ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------------------------------
TRƯƠNG THỊ HƯƠNG GIANG
SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN DẠY HỌC PHẦN KIM LOẠI KIỀM,
KIM LOẠI KIỀM THỔ, NHÔM (HÓA HỌC 12) PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRƯƠNG THỊ HƯƠNG GIANG
SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN DẠY HỌC PHẦN KIM LOẠI KIỀM, KIM
LOẠI KIỀM THỔ, NHÔM (HÓA HỌC 12) PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên nghành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 60 14 01 11
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Thị Việt Anh
HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại khoa Sư phạm – Trường Đại học Giáo dục
– ĐHQGHN.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS Đào Thị Việt
Anh, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong tổ Lý luận và
Phương pháp dạy học môn Hóa Học - Trường đại học Giáo dục, Đại học
Quốc Gia Hà Nội, Thư viện trường Đại học Giáo dục, phòng Sau Đại học - Trường
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong thời
gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường THPT Trương Định nơi tôi
đang công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường THPT Kim Anh đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Xin chân thành cảm ơn sự
hợp tác của các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh các trường THPT Trương
Định, THPT Kim Anh đã ủng hộ tôi trong quá hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Do những điều kiện chủ quan và khách quan chắc chắn luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của thầy cô và các bạn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả
i
Trương Thị Hương Giang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Bài tập hóa học BTHH
: Bài tập thực tiễn BTTT
: Đối chứng ĐC
: Dung dịch dd
: Giáo viên GV
: Học sinh HS
: Năng lực NL
NLVDKT : Năng lực vận dụng kiến thức
: Phương pháp dạy học PPDH
: Phương trình hóa học PTHH
: sách giáo khoa SGK
: Trung học phổ thông THPT
: Thực nghiệm TN
: Trắc nghiệm khách quan TNKQ
: Thực nghiệm sư phạm TNSP
ii
: Trắc nghiệm tự luận TNTL
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
3.1.Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 3
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................................................... 3
4.1. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................... 3
4.2. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 3
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 4
6.1. Khách thể nghiên cứu ..................................................................................................... 4
6.2. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 4
7. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 4
8. Đóng góp của luận văn ...................................................................................................... 4
9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................... 5
1.1. Quan điểm giáo dục phổ thông, mục tiêu giáo dục Việt Nam hiện nay ......................... 5
1.1.1. Quan điểm giáo dục phổ thông Việt Nam hiện nay ..................................................... 5
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ giảng dạy môn hoá học ở bậc THPT ............................................ 5
1.2. Năng lực và dạy học theo định hướng phát triển năng lực ............................................. 7
1.2.1. Khái niệm và cấu trúc năng lực .................................................................................. 7
1.2.2. Các năng lực cơ bản của học sinh trung học phổ thông .......................................... 10
1.3. Vai trò của việc vận dụng kiến thức trong quá trình học tập và nhận thức ................. 10
1.4. Dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh phổ thông .................... 11
1.4.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức ................................................................... 11
1.4.2. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức ................................................................ 12
1.4.3. Những biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức ................................................... 12
1.4.4. Biện pháp rèn luyện và phát triển năng lực vận dụng kiến thức ............................... 13
1.4.5. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức ..................................................................... 13
iii
1.5. Bài tập hóa học ............................................................................................................. 16
1.5.1. Khái niệm bài tập hóa học ......................................................................................... 16
1.5.2. Nguyên tắc xây dựng và tuyển chọn hệ thống bài tập hóa học .................................. 16
1.5.3. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập hóa học ............................................................ 18
1.5.4. Bài tập hóa học thực tiễn ........................................................................................... 19
1.6. Thực trạng về việc rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn thông qua quá trình dạy học hóa học ở trường THPT hiện nay ..................................................... 24
1.6.1. Điều tra thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức trong dạy học hóa học hiện nay ở trường trung học phổ thông .................................................................................................................................... 24
1.6.2. Đánh giá kết quả điều tra ........................................................................................... 25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1....................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC PHẦN KIM LOẠI KIỀM, KIM LOẠI KIỀM THỔ, NHÔM (HÓA HỌC 12) ........... 28
2.1. Nội dung kiến thức, mục tiêu dạy học phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm (Chương 6 - Hóa học 12) ..................................................................................................... 28
2.1.1. Nội dung kiến thức .................................................................................................... 28
2.1.2. Mục tiêu dạy học ........................................................................................................ 28
2.2. Một số chú ý khi dạy học phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm ..................... 29
2.2.1. Những định hướng khi dạy học .................................................................................. 29
2.2.2. Một số chú ý để nâng cao chất lượng dạy học cho từng dạng bài............................. 29
2.3. Tuyển chọn và xây dựng hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm (Hóa học 12) ...................................................................... 32
2.3.1. Nguyên tắc và quy trình xây dựng bài tập thực tiễn .................................................. 32
2.3.2. Hệ thống bài tập hóa học thực tiễn phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.... 37
2.4. Hướng dẫn học sinh cách giải bài tập thực tiễn ............................................................ 52
2.5. Một số biện pháp sử dụng bài tập hóa học thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh.......................................................................................................... 53
2.5.1. Sử dụng trong dạy học hình thành kiến thức mới ...................................................... 54
2.5.2. Sử dụng trong giờ luyện tập ....................................................................................... 65
2.5.3. Sử dụng trong kiểm tra, đánh giá .............................................................................. 70
2.6. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. ................... 74
2.6.1. Bảng kiểm quan sát dành cho giáo viên .................................................................... 74
2.6.2. Phiếu hỏi học sinh về mức độ phát triển năng lực vận dụng kiến thức ..................... 75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................................... 76
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................................... 78
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .................................................................................. 78
3.2. Phạm vi và đối tượng thực nghiệm sư phạm ................................................................. 78
3.3. Tiến trình thực nghiệm sư phạm ................................................................................... 78
iv
3.3.1. Khảo sát lớp đối chứng và lớp thực nghiệm .............................................................. 78
3.3.2. Nội dung và kết quả thực nghiệm ............................................................................... 80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3....................................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................... 92
1. Kết luận: ........................................................................................................................... 92
2. Khuyến nghị ..................................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 94
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 96
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức…………………..…....14
Bảng 1.2. Tình hình việc dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức trong
chương “ Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm”………………………....................25
Bảng 3.1. Danh sách các lớp dạy thực nghiệm…………………………………....78
Bảng 3.2. Học lực của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng……………….79
Bảng 3.3. Bảng điểm kiểm tra của học sinh…………………………………...........81
Bảng 3.4. Bảng điểm trung bình……………………………………………………82
Bảng 3.5. Bảng phân bố tần suất % học sinh đạt điểm từ Xi trở xuống……..........82
Bảng 3.6. Bảng % HS đạt điểm yếu - kém, trung bình, khá, giỏi………………….84
Bảng 3.7. Giá trị của các tham số đặc trưng………………………………….........87
Bảng 3.8. Kết quả bảng kiểm quan sát và đánh giá của GV……………………....88
Bảng 3.9. Kết quả phiếu hỏi học sinh lớp thực nghiệm về tự đánh giá mức độ đạt
được các tiêu chí đánh giá NLVDKT......................................................................89
vi
Bảng 3.10. Tỉ lệ % số HS đạt các mức của các tiêu chí đánh giá NLVDKT………89
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình cấu trúc năng lực thực hiện…………………………………..8
Hình 3.1. Biểu đồ minh họa học lực của học sinh lớp TN và lớp ĐC……………79
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích so sánh kết quả kiểm tra (đề số 1) ……………...83
Hình 3.3. Đồ thị đường tích lũy so sánh kết quả kiểm tra (đề số 2)…………........83
Hình 3.4. Đồ thị đường tích lũy so sánh kết quả kiểm tra (đề số 3)…………........84
Hình 3.5. Biểu đồ % HS đạt điểm yếu – kém, trung bình, khá, giỏi đề số 1……..84
Hình 3.6. Biểu đồ % HS đạt điểm yếu – kém, trung bình, khá, giỏi đề số 2……..85
Hình 3.7. Biểu đồ % HS đạt điểm yếu – kém, trung bình, khá, giỏi đề số 3……..85
vii
Hình 3.8. Đồ thị % số HS đạt các mức theo tiêu chí đánh giá NLVDKT ………......89
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW - ngày
4/11/2013) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực… Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành ph m
chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn...”
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan
tâm đến việc học sinh học được những gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được
những gì vào thực tiễn sau quá trình học tập. Để đạt được điều đó, việc dạy học ở
trường phổ thông phải được đổi mới đồng bộ cả về nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá. Trong quá trình dạy học nói chung và dạy
học bộ môn Hóa học nói riêng, việc sử dụng bài tập là không thể thiếu. Bài tập vừa
là mục đích vừa là nội dung và cũng là phương pháp dạy học hiệu quả. Bài tập
không chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức, con đường giành lấy kiến thức và còn
mang lại niềm vui của sự phát hiện, của sự tìm ra đáp số. Nếu thông qua việc giải
một bài tập mà học sinh có thể giải đáp được những tình huống có vấn đề nảy sinh
trong đời sống, trong lao động, sản xuất thì sẽ làm tăng lòng say mê học hỏi, phát
triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Tăng cường sử dụng bài tập thực
tiễn trong dạy và học hoá học sẽ góp phần thực hiện nguyên lí giáo dục: học đi đôi
với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn.
Tuy nhiên, trong chương trình sách giáo khoa và sách bài tập hoá học THPT
hiện nay, số lượng các bài tập thực tiễn còn rất hạn chế (khoảng 17,5%). Vì vậy học
1
sinh có thể giải thành thạo các bài tập hoá học định tính, định lượng về cấu tạo chất,
về sự biến đổi các chất rất phức tạp nhưng khi cần phải dùng kiến thức hoá học để
giải quyết một tình huống cụ thể trong thực tiễn thì lại rất lúng túng. Điều này khiến
cho việc phát triển NLVDKT vào thực tiễn của học sinh bị hạn chế, chưa đáp ứng
được yêu cầu đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực.
Chính vì những lí do trên tôi chọn đề tài: “Sử dụng bài tập thực tiễn dạy học
phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm (Hoá học 12) phát triển năng lực
vận dụng kiến thức của học sinh”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Hiện nay, theo định hướng đổi mới giáo dục, nhiều tác giả đã quan tâm nghiên
cứu tới vấn đề sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến
thức của học sinh như:
- Đỗ Công Mỹ, 2005, Xây dựng, lựa chọn hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập thực
tiễn môn hóa học trung học phổ thông (phần hóa đại cương và vô cơ), Luận văn
thạc sĩ giáo dục học, trường Đại học sư phạm Hà Nội.
- Nguyễn Thị Hằng, 2007, Xây dựng, lựa chọn hệ thống bài tập thực tiễn THPT
(phần hóa hữu cơ), luận văn thạc sĩ khoa học, trường Đại học sư phạm Hà Nội.
- Đặng thị Thanh Giang, 2009, Phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh
thông qua hệ thống bài tập hóa học có liên quan đến thực tiễn và môi trường (phần
vô cơ - hóa học THPT), luận văn thạc sĩ giáo dục học, trường Đại học Giáo dục, Đại
học Quốc Gia Hà Nội.
- Đậu Thị Thịnh, 2011, Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hóa
học vào thực tiễn cho học sinh THPT phần hữu cơ lớp 12 nâng cao, Luận văn Thạc
sĩ sư phạm, trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Lê Thị Kim Thoa, 2012, Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học gắn
với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường phổ thông, Luận văn Thạc sĩ
Giáo dục, trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh…
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tập trung xây dựng và đề xuất biện pháp sử
dụng bài tập thực tiễn phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm (Hóa học 12) để
phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh trung học phổ thông. Đây là
2
một trong những phần kiến thức trọng tâm của hóa học 12, đồng thời cũng có nhiều
kiến thức gắn liền với thực tế đời sống và sản xuất của con người. Vì vậy tôi chọn
đề tài này với hi vọng đóng góp một phần vào kho tài liệu dạy - học Hóa học.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Xây dựng, sử dụng hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn phần kim loại
kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm (hóa học 12) nhằm góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học hoá học.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học phát triển năng lực vận dụng
kiến thức, mối quan hệ giữa hoá học và các vấn đề thực tiễn.
- Xây dựng, lựa chọn hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn phần kim loại
kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm - Hóa 12.
- Đề xuất việc sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học hoá học nhằm phát
triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh.
- Thiết kế kế hoạch, giáo án bài dạy và thiết kế công cụ đánh giá sự phát triển năng
lực vận dụng kiến thức của học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính hiệu quả của đề tài.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Dạy học sử dụng các bài tập thực tiễn giúp học sinh rèn luyện và phát triển năng lực
vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn như thế nào?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu giáo viên xây dựng được hệ thống bài tập thực tiễn đảm bảo chất lượng và sử
dụng chúng một cách hợp lý thì sẽ phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực
tiễn của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến bài tập hóa
học thực tiễn, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của HS phổ thông.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: trao đổi, tiếp thu ý kiến đóng góp của các giáo
3
viên giàu kinh nghiệm. Kiểm nghiệm các biện pháp đã đề ra qua một số giờ dạy
thực nghiệm ở một số lớp đã chọn. Trên cơ sở đó kiểm tra, đánh giá, bổ sung và
chỉnh sửa để tăng thêm tính khả thi của các biện pháp đó.
- Phương pháp thống kê xử lí thông tin: Thống kê, xử lý các dữ liệu thu thập được
qua quá trình thực nghiệm sư phạm bằng các phần mềm hỗ trợ như excel,...
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học ở trường phổ thông.
6.2. Đối tượng nghiên cứu
- Bài tập hóa học gắn với thực tiễn trong phần Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ,
nhôm, chương trình Hóa học 12.
- Các biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS trung học phổ thông.
7. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập hóa học gắn với thực tiễn
trong phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm (Hóa học 12) và biện pháp sử
dụng chúng nhằm phát triển NLVDKT của HS.
8. Đóng góp của luận văn
Luận văn nghiên cứu tổng quan các vấn đề lí thuyết liên quan đến NLVDKT và
BTTT, góp phần làm sáng tỏ các nội dung về NLVDKT.
Tuyển chọn và xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập thực tiễn phần kim loại kiềm,
kim loại kiềm thổ, nhôm (Hóa học 12), đồng thời đề xuất biện pháp sử dụng hệ
thống BTTT trong quá trình dạy học nhằm phát triển NLVDKT của HS.
Thiết kế bộ công cụ đánh giá NLVDKT của HS.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm các phần:
MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học phần kim loại
kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm - hóa 12.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
4
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Quan điểm giáo dục phổ thông, mục tiêu giáo dục Việt Nam hiện nay
1.1.1. Quan điểm giáo dục phổ thông Việt Nam hiện nay
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết
số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc
tế đã chỉ rõ quan điểm: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và ph m chất người học. Học đi đôi
với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội”.
Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2015 cũng xác định rõ:
“Chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông nhằm giúp học sinh hình thành
ph m chất và năng lực của người lao động, nhân cách công dân, ý thức quyền và
nghĩa vụ đối với Tổ quốc trên cơ sở duy trì, nâng cao và định hình các ph m chất,
năng lực đã hình thành ở cấp trung học cơ sở; có khả năng tự học và ý thức học tập
suốt đời, có những hiểu biết và khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng
lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề
hoặc bước vào cuộc sống lao động”.
Như vậy có thể thấy rõ, quan điểm giáo dục phổ thông của nước ta hiện nay chú
trọng tới:
- Bồi dưỡng năng lực tự học, học suốt đời, học để nâng cao trình độ chuyên môn,
học để chuyển đổi nghề nghiệp….
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong đời sống, lao động và sản xuất.
- Khích lệ học sinh phát huy tính chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức, phát huy
tính sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống có vấn đề nảy
sinh trong học tập và trong thực tiễn.
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ giảng dạy môn hoá học ở bậc THPT
5
1.1.2.1. Mục tiêu
Môn hoá học trường phổ thông cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức, kĩ
năng phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực và gắn với đời sống. Nội dung chủ yếu
bao gồm cấu tạo chất, sự biến đổi của các chất, những ứng dụng và tác hại của các
chất trong đời sống, sản xuất, môi trường. Những nội dung này góp phần giúp học
sinh có học vấn phổ thông tương đối toàn diện để có thể tiếp tục học lên đồng thời
có thể giải quyết một số vấn đề có liên quan đến hoá học trong đời sống và sản xuất,
mặt khác góp phần phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
a. Kiến thức: Phát triển và hoàn chỉnh những kiến thức hoá học ở cấp trung học cơ
sở, cung cấp một hệ thống kiến thức hoá học phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực
gồm:
- Hoá đại cương: Bao gồm hệ thống lí thuyết chủ đạo, làm cơ sở để nghiên cứu các
chất hoá học cụ thể. Mức độ lí thuyết đề cập chủ yếu ở mức định tính, một phần ở
mức định lượng hoặc bán định lượng, giúp học sinh vận dụng để xem xét các đối
tượng hoá học cụ thể.
- Hoá vô cơ: Vận dụng lí thuyết chủ đạo nghiên cứu các đối tượng cụ thể như nhóm
nguyên tố, những nguyên tố điển hình và các hợp chất có nhiều ứng dụng quan
trọng, gần gũi trong đời sống, sản xuất hoá học.
- Hoá hữu cơ: Vận dụng lí thuyết chủ đạo nghiên cứu các hợp chất hữu cơ cụ thể,
một số dãy đồng đẳng hoặc loại chất hữu cơ tiêu biểu, có nhiều ứng dụng, gần gũi
trong đời sống sản xuất.
- Trong chương trình còn có thêm một số vấn đề:
+ Phân tích hoá học: phương pháp phân biệt và tách các chất thông dụng.
+ Hoá học về vấn đề kinh tế: vai trò của sản xuất hoá học trong việc nâng cao chất
lượng cuộc sống (các vật liệu mới, chất mới, sản ph m mới, năng lượng mới…)
+ Hoá học và vấn đề xã hội: vai trò của hoá học đối với sự phát triển của xã hội.
+ Hoá học và vấn đề môi trường: mối liên quan giữa các hoạt động của con người,
6
giữa sản xuất hoá học với sự ô nhiễm môi trường, phương pháp xử lí chất thải.
Những vấn đề trên vừa được lồng ghép trong khi học về các chất cụ thể vừa
được tách ra thành chương trình riêng nhằm tăng thêm tính thiết thực của chương
trình.
b. Kĩ năng: Phát triển các kĩ năng hoá học, kĩ năng giải quyết vấn đề nhằm phát
triển năng lực nhận thức và năng lực hành động cho học sinh như:
- Quan sát thí nghiệm, phân tích, dự đoán, kết luận và kiểm tra kết quả….
- Làm việc với tài liệu giáo khoa và các tài liệu tham khảo: tóm tắt nội dung chính,
thu thập tài liệu, phân tích và kết luận…
- Thực hiện một số thí nghiệm hoá học độc lập và theo nhóm.
- Cách làm việc hợp tác với các học sinh khác trong nhóm nhỏ để hoàn thành một
nhiệm vụ nghiên cứu.
- Vận dụng kiến thức để giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc sống hàng ngày
có liên quan đến hoá học.
- Lập kế hoạch giải một bài tập hoá học, thực hiện một vấn đề thực tế, một thí
nghiệm, một đề tài nhỏ có liên đến hoá học….
c. Thái độ: Tiếp tục hình thành và phát triển thái độ tích cực ở học sinh như:
- Hứng thú học tập môn hoá học.
- Có ý thức trách nhiệm đối với một vấn đề của cá nhân, tập thể, cộng đồng có liên
quan đến hoá học.
- Nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân
tích khoa học.
- Có ý thức vận dụng những điều đã biết về hoá học vào cuộc sống và vận động
người khác cùng thực hiện.
1.2. Năng lực và dạy học theo định hướng phát triển năng lực
1.2.1. Khái niệm và cấu trúc năng lực [4]
1.2.1.1. Khái niệm
Theo Từ điển Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân, “Năng lực là khả năng đảm
nhận công việc và thực hiện tốt công việc đó nhờ có ph m chất đạo đức và trình
độ chuyên môn.”
7
Ngoài ra, khái niệm năng lực được tiếp cận theo nhiều quan điểm khác như:
- Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc như là
các khả năng, hình thành qua trải nghiệm/củng cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa
qua ý chí (John Erpenbeck - 1998).
- Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành
công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” (OECD, 2002).
- Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học
được… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa
trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử
dụng một cách thành công và có trách nhiệm các giải pháp… trong những tình
huống thay đổi (Weinert, 2001).
Như vậy, có thể nhìn nhận một cách tổng quát, năng lực luôn gắn với khả năng
thực hiện, nghĩa là phải biết làm chứ không dừng lại ở hiểu. Hành động “làm”
ở đây lại gắn với những yêu cầu cụ thể về kiến thức, kĩ năng, thái độ để đạt được
kết quả.
1.2.1.2. Cấu trúc
Hình 1.1. Mô hình cấu trúc năng lực thực hiện
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc
của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành
phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả
là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương
8
pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
- Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có
phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung
chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động.
- Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với
những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp
chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là
những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được
tiếp nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề.
- Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong những
tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong
sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học
giao tiếp.
- Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được
những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu,
xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chu n giá trị
đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua
việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm.
Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh
vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp
người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao gồm
những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực ch n đoán
và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.
Từ cấu trúc của khái niệm NL cho thấy giáo dục định hướng phát triển NL
không chỉ nhằm mục tiêu phát triển NL chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng
chuyên môn mà còn phát triển NL phương pháp, NL xã hội và NL cá thể. Những
NL này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được
9
hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các NL này.
1.2.2. Các năng lực cơ bản của học sinh trung học phổ thông [2]
Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng,
thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực
hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho
chính các em trong cuộc sống.
Theo quan điểm đổi mới giáo dục, năng lực chung là những năng lực cơ bản,
thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong
cuộc sống và lao động nghề nghiệp, bao gồm:
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực th m mỹ
- Năng lực thể chất
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
- Năng lực tính toán
- Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
Từ các ph m chất và năng lực chung, mỗi môn học xác định những ph m chất, và
năng lực cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt động giáo dục.
Đối với môn Hóa học, cần hình thành và phát triển ở HS một số năng lực đặc thù như:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
- Năng lực thực hành hóa học
- Năng lực tính toán hóa học
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
Trong các NL trên, NLVDKT là một trong các NL đặc thù, cần thiết phải phát triển
cho HS trong quá trình học tập.
1.3. Vai trò của việc vận dụng kiến thức trong quá trình học tập và nhận thức
[9]
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích
10
cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết
vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt
động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.
Việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh có ý nghĩa quan trọng
trong việc giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của học sinh như: vận dụng kiến thức
để giải bài tập, tiếp thu và xây dựng tri thức cho những bài học mới hay cao nhất là
vận dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống của các em. Phát
triển năng lực vận dụng kiến thức có thể giúp cho học sinh:
- Nắm vững kiến thức đã học để vận dụng những kiến thức giải quyết những bài tập
hay xây dựng kiến thức cho bài học mới; nắm vững kiến thức đã học, có khả năng
liên hệ, liên kết các kiến thức bởi những vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức
khoa học.
- Vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào trong học tập, trong cuộc sống giúp các em
HS xây dựng được thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích
cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết; năng lực tự học.
- Hình thành cho học sinh kĩ năng quan sát, thu thập, phân tích và xử lý thông tin,
hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học; hình thành và phát triển kĩ năng
nghiên cứu thực tiễn; có tâm thế luôn luôn chủ động trong việc giải quyết những
vấn đề đặt ra trong thực tiễn.
- Giúp cho học sinh có được những hiểu biết về thế giới tự nhiên, chu kỳ hoạt động
và tác động tích cực cũng như tiêu cực đối với cuộc sống con người cũng như ảnh
hưởng của con người đến thế giới tự nhiên.
- Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã học
để tìm hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách nhiệm với
chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng
như tương lai sau này của các em.
- Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích
cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập.
1.4. Dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh phổ thông
1.4.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức [10]
Năng lực vận dụng kiến thức là khả năng của bản thân người học tự giải quyết
11
được những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách sử dụng các
kiến thức đã được lĩnh hội vào những tình huống, hoạt động thực tiễn để tìm hiểu
thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó. NLVDKT thể hiện ph m chất nhân
cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri
thức.
1.4.2. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức
Cấu trúc NLVDKT thể hiện:
- Năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức đã học.
- Năng lực phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực
tiễn.
- Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong các vấn
đề thuộc các lĩnh vực khác nhau.
- Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học để giải
thích.
- Năng lực độc lập sáng tạo trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn.
1.4.3. Những biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức
Theo tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng
phát triển NL HS các biểu hiện NLVDKT của HS bao gồm [3, tr. 52-53]:
NL hệ thống hóa kiến thức: Có NL hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức
hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. Khi
vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện
tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
NL phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực
tiễn: Định hướng được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận dụng
kiến thức hóa học có ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó được ứng dụng
trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì, trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
NL phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong các vấn
đề thuộc các lĩnh vực khác nhau: Phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa
học trong các vấn đề thực ph m, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thường thức, sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trường.
NL phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học để giải
12
thích: Tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên và các ứng
dụng của hóa học trong cuộc sống và trong các lĩnh vực đã nêu trên dựa vào các
kiến thức hóa học và các kiến thức liên môn khác.
NL độc lập sáng tạo trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn: Chủ động sáng tạo
lựa chọn phương pháp, cách thức GQVĐ. Có NL hiểu biết và tham gia thảo luận
về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia
nghiên cứu khoa học để giải quyết các vấn đề đó.
1.4.4. Biện pháp rèn luyện và phát triển năng lực vận dụng kiến thức
- Hình thành cho HS hệ thống kiến thức cơ bản vững vàng sâu sắc về các khái niệm,
các định luật, các tính chất, các quy luật...
- Rèn luyện cho HS năng lực tư duy logic chính xác thông qua các thao tác: quan
sát, phân tích, tổng hợp, và dựa vào bản chất của vấn đề để tìm ra cách giải quyết
ngắn gọn, sáng tạo.
- Rèn luyện năng lực tư duy khái quát về các môn học: Năng lực khái quát cao là
khả năng phát hiện những nét chung, bản chất của các vấn đề, các đối tượng để đưa
vấn đề đó về một kiểu nhất định. Trong giải bài tập hóa học, khả năng khái quát thể
hiện ở năng lực của HS biết phân dạng bài tập hóa học và biết tìm phương pháp giải
chung cho từng dạng bài.
- Rèn khả năng độc lập suy nghĩ: là khả năng biết tự đặt ra vấn đề, giải quyết vấn
đề, kiểm tra cách giải quyết vấn đề, không thỏa mãn với những cái có sẵn, luôn luôn
tìm ra cách giải quyết mới trong cả những dạng bài tập quen thuộc.
- Rèn năng lực vận dụng kiến thức thông qua việc tìm các cách giải của một bài tập.
- Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS thông qua việc hướng dẫn HS ra
đề, tự giải và tự kiểm định kết quả. Tích cực liên hệ giữa các kiến thức lý thuyết với
các hiện tượng thực tiễn, các vấn đề liên quan trong thực tiễn đời sống và sản xuất.
- Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS gắn liền với việc rèn luyện phong
cách làm việc khoa học.
1.4.5. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức [1]
1.4.5.1. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức
Để đánh giá được NLVDKT của HS, ta phải xác định được các biểu hiện của
năng lực này và xây dựng bộ tiêu chí, công cụ đánh giá. Sau đây là một số tiêu chí
13
chúng tôi đề nghị để đánh giá các mức độ khác nhau của NLVDKT:
Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức
Tiêu chí Chưa đạt Đạt Khá Tốt
(0-4 điểm) (5-6 điểm) (7-8 điểm) (9-10 điểm)
1. Hệ thống Chưa hệ thống Hệ thống hóa Hệ thống hóa Hệ thống hóa
hóa kiến thức, và chưa phân và phân loại và phân loại và phân loại
phân loại kiến loại được các được kiến được kiến được kiến
thức hóa học. kiến thức hóa thức nhưng thức hóa học thức hóa học
học. chưa rõ ràng, rõ ràng, đầy một cách rõ
chưa đầy đủ. đủ. ràng, đầy đủ
một cách logic
và khoa học.
2. Phân tích, Chưa phân Biết phân tích, Phân tích, Phân tích,
tổng hợp các tích, tổng hợp tổng hợp các tổng hợp các tổng hợp các
kiến thức hóa các kiến thức kiến thức hóa kiến thức hóa kiến thức hóa
học. hóa học. học nhưng học một cách học một cách
còn sơ sài. rõ ràng. rõ ràng, khoa
học, logic.
3. Phát hiện Không phát Phát hiện các Phát hiện các Phát hiện các
các nội dung hiện các nội nội dung kiến nội dung kiến nội dung kiến
kiến thức hóa dung kiến thức hóa học thức hóa học thức hóa học
học được ứng thức hóa học được ứng được ứng được ứng
dụng trong được ứng dụng trong dụng trong dụng trong
thực tiễn. dụng trong thực tiễn thực tiễn rõ thực tiễn rõ
thực tiễn. nhưng chưa rõ ràng. ràng, cụ thể,
ràng. chính xác.
4. Phát hiện Không phát Phát hiện Phát hiện Phát hiện
các vấn đề hiện được các được các vấn được các vấn được các vấn
trong thực tiễn vấn đề trong đề trong thực đề trong thực đề trong thực
và sử dụng thực tiễn. nhưng tiễn và giải tiễn và giải tiễn
kiến thức hóa thích thích được các thích được các giải
14
học để giải chưa rõ ràng. vấn đề rõ ràng vấn đề rõ
nhưng chưa ràng, khoa thích
khoa học. học.
5. Độc lập Chưa xử lí Xử lí các vấn Xử lí các vấn Xử lí các vấn
sáng tạo trong được các vấn đề thực tiễn đề thực tiễn đề thực tiễn
việc xử lí các đề thực tiễn. thông qua gợi một cách độc một cách độc
vấn đề thực ý. lập. lập, đưa ra
tiễn. được các
phương án xử
lí khác nhau.
1.4.5.2. Các phương pháp đánh giá năng lực [3, tr.97-99]
a. Đánh giá thông qua bài kiểm tra
GV có thể đánh giá HS thông qua các bài kiểm tra 15 phút hay 45 phút. Có
thể sử dụng hình thức trắc nghiệm tự luận hay trắc nghiệm khách quan hoặc kết hợp
cả hai để đánh giá xem người học đang ở đâu trong quá trình dạy học, từ đó giúp
đỡ, định hướng cho người học hoặc người dạy có thể thay đổi cách dạy để đáp ứng
với trình độ lĩnh hội của HS.
b. Đánh giá thông qua quan sát
Đánh giá thông qua quan sát trong giờ như: quan sát thái độ trong giờ học;
quan sát tinh thần xây dựng bài; quan sát thái độ trong hoạt động nhóm, quan sát kĩ
năng trình diễn của HS… giúp cho người dạy có cái nhìn tổng quan về thái độ, hành
vi, sự tiến bộ của các kĩ năng học tập của người học suốt cả quá trình dạy học để từ đó
có thể giúp cho người học có thái độ học tập tích cực và các kĩ năng học tập.
c. Đánh giá thông qua vấn đáp, thảo luận nhóm
GV có thể vấn đáp về nội dung bài cũ để kiểm tra việc học bài ở nhà của HS
hoặc có thể đặt những câu hỏi cho HS trả lời cá nhân hay hoạt động nhóm trong quá
trình dạy bài mới nhằm đánh giá mức độ đạt được mục tiêu bài học hoặc ch n đoán
những khó khăn mà người học mắc phải nhằm cải thiện quá trình dạy, giúp người
học cải thiện việc học tập của mình.
d. Học sinh tự đánh giá
15
HS có thể đánh giá kiến thức, thái độ lẫn nhau trong các giờ học.
- Đối với các bài kiểm tra trên lớp: cho HS tự đánh giá bài của mình hoặc đánh
giá bài của bạn thông qua việc cung cấp cho các em đáp án của bài kiểm tra.
