn nghĩa test

KHXH và NV 0,23 4.27 0,65 0,00

B4.5. Cao đẳng 0,00 3.42 0,00 0,00

KHXH và NV 0,84 2.59 1,05 0,01

B4.9 Cao đẳng 0,52 2.50 0,88 0,01

KHXH và NV 1,61 4.15 1,73 0,00 Chứng kiến mẹ

bạo hành tinh thần Cao đẳng 0,84 3.81 1,16 0,00

KHXH và NV 3,31 3.07 2,78 0,00 Chứng kiến bố

bạo hành Cao đẳng 2,26 3.00 2,47 0,00

KHXH và NV 1,36 -3.83 3,06 0,00 Bạo hành tinh

thần Cao đẳng 2,92 -3.84 3,12 0,00

KHXH và NV 0,97 -1.02 4,00 0,30 Mức độ bạo lực

về thể chất Cao đẳng 1,40 -.92 2,45 0,35

KHXH và NV 0,10 -.26 0,44 0,79 Mức độ bạo lực

về tình dục Cao đẳng 0,12 -.26 0,47 0,79

3.3.6. Sự khác biệt v mứ độ bị bạo hành gi a nh ng sinh viên n bị

trầm cảm

Khi so sánh sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên có mức độ biểu hiện

trầm cảm khác nhau chúng tôi thấy rằng, những người càng có nhiều biểu

hiện trầm cảm càng có mức độ chứng kiến bố, mẹ bạo hành nhiều hơn những

người có biểu hiện mức độ trầm cảm thấp hơn. Cụ thể, những sinh viên trầm

cảm nặng chứng kiến bố, mẹ bạo hành tinh thần nhiều hơn những người

không có biểu hiện trầm cảm, có trầm cảm nhẹ, có trầm cảm vừa. Như vậy

66

việc chứng kiến mẹ bạo hành bố có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của

sinh viên

Tương tự như vậy, mức độ trầm cảm của sinh viên cũng tương quan

thuận với mức độ bị bạo hành về tinh thần, thể chất, tình dục và kinh tế.

Những sinh viên càng có mức độ bị bạo hành tinh thần, thể chất, tình dục và

kinh tế cao thì mức độ trầm cảm của họ càng cao. Có nhiều nghiên cứu đã

chứng minh rằng chứng kiến bạo hành hoặc bị bạo hành là nguyên nhân dẫn

đến trầm cảm. Những người chứng kiến bố mẹ bạo hành, hay bản thân bị bạo

hành sẽ có cách nhìn và niềm tin tiêu cực về cuộc sống, họ phải sống trong

môi trường căng thẳng, chính vì những niềm tin tiêu cực và môi trường sống

căng thẳng sẽ dễ dẫn đến trầm cảm.

Bảng 3.14. Mứ độ khác biệt v bạo hành ở nh ng sinh viên n bị trầm cảm

Trung Mức Biến độc So sánh mức độ Độ lệch Mức ý F/T- bình khác ý lập trầm cảm chuẩn nghĩa test biệt nghĩa

Có biểu hiên >

Không có biểu 0,58 0,20 0,00

hiện

Trầm cảm nhẹ > 0,64 0,25 0,01 Không có biểu hiện

Trầm cảm vừa > 0,92 0,37 0,01 Không có biểu hiện 8,91 0,00

Trầm cảm nặng > 2,69 0,48 0,00 Không có biểu hiện

Trầm cảm nặng > 2,11 0,47 0,00 Có biểu hiện Mẹ bạo

hành tinh Trầm cảm nặng > 2,04 0,49 0,00 thần Trầm cảm nhẹ

67

Trầm cảm nặng > 1,77 0,57 0,00 Trầm cảm vừa

Bố bạo Có biểu hiện > 0,90 0,39 0,02 hành Không có biểu hiện

Trầm cảm nhẹ > 1,00 0,47 0,03 Không có biểu hiện 3,16 0,01

Trầm cảm vừa > 1,87 0,71 0,00 Không có biểu hiện

Trầm cảm nặng > 2,06 0,91 0,02 Không có biểu hiện

Trầm cảm nhẹ > 2,17 0,56 0,00 Không có biểu hiên Mức độ Trầm cảm nhẹ > bạo hành 1,61 0,54 0,00 Có biểu hiện về tinh

