ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––––

SITTHISOME BOUNSOU

SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” (VẬT LÍ 10) GÓP PHẦN NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH (CHDCND LÀO)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––––

SITTHISOME BOUNSOU

SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” (VẬT LÍ 10) GÓP PHẦN NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH (CHDCND LÀO)

Chuyên ngành: LL&PP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÝ

Mã số : 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN VĂN KHẢI

THÁI NGUYÊN 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu

và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa

từng được công bố trong bất kỳ một công trình của các tác giả nào khác.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017

Tác giả luận văn

SITTHISOME BOUNSOU

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học

PGS.TS Nguyễn Văn Khải, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình

thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học, khoa Vật lí,

các thầy cô giáo giảng dạy cùng toàn thể các bạn học viên lớp cao học K23B

trườngĐại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, góp

nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học

và làm luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em

học sinh của trường THPT nước CHDCND Lào đã giúp đỡ tôi trong quá trình

nghiên cứu.

Chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu của những người thân, bạn

bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên, góp ý và tiếp thêm động lực để tôi hoàn

thành luận văn này.

Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn và năng lực bản

thân còn nhiều hạn chế trong kinh nghiệm nghiên cứu, nên luận văn không

tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo

của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017

Tác giả luận văn

SITTHISOME BOUNSOU

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan ........................................................................................................ i

Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii

Mục lục ............................................................................................................... iii

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ................................................................. iv

Danh mục các bảng .............................................................................................. v

Danh mục các hình ............................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 2

3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................. 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3

7. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 4

8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC DẠY HỌC

BÀI TẬP VẬT LÍ CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG (CHDCND LÀO) ............................................................................... 5

1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu ........................................................... 5

1.2. Chất lượng dạy học ....................................................................................... 7

1.3. Bài tập vật lí .................................................................................................. 8

1.3.1.Khái niệm bài tập vật lí............................................................................... 8

1.3.2.Vai trò và vị trí của bài tập vật lí trong dạy học vật lí ở trường phổ thông ....... 9

1.3.3. Phân loại bài tập vật lí ............................................................................. 12

1.3.4. Sử dụng dạy bài tập trong dạy học vật lí ................................................. 19

iii

1.4. Cơ sở thực tiến: Nghiên cứu Thực trạng dạy học bài tập vật lí nói

chung và sử dụng bài tập khi dạy học chương “Động lực học chất điểm”

(Vật lí 10) ở trường phổ thông (CHDCND Lào ) .............................................. 20

1.4.1. Mục đích nghiên cứu khảo sát ................................................................. 20

1.4.2. Đối tượng, Phương pháp khảo sát ........................................................... 20

1.5. Kết luận chương 1....................................................................................... 23

Chương 2: SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN

THỨC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” (VẬT LÍ 10)

GÓP PHẦN NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

(CHDCND LÀO) ............................................................................................. 24

2.1. Mục tiêu, nội dung dạy học chương “động lực học chất điểm” ................ 24

2.1.1. Mục tiêu ................................................................................................... 24

2.1.2. Nội dung cơ bản của chương động lực học chất điểm ............................ 26

2.1.3. Cấu trúc logic của chương ....................................................................... 28

2.2. Thiết kế tiến trình sử dụng bài tập trong dạy học một số kiến thức

chương “động lực học chất điểm” (vật lí 10) góp phần nâng cao kết quả

học tập của học sinh (CHDCND lào). .............................................................. 31

2.2.1. Sử dụng bài tập trong dạy học kiến thức mới .......................................... 31

2.2.2. Bài soạn 3: Sử dụng bài tập trong ôn luyện chương “Động lực học

chất điểm” .......................................................................................................... 54

2.2.3. Bài soạn 4: Bài tập trong kiểm tra, đánh giá khi dạy học chương

“Động lực học chất điểm” ................................................................................. 61

2.3. Đề kiểm tra ................................................................................................. 68

2.3.1.Đề 1: Kiểm tra 15 phút ............................................................................. 68

2.3.2. Đề 2: Kiểm tra 1 tiết (45 phút) ................................................................ 71

2.4. Kết luận chương 2....................................................................................... 76

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 77

3.1. Mục đích và nghiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ................................... 77

iv

3.2. Đối tượng và thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................ 77

3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................................................. 77

3.2.2. Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm .............................................. 77

3.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm ........................................... 77

3.3.1. Tiến hành dạy học trong thời gian TNSP ................................................ 78

3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................... 79

3.4.1. Đánh giá định tính ................................................................................... 79

3.4.2. Đánh giá định lượng ............................................................................... 80

3.5. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................ 82

3.5.1. Kết quả bài kiểm tra 15 phút ................................................................... 82

3.5.2. Kết quả bài kiểm tra 45 phút (1 tiết)........................................................ 87

3.6. Kết luận chương 3....................................................................................... 92

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 96

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Viết đầy đủ

BTTN Bài tập thí nghiệm 1

BTVL Bài tập vật lí 2

CHDCND Lào Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào 3

4 ĐC Đối chứng

5 GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo

6 GV Giáo viên

7 HS Học sinh

8 NXBGD Nhà xuất bản giáo dục

9 PGS Phó giáo sư

10 PPDH Phương pháp dạy học

11 SGK Sách giáo khoa

12 TB Trung bình

13 THPT Trung học phổ thông

14 TNSP Thực nghiệm sư phạm

15 TS Tiến sỹ

16 TNKQ Trắc nghiệm khách quan

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng số liệu xin ý kiến của giáo viên ............................................... 21

Bảng 1.2. Bảng số liệu lấy ý kiến của học sinh ................................................. 22

Bảng 3.1. Bảng tần số kết quả bài kiểm tra 15 phút .......................................... 83

Bảng 3.2. Bảng tần suất kết quả bài kiểm tra 15 phút ....................................... 83

Bảng 3.3. Bảng tần suất lũy tích kết quả kiểm tra 15 phút ................................ 84

Bảng 3.4. Bảng tính kết quả các tham số thống kê bài kiểm tra 15 phút .......... 86

Bảng 3.5. Bảng tần số kết quả bài kiểm tra 45 phút (1 tiết) .............................. 87

Bảng 3.6. Bảng tần suất kết quả bài kiểm tra 45 phút (1 tiết) ........................... 88

Bảng 3.7. Bảng tần suất lũy tích kết quả kiểm tra 45 phút ................................ 89

Bảng 3.8. Bảng tính kết quả các tham số thống kê bài kiểm tra 45 phút .......... 91

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc logic chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 .... 29

Hình 3.1. Biểu đồ tần suất kết quả bài kiểm tra 15 phút ................................... 83

Hình 3.2. Đồ thị phân phối tần suất điểm bài kiểm tra 15 phút ........................ 84

Hình 3.3. Đồ thị tần suất lũy tích kết quả bài kiểm tra 15 phút ........................ 85

Hình 3.4. Tần suất kết quả bài kiểm tra 45 phút ............................................... 88

Hình 3.5. Đồ thị phân phối tần suất điểm bài kiểm tra 45 phút ........................ 89

Hình 3.6. Đồ thị tần suất lũy tích kết quả bài kiểm tra 45 phút ........................ 90

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) đang trong thời

kỳ đổi mới theo hướng văn kiện Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lần

thứ IX đã chỉ rõ, đòi hỏi ngành Giáo dục và Thể thao có những bước đi đổi

mới về mọi mặt, nhằm đào tạo con người lao động có đủ kiến thức, năng lực

sáng tạo, trí tuệ và phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng được yêu cầu nhân lực của

đất nước, để đất nước Lào có sự phát triển về mặt nguồn nhân lực, mặt kinh tế -

xã hội theo kịp các nước trên thế giới”.

Chính phủ của nước Lào đã nhận sự phát triển việc giáo dục và thể thao là

sự phát triển của nguồn nhân để phát triển kinh tế và xã hối quốc tế để đất nước về

cơ bản phải trở thành nước công nghiệp hiện đại trong năm 2020. Muốn thành

công sự nghiệp này, chúng ta phải thấy rõ nhân tố quyết định thắng lợi chính là

nguồn nhân lực con người Lào. Nền giáo dục của Lào không chỉ lo đào tạo cho đủ

về số lượng mà cần quan tâm đặc biệt đến chất lượng đào tạo.

Hiện nay Bộ Giáo dục và Thể thao Lào đang nghiên cứu về chương trình

mới từ lớp 6 đến lớp 12, trong các chương trình này có thiết kế các hoạt động

mong muốn thầy cô dạy theo nhóm và lấy học sinh (HS) làm trung tâm. Tuy

nhiên, hiện nay việc sử dụng phương pháp dạy học trong dạy học (DH) Vật lí

còn chưa đạt được hiệu quả cao do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan.

Một trong những nguyên nhân đó là phương pháp dạy học của giáo viên (GV)

chưa phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS. Để góp phần

nâng cao chất lượng học tập của HS cần đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học.

Trước tình hình đó, giáo dục nước Lào hiện nay đặc biệt nhấn mạnh đến

việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính

nặng động, sáng tạo của người học và phát huy khả năng học tập suốt đời để

chủ động, tồn tại trong thế giới mới.

Ở trường phổ thông, đổi mới phương pháp dạy học nghĩa là tạo mọi điều

kiện để học sinh có thể tiếp tục kiến thức một cách tích cực, tự lực và biết vận

1

dụng sáng tạo tri thức để giải quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống. Với

tình thần đó, chúng ta đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng

đưa học sinh vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức.

Vật lí là một môn học quan trọng trong hệ thống các môn học ở trường

phổ thông. Nó cung cấp những kiến thức cơ bản về các hiện tượng Vật lí, các

khái niệm, các định luật, các lý thuyết... và góp phần hình thành thế giới quan

khoa học cho học sinh. Bài tập Vật lí có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc

củng cố, mở rộng, đào sâu, hoàn thiện kiến thức lý thuyết và rèn luyện cho học

sinh khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, góp phần giáo dục kỹ thuật

tổng hợp. Tuy nhiên thực tế việc dạy học Vật lí và bài tập Vật lí ở trường phổ

thông Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, do vậy,

học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động dẫn đến giờ học trở nên nham

chán, chất lượng dạy học chưa cao.

Chương “Động lực học chất điểm” là một chương quan trọng trong phần

Cơ học của chương trình Vật lí lớp 10. Các kiến thức trong phần này sẽ là nền

tảng để học sinh tiếp tục tiếp thu các kiến thức mới và được ứng dụng nhiều

vào thực tế. Do đó việc nghiên cứu, tìm ra biện pháp phù hợp để dạy học có

hiệu quả chương “Động lực học chất điểm” là việc làm cần thiết.

Vì những lí do trên, cùng với mong muốn có thể góp phần nâng cao kết

quả dạy học, phù hợp với chính sách đổi mới nội dung và phương pháp dạy học

BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” (VẬT

LÍ 10) GÓP PHẦN NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

(CHDCND LÀO)”.

của Bộ giáo dục và thể Thao nước CHDCND Lào, tôi chọn để tài: “SỬ DỤNG

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu lựa chọn và sử bài tập khi dạy học chương “Động lực học

chất điểm” (Vật lí 10) góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh

(CHDCND LÀO).

2

3. Giả thuyết khoa học

Nếu lựa chọn và sử dụng các bài tập vật lí phù hợp cho tiến trình dạy học

chương “Động lực học chất điểm” (Vật lí 10) thì sẽ góp phần nâng cao kết quả

học tập vật lí ở các trường Trung học phổ thông (CHDCND Lào).

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Đối tường: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình dạy học các

bài tập chương “Động lực học chất điểm” (Vật lí 10) của trường trung học phổ

thông nước (CHDCND Lào);

4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: trong bài này nghiên cứu các cách

giải bài tập chương “Động lực học chất điểm” (Vật lí 10) góp phần nâng cao

kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông (CHDCND LÀO).

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu vạch ra là:

5.1. Nghiên cứu việc sử dụng bài tập trong dạy học Vật lý nhằm nâng

cao chất lượng của học sinh.

5.2. Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học bài tập Vật lý trường phổ thông ở

nước CHDCND Lào.

5.3. Nghiên cứu, tìm hiểu lý thuyết phát triển bài tập chương động lực

học chất điểm (Vật lý lớp 10).

5.4. Tìm hiểu mục tiêu và nội dung dạy học chương động lực học chất

điểm (Vật lý lớp 10).

5.5. Đề xuất các biện pháp sử dụng bài tập chương động lực học chất

điểm (Vật lý lớp 10).

6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạ học và các tài liệu liên quan đến lý

thuyết bài tập Vật lý.

- Nghiên cứu các chương trình sách giáo khoa và sách bài tập, các tài

liệu tham khảo.

- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước cùng với

các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Thể thao về vấn đề đổi mới phương pháp DH

hiện nay ở trường Trung học phổ thông của CHDCND Lào.

3

6.2. Phương pháp thống kê toán học

- Sử dụng phương pháp thống kê để đánh giá kết quả kiểm tra của học sinh.

- Căn cứ vào thực trạng việc sử dụng bài tập trong dạy học Vật lý tại trường

6.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn giáo dục để đưa ra các giải pháp cụ thể.

- Lập kế hoạch, tổ chức thực nghiệm sư phạm phù hợp với mục tiêu nghiên

6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm cứu của đề tài.

7. Đóng góp của đề tài

- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của việc sử dụng bài tập trong dạy

học vật lí ở trường Trung học phổ thông (CHDCND Lào).

- Đề xuất được một số biện pháp để tăng cường sử dụng bài tập chương “Động lực học chất điểm” (Vật lí 10) trong dạy học vật lí ở trường Trung học phổ thông (CHDCND Lào).

- Có thể làm tài liệu tham khảo cho GV dạy bộ môn Vật lí ở các trường

Trung học phổ thông trong cả nước CHDCND Lào.

8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, 03 chương và phần kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục.

Phần mở đầu Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÍ CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (CHDCND LÀO)

Phần kết luận chương 1. Chương 2: SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “ ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” (VẬT LÍ 10) GÓP PHẦN NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH (CHDCND LÀO)

Phần kết luận chương 2. Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM Phần kết luận chương 3.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC DẠY HỌC BÀI TẬP

VẬT LÍ CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

(CHDCND LÀO)

1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu

Việc dạy học bài tập vật lí trong nhà trường không chỉ giúp học sinh hiểu

được một cách sâu sắc và đầy đủ những kiến thức quy định trong chương trình

mà còn giúp các em vận dụng những kiến thức đó đề giải quyết những nhiệm

vụ của học tập và những vấn đề mà thực tiễn đã đặt ra. Việc sử dụng các bài tập

vật lí đã được nghiên cứu nhiều trong lĩnh vực lí luận dạy học vật lí.

Trong dạy học vật lí phải thường xuyên rèn luyện cho học sinh những kĩ

năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức vào cuộc sống hằng ngày. Kỹ năng vận dụng

kiến thức trong bài tập và trong thực tiễn đời sống chính là thước đo mức độ

sâu sắc và vững vàng của những kiến thức mà học sinh đã thu nhận được. Với

vai trò là một cách thức vận dụng, bài tập vật lí có một vị trí đặc biệt trong dạy

học vật lí ở trường phổ thông.

Trước hết, vật lí là một môn khoa học giúp học sinh nắm được qui luật

vận động của thế giới vật chất và bài tập vật lí giúp học sinh hiểu rõ những qui

luật ấy, biết phân tích và vận dụng những qui luật ấy vào thực tiễn. Trong nhiều

trường hợp mặc dù người giáo viên có trình bày tài liệu một cách mạch lạc, hợp

logic, phát biểu định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng yêu câu , qui tác và

nắm sâu sắc kiến thức. Chỉ thông qua việc giải các bài tập vật lí dưới hình thức

này hay hình thức khác nhằm tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức đã

học để giải quyết các tình huống cụ thể thì kiến thức thức đó mới trở nên sâu

sắc và hoàn thiện.

Các cứu về dạy học chương “Động lực học chất điểm” (Vật lí 10): “Xây

dựng và sử dụng một số thí nghiệm chương “Động lực học chất điểm” (Vật lí

lớp 10) theo tiến trình dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề” (Trần Quang

5

Hiệu, 2013, ĐHSP Thái Nguyên), “Xây dựng và sử dụng tài liệu tự học có

hướng dẫn theo Môđun một số bài chương “Động lực học chất điểm” - Vật lý

10 ban cơ bản” nhằm tăng cường năng lực tự học, phát huy tính tích cực, tự lực

của học sinh” (Phạm Thị Châm 2014, ĐHDP Thái Nguyên), “Thiết kế tiến

trình dạy học một số kiến thức về các lực cơ học chương “Động lực học chất

điểm” (Vật lí 10 nâng cao) theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực của học

sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú” (Phạm Thị Thiếu Ngân, 2014, ĐHDP

Thái Nguyên), “Phát triển năng lực tư duy của học sinh THPT miền núi thông

qua xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Vật lý chương "Động lực học chất

điểm" (Vật lý 10)” (Phùng Đình Dũng, 2015, ĐHDP Thái Nguyên), “Soạn thảo

và sử dụng các bài tập thí nghiệm trong dạy học chương "ĐỘNG LỰC HỌC CHẤ T ĐIỂ M" nhằm phát triển tư duy phê phán và tư duy sáng tạo ở người

học”, (Vũ Thị Minh Ngọc, 2015, ĐHDP Thái Nguyên), “Tổ chức dạy học một

số kiến thức chương "Động lực học chất điểm" (Vật lý 10) theo thuyết kiến tạo

với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy” (Đặng Thị Uyên, 2015, ĐHDP Thái Nguyên),

“Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong tổ chức dạy học theo phương pháp

thực nghiệm chương “Động lực học chất điểm” - Vật lí 10 theo định hướng

phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông miền núi”,

(Nguyễn Thị Ngọc Anh, 2015, ĐHDP Thái Nguyên), “Tổ chức dạy học chương

“Động lực học chất điểm” - Vật lý 10 nhằm phát triển năng lực khoa học cho

học sinh miền núi”, (Mông Thị Nhung, 2016, ĐHDP Thái Nguyên), “Tổ chức

dạy học chương "Động lực học chất điểm" - Vật lí 10 theo định hướng phát

triển năng lực giải quyết đề của học sinh miền núi” (Lê Vũ Thúy Quỳnh, 2016,

ĐHDP Thái Nguyên), “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập vật lí trong dạy

học chương "Động lực học chất điểm" - Vật lí lớp 10”, (Đỗ Thị Thủy, 2016,

ĐHDP Thái Nguyên). Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu sử dụng bài tập

vật lí khi dạy chương “Động lực học chất điểm" - Vật lí lớp 10 cho học sinh

THPT CHDCND Lào.

6

1.2. Chất lượng dạy học

Các nghiên cứu đã chỉ rõ, chất lượng dạy học là kết quả thực hiện các

mục tiêu dạy học, chất lượng giáo dục là sự đảm bảo các mục tiêu giáo dục.

