BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN QUỐC ĐẠT NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÕNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành : Tài chính - Ngân Hàng Mã số : 60.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng – Năm 2015

Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN HUY

Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Tùng Phản biện 2: TS. Trần Ngọc Sơn

Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 19 tháng 12 năm 2015

Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đã tạo ra

những cơ hội phát triển cho các ngân hàng tại Việt Nam, nhưng đồng

thời sự canh tranh về sản phẩm, dịch vụ, công nghệ giữa các ngân

hàng ngày càng trở nên quyết liệt. Trong cơ cấu nguồn vốn của ngân

hàng, nguồn vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng, mang tính

chiến lược, quyết định quy mô hoạt động và quy mô tín dụng, khả

năng thanh toán và uy tín của ngân hàng. Điều đó, đòi hỏi các ngân

hàng càng phải chú trọng công tác huy động tiền gửi, đặc biệt thu hút

được nguồn tiền gửi rất lớn từ thành phần dân cư. Đối với các ngân

hàng, sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ như một tài sản

quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao khả

năng cạnh tranh. Chiến lược kinh doanh hướng đến khách hàng, quan

hệ hợp tác chặt chẽ, tạo sự quan tâm và tín nhiệm từ khách hàng, duy

trì và nâng cao sự hài lòng cao đối với khách hàng hiện hữu của ngân

hàng NN&PTNT Việt Nam luôn là vấn đề được quan tâm và chú

trọng hiện nay. Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối

với dịch vụ tiền gửi của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam - Chi

nhánh tỉnh Quảng Ngãi là việc làm mang tính thực tiễn cao và cấp

thiết, giúp ngân hàng đánh giá được mức độ hài lòng của khách hàng

đối với dịch vụ tiền gửi. Từ đó, đưa ra các chính sách góp phần cải

thiện và nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ, nâng cao sự hài lòng

của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Từ những nhận

định trên, cùng với sự tìm hiểu về dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng, tôi

đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng cá

2

nhân đối với dịch vụ tiền gửi của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi”.

2.Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định các nhân tố ảnh hướng đến sự hài lòng của khách

hàng cá nhân đối với dịch vụ tiền gửi và nhân tố nào có tác động

nhiều nhất.

- Đánh giá sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ

tiền gửi của ngân hàng NN&PTNT Việt Nam - CN tỉnh Quảng Ngãi.

Kết quả nghiên cứu sẽ hữu ích cho ngân hàng trong quản lý và nâng

cao sự hài lòng đối với dịch vụ tiền gửi.

- Hàm ý một số chính sách và kiến nghị nhằm nâng cao sự hài

lòng của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ tiền gửi của ngân hàng

NN&PTNT Việt Nam - CN tỉnh Quảng Ngãi.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Sự hài lòng của khách hàng cá nhân

sử dụng dịch vụ tiền gửi của ngân hàng NN&PTNT Việt Nam - CN

tỉnh Quảng Ngãi.

Phạm vi nghiên cứu: Các cá nhân đã và đang giao dịch với

ngân hàng NN&PTNT Việt Nam - CN tỉnh Quảng Ngãi.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được thực hiện qua hai bước: nghiên cứu sơ

bộ và nghiên cứu chính thức.

- Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định

tính: thống kê mô tả, so sánh, phân tích, tổng hợp. Thực hiện kỹ thuật

thảo luận nhóm, phỏng vấn khách hàng, chuyên gia để điều chỉnh và

bổ sung các thang đo.

- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp

định lượng. Các bảng câu hỏi được gửi đến khách hàng có giao dịch

3

tiền gửi tại ngân hàng. Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng

phần mềm SPSS 16.0, độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng

phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố

khám phá để gộp dữ liệu, từ đó xác định các thành phần của sự hài

lòng, phân tích tương quan và phân tích hồi quy được sử dụng để

kiểm định mô hình nghiên cứu.

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu với mục đích đánh giá sự hài lòng của khách

hàng cá nhân đối với dịch vụ tiền gửi của ngân hàng NN&PTNT Việt

Nam - CN tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp ngân hàng

nắm bắt được các thành phần và mức độ của sự hài lòng đối với dịch

vụ tiền gửi. Qua đó, giúp cho người làm công tác quản lý có cái nhìn

tổng thể về dịch vụ tiền gửi, làm cơ sở để hoạch định các chính sách

nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối dịch vụ tiền

gửi.

6. Bố cục của đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận về sự hài lòng của khách hàng đối với

dịch vụ tiền gửi

Chương 2: Thiết kế nghiên cứu

Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu

Chương 4: Hàm ý chính sách và kiến nghị

4

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG

ĐỐI VỚI DỊCH VỤ TIỀN GỬI

1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TIỀN GỬI

1.1.1. Khái niệm dịch vụ

Theo nghiên cứu của Zeithaml & Bitner (2000) cho rằng: dịch

vụ là những hành vi, quá trình và cách thức thực hiện một công việc

nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng, làm thỏa mãn nhu

cầu và mong đợi của khách hàng.