Trầm cảm nhẹ > thần 2,40 0,89 0,00 Trầm cảm vừa 5,14 0,00 Trầm cảm nặng >

Không có biểu hiện 2,73 1,08 0,01

Trầm cảm nặng > 2,17 1,07 0,04 Có biểu hiện

Trầm cảm nặng > 2,95 1,28 0,02 Trầm cảm vừa

Trầm cảm nhẹ > 2,40 0,57 0,00 Không có biểu hiện Mức độ

bạo hành Trầm cảm nhẹ > 2,13 0,55 0,00 9,12 0,00 về thể Có biểu hiện

chất Trầm cảm nhẹ > 2,18 0,90 0,01 Trầm cảm vừa

68

Trầm cảm nặng > 4,90 1,10 0,00 Không có biểu hiện

Trầm cảm nặng > 4,64 1,09 0,00 Có biểu hiện

Trầm cảm nặng> 2,50 1,13 0,02 Trầm cảm nhẹ

Trầm cảm nặng > 4,69 1,30 0,00 Trầm cảm vừa

Trầm cảm nhẹ > 0,23 0,09 0,01 Có biểu hiện

Trầm cảm nặng > 1,03 0,19 0,00 Mức độ Không có biểu hiện bạo hành Trầm căm nặng > 1,07 0,19 0,00 8,43 0,00 về tình Có biểu hiện dục Trầm cảm nặng > 0,84 0,20 0,00 Trầm cảm nhẹ

Trầm cảm nặng > 0,98 0,23 0,00 Trầm cảm vừa

Trầm cảm nặng > 0,83 0,13 0,00 Không có biểu hiện

Trầm cẩm nặng > 0,81 0,13 0,00 Có biểu hiện Câu b4.5 9,80 0,00 Trầm căm nặng > 0,86 0,14 0,00 Trầm cảm nhẹ

Trầm cảm nặng > 0,76 0,16 0,00 Trầm cảm vừa

69

3.3.7. Sự khác biệt v mứ độ bị bạo hành gi a nh ng sinh viên n bị lo âu

Kết quả phân tích ANOVA cũng cho thấy, nhóm những sinh viên có

mức độ lo âu khác nhau cũng có mức độ chứng kiến bố, mẹ bạo hành tinh

thần và thể chất khác nhau. Cụ thể, những người có mức độ lo âu nặng có

mức độ chứng kiến bố mẹ bạo hành tinh thần và thể chất nhiều hơn nhóm sinh

viên có mức độ lo âu vừa, lo âu nhẹ và không lo âu

Những sinh viên lo âu vừa có mức độ chứng kiến bố, mẹ bạo hành tinh

thần và thể chất nhiều hơn nhóm sinh viên có lo âu nhẹ và không có biểu hiện

lo âu.

Lý giải điều này chúng ta thấy rằng việc chứng kiện những người thân

yêu trong gia đình mình bị bạo hành sẽ khiến cho sinh viên cảm thấy, sợ hãi,

lo lắng, điều này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến những vấn đề về sức khỏe.

Bảng 3.15. Mứ độ khác biệt v bạo hành ở nh ng sinh viên n bị lo âu

Trung Độ Mức Biến độc So sánh mức độ Mức ý F/T- bình khác lệch ý lập bạo hành nghĩa test biệt chuẩn nghĩa

Lo âu vừa >Không 1,33 0,25 0,00 lo âu Mẹ bạo 13,68 0,00 hành tinh Lo âu vừa > Lo âu 1,12 0,27 0,00 thần nhẹ

Lo âu nhẹ >Không 0,74 0,36 0,04 lo âu

Lo âu vừa >Không 1,86 0,47 0,00 8,06 0,00 lo âu Bố bạo

hành tinh Lo âu vừa > Lo âu 1,11 0,50 0,02 thần mẹ nhẹ

Mức độ bạo Lo âu vừa >Không 2,08 0,57 0,00 6,63 0,00 hành về tinh lo âu

70

thần Lo âu vừa > Lo âu 1,34 0,61 0,02 nhẹ

Lo âu nhẹ >Không 0,94 0,45 0,03 lo âu

Lo âu vừa >Không 2,75 0,59 0,00 10,96 0,00 lo âu Mức độ bạo

hành về thể Lo âu vừa > Lo âu 1,80 0,62 0,00 chất nhẹ

Lo âu vừa >Không 0,35 0,10 0,00 lo âu Mức độ bạo 6,35 0,00 hành về tình Lo âu vừa > Lo âu 0,37 0,11 0,00 dục nhẹ