Trong dạy học vật lí ở trường phổ thông, chất lượng dạy học là kết quả

đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ dạy học vật lí, trong đó trước hết là các mục

tiêu về kiến thức vật lí.

Các dấu hiệu về chất lượng kiến thức vật lí:

a. Tính chính xác của kiến thức

Dấu hiệu chất lượng đặc trưng bởi mức độ tương ứng mà học sinh lĩnh

hội được các khái niệm, các định luật, các lý thuyết và tư tưởng vật lí chủ yếu

của chương trình vật lí phổ thông ở từng cấp, từng ban với nội dung khoa học

của chúng. Nghĩa là các luận điểm khoa học của vật lí được chuẩn bị kĩ cả về

nội dung và phương pháp truyền thụ, nó không chỉ đảm bảo tính khoa học

chính xác mà còn đáp ứng được trình độ phát triển trí tuệ, hiểu biết và kinh

nghiệm của học sinh. Mức độ chính xác của kiến thức vật lí của học sinh biểu

hiện ở sự phát biểu miệng và ngôn ngữ viết ở hình thức trình bày rõ ràng và

đúng đắn về mặt khoa học.

b. Tính hệ thống của kiến thức

Những hiểu biết riêng lẻ về các hiện tượng, các khái niệm vật lí được hệ

thống hóa thành một hệ thống các khái niệm có dung lượng lớn hơn cả về nội

dung khoa học và cách thức biểu hiện. Kiến thức vật lí rất phong phú, cách

thức biểu hiện đa dạng, vì thế cần phải liên kết lại thành những hệ thống ngày

càng tổng quát hơn. Quá trình đó tạo điều kiện cho sự thấu hiểu kiến thức và

phát triển năng lực trí tuệ, đặc biệt là các thao tác khái quát hóa và trừu tượng

hóa. Tính hệ thống của kiến thức còn biểu hiện mối liên hệ logic và phát triển

của các khái niệm các định luật, các lý thuyết và những ứng dụng của vật lí.

c. Tính khái quát của kiến thức

Học sinh không chỉ hiểu việc mô tả các đối tượng, hiện tượng vật lí mà

cần phải hiểu được bản chất của nó. Mặt khác việc chuyển từ sự khảo sát một

7

số lớn các đối tượng riêng lẻ tới việc nghiên cứu các mô hình tổng quát đặc

trưng cho các quá trình hiện tại cần phải trừu tượng hóa và khái quát hóa. Mức

khái quát của kiến thức tạo cho học sinh khả năng khảo sát các quá trình, các

đối tượng và hiện tượng vật lí cùng loại hoặc tương tự, nó biểu hiện năng lực tư

duy khái quát của học sinh.

d. Tính bền vững của kiến thức

Quá trình dạy học vật lí cần quan tâm đến việc ôn luyện và khắc sâu hệ

thống kiến thức cho học sinh với các cấp độ nắm vững kiến thức: hiểu, nhớ và

vận dụng (hay nhận biết, tái hiện, kĩ năng và sáng tạo). Tính bền vững của kiến

thức gắn liền với việc phát triển tư duy dựa trên sự lĩnh hội vững chắc các sự

kiện vật lí nền tảng, các kiến thức vật lí điển hình. Mức độ bền vững của kiến

thức sẽ có sức sáng tạo cao, là tiền đề trí tuệ cho học sinh tự học và vươn lên

trong khoa học.

e. Tính áp dụng được của kiến thức và khả năng vận dụng chúng

Mục đích của việc học tập là nhằm áp dụng vốn kiến thức vào hoạt động

thực tiễn để hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó vì lợi ích của

cộng đồng. ở đây việc giải các bài toán vật lí, thực hiện các thí nghiệm, nghiên

cứu cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của các dụng cụ, thiết bị kĩ thuật… có ý

nghĩa đặc biệt trong quá trình lĩnh hội và vận dụng kiến thức. Nó góp phần phát

triển tính năng động và sáng tạo của tư duy. Học sinh làm quen với việc khảo

sát bất kì hiện tượng hay quá trình nào ở nhiều khía cạnh, trong điều kiện nhất

định và bằng các phương pháp phù hợp… Tính áp dụng được của kiến thức và

khả năng vận dụng chúng là dấu hiệu bản chất của chất lượng lĩnh hội kiến

thức, là cơ sở phát triển năng lực tư duy sáng tạo, kỹ năng và thói quen vận

dụng kiến thức vật lý vào thực tiễn đời sống sản xuất.

1.3. Bài tập vật lí

1.3.1.Khái niệm bài tập vật lí

Theo Phạm Hữu Tòng [20, tr.89] thì “Bài tập vật lý được hiểu là một vấn

đề đặt ra đòi hỏi phải giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và

thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và các phương pháp vật lý ”.

8

Theo quan niệm này thì BTVL chỉ thuần túy là một nhiệm vụ mà HS phải

làm để thể hiện mình nắm vững lí thuyết tới đâu. Điều này rất có lí nếu coi

BTVL là công cụ để đánh giá những gì HS đã học trên lớp.

Trong thực tế dạy học, người ta thường gọi một vấn đề hay một câu hỏi

cần được giải đáp nhờ lập luận lôgic, suy luận toán học hay thực nghiệm vật lí

trên cơ sở sử dụng các định luật và các phương pháp của vật lí học là bài toán

vật lí.

Bài toán vật lí, hay đơn giản gọi là các bài tập vật lí, là một phần hữu cơ

của quá trình dạy học vật lí vì nó cho phép hình thành và làm phong phú các

khái niệm vật lí, phát triển tư duy vật lí và thói quen vận dụng kiến thức vật lí

vào thực tiễn.

1.3.2.Vai trò và vị trí của bài tập vật lí trong dạy học vật lí ở trường phổ thông

a.) Bài tập giúp cho việc ôn tập đào sâu, mở rộng kiến thức

1.3.2.1.Vai trò của bài tập vật lí

Trong giai đoạn xây dựng kiến thức, học sinh đã nắm được cái chung, cái

khái quát của các khái niệm, định luật và cũng là cái trừu tượng. Trong các bài

tập, học sinh phải vận dụng những kiến thức khái quát, trừu tượng đó vào

những trường hợp cụ thể rất đa dạng; nhờ thế mà học sinh nắm được những

biểu hiện cụ thể của chúng trong thực tế, phát hiện ngày càng nhiều những

hiện tượng thuộc ngoại diên của các khái niệm hoặc chịu sự chi phối của các

định luật hay thuộc phạm vi ứng dụng của chúng. Quá trình nhận thức các khái

niệm, định luật vật lí không kết thúc ở việc xây dựng nội hàm của các khái

niệm, định luật vật lí mà còn tiếp tục ở giai đoạn vận dụng vào thực tế. Ngoài

những ứng dụng quan trọng trong KT, BTVL sẽ giúp học sinh thấy được

những ứng dụng muôn hình, muôn vẻ trong thực tiễn của các kiến thức đã học.

Vật lí học không phải chỉ tồn tại trong óc chúng ta dưới dạng những mô

hình trừu tượng do ta nghĩ ra, mà là sự phản ánh vào trong óc chúng ta thực tế

phong phú, sinh động. Tuy nhiên, các khái niệm, định luật vật lí thì rất đơn

9

giản, còn biểu hiện của chúng trong tự nhiên thì lại rất phức tạp, bởi vì các sự

vật, hiện tượng có thể bị chi phối bởi nhiều định luật, nhiều nguyên nhân đồng

thời hay liên tiếp chồng chéo lên nhau. Bài tập sẽ giúp luyện tập cho học sinh

phân tích để nhận biết được những trường hợp phức tạp đó. Thí dụ: Định luật

thứ hai của Niu-tơn có dạng rất đơn giản F = ma nhưng qua bài tập, học sinh sẽ

thấy được rằng định luật này có thể áp dụng để xác định chuyển động của tất

cả các vật ta gặp hàng ngày từ các vật cực nhỏ như hạt bụi đến các vật cực lớn

như các hành tinh, những vật chịu tác dụng của một lực hay đồng thời của

nhiều lực.

BTVL là một phương tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động. Khi giải

bài tập, học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, có khi phải sử dụng tổng

hợp những kiến thức thuộc nhiều chương, nhiều phần của chương trình.

b.) Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn dắt đến kiến thức mới

Ở những lớp trên của bậc trung học phổ thông, với trình độ toán học đã

khá phát triển, nhiều khi các bài tập được sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh

đến những suy nghĩ về một hiện tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới

để giải thích hiện tượng mới do bài tập phát hiện ra.

Thí dụ như trong khi vận dụng định luật thứ hai của Niu-tơn để giải bài

toán hai vật tương tác, có thể thấy một đại lượng luôn không đổi là tích m.v

của hai vật tương tác. Kết quả của việc giải bài tập đó dẫn đến việc cần thiết

phải xây dựng khái niệm động lượng và định luật bào toàn động lượng.

c.) Bài tập vật lí là một trong những phương tiện rèn luyện học sinh

Bài tập vật lí là một trong những phương tiện rất quí báu để rèn luyện kĩ

năng, kĩ xảo vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng

kiến thức khái quát đã thu nhận được để giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Có

thể xây dựng rất nhiều bài tập có nội dung thực tiễn, trong đó yêu cầu học sinh

phải vận dụng kiến thức lí thuyết để giải thích các hiện tượng thực tiễn hoặc dự

đoán các hiện tượng có thể xảy ra trong thực tiễn ở những điều kiện cho trước.

10

Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của học

sinh. Trong khi làm bài tập, do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu

bài, tự xây dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận mà học

sinh rút ra được nên tư duy học sinh được phát triển, năng lực làm việc tự lực

của họ được nâng cao, tính kiên trì được phát triển.

Cần lưu ý rằng: việc rèn luyện cho học sinh giải các bài tập vật lí không

phải là mục đích của dạy học. Mục đích cơ bản đặt ra khi giải bài tập vật lí là

làm sao cho học sinh hiểu sâu sắc hơn những qui luật vật lí, biết phân tích và

ứng dụng chúng vào những vấn đề thực tiễn, vào tính toán kĩ thuật và cuối cùng

phát triển được năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề.

d. ) Giải bài tập vật lí góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh

Có nhiều bài tập vật lí không chỉ dừng lại trong phạm vi vận dụng những

kiến thức đã học mà còn giúp bồi dưỡng cho học sinh tư duy sáng tạo. Đặc biệt

là những bài tập giải thích hiện tượng, bài tập thí nghiệm, bài tập thiết kế dụng

cụ rất có ích về mặt này.

e) Bài tập vật lí cũng là một phương tiện có hiệu quả để kiểm tra mức độ

nắm vững kiến thức của học sinh. Tùy theo cách đặt câu hỏi kiểm tra, ta có thể

phân loại được các mức độ nắm vững kiến thức của học sinh, khiến cho việc

đánh giá chất lượng kiến thức của học sinh được chính xác.

1.3.2.2. Vị trí của bài tập trong dạy học vật lí

Bài tập có thể được sử dụng ở nhiều giai đoạn của quá trình dạy học vật

lí với các chức năng khác nhau để thực hiện các nhiệm vụ và mục đích dạy học

vật lí. Cụ thể:

- Sử dụng bài tập khi mở đầu bài học, xây dựng tình huống dạy học;

- Sử dụng bài tập khi dạy học kiến thức mới;

- Sử dụng bài tập khi ôn luyện;

- Sử dụng bài tập khi kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.

11

1.3.3. Phân loại bài tập vật lí

1.3.3.1. Phân loại bài tập vật lí theo quan điểm truyền thống

A) Phân loại theo phương thức giải

a) Bài tập định tính

Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải HS không cần thực hiện

các phép tính phức tạp hay chỉ làm những phép tính đơn giản, có thể tính nhẩm

được. Muốn giải những bài tập định tính, HS phải thực hiện phép suy luận

logic, do đó phải hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật vật lí, nhận biết

được những biểu hiện của chúng trong trường hợp cụ thể. Đa số cá bài tập định

tính yêu cầu HS giải thích hoặc suy đoán một hiện tượng xảy ra trong những

điều kiện cụ thể.

Bài tập định tính làm tăng sự hứng thú của HS đối với môn học, tạo điều

kiện phát triển trí óc quan sát ở HS, là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy

của HS và dạy cho HS biết áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

b)Bài tập định lượng

Bài tập định lượng là loại bài tập mà khi giải HS phải thực hiện một loạt

các phép tính để xác định mối liên hệ phụ thuộc về lượng giũa các đại lượng và

kết quả thu được là một đáp án định lượng. Có thể chia bài tập định lượng làm

hai loại:

- Bài tập tính toán tập dợt: là loại bài tập tính toán đơn giản, trong đó chỉ

đề cập đến một hiện tượng, một định luật và sử dụng một vài phép tính đơn

giản nhằm củng cố kiến thức cơ bản vừa mới học, làm học sinh hiểu rõ ý nghĩa

các định luật và các công thức biểu diễn chúng.

- Bài tập tính toán tổng hợp: là loại bài tập mà khi giải thì phải vận dụng

nhiều khái niệm, định luật, nhiều công thức. Loại bài tập này có tác dụng đặc

biệt giúp HS đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy rõ các mối liên hệ khác nhau

giữa các phần của chương trình vật lí. Ngoài ra bài tập tính toán tổng hợp cũng

nhằm mục đích làm sáng tỏ nội dung vật lí của các định luật, quy tắc biểu hiện

dưới các công thức. Vì vậy, giáo viên cần lưu ý HS chú ý đến ý nghĩa vật lí của

chúng trước khi đi vào lựa chọn các công thức và thực hiện phép tính.

12

c) Bài tập thí nghiệm

Bài tập thí nghiệm là loại bài tập đòi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm

chứng lời giải lý thuyết hoặc để tìm những số liệu cần thiết cho việc giải BT.

Những TN này thường là những TN đơn giản. BT TN cũng có thể có dạng định

lượng hoặc định tính.

BT TN có nhiều tác dụng về cả mặt giáo dưỡng, giáo dục và giáo dục kĩ

thuật tổng hợp, đặc biệt giúp làm sáng tỏ mối quan hệ lý thuyết và thực tiễn.

Lưu ý, trong các BT TN thì TN chỉ cho các số liệu để giải BT, chứ

không cho biết tại sao hiện tượng lại xảy ra như thế. Cho nên phần vận dụng

các định luật vật lý giải thích các hiện tượng mới là nội dung chính của bài TN.

d) Bài tập đồ thị

BT đồ thị là bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ kiện để giải

phải tìm trong các đồ thị cho trước hoặc ngược lại, đòi hỏi học sinh phải biểu

diễn quá trình diễn biến của hiện tượng nêu trong BT bằng đồ thị.

BT đồ thị có tác dụng rèn luyện kĩ năng đọc, vẽ đồ thị và mối quan hệ

hàm số giữa các đại lượng mô tả trong đồ thị.

B) Phân loại theo nội dung

Người ta dựa vào nội dung chia các BT theo các đề tài của tài liệu vật lí.

Sự phân chia như vậy có tính quy ước vì BT có thể đề cập tới những kiến thức

của những phần khác nhau trong chương trình vật lí. Theo nội dung, người ta

phân biệt các BT có nội dung trừu tượng, BT có nội dung cụ thể, BT có nội

dung thực tế, BT vui

- BT có nội dung trừu tượng là trong điều kiện của bài toán, bản chất vật

lí được nêu bậc lên, những chi tiết không bản chất đã được bỏ bớt.

- BT có nội dung cụ thể có tác dụng tập dợt cho HS phân tích các hiện

tượng vật lí cụ thể để làm rõ bản chất vật lí.

- BT có nội dung thực tế là loại BT có liên quan trực tiếp đến đời sống,

kĩ thuật, sản xuất và đặc biệt là thực tế lao động của HS, có tác dụng rất lớn về

mặt giáo dục kĩ thuật tổng hợp.

13

- BT vui là BT có tác dụng làm giảm bớt sự khô khan, mệt mỏi, ức chế ở

HS, nó tạo sự hứng thú đồng thời mang lại trí tuệ cao.

C) Phân loại theo yêu cầu rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy học sinh

trong quá trình dạy học

- BT luyện tập: là loại BT mà việc giải chúng không đòi hỏi tư duy sáng

tạo HS, chủ yếu chỉ yêu cầu HS nắm vũng cách giải đối với một loại BT nhất

định đã được chỉ dẫn.

- BT sáng tạo: trong BT này, ngoài việc phải vận dụng một số kiến thức

đã học, HS bắt buộc phải có những kiến thức độc lập, mới mẻ, không thể suy ra

một cách logic từ những kiến thức đã học.

- BT nghiên cứu: là dạng BT trả lời câu hỏi “tại sao?”

- BT thiết kế: là dạng BT trả lời cho những câu hỏi “phải làm như thế nào?”

D) Phân loại theo cách thể hiện bài tập

BT lựa chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu trả lời cho sẵn (test).

Loại BT này có hạn chế là không kiểm tra được con đường suy nghĩ của người

giải nhưng vẫn có hiệu quả nhất định trong việc kiểm tra trình độ kiến thức, kĩ

năng, kĩ xảo của HS.

E) Phân loại theo hình thức làm bài

a) Bài tập tự luận

BT tự luận là những bài tập yêu cầu HS giải thích, tính toán và hoàn

thành theo một logic cụ thể. Nó bao gồm những loại bài đã trình bày ở trên.

b) Bài tập trắc nghiệm khách quan

BT trắc nghiệm khách quan là loại BT cho câu hỏi và đáp án. Các đáp án

có thể đúng hoặc sai. Nhiệm vụ của HS là tìm ra câu trả lời đúng nhất, cũng có

khi đó là những câu bỏ lửng yêu cầu điền vào những chỗ trống đề có câu trả lời

đúng. Bìa tập này gồm:

- Câu đúng - sai: câu hỏi là một phát biểu, câu trả lời là một trong hai

lựa chọn.

14

- Câu nhiều lựa chọn: một câu hỏi, nhiều phương án lựa chọn, yêu cầu

HS tìm câu trả lời đúng nhất.

- Câu điền khuyết: nội dung trong câu bị bỏ lửng, yêu cầu HS điền từ

hoặc điền công thức đúng vào chỗ bị bỏ trống.

- Câu ghép hình thức: nội dung của các câu được chia thành hai phần, HS

phải tìm các phần phù hợp để ghép thành câu đúng.

1.3.3.2. Phân loại bài tập vật lí theo quan điểm dạy học phát triển năng lực

1.3.3.2.1. Khái niệm bài tập phát triển năng lực

Bài tập phát triển năng lực là dạng bài tập phát triển toàn diện các phẩm

chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống

thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của

cuộc sống và nghề nghiệp. Trong đó, nhấn mạnh vai trò của người học với tư

cách chủ thể của quá trình nhận thức.[6]

1.3.3.2.2. Những đặc điểm của bài tập theo định hướng phát triển năng lực

Các thành tố quan trọng trong việc đánh giá việc đổi mới xây dựng bài

tập là: Sự đa dạng của bài tập, chất lượng bài tập, sự lồng ghép bài tập vào giờ

học và sự liên kết với nhau của các bài tập.

