ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO HUY QUYẾN

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG STORYMAP TRONG DẠY HỌC

CÁC NỀN VĂN MINH THẾ GIỚI MÔN LỊCH SỬ Ở

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHƯƠNG MỸ A, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ

HÀ NỘI – 2019

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO HUY QUYẾN

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG STORYMAP TRONG DẠY HỌC

CÁC NỀN VĂN MINH THẾ GIỚI MÔN LỊCH SỬ Ở

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHƯƠNG MỸ A, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

BỘ MÔN LỊCH SỬ

Mã số: 8.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Nguyệt Linh

HÀ NỘI – 2019

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Thế kỉ XXI, thế kỷ của lĩnh vực công nghệ, thế giới đang chứng kiến

những thay đổi có tính chất đột phá trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã

hội nhờ vào những thành tựu của ngành công nghệ thông tin (CNTT). Đặc biệt,

cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay đang có ảnh hưởng mạnh mẽ tới mọi

lĩnh vực trong đời sống nói chung và nền giáo dục nói riêng, việc sử dụng công

nghệ hình ảnh trong giảng dạy đã và đang trở thành vấn đề nóng đối với việc đổi

mới phương pháp dạy học.

Nhiều công cụ có khả năng ứng dụng vào trong dạy học như các công cụ

trình chiếu như: Powerpoint, prezi, email...; công cụ quản lý lớp học như; google

class room, modor, padlet... công cụ thiết kế dụng cụ học tập: Infographic... Bên

cạnh đó, nhiều môn học đã ứng dụng công cụ không gian địa lý vào các môn học

như GIS, Earth Map, Google Map,... vào dạy học các môn khoa học xã hội ở các

trường trung học phổ thông (THPT) và nó đã có nhiều tác dụng tích cực đến học

sinh. Nổi bật là trong dự án Project GO: di động trong giáo dục, thông qua web

hệ thống định vị toàn cầu trên điện thoại di động để chia sẻ những thông tin về

lịch sử, di sản và lịch sử tự nhiên, hay dự án Route Castle của Bồ Đào Nha để

giúp cho học sinh, sinh viên quan tâm và tìm hiểu thông tin về di sản lịch sử và

văn hóa của địa phương thông qua công cụ như điện thoại thông minh, Google

Earth. Hay ở Mỹ các giáo viên trường THPT đã ứng dụng công nghệ GIS vào

trong giảng dạy bài học lịch sử nước Mỹ “các bài học được thiết kế dành cho

trung học…Những bài học tiền lịch sử nước Mỹ: Chiến tranh Pháp - Ấn Độ; Hội

nghị lập hiến; cuộc nổi loạn Whiskey” (Jeffrey W. Snyder, & Thomas C.

Hammond, 2012).

1

Còn ở Việt Nam GIS mới chỉ được ứng dụng vào trong dạy học trong các

môn khoa học tự nhiên, đặc biệt về bộ môn địa lí, trắc địa,… ở các trường Đại

học, Cao đẳng và ở các trường Trung học phổ thông (THPT). Việc ứng dụng các

công cụ hiện đại như GIS điển hình ở đây là StoryMap của Eris tựa ArcGIS là vô

cùng cần thiết để đáp ứng nhu cầu thay đổi của chương trình dạy học bộ môn

Lịch sử mới (theo chương trình giáo dục phổ thông mới) ở Việt Nam.

Việc sử dụng StoryMap, trong dạy học bộ môn Lịch sử ở trường THPT

đóng vai trò, ý nghĩa trong việc hỗ trợ và thay đổi chương trình dạy học Lich sử.

Bên cạnh vai trò công cụ hữu hiệu hỗ trợ công việc giảng dạy và học tập của

giáo viên, học sinh, StoryMap có ý nghĩa làm thay đổi chương trình dạy học lịch

sử, phản ánh sự hiện đại hóa môi trường học tập và làm thay đổi thái độ, suy

nghĩ của học sinh về bộ môn học Lịch sử. Còn ở Việt Nam, vấn đề ứng dụng

StoryMap vào trong dạy học lịch sử vẫn còn mới và chưa có nghiên cứu cụ thể

về vấn đề này. Việc ứng dụng StoryMap trong dạy nói chung và dạy học bộ môn

Lịch sử vẫn còn là vấn đề mới mẻ ở Việt Nam.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Thiết kế

và sử dụng StoryMap trong dạy học các nền văn minh thế giới môn lịch sử ở

trường trung học phổ thông Chương Mỹ A, Hà Nội cho luận văn thạc sĩ của

mình.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

2.1. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài

Ở nhiều nước trên thế giới StoryMap đã được các giáo viên sử dụng phổ

biến ở tất cả các môn học và nó đã tạo nên những thay đổi diệu kỳ trong quá

trình giảng dạy. Trong việc ứng dụng StoryMap vào trong dạy học Lịch sử chỉ

phổ biến ở các nước có nền giáo dục phát triển và có nhiều nghiên cứu khoa học

về vấn đề này như nghiên cứu: Transforming the History Curriculum with

2

Geospatial Tools (Thomas Hamond, 2014), “Sothat’s What the Whiskey

Rebellion Was!” Teaching Early U.S. History With GIS (Jeffrey W. Snyder and

Thomas C. Hammond, 2015), Improving history learning through cultural

heritage, local history and technology (Graca Magro, Joaquim de Carvalho and

Maria Joré Marcelino, 2014) ...

Tác giả Hammond, T. (2014). Transforming the history curriculum with

geospatial tools. Contemporary Issues in Technology and Teacher Education,

14(3), 266-287. Transforming the History Curriculum With Geospatial Tools -

Thomas Hammond Lehigh University đã nhấn mạnh về chương trình Lịch sử với

các công cụ không gian địa lý, các vấn đề đương đại trong công nghệ và giáo dục

giáo viên, chuyển đổi chương trình giảng dạy lịch sử với các công cụ không gian

địa lý. Khi công nghệ này được áp dụng dụng, nó sẽ biến đổi giáo trình dạy học

lịch sử theo ba cách: làm sâu sắc nội dung ngoại khóa, làm cho các khái niệm trở

nên nổi bật hơn, và kết nối ngày càng tăng với lịch sử địa phương.

Tác giả Milson, Gilbert và Earle (2007) đã trình bày một mô hình giảng

dạy một đơn vị địa lý thế giới về châu Phi bằng cách sử dụng Hội nghị thượng

đỉnh Pan African mô phỏng, được thông báo bằng cách sử dụng rộng rãi GIS dựa

trên web.

Tác giả Ayers, E. (1999). “Những tiến triển và tương lai của lịch sử kỹ

thuật số”. Lấy từ trang web của Trung tâm Lịch sử kỹ thuật số Virginia:

www.vcdh.virginia.edu/PastsFutures.html tác giả đề cập đến việc lưu trữ kỹ

thuật số hiển thị các bộ sưu tập dữ liệu số, văn bản, hình ảnh, bản đồ và âm

thanh, tạo ra không gian đầy sức mạnh trong đó người dùng tự tạo kết nối và

khám phá.

Về mẫu các bản đồ không chuyên của Jamestown và Plymouth. Nguồn:

Wikimedia Commons, Đại học Maine tại Farmington đề cập đến các công cụ

3

không gian địa lý đáp ứng nhu cầu hiện tại để trình bày các khái niệm một cách

nhanh chóng. Giáo viên có thể tái tạo cùng một màn hình này bằng các quả địa

cầu động như Google Earth.

Ngoài ra, trong kết quả của cuộc khảo sát của Sở giáo dục và Đào tạo Tây

Úc về kỹ năng sử dụng CNTT của GV. Teacher ICT Skills (Evaluation of the

Information and Communication Technology (ICT) Knowledge and Skills Levels

of Western Australian Government School Teachers) cũng đã khẳng định và

nhấn mạnh vai trò của kỹ năng sử dụng phương tiện công nghệ trong quá trình

dạy học của người giáo viên. Đồng thời nghiên cứu cũng đưa ra tám kỹ năng sử

dụng ICT thiết yếu: xử lý văn bản; khai thác Internet; chuyển đổi định dạng tập

tin; sử dụng thư điện tử; sử dụng PowerPoint; sử dụng Excel; xử lý dữ liệu và

quản lý chương trình giảng dạy (Word processing; Internet; File navigation;

Email; Presentation packages; Spreadsheets; Databases and Curriculum

Manager) và các số liệu nghiên cứu thực tế về việc sử dụng các kỹ năng này của

giáo viên Tây úc. [16]

2.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nước

Trong cuốn “Rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử” (2009)

do tác giả Nguyễn Thị Côi (chủ biên), ngoài mục đích nâng cao trình độ nhận

thức, khoa học cho người học và đưa ra một số biện pháp, con đường để nâng

cao trình độ nghiệp vụ ở những kỹ năng cho là quan trọng như: nói, viết, vẽ, sử

dụng bảng đen… Tác giả cũng đã đề cập đến việc bồi dưỡng một số kỹ năng sử

dụng và khai thác phương tiện công nghệ như: khai thác thông tin Internet và sử

dụng phần mềm MS. PowerPoint trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông. [6]

Bài viết “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông – Một hướng tích

cực trong đổi mới dạy học lịch sử ở trường phổ thông” của tác giả Trần Quốc

Tuấn và Đoàn Văn Hưng (trong cuốn Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học

4

lịch sử ở trường Phổ thông, GS.TS Phan Ngọc Liên (chủ biên), trang 463 - 478)

đã nêu ra biện pháp xây dựng một đoạn phim tư liệu phù hợp với nội dung và

mục đích giảng dạy bằng cách sử dụng phần mềm Hero để cắt, nối các đoạn

phim tư liệu Lịch sử có sẵn. [16]

Đặc biệt phải nói đến cuốn “Phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh

như thế nào” (Nxb Giáo dục Hà Nội, 1970) của I.F.Kharlamop tác giả cũng đã

khẳng định vai trò của việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử ở

trường phổ thông: “Việc dạy học trực quan không những làm cho quá trình học

tập thêm sinh động, nó còn góp phần rèn luyện tư duy phân tích, tập cho các em

nhìn thấy bản chất của sự kiện ẩn sau các hình thức và biểu hiện bên ngoài, kích

thích tính ham hiểu biết cho các em”. [16]

Trong cuốn “Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào” (Nxb Giáo dục, Hà

Nội, 1973) của N.G.Đai-ri đã nêu rõ vai trò của việc sử dụng đồ dùng trực quan

trong dạy học “Sử dụng tài liệu trực quan như một nguồn nhận thức, đem lại tính

cụ thể và hình ảnh của sự kiện, có giá trị lớn lao, vì chúng cho phép học sinh

hình dung lại quá khứ”. [16]

Đề tài “Ứng dụng GIS trong xây dựng công cụ hỗ trợ dạy và học Địa lí

lớp 12” của Lê Thùy Ngân (CN), Nguyễn Thị Xuân An, Trần Thị Ngọc Vân

(2012) đã nghiên cứu và phân tích những lợi ích của việc sử dụng bản đồ số,

hình ảnh trực quan vào trong hỗ trợ dạy và học Địa lý. Thông qua đề tài này tôi

được tiếp cận với cơ sở lý luận của Storymap như khái niệm, vai trò của

StoryMap.

Tác giả Đặng Thị Mỹ Lan của Viện nghiên cứu địa chính Trung tâm công

nghệ cao đã biên soạn và dịch tài liệu “Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcGIS”

(2003). Nhờ tài liệu này tôi có thêm thông tin trong việc sử dụng phần mềm

ArcGIS và cách vận dụng phần mềm vào trong dạy học.

5

Chương trình Lịch sử cấp trung học phổ thông của Bộ Giáo Dục và Đào

Tạo đã cung cấp thông tin về mục tiêu, nội dung của chương trình lịch sử trung

học phổ thông đặc biệt là chương trình lịch sử lớp 10. Từ đó chúng tôi có thể

đánh giá được vai trò và ý nghĩa của StoryMap đối với dạy học lịch sử ở Việt

Nam hiện nay, hỗ trợ phân tích nội dung chương trình lịch sử lớp 10 và cách vận

dụng StoryMap vào trong chương trình dạy học Lịch sử lớp 10.

Bài viết “Ứng dụng Arcgis Online - Story Map trong việc xây dựng

Webgis giới thiệu Biển Đảo Việt Nam”, Hội thảo khoa học cấp tỉnh “Giáo dục

chủ quyền biển đảo và bảo vệ biển đảo trong trường học” Nha Trang 14/7/2015,

trang 73 của tác giả Ngô Anh Tú, đã giúp tôi tìm hiểu và nghiên cứu thấy được

việc sử dụng Arcgis Online - StoryMap trong dạy học bộ môn Lịch sử là một

công cụ hỗ trợ rất tốt trong việc tiếp cận lịch sử gần với người học, từ đó người

học có thể chiếm lĩnh kiến thức lịch sử một cách đơn giản và dễ nhớ.

Luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp phát triển kỹ năng sử dụng phương

tiện công nghệ theo hướng dạy học tích cực cho Giáo viên Lịch sử tốt nghiệp

trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, (2012) của tác giả Ninh Thị

Hạnh đã đề cập đến việc nâng cao trình độ, kỹ năng sử dụng phương tiện công

nghệ trong quá trình dạy học của một người giáo viên đứng trên bục giảng dạy.

Như vậy, từ nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về tác dụng

của StoryMap dưới góc độ là một phương pháp dạy học mới, có ưu thế đặc biệt

trong việc truyền tải thông tin và có khả năng vận dụng vào dạy học hiện đại là

một hướng đi mới cho việc thay đổi và đổi mới phương pháp dạy học hiện nay

theo hướng tích cực của người học. StoryMap đóng vai trò và ý nghĩa trong việc

hỗ trợ và thay đổi chương trình dạy học nói chung và môn lịch sử nói riêng.

StoryMap còn phản ánh sự hiện đại hóa môi trường học tập và làm thay đổi thái

độ, suy nghĩ của học sinh về môn học lịch sử. Tuy nhiên việc vận dụng

6

StoryMap vào giảng dạy nói chung còn rất hạn chế, trong dạy học lịch sử còn là

một lĩnh vực hết sức mới mẻ. Đây là cơ sở để chúng tôi kế thừa và lựa chọn

nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử, đặc biệt

là trong bối cảnh hiện nay trong việc nâng cao chất lượng và đổi mới phương

pháp dạy học bộ môn đang là một vấn đề đặt ra cấp thiết.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích

Trên cơ sở tìm hiểu bản chất, khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng

StoryMap trong dạy học lịch sử, đề tài luận văn đi sâu tìm hiểu, đề xuất một số

qui trình thiết kế và biện pháp sử dụng hiệu quả StoryMap trong dạy học lịch sử.

Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường THPT Chương

Mỹ A, Hà Nội.

Từ việc nghiên cứu, thiết kế và sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử,

chúng tôi hi vọng có thể tạo ra được một môi trường học mới thông qua các

nguồn sử liệu khác nhau để tái hiện lịch sử, phục dựng một cách khoa học, khách

quan, chân thực quá trình phát triển của lịch sử. Thông qua việc tổ chức các hoạt

động dạy học đa dạng, giáo viên có thể giúp học sinh phát huy năng lực sáng tạo

trong học tập lịch sử.

3.2. Nhiệm vụ

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và tìm hiểu thực trạng về phương pháp dạy học

nói chung về StoryMap, từ đó rút ra cơ sở lý luận về việc sử dụng StoryMap

trong dạy học lịch sử.

- Đề xuất quy trình thiết kế và biện pháp sử dụng StoryMap nhằm phát

huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông.

- Thực nghiệm sư phạm để chứng minh tính khả thi của các biện pháp đã

đề xuất trong đề tài.

7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Quá trình tổ chức các hoạt động dạy học có sử dụng StoryMap cho học

sinh trong dạy học các nền văn minh thế giới ở trường THPT Chương Mỹ A, Hà

Nội.

- Về phạm vi điều tra, khảo sát thực trạng và thực nghiệm: Các giáo viên đang

giảng dạy Lịch sử ở các trường THPT trong cụm Chương Mỹ, Thanh Oai và hơn

200 HS trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội.

5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở phương pháp luận: Dựa trên những đường lối của Đảng và Nhà

nước ta về lịch sử, giáo dục.

Phương pháp nghiên cứu:

- Nghiên cứu lý thuyết: Đọc, sưu tầm, khai thác và phân tích những tài liệu

từ sách báo, tạp chí, Internet… về lý luận phương pháp dạy học, kỹ năng dạy

học, đặc biệt là lý luận về việc sử dụng StoryMap trong dạy học các nền văn

minh thế giới môn lịch sử ở trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội.

- Nghiên cứu thực tiễn:

+ Phương pháp quan sát: Dự giờ thu thập thông tin, đánh giá kỹ năng sử

dụng CNTT, Internet của GV Lịch sử và HS ở trường THPT Chương Mỹ A.

+ Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Tìm hiểu thực trạng sử dụng CNTT

của GV Lịch sử và HS ở trường THPT hiện nay.

+ Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm các biện pháp thiết kế và sử

dụng StoryMap trong dạy học các nền văn minh thế giới môn lịch sử ở trường

THPT Chương Mỹ A, Hà Nội.

+ Phương pháp thống kê toán học: Xử lý, thống kê, phân tích số liệu thu

được trong quá trình thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và tính hiệu

quả của các biện pháp do đề tài đưa ra.

8

6. Đóng góp của đề tài

Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, luận văn góp phần:

- Khẳng định vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của việc thiết kế và sử dụng StoryMap

trong dạy học lịch sử hiện nay.

- Đánh giá được thực trạng việc sử dụng StoryMap trong dạy học môn lịch sử ở

trường THPT hiện nay.

- Đề xuất một số biện pháp sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử phần các

nền văn minh phương đông.

- Ý nghĩa khoa học: Làm phong phú thêm lý luận phương pháp dạy học Lịch sử

nói chung và vấn đề phát triển kỹ năng sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử

ở trường THPT hiện nay.

- Ý nghĩa thực tiễn: Về bản thân, sau khi hoàn thành đề tài nghiên cứu tôi sẽ có

thêm nhiều kinh nghiệm mới trong quá trình dạy học. Đồng thời, góp phần đáp

ứng được sự đổi mới của giáo dục Việt Nam hiện nay. Mặt khác, là tài liệu tham

khảo cho sinh viên sư phạm chuyên ngành Lịch sử, cho GV ở trường THPT nói

chung và GV môn Lịch sử nói riêng, cũng như bản thân tác giả luận văn vận

dụng trong quá trình giảng dạy ở trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội.

7. Cấu trúc luận văn

Kết cấu của đề tài: ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và

phụ lục, phần nội dung gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng StoryMap

trong dạy học Lịch sử ở trường THPT.

Chương 2: Thiết kế StoryMap trong dạy học các nền văn minh thế giới môn Lịch

sử ở trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội

Chương 3: Một số biện pháp sử dụng StoryMap trong dạy học phần lịch sử các

nền văn minh phương đông và thực nghiệm sư phạm.

9

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ

SỬ DỤNG STORYMAP TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài

* Khái niệm về “ArcGis Online” và “StoryMap”

Khái niệm về “ArcGis Online”: ArcGis Online là một nền tảng điện toán

đám mây dựa trên sự hợp tác giữa các thành viên của một tổ chức để tạo, chia sẻ

và truy cập bản đồ, các ứng dụng cũng như dữ liệu, bao gồm bản đồ nền

(basemaps) được xuất bản bởi ESRI. Thông qua ArcGis Online, bạn sẽ được truy

cập vào điện toán đám mây của ESRI một cách an toàn, tại đây chúng ta có thể

quản lý, tạo, lưu trữ và truy cập nhiều lớp dữ liệu. Vì ArcGis Online là một phần

không thể thiếu của hệ thống phần mềm ArcGis Server, những ứng dụng liên

quan đến ArcGis,…Bạn cũng có thể truy cập vào các ứng dụng có sẵn của ESRI

để tiến hành lập bản đồ trong Excel, giám sát các hoạt động của người sử dụng

cũng như chia sẻ các bản đồ đến mọi người trong nhóm hoặc các tổ chức khác.

[38; tr.19]

Khái niệm về “StoryMap”: StoryMap là một dạng ứng dụng công cụ

không gian Địa lý (geospatial tools) hay công nghệ thông tin không gian Địa lý

(geospatial information technologies) được chạy trên nền tảng của ArcGis

Online bao gồm tập hợp cả hai phần: phần cứng và phần mềm, đó là hình dung,

đo lường và bản đồ Địa lí tham khảo thông tin. Công cụ được sử dụng để thu

thập, quản lý, phân tích, hình dung và phổ biến cả dữ liệu và thông tin được đề

cập đến vị trí của một đối tượng. Nhờ tính năng này mà StoryMap đã được các

giáo viên các môn sử dụng để phục vụ cho công cuộc giảng dạy và học tập. Ở

nhiều nước Storymap đã được các giáo viên sử dụng phổ biến ở tất cả các môn

học và nó đã tạo nên những thay đổi diệu kỳ trong quá trình dạy học.

10

Vì vậy, trước khi tìm hiểu về StoryMap chúng ta phải tìm hiểu về công cụ

không gian địa lý hoặc hệ thống không gian địa lý. Công cụ không gian địa lý là

gì? Theo nghiên cứu của Thomas Hammond thì công cụ không gian địa lý hay

công nghệ thông tin không gian địa lý, bao gồm một nhóm cả phần cứng và phần

mềm trực quan hóa, đo lường và lập thông tin tham chiếu theo địa lý”. Khái

niệm khác của công nghệ không gian địa lý. Được hình thành như tất cả công

nghệ được sử dụng để thu thập, quản lý, phân tích, hình dung và phổ biến cả dữ

liệu và thông tin được đề cập đến vị trí của đối tượng.

Tóm lại công cụ không gian địa lý là bản đồ động hoặc bản đồ điện tử cho

phép người dùng được phép thu thập, phân tích dữ liệu và thông tin về một đối

tượng địa lý nào đó trên bản đồ. Có hai loại công cụ không gian địa lý thường

được sử dụng trong dạy học lịch sử ở Hoa Kỳ đó là cả Google Earth và hệ thống

thông tin địa lý hoặc GIS-Geographic Information System (như Esri tựa ArcGIS

và National Geographic tựa Mapmaker). Cả hai công cụ có thể chạy dưới dạng

cài đặt, phần mềm phía máy khách hoặc dưới dạng dịch vụ web, được truy cập

quá trình duyệt. Công cụ Google Earth sẽ cung cấp cho chúng ta hình ảnh và

đánh dấu vệ tinh hiện đại, phong phú, còn GIS sẽ cho phép phân tích mạnh mẽ

hơn nhiều đối với bất kỳ tập dữ liệu của công cụ không gian địa lý nào.

