ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ------------ o0o -------------

VŨ THỊ THÙY DƢƠNG

XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC

HÓA HỌC LỚP 11 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC

Hà Nội – 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ------------ o0o -------------

VŨ THỊ THÙY DƢƠNG

XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 11 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC

BỘ MÔN HÓA HỌC

Mã số: 60140111

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Thị Oanh

Hà Nội – 2015

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này đƣợc hoàn thành tại khoa Sƣ phạm – Trƣờng Đại học Giáo dục

– ĐHQGHN.

Với tấm lòng tri ân và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo

PGS.TS Đặng Thị Oanh, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình

nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Em xin chân thành cảm ơn tập thể các Thầy Cô giáo khoa Sƣ phạm, đặc biệt

là các thầy cô giáo thuộc bộ môn Khoa học tự nhiên đã tạo điều kiện, giúp đỡ em

trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.

Em cũng xin chân thành cảm ơn BGH cùng các Thầy Cô giáo trƣờng THPT

Ngô Quyền và THPT Hoàng Hoa Thám đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình hoàn

thành luận văn.

Và thật thiếu sót nếu không cảm ơn các em học sinh khối 11trƣờng THPT

Ngô Quyền và THPT Hoàng Hoa Thám. Chính sự tham gia nhiệt tình của các em

trong quá trình học tập đã tiếp thêm sức mạnh để Cô hoàn thành luận văn.

Cuối cùng xin cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên

tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, 5 tháng 11 năm 2015

TÁC GIẢ

VŨ THỊ THÙY DƢƠNG

`i

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

CTĐH Chƣơng trình định hƣớng

DHDA Dạy học dự án

ĐC Đối chứng

GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

GQVĐ Giải quyết vấn đề

GV Giáo viên

HS Học sinh

NC Nâng cao

NL Năng lực

NXB Nhà xuất bản

PPDH Phƣơng pháp dạy học

SGK Sách giáo khoa

ST Sáng tạo

THPT Trung học phổ thông

TN Thực nghiệm

VD Ví dụ

`ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: So sánh một số đặc trƣng cơ bản của CTĐH nội dung và CTĐH năng lực

..................................................................................................................................... 6

Bảng 1.2 : Bảng mô tả năng lực GQVĐ và ST ......................................................... 10

Bảng 2.1: Các nội dung liên quan của kiến thức chƣơng “Nhóm nitơ” ................... 27

với các môn học khác ................................................................................................ 27

Bảng 2.2: Ma trận đề kiểm tra chủ đề nitơ với một số vấn đề thực tiễn cuộc sống .. 51

Bảng 2.3: Ma trận đề kiểm tra chủ đề photpho và một số vấn đề thực tiễn cuộc sống

................................................................................................................................... 60

Bảng 2.4: Tiêu chí đánh giá tập san, bài trình diễn ................................................... 65

Bảng 2.5: Ma trận đề kiểm tra chủ đề vƣờn rau em trồng ........................................ 69

Bảng 2.6: Tiêu chí và các mức độ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 71

Bảng 2.7: Bảng kiểm quan sát các mức độ của năng lực .......................................... 74

giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học liên môn .............................................. 74

Bảng 2.8: Bảng hỏi học sinh về mức độ đạt đƣợc của năng lực ............................... 75

giải quyết vấn đề và sáng tạo trong các bài học theo chủ đề dạy học liên môn........ 75

Bảng 3.1: Bảng điểm kiểm tra của học sinh ............................................................. 79

Bảng 3.2: Bảng điểm trung bình ............................................................................... 79

Bảng 3.3: Bảng phân bố tần suất các bài kiểm tra .................................................... 79

Bảng 3.4: Bảng phân bố tần suất lũy tích các bài kiểm tra ....................................... 80

Bảng 3.5: Bảng phân loại kết quả học tập của học sinh (%) .................................... 81

Bảng 3.6: Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng của các bài kiểm tra ..................... 82

Bảng 3.7: Kết quả bảng kiểm quan sát và đánh giá của GV ..................................... 84

Bảng 3.8: Kết quả phiếu hỏi học sinh lớp thực nghiệm ............................................ 86

về tự đánh giá mức độ của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo .......................... 86

`iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Đƣờng luỹ tích so sánh kết quả kiểm tra (Bài kiểm tra số 1) ................... 80

Hình 3.2: Đƣờng luỹ tích so sánh kết quả kiểm tra (Bài kiểm tra số 2) ................... 80

Hình 3.3: Biểu đồ phân loại kết quả của học sinh qua bài kiểm tra số 1 .................. 81

Hình 3.4: Biểu đồ phân loại kết quả của học sinh qua bài kiểm tra số 2 .................. 81

`iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. ii

SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN ............................................................................. ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iv

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1.Lí do chọn đề tài ................................................................................................... 1

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 2

3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 3

5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .................................................................... 3

6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 4

7. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 4

8. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4

9. Đóng góp mới của đề tài ..................................................................................... 4

10. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 5

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC

LIÊN MÔN ................................................................................................................ 6

1.1. Đổi mới giáo dục phổ thông sau năm 2015 ở Việt Nam ............................. 6

1.2. Năng lực và việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho

học sinh THPT ....................................................................................................... 7

1.2.1. Khái niệm năng lực ................................................................................... 7

1.2.2. Các loại năng lực ...................................................................................... 8

1.2.3. Phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù môn học cần phát triển

cho học sinh trung học phổ thông ....................................................................... 9

1.2.4. Phân tích cấu trúc năng lực GQVĐ và ST của HS thông qua dạy học hóa

học ..................................................................................................................... 10

1.2.5. Phương pháp đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ............. 12

1.3. Dạy học liên môn và chủ đề dạy học liên môn ........................................... 13

1.3.1. Khái niệm dạy học liên môn .................................................................... 13

1.3.2. Chủ đề dạy học liên môn ......................................................................... 14

1.4. Một số phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ................................... 16

1.4.1. Dạy học theo dự án ................................................................................ 16

1.4.2. Dạy học webquest .................................................................................. 18

1.4.3. Dạy học theo góc ..................................................................................... 21

1.5. Thực trạng việc dạy học hóa theo chủ đề dạy học liên môn hiện nay ở

một số trƣờng THPT tỉnh Hƣng Yên ................................................................ 23

1.5.1. Điều tra thực trạng .................................................................................. 23

1.5.2. Kết quả điều tra ....................................................................................... 23

CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC LIÊN MÔN TRONG DẠY

HỌC HÓA HỌC LỚP 11 ....................................................................................... 26

2.1. Phân tích chƣơng “Nhóm nitơ”- Hóa học 11 (Nâng cao) ......................... 26

2.1.1. Mục tiêu, cấu trúc nội dung chương “Nhóm nitơ” ................................. 26

2.1.2. Xác định các nội dung liên quan của kiến thức chương “Nhóm nitơ” với

các môn học khác .............................................................................................. 27

2.2. Xây dựng các chủ đề dạy học liên môn ...................................................... 28

2.2.1. Đề xuất nguyên tắc xây dựng chủ đề dạy học liên môn .......................... 28

2.2.2. Đề xuất quy trình xây dựng các chủ đề dạy học liên môn ...................... 28

2.2.3. Cấu trúc chủ đề dạy học liên môn ........................................................... 30

2.2.4. Một số chủ đề dạy học liên môn chương “Nhóm Nitơ” ......................... 42

2.3. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy học liên

môn ....................................................................................................................... 71

2.3.1. Tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo .................... 71

2.3.2. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực GQVĐ&ST ............................. 74

CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ......................................................... 77

3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ................................................................. 77

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ................................................................. 77

3.3. Địa bàn và đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm.............................................. 77

3.4. Tiến trình thực nghiệm sƣ phạm ................................................................ 78

3.4.1. Đánh giá kiến thức liên môn có liên quan đến thực tiễn mà học sinh lĩnh

hội được ............................................................................................................. 78

3.4.2. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh ............. 84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 90

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 92

PHỤ LỤC 1. CÁC PHIẾU HỎI GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH ...................... 92

Phụ lục 1.1: Phiếu hỏi giáo viên về thực trạng dạy học liên môn .................... 92

Phụ lục 1.2: Phiếu hỏi học sinh về thực trạng dạy học liên môn ..................... 94

Phụ lục 1.3: Phiếu hỏi học sinh lớp đối chứng ................................................. 95

Phụ lục 1.4: Phiếu hỏi học sinh lớp thực nghiệm ............................................. 96

PHỤ LỤC 2. MA TRẬN, ĐÁP ÁN VÀ ĐỀ KIỂM TRA 15ph, 45ph ............. 99

Phụ lục 2.1. Ma trận và đề kiểm tra 15ph ........................................................ 99

Phụ lục 2.2. Ma trận và đề kiểm tra 45ph ....................................................... 101

PHỤ LỤC 3. GIÁO ÁN MINH HỌA .............................................................. 105

Phụ lục 3.1. Chủ đề “Nitơ với một số vấn đề thực tiễn cuộc sống” ............... 105

Phụ lục 3.2. Chủ đề “Photpho với một số vấn đề thực tiễn cuộc sống” ........ 111

Phụ lục 3.3. Chủ đề “Vườn rau em trồng” ..................................................... 114

PHỤ LỤC 4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH THAM GIA BÀI HỌC

LIÊN MÔN ........................................................................................................ 119

MỞ ĐẦU

1.Lí do chọn đề tài

Dạy học liên môn là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao

năng lực của ngƣời học, giúp đào tạo ra những con ngƣời có đầy đủ phẩm chất và

năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Hiện nay, dạy học liên

môn đã trở thành xu thế ở nhiều quốc gia trên thế giới trong việc xác định nội dung

dạy học ở nhà trƣờng phổ thông và trong xây dựng chƣơng trình môn học. Dạy học

liên môn đƣợc xây dựng trên cơ sở những quan điểm tích cực về quá trình học tập

và quá trình dạy học.

Nhằm đƣa giáo dục Việt Nam tiếp cận với sự phát triển của giáo dục các

nƣớc trong khu vực, gần với sự phát triển giáo dục của các nƣớc tiên tiến trên thế

giới, Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI đã nhất trí thông

qua nghị quyết số 29 NQ/TW với nội dung: “Đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT,

đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Phát triển phẩm chất, năng lực

người học, đảm bảo hài hòa giữa “dạy chữ”, “dạy người” và định hướng nghề

nghiệp. Đổi mới giáo dục từ tiếp cập nội dung sang tiếp cận năng lực”[16]. Trong

định hƣớng giáo dục sau năm 2015, Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục

khuyến khích giáo viên dạy học theo hƣớng “tích hợp, liên môn”. Đối với học sinh,

học các chủ đề liên môn giúp học sinh tăng cƣờng vận dụng kiến thức tổng hợp vào

giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc.

Không những vậy, các chủ đề liên môn có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối

với học sinh, có ƣu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh.

Đối với giáo viên, dạy học theo các chủ đề liên môn có tác dụng bồi dƣỡng, nâng

cao kiến thức và kĩ năng sƣ phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo

viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến thức liên

môn, trở thành ngƣời giáo viên của tƣơng lai.

Hóa học là môn khoa học thực nghiệm và có miền kiến thức rộng để gắn kết

lý thuyết với thực tế. Chƣơng trình Hóa học trong nhà trƣờng phổ thông nói chung

và chƣơng trình Hóa học lớp 11 nói riêng có nhiều tiềm năng để xây dựng các nội

dung, chủ đề dạy học liên môn trong môn học hoặc với các môn khoa học liên quan

1

nhƣ Toán, Lý, Sinh... Với những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu là:

“Xây dựng chủ đề dạy học liên môn trong dạy học hóa học lớp 11 trƣờng trung

học phổ thông”.

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu và các tài liệu nghiên cứu

liên quan đến dạy học theo chủ đề liên môn Hoá học lớp 11 trƣờng THPT nhƣ:

1. “Nghiên cứu và thử nghiệm bước đầu một số chủ đề tích hợp liên môn Vật

lý, Hóa học, Sinh học ở trường trung học cơ sở” của TS. Cao Thị Thặng – Viện

Khoa học Giáo dục Việt Nam - Đề tài mã số V2009-11.

2. Báo cáo: “Dạy học tích hợp liên môn – Dạy học định hướng phát triển

năng lực trong môn sinh học ở trường trung học” của Đinh Thị Thanh – Sở

GD&ĐT tỉnh Hà Nam.

3. “Sử dụng kiến thức liên môn để gây hứng thú học tập lịch sử Việt Nam từ

năm 1930 đến năm 1945 ở trường trung học phổ thông” của Nguyễn Thị Nhung

(2012) – Luận văn thạc sĩ ngành lý luận và phƣơng pháp dạy học Lịch sử - Trƣờng

Đại học Giáo dục.

4. “Dạy học tích hợp theo chủ đề trong dạy học Vật lý” của Đỗ Hƣơng Trà,

Nguyễn Thị Thu Hằng (2009)- Kỷ yếu hội thảo khoa học: “Dạy học tích hợp và khả

năng áp dụng vào thực tiễn giáo dục Việt Nam. Hà Nội”.

5. “Đề xuất phương án tích hợp và phân hóa trong chương trình Giáo dục

phổ thông sau năm 2015” của nhóm Nghiên cứu Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

(2012) - Kỷ yếu Hội Thảo Khoa học: “Dạy học tích hợp - Dạy học phân hóa trong

chƣơng trình giáo dục phổ thông” Bộ Giáo dục & Đào tạo tháng 11/2012.

6. “Xây dựng một số chủ đề dạy học tích hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy

học ở cấp trung học cơ sở” của Ngọc Châu Vân (2015) – Luận văn thạc sĩ ngành lí

luận và phƣơng pháp dạy học môn Hóa học – Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà nội.

7. “Tích hợp các vấn đề kinh tế xã hội và môi trường trong dạy học môn

Hóa học lớp 12 Trung học phổ thông” của Trần Thị Tú Anh (2009) – Luận văn thạc

sĩ – Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

8. “Dạy học tích hợp ở trường Trung học cơ sở , Trung học phổ thông” của

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015) – Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm.

2

9. “Vận dụng dạy học theo chủ đề trong dạy học chương “chất khí” lớp 10

trung học phổ thông ban cơ bản” của Nguyễn Ngọc Thùy Dung (2008) - Luận văn

thạc sĩ chuyên ngành lý luận và phƣơng pháp dạy học môn Vật lý - Trƣờng Đại học

Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

10. “Nghiên cứu dạy học tích hợp liên môn: Những yêu cầu đặt ra trong việc

xây dựng, lựa chọn nội dung và tổ chức dạy học” của Đỗ Hƣơng Trà (2014) - Tạp

chí khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 31, Số 1 (2015) 44-51.

Tuy nhiên, nghiên cứu về vấn đề dạy học tích hợp, liên môn hiện nay đang là

một vấn đề mới và rất cần thiết. Trong môn Hóa học cũng chƣa có nhiều đề tài

nghiên cứu vì vậy việc lựa chọn hƣớng đề tài này có một ý nghĩa thực tiễn và cấp

thiết.

3. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng và dạy thực nghiệm một số chủ đề dạy học liên môn lớp 11 nhằm

phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh, qua đó góp phần

nâng cao chất lƣợng dạy học Hóa học lớp 11.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Nghiên cứu các vấn đề cơ sở lý luận của đề tài

- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến: Đổi mới giáo dục phổ thông sau

năm 2015 ở Việt Nam; Năng lực, năng lực của học sinh phổ thông, năng lực giải

quyết vấn đề và sáng tạo; Dạy học liên môn và chủ đề dạy học liên môn.

- Nghiên cứu các phƣơng pháp dạy học tích cực.

4.2. Xây dựng một số chủ đề dạy học liên môn để dạy học Hóa lớp 11

1. Chủ đề “Nitơ với một số vấn đề thực tiễn cuộc sống”

2. Chủ đề “Photpho với một số vấn đề thực tiễn cuộc sống”

3. Chủ đề “Vƣờn rau em trồng ”

4.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm sƣ phạm tại một số trƣờng THPT ở tỉnh Hƣng Yên nhằm kiểm

nghiệm tính khả thi và hiệu quả của đề tài.

5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

5.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học Hóa học ở trƣờng trung học phổ thông Việt Nam.

3

5.2. Đối tượng nghiên cứu

Chủ đề dạy học liên môn trong dạy học Hóa học lớp 11.

6. Phạm vi nghiên cứu

Chƣơng “Nhóm nitơ” Hóa học lớp 11, chƣơng trình nâng cao,THPT.

7. Giả thuyết khoa học

Nếu giáo viên xây dựng và sử dụng một số chủ đề dạy học liên môn một

cách hợp lý thì sẽ nâng cao đƣợc năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học

sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học Hóa học lớp 11.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

Sử dụng phối hợp các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu đặc trƣng của nghiên

cứu khoa học giáo dục.

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa để tổng quan cơ sở

lí luận có liên quan đến đề tài.

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Sử dụng phƣơng pháp điều tra để tìm hiểu thực trạng việc tổ chức dạy học

theo chủ đề liên môn trong dạy học hóa học ở một số trƣờng THPT.

- Sử dụng phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Tiến hành thực nghiệm sƣ

phạm ở một số trƣờng THPT để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc tổ chức

dạy học hóa học theo chủ đề liên môn trong dạy học hóa học lớp 11 đã đƣợc xây

dựng.

8.3. Phương pháp xử lí thông kê toán học

Dùng để phân tích và xử lí các số liệu thu đƣợc qua điều tra và thực nghiệm

sƣ phạm.

9. Đóng góp mới của đề tài

- Tổng quan một cách có hệ thống cơ sở lý luận về dạy học theo chủ đề liên

môn; năng lực và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (GQVĐ và ST)

cho học sinh ( HS) trung học phổ thông (THPT)

- Thiết kế một số chủ đề dạy học liên môn trong chƣơng trình hóa học 11.

- Xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học một số chủ đề liên môn đã xây dựng ở

trên.

4

- Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực GQVĐ và ST cho HS.

10. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc

trình bày trong 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học liên môn

Chƣơng 2: Xây dựng chủ đề dạy học liên môn trong dạy học hóa học lớp 11

Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

5

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC

LIÊN MÔN

1.1. Đổi mới giáo dục phổ thông sau năm 2015 ở Việt Nam

Việc đổi mới giáo dục phổ thông dựa trên đƣờng lối, quan điểm chỉ đạo giáo

dục của Đảng và Nhà nƣớc, đó là những định hƣớng quan trọng trong việc phát

triển giáo dục phổ thông.

Trong chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 – 2020 [19] có nêu: “Đổi mới

chương trình và sách giáo khoa từ sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng

lực học sinh, vừa đảm bảo tính thống nhất trong toàn quốc, vừa phù hợp với đặc

thù mỗi địa phương”.

Dự thảo đề án đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể trình Chính

phủ [2] có nhấn mạnh: “Dạy học tích hợp và dạy học phân hoá được xác định là

yêu cầu bắt buộc của mục đích phát triển năng lực HS”.

Những quan điểm, định hƣớng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và môi trƣờng pháp

lí thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới mục tiêu, nội

dụng, phƣơng pháp dạy học (PPDH) và kiểm tra đánh giá nói riêng. Đặc biệt là vấn

đề: “Chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương trình định

hướng năng lực” [6, tr. 14].

Dƣới đây là bảng so sánh một số đặc trƣng cơ bản của chƣơng trình định

hƣớng nội dung và chƣơng trình định hƣớng năng lực:

Bảng 1.1: So sánh một số đặc trưng cơ bản của

CTĐH nội dung và CTĐH năng lực

Chƣơng trình định Chƣơng trình định hƣớng năng lực

hƣớng nội dung

Mục tiêu dạy học đƣợc Kết quả học tập cần đạt đƣợc mô tả chi Mục tiêu

mô tả không chi tiết và tiết và có thể quan sát, đánh giá đƣợc; thể giáo dục

không nhất thiết phải hiện đƣợc mức độ tiến bộ của học sinh

quan sát, đánh giá đƣợc. một cách liên tục.

Việc lựa chọn nội dung Lựa chọn những nội dung nhằm đạt đƣợc Nội dung

dựa vào các khoa học kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các giáo dục

6

chuyên môn, không gắn tình huống thực tiễn. Chƣơng trình chỉ

với các tình huống thực quy định những nội dung chính, không

tiễn. Nội dung đƣợc quy quy định chi tiết.

định chi tiết trong

chƣơng trình.

Giáo viên là ngƣời truyền - Giáo viên chủ yếu là ngƣời tổ chức, hỗ Phƣơng

thụ tri thức, là trung tâm trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri pháp

của quá trình dạy học. thức. Chú trọng sự phát triển khả năng dạy học

Học sinh tiếp thu thụ giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…;

động những tri thức đƣợc - Chú trọng sử dụng các quan điểm,

quy định sẵn. phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học tích cực;

các phƣơng pháp dạy học thí nghiệm, thực

hành

Chủ yếu dạy học lý Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý Hình thức

thuyết trên lớp học. các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên dạy học

cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy và học

Tiêu chí đánh giá đƣợc Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, Đánh giá

xây dựng chủ yếu dựa trên có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học kết quả

sự ghi nhớ và tái hiện nội tập, chú trọng khả năng vận dụng trong học tập

dung đã học. các tình huống thực tiễn. của HS

1.2. Năng lực và việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học

sinh THPT

1.2.1. Khái niệm năng lực

Khái niệm năng lực (compentency) có nguồn gốc Latinh: “competentia” có

nghĩa là “gặp gỡ”. Ngày nay khái niệm năng lực đƣợc hiểu dƣới nhiều cách tiếp cận

khác nhau.

Theo cách tiếp cận truyền thống (tiếp cận hành vi – behavioural approach)

thì năng lực là khả năng đơn lẻ của cá nhân, đƣợc hình thành dựa trên sự lắp ghép

các mảng kiến thức và kỹ năng cụ thể. Trong thập kỷ gần đây, năng lực đang đƣợc

7

nhìn nhận bằng tiếp cận tích hợp:

Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng : “Năng lực là khả năng thực hiện có

trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các

tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở

hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn sàng hành động” [8, tr 68].

Theo dự thảo “Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể ”: “Năng lực là

khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy

động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú,

niềm tin, ý chí,... Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả

hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống” [2, tr. 15].

1.2.2. Các loại năng lực

Theo Bernd Meier - Nguyễn Văn Cƣờng, cấu trúc chung của năng lực hành

động đƣợc mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn,

năng lực phƣơng pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể [9, tr. 68-69].

- Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện

các nhiệm vụ chuyên môn cũng nhƣ khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một

cách độc lập, có phƣơng pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó đƣợc tiếp nhận

qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm

lý vận động.

- Năng lực phƣơng pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với

những hành động có kế hoạch, định hƣớng mục đích trong việc giải quyết các

nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phƣơng pháp bao gồm năng lực phƣơng pháp chung

và phƣơng pháp chuyên môn. Trung tâm của phƣơng pháp nhận thức là những khả

năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó đƣợc tiếp nhận

qua việc học phƣơng pháp luận – giải quyết vấn đề.

- Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt đƣợc mục đích trong

những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng nhƣ trong những nhiệm vụ khác

nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó đƣợc tiếp nhận qua

việc học giao tiếp.

- Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá

đƣợc những cơ hội phát triển cũng nhƣ những giới hạn của cá nhân, phát triển năng

8

khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn

giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó đƣợc tiếp

nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tƣ duy và hành động tự chịu

trách nhiệm.

1.2.3. Phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù môn học cần phát

triển cho học sinh trung học phổ thông

Trong dự thảo đề án đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể trình

Chính phủ [2] đã đề xuất, đối với HS phổ thông Việt Nam cần phát triển một số

phẩm chất, năng lực chung nhƣ sau:

a) Những phẩm chất chủ yếu của học sinh:

- Yêu đất nƣớc, con ngƣời;

- Sống mẫu mực;

- Sống trách nhiệm.

b) Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu giúp cá nhân có thể sống,

làm việc và tham gia hiệu quả trong nhiều hoạt động vào các bối cảnh khác nhau

của đời sống xã hội nhƣ: Năng lực nhận thức, năng lực trí tuệ, năng lực về ngôn ngữ

và tính toán; năng lực giao tiếp, … Các năng lực này đƣợc hình thành và phát triển

dựa trên bản năng di truyền của con ngƣời, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong

cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau.

Các năng lực chung của HS THPT đó là: Năng lực tự học; Năng lực giải

quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực thể chất; Năng lực giao

tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực tính toán; Năng lực công nghệ thông tin và truyền

thông (ICT).

c) Năng lực đặc thù môn học là những năng lực đƣợc hình thành và phát

triển trên cơ sở các năng lực chung theo hƣớng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại

hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trƣờng đặc thù, cần thiết cho những

hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của các lĩnh vực học tập nhƣ

ngôn ngữ, toán học, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, công nghệ,

nghệ thuật, đạo đức - giáo dục công dân, giáo dục thể chất.

Do đặc thù môn học “Hóa học là một môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực

nghiệm” nên nó cũng có những năng lực đặc thù sau:

9

Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học; Năng lực thực hành thí nghiệm hóa

học; Năng lực tính toán hóa học; Năng lực tư duy hóa học; Năng lực giải quyết vấn

đề thông qua môn hóa học; Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.

1.2.4. Phân tích cấu trúc năng lực GQVĐ và ST của HS thông qua dạy

học hóa học

Trong các năng lực chung và năng lực đặc thù đã nêu ở trên, chúng tôi đi sâu

nghiên cứu về năng lực GQVĐ và ST .

Dự thảo Chƣơng trình giáo dục tổng thể trong chƣơng trình giáo dục phổ

thông mới [2] đã mô tả năng lực GQVĐ và ST bao gồm 6 năng lực thành phần với

các biểu hiện của năng lực GQVĐ và ST.

Bảng 1.2 : Bảng mô tả năng lực GQVĐ và ST

NL thành phần Biểu hiện của năng lực

a) Phát hiện và làm rõ Phân tích đƣợc tình huống trong học tập, trong cuộc sống;

vấn đề phát hiện và nêu đƣợc tình huống có vấn đề trong học tập,

trong cuộc sống.

b) Đề xuất, lựa chọn Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề;

giải pháp đề xuất và phân tích đƣợc một số giải pháp giải quyết vấn

đề; lựa chọn đƣợc giải pháp phù hợp nhất.

c) Thực hiện và đánh Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy

giá giải pháp giải quyết ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều

vấn đề chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới.

d) Nhận ra ý tƣởng Xác định và làm rõ thông tin, ý tƣởng mới và phức tạp từ

mới các nguồn thông tin khác nhau; phân tích các nguồn thông

tin độc lập để thấy đƣợc khuynh hƣớng và độ tin cậy của ý

tƣởng mới.

đ) Hình thành và triển Nêu đƣợc nhiều ý tƣởng mới trong học tập và cuộc sống;

khai ý tƣởng mới suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên

những ý tƣởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý

tƣởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trƣớc sự thay đổi

của bối cảnh; đánh giá rủi do và có dự phòng.

10

e)Tƣ duy độc lập Đặt đƣợc nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp

nhận thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét,

đánh giá vấn đề; quan tâm tới các lập luận và minh chứng

thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề.

Dựa vào bảng mô tả năng lực GQVĐ và ST ở trên ta có thể thấy đƣợc các

năng lực thành phần bao gồm :

- Phát hiện và làm rõ vấn đề.

- Đề xuất, lựa chọn giải pháp.

- Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề.

- Nhận ra ý tƣởng mới.

- Hình thành và triển khai ý tƣởng mới.

- Tƣ duy độc lập.

Ví dụ:

Khi dạy phần tính chất và ứng dụng của muối amoni trong bài “Amoniac và

muối amoni” Chƣơng trình Hóa học lớp 11- Nâng cao, giáo viên có thể tạo tình

huống có vấn đề liên quan đến thực tế để quan sát biểu hiện năng lực giải quyết vấn

đề và sáng tạo của học sinh.

- Phát hiện và làm rõ vấn đề: Tại sao trên thực tế ngƣời ta dùng muối

amoniclorua để tẩy sạch bề mặt của kim loại trƣớc khi hàn ?

- Đề xuất, lựa chọn giải pháp: Tìm hiểu thông tin trả lời cho các câu hỏi sau:

+ Tại sao phải tẩy sạch bề mặt kim loại trƣớc khi hàn?

+ Khi ở nhiệt độ cao muối NH4Cl bị phân hủy thành các chất gì ? Các chất

thu đƣợc phản ứng nhƣ thế nào với oxit kim loại?

- Thực hiện và đánh giá giải pháp:

+ Vì bề mặt kim loại luôn luôn có một lớp gỉ là các oxit, các muối bazo của

kim loại bởi nó bị oxi hóa khi để trong không khí. Khi hàn kim loại ta phải loại bỏ

lớp gỉ này để cho mối hàn chắc hơn.

+ Khi ở nhiệt độ cao muối NH4Cl bị phân hủy thành NH3 và HCl. HCl tác

dụng đƣợc với các oxit và các muối của kim loại, NH3 có tính khử mạnh có thể khử

đƣợc oxit kim loại thành kim loại.

+ Đánh giá: Việc thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề dựa trên tính chất hóa

11

học của muối NH4Cl, HCl và NH3 là đúng đắn, hợp logic.

- Sáng tạo:

+ Nhận ra ý tƣởng mới: Trên thực tế còn có cách khác để tẩy gỉ trên bề mặt

kim loại trƣớc khi hàn nhƣ dùng giấy nhám.

+ Hình thành và triển khai ý tƣởng mới: Dùng giấy nhám đánh sạch bề mặt

kim loại trƣớc khi hàn.

+ Tƣ duy độc lập: Ngoài cách dùng muối amoniclorua để tẩy sạch bề mặt của

kim loại trƣớc khi hàn còn có thêm cách dùng giấy nhám, liệu còn cách nào khác

nữa?

1.2.5. Phương pháp đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy

việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá.

Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo

tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá

theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa

[6, tr. 30].

