ĐAI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ LIÊN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN
TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT
ĐIỂM”, VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ LIÊN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN
TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”,
VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ
(Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí)
Mã số: 8.14.01.11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Thị Thu Hiền
HÀ NỘI – 2020
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giảng viên
Khoa Sƣ phạm, Trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và
trang bị cho tác giả những kiến thức cơ bản trong học tập và nghiên cứu luận văn.
Tác giả xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Lê Thị Thu Hiền,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo và các em học sinh
trƣờng THPT Phan Huy Chú, Trung tâm GDNN-GDTX Thanh Trì đã hỗ trợ tổ chức
thành công quá trình thực nghiệm sƣ phạm.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả Nguyễn Thị Liên
i
MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 9
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 9
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 10
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 10
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 10
7. Đóng góp mới của đề tài .......................................................................... 11
8. Cấu trúc luận văn: .................................................................................... 11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 12
1.1. Khái niệm về năng lực và vấn đề phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh trung học phổ thông ................................................................ 12
1.1.1. Khái niệm về năng lực ....................................................................... 12
1.1.2. Cấu trúc của năng lực ......................................................................... 13
1.1.3. Năng lực giải quyết vấn đề ................................................................ 14
1.2. Tổ chức dạy học theo lý thuyết tình huống .......................................... 17
1.2.1 Tình huống trong dạy học ................................................................... 17
1.2.2. Phân loại tình huống dạy học ............................................................. 18
1.2.3. Nguyên tắc xây dựng tình huống trong dạy học ................................ 19
1.2.4.Ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp dạy học tình huống ....................... 20
1.3. Sử dụng tình huống gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí ở trƣờng trung học phổ
thông ............................................................................................................. 23
1.3.1. Nguyên tắc xây dựng tình huống Vật lí gắn với thực tiễn ................. 23
1.3.2. Sử dụng tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học Vật lí nhằm nâng
cao năng lực giải quyết vấn đề của học sinh ................................................ 23
1.4. Thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua
sử dụng tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học chƣơng “Động lực học
ii
chất điểm”, Vật lý 10 ................................................................................... 26
1.4.1. Mục đích điều tra. .............................................................................. 26
1.4.2. Phƣơng pháp và đối trƣợng điều tra ................................................... 26
1.4.3. Nội dung điều tra, khảo sá .................................................................. 28
1.4.4. Kết quả điều tra khảo sát .................................................................... 28
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 32
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG GẮN VỚI
THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “ ĐỘNG LỰC HỌC
CHẤT ĐIỂM”- VẬT LÍ 10 .......................................................................... 33
2.1. Tổng quan nội dung chƣơng “ Động lực học chât điểm” ..................... 33
2.1.1 Mục tiêu dạy học chƣơng “ Động lực học chất điểm” vật lí 10 cơ bản33
2.1.2. Nội dung kiến thức chƣơng “ Động lực học chất điểm” ................... 34
2.2. Xây dựng hệ thống tình huống gắn với thực tiễn trong chƣơng “Động
lực học chất điểm”, vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề .. 40
2.2.1. Quy trình xây dựng hệ thống tình huống gắn với thực tiễn trong
chƣơng “Động lực học chất điểm”, vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề ................................................................................................. 40
2.2.2. Xây dựng hệ thống tình huống gắn với thực tiễn trong chƣơng “Động
lực học chất điểm”, vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề .. 42
2.3. Thiết kế một số tiến trình dạy học có sử dụng tình huống đã xây dựng
chƣơng "Động lực học chất điểm" – Vật lí 10 ............................................. 60
2.3.1. Tiến trình dạy học bài "Tổng hợp, phân tích lực" ............................. 60
2.3.2. Tiến trình dạy bài “ Lực đàn hồi của l xo. Định luật Húc”.............. 67
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 73
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 74
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 74
3.1.1. Tính khả thi ........................................................................................ 74
3.1.2. Tính hiệu quả ..................................................................................... 74
iii
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm ......................................................................... 74
3.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 75
3.4. Tiến hành thực nghiệm ......................................................................... 75
3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 77
3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định lƣợng ............................................ 77
3.5.2. Kết quả về mặt định tính .................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
DH Dạy học
ĐH Đại học
ĐC Đối chứng
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
GQVĐ Giải quyết vấn đề
HĐDH Hoạt động dạy học
HS Học sinh
NL Năng lực
NLGQVĐ Năng lực giải quyết vấn đề
PPDH Phƣơng pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
TNSP Thực nghiệm sƣ phạm
THPT Trung học phổ thông
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số GV tham gia điều tra thực trạng .............................................. 27
Bảng 1.2. Mức độ cần thiết của việc sử dụng tình huống trong dạy và học . 28
Bảng 1.3. Mức độ sử dụng tình huống trong dạy và học .............................. 29
Bảng 1.4. Những khó khăn khi sử dụng tình huống trong giảng dạy ........... 29
Bảng 1.5. Ý kiến của GV về tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất ......... 31
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng ............................................... 75
Bảng 3.2: Thống kê kết quả lần 1 ................................................................. 77
Bảng 3.3: Thống kê kết quả các kiểm tra 1 ................................................... 77
Bảng 3.4. Phần trăm số HS đạt điểm xi kiểm tra lần 1 ................................. 78
Bảng 3.5. Bảng điểm bài kiểm tra lần 2 ........................................................ 78
Bảng 3.6. Thống kê kết quả bài kiểm tra lần 2 ............................................. 79
Bảng 3.7. Phần trăm số HS đạt điểm xi kiểm tra lần 2 ................................. 79
Bảng 3.8. Bảng điểm kiểm tra lần 3 .............................................................. 80
Bảng 3.9. Thống kê kết quả kiểm tra lần 3 ................................................... 80
Bảng 3.10. Phần trăm số HS đạt điểm xi bài kiểm tra lần 3 .......................... 80
Bảng 3.11. Thống kê kết quả qua 3 lần kiểm tra .......................................... 81
Bảng 3.12. Phần trăm số HS đạt điểm xi qua 3 bài kiểm tra ......................... 82
Bảng 3.13. Nhận xét của giáo viên về tình huống đã thiết kế ...................... 83
Bảng 3.14. Nhận xét của học sinh về tình huống đã thiết kế ........................ 85
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Sơ đồ 1.1. Minh họa cấu trúc năng lực .......................................................... 14 Sơ đồ 1.2. Cấu trúc năng lực GQVĐ .............................................................. 16 Sơ đồ 1.3. Mô tả cấu trúc và biểu hiện năng lục giải quyết vấn đề ........... 17 Sơ đố 2.1:Cấu trúc chƣơng động lực học chất điểm ....................................... 34 Sơ đồ 2.2. Quy trình xây dựng hệ thống tình huống thực tiễn trong chƣơng động lực học chất điểm. .................................................................................. 41 Hình 2.1. Mô phỏng quá trình kéo pháo trong chiến dịch Điên Biên Phủ ..... 42 Hình 2.2. Chim đang bay trên bầu trời ............................................................ 43 Hình 2.3. Trận đánh trên sông Bạch Đằng năm 938 do Ngô Quyền lãnh đạo 44 Hình 2.4. Vận động viên đứng trên tấm ván nhảy cầu. .................................. 45 Hình 2.5. Cẩu hàng phải dùng 2 sợi dây ......................................................... 46 Hình 2.6. Vận động viên kéo dụng cu 5 l xo ................................................ 48 Hình 2.7. Thuyền buồm di chuyển ngƣợc hoặc ngang so với chiều gió? ....... 49 Hình 2.8. Dùng tay bóp quả trứng theo phƣơng dọc ...................................... 50 Hình 2.9. Chú chó rƣợt đuổi chú thỏ .............................................................. 53 Hình 2.10. Ngƣời leo núi phải chống gậy ....................................................... 54 Hình 2.11. Mẹ quê gánh lúa ............................................................................ 55 Hình 2.12. Hậu vệ cản phá đối phƣơng .......................................................... 56 Hình 2.13. Oto di chuyển trên đƣờng bị lầy ................................................... 57 Hình 2.14. Các vận động viên đua xe di chuyển qua đoạn đƣờng cong ......... 58 Hình:2.15. Học sinh quan sát video ................................................................ 62 Hình 3.1. Đồ thị đƣờng tích lũy kiểm tra lần 1 ............................................... 77 Hình 3.2. Biểu đồ kết quả kiểm tra lần 1 ........................................................ 78 Hình 3.3. Đồ thị đƣờng tích lũy kiểm tra lần 2 ............................................... 79 Hình 3.4. Biểu đồ kết quả kiểm tra lần 2 ........................................................ 79 Hình 3.5. Đồ thị đƣờng tích lũy kiểm tra lần 3 ............................................... 80 Hình 3.6. Biểu đồ kết quả kiểm tra lần 3 ........................................................ 81 Hình 3.7. Đồ thị đƣờng tích lũy qua 3 bài kiểm tra ........................................ 81 Hình 3.8. Kết quả sau 3 lần kiểm tra ............................................................... 82
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang ở đ nh cuộc công nghiệp lần thứ 4 chƣa bao giờ trong lịch sử
con ngƣời lại đứng trong cùng một lúc rủi ro và cơ hội nhiều đến vậy. Rất nhiều sự
thay đổi, một số năm tới điện thoại thông minh là vật bất li thân, 10 năm tới tất cẩ
bện tật của bạn s hiện thị khi mắt bạn nhìn vào thiết bị thông minh, Nhật Bản s
đón đoàn olympic bằng xe không ngƣời lái chạy bằng năng lƣợng mặt trời. Đó
chính là biểu hiện của cuộc công nghiệp lần thứ 4 nó làm cho sản xuất xã hội tăng
lên nhiều lấn so với trƣớc. Kéo theo đó con ngƣời chính là nhân tố quyết định mọi
thành công. Con ngƣời trong thời đại 4.0 cần phải nhanh nhẹ năng động, sáng tạo
tích cực , chiếm l nh tri thức T đó, việc đổi mới nội dung và phƣơng pháp giáo
dục là rất cần thiết
Mục tiêu của giáo dục phổ thông hƣớng tới là phƣơng pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Điều
đó đã đƣợc Luật giáo dục năm 2005, mục 28, điều 2 nêu rõ: “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.” [14]
Ngoài việc cung cấp kiến thức thì việc dạy học phải giúp cho học sinh tìm t i ra
kiến thức . Vật lí là môn khoa học thực nghiệm , hiện nay chƣơng trình sách giáo khoa
c n khá nặng nề, không phải tất cả các thầy cô đề nhanh nhẹ vận dụng các phƣơng
pháp dạy học làm cho ngƣời học hiểu hết kiến thức . Trên thực tế kiến thức cáng sinh
động , gắn với thực tiễn học sinh càng dễ tiếp thu , và lƣu giữ rất lâu . Để những kiến
thức vật lí khô khan trở nên quen thuộc với học sinh thì việc giải sử dụng tình huống
gắn với thực tiễn, học sinh s có cơ hội rèn luyện khả năng tƣ duy, hoạt hóa năng lực
tự học, tự nghiên cứu, biến họ t khách thể thành chủ thể của quá trình nhận thức và
học tập, t ng bƣớc giành lấy tri thức khoa học, phát triển khả năng thích ứng với các
tình huống khác nhau trong học tập cũng nhƣ cuộc sống.
Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay việc dạy và học vật lí THPT, chƣơng
"Động lực học chất điểm" – Vật lí 10 giáo viên mới ch cung cấp kiến thức cơ bản
cho học sinh mà chƣa thực sự tạo mối liên hệ giữa kiến thức khoa học và kiến thức
9
thực tế, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu giải thích những vấn đề liên quan đến vật lí
trong đời sống và sản suất trong cuộc sống của con ngƣời.
T những lý do đó, chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài “Xây dựng và sử
dụng tình huống thực tiễn trong dạy học chương "Động lực học chất điểm", Vật lí
10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh”
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học chƣơng
“Động lực học chất điểm” Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của
học sinh.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Xây dựng và sử dụng tình huống gắn với thực tiễn trong
dạy học vật lý của học sinh ở trƣờng phổ thông.
- Phạm vi nghiên cứu: Quá trình dạy học chƣơng “Động lực học chất điểm” Vật
lí 10.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng tốt tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học
chƣơng “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 thì s phát triển đƣợc năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về, đổi mới phƣơng pháp dạy học, tình huống dạy
học và phƣơng pháp dạy học tình huống.
- Tìm hiểu thực trạng về dạy học chƣơng "Động lực học chất điểm" – Vật lí
10 ở một số trƣờng THPT hiện nay.
- Phân tích cấu trúc, nội dung dạy học chƣơng “Động lực học chất điểm” -
Vật lí 10.
- Nghiên cứu đề xuất các nguyên tắc và quy trình xây dựng tình huống gắn
với thực tiễn trong dạy học.
- Thiết kế hệ thống các tình huống có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy
học chƣơng “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10.
- Thiết kế một số tiến trình dạy học chƣơng “ Động lực học chất điểm” có sử
dụng các tình huống đã xây dựng.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá tính hiệu và khả thi của các
10
bài lên lớp có sử dụng các tình huống đã thiết kế.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
trên để nghiên cứu các tài liệu về dạy học tình huống gắn với thực tiễn; Nghiên cứu
sách giáo khoa vật lí 10 và các tài liệu có liên quan đến chủ đề “ Động lực học chất
điểm”.
- Phương pháp nghiên cứu điều tra, khảo sát:
+ Phương pháp quan sát: Quan sát thái độ và sự hứng thú của học sinh
thông qua tiết học tình huống gắn với thực tiễn đã thiết kế.
+ Phương pháp điều tra: Thực hiện phỏng vấn một số học sinh trong lớp sau
tiết học tình huống gắn với thực tiễnđã thiết kế để đánh giá mức độ hiệu quả của tiết
dạy và thái độ, sự hứng thú của học sinh đối với tiết dạy.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
- Phương pháp thống kê toán học : Để xử lý thông tin t thực nghiệm sƣ
phạm.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Về lý luận: Nghiên cứu làm rõ hơn cơ sở lý luận của vận dụng tình huống
gắn với thực tiễn trong dạy học Vật lí ở trƣờng phổ thông theo hƣớng nâng cao
năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
- Về thực tiễn: Xây dựng đƣợc hệ thống tình huống gắn với thực tiễn trong
dạy học chƣơng “Động lực học chất điểm” - Vật lí 10 và thiết kế một số tiến trình
dạy học sử dụng tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học chƣơng "Động lực học
chất điểm" - Vật lí 10.
8. Cấu trúc luận văn:
Nội dung luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cở sở lý luận và thực tiễn .
Chƣơng 2: Xây dựng và sử dụng tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học
chƣơng "Động lực học chất điểm" – Vật lí 10.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
11
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm về năng lực và vấn đề phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh trung học phổ thông
1.1.1. Khái niệm về năng lực
Có rất nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc đã nghiên cứu và đƣa ra các
khái niệm về NL:
Theo Quesbec- Ministere de l‟Education(2004) thì “Năng lực là khả năng
vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động
một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống phong phú của cuộc sống”
[dẫn theo 11].
Theo Weinert, OECD (2001) thì “Năng lực như một hệ thống khả năng,sự
thành thạo hoặc những kỹ năng thiết yếu, có thể giúp con người đủ điều kiện vươn
tới một mục đích cụ thể” [dẫn theo 11].
Năng lực là những toàn bộ các hoạt động dựa trên sự huy động và sử dụng có
hiệu quả kiến thức t nhiều nơi bắt đầu kiến thức, kỹ năng khác nhau để giải quyết
vấn đề, hoặc có cách ứng xử đúng với bối cảnh khó giải quyết của cuộc sống. Có
thể xác định nội hàm của năng lực nhƣ sau:
Theo Hoàng Phê thì "NL là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn
có để thực hiện một hoạt động nào đó hoặc Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con
người khả năng hoàn thành một hoạt động nào dó chất lượng cao” [15,tr. 660-661].
