ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG NGA
VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC CƠ THỂ THỰC VẬT -
SINH HỌC 11, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG NGA
VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC CƠ THỂ THỰC VẬT -
SINH HỌC 11, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN SINH HỌC)
Mã số: 8 14 01 11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Mai Văn Hƣng
HÀ NỘI – 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Mai Văn Hƣng đã tận tâm giúp đỡ, hƣớng dẫn và động viên tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo trong khoa
Sƣ phạm trƣờng Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, cùng toàn thể
các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy, đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo giảng dạy
bộ môn Sinh học, các em HS trƣờng THPT Chuyên tỉnh Hà Giang đã tạo điều
kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực nghiệm sƣ phạm.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã luôn tạo
điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phƣơng Nga
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DHKP Dạy học khám phá
ĐC Đối chứng
GV Giáo viên
HS Học sinh
NCKH Nghiên cứu khoa học
PPDH Phƣơng pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
SGV Sách giáo viên
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
TNSP Thực nghiệm sƣ phạm
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn......................................................................................... i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.............................................. ii
Danh mục các bảng............................................................................. vi
Danh mục các hình.............................................................................. viii
1 MỞ ĐẦU............................................................................................
6 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...........................
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu vấn đề ........................................................ 6
1.1.1. Trên thế giới.............................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam................................................................................ 7
1.2. Cơ sở lý luận................................................................................. 9
1.2.1. Dạy học khám phá..................................................................... 9
1.2.2. Nghiên cứu khoa học................................................................. 15
1.2.3. Năng lực và năng lực nghiên cứu khoa học.............................. 19
1.2.4. Mối quan hệ giữa khám phá và hoạt động NCKH.................... 30
1.3. Cơ sở thực tiễn.............................................................................. 30
1.3.1. Mục đích điều tra....................................................................... 30
1.3.2. Phƣơng pháp và đối tƣợng điều tra........................................... 31
1.3.3. Kết quả điều tra......................................................................... 31
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1...................................................................... 38
Chƣơng 2: VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC CƠ THỂ THỰC
39 VẬT - SINH HỌC 11 THPT.............................................................
2.1. Phân tích cấu trúc và nội dung phần Sinh học cơ thể thực vật -
Sinh học 11 THPT................................................................................ 39
2.1.1. Cấu trúc, nội dung chƣơng trình Sinh học THPT...................... 39
2.1.2. Cấu trúc và nội dung phần Sinh học cơ thể thực vật - Sinh học
11, THPT.............................................................................................. 40
2.2. Một số nội dung phần Sinh học cơ thể thực vật - Sinh học 11,
THPT cần xây dựng đề tài NCKH để DHKP...................................... 42
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung chƣơng trình để xây dựng đề
tài NCKH............................................................................................. 42
2.2.2. Mục tiêu chung của các đề tài NCKH........................................ 42
2.2.3. Một số nội dung phần Sinh học cơ thể thực vật - Sinh học 11,
THPT cần xây dựng đề tài NCKH để DHKP...................................... 43
2.3. Quy trình DHKP qua đề tài khoa học nhằm phát triển năng lực
NCKH cho HS...................................................................................... 45
2.3.1. Quy trình tổng quát.................................................................... 45
2.3.2. Giải thích quy trình.................................................................... 46
2.3.3. Ví dụ vận dụng quy trình DHKP qua đề tài: “Sự thích nghi của thực vật thông qua các hình thức hƣớng động”............................ 48
2.4. Thiết kế một số giáo án vận dụng quy trình dạy học khám phá qua
đề tài khoa học nhằm phát triển năng lực NCKH ch học sinh............... 51
2.4.1. Giáo án 1: Vận dụng quy trình dạy học khám phá qua đề tài
“Tìm hiểu vấn đề tƣới – tiêu nƣớc trong nông nghiệp”....................... 51
2.4.2. Giáo án 2: Vận dụng quy trình dạy học khám phá qua đề tài
“Nitơ với năng suất cây trồng”............................................................. 58
2.5. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học của HS 63
2.51. Đánh giá kiến thức khoa học..................................................... 63
2.5.2. Đánh giá kĩ năng........................................................................ 63
2.5.3. Đánh giá thái độ....................................................................... 66
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2...................................................................... 67
68 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM........................................
3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................. 68
3.2. Nội dung thực nghiệm.................................................................. 68
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm............................................................ 68
3.3.1. Chọn đối tƣợng thực nghiệm..................................................... 68
3.3.2. Phƣơng pháp bố trí thực nghiệm............................................... 69
3.3.3. Quy trình thực nghiệm............................................................... 69
3.4. Kết quả thực nghiệm.................................................................... 72
3.4.1. Phân tích định lƣợng kết quả thực nghiệm................................ 72
3.4.2. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm................................... 82
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3...................................................................... 84
85 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................
87 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................
90 PHỤ LỤC...........................................................................................
Phụ lục 1: Phiếu điều tra tình hình DHKP và việc phát triển năng
lực NCKH cho học sinh THPT hiện nay............................................. 90
Phụ lục 2: Phiếu điều tra về tình hình học tập và năng lực NCKH
của học sinh ở trƣờng THTP hiện nay................................................. 93
Phụ lục 3: Các đề kiểm tra................................................................... 94
Phụ lục 4: Một số sản phẩm của học sinh............................................ 98
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các dạng hoạt động khám phá............................................. 12
Bảng 1.2. Kết quả khảo sát mức độ thƣờng xuyên sử dụng DHKP
trong giảng dạy môn Sinh học ở trƣờng THPT.................... 31
Bảng 1.3. Kết quả điều tra nhận thức của GV về bản chất của DHKP 32
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát những vấn đề khó khăn khi sử dụng
DHKP.............................................................................. 32
Bảng 1.5. Kết quả điều tra nhận thức của GV và HS về vai trò của
NCKH trong dạy và học bộ môn Sinh học ở trƣờng THPT 34
Bảng 1.6. Kết quả điều tra mức độ tổ chức NCKH của GV trong dạy
học bộ môn Sinh học ở trƣờng THPT.................................. 34
Bảng 1.7. Kết quả điều tra về năng lực NCKH của HS THPT............. 35
Bảng 1.8. Kết quả điều tra một số khó khăn ảnh hƣởng đến thực
trạng rèn luyện năng lực NCKH cho HS trong dạy học
Sinh học ở trƣờng THPT.................................................... 36
Bảng 2.1. Cấu trúc chƣơng trình Sinh học THPT................................ 39
Bảng 2.2. Một số nội dung phần Sinh học cơ thể thực vật cần xây
dựng đề tài NCKH để DHKP............................................... 43
Bảng 2.3. Bảng kiểm quan sát đánh giá năng lực NCKH ở HS của GV 64
Bảng 2.4. Phân loại mức độ năng lực NCKH của HS............................ 66
Bảng 2.5. Thang đo thái độ của HS sau nghiên cứu đề tài khoa học....... 66
Bảng 3.1. Bố trí các lớp TN và ĐC.................................................... 69
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất số HS đạt điểm Xi ở mỗi lần kiểm
tra của cặp ĐC – TN 1......................................................... 72
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất số HS đạt điểm Xi ở mỗi lần kiểm
tra của cặp ĐC – TN 2......................................................... 73
Bảng 3.4. Mô tả và so sánh dữ liệu kết quả kiểm tra của cặp ĐC - TN 1 73
Bảng 3.5. Mô tả và so sánh dữ liệu kết quả kiểm tra của cặp ĐC - TN 2 73
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần suất tích lũy số HS đạt điểm Xi trở
xuống ở mỗi lần kiểm tra của cặp ĐC – TN 1..................... 75
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất tích lũy số HS đạt điểm Xi trở
xuống ở mỗi lần kiểm tra của cặp ĐC – TN 2..................... 76
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả các bài kiểm tra của cặp TN – ĐC 1....... 77
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả các bài kiểm tra của cặp TN – ĐC 2....... 78
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá sự phát triển năng lực NCKH ở HS......... 79
Bảng 3.11. Kết quả thang đo thái độ của HS sau khi nghiên cứu đề tài
khoa học............................................................................... 81
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu khoa học trong dạy học Sinh học.......... 16
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa khám phá và hoạt động nghiên cứu khoa học 30
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc phần Sinh học cơ thể thực vật........................... 41
Hình 2.2. Quy trình dạy học khám phá qua đề tài khoa học..................... 45
Hình 3.1. Đồ thị đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 1 của cặp ĐC – TN 1.... 75
Hình 3.2. Đồ thị đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 2 của cặp ĐC – TN 1.... 75
Hình 3.3. Đồ thị đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 1 của cặp ĐC – TN 2.... 76
Hình 3.4. Đồ thị đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 2 của cặp ĐC – TN 2.... 76
Hình 3.5. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra số 1 của cặp TN – ĐC 1............. 77
Hình 3.6. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra số 2 của cặp TN – ĐC 1............. 77
Hình 3.7. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra số 1 của cặp TN – ĐC 2............. 78
Hình 3.8. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra số 2 của cặp TN – ĐC 2............. 78
Hình P.1. Thảo luận, phân công nhiệm vụ trong nhóm........................... 110
Hình P.2. Báo cáo đề tài “Tìm hiểu vấn đề tƣới – tiêu trong nông nghiệp” 111
Hình P.3. Báo cáo đề tài “Nitơ với năng suất cây trồng”......................... 111
Hình P.4. HS thảo luận, đánh giá kết quả nghiên cứu.............................. 111
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những thập kỷ qua, giáo dục Việt Nam đã có những bƣớc phát
triển và có những thành tựu đáng ghi nhận, góp phần quan trọng vào nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực cho công cuộc xây dựng, bảo vệ và đổi mới đất
nƣớc. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động giáo dục hiện nay vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế. Trong một nghiên cứu của tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến (2003) [27, tr.
1-5] đã nêu bật đƣợc một trong những hạn chế cơ bản của nền giáo dục hiện
nay là sự tập trung phát triển theo chiều rộng, chú ý tới quy mô và số lƣợng
thay vì chú trọng tới chất lƣợng và hiệu quả của việc đào tạo nhân lực. Do đó,
giáo dục Việt Nam cần thiết phải đổi mới và đổi mới dạy học trong nhà
trƣờng phổ thông là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của đổi mới giáo
dục hiện nay. Phát triển năng lực của HS là một trong những mục tiêu quan
trọng mà nền giáo dục nƣớc ta đang đặt ra. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, cần đổi
mới phƣơng pháp giảng dạy, từ giảng dạy theo phƣơng pháp truyền thống đến
những phƣơng pháp phát huy tính tích cực của HS nhằm nâng cao vai trò của
ngƣời học, hƣớng đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho HS.
Nghị quyết của Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đã chỉ ra: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhập và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
NCKH là một quá trình nhận thức khoa học và hoạt động trí tuệ đặc thù
1
bằng phƣơng pháp nghiên cứu nhất định để tìm ra những vấn đề mà con
ngƣời chƣa biết đến hoặc biết chƣa đầy đủ. Trong quá trình đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục đào tạo ở nƣớc ta hiện nay thì đổi mới giáo dục phổ thông
đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động NCKH, là sân chơi bổ ích giúp HS
áp dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, giúp HS tiếp cận, làm quen
với phƣơng pháp, các kỹ năng NCKH, tạo đà cho các bậc học tiếp theo. Hoạt
động NCKH trong trƣờng phổ thông còn tạo sự tự tin, tìm tòi và sáng tạo, rèn
luyện cách làm việc nhóm, tính tích cực, chủ động, hứng thú trong học tập.
Không những thế, NCKH trong trƣờng phổ thông còn là một trong những nội
dung đƣợc đẩy mạnh nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện nền
giáo dục, đó là cơ sở xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực chất lƣợng cao
cho xã hội.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc, các tổ chức xã hội đã có
nhiều chủ trƣơng, chính sách và sân chơi khoa học để thúc đẩy phong trào
NCKH của HS phổ thông ngày càng phát triển mạnh mẽ và hiệu quả. Nhiều
hoạt động khuyến khích công tác NCKH nhƣ: Cuộc thi Khoa học và kỹ thuật
dành cho học sinh trung học - Intel ISEF, Hội thi Tin học trẻ không chuyên,
Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng v.v... Trong đó, cuộc thi Khoa
học và Kỹ thuật dành cho HS trung học chính thức đƣợc Bộ Giáo dục và đào
tạo tổ chức trong toàn quốc từ năm học 2011 – 2012. HS các trƣờng THCS,
THPT đƣợc khuyến khích tham gia hội thi, có sự hỗ trợ, liên kết từ các viện
nghiên cứu, các trƣờng đại học địa phƣơng. Đánh giá của Bộ Giáo dục và đào
tạo cho thấy, công tác NCKH, kỹ thuật và việc tổ chức Hội thi Intel ISEF có
tác dụng tích cực đến việc đổi mới phƣơng pháp giáo dục và dạy học trong
trƣờng phổ thông; góp phần hình thành tính năng động, sáng tạo, khả năng
vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế của HS, tiếp cận đƣợc chƣơng trình,
SGK sau năm 2015 của ngành.
Việc tổ chức cho học sinh tham gia NCKH giúp học sinh làm quen với
các phƣơng pháp NCKH, góp phần thúc đẩy đổi mới PPDH, nâng cao chất
2
lƣợng giáo dục trong các trƣờng trung học. Trong các PPDH có thể phát triển
đƣợc năng lực NCKH cho HS, DHKP là phƣơng pháp có tính ƣu việt hơn cả.
DHKP là phƣơng pháp dạy học mà HS học khoa học bằng cách sử dụng các
phƣơng pháp, thái độ và kĩ năng tƣơng tự nhƣ các nhà khoa học khi tiến hành
NCKH [23, tr. 38-39].
Mặt khác, Sinh học là một môn khoa học lý thuyết và thực nghiệm, do
đó để HS đƣợc phát huy tính cực, tự lực trong học tập thì việc tạo điều kiện
để HS đƣợc NCKH là điều cần thiết. Qua đó GV sẽ khơi dậy đƣợc những
tiềm năng, phát huy đƣợc những ý tƣởng sáng tạo, hình thành các năng lực
cốt lõi và năng lực NCKH Sinh học ở HS. Tuy nhiên, qua điều tra của chúng
tôi về thực tiễn giảng dạy tại một số trƣờng THPT đã cho thấy việc áp dụng
phƣơng pháp DHKP để phát triển năng lực cho HS còn hạn chế, nhất là năng
lực NCKH.
Với những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Vận dụng dạy học khám
phá nhằm phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh trong dạy
học phần Sinh học cơ thể thực vật - Sinh học 11, trung học phổ thông”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng quy trình DHKP qua đề tài khoa học phần Sinh học cơ thể
thực vật - Sinh học 11, THPT nhằm phát triển năng lực NCKH cho HS.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Sinh học cơ thể thực vật - Sinh học 11 ở trƣờng THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình DHKP qua đề tài khoa học để phát triển năng lực NCKH cho
HS trong dạy học phần Sinh học cơ thể thực vật - sinh học 11, THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc quy trình DHKP qua đề tài khoa học và sử dụng
một cách hợp lý trong dạy học phần Sinh học cơ thể thực vật - Sinh học 11 thì
3
sẽ phát triển đƣợc năng lực NCKH cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phƣơng pháp DHKP, năng lực và năng
lực NCKH.
- Điều tra thực trạng sử dụng DHKP trong giảng dạy bộ môn Sinh học
và năng lực NCKH của HS tại một số trƣờng THPT.
- Phân tích nội dung, cấu trúc của phần Sinh học cơ thể thực vật - Sinh
học 11, THPT.
- Đề xuất một số nội dung phần Sinh học cơ thể thực vật - Sinh học 11,
THPT cần xây dựng đề tài NCKH để DHKP.
- Xây dựng quy trình DHKP qua đề tài khoa học nhằm phát triển năng
lực NCKH cho HS.
- Thiết kế một số giáo án phần Sinh học cơ thể thực vật - Sinh học 11
vận dụng quy trình DHKP qua đề tài khoa học nhằm phát triển năng lực
NCKH cho HS.
- Xây dựng công cụ đánh giá năng lực NCKH của HS.
- TNSP để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của giả thuyết khoa học đề
tài đã đặt ra.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu và sử dụng quy trình DHKP qua đề tài khoa học nhằm phát
triển năng lực NCKH trong dạy học phần Sinh học cơ thể thực vật - Sinh học
11, THPT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu lý thuyết về DHKP, năng lực và năng lực NCKH,.
- Tìm hiểu các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức phần Sinh học cơ thể thực vật - Sinh
4
học 11, THPT để tổ chức DHKP qua đề tài khoa học.
7.2. Phương pháp điều tra thực trạng
Điều tra bằng bảng hỏi về thực trạng sử dụng DHKP và việc phát triển
năng lực NCKH cho HS trong dạy học Sinh học ở trƣờng THPT.
7.3. Phương pháp thực nghiệm
- Chọn lớp TN và lớp ĐC có trình độ tƣơng đƣơng nhau.
- Lớp TN dạy theo quy trình DHKP qua đề tài khoa học.
- Lớp ĐC dạy theo hƣớng dẫn của SGV.
- Đề kiểm tra giống nhau ở lớp TN và lớp ĐC. Chấm cùng biểu điểm.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lí kết quả TNSP.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phƣơng pháp DHKP, năng lực và năng
lực NCKH.
- Đề xuất đƣợc một số nội dung phần Sinh học cơ thể thực vật - Sinh
học 11, THPT có thể xây dựng đề tài NCKH để DHKP.
- Xây dựng đƣợc quy trình DHKP qua đề tài khoa học nhằm phát triển
năng lực NCKH cho HS.
- Đề xuất đƣợc công cụ đánh giá năng lực NCKH của HS.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chƣơng 2: Vận dụng dạy học khám phá nhằm phát triển năng lực
nghiên cứu khoa học cho học sinh trong dạy học phần Sinh học cơ thể thực
vật - Sinh học 11, trung học phổ thông
5
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Mô hình DHKP bắt nguồn từ các quan sát về cách con ngƣời tìm hiểu.
Từ đầu thế kỷ XX, các ý tƣởng của Herbart (1901) về dạy học bắt đầu với sự
quan tâm của HS đối với thế giới tự nhiên và trong tƣơng tác với những ngƣời
khác. Theo lý thuyết về sự phát triển nhận thức của Piaget, việc học bắt đầu
khi ngƣời học trải nghiệm sự mất cân bằng: một sự khác biệt giữa tƣởng
tƣợng của ngƣời học với những điều mà họ gặp trong cuộc sống. Để sự hiểu
biết của ngƣời học trở lại trạng thái cân bằng, họ phải thích ứng hoặc thay đổi
nhận thức của mình thông qua sự tƣơng tác với môi trƣờng (dẫn theo Trần
Thị Thanh Xuân, 2016) [33, tr. 7].
Bruner đã nghiên cứu và vận dụng học thuyết của Piaget để xây dựng
mô hình dạy học dựa vào học tập khám phá của HS. Mô hình gồm 4 yếu tố
chủ yếu là: hành động tìm tòi, khám phá của HS; cấu trúc tối ƣu của nhận
thức; cấu trúc của chƣơng trình dạy học và bản chất của sự thƣởng - phạt.
(dẫn theo Phan Trọng Ngọ, 2015) [22, tr. 59-64]. Nói chung, mô hình của
Bruner đã đề cao hiệu quả của việc thiết kế các hoạt động khám phá phù hợp
với trình độ nhận thức của HS.
Suchman (1962) đã phát triển việc sử dụng các yếu tố trái ngƣợc nhau
(Discrepant Events) nhƣ một công cụ để đặt câu hỏi, đƣa ra thắc mắc cho việc
dạy và học các môn khoa học tự nhiên. Khi quan sát một số điều không đúng
với những suy nghĩ sẽ để lại cảm giác “muốn biết” cho ngƣời quan sát do cơ
sở tƣ duy, trí não của con ngƣời không thể dung nạp sự vô lý. Trong quá trình
dạy học lấy HS làm trung tâm và yêu cầu HS hỏi và tự tìm câu trả lời. Ý
tƣởng này đã đƣợc các nhà giáo dục sử dụng nhằm kích thích sự hứng thú và
6
động lực của HS. Vào những năm nửa sau của thế kỷ XX, việc giảng dạy và
học tập các môn khoa học theo hƣớng khám phá ngày càng phát triển. Theo
Klahr (2000), trong mô hình SDDS (Scientific Discovery as Dual Search) -
Khám phá khoa học nhƣ sự nghiên cứu kép - mô hình này gồm có 3 thành tố:
tìm kiếm giả thuyết, kiểm chứng giả thuyết và đánh giá bằng chứng (dẫn theo
Trần Thị Thanh Xuân, 2016) [33, tr. 8].
Dựa trên nghiên cứu lý luận DHKP, các tác giả đã ứng dụng vào thực
tiễn giảng dạy bằng cách xây dựng các quy trình DHKP. Trong số đó, quy trình
DHKP 5E đã đƣợc đề xuất bởi các nhà nghiên cứu giáo dục trên thế giới. Quy
trình này gồm 5 bƣớc sau: Tạo chú ý (Engage), Khảo sát (Explore), Giải thích
(Explain), Phát biểu (Elaborate) và Đánh giá (Evaluation) [12, tr. 38].
Ở Mỹ, DHKP đã trở thành vấn đề trung tâm trong cải cách giáo dục
khoa học. Vào những năm 1950, DHKP đƣợc xem là một phƣơng pháp tiếp
cận để giảng dạy các môn khoa học. Các nhà giáo dục đã tích cực phát triển
DHKP kể từ những năm 1960 và tiếp tục cho đến ngày nay. Hiện nay, DHKP
đang đƣợc áp dụng rộng rãi trong hệ thống các trƣờng dự bị Đại học giảng
dạy môn khoa học ở Mỹ. Hội đồng nghiên cứu quốc gia (NRC) của Mỹ
(1996) cũng khẳng định vai trò của DHKP và đề nghị phát triển DHKP ở các
trƣờng (dẫn theo Trần Thị Thanh Xuân, 2016) [33, tr. 8].
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, vấn đề phát huy tính tích cực chủ động của HS nhằm đào tạo
những ngƣời lao động sáng tạo đã đƣợc đặt ra trong ngành giáo dục từ những
năm 1960 và đƣợc quan tâm từ những năm 70 - 80 của thế kỉ XX.
Các PPDH tích cực đƣợc nghiên cứu, áp dụng nhiều trong đó PPDH
bằng các hoạt động khám phá là một hƣớng dạy học thu hút đƣợc nhiều sự
quan tâm của các nhà giáo dục. DHKP đã đƣợc áp dụng với ở nhiều cấp học
và nhiều môn học trong đó có môn Sinh học.
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Nam (2003) đã vận dụng hình thức DHKP
7
vào dạy học Văn học ở trƣờng Đại học. Tác giả cho rằng DHKP là một trong
những PPDH lấy HS làm trung tâm, là con đƣờng nhằm tích cực hoá hoạt
động của HS [21, tr. 11-14].
Tác giả Trần Bá Hoành đã có một số nghiên cứu về sử dụng các hoạt
động khám phá có hƣớng dẫn trong dạy học Sinh học, những hoạt động này
sẽ kích thích đƣợc nhu cầu tìm hiểu của HS, đồng thời nâng cao đƣợc chất
lƣợng giảng dạy môn Sinh học [14, tr. 2-6], [15, tr. 4-8]. Những nghiên cứu
này đã đƣợc tác giả tập hợp lại trong cuốn sách: Đổi mới phương pháp dạy
học, chương trình và sách giáo khoa, NXB Đại học Sƣ phạm, năm 2006.
Trong các bài viết đó, tác giả nêu bật bản chất của DHKP, phƣơng pháp tổ
chức các hoạt động khám phá, ƣu nhƣợc điểm và những điều kiện áp dụng
PPDH bằng các hoạt động khám phá.
Tác giả Nguyễn Thị Dung (2005) đã sử dụng phƣơng pháp DHKP
nhằm nâng cao năng lực tƣ duy của HS. Theo tác giả, DHKP sẽ giúp nâng cao
các năng lực tƣ duy của HS, đặc biệt là năng lực tƣ duy logic và tƣ duy sáng
tạo [5, tr. 12-14].
Năm 2008, Phó Đức Hòa đã thiết kế giáo án điện tử trên trang web học
tập theo hƣớng DHKP [10, tr. 37- 40]. Cũng trong năm đó, tác giả đã vận
dụng dạy học tự phát hiện, một dạng DHKP trên đối tƣợng HS tiểu học [11,
tr. 23-24]. Tác giả cho rằng để HS tự phát hiện một vấn đề để giải quyết cũng
đƣợc coi là một hƣớng của DHKP.
Các tác giả Vũ Thị Thu Hoài, Nguyễn Thị Sửu (2009) đã vận dụng
dạng DHKP có hƣớng dẫn một số khái niệm hóa học hữu cơ lớp 11 nâng cao
nhằm phát triển năng lực tự học cho HS [13, tr. 33-35].
Các tác giả Nguyễn Chí Trung, Lê Khắc Thành, Phạm Thị Thúy Vân
(2011) đã sử dụng cách truy vấn trong DHKP để dạy các cấu trúc điều khiển
trong lập trình Pascal Tin học lớp 11 nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học. Các
tác giả đã sử dụng 2 loại câu hỏi: Câu hỏi của GV dẫn dắt HS tìm kiến thức
8
và câu hỏi của HS tự nghi vấn, tự tìm hiểu kiến thức [30, tr. 18-23]. Cũng
trong năm 2011, Lê Trung Tín đã vận dụng DHKP, cụ thể là vận dụng quy
trình 5E trong dạy học các phép biến hình [28, tr. 34-35].
Quy trình DHKP 5E cũng đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu và áp dụng
trong dạy học. Tác giả Trịnh Nguyên Giao (2012) đã nghiên cứu vận dụng
quy trình DHKP 5E trong dạy học Di truyền học Sinh học 12 THPT, tác giả
đã tổ chức các hoạt động DHKP 5E trong dạy học phần Di truyền học để
nâng cao chất lƣợng giảng dạy [8, tr. 421-426]. Tác giả Vũ Thị Minh Nguyệt
(2015) đã vận cũng đã dụng quy trình DHKP 5E để phát triển năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực tƣ duy độc lập sáng tạo và năng lực tự học của HS [23,
tr. 38-39].
Nguyễn Ngọc Giang (2015) đã thiết kế SGK điện tử hỗ trợ học phép
biến hình theo hƣớng tổ chức các hoạt động khám phá để tích cực hóa hoạt
động học của HS nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học phần phép biến hình trên
mặt phẳng lớp 11 THPT [7, tr. 46-48].