Theo PSG.TS Nguyễn Công Khanh [14], đặc trƣng của đánh giá năng lực là

sử dụng nhiều phƣơng pháp đánh giá khác nhau. Phƣơng pháp đánh giá càng đa

dạng thì mức độ chính xác càng cao vì phản ánh khách quan tốt hơn. Vì vậy, trong

đánh giá năng lực nói chung, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo nói riêng, ngoài

phƣơng pháp đánh giá truyền thống nhƣ đánh giá chuyên gia (GV đánh giá HS),

đánh giá định kì bằng bài kiểm tra thì GV cần chú ý các hình thức đánh giá không

truyền thống nhƣ:

- Đánh giá bằng quan sát.

- Đánh giá bằng phỏng vấn sâu (vấn đáp).

- Đánh giá bằng hồ sơ học tập.

- Đánh giá bằng sản phẩm học tập (powerpoint, tập san, …).

- Đánh giá bằng phiếu hỏi học sinh.

Tuy nhiên tất cả các phƣơng pháp đánh giá trên đều có yêu cầu phải chú

trọng đánh giá khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống học tập (hoặc

tình huống thực tế) và chú trọng việc sáng tạo kiến thức của học sinh.

12

1.3. Dạy học liên môn và chủ đề dạy học liên môn

1.3.1. Khái niệm dạy học liên môn

Trong lịch sử nghiên cứu về dạy học, đã có những nghiên cứu đề cập đến

quan niệm về liên môn và dạy học liên môn:

Liên môn theo ngữ nghĩa học là giữa các môn học. Thuật ngữ này chỉ ra các

dạng hợp tác giữa các môn tạo nên [21].

Liên môn ngụ ý đề cập đến việc tích hợp các khái niệm, các kiến thức và

phƣơng pháp của các môn học. Tất cả các chủ đề liên môn đều giả thiết sự có mặt

của ít nhất hai môn học đƣợc gọi là bổ sung cho nhau, để tạo ra một hình ảnh của

thực tế, hoặc để giải quyết một vấn đề phức hợp mà nó không thể giải quyết bởi duy

nhất một môn học [21].

Dạy học liên môn là hình thức tìm tòi những nội dung giao thoa giữa các

môn học với nhau, những khái niệm, những tƣ tƣởng chung giữa các môn học, tức

là con đƣờng tích hợp những nội dung từ một số môn học có liên quan đến nhau

[13].

Dạy học liên môn là quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích

cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lƣợng giáo dục trong các nhà trƣờng [13].

Theo ông Nguyễn Xuân Thành – Phó Vụ trƣởng Vụ Giáo dục trung học (Bộ

GD&ĐT), dạy học liên môn là xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai

hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một

nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức liên môn

nhƣng có một môn học chiếm ƣu thế thì có thể bố trí dạy trong chƣơng trình của

môn đó và không dạy lại ở các môn khác.

Trong đề tài này chúng tôi quan niệm dạy học liên môn là dạy cho học sinh

biết tổng hợp kiến thức, kĩ năng ở nhiều môn học để giải quyết các nhiệm vụ học

tập, hình thành năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực tiễn. Mức độ liên

môn có thể khác nhau tùy theo mục tiêu dạy học. Mức độ thấp, giáo viên nhắc lại

tài liệu, sự kiện, kĩ năng các môn có liên quan, cao hơn đòi hỏi học sinh nhớ lại và

vận dụng kiến thức đã học của các môn học khác, và cao nhất đòi hỏi học sinh phải

độc lập giải quyết các bài toán nhận thức bằng vốn kiến thức đã biết, huy động các

môn có liên quan theo phƣơng pháp nghiên cứu.

13

1.3.2. Chủ đề dạy học liên môn

1.3.2.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề

Dạy học theo chủ đề (Themes based learning) là sự kết hợp giữa mô hình dạy

học truyền thống và hiện đại, ở đó GV không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ (xây

dựng) kiến thức mà chủ yếu là hƣớng dẫn HS tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng

kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. Dạy học theo chủ đề là

một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho lớp học truyền thống (với đặc

trƣng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt động lớp học mà GV giữ vai trò

trung tâm) bằng việc chú trọng những nội dung học tập, tính tổng quát liên quan đến

nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập trung vào HS và nội dung tích hợp với những vấn

đề, những thực hành gắn liền với thực tiễn. Theo mô hình này, HS có nhiều cơ hội

làm việc theo nhóm để giải quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan

đến nhiều kiến thức khác nhau. Họ thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức.

Việc học của họ thực sự có giá trị vì nó kết nối với những gì thực tế và rèn luyện

đƣợc nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. HS đƣợc tạo điều kiện minh họa

kiến thức họ vừa nhận đƣợc và đánh giá họ học đƣợc bao nhiêu và giao tiếp tốt nhƣ

thế nào. Thông qua cách tiếp cận chƣơng trình này, vai trò của GV là hƣớng dẫn và

chỉ bảo hơn là quản lý trực tiếp HS làm việc. [12]

Dạy học theo chủ đề ở cấp Trung học phổ thông là sự cố gắng tăng cƣờng sự

tích hợp kiến thức, làm cho kiến thức (các khái niệm) có mối liên hệ mạng lƣới

nhiều chiều, là sự tích hợp vào nội dung học những ứng dụng kỹ thuật và đời sống

thông dụng làm cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn, đó là “thổi hơi thở”

của cuộc sống ngày hôm nay vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lƣợng

“cuộc sống thật” trong các bài học [12].

Dạy học theo chủ đề là một phƣơng pháp dạy học trong đó có sự tích hợp

liên môn làm cho nội dung học có ý nghĩa hơn, thực tế hơn và học sinh có thể tự

hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn [11, tr 7].

1.3.2.2. Chủ đề dạy học liên môn

Từ việc tìm hiểu khái niệm dạy học theo chủ đề (mục 1.3.2.1) và việc nghiên

cứu, đƣa ra khái niệm về dạy học liên môn (mục 1.3.1), chúng tôi đƣa ra quan điểm

của mình về chủ đề dạy học liên môn nhƣ sau:

14

Khái niệm :

Chủ đề dạy học liên môn là một bản thiết kế quá trình dạy học có áp dụng

các phương pháp dạy học tích cực, có nội dung liên quan đến nhiều môn học, có

hoạt động dạy học gắn với thực tiễn, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức kỹ

năng của nhiều môn học để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong chủ đề.

Phân loại:

Dựa vào khái niệm chủ đề dạy học liên môn và mức độ đóng góp nội dung

của các môn học vào chủ đề, chúng tôi phân loại chủ đề dạy học liên môn thành 2

loại:

Loại 1 - Chủ đề dạy học liên môn “đa môn”: Chủ đề không thuộc bất kì môn

học nào, chủ đề đƣợc tách ra để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp,

song song với quá trình dạy học các bộ môn liên quan.

Loại 2 - Chủ đề dạy học liên môn “nội môn”: Chủ đề trong một môn học (nội

dung của môn học đó chiếm ƣu thế) kết hợp với các môn học khác theo nghĩa bổ

sung thêm để giải quyết vấn đề thực tế.

Phƣơng pháp xác định chủ đề dạy học liên môn:

Dựa vào khái niệm chủ đề dạy học liên môn và quy mô tổ chức chủ đề,

chúng tôi đề xuất phƣơng pháp xác định chủ đề dạy học liên môn:

- Xét trên bình diện chương trình:

+ Rà soát chƣơng trình các môn học có liên quan;

+ Xác định các chủ đề trùng nhau;

+ Liệt kê danh sách các chủ đề;

+ Chia sẻ, thảo luận và thống nhất các chủ đề trong phạm vi chƣơng trình.

- Xét trên bình diện môn học:

+ Xuất phát từ một nội dung;

+ Kết nối nội dung với các sự vật, hiện tƣợng thực tiễn;

+ Phân tích sự vật, hiện tƣợng thực tiễn;

+ Chỉ ra các kiến thức, kỹ năng có trong các môn học có liên quan;

+ Liệt kê danh sách các chủ đề;

+ Thảo luận và thống nhất các chủ đề.

15

1.4. Một số phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học tích cực

1.4.1. Dạy học theo dự án [8, tr. 160-167]

a. Khái niệm dự án

Thuật ngữ dự án trong tiếng Anh là “Project”, có nguồn gốc từ tiếng La tinh

và ngày nay đƣợc hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế

hoạch.

Dự án là một dự định, một kế hoạch cần đƣợc thực hiện trong điều kiện thời

gian, phƣơng tiện tài chính, nhân lực, vật lực xác định nhằm đạt đƣợc mục đích đã

đề ra.

b. Khái niệm dạy học theo dự án

Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào

tạo nhƣ một phƣơng pháp hay hình thức dạy học. Khái niệm Project đƣợc sử dụng

trong các trƣờng dạy kiến trúc-xây dựng ở Ý từ cuối thế kỷ 16. Từ đó tƣ tƣởng dạy

học theo dự án lan sang Pháp cũng nhƣ một số nƣớc châu Âu khác và Mỹ, trƣớc hết

là trong các trƣờng đại học và chuyên nghiệp.

Đầu thế kỷ 20 các nhà sƣ phạm Mỹ đã xây dựng cơ sơ lý luận cho phƣơng

pháp dự án (The Project Method) và coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện quan

điểm dạy học lấy HS làm trung tâm. Hiện nay phƣơng pháp dự án đƣợc sử dụng

phổ biến trong các trƣờng phổ thông và đại học trên thế giới, đặc biệt ở những nƣớc

phát triển.

Trong dạy học theo dự án (DHDA), ngƣời học tự lực thực hiện một nhiệm vụ

học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có

thể giới thiệu. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của DHDA.

c. Đặc điểm của dạy học theo dự án

- Định hƣớng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình

huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng nhƣ thực tiễn đời sống.

- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập

trong nhà trƣờng với thực tiễn đời sống, xã hội.

- Định hƣớng hứng thú ngƣời học: HS đƣợc tham gia chọn đề tài, nội dung

học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân.

- Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực

16

hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.

- Định hƣớng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa

nghiên cứu lý thuyết và vận dung lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực

hành.

- Tính tự lực cao của ngƣời học : Trong DHDA, ngƣời học cần tham gia tích

cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và

khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của ngƣời học.

- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thƣờng đƣợc thực hiện theo

nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành

viên trong nhóm.

- Định hƣớng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm đƣợc

tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết,

mà trong đa số trƣờng hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của

hoạt động thực tiễn, thực hành.

d. Tiến trình dạy học theo dự án

Dựa trên cấu trúc của tiến trình phƣơng pháp, ngƣời ta có thể chia tiến trình

của DHDA làm nhiều giai đoạn khác nhau. Sau đây trình bày một cách phân chia

các giai đoạn của dạy hoc theo dự án theo 5 giai đoạn.

1) Xác định mục tiêu (khởi động) : GV và HS cùng nhau đề xuất ý tƣởng,

xác định chủ đề và mục tiêu của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa

đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó liên hệ với hoàn

cảnh thực tiễn xã hội và đời sống.

2) Xây dựng kế hoạch: Trong giai đoạn này HS với sự hƣớng dẫn của GV

xây dựng đề cƣơng cũng nhƣ kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc

xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật

liệu, kinh phí, phƣơng pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm.

3) Thực hiện dự án: Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề

ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và

hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại

lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, các phƣơng án giải quyết vấn đề đƣợc thử nghiệm

qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới đƣợc tạo ra.

17

4) Trình bày sản phẩm dự án: Kết quả thực hiện dự án có thể đƣợc viết dƣới

dạng thu hoạch, báo cáo, bài báo... Trong nhiều dự án các sản phẩm vật chất đƣợc

tạo ra qua hoạt động thực hành, cũng có thể là những hành động phi vật chất. Sản

phẩm của dự án có thể đƣợc trình bày giữa các nhóm HS, có thể đƣợc giới thiệu

trong nhà trƣờng, hay ngoài xã hội.

5) Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng

nhƣ kinh nghiệm đạt đƣợc. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện

các dự án tiếp theo.

Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tƣơng đối. Trong

thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh

cần đƣợc thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án.

e. Khả năng phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS thông qua

PPDH dự án

Khi giải quyết các vấn đề nghiên cứu của dự án, HS đƣợc phát triển toàn

diện các năng lực chung cũng nhƣ phát triển năng lực vận dụng kiến thức nhƣ sau:

HS biết hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc

điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó, lựa chọn kiến thức một

cách phù hợp với nội dung của dự án.

Chủ động sáng tạo lựa chọn phƣơng pháp, cách thức giải quyết vấn đề.

1.4.2. Dạy học webquest [6, tr. 37- 43]

a. Khái niệm dạy học WebQuest

Ngày nay WebQues đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới, trong giáo dục phổ

thông cũng nhƣ đại học. Có nhiều định nghĩa cũng nhƣ cách mô tả khác nhau về

Webquest. Với tƣ cách là một phƣơng pháp dạy học, có thể định nghĩa WebQuest

nhƣ sau:

WebQuest là một phƣơng pháp dạy học, trong đó HS tự lực thực hiện trong

nhóm một nhiệm vụ về một chủ đề phức hợp, gắn với tình huống thực tiễn. Những

thông tin cơ bản về chủ đề đƣợc truy cập từ những trang liên kết (Internet links) do

GV chọn lọc từ trƣớc. Việc học tập theo định hƣớng nghiên cứu và khám phá, kết

quả học tập đƣợc HS trình bày và đánh giá.

WebQuest có thể đƣợc chia thành các WebQuest lớn và các WebQuest nhỏ:

18

WebQuest lớn: Xử lý một vấn đề phức tạp trong một thời gian dài.

WebQuest nhỏ: Trong một vài tiết học (ví dụ 2 đến 4 tiết), HS xử lý một đề

tài chuyên môn bằng cách tìm kiếm thông tin và xử lý chúng cho bài trình bày, tức

là các thông tin chƣa đƣợc sắp xếp sẽ đƣợc lập cấu trúc theo các tiêu chí và kết hợp

vào kiến thức đã có trƣớc của các em.

WebQuest có thể đƣợc sử dụng ở tất cả các loại hình trƣờng học. Điều kiện

cơ bản là HS phải có kỹ năng đọc cơ bản và có thể tiếp thu, xử lý các thông tin dạng

văn bản. Bên cạnh đó, HS cũng phải có những kiến thức cơ bản trong thao tác với

máy tính và internet.

WebQuest có thể sử dụng trong mọi môn học. Ngoài ra, WebQuest rất thích

hợp cho việc dạy học liên môn.

b. Đặc điểm dạy học WebQuest

Chủ đề dạy học gắn với tình huống thực tiễn và mang tính phức hợp: Chủ đề

dạy học đƣợc lựa chọn trong WebQuest là những chủ đề gắn với thực tiễn, có thể là

những tình huống lịch sử mang tính điển hình, hoặc những tình huống mang tính

thời sự. Đó là những tình huống mang tính phức hợp có thể có xem xét dƣới nhiều

phƣơng diện khác nhau và có thể có nhiều quan điểm khác nhau để giải quyết.

Định hƣớng hứng thú HS: Nội dung của chủ đề và phƣơng pháp dạy học định

hƣớng vào hứng thú, tích cực hoá động cơ học tập của HS.

Tính tự lực cao của ngƣời học: Quá trình học tập là quá trình tự điều khiển,

HS cần tự lực hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, tự điều khiển và kiểm tra, GV đóng

vai trò tƣ vấn, hƣớng dẫn.

Quá trình học tập là quá trình tích cực và kiến tạo: Khác với việc truy cập

mạng thông thƣờng nhằm thu thập thông tin, trong WebQuest HS cần tìm, xử lý

thông tin nhằm giải quyết một nhiệm vụ. HS cần có quan điểm riêng trên cơ sở lập

luận để trả lời câu hỏi hoặc giải quyết vấn đề.

Quá trình học tập mang tính xã hội và tƣơng tác: Hình thức làm việc trong

WebQuest chủ yếu là làm việc nhóm. Do đó việc học tập mang tính xã hội và tƣơng

tác.

Quá trình học tập định hƣớng nghiên cứu và khám phá: Để giải quyết vấn đề

đặt ra HS cần áp dụng các phƣơng pháp làm việc theo kiểu nghiên cứu và khám

19

phá. Những hoạt động điển hình của HS trong WebQuest là Tìm kiếm, Đánh giá,

Hệ thống hóa, Trình bày trong sự trao đổi với những HS khác.

c. Tiêu chí thiết kế WebQuest

Trƣớc khi đƣa ra một bài Webquest, cần kiểm tra xem có đạt đƣợc các tiêu

chí sau hay không:

Các nhiệm vụ đƣa ra cho học sinh trong bài tập dạng WebQuest phải là các

vấn đề lý thú, phức tạp, thách thức, là phiên bản thu nhỏ của các công việc mà

ngƣời lớn đang thực hiện ngoài xã hội.

Để thực hiện đƣợc những yêu cầu của giáo viên trong Webquest, học sinh

phải vận dụng cá kỹ năng tƣ duy ở mức độ cao nhƣ tổng hợp, phân tích, giải quyết

tình huống, sáng tạo và đƣa ra quyết định chứ không chỉ đơn thuần là làm những bài

tập đã có sẵn đáp án hay chỉ đọc bài rồi trả lời đúng sai.

Một WebQuest phải sử dụng đƣợc các nguồn tƣ liệu phong phú trên internet.

Nguồn trong một Webquest phải dựa trên các thông tin liên quan đến nhiều lĩnh vực

trong cuộc sống và đƣợc cập nhật thƣờng xuyên.

Trong điều kiện không có Internet trong trƣờng , giáo viên chúng ta có thể tải

các trang Web này về sẵn trong máy tính, hoặc sử dụng các nguồn tƣ liệu khác

(Word, Excel, sách, báo chí,...). Điều quan trọng là các tƣ liệu này phải là các tƣ

liệu “sống” chứ không phải chỉ là các bài giảng của giáo viên hay những bài đã

đƣợc kiểm định kỹ càng trong sách giáo khoa.

Tóm lại, WebQuest là một dạng bài tập giao cho học sinh. Học sinh phải

nghiên cứu nguồn tài liệu sống do giáo viên cung cấp và vận dụng những kỹ năng

tƣ duy ở mức độ cao để hoàn thành nhiệm vụ mà giáo viên đƣa ra.

d. Thiết kế WebQuest

Một WebQuest thƣờng gồm các phần sau đây:

Giới thiệu (Introduction): Phần này viết cho ngƣời đọc là các em học sinh.

Viết một đoạn ngắn ở đây giới thiệu cho học sinh về bài học, về các nhiệm vụ.

Nhiệm vụ (Task): Mô tả ngắn gọn, rõ ràng các kết quả mà học sinh phải đạt

đƣợc.

Tiến trình (Process): Các bƣớc cần thực hiện để hoàn thành các nhiệm vụ ở

trên. Các liên kết đến các trang web nên liệt kê ở đây theo tiến trình thực hiện để

20

học sinh truy cập (không nên tách thành một danh sách riêng). Nếu chia theo nhóm,

thì các liên kết đƣợc liệt kê theo tiến trình của từng nhóm. Ở phần này, chúng ta

hƣớng dẫn cách tổ chức, sắp xếp lại các thông tin do các em tìm đƣợc: lƣu đồ, bảng

tổng kết, đồ thị.... Hoặc nếu cần, đƣa ra danh sách các câu hỏi hƣớng dẫn các em

phân tích thông tin, hoặc viết thu hoạch cho bài học.

Đánh giá (Evaluation): Cho các em học sinh biết rõ về cách đánh giá tiến

trình hoc tập của các em. Đánh giá theo nhóm hoặc cá nhân.

Kết luận (Conclusion): Viết tóm tắt vài câu về những gì học sinh sẽ đạt đƣợc

sau khi hoàn thành bài học này. Nếu cần, đƣa ra các câu hỏi, bài tập mở rộng.

Việc vận dụng công nghệ thông tin vào dạy và học là xu thế của xã hội ngày

nay. Chỉ cần có phƣơng pháp đúng đắn và khoa học, học sinh sẽ không chỉ đƣợc

học trên lớp mà còn có thể tự tiếp thu đƣợc rất nhiều kiến thức trong quá trình tự

học ở nhà theo định hƣớng của giáo viên, tránh việc tiếp thu kiến thức lan man và

thiếu hiệu quả. Không những thế học sinh còn cảm thấy chủ động trong việc học và

có hứng thú hơn với các giờ học trên lớp. Đó chính là lý do mà phƣơng pháp

WebQuest ra đời.

1.4.3. Dạy học theo góc [3]

a. Khái niệm dạy học theo góc

Dạy học theo góc là một phƣơng pháp dạy học theo đó học sinh thực hiện

các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhƣng cùng

hƣớng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau.

b. Đặc điểm dạy học theo góc

Khi tổ chức dạy học theo góc, chúng ta tạo ra một môi trƣờng học tập trong

đó có một cấu trúc cụ thể đƣợc đƣa vào; dạy học theo góc nhằm khuyến khích hoạt

động và thúc đẩy việc học tập; các hoạt động có tính đa dạng cao về nội dung và

bản chất; mục đích là để học sinh đƣợc thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi

hoạt động.

c. Tiêu chí dạy học theo góc

- Tiêu chí “phù hợp”: Dạy học theo góc cần đạt đƣợc những tiêu chí phù hợp

về nội dung dạy học, về nhiệm vụ tại các góc, về các phƣơng tiện dạy học tại các

góc.

21

- Tiêu chí “sự tham gia của học sinh”: Các nhiệm vụ tại mỗi góc cần đƣợc

thiết kế phù hợp để huy động sự tham gia tối đa của học sinh. Cao hơn nữa, các

nhiệm vụ học tập tại các góc cần đƣợc thiết kế sao cho học sinh tham gia một cách

tích cực, tự chủ, sáng tạo vào việc giải quyết các nhiệm vụ.

- Tiêu chí “tƣơng tác”: Các nhiệm vụ cần đƣợc thiết kế sao cho có sự tƣơng

tác cao giữa ngƣời học với ngƣời học, ngƣời học với giáo viên và ngƣời học với

môi trƣờng học.

d. Các bước dạy học theo góc

Bƣớc 1. Lựa chọn nội dung: HS có thể học theo nhiều cách học khác nhau

nhƣ: Hoạt động (trải nghiệm), quan sát, phân tích, áp dụng; HS có thể học nội dung

trên theo thứ tự bất kỳ.

Bƣớc 2. Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc: Xác định số góc và tên góc

phù hợp với nội dung hoặc phong cách học và thiết kế nhiệm vụ cụ thể cho mỗi góc

nhƣ: tên góc; thiết bị, đồ dùng dạy học; mục tiêu, nhiệm vụ của HS, phƣơng pháp

dạy học, các mức độ hỗ trợ,...; kết quả và đánh giá kết quả.

Bƣớc 3. Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm

phƣơng tiện, tài liệu (tƣ liệu nguồn, văn bản hƣớng dẫn làm việc theo góc; bản

hƣớng dẫn theo mức độ hỗ trợ; bản hƣớng dẫn tự đánh giá,…)

Bƣớc 4. Tổ chức thực hiện học theo góc: GV hƣớng dẫn HS chọn góc thích

hợp và khuyến khích HS để đạt mức độ học sâu cần nghiên cứu nội dung học tập

qua nhiều góc khác nhau hoặc yêu cầu phải qua đủ các góc để đạt đƣợc mục tiêu bài

học; HS đọc các hƣớng dẫn và tiến hành hoạt động trong thời gian tối đa đã quy

định; GV đi tới các góc trợ giúp HS (nếu cần); HS thảo luận và hoàn thiện báo cáo

kết quả cá nhân hoặc theo nhóm; Sau khi HS thực hiện nhiệm vụ xong ở một góc thì

chuyển sang những góc tiếp theo.

Bƣớc 5. Tổ chức trao đổi, chia sẻ (thực hiện linh hoạt): Cá nhân hoặc nhóm

trình bày kết quả của mình trên cơ sở các kết quả đã thu đƣợc qua các góc; Các

nhóm khác lắng nghe, chia sẻ và đánh giá; GV nhận xét, đánh giá và hoàn thiện

(nếu có).

Chú ý: Với các bài dạy có thí nghiệm thì có thể tiến hành các thí nghiệm

thông qua góc trải nghiệm hoặc có thể cho học sinh quan sát các clip thí nghiệm

22

thông qua góc quan sát.

- Với thời lƣợng 45 phút và chƣơng trình hóa học THPT thì nên cho học sinh

trải qua 2/3 góc là phân tích, trải nghiệm hoặc quan sát thì mới đủ thời gian. Còn

góc áp dụng thì dành cho HS đã hoàn thành 2 góc phân tích và góc trải nghiệm

(hoặc góc quan sát) trƣớc thời gian quy định hoặc dành cho tất cả học sinh làm

ngoài giờ đối với bài có nội dung dài coi là một cách kiểm tra sự hiểu bài.

1.5. Thực trạng việc dạy học hóa theo chủ đề dạy học liên môn hiện nay ở một

số trường THPT tỉnh Hưng Yên

1.5.1. Điều tra thực trạng

- Mục đích điều tra: Điều tra thực trạng dạy học liên môn ở một số trƣờng

THPT tại tỉnh Hƣng Yên.

- Đối tượng điều tra: Chúng tôi tiến hành điều tra 22 giáo viên trực tiếp giảng

dạy bộ môn hoá học và 200 học sinh đang học lớp 12 tại 2 trƣờng THPT: Ngô Quyền

và Hoàng Hoa Thám thuộc tỉnh Hƣng Yên.

- Kế hoạch điều tra:

+ Xây dựng phiếu hỏi GV và HS về tình hình dạy học theo chủ đề dạy học liên

môn trong dạy học hóa học (Phụ lục 1.1 và phụ lục 1.2)

+ Phát phiếu điều tra đến GV và học sinh.

+ Thống kê và xử lý kết quả điều tra.

1.5.2. Kết quả điều tra

1.5.2.1. Kết quả điều tra giáo viên

Câu 1. Hiểu khái niệm dạy học liên môn

Kết quả điều tra cho thấy chỉ có 8/22 GV hiểu đúng khái niệm về dạy học

liên môn là vận dụng kiến thức của nhiều môn học để giải quyết vấn đề thực tế cuộc

sống. Điều này hứng tỏ các thầy cô đã có tiếp xúc với dạy học theo chủ đề liên môn

nhƣng chƣa hiểu sâu về khái niệm này.

Câu 2: Mục tiêu dạy học liên môn

Chỉ có 5/22 giáo viên trả lời đƣợc tổng thể các lợi ích của của dạy học liên

môn, còn lại giáo viên chỉ nhận ra một số lợi ích của việc dạy học liên môn. Điều

này cho thấy việc giáo viên hiểu đầy đủ về lợi ích của dạy học theo chủ đề liên môn

còn rất ít.

23

Câu 3: Nhu cầu dạy học liên môn

15/22 GV cho rằng việc dạy học liên môn là cần thiết, lƣợng giáo viên cho

rằng việc dạy học theo chủ đề liên môn là không cần thiết chiếm tỉ lệ rất ít (3/22

GV). Điều này cho thấy các thầy cô đều đã ý thức đƣợc việc cần thiết phải dạy học

theo chủ đề liên môn.

Câu 4: Kinh nghiệm dạy học liên môn

Kết quả điều tra cho thấy GV dạy học liên môn ở mức độ đôi khi chiếm tỉ lệ

cao nhất 13/22 GV (59,10%). Vẫn còn giáo viên không sử dụng hình thức dạy học

này (3/22 GV). Nhƣ vậy, hầu hết các thầy cô có sử dụng dạy học liên môn nhƣng

với mức độ ít. Điều này có thể chấp nhận đƣợc do những nguyên nhân chủ yếu nhƣ:

phân phối chƣơng trình, cách kiểm tra đánh giá chƣa thay đổi ...

Câu 5: Phƣơng pháp dạy học áp dụng với dạy học liên môn

Kết quả điều tra cho thấy giáo viên chọn phƣơng pháp dạy học theo dự án để

dạy học liên môn chiếm tỉ lệ cao nhất (10/19 GV ứng với 52,63%). Không có giáo

viên chọn dạy học liên môn theo phƣơng pháp truyền thống. Có ít giáo viên (3/19

GV) chọn dạy học theo phƣơng pháp webquest. Điều này có thể giải thích do việc

cập nhật công nghệ thông tin của các Thầy/Cô còn hạn chế.

Câu 6: Khó khăn trong dạy học liên môn

Ở câu hỏi này “khó khăn” mà tất cả các giáo viên đều chọn là:

- Chƣa có sách hƣớng dẫn cụ thể về việc dạy học liên môn.

- Áp lực về thời lƣợng tiết dạy, phân phối chƣơng trình.

- Chƣa biết cách thiết kế kế hoạch bài dạy liên môn.

Điều này chứng tỏ lý do giáo viên chƣa vận dụng hình thức dạy học liên môn

không xuất phát từ phía giáo viên, mà xuất phát từ phía các cấp quản lý, nhất là về

thời lƣợng tiết dạy, phân phối chƣơng trình và văn bản hƣớng dẫn dạy học liên môn.

1.5.2.2. Kết quả điều tra học sinh

Câu 1: Tần suất xuất hiện kiến thức liên môn trong giờ học

Ở câu hỏi này không có học sinh chọn “thƣờng xuyên”, 123/200 HS chọn

“thỉnh thoảng” thấy thầy cô sử dụng kiến thức của các môn học khác để nghiên cứu

vấn đề thực tế.

Câu 2: Tần suất sử dụng kiến thức liên môn

24

Học sinh chọn mức độ “thỉnh thoảng” sử dụng kiến thức của các môn học

khác để nghiên cứu vấn đề thực tế chiếm tỉ lệ cao nhất (112/200 HS). Bên cạnh đó,

vẫn có 83/200 chọn “không bao giờ” sử dụng kiến thức của các môn học khác để

nghiên cứu vấn đề thực tế.

Câu 3: Thái độ giải quyết vấn đề liên quan đến thực tiễn

Ở câu hỏi này 134/200 HS chọn thái độ “Tích cực, chủ động”. Điều này cho

thấy các em không chỉ thích học mà rất hào hứng với việc dạy học liên môn gắn với

thực tiễn cuộc sống.

Câu 4: Khả năng giải quyết các vấn đề liên quan đến thực tiễn

Có 134/200 HS chọn “thƣờng xuyên” điều này cho thấy những vấn đề giáo

viên đƣa ra vừa sức với học sinh, thu hút sự tìm tòi của học sinh.