- Đối với tự đánh giá thông qua bài tập, báo cáo/ dự án: GV yêu cầu HS thực hiện
các bài tập, báo cáo/ dự án, sau đó các em tự đánh giá bài làm của mình thông qua
bảng kiểm.
e. Đánh giá dựa vào một số kỹ thuật thu nhận thông tin phản hồi khác
- Yêu cầu HS thiết kế SĐTD hoặc bản đồ khái niệm về nội dung bài học trước
hoặc sau khi học. Qua đó, GV có thể biết được HS đã có kiến thức gì và HS biết
cách hệ thống hóa kiến thức.
- Yêu cầu HS tóm tắt các kiến thức vừa học bằng một số ít câu giới hạn.
1.5. Bài tập hóa học
1.5.1. Khái niệm bài tập hóa học
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: “Bài tập là bài ra cho HS làm để tập vận
dụng những điều đã học”.
BTHH là một vấn đề không lớn mà trong trường hợp tổng quát được
giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và những thí nghiệm trên
cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phương pháp hóa học.
BTHH là phương tiện chính và hết sức quan trọng dùng để rèn luyện khả
năng vận dụng kiến thức cho HS. Là nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra cho
người học, buộc người học vận dụng các kiến thức, năng lực của mình để giải
quyết các nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng một cách tích cực,
hứng thú và sáng tạo.
BTHH là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng
thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng, HS
nắm được một tri thức hay kĩ năng nhất định.
1.5.2. Nguyên tắc xây dựng và tuyển chọn hệ thống bài tập hóa học
- Nguyên tắc 1: Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học
Mục tiêu của hóa học ở trường THPT là cung cấp cho HS hệ thống kiến thức,
kỹ năng cơ bản, thiết thực, gắn với đời sống thực tiễn. Nội dung chủ yếu bao gồm
cấu tạo chất, sự biến đổi các chất trong đời sống, sản xuất và môi trường. Những
16
nội dung này giúp HS có kiến thức tương đối toàn diện để có thể giải quyết một số
vấn đề hóa học có liên quan đến đời sống và sản xuất.
- Nguyên tắc 2: Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác và khoa học
Khi xây dựng, nội dung của bài tập phải có sự chính xác về kiến thức hóa học,
đầy đủ các dữ kiện, diễn đạt logic, chính xác.
- Nguyên tắc 3: Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống và tính đa dạng
+ Mọi sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới khách quan luôn có mối quan
hệ mật thiết với nhau, tồn tại trong một hệ thống.
+ Vận dụng quan điểm hệ thống - cấu trúc vào việc xây dựng bài tập cho HS.
Mỗi bài tương ứng với một kỹ năng cơ bản nhất định. Toàn bộ hệ thống gồm nhiều
bài tập sẽ hình thành hệ thống kỹ năng toàn diện cho HS.
+ Hệ thống bài tập được xây dựng một cách đa dạng và phong phú, giúp hình
thành và phát triển các kỹ năng cụ thể và chuyên biệt một cách hiệu quả.
- Nguyên tắc 4: Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính phân hóa và tính vừa sức
+ Hệ thống bài tập này được chia thành từng dạng, trong mỗi dạng sắp xếp theo thứ
tự từ dễ đến khó. Các bài tập phải có đủ loại điển hình và tính mục đích rõ ràng,
có bài tập chung cho cả lớp nhưng cũng có bài tập riêng cho từng đối tượng, tạo
được hứng thú cho HS. Hệ thống bài tập được xây dựng dựa trên nguyên tắc này
giúp cho các HS có học lực khác nhau có thể tham gia vào việc giải bài tập.
+ Lựa chọn những bài tập điển hình làm mẫu. Biên soạn hệ thống bài tập bao
quát hết các kiến thức cơ bản. Những bài tập tương tự chỉ cho khác bài mẫu một ít,
nâng cao trình độ từng bước.
- Nguyên tắc 5: Hệ thống bài tập phải góp phần củng cố kiến thức cho HS
+ Sự nắm vững kiến thức có thể phân biệt ở 3 mức độ: biết, hiểu, vận dụng. HS
nắm vững kiến thức hóa học một cách chắc chắn khi được hình thành kỹ năng, kỹ
xảo.
+ Sử dụng bài tập nhằm mục đích luyện tập cho HS vận dụng kiến thức để giải
những bài toán dưới các hình thức khác nhau, nhờ đó kiến thức được củng cố vững
chắc hơn.
- Nguyên tắc 6: Hệ thống bài tập phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực
sáng tạo của HS
17
+ Bài tập cơ bản: yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã biết để giải quyết các tình
huống quen thuộc.
+ Bài tập tổng hợp: đòi hỏi HS phải vận dụng một chuỗi các lập luận logic, giữa
cái đã có và cái cần tìm. Do đó, HS cần phải giải thành thạo các bài tập cơ bản và
nhận ra mối quan hệ logic giữa các bài, từ đó đề ra cách giải quyết cho bài toán.
1.5.3. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập hóa học
* Bước 1: Xác định mục đích của hệ thống bài tập
Xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn sử dụng khi dạy học phần “Kim loại kiềm -
Kim loại kiềm thổ - Nhôm” lớp 12 cơ bản – THPT nhằm phát triển năng lực vận
dụng kiến thức cho HS.
* Bước 2: Xác định nội dung của hệ thống bài tập
- Bài tập nhằm giải quyết vấn đề gì?
- Bài tập nằm ở vị trí nào trong bài học?
- Bài tập hướng đến nội dung kiến thức, kỹ năng gì?
- Bài tập có liên hệ đến kiến thức cũ và mới không?
- Bài tập có phù hợp với năng lực nhận thức của HS không?
- Bài tập có cần phối hợp với các phương tiện khác không?
- Bài tập có thỏa mãn được ý đồ, phương pháp của GV không?
* Bước 3: Thu thập thông tin, tuyển chọn những bài tập hay
Tôi đã tiến hành thu thập thông tin bằng cách nghiên cứu SGK, SBT, đọc các
sách tham khảo, báo, tạp chí, các tài liệu trên internet… có liên quan đến nội
dung của hệ thống bài tập cần xây dựng; thu thập và sưu tầm những bài tập hay,
chỉnh sửa các bài tập thu thập được sao cho phù hợp với mục tiêu đặt ra ban đầu:
xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát triển NLVDKT của HS.
* Bước 4: Xây dựng những bài tập mới
Dựa trên các nguyên tắc đã đề ra, tôi tiến hành xây dựng những bài tập mới
theo các hướng sau:
+ Xây dựng các bài tập mới tương tự theo mẫu bài tập có sẵn.
+ Dựa vào TCHH và quy luật tương tác giữa các chất để xây dựng bài tập mới.
+ Lấy những nội dung và những tình huống hay, quan trọng hoặc tình huống có
vấn đề, phối hợp để xây dựng bài tập mới.
18
* Bước 5: Sắp xếp các bài tập thành từng dạng
Sau khi tuyển chọn và xây dựng, chúng tôi tiến hành sắp xếp các bài tập thành
từng dạng và theo trình tự từ dễ đến khó, từ tái hiện đến vận dụng, sáng tạo.
*Bước 6. Chỉnh sửa và hoàn thiện hệ thống bài tập
Để khẳng định mục đích và tính khả thi của hệ thống bài tập nhằm phát triển
NLVDKT của HS, tôi đã lồng ghép hệ thống bài tập vào các bài lên lớp, tiến hành
TNSP, trao đổi với GV tham gia TN về khả năng giải bài tập, khả năng nắm vững
kiến thức cơ bản và phát triển năng lực nhận thức, tư duy của HS thông qua hoạt
động giải bài tập. Sau đó, tiến hành chỉnh sửa và hoàn thiện hệ thống bài tập
1.5.4. Bài tập hóa học thực tiễn
1.5.4.1. Khái niệm bài tập hóa học thực tiễn
BTHH gắn với thực tiễn (BTHH thực tiễn) là những bài tập có nội dung hoá
học (những điều kiện và yêu cầu) xuất phát từ thực tiễn. Quan trọng nhất là
các bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống và sản xuất, góp phần giải quyết
một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn.
1.5.4.2. Vài trò, chức năng của bài tập hóa học thực tiễn
Trong dạy học hoá học, bản thân BTHH đã được coi là phương pháp dạy học
có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kỹ năng hoá học. Nó giữ vai trò quan trọng
trong mọi khâu, mọi loại bài dạy hoá học, là phương pháp quan trọng nhất để
nâng cao chất lượng dạy học hoá học.
BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung của việc dạy và học hoá học. Bài tập
cung cấp cho HS kiến thức, con đường giành lấy kiến thức và còn mang lại niềm
vui sướng của sự phát hiện, của sự tìm ra đáp số. BTHH có chức năng dạy học,
chức năng giáo dục, chức năng kiểm tra, chức năng phát triển. Những chức năng
này đều hướng tới việc thực hiện các mục đích dạy học. Tuy nhiên trong thực tế
các chức năng này không tách rời với nhau.
Đối với HS, BTHH là phương pháp học tập tích cực, hiệu quả và không có gì
thay thế được, giúp HS nắm vững kiến thức hoá học, phát triển tư duy, hình
thành kĩ năng, vận dụng kiến thức hoá học vào thực tế đời sống, sản xuất và
nghiên cứu khoa học, từ đó làm giảm nhẹ sự nặng nề căng thẳng của khối lượng
19
kiến thức lý thuyết và gây hứng thú say mê học tập cho HS.
Đối với GV, BTHH là phương tiện, là nguồn kiến thức để hình thành khái niệm
hoá học, tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS trong quá trình dạy học. Cụ
thể là:
+ BTHH được sử dụng như là nguồn kiến thức để HS tìm tòi, phát triển kiến
thức, kỹ năng.
+ BTHH dùng để mô phỏng một số tình huống thực tế đời sống để HS vận
dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề của thực tế đặt ra.
+ Sử dụng bài tập để tạo tình huống có vấn đề kích thích hoạt động tư duy tìm
tòi sáng tạo và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề học tập, nâng cao hứng thú
học tập bộ môn.
Như vậy BTHH được coi như là một nhiệm vụ học tập cần giải quyết, giúp
HS tìm tòi, nghiên cứu đi sâu vận dụng kiến thức hoá học một cách sáng tạo từ
đó giúp HS có năng lực phát hiện vấn đề - giải quyết vấn đề học tập hoặc thực
tiễn đặt ra có liên quan đến hoá học, giúp HS biến những kiến thức đã tiếp thu
được qua bài giảng thành kiến thức của chính mình.
Kiến thức sẽ nhớ lâu khi được vận dụng thường xuyên như M.A. Đanilôp nhận
định: "Kiến thức sẽ được nắm vững thực sự, nếu HS có thể vận dụng thành thạo
chúng vào việc hoàn thành những bài tập lý thuyết và thực hành" .
BTHH thực tiễn cũng có đầy đủ các vai trò, chức năng của một BTHH. Ngoài ra,
BTHH thực tiễn còn có thêm một số tác dụng khác:
a. Về kiến thức
Thông qua giải BTHH thực tiễn, HS hiểu kĩ hơn các khái niệm, tính chất hoá
học; củng cố kiến thức một cách thường xuyên và hệ thống hoá kiến thức; mở
rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà không làm nặng nề khối
lượng kiến thức của HS.
Bên cạnh đó, BTHH thực tiễn giúp HS thêm hiểu biết về thiên nhiên, môi trường
sống, ngành sản xuất hoá học, những vấn đề mang tính thời sự trong nước và
quốc tế.
BTHH thực tiễn còn giúp HS bước đầu biết vận dụng kiến thức để lí giải và
cải tạo thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
20
b. Về kĩ năng
Việc giải BTHH thực tiễn giúp HS:
- Rèn luyện và phát triển cho HS năng lực nhận thức, năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề liên quan đến thực tế cuộc sống.
- Rèn luyện và phát triển các kĩ năng thu thập thông tin, vận dụng kiến thức để
giải quyết tình huống có vấn đề của thực tế một cách linh hoạt, sáng tạo.
c. Về giáo dục tư tưởng
Việc giải BTHH thực tiễn có tác dụng:
- Rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác, sáng tạo trong
học tập và trong quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Thông qua nội dung bài tập giúp HS thấy rõ lợi ích của việc học môn hoá học
từ đó tạo động cơ học tập tích cực, kích thích trí tò mò, óc quan sát, sự ham
hiểu biết, làm tăng hứng thú học môn hoá học và từ đó có thể làm cho HS say
mê nghiên cứu khoa học và công nghệ giúp HS có những định hướng nghề
nghiệp tương lai. Ngoài ra, vì các BTHH thực tiễn gắn liền với đời sống của
chính bản thân HS, của gia đình, của địa phương và với môi trường xung quanh
nên càng góp phần tăng động cơ học tập của HS: học tập để nâng cao chất lượng
cuộc sống của bản thân và của cộng đồng. Với những kết quả ban đầu của việc
vận dụng kiến thức hoá học phổ thông để giải quyết các vấn đề thực tiễn HS
thêm tự tin vào bản thân mình để tiếp tục học hỏi, tiếp tục phấn đấu và phát triển.
d. Giáo dục kĩ thuật tổng hợp
Bộ môn hóa học có nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS, BTTT tạo điều
kiện tốt cho GV làm nhiệm vụ này.
Những vấn đề của kĩ thuật của nền sản xuất yêu cầu được biến thành nội
dung của các BTTT, lôi cuốn HS suy nghĩ về các vấn đề của kĩ thuật. BTTT còn
cung cấp cho HS những số liệu lý thú của kĩ thuật, những số liệu mới về phát
minh, về năng suất lao động, về sản lượng ngành sản xuất hỗn hợp đạt được giúp
HS hòa nhịp với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật thời đại mình đang sống.
1.5.4.3. Phân loại bài tập hóa học thực tiễn
a. Cơ sở phân loại BTHH nói chung
Quá trình dạy học hóa học gồm 3 công đoạn là dạy học bài mới; ôn tập,
21
hệ thống hoá kiến thức và luyện tập; kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học.
*Ở công đoạn dạy học bài mới ta nên phân loại BTHH theo nội dung để phục
vụ cho việc dạy học và củng cố bài mới. Tên của mỗi loại có thể như tên các
chương trong sách giáo khoa.
Mỗi loại ta cần có một hệ thống bài tập bảo đảm các yêu cầu sau:
- Phủ kín kiến thức của chương hay của một vấn đề
- Số lượng cần đủ để hình thành các kĩ năng cần thiết
- Mở rộng và đào sâu thêm kiến thức của chương
- Có một số bài tập hay để phát triển năng lực tư duy, rèn trí thông minh cho HS.
*Ở công đoạn ôn tập, hệ thống hoá kiến thức và kiểm tra - đánh giá do mang
tính chất tổng hợp, có sự phối hợp giữa các chương ta nên phân loại dựa trên các
cơ sở sau:
- Dựa vào hình thức, BTHH có thể chia thành: Bài tập TNTL (tự trả lời) bao gồm
các dạng trả lời bằng một từ, bằng một câu ngắn, trả lời cả bài (theo cấu trúc
hoặc tự do), giải bài tập; bài tập TNKQ bao gồm các dạng câu hỏi có/không,
đúng/sai, nhiều lựa chọn, phức hợp, ghép đôi.
+ Bài tập TNTL là dạng bài tập yêu cầu HS phải kết hợp cả kiến thức hoá học,
ngôn ngữ hoá học và công cụ toán học để trình bày nội dung của bài toán hoá
học.
+ Bài tập TNKQ là loại bài tập hay câu hỏi có kèm theo câu trả lời sẵn và yêu
cầu HS suy nghĩ rồi dùng 1 ký hiệu đơn giản đã quy ước để trả lời.
- Dựa vào tính chất hoạt động của HS khi giải bài tập có thể chia thành bài tập lí
thuyết (khi giải không phải làm thí nghiệm) và bài tập thực nghiệm (khi giải phải
làm thí nghiệm).
- Dựa vào chức năng của bài tập có thể chia thành bài tập đòi hỏi sự tái hiện kiến
thức (biết, hiểu, vận dụng), bài tập rèn tư duy độc lập, sáng tạo (phân tích, tổng
hợp, đánh giá).
- Dựa vào tính chất của bài tập có thể chia thành bài tập định tính và định lượng.
- Dựa vào kiểu hay dạng bài tập có thể chia thành:
+ Bài tập xác định công thức phân tử của hợp chất
+ Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp
22
+ Bài tập nhận biết các chất
+ Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp
+ Bài tập điều chế các chất
+ Bài tập bằng hình vẽ
...
- Dựa vào nội dung có thể chia thành: Bài tập có nội dung thuần tuý hoá học, bài
tập có nội dung gắn với thực tiễn (bài tập thực tiễn).
Trên thực tế dạy học, sự phân loại trên chỉ là tương đối. Có những bài vừa có
nội dung thuộc bài tập định tính lại vừa có nội dung thuộc bài tập định lượng;
hoặc trong một bài có thể có phần TNKQ cùng với giải thích, viết phương trình
hóa học...
b. Một số dạng BTHH thực tiễn
- Dựa vào tính chất của bài tập, có thể chia thành:
+ Bài tập định tính: Bao gồm các bài tập về giải thích các hiện tượng, các tình
huống nảy sinh trong thực tiễn; lựa chọn hoá chất cần dùng cho phù hợp với
tình huống thực tiễn, nhận biết, tinh chế, đề ra phương hướng để cải tạo thực
tiễn…
+ Bài tập định lượng: Bao gồm dạng bài tập về tính lượng hoá chất cần dùng,
pha chế dung dịch…
+ Bài tập tổng hợp: Bao gồm cả kiến thức định tính lẫn định lượng.
- Dựa vào lĩnh vực thực tiễn được gắn với nội dung bài tập, có thể chia thành:
+ Bài tập về sản xuất hoá học
+ Bài tập về các vấn đề trong đời sống, học tập và lao động sản xuất. Bao gồm các
dạng bài tập về:
* Giải quyết các tình huống có vấn đề trong quá trình làm thực hành, thí nghiệm
như: Sử dụng dụng cụ thí nghiệm, sử dụng hoá chất hợp lí, xử lí tai nạn xảy
ra, phòng chống độc hại, ô nhiễm trong khi làm thí nghiệm…
* Sử dụng và bảo quản các hoá chất, sản ph m hoá học trong ăn uống, chữa
bệnh, giặt giũ, t y rửa…
* Sơ cứu tai nạn do hoá chất.
* Giải thích các hiện tượng, tình huống có vấn đề nảy sinh trong đời sống, lao
23
động sản xuất.
+ Bài tập có liên quan đến môi trường và vấn đề bảo vệ môi trường
Mỗi lĩnh vực thực tiễn trên lại bao gồm tất cả các loại bài tập định tính,
định lượng, tổng hợp; bài tập lí thuyết, bài tập thực hành.
- Dựa vào mức độ nhận thức của HS. Căn cứ vào chất lượng của quá trình lĩnh
hội và kết quả học tập, GS. Nguyễn Ngọc Quang đã đưa ra 4 trình độ lĩnh hội (4
mức độ) như sau:
+ Mức 1: Chỉ yêu cầu HS tái hiện kiến thức để trả lời câu hỏi lí thuyết.
+ Mức 2: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức để giải thích được các sự kiện, hiện
tượng của câu hỏi lí thuyết.
+ Mức 3: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức hoá học để giải thích những tình
huống xảy ra trong thực tiễn.
+ Mức 4: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức, kĩ năng hoá học để giải quyết những
tình huống thực tiễn hoặc để thực hiện một công trình nghiên cứu khoa học
nhỏ, đơn giản, đề ra kế hoạch hành động cụ thể, viết báo cáo.
Từng mức độ trên có thể được chia làm nhiều mức độ nhỏ hơn nữa để
phù hợp với trình độ của HS đồng thời cũng thể hiện sự phân hoá HS trong cùng
một bài, trong hệ thống BTHH thực tiễn.
Trên đây là một số cách phân loại BTHH thực tiễn. Tuy nhiên, có nhiều
BTHH thực tiễn lại là tổng hợp của rất nhiều loại bài.
1.6. Thực trạng về việc rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào
thực tiễn thông qua quá trình dạy học hóa học ở trường THPT hiện nay
1.6.1. Điều tra thực trạng sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực
vận dụng kiến thức trong dạy học hóa học hiện nay ở trường trung học phổ
thông
1.6.1.1. Mục đích điều tra, đánh giá
Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các bài tập thực tiễn để phát triển
NLVDKT cho HS trong quá trình dạy học môn Hoá học. Nhận thức của GV, HS về
vai trò của việc phát triển NLVDKT cho học sinh THPT.
1.6.1.2. Đối tượng điều tra
- GV trực tiếp giảng dạy bộ môn Hoá học tại 5 trường THPT thuộc huyện Thanh Trì,
24
Sóc Sơn, Phú Xuyên – Hà Nội.
- Các HS lớp 12 đã học chương “ Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm”.
- Số phiếu thu được: 40 phiếu của GV và 200 phiếu của HS.
1.6.2. Đánh giá kết quả điều tra
1.6.2.1. Điều tra đối với giáo viên
Chúng tôi đã thực hiện phương pháp điều tra, tham khảo ý kiến của 40 GV
dạy ở 5 trường THPT Trương Định, THPT Kim Anh, THPT Hoàng Văn Thụ,
THPT Ngô Thì Nhậm, Phú Xuyên B.
Kết quả như sau:
Bảng 1.2. Tình hình việc dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức
Mức độ Rất Thường Đôi Không
thường xuyên khi sử dụng
xuyên
Chỉ yêu cầu HS tái hiện kiến thức 12,5% 55% 32,5% 0%
để trả lời câu hỏi lí thuyết.
Yêu cầu HS vận dụng kiến thức 7,5% 47,5% 42,5% 2,5%
để giải thích được các sự kiện,
hiện tượng của câu hỏi lí thuyết
Yêu cầu HS vận dụng kiến thức 5% 32,5% 60% 2,5%
hoá học để giải thích những tình
huống xảy ra trong thực tiễn.
Yêu cầu HS vận dụng kiến thức, 2,5% 17,5% 45% 35%
kĩ năng hoá học để giải quyết
những vấn đề thực tiễn hoặc để
thực hiện một dự án nhỏ, đề ra
kế hoạch hành động cụ thể, viết báo
cáo.
- Từ bảng 1.2, tôi nhận thấy:
+ Đa số các GV đều có sử dụng bài tập thực tiễn trong quá trình dạy học nhưng
25
chưa thường xuyên, còn rất nhiều GV không sử dụng.
+ Việc phát triển NLVDKT chủ yếu ở mức độ tái hiện kiến thức và vận dụng kiến
thức để giải thích được các sự kiện, hiện tượng của câu hỏi lí thuyết (mức độ vận
dụng thấp). Còn ở mức độ vận dụng cao hơn thì ít sử dụng.
- Theo phiếu điều tra thực trạng, chúng tôi cũng nhận thấy, các thầy cô giáo có
đưa ra những lí do vì sao ít hoặc không sử dụng các bài tập thực tiễn để phát
triển NLVDKT trong dạy học. Đó là:
· Không có nhiều tài liệu: 14/40 chiếm 35,0%
· Mất nhiều thời gian tìm kiếm tài liệu, soạn giáo án: 15/40 chiếm 37,5%
· Trong các kì kiểm tra, kì thi không yêu cầu có nhiều câu hỏi có nội dung gắn
với thực tiễn: 20/40 chiếm 50,0%
· Lí do khác:
+ Thời lượng tiết học ngắn, không cho phép đưa nhiều kiến thức bên ngoài vào
bài dạy.
+ Các đề thi tuyển sinh có hỏi về vấn đề thực tiễn nhưng không nhiều, trong khi đó
kiến thức lí thuyết trong chương trình quá nặng, dạy không kịp chương trình.
+ Chỉ sử dụng khi nội dung bài học có liên quan.
+ Mất nhiều thời gian, nếu HS chỉ làm dạng bài tập này thì không còn nhiều thời
gian cho các dạng khác.
Nhận xét chung:
- GV ít liên hệ kiến thức hóa học với thực tế vì trong các kì kiểm tra, kì thi chỉ có
rất ít các câu hỏi có nội dung gắn với thực tiễn.
- Thời gian dành cho tiết học không nhiều do đó giáo viên không có cơ hội đưa
những kiến thức thực tế vào bài học.
- NLVDKT hoá học để giải thích những tình huống xảy ra trong thực tế của HS
còn hạn chế nên khi sử dụng các bài tập thực tiễn HS thường rất lúng túng, mất
nhiều thời gian, GV thường phải gợi ý nhiều, đặc biệt với đối tượng HS yếu kém,
GV gần như phải đưa ra câu trả lời cho các em.
1.6.2.2. Đối với học sinh
Để đánh giá kết quả của việc phát triển NLVDKT hóa học ở trường THPT
Trương Định và THPT Kim Anh – Hà Nội, tôi đã lấy ý kiến của 200 học sinh đang
26
học ở khối lớp 12, kết quả cho thấy:
- Vốn hiểu biết thực tế của HS về các hiện tượng có liên quan đến hóa học
trong đời sống hàng ngày còn ít.
- NLVDKT hoá học để giải thích những tình huống xảy ra trong thực tế của HS
còn hạn chế nên khi gặp các bài tập thực tiễn HS thường rất lúng túng.
- HS ít có cơ hội rèn luyện nên chưa hình thành được kĩ năng trả lời và giải quyết
các BTTT, chưa hình thành được thói quen liên hệ giữa kiến thức với thực tiễn.
Qua kết quả điều tra trên cho thấy trong quá trình hình thành kiến thức mới,
thầy/cô chưa thường xuyên đưa ra các câu hỏi, các bài tập gắn liền với thực tiễn
để học sinh liên tưởng và áp dụng. Để chu n bị cho bài mới, thầy/cô chỉ yêu cầu
học sinh về nhà làm các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập mà chưa chú
ý vào việc giao nhiệm vụ cho các em về nhà tìm hiểu cuộc sống, môi trường xung
quanh về các vấn đề có liên quan đến kiến thức trong bài giảng kế tiếp để học sinh
có tâm thế vào bài mới một cách hứng thú hơn. Các thầy/cô cũng chưa chú ý
dành thời gian để cho các em đưa ra những khúc mắc để giải đáp cho các em về
những hiện tượng các em quan sát được trong đời sống. Trong các giờ học nói
chung việc liên hệ giữa lí luận và thực tiễn còn hạn chế nên học sinh dù rất thích
vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn nhưng vẫn chưa hình thành được thói
quen liên hệ giữa những kiến thức lý thuyết học được với thực tế xung quanh các
em.
Từ kết quả khảo sát ở trên đặt ra một vấn đề đó là làm thế nào để dạy học để
phát triển NLVDKT hóa học vào thực tiễn. Đó là vấn đề đặt ra mà đội ngũ giáo viên
dạy bộ môn hóa học cần phải trăn trở để có hướng khắc phục, bổ sung và phát tiển
sự nghiệp trồng người của mình.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương này chúng tôi đã trình bày cơ sơ lý luận và thực tiễn của đề tài bao
gồm:
1. Quan điểm chỉ đạo và mục tiêu dạy học THPT ở nước ta hiện nay.
2. Năng lực và sự phát triển năng lực của học sinh THPT.
3. BTHH, BTHH thực tiễn và năng lực vận dụng kiến thức của HS.
4. Thực trạng việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức trong dạy học ở
27
trường phổ thông.
CHƯƠNG 2
SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC PHẦN
KIM LOẠI KIỀM, KIM LOẠI KIỀM THỔ, NHÔM (HÓA HỌC 12)
2.1. Nội dung kiến thức, mục tiêu dạy học phần kim loại kiềm, kim loại kiềm
thổ, nhôm (Chương 6 - Hóa học 12)
2.1.1. Nội dung kiến thức [12]
Phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm được xếp vào chương 6 trong
SGK Hóa học 12. Sự nghiên cứu các nhóm kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm
được thực hiện từ vị trí và cấu tạo nguyên tử, tính chất vật lý, tính chất hóa học, ứng
dụng và điều chế, một số hợp chất quan trọng của chúng. Từ các kiến thức lý thuyết
về cấu tạo nguyên tử, đại cương về kim loại tạo điều kiện cho HS dự đoán lý thuyết
về tính chất các chất và dùng thí nghiệm kiểm chứng các dự đoán đó cũng như sự
suy luận về các phương pháp điều chế chúng.
2.1.2. Mục tiêu dạy học
a. Kiến thức:
HS nêu được:
- Vị trí, cấu tạo, tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.
- Tính chất và ứng dụng của một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm, kim loại
kiềm thổ, nhôm.
- Phương pháp điều chế kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm
HS giải thích được: nguyên nhân gây ra tính khử mạnh của kim loại kiềm,
kim loại kiềm thổ, nhôm.
b. Kĩ năng: Tiếp tục rèn các kĩ năng:
- Từ cấu tạo nguyên tử suy ra tính chất.
- Giải bài tập về kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.
- Tiến hành một số thí nghiệm đơn giản.
c. Thái độ, tình cảm:
- HS có thái độ tích cực, tự giác trong học tập.
- Có tinh thần hợp tác trong học tập.
- HS ý thức được tác động của con người trong sản xuất hóa học tới môi trường
28
xung quanh.
d. Năng lực: Rèn luyện và phát triển một số năng lực đặc thù:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
- Năng lực thực hành hóa học
- Năng lực tính toán hóa học
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
2.2. Một số chú ý khi dạy học phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm
2.2.1. Những định hướng khi dạy học
- Hệ thống lại kiến thức về cấu tạo nguyên tử, bảng tuần hoàn.
- Tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS thông qua việc tạo ra các tình huống có
vấn đề.
- Tăng cường ôn luyện kiến thức, kĩ năng vận dụng kiến thức để giải các dạng bài
tập hóa học.
- Chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu; tạo
niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS.
- Rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, năng lực vận dụng kiến thức, tăng
cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
- Sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc do GV và
HS tự làm; quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của HS trong quá trình học tập; đa
dạng hóa nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc
đánh giá.
2.2.2. Một số chú ý để nâng cao chất lượng dạy học cho từng dạng bài
2.2.2.1. Dạng bài truyền thụ kiến thức mới
Trong phần “Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ - Nhôm”, bài truyền thụ
kiến thức mới là chất cụ thể được ghép với một phần nội dung liên quan đến sản
xuất hóa học.
*Kiến thức mới là chất cụ thể
- Đặc điểm: mỗi chất được trình bày theo trình tự: vị trí, cấu tạo, tính chất, điều
chế, ứng dụng của chất.
29
- Một số chú ý giúp HS học tốt:
+ GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi định hướng trước để chủ động tiếp thu bài và
tiết kiệm thời gian.
+ Phương pháp nâng cao chất lượng dạy học loại bài này là phát triển tư duy theo
hướng từ vị trí suy ra cấu tạo và dự đoán tính chất, sau đó dùng thực nghiệm kiểm
chứng lại giả thuyết.
+ Học về chất nào, GV sắp xếp để có chất đó làm thí nghiệm. Luôn ưu tiên sử
dụng thí nghiệm thật, trừ những thí nghiệm độc hại hay khó thực hiện thành công
trên lớp mới dùng phim thí nghiệm.
+ Tăng cường tổ chức HS hoạt động nhóm, sử dụng phiếu học tập.
*Phần ứng dụng của chất rất quan trọng, giúp HS gắn được kiến thức đã học với
thực tế, biết được chất nào dùng làm gì, cách dùng và đặc biệt là biết được tác hại
của mỗi chất, góp phần bảo vệ môi trường sống. GV khuyến khích HS tìm kiếm
hình ảnh hoặc mẫu vật để học phần ứng dụng hiệu quả và thiết thực.
- Biện pháp giúp HS học tốt:
+ GV phải ôn luyện kĩ cho HS về lý thuyết, điều kiện xảy ra các phản ứng trong
quá trình sản xuất.
+ GV phải có đồ dùng dạy học là các đoạn phim về quá trình sản xuất tại nhà máy,
sơ đồ các qui trình sản xuất hoặc mô phỏng.
+ Nếu điều kiện cho phép, GV tổ chức cho HS đi tham quan học tập tại các nhà
máy.
2.2.2.2. Dạng bài ôn tập, luyện tập nhằm củng cố và hoàn thiện kiến thức
*Đặc điểm
- Kiểu bài này có chức năng luyện tập: lựa chọn, sắp xếp các kiến thức đã học và bài
tập liên quan thành một hệ thống logic để khắc sâu.
- Mức độ luyện tập phù hợp với lớp có tỉ lệ HS yếu kém cao, giúp HS nhớ chính
xác các kiến thức cơ bản và vận dụng giải quyết các dạng bài tập.
*Biện pháp giúp HS học tốt
- GV chọn lọc, phân loại, biến đổi hệ thống bài tập trong SGK và các tài liệu tham
khảo thành các dạng cơ bản, thường gặp để HS có thể vận dụng các kiến thức
đã học, giải quyết một cách tích cực, khắc sâu kiến thức cơ bản, tạo cho HS cảm
30
giác tự tin, hứng thú hơn trong học tập.
- GV giao công việc cụ thể cho HS chu n bị ở nhà như kẻ bảng và điền các kiến
thức cần nhớ theo câu hỏi gợi ý để tiết kiệm được thời gian luyện tập trên lớp; xây
dựng mối quan hệ giữa các loại chất, cách điều chế, hệ thống hóa các kiến thức đã
học thành sơ đồ, bảng biểu… để quá trình luyện tập được thuận lợi.
2.2.2.3. Dạng bài thực hành hóa học
*Đặc điểm
- Kiểu bài này có chức năng tổ chức cho HS tự mình làm các thí nghiệm để HS
rèn luyện các kĩ năng làm thí nghiệm cơ bản.
- Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, là tiêu chu n đánh giá tính chân
thực của kiến thức; thí nghiệm hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo và là phương
tiện duy nhất giúp hình thành ở HS kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật.
- Thí nghiệm có thể thực hiện được trong tất cả các khâu của quá trình dạy
học: thí nghiệm biểu diễn của GV sử dụng trong nghiên cứu tài liệu mới, hoặc
trong khâu hoàn thiện kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo (ôn tập, tổng kết). Thông qua thí
nghiệm, HS nắm kiến thức một cách hứng thú và vững chắc.
*Biện pháp giúp HS học tốt
- Khai thác thí nghiệm theo hướng nghiên cứu và đi từ dự đoán TCHH → kiểm
tra dự đoán → kết luận tính chất → vận dụng. Nếu không sử dụng thí nghiệm trong
dạy hóa học thì không thể đáp ứng theo yêu cầu đặc trưng bộ môn, không đúng theo
tinh thần đổi mới PPDH theo hướng tích cực.
- Phương hướng hiện nay là hỗ trợ mọi điều kiện để các trường đều làm đầy đủ các
bài thực hành.
2.2.2.4. Dạng bài kiểm tra đánh giá kiến thức
*Đặc điểm
- Kiểu bài này có chức năng đánh giá sự tiếp nhận kiến thức của HS sau một quá
trình học tập, từ đó GV kịp thời sửa chữa những thiếu sót cho HS và rút kinh
nghiệm về cách dạy của mình.
- Có 5 dạng kiểm tra hay gặp là kiểm tra miệng; kiểm tra viết 15 phút; kiểm tra
một tiết; kiểm tra học kì; kiểm tra cuối năm.
*Yêu cầu của bài kiểm tra
31
- Tính toàn diện: Đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, năng lực, ý thức, thái
độ, hành vi của HS.
- Độ tin cậy: Tính chính xác, trung thực, khách quan, công bằng trong đánh giá,
phản ánh được chất lượng thực của HS, của các cơ sở giáo dục.
- Tính khả thi: Nội dung, hình thức, cách thức, phương tiện tổ chức kiểm tra, đánh
giá phải phù hợp với điều kiện HS, cơ sở giáo dục, đặc biệt là phù hợp với mục
tiêu từng bài/chương.
- Yêu cầu phân hóa: Phân loại được trình độ, mức độ, năng lực nhận thức của HS,
cần đảm bảo dải phân hóa đủ rộng cho việc phân loại đối tượng.
- Hiệu quả: Đánh giá được các nội dung yêu cầu về kiến thức và kỹ năng, thực hiện
đầy đủ các mục tiêu đề ra, tạo động lực đổi mới PPHD góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
*Biện pháp giúp HS học tốt
- Ra câu hỏi từ dễ đến khó để phân loại HS, gồm các câu hỏi lý thuyết, bài toán,
và cả những bài tập thực nghiệm.
- Các kì thi lớn của lớp 12 gồm thi học kì, thi tốt nghiệp (nếu có), thi đại học hiện
nay đều được tiến hành theo hình thức trắc nghiệm khách quan. Vì vậy, phần kiểm
tra miệng; kiểm tra viết 15 phút; kiểm tra một tiết đều hướng đến việc giúp HS hình
thành kĩ năng làm tốt trắc nghiệm nhưng vẫn đánh giá được đúng năng lực nhận thức
của HS.
2.3. Tuyển chọn và xây dựng hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn
phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm (Hóa học 12)
2.3.1. Nguyên tắc và quy trình xây dựng bài tập thực tiễn
2.3.1.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập thực tiễn
a. Nội dung BTHH thực tiễn phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học, tính
hiện đại: Trong một BTHH thực tiễn, bên cạnh nội dung hoá học nó còn có
những dữ liệu thực tiễn. Những dữ liệu đó cần phải được đưa vào một cách
chính xác, không tuỳ tiện thay đổi. Ví dụ: Na được thu nhận vào cơ thể chủ yếu dưới dạng ion Na+ (muối NaCl). Thường mỗi ngày mỗi người trưởng thành thì cần khoảng 4-5 gam Na+ tương
32
ứng với 10-12,5 gam muối ăn được đưa vào cơ thể. Khi xây dựng bài tập thực
tiễn không thể tuỳ tiện thay đổi hàm lượng này. Làm như vậy là phi thực tế,
không chính xác khoa học.
Trong một số bài tập về sản xuất hoá học nên đưa vào các dây chuyền
công nghệ đang được sử dụng ở Việt Nam hoặc trên Thế giới, không nên đưa
các công nghệ đã quá cũ và lạc hậu hiện không dùng hoặc ít dùng.
b. BTHH thực tiễn phải gần gũi với kinh nghiệm của HS
Những vấn đề thực tiễn có liên quan đến hoá học thì rất nhiều, rất rộng.
Nếu BTHH thực tiễn có nội dung về những vấn đề gần gũi với kinh nghiệm, với
đời sống và môi trường xung quanh HS thì sẽ tạo cho các em động cơ và hứng
thú mạnh mẽ khi giải.
Ví dụ: Trước khi ăn rau sống, người ta thường ngâm chúng trong dung dịch nước
muối ăn trong thời gian từ 10 -15 phút để sát trùng. Vì sao dung dịch nước muối ăn
(NaCl) có tính sát trùng? Vì sao cần thời gian ngâm rau sống dài như vậy?
HS với kinh nghiệm có được trong đời sống và kiến thức hoá học đã được
học sẽ lựa chọn phương án trả lời, giải thích sự lựa chọn của mình. HS sẽ có sự
háo hức chờ đợi thầy cô đưa ra đáp án đúng để khẳng định mình. Trong bài tập
này khi HS giải sẽ có một số khả năng xảy ra như sau:
- Nếu HS phân tích và giải thích đúng: Đây sẽ là niềm vui rất lớn đối với HS vì
kinh nghiệm của mình là đúng theo khoa học hoá học.
- Nếu HS phân tích và giải thích gần đúng hoặc đúng một phần nào đó: Khi HS
phân tích và giải thích gần đúng hoặc đúng một phần nào đó thì HS sẽ cảm thấy
tiếc nuối vì bản thân đã gần tìm ra câu trả lời, từ đó HS sẽ có động lực để quan
sát thực tiễn và vận dụng kiến thức hoá học một cách linh hoạt hơn để giải thích
các tình huống thực tiễn hoặc thay đổi việc làm theo thói quen chưa đúng khoa
học của bản thân.
c. BTHH thực tiễn phải dựa vào nội dung học tập
Các BTHH thực tiễn cần có nội dung sát với chương trình mà HS được
học. Nếu BTHH thực tiễn có nội dung hoàn toàn mới về kiến thức hoá học thì sẽ
không tạo được động lực cho HS để giải bài tập đó.
Ví dụ: Khi dạy học về tính chất hóa học của nhôm, Gv có thể sử dụng câu hỏi thực
33
tiễn sau:
Không dùng bình bằng nhôm đựng dung dịch NaOH vì
A. nhôm lưỡng tính nên bị kiềm phá hủy.
B. Al2O3 và Al(OH)3 lưỡng tính nên nhôm bị phá hủy. C. nhôm bị ăn mòn hóa học.
D. nhôm dẫn điện tốt nên bị NaOH phá hủy.
Câu hỏi này liên quan đến tính chất hóa học của nhôm: tác dụng với dung
dịch kiềm, để HS có thể vận dụng kiến thức mới học giải quyết vấn đề thực tiễn,
tăng hứng thú học tập.
d. BTHH thực tiễn phải đảm bảo logic sư phạm
Các tình huống thực tiễn thường phức tạp hơn những kiến thức hoá học
phổ thông trong chương trình, nên khi xây dựng BTHH thực tiễn cho HS phổ
thông cần phải có bước xử lý sư phạm để làm đơn giản tình huống thực tiễn.
Các yêu cầu giải BTHH thực tiễn cũng phải phù hợp với trình độ, khả năng của
HS. Cụ thể:
- Với HS yếu hoặc trung bình nên sử dụng câu hỏi mức 1 và 2 (dựa trên mức
độ nhận thức của HS).
- Với HS khá hoặc giỏi nên sử dụng câu hỏi mức 3 và 4.
- Khi kiểm tra-đánh giá cần sử dụng các loại BTHH ở các mức 1, 2 và 3 để tạo
điều kiện cho tất cả các HS đều có thể trả lời được câu hỏi kiểm tra.
e. BTHH thực tiễn phải có tính hệ thống, logic, đảm bảo phát triển năng lực,
nhận thức và tư duy.
Các BTHH thực tiễn trong chương trình cần phải sắp xếp theo chương,
bài, theo mức độ phát triển của HS. Trong mỗi chương, bài nên có tất cả các
loại, dạng BTHH thực tiễn.
Trong quá trình dạy học, thông qua kiểm tra, đánh giá, cần phải xây dựng
những bài tập thực tiễn ở mức độ vừa và cao hơn một chút so với mức độ nhận
thức của HS để nâng dần trình độ, khả năng nhận thức của HS. Biến hoá nội
dung bài tập thực tiễn theo phương pháp tiếp cận mođun. Xây dựng một số bài
tập thực tiễn điển hình (xây dựng theo phương pháp tiếp cận mođun) và từ đó
34
có thể lắp ráp chúng vào các tình huống thực tiễn cụ thể, nội dung bài học cụ
thể, hoặc tháo gỡ bài toán phức tạp thành những bài toán đơn giản, tạo ra những
bài tập mới.
2.3.1.2. Quy trình xây dựng bài tập thực tiễn
Quy trình xây dựng bài tập thực tiễn dựa trên cơ sở quy trình chung xây
dựng bài tập hóa học (được trình bày ở mục 1.5.3 Chương 1) nhưng phải đảm bảo
các nguyên tắc xây dựng bài tập thực tiễn. Trên cơ sở đó, chúng tôi đề nghị các
bước thiết kế bài tập hoá học thực tiễn gồm các bước như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung và đối tượng học tập
- Phân tích mục tiêu của chương, bài để định hướng cho việc thiết kế bài tập.
- Nghiên cứu kĩ các tài liệu giáo khoa, tài liệu tham khảo về nội dung hoá học và
các ứng dụng hoá học của các chất trong thực tiễn, tìm hiểu các công nghệ, nhà máy
sản xuất có liên quan đến nội dung hoá học của bài.
- Nghiên cứu đặc điểm, trình độ nhận thức của học sinh, kinh nghiệm sống của học
sinh để thiết kế bài tập thực tiễn cho phù hợp, tạo hứng thú cho học sinh khi giải các
bài tập thực tiễn đó.
Bước 2: Thiết kế bài tập và phương pháp giải bài tập
- Thiết kế bài tập thực tiễn phù hợp với những yêu cầu ở bước 1 cũng như đảm bảo
các nguyên tắc tuyển chọn và xây dựng bài tập thực tiễn.
- Giải và kiểm tra lại bài tập thực tiễn.
Dự kiến các cách giải của từng bài tập, dự kiến các cách giải của học sinh, dự kiến
những sai lầm dễ mắc của học sinh trong quá trình giải và đưa ra cách khắc phục.
Bước 3: Dự kiến thời điểm và phương pháp sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất.
Bước 4: Triển khai sử dụng BTTT trong quá trình dạy học.
Bước 5: Chỉnh lí, hoàn thiện BTTT: Sau khi đưa BTTT sử dụng trong quá trình dạy
học, có thể chỉnh sửa hoặc bổ sung nếu thấy cần thiết để câu hỏi hoàn chỉnh hơn.
Ví dụ: Xây dựng bài tập thực tiễn cho phần “Một số hợp chất quan trọng của
canxi” trong bài “Kim loại kiềm thổ. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm
thổ” – SGK Hóa học 12 ban cơ bản, chúng tôi thực hiện theo quy trình như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung và đối tượng học tập
- Xác định mục tiêu: Các hợp chất của canxi không phải là mới đối với học sinh vì
35
vậy mục tiêu của bài này là tìm hiểu các hợp chất này dưới ánh sáng của lí thuyết về
cấu tạo chất, sự điện li, thuyết cân bằng hoá học, lí thuyết về phản ứng oxi hoá - khử
…Từ đó phải vận dụng những kiến thức đã biết để giải thích những hiện tượng xảy
ra trong tự nhiên, trong đời sống, cải tạo thiên nhiên, nâng cao hiệu suất lao động,
bài trừ mê tín dị đoan, nâng cao chất lượng cuộc sống…
- Tham khảo tài liệu về các vấn đề thực tiễn có liên quan đến các hợp chất của canxi
như: sản xuất vôi, sử dụng vôi trong nông nghiệp, xây dựng, công nghiệp; tài liệu
về natri hiđrocacbonat, đá vôi, thạch cao, thạch nhũ trong hang động….
- Các hợp chất của canxi rất quen thuộc đối với học sinh. Nhiều học sinh đã từng
tham gia sử dụng chúng trong nông nghiệp, xây dựng, thuốc uống, phụ gia thực
ph m…Đối với học sinh vùng nông thôn sẽ rất quen thuộc đối với việc dùng vôi
cùng với các loại phân bón hoá học để bón ruộng.
Bước 2: Thiết kế bài tập
Ví dụ 1: Trong các hang động của núi đá vôi nhiều chỗ nhũ đá tạo thành bức rèm
đá lộng lẫy nhiều chỗ lại tạo thành rừng măng đá, có chỗ lại tạo thành các cây cột
đá vĩ đại (do nhũ đá và măng đá nối với nhau) trông rất đẹp. Bằng sự hiểu biết của
mình em hãy giải thích sự tạo thành nhũ đá, măng đá. Viết phương trình phản ứng
xảy ra nếu có.
Dự kiến cách giải: Trên đỉnh các hang động, núi đá vôi có các kẽ nứt rất nhỏ khiến
nước mưa thấm dần xuống kết hợp với đá vôi và khí cacbonic trong không khí tạo
thành muối canxi hiđrocacbonat tan chảy xuống:
CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2
Một phần muối canxi hiđrocacbonat chuyển lại thành đá vôi, ngày qua ngày tạo
thành nhũ đá. Một phần muối canxi hiđrocacbonat rơi xuống đất rồi mới chuyển
thành đá vôi, qua nhiều ngày tạo thành măng đá.
Ca(HCO3)2 CaCO3 + CO2 + H2O
Dự kiến những sai lầm của học sinh:
- học sinh có thể khó hiểu khái niệm măng đá nên cần có hình ảnh minh họa.
- học sinh viết được phương trình nhưng giải thích có thể không mạch lạc.
Giáo viên cần hướng dẫn các em cách trình bày ý nghĩ, lập luận của mình một cách
36
có khoa học. Bài tập này nên sử dụng để luyện tập hoặc giao bài về nhà.
Ví dụ 2: Nếu bị bỏng do vôi bột thì người ta sẽ chọn phương án nào sau đây là tối
ưu để sơ cứu? Giải thích lí do chọn.
1. Rửa sạch vôi bột bằng nước rồi rửa lại bằng dung dịch amoniclorua 10%.
2. Lau khô sạch bột rồi rửa bằng dung dịch amoniclorua 10%.
3. Chỉ rửa sạch vôi bột bằng nước rồi lau khô.
4. Lau khô sạch bột rồi rửa bằng nước xà phòng loãng.
Dự kiến cách giải: Phương án số 2 là tối ưu.Vôi bột khi gặp nước sẽ phản ứng toả
nhiệt làm cho bỏng càng nặng hơn: CaO + H2O Ca(OH)2 + Q.
Vì vậy cần phải lau khô bột trước đã rồi dùng một dung dịch có tính axit trung hoà
với Ca(OH)2.
Dự kiến sai lầm của học sinh:
- Không nhớ vôi phản ứng với nước sẽ toả nhiệt.
- Không biết dung dịch amoniclorua có tính axit yếu.
- Không biết nước xà phòng có tính kiềm.
Bước 3: Dự kiến thời điểm và phương pháp sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất.
Việc lựa chọn nhiều phương án khác nhau sẽ gây tranh cãi giữa tập thể học
sinh. Khi đó, giáo viên cần phải phân tích đầu bài, sử dụng phương pháp đàm thoại
gợi mở để học sinh dần tìm ra lời giải.
Để giảm thiểu sai lầm của học sinh khi giải bài tập, người giáo viên cần phải
khắc sâu kiến thức cho học sinh trong mỗi bài giảng và không ngừng củng cố lại, hệ
thống lại. Bài tập này nên đưa vào giờ luyện tập hoặc giao về nhà để học sinh có
thời gian suy ngẫm và tranh luận với nhau là thích hợp hơn cả.
2.3.2. Hệ thống bài tập hóa học thực tiễn phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ,
nhôm
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu và sử dụng BTHH thực tiễn trong quá
trình dạy học của GV cũng như quá trình học tập của HS, chúng tôi tuyển chọn, xây
dựng và sắp xếp các BTTT thành 3 phần:
- Phần kim loại kiềm và hợp chất của kim loại kiềm.
- Phần kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ.
37
- Phần nhôm và hợp chất của nhôm.
Trong mỗi phần, chúng tôi sắp xếp các câu hỏi TNKQ trước, các câu hỏi và bài
tập TNTL sau.
2.3.2.1. Phần kim loại kiềm và hợp chất của kim loại kiềm
Câu 1. Có thể dùng dao để cắt nhỏ mẫu kim loại kiềm vì
A. chúng có độ cứng thấp.
B. chúng rất nhẹ.
C. chúng có nhiệt độ nóng chảy thấp.
D. chúng có 1 electron ở lớp ngoài cùng.
Câu 2. Trong phòng thí nghiệm người ta bảo quản kim loại kiềm bằng cách
A. ngâm kín chúng trong dầu hỏa. B. ngâm chúng trong nước.
C. ngâm chúng trong ancol. D. để chúng trong bình kín.
Câu 3. Cách nào sau đây thường được dùng để điều chế Na trong công nghiệp?
A. Điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn.
B. Khử Na2O ở nhiệt độ cao.
C. Điện phân NaCl nóng chảy.
D. Dùng Ba để đ y Na ra khỏi dung dịch NaCl.
Câu 4. Không gặp các kim loại kiềm ở dạng tự do trong thiên nhiên vì
A. thành phần của chúng trong thiên nhiên rất nhỏ.
B. đây là những kim loại hoạt động mạnh.
C. đây là những kim loại được điều chế bằng cách điện phân.
D. đây là những kim loại nhẹ.
Câu 5. Kim loại nào dưới đây được dùng để sản xuất tế bào quang điện?
A. Cs B. Na C. Li D. K
Câu 6. Muối ăn là một trong những gia vị quan trọng của con người. Thành
phần chính của muối ăn là
A. KCl. B. NaCl. C. MgCl2. D. CaCl2.
Câu 7. Diêm tiêu dùng để ướp thịt, cá có tác dụng làm cho thịt, cá giữ được màu đỏ
hồng, nhưng nó gây ảnh hưởng đến sức khỏe vì khi đun nấu ở nhiệt độ cao bị phân
hủy tạo chất gây ung thư. Diêm tiêu nói trên là
A. natri cacbonat. B. nhôm sunfat.
38
C. kali nitrat. D. kali nitrit.
Câu 8. Trong công nghiệp luyện kim, kim loại nào dưới đây thường dùng để
khử dấu vết cacbon trong các hợp kim kim loại?
A. Mg B. Na C. Li D. K
Câu 9. Trong quá trình điện phân NaCl nóng chảy để sản xuất Na, ở catot xảy ra:
A. sự oxi hoá ion Clˉ B. sự khử ion Na+.
C. sự khử ion Clˉ. D. sự oxi hóa ion Na+.
Câu 10. Trong phòng thí nghiệm, để tiêu hủy các mẫu Na dư người ta phải làm
cách nào trong các cách sau? Giải thích vì sao phải làm như vậy.
A. Cho Na dư vào máng nước thải. B. Cho Na dư vào dầu hỏa.
C. Cho Na dư vào cồn ≥ 96o. D. Cho Na dư vào dung dịch NaOH.
Câu 11. Bên cạnh việc bón phân cho cây trồng, người ta còn có thể dùng tro bếp
vì
A. trong tro bếp có chứa muối K2CO3 cung cấp nguyên tố kali cho cây.
B. tro bếp hút m nhanh, làm tơi xốp, thoáng khí lớp đất quanh gốc cây.
C. tro bếp có nhiều, dễ kiếm.
D. tro bếp chứa nhiều chất dinh dưỡng cần cho cây.
Câu 12. Khi áo trắng của bạn Minh có vết mực hay vết ố của bùn đất b n, mẹ
bạn Minh đã dùng nước Gia-ven để t y sạch các vết b n đó. Nước Gia-ven có
thành phần chính là
A. dung dịch NaOH. B. dung dịch NaCl.
C. dung dịch HCl. D. dung dịch hỗn hợp NaCl và NaClO.
Câu 13. Trong quá trình điện phân dung dịch KNO3 thì nồng độ KNO3 trong
quá trình điện phân sẽ
A. tăng vì KNO3 không bị điện phân còn nước thì tham gia điện phân.
B. giảm vì nước không tham gia điện phân còn KNO3 thì bị điện phân.
C. không thay đổi vì KNO3 và nước đều không bị điện phân.
D. có thể tăng hay giảm tùy thuộc vào cường độ dòng điện và thời gian điện
phân.
Câu 14. Cho một mẫu hợp kim Na-K tác dụng với nước (dư) thu được dung dịch X
và 3,36 lít H2 (ở đktc). Thể tích dung dịch axit HCl 2M cần dùng để trung hòa dung
39
dịch X là
A. 75 ml. B. 100 ml. C. 150ml. D. 300 ml.
Câu 15. Khi thao tác thực hành với kim loại natri, không được cầm trực tiếp
bằng tay mà phải sử dụng kẹp sắt. Hãy giải thích tại sao phải làm như vậy.
Câu 16. Khi mới cắt, miếng natri có bề mặt sáng trắng của kim loại. Sau khi để
một lát trong không khí thì bề mặt đó không còn sáng nữa mà bị xám lại. Hãy
giải thích nguyên nhân của hiện tượng này.
Câu 17. Vì sao muối thô thường hay bị chảy rữa?
Câu 18. Trước khi ăn rau sống, người ta thường ngâm chúng trong dung dịch nước
muối ăn trong thời gian từ 10 -15 phút để sát trùng. Vì sao dung dịch nước muối ăn
(NaCl) có tính sát trùng? Vì sao cần thời gian ngâm rau sống dài như vậy?
Câu 19. Khi luộc rau muống, người ta thường cho thêm một ít muối ăn NaCl. Vì
sao lại làm như vậy?
Câu 20. Vì sao người ta dùng muối NaHCO3 để chế thuốc chữa đau dạ dày?
Câu 21. Có 3 cốc đựng dung dịch trong suốt. Thả 3 quả trứng như nhau vào 3 cốc
trên thì thấy hiện tượng sau:
- Cốc 1: Quả trứng chìm xuống đáy cốc.
- Cốc 2: Quả trứng nổi lên trên mặt nước.
- Cốc 3: Quả trứng lơ lửng.
Em hãy đoán thử các cốc đó chứa dung dịch gì mà làm quả trứng có thể nổi hoặc
chìm? Dựa vào nguyên tắc gì? Em có thể tự làm thí nghiệm này được không?
Câu 22. Hôm qua, Lan bị ợ chua và cảm thấy khó chịu ở dạ dày. Mẹ cho Lan
uống gói thuốc tiêu mặn. Một lát sau, Lan thấy khỏe hẳn. Mẹ Lan cho biết rằng,
chất này được sử dụng rất nhiều trong đời sống như: làm bột nở, bột làm bánh,
bột nhừ, dùng làm nước súc miệng khử mùi, dung dịch vệ sinh phụ nữ, điều chế
thuốc đau dạ dày, sản xuất kem đánh răng… Lan băn khoăn hoài, không biết chất
nào mà có nhiều ứng dụng như thế? Các bạn có thể trả lời giúp Lan được không?
Câu 23. Ngày nay, đa số các gia đình đều sử dụng bếp gas để nấu nướng thức
ăn. Tuy nhiên, bếp gas lại rất dễ dính dầu mỡ b n. Trong các quyển sách mẹo vặt
gia đình, người ta khuyên các bà nội trợ nên sử dụng cách sau để lau chùi vết dầu
mỡ: Dùng nước xà phòng loãng, ấm lau chùi rồi lau lại bằng nước sạch. Tại sao
40
cách làm trên lại có thể t y sạch các vết dầu mỡ b n?
Câu 24. Tại sao có thể sử dụng peoxit của kim loại kiềm để bổ sung nguồn oxi,
đồng thời loại bỏ CO2 trong không khí trên tàu ngầm?
Câu 25. Sau khi thu hoạch lúa, một lượng lớn rơm, rạ được đem đốt lấy tro bếp trộn
với phân chuồng để bón cho cây trồng. Tại sao khi bón phân chuồng hoặc phân bắc,
người nông dân thường trộn thêm tro bếp?
Câu 26. Trong cuộc chiến tranh kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta đã điều
chế diêm tiêu (KNO3) thành phần chính của thuốc nổ, bằng cách lấy đất ở trong
các hang đá vôi có dơi ở trộng với tro bếp rồi dùng nước sôi dội nhiều lần qua
hỗn hợp đó để tách ra KNO3. Hãy giải thích cách làm đó. Câu 27. Khi tiến hành thí nghiệm với kim loại kiềm, nếu chẳng may bị bỏng Na
thì phải xử lý như thế nào?
Câu 28. NaOH được gọi là xút ăn da. Khi thao tác thực hành, nếu chẳng may bị
dung dịch NaOH đặc dây vào da tay thì phải xử lí như thế nào?
Câu 29. Tháng 9 năm 1987, hai tên trộm đã lấy cắp một thiết bị trong viện y
khoa phóng xạ tại Goiania, Brazil và lấy ra được từ thiết bị đó một vật tỏa ánh
sáng màu xanh rất đẹp. Họ không biết rằng vật phát sáng màu xanh đó là chất
phóng xạ cesium Cs-137, vì vậy những trao đổi mua bán qua lại đã gây ra một
chuỗi nhiễm dịch trên diện rộng, trở thành một trong những thảm họa hạt nhân
nghiêm trọng trong lịch sử. Cs-137 cũng là một trong những chất phóng xạ được
giải phóng ra sau thảm hoạ nguyên tử Chernobyl xảy ra vào ngày 26 tháng 4 năm
1986 khi nhà máy điện nguyên tử Chernobyl ở Pripyat, Ukraina (khi ấy còn là một
phần của Liên bang Xô viết) bị nổ. Đây được coi là vụ tai nạn hạt nhân trầm trọng
nhất trong lịch sử năng lượng hạt nhân. Cs-137 là một đồng vị phóng xạ của Cs. Em
hãy cho biết tính chất hóa học của Cs và cách thức bảo quản kim loại này.
Câu 30. Tại sao người ta có thể sử dụng dung dịch muối ăn NaCl để chu n đoán
bệnh ung thư? Đó có phải dung dịch muối ăn thông thường trong các gia đình hay
không?
Câu 31. NaOH là một trong những hóa chất cơ bản, có nhiều ứng dụng trong công
nghiệp hóa chất.
a. Hãy trình bày phương pháp sản xuất NaOH trong công nghiệp.
41
b. Điện phân 2 tấn dung dịch NaCl 29,25% (có màng ngăn xút), với hiệu suất quá
trình điện phân đạt 90%, hãy tính khối lượng NaOH thu được?
Câu 32. Trong y học, dược ph m Nabica (NaHCO3) dùng để trung hòa bớt
lượng HCl dư trong dạ dày. Tính thể tích dung dịch HCl 0,035M (nồng độ axit
trong dạ dày) được trung hòa và thể tích khí CO2 (đktc) sinh ra khi uống 0,336g NaHCO3.
Câu 33. Muối ăn là một trong những gia vị quan trọng của con người. Tuy nhiên,
theo những nghiên cứu khoa học, chế độ ăn quá nhiều muối hay quá ít muối đều có
tác hại như nhau. Theo khuyến cáo của viện Dinh dưỡng Quốc gia, mỗi ngày một
người khoẻ mạnh bình thường chỉ nên ăn từ 6 – 10g muối (khoảng dưới hai muỗng
cà phê muối một ngày). Nếu lượng nước một người nạp vào cơ thể trong một ngày
là 2 lít và lượng muối (coi chỉ gồm NaCl) nạp vào cơ thể là 8,2g thì nồng độ mol/l
của dung dịch muối người đó nạp vào cơ thể là bao nhiêu?
Câu 34. Muối iot là nguồn cung cấp iot không thể thiếu cho con người. Người ta
thường dùng KI trộn vào muối ăn khi sản xuất muối iot.
a. Làm thế nào để chứng minh sự có mặt của KI trong muối iot được bán trên thị
trường?
b. Theo tính toán của các nhà khoa học, mỗi ngày cơ thể người cần được cung cấp 1,5.10-4g nguyên tố iot. Nếu nguồn cung cấp chỉ là KI thì khối
lượng KI cần dùng cho một người trong một ngày là bao nhiêu?
Câu 35. Nước muối sinh lí được bán ở các hiệu thuốc là dung dịch NaCl 0,9%,
được sử dụng để rửa vết thương và trầy xước da, hoặc dùng như thuốc nhỏ mắt, để
tiêm truyền tĩnh mạch, rửa kính áp tròng, thủy lợi mũi, và một loạt các mục đích
khác. Hãy tính khối lượng NaCl cần dùng để pha được 500ml dung dịch nước
muối sinh lí trên. Coi khối lượng riêng của dung dịch là 1,0046g/ml.
2.3.2.2. Phần kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng
Câu 36. Nguyên tố nào dưới đây là thành phần cấu tạo của xương người và động
vật?
A. Mg B. Ca C. Fe D. Na
Câu 37. Khi đốt băng Mg rồi cho vào cốc đựng khí CO2 thì có hiện tượng gì xảy
ra?
42
A. Băng Mg tắt ngay. B. Băng Mg tắt dần.
C. Băng Mg tiếp tục cháy bình thường. D. Băng Mg cháy sáng mãnh liệt.
Câu 38. Phát biểu nào sau đây sai khi nói về ứng dụng của Ca(OH)2?
A. Điều chế nước Gia-ven trong công nghiệp.
B. Chế tạo vôi vữa xây nhà.
C. Khử chua đất trồng trọt.
D. Chế tạo clorua vôi là chất t y trắng và sát trùng.
Câu 39. Hợp chất nào của canxi được dùng để đúc tượng, bó bột khi gãy xương?
A. Thạch cao nung (CaSO4.H2O). B. Đá vôi (CaCO3).
C. Vôi sống (CaO). D. Thạch cao sống (CaSO4.2H2O).
Câu 40. Nước cứng không gây ra tác hại nào dưới đây?
A. Làm hao tổn chất giặt rửa tổng hợp. B. Làm giảm mùi vị thực ph m.
C. Làm giảm độ an toàn của các nồi hơi. D. Làm tắc ống dẫn nước nóng.
Câu 41. Nước cứng tạm thời có chứa muối Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2. Để làm giảm độ cứng tạm thời của nước (giảm nồng độ ion Ca2+, Mg2+) có thể dùng cách
nào sau đây?
A. Cho vào nước một lượng dư dung dịch Ca(OH)2.
B. Cho vào nước một lượng dư dung dịch HCl.
2-. Chất được dùng
C. Cho vào nước một lượng dư dung dịch NaOH.
-, Cl-, SO4
D. Đun sôi nước hồi lâu, lọc bỏ cặn rắn. Câu 42. Một mẫu nước cứng chứa các ion: Ca2+, Mg2+, HCO3
để làm mềm mẫu nước cứng trên là
A. H2SO4. B. HCl. C. Na2CO3. D. NaHCO3.
Câu 43. Khi phun nước rửa sạch đường phố người ta thường cho thêm CaCl2 (rắn)
xuống đường vì
A. CaCl2 có khả năng giữ bụi trên mặt đường.
B. CaCl2 rắn có khả năng hút m tốt nên giữ hơi nước lâu trên mặt đường.
C. CaCl2 tác dụng với nước, làm giữ hơi nước lâu.
D. CaCl2 làm sạch bụi b n trên đường.
Câu 44. Loại bột trắng được các vận động viên thể dục dụng cụ và cử tạ sử dụng
trước khi thi đấu nhằm loại bỏ mồ hôi tay và cải thiện khả năng nắm chặt dụng cụ là
43
A. MgCO3. B. BaSO4. C. MgCl2. D. NaCl.
2− (0,01 mol).
− (0,10 mol) và SO4
Câu 45. Phân tích một mẫu nước thấy có các ion như sau: Na+ (0,02 mol), Mg2+ (0,02 mol), Ca2+ (0,04 mol), Cl− (0,02 mol), HCO3
a. Mẫu nước trên thuộc loại
A. nước cứng tạm thời. B. nước cứng toàn phần.
C. nước cứng vĩnh cửu. D. nước mềm.
b. Đem đun sôi cốc nước trên cho đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thì nước còn lại
trong cốc
A. là nước mềm. B. có tính cứng vĩnh cửu.
C. có tính cứng toàn phần. D. có tính cứng tạm thời.
Câu 46. Các hang động được hình thành từ những núi đá vôi khi nước mưa chứa
cacbonđioxit hòa tan phản ứng với đá. Bên cạnh đó, ở hang động thường cũng có
phản ứng ngược lại tạo ra các mảng đá và thạch nhũ. Phương trình hóa học của
các quá trình này là: CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2. Quá trình nào sau đây
kìm hãm sự hình thành mảng đá và thạch?
A. Hiện tượng ấm lên trên toàn cầu.
B. Sự gia tăng luồng không khí thổi qua hang động.
C. Các khí thải thoát ra từ các nhà máy nhiệt điện.
D. Sự gia tăng độ m từ hơi thở của khách tham quan hang động
Câu 47. Ong đốt, hoặc kiến đốt gây cảm giác ngứa hoặc đau nhức, trong thành phần
nước bọt của côn trùng trên có chứa axit fomic. Để giảm đau nhức do vết đốt nên
dùng chất nào sau đây?
A. Muối ăn. B. Giấm ăn. C. Cồn iot. D. Vôi tôi.
Câu 48. Vôi sống khi cho tác dụng với nước nó trở thành vôi tôi (Ca(OH)2), được
sử dụng trong các loại vữa để làm tăng độ lên kết và độ cứng. Vôi sống cũng được
sử dụng trong sản xuất thủy tinh, kim loại/hợp kim (thép, magiê, nhôm và một
số kim loại màu khác) để loại bỏ các tạp chất dưới dạng xỉ. Trong nông nghiệp,
vôi sống không chỉ đơn thuần là phân bón cung cấp dưỡng chất canxi cho cây trồng
mà còn ngăn chặn sự suy thoái của đất, ức chế sự phát triển của nấm bệnh trong đất,
phát huy hiệu lực của phân bón và thuốc diệt cỏ….Khi sản xuất vôi sống phải
được bảo quản trong bao kín nếu không để lâu ngày vôi sẽ hóa đá. Phản ứng nào sau
44
đây giải thích hiện tượng vôi sống hóa đá?
A. Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O.
B. Ca(OH)2 + Na2CO3 → CaCO3 + 2NaOH.
C. CaO + CO2 → CaCO3.
D. CaO + H2O → Ca(OH)2
Câu 49. Nếu bị bỏng do vôi bột thì người ta sẽ chọn phương án nào sau đây là tối
ưu để sơ cứu?
A. Rửa sạch vôi bột bằng nước rồi rửa lại bằng dung dịch amoniclorua 10%.
B. Lau khô sạch bột rồi rửa bằng dung dịch amoniclorua 10%.
C. Chỉ rửa sạch vôi bột bằng nước rồi lau khô.
D. Lau khô sạch bột rồi rửa bằng nước xà phòng loãng.
Câu 50. Nhiệt phân hoàn toàn 40 gam một loại quặng đôlômit có lẫn tạp chất trơ sinh ra
8,96 lít khí CO2 (ở đktc). Thành phần phần trăm về khối lượng của CaCO3.MgCO3 trong
loại quặng nêu trên là
B. 50%. C. 84%. D. 92%.
A. 40%. Câu 51. Cho dung dịch X gồm: 0,007 mol Na+; 0,003 mol Ca2+; 0,006 mol Cl¯; 0,006 mol HCO3¯ và 0,001 mol NO3¯. Để loại bỏ hết Ca2+ trong X cần một lượng vừa đủ dung dịch
chứa a gam Ca(OH)2. Giá trị của a là
A. 0,180. B. 0,120. C. 0,444. D. 0,222.
Câu 52. Các hợp chất cơ magie rất quan trọng đối với các sinh vật sống. Không đủ
magie trong cơ thể sẽ sinh ra các chứng: co thắt cơ, các chứng bệnh tim mạch, đái
đường, huyết áp cao, loãng xương. Từ magie clorua, làm thế nào điều chế được kim
loại magie?
Câu 53. Tục lệ ăn trầu đã trở thành nét văn hóa truyền thống của người Việt Nam.
Khi ăn trầu người ta thường quệt vôi tôi (Ca(OH)2)vào trầu, những người ăn trấu
thường có hàm răng rất chắc và bóng. Em hãy giải thích tại sao? Biết lớp men răng
cứng, dày khoảng 2mm là hợp chất Ca5(PO4)3OH.
Câu 54. Động Phong Nha Kẻ Bàng của nước ta được công nhận là di sản văn hóa
thế giới nhờ cảnh sắc non nước hữu tình hùng vĩ, và đặc biệt là những lớp thạch
nhũ đủ màu sắc rất đẹp. Hãy giải thích sự hình thành thạch nhũ trong các hang
45
động núi đá vôi, minh họa bằng phương trình phản ứng.
Câu 55. Nước cứng được chia thành 3 loại, nước cứng vĩnh cửu, nước cứng tạm
thời và nước cứng toàn phần. Nếu nước cứng vĩnh cửu ít gây ảnh hưởng đến sức
khỏe con người thì ngược lại nước cứng tạm thời lại gây ra nhiều vấn đề có ảnh
hưởng đối với sức khỏe con người cũng như thiết bị vật dụng trong công nghiệp và
đời sống hàng ngày. Hãy cho biết những ảnh hưởng đó là gì, và cách khắc phục?
Câu 56. Tại sao để cải tạo đất chua người ta thường bón vôi bột?
Câu 57. Khi có đám cháy do Mg gây ra, người ta có thể dùng các chất chữa
cháy thông thường như nước, cát, bình cứu hỏa chứa tuyết cacbonic hay không?
Giải thích tại sao.
Câu 58. Tại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng lại có lớp cặn ở dưới đáy ấm?
Cách t y lớp cặn này?
Câu 59. Tục ngữ Việt Nam có câu: “Nước chảy đá mòn”, câu này mang hàm ý của
khoa học như thế nào?
Câu 60. Thỉnh thoảng, khi tắm bằng máy nước nóng ở nhà thì Bình ngửi thấy có
mùi khó chịu như mùi trứng thối trong nước nhưng khi tắm bằng nước lạnh
thì lại không ngửi thấy mùi ấy nữa. Không hiểu lý do vì sao, Bình bèn hỏi An,
chuyên gia hóa học của lớp:
“Này An, khi tớ tắm nước nóng thì thấy có mùi trứng thối nhưng khi tắm bằng
nước lạnh thì thấy bình thường. Vậy tại sao lại xảy ra sự khác biệt này?”
An trả lời: “Là vì trong máy nước nóng có thanh Mg để ngăn cho máy không bị ăn
mòn.”
Bình liền hỏi: “Tại sao có thanh Mg lại có thể tạo mùi hôi như vậy? Ta có thể
khắc phục bằng cách nào?”
Em có thể trả lời thay bạn An được không?
Câu 61. Bạn Hoa là người chăm sóc răng miệng rất kỹ lưỡng. Vì sợ sâu răng nên
sau khi ăn cơm, trái cây hay uống nước hoa quả, Hoa liền đi đánh răng ngay. Một
hôm, đọc trên báo thấy Giáo sư tiến sĩ Laurence Walsh, người đứng đầu Khoa răng
của Trường Đại học Queensland, Úc cho rằng để thay thế các loại bánh kẹo ngọt,
nhiều người đã chuyển hướng sang chọn uống nước hoa quả thay cho một lon nước
ngọt. Tuy nhiên, nếu đánh răng ngay sau khi sử dụng nước trái cây, nước ngọt thì
46
sẽ gây tác hại xấu cho răng.
Bạn Hoa nghĩ rằng đánh răng sau khi ăn uống sẽ giúp ngừa sâu răng nhưng vì sao
không nên đánh răng ngay sau khi ăn trái cây hoặc uống các loại nước hoa quả?
Các loại đồ uống trên có hại cho răng, vậy làm sao để vẫn uống hàng ngày mà ít tác
hại nhất?
Câu 62. Khi bạn bị bệnh đau dạ dày cần phải chụp X quang. Chụp X quang đối với
dạ dày không dễ như với các bộ phận xương cốt, bởi vì t trọng của xương lớn, tia
X khó xuyên qua, trên phim chụp có thể lưu lại những hình ảnh đậm còn t trọng
của dạ dày và các tổ chức xung quanh tương đối mềm nên ảnh chụp không rõ nét.
Vì vậy, trước khi chụp phim thì bác sỹ thường cho bạn uống một cốc bột ở dạng hồ
trắng. Thành phần của cốc bột đó là gì? Tại sao phải dùng cốc bột đó?
Câu 63. Khi tôi vôi người ta đổ vôi sống vào thùng nước rồi khuấy đều và giữ
nước sao cho khi vôi đã nở hết cỡ rồi mà vẫn có nước nổi trên mặt. Phần nước
trong ở trên thùng vôi đó được gọi là nước vôi trong. Vài ngày sau, trên bề mặt
nước vôi trong đó xuất hiện một lớp màng cứng mà ta có thể cầm lên thành từng
miếng như miếng kính. Hãy giải thích hiện tượng này.
Câu 64. Trình bày cách Nhận biết các chất bột màu trắng sau: CaCO3, CaSO4,
CaCl2, CaO. Nếu viết như cũ là phải làm thí nghiệm.
Câu 65. Các loại trứng gia cầm dù có dính bùn đất hoặc bị vấy b n cũng không
nên rửa sạch vì sẽ làm trứng dễ bị hỏng. Để bảo quản trứng lâu, không bị hư,
người ta có thể làm như thế nào? Giải thích cách làm đó.
Câu 66. Bạn Nga muốn giúp đỡ ba bón phân cho cây. Bạn hỏi ba cách thức trộn
các loại phân với nhau như thế nào để tốt cho cây trồng. Ba dặn : “Con chớ đem
trộn đạm một lá hoặc đạm 2 lá hoặc nước tiểu với vôi hoặc tro bếp nhé. Làm như
vậy khi bón phân sẽ bị mất đạm đấy.”
Nga băn khoăn hoài vẫn chưa hiểu lại sao ba lại nói như vậy. Em có giải thích được
nguyên nhân vì sao ba bạn Nga nói như thế không?
Câu 67. Người ta biết chất diệp lục có trong cây xanh có công thức phân tử
C55H70O5N4Mg. Cây xanh tổng hợp chất này từ CO2 (không khí) và từ hidro, nito,
magie (lấy từ nước và đất). Khi cây bị vàng lá người ta nghĩ là do thiếu chất diệp
47
lục. Theo em nên bón loại phân nào giúp cho cây tạo ra chất diệp lục hiệu quả nhất?
Câu 68. Cần bao nhiêu gam Na2CO3 vừa đủ để làm mềm 1 lít nước cứng, biết rằng nồng độ ion Ca2+ là 6.10-4M và nồng độ ion Mg2+ là 3.10-5M.
Câu 69. Trong y học, dược ph m dạng sữa magie (các tinh thể Mg(OH)2 lơ
lửng trong nước) dùng để chữa chứng khó tiêu do dư axit clohiđric HCl. Để
trung hòa hết 788,0 ml dung dịch HCl 0,035M trong dạ dày cần bao nhiêu ml
sữa magie, biết trong 1,0ml sữa magie có chứa 0,08g Mg(OH)2. Câu 70. Để điều chế magie, người ta tiến hành điện phân nóng chảy magie
clorua bằng dòng điện có cường độ 2A trong môi trường khí nitơ. a. Vì sao phải tiến hành điện phân trong môi trường khí nitơ?
b. Để thu được 6 gam Mg thì phải mất bao nhiêu thời gian?
Câu 71. Canxi là nguyên tố vô cùng cần thiết đối với cơ thể con người, là thành
phần chủ yếu cấu tạo nên xương và răng, không thể thiếu trong quá trình đông máu.
Theo khuyến cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia Việt Nam, mỗi ngày người lớn cũng như trẻ em cần khoảng 500mg canxi dưới dạng ion Ca2+. Hãy tính lượng canxi
được hấp thụ vào cơ thể khi một người uống 200g sữa bò, biết nồng độ canxi trong
sữa bò là 1%.
2.3.2.3. Phần Nhôm và hợp chất của nhôm
Câu 72. Kim loại nào dưới đây được mệnh danh là “Bạc lấy từ đất sét”?
A. Ag B. Al C. Cu D. Fe
Câu 73. Những vật bằng nhôm hằng ngày tiếp xúc với oxi không khí và nước
nhưng không phản ứng là vì bề mặt của vật có một lớp màng
A. Al2O3 rất mỏng, bền, không cho nước và khí thấm qua.
B. Al(OH)3 không tan trong nước đã ngăn không cho Al tiếp xúc với nước và
không khí. C. gồm hỗn hợp Al2O3 và Al(OH)3 bảo vệ nhôm. D. Al tinh thể đã bị thụ động với khí và nước. Câu 74. Nhôm bền trong môi trường không khí và nước là do
A. nhôm là kim loại kém hoạt động.
B. nhôm có tính thụ động với không khí và nước.
C. có màng hiđroxit Al(OH)3 bền vững bảo vệ.
48
D. có màng oxit Al2O3 bền vững bảo vệ.
Câu 75. Không dùng bình bằng nhôm đựng dung dịch NaOH vì
A. nhôm lưỡng tính nên bị kiềm phá hủy.
B. Al2O3 và Al(OH)3 lưỡng tính nên nhôm bị phá hủy. C. nhôm bị ăn mòn hóa học.
D. nhôm dẫn điện tốt nên bị NaOH phá hủy.
Câu 76. Cách nào sau đây thường được dùng để sản xuất kim loại Al trong công
nghiệp?
A. Điện phân Al2O3 nóng chảy.
B. Dùng Na để đ y Al ra khỏi dung dịch AlCl3
C. Điện phân AlCl3 nóng chảy.
D. Khử Al2O3 bằng CO ở nhiệt độ cao.
Câu 77. Khi cho phèn chua K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O vào nước đục, quan sát thấy
A. nước trở nên trong và sủi bọt khí không màu thoát ra.
B. có kết tủa lắng xuống, nước trở nên trong suốt.
C. nước trở nên trong đồng thời có sủi bọt khí mùi khai thoát ra.
D. nước vẫn đục như trước.
Câu 78. Criolit (Na3AlF6) được thêm vào Al2O3 trong quá trình điện phân Al2O3
nóng chảy sản xuất Al vì lí do chính là để
A. làm giảm nhiệt độ nóng chảy của Al2O3, cho phép điện phân ở nhiệt độ
thấp, giúp tiết kiệm năng lượng. B. làm tăng độ dẫn điện của Al2O3 nóng chảy.
C. tạo một lớp ngăn cách để bảo vệ nhôm nóng chảy khỏi bị oxi hóa.
D. bảo vệ điện cực khỏi bị ăn mòn.
Câu 79. Quần bò là một trong những trang phục yêu thích của các bạn trẻ. Tuy
nhiên, quần bò mới mua về rất dễ bị phai màu khi giặt. Để giữ cho loại quần áo
này được bền màu hơn, người ta thường ngâm chúng trong:
A. dung dịch muối ăn. B. dung dịch nước Gia-ven.
C. dung dịch phèn nhôm. D. dung dịch muối nhôm clorua.
Câu 80. Ruby và saphia là hai loại đá quý được dùng trong trang sức và có giá
thành khá cao. Tuy nhiên, về mặt hóa học, hai loại đá này không hề xa lạ với
49
chúng ta. Thành phần chính của hai loại đá này chính là
A. Al B. Al2O3 C. Al(OH)3 D. AlCl3.
Câu 81. Một trong những ứng dụng của Al trong công nghiệp luyện kim là để sản
xuất một số các kim loại nặng như Cr,… Thực hiện phản ứng nhiệt nhôm với Cr2O3
để thu được 78 gam crom. Tính khối lượng nhôm tối thiểu cần dùng, biết hiệu suất
quá trình đạt 80%.
A. 16,875 gam B. 40,5gam C. 50,625 gam D. 67,5 gam.
Câu 82. Xử lý 10,8 gam hợp kim nhôm bằng dung dịch NaOH đặc, nóng (dư) thoát
ra 6,72 lít khí (đktc), còn các thành phần khác của hợp kim không phản ứng. Thành
phần % của Al trong hợp kim là
A. 50%. B. 70%. C. 75%. D. 90%.
Câu 83. Kim loại nào được mệnh danh là “kim loại có cánh”? Vì sao lại có tên gọi
như vậy?
Câu 84. Vì sao vỏ hộp bơ, sữa, bánh kẹo, rượu bia thường được làm bằng nhôm?
Câu 85. Vì sao các v ậ t dụng bằng nhôm như chậu nhôm, mâm nhôm, nồi
nhôm,…hằng ngày khi tiếp xúc với nước dù ở nhiệt độ cao cũng không có
phản ứng gì?
Câu 86. Vì sao người ta có thể dùng thùng nhôm để đựng dung dịch HNO3 và
H2SO4 đặc, nguội?
Câu 87. Vì sao khi đựng nước vôi bằng chậu nhôm thì chậu sẽ bị thủng?
Câu 88. Vì sao trong công nghiệp để sản xuất Al người ta lại sử dụng phương pháp
điện phân nóng chảy mà không sử dụng các phương pháp khác?
Câu 89. Một số gia đình hiện nay còn sử dụng nồi nhôm để nấu ăn. Theo em, việc
sử dụng nồi nhôm có tốt cho sức khỏe không? Vì sao?
Câu 90. Nguyên liệu được sử dụng để sản xuất Al là gì? Nước ta có sẵn nguồn
nguyên liệu đó hay không?
Câu 91. Trong cuốn sách “800 mẹo vặt trong đời sống” có viết rằng: nồi nhôm chỉ
nên dùng để nấu cơm, nấu nước; không nên dùng để nấu canh chua, không nên để
canh chua quá lâu trong nồi nhôm. Em hãy giải thích vì sao?
Câu 92. Dân gian có câu ca dao:
“Em đừng bắc bậc làm cao
50
Phèn chua anh đánh nước nào cũng trong”
Hãy giải thích câu ca dao trên bằng kiến thức hóa học.
Câu 93. Vì sao trước đây phản ứng nhiệt nhôm được sử dụng để hàn đường
ray?
Câu 94. Đồng dẫn điện tốt hơn nhôm, nhưng nhôm lại được dùng làm dây dẫn điện
cao thế, còn dây đồng hầu như chỉ được dùng làm dây dẫn điện trong nhà. Em hãy
giải thích tại sao?
Câu 95. Nhỏ từ từ dung dịch natri hiđroxit vào nhôm sunfat thấy dung dịch vẫn
đục. Nhỏ tiếp dung dịch natri hiđroxit vào thấy dung dịch trong trở lại. Sau đó nhỏ
từ từ dung dịch axit clohiđric vào thấy dung dịch lại đục, nhỏ tiếp axit clohiđric vào
dung dịch lại trở nên trong.
Giải thích hiện tượng và viết phương trình phản ứng minh hoạ.
Câu 96. Theo ước tính sơ bộ, năm 2015, thế giới sản xuất khoảng 115 triệu
tấn nhôm oxit, trong đó 90% được dùng để sản xuất nhôm kim loại. Tính
lượng nhôm kim loại đã được sản xuất trong năm 2015.
Câu 97. Al là kim loại quan trọng trong ngành công nghiệp hiện đại.
a. Hãy viết sơ đồ điện phân Al2O3 nóng chảy để sản xuất Al trong công nghiệp?
b. Tính lượng quặng boxit (chứa 80% Al2O3) cần dùng để sản xuất được 5,4 tấn
Al. Coi hiệu suất phản ứng đạt 100%.
Câu 98. Nhiên liệu rắn dành cho tên lửa tăng tốc của tàu vũ trụ con thoi là một hỗn hợp amoni peclorat (NH4ClO4) và bột nhôm. Khi được đốt đến trên 2000C, amoni
peclorat nổ: 2NH4ClO4 N2 + Cl2 + 2O2 + 4 H2O.
Mỗi một lần phóng tàu con thoi tiêu tốn 750 tấn amoni peclorat.
Giả sử tất cả oxi sinh ra tác dụng với bột nhôm, hãy tính khối lượng nhôm dự phản
ứng với oxi và khối lượng nhôm oxit sinh ra.
Câu 99. Theo một số tờ báo đưa tin, việc dùng “nồi nhôm dởm” được sản xuất
không đảm bảo vệ sinh sẽ dẫn tới nguy cơ suy thoái não, dị hình xương và nhiều
ảnh hưởng xấu khác tới sức khỏe. Thử tưởng tượng em là một nhà nghiên cứu
khoa học, hãy lập một dự án nhỏ tìm hiểu tính xác thực của các thông tin trên
và đề xuất phương án để giúp những người nội trợ “nói không” với những sản
51
ph m này, bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình?
Câu 100. Điện phân nóng chảy Al2O3 với anot than chì (hiệu suất điện phân đạt 100%) thu được m kg Al ở caot và 67,2 m3 (đktc) hỗn hợp khí X có tỉ khối so với
Hiđro bằng 16. Lấy 2,24 lít hỗn hợp X sục vào dung dịch nước vôi trong thu được
2g kết tủa. Tính giá trị của m.
2.4. Hướng dẫn học sinh cách giải bài tập thực tiễn
Các dạng bài tập khác nhau có quy trình giải cụ thể khác nhau. Mặc khác,
tuỳ theo mức độ nhận thức của học sinh, kinh nghiệm sống của học sinh mà các
giáo viên tự xây dựng quy trình giải cụ thể. Dưới đây là một quy trình giải
chung nhất.
Các bài tập thực tiễn cũng tuân theo quy trình trên, cụ thể như sau:
- Bước 1: Đọc kĩ đề bài xem bài tập đề cập đến lĩnh vực nào trong thực tiễn.
- Bước 2: Tìm hiểu kĩ lời văn của đề bài để tìm ra những điều kiện và yêu cầu
của bài.
- Bước 3: Vận dụng sự hiểu biết thực tế và kinh nghiệm sống của bản thân để
phát hiện thêm những dữ kiện khác (dữ kiện tìm thêm) và yêu cầu tìm thêm.
- Bước 4: Lựa chọn những kiến thức hoá học có liên quan để tìm ra mối liên
hệ logic giữa dữ kiện và yêu cầu. Trong quá trình tìm sẽ nảy sinh các bước trung
gian. Vì vậy dữ kiện và yêu cầu luôn được bổ sung. Bài tập luôn được phát biểu
lại sao cho lần phát biểu sau đơn giản hơn lần phát biểu trước đến khi thực
hiện được yêu cầu của bài tập. Trình bày lời giải.
- Bước 5: Rút ra những kinh nghiệm cho bản thân từ việc giải bài tập thực tiễn.
52
Từ đó có ý thức phổ biến và áp dụng kinh nghiệm đó vào thực tiễn.
Ví dụ: Với câu: Có thể bón phân đạm amoni cùng với vôi bột để khử chua đất
được không? Tại sao?
Quy trình giải đề nghị như sau:
- Bước 1: Bài tập đề cập đến vấn đề sử dụng phân đạm amoni và vôi bột. Đây là
một vấn đề có thể gặp trong thực tiễn khi làm vườn, làm nông nghiệp.
- Bước 2: Dữ kiện đề bài cho:
+ Bón phân đạm amoni cùng với vôi bột để khử chua đất .
+ Yêu cầu của bài: Tìm hiểu việc làm trên có đúng hay không và giải thích cho
hợp lí.
- Bước 3 + 4: Quá trình tư duy khoa học:
+ Phân đạm amoni tan trong nước tạo môi trường axit.
+ Vôi có tính bazơ.
+ Đất chua có tính axit.
+ Phân đạm amoni và vôi trộn với nhau sẽ có phản ứng trung hòa. Như vậy
không có tác dụng khử chua.
+ Vậy không thể bón phân đạm amoni cùng với vôi bột để khử chua được.
Muốn khử chua thì bón vôi trước, sau đó bón đạm sau.
- Bước 5: Từ việc giải bài tập trên, học sinh:
+ Củng cố kiến thức về phân bón.
+ Có kiến thức thực tiễn về việc khử chua đất và việc bón phân.
+ Tự tin vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Tương tự ví dụ trên, các câu hỏi thực tiễn trình bày ở trên có quy trình giải
tương tự. Lời giải, đáp án của hệ thống câu hỏi, bài tập thực tiễn trên được chúng tôi
trình bày ở phần phụ lục.
2.5. Một số biện pháp sử dụng bài tập hóa học thực tiễn nhằm phát triển năng
lực vận dụng kiến thức của học sinh
Với đặc điểm đa dạng và phong phú của bài tập thực tiễn, việc phát triển năng
lực vận dụng kiến thức cho HS có thể thực hiện thông qua sử dụng nhiều phương
pháp dạy học khác nhau, thông qua nhiều hình thức dạy học khác nhau, đặc biệt là
có thể sử dụng để tổ chức các hoạt động ngoại khóa như các cuộc thi, các câu lạc bộ
53
hóa học,…. Tuy nhiên, trong giới hạn thời lượng và khung chương trình dạy học
hiện nay, việc sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển NLVDKT của HS nên được
tiến hành thường xuyên trong các giờ học bằng cách sử dụng trong dạy học hình
thành kiến thức mới (dạy học bài mới) thông qua các câu hỏi gợi mở, các tình
huống có vấn đề, qua các bài tập củng cố, hay các dự án nhỏ; cũng có thể đưa vào
trong các giờ luyện tập thông qua các bài tập luyện tập củng cố và mở rộng kiến
thức; hay đưa vào các đề kiểm tra với một dung lượng nhất định, phù hợp với đối
tượng HS.
2.5.1. Sử dụng trong dạy học hình thành kiến thức mới
Trong các giờ dạy học hình thành kiến thức mới, giáo viên có thể linh hoạt sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau để kết hợp các kiến thức thực tiễn vào bài
giảng. Các bài tập thực tiễn được sử dụng trong nghiên cứu, hình thành kiến
thức mới thường là những bài tập, câu hỏi sử dụng các tình huống có vấn đề. Với
những kiến thức đã có, người học thường chưa giải được hoặc mới chỉ giải được
một phần của bài tập. Tuy nhiên, khi sử dụng, giáo viên cần chọn lựa một số
bài tập thực tiễn phù hợp với kiến thức đã biết của HS, phù hợp với trình độ
nhận thức của HS và có nội dung gần gũi với kinh nghiệm sống của học sinh
thì sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
Ví dụ: Giáo án thực nghiệm 1:
Bài 27: NHÔM VÀ HỢP CHẤT CỦA NHÔM (2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
HS nêu được:
- Vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng, tính chất vật lí, tính chất hóa học, trạng
thái tự nhiên, ứng dụng của nhôm và phương pháp sản xuất nhôm.
- Tính chất và ứng dụng của một số hợp chất của nhôm.
HS giải thích được:
Nguyên nhân tính khử mạnh của nhôm và vì sao nhôm chỉ có số oxi hóa +3 trong
các hợp chất.
2. Kĩ năng
54
- HS viết được các PTHH minh hoạ tính chất hoá học của nhôm.
- HS được rèn luyện kĩ năng tiến hành một số thí nghiệm đơn giản, qua đó rèn kĩ
năng dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và rút ra kết luận.
- Giải được các bài tập liên quan.
3. Tình cảm, thái độ
- HS có ý thức bảo quản, sử dụng hợp lí các đồ vật bằng nhôm.
- HS có thái độ yêu thích môn học, tích cực trong hợp tác nhóm.
4. Năng lực
Rèn luyện và phát triển một số năng lực chung và chuyên biệt như năng lực
tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tính toán, năng lực sử dụng ngôn ngữ
hóa học, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực giao tiếp, năng lực hợp
tác… và đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức cho HS.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- GV chu n bị phiếu học tập và hệ thống câu hỏi, bài tập thực tiễn sử dụng trong
quá trình dạy học.
- GV chu n bị mẫu báo cáo hoạt động nhóm:
Báo cáo hoạt động nhóm
Nhóm:……………… Lớp:……..
1. Tính chất hóa học cơ bản/đặc trưng của nhôm là:………………………………
2. Nguyên nhân gây ra tính chất hóa học cơ bản của Al là:
……………………………………………………………………………………
3. Lựa chọn 3 thí nghiệm chứng minh tính chất hóa học của Al:
Kết luận chung về tính chất hóa học của Al:………………………………..…
2. Học sinh: xem lại tính chất hóa học của kim loại và phương pháp điều chế kim
loại đã học ở phần Đại cương về kim loại, nghiên cứu trước tính chất hóa học,
phương pháp điều chế và tìm hiểu các ứng dụng thực tiễn của nhôm theo yêu cầu
của GV.
III. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề, đàm thoại, hoạt động nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
55
2. Kiểm tra bài cũ:
2− (0,01 mol). (Câu 45 mục 2.3.2.2)
- Câu hỏi kiểm tra bài cũ: kết hợp sử dụng câu hỏi thực tiễn
− (0,10 mol) và SO4
+ Hãy trình bày khái niệm nước cứng và các phương pháp làm mềm nước cứng. + Phân tích một mẫu nước thấy có các ion như sau: Na+ (0,02 mol), Mg2+ (0,02 mol), Ca2+ (0,04 mol), Cl− (0,02 mol), HCO3
a. Mẫu nước trên thuộc loại
A. nước cứng tạm thời B. nước cứng toàn phần.
C. nước cứng vĩnh cửu. D. nước mềm.
b. Đem đun sôi cốc nước trên cho đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thì nước còn lại
trong cốc
A. là nước mềm. B. có tính cứng vĩnh cửu.
C. có tính cứng toàn phần. D. có tính cứng tạm thời.
3. Tổ chức hoạt động dạy học:
- GV sử dụng câu hỏi thực tiễn để vào bài:
Kim loại nào được mệnh danh là “kim loại có cánh”? Vì sao lại có tên gọi như
vậy? (Câu 83 mục 2.3.2.3)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG
Tiết 1 A. NHÔM
Hoạt động 1 (3 phút): Tìm hiểu I – VỊ TRÍ TRONG BẢNG TUẦN HOÀN,
vị trí của Al trong bảng tuần
CẤU HÌNH ELECTRON NGUYÊN TỬ - Cấu hình electron: [Ne]3s23p1 hoàn và tính chất vật lý của Al
- GV dùng bảng tuần hoàn và - Ô số 13, nhóm IIIA, chu kì 3.
cho HS xác định vị trí của Al
trong bảng tuần hoàn.
- HS liên hệ kiến thức thực tiễn, II – TÍNH CHẤT VẬT LÍ - Màu trắng bạc, tnc = 6600C, khá mềm, dễ kéo kết hợp nghiên cứu SGK để trình
56
bày được các tính chất vật lí của sợi, dễ dát mỏng. - Là kim loại nhẹ (d = 2,7g/cm3), dẫn điện tốt Al. và dẫn nhiệt tốt. Hoạt động 2 (25 phút): Hoạt III – TÍNH CHẤT HOÁ HỌC động nhóm: nghiên cứu tính
Nhôm là kim loại có tính khử mạnh, chỉ sau chất hóa học của Al
- Gv chia lớp thành 4 nhóm. kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ, nên dễ bị
+ Mỗi nhóm có nhiệm vụ nghiên oxi hoá thành ion dương.
cứu tính chất hóa học của nhôm, Al → Al3+ + 3e
dựa trên tính chất chung của kim Tính khử thể hiện khi:
loại đã học. + Al tác dụng với phi kim
+ Mỗi nhóm lựa chọn các hóa + Al tác dụng với axit
chất và dụng cụ (trong bộ GV đã + Al tác dụng với oxit kim loại
chu n bị sẵn) và tiến hành các thí + Al tác dụng với nước
nghiệm chứng minh tính chất hóa + Al tác dụng với đung dịch kiềm
học của Al và hoàn thành bản báo
cáo, nộp lại cho GV.
- GV nhận xét, đánh giá phần
hoạt động của các nhóm và hệ
thống lại kiến thức về tính chất 1. Tác dụng với phi kim
hóa học của Al. a) Tác dụng với halogen
- GV sử dụng câu hỏi thực tiễn: 2Al + 3Cl2 → 2AlCl3
Những vật bằng nhôm hằng
ngày tiếp xúc với oxi không khí b) Tác dụng với oxi
và nước nhưng không phản ứng
là vì bề mặt của vật có một lớp Al bền trong không khí ở nhiệt độ thường do màng có lớp màng oxit Al2O3 rất mỏng bảo vệ. A. là Al2O3 rất mỏng, bền, không
cho nước và khí thấm qua.
B. là Al(OH)3 không tan trong
nước đã ngăn không cho Al tiếp
xúc với nước và không khí. C. là hỗn hợp Al2O3 và Al(OH)3
bảo vệ nhôm. D. là Al tinh thể đã bị thụ động
57
với khí và nước.
(Câu 73 mục 2.3.2.3)
- GV làm thí nghiệm Al tác dụng
2. Tác dụng với axit - Khử dễ dàng ion H+ trong dung dịch HCl và với dung dịch axit HCl, H2SO4
đặc, HNO3. H2SO4 loãng + H2
- HS quan sát giải thích hiện 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
tượng và viết phương trình phản - Tác dụng mạnh với dung dịch HNO3 loãng,
ứng, trả lời các câu hỏi: HNO3 đặc, nóng và H2SO4 đặc, nóng.
+ Với axit HCl, H2SO4 loãng thì Al + 4HNO3 → Al(NO3)3 + NO + 2H2O
Al khử ion nào? Sản ph m tọa
thành là gì? Nhôm bị thụ động hoá bởi dung dịch HNO3 + Với axit HNO3, H2SO4 đặc thì đặc, nguội hoặc H2SO4 đặc, nguội. Al khử ion nào? Vì sao?
- HS viết PTHH của phản ứng.
- GV sử dụng câu hỏi thực tiễn:
Vì sao người ta có thể dùng
thùng nhôm để đựng dung dịch
HNO3 và H2SO4 đặc, nguội?
(Câu 86 mục 2.3.2.3) 3. Tác dụng với oxit kim loại: phản ứng nhiệt Vì sao phản ứng nhiệt nhôm nhôm được sử dụng để hàn đường Ví dụ: ray? (Câu 93 mục 2.3.2.3)
- HS vận dụng kiến thức để trả
4. Tác dụng với nước lời.
- Phá bỏ lớp oxit trên bề mặt Al (hoặc tạo thành - HS nghiên cứu SGK để biết
hỗn hống Al – Hg) thì Al sẽ phản ứng với nước được phản ứng của Al với nước
ở nhiệt độ thường: xảy ra trong điều kiện nào.
2Al + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3H2 - GV sử dụng câu hỏi thực tiễn:
- Nhôm không phản ứng với nước dù ở nhiệt độ Vì sao các vật dụng như nồi
cao là vì trên bề mặt của nhôm được phủ kín nhôm, mâm nhôm, chậu nhôm...
một lớp Al2O3 rất mỏng, bền và mịn, không cho lại rất bền vững với nước? (Câu
58
nước và khí thấm qua. 85 mục 2.3.2.3)
5. Tác dụng với dung dịch kiềm
- GV giới thiệu và dẫn dắt HS - Trước hết, lớp bảo vệ Al2O3 bị hoà tan trong
viết PTHH của phản ứng xảy ra dung dịch kiềm:
khi cho kim loại Al tác dụng với Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O (1)
dung dịch kiềm. - Al khử nước:
- GV sử dụng câu hỏi thực tiễn: 2Al + 6H2O→ 2Al(OH)3 + 3H2 (2)
Vì sao khi đựng nước vôi bằng - Lớp bảo vệ Al(OH)3 bị hoà tan trong dung
chậu nhôm thì chậu sẽ bị thủng? dịch kiềm
(Câu 87 mục 2.3.2.3) Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O (3)
Các phản ứng (2) và (3) xảy ra xen kẽ nhau cho
đến khi nhôm bị hoà tan hết.
2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2
Hoạt động 3 (3 phút): nghiên IV. ỨNG DỤNG VÀ TRẠNG THÁI TỰ
cứu ứng dụng và trạng thái tự NHIÊN
nhiên của Al 1. Ứng dụng
- HS trình bày các ứng dụng quan - Dùng làm vật liệu chế tạo ô tô, máy bay, tên
trọng của Al và cho biết những lửa, tàu vũ trụ.
ứng dụng đó dựa trên những tính - Dùng trong xây dựng nhà cửa, trang trí nội
chất vật lí nào của nhôm. thất. - Dùng làm dây dẫn điện, dùng làm dụng
- GV bổ sung thêm một số ứng cụ nhà bếp.
dụng khác của nhôm. - Hỗn hợp tecmit (Al + FexOy) để thực hiện
phản ứng nhiệt nhôm dùng hàn đường ray.
- HS nghiên cứu SGK để biết 2. Trạng thái thiên nhiên
được trạng thái thiên nhiên của - Đất sét: Al2O3.2SiO2.2H2O
Al. - mica: K2O.Al2O3.6SiO2,
- boxit: Al2O3.2H2O
- criolit: 3NaF.AlF3,...
Hoạt động 4 (9 phút): Tìm hiểu V. SẢN XUẤT NHÔM
Trong công nghiệp, nhôm được sản xuất bằng phương pháp sản xuất Al
- HS nghiên cứu SGK để biết Al phương pháp điện phân Al2O3 nóng chảy.
59
trong công nghiệp được sản xuất 1. Nguyên liệu: Quặng boxit Al2O3.2H2O có
theo phương pháp nào. lẫn tạp chất là Fe2O3 và SiO2. Loại bỏ tạp chất
- GV sử dụng câu hỏi thực tiễn: bằng phương pháp hoá học → Al2O3 gần như
Vì sao trong công nghiệp để nguyên chất.
sản xuất Al người ta lại sử dụng 2. Điện phân nhôm oxit nóng chảy
phương pháp điện phân nóng - Chuẩn bị chất điện li nóng chảy: Hoà tan
chảy mà không sử dụng các
phương pháp khác? (Câu 88 mục Al2O3 trong criolit nóng chảy nhằm hạ nhiệt độ nóng chảy của hỗn hợp xuống 9000 C và dẫn
2.3.2.3) điện tốt, khối lượng riêng nhỏ.
Nguyên liệu được sử dụng để - Quá trình điện phân
sản xuất Al là gì? Nước ta có sẵn 2Al3+ + 3O2- Al2O3
nguồn nguyên liệu đó hay không?
(Câu 90 mục 2.3.2.3)
- HS viết sơ đồ điện phân Al2O3
nóng chảy để sản xuất nhôm.
Khí oxi ở nhiệt độ cao đã đốt cháy cực dương
là cacbon, sinh ra hỗn hợp khí CO và CO2. Do
vậy trong quá trình điện phân phải hạ thấp dần
dần cực dương. Củng cố tiết 1 (5 phút): GV sử
dụng các câu hỏi, bài tập thực
tiễn, HS vận dụng kiến thức để
trả lời:
Câu 1. Xử lý 10,8 gam hợp kim
nhôm bằng dung dịch NaOH đặc,
nóng (dư) thoát ra 6,72 lít khí
(đktc), còn các thành phần khác
của hợp kim không phản ứng.
Thành phần % của Al trong hợp
kim là:
A. 50%. B. 70%.
C. 75%. D. 90%.
60
(Câu 82 mục 2.3.2.3)
Câu 2. Một số gia đình hiện nay
còn sử dụng nồi nhôm để nấu ăn.
Theo em, việc sử dụng nồi nhôm
có tốt cho sức khỏe không? Vì
sao?
(Câu 89 mục 2.3.2.3)
(Câu 89 GV có thể gợi ý và giao
HS về nhà tìm hiểu thêm các
thông tin liên quan và trình bày
câu trả lời vào tiết học sau).
Tiết 2 B. MỘT SỐ HỢP CHẤT QUAN TRỌNG
Hoạt động 5 (10 phút): Tìm CỦA NHÔM
hiểu về nhôm oxit I – NHÔM OXIT
- GV sử dụng câu hỏi thực tiễn: 1. Tính chất
Ruby và saphia là hai loại đá
quý được dùng trong trang sức
và có giá thành khá cao. Tuy
nhiên, về mặt hóa học, hai loại
đá này không hề xa lạ với chúng
ta. Thành phần chính của hai
loại đá này là:
A. Al B. Al2O3
C. Al(OH)3 D. AlCl3.
(Câu 80 mục 2.3.2.3)
- HS nghiên cứu SGK để biết - Tính chất vật lí: Chất rắn, màu trắng, không
được một số tính chất vật lí của
nhôm oxit. tan trong nước và không tác dụng với nước, tnc> 20500C.
- HS viết phương trình hoá học - Tính chất hoá học: Là oxit lưỡng tính.
của phản ứng để chứng minh * Tác dụng với dung dịch axit
61
Al2O3 là hợp chất lưỡng tính. Al2O3 + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2O
Al2O3 + 6H+ → 2Al3+ + 3H2O
* Tác dụng với dung dịch kiềm
Al2O3 + 2NaOH→ 2NaAlO2 + H2O
natri aluminat
Al2O3 + 2OH → 2AlO2 + H2O
2. Ứng dụng: Nhôm oxit tồn tại dưới dạng
- HS nghiên cứu SGK để biết ngậm nước và dạng khan.
được một số ứng dụng của nhôm - Dạng ngậm nước là thành phần của yếu của
oxit. quặng boxit (Al2O3.2H2O) dung để sản xuất
nhôm.
- Dạng oxit khan, có cấu tạo tinh thể đá quý,
hay gặp là:
- Corinđon: Dạng tinh thể trong suốt, không
màu, rất rắn, được dùng để chế tạo đá mài, giấy
nhám,... - Trong tinh thể Al2O3, nếu một số ion Al3+ được thay bằng ion Cr3+ ta có hồng ngọc dùng
làm đồ trang sức, chân kính đồng hồ, dùng
trong kĩ thuật laze. - Tinh thể Al2O3 có lẫn tạp chất Fe2+, Fe3+ và Ti4+ ta có saphia dùng làm đồ trang sức.
- Bột nhôm oxit dùng trong công nghiệp sản
xuất chất xúc tác cho tổng hợp hữu cơ.
Hoạt động 6 (10 phút): Tìm II. NHÔM HIĐROXIT
- Tính chất vật lí: Chất rắn, màu trắng, kết tủa hiểu về nhôm hiđroxit
- GV biểu diễn thí nghiệm điều ở dạng keo.
- Tính chất hoá học: Là hiđroxit lưỡng tính. chế Al(OH)3, sau đó cho HS quan
* Tác dụng với dung dịch axit sát Al(OH)3 vừa điều chế được.
- HS nhận xét về trạng thái, màu
sắc của Al(OH)3.
62
- GV biểu diễn thí nghiệm hoà tan Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O Al(OH)3 + 3H+ → Al3+ + 3H2O * Tác dụng với dung dịch kiềm
Al(OH)3 trong dung dịch HCl và Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
dung dịch NaOH, kết hợp sử natri aluminat
dụng câu hỏi thực tiễn: Al(OH)3 + OH¯ → AlO2¯ + 2H2O
Nhỏ từ từ dung dịch natri
hiđroxit vào dung dịch nhôm
sunfat thấy dung dịch vẩn đục.
- Nhỏ tiếp dung dịch natri
hiđroxit vào thấy dung dịch trong
trở lại.
- Sau đó nhỏ từ từ dung dịch axit
clohiđric vào thấy dung dịch lại
đục, nhỏ tiếp axit clohiđric vào
dung dịch lại trở nên trong.
Giải thích hiện tượng và viết
phương trình phản ứng minh hoạ.
(Câu 96 mục 2.3.2.3)
- HS quan sát hiện tượng xảy ra,
viết phương trình phân tử và
phương trình ion của phản ứng.
Hoạt động 7 (10 phút): Tìm III – NHÔM SUNFAT
- Muối nhôm sunfat khan tan trong nước và
làm dung dịch nóng lên do bị hiđrat hoá. hiểu về muối nhôm và cách nhận biết ion Al3+
- HS nghiên cứu SGK để biết - Phèn chua: K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O hay
được một số ứng dụng quan trọng trong ngành KAl(SO4)2.12H2O được dùng
của nhôm sunfat. thuộc da, công nghiệp giấy, chất cầm màu
trong công nghiệp nhuộm vải, chất làm trong - GV sử dụng câu hỏi thực tiễn:
Quần bò là một trong nước,...
+)
những trang phục yêu thích của
các bạn trẻ, tuy nhiên quần bò - Phèn nhôm: M2SO4.Al2(SO4)3.24H2O (M+ là Na+; Li+, NH4
mới mua về rất dễ bị phai màu
63
khi giặt. Để giữ cho loại quần
áo này được bền màu hơn,
người ta thường ngâm chúng
trong:
A. dung dịch muối ăn
B. dung dịch nước Gia-ven
C. dung dịch phèn nhôm
D. dung dịch muối nhôm clorua
(Câu 79 mục 2.3.2.3)
Dân gian có câu ca dao:
“Em đừng bắc bậc làm cao
Phèn chua anh đánh nước nào
cũng trong”
Hãy giải thích câu ca dao trên.
(Câu 92 mục 2.3.2.3)
- GV hỏi: Trên sơ sở tính chất của IV – CÁCH NHẬN BIẾT ION Al3+ TRONG
một số hợp chất của nhôm, theo DUNG DỊCH
Cho từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch thí
em để chứng minh sự có mặt của ion Al3+ trong một dung dịch nào
đó thì ta có thể làm như thế nào? - HS nêu cách nhận biết ion Al3+ nghiệm, nếu thấy kết tủa keo xuất hiện rồi tan trong NaOH dư → có ion Al3+. Al3+ + 3OH¯ → Al(OH)3
và viết PTHH minh họa. Al(OH)3 + OH¯ (dư) → AlO2¯ + 2H2O
Củng cố tiết 2: GV sử dụng câu
hỏi, bài tập thực tiễn để củng cố
bài học. HS vận dụng kiến thức
để trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Al là kim loại quan trọng
trong ngành công nghiệp hiện
đại.
a) Hãy viết sơ đồ điện phân
Al2O3 nóng chảy để sản xuất Al
64
trong công nghiệp?
b. Tính lượng quặng boxit (chứa
80% Al2O3) cần dùng để sản
xuất được 5,4 tấn Al? Coi hiệu
suất phản ứng đạt 100%.
(Câu 98 mục 2.3.2.3)
Câu 2. Trong cuốn sách “800
mẹo vặt trong đời sống” có viết
rằng: nồi nhôm chỉ nên dùng để
nấu cơm, nấu nước; không nên
dùng để nấu canh chua, không
nên để canh chua quá lâu trong
nồi nhôm. Em hãy giải thích vì
sao?
(Câu 91 mục 2.3.2.3)
V. DẶN DÒ: Thuộc bài và làm bài tập trong SGK.
2.5.2. Sử dụng trong giờ luyện tập
Giờ luyện tập, ôn tập là giờ học giúp HS hoàn thiện kiến thức và không thể
thiếu trong quá trình dạy học. Giờ luyện tập không chỉ giúp HS tái hiện kiến
thức đã học, hệ thống hóa các kiến thức còn giúp HS tìm ra được những kiến
thức cơ bản nhất và các mối liên hệ logic giữa các kiến thức đã thu nhận được
để ghi nhớ và vận dụng chúng trong việc giải quyết các vấn đề học tập cũng như
vận dụng các kiến thức vào thực tiễn. Trong các giờ luyện tập, việc sử dụng các
câu hỏi, bài tập thực tiễn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tư duy
hóa học, năng lực nhận thức cũng như năng lực vận dụng kiến thức của HS. Bài
tập thực tiễn được sử dụng cho trong giờ luyện tập không giới hạn mức độ nhận
thức của học sinh. Bài tập thực tiễn có thể sử dụng đủ các mức từ 1 đến 4
nhưng cần sử dụng nhiều bài tập thực tiễn ở mức 3 và 4. Các bài tập thực tiễn
không chỉ nhằm tái hiện kiến thức cho học sinh mà quan trọng hơn là cần giúp
cho học sinh biết sử dụng linh hoạt, phối hợp các kiến thức với nhau một cách
65
nhuần nhuyễn khi giải một bài tập thực tiễn. Từ việc giải các bài tập thực tiễn
học sinh sẽ nhớ, hiểu các kiến thức đã học và bước đầu biết vận dụng kiến thức
được học để giải quyết tình huống thực tiễn. Bài tập thực tiễn rất thích hợp cho
kiểu bài này nhất là khi làm bài tập ở nhà. Học sinh có nhiều thời gian để suy
ngẫm, trao đổi với nhau hoặc với người có kinh nghiệm thực tiễn về vấn đề
được nêu trong bài tập. Bài tập thực tiễn không phải là quá khó nhưng vì học
sinh phần lớn chưa quen sử dụng kiến thức hoá học để xử lý một vấn đề trong
thực tiễn. Vì vậy giáo viên cần đưa dần các bài tập thực tiễn vào trong dạy - học
theo sự tăng dần cả về số lượng bài tập, mức độ khó của bài tập và sự đa dạng
của nội dung bài tập.
Ví dụ: Giáo án thực nghiệm 2:
Tiết 45 Bài 26: LUYỆN TẬP: TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI KIỀM,
KIM LOẠI KIỀM THỔ VÀ HỢP CHẤT CỦA CHÚNG
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Củng cố, hệ thống hoá kiến thức về kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ
và một số hợp chất quan trọng của chúng.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng giải bài tập về kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ
cũng như hợp chất của chúng.
3. Thái độ: Tự giác học tập, chủ động tích cực trong việc lĩnh hội tri thức.
4. Năng lực: Phát triển năng lực tư duy hóa học, năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa
học, năng lực vận dụng kiến thức.
II. CHUẨN BỊ:
- HS: Đọc trước phần nội dung KIẾN THỨC CẦN NHỚ.
- GV: Phiếu học tập gồm các bài tập liên quan đến nội dung luyện tập.
III. PHƯƠNG PHÁP: Phương pháp dạy học nhóm, vấn đáp.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: trong quá trình luyện tập
3. Tổ chức hoạt động dạy học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG
Hoạt động 1 (2 phút): Củng cố về vị I. Kiến thức cần nhớ:
66
trí và cấu tạo 1. Vị trí và cấu tạo:
- GV sử dụng câu hỏi vấn đáp để HS
nhắc lại vị trí và cấu tạo của nhóm kim - Kim loại kiềm: thuộc nhóm IA, cấu hình electron lớp ngoài cùng: ns1.
loại kiềm, kim loại kiềm thổ.
- Kim loại kiềm thổ: thuộc nhóm IIA, cấu hình electron lớp ngoài cùng: ns2.
2. Tính chất vật lí:
- Bảng phụ
Hoạt động 2 (3 phút): Củng cố về
quy luật biến đổi tính chất vật lí:
- Gv dùng bảng phụ ghi một số hằng
số vật lí quan trọng của kim loại kiềm,
kim loại kiềm thổ, cho HS quan sát và
rút ra nhận xét. 3. Tính chất hóa học: Tính khử mạnh: M → Mn+ + n.e
- tác dụng với phi kim Hoạt động 3 (10 phút): Củng cố về
- tác dụng với axit tính chất hóa học của các kim loại
- tác dụng với nước kiềm, kim loại kiềm thổ.
- GV chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi
nhóm có nhiệm vụ tổng kết tính chất
hóa học của kim loại kiềm và kim loại
kiềm thổ, sau đó lập bảng so sánh tính
chất hóa học của chúng. Đại diện
nhóm lên báo cáo, các nhóm khác nhận
xét, bổ sung nếu có.
- GV nhận xét, bổ sung phần trình bày
của các nhóm và tổng kết lại kiến thức.
- GV sử dụng câu hỏi thực tiễn:
Trong phòng thí nghiệm người ta
bảo quản kim loại kiềm bằng cách:
A. ngâm kín chúng trong dầu hỏa.
B. ngâm chúng trong nước
C. ngâm chúng trong ancol
67
D. để chúng trong bình kín
Giải thích tại sao phải làm như vậy?
(Câu 2 mục 2.3.2.1)
- Hs dựa vào tính chất hóa học của các
kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ để trả
lời câu hỏi và viết PTHH minh họa.
Hoạt động 4 (5 phút): Củng cố kiến 4. Một số hợp chất quan trọng:
thức về một số hợp chất quan trọng. - Hidroxit: NaOH, Ca(OH)2: Là các bazơ
mạnh. - GV sử dụng câu hỏi thực tiễn:
Vì sao người ta dùng muối - Muối: NaHCO3, Na2CO3, KNO3,
NaHCO3 để chế thuốc chữa đau dạ CaCO3, CaSO4.2H2O.
dày? (Câu 20 mục 2.3.2.1)
Nhận biết các chất bột màu trắng
sau: CaCO3, CaSO4, CaCl2, CaO.
(Câu 64 mục 2.3.2.2)
Hoạt động 5 (3 phút): Củng cố kiến 5. Nước cứng:
- Khái niệm thức về nước cứng
- Phân loại - GV sử dụng câu hỏi thực tiễn:
Nước cứng không gây ra tác - Cách làm mềm nước cứng
hại nào dưới đây?
A. Làm hao tổn chất giặt rửa tổng
hợp.
B. Làm giảm mùi vị thực phẩm.
C. Làm giảm độ an toàn của các nồi
hơi.
D. Làm tắc ống dẫn nước nóng
(Câu 40 mục 2.3.2.2)
II. Luyện tập: Hoạt động 6 (20 phút): Luyện tập
- HS vận dụng các kiến thức để giải Bài 1 (Câu 9 mục 2.3.2.1). Trong quá
các bài tập, qua đó rèn năng lực tính trình điện phân NaCl nóng chảy để sản
toán hóa học, năng lực vận dụng kiến xuất Na, ở catot xảy ra:
68
A. Sự oxi hoá ion Clˉ thức,...
B. Sự khử ion Na+.
C. Sự khử ion Clˉ.
D. sự oxi hóa ion Na+.
Bài 2 (Câu 16 mục 2.3.2.1). Khi mới
cắt, miếng natri có bề mặt sáng trắng
của kim loại. Sau khi để một lát trong
không khí thì bề mặt đó không còn
sáng nữa mà bị xám lại. Hãy giải
thích nguyên nhân của hiện tượng này.
− (0,10 mol) và SO4
Bài 3 (Câu 45 mục 2.3.2.2). Phân tích một mẫu nước thấy có các ion như sau: Na+ (0,02 mol), Mg2+ (0,02 mol), Ca2+ (0,04 mol), Cl− 2− (0,01 (0,02 mol), HCO3
mol).
a. Mẫu nước trên thuộc loại
A. nước cứng tạm thời
B. nước cứng toàn phần.
C. nước cứng vĩnh cửu.
D. nước mềm.
b. Đem đun sôi cốc nước trên cho đến khi các
phản ứng xảy ra hoàn toàn thì nước còn lại
trong cốc
A. là nước mềm.
B. có tính cứng vĩnh cửu.
C. có tính cứng toàn phần.
D. có tính cứng tạm thời.
Bài 4 (Câu 69 mục 2.3.2.2). Trong y
học, dược ph m dạng sữa magie (các
tinh thể Mg(OH)2 lơ lửng trong nước)
dùng để chữa chứng khó tiêu do dư axit
69
clohiđric HCl. Để trung hòa hết 788,0
ml dung dịch HCl 0,035M trong dạ dày
cần bao nhiêu ml sữa magie, biết trong
1,0ml sữa magie có chứa 0,08g
Mg(OH)2. Đáp số: 10ml
Bài 5 (Câu 33 mục 2.3.2.1). Muối ăn là
một trong những gia vị quan trọng của
con người. Tuy nhiên, theo những nghiên
cứu khoa học, chế độ ăn quá nhiều muối
hay quá ít muối đều có tác hại như nhau.
Theo khuyến cáo của viện Dinh dưỡng
Quốc gia, mỗi ngày một người khoẻ
mạnh bình thường chỉ nên ăn từ 6 – 10g
muối (khoảng dưới hai muỗng cà phê
muối một ngày). Nếu lượng nước một
người nạp vào cơ thể trong một ngày là 2
lít và lượng muối (coi chỉ gồm NaCl) nạp
vào cơ thể là 8,2g thì nồng độ mol/l của
dung dịch muối người đó nạp vào cơ thể
là bao nhiêu?
Đáp số: 0,07 mol/l
IV. Dặn dò: Ôn tập theo hướng dẫn chu n bị kiểm tra viết.
Như vậy, trong các giờ luyện tập, giáo viên có thể đưa vào các câu hỏi, bài
tập có nội dung thực tiễn mà học sinh có thể vận dụng được những kiến thức trong
nội dung luyện tập để giải quyết hoặc thông qua một bài tập có nội dung lý thuyết,
sau khi giải quyết xong giáo viên thông tin thêm những kiến thức thực tiễn có liên
quan.
2.5.3. Sử dụng trong kiểm tra, đánh giá
Một số câu hỏi hoặc bài tập mang tính thực tiễn nhưng nội dung trả lời ngắn
70
gọn và chỉ vận dụng thuần túy các kiến thức lý thuyết trong các chương, bài mà học
sinh đã được cung cấp có thể đưa vào các đề kiểm tra 15phút, 1 tiết, kiểm tra học
kỳ….
Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá là kiểm tra việc thực hiện mục tiêu
của môn học. Khi đánh giá, giáo viên phải đối chiếu với mục tiêu của lớp,
chương, bài nhằm thu được thông tin phản hồi giúp đánh giá kết quả học tập của
học sinh đã đạt được mục tiêu đề ra hay chưa. Từ kết quả của kiểm tra, đánh
giá, giáo viên sẽ có những điều chỉnh thích hợp về nội dung, phương pháp
dạy học nhằm thu được kết quả tốt hơn, học sinh cũng sẽ có những điều chính
thích hợp về phương pháp học tập để có kết quả cao hơn tức là nhớ, hiểu và
vận dụng kiến thức tốt hơn. Nội dung của kiểm tra, đánh giá cần chú ý cân đối
tỉ lệ giữa sự nhớ, hiểu, vận dụng kiến thức tuỳ theo mức độ nhận thức của học
sinh trong lớp có nâng dần tỉ trọng của các bài tập thực tiễn yêu cầu sự hiểu và
vận dụng kiến thức. Vì thời gian kiểm tra là hữu hạn nên các giáo viên cần
chọn số lượng bài tập thực tiễn cũng như độ khó phù hợp với trình độ của học
sinh lớp đó.
Ví dụ:
Đề kiểm tra 15 phút (Đề số 1)
Câu 1. Trong quá trình điện phân NaCl nóng chảy để sản xuất Na, ở catot xảy ra:
bỏ dấu 2 chấm; không viết hoa ở đầu lựa chọn
B. Sự khử ion Na+.
2− (0,01 mol).
A. Sự oxi hoá ion Clˉ C. Sự khử ion Clˉ. D. sự oxi hóa ion Na+.
− (0,10 mol) và SO4
Câu 2. Phân tích một mẫu nước thấy có các ion như sau: Na+ (0,02 mol), Mg2+ (0,02 mol), Ca2+ (0,04 mol), Cl− (0,02 mol), HCO3
a. Mẫu nước trên thuộc loại
A. nước cứng tạm thời B. nước cứng toàn phần.
C. nước cứng vĩnh cửu. D. nước mềm.
b. Đem đun sôi cốc nước trên cho đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thì nước còn lại
trong cốc
A. là nước mềm. B. có tính cứng vĩnh cửu.
71
C. có tính cứng toàn phần. D. có tính cứng tạm thời.
Câu 3. Cho một mẫu hợp kim Na-K tác dụng với nước (dư) thu được dung dịch X
và 3,36 lít H2 (ở đktc). Thể tích dung dịch axit HCl 2M cần dùng để trung hòa dung
dịch X là bao nhiêu?
Câu 4. Để điều chế magie, người ta tiến hành điện phân nóng chảy magie
clorua bằng dòng điện có cường độ 2A trong môi trường khí nitơ. Tính thời gian
điện phân cần thiết để thu được 6 kg Mg.
Trong đề kiểm tra trên, các câu hỏi kiểm tra đều là những câu hỏi, bài tập
thực tiễn. Trong đó, câu 1 yêu cầu HS nhớ được các quá trình oxi hóa – khử xảy ra
ở các điện cực khi điện phân nóng chảy muối ăn NaCl; câu 2 vừa yêu cầu HS nhớ
khái niệm và sự phân loại nước cứng (mục a) vừa yêu cầu HS vận dụng để giải
quyết câu hỏi (mục b); câu 3 và 4 yêu cầu HS ở mức độ cao hơn, HS phải vận dụng
được kiến thức hóa học để giải quyết vấn đề gặp trong thực tiễn và tính toán để tìm
đáp án đúng.
Khi sử dụng BTHH thực tiễn để kiểm tra, đánh giá, cần chú ý xây dựng
phiếu đánh giá năng lực của HS. Bên cạnh việc đánh giá kiến thức của HS, GV có
thể đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức của HS dựa trên các tiêu chí đánh
giá NLVDKT (đã được trình bày ở mục 1.4.5.1):
Tiêu chí Chưa đạt Đạt Khá Tốt
(0-4 điểm) (5-6 điểm) (7-8 điểm) (9-10 điểm)
1. Hệ thống Chưa hệ thống Hệ thống hóa Hệ thống hóa Hệ thống hóa
hóa kiến thức, và chưa phân và phân loại và phân loại và phân loại
phân loại kiến loại được các được kiến được kiến được kiến
thức hóa học. kiến thức hóa thức nhưng thức hóa học thức hóa học
học. chưa rõ ràng, rõ ràng, đầy một cách rõ
chưa đầy đủ. đủ. ràng, đầy đủ
một cách logic
và khoa học.
2. Phân tích, Chưa phân Biết phân tích, Phân tích, Phân tích,
tổng hợp các tích, tổng hợp tổng hợp các tổng hợp các tổng hợp các
kiến thức hóa các kiến thức kiến thức hóa kiến thức hóa kiến thức hóa
72
học. hóa học. học nhưng học một cách học một cách
còn sơ sài. rõ ràng. rõ ràng, khoa
học, logic.
3. Phát hiện Không phát Phát hiện các Phát hiện các Phát hiện các
các nội dung hiện các nội nội dung kiến nội dung kiến nội dung kiến
kiến thức hóa dung kiến thức hóa học thức hóa học thức hóa học
học được ứng thức hóa học được ứng được ứng được ứng
dụng trong được ứng dụng trong dụng trong dụng trong
thực tiễn. dụng trong thực tiễn thực tiễn rõ thực tiễn rõ
thực tiễn. nhưng chưa rõ ràng. ràng, cụ thể,
ràng. chính xác.
4. Phát hiện Không phát Phát hiện Phát hiện Phát hiện
các vấn đề hiện được các được các vấn được các vấn được các vấn
trong thực tiễn vấn đề trong đề trong thực đề trong thực đề trong thực
và sử dụng thực tiễn. nhưng tiễn và giải tiễn và giải tiễn
giải thích thích được các thích được các kiến thức hóa
chưa rõ ràng. vấn đề rõ ràng vấn đề rõ học để giải
thích nhưng chưa ràng, khoa
khoa học. học.
5. Độc lập Chưa xử lí Xử lí các vấn Xử lí các vấn Xử lí các vấn
sáng tạo trong được các vấn đề thực tiễn đề thực tiễn đề thực tiễn
việc xử lí các đề thực tiễn. thông qua gợi một cách độc một cách độc
vấn đề thực ý. lập. lập, đưa ra
được các tiễn.
phương án xử
lí khác nhau.
Qui đổi điểm tổng: Từ 0 - 20 điểm: mức chưa đạt
Từ 21 – 30 điểm: mức đạt
Từ 31 – 40 điểm: mức khá
73
Từ 41 – 50 điểm: mức tốt
2.6. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học sinh.
Để đánh giá NLVDKT của HS phải dựa trên các tiêu chí về NLVDKT và sử
dụng các phương pháp đánh giá khác nhau trong đó phối hợp đánh giá chuyên gia
(GV) và tự đánh giá (HS tự đánh giá). Vì vậy, khi thiết kế bộ công cụ đánh giá
NLVDKT trong quá trình giảng dạy, cần thiết kế cho hai đối tượng là GV và HS.
2.6.1. Bảng kiểm quan sát dành cho giáo viên
- Mục đích: Bảng kiểm quan sát giúp GV quan sát có chủ đích các tiêu chí của
NLVDKT thông qua các hoạt động học tập của HS. Từ đó đánh giá được kiến thức,
kĩ năng và NLVDKT theo các mục tiêu của quá trình dạy học đề ra.
- Yêu cầu: Bảng kiểm quan sát phải rõ ràng, cụ thể, bám sát các tiêu chí của
NLVDKT.
- Quy trình thiết kế:
+ Bước 1: Xác định đối tượng, thời điểm, mục tiêu quan sát.
+ Bước 2: Xây dựng các tiêu chí quan sát và các mức độ đánh giá cho mỗi tiêu chí.
+ Bước 3. Hoàn thiện các tiêu chí và mức độ đánh giá phù hợp.
- Trên cơ sở các tiêu chí thể hiện NLVDKT đã nghiên cứu ở chương 1, chúng tôi đề
xuất mẫu bảng kiểm quan sát dành cho GV như sau:
Ngày ....tháng ....năm....
Học sinh được quan sát:...............................................Lớp:..................Nhóm:...........
Tên bài học:..............................................Tên GV quan sát:........................................
STT Tiêu chí thể hiện NLVDKT Đánh giá mức độ của Nhận
NLVDKT xét
Chưa Đạt khá Tốt
(5-6 (7-8 (9-10 đạt
điểm) điểm) điểm) (0-4
điểm)
1 Hệ thống hóa kiến thức,
phân loại kiến thức hóa học.
Phân tích, tổng hợp các kiến 2
thức hóa học.
74
Phát hiện các nội dung kiến 3
thức hóa học được ứng dụng
trong thực tiễn
4 Phát hiện các vấn đề trong
thực tiễn và sử dụng kiến
thức hóa học để giải thích
5 Độc lập, sáng tạo trong việc
xử lý các vấn đề thực tiễn.
Điểm tổng các tiêu chí
Qui đổi điểm tổng: Từ 0 - 20 điểm: mức chưa đạt Từ 21-30 điểm: mức đạt
Từ 31 - 40 điểm: mức khá Từ 41-50 điểm: mức tốt
2.6.2. Phiếu hỏi học sinh về mức độ phát triển năng lực vận dụng kiến thức
- Mục đích: Dùng để hỏi HS về các tiêu chí của NLVDKT.
- Yêu cầu: Phiếu gồm các câu hỏi rõ ràng, cụ thể, bám sát vào các tiêu chí của
NLVDKT.
- Quy trình thiết kế:
+ Bước 1: Xác định đối tượng, mục tiêu, thời điểm phỏng vấn hoặc hỏi.
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí và các mức độ đánh giá cho mỗi tiêu chí, thiết kế
các câu hỏi và phương án lựa chọn.
+ Bước 3: Sắp xếp và hoàn thiện các câu hỏi.
- Mẫu phiếu hỏi dành cho HS: Trình bày ở phần phụ lục.
- Ngoài phiếu hỏi dành cho HS, chúng tôi kết hợp sử dụng bảng kiểm quan sát dành
cho HS tự đánh giá mức độ đạt được các tiêu chí của NLVDKT.
Mẫu bảng kiểm quan sát dành cho HS:
Ngày ....tháng ....năm....
Họ và tên học sinh:..............................................Lớp:......................Nhóm:...........
Tên bài học:............................................................................................................
Em hãy so sánh tiêu chí đánh giá NLVDKT và tự đánh giá vào bảng sau:
STT Tiêu chí thể hiện NLVDKT Đánh giá mức độ của Nhận
NLVDKT xét
75
Chưa Đạt Khá Tốt
(5-6 (7-8 (9-10 đạt
điểm) điểm) điểm) (0-4
điểm)
1 Hệ thống hóa kiên thức,
phân loại kiến thức hóa học.
2 Phân tích, tổng hợp các kiến
thức hóa học.
3 Phát hiện các nội dung kiến
thức hóa học được ứng dụng
trong thực tiễn
4 Phát hiện các vấn đề trong
thực tiễn và sử dụng kiến
thức hóa học để giải thích
5 Độc lập, sáng tạo trong việc
xử lý các vấn đề thực tiễn.
Điểm tổng
Qui đổi điểm tổng: Từ 0 - 20 điểm: mức chưa đạt
Từ 21 – 30 điểm: mức đạt
Từ 31- 40 điểm: mức khá
Từ 41 - 50 điểm: mức tốt
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Vận dụng kiến thức là một công đoạn quan trọng trong quá trình học tập, biết
vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn, học sinh mới thực sự trưởng thành
trong nhận thức. Ở chương này chúng tôi đã trình bày các nội dung sau:
1. Phân tích cấu trúc chương trình, nội dung kiến thức và mục tiêu dạy học phần:
Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm trong chương 6 – SGK Hóa Học 12.
2. Tuyển chọn, xây dựng hệ thống gồm 100 câu hỏi, bài tập thực tiễn phần: Kim
76
loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.
3. Đề xuất một số biện pháp sử dụng bài tập hóa học thực tiễn nhằm phát triển năng
lực vận dụng kiến thức của học sinh: sử dụng trong dạy học hình thành kiến thức
mới, sử dụng trong giờ luyện tập và sử dụng trong kiểm tra đánh giá.
77
4. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học sinh.
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Trên cơ sở những nội dung đề xuất ở phần trên, chúng tôi đã tiến hành thực
nghiệm sư phạm nhằm giải quyết một số vấn đề sau:
- Bước đầu đưa ra các câu hỏi, bài tập thực tiễn gắn liền với nhiệm vụ học tập và
với cuộc sống và các bài tập phát triển NL nhằm thông qua các bài hình thành
kiến thức mới phát triển NL phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng
dụng trong các vấn đề lĩnh vực khác nhau của đời sống.
- Khẳng định mục đích nghiên cứu của đề tài là thiết thực, có tính khả thi và
hiệu quả đáp ứng được yêu cầu dạy học phát triển NLVDKT cho HS.
3.2. Phạm vi và đối tượng thực nghiệm sư phạm
Để tiến hành tốt những nội dung đã biên soạn ở phần trên chúng tôi đã tiến
hành TNSP ở 2 loại lớp có trình độ tương đương: lớp dạy không sử dụng các câu
hỏi, bài tập thực tiễn phát triển NLVDKT (lớp ĐC); lớp dạy có sử dụng các câu
hỏi, bài tập thực tiễn phát triển NLVDKT hóa học vào thực tiễn đã đề xuất (lớp
TN).
- Phạm vi TN: Chúng tôi đã tiến hành TN tại trường THPT Trương Định và
THPT Kim Anh ở khối lớp 12 chương trình cơ bản.
Bảng 3.1. Danh sách các lớp dạy thực nghiệm
Lớp TN Lớp ĐC
Trường THPT Giáo viên Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số
THPT T r ư ơ n g Đ ị n h 12A1 45 12A2 42 Trương Thị Hương Giang
THPT Kim Anh 12A3 43 12A7 45 Vũ Thị Hoa
3.3. Tiến trình thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Khảo sát lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
Chúng tôi lấy kết quả học tập của môn Hóa học của kỳ học trước làm căn cứ
để đánh giá, khảo sát học lực của lớp ĐC và lớp TN. Kết quả học tập của các lớp
78
trên được trình bày qua bảng sau:
Bảng 3.2. Học lực của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Mức độ nhận thức
Giỏi Khá Trung bình Yếu-kém
Lớp (SL) (%) (SL) (%) (SL) (%) (SL) (%) Tổng
12A1
TN 3 6.67 18 40 18 40 6 13.33 45
12A3
TN 2 4.65 19 44.19 17 39.53 5 11.63 43
Tổng
số HS
TN 5 11.32 37 84.19 35 79.53 11 24.96 88
12A2
ĐC 2 4.76 17 40.48 19 45.24 4 9.52 42
12A7
ĐC 3 6.67 18 40 18 40 6 13.33 45
Tổng
số HS
ĐC 5 11.43 35 80.48 37 85.24 10 22.85 87
Căn cứ vào kết quả thu được, chúng tôi có biểu đồ minh họa học lực của học sinh
12A1 TN
12A3 TN
12A2 ĐC
12A7 ĐC
50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
Giỏi (%)
Khá (%)
Yếu-Kém (%)
Trung bình (%)
lớp ĐC và TN như sau:
79
Hình 3.1. Biểu đồ minh họa học lực của học sinh lớp TN và lớp ĐC
Từ đó rút ra nhận xét: Ở các lớp TN và ĐC, trình độ HS phân bố từ loại giỏi
đến loại yếu kém. Khi chưa tiến hành TN, nhìn chung HS ở 4 lớp đều có trình độ
nhận thức tương đối đồng đều và tập trung chủ yếu ở mức trung bình - khá. Dựa
vào mặt bằng tương đối đồng đều về nhận thức như vậy, chúng tôi có cơ sở thực
tiễn khách quan để đánh giá kết quả TN khi tiến hành sử dụng các PPDH tích cực
nhằm phát triển NLVDKT phần “Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm” lớp 12
chương trình cơ bản ở trường THPT Trương Định và trường THPT Kim Anh.
3.3.2. Nội dung và kết quả thực nghiệm
TN nhằm đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng các BTHH thực tiễn nhằm
phát triển NLVDKT hóa học của học sinh, chúng tôi phân làm hai nhiệm vụ nhỏ
đó là: đánh giá kiến thức có liên quan đến thực tiễn mà học sinh lĩnh hội được và
đánh giá NLVDKT hóa học vào thực tiễn của học sinh.
3.3.2.1. Thực hiện nhiệm vụ thứ nhất: đánh giá kiến thức thực tiễn của học sinh
Để đánh giá kiến thức thực tiễn của học sinh, chúng tôi tiến hành áp
dụng vào dạy 3 bài cụ thể: Bài 25: Kim loại kiềm. Một số hợp chất của
kim loại kiềm; Bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm; Bài 28: Luyện tập: Kim
loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng. Thực hiện ở các lớp 12A1
trường THPT Trương Định và lớp 12A3 trường THPT Kim Anh trên cơ sở các
giáo án TN đã thiết kế ở chương 2 sau đó tiến hành kiểm tra ở cả các lớp TN và
ĐC.
Để tiến hành kiểm tra, chúng tôi tiến hành tiến hành kiểm tra hai bài 15
phút và kiểm tra một bài 45 phút, kiểm tra ở cả 4 lớp (chi tiết các đề được trình bày
ở phần phụ lục):
+ Đề số 1 được thực hiện sau khi dạy thực nghiệm bài: Luyện tập tính chất của kim
loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng. Nội dung kiểm tra đề 15 phút
(đề số 1) gồm 4 câu hỏi kết hợp trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận. Các
câu hỏi này đều thuộc dạng câu hỏi, bài tập thực tiễn và bao gồm các mức độ nhận
thức: biết, hiểu, vận dụng.
+ Đề số 2 được thực hiện sau khi dạy thực nghiệm bài: Nhôm và hợp chất của
nhôm. Nội dung gồm 5 câu hỏi trắc nghiệm khách quan và 2 câu hỏi trắc nghiệm tự
80
luận.
+ Đề số 3 (kiểm tra 45 phút) được thực hiện sau khi HS hoàn thành chương 6. Nội
dung đề kiểm tra 45 phút (đề số 3) gồm 20 câu trắc nghiệm khách quan và 3 câu trắc
nghiệm tự luận, trong đó có 10 câu hỏi thuộc BTHH thực tiễn; còn lại là các kiến
thức thông thường trong chương.
Sau khi tiến hành TN, kiểm tra và chấm điểm chúng tôi nhận thấy rằng:
- Trong quá trình dạy học, việc sử dụng hệ thống các câu hỏi, các BTHH thực tiễn
trong các bài hình thành kiến thức mới; đồng thời giao nhiệm vụ cụ thể cho học
sinh về nhà tìm hiểu về những vấn đề trong thực tiễn có liên quan đến những
bài học tiếp sau đó; kết hợp với việc sử dụng các PPDH tích cực và phương tiện
dạy học hiện đại đã tạo nên sự thay đổi rõ rệt về không khí học tập của HS trong
giờ học. Sau khi tiến hành kiểm tra, chấm điểm ở 4 lớp chúng tôi đã đánh giá được
kiến thức thực tiễn của học sinh. Điều này được thực hiện bằng cách phân tích các
câu trả lời cho những câu hỏi có liên quan đến thực tiễn của HS trong bài kiểm tra.
- Đối với lớp ĐC, HS vẫn học theo cách dạy đại trà, không được sử dụng các bài tập
thực tiễn nhằm phát triển NLVDKT hóa học trong quá trình dạy học nên khi HS
gặp các câu hỏi, các vấn đề, các tình huống có liên quan đến thực tiễn trong các
bài hình thành kiến thức mới, các bài luyện tập hay trong kiểm tra đánh giá, HS
vẫn còn bỡ ngỡ và lúng túng nên kết quả đạt được là chưa cao.
- Đối với lớp TN, do được sử dụng các bài tập thực tiễn nhằm phát triển NLVDKT
hóa học trong các dạng bài cụ thể trong suốt quá trình TN nên các vấn đề, các tình
huống thực tiễn, các bài tập có liên quan đến kiến thức trong chương TN đã trở
nên quen thuộc với đa số các em.
Kết quả và xử lý kết quả TN sư phạm.
Bảng 3.3. Bảng điểm kiểm tra của học sinh
Số HS đạt điểm Xi Bài
kiểm 0 1 2 3 6 4 5 7 8 10 9 Lớp tra
0 0 0 1 6 1 6 5 2 11 13 số 1
0 0 0 2 5 2 4 4 1 12 15 số 2 12A1
0 0 0 0 5 1 6 5 2 11 15 TN số 3
81
0 0 1 2 10 4 8 2 0 9 6 12A2 số 1
ĐC 0 0 1 2 5 6 11 7 7 3 0 số 2
0 0 0 1 6 9 11 6 6 3 0 số 3
0 0 0 1 2 5 8 9 11 6 1 số 1
0 0 0 0 2 5 8 9 13 5 1 số 2 12A3
TN 0 0 0 0 1 7 6 10 12 5 2 số 3
0 0 1 3 6 9 9 7 6 4 0 số 1
0 0 0 4 5 8 11 10 5 2 0 số 2 12A7
ĐC 0 0 1 3 7 7 9 9 6 3 0 số 3
Bảng 3.4. Bảng điểm trung bình
Điểm trung bình
Bài kiểm tra TN ĐC
Số 1 7.02 5.98
Số 2 7.01 6
Số 3 7.18 5.99
Để đưa ra được những nhận xét chính xác, kết quả kiểm tra được xử lí bằng
phương pháp thống kê toán học theo thứ tự các bước như sau: Lập bảng phân phối:
tần suất, tần suất luỹ tích; Vẽ đồ thị đường luỹ tích theo bảng phân phối tần suất luỹ
tích; Tính các tham số thống kê đặc trưng.
Cụ thể như sau:
* Bước 1: Lập bảng phân phối tần suất, tần suất luỹ tích.
Bảng 3.5. Bảng phân bố tần suất % học sinh đạt điểm từ Xi trở xuống
Bài % Số học sinh đạt điểm Xi trở xuống Đối kiểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 tượng tra
0 2.27 5.68 18.18 34.09 56.82 84.09 96.59 100 TN 0 0
2.3 8.05 19.54 39.08 60.92 79.31 93.1 100 100 Số 1 ĐC 0 0
0 2.27 6.82 17.05 31.82 55.68 87.5 97.73 100 TN 0 0
82
0 1.15 8.05 19.54 35.63 60.92 80.46 94.25 100 100 Số 2 ĐC 0
TN 0 0 0 0 2.27 17.04 29.54 53.4 84.08 95.44 100
ĐC 0 Số 3 0 1.15 5.75 20.69 39.08 62.07 79.31 93.1 100 100
Bước 2: Vẽ đồ thị đường luỹ tích theo bảng phân phối tần suất luỹ tích
Để có thể rút ra những nhận xét chính xác, đầy đủ hơn chúng tôi so sánh chất
lượng của HS giữa lớp TN và lớp ĐC bằng đường luỹ tích ứng với kết quả nêu
120
100
80
TN
60
ĐC
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10 11
trong bảng 5. Trục tung chỉ số % HS đạt điểm Xi trở xuống, trục hoành chỉ điểm số.
120
100
80
TN
60
ĐC
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10 11
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích so sánh kết quả kiểm tra (đề số 1)
83
Hình 3.3. Đồ thị đường tích lũy so sánh kết quả kiểm tra (đề số 2)
120
100
80
TN
60
ĐC
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10 11
Hình 3.4. Đồ thị đường tích lũy so sánh kết quả kiểm tra (đề số 3)
Phân loại trình độ HS:
Bảng 3.6. Bảng % HS đạt điểm yếu - kém, trung bình, khá, giỏi
% HS đạt điểm
Lớp Bài kiểm Yếu – kém Trung bình Khá (7-8 Giỏi (9-
tra (0-4 điểm) (5-6 điểm) điểm) 10 điểm)
TN 5.68 28.41 50 15.91
ĐC Số 1 19.54 41.38 32.18 6.9
TN 6.82 25 55.68 12.5
ĐC Số 2 19.54 41.38 33.33 5.75
TN 2.27 27.27 54.55 15.91
ĐC Số 3 20.69 41.38 31.03 6.9
50
40
30
TN
ĐC
20
10
0
yếu - kém trung bình
khá
giỏi
Trình độ HS được biểu diễn dưới dạng biểu đồ hình cột như sau:
84
Hình 3.5. Biểu đồ % HS đạt điểm yếu – kém, trung bình, khá, giỏi đề số 1
60
50
40
TN
30
ĐC
20
10
0
yếu - kém
trung bình
khá
giỏi
60
50
40
TN
30
ĐC
20
10
0
yếu - kém
trung bình
khá
giỏi
Hình 3.6. Biểu đồ % HS đạt điểm yếu – kém, trung bình, khá, giỏi đề số 2
Hình 3.7. Biểu đồ % HS đạt điểm yếu – kém, trung bình, khá, giỏi đề số 3
*Bước 3: Tính các tham số đặc trưng thống kê
Với: n: số HS (số bài kiểm tra) của các lớp TN và các lớp ĐC.
Xi: Điểm số theo thang điểm 10
ni: Số học sinh (số bài kiểm tra) có số điểm Xi.
Các số liệu thu được từ TN sẽ được xử lí thống kê toán học với các tham số đặc
trưng như sau.
- Điểm trung bình ( ): là tham số xác định giá trị trung bình của dãy thống kê,
được tính theo công thức:
85
- Phương sai (S2): Phương sai đặc trưng cho sự sai biệt của các số liệu trong các
kết quả nghiên cứu. Phương sai càng lớn, sai biệt càng lớn và ngược lại. Phương sai
còn biểu hiện độ phân tán của tập số liệu kết quả nghiên cứu đối với giá trị trung
bình. Phương sai càng lớn, độ phân tán xung quanh giá trị trung bình càng lớn và
ngược lại.
- Độ lệch chu n (S): Khi có 2 giá trị trung bình như nhau nhưng đủ kết luận 2 kết
quả là giống nhau mà còn phụ thuộc vào các giá trị của đại lượng phân tán ít hay
nhiều xung quanh 2 giá trị trung bình cộng, sự phân tán đó được mô tả bởi độ lệch
chu n, được tính theo công thức:
- Sai số trung bình cộng (m): Biểu thị trung bình phân tán của các giá trị kết quả
nghiên cứu, được tính theo công thức:
m =
- Hệ số biến thiên (V%): Để so sánh 2 tập hợp khác nhau. Nếu hệ số biến
thiên càng nhỏ thì độ dao động càng nhỏ, độ tin cậy càng cao.
V% = 0 - 10%: Dao động nhỏ, độ tin cậy cao
V% =11 - 30%: Dao động trung bình.
V% = 31 - 100%: Dao động lớn, độ tin cậy nhỏ
- Hiệu trung bình (dTN-ĐC): So sánh điểm trung bình cộng của các lớp TN và các
lớp ĐC trong các lần kiểm tra:
- Độ tin cậy (t): Kiểm tra độ tin cậy về chênh lệch của 2 trị số trung bình cộng
86
của TN và ĐC bằng đại lượng kiểm định theo công thức:
Giá trị tới hạn của (t) là tα tra trong bảng phân phối Student với α = 0,05.
Nếu |t| ≥ tα thì sự sai khác của các giá trị trung bình giữa các nhóm TN và ĐC là
có ý nghĩa.
Nếu |t| ≤ tα thì sự sai khác của các trị số giữa các nhóm TN và ĐC là không
có ý nghĩa.
- Độ ảnh hưởng (ES): Cho biết độ ảnh hưởng của tác động.
Từ bảng 3.3, áp dụng các công thức tính , m, S2, S, V, td, p đã nêu trên ta tính
được các tham số đặc trưng thống kê theo từng bài dạy của hai đối tượng TN và ĐC
trong từng khối lớp. Các giá trị đó được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.7. Giá trị của các tham số đặc trưng
Bài Lớp
kiểm dTN-
tra S2 S V% t ES P
ĐC
m
Số 1 TN 7.02 0.17 2.41 1.55 22.08
ĐC 6.06 0.18 2.97 1.72 28.38 0.96 2.74 0.56 0.0043
Số 2 TN 7.01 0.16 2.26 1.5 21.4
ĐC 6 0.18 2.69 1.64 27.33 1.01 3.01 0.64 0.0041
Số 3 TN 7.18 0.15 2.06 1.44 20.06
ĐC 5.99 0.18 2.72 1.65 27.55 1.19 3.61 0.72 0.0038
Tổng TN 7.07 0.16 2.24 1.5 21.18
hợp ĐC 6.02 0.18 2.79 1.67 27.75 1.05 3.1 0.63 0.0027
Nhận xét: Dựa trên kết quả TN sư phạm cho thấy chất lượng học tập của HS khối
TN cao hơn HS khối ĐC, thể hiện:
- Tỉ lệ phần trăm (%) HS yếu kém, trung bình của khối TN luôn thấp hơn của khối
87
ĐC (thể hiện qua biểu đồ hình cột).
- Tỉ lệ phần trăm (%) HS khá, giỏi của khối TN luôn cao hơn của khối ĐC (thể
hiện qua biểu đồ hình cột).
- Đồ thị đường luỹ tích của khối TN luôn nằm ở phía bên phải và phía dưới đường
luỹ tích của khối ĐC (thể hiện qua đồ thị đường luỹ tích). Điều này cho thấy kết
quả học tập của HS ở các lớp TN tốt hơn lớp ĐC.
- Điểm trung bình cộng qua ba lần kiểm tra trong thực nghiệm của nhóm lớp TN
đều cao hơn so với nhóm ĐC, thể hiện ở giá trị t ở tất cả các lần kiểm tra đều lớn hơn tα (tα =1,96). Điều này chứng tỏ kết quả lĩnh hội kiến thức của nhóm TN cao
hơn nhóm ĐC.
- Độ lệch chu n của nhóm TN qua ba lần kiểm tra là 1,5 nhỏ hơn nhóm ĐC là 1,67
và hệ số biến thiên V của lớp TN (trung bình là 21.18%) nhỏ hơn của lớp ĐC
(trung bình là 27.75%) chứng tỏ độ bền kiến thức của HS và mức độ phân tán
điểm của HS lớp ĐC rộng hơn của lớp TN, chất lượng của lớp TN luôn tốt hơn chất
lượng lớp ĐC.
- Độ tin cậy t ở cả ba lần kiểm tra trong TN lần lượt là: 2.74; 3.01 và 3.61 đều lớn hơn tα = 1,96; đồng thời giá trị p ở cả ba lần kiểm tra và tổng hợp cả ba lần đều
nhỏ hơn 0.05, chứng tỏ kết quả lĩnh hội tri thức của nhóm TN cao hơn nhóm
ĐC là đáng tin cậy và sự sai khác về kết quả giữa hai nhóm là có ý nghĩa. Như
vậy, có thể nói việc sử dụng các bài tập thực tiễn nhằm phát triển NLVDKT hóa
học trong đề tài này đã mang lại hiệu quả nhất định.
3.3.2.2. Thực hiện nhiệm vụ thứ hai: đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa học
của học sinh
- Kết quả bảng kiểm quan sát học sinh của giáo viên
Một trong các công cụ dùng để đánh giá NLVDKT của HS là bảng kiểm quan sát
dành cho GV. Chúng tôi đã tổng hợp các kết quả quan sát và đánh giá NLVDKT
của HS, kết quả như sau:
Bảng 3.8. Kết quả bảng kiểm quan sát và đánh giá của GV
Điểm quan sát lớp TN Điểm quan sát lớp ĐC
34,4/40 25,8/40 Điểm trung
88
bình
Nhận xét: Qua kết quả tổng kết bảng kiểm quan sát ta thấy điểm trung bình của HS
lớp TN cao hơn lớp ĐC. Điều đó chứng tỏ rằng HS các lớp TN có NLVDKT tốt
hơn so với lớp ĐC.
- Kết quả tự đánh giá của HS:
Bảng 3.9. Kết quả phiếu hỏi học sinh lớp thực nghiệm về tự đánh giá mức độ đạt
được các tiêu chí đánh giá NLVDKT
Tiêu Số HS và % tương ứng
chí Chưa đạt Đạt Khá Tốt đánh
SL % SL % SL % SL % giá
0 0 5 5.68 36 40.91 47 53.41 1
0 0 7 7.95 35 39.77 46 52.27 2
0 0 7 7.95 37 42.05 44 50 3
2 2.27 8 9.09 36 40.91 42 47.73 4
8 9.09 10 11.36 43 48.86 27 30.68 5
Bảng 3.10. Tỉ lệ % số HS đạt các mức của các tiêu chí đánh giá NLVDKT
Lớp Chưa đạt (%) Đạt (%) Khá (%) Tốt (%)
TN 2.27 8.41 42.5 46.82
TN
ĐC
50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
đạt (%)
khá (%)
tốt (%)
chưa đạt (%)
ĐC 7.82 26.67 38.62 26.89
89
Hình 3.8. Đồ thị % số HS đạt các mức theo tiêu chí đánh giá NLVDKT
Từ kết quả trên, chúng tôi rút ra nhận xét như sau: tổng hợp kết quả đánh giá
NLVDKT do GV đánh giá và HS tự đánh giá, lấy điểm trung bình cộng cho từng
HS với từng tiêu chí, chúng tôi thấy ở lớp thực nghiệm, số lượng HS đạt mức khá,
tốt nhiều hơn, số HS ở mức chưa đạt và đạt ít hơn, có nghĩa là số HS đạt được các
tiêu chí của NLVDKT ở mức khá, giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn hẳn so với
các lớp đối chứng. Điều đó cho thấy, việc sử dụng các câu hỏi, bài tập thực tiễn
trong quá trình dạy học ở các lớp thực nghiệm đã có hiệu quả trong việc phát triển
NLVDKT cho HS.
Như vậy, việc phân tích bảng kiểm quan sát do GV đánh giá và HS tự đánh giá kết
hợp với việc phân tích phiếu điều tra HS sau quá trình thực nghiệm, chúng tôi nhận
thấy học sinh ở các lớp TN đã có sự thay đổi rõ rệt về các biểu hiện của NL vận
dụng kiến thức đặc biệt là vận dụng các kiến thức hóa học vào thực tiễn. Nếu như
trước quá trình TN các em chưa có thói quen liên hệ những kiến thức đã học vào
thực tiễn thì sau TN đa số các em đã hình thành cho mình thói quen này. Trong
quá trình học tập số các em tìm ra được những mâu thuẫn giữa lí thuyết với thực
tiễn đã tăng lên; các em thường xuyên đưa ra những khúc mắc của mình về những
hiện tượng mà các em quan sát được trong thực tiễn có liên quan đến kiến thức
trong bài. Khi được giao nhiệm vụ về nhà các em thường chủ động tìm hiểu thực
tiễn để hoàn thành nhiệm vụ được giao, tích cực hơn trong các giờ dạy được giao
nhiệm vụ đó (nhóm nào cũng cũng cố gắng để sản ph m của nhóm mình được cô
và các bạn trong nhóm khác đánh giá cao). Nếu như trước TN, HS còn ngại khi GV
giao nhiệm vụ về nhà tìm hiểu các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học thì
sau TN các em đã hứng thú hơn khi được giao nhiệm vụ này. Bởi vì đa số các em
đã hình thành được thói quen liên hệ thực tiễn, thích tự mình tìm hiểu các ứng dụng
hóa học vào cuộc sống. Kết quả trên cho thấy, việc sử dụng các bài tập thực tiễn
nhằm phát triển NLVDKT đã bước đầu có hiệu quả.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Sau khi tiến hành TNSP tại hai trường THPT của Hà Nội, thông qua các kết
quả thu được từ điểm kiểm tra hai bài 15 phút, một bài 45 phút trong quá trình
TNSP và kết quả xử lý số liệu thống kê, chúng tôi khẳng định: việc sử dụng các bài
90
tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS thông qua dạy
học chương "Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm" đã có hiệu quả.
Các kết quả TN cũng khẳng định giả thuyết khoa học đã đề ra là đúng đắn và việc
vận dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tế giảng dạy ở các trường THPT
91
hiện nay là hoàn toàn có tính khả thi.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã giải quyết được một số
vấn đề lí luận và thực tiễn sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học
sinh thông qua quá trình dạy và học môn hóa học ở bậc phổ thông.
- Điều tra thực trạng của việc sử dụng bài tập thực tiễn trong quá trình dạy học ở
trường THPT nhằm phát triển NLVDKT của HS.
- Trên cơ sở phân tích cấu trúc và nội dung chương trình phần “Kim loại kiềm, kim
loại kiềm thổ, nhôm”; kết hợp nghiên cứu các nguyên tắc và quy trình xây dựng
BTHH thực tiễn, chúng tôi đã đưa ra hệ thống gồm 100 câu hỏi, bài tập thực tiễn
phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm (Hóa học 12).
- Chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp sử dụng các câu hỏi, bài tập thực tiễn
nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh thông qua dạy học hóa
học ở phổ thông: sử dụng trong các bài hình thành kiến thức mới, dạng bài luyện
tập và sử dụng trong kiểm tra và sử dụng để kiểm tra, đánh giá trong dạy học phần
Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm (Hóa học 12).
- Đã thiết kế được 3 kế hoạch bài dạy trong chương “Kim loại kiềm, kim loại
kiềm thổ, nhôm” và tiến hành TN sư phạm tại 2 lớp 12 ở trường THPT Trương
Đ ị n h và 2 lớp 12 ở trường THPT Kim Anh - Hà Nội.
- Xử lí các số liệu TN sư phạm bằng phương pháp thống kê toán học; phân tích kết
quả TN sư phạm để xác định tính khả thi của đề tài.
2. Khuyến nghị
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các bài tập thực tiễn nhằm phát triển
NL vận dụng kiến thức cho học sinh ở nhà trường THPT, chúng tôi có một số
đề nghị sau:
- Tăng cường số lượng và chất lượng bài tập hóa học thực tiễn trong SGK, sách bài
tập, sách tham khảo.
- Cần đưa nhiều hơn các câu hỏi, bài tập thực tiễn vào trong các bài kiểm tra
thường xuyên, các đề thi tốt nghiệp, đại học và thi tuyển học sinh giỏi.
92
- Cần tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm đầy đủ, đáp ứng
được nhu cầu học tập, nghiên cứu của GV và HS.
- Cần có nhiều biện pháp để khuyến khích các GV tự xây dựng hệ thống BTHH
thực tiễn và tích cực sử dụng chúng trong quá trình dạy học.
- Đổi mới trong công tác quản lí: tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, hình thức tổ
chức dạy học để GV có thể chủ động tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp với
việc sử dụng tăng cường các BTHH thực tiễn.
- Đối với GV: cần không ngừng bồi dưỡng kiến thức hóa học thực tiễn, tích cực,
chủ động nghiên cứu và xây dựng hệ thống câu hỏi, BTHH thực tiễn phục vụ cho
quá trình dạy học, phù hợp với đối tượng HS nhằm phát triển năng lực vận dụng
93
kiến thức cho HS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chuẩn kiến thức kĩ năng môn hóa học
cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Hóa học cấp
Trung học phổ thông.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng
thể.
4. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2014), Lý luận dạy học hiện đại, Nxb
Đại học Sư phạm.
5. Nguyễn Cương - Nguyễn Mạnh Dung - Nguyễn Thị Sửu (2000), Phương
pháp dạy học hoá học Tập 1, Nxb Giáo dục.
6. Nguyễn Cương - Nguyễn Ngọc Quang - Dương Xuân Trinh (2001), Lý
luận dạy học Hoá học tập 1, Nxb Hà Nội.
7. Vũ Cao Đàm (2006), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Giáo dục.
8. Phạm Minh Hạc - Lê Khanh - Trần Trọng Thuỷ (1988), Tâm lý học (tập
1), Nxb Giáo dục.
9. I.F. Khalomop (2004), Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào, Nxb
Giáo dục.
10. Nguyễn Công Khanh (2013), Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo cách
tiếp cận năng lực, Hà Nội.
11. Lê Đức Ngọc (2014), Phát triển chương trình đáp ứng đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục, Hà Nội.
12. Đặng Thị Oanh - Nguyễn Thị Sửu (2014), Phương pháp dạy học môn Hóa học
ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư Phạm.
13. Đặng Thị Oanh (Chủ biên) - Trần Trung Ninh - Đỗ Công Mỹ (2006), Câu
hỏi lý thuyết và bài tập, hóa học trung học phổ thông, Tập 1, Nxb Giáo dục.
14. Đặng Thị Oanh, Phạm Ngọc Bằng, Ngô Tuấn Cường, Nguyễn Xuân Tòng
(2007), Bài tập trắc nghiệm và tự luận hóa học 12, Nxb Giáo dục.
15. Nguyễn Thị Minh Phương (2007), "Tổng quan về khung các năng lực
94
cần đạt ở học sinh trong mục tiêu giáo dục phổ thông", Tạp chí khoa học
giáo dục (33) tr.63-64.
16. Lương Thiện Tài, Hoàng Anh Tài, Nguyễn Thị Hiển (2007), “Xây
dựng bài tập hóa học thực tiễn trong dạy học phổ thông”, Tạp chí Hóa học và
ứng dụng (64), tr.11-13.
17. Trần Thị Phương Thảo ( 2 0 0 8 ), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm
khách quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, Luận văn thạc sĩ
Giáo dục học, Đại học sư phạm TP. HCM.
18. Lê Thị Kim Thoa (2009), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa
học gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT, Luận văn thạc
sĩ Giáo dục học, Đại học sư phạm TP. HCM.
19. Đậu Thị Thịnh (2011), Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
hóa học vào thực tiễn cho học sinh trung học phổ thông phần hữu cơ lớp 12 ban
nâng cao, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Giáo dục.
20. Nguyễn Xuân Trường, Phạm Văn Hoan, Phạm Tuấn Hùng, Trần Trung
Ninh, Cao Thị Thặng, Lê Trọng Tín, Nguyễn Phú Tuấn (2007), Sách giáo viên
- Hoá học 12, Nxb Giáo dục.
21. Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên) (2007), Bài tập hóa học 12, Nxb Giáo dục.
22. Nguyễn Xuân Trường (2001), Hóa học vui, Nxb Khoa học kỹ thuật.
23. Nguyễn Xuân Trường (2006), 385 câu hỏi hóa học với đời sống, Nxb Giáo dục.
24. Viện ngôn ngữ học (2001), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, Nxb TP.Hồ Chí
Minh.
25. https://en.wikipedia.org/wiki/Aluminium oxide
95
26. http://people.exeter.ac.uk/yszhang/caesium
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Gợi ý đáp án hệ thống bài tập hóa học thực tiễn phần kim loại kiềm,
kim loại kiềm thổ, nhôm (Mục 2.3.2 chương 2)
Câu 1. A
Câu 2. A
Câu 3. C
Câu 4. B
Câu 5. A
Câu 6. B
Câu 7. C
Câu 8. C
Câu 9. B
Câu 10. C
Câu 11. D
Câu 12. D
Câu 13. A
Câu 14. C
Câu 15. Khi thao tác thực hành với kim loại natri, không được cầm trực tiếp bằng
tay mà phải sử dụng kẹp sắt vì Na có khả năng phản ứng rất mạnh, cầm trực tiếp có
thể gây bỏng cho da.
Câu 16. Khi mới cắt, miếng natri có bề mặt sáng trắng của kim loại. Sau khi để một
lát trong không khí thì bề mặt đó không còn sáng nữa mà bị xám lại vì Na có tính
khử mạnh, dễ dàng phản ứng với các chất trong không khí mà nó tiếp xúc tạo ra các
hợp chất của Na, các hợp chất mới được tạo thành làm bề mặt kim loại không còn sáng
nữa.
Câu 17. Muối thô thường hay bị chảy rữa vì trong muối thô thường có lẫn một số
muối khác, trong đó có MgCl2 là chất dễ chảy rữa.
Câu 18. Dung dịch muối ăn (NaCl) có nồng độ muối lớn hơn nồng độ muối trong các tế
bào của vi khu n, nên do hiện tượng th m thấu, muối đi vào tế bào, làm cho nồng độ
muối trong vi khu n tăng cao, và có quá trình chuyển nước ngược lại từ tế bào vi khu n
ra ngoài. Vi khu n mất nước nên bị tiêu diệt. Do tốc độ khuếch tán chậm nên việc sát
trùng chỉ có hiệu quả khi ngâm rau sống trong nước muối từ 10 -15 phút. Câu 19. khi cho thêm NaCl vào nước thì nhiệt độ sôi của nước sẽ đạt trên 100oC.
Khi đó rau sẽ mau chín hơn nên ít bị mất vitamin hơn và rau trông sẽ xanh hơn,
đẹp mắt hơn.
Câu 20. Vì NaHCO3 trung hòa axit HCl trong dịch vị nên giảm đau dạ dày (uống sau khi ăn). Phản ứng trung hòa: HCO3¯ + H+ → CO2 + H2O
Câu 21. Thí nghiệm dựa trên nguyên tắc: chất có tỉ trọng lớn sẽ chìm xuống dưới chất
có tỉ trọng nhỏ hơn. Thực ra, thí nghiệm này rất dễ dàng thực hiện. Ba cốc dung dịch đó
là:
96
1.1. Phần kim loại kiềm và hợp chất của kim loại kiềm
- Cốc 1: chứa nước; vì tỉ trọng của nước nhỏ hơn tỉ trọng của trứng nên khi cho quả
trứng vào, trứng trong cốc 1 sẽ chìm xuống đáy.
- Cốc 2: chứa lượng nước muối bằng cốc 1 (có thể hòa tan lượng muối ăn khoảng 6
muỗng). Cho trứng vào, trứng sẽ nổi lên trên mặt nước do tỉ trọng của nước muối
(cốc 2) lớn hơn trứng nên trứng nổi.
- Cốc 3: chứa lượng nước ít hơn cốc 2 và hòa tan lượng muối ăn ít hơn (khoảng 2- 3
muỗng). Cho trứng vào, trứng sẽ nổi. Ta tiếp tục thêm nước vào, trứng sẽ lơ lửng vì tỉ
trọng của nước muối (cốc 3) cân bằng với tỉ trọng của trứng.
Câu 22. Chất đó là NaHCO3 có tên gọi natri hiđrocacbonat hay baking sođa, dễ bị nhiệt
phân hủy, có tính lưỡng tính nên có khả năng phản ứng với dung dịch axit cũng như
dung dịch bazơ. Trong y học, NaHCO3 còn được gọi là thuốc muối hay thuốc tiêu
mặn, là loại thuốc chống axit và kiềm hóa, có tác dụng chống đầy hơi, kích thích tiết
dịch vị (uống trước khi ăn) hoặc trung hòa axit HCl trong dịch vị và giảm đau dạ dày
(uống sau khi ăn). Ngoài ra, NaHCO3 còn được sử dụng để trị bệnh tưa lưỡi ở trẻ
em hoặc viêm âm đạo ở phụ nữ do nhiễm nấm Candida. Nguyên tắc điều trị là phải làm kiềm hóa môi trường vì loại nấm này phát triển trong môi trường axit. Khi sử dụng
dung dịch NaHCO3 sẽ trung hoà axit do vi khu n tạo ra theo phương trình: HCO3¯ + H+ → CO2 + H2O
Kết quả làm thay đổi pH của môi trường nên diệt được nấm.
Trong công nghiệp thực ph m, NaHCO3 có vai trò là chất giải phóng CO2 khi đun nóng trên 50oC nên được dùng làm bột nở, bột làm bánh tạo độ xốp cho bánh. NaHCO3 còn được dùng để làm bột nhừ vì NaHCO3 có tính kiềm, có tác dụng làm mau mềm
thức ăn.
Câu 23. Dầu mỡ có thành phần chính là chất béo. Về cấu tạo, chất béo là các trieste
nên chúng có thể tham gia phản ứng thủy phân trong môi trường axit và phản ứng xà
phòng hóa. Vì xà phòng có tính kiềm nên dầu mỡ tan trong xà phòng theo phản ứng
sau: (RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3.
Tuy nhiên, chúng ta phải lau chùi lại bằng nước sạch để tránh việc xà phòng ăn mòn
lớp men trên bếp gas.
Câu 24. Người ta dùng các peoxit của kim loại kiềm và kiềm thổ để lưu giữ và giải
phóng oxi, nhằm bổ sung liên tục nguồn khí quý giá này cho thu thủ trên tàu. Dùng
phương pháp này có ưu điểm rất lớn là peoxit có thể tác dụng với khí CO2 do các thủy
97
thủ thải ra để tạo oxi. Nếu trộn Na2O2 với KO2 theo tỉ lệ mol là 1: 2 thì thể tích khí O2
sinh ra sẽ bằng thể tích khí CO2 được hấp thụ:
Na2O2 + 2KO2 + 2CO2 → Na2CO3 + K2CO3 + 2O2
Nhờ vậy mà lượng O2 và CO2 trong tàu ngầm được giữ ổn định.
Câu 25. Trong tro bếp có chứa kali, lân, vôi và một số nguyên tố vi lượng nên khi bón
phân chuồng hoặc phân bắc có trộn thêm tro bếp sẽ giúp đầy đủ lượng dinh dưỡng cần
thiết cho cây. Hơn nữa khi bón cùng với tro, tro sẽ làm cho phân trở nên xốp, cây cối
dễ hấp thụ hơn.
Câu 26. Phân dơi ở các hang đó lâu ngày bị phân hủy giải phóng NH3. Dưới tác
dụng của một số vi khu n, NH3 bị không khí oxi hóa thành axit nitrơ rồi HNO3,
tác dụng với đá vôi của thành hang tạo Ca(NO3)2. Muối này 1 phần bám vào thành
hang và 1 phần lớn tan vào nước mưa chảy xuống ngấm vào đất ở trong hang.
Người ta lấy đất hang này trộn kĩ với tro củi rồi dùng nước sôi dội nhiều lần qua
hỗn hợp đó để tách ra KNO3 được tạo nên bởi phản ứng:
Ca(NO3)2 + K2CO3 → 2KNO3 + CaCO3.
Phương pháp này cho phép chúng ta sản xuất được diêm tiêu tuy ít ỏi nhưng đã
thỏa mãn kịp thời yêu cầu của quốc phòng trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Câu 27. Khi bị bỏng Na phải lập tức lấy m u Na ra (nếu có) và rửa tay dưới vòi
nước lạnh thật kĩ, giữ vết bỏng thật thoáng, không tự ý bôi các loại thuốc mỡ lên
vết bỏng.
Câu 28. Khi thao tác thực hành với dung dịch NaOH đặc, nếu chẳng may bị dung
dịch NaOH dây vào da tay thì phải để tay dưới vòi nước lạnh để rửa trôi, làm loãng
dung dịch NaOH.
Câu 29. Gợi ý: Cs là kim loại kiềm, có tính khử rất mạnh: phản ứng mạnh với O2,
nhiều phi kim, với nước, với axit. Cách thức bảo quản kim loại này: vùi kín kim loại
trong trong dầu khoáng khô, trong chân không hay trong môi trường của các khí trơ.
Câu 30. Dung dịch muối ăn ở đây không phải là dung dịch muối ăn thông thường, mà
là muối ăn trong đó có chứa đồng vị phóng xạ của Na, NaCl thì không có hại gì cho cơ
thể, khi đưa nó vào trong cơ thể, đồng vị phóng xạ của Na sẽ theo máu đi khắp trong cơ
thể, nếu gặp tế bào mang bệnh, chúng sẽ tác dụng và tiêu diệt tế bào đó. Dựa vào việc
phân tích hàm lượng đồng vị phóng xạ Na người ta sẽ chu n đoán được bệnh.
98
Câu 31. a. Trong công nghiệp, người ta sản xuất NaOH bằng cách điện phân dung dịch
NaCl bão hòa, có màng ngăn giữa hai điện cực.
b. Đáp số: 0,36 tấn
Câu 32. Đáp số: 0,1143 lít dung dịch HCl và 89,6ml CO2
Câu 33. Đáp số: 0,07M
Câu 34. a. Để chứng minh sự có mặt của KI trong muối iot được bán trên thị
trường, người tiêu dùng có thể dùng cách đơn giản sau: vắt nước chanh vào muối, sau
đó thêm vào một ít nước cơm. Nếu thấy màu xanh đậm xuất hiện chứng tỏ muối đó là
muối iot. b. Đáp số: 1,96.10-4g Câu 35. Đáp số: 4,5207g.
1.2. Phần kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng
Câu 36. B.
Câu 37. D.
Câu 38. A.
Câu 39. A.
Câu 40. A.
Câu 41. D.
Câu 42. C.
Câu 43. B.
Câu 44. A
Câu 45. a. B; b. B.
Câu 46. C.
Câu 47. D.
Câu 48. C. Câu 49. B.
Câu 50. D.
Câu 51. D.
Câu 52. Điện phân MgCl2 nóng chảy.
Câu 53. Răng được bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2mm. Lớp men này là hợp
chất Ca5(PO4)3OH và được tạo thành theo phản ứng:
3- + OH¯
5Ca2+ + 3PO4
Ca5(PO4)3OH.
Khi ăn trầu, một lượng nhỏ Ca2+ và OH- được bổ sung làm cân bằng trên chuyển dịch
sang phải tốt cho việc tạo men răng. Do đó những người ăn trầu thường có hàm răng rất
chắc và bóng.
Câu 54. Nhũ đá được tạo thành từ CaCO3 và các khoáng chất khác kết tụ từ dung dịch
tan
trong nước có chứa
nước khoáng. Đá vôi là đá chứa CaCO3 bị hoà
khí cacbonic theo phương trình phản ứng như sau:
CaCO3 (r) + H2O (l) + CO2 (kh) → Ca(HCO3)2 (dd)
Dung dịch này chảy qua kẽ đá cho đến khi gặp vách đá hay trần đá và nhỏ giọt xuống.
Khi dung dịch tiếp xúc với không khí, phản ứng hoá học tạo thành nhũ đá như sau:
Ca(HCO3)2 (dd) → CaCO3 (r) + H2O (l) + CO2 (dd)
Các nhũ đá "lớn" nhanh nhất là những nơi có dòng nước dồi dào cacbonat canxi và
CO2.
99
Câu 55. Gợi ý:
Đối với sức khỏe con người: Khi nước cứng tạm thời xâm nhập vào cơ thể qua đường
ăn, uống thì những muối bicarbonat bị phân hủy tạo thành muối cacbonat kết tủa, tích
tụ trong những bộ phận của con người, lâu ngày sẽ tạo thành sỏi hoặc làm tắc những
đường động mạch, tĩnh mạch gây nguy hiểm đến sức khỏe.
Đối với sinh hoạt hàng ngày: Nước cứng làm giảm khả năng tạo bọt của xà phòng , làm
cho trà, cafe cũng như thức ăn bị mất vị, tạo những lớp mạng bám chắc trên bát, đũa và
dụng cụ sinh hoạt….
Trong sản xuất công nghiệp: Những thiết bị nồi hơi, đường ống nếu sử dụng nước cứng
sẽ tạo thành những lớp muối cacbonat trên bề mặt của thiết bị làm giảm khả năng dẫn,
truyền nhiệt. Thậm chí nguy hiểm hơn khi những lớp cacbonat này lấp kín những van
an toàn dễ gây đến việc hệ thống quá tải và bị nổ.
Câu 56. Vôi bột chứa CaO, Ca(OH)2 và thường lẫn một ít CaCO3. Đất chua thường có
pH<7, nên sẽ có phản ứng giữa axit với CaO, Ca(OH)2 và CaCO3 làm giảm nồng độ
axit trong đất.
Câu 57. Không thể dùng các chất chữa cháy thông thường như nước, cát, bình
cứu hỏa chứa tuyết cacbonic để dập đám cháy do Mg gây ra vì ở nhiệt độ cao Mg
phản ứng mạnh với H2O, SiO2, CO2; như vậy sẽ làm đám cháy to hơn.
Câu 58. Do nước giếng là nước cứng tạm thời nên khi đun có phản ứng:
Ca(HCO3)2 → CaCO3 + CO2 + H2O.
Mg(HCO3)2 → MgCO3 + CO2 + H2O
CaCO3 và MgCO3 kết tủa tạo thành lớp cặn dưới đáy ấm. Để t y lớp cặn này, có thể
cho giấm ăn vào trong ấm và ngâm 1 thời gian sau đó rửa sạch lại.
Câu 59. Thành phần chủ yếu của đá là CaCO3. Trong không khí có khí CO2 nên nước
hòa tan một phần tạo thành axit H2CO3. Do đó xảy ra phản ứng hóa học:
CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2
Khi nước chảy sẽ cuốn Ca(HCO3)2 trôi theo, qua thời gian đá sẽ bị mòn dần.
Khi nước chảy cuốn theo Ca(HCO3)2, theo nguyên lí dịch chuyển cân bằng thì cân bằng
sẽ chuyển dịch theo phía phải. Kết quả là sau một thời gian nước đã làm cho đá bị bào
mòn dần.
Câu 60. Vì không thể tráng men phủ kín toàn bộ lòng bình nước nóng, đặc biệt là các
khu vực mối hàn hai nửa bình nước nóng và mối hàn của đường nước ra, nước vào nên
100
nhà sản xuất tạm thời đưa thanh Mg là một giải pháp an toàn để bảo vệ lõi của bình
nóng lạnh, làm tăng tuổi thọ lõi bình nước nóng nói riêng và toàn bộ bình nước nóng
nói chung. Chính vì vậy sau một thời gian sử dụng phải thay thế định kỳ thanh Mg (nên
thay định kỳ sau 2 năm sử dụng).
Tuy nhiên, sunfua hoà tan trong nước sẽ tác dụng với Mg để tạo thành H2S theo phản ứng: Mg2+ + 2H2O + S2- → Mg(OH)2 + H2S
Phản ứng sinh hóa giữa hợp chất của lưu huỳnh, vi khu n và thanh Mg trong thiết bị
sẽ rút ngắn tuổi thọ thiết bị và tạo ra một mùi khó tả khi dùng nước nóng. Để
ngăn chặn quá trình này, chúng ta có thể thay thanh Mg bằng thanh Al hoặc gỡ bỏ
hẳn thanh Mg.
Câu 61. Răng được bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2mm. Lớp men này là hợp
chất Ca5(PO4)3OH được tạo thành bằng phản ứng: 3- + OH- → Ca5(PO4)3OH 5Ca2+ + 3PO4 Trong thức ăn, các loại bánh kẹo, nước ngọt có chứa hàm lượng đường cao, tạo điều
kiện để vi khu n trong miệng sản sinh ra các axit cacboxylic như: axit axetic, axit
lactic. Trong trái cây, nước hoa quả như nước cam, nước chanh…có chứa rất nhiều
các axit hữu cơ nhưng chủ yếu là axit xitric. Khi lượng axit trong miệng tăng, pH giảm,
xảy ra phản ứng: H++ OH- → H2O. Theo nguyên lí Le Chatelier, khi nồng độ OH¯ giảm sẽ làm cân bằng chuyển dịch
theo chiều nghịch, nghĩa là men răng bị ăn mòn. Ngoài tác hại phá hủy lớp men răng
bên ngoài, axit xitric trong trái cây, nước hoa quả còn làm mềm những bộ phận bên
trong răng và làm giảm tác dụng hồi phục răng của nước bọt. Vì vậy, sau khi ăn trái
cây hoặc uống nước hoa quả mà đánh răng liền sẽ làm mềm và tổn thương men răng;
đồng thời làm mất lượng canxi có trong men răng. Chúng ta giảm tác hại cho răng
bằng cách súc miệng với nước lã, uống một số loại nước khoáng không có ga (những
loại chứa cacbonat giúp trung hòa axit) hoặc chờ ít nhất nửa tiếng rồi đánh răng;
không uống nước hoa quả và nước ngọt lâu trong nhiều giờ.
Câu 62. Thành phần chủ yếu của thức ăn đó là một loại đá BaSO4. BaSO4 ngăn cản tia
X rất tốt. Từ đó thầy thuốc có thể ch n đoán chính xác tình trạng dạ dày.
Câu 63. Do có phản ứng hóa học xảy ra: Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O Các phân tử CaCO3 đã tạo ra lớp màng cứng trên mặt thùng vôi.
101
Câu 64. Hướng dẫn: dùng nước, giấy quì tím, CO2, Na2CO3
Câu 65. Trên bề mặt trứng có nhiều lỗ nhỏ, khi ta rửa trứng làm cho lớp keo
mỏng bảo vệ trên bề mặt vỏ trứng bị rửa trôi nên các vi khu n dễ dàng xâm nhập
vào làm hỏng trứng. Để bảo quản trứng tươi lâu, người ta đã nhúng trứng vào dung
dịch nước vôi rồi vớt ra để ráo để các lỗ khí được bịt lại. Mặt khác, nước vôi trong có
tính sát trùng, ngoài ra nó còn phản ứng với khí CO2 do trứng thoát ra trong quá trình hô hấp, tạo thành CaCO3
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O Chính CaCO3 bịt kín các lỗ nhỏ trên bề mặt vỏ trứng và vi khu n không đột nhập
được vào trứng.
Câu 66. Công thức phân tử của các chất:
Đạm 1 lá: NH4Cl hoặc (NH4)2SO4; đạm 2 lá: NH4NO3 và nước tiểu có hàm
lượng urê cao. Vi sinh vật hoạt động chuyển hóa urê thành (NH 4)2CO3 theo
phản ứng: (NH2)2CO + 2H2O → (NH4)2CO3
Vôi: Ca(OH)2; Tro bếp: chứa hàm lượng K2CO3 cao. Khi trộn đạm 1 lá hoặc đạm 2 lá
hoặc nước tiểu với tro bếp hoặc vôi sẽ gây mất đạm dưới dạng mất NH3 theo các phản
ứng sau: (NH4)2SO4 + Ca(OH)2 → CaSO4 + 2NH3↑ + 2H2O
(NH4)2SO4 + K2CO3 → K2SO4 + 2NH3↑ + CO2 + 2H2O
2NH4NO3 + Ca(OH)2 → Ca(NO3)2 + 2NH3↑+ 2H2O
2NH4NO3 + K2CO3 → 2KNO3 + 2NH3↑ + CO2 + 2H2O
(NH4)2CO3 + Ca(OH)2 → CaCO3 + 2NH3↑ + 2H2O
(NH4)2CO3 + K2CO3 → 2KHCO3 + 2NH3↑
Câu 67. Dùng phân đạm như magie sunfat và amoni sunfat để cung cấp Mg và N cho
cây. Câu 68. Đáp số: 6,36.10-3gam
Câu 69. Đáp số: 10ml Câu 70. a. Để Mg mới tạo thành không bị oxi hóa bởi oxi và các chất trong không khí.
b. Đáp số: 6,7 giờ
Câu 71. Đáp số: 2g
1.3. Phần Nhôm và hợp chất của nhôm
Câu 72. B.
Câu 73. A.
Câu 74. D.
Câu 75. B.
102
Câu 76: A.
Câu 77. B.
Câu 78. C.
Câu 79. C.
Câu 80. B.
Câu 81. C.
Câu 82. A
Câu 83. Al được mệnh danh là “kim loại có cánh” vì Al là kim loại nhẹ, bền với không
khí và nước, có thể tạo được nhiều hợp kim siêu nhẹ, được dùng làm vật liệu chế tạo
máy bay, tên lửa, tàu vũ trụ, …
Câu 84. Vì Al bền với không khí ở điều kiện thường và Al không phá hủy các vitamin
hoặc không phản ứng với các chất thành phần nên được dùng để sản xuất vỏ hộp bơ,
sữa, bánh kẹo, rượu bia.
Câu 85. Do các vật dụng bằng nhôm được bảo vệ bởi một lớp màng oxit mỏng
nhưng bền vững, ngăn không cho nhôm tác dụng với các chất trong không khí,
nước,…
Câu 86. Vì Al thụ động trong dung dịch HNO3 và H2SO4 đặc, nguội.
Câu 87. Chậu nhôm bền với không khí và nước do có lớp màng oxit bền bảo vệ.
Tuy nhiên lớp oxit này lưỡng tính nên khi dùng chậu nhôm đựng dung dịch kiềm,
lớp oxit bị hòa tan, kim loại nhôm khử nước tạo thành Al(OH)3 là hiđroxit lưỡng
tính tiếp tục bị hòa tan trong kiềm, các phản ứng này liên tiếp xảy ra dẫn tới chậu
nhôm bị thủng.
Câu 88. Al là kim loại có tính khử mạnh, không thể dùng các phương pháp để khử ion Al3+ thành Al kim loại.
Câu 89. Gợi ý: Nhôm là kim loại có hại cho con người, nhất là người già. Dùng đồ nhôm trong thời gian dài sẽ tạo cơ hội cho các ion Al3+ thâm nhập vào cơ thể, ảnh
hưởng đến tế bào thần kinh não. Nên dùng nồi gang, sắt thay cho nồi nhôm. Nếu dùng
nồi nhôm không nên để thức ăn qua đêm, không dùng đồ nhôm để đựng rau trộn trứng
gà và giấm...
Câu 90. Nguyên liệu được sử dụng để sản xuất Al trong công nghiệp là quặng boxit, có
thành phần chính là Al2O3.2H2O và một số tạp chất. Bằng phương pháp hóa học, người
ta loại bỏ tạp chất để có Al2O3 tinh khiết và đem điện Al2O3 phân nóng chảy.
Câu 91. Xem câu 99.
Câu 92. Phèn chua có công thức hóa học là K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O. Phèn chua
không độc, có vị chát chua, ít tan trong nước lạnh nhưng tan rất nhiều trong nước nóng. Khi cho phèn chua vào nước sẽ phân li ra ion Al3+. Ion này bị thủy phân trong nước theo phương trình: Al 3+ + 3H2O → Al(OH)3 + 3H+
103
Kết quả tạo ra Al(OH)3 là chất kết tủa dạng keo, có thể kết dính các hạt đất nhỏ lơ lửng
trong nước đục thành khối hạt to hơn, nặng và chìm xuống làm, làm cho nước trong
hơn. Phèn chua rất có ích cho việc xử lí nước đục ở các vùng lũ để có nước trong dùng
cho tắm, giặc.
Câu 93. Phản ứng nhiệt nhôm được sử dụng để hàn đường ray vì phản ứng tỏa
nhiệt lớn, đồng thời giải phóng kim loại sắt.
Câu 94. Tuy đồng dẫn điện tốt hơn nhôm nhưng nhôm nhẹ hơn đồng. Do đó, nếu như
dùng đồng làm dây dẫn điện cao thế thì phải tính đến việc xây các cột điện sao cho chịu
được trọng lực của dây điện. Việc làm đó không có lợi về mặt kinh tế. Còn trong nhà
thì việc chịu trọng lực của dây dẫn điện không ảnh hưởng lớn lắm. Vì vậy ở trong nhà
thì ta dùng dây đẫn điện bằng đồng.
Câu 95. Nhỏ từ từ dung dịch natri hiđroxit vào nhôm sunfat thấy dung dịch v n đục do
xảy ra phản ứng tạo thành Al(OH)3 kết tủa keo:
6NaOH + Al2(SO4)3 → 3Na2SO4 + 2Al(OH)3↓
- Nhỏ tiếp dung dịch natri hiđroxit vào thấy dung dịch trong trở lại do phản ứng hòa tan
kết tủa: Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
- Sau đó nhỏ từ từ dung dịch axit clohiđric vào thấy dung dịch lại đục, do có phản ứng
tạo kết tủa: HCl + NaAlO2 + H2O → Al(OH)3↓ + NaCl
- Nhỏ tiếp axit clohiđric vào dung dịch lại trở nên trong do có phản ứng hòa tan kết
tủa: Al(OH)3↓ + 3HCl → AlCl3 + 3H2O
Câu 96. Đáp số: 54,79 triệu tấn
Câu 97. a. Sơ đồ điện phân Al2O3 nóng chảy để sản xuất Al:
b. Đáp số: 12,75 tấn
Câu 98. Đáp số: 229,79 tấn Al và 434,04 tấn Al2O3.
Câu 99. Gợi ý: Trong quá trình tái chế, do nhôm b n còn được độn thêm nhiều loại
hoá chất, phụ gia nên các tạp chất này rất dễ bị bung ra trong quá trình đun nấu hay cọ
rửa, chà xát mạnh, để lại các vết rỗ trên thành xoong, nồi, ấm đun nước… Việc lưu trữ
thức ăn trong nồi nhôm kém chất lượng sẽ rất độc hại vì các hóa chất, tạp chất b n sẽ
hòa tan vào thức ăn. Sau một thời gian phơi nhiễm, lượng nhôm tích tụ trong các mô cơ
104
thể có thể gây nhiễm độc nặng như suy thoái não, hay dị hình xương. Đặc biệt, có thể
gây ra tổn hại cho hệ thần kinh như mất ngủ, căng thẳng, giảm trí nhớ, sa sút trí tuệ.
Nếu trong thức ăn có ô nhiễm ion nhôm, các ion nhôm có thể làm cho tế bào thần kinh
não bị biến tính, dẫn tới chứng lú lẫn, ngớ ng n. Do đó, để bảo vệ sức khỏe của mình
và người thân, người tiêu dùng không nên sử dụng đồ nhôm để đựng thức ăn qua đêm
hay để muối dưa, nấu canh chua, nấu đồ ăn mặn, nóng;
Không dùng đồ nhôm gia công không đảm bảo chất lượng, hạn chế dùng đồ
nhôm để chế biến, chứa đựng thực ph m. Bên cạnh đó, để tránh mua phải đồ nhôm
kém chất lượng, người tiêu dùng cần lưu ý chọn lựa đồ có lớp phủ của oxít nhôm đồng
nhất, ánh sáng phản quang tốt, nên chọn những sản ph m đã được kiểm định về chất
lượng, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng…
Câu 100. Đáp số: 75,6 kg
Phụ lục 2: ĐỀ KIỂM TRA
2.1. Đề kiểm tra số 2 (tiến hành sau khi dạy thực nghiệm bài Nhôm và hợp chất
của nhôm):
Kiểm tra 15 phút
Họ, tên:………………………………..Lớp:………..
I. Trắc nghiệm (5 điểm):
Câu 1. Những vật bằng nhôm hằng ngày tiếp xúc với oxi không khí và nước nhưng
không phản ứng là vì bề mặt của vật có một lớp màng
A. là Al2O3 rất mỏng, bền, không cho nước và khí thấm qua.
B. là Al(OH)3 không tan trong nước đã ngăn không cho Al tiếp xúc với nước và
không khí. C. là hỗn hợp Al2O3 và Al(OH)3 bảo vệ nhôm. D. là Al tinh thể đã bị thụ động với khí và nước. Câu 2. Cách nào sau đây thường được dùng để sản xuất kim loại Al trong công
nghiệp?
A. Điện phân Al2O3 nóng chảy
B. Dùng Na để đ y Al ra khỏi dung dịch AlCl3
C. Điện phân AlCl3 nóng chảy
D. Khử Al2O3 bằng CO ở nhiệt độ cao.
Câu 3. Khi cho phèn chua K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O vào nước đục, hiện tượng quan
sát được là:
A. Nước trở nên trong và sủi bọt khí không màu thoát ra.
105
B. Có kết tủa lắng xuống, nước trở nên trong suốt.
C. Nước trở nên trong đồng thời có sủi bọt khí mùi khai thoát ra.
D. Không có hiện tượng gì.
Câu 4. Nhỏ từ từ cho đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3. Hiện tượng xảy ra
là:
A. có kết tủa keo trắng và có khí bay lên. B. không có kết tủa, có khí bay lên.
C. có kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa tan.
D. chỉ có kết tủa keo trắng.
Câu 5. Cấu hình electron của nguyên tử Al (Z =13) là A. 1s22s2 2p6 3s3. C. 1s22s2 2p6 3s1.
B. 1s22s2 2p6 3s23p1. D. 1s22s22p6 3s23p3.
II. Tự luận (5 điểm):
Câu 1. (2 điểm) Vì sao khi đựng nước vôi bằng chậu nhôm thì chậu sẽ bị thủng?
Viết phương trình hóa học của phản ứng minh họa.
Câu 2. (3 điểm) Al là kim loại quan trọng trong ngành công nghiệp hiện đại.
a. Hãy viết sơ đồ điện phân Al2O3 nóng chảy để sản xuất Al trong công nghiệp?
b. Tính lượng quặng boxit (chứa 80% Al2O3) cần dùng để sản xuất được 5,4 tấn Al?
Coi hiệu suất phản ứng đạt 100%.
2.2. Đề kiểm tra số 3 (tiến hành sau khi kết thúc chương)
2.2.1. Ma trận đề kiểm tra 1 tiết (thời gian: 45 phút)
Nội dung
Ghi nhớ
Hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
Kim
loại
- Nêu được vị trí
Giải thích được
Viết
được
- Tìm hiểu và
kiềm
và
của
kim
loại
tính chất hóa
phương
trình
giải thích được
kiềm trong bảng
học (tính khử
hoá học
của
cách sử dụng và
hợp chất.
mạnh) của kim
phản ứng
liên
bảo quản kim
tuần hoàn.
quan đến kim
loại kiềm.
loại kiềm.
- Viết được cấu
loại kiềm.
hình
electron
- Tìm hiểu và
2 câu
nguyên
tử của
- Tính toán được
giải thích được
các
kim
loại
lượng chất trong
ứng dụng của
các bài toán liên
một số hợp chất
kiềm.
quan, xác định
của
kim
loại
- Nêu được tính
được công thức
kiềm
(
xút,
106
chất vật lí, tính
hoá học của kim
sôđa...) trong đời
chất hóa học của
loại kiềm dựa
sống.
kim loại kiềm và
vào số liệu thực
1 câu
phương
pháp
nghiệm.
điều chế kim loại
2 câu TN
kiềm.
+ 1 câu TL
1 câu
0.25 điểm
0.5 điểm
2.5 điểm
0.25 điểm
2.5%
5%
25%
2.5%
Kim
loại
- Nêu được thành
- Giải
thích
Viết
phương
- Tìm hiểu vai
kiềm
thổ
phần của các loại
được tính chất
trình phản ứng
trò của canxi,
và
hợp
hóa học (tính
hoá học
liên
magie với cơ thể
nước cứng.
khử mạnh) của
quan đến kim
con người, các
chất.
- Nêu được tính
kim loại kiềm
loại kiềm thổ.
sinh vật sống.
chất hóa học của
thổ.
kim
loại kiềm
- Tính toán được
- Giải thích được
thổ và một số
- Giải
thích
lượng chất trong
hiện tượng thạch
hợp chất quan
được cách làm
các bài toán liên
nhũ, ở các hang
mềm các loại
quan đến kim
động. Tìm hiểu
trọng của chúng.
loại kiềm thổ và
và đánh giá thực
nước cứng.
- Nêu
được
hợp chất của
trạng bảo tồn các
phương
pháp
3 câu
kim
loại kiềm
hang động nổi
điều chế kim loại
tiếng của Việt
thổ.
kiềm thổ.
Nam hiện nay.
2 câu
2 câu
2 câu
0.5 điểm
0.75 điểm
1.5 điểm
0.5 điểm
5%
7.5%
15%
5%
107
Nhôm và
- Nêu được cấu
- Giải
thích
- Viết phương
- Tìm hiểu và
hợp
chất
hình electron lớp
được tính chất
trình phản ứng
giải thích được
ngoài cùng của
hoá học của
hoá học
liên
các ứng dụng
của nhôm.
nhôm và hợp
quan đến nhôm
của nhôm, nhôm
nhôm.
(minh họa cho
oxit trong cuộc
chất.
- Nêu được tính
tính chất hóa
sống. Sử dụng và
chất vật lý của
- Chứng minh
học, giải thích
bảo quản hợp lý
được tính chất
nhôm.
các
đồ
dùng
hiện tượng).
hóa học của
- Nêu được tính
bằng nhôm.
- Tính toán được
nhôm.
chất hóa học
lượng chất trong
- Tìm hiểu về
nhôm, viết
- Chứng minh
các bài toán liên
công nghiệp sản
lại
được
các
được
tính
quan đến nhôm
xuất nhôm, tính
phản ứng
đã
lưỡng tính của
và các hợp chất
toán được lượng
được giới thiệu
nhôm,
lượng
của nhôm.
và
Al2O3
trong bài học.
nguyên liệu và
Al(OH)3.
1 câu TN
hiệu xuất của
- Nêu
được
- Nhận biết
+ 1 câu TL
quá
trình
sản
phương
pháp
được ion nhôm
xuất nhôm. Tính
điều chế và ứng
được khối lượng
dung
trong
dụng của nhôm.
boxit để sản xuất
dịch.
- Nêu
được
lượng nhôm xác
3 câu
nguyên
liệu để
định
theo hiệu
điều chế nhôm.
suất phản ứng.
2 câu
1 câu
0.5 điểm
0.75 điểm
2.25 điểm
0.25 điểm
5%
7.5%
22.5%
2.5%
Tổng
1.25điểm
2 điểm
6.25 điểm
1 điểm
10 điểm
12.5%
20%
62.5%
10%
108
2.2.2. Đề kiểm tra 45 phút
Kiểm tra 1 tiết số 3 - môn Hóa - lớp 12
Thời gian : 45 phút
Họ, tên :......................................Lớp :...........................Điểm :....................
I. Trắc nghiệm (5 điểm)
Câu 1: Cách nào sau đây thường được dùng để điều chế Na trong công nghiệp?
A. Điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn.
B. Khử Na2O ở nhiệt độ cao.
C. Điện phân NaCl nóng chảy.
D. Dùng Ba để đ y Na ra khỏi dung dịch NaCl.
Câu 2: Trường hợp nào dưới đây tạo ra kết tủa sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn?
A. Thêm dư dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3.
B. Thêm dư dung dịch AlCl3 vào dung dịch NaOH.
C. Sục dung dịch CO2 vào dung dịch NaOH.
D.Thêm HCl dư vào dung dịch NaAlO2.
Câu 3: Phương trình phản ứng nào sau đây đúng?
A. BaCl2 + 2NaNO3 → Ba(NO3)2 + 2NaCl
B. BaSO4 + HCl → BaCl2 + H2SO4
C. Ba(OH)2 + NaCl →BaCl2 + 2NaOH
D. Ba(OH)2 + H2SO4 → BaSO4 + 2H2O
Câu 4: Dãy các kim loại được sắp xếp theo chiều tăng dần tính khử là
A. Mg, Ba, K, Be.
B. Be, Mg, K, Ba.
D. K, Ba, Mg, Be.
C. Be, Mg, Ba, K. Câu 5: Một cốc nước có chứa các ion: Na+ (0,02 mol), Mg2+ (0,02 mol), Ca2+ (0,04 mol), Cl− 2− (0,01 mol). Đun sôi cốc nước trên cho đến khi các phản
− (0,10 mol) và SO4
(0,02 mol), HCO3
ứng xảy ra hoàn toàn thì nước còn lại trong cốc
A. là nước mềm.
B. có tính cứng vĩnh cửu.
C. có tính cứng toàn phần.
D. có tính cứng tạm thời.
Câu 6: Cho 10 gam một kim loại kiềm thổ tác dụng hết với nước thoát ra 5,6 lít khí
(đktc). Tên của kim loại kiềm thổ đó là
A. Ba. B. Mg.
C. Sr.
D. Ca.
109
Câu 7: Cho một mẫu hợp kim Na-K tác dụng với nước (dư) thu được dung dịch X và
3,36 lít H2 (ở đktc). Thể tích dung dịch axit HCl 2M cần dùng để trung hòa dung dịch
X là: A. 50 ml
B. 75 ml
C. 150 ml
D. 300 ml
Câu 8: Nung 29,4g hỗn hợp A gồm bột Al và Fe2O3 (phản ứng nhiệt nhôm), thu được
hỗn hợp B. Cho B tác dụng hết với dung dịch HCl dư thu được dung dịch C. Cho C tác
dụng hết với dung dịch NaOH dư được kết tủa D. Nung D trong không khí đến khối
lượng không đổi thu được 24g chất rắn. Khối lượng Al và Fe2O3 trong hỗn hợp A lần
lượt là
A. 4,4g và 25g.
B. 24g và 5,4g.
C. 5,4g và 24g.
D. 7,4g và 22g.
Câu 9: Nhỏ từ từ cho đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3. Hiện tượng xảy ra
là
A. có kết tủa keo trắng và có khí bay lên.
B. không có kết tủa, có khí bay lên.
C. chỉ có kết tủa keo trắng. D. có kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa tan.
Câu 10: Khi dẫn từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch Ca(OH)2 thấy có
A. kết tủa trắng xuất hiện.
B. bọt khí bay ra.
C. kết tủa trắng, sau đó tan dần.
D. bọt khí và kết tủa trắng.
Câu 11: Dung dịch X tác dụng với dung dịch KHCO3 cho sản ph m là K2CO3. Dung
dịch X có thể là
B. KCl.
D. KOH.
C. NaHCO3.
A. Na2CO3. Câu 12: Trong quá trình nào sau đây ion Na+ không bị khử?
A. Điện phân NaOH nóng chảy.
B. Điện phân dung dịch NaCl.
D. Điện phân NaCl nóng chảy.
C. Điện phân Na2O nóng chảy.
Câu 13: Dung dịch nào dưới đây làm quì tím chuyển sang màu xanh?
A. dung dịch BaCl2.
B. dung dịch Ba(OH)2.
C. dung dịch MgSO4.
D. dung dịch Ca(NO3)2.
Câu 14: Khi nhiệt phân hoàn toàn NaHCO3 thì sản ph m của phản ứng nhiệt phân là
A. NaOH, CO2, H2.
B. Na2O, CO2, H2O.
C. Na2CO3, CO2, H2O.
D. NaOH, CO2, H2O.
110
Câu 15: Dẫn từ từ V lít CO2 (đktc) qua 200ml dung dịch Ca(OH)2 0,2M thu được 3g
kết tủa. Giá trị của V là
A. 1,12.
B. 0,672.
C. 1,12 hoặc 0,89.
D. 0,672 hoặc 1,12.
Câu 16: Khi đun nóng dung dịch canxi hiđrocacbonat thì có kết tủa xuất hiện. Tổng
các hệ số tỉ lượng trong phương trình hóa học của phản ứng là
A. 6.
B. 5.
C. 4.
D. 7.
Câu 17: Cho từ từ dung dịch HCl đến dư vào dung dịch NaAlO2, hiện tượng quan sát
được là
A. Xuất hiện kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa tan và dung dịch lại trong suốt.
B. Sủi bọt khí, dung dịch vẫn trong suốt và không màu.
C. Sủi bọt khí và dung dịch đục dần do tạo ra chất kết tủa trắng.
D. Xuất hiện kết tủa keo trắng và kết tủa không tan khi dung dịch HCl dư.
Câu 18: Hợp chất nào của canxi được dùng để đúc tượng, bó bột khi gãy xương?
A. Thạch cao nung (CaSO4.H2O). B. Đá vôi (CaCO3).
C. Vôi sống (CaO). D. Thạch cao sống (CaSO4.2H2O).
Câu 19: Dãy các chất vừa tác dụng với dung dịch HCl vừa tác dụng với dung dịch
NaOH là
A. Al(NO3)3, Al2O3.
B. AlCl3, Al2(SO4)3.
C. Al2(SO4)3, Al2O3.
D. Al2O3, Al(OH)3.
Câu 20: Hoà tan hỗn hợp gồm: K2O, BaO, Al2O3, Fe3O4 vào nước (dư), thu được
dung dịch X và chất rắn Y. Sục khí CO2 đến dư vào dung dịch X, sau khi các phản
ứng xảy ra hoàn toàn thu được kết tủa là
A. BaCO3.
B. Fe(OH)3.
C. Al(OH)3.
D. K2CO3.
II. Tự luận (5 điểm)
Câu 1 (1 điểm). Hãy trình bày phương pháp hóa học để phân biệt các chất bột sau:
Na2CO3, MgCO3, BaSO4.
Câu 2 (2 điểm). Điện phân muối clorua nóng chảy của kim loại kiềm thu được 1,792
lít khí (đktc) ở anot và 3,68 gam kim loại ở catot. Tìm công thức hoá học của muối đem
điện phân.
111
Câu 3 (2 điểm). Theo ước tính sơ bộ, năm 2015, thế giới sản xuất khoảng 115 triệu
tấn nhôm oxit, trong đó 90% được dùng để sản xuất nhôm kim loại. Tính lượng
nhôm kim loại đã được sản xuất trong năm 2015.
Phụ lục 3: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Bài 25: KIM LOẠI KIỀM. MỘT SỐ HỢP CHẤT QUAN TRỌNG CỦA KIM
LOẠI KIỀM (tiết 1)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- HS nêu được vị trí của kim loại kiềm trong bảng hệ thống tuần hoàn, trình bày được
đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của các kim loại kiềm.
- HS nêu và giải thích được tính chất vật lí, tính chất hoá học của các kim loại kiềm.
- HS xác định được phương pháp điều chế kim loại.
- HS nêu được một số ứng dụng quan trọng của kim loại kiềm.
2. Kĩ năng:
- HS được rèn luyện kĩ năng quan sát thí nghiệm, hình ảnh, sơ đồ, rút ra được nhận
xét; kĩ năng làm việc hợp tác nhóm, kĩ năng thuyết trình...
- HS viết được các phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học của kim loại
kiềm,viết sơ đồ điện phân điều chế kim loại kiềm.
- Giải được một số các bài tập tính toán liên quan.
3. Thái độ:
- Học sinh có thái độ tích cực, chủ động, nghiêm túc trong học tập, trong nghiên cứu,
trong hoạt động nhóm.
- Có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên, các loại vật
liệu bằng kim loại kiềm. Có ý thức tìm tòi sáng tạo tận dụng những nguyên liệu sẵn có.
4. Phát triển năng lực:
Rèn luyện và phát triển một số năng lực chung và chuyên biệt như năng lực tự học,
năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tính toán, năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học,
năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác… và đặc
biệt là năng lực vận dụng kiến thức cho HS.
II. CHUẨN BỊ:
1. GV: - Bảng tuần hoàn, bảng phụ ghi một số tính chất vật lí của kim loại kiềm.
- Dụng cụ, hoá chất: Na kim loại, bình khí O2 và bình khí Cl2, nước, dao.
112
2. HS: - Xem trước bài ở nhà
- Nghiên cứu bài học theo hướng dẫn của GV: trước khi học bài Kim loại kiềm
và một số hợp chất của kim loại kiềm, hoàn thành các nhiệm vụ GV giao cho nhóm.
III. PHƯƠNG PHÁP: Phương pháp trực quan, phương pháp nghiên cứu, phương
pháp dạy học nhóm, phương pháp thuyết trình nêu và giải quyết vấn đề.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: không
3. Tổ chức hoạt động dạy học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
A. KIM LOẠI KIỀM
Hoạt động 1: Nghiên cứu vị trí, cấu tạo
I. VỊ TRÍ TRONG BẢNG TUẦN
của kim loại kiềm.
HOÀN, CẤU HÌNH ELECTRON
- HS nghiên cứu bảng HTTH, trình bày vị
NGUYÊN TỬ
trí của nhóm kim loại kiềm, cấu hình
- Thuộc nhóm IA của bảng tuần hoàn,
electron nguyên tử của các nguyên tố kim
gồm các nguyên tố: Li, Na, K, Rb, Cs và
loại kiềm, từ đó dự đoán tính chất của
Fr (nguyên tố phóng xạ).
chúng.
- Cấu hình electron nguyên tử: Li: [He]2s1 Na: [Ne]3s1 K: [Ar]4s1 Rb: [Kr]5s1 Cs: [Xe]6s1
Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất vật lý
II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
- Màu trắng bạc và có ánh kim, dẫn điện
của kim loại kiềm
- GV dùng dao cắt một mẫu nhỏ kim loại
tốt, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi
Na và sử dụng câu hỏi thực tiễn đặt vấn
thấp, khối lượng riêng nhỏ, độ cứng thấp.
đề:
- Nguyên nhân: Kim loại kiềm có cấu trúc
Câu 1. Trong phòng thí nghiệm người
mạng tinh thể lập phương tâm khối, cấu
ta bảo quản kim loại kiềm bằng cách
trúc tương đối rỗng. Mặt khác, trong tinh
A. ngâm kín chúng trong dầu hỏa.
thể các nguyên tử và ion liên kết với nhau
B. ngâm chúng trong nước
bằng liên kết kim loại yếu.
C. ngâm chúng trong ancol
Hợp kim Li–Al siêu nhẹ, được dùng trong
D. để chúng trong bình kín
kĩ thuật hàng không.
113
(Câu 2 mục 2.3.2.1)
- Cs được dùng làm tế bào quang điện...
Câu 2. Có thể dùng dao để cắt nhỏ mẫu
kim loại kiềm vì
A. chúng có độ cứng thấp
B. chúng rất nhẹ
C. chúng có nhiệt độ nóng chảy thấp
D. chúng có 1 electron ở lớp ngoài cùng
(Câu 1 mục 2.3.2.1)
- HS quan sát bề mặt của kim loại Na sau
khi cắt và nhận xét về tính cứng của kim
loại Na.
- HS giải thích các nguyên nhân gây nên
những tính chất vật lí chung của các kim
loại kiềm.
III. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
Các nguyên tử kim loại kiềm có năng
Hoạt động 3: Hoạt động nhóm: Nghiên
lượng ion hoá nhỏ, vì vậy kim loại kiềm
cứu tính chất hóa học của kim loại kiềm
- GV chia lớp thành 4 nhóm:
có tính khử rất mạnh. Tính khử tăng dần
+ các nhóm nghiên cứu tính chất của kim
loại kiềm.
từ Li Cs. M → M+ + 1e
+ Nhóm 1+2: sơ đồ hóa tính chất hóa học
Trong các hợp chất, các kim loại kiềm có
của kim loại kiềm bằng sơ đồ tư duy, sau
số oxi hoá +1.
đó đại diện nhóm trình bày.
+ Nhóm 3+4: Mỗi nhóm có 1 bộ hóa chất,
dụng cụ đã được chu n bị sẵn. Các nhóm
thảo luận về tính chất hóa học của kim
loại kiềm và lựa chọn 2 thí nghiệm chứng
minh tính chất đó.
1. Tác dụng với phi kim
+ Gv lưu ý HS thao tác thí nghiệm an
a. Tác dụng với oxi
toàn.
- Với oxi khô:
+ Đại diện nhóm báo cáo, nhận xét về
2Na + O2 → Na2O2 (natri peoxit)
mức độ phản ứng của các kim loại kiềm.
- Với không khí khô:
- GV nhận xét phần hoạt động của các
4Na + O2 → 2Na2O (natri oxit)
114
nhóm và tổng kết lại tính chất hóa học của
b. Tác dụng với clo
kim loại kiềm.
2K + Cl2 → 2KCl
- GV sử dụng câu hỏi thực tiễn:
2. Tác dụng với axit
Khi mới cắt, miếng natri có bề mặt
2Na + 2HCl → 2NaCl + H2
sáng trắng của kim loại. Sau khi để một
3. Tác dụng với nước
lát trong không khí thì bề mặt đó không
2K + 2H2O → 2KOH + H2
còn sáng nữa mà bị xám lại. Hãy giải
Để bảo vệ kim loại kiềm người ta ngâm
thích nguyên nhân của hiện tượng này.
kim loại kiềm trong dầu hoả.
(Câu 16 mục 2.3.2.1)
Hoạt động 4: Tìm hiểu ứng dụng,
IV. ỨNG DỤNG, TRẠNG THÁI
phương pháp điều chế kim loại kiềm
THIÊN NHIÊN VÀ ĐIỀU CHẾ
- Đại diện các nhóm 1 và 2 trình bày ứng
1. Ứng dụng:
dụng của các kim loại kiềm mà GV đã
- Dùng chế tạo hợp kim có nhiệt độ ngoài
giao về nhà tìm hiểu.
cùng thấp.
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
- HS nghiên cứu SGK.
Thí dụ: Hợp kim Na-K nóng chảy ở nhiệt độ 700C dùng làm chất trao đổi nhiệt trong
các lò phản ứng hạt nhân.-
- GV sử dụng câu hỏi thực tiễn:
Cách nào sau đây thường được dùng để
2. Trạng thái thiên nhiên
điều chế Na trong công nghiệp?
Tồn tại ở dạng hợp chất: NaCl (nước
A. Điện phân dung dịch NaCl có màng
biển), một số hợp chất của kim loại kiềm
ngăn
ở dạng silicat và aluminat có ở trong đất.
3. Điều chế: Khử ion của kim loại kiềm
B. Khử Na2O ở nhiệt độ cao
C. Điện phân NaCl nóng chảy
trong hợp chất bằng cách điện phân nóng
D. Dùng Ba để đẩy Na ra khỏi dung dịch
chảy hợp chất của chúng.
NaCl
Thí dụ:
(Câu 3 mục 2.3.2.1)
- GV hướng dẫn HS nghiên cứu sơ đồ
thiết bị điện phân NaCl nóng chảy trong
công nghiệp.
- HS viết PTHH của phản ứng xảy ra khi
điện phân NaCl nóng chảy điều chế Na.
Từ đó xác định phương pháp chung điều
115
chế kim loại kiềm trong công nghiệp.
V. DẶN DÒ:
1. BTVN: 1 → 8 trang 111 (SGK),
2. Nghiên cứu mục B: Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm.
Phụ lục 4: MỘT SỐ HÌNH ẢNH GIỜ DẠY THỰC NGHIỆM
Phụ lục 5: PHIẾU ĐIỀU TRA
5.1. PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG DẠY HỌC DÀNH CHO GIÁO VIÊN
Câu 1: Trong quá trình dạy học, thầy, cô có thường liên hệ kiến thức bài học với
kiến thức thực tiễn không?
B. Thường xuyên
A. Rất thường xuyên
D. Không sử dụng
C. Đôi khi
Câu 2: Thầy, cô có thường chỉ yêu cầu học sinh tái hiện kiến thức để trả lời các câu
hỏi lí thuyết không?
B. Thường xuyên
A. Rất thường xuyên
D. Không sử dụng
C. Đôi khi
Câu 3: Thầy, cô có thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức để giải thích
được các sự kiện, hiện tượng của câu hỏi lí thuyết không?
B. Thường xuyên
A. Rất thường xuyên
D. Không sử dụng
C. Đôi khi
Câu 4: Thầy, cô có thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức hoá học để giải
thích những tình huống xảy ra trong thực tiễn không?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Đôi khi
D. Không sử dụng
116
Câu 5: Thầy, cô có thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng hoá
học để giải quyết những vấn đề thực tiễn hoặc để thực hiện một dự án học tập
nhỏ, đơn giản, đề ra kế hoạch hành động cụ thể, viết báo cáo không?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Đôi khi
D. Không sử dụng
Lí do:...........................................................................................................................
Câu 6: Thầy, cô có thường đưa ra các bài tập sản xuất, các tình huống có vấn đề liên
quan đến thực tiễn trong các giờ dạy trên lớp không?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Đôi khi
D. Không sử dụng
Lí do:..........................................................................................................................
Câu 7: Thầy, cô có thường giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà tìm mối liên hệ giữa
kiến thức của bài mới và các vấn đề xảy ra trong cuộc sống hàng ngày của các em
không?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Đôi khi
D. Không sử dụng
Lí do:..........................................................................................................................
Câu 8: Khi lên lớp, thầy, cô có thường dành thời gian cho các em đặt ra các vấn đề,
các câu hỏi khúc mắc về những gì các em quan sát được trong đời sống không?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Đôi khi
D. Không sử dụng
Lí do:..........................................................................................................................
5.2. PHIẾU HỎI HỌC SINH VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC HÓA HỌC
Câu 1: Trong quá trình dạy học, thầy/ cô có thường liên hệ kiến thức bài học với kiến
thức thực tiễn không?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Đôi khi
D. Không sử dụng
Câu 2: Các em thường có thói quen liên hệ giữa kiến thức đã lĩnh hội được vào trong
đời sống hàng ngày của các em không?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Đôi khi
D. Không sử dụng
Câu 3: Thầy/cô có dành thời gian để giải đáp những thắc mắc của các em không?
117
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Đôi khi
D. Không sử dụng
Câu 4: Các em có thường tìm ra được những mâu thuẫn giữa những kiến thức lí thuyết
học được với những hiện tượng xảy ra trong thực tế không?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Đôi khi
D. Không sử dụng
Câu 5: Trong các giờ luyện tập, ôn tập, thầy/cô có thường đưa cho các em các bài tập
hoặc các câu hỏi liên hệ với thực tiễn để củng cố kiến thức không ?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Đôi khi
D. Không sử dụng
Câu 6: Trong giờ thực hành các em có thường chú ý quan sát thí nghiệm và tìm ra
được sự mâu thuẫn với các kiến thức lý thuyết đã học được không?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Đôi khi
D. Không sử dụng
Câu 7: Trong các bài kiểm tra, thầy/cô có thường đưa ra các câu hỏi, bài tập,
tình huống có liên quan đến thực tiễn không?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Đôi khi
D. Không sử dụng
Câu 8: Các em có thích thầy/cô giao nhiệm vụ tìm hiểu các hiện tượng thực tiễn có
liên quan đến bài học không?
A. Thích
B. Bình thường
C. Không thích
Câu 9: Các em có thích vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn không?
A. Thích
B. Bình thường
C. Không thích
Câu 10: Các em có thích tự mình tìm hiểu các ứng dụng của hóa học vào cuộc sống
không?
A. Thích
B. Bình thường
C. Không thích
5.3. PHIẾU HỎI HỌC SINH SAU KHI DẠY HỌC THỰC NGHIỆM
Câu 1. Trong giờ lên lớp, các em có thường xuyên phát hiện ra các phần nội dung
kiến thức có liên quan đến những hiện tượng cụ thể trong thực tiễn không?
A. Rất thường xuyên B. Thường xuyên
C. Đôi khi D. Không bao giờ
Câu 2. Các em có thường đề xuất ra những câu hỏi, các vấn đề mà các em quan sát
118
được trong thực tế vào trong quá trình học tập không?
A. Rất thường xuyên B. Thường xuyên
C. Đôi khi D. Không bao giờ
Câu 3. Các em có thường phát hiện ra được các mâu thuẫn giữa kiến thức các em
đã học với những hiện tượng mà các em quan sát được trong thực tế không?
A. Rất thường xuyên B. Thường xuyên
C. Đôi khi D. Không bao giờ
Câu 4. Các em thường có thái độ như thế nào trong việc giải quyết các câu hỏi,
các tình huống, các vấn đề có liên quan đến thực tiễn mà giáo viên đưa ra?
A. Rất hứng thú, tích cực, chủ động
B. Bình thường
C. Không hứng thú
Câu 5. Khi tiến hành hoặc quan sát thí nghiệm, các em có thường phát hiện ra
được sự sai khác giữa thực nghiệm với lý thuyết không?
A. Rất thường xuyên B. Thường xuyên
C. Đôi khi D. Không bao giờ
Câu 6. Em có thường xuyên vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện
tượng, sự vật, sự việc trong cuộc sống không?
A. Rất thường xuyên B. Thường xuyên
C. Đôi khi D. Không bao giờ
Câu 7. Thái độ của các em như thế nào khi được giáo viên giao nhiệm vụ về nhà tìm
hiểu về những mảng kiến thức hóa học gắn với thực tiễn?
A. Rất hứng thú, tích cực, chủ động
B. Bình thường
C. Không hứng thú
Câu 8. Khi gặp một vấn đề liên quan đến Hóa học cần phải giải quyết (trong đời
sống, trong học tập …) em làm như thế nào?
STT Cách giải quyết Lựa chọn
Thấy rất hứng thú, tìm mọi cách để tìm ra câu trả lời 1
Thấy khó khăn, không muốn giải quyết 2
119
Chờ thầy cô hay bạn bè giải đáp 3
4 Thấy lạ, không muốn tìm hiểu
5 Không quan tâm đến
6 Lựa chọn khác…………………………………
Câu 9. Các em có thích tự mình tìm hiểu các ứng dụng của Hóa học vào cuộc
sống thực tiễn hay không?
A. Rất thích B. Bình thường C. Không hứng thú
Câu 10. Khả năng vận dụng kiến thức Hóa học vào việc giải thích, liên hệ thực tế
của em sau khi học chương “Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm” như thế nào
so với trước khi học chương này?
A. Tốt hơn rất nhiều B. Khá hơn một chút
C. Chưa tốt bằng D. Không biết vận dụng
Câu 11. Em thấy mình được rèn luyện bồi dưỡng thêm gì khi học môn Hóa học?
STT HS được rèn luyện bồi dưỡng Lựa chọn
Kĩ năng giải các bài tập Hóa học 1
Giải quyết các vấn đề trong cuộc sống liên quan đến 2
môn Hóa học
Kĩ năng làm thí nghiệm 3
Năng lực tự học 4
Làm việc nhóm cùng các bạn 5
Sử dụng công nghệ thông tin 6
Biết sống thân thiện, hòa hợp với thiên nhiên và bảo vệ 7
môn trường
120
Năng lực khác…………………………………. 8