Kotler (2004) cho rằng: dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích

cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc

chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có gắn liền hoặc không

gắn liền với sản phẩm vật chất.

1.1.2. Khái niệm dịch vụ tiền gửi

1.1.3. Phân loại dịch vụ tiền gửi

a. Căn cứ theo mục đích

b. Căn cứ theo kỳ hạn

c. Căn cứ theo loại tiền

1.2. TỔNG QUAN VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG

1.2.1. Chất lƣợng dịch vụ

Theo Parasuraman, Zeithaml, Berry (1985): chất lượng dịch vụ

là khoảng cách giữa sự mong đợi (kỳ vọng) của khách hàng và nhận

thức (cảm nhận) của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ.

1.2.2. Sự hài lòng của khách hàng

a. Khái niệm sự hài lòng của khách hàng

Theo Oliver (1993): sự hài lòng là phản ứng của người tiêu dùng đối với việc được đáp ứng những mong muốn. Định nghĩa này

5

có hàm ý rằng sự thỏa mãn chính là sự hài lòng của người tiêu dùng

trong việc tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ đó, đáp ứng những mong muốn của họ, bao gồm cả mức độ đáp ứng trên mức mong muốn và

dưới mong muốn.

Theo Kotler (2000): sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm

giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm/dịch vụ với những kỳ vọng của người đó dựa trên 3 mức độ:

- Nếu kết quả nhận được ít hơn mong đợi thì khách hàng sẽ

cảm thấy không hài lòng.

- Nếu kết quả nhận được tương xứng với mong đợi thì khách

hàng sẽ hài lòng

- Nếu kết quả nhận được nhiều hơn mong đợi thì khách hàng

sẽ rất hài lòng và thích thú với dịch vụ đó.

b. Sự hài lòng của khách hàng cá nhân Khách hàng cá nhân là những người mua hàng hoá, dịch vụ để

phục vụ cho nhu cầu cá nhân hoặc gia đình họ (Tạ Thị Hồng Hạnh, 2009). Khách hàng cá nhân rất phức tạp trong nhu cầu, phụ thuộc

nhiều vào đặc điểm tâm lý, phong cách sống của cá nhân và xã hội nơi họ đang sinh sống. Sự hài lòng của khách hàng cá nhân phần lớn

chịu ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân.

1.2.2. Phân loại sự hài lòng của khách hàng Sự hài lòng của khách hàng có thể chia thành 3 loại và có sự

tác động khác nhau đến nhà cung cấp dịch vụ.

- Hài lòng tích cực - Hài lòng ổn định - Hài lòng thụ động 1.2.4. Mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng

của khách hàng

6

Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có quan hệ

tương hỗ chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch vụ là cái được tạo ra trước, sau đó quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Tuy

nhiên, chất lượng dịch vụ không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, có những yếu tố khác bên cạnh như

sự thực hiện, kỳ vọng, mong muốn và yếu tố tăng giá ảnh hưởng đến nhận thức của khách hàng và mức độ hài lòng chung.

1.2.5. Giá cả dịch vụ Giá cả liên quan đến việc trao đổi tiền cho việc mua quyền sở

hữu của bất kỳ sản phẩm hoặc dịch vụ (Kotler và Amstrong 2010; Hanif et al, 2010). Giá cả được xem là cạnh tranh và khách hàng sẽ

hài lòng khi khách hàng cảm nhận chất lượng dịch vụ có được nhiều hơn so với chi phí sử dụng. Khách hàng sẽ cảm thấy không hài lòng

khi cảm thấy mình phải trả nhiều hơn so với những gì nhận được và trong trường hợp này giá cả sẽ tác động tiêu cực đến sự hài lòng của

khách hàng 1.3. GIỚI THIỆU MỘT SỐ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHẤT

LƢỢNG DỊCH VỤ VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG

1.3.1. Mô hình SERVQUAL (Parasuraman et al., 1988)

Mô hình SERVQUAL xem xét hai khía cạnh chủ yếu của chất lượng dịch vụ là kết quả của dịch vụ và quá trình cung cấp dịch vụ.

Theo mô hình SERVQUAL:

Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng.

Nghiên cứu đã đưa ra bộ thang đo SERVQUAL gồm 2 phần, mỗi phần gồm 22 phát biểu để đo lường chất lượng kỳ vọng và cảm nhận dịch vụ của khách hàng.

1.3.2. Mô hình SERVPERF (Cronin and Taylor, 1992) Cronin and Taylor (1992) cho rằng, mức độ cảm nhận của khách hàng đối với sự thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp phản ánh

7

tốt nhất chất lượng dịch vụ, chứ không phải khoảng cách giữa chất

lượng cảm nhận và chất lượng kỳ vọng. Theo mô hình SERVPERF thì: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận.