Tuy nhiên, chúng tôi sẽ tìm hiểu sâu về GIS (hệ thống thông tin địa lý) và phần

mềm ArcGIS. Bởi StoryMap là một loại công cụ của GIS (hệ thống thông tin địa

lý) và StoryMap thông thường được xây dựng chạy trên nền tảng của ArcGIS.

* Hệ thống thông tin địa lý (GIS):

Hệ thống thông tin địa lý bắt đầu hình thành vào cuối thập niên 50 trên thế

giới, và du nhập vào Việt Nam vào những năm 80. Có rất nhiều khái niệm về

GIS: Theo Burrough, 1986 định nghĩa: “GIS là một công cụ mạnh dùng để lưu

trữ và truy vấn, biến đổi và hiển thị dữ liệu không gian từ thế giới thực cho

11

những mục tiêu khác nhau” (Nguyễn Kim Lợi, 2007). Theo Aronoff, 1993 định

nghĩa: “GIS là một hệ thống gồm các chức năng: nhận dữ liệu, quản lý và lưu trữ

dữ liệu, phân tích dữ liệu, xuất dữ liệu”. [26; tr.18]

GIS (Geographic Information System - Hệ thống thông tin địa lý) tồn tại

từ những năm 1960. Theo ESRI, tập đoàn nghiên cứu và phát triển các phần

mềm GIS nổi tiếng (trong đó có ArcGIS), Hệ thông tin địa lý (GIS - Geographic

Information System) là một tập hợp có tổ chức, bao gồm hệ thống phần cứng,

phần mềm máy tính. dữ liệu địa lý và con người, được thiết kế nhằm mục đích

nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, điều khiển, phân tích, và hiển thị tất cả các dạng thông

tin liên quan đến vị trí địa lý.

Còn theo định nghĩa của Calkin và Tomlinson, 1998 “Hệ thông tin địa lý

là một hệ thống thông tin bao gồm một số hệ con (Subsystem) có khả năng biến

đổi các dữ liệu địa lý thành những thông tin có ích”

“Hệ thông tin địa lý là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu bằng máy tính

để thu thập, lưu trữ, phân tích và hiển thị không gian” (theo định nghĩa của

National Center for Geographic Information and Analysis, 1988).

Khái niệm khác cho rằng Hệ thông tin địa lý (GIS), được nhiều người sử

dụng nhất là: hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống kết hợp giữa con người và

hệ thống máy tính cùng các thiết bị ngoại vi để lưu trữ, xử lý, phân tích, hiển thị

các thông tin địa lý để phục vụ một mục đích nghiên cứu nhất định.

Như vậy, hệ thống thông tin địa lí (GIS) có thể hiểu một cách đơn giản là

tập hợp các thông tin có liên quan đến yếu tố địa lý một cách đồng bộ và logic.

Hệ thông tin địa lý (GIS) đã được ứng dụng nhiều lĩnh vực như môi trường, xây

dựng, y tế, kinh tế, giao thông vận tải,... Trong giáo dục, hệ thông tin địa lý

(GIS) cũng được các giáo viên sử dụng để hỗ trợ giảng dạy trong các môn địa lý,

sinh học, lịch sử.

12

Tóm lại, hiện nay có rất nhiều phần mềm dạng GIS (Hệ thống thông tin

địa lý) như Mapinfo, QGIS, WebGIS, MapMaker,... Nhưng trong đó tiêu biểu

nhất là phần mềm ArcGIS của ESRI. Phần mềm này đã được nhiều giáo viên

dùng để tạo nên một StoryMap thực sự hỗ trợ hữu ích cho sự đổi mới của nền

giáo dục trong xu thế hiện nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, từ

cơ sở đó việc tạo một StoryMap thực sự hỗ trợ trong việc giảng dạy nói chung và

bộ môn Lịch sử nói riêng.

* Phần mềm ArcGIS:

ArcGIS là dạng công cụ không gian địa lý có thể chạy dưới dạng cài đặt,

phần mềm phía máy tính khác hoặc dưới dạng dịch vụ web được truy cập qua

các trình duyệt (như Coccoc, Google Chrome,…). Công cụ cho phép phân tích

nhiều dữ liệu trên nền bản đồ điện tử.

ArcGIS (http://www.esri.com): đây là một hệ thống GIS hàng đầu hiện

nay, cung cấp một giải pháp toàn diện từ thu thập/ nhập số liệu, chỉnh lý, phân

tích và phân phối thông tin trên mạng Internet tới các cấp độ khác nhau như cơ

sở dữ liệu địa lý cá nhân hay cơ sở dữ liệu của các doanh nghiệp. Về lĩnh vực

công nghệ, hiện nay các chuyên gia GIS coi công nghệ ESRI là một giải pháp

mang tính chất mở, tổng thể và hoàn chỉnh, có khả năng khai thác hết các chức

năng của GIS trên các ứng dụng khác nhau như: Desktop (ArcGIS Desktop),

máy chủ (ArcGIS Server), các ứng dụng Web (ArcGIS, ArcGIS Online), hoặc hệ

thống thiết bị di động (ArcGIS)… và có khả năng tương thích cao đối với nhiều

loại sản phẩm của nhiều hãng khác nhau hiện nay.

Tóm lại StoryMap là công cụ không gian địa lý thuộc dạng hệ thông tin

địa lý (GIS - Geographic Information System). StoryMap cho phép người dùng

có thể thu thập/ nhập số liệu, chỉnh lý, phân tích, lưu trữ và phân phối thông tin

về vị trí địa lý trên một bản đồ động, thông qua hệ thống phần cứng, phần mềm

13

máy tính. dữ liệu địa lý và con người. Có rất nhiều phần mềm để tạo StoryMap

trong đó tiêu biểu nhất là phần mềm ArcGIS.

1.1.2. Quan niệm về StoryMap trong dạy học lịch sử ở trường THPT

Trước hết chúng ta hiểu về khái niệm “bản đồ lịch sử” là gì? Do đặc điểm

của việc học tập lịch sử (học sinh không trực tiếp quan sát các sự kiện lịch sử),

nên tính trực quan đóng vai trò rất quan trọng. Bản đồ lịch sử là một loại đồ dùng

trực quan quy ước mà trên đó phản ánh các sự kiện lịch sử tồn tại độc lập tương

ứng và có liên quan mật thiết với nhau trong một giai đoạn lịch sử nhất định,

phản ánh quá trình đấu tranh giai cấp và phát triển xã hội loài người. Bản đồ góp

phần tạo biểu tượng, cụ thể hóa thời gian, không gian lịch sử và hình thành các

khái niệm cho học sinh. Bên cạnh đó bản đồ lịch sử còn giúp cho học sinh suy

nghĩ và giải thích được các hiện tượng lịch sử về mối liên hệ nhân quả, về tính

quy luật và trình tự phát triển của quá trình lịch sử, giúp các em củng cố, ghi nhớ

những kiến thức lịch sử đã học.

Bản đồ địa lí biểu hiện các yếu tố tự nhiên, xã hội, biểu hiện các sự kiện,

các hiện tượng lịch sử của một quốc gia hay một khu vực có nội dung và phương

pháp thành lập đáp ứng yêu cầu chương trình địa lí và lịch sử phổ thông và sách

giáo khoa được dùng trong trường học. Với bản đồ học sinh có thể xác định

được chính xác vị trí địa lí, địa điểm cũng như phân bố không gian, sự phát triển

theo thời gian của đối tượng và hiện tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội trên lãnh

thổ khác nhau trên bề mặt trái đất. Trong các loại bản đồ địa lí, bản đồ lịch sử -

quân sự, chính trị hay bản đồ về kinh tế - xã hội, bản đồ về văn hóa của các nền

văn minh thế giới,… dùng trong nhà trường, trong hệ thống giáo dục quốc dân

được gọi chung là bản đồ giáo khoa nhằm phục vụ trong quá trình dạy học.

Dựa vào mục tiêu sử dụng trong việc dạy học địa lí và lịch sử, U.C.Bilích

và A.C.Vasmuc đã định nghĩa bản đồ giáo khoa như sau: "Bản đồ giáo khoa là

14

những bản đồ được sử dụng trong mục đích giáo dục, chúng cần thiết cho việc

giảng dạy lịch sử của giáo viên và học tập của học sinh ở tất cả các cơ sở giáo

dục dưới mọi hình thức, tạo nên một hệ thống giáo dục cho tất cả các tầng lớp

dân cư từ học sinh đến việc đào tạo các chuyên gia. Những bản đồ này được sử

dụng trong nhiều ngành khoa học, trước hết là địa lí và lịch sử". [11; tr.18]

Tuy nhiên về hình thức, bản đồ lịch sử không cần có nhiều chi tiết về điều

kiện thiên nhiên (khoáng sản, sông núi…) mà cần có những kí hiệu về biên giới

các quốc gia, sự phân bố dân cư, thành phố, các vùng kinh tế, các nền văn hóa,

các địa điểm xảy ra những biến cố quan trọng (các cuộc khởi nghĩa, cách mạng,

chiến dịch…).Vì vậy, thường dùng là "lược đồ" để chỉ các loại bản đồ. Các minh

họa trên lược đồ phải đẹp, chính xác, rõ ràng.

Xuất phát từ các luận điểm trên trong các bộ môn giảng dạy ở trường

THPT nói chung, riêng bộ môn Lịch sử những kiến thức lịch sử mang những đặc

điểm riêng, trong đó đặc điểm cơ bản là tính không lặp lại. Trong từng bài học,

học sinh (HS) lại biết đến những sự kiện, nhân vật lịch sử mới hay tìm hiểu về

các nền văn minh trên thế giới thông qua sách vở, báo chí hay các trang web trên

mạng Internet,...Vì vậy HS thường gặp khó khăn trong việc ghi nhớ các sự kiện,

nhân vật, khái niệm lịch sử đã học. Qua các kì thi THPT Quốc gia hàng năm,

nhiều HS đã nhầm lẫn các sự kiện, hiện tượng lịch sử cơ bản, nhầm lẫn tên các

nhân vật lịch sử cũng như đóng góp của cá nhân họ cho lịch sử thế giới cũng như

ở lịch sử Việt Nam. Đề tài cũng giới thiệu cách thức thiết kế và sử dụng công cụ

StoryMap bằng bảng biểu giúp học sinh ôn tập nhằm đạt mục tiêu ghi nhớ, lĩnh

hội kiến thức cơ bản của môn học, rèn luyện các kỹ năng và hình thành thái độ

học tập bộ môn đúng đắn và có cái nhìn đúng về lịch sử.

Như vậy, ta có thể hiểu rằng hệ thống thông tin địa lí (Geographic

Information System - GIS) và Công nghệ tương tác thực tế (Augmented Reality -

15

AR) chính là ví dụ điển hình về việc đưa khái niệm không gian vào lớp học.

Công nghệ tương tác thực tế (ngược với Công nghệ hiện thực ảo: Virtual Relaity

– VR) là công cụ gắn nhãn thông tin cho địa điểm thực tế. Còn Hệ thống GIS

cho phép người học tiếp cận với cách học và tự học, tự nghiên cứu, trải nghiệm,

phát triển tư duy phê phán, giải quyết vấn đề với các dữ liệu của địa điểm thực tế

(Placed-based Learning), vượt ra khỏi lời thuyết giảng hoặc minh họa của người

dạy, mở rộng không gian học tập ra khỏi 4 bức tường lớp học. Công nghệ gắn

thẻ địa lí (Geo-tag) cho phép tạo ra các nội dung bài giảng sinh động, kích thích

tư duy sáng tạo cho người học. Dựa trên những kết quả, dữ liệu thu được từ

nghiên cứu, các bản đồ lịch sử sẽ có tính tương tác cao, được bổ sung chức năng

tổ chức và trình bày lại thông tin, sự kiện với các dữ liệu chi tiết về bối cảnh

không gian, thời gian, yếu tố tác động đến sự kiện bằng tranh ảnh, video,…

Tóm lại, việc sử dụng StoryMap để xây dựng bản đồ dạy học các nền văn

minh thế giới sẽ đem lại cách tiếp cận mới và hấp dẫn trong quá trình dạy học

lịch sử. Việc kết hợp sử dụng bản đồ StoryMap với các dạng khác nhau như văn

bản, hình ảnh, âm thanh tạo cho người dùng cảm thấy thích thú. StoryMap như

một phương tiện để tổ chức và trình bày thông tin đến với mọi người, nhưng

không yêu cầu GV bất kỳ về kiến thức hay chuyên môn trong sử dụng ArcGis.

StoryMap đã có nhiều ý nghĩa trong việc tác động đến chương trình dạy học lịch

sử trên thế giới. Nhờ có công cụ mà các ý tưởng về phương pháp mới được ra

đời và thực thi trong lớp học. Từ đây những phương pháp mới đã được nghiên

cứu và ra đời như phương pháp dạy học tích cực, phương pháp dạy học liên môn,

tích hợp, phương pháp dạy học bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

1.1.3. Một số StoryMap có thể sử dụng trong dạy học lịch sử ở trường THPT.

Từ khái niệm về Arcgis Online được biết như là một nền tảng cho việc

thành lập, sử dụng và chia sẻ dữ liệu, bản đồ,...Trong khi đó StoryMap được

16

chạy trên nền tảng của ArcGis, Esri Story Maps cho phép bạn sử dụng toàn bộ

sức mạnh của nền tảng lập bản đồ và GIS để tạo ra như một hình thức thể hiện

bản đồ đa dạng, nhiều màu sắc qua cách kể chuyện của tác giả và cái nhìn của

người xem trên Arcgis Online. Đây là ưu điểm vượt trội, giúp cho nhiều người

có thể tiếp cận được các mẫu StoryMap khác nhau trong bộ sưu tập.

StoryMap khai thác sức mạnh của bản đồ để khám phá các địa điểm, sự

kiện và xu hướng quan trọng. Story Maps mang lại văn bản, hình ảnh và video

cùng với bản đồ để giúp người dùng xâu chuỗi dữ liệu thành câu chuyện giúp

người xem dễ dàng nắm bắt thông tin. Dù thông điệp của người dùng là gì, đối

tượng hướng tới là ai, mọi thứ bạn cần để tạo ra những câu chuyện đặc biệt với

bản đồ đều có ở đây, tất cả ở một nơi

Như vậy, trong bộ sưu tập của StoryMap được thể hiện dưới dạng nhiều

mẫu bản đồ khác nhau, mỗi bản đồ đều có những tính năng riêng và có thể được

vận dụng trong dạy học lịch sử ở trường THPT hiện nay như: Story Map Tour,

Story Map Journal, Story Cascade Builder, Story Map Series, Story

Crowdsource, Story Shortlist, Story Map Swipe and Spyglass, Story Map Basic

và Story Maps labs.

Để bắt đầu StoryMap trước hết người sử dụng đăng nhập vào trang

website https://www.arcgis.com dễ dàng bằng tài khoản công cộng như

Facebook, gmail hay nhập thông tin của người sử dụng chẳng hạn, hoặc bạn có

thể sử dụng tài khoản công khai ArcGIS miễn phí, phi thương mại hoặc tài

khoản đăng ký ArcGIS. Sau đó, truy cập thư viện bản đồ câu chuyện trên

StoryMap để tham khảo một số bản đồ đã được nhóm câu chuyện Esri đánh giá,

chọn lọc. Lấy cảm hứng từ các bản đồ sáng tạo ấy để tạo nên những ý tưởng cho

bản đồ riêng của mình nhằm phục vụ quá trình dạy và học.

17

Ngoài ra, chúng ta có thể bắt đầu trong trang web ArcGis Online và tạo

bản đồ web mới hiển thị khu vực và sơ đồ cơ sở bạn muốn xuất hiện trong tham

quan bản đồ của mình, cùng với bất kỳ lớp hỗ trợ mong muốn nào, như đường

mòn hoặc ranh giới. Sau đó, bạn có thể chia sẻ bản đồ web đó, chọn tùy chọn để

tạo ứng dụng web và chọn một ứng dụng StoryMap từ bộ sưu tập trong ứng

dụng ArcGis Online.

Sau đây, chúng tôi giới thiệu về các dạng mẫu bản đồ Story Map có thể sử

dụng trong dạy học lịch sử ở trường THPT:

1.1.3.1. Thứ nhất Story Map tour (Bản đồ du lịch)

Hình 1.1. Story Map tour

18

Story Map tour (Bản đồ du lịch), thể hiện đa dạng thông tin trên bản đồ.

Các địa điểm lần lượt được thể hiện cụ thể trên bản đồ.

+ Chọn Story Map Tour trong Pick an App (chọn một ứng dụng), khai báo

vị trí thông tin hình ảnh, video bằng tài khoản Flickr, email, youtube, file CSV

(định dạng văn bản). Người sử dụng chỉ cần nhập địa chỉ tài khoản Flickr, email

hay trên youtube, chọn tìm kiếm và nhập địa chỉ cho thông tin muốn hiển thị.

Đối với file CSV (định dạng văn bản), bạn cần có file CSV theo định dạng mẫu

rồi Import file hoặc có thể tạo mới một bản đồ.

+ Chỉnh sửa, thêm điểm trên bản đồ nếu cần. Khi muốn thêm điểm, sau

khi chọn Add, xuất hiện hộp thoại với 3 tab: Media, Information và location.

Nhập địa chỉ hình ảnh hoặc video cho ô Media, địa chỉ ở đây phải được chia sẻ

công khai. Ghi chú thông tin tại tab Information và chọn vị trí thủ công bằng

cách di chuyển trên màn hình hoặc nhập tọa độ thập phân. Sau đó thay đổi thứ tự

xuất hiện của các điểm. Chọn Organize, các địa điểm xuất hiện trên hộp thoại,

chọn và kéo đến thứ tự muốn xuất hiện.

+ Xác định phạm vi mặc định hiển thị cho bản đồ. Trong Settings sẽ có

lựa chọn cài đặt, vào Extent rồi chọn phạm vi thể hiện bản đồ.

+ Thay đổi bản đồ nền vào Change Basemap, có nhiều bản đồ nền như

đường phố, địa hình, hình ảnh,…

+ Lưu, quản lý và chia sẻ bản đồ nếu cần. Đặt tên cho bản đồ tại Edit me!.

Sau đó lưu bản đồ. Sau khi bạn lưu và chia sẻ Tham quan bản đồ của mình, nhấp

vào Mở trong hộp thoại Chia sẻ để khởi chạy hoặc sao chép URL rút gọn được

hiển thị trong hộp thoại để bạn có thể dán nó vào email, phương tiện truyền

thông xã hội hoặc dưới dạng liên kết trong trang web hoặc blog.

19

1.1.3.2. Thứ hai Story Map Journal (Story Map Tạp chí)

Hình 1.2. Story Map Journal

Với công cụ Story Map Journal đa dạng về cách thể hiện thông tin trên

bản đồ. Thể hiện một chuỗi câu chuyện bằng StoryMap trên bản đồ khi ta khởi

tạo và thực hiện. sau đó chọn bố cục chúng ta muốn sử dụng và nháy chuột vào

nút Bắt đầu như hình 1.2.

Story Map Journal là một ứng dụng Story Map cho phép trình bày một bản

đồ dựa trên câu chuyện được sắp xếp thành một tập hợp các mục bài viết. Đây là

ứng dụng lý tưởng cho việc tạo ra những câu chuyện đa phương tiện hấp dẫn kết

hợp văn bản, đồ họa và bản đồ, đặc biệt là khi có rất nhiều văn bản và chi tiết

muốn truyền tải tới người học. Khi chúng ta cấu hình Map Journal, một bộ thiết

lập tương tác xuất hiện sẽ dễ dàng tạo được câu chuyện của mình. Ví dụ: Chúng

ta có thể chọn hiển thị cùng một lúc nội dung trên bản đồ web trong cùng một

bản đồ của chúng ta và để mỗi phần tự động phóng to đến một vị trí, địa điểm,

khu vực khác trên bản đồ đã tạo.

20

Tạo StoryMap Journal bằng cách khởi chạy bộ thiết lập từ trang

http://storymaps-classicqa.arcgis.com/en/app-list/map-journal hoặc từ trang

https://storymaps.arcgis.com/stories ta tiến hành cách chia sẻ bản đồ web dưới

dạng ứng dụng từ trình xem bản đồ. Ta nhấp vào nút 'Tạo Ứng dụng Web' trên

trang web trên để tạo story map bằng ứng dụng StoryMap Journal theo tùy chọn,

mã nguồn ứng dụng có thể được tải xuống để tùy chỉnh thêm và được lưu trữ

trên máy tính web của riêng mình.

1.1.3.3. Thứ ba Story Map Cascade

Hình 1.3. Story Map Cascade

Với công cụ StoryMap Cascade chúng ta có thể sử dụng đa dạng thông

tin trên một bản đồ. Với công cụ này chúng ta cũng có thể tạo dùng StoryMap

dưới dạng một câu chuyện như một bài trình chiếu, thuyết trình. StoryMap

Cascade trình bày một câu chuyện như một trải nghiệm cuộn. Ứng dụng này rất

lý tưởng để tạo các câu chuyện bao gồm: hình ảnh, bản đồ web, cảnh web 3D,

21

video hoặc nội dung web khác. StoryMap Cascade cho phép khi tạo bài học kết

hợp văn bản tường thuật với bản đồ, hình ảnh và nội dung đa phương tiện trong

trải nghiệm cuộn toàn màn hình hấp dẫn. Trong câu chuyện Cascade, các phần

có chứa văn bản và phương tiện nội tuyến có thể được xen kẽ với các phần "nhập

vai" lấp đầy màn hình với bản đồ, cảnh 3D, hình ảnh và video của bạn. Cascade

là lý tưởng để tạo ra những câu chuyện hấp dẫn, có chiều sâu rất dễ dàng cho

chúng ta điều hướng đến một bản đồ khác khi người tạo và người học cũng có

thể dễ dàng điều khiển và lĩnh hội kiến thức một cách thuận lợi nhất.