Những đặc điểm của bài tập định hướng năng lực:

a) Yêu cầu của bài tập

- Có mức độ khó khác nhau.

- Mô tả tri thức và kỹ năng yêu cầu.

- Định hướng theo kết quả.

b) Hỗ trợ học tích lũy

- Liên kết các nội dung qua suốt các năm học.

- Nhận biết được sự gia tăng của năng lực.

- Vận dụng thường xuyên cái đã học.

c) Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập

- Chẩn đoán và khuyến khích cá nhân.

15

- Tạo khả năng trách nhiệm đối với việc học của bản thân.

- Sử dụng sai lầm như là cơ hội.

d) Xây dựng bài tập trên cơ sở chuẩn

- Bài tập luyện tập để bảo đảm tri thức cơ sở.

- Thay đổi bài tập đặt ra (mở rộng, chuyển giao, đào sâu và kết nối, xây

dựng tri thức thông minh).

- Thử các hình thức luyện tập khác nhau.

e) Bao gồm cả những bài tập cho hợp tác và giao tiếp

- Tăng cường năng lực xã hội thông qua làm việc nhóm.

- Lập luận, lí giải, phản ánh để phát triển và củng cố tri thức.

e) Tích cực hóa hoạt động nhận thức

- Bài tập giải quyết vấn đề và vận dụng.

- Kết nối với kinh nghiệm đời sống.

- Phát triển các chiến lược giải quyết vấn đề.

f) Có những con đường và giải pháp khác nhau

- Nuôi dưỡng sự đa dạng của các con đường, giải pháp.

- Đặt vấn đề mở.

- Độc lập tìm hiểu.

- Không gian cho các ý tưởng khác thường.

- Diễn biến mở của giờ học.

g) Phân hóa nội tại

- Con đường tiếp cận khác nhau.

- Phân hóa bên trong.

- Gắn với các tình huống và bối cảnh.

1.3.3.2.3.Phân loại bài tập theo định hướng năng lực

Đối với giáo viên, bài tập là yếu tố điều khiển quá trình giáo dục. Đối với

học sinh, bài tập là một nhiệm vụ cần thực hiện, là một phần nội dung học tập.

Các bài tập có nhiều hình thức khác nhau, có thể là bài tập làm miệng, bài tập

16

viết, bài tập ngắn hạn hay dài hạn, bài tập theo nhóm hay cá nhân, bài tập trắc

nghiệm đóng hay tự luận mở. Bài tập có thể đưa ra dưới hình thức một nhiệm

vụ, một đề nghị, một yêu cầu hay một câu hỏi.

Những yêu cầu chung đối với các bài tập là:

- Được trình bày rõ ràng.

- Có ít nhất một lời giải.

- Với những dữ kiện cho trước, học sinh có thể tự lực giải được.

- Không giải qua đoán mò được.

Theo chức năng lý luận dạy học, bài tập có thể bao gồm: bài tập học và

bài tập đánh giá (thi, kiểm tra).

- Bài tập học: bao gồm các bài tập dùng trong bài học để lĩnh hội tri thức

mới, chẳng hạn các bài tập về một tình huống mới, giải quyết bài tập này để rút ra

tri thức mới, hoặc các bài tập để luyện tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học.

- Bài tập đánh giá: là các bài kiểm tra ở lớp do giáo viên ra đề hay các đề

tập trung như kiểm tra chất lượng, so sánh; bài thi tốt nghiệp, thi tuyển.

Thực tế hiện nay, các bài tập chủ yếu là các bài luyện tập và bài thi, kiểm

tra. Bài tập học tập, lĩnh hội tri thức mới ít được quan tâm. Tuy nhiên, bài tập học

tập dưới dạng học khám phá có thể giúp học sinh nhiều hơn trong làm quen với

việc tự lực tìm tòi và mở rộng tri thức.

Theo dạng câu trả lời của bài tập “mở” hay “đóng”, có các dạng bài tập sau:

- Bài tập đóng: Là các bài tập mà người học (người làm bài) không cần tự

trình bày câu trả lời mà lựa chọn từ những câu trả lời cho trước. Như vậy trong

loại bài tập này, giáo viên đã biết câu trả lời, học sinh được cho trước các phương

án có thể lựa chọn.

- Bài tập mở: Là những bài tập mà không có lời giải cố định đối với cả

giáo viên và học sinh (người ra đề và người làm bài); có nghĩa là kết quả bài tập

là “mở”. Bài tập mở được đặc trưng bởi sự trả lời tự do của cá nhân và không có

một lời giải cố định, cho phép các cách tiếp cận khác nhau và dành không gian

17

cho sự tự quyết định của người học. Nó được sử dụng trong việc luyện tập hoặc

kiểm tra năng lực vận dụng tri thức từ các lĩnh vực khác nhau để giải quyết các

vấn đề. Tính độc lập và sáng tạo của học sinh được chú trọng trong việc làm

dạng bài tập này. Tuy nhiên, bài tập mở cũng có những giới hạn như có thể khó

khăn trong việc xây dựng các tiêu chí đánh giá khách quan, mất nhiều công sức

hơn khi xây dựng và đánh giá, có thể không phù hợp với mọi nội dung dạy học.

Trong việc đánh giá bài tập mở, chú trọng việc người làm bài biết lập luận thích

hợp cho con đường giải quyết hay quan điểm của mình.

Trong thực tiễn giáo dục trung học hiện nay, các bài tập mở gắn với thực

tiễn còn ít được quan tâm. Tuy nhiên, bài tập mở là hình thức bài tập có ý nghĩa

quan trọng trong việc phát triển năng lực học sinh. Trong dạy học và kiểm tra

đánh giá giai đoạn tới, giáo viên cần kết hợp một cách thích hợp các loại bài tập

để đảm bảo giúp học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng cơ bản và năng lực vận

dụng trong các tình huống phức hợp gắn với thực tiễn.

1.3.3.2.4. Các bậc trình độ trong bài tập theo định hướng phát triển năng lực

Về phương diện nhận thức, người ta chia các mức quá trình nhận thức và

các bậc trình độ nhận thức tương ứng như sau:

Các bậc Các đặc điểm

Các mức quá trình 1. Hồi tưởng thông tin

trình độ nhận thức Tái hiện Nhận biết lại Tái tạo lại

2. Xử lý thông tin

3. Tạo thông tin Hiểu và vận dụng Nắm bắt ý nghĩa Vận dụng Xử lí, giải quyết vấn đề

- Nhận biết lại cái gì đã học theo cách thức không thay đổi. - Tái tạo lại cái đã học theo cách thức không thay đổi. - Phản ánh theo ý nghĩa cái đã học. - Vận dụng các cấu trúc đã học trong tình huống tương tự. - Nghiên cứu có hệ thống và bao quát một tình huống bằng những tiêu chí riêng. - Vận dụng các cấu trúc đã học sang một tình huống mới. - Đánh giá một hoàn cảnh, tình huống thông qua những tiêu chí riêng

18

Dựa trên các bậc nhận thức và chú ý đến đặc điểm của học tập định

hướng năng lực, có thể xây dựng bài tập theo các dạng:

- Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập

tái hiện không phải trọng tâm của bài tập định hướng năng lực.

- Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong

các tình huống không thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn

luyện kỹ năng cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo.

- Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích,

tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải

quyết vấn đề. Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học.

- Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận

dụng và giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với bối cảnh và tình huống thực tiễn.

Những bài tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận,

nhiều con đường giải quyết khác nhau.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi đi sâu về bài tập giúp HS phát

triển năng lực tính toán và năng lực phát hiện- giải quyết vấn đề. Vì đây là hai

dạng năng lực phù hợp với vai trò của bài tập vật lí trong dạy học.

1.3.4. Sử dụng dạy bài tập trong dạy học vật lí

a) Sử dụng bài tập trong tiến trình xây dựng kiến thức mới

Sử dụng những bài tập mang tính chất gợi mở, dẫn dắt học sinh đi đến

những kiến thức mới. Thường là câu trả lời cho những câu hỏi như thế nào? Vì

sao? Hãy chứng minh công thức?....

Ví dụ trong tiến trình xây dựng kiến thức mới về hiện tượng công hưởng,

giáo viên có thể đưa ra các câu hỏi tình huống như:

+ Vì sao khi quân dội đi diễu hành đi qua cây cầu thì không được đi đều?

Nếu đoàn quân đi đều thì điều gì sẽ xảy ra?

+ Nhằm giảm hao phí trong truyền tải điện năng chúng ta nên làm gì?

19

b) Sử dụng bài tập trong tiến trình ôn luyện, hệ thống hóa kiến thức

Sử dụng những bài tập tổng hợp nhiều kiến thức sau khi học xong

chương vào các giờ luyện tập. Những bài tập này yêu cầu học sinh cần nắm

vững các kiến thức để biến đổi linh hoạt công thức đồng thời kết hợp nhiều

công thức cũng như kiến thức để giải quyết vấn đề được đặt ra.

Ví dụ bài tập giản đồ Frenen, bài tập hộp đen, bài tập liên quan đến cực

trị trong chương “Dòng điện xoay chiều” là những dạng bài tập tổng hợp nhiều

kiến thức nhằm mục đích ôn tập, hệ thống hóa kiến thức của chương.

c) Sử dụng bài tập kiểm tra, đánh giá

Tùy theo năng lực của học sinh để đưa ra các bài tập trong bài kiểm tra

để đánh giá.Có thể đánh giá học sinh dựa vào hoạt động nhóm trong giờ luyện

tập hay dựa vào các bài kiểm tra 15 phút hay 45 phút. Đề bài kiểm tra bao gồm

những bài khó và dễ theo một tỉ lệ nhất định nào đó tùy thuộc vào mỗi giáo

viên đánh giá học sinh của mình như thế nào.

1.4. Cơ sở thực tiến: Nghiên cứu Thực trạng dạy học bài tập vật lí nói

chung và sử dụng bài tập khi dạy học chương “Động lực học chất điểm”

(Vật lí 10) ở trường phổ thông (CHDCND Lào )

1.4.1. Mục đích nghiên cứu khảo sát

Nghiên cứu thực trạng dạy học bài tập vật lí trường phổ thông ở nước

CHDCND Lào, căn cứ sự thay đổi về kết quả học tập, chất lượng học tập của

các em học sinh, từ đó xây dựng các phương án, các tiến trình sử dụng bài tập

vật lí trong quá trình dạy học nâng cao hiệu quả trong việc học tập của học sinh

từ đó góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh.

1.4.2. Đối tượng, Phương pháp khảo sát

1.4.2.1. Đối tượng khảo sát

- Khảo sát giáo viên:

+ Phát phiếu điều tra tiến hành khảo sát về việc sử dụng bài tập trong dạy

học vật lí, các phương pháp đã được áp dụng.

20

+ Tiến hành dự giờ, thăm lớp, đánh giá, họp rút kinh nghiệm về chất

lượng và hiệu quả của giờ dạy vật lí có sử dụng bài tập.

- Khảo sát học sinh.

+ Đánh giá hiệu quả, chất lượng giờ dạy thông qua mức độ hiểu bài và

mức độ vận dụng giải bài tập thông qua các bài kiểm tra, đánh giá nhanh sau

giờ dạy và các bài kiểm tra định kì như kiểm tra bài cũ, kiểm tra 15’, kiểm tra

45’, kiểm tra học kì….

+ So sánh sự chuyển biến kết quả học tập của các em học sinh sau mỗi kì

học, năm học.

1.4.2.2. Phương pháp khảo sát

- Sử dụng phiếu điều tra

- Căn cứ kết quả kiểm tra đánh giá quá trình học tập của học sinh sau khi

vận dụng việc sử dụng bài tập trong dạy học vật lí.

1.4.2.3. Kết quả khảo sát

- Đưa ra các nhận xét đánh giá về sử dụng bài tập vật lí nói chung và sử

dụng bài tập khi dạy chương “Động lực học chất điểm” (Vật lí 10).

+ Đối với 20 thầy cô giáo dạy môn vật lí ở trường trung học phổ thông

Thông Phông Thủ đô Viêng Chăn (CHDCND LÀO ): Kết quả điều tra và đề xuất

Bảng 1.1. Bảng số liệu xin ý kiến của giáo viên

Câu hỏi

Mức quan trọng 4 0 0% 0 0% 0 0%

2 8 40% 13 65% 15 75%

3 11 55% 2 10% 0 0%

1 1 5% 5 25% 5 25%

5 0 0% 0 0% 0 0%

12 60%

8 40%

0 0%

0 0%

0 0%

1. Trong quá trình dạy môn Vật lí, Thầy (cô) thấy học sinh có yêu thích môn vật lí không? 2. Trong quá trình dạy môn Vật lí, Thầy (cô) có thường xuyên sử dụng bài tập vật lí không? 3. Trong quá trình dạy môn Vật lí, Thầy (cô) có thường xuyên cho học sinh giải bài tập vật lí không? 4. Theo Thầy (cô), bài tập vật lí có vai trò như thế nào trong việc nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh? Tổng

23

44

13

0

0

21

Theo kết quả điều tra, tôi rút ra một số nhận xét sau đây:

- Trong quá trình dạy môn Vật lí, giáo viên thấy ít học sinh rất thích môn

Vật lí chỉ có 5%, thích môn Vật lí chiếm 40%, bình thường chiếm 55%. Không

học sinh nào không thích môn Vật lí.

- Trong quá trình dạy môn Vật lí, giáo viên chủ yếu là thường xuyên sử

dụng bài tập Vật lí chiếm 65%, rất thường xuyên chiếm 25%, thỉnh thoảng

chiếm 10% không giáo viên nào không sử dụng bài tập Vật lí trong quá trình

dạy học.

- Trong quá trình dạy môn Vật lí, giáo viên chủ yếu là thường xuyên cho

học sinh giải bài tập vật lí chiếm 75%, rất thường xuyên chiếm 25%. Không

giáo viên nào không cho học sinh giải bài.

- Giáo viên chủ yếu thấy bài tập Vật lí rất quan trọng trong việc nâng cao

chất lượng kiến thức của học sinh chiếm 60%, quan trọng chiếm 40%. Không

giáo viên nào thấy bình thường và không quan trọng.

+ Đối với 50 học sinh ở trường trung học phổ thông Thông Phông Thủ

đô Viêng Chăn (CHDCND LÀO ): Kết quả điều tra và đề xuất

Bảng 1.2. Bảng số liệu lấy ý kiến của học sinh

1. Em có yêu tích môn vật lí không?

Câu hỏi

16%

28%

54%

0%

2%

2. Em có thường xuyên được hướng dẫn giải bài

11

28

11

0

0

tập vật lí không?

22%

56%

22%

0%

0%

3. Em có thường xuyên tự giải bài tập vật lí

0

3

29

11

7

không?

0%

6%

58%

22%

14%

Tổng

23

44

13

0

0

Mức quan trọng 3 27 2 14 4 0 1 8 5 1

Theo kết quả điều tra, tôi rút ra một số nhận xét sau đây:

- Ít học sinh rất thích môn Vật lí chỉ có 16%, thích 28%, chủ yếu là bình

thường chiếm 54%. Không học sinh nào không thích còn rất không thích 2%.

22

- Học sinh chủ yếu thường xuyên được hướng dẫn giải bài tập chiếm

56%, rất thường xuyên và thỉnh thoảng là 22%. Không giáo viên nào không

hướng dẫn giải bài tập cho học sinh.

- Học sinh chủ yếu là thỉnh thoảng tự giải bài tập Vật lí chiếm 58%,

thường xuyên 6%, ít khi 22% và hoàn toàn không tự giải bài tập 14%. Không

học sinh nào rất thường xuyên tự giải bài tập.

1.5. Kết luận chương 1

+ Việc sử dụng bài tập trong dạy học vật lí đã phát huy vai trò phát triển

nhận thức của học sinh thông qua việc học sinh đã hiểu bài nhanh hơn, nắm

chắc kiến thức hơn, khả năng vận dụng kiến thức để giải bài tập tốt hơn.

+ Việc sử dụng bài tập trong dạy học vật lí đã giúp hình thành tri thức, kĩ

năng mới cho học sinh.

+ Việc sử dụng bài tập trong dạy học vật lí giúp học sinh ôn luyện, củng

cố tri thức và kĩ năng cho HS

+ Việc sử dụng bài tập trong dạy học vật lí giúp giáo viên và học sinh

tổng kết hệ thống hoá kiến thức vật lí bằng bài tập.

+ Việc sử dụng bài tập trong dạy học vật lí giúp giáo viên và nhà quản lí

giáo dục kiểm tra đánh giá trình độ và chất lượng tri thức và kĩ năng của HS

Như vậy việc sử dụng bài tập trong dạy học vật lí chương “Động học

chất điểm” đã phát huy một số vai trò rõ rệt trong việc nâng cao hiệu quả và

chất lượng học tập của các em học sinh thông qua việc phát triển nhận thức,

nâng cao kĩ năng, khả năng nắm bắt kiến thức... từ đó kết quả học tập của các

em cũng được nâng lên so với trước đây.

23

Chương 2

SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC

CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” (VẬT LÍ 10) GÓP PHẦN

NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH (CHDCND LÀO)

2.1. Mục tiêu, nội dung dạy học chương “động lực học chất điểm”

2.1.1. Mục tiêu

Chương “Động lực học chất điểm” cần phải làm cho HS đạt được những

mục tiêu sau:

- Hiểu rõ và phát biểu được ba định luật Niu-tơn, viết được phương trình

của định luật II và III.

- Hiểu được điều kiện xuất hiện và đặc điểm của các lực cơ học.

- Vận dụng được các kiến thức nói trên vào một số trường hợp cụ thể.

Các mục tiêu kiến thức và kỹ năng cần đạt được như sau:

* Về mặt kiến thức:

- Phát biểu được định nghĩa của lực và nêu được lực là đại lượng véctơ.

- Phát biểu được quy tắc tổng hợp các lực tác dụng lên một chất điểm và

phân tích được một lực thành hai lực theo hai phương xác định.

- Nêu được quán tính của một vật là gì và kể được một số ví dụ về quán tính.

- Phát biểu được định luật I Niu-tơn.

- Nêu được mối quan hệ giữa lực, khối lượng và gia tốc được thể hiện

trong định luật II Niu-tơn như thế nào và viết được hệ thức của định luật này.

- Nêu được gia tốc rơi tự do là do tác dụng của trọng lực và viết được hệ thức

- Phát biểu được định luật III Niu-tơn và viết được hệ thức của định luật này.

- Nêu được các đặc điểm của lực và phản lực tác dụng.

- Biết được rằng lực hấp dẫn là một đặc điểm của mọi vật trong tự nhiên.

- Phát biểu được định luật vạn vật hấp dẫn và viết được hệ thức của định

luật này.

24

- Nêu được đặc điểm của lực hấp dẫn, trọng lực.