Theo Nguyễn Văn Giao và các cộng sự thì “NL là khả năng hình thành và
phát triển, cho phép con người đạt được thành công trong một hoạt động thể lực, trí
lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt
động, thực hiện nhiệm vụ" [5].
Năng lực là đặc thù của cá nhân biểu hiện mức độ tinh thông – tức là có thể
thực hành một cách thành thục và chắc chắn- một hay một số hoạt động nào đó.
Năng lực đi cùng với những phẩm chất về tƣ duy , tính cách, khả năng ghi nhớ của
cá nhân.
Tóm lại bằng những cách tiếp cận khác nhau, các tác giả đã cho ta một cái
12
nhìn tổng quát và sắp xếp về nội hàm của khái niệm: “Năng lực”. Có thể quan niệm
về NL là tập trung các hoạt động dựa trên sự huy động và sử dụng hiệu quả kiến
thức, kỹ năng khác nhau để giải quyết vấn đề, hoặc có cách ứng xử phù hợp với bối
cảnh phức tạp của cuộc sống
Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng khái niệm: “Năng lực là một trạng thái
được chuẩn b cho phép một cá nhân hành động hiệu quả , trong các tình huống
khác nhau, nó bao gồm một tập hợp các kỹ năng và thái độ, những năng lực ảnh
hư ng đến một số l nh vực gọi là năng lực chính “
1.1.2. Cấu trúc của năng lực
Năng lực có năng lực chung,và năng lực riêng.(về mặt cấu trúc)
Năng lực chung: Là những năng lực cốt lõi, cần thiết ..làm nền móng cho tất
cả hoạt động của con ngƣời trong đời sống lao động sản xuất: năng lực nhận thức,
năng lực trí tuệ, năng lực về ngôn ngữ và tính toán; năng lực giao tiếp, năng lực vận
động ..Các năng lực này đƣợc bắt đầu và phát triển dựa trên bản năng di truyền
của con ngƣời, của môi trƣờng giáo dục.
Năng lực chuyên biệt: Là những năng lực của cá nhân đƣợc bắt đầu và phát
triển dựa vào các năng lực chung theo định hƣớng chuyên sâu, riêng biệt trong các
loại hình hoạt động, đời sống lao động sản xuất. Ví dụ năng lực nhận biết nhanh
đƣợc xậy dựng dựa trên cơ sở năng lực chung về quan sát, so sánh,........và các năng
lực, khả năng , ƣu điểm của cá nhân.
Theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới sau năm 2020 đã xác
định một số năng lực cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải có
“Xét về cấu trúc năng lực chia làm hai loại là năng lực chung và năng lực riêng ,
Năng lực chung là tập hợp nhiều khả năng làm những hoạt động thành phần . Năng lực
riêng là phần nhỏ của năng lực chung, các năng lực gắn kết với nhau , liên hệ với nhau
để trở thành năng lực chung.. Trong chƣơng trình đánh giá ngƣời học Quốc tế PISA
đã đƣa ra một số sơ đồ về năng lực nhƣ sau:
13
Sơ đồ 1.1. Minh họa cấu trúc năng lực
…
NL thành phần 1
NL N chung L
NL thành phần n
NL thành phần 2
…
NL thành phần 3
Có thể phân chia năng lực của học sinh thành hai loại, năng lực cốt lõi (các
năng lực chung) và năng lực cá nhân đƣợc hình thành thông qua học tập một môn
học cụ thể).
Nhóm năng lực cốt l i gồm:
- Nhóm năng lực tự chủ và đi lên của cá nhân bao gồm: năng lực tự học, năng
lực giải quyết vấn đề, năng lực tƣ duy và năng lực tự quản lí.
- Nhóm năng lực về mối liên hệ xã hội gồm: năng lực giao tiếp và năng lực
tƣơng tác
- Nhóm năng lực công cụ gồm: năng lực sử dụng thiết bị công nghệ và truyền
thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ và năng lực tính toán.
Các năng lực cá nhân: Bao gồm các năng lực cá nhân để phát triển nổi bật
nhƣ các môn Toán; Khoa học Tự nhiên, công nghệ; Khoa học xã hội và nhân văn;
Thể chất; Nghệ thuật...
1.1.3. Năng lực giải quyết vấn đề
1.1.3.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực GQVĐ tiếp cận theo quá trình xử li thông tin nhấn mạnh đến
các yếu tố VĐ, không gian thời gian VĐ. Trong đó không gian VĐ là các biểu
hiện tâm lí bên trong của ngƣời GQVĐ.
Xét trong phạm trù môn Vật lí thì NL GQVĐ là khả năng hoạt động trí
tuệ (phân tích , tổng hợp,tr u tƣợng hóa, khái quá hóa, so sánh ) của HS trong
14
việc vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ để giải quyết một vấn đề trong môn
Vật lí.
Trong đề ta này ,chúng tôi nghiên cứu năng lực GQVĐ : Là khả năng sử dụng
các quá trình nhận thức, hành động, kỹ năng, thái độ… một cách hiệu quả để
giải quyết tình huống có chứa đựng vấn đề mà không chứa đựng giải pháp
thông thường.
1.1.3.2. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề
Cấu trúc năng lực GQVĐ dự kiến phát triển ở HS s gồm bốn thành tố là:
Hiểu nhiệm vụ (xem xét lại vấn đề), lập kế hoạch và đƣa ra một đề xuất cho
giải pháp, thực hiện giải pháp, . Mỗi thành tố bao gồm một số hành vi của cá nhân
khi làm việc độc lập hoặc khi làm việc nhóm trong quá trình giải quyết vấn đề. Cụ
thể nhƣ sau (xem hình dƣới):
- iểu vấn đề em ét lại vấn đề : tìm hiểu vấn đề của tình huống; xác định
giải thích các thông tin ban đầu và trung gian, tƣơng tác với vấn đề; trao đổi sự hiểu
biết vấn đề với ngƣời khác.
- hiết lập không gian vấn đề: Sƣu tầm, sắp xếp , nhận định thông tin; kết nối
thông tin với kiến thức cũ có s n; Xác định hình thức , kế hoạch giải quyết vấn đề,
thống nhất kế hoạch , thiết lập không gian vấn đề.
-Lập kế hoach và thực hiện kế hoạch: Xây dựng tiễn trình cần làm; xác định
cách sử dụng nguồn lực; làm vầ trình bày biện pháp cho vấn đề; tổ chức và duy trì
hoạt động nhóm.
- Nhận đ nh và phản ánh giải pháp: nhận định giải pháp đã làm; phản ánh,
ngẫm ngh về biện pháp đã thực hiện; nhận định, công nhận những kiến thức và
kinh nghiệm thu nhận đƣợc; đƣa ra các cách giải quyết cho những vấn đề tƣơng tƣ
15
Năng lực GQVĐ
Hiểu vấn đề
Thiết lập không gian vấn đề
lập kế hoach và hực hiện giải pháp
Xem xét và kiểm tra giải pháp
Tìm vấn đề của tình huống
Xây dựng tiến trình cần làm
Sƣu tầm, sắp xếp, nhận định thông tin
nhận định giải pháp đã thực hiện
Xác định, giai thích các thông tin
Đƣa ra biện pháp
Kết nối thông tin với kiến thức cũ có s n
kiểm tra về các giá trị giải pháp
Trao đổi về sự hiểu biết của vấn đề
chọn lọc biện pháp phù hợp
Xác định hình thức, kế hoạch GQVĐ
Xác định kiến thức sau khi GQVĐ
Khái quát hóa cho những vấn đề mới tƣơng tự
Thống nhất kế hoạch, thiết lập không gian vấn đề.
Sơ đồ 1.2. Cấu trúc năng lực GQVĐ
1.1.3.3. Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề
NL GQVĐ thông qua môn Vật lí đƣợc xác định và mô tả theo các mức
độ thể hiện sau:
- Phân tích đƣợc tình huống học tập, trong thực tiễn. Tìm ra và nêu đƣợc
tình huống có VĐ,trong học tập, trong thực tiễn.
- Xác định đƣợc và biết tìm t i các thông tin liên quan đến VĐ phát
hiện trong Vật lí, tóm lƣợc và làm rõ thông tin có liên quan đến các chủ đề đã
phát hiện.
- Đƣa ra đƣợc biện pháp GQVĐ đã tìm thấy: Đƣa ra đƣợc giả thuyết
khoa học khác nhau. Lập kế hoạch để GQVĐ đặt ra thao tác tƣ duy và PP phán
đoán hỗ trợ cho nhau. Tham gia chủ động sáng tạo hoặc tham gia hoạt động
nhóm dƣới sự hỗ trợ của giáo viên.
- Làm và đánh giá giải pháp GQVĐ và nhận sự phù hơp hay không phù
hợp của giải pháp phù hợp đó. Đƣa ra kết luận chuẩn xác và tránh dài d ng.
Ngẫm ngh về cách thức và các bƣớc GQVĐ để điều ch nh và thực hiện trong
tình huống mới.
Cấu trúc và biểu hiện NL GQVĐ đƣợc mô tả nhƣ sau:
16
Sơ đồ 1.3. Mô tả cấu trúc và biểu hiện năng lục giải quyết vấn đề
Thành tố Ch số hành vi
Phân tích tình huống
Hiểu nhiệm vụ Phát hiện vấn đề
Biểu đạt vấn đề
Sƣu tập ,sắp xếp, nhận định thông tin. Thiết lập không gian Nêu kiến thức cũ, kiến thức cần giải quyết vấn đề Kết nối thông tin với những kiến thức cũ có s n
Lập kế hoạch giải quyết nhiệm vụ Lập kế hoạch và thực
hiện giải pháp Nêu ra các giải pháp phù hợp
Chọn lọc biện pháp phù hợp
Thực hiện biện pháp Làm và kiểm tra,đánh Đánh giá biện pháp giá giải pháp giải Khái quát hóa và vận dụng phƣơng pháp hoạt động vào quyết vấn đề tình huống tƣơng tự
1.2. Tổ chức dạy học theo lý thuyết tình huống
1.2.1 Tình huống trong dạy học
Hiện nay qua điểm dạy học tích cực đáp ứng nhu càu và định hƣớng đổi mới
PPDH, các lý thuyết dạy học hiện đại gắn với các PPDH hiện đại đƣợc quan tâm
hơn cả. PPDH tình huống – một PPDH hiện đại đã vận dụng lí thuyết tình huống đã
và đang thể hiện là một phƣơng pháp dạy học phát huy hiệu quả tính tích cực của
học sinh.
Các nhà nghiên cứu didactic của Pháp , đứng đầu là Guy Brousseau, sau đó
là Yves Chevallard khởi đầu nghiên cứu và phát triển về lí thuyết tình huống. Trong
nghiên cứu Didactic Toán, Lí thuyết tình huống là một trong các lý thuyết cơ sở và
ra đời sớm nhất, đƣợc Brousseau đặt nền móng t đầu thập kỷ 80 của thế kỷ 20.
Theo tác giả Nguyễn Bá Kim: “ ình huống dạy học là tình huống mà vai trò
của người giáo viên được thể hiện tường minh với mục tiêu để học sinh học tập một
tri thức nào đó” [dẫn theo 19].
17
Theo từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê thì tình huống: “Tình huống là hoàn
cảnh diễn biến, thƣờng bất lợi, cần đối phó"[15].
Theo TS. Nguyễn Văn Cƣờng : “ Dạy học tình huống là một quan điểm dạy
học, trong đó việc dạy học được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình
huống cuộc sóng và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong môi trường
học tập tạo điều kiện cho học sinh tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo
cá nhân và trong mối tương tác ã hội của việc học tập”[dẫn theo 2]
Theo PGS.TS. Phan Trọng Ngọ : “ PPD bằng tình huống là giáo viên
cung cấp cho học viên tình huống dạy học. ọc viên tìm hiểu phân tích và động
trong tình huống đó. Kết quả là học viên thu nhận được các tri thức khoa học, thái
độ và kỹ năng hành động trí óc và thực tiễn sau khi giải quyết tình huống đã cho
hành”[dẫn theo 2]
Tình huống có thể là một câu chuyện, một bài tập, một vấn đề cần giải quyết
nhƣng có liên quan đến bối cảnh thực của cuộc sống. Một trong những yếu tố quan
trọng và quyết định sự thành công của phƣơng pháp dạy học theo lí thuyết tình
huống đó là phải sử dụng một tình huống tốt giúp kích thích tính t m , l ng ham
thích khám phá của ngƣời học. Vì vậy, ngƣời giáo viên phải lựa chọn hay xây dựng
tình huống phù hợp với nội dung bài giảng, phù hợp với đặc điểm nhận thức của
học sinh.
1.2.2. Phân loại tình huống dạy học
Theo [2], có nhiều cách chia các tình huống dạy học .
Nếu chia theo bối cảnh thì có hai loại tình huống chính trong dạy học:
- ình huống thực: Là những vấn đề, những bối cảnh, những câu chuyện xảy
ra trong đời sống thực yêu cầu học sinh phải huy động kiến thức để giải quyết...
- ình huống giả đ nh: Là tình huống dạy học có thể do giáo viên tự xây
dựng nên mà không xảy ra trong đời sống thực. Trong trƣờng hợp tình huống giả
định thì ngƣời dạy cần dựa vào quá trình của l nh vực khoa học để “xây dựng lại”
con đƣờng tìm ra kiến thức đó
Nếu chia theo nội dung thì có 6 loại tình huống gồm:
- ình huống lớn: Loại tình huống này thƣờng đƣợc sử dụng cho nhóm học
18
sinh để thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên. Nhóm học sinh s đƣợc nghiên
cứu trƣớc toàn bộ tình huống (thƣờng thì theo cá nhân) và chuẩn bị một bản kế
hoạch về những quyết định có thể đƣa ra. Tình huống có thể s đƣợc thảo luận
trong một tiết , nhiều tiết học hay cả kì học.
- ình huống mô tả: Tình huống này thƣờng đƣợc sử dụng trong việc giảng
dạy và đƣa ra cho học sinh thảo luận trong một vài tiết học. Nếu đƣợc tiến hành
trong nhiều tiết học thì ở mỗi tiết, tình huống đƣợc thực hiện đến cho học sinh theo
những góc khác nhau và giáo viên có vai tr hƣớng dẫn, yêu cầu học sinh giải thích
và minh chứng cho những ý tƣởng của mình.
- ình huống nhỏ: Đây là loại tình huống ngắn gọn, đƣợc trình bày trong
giới hạn của một bài học một buổi học. Loại tình huống này thƣờng đƣợc giáo viên
sử dụng để đi vào bài học giúp học sinh áp dụng lý thuyết vào đời sống hay đơn
giản ch là một hoạt động ngắn ở trƣớc hay sau tiết học để „thiết thực hoá‟ nội dung
lý thuyết đã giảng dạy.
- ình huống trực tiếp: Trong phƣơng pháp này, tình huống này có độ dài
ngắn khác nhau phụ thuộc vào giáo viên, tình huống này dùng câu hỏi để trả lời câu
hỏi trực tiếp để giải quyết vấn đề.
- Tình huống hạt nhân: Loại tình huống này ch bao gồm một số câu ngắn và
mục đích là truyền tải một nội dung đơn nhất. Loại tình huống này thƣờng dùng
nhằm khơi gợi và dẫn dắt vào bài.
- ình huống lựa chọn Loại tình huống này tƣơng tự với dạng câu hỏi trắc
nghiệm, nhƣng ở đây tình huống cũng thiết thực và rõ ràng. Ngƣời học có nhiệm vụ
lựa chọn ra phƣơng pháp giải quyết tốt nhất trong 4 -5 phƣơng án đƣợc đƣa ra.