Ví dụ: Khi chúng ta tạo một phần nhập vai trong StoryMap này sẽ hiển thị

một loạt hình ảnh với nội dung mô tả mà người học có thể nháy chuột qua hoặc

hiển thị bản đồ hoặc cảnh 3D tự động phóng to để hiển thị các vị trí cụ thể và nội

dung mô tả được liên kết khi người học tìm hiểu qua trang đó.

1.1.3.4. Thứ tư: StoryMap Series

Hình 1.4. StoryMap Series

22

Công cụ StoryMap Series có thể sử dụng bất kỳ bản đồ web ArcGIS

Online nào trong sê-ri StoryMap từ đó có thể tạo bản đồ web mới, sử dụng bản

đồ web hiện tại của mình hoặc sử dụng bản đồ web đã được tạo và chia sẻ công

khai bởi người dùng hoặc tổ chức khác trong kho dữ liệu StoryMap Series. Nếu

tạo một hoặc nhiều bản đồ web mới để sử dụng trong Sê-ri Bản đồ có thể tạo

chúng trong ArcGIS Online trước khi bắt đầu xây dựng Sê-ri Bản đồ hoặc có thể

tạo chúng trong khi di chuyển trong Sê-ri Bản đồ mà người dùng xây dựng. Từ

bên trong trình tạo, cũng có thể chỉnh sửa bản đồ web để sở hữu thành bản đồ

riêng của mình phục vụ cho học tập.

Sau khi đã tạo bản đồ bằng StoryMap Series có thể tiếp tục làm việc trên

bản đồ đã tạo để chỉnh sửa nội dung, ký hiệu và cửa sổ bật lên. Đồng thời nếu

muốn các bản đồ trong Sê-ri Bản đồ được đồng bộ hóa để tất cả chúng hiển thị

cùng một phạm vi địa lý - chẳng hạn như một bộ bản đồ theo chủ đề về một

thành phố cụ thể - chúng ta không cần phải làm cho tất cả các bản đồ có cùng

phạm vi địa lý khi chúng ta tạo chúng trong ArcGIS Online. Theo mặc định, Sê-

ri Bản đồ sẽ tự động đồng bộ hóa các phạm vi bản đồ trong câu chuyện của

chúng ta theo phạm vi bản đồ đầu tiên mà nó chứa. Còn nếu muốn các bản đồ

trong Sê-ri Bản đồ hiển thị các vị trí khác nhau, chúng ta tắt tùy chọn đồng bộ

hóa như đã được mô tả. Và khi chúng ta chọn các bản đồ cho Sê-ri bản đồ của

mình, phạm vi địa lý mà các bản đồ được lưu trong ArcGIS Online sẽ được sử

dụng theo mặc định, nhưng cũng có thể ghi đè lên phạm vi đó và chỉ định một

phạm vi khác khi chúng ta viết lên câu chuyện của mình và để quản lý Sê-ri bản

đồ của chúng ta hãy truy cập vào StoryMap - câu chuyện của tôi. Từ đó có thể

liệt kê tất cả các ứng dụng bản đồ câu chuyện mà chúng ta đã tạo và được lưu trữ

trong ArcGIS Online. Nó cho phép chúng ta chỉnh sửa câu chuyện của mình,

xem lại nội dung, kiểm tra các vấn đề, tải lên hình ảnh thu nhỏ,…

23

Ví dụ: Chúng ta có thể khởi chạy và chỉnh sửa các bản đồ web được sử

dụng trong Sê-ri Bản đồ của mình để sửa đổi nội dung. Chúng ta cũng có thể

truy cập Sê-ri Bản đồ của mình và các bản đồ web mà nó sử dụng từ Nội dung

trong ArcGIS Online hoặc cổng thông tin ArcGIS của tổ chức, nhóm.

1.1.3.5. Thứ năm Story Map Shortlist

Hình 1.5. Story Map Shortlist

Với công cụ Story Map Shortlist thể hiện sự đa dạng và rút ngắn gọn các

thông tin trên bản đồ. Về phần kỹ thuật để tạo danh sách rút gọn StoryMap

Shortlist rất dễ dàng. Phần khó là quyết định những nơi chúng ta muốn hiển thị,

viết nội dung mô tả hữu ích và hấp dẫn về chúng, và có được hình ảnh

đẹp. Nhưng đó cũng là một phần thú vị! Để tạo ra các địa điểm trong danh sách

rút gọn bằng trình tạo danh sách ngắn. Đối với mỗi nơi, sẽ cung cấp một hình

ảnh và một số nội dung mô tả. Danh sách ngắn trông đẹp nhất khi tất cả các hình

ảnh có cùng kích thước và hình dạng, nhưng chúng không phải như vậy, nên

định hướng theo chiều ngang (nghĩa là hình ảnh rộng hơn chiều cao) thay vì

hướng dọc. Tỷ lệ khung hình ảnh được đề xuất là 4:3.

24

Từ đó có một số lựa chọn để thêm hình ảnh vào danh sách rút gọn

StoryMap Shortlist. Cách dễ nhất và được đề xuất là chỉ cần tải về trực tiếp dưới

dạng tệp từ máy tính vào trình tạo danh sách ngắn, sẽ được lưu trữ trên đám mây

trong danh sách rút gọn. Hình ảnh chúng ta tải lên được tối ưu hóa bởi trình tạo

danh sách ngắn để có thẻ vẽ nhanh trong vùng tham quan, có thể sử dụng các

hình ảnh đã được chia sẻ công khai trong Flickr, một hệ thống lưu trữ và chia sẻ

ảnh hàng đầu. Vì vậy, nếu chúng ta đã sử dụng Flickr để chia sẻ hình ảnh trên

web, thật dễ dàng để thêm những hình ảnh này vào danh sách rút gọn. Shortlist

Builder cũng sẽ đọc các tiêu đề và chú thích được lưu trữ với hình ảnh trong

Flickr và tự động sử dụng kích thước hình ảnh tốt nhất để đảm bảo hình ảnh

được vẽ nhanh chóng trong danh sách rút gọn.

Shortlist Builder tự động đọc thông tin thẻ địa lý từ các hình ảnh sử dụng

để định vị nội dung, hình ảnh trên bản đồ. Nếu hình ảnh không có thông tin vị

trí, Shortlist Builder cho phép định vị chúng trên bản đồ một cách tương tác và

cũng có thể tham khảo hình ảnh trên web trực tiếp thông qua URL. Điều này

thường không được khuyến khích mặc dù phương pháp này không tự động tối ưu

hóa hình ảnh để vẽ nhanh. Nếu làm theo cách này đảm bảo kích thước tệp hình

ảnh không quá lớn.

Đồng thời cũng có tùy chọn tạo danh sách rút gọn bằng dữ liệu tính năng

điểm hiện có trong bản đồ web ArcGIS Online. Các điểm có thể được nhập vào

trình tạo danh sách rút gọn dưới dạng các vị trí mà sau đó chúng ta có thể chỉnh

sửa, sắp xếp thành các tab, thêm hình ảnh, v.v. Ngoài ra còn có một tùy chọn

nâng cao để danh sách rút gọn phản ánh những thay đổi đang diễn ra đối với dữ

liệu điểm đó trong bản đồ mà chúng ta tạo, rất hữu ích nếu muốn thực hiện chỉnh

sửa và quản lý địa điểm của mình thông qua bản đồ thay vì trong trình tạo danh

25

sách ngắn. Từ đó sẽ thấy các tùy chọn này nếu mở bản đồ trong ArcGIS Online

và tạo danh sách rút gọn bằng bản đồ đó.

Để quản lý danh sách rút gọn chúng ta hãy đi tới phần Câu chuyện trong

StoryMap mà chúng ta tạo trên trang web ArcGIS Online. Câu chuyện sẽ liệt kê

tất cả các ứng dụng bản đồ đã tạo được lưu trữ trong ArcGIS Online. Nó cho

phép chỉnh sửa câu chuyện của chúng ta, xem lại nội dung, kiểm tra các vấn đề,

tải lên hình thu nhỏ, v.v. Chúng ta cũng có thể truy cập ứng dụng danh sách rút

gọn từ nội dung trong ArcGIS Online hoặc cổng thông tin ArcGIS của tổ chức

mà chúng ta tham gia. Trong nội dung của StoryMap đã tạo, chúng ta cũng sẽ

thấy mục nhập cho bản đồ web được sử dụng trong danh sách rút gọn, do đó

chúng ta có thể khởi chạy bản đồ web để thêm nội dung hỗ trợ vào đó.

1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử ở

trường THPT.

1.1.4.1. Vai trò

Đối với môn Lịch sử quan niệm về giảng dạy ở trường THPT có ý nghĩa

và tác dụng to lớn đối với việc giáo dục các thế hệ trẻ về lịch sử dân tộc, truyền

thống yêu nước của dân tộc, hình thành nên thế giới quan khoa học, nghiên

cứu…tuy nhiên do đặc thù của bộ môn, một số giáo viên còn giáo điều chưa thực

sự hiểu sâu về phương pháp dạy học và kiến thức còn lệ thuộc hoàn toàn vào

sách giáo khoa, tức là chưa làm chủ được kiến thức dẫn đến giờ học môn Lịch sử

khô khan nhàm chán và trở nên nặng nề. Tình trạng này đã làm mất đi tính hấp

dẫn của môn Lịch sử. Hơn nữa, do tư tưởng coi nhẹ môn Lịch sử, được coi là

“môn phụ”, học sinh “học gì thi đấy” nên nhiều học sinh quay lưng với môn

Lịch sử. Quan niệm sai lầm cho rằng học lịch sử chỉ cần trí nhớ không phải tư

duy động não, không có bài tập thực hành đã ảnh hưởng đến việc đánh giá, tổ

chức phương pháp dạy học. Chúng ta đã có đầy đủ cơ sở lý luận và thực tiễn

26

chứng minh rằng môn lịch sử không phải là “môn thứ yếu”, mà nó có tầm quan

trọng đặc biệt trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Do đó việc học tập lịch sử không

chỉ học thuộc, mà phải đòi hỏi có trình độ tư duy để hiểu.

Như vậy, việc học tập, nghiên cứu lịch sử không chỉ có những nét riêng của

sự nhận thức nói chung mà chúng ta phải tính đến việc phát huy tính tích cực của

học sinh. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy lịch sử nên tôi mạnh dạn đưa ra

các phương pháp dạy học bằng ứng dụng StoryMap nhằm phát huy tính tích cực,

chủ động học tập cho học sinh trong dạy học lịch sử qua chuyên đề dạy học lịch

sử các nền văn minh thế giới, góp phần làm thay đổi PPDH môn Lịch sử để nó

xứng đáng với vị trí là bộ môn quan trọng ở trường phổ thông hiện nay.

Tóm lại, dạy học Lịch sử ở trường THPT bằng StoryMap là một sự cần

thiết, đóng vai trò, ý nghĩa trong việc hỗ trợ và thay đổi chương trình Lịch sử.

Bên cạnh vai trò công cụ hữu hiệu này hỗ trợ công việc giảng dạy và học tập của

giáo viên, học sinh. StoryMap còn có ý nghĩa làm thay đổi chương trình dạy học

lịch sử, phản ánh sự hiện đại hóa môi trường học tập và làm thay đổi thái độ, tư

duy và suy nghĩ của người học (học sinh) nhằm phát triển năng lực học về môn

học Lịch sử.

1.1.4.2. Ý nghĩa

Trong dạy học việc ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và việc sử

dụng StoryMap nói riêng không chỉ là một phương pháp dạy học mà nó còn có ý

nghĩa làm đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại hóa nhằm phát

triển tính tích cực của người học, giúp người học có niềm đam mê, hứng thú học

tập trong việc tìm tòi, lĩnh hội kiến thức. SroryMap còn làm thay đổi chương

trình dạy học lịch sử và phản ánh hiện đại hóa môi trường học tập để từ đó cung

cấp cho học sinh về kiến thức, phát triển kĩ năng, giáo dục thái độ, phát triển

năng lực và phẩm chất cho học sinh khi học môn Lịch sử.

27

Cung cấp công cụ hỗ trợ công việc giảng dạy và học tập: Như đã biết

công cụ dựa trên nền tảng Google Earth với nhiều nền bản đồ khác nhau nên có

thể tạo ra những bản đồ động cho giáo viên sử dụng. Những bản đồ động có

nhiều ưu điểm hơn bản đồ tĩnh truyền thống. Bởi bản đồ tĩnh là những bản đồ có

kích thước, tỉ lệ nhất định và chỉ thể hiện một khu vực cố định nên nó chỉ có thể

hiển thị một hoặc hai vấn đề. Ví dụ: Bản đồ động về các nền văn minh thế giới

được xây dựng bằng StoryMap nhìn sẽ bao quát, sống động hơn bản đồ tĩnh rất

nhiều, nó cũng không có kích thước, tỉ lệ cố định và thể hiện nhiều khu vực khác

nhau trên cùng lớp bản đồ, bởi bản đồ động có thể thu nhỏ, phóng to một cách dễ

dàng vì vậy mà bản đồ có thể hiện nhiều nội dung hơn bản đồ tĩnh. Điển hình

thay vì chỉ thể hiện được vị trí của các nền văn minh, bản đồ còn thể hiện nhiều

nội dung chi tiết về các nền văn minh như phạm vi (thông qua công cụ vẽ phạm

vi của từng nền văn minh) từ đó xác định được địa hình, sông ngòi, điều kiện tự

nhiên, (thông qua zoom vào từng địa điểm để xem địa hình, sông ngòi, điều kiện

thiên nhiên của nền văn minh đó), dân cư, kinh tế của nền văn minh (thông qua

các lớp dữ liệu cài trong từng khu vực của nền văn minh, kí hiệu để đánh dấu thủ

đô, thành bang). Tóm lại, bản đồ động có nhiều ưu thế hơn bản đồ tĩnh về mặt

hình thức và nội dung. Về hình thức bản đồ động sinh động, giúp người sử dụng

dễ tưởng tương hơn bản đồ tĩnh. Còn về nội dụng, bản đồ động làm sâu sắc nội

dung giảng dạy và làm nổi bật chủ đề bài học hơn.

Như vây, thông qua phân tích trên chúng ta có thể thấy việc dùng

StoryMap vẽ bản đồ sẽ phá bỏ nhiều rào cản, nó giúp người giáo viên thể hiện

được nhiều nội dung trên cùng một nền bản đồ mà không cần sử dụng nhiều bản

đồ, hoặc có thể hiện một vấn đề một cách cụ thể trên cùng một bản đồ. Bên cạnh

đó StoryMap có phần tạo bài trình chiếu giống như Powerpoint, Pezi, Emaze,…

là công cụ hỗ trợ trình chiếu bài giảng, nhất là những bài giảng liên quan đến

28

không gian địa lý. Bên cạnh đó ngay trên phần tạo bản đồ của StoryMap đã có

phần tạo bài thuyết trình ở góc bên phải, người dùng có thể tạo các Slide nhờ

phần tạo bài thuyết trình.

Thay đổi chương trình dạy học lich sử: Storymap có thể làm chuyển biến

phương pháp và nội dung trong chương trình và trong chương trình giáo dục phổ

thông mới hiện nay của Việt Nam cũng hướng đến mục tiêu đó. Nhờ sự xuất

hiện các công cụ như GIS, GPS, Storymap,…đã khiến cho các nhà giáo dục thay

đổi mục tiêu dạy học lịch sử. Ngày nay tại các nước có nền giáo dục phát triển

như Singapo, Mĩ, New Zealand,… thường hướng đến mục tiêu phát triển năng

lực cho học sinh. Nhờ có những công cụ như StoryMap mà GV có thể triển khai

phương pháp daỵ học tích cực. Bởi phương pháp dạy học tích cực là nói đến

cách dạy học mà ở đó, GV là người gợi mở cho một vấn đề và cùng học sinh bàn

luận, tìm hiểu mấu chốt vấn đề cũng như những vấn đề liên quan. Phương pháp

này lấy sự chủ động tìm tòi, sáng tạo, tư duy của học sinh làm nền tảng, giáo

viên chỉ là người dẫn dắt và gợi mở vấn đề. Đặc trưng của phương pháp này là

dạy học thông qua hoạt động của học sinh là chủ yếu.

Vì vậy, trong một tiết học dạy lịch sử bằng phương pháp dạy học tích cực

giáo viên phải đưa ra vấn đề và gợi mở vấn đề cho học sinh tìm hiểu và

StoryMap đã làm được điều đó. Nhờ việc tạo ra một bản đồ chứa đựng nhiều nội

dung, thông tin mà giáo viên có thể tạo ra một giáo án hướng dẫn gợi ý cho học

sinh tìm hiểu vấn đề qua bản đồ StoryMap. Cụ thể giáo viên dạy về vấn đề “các

nền văn minh phương Đông”. Để giúp gợi mở kiến thức cho học sinh giáo viên

đã soạn một giáo án hướng dẫn học sinh tìm hiểu về bản đồ “các nền văn minh

phương Đông” trên StoryMap (hình 1.6). Từ đó giáo viên đưa ra năm cấp độ

nhận thức: Hỏi (Ask), Khám phá (Explore), Nhận biết (Acpuire), Phân tích

29

(Analyze), Liên hệ (Act). Mỗi cấp độ đều có một câu hỏi gợi mở vào chỉ dẫn sử

dụng StoryMap để giải quyết câu hỏi.

Storymap còn góp phần làm nổi bật khung khái niệm trong nội dung kiến

thức. Khung khái niệm (còn gọi là khung lý thuyết) là một tập hợp những liên

quan với nhau, được trình bày và lập luận trên cơ sở các lý thuyết, được sử dụng

trong nghiên cứu và gắn chặt với các khái niệm của nghiên cứu. Trong dạy học,

việc làm nổi bật, rõ ràng được khung khái niệm là rất khó khăn. Vì trong quá

trình giảng dạy do giáo viên luôn cố gắng truyền tải nhiều kiến thức cho học

sinh, dẫn đến học sinh bị quá tải kiến thức mà không hiểu rõ được ý lớn của bài

học là gì. Tuy nhiên, công cụ không gian địa lý đã làm được điều này, bởi nó

cung cấp cho giáo viên và học sinh một nền tảng để tạo ra các tài liệu giảng dạy

linh hoạt, năng động, hỗ trợ các khung khái niệm ngày càng tinh vi.

Để chứng minh làm thế nào để công cụ không gian địa lý, đặc biệt là

StoryMap có thể giải quyết những thách thức này, hãy xem xét hai chủ đề từ

chương trình lịch sử thế giới. Đầu tiên là chủ đề cái nôi của nền văn minh.

Khung khái niệm của chủ đề là các đặc điểm địa lý và môi trường cho phép sự

gia tăng của các quốc gia. Theo cách dạy lịch sử truyền thống, các giáo viên đã

sử dụng tài liệu giảng dạy là một bản đồ thế giới với các nền văn minh được hình

thành sớm và độc lập được đánh đấu trên đó. Mặc dù có thể truyền tại được vị trí

của các nền văn minh một cách chính xác nhưng không thể cung cấp được các

thông tin như điều kiện tự nhiên, môi trường của mỗi nền văn minh, vì vậy sẽ

không thể làm rõ các nền văn minh thường ra đời ở những thung lũng sông.

Đồng thời, bản đồ cũng không thể hiện được những con đường, những công

trình, di tích của những nền văn minh này như đền thờ Olmec, lăng mộ Tần

Thủy Hoàng, Kim Tự Tháp.

30

Phản ánh sự hiện đại hóa môi trường học tập và làm thay đổi thái độ, suy

nghĩa của học sinh về môn học lịch sử: Sự xuất hiện của Storymap đã khiến cho

môi trường học tập trở nên hiện đại hơn. Bởi trước kia tại trường học muốn

truyền tải kiến thức giáo viên phải dung bảng, phấn, giấy bút, bản đồ, sa bàn,

hình ảnh di tích, hiện vật mà thôi. Tuy nhiên, nhờ có StoryMap mà những công

cụ trên được số hóa. Giáo viên sẽ không dùng bảng để trình bày kiến thức nữa

mà còn có thể dùng phần tạo bài thuyết trình để trình chiếu kiến thức sinh động

hơn. Bên cạnh đó bản đồ, hình ảnh sẽ được số hóa, không cần những bản đồ,

hình ảnh trên giấy nữa. Nói cách khác chỉ cần một máy tính có kết nối mạng

Internet mà giáo viên có đầy đủ những công cụ để dạy học. Chính vì sự tiện lợi

vậy mà thúc đẩy các trường học bổ sung thiết bị máy chiếu, máy tính, loa đài,

mạng Internet vào trong lớp học. Nhờ đó mà môi trường học tập của học sinh và

giáo viên trở lên hiện đại hơn.

Cũng nhờ sự hiện đại hóa của môi trường học tập mà đã làm thay đổi thái

độ, suy nghĩ của học sinh về môn học lịch sử. Nhờ sự sinh động của bản đồ, bài

trình chiếu trên StoryMap mà học sinh cảm thấy hứng thú hơn khi nhìn thấy.

Đồng thời, tác dụng khiến cho người học dễ tiếp thu kiến thức, trình bày kiến

thức rộng hơn từ đó học sinh cũng được cảm thấy khích thích và cảm thấy những

kiến thức lịch sử thú vị hơn.

Ví dụ: Khi ta nghiên cứu và dạy bài 3 (tiết 1) Các quốc qia cổ đại phương

Đông (Sách giáo khoa Lịch sử lớp 10 - chương trình chuẩn) ta sẽ phải tìm hiểu

về Điều kiện tự nhiên như: Vị trí, địa hình, lưu vực các con sông, đất đai, khí

hậu,…trong sách giáo khoa mà không có bản đồ và hình ảnh minh họa để xác

định vị trí của các quốc gia, vị trí của các con sông lớn,….Như vậy, để giúp cho

các em HS có được cách nhìn, tiếp cận kiến thức lịch sử của phần này GV có thể

thay thế bằng việc thiết kế, sử dụng StoryMap như sau:

31

Công cụ StoryMap có bộ chỉnh sửa (mã nguồn mở) với nhiều chú thích

với 8 loại chú thích khác nhau và có cửa sổ chú thích giúp GV có thể thêm kí

hiệu đánh dấu địa điểm, phạm vi khu vực, vẽ đường đi, mũi tên chỉ các vị trí,

vùng, miền, điều kiện tự nhiên,…một cách phù hợp. Cơ sở hình thành của các

nền văn minh thế giới vào bản đồ (hình 1.6). Hơn nưa, mỗi chú thích đánh dấu

trên bản đồ đều có cửa sổ để thêm thông tin liên quan đến địa điểm, khu vực,

đường đi, hướng di chuyển đó.

