BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHỨC HỢP ĐỂ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. TRẦN THỊ TỬU

TP. HỒ CHÍ MINH - 2009

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian nghiên cứu và thực hiện, tôi đã hoàn thành xong luận văn

thạc sĩ với đề tài “Sử dụng một số phần mềm tin học và phương pháp dạy học

phức hợp để thiết kế bài giảng điện tử phần hóa hữu cơ lớp 11 chương trình

cơ bản”. Tôi vui mừng với thành quả đạt được và rất biết ơn đến các thầy cô

giáo, gia đình, bạn bè cùng các em học sinh đã giúp đỡ tôi khi thực hiện luận

văn này.

Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:

- PGS.TS Trần Thị Tửu đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài.

- TS Trịnh Văn Biều đã góp ý cho tôi nhiều ý kiến quí báu để luận văn

được hoàn thiện hơn.

- TS Trang Thị Lân, TS Lê Trọng Tín đã trao đổi giúp tôi có một số định

hướng ban đầu.

- Các thầy cô trường ĐH Sư phạm Tp Hồ Chí Minh, ĐH Sư phạm Hà

Nội đã giảng dạy, xây dựng cho tôi nền tảng kiến thức lí luận vững

chắc; tập thể thầy cô, cán bộ công nhân viên phòng sau đại học đã tạo

điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập, hoàn thành các khóa học; tập

thể các thầy cô giáo, các em học sinh của nhiều trường phổ thông

trong Tp Hồ Chí Minh và các tỉnh đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành

thực nghiệm đề tài.

- Cuối cùng, cảm ơn gia đình, bạn bè đã tiếp sức, động viên tôi hoàn

thành tốt luận văn.

Thành phố Hồ Chí Minh

Tháng 8 năm 2009

Nguyễn Thị Thu Hiền

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Đổi mới phương pháp và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

Đổi mới phương pháp và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học có

thể nói là một trong những vấn đề giáo dục được quan tâm nhiều nhất hiện

nay. Vấn đề này đã thu hút nhiều sự quan tâm của hầu hết các nhà giáo dục,

GV, sinh viên, HS và cả phụ huynh học sinh…Có nhiều bài viết xoay quanh

việc đổi mới phương pháp, ứng dụng CNTT vào dạy học trên các sách, báo,

kỷ yếu, hội thảo, mạng internet…

- Báo Tuổi trẻ, liên tục các số trong thời gian tháng 11/ 2008 đăng nhiều

bài viết tham gia diễn đàn “ Đổi mới phương pháp dạy học”.

- Trên các sách, báo, tạp chí, kỷ yếu có nhiều bài viết của những nhà giáo

dục tên tuổi: TS Trần Trung Ninh “Thiết kế giáo án điện tử trong dạy học Hóa

học”, hội thảo tập huấn triển khai chương trình giáo trình cao đẳng sư phạm,

tháng 5- 2006; GS.TS Vũ Văn Tảo “Dạy cách học”, Đổi mới PPDH trong các

trường Đại học, Cao đẳng đào tạo GV THCS, Hà Nội tháng 8- 2003…

- Một số hội thảo, hội nghị đã được tổ chức qui mô như buổi tọa đàm

“Đổi mới phương pháp giảng dạy” ngày 18/11/2008, có sự tham dự của ông

Nguyễn Thiện Nhân- phó thủ tướng kiêm bộ trưởng Bộ GD-ĐT, ông Huỳnh

Công Minh- giám đốc Sở GD-ĐT tp HCM cùng các nhà giáo, các cán bộ,

chuyên viên của Bộ GD, Sở GD-ĐT tp HCM, các trường sư phạm…

- Liên tục các đợt bồi dưỡng thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo

kết hợp với các Sở Giáo dục; trường Đại học Sư phạm tổ chức tập huấn cho

GV về việc đổi mới phương pháp, ứng dụng CNTT kể từ đợt hè năm 2004

đến nay.

- Nhiều luận văn, khóa luận của học viên, sinh viên trường Đại học Sư

phạm đã chọn hướng nghiên cứu về đề tài này.

1.1.2. Một số luận văn, khóa luận tốt nghiệp có hướng nghiên cứu gần với

đề tài

1.1.2.1. Các khóa luận tốt nghiệp

 Tham khảo danh sách sinh viên làm đề tài tốt nghiệp của khoa Hóa trường

ĐH Sư phạm tp HCM, tính từ năm 2005 đến năm 2009 có các khóa luận gần

với hướng nghiên cứu của đề tài như sau:

- “Thiết kế giáo án điện tử chương trình hóa hữu cơ lớp 11 trung học phổ

thông bằng phần mềm powerpoint”- năm 2005- Vũ Thị Phương Linh.

- “Sử dụng phần mềm Powerpoint trong phương pháp dạy học phức hợp.

Vận dụng soạn một số giáo án phần hữu cơ, chương trình lớp 11 thí

điểm, ban khoa học tự nhiên” – năm 2005 – Lê Thị Thu Hà.

- “Thiết kế một số giáo án điện tử phần bài tập hóa hữu cơ lớp 11 THPT-

chương trình thí điểm phân ban khoa học tự nhiên bằng phần mềm

powerpoint”- năm 2005 – Nguyễn Thị Yến Trinh.

- “Sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint thiết kế bài giảng chương

“Sự điện li” Hóa học 11” – năm 2009 – Lê Huỳnh Vy.

Nhận xét:

Nhìn chung, các khóa luận tốt nghiệp nêu trên đều đã thực hiện tốt nhiệm

vụ chính đặt ra là thiết kế BGĐT dựa trên phần mềm hỗ trợ Powerpoint để

phục vụ cho việc dạy và học môn hóa học ở trường phổ thông. Các bài giảng

thiết kế được trình bày rõ ràng; đảm bảo tính chính xác, khoa học; có vận

dụng nhiều phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực cho HS.

Tuy nhiên, các BGĐT trong những khóa luận này chưa đầy đủ cho các

kiểu bài lên lớp, số lượng bài được thiết kế chỉ mang tính minh họa, kết quả

thực nghiệm chưa có tính thuyết phục cao, chỉ đánh giá dựa một vài tiết dạy

thực tập. Mặt khác, những BGĐT của các khóa luận năm 2005 thuộc chương

trình phân ban thí điểm, không thể áp dụng cho SGK cải cách chương trình

cơ bản hiện nay.

1.1.2.2. Các luận văn thạc sĩ

 Luận văn thạc sĩ - khóa 16- trường ĐH Sư phạm tp HCM có 3 đề tài

gần với hướng nghiên cứu mà chúng tôi đang thực hiện:

1) “Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp có ứng dụng công nghệ thông

tin để thiết kế bài giảng điện tử bộ môn hóa học ở trường trung học cơ sở -

lớp 9” (Trần Thị Thu Trâm – 2008).

Luận văn đã trình bày rõ phần cơ sở lí luận về việc sử dụng phương pháp

dạy học phức hợp, sử dụng phương tiện dạy học trong đó có phần mềm

powerpoint. Trong luận văn, tác giả cũng đã nêu lên thực trạng việc sử dụng

phần mềm powerpoint và PPDH phức hợp trong dạy học hóa học ở trường

THCS, từ đó cho thấy tính cấp thiết của đề tài.

Dựa trên nền tảng cơ sở lí luận vững chắc, tác giả đã xây dựng 14 BGĐT

thuộc chương trình Hóa học THCS- lớp 9. Các BGĐT được trình bày rõ ràng,

vận dụng phức hợp nhiều phương pháp để tổ chức hoạt động lên lớp. Hầu hết

các vấn đề được xây dựng theo hướng HS tự hình thành kiến thức dưới sự

dẫn dắt của GV.

Kết quả thực nghiệm của tác giả trên 3 cặp lớp đối chứng cho thấy dạy học

bằng BGĐT có kết hợp PPDH phức hợp mang lại hiệu quả cao hơn.

2) “Ứng dụng công nghệ thông tin thiết kế bài giảng điện tử, nhằm nâng

cao chất lượng dạy và học bộ môn Hóa học phần lớp 10 (nâng cao)”(Nguyễn

Thị Bích Thảo-2008).

Điểm nổi bật của luận văn là đã thiết kế được hệ thống các BGĐT tiêu

biểu của chương trình Hóa học nâng cao lớp 10 gồm 24 bài truyền thụ kiến

thức mới và 1 bài luyện tập. Các BGĐT được thiết kế rõ ràng, nội dung chi

tiết, việc dẫn dắt cho HS tìm hiểu vấn đề cũng được thể hiện rõ trong các

slide trình chiếu đã giúp HS nắm bắt vấn đề được dễ dàng hơn. Thể hiện

trong luận văn cho thấy tất cả các BGĐT đã thiết kế đều được tác giả trực

tiếp thực nghiệm trong quá trình giảng dạy tại trường THPT chuyên Trần Đại

Nghĩa và thu được kết quả cao. Điều này chứng tỏ, đã đến lúc GV cần nhận

thức việc dạy học bằng BGĐT hiện nay không còn mang tính hình thức,

chiếu lệ mà nó đã trở thành qui luật tất yếu phù hợp với nhu cầu xã hội.

3) “Thiết kế giáo án điện tử môn Hóa học lớp 10 chương trình nâng cao

theo hướng dạy học tích cực” (Hà Tú Vân - 2008).

Có thể nói, đây là luận văn đạt yêu cầu cao về hệ thống các BGĐT được

thiết kế. Các slide nội dung trình bày rõ ràng, có tính thẩm mĩ. Để dẫn dắt HS

nắm bắt kiến thức, tác giả đã xây dựng nhiều tình huống có vấn đề, thường sử

dụng phương pháp đàm thoại gợi mở, đàm thoại nêu vấn đề, thí nghiệm nêu

vấn đề… một cách linh hoạt giúp cho HS phát huy được tính học tập chủ

động, sáng tạo. Đối với kiểu bài luyện tập, ôn tập được tác giả tổ chức dưới

hình thức trò chơi với nhiều ý tưởng độc đáo, thú vị. Kết quả thực nghiệm đã

chứng tỏ hệ thống BGĐT của tác giả đã được đưa vào giảng dạy có hiệu quả.

Tóm lại, từ việc tìm hiểu các luận văn, khóa luận nêu trên cũng đã giúp

chúng tôi học hỏi được nhiều điểm hay để vận dụng có sáng tạo vào luận văn

của mình. Đồng thời, chúng tôi sẽ thực hiện thêm một số khía cạnh mà các tác

giả đi trước chưa khai thác. Chúng tôi sẽ phối hợp, sử dụng những mặt mạnh

của phần mềm powerpoint và violet để thiết kế bài giảng. Bên cạnh việc lựa

chọn, phối hợp PPDH nhằm mang lại hiệu quả dạy học cao nhất, chúng tôi sẽ

chú trọng nhiều hơn đến việc cập nhật các thông tin mới nhất có liên quan đến

kiến thức bài học, cố gắng đưa kiến thức nhà trường gần gũi hơn với thực tế

đời sống.

1.2. Phương pháp dạy học

1.2.1. Định nghĩa phương pháp dạy học [6], [17]

- Phương pháp là một phạm trù rất quan trọng, có tính chất quyết định

đối với mọi hoạt động.

- Dạy học là một hoạt động rất phức tạp, do đó PPDH cũng rất phức

tạp và đa dạng.

- Trong các tài liệu về Giáo dục và Lí luận dạy học bộ môn, hiện nay

chưa có một định nghĩa thống nhất về PPDH. Nhiều tác giả coi PPDH là “ tổ

hợp các hình thức hoạt động” của thầy và trò trong quá trình dạy học được

tiến hành dưới vai trò chủ đạo của thầy, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy

học.

- Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “Phương pháp dạy học là cách

thức làm việc của thầy và của trò trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ

đạo của thầy nhằm làm cho trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích học

tập.”

Theo tôi, định nghĩa này đã đi sâu vào bản chất của PPDH, đã nêu rõ

được mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học.

1.2.2. Phương pháp dạy học cơ bản [6], [17]

PPDH cơ bản (PPDH truyền thống) là những PPDH sơ đẳng (chưa

biến hóa), ổn định được dùng phổ biến và rộng rãi, có thể dùng để liên kết

thành những biến dạng khác nhau và những tổ hợp PPDH phức hợp.

Một số PPDH được coi là PPDH cơ bản bao gồm: phương pháp thuyết

trình, phương pháp đàm thoại, phương pháp trực quan, phương pháp nghiên

cứu, phương pháp sử dụng bài tập.

1.2.2.1. Phương pháp thuyết trình

- Phương pháp thuyết trình là PPDH mà phương tiện cơ bản dùng để

thực hiện chúng là lời nói sinh động của GV.

- Phương pháp thuyết trình có 2 cấp độ: thuyết trình thông báo – tái

hiện và thuyết trình nêu vấn đề - Ơrixtic.

- Thuyết trình của GV khi nghiên cứu tài liệu mới là một PPDH phổ

biến, có tần suất sử dụng cao, có diện ứng dụng rộng rãi.

- Ưu điểm:

 Truyền đạt được khối lượng thông tin lớn cho nhiều người trong

khoảng thời gian hạn chế.

 Thích hợp cho việc dạy những kiến thức khó và trừu tượng. Nội dung

học tập được trình bày có logic, lập luận chặt chẽ.

 Lời nói và nhân cách của GV có ảnh hưởng đến những tư tưởng, hoài

bão và tình cảm tốt đẹp cho HS.

- Nhược điểm:

 Quá trình nhận thức của HS là thụ động, chỉ đạt được mức độ tái hiện

của sự lĩnh hội.

 Khả năng diễn đạt bằng lời và các thao tác tư duy không được rèn

luyện, không phát triển được khả năng sáng tạo.

 Kiến thức được truyền đạt theo một hướng, mang tính áp đặt nên HS

khó tiếp thu, dễ quên, không khí lớp học buồn tẻ.

1.2.2.2. Phương pháp đàm thoại

- Phương pháp đàm thoại là phương pháp mà trong đó GV đặt ra một

hệ thống câu hỏi để HS lần lượt trả lời và có thể trao đổi qua lại dưới sự

hướng dẫn của GV. Qua hệ thống hỏi đáp, HS lĩnh hội được nội dung bài học.

- Phương pháp đàm thoại có 3 cấp độ: đàm thoại tái hiện, đàm thoại

giải thích- minh họa, đàm thoại Ơrixtic.

- Ưu điểm:

 Là phương pháp tốt nhất để rèn cho HS cách trình bày những suy

nghĩ, ý kiến riêng của mình.

 Phát huy được tính tích cực cho HS.

 Thông tin phản hồi thu được một cách nhanh chóng.

- Nhược điểm:

 Tốn nhiều thời gian.

 Có thể xuất hiện những câu hỏi trồi nằm ngoài “kịch bản” buổi học.

1.2.2.3. Phương pháp trực quan

- Phương pháp trực quan hay còn gọi là phương pháp sử dụng phương

tiện trực quan. Trong đó, phương tiện trực quan bao gồm mọi dụng cụ, đồ vật,

thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp , với tư cách là mô hình đại diện

cho hiện thực khách quan ( sự vật, hiện tượng), làm nguồn phát ra thông tin

về sự vật hiện tượng đó, làm cơ sở và tạo thuận lợi cho sự lĩnh hội kiến thức,

kĩ năng, kĩ xảo về sự vật, hiện tượng đó cho HS.

- Ưu điểm:

 Giúp HS hiểu bài sâu sắc, là cơ sở là xuất phát điểm cho quá trình học

tập- nhận thức của HS.

 Giúp nâng cao lòng tin vào khoa học và phát triển tư duy của HS.

 Giúp HS hứng thú học tập.

- Nhược điểm:

 Tốn nhiều thời gian.

 Cần có sự đầu tư từ trước.

1.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu là phương pháp trong đó GV nêu lên vấn đề

cần nghiên cứu, giải thích rõ mục đích cần đạt tới, có thể vạch ra phương

hướng giải quyết vấn đề. HS dưới sự hướng dẫn của GV có thể đề ra giả

thuyết, định ra phương hướng và kế hoạch nghiên cứu, HS trực tiếp tác động

vào đối tượng nghiên cứu và nhờ đó mà lĩnh hội kiến thức.

- Ưu điểm:

 Rèn cho HS khả năng tư duy tự lực, sáng tạo.

 HS tiếp thu kiến thức vững chắc cả về lý thuyết lẫn thực tiễn.

- Nhược điểm:

 Tốn nhiều thời gian.

 Chỉ áp dụng được với những bài học không quá khó.

1.2.2.5. Phương pháp sử dụng bài tập

Việc giải bài tập hóa học là lúc HS hoạt động tự lực để củng cố, trau

dồi kiến thức hóa học của mình. Bài tập cung cấp cho HS cả kiến thức , cả

con đường giành lấy kiến thức, cả niềm vui sướng của sự phát hiện ra kiến

thức. Do vậy, bài tập hóa học vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là

PPDH hiệu nghiệm.

- Ưu điểm:

 HS tích cực, tự lực, nhớ lâu.

 Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề.

- Nhược điểm:

 Tốn thời gian.

1.2.3. Phương pháp dạy học phức hợp

1.2.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học phức hợp [6]

Từ những PPDH cơ bản đã xét ở trên, ta thấy mỗi một phương pháp

đều có những mặt mạnh và mặt yếu riêng. Với một PPDH cố định không thể

là chìa khóa chung cho mọi GV, mọi bài giảng. Chính vì vậy, việc sử dụng

đơn điệu một PPDH nào đó không đem lại hiệu quả cao trong dạy học.

Trong hệ thống các PPDH, có một loại không thuộc về các phương

pháp cơ bản, mà có cấu trúc phức hợp . Chúng do một tập hợp phương pháp

tạo thành, trong đó có một phương pháp làm hạt nhân trung tâm. Cũng có khi

hạt nhân trung tâm là một phương tiện kĩ thuật dạy học chẳng hạn như máy

tính điện tử. Chúng ta qui ước gọi chúng là tổ hợp PPDH phức hợp; hay gọn

hơn là PPDH phức hợp .

Vậy: “ Tổ hợp PPDH phức hợp không phải là một phương pháp đơn

lẻ, mà là sự phối hợp biện chứng của một số phương pháp (và phương tiện)

dạy học trong đó một yếu tố giữ vai trò nòng cốt trung tâm, liên kết các yếu tố

khác còn lại thành một hệ thống nhất về phương pháp, nhằm tạo ra hiệu ứng

tích hợp và cộng hưởng về phương pháp của toàn hệ, nâng cao chất lượng

lĩnh hội lên nhiều lần”.

Mỗi tổ hợp PPDH phức hợp thường được tạo ra từ một phương pháp

(hoặc một phương tiện) giữ vai trò trung tâm. Như trong dạy học nêu vấn đề -

ơrixtic, đó là bài toán ơrixtic; trong dạy học bằng grap- đó là grap nội dung

dạy học; trong dạy học bằng máy tính điện tử- đó là máy tính điện tử. Phương

pháp cốt lõi trung tâm đó lại liên kết với một số phương pháp cơ bản khác

như thuyết trình, đàm thoại, thí nghiệm…

Vậy, hệ PPDH này sẽ tạo ra một hiệu ứng cộng hưởng về phương pháp:

sức mạnh tổng hợp của hệ phức hợp này sẽ lớn hơn tổng số những sức mạnh

riêng của từng yếu tố riêng lẻ cộng lại.

PP sử dụng bài tập

PP trực quan PP thuyết trình

Yếu tố nòng cốt

PP nghiên cứu PP đàm thoại

Hình 1.1 Mô hình phương pháp dạy học phức hợp

1.2.3.2. Đặc điểm cơ bản của phương pháp dạy học phức hợp

- Tính khái quát cao và tính chuyển tải rộng

- Tính ổn định cao

- Có đồng thời cả hai chức năng: phương pháp dạy và phương pháp học

1.2.3.3. Một số phương pháp dạy học phức hợp

Một số PPDH phức hợp quan trọng là: dạy học nêu vấn đề - ơrixtic ,

phương pháp grap dạy học, phương pháp algorit dạy học, dạy học chương

trình hóa, dạy học với công cụ máy tính điện tử.

a. Dạy học nêu vấn đề - ơrixtic [6], [14], [17]

 Dạy học nêu vấn đề- ơrixtic là một trong những hướng đổi mới và

phối hợp các PPDH:

Dạy học nêu vấn đề- ơrixtic ( dạy học đặt và giải quyết vấn đề) không

phải là một PPDH riêng biệt mà là một tập hợp nhiều PPDH liên kết chặt chẽ

với nhau và tương tác với nhau, trong đó phương pháp xây dựng tình huống

có vấn đề và dạy HS giải quyết vấn đề giữ vai trò trung tâm, gắn bó các

PPDH khác trong tập hợp. Dạy học nêu vấn đề có khả năng thâm nhập vào

hầu hết các PPDH khác và làm cho tính chất của chúng trở nên tích cực hơn.

 Bản chất của dạy học nêu vấn đề- ơrixtic:

Bản chất của dạy học nêu vấn đề- ơrixtic là GV đặt ra trước HS các vấn

đề của khoa học và mở ra cho các em những con đường giải quyết các vấn đề

đó; việc điều khiển quá trình tiếp thu kiến thức của HS được thực hiện theo

phương pháp tạo ra một hệ thống những tình huống có vấn đề, những điều

kiện bảo đảm việc giải quyết những tình huống đó và những chỉ dẫn cụ thể

cho HS trong quá trình giải quyết các vấn đề.

 Đặt câu hỏi nêu vấn đề:

- Câu hỏi nêu vấn đề khác với “câu hỏi thông báo”. Những câu hỏi có

tính chất thông báo chỉ đòi hỏi sự nhớ lại (tái hiện) kiến thức cũ đã biết, yêu

cầu chủ yếu trí nhớ của HS mà không động viên sự tìm tòi của các em. Chẳng

hạn, HS đã học định nghĩa của oxit, GV chỉ hỏi “oxit là gì?”.

- Câu hỏi nêu vấn đề bao giờ cũng nhằm kích thích sự suy nghĩ tìm tòi

của HS, buộc các em phải vận dụng những thao tác tư duy khác nhau, phải

giải thích, chứng minh, tự kết luận. Để trả lời những câu hỏi nêu vấn đề, HS

cũng phải tái hiện kiến thức cũ, nhưng không phải dưới dạng “kiến thức cũ

nguyên xi” mà HS phải gia công thêm, kết hợp các kiến thức đó với nhau…

b. Phương pháp grap dạy học [6], [7]

 Khái niệm phương pháp grap dạy học

Grap nội dung dạy học là sơ đồ phản ánh trực quan tập hợp những kiến

thức chốt cơ bản cần và đủ của một nội dung dạy học và cả logic phát triển

bên trong nó.

 Tính năng của phương pháp grap

- Tính khái quát: khi nhìn vào grap ta sẽ thấy được tổng thể của các

kiến thức, logic phát triển của vấn đề và các mối liên hệ giữa chúng.

- Tính trực quan: thể hiện ở việc sắp xếp các đường liên hệ , việc bố trí

các hình khối.

- Tính hệ thống: dùng grap có thể thể hiện được trình tự kiến thức của

chương, logic phát triển của kiến thức thông qua các trục chính hoặc các

nhánh chi tiết của logic và tổng kết được các kiến thức chốt và những kiến

thức có liên quan.

- Tính súc tích: grap cho phép dùng các kí hiệu, qui ước viết tắt ở các

đỉnh nên đã nêu lên được dấu hiệu bản chất nhất của các kiến thức, loại bỏ

những dấu hiệu thứ yếu của khái niệm.

- Về tâm lí của sự lĩnh hội: HS dễ dàng hiểu được các kiến thức chủ

yếu, quan trọng và sự logic của cả một hệ thống kiến thức; hình ảnh trực

quan là những biểu tượng cho sự ghi nhớ và tái hiện kiến thức của HS.

 Cách xây dựng grap nội dung dạy học

Nguyên tắc: dựa vào nội dung dạy học (khái niệm, định luật, học

thuyết, bài học…), chọn những kiến thức chốt (kiến thức cơ bản cần và đủ về

cấu trúc ngữ nghĩa), đặt chúng vào các đỉnh của grap. Nối các đỉnh với nhau

bằng các cung theo dẫn xuất, tức là theo sự phát triển bên trong của nội dung.

Một số dạng grap dạy học:

- Grap ôn tập chương

- Grap bài tập

- Grap xây dựng nội dung bài học

- Grap ứng dụng

- Grap hệ thống hóa kiến thức

T0

nc, t0

s thấp ( dễ bay hơi)

Ví dụ: Grap nội dung về đặc điểm chung của hợp chất hữu cơ

Không tan trong nước

Tan trong các dung môi hữu cơ

LÍ TÍNH

ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO Chủ yếu là liên kết cộng

Kém bền với nhiệt, dễ cháy

Phản ứng xảy ra chậm

hóa trị

Theo nhiều hướng khác nhau

HÓA TÍNH

c. Phương pháp algorit dạy học [6], [7]

 Khái niệm phương pháp algorit dạy học

Algorit thường được hiểu là bản ghi chính xác, tường minh tập hợp

những thao tác sơ đẳng, đơn trị theo một trình tự nhất định ( tùy mỗi trường

hợp cụ thể) để giải quyết bất kì vấn đề nào thuộc cùng một loại hay kiểu.

 Tính năng của phương pháp algorit

- Tính xác định: những mệnh lệnh thực hiện, những thao tác ghi trong

algorit là đơn trị, xác định, tương ứng với những thao tác dạy học sơ đẳng, ai

cũng thực hiện đúng, dễ dàng và như nhau.

- Tính đại trà: chỉ algorit hóa những hoạt động lặp đi lặp lại nhiều lần,

mang tính đại trà, phổ biến, thuộc cùng một thể loại nào đó như giải bài toán,

thí nghiệm, lắp ráp dụng cụ hóa học…

- Tính hiệu quả: nếu sử dụng phương pháp algorit chác chắn sẽ chỉ dẫn

tới thành công, xác suất đạt kết quả của nó về lí thuyết p= 12

 Tiếp cận algorit Có 3 bước:

- Mô tả algorit

- Bản ghi algorit

- Quá trình algorit của hoạt động

 Mô tả algorit

Đối với một hoạt động dạy mà ta muốn algorit hóa, trước hết cần phát

hiện ra cấu trúc của hoạt động đó và mô hình hóa cấu trúc của hoạt động.