Câu 5: Mong muốn đƣợc học trong giờ dạy học liên môn

Có 107/200 HS chọn “có”, điều này chứng tỏ học sinh rất muốn việc học

môn hoá gắn liền với các môn học khác và gắn với thực tế cuộc sống hơn.

Từ kết quả khảo sát ở trên chúng ta thấy với đại đa số GV thì dạy học liên

môn vẫn vô cùng mới mẻ và khó khăn. Hầu hết giáo viên và học sinh đều có mong

muốn được tiếp cận với dạy học liên môn nhưng sự tiếp cận chưa hiệu quả. Vấn đề

đặt ra đó là làm thế nào để việc dạy học liên môn thực sự đi vào trong các bài

giảng hóa học theo đúng cách. Đó là vấn đề mà đội ngũ giáo viên dạy bộ môn hóa

học và các cấp quản lý cần phải trăn trở để có hướng bổ sung vào quá trình giảng

dạy, làm phát triển sự nghiệp trồng người.

Tiểu kết chương 1

Chƣơng 1 của luận văn đã trình bày những cơ sở lý luận và thực tiễn quan

trọng của dạy học liên môn bao gồm: Vấn đề đổi mới giáo dục phổ thông sau năm

2015 ở Việt Nam, các biểu hiện và phƣơng pháp kiểm tra đánh giá năng lực giải

quyết vấn đề và sáng tạo, khái niệm dạy học liên môn và chủ đề dạy học liên môn,

các phƣơng pháp dạy học thƣờng dùng trong dạy học liên môn. Chƣơng 1 cũng đƣa

ra kết quả điều tra thực trạng dạy học liên môn ở một số trƣờng THPT của tỉnh

Hƣng Yên. Dạy học liên môn là một xu hƣớng dạy học nhằm phát triển năng lực

ngƣời học. Vì vậy, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học liên môn là vô

cùng cần thiết vì nó là cơ sở cho các nhà Sƣ phạm Giáo dục và các GV áp dụng khi

xây dựng các chủ đề dạy học liên môn và tổ chức dạy học liên môn.

25

CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC LIÊN MÔN TRONG DẠY

HỌC HÓA HỌC LỚP 11

2.1. Phân tích chƣơng “Nhóm nitơ”- Hóa học 11 (Nâng cao)

2.1.1. Mục tiêu, cấu trúc nội dung chương “Nhóm nitơ”

2.1.1.1. Mục tiêu chương “Nhóm nitơ”- Hóa học 11 (Nâng cao)[5]

Kiến thức

- HS nêu được:

+ Vị trí của các nguyên tố thuộc nhóm nitơ trong bảng tuần hoàn.

+ Tính chất của các đơn chất và hợp chất của nitơ và photpho.

+ Ứng dụng của các đơn chất và hợp chất nitơ.

+ Điều chế nitơ, photpho và các hợp chất quan trọng của chúng.

- HS giải thích được:

+ Sự liên quan giữa vị trí nitơ, photpho trong bảng tuần hoàn với cấu tạo

nguyên tử, phân tử của chúng.

+ Sự liên quan giữa cấu tạo nguyên tử, phân tử của nitơ và photpho với tính

chất hoá học của đơn chất và hợp chất của chúng.

- HS vận dụng:

+ Vận dụng những kiến thức đã học về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, độ

âm điện, số oxi hoá, phản ứng oxi hoá khử, thuyết điện li, khái niệm axit – bazơ để

giải thích một số tính chất của đơn chất và hợp chất nitơ, photpho.

+ Viết phƣơng trình hóa học dạng phân tử, ion thu gọn, phƣơng trình phản ứng

oxi hóa khử biểu diễn tính chất hóa học của nitơ, photpho và các hợp chất quan

trọng của chúng.

+ Tiến hành một số thí nghiệm đơn giản để nghiên cứu tính chất hóa học.

+ Giải bài tập định tính và định lƣợng có liên quan tới kiến thức của chƣơng.

+ Vận dụng kiến thức hóa học giải thích một số hiện tƣợng thực tế.

- HS có thái độ:

+ Tin tƣởng vào phƣơng pháp nghiên cứu khoa học bằng thực nghiệm.

+ Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ.

+ Có ý thức gắn lí thuyết với thực tiễn để nâng cao chất lƣợng cuộc sống.

+ Có ý thức bảo vệ môi trƣờng sống.

26

2.1.1.2. Cấu trúc nội dung chương “Nhóm nitơ” - Hóa học 11 (Nâng cao)

Tổng số tiết : 13 tiết (10 tiết lý thuyết, 2 tiết luyện tập, 1 tiết thực hành)

Với hệ thống các bài sau:

Bài 9. Khái quát nhóm nitơ

Bài 10. Nitơ

Bài 11. Amoniac và muối amoni

Bài 12. Axit nitric và muối nitrat

Bài 13. Luyện tập tính chất của nitơ và hợp chất của nitơ

Bài 14. Photpho

Bài 15. Axit photphoric và muối photphat

Bài 16. Phân bón hoá học

Bài 17. Luyện tập tính chất của photpho và các hợp chất của photpho

Bài 18.Thực hành Tính chất của một số hợp chất nitơ, photpho. Phân biệt một số

loại phân bón hóa học

2.1.2. Xác định các nội dung liên quan của kiến thức chương “Nhóm

nitơ” với các môn học khác

Bảng 2.1: Các nội dung liên quan của kiến thức chương “Nhóm nitơ”

với các môn học khác

MÔN LỚP CHƢƠNG BÀI NỘI DUNG

Bài 10. Nitơ Toàn bài: Cấu tạo

phân tử, tính chất …

HÓA HỌC 11- Chƣơng 2. Bài 14. Photpho Toàn bài: Tính chất

NC Nhóm nitơ vật lý, hóa học, …

Bài 16. Phân bón Toàn bài: Phân đạm,

hóa học phân lân, …

Bài 4. Vai trò của Toàn bài: Nguyên tố Chƣơng 1. các nguyên tố dinh dƣỡng khoáng 11- Chuyển hóa khoáng thiết yếu trong cây, … SINH HỌC CB vật chất và

năng lƣợng

Bài 5-6. Dinh dƣỡng nitơ ở thực vật Toàn bài: Vai trò sinh lí của nguyên tố nitơ, …

27

Bài 8. Thực hành Toàn bài: Chuẩn bị,

xác định độ chua quy trình thực hành,

của đất đánh giá kết quả, … Chƣơng 1. Bài 12. Đặc điểm, Toàn bài: Một số loại CÔNG 10- Trồng trọt, lâm tính chất, kĩ thuật phân bón thƣờng NGHỆ CB nghiệp đại sử dụng một số dùng trong lâm cƣơng loại phân bón nghiệp, đặc điểm tính

thông thƣờng chất của một số loại

phân bón, …

2.2. Xây dựng các chủ đề dạy học liên môn

2.2.1. Đề xuất nguyên tắc xây dựng chủ đề dạy học liên môn

Dựa trên khái niệm về chủ đề dạy học liên môn, chúng tôi đề xuất 4 nguyên

tắc xây dựng chủ đề liên môn nhƣ sau:

1 - Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu giáo dục phổ thông, đảm bảo mục tiêu

giáo dục môn học, đặc biệt đảm bảo chuẩn kiến thức và kĩ năng cho từng môn học.

2 - Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.

3 - Nguyên tắc đảm bảo tính nội dung: không làm tăng tải nội dung chƣơng

trình, không tích hợp ngƣợc.

4 - Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi: chủ đề dạy học liên môn phải gắn với

thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh,

phù hợp với năng lực của học sinh, phù hợp với điều kiện khách quan của từng

trƣờng hiện nay. Các chủ đề dạy học liên môn đảm bảo để tổ chức cho học sinh học

tập tích cực, giúp học sinh khai thác kiến thức liên môn, phát hiện một số kỹ năng,

năng lực chung.

2.2.2. Đề xuất quy trình xây dựng các chủ đề dạy học liên môn

Dựa trên nguyên tắc vừa đề xuất, chúng tôi đề xuất quy trình gồm 7 bƣớc

xây dựng các chủ đề liên dạy học môn nhƣ sau:

Bƣớc 1. Xác định chủ đề dạy học liên môn

Rà soát và phân tích nội dung chƣơng trình của từng môn để tìm ra những

nội dung chung có liên quan với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau nhƣng lại đƣợc

trình bày riêng biệt ở mỗi bộ môn.

28

Ví dụ: Rà soát lại toàn bộ chƣơng trình, SGK hiện hành môn Vật lí, Hóa học,

Sinh học, Công nghệ để tìm các nội dung có liên quan đến các nguyên tố nitơ,

photpho, … để thiết kế chủ đề có liên quan đến hai nguyên tố này.

Bƣớc 2. Xác định nội dung dạy học trong chủ đề dạy học liên môn

Nội dung của chủ đề dạy học liên môn đƣợc xây dựng dựa trên nội dung của

SGK hiện hành và một số nội dung gắn với thực tiễn đời sống, phù hợp với năng

lực của học sinh, đồng thời đảm bảo chuẩn kiến thức và kĩ năng cho từng môn học.

Ví dụ: Chủ đề “Chất khoáng cho thực vật” đƣợc xây dựng dựa trên nội dung

của bài “Phân bón hóa học” – SGK Hóa học lớp 11 và bài “Vai trò của các nguyên

tố khoáng” – SGK Sinh học lớp 11. Ngoài ra chủ đề còn chứa một số nội dung gắn

với thực tiễn đời sống nhƣ “Biểu hiện của cây trồng khi bị thiếu một số nguyên tố

khoáng cần thiết”, …

Bƣớc 3. Xác định mục tiêu của chủ đề dạy học liên môn

Đảm bảo đúng mục tiêu trong chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học và các

môn liên quan khác. Bao gồm mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực.

Ví dụ: Chủ đề “Chất khoáng cho thực vật” sử dụng nội dung kiến thức bài

“Phân bón hóa học” – Môn Hóa học lớp 11 và bài “Vai trò của các nguyên tố

khoáng” – Môn Sinh học lớp 11, thì mục tiêu của chủ đề phải bám sát chuẩn kiến

thức kĩ năng của bài “Phân bón hóa học” và bài “Vai trò của các nguyên tố

khoáng”, đồng thời xác định mục tiêu về năng lực của chủ đề là năng lực giải quyết

vấn đề.

Bƣớc 4. Lựa chọn phƣơng pháp dạy học cho chủ đề

Phƣơng pháp dạy học phải phù hợp với nội dung dạy học và đáp ứng đƣợc

mục tiêu phát triển năng lực của chủ đề. Do vậy các phƣơng pháp đƣợc lựa chọn

thƣờng là các phƣơng pháp dạy học tích cực nhƣ: Dạy học theo dự án, dạy học

webquest, …

Bƣớc 5. Xác định thời gian dạy học cho chủ đề

Thời gian dạy học phụ thuộc vào nội dung và phƣơng pháp dạy học của chủ

đề liên môn. Tuy nhiên thời gian phải đảm bảo không sai khác quá nhiều so với

phân phối chƣơng trình của bộ GD&ĐT.

Ví dụ: Chủ đề “Nitơ và một số vấn đề thực tế cuộc sống” có nội dung chủ

29

yếu thuộc “Bài 10. Nitơ” – Hóa học lớp 11-NC, một phần nội dung thuộc “Bài 5.

Dinh dƣỡng nitơ ở thực vật” – Sinh học lớp 11-CB và một số nội dung thuộc kiến

thức liên quan đến thực tế cuộc sống. Nhƣ vậy nội dung kiến thức của chủ đề không

quá lớn, chủ đề lại sử dụng phƣơng pháp dạy học webquest, do vậy chủ đề có thời

lƣợng 2 tiết học. Tuy nhiên chủ đề “Vƣờn rau em trồng” chứa nội dung kiến thức

lớn mà học sinh cần tự nghiên cứu, lại vận dụng phƣơng pháp dạy học dự án nên

cần thời gian 3 tuần để hoàn thành chủ đề dạy học này.

Bƣớc 6. Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề liên môn

Kế hoạch dạy học cần đƣợc xây dựng theo một cấu trúc khoa học tƣơng tự

nhƣ giáo án dạy học, chi tiết đến từng hoạt động dạy học .

Bƣớc 7. Xây dựng đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập cho chủ đề

Đề kiểm tra xây dựng dựa trên định hƣớng phát triển năng lực học sinh:

Tăng cƣờng các bài tập vận dụng, bài tập có tình huống và gắn với thực tiễn, thực

nghiệm.

2.2.3. Cấu trúc chủ đề dạy học liên môn

30

I. Tên, nội dung chủ đề, thời lượng thực hiện

1. Tên chủ đề:

Tên chủ đề phải đảm bảo khái quát đƣợc nội dung chính của chủ đề một cách

ngắn gọn, súc tích nhất.

Ví dụ tên chủ đề: “Chất khoáng cho thực vật”.

2. Nội dung chủ đề

Nội dung chủ đề cần nêu rõ chủ đề chia làm mấy nội dung lớn, là những nội

dung nào.

Ví dụ nội dung của chủ đề “Chất khoáng cho thực vật”: Chủ đề dành cho đối

tƣợng học sinh lớp 11 – Chƣơng trình Nâng cao.

Chủ đề gồm 4 nội dung lớn:

- Chất khoáng cần thiết cho thực vật gồm những chất nào.

- Vai trò của chất khoáng đối với thực vật.

- Nhu cầu chất khoáng của thực vật.

- Cách bổ sung chất khoáng cho thực vật.

3. Thời lƣợng thực hiện chủ đề

Trong phần này cần nêu rõ thời lƣợng thực hiện chủ đề chi tiết tới từng tiết

học. Tùy thuộc vào nội dung của chủ đề ít hay nhiều và phƣơng pháp dạy học mà

giáo viên xác định chính xác thời lƣợng của chủ đề.

Ví dụ thời lƣợng của chủ đề “Chất khoáng cho thực vật” áp dụng phƣơng

pháp dạy học webquest là 2 tiết học trên lớp.

II. Mục tiêu

Mục tiêu của chủ đề đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo chƣơng trình

hiện hành trên quan điểm phát triển năng lực học sinh.

Ví dụ mục tiêu của chủ đề “Chất khoáng cho thực vật”:

1. Kiến thức

* HS nêu đƣợc:

- Các chất khoáng cần thiết cho thực vật.

- Các loại phân bón chính cung cấp chất khoáng cho thực vật.

* HS giải thích:

- Vai trò của chất khoáng đối với thực vật.

31

- Nhu cầu chất khoáng của thực vật.

* HS vận dụng:

- Nhận biết thực vật thiếu chất khoáng gì.

- Cách bổ sung chất khoáng cho thực vật.

2. Kĩ năng

Tìm hiểu, thu thập thông tin, xử lý thông tin để rút ra kết luận.

3. Thái độ

- Nhận thức rõ vai trò của chất khoáng đối với thực vật.

- Có ý thức bổ sung chất khoáng cho thực vật phát triển khỏe mạnh.

4. Những năng lực chủ yếu cần hƣớng tới

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

- Năng lực tự học.

III. Phương pháp dạy học chủ đề

Phần này cần ghi rõ các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học chủ yếu

Ví dụ phƣơng pháp dạy học của chủ đề “Chất khoáng cho thực vật” là

phƣơng pháp dạy học webquest.

IV. Tiến trình dạy học theo chủ đề

Tiến trình dạy học chính là bản thiết kế các hoạt động dạy học trong chủ đề,

thể hiện tiến trình sƣ phạm của phƣơng pháp dạy học tích cực đã lựa chọn.

Ví dụ tiến trình dạy học của chủ đề “Chất khoáng cho thực vật”:

* Chuẩn bị của giáo viên và học sinh (10ph)

Từ buổi học trƣớc, sau khi dạy xong nội dung của bài “Axit photphoric và

muối photphat”, giáo viên chia lớp thành 5 nhóm và cung cấp địa chỉ trang

webquest: https://sites.google.com/site/webquesthoahoc/home/chu-de-3-chat-

khoang-cho-thuc-vat

Một số hình ảnh minh họa cho webquest

32

Chủ đề 1: "Chất khoáng cho thực vật"

I. Giới thiệu

Chất khoáng là thành phần xây dựng nên các chất hữu cơ cơ bản

nhất của tế bào và các cơ quan. Các nguyên tố khoáng có khả

năng làm tăng tính chống chịu ...

II. Nhiệm vụ

Một ngôi làng nọ, ở một vị trí vô cùng khắc nghiệt của thiên

nhiên. Nơi đây thực vật khó có thể sinh sôi, phát triển đƣợc ...

III. Tiến trình

1.Những thông tin cần tìm hiểu...

2.Thiết kế powerpoint.

IV. Nguồn tƣ liệu

1. Thông tin chung về chất khoáng cho thực vật ...

2. Một số minh họa cây thiếu chất khoáng ...

V. Đánh giá

1. Tiêu chí đánh giá nhóm ...

2. Đánh giá cá nhân qua bài kiểm tra 15ph ...

3. Nhóm và Cá nhân tự đánh giá ...

VI. Kết luận

Chúc mừng các em đã hoàn thành xong nhiệm vụ của mình.

Qua bài học này, các em không những biết đƣợc tầm quan trọng

của các chất khoáng ...

33

Giới thiệu

Chất khoáng là thành phần xây dựng nên các chất

hữu cơ cơ bản nhất của tế bào và các cơ quan. Các

nguyên tố khoáng có khả năng làm tăng tính chống

chịu của thực vật đối với các điều kiện bất lợi nhƣ:

sâu bệnh, hạn hán, lạnh giá…Chất khoáng cần

thiết cho thực vật gồm những chất nào? Vai trò

của chúng ra sao? Bổ sung chúng bằng cách nào? Có phải các loài thực vật đều

cần chúng với lượng như nhau không?...Chúng ta sẽ đƣợc biết qua bài học này.

Nhiệm vụ

Một ngôi làng nọ, ở một vị trí vô cùng khắc

nghiệt của thiên nhiên. Ở nơi đây thực vật khó có

thể sinh sôi, phát triển được. Một bác nông dân sau

nhiều năm xa làng đã mang về hạt giống của một

loài cây lạ và trồng ở làng mình. Cây bắt rễ rất

nhanh, nhưng lại sinh trưởng rất chậm.

Nhóm thanh niên có học trong làng quyết định

cùng nhau nghiên cứu sách về ngành sinh học và hóa học để giúp cây phát triển tốt.

Cuối cùng họ đã tìm được “chất khoáng” cần thiết cho cây.

Học sinh hoàn thành các nhiệm vụ dƣới để cùng nhau trải nghiệm công việc mà

nhóm thanh niên trong làng đã làm.

* Nhóm 1: Tìm hiểu về những chất khoáng cần thiết cho cây

Trả lời các câu hỏi sau và sử dụng phần mềm

powerpoint để báo cáo:

1. Chất khoáng cần thiết cho thực vật gồm những

chất nào?

2. Quan sát hình ảnh và cho biết

- Cây thiếu chất khoáng gì? Tại sao em biết (dựa vào biểu hiện của cây)?

- Khắc phục bằng cách nào?

* Nhóm 2: Tìm hiểu về vai trò của chất khoáng đối với thực vật

Trả lời các câu hỏi sau và sử dụng phần mềm powerpoint để báo cáo:

34

1. Vai trò của chất khoáng đối với thực vật? Nêu

vai trò của một số nguyên tố khoáng đa lƣợng.

2. Quan sát hình ảnh và cho biết

- Cây thiếu chất khoáng gì? Tại sao em biết (dựa

vào biểu hiện của cây)?

- Khắc phục bằng cách nào?

* Nhóm 3: Tìm hiểu về nhu cầu chất khoáng của thực vật

Trả lời các câu hỏi sau và sử dụng phần mềm

powerpoint để báo cáo:

1. Nhu cầu chất khoáng của thực vật phụ thuộc vào

những yếu tố nào? Cho ví dụ.

2. Quan sát hình ảnh và cho biết

- Cây thiếu chất khoáng gì? Tại sao em biết (dựa vào biểu hiện của cây)?

- Khắc phục bằng cách nào?

* Nhóm 4: Giới thiệu một số loại phân bón

Trình bày trên powerpoint về một số loại phân bón chính bổ sung chất khoáng cho

thực vật.

Lấy một số hình ảnh minh họa về cây trƣớc và sau khi dùng mỗi loại phân bón.

Tất cả các nhóm trình bày vấn đề tối đa trong vòng 10 phút. Sau đó giáo viên

và học sinh nhóm khác sẽ nhận xét, trao đổi với nhóm báo cáo trong vòng 5ph.

Cuối buổi báo cáo, cả lớp sẽ làm một bài trắc nghiệm nhỏ trong vòng 15ph

gồm 10 câu trắc nghiệm khách quan, bao gồm tất cả nội dung mà các nhóm đã báo

cáo (có tính điểm).

Tiến trình

35

1. Những thông tin cần tìm hiểu

* Nhóm 1

- Tìm hiểu về nguyên tố dinh dƣỡng khoáng thiết yếu trong cây (Sinh học lớp 11).

- Tìm hiểu về biểu hiện thiếu chất khoáng trên lá cây ngô.

- Lựa chọn loại phân bón phù hợp.

- Tìm hiểu cách bón phân để tránh tình trạng cây bị thiếu chất khoáng trên.

* Nhóm 2

- Tìm hiểu vai trò của các nguyên tố khoáng thiết yếu trong cây (Sinh học lớp 11)

- Tìm hiểu về biểu hiện thiếu chất khoáng trên lá cây ngô.

- Lựa chọn loại phân bón phù hợp.

- Tìm hiểu cách bón phân để tránh tình trạng cây bị thiếu chất khoáng trên.

* Nhóm 3

- Tìm hiểu nhu cầu của các nguyên tố khoáng thiết yếu trong cây .

- Tìm hiểu về biểu hiện thiếu chất khoáng trên lá cây ngô.

- Lựa chọn loại phân bón phù hợp.

- Tìm hiểu cách bón phân để tránh tình trạng cây bị thiếu chất khoáng trên.

* Nhóm 4

- Tìm hiểu về khái niệm, phân loại, điều chế (nếu có), cách sử dụng một số loại

phân bón chính (Hóa học lớp 11).

- Sƣu tầm một số hình ảnh về cây thiếu chất khoáng.

2. Thiết kế powerpoint.

Lƣu ý:

- Trƣớc khi làm học sinh cần đọc trƣớc toàn bộ kiến thức về "Phân bón hóa học" trong SGK Hoá học lớp 11 và "Vai trò của các nguyên tố khoáng" trong SGK Sinh học lớp 11. - Trong quá trình làm, nếu có vấn đề chƣa rõ học sinh có thể hỏi lại giáo viên.

Nguồn tƣ liệu

36

1. Thông tin chung về chất khoáng cho thực vật.

http://baigiang.violet.vn/present/show/entry_id/7653173

http://phanbonlathienminh.com/cac-chat-dinh-duong-trong-doi-song-cay-trong-

000064

http://www.nongsinh.com/Nhucau.htm

http://www.zsinhhoc.com/2013/01/vai-tro-chat-khoang.html

http://docview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140322/khoahoclekimchi/59_187_139

5476495.pdf?rand=11824

http://www.sittovietnam.com/trung-tam-kien-thuc/1066/vai-tro-mot-so-loai.html

http://www.cuctrongtrot.gov.vn/Tech_Science.aspx?index=detail&type=b&idtin=2

20

http://www.hochoaonline.net/chuyen-de-4-phi-kim-2-nhom-va-va-iva/246-phan-

bon-hoa-hoc.html

https://www.facebook.com/sinhhocphothong/posts/136029336576795

2. Một số minh họa cây thiếu chất khoáng

http://www.sittovietnam.com/trung-tam-kien-thuc/854/vai-tro-mot-so-loai.html

http://www.sittovietnam.com/trung-tam-kien-thuc/1210/mot-so-bieu-hien-

thieu.html

Đánh giá

1. Tiêu chí đánh giá nhóm : Giáo viên và các nhóm đánh giá cho điểm nhóm khác theo tiêu chí dƣới:

4 điểm 3 điểm 2 điểm 1 điểm

Thời gian Quá 1’ quy định.

Đúng giờ quy định. Quá 2’ quy định. Quá 3’ quy định trở lên.

Các thành viên trong nhóm đều Có 1 thành viên không tham gia Có 2 thành viên không Có từ 3 thành viên trở lên Tổ chức báo cáo

37

tham gia vào quá trình trình quá trình trình bày hoặc vắng tham gia quá trình trình bày không tham gia quá trình trình

bày. mặt không xin hoặc vắng mặt bày hoặc vắng

phép. không xin phép. mặt không xin

phép.

Bài báo

- Thiết kế đẹp. - Bố cục rõ - Thiết kế xấu. - Bố cục rõ ràng. - Thiết kế xấu. - Bố cục không - Thiết kế xấu. - Bố cục không cáo

ràng. rõ ràng. rõ ràng.

- Đầy đủ nội - Đầy đủ nội - Đầy đủ nội - Không đầy đủ

dung. - Thuyết trình dung. - Thuyết trình trôi dung. - Thuyết trình nội dung. - Thuyết trình

trôi chảy chảy trôi chảy không trôi chảy.

Trả lời câu - Một số thành - 1 thành viên trả - 1 thành viên - 1 thành viên

viên trả lời. lời. trả lời. trả lời. hỏi

- Nhanh. - Nhanh. - Chậm. - Chậm.

- Chính xác. - Chính xác. - Chính xác. - Không chính

xác.

2. Đánh giá cá nhân Mỗi cá nhân HS sẽ hoàn thành bài kiểm tra 10 câu/ 15 phút.

3. Nhóm và Cá nhân tự đánh giá Mỗi nhóm nộp 1 bảng điểm chứa điểm của các thành viên trong nhóm, điểm này do

các thành viên trong nhóm tự đánh giá trên cơ sở đóng góp của thành viên vào sản

phẩm.

Kết luận

Chúc mừng các em đã hoàn thành xong nhiệm vụ của mình. Qua bài học này,

các em không những biết đƣợc tầm quan trọng của các chất khoáng với thực vật

38

mà còn biết cách chăm sóc cho cây có đủ dinh dƣỡng. Cô hy vọng các em vận

dụng tốt kiến thức này để phát hiện các cây trồng trong vƣờn, ngoài ruộng …xem

có bị thiếu chất khoáng nào không nhé.

- Lưu ý học sinh:

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, HS có thể trao đổi với GV khi cần thiết

tại lớp hoặc qua email. Buổi báo cáo sẽ diễn ra vào 2 tiết học tới, cụ thể:

+ Tiết 1: Nhóm 1, 2, 3 sẽ tiến hành báo cáo.

+ Tiết 2: Nhóm 4 báo cáo; 15 phút tiếp theo giáo viên củng cố kiến thức; 15

phút còn lại cả lớp làm bài kiểm tra 10 câu/15 phút.

+ Mỗi nhóm báo cáo không quá 10 phút, giáo viên và học sinh nhóm khác sẽ

nhận xét, trao đổi trong vòng 5 phút sau khi các nhóm trình bày.

* Các hoạt động dạy học:

TIẾT 1

Vai trò, nhu cầu chất khoáng cần thiết cho cây

- Hoạt động 1: Báo cáo về chất khoáng cần thiết cho thực vật (15 phút)

Nhóm 1 trình bày bài thuyết trình báo cáo sản phẩm trong vòng 10 phút. GV

và HS khác nhận xét, trao đổi trong vòng 5 phút sau sự trình bày của nhóm 1.

- Hoạt động 2: Báo cáo về vai trò của chất khoáng đối với thực vật (15 phút)

Nhóm 2 trình bày bài thuyết trình báo cáo sản phẩm trong vòng 10 phút. GV

và HS khác nhận xét, trao đổi trong vòng 5 phút sau sự trình bày của nhóm 2.

- Hoạt động 3: Báo cáo về nhu cầu chất khoáng của thực vật (15 phút)

Nhóm 3 trình bày bài thuyết trình báo cáo sản phẩm trong vòng 10 phút. GV

và HS khác nhận xét, trao đổi trong vòng 5 phút sau sự trình bày của nhóm 3.

TIẾT 2

Giới thiệu một số loại phân bón hóa học

- Hoạt động 1: Báo cáo giới thiệu một số loại phân bón (15 phút)

Nhóm 4 trình bày bài thuyết trình báo cáo sản phẩm trong vòng 10 phút. GV

và HS khác nhận xét, trao đổi trong vòng 5 phút sau sự trình bày của nhóm 4.

- Hoạt động 2: Củng cố kiến thức (15 phút)

GV hệ thống hóa kiến thức, nội dung trọng tâm bài học bằng sơ đồ tƣ duy.

- Hoạt động 3: Kiểm tra (15 phút)

39

Tất cả học sinh trong lớp làm bài kiểm tra 10 câu trắc nghiệm khách quan

trong vòng 15 phút.

V. Kiểm tra, đánh giá

1. Xây dựng bảng mô tả 4 mức yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận

dụng cao) của các loại câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học

chủ đề.

2. Các câu hỏi/bài tập tƣơng ứng với mỗi loại/mức độ yêu cầu đƣợc mô tả

dùng trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh (phần câu hỏi, bài tập kiểm

tra, đánh giá theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh: Tăng cƣờng các bài tập

vận dụng, bài tập có tình huống và gắn với thực tiễn, thực nghiệm)”.

Ví dụ ma trận, đề kiểm tra đánh giá cho chủ đề “Chất khoáng cho thực vật”.

Ma trận bài kiểm tra 10 câu trắc nghiệm khách quan /15 phút cuối chủ đề:

Nội dung Nhận Thông Vận dụng Vận dụng Tổng

biết hiểu cao

Chất khoáng cho thực vật 2 2

Vai trò của chất khoáng 3 3

Nhu cầu chất khoáng 2 2

Bổ sung chất khoáng 3 3

Tổng 2 3 2 3 10

Câu 1. Chọn phát biểu đúng trong các phát biểu dƣới đây:

A. Các nguyên tố đại lƣợng cần thiết cho cây chỉ gồm: C, H, O.

B. Nguyên tố vi lƣợng là nguyên tố chiếm < 200 mg/kg chất khô của cây.

C. Các nguyên tố vi lƣợng chỉ gồm: S, Ca, Mg.

D. Các nguyên tố dinh dƣỡng khoáng thiết yếu thƣờng đƣợc chia thành

nguyên tố đại lƣợng và nguyên tố vi lƣợng.