1.3.3. Mô hình FSQ and TSQ (Gronroos, 1984)

Theo Gronroos, chất lượng dịch vụ được xem xét dựa trên 2

tiêu chí là chất lượng chức năng (FSQ: Functional Service Quality)

và chất lượng kỹ thuật (TSQ: Technical Service Quality). Ngoài ra

chất lượng dịch vụ cũng bị tác động mạnh mẽ bởi hình ảnh doanh

nghiệp (Corporate Image).

1.3.4. Các mô hình nghiên cứu sự hài lòng trong lĩnh vực

ngân hàng

a. Mô hình nghiên cứu của Wilson et al., 2008

b. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

của khách hàng với dịch vụ ngân hàng của Farzane Nazemi et al.,

2013.

1.3.5. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng trong lĩnh vực

ngân hàng tại Việt Nam(Lê Văn Huy, 2007)

Nghiên cứu của Lê Văn Huy (2007) đã xây dựng mô hình bao

gồm các yếu tố như: hình ảnh, sự mong đợi, chất lượng cảm nhận,

giá trị cảm nhận, tỉ suất (giá).

1.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ SỰ HÀI

LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ NGÂN HÀNG

1.4.1. Nghiên cứu trong nƣớc

1.4.2. Nghiên cứu ngoài nƣớc

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

8

CHƢƠNG 2

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NN&PTNT

VIỆT NAM - CN TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển

2.1.2. Tổ chức bộ máy Agribank - CN tỉnh Quảng Ngãi

2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN

HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM - CN TỈNH QUẢNG NGÃI

2.2.1. Tình hình huy động tiền gửi hiện nay

a. Cơ cấu tiền gửi phân theo thành phần kinh tế

b. Cơ cấu tiền gửi phân theo kỳ hạn

2.2.2. Hoạt động tín dụng

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

2.3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Bước 1: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu

Bước 2: Mô hình và thang đo đề nghị

Bước 3: Nghiên cứu định tính

Bước 4: Hiệu chỉnh mô hình và thang đo

Bước 5: Mô hình và thang đo chính thức

Bước 6: Nghiên cứu định lượng

Bước 7: Kiểm định thang đo

Bước 8: Phân tích nhân tố

Bước 9: Điều chỉnh mô hình

Bước 10: Phân tích hồi quy

2.4. MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.4.1. Mô hình nghiên cứu

a. Mô hình nghiên cứu đề xuất

9

b. Giả thuyết nghiên cứu

H1: Phương tiện hữu hình có tương quan dương với sự hài

lòng của khách hàng

H2: Sự tin cậy có tương quan dương với sự hài lòng của khách

hàng

H3: Khả năng đáp ứng có tương quan dương với sự hài lòng

của khách hàng

H4: Sự đảm bảo có tương quan dương với sự hài lòng của

khách hàng

H5: Sự cảm thông có tương quan dương với sự hài lòng của

khách hàng

H6: Giá cả (lãi suất, phí) có tương quan dương với sự hài lòng

của khách hàng

c. Xây dựng thang đo

Thang đo sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ

tiền gửi trong mô hình này được tác giả đề xuất gồm 6 thành phần:

10

Phương tiện hữu hình, Sự tin cậy, Khả năng đáp ứng, Sự đảm bảo, Sự

cảm thông và Giá cả.

2.4.2.Phƣơng pháp nghiên cứu

a. Nghiên cứu định tính

Tác giả chuẩn bị câu hỏi để thảo luận nhóm với nhân viên và

lãnh đạo quản lý dịch vụ tiền gửi của chi nhánh và các phòng giao

dịch trực thuộc, nhằm giới thiệu mô hình nghiên cứu đề xuất và ý

nghĩa các thang đo của yếu tố ảnh hưởng. Bên cạnh đó, tác giả chọn

ngẫu nhiên 20 khách hàng cá nhân đang giao dịch tiền gửi tại ngân

hàng để tham gia phỏng vấn trực tiếp, ghi nhận ý kiến của khách

hàng về dịch vụ tiền gửi đang được cung cấp bởi ngân hàng.

b. Nghiên cứu định lượng

- Xác định kích thƣớc mẫu

Có 220 phiếu khảo xác được gửi đến khách hàng cá nhân có sử

dụng dịch vụ tiền gửi của Agribank - CN tỉnh Quảng Ngãi.

- Thu nhận từ phía khách hàng

Đã có 215 phiếu khảo sát được thu hồi với tỷ lệ 97,72%, trong

đó số phiếu không hợp lệ là 15 phiếu. Do đó, số lượng mẫu còn lại

đưa vào phân tích là 200 phiếu.