- Nêu được thế nào là lực đàn hồi, biết được các đặc điểm của lực đàn

hồi, của lò xo và của dây căng, thể hiện được các lực đó trên hình vẽ.

- Phát biểu được định luật Húc và viết hệ thức của định luật này đối với

độ biến dạng của lò xo.

- Nêu được đặc điểm lực ma sát nghỉ, ma sát trượt và ma sát lăn. Viết

được công thức tính lực ma sát nghỉ cực đại và lực ma sát trượt.

- Nêu được lực hướng tâm trong chuyển động tròn đều là tổng hợp các

lực tác dụng lên vật và viết được hệ thức: .

* Về mặt kỹ năng:

- Vận dụng được mối quan hệ giữa khối lượng và mức quán tính của vật

để giải thích một số hiện tượng thường gặp trong đời sống và trong kỹ thuật.

- Vận dụng được định luật Húc để giải được bài tập về sự biến dạng của

lò xo.

- Vận dụng được công thức tính lực hấp dẫn để giải các bài tập.

- Biết vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng thực tế có liên

quan tới ma sát.

- Vận dụng được các công thức về lực ma sát đề giải các bài tập.

- Biểu diễn được các vectơ lực và phản lực trong một số ví dụ cụ thể.

- Vận dụng được các định luật I, II, III Niu-tơn để giải các bài toán đối

với một vật, đối với hệ hai vật trên mặt phẳng nằm ngang, nằm nghiêng.

- Vận dụng quy tắc tổng hợp lực và phân tích lực để giải bài tập đối với

vật chịu tác dụng của nhiều lực đồng quy.

- Giải được bài toán về chuyển động của vật ném ngang.

- Xác định được lực hướng tâm và giải được một số bài toán động lực

học về chuyển động tròn đều khi vật chịu tác dụng của một hoặc hai lực.

- Giải thích được các hiện tượng liên quan đến lực quán tính li tâm.

- Xác định được hệ số ma sát trượt bằng thí nghiệm.

25

2.1.2. Nội dung cơ bản của chương động lực học chất điểm

Nội dung cơ bản của chương “Động lực học chất điểm” bao gồm các

định luật về chuyển động, các khái niệm cơ bản: lực và khối lượng, các biểu

thức cho từng loại lực cơ học và một bài thí nghiệm đo hệ số ma sát trượt.

2.1.2.1. Bài: “Tổng hợp và phân tích lực, điều kiện cân bằng của chất điểm”

a) Lực và cân băng lực:

+ Lực là đại lượng vector đặc trưng cho tác dụng của vật này lên vật

khác mà kết quả là gây ra gia tốc cho vật hoặc làm cho vật biến dạng. Đơn vị

của lực là Niu-tơn (N).

+ Các lực cân bằng là các lực khi tác dụng đồng thời vào một vật thì

không gây ra gia tốc cho vật.

b) Tổng hợp lực và quy tắc hình bình hành:

+ Tổng hợp lực là thay thế các lực tác đụng đồng thời vào cùng một vật

bằng một lực có tác dụng giống hệt như các lực ấy.

+ Quy tắc hình bình hành. Nếu hai lực đồng quy làm thành hai cạnh của

một hình bình hành, thì đường chéo kẻ từ điểm đồng quy biểu diễn hợp lực của

chúng. Về mặt toán học, ta viết

c) Phân tích lực:

Phân tích lực là thay thế một lực bằng hai hay nhiều lực có tác dụng

giống hệt như lực đó.

2.1.2.2. Bài:“Ba định luật Niu-tơn”

a) Định luật I Niu-tơn và quán tính:

+ Định luật I Niu-tơn: Nếu một vật không chịu tác dụng của lực nào hoặc

chịu tác dụng của các lực có hợp lực bằng không, thì vật đang đứng yên sẽ tiếp

tục đứng yên, đang chuyển động sẽ chuyển động thẳng đều.

+ Quán tính: Quán tính là tính chất của mọi vật có xu hướng bảo toàn

vận tốc cả về hướng và độ lớn.

26

b) Định luật II Niu-tơn:

+ Gia tốc của một vật cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ lớn của

gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của lực và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật.

(Trong trường hợp vật chịu nhiều lực tác dụng thì là hợp lực của các

lực đó)

+ Khối lượng là đại lượng vô hướng, đặc trưng cho mức quán tính của

các vật.

+ Trong lực là lực của Trái Đất tác dụng vào các vật, gây ra cho chúng

gia tốc rơi tự do. Độ lớn của trọng lực tác dụng lên một vật gọi là trọng lượng

của vật. Công thức của trọng lực

c) Định luật III Niu-tơn:

+ Trong mọi trường hợp, khi vật A tác dụng lên vật B, thì vật B cũng tác

dụng lại vật A một lực. Hai lực này có cùng giá, cùng độ lớn, nhưng ngược chiều.

+ Lực và phản lực: Trong tương tác giữa hai vật một lực gọi là lực tác

dụng, còn lực kia gọi là phản lực.

2.1.2.2. Bài: “Các lực cơ học”

a) Lực hấp dẫn:

Lực hấp dẫn giữa hai chất điểm bất kì tỉ lệ thuận với tích hai khối lượng

của chúng và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng.

Hệ thức của lực hấp dẫn là: .

Trong đó:

là khối lượng của hai chất điểm. -

là khoảng cách giữa chúng. -

gọi là hằng số hấp dẫn. -

27

b) Lực đàn hồi của lò xo, định luật Húc:

Trong giới hạn đàn hồi, độ lớn của lực đàn hồi của lò xo tỉ lệ thuận với

độ biến dạng của lò xo.

là độ cứng của lò xo hoặc hệ số đàn hồi của lò xo. -

c) Lực ma sát:

+ Lực ma sát trượt:

- Xuất hiện ở mặt tiếp xúc của vật đang trượt trên một bề mặt.

- Có hướng ngược với hướng của vận tốc.

- Có độ lớn tỉ lệ với độ lớn của áp lực.

- Hệ số tỉ lệ giữa độ lớn của lực ma sát trượt và độ lớn của áp lực gọi là

hệ số ma sát trượt phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của hai mặt tiếp xúc và

được dùng để tính lực ma sát trượt.

+ Lực ma sát lăn:

- Xuất hiện ở chỗ tiếp xúc của vật với bề mặt mà vật lăn trên đó để cản

trở chuyển động lăn.

- Rất nhỏ so với ma sát trượt.

+ Lực ma sát nghỉ:

- Xuất hiện ở mặt tiếp xúc của vật với bề mặt để giữ cho vật đứng yên

trên bề mặt đó khi vật bị một lực tác dụng song song với mặt tiếp xúc.

- Có độ lớn cực đại, lực ma sát nghỉ cực đài lớn hơn lực ma sát trượt.

d) Lực hướng tâm:

Lực (hay hợp lực cưa các lực) tác dụng vào một vật chuyển động tròn

đều và gây ra cho vật gia tốc hướng tâm gọi là lực hướng tâm.

Công thức:

2.1.3. Cấu trúc logic của chương

28

Khái niệm lực

Các lực cơ học

Ba định luật Niu-tơn

Tổng hợp lực

Phân tích lực

Lực ma sát

Lực hấp dẫn

Định luật I

Định luật III

Định luật II

Lực đàn hồi của lò xo

Lực ma sát nghỉ

Lực ma sát trượt

Lực ma sát lăn

Quán tính

Điều kiện cân bằng lực

Quy tắc hình bình hành

Đ.L vạn vận vật hấp dẫn

Khái niệm khối lượng

Định luật Húc

Trọng lực

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc logic chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10

29

2.2. Thiết kế tiến trình sử dụng bài tập trong dạy học một số kiến thức

chương “động lực học chất điểm” (vật lí 10) góp phần nâng cao kết quả

học tập của học sinh (CHDCND lào).

2.2.1. Sử dụng bài tập trong dạy học kiến thức mới

2.2.1.1. Bài soạn 1: Bài 7 “Ba định luật Niu-tơn”

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Phát biểu được: Định nghĩa quán tính, ba định luật Niu-tơn, định nghĩa

khối lượng và nêu được tính chất của khối lượng.

- Viết được công thức của định luật II, định luật III Newton và của

trọng lực.

- Nêu được khái niệm quán tính.

- Nêu được những đặc điểm của cặp “lực và phản lực”.

2. Kỹ năng

- Vận dụng được định luật I Newton và khái niệm quán tính để giải thích

một số hiện tượng vật lí đơn giản và để giải các bài tập trong bài.

- Chỉ ra được điểm đặt của cặp “lực và phản lực”. Phân biệt cặp lực này

với cặp lực cân bằng

- Vận dụng phối hợp định luật II và III Newton để giải các bài tập trong bài.

II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Bảng, tranh ảnh, CD và các website.

- Sách giáo khoa vật lí lớp 10, 12 (2010), sách bài tập, sách hướng dẫn

thí nghiệm và tài liệu tham khảo khác.

- Các thiết bị thí nghiệm.

31

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Thời gian 4 tiết ( Lí thuyết 2 tiết và làm bài tập 2 tiết )

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

1. HS: - Lực là đại lượng véc tơ đặc 1. Hoạt động 1 (05 phút):

trưng cho tác dụng của vật này lên vật Kiểm tra bài cũ

GV: trả lời câu hỏi sau đây: khác mà kết quả là gây ra gia tốc cho

1. Hãy phát biểu định nghĩa của lực vật hoặc làm cho vật biến dạng.

và điều kiện cân bằng của một chất - Muốn cho một chất điểm đứng cân

bằng thì hợp lực của các lực tác dụng điểm ?

lên nó phải bằng không.

2. Tổng hợp lực là gì ? Phát biểu quy

tắc hình bình hành.

2. Tổng hợp lực là thay thế các lực tác

dụng đồng thời vào cùng một vật bằng

một lực có tác dụng giống hệt các lực

ấy. Lực thay thế này gọi là hợp lực.

- Nếu hai lực đồng quy làm thành hai

cạnh của một hình bình hành, thì đường

chéo kẻ từ điểm đồng quy biểu diễn

hợp lực của chúng.

2. Hoạt động 2 (15 Phút):

Định luật I Niu-tơn

2.1. Thí nghiệm lịch sử của

Ga-li-lê:

GV: Đặt vấn đề:

- Lực có cần thiết để duy trì chuyển

động của một vật hay không?

32

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

(GV gợi ý: Làm thí nghiệm minh họa

GV dùng tay đảy quyển sách trên

bàn quyển sách chuyển động, sau đó

GV buông tay ra quyển sách cũng

dừng chuyển động.( Nguyên nhân do

có ma sát ).

GV: - Trình bày Thí nghiệm lịch sử

HS: Trả lời câu hỏi của Ga-li-lê.

C1: Trong thí nghiệm hình h1.a, nguyên GV hỏi HS:

C1:- Trong thí nghiệm hình h1.a, vì nhân viên bi không lăn được lên độ cao

sao viên bi không lăn được lên độ ban đầu vì có ma sát.

cao ban đầu? C2: Ví có ma sát.

C2: Vì sao trên đoạn máng nằm

ngang viên bi lại chuyển động được

một đoạn đường dài hơn so với khi

máng 2 dốc lên? C3: Trong thí nghiệm, Ga-li- lê đã đưa

C3: Trong thí nghiệm, Ga-li- lê đã ra tiên đoán: nếu không có ma sát và

đưa ra tiên đoán như thế nào? nếu máng 2 nằm ngang thì hòn bi sẽ lăn

với vận tốc không đổi mãi mãi.

2.2. Định luật 1 Niu-tơn:

GV: Hướng dẫn HS khái quát để đưa

ra kết loan (Nội dung định luật 1

Niu-tơn).

33

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

2.3. Quán tính:

GV: - Hướng dẫn HS khái quát để

đưa ra khái niệm quán tính.

GV: - Đưa ra bài tập vận dụng sau:

BT1: Câu nào đúng?

Khi một xe buýt tăng tốc đột ngột thì HS: Trả lời: chọn đáp án B

các hành khách

A. Dừng lại ngay.

B. Ngả người về phía sau.

C. Chúi người về phía trước.

D. Ngả người sang bên cạnh. HS: Trả lời: Trong hệ quy chiếu gắn

GV: Hỏi : Tại sao chọn đáp án B ? với xe các hành khách đang đứng yên (v

= 0) nên khi xe buýt tăng tốc đột ngột đi

do tính chất bảo toàn độ lớn của vận

tốc nên sẽ có một vận tốc ngược hướng

với vận tốc sinh ra.

3. Hoạt động 3 ( 20 Phút):

Định luật II Niu-tơn

3.1. Định luật II Niu-tơn

GV: Hướng dẫn HS khái quát để đưa

ra kết loan (Nội dung định luật II

Niu-tơn).

GV: Đặt vấn đề.

HS: Xét một vật có khối lượng m tại

34

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

thời điểm ban đầu t0 vật đang đứng yên

(v0= 0) chịu tác dụng của một lực kéo F

của một con ngựa và bắt đầu chuyển

động tại thời điểm t vật có vật tốc là v. Hình 7.1

GV: Hỏi HS: Trả lời GV: Các em quan sát hình 7.1 Khi một

HS: Vật chuyển động theo hướng của

con ngựa kéo một vật theo hướng của

lực tác dụng.

lực như hình vẽ khi đó vật chuyển động

theo hướng nào ?

GV : Như vậy khi lực tác động lên vặt,

làm vận tốc vật thay đổi, vận tốc vật

HS: Đã thu được gia tốc.

thay đổi có nghĩa đã thu được một đại

lượng gì ?

GV: Khi ta tăng lực kéo thì hiện

HS: Vật chuyển động càng nhanh.

tượng gì xảy ra ?

GV: Nhĩa là vận tốc và gia tốc của

HS: Nghĩa là vật có sự thay đổi vận tốc

nhiều hay nói đúng hơn xe thu được gia

xe biến đổi như thế nào ?

tốc càng hơn.

GV: Qua thí dụ này các em cho biết

HS: Gia tốc tỉ lệ thuận với lực.

gia tốc và lực tác dụng như thế nào

?

HS: Xe tăng tốc nhỏ hơn, nghĩa là gia tốc

vật thu được tỷ lệ nghịch với khối lượng

GV: Khi ngựa vẫn kéo với một lực

vật.

như trước, nhưng với khối lượng vật

lớn hơn, khi đó xe sẽ tăng tốc như

thế nào ?

35

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Kết luận:

3.2. Khối lượng và mức quán

tính

GV: - Hướng dẫn HS khái quát để

đưa ra khái niệm khối lượng và mức

quán tính.

GV: Cùng một lực có độ lớn F không

HS: Theo định luật II Newton ta có: F =

đổi tác dụng lên hai vật có khối

m1a1 = m2.a2 => nếu m1 > m2 => a1 < a2

lượng m1 và m2 khi đó giá tốc của

hai vật biến đổi như thế nào ?

HS: Vật 2 có xu hướng giữ nguyên vận GV: Vật nào có xu hướng giữ

tốc đầu cao hơn ? nguyên vận tốc ?

HS: Vật 2 có mức quán tính cao hơn. GV: Vật nào có mức quán tính cao

hơn ?

GV: Như vậy Khối lượng là đại

lượng đặc trưng cho mức quán tính.

4. Hoạt động 4 ( 20 Phút):

Định luật III Niu-tơn

GV: Hướng dẫn HS khái quát để đưa

ra kết loan (Nội dung định luật III

Niu-tơn).

Ví dụ 1:

Khi một người bắt đầu bước về

phía trước, chân của họ đạp mặt đất

ra phía sau và mặt đất tác dụng một

36

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

lực bằng và ngược chiều lên người

đó. Tương tác có hai vật và hai lực

tham gia.

Lực nhỏ do người tác dụng lên

mặt đất không gây ra gia tốc gì đáng

kể cho mặt đất vì khối lượng lớn của

nó. Cũng độ lớn của lực đó tác dụng

lên người, nhưng vì người có khối

lượng nhỏ hơn nhiều, nên người thu

gia tốc.

Hình 7.2

Ví dụ 2:

Khi một người bước từ thuyền nhỏ

lên bờ, họ đẩy thuyền ra phía sau và

thuyền đẩy họ ra phía trước với

một lực bằng về độ lớn nhưng ngược

chiều.

Lực ma sát giữa thuyền và nước là

không đáng kể và, khi người đẩy

thuyền ra, nó bắt đầu chuyển động

giật lùi làm giảm chuyển động về

phía trước của người, anh ta sẽ có xu

hướng rơi xuống phần nước giữa

thuyền và bờ.

37

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Hình 7.3 HS: Trả lời

BT1: Khi đi bộ xa hoặc leo núi, ta Vì chân đạp mặt đất ra phía sau và

chống gậy thì đỡ mỏi chân. Tại sao ? mặt đất tác dụng một lực bằng và

BT2: Lực nào làm cho thuyền (có ngược chiều lên.

mái chéo) chuyển động được trên HS: Người chèo thuyền dùng mái chèo

mặt hồ ? tác dụng vào nước một lực hướng về

phía sau. Nước tác dụng

Lại mái chèo một lực hướng về phía

trước làm thuyền chuyển động.

5. Hoạt động 5 (20 Phút):

Lực và phản lực

GV: Hướng dẫn HS khái quát để

đưa ra khái niệm lực và phản lực.

GV: Đặt vấn đề:

GV: Trở lại ví dụ vừa rồi, các em

hãy xác định phương, chiều, độ lớn HS: Chúng có cùng phương, cùng độ

của các lực tác dụng lên vật ? lớn, nhưng ngược chiều nhau.

GV: Chúng có phải là lực cân bằng HS: Không, vì chúng đặt vào hai vật

nhau không ? Tại sao ? khác nhau.

GV: Hai lực trên đây được gọi là hai

lực trực đối không cân bằng nhau.

Một lực được gọi là lực tác dụng thì

lực kia được gọi là phản lực. Ta

38

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

cùng nhau đi tìm hiểu đặc điểm của

lực và phản lực !

Ví dụ 1: Giả sử các em dùng tay HS: Tay bị đau !

tác dụng vào tường một lực ta thấy

như thế nào ?

GV: Lực càng mạnh ? HS: Tay càng bị đau hơn !

GV: Tại sao ? HS: Vì khi tác dụng vào tương một lực,

GV: Đó là lực và phản lực. Nếu ta theo định luật III Niu-tơn, tường sẽ tác

đánh thì tay ta bị tường tác dụng, khi dụng vào tay một lực tương tự.

thôi không đánh thì tường có tác HS: Không, vì lực và phản lực xuất

dụng vào tay ta không ? Tại sao ? hiện và mất đi đồng thời.

Ví dụ 2: Dùng tay chà trên mặt bàn

thì tay ta nóng lên.

GV: Tại sao là như thế ? HS: Vì khi đó ta tác dụng vào bàn một

lực ma sát thì mặt bàn sẽ tác dụng lại

tay ta một lực ma sát tương tự. Vậy lực

và phản lực

GV: Vậy lực và phản lực có tính

cùng loại nhau.