Hình 1.6a. Chỉnh sửa bản đồ, chú thích đánh dấu vị trí

Hình 1.6b. Chỉnh sửa bản đồ, thêm các ghi chú và chú thích đánh dấu vị trí

32

Hình 1.6c. Xác định vị trí các nền văn minh và các con sông lớn

Hình 1.6d. Xem bảng thuộc tính trên bản đồ

33

Như vậy, trên phần chú thích trên StoryMap: Điển hình khi GV muốn thể

hiện được các vị trí của các nền văn minh thế giới và muốn thể hiện cụ thể các

nền văn minh thế giới được hình thành dựa trên lưu vực các con sông lớn nào.

Thay vì việc sử dụng nhiều bản đồ GV chỉ cần phải một bản đồ duy nhất trên

StoryMap, có thể xác định được toàn bộ vị trí, địa hình,…của các nền văn minh

thế giới được hình thành như thế nào. Vừa có thể thấy được hệ thống lưu vực các

con sông lớn trên bản đồ.

Việc tạo được bản đồ như vậy sẽ là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho GV

giảng dạy và học tập. Nhờ khả năng tạo ra những bản đồ sinh động, chi tiết và

nhiều nội dung về bài giảng, giáo viên có thể thông qua bản đồ dễ dàng minh họa

được nội dung mà mình đang trình bày trong bài giảng. Cùng với những ưu điểm

trên việc minh họa nội dung bài học sẽ thuận lợi rất nhiều bởi sự sinh động của

bản đồ sẽ giúp học sinh có nhiều hứng thú, dễ tiếp thu nội dung bài học hơn, học

sinh cũng dễ tưởng tượng về bối cảnh lúc đó theo chiều từ quá khứ đến hiện tại

và từ không gian xa đến không gian gần hơn thông qua không gian địa lý mà

StoryMap đã thể hiện được trên bản đồ.

Về kiến thức: StoryMap cung cấp thông tin cho học sinh về kiến thức một

cách nhanh nhất, chính xác từ các nguồn chỉ dẫn trên bản đồ. Thay đổi hình thức

học từ thu động (kiến thức trong sách giáo khoa) sang chủ động lựa chọn, tìm

tòi, lĩnh hội kiến thức và ghi nhớ thông tin kiến thức theo cách của mình mà

không phụ thuộc vào ai. Thông qua StoryMap GV cung cấp cho HS về các sự

kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, hình ảnh, tư liệu, video clip,… giúp cho HS

có được cái nhìn tổng quan sinh động về lịch sử. Việc sử dụng StoryMap giúp

học sinh có được cái nhìn đa chiều về lịch sử đặc biệt là xác định được chính xác

vị trí địa lý, địa hình, lưu vực các con sông, đất đai, khí hậu, của các nền văn

minh phương Đông trên bản đồ không gian địa lý mà vốn trước đây HS chỉ được

34

xác định trên bản đồ giấy thì không thấy được hết các vị trí chính xác của các

nền văn minh trên.

Đồng thời học sinh sẽ thực sự hứng thú khi tham gia vào bài học theo

phương thức này, các em sẽ thu được kiến thức và những hiểu biết về lịch sử các

nền văn minh phương Đông thông qua cảnh quan, sự phong phú các yếu tố nội

dung, thông tin tương tác 3 chiều ấn tượng và cuốn hút qua bài học.

Về kĩ năng: Khi sử dụng StoryMap các em học sinh có thể phát triển kĩ

năng biết đọc và sử dụng bản đồ trực tuyến đây là một kỹ năng quan trọng trong

cuộc sống hiện đại, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin, khai thác thông

tin,…Trong trường hợp các em HS được giao nhiệm vụ thiết kế một nội dung

hay một vấn đề, chủ đề nào đó bằng công cụ StoryMap các em sẽ phát huy được

khả năng tìm hiểu, thu thập thông tin, tư liệu, sử dụng, trình bày, báo cáo, thuyết

trình sản phẩm học tập một cách dễ hiểu, sinh động và có tính thuyết phục cao

thông qua công cụ StoryMap.

Về thái độ: Học sinh THPT đang ở độ tuổi trưởng thành, với nhu cầu tự

khẳng định bản thân của mình sẽ rất hứng thú với việc tự thiết kế và biết trân

trọng sản phẩm học tập của mình làm ra. Trong quá trình tìm tòi, thu thập các

thông tin, tư liệu, video clip,… tạo ra StoryMap cũng là tạo điều kiện cho HS

được tiếp cận với các nguồn thông tin đa dạng, phong phú ngoài sách giáo khoa,

điều này có tác dụng lớn trong việc giúp HS đánh giá khách quan, nhiều chiều về

những nội dung lịch sử được học, từ đó hình thành thế giới quan khoa học cho

HS khi học tập và lĩnh hội kiến thức lịch sử. Đồng thời nâng cao tinh thần yêu

nước và tự hào dân tộc cho học sinh, từ đó học sinh có thái độ và ý thức trong

việc xây dựng và bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa truyền thống của các dân tộc

phương Đông, trong đó có Việt Nam.

35

Về định hướng phát triển năng lực: Ngoài phát triển kĩ năng thực hành của

bộ môn các em HS còn hình thành và phát triển năng lực chung như: năng lực tự

học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực sử

dụng công nghệ thông tin,….

Về phẩm chất: Khi lĩnh hội kiến thức thông qua bài học sử dụng StoryMap

các em HS khắc ghi nội dung kiến thức sâu và phát huy phẩm chất của một công

dân toàn cầu trong việc nâng cao tinh thần, thái độ và ý thức xây dựng, bảo tồn

những giá trị lịch sử văn hóa truyền thống của nhân loại, của các quốc gia cổ đại

phương Đông, trong đó có Việt Nam.

1.2. Thực trạng của việc thiết kế và sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử

ở trường THPT

Để có được những nhận xét khách quan và khoa học về thực trạng của

việc thiết kế và sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử nói chung, dạy học lịch

sử các nền văn minh thế giới ở trường THPT nói riêng, chúng tôi tiến hành điều

tra khảo sát đối với 8 giáo viên của hai trường THPT và 253 học sinh THPT và

có kết quả như sau:

Biểu đồ 1.1. Kết quả số người tham gia phiếu điều tra, khảo sát online

36

1.2.1. Mục đích điều tra, khảo sát

- Điều tra về việc thiết kế và sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử

nhằm phát huy tích tích cực của học sinh trong học tập bộ môn.

- Qua đó làm cơ sở đối chiếu với lý luận khoa học, tìm ra nguyên nhân của

thực trạng và từ đó đề xuất các nguyên tắc và biện pháp sư phạm thực hiện nhằm

khắc phục các vấn đề còn tồn tại.

- Đối tượng điều tra: Là giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử ở các trường

THPT trong cụm trường Chương Mỹ - Thanh Oai và học sinh ở trường THPT

Chương Mỹ A.

- Phương pháp điều tra: Chúng tôi trực tiếp đến các trường THPT tìm

hiểu, quan sát sư phạm, dự giờ, tiếp xúc trao đổi với giáo viên bộ môn và học

sinh, đồng thời điều tra thực trạng bằng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan

thông qua phiếu điều tra online sau đó phân tích, xử lý các số liệu để có những

cơ sở đi đến kết luận làm đề tài.

1.2.2. Nội dung điều tra, khảo sát

- Đối với giáo viên: Tiến hành điều tra về nhận thức của họ về việc thiết

kế và sử dụng StoryMap trong dạy học bộ môn lịch sử ở trường THPT. Những

thuận lợi và khó khăn của giáo viên khi thiết kế và sử dụng StoryMap trong dạy

học bộ môn lịch sử. (Phiếu điều tra, khảo sát xem ở Phụ lục 1)

- Đối với học sinh: Để điều tra một cách khách quan và có tính thực tiễn

sát trong quá trình dạy học bộ môn Lịch sử. Chúng tôi sẽ tiến hành điều tra về

thái độ hứng thú của học sinh với việc thầy cô giáo có sử dụng lược đồ và

StoryMap trong dạy học lịch sử. Nhận thức của học sinh về sự khác nhau giữa

hai bài học lịch sử có sử dụng công cụ StoryMap và không sử dụng công cụ

StoryMap. Hiệu quả của bài học trong việc thường xuyên sử dụng StoryMap

trong dạy học bộ môn. (Phiếu điều tra khảo sát xem ở Phụ lục 2)

37

1.2.3. Kết quả điều tra, khảo sát

Sau quá trình điều tra, xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học

và các phương pháp khác, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

1.2.3.1. Phương tiện dạy học.

- Hiện nay, ở các trường THPT hiện nay đồ dùng trực quan phục vụ cho

việc dạy học lịch sử còn thiếu đặc biệt là lược đồ. Lược đồ lịch sử do Bộ Giáo

dục và Đào tạo cung cấp vẫn chưa đáp ứng đủ.

- Các phương tiện dạy học còn hạn chế về nội dung và số lượng. Phòng

học bộ môn Lịch sử hầu như chưa có.

- Tài liệu phục vụ cho giảng dạy chủ yếu là tài liệu thành văn, còn tài liệu

về trực quan như hệ thống lược đồ, sơ đồ, biểu đồ, niên biểu, đồ thị…, vẫn còn là

những lược đồ, sơ đồ tĩnh còn các công cụ dạy học như bản đồ động qua các

công cụ hỗ trợ dạy học chưa có hoặc còn ít và chưa phong phú về nội dung.

1.2.3.2. Về phía giáo viên.

Trong việc giảng dạy hiện nay đa phần giáo viên ít hoặc không sử dụng

các công cụ hỗ trợ giảng dạy trực tuyến, trên cơ sở đó qua điều tra chúng tôi thấy

hầu hết giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc thiết kế

và sử dụng công cụ StoryMap trong quá trình dạy học lịch sử nhằm phát huy tính

tích cực của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng của bài học lịch sử.

Tuy nhiên, nhiều giáo viên vẫn còn chưa biết đến công cụ StoryMap này

hoặc thỉnh thoảng nghe đồng nghiệp nói nhưng lại "e ngại" sử dụng hay sử dụng

mang tính đối phó do công tác chuẩn bị mất nhiều thời gian, nội dung phải thực

hiện trong một tiết dạy quá nhiều dẫn đến tình trạng "cháy giáo án". Từ đó,

chúng tôi tiến hành một cuộc khảo sát, điều tra bằng phiếu điền thông tin phiếu

qua docs.google.com Online như sau:

38

Bảng 1.1. Mức độ GV sử dụng StoryMap và bản đồ khác trong dạy học Lịch sử

(Đơn vị tính: %)

Mức độ Trường THPT Trường THPT Tổng sử dụng Nguyễn Du, Thanh Oai Chương Mỹ A

Mức độ giáo viên sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử

Thường xuyên 0% 0% 0%

Thỉnh thoảng 25% 50% 25%

Hiếm khi 0% 12,5% 12,5%

Chưa bao giờ 25% 37,5% 12,5%

Mức độ giáo viên sử dụng bản đồ trong dạy học lịch sử

Bản đồ giấy 25% 62,5% 37,5%

Bản đồ điện tử 25% 37,5% 12,5%

Biểu đồ 1.2. Kết quả điều tra về mức độ sử dụng StoryMap và các loại bản

đồ khác trong dạy học lịch sử

39

Qua điều tra, chúng tôi thấy rằng, đa phần GV chỉ biết đến hoặc thỉnh

thoảng biết đến công cụ StoryMap qua các đồng nghiệp của mình giới thiệu

(chiếm tỉ lệ 50%), còn nghe qua nhưng chưa bao giờ được biết và sử dụng công

cụ StoryMap (chiếm 37,5%), còn lại là hiếm khi được biết đến công cụ hữu ích

này trong việc hỗ trợ giảng dạy trên lớp. Cũng qua khảo sát thấy rằng phương

pháp dạy học truyền thống, sử dụng phương tiện dạy học vẫn cơ bản, thường

xuyên là sử dụng bản đồ giấy, số GV sử dụng bản đồ giấy (chiếm tỉ lệ 62,5%), số

GV sử dụng các loại bản đồ hình cầu đã được cài đặt sẵn trong các công cụ điện

tử viễn thông (chiếm tỉ lệ 37,5%). Như vậy, giáo viên nói chung và GV môn

Lịch sử nói riêng chưa bao giờ được tiếp xúc và sử dụng StoryMap.

Bảng 1.2. Mức độ giáo viên sử dụng công cụ hỗ trợ dạy học lịch sử

(Đơn vị tính: %)

Mức độ Trường THPT Trường THPT Tổng sử dụng Nguyễn Du, Thanh Oai Chương Mỹ A

Mức độ giáo viên sử dụng các loại công cụ dạy học lịch sử

Phiếu học tập 25% 0% 25%

Powerpoint 25% 50% 75%

Mức độ giáo viên sử dụng công cụ StoryMap

Rất cần thiết 0% 12,5% 12,5%

Cần thiết 50% 37,5% 87,5%

40

Biểu đồ 1.3. Kết quả điều tra về mức độ sử dụng các công cụ hỗ trợ giảng

dạy và sự cần thiết của việc sử dụng công cụ StoryMap trong dạy học lịch sử

Khi hỏi trong quá trình giảng dạy môn lịch sử đa phần GV trả lời sử dụng

công cụ dạy học bằng Powerpoint (chiếm tỉ lệ 75%), bằng phiếu học tập (chiếm

tỉ lệ 25%). Như vậy, ta có thể thấy rằng việc ứng dụng công cụ dạy học bằng

StoryMap hầu hết GV chưa bao giờ được biết đến và sử dụng trong quá trình dạy

học lịch sử. Trước tình hình trên chúng tôi lại đặt câu hỏi cho GV trong quá trình

dạy học lịch sử có cần thiết sử dụng công cụ StoryMap không?

Việc thiết kế và sử dụng StoryMap được GV chú trọng quan tâm nhưng

không thường xuyên, nếu có thì chỉ sử dụng khi có dự giờ, thanh tra hoặc thao

giảng. Do vậy dẫn tới học sinh ghi nhớ kiến thức lịch sử một cách máy móc,

chưa vận dụng được khả năng tư duy lôgic.

Bên cạnh đó, do tác động của một số điều kiện và hoàn cảnh khác như: đời

sống khó khăn, việc đầu tư về thời gian cũng như kinh phí để xây dựng lược đồ

chưa được chú trọng…Vì thế dẫn đến những hạn chế của việc xây dựng và sử

dụng lược đồ trong dạy học lịch sử.

41

Bảng 1.3. Mục đích và khó khăn khi sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử

(Đơn vị tính: %)

Trường THPT Trường Mức độ Nguyễn Du, THPT Tổng sử dụng Thanh Oai Chương Mỹ A

Mục đích của việc sử dụng công cụ StoryMap trong dạy học lịch sử

Sử dụng làm phương pháp dạy 37,5% 25% 62,5% học tích cực

Kích thích học sinh hứng thú 0% 25% 25%

Trình bày bài học một cách 12,5% 0% 12,5% sinh động

Những khó khăn khi sử dụng công cụ StoryMap

Hạn chế về mặt cơ sở vật chất 50% 37,5% 87,5%

Học sinh chưa được tiếp xúc 0% 12,5% 12,5%

Biểu đồ 1.4. Kết quả điều tra về mục đích và những khó khăn khi sử dụng

công cụ StoryMap trong dạy học lịch sử

42

Lý giải cho thực trạng sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử của các

giáo viên Việt Nam cho thấy vấn đề giáo viên ít và chưa tiếp xúc, sử dụng Story

Map là do hiện nay việc tìm hiểu, giới thiệu và hướng dẫn cho giáo viên về công

cụ StoryMap là rất ít. Đặc biệt là với dạy học lịch sử vẫn cho có bất kỳ nghiên

cứu, hay tài liệu hướng dẫn nào cho giáo viên về việc sử dụng StoryMap và các

vận dụng nó vào trong dạy học lịch sử.

Kết quả cho thấy, mục đích của việc sử dụng công cụ StoryMap trong dạy

học lịch sử khi tiến hành khảo sát nhằm hỗ trợ việc sử dụng phương pháp dạy

học tích cực trong môn Lịch sử (chiếm tỉ lệ 62,5 %), nhằm kích thích học sinh có

hứng thú học tập (chiếm tỉ lệ 25%) còn lại là trình bày bài học một cách khoa

học. Rõ ràng chúng ta thấy kết quả khảo sát này thực chất GV chưa hiểu, nắm rõ

gì về công cụ StoryMap trong việc ứng dụng dạy học nói chung và môn Lịch sử

nói riêng, đa phần GV trả lời theo sự cảm nhận của mình mà chưa bao giờ được

biết đến.

Từ những phản ánh trên việc sử dụng công cụ StoryMap là một vấn đề rất

khó khăn đối với GV khi sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử, trước hết hạn

chế về mặt cơ sở vật chất (máy tính, máy chiếu, wifi,…) của lớp học. Đồng thời

HS cũng chưa bao giờ được biết và tiếp xúc đến công cụ StoryMap. Mặc dù vậy,

nhưng StoryMap là một công cụ hữu ích dễ hiểu, dễ dùng trong việc thiết kế một

bài dạy trên lớp, HS cũng có thể tìm hiểu vốn kiến thức trước ở nhà khi GV giao

nhiệm vụ tìm hiểu trước thông qua phiếu yêu cầu tìm hiểu kiến thức ở nhà.

Ngoài ra còn nhiều vấn đề khác gây khó khăn cho giáo viên khi sử dụng

Story Map là học sinh chưa được tiếp xúc nhiều với công cụ Storymap và việc

khai thác hiệu quả công cụ Storymap còn rất hạn chế. Bởi theo nghiên cứu của

Thomas Hammond thì sự phức tạp của các công cụ và bộ dữ liệu đã gây khó

khăn cho các giáo viên. Bởi các “phần mềm GIS đều đòi hỏi mức độ học tập về

43

phần mềm cao và lắp ráp các dữ liệu có liên quan là rất khó khăn”. Đồng thời

theo Thomas Hammond vấn đề sư phạm và lựa chọn nội dung cũng là trở ngại

cho giáo viên khi sử dụng StoryMap.

Thực trạng trên cho thấy sẽ rất khó khăn để giúp giáo viên có thể tiếp xúc

và sử dụng StoryMap vào dạy học lịch sử nhưng sau buổi dự giờ thực nghiệm sử

dụng StoryMap của tôi phần lớn các giáo viên đều cho rằng việc sử dụng Story

Map là rất cần thiết. Cụ thể 8 GV của cả hai trường THPT Nguyên Du, Thanh

Oai và THPT Chương Mỹ A chiếm tỉ lệ 100% GV cho rằng là rất cần thiết và

cần thiết, không có GV nào cho là bình thường và không cần thiết.

Như vậy thông qua điều tra GV dạy môn Lịch sử ở hai trường là THPT

Nguyễn Du, Thanh Oai, Hà Nội và trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội đã cho

thấy phần lớn GV vẫn chưa được sử dụng và tiếp xúc với StoryMap bởi GV lịch

sử hiện nay vẫn chủ yếu sử dụng bản đồ giấy trong dạy học lịch sử. Đồng thời

vấn đề về cơ sở vật chất cũng như sự hiệu quả trong việc khai thác công cụ cũng

là sự cản trở GV tiếp xúc và sử dụng công cụ StoryMap. Tuy nhiên các GV tỏ ra

rất hào hứng và thấy sự cần thiết của việc sử dụng StoryMap vào trong dạy học.

Vì vậy đặt ra nhu cầu cần có những nghiên cứu để hướng dẫn, giới thiệu và giải

quyết những khó khăn cho GV khi sử dụng công cụ StoryMap trong dạy học nói

chung và bộ môn Lịch sử nói riêng.

1.2.3.3. Về phía học sinh

Qua cuộc điều tra, khảo sát về thực trạng của HS sử dụng StoryMap trong

học tập lịch sử có chút khả quan hơn so với giáo viên. Tôi đã tiến hành điều tra,

khảo sát qua 253 học sinh trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội qua các lớp, sĩ

số của các lớp này độ chênh lệch không cao, để tìm hiểu rõ hơn, tôi tiến hành

khảo sát ở các lớp theo định hướng khối học mà các em HS dự định đăng ký dự

thi THPT Quốc gia và xét tuyển Đại học, cao đẳng, cụ thể như sau:

44

Bảng 1.4. Số học sinh tham gia tiến hành điều tra, khảo sát theo lớp học

Dự kiến khối theo học STT Lớp Trường Sĩ số thi THPT Quốc gia

1 10A1 A THPT Chương Mỹ A 40

2 10A4 A THPT Chương Mỹ A 41

3 10A9 A1 THPT Chương Mỹ A 44

4 10A7 B THPT Chương Mỹ A 41

5 10A10 C THPT Chương Mỹ A 44

6 10A14 D THPT Chương Mỹ A 43

253 Tổng số học sinh

Biểu đồ 1.5. Kết quả điều tra, khảo sát về sự hứng thú học tập của HS khi

học lịch sử và mức độ tiếp xúc và sử dụng các loại công cụ hỗ trợ dạy học

45

Qua phiếu điều tra, khảo sát tôi thấy đa số HS trường THPT Chương Mỹ

A, Hà Nội rất thích và thích học lịch sử: rất thích học chiếm 36%; thích học là

32,8% còn lại là bình thường chiếm 27,3% còn không có HS nào không thích

học lịch sử. Qua số liệu ta có thể thấy mặc dù hiện nay môn lịch sử là một vấn đề

nhức nhối, đau đầu của các nhà nghiên cứu lịch sử, bởi đa phần hiện nay HS và

phụ huynh cho rằng đây là “môn phụ” cho nên chưa chú ý trong việc dành thời

gian cho việc học tập lịch sử. Một trong những lý do trên một phần cũng do GV

chưa có biện pháp, phương pháp giảng dạy nhằm gây hứng thú học tập lịch sử

cho HS. Qua phiếu điều tra đa phần HS chỉ được học qua các bài giảng mà GV

soạn trên phần mềm Powerpoint (chiếm tỉ lệ 43,9%); Phiếu học tập (chiếm

36,4%), Tỉ lệ 10,7% là HS được tiếp xúc với công cụ dạy học bằng Mindmap

còn lại là Prezi và một số công cụ hỗ trợ khác.