Ngoài những bài kiểm tra , thì loại tình huống này c n đƣợc sử dụng trong thảo
luận. Thảo luận và đƣa ra lựa chọn của mình đồng thời chứng minh lựa chọn đó.
1.2.3. Nguyên tắc xây dựng tình huống trong dạy học
Để đạt đƣợc hiệu quả trong việc áp dụng tình huống trong dạy học, ngƣời
giáo viên khi thiết kế tình huống trong dạy học cần lƣu ý các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Tình huống xây dựng phải gắn với thực tiễn: Các tình huống
là những vụ việc, những hoạt động đã diễn ra trong cuộc sống, có thể mang tính thời
19
sự nhƣng chƣa đƣợc giải quyết triệt để. Những tình huống gắn với thực tiễn s đặt
ngƣời học vào bối cảnh thực, giúp họ cảm thấy có trách nhiệm để cùng nghiên cứu
giải quyết. Ngoài ra, tình huống cũng có thể xây dựng t các vấn đề giả định trong
cuộc sống thì yêu cầu vấn đề phải sát với thực tiễn. Mục đích của xây dựng tình
huống chính là để ngƣời học thấy vấn đề cấp thiết cần giải quyết, thấy trách nhiệm
của cá nhân trong vấn đề tìm ra phƣơng án khắc phục và đƣa ra các giải pháp cụ thể
t đó đặt ra nhiệm vụ học sinh phải nghiên cứu tìm t i kiến thức, thiết lập không
gian vấn đề và đƣa ra cách giải quyết vấn đề.
- Nguyên tắc 2: Các tình huống đƣa ra phải phù hợp với nội dung của bài
học, tâm lý và trình độ nhận thức của học sinh. Có thể xây dựng tình huống đơn
giản hoặc tình huống phức tạp. Tình huống đơn giản thƣờng dành cho cá nhân học
sinh hoặc nhóm học sinh có học lực v a phải c n tình huống phức tạp thƣờng dành
cho nhóm học sinh giải quyết trong thời gian dài hơn hoặc dành cho học sinh có học
lực giỏi hơn. Tình huống đơn giản thƣờng ngắn gọn nội dung thƣờng là một nhiệm
vụ đơn giản cần giải quyết trong bối cảnh thực. Tình huống phức tạp thƣờng là một
nhiệm vụ yêu cầu học sinh phải hợp tác mới giải quyết đƣợc hoặc cần một thời gian
và và phải huy động nhiều loại kiến thức mới có thể giải quyết đƣợc. Khi xây dựng
tình huống, ngƣời dạy cần trả lời đƣợc các câu hỏi: Tình huống xây dựng để giảng
dạy nội dung kiến thức nào?Mục tiêu đƣa ra tình huống để làm gì? Học sinh s
đƣợc những kiến thức, kỹ nào khi sử dụng tình huống này?
- Nguyên tắc 3: Tình huống phải là một vấn đề rõ ràng, một nhiệm vụ cụ thể
yêu cầu học sinh giải quyết. Có thể kèm theo tình huống là một hệ thống các câu hỏi
(nếu tình huống đơn giản)/một hệ thống các nhiệm vụ (tình huống phức tạp) để định
hƣớng cách giải quyết vấn đề của học sinh.
- Nguyên tắc 4: Thứ tƣ, ngƣời thiết kế tình huống phải biết và hiểu đối tƣợng
học sinh cần thiết kế tình huống, sao khi sử dụng tình huống học sinh có khhar năng
nhận thức và giải quyết đƣợc tình huống.
1.2.4.Ưu nhược điểm của phương pháp dạy học tình huống
1.2.4.1.Ưu điểm
- Dạy học tình huống giúp ngƣời học dễ hiểu dễ nhớ nhƣng vấ đề lý thuyết
20
phức tạp. Thông qua các tình huống đƣợc phân tích, thảo luận, ngƣời học có thể tự
rút ra những kiến thức lý luận bổ ích và ghi nhớ những kiến thức này một cách dễ
dàng trong thời gian dài, giúp ngƣời học hiểu đƣợc vấn đề một cách sâu sắc gắn liền
với quá trình giải quyết tình huống đó.
- Giúp ngƣời học giải quyết vấn đề trong thực tiễn cuộc sống hiệu quả dựa
vào nội dung bài học . Dạy học tình huống nâng cao tính thực tiễn của môn học,
giảm thiểu rủi ro của ngƣời học khi tham gia thực tiễn cuộc sống, thực tiễn nghề
nghiệp, giúp ngƣời học có cái nhìn sâu sắc và thực tiễn hơn về vấn đề lý thuyết đã
dƣợc học.Thông qua việc xử lý tình huống đó học sinh s có điều kiện để vận dụng
linh hoạt kiến thức lý thuyết.
- Dạy học tình huống góp phần nâng cao khả năng tƣ duy, độc lập sáng tạo .
Giúp ngƣời học tìm t i kiến thức tự đƣa ra giải pháp phân tích các thông tin, phải
chủ động tƣ duy,thảo luận- tranh luận trong nhóm hay với giáo viên , tìm hiểu thêm
về lý thuyết, tài liệu tham khảo đi đến giải pháp. Chính trong quá trình suy ngh ,
tranh luận bảo vệ các giải pháp ngƣời học tham gia vào quá trình thách thức. Việc
giải quyết tình huống nhƣ vậy giúp ngƣời học hứng thú say mê, học tập , sáng tạo
của học sinh.
- Dạy học tình huống góp phần cho học sinh nâng cao năng lực hợp tác, khả
năng làm việc theo nhóm, kỹ năng phân tích, giải quyết vấn đề, kỹ năng trình bày ,
bảo vệ phản biện ý kiến trƣớc đám đông. Đây là những kỹ năng quan trọng có thể
giúp ngƣời học thành công trong tƣơng lai. Dạy học bằng tính huống d dàng giúp
cho ngƣời học nhận ra ƣu điểm và hạn chế của bản thân khi họ có moi trƣờng thuận
lợi để so sánh, đánh giá và hoàn thiện bản thân trong quá trình giải quyết đồng thời
ngƣời học biết cách tôn trọng và lắng nghe ý kến của ngƣời khác làm cho kiến thức
của mình phong phú.
- Dạy học tình huống giúp cho giáo viên trau dồi thêm kinh nghiệm , giải
pháp t ngƣời học để phƣơng pháp dạy học đa dạng hơn .
- Tạo môi trƣờng học tập tốt cho học sinh qua việc tổ chức các hoạt động
học tập của mình và phát triển khả năng làm việc cá nhân trong việc giải quyết các
tình huống học tập cũng nhƣ trong thực tiễn.
21
- Dạy học tình huống giúp việc học liên môn hiệu quả hơn.T một hiện
tƣợng học sinh có thể hiểu thêm về các kiến thức môn học khác, áp dụng hiệu quả
vào trong thực tiễn thƣờng ngày.
1.2.4.2. Nhược điểm
- Dạy học tình huống yêu cầu giáo viên phải làm việc nhiều hơn. Để có đƣợc
những bài tập tình huống thực tế, giáo viên phải đầu tƣ nhiều thời gian và trí tuệ để
tiếp cận nguồn thông tin khác nhau và xây dựng tình huống sát với nội dung của
môn học và đ i hỏi giáo viên phải có nhiều kinh nghiệm chuyên môn, vốn văn hóa
sâu rộng và am hiểu những vấn đề thực tế liên quan đến l nh vực môn học.
- Dạy học tình huống yêu cầu giáo viên phải luôn đổi mới cập nhật mục tiêu
bài học mới.
- Dạy học tình huống luôn đ i hỏi về thời gian để chuẩn bị các phƣơng án
giải quyết để tìm ra phƣơng án tối ƣu.
- Dạy học tình huống yêu cầu giáo viên nắm rõ đối tƣợng học sinh của mình
và các yếu tố nhằm có sự kết hợp nhuần nhuyễn và cân bằng với phƣơng pháp
truyền thống và các yếu tố tác động để có sự phối hợp nhuần nhuyễn và cân đối các
phƣơng pháp truyền thống.
- Dạy học tình huống yêu cầu kỹ năng giảng dạy phức tạp hơn, nhƣ cách
thức tổ chức lớp học, phân bố thời lƣợng các hoạt động, cách đặt câu hỏi, tổ chức
các hoạt động học giúp học sinh thảo luận, trình bày, nhận xét, phản biện. Đây là
yếu tố khó khăn đối với giáo viên.
- Do học sinh đã quen thuộc với cách dạy quen thuộc với cách dạy truyền thống
tức là tiếp nhận kiến thức thụ động , khi sử dụng phƣơng pháp dạy học tình huống cần
học sinh phải nhanh nhẹn, tƣ duy nên s có một số học sinh khó thích ứng.
- Dạy học tình huống yêu cầu học sinh làm việc nhiều hơn. Hiện nay học
sinh phải học quá nhiều môn học trong một kỳ. Nên việc tự nghiên cứu là khá khố
khăn. Ngoài ra nội dung trong sách giáo khoa và tài liệu tham khảo c n hạn chế nên
học sinh khó có đủ thời gian để nghiên cứu tình huống.
22
1.3. Sử dụng tình huống gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn
đề của học sinh trong dạy học Vật lí ở trƣờng trung học phổ thông
1.3.1. Nguyên tắc xây dựng tình huống Vật lí gắn với thực tiễn
Vật lí là bộ môn Khoa học thực nghiệm, kiến thức Vật lí gắn liền với thực
tiễn, do vậy để thiết kế một tình huống Vật lí gắn với thực tiễn là không quá khó đối
với giáo viên THPT, tuy nhiên các giáo viên cần phải đảm bảo nguyên tắc thiết kế
sau[19]:
- Đảm bảo tính chính ác, khoa học: Tình huống thiết kế phải khoa học, các
kiến thức sử dụng trong tình huống phải chính xác đảm bảo độ tin cậy.
- Đảm bảo tính thực tiễn: Các tình huống xây dựng cần phải đảm bảo gắn
với thực tiễn (có thể xảy ra trong bối cảnh thực hoặc gắn với tình huống giả định)
nhƣng không ch là bài tập đơn thuần, phải có bối cảnh và yêu cầu để ngƣời học
phải giải quyết.
- Đảm bảo tính trọng tâm: Cần đƣa ra các tình huống có nội dung gắn liền
với kiến thức trọng tâm của bài học nhằm khắc sâu hơn kiến thức cho học sinh,
tránh đƣa ra những kiến thức ch có tính chất liên quan làm học sinh phân tán.
- Đảm bảo tính giáo dục và tính sư phạm: Cần xây dựng tình huống có tính
mô phạm, mang tính giáo dục cao. tránh xây dựng các tình huống mang tính bạo
lực; nhạy cảm làm ảnh hƣởng đến tƣ tƣởng của học sinh sau khi học tập.
- ình huống phải hấp dẫn: Các tình huống phải có khả năng kích thích tƣ
duy của học sinh, giúp học sinh t m để khám phá, tránh tình huống nhàm chán,
quen thuộc làm học sinh mất hứng thú trong học tập.
1.3.2. Sử dụng tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học Vật lí nhằm nâng cao
năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
1.3.2.1. Quy trình thiết kế tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học Vật lí
Để thiết kế tình huống dạy học gắn với thực tiễn trong dạy học Vật lí, giáo
viên cần tuân thủ theo các bƣớc sau:
- Bước 1: Xác đ nh mục tiêu của bài học
Cho dù dạy học theo phƣơng pháp nào, sử dụng bài tập, tình huống nào thì vấn đề
đầu tiên của ngƣời giáo viên chính là xác định mục tiêu dạy học, xác định xem kiến thức,
k năng, thái độ của học sinh đạt đƣợc gì sau bài học để t đó lựa chọn chủ đề tình huống
cho phù hợp với nội dung chƣơng trình và đặc điểm của học sinh.
23
- Bước 2: Lựa chọn nội dung kiến thức trọng tâm cần ây dựng tình huống
Giáo viên xác định các kiến thức trọng tâm của bài học; lựa chọn kiến thức
trọng tâm có liên quan đến thực tiễn t đó liên hệ đặt ra các câu hỏi: Học sinh cần
làm gì? Cần vận dụng gì cho bài toán? Cần k năng gì liên quan trong tình huống s
xây dựng.
- Bước 3: ìm kiếm, thu thập dữ liệu để thiết kế tình huống
Giáo viên thu thập dữ liệu t các mẩu truyện, các tin tức thời sự; t câu
chuyện lịch sử Vật lí; câu chuyện tự xây dựng dựa trên các dữ liệu của cuộc sống
thông qua kênh sách, báo, truyền hình, internet hoặc t kinh nghiệm của bản thân
để xây dựng tình huống dạy học.
- Bước 4: Lựa chọn k thuật để thiết kế tình huống:
Giáo viên căn cứ đặc điểm lớp học, đặc điểm của học sinh để thiết kế tình
huống, có thể sử dụng k thuật giao nhiệm vụ cho học sinh thông qua phiếu học tập;
thông qua nhóm đóng vai; thực hiện dự án
- Bước 5: hử nghiệm và điều chỉnh và hoàn thiện tình huống
Trong quá trình hoàn thiện tình huống, giáo viên có thể tham khảo thêm ý
kiến của đồng nghiệp hay những ngƣời có cùng chuyên môn s giúp giáo viên có
thêm kinh nghiệm hoặc giáo viên có thể tổ chức dạy thử nghiệm với tình huống đã
đề xuất, thu thập, rút kinh nghiệm và điều ch nh tình huống cho phù hợp với giờ dạy
tiếp theo.
1.3.2.2. Sử dụng tình huống gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực giải quyết
vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí
Để có thể sử dụng tình huống gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí, giáo viên cần dựa vào các bƣớc phát
triển của năng lực giải quyết vấn đề của học sinh và lí thuyết tình huống để chia
thành các giai đoạn dạy học.
- Giai đoạn 1: Chuẩn b của giáo viên
Đây là giai đoạn quan trọng nhất của dạy học tình huống, giáo viên chuẩn bị
đầy đủ giáo án, các tình huống đã xây dựng và chuẩn bị tâm thế cho học sinh. Nếu
ch là một tình huống xuất phát đơn giản để vào bài học thì ch cần giáo viên chuẩn
24
bị trên power point hoặc trên phiếu học tập. Nếu là những tình huống lớn, GV cần
chuẩn bị kèm theo các đồ dụng, dụng cụ và phƣơng tiện dạy học. Cần chuẩn bị kế
hoạch dạy học chu đáo để tổ chức các tình huống hiệu quả.
- Giai đoạn 2: hực hiện giảng dạy
Bước 1: Giới thiệu tình huống hực hiện thành tố 1 của NLGQVĐ - Giúp
học sinh phát hiện vấn đề cần nghiên cứu
Giới thiệu tình huống, giới thiệu cách thức giải quyết (cá nhân hay nhóm);
đƣa ra yêu cầu nhiệm vụ cụ thể cho học sinh). Nếu là hoạt động theo nhóm, cần đƣa
tình huống dƣới dạng báo cáo; các phiếu học tập; các dự án. GV chia nhóm và giao
nhiệm vụ, hƣớng dẫn cách thức hoạt động nhóm và yêu cầu sản phẩm cần thu thập.
Thông báo rõ về thời gian thực hiện để nhóm chủ động thực hiện. GV cần bám sát
học sinh khi bắt đầu thực hiện phân tích tình huống. GV yêu cầu HS quan sát và tìm
hiểu vấn đề trƣớc khi nghiên cứu.
Bước 2: Học sinh nghiên cứu tình huống và đề xuất giải pháp thực hiện
hực hiện thành tố 2 của NLGQVĐ – hiết lập không gian vấn đề
- ổ chức cho cá nhân học sinh nghiên cứu và giải quyết tình huống
+ Cá nhân HS nghiên cứu tình huống, sau đó tiến hành phân tích, đƣa ra các
kiến thức cũ, kiến thức mới trong quá trình giải quyết tình huống, đề xuất phƣơng
án giải quyết trƣớc lớp (GV phải để thời gian cho học sinh nghiên cứu).