6. Hoạt động 6 (10 Phút):

Bài tập về nhà

 Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm:

1. Khi vật chịu tác dụng của hợp lực có độ lớn và hướng không đổi thì:

a) vật sẽ chuyển động tròn đều.

b) vật sẽ chuyển động thẳng nhanh dần đều.

c) vật sẽ chuyển động thẳng biến đổi đều.

39

d) Một kết quả khác.

2. Chọn câu đúng

Cặp "lực và phản lực" trong định luật III Niu-tơn:

a) tác dụng vào cùng một vật.

b) tác dụng vào hai vật khác nhau.

c) không bằng nhau về độ lớn.

d) bằng nhau về độ lớn nhưng không cùng giá.

3. Trong các cách viết công thức của định luật II Niu - tơn sau đây, cách

viết nào đúng ?

a)

b)

c)

d)

4. Khi đang đi xe đạp trên đường nằm ngang, nếu ta ngừng đạp, xe vẫn tự

đi chuyển. Đó là nhờ :

a) trọng lượng của xe

b) lực ma sát nhỏ.

c) quán tính .

d) phản lực của mặt đường.

5. Một hợp lực 2N tác dụng vào 1 vật có khối lượng 2kg lúc đầu đứng yên,

trong khoảng thời gian 2s. Đoạn đường mà vật đó đi được trong khoảng

thời gian đó là :

a) 8m

b) 2m

c) 1m

d) 4m

6. Một ô tô khối lượng 1 tấn đang chuyển động với tốc độ thì hãm

phanh, đi thêm được rồi dừng lại. Chọn chiều dương là chiều

40

chuyển động. Lực hãm tác dụng lên xe là:

a)

b)

c)

d)

7. Một vật chuyển động thẳng có đồ thị tốc độ được biểu diễn trên hình vẽ.

Trong khoảng thời gian nào các lực tác dụng vào vật cân bằng nhau?

a) Từ 0 đến 2s

2 b) từ 2s đến 3s

1 c) từ 3s đến 4s

d) không có khoảng thời gian nào

0 2 3 4

 Các bài tập tự luận:

8. bắt đầu chuyển động theo chiều dương Vâ ̣t có khối lượng

từ gốc toạ độ tại thời điểm không đổi có dướ i tác dụng củ a lực

. Phương trình chuyển động củ a vâ ̣t ? độ lớ n là

ĐS:

9. * Ta tác dụng lực không đổi theo phương song song với mặt bàn

nhẵn lên viên bi I đang đứng yêu thì sau nó đạt vận tốc .

* Lặp lại thí nghiệm với viên bi II (cùng lực và trong cùng thời gian

, nó đạt vận tốc .

* Hỏi với hai vật I và II ghép lại thì với lực nói trên chúng đạt vận tốc

bao nhiêu sau thời gian . (ban đầu cũng đứng yên).

ĐS:

10. Hãy phân tích của lực tác dụng lên mỗi vật và tính gia tốc của chúng,

biết: (Bỏ qua lực ma sát).

41

ĐS:

1. Hiện tượng nào sau đây không thể hiện tính quán tính.

PHIẾU HỌC TẬP

a) Khi bút máy bị tắt mực, ta vẩy mạnh để mực văng ra.

b) Viên bi có khối lượng lớn lăn xuống máng nghiêng nhanh hơn viên bi

có khối lượng nhỏ.

c) Ô tô đang chuyển động thì tắt máy nó vẫn chạy thêm một đoạn nữa

rồi mới dừng lại.

d) Một người đứng trên xe buýt, xe hãm phanh đột ngột, người có xu

2. Tìm biết kết luận chưa chính xác ?

hướng bị ngã về phía trước.

a) Nếu chỉ có một lực duy nhất tác dụng lên vật thì vận tốc của vật

thay đổi.

b) Nếu có lực tác dụng lên vật thì độ lớn vận tốc của vật bị thay đổi.

c) Nếu có nhiều lực tác dụng lên vật mà các lực này cân bằng nhau thì

vận tốc của vật không thay đổi.

d) Nếu vận tốc của vật không đổi thì không có lực nào tác dụng lên vật

3. Một vật có khối lượng

hoặc các lực tác dụng lên vật cân bằng nhau.

chuyển động thẳng nhanh dần đều từ trạng

thái nghỉ. Vật đó đi được trong thời gian . Độ lớn hợp lực tác

dụng vào nó là :

a)

b)

42

c)

4. Một hợp lực

d)

tác dụng vào một vật có khối lượng lúc đầu đứng

yên, trong khoảng thời gian . Quãng đường mà vật đi được trong

khoảng thời gian đó là:

a)

b)

c)

5. Phải tác dụng một lực

d)

vào một xe chở hàng co khối lượng trong

thời gian bao nhiêu để tăng tốc độ của nó từ lên đến ?

ĐÁP ÁN

b 1.

b 2.

a 3.

c 4.

5. Phân tích bài toán

2.2.1.2. Bài soạn 2: Bài 8 “Các lực cơ học”

I. MỤC TIÊU

43

1. Kiến thức

- Nêu được những đặc điểm của lực ma sát trượt, ma sát nghỉ, ma sát lăn.

- Viết được công thức củ a lực ma sát trươ ̣t.

- Nêu được một số cách làm giảm hoă ̣c tăng ma sát.

2. Kỹ năng

- Vâ ̣n du ̣ng đươ ̣c công thứ c củ a lực ma sát trươ ̣t để giải thích mô ̣t số hiê ̣n

tươ ̣ng vâ ̣t lí trong thực tế, giải các bài tập tương tự như ở bài ho ̣c.

- Giải thích được vai trò phát động của lực ma sát nghỉ đối với việc đi lại

của người, động vật và xe cộ.

II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Bảng, tranh ảnh, CD và các website.

- Sách giáo khoa vật lí lớp 10, 12 (2010), sách bài tập, sách hướng dẫn

thí nghiệm và tài liệu tham khảo khác.

- Các thiết bị thí nghiệm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Thời gian 4tiết ( Lí thuyết 2 tiết và làm bài tập 2 tiết )

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

1. Hoạt động 1 (05phút):

Kiểm tra bài cũ

GV: chọn câu đúng: 1. Một vật đang chịu tác dụng của 2 lực.Cặp lực nào sau đây làm vật

đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển

động thẳng đều?

A.Hai lực cùng cường độ, cùng

phương, chiều.

B.Hai lực cùng cường độ, cùng

phương ,ngược chiều.

44

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

C.Hai lực cùng phương, ngược

chiều.

D.Hai lực cùng đặt vào 1 vật, cùng

cường độ, cùng phương, ngược

chiều.

2. Đại lượng đặc trưng cho mức

quán tính của một vật là:

A. trọng lương.

B. khối lượng.

C. vận tốc.

D. lực.

2. Hoạt động 2 (25phút):

Lực ma sát nghỉ

a. Điều kiện xuất hiện

(Hình 8.1)

GV: Đặt vấn đề:

HS: Trả lời : GV: Hỏi :

HS: Theo định luật I Niu-tơn, nếu khúc GV: Khúc gỗ chịu tác dụng, nhưng

gỗ chịu một lực tác dụng nhưng vẫn vẫn đứng yên, như vậy có đúng định

đứng yên thì chắc chắn phải có một lực luật I Niu-tơn không ?

nào đó tác dụng lên miếng gỗ cân bằng

với lực kéo.

HS: Chính mặt bàn đã tác dụng lên GV: Thế vật nào đã tác dụng lên

45

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

khúc gỗ một lực đó ? khúc gỗ.

GV: Đúng rồi ! Khi ta tác dụng lên

khúc gỗ một lực kéo làm khúc gỗ có

xu hướng chuyển động, nhưng khúc

gỗ vẫn đứng yên, bởi vì mặt bàn tác

dụng lên khúc gỗ nên khúc gỗ vẫn

đứng yên, lực ấy gọi là lực ma sát

nghỉ

Tóm lại:

Lực ma sát nghỉ xuất hiện khi có

ngoại lực tác dụng nhưng chưa đủ

mạnh để làm vật dịch chuyển.

b. Phương và chiều

GV: khúc gỗ chịu hai lực kéo và lực HS: Lực kéo và lực ma sát nghỉ tác

ma sát nghỉ nhưng khúc gỗ vẫn đứng dụng lên khúc cân bằng nhau.

yên. Vậy lực kéo và lực ma sát nghỉ

tác dụng lên khúc gỗ như thế nào ?

GV: Vậy lực ma sát nghỉ luôn luôn HS: Lực ma sát nghỉ tác dụng lên một

cân bằng với ngoại lực đặt vào vật, vật có phương nằm trong mặt phẳng

hướng song song với mặt tiếp xúc. tiếp xúc giữa hai vật và có chiều với

Vậy các em cho biết phương và chiều thành phần ngoại lực song song với mặt

của lực ma sát nghỉ ? tiếp xúc.

c. Độ lớn

GV: Nếu ta tăng lực kéo lên thì lực HS: Vì độ lớn lực ma sát nghỉ bằng lực

ma sát nghỉ như thế nào ? kéo nên lực ma sát nghỉ tăng lên.

GV: Nếu ta tăng lực nữa cho đến khi HS: Không ! Lực ma sát nghỉ biến

46

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

khúc gỗ bắt đầu chuyển động, lực ma thành lực ma sát trượt.

sát còn nữa không ?

GV: Lực ma sát nghỉ còn tăng nữa HS: Lực ma sát nghỉ không tăng nữa.

không ?

Tóm lại:

Vậy độ lớn của lực ma sát nghỉ

thay đổi theo ngoại lực và có một giá

trị cực đại

3. Hoạt động 3 (25phút):

Lực ma sát trượt

a. Điều kiện xuất hiện

GV: Đặt vấn đề

(Hình 8.2)

HS: Khúc gỗ chuyển động chậm dần GV: Tiến hành thí nghiệm: Dùng tay

đều rồi dừng lại. đẩy một khúc gỗ cho nó trượt một

đoạn rồi dừng lại. Các em có nhận

xét gì tính chất chuyển động của

khúc gỗ ?

HS: Lực đã truyền gia tốc cho vật. GV: Nguyên nhân nào làm khúc gỗ

chuyển động có gia tốc?

GV: Khi khúc gỗ đang trượt, tay ta

47

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

không còn chạm vào khúc gỗ, vậy vật

gì đã tác dụng lực lên khúc gỗ làm HS: Mặt bàn tác dụng lực lên khúc gỗ.

cho nó dừng lại.

GV: Đúng rồi ! Khúc gỗ đang trượt

trên mặt bàn, thì xuất hiện một lực

làm cản trở chuyển động trượt của

khúc gỗ, lực ấy là lực ma sát trượt.

Tóm lại :

Lực ma sát trượt xuất hiện khi có

hai vật tiếp xúc nhau trượt trên bề

mặt của nhau.

b. Phương và chiều

GV: Qua thí nghiệm trên, ta đã biết

lực ma sát trượt luôn xuất hiện ở mặt

tiếp xúc làm cản trở chuyển động

trượt của khúc gỗ. Thế lực ma sát HS: Lực ma sát trượt luôn ngược với

trượt có hướng như thế nào ? hướng chuyển động của vật.

Tóm lại:

Lực ma sát trượt tác dụng lên

một vật luôn cùng phương và

ngược chiều với vận tốc tương đổi

của vật ấy.

c. Độ lớn

GV: Qua thí nghiệm vùa quan sát

trên, hãy cho biết lực ma sát trượt có

phụ thuộc vào áp lực tác dụng lên bề HS: Lực ma sát trượt có phụ thuộc vào

mặt tiếp xúc hay không ? áp lực tác dụng lên bề mặt tiếp xúc.

48

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

GV: Khi đó người ta chứng minh

được:

: Áp lực vật tác dụng lên diện tích

mặt tiếp xúc hay phản lực của mặt

sản lên vật (N).

:Hệ số ma sát trượt.

4. Hoạt động 4 (25phút):

Lực ma sát lăn

GV: Đặt vấn đề:

Đề vào nội dung lực ma sát lăn,

GV lấy quả cầu lăn nhẹ trên mặt bàn,

quả cầu lăn một đoạn rồi dừng lại.

GV: Các em nhận xét gì về tính chất

HS: Quả cầu chuyển động chậm dần chuyển động của quả cầu ?

đều rồi dừng lại. GV: Quả cầu chuyển động chậm dần

nghĩa là quả cầu thu gia tốc, đại

HS: Lực truyền gia tốc cho vật. lượng nào truyền gia tốc cho vật ?

GV: Khi quả cầu đang lăn, tay ta

không còn chạm vào quả cầu nữa,

HS: Mặt bàn tác dụng lên quả cầu. vậy vật gì đã tác dụng lên quả cầu ?

GV: Đúng rồi ! Khi quả cầu đang

lăn trên mặt bàn thì xuất hiện một

lực làm cản trở chuyển động lăn của

quả cầu, lực đó được gọi là lực ma

sát lăn.

Tóm lại:

49

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Lực ma sát lăn xuất hiện khi

một vật lăn trên một vật khác.

- Lực ma sát lăn tỉ lệ với áp lực

N tác dụng lên mặt tiếp xúc nhưng hệ

số ma sát lăn nhỏ hơn hệ số ma sát

trượt hàng chục lần.

5. Hoạt động 5 (10 Phút):

Bài tập về nhà

 Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm:

1. Chọn phát biểu đúng.

a) Khi có lực đặt vào vật mà vật vẫn đứng yên nghĩa là đã có lực ma sát.

b) Lực ma sát trượt luôn tỉ lệ với trọng lượng của vật.

c) Lực ma sát tỉ lệ với diện tích tiếp xúc.

d) Tất cả đều sai.

2. Chọn phát biểu đúng.

a) Lực ma sát luôn ngăn cản chuyển động của vật .

b) Hệ số ma sát trượt lớn hơn hệ số ma sát nghỉ.

c) Hệ số ma sát trượt phụ thuộc diện tích tiếp xúc.

d) Lực ma sát xuất hiện thành từng cặp trực đối đặt vào hai vật tiếp xúc.

3. Phát biểu nào sau đây là không chính xác ?

a) Lực ma sát nghỉ cực đại lớn hơn lực ma sát trượt.

b) Lực ma sát nghỉ luôn luôn trực đối với lực đặt vào vật.

c) Lực ma sát xuất hiện thành từng cặp trực đối đặt vào hai vật tiếp xúc.

d) Khi vật chuyển động hoặc có xu hướng chuyển động đối với mặt tiếp

xúc với nó thì phát sinh lực ma sát.

4. Điều gì xảy ra đối với hệ số ma sát giữa 2 mặt tiếp xúc nếu lực pháp

tuyến ép hai mặt tiếp xúc tăng lên ?

a) tăng lên.

50

b) giảm đi.

c) không đổi.

d) Tùy trường hợp, có thể tăng lên hoặc giảm đi.

5. Lực ma sát nào tồn tại khi vật rắn chuyển động trên bề mặt vật rắn khác ?

a) Ma sát nghỉ.

b) Ma sát lăn hoặc ma sát trượt.

c) Ma sát lăn.

d) Ma sát trượt.

6. Một chiếc tủ có trọng lượng đặt trên sàn nhà nằm ngang. Hệ số

ma sát nghỉ giữa tủ và sàn là 0,6. Hệ số ma sát trượt là 0,50. Người ta

muốn dịch chuyển tủ nên đã tác dụng vào tủ lực theo phương nằm ngang

có độ lớn :

a)

b)

c)

d)

7. Một vật có vận tốc đầu có độ lớn là trượt trên mặt phẳng ngang .

Hệ số ma sát trượt giữa vật và mặt phẳng là . Hỏi vật đi được 1

quãng đường bao nhiêu thì dừng lại ? Lấy .

a)

b)

c)

d)

8. Hercules và Ajax đẩy cùng chiều một thùng nặng theo phương

nằm ngang. Hercules đẩy với lực và Ajax đẩy với lực . Nếu

lực ma sát có sức cản là thì gia tốc của thùng là bao nhiêu?

a)

b)

51

c)

d)

9. Hệ ở (Hình 8.3), khối lượng của hai vật là hệ số ma

sát trượt giữ vật 1 và mặt bàn là Hai vật được thả ra cho chuyển

động vào lúc vật 2 cách mặt đất một đoạn .

a) Tính gia tốc của mỗi vật.

b) Tính lực căng của dây khi hai vật đang chuyển động.

c) Khể từ lúc vật 2 chạm đất, vật 1 còn chuyển động thêm được một

đoạn dài bao nhiêu ?

1

Hình 8.3 2

ĐS:

H

10. Vật chịu lực ép ở cả hai phía. Lấy , hệ số ma sát

a) Độ lớn của lực kéo phải bằng bao nhiêu để vật chuyển động thẳng

trượt 0,6.

b) Lực ép là bao nhiêu thì vật sẽ tự trượt thẳng đều đi xuống.

đều thẳng đứng đi lên và chuyển động thẳng đều đi xuống.

ĐS:

PHIẾU HỌC TẬP

1. Chọn phát biểu đúng.

a) Hệ số ma sát trượt phụ thuộc diện tích tiếp xúc.

b) Hệ số ma sát trượt lớn hơn hệ số ma sát nghỉ.

c) Lực ma sát luôn ngăn cản chuyển động của vật.

d) Lực ma sát xuất hiện thành từng cặp trực đối đặt vào hai vật tiếp xúc.

52

2. Điều gì xảy ra đối với hệ số ma sát giữa 2 mặt tiếp xúc nếu lực pháp

tuyến ép hai mặt tiếp xúc tăng lên ?

a) tăng lên.

b) tăng lên.

c) không đổi.

d) Tùy trường hợp, có thể tăng lên hoặc giảm đi.

3. Một người đẩy một vật trượt thẳng nhanh dần đều trên sàn nhà nằm

ngang với một lực nằm ngang có độ lớn . Khi đó, độ lớn lực ma sát

trượt tác dụng lên vật sẽ:

a) lớn hơn .

b) nhỏ hơn .

c) bằng .

d) bằng độ lớn phản lực của sàn nhà tác dụng lên vật.

4. Người ta đẩy một chiếc hộp để chuyển cho nó một vận tốc đầu

Sau khi đẩy, hộp chuyển động trượt trên sàn nhà. Hệ số ma

sát trượt giữa hộp và sàn nhà là . Hỏi hộp đi được một đoạn

đường bằng bao nhiêu ? Lấy .

ĐÁP ÁN

1. c

2. c

3. b

4. Phân tích bài toán

Chọn chiều chuyển động là chiều dương.

53

2.2.2. Bài soạn 3: Sử dụng bài tập trong ôn luyện chương “Động lực học

chất điểm”

I. MỤC TIÊU

a. Kiến thức:

- Ôn tập, củng cố và hệ thống lại nội dung kiến thức đã học về: Các định

luật Niu-tơn và lực ma sát.