Biểu đồ 1.6a. Thực trạng sử dụng các loại bản đồ trong học tập lịch sử

của học sinh ở trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội

46

Khi điều tra vấn đề sử dụng các loại bản đồ trong học tập lịch sử đã cho

thấy kết quả là phần lớn học sinh vẫn sử dụng bản đồ giấy. Theo kết quả điều tra

học sinh các lớp đều được học và sử dụng bản đồ giấy chiếm tỉ lệ 61,3%; Sử

dụng bản đồ điện tử tỉ lệ là 24,5%; bản đồ hình cầu tỉ lệ là 11,5% còn lại là các

sử dụng các loại bản đồ khác,… Như vậy, trong quá trình học tập lịch sử học

sinh chưa biết đến hoặc sử dụng đến các loại bản đồ động như công cụ

StoryMap. Như vậy, xuất phát từ những thông số trên chúng tôi hỏi tiếp HS vậy

các em có thích GV mình dạy sử dụng công cụ StoryMap trong tiết học lịch sử.

Kết quả khảo sát cho thấy đa phần các em HS rất thích và thích được học với các

tiết dạy có sử dụng StoryMap chiếm tỉ lệ là 68,88%, số HS chọn bình thường là

27,3% còn lại là không thích chiếm tỉ lệ không đáng kể.

Biểu đồ 1.6b. Thực trạng sử dụng các loại bản đồ trong học tập lịch sử

của học sinh ở trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội

47

Qua kết quả điều tra, khảo sát HS trong việc tiếp xúc và sử dụng hay được

học tiết học nào có sử dụng công cụ StoryMap thì đa phần HS hiếm khi và chưa

bao giờ được tiếp xúc và học với StoryMap chiếm tỉ lệ là 62,1%, số HS thỉnh

thoảng được nghe và biết nhưng chưa được học chiếm tỉ lệ là 24,5% còn lại là

thường xuyên số HS không đáng kể chiếm 13,4%.

Như vậy qua điều tra thực tiễn về sử dụng StoryMap của GV và HS chúng

ta có thể thấy ở Việt Nam việc tiếp xúc và sử dụng StoryMap trong dạy và học

lịch sử còn rất thấp. Cả hai trường chúng tôi điều tra đầu năm ở trung tâm thành

phố Hà Nội và đều là hai trường có cơ sở trang thiết bị hiện đại, học sinh và giáo

viên dễ dàng được tiếp xúc với những công nghệ hiện đại như trong thời đại 4.0

hiện nay nên vẫn có một số giáo viên và học sinh đã được biết đến, tiếp xúc và

sử dụng StoryMap. Tuy nhiên cơ sở vật chất và trình độ giáo dục của Việt Nam

không đồng đều giữa các vùng miền nên ở những nơi có vùng miền núi, nông

thôn giáo viên và học sinh sẽ rất khó có thể tiếp xúc và sử dụng được công cụ

này hữu ích, bổ trợ dạy học trong các nhà trường.

Chính vì vậy, khi hỏi HS về việc sử dụng công cụ StoryMap trong dạy học

lịch sử có cần thiết không thì đa phần HS cho rằng việc học sử hiện nay rất khô

khan, nhiều sự kiện, ít hình ảnh lại không có nhiều minh chứng. Xuất phát từ lý

do trên và cũng qua kết quả điều tra, khảo sát chúng ta thấy HS cho rằng việc sử

dụng StoryMap trong dạy học lịch sử là rất cần thiết (chiếm tỉ lệ 37,5%), số HS

chọn cần thiết cũng chiếm tỉ lệ cao (chiếm tỉ lệ 37,2), tỉ lệ chọn bình thường

chiếm 23,3% còn lại là không cần thiết chiếm tỉ lệ không đáng kể.

Tóm lại, qua tìm hiểu về vai trò, thái độ của học sinh và giáo viên sau khi

trải nghiệm StoryMap tôi thấy việc đưa StoryMap vào trong dạy học lịch sử là

cần thiết. để từ đó cần đưa ra những hướng dẫn, giải pháp để giúp học sinh và

giáo viên có thể dễ dàng tiếp xúc, sử dụng với công cụ StoryMap hữu ích này.

48

Tiểu kết chương 1

StoryMap là một công cụ không gian địa lý thuộc dạng hệ thống địa lý bao

gồm hệ thống phần cứng, phần mềm máy tính. Dữ liệu địa lý và con người nhằm

thu thập/ nhập số liệu, chỉnh lý, phân tích, lưu trữ và phân phối thông tin về vị trí

địa lý trên một bản đồ động. Có rất nhiều phần mềm để tạo lên StoryMap trong

đó phải kể đến ArcGIS của ESRI một trong những tập đoàn nổi tiếng về các

phần mềm GIS.

Công cụ StoryMap có vai trò và ý nghĩa to lớn đối với dạy học lịch sử.

Đầu tiên phải kể đến vai trò cơ bản là công cụ hỗ trợ công việc giảng dạy và học

tập cho GV và HS. Thứ hai, có thể làm thay đổi chương trình lịch sử về phương

pháp và nội dung dạy học nhằm thu hút, gây hứng thú cho HS khi học. Thứ ba,

sẽ khiến cho môi trường giáo dục và thái độ của HS thay đổi, môi trường học tập

hiện đại hơn, học sinh và giáo viên được tiếp xúc và sử dụng nhiều công nghệ

thiết bị hiện đại hơn. Đặc biệt có công cụ hữu hiệu và sinh đông cùng với nội

dung kiến thức và phương pháp học tập lịch sử mới lạ và sự hiện đại của lớp học

lịch sử đã khiến học sinh ngày càng yêu thích và tìm hiểu kiến thức về môn lịch

sử hơn. Tuy nhiên trước thực tế GV và HS ở Việt Nam rất ít được tiếp xúc với

StoryMap, chủ yếu hiện tại vẫn sử dụng những công cụ và phương pháp truyền

thống như bảng, bản đồ giấy, tranh ảnh,... để dạy học. Cùng với đó là những khó

khăn và hạn chế về cơ sở vật chất, khả năng tiếp xúc của HS và sự khó khăn

trong khai thác hiệu quả của công cụ StoryMap.

Như vậy, từ kết quả điều tra, khảo sát thực trạng trên đã đặt ra yêu cầu cần

phải nghiên cứu, tìm ra giải pháp và có những tài liệu hướng dẫn để giúp giáo

viên và học sinh dễ dàng hơn trong việc tiếp xúc với công cụ StoryMap và giúp

công cụ này trở lên phổ biến hơn trong việc phục vụ giảng dạy ở các trường học

hiện nay ở Việt Nam.

49

CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ STORYMAP TRONG DẠY HỌC CÁC NỀN VĂN

MINH THẾ GIỚI MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT CHƯƠNG MỸ A

2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản kiến thức về các nền văn minh thế giới

của chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử THPT

2.1.1. Vị trí

Trong chương trình giáo dục phổ thông môn lịch sử hiện hành về các nền

văn minh thế giới nằm trong phần một: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại

và trung đại – Chương II: Xã hội cổ đại qua tiết 3+4; bài 3: Các quốc gia cổ đại

phương Đông và tiết 5 + 6; bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây – Hy Lạp và

Rô-ma. Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành chỉ tập trung hình thành nội

dung kiến thức cơ bản mà chưa tìm hiểu, nghiên cứu sâu về nội dung kiến thức

về cơ sở, điều kiện hình thành cũng như thành tựu về các nền văn minh thế giới.

Còn trong chương trình giáo dục phổ thông mới nội dung kiến thức về lịch sử

văn minh thế giới được các nhà nghiên cứu giáo dục lịch sử đưa vào hạ mục cốt

lõi trong chương trình lịch sử thế giới về một số các nền văn minh thế giới thời

kì cổ đại – trung đại, đây là nội dung giáo dục dành cho HS trung học phổ thông

nhằm thực hiện yêu cầu phân hoá sâu, giúp học sinh tăng cường kiến thức và kĩ

năng thực hành, vận dụng kiến thức giải quyết một số vấn đề của thực tiễn, đáp

ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp trong tương lai.

2.1.2. Mục tiêu

Lịch sử các nền văn minh thế giới là một chủ đề có ý nghĩa quan trọng góp

phần vào quá trình giáo dục nhân cách con người trên nhiều phương diện văn

hóa, văn minh. Việc dạy và học các nền văn minh thế giới cho đến hiện nay vẫn

còn rất nhiều vấn đề đặt ra, cần tăng cường nghiên cứu và đổi mới hơn nữa nội

dung và phương pháp giảng dạy. Trong phạm vi luận văn, chúng tôi chỉ đề cập

đến một số nội dung liên quan đến việc giảng dạy các nền văn minh phương

50

Đông môn Lịch sử trong môi trường THPT và bước đầu gợi mở một vài vấn đề

nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy chủ đề này. Với nội dung chủ đề này Học

sinh học xong chủ đề này cần nắm vững một số vấn đề sau:

* Về kiến thức:

- Hiểu và giải thích được các nhà nước hình thành sớm ơ phương Đông; biết

được quá trình hình thành nhà nước giải thích được cơ sở và nguyên nhân của

quá trình hình thành nhà nước sớm:

a. Cơ sở hình thành các nhà nước sớm ở phương Đông

+ Ai Cập: 3200 TCN, hình thành nhà nước thống nhất.

+ Ấn Độ: khoảng thiên niên kỉ IV TCN, hình thành các quốc gia cổ đại ở

lưu vực sông Ấn.

+ Trung Quốc: khoảng thế kỉ XXI TCN, hình thành vương triều nhà Hạ.

Như vậy, các nhà nước ở phương Đông thời cổ đại được hình thành sớm

nhất thế giới.

b. Quá trình hình thành nhà nước cổ đại phương Đông

Khi xã hội nguyên thủy tan rã, đã hình thành các công xã. Do nhu cầu trị

thủy và làm thủy lợi, các công xã tự liên kết thành các liên minh công xã, rồi

thành nhà nước.

c. Những cơ sở và nguyên nhân của quá trình hình thành nhà nước sớm ở

phương Đông

- Được hình thành ở lưu vực các con sông lớn, vì có:

+ Thuận lợi: đất phù sa màu mỡ và mềm, nước tưới đầy đủ.

+ Khó khăn: trị thủy các dòng song, phải làm kênh tưới tiêu.

- Phát triển kinh tế: Nông nghiệp phát triển sớm và cho năng suất cao, xuất

hiện của cải dư thừa ngay từ khi chưa có đồ sắt; thủ công nghiệp cũng có điều

kiện để phát triển. Công tác thủy lợi đòi hỏi sự hợp sức và sáng tạo.

51

- Nêu được các tầng lớp xã hội và địa vị của các tầng lớp, giai cấp trong xã hội;

hiểu được về chế độ chuyên chế cổ đại ở phương Đông:

a. Xã hội cổ đại phương Đông phân hóa thành các tầng lớp.

- Nông dân công xã: chiếm đa số, trở thành lực lượng sản xuất chính, nhận

ruộng của công xã để canh tác, nộp thuế cho nhà nước và làm các nghĩa vụ khác.

- Quý tộc: Gồm các quan lại ở địa phương, các thủ lĩnh quân sự và những

người phụ trách lễ nghi tôn giáo. Họ sống sung sướng dựa vào sự bóc lột nông

dân.

- Nô lệ: Chủ yếu là tù binh và thành viên công xã bị mắc nợ hoặc tội

phạm. Họ phải làm các việc nặng nhọc và hầu hạ quí tộc. Cùng với nông dân

công xã họ là tầng lớp bị bóc lột trong xã hội.

=> Vẽ sơ đồ các giai cấp trong xã hội cổ đại phương Đông và rút ra nhận

xét.

b. Chế độ chuyên chế cổ đại ở các quốc gia cổ đại phương Đông:

- Khái niệm: “Chế độ chuyên chế cổ đại” là chế độ nhà nước của xã

hội có giai cấp đầu tiên ở phương Đông, trong đó vua là người đứng đầu, có

quyền lực tối cao.

- Quyền lực của vua: nắm cả pháp quyền và thần quyền, có tên gọi

khác nhau ở mối nước: Pha-ra-ôn (Ai Cập), En-xi (Lưỡng Hà) hay Thiên tử

(Trung Quốc)…

- Dưới vua là bộ máy hành chính quan liêu, đứng đầu là quan Vidia

hoặc thừa tướng; có chức năng thu thuế, trông coi và xây dựng các công trình

công cộng và chỉ huy quân đội.

- Trình bày được một số thành tựu văn hóa phương Đông:

a. Sự ra đời của lịch và thiên văn học:

52

+ Gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp và trị thủy khi nước ở các

dòng sông dâng lên.

+ Lịch: Người cổ đại tính được một năm có 365 ngày, có 12 tháng, tuần,

ngày và mùa (khô, mưa).

+ Biết đo ánh sáng Mặt Trời: ngày có 24 giờ.

=> Tác dụng: gieo trồng đúng thời vụ, năng suất tăng cao.

b. Chữ viết:

+ Do nhu cầu trao đổi, ghi chép, lưu giữ kinh nghiệm mà chữ viết sớm

hình thành từ thiên niên kỷ IV TCN.

+ Các loại hình chữ: ban đầu là chữ tượng hình, sau đó là tượng ý, tượng

thanh.

+ Nguyên liệu dùng để viết: giấy papyrus, đất sét, xương thú, mai rùa, thẻ

tre, lụa.

=> Tác dụng: Đây là phát minh đầu tiên và lớn quan trọng của loài người,

nhờ nó mà chúng ta hiểu biết được phần nào của lịch sử thế giới cổ đại.

c. Toán học:

+ Do nhu cầu tính lại ruộng đất, nhu cầu xây dựng, tính toán mà toán học

ra đời.

+ Thành tựu: phát minh ra hệ đếm thập phân, hệ đếm 60; các chữ số từ 1

đến 9 và số 0; biết các phép tính cộng, trừ, nhân, chia; tính được diện tích các

hình tròn, tam giác, thể tích hình cầu, tính được số Pi bằng 3,16.

+ Giá trị: là những phát minh quan trọng, có ảnh hưởng đến thành tựu văn

minh nhân loại.

d. Kiến trúc:

+ Để thể hiện uy quyền của các vua, để tôn vinh vương triều mà hàng loạt

các công trình kiến trúc đã ra đời.

53

+ Thành tựu: Kim tự tháp ở Ai Cập, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà, những

khu đền tháp kiểu kiến trúc Hin đu ở Ấn Độ

+ Giá trị: là những di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng thế giới, thể hiện sức

lao động và tài năng sáng tạo vĩ đại của con người.

e. Tư tưởng, tôn giáo: Các quốc gia cổ đại phương Đông theo tôn giáo như: Nho

giáo (Trung Quốc); Phật giáo (Ấn Độ),...

* Về kĩ năng:

– Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về các nền văn

minh cổ đại phương Đông.

- Rèn kĩ năng phân tích, nhận xét; kĩ năng liên hệ thực tế.

- Rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong học tập, tích cực bồi dưỡng kĩ

năng phân tích, tổng hợp.

* Về thái độ:

- Nâng cao tinh thần yêu nước và tự hào dân tộc cho học sinh, từ đó học

sinh có thái độ và ý thức trong việc xây dựng và bảo tồn các di tích lịch sử văn

hóa truyền thống của các dân tộc phương Đông, trong đó có Việt Nam

- Góp phần giáo dục ý thức bảo vệ các di sản văn hoá tốt đẹp của dân tộc;

ý thức, phát huy năng lực sáng tạo trong văn hoá.

* Về định hướng phát triển năng lực:

- Về năng lực chung:

+ Năng lực tự học: HS đọc và tìm hiểu những kiến thức cơ bản thông công

cụ StoryMap, qua mạng Internet, trong SGK,... tái tạo kiến thức, xác định mối

quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử từ đó đưa ra đánh giá, nhận xét.

+ Năng lực giải quyết vấn đề: vận dụng kiến thức đã học để trả lời các câu

hỏi vì sao các nhà nước cổ đại phương Đông xuất hiện gắn liền với các dòng

sông lớn;

54

+ Năng lực hợp tác; năng lực thuyết trình, năng lực sử dụng công nghệ

thông tin tự khai thác các tư liệu lịch sử có liên quan, năng lực quan sát.

- Về năng lực bộ môn:

+ Tái tạo kiến thức, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, so sánh, đánh

giá nhận xét.

+ Lập bảng hệ thống kiến thức về thành tựu văn hóa các nền văn minh

phương Đông.

+ Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Rút ra được bài học lịch sử và liên

hệ đến những vấn đề của thực tiễn cuộc sống hiện nay.

2.1.3. Nội dung kiến thức cơ bản có thể vận dụng StoryMap khi dạy học về các

nền văn minh thế giới của chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử

THPT

Như ta đã phân tích và đánh giá ở trên không phải nội dung nào cũng có

thể vận dụng được StoryMap vào trong quá trình dạy học. Vì vậy mà việc xác

định những nội dung, kiến thức lịch sử phù hợp và chiếm ưu thế để vận dụng

công cụ StoryMap là rất cần thiết. Vì vậy, khi thiết kế và ứng dụng bằng công cụ

StoryMap trong dạy học Lịch sử ta cũng nên lựa chọn những kiến thức, những

bài, những chủ đề, chuyên đề phù hợp để thiết kế bài học qua StoryMap. Trong

phần kiến thức lịch sử văn minh thế giới chiếm một tỉ lệ khá lớn, sách giáo khoa

theo chương trình hiện hành đã dành hai bài (bài 3: Các quốc gia cổ đại phương

Đông và bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô Ma) để giới

thiệu đầy đủ về các nền văn minh tiêu biểu ở phương Đông và phương Tây. Tuy

nhiên trong chương trình giáo dục phổ thông mới nội dung chủ đề về các nền

văn minh cổ - trung đại đã nêu rõ thành nội dung cốt lõi của phần lịch sử thế giới

cổ - trung đại qua các nền văn minh phương Đông ở một số nước như: Ai Cập,

Lưỡng Hà, Trung Quốc, Ấn Độ, Hi – Lạp và Rô ma.

55

Bảng 1.5. Hệ thống nội dung kiến thức cơ bản có thể vận dụng StoryMap

56

2.2. Thiết kế StoryMap trong dạy học các nền văn minh thế giới môn lịch sử

ở trường Trung học phổ thông Chương Mỹ A.

2.2.1. Cách cài đặt ArcGIS Online và ArcGIS Desktop

Như đã nói ở trên công cụ Story Map là công cụ không gian địa lý thuộc

dạng hệ thông tin địa lý (GIS). Chính vì vậy để tạo lên các StoryMap chúng tôi

đã tìm đến những phần mềm để tạo ra hệ thông tin địa lý (GIS). Theo các chuyên

gia về GIS hiện nay công nghệ ESRI được coi là một giải pháp mang tính chất

mã nguồn mở, tổng thể và hoàn chỉnh, có khả năng khai thác hết các chức năng

của GIS trên các ứng dụng khác nhau như: desktop (ArcGIS Desktop), máy chủ

(ArcGIS Server), các ứng dụng Web (ArcGIS, ArcGIS Online), hoặc hệ thống

thiết bị di động (ArcGIS).... Có khả năng tương thích cao đối với nhiều loại sản

phẩm của hãng khác nhau.

Vì vậy để tạo ra các StoryMap đầu tiên chúng ta sẽ tìm hiểu và cài đặt

ArcGIS. Cụ thể ở đây là các cài đặt ArcGIS Online và ArcGIS Desktop.

2.2.1.1. Cách cài đặt ArcGIS Online

ArcGis Online là một nền tảng điện toán đám mây dựa trên sự hợp tác

giữa các thành viên của một tổ chức để tạo, chia sẻ và truy cập bản đồ, các ứng

dụng cũng như dữ liệu, bao gồm bản đồ nền (basemaps) được xuất bản bởi

ESRI. Thông qua ArcGis Online, bạn sẽ được truy cập vào điện toán đám mây

của ESRI một cách an toàn, tại đây bạn có thể quản lý, tạo, lưu trữ và truy cập

nhiều lớp dữ liệu. Vì ArcGis Online là một phần không thể thiếu của hệ thống

phần mềm ArcGis Server, những ứng dụng liên quan đến ArcGis,…chúng ta

cũng có thể truy cập vào các ứng dụng có sẵn của ESRI (ArcGis Online) để tiến

hành lập bản đồ trong Microshoft Excel, giám sát các hoạt động của người sử

dụng công cụ này cũng như chia sẻ các bản đồ đến với mọi người trong nhóm

hoặc các tổ chức mà chúng ta tham gia.

57

ArcGIS Online còn là phần mềm ứng dụng trên web gồm: ArcMap,

ArcCatalog, ArcToolbox, ModelBuilder, ArcScene và ArcGlobe. Khi chúng ta

sử dụng các ứng dụng này, chúng ta có thể thực hiện được các bài toán ứng dụng

GIS bất kỳ, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm cả thành lập bản đồ, phân tích địa

lý, chỉnh sửa và biên tập dữ liệu, quản lý dữ liệu, hiển thị và xử lý dữ liệu một

cách nhanh nhất, chính xác nhất…

* Ưu điểm của ArcGIS Online:

ArcGIS bao gồm một bộ các ứng dụng phong phú. Sử dụng ứng dụng bản

đồ để thu thập và chia sẻ thông tin giữa các tổ chức của bạn và với công chúng.

Sử dụng các ứng dụng kinh doanh tích hợp với các hệ thống hiện có của bạn để

lập bản đồ và làm phong phú thêm dữ liệu của bạn. Hoặc nhanh chóng cấu hình

các ứng dụng của riêng bạn với các nền mẫu và các phụ tùng để kể câu chuyện

của bạn không yêu cầu mã hóa.

ArcGIS bao gồm một Bản đồ sống của thế giới, bao gồm các bản đồ có

thẩm quyền và dữ liệu về hàng ngàn chủ đề. Đi xa hơn một bản đồ nền và hình

ảnh và khám phá bản đồ về con người và kinh doanh, cảnh quan và khí hậu, giao

thông vận tải, và nhiều hơn nữa.