Câu 2. Nguyên tố dinh dƣỡng khoáng thiết yếu là

A. nguyên tố mà thiếu nó cây không hoàn thành đƣợc chu trình sống.

B. không thể thay thế bởi bất kì nguyên tố nào khác.

C. phải trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể.

D. cả A, B, C.

Quan sát hình dƣới và trả lời các câu 3, 4, 5

40

Thông tin: Các cây a, b, c, d có cùng độ tuổi, là các cây trưởng thành đang trong thời kì ra quả

Câu 3. Biết rằng cây a đƣợc bón đủ chất khoáng, nhƣ vậy cây b thiếu

A. Nitơ. B. Photpho. C. Kali. D. Mg.

Câu 4. Biết rằng cây a đƣợc bón đủ chất khoáng, nhƣ vậy cây c thiếu

A. Nitơ. B. Photpho. C. Kali. D. Mg.

Câu 5. Biết rằng cây a đƣợc bón đủ chất khoáng, nhƣ vậy cây d thiếu

A. Nitơ. B. Photpho. C. Kali. D. Mg.

Câu 6. Chất khoáng mà cây lấy lá cần nhiều là:

A. Nitơ. B. Photpho. C. Kali. D. Vi lƣợng.

Câu 7. Chất khoáng mà cây lấy củ cần nhiều là:

A. Nitơ. B. Photpho. C. Kali. D. Vi lƣợng.

Câu 8. Vào vụ đông xuân, trời rét, khi vừa gieo mạ xong ngƣời ta thƣờng rắc lên

ruộng mạ một lớp tro mỏng, với mục đích

A. làm cho mạ dễ hấp thu nitơ, phát triển nhanh.

B. làm cho mạ dễ hấp thu nƣớc.

C. ủ ấm cho mạ.

D. cung cấp kali tăng tính chịu rét cho mạ.

Câu 9. Để tăng năng suất cây trồng, một nông dân ở đồng bằng sông Cửu Long đi

mua phân bón. Cửa hàng phân bón của huyện có một số loại phân đạm. Phân đạm

phù hợp với loại đất ở đồng bằng sông Cửu Long để tăng năng suất của cây là

A. amoni sunfat (NH4)2SO4 . B. amoni nitrat NH4NO3.

C. ure (NH2)2CO. D. canxi nitrat Ca(NO3)2.

Câu 10. Phân bón X có chứa 80% NH4NO3. Phân bón Y có chứa 82% Ca(NO3)2 . Một bác nông dân cần 65 kg Nitơ để bón ruộng thì nên chọn loại phân nào và mua

41

bao nhiêu kg?

A. Chọn phân X, 200 gam B. Chọn phân Y, 200 gam

C. Chọn phân X, 400 gam D. Chọn phân Y, 400 gam

2.2.4. Một số chủ đề dạy học liên môn chương “Nhóm Nitơ”

Dựa trên cấu trúc chủ đề liên môn đã xây dựng ở mục 2.2.3 chúng tôi thiết kế

3 chủ đề dạy học liên môn để dạy trong chƣơng “Nhóm Nitơ”- Hóa học lớp 11-

Nâng cao.

CHỦ ĐỀ 1

I. Tên, nội dung chủ đề, thời lƣợng thực hiện

1. Tên chủ đề: Nitơ với một số vấn đề thực tiễn cuộc sống

2. Nội dung chủ đề:

Chủ đề dành cho đối tƣợng học sinh lớp 11 – Chƣơng trình Nâng cao.

Chủ đề gồm 3 nội dung lớn:

- Cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hóa học, trạng thái tự nhiên, điều chế N2.

- Vai trò của nitơ đối với động vật, thực vật.

- Tác hại của nitơ đối với môi trƣờng và thợ lặn.

3. Thời lượng thực hiện chủ đề: 2 tiết

II. Mục tiêu

1. Kiến thức

* HS nêu được:

- Cấu tạo N2.

- Tính chất vật lí của N2.

- Tính chất hóa học của N2.

- Trạng thái tự nhiên, các cách điều chế N2.

* HS giải thích:

- Từ cấu trúc phân tử dẫn đến một số tính chất hóa học của N2.

- Vai trò của nitơ đối với động vật, thực vật.

- Tác hại của nitơ đối với môi trƣờng và thợ lặn.

* HS vận dụng:

- Tìm cách biến trái chuối chín thành “búa” và giải thích?

42

- Trả lời câu hỏi "Thực vật có hấp thụ trực tiếp khí N2 đƣợc không? Nêu quá

trình hấp thu N2 ở thực vật".

- Giải thích “Tại sao thợ lặn khi lặn quá sâu sẽ bị say Nitơ (nguy hiểm đến

tính mạng)”.

2. Kĩ năng

Tìm hiểu, thu thập thông tin, xử lý thông tin để rút ra kết luận.

3. Thái độ

- Nhận thức rõ vai trò của nitơ đối với động vật và thực vật, tác hại của nitơ

đối với môi trƣờng.

- Có ý thức bổ sung nitơ cho cơ thể và giảm tác hại của nitơ đối với môi

trƣờng.

4. Những năng lực chủ yếu cần hướng tới

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

- Năng lực tự học.

III. Phƣơng pháp dạy học theo chủ đề

Phƣơng pháp dạy học webquest.

IV. Tiến trình dạy học

* Chuẩn bị của giáo viên và học sinh (10phút)

Từ buổi học trƣớc, sau khi dạy xong nội dung của bài “Khái quát nhóm

nitơ”, giáo viên chia lớp thành 5 nhóm và cung cấp địa chỉ trang webquest:

https://sites.google.com/site/webquesthoahoc/home/nito

Một số hình ảnh minh họa cho webquest.

Chủ đề 2: "Nitơ và một số vấn đề thực tiễn"

I. Giới thiệu

Nitơ là 1 nguyên tố đặc biệt.Trƣớc kia ngƣời ta đặt tên cho nó

là "a-zốt" dịch từ tiếng Cổ Hy Lạp có nghĩa là "không duy trì

sự sống". Ấy thế mà không có Nitơ thì ngay đến 1 ngọn cỏ bé

nhỏ cũng không lớn lên đƣợc...

43

II. Nhiệm vụ Em là cô gái nitơ

Tên thật "azot" anh ngờ làm chi

Không màu cũng chẳng vị gì ...

III. Tiến trình

1.Những thông tin cần tìm hiểu ...

2.Vẽ tranh/ tạo powerpoint/ diễn kịch ...

IV. Nguồn tƣ liệu

1. Tổng quát về nitơ ...

2. Video thí nghiệm/tranh ảnh liên quan đến N2.

V. Đánh giá 1. Tiêu chí đánh giá nhóm ...

2. Đánh giá cá nhân qua bài kiểm tra 10ph ...

3. Nhóm và Cá nhân tự đánh giá ...

VI. Kết luận Vậy là chúng ta đã tìm hiểu đƣợc rất nhiều điều thú vị về N2.

Cô hy vọng rằng lớp đã có những buổi làm việc tuy mệt nhƣng

thú vị và nhiều ý nghĩa ...

Giới thiệu

Nitơ là một nguyên tố đặc biệt.Trƣớc kia ngƣời ta đặt tên cho nó là "a-zốt" dịch từ

tiếng Cổ Hy Lạp có nghĩa là "không duy trì sự sống". Ấy thế mà không có nitơ thì

44

ngay đến một ngọn cỏ bé nhỏ cũng không lớn lên đƣợc. Vậy nitơ là nguyên tố nhƣ

thế nào. Khí N2 có những tính chất, vai trò gì, khai thác và điều chế ra sao? Các em

sẽ đƣợc biết qua bài học này.

Nhiệm vụ Có một cô gái tự xưng là "Nitơ" Em là cô gái nitơ Tên thật "azot" anh ngờ làm chi Không màu cũng chẳng vị gì Sự cháy, sống chẳng duy trì trong em Cho dù không giống oxygen Thế nhưng em vẫn dịu hiền như ai Nhà em ở chu kì II

Nhưng khi giông tố đến nhà tìm em Gần lâu rồi cũng nên quen Nitơoxit (NO) sinh liền ra ngay Không bền lâu nên chất khí này Bị oxi hóa liền ngay tức thì Thêm một nguyên tử oxi (NO2) Thêm màu nâu đậm chất nào đậm hơn? ... Em là cô gái nitơ

Lâu nay em vẫn mong chờ tình yêu !

Có 5 electron ngoài bao che Mùa đông cho tới mùa hè Nhớ ô thứ 7 nhớ về thăm em Bình thường em ít người quen Người ta vẫn bảo sao trầm thế cô Cứ như dòng họ khí trơ Ai mà ngỏ ý làm ngơ sao đành Tuổi em 14 xuân xanh Vội chi tính chuyện yến oanh làm gì Thế rồi năm tháng trôi đi Có anh bạn trẻ oxi gần nhà Bình thường anh chẳng lân la HS hoàn thành các nhiệm vụ dƣới để xem "cô gái nitơ" nói có đúng sự thật về

mình không? Sau đó tìm hiểu xem "cô gái nitơ" là cô gái "tốt" hay "nguy hiểm"?

* Nhóm 1:

Trả lời các câu hỏi sau thông qua một vở kịch vui:

1. Giải thích cấu tạo phân tử N2, nêu tính chất vật lý

của N2.

2. Trong phòng thí nghiệm N2 lỏng, axit, bazo, một số

dung dịch muối và quả chuối chín. Tìm cách biến quả

chuối chín thành “búa” để đóng đinh vào khúc gỗ.

45

* Nhóm 2:

Trả lời các câu hỏi sau và sử dụng phần mềm

powerpoint để báo cáo:

1. Nêu tính chất hóa học của nitơ.

2. Thực vật có hấp thụ trực tiếp khí N2 đƣợc không? Nêu

quá trình hấp thu N2 ở thực vật".

* Nhóm 3:

Trả lời các câu hỏi sau và sử dụng phần mềm powerpoint để báo cáo:

1. Kết luận những điều "cô gái nitơ" nói có đúng không và giải thích?

2. Nêu trạng thái tự nhiên và cách điều chế N2.

* Nhóm 4:

Trả lời các câu hỏi sau và sử dụng phần mềm

powerpoint để báo cáo:

1. Nêu điểm tốt của cô gái nitơ với động thực vật và

con ngƣời.

2. Nêu nguồn cung cấp nitơ cho động, thực vật và con

ngƣời .

* Nhóm 5:

Trả lời các câu hỏi sau và sử dụng phần mềm powerpoint để báo cáo:

1. Nêu tác hại của nitơ đối với môi trƣờng thông qua hiện tƣợng mƣa axit.

2. Giải thích tại sao "Thợ lặn khi lặn quá sâu sẽ bị "say nitơ" (tinh thần bàng

hoàng, cử động mất tự nhiên, tựa nhƣ say rƣợu).

Tất cả các nhóm trình bày vấn đề tối đa trong vòng 10 phút. Sau đó giáo viên và

học sinh nhóm khác sẽ nhận xét, trao đổi với nhóm báo cáo trong vòng 5 phút.

Cuối buổi báo cáo, cả lớp sẽ làm một bài trắc nghiệm nhỏ trong vòng 15 phút gồm

10 câu trắc nghiệm khách quan, bao gồm tất cả nội dung mà các nhóm đã báo cáo

(có tính điểm).

46

Tiến trình

* Nhóm 1:

- Cấu tạo phân tử N2.

- Tính chất vật lý của N2.

- Nƣớc và vai trò của nƣớc đối với tế bào (Sinh

học lớp 10).

* Nhóm 2:

- Tính chất hóa học của nitơ.

- Nguồn cung cấp nitơ tự nhiên cho cây, quá trình cố định nitơ ở thực vật (Sinh học

lớp 11).

* Nhóm 3:

- Cấu tạo phân tử, tính chất vật lý, tính chất hóa học của nitơ.

- Trạng thái tự nhiên và điều chế N2.

* Nhóm 4:

- Các nguyên tố hóa học trong tế bào (Sinh học lớp 10).

- Dinh dƣỡng nitơ ở thực vật (Sinh học lớp 11)

- Chức năng và vai trò của protein đối với cơ thể sống (Sinh học lớp 10).

- Nguồn cung cấp nitơ cho động thực vật và con ngƣời.

* Nhóm 5:

- Mƣa axit (Hoá học lớp 10).

- Cấu tạo thành mạch máu (Sinh học lớp 9).

- Hội chứng "nitơ trong máu".

- Cơ quan phân tích thính giác (Sinh

học lớp 8).

- Áp suất chất lỏng-Bình thông nhau (Vật lí lớp 8).

2. Vẽ tranh/ tạo powerpoint/ diễn kịch.

Lƣu ý:

- Trƣớc khi làm học sinh cần đọc trƣớc toàn bộ kiến thức về N2 trong SGK Hoá

học 11.

- Học sinh làm theo tiến trình trên kết hợp kiến thức liên môn đã học với các thông

47

tin trên các trang web mà giáo viên gửi trong phần "nguồn tƣ liệu".

- Trong quá trình làm có vấn đề nào chƣa rõ học sinh có thể hỏi lại giáo viên.

Nguồn tƣ liệu

1. Tổng quát về nitơ

http://www.hochoaonline.net/chuong-2-nhom-nito-phot-pho/331-li-thuyet-ve-nito-

va-hop-chat-cua-nito.html

https://vi.wikipedia.org/wiki/Nit%C6%A1

http://vi.swewe.net/word_show.htm/?317758_1&C%C3%A1c_oxit_nit%C6%A1

https://www.vnu.edu.vn/btdhqghn/?C1994/N9724/Cac-nha-khoa-hoc-lo-lang-ve-

cac-tac-hai-cua-khi-Nito.htm

https://vn.answers.yahoo.com/question/index?qid=20081022002736AARu2Yz

2. Video thí nghiệm/tranh ảnh liên quan đến N2.

http://clip.vn/watch/Hoa-hoc-vui-Dung-chuoi-chin-lam-bua,20T2/

https://www.youtube.com/watch?v=Iaj2di-FWAs

https://www.youtube.com/watch?v=WYk3iEKm_vk

Đánh giá

1. Tiêu chí đánh giá nhóm :

Giáo viên và các nhóm đánh giá cho điểm nhóm khác theo tiêu chí dƣới

4 điểm 3 điểm 2 điểm 1 điểm

Thời Đúng giờ quy Quá 1 phút quy Quá 2 phút quy Quá 3 phút quy

gian định. định. định. định trở lên.

48

Tổ chức Các thành viên Có 1 thành viên Có 2 thành viên Có từ 3 thành

báo cáo trong nhóm đều không tham gia không tham gia viên trở lên không

tham gia vào quá trình trình quá trình trình tham gia quá trình

quá trình trình bày hoặc vắng bày hoặc vắng trình bày hoặc

bày. mặt không xin mặt không xin vắng mặt không

phép. phép. xin phép.

Power - Thiết kế đẹp. - Thiết kế đẹp. - Thiết kế xấu. - Thiết kế xấu.

point - Bố cục rõ - Bố cục rõ - Bố cục không - Bố cục không rõ

ràng. ràng. rõ ràng. ràng.

- Đầy đủ nội - Đầy đủ nội - Đầy đủ nội - Thiếu nội dung.

dung. dung. dung. - Thuyết trình

- Thuyết trình - Thuyết trình - Thuyết trình không trôi chảy.

trôi chảy trôi chảy. trôi chảy.

Vở kịch - Lời thoại rõ - Lời thoại - Lời thoại - Lời thoại không

ràng. không rõ ràng. không rõ ràng. rõ ràng.

- Thu hút ngƣời - Thu hút ngƣời - Khồn thu hút - Không thu hút

xem. xem. ngƣời xem. ngƣời xem.

- Đầy đủ nội - Đầy đủ nội - Đầy đủ nội - Không Đầy đủ

dung. dung. dung. nội dung.

- Nội dung - Nội dung - Nội dung - Nội dung chƣa

chính xác. chính xác. chính xác. chính xác.

Trả lời - Một số thành - Chỉ có một - Chỉ có một - Chỉ có một

câu hỏi viên trả lời. thành viên trả thành viên trả thành viên trả lời.

- Nhanh. lời. lời. - Chậm.

- Chính xác. - Nhanh. - Chậm. - Không chính

- Chính xác. - Chính xác. xác.

2. Đánh giá cá nhân

Mỗi cá nhân HS sẽ hoàn thành bài kiểm tra 10 câu/ 10 phút.

3. Nhóm và cá nhân tự đánh giá

49

Mỗi nhóm nộp 1 bảng điểm chứa điểm của các thành viên trong nhóm, điểm này

do các thành viên trong nhóm tự đánh giá trên cơ sở đóng góp của thành viên vào

sản phẩm.

Kết luận

Vậy là chúng ta đã tìm hiểu đƣợc rất nhiều điều thú vị về N2 nhƣ: Tính chất,

trạng thái tự nhiên, vài trò, tác hại của nitơ. Hy vọng rằng lớp đã có những

buổi làm việc tuy mệt nhƣng thú vị và nhiều ý nghĩa.

- Lưu ý học sinh:

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, HS có thể trao đổi với GV khi cần thiết

tại lớp hoặc qua email. Buổi báo cáo sẽ diễn ra vào 2 tiết học, cụ thể:

+ Tiết 1: Nhóm 1, 2, 3 tiến hành báo cáo.

+ Tiết 2: Nhóm 4, 5 báo cáo. 10 phút tiếp theo cả lớp làm bài kiểm tra 10

câu/10phút, 5 phút còn lại giáo viên tổng kết nội dung cần nắm vững trong chủ đề.

+ Mỗi nhóm báo cáo không quá 10 phút, giáo viên và học sinh nhóm khác sẽ

nhận xét, trao đổi trong vòng 5 phút sau khi các nhóm trình bày.

* Các hoạt động dạy học:

TIẾT 1: Tìm hiểu về nitơ

-Hoạt động 1: Báo cáo về cấu tạo phân tử, tính chất hóa học của N2 (15 phút)

Nhóm 1 trình bày vở kịch báo cáo sản phẩm trong vòng 10 phút. GV và HS

khác nhận xét, trao đổi trong vòng 5 phút sau sự trình bày của nhóm 1.

- Hoạt động 2: Báo cáo về tính chất hóa học của N2 (15 phút)

Nhóm 2 trình bày bài thuyết trình báo cáo sản phẩm trong vòng 10 phút. GV

và HS khác nhận xét, trao đổi trong vòng 5 phút sau sự trình bày của nhóm 2.

- Hoạt động 3: Báo cáo về trạng thái thiên nhiên và điều chế N2 (15 phút)

Nhóm 3 trình bày bài thuyết trình báo cáo sản phẩm trong vòng 10 phút. GV

và HS khác nhận xét, trao đổi trong vòng 5 phút sau sự trình bày của nhóm 3.

50

TIẾT 2: Tác dụng và tác hại của nitơ

- Hoạt động 1: Báo cáo tác dụng của nitơ (15 phút)

Nhóm 4 trình bày bài thuyết trình báo cáo sản phẩm trong vòng 10 phút. GV

và HS khác nhận xét, trao đổi trong vòng 5 phút sau sự trình bày của nhóm 4.

- Hoạt động 2: Báo cáo về tác hại của nitơ (15 phút)

Nhóm 5 trình bày bài thuyết trình báo cáo sản phẩm trong vòng 10 phút. GV

và HS khác nhận xét, trao đổi trong vòng 5 phút sau sự trình bày của nhóm 5.

- Hoạt động 3: Kiểm tra (15 phút)

Tất cả học sinh trong lớp làm bài kiểm tra 10 câu trắc nghiệm khách quan

trong vòng 15 phút.

V. Kiểm tra, đánh giá

Học sinh làm bài kiểm tra 10 phút cuối chủ đề gồm 10 câu trắc nghiệm khách quan.

Bảng 2.2: Ma trận đề kiểm tra chủ đề nitơ với một số vấn đề thực tiễn cuộc sống

Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận Dụng V.Dụng cao Tổng

1 Cấu tạo 1

1 Tính chất vật lí 1

1 2 Tính chất hóa học 1

1 Trạng thái tự nhiên 1

1 1 Điều chế N2

2 2 Vai trò của nitơ

2 2 Tác hại của nitơ

2 4 10 Tổng 3 1

Câu 1. Công thức phân tử và công thức cấu tạo của khí nitơ lần lƣợt là:

N. B. N, N N. A. N2, N

C. N D. N N, N. N, N2.

Câu 2. N2 có những tính chất nào trong số các tính chất sau:

(1). Khí màu trắng

(2). Không mùi, không vị.

(3). Ở trạng thái lỏng có thể làm đông cứng vật có thành phần chứa nƣớc.

(4). Tan nhiều trong nƣớc.

(5). Không duy trì sự cháy, sự sống.

51

A. (1), (2), (3), (4), (5) B. (2), (3), (5)

C. (1), (2), (5) D. (2), (3), (4), (5)

Câu 3. Nhận xét nào sau đây đúng?

A.Ở điều kiện thƣờng phân tử nitơ trơ về mặt hóa học do có liên kết ba bền.

B. Nitơ là khí cháy đƣợc.

C. Trong không khí nitơ dễ phản ứng với oxi tạo thành khí màu nâu đỏ.

D. Nitơ là khí duy trì sự sống.

Câu 4. Hỗn hợp X gồm N2, H2 có tỉ khối so với hidro bằng 3,6. Đun nóng hỗn hợp

X với chất xúc tác thích hợp,sau một thời gian thu đƣợc hỗn hợp Y có tỉ khối so với

hidro bằng 4. Hiệu suất phản ứng tổng hợp NH3 là

A. 25%. B. 50%. C. 75%. D. 100 %.

Câu 5. Phát biểu nào dƣới đây đúng?

A. Nitơ có nhiều trong gạo, ngô, khoai, sắn.

B. Nitơ có nhiều trong khoáng vật “diêm tiêu” – KNO3.

C. Nitơ có nhiều trong thịt, trứng, cá, sữa.

D. Trong không khí, N2 chiếm khoảng 20% thể tích.

Câu 6. Sau khi nhúng quả chuối chín trong N2 lỏng, quả chuối trở nên cứng nhƣ

búa. Để “búa chuối” ngoài không khí một thời gian, hiện tƣợng quan sát đƣợc là

A. quả chuối mềm hơn lúc chƣa nhúng vào N2 lỏng.

B. quả chuối cứng hơn lúc chƣa nhúng vào N2 lỏng.

C. quả chuối có độ mềm tƣơng đƣơng với lúc chƣa nhúng vào N2 lỏng.

D. quả chuối có độ cứng tƣơng đƣơng với lúc đã nhúng vào N2 lỏng.

Câu 7. Phát biểu nào dƣới đây Sai ?

A. Tất cả các loài thực vật đều không thể hấp thụ trực tiếp khí N2.

B. Quá trình cố định N2 trong khí quyển giúp biến N2 về dạng cây có thể hấp

thụ đƣợc.

C. Nitơ có trong thành phần của protein.

D. Nhóm vi khuẩn tự do và nhóm vi khuẩn cộng sinh có thể cố định N2 trong

khí quyển cho thực vật.

Dữ kiện sử dụng cho câu 8 và câu 9:

Trong quá trình nuôi tôm, người nuôi tôm phải giải quyết hàng loạt vấn đề bất lợi

52

liên quan đến sự biến động của các yếu tố môi trường, đặc biệt là sự bất lợi sau

những cơn mưa chuyển mùa.

Câu 8. Nguyên nhân của tình trạng trên là do

A. những cơ mƣa chuyển mùa làm tăng nồng độ oxi trong ao.

B. những cơn mƣa chuyển mùa là mƣa axit, làm pH trong nƣớc ao giảm.

C. những cơn mƣa chuyển mùa làm phát triển vi khuẩn có hại cho tôm.

D. những cơn mƣa chuyển mùa làm giảm độ phèn xung quanh ao.

Câu 9. Một trong những cách làm giảm tác hại của những cơn mƣa chuyển mùa đến

đàn tôm là

A. bón phèn chua xung quanh bờ ao trƣớc và sau khi mƣa.

B. không khuấy động nƣớc trong ao (không chạy quạt).

C. bón vôi CaO hay Ca(OH)2 xung quanh bờ ao trƣớc và sau khi mƣa.

D. sục khí N2 vào ao tôm sau khi mƣa.

Câu 10. N2 là “kẻ thù” của thợ lặn do

A. khi lặn, N2 từ thể khí sẽ biến thành thể lỏng.

B. N2 không tan trong nƣớc.

C. N2 rất nguy hiểm khi nó bị hòa tan trong máu.

D. N2 có khối lƣợng phân tử lớn.

CHỦ ĐỀ 2

I. Tên, nội dung chủ đề, thời lƣợng thực hiện

1. Tên chủ đề: Photpho với một số vấn đề thực tế cuộc sống.

2. Nội dung chủ đề:

Chủ đề dành cho đối tƣợng học sinh lớp 11 – Chƣơng trình Nâng cao.

Chủ đề gồm 3 nội dung lớn:

- Tính chất vật lí, tính chất hóa học, trạng thái tự nhiên, ứng dụng và điều chế

Photpho.

- Vai trò của photpho đối với thực vật.

- Nguy hiểm từ photpho trắng.

3. Thời lượng thực hiện chủ đề: 2 tiết.

II. Mục tiêu

1. Kiến thức

53

* HS nêu được:

- Tính chất vật lí của Photpho.

- Tính chất hóa học của Photpho.

- Trạng thái tự nhiên, điều chế của Photpho.

* HS giải thích:

- Phân biệt điểm khác nhau giữa P trắng và P đỏ.

- Vai trò của photpho đối với thực vật.

* HS vận dụng:

- Giải thích cấu tạo của bao diêm quẹt, và sử dụng đúng cách.

- Giải thích tại sao ở vịnh Toyama - Nhật Bản vào mùa mực sinh sản xuất

hiện một màu xanh lam kéo dài.

- Giải thích hiện tƣợng “ma trơi”.

- Giải thích tại sao chuột lại nhanh chết hơn nếu uống nhiều nƣớc sau khi ăn

phải bả chuột chứa Zn3P2.

- Cách khắc phục khi bị bỏng photpho trắng.

2. Kĩ năng

Tìm hiểu, thu thập thông tin, xử lý thông tin để rút ra kết luận.

3. Thái độ

- Nhận thức rõ vai trò của photpho đối với con ngƣời.

- Có ý thức bổ sung photpho cho cơ thể đúng cách.

4. Những năng lực chủ yếu cần hướng tới

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

III. Phương pháp dạy học : Phƣơng pháp dạy học theo góc.

IV. Tiến trình dạy học theo chủ đề:

TIẾT 1

Photpho và một số vấn đề thực tiễn

- Hoạt động 1: Giới thiệu nội dung nghiên cứu (15 phút)

GV giới thiệu phƣơng pháp học theo góc, nội dung, nhiệm vụ, thời gian của

các nhóm tại mỗi góc và hƣớng dẫn HS chọn góc xuất phát.

Nội dung cần nghiên cứu là: tính chất vật li, tính chất hóa học, điều chế, ứng

dụng, vai trò của photpho và một số vấn đề thực tế liên quan tới photpho.

54

Có 4 góc cho HS lựa chọn: góc phân tích, góc quan sát, góc trải nghiệm và

góc áp dụng. Học sinh lắng nghe, tìm hiểu và quyết định chọn góc theo phong cách,

theo năng lực nhƣng cũng cần cũng có sự điều chỉnh của giáo viên. Giáo viên

hƣớng dẫn học sinh luân chuyển góc và yêu cầu báo cáo kết quả cuối tiết học. Nếu

quá nhiều học sinh chọn cùng góc xuất phát, giáo viên hƣớng dẫn điều chỉnh để học

sinh điều chỉnh chọn góc xuất phát cho phù hợp.

Các thỏa thuận học sinh cần biết là:

- Mỗi một nhiệm vụ học theo góc phải đƣợc hoàn thành trong khoảng thời

gian tối đa xác định. Có thể có góc dành cho học sinh có tốc độ học nhanh hơn.

- Học sinh đƣợc quyền lựa chọn góc xuất phát và thứ tự chuyển góc theo một

trật tự có thể nhƣng cần đảm bảo tránh tình trạng hỗn loạn gây mất thời gian. Giáo

viên có thể đƣa ra sơ đồ chuyển góc để nhóm học sinh lựa chọn. Nội dung, nhiệm

vụ cụ thể và phƣơng pháp thực hiện tại từng góc:

Góc “phân tích”

(Thời gian thực hiện tối đa 15 phút)

* Mục tiêu: Nghiên cứu tài liệu, tìm ra tính chất vật lí, tính chất hóa học, điều

chế, ứng dụng, vai trò của photpho.

* Nhiệm vụ: HS nghiên cứu SGK Hóa học 11 – Nâng cao - Bài photpho –

Trang 59-62. Thảo luận trong nhóm để trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập góc

phân tích.

PHIẾU HỌC TẬP: GÓC “PHÂN TÍCH”

CHỦ ĐỀ PHOTPHO VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CUỘC SỐNG

Nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi sau (trình bày theo bảng ở

dƣới):

1. So sánh tính chất vật lí của photpho trắng và photpho đỏ?

2. Nêu tính chất hóa học đặc trƣng của photpho. Mỗi tính chất viết 2-3 phƣơng

trình phản ứng minh họa?

3. Nêu ứng dụng, điều chế photpho?

4. Nêu vai trò của photpho?

55

Góc “quan sát”

(Thời gian thực hiện tối đa 15 phút)

* Mục tiêu: Quan sát hình ảnh và video, rút ra kết luận về điều kiện chuyển

photpho đỏ thành photpho trắng, tính chất hóa học của photpho, biểu hiện trên lá

cây ngô khi cây bị thiếu, thành phần cấu tạo bao diêm.

* Nhiệm vụ: Xem băng hình các clip thí nghiệm, quan sát hình ảnh, trả lời

các câu hỏi và hoàn thành vào ô trống trong phiếu học tập góc quan sát.