- Vận dụng những kiến thức trên để giải thích các hiện tượng vật lí liên

quan trong thực tế và giải bài tập trong SGK và SBT.

b. Kĩ năng:

- Vận dụng các công thức vào giải các dạng bài tập: Tính các lực tác dụng

vào vật, gia tốc, vận tốc, thời gian và quãng đường của vật đi được, viết biểu thức

các định luật Niu-tơn và biểu thức cơ bản của chương động học chất điểm.

- Rèn kĩ năng giải các bài tập về các định luật Niu-tơn và lực ma sát.

c. Thái độ:

- Nghiêm túc, tích cực cẩn thận và hợp tác trong học tập.

II. CHUẨN BỊ

a. Giáo viên:

- Số bài tập đã giao cho HS.

- Giáo án, tài liệu tham khảo nếu có.

b. Học sinh:

- Ôn lại bài cũ về các định luật Niu-tơn và lực ma sát.

- Số bài tập được giao.

- Sách, vở, đồ dùng đúng quy định.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

54

a. Kiểm tra bài cũ:

1. Phân tích lực là gì? Nêu cách phân tích một lực thành hai lực thành

phần đồng quy theo hai phương cho trước.

b. Bài giảng mới

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1: “ Củng cố kiến thức”  Nhóm 1,3:

Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh

Giao nhiệm vụ cho các nhóm Bài 1: Một vật chuyển động trên

phương nằm ngang không ma sát. Dưới  Nhóm 1,3 Tính bài tập định

tác dụng của lực theo phương lượng về các định luật Niu-tơn. Tìm

ngang có gia tốc . Hỏi vật đó gia tốc của vật khi biết lực.

chuyển động với gia tốc bằng bao nhiêu

nếu tác dụng một lực cũng theo Hướng dẫn phương pháp giải

1. Chọn hệ quy chiếu thích hợp phương ngang.

(thường chọn trục ox trùng với

chiều dương). Bài 2: Một lực F truyền cho vật có khối

2. Xác định các lực tác dụng lên lượng một gia tốc , truyền

vật. Tìm hợp lực. cho vật khác có khối lượng m2 một gia

a. Nếu các lực cùng phương tốc . Nếu đem ghép hai vật đó

- Các lực cùng chiều dương, lại làm một vật thì lực đó truyền cho vật

trước ghi dấu dương (+) ghép một gia tốc bằng bao nhiêu ?

- Các lực ngược chiều dương,

trước ghi dấu âm (-)

b. Nếu các lực không cùng Bài 3: Một người dùng dây kéo một vật

phương chuyển động có khối lượng m = 100 kg trượt trên

Ta phân tích thành hai thành phần mặt sàn nằm ngang với lực kéo F = 100

và Ox, rồi xét các 3 N. Dây nghiêng một góc 300 so với

lực cùng phương như phần a, hoặc phương ngang ( hình …..). Lực ma sát

55

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

tìm hợp lực theo quy tắc hình bình ngược chiều chuyển động và có độ lớn

hành. 50N. Tính gia tốc của vật.

3. Áp dụng định luật II Newton:

Chú ý: Nếu bài toán hỏi v, hay(s)

hoặc (t) thì áp dụng các phương

trình chuyển động biến đổi đều để

tính.

 Nhóm 2,4 Tính bài tập định  Nhóm 2,4: lượng các định luật Niu-tơn.Tìm

lực khi biết gia tốc. Bài 4: Một toa xe bắt đầu chuyển động

thẳng nhanh dần đều. Sau thời gian 10s Hướng dẫn phương pháp giải đi được quãng đường 5m. Tính hợp lực 1. Chọn hệ quy chiếu thích hợp tác dụng lên toa xe ấy, biết khối lượng (thường Ox trùng với hướng của toa xe là 24 tấn. chuyển động)

2. Dựa vào các phương trình Bài 5: Một lực không đổi F = 20N tác động học tìm a. dụng lên một vật làm cho vận tốc của 3. Áp dụng định luật II Newton vật trong 0,8s tăng từ 0,4 m/s đến tìm hợp lực Fhệ = ma. 0,8m/s. 4. Xác định các lực tác dụng Hãy tính khối lượng của vật ấy. lên vật, rồi dựa vào Fhệ xác định Bài 6: Một xe ôtô đang chạy trên đường lực cần tìm. lát bê tông với vận tốc

thì hãm phanh. Quãng đường ôtô đi được

từ lúc hãm phanh đến khi dừng hẳn là

56

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

. Hệ số ma sát trượt giữa bánh xe

và mặt đường là bao nhiêu?

Hoạt động 2: Bài giải:

Bài 1: Bài giải:

GV: Yêu cầu HS phân tích bài toán: Bài 1:

HS: Phân tích bài toán:

GV: Yêu cầu HS Chọn chiều chuyển

HS: Chọn trục Ox cùng hướng chuyển đông của vật.

động:

Áp dụng định luật II Newton.

Ta có

Gia tốc của vật khi tác dụng một lực

nên

Bài 2:

GV: Yêu cầu HS phân tích bài toán: Bài 2:

HS: Phân tích bài toán:

Gia tốc của hai vật ghép lại:

57

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Mặt khác:

Thay (2),(3) vào (1):

Bài 3:

HS: Phân tích bài toán:

Bài 3:

GV: Yêu cầu HS phân tích bài toán:

HS: Vẽ hình

GV: Yêu cầu HS vẽ hình các lực tác

dụng lên vật:

30

Ox

HS: Chọn chiều dương cùng chiều GV: Yêu cầu HS Chọn chiều chuyển chuyển động của vật. đông của vật. HS: Phân tích lực thành hai lực GV: Yêu cầu HS phân tích lực

58

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Áp dụng các định luật II Newton.

Bài 4: Bài 4:

GV: Yêu cầu HS phân tích bài toán:

HS: Phân tích bài toán:

HS: Chọn chiều dương cùng chiều

GV: Yêu cầu HS Chọn chiều chuyển chuyển động của toa xe. Chọn gốc thời

đông của toa xe. gian lúc bắt đầu tăng tốc.

Ta có:

Lực tác dụng lên toa xe:

Bài 5:

Bài 5:

HS: Phân tích bài toán:

GV: Yêu cầu HS phân tích bài toán:

59

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

GV: Yêu cầu HS Chọn chiều chuyển

HS: Chọn chiều dương cùng chiều đông của vật.

chuyển động của vật. Chọn gốc thời

gian lúc bắt đầu tăng tốc.

Ta có:

Khối lượng của vật là:

Bài 6:

Bài 6: GV: Yêu cầu HS phân tích bài toán:

HS: Phân tích bài toán:

GV: Yêu cầu HS Chọn chiều chuyển

đông của xe ô tô. HS: Chọn chiều dương cùng chiều

chuyển động của xe ô tô. Chọn gốc thời

gian lúc bắt đầu hãm phanh.

Ta có:

60

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Hệ số ma sát trượt giữa bánh xe và mặt

đường là:

Với

c. Củng cố - dặn dò: làm các bài tập SGK

d. Hướng dẫn học bài ở nhà

2.2.3. Bài soạn 4: Bài tập trong kiểm tra, đánh giá khi dạy học chương

“Động lực học chất điểm”

I. Bài tập tự luận:

1. Tìm hợp lực của các lực trong các trường hợp sau:

(Các lực được vẽ theo thứ tự chiều quay của kim đồng hồ)

a.

b.

c.

d.

Đáp số: a. ; b. ; c. ; d.

2. Vật có khối lượng m=1,7kg được treo tại trung điểm C của dây AB như

hình vẽ. tìm lực căng của dây AC, BC theo góc . Áp dụng với góc

Đáp số: 17N, 10N A 

=30o và =60o

B

61

3. Một vật bắt đầu chuyển động thẳng nhanh dần đều với lực kéo 20N có

phương cùng phương chuyển động. Sau khi đi được quãng đường 7,2m

thì vật có vận tốc 6m/s. Bỏ qua mọi ma sát.

a. Tính khối lượng của vật?

b. Nếu lực kéo có phương hợp với phương chuyển động một góc 600,

thì sau khi đi được quãng đường 6,4m vận tốc của vật là bao nhiêu?

Đáp số: a. 8kg ; b. 4m/s

4. Một chiếc xe có khối lượng 1000kg đang chạy với vận tốc 30,6km/h thì

a. Tính gia tốc của ôtô?

b. Quãng đường xe còn chạy thêm trước khi dừng hẳn?

c. Thời gian xe còn chạy thêm trước khi dừng hẳn?

hãm phanh, biết lực hãm là 1500N.

Đáp số: a. -1,5m/s2 ; b. 24m ; c. 5,7s

5. Một quả bong có khối lượng 0,5kg đang nằm yên trên mặt đất. Một cầu

thủ đá bóng với một lực 500N. Thời gian chân tác dụng vào quả bóng là

0,02s. Hỏi quả bóng đó bay với vận tốc bằng bao nhiêu ngay khi quả

bóng rơi chân?

Đáp số: 20m/s

6. Lực hấp dẫn giữa hai chất điểm sẽ như thế nào nếu:

a. Khoảng cách giữa chúng tăng 2 lần.

b. Khoảng cách giữa chúng giảm 3 lần.

c. Khối lượng vật 1 tăng 2 lần.

d. Khối lượng vật 2 giảm 4 lần.

e. Khối lượng vật 1 tăng 2 lần, khối lượng vật giảm 3 lần.

f. Khối lượng vật 1 tăng 2 lần, khoảng cách giữa chúng giảm 2 lần.

62

g. Khối lượng mỗi vật tăng 2 lần, khoảng cách giữa chúng tăng 4 lần.

Đáp số: a. giảm 4 lần; b. tăng 9 lần; c. tăng 2 lần; d. giảm 4 lần; e. giảm

1,5 lần; f. tăng 8 lần; g. giảm 4 lần.

7. Tính lực hấp dẫn giữa Trái Đất và Mặt Trăng. Biết rằng khoảng cách

giữa Trái Đất và Mặt Trăng là R=38.107 m, khối lượng của Mặt Trăng

m=7,37.1022 kg và của Trái Đất M=6,0.1024 kg.

Đáp số: 2.1020 N.

8. Một lò xo có chiều dài tự nhiên 14cm, một đầu được giữ cố định. Khi treo

một vật có khối lượng 200g thì chiều dài lò xo là 18cm. Lấy g = 10m/s2.

a. Tính độ cứng của lò xo.

b. Nếu treo thêm vật có khối lượng m’ thì chiều dài lò xo là 19cm. Tính

m’?

Đáp số: a. 50N/m ; b. 50g.

9. Hai lò xo: lò xo một dài thêm 2 cm khi treo vật m1 = 2kg, lò xo 2 dài

thêm 3 cm khi treo vật m2 = 1,5kg. Tìm tỷ số k1/k2.

Đáp số: 2

10. Một vật bắt đầu trượt từ đỉnh một mặt phẳng nghiêng dài 10m, góc

nghiêng =30o. Hỏi vật tiếp tục chuyển động trên mặt phẳng ngang bao

lâu khi xuống hết mặt phẳng nghiêng. Biết hệ số ma sát giữa vật với mặt

nghiêng và với mặt phẳng ngang là 0,2. Lấy g = 10m/s2.

Đáp số: 16m

11. Một xe ôtô đang chạy trên đường lát bê tông với vận tốc v0 = 72km/h thì

hãm phanh. Quãng đường ôtô đi được từ lúc hãm phanh đến khi dừng

hẳn là 40m. Hệ số ma sát trượt giữa bánh xe và mặt đường là bao nhiêu?

Đáp số: 0,2

12. Một vật trượt không vận tốc đầu từ đỉnh một mặt phẳng nghiêng có góc

nghiêng =30o (hình vẽ). Hệ số ma sát trượt giữa vật và mặt phẳng

nghiêng là = 0,3. Lấy g = 10m/s2.

63

a. Tính gia tốc của vật.

b. Tính vận tốc của vật tại chân mặt phẳng nghiêng. Biết h = 0,6m.

Đáp số: a. 2,4m/s2 ; b. 2,4m/s.

II. Bài tập trắc nghiệm:

1. Các lực tác dụng lên một vật gọi là cân bằng khi.

a) hợp lực của tất cả các lực tác dụng lên vật bằng không.

b) hợp lực của tất cả các lực tác dụng lên vật là hằng số.

c) vật chuyển động với gia tốc không đổi.

d) vật đứng yên.

2. Độ lớn của hợp lực hai lực đồng qui hợp với nhau góc α là :

a)

b)

c)

d)

3. Một quả cầu có khối lượng 1,5kg được treo vào tường nhờ một sợi dây.

Dây hợp với tường góc . Cho g = 9,8 m/s2. Bỏ qua ma sát ở chỗ

tiếp xúc giữa quả cầu và tường. Lực ép của quả cầu lên tường là:

a) 20N

b) 10,4N

c) 14,7N

d) 17N

64

4. Chọn phát biểu sai trong các kết luận sau:

Một vật chuyển động đều thì:

a) Quãng đường vật đi được tỷ lệ thuận với thời gian chuyển động.

b) Quãng đường vật đi được sau những khoảng thời gian bất kì bằng

nhau thì bằng nhau.

c) Vật chịu tác dụng của một lực không đổi.

d) Vật chịu tác dụng của các lực cân bằng khi đang chuyển động.

5. Một quả bóng, khối lượng 0,50kg đang nằm yên trên mặt đất. Một cầu

thủ đá bóng với một lực 250N. Thời gia chân tác dụng vào bóng là

0,020s. Quả bóng bay đi với tốc độ:

a) 10m/s

b) 2,5m/s

c) 0,1m/s

d) 0,01m/s

6. Một lực không đổi tác dụng vào một vật có khối lượng 5kg làm vận tốc

của nó tăng dần từ 2m/s đến 8m/s trong 3s. Độ lớn của lực tác dụng vào

vật là:

a) 2N

b) 5N

c) 10N

d) 50N

7. Một hợp lực 1 N tác dụng vào một vật có khối lượng 2kg lúc đầu đứng

yên, trong khoảng thời gian 2s. Quãng đường mà vật đi được trong

khoảng thời gian đó là:

a) 0,5m

b) 1m

65

c) 2m

d) 3m

8. Câu nào sau đây là đúng khi nói về lực hấp dẫn do Trái Đất tác dụng lên

Mặt Trời và do Mặt Trời tác dụng lên Trái Đất.

a) Hai lực này cùng phương, cùng chiều.

b) Hai lực này cùng chiều, cùng độ lớn.

c) Hai lực này cùng phương, ngược chiều, cùng độ lớn.

d) Phương của hai lực này luôn thay đổi và không trùng nhau.

9. Khi khối lượng của hai vật và khoảng cách giữa chúng đều giảm đi phân

nửa thì lực hấp dẫn giữa chúng có độ lớn :

a) Giảm đi 8 lần.

b) Giảm đi một nửa.

c) Giữ nguyên như cũ.

d) Tăng gấp đôi.

10. Một vật ở trên mặt đất có trọng lượng 9N. Khi ở một điểm cách tâm Trái

Đất 3R (R là bán kính Trái Đất) thì nó có trọng lượng bằng bao nhiêu ?

a) 81N

b) 27N

c) 3N

d) 1N

11. Điều nào sau đây là sai khi nói về đặc điểm của lực đàn hồi ?

a) Lực đàn hồi xuất hiện khi vật có tính đàn hồi bị biến dạng.

b) Khi độ biến dạng của vật càng lớn thì lực đàn hồi cũng càng lớn, giá

trị của lực đàn hồi là không có giới hạn.

c) Lực đàn hồi có độ lớn tỉ lệ với độ biến dạng của vật biến dạng.

d) Lực đàn hồi luôn ngược hướng với biến dạng.

12. Một lò xo có chiều dài tự nhiên là 20cm. Khi lò xo có chiều dài 24cm thì

lực dàn hồi của nó bằng 5N. Hỏi khi lực đàn hồi của lò xo bằng 10N thì

66

chiều dài của nó bằng bao nhiêu ?

a) 22cm

b) 28cm

c) 40cm

d) 48cm

13. Trong 1 lò xo có chiều dài tự nhiên bằng 21cm. Lò xo được giữ cố định

tại 1 đầu, còn đầu kia chịu 1 lực kéo bằng 5,0N. Khi ấy lò xo dài 25cm.

Hỏi độ cứng của lò xo bằng bao nhiêu?

a) 1,25N/m

b) 20N/m

c) 23,8N/m

d) 125N/m

14. Chọn phát biểu đúng.

a) Khi có lực đặt vào vật mà vật vẫn đứng yên nghĩa là đã có lực ma sát.

b) Lực ma sát trượt luôn tỉ lệ với trọng lượng của vật.

c) Lực ma sát tỉ lệ với diện tích tiếp xúc.

d) Tất cả đều sai.

15. Chọn câu trả lời đúng Một vật chuyển động chậm dần đều ,trượt được

quãng đường 96m thì dừng lại. Trong quá trình chuyển động lực ma sát

trượt giữa vật và mặt phẳng tiếp xúc bằng 0,12 trọng lượng của vật.

Lấy g =10m/s2.Thời gian chuyển động của vật có thể nhận giá trị nào

sau đây:

a) 16,25s

b) 15,26s

c) 21,65s

d) 12,65s

67

Đáp án:

Câu 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15

Đ/A a a c c a c c c c d b b d b d

2.3. Đề kiểm tra

2.3.1.Đề 1: Kiểm tra 15 phút

BÀI KIỂM TRA

Vật lí 10 chương “động lực học chất điểm”

Thời gian: 15 phút

Họ và tên:……………………………………Lớp:…….…Năm học 2016-2017

Điểm Lời phê của thầy cô

I. Phần TNKQ (5 điểm)

1. Trong hệ SI , đơn vị của hằng số hấp dẫn G là:

a) Nm2 / kg2

b) N kg2 / m2

c) kg2 /N m2

d) m2 / kg2N

2. Trong chuyển động thẳng chậm dần đều thì hợp lực tác dụng vào vật

a) Cùng chiều với chuyển động.

b) Cùng chiều với chuyển động và có độ lớn không đổi.

c) Ngược chiều với chuyển động và có độ lớn nhỏ dần.

68

d) Ngược chiều với chuyển động và có độ lớn không đổi.

3. Định luật I Newton nghiệm đúng khi

a) Xe chuyển động đều trên đường công.

b) Xe có vector vận tốc không đổi.

c) Xe chuyển động tròn đều.

d) Các trường hợp trên đều đúng.

4. Hai vật M và m được treo vào một ròng rọc nhẹ như hình.Biết rằng

M>m. Buông hệ tự do, M sẽ đi xuống nhanh dần đều với gia tốc là:

a) g

b)

c) M

d) m

Một vật có khối lượng 2 kg đặt trên mặt bàn nằm ngang. Hệ số ma sát

II. Phần tự luận(5 điểm)

trượt giữa vật và mặt bàn là 0,25. Tác dụng một lực có độ lớn bằng 6 N

có phương song song với mặt bàn lên vật. Lấy .

a) Tính độ lớn của lực ma sát trượt.

b) Tính gia tốc của vật.