Ví dụ: Oxihóa hoàn toàn m gam chất hữu cơ A , thu được m1(g) CO2,

m2(g) H2O, V(l) khí N2(đktc). Xác định CTPT của A biết khối lượng mol

phân tử của A là MA.

=> Mô tả algorit:

 Theo phương pháp dựa vào phản ứng cháy: CxHyOzNt xCO2 + y/2 H2O + t/2 N2  x, y, t

nCO2 nH2O nN2

nA

A

2

2

mCO mH O m , M A VN 2

 Từ MA= 12x +y+ 16z+ 14t  z  CTPT

 Bản ghi algorit:

Căn cứ vào sơ đồ mô tả cấu trúc của algorit giải theo sơ đồ grap giải ta

“cắt” nó ra thành những công đoạn, những thao tác sơ đẳng của quá trình giải

và biên soạn các bước dưới dạng tập hợp những mệnh lệnh thao tác sơ đẳng,

đơn trị theo một trình tự nhất định.

=> Lập bản ghi cho cấu trúc algorit ở trên:

 Bước 1: Viết và cân bằng phương trình

CxHyOzNt + (x+y/4 – z/2) O2 xCO2 + y/2 H2O + t/2 N2

 Bước 2: Tính số mol A, CO2, H2O, N2

 Bước 3: Đặt số mol vào phương trình

xCO2 + y/2 H2O + t/2 N2

CxHyOzNt + (x+y/4 – z/2) O2 1 x y/2 t/2 (mol)

nA nCO2 nH2O nN2 (mol)

=

=

x  Bước 4: Lập tỉ lệ => tính x, y, t 1 nA y/2 = nCO2 nH2O t/2 nN2

 Bước 5: Từ MA= 12x+ y + 16z + 14t => tính z => CTPT A

 Quá trình algorit của hoạt động:

Dựa trên sự hướng dẫn của bản ghi algorit để thực hiện những mệnh

lệnh và đi tới đáp số .

 Lợi ích của phương pháp algorit

- Giúp HS hình thành các bước giải quyết vấn đề.

- Giúp phát huy tính tích cực , tư duy có định hướng của HS.

- Hình thành phương pháp chung, phổ biến của tư duy khoa học và hoạt

động có mục đích.

- Giúp GV hình thành được các phương pháp giải bài toán, thực hành

thí nghiệm, “dạy học chương trình hóa” một cách hệ thống, trọng tâm.

d. Dạy học chương trình hóa [6]

 Bản chất của dạy học chương trình hóa

Hiện nay người ta chưa đi đến một sự thống nhất về định nghĩa của

khái niệm “dạy học chương trình hóa” hay “chương trình hóa dạy học”. Điều

này phản ánh tình trạng ở giai đoạn thí điểm của việc dạy học chương trình

hóa. Nhưng hiệu quả sư phạm của nó đã có sẵn thuyết phục lớn. Có thể nêu ra

định nghĩa như sau:

Dạy học chương trình hóa là một kiểu dạy mà nội dung dạy học được

sắp xếp theo một chương trình trên cơ sở của nguyên tắc điều khiển hoạt động

nhận thức, có tính toán đến đầy đủ khả năng tiếp thu tốt nhất của HS.[6,

trang123]

Trong dạy học chương trình hóa, nhiều chức năng dạy học đã được trao

cho một chương trình dạy. GV không can thiệp trực tiếp vào quá trình học tập

của HS mà các em tự lực làm việc theo sự chỉ dẫn của chương trình dạy đó.

 Những đặc điểm của dạy học chương trình hóa

- Sự khách quan: một số chức năng dạy được giao cho chương trình

dạy đảm nhiệm nên đã hạn chế được yếu tố chủ quan nếu việc dạy được thực

hiện bởi GV.

- Sự điều khiển: quá trình lĩnh hội của từng HS sẽ diễn ra đúng theo

algorit dạy, ghi trong chương trình dạy và do chương trình dạy điều khiển.

- Liên hệ nghịch: trong chương trình dạy, ứng với mỗi động tác cơ bản

đều có ghi lời đánh giá , mỗi HS sau khi thực hiện động tác đó có thể tự kiểm

tra xem mình làm đúng hay sai trước khi bước sang một động tác tiếp theo.

e. Dạy học với công cụ máy tính [13]

- Ngày nay, với ứng dụng của CNTT đã cho phép con người thay đổi

phương thức tổ chức và xử lí thông tin trên phạm vi toàn xã hội, từ tiềm năng

trở thành hiện thực, từ thụ động chuyển thành một sức mạnh chủ động sáng

tạo và làm nên sự giàu có của xã hội.

- Với tác động của CNTT môi trường dạy học cũng thay đổi, nó tác

động mạnh mẽ tới mọi thành tố của quá trình quản lí, giảng dạy, đào tạo và

học tập dựa trên sự hỗ trợ của hệ thống các phần mềm ứng dụng, website và

hạ tầng công nghệ thông tin đi kèm. CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc

đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học

theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học chương

trình hoá, dạy học nêu vấn đề… càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng

rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá

nhân cũng có những đổi mới. Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng

CNTT (dạy học bằng máy tính ) là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học

tập cho HS, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ

không đơn thuần chỉ là “ thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền thống.

- Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên

máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với

cách dạy theo lối truyền thống, chỉ cần “ bấm chuột” tức khác trên màn hình

hiện ra ngay nội dung bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu

hút được sự chú ý và tạo hứng thú nơi HS. Thông qua BGĐT, GV cũng có

nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho HS hoạt động nhiều

hơn trong giờ học. Những khả năng mới mẻ và ưu việt do việc dạy học bằng

máy tính đem lại sẽ làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách

tư duy của người học.

1.2.4. Xu hướng đổi mới PPDH

Xu hướng đổi mới PPDH nói chung, ở nước ta nói riêng: [20]

- Hướng 1: Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học,

tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với

thực tiễn luôn đổi mới.

- Hướng 2: Tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc

sống, sản xuất luôn biến đổi.

- Hướng 3: Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái

hiện đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa- cá thể hóa cao độ, tiến

lên theo nhịp độ cá nhân.

- Hướng 4: Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp phương pháp

dạy học phức hợp.

- Hướng 5: Liên kết các PPDH với các phương tiện kĩ thuật dạy học

hiện đại (phương tiện nghe nhìn, máy vi tính…) tạo ra tổ hợp PPDH có dùng

kĩ thuật.

- Hướng 6: Chuyển hóa phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù

của môn học.

- Hướng 7: Đa dạng hóa các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học,

các loại hình trường và các môn học.

1.3. Giới thiệu một số phần mềm dùng để thiết kế bài giảng điện tử

1.3.1. Phần mềm Powerpoint [24], [25]

 Giới thiệu sơ lược phần mềm Powerpoint

Microsoft Powerpoint là phần mềm hỗ trợ cho thông tin quảng cáo do

hãng Microsoft sản xuất. Phần mềm này đã được khoa học giáo dục nhanh

chóng đón nhận và đưa vào trong giảng dạy. Với những ưu thế của mình,

Powerpoint đã góp phần đáng kể vào việc cải tiến những phương pháp giảng

dạy trong các trường học trên thế giới. Với phần mềm Powerpoint ta có thể

soạn thảo các văn bản, đưa các hình ảnh tĩnh, các hình động, các đồ thị hoặc

link tới các văn bản, các file ảnh, file audio, video và các phần mềm khác một

cách nhanh chóng và hiệu quả. Với các bản text layouts, content layouts , text

and content layouts, other layouts chúng ta có thể tùy ý chọn cách trình bày

một cách thích hợp với mục đích của trang trình diễn và mục đích của bài

giảng. Để tăng thêm hiệu quả của bài giảng ta có thể dùng các hiệu ứng

Costom Animation.

 Một số thao tác cơ bản trong MS.Powerpoint

- Khởi động chương trình: Start\ MS. Powerpoint hoặc click vào biểu

tượng của MS. Powerpoint trên màn hình.

- Khi khởi động, chương trình sẽ tự tạo một tập tin ( file) mới gọi là

Presetation 1, sau khi thiết kế, lưu lại tập tin: File\ Save…

- Nếu muốn mở một tập tin có sẵn: File \ Open …

- Một file gồm nhiều slide. Mỗi slide gồm một hay nhiều đối tượng (các

dòng chữ , hình ảnh, phim …). Trong mỗi slide:

+ Để tạo các dòng chữ: đánh chữ trong các text box mặc định sẵn hoặc

tự tạo các text box: Insert \ Text box …

+ Để chèn hình ảnh: Insert \Picture…

+ Để chèn phim, âm thanh: Insert \ Movies… và Insert \ Sound …

- Trong mỗi slide, muốn chọn hiệu ứng cho các đối tượng: Slide show \

Custom Animation \ click vào đối tượng \ Add effect (có 4 loại hiệu ứng

chính để lựa chọn: entrance - xuất hiện ; emphasis - làm nổi bật ; exit - làm

biến mất; motion path - tạo chuyển động).

- Muốn trình chiếu file thì click vào ô slide show.

- Tạo siêu liên kết ( tạo đường dẫn từ đối tượng được chọn đến một slide

khác hoặc 1 tập tin khác …): click vào đối tượng \ Insert \ Hyperlink…

- Chèn slide từ file khác vào: Insert \ Slide from file …

- Tạo slide master (nếu muốn thiết kế bài trình diễn một cách đồng bộ,

nghĩa là tạo các slide giống nhau về font chữ, hiệu ứng của đối tượng):

+ View \ Master\ Slide master …

+ Trong slide master, đặt các thông số như font, size, date, time,

hiệu ứng.

+ Quay lại màn hình ban đầu để tiếp tục thiết kế từng slide:

close master view.

- Đóng gói bài giảng: File\ Save as \ Tools \ Save options …

1.3.2. Phần mềm Violet [30]

 Giới thiệu sơ lược phần mềm Violet 1.5

Tương tự phần mềm Powerpoint, Violet có đầy đủ các chức năng dùng

để tạo các trang nội dung bài giảng . Ngoài ra, Violet còn cung cấp sẵn nhiều

mẫu bài tập chuẩn thường được sử dụng như: bài tập trắc nghiệm, bài tập ô

chữ, bài tập kéo thả chữ / kéo thả hình ảnh.

 Một số thao tác cơ bản trong Violet 1.5

- Khởi động chương trình violet.

- Tạo nội dung bài giảng bằng cách:

+ Chọn “nội dung” \ click “ thêm đề mục” \ nhập chủ đề, mục, tiêu đề

của bài giảng vào các ô tương ứng\ click “ tiếp tục”.

+ Để nhập text: chọn “ văn bản”.

+ Để di chuyển khung văn bản: rê chuột tới viền màu xanh xám đến khi

hiện biểu tượng rồi rê đến nơi cần đến.

+ Để thay đổi kích thước , rê chuột tới góc của khung đến khi hiện biểu

tượng , rồi rê đến kích thước mong muốn.

+ Để thay đổi thuộc tính đối tượng như in đậm, in nghiêng, gạch chân,

font chữ, size, canh trái, canh phải… chọn biểu tượng

+ Để gõ công thức hóa học . Ví dụ để gõ công thức hóa học H2SO4 thì

đánh như sau: LATEX( H_2SO_4).

+ Để tạo hiệu ứng cho đối tượng , chọn biểu tượng . Để xem trước

hiệu ứng chọn biểu tượng

- Để tạo liên kết đến một địa chỉ web hoặc 1 file trên ổ cứng hoặc đề

mục , chọn biểu tượng , chọn siêu liên kết, chọn file cần liên kết, sau đó

chọn “đồng ý”.

- Để chèn ảnh, film: chọn “ ảnh, film” \ chọn biểu tượng chọn

ảnh, phim cần chèn, sau đó chọn đồng ý.

- Để vẽ hình, chọn “công cụ” \ “vẽ hình”

- Để soạn thảo văn bản nhanh, gần giống trong word chọn “công cụ” \

“soạn thảo văn bản”

- Để tạo bài tập trắc nghiệm, chọn “công cụ” \ “ bài tập trắc nghiệm”\

chọn kiểu bài tập trắc nghiệm.

- Kiểu bài tập trắc nghiệm một đáp án đúng:

+ Nhập nội dung câu hỏi.

+ Chọn kiểu bài tập trắc nghiệm một đáp án đúng.

+ Nhập nội dung các phương án trả lời.

+ Đánh dấu kết quả cho phương án đúng.

+ Chọn “ đồng ý”.

- Kiểu bài tập trắc nghiệm ghép đôi:

+ Nhập nội dung câu hỏi.

+ Chọn kiểu bài tập trắc nghiệm ghép đôi.

+ Nhập nội dung các ý cho cột trái và cột phải.

+ Chú ý khi soạn thảo phải luôn đưa kết quả đúng đằng sau mỗi

phương án.

+ Chọn “ đồng ý”.

- Kiểu bài tập tạo ô chữ:

+ Chọn kiểu bài tập tạo ô chữ.

+ Nhập nội dung câu hỏi hàng dọc, câu hỏi hàng ngang, từ trả lời, từ

trên ô chữ, vị trí chữ.

+ Chọn “ đồng ý”.

- Kiểu bài tập thả chữ:

+ Chọn kiểu bài tập thả chữ.

+ Nhập liệu nội dung văn bản.

+ Bôi đen những từ cần được ẩn đi, nhấp nút “chọn chữ”.

+ Khi thực hiện bài tập, HS sẽ kéo các phần trả lời vào chỗ trống.

- Kiểu bài tập điền khuyết:

+ Chọn kiểu bài tập điền khuyết.

+ Nhập liệu nội dung văn bản.

+ Bôi đen những từ cần được ẩn đi, nhấp nút “chọn chữ”.

+ Khi thực hiện bài tập, HS sẽ click chuột vào các ô trống và nhập

phương án trả lời vào đó.

1.4. Thiết kế bài giảng điện tử

1.4.1. Khái quát về bài giảng điện tử [12], [28]

 Khái niệm BGĐT

BGĐT (hay giáo án điện tử) là bản thiết kế toàn bộ kế hoạch hoạt động

dạy học của gv trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động đó đã được multimedia hóa

một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được qui định bởi cấu trúc bài

học. BGĐT là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy được thể hiện

bằng vật chất trước khi bài dạy học được tiến hành.

 BGĐT gồm 3 thành tố: kế hoạch bài dạy học ; bài trình diễn và tư

liệu hỗ trợ dạy học.

 Kế hoạch bài dạy học: gồm

+ Mục tiêu: tương tự giáo án thường.

+ Chuẩn bị của thầy và trò: bao gồm cả việc tìm tư liệu bài học

trên internet, chuẩn bị phòng máy, máy chiếu …

+ Phương pháp và phương tiện dạy học.

+ Kế hoạch về thời gian.

+ Thông tin phản hồi.

 Bài trình diễn: soạn thảo bằng phần mềm Powerpoint hoặc phần

mềm khác.

 Tư liệu hỗ trợ dạy học: gồm

+ Tư liệu hình ảnh, âm thanh, thông tin bổ sung.

+ Tư liệu các mô phỏng sản xuất hóa học, các quá trình tự nhiên,

cơ chế phản ứng hữu cơ…

+ Các video thí nghiệm độc hại, nguy hiểm, các phản ứng hóa học

diễn ra quá nhanh hoặc quá chậm.

 Ưu, nhược điểm [5], [19]

 Ưu điểm

- Giúp giờ học sinh động, hấp dẫn, góp phần nâng cao chất lượng dạy

và học.

- Thuận lợi cho việc áp dụng PPDH hướng vào người học.

- Có thể cung cấp thêm nhiều kiến thức từ thực tế mà SGK không truyền

tải hết thông qua những âm thanh, hình ảnh thật trong cuộc sống.

- Biểu diễn được các quá trình xảy ra quá nhanh hay quá chậm, những thí

nghiệm khó, trừu tượng, độc hại, nguy hiểm.. mà giáo viên và học sinh không

thể hoặc khó tiến hành trong một giờ dạy (kể cả thí nghiệm đơn giản nhưng

thiếu hóa chất, dụng cụ).

- Khi diễn đạt các nội dung, mô phỏng các thí nghiệm, các quá trình tự

nhiên…, có thể bỏ qua các chi tiết thứ yếu, nhấn mạnh điểm quan trọng giúp

người học hiểu nhanh, chính xác.

- Tiết kiệm được một phần kinh phí so với tiến hành TN thật, và có thể

tiết kiệm được thời gian trong giờ lên lớp do không phải mô tả dài dòng.

- GV dễ dàng cập nhật, sửa đổi để nâng cao chất lượng bài giảng theo

thời gian.

- Có thể chuẩn bị trước để giảng dạy ở nhiều nơi, chuyển lên mạng

internet giảng dạy trực tuyến, dễ dàng trao đổi thông tin, kinh nghiệm.

 Nhược điểm

- Tốn nhiều thời gian hơn để soạn giáo án.

- Đòi hỏi GV phải có một trình độ tin học, ngoại ngữ nhất định. Phải có

cơ sở vật chất, thiết bị máy móc cần thiết như: máy vi tính, máy chiếu dữ

liệu…

- Dù sao nghiên cứu các TN, các quá trình qua mô phỏng vẫn có phần

không hiệu quả bằng tiến hành thật như: không ngửi được mùi, không cảm

nhận được sự thay đổi nhiệt độ, màu sắc không trung thực bằng thí nghiệm

thật … Có thể gây tác dụng ngược khi bài giảng quá lạm dụng hình ảnh, âm

thanh, màu sắc.

1.4.2. Các kiểu bài giảng điện tử [8], [12], [28]

- Bài truyền thụ kiến thức mới: thường trình chiếu các quá trình tự

nhiên, mô hình cấu trúc phân tử, các thí nghiệm hóa học, qui trình sản xuất,

ứng dụng của các chất…

- Bài ôn tập, luyện tập: thường trình chiếu sơ đồ tóm tắt lí thuyết, các

câu hỏi kiểm tra củng cố lí thuyết, các đề bài tập kèm theo hướng dẫn giải…

- Bài thực hành: thường trình chiếu các yêu cầu, các lưu ý quan trọng

trong quá trình thí nghiệm, dụng cụ, hóa chất, cách tiến hành…

1.4.3. Các yêu cầu cơ bản của một bài giảng điện tử [8], [12], [28]

- Đáp ứng đủ yêu cầu của một bài giảng truyền thống:

Dựa theo tiêu chí của Allan Ornstein và Frances Hunkin, lựa chọn và

cấu trúc nội dung bài học cần phải đảm bảo những yêu cầu sau:

1. Tính giá trị.

2. Tính khoa học.

3. Tính vừa sức.

4. Tính cân đối.

5. Gây được hứng thú.

6. Tạo ra khả năng học tập.

7. Tính hiệu quả.

- Đáp ứng đủ các nguyên tắc khi xây dựng một bài giảng điện tử:

1. Đơn giản, rõ ràng.

2. Tinh giản, biểu tượng hóa nội dung.

3. Chọn đồ họa , hiệu ứng tránh làm phân tán sự chú ý của người học.

4. Chỉ nên chỉ có một ý tưởng lớn trên mỗi slide.

5. Không quá 5 ý nhỏ trên mỗi slide.

Để bổ sung vào các nguyên tắc trên, TS Đoàn Việt Nga- trường Cao

đẳng Sư pham Hà Nội còn góp ý thêm: “Giáo án điện tử cần góp phần tích

cực vào việc tổ chức hoạt động dạy- học giúp người học phát huy được khả

năng tư duy sáng tạo trong quá trình tiếp thu, chiếm lĩnh tri thức. Muốn vậy

người GV phải hình dung được tiến trình giờ dạy và cách tổ chức hoạt động

trong giờ dạy. Giáo án điện tử hoàn toàn chỉ là công cụ giúp cho người GV tổ

chức giờ giảng tốt hơn chứ không thể thay thế người GV trong phương pháp

truyền thụ kiến thức mới hoặc ôn luyện kiến thức cũ”…[13]

1.5. Thực trạng sử dụng PPDH và BGĐT ở trường THPT

1.5.1. Mục đích

Nhằm nắm được thực trạng việc sử dụng PPDH và BGĐT ở trường PT

hiện nay.

1.5.2. Đối tượng điều tra

- 55 GV dạy môn hóa nói riêng và các GV khác nói chung.

- 664 HS THPT (khảo sát của báo Tuổi trẻ)

Bảng 1.1: Danh sách các trường được điều tra về thực trạng sử dụng

PPDH và BGĐT .

STT Tên trường Địa bàn

1 Trần Đại Nghĩa

2 Trưng Vương

3 Tân Phong

4 Lương Thế Vinh

5 Trần Khai Nguyên

6 Ernst Thalman Tp Hồ Chí Minh 7 Gia Định

8 Thanh Đa

9 An Lạc

10 Trương Vĩnh Kí

11 Lê Thánh Tôn

12 Lê Minh Xuân

13 Thủ Khoa Huân

14 Dưỡng Điềm Tỉnh Tiền Giang 15 Trương Định

16 Nguyễn Đình Chiểu

1.5.3. Tiến trình thực hiện

- Đọc tham khảo các bài viết điều tra về thực trạng sử dụng PPDH và

đổi mới PPDH ở các trường phổ thông hiện nay.

- Phát phiếu điều tra cho các GV đang trực tiếp giảng dạy ở trường

PTTH thuộc địa bàn tp HCM và một số tỉnh lân cận.

1.5.4. Kết quả điều tra

Từ số phiếu thu về là 55 phiếu của các GV ở 16 trường PTTH khác

nhau trong và ngoài thành phố, ta được những kết quả sau đây:

 Câu 1: Trường Thầy (Cô) có bao nhiêu phòng có thể dạy bằng bài BGĐT?

B ảng 1.2: Kết quả điều tra câu 1.

ố GV lựa chọn Phần trăm (%) S

- Không có phòng nào 0 0.00

- Có 1 phòng 26 47.27

- Có 2 phòng 21 38.18

- Có 3 phòng trở lên 8 14.54

Nhận xét:

- Tất cả các trường tham gia thực hiện phiếu điều tra đều có phòng chức năng

để dạy được BGĐT.

- Tuy nhiên, số lượng phòng để phục vụ cho việc dạy BGĐT ở hầu hết các

trường còn quá khiêm tốn so với số phòng giảng dạy thực có ở mỗi trường.

- Từ đó cho thấy hoặc cơ sở vật chất thực tế chưa đáp ứng được cho việc dạy

học có ứng dụng CNTT; hoặc GV của các trường chưa có nhu cầu dạy học có

ứng dụng CNTT.

 Câu 2: Mức độ sử dụng BGĐT của Thầy(Cô) hiện nay là:

B ảng 1.3: Kết quả điều tra câu 2.

S ố GV lựa chọn Phần trăm (%)

- Chưa bao giờ sử dụng 4 7.27

- Đã từng dạy một vài lần 26 47.27

- Mỗi năm học dạy vài tiết 18 37.72

- Thường xuyên 7 12.72

Nhận xét:

- Số GV thường xuyên sử dụng BGĐT còn ít, chủ yếu là GV ở trường chuyên

Trần Đại Nghĩa và trường dân lập Trương Vĩnh Kí.

- Vẫn còn số ít GVchưa từng sử dụng BGĐT. Tập trung là những GV đã lớn

tuổi, điều này có thể giải thích vì những lí do sau: khả năng tiếp cận tin học

kém; sức ì tâm lí lớn, họ ngại thay đổi phương pháp dạy vốn đã ăn sâu từ bao

nhiêu năm...

- Hầu hết các GV dạy BGĐT với số tiết rất ít, không đáng kể so với số tiết

thực dạy theo qui định của bộ. Điều này cho thấy việc thực hiện đổi mới

PPDH, ứng dụng CNTT vào giảng dạy chưa được thực hiện đồng bộ và hiệu

quả.

 Câu 3: Khả năng thiết kế bài giảng điện tử của Thầy (Cô) là:

Bảng 1.4: Kết quả điều tra câu 3.

ố GV lựa chọn Phần trăm (%) S

- Chưa làm được 3 5.45

- Biết sơ nhưng chưa soạn bài nào 10 18.18

- Thiết kế được vài bài đơn giản 26 47.27

- Rất thành thạo 16 29.09

Nhận xét:

- Đã có số lượng lớn GV biết soạn BGĐT. Chỉ có 5.54 % trong số GV được

điều tra là chưa làm được, và đây là những GV có tuổi nghề cao.

- Như vậy, việc tiếp cận và khả năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy không

còn là vấn đề đáng lưu tâm mà vấn đề cần giải quyết ở đây là tinh thần đổi

mới PPDH của GV và sự đầu tư thích đáng của các bộ phận chức năng có liên

quan.

 Câu 4: Thầy(Cô) cho biết hiệu quả dạy học khi dạy bằng bài giảng điện tử:

Bảng 1.5: Kết quả điều tra câu 4.

S ố GV Phần

lựa chọn trăm (%)

31 56.36 - Tốt ( HS hứng thú, dễ hiểu bài)

15 27.27 - Khá ( HS thích nhưng kết quả học tập không cao)

12.27 - Trung bình (HS không thể hiện sự thích thú, kết 7

quả không cao hơn dạy bằng giáo án truyền thống)

- Kém (HS không thích, kết quả kém hơn dạy bằng 2 3.64

giáo án truyền thống)

Nhận xét:

- Qua số liệu điều tra cho thấy đa số GV đều đánh giá HS thích được học

bằng BGĐT.

- Tuy nhiên, cũng có một số lượng đáng kể các GV nhận xét HS chưa hứng

thú với BGĐT Theo tôi, số liệu này đã phản ánh trung thực hiệu quả giảng

dạy BGĐT.

- Như vậy, không phải cứ sử dụng BGĐT là đem lại hiệu quả như mong

muốn. Vấn đề ở đây là dạy như thế nào? Tức là khả năng vận dụng PPDH.

Đây có thể nói là thành tố quan trọng trong việc dạy và học, cho dù là dạy học

theo lối truyền thống hay dạy bằng BGĐT.

 Câu 5: Việc xây dựng kiến thức mới cho HS thường dựa trên cơ sở:

S ố GV Phần trăm

lựa chọn (%)

- Hoạt động của GV là chủ yếu 56.40 31

- Hoạt động thuyết trình của HS là chủ yếu, \ \ GV chỉ phân công nhiệm vụ

- Hoạt động của HS dưới sự dẫn dắt, tổ 23 43.60 chức của GV

- Không chú ý đến các hoạt động, GV chỉ \ \ thông báo kiến thức

Bảng 1.6: Kết quả điều tra câu 5.