Lo âu vừa >Không 0,23 0,07 0,00 lo âu Mẹ bạo 5,22 0,00 hành thể Lo áu vừa > Lo âu 0,24 0,08 0,00 chất bố nhẹ

Lo âu vừa >Không 0,58 0,17 0,00 Bố bạo lo âu hành thể 5,64 0,00 Lo âu vừa > Lo âu chất mẹ 0,40 0,18 0,02 nhẹ

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nhóm sinh viên có mức độ lo âu

khác nhau cũng có các mức độ bị bạo hành về thể chất, tinh thần và tình dục

khác nhau. Cụ thể nhóm sinh viên có mức độ lo âu vừa có mức độ bị bạo

hành về thể chất, tinh thần và tình dục cao hơn nhóm sinh viên không có lo âu

hoặc lo âu nhẹ. Khi bị bạo hành, con người sẽ có cảm giác không an toàn,

chính cảm giác không an toàn dẫn đến tình trạng lo âu.

71

Tóm lại, nhóm sinh viên sống cùng người yêu/ chồng, sống ở kí túc xá

hoặc nhà trọ, kết hôn, có người yêu là nhóm có nguy cơ bị bạo hành về thể

chất, tinh thần và tình dục nhiều hơn nhóm sinh viên sống cùng cha mẹ, chị

em ruột, bạn bè, sống trong nhà của cha mẹ. Những sinh viên càng chứng

kiến cha mẹ bạo hành hoặc bản thân bị bạo hành thì càng có nguy cơ bị trầm

cảm và lo âu.

Tiểu kết chƣơng 3

Trong 247 khách thể nghiên cứu có 133 khách thể bị bạo hành với

nhiều hình thức khác nhau. Trong đó nhiều nhất là bạo hành về tình dục, tiếp

đến là bạo hành về thể chất, bạo hành và tình dục chiếm tỷ lệ t hơn. Điều này

là phù hợp với giả thuyết khoa học.

Có mối tương quan thuận giữa bạo hành và mức độ lo âu, trầm cảm của

sinh viên. Những sinh viên chứng kiến bạo hành và nạn nhân của bạo hành bị

trầm cảm và lo âu nhiều hơn những sinh viên không bị bạo hành. Mức độ

trầm cảm, lo âu càng cao thì bị bạo hành càng nhiều.

72

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn về thực trạng nữ sinh viên bị bạo

hành, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau :

Có rất nhiều đề tài nghiên cứu về bạo hành trên thế giới và ở Việt

Nam. Trong đó có các hướng nghiên cứu về nguyên nhân, tỉ lệ, hậu quả của

bạo hành …Đây là vấn đề đang được xã hội quan tâm và có ý nghĩa hết sức

to lớn, Tuy nhiên nghiên cứu về nữ sinh viên bị bạo hành vẫn còn là vấn đề

mới mẻ.

Thực trạng bạo hành trong học đường đang gia tăng cả về mặt số lượng

và chất lượng và nó có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của các em. Kết quả

nghiên cứu trên 247 sinh viên nữ cho thấy:

Số lượng sinh viên nữ bị bạo hành là khá phố biến, trong đó bạo hành

về tinh thần chiếm tỷ lệ cao nhất là 50,6%, thứ hai là bạo hành về thể chất,

bạo hành về tình dục và kinh tế t hơn nhưng vẫn còn xảy ra.

Nhóm sinh viên sống cùng người yêu/ chồng, sống ở kí túc xá hoặc

nhà trọ, kết hôn, có người yêu là nhóm có nguy cơ bị bạo hành về thể chất,

tinh thần và tình dục nhiều hơn nhóm sinh viên sống cùng cha mẹ, chị em

ruột, bạn bè, sống trong nhà của cha mẹ. Sinh viên thuộc dân tộc t người

bị bạo hành về tinh thần, thể chất, tình dục nhiều hơn nhóm sinh viên dân

tộc kinh.

Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên trường đại học KHXH &NV

chứng kiến bố, mẹ bạo hành cao hơn sinh viên trường cao đẳng. Tuy nhiên,

khi phân tích nạn nhân của bạo hành thì sinh viên ở các trường cao đẳng lại bị

bạo hành thể chất, tình dục cao hơn đại học. Sinh viên có trình độ học vấn cao

bị bạo hành t hơn những sinh viên có trình độ học vấn thấp hơn

Những sinh viên càng chứng kiến cha mẹ bạo hành hoặc bản thân bị

73

bạo hành thì càng có nguy cơ bị trầm cảm và lo âu. Mức độ trầm cảm của sinh

viên cũng tương quan thuận với mức độ bị bạo hành về tinh thần, thể chất,

tình dục và kinh tế. Những sinh viên càng có mức độ bị bạo hành tinh thần,

thể chất, tình dục và kinh tế cao thì mức độ trầm cảm của họ càng cao. Nhóm

những sinh viên có mức độ lo âu khác nhau cũng có mức độ chứng kiến bố,

mẹ bạo hành tinh thần và thể chất khác nhau. Cụ thể, những người có mức độ

lo âu nặng có mức độ chứng kiến bố mẹ bạo hành tinh thần và thể chất nhiều

hơn nhóm sinh viên có mức độ lo âu vừa, lo âu nhẹ và không lo âu.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với sinh viên

- Sinh viên nữ nên sống cùng bố mẹ hoặc sống cùng anh chị em họ

hàng để tránh bị bạo hành nhiều, không nên sống thử trước hôn nhân.

- Đối với những sinh viên ở các vùng dân tộc cần nâng cao nhận

thức, trình độ, năng lực của bản thân bằng cách tiếp cận sách báo, luật về

quyền bình đẳng giới nhằm có được những kiến thức về luật để tự bảo vệ

mình và bảo vệ người thân.

- Khi bản thân mình là nạn nhân của bạo hành, đừng ngần ngại nhờ đến

sự giúp đỡ của cộng đồng và các tổ chức như đoàn thanh niên, hội phụ nữ.

2.2. Đối vớ a đìn

- Cha mẹ phải sống mẫu cho con cái học tập và noi gương, khi có vấn

đề mâu thuẫn hãy ứng xử với nhau một cách bình tĩnh, tránh bạo lực làm tổn

thương lẫn nhau để không ảnh hưởng đến con cái.

2.3. Đối vớ n à t ường, xã hội

- Nhà trường cần bổ sung những cuốn sách về luật phòng chống bạo

lực gia đình, luật bình đẳng giới vào thư viện của trường để các em sinh viên

có thể tìm hiểu một cách dễ dàng.

74

- Thường xuyên có những buổi giao lưu, ngoại khóa về vấn đề quyền

bình đẳng giới để giúp các em sinh viên có thêm những kiến thức, hiểu biết về

bạo hành.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để mọi người cùng nhau chống lại

nạn bạo lực và biết cách giúp đỡ những người xung quanh khi họ là nạn nhân

của bạo lực.

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Dũng (2008), Từ điển tâm lý học. NXB Từ điển Bách khoa.

2. Hà Dƣơng, Sức khỏe tinh thần trẻ em – Vấn đề của chất lượng dân số. Báo

Hà Nội mới, Số 13957, ra ngày 25-12-2007.).

3. Trần Thị Minh Đức (2010), Hành vi gây hấn, phân tích từ góc độ tâm lý

học xã hội. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

4. Lý Thị Minh Hằng (2013), Khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh

chống bạo lực gia đình, Luận án tiến sĩ Tâm lý học, học Viện khoa học xã

hội.

5. Dƣơng Thị Diệu Hoa (chủ biên) (2012), Giáo trình Tâm lý học phát triển.

Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.

6. Heise L, Ellsberg M và cộng sự (1999), Chấm dứt bạo lực đối với phụ nữ,

Báo cáo dân số, Series L. No.11.

7. Đỗ Ngọc Khanh, GS. Bahr Weiss, TS. Amie Pollack, Mức độ bạo hành ở

phụ nữ và một số yếu tố ảnh hưởng.

8. Krung et al (2002), Báo cáo thế giới về bạo lực và sức khỏe, Tổ chức Y tế

Thế giới.

9. Vũ Mạnh Lợi (1999), Bạo lực trên cơ sở giới: Trường hợp ở Việt Nam,

Ngân hàng thế giới.

10. Tô Thị Thanh (2013), Mối quan hệ giữa hành vi bạo lực thân thể của

cha mẹ với hành vi hung tính của học sinh trung học cơ sở, Luận văn thạc

sĩ Tâm lý học Lâm sàng trẻ em và vị thành niên, trường Đại học Giáo dục,

Hà Nội.

11. Hoàng Bá Thịnh, Bạo lực giới trong gia đình Việt Nam vai trò của

truyền thông đại chúng trong sự nghiệp phát triển phụ nữ.

12. Đỗ Thức và Hendra (2010), Kết quả nghiên cứu Quốc Gia về bạo lực gia

đình đối với phụ nữ Việt Nam.