- Xử lý và phân tích dữ liệu

Sau khi thu thập, tác giả sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để thống

kê và phân tích dữ liệu khảo sát thông qua các công cụ như thống kê

mô tả, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA,

phân tích tương quan, phân tích hồi quy, phân tích ANOVA.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

11

CHƢƠNG 3

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1.PHÂN TÍCH MÔ TẢ MẪU QUAN SÁT

- Về giới tính: Có 84 nam và 116 nữ chiếm tỉ lệ tương ứng là

42% và 58%.

- Về độ tuổi: Có 11 người trong độ tuổi từ 18 tuổi đến 25 tuổi

(chiếm 5.5%), có 66 người trong độ tuổi từ 26 tuổi đến 35 tuổi

(chiếm 33%), có 36 người trong độ tuổi từ 36 tuổi đến 45 tuổi (chiếm

18%), có 43 người từ 46 tuổi đến 55 tuổi (chiếm 21.5%), có 44 người

trên 55 tuổi (chiếm 22%).

- Về nghề nghiệp: Đối tượng khảo sát chiếm phần lớn là nhân

viên văn phòng là 71 người (chiếm 35.5%), làm nghề kinh doanh là

38 người (chiếm 19%), cấp quản lý là 24 người (chiếm 12%), học

sinh sinh viên có 10 người (chiếm 5%), còn lại làm nghề khác có 57

người (chiếm 28.5%).

- Về trình độ chuyên môn: Trình độ trung cấp có 20 người

(chiếm 10%), trình độ cao đẳng có 38 người (chiếm 19%), trình độ

đại học có 93 người (chiếm 46.5%), trình độ sau đại học có 15 người

(chiếm 7.5%), trình độ khác có 30 người (chiếm 17%).

- Về thu nhập: Đối tượng có thu nhập dưới 3 triệu là 30 người

(chiếm 15%), 70 người có thu nhập từ 3 triệu đến dưới 6 triệu (chiếm

35%), 62 người có thu nhập từ 6 triệu đến dưới 9 triệu (chiếm 31%),

29 người thu nhập từ 9 triệu đến dưới 12 triệu (chiếm 14.5%), còn lại

9 người có thu nhập trên 12 triệu (chiếm 4.5%).

3.2. PHÂN TÍCH THANG ĐO

12

3.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha

- Thành phần Phƣơng tiện hữu hình

Thang đo Phương tiện hữu hình có hệ số Cronbach’s Alpha là

0.725 và các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành

phần đều đạt yêu cầu (> 0.3).

- Thành phần Sự tin cậy

Thang đo Sự tin cậy có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.773 và

các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều

đạt yêu cầu (> 0.3).

- Thành phần Khả năng đáp ứng

Thang đo Khả năng đáp ứng có hệ số Cronbach’s Alphalà

0.798 và các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành

phần đều đạt yêu cầu (> 0.3).

- Thành phần Sự đảm bảo

Thang đo Sự đảm bảo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.719 và

các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều

đạt yêu cầu (> 0.3).

- Thành phần Sự cảm thông

Thang đo Sự cảm thông có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.747 và

các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều

đạt yêu cầu (> 0.3).

- Thành phần Giá cả

Thang đo Giá cả có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.807 và các hệ

số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều đạt

yêu cầu (> 0.3).

- Thành phần Sự hài lòng của khách hàng

13

Thang đo Sự hài lòng có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.810 và

các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều

đạt yêu cầu (> 0.3).

3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố khám phá thang đo các thành phần sự

hài lòng đối với dịch vụ tiền gửi

- Kết quả phân tích nhân tố lần thứ 1

Hệ số KMO = 0.861 thỏa điều kiện (> 0.5) nên dữ liệu đảm

bảo đủ mẫu cho phân tích nhân tố khám phá EFA. Bartlett's Test có ý

nghĩa thống kê (Sig. = 0.000 < 0.05) nên các biến quan sát có tương

quan với nhau trong tổng thể.

Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, kết quả phân tích

rút trích được 6 nhân tố mới từ 25 biến quan sát ban đầu và tổng

phương sai trích là 59.471% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu. Dựa trên

phân tích của bảng ma trận xoay nhân tố, biến PTHH4 bị loại do có

hệ số tải nhân tố không đạt yêu cầu (< 0.5). Do đó, việc phân tích

nhân tố lần thứ 2 được thực hiện với việc loại biến PTHH4 ra khỏi

thang đo.

- Kết quả phân tích nhân tố lần thứ 2

Hệ số KMO = 0.859 thỏa điều kiện (> 0.5) nên dữ liệu phù hợp

phân tích nhân tố EFA. Bartlett's Test có ý nghĩa thống kê (Sig. <

0.05) nên các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.

Phân tích nhân tố rút trích được 6 nhân tố từ 24 biến quan sát

với tổng phương sai trích là 60.668% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu, hệ

số tải nhân tố của các biến đều lớn hơn 0.5.