Với ArcGIS bạn có thể hình dung lượng lớn dữ liệu và chuyển tải thông

tin một cách mạnh hơn là chỉ dùng từ ngữ. Chia sẻ thông tin của bạn cách trực

quan với một bản đồ làm điều đó dễ dàng hơn cho những người khác để nắm bắt

những ý tưởng của bạn. Mang dữ liệu của bạn vào cuộc sống với ArcGIS và kể

những câu chuyện mà bạn muốn kể.

Thế giới của chúng ta đang tràn ngập dữ liệu, từ phương tiện truyền thông

xã hội đến dữ liệu vệ tinh. Làm thế nào để bạn hiểu rõ tất cả những điều đó?

Phân tích không gian cho phép bạn xác định và định lượng các mối liên quan,

hậu quả và sự tác động của các quyết định của bạn.

58

ArcGIS bao gồm mọi thứ bạn cần phải kiểm soát và quản lý con người và

nội dung. Từ gán vai trò tùy chỉnh và đặc quyền để quản lý giấy phép và nội

dung để xem tình trạng sức khỏe của hệ thống. Các công cụ quản trị đảm bảo

rằng bạn có thể sử dụng ArcGIS với sự tự tin, trong khi cho phép người dùng của

bạn những gì họ cần để thực hiện công việc của họ.

Điểm đến lý tưởng cho các ứng dụng cả bạn và các dịch vụ dữ liệu được

cung cấp bởi các đối tác được ủy quyền của ESRI, các nhà phân phối, và ESRI.

Tiết kiệm thời gian với những bản đồ, ứng dụng, và cấu hình nền tảng cụ thể cho

ngành công nghiệp của bạn. Sử dụng các mẫu để cấu hình các ứng dụng ArcGIS,

triển khai các ứng dụng web, và thực hiện các bài thực hành tốt nhất. Các giải

pháp ArcGIS có sẵn cho một loạt các ngành công nghiệp như nhà nước địa

phương và ban, quản lý tình trạng khẩn cấp, các tiện ích, viễn thông, quân sự và

tình báo.

* Hướng dẫn cách cài đặt/đăng ký tài khoản ArcGIS Online:

Bước 1: Để chuẩn bị cho việc cài đặt/đăng ký tài khoản ArcGIS Online cần đảm

bảo các yếu tố sau:

- Một máy tính được kết nối với mạng Internet

- Trình duyệt web bằng chrome hoặc firefox

- Có một tài khoản địa chỉ Email để đăng ký tài khoản

Bước 2: Tiến hành đăng ký/cài đặt ArcGIS Online có 2 cách như sau:

+ Cách thứ nhất qua trang web: https://www.esri.com/vi-vn/arcgis/trial

1. Khai báo thông tin để tạo tài khoản và kích vào nút “Bắt đầu dùng thử”

59

Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online

2. Hiện ra bảng thông báo vào email xác nhận

Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online

60

3. Mở “Email” dùng để đăng kí, rồi nhấn vào link trong thư ESRI gửi đến

Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online

4. Điền đầy đủ thông tin để hoàn thành tạo tài khoản trên ArcGIS Online, sau đó

nhấn vào “Tạo tài khoản của tôi” ở cuối.

Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online

5. Điền thông tin để hoàn thiện “Thiết lập tổ chức”

Chọn tên tổ chức

Chọn tên ngắn cho tổ chức: tạo link của tài khoản của bạn

61

Chọn ngôn ngữ: Kích chọn “Vietnam”

Chọn vùng: Kích chọn”Vietnam”

Chọn địa chỉ liên lạc: điền email liên lạc vào ô trống

Kích nút “Lưu và tiếp tục”

Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online

6. Kích chọn ô tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng của bạn

Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online

62

7. Chọn mục “Bản đồ” để bắt đầu tạo bản đồ trên ArcGIS và lưu hoàn thành thay

đổi cài đặt

Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online

+ Cách thứ hai: Đăng ký trực tiếp ArcGiS Online qua trang web:

https://www.arcgis.com/index.html

Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online

63

1. Kích vào nút Đăng nhập xuất hiện bảng sau và yêu cầu đăng nhập: Hệ thống

sẽ yêu cầu đăng nhập mới có thể sử dụng chức năng này. Người dùng có thể

đăng nhập bằng tài khoản Google+ (1), Facebook (2) và nếu không có tài khoản

thì người dùng có thể Tạo một tài khoản cộng đồng (3)

Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online

2. Tiếp đó xuất hiện bảng chọn tài khoản, người dùng có thể chọn bất kỳ tài

khoản nào (Tôi chọn tài khoản Google + (1)) sau đó kích hoạt vào tài khoản đã

chọn như hình dưới:

Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online

64

3. Sau khi kích chọn đăng ký tài khoản màn hình sẽ xuất hiện như sau:

Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online

Như vậy bạn đã đăng ký thành công tài khoản trong ArcGIS Online. Tiếp

theo người dùng tiến hành các bước sử dụng công cụ trong ArcGIS Online bằng

các bước tạo bản đồ, tạo bài thuyết trình bằng StoryMap.

2.2.1.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop

ArcGIS Desktop là một bộ phần mềm ứng dụng khai thác trên Desktop

gồm: ArcMap, ArcCatalog, ArcToolbox, ModelBuilder, ArcScene và ArcGlobe.

Khi chúng ta sử dụng các ứng dụng trên có thể thực hiện được, tìm được các bài

toán ứng dụng GIS bất kỳ, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm cả thành lập bản

đồ, phân tích địa lý, chỉnh sửa và biên tập dữ liệu, quản lý dữ liệu, hiển thị và xử

lý dữ liệu nhanh nhất và chính xác nhất qua ArcGis Desktop…

65

ArcGIS Desktop: trong công cụ nay ưu điểm của nó là bao gồm những

công cụ rất mạnh để quản lý, cập nhật, phân tích thông tin và xuất bản tạo nên

một hệ thống thông tin địa lý (GIS) hoàn chỉnh, cho phép:

- Thứ nhất, tạo và chỉnh sửa dữ liệu tích hợp (dữ liệu không gian tích hợp

với dữ liệu thuộc tính) - cho phép sử dụng nhiều loại định dạng dữ liệu khác

nhau thậm chí cả những dữ liệu lấy từ Internet;

- Thứ hai, truy vấn dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính từ nhiều

nguồn và bằng nhiều cách khác nhau;

- Thứ ba, hiển thị, truy vấn và phân tích dữ liệu không gian kết hợp với dữ

liệu thuộc tính;

- Thứ năm, thành lập bản đồ chuyên đề và các bản in có chất lượng trình

bày chuyên nghiệp.

Để sử dụng phần mềm ArcGIS Desktop 10.2. Dowload phần mềm tại

link: https://drive.google.com/open?id=0Bw2zLUgFEUMHOTZMRDQ1ckY1c

E0

Hướng dẫn cài phần mềm Arcgis Desktop 10.2

Bước 1: Chạy Setup trong thư mục ArcGIS Desktop 10.2 > Desktop

66

Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop

Bước 2: Màn hình xuất hiện bảng sau

Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop

67

Bước 3: chọn "I accept the license agreement” rồi click next

Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop

Bước 4: Chọn compute nếu muốn cài đặt tất cả, nếu biết tùy chỉnh thì

chọn custom rồi click next

Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop

Bước 5: tiếp tục next

68

Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop

Lưu ý: chưa được mở Arcgis ngay

69

Bước 6: Chạy ArcGIS Administrator Wizard bằng cách vào thanh Start

chọn ArcGIS >>ArcGIS Administrator click ok

Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop

Bước 7: Cài đặt ArcGIS 10.2 License Manager, vào thư mục cài đặt Im 10.2

windows chạy file Setup

70

Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop

Bước 8: tiếp tục ấn Next chạy Arcgis license

Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop

71

Bước 9: Tiếp tục bấm nút next

Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop

72

Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop

Cửa sổ ArcGIS License mở ra chọn Start/Stop License Service ==> Nhấn vào

Stop, nhìn ở dưới thấy NOT RUNNING ==> Chọn OK để kết thúc cài đặt

Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop

73

Bước 10: Bắt đầu C*** ArcGIS 10.2 - Mở file C*** trong thư mục ArcGIS

Desktop 10.2>> mở file service sau đó đồi tên vùng khoanh đen bằng tên máy

tính của mình như hình bên dưới.

Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop

74

Bước 11: Sau đó lưu lại file service và copy 2 file trong thư mục c*** vào

đường dẫn C:\Program Files\ArcGIS\License10.2\bin.

Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop

Bước 12: Mở file LSAdmin như hình bên dưới và click vào thư

mục Start/Stop License service > bươc 2, bước 3> chờ xíu

75

Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop

76

Bước13: Khởi chạy ArcGIS Administrator sau đó thực hiện các bước như hình

1. Chọn Destop >>2>>3 Đổi thành tên máy tính đáng sử dụng> 4>>5

Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop

Đã hoàn thành cài đặt và hãy mở Arcgis để kiểm tra kết quả

Như vậy, trong các ứng dụng về StoryMap trên ứng dụng nào cũng có

những ưu điểm và hạn chế của nó. Trong đó việc sử dụng cài đặt và đăng ký qua

trang web https://www.esri.com/vi-vn/arcgis/trial, ban đầu hệ thống cho đăng ký

miễn phí và chỉ được sử dụng miễn phí trong 21 ngày và có đầy đủ chắc năng sử

77

dụng (Nếu có bản quyền), sau 21 ngày người dùng phải trả phí với mức phí khá

cao đối với giáo viên THPT khó đáp ứng được còn đối với cài đặt bằng ArcGIS

Desktop có nhiều tính năng hay và đầy đủ, tuy nhiên với việc cài đặt ArcGIS

Desktop không phải ai cũng có thể làm được bởi đồi hỏi người dùng (giáo viên)

phải biết ít nhiều về việc ứng dụng công nghệ thông tin (chứng chỉ C – tin học

trở lên), cũng có nhiều giáo viên đã có chứng chỉ nhưng không sử dụng và khai

thác được ứng dụng này đây là điểm hạn chế mà đa số giáo viên THPT hiện nay

không làm được hoặc có làm được nhưng lại hạn chế về mặt thời gian.

Như vậy, với những khó khăn trên chúng tôi đề xuất và sử dụng công cụ

StoryMap thông qua nền tảng của ArcGIS Online, việc sử dụng đăng ký Online

sẽ giúp cho người dùng (Giáo viên) có thể dễ dàng đăng ký và sử dụng một cách

đơn giản, đồng thời cũng không mất phí mua và thời gian. Mặc dù sử dụng bằng

ArcGIS Online có những hạn chế về các tính năng sử dụng của nó nhưng đối với

ngành giáo dục giáo viên THPT để tạo những bài giảng trên lớp thì sử dụng các

tính năng trong ArcGIS Online cũng có thể đáp ứng cho giáo viên THPT nói

chung và giáo viên môn Lịch sử nói riêng ở các trường THPT có những bài

giảng hấp dẫn, thu hút học sinh tích cực tham gia học tập,… Sau đây chúng tôi

tiến hành các bước sử dụng công cụ StoryMap trong dạy học môn Lịch sử ở

trường THPT.

2.2.2. Các bước thiết kế StoryMap trong dạy học các nền văn minh thế giới

2.2.2.1. Các bước thiết kế tạo bản đồ bằng công cụ StoryMap

Đầu tiên đăng nhập vào trang web đã được đăng ký trên ArcGIS Online ở

bước trên và nhận được đường link sau:

https://daohuyquyen.maps.arcgis.com/apps/MapSeries/index.html?appid=29e74d

aa9a1a4430bbc06fd8d9337dee&edit sau đó mở thư mục “Bản đồ” để tạo bản đồ.

78

Hình 2.3. Các bước thiết kế StoryMap

Bước 1: Chọn một khu vực bạn muốn tạo bản đồ: Di chuyển và thu phóng bản

đồ đến khu vực mà bạn muốn tạo bản đồ hoặc đánh dấu địa điểm. Bạn có thể tìm

kiếm khu vực và địa điểm ở thanh “Tìm địa chỉ hoặc địa điểm” ô khoanh tròn

màu đỏ ở góc phải giao diện phần mềm ArcGIS Online.

Hình 2.3. Các bước thiết kế StoryMap

Chú thích: - Vùng khoanh màu đen: công cụ phóng to thu nhỏ bản đồ

- Vùng khoanh màu đỏ: là thanh công cụ tìm kiếm địa chỉ và địa điểm

79

Bước 2: Quyết định nội dung hiển thị trên bản đồ

Chọn một Bản đồ nền sau đó Thêm các lớp lên trên bản đồ nền

Hình 2.3. Các bước thiết kế StoryMap

Bước 3: Thêm nội dung khác vào bản đồ của bạn.

Thêm ghi chú bản đồ để thêm mới đối tượng trên bản đồ.

Hình 2.3. Các bước thiết kế StoryMap

Chọn loại ghi chú bạn muốn và tiến hành ghi chú

80

Sau khi ghi chú sẽ hiển thị văn bản mô tả, hình ảnh và các biểu đồ cho các đối

tượng trên bản đồ trong cửa sổ pop-up.

+ Điền đầy đủ thông tin vào cửa sổ pop-up, rồi Chọn “Đóng” để lưu thông tin

+ Chọn “Nội dung” để thay đổi tên lớp

81

Bước 4: Lưu và chia sẻ bản đồ của bạn. Tạo tiêu đề và mô tả cho bản đồ của bạn,

rồi sau đó chia sẻ với những người khác.

Hình 2.3. Các bước thiết kế StoryMap

82

2.2.2.2. Các bước tiến hành tạo bài thuyết trình bằng công cụ StoryMap trên nền

tảng ArcGIS Online

Có hai cách để tạo bài thuyết trình trên StoryMap:

Cách 1: Sử dụng Công cụ “Tạo bài thuyết trình” ở góc phải giao diện phần mềm

Hình 2.4. Các bước tiến hành tạo bài thuyết trình bằng StoryMap

Cách 2: sử dụng công cụ “Storymap” ở “Trang chủ”.

Hình 2.4. Các bước tiến hành tạo bài thuyết trình bằng StoryMap

83

2.2.3. Một số nguyên tắc, yêu cầu và lưu ý khi thiết kế, sử dụng công cụ

StoryMap vào trong dạy học các nền văn minh thế giới môn lịch sử ở trường

THPT Chương Mỹ A, Hà Nội.

Về cơ bản StoryMap là một công cụ không gian địa lý và để áp dụng được

công cụ không gian địa lý vào trong bài giảng cũng cần những quy tắc riêng để

hướng bài học đến sự thành công. Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản mà một

GV cần phải có để thiết kế, sử dụng công cụ StoryMap trong dạy học nói chung

và dạy học môn Lịch sử nói riêng.

Thứ nhất, giáo viên cần phải tìm hiểu kỹ nội dung của bài học định sử

dụng công cụ StoryMap: Việc tìm hiểu kỹ nội dung bài học là vô cùng quan

trọng bởi nó giúp cho GV có thể xác định bài học có thích hợp để áp dụng

không, áp dụng StoryMap có đem lại hiệu quả nhiều không hoặc StoryMap có

gây ảnh hưởng đến mục tiêu của bài học không. Từ việc phân tích phần hệ thống

nội dung bài học trên chúng ta thấy rằng không phải bài học nào cũng phù hợp

để áp dụng StoryMap và không phải nội dung nào StoryMap cũng đem lại hiệu

quả cao trong quá trình dạy học.

Thứ hai, giáo viên cần xác định rõ mục tiêu sử dụng StoryMap trong bài

giảng: Việc xác định được mục tiêu sử dụng Storymap trong bài học sẽ giúp

giáo viên định hướng được các xây dựng Storymap tốt hơn và sẽ xác định được

cách vận dụng Storymap vào bài học. Bởi nếu giáo viên không xác định được

việc sử dụng Storymap nhằm mục đích gì? nó có vai trò như thế nào trong bài

học? Sẽ dẫn đến tình trạng giáo viên không thể xác định phương hướng, xây

dựng nội dung cốt lõi cho StoryMap. Hay chúng ta có thể bị sử dụng Storymap

không đúng chỗ, đúng nội dung cần dùng đến chất lượng của bài học giảm,

StoryMap không phát huy đúng vai trò của mình trong lớp học.

84

Thứ ba, giáo viên phải lựa chọn phương pháp vận dụng StoryMap phù

hợp với bài học: Mỗi bài học có nội dung khác nhau vì vậy phương pháp dạy của

mỗi bài cũng thế. Chính vì vậy để phù hợp với nội dung, đưa bài học đi theo

đúng mục tiêu đề ra và để tăng hiệu quả của phương pháp dạy học cần xác định

các vận dụng StoryMap phù hợp.

Thứ tư, quá trình khai thác StoryMap trong lớp học phải phù hợp với thời

lượng giảng bài trên lớp: Trong quá trình chuẩn bị và sử dụng StoryMap trên

lớp học cần phải điều tiết cho phù hợp với thời gian của lớp học. Nếu bài học có

sử dụng Storymap sẽ mất nhiều thời gian hơn phương pháp bình thường, gây

cháy giáo án thì cần chỉnh sửa lại cho phù hợp thời gian trên lớp. Bởi nếu việc sử

dụng Storymap không phù hợp với thời lượng giảng dạy trên lớp giáo viên sẽ

không thể truyền tải toàn bộ kiến thức đến học sinh, gây ảnh hưởng đến tiến

trình giáo dục của giáo viên, đem lại kết quả học tập không tốt cho học sinh

Một số yêu cầu và lưu ý về nội dung khi sử dụng StoryMap vào trong dạy

học các nền văn minh thế giới môn lịch sử ở trường THPT Chương Mỹ A, Hà

Nội.

Nội dung kiến thức sử dụng để tạo ra StoryMap phải chính xác. Điều này

ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả của bài giảng và giá trị của StoryMap. Như

chúng ta đã biết một sản phẩm StoryMap được tạo ra bởi việc thu thập, lưu trữ,

phân tích số liệu về địa điểm trên bản đồ. Nếu kiến thức thu thập được bị sai lệch

sẽ dẫn đến sự sai lệch trong việc thiết lập bản đồ và phân tích dữ liệu trong bản

đồ. Ví dụ: muốn xây dựng thông tin về cơ sở hình thành các quốc gia cổ đại

phương Đông và phương Tây chúng ta cần phải tìm hiểu được vị trí của các quốc

gia cổ đại đó ở đâu. Điều này rất khó khăn vì địa danh các quốc gia cổ đại nếu

tra cứu mục tìm kiếm trong StoryMap sẽ tìm ra được vị trí, địa danh các quốc gia

trên bản đồ nhưng thực tế vị trí, địa danh của các quốc gia đã bị thay đổi so với

85

thời kỳ cổ đại. Nếu không tìm hiểu kỹ lưỡng và chính xác về địa điểm, vị trí sẽ

dẫn đến đánh dấu nhầm địa điểm và dẫn đến tạo bản đồ sai. Khi tạo bản đồ sai sẽ

khiến cho việc truyền đạt kiến thức đến học sinh sẽ không chính xác. Hay trong

quá trình xây dựng và phân tích dữ liệu cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

Để có thể thu thập được nội dung kiến thức một cách chính xác cho công

cụ StoryMap cần phải tuân theo những nguyên tắc sau:

- Về địa điểm, vị trí nên điều tra rõ lịch sử của địa điểm đó và thông tin

hiện tại của địa điểm như: địa điểm có thay đổi tên không, có còn tồn tại không,

tình hình hiện tại ở tại địa điểm nào. Điều này sẽ giúp chúng ta có thể tìm và

đánh dấu địa điểm một cách chính xác. Đồng thời làm phong phú thông tin về

địa điểm, vị trí trong cửa sổ pop-up

- Về khu vực cần tra cứu rõ phạm vi của khu vực. Chúng ta có thể điều tra

thông qua những bản đồ liên quan đến khu vực cần đánh dấu và cần xem những

tài liệu chữ viết về khu vực đó xem khu vực đó gồm những quốc gia, khu vực

nào, kéo dài từ đâu, từ vị trí nào đến vị trí nào. Nếu chúng ta xác định khu vực

dựa vào một quốc gia, các bang, các tiểu bang, tiểu vương quốc hay dựa vào con

sông, hồ,... thì cũng nên điều tra lịch sử của các quốc gia, các bang, các tiểu

bang, tiểu vương quốc, sông, hồ xem có thay đổi gì không vì qua thời gian dài

như vậy ranh giới hành chính của các quốc gia, các bang, các tiểu bang,..

- Những thông tin, dữ liệu về văn bản, video, hình ảnh, âm thanh, số liệu

cũng phải lấy từ nguồn đáng tin cậy.

Cần phải lựa chọn đúng nội dung dạy học để vận dụng công cụ StoryMap.

Yêu cầu này sẽ giúp cho GV truyền tải nội dung đó thông qua StoryMap một

cách tốt nhất và StoryMap cũng sẽ phát huy được đúng giá trị. Điển hình, bài 3,

lịch sử 10 (chương trình chuẩn): Các quốc gia cổ đại phương Đông, nếu giáo

viên chọn nội dung phần “3. Xã hội cổ đại phương Đông và 4. Chế độ chuyên

86

chế cổ đại phương Đông”. Trong hai phần này GV cần làm nổi bật về sự xuất

hiện các tầng lớp, giai cấp trong xã hội cổ đại và khái niệm, cơ sở hình thành nên

chế độ chuyên chế. Nếu sử dụng StoryMap để trình bày nội dung này sẽ rất khó

có thể làm nổi bật được vấn đề chính của phần nội dung kiến thức. Bởi trong

phần nội dung này chủ yếu đề cập về khái niệm và cơ sở hình thành.

Nói tóm lại nội dung thiên về các thể chế chính trị, xã hội, khái niệm, cơ

sở hình thành nên rất khó có thể trình bày trên một công cụ thiên về nội dung

không gian địa lý như StoryMap (ArcGis Online). Nếu cố gắng thì chỉ có thể

trình bày được cơ sở và nơi hình thành thể chế về chính trị và xã hội kèm theo

cửa sổ pop-up với thông tin liên quan về nội dung kiến thức. Như vậy khả năng

truyền đạt thông tin để học sinh có thể nắm được kiến thức cơ bản một cách hệ

thống sẽ bị hạn chế và kém hiệu quả hơn khi sử dụng công cụ khác. Vì vậy nên

chọn nội dung phù hợp khi sử dụng với công cụ StoryMap.