+ GV có thể cho cá nhân HS giải quyết trình bày tình huống trên phiếu học
tập; trên máy tính .và sau đó tổ chức cho t ng học sinh báo cáo trƣớc lớp; tổ chức
nhận xét cách giải quyết của học sinh. Giáo viên công nhận những kiến thức, k
năng, phƣơng pháp hành động mà học sinh thu nhận đƣợc t việc giải quyết tình
huống. Nếu tri thức thu nhận đƣợc không phù hợp giáo viên giúp học sinh khắc
phục bằng cách tìm kiếm giải pháp mới.
- ổ chức làm việc theo nhóm để giải quyết tình huống:
+ Lớp đƣợc chia thành nhiều nhóm. Khi học sinh làm việc nhóm, giáo viên
đi xung quanh lớp, quan sát và hỗ trợ các nhóm nếu thấy cần thiết. Nếu là tình
huống lớn, GV có thể giao nhiệm vụ nhóm về nhà cho học sinh nghiên cứu, sau đó
đến lớp tổ chức thảo luận và trình bày kết quả trƣớc lớp.
25
+ Hình thức làm việc cả lớp ch diễn ra ở giai đoạn cuối, khi mỗi học sinh
hoặc các nhóm học sinh đã tìm ra đƣợc giải pháp và cần đƣa ra, thảo luận, trao đổi
rộng rãi trong cả lớp.
+ Tƣơng tự làm việc cá nhân, trong quá trình thảo luận nhóm, giáo viên phải
giúp các học sinh xác nhận kiến thức đúng, chƣa đúng, ch ra vị trí của nó trong hệ
thống kiến thức của bản thân và cách ứng dụng của chúng trong quá trình học sinh
giải quyết vấn đề
Bước 3: Giới thiệu và bảo vệ giải pháp (báo cáo thảo luận) hực hiện thành
tố 3 của NLGQVĐ – Đề uất và thực hiện giải pháp
Kết quả thảo luận nhóm đƣợc báo cáo trƣớc lớp, các nhóm ch rõ những kiến
thức cần sử dụng trong quá trình giải quyết tình huống; những kết quả và những giải
pháp đề xuất. GV và các nhóm khác s đặt các câu hỏi để các thành viên trong
nhóm trả lời; đánh giá các giải pháp đƣa ra là khả thi hay không?
Bước 4: GV tổng kết và đƣa ra bài học t tình huống hực hiện thành tố 4
của NLGQVĐ – hực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề)
GV lắng nghe, đặt các câu hỏi và yêu cầu các nhóm tự đánh giá giải pháp
giải quyết tình huống đƣa ra. Tổ chức cho các nhóm cùng đánh giá giải pháp của
nhau và tìm phƣơng án, giải pháp khả thi nhất đồng thời kết luận các giải pháp có
liên quan đến nội dung lý thuyết môn học.
1.4. Thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua sử
dụng tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học chƣơng “Động lực học chất
điểm”, Vật lý 10
1.4.1. Mục đích điều tra.
- Để nắm rõ thực trạng việc sử dụng tình huống trong dạy học vật lí hiện nay
ở một số trƣờng THPT các t nh phía Bắc.
- Tìm hiểu những thuận lợi khó khăn và kinh nghiệm của GV khi sử dụng
tình huống, t đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tình huống.
1.4.2. Phương pháp và đối trượng điều tra
- Phương pháp điều tra:
Điều tra sơ bộ tình hình sử dụng tình huống trong dạy học vật lí ở một số
26
trƣờng THPT thuộc thành phố Hà Nội ( tiến hành vào đầu tháng 4/2019)
Thăm lớp, dự giờ, tr chuyện, trao đổi ý kiến với giáo viên và học sinh.
Phỏng vấn một số giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm và tổ chức
điều tra bằng phiếu hỏi ( tiến hành vào cuối tháng 4/2019)
Phát phiếu điều tra ( phụ lục 1 và 2) đến các GV trực tiếp giảng dạy bộ môn
vật lí và các em học sinh khối 10 ở một số trƣờng THPT tại thành phố Hà Nội,Thái
Bình
- Đối tượng điều tra:
Đối với học sinh: Số phiếu phát ra: 500; Số phiếu thu vào: 496
Đối với giáo viên: Số phiếu phát ra: 70; Số phiếu thu vào: 70
Cụ thể:
Bảng 1.1. Số GV tham gia điều tra thực trạng
STT Tên trƣờng Số lƣơng T nh, thành phố
7 1 THPT Hoài Đứ c A
THPT Kim Liên 6 2 Tp.Hà Nội
THPT Huỳnh Thúc Kháng 6 3
TTGDTX Thanh Trì 4 4
THPT Phan Huy Chú 5 5
THPT Nam Tiền Hải 7 6 Thái Bình
THPT Hoàng Văn Thái 3 7
THPT Tây Tiền Hải 7 8
9 Hoc viên cao hoc 2017S-QH 32 ĐH Giáo dục
Tổng 70
27
1.4.3. Nội dung điều tra, khảo sá
- Điều tra tổng quát về tình hình sử dụng tình huống trong dạy học chƣơng “ Động
lực học chất điểm”, Vật lí 10 hiện nay.
- Lấy ý kiến của các giáo viên về ác biện pháp nâng cao hiệu quả việc sử dụng tình
huống trong chƣơng “ Động lực học chất điểm”, vật lí 10
- Nội dung cụ thể dƣợc thể hiện ở các bảng t 1.2 đến 1.5
1.4.4. ết quả điều tra khảo sát
1.4.4.1. Mức độ cần thiết của việc sử dụng tình huống thực tiễn trong dạy học
chương “Động lực học chất điểm”, vật lý 10
Bảng 1.2. Mức độ cần thiết của việc sử dụng tình huống trong dạy và học
(mức độ 1: không cần thiết; 5: rất cần thiết)
Trung bình 1 2 Mức độ cần thiết 3 4 5
0 1 5 52 12 4,07 ĐT điều tra GV
2 9 93 135 264 4,33 HS
Nhận t:
T kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng tình huống thực tế
trong dạy học chƣơng “Động lực học chất điểm”, vật lí 10 đƣợc HS và GV đánh
gía ở mức cần thiết với điểm điểm trung bình lần lƣợt là 4.07 và 4.33 , chứng tỏ đa
số các thầy cô và các em học sinh đã thấy đƣợc tầm quan trọng cũng tính hiệu quả
việc sử dụng tình huống trong quá trình dạy học. Điều đáng chú ý là mức độ rất cần
thiết đƣợc HS đánh giá cao cho thấy phƣơng pháp dạy học bằng tình huống gây
hứng thú hơn cho học sinh trong học tập, giúp học sinh phát triển năng lực tƣ duy
và khám phá nhiều kiến thức mới thú vị khi giải quyết xong tình huống.T đó,
học sinh học tập một cách tích cực hơn, chăm ch hơn, kết quả học tập đƣợc nâng
cao.
1.4.4.2. Mức độ sử dụng tình huống trong dạy học chương “Động lực học chất
điểm”, vật lí 10
28
Bảng 1.3. Mức độ sử dụng tình huống trong dạy và học
mức độ 1: không bao giờ; 5: rất thường uyên
ĐT Mức độ sử dụng Trung
điều bình 1 2 3 4 5
tra
GV 0 6 45 12 3,2 7
HS 0 89 234 112 3,3 65
Nhận t:
Tuy việc nhìn nhận và đánh giá của các GV về sự cần thiết của dạy học tình huống
là rất cao, song mức độ sử dụng tình huống trong dạy học của GV ch ở mức th nh
thoảng (điểm trung bình theo GV tự đánh giá là 3,3); c n điểm trung bình do HS
đánh giá về việc sử dụng tình huống vào giảng dạy của GV là 3,2). Tại sao lại nhƣ
vậy? Phải chăng là do thiết kế tình huống quá khó, hay là việc sử dụng nó để giảng
dạy rất phức tạp? Điều này s đƣợc trình bày cụ thể ở mục tiếp theo.
1.4.4.3. Những khó khăn khi sử dụng tình huống trong dạy chương “Động lực học
chất điểm” vật lí 10
Bảng 1.4. Những khó khăn khi sử dụng tình huống trong giảng dạy
(Mức độ 1: có khó khăn nhưng không nhiều; 5: rất khó khăn)
STT Khó khăn TB
Mức độ khó khăn 1 4 3 2 6 3 5 22 29 10 3,52 1
4 9 19 30 8 3,41 2
3 8 24 26 9 3,42 3
16 14 25 9 6 2,64 4
13 19 21 10 3,2
12 15 19 15 9 2,91 5 6
13 18 23 11 5 8 11 17 27 7 2,67 2,52 7 8 Thời gian ít kiến thức nhiều cần dạy nhanh để kịp chƣơng trình. Tốn nhiều thời gian công sức đầu tƣ thiết kế tình huống. Khó khăn khi tìm tình huống liên quan đến thực tế. Không đủ phƣơng tiện dạy học( máy chiếu, ph ng thí nghiệp ) Trình độ, tính năng động của HS hạn chế. 7 HS không tâm đến việc nhận thức và giải quyết vấn đề. S số lớp học đông. Khó khăn khi tổ chức giải quyết tình huống trên lớp
29
Nhận t:
- Thời gian (3,53) là yếu tố gây trở ngại nhất trong quá trình triển khai tình
huống vì lƣợng kiến thức trong một bài rất nhiều, nếu triển khai bài bản một tình
huống s không truyền tải đƣợc hết kiến thức trong tiết học. Phải có thời gian cho
HS suy ngh và có thời gian để giáo viên giải đáp tình huống thực tế. Vì thế, nhiều
GV ngại đƣa tình huống thực tế vào bài học. Chúng ta cần phải phải thiết kế tình
huống ngắn gọn, logic sao cho không chiếm quá nhiều thời gian.
- Khó khăn thứ hai đƣợc GV quan tâm là khó khăn khi tìm tình huống liên
quan đến thực tế (3,42). Vì đặc thù của vật lí là môn học gắn liền với đời sống hằng
ngày, vì thế tình huống phải liên quan đến thực tế, đến những gì xảy ra rất gần gũi
với các em, làm cho các em liên tƣởng dễ dàng và tiếp thu một cách nhanh chóng.
Điều đó đ i hỏi GV phải có tƣ duy sáng tạo, biết cập nhật các kiến thức liên quan t
thực tế, vận dụng vật lí vào trong đời sống hằng ngày.
- Yếu tố gây trở ngại thứ ba là tốn nhiều công sức đầu tƣ thiết kế tình huống
(3,41), vì tình huống phải đảm bảo yếu tố logic, sáng tạo, phù hợp với bài học, làm
cho HS hứng thú. Giáo viên phải tốn nhiều thời gian và công sức để đầu tƣ một tình
huống sao cho hoàn ch nh, tình huống phải hấp dẫn, có sức lôi cuốn HS. Vì thế GV
cần đọc nhiều tài liệu, trao đổi kinh nghiệm với các GV khác.
- Một thách thức lớn nữa trong việc sử dụng tình huống đó chính là trình độ,
tính năng động của HS hạn chế (3,2). Do đó, GV cần tạo ra tình huống có sức hấp
dẫn, tạo không khí thoải mái, khuyến khích các em tham gia giải quyết tình huống,
điều đó giúp HS năng động và mạnh dạn hơn.
Tóm lại, đa số GV đều nhận định rằng việc sử dụng tình huống thực tế là rất
cần thiết trong việc dạy học trong chƣơng “Động lực học chất điểm” , vật lí 10,
nhƣng vẫn c n nhiều khó khăn và trở ngại, khiến cho việc sử dụng tình huống thực
tế trong dạy học c n nhiều hạn chế. Do đó, việc đề ra các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tình huống trong dạy học vật lí là rất đáng cần thiết
1.4.4.4. Ý kiến của GV về tính hiệu quả của các biện pháp đề uất
Qua điều tra thực trạng, chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng tình huống thực tiễn trong dạy chƣơng “Động lực học chất điểm” và
30
đồng thời tiến hành lấy ý kiến đánh giá của các giáo viên về các biện pháp đó. Kết
quả thu đƣợc nhƣ sau:
Bảng 1.5. Ý kiến của GV về tính hiệu quả của các biện pháp đề uất
(Mức độ 1: không hiệu quả; 5: rất hiệu quả)
STT Biện pháp Mức độ hiệu quả TB
2 3 4 5 1
1 Chọn lọc, thiết kế một hệ thống tình huống
có tính khoa học, thiết thực, hấp dẫn 0 2 21 47 4,62 0
2 Nghiên cứu, lựa chọn tốt các câu hỏi dẫn 0 4 24 42 4,54 0
dắt gợi mở
3 Tạo tình huống có “vấn đề” một cách 0 0 12 24 34 4,14
khéo léo.
4 Phát huy tối đa tính chủ động , sáng tạo,
giúp học sinh tự chủ về kiến thức 0 3 18 29 20 3,8
5 Khéo léo dẫn dắt, điều khiển tình huống,
sử dụng thời gian hợp lý. 0 0 13 26 31 4,25
6 Nâng cao năng lực sƣ phạm của ngƣời dạy
0 0 15 31 24 4,12
7 Khai thác có hiệu quả các thủ pháp về tâm
lý (ngữ điệu trầm bổng, điều ch nh nét 0 8 29 17 16 3,58
mặt, ánh mắt khi diễn tả tình huống).
8 Phát huy tối đa hiệu quả của các phƣơng
tiện dạy học (máy chiếu, phim ảnh, thí 0 30 19 16 3,65 5
nghiệm )
Nhận t:
Các biện pháp đề xuất đều đƣợc GV đánh giá có hiệu quả, giá trị trung bình dao
động t 3,58 đến 4,62. Trong đó, có một số biện pháp đƣợc các GV rất đồng tình và
31
xem trọng là: lựa chọn, xây dựng một hệ thống tình huống có tính khoa học, thiết
thực, hấp dẫn (4,62); chuẩn bị tốt các câu hỏi dẫn dắt gợi mở (4,54); khai thác tính
“vấn đề” của tình huống một cách khéo léo (4,14); khéo léo dẫn dắt, điều khiển tình
huống, sử dụng thời gian hợp lý (4,25) và nâng cao năng lực sƣ phạm của ngƣời dạy
(4.12). Ngoài ta một số biên pháp c n lại cũng đƣợc đồng tình khá cao.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chƣơng này chúng tôi đã tìm hiểu tổng quan về vấn đề nghiên cứu, cơ
sở lý luận của dạy học tình huống. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành điều tra thực
trạng việc sử dụng tình huống trong dạy học chƣơng “Động lực học chất điểm”,vật
lí 10. Thuộc nhiều t nh, thành phố khác nhau với 70 phiếu tham khảo ý kiến của GV
và 498 phiếu điều tra của HS. Kết quả điều tra cho thấy việc sử dụng tình huống
trong dạy chƣơng “Động lực học chất điểm” là rất cần thiết và cần thiết (điểm trung
bình của GV là 4,07 và của HS là 4,33), song mức độ sử dụng tình huống trong dạy
học của GV ch ở mức th nh thoảng (điểm trung bình theo GV tự đánh giá là 3,2;
c n điểm trung bình do HS đánh giá về việc sử dụng tình huống vào giảng dạy của
GV là 3,3). Cho nên, chúng tôi nhận thấy cần phải thực hiện đề tài nghiên cứu, đồng
thời đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tình huống nhằm phục vụ tốt
cho thực tế dạy học và phát triển tƣ duy của HS lên một bƣớc cao hơn. Tất cả những
vấn đề trên là cơ sở lý luận và thực tiễn để chúng tôi tiến hành nghiên cứu các
nguyên tắc thiết kế và qui trình dạy học môn vật lí bằng phƣơng pháp dạy học tình
huống, đồng thời thiết kế một số tình huống dạy học ở khối 10 trình bày cụ thể
trong chƣơng 2 “Động lực học chất điểm”.