Từ các nghiên cứu tổng quan trên có thể thấy DHKP là phƣơng pháp đã
đƣợc nghiên cứu, áp dụng ở nhiều nƣớc trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên cho đến nay, phần lớn những nghiên cứu về DHKP mới chỉ dừng
lại ở việc vận dụng phƣơng pháp này để nâng cao chất lƣợng dạy học. Nghiên
cứu sử dụng đề tài khoa học trong DHKP để phát triển năng lực NCKH cho
HS còn hạn chế và chƣa có nghiên cứu nào sử dụng đề tài khoa học trong
DHKP phần Sinh học thực vật - Sinh học 11 THPT nhằm mục tiêu phát triển
năng lực NCKH cho HS.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Dạy học khám phá
1.2.1.1. Khái niệm khám phá và dạy học khám phá
“Khám phá” theo từ điển tiếng Việt có nghĩa là “tìm ra”. Khám phá là
quá trình tìm kiếm chân lý, thông tin hay tri thức. Theo Shulman (1986),
khám phá là sự chủ động theo đuổi ý nghĩ liên quan đến quá trình thay đổi
9
kinh nghiệm thành những mảnh nhỏ của sự hiểu biết. Theo định nghĩa của
Hội đồng nghiên cứu Quốc gia Hoa Kỳ (2000): Khám phá khoa học đề cập
tới các cách thức khác nhau mà các nhà khoa học nghiên cứu về thế giới tự
nhiên và đề xuất các giải thích dựa trên những bằng chứng thu đƣợc từ các
nghiên cứu của họ. Theo Bùi Văn Nghị (2009), khám phá là quá trình hoạt
động và tƣ duy nhằm đƣa ra những khái niệm, phát hiện ra những tính chất,
quy luật trong các sự vật, hiện tƣợng và các mối liên hệ giữa chúng (dẫn theo
Trần Thị Thanh Xuân, 2016) [33, tr. 19-20].
Thuật ngữ DHKP (Inquiry teaching) đƣợc xuất hiện và sử dụng với tƣ
cách là một PPDH tích cực. Tuy nhiên, về nội dung bao hàm khái niệm của
nó cũng nhƣ việc áp dụng PPDH này trong thực tế vẫn còn nhiều ý kiến tranh
luận khác nhau.
Nguyễn Chí Trung, Lê Khắc Thành, Phạm Thị Thúy Vân (2011) cho
rằng DHKP là PPDH trong đó có sự hƣớng dẫn của GV thông qua quá trình
“truy vấn”, nhờ đó HS khám phá ra tri thức nào đó trong chƣơng trình môn
học [30, tr. 18-23].
Theo Trịnh Nguyên Giao (2012) [8, tr. 421-426], DHKP là quá trình dạy
học mà trong đó dƣới sự tổ chức, điều khiển của ngƣời dạy, ngƣời học sẽ phát
huy tự giác, tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng bằng cách tìm tòi,
phát hiện những thuộc tính bản chất có tính quy luật đang còn ẩn dấu bên trong
các sự vật, hiện tƣợng, trong các khái niệm, định luật, tƣ tƣởng khoa học.
Vũ Thị Minh Nguyệt (2015) cho rằng DHKP là PPDH trong đó GV
thiết kế các nhiệm vụ học tập (nhiệm vụ khám phá) thông qua các tình huống
học tập, bố trí xen kẽ, phù hợp với nội dung dạy học để HS tự giải quyết [17,
tr. 38-39].
Theo tác giả Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội (2016), DHKP là
PPDH cung cấp cho HS cơ hội để trải nghiệm các hiện tƣợng và quá trình
khoa học. Khám phá tạo điều kiện cho HS bộc lộ những quan niệm sai lầm
vốn có của họ, khuyến khích họ trao đổi, thảo luận với nhau để đề xuất các
10
giả thuyết, thu thập thông tin, tìm kiếm bằng chứng, xây dựng các kế hoạch
hành động nhằm kiểm chứng các giả thuyết ban đầu, từ đó tìm ra các kết luận
mang tính khoa học [29, tr. 88].
Dựa trên nghiên cứu tổng quan về quan điểm của nhiều tác giả, trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đề xuất khái niệm DHKP nhƣ sau:
DHKP là một PPDH trong đó dưới sự hướng dẫn của GV và thông qua các
hoạt động, người học khám phá ra tri thức khoa học.
1.2.1.2. Đặc trưng của dạy học khám phá
Theo tác giả Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội (2016) [29, tr.89-
90], DHKP có một số đặc trƣng sau:
- HS đƣợc thu hút bởi các câu hỏi định hƣớng khoa học. Trong NCKH,
các nhà khoa học thƣờng đặt ra hai loại câu hỏi chủ yếu. Loại câu hỏi thứ nhất
hỏi về những điều đã tồn tại sẵn và thƣờng mở đầu bằng từ “tại sao”. Loại câu
hỏi thứ hai hỏi về cách thức hình thành những điều đó, thƣờng sử dụng từ
“nhƣ thế nào”, loại câu hỏi này dễ tìm đƣợc câu trả lời hơn loại câu hỏi thứ
nhất. Trong DHKP, GV đóng vai trò quan trọng trong việc định hƣớng cho
HS tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi nhƣ vậy.
- HS tiến hành tìm kiếm, thu thập các bằng chứng và sử dụng chúng để
xây dựng và đánh giá cách giải thích cho những câu hỏi và vấn đề định hƣớng
đã đặt ra ban đầu. Trong lớp học, HS thu thập các bằng chứng nhƣ những dữ
liệu khoa học để giải thích cho các hiện tƣợng khoa học, mang đến cho HS
những hiểu biết mới.
- HS công bố kết quả, kiểm chứng, đánh giá cách giải thích của mình
bằng cách đối chiếu nó với cách giải thích của bạn bè và với các kiến thức
khoa học. Khám phá khoa học khác với các dạng khám phá khác ở chỗ, các
giải thích đƣợc đề xuất có thể đƣợc xem xét lại, thậm chí có thể bị loại bỏ
dƣới ánh sáng của những phát hiện mới. HS sẽ thu đƣợc nhiều lợi ích khi họ
chia sẻ và so sánh kết quả của mình với các bạn trong lớp, thông qua đó, tạo
11
cho HS đặt ra các câu hỏi, kiểm tra các bằng chứng, xác định các lập luận sai
lầm, xem xét các giải pháp thay thế. HS cũng có thể nhận thức đƣợc kết quả
của họ có quan hệ với các kiến thức khoa học hiện tại nhƣ thế nào.
1.2.1.3. Các dạng của dạy học khám phá
Khi xem xét hoạt động khám phá của HS, ngƣời ta chú trọng tới mức
độ chủ động, tính độc lập hoạt động của HS. Để phân biệt các mức độ của
DHKP, chúng ta có thể căn cứ vào mức độ can thiệp của GV vào quá trình
khám phá của HS. Theo quan điểm nhƣ vậy, DHKP thƣờng đƣợc chia ra làm
ba dạng, ứng với các mức độ khác nhau:
- Mức 1: DHKP có dẫn dắt (Guided discovery learning). Vấn đề và đáp
án do GV đƣa ra, HS tìm đáp án trả lời.
- Mức 2: DHKP có hỗ trợ (Modified discovery learning). Vấn đề đƣợc
GV đƣa ra, HS tìm đáp án trả lời.
- Mức 3: DHKP tự do (Free discovery learning). Vấn đề và đáp án do
HS tự khám phá.
Tác giả Lê Võ Bình (dẫn theo Trần Thị Thanh Xuân, 2016) [33, tr. 24]
đã cụ thể hóa hoạt động của GV và HS trong mỗi dạng DHKP đƣợc thể hiện
qua bảng 1.1:
Bảng 1.1. Các dạng hoạt động khám phá
Dạng Hoạt động của GV Hoạt động của HS DHKP
Nêu các hoạt động Hoạt động theo hƣớng Khám phá có hƣớng
1 để HS thực hiện. dẫn của GV để đạt mục dẫn toàn phần.
đích.
Đặt vấn đề, để ngỏ Tự tìm lấy con đƣờng Khám phá có hƣớng 2 phƣơng pháp giải. để giải. dẫn một phần.
Chọn tình huống xuất Xác định vấn đề trong Khám phá tự do.
3 phát hay chấp nhận tình huống, tìm lời
sự lựa chọn của HS. giải theo con đƣờng
12
của mình.
Một cách phân loại khác về DHKP, gồm 6 dạng sau [29, tr. 88-89]:
- Khám phá quy nạp: Là phƣơng pháp khám phá đi từ cái riêng rẽ để
tìm ra cái chung, cái đặc trƣng. Quy trình dạy học đƣợc tiến hành qua 6 giai
đoạn, ở mỗi giai đoạn có các bƣớc nhỏ để vận hành.
- Khám phá diễn dịch: Là phƣơng pháp khám phá đi từ cái chung để tìm
ra cái riêng phục vụ cho việc hình thành cái chung. Khi dạy học, GV nêu ra ý
khái quát, chẳng hạn một nguyên lí, một khái niệm để thu hút HS tìm ra những
khía cạnh cụ thể để đi đến nguyên lí, khái niệm đƣa ra. Dạy học theo khám phá
diễn dịch đƣợc tiến hành qua 5 giai đoạn gọi là quy trình 5E: Tạo chú ý
(Eugage), khảo sát (Exprole), giải thích (Explain), phát hiện (Elaborate), đánh
giá (Evaluation). Mỗi giai đoạn có các bƣớc nhỏ để thực hiện.
- Dạy học tự phát hiện: Là PPDH mà HS tự tìm ra những điều mới lạ
do nghệ thuật sƣ phạm của ngƣời thầy, đƣợc tiến hành qua 9 bƣớc cơ bản:
xem xét tình trạng đang xảy ra xác định vấn đề thu thập thông tin
phân tích thông tin lập kế hoạch giải quyết lựa chọn kế hoạch tốt nhất
thực hiện kế hoạch kiểm soát, đánh giá lặp lại chu trình.
- Dạy học dự án: Là PPDH mà HS thực hiện một nhiệm vụ học tập có
sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn. Nhiệm vụ này đƣợc HS thực hiện với
tính tự lực cao trong suốt quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế
hoạch dự án đến việc thực hiện dự án, điều khiển, kiểm tra, đánh giá quá trình
và kết quả thực hiện. Kết quả của dự án là những sản phẩm có thể trình bày,
giới thiệu.
- Dạy học giải quyết vấn đề: Là một quan điểm dạy học mà bản chất của
nó là đặt ra trƣớc HS một hệ thống các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu
thuẫn giữa cái đã biết và cái chƣa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề,
kích thích hoạt động tƣ duy tích cực của HS trong quá trình giải quyết vấn đề.
- Dạy học khám phá trên mạng (Webquest): đƣợc thực hiện qua 6 bƣớc
cơ bản: nhập đề; xác định nhiệm vụ; hƣớng dẫn nguồn thông tin; HS thực
13
hiện nhiệm vụ; HS trình bày kết quả; đánh giá kết quả, có phê phán.
1.2.1.4. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học khám phá
So với dạy học bằng phƣơng pháp thông báo, giải thích, minh họa thì
DHKP có một số ƣu điểm sau [5, tr. 12-14], [15, tr. 4-8]:
- HS coi việc học là của mình từ đó phát huy đƣợc tính tích cực, độc
lập, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập.
- Tạo ra hứng thú, đem lại niềm vui, kích thích trực tiếp lòng ham mê
học tập của HS. Đó chính là động lực của quá trình dạy học.
- HS hiểu sâu, nhớ lâu những nội dung cốt lõi của bài học qua các hoạt
động khám phá. Nhƣ vậy, các em không chỉ có kiến thức mà còn có phƣơng
pháp tìm kiếm ra kiến thức, phát triển đƣợc năng lực tƣ duy.
- Đƣợc hợp tác với những HS khác trong quá trình học tập; tự đánh giá,
tự điều chỉnh vốn tri thức của mình, là cơ sở hình thành phƣơng pháp tự học.
- Giải quyết những vấn đề nhỏ và vừa sức với HS, đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên trong quá trình học tập là phƣơng thức để HS tiếp cận với kiểu
dạy học nêu và giải quyết vấn đề có nội dung khái quát hơn.
- Đối thoại giữa GV với HS, giữa HS với HS tạo ra bầu không khí sôi
nổi, tích cực, góp phần hình thành mối quan hệ giao tiếp trong lớp học và
trong nhà trƣờng.
Tuy nhiên, DHKP cũng có một số hạn chế nhƣ sau [5, tr. 12-14], [15,
tr. 4-8]:
- Dạy học bằng các hoạt động khám phá nếu thực hiện không hợp lí thì
HS lúng túng không thực hiện đƣợc các hoạt động nhất là HS yếu kém, gây
lãng phí thời gian, giảm hứng thú, một số HS sẽ trở nên lƣời biếng.
- Nếu hƣớng dẫn không tốt HS có thể đi tới những khám phá sai lầm,
có thể gây phản tác dụng.
- Hoạt động khám phá cần nhiều thời gian, nếu HS chƣa quen sẽ làm
chậm tiến độ, phá vỡ kế hoạch dự kiến của GV.
- Có những nội dung không thích hợp với dạy học bằng các hoạt động
14
khám phá, nếu áp dụng máy móc sẽ không có hiệu quả.
1.2.2. Nghiên cứu khoa học
1.2.2.1. Khái niệm nghiên cứu khoa học
Theo tác giả Trần Thanh Ái (2009) [1, tr. 21-25], mục tiêu của NCKH
là tạo ra kiến thức mới. Vì thế, nhà khoa học phải có đủ kiến thức để phát
hiện ra ranh giới giữa cái đã biết và cái chƣa biết. Để đạt đƣợc điều này, mỗi
cá nhân phải tự học để bổ sung kiến thức khoa học chuyên ngành.
Có nhiều định nghĩa về NCKH (dẫn theo Lê Đình Trung và Phan Thị
Thanh Hội) [29, tr. 106-107]:
NCKH có thể định nghĩa là nghiên cứu về câu hỏi của các lí thuyết
khoa học và giải thích.
NCKH cũng có thể định nghĩa là: Áp dụng các phƣơng pháp khoa học
để điều tra các mối quan hệ giữa các hiện tƣợng tự nhiên xã hội, hoặc để giải
quyết một vấn đề sức khỏe hay vấn đề mang tính kĩ thuật.
NCKH cũng có thể định nghĩa là một hoạt động tìm kiếm, xem xét,
điều tra hoặc thử nghiệm; dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức thu đƣợc
từ các điều tra thí nghiệm.
Tác giả Vũ Cao Đàm (2003) đã định nghĩa: NCKH là sự phát triển bản
chất của sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới hoặc sáng tạo
phƣơng pháp mới, phƣơng tiện kĩ thuật mới để làm biến đổi sự vật, phục vụ
mục tiêu hoạt động của con ngƣời.
1.2.2.2. Quy trình nghiên cứu khoa học
Tác giả Vũ Cao Đàm (2003) đã đƣa ra quy trình NCKH có thể áp dụng
cho nhiều chuyên ngành khác nhau. Quy trình gồm 4 bƣớc cơ bản nhƣ sau:
Bƣớc 1: Quan sát sự vật, hiện tƣợng và xác định vấn đề nghiên cứu
Bƣớc 2: Thiết lập giả thuyết hoặc dự đoán về vấn đề nghiên cứu
Bƣớc 3: Thu thập và xử lí thông tin về vấn đề nghiên cứu
15
Bƣớc 4: Kết luận xác nhận hay phủ nhận giả thuyết về vấn đề nghiên cứu
Từ quy trình NCKH trên, tùy thuộc vào lĩnh vực chuyên môn của mỗi
môn học khác nhau về đối tƣợng nghiên cứu, có thể bổ sung thêm những
điểm phù hợp cho từng bƣớc của quy trình.
Theo tác giả Phan Thị Thanh Hội, Nguyễn Thị Phƣơng Thúy (2014)
[17, tr. 182-194], quy trình NCKH gồm các bƣớc sau đây:
Bƣớc 1. Quan sát và xác định vấn đề nghiên cứu
Bƣớc 2. Đặt câu hỏi nêu vấn đề
Bƣớc 3. Nêu giả thuyết nghiên cứu
Nếu giả
thuyết Bƣớc 4. Nghiên cứu tài liệu Bƣớc 5. Thiết kế thí nghiệm
bị bác
bỏ
Bƣớc 6. Kết luận vấn đề nghiên cứu
Bƣớc 7. Viết báo cáo và thuyết trình
Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu khoa học trong dạy học Sinh học
Giải thích quy trình:
Bước 1: Quan sát và xác định vấn đề nghiên cứu: HS chỉ ra đƣợc bản
chất của sự vật, hiện tƣợng và mối quan hệ với các sự vật, hiện tƣợng khác.
Từ đó đặt câu hỏi nghiên cứu dựa vào kiến thức, kinh nghiệm của HS.
Các bƣớc thực hiện:
- Quan sát sự vật, hiện tƣợng để phát hiện bản chất của sự vật, hiện tƣợng.
- Huy động vốn kiến thức đã biết về sự vật, hiện tƣợng đó.
- Tƣ duy để tìm ra mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tƣợng theo logic
16
khoa học để tìm ra kiến thức mới, qua đó nhận ra vấn đề nghiên cứu.
- Đặt tên vấn đề nghiên cứu. Tên vấn đề nghiên cứu phải rõ ràng, chứa
mục tiêu nghiên cứu; có thể chỉ ra phƣơng tiện thực hiện mục tiêu, môi
trƣờng chứa đựng mục tiêu.
Bước 2: Đặt câu hỏi nêu vấn đề: Đặt câu hỏi nêu vấn đề nhằm tìm ra
mối quan hệ bản chất và mâu thuẫn giữa kiến thức HS đã biết và kiến thức
chƣa biết để tìm ra cách giải quyết vấn đề nghiên cứu. Câu hỏi đặt ra phải đơn
giản, cụ thể, rõ ràng, xác định giới hạn, phạm vi nghiên cứu và có khả năng
thực hiện đƣợc thí nghiệm để kiểm chứng.
Các bƣớc thực hiện:
- Tìm ra mối quan hệ bản chất giữa kiến thức HS đã biết và kiến thức
chƣa biết.
- Đặt câu hỏi nêu vấn đề.
Bước 3: Nêu giả thuyết nghiên cứu: HS hình thành ý tƣởng, tìm ra câu
trả lời hoặc sự giải thích vấn đề chƣa biết (đặt giả thuyết) để hình thành cơ sở
lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
Các bƣớc thực hiện:
- Xem xét bản chất chung và riêng của sự vật, hiện tƣợng; xác định mối
quan hệ của chúng.
- Đƣa ra các nhận định sơ bộ, các phỏng đoán, luận điểm cần chứng
minh về vấn đề nghiên cứu.
Bước 4: Nghiên cứu tài liệu: HS cần chọn đƣợc căn cứ chặt chẽ và có
thêm kiến thức rộng, sâu về vấn đề đang nghiên cứu, đồng thời đề xuất
phƣơng pháp thực nghiệm thích hợp.
Các bƣớc thực hiện:
- Thu thập nguồn tài liệu liên quan tới vấn đề nghiên cứu.
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu.
- Đƣa ra cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu.
Bước 5: Thiết kế thí nghiệm (bước này có thể không sử dụng trong một
17
số nghiên cứu): Trong bƣớc này, HS cần tiến hành các công việc sau:
Xác định mục tiêu thí nghiệm: HS chỉ ra những sản phẩm dự kiến
đạt đƣợc trong thí nghiệm và phân tích, chỉ rõ kết quả thí nghiệm, các thao tác
kĩ thuật cần đạt đƣợc qua thí nghiệm.
Chuẩn bị các yêu cầu của thí nghiệm: Chuẩn bị nguyên liệu, dụng
cụ, hóa chất thí nghiệm.
Thao tác thí nghiệm: HS cần làm thành thạo các bƣớc thí nghiệm và
giải thích đƣợc cơ sở khoa học của từng thao tác.
Quan sát hiện tượng và giải thích kết quả của thí nghiệm: HS quan
sát, ghi chép và thu thập dữ liệu để giải thích kết quả thu đƣợc.
Tổng kết đánh giá – thu hoạch thí nghiệm: HS đƣa ra đánh ra đánh
giá, nhận xét tổng kết về bài thực hành và ý thức hoạt động nhóm.
Các bƣớc thực hiện:
- Xác định vị trí của bài thực hành trong cấu trúc nội dung chƣơng trình.
- Xác định nội dung cơ bản của bài thực hành.
- Đƣa ra mục tiêu của bài thực hành.
- GV lựa chọn hoặc hƣớng dẫn HS lựa chọn các mẫu vật, dụng cụ, hóa
chất thích hợp để tiến hành đƣợc các thí nghiệm.
- GV hƣớng dẫn hoặc gợi ý để HS làm thí nghiệm.
- HS thu thập dữ liệu, ghi chép những gì quan sát đƣợc.
- GV đƣa ra các câu hỏi gợi ý giúp HS giải thích kết quả thu đƣợc.
- HS nhận xét, đánh giá thành viên trong nhóm và các nhóm đánh giá,
nhận xét lẫn nhau căn cứ vào ý thức hoạt động nhóm, ý thức thực hành và đƣa
ra nhận xét chung về bài thực hành thí nghiệm.
Bước 6: Kết luận vấn đề nghiên cứu: HS cần nêu đƣợc kết quả của quá
trình nghiên cứu.
Các bƣớc thực hiện:
- HS so sánh kết quả thực nghiệm thu đƣợc với giả thuyết ban đầu
18
(trùng lặp hay sai khác với giả thuyết).
- Đƣa ra kết luận về vấn đề nghiên cứu. Nếu giả thuyết đƣợc xác nhận
thì tiếp tục bƣớc 7, nếu giả thuyết bị bác bỏ quay lại bƣớc 3.
Bước 7: Viết báo cáo và thuyết trình: HS trình bày khái quát toàn bộ sự
kiện, thành tựu và vấn đề liên quan tới vấn đề nghiên cứu, giải thích đƣợc các
nội dung cơ bản của vấn đề nghiên cứu.
Các bƣớc thực hiện:
- Nêu các yêu cầu của một bài báo cáo theo phƣơng pháp NCKH.
- Sắp xếp các sự kiện, viết thành bài báo cáo theo phƣơng pháp NCKH
hoàn chỉnh.
- Thuyết trình bài báo cáo trƣớc lớp.
- Trao đổi, thảo luận, nhận xét.
- GV tổng kết chung.
1.2.3. Năng lực và năng lực nghiên cứu khoa học
1.2.3.1. Khái niệm năng lực
Có rất nhiều tác giả nƣớc ngoài đã định nghĩa khái niệm “năng lực”
(dẫn theo Tài liệu tập huấn chƣơng trình phát triển giáo dục trung học, Bộ
Giáo dục và đào tạo, 2014) [3, tr. 44]:
Theo P.A. Rudich, năng lực là tính chất tâm, sinh lí của con ngƣời chi
phối quá trình tiếp thu các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo và hiệu quả thực hiện
một hoạt động nhất định.
Gerard và Roegiers (1993) đã coi năng lực là một tích hợp những kĩ
năng cho phép nhận biết một tình huống và đáp ứng với tình huống đó một
cách thích hợp và một cách tự nhiên.
De Ketele (1995) cho rằng, năng lực là tập hợp trật tự các kĩ năng (các
hoạt động) tác động lên một nội dung trong một loại tình huống cho trƣớc để
giải quyết các vấn đề do tình huống này đặt ra.
Xavier Roegiers (1996) quan niệm rằng, năng lực là vấn đề tích hợp ở
chỗ nó bao hàm cả những nội dung, hoạt động cần thực hiện và những tình
19
huống trong đó diễn ra các hoạt động.
Theo John Erpenbeck, năng lực đƣợc tri thức làm cơ sở, đƣợc sử dụng
nhƣ khả năng, đƣợc quy định bởi giá trị, đƣợc tăng cƣờng qua kinh nghiệm
và đƣợc hiện thực hóa qua chủ định.
Weitnert (2001) cho rằng năng lực là những khả năng, kĩ xảo học đƣợc
hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết những tình huống xác định, cũng nhƣ
sự sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn
đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt.
Nhiều tác giả trong nƣớc cũng đã đƣa ra định nghĩa về năng lực:
Phạm Minh Hạc (1992) định nghĩa: “Năng lực chính là một tổ hợp các
đặc điểm tâm lý của một con ngƣời (còn gọi là tổ hợp thuộc tính tâm lý của
một nhân cách), tổ hợp đặc điểm này vận hành theo một mục đích nhất định
tạo ra kết quả của một hoạt động nào đấy” [9, tr. 145].
Theo Ngô Văn Hƣng (2012), năng lực là khả năng thực hiện có hiệu
quả và trách nhiệm các hành động, giải quyết đƣợc các nhiệm vụ, các vấn đề
thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống
khác nhau trên cơ sở hiểu biết về kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng nhƣ sự
sẵn sàng hành động [18, tr. 359-370].
Tác giả Nguyễn Công Khanh (2013) cho rằng năng lực có cấu trúc
phức tạp, song những thành tố cơ bản của nó chỉ gồm: tri thức, kĩ năng, thái
độ và tình cảm [19, tr. 1-5].
Một số tác giả khái quát khái niệm năng lực dựa trên sự lựa chọn loại
dấu hiệu khác nhau, có thể phân làm hai nhóm chính (dẫn theo Nguyễn Xuân
Qui, 2005) [25, tr. 146-152]:
Nhóm lấy dấu hiệu tố chất tâm lý để định nghĩa. Ví dụ: “Năng lực là
một thuộc tính tích hợp của nhân cách, là tổ hợp các đặc tính tâm lí của cá
nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động xác định, đảm bảo cho
hoạt động đó có kết quả tốt đẹp”.
Nhóm lấy dấu hiệu về các yếu tố tạo thành khả năng hành động để định
20
nghĩa. Ví dụ: “Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm,
kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả
trong các tình huống đa dạng của cuộc sống”. Hoặc “Năng lực là khả năng
làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối)
chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết
hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống”. Theo các định nghĩa trên, năng lực
gồm 3 thành tố cơ bản, đó là: kiến thức, kĩ năng và thái độ.
Tác giả Đinh Quang Báo và cộng sự (2013) lại phân chia định nghĩa
năng lực thành 3 nhóm chính [2, tr. 16-37]. Nhóm thứ nhất, lấy dấu hiệu tố
chất tâm lí để định nghĩa. Các định nghĩa theo nhóm này đều khẳng định năng
lực là một phẩm chất của nhân cách. Nhóm thứ hai dựa vào thành phần cấu
trúc của năng lực để định nghĩa năng lực. Các định nghĩa theo nhóm này đều
khẳng định năng lực đƣợc cấu thành từ các kĩ năng. Ví dụ: “Năng lực là tập
hợp trật tự các kĩ năng tác động lên các nội dung trong một loại tình huống
cho trƣớc để giải quyết vấn đề do tình huống này đặt ra” [20, tr. 15]. Nhóm thứ
ba dựa vào nguồn gốc hình thành nên năng lực để định nghĩa năng lực. Các
định nghĩa của nhóm này đều khẳng định năng lực đƣợc hình thành từ các hoạt
động và thông qua hoạt động thì năng lực mới hình thành và phát triển.