Kết quả có tổng cộng 6 nhân được rút trích từ 24 biến quan sát,

24 biến quan sát: Nhân tố Phương tiện hữu hình gồm 4 biến quan sát

(PTHH1, PTHH2, PTHH3, PTHH5); Nhân tố Sự tin cậy gồm 5 biến

14

quan sát (TC1, TC2, TC3, TC4, TC5); Nhân tố Khả năng đáp ứng

gồm 6 biến quan sát (DU1, DU2, DU3, DU4, DB3, DB4); Nhân tố

Sự đảm bảo gồm 2 biến quan sát (DB1, DB2); Nhân tố Sự cảm thông

gồm 4 biến quan sát (CT1, CT2, CT3, CT4); Nhân tố Giá cả gồm 3

biến quan sát (GIA1, GIA2, GIA3).

Phân tích nhân tố khám phá thang đo sự hài lòng đối với

dịch vụ tiền gửi

Hệ số KMO = 0.707 thỏa điều kiện (> 0.5) nên dữ liệu phù hợp

phân tích nhân tố EFA. Bartlett's Test có ý nghĩa thống kê (Sig. <

0.05) nên các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.

Phân tích đã rút trích được 1 nhân tố từ 3 biến quan sát với phương

sai trích là 72.578% (> 50%) đạt yêu cầu. Nhân tố Sự hài lòng gồm 3

biến quan sát (HL1, HL2, HL3).

3.3. HIỆU CHỈNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ

THUYẾT

3.3.1. Mô hình nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu không có sự thay đổi so với mô hình lý

thuyết ban đầu, 6 thành phần độc lập tác động đến sự hài lòng của

khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ tiền gửi.

3.3.2. Các giả thuyết

Giống như mô hình nghiên cứu không hiệu chỉnh, các giả

thuyết được giữ nguyên bao gồm 6 giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5,

H6 như ban đầu.

3.4. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.4.1. Phân tích tƣơng quan

Kết quả phân tích tương quan cho thấy hệ số tương quan giữa

biến phụ thuộc Sự hài lòng (HL) với 6 biến độc lập (PTHH, TC, DU,

DB, CT, GIA) khá cao và có ý nghĩa thống kê (Sig.<0.05). Giữa các

15

biến độc lập (PTHH, TC, DU, DB, CT) có sự tương quan lẫn nhau và

hệ số tương quan đều có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05). Biến độc lập

Giá cả (GIA) không có tương quan với các biến độc lập còn lại (hệ số

tương quan không có ý nghĩa thống kê, giá trị Sig. lớn hơn 0.05).

3.4.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội

Kiểm định sự phù hợp của mô hình và hiện tƣợng đa cộng

tuyến

- Kiểm định sự phù hợp của mô hình Kết quả phân tích hồi quycho thấy R2 hiệu chỉnh = 0.734,

nghĩa là mức độ phù hợp của mô hình là 73.4%.

- Hiện tượng đa cộng tuyến

Đo lường đa cộng tuyến được thực hiện, kết quả cho thấy hệ số

phóng đại phương sai (VIF) có giá trị từ 1.019 đến 2.128 đạt yêu cầu

(VIF <10). Vậy mô hình hồi quy tuyến tính bội không có hiện tượng

đa cộng tuyến, mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng

đến kết quả giải thích của mô hình.

Kiểm tra các giả định hồi quy

- Giả định phương sai của sai số không đổi

Kiểm định tương quan hạng Spearman cho thấy giá trị Sig. của

các biến PTHH, TC, DU, DB, CT, GIA với giá trị tuyệt đối của phần

dư lần lượt là 0.657; 0.916; 0.376; 0.618; 0.983; 0.262 đều khác

không, nghĩa là phương sai của sai số không đổi. Như vậy, giả định

phương sai của sai số không đổi không bị vi phạm.

- Giả định phần dư có phân phối chuẩn

Dựa vào biểu đồ tần số Histogram cho thấy phân phối phần dư

xấp xỉ chuẩn (Trung bình Mean = 3.97E-16 gần bằng 0 và độ lệch

chuẩn Std. = 0.985, tức gần bằng 1). Do đó giả định phần dư có phân

phối chuẩn không bị vi phạm.

16

- Giả định không có tương quan giữa các phần dư

Đại lượng thống kê Durbin-Watson được dùng để kiểm định

tương quan chuỗi bậc nhất. Kết quả nhận đượccho thấy đại lượng

thống kê Durbin-Watson có giá trị 1.552, nằm trong khoảng từ 1-3

nên chấp nhận giả thuyết không có sự tương quan giữa các phần dư

hay không có hiện tượng tự tương quan.