Nhận xét:

- Trong câu hỏi thăm dò số 5 có 2 ý các GV không đồng tình là:Việc xây

dựng kiến thức mới cho HS thường dựa trên cơ sở hoạt động thuyết trình của

HS là chủ yếu, GV chỉ phân công nhiệm vụ; và không chú ý đến các hoạt

động, GV chỉ thông báo kiến thức.

-Có 54/55 GV được thăm dò đều hiểu việc xây dựng kiến thức mới cho HS

phải dựa trên cơ sở các hoạt động. Thế nhưng, rất nhiều các ý kiến thu được

là chỉ quan tâm đến hoạt động của GV. Điều này cho thấy, những GV này

chưa chú ý đến việc “dạy học theo hướng phát huy khả năng chủ động, sáng

tạo cho HS” theo tinh thần đổi mới PPDH.

 Câu 6: Thầy cô thường phối hợp các PPDH nào khi giảng dạy bằng

BGĐT?

Bảng 1.7: Kết quả điều tra câu 6

Phương pháp và hình thức tổ Rất Thường Không Không

chức dạy học thường xuyên thường sử dụng

xuyên xuyên

Thuyết trình

23 21 38 \ 12 18 6 4 \ 40 72 46 12 46 42 14 16 \ 37 7 26 72 42 34 60 62 16 \ \ \ 16 \ 6 20 18 84

Đàm thoại Bài tập hóa học Hoạt động nhóm Thí nghiệm hóa học Dạy học nêu vấn đề Algorit Grap dạy học Trò chơi

Nhận xét:

- Nhìn chung GV có sử dụng nhiều phương pháp khác nhau trong quá trình

dạy học.

- Tuy nhiên, một số phương pháp được xem là phát huy tốt khả năng hoạt

động của HS ít được các GV sử dụng thường xuyên như: hoạt động nhóm,

algorit, grap dạy học, trò chơi.

- Trong khi đó,cuộc khảo sát tìm hiểu nhu cầu học tập của 664 HS do nhóm

phóng viên giáo dục báo Tuổi trẻ có kết quả như sau: Hầu hết ý kiến của HS

khi được hỏi “bạn thích GV sử dụng phương pháp nào trong bài giảng?” đều

có chung một câu trả lời là thích cách học vận động. Có 67,5% muốn có hình

ảnh minh họa cho bài giảng; 66,3% đề nghị các phương pháp giảng dạy khác

như tổ chức cho HS đi thực tế, thảo luận, làm việc nhóm, sắm vai , thuyết

trình. Nhiều ý kiến cho rằng thầy cô giáo nên giảng thêm những kiến thức

cuộc sống có liên quan đến bài học, tổ chức trò chơi để HS có thể vừa học

vừa chơi mà vẫn hiểu bài.

Điều này cho thấy vẫn còn một khoảng cách lớn giữa nhu cầu học tập

của HS và phương pháp giảng dạy của GV.

Tóm lại, qua cuộc khảo sát điều tra ở trên, mặc dù chưa tìm hiểu

được tất cả các GV ở nhiều địa bàn khác nhau trên cả nước . Nhưng nhìn

chung ta có thể thấy được:

- Khả năng tiếp cận tin học, soạn giảng BGĐT không còn là vấn đề đối với

hầu hết các GV.

- Trong quá trình dạy học các GV có sử dụng nhiều phương pháp khác nhau.

- Tuy nhiên, các tiết dạy bằng BGĐT còn quá ít;cơ sở vật chất chưa đáp ứng

được cho việc dạy và học đúng theo tinh thần đổi mới giáo dục của Đảng ,

Nhà nước đã đề ra; GV chưa chú ý nhiều đến các PPDH nhằm tăng cường sự

hoạt động cho HS. Thực trạng này có thể nói đã tạo ra những bước đi chậm

chạp cho công cuộc phát triển giáo dục và đào tạo con người trong kỉ nguyên

mới- kỉ nguyên của sự phát triển CNTT.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài giữ vai trò là nền tảng cho bất kì

hướng nghiên cứu nào. Vì vậy, trước khi xây dựng và đưa hệ thống BGĐT

vào giảng dạy có hiệu quả chúng tôi đã tìm hiểu các vấn đề sau:

1. Các PPDH truyền thống và PPDH phức hợp.

2. Những xu hướng và định hướng đổi mới PPDH.

3. Sử dụng một số phần mềm để thiết kế BGĐT.

4. Cơ sở lí thuyết về BGĐT.

5. Thực trạng việc sử dụng PPDH và BGĐT ở trường THPT.

Từ đó chúng tôi nhận thấy:

- Thực hiện đổi mới PPDH là một xu hướng tất yếu trong đó việc

ứng dụng CNTT và sử dụng PPDH cần phải được quan tâm để đạt hiệu

quả cao nhất.

- Dạy học là một hoạt động phức tạp, do đó PPDH cũng rất phức

tạp và đa dạng. Không có PPDH nào là vạn năng, vì vậy cần phải có sự

lựa chọn và phối hợp các phương pháp nhằm phát huy hết các mặt tích

cực của mỗi phương pháp, tạo ra một hiệu quả tích hợp, cộng hưởng về

phương pháp.

- Phần mềm tin học đang được sử dụng rộng rãi vào công việc soạn

giảng hiện nay là Powerpoint . Ngoài ra, ta có thể sử dụng thêm phần

mềm Violet để hỗ trợ cho phần soạn bài tập. Trong phần mềm này có

cung cấp sẵn nhiều mẫu bài tập chuẩn như bài tập trắc nghiệm, bài tập

ô chữ, bài tập kéo thả chữ...

- BGĐT có rất nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều

mặt hạn chế. Vì vậy, để thực hiện BGĐT được thành công cần lưu ý

đến việc xây dựng, thiết kế ban đầu. Mặt khác, GV cần chú ý BGĐT

chỉ là công cụ để giúp GV tổ chức tốt giờ giảng chứ không thể thay thế

cho toàn bộ hoạt động dạy học trên lớp.

- Thực trạng việc sử dụng PPDH và BGĐT ở trường THPT còn

nhiều bất cập: các tiết dạy bằng BGĐT còn quá ít, cơ sở vật chất chưa

đáp ứng được cho việc dạy và học đúng theo tinh thần đổi mới giáo

dục, GV chưa chú ý nhiều đến các PPDH nhằm tăng cường sự hoạt

động cho HS...

Cuối cùng, dựa trên những kết quả thu được từ quá trình nghiên

cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, chúng tôi đã đưa ra những định

hướng lựa chọn PPDH đối với từng kiểu bài lên lớp để từ đó tiến hành

thiết kế hệ thống một số các BGĐT phần Hóa hữu cơ lớp 11- chương

trình cơ bản.

Chương 2

SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHỨC HỢP ĐỂ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ PHẦN HÓA HỮU CƠ 11- CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN

2.1. Qui trình thiết kế một BGĐT

 Xây dựng kế hoạch bài dạy học

- Kế hoạch bài dạy cần căn cứ theo chương trình, nhiệm vụ của

chương, bài, đặc điểm trang thiết bị dạy học, trình độ HS….

- Kế hoạch bài dạy cần phải:

+ Xác định rõ mục đích, yêu cầu của tiết học.

+ Xác định những kiến thức cơ bản mà HS phải nắm vững trong

tiết học.

+ Chuẩn bị của thầy và trò : Bao gồm cả việc tìm tư liệu bài dạy

trên Internet như tư liệu viết, tranh ảnh, phim tư liệu, băng ghi âm

có liên quan đến kiến thức cơ bản đã được xác định. Chuẩn bị

phòng, máy tính, máy chiếu.

+ Phương pháp và phương tiện dạy học.

 Xây dựng và tìm kiếm các tư liệu hỗ trợ bài giảng, khai thác tư

liệu trên internet

+ Tư liệu hình ảnh, âm thanh, thông tin bổ sung.

+ Tư liệu mô phỏng sản xuất Hoá học, các quá trình tự nhiên, các

cơ chế của phản ứng hữu cơ.

+ Các video thí nghiệm độc hại, nguy hiểm, các phản ứng xảy ra

quá nhanh hay quá chậm.

 Xây dựng bài trình diễn

 Kiểm tra toàn bộ bài giảng điện tử và ghi lại tập tin

2.2. Nguyên tắc thiết kế BGĐT theo PPDH phức hợp phần hóa hữu cơ

- Đáp ứng đủ các yêu cầu cơ bản của một BGĐT đã nêu ở chương 1.

- Đảm bảo các nguyên tắc sư phạm khi giảng dạy phần hóa hữu cơ.

- Chú trọng hệ thống bài tập nhận thức, bài tập hóa học để hoàn thiện

kiến thức, rèn luyện kĩ năng hóa học, phương pháp giải các dạng bài

tập trong hóa hữu cơ, năng lực giải quyết vấn đề cho HS.

- Chú trọng tính thiết thực, gắn nội dung bài học với thực tế đời sống.

- Chú ý việc lựa chọn, phối hợp các PPDH phù hợp với đối tượng HS,

điều kiện giảng dạy và phù hợp cho từng kiểu bài cụ thể.

2.2.1. Nguyên tắc sư phạm khi giảng dạy phần hóa hữu cơ

- Chú trọng vận dụng kiến thức lí thuyết cấu tạo HCHC để làm tăng

khả năng giải thích, dự đoán lí thuyết nhằm tích cực hóa hoạt động

nhận thức, tư duy cho HS.

- Chú trọng rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học trong nghiên

cứu các chất hữu cơ để hình thành khả năng tư duy khái quát, tư duy

trừu tượng cho HS.

- Tăng cường sử dụng mô hình, các phần mềm mô tả đúng đắn cấu trúc

phân tử các chất hữu cơ để giúp HS quan sát, hiểu đúng đặc điểm cấu

tạo phân tử, sự phân bố trong không gian của các nguyên tử trong phân

tử. Dựa trên cơ sở đó HS dự đoán tính chất hóa học, quá trình phản ứng

- Chú trọng liên hệ, củng cố, phát triển các kiến thức có liên quan trong

của các chất hữu cơ.

quá trình nghiên cứu các loại chất hữu cơ từ đó giúp HS có được

phương pháp nhận thức, khả năng tư duy khái quát và hệ thống hóa

kiến thức.

2.2.2. Định hướng lựa chọn PPDH cho từng kiểu bài

2.2.2.1. Những chú ý khi chọn PPDH

 Không có PPDH nào là vạn năng

“ Không có PPDH nào là vạn năng”, đó là một điều cơ bản mà bất kì

người giáo viên nào cũng hiểu. Việc lựa chọn phương pháp cho một bài dạy

cụ thể cũng giống như việc lựa chọn đồ nghề của một anh thợ mộc. Anh ta

phải chọn đồ nghề tùy thuộc vào việc anh ta muốn khoét một cái mộng, hay

tháo ốc vít, hay cưa một miếng gỗ… Như vậy, dù là chọn đồ nghề hay PPDH

đều phải dựa trên cơ sở mục đích sử dụng. Trong dạy học, khi soạn giáo án,

người giáo viên trước hết cần xác định rõ mục đích của buổi dạy rồi mới lựa

chọn các hoạt động thích hợp để đạt được những mục đích đó. Những hoạt

động học tập, hoặc PPDH đã lựa chọn và cách dùng những phương pháp này

sẽ không chỉ phụ thuộc riêng vào mục đích dạy học mà còn phụ thuộc nhiều

vào các yếu tố khác. Ví dụ như: nội dung bài dạy, điều kiện trang thiết bị,

năng lực bản thân, thời gian cho phép…

 Cần phối hợp đa dạng các phương pháp [2], [5], [20]

Các PPDH khác nhau sẽ phát triển những kĩ năng khác nhau cho học

sinh. Sử dụng tờ bài tập giúp học sinh phát triển kĩ năng đọc và lưu ý tới chi

tiết. Phương pháp dùng lời phát triển kĩ năng nghe và tư duy. Phương pháp

làm việc nhóm giúp phát triển kĩ năng thảo luận, thuyết phục, làm việc với

người khác. Phương pháp học độc lập giúp phát triển kĩ năng tự học…

Phương pháp dạy học đa dạng làm cho công việc của người giáo viên

thú vị và hứng khởi hơn. Giáo viên chỉ sử dụng một phương pháp trong một

tiết dạy thì trước tiên đã tự cảm thấy chán và càng không thể mong chờ đến sự

hứng thú học tập của học sinh.

2.2.2.2. Các PPDH được sử dụng trong bài truyền thụ kiến thức

mới phần hóa hữu cơ

Các chất hữu cơ đa dạng, phong phú nhưng được phân chia theo các

nhóm và có mối liên hệ chặt chẽ giữa đặc điểm cấu trúc phân tử với tính chất

hóa học đặc trưng của chúng. Đồng thời giữa các loại hợp chất hữu cơ còn có

mối liên hệ di tính rõ rệt, tính chất của loại chất này cũng là phương pháp điều

chế cơ bản của loại hợp chất khác. Đặc điểm này đã tạo điều kiện cho giáo

viên có thể hệ thống hóa và khái quát hóa kiến thức về tính chất các chất dưới

dạng các sơ đồ bằng công thức tổng quát, công thức chung của các loại chất

trong mối liên hệ qua lại giữa các chất với nhau. Vì vậy trong dạy học phần

hóa hữu cơ ta có thể sử dụng các PPDH đặc thù của hóa học và các phương

pháp tổ chức hoạt động học tập làm tăng tính tích cực nhận thức và hứng thú

học tập của học sinh. Ta có thể sử dụng các PPDH chủ yếu sau:

 Phương pháp trực quan

- Cần sử dụng các mô hình, tranh vẽ, biểu đồ, sơ đồ, phần mềm dạy học

để giúp cho học sinh có biểu tượng đúng đắn về cấu trúc phân tử của chất.

- GV yêu cầu HS quan sát mô hình, tranh vẽ, sơ đồ, biểu đồ... từ đó cho

nhận xét, tìm ra các qui luật chung, đưa ra những dự đoán khoa học.

 Thí nghiệm hóa học

 Thí nghiệm biểu diễn

- GV sử dụng thí nghiệm biểu diễn theo phương pháp nghiên cứu, hạn

chế sử dụng thí nghiệm theo phương pháp minh họa.

- Trước khi biểu diễn thí nghiệm, GV nêu mục đích thí nghiệm, yêu cầu

học sinh quan sát các chất tham gia phản ứng , dự đoán các khả năng xảy ra

phản ứng. GV hoặc đại diện HS tiến hành thí nghiệm, HS quan sát, mô tả hiện

tượng thí nghiệm quan sát được, vận dụng kiến thức đã có giải thích hiện

tượng , xác nhận dự đoán đúng, chỉ ra những điều không phù hợp của dự đoán

không đúng, nêu kết luận.

 Thí nghiệm HS:

Khi tiến hành hoạt động học tập này HS sẽ thảo luận nhóm về các nội

dung: chọn thí nghiệm, chọn hóa chất, dụng cụ, cách tiến hành thí nghiệm,

phân công thực hiện các thí nghiệm, quan sát hiện tượng và rút ra nhận xét kết

luận về tính chất cần nghiên cứu.

 Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề

Với các nội dung lí thuyết khó như chương đại cương, nghiên cứu các

qui luật, mối quan hệ ảnh hưởng qua lại giữa các nguyên tử trong phân tử... ta

có thể sử dụng phương pháp thuyết trình nêu vấn đề.

 Phương pháp đàm thoại nêu vấn đề

Khi sử dụng phương pháp đàm thoại nêu vấn đề trong giảng dạy phần

hóa hữu cơ, giáo viên có thể cấu trúc hệ thống câu hỏi theo logic diễn dịch

phù hợp với logic trình bày của nội dung bài dạy. Cụ thể là:

- Phân tích đặc điểm cấu trúc phân tử: dạng liên kết, đặc điểm liên kết,

xác định nhóm chức quyết định tính chất đặc trưng của chất.

- Từ đặc điểm cấu trúc phân tử, dự đoán tính chất đặc trưng của chất.

- Dùng thí nghiệm hoặc dữ kiện thực nghiệm để xác định tính đúng đắn

của sự dự đoán lí thuyết.

- Nhận xét, kết luận về tính chất của chất.

- Vận dụng kiến thức thu nhận được.

 Hoạt động độc lập của học sinh trong giờ học

- Với các nội dung học tập không quá khó đối với hoạt động nhận thức

hoặc các nội dung mang tính chất thống kê, trình bày sự kiện ta có thể tổ

chức cho học sinh hoạt động độc lập theo nhóm hoặc cá nhân như: quan sát

biểu bảng, sơ đồ, đồ thị , đọc sách, tài liệu học tập, tiến hành thí nghiệm, lập

bảng tổng kết kiến thức...

2.2.2.3. Các PPDH được sử dụng trong bài luyện tập, ôn tập

Khi dạy bài luyện tập, ôn tập GV có thể sử dụng các PPDH sau:

 Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề

- Phương pháp này được áp dụng phổ biến cho các bài ôn tập cuối học

kì, cuối năm học hoặc ôn tập kết thúc chương trình theo các chuyên đề. Với

yêu cầu trong một khoảng thời gian ngắn (1-2 tiết học) cần phải hệ thống hóa

kiến thức trong một học kì, một năm học hoặc một chuyên đề xuyên suốt cả

chương trình học thì việc sử dụng phương pháp thuyết trình nêu vấn đề trong

giờ ôn tập là hợp lí và có hiệu quả cao.

 Phương pháp đàm thoại nêu vấn đề

- Đây là PPDH được sử dụng phổ biến trong các giờ luyện tập, ôn tập.

- GV cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi để điều khiển các hoạt động học

tập như: hệ thống hóa các kiến thức cần nắm vững, lập mối quan hệ giữa các

kiến thức, vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng của HS.

- Các câu hỏi có thể được sắp xếp trong phiếu học tập để HS hoàn

thành theo nhóm hoặc cá nhân.

 Phương pháp grap dạy học

- Đây là phương pháp có tính khái quát cao giúp GV hệ thống kiến

thức, tìm ra mối liên hệ các kiến thức dưới dạng các sơ đồ trực quan.

- Trong giờ ôn tập, luyện tập GV có thể sử dụng phối hợp phương pháp

grap với các phương pháp khác như : phối hợp grap với thuyết trình nêu vấn

đề; phối hợp grap với đầm thoại nêu vấn đề; phối hợp grap với việc sử dụng

phương tiện kĩ thuật.

 Sử dụng bài tập hóa học

- Bài tập hóa học được coi là một trong các PPDH có hiệu quả và được

sử dụng nhiều trong các giờ luyện tập, ôn tập với mục đích rèn luyện kĩ năng

vận dụng kiến thức, giải các bài tập đặc thù của hóa học và phát triển năng

lực nhận thức, năng lực tư duy cho HS.

- Trong giờ luyện tập, ôn tập GV thường sử dụng các câu hỏi lí thuyết

và bài tập hóa học để thực hiện các nhiệm vụ như: tái hiện kiến thức cơ bản;

vận dụng kiến thức; khái quát, hệ thống hóa kiến thức; kiểm tra kiến thức...

- GV cần giúp HS phân tích đề bài, tìm ra những con đương giải quyết

vấn đề, rút ra được những kiến thức mới, kĩ năng mới, phương pháp tư duy,

lập luận mới thông qua việc giải các bài tập tổng hợp.

Như vậy, trong giờ luyện tập, ôn tập thì các bài tập trở thành nguồn

kiến thức để học sinh tìm tòi, khám phá những phương pháp, cách thức vận

dụng các kiến thức để giải quyết những vấn đề học tập.

2.2.2.4. Các PPDH được sử dụng trong bài thực hành thí nghiệm

- Bài thực hành thí nghiệm có vai trò quan trọng trong việc hình thành

và phát triển năng lực hành động, năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển tư

duy tích cực sáng tạo cho HS.

- Trong bài thực hành thí nghiệm, phương pháp sử dụng thí nghiệm là

PPDH chính. Tuy nhiên, tùy theo nội dung bài học và phương pháp sử dụng

thí nghiệm được lựa chọn mà GV có thể kết hợp với các PPDH khác. Ví dụ:

 Dùng phương pháp đàm thoại nêu vấn đề để tổ chức cho học sinh dự

đoán kết quả thí nghiệm, rút ra kết luận, nêu bản chất vấn đề...

 Dùng phương pháp algorit dạy học để hướng dẫn các thao tác thực

hành thí nghiệm...

 Dùng phương tiện kĩ thuật để trình chiếu những thao tác kĩ thuật, lắp

dụng cụ, sử dụng hóa chất, những lưu ý cần thiết, những yêu cầu thí nghiệm...

Tóm lại, các PPDH hóa học rất đa dạng, phong phú. Mỗi phương

pháp đều có những ưu điểm, hạn chế của nó nên việc lựa chọn phương pháp

nào cho phù hợp thì GV còn phải căn cứ vào nội dung kiến thức, mục tiêu bài

học, khả năng nhận thức của HS, cơ sở vật chất, phương tiện dạy học...

2.3. Thiết kế một số BGĐT

- BGĐT được trình bày theo 2 cột:

+ Cột nội dung là các thiết kế được trình chiếu trên lớp.

+ Cột tiến trình là những hoạt động của GV và HS được tổ chức diễn ra

tương ứng với các trình chiếu.

- Tất cả những bài học bằng BGĐT HS đều có phiếu ghi bài gồm 2 phần:

+ Phần I: phần ghi nội dung bài học.

+ Phần II: phiếu học tập.

- Vì số trang luận văn có giới hạn, do đó trong phạm vi của chương 2 tôi

chỉ trình bày những BGĐT thiết kế minh họa cho những kiểu bài lên

lớp trong chương trình. Các bài còn lại được đưa vào phần phụ lục.

2.2.1. Dạng bài truyền thụ kiến thức mới

Bài 20 MỞ ĐẦU VỀ HÓA HỌC HỮU CƠ

I/ Mục tiêu bài học:

- HS biết: các đặc điểm của HCHC, cách phân loại HCHC, phương pháp

xác định định tính, định lượng các nguyên tố trong HCHC.

- HS hiểu: Vì sao tính chất của các HCHC khác so với các hợp chất vô

cơ, tầm quan trọng của việc phân tích nguyên tố trong HCHC.

- HS vận dụng: Tính thành phần khối lượng và phần trăm khối lượng các

nguyên tố trong phân tử HCHC.

II/ Chuẩn bị:

Bốn khay hóa chất gồm: benzen, đường, ancol etylic, giấm ăn, đá vôi,

nước, muối ăn, axit sunfuric.

III/ Phương pháp:

Kết hợp các phương pháp trực quan, suy diễn, qui nạp, nêu vấn đề, thảo

luận nhóm, sử dụng bài tập,sử dụng sơ đồ, biểu bảng, alogrit dạy học.

IV/ Tổ chức hoạt động dạy học:

Nội dung trình chiếu Tiến trình dạy học

Chương 4

- Giới thiệu bài mới. 1

+ Hóa học hữu cơ đa dạng, phong

ĐẠI CƯƠNG

phú về số lượng HCHC.

VỀ HÓA HỌC HỮU CƠ

+ Nhưng thành phần nguyên tố trong

HCHC chỉ chủ yếu tập trung ở một

số ít nguyên tố: C, H, O, N…

Bài 20

2

MỞ ĐẦU

Đó là điều lí thú của hóa học hữu

VỀ HÓA HỌC HỮU CƠ

I/ KHÁI NIỆM VỀ HỢP CHẤT HỮU CƠ VÀ HÓA HỌC HỮU CƠ

II/ PHÂN LOẠI HỢP CHẤT HỮU CƠ

cơ.

III/ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HỢP CHẤT HỮU CƠ

IV/ SƠ LƯỢC VỀ PHÂN TÍCH NGUYÊN TỐ

- Giới thiệu nội dung bài học.

3 1. Hoạt động 1: Tìm hiểu khái

Hợp chất hữu cơ là gì?

niệm hợp chất hữu cơ và hóa học

hữu cơ

Hãy tiến hành phân loại các chất sau…

Trong khay hóa chất có:

Benzen

Muối ăn

4 - Tổ chức cho HS tiến hành phân

Đá vôi

Đường

loại các chất quen thuộc đặt trong

khay theo 2 loại:

Ancol etylic

Nước

Axit sunfuric

Axit axetic

+ Chất hữu cơ.

Hãy để riêng các hóa chất theo 2 nhóm: hợp chất hữu cơ và hợp chất vô cơ?

Muối ăn

Benzen

Đá vôi

Đường

Ancol etylic

Nước

Axit sunfuric

Axit axetic

5

HỢP CHẤT HỮU CƠ

HỢP CHẤT VÔ CƠ

6

Muối ăn

Benzen

Đá vôi

+ Chất vô cơ. - Các nhóm HS lần lượt báo cáo kết

Đường

quả của nhóm mình.

Nước

Ancol etylic

- GV ghi nhận kết quả, cho ý kiến và

Axit sunfuric

Axit axetic

trình chiếu kết quả cuối cùng.

Hãy cho biết công thức hóa học của các hợp chất này?

7

NaCl

Muối ăn

Benzen

C6H6

Đá vôi

CaCO3

Đường

C6H12O6

Nước

Ancol etylic

- Yêu cầu HS cho biết CT hóa học

C2H5OH

H2O

Axit sunfuric

của các hợp chất vừa phân loại.

H2SO4

Axit axetic

CH3COOH

HỢP CHẤT HỮU CƠ

Benzen

8

C6H6

Đường

C6H12O6

Ancol etylic

Hãy nhận xét về thành phần nguyên tố tạo nên hợp chất hữ cơ ?

C2H5OH

Axit axetic

- GV đàm thoại gợi mở: Từ CT hóa

CH3COOH

học hãy nhận xét về thành phần

I/ KHÁI NIỆM VỀ HỢP CHẤT HỮU CƠ VÀ HÓA HỌC HỮU CƠ ( SGK )

9 nguyên tố tạo nên hợp chất hữu cơ?

- Hợp chất hữu cơ là hợp chất của cacbon ( trừ CO, CO2, muối cacbonat, xianua, cacbua…)

- HS:

- Trong thành phần hợp chất hữu cơ nhất thiết phải có cacbon, hay gặp hidro, oxi, nitơ, sau đó đến halogen, lưu huỳnh,…

+ Có C, H.