Tác giả Nguyễn Thị Lan Phƣơng (2014) [24, tr. 13-15] định nghĩa
năng lực nhƣ sau: “Năng lực là khả năng kết hợp kiến thức, kĩ năng (nhận
thức và thực hành), thái độ, động cơ, cảm xúc, đạo đức để thực hiện các
nhiệm vụ học tập trong bối cảnh, tình huống thực tiễn có hiệu quả”. Khái
niệm này cũng chỉ ra năng lực gồm 3 thành tố cơ bản, đó là: kiến thức, kĩ
năng và thái độ. Việc sử dụng khái niệm năng lực trên sẽ thuận lợi trong việc
rèn luyện cũng nhƣ việc đánh giá sự phát triển năng lực NCKH.
Hầu hết các tác giả đều cho rằng có nhiều cách phân loại năng lực
nhƣng cách phổ biến nhất là phân chia năng lực thành 2 loại là năng lực
chung và năng lực chuyên biệt [6; tr. 23 - 27]. Năng lực chung là năng lực cơ
bản, thiết yếu mà bất kỳ một ngƣời nào cũng cần có để sống, học tập và làm
21
việc. Năng lực đặc thù môn học (theo tính chuyên biệt của từng môn) là năng
lực mà môn học đó có ƣu thế hình thành và phát triển (do đặc điểm của môn
học quy định). Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ GD&ĐT
cũng phân loại năng lực thành 2 nhóm là năng lực chung và năng lực chuyên
biệt [4; tr. 9-10]. Năng lực chung bao gồm 8 năng lực cốt lõi là năng lực tự
học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể
chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực sử
dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). Năng lực chuyên biệt là
năng lực đặc thù cho từng môn học.
Về năng lực đặc thù môn Sinh học ở trƣờng phổ thông, tác giả Phan
Thị Thanh Hội, Trần Khánh Ngọc (2014) cho rằng, các năng lực chuyên
ngành Sinh học mà HS cần đạt đƣợc đó là: năng lực kiến thức Sinh học; năng
lực NCKH (gồm năng lực quan sát, năng lực thực nghiệm) và năng lực thực
hiện trong phòng thí nghiệm [16, tr. 151-161].
Căn cứ tổng quan các nghiên cứu về định nghĩa năng lực và dựa trên
mục đích của đề tài, chúng tôi khái quát khái niệm năng lực nhƣ sau: Năng
lực là khả năng phối hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học để thực
hiện các nhiệm vụ học tập hoặc giải quyết các vấn đề thực tiễn có hiệu quả.
1.2.3.2. Khái niệm năng lực nghiên cứu khoa học
Tác giả Šeberová Alena cho rằng, năng lực NCKH là một hệ thống mở
và không ngừng phát triển, bao gồm các kiến thức trong lĩnh vực nghiên cứu,
các thái độ và sự sẵn sàng của cá nhân cho phép giáo viên thực hiện một
nghiên cứu giáo dục trong khuôn khổ hoạt động nghề nghiệp của họ (dẫn theo
Trần Thị Thanh Xuân, 2016) [33, tr. 32].
Theo tác giả Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội (2016) [29, tr. 57],
năng lực NCKH nghĩa là hiểu biết và sử dụng đƣợc các nguyên lí của phƣơng
pháp NCKH, áp dụng đƣợc các phƣơng pháp thực nghiệm để giải quyết các
vấn đề khoa học.
Theo tác giả Trần Thị Thanh Xuân (2016), năng lực NCKH của học
22
sinh phổ thông là sự làm chủ những hệ thống kiến thức khoa học, kĩ năng
NCKH, thái độ khoa học và vận hành chúng một cách hợp lý để thực hiện
thành công nhiệm vụ nghiên cứu nhằm tạo ra sản phẩm trong quá trình học
tập ở trƣờng phổ thông [33, tr. 33].
Tổng hợp các tài liệu chúng tôi cho rằng, năng lực NCKH là khả năng
phối hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học để thực hiện thành công
nhiệm vụ nghiên cứu nhằm tạo ra sản phẩm trong quá trình học tập ở trường
phổ thông.
Nói cách khác, NCKH của HS là hoạt động trí tuệ, góp phần biến quá
trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. NCKH sẽ tạo ra những bƣớc đi ban
đầu để HS tiếp cận với những tri thức mới, thông qua đó nhằm rèn luyện cho
HS khả năng tƣ duy sáng tạo. Năng lực NCKH là tổng hòa của nhiều năng lực
thành phần nên việc phát triển năng lực NCKH cho học sinh sẽ giúp nâng cao
chất lƣợng dạy học.
1.2.3.3. Cấu trúc năng lực nghiên cứu khoa học
Theo tác giả Trần Thanh Ái [1, tr. 21-25], các thành tố của năng lực
NCKH bao gồm:
Về kiến thức: Kiến thức khoa học chuyên ngành; Kiến thức về phƣơng
pháp NCKH (nghiên cứu hàn lâm, nghiên cứu cộng đồng).
Về kĩ năng: Kĩ năng xây dựng đề tài nghiên cứu; Lựa chọn đƣợc đề tài
nghiên cứu và đƣa ra đƣợc lý do chọn đề tài; Kĩ năng thiết kế kế hoạch nghiên
cứu; Kĩ năng thu thập dữ liệu; Kĩ năng phân tích dữ liệu và sử dụng công cụ
phân tích; Kĩ năng phê phán; Kĩ năng lập luận; Kĩ năng viết báo cáo khoa học.
Về thái độ: Nhiệt tình, say mê khoa học; Nhạy bén với sự kiện xảy ra;
Khách quan, trung thực, nghiêm túc; Kiên trì, cẩn thận khi làm việc; Tinh thần
hợp tác khoa học; Hoài nghi khoa học, dũng cảm bảo vệ chân lí khoa học.
Theo tài liệu tập huấn chƣơng trình phát triển giáo dục trung học “Dạy
học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực
23
học sinh, môn Sinh học cấp THPT” của Bộ giáo dục và đào tạo (2014), năng
lực NCKH của môn Sinh học cấp THPT bao gồm các kỹ năng thành phần
nhƣ sau [3, tr. 49]:
- Quan sát các hiện tƣợng trong thực tiễn hay trong học tập để xác lập
vấn đề nghiên cứu.
- Thu thập các thông tin liên quan thông qua nghiên cứu tài liệu, thực
nghiệm.
- Hình thành giả thuyết khoa học.
- Thiết kế thí nghiệm; thực hiện thí nghiệm.
- Thu thập và phân tích dữ liệu.
- Giải thích kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận.
Các kĩ năng thành phần của năng lực NCKH đƣợc sắp xếp theo một
logic cấu thành năng lực NCKH và nó chính là logic của quá trình hoạt động
NCKH. Do đó, cũng có thể quan niệm mỗi kĩ năng thành phần là một tiêu chí
của năng lực NCKH.
Tác giả Trần Thị Thanh Xuân [33, tr. 33-34] đề xuất các kĩ năng thành
phần của năng lực NCKH của HS phổ thông gồm: đặt câu hỏi nghiên cứu,
hình thành giả thuyết, lập kế hoạch và thực hiện, xử lí kết quả và rút ra kết
luận, viết báo cáo. Những biểu hiện của mỗi kĩ năng đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Đặt câu hỏi nghiên cứu: Là khả năng ngƣời học đƣa ra câu hỏi giả định
có giá trị về bản chất sự vật.
Hình thành giả thuyết: Là khả năng ngƣời học đƣa ra nhận định sơ bộ,
một dự đoán về bản chất của đối tƣợng nghiên cứu.
Lập kế hoạch nghiên cứu: Là khả năng ngƣời học đƣa ra dự kiến triển
khai đề tài khoa học về tất cả phƣơng diện nhƣ: Những nội dung cần thực
hiện, phƣơng pháp thực hiện mỗi nội dung, thứ tự thực hiện công việc, dự
kiến thời gian hoàn thành một công việc cụ thể.
Thực hiện kế hoạch: Là khả năng ngƣời học thu thập dữ liệu, phân tích,
suy luận hoặc tiến hành thiết kế mô hình, thử nghiệm, điều chỉnh để chứng
24
minh cho giả thuyết khoa học.
Xử lí kết quả và rút ra kết luận: Là khả năng ngƣời học xử lý đƣợc các
dữ liệu nghiên cứu thu đƣợc, trình bày đƣợc mối quan hệ giữa các dữ liệu,
phân tích mối quan hệ nhân quả để rút ra tính quy luật, giải thích và tổng hợp
các mô hình trong dữ liệu bằng cách sử dụng các khái niệm khoa học chuyên
sâu, đƣa ra những kết luận có giá trị từ kết quả nghiên cứu thu đƣợc.
Viết báo cáo: Là khả năng ngƣời học tổng kết lại toàn bộ quá trình học
tập, nghiên cứu của mình theo trình tự xác định. Trình tự các hoạt động đó là
lí do chọn đề tài khoa học, mục đích nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu, thời
gian thực hiện, phƣơng pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và những kết
luận cần rút ra.
1.2.3.4. Một số biện pháp phát triển năng lực NCKH
NCKH là một trong những năng lực thiết yếu trong quá trình phát triển
của mỗi cá nhân cần đƣợc phát triển từ rất sớm, giúp HS định hƣớng đƣợc thế
mạnh của mình từ đó giúp các em trong việc lựa chọn nghề nghiệp trong
tƣơng lai. Marzano (2011) cho rằng giải pháp để rèn kĩ năng xây dựng và
kiểm nghiệm các giả thuyết là cho HS tham gia vào những bài tập nghiên cứu.
Theo tác giả, để tăng hiệu quả của giải pháp này thì GV nên đặt cho HS
những câu hỏi nhƣ: “Điều gì xảy ra nếu....” [26, tr. 113-114].
Để phát triển năng lực NCKH, qua nghiên cứu tổng quan các tài liệu
chúng tôi khái quát thành một số biện pháp sau:
Biện pháp 1: Rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề nghiên cứu
Trong NCKH việc phát hiện vấn đề nghiên cứu là tiền đề của thành
công vì vậy việc rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề nghiên cứu cho HS có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Để rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề nghiên cứu
cho HS, giáo viên nên chú ý một số vấn đề sau:
Khi thiết kế các đề tài khoa học ngoài việc đảm bảo bám sát chƣơng trình
và chuẩn kiến thức kỹ năng thì các đề tài khoa học đƣợc thiết kế phải có nhiều
kiến thức liên quan đến thực tiễn cuộc sống cũng nhƣ các vấn đề xã hội để trong
25
quá trình thực hiện đề tài khoa học HS phải nghiên cứu, đọc và thu thập nhiều tài
liệu từ đó giúp cho HS phát hiện hoặc nhận ra nhiều vấn đề và đặt ra nhiều câu
hỏi cần nghiên cứu (phát triển vấn đề rộng hơn để nghiên cứu).
Các đề tài khoa học phải giúp khơi gợi trí tò mò của HS.
Trong quá trình thực hiện đề tài khoa học GV nên tạo điều kiện cho HS
tiếp xúc với thực tế để HS thấy đƣợc mối quan hệ giữa con ngƣời với con
ngƣời, con ngƣời với tự nhiên, qua hoạt động lao động sản xuất, yêu cầu kỹ
thuật, mối quan hệ trong xã hội, cƣ xử,... Những hoạt động thực tế này sẽ đặt ra
cho ngƣời học các câu hỏi và HS sẽ phát hiện ra các vấn đề cần nghiên cứu.
Tạo điều kiện cho HS tham gia tranh luận điều này giúp cho HS nhận
thấy đƣợc những mặt yếu, mặt hạn chế của vấn đề tranh cãi và từ đó HS sẽ
nhận định, phân tích lại và chọn lọc rút ra những vấn đề cần nghiên cứu.
Biện pháp 2: Rèn luyện năng lực lập kế hoạch nghiên cứu
Trong NCKH việc lập kế hoạch nghiên cứu rất quan trọng trƣớc khi
tiến hành bất kỳ đề tài nào. Kế hoạch nghiên cứu đảm bảo cho hoạt động học
tập và nghiên cứu của HS diễn ra theo trình tự đã sắp xếp, có tính khoa học,
tránh hiện tƣợng bị động và các nét chính về phƣơng cách giải quyết vấn đề
nghiên cứu đƣợc nêu ra.
Để giúp HS có thể lập kế hoạch nghiên cứu trong quá trình học tập theo
đề tài khoa học, GV có thể hƣớng dẫn HS thực hiện theo các bƣớc:
- Giáo viên nêu mục đích, tầm quan trọng và các bƣớc tiến hành xây
dựng kế hoạch nghiên cứu.
- Hƣớng dẫn HS thực hiện theo từng bƣớc.
- Kiểm tra việc thực hiện của HS, bổ sung và nhận xét.
- Để HS tự sửa chữa, điều chỉnh kế hoạch của mình.
Biện pháp 3: Rèn luyện năng lực tìm kiếm, lựa chọn và tổng hợp tài liệu
Trong thực hiện đề tài khoa học, tài liệu có vai trò hết sức quan trọng.
Vì thế, việc tìm kiếm, lựa chọn và tổng hợp tài liệu là công việc cơ bản nhất,
26
có vai trò đặc biệt đối với sự thành công của một đề tài.
Để tìm kiếm đƣợc tài liệu tham khảo cho đề tài, GV cần hƣớng dẫn HS
hiểu rõ có những loại tài liệu nào với những đặc điểm riêng của chúng, có
những nguồn tài nguyên nào cung cấp mỗi loại tài liệu đó, có những công cụ
nào (với cơ chế hoạt động, ƣu và nhƣợc điểm) giúp tìm kiếm đƣợc các nguồn
tài nguyên và tài liệu theo đúng nhu cầu.
Khi biết đƣợc cần những loại tài liệu nào, chọn công cụ nào phù hợp,
thì cần biết cách khai thác các công cụ tìm kiếm làm sao cho hiệu quả, có
chiến lƣợc mà không phải dò dẫm may rủi, và làm sao để đánh giá và chọn
lọc đƣợc những tài liệu có giá trị tham khảo về mặt khoa học.
GV có thể hƣớng dẫn HS tìm kiếm tài liệu theo các bƣớc sau:
- Xác định những loại tài liệu, những chủ đề cần cho đề tài, những đặc
điểm riêng của chúng. Xác định “từ khóa” khi tra cứu trên internet.
- Tìm những địa chỉ, nguồn cung cấp các loại tài liệu đó.
- Lựa chọn những phƣơng pháp, công cụ thích hợp để tìm kiếm đƣợc
những tài liệu có giá trị.
Sau khi tìm kiếm tài liệu thì việc lựa chọn và tổng hợp tài liệu cũng là
một việc hết sức quan trọng để giúp HS có thể lựa chọn và tổng hợp đƣợc
những tài liệu có giá trị GV cần hƣớng dẫn cho HS:
- Khi lựa chọn tài liệu, cần chú ý đến tính khoa học, mức độ chính xác
và tính trung thực của nó. Thƣờng các tài liệu thống kê của các cơ quan
nghiên cứu, các tạp chí khoa học chuyên ngành, bài viết của các học giả uy
tín… có độ tin cậy, chính xác cao.
- Khi chọn đƣợc các tài liệu tham khảo rồi thì nên đọc tài liệu có giá trị,
sát với đề tài của mình trƣớc, sau mới đến các tài liệu khác để đỡ mất thời
gian. Cũng nên dựa vào mục lục để tìm đọc thẳng vào nội dung cần quan tâm.
- Khi có nhiều tài liệu cùng một nội dung, nên ƣu tiên các loại tài liệu
có độ tin cậy cao:
27
+ Các tác phẩm kinh điển, các văn kiện, nghị quyết đại hội.
+ Các tạp chí khoa học có quy trình phản biện chặt chẽ trƣớc khi công
bố thông tin.
+ Sách của các nhà xuất bản khoa học có uy tín.
+ Sách, báo, tạp chí, tập san chuyên ngành.
+ Tài liệu của các tác giả có uy tín và kinh nghiệm.
+ Website của các cơ quan, tổ chức có uy tín trong xã hội.
Biện pháp 4: Rèn luyện năng lực làm việc nhóm
Thông thƣờng, các đề tài khoa học thƣờng đƣợc thực hiện theo nhóm,
có sự hợp tác làm việc và phân công công việc giữa các thành viên trong
nhóm. Do đó, việc rèn luyện năng lực làm việc nhóm phải đƣợc chú trọng đặc
biệt. Khi tổ chức làm việc nhóm trong DHKP giáo viên nên chú ý một số vấn
đề sau:
Khi chia nhóm: có nhiều cách để chia nhóm, tuy nhiên, GV cần chú ý
đến việc chia đều các HS tích cực, năng động vào mỗi nhóm. Những HS này
là tác nhân kích thích để cho ra các sản phẩm NCKH sáng tạo hoặc đƣa ra
những hƣớng giải quyết bất ngờ, thú vị. Đồng thời, GV cũng nên chia nhóm
theo hứng thú của HS với chủ đề của đề tài khoa học.
Khi làm việc nhóm: GV hƣớng dẫn HS tự thực hiện nhiệm vụ đƣợc
giao, những hoạt động chính là:
- Chuẩn bị chỗ làm việc nhóm: cần sắp xếp bàn ghế phù hợp với công
việc nhóm, sao cho các thành viên có thể đối diện nhau để thảo luận.
- Lập kế hoạch công việc: Chuẩn bị tài liệu học tập Đọc qua tài liệu
Làm rõ xem tất cả thành viên trong nhóm có hiểu các yêu cầu của nhiệm
vụ hay không Phân công công việc trong nhóm Lập kế hoạch thời gian.
- Thống nhất về nguyên tắc làm việc: Mỗi thành viên trong nhóm đều
có phần nhiệm vụ của mình. Từng ngƣời ghi lại kết quả làm việc. Mỗi ngƣời
28
cần lắng nghe những ngƣời khác. Không ai đƣợc ngắt lời ngƣời khác.
- Tiến hành giải quyết nhiệm vụ: Đọc kĩ tài liệu Cá nhân thực hiện
công việc đã phân công Thảo luận trong nhóm về việc giải quyết nhiệm vụ
Sắp xếp kết quả công việc.
- Chuẩn bị báo cáo kết quả trƣớc lớp: Xác định nội dung và cách trình
bày kết quả; Phân công nhiệm vụ trình bày trong nhóm; Xác định quy trình và
thời gian trình bày của nhóm.
Khi trình bày và báo cáo kết quả: Để tất cả các thành viên trong nhóm
đều phải làm việc nhƣ nhau, GV nên chỉ định HS trình bày kết quả một cách
ngẫu nhiên. Sau khi báo cáo xong GV nên cho các thành viên trong nhóm tự
đánh giá, nghe đánh giá của các nhóm khác rồi GV mới đƣa ra đánh giá kết
luận và rút kinh nghiệm cho việc học tập tiếp theo.
Biện pháp 5: Rèn luyện năng lực viết báo cáo khoa học
Viết báo cáo khoa học đóng vai trò hết sức quan trọng trong NCKH, nó
phản ánh kết quả của quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Để giúp rèn
luyện khả năng viết báo cáo khoa học cho HS trong quá trình học tập theo dự
án đề tài khoa học GV có thể thực hiện một số công việc sau:
- Yêu cầu HS sƣu tầm nhƣ những bài báo, những báo cáo khoa học liên
quan đến đề tài khoa học mà mình thực hiện.
- Cho HS tìm hiểu cách viết một báo cáo khoa học.
- Tập cho HS sử dụng ngôn ngữ khoa học một cách chính xác.
- Cho HS tập đƣợc viết báo cáo khoa học bằng cách: sau khi tìm đủ tài
liệu cần thiết và hoàn thành bộ câu hỏi định hƣớng GV yêu cầu HS tổng kết lại
kết quả nghiên cứu dƣới hình thức một bài báo hoặc một báo cáo khoa học.
Biện pháp 6: Rèn luyện năng lực báo cáo đề tài khoa học
Báo cáo đề tài khoa học là bƣớc cuối trong quá trình thực hiện đề tài.
Trong thực tế, có nhiều HS có khả năng phát hiện vấn đề, quan sát, tƣ duy rất
tốt nhƣng lại không đủ tự tin nhất là khi đứng trƣớc đám đông. Tuy nhiên, để
29
trở thành một nhà khoa học thì việc phải báo cáo, bảo vệ các công trình trƣớc
nhiều ngƣời là điều bắt buộc. Vì thế, việc rèn luyện năng lực báo cáo đề tài
cho HS là hết sức cần thiết.
Để giúp HS rèn luyện năng lực báo cáo đề tài trong quá trình học tập
theo đề tài khoa học GV nên:
- Hƣớng dẫn HS những kĩ năng trình bày báo cáo.
+ Mở đầu sao cho hấp dẫn;
+ Chuẩn bị thông tin và sắp xếp bài trình bày;
+ Cách thiết kế file báo cáo;
+ Lời nói, cử chỉ trong quá trình báo cáo,...
- Khuyến khích HS đặt và trả lời các câu hỏi để rèn luyện tƣ duy phản biện.
- Tạo điều kiện để HS nhận xét và đánh giá lẫn nhau.
1.2.4. Mối quan hệ giữa khám phá và hoạt động NCKH
Qua tổng quan nghiên cứu, chúng tôi đồng ý với một số đánh giá về
mối quan hệ giữa khám phá và hoạt động NCKH của tác giả Trần Thị Thanh
Khám phá là những hoạt động
để HS tìm hiểu khoa học
Xuân đƣợc thể hiện ở hình 1.2 [33, tr. 36].
- Hoạt động NCKH thực chất là một dạng khám phá.
- NCKH là một phƣơng thức khám phá theo mô hình triển khai đề tài khoa học.
Hoạt động NCKH là cách thức triển khai thực hiện các nội dung khám phá tạo ra những sản phẩm mang tính khách quan
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa khám phá và hoạt động nghiên cứu khoa học
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Mục đích điều tra
- Đánh giá thực trạng sử dụng DHKP trong giảng dạy bộ môn Sinh học
30
tại một số trƣờng THPT.
- Tìm hiểu nhận thức của GV về việc phát triển năng lực NCKH cho
HS trong dạy học Sinh học và khả năng sử dụng DHKP trong việc phát triển
năng lực NCKH cho HS.
- Đánh giá năng lực NCKH của HS THPT.
- Nội dung điều tra đƣợc trình bày trong phụ lục 1 và phụ lục 2.
1.3.2. Phương pháp và đối tượng điều tra
- Chúng tôi tiến hành xây dựng phiếu điều tra, phát phiếu điều tra, thu
thập phiếu điều tra và xử lí kết quả.
- Chúng tôi tiến hành điều tra 23 GV giảng dạy bộ môn Sinh học thuộc
các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Hà Giang: Trƣờng THPT chuyên tỉnh Hà
Giang, trƣờng THPT Lê Hồng Phong, Trƣờng THPT Ngọc Hà, Trƣờng PTDT
Nội trú tỉnh Hà Giang, Trƣờng THPT Vị Xuyên trong năm học 2016 - 2017.
- Chúng tôi tiến hành điều tra 125 HS ở một số trƣờng THPT trên địa
bàn thành phố Hà Giang - tỉnh Hà Giang năm học 2016 - 2017.
1.3.3. Kết quả điều tra
1.3.3.1. Thực trạng dạy học khám phá ở trường THPT
Bảng 1.2. Kết quả khảo sát mức độ thường xuyên sử dụng DHKP
trong giảng dạy môn Sinh học ở trường THPT
Mức độ Thƣờng Thỉnh Hiếm Không
xuyên thoảng khi bao giờ Kết quả
Số phiếu 0 4 17 2
Tỉ lệ % 0% 17,4% 73,9% 8,7%
Nhận xét: Số liệu thu đƣợc thể hiện sự khác nhau trong việc sử dụng
DHKP trong việc giảng dạy bộ môn Sinh học của 23 giáo viên Sinh học. Nhìn
chung đa số (73,9%) các thầy cô đƣa khẳng định rằng rất ít khi sử dụng
phƣơng pháp DHKP vào trong quá trình giảng dạy, trong khi đó chỉ có 4 ý
31
kiến chiếm tỉ lệ 17,4% cho rằng thƣờng sử dụng DHKP trong việc giảng dạy
bộ môn Sinh học và không có ý thầy cô nào sử dụng DHKP một cách thƣờng
xuyên, thậm chí có 8,7% thầy cô đƣợc hỏi cho biết chƣa từng sử dụng DHKP
vào giảng dạy bộ môn. Số liệu chứng tỏ đƣợc rằng DHKP chƣa thực sự đƣợc sử
dụng một cách rộng rãi trong dạy học môn Sinh học ở nhiều trƣờng phổ thông.
Bảng 1.3. Kết quả điều tra nhận thức của GV về bản chất của DHKP
Mức độ nhận thức Đúng Đúng Chƣa
hoàn toàn nhƣng chƣa đúng Kết quả
đầy đủ
Số phiếu 3 16 4
Tỉ lệ % 13,0% 69,6% 17,4%
Nhận xét: Qua khảo sát, tỉ lệ GV đƣợc hỏi nhận thức chƣa hoàn toàn
đúng về DHKP chiếm khá cao (69,9% nhận thức đúng nhƣng chƣa đầy đủ,
17,4% nhận thức chƣa đúng). Điều này có thể là do PPDH này còn mới so với
nhiều GV, đặc biệt là các GV miền núi do điều kiện tiếp cận thông tin về lý
luận dạy học hiện đại còn hạn chế. Tuy nhiên, qua điều tra chúng tôi nhận
thấy trong giảng dạy, nhiều GV đã tổ chức các hoạt động nhằm kích thích nhu
cầu khám phá của học sinh nhƣ trải nghiệm thực tiễn, học tập qua các thí
nghiệm ảo, các dự án học tập... Đây cũng chính là những hoạt động khám phá
trong DHKP.