PHIẾU HỌC TẬP: GÓC “QUAN SÁT”

CHỦ ĐỀ PHOTPHO VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CUỘC SỐNG

1. Xem video quá trình đun nóng photpho đỏ thành photpho trắng từ đó rút ra kết

luận về điều kiện xảy ra quá trình này.

2. Xem video thí nghiệm và hoàn thành bảng sau:

STT Tên thí nghiệm Hiện tƣợng, Vai trò

phƣơng trình phản ứng của photpho

1 Photpho tác dụng với Magie

2 Photpho tác dụng với Clo

3 Photpho tác dụng với KClO3

Tính chất hóa học của photpho là:………..

Kết luận ……………………………………………..

……………………………………………..

3. Quan sát hình ảnh lá cây ngô thiếu photpho, từ đó rút ra biểu hiện của lá cây khi

bị thiếu photpho.

4. Quan sát hình ảnh hộp diêm quẹt an toàn, từ đó rút ra kết luận về cấu tạo của hộp

diêm quẹt và cơ chế hoạt động của hộp diêm an toàn.

Góc “trải nghiệm”

(Thời gian thực hiện tối đa 15 phút)

* Mục tiêu: Giải thích hiện tƣợng quan sát đƣợc khi tiến hành thí nghiệm

photpho tác dụng với oxi, photpho tác dụng với clo, quẹt que diêm an toàn vào một

số vật dụng.

* Nhiệm vụ: Tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tƣợng, trả lời các câu hỏi và

hoàn thành vào ô trống trong phiếu học tập góc trải nghiệm.

56

PHIẾU HỌC TẬP: GÓC “TRẢI NGHIỆM”

CHỦ ĐỀ PHOTPHO VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CUỘC SỐNG

1. Tiến hành làm các thí nghiệm và hoàn thành bảng sau:

* Thí nghiệm 1: Photpho tác dụng với khí oxi

Đốt muỗng chứa photpho trên ngọn lửa đèn cồn, khi photpho cháy thì đƣa nhanh

muỗng vào bình tam giác chứa đầy khí oxi đã chuẩn bị trƣớc. Quan sát hiện tƣợng.

* Thí nghiệm 2: Photpho tác dụng với HNO3đ

Đốt muỗng chứa photpho trên ngọn lửa đèn cồn, khi photpho cháy thì đƣa nhanh

muỗng vào ống nghiệm chứa HNO3 đƣợc treo trên giá thí nghiệm. Quan sát hiện

tƣợng.

Tên thí nghiệm Hiện tƣợng, phản ứng, giải thích STT

1 Photpho tác dụng với O2

2 Photpho tác dụng với HNO3đ

2. Tiến hành thí nghiệm và giải thích hiện tƣợng

Quẹt que diêm an toàn vào các vật dụng: mặt bàn, tờ giấy trắng, tƣờng nhà. Quan

sát hiện tƣợng và giải thích.

Góc “áp dụng”

(Thời gian thực hiện tối đa 15 phút)

* Mục tiêu: Giải quyết đƣợc một số vấn đề thực tiễn có liên quan tới photpho.

* Nhiệm vụ: Học sinh đọc bảng trợ giúp (chỉ đối với góc xuất phát) sau đó áp

dụng để trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập góc áp dụng.

PHIẾU HỌC TẬP: GÓC “ÁP DỤNG”

CHỦ ĐỀ PHOTPHO VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CUỘC SỐNG

1. Bác nông dân ở đồng bằng sông Cửu Long (khu vực có đất chua) thấy cây lúa có

một số biểu hiện: Còi, lá lúa chuyển sang màu xanh đen bẩn; lá nhỏ, hẹp và ngắn;

cây mảnh khảnh, sinh trƣởng chậm lại; số dảnh, số nhánh và hạt đều bị giảm. Với

kinh nghiệm nhiều năm bác biết cây lúa bị thiếu nguyên tố photpho. Cửa hàng phân

bón của huyện có một số loại phân lân: Phân lân nung chảy, supephotphat đơn

(Ca(H2PO4)2 và CaSO4), supephotphat kép (Ca(H2PO4)2) Em hãy:

a. Tƣ vấn cho bác nông dân chọn loại phân lân phù hợp với loại đất trồng. Giải

thích?

57

b. Nêu dạng chất của photpho mà cây hấp thụ đƣợc và vai trò của photpho

trong cơ thể thực vật.

2. Khi tiến hành thí nghiệm với photpho trắng, không may có một bạn học sinh bị

bỏng do hóa chất này.

a. Trong phòng thí nghiệm có sẵn một số hóa chất: dung dịch thuốc tím, dung

dịch 10% bạc nitơrat, dung dịch 5% đồng sunfat, vadơlin, thuốc mỡ. Nên và không

nên dùng hóa chất nào để sơ cứu cho bạn học sinh này. Giải thích?

b. Theo quan niệm xƣa, ngƣời bị bỏng không đƣợc ăn trứng, vì ăn trứng làm

vết bỏng bị loang để lại sẹo. Theo em quan niệm trên có đúng không? Giải thích?

3. Vào ngày sinh nhật của An, các bạn Tùng, Cúc, Hoa quyết định mua bánh sinh

nhật tặng bạn An. Cửa hàng bánh có tặng kèm nhiều cây nến nhỏ và một bao diêm

quẹt an toàn khi mua bánh. Do sơ ý nên bạn Tùng đã làm viền bao diêm bị ƣớt,

Tùng quyết định đi mua bao diêm khác nhƣng Cúc ngăn lại với lý do que diêm quẹt

vào các bề mặt nhƣ: bàn học, tƣờng nhà … đều cháy đƣợc mà không cần viền bao

diêm. Em ủng hộ ý kiến của bạn nào? Giải thích.

PHIẾU HỖ TRỢ GÓC ÁP DỤNG

CHỦ ĐỀ PHOTPHO VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CUỘC SỐNG

- P trắng là chất rắn trong suốt, màu trắng hoặc vàng nhạt, giống sáp, cấu trúc mạng

tinh thể phân tử. P trắng mềm, dễ nóng chảy. P trắng không tan trong nƣớc nhƣng

tan nhiều trong các dung môi hữu cơ; rất độc, gây bỏng nặng khi rơi vào da; bốc cháy trong không khí ở nhiệt độ trên 400C, bảo quản bằng cách ngâm trong nƣớc. Ở

nhiệt độ thƣờng, P trắng phát quang màu lục nhạt trong bóng tối.

- Diêm an toàn do một ngƣời Thuỵ Điển tên là Johan Lundstrom phát minh ra năm

1855. Photpho trắng đem đun trong chân không đến 300 độ C, trở thành phốt pho

đỏ, không cháy do ma sát, nhƣng trộn với KClO3 thì thành chất dễ cháy nổ. Ngƣời

sản xuất tách riêng hai thành phần này, KClO3 nằm trên đầu diêm, Photpho đỏ nằm

trên viền hộp đi kèm. Khi dùng, bạn phải “quẹt” que vào viền thì mới có lửa.

Góc “dành cho học sinh có tốc độ nhanh”

Góc này dành cho những học sinh đã hoàn thành nhiệm vụ tại một số góc

chƣa đƣợc di chuyển sang góc mới.

58

PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO HỌC SINH CÓ TỐC ĐỘ NHANH

Trò chơi ô chữ:

1

2

3

4

5

6

7

1. Hàng ngang số 1 có 6 chữ cái, đây là một trong các nguyên liệu để sản xuất

photpho trong công nghiệp.

2. Hàng ngang số 2 có 7 chữ cái, đây là hiện tƣợng xảy ra khi đun photpho đỏ đến nhiệt độ trên 250oC.

3. Hàng ngang số 3 có 8 chữ cái, đây là điều kiện của phản ứng P tác dụng với O2

tạo điphotpho trioxit.

4. Hàng ngang số 4 có 7 chữ cái, đây là một trong những tính chất hóa học của

photpho.

5. Hàng ngang số 5 có 6 chữ cái, đây là từ còn thiếu trong câu: “Đi từ nitơ đến

bitmut , tính …………… của các nguyên tố giảm dần”. 6. Hàng ngang số 6 có 8 chữ cái, đây là từ còn thiếu trong câu: “Ở 44,1oC photpho

trắng ………………”

7. Hàng ngang số 7 có 5 chữ cái, đây là điều kiện của phản ứng P tác dụng với Cl2

tạo PCl5.

=> Ô chìa khóa: …………………………………

- Hoạt động 2: Tìm hiểu về photpho và một số vấn đề thực tiễn (30 phút)

Học sinh làm việc theo nhóm ở các góc học tập đã thiết kế. Việc chuyển góc

thực hiện 15 phút/lần và các nhóm di chuyển theo chiều kim đồng hồ.

TIẾT 2

Photpho và một số vấn đề thực tiễn (tiếp)

59

- Hoạt động 1: Tìm hiểu về photpho và một số vấn đề thực tiễn (tiếp) (30

phút)

Học sinh tiếp tục làm việc theo nhóm ở các góc học tập đã thiết kế. Việc

chuyển góc thực hiện 15 phút/lần và các nhóm di chuyển theo chiều kim đồng hồ.

- Hoạt động 2: Kiểm tra (15 phút)

Tất cả học sinh trong lớp làm bài kiểm tra 10 câu trắc nghiệm khách quan

trong vòng 15 phút.

V. Kiểm tra, đánh giá

Học sinh làm bài kiểm tra 15 phút cuối chủ đề gồm 10 câu trắc nghiệm khách quan.

Bảng 2.3: Ma trận đề kiểm tra chủ đề photpho và một số vấn đề thực tiễn cuộc

sống

Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận Dụng V.Dụng cao Tổng

1 Tính chất vật lí 1

1 2 Tính chất hóa học 1

1 Trạng thái tự nhiên 1

1 1 Điều chế

2 2 Ứng dụng

2 2 Vai trò

1 1 Tác hại

2 5 10 Tổng 2 1

Câu 1. Đơn chất photpho có thể tồn tại ở hai dạng thù hình là :

A. Photpho trắng và photpho đỏ. B. Photpho vàng và photpho đỏ.

C. Photpho trắng và photpho vàng. D. Photpho vàng và photpho tím.

Câu 2. Cho các phản ứng:

2P + 3H2 → 2PH3 (1)

4P + 5O2 → 2P2O5 (2)

2P + 3S → P2S3 (3)

2P + 3Ca → Ca3P2 (4)

2P + 5Cl2 → 2PCl5 (5)

2P + 6K → 2K3P (6)

Các phản ứng cho thấy P thể hiện tính oxi hoá là

60

A. (1), (3), (4). B. (1), (4) và (6).

C. (2), (4) và (6). D. Tất cả đều sai.

Câu 3. Đốt cháy hoàn toàn 6,2 gam P trong oxi dƣ. Cho sản phẩm tạo thành tác

dụng với dung dịch NaOH 32% vừa đủ để tạo muối Na2HPO4. Nồng độ % của dung

dịch muối thu đƣợc là

A. 40%. B. 54,43%.

C. 43,43%. D. 30%.

Câu 4. Hai khoáng vật chính của photpho là

A. apatit và photphorit. B. photphorit và cacnalit.

C. apatit và đolomit. D. photphorit và đolomit.

Câu 5. Cần bao nhiêu quặng photphorit chứa 80% Ca3(PO4)3 để thu đƣợc 1 tấn

photpho cho rằng sự hao hụt trong quá trình sản xuất là 5%.

A. 9,5 tấn. B. 10,585 tấn.

C. 8,595 tấn. D. Tất cả đều sai.

Câu 6. Với bao diêm an toàn hiện nay, để diêm cháy ngƣời ta quẹt đầu que diêm

chứa các chất dễ cháy lên phần viền bao diêm chứa Photpho đỏ. Lý do phải quẹt là:

A. Tạo ma sát, ma sát sinh nhiệt làm photpho trắng cháy tạo lửa cho que

diêm.

B. Tạo sự cân bằng lực, cân bằng này làm xuất hiện ngọn lửa trên đầu diêm.

C. Tạo ma sát, ma sát sinh nhiệt làm Photpho đỏ cháy tạo lửa cho que diêm.

D. Tạo sự chênh lệch áp suất, sự chênh lệch này làm suất hiện ngọn lửa.

Câu 7. Bom lân tinh là một loại bom rất nguy hiểm. Con ngƣời bị bom này tấn công

thì bị cháy chỉ còn xƣơng. Chất nổ trong bom lân tinh có thành phần chính là

A. Thuốc súng đen. B. Chất nổ TNT.

C. Phopho. D. K3PO4. .

Câu 8. Ở vịnh Toyama - Nhật Bản vào mùa mực sinh sản xuất hiện một màu xanh

lam kéo dài trên mặt biển là do

A. hiện tƣợng tán sắc ánh sáng của biển đêm khi xuất hiện đàn mực.

B. loại mực đom đóm đƣợc trang bị một cơ quan sản sinh ra photpho, qua đó

nó có thể tự phát ra một thứ ánh sáng có màu xanh.

C. loại mực đom đóm khi ở gần nhau tạo ra hiện tƣợng cộng hƣởng, phát ra

61

ánh sáng màu xanh.

D. loại mực đom đóm khi ở gần nhau tạo ra ma sát, phát sáng màu xanh.

Câu 9. Với con ngƣời photpho là nguyên tố cần thiết cho sự sống và tƣ duy. Con

ngƣời bổ sung photpho cho cơ thể bằng cách

A. tiếp xúc gián tiếp với photpho trắng, khi đó photpho trắng đi qua đƣờng

hô hấp vào trong cơ thể.

B. tiếp xúc trực tiếp với photpho đỏ, khi đó photpho đỏ đi qua da ngƣời vào

trong cơ thể.

C. bổ sung các loại thực phẩm giàu photpho nhƣ: Tôm, cá, sữa…

D. uống trực tiếp dung dịch photpho khi hòa tan photpho đỏ với nƣớc.

Câu 10. Một loại thuốc chuột có thành phần chính là Zn3P2, khi chuột uống vào thì

xảy ra phản ứng: Zn3P2 + 6H2O --> 3Zn(OH)2 + 2PH3

Bản chất chuột bị chết khi uống phải loại thuốc này là do

A. photpho trắng là nguyên tố có độc tính.

B. muối photphat là các chất độc.

C. PH3 là khí độc.

D. Zn(OH)2 là chất độc.

CHỦ ĐỀ 3

I. Tên, nội dung chủ đề, thời lƣợng thực hiện

1. Tên chủ đề: Vƣờn rau em trồng.

2. Nội dung chủ đề:

Chủ đề dành cho đối tƣợng học sinh lớp 11 – Chƣơng trình Nâng cao.

Chủ đề gồm 2 nội dung lớn:

- Phân đạm, phân lân, phân kali, một số phân khác.

- Trồng rau vừa sạch vừa cho năng suất tại vƣờn nhà.

3. Thời lượng thực hiện chủ đề: 3 tuần, trong đó có 3 tiết học trên lớp.

II. Mục tiêu

1. Kiến thức

1.1. Môn Hóa học

- Nêu đƣợc khái niệm phân bón hóa học và phân loại.

- Nêu đƣợc tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali.

62

1.2. Môn Sinh học

- Nêu đƣợc các nguyên tố dinh dƣỡng chính cần thiết cho cây trồng.

- Vai trò của các nguyên tố đối với sự sinh trƣởng và phát triển của cây.

1.3. Môn Công nghệ

Biết đƣợc cách chọn rau trồng phù hợp cho mỗi loại đất.

2. Kỹ năng

2.1. Môn Hóa học

Giải đƣợc bài tập: Tính khối lƣợng phân bón cần thiết để cung cấp một lƣợng

nguyên tố nhất định cho cây trồng, một số bài tập khác có nội dung liên quan.

2.2. Môn Sinh học

Thực hành: Bón phân cho cây trồng.

2.3. Môn Công nghệ

Thực hành: Xác định pH của đất.

3. Thái độ

- Chăm chỉ, say mê học tập

- Có thái độ hợp tác trong các hoạt động nhóm.

4. Những năng lực chủ yếu cần hướng tới

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

- Năng lực hợp tác.

III. Phƣơng pháp dạy học theo chủ đề

Phƣơng pháp dạy học theo dự án.

IV. Tiến trình dạy học theo chủ đề:

* Giai đoạn 1: Thiết kế dự án

1. Ý tƣởng dự án

Rau là thực phẩm thiết yếu cho mọi ngƣời nhƣng trong thực tế rau là loại

thực phẩm dễ bị ô nhiễm nhất so với các loại nông sản khác. Hiện nay rau sạch

đang là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu khi trên thị trƣờng rau quả, ngƣời tiêu dùng

luôn phải đối mặt với các loại rau củ quả có sử dụng dƣ lƣợng thuốc trừ sâu, thuốc

kích thích, vi khuẩn, hóa chất gây bệnh... Các nhóm đóng vai trò là các nhóm nhà

nghiên cứu “Phân đạm”, “Phân lân”, “Phân kali”, “Một số loại phân khác” nhằm

giải quyết vấn đề “Làm thế nào để trồng rau sạch và năng suất”. Mỗi nhóm trình

63

bày về một trong các loại phân bón trên bằng powerpoint và nộp tập san với tên

“vƣờn rau + (tên loại rau)” nói về quá trình trồng rau tại vƣờn nhà.

2. Mục tiêu dự án (chính là mục tiêu của chủ đề đã nêu ở trên).

3. Bộ câu hỏi định hƣớng

Câu hỏi khái quát: Làm thế nào để có rau ăn an toàn đảm bảo không bị ngộ độc

khi ăn mà lại tiết kiệm chi phí?

Câu hỏi bài học Câu hỏi nội dung

- Làm thế nào để lựa chọn loại rau phù hợp - Cách xác định độ pH của đất ?

với đất trồng ở vƣờn nhà? - Tìm loại rau phù hợp với độ ẩm và

độ pH của đất?

- Làm thế nào để rau phát triển nhanh và - Cây trồng cần những nguyên tố

khỏe mạnh? dinh dƣỡng nào?

- Có mấy loại phân bón? Đặc điểm

của mỗi loại

- Mỗi loại phân bón có tác dụng gì

đối với cây trồng?

- Trong quá trình chăm sóc cây cần lƣu ý - Làm thế nào để cây không bị thiếu

những điểm gì? nƣớc, độ thoáng, ánh sáng?

- Mỗi loại phân bón phù hợp với mỗi

thời điểm nào trong giai đoạn phát

triển của cây?

4. Kế hoạch đánh giá dự án

Trước khi bắt đầu Trong quá trình Sau khi hoàn tất

dự án thực hiện dự án dự án

Biểu đồ K-W-L Biểu đồ K-W-L

Thảo luận, chia sẻ qua diễn đàn. Phiếu phân công và đánh giá công việc Diễn đàn Bảng tiêu chí đánh giá tập san, bài trình diễn

Biểu đồ K-W-L Bảng tiêu chí đánh giá tập san, bài trình diễn Nhật ký học tập

Giáo viên sử dụng Biểu đồ K-W-L (Know – Want - Learn) để đánh giá nhu

cầu học sinh trƣớc, trong và sau dự án. Trƣớc khi bắt đầu dự án, giáo viên đánh giá

64

kiến thức và nhu cầu tìm hiểu về bài học của học sinh bằng cách yêu cầu các em

điền vào cột K và cột W. Thông tin ở hai cột này cũng giúp học sinh có sự định

hƣớng trong quá trình thực hiện dự án. Sau khi hoàn thành dự án, giáo viên đánh giá

kiến thức của học sinh căn cứ vào những thông tin ở cột L.

Biểu đồ K-W-L

K W L

(Những điều đã biết) (Những điều muốn biết) (Những điều đã học đƣợc)

………………. ………………. ……………….

………………. ………………. ……………….

Diễn đàn là phƣơng tiện để học sinh và giáo viên chia sẻ và phản hồi thông

tin trực tuyến trong quá trình học sinh thực hiện dự án.

Giáo viên đƣa ra Bảng tiêu chí đánh giá tập san, bài trình diễn giúp học sinh

có sự định hƣớng trong khi thực hiện dự án. Kết thúc dự án, giáo viên và các nhóm

học sinh sẽ dựa vào bảng tiêu chí này, đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm.

Bảng 2.4: Tiêu chí đánh giá tập san, bài trình diễn

Sản phẩm Tiêu chí

Điểm cho bởi Nhóm … Nhóm … Nhóm … Giáo Viên Thiết kế trang bìa:

- Màu sắc hài hòa với chủ đề.

- Bố cục logic.

- Nội dung rõ ràng.

Lựa chọn rau phù hợp với đất:

- Cách xác định pH đúng, có kết

65

Tập san quả xác định pH của đất.

- Lựa chọn đúng rau phù hợp với

đất.

Quá trình trồng chăm sóc rau:

- Trồng rau đúng cách.

- Bón phân, tƣới nƣớc cho rau

đúng cách.

Những lƣu ý khi trồng rau:

- Có lƣu ý về cách bón phân

đúng cho rau.

- Có một số lƣu ý khác trong quá

trình trồng rau gặp phải.

Bố cục:

- Tiêu đề rõ ràng.

- Cấu trúc mạch lạc, logic.

Nội dung:

- Đầy đủ thông tin.

- Thông tin chính xác.

Powerpoint Hình thức:

- Phông chữ, màu sắc, cỡ chữ

hợp lí.

- Thiết kế sinh động, sáng tạo.

Trình bày:

- Trình bày rõ ràng, thu hút

ngƣời nghe.

- Phân bổ thời gian hợp lí.

- Trả lời đƣợc câu hỏi từ GV và

HS khác.

Nhật kí học tập là bảng ghi chép, theo dõi các hoạt động thực hiện dự án của

học sinh đƣợc giáo viên sử dụng nhằm đánh giá quá trình làm việc của các nhóm và

sự tiến bộ của học sinh.

66

Nhật kí học tập

Ngày Nội dung thảo luận Kết quả

………………… ………………… …………………

………………… ………………… …………………

Phiếu phân công và đánh giá công việc đƣợc học sinh sử dụng để biết đƣợc

các công việc phải thực hiện và đánh giá kết quả làm việc của các thành viên trong

nhóm.

Phiếu phân công và đánh giá công việc

Nhiệm vụ Tên thành viên Phƣơng tiện Thời hạn Sản phẩm

…….

…….

* Giai đoạn 2: Tiến hành dạy học theo dự án

Dự án đƣợc thực hiện trong vòng 3 tuần ( trong đó có 3 tiết học trên lớp).

Tuần 1 – Tiết 1: Làm quen với dạy học dự án

và hoàn thành các công việc để chuẩn bị thực hiện dự án

Hoạt động 1 (10 phút): Giới thiệu phƣơng pháp dạy học theo dự án

Giáo viên giới thiệu khái niệm và các bƣớc tiến hành theo phƣơng pháp học

theo dự án .

Hoạt động 2 (10 phút): Lựa chọn chủ đề, xác định ý tƣởng dự án .

GV dẫn dắt và nêu câu hỏi khái quát cho HS thảo luận để kích thích hứng thú

học tập của các em. Từ đó giáo viên xác định chủ đề và ý tƣởng của dự án.

Giới thiệu website https://groups.google.com/forum/#!forum/vuon-rau-em-

trong là diễn đàn trao đổi học tập của dự án.

Hoạt động 3 (15 phút): Đánh giá nhu cầu; Xác định nhiệm vụ

Giáo viên yêu cầu học sinh điền vào cột K và cột W ở bảng K-W-L.

Dựa vào bảng K-W-L với bộ câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung, giáo viên

định hƣớng cho học sinh các nhiệm vụ phải làm để có vƣờn rau vừa sạch, vừa năng

suất.

Nhiệm vụ của mỗi nhóm là tìm hiểu về loại rau phù hợp với pH của đất, dinh

dƣỡng khoáng ở thực vật và thực hành trồng rau tại vƣờn. Sau đó mỗi nhóm trình

bày về một trong các loại phân bón: phân đạm, phân lân, phân kali, một số loại phân

67

khác; sử dụng powerpoint để báo cáo và nộp tập san với tên “vƣờn rau + (tên loại

rau)” nói về quá trình trồng rau tại vƣờn nhà.

* Nội dung chính của powerpoint và tập san:

Powerpoint:

- Tên loại phân bón mà nhóm trình bày.

- Vai trò của loại phân này và vai trò của nguyên tố mà phân bón này cung

cấp đối với cây trồng.

- Đặc điểm một số phân bón thuộc loại phân bón này (nếu có): Công thức

hóa học, điều chế, đặc tính.

Tập san:

- Cách xác định pH của đất.

- Chọn rau phù hợp với pH của đất, giải thích?

- Quá trình trồng và chăm sóc rau.

- Những lƣu ý khi trồng rau.

* Các bước thực hiện:

- Bƣớc 1: Xác định độ pH của đất bằng máy đo pH.

- Bƣớc 2: Tìm loại rau phù hợp với độ pH của đất.

- Bƣớc 3: Tìm hiểu nhu cầu chất khoáng, các loại phân bón và cách bón các

loại phân này cho rau.

- Bƣớc 4: Trồng và chăm sóc rau.

- Bƣớc 5: Làm tập san và powerpoint.

GV đƣa ra bảng tiêu chí đánh giá tập san, bài trình diễn.

Hoạt động 4 (10 phút): Chia nhóm và lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ

Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và đặt tên “Phân đạm”, “Phân lân”, “Phân

kali”, “Một số loại phân khác”.

Nhóm trƣởng phối hợp với giáo viên phân công nhiệm vụ đến từng học sinh,

lập thời gian biểu, thời hạn hoàn thành của mỗi thành viên. Thƣ kí ghi nội dung vào

phiếu phân công và đánh giá công việc .

Tuần 2 – Triển khai dự án (Thực hiện tại nhà)

HS làm việc theo nhóm đã phân công, chủ động thực hiện các nhiệm vụ ứng

với các nhiệm vụ đã đặt ra.

68

Trong quá trình thực hiện, học sinh và giáo viên cần thƣờng xuyên lên web

“https://groups.google.com/forum/#!forum/vuon-rau-em-trong” để cùng trao đổi,

giải đáp thắc mắc.

GV theo dõi, góp ý cho các nhóm và điền vào phiếu phân công và đánh giá

công việc để đánh giá sự tiến bộ của nhóm, từng cá nhân HS và có sự điều chỉnh

đối tƣợng, điều chỉnh dự án phù hợp.

Tuần 3 – Tiết 2, 3: Báo cáo và đánh giá sản phẩm

Báo cáo sản phẩm và nhận xét, góp ý. Mỗi nhóm có tối đa 20 phút trong đó:

15 phút để trình bày về 1 loại phân bón bằng powerpoint và trình bày tập san, 5 phút

để lắng nghe phản hồi và giải đáp.

Giáo viên và các nhóm khác đánh giá sản phẩm của nhóm báo cáo theo bảng

tiêu chí đánh giá tập san, bài trình diễn.

GV đánh giá quá trình học tập của học sinh dựa vào: Nhật ký học tập, phiếu

phân công đánh giá, biểu đồ K-W-L kết hợp với điểm đánh giá của nhóm.

* Giai đoạn 3: Kết thúc dự án

Giáo viên tổng kết bài học, chốt lại những điểm chính của nội dung, đánh giá

quá trình làm việc thực hiện dự án của từng nhóm, thông báo kết quả học tập của

mỗi học sinh.

Học sinh thảo luận, rút kinh nghiệm, chia sẽ những điều học tập đƣợc.

V. Kiểm tra, đánh giá

Học sinh làm bài kiểm tra 10 phút cuối chủ đề gồm 10 câu trắc nghiệm khách quan.

Bảng 2.5: Ma trận đề kiểm tra chủ đề vườn rau em trồng

Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận Dụng V.Dụng cao Tổng

Phân đạm 1 1 2

Phân lân 1 1

Phân kali 1 1

Một số phân khác 1 1

Đo pH của đất 1 1

Kĩ thuật trồng rau 1 1

Kĩ thuật bón phân 3 3

Tổng 1 4 4 10 1

69

Bài 1. Phân nitrat và phân amoni ít đƣợc sử dụng do

A. khó bảo quản và sử dụng kém hiệu quả.

B. dễ chảy rữa, dễ phân hủy.

C. dễ bị rửa trôi.

D. khó tan trong nƣớc.

Bài 2. Phân đạm ure thƣờng chỉ chứa 46% nitơ. Khối lƣợng (kg) ure đủ để cung cấp

70kg nitơ là bao nhiêu ?

A. 152,2. B. 145,5. C. 50,9. D. 200.

Bài 3. Phân supephotphat kép thực tế sản xuất đƣợc thƣờng chỉ chứa với 40% P2O5.

Hàm lƣợng Ca(H2PO4)2

A.69% B. 65,9 % C. 71,3% D. 89,6%

Bài 4. Phân kali clorua sản xuất từ quặng xinvinit (chứa NaCl và KCl) thƣờng chỉ

ứng với 50% K2O. Hàm lƣợng % KCl trong phân bón đó là:

A. 79,2 B.75,5 C.79,4 D.78

Bài 5. Tại sao dùng tro bón cho cây trồng?

A. Vì tro cung cấp nguyên tố kali cho cây trồng.

B. Vì tro cung cấp nguyên tố nitơ cho cây trồng.

C. Vì tro cung cấp nguyên tố photpho cho cây trồng.

D. Vì tro cung cấp nguyên tố sắt cho cây trồng.

Bài 6. pH thích hợp để trồng các loại rau ăn lá là

A. 6 < pH < 7. B. pH > 7. C. pH > 6. D. pH > 5.

Bài 7. Hạt giống của rau phát triển tốt nhất khi đƣợc reo trồng trong điều kiện

A. đất khô. B. đất ẩm ƣớt, đƣợc tƣới nƣớc.

C. đất ẩm ƣớt, có bón lót. D. đất ẩm ƣớt, có bón thúc.

Bài 8. Tại sao khi tƣới nƣớc giải cho cây trồng, cây xanh tốt?

A. Vì nƣớc giải cung cấp K cho cây trồng.

B. Vì nƣớc giải cung cấp N cho cây trồng.

C. Vì nƣớc giải cung cấp P cho cây trồng.

D. Vì nƣớc giải cung cấp Fe cho cây trồng.

Bài 9. Phân đạm là loại phân bón hoá học đƣợc dùng phổ biến để bón cho rau xanh.