Chính vì vậy, để lựa chọn nội dung kiến thức và bài dạy phù hợp để sử

dụng công cụ StoryMap cần đáp ứng nguyên tắc và các yêu cầu sau:

Nội dung bài học phải có những vấn đề thiên về không gian, địa lý vì những vấn

đề này là cơ sở nền tảng để tạo dựng một bản đồ trong dạy học.

Nội dung bài học cần có nhiều thông tin, dữ liệu liên quan và có thể hiển thị

được trên bản đồ.

Nội dung của bài học cần có nhiều kiến thức và vấn đề cần được minh họa

qua các hình ảnh, video clip, âm thanh, lược đồ, bản đồ,…

Một số yêu cầu về mục tiêu khi sử dụng StoryMap. Đối với bất cứ một

việc gì khi chúng ta làm đều cần phải có mục đích, có mục đích rõ ràng chúng ta

mới có cách thức tiến hành phù hợp để đạt được mục đích đó. Xác định mục đích

của việc vận dụng StoryMap là việc đưa ra những dự kiến sư phạm về sự biến

đổi của học sinh sau khi áp dụng công cụ StoryMap vào trong bài học. Muốn xác

87

định mục đích khi vận dụng công cụ StoryMap giáo viên phải lập và nắm vững

kế hoạch, yêu cầu giảng dạy của bộ môn, tiết học, bài học. Việc xác định mục

đích tranh luận cũng phải tiến hành cụ thể trên tất cả ba mặt: Kiến thức, kỹ năng,

thái độ khi tiến hành tổ chức các hoạt động trong quá trình dạy học.

Tiểu kết chương 2

Qua nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn dạy học ở trường THPT

Chương Mỹ A, có thể thấy rằng bản thân các giáo viên đã chủ động trong việc

đổi mới phương pháp dạy học, đã có ứng dụng CNTT trong các giờ học nhưng

chủ yếu vẫn mang tính hình thức, chưa có sự thay đổi về chiều sâu. Bản thân học

sinh cũng đã ít nhiều tiếp xúc với các công cụ CNTT trong dạy học nhưng chưa

thường xuyên nên việc phát triển NLTH cho các em học sinh còn nhiều hạn chế.

Thực tế này cho thấy rằng việc thiết kế và sử dụng công cụ StoryMap để

hướng tới phát triển NLTH cho học sinh trường THPT Chương Mỹ A nói chung

và cho HS khối 10 khi học phần lịch sử thế giới cổ đại – trung đại nói riêng là

điều rất cần thiết. Do vậy, giáo viên cần phải là người chủ động tìm tòi, tiếp cận,

tìm hiểu kĩ về công cụ StoryMap và việc phát triển NLTH để từ đó đưa ra những

biện pháp thiết yếu, hợp lí nhằm phát triển NLTH cho học sinh. Ở chương này,

chúng tôi đưa ra một số qui trình thiết kế StoryMap trong dạy học lịch sử nói

chung và dạy học các nền văn minh thế giới nói riêng, từ đó hướng dẫn cho giáo

viên biết cách sử dụng StoryMap và làm chủ được công cụ này trong việc thiết

kế và sử dụng khi soạn bài dạy. Đồng thời qua đó cũng thúc đẩy sự phát triển

NLTH phần lịch sử thế giới cổ đại – trung đại cho học sinh trường THPT

Chương Mỹ A.

88

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP SỬ DỤNG

STORYMAP VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Một số hình thức, biện pháp sử dụng công cụ StoryMap

3.1.1. Vận dụng công cụ StoryMap vào trong phần “khởi động hoạt động”

hình thành và dẫn dắt vào kiến thức mới.

Trong dạy học, tiến trình lên lớp của giáo viên phần “khởi động” bài mới

là một trong những khâu quan trọng, không thể thiếu trong một tiết dạy. Bởi lẽ

đây là phần để giáo viên tạo sự hứng thú với học sinh trong việc định hướng toàn

bộ nội dung tiết học. Nếu phần “Khởi động” tạo cho các em sự tò mò, kích thích

sự tìm tòi nhằm chiếm lĩnh kiến thức thì việc giáo viên dẫn dắt đưa các em vào

bài giảng của mình vừa nhẹ nhàng mà lại có hiệu quả. Ngược lại nếu giáo viên

không gây được hứng thú cho HS trong phần “khởi động” bài mới thì việc lôi

kéo các em vào tiết học một cách hào hứng là khó có thể đạt được như mục tiêu

đã đề ra.

Trong các hoạt động dạy học việc tạo cho HS có được hứng thú trong học

tập là điều hết sức quan trọng, nó có vai trò rất quan trọng trong học tập và công

việc, không có việc gì người ta không làm được dưới ảnh hưởng của hứng thú.

Theo M.Gorki từng nói: “Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc”. Trong

dạy học, nhà giáo dục William A Ward cho rằng: “Chỉ nói thôi là thầy giáo

xoàng. Giảng giải là thầy giáo tốt. Minh hoạ và biểu diễn là thầy giáo giỏi. Gây

hứng thú học tập là thầy giáo vĩ đại”. Bài học chỉ hấp dẫn khi giáo viên khơi dậy

sự tò mò, kích thích sự ham muốn học tập tạo cho học sinh hứng khởi, hăng say

khám phá bài học mới.

Đối với vấn đề “khởi động” bài mới Storymap cũng có thể là công cụ đắc

lực. Bởi như những nghiên cứu đã cho thấy việc sử dụng Story Map là một công

89

cụ dạy học sinh đông trong dạy học lịch sử sẽ kích thích sự hứng thú của học

sinh với bài học và đây là nhiệm vụ cần đạt được của phần “khởi động”.

Cách vận dụng Storymap vào trong phần “khởi động” bài mới

Bước 1: Chọn nội dung thú vị, hấp dẫn có liên quan đến bài học định sử dụng để

khởi động bằng Storymap

Bước 2: Thu thập thông tin và tạo dựng Storymap theo nội dung

Bước 3: Có hai cách

Cách 1: Dùng sản phẩm Storymap đã tạo dựng để giới thiệu về một vấn đề liên

quan đến bài học

Cách 2: Dùng sản phẩm Storymap để đặt vấn đề cho học sinh tìm hiểu, yêu cầu

học sinh thông qua Storymap để tìm ra lời giải

Bằng lợi thế có thể trình bày nội dung một cách mới lạ, sinh động, hiện đại

và phong phú, thông qua cách giáo viên sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh và

khiến học sinh cảm thấy thú vị về bài học từ đó tạo hứng thú cho học sinh tìm

hiểu về bài học.

Ví dụ: Khi dạy về các nền văn minh phương Đông cổ đại Giáo viên có thể

tạo một StoryMap chứa đựng thông tin về vị trí địa lí, địa điểm, khu vực, lãnh

thổ, thiên nhiên, đất nước, văn hóa, con người của các nền văn minh phương

Đông. Đây là nội dung mà học sinh quan tâm và cảm thấy thích thú khi được

giới thiệu bài học. Vì vậy sẽ tạo được khởi đầu hứng thú cho lớp học, khiến học

sinh cảm thấy những thành tựu kì vĩ của các nền văn minh phương Đông đối với

nhân loại, điều đó giúp các em rất thú vị và muốn tìm hiểu thêm về lịch sử các

nền văn minh phương Đông thông qua bài học.

3.1.2. Vận dụng công cụ StoryMap trong phần tìm hiểu kiến thức mới.

StoryMap là công cụ hữu hiệu để giúp giáo viên thực hiện phần nghiên

cứu kiến thức mới trước khi dạy bài mới. Bởi StoryMap là một công cụ có thể

90

thu thập, lưu trữ, tra cứu, phân tích một lượng thông tin, dữ liệu lớn về vị trí địa

lý trên bản đồ động. Nên nó có thể là công cụ hỗ trợ học sinh tìm hiểu kiến thức

mới một cách sinh động. Học sinh có thể tìm kiếm kiến thức mới thông qua dữ

liệu có trong StoryMap mà vừa cảm thấy thú vị, trực quan và sinh động khi tiếp

cận nguồn kiến thức mới.

Cách để vận dụng StoryMap vào phần nghiên cứu kiến thức mới:

Bước 1: Thu thập thông tin liên quan đến bài học để tạo dựng StoryMap. Cần thu

thập nhiều thông tin, dữ liệu văn bản, hình ảnh, số liệu, video để có thể tạo lên

một StoryMap như một kênh thông tin sinh động nhằm mô tả sự kiện lịch sử từ

quá khứ đến hiện tại, từ xa đến gần thông qua không gian địa lí.

Bước 2: Tạo StoryMap

* Lưu ý trong phần tìm hiểu kiến thức mới nội dung StoryMap phong phú nên

cần xây dựng StoryMap với nhiều thông tin khác nhau, và nhiều dạng dữ liệu

khác nhau để học sinh có thể thoải mái tìm hiểu và tiếp cận thông tin một cách

nhanh, khoa học nhất.

Bước 3: Lựa chọn phương pháp dạy học để tiến hành tiếp cận và tìm hiểu nguồn

kiến thức mới bằng công cụ StoryMap.

Bước 4: Giáo viên giao sản phẩm StoryMap cho học sinh và nêu nhiệm vụ để

học sinh tự tìm hiểu thông qua StoryMap.

Bước 5: Sau khi học sinh trải nghiệm hoạt động tìm hiểu kiến thức mới giáo viên

chốt lại để tạo kiến thức cơ bản cho học sinh.

Ví dụ: Cũng trong lịch sử lớp 11, bài 4: Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ

XIX đầu thế kỉ XX. Giáo viên chọn nội dung khái quát về các nước Đông Nam

Á. Tạo Storymap trên bản đồ Đông Nam Á thời kỳ cuối thế XIX đầu thế kỉ XX

đưa những thông tin về chính trị, con người, văn hóa , kinh tế, xã hội. StoryMap

sẽ giống như một bản đồ du lịch và giáo viên sẽ giao bản đồ này cho học sinh

91

tìm hiểu theo nhóm (3, 4 nhóm) sau đó các nhóm sẽ đóng vai là hướng dẫn viên

du lịch hướng dẫn mọi người thăm quan về khu vực Đông Nam Á. Điều này sẽ

giúp khắc sâu thông tin về Đông Nam Á với học sinh vừa tạo được không khí sôi

nổi đầu giờ và vừa giúp giáo viên có thể dẫn vào bài dạy.

Kiến thức cơ bản là một phần quan trọng của bài giảng bởi đó là nội dung

học sinh cần có được sau bài học và giáo viên phải đảm bảo học sinh có thể trình

bày được những kiến thức cơ bản. Nhưng để trình bày được kiến thức cơ bản

theo đúng nội dung trọng tâm của bài học, ngắn gọn, khoa học,... là một thách

thức với học sinh. Bởi việc nêu ra kiến thức cơ bản là chưa đủ mà giáo viên phải

có nhiệm vụ diễn giải, chứng minh cho học sinh hiểu và khắc sâu kiến thức cơ

bản trong đầu.

StoryMap sẽ có thể đáp ứng được những yêu cầu này vì như nghiên cứu

đã được trình bày ở trên. StoryMap có khả năng giúp giáo viên trình nội dung

kiến thức một cách sâu sắc và làm nổi bật được khung kiến thức. Và trong quá

trình điều tra sau thực nghiệm đã cho thấy đa phần giáo viên và học sinh cho

rằng có khả năng khắc sâu kiến thức bài học cho học sinh tốt hơn.

Có nhiều cách để vận dụng StoryMap vào xây dựng nội dung kiến thức

nhưng qua nghiên cứu và thực nghiệm tôi thấy rằng nên sử dụng StoryMap như

là một công cụ hỗ trợ việc thuyết giảng và chứng minh cho kiến thức trọng tâm

của bài dạy.

Ví dụ: Lịch sử 10 - Bài 3 (tiết 3): Các quốc gia cổ đại phương Đông. Kiến

thức cơ bản của bài học là tìm hiểu về cơ sở hình thành, những thành tựu về các

nền văn minh phương Đông. Để làm rõ được vấn đề trên giáo viên cần phải giúp

học sinh tìm hiểu được nội dung về (điều kiện tự nhiên, phát triển kinh tế, dân

cư, chính trị - xã hội và những thành tựu cơ bản) của các nền văn minh phương

Đông.

92

Để giúp học sinh tiếp thu vấn đề trên giáo viên yêu cầu học sinh làm theo

hướng dẫn và tìm kiếm thông tin về các cuộc phát kiến địa lí trên StoryMap để

hoàn thiện bảng theo yêu cầu của giáo viên. Sau đó cho học sinh lên trình bày

bài thuyết trình của mình.

3.1.3. Vận dụng công cụ StoryMap trong phần củng cố, ôn tập.

Nội dung củng cố, ôn tập là phần giúp cho học sinh có thể củng cố và khắc

sâu nội dung kiến thức hơn và thông qua đó giáo viên có thể giúp học sinh có cơ

hội được thực hành kiến thức vừa được học. Để đáp ứng yêu cầu củng cố và

khắc sâu kiến thức phần bài tập phải đảm bảo bám sát kiến thức trọng tâm và

mục tiêu bài học tạo tiền đề tiếp thu kiến thức mới, đồng thời giúp học sinh mở

rộng kiến thức và thực hành áp dụng kiến thức đã học. Chính vì vậy để áp dụng

công cụ StoryMap vào nội dung củng cố, ôn tập, giáo viên cũng cần phải đáp

ứng được những yêu cầu trên. Có 2 cách chính để vận dụng StoryMap vào phần

củng cố, ôn tập cho học sinh sau khi học xong bài học.

Cách 1: Sử dụng StoryMap là một công cụ cho học sinh thực hiện bài tập.

Bước 1: Giáo viên giới thiệu và hướng dẫn cho học sinh về phần mềm ArcGIS

để học sinh có thể tạo một StoryMap.

Bước 2: Nêu nhiệm vụ cho học sinh

Bước 3: Học sinh có thể trả lời câu hỏi mà giáo viên đưa ran gay sau khi học

xong hoặc về nhà làm và nộp cho giáo viên qua nhóm lớp học.

Ví dụ: Bài 3 (tiết 3) - lịch sử 10 (chương trình chuẩn). Các quốc gia cổ đại

phương Đông. Giáo viên đưa ra câu hỏi và giao bài tập về nhà cho học sinh và

yêu cầu học sinh sử dụng ArcGIS online để tạo một bản đồ về những thành tựu

của các quốc gia cổ đại phương Đông trong đó xác định vị trí, địa điểm, khu

vực,…

93

Cách 2: Sử dụng Story Map là công cụ hỗ trợ cho học sinh làm bài tập về nhà

Bước 1: Giáo viên chuẩn bị bài tập và StoryMap chứa nội dung liên quan đến bài

tập để học sinh tìm hiểu nội dung kiến thức trong StoryMap

Bước 2: Cung cấp Storymap cho học sinh và giao bài tập cho học sinh trong web

lớp học.

Ví dụ: trong Bài 3 (tiết 3) - lịch sử 10 (chương trình chuẩn). Các quốc gia

cổ đại phương Đông. Sau khi học sinh học xong bài này giáo viên yêu cầu học

sinh tóm tắt những thành tựu và lập bảng so sánh từ đó nêu ý nghĩa của những

thành tựu trên đối với nền văn minh nhân loại thông qua công cụ StoryMap.

Như vậy bằng việc sử dụng StoryMap giáo viên có thể đáp ứng được

những yêu cầu cần có của bài tập về nhà cho học sinh. Đồng thời khiến cho bài

tập về nhà môn lịch sử trở nên mới lạ, kích thích quá trình nhận thức và hứng thú

học tập cho học sinh khi học bộ môn lịch sử ở các trường THPT hiện nay.

3.2. Thực nghiệm sư phạm

3.2.1. Mục đích thực nghiệm

Trong bất kì nghiên cứu nào phải tuân thủ nguyên tắc chân lý phải được

kiểm nghiệm qua thực tiễn. Để kiểm nghiệm tính thực tiễn khả thi của việc vận

dụng StoryMap vào trong dạy học lịch sử lớp 10 ở Việt Nam và sự phù hợp của

đề tài với thực trạng giáo dục Việt Nam, tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm

một bài học lịch sử cụ thể tại trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội.

Hoạt động này giúp tôi đánh giá được hiệu quả của việc vận dụng công cụ

StoryMap vào trong dạy học lịch sử lớp 10. Từ đó giúp chứng minh giả thuyết

khoa học mà luận văn đề ra là có cơ sở. Đồng thời, kết quả của bài thực nghiệm

sư phạm còn giúp tôi rút ra được những bài học kinh nghiệm cũng như đề xuất

một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học nói chung và bộ môn lịch sử

nói riêng ở các trường THPT.

94

3.2.2. Đối tượng và địa điểm thực nghiệm

- Đối với giáo viên dạy thực nghiệm: Chúng tôi lựa chọn những giáo viên tự

nguyện tiến hành thực nghiệm sư phạm, có năng lực chuyên môn, có kinh

nghiệm trong giảng dạy, có tuổi nghề từ 5 năm trở lên.

- Đối với học sinh các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng: Chúng tôi chọn học

sinh của 4 lớp: 10A1, 10A7, 10A9, 10A10 trường THPT Chương Mỹ A như sau:

Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chiếu

Thực nghiệm Đối chứng

STT

Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số

10A9 44 10A1 40 1

10A7 41 10A10 44 2

- Thời gian tiến hành thực nghiệm: Tháng 9 năm 2019, Tầng 2, phòng hội đồng

giáo dục trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội.

3.2.3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm

- Nội dung thực nghiệm: Để kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp sử dụng

công cụ StoryMap trong dạy học các nền văn minh thế giới môn lịch sử ở trường

trung học phổ thông Chương Mỹ A, Hà Nội. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư

phạm trong Chủ đề “Một số nền văn minh thế giới thời kì cổ - trung đại” Lịch sử

lớp 10 chương trình giáo dục phổ thông mới. Tuy nhiên do giới hạn dung lượng

của luận văn nên ở đây chúng tôi chỉ đi vào so sánh một giáo án thực nghiệm và

đối chứng chủ đề: Một số nền văn minh phương Đông (2 tiết). (Giáo án xem phụ

lục 3)

95

Bảng 3.2. So sánh mức độ nhận thức kiến thức lớp thực nghiệm và đối chứng

Thời Thực nghiệm Đối chứng gian

Trước 1. Hoạt động của Giáo viên (GV)

giờ học - Một tuần trước khi diễn ra bài học, GV chia lớp

bài mới thành 4 nhóm và phân công nhiệm vụ: Dựa vào kiến

thức SGK – tr.16-19, mạng Internet và đường link

do GV cung cấp chuẩn bị các nội dung theo nhóm:

+ Toàn lớp: Tìm hiểu về cơ sở hình thành các nền

văn minh phương Đông?

+ Nhóm 1: Tìm hiểu về những thành tựu cơ bản và GV chỉ yêu cầu

ý của nền văn minh Ai Cập? HS về nhà đọc

+ Nhóm 2: Tìm hiểu về những thành tựu cơ bản và trước SGK –

ý của nền văn minh Trung Quốc? trang

+ Nhóm 3: Tìm hiểu về những thành tựu cơ bản và

ý của nền văn minh Ấn Độ?

- Yêu cầu HS phân công nhiệm vụ trong nhóm

(phiếu học tập số 1) và tìm hiểu các nội dung và báo

cáo thuyết trình bằng Powerpoint theo từng nhóm.

- GV cung cấp tư liệu liên quan và hướng dẫn HS

làm việc nhóm. Trong quá trình chuẩn bị của HS,

GV gặp đại diện các nhóm hai lần để nhắc nhở tiến

độ làm việc và hỗ trợ nếu có.

- Chuẩn bị phiếu học tập cá nhân cho HS sau báo

cáo của các nhóm.

96

2. Hoạt động của Học sinh (HS)

- Đọc Sgk, đăng nhập đường link do GV cung cấp,

tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức và tham gia làm việc

nhóm theo sự phân công của GV.

Trong Giờ học được tổ chức thành một buổi thuyết trình, Giờ học được

giờ học tọa đàm với chủ đề “Một số nền văn minh phương tiến hành bình

Đông”. thường dạy

Trước khi bắt đầu giờ học, GV yêu cầu HS mở theo nối truyền

Phiếu học tập số 2. thống

- Mở đầu bài giảng (5p): GV sử dụng đường link

bài giảng trên công cụ StoryMap mà GV đã cung 1. GV vào bài

cấp cho HS trước đó giới thiệu và xác định vị trí của mới:

các nền văn minh phương Đông bằng một đoạn

video clip. Sau khi HS xem xong đoạn Video clip

GV dẫn dắt vào bài mới bằng việc nêu bài tập nhận

thức. Một trong những thành tựu quan trọng của

loài người thời kì cổ đại là các nền văn minh

phương Đông. Để hiểu rõ hơn về cơ sở hình thành, - GV treo lược

phát triển và những thành tựu của nền văn minh đồ về các quốc

phương Đông đối với nhân loại, chúng ta cùng tìm gia cổ đại

hiểu bài học ngày hôm nay. phương Đông

- GV yêu cầu đại diện các nhóm lên báo cáo sản và chỉ cho HS

phẩm của mình đã chuẩn bị trước ở nhà bằng bài biết vị trí của

thuyết trình Powerpoint. từng quốc gia

cổ đại.

97

- GV đặt câu 1. Hoạt động 1: Phiếu học tập số 2

Tìm hiểu về cơ sở hình thành và những thành hỏi cho HS Em

tựu về các nền văn minh phương Đông? hãy nêu cơ sở

GV yêu cầu HS toàn lớp dựa vào Sgk, lĩnh hội kiến hình thành và

thức từ các nhóm báo cáo sản phẩm bằng những thành

Powerpoint và đối chiếu phiếu học tập đã tìm hiểu ở tựu tiêu biểu về

nhà trước 1 tuần. các nền văn

minh cổ đại 2. Hoạt động 2: Nhóm và toàn lớp

GV yêu cầu HS nhóm và toàn lớp đưa ra các câu phương Đông?

hỏi thảo luận về chủ đề các nền văn minh phương - HS đọc SGK

Đông mà 3 nhóm đã báo cáo. và trả lời câu

Sau phần báo cáo của mỗi nhóm các cá nhân khác hỏi.

nhận xét, sau đó GV nhận xét chốt ý, tổng kết và có

thể đặt thêm câu hỏi.