- Phương trình hồi quy tuyến tính bội

Dựa vào bảng kết quả hồi quy tuyến tính bội phương trình hồi

quy tuyến tính bội thể hiện các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của

của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ tiền gửi như sau:

HL = 0.309*PTHH + 0.33*TC + 0.232*DU + 0.143*DB +

0.244*CT + 0.056*GIA – 1.147

- Tiến hành kiểm định giả thiết mô hình hồi quy

Các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 được chấp thuận và giả

thuyết H6 không được chấp thuận bởi vì giá trị Sig. = 0.104 > 0.05,

thành phần giá cả được đưa ra khỏi mô hình (Thành phần giá cả

không có ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng với độ tin cậy

95%).

Kết luận: Khi gia tăng những yếu tố như Phương tiện hữu

hình, Sự tin cậy, Khả năng đáp ứng, Sự đảm bảo và Sự cảm thông sẽ

làm gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ

tiền gửi của Agribank -CN tỉnh Quảng Ngãi.

3.4.3. Phân tích ANOVA

Kết quả phân tích ANOVA dẫn đến kết luận như sau: Với độ

tin cậy 95% không có sự khác biệt về mức độ hài lòng theo giới tính,

có sự khác biệt về mức độ hài lòng theo độ tuổi, có sự khác biệt về

mức độ hài lòng theo trình độ, có sự khác biệt về mức độ hài lòng

theo nghề nghiệp, có sự khác biệt về mức độ hài lòng theo thu nhập.

17

3.4.4. Thống kê mô tả giá trị trung bình của thang đo

Thành phần Sự đảm bảo được khách hàng đánh giá cao nhất

(giá trị trung bình đạt 3.76), thành phần Sự tin cậy xếp thứ hai với giá

trị trung bình đạt 3.68. Thành phần Phương tiện hữu hình đạt giá trị

trung bình 3.66. Thành phần Sự cảm thông (giá trị trung bình đạt

3.30) và Khả năng đáp ứng (giá trị trung bình đạt 3.55) được đánh giá

thấp. Thành phần Sự hài lòng không được đánh giá cao (giá trị trung

bình đạt 3.56).

3.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT SỰ

HÀILÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI DỊCH

VỤ TIỀN GỬI CỦA AGRIBANK - CN TỈNH QUẢNG NGÃI.

3.5.1. Đánh giá chung

3.5.2. So sánh kết quả với các nghiên cứu thực nghiệm về

sự hài lòng đối với dịch vụ tiền gửi.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

18

CHƢƠNG 4 HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA

NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM

Kiên trì với mục tiêu và định hướng phát triển theo hướng Tập

đoàn tài chính - ngân hàng mạnh, hiện đại, có uy tín trong nước,

vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực và thế giới.

Trong những năm tới, Agribank xác định mục tiêu chung là tiếp tục

giữ vững, phát huy vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột

trong đầu tư vốn cho nền kinh tế. Tập trung toàn hệ thống và bằng

mọi giá để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước. Tiếp tục

giữ vững vị trí là ngân hàng hàng đầu cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện

ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu đông đảo của khách

hàng.

4.2. ĐỀ XUẤT NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH

HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ TIỀN GỬI CỦA

AGRIBANK - CN TỈNH QUẢNG NGÃI.

4.2.1. Nâng cấp phƣơng tiện hữu hình tại các chi nhánh

và phòng giao dịch

- Ngân hàng cần rà soát lại tất cả các máy đếm tiền và hệ thống

máy tính hiện nay để có phương án nâng cấp, phục vụ tốt nhất cho

khách hàng.

- Chi nhánh phải có chính sách nhằm hoàn thiện hạ tầng và

quy trình công nghệ thông tin đảm bảo chặt chẽ về an ninh, nhằm

giúp cho sự vận hành của ngân hàng ổn định hơn, an toàn và tiết

kiệm. Hơn nữa sẽ rút ngắn được thời gian xử lý giao dịch sẽ làm cho

khách hàng cảm thấy hài lòng với sự chuyên nghiệp từ ngân hàng.

19

- Chi nhánh cần chú trọng đến các bảng biểu, tài liệu giới thiệu

sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.

- Chi nhánh cần chú trọng đến việc quan tâm đến việc trông

giữ xe cho khách hàng đến giao dịch, điều đó khiến khách hàng cảm

thấy một phần không an tâm khi vào giao dịch bên trong ngân hàng

4.2.2. Nâng cao độ tin cậy của ngân hàng đối với khách

hàng

- Chú trọng thực hiện giao dịch ngay từ lần đầu tiên một cách

nhất quán và chính xác. Đặc biệt là vấn đề bảo mật thông tin tài

khoản khách hàng, vì đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến khách

hàng trong giao dịch kinh tế, thông tin cá nhân.

- Chi nhánh cần tách quầy giao dịch tiền gửi ra thành một bộ

phận riêng, tránh việc khách hàng phải di chuyển qua lại các quầy

giao dịch.

- Cần lưu ý các giao dịch viên trong quá trình tư vấn khách

hàng, phải tuyệt đối chính xác trong quá trình truyền đạt thông tin các

chính sách của NHNN, Agribank và chi nhánh, đặc biệt là trong vấn

đề lãi suất phải tuyệt đối chính xác.

4.2.3. Nâng cao khả năng đáp ứng khách hàng

- Tăng cường mạng lưới giao dịch trên địa bàn để đáp ứng nhu

cầu của khách hàng..

- Đối với nhân viên yêu cầu phải luôn thể hiện thái độ sẵn sàng

phục vụ khách hàng, thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi và rút tiền

phải thật nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

- Hiện tại khách hàng đánh giá thấp chi nhánh trong vấn đề

thời gian khách hàng phải ngồi chờ đến lượt giao dịch (giá trị trung

bình đạt 3.33). Đây là một trong những vấn đề cần được chi nhánh

20

cải thiện trong thời gian gần nhất, đảm bảo không làm khách hàng

cảm thấy phải quá lâu khi sử dụng dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng.

- Tăng cường củng cố và nâng cao kiến thức cho nhân viên là

vấn đề được quan tâm trong bối cảnh sự đa dạng về nhu cầu của

khách hàng ngày càng tăng.

- Ngân hàng tổ chức và tạo điều kiện để nhân viên tham gia

các lớp tập huấn nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng xử lý nghiệp vụ thật

chuyên nghiệp, nhanh chóng và chính xác, tạo sự an tâm cho khách

hàng.

- Thực hiện các chính sách động viên cho nhân viên nhằm

khuyến khích, động viên tinh thần làm việc như: tổ chức sinh nhật

cho nhân viên, ngày gia đình…

4.2.4. Nâng cao sự đảm bảo với khách hàng

- Niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng là điều vô cùng

quan trọng, mang tính sống còn trong bối cảnh hiện nay. Độ an toàn

đối với khoản tiền gửi của khách hàng được đặt lên hàng đầu và có

ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của ngân hàng. Do đó, chi nhánh cần

có hệ thống quản trị nguồn vốn chặt chẽ, tránh xãy ra tình trạng nợ

xấu vượt ngưỡng an toàn. Ngoài ra, mỗi nhân viên của chi nhánh

phải là người luôn thể hiện niềm tin vào ngân hàng, truyền đạt sự tin

tưởng tuyệt đối vào sự an toàn đối với số tiền gửi của khách hàng tại

ngân hàng.

- Chi nhánh cần sắp xếp vị trí nhân viên tư vấn tách biệt khỏi

quầy giao dịch để thuận tiện cho việc hướng dẫn cho khách hàng

thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng. Điều này sẽ đảm bảo cho

việc khách hàng khỏi phải gặp những khó khăn ban đầu khi thực hiện

giao dịch tại ngân hàng và làm khách hàng cảm thấy dễ dàng và rõ

ràng hơn trong lựa chọn giao dịch.

21

4.2.5. Nâng cao mức độ cảm thông với khách hàng

- Thiết lập một số dịch vụ phục vụ cho khách hàng trong thời

gian ngồi chờ đến lượt giao dịch

- Thông báo thời gian đáo hạn và thời gian rút lãi cho khách

hàng qua điện thoại.

- Tổ chức các chương trình tri ân đến khách hàng

4.2.6. Đảm bảo tính cạnh tranh giá (lãi suất, phí dịch vụ)

- Chi nhánh cần tập trung triển khai nhiều hơn nữa các chương

trình khuyến mãi, hậu mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng mới và giữ

chân khách hàng cũ. Phòng marketing và kinh doanh cần phối hợp

chặt chẽ để đưa ra chương trình khuyến mãi, phù hợp với thị hiếu

dành cho khách hàng.

- Chi nhánh phải định kỳ thường xuyên theo dõi chính sách giá

của các ngân hàng trên địa bàn để so sánh chênh lệch lãi suất, phí của

ngân hàng so với đối thủ cạnh tranh. Từ đó, đưa ra các chính sách giá

linh hoạt, áp dụng lãi suất ưu đãi dành cho từng đối tượng khách

hàng khác nhau.

- Ưu đãi miễn giảm phí dịch vụ (xác nhận số dư tài khoản tiết

kiệm, chuyển trả cho người thụ hưởng…) đối với các khách hàng có

giá trị tiền gửi lớn và trung thành lâu năm.

4.3. KIẾN NGHỊ

4.3.1. Đối với Chính phủ

- Để đảm bảo cho các hoạt động ngân hàng được thuận lợi thì

quốc gia phải có một môi trường vĩ mô ổn định. Một khi các yếu tố

về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội ổn định thì người dân sẽ đặt niềm

tin vào ngân hàng và cảm thấy an toàn khi gửi tiền tại ngân hàng.

- Với mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một

nước công nghiệp hiện đại, đòi hỏi chính phủ phải quản lý và định

22

hướng phát triển các ngành trong từng lĩnh vực một cách đồng bộ.

Lĩnh vực tài chính ngân hàng phát triển bền vững đóng một vai trò

quan trọng trong tiến trình tăng trưởng của nền kinh tế và điều đó cần

một hệ thống pháp luật thống nhất và phù hợp, tạo môi trường thông

thoáng, đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

4.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc

- Trong thời gian qua, NHNN đã thực hiện sáp nhập các

NHTM trong lộ trình thực hiện tái cơ cấu ngân hàng nhằm đẩy mạnh

tiến trình xử lý nợ xấu, gia tăng tính thanh khoản cho ngân hàng.

- NHNN tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động linh

hoạt phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa của chính phủ nhằm

kiểm soát lạm phát, ổn định tỷ giá, tăng dự trữ ngoại hối.

- NHNN điều chỉnh giảm lãi suất trần huy động nhằm kích

thích tăng trưởng tín dụng nhưng một mặt đã gây khó khăn cho công

tác huy động của các ngân hàng. Do đó đòi hỏi NHNN cần có những

phân tích kĩ lưỡng để mức trần lãi suất thật sự hợp lý với thị trường.

Hơn nữa ban hành các chính sách nhằm giúp cho người dân hiểu và

tin tưởng vào hệ thống ngân hàng.

- Hiện đại hóa mạng lưới thông tin để bắt kịp với công nghệ

của các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Kết hợp với Bộ tài chính yêu cầu các cơ quan, tổ chức và

doanh nghiệp trả lương qua tài khoản cá nhân cho cán bộ công nhân

viên. Khuyến khích các hình thức thanh toán tiền điện, nước, nộp

thuế, giao dịch thương mại… qua hệ thống ngân hàng nhằm tiết kiệm

chi phí và quản lý tiền tệ một cách hiệu quả.

23

4.4. HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

- Hạn chế thứ nhất: Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu

thuận tiện, đối tượng phỏng vấn chưa phân bố đều trong mẫu nên độ

tin cậy về tính đại diện còn thấp. Nghiên cứu chưa thống kê được giá

trị tiền gửi nhằm so sánh với mức độ hài lòng của khách hàng. Thời

gian thực hiện nghiên cứu ngắn, phạm vi nghiên cứu chỉ thực hiện

đối với khách hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nên khả năng tổng

quát hóa chưa cao.

- Hạn chế thứ hai: Mô hình nghiên cứu chỉ giải thích được vấn

đề nghiên cứu ở mức độ 73.4% khi nhân rộng ra tổng thể. Nguyên

nhân do giới hạn của dữ liệu nghiên cứu mà một số nhân tố ảnh

hưởng tới sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tiền gửi chưa

được đưa vào mô hình nghiên cứu. Đây là cơ sở cho các hướng

nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.

- Hạn chế thứ ba: Đối tượng của nghiên cứu chỉ trong các

khách hàng cá nhân với những đặc điểm đa dạng về nhu cầu dịch vụ

và các khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi của Agribank - CN tỉnh

Quảng Ngãi. Nghiên cứu cũng chưa khảo sát phân loại mức độ hài

lòng của khách hàng cá nhân ở khu vực nông thôn và khu vực thành

thị. Vì vậy, kết quả nghiên cứu không thể ứng dụng cho đối tượng

khách hàng doanh nghiệp và đánh giá tổng quát các khách hàng cá

nhân ở những địa phương khác.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

24

KẾT LUẬN

Trong tình hình nền kinh tế dần hội nhập sâu với các nước trên

thế giới, điều đó có nghĩa là sự cạnh tranh không chỉ riêng đối với

các đối thủ trong nước mà còn đối với đối thủ từ nước ngoài có tiềm

lực mạnh về công nghệ và tài chính. Đối với ngân hàng trong nước

hiện nay, làm hài lòng khách hàng nhằm giữ khách hàng hiện hữu và

thu hút các khách hàng mới tiềm năng là vấn đề quyết định đến sự

thành công của ngân hàng. Luận văn nghiên cứu sự hài lòng của

khách hàng cá nhân đối với dịch vụ tiền gửi sẽ đóng góp tích cực đối

với ngân hàng NN&PTNN Việt Nam - CN tỉnh Quảng Ngãi trong

việc xác định các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng. Từ

kết quả nghiên cứu, ngân hàng sẽ có những chính sách nhằm nâng

cao sự hài lòng của khách hàng thông qua việc nâng cao chất lượng

dịch vụ, quan tâm, phục vụ khách hàng tốt hơn nhằm duy trì khách

hàng trung thành và thu hút thêm khách hàng mới.