69

Bài làm

I. P

I. Phần TNKQ: (5đ)

Câu 1 2 3 4

Đáp án

II. Phần tự luận: (5đ)

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

70

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ ĐỀ XUẤT

I. Phần TNKQ (5 điểm)

1(1đ) 2(1đ) 3(1đ) 4(1đ) Câu

a d b c Đáp án

II. Phần tự luận(5 điểm)

Câu Nội dung yêu cầu Điểm

Câu1 - Phân tích bài toán …………………… 0,5

- Vẽ hình và vẽ các lực tác dụng vào 1

vật…..

- Chọn chiều dương…………………… 0,5

1 a) …………………

1 b) ……………………….

1 ………………...

Ghi chú: Nếu sai đơn vị trừ nửa số điểm ở kết quả đó. Trừ toàn bài

không quá 0.5đ.

2.3.2. Đề 2: Kiểm tra 1 tiết (45 phút)

BÀI KIỂM TRA

Vật lí 10 chương “động lực học chất điểm”

Thời gian: 45 phút

Họ và tên:……………………………………Lớp:…….…Năm học 2016-2017

Điểm Lời phê của thầy cô

71

I. Phần TNKQ (6 điểm)

1. Đơn vị của lực trong hệ SI là:

a) N

b) Kg.m/s2

c) Kg.m/s

d) Cả a) và b) đều đúng.

2. Chọn phát biểu đúng: Theo định luật II Niu-tơn:

a) Lực tác dụng vào vật tỉ lệ thuận với khối lượng của vật và được tính

theo công thức .

b) Lực tác dụng vào vật tỉ lệ thuận với gia tốc và được tính theo công

thức .

c) Gia tốc của vật tỉ lệ thuận với lực tác dụng vào vật và tỉ lệ nghịch với

khối lượng của vật và được tính bởi công thức .

d) Các phát biểu trên đều đúng.

3. Chọn phát biểu đúng: Lực ma sát trượt.

a) Có giá trị phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc và tốc độ của vật.

b) Tỉ lệ với độ lớn của áp lực.

c) Không phụ thuộc tình trạng của hai mặt tiếp xúc.

d) Không phụ thuộc vào vật liệu nên hai vật.

4. Biểu thức của lực đàn hồi là:

a)

b)

c)

d)

72

5. Một lực không đổi tác dụng vào một vật có khối lượng 5kg làm cho vận

tốc của nó tăng từ 2m/s đến 8m/s trong thời gian 3s. Lực tác dụng lên

vật là:

a) 15N

b) 10N

c) 1N

d) 5N

6. Mọt lò xo có chiều dài tự nhiên bằng 15cm. Lò xo được giữ cố định một

đầu và đầu kia chiu một lực kéo 4,5N thì thấy lò xo dài 18cm. độ cứng

của lò xo có giá trị là:

a) 30N/m

b) 25N/m

c) 150N/m

d) 1,50N/m

7. Thả một vật trượt từ đỉnh mặt phẳng nghiêng xuống. Biểu thức nào sau

đây dùng để tính gia tốc của vật ? ( với g là gia tốc trọng trường, là

góc nghiêng của mặt phẳng nghiêng, là hệ số ma sát trượt ).

a)

b)

c)

d)

II. Phần tự luận(4 điểm)

Một vật có khối lượng bắt đầu chuyển động trên sàn nằm

ngang nhờ lực đẩy trong thời gian . Biết hệ số ma sát giữa

vật và mặt bàn là . Tính quãng đường mà vật đi được từ lúc bắt đầu

chuyển động đến khi dừng lại. Lấy .

73

Bài làm

I. Phần TNKQ (6 điểm)

Câu 1 2 3 4 5 6 7

Đáp án

II. Phần tự luận(4 điểm)

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

74

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ ĐỀ XUẤT

II. Phần TNKQ (6 điểm)

Câu 1(0,5đ) 2(0,5đ) 3(0.5đ) 4(0,5đ) 5(1đ) 6(1đ) 7(2đ)

Đáp án d d c c b c a

II. Phần tự luận(4 điểm)

Câu Nội dung yêu cầu Điểm

Câu1 - Phân tích bài toán………………………. 0,25

- Vẽ hình và vẽ các lực tác dụng vào vật…. 0,5

- Chọn chiều dương……………………… 0,25

* Khi có lực tác dụng vào vật:

-

……………….. 0,5

* Quãng đường sau thời gian :

………………… - 0,5

* Vận tốc sau thời gian :

………………………. - 0,5

* Khi ngừng tác dụng lực:

……… - 0,5

0,5 ……………… -

* Quãng đường vật đi được:

- …………………… 0,5

Ghi chú: Nếu sai đơn vị trừ nửa số điểm ở kết quả đó. Trừ toàn bài

không quá 0.5đ.

75

2.4. Kết luận chương 2

Trong chương này, tôi đã làm được những việc sau:

- Tìm hiểu nội dung cơ bản của chương “Động lực học chất điểm” vật lí

10 của nước (CHDCND LÀO); tóm tắt những kiến thức cơ bản và yêu cầu cần

đạt của nội dung chương trình.

- Thiết kế tiến trình sử dụng bài tập trong dạy học một số kiến thức chương

“Động lực học chất điểm” (vật lí 10) góp phần nâng cao kết quả học tập của học

sinh nước (CHDCND LÀO ).

- Thiết kế giáo án dạy học bài 7 “Ba định luật Niu-tơn”, bài 8 “Các lực cơ

học ”, sử dụng bài tập trong ôn luyện kiến thức và kiểm tra đánh giá khi dạy

học chương “Động lực học chất điểm” và đề kiểm tra.

- Với các phương án sử dụng bài tập của chương này có thể làm tài liệu

tham khảo cho giáo viên và học sinh nước (CHDCND LÀO) trong dạy học bài

tập chương “Động lực học chất điểm”(vật lí 10) góp phần nâng cao kết quả học tập

của học sinh nước (CHDCND LÀO).

76

Chương 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích và nghiệm vụ của thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm tra giả thuyết khoa học

của đề tài.Cụ thể quá trình thực nghiệm phải xem xét:

- Phương pháp giải cho mỗi dạng bài tập đã nêu có tác dụng như thế nào

trong quá trình giải bài tập của học sinh?

- Khi vận dụng bài tập chương “Động lực học chất điểm” thì kết quả

học tập của HS được nâng cao như thế nào?

Để đạt được mục đích đó thực nghiệm sư phạm có những nhiệm vụ sau:

- Soạn thảo một hệ thống câu hỏi và bài tập kiểm tra để định hướng học

sinh về dạng bài tập cần nắm trong các tiết dạy lí thuyết.

- Xây dựng một số phương án dạy bài tập trên cơ sở các dạng toán đã

phân loại.

- Tiến hành dạy thực nghiệm những giáo án đã soạn thảo.

- Đánh giá tính khả thi của các dạng bài tập đã đưa ra và đề xuất hướng

dạy bài tập chương “Động lực học chất điểm”.

3.2. Đối tượng và thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm

3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm

Đối tượng của TNSP là HS lớp 10 của trường trung học phổ thông

Thông Pông Thủ đô Viêng Chăn (CHDCND LÀO).

Chúng tôi tiến hành TNSP trong học kì I, năm học 2016 - 2017.

3.2.2. Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm

3.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm

+ Phương pháp điều tra thu thập thông tin:

Chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát đặc điểm tình hình dạy và học Vật

lí để tìm hiểu những thông tin cần thiết về lớp TN và lớp ĐC ở trường trung

học phổ thông Thông Pông Thủ đô Viêng Chăn (CHDCND LÀO).

77

+ Phương pháp so sánh, đối chứng:

- Tổ chức cho sinh viên tham gia chuẩn bị giảng dạy ở lớp TN theo

phương án của đề tài và ở lớp theo phương án của GV cộng tác tự soạn bình

thường theo quy định chung. Do cùng một GV dạy.

- Tổ chức cho hai lớp ĐC và TN làm bài kiểm tra với cùng một nội dung

cùng khoảng thời gian, đề bài do GV thực hiện đề tài chuẩn bị.

Đối chiếu, so sánh giữa PPDH ởlớp TN và PPDH truyền thống ở lớp ĐC.

+ Phương pháp quan sát:

- Trực tiếp dự giờ các lớp TN và ĐC, quan sát giờ học, ghi nhận đầy đủ

các hoạt động của GV và HS.

- Tính tích cực, tự lực, sáng tạo của HS trong quá trình học tập.

- Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế.

+ Phương pháp trao đổi:

Sau mỗi hoạt động, mỗi giờ học trực tiếp gặp GV cộng tác, HS để trao

đổi, thảo luận kiểm chứng và xử lý các thông tin thu được một cách khách

quan. Đồng thời bổ sung, rút kinh nghiệm cho những hoạt động tiếp theo.

+ Phương pháp thống kê toán học:

Xử lý các kết quả thu được nhằm rút ra các kết luận khoa học về đề tài

nghiên cứu.

3.3.1. Tiến hành dạy học trong thời gian TNSP

Quan điểm giảng dạy ở lớp TN và lớp ĐC như sau:

a) Các tiết lý thuyết:

Phương pháp dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng cơ bản là giống

nhau. Nhưng ở lớp thực nghiệm: Đã có soạn thảo trước một hệ thống câu hỏi

và bài tập kiểm tra để định hướng học sinh bài tập cần nắm trong mỗi tiết học

và giao nhiệm vụ về nhà để học sinh suy nghĩ cách giải bài tập trong khi giải

bài tập ở nhà.

78

b) Các tiết bài tập:

- Ở lớp đối chứng chúng tôi thực hiện dạy theo tiến trình: chọn các bài

tập tiêu biểu, có sẵn trong SGK và SBT để chữa rồi nhận xét lời giải.

- Ở lớp thực nghiệm: Để thực hiện một tiết dạy bài tập, chúng tôi đã thực

hiện theo tiến trình giáo án đã soạn ở chương 2.Gồm các bước sau:

+ Chuẩn bị: Giáo viên phân loại các bài tập và thực hiện giải, tìm ra

những sai sót mà học sinh dễ nhầm lẫn; lựa chọn các dạng bài tập chữa tại lớp,

các bài tập giao cho học sinh tìm hiểu ở nhà.

+ Soạn tiến trình dạy học ở lớp, trên nguyên tắc tạo điều kiện tối đa để

học sinh tự lực nắm vững kiến thức.

+ Thực hiện chữa bài tập trên lớp:

- Thông qua hỏi bài cũ GV tóm tắt kiến thức liên quan lên bảng (ghi

thành 1 cột).

- Phát phiếu học tập cho các nhóm học sinh và yêu cầu các nhóm thực

hiện công việc của mình.

- Các đại diện nhóm lên trình bày lời giải của mình.

- Các nhóm nhận xét và rút ra kết luận về phương pháp giải chung cho

các bài toán thuộc các dạng đã chữa.

- Giáo viên nhận xét công việc của các nhóm và tổng hợp các ý kiến của

học sinh. Trên cơ sở đó nêu lên các dạng bài tập và phương pháp giải các dạng

bài tập đó.

- Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh về thực hiện các công việc tiếp

theo ở nhà.

3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm

3.4.1. Đánh giá định tính

Trong các tiết vật lí tôi giảng dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng thì

bản thân nhận thấy học sinh ở lớp thực nghiệm hơn hẳn lớp đối chứng về các

mặt sau đây:

79

- Các nhóm học sinh đã rất hứng thú vào công việc tham gia phân dạng

các bài tập và nêu các phương pháp giải các bài tập đó.

- Với các bài tập tự giải học sinh đã nhận dạng nhanh và giải rất hiệu

quả.

- Trong sự hợp tác nhóm để phân loại các bài tập, học sinh đã biết vận

dụng linh hoạt kiến thức đã học để đề xuất các dạng bài tập, có phương pháp

giải hợp lí nên đã phát triển được tư duy sáng tạo.

- Trong các giờ lí thuyết khi giáo viên nêu các bài tập ví dụ để yêu cầu

học sinh nhận dạng và giải thì các em đã thực hiện tương đối tốt.

- Sau khi xem vở bài tập và trao đổi với học sinh chúng tôi thấy học sinh

lớp thực nghiệm đã nắm vững các dạng toán của chương động lực học chất

điểm. Những học sinh lớp thực nghiệm đã tỏ ra hứng thú khi thực hiện công

việc phân loại bài tập ở nhà rồi được giáo viên bổ sung, hoàn chỉnh các dạng

bài tập đó.

- Theo dõi quá trình làm bài kiểm tra của học sinh, đặc biệt là các bài

trắc nghiệm chúng tôi nhận thấy học sinh lớp thực nghiệm có kết quả cao hơn.

3.4.2. Đánh giá định lượng

+ Xử lý các kết quả định tính và xử lý các kết quả định lượng.

+ Tập hợp, xem xét lại các kết quả quan sát và các biểu hiện cơ bản của

HS trong quá trình học tập ở các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng.

+ Lựa chọn, tổng hợp và so sánh một số những biểu hiện cơ bản của HS

đã được chọn làm căn cứ.

+ Đánh giá sơ bộ các mục tiêu nghiên cứu.

 Để phân tích và xử lý các kết quả định lượng của TNSP chúng tôi thực

hiện các bước sau:

1. So sánh chất lượng nắm vững kiến thức giữa các lớp thực nghiệm và

lớp đối chứng thông qua phân tích và xử lí các kết quả của các bài kiểm tra. Cụ

thể như sau:

80

+ Lập bảng thống kê kết quả các bài kiểm tra trong quá trình làm thực

nghiệm, tính điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

+ Lập bảng xếp loại học tập, vẽ biểu đồ xếp loại học tập qua mỗi bài

kiểm tra để so sánh kết quả giữa các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

+ Lập bảng phân phối tần suất, vẽ đường biểu diễn sự phân phối tần suất

của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng qua mẫi bài kiểm tra để tiếp tục so

sánh kết quả học tập.

+ Tính toán các tham số thống kê theo các công thức:

 Tính điểm chung bình: Là tham số đặc trưng cho sự tập trung của số liệu.

+ Lớp thực nghiệm:

+ Lớp đối chứng:

 Phương sai S2 là độ lệch tiêu chuẩn: Là tham số đo mức độ phân tán

của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng.

+ Phương sai của nhóm TN:

+ Phương sai của nhóm ĐC:

 Độ lệch chuẩn.

+ Độ lệch chuẩn nhóm TN:

+ Độ lệch chuẩn nhóm ĐC:

 Hệ số biến thiên V: Chỉ mức độ phân tán của các giá trị quanh giá trị

trung bình.

+ Hệ số biến thiên của nhóm TN:

+ Hệ số biến thiên của nhóm ĐC:

81

 Tính hệ số Student ( )

Trong đó

 Tần suất : hay

 Trong các công thức trên:

+ là các giá trị điểm của nhóm thực nghiệm.

+ là các giá trị điểm của nhóm đối chứng.

+ là Số HS đạt điểm kiểm tra hay .

+

là số HS của lớp thực nghiệm, đối chứng được kiểm tra.

2. Thống kê và so sánh tỉ lệ tồn tại QNS qua các bài kiểm tra.

3.5. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm

Để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm chúng tôi yêu cầu học sinh làm

hai bài kiểm tra (một bài 15 phút và một bài 1 tiết).

3.5.1. Kết quả bài kiểm tra 15 phút

Sau khi dạy chúng tôi tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra 15 phút

cùng một đề ở cả hai lớp đối chứng và thực nghiệm.

Trong bài kiểm tra 15 phút gồm 2 phần:

- Phần trắc nghiệm khách quan (5điểm): 2 câu nhận biết, 1 câu thông

hiểu và 1 câu vận dụng.

- Phần tự luận (5điểm): gồm 1 bài tập vận dụng.

a) So sánh chất lượng nắm vững kiến thức giữa các lớp thực nghiệm và

đối chứng thông qua phân tích và xử lý kết quả các bài kiểm tra.

Với quan điểm ra đề và cách thức tiến hành kiểm tra như đã trình bày

chúng tôi thu được kết quả bài kiểm tra ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm

như bảng tần số sau:

82

Bảng 3.1. Bảng tần số kết quả bài kiểm tra 15 phút

Điểm

Bài KT 0 1 2 3 5 6 7 8 9 10 4

HS

Nhóm HS TN 70 0 0 0 3 17 20 11 8 3 7 1 15 phút ĐC 71 0 0 4 8 11 21 17 6 3 1 0

 Điểm trung bình cộng:

- Nhóm thực nghiệm: 6

- Nhóm đối chứng: 5,04

Từ đó ta lập được Bảng tần suất:

Bảng 3.2. Bảng tần suất kết quả bài kiểm tra 15 phút

Điểm

Bài KT 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

HS

Nhóm HS TN 70 0 0 0 4 10 25 29 16 11 4 1 15 phút ĐC 71 0 0 6 12 15 30 24 8 4 1 0

Hình 3.1. Biểu đồ tần suất kết quả bài kiểm tra 15 phút

83

Hình 3.2. Đồ thị tần suất điểm bài kiểm tra 15 phút

Bảng 3.3. Bảng tần suất lũy tích kết quả kiểm tra 15 phút

Nhóm

Điểm

Bài KT 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

HS

HS

0 0 0 4 14 39 68 84 95 99 100 TN 70 15 phút 0 0 6 18 33 63 87 95 99 100 100 ĐC 71

84

Hình 3.3. Đồ thị tần suất lũy tích kết quả bài kiểm tra 15 phút

b) Tính các tham số thống kê lần 1

 Phương sai:

- Phương sai của nhóm TN:

- Phương sai của nhóm ĐC:

 Độ lệch chuẩn.

- Độ lệch chuẩn nhóm TN:

- Độ lệch chuẩn nhóm ĐC:

 Hệ số biến thiên V:

85

- Hệ số biến thiên của nhóm TN:

- Hệ số biến thiên của nhóm ĐC:

Bảng 3.4. Bảng tính kết quả các tham số thống kê bài kiểm tra 15 phút

Nhóm TN Nhóm ĐC Bài kiểm tra 15 phút

5,04 6 Điểm TB ( )

2,32 2,28 Phương sai ( )

1,52 1,5 Độ lệch chuẩn ( )

30,15% 25% Hệ số biến thiên ( )

 Hệ số Student (t)

với

Qua bài kiểm tra 15 phút và số liệu thống kê trên tôi nhận thấy:

c) Nhận xét và kiểm định giá trị trung bình bài kiểm tra 15 phút.

- Chất lượng nắm kiến thức chương “Động lực học chất điểm” của học

sinh lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, thể hiện ở chỗ:

+ Điểm trung bình cộng của HS ở lớp thực nghiệm (6) cao hơn lớp đối

chứng (5,04).

+ Hệ số biến thiên giá trị điểm số của lớp thực nghiệm (25%) nhỏ hơn lớp

đối chứng (30,15%) nghĩa là độ phân tán về điểm số quanh giá trị trung bình của

lớp thực nghiệm là nhỏ, nên kết quả đạt được ở lớp thực nghiệm cao hơn.