- Hóa học hữu cơ là nghành hóa học nghiên cứu các hợp chất hữu cơ.

+ Có thể có oxi.

GV chỉnh sửa và bổ sung.

Bài 20

- Trình chiếu slide nội dung bài học .

MỞ ĐẦU

Hướng dẫn HS đánh dấu vào SGK. 10

VỀ HÓA HỌC HỮU CƠ

I/ KHÁI NIỆM VỀ HỢP CHẤT HỮU CƠ VÀ HÓA HỌC HỮU CƠ

II/ PHÂN LOẠI HỢP CHẤT HỮU CƠ

III/ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HỢP CHẤT HỮU CƠ

IV/ SƠ LƯỢC VỀ PHÂN TÍCH NGUYÊN TỐ

2. Hoạt động 2: Tìm hiểu về sự

Hợp chất hữu cơ được phân loại như thế nào?

11 phân loại hợp chất hữu cơ

-GV cho ví dụ bảng các hợp chất

Hãy sắp xếp các hợp chất hữu cơ sau đây thành 2 loại ?

12 hữu cơ, yêu cầu HS sắp xếp các chất

đó thành 2 loại.

CH4, CH3COOH, C2H5Cl, C6H6, C2H5OH, C2H2, C2H4, C6H5NH2, CxHy, CxHyCHO

- Lấy ý kiến của vài HS.

Hãy cho biết cơ sở để phân loại ?

- GV nhận xét, cho kết quả chính xác 13 và giới thiệu sự phân loại được chia

thành 2 nhóm chính: hidrocacbon và

CH4 ,C6H6 , C2H2, C2H4 , C4H10, CxHy

CH3COOH, C2H5Cl, C2H5OH, C6H5NH2, CxHyCHO

HIDROCACBON

DẪN XUẤT CỦA HIDROCABON

dẫn xuất của hidrocacbon.

Yêu cầu HS cho biết sự phân loại

II/ PHÂN LOẠI HỢP CHẤT HỮU CƠ

( SGK)

được dựa trên cơ sở nào?

- GV ghi nhận phần trả lời của HS.

HỢP CHẤT HỮU CƠ

14 - GV chiếu bảng phân loại HCHC,

HIDROCACBON

DẪN XUẤT CỦA HIDROCACBON

Phân tử chỉ chứa các nguyên tử

cacbon và hidro

Phân tử có nguyên tử nguyên tố khác thay thế nguyên tử hidro của hidrocacbon

thuyết trình lại các nhóm chất đã

Andehit , xeton

Amin, nitro

Axit, este

HC thơm

HC no

Dẫn xuất halogen

Ancol, phenol, ete

HC không no

Hợp chất tạp chức, polime

phân loại.

- Cho HS đánh dấu nội dung bài học

Bài 20

trong SGK.

MỞ ĐẦU

3. Hoạt động 3: Đặc điểm chung 15

VỀ HÓA HỌC HỮU CƠ

I/ KHÁI NIỆM VỀ HỢP CHẤT HỮU CƠ VÀ HÓA HỌC HỮU CƠ

II/ PHÂN LOẠI HỢP CHẤT HỮU CƠ

của hợp chất hữu cơ

III/ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HỢP CHẤT HỮU CƠ

IV/ SƠ LƯỢC VỀ PHÂN TÍCH NGUYÊN TỐ

* Xác định loại liên kết hóa học

trong phân tử hợp chất hữu cơ.

- HS dựa vào bảng giá trị độ âm điện

Cho giá trị độ âm điện một số nguyên tố như sau:

các nguyên tố trong phân tử HCHC

C 2,55

H 2,2

O 3,44

N 3,04

S 2,58

Cl 3,16

16 để rút ra được loại liên kết hóa học

chủ yếu giữa các nguyên tử trong

liên kết cộng hóa trị

Vậy loại liên kết hóa học chủ yếu trong phân tử hợp chất hữu cơ là………………………….

phân tử HCHC.

+ Thành phần hóa học các nguyên tố

III/ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HỢP CHẤT HỮU CƠ

trong HCHC chủ yếu:C, H, O, N…

T0

nc, t0

s thấp ( dễ bay hơi)

Không tan trong nước

+ Hiệu độ âm điện giữa các nguyên 17 tố này < 1,77.

TÍNH CHẤT VẬT LÍ

Tan trong các dung môi hữu cơ

ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO

Chủ yếu là liên kết cộng hóa trị

Kém bền với nhiệt, dễ cháy

Liên kết hóa học trong phân tử

Phản ứng xảy ra chậm

HCHC là liên kết cộng hóa trị.

TÍNH CHẤT HÓA HỌC

Theo nhiều hướng khác nhau

* Đặc điểm chung của HCHC:

- GV giới thiệu các đặc điểm chung

THẢO LUẬN THẢO LUẬN

Các nhóm hãy lấy ví dụ minh họa cho đặc điểm tính chất vật lí và hóa học của hợp chất hữu cơ?

của HCHC. 18 - HS dựa vào kinh nghiệm thực tế và

kiến thức đã học để lấy ví dụ minh

Sau 2 phút, nhóm trưởng mỗi nhóm Sau 2 phút, nhóm trưởng mỗi nhóm sẽ trình bày ví dụ của nhóm mình!!… sẽ trình bày ví dụ của nhóm mình!!…

họa cho những đặc điểm của HCHC

mà GV đã trình bày.

Bài 20

- Các nhóm tiến hành thảo luận, sau

MỞ ĐẦU

đó các nhóm trưởng báo cáo. 19

VỀ HÓA HỌC HỮU CƠ

I/ KHÁI NIỆM VỀ HỢP CHẤT HỮU CƠ VÀ HÓA HỌC HỮU CƠ

II/ PHÂN LOẠI HỢP CHẤT HỮU CƠ

III/ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HỢP CHẤT HỮU CƠ

IV/ SƠ LƯỢC VỀ PHÂN TÍCH NGUYÊN TỐ

- GV nhận xét và bổ sung thêm.

4. Hoạt động 4: Tìm hiểu về

… Để xác định công thức của một hợp chất nào đó, nhất thiết phải xác định được thành phần nguyên tố và phần trăm khối lượng nguyên tố có trong hợp chất !!!

20 phương pháp phân tích các

nguyên tố trong HCHC

* Tại sao phải phân tích nguyên tố?

- GV trình chiếu và giới thiệu tại sao

phải phân tích nguyên tố, sau đó giới

Xác định thành phần nguyên tố có trong HCHC

Xác định thành phần phần trăm khối lượng nguyên tố có trong HCHC

thiệu tiếp: 21 + Xác định thành phần nguyên tố

PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH

PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG

trong HCHC gọi là phép phân tích

CÔNG THỨC PHÂN TỬ

định tính.

+ Xác định thành phần phần trăm

nguyên tố trong HCHC gọi là phép

IV/ SƠ LƯỢC VỀ PHÂN TÍCH NGUYÊN TỐ 1. Phân tích định tính

phân tích định lượng. 22

Nguyên tắc:

Dựa vào kết quả phân tích định tính

Chuyển các nguyên tố trong HCHC thành các chất vô cơ đơn giản rồi nhận biết chúng bằng các pư đặc trưng. Xác định C và H

CuSO4 kh

CuSO4 hóa xanh

Sp có H2O

HCHC CuO, t0 Sp vô cơ

Có kết tủa

Sp có CO2

Dd Ca(OH)2

HCHC có mặt C, H

và định lượng xác định được CTPT.

NaOH, t0

* Phân tích định tính:

Xác định N CuO, t0

Sp vô cơ

Có khí mùi khai

HCHC

Sp có NH3

HCHC có mặt N

- GV nêu nguyên tắc của phép phân

tích định tính.

IV/ SƠ LƯỢC VỀ PHÂN TÍCH NGUYÊN TỐ 2. Phân tích định lượng

- Ví dụ phương pháp xác định C, H; 23

Nguyên tắc:

Phân hủy HCHC thành HCVC rồi định lượng chúng bằng phương pháp khối lượng hoặc thể tích.

H2SO4 đặc

m bình tăng 1,8(g)

GV thuyết trình nêu vấn đề:

Vd: 3(g) HCHC A Phân tích sp

KOH

m bình tăng 4,4(g)

+ Dẫn sản phẩm cháy qua CuSO4

= 6,67%

%mH=

khan (màu trắng) thì CuSO4 hóa

Ta có: m H2O = 1,8(g); m CO2 = 4,4(g) mH= 2 mH2O

= 0,2(g)

18

= 40%

1,2(g)

44

0,2 . 100% 3 1,2 . 100% 3

%mC= %mO=100-(6,67+40)=53,33%

mC=12 mCO2 = mO= 3-(0,2+1,2) = 1,6(g)

xanh. Chứng tỏ điều gì? Sản phẩm

IV/ SƠ LƯỢC VỀ PHÂN TÍCH NGUYÊN TỐ 2. Phân tích định lượng

cháy có H2O => HCHC có H.

24 + Dẫn sản phẩm cháy qua dd

Tổng quát: m(g) HCHC A Phân tích Sp ( CO2, H2O, N2) Ta có:

%mC=

mC=12.nCO2 mH=2.nH2O

%mH=

Ca(OH)2 thì có kết tủa trắng. Chứng

%mN=

mC . 100% mA mH . 100% mA mN . 100% mA

mN=28.nN2 mO=mA–(mC+mH+mN)

tỏ điều gì? Sản phẩm cháy có CO2

%mO=100%–(%mC+%mH+%mN)

=> HCHC có C.

* Phân tích định lượng:

CỦNG CỐ

- GV nêu nguyên tắc của phép phân

… có nhiều trong củ cà rốt

- Caroten

25

… có màu da cam

tích định lượng.

Hãy phân tích - caroten có thành phần nguyên tố nào và phần trăm khối lượng mỗi nguyên tố là bao nhiêu?

- GV cho ví dụ, dùng phương pháp

Biết:

H2SO4 đặc

m bình tăng 0,63(g)

0,67(g) Oxi hoá

sp

-caroten

hoàn toàn

dd Ca(OH)2

m bình tăng 4,4(g)

thuyết trình nêu vấn đề và đàm thoại

nêu vấn đề để xác định được thành

phần khối lượng và phần trăm khối

BT 1,3 ( SGK- trang 91)

lượng các nguyên tố trong HCHC. 26 - Từ ví dụ , GV tổng kết thành dạng

tổng quát và CT tổng quát.

- Tổ chức cho HS làm BT củng cố.

Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

- Dặn dò HS làm BTVN.

Nhận xét:

- Đây là bài học mở đầu cho phần hóa học hữu cơ lớp 11 và nối tiếp cho

chương trình lớp 12 nên việc tạo sự hứng thú cho HS là cần thiết.

- Tuy nhiên, nội dung của bài mở đầu lại tương đối khô khan. Vì vậy, nếu chỉ

dạy học theo phương pháp thông báo thuyết trình sẽ tất yếu dẫn đến sự nhàm

chán cho học sinh.

- Để việc truyền thụ những nội dung lí thuyết của bài được dễ dàng, không

mang tính áp đặt và tạo sự hứng thú cho HS bài giảng đã tập trung sử dụng

các phương pháp suy diễn , qui nạp, nêu vấn đề, trực quan…

+ Để dẫn dắt đến khái niệm hợp chất hữu cơ, thay cho việc thông báo HCHC

là gì như SGK thì HS sẽ không có hứng thú với nội dung này. Thay vào đó, ta

tổ chức cho các nhóm tự phân loại, chọn ra những HCHC theo hiểu biết của

các em, nêu công thức hóa học của các chất hữu cơ tương ứng, dựa vào đó HS

tự tìm ra được HCHC là những hợp chất chứa loại nguyên tố gì.

+ Để tìm hiểu về cách phân loại HCHC, thay vào việc giới thiệu cách phân

loại như SGK ta có thể cho HS nhiều chất gồm cả hidrocacbon và HCHC có

nhóm chức. Dựa vào trực quan ban đầu, HS đều có thể phân thành 2 loại một

cách tương đối chính xác. GV có thể hỏi làm sao các em lại phân thành 2

nhóm chất này? HS sẽ nêu ra cách của các em: do có một số chất chỉ có C và

H, những chất còn lại có cả nguyên tố khác. Vậy trực quan của các em cũng

chính là cơ sở của việc phân loại HCHC.

+ Việc tổ chức cho các nhóm thảo luận tìm ra ví dụ minh họa cho các đặc

điểm lí tính, hóa tính của HCHC cũng làm tăng sự hứng thú cho HS. Các em

đưa ra được ví dụ minh họa tạo cho các em cảm giác mình là người am hiểu ,

giàu kiến thức, từ đó tạo sự hứng thú học tập cho HS.

- Tóm lại, bài giảng với định hướng chính HS là người tự khám phá kiến thức

từ đó quyết định được việc chọn PPDH phù hợp. Bài giảng đã tập trung phần

lớn thời gian cho HS tự xây dựng kiến thức, tận dụng tối đa SGK, hạn chế

việc ghi chép, điều này giúp cho việc học của HS trở nên nhẹ nhàng, hứng

thú…

Bài 22 CẤU TRÚC PHÂN TỬ HỢP CHẤT HỮU CƠ

I/ Mục tiêu bài học:

- HS biết: Nội dung cơ bản của thuyết cấu tạo hóa học, khái niệm đồng

đẳng, đồng phân.

- HS hiểu: Tầm quan trọng của thuyết cấu tạo hóa học, sự hình thành

liên kết đơn, đôi, ba.

- HS vận dụng: Lập được dãy đồng đẳng, viết được CTCT các đồng

phân.

II/ Chuẩn bị: Hộp mô hình phân tử.

III/ Phương pháp: Kết hợp các phương pháp trực quan, đàm thoại nêu vấn

đề, sử dụng sơ đồ, biểu bảng, hoạt động nhóm.

IV/ Tổ chức hoạt động dạy học:

Tiến trình dạy học Nội dung trình chiếu

Bài 22

1 - GV giới thiệu bài mới.

CẤU TRÚC PHÂN TỬ HỢP CHẤT HỮU CƠ

I/ CÔNG THỨC CẤU TẠO

II/ THUYẾT CẤU TẠO HÓA HỌC

III/ ĐỒNG ĐẲNG, ĐỒNG PHÂN

IV/ LIÊN KẾT HÓA HỌC VÀ CẤU TRÚC PHÂN TỬ HỢP CHẤT HỮU CƠ

2

HOẠT ĐỘNG NHÓM HOẠT ĐỘNG NHÓM

1. Hoạt động 1: Tìm hiểu về khái

Dùng hộp mô hình phân tử, hãy tạo mô hình cho các phân tử sau:

niệm CTCT và các loại CTCT

- GV chia nhóm, yêu cầu các nhóm

C2H2

C2H6O

C2H6

C2H4

tạo mô hình phân tử C2H6O, C2H6,

C2H4, C2H2.

3 - GV giới thiệu: những mô hình phân

…Các mô hình phân tử vừa tạo được biểu diễn cấu tạo hóa học của các phân tử, gọi là công thức cấu tạo.

tử mà HS vừa tạo, biểu diễn cấu tạo

Hãy nêu khái niệm công thức cấu tạo?

hóa học của các phân tử được gọi là

công thức cấu tạo.

- Vậy: hãy nêu khái niệm CTCT?

(SGK)

- GV nhận xét phần trả lời của HS và 4 bổ sung thêm.

I/ CÔNG THỨC CẤU TẠO 1. Khái niệm Công thức cấu tạo biểu diễn thứ tự liên kết và cách thức liên kết (liên kết đơn, liên kết bội) của các nguyên tử trong phân tử

2. Các loại công thức cấu tạo

- GV trình chiếu nội dung và giới

H

H

H

H

H H

H C C C C

H C C C H

CTCT khai triển

H

thiệu các loại CTCT.

H H

H H

C H H H

C H H H

CH3 CH CH CH2

CTCT rút gọn

- HS đánh dấu phần kiến thức trong

CH3 CH CH3 CH3

CH3

CTCT rút gọn nhất

SGK.

Bài 22

5

CẤU TRÚC PHÂN TỬ HỢP CHẤT HỮU CƠ

I/ CÔNG THỨC CẤU TẠO

2. Hoạt động 2: Tìm hiểu thuyết

II/ THUYẾT CẤU TẠO HÓA HỌC

III/ ĐỒNG ĐẲNG, ĐỒNG PHÂN

cấu tạo hóa học

- GV trình chiếu bảng ví dụ, yêu cầu

IV/ LIÊN KẾT HÓA HỌC VÀ CẤU TRÚC PHÂN TỬ HỢP CHẤT HỮU CƠ

HS nhận xét những nội dung trong

bảng.

6

THUYẾT CẤU TẠO HÓA HỌC

VẤN ĐỀ 1:

+ CTPT: như nhau.

CTPT

CTCT

Hợp chất

Ancol etylic

CH3-CH2-OH

+ CTCT: khác nhau => hóa tính

C2H6O

Đimetyl ete

CH3-O-CH3

khác nhau.

- GV đặt câu hỏi: vậy trong mỗi

Các nguyên tử trong HCHC liên kết tự do với nhau hay theo một trật tự nhất định?

HCHC, các nguyên tử liên kết với

7 nhau tự do hay theo đúng một trật tự

THUYẾT CẤU TẠO HÓA HỌC

VẤN ĐỀ 2:

CTPT

C4H10

C3H8

nhất định?

CH3-CH2-CH2-CH3

CH3-CH=CH2

CTCT

- HS rút ra kết luận.

CH2 H2C CH2

CH3 CH CH3 CH3

- GV trình chiếu bảng ví dụ thứ 2.

Nguyên tử C có thể liên kết với nhau tạo thành những dạng mạch nào với hóa trị mấy?

- HS nhận xét nội dung trong bảng.

+ CTPT: như nhau. 8

THUYẾT CẤU TẠO HÓA HỌC

VẤN ĐỀ 3:

+ CTCT: khác nhau ở mạch C.

- GV hỏi: Vậy nguyên tử C có thể

t0 t0 t0 t0 t0 t0

Đốt -> cháy Đốt -> không cháy Tan tốt trong nước Tan ít trong nước Chất khí Chất lỏng

s=-1620C s=77,50C s=78,30C s=-230C s=-0,50C s=360C

CH4 CCl4 CH3-CH2-OH CH3-O-CH3 CH3-CH2-CH2-CH3 CH3-CH2-CH2-CH2-CH3

liên kết với nhau tạo thành những

Tính chất các chất phụ thuộc vào yếu tố nào ?

dạng mạch nào, với hóa trị mấy?

- HS rút ra kết luận.

- GV trình chiếu bảng ví dụ thứ 3.

VẤN ĐỀ 1:

VẤN ĐỀ 2:

9

CTPT

CTCT

Hợp chất

C4H10

C3H8

CT PT

Ancol etylic

CH3-CH2-OH

C2H6O

- HS nhận xét nội dung trong bảng.

CH3-CH=CH2 C H 2

Đimetyl ete

CT CT

CH3-O-CH3

H 2C C H 2

CH3-CH2-CH2-CH3 C H 3 C H C H 3 C H 3

 Các nguyên tử liên kết theo đúng hóa trị và theo 1 thứ tự nhất định.  Thứ tự liên kết thay đổi sẽ tạo ra chất mới.

 C có hóa trị 4.  C có thể liên kết với nhau tạo thành mạch thẳng, mạch nhánh, mạch vòng.

-+ Các chất khác nhau về thành phần

nguyên tử, cấu tạo hóa học.

VẤN ĐỀ 3:

t0

Đốt -> cháy

t0

Đốt -> không cháy

 Tính chất các chất phụ thuộc vào:

t0

Tan tốt trong nước

+ Tính chất các chất khác nhau.

t0

Tan ít trong nước

t0

Chất khí

Thành phần phân tử. Cấu tạo hóa học.

t0

Chất lỏng

CH4 CCl4 CH3-CH2-OH CH3-O-CH3 CH3-CH2-CH2-CH3 CH3-CH2-CH2-CH2-CH3

s=-1620C s=77,50C s=78,30C s=-230C s=-0,50C s=360C

 Giữa thế kỉ 19, người ta đã tổng hợp

được nhiều hợp chất hữu cơ.

- GV hỏi: Vậy tính chất các chất phụ

 Từ đó, đòi hỏi khoa học cần phải làm sáng tỏ cấu tạo của các hợp hất hữu cơ.

thuộc vào yếu tố nào? 10

 Thuyết cấu tạo được phát triển qua nhiều giai đoạn, gắn liền với tên tuổi của những nhà khoa học lớn đương thời: Franklin, Kekule, Couper, …

- HS rút ra kết luận.

- GV trình chiếu tổng kết lại các

But-lê-rop(1828-1886)

vấn đề đã rút ra được.

 Cuối cùng, dựa vào những luận thuyết được báo cáo tại buổi hội nghị khoa học ở Speyer (Đức) ngày 19/9/1961 , Butlerov đã tập hợp lại thành thuyết cấu tạo hóa học.

 Thuyết cấu tạo hóa học đã chỉ ra con đường cơ bản cho sự phát triển hóa học hữu cơ và những thành tựu khoa học ra về sau đã khắng định tính đúng đắn của thuyết cấu tạo hóa học.

- GV giới thiệu lịch sử và tầm quan

II/ THUYẾT CẤU TẠO HÓA HỌC (SGK) Nội dung:  Luận điểm 1: Trong phân tử hợp chất hữu cơ, các nguyên tử liên kết với nhau theo đúng hóa trị và theo một thứ tự nhất định. Thứ tự liên kết đó gọi là cấu tạo hóa học. Sự thay đổi thứ tự liên kết đó, tức là thay đổi cấu tạo hóa học, sẽ tạo ra hợp chất khác.

11 trọng của thuyết cấu tạo hóa học.

 Luận điểm 2: Trong phân tử hợp chất hữu cơ, cacbon có

- HS đánh dấu nội dung thuyết cấu

hóa trị bốn. Nguyên tử cacbon không những có thể liên kết với nguyên tử của nguyên tố khác mà còn liên kết với nhau tạo thành mạch cacbon (mạch vòng, mạch không vòng , mạch nhánh, mạch không nhánh).

 Luận điểm 3: Tính chất của các chất phụ thuộc vào thành phần phân tử ( bản chất, số lượng các nguyên tử) và cấu tạo hóa học ( thứ tự liên kết các nguyên tử).

 Ý nghĩa: Giúp giải thích hiện tượng đồng đẳng, đồng phân.

tạo hóa học trong SGK.

3. Hoạt động 3: Tìm hiểu khái

Bài 22

niệm đồng đẳng 12

CẤU TRÚC PHÂN TỬ HỢP CHẤT HỮU CƠ

I/ CÔNG THỨC CẤU TẠO

II/ THUYẾT CẤU TẠO HÓA HỌC

III/ ĐỒNG ĐẲNG, ĐỒNG PHÂN

IV/ LIÊN KẾT HÓA HỌC VÀ CẤU TRÚC PHÂN TỬ HỢP CHẤT HỮU CƠ

DÃY ĐỒNG ĐẲNG CỦA ETILEN

CTPT

CTCT

- GV trình chiếu bảng ví dụ.

C2H4

CH2=CH2

C3H6

CH2=CH-CH3

13 - HS nhận xét nội dung trong bảng

Hãy nhận xét sự khác nhau về thành phần phân tử của các chất trong dãy đồng đẳng?

C4H8

về:

CH2=CH-CH2-CH3 CH3-CH=CH-CH3 CH2 C CH3

CH3

……

……………

CTPT chung : CnH2n

+ Sự khác nhau về thành phần phân

Thành phần phân tử: hơn kém nhau n nhóm CH2

Hóa tính tương tự nhau ( giống etilen)

tử của các chất.

+ So sánh đặc điểm cấu tạo của các

DÃY ĐỒNG ĐẲNG CỦA ETILEN

CTPT

CTCT

chất. 14

C2H4

CH2=CH2

C3H6

CH2=CH-CH3

- Kết luận: Các chất trong cùng dãy

Hãy so sánh đặc điểm cấu tạo các chất trong dãy đồng đẳng để rút ra nhận xét về hóa tính của chúng???

C4H8

đồng đẳng:

CH2=CH-CH2-CH3 CH3-CH=CH-CH3 CH2 C CH3

CH3

……

……………

CTPT chung : CnH2n

Đặc điểm cấu tạo: tương tự nhau => hóa tính tương tự nhau

+ Thành phần phân tử hơn kém

Hóa tính tương tự nhau ( giống etilen)

nhau một hay nhiều nhóm –CH2-

+ Đặc điểm cấu tạo tương tự nhau.

Hãy nêu khái niệm đồng đẳng?

15 - GV yêu cầu HS nêu khái niệm

đồng đẳng.

- HS đánh dấu nội dung trong SGK.

III/ ĐỒNG ĐẲNG - ĐỒNG PHÂN 1. Đồng đẳng (SGK)

Những hợp chất có thành phần phân tử hơn kém nhau một hay nhiều nhóm CH2 nhưng có tính chất hóa học tương tự nhau là những chất đồng đẳng, chúng hợp thành dãy đồng đẳng.

Vd: Dãy đồng đẳng của etilen: C2H4, C3H6, C4H8… , CnH2n

16

- HS vận dụng để nhận xét bài tập ví

17

SUY NGHĨ KĨ NHÉ !!!

dụ GV đưa ra. Yêu cầu HS nhận ra

CH3OH và CH3OCH3 có phải là đồng đẳng của nhau không?

được CH3OH và CH3OCH3 không

phải là đồng đẳng của nhau, mặc dù

thành phần phân tử hơn kém nhau 1

nhóm -CH2- nhưng về cấu tạo, hóa

C2H6O

tính khác nhau. 18

4. Hoạt động 4: Tìm hiểu khái

niệm đồng phân

Hãy nêu khái niệm đồng phân?

- GV đưa mô hình cấu tạo C2H6O

HS đã lắp ghép từ trước.

- Yêu cầu HS cho biết thế nào là

IV/ ĐỒNG ĐẲNG - ĐỒNG PHÂN 2. Đồng phân (SGK)

Những hợp chất khác nhau nhưng có cùng công thức phân tử

được gọi là các chất đồng phân của nhau.

Vd:

CH3-CH2-CH2-CH3

19 hiện tượng đồng phân.