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát những vấn đề khó khăn khi sử dụng DHKP
Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác
Nội dung Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
lƣợng % lƣợng % lƣợng %
Chƣơng trình sách giáo khoa
10 43,5 13 56,5 0 0% hiện nay không cho phép
32
% % thực hiện dạy học khám phá
Thầy/cô không đủ thời gian để
11 47,8 12 52,2 0% 0 chuẩn bị bài giảng theo phƣơng
% % pháp dạy học khám phá
Thầy/cô chƣa nắm rõ quy
0% 0 17 73,9 6 26,1 trình/cách thức tổ chức dạy
% % học khám phá
11 47,8 9 39,1 3 13,1 Khó quản lí nhóm học tập % % %
0% 0 Không có phƣơng tiện hỗ trợ 17 73,9 6 26,1
% % để thực hiện dạy học khám phá
Số lƣợng học sinh trong lớp
2 39,1 12 52,2 8,7% 9 quá đông nên không thích
% % hợp dạy học khám phá
Không đủ thời gian cho chƣơng 5 21,7 18 78,3 0 0%
% % trình dạy học của nhà trƣờng
Thầy/cô thiếu nguồn tài liệu 16 69,6 6 26,1 1 4,3%
% % tham khảo thích hợp
Dạy học khám phá không hiệu 5 21,7 16 69,6 2 8,7%
% % quả đối với học sinh yếu kém
Nhận xét: Bảng dữ liệu trên cho thấy, trong các nguyên nhân đƣa ra ở
trên thì các nguyên nhân “chƣa nắm rõ quy trình/cách thức tổ chức dạy học
khám phá”, “Không có phƣơng tiện hỗ trợ để thực hiện dạy học khám phá” là
những nguyên nhân chủ yếu hạn chế việc áp dụng phƣơng pháp DHKP vào
giảng dạy môn Sinh học với tỉ lệ chiếm 73,9% số phiếu. Bên cạnh đó nguyên
nhân “Thầy/cô thiếu nguồn tài liệu tham khảo thích hợp” cũng chiếm tỉ lệ lớn
33
(69,6%).
Dữ liệu trên cũng cho thấy nhiều GV chƣa mạnh dạn áp dụng DHKP
vào giảng dạy thƣờng xuyên có nguyên nhân chủ yếu là do chƣa nắm rõ quy
trình tổ chức DHKP, trong khi nguồn tài liệu tham khảo về DHKP trong nƣớc
còn hạn chế. Bên cạnh đó, tình trạng thiếu thốn về trang thiết bị vật chất cũng
dẫn đến việc hạn chế sử dụng DHKP trong giảng dạy của đại đa số GV giảng
dạy môn Sinh học tại một số trƣờng THPT đƣợc khảo sát.
1.3.3.2. Thực trạng NCKH, năng lực NCKH của học sinh THPT
Bảng 1.5. Kết quả điều tra nhận thức của GV và HS về vai trò của
NCKH trong dạy và học bộ môn Sinh học ở trường THPT
Mức độ Rất cần Cần Bình Không Tổng
Kết quả thiết thiết thƣờng cần thiết
GV Số phiếu 16 6 1 0 23
Tỉ lệ % 69,6% 26,1% 4,3% 0% 100%
HS Số phiếu 71 39 15 0 125
Tỉ lệ % 56,8% 31,2% 12,0% 0% 100%
Nhận xét: Qua kết quả khảo sát đƣợc thể hiện ở bảng 1.5, cho thấy đa số
GV và HS đều đánh giá cao vai trò của NCKH trong dạy và học bộ môn Sinh
học ở trƣờng THPT (với 95,7% GV và 88,0% HS đƣợc khảo sát đã đánh giá
vai trò là rất cần thiết và cần thiết). Từ kết quả trên, chúng tôi nhận thấy rằng
GV và HS đã nhận thức rõ về vai trò của NCKH trong dạy học Sinh học ở
trƣờng THPT.
Bảng 1.6. Kết quả điều tra mức độ tổ chức NCKH của GV trong dạy học
bộ môn Sinh học ở trường THPT
Mức độ Thƣờng Thỉnh Hiếm Chƣa bao
Kết quả xuyên thoảng khi giờ
Số phiếu 12 8 3 0
34
Tỉ lệ % 13,0% 52,2% 34,8% 0%
Kết quả ở bảng 1.6 cho thấy, việc tổ chức NCKH cho HS chƣa đƣợc
thực hiện thƣờng xuyên. Đa số GV chƣa quan tâm đến việc tổ chức NCKH
trong dạy học để rèn luyện năng lực NCKH cho HS (chiếm 87,0%). Đa số các
GV đƣợc hỏi đều cho rằng mới chỉ giúp HS rèn luyện một số kĩ năng trong
NCKH nhƣ kĩ năng quan sát, bố trí thí nghiệm,... nhƣng chỉ thực hiện khi dạy
các bài thực hành Sinh học, do đó việc rèn luyện các kĩ năng này cũng không
đƣợc tiến hành thƣờng xuyên.
Số GV thỉnh thoảng tổ chức cho HS NCKH chiếm tỉ lệ thấp (13,0%).
Đó đều là những GV trực tiếp hƣớng dẫn HS tham gia cuộc thi khoa học kĩ
thuật từ cấp tỉnh trở lên do Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Hà Giang, Bộ Giáo
dục và đào tạo tổ chức. Tuy số lƣợng còn khiêm tốn nhƣng có thể cuộc thi trên
sẽ là động lực thúc đẩy các GV tham gia hƣớng dẫn NCKH cho HS tăng lên.
Bảng 1.7. Kết quả điều tra về năng lực NCKH của HS THPT
STT Nội dung Số lƣợng Tỉ lệ %
Biết cách xác định nhiệm vụ của một hoạt 1 76 60,8% động học tập giáo viên giao
Biết cách xây dựng kế hoạch cho một nhiệm 2 43 34,4% vụ học tập giáo viên giao
Biết cách phối hợp nhiệm vụ với các thành 3 107 85,6% viên trong nhóm
4 Biết cách tổ chức một cuộc điều tra phỏng vấn 15 12,0%
Biết cách sƣu tầm, lựa chọn tài liệu từ các 5 92 73,6% nguồn (sách, báo, tạp chí,…)
6 Biết cách xử lí số liệu thu đƣợc 9 7,2%
7 Biết cách viết một bài báo cáo khoa học 9 7,2%
35
8 Tự tin thuyết trình bài báo cáo khoa học 36 28,8%
Nhận xét: Từ kết quả điều tra thu đƣợc, chúng tôi nhận thấy rằng năng
lực NCKH ở HS còn khá yếu, sự khác biệt rất rõ ràng ở những nội dung khác
nhau: Với 8 tiêu chí đánh giá năng lực nghiên cứu ở trên, khi khảo sát ở HS
thì có tới 5/8 tiêu chí nhận đƣợc kết quả nhỏ hơn giá trị 50%. Trong các kĩ
năng tiến hành nghiên cứu khoa học thì kĩ năng “xử lý số liệu thu đƣợc” và
“cách viết bài báo cáo khoa học” đƣợc HS tự đánh giá là yếu nhất với tỉ lệ chỉ
chiếm 7,2%
Từ dữ liệu phân tích, ta có thể đánh giá đƣợc năng lực NCKH ở HS tại
nhiều trƣờng THPT vẫn chƣa thực sự đƣợc chú trọng phát triển và hầu hết còn
rất hạn chế. Vì vậy việc phát triển năng lực NCKH cho HS THPT sẽ đòi hỏi
nhiều thời gian, công sức của các GV.
Bảng 1.8. Kết quả điều tra một số khó khăn ảnh hưởng đến thực trạng
rèn luyện năng lực NCKH cho HS trong dạy học Sinh học ở trường THPT
Kết quả điều tra Nội dung điều tra
Số lƣợng Tỉ lệ %
Mất rất nhiều thời gian để chuẩn bị 5 21,7%
Chƣa biết cách thức tổ chức cho học sinh nghiên 18 78,3% cứu khoa học
Giáo viên ít có hứng thú với nghiên cứu khoa học 2 8,7%
Thiếu ý tƣởng để xây dựng đề tài khoa học từ nội 20 87,0% dung chƣơng trình
Lớp học đông học sinh nên khó tổ chức thực hiện đề 5 21,7% tài khoa học
Nhận xét: Bảng số liệu 1.8 cho thấy, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực
trạng GV không thƣờng xuyên tổ chức hoạt động NCKH trong dạy học Sinh
36
học ở trƣờng phổ thông là do: Chưa biết cách thức tổ chức cho học sinh
nghiên cứu khoa học và thiếu ý tưởng để xây dựng đề tài khoa học từ nội dung
chương trình.
Nhƣ vậy, mặc dù hầu hết GV đều khẳng định NCKH rất cần thiết trong
dạy học bộ môn Sinh học, song do những yếu tố khách quan trên mà hoạt
động này chƣa đƣợc các thầy cô đƣa vào sử dụng thƣờng xuyên trong quá
trình dạy học. Do đó, chúng tôi nhận định rằng việc gợi ý xây dựng các đề tài
NCKH và tổ chức sử dụng các đề tài khoa học để rèn các kĩ năng NCKH cho
HS là một giải pháp nhằm khắc phục một số khó khăn trong thực tiễn dạy học
bộ môn Sinh học ở trƣờng THPT hiện nay, từ đó góp phần nâng cao chất
37
lƣợng dạy học môn Sinh học theo hƣớng phát triển năng lực cho HS.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Qua phân tích và tổng hợp tài liệu, chúng tôi nhận thấy: Nhiều công
trình nghiên cứu cũng đã nêu rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của DHKP trong
việc nâng cao chất lƣợng dạy học và phát triển năng lực cho ngƣời học. Tuy
nhiên, vấn đề lý luận cũng nhƣ thực tiễn về việc sử dụng DHKP qua đề tài
khoa học theo hƣớng phát triển năng lực NCKH cho HS trong dạy học Sinh
học chƣơng trình cơ bản nói chung và phần Sinh học cơ thể thực vật – Sinh
học 11 nói riêng ở trƣờng phổ thông chƣa đƣợc đi sâu nghiên cứu.
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích những tài liệu có liên quan, chúng tôi
tiếp tục làm rõ thêm lý luận của đề tài liên quan đến DHKP và năng lực
NCKH của HS.
Chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng về việc sử dụng DHKP trong
giảng dạy bộ môn Sinh học tại một số trƣờng THPT; tìm hiểu nhận thức của
GV về việc phát triển năng lực NCKH cho HS trong dạy học Sinh học và khả
năng sử dụng DHKP trong việc phát triển năng lực NCKH cho HS; đánh giá
năng lực NCKH của HS THPT để bổ sung cơ sở thực tiễn cho việc nghiên
38
cứu và triển khai các nội dung của đề tài.
Chƣơng 2
VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
PHẦN SINH HỌC CƠ THỂ THỰC VẬT - SINH HỌC 11 THPT
2.1. Phân tích cấu trúc và nội dung phần Sinh học cơ thể thực vật -
Sinh học 11 THPT
2.1.1. Cấu trúc, nội dung chương trình Sinh học THPT
Chƣơng trình Sinh học THPT có cấu trúc nhƣ sau:
Bảng 2.1. Cấu trúc chương trình Sinh học THPT
Lớp Nội dung Số tiết
- Khái quát chung về thế giới sống 2
10 - Sinh học tế bào 20
- Sinh học vi sinh vật 11
- Thực vật 24 11 - Sinh học cơ thể
- Động vật 24
- Di truyền học 24
- Sinh học các hệ lớn - Tiến hóa 9 12
- Sinh thái học 13
- Tổng kết toàn cấp 2
Qua bảng phân phối chƣơng trình Sinh học THPT có thể thấy nội dung
chƣơng trình SGK có sự tiếp nối và phát triển những kiến thức ở THCS. Kiến
thức Sinh học toàn cấp đƣợc sắp xếp theo trật tự các cấp độ tổ chức sống từ
thấp đến cao. Sinh học 10 nghiên cứu các khái niệm, cơ chế, quá trình sinh
học ở cấp tế bào và sinh học vi sinh vật (tƣơng đƣơng với cấp tế bào). Sinh
39
học 11 nghiên cứu các cơ chế, quá trình sinh học xảy ra ở cấp độ cơ thể.
Chƣơng trình Sinh học 12 với các phần nhƣ di truyền, tiến hóa, sinh thái học
lại nghiên cứu các quá trình đó ở cấp độ quần thể và trên quần thể.
2.1.2. Cấu trúc và nội dung phần Sinh học cơ thể thực vật - Sinh học
11, THPT
Sinh học cơ thể thực vật là phần kiến thức củng cố, tiếp nối và phát
triển những kiến thức về thực vật ở Sinh học 6 và Sinh học 10. Sinh học 6 đề
cập đến phân loại, đặc điểm hình thái và cấu tạo của các cơ quan, hệ cơ quan
của thực vật. Sinh học 10 đề cập đến sinh học ở mức tế bào, cấu trúc và chức
năng sống trong phạm vi tế bào. Nội dung Sinh học cơ thể thực vật ở lớp 11
đề cập đến các quá trình sinh học cơ bản ở mức cơ thể nhƣ chuyển hóa vật
chất và năng lƣợng, cảm ứng, sinh trƣởng và phát triển, sinh sản; mối quan hệ
phụ thuộc giữa các quá trình sinh học ở mức cơ thể và mức tế bào và tác động
của môi trƣờng đến các quá trình sinh học của cơ thể.
Sinh học 11 gồm 4 chủ đề tƣơng ứng với 4 chƣơng:
Chƣơng I. Chuyển hoá vật chất và năng lƣợng
Chƣơng II. Cảm ứng
Chƣơng III. Sinh trƣởng và phát triển
Chƣơng IV. Sinh sản
Mỗi chƣơng đều tách làm 2 phần tƣơng ứng với đối tƣợng thực vật và
động vật. Việc tách riêng nhƣ vậy để dễ nghiên cứu những đặc điểm riêng về
các hoạt động sống của mỗi đối tƣợng vì cơ thể thực vật và động vật trong quá
trình tiến hoá thích nghi với môi trƣờng đã phân hoá rất đa dạng và khác nhau.
Nhƣ vậy, phần kiến thức sinh học cơ thể thực vật đƣợc phân bố trong 4
chƣơng kể trên và có thể khái quát nội dung nhƣ sau:
- Sự phù hợp giữa cấu tạo của các bộ phận (mô, cơ quan) với chức
năng.
- Từ mức độ cơ thể có tổ chức thấp đến mức độ cơ thể có tổ chức cao,
các cơ quan và hệ cơ quan thể hiện xu hƣớng tiến hóa về cấu tạo và chức năng
40
thích nghi với điều kiện môi trƣờng sống.
- Sự phụ thuộc của các cơ thể thực vật vào điều kiện sống. Các thay đổi
bên trong và bên ngoài của cơ thể có thể làm thay đổi hoạt động của các cơ
quan và của toàn bộ cơ thể. Tuy nhiên, cơ thể thực vật có khả năng điều tiết
các hoạt động của cơ thể, giúp cơ thể thích nghi với điều kiện môi trƣờng sống
luôn thay đổi.
- Kiến thức có sự liên hệ với một số hiện tƣợng tự nhiên có ở giới Thực
vật. Nhận thức đƣợc khả năng của con ngƣời có thể chủ động điều khiển các
hoạt động sống của thực vật thông qua tác động lên các quá trình sinh lí của
cơ thể thực vật.
- Ứng dụng các kiến thức lý thuyết vào hoạt động sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, bảo vệ môi trƣờng v.v...
Nội dung của phần kiến thức Sinh học cơ thể thực vật đƣợc khái quát
Trao đổi nƣớc ở thực vật
Chuyển hóa vật chất và
Trao đổi khoáng và nitơ ở thực vật
năng lƣợng ở thực vật
Quang hợp
Hô hấp
Sinh
Hƣớng động
Cảm ứng ở thực vật
học
Ứng động
cơ
Sinh trƣởng ở thực vật
thể
Sinh trƣởng và phát triển ở
thực
thực vật
Phát triển ở thực vật có hoa
vật
Mối quan hệ giữa sinh trƣởng và phát triển
Sinh sản vô tính
Sinh sản ở thực vật
Sinh sản hữu tính
qua sơ đồ ở hình 2.1.
41
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc phần Sinh học cơ thể thực vật
2.2. Một số nội dung phần Sinh học cơ thể thực vật - Sinh học 11,
THPT cần xây dựng đề tài NCKH để dạy học khám phá
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung chương trình để xây dựng đề tài
NCKH
- Đề tài NCKH cho HS THPT phải đảm bảo đƣợc các mục tiêu môn học
và định hƣớng giáo dục THPT.
- Nội dung lựa chọn để thực hiện đề tài NCKH phải gắn nội dung chƣơng
trình với thực tiễn và đảm bảo tính chính xác của nội dung tri thức khoa học.
- Các nội dung, yêu cầu thực hiện đề tài NCKH phải phù hợp với trình độ
nhận thức của HS và các điều kiện trang thiết bị cần thiết để thực hiện đề tài
NCKH.
- Các đề tài NCKH phải phát huy tính tích cực, tính sáng tạo, tính hợp tác
cho HS.
- Đảm bảo thời gian thực hiện đề tài NCKH và sự cân đối với thời gian
học trên lớp của HS.
2.2.2. Mục tiêu chung của các đề tài NCKH
Trong quá trình thực hiện đề tài NCKH, HS phải thực hiện nhiều nhiệm
vụ khác nhau, tuy nhiên mỗi đề tài NCKH phải đảm bảo đƣợc mục tiêu cơ bản
về kiến thức, kĩ năng, thái độ để phát triển năng lực NCKH, cụ thể là:
- Các đề tài NCKH góp phần giúp HS nẵm vững đƣợc kiến thức về các
quá trình sinh lý của cơ thể thực vật, đó là chuyển hóa vật chất và năng lƣợng,
cảm ứng, sinh trƣởng và phát triển, sinh sản.
- Xây dựng đƣợc mối liên hệ giữa kiến thức đƣợc học trong SGK với
thực tiễn cuộc sống và sản xuất.
- Nâng cao năng lực NCKH và định hƣớng nghề nghiệp cho HS:
+ HS làm việc theo nhóm, hợp tác theo sự phân công, tổ chức, điều khiển
hoạt động của nhóm học tập.
+ Biết cách thu thập, xử lí thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, tạp
42
chí khoa học, internet…
+ Biết xây dựng kế hoạch làm việc để thực hiện đề tài NCKH.
+ Thu thập, phân tích kết quả, đánh giá kết quả thu đƣợc.
+ Rèn luyện năng lực tƣ duy sáng tạo, độc lập và năng lực NCKH.
- Rèn luyện kĩ năng viết báo cáo khoa học của HS.
2.2.3. Một số nội dung phần Sinh học cơ thể thực vật - Sinh học 11,
THPT cần xây dựng đề tài NCKH để dạy học khám phá
Căn cứ vào nguyên tắc và mục tiêu đã nêu trên thì hầu hết các nội dung
kiến thức phần Sinh học cơ thể thực vật đều có thể triển khai DHKP qua đề tài
khoa học. Tuy nhiên, khi lựa chọn đề tài khoa học về số lƣợng và cơ cấu thì
phải đáp ứng đƣợc những kiến thức cốt lõi của Sinh học cơ thể thực vật, giúp
HS kiến tạo kiến thức cốt lõi nhất và cơ bản nhất đáp ứng mục tiêu của
chƣơng trình. Do đó, chúng tôi đề xuất một số nội dung cần xây dựng đề tài
NCKH để DHKP nhƣ sau:
Bảng 2.2. Một số nội dung phần Sinh học cơ thể thực vật cần xây dựng
đề tài NCKH để dạy học khám phá
Nội dung Kiến thức có thể xây dựng đề tài NCKH
Quá trình hấp thụ nƣớc và ion khoáng ở rễ cây
chịu ảnh hƣởng của các tác nhân môi trƣờng.
Vai trò của quá trình thoát hơi nƣớc đối với cơ
thể thực vật và với môi trƣờng.
Các tác nhân ảnh hƣởng đến quá trình thoát hơi nƣớc. Trao đổi nƣớc ở thực vật
Tính thống nhất giữa cấu trúc và chức năng của
các cơ quan thực vật thể hiện trong quá trình trao
đổi nƣớc.
Cơ sở khoa học của cân bằng nƣớc và vấn đề tƣới
43
tiêu hợp lí cho cây trồng.
Liều lƣợng phân bón ảnh hƣởng đến sinh trƣởng Trao đổi khoáng và nitơ và năng suất của cây trồng. ở thực vật
Vai trò của nguyên tố nitơ đối với năng suất cây trồng.
Vai trò của quang hợp đối với thực vật và sự sống
trên Trái Đất.
Lá cây có cấu tạo thích nghi với chức năng quang hợp. Quang hợp ở thực vật
Vấn đề thích nghi của thực vật thông qua cơ chế
quang hợp.
Mối quan hệ giữa quang hợp và năng suất cây trồng.
Các con đƣờng hô hấp ở thực vật.
Mối quan hệ giữa quang hợp, hô hấp ở thực vật
với các yếu tố của môi trƣờng. Hô hấp ở thực vật
Mối liên quan giữa hô hấp của thực vật với vấn
đề bảo quản nông sản.
Hƣớng động và ứng động Sự thích nghi của thực vật thông qua các hình
thức hƣớng động/ứng động.
Các yếu tố ngoại cảnh ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và
phát triển của thực vật và ứng dụng trong nông nghiệp.
Sinh trƣởng, phát triển ở Ứng dụng của hoocmôn thực vật trong sản xuất thực vật nông nghiệp.
Quang chu kì ảnh hƣởng đến sự ra hoa của thực
vật và ứng dụng trong nông nghiệp.
Một số hình thức sinh sản vô tính nhân tạo ở thực Sinh sản ở thực vật
44
vật: giâm cành, chiết cành, ghép cành
2.3. Quy trình dạy học khám phá qua đề tài khoa học nhằm phát
triển năng lực NCKH cho học sinh
2.3.1. Quy trình tổng quát
Nguyên tắc xây dựng quy trình:
- Đảm bảo tính kế thừa: Quy trình đƣợc xây dựng dựa trên quy trình
quy trình NCKH của tác giả Vũ Cao Đàm (2003) và quy trình NCKH trong
dạy học Sinh học của tác giả Phan Thị Thanh Hội và cộng sự [17, tr.182-194].
- Phải phù hợp với đối tƣợng HS THPT.
Dựa trên hai nguyên tắc trên, quy trình DHKP qua đề tài khoa học đƣợc
xây dựng nhƣ sau:
Bƣớc 1: Hình thành ý tƣởng nghiên cứu
Bƣớc 2: Xác định tên đề tài khoa học
Bƣớc 3: Dự kiến kế hoạch thực hiện
Giai đoạn 1: Chuẩn bị của GV
Bƣớc 4: Dự kiến đánh giá
Bƣớc 1: Giới thiệu quy trình NCKH
Bƣớc 2: Hƣớng dẫn HS hình thành ý tƣởng nghiên cứu; xác định tên đề tài, mục tiêu nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
Bƣớc 3: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
Bƣớc 4: Thực hiện kế hoạch nghiên cứu Giai đoạn 2: Tổ chức thực hiện đề tài khoa học
Bƣớc 5: Báo cáo kết quả và đánh giá
45
Hình 2.2. Quy trình dạy học khám phá qua đề tài khoa học
2.3.2. Giải thích quy trình
Việc phân chia giai đoạn và các bƣớc của quy trình chỉ mang tính chất
tƣơng đối. Vì vậy, trong quá trình thực hiện ngƣời dạy có thể linh hoạt vận
dụng để phù hợp với thực tế bài dạy để đạt hiệu quả tốt nhất.
2.3.2.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị của GV (tiến hành trước giờ lên lớp)
Bước 1: Hình thành ý tưởng nghiên cứu
GV phân tích nội dung chƣơng trình, SGK để xác định những nội dung
kiến thức có thể xây dựng thành đề tài khoa học. Nội dung có thể là chƣơng,
bài hoặc tổ hợp kiến thức của một số bài học, có thể là bài lý thuyết, bài thực
hành. Trên cơ sở đó xác định những kiến thức HS đã đƣợc học với những
khoảng trống tri thức cần bổ sung. Từ đó hình thành ý tƣởng nghiên cứu.
Bước 2: Xác định tên đề tài khoa học
Từ ý tƣởng nghiên cứu GV khái quát thành tên đề tài khoa học. Tên đề tài
khoa học thƣờng bắt đầu bằng các cụm từ nhƣ: tìm hiểu, đánh giá, nghiên cứu,...
Bước 3: Dự kiến kế hoạch thực hiện
- Dự kiến thời gian tổ chức dạy học.
- Dự kiến theo dõi, hỗ trợ trong quá trình HS nghiên cứu.
Bước 4: Dự kiến đánh giá
Dự kiến sản phẩm cần đạt và các tiêu chí đánh giá sản phẩm nghiên cứu
của HS.
2.3.2.2. Giai đoạn 2: Tổ chức thực hiện đề tài khoa học
Với các bƣớc từ 1 đến 3, GV tổ chức trên lớp với thời gian 01 tiết học.
Bước 1: GV giới thiệu quy trình NCKH
- Hoạt động của GV:
+ Giới thiệu các bƣớc của quy trình nghiên cứu khoa học.
+ Giải thích mỗi bƣớc của quy trình nghiên cứu khoa học.
- Hoạt động của HS: Lắng nghe GV hƣớng dẫn thực hiện quy trình
46
NCKH.
Bước 2: Hướng dẫn HS hình thành ý tưởng nghiên cứu; xác định tên
đề tài, mục tiêu nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động của GV: GV nêu vấn đề bằng tình huống thực tiễn cần giải
quyết hoặc mâu thuẫn giữa kiến thức đã biết với kiến thức cần bổ sung. Sau
đó hƣớng dẫn HS khái quát thành tên đề tài khoa học và hình thành giả thuyết
khoa học.
- Hoạt động của HS: Lƣu ý những hƣớng dẫn của GV.
Bước 3: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
- Hoạt động của GV: GV chia lớp thành các nhóm từ 5 – 7 HS theo nhu
cầu và trình độ của HS. Hƣớng dẫn các nhóm xây dựng kế hoạch nghiên cứu.
+ Các nội dung xây dựng kế hoạch nghiên cứu có thể là: sƣu tầm tài
liệu liên quan đến các nội dung cần khám phá của đề tài; điều tra, khảo sát
thực trạng để thu thập thông tin liên quan; viết báo cáo...
+ Hƣớng dẫn HS xác định phƣơng pháp nghiên cứu và những nội dung
cần nghiên cứu.
+ Mẫu kế hoạch có thể xây dựng nhƣ sau:
STT Nội dung cần nghiên cứu Thời gian thực hiện Ngƣời thực hiện
1
2
3
+ GV hƣớng dẫn HS viết báo cáo, có thể theo mẫu sau: 1. Mở đầu Lí do chọn đề tài; Mục đích nghiên cứu; Giả thuyết khoa học; Đối tượng
nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu. 2. Cơ sở lí luận và thực tiễn 3. Kết quả nghiên cứu 4. Kết luận. - Hoạt động của HS: Các nhóm phân công nhóm trƣởng, thƣ kí và các
47
thành viên. Sau đó thảo luận trong nhóm để xây dựng kế hoạch nghiên cứu.