Cách bón phân đạm đúng là

70

A. bón vào lúc sáng sớm hoặc chiều tối.

B. bón vào lúc giữa trƣa khi nhiệt độ đang cao.

C. bón vào hôm trời mƣa rào.

D. bón vào hôm trời có nắng to.

Bài 10. Cách bón vôi và đạm amoni (NH4NO3, NH4Cl) đúng là

A. bón cùng lúc.

B. không nên bón cùng lúc.

C. bón vôi thì không nên bón phân đạm trong suốt thời kì phát triển của cây.

D. bón phân đạm trƣớc khi bón vôi.

Trong luận văn, chúng tôi đã thiết kế 3 kế hoạch bài dạy (Phụ lục 3)

1. Chủ đề: “Nitơ với một số vấn đề thực tế cuộc sống”.

2. Chủ đề: “Photpho với một số vấn đề thực tế cuộc sống”.

3. Chủ đề: “Vườn rau em trồng”.

2.3. Đánh giá năng lực GQVĐ và ST thông qua dạy học liên môn

2.3.1. Tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

Để đánh giá đƣợc sự phát triển của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở

HS, ngƣời ta phải xác định đƣợc các biểu hiện của năng lực này và xây dựng bộ tiêu

chí đánh giá. Sau đây là các tiêu chí chúng tôi đề nghị để đánh giá các mức độ khác

nhau của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Bảng 2.6: Tiêu chí và các mức độ đánh giá năng lực GQVĐ và ST

Năng lực Chưa đạt Đạt Tốt Rất tốt

Xác định Chƣa xác Xác định đƣợc Xác định đƣợc và Xác định đƣợc và

tình huống định đƣợc nhƣng phát biểu phát biểu đƣợc rõ phát biểu rõ ràng,

có vấn đề chƣa rõ ràng ràng phát hiện thêm

tình huống mới.

Đưa ra Chƣa đƣa Đƣa ra cách giải Đƣa ra cách giải Đƣa ra cách giải

cách giải ra đƣợc quyết phức tạp quyết đơn giản quyết tối ƣu nhất

quyết cách giải nhƣng giải quyết phù hợp với vấn với các vấn đề

quyết đƣợc vấn đề đề phát sinh

71

Lập kế Chƣa lập Lập đƣợc kế Lập đƣợc kế Lập đƣợc kế

hoạch đƣợc kế hoạch nhƣng hoạch đơn giản hoạch đơn giản,

hoạch phức tạp khoa học, tối ƣu

Thực hiện Chƣa thực Thực hiện đƣợc Thực hiện đƣợc, Thực hiện đƣợc,

giải pháp hiện đƣợc nhƣng chƣa hiệu hiệu quả hiệu quả rất cao

quả

Đánh giá Chƣa đánh Đánh giá đúng Đánh giá đúng và Đánh giá đúng và

giải pháp giá đƣợc về giải pháp. nêu đƣợc ƣu điểm nêu đƣợc ƣu

của giải pháp nhƣợc điểm của

giải pháp

Sáng tạo Chƣa đề Đề xuất đƣợc ý Đề xuất đƣợc ý Đề xuất đƣợc ý

xuất đƣợc tƣởng mới tƣởng mới có khả tƣởng mới một

ý tƣởng nhƣng thiếu khả thi cách tối ƣu

mới thi

Ví dụ tiêu chí và một số mức độ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng

tạo với vấn đề thực tế: “Khi dùng thuốc chuột có thành phần chính Zn3P2 thì chuột

thƣờng tìm đến những chỗ có nƣớc nhƣ: cống rãnh, ao hồ, …để chết”.

* Xác định tình huống có vấn đề

- Chƣa đạt: Chƣa xác định đƣợc vấn đề: “Tại sao những con chuột sau khi ăn thuốc

chuột (Zn3P2) lại đi tìm nƣớc uống”.

- Đạt: Xác định đƣợc nhƣng phát biểu chƣa rõ ràng: “Khi dùng thuốc chuột có

thành phần chính Zn3P2 thì chuột thƣờng tìm đến những chỗ có nƣớc nhƣ: cống

rãnh, ao hồ, …để chết. Phải chăng chuột khát nƣớc?”

- Tốt: Xác định đƣợc và phát biểu đƣợc rõ ràng: “Tại sao những con chuột sau khi

ăn thuốc chuột (Zn3P2) lại đi tìm nƣớc uống”.

- Rất tốt: Xác định đƣợc và phát biểu rõ ràng, phát hiện thêm tình huống mới: “Tại

sao những con chuột sau khi ăn thuốc chuột (Zn3P2) lại đi tìm nƣớc uống. Tại sao

Zn3P2 làm chuột bị chết?”.

* Đưa ra cách giải quyết

- Chƣa đạt: Chƣa đƣa ra đƣợc cách giải quyết: “Nghiên cứu nhu cầu muốn uống

nƣớc của chuột sau khi ăn phải thuốc chuột”.

72

- Đạt: Đƣa ra cách giải quyết phức tạp nhƣng giải quyết đƣợc vấn đề: “Tìm hiểu

tính chất hóa học của photpho, tìm hiểu tính chất hóa học của Zn3P2, tìm hiểu nhu

cầu về nƣớc của con chuột”.

- Tốt: Đƣa ra cách giải quyết đơn giản phù hợp với vấn đề: “Tìm hiểu tính chất hóa

học của Zn3P2, tìm hiểu nhu cầu về nƣớc của con chuột”.

- Rất tốt: Đƣa ra cách giải quyết tối ƣu nhất với các vấn đề phát sinh: “Tìm hiểu tính

chất hóa học của Zn3P2, tìm hiểu nhu cầu về nƣớc của con chuột, tìm hiểu tính độc

hại của khí PH3”.

* Lập kế hoạch giải quyết

- Chƣa đạt: Chƣa lập đƣợc kế hoạch

+ Bƣớc 1: Tìm hiểu cấu tạo cơ thể chuột.

+ Bƣớc 2: Tìm hiểu về Zn3P2

+ Bƣớc 3: Tìm hiểu về tác động của Zn3P2 đối với chuột.

- Đạt: Lập đƣợc kế hoạch nhƣng phức tạp, chƣa khoa học

+ Bƣớc 1: Tìm hiểu tính chất hóa học của photpho.

+ Bƣớc 2: Tìm hiểu tính chất hóa học của Zn3P2

+ Bƣớc 3: Tìm hiểu nhu cầu về nƣớc của con chuột.

- Tốt: Lập đƣợc kế hoạch đơn giản, nhƣng chƣa khoa học

+ Bƣớc 1: Tìm hiểu tính chất hóa học của Zn3P2

+ Bƣớc 2: Tìm hiểu nhu cầu về nƣớc của con chuột.

- Rất tốt: Lập đƣợc kế hoạch đơn giản, khoa học, tối ƣu

+ Bƣớc 1: Tìm hiểu tính chất hóa học của Zn3P2

+ Bƣớc 2: Tìm hiểu nhu cầu về nƣớc của con chuột.

+ Bƣớc 3: Tìm hiểu tính độc hại của khí PH3.

* Thực hiện giải pháp

- Chƣa đạt: Chƣa thực hiện đƣợc do việc nghiên cứu cấu tạo cơ thể chuột khó khăn.

- Đạt: Thực hiện đƣợc giải pháp nhƣng mất thời gian nghiên cứu tính chất hóa học

của photpho một cách không cần thiết.

- Tốt: Thực hiện giải pháp không mất thời gian, đƣa ra đƣợc giải thích hợp lý lý do

chuột tìm đến nguồn nƣớc.

- Rất tốt: Thực hiện đƣợc giải pháp không mất thời gian, giải đáp đƣợc lý do chuột

73

tìm đến nguồn nƣớc và tác hại của Zn3P2 đối với chuột.

2.3.2. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực GQVĐ và ST

Bộ công cụ đánh giá năng lực bao gồm: Bảng kiểm quan sát, phiếu tự đánh

giá dùng để đánh giá kĩ năng, thái độ, hành vi; bài kiểm tra dùng để đánh giá kiến

thức của HS. Trong luận văn chúng tôi đã xây dựng các đề kiểm tra sau các PPDH

đã triển khai nhƣ trên đã trình bày , chúng tôi còn xây dựng 2 đề kiểm tra (15 ph và

45 ph) theo hình thức trắc nghiệm kết hợp với tự luận (phụ lục số 2) để đánh giá HS

sau khi tiến hành dạy học các chủ đề liên môn chƣơng nhóm Nito- Hóa học 11.

Nguyên tắc đánh giá năng lực là sử dụng nhiều phƣơng pháp đánh giá khác

nhau trong đó phối hợp đánh giá chuyên gia (GV) và tự đánh giá (HS tự đánh giá).

Vì vậy, khi thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực GQVĐ&ST trong dạy học liên

môn, chúng tôi cũng thiết kế cho cả 2 đối tƣợng là GV và HS.

2.3.2.1. Bảng kiểm quan sát (dành cho GV)

- Mục đích: Bảng kiểm quan sát giúp GV quan sát có chủ đích các tiêu chí

của năng lực GQVĐ&ST thông qua các hoạt động học tập của học sinh. Từ đó đánh

giá đƣợc kiến thức, kĩ năng và năng lực GQVĐ&ST theo các mục tiêu của dạy học

liên môn.

- Yêu cầu: Bảng kiểm quan sát phải rõ ràng, cụ thể, bám sát vào các tiêu chí

của năng lực GQVĐ&ST.

- Qui trình thiết kế:

+ Bƣớc 1: Xác định đối tƣợng, thời điểm, mục tiêu quan sát.

+ Bƣớc 2: Xây dựng các tiêu chí quan sát và các mức độ đánh giá cho mỗi

tiêu chí.

+ Bƣớc 3: Hoàn thiện các tiêu chí và mức độ đánh giá phù hợp.

- Mẫu bảng quan sát dành cho GV:

Bảng 2.7: Bảng kiểm quan sát các mức độ của năng lực

giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học liên môn

Ngày………Tháng ……….Năm………….

Học sinh đƣợc quan sát: ………………………Lớp…………Nhóm ……………….

Tên chủ đề: …………………………………………………………………………...

Tên giáo viên quan sát: ………………………………………………………………

74

STT Tiêu chí Đánh giá mức độ của năng lực GQVĐ&ST Nhận xét

Chưa đạt Đạt Tốt Rất tốt

0 - 4 5 - 6 7 - 8 9 - 10

1 Xác định tình

huống có vấn đề

2 Đưa ra cách

giải quyết

3 Lập kế hoạch

4 Thực hiện giải

pháp

5 Đánh giá giải

pháp

6 Sáng tạo

Tổng điểm đạt đƣợc: ……………../60

2.3.2.2. Phiếu hỏi học sinh về mức độ phát triển năng lực giải quyết vấn đề

và sáng tạo trong dạy học liên môn

- Mục đích: Dùng để hỏi học sinh các tiêu chí của năng lực GQVĐ&ST

- Yêu cầu: Phiếu hỏi gồm các câu hỏi rõ ràng, cụ thể, bám sát vào các tiêu

chí của năng lực GQVĐ&ST.

- Qui trình thiết kế:

+ Bƣớc 1: Xác định đối tƣợng, mục tiêu, thời điểm phỏng vấn hoặc hỏi.

+ Bƣớc 2: Xác định các tiêu chí và các mức độ đánh giá cho mỗi tiêu chí,

thiết kế các câu hỏi và phƣơng án lựa chọn.

+ Bƣớc 3: Sắp xếp và hoàn thiện các câu hỏi.

- Mẫu phiếu hỏi dành cho HS:

Bảng 2.8: Bảng hỏi học sinh về mức độ đạt được của năng lực

GQVĐ và ST trong các bài học theo chủ đề dạy học liên môn

Ngày………Tháng ……….Năm………….

Họ tên học sinh: ………………………Lớp…………Nhóm ……………………….

Tên chủ đề: …………………………………………………………………………...

75

Hãy so sánh với tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ&ST (bảng 2.6) để tự đánh dấu

vào ô tƣơng ứng trong bảng sau:

STT Tiêu chí Tự đánh giá mức độ của năng lực GQVĐ&ST

Chưa đạt Đạt Tốt Rất tốt

1 Xác định tình huống có

vấn đề

2 Đưa ra cách giải quyết

3 Lập kế hoạch

4 Thực hiện giải pháp

5 Đánh giá giải pháp

6 Sáng tạo

2.3.2.2. Phiếu hỏi học sinh về tình hình học tập, khả năng phát triển năng

lực GQVĐ&ST thông qua dạy học liên môn (Phụ lục 1.4)

Tiểu kết chương 2

Chƣơng 2 của luận văn đã phân tích cấu trúc nội dung chƣơng “Nhóm nitơ”

thuộc chƣơng trình Hóa học 11 nâng cao từ đó xác định mối liên quan kiến thức của

các môn học khác với kiến thức của chƣơng này; Đồng thời đề xuất nguyên tắc và

quy trình xây dựng chủ đề dạy học liên môn. Trên cơ sở đó xây dựng 3 chủ đề dạy

học liên môn trong dạy học chƣơng “Nhóm nitơ”:

1. Chủ đề: “Nitơ với một số vấn đề thực tế cuộc sống”.

2. Chủ đề: “Photpho với một số vấn đề thực tế cuộc sống”.

3. Chủ đề: “Vườn rau em trồng”.

Ngoài ra chúng tôi còn đề xuất bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn

đề và sáng tạo.

76

CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm

Trên cơ sở những nội dung đề xuất ở phần trên, chúng tôi đã tiến hành thực

nghiệm sƣ phạm nhằm:

- Khẳng định hƣớng đi đúng đắn - cần thiết, ý nghĩa khoa học - thực tiễn của

đề tài.

- Đánh giá hiệu quả và khả năng áp dụng dạy học liên môn vào dạy học Hóa

học lớp 11 chƣơng “Nhóm nitơ”.

- Đánh giá chất lƣợng nội dung và khả năng tổ chức dạy học Hóa học lớp 11

chƣơng “Nhóm nitơ” theo 3 chủ đề đã xây dựng.

- Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn của học sinh.

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm

- Xây dựng công cụ đo lƣờng sau khi tiến hành thực nghiệm gồm:

+ 2 bài kiểm tra: 1 bài 15 phút (phụ lục 2.1) và 1 bài 45 phút (phụ lục 2.2).

+ Phiếu điều tra học sinh sau khi tiến hành thực nghiệm (phụ lục 1.3 và 1.4).

- Dạy thực nghiệm 3 chủ đề dạy học liên môn chƣơng nhóm nitơ đã thiết kế.

- Đánh giá, phân tích và xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm: Sử dụng một số

tham số đặc trƣng của toán thống kê xác suất để xử lý các số liệu thu đƣợc.

3.3. Địa bàn và đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm

Để tiến hành tốt những nội dung đã biên soạn ở phần trên chúng tôi đã tiến

hành thực nghiệm sƣ phạm ở 2 loại lớp có trình độ tƣơng đƣơng: Lớp dạy học

không theo chủ đề liên môn – Lớp đối chứng (lớp ĐC); Lớp dạy học theo chủ đề

liên môn – Lớp thực nghiệm (lớp TN).

Địa bàn thực nghiệm: Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm tại trƣờng THPT

Ngô Quyền và THPT Hoàng Hoa Thám – Tỉnh Hƣng Yên, ở khối lớp 11 chƣơng

trình nâng cao.

Trƣờng THPT Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

11A1 47 11A2 44

44 THPT Ngô Quyền THPT Hoàng Hoa Thám 11A3 43 11A4

77

3.4. Tiến trình thực nghiệm sƣ phạm

Thực nghiệm đánh giá tính hiệu quả của việc dạy học theo chủ đề dạy học

liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, chúng tôi phân

làm hai giai đoạn nhỏ đó là: Đánh giá kiến thức liên môn có liên quan đến thực tiễn

mà học sinh lĩnh hội đƣợc và đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của

học sinh.

3.4.1. Đánh giá kiến thức liên môn có liên quan đến thực tiễn mà học sinh

lĩnh hội được

Để đánh giá kiến thức liên môn có liên quan đến thực tiễn của học sinh,

chúng tôi tiến hành dạy 3 chủ đề liên môn đã thiết kế, thực hiện ở các lớp 11A1

trƣờng THPT Ngô Quyền và lớp 11A3 trƣờng THPT Hoàng Hoa Thám trên cơ sở

các giáo án thực nghiệm đã thiết kế ở chƣơng 2 sau đó tiến hành kiểm tra ở cả các

lớp thực nghiệm và đối chứng.

Để tiến hành kiểm tra, chúng tôi tiến hành và lựa chọn 10 bài tập đƣợc biên

soạn theo dạng trắc nghiệm khách quan để tiến hành kiểm tra 15 phút (phụ lục 2.1);

20 câu hỏi trắc nghiệm khách quan và 3 bài tập tự luận để kiểm tra 45 phút (phụ lục

2.2) nội dung kiến thức có liên quan đến nito, photpho và phân bón hóa học. Sau đó

tiến hành thực nghiệm, kiểm tra ở cả 4 lớp: 11A1,11A2 trƣờng THPT Ngô Quyền

và lớp 11A3, 11A4 trƣờng THPT Hoàng Hoa Thám.

Sau khi tiến hành thực nghiệm, kiểm tra và chấm điểm chúng tôi nhận thấy

rằng:

- Đối với lớp ĐC, HS vẫn học theo cách dạy đại trà, không đƣợc dạy học

theo các chủ đề dạy học liên môn, khi gặp các câu hỏi, các vấn đề, các tình huống

có liên quan đến thực tiễn trong các bài hình thành kiến thức mới, các bài luyện tập

hay trong kiểm tra đánh giá, HS vẫn còn bỡ ngỡ và lúng túng nên kết quả đạt đƣợc

là chƣa cao.

- Đối với lớp TN, do đƣợc dạy học theo các chủ đề dạy học liên môn trong

các bài học cụ thể trong suốt quá trình thực nghiệm nên các vấn đề, các tình huống

thực tiễn, các bài tập có liên quan đến kiến thức liên môn trong chƣơng thực nghiệm

đã trở nên quen thuộc với đa số các em.

Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.

78

Bảng 3.1: Bảng điểm kiểm tra của học sinh

Bài Điểm (Xi) Đối Tổng kiểm 0 5 1 2 3 4 6 7 8 9 10 tƣợng số HS tra số

TN 90 7 0 1 2 5 0 15 27 21 9 3 1 88 1 1 4 9 0 17 26 14 11 5 0 ĐC

90 0 0 1 3 0 6 19 25 21 10 5 TN 2 88 1 1 3 7 0 15 29 16 13 3 0 ĐC

Bảng 3.2: Bảng điểm trung bình

11 (TN) 11 (ĐC) Bài kiểm tra số

6,9 5,94 1

7,13 6,04 2

Để đƣa ra đƣợc những nhận xét chính xác, kết quả kiểm tra đƣợc xử lí bằng

phƣơng pháp thống kê toán học theo thứ tự các bƣớc nhƣ sau: Lập bảng phân bố:

tần suất, tần suất luỹ tích; Vẽ đồ thị đƣờng luỹ tích theo bảng phân bố tần suất luỹ

tích; Tính các tham số thống kê đặc trƣng.

Cụ thể nhƣ sau:

* Bước 1: Lập bảng phân bố tần suất, tần suất tích lũy

Bảng 3.3: Bảng phân bố tần suất các bài kiểm tra

Đối % Số học sinh đạt điểm Xi Đề tƣợn số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 g

0,00 0,00 1,11 2,22 5,55 7,77 16,66 30,00 23,33 10,00 3,33 TN 1 0,00 1,13 1,13 4,54 10,22 19,31 29,54 15,90 12,50 5,68 0,00 ĐC

0,00 0,00 0,00 1,11 3,33 6,66 21,11 27,77 23,33 11,11 5,55 TN 2 0,00 1,13 1,13 3,40 7,95 17,04 32,95 18,18 14,77 3,40 0,00 ĐC

79

Bảng 3.4: Bảng phân bố tần suất lũy tích các bài kiểm tra

Đề số Đối tƣợng 0 1 2 % Học sinh đạt điểm từ Xi trở xuống 3 4 6 7 5 8 9 10

0,00 0,00 1,11 3,33 8,88 16,66 33,33 63,33 86,66 96,66 100 TN 1 0,00 1,13 2,27 6,81 17,0 36,36 65,90 81,81 94,31 100 100 ĐC

0,00 0,00 0,00 1,11 4,44 11,11 32,22 60,00 83,33 94,44 100 TN 2 100 ĐC

0,00 1,13 2,27 5,68 13,6 30,68 63,63 81,81 96,59 100 * Bước 2: Vẽ đồ thị đường lũy tích theo bảng phân phối tần suất lũy tích

Để có thể rút ra những nhận xét chính xác, đầy đủ hơn chúng tôi so sánh chất

lƣợng của HS giữa lớp TN và lớp ĐC bằng đƣờng luỹ tích ứng với kết quả nêu

trong bảng 3.4. Trục tung chỉ số % HS đạt điểm Xi trở xuống, trục hoành chỉ điểm.

% HS đạt điểm Xi trở xuống

Điểm

Hình 3.1 : Đường luỹ tích so sánh kết quả kiểm tra ( Bài kiểm tra số 1)

% HS đạt điểm Xi trở xuống

Điểm

Hình 3.2 : Đường luỹ tích so sánh kết quả kiểm tra (Bài kiểm tra số 2)

80

Nếu phân loại học sinh theo tỉ lệ điểm yếu kém, trung bình, khá và giỏi ta

đƣợc kết quả sau

Bảng 3.5: Bảng phân loại kết quả học tập của học sinh (%)

Đề số Đối tƣợng

1

2

%Yếu- kém (0 – 4 điểm) 8,88 17,04 4,44 13,63 6,66 15,33 % Trung bình (5-6 điểm) 24,45 48,86 27,78 50,00 26,12 49,43 % Khá (7-8 điểm) 53,33 28,41 51,11 32,96 52,22 30,68 % Giỏi (9-10 điểm) 13,34 5,69 16,67 3,41 15,00 4,55 TN ĐC TN ĐC TN ĐC Tổng hợp

Từ số liệu của bảng 3.5, ta vẽ đƣợc đồ thị thể hiện kết quả phân loại học sinh nhƣ sau:

% HS xếp loại học lực

Loại học lực

Hình 3.3: Biểu đồ phân loại kết quả của học sinh qua bài kiểm tra số 1

% HS xếp loại học lực

Loại học lực

Hình 3.4: Biểu đồ phân loại kết quả của học sinh qua bài kiểm tra số 2

81

*Bước 3: Tính các tham số đặc trưng thống kê

Các số liệu thu đƣợc từ thực nghiệm sẽ đƣợc xử lí thống kê toán học với các

tham số đặc trƣng nhƣ sau:

).

- Điểm trung bình: ( - Phƣơng sai: ( S2).

- Độ lệch chuẩn: ( S).

- Sai số trung bình cộng: ( m).

- Hệ số biến thiên ( Cv% hay V%).

- Để kết luận sự khác nhau về kết quả học tập giữa hai lớp đối chứng và thực

nghiệm là có ý nghĩa hay không, chúng tôi đã sử dụng phép kiểm chứng T-test độc

lập và tính mức độ ảnh hƣởng (ES).

Từ bảng 3.1, áp dụng các công thức tính , m, S2, S, V, ES, p ta tính đƣợc

các tham số đặc trƣng thống kê theo từng bài dạy của hai đối tƣợng TN và ĐC trong

từng lớp. Các giá trị đó đƣợc thể hiện trong bảng sau :

Bảng 3.6: Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của các bài kiểm tra

Các tham số đặc trƣng Lần Tổng Đối KT bài Mức độ ảnh tƣợng S2 S V% Giá trị p ( ) ± m số KT hƣởng ES

1 ĐC 88 5,9±0,17 2,64 1,63 27,38% 5,8.10-5 0,61 TN 90 6,9±0,16 2,53 1,59 23,07%

2 ĐC 88 6,0±0,16 2,34 1,53 25,31% 1,5.10-6 0,70 TN 90 7,1±0,15 2,17 1,47 20,65%

- Nhận xét:

Dựa trên kết quả thực nghiệm sƣ phạm cho thấy chất lƣợng học tập của HS

khối TN cao hơn HS khối ĐC, thể hiện:

-Tỉ lệ phần trăm (%) HS yếu kém, trung bình của khối TN luôn thấp hơn của

khối ĐC. Tỉ lệ phần trăm (%) HS khá, giỏi của khối TN luôn cao hơn của khối ĐC

(thể hiện qua bảng 3.5, hình 3.3 và hình 3.4). Từ đó cho thấy phƣơng án thực

nghiệm đã đáp ứng đƣợc các mục tiêu của dạy học liên môn. Học sinh bắt đầu biết

vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tế trong các bài kiểm

82

tra đặt ra.

- Đồ thị đƣờng luỹ tích của khối TN luôn nằm ở phía bên phải và phía dƣới

đƣờng luỹ tích của khối ĐC (thể hiện qua hình 3.1 và hình 3.2). Điều này cho thấy

kết quả học tập của HS ở các lớp TN tốt hơn lớp ĐC.

- Điểm trung bình cộng qua hai lần kiểm tra trong thực nghịêm của nhóm lớp

TN đều cao hơn so với nhóm ĐC. Điều đó chứng tỏ học sinh các lớp thực nghiệm

đáp ứng đƣợc tốt hơn các tiêu chí kiểm tra liên môn mà đề kiểm tra yêu cầu.

- Độ lệch chuẩn của nhóm TN qua hai lần kiểm tra nhỏ hơn nhóm ĐC và hệ

số biến thiên V của lớp TN nhỏ hơn của lớp ĐC chứng tỏ độ bền kiến thức của HS

và mức độ phân tán điểm của HS lớp ĐC rộng hơn của lớp TN, chất lƣợng của lớp

thực nghiệm luôn tốt hơn chất lƣợng lớp đối chứng.

- Giá trị p ở cả hai lần kiểm tra đều nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ kết quả lĩnh hội

tri thức của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC là đáng tin cậy và sự sai khác về kết quả

giữa hai nhóm là có ý nghĩa. Nhƣ vậy, có thể nói việc dạy học theo chủ đề liên môn

hóa học trong đề tài này đã mang lại hiệu quả nhất định.

- Mức độ ảnh hƣởng ES đều nằm trong khoảng 0,50 – 0,79 nên sự tác động

của thực nghiệm là ở mức trung bình.

Ngoài ra để đánh giá kiến thức thực tiễn của HS, sau khi tiến hành kiểm tra,

chấm điểm ở các lớp ĐC và TN, chúng tôi thống kê kết quả của HS ở các câu hỏi

thuộc các kiến thức có liên quan đến thực tiễn thu đƣợc kết quả nhƣ sau:

Bài kiểm Câu hỏi Đối tƣợng (Lớp)

tra số TN(%HS) ĐC(%HS)

1 1 89/90(98,8%) 20/88(22,70%)

2 87/90(96,6%) 50/88(56,80%)

5 84/90(93,3%) 20/88(22,70%)

6 83/90(92,2%) 25/88(28,40%)

7 87/90(96,6%) 45/88(51,10%)

2 1 90/90(100 %) 22/88(25,00%)

2 80/90(88,8%) 15/88(17,04%)

3 75/90(83,3%) 18/88(20,45%)

83

4 70/90(77,7%) 30/88(34,09%)

5 81/90(90,0%) 35/88(39,70%)

6 84/90(93,3%) 30/88(34,09%)

21 85/90(94,4%) 35/88(39,70%)

Nhận xét: Kết quả các câu hỏi đòi hỏi vận dụng kiến thức liên môn vào thực

tiễn, số HS chọn đáp án đúng ở các lớp TN nhiều hơn số HS chọn đáp án đúng ở

các lớp ĐC. Điều đó đã chứng tỏ biện pháp sử dụng đã có hiệu quả trong việc rèn

luyện vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn cho HS.

3.4.2. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh

3.4.2.1. Kết quả bảng kiểm quan sát học sinh của giáo viên

Một trong các công cụ dùng để đánh giá năng lực GQVĐ&ST của học sinh là

bảng kiểm quan sát dành cho GV. Chúng tôi đã tổng hợp các kết quả quan sát và

đánh giá năng lực GQVĐ&ST của học sinh, kết quả nhƣ sau:

Bảng 3.7: Kết quả bảng kiểm quan sát và đánh giá của GV

Điểm quan sát Điểm quan sát

lớp thực nghiệm lớp đối chứng

THPT Ngô Quyền 11A1 46,70 11A2 39,54

THPT Hoàng Hoa Thám 11A3 46,62 11A4 37,61

Điểm trung bình 46,66/60 38,58/60

Nhận xét: Qua kết quả tổng kết bảng kiểm quan sát ta thấy điểm trung bình

của học sinh lớp TN cao hơn lớp ĐC. Điều ấy chứng tỏ rằng học sính các lớp thực

nghiệm có năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo tốt hơn so với lớp đối chứng.

3.4.2.2. Kết quả điều tra học sinh lớp đối chứng

Từ kết quả điều tra của phiếu hỏi (Phụ lục 1.3) chúng tôi thống kê lại nhƣ sau:

Câu 1: Nhận xét về môn Hóa học

Có 45/88 học sinh cho rằng hóa học là một môn học có bài tập khó, học vất vả

và phải ghi nhớ nhiều. Nói một cách khác thì Hóa học là môn học chƣa thực sự hấp

dẫn học sinh.

Câu 2: Kĩ năng vận dụng kiến thức vào đời sống

Có 58/88 học sinh cho rằng môn hóa học không có khả năng vận dụng kiến

thức với các môn khác để giải quyết vấn đề thực tế, có nghĩa trong mắt các em, Hóa

84

học là môn học xa rời thực tế.

Câu 3: Biện pháp giải quyết tình huống có vấn đề

Có 35/88 học sinh (chiếm tỉ lệ cao nhất) cho rằng khi gặp vấn đề khó đều

nhờ đến thầy cô hoặc bạn bè. Nhƣ vậy môn Hóa học không rèn đƣợc năng lực giải

quyết vấn đề cho các em. Nguyên nhân của việc học sinh không biết giải quyết vấn

đề của thực tiễn là do các em chỉ học lý thuyết và các dạng bài tập mẫu do giáo viên

cung cấp.