32
CHƢƠNG 2
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG GẮN VỚI THỰC TIỄN
TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “ ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”-
VẬT LÍ 10
2.1. Tổng quan nội dung chƣơng “ Động lực học ch t điểm”
2.1.1 Mục tiêu dạy học chương “ Động lực học chất điểm” vật lí 10 cơ bản
Chƣơng này trình bày ba định luật Niu-tơn. Đó là cơ sở toàn bộ cơ học.
Ngoài ra, trong chƣơng này c n đề cập đến những lực hay gặp trong cơ học : Lực
hấp dẫn, lực đàn hồi và lực ma sát. Các định luật Niu-tơn đƣợc vận dụng để khảo
sát một số chuyển động đơn giản dƣới tác dụng của những lực nói trên.
Chƣơng này đƣợc giảng dạy trong 12 tiết, trong đó có 8 tiết lí thuyết, 2 tiết
thực hành và 2 tiết bài tập.
Các định luật Newton đƣợc trình bày trong SGK nhƣ là các nguyên lí lớn.
Những định luật này là kết quả của hàng loạt quan sát và tƣ duy khái quát hoá, đặt
nền móng cho việc tìm kiếm các định luật vật lí cũng nhƣ cho việc xây dựng và phát
triển cơ học. Với quan niệm nhƣ vậy, SGK không đƣa ra ba định luật Newton bằng
con đƣờng quy nạp thực nghiệm mà trình bày dƣới dạng tiên đề. Ở mỗi định luật,
sách nêu ra nhiều hiện tƣợng có tính chất gợi mở để dẫn tới định luật. . .
Trong phần các loại lực cơ học khi dạy các bàilực hấp dẫn, lực đàn hồi và lực
ma sát sử dụng phƣơng pháp thực nghiệm để đƣa ra các kết luận về đặc điểm của
các loaị lực nhƣ là phƣơng, chiều , độ lớn. Với bài lực hấp dẫn, do không thể làm
thí nghiệm để tìm ra đặc điểm của lực hấp dẫn nhƣng dựa vào sự khái quát hoá
những quan sát của Newton để dẫn đến định luật này.
Nhìn chung, chƣơng "Động lực học chất điểm" có nhiều thí nghiệm mà GV
cần tiến hành trên lớp. Phần lớn các thí nghiệm đều đơn giản. Tuy nhiên, GV khó có
thể cho toàn bộ lớp quan sát đƣợc. Chẳng hạn khi tiến hành thí nghiệm đo lực ma
sát ngh cực đại, HS ở cuối lớp rất khó thấy đƣợc số ch của lực kế Vì thế GV có
thể kết hợp cả thí nghiệm thực và trình chiếu video clip về thí nghiệm đó để cả lớp
quan sát rõ ràng. Đối với những thí nghiệm chƣa thực hiện đƣợc vì điều kiện trang
thiết bị thí nghiệm của nhà trƣờng (nhƣ thí nghiệm kiểm chứng định luật I Newton, thí
nghiệm về đo hằng số hấp dẫn ), các thí nghiệm mà quá trình vật lí xảy ra nhanh (nhƣ
chuyển động của vật bị ném) GV nên có một số hình ảnh động hoặc những đoạn phim
33
thí nghiệm để HS quan sát, t đó HS có thể dễ dàng ghi nhớ bài và nắm vững kiến thức
hơn.
2.1.2. Nội dung kiến thức chương “ Động lực học chất điểm”
2.1.2.1. Cấu trúc chương
Sơ đố 2.1:Cấu trúc chương động lực học chất điểm
Tổng hợp và phân tích lực
3 Định luât Newton
Các loại lực cơ học
BT về chuyển động ném ngang
ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM
Bài tập động lực học
TH đo hệ số ma sát
2.1.3.2 Nội dung kiến thức chương “ Động lực học chất điểm”, Vật lí 10
* Định ngh a lực
“Lực là nguyên nhân có thể giữ cho một vật đứng yên hoặc làm cho nó biến
dạng (định ngh a t nh học).” hoặc “Lực là đại lƣợng đặc trƣng cho tác dụng giữa các
vật, kết quả là truyền gia tốc cho vật”.
“Vì gia tốc là một đại lƣợng vectơ nên hiển nhiên lực gây ra gia tốc đó cũng
là một đại lƣợng vectơ”.
Nếu lực là đại lƣợng vectơ thì phƣơng chiều của nó ra sao? Bằng trực giác và
logic, ta giả định rằng phƣơng và chiều của vectơ lực trùng với phƣơng và chiều
34
của gia tốc mà nó gây ra cho vật. C n độ lớn của lực thì sao?Cho đến đây chúng ta
chƣa có một thƣớc đo lực.
Chúng ta không muốn thông báo cho học sinh lực kế, mà lực kế - một phần
tử trong hệ thống logic của chúng ta, s xuất hiện với đầy đủ cơ sở khoa học của nó,
s là một mắt khâu trong chuỗi logic của chúng ta. Đây là sự khác nhau giữa cấp cơ
sở và cấp trung học.
Qua những năm dạy thực nghiệm phần động lực học, chúng tôi nhận thấy
nên hình thành ngay khái niệm “tƣơng tác” bên cạnh khái niệm “tác dụng”, khái
niệm “phản lực” bên cạnh khái niệm “lực”. Điều đó giúp cho học sinh thói quen
nhìn nhận một hiện tƣợng cơ học bất kỳ nhƣ là kết quả của tác dụng lẫn nhau giữa
các vật. Điều đó giúp cho học sinh hiểu rõ và vận dụng tốt định luật 3 sau này. D
nhiên hình thành khái niệm phản lực có khó khăn hơn một chút, vì có những trƣờng
hợp giới hạn, đó là trƣờng hợp mà một vật có khối lƣợng quá lớn với vật kia. Chẳng
hạn nhƣ học sinh có thể khó hình dung một vật lại hút trở lại Trái Đất một phản lực.
Những trƣờng hợp đó ta có thể tạm tránh và s trở lại sau này.
Định luật I Newton
Có nhiều cách phát biểu định luật và có nhiều cách hiểu khác nhau. a.
J.B.Marion, Anh, phát biểu định luật I nhƣ sau:
“Nếu hợp lực tác dụng lên vật bằng không (ngh a là tổng các lực tác dụng lên
vật bằng không) thì gia tốc của vật bằng không và vật s chuyển động với vận tốc
không đổi”.Nhƣ đã nói, với quan điểm động lực học và khái niệm lực ta đã giải
thích một nhóm hiện tƣợng cơ học. Giải thích đúng là bƣớc đầu tiên đi đến tiên
đoán đúng. Thật vậy dấu hiệu động học a = 0 chứng tỏ các lực tác dụng lên vật là
cân bằng nhau. Mà khi các lực đã cân bằng lẫn nhau thì sự có mặt của những lực
cân bằng nhau cũng chẳng khác gì không có chúng nếu ch xét riêng trạng thái động
học. Nếu các lực cân bằng mà chẳng khác gì nhƣ không có chúng thì trong trƣờng
hợp vật không chịu mọi lực tác dụng nó s thế nào? Câu trả lời là nó s đứng yên
hoặc chuyển động thẳng đều. Chúng ta không thể tạo ra thí nghiệm thực để kiểm tra
dự đoán đó trong điều kiện phòng thí nghiệm trên mặt đất. Chúng ta ch có thể
tƣởng tƣợng ra thí nghiệm đó. Nhƣ thế cách phát biểu: “Nếu một vật không chịu
một tác dụng nào của những vật khác thì nó s đứng yên hoặc chuyển động thẳng
đều” thực sự là một định luật của tự nhiên vì nó đảm bảo chức năng tiên đoán, vì nó
35
nói về một sự kiện của tự nhiên, mặc dù sự kiện đó cho đến nay chúng ta chƣa có
cách nào kiểm nghiệm trực tiếp. Các bạn có thể hỏi làm thế nào ta biết trƣớc đƣợc là
không có lực tác dụng lên vật? Nhƣ đã biết, t vô số kinh nghiệm hằng ngày,
chúngvật, không có lực. Nhƣng chúng ta có quyền tƣởng tƣợng ra một vật ở trong
vũ trụ và rất xa tất cả các vật khác. T vốn kinh nghiệm, t trực giác lành mạnh,
chúng ta biết trƣớc là khi ấy vật không chịu mọi tác dụng nào, và chúng ta tin rằng
vật đó s bảo
toàn vận tốc của mình về cả phƣơng lẫn độ lớn. ta biết rằng lực có nguồn gốc
vật chất. Không có các vật thể, thì không có các tƣơng tác giữa các Với định luật quán
tính, ngƣời ta phát hiện ra hệ quy chiếu quán tính và thấy rằng các định luật Niutơn trong
đó có định luật I ch đúng trong hệ quy chiếu quán tính mà thôi. Đối với những hệ quy
chiếu chuyển động có gia tốc đối với hệ quy chiếu quán tính thì các định luật Niutơn
không c n đúng nữa. Bằng cách nào mà ta biết đƣợc hệ quy chiếu đó là hệ quy chiếu
quán tính? Không thể biết đƣợc nếu không dựa vào định luật quán tính. Trong một toa
tàu đang đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều so với mặt đất, mọi thí nghiệm cơ học
đều diễn ra giống nhau và đều tuân theo quy luật quán tính. Con lắc luôn luôn có phƣơng
thẳng đứng nó là những hệ quy chiếu quán tính. Chúng ta thâu tóm những điều v a trình
Định luật I
Lực(Định tính)
Cân bằng lực
Phát hiện quán tính Phát hiện ma sát Phát hiện hệ quy chiếu quán tính Hợp lực =0 không có lực
bày vào trong phân tử thứ ba của sơ đồ logic:
* Nếu quan sát thấy gia tốc tức thời a của một vật có khối lƣợng m đối với hệ
quy chiếu quán tính định xứ, thì có ngh a là tại điểm quan sát vật đã chịu một lực
tác dụng F = ma.
* Bởi thế định luật II Niutơn có thể dùng với tƣ cách là định ngh a diễn toán
của khái niệm lực.... Tuy nhiên định luật II Niutơn chứa đựng một cái gì đó lớn hơn
là một định ngh a đơn giản của lực.
36
Thực ra vấn đề có khác. Thiên nhiên có cấu trúc nhƣ thế nào đó để cho đại
lƣợng mà chúng ta gọi là lực, khi đặt vào vật thì phụ thuộc vào vị trí (tọa độ) hoặc
vận tốc của vật tƣơng tác với nó... đó ngh a là phƣơng trình (*) phải đƣợc bổ sung
bằng một phƣơng trình nữa, ch rõ lực đƣợc biểu thị qua tọa độ hay qua vận tốc của
vật nhƣ thế nào. Chúng tôi làm sáng tỏ những điều nói trên bằng một thí dụ.
Chúng ta hình dung rằng chúng ta cần tìm chuyển động của vật có khối
lƣợng Biểu thức F = ma có ý ngh a gì? Nó cho biết khi một vật bất kỳ, dù vật đó là
Mặt Trăng hay Trái Đất, dù vật đó là h n bi hay electron, chuyển động với gia tốc a
thì lực tác dụng vào vật đƣợc đo bằng tích ma trong đó m là khối lƣợng của vật. Nói
cách khác, biểu thức F = ma trƣớc hết có đầy đủ ý ngh a của một định ngh a định
lƣợng về lực hay của thƣớc đo lực. Trong lịch sử chính Niutơn đã dùng công thức F
=ma với ý ngh a là thƣớc đo lực cộng với định luật III để phát hiện ra định luật vạn
vật hấp dẫn. Feynman viết: “định ngh a chính xác nhất, hay nhất trong các định
ngh a về lực nhƣ sau: lực là khối lƣợng của vật nhân với gia tốc của nó”
Định luật III Newton
. Điều hợp lý ở đây là chúng ta phải tích lũy thêm những sự kiện thực
nghiệm, tức là những “hành vi” của “tƣơng tác”. Suy xét trên sự kiện thực nghiệm
mới; kết hợp với tri thức đã có là 3 phần tử trong sơ đồ logic chúng ta s đi đến kết
luận mới, tri thức mới. Vấn đề là chọn sự kiện nào để ch cần 3 phần tử kiến thức cũ
là có thể suy đƣợc một phần tử kiến thức mới? Trong các hiện tƣợng tƣơng tác có
những trƣờng hợp đáng chú ý, đó là trƣờng hợp hai hay nhiều vật ghép lại với nhau
tƣơng tác với vật khác nhƣ một vật duy nhất, nhƣ một vật nguyên. Hành vi “giống
nhƣ một vật nguyên” nói lên điều gì? Ta hãy xét một vài ví dụ: - Một xe lăn đứng
yên trên mặt bàn nằm ngang và nh n dƣới tác dụng của hai vật nặng .
Bây giờ ta ghép thêm vào đó một xe nữa rồi cho cả hai tƣơng tác với hai vật
nặng giống nhƣ cũ xe ghép vẫn đứng yên nhƣ xe nguyên . Giải thích sự đứng yên
này nhƣ thế nào?
Khi hai xe tƣơng tác với vật nặng, hai xe A và B tƣơng tác lẫn nhau ở chỗ
nối xuất hiện lực và phản lực. Đó là điều mà ở xe nguyên không có. Hành vi của xe
ghép giống hệt xe nguyên chứng tỏ rằng cặp lực xuất hiện ở chỗ nối không ảnh
37
hƣởng đến trạng thái động học của xe ghép, ngh a là cân bằng lẫn nhau. Vì ch có
nhƣ thế thì xe ghép mới thu gia tốc và chuyển động dƣới tác dụng của lực căng dây
giống nhƣ một xe nguyên.
2. Nhƣ vậy là t việc FA FB của một nhóm hiện tƣợng tƣơng tác ta đi đến
một kết luận: Lực và phản lực là lực trực đối. Kết luận này có tính chất tổng quát
hay không?
3. Bây giờ chúng ta hãy xét một nhóm hiện tƣợng khác, hiện tƣợng hai vật
tƣơng tác với nhau và kết quả là cả hai vật thu gia tốc khác nhau. Đó là trƣờng hợp
hai hòn bi va chạm, hai xe lăn va chạm vào nhau... Ta hãy xét một thí nghiệm sau
đây. Dùng hai xe lăn làm hai vật tƣơng tác. Đầu tiên cho hai xe áp sát vào nhau sao
cho cả hai l xo đều bị nén. Sau đó thả ra, ta thấy cả hai xe đều thu gia tốc và
chuyển động ngƣợc chiều nhau . Ta hãy tìm cách so sánh hai gia tốc đó.
Liệu trong nhóm hiện tƣợng này lực có bằng phản lực hay không? Liệu có
thể suy xét trực tiếp t hành vi của tƣơng tác ở đây để rút ra sự tƣơng quan về lực hay
không? Ở đây không dựa vào trực giác đƣợc. Bằng trực giác ta thấy hình nhƣ xe thép va
chạm vào xe nhôm mạnh hơn xe nhôm va chạm vào xe thép. Phải chăng do lực và phản
lực không bằng nhau, nên gia tốc thu đƣợc mới khác nhau? Không phải nhƣ vậy Einstein
đã nói, “c n một dây dẫn lối nữa đƣa đến hiểu, biết các hiện tƣợng tƣơng tác cơ học, đó
là khối lƣợng”. Nhƣng làm thế nào ngh ra đƣợc dây dẫn lối này nếu không đặt niềm tin
vào định luật III? Thật vậy nếu tin vào định luật III chúng ta s nêu câu hỏi sau đây: “Tại
sao hai xe đều chịu những lực lớn bằng nhau mà gia tốc thu đƣợc lại lớn khác nhau?”