76

13. Breiding & Black ( 2009), Prevalence of rural intimate partner violence

in 16 US states, 2005. The Journal of Rural Health 25. 3 (2009): 240-246.

14. Choi & Edleson (1995), Advocating legal intervention in wife assaults:

Results from a national survey of Singapore. Journal of Interpersonal

Violence 10. 3 (Sep 1995): 243-258.

15. Dutton, M. A. (2009), Pathways linking intimate partner violence and

posttraumatic disorder. Trauma, Violence, & Abuse. Special Issue: Violence

and Women’s Mental Health: The Pain Unequalled: A Two-Part Special

Issue. Vol 10(3), Jul 2009, pp. 211-224

16. Garcia-Moreno, C., Jansen, H.A.F.M, Ellsberg, M., Heise, L. &

Watts, C. (2006), Prevalence of intimate partner violence: Findings from the

WHO multi-country study on women’s health and domestic violence. The

Lancet, 368, 1260-1269. doi: 10.1016/S0140-6736(06)69523-8.

17. Heise L, Jacqueline Pitanguy and Adrienne Germain (1994), Violence

Against Women, The hidden Health Burden, Wold Bank Discussion Paper.

The Wold Bank Washington, D.C.

18. Jounriles E.N., Murphy C.M., O’Leary K.D. (1989), Interspousal

Aggression, Marital Discord, and Child Problems. Journal of Consulting and

Clinical Psychology, 57:453-455

19. Krug, E G., Dahlberg, L.L., Mercey, JA, Zwi, AB, Lozano, R., (eds)

(2002), World Report on Violence Chapter 4 Violence by Intimate Partners,

World Health Organization: Geneva.

20. McCloskey, L. A., Figueredo, A. J., Koss, M. P. (1995). The Effects of

Systemic Family Violence on Children’s Mental Health. Child Development,

66:1239-1261

21. Patrick, CJ (2008). "Psychophysiological correlates of aggression and

violence: An integrative review] [McCrory, E.; De Brito, SA; Viding, E.

77

(2012).’’The link between child abuse and psychopathology: A review of

neurobiological and genetic research" ]

22. Strauss, M. A., Gelles, R. J. & Stainmetz, S. K (1980). Behind Closed

Doors :

23. Sumary, Geneval (2002.), Worl report on violence and health. Worl

health organization.

24. Tang C. S (1998), Psychological abuse of Chinese Wives. Journal of

Family Violence, Vol. 13, No. 3, 1998

25. Tang, C.S.K. & Lai, B.P.Y. (2008). A review of empirical literature on

the prevalence and risk markers of male-on-female intimate partner violence

in contemporary China, 1987–2006. Aggression and Violent Behavior, 13,

10-28. doi: 10.1016/j.avb.2007.06.001.

26. UNFPA (2007). Gender Based Violence Programming Review

27. Nguyen Dang Vung, G Krantz (2009), Childhood experiences of

interparental violence as a risk factor for intimate partner violence: a

population-based study from northern Vietnam.

28. Bài báo “Cưỡng bức tình dục” trong báo cáo đời sống của Tổ chức y tế

thế giới về chủ đề bạo lực chống lại phụ nữ số 1 năm 1999.

29. Giáo dục hay xâm hại, Nghiên cứu Quốc gia về “Trừng phạt thân thể và

tinh thần trẻ em”

30. “Hành vi trừng phạt trẻ em từ góc độ tâm lý học xã hội”, Tạp chí tâm lí

học số 7.

31. “Hành vi bạo lực gia đình – con cái sẽ học theo bố me”, Báo Gia đình và

Xã hội số 5 ngày 9/1/2007

32. Hội đồng dân số trung tâm tư vấn tâm lý giáo dục và tình yêu – hôn nhân

– gia đình, Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ tư vấn chống bạo hành trong gia

đình, Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 – 1999.

78

33. Liên Hợp quốc, Tuyên bố về xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ. Nghị quyết

của Đại hội đồng Liên Hợp quốc, tài liệu A/RES/48/104. New York, NY,

1993.

34. Tổng cục thống kê Việt Nam (2010), Nghiên cứu quốc gia về BLGĐ với

phụ nữ ở Việt Nam.

35. Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội XI, Ban Soạn thảo Luật Phòng,

chống bạo lực gia đình (2007), Luật Phòng, chống bạo lực gia đình của một

số nước trên thế giới, Nxb Tư pháp, Hà Nội) [tr. 138]

36. WHO (2011) Bạo lực đối với phụ nữ.

37. http://en.wikipedia.org/wiki/Violence

38. http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Xa-hoi/306844/cai-dich-cua-xa-hoi-van-

minh)

39.http://www.giadinhvn.vn/vn/Tintuc/BAOHANH/386-Nhung-hau-qua-cua-

bao-luc-gia-dinh.aspx?print=1.

40.http://www.children.gov.on.ca/htdocs/English/topics/youthandthelaw/roots

/volume5/chapter02_ps.

41. http://www.jeramyt.org/papers/girard.html

42. http://tainguyenso.vnu.edu.vn

43. http://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%E1%BB%A5_n%E1%BB%AF

79

PH Ụ L ỤC

PHIẾU PHỎNG VẤN CÁ NHÂN

Các bạn sinh viên thân mến!

Chúng tôi đang tiến hành một nghiên cứu về cuộc sống và các mối

quan hệ của sinh viên Việt Nam. Sự tham gia của các bạn sẽ giúp chúng tôi

hiểu đúng về cuộc sống của sinh viên, những thuận lợi cũng như các khó khăn

mà các sinh viên thường gặp phải. Mục đích của nghiên cứu nhằm có các kết

quả xác thực để từ đó đưa ra các đề xuất giúp nữ sinh viên có được cuộc sống

khỏe mạnh cả về tinh thần lẫn thể chất. Xin các bạn dành chút thời gian trả

lời tất cả các câu hỏi trong phiếu này đúng với thực trạng các vấn đề của bản

thân bạn. Những câu trả lời của bạn chỉ được sử dụng trong công tác nghiên

cứu và được hoàn toàn giữ bí mật.

Xin chân thành cảm ơn!

A. THÔNG TIN CÁ NHÂN CỦA NGƢỜI TRẢ LỜI

1. Tuổi của bạn :. ……………………………………………………….....

2. Dân tộc: ………………………………………………………………...…

3. Lớp : …………………………………………………………………......

4.Trƣờng:……………………………………………………………............

5. Bạn đang sống cùng:

a. Bố mẹ;

b. Anh chị em ruột.

c. Bà con họ hàng;

d. bạn bè

e. Người yêu/chồng

6. Nơi ở:

a. Nhà riêng

b. Nhà của bố mẹ;

c. Nhà trọ

d. Ký túc xá của trường

80

7. Tình trạng hôn nhân:

a. Đã kết hôn

b. Đang độc thân và chưa yêu ai

c. Đang yêu:

- Chồng/bạn trai bạn bao nhiêu tuổi: Trình độ học vấn: Nghề nghiệp:

- Hai bạn đã quen nhau bao nhiêu lâu?

- Hai bạn gặp nhau trong hoàn cảnh nào?

+ Cùng học

+ Cùng làm

+ Qua người quen giới thiệu

+ Gia đình giới thiệu

+ Biết nhau từ bé

+ Tình cờ gặp nhau

+ Gặp nhau trên mạng

d. Nếu đang yêu thì hai bạn dự định khi nào kết hôn?

8. Hoàn cảnh kinh tế: a. Giàu có b. Khá giả c. Trung bình d. Nghèo

B. THÔNG TIN VỀ SỨC KHỎE VÀ MỐI QUAN HỆ

1. Nói chung, bạn cho rằng sức khỏe của mình trong một tháng vừa rồi là

a. Tuyệt vời

b. Rất tốt

c. Tốt

d. Tạm

e. Kém

* Nếu bạn cho rằng sức khỏe của mình tạm hay kém, bạn hãy mô tả

ngắn gọn các bệnh hay vấn đề cơ thể bạn hiện tại đang bị:

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

81

2. Trong hai tuần qua, bạn có các biểu hiện sau không? Nếu có nó làm

cho bạn khó chịu đến mức độ nhƣ thế nào:

Có biểu hiện và:

Không có biểu hiện 3 = khó chịu nhiều 4 = khó chịu dữ dội 0 = không khó chịu 1= khó chịu một ít

2 = khó chịu vừa phải Trong hai tuần qua, bạn có các biểu hiện sau đây không? Nếu có nó làm cho bạn khó chịu đến mức độ như thế nào:

9 0 1 2 3 4 2.1. Xỉu hoặc chóng mặt

9 0 1 2 3 4

2.2. Đau vùng tim hoặc đau ở ngực

9 0 1 2 3 4

2.3. Buồn nôn hoặc khó chịu trong bụng

2.4. Khó thở 9 0 1 2 3 4

9 0 1 2 3 4 2.5. Các cơn nóng hoặc lạnh

9 0 1 2 3 4

2.6.Cảm giác tê hoặc cảm giác châm chích ở các phần trong cơ thể

9 0 1 2 3 4

2.7.Cảm giác yếu ở các phần trong cơ thể

2.8.Đau đầu 9 0 1 2 3 4

9 0 1 2 3 4 2.9.Đau bụng – đau dạ dày

82

3. Bạn hãy đọc những câu sau đây và suy nghĩ về hai tuần vừa qua.

Những vấn đề sau đây gây phiền phức cho bạn thƣờng xuyên đến mức độ

nào?