Kết luận: đồng phân là hiện tượng

Đồng phân mạch cabon

CH3 CH CH3 CH3

CH2=CH-CH2-CH2-CH3

CH3-CH=CH-CH2-CH3

Đồng phân vị trí lk bội

CH3-CH2-OH

CH3-O-CH3

các chất có cùng CTPT nhưng khác

Đồng phân loại nhóm chức

CH3 CH2 CH CH3

CH3-CH2-CH2-CH2-OH

nhau về CTCT.

OH

Đồng phân vị trí nhóm chức

- GV trình chiếu nội dung bài học.

Bài 22

- HS đánh dấu vào SGK. 20

CẤU TRÚC PHÂN TỬ HỢP CHẤT HỮU CƠ

I/ CÔNG THỨC CẤU TẠO

II/ THUYẾT CẤU TẠO HÓA HỌC

III/ ĐỒNG ĐẲNG, ĐỒNG PHÂN

5. Hoạt động 5: Liên kết hóa học

IV/ LIÊN KẾT HÓA HỌC VÀ CẤU TRÚC PHÂN TỬ HỢP CHẤT HỮU CƠ

- GV giới thiệu sự hình thành các

IV/ LIÊN KẾT HÓA HỌC VÀ CẤU TRÚC PHÂN TỬ HỢP CHẤT HỮU CƠ

 Liên kết đơn : ( liên kết σ)

Vd: CH3-CH3

21 loại liên kết trong phân tử HCHC.

Ghi chú

 Liên kết đôi: ( 1liên kết σ + 1liên kết π)

Vd: CH2 = CH2

- GV lưu ý HS: liên kết σ bền hơn

Liên kết σ bền hơn liên kết π

 Liên kết ba: ( 1liên kết σ + 2liên kết π)

Vd: CH CH

liên kết π.

22

6. Hoạt động 6: Bài tập củng cố

HS hoàn thành bài tập để củng cố

lại những kiến thức đã học.

23

- GV dặn dò HS về nhà học bài, làm

bài đầy đủ.

BT 4,5,6,7 ( trang 101, 102 - SGK)

24

GV: NGUYỄN THỊ THU HIỀN

 Nhận xét:

- Đây là dạng bài lí thuyết chủ đạo trong chương trình hóa học hữu cơ. Đối

với HS, những bài dạng này thường mơ hồ, khó hiểu. Do đó, rất cần sự đầu tư

kĩ lưỡng của GV cho bài dạy để dẫn dắt HS nắm và hiểu được những nội

dung lí thuyết nền tảng này.

- HS tự sử dụng đồ dùng dạy học là hộp mô hình phân tử đã giúp cho việc

hình thành khái niệm CTCT được dễ dàng, HS dễ hiểu hơn nhiều so với cách

dạy học thông báo thuyết trình.

- Để nắm được các luận điểm cơ bản của thuyết cấu tạo hóa học nhất thiết

phải có ví dụ kèm theo để minh họa. Tuy nhiên, việc đưa ví dụ trước, cùng

với sự dẫn dắt của GV , HS đã tự mình rút ra được những kiến thức cần thiết.

Như vậy, với phương pháp này HS sẽ cảm thấy tự bản thân mình khám phá ra

được chân lí, giúp các em có thêm niềm vui, say mê trong học tập và tin

tưởng vào khoa học. Hơn nữa, việc truyền đạt những phần lí thuyết tưởng

chừng như khô khan, mơ hồ như thuyết cấu tạo hóa học lại trở nên dễ dàng

hơn.

Bài 37 NGUỒN HIDROCACBON TRONG THIÊN NHIÊN

I/ Mục tiêu bài học:

- HS biết: Thành phần, tính chất, tầm quan trọng của dầu mỏ, khí thiên

nhiên và than mỏ; quá trình chưng cất, chế hóa dầu mỏ.

- HS hiểu: Tầm quan trọng của lọc hóa dầu đối với nền kinh tế.

- HS vận dụng: Phân tích, khái quát hóa nội dung kiến thức SGK thành

những kết luận khoa học.

II/ Chuẩn bị: Các thông tin, tư liệu mới liên quan đến việc khai thác dầu mỏ,

hoạt động của nhà máy lọc dầu Dung Quất, khu liên hợp khí điện đạm Cà

Mau, giá xăng dầu…

III/ Phương pháp: Kết hợp các phương pháp đàm thoại nêu vấn đề, trực

quan, nghiên cứu SGK.

IV/ Tổ chức hoạt động dạy học:

Nội dung trình chiếu

Tiến trình dạy học - HS quan sát tranh và đặt slogan 1

NGUỒN HIDROCACBON TRONG THIÊN NHIÊN

cho bức tranh.

- Slogan của GV: “bổ nhào vì dầu”

=> GV giải thích ý nghĩa của slogan

này và giới thiệu dầu mỏ là một

trong những nguồn hidrocacbon 2 quan trọng.

1. Hoạt động 1: Tìm hiểu về các

1.

nguồn hidrocacbon có trong thiên

Có những loại hidrocacbon nào? Ví dụ??

nhiên

- HS nhắc lại kiến thức cũ: có

những loại hidrocacbon nào? (no, 3

không no, thơm).

2. Trong thiên nhiên, hidrocabon có từ

những nguồn nào? [ SGK-163,167,168 ]

- HS nghiên cứu SGK cho biết có

những nguồn hidrocacbon nào trong

thiên nhiên? (dầu mỏ, khí thiên 4

I/

nhiên và khí mỏ dầu, than mỏ).

2. Hoạt động 2: Tìm hiểu về sự

D Ầ U M Ỏ

hình thành và cấu tạo mỏ dầu

- HS xem phim để biết được mỏ dầu 5

hình thành như thế nào? ( do sự

phân hủy chậm của xác động, thực

vật).

- HS xem bản đồ cấu tạo lục địa để

xác định rõ khu vực tập trung nhiều

7 mỏ dầu.

- HS trả lời câu hỏi: dầu mỏ có

3.

- Dầu mỏ hình thành từ đâu??? - Dầu mỏ có ở đâu???

nhiều ở đâu? ( trong lòng đất, tập

trung nhiều ở thềm lục địa).

8 - GV giới thiệu các nước có trữ

Trữ lượng dầu mỏ của thế giới tập trung nhiều nhất ở các nước Trung Cận Đông và Liên Xô cũ, phần còn lại có rải rác ở nhiều nơi trong lòng đại dương và thềm lục địa…

lượng dầu lớn trên thế giới.

9

- HS xem bản đồ để biết những

Bản đồ các lô thăm dò và các vùng triển vọng có dầu khí ở Việt Nam

vùng có mỏ dầu ở Việt Nam.

3. Hoạt động 3: Tìm hiểu về khái

•Dầu mỏ nằm trong các túi dầu ở trong lòng đất…

10 niệm và cấu tạo của mỏ dầu

4.

Túi dầu là gì? [ SGK -163 ]

- HS nghiên cứu SGK để tìm hiểu

5.

Cấu tạo của túi dầu? [ SGK-163 ]

khái niệm túi dầu, cấu tạo của túi

dầu.

- HS quan sát hình ảnh dầu thô trên

màn hình và kết hợp với SGK để

6. Đặc điểm , tính chất của dầu mỏ?

11 cho biết đặc điểm, tính chất của dầu

mỏ.

4. Hoạt động 4: Tìm hiểu thành

phần hóa học trong dầu mỏ

- HS nghiên cứu SGK cho biết

7.

12

Thành phần hóa học chủ yếu trong dầu mỏ?[SGK -163,164]

thành phần hóa học chủ yếu có

Daàu moû

trong dầu mỏ?

Ankan

Aren

Xiclo ankan

- GV nêu vấn đề: tại sao trong thành

Chaát höõu cô chöùa O, S vaø caùc chaát voâ cô

phần dầu mỏ lại không có các

hidrocacbon không no? ( vì trong

8. Làm thế nào để khai thác dầu mỏ?[SGK-164]

lòng đất, áp suất cao, liên kết π 13

- Mỏ dầu đầu tiên trên thế

trong hợp chất hidrocacbon không

no bị phá vỡ).

giới có lỗ khoan sâu 21m. - Ngày nay việc khoan dầu càng đi sâu vào lòng đất, có nơi phải khoan sâu tới 9000m, người ta cũng đang thiết kế lỗ khoan sâu tới 15000m…

5. Hoạt động 5: Tìm hiểu phương

9. Khai thác dầu mỏ để làm gì?

14 pháp chế biến dầu mỏ và ứng

dụng của các sản phẩm chế biến

từ dầu mỏ

9. Khai thác dầu mỏ để làm gì?

- HS quan sát hình ảnh trên màn 15

hình để rút ra những ứng dụng

chính của sản phẩm khai thác, chế

Dầu mỏ

- Sản xuất các loại nhiên liệu cho các động cơ, nhà máy

- Làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất hóa học

biến dầu mỏ. ( dùng làm nhiên liệu,

nguyên liệu).

- HS nghiên cứu SGK và cho biết

16 phương pháp chế biến dầu mỏ?

10.

( dầu thô -> xử lí sơ bộ -> chưng cất

Chế biến dầu mỏ như thế nào? [SGK - 164,165,166]

-> chế biến).

- GV phân tích rõ hơn 2 phương

CHƯNG CẤT

pháp dùng để chế biến dầu mỏ là 17

Nguyên tắc: Mỗi hidrocarbon trong dầu mỏ có một nhiệt độ sôi khác nhau. Do đó, nếu tađ un nóng dầu thô đến nhiệt độ sôi của chất nào thì ta sẽ thu được chất đó.

crackinh và rifoming.

RIFOMINH

CRĂCKINH

Laø quaù trình beû gaõy phaân töû

Laø quaù trình duøng xuùc taùc vaø nhieät bieán ñoåi caáu truùc cuûa hiñrocacbon töø khoâng phaân nhaùnh thaønh phaân nhaùnh, töø khoâng thôm thaønh thôm

hiñrocacbon maïch daøi thaønh caùc phaân töû hiñrocacbon maïch ngaén hôn nhôø taùc duïng cuûa nhieät( craêckinh nhieät) hoaëc cuûa xuùc taùc( craêkinh xuùc taùc)

Nhằm đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng nhiên liệu và nhu cầu của công nghiệp hóa chất…

Nhieân lieäu khí

- HS xem sơ đồ chưng cất , chế hóa

Khí

Khí hoùa loûng

Chöng caát döôùi aùp suaát cao

18

80oC

và ứng dụng của dầu mỏ để hiểu rõ

Xăng

Rifominh

1800C

Daàu hoûa

220oC

những ứng dụng khác nhau từ

Taùch taïp chaát chöùa löu huøynh

260oC

Daàu ñieâzen

3000C

những sản phẩm chưng cất khác

3400C

Daàu nhôøn

3800C

Craêckinh

nhau từ dầu mỏ.

DAÀU THOÂ

Chöng caát döôùi aùp suaát thöôøng

Nhöïa ñöôøng(atphan)

Chöng caát döôùi aùp suaát thaáp

19

NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT

- GV giới thiệu một số hình ảnh về

nhà máy lọc dầu Dung Quất.

20

BỒN CHỨA DẦU

6. Hoạt động 6: Tìm hiểu về khí

thiên nhiên và khí mỏ dầu

II/

21

- GV giới thiệu mỏ khí thiên nhiên

KHÍ THIÊN NHIÊN

đang được khai thác với sản lượng

&

lớn tại Cà Mau.

KHÍ MỎ DẦU

Phim mô hình chuyển khí thành điện năng

22 - HS xem phim chuyển hóa khí

thiên nhiên thành điện năng.

- GV giới thiệu hệ thống ống dẫn 23 khí Nam Côn Sơn hai pha dài nhất

thế giới .

11.

- Khí thiên nhiên có ở đâu?[SGK - 167]

- Khí mỏ dầu cóở đ âu?[SGK - 167]

24 - HS nghiên cứu SGK cho biết khí

KHÍ THIÊN NHIÊN

KHÍ MỎ DẦU

thiên nhiên và khí mỏ dầu có ở đâu?

Trong mỏ khí

Trong mỏ dầu

Tồn tại Thành phần

Thành phần? Ứng dụng của nó?

Ứng dụng

- GV trình chiếu nội dung.

12.

13.

25

Thành phần chủ yếu của khí thiên nhiên và khí mỏ dầu? [SGK - 167] Ứng dụng của khí thiên nhiên và khí mỏ dầu? [SGK - 167]

KHÍ THIÊN NHIÊN

KHÍ MỎ DẦU

Trong mỏ khí

Trong mỏ dầu

CH4( 95% thể tích)

CH4( 50-70% thể tích)

Tồn tại Thành phần

- Dùng làm nhiên liệu cho nhà máy nhiệt điện.

Ứng dụng

- Dùng làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp hóa chất

7. Hoạt động 7: Tìm hiểu về than

III/ THAN MỎ

26

Than mỏ hình thành từ đâu?[SGK - 168]

14.

mỏ

- GV giới thiệu những vùng có

nhiều mỏ than ở Việt Nam.

- HS nghiên cứu SGK cho biết

thành phần hóa học có trong than?

III/ THAN MỎ

Các loại than? 27

15.

16.

Thành phần hóa học chủ yếu có trong than? Có những loại than nào?

Than đá (than béo)

28

SƠ ĐỒ CHẾ BIẾN, ỨNG DỤNG CỦA THAN ĐÁ

10000C

- GV trình chiếu sơ đồ giới thiệu

LÒ CỐC

Nhiên liệu

 Không có không khí

qui trình chế biến và ứng dụng của

KHÍ

Phân đạm

66% H2 35% CH4 Lớp nước NH3

than mỏ.

Benzen&đồng đẳng

LỎNG

Sản phẩm

Lớp dầu

Naphtalen,phenol

Chưng cất

Hợp chất đa vòng

RẮN

Than cốc

Hắc ín

Luyện kim

29

Vậy

Dầu mỏ, khí thiên nhiên, than mỏ là nguồn hidrocacbon quí giá để sản xuất nhiên liệu và nguyên liệu hóa chất!!!

30

Nhưng…

HÃY TRĂN TRỞ VÀ SUY NGHĨ??!!!

31 - GV tổ chức cho HS thảo luận về sự ảnh hưởng đến môi trường của việc sử dụng nguồn nhiên liệu từ mỏ dầu, mỏ than, mỏ khí thiên nhiên. - GV trình chiếu một số hình ảnh

Sự ảnh hưởng đến môi trường của việc sử dụng nguồn nhiên liệu dầu mỏ, than, khí thiên nhiên???

minh họa.

32

Hãy nêu các biện pháp bảo vệ môi trường do việc sử dụng nhiên liệu dầu mỏ, than, khí thiên nhiên?

33

34

35

- GV tổ chức cho HS thảo luận về các biện pháp bảo vệ môi trường do việc sử dụng nguồn nhiên liệu từ mỏ dầu, mỏ than, mỏ khí thiên nhiên. - GV trình chiếu hình ảnh minh họa cho một số phương pháp sử dụng nguồn nhiên liệu thay thế không gây ô nhiễm môi trường.

36

Hãy yêu và bảo vệ môi trường!!!

 Nhận xét:

- Đây là một bài học mà kiến thức gắn liền với thực tế. Vì vậy bài giảng được

thiết kế dựa trên cơ sở HS tự xây dựng bài theo một hệ thống câu hỏi gợi mở.

- Ngoài kiến thức SGK, bài giảng còn cập nhật cho các em nhiều thông tin

thiết thực như hoạt động của nhà máy lọc dầu Dung Quất; khu liên hợp khí-

điện - đạm Cà Mau; vị trí các mỏ dầu, mỏ than đang được khai thác hiện nay;

các phương pháp sử dụng nguồn nhiên liệu thay thế như xe động cơ chạy

bằng không khí lỏng, dầu sinh học làm từ mỡ cá …

- HS được thảo luận với nhau về sự ảnh hưởng đến môi trường do việc sử

dụng nguồn nhiên liệu từ mỏ dầu, mỏ than, mỏ khí thiên nhiên, từ đó giúp

nâng cao ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường cho HS.

Bài 29 ANKEN

I/ Mục tiêu bài học:

- HS biết: Cấu tạo, danh pháp, đồng phân, tính chất của anken.

- HS hiểu: Vì sao anken có nhiều đồng phân hơn ankan tương ứng; vì

sao anken có pư tạo polime.

- HS vận dụng: Viết được các đồng phân, các PTPƯ thể hiện hóa tính

của anken; làm bài tập nhận biết.

II/ Chuẩn bị: Hộp mô hình phân tử, các mô phỏng thí nghiệm.

III/ Phương pháp: Kết hợp các phương pháp so sánh, suy diễn, đàm thoại

nêu vấn đề, trực quan, sử dụng bài tập, hoạt động nhóm.

IV/ Tổ chức hoạt động dạy học:

Nội dung trình chiếu Tiến trình dạy học

1

Chương 6

GV giới thiệu bài mới

HIDROCACBON KHÔNG NO

GV: NGUYỄN THỊ THU HIỀN

1. Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm 2 hidrocacbon không no

HIDROCACBON NO

HIDROCACBON KHÔNG NO

H H

- GV trình chiếu bảng ví dụ so sánh

H

H

H

C

C

H

C C

H

H

H

C C

H

H

H

H

C

H

C

H H C C HH

H

giữa hidrocacbon no và hidrocacbon

H

Thế nào là hidrocacbon không no? Thế nào là hidrocacbon không no?

không no.

- Từ sự khác nhau giữa hai ví dụ HS

phát biểu thế nào là hidrocacbon 3

Chương 6

HIDROCACBON KHÔNG NO

không no?

Hidrocacbon không no: là hidrocacbon mà phân tử có liên

kết đôi C=C hoặc liên kết ba CC hoặc cả hai loại liên kết đó.

-GV nhận xét và trình chiếu nội dung

ANKEN (1 liên kết đôi)

bài học.

ANKADIEN (2 liên kết đôi)

Hiđrocacbon không no, mạch hở

- HS theo dõi cùng vở ghi.

ANKIN (1 liên kết ba)

4

ANKEN

I/ ĐỒNG ĐẲNG- ĐỒNG PHÂN- DANH PHÁP I/ ĐỒNG ĐẲNG- ĐỒNG PHÂN- DANH PHÁP

II/ LÍ TÍNH

III/ HÓA TÍNH

2. Hoạt động 2: Tìm hiểu về dãy

IV/ ĐIỀU CHẾ

V/ ỨNG DỤNG

đồng đẳng của etilen

- GV giới thiệu mô hình phân tử etilen 5

ANKEN

I/ ĐỒNG ĐẲNG- ĐỒNG PHÂN- DANH PHÁP

là chất đầu tiên trong dãy đồng đẳng

1. Đồng đẳng:

anken.

Etilen : C2H4

- HS cho biết các chất đồng đẳng tiếp

CTPT các đồng đẳng tiếp theo của C2H4???

theo của etilen.

- Từ đó lập CT chung cho anken với

só nguyên tử cacbon là n. 6

ANKEN

- Nêu điều kiện giá trị n? Giải thích?

I/ ĐỒNG ĐẲNG- ĐỒNG PHÂN- DANH PHÁP 1. Đồng đẳng:

Dãy đồng đẳng của etilen (anken –olefin)

CT chung: CnH2n ( n≥2)

- GV trình chiếu nội dung.

2. Đồng phân:

- HS ghi chép bổ sung vào vở ghi.

3. Hoạt động 3: Tìm hiểu về đồng

phân của anken

7

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

* Đồng phân cấu tạo:

Viết CTCT có thể có của các anken sau :

- Phân công cho HS mỗi tổ viết CTCT

TỔ 1

TỔ 2

TỔ 3

trong phiếu học tập.

TỔ 4

1/ C2H4 2/ C3H6 3/ C4H8 4/ C5H10 ( không kể đồng phân trong không gian)

- HS đại diện cho từng tổ lên bảng

trình bày.

Anken từ mấy C trở lên có nhiều đồng phân cấu tạo?

8 - GV nhận xét, bổ sung ( nếu có ).

C2H4:

CH2=CH2

4C

C3H6:

CH2=CH - CH3

- GV trình chiếu nội dung trả lời đầy

C4H8:

CH2= CH2-CH2-CH3 ; CH3- CH=CH-CH3 ;

CH2 = C – CH3

đủ.

CH3

C5H10:

CH2=CH-CH2-CH2-CH3 ; CH3-CH=CH-CH2-CH3

CH2 C

CH2 CH3

;

;

- Yêu cầu HS cho biết anken từ mấy C

CH

C

CH3

CH3 CH CH CH2

CH3

CH3

CH3

CH3

C

trở lên có nhiều đồng phân cấu tạo?

C

C C

C

- GV trình chiếu lại các đồng phân cấu

C4H8

9

CH2= CH2-CH2-CH3

Đồng phân vị trí nối đôi

tạo của C4H8.

CH3- CH = CH - CH3

Đồng phân mạch cacbon

- Đàm thoại với HS: Nhận xét sự khác

Đồng phân cấu tạo

CH2 = C – CH3

CH3

Dùng hộp mô hình phân tử hãy biểu diễn cấu tạo của CH3-CH=CH-CH3 ???

nhau về cấu tạo giữa đồng phân 1 và

2; 1 và 3?

Chỉ cho HS biết anken ngoài đồng

phân mạch C còn có đồng phân vị trí

C4H8

CH2= CH2-CH2-CH3 ( 1 )

Đồng phân vị trí nối đôi

10 nối đôi.

CH3- CH = CH - CH3

( 2 )

Đồng phân mạch cacbon

Đồng phân cấu tạo

* Đồng phân hình học:

CH2 = C – CH3

CH3

Trong không gian

( 3 )

- Cho 4 nhóm HS dùng hộp mô hình

phân tử để biểu diễn CTCT của

CH3

CH3

H

CH3

C C

t0

C C

t0

H

H

H

CH3

Trans – but – 2 - en nc : -1060C s : 10C t0

Cis – but – 2 - en nc : -1390C s : 40C t0

CH3-CH=CH-CH3

- GV chọn 2 CTCT ở 2 dạng khác

ANKEN

11

I/ ĐỒNG ĐẲNG- ĐỒNG PHÂN- DANH PHÁP 1. Đồng đẳng:

Dãy đồng đẳng của etilen (anken –olefin)

CT chung: CnH2n ( n≥2)

nhau để cho HS xem và nhận xét:

+ Hai mô hình này giống hay khác

2. Đồng phân:

Anken từ 4C trở lên có các đồng phân sau:

+ Đồng phân mạch cacbon

- Đồng phân cấu tạo:

+ Đồng phân vị trí nối đôi

- Đồng phân hình học ( đồng phân cis-trans)

nhau về thành phần nguyên tử? (

Giống nhau, đều là C4H8).

Ví dụ: Các đồng phân của anken C4H8

+ Hai mô hình này giống hay khác

Đồng phân cấu tạo:

12 nhau về cấu tạo? ( Khác nhau).

CH2= CH2-CH2-CH3

CH3-CH=CH-CH3

CH2 = C – CH3

CH3

Đồng phân cis-trans:

+ Hiện tượng các chất có cùng CTPT

H

CH3

CH3

CH3

C C

C C

nhưng khác nhau CTCT được gọi là

H

H

CH3

H

gì? ( Đồng phân ).

Vậy 2 chất này là 2 đồng phân của

Đồng phân hình học ( cis- trans)

nhau. 13

R 1

R3

 Có dạng:

C C

R4

R2

 Điều kiện:

BT

- GV trình chiếu hình ảnh 2 đồng phân

- Có nối đôi C=C - R1 ≠ R2 ; R3 ≠ R4

 Đồng phân cis:

này và cung cấp thêm sự khác nhau về

Mạch chính nằm cùng phía của nối đôi C =C

Đồng phân trans:

Mạch chính nằm trái phía của nối đôi C =C

một số tính chất.

- GV trình chiếu nội dung bài học 

Ví dụ: Các đồng phân của anken C4H8

HS ghi chép bổ sung vào vở ghi.

Đồng phân cấu tạo:

14 - GV trình chiếu tiếp nội dung tổng

CH2= CH2-CH2-CH3

CH3-CH=CH-CH3

CH2 = C – CH3

CH3

Đồng phân cis-trans:

quát về đồng phân hình học, cách xác

H

CH3

CH3

CH3

định đồng phân cis, đồng phân trans.

C C

C C

H

H

H

CH3

Cis

Trans

- Vận dụng:

+ GV link tới “ phiếu học tập số 2”

3. Danh pháp:

Tên ANKEN = tên ANKAN - AN + EN

- Tên thay thế: (Tên quốc tế)

 yêu cầu HS trả lời. 15

Lưu ý:

1/ Mạch chính là mạch C dài nhất, chứa nhiều nhánh, chứa nối đôi

+ GV nhận xét, cho đáp án chính xác.

2/ Số 1 đánh từ đầu C gần nối đôi

- Áp dụng trở lại vào ví dụ đã xét ở

trên, HS phân biệt đồng phân nào là

đồng phân cis? Đồng phân nào là

Ví dụ: Các đồng phân của anken C4H8

đồng phân trans?

16

4

2

3

2

3

4

Đồng phân cấu tạo: 3 1 CH2= CH2-CH2-CH3

1 CH3-CH=CH-CH3

2 1 CH2 = C – CH3

But -1-en …………………………..

But -2-en …………………………..

CH3 2-metylpropen …………………………..

Đồng phân cis-trans:

4. Hoạt động 4: Tìm hiểu về danh

H

CH3

CH3

CH3

C C

C C

pháp của anken

H

H

H

CH3

Trans - But -2-en …………………………..

Cis - But -2-en …………………………..

- GV hướng dẫn qui tắc gọi tên thay

thế.

3. Danh pháp:

Tên ANKEN = tên ANKAN - AN + EN

- Tên thay thế: (Tên quốc tế)

- Nêu những lưu ý cần thiết. 17

Lưu ý:

1/ Mạch chính là mạch C dài nhất, chứa nhiều nhánh, chứa nối đôi

2/ Số 1 đánh từ đầu C gần nối đôi

- HS vận dụng gọi tên các đồng phân

- Tên thông thường: Tên ANKEN = tên ANKAN - AN + ILEN

Ví dụ :

etilen

của C4H8 đã nêu ở trên.

propilen

C2H4 C3H6

butilen

C4H8

- GV nhận xét, chỉnh sai ( nếu có ).

- Trình chiếu nội dung đầy đủ.