3. Hoạt động 3: Vận dụng liên hệ định hướng nghề

nghiệp (hoạt động nhóm kết hợp toàn lớp)

GV tổ chức lớp học tiến hành kĩ thuật Tranh luận - - GV nêu câu

Ủng hộ (For – Against), thảo luận hỏi cho HS.

? Hãy tưởng tượng em được đi du lịch đến các nền Em có nhận xét

văn minh phương Đông, em muốn đến tìm hiểu, gì về cơ sở

tham quan, học tập và chụp ảnh kỷ niệm tại địa hình thành và

danh nào? Vì sao? Hãy giới thiệu một thành tựu những thành

văn hóa của cư dân cổ đại vẫn còn giá trị đến ngày tựu về các nền

nay. văn minh

phương Đông?

98

- HS nhận nhiệm vụ và cùng thảo luận sau đó đại - HS suy nghĩ

diện trình bày trước lớp. trả lời.

- GV nhận xét, chốt ý và tổng kết cho điểm

4. Hoạt động 4: Kiểm tra hoạt động nhận thức

GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Đoán ý đồng

đội” để củng cố nhận thức của HS về bài học.

Hướng GV cung cấp phiếu học tập, giao bài tập về nhà: - GV yêu cầu

dẫn tự HS về nhà trả Tên các nền Thành tựu Ảnh Nhận

học và lời các câu hỏi văn minh cơ bản minh họa xét

ra bài trong SGK và

tập về chuẩn bị bài GV yêu cầu HS dựa vào những kiến thức đã học và

nhà mới. Sgk hoàn thành bẳng trên.

Dặn dò HS đọc SGK bài 4, chuẩn bị ôn tập.

- Phương pháp thực nghiệm: Chúng tôi chọn thực nghiệm ở 4 lớp học sinh

trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội và Bản thân dạy một tiết và một giáo viên

giảng dạy tại trường, với tổng số học sinh thực nghiệm và đối chứng là 169/169

em học sinh. Các lớp thực nghiệm và đối chứng được bố trí tiến hành song song

với nhau.

Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi kết hợp với các GV bộ môn trong

tổ nhóm chuyên môn trong nhà trường thảo luận thống nhất nội dung, phương

pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá. Các lớp thực nghiệm và đối chứng được kiểm

tra, đánh giá bằng bài kiểm tra có nội dung câu hỏi giống nhau. Kết quả thu được

chúng tôi sử dụng phương pháp toán học thống kê để xác định tính khả thi của

nội dung thực nghiệm.

Để tiến hành thực nghiệm chúng tôi tiến hành soạn hai giáo án khác nhau:

99

Giáo án thứ nhất: Chúng tôi soạn theo mẫu giáo án truyền thống, không sử dụng

công cụ hỗ trợ StoryMap và các biện pháp đề tài đề xuất.

Giáo án thứ hai: Chúng tôi soạn theo kiểu mẫu giáo án mà các giáo viên lịch sử ở

Mỹ đã sử dụng bằng công cụ StoryMap để dạy học. Giáo án cung cấp kiến thức,

kết hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực và đưa những biện pháp vận dụng

công cụ StoryMap vào giáo án. Với kiểu giáo án này giáo viên sẽ đóng vai trò là

người hướng dẫn, tổ chức, điều khiển các hoạt động của học sinh trong quá trình

dạy và học.

Để đánh giá kết quả thực nghiệm tôi dựa trên hai tiêu chí sau:

+ Thứ nhất về mặt định lượng: Trong tiết dạy của bốn lớp tôi sẽ tiến hành kiểm

tra nhận thức của HS sau giờ học bằng bài kiểm tra 10 phút (chi tiết xem ở phụ

lục 4)

+ Thứ hai về mặt định tính: Quan sát, đánh giá quá trình học tập của HS

chủ yếu trên các mặt: Tích cực, chủ động, tự giác, say mê trong học tập, hứng

thú đối với tiết dạy của GV, sự kết hợp hài hòa giữa hoạt động của thầy và trò,

bầu không khí lớp học hào hứng, sôi nổi…

+ Sau khi tiến hành kiểm tra kết quả nhận thức kiển thức ở lớp thực

nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi tiến hành chấm bài kiểm tra và xử lý kết quả

thu được để rút kết luận cho quá trình thực nghiệm.

+ Các mức điểm đánh giá như sau:

Mức điểm Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém

Điểm >= 9 – 10 điểm >= 7 – 8 điểm >= 5 – 6 điểm < 5 điểm

100

3.2.4. Tổ chức thực nghiệm

- Thời gian thực nghiệm: Bài thực nghiệm được dạy vào tháng 9 năm 2019 tại

trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội.

- Lớp được chọn thực nghiệm và đối chứng: Lớp 10A7, 10A9 và lớp 10A1,

10A10 đây là các lớp có số lượng, chất lượng, hoàn cảnh, điều kiện học tập

tương đối đồng đều.

Bảng 3.3. Lịch dạy thực nghiệm và đối chứng

Lớp - Nhóm Thời gian Địa điểm

Tầng 2 - Phòng hội đồng Thực 10A7 Tiết 2, 3 - Thứ 5 - 12/9/2019 giáo dục có máy chiếu và nghiệm mạng Internet.

Phòng C301 – Không có Đối 10A1 Tiết 2, 3 - Thứ 7 - 14/9/2019 máy chiếu và Internet chứng

Tầng 2 - Phòng hội đồng Thực 10A9 Tiết 2, 3 - Thứ 4 - 11/9/2019 giáo dục có máy chiếu và nghiệm mạng Internet.

Phòng C301 – Không có Đối 10A10 Tiết 2, 3 - Thứ 6 - 13/9/2019 máy chiếu và Internet chứng

3.2.5. Phân tích kết quả thực nghiệm

Sau khi hoàn thành bài thực nghiệm, tôi đã tiến hành kiểm tra đánh giá

nhận thức của học sinh bốn lớp thực nghiệm và đối chứng trong thời gian làm

bài là 10 phút.

Nội dung bài kiểm tra, đánh giá (phụ lục 3)

Đáp án bài kiểm tra, đánh giá (phụ lục 4)

101

Bảng 3.4. Kết quả thực nghiệm như sau

Giỏi Khá Trung bình Yếu Số

Lớp học Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ

sinh lượng % lượng % lượng % lượng %

10A7 41 9 21.95 25 60.98 7 17.07 0 0.00

10A1 40 3 7.50 17 42.50 18 45.00 2 5.00

10A9 44 10 22.73 28 63.64 6 13.64 0 0.00

10A10 44 4 9.09 24 54.55 13 29.55 3 6.82

Biểu đồ 3.1. Tần suất kết quả học tập sau thực nghiệm

Để kiểm tra tính khả thi của các biện pháp đưa ra, sau khi phân tích và

chấm điểm các bài kiểm tra của lớp TN và ĐC chúng tôi xây dựng phương thức

và tiêu chí đánh giá như sau:

102

- Phương thức và tiêu chí đánh giá mặt định lượng

Căn cứ vào kết quả các bài kiểm tra của HS theo thang điểm 10, tính các thông

số thống kê sau:

- Điểm trung bình các bài kiểm tra: , trong đó N là số bài kiểm tra, xi

là loại điểm, (fi) là tần số điểm xi mà HS đạt được.

- Phương sai:

- Độ lệch chuẩn:

Bảng 3. 5. Thống kê điểm kiểm tra kết quả học tập của học sinh sau thực nghiệm

Giá trị Đại lượng thống STT kê 10A7 10A1 10A9 10A10

1 Điểm trung bình 7.97 6.93 7.87 6.98

2 Điểm trung vị 8.00 6.88 8.00 7.00

3 Điểm trội 8.00 6.00 8.00 7.00

4 Điểm cao nhất 9.50 9.50 10.00 9.50

5 Điểm thấp nhất 6.00 4.00 5.00 4.00

6 Phương sai điểm số 0.92 1.69 1.34 1.74

7 Độ lệch chuẩn 0.96 1.30 1.16 1.32

103

Biểu đồ 3.2. Đại lượng thống kê kết quả kiểm tra các lớp sau thực nghiệm

Thông qua bảng thống kê kết quả học tập sau thực nghiệm chúng tôi thấy rằng:

Thứ nhất, điểm số của bốn lớp tiến hành thực nghiệm cao hơn điểm số lớp

tiến hành đối chứng. Số điểm giỏi và khá của lớp tiến hành thực nghiệm cũng

cao hơn điểm số lớp đối chứng. Cụ thể lớp 10A7 (lớp thực nghiệm) có 09 học

sinh đạt điểm Giỏi, chiếm 21,95% và 25 học sinh đạt điểm khá, chiếm 60,98%,

lớp 10A9 (lớp thực nghiệm) có 10 học sinh đạt điểm Giỏi, chiếm 22,73% và 28

học sinh đạt điểm khá, chiếm 63,64%, Còn lớp 10A1 số học điểm giỏi là 3 học

sinh, chiếm 7,5%, số học sinh khá là 17 học sinh, chiếm 42,50%, Trung bình là

18 học sinh, chiếm 45,00% và Yếu là 2 học sinh, chiếm 5,00%. Lớp 10A10 số

học điểm giỏi là 4 học sinh, chiếm 9,09%, số học sinh khá là 24 học sinh, chiếm

54,55%, Trung bình là 13 học sinh, chiếm 29,55% và Yếu là 3 học sinh, chiếm

6,82%. Như vậy, hai lớp thực nghiệm tỉ lệ học sinh Giói, khá cao hơn hẳn so với

lớp đối chứng, tỉ lệ học sinh trung bình, yếu ở hai lớp đối chứng có 5 học sinh.

104

Từ phân tích trên ta có thể thấy rằng việc thiết kế và sử dụng công cụ

StoryMap trong dạy học lịch sử nói chung và chủ đề “các nền văn minh thế giới”

nói riêng các em học sinh rất thích thú trong việc lĩnh hội kiến thức thông qua

bài học. Qua đó cũng giúp cho các em có được cách nhìn về bộ môn lịch sử.

Việc dạy học qua công cụ StoryMap sẽ giúp các em có được cái nhìn đa chiều

trong dạy và học môn lịch sử, từ đó các em có thể lĩnh hội nội dung kiến thức từ

xa đến gần thông qua không gian địa lí.

Thứ hai, qua bài kiểm tra 10 phút chúng ta có thể biết được nhận thức của

học sinh về bài học. Vì vậy thông qua kết quả thực nghiệm chúng ta có thể thấy

được học sinh các lớp thực nghiệm có chất lượng học tập cao hơn học sinh các

lớp đối chứng. Ở hai lớp thực nghiệm nhiều em học sinh có thể xác định được vị

trí, cơ sở hình thành và những thành tựu cơ bản của các nền văn minh thế giới.

Đồng thời những nội dung về điều kiện tự nhiên, các yếu tố hình thành và kể tên

các thành tựu về các nền văn minh thế giới được học sinh lớp thực nghiệm trình

bày và thuyết trình đầy đủ hơn học sinh lớp đối chứng. Các em học sinh lớp thực

nghiệm sau khi lĩnh hội kiến thức còn trở thành các hướng dẫn viên du lịch trong

việc thuyết trình và giới thiệu về các nền văn minh thế giới sau khi lĩnh hội kiến

thức từ bài học.

Tiểu kết chương 3

Qua phân tích trên chúng ta thấy rằng công cụ StoryMap có nhiều ưu điểm

và thích hợp với chương trình lịch sử hiện tại và chương trình lịch sử mới của Bộ

Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên không phải công cụ nào cũng tối ưu, đặc biệt

thực trạng công cụ StoryMap vẫn chưa được phổ biến ở Việt Nam và điều kiện

cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế để ứng dụng trong dạy học. Vì vậy để đưa ra

biện pháp nhằm phát triển StoryMap trong chương trình lịch sử ở THPT Việt

105

Nam. Trong chương hai chúng tôi đã đưa những cách để sử dụng và vận dụng

công cụ StoryMap vào dạy học Lịch sử lớp 10.

Trong quá trình học tập, tìm hiểu và thực hành sử dụng công cụ StoryMap

chúng tôi thấy nội dung chương trình Lịch sử lớp 10 có nhiều nội dung có khả

năng vận dụng được công cụ StoryMap một cách hiệu quả. Đồng thời, hiện nay

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra chương trình lịch sử cấp trung học phổ thông

mới với nhiều nội dung và phương pháp dạy học lịch sử mởi mẻ và rất thích hợp

với công cụ StoryMap và công cụ này có thể hỗ trợ được giáo viên thực hiện

chương trình giáo dục mới.

Như vậy, để phổ cập và sử dụng được công cụ StoryMap cho giáo viên và

học sinh chúng ta cần có những hướng dẫn sử dụng các phần mềm GIS như

ArcGIS. Để giáo viên có thể biết cách tạo một StoryMap trên phần mềm đó và

tạo ra những bài thuyết trình StoryMap.

Đặc biệt trong phần vận dụng hiệu quả StoryMap, chúng tôi đã đề ra

những nguyên tắc vận dụng và cách vận dụng StoryMap trong dạy học Lịch sử.

Các cách vận dụng StoryMap vào dạy học lịch sử rất phong phú và mang lại

những kết quả tích cực. Điều này đã được kiểm chứng qua thực nghiệm sư phạm

ở trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội và đã đem lại kết quả tích cực về mặt

thái độ và nhận thức của học sinh với bộ môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay.

106

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

StoryMap là một công cụ không gian địa lý kiểu dạng hệ thông tin địa lý

(GIS) cho phép người dùng thu thập, lưu trữ, phân tích, so sánh một lượng thông

tin lớn và đa dạng các loại dữ liệu trên một bản đồ động. StoryMap giống như

cách kể chuyện được thực hiện bằng bản đồ kỹ thuật số hóa. Qua các nghiên cứu

của các học giả nước ngoài chúng ta thấy được StoryMap đóng vai trò và ý nghĩa

to lớn đối với dạy học lịch sử. StoryMap là công cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên

và học sinh trong quá trình dạy và học lịch sử, ảnh hưởng đến sự thay đổi của

Chương trình lịch sử một cách nhất định và nó đã giúp cho môi trường học tập

lịch sử trở lên hiện đại hơn khiến cho thái độ của học sinh đối với bộ môn lịch sử

có nhiều thay đổi tích cực.

Trong dạy học, giáo viên có thể xây dựng các bài học thông qua cơ sở dữ

liệu về những thành tự các nền văn minh phương Đông, từ đó đưa ra nhiệm vụ rõ

ràng, hướng dẫn cụ thể chi tiết để học sinh biết cách làm việc và khai thác, chiếm

lính nội dung kiến thức về các nền văn minh thế giới nói chung cũng như một số

nền văn minh phương Đông. Còn đối với các bộ môn liên quan thì đây thực sự là

những tài liệu giáo dục vô cùng hữu ích được tạo ra từ thế giới thực, là mối liên

thông giữa các nền văn hoá, cầu nối giữa Địa lí, khoa học ứng dụng và lịch sử.

Giúp cho việc dạy học trở nên sống động hơn bao giờ hết. Học sinh sẽ thực sự

hứng thú khi tham gia vào bài học theo phương thức này, các em sẽ thu được

kiến thức và những hiểu biết về lịch sử thông qua cảnh quan, sự phong phú các

yếu tố nội dung, thông tin tương tác 3 chiều ấn tượng và cuốn hút qua bài học.

Cộng đồng cũng có thể thực hiện những chuyến du lịch ảo tới các điểm di

sản văn hoá trên thế giới từ máy tính hoặc điện thoại thông minh được kết nối

với mạng Internet, điều mà từ trước đến nay khó có thể thực hiện được. Nhằm

107

giúp cho người sử dụng có thể khai thác tài nguyên thông tin, cho phép chia sẻ,

truy xuất và tìm kiếm dữ liệu về các thành tựu nổi tiếng của các nền văn minh

trên thế giới nói chung và các di sản văn hóa của Việt nam nói riêng một cách dễ

dàng.

Đối với ngành du lịch cũng sẽ có cơ hội quảng bá rộng rãi hơn trên toàn

thế giới, khách du lịch không chỉ đơn thuần xem những tấm ảnh 2 chiều và các

bài viết khô khan mô tả về các nền văn minh thế giới, các di tích mà còn có cơ

hội thực hiện trước chuyến du lịch ảo thăm quan toàn bộ các nền văn minh thế

giới, các di tích trước khi quyết định đặt vé để đến thăm quan trực tiếp. Đây thực

sự là cơ hội rõ ràng để tạo ra sự khác biệt trong quảng bá hình ảnh và phát triển

trong ngành du lịch hiện nay.

Công cụ StoryMap có nhiều ưu điểm nhưng nó cũng có nhược điểm nhất

là khi StoryMap ở Việt Nam rất được ít giáo viên và học sinh biết đến. Bên canh

đó hạn chế về cơ sở vật chất cũng đã khiến cho công cụ này không phát huy

được hiệu quả và được sử dụng rộng rãi nhiều nơi. Đặc biệt ở Việt Nam vẫn

chưa có bất cứ nghiên cứu và hướng dẫn nào về việc sử dụng các phần mềm để

tạo một StoryMap và cách vận dụng StoryMap vào trong dạy học. Trong khi đó

chương trình lịch sử Việt Nam đang có nhiều thay đổi nên việc đưa những công

cụ như công cụ StoryMap vào dạy học lịch sử ở trường THPT nói chung và

trường THPT Chương Mỹ A nói riêng là cần thiết. Vì vậy một nghiên cứu tìm

hiểu về StoryMap và cách vận dụng nó là biện pháp cần thiết để phổ biến công

cụ đến với giáo viên và học sinh Việt Nam trong xu thế đổi mới giáo dục như

hiện nay.

Vận dụng StoryMap vào dạy học Lịch sử yêu cầu đầu tiên người giáo viên

phải bỏ nhiều thời gian ra để nghiên cứu nội dung bài học, mục đích sử dụng

StoryMap và phương pháp vận dụng phù hợp. Đề tạo lên một StoryMap hoàn

108

chỉnh giáo viên phải bỏ nhiều công trong việc chuẩn bị về mặt nội dung và

không cho phép xảy ra sai sót trong kiến thức xây dựng StoryMap, cần phải có

sự chính xác cao. Nhưng bù lại cách vận dụng StoryMap vào dạy học lịch sử rất

phong phú và đem lại kết quả tích cực.

Tóm lại những vấn đề trên đã được chứng thực qua thực nghiệm thiết kế

và sử dụng công cụ StoryMap và đã đem lại những kết quả đúng với những luận

điểm mà luận văn đưa ra. Từ bảng thống kê kiểm tra sau thực nghiệm trên đã cho

thấy lớp học có sử dụng StoryMap có kết quả học tập tốt, chất lượng nhận thức

và thái độ của học sinh với môn học lịch sử trở lên tích cực hơn và đem lại triển

vọng cho việc vận dụng StoryMap vào trong dạy học lịch sử ở lớp 10 ở các

trường THPT hiện nay.

2. Khuyến nghị

Từ những kết luận trên, để góp phần phát triển NLTH cho HS trường

THPT Chương Mỹ A, Hà Nội cũng như nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn Lịch

sử ở trường THPT, chúng tôi đề xuất một số khuyến nghị sau:

2.1. Đối với các cấp quản lí

Các cấp quản lí giáo dục, ban giám hiệu các trường THPT cần tạo điều kiện

cả về vật chất lẫn tinh thần để giúp việc đổi mới giáo dục có thể tiến hành một cách

đồng bộ từ trên xuống dưới, từ quản lí đến người dạy, từ người dạy đến người học.

Cơ sở vật chất trong nhà trường cần được cải tạo, xây dựng nhằm đáp ứng một cách

cơ bản nhất yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Bên cạnh đó, lãnh đạo các nhà

trường cũng cần thường xuyên quan tâm, động viên khuyến khích GV, tạo điều

kiện để GV tham dự các lớp tập huấn nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tiếp

cận các PPDH mới, các công nghệ dạy học mới có như vậy mới đảm bảo được một

khâu then chốt trong quá trình đổi mới giáo dục theo chương giáo dục phổ thông

mới hiện nay.

109

2.2. Đối với giáo viên

Trong đổi mới giáo dục hiện nay người GV luôn phải là người chủ động,

tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng do Sở giáo dục đào tạo, Bộ giáo dục đào tạo

tổ chức, tích cực nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn, tìm hiểu và cập nhật các

PPDH, các công nghệ dạy học mới thông qua các buổi tập huấn, sinh hoạt

chuyên môn hay các phương tiện thông tin truyền thông để vận dụng các PPDH

theo hướng phát triển NLTH nói riêng và NL nói chung mà Bộ giáo dục đã ban

hành.

Bản thân người GV luôn cần nhận thức được rằng việc đổi mới phải xuất

phát từ trong suy nghĩ của mình chứ. GV là nhân tố quyết định đến việc đổi mới

giáo dục thành hay bại. Nếu chỉ trông chờ vào sự chỉ đạo, tổ chức của cấp trên

thì việc đổi mới của GV sẽ vẫn chỉ là mang tính hình thức, đối phó, lí thuyết. Vì

vậy hơn ai hết, GV phải là người tự học và tự phát triển cho mình, thông qua đó

mới có cơ sở phát triển NLTH cho HS.

Trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập giáo viên cũng nên thay đổi bằng

nhiều hình thức khác nhau. Có thể giao bài tập cho các em về nhà tự tìm hiểu

bằng nhiều kênh khác nhau và các em báo cáo sản phẩm của mình ngay trên lớp

học, có thể gửi cho giáo viên bài của mình và chấm cho điểm.

Tóm lại, trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi không thể giải quyết

được tất cả mọi khía cạnh của việc thiết kế và sử dụng StoryMap trong dạy học

phần lịch sử thế giới cổ đại – trung đại để phát triển NLTH cho cho HS lớp 10

trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội. Do đó, luận văn không tránh khỏi những

sai sót, hạn chế. Chúng tôi hy vọng nhận được sự góp ý của quý thầy cô, đồng

nghiệp và bạn bè để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.

110