Câu trả lời là gia tốc thu đƣợc trong tƣơng tác không ch phụ thuộc vào độ lớn của lực
mà còn phụ thuộc vào một thuộc tính của bản thân vật chịu tác dụng, đó là khối lƣợng
của vật. Thật vậy, trong tƣơng tác hai vật chịu lực lớn bằng nhau, vật nào thu đƣợc gia
tốc nhỏ hơn, tức là thay đổi vận tốc chậm hơn thì vật ấy có tính chất chống lại sự thay đổi
vận tốc lớn hơn, ngh a là có mức quán tính lớn hơn. Ngƣời ta dùng thuật ngữ khối lƣợng
để ch mức quán tính này và ký hiệu là m. Nhƣ vậy là nhờ tin tƣởng vào tính phổ biến
của định luật III mà chúng ta phát hiện ra khối lƣợng của vật. Và ngƣợc lại việc phát hiện
ra khối lƣợng đã củng cố niềm tin vào tính phổ biến của định luật III. Đó là mối liên hệ
hai chiều.
Các định luật riêng về lực.
Muốn xác định gia tốc a, ta viện đến định luật II Niutơn: Fhl = ma
38
Khối lƣợng m của vật có thể xác định bằng cách cho nó tƣơng tác với khối
lƣợng đơn vị và đo gia tốc của hai vật sau tƣơng tác (xem khối lƣợng). Muốn xác
định Fhl thì phải biết phƣơng, chiều, cƣờng độ của các lực mà Trái Đất và mặt
phẳng nghiêng tác dụng vào vật. Rõ ràng là chúng ta c n chƣa biết trƣớc đƣợc
những lực ấy. Do đó không xác định đƣợc gia tốc.
Vì sao với những kiến thức giành đƣợc trên đây, chúng ta vẫn chƣa “tác
chiến” đƣợc? Đó là vì công thức F = ma chƣa có đầy đủ ý ngh a của một định luật.
Chúng ta còn thiếu những hiểu biết đƣợc định lƣợng về lực, những hiểu biết t tự
nhiên đem lại cho chúng ta, những hiểu biết độc lập với gia tốc. Và cuộc hành trình
của chúng ta đã viện đến những sự kiện thực nghiệm mới giúp ta hé mở các đặc
trƣng khách quan của lực.
Trƣớc hết chúng ta viện đến sự kiện gia tốc rơi tự do là một hằng số bằng 9,8
m/s2 . Và chúng ta s phân tích sự kiện này nhờ thƣớc đo lực F = ma mà ta đã có
Lực mà Trái Đất tác dụng vào các vật ở giữa mặt đất (hay trọng lực) t lệ
thuận với khối lƣợng quán tính của vật đó. C n phƣơng và chiều của gia tốc rơi tự
do chứng tỏ lực hút của trọng lực tác dụng vào vật có phƣơng thẳng đứng, chiều t
trên xuống. Đó là những đặc trƣng khách quan độc lập của trọng lực. Vì sao lực hút
Trái Đất lại t lệ thuận với khối lƣợng quán tính của vật? Câu hỏi này vƣợt ra ngoài
khôn khổ của động lực học của cơ học cổ điển. Theo thuyết cơ học tƣơng đối tổng
quát của Einstein thì lực hút Trái Đất vào mọi vật ch là trƣờng hợp riêng của lực
vạn vật hấp dẫn. Lực này có nguồn gốc ở lƣợng chất tạo nên các vật, cụ thể là nó t
lệ thuận với khối lƣợng hấp dẫn của các vật. Nhƣng mặt khác theo nguyên lý tƣơng
đƣơng hấp dẫn tỷ lệ thuận khối lƣợng quán tính (trong một hệ đơn vị thích hợp thì
có thể coi hai khối lƣợng là bằng nhau), do đó mà lực hấp dẫn t lệ thuận với khối
lƣợng quán tính.
Ta cũng có thể xác định đƣợc những đặc điểm của lực đàn hồi bằng
phƣơng pháp khác (hình v ). Lấy một lò xo, một đầu gắn vào trục của đ a quay, đầu
kia gắn vào một quả cầu có khối lƣợng biết trƣớc. Cho đ a quay tr n đều với tốc độ
n v ng/s. Xác định lực đàn hồi tác dụng vào quả cầu và độ giãn Δl của l xo tƣơng
ứng. Kết quả cũng giống nhƣ khi dùng phƣơng trình cân bằng lực ở trên.
Dựa vào những đặc điểm của lực l xo ngƣời ta chế tạo ra lực kế để đo
lực. Dùng phƣơng pháp cân bằng lực chúng ta xác định đƣợc những đặc trƣng
39
khách quan của lực ma sát Fmst = µtN. Chúng ta dựa vào thƣớc đo lực tổng quát và khách quan chúng ta đã phân loại đƣợc các lực trong tự nhiên theo các đặc trƣng
khách quan của lực. Chúng ta chƣa hề phải th a nhận một vài đặc điểm định lƣợng
của một loại lực nào. Đến đây chúng tôi xin chốt lại những kiến thức v a giành
Định luật II Newton F=ma
đƣợc trong sơ đồ sau đây:
Fđh = k.| l | Fmst = t.N
Chúng ta đã ở cuối cuộc hành trình tìm kiến những kiến thức về nguyên nhân
của sự biến đổi chuyển động. Những kiến thức đó bao gồm hai bộ phận lớn: 3 định
luật Niutơn và các định luật riêng về t ng loại lực, tạo nên hệ thống kiến thức động
lực học
Động lực học chất điểm
3 định luật Newton Các định luật riêng về lực
Đó là hệ thống kiến thức có cấu trúc trong đó mỗi phần tử ở trong mối liên
hệ với một số phần tử khác, trong đó một phần tử đƣợc hình thành t một số phần
tử trƣớc đó (d nhiên có kết quả hợp với sự quan sát thực nghiệm mới)
2.2. Xây dựng hệ thống tình huống gắn với thực tiễn trong chƣơng “Động lực học
chất điểm”, vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề
2.2.1. Quy trình y dựng hệ thống tình huống gắn với thực tiễn trong chương
“Động lực học chất điểm” vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Dựa vào cấu trúc, nguyên tắc và biện pháp trong dạy học nhằm phát triển
năng lực giải quyết vấn đề chúng tôi xây dựng hệ tình huôg theo các dạng sau.
Dạng 1: Tình huống hình thành kiến thức
Dạng 2: Tình huống khám phá kiến thức
Dạng 3: Tình huống khắc sâu kiến thức
Đồng thời chúng tôi thiết kế quy trình hệ thống tình huống gắn với thực tiễn trong
chƣơng “Động lực học chất điểm” theo sơ đồ sau:
40
Sơ đồ 2.2. Quy trình y dựng hệ thống tình huống thực tiễn trong chương động
Xác định mục tiêu cốt lõi của bài học
Thiết kế tình huống dạy học
Xác định đơn vị kiến thức dạy học s sử dụng tình huống
Xây tình huống dạy học
Xây dựng kế hoạch bằng dạy học tình huống
Tham khảo ý kiến của đồng nghiệp
Triển khai tình huống trên lớp
Ch nh sửa và hoàn thiện nội dung tình huống cho t ng bài
Lồng ghép tình huống đã thiết kế vào bài giảng
Giới thiệu tình huống,nêu vấn đề cần giải quyết cho học sinh
Giải quyết tình huống
KTĐG và ứng dụng KT v a thu đƣợc
Rút ra những vấn đề học sinh cần nắm sau khi giải quyết TH huống
lực học chất điểm.
41
2.2.2. Xây dựng hệ thống tình huống gắn với thực tiễn trong chương “Động lực
học chất điểm” vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Dựa vào nguyên tắc và quy trình, chúng tôi thiết kế 16 tình huống trong chương
động lực học chất điểm, vật lý 10, cụ thể như sau:
Các tình huống dạy học bài 9: 4 Tình huống
Các tình huống bài 10: 4 tình huống
Các tình huống bài 11: 1 tình huống
Các tình huống bài 12: 3 tình huống
Các tình huống bài 13: 2 tình huống
Các tình huống bài 14: 1 tình huống
Các tình huống bài 15: 1 tình huống
2.2.2.1. Tình huống hình thành kiến thức
1 ình huống 1: Trong video về quá trình kéo pháo trong chiến dịch Điên
Biên Phủ, chúng ta thấy đƣợc sự dũng cảm và l ng quyết tâm bảo vệ đất nƣớc của
ông cha ta. Điểm lƣu ý trong minh họa của bài hát này là có câu “ hai ba nào” thì
hình ảnh một chiến sỹ đứng phất cờ c n lại cả tiểu đội cùng đồng thanh kéo pháo.
Hãy giải thích tại sao mỗi khi đẩy pháo lên đồi cao, cả tiểu đội lại phải cùng nhau
"Hai ba nào" khi chiến s phất cờ?
Hình 2.1. Mô phỏng quá trình k o pháo trong chiến dịch Điên Biên Phủ
42
Sử dụng trong dạy học
Sử dụng tình huống này vào làm điều kiện xuất phát cho bài tổng hợp và
phân tích lực.
Cách thức: Cho học sinh phân tích tình huống, làm việc cá nhân.
Đ nh hướng phát triển năng lực GQVĐ:
- Bƣớc 1: Cho học sinh xem video, quan sát đoàn quân kéo pháo, đặt câu hỏi
cho học sinh:
+ Tại sao lại phải dùng nhiều ngƣời cùng kéo pháo?
+ Tại sao lại phải hô "hai ba" rồi mọi ngƣời cùng kéo?
- Bƣớc 2: Cho học sinh nghiên cứu:
+ Liệt kê các kiến thức liên quan (lực tác dụng lên xe kéo pháo; lực do mỗi
chiến s kéo)
+ Học sinh biểu diễn lực kéo pháo trong trƣờng hợp trên
- Bƣớc 3: Cho học sinh đƣa ra các phƣơng án giải thích tại sao lại phải nhiều
ngƣời kéo pháo? Tại sao lại phải hô "hai ba"?
- Bƣớc 4: Yêu cầu đại diện học sinh trả lời, biểu diễn các lực lên bảng (hoặc
trên phiếu học tập), yêu cầu học sinh nhận xét.
2 ình huống 2: Tại sao chim có thể bay đƣợc ?
Hình 2.2. Chim đang bay trên bầu trời
Sử dụng trong dạy học
Sử dụng tình huống này vào điều kiện xuất phát cho bài Định luật III Newton
Cách thức: Cho học sinh/nhóm học sinh phân tích tình huống, làm việc cá
43
nhân hoặc nhóm (thông qua việc mô tả tình huống trên power point hoặc các video
clip có trên mạng internet); có thể giao ngay cuối giờ để học sinh thảo luận (phiếu
học tập)
Đ nh hướng phát triển năng lực GQVĐ:
- Bƣớc 1: Cho học sinh xem video con chim đang bay và đặt ra các câu hỏi
+ Chim bay đƣợc trên bầu trời nhờ động tác nào?
- Bƣớc 2: Cho học sinh nghiên cứu:
+ Liệt kê các kiến thức liên quan (lực, phản lƣc)
+ Học sinh giải thích: Khi vỗ cánh thì cánh chim tác dụng một lực vào không
khí . Theo định luật III Niu tơn, không khí tác dụng trở lại cánh chim một lực. Nhờ
lực này mà chim có thể bay đƣợc.
-Bƣớc 3: Cho học sinh trình bày kết quả đã đƣa ra
- Bƣớc 4: Yêu cầu đại diện học sinh/nhóm báo cáo, tự nhận xét và nhận xét
lẫn nhau giữa các cá nhân/ nhóm, tổng kết kiến thức.
3, ình huống 3: Trận Bạch Đằng năm 938 là một trận đánh giữa quân dân nƣớc ta
do Ngô Quyền lãnh đạo đánh quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng băng kế sách
cắm cọc nhọn trên sông Bạch Đằng đó chính là dựa vào hiện tƣợng thủy triều. Hãy
vận dụng lực hấp dẫn để giải thích hiện tƣợng thủy triều?
Hình 2.3. rận đánh trên sông Bạch Đằng năm 938 do Ngô Quyền lãnh đạo
Sử dụng trong dạy học
Sử dụng tình huống này vào làm điều kiện xuất phát cho bài học lực hấp
dẫn. Cách thức: Cho học sinh/nhóm học sinh phân tích tình huống, làm việc cá
nhân hoặc nhóm (thông qua việc mô tả tình huống trên power point hoặc các video
44
clip mô tả hiện tƣợng thủy triều); có thể giao ngay cuối giờ để học sinh thảo luận
(phiếu học tập).
Đ nh hướng phát triển năng lực GQVĐ:
- Bƣớc 1: Cho học sinh xem video, quan sát hình v và đặt ra các câu hỏi
+ Nêu đặc điểm của hiện tƣợng thủy triều?
+ Hiện tƣợng thủy triều xuất hiện khi nào?
- Bƣớc 2: Cho học sinh nghiên cứu:
+ Liệt kê các kiến thức liên quan (lực hấp dẫn)
+ Học sinh phân tích lực và đƣa ra mô hình để giải thích
+ Học sinh giải thích, thủy quyển có dạng hình cầu nhƣng lại bị kéo cao lên
ở hai miền đối diện nhau tạo thành hình elip một mặt của hình elip nằm trực diện
với Mặt Trăng gọi là miền nƣớc lớn thứ nhất do lực hấp dẫn do Mặt Trăng gây ra,
c n miền nƣớc thứ hai nằm đối diện với miền nƣớc thứ nhất qua tâm Trái Đất là do
lực li tâm gây ra.Thủy triều cao nhất khi Trái Đất, Mặt Trăng, Mặt Trời nằm trên
cùng một đƣờng thẳng, thủy triều thấp nhất khi Trái Đất, Măt Trăng , Mặt Trời
vuông góc nhau. Thuỷ triều chịu tác dụng lớn của lực hấp dẫn là Mặt Trăng và Mặt
Trời.
- Bƣớc 3: Cho học sinh trình bày các phƣơng án đƣa ra.
- Bƣớc 4: Yêu cầu đại diện học sinh/nhóm báo cáo, tự nhận xét và nhận xét
lẫn nhau giữa các cá nhân/ nhóm, tổng kết kiến thức.
4 ình huống 4: Cho học sinh xem video về vận động viên nhảy cầu. Nếu em tham
gia nhảy cầu thì em phải làm gì để có thể giúp nhảy cao nhất?
Hình 2.4. Vận động viên đứng trên tấm ván nhảy cầu.
45
Sử dụng trong dạy học
Sử dụng tình huống này vào làm điều kiện xuất phát cho bài học lực
đàn hồi.
Cách thức: Cho học sinh/nhóm học sinh phân tích tình huống, làm việc cá
nhân hoặc nhóm (thông qua việc mô tả tình huống trên power point hoặc các video
clip có trên mạng internet); có thể giao ngay cuối giờ để học sinh thảo luận (phiếu
học tập).
Đ nh hướng phát triển năng lực GQVĐ:
- Bƣớc 1: Cho học sinh xem video, quan sát hình v và đặt ra các câu hỏi
+ Tấm ván trong nhảy cầu có đặc điểm gì?
+ Tại sao ngƣời nhảy lại phải thực hiện một số lần nhảy nhẹ trƣớc khi nhảy
xuông nƣớc?
- Bƣớc 2: Cho học sinh nghiên cứu:
+ Liệt kê các kiến thức liên quan (lực đàn hồi, lực và phản lực)
+ Học sinh phân tích lực và đƣa ra mô hình để giải thích
- Bƣớc 3: Cho học sinh trình bày các phƣơng án đã đƣa ra
- Bƣớc 4: Yêu cầu đại diện học sinh/nhóm báo cáo, tự nhận xét và nhận xét
lẫn nhau giữa các cá nhân/ nhóm, tổng kết kiến thức.