- HS ghi chép bổ sung vào vở ghi.

ANKEN

I/ ĐỒNG ĐẲNG- ĐỒNG PHÂN- DANH PHÁP I/ ĐỒNG ĐẲNG- ĐỒNG PHÂN- DANH PHÁP

II/ LÍ TÍNH II/ LÍ TÍNH

III/ HÓA TÍNH

18 - GV giới thiệu qui tắc gọi tên thông

IV/ ĐIỀU CHẾ

V/ ỨNG DỤNG

thường.

- HS vận dụng gọi tên các ví dụ.

5. Hoạt động 5: Tìm hiểu lí tính

II/ LÍ TÍNH

- HS nghiên cứu SGK và trình bày lí

- Ở điều kiện thường:

19

C2→ C4 : thể khí

tính của anken.

C5 trở lên : thể lỏng hoặc rắn

- Khi số cacbon tăng thì KLPT tăng  to

s, to

nc tăng.

- Các anken đều nhẹ hơn nước, không tan trong nước.

6. Hoạt động 6: Củng cố nội dung

- CT chung?

- Đặc điểm cấu tạo?

- Anken từ 4C trở lên có những loại đồng phân nào?

- Ankan không có loại đồng phân nào giống anken?

20 bài học

- Điều kiện để có đồng phân cis- trans?

- Phân biệt đồng phân cis với đồng phân trans?

A N K E N

- GV lần lượt nêu các câu hỏi theo

- Qui tắc gọi tên thay thế , tên thông thường của anken?

một hệ thống.

- HS lần lượt trả lời.

1/ Viết CTCT, gọi tên thay thế các đồng phân có thể có của:

a/ Anken có 10 H trong phân tử.

b/ Anken có tỉ khối hơi so với H2 là 21.

21

2/ Viết CTCT của các hợp chất sau:

a/ 3-etyl-2,3- đimetyl hex-1-en.

c/ cis-3-metylpent-2-en.

b/ 2-clo-4,4-đimetyl pent-2-en.

d/ trans-3-metylpent-2-en.

- GV cho nội dung BTVN, dặn dò các em học bài và làm bài đầy đủ.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

22

Những chất nào sau đây có đồng phân hình học???

1/

CH3-CH=CH-CH2-CH3

2/

CH3CH=C(CH3)2

3/

C2H5(CH3)C=CHCH3

Back

4/

(CH3)2CHCH2CH3

Nội dung trình chiếu Tiến trình dạy học

1

ANKEN (tt)

1. Hoạt động 1: Tìm hiểu hóa tính

I/ ĐỒNG ĐẲNG- ĐỒNG PHÂN- DANH PHÁP I/ ĐỒNG ĐẲNG- ĐỒNG PHÂN- DANH PHÁP

II/ LÍ TÍNH II/ LÍ TÍNH

chung của anken

III/ HÓA TÍNH III/ HÓA TÍNH

IV/ ĐIỀU CHẾ

V/ ỨNG DỤNG

- Trình chiếu mô hình cấu tạo phân

tử etilen.

III/ HÓA TÍNH

2 - Phân tích đặc điểm cấu tạo của

NHẬN XÉT:

H

H

ké m bền

Liên kết 

chất để dự đoán hóa tính.

C

C

bền vững

Liên kết

H

H

Pư đặc trưng: cộng, trùng hợp và oxi hóa

PƯ đặc trưng của anken: cộng,

trùng hợp, oxihóa.

- Yêu cầu học sinh nhắc lại hóa tính

III/ HÓA TÍNH

PƯ CỘNG PƯ CỘNG

PƯ THẾ PƯ THẾ

của ankan. 3 - Từ đó so sánh những điểm giống

PƯ TÁCH PƯ TÁCH

PƯ TRÙNG HỢP PƯ TRÙNG HỢP

nhau và khác nhau cơ bản giữa hóa

ANKAN

ANKEN

R-CH=CH-R’

R-CH2-CH2-R’

PƯ OXIHÓA PƯ OXIHÓA

PƯ OXIHÓA PƯ OXIHÓA

tính của anken và ankan?

- Nguyên nhân của sự khác nhau về

hóa tính là gì?

2. Hoạt động 2: Xét phản ứng

1. Phản ứng cộng

4

cộng

Cộng tác nhân đối xứng: H2, Br2… a. Cộng H2:

Ni, t0

Vd:

CH2 CH2 + H H

CH3 CH3

- Yêu cầu HS viết pư cộng H2, Br2.

Ni, t0

CnH2n + H2

CnH2n + 2

- HS đại diện trình bày bảng và nêu

b. Cộng Br2:

Vd:

CH2 CH2 + Br - Br

CH2 CH2

cơ chế tạo thành sản phẩm.

Br Br

CnH2n + Br2

CnH2nBr 2

- GV nhận xét bổ sung.

QuanQuan sasaùùtt ththíí nghie

nghie äämm::

5 - Trình chiếu nội dung bài học.

etylen

- HS quan sát thí nghiệm.

- Yêu cầu HS giải thích sự mất màu

C2H5OH vaø H2SO4ññ

dd Brom

của dd Br2.

dd Brom ñaõ bò maát maøu

- HS viết tiếp pư cộng HCl, H2O.

Anken laøm maát maøu dd Brom

Qui tắc cộng Mac-côp-nhi-côp:

1. Phản ứng cộng

Cộng tác nhân không đối xứng: ( HX: HCl, HBr hay H-OH…)

6 - HS đại diện trình bày bảng và cho

biết cơ chế pư.

c. Cộng HCl, H2O

Khi cộng 1 tác nhân không đối xứng vào 1 anken không đối xứng, pư chủ yếu xảy ra theo hướ vào

ng: đầu dương tác chất gắn cacbon có nhiều hidro hơn.

CH3 – CH2Cl

Vd: CH2 = CH2 + HCl

- GV nhận xét, bổ sung.

(sp chính)

CH3-CHCl-CH3

CH3-CH=CH2 + HCl

- Trình chiếu nội dung bài học.

CH3-CH

2-C 2ClH

(sp chính)

H+

- GV cho biết sản phẩm chính sinh

CH3-CH=CH2 + H-OH

CH3-CH-CH3 OH CH3-CH2-CH2 OH

ra trong hỗn hợp sản phẩm ở ví dụ

2. Phản ứng trùng hợp

7 2,3. Từ đó đưa ra qui tắc cộng

Maccopnhicop.

Quan sát mô phỏng sau, cho biết thế nào là phản

ứng trùng hợp?

3. Hoạt động 3: Xét pư trùng hợp 8

Neáu 2 phaân tử Etylen thì sản phẩm laø … …

toC P Xúc tác

toC P Xúc tác

- HS quan sát mô phỏng pư trùng

H

H

H

H

hợp.

H

H

H

H

9

Neáu 3 phaân töû Etylen thì saûn phaåm laø … … … ..

CH2

CH2 +

CH2

CH2 + CH2

CH2

10

n Phâ n tử Etylen thì sản phẩm là …

toC P Xúc tác

H

H

(

)

H

H

n

Còn trường hợp này…khi không phải etilen ???

11

toC P Xúc tác

C

H

H

3

(

)

H

H

n

- HS định nghĩa pư trùng hợp?

2. Phản ứng trùng hợp

Phản ứng trùng hợp là quá trình kết hợp liên tiếp nhiều

- GV nhận xét, chỉnh sửa (nếu có).

phân tử nhỏ (monome) giống nhau hoặc tương tự nhau

12

tạo thành những phân tử rất lớn (polime)

Xt,p,t0

Vd:

- Trình chiếu nội dung bài học.

n

CH2 = CH2

(nhựa

PE)

( CH2 – CH2 )n e oly tilen P

e

tilen

Xt,p,t0

n

CH2 – CH

- GV hướng dẫn HS cách gọi tên các

CH3 n

P

(nhựa

PP)

oly ropilen p (polime)

CH2 = CH CH3 p ropilen (monome) Trong đó: . monome : chất đầu

polime tạo thành.

Gọi tên các sản phẩm tạo thành ? . polime : sản phẩm phản ứng

. n : hệ số trùng hợp

4. Hoạt động 4: Xét pư oxihóa

3. Phản ứng oxi hóa

* Oxihóa hoàn toàn:

(pư cháy với oxi)

a. Hoàn toàn

13

Vd:

3

t0 C2H4 + O2 → 2CO2 + 2H2O

- HS tự viết pư cháy cho C2H4 và pư

Tổng quát:

n

n

cháy tổng quát.

CnH2n + O2 → CO2 + H2O

3n 2

Viết ptpư cháy ở dạng tổng quát ?

Anken

Nhận xét:

- Hãy nhận xét về tỉ lệ số mol CO2

H2O

n = n CO2

và số mol H2O thu được?

Nhận xét số mol CO2 và H2O sinh ra ?

Đốt cháy anken:

3. PHAÛN ÖÙNG Thí nghieäm minh hoaï OXI HOAÙ Etylenbò ñoát chaùy

14 nH2O = n CO2

Khí Etylen bò ñoát chaùy

- Nhấn mạnh:

C2H5OH + H2SO4 ññ

+ Đốt hoàn toàn hidrocacbon A,

mạch hở thu được số mol H2O và

CO2 bằng nhau. Vậy A là loại hợp

3. Phản ứng oxi hóa b. Không hoàn toàn

chất gì? ( anken ).

(td với dd KMnO4) Anken làm mất màu dd KMnO4

15

Vd:

3

2

2

4

3

2

CH2 = CH2 + KMnO4 + H2O → CH2 – CH2 + MnO2 + KOH

+ Đốt hoàn toàn hợp chất hữu cơ A,

OH OH

KMnO4

mạch hở thu được số mol H2O và

Hay CH2 = CH2 + [O] + H2O CH2 – CH2 OH OH

(Etylen glicol)

Làm thế nào

để phân biệt khí etilen và khí etan???

CO2 bằng nhau. Vậy A có khải là

anken không? ( chưa chắc, ví dụ

CnH2nO)

Thí nghiệm minh họa khí etilen b) OXI HOAÙ KHOÂNG HOØAN tác dụng với dd thuốc tím TOAØN

Khí Etilen

16 - HS xem minh họa pư cháy của

etilen.

C2H5OH vaø

* Oxihóa không hoàn toàn:

H2SO4ññ

- HS quan sát thí nghiệm etilen tác

dung dòch KMnO4

III/ ĐIỀU CHẾ

dụng với dd KMnO4.

- HS nêu hiện tượng thí nghiệm

1. Trong công nghiệp

Tách H2

Ankan

Anken

17 Điều đó chứng tỏ anken có tác

2. Trong phòng thí nghiệm

H2SO4 đặc, 1700C

dụng với dd KMnO4 không?

CH3CH2OH CH2 = CH2 + H2O

- GV trình chiếu pư.

- Vận dụng: làm thế nào để phân

biệt khí etilen và khí etan?

18 ( dùng dd KMnO4 hoặc dd Br2).

5. Hoạt động 5: Điều chế anken

- HS nghiên cứu SGK và từ các kiến

thức đã biết nêu các phương pháp

diều chế anken.

Tách H2

Tách H2O

- HS xem TN điều chế etilen từ 19

ANKEN

ANKAN ANKAN

ANCOL ANCOL

(1lk đôi )

ancol etylic.

PƯ TRÙNG HỢP PƯ TRÙNG HỢP

PƯ OXIHÓA PƯ OXIHÓA

PƯ CỘNG PƯ CỘNG

- GV phát vấn: hiện tượng cột nước

Tạo nhựa PE

Tạo nhựa PP

Hoàn toàn ( pư cháy)

Qui tắc cộng Mac-côp-nhi-côp

Không hoàn toàn (+ dd thuốc tím)

Tác nhân đối xứng ( H2, Br2..)

giảm chứng tỏ điều gì? ( pư tạo khí).

Tác nhân không đối xứng ( HCl, H2O..)

6. Hoạt động 6: Củng cố kiến thức

cơ bản về điều chế và hóa tính

III/ ỨNG DỤNG 1. Tổng hợp polime

20

- Trùng hợp etilen, propilen, butilen → tạo polime để chế

- GV lần lượt nêu các câu hỏi từng

tạo màng mỏng, bình chứa, ống dẫn nước…

- Chuyển hóa etilen thành các monome khác → tạo polime

5000C

phần để HS nhắc lại bài:

Ví dụ: CH2 = CH2

CH2 = CH

HCl

Cl

+ Cl2 CH2 = CH2 Cl

Cl

t0, p, xt

vinylclorua

CH2 – CH

CH2 = CH

+ Đặc điểm cấu tạo anken?

n

Cl

Cl

Poli(vinylclorua) (PVC) Viết sản phẩm trùn

g hợp của hợp

+ Phương pháp điều chế anken?

Gọi tên sản phẩm tạo thành ? chất trên ?

Màng mỏng

N

ệm PE

Ố n

ng ướ

c

+ Các hóa tính cơ bản của anken.

Ống nhựa PVC

III/ ỨNG DỤNG

b. Tổng hợp các hóa chất khác

450

7. Hoạt động 7: Tìm hiểu ứng 21

dụng của anken

RưRượợuu

Giaá m

axetic AxitAxit axetic

- GV trình chiếu 1 số ứng dụng của

ETILEN ETILEN

ETILEN OXIT

anken:

+ Tạo polime.

Làm quả mau chín

Andehit axetic

+ Tổng hợp hóa chất.

BT 3,4,5,6 – SGK trang 132

Gv: Nguyễn Thị Thu Hiền

22

- GV giao BTVN cho HS.

 Nhận xét:

- Anken là dạng bài về chất mở đầu cho chương hidrocacbon không no. Các

kiến thức trong bài anken là nền tảng cho các bài hidrocacbon không no tiếp

theo. Vì vậy, HS cần phải hiểu rõ bản chất, nắm vững kiến thức.

- Cũng như các bài về chất khác, để dự đoán hóa tính của chất nào đều dựa

vào đặc điểm cấu tạo của chất đó. HS hiểu rõ được pư đặc trưng của anken là

pư cộng và pư trùng hợp là do liên kết π kém bền, điều này sẽ giúp các em dễ

dàng nhận ra được hóa tính của ankadien và ankin trong những tiết học sắp

tới.

- Việc sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu giữa hóa tính của anken và

ankan chứng tỏ một lần nữa hóa tính của một chất do do đặc điểm cấu tạo

quyết định, nó còn giúp cho HS nhớ bài một cách chắc chắn, có hệ thống,

phát huy khả năng tư duy, so sánh, tổng hợp.

- Ứng dụng tin học vào bài giảng anken là một lợi thế lớn trong việc mô tả các

cơ chế phản ứng, cụ thể là pư trùng hợp. Việc theo dõi các cơ chế hình thành

phân tử polime, học sinh tự hiểu ngay ra bản chất của pư trùng hợp mà GV

không phải giải thích nhiều, nó hiệu quả hơn mọi lời nói. Nếu chỉ dùng lời để

diễn tả cơ chế pư trùng hợp GV thật sự rất khó diễn tả và HS cũng khó hình

dung.

- Sau mỗi một phần kiến thức, HS được vận dụng ngay những bài tập nhỏ.

Điều này giúp các em hiểu bài cặn kẽ, sâu sắc hơn, đồng thời còn rèn luyện

thêm khả năng vận dụng , sáng tạo cho HS.

Bài 45 AXIT CACBOXYLIC

I/ Mục tiêu bài học:

- HS biết: Định nghĩa, cách phân loại, gọi tên axit cacboxylic; cấu tạo,

ứng dụng của axit cacboxylic.

- HS hiểu: Tính chất hóa học chung của axit cacboxylic trên cơ sở tính

chất của axit axetic.

- HS vận dụng: Nêu được hóa tính của axit cacboxylic và viết được

PTPƯ của axit cacboxylic tác dụng với các chất.

II/ Chuẩn bị: Chuẩn bị 8 khay hóa chất gồm: dd CH3COOH, dd NaOH,

CaCO3, Zn, quì tím, phenolphtalein.

III/ Phương pháp: Kết hợp các phương pháp đàm thoại gợi mở, thí nghiệm

của học sinh, diễn dịch, qui nạp.

IV/ Tổ chức hoạt động dạy học:

Nội dung trình chiếu Tiến trình dạy học

1 - GV giới thiệu bài mới.

AXIT CACBOXYLIC

I/ ĐỊNH NGHĨA- PHÂN LOẠI- DANH PHÁP I/ ĐỊNH NGHĨA- PHÂN LOẠI- DANH PHÁP

II/ ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO

III/ LÍ TÍNH

1. Hoạt động 1: Tìm hiểu về khái

IV/ HÓA TÍNH

V/ ĐIỀU CHẾ

VI/ ỨNG DỤNG

niệm hợp chất axit cacboxylic,

phân loại axit, CT chung và danh

pháp

- GV trình chiếu bảng ví dụ một số

Bảng một số axit cacboxylic thường gặp

2

STT

Tên thay thế

CTCT

Tên thông thường

axit cacboxylic.

1

2

3

- Đặt câu hỏi: Em thấy có điểm gì

4

5

6

HCOOH CH3COOH CH3CH2COOH CH3CH2CH2COOH CH3CH2CH2CH2COOH CH3CH(CH3)CH2COOH

giống nhau về cấu tạo trong phân tử

7

HOOC-COOH

8

CH2= CH-COOH

của các hợp chất hữu cơ trên?

COOH

9

CH2

C CH3

Yêu cầu HS định nghĩa hợp chất

R(COOH)x

Tổng quát

axit cacboxylic. 3

Định nghĩa hợp chất axit

cacboxylic ??

I/ ĐỊNH NGHĨA- PHÂN LOẠI- DANH PHÁP

Định nghĩa:

4 - GV ghi nhận, chỉnh sửa lại cho

Axit cacboxylic là hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm ………………………liên kết trực cacboxyl (-COOH) cacbon tiếp với nguyên tử…………hoặc nguyên tử hidro ………

chính xác.

- GV trình chiếu nội dung bài học.

HS điền bổ sung vào vở ghi.

5 - GV đàm thoại gợi mở: có thể phân

loại axit cacboxylic dựa theo gốc

Có thể phân loại axit cacboxylic dựa theo gốc hidrocacbon và số lượng nhóm -COOH như thế nào???

hidrocacbon và số lượng nhóm

–COOH như thế nào? ( GV link tới

bảng ví dụ để HS dựa vào đó và trả

I/ ĐỊNH NGHĨA- PHÂN LOẠI- DANH PHÁP

Phân loại:

lời). 6 - GV nhận xét, bổ sung.

- Trình chiếu tới nội dung đầy đủ.

R

no không no thơm

R(COOH)x

HS điền vào vở ghi.

x = 1 => đơn chức

x

x= 2,3,… => đa chức

- GV yêu cầu HS lập CT chung cho 7

axit no đơn và axit?

Hãy lập công thức chung cho:

- Axit no đơn?

- Lưu ý tới cách lập công thức:

- Axit ?

+ Chất gì?

+ Đơn hay đa?

I/ ĐỊNH NGHĨA- PHÂN LOẠI- DANH PHÁP

+ No hay không no?

CT chung:

8 - GV thu nhận những ý kiến của HS,

- Axit no đơn:

( n≥0)

CnH2n+1COOH

chỉ ra những điểm sai đối với các CT

( m≥1)

hay: CmH2mO2

- Axit :

( x≥1)

lập chưa đúng.

R(COOH)x

- Trình chiếu nội dung đầy đủ. HS

điền vào vở ghi.

9 - HS thực hiện phiếu học tập.

PHIẾU HỌC TẬP PHIẾU HỌC TẬP

Dựa theo ví dụ sau, hãy rút ra qui tắc chung cách gọi tên thay thế axit có cấu tạo mạch hở?

3

1

2

4 CH3CH(CH3)CH2COOH

Axit 3-metylbutanoic

Gọi tên thay thế cho các axit còn lại?

Danh pháp:

STT

CTCT

Tên thay thế

Tên thông thường

- GV trình chiếu từng tên axit mà HS

1

Axit metanoic

10

2

3

vừa đọc và giới thiệu thêm các tên

4

5

6

HCOOH CH3COOH CH3CH2COOH CH3CH2CH2COOH CH3CH2CH2CH2COOH CH3CH(CH3)CH2COOH

Axit fomic Axit axetic Axit propionic Axit butiric Axit valeric Axit iso valeric

thông thường.

HOOC-COOH

7

Axit etanoic Axit propanoic Axit butanoic Axit pentanoic Axit 3- metylbutanoic Axit etanđioic

Axit oxalic

8

CH2= CH-COOH

Axit acrylic

COOH

CH2

9

Axit metacrylic

C CH3

R(COOH)x

Tổng quát

Dựa theo nguồn gốc tìm thấy

Axit propenoic Axit metylpropenoic Axit + số chỉ vị trí nhánh +tên nhánh + tên mạch chính + OIC

2. Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm

AXIT CACBOXYLIC

I/ ĐỊNH NGHĨA- PHÂN LOẠI- DANH PHÁP

II/ ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO II/ ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO

III/ LÍ TÍNH

11 cấu tạo và lí tính của axit

IV/ HÓA TÍNH

V/ ĐIỀU CHẾ

cacboxylic, lấy axit axetic làm ví dụ

VI/ ỨNG DỤNG

- GV trình chiếu CTCT của axit

axetic và ancol etylic.

- Nhắc lại đặc điểm cấu tạo trong

ANCOL ETYLIC

AXIT AXETIC

phân tử ancol: liên kết –O-H trong 12

∂+

∂-

phân tử ancol bị phân cực.

∂+

∂+ C

CH3

CH3 CH2 O H. .

 Liên kết O-H trong phân tử ancol bị phân cực

- Phân tích đặc điểm cấu tạo của phân

tử axit=> kết luận liên kết

∂- O O H. .  Liên kết O-H trong phân tử axit bị phân cực mạnh hơn so với ancol

-O-H trong phân tử axit bị phân cực

mạnh hơn so với ancol.

THẢO LUẬN

13

∂+

R

C

- Dựa vào cấu tạo của axit

∂- O O H < . .

Dựa vào cấu tạo của phân tử axit để thảo luận các câu hỏi sau:

1/ Có liên kết hidro giữa các phân tử axit không?

2/ Hãy biểu diễn liên kết hidro giữa các phân tử axit ?

cacboxylic, GV tổ chức cho HS thảo

3/ So sánh nhiệt độ sôi giữa axit và ancol có cùng số nguyên tử cacbon?

luận các câu hỏi đã nêu.

4/ Dự đoán các khả năng phản ứng của axit cacboxylic?

- Gợi ý: HS hãy so sánh đặc điểm cấu

tạo của axit axetic với ancol etylic để

ANCOL ETYLIC

AXIT AXETIC

rút ra kết luận. 14

∂+

∂-

∂- O

Ancol có H linh động liên kết với

∂+ C

CH3

CH3 CH2 O H. .

∂+ O H . .

 Có liên kết hidro giữa các phân tử ancol

 Có liên kết hidro giữa các phân tử axit

oxi, axit cũng có H linh động liên kết

với oxi. Vậy giữa các phân tử axit

cacboxylic cũng có liên kết hidro.

- HS lên bảng biểu diễn liên kết H

ANCOL ETYLIC

AXIT AXETIC

15 giữa các phân tử ancol etylic và giữa

H O

O

O-H…

C

CH3 C

CH3

O

H

… O-H O-H … C2H5 C2H5 C2H5

O

 Có liên kết hidro giữa các phân tử ancol

các phân tử axit axetic.

s

 Có liên kết hidro giữa các phân tử axit  Axit có liên kết hidro bền hơn ancol  Axit có liên kết hidro dạng đime rất bền

- Dựa vào liên kết H giữa các phân tử axit và ancol , yêu cầu HS so sánh t0

Axit có nhiệt độ sôi cao hơn ancol, andehit, axeton,

ankan có cùng số nguyên tử cacbon

của axit so với ancol.

Kết luận: axit có liên kết hidro

AXIT CACBOXYLIC

I/ ĐỊNH NGHĨA- PHÂN LOẠI- DANH PHÁP

II/ ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO

III/ LÍ TÍNH III/ LÍ TÍNH

IV/ HÓA TÍNH

V/ ĐIỀU CHẾ

VI/ ỨNG DỤNG

16 dạnh dime và bền hơn liên kết hidro

s cao hơn của ancol.

giữa các phân tử ancol. Do đó axit có t0

- GV yêu cầu HS dựa vào SGK nêu

17 thêm một số đặc điểm lí tính của axit

Dựa vào SGK cho biết một số đặc điểm lí tính của axit cacboxylic?

cacboxylic?

III/ LÍ TÍNH

- GV giới thiệu một số loại axit có

- Là chất lỏng hoặc rắn ở điều kiện thường - Axit có KLPT càng lớn, nhiệt độ sôi càng cao

trong các sản phẩm thông dụng. 18

- GV liên hệ thêm: không phải tất cả

Axit axetic CH3COOH

các loại axit đều có vị chua.

- Nhiệt độ sôi của axit cao hơn của ancol có cùng KLPT - Axit fomic và axit axetic tan vô hạn trong nước - Mỗi axit có vị riêng Axit tactric

HOOC-CH(OH)CH(OH)-COOH

+ Axit picric: đắng, độc.

Axit oxalic HOOC-COOH

Axit xitric

+ Axit salixilic: ngọt.

HOOC-CH2-C(OH)(COOH)-CH2-COOH

III/ LÍ TÍNH

- Là chất lỏng hoặc rắn ở điều kiện thường - Axit có KLPT càng lớn, nhiệt độ sôi càng cao

19

Axit lactic

- Nhiệt độ sôi của axit cao hơn của ancol có cùng KLPT - Axit fomic và axit axetic tan vô hạn trong nước - Mỗi axit có vị riêng

CH3-CH(OH)-COOH

Axit malic

HOOC-CH(OH)-CH2-COOH

3. Hoạt động 3: Nhận xét hướng

AXIT CACBOXYLIC (tt)

I/ ĐỊNH NGHĨA- PHÂN LOẠI- DANH PHÁP

II/ ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO

III/ LÍ TÍNH

IV/ HÓA TÍNH IV/ HÓA TÍNH

20 xảy ra pư của axit cacboxylic

V/ ĐIỀU CHẾ

VI/ ỨNG DỤNG

Căn cứ vào cấu tạo của nhóm chức

–COOH để rút ra hóa tính chung cho

axit cacboxylic.