Câu 4: Em nhận thấy mình phát triển đƣợc nhiều năng lực nào khi học môn

Hóa học? (Có thể tích vào nhiều ô nếu thấy đúng với em).

STT Năng lực Trƣớc TN Sau TN

Năng lực tƣ duy logic. 7,77% 4,44% 1

2 Năng lực thực hành làm thí nghiệm. 74,44% 27,77%

3 Năng lực giải quyết vấn đề trong cuộc sống. 8,88% 44,44%

4 Năng lực tự học. 5,55% 17,77%

5 Năng lực sử dụng công nghệ thông tin. 3,33% 5,55%

Có 65/88 học sinh thấy môn hóa học giúp các em phát triển năng lực thực

hành làm thí nghiệm. Các năng lực khác đƣợc phát triển rất ít.

Kết luận: Môn Hóa học theo chƣơng trình hiện hành đƣợc học sinh đánh giá

là khó, ít hấp dẫn, có ít liên hệ với môn học khác và không giúp các em giải quyết

các vấn đề thực tiễn cuộc sống. Năng lực chủ yếu đƣợc hình thành là năng lực thực

hành thí nghiệm.

3.4.2.3. Kết quả điều tra học sinh lớp thực nghiệm sau khi dạy học liên môn

a. Kết quả điều tra phiếu hỏi học sinh lớp thực nghiệm

Phiếu hỏi (Phụ lục 1.4) đƣợc phát ngay sau khi tiến hành dạy học xong 3 chủ

đề liên môn ở hai lớp thực nghiệm, kết quả đƣợc chúng tôi thống kê lại nhƣ sau:

Câu 1: Nhận xét về chủ đề liên môn đã học

Ngƣợc lại với nhận xét của học sinh lớp ĐC, ở lớp TN 65/90 học sinh cho

rằng hóa học là môn học có nhiều mối liên hệ với các môn học khác, thú vị, hấp dẫn

và gắn liền với thực tiễn cuộc sống. 10/90 học sinh đánh giá môn Hóa học khó học.

Câu 2: Kĩ năng vận dụng kiến thức vào đời sống

85

Có 57/90 HS cho rằng môn hóa học tạo nhiều cơ hội để các em học tập và

giải quyết vấn đề thực tế. Không có học sinh nào đánh giá môn Hóa học không có

khả năng vận dụng vào thực tế cuộc sống.

Câu 3: Biện pháp giải quyết tình huống có vấn đề

Có 64/90 HS chọn phƣơng án chủ động tìm kiến kiến thức và thông tin để

giải quyết vấn đề. Không có học sinh nào chọn phƣơng án không quan tâm. Rất ít

(6/90 HS) chọn thấy khó không muốn tìm hiểu.

Câu 4: Các năng lực mà các em nhận thấy đƣợc phát triển qua DH liên môn

Những năng lực mà các em thu đƣợc sau 3 chủ đề liên môn đƣợc sắp xếp

theo thứ tự sau: (từ cao đến thấp)

- Năng lực giải quyết vấn đề trong cuộc sống.

- Năng lực thực hành làm thí nghiệm.

- Năng lực tự học.

- Năng lực hợp tác.

- Năng lực tƣ duy logic.

- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin.

b. Kết quả điều tra phiếu hỏi học sinh lớp thực nghiệm về mức độ đạt được

của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong các bài học theo chủ đề liên môn

Chúng tôi đã thu thập thông tin từ 90 phiếu hỏi học sinh lớp thực nghiệm về

năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo sau khi dạy học liên môn, kết quả đƣợc mô tả

nhƣ sau:

Bảng 3.8: Kết quả phiếu hỏi học sinh lớp thực nghiệm

về tự đánh giá mức độ của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

STT Tự đánh giá mức độ của năng lực

Tiêu chí giải quyết vấn đề và sáng tạo

Chƣa đạt Đạt Tốt Rất tốt

SL % SL % SL % SL %

13 14,44 Xác định tình 2 2,22 68 75,55 37 41,11 1

huống có vấn đề

Đƣa ra cách giải 2 2,22 63 70 35 38,88 12 13,33 2

quyết

86

3 Lập kế hoạch 2,22 51 56,66 23 25,55 2 12 13,33

4 Thực hiện giải 3,33 51 56,66 24 26,66 3 13 14,44

pháp

5 Đánh giá giải 4 4,44 50 55,55 24 26,66 10 11,11

pháp

6 Sáng tạo 4 4,44 21 23,33 11 12,22 5 5,55

Tổng số lượng/trung bình 17/3,15 304/56,29 154/28,51 65/12,03

(%)

(Cách tính % trung bình mỗi mức độ là: Lấy tổng số HS cùng một mức độ ở 6 tiêu

chí chia cho 6 tiêu chí rồi chia cho tổng số học sinh lớp thực nghiệm (90) rồi nhân

100%)

Kết luận: Dạy học liên môn đã đạt đƣợc hầu hết các mục tiêu đặt ra trong đó

mục tiêu quan trọng nhất là làm cho quá trình học tập trở nên có ý nghĩa hơn với

cuộc sống của các em và phát triển đƣợc các năng lực cần thiết, đặc biệt là năng lực

giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Tiểu kết chƣơng 3

Trong chƣơng này, tôi đã trình bày mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng và tiến

trình thực nghiệm sƣ phạm 3 giáo án ở trƣờng phổ thông, đã xử lý kết quả của bộ

công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề - sáng tạo và kết quả 2 bài kiểm tra

theo phƣơng pháp thống kê toán học để làm cơ sở khẳng định tính hiệu quả và tính

khả thi của việc vận dụng dạy học theo chủ đề liên môn nhằm phát triển năng lực

giải quyết vấn đề và sáng tạo vào giải quyết vấn đề thực tiễn.

87

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Luận văn đã thực hiện đầy đủ các mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, cụ

thể nhƣ sau:

1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài: Đổi mới giáo dục phổ

thông sau năm 2015 ở Việt Nam có điểm gì đáng lƣu ý, thế nào là dạy học theo chủ

đề, thế nào là dạy học liên môn. Đồng thời đƣa ra quan điểm về: Khái niệm, phân

loại, phƣơng pháp xác định chủ đề dạy học liên môn.

2. Đƣa ra các mức độ biểu hiện, tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ và ST.

3. Đề xuất các phƣơng pháp dạy học và kĩ thuật dạy học áp dụng cho dạy học

liên môn.

4. Phân tích cấu trúc và nội dung chƣơng “Nhóm nitơ” nhằm xác định những

mối quan hệ giữa kiến thức chƣơng này với kiến thức thuộc các môn học khác.

Đồng thời đề xuất nguyên tắc, qui trình xây dựng chủ đề dạy học liên môn. Từ đó

thiết kế 3 chủ đề dạy học liên môn thuộc chƣơng “Nhóm nitơ”:

- Chủ đề: “Nitơ với một số vấn đề thực tiễn cuộc sống”.

- Chủ đề: “Photpho với một số vấn đề thực tiễn cuộc sống”.

- Chủ đề: “Vƣờn rau em trồng”.

5. Đã tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá tính khả thi và tính hiệu

quả việc dạy học theo chủ đề dạy học liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết

vấn đề và sáng tạo cho học sinh:

- Tiến hành TN sƣ phạm tại 2 lớp ở trƣờng THPT Ngô Quyền – Hƣng Yên và

2 lớp ở trƣờng THPT Hoàng Hoa Thám – Hƣng Yên.

- Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực GQVĐ và ST cho HS.

- Thông qua các phiếu điều tra đã thu thập đƣợc ý kiến của giáo viên và học

sinh. Những ý kiến phản hồi cho thấy: Việc dạy học theo chủ đề liên môn đã giúp

phát triển năng lực ở học sinh, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;

đồng thời tạo hứng thú học tập cho học sinh, góp phần đáp ứng định hƣớng đổi mới

giáo dục phổ thông sau năm 2015 mà Bộ GD&ĐT ban hành.

- Kết quả thực nghiệm sƣ phạm sau khi xử lý thống kê đã khẳng định sự

88

đúng đắn của giả thuyết khoa học, tính khả thi của đề tài. Việc sử dụng dạy học liên

môn đã nâng cao năng lực GQVĐ&ST cho học sinh, góp phần nâng cao chất lƣợng

dạy và học ở trƣờng THPT trong giai đoạn hiện nay.

2. Kiến nghị

Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, chúng tôi có một vài kiến nghị:

- Cần tổ chức cho giáo viên cấp THPT tiếp cận cơ sở lý luận và thực hành

xây dựng, giảng dạy các chủ đề dạy học liên môn. Trong quá trình thực hiện cần có

sự chỉ đạo đồng nhất của Ban Giám Hiệu và sự hợp tác của các tổ chuyên môn. Các

nhà trƣờng cần sử dụng mô hình sinh hoạt chuyên môn theo hƣớng nghiên cứu bài

học để cùng nhau hợp tác, xây dựng, giảng dạy và rút kinh nghiệm, nâng cao năng

lực và hiệu quả của dạy học theo chủ đề liên môn.

- Khuyến khích, mở rộng các công trình nghiên cứu, thiết kế các chủ đề dạy

học liên môn.

- Tăng cƣờng số lƣợng và chất lƣợng bài tập hóa học phát triển năng lực

trong SGK, sách bài tập, sách tham khảo cũng nhƣ trong các bài kiểm tra, các đề thi

tốt nghiệp, đại học và thi tuyển học sinh giỏi.

Trên đây là những nghiên cứu ban đầu của tôi về mảng đề tài này, do thời

gian có hạn, kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi

rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô giáo và các đồng nghiệp để có thể tiếp tục

phát triển đề tài.

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đinh Quang Báo, Hà Thị Lan Hƣơng (2014), Dạy học tích hợp – Phương thức

phát triển năng lực học sinh. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Nâng cao năng lực đào tạo

giáo viên dạy tích hợp môn Khoa học tự nhiên Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Dự thảo “Chương trình giáo dục phổ thông

tổng thể ”.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt Bỉ (2010), Dạy và học tích cực. Một số

phương pháp và kĩ thuật dạy học, Nxb ĐHSP, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Dạy học tích hợp ở trường Trung học cơ sở ,

Trung học phổ thông. Tài liệu tập huấn dành cho cán bộ quản lý, giáo viên THCS,

THPT. NXB ĐHSP.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông môn hóa lớp 10 chương trình nâng cao.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá

trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường trung học

phổ thông.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn. Xây dựng các chuyên đề dạy

học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Môn Hóa

học.

8. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng (2005), Phát triển năng lực thông qua

phương pháp và phương tiện dạy học mới (Tài liệu hội thảo –Tập huấn), Bộ giáo

dục và đào tạo – Dự án phát triển giáo dục THPT.

9. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng (2014), Lý luận dạy học hiện đại, NXB Đại

học Sƣ phạm.

10. Nguyễn Cƣơng (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và

đại học, một số vấn đề cơ bản, Nxb Giáo dục.

11. Nguyễn Ngọc Thùy Dung (2008), Vận dụng dạy học theo chủ đề trong dạy học

chương “chất khí” lớp 10 trung học phổ thông ban cơ bản, Trƣờng đại học sƣ

phạm thành phố Hồ Chí Minh.

90

12. Trần Văn Hữu (2005), Luận văn: Dạy học theo chủ đề và sự vận dụng nó vào

giảng dạy phần kiến thức các định luật bảo toàn, Trƣờng Đại học sƣ phạm tp.Hồ

Chí Minh.

13. Đỗ Thị Lan Hƣơng (2014), Dạy học tích hợp liên môn – Những điểm cần lưu

ý, Trƣờng trung học cơ sở Hồng Thủy-Lệ Thủy-Tỉnh Quảng Bình.

14. Nguyễn Công Khanh (2014), Kiểm tra và đánh giá trong giáo dục, NXB Đại

học Sƣ phạm.

15. Đỗ Thị Quỳnh Mai (2011), Bước đầu nghiên cứu và vận dụng phương pháp

dạy học theo góc trong môn Hoá học. Tạp chí khoa học ,Trƣờng Đại Học Sƣ phạm

Hà Nội.

16. Nghị quyết số 29 NQ/TƢ – Hội nghị lần thứ 8 BCHTW Đảng khóa XI

17. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2014), Phương pháp dạy học môn Hóa học

ở trường phổ thông. Nxb ĐHSP

18. Nguyễn Minh Phƣơng (2007), Tổng quan về các khung năng lực cần đạt ở HS

trong mục tiêu giáo dục phổ thông, Đề tài NCKH của Viện KHGD Việt Nam.

19. Thủ tƣớng chính phủ (2011) Chiến lƣợc giáo dục 2011-2020.

20. Nguyễn Xuân Trƣờng (Tổng chủ biên), (2006), Hóa học 11.Nâng cao, Nxb

Giáo dục

21 . Đỗ Hƣơng Trà (2014), Nghiên cứu dạy học tích hợp liên môn: Những yêu cầu

đặt ra trong việc xây dựng, lựa chọn nội dung và tổ chức dạy học, Tạp chí khoa học

ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 31, Số 1 (2015) 44-51.

22. Xavier Roegiers (1996), Khoa Sư phạm Tích hợp hay làm thế nào để phát triển

các năng lực ở nhà trường, NXB Giáo dục.

91

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. CÁC PHIẾU HỎI GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

Phụ lục 1.1: Phiếu hỏi giáo viên về thực trạng dạy học liên môn

Kính chào quý Thầy/Cô!

Hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “Xây

dựng chủ đề dạy học liên môn trong dạy học Hoá học lớp 11 trƣờng trung học phổ

thông”. Chúng tôi xin đƣợc gửi đến quí Thầy/Cô Phiếu tham khảo ý kiến, xin

quí Thầy/Cô đánh dấu vào những phần mình chọn. Những thông tin mà quí

Thầy/Cô cung cấp sẽ giúp chúng tôi đánh giá đƣợc sự cần thiết của việc dạy

học liên môn trong dạy học Hóa học ở trƣờng THPT. Rất mong nhận đƣợc sự

đóng góp ý kiến nhiệt tình của quý Thầy/Cô!

Xin quí Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:

Tôi dạy ở trƣờng THPT ……......................... tỉnh/thành phố …...................

Câu 1: Theo Thầy/Cô, dạy học liên môn là gì? (Đánh dấu x vào cột phù hợp nhất)

TT Nội dung Ý kiến

1 Là thực hiện những đề tài nghiên cứu khác nhau thuộc các môn học

khác nhau.

2 Là vận dụng kiến thức của nhiều môn học để giải quyết vấn đề thực

tế cuộc sống.

3 Là thiết lập mối liên hệ tri thức từ các môn học, lĩnh vực khác nhau.

4 Là liên hệ các kiến thức thực tế vào bài học.

5 Là xem xét 1 vấn đề dƣới góc độ của nhiều môn học.

6 Ý kiến khác..............................................................................

.................................................................................................

Câu 2: Theo Thầy/Cô, dạy học liên môn có lợi ích gì? (Có thể tích vào nhiều ô

nếu thấy đúng với ý kiến của Thầy/Cô).

TT Năng lực Ý kiến

1 Hình thành và phát triển năng lực học sinh, nhất là năng lực giải

quyết các vấn đề thực tiễn.

92

Tạo mối quan hệ giữa các môn học với nhau và với kiến thức thực 2

tiễn.

3 Tránh trùng lặp về nội dung thuộc các môn học khác nhau.

4 Ý kiến khác..............................................................................

.................................................................................................

Câu 3: Theo quí thầy/cô việc dạy học liên môn có cần thiết không? (Đánh

dấu x vào cột phù hợp nhất).

Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết

Ý kiến khác: ………………………………………………………………......

……………………………………………………………………………………

Câu 4: Trong thực tế, quí Thầy/Cô đã tiến hành dạy học liên môn với mức

độ nhƣ thế nào? (Đánh dấu x vào cột phù hợp nhất).

Rất thƣờng xuyên Thƣờng xuyên.

Đôi khi. Không sử dụng.

Câu 5: Xin quý Thầy/Cô cho biết một số phƣơng pháp dạy học mà quý

Thầy/Cô thƣờng áp dụng để dạy học liên môn trong dạy học Hoá học (Có thể

tích vào nhiều ô nếu thấy đúng với ý kiến của Thầy/Cô).

Dạy học theo dự án.

Dạy học giải quyết vấn đề.

Dạy học theo phƣơng pháp webquest.

Dạy học theo phƣơng pháp truyền thống.

Dạy học theo phƣơng pháp khác:……………………………………………..

…………………………………………………………………………………….

Câu 6: Quí thầy/cô gặp những khó khăn gì khi thực hiện dạy học liên

môn trong dạy học Hóa học?

Chƣa có sách hƣớng dẫn cụ thể về việc dạy học liên môn.

Chƣa biết cách thiết kế kế hoạch bài dạy học liên môn trong dạy học hóa học.

Áp lực về thời lƣợng tiết dạy, phân phối chƣơng trình.

Gánh nặng về tỉ lệ điểm số và thành tích, do kì thi hiện nay ít câu hỏi yêu cầu

kiến thức liên môn.

93

Mất nhiều thời gian tìm kiếm tài liệu, soạn giáo án.

Lí do khác: …………………………………………………………………

………………………………………………………………...........................

Phụ lục 1.2: Phiếu hỏi học sinh về thực trạng dạy học liên môn

Họ và tên: …..............................................................................

Lớp:…........Trƣờng:…...............................................................

Chào em!

Xin em vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề dƣới đây (Đánh

dấu x vào cột phù hợp nhất).

Trân trọng cảm ơn các em!

TT Nội dung câu hỏi và phƣơng án trả lời Ý kiến

1 Trong giờ lên lớp, các em có thƣờng xuyên thấy thầy/cô sử dụng

kiến thức của các môn học khác để nghiên cứu vấn đề thực tế

không?

A. Thƣờng xuyên

B. Thỉnh thoảng

C. Không bao giờ

2 Trong quá trình học, các em có thƣờng sử dụng kiến thức của các

môn học khác để nghiên cứu vấn đề thực tế không?

A. Thƣờng xuyên

B. Thỉnh thoảng

C. Không bao giờ

3 Các em thƣờng có thái độ nhƣ thế nào trong việc giải quyết các

câu hỏi, nhiệm vụ có liên quan đến thực tiễn mà giáo viên đƣa ra?

A. Tích cực, chủ động

B. Bình thƣờng

C. Chƣa chủ động

4 Các em có thƣờng giải quyết đƣợc những vấn đề liên quan đến

thực tiễn mà giáo viên đƣa ra không?

A. Thƣờng xuyên

94

B. Thỉnh thoảng

C. Không bao giờ

5 Các em có mong muốn thầy/cô dạy học các vấn đề liên quan đến

thực tiễn vận dụng kiến thức liên môn không?

A. Rất mong muốn

B. Có

C. Không

Phụ lục 1.3: Phiếu hỏi học sinh lớp đối chứng

Họ và tên: ….............................................................................

Lớp:…........Trƣờng:…...............................................................

Chào em!

Xin các em vui lòng cho biết một số ý kiến cá nhân về môn Hóa học. Thông

tin này chỉ dùng để nghiên cứu, mong các em trả lời trung thực.

Trân trọng cảm ơn các em!

Câu 1: Theo em, môn Hóa học là môn học nhƣ thế nào? (Có thể tích vào nhiều ô

nếu thấy đúng với em).

STT Đặc điểm Lựa chọn

1 Nhiều bài tập khó, học vất vả.

2 Khô khan, không thú vị.

3 Thú vị, hấp dẫn.

4 Lý thuyết nhiều, phải nhớ nhiều.

5 Có nhiều kiến thức gắn với thực tiễn cuộc sống.

6 Có nhiều mối liên hệ với môn học khác.

7 Ý kiến khác ........................................................

...........................................................................

Câu 2: Khả năng vận dụng kiến thức liên môn trong việc giải quyết các vấn đề thực

tế cuộc sống của em nhƣ thế nào? (Tích vào 1 ô duy nhất)

STT Khả năng vận dụng Lựa chọn

1 Rất tốt.

2 Tốt.

95

3 Chƣa tốt.

4 Không có khả năng vận dụng.

5 Ý kiến khác ........................................................

Câu 3: Khi gặp một vấn đề liên quan đến môn hóa học và các môn học khác trong

thực tế cuộc sống cần phải giải quyết em làm thế nào? (Tích vào 1 ô duy nhất)

STT Cách giải quyết Lựa chọn

1 Suy nghĩ, sử dụng và tìm kiếm kiến thức các môn

để giải quyết, tìm ra đáp án.

2 Họp nhóm cùng nhau bàn bạc giải quyết.

3 Chờ thầy cô hoặc bạn bè giải đáp.

4 Thấy khó không muốn tìm hiểu.

5 Không quan tâm.

6 Ý kiến khác ......................................................

..........................................................................

Câu 4: Em nhận thấy mình phát triển đƣợc nhiều năng lực nào sau khi học môn

Hóa học? (Có thể tích vào nhiều ô nếu thấy đúng với em).

STT Năng lực Lựa chọn

1 Năng lực tƣ duy logic.

2 Năng lực thực hành làm thí nghiệm.

3 Năng lực giải quyết vấn đề trong cuộc sống.

4 Năng lực tự học.

5 Năng lực hợp tác.

6 Năng lực sử dụng công nghệ thông tin.

7 Ý kiến khác...........................................................

Phụ lục 1.4: Phiếu hỏi học sinh lớp thực nghiệm

Họ và tên: ................................................................................

Lớp:...........Trƣờng:..................................................................

Chào em!

Học tập theo chủ đề liên môn là một hƣớng đi mới của giáo dục. Để có thông

96

tin phản hồi về các chủ đề liên môn vừa học, đề nghị các em điền vào các thông tin

sau. Các thông tin này chỉ để nghiên cứu và rút kinh nghiệm nên mong các em ghi

trung thực.

Trân trọng cảm ơn các em!

Câu 1: Theo em, học tập theo các chủ đề liên môn có đặc điểm nào sau đây? (Có

thể tích vào nhiều ô nếu thấy đúng với em).

STT Đặc điểm Lựa chọn

Nhiều bài tập khó, học vất vả. 1

Khô khan, không thú vị. 2

Thú vị, hấp dẫn. 3

Lý thuyết nhiều, phải nhớ nhiều. 4

Có nhiều kiến thức gắn với thực tiễn cuộc sống. 5

Có nhiều mối liên hệ với môn học khác. 6

Ý kiến khác ............................................................................. 7

Câu 2: Qua 3 chủ đề đã học, khả năng vận dụng kiến thức liên môn trong việc giải

quyết các vấn đề thực tế cuộc sống của em nhƣ thế nào? (Tích vào 1 ô duy nhất)

STT Khả năng vận dụng Lựa chọn

Rất tốt. 1

Tốt. 2

Chƣa tốt. 3

Không có khả năng vận dụng. 4

Ý kiến khác ............................................................................. 5

Câu 3: Khi gặp một vấn đề liên quan đến môn hóa học và các môn học khác trong

thực tế cuộc sống cần phải giải quyết em làm thế nào? (Tích vào 1 ô duy nhất)

STT Cách giải quyết Lựa chọn

Suy nghĩ, sử dụng và tìm kiếm kiến thức các môn để giải 1

quyết, tìm ra đáp án.

Họp nhóm cùng nhau bàn bạc giải quyết. 2

Chờ thầy cô hoặc bạn bè giải đáp. 3

Thấy khó không muốn tìm hiểu. 4

97

Không quan tâm. 5

Ý kiến khác ............................................................................. 6

Câu 4: Em nhận thấy mình phát triển đƣợc nhiều năng lực nào sau khi học xong 3

chủ đề liên môn? (Có thể tích vào nhiều ô nếu thấy đúng với em).

STT Năng lực Lựa chọn

Năng lực tƣ duy logic. 1

Năng lực thực hành làm thí nghiệm. 2

Năng lực giải quyết vấn đề trong cuộc sống. 3

Năng lực tự học. 4

Năng lực hợp tác. 5

Năng lực sử dụng công nghệ thông tin. 6

Ý kiến khác ............................................................................. 7

98

PHỤ LỤC 2. MA TRẬN, ĐÁP ÁN VÀ ĐỀ KIỂM TRA 15ph, 45ph

Phụ lục 2.1. Ma trận và đề kiểm tra 15ph

Nhận Thông Vận Vận dụng Nội dung Tổng biết hiểu dụng cao

1 1 Cấu tạo, tính chất vật lí của N2

1 1 Ứng dụng, điều chế N2

1 1 Vai trò, tác hại của N2

Tính chất vật lí của Photpho 1 1

Tính chất hoá học của Photpho 1 1

Ứng dụng, điều chế Photpho 1 1

Vai trò, tác hại của Photpho 1 1

Phân đạm 1 1

Phân lân 1 1

Phân kali 1 1

5 Tổng 1 3 10 1

Câu 1. Chất lỏng X có thể gây đóng băng nhanh chóng khi tiếp xúc với mô sống.

Do vậy X dùng để bảo quản mẫu tế bào sống, bảo quản vacxin, bảo quản mẫu máu,

...X là

B. P lỏng. A. N2 lỏng.

C. H2O lỏng. D. NH3 lỏng.

Câu 2. Ở những nƣớc phát triển sử dụng khí nitơ cho xe ôtô ngày càng trở nên phổ

biến. Khí nitơ trong lốp xe đang trở thành một sự thay thế phổ biến cho dạng khí

tiêu chuẩn. Điều này đƣợc giải thích do

A. nitơ tinh khiết không chứa hơi nƣớc nên ít giãn nở vì nhiệt.

B. tốc độ khuếch tán qua màng cao su chậm, ổn định về áp suất lốp.

C. tránh đƣợc hiện tƣợng oxy hóa, chống cháy nổ.

D. Cả A, B, C.

Câu 3. Lấy 15,5 gam photpho tác dụng với 16,8 gam oxi, phản ứng xảy ra hoàn

toàn. Khối lƣợng sản phẩm thu đƣợc là :

A. 71,0 gam. B. 35,0 gam

C. 35,5 gam. D. 70,0 gam.

99

Câu 4. Khối lƣợng photpho đƣợc tạo ra từ 172,222 tấn quặng có chứa 90%

Ca3(PO4)2 là :

A. 31,0 tấn. B. 35,0 tấn.

C. 62 tấn. D. 70,0 tấn.

Câu 5. Hiện nay, ung thƣ đã di căn vào xƣơng vẫn có thể điều trị bằng

A. photpho phóng xạ. B. nitơ phóng xạ.

C. nitơ lỏng. D. photpho trắng.

Câu 6. Viện sĩ A.E. Fecman (1883-1945) gọi “photpho là nguyên tố của sự sống và

tƣ duy”. Photpho là nguyên tố của sự tƣ duy do photpho

A. tồn tại chủ yếu trong xƣơng, ở dạng Ca3(PO4)2.

B. tồn tại chủ yếu trong cơ, ở dạng Ca3(PO4)2.

C. tồn tại chủ yếu trong não, ở dạng Ca3(PO4)2.

D. tồn tại chủ yếu trong máu ở dạng Ca3(PO4)2.

Câu 7. Thời tiết năm nay nắng nóng kéo dài ở một số địa phƣơng làm lá cây lúa có

biểu hiện mép lá xuất hiện màu nâu hơi vàng ở thời kì lúa phân hóa đòng. Ngƣời

nông dân nên bón cho lúa

A. phân đạm. B. phân lân.

C. phân kali. D. phân vi lƣợng.

Câu 8. Trộn 200ml dung dịch natri nitrat 3M với 200ml dung dịch NH4Cl 2M rồi

đun nóng cho đến khi phản ứng thực hiện xong. Thể tích khí thu đƣợc (đktc) là:

A. 8,96 lit. B. 6,89 lit.

C. 9,68 lit. D. 22,4 lit.

Câu 9. Photpho trắng và photpho đỏ khác nhau về tính chất vật lý do

A. công thức phân tử của chúng khác nhau.

B. nhiệt độ nóng chảy của chúng khác nhau.

C. Photpho trắng độc.

D. cấu trúc mạng tinh thể của chúng khác nhau.

Câu 10. Độ dinh dƣỡng của phân lân đƣợc đánh giá bằng

A. hàm lƣợng %P2O5. B. hàm lƣợng %P. C. hàm lƣợng %H3PO4. D. hàm lƣợng % Ca3(PO4)2.

100

Phụ lục 2.2. Ma trận và đề kiểm tra 45ph

Nhận Thông Vận Vận dụng

biết hiểu dụng cao Nội dung Tổng

TN TL TN TL TN TL TN TL

2 Cấu tạo, tính chất vật lí của 2

N2

1 1 2 Tính chất hoá học của N2

1 2 1 Ứng dụng, điều chế N2

2 2 Vai trò, tác hại của N2

2 Tính chất vật lí của 2

Photpho

1 1 2 Tính chất hoá học của

Photpho

1 2 Ứng dụng, điều chế 1

Photpho

1 1 Vai trò, tác hại của Photpho

1 3 Phân đạm 2

1 1 3 Phân lân 1

1 1 Phân kali

1 Một số loại phân khác 1

6 4 2 1 23 Tổng 7 3

I. Phần trắc nghiệm (20 câu)

Câu 1: Thực vật có thể hấp thụ photpho ở dạng

A. photpho trắng. B. photpho đỏ.

3-.

C. H3PO4 D. H2PO4

- và PO4

Câu 2: Trong thời gian đại chiến thế giới lần thứ 2, phát xít Đức đã sử dụng “bom

lá” để đốt lúa mì, làng mạc ở Anh. Cấu tạo của bom lá chứa

A. photpho đỏ bọc bông ẩm.

B. photpho trắng bọc bông ẩm.

C. photpho trắng để khô ở đầu bom.

D. photpho đỏ để khô ở đầu bom.

101

Câu 3: Cơ thể sống cần N để sản xuất ra protein, vì thế sự phát triển của nhiều thực

vật bị giới hạn bởi thiếu N. Các cây họ Đậu cố định đƣợc N2, là nhờ

A. xảy ra phản ứng N2 + O2.

B. trong đất có hàm lƣợng nito rất lớn.

C. các vi khuẩn cộng sinh.

D. cây họ đậu tổng hợp ra chất biến đổi N2 trong khí quyển.

Câu 4: Trong cảnh gần cuối của một bộ phim, khi nhân vật bị Nitơ lỏng đổ vào

ngƣời, kết quả là

A. bị ngất xỉu. B. bị đông cứng.

C. bị khô cháy. D. không bị ảnh hƣởng.

Câu 5: Sự thiếu hụt kali ở cây trồng đƣợc biểu hiện trên lá bằng hiện tƣợng

A. cháy từ trên đỉnh lá dọc theo 2 mép lá, lan rộng vào trong phiến lá.

B. phần bị cháy tạo thành chữ V.

C. phần bị cháy phát triển từ ngọn lá vào trong.

D. cả A, B, C.

Câu 6: Khi thiếu lân cây ngô biểu hiện trên lá bằng hiện tƣợng

A. có màu nâu, nâu tím đến mài tím bẩn.

B. màu nâu tím phát triển bắt đầu từ những là phía dƣới.

C. lá vàng rồi rụng.

D. A và B đúng.

Câu 7: Trong công nghiệp thực phẩm việc sử dụng N2 thay cho không khí đƣợc sử

dụng rất rộng rãi do

A. N2 ngăn chặn vi khuẩn tăng trƣởng.

B. làm giảm quá trình oxy hóa,

C. loại bỏ độ ẩm trong khi tạo áp lực.

D. cả A, B, C.

Câu 8: Cần bao nhiêu lít N2 và H2 (đktc) để điều chế đƣợc 102g NH3. Biết hiệu suất

phản ứng là 20%?

A. 1344 lit B. 2240 lit C. 1120 lit D. 2688 lit

Câu 9: Cho 15,5 gam photpho tác dụng vừa đủ với 74,55 gam clo thu đƣợc hỗn hợp

X. Tổng số mol các chất trong X là:

102

A. 0,433 mol. B. 0,343 mol. C. 3,4 mol. D. 3,6 mol

Câu 10: Một loại phân supephotphat kép có chứa 69,62% muối canxi

đihirdrophotphat, còn lại gồm các chất không chứa photpho. Độ dinh dƣỡng của

loại phân này là

A. 42,25%. B. 40,25%. C. 45,22%. D. 47,25%.

Câu 11: Trong phòng thí nghiệm, Nitơ tinh khiết đƣợc điều chế từ

A. Không khí B.NH3 ,O2 C.NH4NO2 D. Zn và HNO3

Câu 12: Trong công nghiệp, photpho đƣợc điều chế từ

A. Ca3(PO4)2, SiO2, C. B. Ca3(PO4)2, Si, C.

C. Ca3(PO4)2, SiO2. D. Ca3(PO4)2, C.

Câu 13: Chọn phát biểu đúng trong các phát biểu sau:

A. Nên bón phân đạm cho đất chua.

B. Nên bón vôi và đạm amoni (NH4NO3, NH4Cl) cùng lúc

C. Trời rét đậm nên bón phân đạm.

D. Không nên bón vôi cho đất phèn.

Câu 14. Phân đạm là loại phân bón hoá học đƣợc dùng phổ biến để bón cho rau

xanh. Cách bón phân đạm đúng là

A. bón càng nhiều càng tốt.

B. bón với mức độ vừa phải và đúng thời điểm.

C. bón với một lƣợng ít.

D. trƣớc khi thu hoạch rau 1 đến 2 ngày thì bón.

Câu 15: Phản ứng nào chứng tỏ phân lân nung chảy phù hợp với đất chua.

3-

A. Ca3(PO4)2 + 2H+→ 2CaHPO4 + Ca2+ B. Ca3(PO4)2 → 3Ca2+ + 2PO4 C. 2CaHPO4 +2H+ → Ca(H2PO4)2 + Ca2+ D. 3Ca2+ + 2PO4

3- → Ca3(PO4)2

Câu 16: Chọn phát biểu sai trong các phát biểu sau:

A. Phân NPK là phân chứa cả 3 nguyên tố N, P, K.

B. Nitrophotka thuộc loại phân hỗn hợp.

C. Amophot thuộc loại phân phức hợp.

D. Phân vi lƣợng cung cấp N, P, K cho cây.

103

Câu 17: Chọn phát biểu đúng trong các phát biểu sau:

A. N2 duy trì sự cháy. B. N2 duy trì sự hô hấp.

C. Khí N2 có màu trắng. D. Khí N2 rất ít tan trong nƣớc.

Câu 18: Chọn cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tố nitơ: A.2s22p5 B. 2s22p3 C. 2s22p2 D. 2s22p4

Câu 19: Chọn phát biểu đúng:

A. Photpho trắng cháy ở nhiệt độ trên 40oC. B. Photpho đỏ cháy ở nhiệt độ 80oC.

C. Photpho đỏ phát quang trong bóng tối.

D. Photpho trắng không độc.

Câu 20: Photpho có số dạng thù hình quan trọng là :

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

II. Phần tự luận (3 câu)

Câu 21: Giải thích câu ca dao:

Lúa chiêm lấp ló đầu bờ

Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên

Câu 22: Cho 1 hỗn hợp khí gồm N2 và H2 có tỷ khối đối với H2 là 4,9 qua tháp tổng

hợp (có xúc tác với thể tích ko đáng kể), ngƣời ta thu đƣợc hỗn hợp mới có tỷ khối

đối với H2 là 6,125. Hiệu suất phản ứng tổng hợp NH3 là bao nhiêu?

Câu 23: Từ quặng photphorit, có thể điều chế axit photphoric theo sơ đồ sau:

Quặng photphoric --------> P ---------> P2O5 ---------> H3PO4

Biết hiệu suất chung của quá trình là 90%. Đề điều chế đƣợc 1 tấn dung dịch H3PO4

49% cần khối lƣợng quặng photphoric chứa 73% Ca3(PO4)2 là?

104

PHỤ LỤC 3. GIÁO ÁN MINH HỌA

Phụ lục 3.1. Chủ đề “Nitơ với một số vấn đề thực tiễn cuộc sống”

I. Tên, nội dung chủ đề, thời lƣợng thực hiện

1. Tên chủ đề: Nitơ và một số vấn đề thực tiễn cuộc sống

2. Nội dung chủ đề:

Chủ đề dành cho đối tƣợng học sinh lớp 11 – Chƣơng trình Nâng cao.

Chủ đề gồm 3 nội dung lớn:

- Cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hóa học, trạng thái tự nhiên, điều chế N2.

- Vai trò của nitơ đối với động vật, thực vật.

- Tác hại của nitơ đối với môi trƣờng và thợ lặn.

3. Thời lượng thực hiện chủ đề: 2 tiết

II. Mục tiêu

1. Kiến thức

* HS nêu được:

- Cấu tạo N2.

- Tính chất vật lí của N2.

- Tính chất hóa học của N2.

- Trạng thái tự nhiên, các cách điều chế N2.

* HS giải thích:

- Từ cấu trúc phân tử dẫn đến một số tính chất hóa học của N2.

- Vai trò của nitơ đối với động vật, thực vật.

- Tác hại của nitơ đối với môi trƣờng và thợ lặn.

* HS vận dụng:

- Tìm cách biến trái chuối chín thành “búa” và giải thích?

- Trả lời câu hỏi "Thực vật có hấp thụ trực tiếp khí N2 đƣợc không? Nêu quá

trình hấp thu N2 ở thực vật".

- Giải thích “Tại sao thợ lặn khi lặn quá sâu sẽ bị say Nitơ (nguy hiểm đến

tính mạng)”.

2. Kĩ năng

Tìm hiểu, thu thập thông tin, xử lý thông tin để rút ra kết luận.

3. Thái độ

105

- Nhận thức rõ vai trò của nitơ đối với động vật và thực vật, tác hại của nitơ

đối với môi trƣờng.

- Có ý thức bổ sung nitơ cho cơ thể và giảm tác hại của nitơ đối với môi

trƣờng.

4. Những năng lực chủ yếu cần hướng tới

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

- Năng lực tự học.

III. Phƣơng pháp dạy học theo chủ đề

Phƣơng pháp dạy học webquest.

IV. Tiến trình dạy học

* Chuẩn bị của giáo viên và học sinh (10ph)

Từ buổi học trƣớc, sau khi dạy xong nội dung của bài “Khái quát nhóm

nitơ”, giáo viên chia lớp thành 5 nhóm và cung cấp địa chỉ trang webquest:

https://sites.google.com/site/webquesthoahoc/home/nito

- Lưu ý học sinh:

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, HS có thể trao đổi với GV khi cần thiết

tại lớp hoặc qua email. Buổi báo cáo sẽ diễn ra vào 2 tiết học, cụ thể:

+ Tiết 1: Nhóm 1, 2, 3 tiến hành báo cáo.

+ Tiết 2: Nhóm 4, 5 báo cáo. 10 phút tiếp theo cả lớp làm bài kiểm tra 10

câu/10phút, 5 phút còn lại giáo viên tổng kết nội dung cần nắm vững trong chủ đề.

+ Mỗi nhóm báo cáo không quá 10 phút, giáo viên và học sinh nhóm khác sẽ

nhận xét, trao đổi trong vòng 5 phút sau khi các nhóm trình bày.

* Các hoạt động dạy học:

TIẾT 1: Tìm hiểu về nitơ

Hoạt động 1: Báo cáo về cấu tạo phân tử, tính chất hóa học của N2 (15 phút)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung

- GV nghe học sinh - Nhóm 1: diễn kịch, - Cấu tạo phân tử: N2 (N ≡ N).

báo cáo. báo cáo về cấu tạo - Chất khí, không màu, không mùi,

phân tử, tính chất

không vị, không duy trì sự sống, sự cháy, hoá lỏng ở -1960C. hóa học của N2

106

- Vận dụng: Ngâm chuối chín vào N2

lỏng --> nƣớc trong tế bào quả chuối

đóng băng --> biến quả chuối thành

- GV nhận xét, trao - HS nhóm 1 trao búa.

đổi về bài báo cáo đổi trả lời câu hỏi

của học sinh nhóm 1 của GV và câu hỏi

của HS nhóm khác.

- Hoạt động 2: Báo cáo về tính chất hóa học của N2 (15 phút)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung

- GV nghe học sinh - Nhóm 2: báo cáo - Các mức oxi hóa có thể có của N: -

báo cáo. về tính chất hóa học 3, 0, +1, +2, +3, +4, +5.

=> Nitơ vừa là chất khử vừa là chất của N2.

oxi hóa.

a. Nitơ là chất oxi hóa

- Tác dụng với kim loại → muối

nitrua.

+ Nhiệt độ thƣờng chỉ tác dụng với

Li:

6Li + N2 → 2Li3N

+ Nhiệt độ cao phản ứng với một số

kim loại nhƣ Mg, Ca và Al ...

2Al + N2 → 2AlN

3Ca + N2 → Ca3N2

- Tác dụng với H2 → Amoniac N2 + 3H2 ↔ 2NH3 (> 4000C; Fe, p)

b. Nitơ là chất khử

N2 + O2 ↔ 2NO (Phản ứng xảy ra ở

nhiệt độ 30000C hoặc có tia lửa điện)

2NO + O2 → 2NO2

- Vận dụng: Thực vật không hấp thụ

107

trực tiếp khí N2. Thực vật hấp thụ N2

nhờ quá trình cố định N2 (Quá trình

liên kết N2 với H2 tạo NH3 gọi là quá

trình cố định nitơ) ở 2 nhóm vi khuẩn:

nhóm vi khuẩn tự do ( biến N2 --> -) và nhóm vi khuẩn cộng sinh ( NO3

- GV nhận xét, trao - HS nhóm 2 trao

+).

biến N2 --> NH4

đổi về bài báo cáo đổi trả lời câu hỏi

của học sinh nhóm 2 của GV và câu hỏi

của HS nhóm khác.

- Hoạt động 3: Báo cáo về trạng thái thiên nhiên và điều chế N2 (15 phút)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung

- GV nghe học sinh - Nhóm 3: báo cáo * Điều chế

báo cáo. về trạng thái thiên

nhiên và điều chế N2

- Trong phòng thí nghiệm: NH4NO2 → N2 + 2H2O (t0) NH4Cl + NaNO2 → N2 + NaCl + 2H2O (t0)

- Trong công nghiệp: chƣng cất phân

đoạn không khí lỏng, dùng màng lọc

rây phân tử.

* Trạng thái tự nhiên và ứng dụng

- Trong tự nhiên, nitơ tồn tại ở dạng

tự do và trong hợp chất:

+ Dạng tự do: Nitơ chiếm 80% thể

tích không khí.

+ Dạng hợp chất: có nhiều ở dạng

NaNO3 (diêm tiêu natri), trong thành

phần protein, axit nucleic...

- Ứng dụng: Phần lớn đƣợc dùng để

tổng hợp amoniac từ đó sản xuất ra

108

các loại phân đạm, axit nitric... Dùng

làm môi trƣờng trơ cho các ngành

công nghiệp luyện kim; nitơ lỏng

đƣợc dùng để bảo quản máu và các

- GV nhận xét, trao - HS nhóm 3 trao các mẫu sinh học khác.

đổi về bài báo cáo đổi trả lời câu hỏi

của học sinh nhóm 3 của GV và câu hỏi

của HS nhóm khác.

TIẾT 2: Tác dụng và tác hại của nitơ

- Hoạt động 1: Báo cáo tác dụng của nitơ (15 phút)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung

- GV nghe học sinh - Nhóm 4: báo cáo * Vai trò của Nito đối với đời sống

báo cáo. tác dụng của nitơ thực vật

- Nito có trong thành phần của hầu hết

các chất trong cây: Protein, acid

nucleic, sắc tố quang hợp,.....

- Nito có trong các hợp chất dự trữ

năng lƣợng: ADP, ATP

- Nito có trong các chất điều hòa sinh

trƣởng: hormone thực vật,....

- Nito tham gia vào quá trình trao đổi

chất và năng lƣợng

=> Do đó Nito có vai trò đặc biệt

quan trọng đối với sự sinh trƣởng,

phát triển của cây trồng và quyết định

năng suất và chất lƣợng thu hoạch.

* Vai trò của nito đối với đời sống

động vật

- Nito có trong cơ thể động vật chủ

yếu ở dạng nito trong aminoaxit –

109

Thành phần cấu tạo nên protein (chất

đạm).

- Protein là thành phần không thể

thiếu đƣợc của mọi cơ thể sống.

* Nguồn cung cấp nito cho động vật

và con người: Chủ yếu trong thịt, cá,

trứng, sữa, các loại đậu,…

* Nguồn cung cấp Nito cho thực vật:

+ Sự phóng điện trong cơn giông.

+ Quá trình khử N2 của vi khuẩn tự do

và cộng sinh.

+ Nito từ xác động thực vật bị phân

giải.

- GV nhận xét, trao - HS nhóm 4 trao + Từ phân bón hoá học.

đổi về bài báo cáo đổi trả lời câu hỏi

của học sinh nhóm 4 của GV và câu hỏi

của HS nhóm khác.

- Hoạt động 2: Báo cáo về tác hại của nitơ (15 phút)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung

- GV nghe học sinh - Nhóm 5: báo cáo * Tác hại của nito đối với môi trường.

báo cáo. tác hại của nitơ - Hiện tƣợng mƣa axit

+ Mƣa axít là hiện tƣợng mƣa mà

nƣớc mƣa có độ pH thấp dƣới 5,6.

+ Quá trình hình thành:

Quá trình đốt sản sinh ra các khí độc

hại nhƣ : lƣu huỳnh đioxit (SO2) và

nitơ đioxit (NO2).

Các khí này hòa tan với hơi nƣớc

trong không khí tạo thành các axit

sunfuaric (H2SO4) và axit nitric

110

(HNO3). Khi trời mƣa, các hạt axit

này tan lẫn vào nƣớc mƣa, làm độ pH

của nƣớc mƣa giảm xống dƣới 5,6.

- Tác hại của mƣa axit:

+ Mƣa axit ảnh hƣởng xấu tới các

thuỷ vực (ao, hồ).

+ Mƣa axit ảnh hƣởng xấu tới đất do

nƣớc mƣa ngầm xuống đất làm tăng

độ chua của đất.

+ Mƣa axit ảnh hƣởng đến hệ thực vật

trên trái đất.

+ Mƣa axit còn phá huỷ các vật

liệu làm bằng kim loại nhƣ sắt, đồng,

kẽm,...

* Giải thích hiện tượng “say nitơ”

Những ngƣời thợ lặn càng lặn sâu thì

họ sẽ chịu 1 áp lực càng lớn => không

khí họ hô hấp càng bị nén mạnh. Khí

(N2) bị nén càng mạnh thì nó hòa tan

trong chất lỏng (máu) càng nhiều.

Chính sự tăng nồng độ Nitơ hòa tan

- GV nhận xét, trao - HS nhóm 5 trao trong máu gây ra trạng thái say Nitơ.

đổi về bài báo cáo đổi trả lời câu hỏi

của học sinh nhóm 5 của GV và câu hỏi

của HS nhóm khác.

- Hoạt động 3: Kiểm tra (15 phút)

Tất cả học sinh trong lớp làm bài kiểm tra 10 câu trắc nghiệm khách quan

trong vòng 15 phút.

Phụ lục 3.2. Chủ đề “Photpho với một số vấn đề thực tiễn cuộc sống”

I. Tên, nội dung chủ đề, thời lƣợng thực hiện

1. Tên chủ đề: Photpho với một số vấn đề thực tế cuộc sống.

111

2. Nội dung chủ đề:

Chủ đề dành cho đối tƣợng học sinh lớp 11 – Chƣơng trình Nâng cao.

Chủ đề gồm 3 nội dung lớn:

- Tính chất vật lí, tính chất hóa học, trạng thái tự nhiên, ứng dụng và điều chế

Photpho.

- Vai trò của photpho đối với thực vật.

- Tác dụng và tác hại của photpho trắng.

3. Thời lượng thực hiện chủ đề: 2 tiết.

II. Mục tiêu

1. Kiến thức

* HS nêu được:

- Tính chất vật lí của Photpho.

- Tính chất hóa học của Photpho.

- Trạng thái tự nhiên, điều chế của Photpho.

* HS giải thích:

- Phân biệt điểm khác nhau giữa P trắng và P đỏ.

- Vai trò của photpho đối với thực vật.

- Tác dụng và tác hại của photpho trắng.

* HS vận dụng:

- Giải thích cấu tạo của bao diêm quẹt, và sử dụng đúng cách.

- Giải thích tại sao ở vịnh Toyama - Nhật Bản vào mùa mực sinh sản xuất

hiện một màu xanh lam kéo dài.

- Giải thích hiện tƣợng “ma trơi”.

- Giải thích tại sao chuột lại nhanh chết hơn nếu uống nhiều nƣớc sau khi ăn

phải bả chuột chứa Zn3P2.

- Cách khắc phục khi bị bỏng photpho trắng.

2. Kĩ năng

Tìm hiểu, thu thập thông tin, xử lý thông tin để rút ra kết luận.

3. Thái độ

- Nhận thức rõ vai trò của photpho đối với con ngƣời.

- Có ý thức bổ sung photpho cho cơ thể đúng cách.

112

4. Những năng lực chủ yếu cần hướng tới

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

III. Phƣơng pháp dạy học theo chủ đề

Phƣơng pháp dạy học theo góc.

IV. Tiến trình dạy học theo chủ đề:

TIẾT 1

Photpho và một số vấn đề thực tiễn

- Hoạt động 1: Giới thiệu nội dung nghiên cứu (15 phút)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung

- GV giới thiệu - HS lắng nghe, tìm - Có 4 góc cho HS lựa chọn: góc phân

phƣơng pháp học hiểu và quyết định tích, góc quan sát, góc trải nghiệm và

theo góc, nội dung, chọn góc theo phong góc áp dụng. Mỗi nhóm có 15 phút để

nhiệm vụ, thời gian cách, theo năng lực hoàn thành công việc ở mỗi góc.

của các nhóm tại dƣới sự điều chỉnh - Sau khi làm việc xong ở mỗi góc

mỗi góc . của giáo viên. học sinh thực hiện chuyển góc, các

nhóm di chuyển theo chiều kim đồng

hồ.

- Hoạt động 2: Tìm hiểu về photpho và một số vấn đề thực tiễn (30 phút)

+ HS làm việc theo nhóm ở các góc học tập đã thiết kế. Việc chuyển góc

thực hiện 15 phút/lần và các nhóm di chuyển theo chiều kim đồng hồ.

+ GV theo dõi, đôn đốc học sinh, kiểm tra tiến độ thực hiện.

TIẾT 2

Photpho và một số vấn đề thực tiễn (tiếp)

- Hoạt động 1: Tìm hiểu về photpho và một số vấn đề thực tiễn (tiếp) (30

phút)

Học sinh tiếp tục làm việc theo nhóm ở các góc học tập đã thiết kế. Việc

chuyển góc thực hiện 15 phút/lần và các nhóm di chuyển theo chiều kim đồng hồ.

- Hoạt động 2: Kiểm tra (15 phút)

Tất cả học sinh trong lớp làm bài kiểm tra 10 câu trắc nghiệm khách quan

trong vòng 15 phút.

113

Phụ lục 3.3. Chủ đề “Vườn rau em trồng”

I. Tên, nội dung chủ đề, thời lƣợng thực hiện

1. Tên chủ đề: Vƣờn rau em trồng.

2. Nội dung chủ đề:

Chủ đề dành cho đối tƣợng học sinh lớp 11 – Chƣơng trình Nâng cao.

Chủ đề gồm 2 nội dung lớn:

- Phân đạm, phân lân, phân kali, một số phân khác.

- Trồng rau vừa sạch vừa cho năng suất tại vƣờn nhà.

3. Thời lượng thực hiện chủ đề: 3 tuần, trong đó có 3 tiết học trên lớp.

II. Mục tiêu

1. Kiến thức

1.1. Môn Hóa học

- Nêu đƣợc khái niệm phân bón hóa học và phân loại.

- Nêu đƣợc tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali.

1.2. Môn Sinh học

- Nêu đƣợc các nguyên tố dinh dƣỡng chính cần thiết cho cây trồng.

- Vai trò của các nguyên tố đối với sự sinh trƣởng và phát triển của cây.

1.3. Môn Công nghệ

Biết đƣợc cách chọn rau trồng phù hợp cho mỗi loại đất.

2. Kỹ năng

2.1. Môn Hóa học

Giải đƣợc bài tập: Tính khối lƣợng phân bón cần thiết để cung cấp một lƣợng

nguyên tố nhất định cho cây trồng, một số bài tập khác có nội dung liên quan.

2.2. Môn Sinh học

Thực hành: Bón phân cho cây trồng.

2.3. Môn Công nghệ

Thực hành: Xác định pH của đất.

3. Thái độ

- Chăm chỉ, say mê học tập

- Có thái độ hợp tác trong các hoạt động nhóm.

4. Những năng lực chủ yếu cần hướng tới

114

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

- Năng lực hợp tác.

III. Phƣơng pháp dạy học theo chủ đề

Phƣơng pháp dạy học theo dự án.

IV. Tiến trình dạy học theo chủ đề:

Dự án đƣợc thực hiện trong vòng 3 tuần ( trong đó có 3 tiết học trên lớp).

Tuần 1 – Tiết 1: Làm quen với dạy học dự án

và hoàn thành các công việc để chuẩn bị thực hiện dự án

Hoạt động 1 (10 phút): Giới thiệu phương pháp dạy học theo dự án.

Hoạt động của GV-HS Nội dung

- GV dẫn dắt:

+ Hôm nay Cô sẽ hƣớng dẫn các em - Khái niệm DHDA: Dạy học theo dự

phƣơng pháp dạy học mới có tên “dạy án là một hình thức dạy học, trong đó

học theo dự án” để các em vận dụng ngƣời học thực hiện một nhiệm vụ học

phƣơng pháp này cùng những kiến thức tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý

đã học ở các môn học khác, hoàn thành thuyết và thực hành, có tạo ra các sản

tốt nhiệm vụ đƣợc giao. phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này

đƣợc ngƣời học thực hiện với tính tự

lực cao trong toàn bộ quá trình học tập.

+ Chiếu powerpoint về khái niệm, các - Các bước học theo dự án:

bƣớc dạy học theo dự án. Bƣớc 1: Thiết kế dự án

+ Lựa chọn chủ đề, ý tƣởng dự án.

+ Xác định nhiệm vụ.

+ Lập kế hoạch thực hiện .

Bƣớc 2: Thực hiện dự án.

Bƣớc 3: Tổng hợp kết quả.

Hoạt động 2 (10 phút): Lựa chọn chủ đề, xác định ý tƣởng dự án .

Hoạt động của GV-HS Nội dung

- GV dẫn dắt:

+ Việc lựa chọn chủ đề dự án là việc làm

115

rất quan trọng, chủ đề của dự án phải xuất

phát từ những tình huống của thực tiễn.

Hiện nay rau sạch đang là vấn đề đƣợc

quan tâm hàng đầu khi trên thị trƣờng rau

quả, ngƣời tiêu dùng luôn phải đối mặt với

các loại rau củ quả có sử dụng dƣ lƣợng

thuốc trừ sâu, thuốc kích thích, vi khuẩn,

hóa chất gây bệnh...

Nhƣ vậy làm thế nào để có rau ăn an toàn

đảm bảo không bị ngộ độc khi ăn mà lại

tiết kiệm chi phí?”

HS trả lời:

+ Mua rau ở siêu thị.

+ Rửa sạch rau trƣớc khi ăn.

+ Trồng rau Lựa chọn dự án: “Vƣờn rau em

… trồng”

- GV kết luận: Biện pháp trồng rau sẽ giúp

đảm bảo có rau sạch và trồng rau cho năng Rau là thực phẩm thiết yếu cho mọi

suất sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí. ngƣời nhƣng trong thực tế rau là loại

thực phẩm dễ bị ô nhiễm nhất so với

- GV: Chiếu powerpoint về ý tƣởng và các loại nông sản khác

bảng tiêu chí đánh giá Các nhóm đóng vai trò là các nhóm

nhà nghiên cứu “Phân đạm”, “Phân

lân”, “Phân kali”, “Một số loại phân

khác” nhằm giải quyết vấn đề “Làm

thế nào để trồng rau sạch và năng

suất”. Mỗi nhóm trình bày về một

trong các loại phân bón trên bằng

powerpoint và nộp tập san với tên

“vƣờn rau em trồng vừa sạch vừa

116

năng suất” nói về quá trình trồng rau

tại vƣờn nhà.

- GV: Cung cấp link diễn đàn để học sinh https://groups.google.com/forum/#!f

vào trao đổi thảo luận orum/vuon-rau-em-trong

Hoạt động 3 (15 phút): Đánh giá nhu cầu; Xác định nhiệm vụ

- Giáo viên: Yêu cầu học sinh điền vào cột K và cột W ở bảng K-W-L.

- Học sinh:

K W L

(Những điều đã biết) (Những điều muốn biết) (Những điều đã học đƣợc)

Cách trồng cây Trồng rau sạch

Bón lót và bón thúc Trồng rau cho năng suất

….. ……

Hoạt động của GV-HS Nội dung

- Giáo viên dẫn dắt: - Lựa chọn loại rau phù hợp với đất

trồng ở vƣờn nhà: Qua bảng điều tra cho thấy hầu hết các

+ Xác định độ pH của đất ? em đều đã có kĩ thuật cơ bản về trồng

+ Tìm loại rau phù hợp với độ ẩm và độ cây nhƣng chƣa biết cách trồng sao cho

pH của đất? đảm bảo “sạch” và “năng suất”. Theo - Tìm hiểu cách làm rau phát triển nhanh các em, để trồng rau sạch và năng suất và khỏe mạnh? thì cần những nhiệm vụ cụ thể nào? + Cây trồng cần những nguyên tố dinh - HS trả lời : dƣỡng nào? + Giữ đất tơi xốp + Có mấy loại phân bón? Đặc điểm của + Bón phân mỗi loại + Tƣới nƣớc + Mỗi loại phân bón có tác dụng gì đối

… với cây trồng?

- Giáo viên tổng hợp ý kiến và chiếu - Trong quá trình chăm sóc cây cần lƣu ý

powerpoint về nhiệm vụ học sinh cần những điểm gì?

thực hiện. + Làm thế nào để cây không bị thiếu

117

nƣớc, độ thoáng, ánh sáng?

+ Mỗi loại phân bón phù hợp với mỗi

thời điểm nào trong giai đoạn phát triển

của cây?

Hoạt động 4 (10 phút): Chia nhóm và lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ

Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và đặt tên “Phân đạm”, “Phân lân”, “Phân

kali”, “Một số loại phân khác”.

Các nhóm học sinh phân công công việc.

Tuần 2 – Triển khai dự án (Thực hiện tại nhà)

HS làm việc theo nhóm đã phân công, chủ động thực hiện các nhiệm vụ ứng

với các nhiệm vụ đã đặt ra. Nhóm trƣởng sẽ ghi chép vào nhật kí học tập.

Trong quá trình thực hiện, học sinh và giáo viên cần thƣờng xuyên lên diễn

đàn để cùng trao đổi, giải đáp thắc mắc.

Tuần 3 – Tiết 2, 3: Báo cáo và đánh giá sản phẩm

* Báo cáo:

Mỗi nhóm có tối đa 20 phút trong đó: 15 phút để trình bày về 1 loại phân bón

bằng powerpoint và trình bày tập san, 5 phút để lắng nghe phản hồi và giải đáp.

Giáo viên và các nhóm khác đánh giá sản phẩm của nhóm báo cáo theo bảng

tiêu chí đánh giá tập san, bài trình diễn.

GV đánh giá quá trình học tập của học sinh dựa vào: Nhật ký học tập, phiếu

phân công đánh giá, biểu đồ K-W-L kết hợp với điểm đánh giá của nhóm.

V. Kiểm tra, đánh giá

Học sinh làm bài kiểm tra 15phút/10 câu hỏi trắc nghiệm khách quan.

118

PHỤ LỤC 4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH

THAM GIA BÀI HỌC LIÊN MÔN

Ảnh 1: Báo cáo kết quả học tập bằng powerpoint 1

Ảnh 2: Báo cáo kết quả học tập bằng powerpoint 2

119

Ảnh 3: Báo cáo kết quả học tập bằng powerpoint 3

Ảnh 4: Tập san về chủ đề “Vƣờn rau em trồng”

120