Gần Hơn một Không Vài nhƣ Những vấn đề nửa số ngày nào ngày mọi ngày ngày

3.1. 3.1. Cảm giác hồi hộp, lo âu hay 1 2 3 0 dễ cáu

3.1. 3.2. Không thể dừng hay kiểm 1 2 3 0 soát lo lắng

3.1. 3.3. Lo lắng quá nhiều về những 1 2 3 0 việc khác nhau

1 2 3 3.1. 3.4. Khó thư giãn 0

3.1. 3.5. Quá bồn chồn đến nỗi khó 1 2 3 0 ngồi yên

3.6. Dễ dàng trở nên bực bội 1 2 3 0 hoặc khó chịu

3.7. Cảm giác sợ sệt như thể có

1 2 3 điều gì khủng khiếp có thể xảy 0

ra

3.9. Ít muốn làm điều gì hoặc t

1 2 3 có cảm giác th ch thú khi làm 0

bất cứ điều gì

83

Gần Hơn một Không Vài nhƣ Những vấn đề nửa số ngày nào ngày mọi ngày ngày

3.10a. Cảm thấy nản ch , trầm

buồn 2 3 1 0

2 3 1 0 3.10b. Cảm giác tuyệt vọng

2 3 1 0 3.11a. Khó đi vào giấc ngủ

2 3 1 0 3.11b. Khó ngủ thẳng giấc

3.11c. Ngủ quá nhiều 2 3 1 0

3.12. Cảm thấy mệt mỏi hoặc

có t sinh lực 2 3 1 0

3.13a. Chán ăn 2 3 1 0

2 3 1 0 3.13b. Ăn quá nhiều

3.14a. Có suy nghĩ tiêu cực về

bản thân mình - hoặc cảm thấy

1 mình là người thất bại hay thấy 0 2 3

mình đã làm cho ch nh bản thân

thất vọng.

3.14b. Cảm thấy mình đã làm 0 1 2 3 cho gia đình thất vọng

84

Gần Hơn một Không Vài nhƣ Những vấn đề nửa số ngày nào ngày mọi ngày ngày

3.15. Khó tập trung vào công

0 2 3 1 việc, như đọc báo hoặc xem ti

vi

3.16a. Vận động hoặc nói quá

chậm đến mức người khác có 0 2 3 1

thể nhận thấy được

3.16b. Quá bồn chồn hoặc đứng

ngồi không yên đến mức bạn đi 1 2 3 0 đi lại lại nhiều hơn thông

thường

3.17a. Có các suy nghĩ cho rằng 1 2 3 0 chết là điều tốt hơn cho bạn

3.17b. Có các suy nghĩ tự gây

tổn thương cơ thể ình theo 0 1 2 3

cách nào đó

3.18. Nếu bạn có bất cứ vấn đề nào ở trên, việc đó gây khó khăn cho bạn như

thế nào khi làm việc, học tập, chăm nom nhà cửa, hay giao tiếp với người

khác?

a. Không chút khó khăn nào

b. Một chút khó khăn

c. Rất khó khăn

d. Cực kỳ khó khăn

85

4. au đây là một số mô tả về những cách mà đôi khi cha mẹ ứng xử với

nhau khi có vấn đề hoặc mâu thuẫn. Khi bạn còn nhỏ (dƣới 18 tuổi) có

bao giờ chứng kiến cha mẹ mình ứng xử theo các cách thức sau đây khi

họ có vấn đề hoặc mâu thuẫn không. Nếu có thì bạn nhìn thấy bao nhiêu

lần?