Bước 4: Thực hiện kế hoạch nghiên cứu (thực hiện ngoài giờ lên lớp
trong 1 tuần hoặc nhiều tuần)
- Hoạt động của GV: Theo dõi, hỗ trợ các nhóm trong quá trình nghiên
cứu.
- Hoạt động của HS: Thực hiện nghiên cứu trong nhóm. Bước 5: Báo cáo kết quả và đánh giá (thực hiện trong giờ lên lớp) - Hoạt động của HS: Thuyết trình bài báo cáo → Trao đổi, thảo luận. HS đánh giá lại quá trình rèn năng lực NCKH, phân tích đƣợc những điểm đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc khi thực hiện quy trình NCKH.
- Hoạt động của GV: GV đánh giá lại quá trình rèn năng lực NCKH, phân tích đƣợc những điểm đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc khi thực hiện quy trình NCKH của HS.
2.3.3. Ví dụ vận dụng quy trình DHKP qua đề tài: “Sự thích nghi của
thực vật thông qua các hình thức hướng động”
2.3.3.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị của GV (tiến hành trước giờ lên lớp)
Bước 1: Hình thành ý tưởng nghiên cứu
Trong quá trình sinh trƣởng và phát triển, thực vật cần thu nhận các
nguồn năng lƣợng và dinh dƣỡng từ môi trƣờng sống. Tuy nhiên, các yếu tố
của môi trƣờng luôn thay đổi, để thu nhận đƣợc các nguồn năng lƣợng và dinh
dƣỡng ấy, thực vật phải có cơ chế thích nghi.
Bước 2: Xác định tên đề tài khoa học
Từ ý tƣởng nghiên cứu, GV khái quát thành tên đề tài: “Sự thích nghi của
thực vật thông qua các hình thức hƣớng động”.
Bước 3: Dự kiến kế hoạch thực hiện
- Dự kiến thời gian thực hiện nghiên cứu: Đề tài đƣợc giao cho HS thực
hiện sau khi học bài “Hƣớng động” – Sinh học 11.
Thời gian hƣớng dẫn HS thực hiện: 1 tiết học.
Thời gian HS thực hiện: 2 tuần (ngoài giờ lên lớp).
Thời gian báo cáo: 2 tiết học.
- Dự kiến theo dõi, hỗ trợ trong quá trình HS nghiên cứu: hỗ trợ qua
48
email hoặc trực tiếp.
Bước 4: Dự kiến đánh giá
- Sản phẩm cần đạt: Kết quả thí nghiệm về tính hƣớng sáng, hƣớng
trọng lực, hƣớng hóa (hoặc hƣớng nƣớc); bài báo cáo kết quả nghiên cứu và
bài báo cáo Power Point.
- Phiếu đánh giá của HS và GV.
2.3.3.2. Giai đoạn 2: Tổ chức thực hiện đề tài khoa học
Với các bƣớc từ 1 đến 3, GV tổ chức trên lớp với thời gian 01 tiết học.
Bước 1: GV giới thiệu quy trình NCKH
- Hoạt động của GV:
+ Giới thiệu các bƣớc của quy trình nghiên cứu khoa học.
+ Giải thích mỗi bƣớc của quy trình nghiên cứu khoa học.
- Hoạt động của HS: Lắng nghe GV hƣớng dẫn thực hiện quy trình
NCKH.
Bước 2: Hướng dẫn HS hình thành ý tưởng nghiên cứu; xác định tên
đề tài, mục tiêu nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động của GV: GV nêu vấn đề: Trong quá trình sinh trƣởng và
phát triển, thực vật cần thu nhận các nguồn năng lƣợng và dinh dƣỡng từ môi
trƣờng sống. Tuy nhiên, các yếu tố của môi trƣờng luôn thay đổi, để thu nhận
đƣợc các nguồn năng lƣợng và dinh dƣỡng ấy, thực vật phải có cơ chế thích
nghi. Vậy thực vật đã có những cơ chế thích nghi nhƣ thế nào để thu nhận
nguồn năng lƣợng và chất dinh dƣỡng từ môi trƣờng? Những kiến thức trên có
thể đƣợc khám phá bằng nghiên cứu khoa học.
- Từ ý tƣởng nghiên cứu, GV hƣớng dẫn HS khái quát thành tên đề tài:
“Sự thích nghi của thực vật thông qua các hình thức hƣớng động”.
- GV hƣớng dẫn HS xác định kiến thức đã biết và kiến thức chƣa biết,
xây dựng mối quan hệ giữa chúng để hình thành giả thuyết khoa học.
+ Xác định kiến thức đã biết: vai trò của ánh sáng, nƣớc, chất dinh
dƣỡng đối với thực vật. Kiến thức về nguyên phân ở tế bào thực vật.
+ Xác định kiến thức cần tìm hiểu: Thực vật chủ động tìm nguồn ánh
49
sáng, nƣớc và các chất dinh dƣỡng đó nhƣ thế nào?
+ Xác định mối quan hệ nhân - quả giữa kiến thức đã biết với kiến thức
cần tìm hiểu: Nếu hiểu rõ vai trò của của ánh sáng, nƣớc, chất dinh dƣỡng đối
với thực vật và kiến thức về nguyên phân ở tế bào thực vật thì sẽ tìm hiểu cơ
chế giúp thực vật chủ động tìm nguồn ánh sáng, nƣớc và các chất dinh dƣỡng
đó nhƣ thế nào
- HS theo dõi, suy ngẫm về các thao tác hình thành ý tƣởng, tên đề tài
và hình thành giả thuyết khoa học.
Bước 3: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
- Hoạt động của GV: GV chia lớp thành các nhóm từ 5 – 7 HS theo nhu
cầu và trình độ của HS. Hƣớng dẫn các nhóm xây dựng kế hoạch nghiên cứu.
- Để xây dựng kế hoạch nghiên cứu, GV hƣớng dẫn HS xác định
phƣơng pháp nghiên cứu và các nội dung cần nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp nghiên cứu: nghiên cứu lý thuyết và phƣơng pháp thực
nghiệm.
+ Nội dung cần nghiên cứu: Xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài; Tìm hiểu
mối các cơ chế hƣớng sáng, hƣớng nƣớc, hƣớng trọng lực và hƣớng hóa. Thiết
kế thí nghiệm về tính hƣớng sáng, hƣớng nƣớc (hoặc hƣớng hóa), hƣớng trọng
lực của thực vật.
+ Xác định thời gian thực hiện và ngƣời thực hiện mỗi nội dung nghiên cứu.
+ Mẫu kế hoạch nghiên cứu:
TT Nội dung cần nghiên cứu Thời gian thực hiện Ngƣời thực hiện
1
2
3
- Các nhóm phân công nhiệm vụ giữa các thành viên (nhóm trƣởng,
thƣ kí,...), thảo luận để phân công nhiệm vụ thực hiện các nội dung nghiên
cứu, sau đó hoàn thành bản kế hoạch nghiên cứu.
- GV có thể yêu cầu mỗi nhóm HS nộp lại 1 bản kế hoạch nghiên cứu
để theo dõi, giúp đỡ các nhóm và làm căn cứ để đánh giá quá trình học tập
50
của HS.
* Bước 4: Thực hiện kế hoạch nghiên cứu (thực hiện ngoài giờ lên lớp
trong 2 tuần)
- HS của mỗi nhóm thực hiên kế hoạch nghiên cứu dƣới sự quản lí của
nhóm trƣởng và giám sát của GV.
- HS tiến hành tìm kiếm, thu thập thông tin từ sách, báo, internet; tiến
hành thí nghiệm, phân tích kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận nghiên cứu.
- Trong quá trình thực hiện, HS có thể trao đổi nhờ sự tƣ vấn, hỗ trợ từ
phía GV.
* Bước 5: Báo cáo kết quả và đánh giá (thực hiện trong giờ lên lớp)
- Sau khi hoàn thành các nội dung nghiên cứu, HS viết báo cáo (có thể
viết theo mẫu của GV cung cấp) dƣới hình thức file word và chuẩn bị báo cáo
trình chiếu trƣớc lớp bằng Power Point.
- Mẫu báo cáo:
1. Mở đầu
Lí do chọn đề tài; Mục đích nghiên cứu; Giả thuyết khoa học; Đối
tượng nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu.
2. Cơ sở lí luận và thực tiễn
3. Kết quả nghiên cứu
4. Kết luận.
- HS báo cáo kết quả:
+ Thời gian và địa điểm báo cáo: Tại lớp trong thời gian 2 tiết.
+ GV gọi đại diện từng nhóm trình bày kết quả. HS các nhóm khác lắng
nghe, trao đổi, góp ý, đặt câu hỏi phản biện.
- Đánh giá kết quả: GV cung cấp tiêu chí đánh giá cho mỗi nhóm HS,
các nhóm thảo luận để chấm chéo các nhóm còn lại.
2.4. Thiết kế một số giáo án vận dụng quy trình dạy học khám phá
qua đề tài khoa học nhằm phát triển năng lực NCKH cho học sinh
2.4.1. Giáo án 1: Vận dụng quy trình dạy học khám phá qua đề tài
“Tìm hiểu vấn đề tưới – tiêu nước trong nông nghiệp”
I. Mục tiêu
51
Sau khi học xong bài này, HS cần đạt đƣợc:
1. Kiến thức
- Nêu đƣợc vai trò của nƣớc đối với cây trồng.
- Giải thích đƣợc cơ sở khoa học của cân bằng nƣớc và vấn đề tƣới tiêu
nƣớc hợp lý cho cây trồng.
- Trình bày đƣợc vai trò và các phƣơng pháp tƣới, tiêu nƣớc cho cây trồng.
2. Kĩ năng
Rèn luyện các kĩ năng:
- Thu thập, phân tích và xử lý thông tin.
- Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch nghiên cứu.
- Kết luận, viết báo cáo và báo cáo kết quả nghiên cứu.
3. Thái độ
- Chủ động, tích cực trong NCKH.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
Dự kiến các nội dung để HS nghiên cứu
Hình thành ý tưởng nghiên cứu:
Trao đổi nƣớc một quá trình sinh lý quan trọng của cây. Cây trồng chỉ
sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng nếu đƣợc cung cấp đủ nƣớc, thừa hoặc
thiếu nƣớc đều ảnh hƣởng đến năng suất của cây trồng. Vậy trong nông
nghiệp, con ngƣời giải quyết vấn đề nƣớc tƣới cho cây trồng nhƣ thế nào?
Làm thế nào để chống ngập cho cây trồng?
Xác định tên đề tài:
Xuất phát từ ý tƣởng nghiên cứu trên, GV khái quát thành tên đề tài:
“Tìm hiểu vấn đề tƣới – tiêu nƣớc trong nông nghiệp”.
Dự kiến kế hoạch thực hiện:
- Dự kiến thời gian thực hiện nghiên cứu: Đề tài đƣợc giao cho HS thực
hiện sau khi học bài 1, 2, 3 – Sinh học 11.
Thời gian hƣớng dẫn HS thực hiện: 1 tiết học.
Thời gian HS thực hiện: 1 tuần (ngoài giờ lên lớp).
52
Thời gian báo cáo: 2 tiết học.
- Dự kiến theo dõi, hỗ trợ trong quá trình HS nghiên cứu: hỗ trợ qua
email hoặc trực tiếp.
Dự kiến đánh giá:
- Sản phẩm cần đạt: bài báo cáo kết quả nghiên cứu và bài báo cáo
Power Point.
- Phiếu đánh giá của HS và GV.
Chuẩn bị các phƣơng tiện khác
- Máy chiếu.
- Mẫu kế hoạch nghiên cứu.
2. Học sinh
- Nghiên cứu lại kiến thức về vai trò của nƣớc đối với thực vật, vấn đề
cân bằng nƣớc và tƣới tiêu nƣớc hợp lý cho cây trồng.
III. Tiến trình tổ chức bài học
1. Hoạt động 1: GV hƣớng dẫn HS hình thành ý tƣởng nghiên cứu
và xây dựng kế hoạch nghiên cứu
GV giới thiệu quy trình NCKH:
- GV chiếu quy trình NCKH trong dạy học Sinh học ở trƣờng phổ thông.
Giải thích các bƣớc trong quy trình.
- GV giới thiệu một bài mẫu về NCKH.
- HS lắng nghe. GV giải đáp thắc mắc của HS (nếu có).
GV hướng dẫn HS hình thành ý tưởng nghiên cứu; xác định tên đề
tài, mục tiêu nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
- GV nêu vấn đề: Trao đổi nƣớc một quá trình sinh lý rất quan trọng của
cây. Cây trồng chỉ sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng nếu đƣợc cung cấp
đủ nƣớc, thừa hoặc thiếu nƣớc đều ảnh hƣởng đến năng suất của cây trồng.
Vậy trong nông nghiệp, con ngƣời giải quyết vấn đề nƣớc tƣới cho cây trồng
nhƣ thế nào? Làm thế nào để chống ngập cho cây trồng? Những kiến thức
trên có thể đƣợc khám phá bằng nghiên cứu khoa học.
- Từ ý tƣởng nghiên cứu, GV hƣớng dẫn HS khái quát thành tên đề tài:
53
“Tìm hiểu vấn đề tƣới - tiêu nƣớc trong nông nghiệp”.
- GV hƣớng dẫn HS xác định kiến thức đã biết và kiến thức chƣa biết,
xây dựng mối quan hệ giữa chúng để hình thành giả thuyết khoa học.
+ Xác định kiến thức đã biết: vai trò của nƣớc đối với thực vật, vấn đề
cân bằng nƣớc và tƣới tiêu nƣớc hợp lý cho cây trồng.
+ Xác định kiến thức cần tìm hiểu: Vai trò và các phƣơng pháp tƣới, tiêu
nƣớc trong nông nghiệp
+ Xác định mối quan hệ nhân - quả giữa kiến thức đã biết với kiến thức
cần tìm hiểu: Nếu hiểu rõ vai trò của nƣớc đối với thực vật, vấn đề cân bằng
nƣớc và tƣới tiêu nƣớc hợp lý cho cây trồng thì sẽ tìm hiểu đƣợc vai trò và
các phƣơng pháp tƣới, tiêu nƣớc trong nông nghiệp.
- HS theo dõi, suy ngẫm về các thao tác hình thành ý tƣởng, tên đề tài và
hình thành giả thuyết khoa học.
GV hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch nghiên cứu:
- Để xây dựng kế hoạch nghiên cứu, GV hƣớng dẫn HS xác định phƣơng
pháp nghiên cứu và các nội dung cần nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp nghiên cứu: nghiên cứu lý thuyết.
+ Nội dung cần nghiên cứu: Xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài; Tìm hiểu
mối quan hệ giữa đất, nƣớc và cây trồng; Tìm hiểu vấn đề nhu cầu nƣớc của cây
trồng; Tìm hiểu vai trò và các phƣơng pháp tƣới, tiêu nƣớc trong nông nghiệp.
+ Xác định thời gian thực hiện và ngƣời thực hiện mỗi nội dung nghiên cứu.
+ Mẫu kế hoạch nghiên cứu:
STT Nội dung cần nghiên cứu Thời gian thực hiện Ngƣời thực hiện
1
2
3
- GV chia lớp thành các nhóm, sau đó các nhóm phân công nhiệm vụ
giữa các thành viên (nhóm trƣởng, thƣ kí,...).
- GV yêu cầu các nhóm hoàn thành kế hoạch nghiên cứu theo mẫu. HS
thảo luận để phân công nhiệm vụ thực hiện các nội dung nghiên cứu, sau đó
54
hoàn thành bản kế hoạch nghiên cứu.
- GV có thể yêu cầu mỗi nhóm HS nộp lại 1 bản kế hoạch nghiên cứu
để theo dõi, giúp đỡ các nhóm và làm căn cứ để đánh giá quá trình học tập
của HS.
2. Hoạt động 2: HS thực hiện kế hoạch nghiên cứu (ngoài giờ lên lớp)
- HS của mỗi nhóm thực hiên kế hoạch nghiên cứu dƣới sự quản lí của
nhóm trƣởng và giám sát của GV.
- HS tiến hành tìm kiếm, thu thập thông tin từ sách, báo, internet; phân
tích kết quả và rút ra kết luận nghiên cứu.
- Trong quá trình thực hiện, HS có thể trao đổi nhờ sự tƣ vấn, hỗ trợ từ
phía GV.
3. Hoạt động 3: GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả nghiên cứu và
đánh giá
HS viết báo cáo
- Sau khi hoàn thành các nội dung nghiên cứu, HS viết báo cáo (có thể
viết theo mẫu của GV cung cấp) dƣới hình thức file word và chuẩn bị báo cáo
trình chiếu trƣớc lớp bằng Power Point.
- Mẫu báo cáo:
1. Mở đầu
Lí do chọn đề tài; Mục đích nghiên cứu; Giả thuyết khoa học; Đối
tượng nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu.
2. Cơ sở lí luận và thực tiễn
3. Kết quả nghiên cứu
4. Kết luận.
HS báo cáo kết quả
- Thời gian và địa điểm báo cáo: Tại lớp trong thời gian 2 tiết.
- GV gọi đại diện từng nhóm trình bày kết quả. HS các nhóm khác lắng
nghe, trao đổi, góp ý, đặt câu hỏi phản biện.
Đánh giá kết quả
- GV cung cấp tiêu chí đánh giá cho mỗi nhóm HS, các nhóm thảo luận
để chấm chéo các nhóm còn lại. Phiếu đánh giá của HS có thể đƣợc thiết kế
55
với các tiêu chí nhƣ sau:
I. Tiêu chí đánh giá
A. Bố cục
Đủ 3 phần: mở đầu, thân bài và kết luận.
Phần ở đầu ngắn gọn, lôi cuốn.
Phần thân bài có đủ nội dung.
Phần kết có nêu đƣợc quan điểm cá nhân.
B. Nội dung
Nội dung có tính trọng tâm, bám sát chủ đề thuyết trình.
Các luận điểm đƣa ra có tính logic, phân tích chặt chẽ.
Có trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo, rõ ràng, đáng tin cậy.
Có minh họa (biểu đồ, hình ảnh, clip...).
Cơ sở lí luận và thực tiễn logic, rõ ràng
C. Thiết kế Power point
Phông nền phù hợp; chữ viết rõ ràng, dễ đọc, không sai chính tả.
Hiệu ứng chuyển tiếp, âm thanh phù hợp, có điểm nhấn.
Nội dung trong mỗi slide đƣợc thiết kế cô đọng.
Các slide đƣợc thiết kế sáng tạo.
D. Phần thuyết trình
Phong cách nói tự tin, làm chủ nội dung thuyết trình.
Giọng nói mang tính thuyết phục cao, ngôn ngữ trong sáng, không mắc
phải những lỗi trong diễn đạt nhƣ: phát âm sai, nói lắp, nói ngọng…
Tốc độ nói vừa phải, rõ ràng, dễ nghe.
Ngữ điệu thay đổi phù hợp với nội dung.
Sử dụng ngôn ngữ hình thể hiệu quả, duy trì việc giao tiếp bằng mắt.
E. Hiệu quả hoạt động nhóm
Phân chia công việc rõ ràng, thể hiện tính hiệu quả và đồng đều
giữa các thành viên.
56
Nhóm trƣởng phát huy tốt vai trò của ngƣời lãnh đạo, có sự hỗ trợ
nhau giữa các thành viên để hoàn thành nhiệm vụ.
II. Bảng Rubric
Tổng số tiêu chí: 20
Phân loại Yêu cầu Số tiêu chí cần đạt
- Nội dung bám sát chủ đề, lập luận
logic, có minh chứng rõ ràng cho tất
cả luận điểm.
- Phần thuyết trình lôi cuốn ngƣời
nghe, có tính thuyết phục cao. 18 - 20 tiêu chí Xuất sắc
- Thiết kế power point phù hợp với
phần thuyết trình. Có tính sáng tạo
trong thiết kế power point.
- Phân công nhiệm vụ chi tiết và hiệu
quả làm việc nhóm rất tốt.
- Nội dung bám sát chủ đề, lập luận
logic, có minh chứng cho hầu hết các
luận điểm. 15 - 17 tiêu chí Giỏi
- Phần thuyết trình lôi cuốn ngƣời
nghe, có tính thuyết phục cao.
- Thiết kế power point phù hợp với
phần thuyết trình.
- Phân công nhiệm vụ chi tiết và hiệu
quả làm việc nhóm tốt.
- Nội dung bám sát chủ đề, có minh
chứng cho một vài luận điểm.
- Phần thuyết trình có tính thuyết
phục. 12 - 14 tiêu chí Khá
57
- Thiết kế power point phù hợp với
phần thuyết trình.
- Phân công nhiệm vụ chi tiết và hiệu
quả làm việc nhóm tốt.
- Nội dung bám sát chủ đề
- Một số luận điểm trong phần thuyết
trình chƣa có tính thuyết phục.
- Một số phần trong thiết kế power 8 - 11 tiêu chí Trung
point chƣa phù hợp với phần thuyết bình
trình.
- Phân công nhiệm vụ chƣa rõ ràng và
hiệu quả làm việc nhóm chƣa tốt.
- Nội dung không bám sát chủ đề
- Phần thuyết trình không có tính
thuyết phục. Dƣới 8 tiêu chí Không
- Một số phần trong thiết kế power đạt
point chƣa phù hợp với phần thuyết yêu cầu
trình.
- Phân công nhiệm vụ không rõ ràng
và hiệu quả làm việc nhóm không tốt.
- GV tổng hợp kết quả đánh giá trong cả quá trình thực hiện đề tài khoa
học của từng nhóm làm kết quả cuối cùng.
- GV giao bài tập về nhà: Hãy liệt kê các bƣớc trong quá trình thực
hiện đề tài khoa học trên.
2.4.2. Giáo án 2: Vận dụng quy trình dạy học khám phá qua đề tài
“Nitơ với năng suất cây trồng”
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, HS cần đạt đƣợc:
58
1. Kiến thức
- Giải thích đƣợc vai trò sinh lí của nguyên tố nitơ trong cây.
- Nêu đƣợc các nguồn nitơ cung cấp cho cây.
- Phân tích đƣợc mối quan hệ giữa nitơ với năng suất cây trồng.
2. Kĩ năng
Rèn luyện các kĩ năng:
- Thu thập, phân tích và xử lý thông tin.
- Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch nghiên cứu.
- Kết luận, viết báo cáo và báo cáo kết quả nghiên cứu.
3. Thái độ
- Chủ động, tích cực trong NCKH.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
Dự kiến các nội dung để HS nghiên cứu
Hình thành ý tưởng nghiên cứu:
Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng chỉ sinh trƣởng và phát triển
bình thƣờng khi đƣợc cung cấp đủ các nguyên tố dinh dƣỡng khoáng. Nitơ là
một trong những nguyên tố dinh dƣỡng khoáng vô cùng quan trọng đối với
cây trồng. Cây có thể lấy nitơ từ nhiều nguồn khác nhau trong đó quan trọng
nhất là phân bón. Vậy nitơ và năng suất cây trồng có mối quan hệ nhƣ thế
nào? Bón phân nitơ nhƣ thế nào để cây đạt năng suất cao?
Xác định tên đề tài:
Xuất phát từ ý tƣởng nghiên cứu trên, GV khái quát thành tên đề tài:
“Nitơ với năng suất cây trồng”.
Dự kiến kế hoạch thực hiện:
- Dự kiến thời gian thực hiện nghiên cứu: Đề tài đƣợc giao cho HS thực
hiện trƣớc khi học bài 5,6 – Sinh học 11.
Thời gian hƣớng dẫn HS thực hiện: 1 tiết học.
Thời gian HS thực hiện: 1 tuần (ngoài giờ lên lớp).
59
Thời gian báo cáo: 2 tiết học.
- Dự kiến theo dõi, hỗ trợ trong quá trình HS nghiên cứu: hỗ trợ qua
email hoặc trực tiếp.
Dự kiến đánh giá:
- Sản phẩm cần đạt: bài báo cáo kết quả nghiên cứu và bài báo cáo
Power Point.
- Phiếu đánh giá của HS và GV.
Chuẩn bị các phƣơng tiện khác:
- Máy chiếu.
- Mẫu kế hoạch nghiên cứu.
2. Học sinh
- Nghiên cứu lại kiến thức về vai trò của các nguyên tố khoáng.
III. Tiến trình tổ chức bài học
1. Hoạt động 1: GV hƣớng dẫn HS hình thành ý tƣởng nghiên cứu
và xây dựng kế hoạch nghiên cứu
GV giới thiệu quy trình NCKH:
- Đây là đề tài thứ 2 HS thực hiện nên GV chỉ yêu cầu HS nêu lại các
bƣớc thực hiện NCKH.
GV hướng dẫn HS hình thành ý tưởng nghiên cứu:
- Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng chỉ sinh trƣởng và phát
triển bình thƣờng khi đƣợc cung cấp đủ các nguyên tố dinh dƣỡng khoáng.
Nitơ là một trong những nguyên tố dinh dƣỡng khoáng vô cùng quan trọng
đối với cây trồng. Cây có thể lấy nitơ từ nhiều nguồn khác nhau trong đó quan
trọng nhất là phân bón. Vậy nitơ và năng suất cây trồng có mối quan hệ nhƣ
thế nào? Bón phân nitơ nhƣ thế nào để cây đạt năng suất cao? Những kiến
thức trên có thể đƣợc khám phá bằng nghiên cứu khoa học.
- Từ ý tƣởng nghiên cứu, GV hƣớng dẫn HS khái quát thành tên đề tài:
“Nitơ với năng suất cây trồng”.
- GV hƣớng dẫn HS xác định kiến thức đã biết và kiến thức chƣa biết,
60
xây dựng mối quan hệ giữa chúng để hình thành giả thuyết khoa học.
+ Xác định kiến thức đã biết: Vai trò của nitơ trong cơ thể thực vật.
+ Xác định kiến thức cần tìm hiểu: Mối quan hệ giữa nitơ với năng suất
cây trồng và cơ sở khoa học của việc bón phân hợp lý để nâng cao năng suất
cây trồng.
+ Xác định mối quan hệ nhân - quả giữa kiến thức đã biết với kiến thức
cần tìm hiểu: Nếu hiểu vai trò của nitơ trong cơ thể thực vật thì sẽ xác định
đƣợc mối quan hệ giữa nitơ với năng suất cây trồng và cơ sở khoa học của
việc bón phân hợp lý để nâng cao năng suất cây trồng.
- HS theo dõi, suy ngẫm về các thao tác hình thành ý tƣởng, tên đề tài
và hình thành giả thuyết khoa học.
GV hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch nghiên cứu; xác định tên đề
tài, mục tiêu nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
- Để xây dựng kế hoạch nghiên cứu, GV hƣớng dẫn HS xác định
phƣơng pháp nghiên cứu và các nội dung cần nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp nghiên cứu: nghiên cứu lý thuyết.
+ Nội dung cần nghiên cứu: Xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài; Tìm
hiểu vai trò của sinh lí của nguyên tố nitơ; Tìm hiểu các nguồn cung cấp nitơ
cho cây; Tìm hiểu mối quan hệ giữa nitơ và năng suất cây trồng;
+ Xác định thời gian thực hiện và ngƣời thực hiện mỗi nội dung nghiên cứu.
+ Mẫu kế hoạch nghiên cứu:
STT Nội dung cần nghiên cứu Thời gian thực hiện Ngƣời thực hiện
1
2
3
- GV chia lớp thành các nhóm, sau đó các nhóm phân công nhiệm vụ
giữa các thành viên (nhóm trƣởng, thƣ kí,...).
- GV yêu cầu các nhóm hoàn thành kế hoạch nghiên cứu theo mẫu. HS
thảo luận để phân công nhiệm vụ thực hiện các nội dung nghiên cứu, sau đó
61
hoàn thành bản kế hoạch nghiên cứu.
- GV có thể yêu cầu mỗi nhóm HS nộp lại 1 bản kế hoạch nghiên cứu
để theo dõi, giúp đỡ các nhóm và làm căn cứ để đánh giá quá trình học tập
của HS.
2. Hoạt động 2: HS thực hiện kế hoạch nghiên cứu (ngoài giờ lên lớp)
- HS của mỗi nhóm thực hiên kế hoạch nghiên cứu dƣới sự quản lí của
nhóm trƣởng và giám sát của GV.
- HS tiến hành tìm kiếm, thu thập thông tin từ sách, báo, internet; phân
tích kết quả và rút ra kết luận nghiên cứu.
- Trong quá trình thực hiện, HS có thể trao đổi nhờ sự tƣ vấn, hỗ trợ từ
phía GV.
3. Hoạt động 3: GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả nghiên cứu và
đánh giá
HS viết báo cáo
- Sau khi hoàn thành các nội dung nghiên cứu, HS viết báo cáo (có thể
viết theo mẫu của GV cung cấp) dƣới hình thức file word và chuẩn bị báo cáo
trình chiếu trƣớc lớp bằng Power Point.
- Mẫu báo cáo:
1. Mở đầu
Lí do chọn đề tài; Mục đích nghiên cứu; Giả thuyết khoa học; Đối
tượng nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu.
2. Cơ sở lí luận và thực tiễn
3. Kết quả nghiên cứu
4. Kết luận.
HS báo cáo kết quả
- Thời gian và địa điểm báo cáo: Tại lớp trong thời gian 2 tiết
- GV gọi đại diện từng nhóm trình bày kết quả. HS các nhóm khác lắng
nghe, trao đổi, góp ý, đặt câu hỏi phản biện.
62
Đánh giá kết quả
- GV cung cấp tiêu chí đánh giá cho mỗi nhóm HS, các nhóm thảo luận
để chấm chéo các nhóm còn lại. Phiếu đánh giá của HS nhƣ đã trình bày trong
giáo án 1.
2.5. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học của
học sinh
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong đánh giá năng lực nói chung và
đánh giá năng lực NCKH nói riêng nhƣ đánh giá mức độ đạt đƣợc từng thành
tố (kiến thức; kĩ năng; thái độ) của năng lực; đánh giá mức độ thực hiện nhiệm
vụ mà đòi hỏi năng lực phải đƣợc thể hiện. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
tiếp cận đánh giá năng lực NCKH của HS thông qua đánh giá mức độ đạt
đƣợc từng thành tố của năng lực, gồm kiến thức, kĩ năng và thái độ.
2.5.1. Đánh giá kiến thức khoa học
Để đánh giá kiến thức mà HS thu đƣợc trong DHKP qua đề tài khoa
học, chúng tôi đã sử dụng công cụ đánh giá là bài kiểm tra sử dụng câu hỏi,
bài tập tự luận/trắc nghiệm khách quan.
2.5.2. Đánh giá kĩ năng
Để phát triển năng lực NCKH cho HS thì đề tài khoa học phải giúp
ngƣời học hình thành và phát triển nhiều kĩ năng khác nhau. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đánh giá dựa trên các kĩ năng sau:
- Kĩ năng lập kế hoạch nghiên cứu đề tài.
- Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin.
- Kĩ năng thực hiện NCKH.
- Kĩ năng xử lí kết quả và kết luận vấn đề nghiên cứu.
- Kĩ năng viết và trình bày báo cáo khoa học.
Để việc tiến hành đánh giá các kĩ năng trên một cách có hệ thống chúng
tôi dùng công cụ đánh giá là bảng kiểm quan sát để ghi nhận kết quả quan sát
đƣợc. Mỗi kĩ năng đƣợc đánh giá ở 3 mức độ. Việc phân chia thành 3 mức độ,
63
chúng tôi dựa theo theo Pisa (2012): năng lực khoa học thể hiện ở 3 mức độ,
trong đó năng lực ở mức độ 3 đƣợc đánh giá cao nhất, sau đó là mức độ 2 và
mức độ 1 là mức đƣợc đánh giá thấp nhất.
Bảng 2.3. Bảng kiểm quan sát đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học ở
học sinh của giáo viên
Mức độ Điểm Tiêu chí tối đa Mức 1 Mức 2 Mức 3
(0-3 điểm) (3-7 điểm) (7-10 điểm)
Lập kế hoạch Lập kế hoạch Lập kế hoạch
chƣa đầy đủ, đầy đủ, nêu tiến hành
10 điểm chƣa nêu đƣợc đƣợc phƣơng NCKH chi tiết
Lập kế hoạch phƣơng pháp pháp nghiên cứu cụ thể và rõ
nghiên cứu đề nghiên cứu phù phù hợp với nội ràng.
tài hợp với nội dung dung nghiên cứu
nghiên cứu. nhƣng có một
vài chỗ chƣa rõ
ràng.
Thu thập đƣợc Thu thập nhiều Thu thập nhiều
một số thông thông tin liên thông tin đều
tin liên quan quan đến chủ liên quan đến
Thu thập và đến chủ đề đề nghiên cứu chủ đề nghiên
xử lí thông 10 điểm nghiên cứu nhƣng tính cập cứu, có tính
tin nhƣng nguồn nhật và độ tin cập nhật và độ
thông tin còn cậy chƣa cao. tin cậy cao.
hạn chế về tính
cập nhật và độ
64
tin cậy.
Còn tỏ ra khá Tiến hành đƣợc Tiến hành các
Thực hiện lúng túng trong các thao tác thao tác một
NCKH 10 điểm việc tiến hành nghiên cứu tuy cách thuần
các thao tác nhiên vẫn còn thục, chính xác.
nghiên cứu đề một số ít thao
tài. tác chƣa đƣợc
chính xác.
Sử dụng các kết Sử dụng các kết Sử dụng đầy đủ
quả không liên quả liên quan các kết quả
Xử lí kết quả quan đến giả đến giả thuyết liên quan đến
và kết luận thuyết. Chƣa nhƣng chƣa giả thuyết Đã
10 điểm vấn đề nghiên đƣa ra đƣợc kết đầy đủ. Đã kết kết luận đƣợc
cứu luận vấn đề luận đƣợc vấn vấn đề nghiên
nghiên cứu hoặc đề nghiên cứu cứu một cách
kết luận chƣa nhƣng chƣa triệt triệt để, chính
tƣờng minh. để và tƣờng minh xác, tƣờng minh.
- Viết đƣợc - Viết báo cáo - Viết báo cáo
báo cáo nhƣng đúng bố cục và đúng bố cục và
không rõ ràng, phân bố các phân bố các
bố cục các phần phần hợp lí phần hợp lí, nội
Viết và trình chƣa hợp lí. nhƣng nội dung dung chi tiết và
bày báo cáo 10 điểm - Mắc nhiều lỗi chƣa chi tiết. đầy đủ.
khoa học khi sử dụng văn - Mắc một số - Sử dụng văn
phong khoa lỗi khi sử dụng phong khoa
học. văn phong khoa học, diễn đạt dễ
65
học. hiểu.
Từ tổng điểm của năng lực NCKH, chúng tôi quy thành 4 mức độ đạt
đƣợc của các kĩ năng thành phần cấu thành năng lực NCKH của học sinh
(bảng 2.5).
Bảng 2.4. Phân loại mức độ năng lực nghiên cứu khoa học của học sinh
Mức độ năng lực NCKH Tổng điểm Điều kiện kèm theo
Mức 1 Từ 40 – 50 điểm Không có kĩ năng dƣới
7 điểm
Mức 2 Từ 31 – 39 điểm Không có kĩ năng dƣới
4 điểm
Mức 3 Từ 21 – 30 điểm
Mức 4 Dƣới 20 điểm
2.4.3. Đánh giá thái độ
Để đánh giá thái độ của học sinh đối với NCKH sau khi áp dụng DHKP
qua đề tài khoa học, chúng tôi sử dụng công cụ thang đo thái độ.
Bảng 2.5. Thang đo thái độ của học sinh sau nghiên cứu đề tài khoa học
1 – Hoàn toàn đồng ý; 2 – Đồng ý; 3 – Bình thƣờng; 4 – Không đồng ý; 5 –
Hoàn toàn không đồng ý.
Mức độ STT Nội dung 1 2 3 4 5
Em sẽ thƣờng xuyên đọc sách, báo và tìm hiểu 1 về các hiện tƣợng xung quanh.
Khi gặp một hiện tƣợng lạ trong cuộc sống em 2 sẽ luôn tìm cách để giải thích.
Em thấy việc tìm hiểu khoa học rất quan trọng 3 đối với cuộc sống của em.
Em nhận thấy học qua NCKH là một phƣơng 4 pháp học tập hiệu quả.
5 Em sẵn sàng tham gia các cuộc thi về NCKH.
66
Em thấy kiến thức Sinh học rất gần gũi và quan 6 trọng trong cuộc sống của chúng ta.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trong chƣơng 2, đề tài đã thực hiện đƣợc các nhiệm vụ sau nhằm cụ
thể hóa mục tiêu DHKP nhằm phát triển năng lực NCKH cho HS trong Sinh
học cơ thể thực vật – Sinh học 11, THPT.
Trên cơ sở phân tích mục tiêu, nội dung phần Sinh học cơ thể thực vật -
Sinh học 11, đề tài đã rà soát và đề xuất các nội dung kiến thức có thể thiết kế
thành các đề tài khoa học để tổ chức hoạt động học tập cho HS theo hƣớng
phát triển năng lực NCKH.
Chúng tôi đã xây dựng và phân tích quy trình DHKP qua đề tài khoa
học nhằm phát triển năng lực NCKH cho HS.
Chúng tôi đã thiết kế hai giáo án thuộc phần Sinh học cơ thể thực vật –
Sinh học 11 sử dụng quy trình DHKP qua đề tài khoa học nhằm phát triển
năng lực NCKH cho HS. Đã đề xuất các tiêu chí đánh giá năng lực NCKH và
67
công cụ đánh giá năng lực NCKH ở HS.
Chƣơng 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
TNSP nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của giả thuyết khoa học
mà đề tài đã đặt ra: Nếu xây dựng đƣợc quy trình DHKP qua đề tài khoa học
và sử dụng một cách hợp lý trong dạy học phần Sinh học cơ thể thực vật -
Sinh học 11 thì sẽ phát triển đƣợc năng lực NCKH cho HS.
3.2. Nội dung thực nghiệm
Trong phần Sinh học cơ thể thực vật – Sinh học 11 chúng tôi lựa sử
dụng 2 giáo án đã thiết kế ở chƣơng 2 của luận văn để thực nghiệm:
Giáo án 1: Vận dụng quy trình dạy học khám phá qua đề tài “Tìm hiểu
vấn đề tưới – tiêu nước trong nông nghiệp”
Giáo án 2: Vận dụng quy trình dạy học khám phá qua đề tài “Nitơ với
năng suất cây trồng”
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm
Căn cứ vào mục đích của TNSP và điều kiện khách quan, chúng tôi lựa
chọn đối tƣợng TNSP là HS lớp 11 tại trƣờng THPT Chuyên tỉnh Hà Giang.
Khối 11 của trƣờng có 08 lớp, trong đó 07 lớp học chƣơng trình cơ bản (SGK
Sinh học 11), 01 lớp chuyên Sinh học theo chƣơng trình nâng cao (SGK Sinh
học 11 nâng cao). Trong số 07 lớp học chƣơng trình cơ bản, chúng tôi chọn
04 lớp có số lƣợng và lực học môn Sinh học của HS tƣơng đƣơng nhau, điều
này cho phép đánh giá khách quan những kết quả thu đƣợc sau khi thực
nghiệm.
Các lớp ĐC và TN đƣợc lựa chọn để thực nghiệm:
- Các lớp ĐC: 11 Lý, 11 Văn.
68
- Các lớp TN: 11 Hóa, 11 Anh.
Thời gian thực nghiệm đƣợc tiến hành vào học kì I năm học 2017 -
2018 kể từ ngày 14/08/- 23/09/2017.
3.3.2. Phương pháp bố trí thực nghiệm
Thực nghiệm bố trí theo kiểu song song: đối tƣợng nghiên cứu đƣợc
chia thành 2 nhóm: Nhóm chuyên dạy theo phƣơng án TN và nhóm chuyên
dạy theo phƣơng án ĐC:
- Nhóm ĐC: đƣợc tiến hành theo hƣớng dẫn ở sách GV
- Nhóm TN: dạy học theo quy trình DHKP qua đề tài khoa học. Để đảm
bảo tính khả thi, tính hiệu quả của luận văn, mỗi lớp TN đều thực hiện cả 2 đề
tài khoa học.
Có 2 GV tham gia giảng dạy, mỗi GV sẽ dạy 2 lớp gồm 1 lớp ĐC và 1
lớp TN. Thông tin cụ thể ở bảng 3.1:
Bảng 3.1. Bố trí các lớp TN và ĐC
Lớp ĐC Lớp TN GV thực nghiệm Kí hiệu
Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số
Dƣơng Thị Hƣờng 11 Lý 35 11 Hóa 34 ĐC – TN 1
Lê Thùy Linh 11 Văn 33 11 Anh 35 ĐC – TN 2
3.3.3. Quy trình thực nghiệm
Bước 1: Trao đổi, thống nhất với GV về mục đích, phƣơng pháp và các
yêu cầu trong quá trình thực nghiệm.
Bước 2: Chuyển tài liệu để GV nghiên cứu nhằm thực hiện quá trình
thực nghiệm theo đúng yêu cầu và đạt hiệu quả cao. Tài liệu chuyển cho GV
nghiên cứu bao gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Năng lực NCKH và các kĩ năng thành phần của năng lực NCKH.
+ Quy trình DHKP qua đề tài khoa học.
+ Giáo án dạy thực nghiệm.
69
+ Công cụ đánh giá năng lực NCKH ở HS.
Bước 3: Tiến hành dạy thực nghiệm.
Bước 4: Đo nghiệm để đánh giá kết quả thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành đo nghiệm các thành tố của năng lực NCKH gồm
kiến thức, kĩ năng và thái độ.
Đo nghiệm kiến thức bằng bài kiểm tra viết.
Đo nghiệm kĩ năng và thái độ bằng bảng kiểm quan sát.
Chúng tôi kiểm tra đo nghiệm hai lần và đƣợc thực hiện nhƣ sau (Đề
kiểm tra trong phụ lục 3):
- Kiểm tra lần 1: Sau khi thực hiện giáo án 1.
- Kiểm tra lần 2: Sau khi thực hiện giáo án 2.
Bước 5: Xử lý kết quả thực nghiệm
Các bài kiểm tra cả nhóm ĐC và TN đều chấm cùng một biểu điểm
theo thang điểm 10. Xử lý kết quả thực nghiệm theo phƣơng pháp thống kê
toán học theo các bƣớc sau:
- Lập các bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích.
- Vẽ đồ thị các đƣờng lũy tích.
- Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập.
- Tính các tham số thống kê đặc trƣng:
+ Trung bình cộng: là giá trị trung bình cộng của các điểm số - tham số
đặc trƣng cho sự tập trung của số liệu.
ni: tần số của các giá trị xi
n: số HS tham gia thực nghiệm
+ Phƣơng sai S2 và độ lệch chuẩn S: là tham số thống kê cho biết mức
độ phân tán của các điểm số quanh giá trị trung bình. S càng nhỏ số liệu càng
ít phân tán.
70
và
+ Hệ số biến thiên V: dùng để so sánh độ phân tán trong trƣờng hợp 2
bảng phân phối có giá trị trung bình cộng khác nhau hoặc 2 mẫu có quy mô
rất khác nhau.
Nếu V trong khoảng 0 – 10%: Độ dao động nhỏ.
Nếu V trong khoảng 10 – 30%: Độ dao động trung bình.
Nếu V trong khoảng 30 – 100%: Độ dao động lớn.
Nếu độ dao động nhỏ hoặc trung bình thì kết quả thu đƣợc đáng tin cậy.
Nếu với độ dao động lớn thì kết quả thu đƣợc không đáng tin cậy.
+ Sai số tiêu chuẩn m: giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng
. Sai số càng nhỏ thì giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy.
+ Phép kiểm chứng T-test: T-test độc lập giúp xác định khả năng chênh
lệch giữa giá trị trung bình của hai nhóm riêng rẽ (nhóm TN và nhóm ĐC) có
khả năng xảy ra ngẫu nhiên hay không. Trong phép kiểm chứng T-test, chúng
ta thƣờng tính giá trị p, trong đó: p là xác suất xảy ra ngẫu nhiên.
Nếu p ≤ 0,05: Chênh lệch có ý nghĩa (chênh lệch không có khả năng
xảy ra ngẫu nhiên).
Nếu p> 0,05: Chênh lệch không có ý nghĩa (chênh lệch có khả năng
xảy ra ngẫu nhiên).
Công thức tính giá trị p của phép kiểm chứng t-test trong phần mềm Excel:
p = ttest(array1,array2,tail,type)
Trong đó: array là cột điểm số mà chúng ta định so sánh; tail (đuôi),
type (dạng) là các tham số.
+ Mức độ ảnh hƣởng (ES): Đánh giá sự chênh lệch điểm trung bình do
tác động nghiên cứu có tính thực tiễn hoặc có ý nghĩa hay không. Độ chênh
71
lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) là công cụ đo mức độ ảnh hƣởng.
Có thể giải thích mức độ ảnh hƣởng bằng cách sử dụng các tiêu chí của
Cohen, trong đó phân ra các mức độ ảnh hƣởng từ không đáng kể đến rất lớn.
Giá trị mức độ ảnh hƣởng (ES) Ảnh hƣởng
Rất lớn > 1,00
Lớn 0,80 – 1,00
Trung bình 0,50 – 0,79
Nhỏ 0,20 – 0,49
Rất nhỏ < 0,20
Bước 6: Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm thu đƣợc.
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm
3.4.1.1. Phân tích kết quả bài kiểm tra kiến thức
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất số HS đạt điểm Xi ở mỗi lần
kiểm tra của cặp ĐC – TN 1
Bài Lớp Tổng Số HS đạt điểm Xi
KT số số HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0 0 2 3 4 5 13 6 2 0 1 ĐC1 35
0 0 0 1 4 4 8 10 7 0 TN1 34
0 0 2 3 4 6 9 9 2 0 2 ĐC1 35
72
0 0 0 0 1 7 11 10 3 2 TN1 34
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất số HS đạt điểm Xi ở mỗi lần
kiểm tra của cặp ĐC – TN 2
Bài Lớp Tổng Số HS đạt điểm Xi
KT số số HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0 0 2 4 5 11 9 1 1 0 1 ĐC2 33
0 0 0 3 5 7 11 7 2 0 TN2 35
0 1 3 2 6 8 9 4 0 0 2 ĐC2 33
0 0 3 0 4 8 8 7 5 0 TN2 35
Bảng 3.4. Mô tả và so sánh dữ liệu kết quả kiểm tra của cặp ĐC - TN 1
Phân tích Bài KT số 1 Bài KT số 2 Đại lƣợng dữ liệu ĐC1 TN1 ĐC1 TN1
6,43 7,26 6,49 7,38 Giá trị trung bình ( )
Mô tả 1,56 1,40 1,62 1,18 Độ lệch chuẩn (S)
dữ liệu 0,26 0,24 0,27 0,20 Sai số tiêu chuẩn (m)
24,24 19,26 24,91 16,00 Hệ số biến thiên (V)
0,01 0,01 So sánh Giá trị p độc lập
dữ liệu 0,54 0,55 Mức độ ảnh hƣởng (ES)
Bảng 3.5. Mô tả và so sánh dữ liệu kết quả kiểm tra của cặp ĐC - TN 2
Phân tích Bài KT số 1 Bài KT số 2
dữ liệu Đại lƣợng ĐC2 TN2 ĐC2 TN2
5,85 6,57 5,82 6,69 Giá trị trung bình ( )
Mô tả 1,37 1,36 1,59 1,68 Độ lệch chuẩn (S)
dữ liệu 0,24 0,23 0,28 0,28 Sai số tiêu chuẩn (m)
23,46 20,64 27,33 25,07 Hệ số biến thiên (V)
0,02 0,02 So sánh Giá trị p độc lập
73
dữ liệu 0,53 0,55 Mức độ ảnh hƣởng (ES)
Kết quả ở bảng 3.4 và bảng 3.5 chỉ ra sự khác nhau về điểm số trung
bình giữa lớp các TN và các lớp ĐC ở bài kiểm tra lần 1 và bài kiểm tra lần 2,
cụ thể là điểm trung bình qua 2 lần kiểm tra ở nhóm TN luôn cao hơn nhóm
ĐC. Điểm trung bình của các lớp TN tăng dần từ lần kiểm tra 1 đến lần kiểm
tra 2, cụ thể: lớp TN1 là 7,26 và 7,38; lớp TN2 là 6,57 và 6,69. Trong khi đó,
điểm trung bình của các lớp ĐC không ổn định, cụ thể điểm trung bình kiểm
tra lần 1 và 2 của lớp ĐC1 là 6,43 và 6,49; của lớp ĐC2 là 5,85 và 5,82. Điều
đó chứng tỏ HS nhóm lớp TN có sự tiến bộ về kiến thức hơn HS nhóm lớp
ĐC.
Hệ số biến thiên (V) của các lớp đều dƣới 30% chứng tỏ độ dao động
của kết quả khảo sát tại các lớp là đáng tin cậy. Nhóm lớp TN có hệ số biến
thiên thấp hơn lớp đối chứng cho thấy kết quả của lớp TN đều hơn lớp ĐC.
Giá trị p trong phép kiểm chứng t-test cho thấy chênh lệch giá trị trung
bình giữa các bài kiểm tra của hai nhóm lớp đều nhỏ hơn giá trị p cho phép là
0,05 (giá trị p của cặp ĐC - TN 1 qua 2 lần kiểm tra đều là 0,01; giá trị p của
cặp ĐC - TN 2 đều là 0,02). Điều đó có nghĩa là chênh lệch không có khả
năng xảy ra ngẫu nhiên. Nói cách khác, chênh lệch giữa kết quả hai bài kiểm
tra của hai cặp lớp TN và ĐC là có ý nghĩa. Điều này cho thấy tác động của
yếu tố thực nghiệm đã mang lại kết quả.
Kết quả đo mức độ ảnh hƣởng của tác động ở 2 lần kiểm tra đối với 2
cặp ĐC – TN lần lƣợt là 0,54; 0,55 và 0,53; 0,55. Điều đó thể hiện mức độ
ảnh hƣởng của tác động bên ngoài tới kết quả học tập của HS ở mức trung
bình và chúng tác động gần nhƣ nhƣ nhau đối với 2 cặp lớp TN - ĐC.
Để có hình ảnh trực quan kết quả kiểm tra kiến thức của lớp TN cao
hơn lớp ĐC chúng tôi tiến hành lập bảng tần suất tích lũy và vẽ đồ thị biểu
74
diễn.
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần suất tích lũy số HS đạt điểm Xi trở xuống
ở mỗi lần kiểm tra của cặp ĐC – TN 1
Bài Lớp Tổng Số HS đạt điểm Xi trở xuống (%)
KT số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
số HS
0,0 0,0 5,7 14,3 25,7 40,0 77,1 94,3 100 100 1 ĐC1 35
0,0 0,0 0,0 2,9 14,7 26,5 50,0 79,4 100 100 TN1 34
0,0 0,0 5,7 14,3 25,7 42,9 68,6 94,3 100 100 2 ĐC1 35
0,0 0,0 0,0 0,0 2,9 23,5 55,9 85,3 94,1 100 TN1 34
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 của cặp ĐC – TN 1
75
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 của cặp ĐC – TN 1
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất tích lũy số HS đạt điểm Xi trở xuống
ở mỗi lần kiểm tra của cặp ĐC – TN 2
Bài Lớp Tổng Số HS đạt điểm Xi trở xuống (%)
KT số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
số HS
0,0 0,0 6,1 18,2 33,3 66,7 93,9 97,0 100 100 1 ĐC2 33
0,0 0,0 0,0 8,6 22,9 42,9 74,3 94,3 100 100 TN2 35
0,0 3,0 12,1 18,2 36,4 60,6 87,9 100 100 100 2 ĐC2 33
0,0 0,0 8,6 8,6 20,0 42,9 65,7 85,7 100 100 TN2 35
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 của cặp ĐC – TN 2
76
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 của cặp ĐC – TN 2
Hình 3.1; 3.2; 3.3 và 3.4 cho thấy đồ thị đƣờng lũy tích của nhóm lớp
TN luôn nằm bên phải và phía dƣới các đƣờng lũy tích của nhóm lớp ĐC.
Điều này cho thấy chất lƣợng học tập của lớp TN tốt hơn lớp ĐC.
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả các bài kiểm tra của cặp TN – ĐC 1
Bài Lớp % Yếu – Kém % Trung bình % Khá % Giỏi
KT số
14,29 25,71 54,29 5,71 1 ĐC1
2,94 23,53 52,94 20,59 TN1
14,29 28,57 51,43 5,71 2 ĐC1
0 23,53 61,76 14,71 TN1
Hình 3.5. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra số 1 của cặp TN – ĐC 1
77
Hình 3.6. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra số 2 của cặp TN – ĐC 1
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả các bài kiểm tra của cặp TN – ĐC 2
Bài Lớp % Yếu – Kém % Trung bình % Khá % Giỏi
KT số
18,18 48,49 30,3 3,03 1 ĐC2
8,57 34,29 51,43 5,71 TN2
18,18 42,42 39,4 0 2 ĐC2
8,57 34,29 42,85 14,29 TN2
Hình 3.7. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra số 1 của cặp TN – ĐC 2
78
Hình 3.8. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra số 2 của cặp TN – ĐC 2
Qua biểu đồ ở các hình 3.7 và 3.8 cho thấy, tỉ lệ % HS đạt điểm khá,
giỏi ở nhóm lớp TN luôn cao hơn ở nhóm lớp ĐC; tỉ lệ % HS đạt điểm yếu,
kém và trung bình ở nhóm lớp TN thấp hơn ở nhóm lớp ĐC. Điều này một
lần nữa cho thấy HS ở các lớp TN hiểu bài và vận dụng kiến thức tốt hơn so
với các lớp ĐC.
Nhƣ vậy, qua phân tích kết quả các bài kiểm tra kiến thức của các cặp
ĐC – TN có thể nhận thấy, HS các lớp TN có kết quả tiếp thu kiến thức tốt
hơn so với các lớp ĐC. Kết quả này có thể minh chứng cho hiệu quả của việc
nâng cao kiến thức cho HS khi vận dụng dạy học theo quy trình DHKP qua
đề tài khoa học.
3.4.1.2. Đánh giá sự phát triển các kĩ năng thành phần của năng lực
NCKH ở HS thông qua bảng kiểm quan sát
Để đánh giá sự phát triển năng lực NCKH của HS, chúng tôi tiến hành
đo thông qua bảng kiểm quan sát (bảng 2.4) do GV tiến hành ở 2 thời điểm:
- Thời điểm trƣớc thực nghiệm: Chúng tôi giao đề tài 1 cho HS. HS tự
tiến hành không có sự hƣớng dẫn của GV.
- Thời điểm sau thực nghiệm: sau khi HS hoàn thành xong 2 đề tài khoa
học dƣới sự hƣớng dẫn của GV theo quy trình dạy học khám phá qua đề tài
khoa học.
Sau đó, chúng tôi thu thập kết quả, tính điểm trung bình cho mỗi tiêu
chí đánh giá. Kết quả thu đƣợc thể hiện ở bảng 3.10.
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá sự phát triển năng lực NCKH ở HS
Điểm trung bình
Tiêu chí đánh giá Lớp TN 1 Lớp TN 2
Trƣớc TN Sau TN Trƣớc TN Sau TN
Lập kế hoạch nghiên cứu đề tài 5,97 6,62 5,66 6,17
79
Thu thập và xử lí thông tin 6,03 6,94 5,89 6,60
Thực hiện NCKH 6,35 7,24 6,31 6,97
Xử lí kết quả và kết luận vấn 5,41 5,91 5,34 5,77 đề nghiên cứu
Viết và trình bày báo cáo khoa 5,21 6,91 4,88 6,37 học
Tổng điểm 28,97 33,62 28,08 31,88
Căn cứ theo bảng phân loại mức độ năng lực NCKH của HS (bảng 2.5),
tổng điểm trung bình trƣớc thực nghiệm của các lớp TN đều nằm ở mức 3 (từ
21 – 30 điểm). Sau khi học theo quy trình DHKP qua đề tài khoa học, điểm
trung bình của các lớp TN đều tăng lên và ở mức 2 (từ 31 – 39 điểm, không
có tiêu chí nào dƣới 4 điểm). Điểm trung bình ở các tiêu chí của 2 lớp đều
tăng, trong đó tiêu chí “viết và trình bày báo cáo khoa học” đƣợc đánh giá là
phát triển nhất (điểm trung bình của lớp TN1 tăng 1,7; điểm trung bình của
lớp TN2 tăng 1,49). Nhƣ vậy, có thể nhận định rằng việc vận dụng quy trình
DHKP qua đề tài khoa học bƣớc đầu đã đem lại hiệu quả trong việc phát triển
năng lực NCKH cho HS. Tuy nhiên, bảng số liệu cũng cho thấy, điểm trung
bình của từng kĩ năng thành phần của năng lực NCKH cũng nhƣ tổng điểm
trung bình đều tăng không đáng kể. Điều này có thể lí giải là do thời gian và
số lƣợng đề tài để HS thực hiện chƣa nhiều. Do đó, để HS thành thạo các kĩ
năng trên thì GV cần phải tạo điều kiện để HS đƣợc rèn luyện qua nhiều đề
tài, liên tục trong thời gian dài.
3.4.1.3. Đánh giá đánh giá thái độ của học sinh đối với NCKH sau khi
áp dụng DHKP qua đề tài khoa học
Kết quả đánh giá thái độ của HS các lớp TN đối với NCKH sau khi áp
80
dụng DHKP qua đề tài khoa học đƣợc thể hiện ở bảng 3.11.
Bảng 3.11. Kết quả thang đo thái độ của học sinh sau khi
nghiên cứu đề tài khoa học
1 – Hoàn toàn đồng ý; 2 – Đồng ý; 3 – Bình thƣờng; 4 – Không đồng ý;
5 – Hoàn toàn không đồng ý.
Mức độ STT Nội dung 1 2 3 4 5
0 0 Em sẽ thƣờng xuyên đọc sách, báo và tìm hiểu 58 11 0 1
về các hiện tƣợng xung quanh.
Khi gặp một hiện tƣợng lạ trong cuộc sống em 45 11 13 0 0 2
sẽ luôn tìm cách để giải thích.
Em thấy việc tìm hiểu khoa học rất quan trọng 35 21 13 0 0 3 đối với cuộc sống của em.
Em nhận thấy học qua NCKH là một phƣơng 54 14 0 0 0 4
pháp học tập hiệu quả.
5 Em sẵn sàng tham gia các cuộc thi về NCKH. 25 27 10 7 0
Em thấy kiến thức Sinh học rất gần gũi và 55 14 0 0 0 6
quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.
Kết quả đo thái độ của 69 HS lớp TN đối với NCKH sau khi áp dụng
DHKP qua đề tài khoa học cho thấy, hầu hết HS đều hứng thú với NCKH, cụ
thể 69/69 HS hoàn toàn đồng ý và đồng ý với các nội dung “học qua NCKH
là một phƣơng pháp học tập hiệu quả”; “Em sẽ thƣờng xuyên đọc sách, báo
và tìm hiểu về các hiện tƣợng xung quanh” và “Em thấy kiến thức Sinh học
rất gần gũi và quan trọng trong cuộc sống của chúng ta”. Nhƣ vậy, có thể nói
nếu đƣa phƣơng pháp DHKP qua đề tài khoa học để dạy học Sinh học một
cách thƣờng xuyên sẽ tạo động lực, nâng cao hứng thú NCKH ở HS, từ đó
phát triển đƣợc năng lực NCKH cho HS và góp phần nâng cao chất lƣợng
81
giáo dục HS.
3.4.2. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm
Dựa trên những thông tin thu đƣợc từ quá trình trực tiếp triển khai
TNSP và thƣờng xuyên trao đổi với các GV tham gia thực nghiệm, chúng tôi
đƣa ra một số nhận xét định tính nhƣ sau:
- Trong quá trình thực hiện các đề tài khoa học, HS đã thể hiện đƣợc
tinh thần và biết cách làm việc theo nhóm. Trong nhóm HS thƣờng xuyên có
những thảo luận sôi nổi về các ý kiến đƣa ra, đồng thời HS đã chủ động trao
đổi thông tin về quá trình thực hiện đề tài với GV.
- Sự hứng thú với việc NCKH của HS ở các lớp TN ngày càng thể hiện
rõ, đƣợc biểu hiện bằng việc sẵn sàng nhận và thực hiện nhiệm vụ; chủ động
trao đổi với giáo viên về những vƣớng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ.
- GV nhận đƣợc thông tin phản hồi tích cực từ HS ở các lớp TN nhƣ đề
nghị GV thƣờng xuyên sử dụng phƣơng pháp dạy học qua đề tài khoa học,
trong đó có những đề tài có thực hiện thí nghiệm, thực hành.
- Phần lớn HS thực hiện đầy đủ các yêu cầu của GV trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
- Các GV dạy thực nghiệm đều có phản hồi tích cực về quy trình
DHKP qua đề tài khoa học. Các GV đều cho rằng nếu đề tài khoa học đƣợc
xây dựng sử dụng hợp lý trong dạy học sẽ phát triển đƣợc năng lực NCKH
cho HS. Tuy nhiên, các GV cũng phản ánh cần xây dựng đề tài có kèm các thí
nghiệm để tăng hứng thú và kĩ năng NCKH môn Sinh học của HS vì Sinh học
là môn học thực nghiệm. Những thông tin phản hồi trên rất có giá trị đối với
chúng tôi, trên cơ sở đó chúng tôi đã xem xét và có những điều chỉnh để hiệu
quả sử dụng quy trình DHKP qua đề tài khoa học đƣợc tốt hơn.
- Sau quá trình triển khai TN, các GV dạy TN đều đề nghị đƣợc tiếp tục
sử dụng quy trình DHKP qua đề tài khoa học vào dạy học Sinh học 11. Điều
đó phần nào chứng tỏ hiệu quả và tính ứng dụng của đề tài trong thực tiễn dạy
82
học Sinh học ở trƣờng THPT hiện nay.
Do phạm vi triển khai thực nghiệm sƣ phạm chƣa rộng và thời gian
triển khai thực nghiệm sƣ phạm chƣa nhiều nên có thể chƣa đủ cơ sở thực tiễn
vững chắc để khẳng định hoàn toàn giá trị của quy trình DHKP qua đề tài
khoa học và các đề tài đã đƣợc xây dựng. Tuy nhiên, với kết quả bƣớc đầu đã
đạt đƣợc của quá trình thực nghiệm sƣ phạm cho phép nhận định quy trình
DHKP qua đề tài khoa học và các đề tài đã đƣợc xây dựng và sử dụng là có
83
hiệu quả và khả thi đối với việc phát triển năng lực NCKH ở HS.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trong chƣơng này, chúng tôi đã trình bày phần TNSP với những nội
dung sau:
Thực nghiệm sƣ phạm 2 giáo án đã thiết kế theo quy trình DHKP qua
đề tài khoa học với sự tham gia của 2 GV dạy TN và 137 HS ứng với 2 cặp
lớp TN – ĐC.
Xử lí và phân tích định lƣợng kết quả bài kiểm tra theo từng cặp lớp
TN – ĐC, đánh giá sự phát triển các kĩ năng thành phần của năng lực NCKH
qua bảng kiểm quan sát và thái độ của HS sau khi NCKH qua thang đo thái
độ. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm.
Phân tích định lƣợng cho thấy kết quả học tập ở các lớp TN luôn cao
hơn các lớp ĐC. Kết quả này có đƣợc là do hiệu quả của việc sử dụng
phƣơng pháp DHKP qua đề tài khoa học chứ không phải do ngẫu nhiên. Kết
quả đánh giá các kĩ năng thành phần của năng lực NCKH ở các lớp TN qua
bảng kiểm quan sát cho thấy năng lực NCKH của HS sau thực nghiệm đã tiến
bộ rõ rệt so với trƣớc khi thực nghiệm. Kết quả đánh giá thái độ của HS sau
khi NCKH qua thang đo thái độ cũng cho thấy HS có hứng thú hơn đối với
NCKH sau khi thực hiện các đề tài NCKH.
Các kết quả đạt đƣợc của quá trình thực nghiệm sƣ phạm cho phép
khẳng định tính hiệu quả và tính khả thi trong hƣớng nghiên cứu xây dựng và
sử dụng quy trình DHKP qua đề tài khoa học nhằm phát triển năng lực
84
NCKH cho HS phổ thông.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Sau thời gian triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của luận
văn, chúng tôi đƣa ra một số kết luận sau:
1. Đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng
lực NCKH thông qua DHKP: Trình bày cơ sở lý luận của DHKP: các khái
niệm, đặc trƣng của DHKP, các dạng của DHKP, những ƣu điểm và hạn chế
của DHKP. Trình bày cơ sở lý luận của năng lực và năng lực NCKH: các khái
niệm, quy trình NCKH, cấu trúc của năng lực NCKH và một số biện pháp
phát triển NCKH cho HS. Tiến hành điều tra thực trạng việc sử dụng DHKP
trong dạy học bộ môn Sinh học điều tra năng lực NCKH của HS ở một số
trƣờng THPT.
2. Trên cơ sở phân tích nội dung, cấu trúc của phần Sinh học cơ thể
thực vật - Sinh học 11 THPT, chúng tôi đã đề xuất một số nội dung kiến thức
có thể thiết kế thành các đề tài khoa học để tổ chức DHKP theo hƣớng phát
triển năng lực NCKH cho HS. Đã xây dựng và phân tích quy trình DHKP qua
đề tài khoa học, thiết kế hai giáo án thuộc phần Sinh học cơ thể thực vật –
Sinh học 11 sử dụng quy trình DHKP qua đề tài khoa học nhằm phát triển
năng lực NCKH cho HS. Đã đề xuất công cụ đánh giá năng lực NCKH ở HS,
đó là đánh giá năng lực NCKH thông qua đánh giá mức độ đạt đƣợc từng
thành tố của năng lực, gồm kiến thức, kĩ năng và thái độ.
3. Đã thực nghiệm sƣ phạm tại 04 lớp của khối 11. Kết quả thực
nghiệm chứng tỏ việc vận dụng DHKP qua đề tài khoa học trong dạy học
Sinh học là có tính khả thi và đã góp phần phát triển năng lực NCKH cho HS.
Khuyến nghị
Qua quá trình nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm đề tài, chúng tôi có
85
một số khuyến nghị sau:
1. Triển khai quy trình DHKP qua đề tài khoa học vào dạy học phần
Sinh học cơ thể thực vật – Sinh học 11 THPT nói riêng và bộ môn Sinh học
nói chung.
2. Sử dụng công cụ đánh giá năng lực NCKH ở HS vào trong quá trình
dạy học bộ môn Sinh học.
3. Cần tiếp tục có những nghiên cứu để hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá,
86
cũng nhƣ các công cụ đánh giá năng lực NCKH của HS phổ thông.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thanh Ái (2014), “Cần phải làm gì để phát triển năng lực NCKH
giáo dục”, Tạp chí Dạy và Học ngày nay (1), tr. 21-25.
2. Đinh Quang Báo và cộng sự (2013), “Đề xuất mục tiêu và chuẩn trong
chƣơng trình giáo dục phổ thông sau 2015”, Kỷ yếu hội thảo một số vấn đề
xây dựng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015.
3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2014), Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học
tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, môn Sinh học cấp THPT,
Tài liệu tập huấn chƣơng trình phát triển giáo dục trung học.
4. Bộ GD&ĐT (2013), Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
2015.
5. Nguyễn Thị Dung (2005), “Nâng cao năng lực tƣ duy của học sinh thông
qua dạy học bằng phƣơng pháp nghiên cứu - khám phá”, Tạp chí Phát
triển giáo dục (6), tr. 12-14.
6. Trần Khánh Đức (2012), “Năng lực và năng lực nghề nghiệp”, Tạp chí
giáo dục (283), tr. 23-26.
7. Nguyễn Ngọc Giang (2015), “Ứng dụng sách điện tử trong dạy học Hình
học phẳng theo hƣớng tổ chức các hoạt động khám phá”, Tạp chí Khoa
học Giáo dục (Số đặc biệt), tr. 46-48.
8. Trịnh Nguyên Giao (2012), “Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học Di
truyền học Sinh học 12 THPT”, Kỉ yếu hội thảo quốc gia về giảng dạy Sinh
học ở trường trung học phổ thông Việt Nam, NXB Giáo dục Việt Nam.
9. Phạm Minh Hạc (1992), Một số vấn đề tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
10. Phó Đức Hòa (2008), “Thiết kế và sử dụng giáo án điện tử trên trang
web học tập theo hƣớng dạy học khám phá”, Tạp chí Khoa học Giáo dục
(38), tr. 37-40.
11. Phó Đức Hòa (2008), “Dạy học tự phát hiện – một hƣớng dạy học khám
87
phá ở tiểu học”, Tạp chí Giáo dục (200), tr. 23-24.
12. Phó Đức Hòa (2011), Dạy học tích cực và cách tiếp cận trong dạy học
tiểu học, NXB Đại học Sƣ Phạm, Hà Nội.
13. Vũ Thị Thu Hoài, Nguyễn Thị Sửu (2009), “Phát triển năng lực tự học cho
học sinh bằng phƣơng pháp dạy học khám phá có hƣớng dẫn một số khái
niệm hóa học hữu cơ lớp 11 (nâng cao)”, Tạp chí Giáo dục (218), tr. 33-35.
14. Trần Bá Hoành (2004), “Dạy học bằng các hoạt động khám phá có
hƣớng dẫn”, Tạp chí Thông tin khoa học Giáo dục (102), tr. 2-6.
15. Trần Bá Hoành (2005), “Học bằng các hoạt động khám phá”, Tạp chí
Thế giới trong ta (35+36), tr. 4-8.
16. Phan Thị Thanh Hội, Trần Khánh Ngọc (2014), “Đánh giá năng lực cho
học sinh THPT”, Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP Hà Nội (59), tr. 151-161.
17. Phan Thị Thanh Hội, Nguyễn Thị Phƣơng Thúy (2014), “Hƣớng dẫn
học sinh nghiên cứu khoa học trong dạy học Sinh học ở trƣờng THPT”,
Tạp chí Giáo dục số đặc biệt, tr. 182-194.
18. Ngô Văn Hƣng (2012), “Một số biện pháp hình thành năng lực ngƣời
giáo viên Sinh học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”, Kỉ yếu hội thảo
quốc gia về giảng dạy Sinh học ở trường trung học phổ thông Việt Nam,
NXB Giáo dục Việt Nam.
19. Nguyễn Công Khanh (2013), “Xây dựng khung năng lực trong chƣơng
trình giáo dục phổ thông sau 2015”, Tạp chí Khoa học Giáo dục (95), tr.
1-5.
20. Nguyễn Trọng Khanh (2011), Phát triển năng lực và tư duy kỹ thuật,
NXB Đại học sƣ phạm, Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Hồng Nam (2003), “Vận dụng hình thức dạy học khám phá
và thảo luận nhóm vào dạy học văn ở trƣờng Đại học”, Tạp chí dạy và
học ngày nay (9), tr. 11-14.
22. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
88
trường, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
23. Vũ Thị Minh Nguyệt (2015), “Dạy học khoa học qua khám phá nhằm
hình thành và phát triển năng lực học sinh”, Tạp chí Khoa học giáo dục
(120), tr. 38-39.
24. Nguyễn Thị Lan Phƣơng (2014), “Quy trình xây dựng chuẩn đánh giá
năng lực ngƣời học theo định hƣớng phát triển chƣơng trình giáo dục phổ
thông mới”, Tạp chí Khoa học Giáo dục (102), tr. 13-15.
25. Nguyễn Xuân Qui (2005), “Một số biện pháp phát triển năng lực nghiên
cứu khoa học cho học sinh trong dạy học hóa học”, Tạp chí Khoa học
ĐHSP TPHCM (6(72)), tr. 146-152.
26. Robert J.Marzano (2011) (Nguyễn Hữu Châu dịch), Nghệ thuật và khoa
học dạy học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
27. Phạm Đỗ Nhật Tiến (2013), “Bài toán chất lƣợng giáo dục trong xây
dựng xã hội học tập ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học giáo dục (98), tr. 1-5.
28. Lê Trung Tín (2011), “Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học các
phép biến hình”, Tạp chí Giáo dục (268), tr. 34-35.
29. Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng
hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, NXB
Đại học Sƣ phạm, Hà Nội
30. Nguyễn Chí Trung, Lê Khắc Thành, Phạm Thị Thúy Vân (2011), “Dạy
các cấu trúc điều khiển trong lập trình Pascal Tin học lớp 11 bằng phƣơng
pháp dạy học khám phá”, Tạp chí Khoa học giáo dục (71), tr. 18-23.
31. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), “Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 –
2020”, Tạp chí Dạy và Học ngày nay, Số tháng 10/2012, tr. 5-11.
32. Trần Thị Thanh Xuân (2016), “Sử dụng công cụ khám phá nhằm phát
triển năng lực nghiên cứu khoa học của học sinh trong dạy học sinh học ở
trƣờng trung học phổ thông”. Tạp chí Thiết bị giáo dục (129), tr. 37-42.
33. Trần Thị Thanh Xuân (2016), Dạy học khám phá phần Cơ sở di truyền
học ở lớp chuyên Sinh trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo
89
dục, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
PHỤ LỤC 1
Phiếu điều tra tình hình dạy học khám phá và việc phát triển năng lực
nghiên cứu khoa học cho học sinh THPT hiện nay
Họ và tên giáo viên:.....................…………………………………………........
Trƣờng:………………………………………………………………................
Thâm niên công tác:............................................................................................
(Quý thầy/cô có thể không cần ghi các thông tin trên)
Để có cơ sở thực tiễn cho nghiên cứu đề tài khoa học. Chúng tôi rất
mong quý thầy/cô vui lòng điền thông tin và đánh dấu theo từng mục trong
phiếu khảo sát dưới đây.
1. Thầy/cô có thường xuyên sử dụng dạy học khám phá trong dạy học
không?
Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ
2. Theo thầy/cô, dạy học khám phá là phương pháp dạy học
trong đó ngƣời học tự tìm tòi, khám phá để chiếm lĩnh tri thức dựa trên
những hiểu biết vốn có của bản thân, dƣới sự định hƣớng của ngƣời dạy.
trong đó giáo viên định hƣớng cho học sinh tìm tòi, phát hiện, khám phá ra
tri thức mới, cách thức hành động mới nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn
đề và tự học cho học sinh.
trong đó ngƣời học đƣợc trải nghiệm thông qua hoạt động khám phá dƣới
sự định hƣớng của giáo viên nhằm phát hiện tri thức.
Ý kiến khác:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
90
.............................................................................................................................
3. Theo thầy/cô, khi sử dụng dạy học khám phá trong dạy học sẽ gặp phải
những khó khăn gì?
Đồng Không Ý kiến Nội dung ý đồng ý khác
Chƣơng trình sách giáo khoa hiện nay không
cho phép thực hiện dạy học khám phá
Thầy/cô không đủ thời gian để chuẩn bị bài
giảng theo phƣơng pháp dạy học khám phá
Thầy/cô chƣa nắm rõ quy trình/cách thức tổ
chức dạy học khám phá
Khó quản lí nhóm học tập
Không có phƣơng tiện hỗ trợ để thực hiện dạy
học khám phá
Số lƣợng học sinh trong lớp quá đông nên
không thích hợp dạy học khám phá
Không đủ thời gian cho chƣơng trình dạy học
của nhà trƣờng
Thầy/cô thiếu nguồn tài liệu tham khảo thích
hợp
Dạy học khám phá không hiệu quả đối với học
sinh yếu kém
4. Mức độ tổ chức cho học sinh nghiên cứu khoa học của thầy/cô trong quá
trình dạy học bộ môn Sinh học như thế nào?
Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ
5. Theo thầy/cô, trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông, việc xây dựng
và sử dụng các đề tài nghiên cứu khoa học là
91
Rất cần thiết Cần thiết Bình thƣờng Không cần thiết
6. Theo thầy/cô, khó khăn lớn nhất khi tổ chức thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học trong dạy học là gì?
(Tích vào 1 ô tương ứng với khó khăn mà thầy/ cô cho là chủ yếu)
Mất rất nhiều thời gian để chuẩn bị.
Chƣa biết quy trình/cách thức tổ chức cho học sinh nghiên cứu khoa học.
Giáo viên hoặc học sinh ít có hứng thú với nghiên cứu khoa học.
Thiếu ý tƣởng để xây dựng đề tài khoa học từ nội dung bài học.
Lớp học đông học sinh nên khó tổ chức thực hiện đề tài.
92
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!
PHỤ LỤC 2
Phiếu điều tra về tình hình học tập và năng lực nghiên cứu khoa học của
học sinh ở trƣờng THTP hiện nay
Họ và tên học sinh:......…………………………………………........................
Lớp:......................Trƣờng:…………………………………………………......
Để có cơ sở thực tiễn cho nghiên cứu đề tài khoa học. Em hãy vui lòng
lòng trả lời các câu hỏi bằng cách đánh dấu theo từng mục trong phiếu khảo
sát dưới đây.
1. Trong quá trình học ở trường phổ thông, em đã từng được tham gia
nghiên cứu khoa học chưa?
Có Chƣa có.
2. Trong quá trình học môn Sinh học ở trường THPT, em thấy mức độ tổ
chức nghiên cứu khoa học của thầy/cô giáo là
thƣờng xuyên thỉnh thoảng hiếm khi chƣa bao giờ tổ chức
3. Theo em, việc nghiên cứu khoa học trong học tập bộ môn Sinh học là
Rất cần thiết Cần thiết Bình thƣờng Không cần thiết
4. Em hãy chọn (tích) vào ô vuông những khả năng mà theo em mình có
thể thực hiện được khi tham gia nghiên cứu khoa học
Biết cách xác định nhiệm vụ của một hoạt động học tập giáo viên giao.
Biết cách xây dựng kế hoạch cho một nhiệm vụ học tập giáo viên giao.
Biết cách phối hợp nhiệm vụ với các thành viên trong nhóm.
Biết cách tổ chức một cuộc điều tra phỏng vấn.
Biết cách sƣu tầm, lựa chọn tài liệu từ các nguồn (sách, báo, tạp chí,…).
Biết cách xử lí số liệu thu đƣợc.
Biết cách viết một bài báo cáo khoa học.
Tự tin thuyết trình bài báo cáo khoa học.
93
Xin cảm ơn em!
PHỤ LỤC 3
CÁC ĐỀ KIỂM TRA
Đề kiểm tra số 1
(Thời gian: 45 phút)
I. Phần trắc nghiệm
Câu 1. Một rễ cây hút nhiều chất khoáng tan trong nƣớc bằng
A. vận chuyển chủ động. B. khuếch tán dễ dàng.
C. thẩm thấu. D. khuếch tán.
Câu 2. Hạt lúa và hạt thầu dầu ngâm vào nƣớc và manitol (loại đƣờng mà
thực vật không hấp thụ). Kết quả thu đƣợc theo bảng sau:
Khối lƣợng tăng Tỉ lệ nảy mầm Cách xử lí
(%) (%)
Hạt lúa ngâm trong nƣớc 98 100
Hạt lúa ngâm trong manitol 12 0
Hạt thầu dầu ngâm trong nƣớc 11 0
Hạt thầu dầu nhúng nƣớc nóng trƣớc 110 80 khi ngâm trong nƣớc
Kết quả thí nghiệm đƣợc giải thích là do (xác định những giải thích nào là
chính xác):
A. Hạt ngâm nƣớc bắt đầu hô hấp nên hấp thụ nƣớc.
B. Sự chênh lệch khối lƣợng hạt khô và hạt ƣớt là do nƣớc đƣợc hấp thụ.
C. Nồng độ manitol cao cản trở sự thoát hơi nƣớc.
D. Hạt thầu dầu có lớp vỏ khó thấm nƣớc.
E. Xử lí nhiệt làm vỏ mềm ra dễ thấm nƣớc.
F. Xử lí nhiệt làm hƣ hại màng tế bào nên nƣớc đi vào.
94
G. Đƣờng manitol ngấm vào vách tế bào làm nƣớc khó thâm nhập.
Câu 3. Nguyên nhân chủ yếu làm cho cây không ƣa mặn mất khả năng sinh
trƣởng trên đất có nồng độ muối cao là
A. các ion khoáng trở nên độc hại đối với cây.
B. thế nƣớc của đất là quá thấp.
C. hàm lƣợng ôxi trong đất là quá thấp.
D. các tinh thể muối hình thành trong khí khổng làm ngừng quá trình trao
đổi khí.
Câu 4. Tác dụng chính của kĩ thuật nhổ cây con đem cấy là gì?
A. Không phải tỉa bỏ bớt cây con nên sẽ tiết kiệm đƣợc giống.
B. Tận dụng đƣợc đất gieo trồng khi ruộng cấy chƣa kịp chuẩn bị.
C. Làm đứt chóp rễ và miền sinh trƣởng để kích thích ra rễ con giúp cây
hút đƣợc nhiều nƣớc và muối khoáng.
D. Bố trí đƣợc thời gian thích hợp để cấy.
II. Phần tự luận
Câu 1. Cho các cây sau: rong nƣớc ngọt, bèo hoa dâu, khoai nƣớc, lúa, đậu,
lạc, xƣơng rồng, thuốc bỏng. Nên dựa vào đặc điểm sinh lí nào tốt nhất để phân
biệt các nhóm cây theo khả năng cung cấp nƣớc và gọi tên các nhóm cây đó.
Câu 2. Chọn câu trả lời đúng và giải thích:
Một nhà Sinh học phát hiện ra rằng: ở rễ thực vật đột biến, không có
khả năng hình thành chất tạo vòng đai Caspari. Vây, rễ thực vật đó sẽ
a. không có khả năng vận chuyển nƣớc và các chất khoáng lên lá.
b. có khả năng tạo năng lƣợng ATP cao hơn so với cây khác.
c. không có khả năng kiểm tra lƣợng nƣớc và các chất khoáng hấp thu.
d. không bị mất nƣớc do thoát hơi nƣớc.
Câu 3. Hãy trình bày thí nghiệm chứng minh rễ là động lực bên dƣới của quá
95
trình vận chuyển nƣớc.
Đề kiểm tra số 2
(Thời gian: 45 phút)
I. Phần trắc nghiệm
Câu 1. Cây có quan hệ tƣơng hỗ với vi khuẩn cố định nitơ, cung cấp cho vi
khuẩn
B. enzim. C. đƣờng. D. nitrit. A. N2.
Câu 2. Vai trò của nitơ đối với thực vật là
A. giữ cân bằng nƣớc và ion trong tế bào, hoạt hóa enzim, mở khí khổng.
B. thành phần của axit nucleic, ATP, photpholipit, coenzim; cần cho sự nở
hoa, đậu quả và phát triển rễ.
C. thành phần của protein, axit nucleic.
D. thành phần của thành tế bào và màng tế bào, hoạt hóa enzim.
Câu 3. Sự biểu hiện triệu chứng thiếu nitơ ở cây là
A. lá màu vàng nhạt, mép lá màu đỏ và có nhiều chấm đỏ ở mặt lá.
B. lá có màu lục đậm, màu của thân không bình thƣờng, sinh trƣởng của
rễ bị tiêu giảm.
C. sinh trƣởng bị còi cọc, lá có màu vàng.
D. lá mới có màu vàng, sinh trƣởng rễ bị tiêu giảm.
Câu 4. Ý nào dƣới đây không phải là nguồn chính cung cấp 2 dạng nitơ:
nitrat và amoni?
A. Nguồn nitơ trong nham thạch do núi lửa phun.
B. Nguồn nitơ từ phân bón do con ngƣời trả lại cho đất sau mỗi vụ thu
hoạch.
C. Quá trình cố định nitơ đƣợc thực hiện bởi các nhóm vi khuẩn tự do và
vi khuẩn cộng sinh, cùng với quá trình phân giải các nguồn nitơ hữu cơ
trong đất đƣợc thực hiện bởi các vi khuẩn trong đất.
96
D. Sự phóng điện trong cơn giông đã ôxi hóa N2 thành nitơ dạng nitrat.
II. Phần tự luận
Câu 1. Hãy nêu một số biện pháp giúp quá trình chuyển hóa các muối khoáng
trong đất từ dạng không hòa tan thành dạng hòa tan cây dễ hấp thụ.
Câu 2. Em hãy lập kế hoạch và viết dàn ý báo cáo cho đề tài khoa học sau:
“Nghiên cứu mối quan hệ giữa việc bón phân hợp lý với năng suất cây trồng
97
và môi trƣờng”.
PHỤ LỤC 4
MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH
Sản phẩm của nhóm 2 lớp 11 Hóa:
Bản báo cáo trình chiếu Power point đề tài:
98
“Tìm hiểu vấn đề tưới – tiêu nước trong nông nghiệp”
99
Sản phẩm của nhóm 5 - lớp 11 Anh:
Báo cáo tóm tắt đề tài “Nitơ với năng suất cây trồng”:
1. Đặt vấn đề
Nitơ (N) có vai trò sinh lý đặc biệt quan trọng đối với quá trình sinh
trƣởng, phát triển và hình thành năng suất của thực vật nói chung và cây trồng
nói riêng. N có mặt trong rất nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng có vai trò
quyết định đến quá trình trao đổi chất và năng lƣợng, đến hoạt động sinh lý
của cây.
Việt Nam có khoảng 26 triệu ha đất nông nghiệp, nhu cầu sử dụng phân
bón trung bình mỗi năm khoảng 10 triệu tấn, trong đó gần 20% là phân đạm
100
(phân nitơ). Trong khi đó, kết quả điều tra của Tổ chức Lƣơng thực và nông
nghiệp Liên Hợp Quốc cho thấy, cây trồng chỉ sử dụng khoảng 40-50% số
phân bón, còn lại bị rửa trôi hoặc tồn tại trên các bộ phận của cây.
Thực tế việc sử dụng phân đạm hiện nay ở nhiều vùng nƣớc ta còn mất
cân đối và chƣa thực sự hợp lý. Quy trình bón phân còn dựa nhiều vào kinh
nghiệm, thậm chí là lạm dụng. Chính điều này đã ảnh hƣởng đến năng suất và
chất lƣợng của cây trồng. Vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu các tác động N đến
sự sinh trƣởng, phát triển của cây trồng về hai mặt lợi và hại để từ đó có
những giải pháp bón phân đạm hợp lý nhằm làm tăng năng suất cây trồng.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Nitơ và phân đạm
2.1.1 Nitơ
Hàm lƣợng N trong thành phần chất khô của thực vật thƣờng dao động
từ 1-3%. Tuy hàm lƣợng trong cây thấp, nhƣng N có ý nghĩa quan trọng bậc
nhất đối với đời sống thực vật. N có trong thành phần của hầu hết các hợp
chất hữu cơ quan trọng có trong tế bào, đó là acid nucleic, protein,
chlorophyll, một số phytohormone nhƣ auxin và cytokinin, thành phần của
ADP, ATP, phytochrome. Vì vậy cây rất nhạy cảm với N. N có tác dụng hai
mặt đến năng suất cây trồng, nếu cây trồng thừa hay thiếu N đều có hại.
Trong môi trƣờng sống của cây, N tồn tại dƣới 2 dạng: Khí N tự do
trong khí quyển (N2) và dạng hợp chất. Khí N2 chiếm khoảng 79% không khí
(theo thể tích), dạng này cây không thể sử dụng đƣợc. N dạng hợp chất liên
kết chủ yếu ở 3 dạng: Hợp chất N vô cơ trong các muối ammonium ( ),
muối nitrate ( ); N hữu cơ của các protein ở dạng xác bã động vật, thực
vật chƣa phân giải hoàn toàn, ở dƣới dạng mùn protein; các sản phẩm phân
giải của protein nhƣ các acid amine, các peptid và các amine. Trong số các
dạng N trên thì cây sử dụng N vô cơ là chủ yếu. Trong đất N vô cơ chiếm 1-
2% lƣợng N tổng số có trong đất. Trên những loại đất phì nhiêu lƣợng N dễ
101
tiêu trong đất có thể đạt 200 kg/ha.
Các dạng N nói trên luôn biến đổi nhờ các vi sinh vật trong đất qua chu
trình N trong tự nhiên. Thông thƣờng các nguồn N vô cơ ( , ) đƣợc
cây đồng hóa tốt hơn các nguồn N hữu cơ (trừ urea, asparagin, glutamine dễ
phân giải thành NH3). Do đó trong điều kiện tự nhiên, đối với dinh dƣỡng
đạm của thực vật, các vi sinh vật đất có ý nghĩa rất to lớn, chúng khoáng hóa
N hữu cơ và cuối cùng chuyển hóa thành NH3. Nguồn này có thể cung cấp
cho cây một lƣợng N khá lớn (10-15 kg/ha). Riêng nguồn N2 rất trơ về mặt
hóa học và không đƣợc cây xanh đồng hóa. Chỉ có nhóm vi sinh vật trong đất
mới có khả năng đồng hóa nguồn N này. Phổ biến nhất là các vi khuẩn thuộc
giống Azotobacter, Clostridium, vi khuẩn lam (Cyanobacteria) sống tự do và
các vi sinh vật cộng sinh trong nốt sần của rễ một số loại cây họ Đậu, phi lao
và trong một số loại cây khác. Đây là nguồn bổ sung N rất quan trọng vì nó
cung cấp một lƣợng N lớn, có thể đến 400 kg/ha. Ngoài ra nhờ các quá trình
tổng hợp hóa học khi có sự phóng điện trong các cơn giông mà từ N2 có thể
hình thành các dạng , , . Tuy nhiên nguồn này ít quan trọng vì
chỉ cung cấp một lƣợng nhỏ: 3-5 kg/ha.
Do hoạt động canh tác của con ngƣời đã lấy đi một phần N trong sản
phẩm thu hoạch, mà sự cố định N khí quyển nhờ các vi sinh vật và sự phân
giải các xác bã hữu cơ trong đất không bù đắp nổi. Vì vậy, hàng năm cần phải
trả lại N cho đất sau thu hoạch thông qua các dạng phân bón hữu cơ và vô cơ.
Ví dụ: khi thu hoạch 25-300 tạ/ha khoai tây, con ngƣời đã lấy đi khoảng 100
kg N, vì vậy để có thể trồng tiếp vụ sau, con ngƣời phải trả lại cho đất một
lƣợng N tƣơng ứng.
2.1.2. Phân đạm (phân nitơ)
Phân đạm là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp đạm
cho cây. Có các loại phân đạm thƣờng dùng sau đây:
* Phân Urê CO(NH4)2: Chứa 44 – 48% N nguyên chất, chiếm 59%
tổng số các loại phân đạm đƣợc sản xuất ở các nƣớc trên thế giới. Urê là loại
102
phân có tỷ lệ N cao nhất. Phân urê có khả năng thích nghi rộng và có khả
năng phát huy tác dụng trên nhiều loại đất khác nhau và đối với các loại cây
trồng khác nhau. Phân này bón thích hợp trên đất chua phèn.
Phân urê đƣợc dùng để bón thúc. Có thể pha loãng theo nồng độ 0,5 –
1,5% để phun lên lá. Trong quá trình sản xuất, urê thƣờng liên kết các phân tử
với nhau tạo thành biurat. Đó là chất độc hại đối với cây trồng. Vì vậy, trong
phân urê không đƣợc có quá 3% biurat đối với cây trồng cạn, 5% đối với lúa
nƣớc.
* Phân amôn nitrat (NH4NO3): Chứa 33 – 35% N nguyên chất, là loại
phân sinh lý chua. Đây là loại phân bón quý vì có chứa cả và , có
thể bón cho nhiều loại cây trồng trên nhiều loại đất khác nhau nhƣ bông, ngô,
thuốc lá, mía,… Phân amôn nitrat đƣợc dùng để pha thành dung dịch dinh
dƣỡng tƣới cây trong nhà kính và đƣợc tƣới bón thúc cho nhiều loại cây rau,
cây ăn quả.
* Phân sunphat đạm (NH4)2SO4 (Còn gọi là phân SA, nhiều nơi gọi là
phân muối diêm): Chứa 20 – 21% N nguyên chất. Trong phân này còn có
29% lƣu huỳnh (S). (NH4)2SO4 là loại phân bón tốt vì có cả N và S, đây là hai
chất dinh dƣỡng thiết yếu cho cây. Phân sunphat đạm có thể bón cho tất cả
các loại cây trồng, trên nhiều loại đất khác nhau, miễn là đất không bị phèn, bị
chua. Nếu đất chua cần bón thêm vôi, lân mới dùng đƣợc đạm sunphat amôn.
Phân này dùng tốt cho cây trồng trên đất đồi, trên các loại đất bạc màu (thiếu
S). Không nên sử dụng phân đạm sunphat để bón trên đất phèn, vì phân dễ
làm chua thêm đất.
Đạm sunphat đƣợc dùng chuyên để bón cho các loài cây cần nhiều S và
ít N nhƣ đậu đỗ, lạc v.v.. và các loại vây vừa cần nhiều S vừa cần nhiều N
nhƣ ngô. Đạm sunphat là loại phân có tác dụng nhanh, rất chóng phát huy tác
dụng đối với cây trồng, cho nên thƣờng đƣợc dùng để bón thúc và bón thành
nhiều lần để tránh mất đạm. Khi bón cho cây con cần chú ý là phân này dễ
103
gây cháy lá.
* Phân đạm Clorua (NH4Cl): Chứa 24 – 25% N nguyên chất. Là loại
phân sinh lý chua, vì vậy, nên bón kết hợp với lân và các loại phân bón khác.
Đạm clorua không nên dùng để bón cho khoai tây, tỏi, thuốc lá, chè, vừng,
hành, bắp cải, v.v.. Ở các vùng khô hạn và các đất nhiễm mặn không nên bón
phân đạm clorua, vì trong đất có thể tích luỹ nhiều clo nên dễ làm cho cây bị
ngộ độc.
* Phân Xianamit canxi: Chứa 20 – 21% N nguyên chất. Phân có phản
ứng kiềm, bởi vậy có thể khử đƣợc chua, dùng rất tốt ở các loại đất chua.
Xianamit canxi thƣờng đƣợc dùng để bón lót. Muốn dùng để bón thúc phải
đem ủ trƣớc khi bón, vì phân này khi phân giải tạo ra một số chất độc có thể
làm hỏng móng chân trâu bò, hại da chân ngƣời nông dân. Thƣờng sau 7 – 10
ngày các chất độc mới hết. Xianamit canxi thƣờng đƣợc trộn ủ với phân rác
làm cho phân chóng hoai mục. Phân này không đƣợc dùng để phun lên lá cây.
* Phân photphat đạm (còn gọi là photphat amon): Là loại phân vừa có
đạm, vừa có lân (đạm 16%, lân 20%). Phân rất dễ tan trong nƣớc và phát huy
hiệu quả nhanh. Phân đƣợc dùng để bón lót, bón thúc đều tốt. Thƣờng dùng
thích hợp ở đất nhiễm mặn vì không làm tăng độ mặn, độ chua. Phân có tỷ lệ
đạm hơi thấp so với lân, cho nên thƣờng đƣợc bón phối hợp với các loại phân
đạm khác, nhất là khi bón cho các loại cây cần nhiều đạm.
2.2. Ảnh hưởng của nitơ đến năng suất cây trồng
2.2.1. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng trong điều kiện thiếu nitơ
Khi thiếu N gây ra hiện tƣợng vàng lá và xuất hiện trƣớc hết ở lá già do
phân giải cloropyl và huy động nguồn N từ các lá phía dƣới cho các phần
đang tăng trƣởng. Sinh trƣởng bị kìm hãm, chồi mảnh hoặc không phát triển,
cây phân nhánh nhiều và ra các cành con. Kết quả là làm giảm năng suất. Tùy
theo mức độ thiếu đạm mà năng suất giảm nhiều hay ít. Khi thiếu N sẽ làm
104
cacbohiđrat sẽ tích lũy ở thành tế bào sinh dƣỡng, làm cho chúng dày lên.
Biểu hiện thiếu N ở một số cây trồng đƣợc thể hiện ở các hình dƣới
đây:
Hình 2.1. Biểu hiện thiếu N ở cây cam, chanh
Hình 2.2. Biểu hiện thiếu N ở cây mía
2.2.2. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng trong điều kiện thừa nitơ
Khi bón thừa đạm, do cây phải hút nhiều nƣớc để giải độc amon (NH4)
nên tỉ lệ nƣớc trong thân lá cao, thân lá vƣơn dài, mền mại, che bóng lẫn
nhau, ảnh hƣởng đến quang hợp. Chẳng hạn, trong một nghiên cứu cho thấy
giống lúa truyền thống (giống cũ) cao cây, bón nhiều đạm thì cây dễ bị đổ
non.
Bón nhiều đạm sẽ làm tăng kích thƣớc lá, nhất là về mặt diện tích lá;
cây thƣờng có hệ thống rễ kém phát triển và do đó có tỷ lệ lá/rễ cao. Màu lá
cây xanh mƣớt. Lá trở nên mỏng manh hấp thu năng lƣợng ánh sáng kém, tỉ
lệ diệp lục trong lá có màu xanh tối lại hấp dẫn sâu bệnh nên thƣờng bị sâu
105
phá hại mạnh, đồng thời dễ đổ ngã.
Hình 2.3. Biểu hiện thừa đạm ở cây hồ tiêu
(Nguồn: http://www.giatieu.com)
Bón thừa đạm quá trình sinh trƣởng (phát triển thân lá) bị kéo dài; quá
trình phát triển (sinh trƣởng sinh thực: hình hoa quả hạt) bị chậm lại. Cây, hoa
và quả kém phát triển, hạt không chắc, lép nhiều Ở các cây nhƣ lúa, cỏ alfalfa
nếu bón nhiều đạm thì trị số C/N giảm, dẫn đến thời gian trổ bông chậm ảnh
hƣởng xấu đến năng suất. Khoai tây sinh trƣởng với nguồn đạm phong phú
cho thấy sự tăng trƣởng quá mức về thân lá và chỉ cho những củ nhỏ (có thể
do mất cân bằng về chất điều hòa sinh trƣởng). Dƣ đạm, trái cà chua bị nứt.
Bón thừa đạm phẩm chất nông sản kém, giá trị sinh học thấp: tỉ lệ
trong rau, quả dễ vƣợt quá ngƣỡng cho phép, rau có vị nhạt, hydrocacbon
thấp, tỉ lệ đạm cao dƣa muối dễ bị khú.
Khi dƣ thừa đạm còn gây ảnh hƣởng đến việc hấp thụ các nguyên tố
dinh dƣỡng khác: P, K, S.
Ví dụ về bệnh ở một số cây trồng do bón nhiều đạm
- Bệnh thối đỉnh quả cà chua: một trong những nguyên nhân gây bệnh
là do bón nhiều đạm. Bệnh thƣờng xuất hiện trên các quả xanh đang phát
triển. Trên đỉnh quả xuất hiện đốm màu nâu, đốm lan rộng dần trở thành
những vùng thô, lõm và chuyển thành màu đen. Các vùng bị hại co lại gây
106
biến dạng quả, quả xanh, quả chín đều có thể bị hại.
Hình 2.4. Bệnh thối đỉnh quả cà chua
(Nguồn: http://sonnptnt.vinhphuc.gov.vn)
- Hiện tƣợng lốp, đổ ở lúa: Nguyên nhân chủ yếu là do bón nhiều đạm; bón không cân đối đạm, lân và kali. Lúa sinh trƣởng quá mạnh, lá nhiều, thân cao và yếu. Do đó, sức chống đỡ của các đốt bên dƣới không chịu nổi sức nặng của các bộ phận trên, dẫn đến hiện tƣợng lúa đổ non vào trƣớc hoặc sau lúc trỗ.
2.2.3. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng trong điều kiện đủ nitơ Cung cấp đầy đủ N là cần thiết cho sự tổng hợp các phân tử cấu trúc và các hoocmon sinh trƣởng, kích thích sự sinh trƣởng dinh dƣỡng và kìm hãm sự phát triển. N đƣợc coi là yếu tố có ảnh hƣởng quyết định đến năng suất và chất lƣợng cây trồng.
Cây dứa bình thƣờng, đủ dinh dƣỡng khoáng Cây dứa thiếu N
107
Hình 2.5. So sánh cây dứa đủ dinh dưỡng và cây bị thiếu N
2.3. Bón phân đạm hợp lý để tăng năng suất cây trồng
Bón đạm thúc đẩy quá trình tăng trƣởng của cây, làm cho cây ra nhiều
nhánh, ra lá nhiều; lá cây có kích thƣớc to; lá quang hợp mạnh, do đó làm tăng
năng suất cây trồng. Phân đạm cần cho cây trong suốt quá trình sinh trƣởng,
đặc biệt là giai đoạn cây sinh trƣởng mạnh. Trong số các nhóm cây trồng đạm
rất cần cho các loại cây ăn lá nhƣ rau cải, cải bắp v.v..
Ở nƣớc ta có 3 loại phân đạm thƣờng đƣợc dùng phổ biến nhất, đó là:
phân urê, phân amon sunphat và phân amon photphat. Khi đƣợc sử dụng hợp lý,
1 kg N nguyên chất có thể thu đƣợc 10 – 22 kg thóc hoặc 25 – 35 kg ngô hạt.
Để đảm bảo hiệu quả sử dụng các loại phân hoá học cần chú ý đến
những điểm sau đây:
- Phân cần đƣợc bảo quản trong các túi nilon. Chỗ để phân cần thoáng
mát, khô ráo, mái kho không bị dột. Không để chung phân đạm cùng với các
loại phân khác.
- Cần bón đúng đặc tính và nhu cầu của cây trồng. Cây có những đặc
tính rất khác nhau. Nhu cầu của cây đối với N cũng rất khác nhau. Có cây yêu
cầu nhiều N, có cây yêu cầu ít. Nếu bón N quá nhiều, vƣợt quá nhu cầu của
cây thì N cũng gây ra những tác hại đáng kể. Nếu bón đúng nhu cầu của cây,
N sẽ phát huy tác dụng rất tốt.
- Cần bón đúng dạng phân theo đặc điểm của cây trồng và của đất đai.
Đối với các loại cây họ đậu nên bón đạm sớm, trƣớc khi nốt sần đƣợc hình
thành trên rễ cây. Khi trên rễ cây đã có các nốt sần, không nên bón đạm, vì
đạm ngăn trở hoạt động cố định đạm từ không khí của các loài vi khuẩn nốt
sần. Đối với các loại cây trồng cạn nhƣ: ngô, mía, bông,... bón đạm nitrat là
thích hợp, nhƣng đối với lúa nƣớc nên bón đạm clorua hoặc SA.
- Cần bón đạm đúng với đặc điểm của đất: Phân có tính kiềm nên bón
cho đất chua. Phân chua sinh lý nên bón cho đất kiềm. Đất lầy thụt, nhiều bùn
108
không cần bón phân đạm.
Ví dụ: Nghiên cứu ảnh hƣởng của dạng đạm đến sinh trƣởng, năng
suất, hàm lƣợng diệp lục tố và tinh dầu cây sả (Cymbopogon citratus) trồng
trong điều kiện khô hạn của tác giả Nguyễn Trần Khánh Duy và Bùi Minh Trí
đã cho thấy, bón phân urea ở liều lƣợng 90kg N/ha cho năng suất cao nhất so
với đối chứng. Bón phân SA tuy không cho năng suất cao nhƣng lại cho hàm
lƣợng tinh dầu cao hơn so với bón urea.
Nghiên cứu của các tác giả Hoàng Thị Thái Hòa, Đỗ Đình Thục về hiệu
lực phân đạm đối với rau xà lách trên đất phù sa tỉnh Thừa Thiên Huế đã kết
luận: năng suất lý thuyết đạt cao nhất ở urea với liều lƣợng đạm bón 90 kg
N/ha. Tỉ lệ chất khô ở các công thức bón đạm đều cao hơn đối chứng và đạt
cao nhất ở lƣợng bón 30 - 60 kg N/ha ở cả 3 dạng đạm bón là urea (46% N),
amon sunphat (20% N) và canxi nitrat (15% N).
- Cần bón đạm đúng lúc. Tốt nhất là bón vào thời kỳ sinh trƣởng mạnh
nhất của cây.
- Cần bón đạm đúng liều lƣợng và cân đối giữa lân và kali.
- Bón phân đạm cần lƣu ý đến thời tiết. Không bón lúc mƣa to, lúc
ruộng vƣờn đầy nƣớc.
- Không bón đạm tập trung vào một lúc, một chỗ, mà cần chia thành
nhiều lần để bón và bón vãi đều trên mặt đất ở những nơi cần bón. Không bón
đạm quá thừa vì khi thừa đạm, cây sẽ phát triển mạnh, dễ đổ ngã, ra hoa
chậm, ít hạt, hạt lép nhiều, quả dễ rụng, nhiều sâu bệnh, phẩm chất quả giảm.
Tốn kém tiền mua phân đạm mà không thu đƣợc kết quả gì, gây lãng phí.
3. Kết luận
N là nguyên tố không thể thiếu đối với đời sống của cây trồng. Tuy
nhiên, cây chỉ sinh trƣởng, phát triển bình thƣờng và cho năng suất cao nếu
đƣợc cung cấp đủ N theo nhu cầu của cây. Thừa hay thiếu N đều gây ảnh
hƣởng tiêu cực quá trình sống của cây, dẫn đến giảm năng suất, chất lƣợng
của cây trồng. Ngoài N cây hấp thụ từ tự nhiên, cần bón thêm phân đạm với
109
liều lƣợng hợp lý, đúng cách và đúng thời điểm để tăng năng suất cây trồng.
Một số hình ảnh thực nghiệm
Hình P.1. Thảo luận, phân công nhiệm vụ trong nhóm”
110
Hình P.2. Báo cáo đề tài “Tìm hiểu vấn đề tưới – tiêu trong nông nghiệp”
Hình P.3. Báo cáo đề tài “Nitơ với năng suất cây trồng”
111
Hình P.4. HS thảo luận, đánh giá kết quả nghiên cứu