2.2.2.2. ình huống khám phá kiến thức
5 ình huống 5: Tại sao khi cẩu hàng ngƣời ta phải dùng 2 sợi dây?
Hình 2.5. Cẩu hàng phải dùng 2 sợi d y
46
Sử dụng trong dạy học
Sử dụng tình huống này nhằm xây dựng kiến thức phân tích lực.
Cách thức: Cho học sinh phân tích tình huống, làm việc cá nhân.
Đ nh hướng phát triển năng lực GQVĐ:
- Bƣớc 1: Cho học sinh xem video, quan sát đặt câu hỏi cho học sinh:
+ Công hàng chịu tác dụng của những lực nào?
+ Hãy biểu diễn các lực trong trƣờng hợp trên ?
+ Nhìn vào hình v biểu diễn hãy nêu mối liên hệ giữa các lực?
+ Các lực đó có tuân theo quy tắc nào không?
+ Mục đích ngƣời ta dùng hai sợi dây để làm gì?
Bƣớc 2: Cho học sinh nghiên cứu:
+ Liệt kê các kiến thức liên quan (lực và điều kiện cân bằng của chất điểm)
+ Học sinh biểu diễn lực trong trƣờng hợp trên
+ Dễ dàng nhận ra trọng lực cân bằng với lực căng của sợi dây thẳng,độ lớn
của lực căng dây tách thành độ lớn 2 lực thành phần.
+ Các lực trên tuân theo quy tắc hình bình hành.
+ Trọng lực của công hàng rất lớn dùng 2 sợi dây làm cho vật cân bằng đồng
thời ở đây chúng ta phân bố lực ra các sợi dây, trọng lực P s phân tích ra thành 2
lực thành phần. lực căng dây s nhỏ hơn rất nhiều và không bị đứt.
- Bƣớc 3: Cho học sinh đƣa ra các phƣơng án trả lời các câu hỏi?
- Bƣớc 4: Yêu cầu đại diện học sinh trả lời, biểu diễn các lực lên bảng (hoặc
trên phiếu học tập), yêu cầu học sinh nhận xét.Trong quá trình học sinh trả lời. GV
nhận xét đƣa ra các khái niệm.
6 ình huống 6: Chủ nhật rảnh, Nam tới nhà Thái chơi. Thấy Thái đang kéo một
dụng cụ có 5 l xo.
Nam: Đây là gì vây? Cậu kéo hết sức xem nào?
Thái: V a thực hiện thao tác kéo mạnh dụng cụ 5 l xo v a nói đây là dụng cụ thể
thao 5 l xo. Tớ kéo đây này, nó không giãn đƣợc nữa.
Nam: Vậy cậu thôi không kéo nữa xem nó s thế nào?
Thái: Đây nó tự trở về với chiều dài ban đầu thôi cậu.
47
Nam: Vậy cậu tập dụng cụ này có tác dụng gì?
Thái: Tớ tập dụng cụ này s giúp tớ có sức khỏe dẻo dai và các cơ bắp săn chắc.
Nam: Làm sao mà t dụng cụ đơn giản này lại có nhiều công dung nhƣ vậy đƣợc?
Nếu là Thái thì em s giải thích nhƣ thế nào cho Nam hiểu?
Hình 2.6. Vận động viên k o dụng cu 5 lò o
Sử dụng trong dạy học
Sử dụng tình huống này nhằm xây dựng kiến thức lực đàn hồi.
Cách thức: Cho học sinh phân tích tình huống, làm việc cá nhân.
Đ nh hướng phát triển năng lực GQVĐ:
- Bƣớc 1: Cho học sinh xem video, quan sát đặt câu hỏi cho học sinh:
+ Khi Thái dùng hai tay kéo dụng cụ của l xo, tay Thái có chịu lực tác dụng
của l xo không? Lực đó là lực nào?Hãy nêu rõ điểm đặt, phƣơng và chiều của các
lực này?
+ Tại sao dụng cụ 5 l xo ch dãn đến một mức nào đó.
+ Khi thôi không kéo lực nào làm cho dụng cụ 5 l xo lấy lại chiều dài ban
đầu.
+ Tại sao dùng dụng cụ 5 l xo cơ thể dẻo dai, cơ bắp lại săn chắc?
Bƣớc 2: Cho học sinh nghiên cứu:
+ Liệt kê các kiến thức liên quan (lực và phản lực)
+ Lực đó là lực đàn hồi
+ Học sinh biểu diễn lực trong trƣờng hợp trên và nêu rõ điểm đặt, phƣơng
và chiều của các lực này.
+ Lực đàn hồi tăng dần theo độ dãn của l xo. Khi lực đàn hồi đạt độ lớn
48
bằng lực kéo thì l xo ng ng dãn.
+ Khi thôi kéo, lực đàn hồi của l xo làm cho các v ng l xo co lại gần nhau
nhƣ lúc ban đầu. Lực đàn hồi mất.
- Bƣớc 3: Cho học sinh đƣa ra các phƣơng án trả lời các câu hỏi?
- Bƣớc 4: Yêu cầu đại diện học sinh trả lời, biểu diễn các lực lên bảng (hoặc
trên phiếu học tập), yêu cầu học sinh nhận xét.Trong quá trình học sinh trả lời. GV
nhận xét đƣa ra các khái niệm.
2.2.2.3. ình huống khắc sâu kiến thức.
7 ình huống : Ngày 8/5/2002 trên báo VN express đã đề cập bài viết về
" ại sao thuyền buồm có thể chạy ngược gió?"( https://vnexpress.net/khoa-hoc/tai-
sao-thuyen-buom-co-the-chay-nguoc-gio-2042720.html). Em hãy tìm hiểu và giải thích
hiện tƣợng trên, đƣa ra các giải pháp thiết kế thuyền buồm có thể chạy trên dòng sông
Hình 2.7. huyền buồm di chuyển ngược hoặc ngang so với chiều gió?
Sử dụng trong dạy học
Sử dụng tình huống này vào làm bài tập vận dụng cho học sinh sau khi học
bài "tổng hợp, phân tích lực"
Cách thức: Cho học sinh phân tích tình huống, làm việc cá nhân hoặc
nhóm (thông qua việc cho học sinh xem bài viết hoặc video về thuyền buồm chạy
ngƣợc chiều gió); có thể giao ngay cuối giờ để học sinh thảo luận (phiếu học tập)
hoặc giao cho dọc sinh về làm việc dƣới dạng dự án (thiết kế mô hình thuyền buồm
có thể chạy ngang hoặc ngƣợc chiều gió).
49
Đ nh hướng phát triển năng lực GQVĐ:
- Bƣớc 1: Cho học sinh xem video, quan sát hình v , đọc bài viết về thuyền
buồm chạy ngƣợc gió và đặt ra các câu hỏi
+ Thuyền buồm chạy đƣợc nhờ vào lực nào tác dụng?
+ Tại sao thuyền buồm lại có thể chạy ngƣợc/ngang/nghiên góc với chiều
gió? Muốn thực hiện đƣợc phải làm cách nào?
- Bƣớc 2: Cho học sinh nghiên cứu:
+ Liệt kê các kiến thức liên quan (lực tác dụng tác dụng lên cánh buồm, lên
thuyền)
+ Học sinh biểu diễn lực tác dụng lên cánh buồm
+
- Bƣớc 3: Cho học sinh đƣa ra các phƣơng án làm thế nào để thuyền có thể
chạy ngƣợc/ngang/nghiên góc với chiều gió. Thiết kế mô hình thuyền buồm (nếu là
nhóm và giao về nhà)
- Bƣớc 4: Yêu cầu đại diện học sinh/nhóm báo cáo, tự nhận xét và nhận xét
lẫn nhau giữa các nhóm, tổng kết kiến thức.
8 ình huống 8: Bạn có 1 quả trứng ch dùng 1 bàn tay để làm v quả trứng ấy,
thật dễ dàng để quả trứng v nếu bạn ép quả trứng theo phƣơng ngang, c n nếu
bạn ép nó theo phƣơng dọc thì khá khó khăn đó.Tại sao lại nhƣ vậy?
Hình 2.8. Dùng tay bóp quả trứng theo phương dọc
50
Sử dụng trong dạy học
Sử dụng tình huống này vào làm bài tập vận dụng cho học sinh sau khi học
bài "tổng hợp và phân tích lực”
Cách thức: Cho học sinh phân tích tình huống, làm việc cá nhân hoặc nhóm
(thông qua việc cho học sinh xem video về bóp quả trứng bằng 1 tay theo phƣơng
dọc và phƣơng ngang của quả trứng); giao ngay cuối giờ để học sinh thảo luận
(phiếu học tập)
Đ nh hướng phát triển năng lực GQVĐ:
- Bƣớc 1: Cho học sinh xem video,đặt ra các câu hỏi
+ Khi bị bóp quả trứng chịu tác dụng của những lực nào?
+ Tại sao khi bóp quả trứng theo phƣơng ngang thì quả trứng v ,c n theo
phƣơng dọc lại khó v ?
- Bƣớc 2: Cho học sinh nghiên cứu:
+ Liệt kê các kiến thức liên quan (lực tác dụng tác dụng lên quả trứng)
+ Học sinh biểu diễn lực tác dụng lên quả trứng
- Bƣớc 3: Học sinh giải thích lý do khi bóp trứng theo phƣơng dọc là do sự
phân tán lực liên kết cầu v m hoặc v ng cung ( ngh a là khi 1 lực tác động lên đ nh
v ng cung s bị phân tán nhỏ ra xung quanh), c n đặt ngang theo cũng theo hình
cầu Nhƣng theo phƣơng ngang thì hai cánh của quả trứng không đều nhau (phân tán
lực không đều) nên đây không phải là liên kết bền theo nguyên tắc phân tán lực.
- Bƣớc 4: Yêu cầu đại diện học sinh/nhóm báo cáo, tự nhận xét và nhận xét
lẫn nhau giữa các nhóm, tổng kết kiến thức.
9, Tình huống 9: Cho học sinh xem một video xe buýt đang chuyển động bị
phanh gấp dẫn đến toàn bộ hành khách bị đổ nhào về phía trƣớc. Yêu cầu học sinh
giải thích tình huống trên? Đặt ra câu hỏi, cần những giải pháp an toàn nào trong
trƣờng hợp đi xe ô tô?
Sử dụng trong dạy học
Sử dụng tình huống này vào làm bài tập vận dụng cho bài học định luật I Niu
tơn về quán tính
Cách thức: Cho học sinh/nhóm học sinh phân tích tình huống, làm việc cá
51
nhân hoặc nhóm (thông qua việc mô tả tình huống trên power point hoặc các video
clip có trên mạng internet); có thể giao ngay cuối giờ để học sinh thảo luận (phiếu
học tập).
Đ nh hướng phát triển năng lực GQVĐ:
- Bƣớc 1: Cho học sinh xem video, quan sát hình v và đặt ra các câu hỏi
+ Tại sao ngƣời đổ về phía trƣớc khi xe phanh gấp
+ Các ô tô thƣờng có những bộ phận nào để đảm bảo an toàn cho hành
khách?
+ Hành khách cần làm gì để đảm bảo độ an toàn khi tham gia giao thông?
+ Tài xế cần lƣu ý những gì khi lái xe đảm bảo an toàn cho hành khách?
- Bƣớc 2: Cho học sinh nghiên cứu:
+ Liệt kê các kiến thức liên quan (quán tính, định luật I Niu tơn)
+ Học sinh nêu các giải pháp an toàn khi đi ô tô; đƣa ra những khuyến nghị
với lái xe và hành khách.
- Bƣớc 3: Cho học sinh trình bày các phƣơng án đã đƣa ra
+Khi xe chuyển động nhanh đột ngột thì chân ngƣời ngồi trên xe chuyển
động nhanh cũng với sàn xe nhƣng phần phía trên của cơ thể ngƣời vẫn chuyển
động với vận tốc cũ theo quán tính. Kết quả là thân ngƣời bị đổ nhào về phía trƣớc.
+ Các ô tô thƣờng có bộ phận dây an toàn để đảm bảo an toàn cho hành
khách.
+ Để đảm bảo an toàn cho mình, hành khách nên cài dây an toàn khi tham
gia giao thông
+ Tài xế cần lƣu ý tuân thủ theo đúng quy định khi lái xe, đi đúng tốc độ,
đúng làn đƣờng, phần đƣờng của mình.
- Bƣớc 4: Yêu cầu đại diện học sinh/nhóm báo cáo, tự nhận xét và nhận xét
lẫn nhau giữa các cá nhân/ nhóm, tổng kết kiến thức.
10 ình huống 10: Kể một câu chuyện một con chó đuổi bắt một con thỏ, con chó
ra sức chạy nhanh để đuổi kịp con thỏ. Bằng kiến thức vật lí hãy giúp con thỏ chạy
thoát một cách nhanh nhất khỏi con chó.
52
Hình 2.9. Chú chó rượt đuổi chú thỏ
Sử dụng trong dạy học
Sử dụng tình huống này vào làm bài tập vận dụng cho bài học định luật I Niu
tơn về quán tính.
Cách thức: Cho học sinh/nhóm học sinh phân tích tình huống, làm việc cá
nhân hoặc nhóm (thông qua việc mô tả tình huống trên power point hoặc các video
clip có trên mạng internet); có thể giao ngay cuối giờ để học sinh thảo luận (phiếu
học tập).
Đ nh hướng phát triển năng lực GQVĐ:
- Bƣớc 1: Cho học sinh xem video, quan sát hình v và đặt ra các câu hỏi
+ Con chó đuổi con cáo với tốc độ nhanh? Vậy làm thế nào để con cáo có thể
tránh đƣợc con chó?
- Bƣớc 2: Cho học sinh nghiên cứu:
+ Liệt kê các kiến thức liên quan (quán tính, định luật I Niu tơn)
+ Học sinh nêu các cách để con cáo có thể tránh đƣợc con chó đuổi
- Bƣớc 3: Cho học sinh trình bày các phƣơng án đã đƣa ra
+ Con thỏ đột ngột r ngang sang hƣớng khác, con chó có khối lƣợng lớn
hơn nên theo quán tính s chạy tiếp một thời gian nữa mới d ng lại đƣợc, khi quay
lại con Cáo đã chạy xa và thoát.
- Bƣớc 4: Yêu cầu đại diện học sinh/nhóm báo cáo, tự nhận xét và nhận xét
lẫn nhau giữa các cá nhân/ nhóm, tổng kết kiến thức.
11 ình huống 11: Bạn phải leo núi một đoạn đƣờng dài, đi đƣợc một đoạn
53
chân khá mỏi, xung quanh ch có cây r ng có thể lấy làm gậy chống. Bạn đã dùng
gậy để chống thay vì tự trèo bộ. Hãy giải thích tình huống này?
Hình 2.10. Người leo núi phải chống gậy
Sử dụng trong dạy học
Sử dụng tình huống này vào bài học định luật III Niu tơn để HS có thể vận
dụng kiến thức định luật III vào thực tiễn
Cách thức: Cho học sinh/nhóm học sinh phân tích tình huống, làm việc cá
nhân hoặc nhóm (thông qua việc mô tả tình huống trên power point hoặc các video
clip có trên mạng internet); có thể giao ngay cuối giờ để học sinh thảo luận (phiếu
học tập).
Đ nh hướng phát triển năng lực GQVĐ:
- Bƣớc 1: Cho học sinh xem video, quan sát hình v và đặt ra các câu hỏi
+ Khi leo núi, tại sao ngƣời lại mệt, có những lực nào tác dụng lên ngƣời?
+ Chiếc gậy giúp cho ngƣời leo núi nhƣ thế nào?
- Bƣớc 2: Cho học sinh nghiên cứu:
+ Liệt kê các kiến thức liên quan (lực, phản lực)
+ Học sinh giải thích là khi đi bộ hoặc leo núi, chân ta phải đạp vào mặt đất, đất s
tác dụng lại một phản lực cùng phƣơng ,ngƣợc chiều , cùng độ lớn làm cho ta đi
đƣợc. Động tác đó lập lại nhiều lần s khiến cơ chân bị mỏi.