Khi cha mẹ bạn có vấn đề hay mâu Không Nhiều 1 lần Vài lần thuẫn bao giờ lần

4.1 Họ có bao giờ ngồi lại và thảo 0 1 2 3

luận vấn đề một cách bình tĩnh

4.2 Mẹ bạn đã bao giờ quát nạt bố 0 1 2 3

bạn

4.3 Mẹ bạn đã bao giờ lăng mạ hay 0 1 2 3

chửi bố bạn

4.4 Mẹ bạn đã bao giờ đe dọa sẽ 0 1 2 3

đánh bố bạn

4.5 Mẹ bạn đã bao giờ đẩy, đánh 0 1 2 3

hay tát bố bạn

4.6 Bố bạn đã bao giờ quát nạt mẹ 0 1 2 3

bạn

4.7 Bố bạn đã bao giờ lăng mạ hay 0 1 2 3

chửi mẹ bạn

86

Khi cha mẹ bạn có vấn đề hay mâu Không Nhiều 1 lần Vài lần thuẫn bao giờ lần

4.8 Bố bạn đã bao giờ đe dọa sẽ 0 1 2 3

đánh mẹ bạn

4.9 Bố bạn đã bao giờ đẩy, đánh 0 1 2 3

hay tát mẹ bạn

5. Trong 12 tháng qua bạn đã bao giờ bị ai đó ứng xử theo các cách dƣới

đây chƣa? Nếu có thì nó xảy ra thƣờng xuyên nhƣ thế nào?

Chƣa 1 lần Vài lần Nhiều lần bao giờ

5.1. Tôi bị lăng mạ hoặc bị chửi 0 1 2 3 bới

5.2. Tôi bị ném vật có thể gây 0 1 2 3 thương t ch vào người

5.3. Tôi bị vặn tay tôi hay xoắn tóc 0 1 2 3

5.4. Tôi có một vết thâm t m, bị

1 2 3 bong gân hay vết đứt nhỏ bởi vì 0

đánh nhau với người khác

5.5.Tôi bị ép buộc tôi quan hệ tình 0 1 2 3 dục

6. 5.6. Tôi bị đẩy hay xô đẩy 0 1 2 3

5.7. Ai đó đã sử dụng dao với tôi 0 1 2 3

87

Chƣa 1 lần Vài lần Nhiều lần bao giờ

5.8. Tôi bị ép buộc làm gì đó liên

0 1 2 3 quan đến tình dục mà tôi thấy rằng

bị làm nhục hoặc thấy ghê tởm

5.9. Tôi bị bất tỉnh bởi bị đánh vào 3 1 2 0

đầu

1 5.10.Tôi thường bị nghi ngờ rằng 3 1 2 0

tôi không chung thủy

1 5.11.Tôi đã bị đấm hay đánh bằng 3 1 2 0

vật có thể gây đau đớn

5.12. Tôi bị phá hủy đồ đạc của 3 1 2 0

5.13. Tôi đã đi bệnh viện vì đánh

3 1 2 0 nhau

5.14. Tôi đã bị bóp cổ 3 1 2 0

5.15. Tôi đã bị quát hay nạt nộ 3 1 2 0

5.16. Tôi bị đẩy sầm vào tường 3 1 2 0

88

Chƣa 1 lần Vài lần Nhiều lần bao giờ

1 5.17. Tôi cần phải đi bênh viện vì

0 1 2 3 đánh nhau với bạn trai nhưng tôi

đã không đi

1 5.18. Tôi bị đánh đập 0 1 2 3

5.19. Tôi bị cố ý đốt hay làm bỏng 0 1 2 3

5.20. Tôi bị dọa đánh 0 1 2 3

2 5.21.Tôi bị đá 0 1 2 3

22 5.22. Tôi bị cản trở đi gặp bạn bè 0 1 2 3

23 5.23. Tôi bị lờ và đối xử với một

0 1 2 3 cách lạnh nhạt

24 5.24. Tôi bị gọi là đồ béo ị hay

0 1 2 3 xấu x

25 5.25. Tôi bị tát tai 0 1 2 3

89

6. Ai đã từng có các hành vi nói trên với bạn? và mức độ nhƣ thế nào?

Chƣa Hiếm Đôi Nhiều Thƣờng

bao giờ khi có khi có khi có xuyên có

6.1. Bố 0 1 2 4 3

6.2. Mẹ 0 1 2 4 3

6.3. Anh, chị, em ruột 0 1 2 4 3

6.4. Bạn trai, người yêu 0 1 2 4 3

6.5. Bạn cùng lớp 0 1 2 4 3

6.6. Bạn cùng trường 0 1 2 4 3

6.7. Người ngoài đường 0 1 2 4 3

Khác (ghi rõ)

90