+ Đường tần suất lũy tích ứng với nhóm TN nằm bên phải, phía dưới

đường lũy tích ứng với nhóm ĐC. Như vậy kết quả học tập của nhóm TN cao

86

hơn kết quả học tập của nhóm ĐC.

+ Đồ thị đường tần suất của nhóm TN luôn nằm về bên phải của nhóm

ĐC chứng tỏ mức độ vận dụng kiến thức và chất lượng của nhóm TN tốt hơn

của nhóm ĐC.

3.5.2. Kết quả bài kiểm tra 45 phút (1 tiết)

Sau khi dạy chúng tôi tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra 45 phút

(1 tiết) cùng một đề ở cả hai lớp đối chứng và thực nghiệm.

Trong bài kiểm tra 45 phút gồm 2 phần:

- Phần trắc nghiệm khách quan (6 điểm): 2 câu nhận biết, 2 câu thông

hiểu và 3 câu vận dụng.

- Phần tự luận (4điểm): gồm 1 bài tập vận dụng.

a) So sánh chất lượng nắm vững kiến thức giữa các lớp thực nghiệm và

đối chứng thông qua phân tích và xử lý kết quả các bài kiểm tra.

Với quan điểm ra đề và cách thức tiến hành kiểm tra như đã trình bày

chúng tôi thu được kết quả bài kiểm tra ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm

như bảng tần số sau:

Bảng 3.5. Bảng tần số kết quả bài kiểm tra 45 phút (1 tiết)

Điểm

Nhóm Bài KT 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

HS

HS

TN 70 0 0 0 5 22 18 11 8 3 1 2 45 phút ĐC 71 0 0 2 13 17 16 11 4 1 7 0

 Điểm trung bình cộng:

- Nhóm thực nghiệm: 6,13

- Nhóm đối chứng: 5,42

87

Từ đó ta lập được Bảng tần suất:

Bảng 3.6. Bảng tần suất kết quả bài kiểm tra 45 phút (1 tiết)

Nhóm

Điểm

Bài KT 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

HS

HS

TN 70 0 0 0 2 7 31 26 16 11 4 3 45 phút ĐC 71 0 0 3 10 18 24 23 15 6 1 0

Hình 3.4. Tần suất kết quả bài kiểm tra 45 phút

88

Hình 3.5. Đồ thị tần suất điểm bài kiểm tra 45 phút

Bảng 3.7. Bảng tần suất lũy tích kết quả kiểm tra 45 phút

Điểm

Nhóm Bài KT 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

HS

HS

0 0 0 2 9 40 66 82 93 97 100 TN 70 15 phút 0 0 3 13 31 55 78 93 99 100 100 ĐC 71

89

Hình 3.6. Đồ thị tần suất lũy tích kết quả bài kiểm tra 45 phút

b) Tính các tham số thống kê lần 2

 Phương sai:

- Phương sai của nhóm TN:

- Phương sai của nhóm ĐC:

 Độ lệch chuẩn.

- Độ lệch chuẩn nhóm TN:

- Độ lệch chuẩn nhóm ĐC:

 Hệ số biến thiên V:

90

- Hệ số biến thiên của nhóm TN:

- Hệ số biến thiên của nhóm ĐC:

Bảng 3.8. Bảng tính kết quả các tham số thống kê bài kiểm tra 45 phút

Bài kiểm tra 15 phút Nhóm TN Nhóm ĐC

6,13 5,42 Điểm TB ( )

2,20 2,36 Phương sai ( )

1,48 1,53 Độ lệch chuẩn ( )

24,14% 28,22% Hệ số biến thiên ( )

 Hệ số Student (t)

với

Qua bài kiểm tra 45 phút và số liệu thống kê trên tôi nhận thấy:

c) Nhận xét và kiểm định giá trị trung bình bài kiểm tra 45 phút (1tiết).

- Chất lượng nắm kiến thức chương “Động lực học chất điểm” của học

sinh lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, thể hiện ở chỗ:

+ Điểm trung bình cộng của HS ở lớp thực nghiệm (6,13) cao hơn lớp

đối chứng (5,42).

+ Hệ số biến thiên giá trị điểm số của lớp thực nghiệm (24,14%) nhỏ hơn

lớp đối chứng (28,22%) nghĩa là độ phân tán về điểm số quanh giá trị trung bình

của lớp thực nghiệm là nhỏ, nên kết quả đạt được ở lớp thực nghiệm cao hơn.

+ Đường tần suất lũy tích ứng với nhóm TN nằm bên phải, phía dưới

đường lũy tích ứng với nhóm ĐC. Như vậy kết quả học tập của nhóm TN cao

91

hơn kết quả học tập của nhóm ĐC.

+ Đồ thị đường p tần suất của nhóm TN luôn nằm về bên phải của nhóm

ĐC chứng tỏ mức độ vận dụng kiến thức và chất lượng của nhóm TN tốt hơn

của nhóm ĐC.

Thực nghiệm sư phạm với mục đích kiểm tra lại giả thuyết khoa học mà

3.6. Kết luận chương 3

luận văn đã đề ra, để chuẩn bị cho tiến trình này chúng tôi đã tiến hành điều tra,

thăm dò để chọn mẫu, trên cơ sở đó chúng tôi chuẩn bị các giáo án được sọan

thao theo sử dụng bài tập vật lý để nâng cao hiệu quả dạy học và tiến hành thực

nghiệm sư phạm, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.

Thông qua quá trình TNSP, qua việc phân tích, theo dõi và đánh giá diễn

biến các giờ học và tiến trình làm thí nghiệm của HS, kết hợp với quá trình trao

đổi cụ thể với GV và HS, đặc biệt là thông qua xử lí kết quả bài kiểm tra theo

thống kê toán học tôi rút ra được những kết luận sau đây:

- Tiết học theo sư dụng bài tập vật lý trong chương “Động lực học chất

điểm” gây được hứng thú cho HS hơn, tính tích cực tự lực cho HS được phát

huy. Số HS tham gia phát biểu nhiều hơn, số lượng họat động của HS tăng lên

so với hình thức dạy học truyền thống, Sự trao đổi, tự giải bài tập nên HS hiểu

sâu sắc được các hiện tượng, mô hình... điều đó làm HS tự tin vào kiến thức thu

được của bản thân. Qua đó cũng hình thành cho HS tư duy lôgíc, tư duy kĩ

thuật..., ứng dụng thực tiễn của bài học diễn ra sôi nổi hơn.

- Qua phân tích điểm số từ các bài kiểm tra cho thấy kết quả học tập của

các lớp TN được nâng cao, đồng thời kết quả kiểm định cho thấy tính đúng đắn

của giả thuyết khoa học, chứng tỏ tính khả thi của luận văn.

 Bên cạnh những kết quả thu được cũng còn các mặt hạn chế:

- Chúng tôi chỉ tiến hành thực nghiệm với 2 lớp có trình độ tương đương

nhau. Do đó đối tượng thực nghiệm nằm trong một phạm vi hẹp nên cần phải

tiếp tục thực nghiệm trên các đối tượng HS khác để chỉnh sửa cho tiến trình DH

phù hợp với nhiều đối tượng HS hơn nữa.

92

- Số lượng học sinh mỗi lớp ở trường THPT hiện này là quá đông (hơn

70 HS/lớp) nên GV không có thể theo dõi hướng dẫn HS kịp thời, gây gặp

nhiều khó khăn trong việc quản lý lớp, việc chuyển đạt kiến thức cho HS cũng

chưa đầy đủ, việc kiểm tra chưa chính xác lắm.

93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận

Đối chiếu với mục đích nhiệm vụ và kết quả nghiên cứu trong quá trình

thực hiện đề tài: “SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG

“ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” (VẬT LÍ 10) GÓP PHẦN NÂNG CAO

KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH (CHDCND LÀO)”. Chúng tôi đã đạt

được những kết quả sau đây:

1. Nghiên cứu, hệ thống và góp phần làm rõ những vấn đề lí luận về bài

tập và việc vận dụng lý thuyết này trong DH vật lí.

2. Kết hợp giữa nghiên cứu lí luận với điều tra khảo sát thực tế GV và

HS trên diện rộng, phân tích, chỉ ra khả năng thực tiễn của việc vận dụng bài

tập trong DH vật lí, nhằm nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức của HS

trung học phổ thông.

3. Trên cơ sở khảo sát thực trạng chỉ rõ những khó khăn, hạn chế của GV

và HS trong dạy - học các kiến thức chương “Động lực học chất điểm” - Vật lí

10, và tìm ra một số quan niệm sai của HS trong chương này.

4. Cụ thể hóa việc vận dụng bài tập trong DH vật lí bằng việc xây dựng

được tiến trình DH một số nội dung kiến thức của chương “Động lực học chất

điểm”, phù hợp với lôgíc nội dung, trình độ nhận thức và những hiểu biết quan

niệm phổ biến của HS. Theo các tiến trình này các quan niệm của HS được

quan tâm, có cơ hội để bộc lộ, thay đổi và phát triển kỹ năng.

5. Quá trình TNSP đã không những chứng tỏ tính khả thi của tiến trình

DH đã soạn thảo đối với việc đem lại hiệu quả phát triển được kĩ năng giải bài

tập của HS trường trung học phổ thông Thông Pông (CHDCND Lào).

Với những kết quả trên, luận án đã hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu và

đạt được mục đích đề ra.

II. Kiến nghị

- Đề tài đã nêu được các phương pháp giải bài tập vật lí nói chung và bài

tập chương động lực chất điểm nói riêng.

94

- Xây dựng được hệ thống bài tập chương động lực học chất điểm và

phương pháp giải các bài tập đó; đây cũng là nguồn tài liệu hữu ích cho học

sinh trong việc nắm bắt kiến thức động lực học chất điểm nói riêng và tài liệu

dùng cho học sinh ôn tập nói chung.

- Xây dựng được một số giáo án để dạy bài tập trên cơ sở các bài tập đã

phân loại và tiến hành dạy thực nghiệm ở một số lớp học sinh 10.

- Kết quả thực nghiệm sư phạm đã nói lên vai trò của bài tập cũng như

tiến trình áp dụng nó vào trong dạy học là có tính khả thi và hiệu quả.

Trong giới hạn chương trình THPT, các dạng bài tập về động lực chất

điểm chúng tôi đã đề cập đến.

Trên cơ sở những đóng góp của đề tài chúng tôi mong muốn, phần lý

luận chung cũng như những minh hoạ đã được nêu góp phần bổ sung vào lý

luận dạy học bài tập vật lí. Các dạng bài tập phần động lực học chất điểm và

phương pháp giải nó mà đề tài xây dựng được ứng dụng trong dạy học của bản

thân và đồng nghiệp để không ngừng nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt:

1. A.V.Muraviep (1978), Dạy thế nào cho học sinh tự lực nắm vững kiến thức

vật lý, NXB Giáo dục, Hà Nội.

2. Lương Duyên Bình, Nguyễn Xuân Chi (2015), Bài tập Vất lí 10, NXB Giáo

dục VN.

3. Bộ giáo dục và Đào tạo (2013), SGK Vật lý 10, NXB Giáo dục VN.

4. Bùi Thị Liên Chi, Ngô Văn Thành, Nguyễn Văn Ngôn, Huỳnh Tố Trân (2007),

Bài tập trắc nghiệm Vật lí 10, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.

5. Nguyễn Thành Hải (2006): Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Vậy lí 10. NXB

Đại học Sư phạm.

6. Phùng Thị Hạnh (2016), Xây dựng và sử dụng bài tập theo định hướng phát

triển năng lực cho học sinh khi dạy chương Dòng điện xoay chiều - Vật lí

12, ĐHSP ĐH Thái Nguyên.

7. Trần Trọng Hưng (2014), 400 bài toán Vật lí 10, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

8. Nguyễn Văn Khải (2008), Lí luận dạy học vật lí ở trường phổ thông, NXB

Giáo dục.

9. Lasasan Insong (2015), Nâng cao năng lực chế tạo và sử dụng các thí

nghiệm đơn giản cho sinh viên Cao đẳng sư phạm nước CHDCND Lào khi

dạy học phần Điện học Khoa học tự nhiên lớp 8, ĐHSP ĐH Thái Nguyên.

10. L. Reznikôp, A.V. Pêrưskin, P.A.Znamenxki (1973), Những cơ sở của

phương pháp giảng dạy vật lí, NXB GD, Hà Nội.

11. Trương Thọ Lương, Nguyễn Hùng Mãnh, Trương Thị Kim Hồng, Trần Tấn

Minh (2006), Để học tốt Vật lí nâng cao 10, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ

Chí Minh.

12. Phonchanh KHAMBOUNPHAN, Chanthala PHYLOMLASAK,

Vongkham SENSATHID, Manosin MASAVONGDY, Sounthon

SENGSULIYAVONG (chủ biên) (2006), SGK Vật lí lớp10, Viện nghiên

cứu khoa học giáo dục, Bộ Giáo dục và Thể thao Lào.

96

13. Nguyễn Đức Phúc (2003), Bồi dưỡng năng lực giải bài tập Vật lý định tính

trên cơ sở vận dụng các yếu tố dạy học giải quyết vấn đề cho học sinh

THPT miền núi, Luận văn khoa học giáo dục.

14. Nguyễn Thế Phương (2006), Luyện giải bài tập Vật lí 10, NXB Giáo dục.

15. Nguyễn Hoàng Quang (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập nhằm

nâng cao chất lượng dạy học chương Động lực học chất điểm, Vật lí 10

chương trình chuẩn, Trường ĐH Vinh.

16. Simisay Chanthavong (2015), Tổ chức dạy học một số kiến thức về “các

định luật bảo toàn” (vật lí THPT) nhằm phát triển kĩ năng vận dụng phương

pháp thực nghiệm vật lí cho học sinh trường năng khiếu (CHDCND LÀO),

ĐHSP ĐH Thái Nguyên.

17. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (1999), Tổ chức hoạt động nhận thức

cho học sinh trong dạy học vật lý ở trường phổ thông, NXB ĐHQG Hà Nội.

18. Nguyễn Đức Thâm (Chủ biên), Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế

(2002), Giáo trình phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông, NXB

ĐHSP Hà Nội.

19. Lê văn Thông (2006), Vật lí cơ bản và nâng cao 10, NXB Hà Nội.

20. Phạm Hữu Tòng (2001), Lí luận dạy học vật lí ở trường Trung học, NXB

Giáo dục.

21. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học - Truyền thống và đổi mới,

NXB Giáo dục.

22. Lê Trọng Tường (2010), Bài tập Vất lí 10 nâng cao, NXB Giáo dục VN.

23. Văn bản Bộ Giáo Dục chiến lược phát triển nguồn nhân lực từ năm 2006-

2015, Văn kiện Đại Hội Đảng NDCM Lào lần thứ IX (17-21/03/2011),

Viêng Chăn.

24. Viện Hàn lâm khoa học sư phạm Liên Xô, Viện hàn lâm khoa học sư phạm

CHDC Đức (1983), Phương pháp giảng dạy vật lí trong các trường phổ

thông ở Liên Xô và CHDC Đức, NXB Giáo dục.

97

25. Vylaychit Xaypaseuth, Xây dựng và sử dụng các thí nghiệm vật lý trong

dạy học chương "Năng lượng cơ học” chương trình lớp 8 THCS ở Nước

Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào nhằm nâng cao hiệu quả dạy học ĐHSP

Thành Phố Hồ Chí Minh.

II. Tiếng Lào

26. ກະຊວງສຶ ກສາທິ ການ ແລະ ກິ ລາ (2015): ວິ ໄສທັ ດຮອດປີ 2030 ຍຸ ດທະສາດຮອດປີ

2025 ແລະ ແຜນພັ ດທະນາການສຶ ກສາ ແລະ ກິ ລາ 5 ປີ ຄັ ັ້ ງທີ VIII (2016-2020).

27. ກະຊວງສຶ ກສາທິ ການ ແລະ ກິ ລາ (2014) ແບບຮຽນຟີ ຊິ ກສາດຊັ ັ້ ນມັ ດທະຍົ ມປີ ທີ 5.

ັ້ ນມັ ດທະຍົ ມປີ ທີ 28. ກະຊວງສຶ ກສາທິ ການ ແລະ ກິ ລາ (2011) ແບບຮຽນຟີ ຊິ ກສາດຊັ

7(ສະບັ ບຊົ ົ່ ວຄາວ).

III. Các tài liệu trên Internet

29. www.meo.gov.la

30. http://123doc.org

31. http://doan.edu.vn

32. http://thuvienvatly.com

33. http://thuviengiaoan.vn

34. http://vndoc.com

35. http://vatlypt.com

36. http://giaoan.co

37. http://tailieu.vn

38. http://zbook.vn

98

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU XIN Ý KIẾN GIÁO VIÊN

(Phiếu này dùng vào mục đích nghiên cứu khoa học,

không dùng vào việc đánh giá giáo viên)

Câu 1: Trong quá trình dạy môn Vật lí, Thầy (cô) thấy học sinh có yêu thích môn vật lí không?

- Rất thích: - Thích: - Bình thường: - Không thích: - Rất không thích:

Câu 2: Trong quá trình dạy môn Vật lí, Thầy (cô) có thường xuyên sử dụng bài tập

vật lí không?

- Rất thường xuyên: - Thường xuyên: - Thỉnh thoảng: - Rất ít khi: - Hoàn toàn không:

Câu 3: Trong quá trình dạy môn Vật lí, Thầy (cô) có thường xuyên cho học sinh giải

bài tập vật lí không?

- Rất thường xuyên: - Thường xuyên: - Thỉnh thoảng: - Rất ít khi: - Hoàn toàn không:

Câu 4: Theo Thầy (cô), bài tập vật lí có vai trò như thế nào trong việc nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh? - Rất quan trọng: - Quan trọng: - Bình thường: - Ít quan trọng: - Không quan trọng:

Xin trân trọng cám ơn!

Phụ lục 2

PHIẾU XIN Ý KIẾN HỌC SINH

VỀ HỌC MÔN VẬT LÍ

(Phiếu này dùng cho nghiên cứu khoa học,

không dùng vào việc đánh giá học sinh)

CÂU 1: Em có yêu tích môn vật lí không?

- Rất thích:

- Thích:

- Bình thường:

- Không thích:

- Rất không thích:

CÂU 2: Em có thường xuyên được hướng dẫn giải bài tập vật lí không?

- Rất thường xuyên:

- Thường xuyên:

- Thỉnh thoảng:

- Rất ít khi:

- Hoàn toàn không:

CÂU 3: Em có thường xuyên tự giải bài tập vật lí không?

- Rất thường xuyên:

- Thường xuyên:

- Thỉnh thoảng:

- Rất ít khi:

- Hoàn toàn không:

Xin cám ơn em!

Phụ lục 3

MỘT SỐ BÀI LÀM KIỂM TRA CỦA HS

Phụ lục 4

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM