ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐÀO HUY QUYẾN
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG STORYMAP TRONG DẠY HỌC
CÁC NỀN VĂN MINH THẾ GIỚI MÔN LỊCH SỬ Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHƯƠNG MỸ A, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ
HÀ NỘI – 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐÀO HUY QUYẾN
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG STORYMAP TRONG DẠY HỌC
CÁC NỀN VĂN MINH THẾ GIỚI MÔN LỊCH SỬ Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHƯƠNG MỸ A, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN LỊCH SỬ
Mã số: 8.14.01.11
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Nguyệt Linh
HÀ NỘI – 2019
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế kỉ XXI, thế kỷ của lĩnh vực công nghệ, thế giới đang chứng kiến
những thay đổi có tính chất đột phá trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã
hội nhờ vào những thành tựu của ngành công nghệ thông tin (CNTT). Đặc biệt,
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay đang có ảnh hưởng mạnh mẽ tới mọi
lĩnh vực trong đời sống nói chung và nền giáo dục nói riêng, việc sử dụng công
nghệ hình ảnh trong giảng dạy đã và đang trở thành vấn đề nóng đối với việc đổi
mới phương pháp dạy học.
Nhiều công cụ có khả năng ứng dụng vào trong dạy học như các công cụ
trình chiếu như: Powerpoint, prezi, email...; công cụ quản lý lớp học như; google
class room, modor, padlet... công cụ thiết kế dụng cụ học tập: Infographic... Bên
cạnh đó, nhiều môn học đã ứng dụng công cụ không gian địa lý vào các môn học
như GIS, Earth Map, Google Map,... vào dạy học các môn khoa học xã hội ở các
trường trung học phổ thông (THPT) và nó đã có nhiều tác dụng tích cực đến học
sinh. Nổi bật là trong dự án Project GO: di động trong giáo dục, thông qua web
hệ thống định vị toàn cầu trên điện thoại di động để chia sẻ những thông tin về
lịch sử, di sản và lịch sử tự nhiên, hay dự án Route Castle của Bồ Đào Nha để
giúp cho học sinh, sinh viên quan tâm và tìm hiểu thông tin về di sản lịch sử và
văn hóa của địa phương thông qua công cụ như điện thoại thông minh, Google
Earth. Hay ở Mỹ các giáo viên trường THPT đã ứng dụng công nghệ GIS vào
trong giảng dạy bài học lịch sử nước Mỹ “các bài học được thiết kế dành cho
trung học…Những bài học tiền lịch sử nước Mỹ: Chiến tranh Pháp - Ấn Độ; Hội
nghị lập hiến; cuộc nổi loạn Whiskey” (Jeffrey W. Snyder, & Thomas C.
Hammond, 2012).
1
Còn ở Việt Nam GIS mới chỉ được ứng dụng vào trong dạy học trong các
môn khoa học tự nhiên, đặc biệt về bộ môn địa lí, trắc địa,… ở các trường Đại
học, Cao đẳng và ở các trường Trung học phổ thông (THPT). Việc ứng dụng các
công cụ hiện đại như GIS điển hình ở đây là StoryMap của Eris tựa ArcGIS là vô
cùng cần thiết để đáp ứng nhu cầu thay đổi của chương trình dạy học bộ môn
Lịch sử mới (theo chương trình giáo dục phổ thông mới) ở Việt Nam.
Việc sử dụng StoryMap, trong dạy học bộ môn Lịch sử ở trường THPT
đóng vai trò, ý nghĩa trong việc hỗ trợ và thay đổi chương trình dạy học Lich sử.
Bên cạnh vai trò công cụ hữu hiệu hỗ trợ công việc giảng dạy và học tập của
giáo viên, học sinh, StoryMap có ý nghĩa làm thay đổi chương trình dạy học lịch
sử, phản ánh sự hiện đại hóa môi trường học tập và làm thay đổi thái độ, suy
nghĩ của học sinh về bộ môn học Lịch sử. Còn ở Việt Nam, vấn đề ứng dụng
StoryMap vào trong dạy học lịch sử vẫn còn mới và chưa có nghiên cứu cụ thể
về vấn đề này. Việc ứng dụng StoryMap trong dạy nói chung và dạy học bộ môn
Lịch sử vẫn còn là vấn đề mới mẻ ở Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Thiết kế
và sử dụng StoryMap trong dạy học các nền văn minh thế giới môn lịch sử ở
trường trung học phổ thông Chương Mỹ A, Hà Nội cho luận văn thạc sĩ của
mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Ở nhiều nước trên thế giới StoryMap đã được các giáo viên sử dụng phổ
biến ở tất cả các môn học và nó đã tạo nên những thay đổi diệu kỳ trong quá
trình giảng dạy. Trong việc ứng dụng StoryMap vào trong dạy học Lịch sử chỉ
phổ biến ở các nước có nền giáo dục phát triển và có nhiều nghiên cứu khoa học
về vấn đề này như nghiên cứu: Transforming the History Curriculum with
2
Geospatial Tools (Thomas Hamond, 2014), “Sothat’s What the Whiskey
Rebellion Was!” Teaching Early U.S. History With GIS (Jeffrey W. Snyder and
Thomas C. Hammond, 2015), Improving history learning through cultural
heritage, local history and technology (Graca Magro, Joaquim de Carvalho and
Maria Joré Marcelino, 2014) ...
Tác giả Hammond, T. (2014). Transforming the history curriculum with
geospatial tools. Contemporary Issues in Technology and Teacher Education,
14(3), 266-287. Transforming the History Curriculum With Geospatial Tools -
Thomas Hammond Lehigh University đã nhấn mạnh về chương trình Lịch sử với
các công cụ không gian địa lý, các vấn đề đương đại trong công nghệ và giáo dục
giáo viên, chuyển đổi chương trình giảng dạy lịch sử với các công cụ không gian
địa lý. Khi công nghệ này được áp dụng dụng, nó sẽ biến đổi giáo trình dạy học
lịch sử theo ba cách: làm sâu sắc nội dung ngoại khóa, làm cho các khái niệm trở
nên nổi bật hơn, và kết nối ngày càng tăng với lịch sử địa phương.
Tác giả Milson, Gilbert và Earle (2007) đã trình bày một mô hình giảng
dạy một đơn vị địa lý thế giới về châu Phi bằng cách sử dụng Hội nghị thượng
đỉnh Pan African mô phỏng, được thông báo bằng cách sử dụng rộng rãi GIS dựa
trên web.
Tác giả Ayers, E. (1999). “Những tiến triển và tương lai của lịch sử kỹ
thuật số”. Lấy từ trang web của Trung tâm Lịch sử kỹ thuật số Virginia:
www.vcdh.virginia.edu/PastsFutures.html tác giả đề cập đến việc lưu trữ kỹ
thuật số hiển thị các bộ sưu tập dữ liệu số, văn bản, hình ảnh, bản đồ và âm
thanh, tạo ra không gian đầy sức mạnh trong đó người dùng tự tạo kết nối và
khám phá.
Về mẫu các bản đồ không chuyên của Jamestown và Plymouth. Nguồn:
Wikimedia Commons, Đại học Maine tại Farmington đề cập đến các công cụ
3
không gian địa lý đáp ứng nhu cầu hiện tại để trình bày các khái niệm một cách
nhanh chóng. Giáo viên có thể tái tạo cùng một màn hình này bằng các quả địa
cầu động như Google Earth.
Ngoài ra, trong kết quả của cuộc khảo sát của Sở giáo dục và Đào tạo Tây
Úc về kỹ năng sử dụng CNTT của GV. Teacher ICT Skills (Evaluation of the
Information and Communication Technology (ICT) Knowledge and Skills Levels
of Western Australian Government School Teachers) cũng đã khẳng định và
nhấn mạnh vai trò của kỹ năng sử dụng phương tiện công nghệ trong quá trình
dạy học của người giáo viên. Đồng thời nghiên cứu cũng đưa ra tám kỹ năng sử
dụng ICT thiết yếu: xử lý văn bản; khai thác Internet; chuyển đổi định dạng tập
tin; sử dụng thư điện tử; sử dụng PowerPoint; sử dụng Excel; xử lý dữ liệu và
quản lý chương trình giảng dạy (Word processing; Internet; File navigation;
Email; Presentation packages; Spreadsheets; Databases and Curriculum
Manager) và các số liệu nghiên cứu thực tế về việc sử dụng các kỹ năng này của
giáo viên Tây úc. [16]
2.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nước
Trong cuốn “Rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử” (2009)
do tác giả Nguyễn Thị Côi (chủ biên), ngoài mục đích nâng cao trình độ nhận
thức, khoa học cho người học và đưa ra một số biện pháp, con đường để nâng
cao trình độ nghiệp vụ ở những kỹ năng cho là quan trọng như: nói, viết, vẽ, sử
dụng bảng đen… Tác giả cũng đã đề cập đến việc bồi dưỡng một số kỹ năng sử
dụng và khai thác phương tiện công nghệ như: khai thác thông tin Internet và sử
dụng phần mềm MS. PowerPoint trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông. [6]
Bài viết “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông – Một hướng tích
cực trong đổi mới dạy học lịch sử ở trường phổ thông” của tác giả Trần Quốc
Tuấn và Đoàn Văn Hưng (trong cuốn Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học
4
lịch sử ở trường Phổ thông, GS.TS Phan Ngọc Liên (chủ biên), trang 463 - 478)
đã nêu ra biện pháp xây dựng một đoạn phim tư liệu phù hợp với nội dung và
mục đích giảng dạy bằng cách sử dụng phần mềm Hero để cắt, nối các đoạn
phim tư liệu Lịch sử có sẵn. [16]
Đặc biệt phải nói đến cuốn “Phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh
như thế nào” (Nxb Giáo dục Hà Nội, 1970) của I.F.Kharlamop tác giả cũng đã
khẳng định vai trò của việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử ở
trường phổ thông: “Việc dạy học trực quan không những làm cho quá trình học
tập thêm sinh động, nó còn góp phần rèn luyện tư duy phân tích, tập cho các em
nhìn thấy bản chất của sự kiện ẩn sau các hình thức và biểu hiện bên ngoài, kích
thích tính ham hiểu biết cho các em”. [16]
Trong cuốn “Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào” (Nxb Giáo dục, Hà
Nội, 1973) của N.G.Đai-ri đã nêu rõ vai trò của việc sử dụng đồ dùng trực quan
trong dạy học “Sử dụng tài liệu trực quan như một nguồn nhận thức, đem lại tính
cụ thể và hình ảnh của sự kiện, có giá trị lớn lao, vì chúng cho phép học sinh
hình dung lại quá khứ”. [16]
Đề tài “Ứng dụng GIS trong xây dựng công cụ hỗ trợ dạy và học Địa lí
lớp 12” của Lê Thùy Ngân (CN), Nguyễn Thị Xuân An, Trần Thị Ngọc Vân
(2012) đã nghiên cứu và phân tích những lợi ích của việc sử dụng bản đồ số,
hình ảnh trực quan vào trong hỗ trợ dạy và học Địa lý. Thông qua đề tài này tôi
được tiếp cận với cơ sở lý luận của Storymap như khái niệm, vai trò của
StoryMap.
Tác giả Đặng Thị Mỹ Lan của Viện nghiên cứu địa chính Trung tâm công
nghệ cao đã biên soạn và dịch tài liệu “Tài liệu hướng dẫn sử dụng ArcGIS”
(2003). Nhờ tài liệu này tôi có thêm thông tin trong việc sử dụng phần mềm
ArcGIS và cách vận dụng phần mềm vào trong dạy học.
5
Chương trình Lịch sử cấp trung học phổ thông của Bộ Giáo Dục và Đào
Tạo đã cung cấp thông tin về mục tiêu, nội dung của chương trình lịch sử trung
học phổ thông đặc biệt là chương trình lịch sử lớp 10. Từ đó chúng tôi có thể
đánh giá được vai trò và ý nghĩa của StoryMap đối với dạy học lịch sử ở Việt
Nam hiện nay, hỗ trợ phân tích nội dung chương trình lịch sử lớp 10 và cách vận
dụng StoryMap vào trong chương trình dạy học Lịch sử lớp 10.
Bài viết “Ứng dụng Arcgis Online - Story Map trong việc xây dựng
Webgis giới thiệu Biển Đảo Việt Nam”, Hội thảo khoa học cấp tỉnh “Giáo dục
chủ quyền biển đảo và bảo vệ biển đảo trong trường học” Nha Trang 14/7/2015,
trang 73 của tác giả Ngô Anh Tú, đã giúp tôi tìm hiểu và nghiên cứu thấy được
việc sử dụng Arcgis Online - StoryMap trong dạy học bộ môn Lịch sử là một
công cụ hỗ trợ rất tốt trong việc tiếp cận lịch sử gần với người học, từ đó người
học có thể chiếm lĩnh kiến thức lịch sử một cách đơn giản và dễ nhớ.
Luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp phát triển kỹ năng sử dụng phương
tiện công nghệ theo hướng dạy học tích cực cho Giáo viên Lịch sử tốt nghiệp
trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, (2012) của tác giả Ninh Thị
Hạnh đã đề cập đến việc nâng cao trình độ, kỹ năng sử dụng phương tiện công
nghệ trong quá trình dạy học của một người giáo viên đứng trên bục giảng dạy.
Như vậy, từ nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về tác dụng
của StoryMap dưới góc độ là một phương pháp dạy học mới, có ưu thế đặc biệt
trong việc truyền tải thông tin và có khả năng vận dụng vào dạy học hiện đại là
một hướng đi mới cho việc thay đổi và đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
theo hướng tích cực của người học. StoryMap đóng vai trò và ý nghĩa trong việc
hỗ trợ và thay đổi chương trình dạy học nói chung và môn lịch sử nói riêng.
StoryMap còn phản ánh sự hiện đại hóa môi trường học tập và làm thay đổi thái
độ, suy nghĩ của học sinh về môn học lịch sử. Tuy nhiên việc vận dụng
6
StoryMap vào giảng dạy nói chung còn rất hạn chế, trong dạy học lịch sử còn là
một lĩnh vực hết sức mới mẻ. Đây là cơ sở để chúng tôi kế thừa và lựa chọn
nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử, đặc biệt
là trong bối cảnh hiện nay trong việc nâng cao chất lượng và đổi mới phương
pháp dạy học bộ môn đang là một vấn đề đặt ra cấp thiết.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở tìm hiểu bản chất, khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng
StoryMap trong dạy học lịch sử, đề tài luận văn đi sâu tìm hiểu, đề xuất một số
qui trình thiết kế và biện pháp sử dụng hiệu quả StoryMap trong dạy học lịch sử.
Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường THPT Chương
Mỹ A, Hà Nội.
Từ việc nghiên cứu, thiết kế và sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử,
chúng tôi hi vọng có thể tạo ra được một môi trường học mới thông qua các
nguồn sử liệu khác nhau để tái hiện lịch sử, phục dựng một cách khoa học, khách
quan, chân thực quá trình phát triển của lịch sử. Thông qua việc tổ chức các hoạt
động dạy học đa dạng, giáo viên có thể giúp học sinh phát huy năng lực sáng tạo
trong học tập lịch sử.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và tìm hiểu thực trạng về phương pháp dạy học
nói chung về StoryMap, từ đó rút ra cơ sở lý luận về việc sử dụng StoryMap
trong dạy học lịch sử.
- Đề xuất quy trình thiết kế và biện pháp sử dụng StoryMap nhằm phát
huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
- Thực nghiệm sư phạm để chứng minh tính khả thi của các biện pháp đã
đề xuất trong đề tài.
7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Quá trình tổ chức các hoạt động dạy học có sử dụng StoryMap cho học
sinh trong dạy học các nền văn minh thế giới ở trường THPT Chương Mỹ A, Hà
Nội.
- Về phạm vi điều tra, khảo sát thực trạng và thực nghiệm: Các giáo viên đang
giảng dạy Lịch sử ở các trường THPT trong cụm Chương Mỹ, Thanh Oai và hơn
200 HS trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận: Dựa trên những đường lối của Đảng và Nhà
nước ta về lịch sử, giáo dục.
Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý thuyết: Đọc, sưu tầm, khai thác và phân tích những tài liệu
từ sách báo, tạp chí, Internet… về lý luận phương pháp dạy học, kỹ năng dạy
học, đặc biệt là lý luận về việc sử dụng StoryMap trong dạy học các nền văn
minh thế giới môn lịch sử ở trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội.
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: Dự giờ thu thập thông tin, đánh giá kỹ năng sử
dụng CNTT, Internet của GV Lịch sử và HS ở trường THPT Chương Mỹ A.
+ Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Tìm hiểu thực trạng sử dụng CNTT
của GV Lịch sử và HS ở trường THPT hiện nay.
+ Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm các biện pháp thiết kế và sử
dụng StoryMap trong dạy học các nền văn minh thế giới môn lịch sử ở trường
THPT Chương Mỹ A, Hà Nội.
+ Phương pháp thống kê toán học: Xử lý, thống kê, phân tích số liệu thu
được trong quá trình thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và tính hiệu
quả của các biện pháp do đề tài đưa ra.
8
6. Đóng góp của đề tài
Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, luận văn góp phần:
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của việc thiết kế và sử dụng StoryMap
trong dạy học lịch sử hiện nay.
- Đánh giá được thực trạng việc sử dụng StoryMap trong dạy học môn lịch sử ở
trường THPT hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử phần các
nền văn minh phương đông.
- Ý nghĩa khoa học: Làm phong phú thêm lý luận phương pháp dạy học Lịch sử
nói chung và vấn đề phát triển kỹ năng sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử
ở trường THPT hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn: Về bản thân, sau khi hoàn thành đề tài nghiên cứu tôi sẽ có
thêm nhiều kinh nghiệm mới trong quá trình dạy học. Đồng thời, góp phần đáp
ứng được sự đổi mới của giáo dục Việt Nam hiện nay. Mặt khác, là tài liệu tham
khảo cho sinh viên sư phạm chuyên ngành Lịch sử, cho GV ở trường THPT nói
chung và GV môn Lịch sử nói riêng, cũng như bản thân tác giả luận văn vận
dụng trong quá trình giảng dạy ở trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội.
7. Cấu trúc luận văn
Kết cấu của đề tài: ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và
phụ lục, phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng StoryMap
trong dạy học Lịch sử ở trường THPT.
Chương 2: Thiết kế StoryMap trong dạy học các nền văn minh thế giới môn Lịch
sử ở trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội
Chương 3: Một số biện pháp sử dụng StoryMap trong dạy học phần lịch sử các
nền văn minh phương đông và thực nghiệm sư phạm.
9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ
SỬ DỤNG STORYMAP TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
* Khái niệm về “ArcGis Online” và “StoryMap”
Khái niệm về “ArcGis Online”: ArcGis Online là một nền tảng điện toán
đám mây dựa trên sự hợp tác giữa các thành viên của một tổ chức để tạo, chia sẻ
và truy cập bản đồ, các ứng dụng cũng như dữ liệu, bao gồm bản đồ nền
(basemaps) được xuất bản bởi ESRI. Thông qua ArcGis Online, bạn sẽ được truy
cập vào điện toán đám mây của ESRI một cách an toàn, tại đây chúng ta có thể
quản lý, tạo, lưu trữ và truy cập nhiều lớp dữ liệu. Vì ArcGis Online là một phần
không thể thiếu của hệ thống phần mềm ArcGis Server, những ứng dụng liên
quan đến ArcGis,…Bạn cũng có thể truy cập vào các ứng dụng có sẵn của ESRI
để tiến hành lập bản đồ trong Excel, giám sát các hoạt động của người sử dụng
cũng như chia sẻ các bản đồ đến mọi người trong nhóm hoặc các tổ chức khác.
[38; tr.19]
Khái niệm về “StoryMap”: StoryMap là một dạng ứng dụng công cụ
không gian Địa lý (geospatial tools) hay công nghệ thông tin không gian Địa lý
(geospatial information technologies) được chạy trên nền tảng của ArcGis
Online bao gồm tập hợp cả hai phần: phần cứng và phần mềm, đó là hình dung,
đo lường và bản đồ Địa lí tham khảo thông tin. Công cụ được sử dụng để thu
thập, quản lý, phân tích, hình dung và phổ biến cả dữ liệu và thông tin được đề
cập đến vị trí của một đối tượng. Nhờ tính năng này mà StoryMap đã được các
giáo viên các môn sử dụng để phục vụ cho công cuộc giảng dạy và học tập. Ở
nhiều nước Storymap đã được các giáo viên sử dụng phổ biến ở tất cả các môn
học và nó đã tạo nên những thay đổi diệu kỳ trong quá trình dạy học.
10
Vì vậy, trước khi tìm hiểu về StoryMap chúng ta phải tìm hiểu về công cụ
không gian địa lý hoặc hệ thống không gian địa lý. Công cụ không gian địa lý là
gì? Theo nghiên cứu của Thomas Hammond thì công cụ không gian địa lý hay
công nghệ thông tin không gian địa lý, bao gồm một nhóm cả phần cứng và phần
mềm trực quan hóa, đo lường và lập thông tin tham chiếu theo địa lý”. Khái
niệm khác của công nghệ không gian địa lý. Được hình thành như tất cả công
nghệ được sử dụng để thu thập, quản lý, phân tích, hình dung và phổ biến cả dữ
liệu và thông tin được đề cập đến vị trí của đối tượng.
Tóm lại công cụ không gian địa lý là bản đồ động hoặc bản đồ điện tử cho
phép người dùng được phép thu thập, phân tích dữ liệu và thông tin về một đối
tượng địa lý nào đó trên bản đồ. Có hai loại công cụ không gian địa lý thường
được sử dụng trong dạy học lịch sử ở Hoa Kỳ đó là cả Google Earth và hệ thống
thông tin địa lý hoặc GIS-Geographic Information System (như Esri tựa ArcGIS
và National Geographic tựa Mapmaker). Cả hai công cụ có thể chạy dưới dạng
cài đặt, phần mềm phía máy khách hoặc dưới dạng dịch vụ web, được truy cập
quá trình duyệt. Công cụ Google Earth sẽ cung cấp cho chúng ta hình ảnh và
đánh dấu vệ tinh hiện đại, phong phú, còn GIS sẽ cho phép phân tích mạnh mẽ
hơn nhiều đối với bất kỳ tập dữ liệu của công cụ không gian địa lý nào.
Tuy nhiên, chúng tôi sẽ tìm hiểu sâu về GIS (hệ thống thông tin địa lý) và phần
mềm ArcGIS. Bởi StoryMap là một loại công cụ của GIS (hệ thống thông tin địa
lý) và StoryMap thông thường được xây dựng chạy trên nền tảng của ArcGIS.
* Hệ thống thông tin địa lý (GIS):
Hệ thống thông tin địa lý bắt đầu hình thành vào cuối thập niên 50 trên thế
giới, và du nhập vào Việt Nam vào những năm 80. Có rất nhiều khái niệm về
GIS: Theo Burrough, 1986 định nghĩa: “GIS là một công cụ mạnh dùng để lưu
trữ và truy vấn, biến đổi và hiển thị dữ liệu không gian từ thế giới thực cho
11
những mục tiêu khác nhau” (Nguyễn Kim Lợi, 2007). Theo Aronoff, 1993 định
nghĩa: “GIS là một hệ thống gồm các chức năng: nhận dữ liệu, quản lý và lưu trữ
dữ liệu, phân tích dữ liệu, xuất dữ liệu”. [26; tr.18]
GIS (Geographic Information System - Hệ thống thông tin địa lý) tồn tại
từ những năm 1960. Theo ESRI, tập đoàn nghiên cứu và phát triển các phần
mềm GIS nổi tiếng (trong đó có ArcGIS), Hệ thông tin địa lý (GIS - Geographic
Information System) là một tập hợp có tổ chức, bao gồm hệ thống phần cứng,
phần mềm máy tính. dữ liệu địa lý và con người, được thiết kế nhằm mục đích
nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, điều khiển, phân tích, và hiển thị tất cả các dạng thông
tin liên quan đến vị trí địa lý.
Còn theo định nghĩa của Calkin và Tomlinson, 1998 “Hệ thông tin địa lý
là một hệ thống thông tin bao gồm một số hệ con (Subsystem) có khả năng biến
đổi các dữ liệu địa lý thành những thông tin có ích”
“Hệ thông tin địa lý là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu bằng máy tính
để thu thập, lưu trữ, phân tích và hiển thị không gian” (theo định nghĩa của
National Center for Geographic Information and Analysis, 1988).
Khái niệm khác cho rằng Hệ thông tin địa lý (GIS), được nhiều người sử
dụng nhất là: hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống kết hợp giữa con người và
hệ thống máy tính cùng các thiết bị ngoại vi để lưu trữ, xử lý, phân tích, hiển thị
các thông tin địa lý để phục vụ một mục đích nghiên cứu nhất định.
Như vậy, hệ thống thông tin địa lí (GIS) có thể hiểu một cách đơn giản là
tập hợp các thông tin có liên quan đến yếu tố địa lý một cách đồng bộ và logic.
Hệ thông tin địa lý (GIS) đã được ứng dụng nhiều lĩnh vực như môi trường, xây
dựng, y tế, kinh tế, giao thông vận tải,... Trong giáo dục, hệ thông tin địa lý
(GIS) cũng được các giáo viên sử dụng để hỗ trợ giảng dạy trong các môn địa lý,
sinh học, lịch sử.
12
Tóm lại, hiện nay có rất nhiều phần mềm dạng GIS (Hệ thống thông tin
địa lý) như Mapinfo, QGIS, WebGIS, MapMaker,... Nhưng trong đó tiêu biểu
nhất là phần mềm ArcGIS của ESRI. Phần mềm này đã được nhiều giáo viên
dùng để tạo nên một StoryMap thực sự hỗ trợ hữu ích cho sự đổi mới của nền
giáo dục trong xu thế hiện nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, từ
cơ sở đó việc tạo một StoryMap thực sự hỗ trợ trong việc giảng dạy nói chung và
bộ môn Lịch sử nói riêng.
* Phần mềm ArcGIS:
ArcGIS là dạng công cụ không gian địa lý có thể chạy dưới dạng cài đặt,
phần mềm phía máy tính khác hoặc dưới dạng dịch vụ web được truy cập qua
các trình duyệt (như Coccoc, Google Chrome,…). Công cụ cho phép phân tích
nhiều dữ liệu trên nền bản đồ điện tử.
ArcGIS (http://www.esri.com): đây là một hệ thống GIS hàng đầu hiện
nay, cung cấp một giải pháp toàn diện từ thu thập/ nhập số liệu, chỉnh lý, phân
tích và phân phối thông tin trên mạng Internet tới các cấp độ khác nhau như cơ
sở dữ liệu địa lý cá nhân hay cơ sở dữ liệu của các doanh nghiệp. Về lĩnh vực
công nghệ, hiện nay các chuyên gia GIS coi công nghệ ESRI là một giải pháp
mang tính chất mở, tổng thể và hoàn chỉnh, có khả năng khai thác hết các chức
năng của GIS trên các ứng dụng khác nhau như: Desktop (ArcGIS Desktop),
máy chủ (ArcGIS Server), các ứng dụng Web (ArcGIS, ArcGIS Online), hoặc hệ
thống thiết bị di động (ArcGIS)… và có khả năng tương thích cao đối với nhiều
loại sản phẩm của nhiều hãng khác nhau hiện nay.
Tóm lại StoryMap là công cụ không gian địa lý thuộc dạng hệ thông tin
địa lý (GIS - Geographic Information System). StoryMap cho phép người dùng
có thể thu thập/ nhập số liệu, chỉnh lý, phân tích, lưu trữ và phân phối thông tin
về vị trí địa lý trên một bản đồ động, thông qua hệ thống phần cứng, phần mềm
13
máy tính. dữ liệu địa lý và con người. Có rất nhiều phần mềm để tạo StoryMap
trong đó tiêu biểu nhất là phần mềm ArcGIS.
1.1.2. Quan niệm về StoryMap trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Trước hết chúng ta hiểu về khái niệm “bản đồ lịch sử” là gì? Do đặc điểm
của việc học tập lịch sử (học sinh không trực tiếp quan sát các sự kiện lịch sử),
nên tính trực quan đóng vai trò rất quan trọng. Bản đồ lịch sử là một loại đồ dùng
trực quan quy ước mà trên đó phản ánh các sự kiện lịch sử tồn tại độc lập tương
ứng và có liên quan mật thiết với nhau trong một giai đoạn lịch sử nhất định,
phản ánh quá trình đấu tranh giai cấp và phát triển xã hội loài người. Bản đồ góp
phần tạo biểu tượng, cụ thể hóa thời gian, không gian lịch sử và hình thành các
khái niệm cho học sinh. Bên cạnh đó bản đồ lịch sử còn giúp cho học sinh suy
nghĩ và giải thích được các hiện tượng lịch sử về mối liên hệ nhân quả, về tính
quy luật và trình tự phát triển của quá trình lịch sử, giúp các em củng cố, ghi nhớ
những kiến thức lịch sử đã học.
Bản đồ địa lí biểu hiện các yếu tố tự nhiên, xã hội, biểu hiện các sự kiện,
các hiện tượng lịch sử của một quốc gia hay một khu vực có nội dung và phương
pháp thành lập đáp ứng yêu cầu chương trình địa lí và lịch sử phổ thông và sách
giáo khoa được dùng trong trường học. Với bản đồ học sinh có thể xác định
được chính xác vị trí địa lí, địa điểm cũng như phân bố không gian, sự phát triển
theo thời gian của đối tượng và hiện tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội trên lãnh
thổ khác nhau trên bề mặt trái đất. Trong các loại bản đồ địa lí, bản đồ lịch sử -
quân sự, chính trị hay bản đồ về kinh tế - xã hội, bản đồ về văn hóa của các nền
văn minh thế giới,… dùng trong nhà trường, trong hệ thống giáo dục quốc dân
được gọi chung là bản đồ giáo khoa nhằm phục vụ trong quá trình dạy học.
Dựa vào mục tiêu sử dụng trong việc dạy học địa lí và lịch sử, U.C.Bilích
và A.C.Vasmuc đã định nghĩa bản đồ giáo khoa như sau: "Bản đồ giáo khoa là
14
những bản đồ được sử dụng trong mục đích giáo dục, chúng cần thiết cho việc
giảng dạy lịch sử của giáo viên và học tập của học sinh ở tất cả các cơ sở giáo
dục dưới mọi hình thức, tạo nên một hệ thống giáo dục cho tất cả các tầng lớp
dân cư từ học sinh đến việc đào tạo các chuyên gia. Những bản đồ này được sử
dụng trong nhiều ngành khoa học, trước hết là địa lí và lịch sử". [11; tr.18]
Tuy nhiên về hình thức, bản đồ lịch sử không cần có nhiều chi tiết về điều
kiện thiên nhiên (khoáng sản, sông núi…) mà cần có những kí hiệu về biên giới
các quốc gia, sự phân bố dân cư, thành phố, các vùng kinh tế, các nền văn hóa,
các địa điểm xảy ra những biến cố quan trọng (các cuộc khởi nghĩa, cách mạng,
chiến dịch…).Vì vậy, thường dùng là "lược đồ" để chỉ các loại bản đồ. Các minh
họa trên lược đồ phải đẹp, chính xác, rõ ràng.
Xuất phát từ các luận điểm trên trong các bộ môn giảng dạy ở trường
THPT nói chung, riêng bộ môn Lịch sử những kiến thức lịch sử mang những đặc
điểm riêng, trong đó đặc điểm cơ bản là tính không lặp lại. Trong từng bài học,
học sinh (HS) lại biết đến những sự kiện, nhân vật lịch sử mới hay tìm hiểu về
các nền văn minh trên thế giới thông qua sách vở, báo chí hay các trang web trên
mạng Internet,...Vì vậy HS thường gặp khó khăn trong việc ghi nhớ các sự kiện,
nhân vật, khái niệm lịch sử đã học. Qua các kì thi THPT Quốc gia hàng năm,
nhiều HS đã nhầm lẫn các sự kiện, hiện tượng lịch sử cơ bản, nhầm lẫn tên các
nhân vật lịch sử cũng như đóng góp của cá nhân họ cho lịch sử thế giới cũng như
ở lịch sử Việt Nam. Đề tài cũng giới thiệu cách thức thiết kế và sử dụng công cụ
StoryMap bằng bảng biểu giúp học sinh ôn tập nhằm đạt mục tiêu ghi nhớ, lĩnh
hội kiến thức cơ bản của môn học, rèn luyện các kỹ năng và hình thành thái độ
học tập bộ môn đúng đắn và có cái nhìn đúng về lịch sử.
Như vậy, ta có thể hiểu rằng hệ thống thông tin địa lí (Geographic
Information System - GIS) và Công nghệ tương tác thực tế (Augmented Reality -
15
AR) chính là ví dụ điển hình về việc đưa khái niệm không gian vào lớp học.
Công nghệ tương tác thực tế (ngược với Công nghệ hiện thực ảo: Virtual Relaity
– VR) là công cụ gắn nhãn thông tin cho địa điểm thực tế. Còn Hệ thống GIS
cho phép người học tiếp cận với cách học và tự học, tự nghiên cứu, trải nghiệm,
phát triển tư duy phê phán, giải quyết vấn đề với các dữ liệu của địa điểm thực tế
(Placed-based Learning), vượt ra khỏi lời thuyết giảng hoặc minh họa của người
dạy, mở rộng không gian học tập ra khỏi 4 bức tường lớp học. Công nghệ gắn
thẻ địa lí (Geo-tag) cho phép tạo ra các nội dung bài giảng sinh động, kích thích
tư duy sáng tạo cho người học. Dựa trên những kết quả, dữ liệu thu được từ
nghiên cứu, các bản đồ lịch sử sẽ có tính tương tác cao, được bổ sung chức năng
tổ chức và trình bày lại thông tin, sự kiện với các dữ liệu chi tiết về bối cảnh
không gian, thời gian, yếu tố tác động đến sự kiện bằng tranh ảnh, video,…
Tóm lại, việc sử dụng StoryMap để xây dựng bản đồ dạy học các nền văn
minh thế giới sẽ đem lại cách tiếp cận mới và hấp dẫn trong quá trình dạy học
lịch sử. Việc kết hợp sử dụng bản đồ StoryMap với các dạng khác nhau như văn
bản, hình ảnh, âm thanh tạo cho người dùng cảm thấy thích thú. StoryMap như
một phương tiện để tổ chức và trình bày thông tin đến với mọi người, nhưng
không yêu cầu GV bất kỳ về kiến thức hay chuyên môn trong sử dụng ArcGis.
StoryMap đã có nhiều ý nghĩa trong việc tác động đến chương trình dạy học lịch
sử trên thế giới. Nhờ có công cụ mà các ý tưởng về phương pháp mới được ra
đời và thực thi trong lớp học. Từ đây những phương pháp mới đã được nghiên
cứu và ra đời như phương pháp dạy học tích cực, phương pháp dạy học liên môn,
tích hợp, phương pháp dạy học bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
1.1.3. Một số StoryMap có thể sử dụng trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
Từ khái niệm về Arcgis Online được biết như là một nền tảng cho việc
thành lập, sử dụng và chia sẻ dữ liệu, bản đồ,...Trong khi đó StoryMap được
16
chạy trên nền tảng của ArcGis, Esri Story Maps cho phép bạn sử dụng toàn bộ
sức mạnh của nền tảng lập bản đồ và GIS để tạo ra như một hình thức thể hiện
bản đồ đa dạng, nhiều màu sắc qua cách kể chuyện của tác giả và cái nhìn của
người xem trên Arcgis Online. Đây là ưu điểm vượt trội, giúp cho nhiều người
có thể tiếp cận được các mẫu StoryMap khác nhau trong bộ sưu tập.
StoryMap khai thác sức mạnh của bản đồ để khám phá các địa điểm, sự
kiện và xu hướng quan trọng. Story Maps mang lại văn bản, hình ảnh và video
cùng với bản đồ để giúp người dùng xâu chuỗi dữ liệu thành câu chuyện giúp
người xem dễ dàng nắm bắt thông tin. Dù thông điệp của người dùng là gì, đối
tượng hướng tới là ai, mọi thứ bạn cần để tạo ra những câu chuyện đặc biệt với
bản đồ đều có ở đây, tất cả ở một nơi
Như vậy, trong bộ sưu tập của StoryMap được thể hiện dưới dạng nhiều
mẫu bản đồ khác nhau, mỗi bản đồ đều có những tính năng riêng và có thể được
vận dụng trong dạy học lịch sử ở trường THPT hiện nay như: Story Map Tour,
Story Map Journal, Story Cascade Builder, Story Map Series, Story
Crowdsource, Story Shortlist, Story Map Swipe and Spyglass, Story Map Basic
và Story Maps labs.
Để bắt đầu StoryMap trước hết người sử dụng đăng nhập vào trang
website https://www.arcgis.com dễ dàng bằng tài khoản công cộng như
Facebook, gmail hay nhập thông tin của người sử dụng chẳng hạn, hoặc bạn có
thể sử dụng tài khoản công khai ArcGIS miễn phí, phi thương mại hoặc tài
khoản đăng ký ArcGIS. Sau đó, truy cập thư viện bản đồ câu chuyện trên
StoryMap để tham khảo một số bản đồ đã được nhóm câu chuyện Esri đánh giá,
chọn lọc. Lấy cảm hứng từ các bản đồ sáng tạo ấy để tạo nên những ý tưởng cho
bản đồ riêng của mình nhằm phục vụ quá trình dạy và học.
17
Ngoài ra, chúng ta có thể bắt đầu trong trang web ArcGis Online và tạo
bản đồ web mới hiển thị khu vực và sơ đồ cơ sở bạn muốn xuất hiện trong tham
quan bản đồ của mình, cùng với bất kỳ lớp hỗ trợ mong muốn nào, như đường
mòn hoặc ranh giới. Sau đó, bạn có thể chia sẻ bản đồ web đó, chọn tùy chọn để
tạo ứng dụng web và chọn một ứng dụng StoryMap từ bộ sưu tập trong ứng
dụng ArcGis Online.
Sau đây, chúng tôi giới thiệu về các dạng mẫu bản đồ Story Map có thể sử
dụng trong dạy học lịch sử ở trường THPT:
1.1.3.1. Thứ nhất Story Map tour (Bản đồ du lịch)
Hình 1.1. Story Map tour
18
Story Map tour (Bản đồ du lịch), thể hiện đa dạng thông tin trên bản đồ.
Các địa điểm lần lượt được thể hiện cụ thể trên bản đồ.
+ Chọn Story Map Tour trong Pick an App (chọn một ứng dụng), khai báo
vị trí thông tin hình ảnh, video bằng tài khoản Flickr, email, youtube, file CSV
(định dạng văn bản). Người sử dụng chỉ cần nhập địa chỉ tài khoản Flickr, email
hay trên youtube, chọn tìm kiếm và nhập địa chỉ cho thông tin muốn hiển thị.
Đối với file CSV (định dạng văn bản), bạn cần có file CSV theo định dạng mẫu
rồi Import file hoặc có thể tạo mới một bản đồ.
+ Chỉnh sửa, thêm điểm trên bản đồ nếu cần. Khi muốn thêm điểm, sau
khi chọn Add, xuất hiện hộp thoại với 3 tab: Media, Information và location.
Nhập địa chỉ hình ảnh hoặc video cho ô Media, địa chỉ ở đây phải được chia sẻ
công khai. Ghi chú thông tin tại tab Information và chọn vị trí thủ công bằng
cách di chuyển trên màn hình hoặc nhập tọa độ thập phân. Sau đó thay đổi thứ tự
xuất hiện của các điểm. Chọn Organize, các địa điểm xuất hiện trên hộp thoại,
chọn và kéo đến thứ tự muốn xuất hiện.
+ Xác định phạm vi mặc định hiển thị cho bản đồ. Trong Settings sẽ có
lựa chọn cài đặt, vào Extent rồi chọn phạm vi thể hiện bản đồ.
+ Thay đổi bản đồ nền vào Change Basemap, có nhiều bản đồ nền như
đường phố, địa hình, hình ảnh,…
+ Lưu, quản lý và chia sẻ bản đồ nếu cần. Đặt tên cho bản đồ tại Edit me!.
Sau đó lưu bản đồ. Sau khi bạn lưu và chia sẻ Tham quan bản đồ của mình, nhấp
vào Mở trong hộp thoại Chia sẻ để khởi chạy hoặc sao chép URL rút gọn được
hiển thị trong hộp thoại để bạn có thể dán nó vào email, phương tiện truyền
thông xã hội hoặc dưới dạng liên kết trong trang web hoặc blog.
19
1.1.3.2. Thứ hai Story Map Journal (Story Map Tạp chí)
Hình 1.2. Story Map Journal
Với công cụ Story Map Journal đa dạng về cách thể hiện thông tin trên
bản đồ. Thể hiện một chuỗi câu chuyện bằng StoryMap trên bản đồ khi ta khởi
tạo và thực hiện. sau đó chọn bố cục chúng ta muốn sử dụng và nháy chuột vào
nút Bắt đầu như hình 1.2.
Story Map Journal là một ứng dụng Story Map cho phép trình bày một bản
đồ dựa trên câu chuyện được sắp xếp thành một tập hợp các mục bài viết. Đây là
ứng dụng lý tưởng cho việc tạo ra những câu chuyện đa phương tiện hấp dẫn kết
hợp văn bản, đồ họa và bản đồ, đặc biệt là khi có rất nhiều văn bản và chi tiết
muốn truyền tải tới người học. Khi chúng ta cấu hình Map Journal, một bộ thiết
lập tương tác xuất hiện sẽ dễ dàng tạo được câu chuyện của mình. Ví dụ: Chúng
ta có thể chọn hiển thị cùng một lúc nội dung trên bản đồ web trong cùng một
bản đồ của chúng ta và để mỗi phần tự động phóng to đến một vị trí, địa điểm,
khu vực khác trên bản đồ đã tạo.
20
Tạo StoryMap Journal bằng cách khởi chạy bộ thiết lập từ trang
http://storymaps-classicqa.arcgis.com/en/app-list/map-journal hoặc từ trang
https://storymaps.arcgis.com/stories ta tiến hành cách chia sẻ bản đồ web dưới
dạng ứng dụng từ trình xem bản đồ. Ta nhấp vào nút 'Tạo Ứng dụng Web' trên
trang web trên để tạo story map bằng ứng dụng StoryMap Journal theo tùy chọn,
mã nguồn ứng dụng có thể được tải xuống để tùy chỉnh thêm và được lưu trữ
trên máy tính web của riêng mình.
1.1.3.3. Thứ ba Story Map Cascade
Hình 1.3. Story Map Cascade
Với công cụ StoryMap Cascade chúng ta có thể sử dụng đa dạng thông
tin trên một bản đồ. Với công cụ này chúng ta cũng có thể tạo dùng StoryMap
dưới dạng một câu chuyện như một bài trình chiếu, thuyết trình. StoryMap
Cascade trình bày một câu chuyện như một trải nghiệm cuộn. Ứng dụng này rất
lý tưởng để tạo các câu chuyện bao gồm: hình ảnh, bản đồ web, cảnh web 3D,
21
video hoặc nội dung web khác. StoryMap Cascade cho phép khi tạo bài học kết
hợp văn bản tường thuật với bản đồ, hình ảnh và nội dung đa phương tiện trong
trải nghiệm cuộn toàn màn hình hấp dẫn. Trong câu chuyện Cascade, các phần
có chứa văn bản và phương tiện nội tuyến có thể được xen kẽ với các phần "nhập
vai" lấp đầy màn hình với bản đồ, cảnh 3D, hình ảnh và video của bạn. Cascade
là lý tưởng để tạo ra những câu chuyện hấp dẫn, có chiều sâu rất dễ dàng cho
chúng ta điều hướng đến một bản đồ khác khi người tạo và người học cũng có
thể dễ dàng điều khiển và lĩnh hội kiến thức một cách thuận lợi nhất.
Ví dụ: Khi chúng ta tạo một phần nhập vai trong StoryMap này sẽ hiển thị
một loạt hình ảnh với nội dung mô tả mà người học có thể nháy chuột qua hoặc
hiển thị bản đồ hoặc cảnh 3D tự động phóng to để hiển thị các vị trí cụ thể và nội
dung mô tả được liên kết khi người học tìm hiểu qua trang đó.
1.1.3.4. Thứ tư: StoryMap Series
Hình 1.4. StoryMap Series
22
Công cụ StoryMap Series có thể sử dụng bất kỳ bản đồ web ArcGIS
Online nào trong sê-ri StoryMap từ đó có thể tạo bản đồ web mới, sử dụng bản
đồ web hiện tại của mình hoặc sử dụng bản đồ web đã được tạo và chia sẻ công
khai bởi người dùng hoặc tổ chức khác trong kho dữ liệu StoryMap Series. Nếu
tạo một hoặc nhiều bản đồ web mới để sử dụng trong Sê-ri Bản đồ có thể tạo
chúng trong ArcGIS Online trước khi bắt đầu xây dựng Sê-ri Bản đồ hoặc có thể
tạo chúng trong khi di chuyển trong Sê-ri Bản đồ mà người dùng xây dựng. Từ
bên trong trình tạo, cũng có thể chỉnh sửa bản đồ web để sở hữu thành bản đồ
riêng của mình phục vụ cho học tập.
Sau khi đã tạo bản đồ bằng StoryMap Series có thể tiếp tục làm việc trên
bản đồ đã tạo để chỉnh sửa nội dung, ký hiệu và cửa sổ bật lên. Đồng thời nếu
muốn các bản đồ trong Sê-ri Bản đồ được đồng bộ hóa để tất cả chúng hiển thị
cùng một phạm vi địa lý - chẳng hạn như một bộ bản đồ theo chủ đề về một
thành phố cụ thể - chúng ta không cần phải làm cho tất cả các bản đồ có cùng
phạm vi địa lý khi chúng ta tạo chúng trong ArcGIS Online. Theo mặc định, Sê-
ri Bản đồ sẽ tự động đồng bộ hóa các phạm vi bản đồ trong câu chuyện của
chúng ta theo phạm vi bản đồ đầu tiên mà nó chứa. Còn nếu muốn các bản đồ
trong Sê-ri Bản đồ hiển thị các vị trí khác nhau, chúng ta tắt tùy chọn đồng bộ
hóa như đã được mô tả. Và khi chúng ta chọn các bản đồ cho Sê-ri bản đồ của
mình, phạm vi địa lý mà các bản đồ được lưu trong ArcGIS Online sẽ được sử
dụng theo mặc định, nhưng cũng có thể ghi đè lên phạm vi đó và chỉ định một
phạm vi khác khi chúng ta viết lên câu chuyện của mình và để quản lý Sê-ri bản
đồ của chúng ta hãy truy cập vào StoryMap - câu chuyện của tôi. Từ đó có thể
liệt kê tất cả các ứng dụng bản đồ câu chuyện mà chúng ta đã tạo và được lưu trữ
trong ArcGIS Online. Nó cho phép chúng ta chỉnh sửa câu chuyện của mình,
xem lại nội dung, kiểm tra các vấn đề, tải lên hình ảnh thu nhỏ,…
23
Ví dụ: Chúng ta có thể khởi chạy và chỉnh sửa các bản đồ web được sử
dụng trong Sê-ri Bản đồ của mình để sửa đổi nội dung. Chúng ta cũng có thể
truy cập Sê-ri Bản đồ của mình và các bản đồ web mà nó sử dụng từ Nội dung
trong ArcGIS Online hoặc cổng thông tin ArcGIS của tổ chức, nhóm.
1.1.3.5. Thứ năm Story Map Shortlist
Hình 1.5. Story Map Shortlist
Với công cụ Story Map Shortlist thể hiện sự đa dạng và rút ngắn gọn các
thông tin trên bản đồ. Về phần kỹ thuật để tạo danh sách rút gọn StoryMap
Shortlist rất dễ dàng. Phần khó là quyết định những nơi chúng ta muốn hiển thị,
viết nội dung mô tả hữu ích và hấp dẫn về chúng, và có được hình ảnh
đẹp. Nhưng đó cũng là một phần thú vị! Để tạo ra các địa điểm trong danh sách
rút gọn bằng trình tạo danh sách ngắn. Đối với mỗi nơi, sẽ cung cấp một hình
ảnh và một số nội dung mô tả. Danh sách ngắn trông đẹp nhất khi tất cả các hình
ảnh có cùng kích thước và hình dạng, nhưng chúng không phải như vậy, nên
định hướng theo chiều ngang (nghĩa là hình ảnh rộng hơn chiều cao) thay vì
hướng dọc. Tỷ lệ khung hình ảnh được đề xuất là 4:3.
24
Từ đó có một số lựa chọn để thêm hình ảnh vào danh sách rút gọn
StoryMap Shortlist. Cách dễ nhất và được đề xuất là chỉ cần tải về trực tiếp dưới
dạng tệp từ máy tính vào trình tạo danh sách ngắn, sẽ được lưu trữ trên đám mây
trong danh sách rút gọn. Hình ảnh chúng ta tải lên được tối ưu hóa bởi trình tạo
danh sách ngắn để có thẻ vẽ nhanh trong vùng tham quan, có thể sử dụng các
hình ảnh đã được chia sẻ công khai trong Flickr, một hệ thống lưu trữ và chia sẻ
ảnh hàng đầu. Vì vậy, nếu chúng ta đã sử dụng Flickr để chia sẻ hình ảnh trên
web, thật dễ dàng để thêm những hình ảnh này vào danh sách rút gọn. Shortlist
Builder cũng sẽ đọc các tiêu đề và chú thích được lưu trữ với hình ảnh trong
Flickr và tự động sử dụng kích thước hình ảnh tốt nhất để đảm bảo hình ảnh
được vẽ nhanh chóng trong danh sách rút gọn.
Shortlist Builder tự động đọc thông tin thẻ địa lý từ các hình ảnh sử dụng
để định vị nội dung, hình ảnh trên bản đồ. Nếu hình ảnh không có thông tin vị
trí, Shortlist Builder cho phép định vị chúng trên bản đồ một cách tương tác và
cũng có thể tham khảo hình ảnh trên web trực tiếp thông qua URL. Điều này
thường không được khuyến khích mặc dù phương pháp này không tự động tối ưu
hóa hình ảnh để vẽ nhanh. Nếu làm theo cách này đảm bảo kích thước tệp hình
ảnh không quá lớn.
Đồng thời cũng có tùy chọn tạo danh sách rút gọn bằng dữ liệu tính năng
điểm hiện có trong bản đồ web ArcGIS Online. Các điểm có thể được nhập vào
trình tạo danh sách rút gọn dưới dạng các vị trí mà sau đó chúng ta có thể chỉnh
sửa, sắp xếp thành các tab, thêm hình ảnh, v.v. Ngoài ra còn có một tùy chọn
nâng cao để danh sách rút gọn phản ánh những thay đổi đang diễn ra đối với dữ
liệu điểm đó trong bản đồ mà chúng ta tạo, rất hữu ích nếu muốn thực hiện chỉnh
sửa và quản lý địa điểm của mình thông qua bản đồ thay vì trong trình tạo danh
25
sách ngắn. Từ đó sẽ thấy các tùy chọn này nếu mở bản đồ trong ArcGIS Online
và tạo danh sách rút gọn bằng bản đồ đó.
Để quản lý danh sách rút gọn chúng ta hãy đi tới phần Câu chuyện trong
StoryMap mà chúng ta tạo trên trang web ArcGIS Online. Câu chuyện sẽ liệt kê
tất cả các ứng dụng bản đồ đã tạo được lưu trữ trong ArcGIS Online. Nó cho
phép chỉnh sửa câu chuyện của chúng ta, xem lại nội dung, kiểm tra các vấn đề,
tải lên hình thu nhỏ, v.v. Chúng ta cũng có thể truy cập ứng dụng danh sách rút
gọn từ nội dung trong ArcGIS Online hoặc cổng thông tin ArcGIS của tổ chức
mà chúng ta tham gia. Trong nội dung của StoryMap đã tạo, chúng ta cũng sẽ
thấy mục nhập cho bản đồ web được sử dụng trong danh sách rút gọn, do đó
chúng ta có thể khởi chạy bản đồ web để thêm nội dung hỗ trợ vào đó.
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử ở
trường THPT.
1.1.4.1. Vai trò
Đối với môn Lịch sử quan niệm về giảng dạy ở trường THPT có ý nghĩa
và tác dụng to lớn đối với việc giáo dục các thế hệ trẻ về lịch sử dân tộc, truyền
thống yêu nước của dân tộc, hình thành nên thế giới quan khoa học, nghiên
cứu…tuy nhiên do đặc thù của bộ môn, một số giáo viên còn giáo điều chưa thực
sự hiểu sâu về phương pháp dạy học và kiến thức còn lệ thuộc hoàn toàn vào
sách giáo khoa, tức là chưa làm chủ được kiến thức dẫn đến giờ học môn Lịch sử
khô khan nhàm chán và trở nên nặng nề. Tình trạng này đã làm mất đi tính hấp
dẫn của môn Lịch sử. Hơn nữa, do tư tưởng coi nhẹ môn Lịch sử, được coi là
“môn phụ”, học sinh “học gì thi đấy” nên nhiều học sinh quay lưng với môn
Lịch sử. Quan niệm sai lầm cho rằng học lịch sử chỉ cần trí nhớ không phải tư
duy động não, không có bài tập thực hành đã ảnh hưởng đến việc đánh giá, tổ
chức phương pháp dạy học. Chúng ta đã có đầy đủ cơ sở lý luận và thực tiễn
26
chứng minh rằng môn lịch sử không phải là “môn thứ yếu”, mà nó có tầm quan
trọng đặc biệt trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Do đó việc học tập lịch sử không
chỉ học thuộc, mà phải đòi hỏi có trình độ tư duy để hiểu.
Như vậy, việc học tập, nghiên cứu lịch sử không chỉ có những nét riêng của
sự nhận thức nói chung mà chúng ta phải tính đến việc phát huy tính tích cực của
học sinh. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy lịch sử nên tôi mạnh dạn đưa ra
các phương pháp dạy học bằng ứng dụng StoryMap nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động học tập cho học sinh trong dạy học lịch sử qua chuyên đề dạy học lịch
sử các nền văn minh thế giới, góp phần làm thay đổi PPDH môn Lịch sử để nó
xứng đáng với vị trí là bộ môn quan trọng ở trường phổ thông hiện nay.
Tóm lại, dạy học Lịch sử ở trường THPT bằng StoryMap là một sự cần
thiết, đóng vai trò, ý nghĩa trong việc hỗ trợ và thay đổi chương trình Lịch sử.
Bên cạnh vai trò công cụ hữu hiệu này hỗ trợ công việc giảng dạy và học tập của
giáo viên, học sinh. StoryMap còn có ý nghĩa làm thay đổi chương trình dạy học
lịch sử, phản ánh sự hiện đại hóa môi trường học tập và làm thay đổi thái độ, tư
duy và suy nghĩ của người học (học sinh) nhằm phát triển năng lực học về môn
học Lịch sử.
1.1.4.2. Ý nghĩa
Trong dạy học việc ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và việc sử
dụng StoryMap nói riêng không chỉ là một phương pháp dạy học mà nó còn có ý
nghĩa làm đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại hóa nhằm phát
triển tính tích cực của người học, giúp người học có niềm đam mê, hứng thú học
tập trong việc tìm tòi, lĩnh hội kiến thức. SroryMap còn làm thay đổi chương
trình dạy học lịch sử và phản ánh hiện đại hóa môi trường học tập để từ đó cung
cấp cho học sinh về kiến thức, phát triển kĩ năng, giáo dục thái độ, phát triển
năng lực và phẩm chất cho học sinh khi học môn Lịch sử.
27
Cung cấp công cụ hỗ trợ công việc giảng dạy và học tập: Như đã biết
công cụ dựa trên nền tảng Google Earth với nhiều nền bản đồ khác nhau nên có
thể tạo ra những bản đồ động cho giáo viên sử dụng. Những bản đồ động có
nhiều ưu điểm hơn bản đồ tĩnh truyền thống. Bởi bản đồ tĩnh là những bản đồ có
kích thước, tỉ lệ nhất định và chỉ thể hiện một khu vực cố định nên nó chỉ có thể
hiển thị một hoặc hai vấn đề. Ví dụ: Bản đồ động về các nền văn minh thế giới
được xây dựng bằng StoryMap nhìn sẽ bao quát, sống động hơn bản đồ tĩnh rất
nhiều, nó cũng không có kích thước, tỉ lệ cố định và thể hiện nhiều khu vực khác
nhau trên cùng lớp bản đồ, bởi bản đồ động có thể thu nhỏ, phóng to một cách dễ
dàng vì vậy mà bản đồ có thể hiện nhiều nội dung hơn bản đồ tĩnh. Điển hình
thay vì chỉ thể hiện được vị trí của các nền văn minh, bản đồ còn thể hiện nhiều
nội dung chi tiết về các nền văn minh như phạm vi (thông qua công cụ vẽ phạm
vi của từng nền văn minh) từ đó xác định được địa hình, sông ngòi, điều kiện tự
nhiên, (thông qua zoom vào từng địa điểm để xem địa hình, sông ngòi, điều kiện
thiên nhiên của nền văn minh đó), dân cư, kinh tế của nền văn minh (thông qua
các lớp dữ liệu cài trong từng khu vực của nền văn minh, kí hiệu để đánh dấu thủ
đô, thành bang). Tóm lại, bản đồ động có nhiều ưu thế hơn bản đồ tĩnh về mặt
hình thức và nội dung. Về hình thức bản đồ động sinh động, giúp người sử dụng
dễ tưởng tương hơn bản đồ tĩnh. Còn về nội dụng, bản đồ động làm sâu sắc nội
dung giảng dạy và làm nổi bật chủ đề bài học hơn.
Như vây, thông qua phân tích trên chúng ta có thể thấy việc dùng
StoryMap vẽ bản đồ sẽ phá bỏ nhiều rào cản, nó giúp người giáo viên thể hiện
được nhiều nội dung trên cùng một nền bản đồ mà không cần sử dụng nhiều bản
đồ, hoặc có thể hiện một vấn đề một cách cụ thể trên cùng một bản đồ. Bên cạnh
đó StoryMap có phần tạo bài trình chiếu giống như Powerpoint, Pezi, Emaze,…
là công cụ hỗ trợ trình chiếu bài giảng, nhất là những bài giảng liên quan đến
28
không gian địa lý. Bên cạnh đó ngay trên phần tạo bản đồ của StoryMap đã có
phần tạo bài thuyết trình ở góc bên phải, người dùng có thể tạo các Slide nhờ
phần tạo bài thuyết trình.
Thay đổi chương trình dạy học lich sử: Storymap có thể làm chuyển biến
phương pháp và nội dung trong chương trình và trong chương trình giáo dục phổ
thông mới hiện nay của Việt Nam cũng hướng đến mục tiêu đó. Nhờ sự xuất
hiện các công cụ như GIS, GPS, Storymap,…đã khiến cho các nhà giáo dục thay
đổi mục tiêu dạy học lịch sử. Ngày nay tại các nước có nền giáo dục phát triển
như Singapo, Mĩ, New Zealand,… thường hướng đến mục tiêu phát triển năng
lực cho học sinh. Nhờ có những công cụ như StoryMap mà GV có thể triển khai
phương pháp daỵ học tích cực. Bởi phương pháp dạy học tích cực là nói đến
cách dạy học mà ở đó, GV là người gợi mở cho một vấn đề và cùng học sinh bàn
luận, tìm hiểu mấu chốt vấn đề cũng như những vấn đề liên quan. Phương pháp
này lấy sự chủ động tìm tòi, sáng tạo, tư duy của học sinh làm nền tảng, giáo
viên chỉ là người dẫn dắt và gợi mở vấn đề. Đặc trưng của phương pháp này là
dạy học thông qua hoạt động của học sinh là chủ yếu.
Vì vậy, trong một tiết học dạy lịch sử bằng phương pháp dạy học tích cực
giáo viên phải đưa ra vấn đề và gợi mở vấn đề cho học sinh tìm hiểu và
StoryMap đã làm được điều đó. Nhờ việc tạo ra một bản đồ chứa đựng nhiều nội
dung, thông tin mà giáo viên có thể tạo ra một giáo án hướng dẫn gợi ý cho học
sinh tìm hiểu vấn đề qua bản đồ StoryMap. Cụ thể giáo viên dạy về vấn đề “các
nền văn minh phương Đông”. Để giúp gợi mở kiến thức cho học sinh giáo viên
đã soạn một giáo án hướng dẫn học sinh tìm hiểu về bản đồ “các nền văn minh
phương Đông” trên StoryMap (hình 1.6). Từ đó giáo viên đưa ra năm cấp độ
nhận thức: Hỏi (Ask), Khám phá (Explore), Nhận biết (Acpuire), Phân tích
29
(Analyze), Liên hệ (Act). Mỗi cấp độ đều có một câu hỏi gợi mở vào chỉ dẫn sử
dụng StoryMap để giải quyết câu hỏi.
Storymap còn góp phần làm nổi bật khung khái niệm trong nội dung kiến
thức. Khung khái niệm (còn gọi là khung lý thuyết) là một tập hợp những liên
quan với nhau, được trình bày và lập luận trên cơ sở các lý thuyết, được sử dụng
trong nghiên cứu và gắn chặt với các khái niệm của nghiên cứu. Trong dạy học,
việc làm nổi bật, rõ ràng được khung khái niệm là rất khó khăn. Vì trong quá
trình giảng dạy do giáo viên luôn cố gắng truyền tải nhiều kiến thức cho học
sinh, dẫn đến học sinh bị quá tải kiến thức mà không hiểu rõ được ý lớn của bài
học là gì. Tuy nhiên, công cụ không gian địa lý đã làm được điều này, bởi nó
cung cấp cho giáo viên và học sinh một nền tảng để tạo ra các tài liệu giảng dạy
linh hoạt, năng động, hỗ trợ các khung khái niệm ngày càng tinh vi.
Để chứng minh làm thế nào để công cụ không gian địa lý, đặc biệt là
StoryMap có thể giải quyết những thách thức này, hãy xem xét hai chủ đề từ
chương trình lịch sử thế giới. Đầu tiên là chủ đề cái nôi của nền văn minh.
Khung khái niệm của chủ đề là các đặc điểm địa lý và môi trường cho phép sự
gia tăng của các quốc gia. Theo cách dạy lịch sử truyền thống, các giáo viên đã
sử dụng tài liệu giảng dạy là một bản đồ thế giới với các nền văn minh được hình
thành sớm và độc lập được đánh đấu trên đó. Mặc dù có thể truyền tại được vị trí
của các nền văn minh một cách chính xác nhưng không thể cung cấp được các
thông tin như điều kiện tự nhiên, môi trường của mỗi nền văn minh, vì vậy sẽ
không thể làm rõ các nền văn minh thường ra đời ở những thung lũng sông.
Đồng thời, bản đồ cũng không thể hiện được những con đường, những công
trình, di tích của những nền văn minh này như đền thờ Olmec, lăng mộ Tần
Thủy Hoàng, Kim Tự Tháp.
30
Phản ánh sự hiện đại hóa môi trường học tập và làm thay đổi thái độ, suy
nghĩa của học sinh về môn học lịch sử: Sự xuất hiện của Storymap đã khiến cho
môi trường học tập trở nên hiện đại hơn. Bởi trước kia tại trường học muốn
truyền tải kiến thức giáo viên phải dung bảng, phấn, giấy bút, bản đồ, sa bàn,
hình ảnh di tích, hiện vật mà thôi. Tuy nhiên, nhờ có StoryMap mà những công
cụ trên được số hóa. Giáo viên sẽ không dùng bảng để trình bày kiến thức nữa
mà còn có thể dùng phần tạo bài thuyết trình để trình chiếu kiến thức sinh động
hơn. Bên cạnh đó bản đồ, hình ảnh sẽ được số hóa, không cần những bản đồ,
hình ảnh trên giấy nữa. Nói cách khác chỉ cần một máy tính có kết nối mạng
Internet mà giáo viên có đầy đủ những công cụ để dạy học. Chính vì sự tiện lợi
vậy mà thúc đẩy các trường học bổ sung thiết bị máy chiếu, máy tính, loa đài,
mạng Internet vào trong lớp học. Nhờ đó mà môi trường học tập của học sinh và
giáo viên trở lên hiện đại hơn.
Cũng nhờ sự hiện đại hóa của môi trường học tập mà đã làm thay đổi thái
độ, suy nghĩ của học sinh về môn học lịch sử. Nhờ sự sinh động của bản đồ, bài
trình chiếu trên StoryMap mà học sinh cảm thấy hứng thú hơn khi nhìn thấy.
Đồng thời, tác dụng khiến cho người học dễ tiếp thu kiến thức, trình bày kiến
thức rộng hơn từ đó học sinh cũng được cảm thấy khích thích và cảm thấy những
kiến thức lịch sử thú vị hơn.
Ví dụ: Khi ta nghiên cứu và dạy bài 3 (tiết 1) Các quốc qia cổ đại phương
Đông (Sách giáo khoa Lịch sử lớp 10 - chương trình chuẩn) ta sẽ phải tìm hiểu
về Điều kiện tự nhiên như: Vị trí, địa hình, lưu vực các con sông, đất đai, khí
hậu,…trong sách giáo khoa mà không có bản đồ và hình ảnh minh họa để xác
định vị trí của các quốc gia, vị trí của các con sông lớn,….Như vậy, để giúp cho
các em HS có được cách nhìn, tiếp cận kiến thức lịch sử của phần này GV có thể
thay thế bằng việc thiết kế, sử dụng StoryMap như sau:
31
Công cụ StoryMap có bộ chỉnh sửa (mã nguồn mở) với nhiều chú thích
với 8 loại chú thích khác nhau và có cửa sổ chú thích giúp GV có thể thêm kí
hiệu đánh dấu địa điểm, phạm vi khu vực, vẽ đường đi, mũi tên chỉ các vị trí,
vùng, miền, điều kiện tự nhiên,…một cách phù hợp. Cơ sở hình thành của các
nền văn minh thế giới vào bản đồ (hình 1.6). Hơn nưa, mỗi chú thích đánh dấu
trên bản đồ đều có cửa sổ để thêm thông tin liên quan đến địa điểm, khu vực,
đường đi, hướng di chuyển đó.
Hình 1.6a. Chỉnh sửa bản đồ, chú thích đánh dấu vị trí
Hình 1.6b. Chỉnh sửa bản đồ, thêm các ghi chú và chú thích đánh dấu vị trí
32
Hình 1.6c. Xác định vị trí các nền văn minh và các con sông lớn
Hình 1.6d. Xem bảng thuộc tính trên bản đồ
33
Như vậy, trên phần chú thích trên StoryMap: Điển hình khi GV muốn thể
hiện được các vị trí của các nền văn minh thế giới và muốn thể hiện cụ thể các
nền văn minh thế giới được hình thành dựa trên lưu vực các con sông lớn nào.
Thay vì việc sử dụng nhiều bản đồ GV chỉ cần phải một bản đồ duy nhất trên
StoryMap, có thể xác định được toàn bộ vị trí, địa hình,…của các nền văn minh
thế giới được hình thành như thế nào. Vừa có thể thấy được hệ thống lưu vực các
con sông lớn trên bản đồ.
Việc tạo được bản đồ như vậy sẽ là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho GV
giảng dạy và học tập. Nhờ khả năng tạo ra những bản đồ sinh động, chi tiết và
nhiều nội dung về bài giảng, giáo viên có thể thông qua bản đồ dễ dàng minh họa
được nội dung mà mình đang trình bày trong bài giảng. Cùng với những ưu điểm
trên việc minh họa nội dung bài học sẽ thuận lợi rất nhiều bởi sự sinh động của
bản đồ sẽ giúp học sinh có nhiều hứng thú, dễ tiếp thu nội dung bài học hơn, học
sinh cũng dễ tưởng tượng về bối cảnh lúc đó theo chiều từ quá khứ đến hiện tại
và từ không gian xa đến không gian gần hơn thông qua không gian địa lý mà
StoryMap đã thể hiện được trên bản đồ.
Về kiến thức: StoryMap cung cấp thông tin cho học sinh về kiến thức một
cách nhanh nhất, chính xác từ các nguồn chỉ dẫn trên bản đồ. Thay đổi hình thức
học từ thu động (kiến thức trong sách giáo khoa) sang chủ động lựa chọn, tìm
tòi, lĩnh hội kiến thức và ghi nhớ thông tin kiến thức theo cách của mình mà
không phụ thuộc vào ai. Thông qua StoryMap GV cung cấp cho HS về các sự
kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, hình ảnh, tư liệu, video clip,… giúp cho HS
có được cái nhìn tổng quan sinh động về lịch sử. Việc sử dụng StoryMap giúp
học sinh có được cái nhìn đa chiều về lịch sử đặc biệt là xác định được chính xác
vị trí địa lý, địa hình, lưu vực các con sông, đất đai, khí hậu, của các nền văn
minh phương Đông trên bản đồ không gian địa lý mà vốn trước đây HS chỉ được
34
xác định trên bản đồ giấy thì không thấy được hết các vị trí chính xác của các
nền văn minh trên.
Đồng thời học sinh sẽ thực sự hứng thú khi tham gia vào bài học theo
phương thức này, các em sẽ thu được kiến thức và những hiểu biết về lịch sử các
nền văn minh phương Đông thông qua cảnh quan, sự phong phú các yếu tố nội
dung, thông tin tương tác 3 chiều ấn tượng và cuốn hút qua bài học.
Về kĩ năng: Khi sử dụng StoryMap các em học sinh có thể phát triển kĩ
năng biết đọc và sử dụng bản đồ trực tuyến đây là một kỹ năng quan trọng trong
cuộc sống hiện đại, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin, khai thác thông
tin,…Trong trường hợp các em HS được giao nhiệm vụ thiết kế một nội dung
hay một vấn đề, chủ đề nào đó bằng công cụ StoryMap các em sẽ phát huy được
khả năng tìm hiểu, thu thập thông tin, tư liệu, sử dụng, trình bày, báo cáo, thuyết
trình sản phẩm học tập một cách dễ hiểu, sinh động và có tính thuyết phục cao
thông qua công cụ StoryMap.
Về thái độ: Học sinh THPT đang ở độ tuổi trưởng thành, với nhu cầu tự
khẳng định bản thân của mình sẽ rất hứng thú với việc tự thiết kế và biết trân
trọng sản phẩm học tập của mình làm ra. Trong quá trình tìm tòi, thu thập các
thông tin, tư liệu, video clip,… tạo ra StoryMap cũng là tạo điều kiện cho HS
được tiếp cận với các nguồn thông tin đa dạng, phong phú ngoài sách giáo khoa,
điều này có tác dụng lớn trong việc giúp HS đánh giá khách quan, nhiều chiều về
những nội dung lịch sử được học, từ đó hình thành thế giới quan khoa học cho
HS khi học tập và lĩnh hội kiến thức lịch sử. Đồng thời nâng cao tinh thần yêu
nước và tự hào dân tộc cho học sinh, từ đó học sinh có thái độ và ý thức trong
việc xây dựng và bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa truyền thống của các dân tộc
phương Đông, trong đó có Việt Nam.
35
Về định hướng phát triển năng lực: Ngoài phát triển kĩ năng thực hành của
bộ môn các em HS còn hình thành và phát triển năng lực chung như: năng lực tự
học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực sử
dụng công nghệ thông tin,….
Về phẩm chất: Khi lĩnh hội kiến thức thông qua bài học sử dụng StoryMap
các em HS khắc ghi nội dung kiến thức sâu và phát huy phẩm chất của một công
dân toàn cầu trong việc nâng cao tinh thần, thái độ và ý thức xây dựng, bảo tồn
những giá trị lịch sử văn hóa truyền thống của nhân loại, của các quốc gia cổ đại
phương Đông, trong đó có Việt Nam.
1.2. Thực trạng của việc thiết kế và sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử
ở trường THPT
Để có được những nhận xét khách quan và khoa học về thực trạng của
việc thiết kế và sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử nói chung, dạy học lịch
sử các nền văn minh thế giới ở trường THPT nói riêng, chúng tôi tiến hành điều
tra khảo sát đối với 8 giáo viên của hai trường THPT và 253 học sinh THPT và
có kết quả như sau:
Biểu đồ 1.1. Kết quả số người tham gia phiếu điều tra, khảo sát online
36
1.2.1. Mục đích điều tra, khảo sát
- Điều tra về việc thiết kế và sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử
nhằm phát huy tích tích cực của học sinh trong học tập bộ môn.
- Qua đó làm cơ sở đối chiếu với lý luận khoa học, tìm ra nguyên nhân của
thực trạng và từ đó đề xuất các nguyên tắc và biện pháp sư phạm thực hiện nhằm
khắc phục các vấn đề còn tồn tại.
- Đối tượng điều tra: Là giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử ở các trường
THPT trong cụm trường Chương Mỹ - Thanh Oai và học sinh ở trường THPT
Chương Mỹ A.
- Phương pháp điều tra: Chúng tôi trực tiếp đến các trường THPT tìm
hiểu, quan sát sư phạm, dự giờ, tiếp xúc trao đổi với giáo viên bộ môn và học
sinh, đồng thời điều tra thực trạng bằng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan
thông qua phiếu điều tra online sau đó phân tích, xử lý các số liệu để có những
cơ sở đi đến kết luận làm đề tài.
1.2.2. Nội dung điều tra, khảo sát
- Đối với giáo viên: Tiến hành điều tra về nhận thức của họ về việc thiết
kế và sử dụng StoryMap trong dạy học bộ môn lịch sử ở trường THPT. Những
thuận lợi và khó khăn của giáo viên khi thiết kế và sử dụng StoryMap trong dạy
học bộ môn lịch sử. (Phiếu điều tra, khảo sát xem ở Phụ lục 1)
- Đối với học sinh: Để điều tra một cách khách quan và có tính thực tiễn
sát trong quá trình dạy học bộ môn Lịch sử. Chúng tôi sẽ tiến hành điều tra về
thái độ hứng thú của học sinh với việc thầy cô giáo có sử dụng lược đồ và
StoryMap trong dạy học lịch sử. Nhận thức của học sinh về sự khác nhau giữa
hai bài học lịch sử có sử dụng công cụ StoryMap và không sử dụng công cụ
StoryMap. Hiệu quả của bài học trong việc thường xuyên sử dụng StoryMap
trong dạy học bộ môn. (Phiếu điều tra khảo sát xem ở Phụ lục 2)
37
1.2.3. Kết quả điều tra, khảo sát
Sau quá trình điều tra, xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học
và các phương pháp khác, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1.2.3.1. Phương tiện dạy học.
- Hiện nay, ở các trường THPT hiện nay đồ dùng trực quan phục vụ cho
việc dạy học lịch sử còn thiếu đặc biệt là lược đồ. Lược đồ lịch sử do Bộ Giáo
dục và Đào tạo cung cấp vẫn chưa đáp ứng đủ.
- Các phương tiện dạy học còn hạn chế về nội dung và số lượng. Phòng
học bộ môn Lịch sử hầu như chưa có.
- Tài liệu phục vụ cho giảng dạy chủ yếu là tài liệu thành văn, còn tài liệu
về trực quan như hệ thống lược đồ, sơ đồ, biểu đồ, niên biểu, đồ thị…, vẫn còn là
những lược đồ, sơ đồ tĩnh còn các công cụ dạy học như bản đồ động qua các
công cụ hỗ trợ dạy học chưa có hoặc còn ít và chưa phong phú về nội dung.
1.2.3.2. Về phía giáo viên.
Trong việc giảng dạy hiện nay đa phần giáo viên ít hoặc không sử dụng
các công cụ hỗ trợ giảng dạy trực tuyến, trên cơ sở đó qua điều tra chúng tôi thấy
hầu hết giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc thiết kế
và sử dụng công cụ StoryMap trong quá trình dạy học lịch sử nhằm phát huy tính
tích cực của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng của bài học lịch sử.
Tuy nhiên, nhiều giáo viên vẫn còn chưa biết đến công cụ StoryMap này
hoặc thỉnh thoảng nghe đồng nghiệp nói nhưng lại "e ngại" sử dụng hay sử dụng
mang tính đối phó do công tác chuẩn bị mất nhiều thời gian, nội dung phải thực
hiện trong một tiết dạy quá nhiều dẫn đến tình trạng "cháy giáo án". Từ đó,
chúng tôi tiến hành một cuộc khảo sát, điều tra bằng phiếu điền thông tin phiếu
qua docs.google.com Online như sau:
38
Bảng 1.1. Mức độ GV sử dụng StoryMap và bản đồ khác trong dạy học Lịch sử
(Đơn vị tính: %)
Mức độ Trường THPT Trường THPT Tổng sử dụng Nguyễn Du, Thanh Oai Chương Mỹ A
Mức độ giáo viên sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử
Thường xuyên 0% 0% 0%
Thỉnh thoảng 25% 50% 25%
Hiếm khi 0% 12,5% 12,5%
Chưa bao giờ 25% 37,5% 12,5%
Mức độ giáo viên sử dụng bản đồ trong dạy học lịch sử
Bản đồ giấy 25% 62,5% 37,5%
Bản đồ điện tử 25% 37,5% 12,5%
Biểu đồ 1.2. Kết quả điều tra về mức độ sử dụng StoryMap và các loại bản
đồ khác trong dạy học lịch sử
39
Qua điều tra, chúng tôi thấy rằng, đa phần GV chỉ biết đến hoặc thỉnh
thoảng biết đến công cụ StoryMap qua các đồng nghiệp của mình giới thiệu
(chiếm tỉ lệ 50%), còn nghe qua nhưng chưa bao giờ được biết và sử dụng công
cụ StoryMap (chiếm 37,5%), còn lại là hiếm khi được biết đến công cụ hữu ích
này trong việc hỗ trợ giảng dạy trên lớp. Cũng qua khảo sát thấy rằng phương
pháp dạy học truyền thống, sử dụng phương tiện dạy học vẫn cơ bản, thường
xuyên là sử dụng bản đồ giấy, số GV sử dụng bản đồ giấy (chiếm tỉ lệ 62,5%), số
GV sử dụng các loại bản đồ hình cầu đã được cài đặt sẵn trong các công cụ điện
tử viễn thông (chiếm tỉ lệ 37,5%). Như vậy, giáo viên nói chung và GV môn
Lịch sử nói riêng chưa bao giờ được tiếp xúc và sử dụng StoryMap.
Bảng 1.2. Mức độ giáo viên sử dụng công cụ hỗ trợ dạy học lịch sử
(Đơn vị tính: %)
Mức độ Trường THPT Trường THPT Tổng sử dụng Nguyễn Du, Thanh Oai Chương Mỹ A
Mức độ giáo viên sử dụng các loại công cụ dạy học lịch sử
Phiếu học tập 25% 0% 25%
Powerpoint 25% 50% 75%
Mức độ giáo viên sử dụng công cụ StoryMap
Rất cần thiết 0% 12,5% 12,5%
Cần thiết 50% 37,5% 87,5%
40
Biểu đồ 1.3. Kết quả điều tra về mức độ sử dụng các công cụ hỗ trợ giảng
dạy và sự cần thiết của việc sử dụng công cụ StoryMap trong dạy học lịch sử
Khi hỏi trong quá trình giảng dạy môn lịch sử đa phần GV trả lời sử dụng
công cụ dạy học bằng Powerpoint (chiếm tỉ lệ 75%), bằng phiếu học tập (chiếm
tỉ lệ 25%). Như vậy, ta có thể thấy rằng việc ứng dụng công cụ dạy học bằng
StoryMap hầu hết GV chưa bao giờ được biết đến và sử dụng trong quá trình dạy
học lịch sử. Trước tình hình trên chúng tôi lại đặt câu hỏi cho GV trong quá trình
dạy học lịch sử có cần thiết sử dụng công cụ StoryMap không?
Việc thiết kế và sử dụng StoryMap được GV chú trọng quan tâm nhưng
không thường xuyên, nếu có thì chỉ sử dụng khi có dự giờ, thanh tra hoặc thao
giảng. Do vậy dẫn tới học sinh ghi nhớ kiến thức lịch sử một cách máy móc,
chưa vận dụng được khả năng tư duy lôgic.
Bên cạnh đó, do tác động của một số điều kiện và hoàn cảnh khác như: đời
sống khó khăn, việc đầu tư về thời gian cũng như kinh phí để xây dựng lược đồ
chưa được chú trọng…Vì thế dẫn đến những hạn chế của việc xây dựng và sử
dụng lược đồ trong dạy học lịch sử.
41
Bảng 1.3. Mục đích và khó khăn khi sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử
(Đơn vị tính: %)
Trường THPT Trường Mức độ Nguyễn Du, THPT Tổng sử dụng Thanh Oai Chương Mỹ A
Mục đích của việc sử dụng công cụ StoryMap trong dạy học lịch sử
Sử dụng làm phương pháp dạy 37,5% 25% 62,5% học tích cực
Kích thích học sinh hứng thú 0% 25% 25%
Trình bày bài học một cách 12,5% 0% 12,5% sinh động
Những khó khăn khi sử dụng công cụ StoryMap
Hạn chế về mặt cơ sở vật chất 50% 37,5% 87,5%
Học sinh chưa được tiếp xúc 0% 12,5% 12,5%
Biểu đồ 1.4. Kết quả điều tra về mục đích và những khó khăn khi sử dụng
công cụ StoryMap trong dạy học lịch sử
42
Lý giải cho thực trạng sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử của các
giáo viên Việt Nam cho thấy vấn đề giáo viên ít và chưa tiếp xúc, sử dụng Story
Map là do hiện nay việc tìm hiểu, giới thiệu và hướng dẫn cho giáo viên về công
cụ StoryMap là rất ít. Đặc biệt là với dạy học lịch sử vẫn cho có bất kỳ nghiên
cứu, hay tài liệu hướng dẫn nào cho giáo viên về việc sử dụng StoryMap và các
vận dụng nó vào trong dạy học lịch sử.
Kết quả cho thấy, mục đích của việc sử dụng công cụ StoryMap trong dạy
học lịch sử khi tiến hành khảo sát nhằm hỗ trợ việc sử dụng phương pháp dạy
học tích cực trong môn Lịch sử (chiếm tỉ lệ 62,5 %), nhằm kích thích học sinh có
hứng thú học tập (chiếm tỉ lệ 25%) còn lại là trình bày bài học một cách khoa
học. Rõ ràng chúng ta thấy kết quả khảo sát này thực chất GV chưa hiểu, nắm rõ
gì về công cụ StoryMap trong việc ứng dụng dạy học nói chung và môn Lịch sử
nói riêng, đa phần GV trả lời theo sự cảm nhận của mình mà chưa bao giờ được
biết đến.
Từ những phản ánh trên việc sử dụng công cụ StoryMap là một vấn đề rất
khó khăn đối với GV khi sử dụng StoryMap trong dạy học lịch sử, trước hết hạn
chế về mặt cơ sở vật chất (máy tính, máy chiếu, wifi,…) của lớp học. Đồng thời
HS cũng chưa bao giờ được biết và tiếp xúc đến công cụ StoryMap. Mặc dù vậy,
nhưng StoryMap là một công cụ hữu ích dễ hiểu, dễ dùng trong việc thiết kế một
bài dạy trên lớp, HS cũng có thể tìm hiểu vốn kiến thức trước ở nhà khi GV giao
nhiệm vụ tìm hiểu trước thông qua phiếu yêu cầu tìm hiểu kiến thức ở nhà.
Ngoài ra còn nhiều vấn đề khác gây khó khăn cho giáo viên khi sử dụng
Story Map là học sinh chưa được tiếp xúc nhiều với công cụ Storymap và việc
khai thác hiệu quả công cụ Storymap còn rất hạn chế. Bởi theo nghiên cứu của
Thomas Hammond thì sự phức tạp của các công cụ và bộ dữ liệu đã gây khó
khăn cho các giáo viên. Bởi các “phần mềm GIS đều đòi hỏi mức độ học tập về
43
phần mềm cao và lắp ráp các dữ liệu có liên quan là rất khó khăn”. Đồng thời
theo Thomas Hammond vấn đề sư phạm và lựa chọn nội dung cũng là trở ngại
cho giáo viên khi sử dụng StoryMap.
Thực trạng trên cho thấy sẽ rất khó khăn để giúp giáo viên có thể tiếp xúc
và sử dụng StoryMap vào dạy học lịch sử nhưng sau buổi dự giờ thực nghiệm sử
dụng StoryMap của tôi phần lớn các giáo viên đều cho rằng việc sử dụng Story
Map là rất cần thiết. Cụ thể 8 GV của cả hai trường THPT Nguyên Du, Thanh
Oai và THPT Chương Mỹ A chiếm tỉ lệ 100% GV cho rằng là rất cần thiết và
cần thiết, không có GV nào cho là bình thường và không cần thiết.
Như vậy thông qua điều tra GV dạy môn Lịch sử ở hai trường là THPT
Nguyễn Du, Thanh Oai, Hà Nội và trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội đã cho
thấy phần lớn GV vẫn chưa được sử dụng và tiếp xúc với StoryMap bởi GV lịch
sử hiện nay vẫn chủ yếu sử dụng bản đồ giấy trong dạy học lịch sử. Đồng thời
vấn đề về cơ sở vật chất cũng như sự hiệu quả trong việc khai thác công cụ cũng
là sự cản trở GV tiếp xúc và sử dụng công cụ StoryMap. Tuy nhiên các GV tỏ ra
rất hào hứng và thấy sự cần thiết của việc sử dụng StoryMap vào trong dạy học.
Vì vậy đặt ra nhu cầu cần có những nghiên cứu để hướng dẫn, giới thiệu và giải
quyết những khó khăn cho GV khi sử dụng công cụ StoryMap trong dạy học nói
chung và bộ môn Lịch sử nói riêng.
1.2.3.3. Về phía học sinh
Qua cuộc điều tra, khảo sát về thực trạng của HS sử dụng StoryMap trong
học tập lịch sử có chút khả quan hơn so với giáo viên. Tôi đã tiến hành điều tra,
khảo sát qua 253 học sinh trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội qua các lớp, sĩ
số của các lớp này độ chênh lệch không cao, để tìm hiểu rõ hơn, tôi tiến hành
khảo sát ở các lớp theo định hướng khối học mà các em HS dự định đăng ký dự
thi THPT Quốc gia và xét tuyển Đại học, cao đẳng, cụ thể như sau:
44
Bảng 1.4. Số học sinh tham gia tiến hành điều tra, khảo sát theo lớp học
Dự kiến khối theo học STT Lớp Trường Sĩ số thi THPT Quốc gia
1 10A1 A THPT Chương Mỹ A 40
2 10A4 A THPT Chương Mỹ A 41
3 10A9 A1 THPT Chương Mỹ A 44
4 10A7 B THPT Chương Mỹ A 41
5 10A10 C THPT Chương Mỹ A 44
6 10A14 D THPT Chương Mỹ A 43
253 Tổng số học sinh
Biểu đồ 1.5. Kết quả điều tra, khảo sát về sự hứng thú học tập của HS khi
học lịch sử và mức độ tiếp xúc và sử dụng các loại công cụ hỗ trợ dạy học
45
Qua phiếu điều tra, khảo sát tôi thấy đa số HS trường THPT Chương Mỹ
A, Hà Nội rất thích và thích học lịch sử: rất thích học chiếm 36%; thích học là
32,8% còn lại là bình thường chiếm 27,3% còn không có HS nào không thích
học lịch sử. Qua số liệu ta có thể thấy mặc dù hiện nay môn lịch sử là một vấn đề
nhức nhối, đau đầu của các nhà nghiên cứu lịch sử, bởi đa phần hiện nay HS và
phụ huynh cho rằng đây là “môn phụ” cho nên chưa chú ý trong việc dành thời
gian cho việc học tập lịch sử. Một trong những lý do trên một phần cũng do GV
chưa có biện pháp, phương pháp giảng dạy nhằm gây hứng thú học tập lịch sử
cho HS. Qua phiếu điều tra đa phần HS chỉ được học qua các bài giảng mà GV
soạn trên phần mềm Powerpoint (chiếm tỉ lệ 43,9%); Phiếu học tập (chiếm
36,4%), Tỉ lệ 10,7% là HS được tiếp xúc với công cụ dạy học bằng Mindmap
còn lại là Prezi và một số công cụ hỗ trợ khác.
Biểu đồ 1.6a. Thực trạng sử dụng các loại bản đồ trong học tập lịch sử
của học sinh ở trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội
46
Khi điều tra vấn đề sử dụng các loại bản đồ trong học tập lịch sử đã cho
thấy kết quả là phần lớn học sinh vẫn sử dụng bản đồ giấy. Theo kết quả điều tra
học sinh các lớp đều được học và sử dụng bản đồ giấy chiếm tỉ lệ 61,3%; Sử
dụng bản đồ điện tử tỉ lệ là 24,5%; bản đồ hình cầu tỉ lệ là 11,5% còn lại là các
sử dụng các loại bản đồ khác,… Như vậy, trong quá trình học tập lịch sử học
sinh chưa biết đến hoặc sử dụng đến các loại bản đồ động như công cụ
StoryMap. Như vậy, xuất phát từ những thông số trên chúng tôi hỏi tiếp HS vậy
các em có thích GV mình dạy sử dụng công cụ StoryMap trong tiết học lịch sử.
Kết quả khảo sát cho thấy đa phần các em HS rất thích và thích được học với các
tiết dạy có sử dụng StoryMap chiếm tỉ lệ là 68,88%, số HS chọn bình thường là
27,3% còn lại là không thích chiếm tỉ lệ không đáng kể.
Biểu đồ 1.6b. Thực trạng sử dụng các loại bản đồ trong học tập lịch sử
của học sinh ở trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội
47
Qua kết quả điều tra, khảo sát HS trong việc tiếp xúc và sử dụng hay được
học tiết học nào có sử dụng công cụ StoryMap thì đa phần HS hiếm khi và chưa
bao giờ được tiếp xúc và học với StoryMap chiếm tỉ lệ là 62,1%, số HS thỉnh
thoảng được nghe và biết nhưng chưa được học chiếm tỉ lệ là 24,5% còn lại là
thường xuyên số HS không đáng kể chiếm 13,4%.
Như vậy qua điều tra thực tiễn về sử dụng StoryMap của GV và HS chúng
ta có thể thấy ở Việt Nam việc tiếp xúc và sử dụng StoryMap trong dạy và học
lịch sử còn rất thấp. Cả hai trường chúng tôi điều tra đầu năm ở trung tâm thành
phố Hà Nội và đều là hai trường có cơ sở trang thiết bị hiện đại, học sinh và giáo
viên dễ dàng được tiếp xúc với những công nghệ hiện đại như trong thời đại 4.0
hiện nay nên vẫn có một số giáo viên và học sinh đã được biết đến, tiếp xúc và
sử dụng StoryMap. Tuy nhiên cơ sở vật chất và trình độ giáo dục của Việt Nam
không đồng đều giữa các vùng miền nên ở những nơi có vùng miền núi, nông
thôn giáo viên và học sinh sẽ rất khó có thể tiếp xúc và sử dụng được công cụ
này hữu ích, bổ trợ dạy học trong các nhà trường.
Chính vì vậy, khi hỏi HS về việc sử dụng công cụ StoryMap trong dạy học
lịch sử có cần thiết không thì đa phần HS cho rằng việc học sử hiện nay rất khô
khan, nhiều sự kiện, ít hình ảnh lại không có nhiều minh chứng. Xuất phát từ lý
do trên và cũng qua kết quả điều tra, khảo sát chúng ta thấy HS cho rằng việc sử
dụng StoryMap trong dạy học lịch sử là rất cần thiết (chiếm tỉ lệ 37,5%), số HS
chọn cần thiết cũng chiếm tỉ lệ cao (chiếm tỉ lệ 37,2), tỉ lệ chọn bình thường
chiếm 23,3% còn lại là không cần thiết chiếm tỉ lệ không đáng kể.
Tóm lại, qua tìm hiểu về vai trò, thái độ của học sinh và giáo viên sau khi
trải nghiệm StoryMap tôi thấy việc đưa StoryMap vào trong dạy học lịch sử là
cần thiết. để từ đó cần đưa ra những hướng dẫn, giải pháp để giúp học sinh và
giáo viên có thể dễ dàng tiếp xúc, sử dụng với công cụ StoryMap hữu ích này.
48
Tiểu kết chương 1
StoryMap là một công cụ không gian địa lý thuộc dạng hệ thống địa lý bao
gồm hệ thống phần cứng, phần mềm máy tính. Dữ liệu địa lý và con người nhằm
thu thập/ nhập số liệu, chỉnh lý, phân tích, lưu trữ và phân phối thông tin về vị trí
địa lý trên một bản đồ động. Có rất nhiều phần mềm để tạo lên StoryMap trong
đó phải kể đến ArcGIS của ESRI một trong những tập đoàn nổi tiếng về các
phần mềm GIS.
Công cụ StoryMap có vai trò và ý nghĩa to lớn đối với dạy học lịch sử.
Đầu tiên phải kể đến vai trò cơ bản là công cụ hỗ trợ công việc giảng dạy và học
tập cho GV và HS. Thứ hai, có thể làm thay đổi chương trình lịch sử về phương
pháp và nội dung dạy học nhằm thu hút, gây hứng thú cho HS khi học. Thứ ba,
sẽ khiến cho môi trường giáo dục và thái độ của HS thay đổi, môi trường học tập
hiện đại hơn, học sinh và giáo viên được tiếp xúc và sử dụng nhiều công nghệ
thiết bị hiện đại hơn. Đặc biệt có công cụ hữu hiệu và sinh đông cùng với nội
dung kiến thức và phương pháp học tập lịch sử mới lạ và sự hiện đại của lớp học
lịch sử đã khiến học sinh ngày càng yêu thích và tìm hiểu kiến thức về môn lịch
sử hơn. Tuy nhiên trước thực tế GV và HS ở Việt Nam rất ít được tiếp xúc với
StoryMap, chủ yếu hiện tại vẫn sử dụng những công cụ và phương pháp truyền
thống như bảng, bản đồ giấy, tranh ảnh,... để dạy học. Cùng với đó là những khó
khăn và hạn chế về cơ sở vật chất, khả năng tiếp xúc của HS và sự khó khăn
trong khai thác hiệu quả của công cụ StoryMap.
Như vậy, từ kết quả điều tra, khảo sát thực trạng trên đã đặt ra yêu cầu cần
phải nghiên cứu, tìm ra giải pháp và có những tài liệu hướng dẫn để giúp giáo
viên và học sinh dễ dàng hơn trong việc tiếp xúc với công cụ StoryMap và giúp
công cụ này trở lên phổ biến hơn trong việc phục vụ giảng dạy ở các trường học
hiện nay ở Việt Nam.
49
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ STORYMAP TRONG DẠY HỌC CÁC NỀN VĂN
MINH THẾ GIỚI MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT CHƯƠNG MỸ A
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản kiến thức về các nền văn minh thế giới
của chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử THPT
2.1.1. Vị trí
Trong chương trình giáo dục phổ thông môn lịch sử hiện hành về các nền
văn minh thế giới nằm trong phần một: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại
và trung đại – Chương II: Xã hội cổ đại qua tiết 3+4; bài 3: Các quốc gia cổ đại
phương Đông và tiết 5 + 6; bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây – Hy Lạp và
Rô-ma. Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành chỉ tập trung hình thành nội
dung kiến thức cơ bản mà chưa tìm hiểu, nghiên cứu sâu về nội dung kiến thức
về cơ sở, điều kiện hình thành cũng như thành tựu về các nền văn minh thế giới.
Còn trong chương trình giáo dục phổ thông mới nội dung kiến thức về lịch sử
văn minh thế giới được các nhà nghiên cứu giáo dục lịch sử đưa vào hạ mục cốt
lõi trong chương trình lịch sử thế giới về một số các nền văn minh thế giới thời
kì cổ đại – trung đại, đây là nội dung giáo dục dành cho HS trung học phổ thông
nhằm thực hiện yêu cầu phân hoá sâu, giúp học sinh tăng cường kiến thức và kĩ
năng thực hành, vận dụng kiến thức giải quyết một số vấn đề của thực tiễn, đáp
ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
2.1.2. Mục tiêu
Lịch sử các nền văn minh thế giới là một chủ đề có ý nghĩa quan trọng góp
phần vào quá trình giáo dục nhân cách con người trên nhiều phương diện văn
hóa, văn minh. Việc dạy và học các nền văn minh thế giới cho đến hiện nay vẫn
còn rất nhiều vấn đề đặt ra, cần tăng cường nghiên cứu và đổi mới hơn nữa nội
dung và phương pháp giảng dạy. Trong phạm vi luận văn, chúng tôi chỉ đề cập
đến một số nội dung liên quan đến việc giảng dạy các nền văn minh phương
50
Đông môn Lịch sử trong môi trường THPT và bước đầu gợi mở một vài vấn đề
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy chủ đề này. Với nội dung chủ đề này Học
sinh học xong chủ đề này cần nắm vững một số vấn đề sau:
* Về kiến thức:
- Hiểu và giải thích được các nhà nước hình thành sớm ơ phương Đông; biết
được quá trình hình thành nhà nước giải thích được cơ sở và nguyên nhân của
quá trình hình thành nhà nước sớm:
a. Cơ sở hình thành các nhà nước sớm ở phương Đông
+ Ai Cập: 3200 TCN, hình thành nhà nước thống nhất.
+ Ấn Độ: khoảng thiên niên kỉ IV TCN, hình thành các quốc gia cổ đại ở
lưu vực sông Ấn.
+ Trung Quốc: khoảng thế kỉ XXI TCN, hình thành vương triều nhà Hạ.
Như vậy, các nhà nước ở phương Đông thời cổ đại được hình thành sớm
nhất thế giới.
b. Quá trình hình thành nhà nước cổ đại phương Đông
Khi xã hội nguyên thủy tan rã, đã hình thành các công xã. Do nhu cầu trị
thủy và làm thủy lợi, các công xã tự liên kết thành các liên minh công xã, rồi
thành nhà nước.
c. Những cơ sở và nguyên nhân của quá trình hình thành nhà nước sớm ở
phương Đông
- Được hình thành ở lưu vực các con sông lớn, vì có:
+ Thuận lợi: đất phù sa màu mỡ và mềm, nước tưới đầy đủ.
+ Khó khăn: trị thủy các dòng song, phải làm kênh tưới tiêu.
- Phát triển kinh tế: Nông nghiệp phát triển sớm và cho năng suất cao, xuất
hiện của cải dư thừa ngay từ khi chưa có đồ sắt; thủ công nghiệp cũng có điều
kiện để phát triển. Công tác thủy lợi đòi hỏi sự hợp sức và sáng tạo.
51
- Nêu được các tầng lớp xã hội và địa vị của các tầng lớp, giai cấp trong xã hội;
hiểu được về chế độ chuyên chế cổ đại ở phương Đông:
a. Xã hội cổ đại phương Đông phân hóa thành các tầng lớp.
- Nông dân công xã: chiếm đa số, trở thành lực lượng sản xuất chính, nhận
ruộng của công xã để canh tác, nộp thuế cho nhà nước và làm các nghĩa vụ khác.
- Quý tộc: Gồm các quan lại ở địa phương, các thủ lĩnh quân sự và những
người phụ trách lễ nghi tôn giáo. Họ sống sung sướng dựa vào sự bóc lột nông
dân.
- Nô lệ: Chủ yếu là tù binh và thành viên công xã bị mắc nợ hoặc tội
phạm. Họ phải làm các việc nặng nhọc và hầu hạ quí tộc. Cùng với nông dân
công xã họ là tầng lớp bị bóc lột trong xã hội.
=> Vẽ sơ đồ các giai cấp trong xã hội cổ đại phương Đông và rút ra nhận
xét.
b. Chế độ chuyên chế cổ đại ở các quốc gia cổ đại phương Đông:
- Khái niệm: “Chế độ chuyên chế cổ đại” là chế độ nhà nước của xã
hội có giai cấp đầu tiên ở phương Đông, trong đó vua là người đứng đầu, có
quyền lực tối cao.
- Quyền lực của vua: nắm cả pháp quyền và thần quyền, có tên gọi
khác nhau ở mối nước: Pha-ra-ôn (Ai Cập), En-xi (Lưỡng Hà) hay Thiên tử
(Trung Quốc)…
- Dưới vua là bộ máy hành chính quan liêu, đứng đầu là quan Vidia
hoặc thừa tướng; có chức năng thu thuế, trông coi và xây dựng các công trình
công cộng và chỉ huy quân đội.
- Trình bày được một số thành tựu văn hóa phương Đông:
a. Sự ra đời của lịch và thiên văn học:
52
+ Gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp và trị thủy khi nước ở các
dòng sông dâng lên.
+ Lịch: Người cổ đại tính được một năm có 365 ngày, có 12 tháng, tuần,
ngày và mùa (khô, mưa).
+ Biết đo ánh sáng Mặt Trời: ngày có 24 giờ.
=> Tác dụng: gieo trồng đúng thời vụ, năng suất tăng cao.
b. Chữ viết:
+ Do nhu cầu trao đổi, ghi chép, lưu giữ kinh nghiệm mà chữ viết sớm
hình thành từ thiên niên kỷ IV TCN.
+ Các loại hình chữ: ban đầu là chữ tượng hình, sau đó là tượng ý, tượng
thanh.
+ Nguyên liệu dùng để viết: giấy papyrus, đất sét, xương thú, mai rùa, thẻ
tre, lụa.
=> Tác dụng: Đây là phát minh đầu tiên và lớn quan trọng của loài người,
nhờ nó mà chúng ta hiểu biết được phần nào của lịch sử thế giới cổ đại.
c. Toán học:
+ Do nhu cầu tính lại ruộng đất, nhu cầu xây dựng, tính toán mà toán học
ra đời.
+ Thành tựu: phát minh ra hệ đếm thập phân, hệ đếm 60; các chữ số từ 1
đến 9 và số 0; biết các phép tính cộng, trừ, nhân, chia; tính được diện tích các
hình tròn, tam giác, thể tích hình cầu, tính được số Pi bằng 3,16.
+ Giá trị: là những phát minh quan trọng, có ảnh hưởng đến thành tựu văn
minh nhân loại.
d. Kiến trúc:
+ Để thể hiện uy quyền của các vua, để tôn vinh vương triều mà hàng loạt
các công trình kiến trúc đã ra đời.
53
+ Thành tựu: Kim tự tháp ở Ai Cập, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà, những
khu đền tháp kiểu kiến trúc Hin đu ở Ấn Độ
+ Giá trị: là những di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng thế giới, thể hiện sức
lao động và tài năng sáng tạo vĩ đại của con người.
e. Tư tưởng, tôn giáo: Các quốc gia cổ đại phương Đông theo tôn giáo như: Nho
giáo (Trung Quốc); Phật giáo (Ấn Độ),...
* Về kĩ năng:
– Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về các nền văn
minh cổ đại phương Đông.
- Rèn kĩ năng phân tích, nhận xét; kĩ năng liên hệ thực tế.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong học tập, tích cực bồi dưỡng kĩ
năng phân tích, tổng hợp.
* Về thái độ:
- Nâng cao tinh thần yêu nước và tự hào dân tộc cho học sinh, từ đó học
sinh có thái độ và ý thức trong việc xây dựng và bảo tồn các di tích lịch sử văn
hóa truyền thống của các dân tộc phương Đông, trong đó có Việt Nam
- Góp phần giáo dục ý thức bảo vệ các di sản văn hoá tốt đẹp của dân tộc;
ý thức, phát huy năng lực sáng tạo trong văn hoá.
* Về định hướng phát triển năng lực:
- Về năng lực chung:
+ Năng lực tự học: HS đọc và tìm hiểu những kiến thức cơ bản thông công
cụ StoryMap, qua mạng Internet, trong SGK,... tái tạo kiến thức, xác định mối
quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử từ đó đưa ra đánh giá, nhận xét.
+ Năng lực giải quyết vấn đề: vận dụng kiến thức đã học để trả lời các câu
hỏi vì sao các nhà nước cổ đại phương Đông xuất hiện gắn liền với các dòng
sông lớn;
54
+ Năng lực hợp tác; năng lực thuyết trình, năng lực sử dụng công nghệ
thông tin tự khai thác các tư liệu lịch sử có liên quan, năng lực quan sát.
- Về năng lực bộ môn:
+ Tái tạo kiến thức, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, so sánh, đánh
giá nhận xét.
+ Lập bảng hệ thống kiến thức về thành tựu văn hóa các nền văn minh
phương Đông.
+ Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Rút ra được bài học lịch sử và liên
hệ đến những vấn đề của thực tiễn cuộc sống hiện nay.
2.1.3. Nội dung kiến thức cơ bản có thể vận dụng StoryMap khi dạy học về các
nền văn minh thế giới của chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử
THPT
Như ta đã phân tích và đánh giá ở trên không phải nội dung nào cũng có
thể vận dụng được StoryMap vào trong quá trình dạy học. Vì vậy mà việc xác
định những nội dung, kiến thức lịch sử phù hợp và chiếm ưu thế để vận dụng
công cụ StoryMap là rất cần thiết. Vì vậy, khi thiết kế và ứng dụng bằng công cụ
StoryMap trong dạy học Lịch sử ta cũng nên lựa chọn những kiến thức, những
bài, những chủ đề, chuyên đề phù hợp để thiết kế bài học qua StoryMap. Trong
phần kiến thức lịch sử văn minh thế giới chiếm một tỉ lệ khá lớn, sách giáo khoa
theo chương trình hiện hành đã dành hai bài (bài 3: Các quốc gia cổ đại phương
Đông và bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô Ma) để giới
thiệu đầy đủ về các nền văn minh tiêu biểu ở phương Đông và phương Tây. Tuy
nhiên trong chương trình giáo dục phổ thông mới nội dung chủ đề về các nền
văn minh cổ - trung đại đã nêu rõ thành nội dung cốt lõi của phần lịch sử thế giới
cổ - trung đại qua các nền văn minh phương Đông ở một số nước như: Ai Cập,
Lưỡng Hà, Trung Quốc, Ấn Độ, Hi – Lạp và Rô ma.
55
Bảng 1.5. Hệ thống nội dung kiến thức cơ bản có thể vận dụng StoryMap
56
2.2. Thiết kế StoryMap trong dạy học các nền văn minh thế giới môn lịch sử
ở trường Trung học phổ thông Chương Mỹ A.
2.2.1. Cách cài đặt ArcGIS Online và ArcGIS Desktop
Như đã nói ở trên công cụ Story Map là công cụ không gian địa lý thuộc
dạng hệ thông tin địa lý (GIS). Chính vì vậy để tạo lên các StoryMap chúng tôi
đã tìm đến những phần mềm để tạo ra hệ thông tin địa lý (GIS). Theo các chuyên
gia về GIS hiện nay công nghệ ESRI được coi là một giải pháp mang tính chất
mã nguồn mở, tổng thể và hoàn chỉnh, có khả năng khai thác hết các chức năng
của GIS trên các ứng dụng khác nhau như: desktop (ArcGIS Desktop), máy chủ
(ArcGIS Server), các ứng dụng Web (ArcGIS, ArcGIS Online), hoặc hệ thống
thiết bị di động (ArcGIS).... Có khả năng tương thích cao đối với nhiều loại sản
phẩm của hãng khác nhau.
Vì vậy để tạo ra các StoryMap đầu tiên chúng ta sẽ tìm hiểu và cài đặt
ArcGIS. Cụ thể ở đây là các cài đặt ArcGIS Online và ArcGIS Desktop.
2.2.1.1. Cách cài đặt ArcGIS Online
ArcGis Online là một nền tảng điện toán đám mây dựa trên sự hợp tác
giữa các thành viên của một tổ chức để tạo, chia sẻ và truy cập bản đồ, các ứng
dụng cũng như dữ liệu, bao gồm bản đồ nền (basemaps) được xuất bản bởi
ESRI. Thông qua ArcGis Online, bạn sẽ được truy cập vào điện toán đám mây
của ESRI một cách an toàn, tại đây bạn có thể quản lý, tạo, lưu trữ và truy cập
nhiều lớp dữ liệu. Vì ArcGis Online là một phần không thể thiếu của hệ thống
phần mềm ArcGis Server, những ứng dụng liên quan đến ArcGis,…chúng ta
cũng có thể truy cập vào các ứng dụng có sẵn của ESRI (ArcGis Online) để tiến
hành lập bản đồ trong Microshoft Excel, giám sát các hoạt động của người sử
dụng công cụ này cũng như chia sẻ các bản đồ đến với mọi người trong nhóm
hoặc các tổ chức mà chúng ta tham gia.
57
ArcGIS Online còn là phần mềm ứng dụng trên web gồm: ArcMap,
ArcCatalog, ArcToolbox, ModelBuilder, ArcScene và ArcGlobe. Khi chúng ta
sử dụng các ứng dụng này, chúng ta có thể thực hiện được các bài toán ứng dụng
GIS bất kỳ, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm cả thành lập bản đồ, phân tích địa
lý, chỉnh sửa và biên tập dữ liệu, quản lý dữ liệu, hiển thị và xử lý dữ liệu một
cách nhanh nhất, chính xác nhất…
* Ưu điểm của ArcGIS Online:
ArcGIS bao gồm một bộ các ứng dụng phong phú. Sử dụng ứng dụng bản
đồ để thu thập và chia sẻ thông tin giữa các tổ chức của bạn và với công chúng.
Sử dụng các ứng dụng kinh doanh tích hợp với các hệ thống hiện có của bạn để
lập bản đồ và làm phong phú thêm dữ liệu của bạn. Hoặc nhanh chóng cấu hình
các ứng dụng của riêng bạn với các nền mẫu và các phụ tùng để kể câu chuyện
của bạn không yêu cầu mã hóa.
ArcGIS bao gồm một Bản đồ sống của thế giới, bao gồm các bản đồ có
thẩm quyền và dữ liệu về hàng ngàn chủ đề. Đi xa hơn một bản đồ nền và hình
ảnh và khám phá bản đồ về con người và kinh doanh, cảnh quan và khí hậu, giao
thông vận tải, và nhiều hơn nữa.
Với ArcGIS bạn có thể hình dung lượng lớn dữ liệu và chuyển tải thông
tin một cách mạnh hơn là chỉ dùng từ ngữ. Chia sẻ thông tin của bạn cách trực
quan với một bản đồ làm điều đó dễ dàng hơn cho những người khác để nắm bắt
những ý tưởng của bạn. Mang dữ liệu của bạn vào cuộc sống với ArcGIS và kể
những câu chuyện mà bạn muốn kể.
Thế giới của chúng ta đang tràn ngập dữ liệu, từ phương tiện truyền thông
xã hội đến dữ liệu vệ tinh. Làm thế nào để bạn hiểu rõ tất cả những điều đó?
Phân tích không gian cho phép bạn xác định và định lượng các mối liên quan,
hậu quả và sự tác động của các quyết định của bạn.
58
ArcGIS bao gồm mọi thứ bạn cần phải kiểm soát và quản lý con người và
nội dung. Từ gán vai trò tùy chỉnh và đặc quyền để quản lý giấy phép và nội
dung để xem tình trạng sức khỏe của hệ thống. Các công cụ quản trị đảm bảo
rằng bạn có thể sử dụng ArcGIS với sự tự tin, trong khi cho phép người dùng của
bạn những gì họ cần để thực hiện công việc của họ.
Điểm đến lý tưởng cho các ứng dụng cả bạn và các dịch vụ dữ liệu được
cung cấp bởi các đối tác được ủy quyền của ESRI, các nhà phân phối, và ESRI.
Tiết kiệm thời gian với những bản đồ, ứng dụng, và cấu hình nền tảng cụ thể cho
ngành công nghiệp của bạn. Sử dụng các mẫu để cấu hình các ứng dụng ArcGIS,
triển khai các ứng dụng web, và thực hiện các bài thực hành tốt nhất. Các giải
pháp ArcGIS có sẵn cho một loạt các ngành công nghiệp như nhà nước địa
phương và ban, quản lý tình trạng khẩn cấp, các tiện ích, viễn thông, quân sự và
tình báo.
* Hướng dẫn cách cài đặt/đăng ký tài khoản ArcGIS Online:
Bước 1: Để chuẩn bị cho việc cài đặt/đăng ký tài khoản ArcGIS Online cần đảm
bảo các yếu tố sau:
- Một máy tính được kết nối với mạng Internet
- Trình duyệt web bằng chrome hoặc firefox
- Có một tài khoản địa chỉ Email để đăng ký tài khoản
Bước 2: Tiến hành đăng ký/cài đặt ArcGIS Online có 2 cách như sau:
+ Cách thứ nhất qua trang web: https://www.esri.com/vi-vn/arcgis/trial
1. Khai báo thông tin để tạo tài khoản và kích vào nút “Bắt đầu dùng thử”
59
Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online
2. Hiện ra bảng thông báo vào email xác nhận
Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online
60
3. Mở “Email” dùng để đăng kí, rồi nhấn vào link trong thư ESRI gửi đến
Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online
4. Điền đầy đủ thông tin để hoàn thành tạo tài khoản trên ArcGIS Online, sau đó
nhấn vào “Tạo tài khoản của tôi” ở cuối.
Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online
5. Điền thông tin để hoàn thiện “Thiết lập tổ chức”
Chọn tên tổ chức
Chọn tên ngắn cho tổ chức: tạo link của tài khoản của bạn
61
Chọn ngôn ngữ: Kích chọn “Vietnam”
Chọn vùng: Kích chọn”Vietnam”
Chọn địa chỉ liên lạc: điền email liên lạc vào ô trống
Kích nút “Lưu và tiếp tục”
Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online
6. Kích chọn ô tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng của bạn
Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online
62
7. Chọn mục “Bản đồ” để bắt đầu tạo bản đồ trên ArcGIS và lưu hoàn thành thay
đổi cài đặt
Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online
+ Cách thứ hai: Đăng ký trực tiếp ArcGiS Online qua trang web:
https://www.arcgis.com/index.html
Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online
63
1. Kích vào nút Đăng nhập xuất hiện bảng sau và yêu cầu đăng nhập: Hệ thống
sẽ yêu cầu đăng nhập mới có thể sử dụng chức năng này. Người dùng có thể
đăng nhập bằng tài khoản Google+ (1), Facebook (2) và nếu không có tài khoản
thì người dùng có thể Tạo một tài khoản cộng đồng (3)
Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online
2. Tiếp đó xuất hiện bảng chọn tài khoản, người dùng có thể chọn bất kỳ tài
khoản nào (Tôi chọn tài khoản Google + (1)) sau đó kích hoạt vào tài khoản đã
chọn như hình dưới:
Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online
64
3. Sau khi kích chọn đăng ký tài khoản màn hình sẽ xuất hiện như sau:
Hình 2.1. Hướng dẫn đăng ký, cài đặt ArcGIS Online
Như vậy bạn đã đăng ký thành công tài khoản trong ArcGIS Online. Tiếp
theo người dùng tiến hành các bước sử dụng công cụ trong ArcGIS Online bằng
các bước tạo bản đồ, tạo bài thuyết trình bằng StoryMap.
2.2.1.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop
ArcGIS Desktop là một bộ phần mềm ứng dụng khai thác trên Desktop
gồm: ArcMap, ArcCatalog, ArcToolbox, ModelBuilder, ArcScene và ArcGlobe.
Khi chúng ta sử dụng các ứng dụng trên có thể thực hiện được, tìm được các bài
toán ứng dụng GIS bất kỳ, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm cả thành lập bản
đồ, phân tích địa lý, chỉnh sửa và biên tập dữ liệu, quản lý dữ liệu, hiển thị và xử
lý dữ liệu nhanh nhất và chính xác nhất qua ArcGis Desktop…
65
ArcGIS Desktop: trong công cụ nay ưu điểm của nó là bao gồm những
công cụ rất mạnh để quản lý, cập nhật, phân tích thông tin và xuất bản tạo nên
một hệ thống thông tin địa lý (GIS) hoàn chỉnh, cho phép:
- Thứ nhất, tạo và chỉnh sửa dữ liệu tích hợp (dữ liệu không gian tích hợp
với dữ liệu thuộc tính) - cho phép sử dụng nhiều loại định dạng dữ liệu khác
nhau thậm chí cả những dữ liệu lấy từ Internet;
- Thứ hai, truy vấn dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính từ nhiều
nguồn và bằng nhiều cách khác nhau;
- Thứ ba, hiển thị, truy vấn và phân tích dữ liệu không gian kết hợp với dữ
liệu thuộc tính;
- Thứ năm, thành lập bản đồ chuyên đề và các bản in có chất lượng trình
bày chuyên nghiệp.
Để sử dụng phần mềm ArcGIS Desktop 10.2. Dowload phần mềm tại
link: https://drive.google.com/open?id=0Bw2zLUgFEUMHOTZMRDQ1ckY1c
E0
Hướng dẫn cài phần mềm Arcgis Desktop 10.2
Bước 1: Chạy Setup trong thư mục ArcGIS Desktop 10.2 > Desktop
66
Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop
Bước 2: Màn hình xuất hiện bảng sau
Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop
67
Bước 3: chọn "I accept the license agreement” rồi click next
Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop
Bước 4: Chọn compute nếu muốn cài đặt tất cả, nếu biết tùy chỉnh thì
chọn custom rồi click next
Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop
Bước 5: tiếp tục next
68
Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop
Lưu ý: chưa được mở Arcgis ngay
69
Bước 6: Chạy ArcGIS Administrator Wizard bằng cách vào thanh Start
chọn ArcGIS >>ArcGIS Administrator click ok
Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop
Bước 7: Cài đặt ArcGIS 10.2 License Manager, vào thư mục cài đặt Im 10.2
windows chạy file Setup
70
Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop
Bước 8: tiếp tục ấn Next chạy Arcgis license
Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop
71
Bước 9: Tiếp tục bấm nút next
Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop
72
Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop
Cửa sổ ArcGIS License mở ra chọn Start/Stop License Service ==> Nhấn vào
Stop, nhìn ở dưới thấy NOT RUNNING ==> Chọn OK để kết thúc cài đặt
Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop
73
Bước 10: Bắt đầu C*** ArcGIS 10.2 - Mở file C*** trong thư mục ArcGIS
Desktop 10.2>> mở file service sau đó đồi tên vùng khoanh đen bằng tên máy
tính của mình như hình bên dưới.
Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop
74
Bước 11: Sau đó lưu lại file service và copy 2 file trong thư mục c*** vào
đường dẫn C:\Program Files\ArcGIS\License10.2\bin.
Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop
Bước 12: Mở file LSAdmin như hình bên dưới và click vào thư
mục Start/Stop License service > bươc 2, bước 3> chờ xíu
75
Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop
76
Bước13: Khởi chạy ArcGIS Administrator sau đó thực hiện các bước như hình
1. Chọn Destop >>2>>3 Đổi thành tên máy tính đáng sử dụng> 4>>5
Hình 2.2. Cách cài đặt ArcGIS Desktop
Đã hoàn thành cài đặt và hãy mở Arcgis để kiểm tra kết quả
Như vậy, trong các ứng dụng về StoryMap trên ứng dụng nào cũng có
những ưu điểm và hạn chế của nó. Trong đó việc sử dụng cài đặt và đăng ký qua
trang web https://www.esri.com/vi-vn/arcgis/trial, ban đầu hệ thống cho đăng ký
miễn phí và chỉ được sử dụng miễn phí trong 21 ngày và có đầy đủ chắc năng sử
77
dụng (Nếu có bản quyền), sau 21 ngày người dùng phải trả phí với mức phí khá
cao đối với giáo viên THPT khó đáp ứng được còn đối với cài đặt bằng ArcGIS
Desktop có nhiều tính năng hay và đầy đủ, tuy nhiên với việc cài đặt ArcGIS
Desktop không phải ai cũng có thể làm được bởi đồi hỏi người dùng (giáo viên)
phải biết ít nhiều về việc ứng dụng công nghệ thông tin (chứng chỉ C – tin học
trở lên), cũng có nhiều giáo viên đã có chứng chỉ nhưng không sử dụng và khai
thác được ứng dụng này đây là điểm hạn chế mà đa số giáo viên THPT hiện nay
không làm được hoặc có làm được nhưng lại hạn chế về mặt thời gian.
Như vậy, với những khó khăn trên chúng tôi đề xuất và sử dụng công cụ
StoryMap thông qua nền tảng của ArcGIS Online, việc sử dụng đăng ký Online
sẽ giúp cho người dùng (Giáo viên) có thể dễ dàng đăng ký và sử dụng một cách
đơn giản, đồng thời cũng không mất phí mua và thời gian. Mặc dù sử dụng bằng
ArcGIS Online có những hạn chế về các tính năng sử dụng của nó nhưng đối với
ngành giáo dục giáo viên THPT để tạo những bài giảng trên lớp thì sử dụng các
tính năng trong ArcGIS Online cũng có thể đáp ứng cho giáo viên THPT nói
chung và giáo viên môn Lịch sử nói riêng ở các trường THPT có những bài
giảng hấp dẫn, thu hút học sinh tích cực tham gia học tập,… Sau đây chúng tôi
tiến hành các bước sử dụng công cụ StoryMap trong dạy học môn Lịch sử ở
trường THPT.
2.2.2. Các bước thiết kế StoryMap trong dạy học các nền văn minh thế giới
2.2.2.1. Các bước thiết kế tạo bản đồ bằng công cụ StoryMap
Đầu tiên đăng nhập vào trang web đã được đăng ký trên ArcGIS Online ở
bước trên và nhận được đường link sau:
https://daohuyquyen.maps.arcgis.com/apps/MapSeries/index.html?appid=29e74d
aa9a1a4430bbc06fd8d9337dee&edit sau đó mở thư mục “Bản đồ” để tạo bản đồ.
78
Hình 2.3. Các bước thiết kế StoryMap
Bước 1: Chọn một khu vực bạn muốn tạo bản đồ: Di chuyển và thu phóng bản
đồ đến khu vực mà bạn muốn tạo bản đồ hoặc đánh dấu địa điểm. Bạn có thể tìm
kiếm khu vực và địa điểm ở thanh “Tìm địa chỉ hoặc địa điểm” ô khoanh tròn
màu đỏ ở góc phải giao diện phần mềm ArcGIS Online.
Hình 2.3. Các bước thiết kế StoryMap
Chú thích: - Vùng khoanh màu đen: công cụ phóng to thu nhỏ bản đồ
- Vùng khoanh màu đỏ: là thanh công cụ tìm kiếm địa chỉ và địa điểm
79
Bước 2: Quyết định nội dung hiển thị trên bản đồ
Chọn một Bản đồ nền sau đó Thêm các lớp lên trên bản đồ nền
Hình 2.3. Các bước thiết kế StoryMap
Bước 3: Thêm nội dung khác vào bản đồ của bạn.
Thêm ghi chú bản đồ để thêm mới đối tượng trên bản đồ.
Hình 2.3. Các bước thiết kế StoryMap
Chọn loại ghi chú bạn muốn và tiến hành ghi chú
80
Sau khi ghi chú sẽ hiển thị văn bản mô tả, hình ảnh và các biểu đồ cho các đối
tượng trên bản đồ trong cửa sổ pop-up.
+ Điền đầy đủ thông tin vào cửa sổ pop-up, rồi Chọn “Đóng” để lưu thông tin
+ Chọn “Nội dung” để thay đổi tên lớp
81
Bước 4: Lưu và chia sẻ bản đồ của bạn. Tạo tiêu đề và mô tả cho bản đồ của bạn,
rồi sau đó chia sẻ với những người khác.
Hình 2.3. Các bước thiết kế StoryMap
82
2.2.2.2. Các bước tiến hành tạo bài thuyết trình bằng công cụ StoryMap trên nền
tảng ArcGIS Online
Có hai cách để tạo bài thuyết trình trên StoryMap:
Cách 1: Sử dụng Công cụ “Tạo bài thuyết trình” ở góc phải giao diện phần mềm
Hình 2.4. Các bước tiến hành tạo bài thuyết trình bằng StoryMap
Cách 2: sử dụng công cụ “Storymap” ở “Trang chủ”.
Hình 2.4. Các bước tiến hành tạo bài thuyết trình bằng StoryMap
83
2.2.3. Một số nguyên tắc, yêu cầu và lưu ý khi thiết kế, sử dụng công cụ
StoryMap vào trong dạy học các nền văn minh thế giới môn lịch sử ở trường
THPT Chương Mỹ A, Hà Nội.
Về cơ bản StoryMap là một công cụ không gian địa lý và để áp dụng được
công cụ không gian địa lý vào trong bài giảng cũng cần những quy tắc riêng để
hướng bài học đến sự thành công. Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản mà một
GV cần phải có để thiết kế, sử dụng công cụ StoryMap trong dạy học nói chung
và dạy học môn Lịch sử nói riêng.
Thứ nhất, giáo viên cần phải tìm hiểu kỹ nội dung của bài học định sử
dụng công cụ StoryMap: Việc tìm hiểu kỹ nội dung bài học là vô cùng quan
trọng bởi nó giúp cho GV có thể xác định bài học có thích hợp để áp dụng
không, áp dụng StoryMap có đem lại hiệu quả nhiều không hoặc StoryMap có
gây ảnh hưởng đến mục tiêu của bài học không. Từ việc phân tích phần hệ thống
nội dung bài học trên chúng ta thấy rằng không phải bài học nào cũng phù hợp
để áp dụng StoryMap và không phải nội dung nào StoryMap cũng đem lại hiệu
quả cao trong quá trình dạy học.
Thứ hai, giáo viên cần xác định rõ mục tiêu sử dụng StoryMap trong bài
giảng: Việc xác định được mục tiêu sử dụng Storymap trong bài học sẽ giúp
giáo viên định hướng được các xây dựng Storymap tốt hơn và sẽ xác định được
cách vận dụng Storymap vào bài học. Bởi nếu giáo viên không xác định được
việc sử dụng Storymap nhằm mục đích gì? nó có vai trò như thế nào trong bài
học? Sẽ dẫn đến tình trạng giáo viên không thể xác định phương hướng, xây
dựng nội dung cốt lõi cho StoryMap. Hay chúng ta có thể bị sử dụng Storymap
không đúng chỗ, đúng nội dung cần dùng đến chất lượng của bài học giảm,
StoryMap không phát huy đúng vai trò của mình trong lớp học.
84
Thứ ba, giáo viên phải lựa chọn phương pháp vận dụng StoryMap phù
hợp với bài học: Mỗi bài học có nội dung khác nhau vì vậy phương pháp dạy của
mỗi bài cũng thế. Chính vì vậy để phù hợp với nội dung, đưa bài học đi theo
đúng mục tiêu đề ra và để tăng hiệu quả của phương pháp dạy học cần xác định
các vận dụng StoryMap phù hợp.
Thứ tư, quá trình khai thác StoryMap trong lớp học phải phù hợp với thời
lượng giảng bài trên lớp: Trong quá trình chuẩn bị và sử dụng StoryMap trên
lớp học cần phải điều tiết cho phù hợp với thời gian của lớp học. Nếu bài học có
sử dụng Storymap sẽ mất nhiều thời gian hơn phương pháp bình thường, gây
cháy giáo án thì cần chỉnh sửa lại cho phù hợp thời gian trên lớp. Bởi nếu việc sử
dụng Storymap không phù hợp với thời lượng giảng dạy trên lớp giáo viên sẽ
không thể truyền tải toàn bộ kiến thức đến học sinh, gây ảnh hưởng đến tiến
trình giáo dục của giáo viên, đem lại kết quả học tập không tốt cho học sinh
Một số yêu cầu và lưu ý về nội dung khi sử dụng StoryMap vào trong dạy
học các nền văn minh thế giới môn lịch sử ở trường THPT Chương Mỹ A, Hà
Nội.
Nội dung kiến thức sử dụng để tạo ra StoryMap phải chính xác. Điều này
ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả của bài giảng và giá trị của StoryMap. Như
chúng ta đã biết một sản phẩm StoryMap được tạo ra bởi việc thu thập, lưu trữ,
phân tích số liệu về địa điểm trên bản đồ. Nếu kiến thức thu thập được bị sai lệch
sẽ dẫn đến sự sai lệch trong việc thiết lập bản đồ và phân tích dữ liệu trong bản
đồ. Ví dụ: muốn xây dựng thông tin về cơ sở hình thành các quốc gia cổ đại
phương Đông và phương Tây chúng ta cần phải tìm hiểu được vị trí của các quốc
gia cổ đại đó ở đâu. Điều này rất khó khăn vì địa danh các quốc gia cổ đại nếu
tra cứu mục tìm kiếm trong StoryMap sẽ tìm ra được vị trí, địa danh các quốc gia
trên bản đồ nhưng thực tế vị trí, địa danh của các quốc gia đã bị thay đổi so với
85
thời kỳ cổ đại. Nếu không tìm hiểu kỹ lưỡng và chính xác về địa điểm, vị trí sẽ
dẫn đến đánh dấu nhầm địa điểm và dẫn đến tạo bản đồ sai. Khi tạo bản đồ sai sẽ
khiến cho việc truyền đạt kiến thức đến học sinh sẽ không chính xác. Hay trong
quá trình xây dựng và phân tích dữ liệu cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Để có thể thu thập được nội dung kiến thức một cách chính xác cho công
cụ StoryMap cần phải tuân theo những nguyên tắc sau:
- Về địa điểm, vị trí nên điều tra rõ lịch sử của địa điểm đó và thông tin
hiện tại của địa điểm như: địa điểm có thay đổi tên không, có còn tồn tại không,
tình hình hiện tại ở tại địa điểm nào. Điều này sẽ giúp chúng ta có thể tìm và
đánh dấu địa điểm một cách chính xác. Đồng thời làm phong phú thông tin về
địa điểm, vị trí trong cửa sổ pop-up
- Về khu vực cần tra cứu rõ phạm vi của khu vực. Chúng ta có thể điều tra
thông qua những bản đồ liên quan đến khu vực cần đánh dấu và cần xem những
tài liệu chữ viết về khu vực đó xem khu vực đó gồm những quốc gia, khu vực
nào, kéo dài từ đâu, từ vị trí nào đến vị trí nào. Nếu chúng ta xác định khu vực
dựa vào một quốc gia, các bang, các tiểu bang, tiểu vương quốc hay dựa vào con
sông, hồ,... thì cũng nên điều tra lịch sử của các quốc gia, các bang, các tiểu
bang, tiểu vương quốc, sông, hồ xem có thay đổi gì không vì qua thời gian dài
như vậy ranh giới hành chính của các quốc gia, các bang, các tiểu bang,..
- Những thông tin, dữ liệu về văn bản, video, hình ảnh, âm thanh, số liệu
cũng phải lấy từ nguồn đáng tin cậy.
Cần phải lựa chọn đúng nội dung dạy học để vận dụng công cụ StoryMap.
Yêu cầu này sẽ giúp cho GV truyền tải nội dung đó thông qua StoryMap một
cách tốt nhất và StoryMap cũng sẽ phát huy được đúng giá trị. Điển hình, bài 3,
lịch sử 10 (chương trình chuẩn): Các quốc gia cổ đại phương Đông, nếu giáo
viên chọn nội dung phần “3. Xã hội cổ đại phương Đông và 4. Chế độ chuyên
86
chế cổ đại phương Đông”. Trong hai phần này GV cần làm nổi bật về sự xuất
hiện các tầng lớp, giai cấp trong xã hội cổ đại và khái niệm, cơ sở hình thành nên
chế độ chuyên chế. Nếu sử dụng StoryMap để trình bày nội dung này sẽ rất khó
có thể làm nổi bật được vấn đề chính của phần nội dung kiến thức. Bởi trong
phần nội dung này chủ yếu đề cập về khái niệm và cơ sở hình thành.
Nói tóm lại nội dung thiên về các thể chế chính trị, xã hội, khái niệm, cơ
sở hình thành nên rất khó có thể trình bày trên một công cụ thiên về nội dung
không gian địa lý như StoryMap (ArcGis Online). Nếu cố gắng thì chỉ có thể
trình bày được cơ sở và nơi hình thành thể chế về chính trị và xã hội kèm theo
cửa sổ pop-up với thông tin liên quan về nội dung kiến thức. Như vậy khả năng
truyền đạt thông tin để học sinh có thể nắm được kiến thức cơ bản một cách hệ
thống sẽ bị hạn chế và kém hiệu quả hơn khi sử dụng công cụ khác. Vì vậy nên
chọn nội dung phù hợp khi sử dụng với công cụ StoryMap.
Chính vì vậy, để lựa chọn nội dung kiến thức và bài dạy phù hợp để sử
dụng công cụ StoryMap cần đáp ứng nguyên tắc và các yêu cầu sau:
Nội dung bài học phải có những vấn đề thiên về không gian, địa lý vì những vấn
đề này là cơ sở nền tảng để tạo dựng một bản đồ trong dạy học.
Nội dung bài học cần có nhiều thông tin, dữ liệu liên quan và có thể hiển thị
được trên bản đồ.
Nội dung của bài học cần có nhiều kiến thức và vấn đề cần được minh họa
qua các hình ảnh, video clip, âm thanh, lược đồ, bản đồ,…
Một số yêu cầu về mục tiêu khi sử dụng StoryMap. Đối với bất cứ một
việc gì khi chúng ta làm đều cần phải có mục đích, có mục đích rõ ràng chúng ta
mới có cách thức tiến hành phù hợp để đạt được mục đích đó. Xác định mục đích
của việc vận dụng StoryMap là việc đưa ra những dự kiến sư phạm về sự biến
đổi của học sinh sau khi áp dụng công cụ StoryMap vào trong bài học. Muốn xác
87
định mục đích khi vận dụng công cụ StoryMap giáo viên phải lập và nắm vững
kế hoạch, yêu cầu giảng dạy của bộ môn, tiết học, bài học. Việc xác định mục
đích tranh luận cũng phải tiến hành cụ thể trên tất cả ba mặt: Kiến thức, kỹ năng,
thái độ khi tiến hành tổ chức các hoạt động trong quá trình dạy học.
Tiểu kết chương 2
Qua nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn dạy học ở trường THPT
Chương Mỹ A, có thể thấy rằng bản thân các giáo viên đã chủ động trong việc
đổi mới phương pháp dạy học, đã có ứng dụng CNTT trong các giờ học nhưng
chủ yếu vẫn mang tính hình thức, chưa có sự thay đổi về chiều sâu. Bản thân học
sinh cũng đã ít nhiều tiếp xúc với các công cụ CNTT trong dạy học nhưng chưa
thường xuyên nên việc phát triển NLTH cho các em học sinh còn nhiều hạn chế.
Thực tế này cho thấy rằng việc thiết kế và sử dụng công cụ StoryMap để
hướng tới phát triển NLTH cho học sinh trường THPT Chương Mỹ A nói chung
và cho HS khối 10 khi học phần lịch sử thế giới cổ đại – trung đại nói riêng là
điều rất cần thiết. Do vậy, giáo viên cần phải là người chủ động tìm tòi, tiếp cận,
tìm hiểu kĩ về công cụ StoryMap và việc phát triển NLTH để từ đó đưa ra những
biện pháp thiết yếu, hợp lí nhằm phát triển NLTH cho học sinh. Ở chương này,
chúng tôi đưa ra một số qui trình thiết kế StoryMap trong dạy học lịch sử nói
chung và dạy học các nền văn minh thế giới nói riêng, từ đó hướng dẫn cho giáo
viên biết cách sử dụng StoryMap và làm chủ được công cụ này trong việc thiết
kế và sử dụng khi soạn bài dạy. Đồng thời qua đó cũng thúc đẩy sự phát triển
NLTH phần lịch sử thế giới cổ đại – trung đại cho học sinh trường THPT
Chương Mỹ A.
88
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP SỬ DỤNG
STORYMAP VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Một số hình thức, biện pháp sử dụng công cụ StoryMap
3.1.1. Vận dụng công cụ StoryMap vào trong phần “khởi động hoạt động”
hình thành và dẫn dắt vào kiến thức mới.
Trong dạy học, tiến trình lên lớp của giáo viên phần “khởi động” bài mới
là một trong những khâu quan trọng, không thể thiếu trong một tiết dạy. Bởi lẽ
đây là phần để giáo viên tạo sự hứng thú với học sinh trong việc định hướng toàn
bộ nội dung tiết học. Nếu phần “Khởi động” tạo cho các em sự tò mò, kích thích
sự tìm tòi nhằm chiếm lĩnh kiến thức thì việc giáo viên dẫn dắt đưa các em vào
bài giảng của mình vừa nhẹ nhàng mà lại có hiệu quả. Ngược lại nếu giáo viên
không gây được hứng thú cho HS trong phần “khởi động” bài mới thì việc lôi
kéo các em vào tiết học một cách hào hứng là khó có thể đạt được như mục tiêu
đã đề ra.
Trong các hoạt động dạy học việc tạo cho HS có được hứng thú trong học
tập là điều hết sức quan trọng, nó có vai trò rất quan trọng trong học tập và công
việc, không có việc gì người ta không làm được dưới ảnh hưởng của hứng thú.
Theo M.Gorki từng nói: “Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc”. Trong
dạy học, nhà giáo dục William A Ward cho rằng: “Chỉ nói thôi là thầy giáo
xoàng. Giảng giải là thầy giáo tốt. Minh hoạ và biểu diễn là thầy giáo giỏi. Gây
hứng thú học tập là thầy giáo vĩ đại”. Bài học chỉ hấp dẫn khi giáo viên khơi dậy
sự tò mò, kích thích sự ham muốn học tập tạo cho học sinh hứng khởi, hăng say
khám phá bài học mới.
Đối với vấn đề “khởi động” bài mới Storymap cũng có thể là công cụ đắc
lực. Bởi như những nghiên cứu đã cho thấy việc sử dụng Story Map là một công
89
cụ dạy học sinh đông trong dạy học lịch sử sẽ kích thích sự hứng thú của học
sinh với bài học và đây là nhiệm vụ cần đạt được của phần “khởi động”.
Cách vận dụng Storymap vào trong phần “khởi động” bài mới
Bước 1: Chọn nội dung thú vị, hấp dẫn có liên quan đến bài học định sử dụng để
khởi động bằng Storymap
Bước 2: Thu thập thông tin và tạo dựng Storymap theo nội dung
Bước 3: Có hai cách
Cách 1: Dùng sản phẩm Storymap đã tạo dựng để giới thiệu về một vấn đề liên
quan đến bài học
Cách 2: Dùng sản phẩm Storymap để đặt vấn đề cho học sinh tìm hiểu, yêu cầu
học sinh thông qua Storymap để tìm ra lời giải
Bằng lợi thế có thể trình bày nội dung một cách mới lạ, sinh động, hiện đại
và phong phú, thông qua cách giáo viên sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh và
khiến học sinh cảm thấy thú vị về bài học từ đó tạo hứng thú cho học sinh tìm
hiểu về bài học.
Ví dụ: Khi dạy về các nền văn minh phương Đông cổ đại Giáo viên có thể
tạo một StoryMap chứa đựng thông tin về vị trí địa lí, địa điểm, khu vực, lãnh
thổ, thiên nhiên, đất nước, văn hóa, con người của các nền văn minh phương
Đông. Đây là nội dung mà học sinh quan tâm và cảm thấy thích thú khi được
giới thiệu bài học. Vì vậy sẽ tạo được khởi đầu hứng thú cho lớp học, khiến học
sinh cảm thấy những thành tựu kì vĩ của các nền văn minh phương Đông đối với
nhân loại, điều đó giúp các em rất thú vị và muốn tìm hiểu thêm về lịch sử các
nền văn minh phương Đông thông qua bài học.
3.1.2. Vận dụng công cụ StoryMap trong phần tìm hiểu kiến thức mới.
StoryMap là công cụ hữu hiệu để giúp giáo viên thực hiện phần nghiên
cứu kiến thức mới trước khi dạy bài mới. Bởi StoryMap là một công cụ có thể
90
thu thập, lưu trữ, tra cứu, phân tích một lượng thông tin, dữ liệu lớn về vị trí địa
lý trên bản đồ động. Nên nó có thể là công cụ hỗ trợ học sinh tìm hiểu kiến thức
mới một cách sinh động. Học sinh có thể tìm kiếm kiến thức mới thông qua dữ
liệu có trong StoryMap mà vừa cảm thấy thú vị, trực quan và sinh động khi tiếp
cận nguồn kiến thức mới.
Cách để vận dụng StoryMap vào phần nghiên cứu kiến thức mới:
Bước 1: Thu thập thông tin liên quan đến bài học để tạo dựng StoryMap. Cần thu
thập nhiều thông tin, dữ liệu văn bản, hình ảnh, số liệu, video để có thể tạo lên
một StoryMap như một kênh thông tin sinh động nhằm mô tả sự kiện lịch sử từ
quá khứ đến hiện tại, từ xa đến gần thông qua không gian địa lí.
Bước 2: Tạo StoryMap
* Lưu ý trong phần tìm hiểu kiến thức mới nội dung StoryMap phong phú nên
cần xây dựng StoryMap với nhiều thông tin khác nhau, và nhiều dạng dữ liệu
khác nhau để học sinh có thể thoải mái tìm hiểu và tiếp cận thông tin một cách
nhanh, khoa học nhất.
Bước 3: Lựa chọn phương pháp dạy học để tiến hành tiếp cận và tìm hiểu nguồn
kiến thức mới bằng công cụ StoryMap.
Bước 4: Giáo viên giao sản phẩm StoryMap cho học sinh và nêu nhiệm vụ để
học sinh tự tìm hiểu thông qua StoryMap.
Bước 5: Sau khi học sinh trải nghiệm hoạt động tìm hiểu kiến thức mới giáo viên
chốt lại để tạo kiến thức cơ bản cho học sinh.
Ví dụ: Cũng trong lịch sử lớp 11, bài 4: Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ
XIX đầu thế kỉ XX. Giáo viên chọn nội dung khái quát về các nước Đông Nam
Á. Tạo Storymap trên bản đồ Đông Nam Á thời kỳ cuối thế XIX đầu thế kỉ XX
đưa những thông tin về chính trị, con người, văn hóa , kinh tế, xã hội. StoryMap
sẽ giống như một bản đồ du lịch và giáo viên sẽ giao bản đồ này cho học sinh
91
tìm hiểu theo nhóm (3, 4 nhóm) sau đó các nhóm sẽ đóng vai là hướng dẫn viên
du lịch hướng dẫn mọi người thăm quan về khu vực Đông Nam Á. Điều này sẽ
giúp khắc sâu thông tin về Đông Nam Á với học sinh vừa tạo được không khí sôi
nổi đầu giờ và vừa giúp giáo viên có thể dẫn vào bài dạy.
Kiến thức cơ bản là một phần quan trọng của bài giảng bởi đó là nội dung
học sinh cần có được sau bài học và giáo viên phải đảm bảo học sinh có thể trình
bày được những kiến thức cơ bản. Nhưng để trình bày được kiến thức cơ bản
theo đúng nội dung trọng tâm của bài học, ngắn gọn, khoa học,... là một thách
thức với học sinh. Bởi việc nêu ra kiến thức cơ bản là chưa đủ mà giáo viên phải
có nhiệm vụ diễn giải, chứng minh cho học sinh hiểu và khắc sâu kiến thức cơ
bản trong đầu.
StoryMap sẽ có thể đáp ứng được những yêu cầu này vì như nghiên cứu
đã được trình bày ở trên. StoryMap có khả năng giúp giáo viên trình nội dung
kiến thức một cách sâu sắc và làm nổi bật được khung kiến thức. Và trong quá
trình điều tra sau thực nghiệm đã cho thấy đa phần giáo viên và học sinh cho
rằng có khả năng khắc sâu kiến thức bài học cho học sinh tốt hơn.
Có nhiều cách để vận dụng StoryMap vào xây dựng nội dung kiến thức
nhưng qua nghiên cứu và thực nghiệm tôi thấy rằng nên sử dụng StoryMap như
là một công cụ hỗ trợ việc thuyết giảng và chứng minh cho kiến thức trọng tâm
của bài dạy.
Ví dụ: Lịch sử 10 - Bài 3 (tiết 3): Các quốc gia cổ đại phương Đông. Kiến
thức cơ bản của bài học là tìm hiểu về cơ sở hình thành, những thành tựu về các
nền văn minh phương Đông. Để làm rõ được vấn đề trên giáo viên cần phải giúp
học sinh tìm hiểu được nội dung về (điều kiện tự nhiên, phát triển kinh tế, dân
cư, chính trị - xã hội và những thành tựu cơ bản) của các nền văn minh phương
Đông.
92
Để giúp học sinh tiếp thu vấn đề trên giáo viên yêu cầu học sinh làm theo
hướng dẫn và tìm kiếm thông tin về các cuộc phát kiến địa lí trên StoryMap để
hoàn thiện bảng theo yêu cầu của giáo viên. Sau đó cho học sinh lên trình bày
bài thuyết trình của mình.
3.1.3. Vận dụng công cụ StoryMap trong phần củng cố, ôn tập.
Nội dung củng cố, ôn tập là phần giúp cho học sinh có thể củng cố và khắc
sâu nội dung kiến thức hơn và thông qua đó giáo viên có thể giúp học sinh có cơ
hội được thực hành kiến thức vừa được học. Để đáp ứng yêu cầu củng cố và
khắc sâu kiến thức phần bài tập phải đảm bảo bám sát kiến thức trọng tâm và
mục tiêu bài học tạo tiền đề tiếp thu kiến thức mới, đồng thời giúp học sinh mở
rộng kiến thức và thực hành áp dụng kiến thức đã học. Chính vì vậy để áp dụng
công cụ StoryMap vào nội dung củng cố, ôn tập, giáo viên cũng cần phải đáp
ứng được những yêu cầu trên. Có 2 cách chính để vận dụng StoryMap vào phần
củng cố, ôn tập cho học sinh sau khi học xong bài học.
Cách 1: Sử dụng StoryMap là một công cụ cho học sinh thực hiện bài tập.
Bước 1: Giáo viên giới thiệu và hướng dẫn cho học sinh về phần mềm ArcGIS
để học sinh có thể tạo một StoryMap.
Bước 2: Nêu nhiệm vụ cho học sinh
Bước 3: Học sinh có thể trả lời câu hỏi mà giáo viên đưa ran gay sau khi học
xong hoặc về nhà làm và nộp cho giáo viên qua nhóm lớp học.
Ví dụ: Bài 3 (tiết 3) - lịch sử 10 (chương trình chuẩn). Các quốc gia cổ đại
phương Đông. Giáo viên đưa ra câu hỏi và giao bài tập về nhà cho học sinh và
yêu cầu học sinh sử dụng ArcGIS online để tạo một bản đồ về những thành tựu
của các quốc gia cổ đại phương Đông trong đó xác định vị trí, địa điểm, khu
vực,…
93
Cách 2: Sử dụng Story Map là công cụ hỗ trợ cho học sinh làm bài tập về nhà
Bước 1: Giáo viên chuẩn bị bài tập và StoryMap chứa nội dung liên quan đến bài
tập để học sinh tìm hiểu nội dung kiến thức trong StoryMap
Bước 2: Cung cấp Storymap cho học sinh và giao bài tập cho học sinh trong web
lớp học.
Ví dụ: trong Bài 3 (tiết 3) - lịch sử 10 (chương trình chuẩn). Các quốc gia
cổ đại phương Đông. Sau khi học sinh học xong bài này giáo viên yêu cầu học
sinh tóm tắt những thành tựu và lập bảng so sánh từ đó nêu ý nghĩa của những
thành tựu trên đối với nền văn minh nhân loại thông qua công cụ StoryMap.
Như vậy bằng việc sử dụng StoryMap giáo viên có thể đáp ứng được
những yêu cầu cần có của bài tập về nhà cho học sinh. Đồng thời khiến cho bài
tập về nhà môn lịch sử trở nên mới lạ, kích thích quá trình nhận thức và hứng thú
học tập cho học sinh khi học bộ môn lịch sử ở các trường THPT hiện nay.
3.2. Thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Mục đích thực nghiệm
Trong bất kì nghiên cứu nào phải tuân thủ nguyên tắc chân lý phải được
kiểm nghiệm qua thực tiễn. Để kiểm nghiệm tính thực tiễn khả thi của việc vận
dụng StoryMap vào trong dạy học lịch sử lớp 10 ở Việt Nam và sự phù hợp của
đề tài với thực trạng giáo dục Việt Nam, tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm
một bài học lịch sử cụ thể tại trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội.
Hoạt động này giúp tôi đánh giá được hiệu quả của việc vận dụng công cụ
StoryMap vào trong dạy học lịch sử lớp 10. Từ đó giúp chứng minh giả thuyết
khoa học mà luận văn đề ra là có cơ sở. Đồng thời, kết quả của bài thực nghiệm
sư phạm còn giúp tôi rút ra được những bài học kinh nghiệm cũng như đề xuất
một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học nói chung và bộ môn lịch sử
nói riêng ở các trường THPT.
94
3.2.2. Đối tượng và địa điểm thực nghiệm
- Đối với giáo viên dạy thực nghiệm: Chúng tôi lựa chọn những giáo viên tự
nguyện tiến hành thực nghiệm sư phạm, có năng lực chuyên môn, có kinh
nghiệm trong giảng dạy, có tuổi nghề từ 5 năm trở lên.
- Đối với học sinh các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng: Chúng tôi chọn học
sinh của 4 lớp: 10A1, 10A7, 10A9, 10A10 trường THPT Chương Mỹ A như sau:
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chiếu
Thực nghiệm Đối chứng
STT
Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số
10A9 44 10A1 40 1
10A7 41 10A10 44 2
- Thời gian tiến hành thực nghiệm: Tháng 9 năm 2019, Tầng 2, phòng hội đồng
giáo dục trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội.
3.2.3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm
- Nội dung thực nghiệm: Để kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp sử dụng
công cụ StoryMap trong dạy học các nền văn minh thế giới môn lịch sử ở trường
trung học phổ thông Chương Mỹ A, Hà Nội. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư
phạm trong Chủ đề “Một số nền văn minh thế giới thời kì cổ - trung đại” Lịch sử
lớp 10 chương trình giáo dục phổ thông mới. Tuy nhiên do giới hạn dung lượng
của luận văn nên ở đây chúng tôi chỉ đi vào so sánh một giáo án thực nghiệm và
đối chứng chủ đề: Một số nền văn minh phương Đông (2 tiết). (Giáo án xem phụ
lục 3)
95
Bảng 3.2. So sánh mức độ nhận thức kiến thức lớp thực nghiệm và đối chứng
Thời Thực nghiệm Đối chứng gian
Trước 1. Hoạt động của Giáo viên (GV)
giờ học - Một tuần trước khi diễn ra bài học, GV chia lớp
bài mới thành 4 nhóm và phân công nhiệm vụ: Dựa vào kiến
thức SGK – tr.16-19, mạng Internet và đường link
do GV cung cấp chuẩn bị các nội dung theo nhóm:
+ Toàn lớp: Tìm hiểu về cơ sở hình thành các nền
văn minh phương Đông?
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về những thành tựu cơ bản và GV chỉ yêu cầu
ý của nền văn minh Ai Cập? HS về nhà đọc
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về những thành tựu cơ bản và trước SGK –
ý của nền văn minh Trung Quốc? trang
+ Nhóm 3: Tìm hiểu về những thành tựu cơ bản và
ý của nền văn minh Ấn Độ?
- Yêu cầu HS phân công nhiệm vụ trong nhóm
(phiếu học tập số 1) và tìm hiểu các nội dung và báo
cáo thuyết trình bằng Powerpoint theo từng nhóm.
- GV cung cấp tư liệu liên quan và hướng dẫn HS
làm việc nhóm. Trong quá trình chuẩn bị của HS,
GV gặp đại diện các nhóm hai lần để nhắc nhở tiến
độ làm việc và hỗ trợ nếu có.
- Chuẩn bị phiếu học tập cá nhân cho HS sau báo
cáo của các nhóm.
96
2. Hoạt động của Học sinh (HS)
- Đọc Sgk, đăng nhập đường link do GV cung cấp,
tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức và tham gia làm việc
nhóm theo sự phân công của GV.
Trong Giờ học được tổ chức thành một buổi thuyết trình, Giờ học được
giờ học tọa đàm với chủ đề “Một số nền văn minh phương tiến hành bình
Đông”. thường dạy
Trước khi bắt đầu giờ học, GV yêu cầu HS mở theo nối truyền
Phiếu học tập số 2. thống
- Mở đầu bài giảng (5p): GV sử dụng đường link
bài giảng trên công cụ StoryMap mà GV đã cung 1. GV vào bài
cấp cho HS trước đó giới thiệu và xác định vị trí của mới:
các nền văn minh phương Đông bằng một đoạn
video clip. Sau khi HS xem xong đoạn Video clip
GV dẫn dắt vào bài mới bằng việc nêu bài tập nhận
thức. Một trong những thành tựu quan trọng của
loài người thời kì cổ đại là các nền văn minh
phương Đông. Để hiểu rõ hơn về cơ sở hình thành, - GV treo lược
phát triển và những thành tựu của nền văn minh đồ về các quốc
phương Đông đối với nhân loại, chúng ta cùng tìm gia cổ đại
hiểu bài học ngày hôm nay. phương Đông
- GV yêu cầu đại diện các nhóm lên báo cáo sản và chỉ cho HS
phẩm của mình đã chuẩn bị trước ở nhà bằng bài biết vị trí của
thuyết trình Powerpoint. từng quốc gia
cổ đại.
97
- GV đặt câu 1. Hoạt động 1: Phiếu học tập số 2
Tìm hiểu về cơ sở hình thành và những thành hỏi cho HS Em
tựu về các nền văn minh phương Đông? hãy nêu cơ sở
GV yêu cầu HS toàn lớp dựa vào Sgk, lĩnh hội kiến hình thành và
thức từ các nhóm báo cáo sản phẩm bằng những thành
Powerpoint và đối chiếu phiếu học tập đã tìm hiểu ở tựu tiêu biểu về
nhà trước 1 tuần. các nền văn
minh cổ đại 2. Hoạt động 2: Nhóm và toàn lớp
GV yêu cầu HS nhóm và toàn lớp đưa ra các câu phương Đông?
hỏi thảo luận về chủ đề các nền văn minh phương - HS đọc SGK
Đông mà 3 nhóm đã báo cáo. và trả lời câu
Sau phần báo cáo của mỗi nhóm các cá nhân khác hỏi.
nhận xét, sau đó GV nhận xét chốt ý, tổng kết và có
thể đặt thêm câu hỏi.
3. Hoạt động 3: Vận dụng liên hệ định hướng nghề
nghiệp (hoạt động nhóm kết hợp toàn lớp)
GV tổ chức lớp học tiến hành kĩ thuật Tranh luận - - GV nêu câu
Ủng hộ (For – Against), thảo luận hỏi cho HS.
? Hãy tưởng tượng em được đi du lịch đến các nền Em có nhận xét
văn minh phương Đông, em muốn đến tìm hiểu, gì về cơ sở
tham quan, học tập và chụp ảnh kỷ niệm tại địa hình thành và
danh nào? Vì sao? Hãy giới thiệu một thành tựu những thành
văn hóa của cư dân cổ đại vẫn còn giá trị đến ngày tựu về các nền
nay. văn minh
phương Đông?
98
- HS nhận nhiệm vụ và cùng thảo luận sau đó đại - HS suy nghĩ
diện trình bày trước lớp. trả lời.
- GV nhận xét, chốt ý và tổng kết cho điểm
4. Hoạt động 4: Kiểm tra hoạt động nhận thức
GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Đoán ý đồng
đội” để củng cố nhận thức của HS về bài học.
Hướng GV cung cấp phiếu học tập, giao bài tập về nhà: - GV yêu cầu
dẫn tự HS về nhà trả Tên các nền Thành tựu Ảnh Nhận
học và lời các câu hỏi văn minh cơ bản minh họa xét
ra bài trong SGK và
tập về chuẩn bị bài GV yêu cầu HS dựa vào những kiến thức đã học và
nhà mới. Sgk hoàn thành bẳng trên.
Dặn dò HS đọc SGK bài 4, chuẩn bị ôn tập.
- Phương pháp thực nghiệm: Chúng tôi chọn thực nghiệm ở 4 lớp học sinh
trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội và Bản thân dạy một tiết và một giáo viên
giảng dạy tại trường, với tổng số học sinh thực nghiệm và đối chứng là 169/169
em học sinh. Các lớp thực nghiệm và đối chứng được bố trí tiến hành song song
với nhau.
Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi kết hợp với các GV bộ môn trong
tổ nhóm chuyên môn trong nhà trường thảo luận thống nhất nội dung, phương
pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá. Các lớp thực nghiệm và đối chứng được kiểm
tra, đánh giá bằng bài kiểm tra có nội dung câu hỏi giống nhau. Kết quả thu được
chúng tôi sử dụng phương pháp toán học thống kê để xác định tính khả thi của
nội dung thực nghiệm.
Để tiến hành thực nghiệm chúng tôi tiến hành soạn hai giáo án khác nhau:
99
Giáo án thứ nhất: Chúng tôi soạn theo mẫu giáo án truyền thống, không sử dụng
công cụ hỗ trợ StoryMap và các biện pháp đề tài đề xuất.
Giáo án thứ hai: Chúng tôi soạn theo kiểu mẫu giáo án mà các giáo viên lịch sử ở
Mỹ đã sử dụng bằng công cụ StoryMap để dạy học. Giáo án cung cấp kiến thức,
kết hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực và đưa những biện pháp vận dụng
công cụ StoryMap vào giáo án. Với kiểu giáo án này giáo viên sẽ đóng vai trò là
người hướng dẫn, tổ chức, điều khiển các hoạt động của học sinh trong quá trình
dạy và học.
Để đánh giá kết quả thực nghiệm tôi dựa trên hai tiêu chí sau:
+ Thứ nhất về mặt định lượng: Trong tiết dạy của bốn lớp tôi sẽ tiến hành kiểm
tra nhận thức của HS sau giờ học bằng bài kiểm tra 10 phút (chi tiết xem ở phụ
lục 4)
+ Thứ hai về mặt định tính: Quan sát, đánh giá quá trình học tập của HS
chủ yếu trên các mặt: Tích cực, chủ động, tự giác, say mê trong học tập, hứng
thú đối với tiết dạy của GV, sự kết hợp hài hòa giữa hoạt động của thầy và trò,
bầu không khí lớp học hào hứng, sôi nổi…
+ Sau khi tiến hành kiểm tra kết quả nhận thức kiển thức ở lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi tiến hành chấm bài kiểm tra và xử lý kết quả
thu được để rút kết luận cho quá trình thực nghiệm.
+ Các mức điểm đánh giá như sau:
Mức điểm Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém
Điểm >= 9 – 10 điểm >= 7 – 8 điểm >= 5 – 6 điểm < 5 điểm
100
3.2.4. Tổ chức thực nghiệm
- Thời gian thực nghiệm: Bài thực nghiệm được dạy vào tháng 9 năm 2019 tại
trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội.
- Lớp được chọn thực nghiệm và đối chứng: Lớp 10A7, 10A9 và lớp 10A1,
10A10 đây là các lớp có số lượng, chất lượng, hoàn cảnh, điều kiện học tập
tương đối đồng đều.
Bảng 3.3. Lịch dạy thực nghiệm và đối chứng
Lớp - Nhóm Thời gian Địa điểm
Tầng 2 - Phòng hội đồng Thực 10A7 Tiết 2, 3 - Thứ 5 - 12/9/2019 giáo dục có máy chiếu và nghiệm mạng Internet.
Phòng C301 – Không có Đối 10A1 Tiết 2, 3 - Thứ 7 - 14/9/2019 máy chiếu và Internet chứng
Tầng 2 - Phòng hội đồng Thực 10A9 Tiết 2, 3 - Thứ 4 - 11/9/2019 giáo dục có máy chiếu và nghiệm mạng Internet.
Phòng C301 – Không có Đối 10A10 Tiết 2, 3 - Thứ 6 - 13/9/2019 máy chiếu và Internet chứng
3.2.5. Phân tích kết quả thực nghiệm
Sau khi hoàn thành bài thực nghiệm, tôi đã tiến hành kiểm tra đánh giá
nhận thức của học sinh bốn lớp thực nghiệm và đối chứng trong thời gian làm
bài là 10 phút.
Nội dung bài kiểm tra, đánh giá (phụ lục 3)
Đáp án bài kiểm tra, đánh giá (phụ lục 4)
101
Bảng 3.4. Kết quả thực nghiệm như sau
Giỏi Khá Trung bình Yếu Số
Lớp học Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
sinh lượng % lượng % lượng % lượng %
10A7 41 9 21.95 25 60.98 7 17.07 0 0.00
10A1 40 3 7.50 17 42.50 18 45.00 2 5.00
10A9 44 10 22.73 28 63.64 6 13.64 0 0.00
10A10 44 4 9.09 24 54.55 13 29.55 3 6.82
Biểu đồ 3.1. Tần suất kết quả học tập sau thực nghiệm
Để kiểm tra tính khả thi của các biện pháp đưa ra, sau khi phân tích và
chấm điểm các bài kiểm tra của lớp TN và ĐC chúng tôi xây dựng phương thức
và tiêu chí đánh giá như sau:
102
- Phương thức và tiêu chí đánh giá mặt định lượng
Căn cứ vào kết quả các bài kiểm tra của HS theo thang điểm 10, tính các thông
số thống kê sau:
- Điểm trung bình các bài kiểm tra: , trong đó N là số bài kiểm tra, xi
là loại điểm, (fi) là tần số điểm xi mà HS đạt được.
- Phương sai:
- Độ lệch chuẩn:
Bảng 3. 5. Thống kê điểm kiểm tra kết quả học tập của học sinh sau thực nghiệm
Giá trị Đại lượng thống STT kê 10A7 10A1 10A9 10A10
1 Điểm trung bình 7.97 6.93 7.87 6.98
2 Điểm trung vị 8.00 6.88 8.00 7.00
3 Điểm trội 8.00 6.00 8.00 7.00
4 Điểm cao nhất 9.50 9.50 10.00 9.50
5 Điểm thấp nhất 6.00 4.00 5.00 4.00
6 Phương sai điểm số 0.92 1.69 1.34 1.74
7 Độ lệch chuẩn 0.96 1.30 1.16 1.32
103
Biểu đồ 3.2. Đại lượng thống kê kết quả kiểm tra các lớp sau thực nghiệm
Thông qua bảng thống kê kết quả học tập sau thực nghiệm chúng tôi thấy rằng:
Thứ nhất, điểm số của bốn lớp tiến hành thực nghiệm cao hơn điểm số lớp
tiến hành đối chứng. Số điểm giỏi và khá của lớp tiến hành thực nghiệm cũng
cao hơn điểm số lớp đối chứng. Cụ thể lớp 10A7 (lớp thực nghiệm) có 09 học
sinh đạt điểm Giỏi, chiếm 21,95% và 25 học sinh đạt điểm khá, chiếm 60,98%,
lớp 10A9 (lớp thực nghiệm) có 10 học sinh đạt điểm Giỏi, chiếm 22,73% và 28
học sinh đạt điểm khá, chiếm 63,64%, Còn lớp 10A1 số học điểm giỏi là 3 học
sinh, chiếm 7,5%, số học sinh khá là 17 học sinh, chiếm 42,50%, Trung bình là
18 học sinh, chiếm 45,00% và Yếu là 2 học sinh, chiếm 5,00%. Lớp 10A10 số
học điểm giỏi là 4 học sinh, chiếm 9,09%, số học sinh khá là 24 học sinh, chiếm
54,55%, Trung bình là 13 học sinh, chiếm 29,55% và Yếu là 3 học sinh, chiếm
6,82%. Như vậy, hai lớp thực nghiệm tỉ lệ học sinh Giói, khá cao hơn hẳn so với
lớp đối chứng, tỉ lệ học sinh trung bình, yếu ở hai lớp đối chứng có 5 học sinh.
104
Từ phân tích trên ta có thể thấy rằng việc thiết kế và sử dụng công cụ
StoryMap trong dạy học lịch sử nói chung và chủ đề “các nền văn minh thế giới”
nói riêng các em học sinh rất thích thú trong việc lĩnh hội kiến thức thông qua
bài học. Qua đó cũng giúp cho các em có được cách nhìn về bộ môn lịch sử.
Việc dạy học qua công cụ StoryMap sẽ giúp các em có được cái nhìn đa chiều
trong dạy và học môn lịch sử, từ đó các em có thể lĩnh hội nội dung kiến thức từ
xa đến gần thông qua không gian địa lí.
Thứ hai, qua bài kiểm tra 10 phút chúng ta có thể biết được nhận thức của
học sinh về bài học. Vì vậy thông qua kết quả thực nghiệm chúng ta có thể thấy
được học sinh các lớp thực nghiệm có chất lượng học tập cao hơn học sinh các
lớp đối chứng. Ở hai lớp thực nghiệm nhiều em học sinh có thể xác định được vị
trí, cơ sở hình thành và những thành tựu cơ bản của các nền văn minh thế giới.
Đồng thời những nội dung về điều kiện tự nhiên, các yếu tố hình thành và kể tên
các thành tựu về các nền văn minh thế giới được học sinh lớp thực nghiệm trình
bày và thuyết trình đầy đủ hơn học sinh lớp đối chứng. Các em học sinh lớp thực
nghiệm sau khi lĩnh hội kiến thức còn trở thành các hướng dẫn viên du lịch trong
việc thuyết trình và giới thiệu về các nền văn minh thế giới sau khi lĩnh hội kiến
thức từ bài học.
Tiểu kết chương 3
Qua phân tích trên chúng ta thấy rằng công cụ StoryMap có nhiều ưu điểm
và thích hợp với chương trình lịch sử hiện tại và chương trình lịch sử mới của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên không phải công cụ nào cũng tối ưu, đặc biệt
thực trạng công cụ StoryMap vẫn chưa được phổ biến ở Việt Nam và điều kiện
cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế để ứng dụng trong dạy học. Vì vậy để đưa ra
biện pháp nhằm phát triển StoryMap trong chương trình lịch sử ở THPT Việt
105
Nam. Trong chương hai chúng tôi đã đưa những cách để sử dụng và vận dụng
công cụ StoryMap vào dạy học Lịch sử lớp 10.
Trong quá trình học tập, tìm hiểu và thực hành sử dụng công cụ StoryMap
chúng tôi thấy nội dung chương trình Lịch sử lớp 10 có nhiều nội dung có khả
năng vận dụng được công cụ StoryMap một cách hiệu quả. Đồng thời, hiện nay
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra chương trình lịch sử cấp trung học phổ thông
mới với nhiều nội dung và phương pháp dạy học lịch sử mởi mẻ và rất thích hợp
với công cụ StoryMap và công cụ này có thể hỗ trợ được giáo viên thực hiện
chương trình giáo dục mới.
Như vậy, để phổ cập và sử dụng được công cụ StoryMap cho giáo viên và
học sinh chúng ta cần có những hướng dẫn sử dụng các phần mềm GIS như
ArcGIS. Để giáo viên có thể biết cách tạo một StoryMap trên phần mềm đó và
tạo ra những bài thuyết trình StoryMap.
Đặc biệt trong phần vận dụng hiệu quả StoryMap, chúng tôi đã đề ra
những nguyên tắc vận dụng và cách vận dụng StoryMap trong dạy học Lịch sử.
Các cách vận dụng StoryMap vào dạy học lịch sử rất phong phú và mang lại
những kết quả tích cực. Điều này đã được kiểm chứng qua thực nghiệm sư phạm
ở trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội và đã đem lại kết quả tích cực về mặt
thái độ và nhận thức của học sinh với bộ môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay.
106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
StoryMap là một công cụ không gian địa lý kiểu dạng hệ thông tin địa lý
(GIS) cho phép người dùng thu thập, lưu trữ, phân tích, so sánh một lượng thông
tin lớn và đa dạng các loại dữ liệu trên một bản đồ động. StoryMap giống như
cách kể chuyện được thực hiện bằng bản đồ kỹ thuật số hóa. Qua các nghiên cứu
của các học giả nước ngoài chúng ta thấy được StoryMap đóng vai trò và ý nghĩa
to lớn đối với dạy học lịch sử. StoryMap là công cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên
và học sinh trong quá trình dạy và học lịch sử, ảnh hưởng đến sự thay đổi của
Chương trình lịch sử một cách nhất định và nó đã giúp cho môi trường học tập
lịch sử trở lên hiện đại hơn khiến cho thái độ của học sinh đối với bộ môn lịch sử
có nhiều thay đổi tích cực.
Trong dạy học, giáo viên có thể xây dựng các bài học thông qua cơ sở dữ
liệu về những thành tự các nền văn minh phương Đông, từ đó đưa ra nhiệm vụ rõ
ràng, hướng dẫn cụ thể chi tiết để học sinh biết cách làm việc và khai thác, chiếm
lính nội dung kiến thức về các nền văn minh thế giới nói chung cũng như một số
nền văn minh phương Đông. Còn đối với các bộ môn liên quan thì đây thực sự là
những tài liệu giáo dục vô cùng hữu ích được tạo ra từ thế giới thực, là mối liên
thông giữa các nền văn hoá, cầu nối giữa Địa lí, khoa học ứng dụng và lịch sử.
Giúp cho việc dạy học trở nên sống động hơn bao giờ hết. Học sinh sẽ thực sự
hứng thú khi tham gia vào bài học theo phương thức này, các em sẽ thu được
kiến thức và những hiểu biết về lịch sử thông qua cảnh quan, sự phong phú các
yếu tố nội dung, thông tin tương tác 3 chiều ấn tượng và cuốn hút qua bài học.
Cộng đồng cũng có thể thực hiện những chuyến du lịch ảo tới các điểm di
sản văn hoá trên thế giới từ máy tính hoặc điện thoại thông minh được kết nối
với mạng Internet, điều mà từ trước đến nay khó có thể thực hiện được. Nhằm
107
giúp cho người sử dụng có thể khai thác tài nguyên thông tin, cho phép chia sẻ,
truy xuất và tìm kiếm dữ liệu về các thành tựu nổi tiếng của các nền văn minh
trên thế giới nói chung và các di sản văn hóa của Việt nam nói riêng một cách dễ
dàng.
Đối với ngành du lịch cũng sẽ có cơ hội quảng bá rộng rãi hơn trên toàn
thế giới, khách du lịch không chỉ đơn thuần xem những tấm ảnh 2 chiều và các
bài viết khô khan mô tả về các nền văn minh thế giới, các di tích mà còn có cơ
hội thực hiện trước chuyến du lịch ảo thăm quan toàn bộ các nền văn minh thế
giới, các di tích trước khi quyết định đặt vé để đến thăm quan trực tiếp. Đây thực
sự là cơ hội rõ ràng để tạo ra sự khác biệt trong quảng bá hình ảnh và phát triển
trong ngành du lịch hiện nay.
Công cụ StoryMap có nhiều ưu điểm nhưng nó cũng có nhược điểm nhất
là khi StoryMap ở Việt Nam rất được ít giáo viên và học sinh biết đến. Bên canh
đó hạn chế về cơ sở vật chất cũng đã khiến cho công cụ này không phát huy
được hiệu quả và được sử dụng rộng rãi nhiều nơi. Đặc biệt ở Việt Nam vẫn
chưa có bất cứ nghiên cứu và hướng dẫn nào về việc sử dụng các phần mềm để
tạo một StoryMap và cách vận dụng StoryMap vào trong dạy học. Trong khi đó
chương trình lịch sử Việt Nam đang có nhiều thay đổi nên việc đưa những công
cụ như công cụ StoryMap vào dạy học lịch sử ở trường THPT nói chung và
trường THPT Chương Mỹ A nói riêng là cần thiết. Vì vậy một nghiên cứu tìm
hiểu về StoryMap và cách vận dụng nó là biện pháp cần thiết để phổ biến công
cụ đến với giáo viên và học sinh Việt Nam trong xu thế đổi mới giáo dục như
hiện nay.
Vận dụng StoryMap vào dạy học Lịch sử yêu cầu đầu tiên người giáo viên
phải bỏ nhiều thời gian ra để nghiên cứu nội dung bài học, mục đích sử dụng
StoryMap và phương pháp vận dụng phù hợp. Đề tạo lên một StoryMap hoàn
108
chỉnh giáo viên phải bỏ nhiều công trong việc chuẩn bị về mặt nội dung và
không cho phép xảy ra sai sót trong kiến thức xây dựng StoryMap, cần phải có
sự chính xác cao. Nhưng bù lại cách vận dụng StoryMap vào dạy học lịch sử rất
phong phú và đem lại kết quả tích cực.
Tóm lại những vấn đề trên đã được chứng thực qua thực nghiệm thiết kế
và sử dụng công cụ StoryMap và đã đem lại những kết quả đúng với những luận
điểm mà luận văn đưa ra. Từ bảng thống kê kiểm tra sau thực nghiệm trên đã cho
thấy lớp học có sử dụng StoryMap có kết quả học tập tốt, chất lượng nhận thức
và thái độ của học sinh với môn học lịch sử trở lên tích cực hơn và đem lại triển
vọng cho việc vận dụng StoryMap vào trong dạy học lịch sử ở lớp 10 ở các
trường THPT hiện nay.
2. Khuyến nghị
Từ những kết luận trên, để góp phần phát triển NLTH cho HS trường
THPT Chương Mỹ A, Hà Nội cũng như nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn Lịch
sử ở trường THPT, chúng tôi đề xuất một số khuyến nghị sau:
2.1. Đối với các cấp quản lí
Các cấp quản lí giáo dục, ban giám hiệu các trường THPT cần tạo điều kiện
cả về vật chất lẫn tinh thần để giúp việc đổi mới giáo dục có thể tiến hành một cách
đồng bộ từ trên xuống dưới, từ quản lí đến người dạy, từ người dạy đến người học.
Cơ sở vật chất trong nhà trường cần được cải tạo, xây dựng nhằm đáp ứng một cách
cơ bản nhất yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Bên cạnh đó, lãnh đạo các nhà
trường cũng cần thường xuyên quan tâm, động viên khuyến khích GV, tạo điều
kiện để GV tham dự các lớp tập huấn nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tiếp
cận các PPDH mới, các công nghệ dạy học mới có như vậy mới đảm bảo được một
khâu then chốt trong quá trình đổi mới giáo dục theo chương giáo dục phổ thông
mới hiện nay.
109
2.2. Đối với giáo viên
Trong đổi mới giáo dục hiện nay người GV luôn phải là người chủ động,
tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng do Sở giáo dục đào tạo, Bộ giáo dục đào tạo
tổ chức, tích cực nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn, tìm hiểu và cập nhật các
PPDH, các công nghệ dạy học mới thông qua các buổi tập huấn, sinh hoạt
chuyên môn hay các phương tiện thông tin truyền thông để vận dụng các PPDH
theo hướng phát triển NLTH nói riêng và NL nói chung mà Bộ giáo dục đã ban
hành.
Bản thân người GV luôn cần nhận thức được rằng việc đổi mới phải xuất
phát từ trong suy nghĩ của mình chứ. GV là nhân tố quyết định đến việc đổi mới
giáo dục thành hay bại. Nếu chỉ trông chờ vào sự chỉ đạo, tổ chức của cấp trên
thì việc đổi mới của GV sẽ vẫn chỉ là mang tính hình thức, đối phó, lí thuyết. Vì
vậy hơn ai hết, GV phải là người tự học và tự phát triển cho mình, thông qua đó
mới có cơ sở phát triển NLTH cho HS.
Trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập giáo viên cũng nên thay đổi bằng
nhiều hình thức khác nhau. Có thể giao bài tập cho các em về nhà tự tìm hiểu
bằng nhiều kênh khác nhau và các em báo cáo sản phẩm của mình ngay trên lớp
học, có thể gửi cho giáo viên bài của mình và chấm cho điểm.
Tóm lại, trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi không thể giải quyết
được tất cả mọi khía cạnh của việc thiết kế và sử dụng StoryMap trong dạy học
phần lịch sử thế giới cổ đại – trung đại để phát triển NLTH cho cho HS lớp 10
trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội. Do đó, luận văn không tránh khỏi những
sai sót, hạn chế. Chúng tôi hy vọng nhận được sự góp ý của quý thầy cô, đồng
nghiệp và bạn bè để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
110