IV/ HÓA TÍNH

Xét cấu tạo nhóm -COOH

- GV đàm thoại gợi mở: trong nhóm

21 chức-COOH, những nguyên tố hay

∂+

∂+ C

∂- O O H. .

Pư đặc trưng của axit cacboxylic

 Pư thế H trong nhóm –O-H

 Pư thế nhóm –O-H

nhóm nguyên tố nào khi pư có thể bị

thay thế? Vì sao?

- Từ đó rút ra pư đặc trưng của axit

Quan sát thí nghiệm sau và trả lời câu hỏi…

cacboxylic:

+ PƯ thế trong nhóm –O-H 22

+ PƯ thế nhóm –O-H

4. Hoạt động 4: Xét khả năng cho

pư thế nguyên tử H trong nhóm

1. Nhận xét khả năng phân li của axit HCl và axit CH3COOH?? 2. Viết phản ứng phân li của CH3COOH trong nước??

–COOH (tính axit của axit

cacboxylic)

Thực hiện phiếu học tập số 1 Thực hiện phiếu học tập số 1

- Quì tím

Các nhóm lần lượt làm thí nghiệm của CH3COOH với:

- Zn

23 * Tính axit yếu của CH3COOH:

- Dd NaOH

- Dd Na2CO3

- HS quan sát hình vẽ thí nghiệm, so

Trả lời vào phiếu học tập:

- Hiện tượng?? - Phương trình phản ứng??

sánh nồng độ axit, giá trị pH của

Hướng dẫn: Hướng dẫn:

dung dịch từ đó nhận xét khả năng phân li thành H+ của CH3COOH .

* Xét khả năng làm đổi màu chất chỉ

TN1:

24

TN2: - Nhỏ 1ml dd CH3COOH vào ống nghiệm

- Cho tiếp vào 1 mẫu kim loại Zn

- Đặt mẫu quì tím lên tấm kính - Nhỏ 1 giọt dd CH3COOH lên mẫu quì tím

thị, pư của CH3COOH với kim loại,

dd bazơ, muối.

TN3:

TN4: - Nhỏ 1ml dd Na2CO3 vào ống nghiệm

- Nhỏ vào ống nghiệm 1 ml dd NaOH và 1 giọt dd phenolphtalein

- Thực hiện thí nghiệm:

- Nhỏ tiếp vào ống nghiệm từng giọt dd CH3COOH

- Nhỏ tiếp vào ống nghiệm từng giọt dd CH3COOH

+ GV chia 8 nhóm HS, cứ 2 nhóm

Kết quả: Kết quả:

thực hiện cùng một thí nghiệm.

TN2:

25

TN1: - Quì tím hóa đỏ

- Kim loại Zn tan

- Có sủi bọt khí

+ HS tiến hành theo phân công và chỉ

=> Có pư

=> CH3COOH có tính axit

dẫn.

TN3:

TN4:

- Có sủi bọt khí

+ Trả lời vào phiếu học tập về hiện

tượng, PTP Ư ( nếu có ).

=> Có pư

- Nhỏ phenolphtalein vào dd NaOH => dd có màu hồng - Nhỏ tiếp dd CH3COOH => dd mất màu hồng => Chứng tỏ dd NaOH đã được trung hòa

IV/ HÓA TÍNH

- Đại diện mỗi nhóm cho biết kết quả

thí nghiệm quan sát được, giải thích

1. Tính axit

a. Pư phân li

CH3COO- + H+

26

CH3COOH => Làm quì tím hóa đỏ

bằng PTPƯ.

b. Pư với kim loại, ba zơ, oxit bazơ, muối

2 CH3COOH + Zn (CH3COO)2Zn + H2

- GV ghi nhận kết quả của mỗi nhóm

CH3COOH + NaOH 2CH3COOH +Na2CO3

CH3COONa + H2O CH3COONa+H2O+CO2

và cho nhận xét.

IV/ HÓA TÍNH 2. Pư thế nhóm OH

Xét pư giữa axit cacboxylic và ancol

27 - Trình chiếu kết quả và kết luận

MÔ TẢ THÍ NGHIỆM - Đun sôi 1mol CH3COOH và 1mol C2H5OH ( có thêm 1ml H2SO4đ làm chất xúc tác) - Sau 6 đến 8 giờ số mol este CH3COOC2H5 thu được không đổi là 0,67 mol

cuối cùng cho từng thí nghiệm.

- Trình chiếu nội dung ghi bài. HS

TRẢ LỜI CÂU HỎI - Số mol este thu được nhỏ hơn số mol của axit , ancol chứng tỏ điều gì?? - Viết ptpư ??

điền bổ sung vào vở ghi.

5. Hoạt động 5: Xét khả năng cho

IV/ HÓA TÍNH 2. Pư thế nhóm OH

28

PTPƯ:

H2SO4đ

pư thế nhóm –O-H của axit

OH

+

C2H5

CH3 C O C2H5

+ H2O

t0

CH3 C OH O

O

cacboxylic

Tổng quát:

R-COOH

R’-OH

R-COOR’

+

+

H2O

H2SO4đ t0

- Mô tả thí nghiệm.

- Đàm thoại gợi mở: số mol este thu

được nhỏ hơn số mol của axit, ancol

Vai trò của H2SO4đ trong pư este hóa???

- Là chất xúc tác cho pư xảy ra nhanh hơn

29 chứng tỏ điều gì?

- Là chất hút nước làm pư chuyển dịch theo chiều tạo este

Đặc điểm pư tạo este là pư thuận

nghịch .

- Yêu cầu HS viết PTPƯ.

- GV trình chiếu PƯ ví dụ và pư tổng

AXIT CACBOXYLIC (tt)

I/ ĐỊNH NGHĨA- PHÂN LOẠI- DANH PHÁP

II/ ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO

quát. 30

III/ LÍ TÍNH

IV/ HÓA TÍNH

- GV đặt câu hỏi: cho biết vai trò của

V/ ĐIỀU CHẾ V/ ĐIỀU CHẾ

VI/ ỨNG DỤNG

H2SO4 đặc trong pư?

- HS thường nghĩ đến vai trò làm chất

xúc tác.

V/ ĐIỀU CHẾ

=> GV gợi ý thêm về tính háo nước

Hãy đề nghị một số phương pháp có thể điều chế axit axetic???

31 của H2SO4đ để bổ sung thêm vai trò

của H2SO4đ là chất hút nước, làm pư

chuyển dịch theo chiều tạo este.

6. Hoạt động 6: Điều chế axit axetic

V/ ĐIỀU CHẾ

- Từ thực tế cuộc sống và kiến thức

PP lên men giấm

Oxi hóa ankan

Từ CH3OH và CO

Oxi hóa CH3CHO

đã học, hãy đề nghị một số phương 32 pháp có thể điều chế axit axetic.

- GV ghi nhận các câu trả lời và bổ

CH3COOH

sung thêm.

- GV có thể hỏi về phương pháp làm

giấm ăn ở gia đình của HS

V/ ĐIỀU CHẾ 1. Phương pháp lên men giấm

men giấm

C2H5OH + O2

CH3COOH + H2O

33 Hướng dẫn HS làm giấm ăn.

2. Oxi hóa anđehitaxetic

2 CH3CHO + O2

2 CH3COOH

- GV trình chiếu các pư điều chế axit

3. Oxi hóa ankan

xt

1800C, 50atm

2 CH3CH2CH2CH3 + 5O2

4 CH3COOH + H2O

Xt, t0

2 R-CH2-CH2-R’ + 5O2

2RCOOH +2R’COOH+ H2O

axetic.

4. Từ metanol

Xt, t0

CH3OH + CO

CH3COOH

7. Hoạt động 7: Tìm hiểu ứng dụng

AXIT CACBOXYLIC (tt)

I/ ĐỊNH NGHĨA- PHÂN LOẠI- DANH PHÁP

II/ ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO

của axit cacboxylic 34

III/ LÍ TÍNH

IV/ HÓA TÍNH

- HS nghiên cứu các ứng dụng của

V/ ĐIỀU CHẾ

VI/ ỨNG DỤNG VI/ ỨNG DỤNG

axit cacboxylic trong SGK.

- GV mở rộng: trong chế biến thực

phẩm, giấm ăn còn được dùng để làm

V/ ỨNG DỤNG

gì?

35 + Làm mất mùi tanh của cá, lươn...

+ Tẩy trắng các loại thực phẩm dễ bị

hóa đen trong không khí như: bắp

chuối, chuối chát...

thế H của nhóm -OH

lên men

C2H5OH

8. Hoạt động 8: Củng cố 36

[ O ]

CH3CHO

- HS lần lượt nhắc lại các hóa tính cơ

CH3COOH

+ CO

 tính axit ( > H2CO3)  quì tím hóa đỏ  td KL, bazơ, oxit bazơ, muối

CH3OH

thế nhóm -OH

bản của axit cacboxylic và phương

[ O ]

R-CH2-CH2-R’

 td ancol ( pư este hóa)

pháp điều chế axit axetic.

Axit no đơn: CnH2n+1- C-O-H

O

BT 3,5,6,7 (SGK trang 211)

- GV dặn dò, hướng dẫn HS làm BTVN. 37

Bảng một số axit cacboxylic thường gặp

STT

CTCT

Tên thay thế

Tên thông thường

1

38

2

3

4

5

6

HCOOH CH3COOH CH3CH2COOH CH3CH2CH2COOH CH3CH2CH2CH2COOH CH3CH(CH3)CH2COOH

7

HOOC-COOH

8

CH2= CH-COOH

COOH

9

CH2

C CH3

R(COOH)x

Tổng quát

 Nhận xét:

- Hợp chất axit cacboxylic đã tương đối quen thuộc với HS trong chương

trình hóa học lớp 9. Vì vậy, trong phạm vi bài này GV hạn chế thông báo lại

những phần HS đã biết như phần tính axit.

- HS cần tiếp nhận kiến thức một cách tổng quát hơn, tư duy ở một bậc cao

hơn. Ví dụ:

+ Dựa vào thí nghiệm thực nghiệm, thí nghiệm của học sinh để kiểm chứng

lại tính axit của axit axetic.

+ Dựa vào việc mô tả thí nghiệm thực nghiệm để kết luận pư este hóa là pư

thuận nghịch.

- Bằng việc sử dụng hệ thống câu hỏi, thí nghiệm của học sinh, thí nghiệm

thực nghiệm… HS đã tự xây dựng được hoàn chỉnh nội dung bài học. Vậy

với phương pháp này, GV đã tạo được sự chủ động trong học tập và chiếm

lĩnh tri thức cho HS. Đây là một trong những yêu cầu đổi mới phương pháp

để nâng cao hiệu quả dạy học mà người GV cần thực hiện.

- Một số liên hệ thực tế mà hầu hết các em đều biết giờ được giải thích, diễn

đạt bằng ngôn ngữ hóa học làm cho các em trở nên yêu thích, say mê môn

học hơn, cảm thấy việc học có nhiều ý nghĩa hơn.

2.2.2. Dạng bài luyện tập

Bài 33 LUỆN TẬP ANKIN

I/ Mục tiêu bài học:

- Kiến thức:

+ Củng cố kiến thức về hóa tính của ankin.

+ Phân biệt ankan, anken, ankin bằng phương pháp hóa học.

- Kĩ năng:

+ Viết đồng phân, gọi tên, viết PTPƯ minh họa tính chất của ankin.

+ Toán hỗn hợp hidrocacbon.

II/ Chuẩn bị: Chuẩn bị cho phần đố vui : phiếu bốc thăm các chủ đề đố vui,

cử thư kí, chia đội chơi.

III/ Phương pháp: Đàm thoại, hoạt động nhóm.

IV/ Tổ chức hoạt động dạy học:

Nội dung trình chiếu Tiến trình dạy học

1

LUYỆN TẬP

Gv: Nguyễn Thị Thu Hiền

2 1. Hoạt động 1: HS ôn tập lại một

NỘI DUNG

 KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG

số kiến thức trọng tâm của ankin,

 “ NÀO, CÙNG VUI HỌC!!”

so sánh với anken để khắc sâu kiến

thức

- HS điền vào những chỗ trống trong 3 phiếu học tập về các nội dung quan

KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG

trọng sau:

Hãy điền đầy đủ các thông tin vào phiếu học tập???

+ CT chung.

+ Đặc điểm cấu tạo.

+ Đồng phân.

+ Tính chất hóa học. 4

ANKIN

ANKEN

CT chung

Đặc điểm cấu tạo

Đồng phân

+ Sự chuyển hóa giữa ankan, anken,

Tính chất hoá học

ankin.

- GV kiểm tra việc hoàn thành phiếu

ANKAN

ANKEN

Sự chuyển hoá giữa Ankan, Anken, Ankin

học tập của HS.

ANKIN

- GV trình chiếu đã có sẵn nội dung

5

ANKEN

ANKIN

CT chung

cần điền kết hợp với việc phát vấn ,

CnH2n ( n ≥2)

CnH2n-2 ( n ≥2)

Đặc điểm cấu tạo

trả lời giữa GV và HS.

Có 1 nối đôi, mạch hở Có 1 nối ba, mạch hở

Đồng phân

Đp cấu tạo

Đp hình học

Không có đp hình học

Pư cộng

; Pư oxihóa

Tính chất hoá học

Pư trùng hợp

Pư thế H linh động

- H2, t0,xt

ANKAN

ANKEN

+ H2, Ni,t0

Sự chuyển hoá giữa Ankan, Anken, Ankin

+ H2, Ni,t0

+ H2, Pd/PbCO3,t0

ANKIN

6 2. Hoạt động 2: Củng cố, khắc sâu

kiến thức và rèn luyện khả năng

vận dụng kiến thức cho HS thông

qua hình thức vui học

 Mỗi tổ cử 3 bạn đại diện => có 4 đội ch ơi.

- GV phổ biến luật chơi, khích lệ tinh 7 thần cho các đội chơi.

 Lần lượt từng đội chọn đề tài câu hỏi và trả lời đáp án sau 30 giây.

- GV cử thư kí ghi lại chủ đề và số

điểm của mỗi đội đã đạt được.

 Nếu trả lời đúng đáp án và có giải thích => được 20đ  Nếu trả lời sai đáp án hoặc giải thích sai => đội còn lại được trả lời  Nếu không đội nào trả lời đúng =>khán giả được trả lời.Thành viên của tổ nào thì đội đó được cộng thêm 10đ

- Cuộc chơi sẽ bắt đầu theo thứ tự từ

đội 1 ( tổ 1) đến đội 4 ( tổ 4 ).

- Có 4 chủ đề trọng tâm cần luyện tập 8

Đội có điểm cao nhất là đội chiến thắng .

cho bài ankin, tương ứng với 4 chủ

đề của mỗi đội.

CHÚC MAY MẮN…

+ Chủ đề 1: Đồng phân- Danh pháp.

+ Chủ đề 2: Hóa tính- điều chế.

+ Chủ đề 3: Nhận biết.

9 + Chủ đề 4: Bài tập toán.

- Kết thúc: GV cùng HS trong lớp

tổng kết điểm, chọn ra đội chiến

thắng.

- GV chúc mừng đội chiến thắng,

nhận xét, tổng kết lại buổi học.

10 11

12 13

14 15

16 17

18 19

20 21

CHÚC HỌC TỐT!!

 Nhận xét:

- Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin, bài giảng điện tử đã giúp cho việc hệ

thống kiến thức được nhanh chóng, rõ ràng và có điều kiện thuận lợi để tổ

chức việc học dưới hình thức thi đố, vui chơi.

- Việc hệ thống kiến thức bằng cách hoàn thành phiếu học tập giúp HS rèn

luyện trí nhớ, phát triển năng lực tư duy, tổng hợp, so sánh.

- Việc ôn tập kiến thức dưới hình thức thi đố , vui chơi làm tăng sự hứng thú,

thu hút sự tập trung theo dõi của HS.

Bài 38 HỆ THỐNG HÓA VỀ HIDROCACBON

I/ Mục tiêu bài học:

- Kiến thức:

+ Hệ thống hóa các loại hidrocacbon quan trọng: ankan, anken,

ankadien, ankin và ankylbenzen về đặc điểm cấu tạo , tính chất vật lí, tính

chất hóa học đặc trưng và ứng dụng.

+ Mối quan hệ giữa các hidrocacbon.

- Kĩ năng:

Làm được các dạng bài về hóa tính, điều chế, nhận biết, toán.

II/ Chuẩn bị: Chuẩn bị cho phần đố vui : phiếu bốc thăm các chủ đề đố vui,

cử thư kí, chia đội chơi.

III/ Phương pháp: Đàm thoại, hoạt động nhóm.

IV/ Tổ chức hoạt động dạy học:

Nội dung trình chiếu Tiến trình dạy học

HHỆỆ THTHỐỐNG HNG HÓÓA VA VỀỀ HIĐROCACBON HIĐROCACBON

1

GV: Nguyễn Thị Thu Hiền

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Điền vào những ô còn để trống trong sơ đồ và bảng sau:

1. Hoạt động 1: Hệ thống hóa lại 2

các loại hidrocacbon đã học

HIĐROCACBON

-HS đã hoàn thành phiếu học tập

HIĐROCACBON

HIĐROCACBON

HIĐROCACBON

KHÔNG NO

THƠM

NO

số 1 ở nhà.

- GV kiểm tra việc hoàn thành

3 phiếu học tập của HS.

HIĐROCACBON HIĐROCACBON

- GV trình chiếu slide đã có đủ

HIĐROCACBON

HIĐROCACBON

HIĐROCACBON

KHÔNG NO

THƠM

NO

nội dung cần điền kết hợp với việc

Aren

Ankan

Xicloankan

phát vấn, trả lời giữa GV và HS.

Anken

Ankandien

Ankin

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Điền vào những ô còn để trống trong sơ đồ và bảng sau:

2. Hoạt động 2: Hệ thống hóa lại 4 một số kiến thức cơ bản giữa

Chất

ANKAN

ANKEN

ANKIN

các hidrocacbon tiêu biểu

Nội dung

ANKYL BENZEN

1.Công thức phân tử

-HS đã hoàn thành phiếu học tập

2.Đặc điểm cấu tạo

3. Đồng phân

4.Ứng dụng

số 2 ở nhà.

5.Tính chất vật lí

- GV đặt câu hỏi phát vấn HS tự

trả lời theo từng nội dung kiến 5

Chất

ANKAN

ANKEN

ANKIN

ANKYL BENZEN

Nội dung

thức:

CnH2n+2 (n1)

CnH2n (n2)

CnH2n-6 (n6)

CnH2n-2 (n2)

Công thức phân tử

+ CTPT

Lk đơn

1 lk đôi C=C

1 lk ba C=C

Có vòng benzen

+ Đặc điểm cấu tạo

Đặc điểm cấu tạo

- Đp mạch C -Đp mạch C

-Đp mạch C -Đp vị trí lk ba

-Đp vị trí lk đôi - Đp hình học

+ Đồng phân có thể có

Đồng phân

-Đp mạch C của nhánh - Đp vị trí tương đối của nhánh

+ Ứng dụng

6 + Lí tính

Chất

ANKAN

ANKEN

ANKIN

ANKYL BENZEN

Nội dung

Làm nhiên liệu, nguyên liệu, dung môi

Làm nguyên liệu

Làm nguyên liệu

Ứng dụng

Làm dung môi, nguyên liệu

-Ở đk thường từ C1 C4: chất khí; từ C5 trở lên: chất lỏng hoặc khí

-Không màu

Tính chất vật lí

- Không tan trong nước

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

Điền

phản ứng hay

không có

phản ứng vào

có những ô còn để trống trong bảng sau:

7 3. Hoạt động 3: Hệ thống hóa lại

hóa tính các hidrocacbon tiêu

Chất

ANKAN

ANKEN

ANKIN

ANKYL BENZEN

Hóa tính

biểu

Pư thế

Pư tách

-HS đã hoàn thành phiếu học tập

Pư cộng

Pư trùng hợp

số 3 ở nhà.

Pư oxihóa

- GV trình chiếu slide đã có đủ 8

Chất

ANKAN

ANKEN

ANKIN

nội dung cần điền để HS đối

ANKYL BENZEN

Hóa tính

Không

Không

Pư thế

chiếu.

Không

Không

Pư tách

Không

Pư cộng

Không

Pư trùng hợp

Pư oxihóa

4. Hoạt động 4: Hệ thống hóa 9

SỰ CHUYỂN HÓA GIỮA CÁC LOẠI HIDROCACBON

-

sự chuyển hóa giữa các

Ankan CnH2n-2

(

H

1 )

2

d

+

ư

H

,

N

2

d ư, Ni, to

d

2

ư

hidrocacbon tiêu biểu

(4)

i, to

,

+ H

N

( 2 )

i, to

- GV phát vấn HS: Điền lên mũi

(3)

Anken CnH2n

Ankin CnH2n-2

+H2, Pb/PbCO3, to

tên pư gì để thực hiện sự chuyển

hóa giữa các chất với nhau?

SỰ CHUYỂN HÓA GIỮA CÁC LOẠI HIDROCACBON

10

Tách H2

Tách H2 đóng vòng

Xicloankan CnH2n

Ankan CnH2n+2 n=6,7,8

Benzen và đồng đẳng CnH2n-6

5. Hoạt động 5: Vui học

VUI HỌC …

11

VÒNG 1

 4 đội chơi hãy bốc thăm chọn chủ đề gói câu

hỏi cho đội mình tương ứng với mỗi cánh hoa.

- GV củng cố lại kiến thức cho HS

A

thông qua hình thức vui học.

N

K

A

N

E

N

K

N

A

 Mỗi gói câu hỏi trong cánh hoa tối đa được 100đ, tương ứng với 5 câu hỏi.

- GV phổ biến luật chơi.

Tổng hợp

Y

A

K

N

N

N

L E

A

Z

- Các đội bốc thăm chủ đề cho đội

K

N

E

I

B

N

mình để tham gia vòng 1: có 4

VUI HỌC …

chủ đề 12

VÒNG 2

+ Ankan: 5 bài

A

N

 Các đội có thể đặt cược điểm bằng cách trả lời câu hỏi trong gói “tổng hợp”.

K

A

N

+ Anken: 5 bài

E

N

K

N

A

- Nếu trả lời đúng: được cộng thêm số điểm đã cược.

+ Ankin: 5 bài

Tổng hợp

- Nếu trả lời sai: bị trừ đi số điểm đã cược.

Y

A

K

N

N

N

L E

A

Z

K

N

E

I

B

N

+ Ankyl benzen: 5 bài

- Mỗi trả lời đúng của vòng 1được

VUI HỌC …

13 20đ, trọn gói vòng 1 được 100đ.

A

N

K

A

N

N

E

- Hết vòng 1, các đội có thể đặt

K

N

A

Tổng hợp

cược điểm để tham gia vòng 2.

Y

K

N

N

L E

A

A

Z

N

N

E

B

K

I

N

- Điểm tổng kết là điểm số cuối

cùng sau khi tính điểm đặt cược.

14

15

 Nhận xét:

- Kiến thức trọng tâm của các hidrocacbon quan trọng được hệ thống dưới

dạng sơ đồ, biểu bảng; mối liên hệ giữa các hidrocacbon được thiết lập thành

các đỉnh theo dạng grap sơ đồ . Điều này giúp cho việc ôn tập của HS trở nên

có hệ thống, khoa học hơn, dễ nhớ hơn.

- Bài tập vận dụng được tổ chức dưới hình thức vui học giúp HS củng cố,

khắc sâu kiến thức, rèn luyện thêm khả năng tư duy, suy luận cho HS nhưng

có sự thi đua hào hứng làm các em cảm thấy việc học thoải mái hơn.

2.2.3. Dạng bài thực hành

Bài 34 BÀI THỰC HÀNH 4

ĐIỀU CHẾ VÀ TÍNH CHẤT CỦA ETILEN, AXETILEN

I/ Mục tiêu bài học:

- Kiến thức:

+ Kiểm chứng, củng cố các kiến thức về etilen và axetilen.

+ Điều chế, thử tính chất của etilen và axetilen.

- Kĩ năng:

Thực hiện các thí nghiệm điều chế chất khí từ chất lỏng.

II/ Chuẩn bị:

- Dụng cụ: ống nghiệm, ống nghiệm có nhánh, ống hút nhỏ giọt, ống

dẫn khí, ống dẫn cao su, ống thủy tinh có đầu vuốt nhọn, giá thí

nghiệm, kẹp ống nghiệm bằng gỗ, giá để ống nghiệm, đèn cồn, chậu

thủy tinh.

- Hóa chất: etanol khan, CaC2, dd AgNO3, dd NH3, nước cất, dd H2SO4

đặc, dd KMnO4 .

III/ Phương pháp: Đàm thoại nêu vấn đề, thực hành của học sinh.

IV/ Tổ chức hoạt động dạy học:

Nội dung trình chiếu Tiến trình dạy học

BÀI THỰC HÀNH 4

1

ĐIỀU CHẾ VÀ TÍNH CHẤT CỦA ETILEN, AXETILEN

- HS ổn định chỗ ngồi.

- GV giới thiệu nội dung buổi thực

hành.

NỘI DUNG

1. Hoạt động 1: Thực hành thí 2

TN1: Điều chế và thử tính chất của etilen

nghiệm điều chế và thử tính chất

TN2: Điều chế và thử tính chất của axetilen

của etilen

- GV cho HS chuẩn bị một số nội

dung về kiến thức, hóa chất, dụng

cụ, thực hành.

- GV yêu cầu nhóm trưởng phân

ĐIỀU CHẾ VÀ THỬ TÍNH CHẤT CỦA ETILEN

3 công cho các thành viên chuẩn bị các

CHUẨN BỊ CÁC NỘI DUNG SAU

Nhóm trưởng phân công các thành viên chuẩn bị những nội dung sau…

Kiến thức:

- Pư điều chế khí etilen trong PTN ?

nội dung đúng theo hướng dẫn.

- Pư của etilen với dd thuốc tím , dd nước brom, pư cháy?

Dự đoán hiện tượng

Hóa chất:

- GV trình chiếu hình vẽ thí nghiệm

C2H5OH khan, dd H2SO4 đặc, dd NaOH đặc, dd KMnO4, cát, bông.

Dụng cụ:

điều chế và đốt cháy etilen để HS

Giá thí nghiệm, ống nghiệm, ống dẫn khí, ống thủy tính có đầu vuốt nhọn, đèn cồn, diêm quẹt, ống hút nhỏ giọt, giá để ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, cốc nước.

hình dung được các bước tiến hành

thí nghiệm tiếp theo.

- GV đặt vấn đề: vai trò của đá bọt?

ĐIỀU CHẾ VÀ THỬ TÍNH CHẤT CỦA ETILEN

của NaOH đặc trong thí nghiệm? Vì 4

THỰC HÀNH

 Lắp dụng cụ thí nghiệm

sao cần cho thí nghiệm điều chế các

- Vai trò của đá bọt?

khí xảy ra sau vài giây rồi mới đốt

- Vai trò của dd NaOH đặc?

cháy?

- Cần cho thí nghiệm điều chế các khí C2H4, C2H2 xảy ra sau vài giây rồi mới đốt cháy. Vì sao ?

- GV trình chiếu các bước tiến hành

TN.

- HS tiến hành TN, quan sát hiện

ĐIỀU CHẾ VÀ THỬ TÍNH CHẤT CỦA ETILEN

tượng, ghi chép. 5

THỰC HÀNH

 Tiến hành thí nghiệm

- GV bao quát lớp, hướng dẫn các

- Cho vào ống nghiệm 1 ít cát sạch, 2ml C2H5OH khan, 4 ml H2SO4 đặc, lắc đều. - Lắp dụng cụ như đã nêu.

- Đun nóng hỗn hợp, chú ý không để hỗn hợp trào lên ống dẫn khí.

- Đốt khí sinh ra ở đầu vuốt nhọn của ống dẫn khí.

- Dẫn khí qua dd KMnO4. Quan sát sự thay đổi màu của dung dịch.

Quan sát- Ghi chép

nhóm khi cần thiết.

ĐIỀU CHẾ VÀ THỬ TÍNH CHẤT CỦA AXETILEN

6 2. Hoạt động 2: Thực hành thí

CHUẨN BỊ CÁC NỘI DUNG SAU

Nhóm trưởng phân công các thành viên chuẩn bị những nội dung sau…

Kiến thức:

- Pư điều chế khí axetilen trong PTN .- Pư của axetilen với dd thuốc tím , dd AgNO3/ NH3

Dự đoán hiện tượng

nghiệm điều chế và thử tính chất

Hóa chất:

CaC2, H2O, dd KMnO4, dd AgNO3/NH3

của axetilen

Dụng cụ:

- GV cho HS chuẩn bị một số nội

Giá thí nghiệm, ống nghiệm, ống dẫn khí, ống thủy tính có đầu vuốt nhọn, đèn cồn, diêm quẹt, ống hút nhỏ giọt, giá để ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, cốc nước.

dung về kiến thức, hóa chất, dụng

cụ, thực hành.

- GV yêu cầu nhóm trưởng phân

ĐIỀU CHẾ VÀ THỬ TÍNH CHẤT CỦA ETILEN

công cho các thành viên chuẩn bị các 7

THỰC HÀNH

 Lắp dụng cụ thí nghiệm

nội dung đúng theo hướng dẫn.

- GV trình chiếu hình vẽ thí nghiệm

điều chế và đốt cháy axetilen,

axetilen tác dụng với dd Br2. Yêu

cầu HS quan sát để tiến hành lắp

dụng cụ TN.

ĐIỀU CHẾ VÀ THỬ TÍNH CHẤT CỦA ETILEN

- GV trình chiếu các bước tiến hành 8

THỰC HÀNH

TN.

 Tiến hành thí nghiệm - Lắp dụng cụ : kẹp ống nghiệm có nhánh lên giá thí nghiệm; nối ống nghiệm với ống dẫn khí bằng cao su có gắn ống thủy tinh đầu vuốt nhọn .

- HS tiến hành TN, quan sát hiện

- Cho vào ống nghiệm 1 mẩu nhỏ CaC2. - Đậy ống nghiệm bằng nút cao su có ống hút nhỏ giọt chứa H2O.

- Đốt khí sinh ra ở đầu vuốt nhọn của ống dẫn khí.

tượng, ghi chép.

- Tháo ống vuốt nhọn, cho ống dẫn khí vào ống nghiệm chứa dd AgNO3/ NH3, nhỏ thêm H2O để pư tiếp tục.

Quan sát- Ghi chép

- GV bao quát lớp, hướng dẫn các

nhóm khi cần thiết.

- Kết thúc TN :

NHIỆM VỤ CUỐI CÙNG

 Nhận xét, rút kinh nghiệm

9 + HS thu dọn dụng cụ, hóa chất.

 Nộp bài tường trình

+ HS hoàn thành bài tường trình,

 Thu dọn dụng cụ, hóa chất.

 Vệ sinh sạch sẽ.

nộp cho GV.

- GV nhận xét chung cho cả buổi thực hành, lưu ý, rút kinh nghiệm.

 Nhận xét:

Soạn giảng bài thực hành bằng giáo án điện tử có nhiều ưu điểm hơn hẳn

PPDH truyền thống.

+ HS có thể theo dõi các nội dung cần chuẩn bị, các bước tiến hành, cách lắp

dụng cụ thí nghiệm một cách rõ ràng trên màn hình , hạn chế được việc nghe

không kịp, không đầy đủ nếu GV chỉ thuyết trình thông thường.

+ GV đỡ tốn thời gian và không phải nói nhiều khi cho HS chuẩn bị thực

hành.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Dựa trên nền tảng cơ sở lí luận đã nghiên cứu ở chương 1, ở chương

này, chúng tôi tiếp tục tiến hành thiết kế hệ thống BGĐT theo như nhiệm vụ

đề tài đã đặt ra.

- Chúng tôi đã chọn ra 16 bài dạy đặc trưng cho các kiểu bài lên lớp để

thiết kế BGĐT. Tuy nhiên, do khuôn khổ giới hạn của luận văn nên

chương 2 tác giả trình bày 8 BGĐT (10 tiết dạy), số BGĐT còn lại

được chép lưu vào đĩa CD.

- Trước khi thiết kế, từng bài giảng đều được nghiên cứu kĩ về mục tiêu

bài học; tra cứu các thông tin liên quan đến nội dung bài học; lựa chọn,

phối hợp các PPDH mang tính khả thi và đem lại hiệu quả cao.

- Sau mỗi bài giảng được thiết kế là phần nhận xét, phân tích, dự đoán

tính hiệu quả của việc sử dụng, phối hợp các PPDH đã lựa chọn.

- Các bài giảng thiết kế đã chú trọng nhiều đến việc tổ chức hoạt động

cho học sinh như: hoạt động nhóm khi làm thí nghiệm, làm bài tập, xây

dựng kiến thức..; khả năng quan sát, mô tả hiện tượng, giải thích và rút

ra kết luận thông qua các thí nghiệm thực hành và thí nghiệm mô

phỏng; khả năng phán đoán, suy luận, đề ra giả thiết, trả lời câu hỏi…

Chương 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Trên cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu và các BGĐT đã được thiết kế.

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích:

- Đánh giá hiệu quả, tính khả thi của các BGĐT đã thiết kế.

- Đánh giá hiệu quả của việc phối hợp các PPDH và sử dụng phần

mềm tin học trong dạy học hóa học.

- Khẳng định tính thực tiễn của đề tài đồng thời rút ra những kết luận

cần thiết để việc ứng dụng đề tài vào thực tế giảng dạy đạt hiệu quả

cao nhất.

3.2. Đối tượng thực nghiệm

- 350 HS khối lớp 11 thuộc các trường khác nhau.

- Danh sách các lớp thực nghiệm:

Trường GV dạy Địa bàn

Tp HCM Ernst Thalmann Nguyễn Thị Thu Hiền

Trần Đại Nghĩa Tp HCM

Thủ Khoa Huân Nguyễn Thị Bích Thảo Nguyễn Thị Thu Hương Tỉnh Tiền Giang Sĩ số 46 45 44 44 40 41 45 45 Lớp 11A1 TN1 11A10 ĐC1 11A12 TN2 11A11 ĐC2 11A2 TN3 11A1 ĐC3 11C2 TN4 11C1 ĐC4

- Các trường chọn thực nghiệm dựa trên tiêu chí đa dạng: khác nhau

về mặt địa lí, trình độ học sinh.

3.3. Tiến hành thực nghiệm

Trong quá trình thực nghiệm sư phạm, chúng tôi triển khai thực hiện

những công việc sau:

- Chọn các cặp lớp đối chứng - thực nghiệm sao cho mỗi một cặp lớp có số

lượng học sinh gần bằng nhau, trình độ tương đương nhau.

- Trao đổi, thảo luận với các giáo viên dạy thực nghiệm khác về những việc

cần thực hiện .

* Lớp thực nghiệm: dạy theo sự tổ chức các hoạt động đã thiết kế trong

BGĐT.

* Lớp đối chứng: dạy theo phương pháp truyền thống

- Tiến hành khảo sát: cho các cặp lớp thực nghiệm và đối chứng cùng làm

chung một đề kiểm tra với nội dung và hình thức như nhau sau mỗi giờ học

thực nghiệm.

- Chấm bài kiểm tra và xử lý số liệu kết quả.

 Xử lý số liệu:

Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu kết quả thực nghiệm.

- Lập bảng phân phối tần số, tần suất cho các lớp đối chứng và thực nghiệm

với Xi là điểm số, ni là số học sinh đạt điểm Xi.

- Biểu diễn kết quả bằng đồ thị, vẽ đồ thị đường lũy tích từ bảng phân phối

tần suất lũy tích.

- Tính các tham số đặc trưng

i xn i n

+ Tính điểm trung bình cộng: X TB = X =

trong đó  nixi = n1x1 + n2x2 +…

X

)

n = n1+ n2 + …+nk

xn ( i n

1

i 

+ Phương sai: S2 =

+ Độ lệch chuẩn S = S 2

Gía trị s càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.

- Nếu hai bảng số liệu có XTB bằng nhau thì nhóm nào có độ lệch chuẩn

S bé hơn thì nhóm đó có chất lượng tốt hơn.

- Nếu hai bảng số liệu có XTB khác nhau thì nhóm nào có hệ số biến

thiên V nhỏ hơn thì nhóm đó có chất lượng đồng đều hơn và nhóm có

trung bình cộng lớn hơn sẽ có trình độ cao hơn.

3.4. Kết quả thực nghiệm

Kết quả kiểm tra lần thứ nhất:

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp điểm bài kiểm tra lần 1

LỚP

Sỉ số

0

1

6

2

4

8

9

10

Số học sinh đạt điểm 7 5 3 Trường THPT Ernst Thalmann

46

0

0

0

1

1

4

7

7

8

12

6

45

0

0

1

5

11

9

3

6

5

1

11A1 TN1 11A10 ĐC1

44

0

0

2

4 1

5

7

5

3

8

10

3

44

1

2

2

10

7

8

1

5

6

0

11A12 TN2 11A11 ĐC2

40

2 Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa 0

0

1

0

0

0

1

7

10

12

9

41

0

0

0

0

3

5

10

16

4

3

11A2 TN3 11A1 ĐC3

45

0

0 Trường THPT Thủ Khoa Huân 1

0

2

5

8

12

10

2

3

2

45

0

0

2

4

8

10

8

7

3

2

1

11C2 TN4 11C1 ĐC4

Bảng 3.2: Bảng phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1

% số học sinh đạt điểm xi trở xuống

LỚP

Sỉ số

0

1

3

2

5

7

8

9

10

6 4 Trường THPT Ernst Thalmann

0.0

2.2

4.3 13.0 28.3 45.7 71.7 87.0 100.0

2.2 11.1 22.2 46.7 66.7 80.0 91.1 97.8 100.0

11A1 TN1 46 0.0 0.0 11A10 ĐC1 45 0.0 0.0

4.5

11A12 TN2 44 0.0 0.0 6.8 18.2 34.1 45.5 68.2 86.4 93.2 100.0 11A11 ĐC2 44 2.3 6.8 11.4 15.9 34.1 56.8 72.7 86.4 97.7 100.0 100.0 Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa 0.0

5.0 22.5 47.5 77.5 100.0

0.0

2.5

0.0

0.0

0.0

7.3 19.5 43.9 82.9 92.7 100.0

11A2 TN3 42 0.0 0.0 11A1 ĐC3 41 0.0 0.0

0.0 Trường THPT Thủ Khoa Huân

4.4

6.7 17.8 35.6 62.2 84.4 88.9 95.6 100.0

4.4 13.3 31.1 53.3 71.1 86.7 93.3 97.8 100.0

11C2 TN4 45 0.0 0.0 11C1 ĐC4 45 0.0 0.0

Bảng 3.3: Bảng phân loại kết quả bài kiểm tra lần 1

LỚP

YK ( % )

TB ( % )

K ( % )

G ( % )

Trường THPT Ernst Thalmann

4.3

43.5

28.3

23.9

11A1

TN1

22.2

24.4

8.9

44.4

11A10

ĐC1

18.2

40.9

13.6

27.3

11A12

TN2

34.1

25.0

2.3

38.6

11A11

ĐC2

Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa

0.0

42.5

52.5

5.0

11A2

TN3

0.0

63.4

17.1

19.5

11A1

ĐC3

Trường THPT Thủ Khoa Huân

44.4

17.8

26.7

11.1

11C2

TN4

40.0

31.1

22.2

6.7

11C1

ĐC4

Bảng 3.4: Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 1

2

LỚP

S

V

T

XTB S

Trường THPT Ernst Thalmann

2.92

7.48

22.86

1.71

4.44

3.42

5.82

31.77

1.85

11A1 TN1 11A10 ĐC1

4.11

6.43

31.53

2.03

2.92

4.23

5.16

39.87

2.06

11A12 TN2 11A11 ĐC2

Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa

1.54

8.45

14.67

1.24

3.28

1.60

7.54

16.81

1.27

11A2 TN3 11A1 ĐC3

Trường THPT Thủ Khoa Huân

3.32

6.04

30.13

1.82

1.43

3.44

5.49

33.78

1.85

11C2 TN4 11C1 ĐC4

50.0

120.0

45.0

100.0

40.0

35.0

80.0

30.0

TN

TN

60.0

25.0

ĐC

ĐC

20.0

40.0

15.0

10.0

20.0

5.0

0.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

YK

TB

K

G

( a ) ( b )

Hình 3.1: Biểu đồ phân loại học sinh (a) và đồ thị đường lũy tích (b)

bài kiểm tra lần 1, cặp TN1-ĐC1

45.0

120.0

40.0

100.0

35.0

30.0

80.0

25.0

TN

TN

60.0

ĐC

20.0

ĐC

40.0

15.0

10.0

20.0

5.0

0.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

YK

TB

K

G

( a ) ( b )

Hình 3.2: Biểu đồ phân loại học sinh (a) và đồ thị đường lũy tích (b)

70.0

120.0

60.0

100.0

50.0

80.0

40.0

TN

TN

60.0

ĐC

ĐC

30.0

40.0

20.0

20.0

10.0

0.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

YK

TB

K

G

bài kiểm tra lần 1, cặp TN2-ĐC2

( a ) ( b)

Hình 3.3: Biểu đồ phân loại học sinh (a) và đồ thị đường lũy tích (b)

bài kiểm tra lần 1 cặp TN3-ĐC3

50.0

120.0

45.0

100.0

40.0

35.0

80.0

30.0

TN

TN

60.0

25.0

ĐC

ĐC

20.0

40.0

15.0

10.0

20.0

5.0

0.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

YK

TB

K

G

( a ) ( b )

Hình 3.4: Biểu đồ phân loại học sinh (a) và đồ thị đường lũy tích (b)

bài kiểm tra lần 1 cặp TN4-ĐC4

Kết quả kiểm tra lần thứ hai:

LỚP

Sỉ số

2

4

6

1

8

9

10

0

Số học sinh đạt điểm 7 5 3 Trường THPT Ernst Thalmann

44

0

0

1

2

4

7

12

8

6

5

0

44

0

0

7

7

10

7

5

3

3

0

11A1 TN1 11A10 ĐC1

44

0

0

3 3

2

8

12

8

3

5

3

0

44

0

2

5

7

7

9

8

2

3

1

0

11A12 TN2 11A11 ĐC2

Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa

40

0

0

0

0

0

2

5

3

14

16

0

41

0

0

0

0

0

3

11

10

7

10

0

11A2 TN3 11A1 ĐC3

Trường THPT Thủ Khoa Huân

45

0

0

4

2

7

11

10

7

4

0

0

45

1

1

5

6

10

9

6

5

2

0

0

11C2 TN4 11C1 ĐC4

Bảng 3.5: Bảng tổng hợp điểm bài kiểm tra lần 2

Bảng 3.6: Bảng phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2

LỚP

Sỉ số

0

1

% số học sinh đạt điểm xi trở xuống 8

3

7

2

5

4

9

10

6 Trường THPT Ernst Thalmann

0.0

0.0

2.2

6.7 15.6 31.1 57.8 75.6 88.9 100.0

0.0

0.0

6.7 22.2 37.8 60.0 75.6 86.7 93.3 100.0

11A1 TN1 44 0.0 11A10 ĐC1 44 0.0

0.0

0.0

6.8 11.4 29.5 56.8 75.0 81.8 93.2 100.0

0.0

4.5 15.9 31.8 47.7 68.2 86.4 90.9 97.7 100.0

11A12 TN2 44 0.0 11A11 ĐC2 44 0.0

Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

5.0 17.5 25.0 60.0 100.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

7.3 34.1 58.5 75.6 100.0

11A2 TN3 40 0.0 11A1 ĐC3 41 0.0

Trường THPT Thủ Khoa Huân

0.0

0.0

8.9 13.3 28.9 53.3 75.6 91.1 100.0 100.0

2.2

4.4 15.6 28.9 51.1 71.1 84.4 95.6 100.0 100.0

11C2 TN4 45 0.0 11C1 ĐC4 45 0.0

Bảng 3.7: Bảng phân loại kết quả bài kiểm tra lần 2

LỚP

YK ( % )

TB ( % )

K ( % )

G ( % )

Trường THPT Ernst Thalmann

24.4

44.4

24.4

6.7

11A1

TN1

37.8

26.7

13.3

22.2

11A10 ĐC1

45.5

25.0

18.2

11.4

11A12

TN2

ĐC2

31.8

36.4

22.7

9.1

11A11

Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa

TN3

5.0

20.0

75.0

0.0

11A2

ĐC3

7.3

51.2

41.5

0.0

11A1

Trường THPT Thủ Khoa Huân

TN4

13.3

40.0

37.8

8.9

11C2

ĐC4

28.9

42.2

24.4

4.4

11C1

Bảng 3.8: Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 2

S

V

T

LỚP

2 XTB S Trường THPT Ernst Thalmann 7.22

2.99

1.73

23.96

2.71

6.18

1.92

31.12

3.69

TN1 11A1 11A10 ĐC1

6.45

1.85

28.64

3.42

2.19

5.57

1.95

34.94

3.79

TN2 11A12 11A11 ĐC2

Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa

8.93

1.21

13.52

1.46

11A2

2.44

TN3 ĐC3

8.24

1.30

15.76

1.69

11A1

Trường THPT Thủ Khoa Huân

6.29

1.66

26.40

2.76

11C2

2.22

TN4 ĐC4

5.47

1.85

33.91

3.44

11C1

50.0

120.0

45.0

100.0

40.0

35.0

80.0

30.0

TN

TN

60.0

25.0

ĐC

ĐC

20.0

40.0

15.0

10.0

20.0

5.0

0.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

YK

TB

K

G

( a ) ( b )

Hình 3.5: Biểu đồ phân loại học sinh (a) và đồ thị đường lũy tích (b)

bài kiểm tra lần 2, cặp TN1-ĐC1

50.0

120.0

45.0

100.0

40.0

35.0

80.0

30.0

TN

TN

60.0

25.0

ĐC

ĐC

20.0

40.0

15.0

20.0

10.0

5.0

0.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

YK

TB

K

G

( a ) ( b )

Hình 3.6: Biểu đồ phân loại học sinh (a) và đồ thị đường lũy tích (b)

80.0

120.0

70.0

100.0

60.0

80.0

50.0

TN

TN

40.0

60.0

ĐC

ĐC

30.0

40.0

20.0

20.0

10.0

0.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

YK

TB

K

G

bài kiểm tra lần 2, cặp TN2-ĐC2

( a ) ( b )

Hình 3.7: Biểu đồ phân loại học sinh (a) và đồ thị đường lũy tích (b)

bài kiểm tra lần 2, cặp TN3-ĐC3

45.0

120.0

40.0

100.0

35.0

30.0

80.0

25.0

TN

TN

60.0

ĐC

ĐC

20.0

40.0

15.0

10.0

20.0

5.0

0.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

YK

TB

K

G

( a ) ( b )

Hình 3.8: Biểu đồ phân loại học sinh (a) và đồ thị đường lũy tích (b)

bài kiểm tra lần 2, cặp TN2-ĐC2

Kết quả kiểm tra lần thứ ba:

Bảng 3.9: Bảng tổng hợp điểm bài kiểm tra lần 3

LỚP

Sỉ số

0

1

2

6

4

8

9

10

Số học sinh đạt điểm 7 5 3 Trường THPT Ernst Thalmann

46

0

0

0

1

3

5

6

7

11

8

5

45

0

1

1

8

8

10

5

4

4

2

11A1 TN1 11A10 ĐC1

44

0

0

1

2 1

4

5

5

7

10

7

4

44

0

0

3

3

5

7

7

9

6

3

1

11A12 TN2 11A11 ĐC2

Bảng 3.10: Bảng phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 3

LỚP

Sỉ số

0

1

% số học sinh đạt điểm xi trở xuống 8

3

4

7

2

5

9

10

6 Trường THPT Ernst Thalmann

0.0

2.2

8.7 19.6 32.6 47.8 71.7 89.1 100.0

4.4

8.9 26.7 44.4 66.7 77.8 86.7 95.6 100.0

11A1 TN1 46 0.0 0.0 11A10 ĐC1 45 0.0 2.2

2.3

4.5 13.6 25.0 36.4 52.3 75.0 90.9 100.0

6.8 13.6 25.0 40.9 56.8 77.3 90.9 97.7 100.0

11A12 TN2 44 0.0 0.0 11A11 ĐC2 44 0.0 0.0

Bảng 3.11: Bảng phân loại kết quả bài kiểm tra lần 3

LỚP

YK ( % )

TB ( % )

K ( % )

G ( % )

Trường THPT Ernst Thalmann 8.7

23.9

39.1

28.3

11A1

TN1 ĐC1

26.7

40.0

20.0

13.3

11A10

TN2

13.6

22.7

38.6

25.0

11A12

ĐC2

25.0

31.8

34.1

9.1

11A11

Bảng 3.12: Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 3

LỚP

S

V

T

2 XTB S Trường THPT Ernst Thalmann 7.28

1.85

3.41

25.35

3.45

5.87

4.25

2.06

35.16

TN1 11A1 11A10 ĐC1

7.00

4.09

2.02

28.90

2.52

5.91

4.13

2.03

34.40

TN2 11A12 11A11 ĐC2

45.0

120.0

40.0

100.0

35.0

30.0

80.0

25.0

TN

TN

60.0

ĐC

ĐC

20.0

40.0

15.0

10.0

20.0

5.0

0.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

YK

TB

K

G

( a ) ( b )

Hình 3.9: Biểu đồ phân loại học sinh (a) và đồ thị đường lũy tích (b) bài

45.0

120.0

40.0

100.0

35.0

80.0

30.0

TN

25.0

TN

60.0

ĐC

ĐC

20.0

40.0

15.0

10.0

20.0

5.0

0.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

YK

TB

K

G

kiểm tra lần 3, cặp TN1-ĐC1

( a ) (b ) Hình 3.10: Biểu đồ phân loại học sinh (a) và đồ thị đường lũy tích (b) bài

kiểm tra lần 3, cặp TN2-ĐC2

3.5. Nhận xét

3.5.1. Nhận xét về mặt định lượng

Từ kết quả phân tích ở trên ta nhận thấy qua ba đợt kiểm tra, cả 3 trường đều

có chất lượng học tập của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng:

- Điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm luôn cao hơn lớp đối chứng.

- Tỉ lệ % HS đạt điểm khá giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn tỉ lệ % HS đạt

điểm khá giỏi ở lớp đối chứng. Ngược lại, tỉ lệ % HS đạt điểm yếu kém ở

lớp đối chứng cao hơn tỉ lệ % HS đạt điểm yếu kém ở lớp thực nghiệm.

- Các giá trị như hệ số biến thiên, sai số tiêu chuẩn… của lớp thực nghiệm

luôn nhỏ hơn của lớp đối chứng.

- Đường lũy tích của các lớp thực nghiệm luôn nằm ở bên phải và phía dưới

đường lũy tích của các lớp đối chứng.

Tất cả những điều này chứng tỏ việc dạy học bằng BGĐT có sự hỗ trợ của

các phần mềm tin học và việc phối hợp các PPDH đã nâng cao hiệu quả của

giờ lên lớp, học sinh tiếp thu bài tốt hơn, hiểu bài sâu sắc, từ đó có thể hoàn

thành tốt các bài kiểm tra. Như vậy, đề tài nghiên cứu có tính khả thi.

3.5.2. Nhận xét về mặt định tính

- Việc dạy học bằng BGĐT có ưu thế hơn hẳn so với dạy học truyền thống.

- Việc sử dụng phức hợp các PPDH đã phát huy tối đa tính tích cực, chủ

động cho học sinh.

- GV Nguyễn Thị Bích Thảo nhận xét: “..rõ ràng dạy học bằng BGĐT và kết

hợp đa dạng các PPDH cuốn hút học sinh hơn hẳn; học sinh rất thích các

kiến thức thực tế được đưa vào bài mà khi dạy bằng phương pháp truyền

thống mình ít có thời gian để đề cập tới hoặc chỉ giới thiệu sơ ; các mô

phỏng cơ chế phản ứng, thí nghiệm giúp học sinh hiểu bài nhanh, sâu sắc

mà GV không phải mất nhiều thời gian và công sức để giải thích nhiều như

trước đây”…

- GV Nguyễn Thị Thu Hương nhận xét: ...“ những tiết học bằng BGĐT học

sinh trở nên linh động, hoạt bát hơn hẳn, các em thực hành thí nghiệm, phát

biểu, thảo luận với tinh thần tự giác cao; nhiều học sinh đề nghị được học

bằng BGĐT xuyên suốt”…