Khi chống gậy, ta dùng tay ấn mạnh gậy về phía sau lúc này gậy tác dyngj
lực vào mặt đất, mặt đất s tác dụng ngƣợc lại vào đầu gậy một phản lực hƣớng về
phía trƣớc và lực đó đƣợc truyền đến cơ thể chúng ta làm ta dịch chuyển về phía
54
trƣớc. Nhƣ vậy ta đã thay bớt hoạt động của chân bằng hoạt động của tay nên chân
đ mỏi.
- Bƣớc 3: Cho học sinh trình bày kết quả đã đƣa ra
- Bƣớc 4: Yêu cầu đại diện học sinh/nhóm báo cáo, tự nhận xét và nhận xét
lẫn nhau giữa các cá nhân/ nhóm, tổng kết kiến thức.
12, ình huống 12: “Rung rinh, rung rinh, gánh lúa rung rinh
Sức già mà c n nhanh c n nhanh
Thóc bà phơi nắng, lúa nhà tôi gánh
Hai vai đem sức nuôi toàn dân”
Trên đây là những câu hát trong bài hát “gánh lúa” của nhạc sỹ Phạm Duy bài hát
miêu tả quang cảnh gánh lúa của vùng quê rất đỗi thân thuộc và gần gũi. Thế nhƣng
cái hay của ca khúc không hẳn d ng lại ở những nét miêu tả đơn thuần mà tác giả
ca ngợi phụ nữ Việt Nam trung hậu đảm đang thông qua hình ảnh những mẹ quê tóc
trắng gánh lúa nhanh thoan thoát ,phơi thóc để nuôi các chiến sỹ đang chiến đấu
ngoài chiến trƣờng. Dựa vào kiến thức vật lý hãy giải thích tại sao dù già yếu mà
những ngƣời mẹ quê tóc bạc trắng vẫn có thể gánh thóc nhẹ nhàng?
Hình 2.11. Mẹ quê gánh lúa
Sử dụng trong dạy học
Sử dụng tình huống này vào làm điều kiện xuất phát cho bài lực đàn hồi
Cách thức: Cho học sinh phân tích tình huống, làm việc cá nhân.
Đ nh hướng phát triển năng lực GQVĐ:
- Bƣớc 1: Cho học sinh xem video, quan sát mẹ già gánh lúa, đặt câu hỏi cho
học sinh:
55
+ Khi gánh lúa vai chịu tác dụng của những lực nào?
+ Tại sao khi gánh lúa mẹ già tóc bạc để hai tay lên hai bên đ n gánh và
gánh rất nhẹ nhàng?
- Bƣớc 2: Cho học sinh nghiên cứu:
+ Liệt kê các kiến thức liên quan (lực tác dụng lên vai; phản lực tác dụng vai
lên đ n gánh, )
+ Học sinh biểu diễn lực trong trƣờng hợp trên
+ Đ n gánh làm bằng tre nên bản thân nó có tính đàn hồi khá tốt. Khi ngƣời
gánh di chuyển về phía trƣớc, Khi ngƣời gánh trọng lực của vật gánh và đ n gánh
tác dụng vào vai ngƣời ngƣời gánh, theo định luật III s có phản lực cùng phƣơng
ngƣợc chiều t vai ngƣời gánh tác dụng ngƣợc lại đ n gánh. Hợp lực lúc này bằng
0, ngƣời gánh lúa s cảm thấy rất nhẹ nhàng.
- Bƣớc 3: Cho học sinh đƣa ra các phƣơng án giải thích tại sao khi gánh lúa
mẹ già tóc bạc để hai tay lên hai bên của đ n gánh và gánh rất nhẹ nhàng?
- Bƣớc 4: Yêu cầu đại diện học sinh trả lời, biểu diễn các lực lên bảng (hoặc
trên phiếu học tập), yêu cầu học sinh nhận xét
13 ình huống 13: Trong bóng đá khi một hậu vệ muốn cản phá tiền đạo đối
phƣơng đang mở tốc độ xuống bóng rất nhanh. Nếu em trong tình huống đó thì làm
thế nào để có thể cản phá đƣợc tiền đạo mà lại không ảnh hƣởng đến sức khỏe của
tiền đạo đó?
Hình 2.12. Hậu vệ cản phá đối phương
56
Sử dụng trong dạy học
Sử dụng tình huống này vào làm bài tập vận dụng cho bài học lực ma sát.
Cách thức: Cho học sinh/nhóm học sinh phân tích tình huống, làm việc cá
nhân hoặc nhóm (thông qua việc mô tả tình huống trên power point hoặc các video
clip có trên mạng internet); có thể giao ngay cuối giờ để học sinh thảo luận (phiếu
học tập).
Đ nh hướng phát triển năng lực GQVĐ:
- Bƣớc 1: Cho học sinh xem video và đặt ra các câu hỏi
+ Lực ma sát có tác dụng gì trong trƣờng hợp này?
+ Các phƣơng án mà em đƣa ra để cản phá tiền đạo đội bạn?
- Bƣớc 2: Cho học sinh nghiên cứu:
+ Liệt kê các kiến thức liên quan (lực ma sát, lực tác dụng)
+ Học sinh phân tích lực và giải thích đƣa ra giải pháp (Khi tiền đạo đối
phƣơng đang mở tốc độ xuống bóng rất nhanh về phía khung thành điều hậu vệ cần
làm lúc này là nâng cơ thể tiền đạo đối phƣơng lên, mục đích là làm giảm bớt lực
tác dụng giữa hai chân đối phƣơng với mặt đất, ngh a là làm giảm lực ma sát ngh
đóng vai tr lực tăng tốc của đối phƣơng. Do đó, tốc độ truyền bóng của tiền đạo
đối phƣơng s giảm lại)
- Bƣớc 3: Cho học sinh trình bày các phƣơng án đã đƣa ra
- Bƣớc 4: Yêu cầu đại diện học sinh/nhóm báo cáo, tự nhận xét và nhận xét
lẫn nhau giữa các cá nhân/ nhóm, tổng kết kiến thức.
14 ình huống 14: Nếu em đang lái ô tô trên đƣờng đất mà bị trời mƣa to dẫn đến
đất trơn, xe đi không bám đƣờng. Em phải làm gì để có thể giúp xe qua đƣờng trơn
một cách dễ dàng hơn.
Hình 2.13. Oto di chuyển trên đường bị lầy
57
Sử dụng trong dạy học
Sử dụng tình huống này vào làm bài tập vận dụng cho bài học lực ma sát.
Cách thức: Cho học sinh/nhóm học sinh phân tích tình huống, làm việc cá
nhân hoặc nhóm (thông qua việc mô tả tình huống trên power point hoặc các video
clip có trên mạng internet); có thể giao ngay cuối giờ để học sinh thảo luận (phiếu
học tập).
Đ nh hướng phát triển năng lực GQVĐ:
- Bƣớc 1: Cho học sinh xem video và đặt ra các câu hỏi
+ Lực ma sát trong trƣờng hợp này nhƣ thế nào? Tăng? Giảm?
+ Đƣờng trơn thì ma sát giữa bánh xe và mặt đƣờng nhƣ thế nào?
+ Làm thế nào để tăng lực ma sát cho các bánh xe?
- Bƣớc 2: Cho học sinh nghiên cứu:
+ Liệt kê các kiến thức liên quan (lực ma sát, lực tác dụng)
+ Học sinh phân tích lực và giải thích đƣa ra giải pháp (Khi đƣờng trơn, hệ
số ma sát giảm, bánh xe tiếp xúc với đƣờng có lực ma sát bé, cần để phía dƣới bánh
xe một miếng gỗ để tăng lực ma sát)
- Bƣớc 3: Cho học sinh trình bày các phƣơng án đã đƣa ra
- Bƣớc 4: Yêu cầu đại diện học sinh/nhóm báo cáo, tự nhận xét và nhận xét
lẫn nhau giữa các cá nhân/ nhóm, tổng kết kiến thức.
14 ình huống 14: Nếu em đang lái ô tô trên đƣờng đất mà bị trời mƣa to dẫn đến
đất trơn, xe đi không bám đƣờng. Em phải làm gì để có thể giúp xe qua đƣờng trơn
một cách dễ dàng hơn.
Hình 2.14. Các vận động viên đua e di chuyển qua đoạn đường cong
58
Sử dụng trong dạy học
Sử dụng tình huống này vào làm bài tập vận dụng cho bài học lực hƣớng tâm
Cách thức: Cho học sinh phân tích tình huống, làm việc cá nhân hoặc nhóm (thông
qua việc cho học sinh xem bài viết hoặc video về xe di chuyển qua những đoạn
đƣờng cong) có thể giao ngay cuối giờ để học sinh thảo luận (phiếu học tập) .
Đ nh hướng phát triển năng lực GQVĐ:
- Bƣớc 1: Cho học sinh xem video, quan sát hình v , đọc bài viết về xe
chuyển động qua đƣờng cong và đặt ra các câu hỏi
+ Khi xe đi qua những đoạn đƣờng cong chịu tác dụng của những lực nào?
+ Tại sao khi di chuyển qua đoạn cong mà xe không bị lệch khỏi quỹ đạo?
- Bƣớc 2: Cho học sinh nghiên cứu:
+ Liệt kê các kiến thức liên quan (lực tác dụng lên xe khi qua đoạn cong)
+ Học sinh biểu diễn lực tác dụng lên xe khi đi qua đoạn cong
+ Học sinh giải thích: Khi xe chuyển động qua đoạn đƣờng cong nằm
nghiêng thì xe chịu tác dụng của trọng lực P, phản lực N. Tổng hợp lực chúng theo
quy tắc hình bình hành, lúc này hợp lực hƣớng vào tâm của quỹ đạo tr n . Đóng vai
tr là lực hƣớng tâm . Vậy nên đƣờng của xe ở những đoạn cong phải nằm nghiêng.
- Bƣớc 3: Cho học sinh đƣa ra các phƣơng án.
- Bƣớc 4: Yêu cầu đại diện học sinh/nhóm báo cáo, tự nhận xét và nhận xét
lẫn nhau giữa các nhóm, tổng kết kiến thức.
16 ình huống 16: Một máy bay trực thăng đang làm công tác tiếp tế lƣơng thực
cho ngƣời dân vùng lũ bị cô lập ,bay ngang với vận tốc đều 360 km/h. Ở độ cao 50m thì thả thùng lƣơng thực theo phƣơng thẳng đứng ( cho g=10 m/s2 ) và mọi sức
cản xem nhƣ không đáng kể.
a. Sau bao lâu tùng lƣơng thực s rơi đến vị trí ngƣời dân
b.Phi công phải thả thùng lƣơng thức t xa cách mục tiêu bao nhiêu để thùng hàng
rơi đúng vị trí ngƣời dân nhận đƣợc.
Sử dụng trong dạy học
Sử dụng tình huống này vào làm bài tập vận dụng sau khi đã học toàn bộ
chƣơng Động lực học theo hƣớng vận dụng kiến thức tọa độ vào bài tập thực tế
59
Cách thức: Cho học sinh/nhóm học sinh phân tích tình huống, làm việc cá
nhân hoặc nhóm (thông qua việc mô tả tình huống trên power point hoặc các video
clip có trên mạng internet); có thể giao ngay cuối giờ để học sinh thảo luận (phiếu
học tập).
Đ nh hướng phát triển năng lực GQVĐ:
- Bƣớc 1: Cho học sinh đọc bài toán và đặt ra các câu hỏi
+ Yêu cầu học sinh tóm tắt bài toán?
+ Dựa vào dữ kiện đã cho của bài toán, hãy thực hiện yêu cầu của đề bài?
- Bƣớc 2: Cho học sinh nghiên cứu
+ Liệt kê các kiến thức liên quan, tóm tắt đề bài.
+ Học sinh giải bài toán
a. Thời gian chuyến động : t = = 44,7s
b. Tầm xa của vật : L = v0t = 8940m
- Bƣớc 3: Cho học sinh đƣa ra các phƣơng án làm thế nào để thuyền có thể
chạy ngƣợc/ngang/nghiên góc với chiều gió. Thiết kế mô hình thuyền buồm (nếu là
nhóm và giao về nhà)
- Bƣớc 4: Yêu cầu đại diện học sinh/nhóm báo cáo, tự nhận xét và nhận xét
lẫn nhau giữa các nhóm, tổng kết kiến thức.
2.3. Thiết kế một số tiến trình dạy học có sử dụng tình huống đã y dựng chƣơng
"Động lực học chất điểm" – Vật lí 10
2.3.1. Tiến trình dạy học bài "Tổng hợp, phân tích lực"
Chƣơng II. ĐỘNG L C HỌC CHẤT ĐIỂM
BÀI 9:TỔNG H P VÀ PH N T CH L C. ĐIỀU KI N C N B NG CỦA CHẤT
ĐIỂM
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- T những tình huống thực tiễn đƣợc đƣa ra giải quyết đƣợc :Thế nào là lực, cân
bằng lực và cách biểu diễn một vec tơ lực, cách phân tích lực.
60
- T việc đƣợc cung cấp thông tin , đặt câu hỏi: ngƣời học trình bày đƣợc thế nào là
tổng hợp lực, tổng hợp lực tuân theo quy tắc hình bình hành.
- Nêu đƣợc định lí cô sin trong tam giác thƣờng
2. K năng
- Diễn tả mối quan hệ giữa các vecto: biểu diễn vec tơ tổng hợp lực
- Áp dụng định lí cô sin để tính độ lớn của lực
3. Thái độ
- Tích cực đƣa ra ý kiến của mình khi thảo luận nhóm, khi làm ở lớp, ở nhà.
- Tích cực trao đổi thông tin kiến thức khi thảo luận với các bạn trong lớp và với
giáo viên.
- Tích cực đóng góp , phần việc khi đƣợc giao trong nhiệm vụ nhóm làm ở nhà.
4. Định hƣớng phát triển năng lực
a. Năng lực đƣợc hình thành chung :
Năng lực giải quyết vấn đề t những tình huống thực tiễn, năng lực tự hoc (tự tìm
t i kiến thức), năng lực hợp tác và làm việc nhóm cùng các bạn.
b.Năng lực kiến thức vật lí:
- Trình bày đƣợc kiến thức về lực, tổng hợp lực , tổng hợp lực, phân tích lực, điều
kiện cân bằng của chất điểm, quy tắc hình bình hành
- Thảo luận và ghi chép lại nội dung chính công việc trong hoạt động nhóm về
những vấn đề dƣới góc nhìn vật lí.
II. PHƢƠNG PHÁP – PHƢƠNG TI N DẠY HỌC:
1. Phƣơng pháp:
- Sử dụng phƣơng pháp thuyết trình kết hợp với đàm thoại nêu vấn đề, nếu có điều
kiện sử dụng bài giảng điện tử trình chiếu trên máy chiếu.
- Sử dụng tình huống thực tiễn để tạo vấn đề và giải quyết vấn đề.
2. Phƣơng tiện
- Bài giảng powtpoit, tình huống thực tiễn
III. CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên
- Bài giảng powtpoit, tình huống thực tiễn , phiếu học tập, một số video.....
61
2.Hoc sinh
- Chuẩn bị phần lực đã học ở lớp 8, đọc bài trƣớc ở nhà, sách giáo khoa,
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới.
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)
Mục tiêu: HS biết đƣợc các nội dung cơ bản của bài học cần đạt đƣợc, tạo tâm
thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
Phƣơng pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề;
phƣơng pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hƣớng phát triển năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề t những tình
huống thực tiễn, năng lực tự hoc (tự tìm t i kiến thức), năng lực hợp tác và làm
việc nhóm cùng các bạn.
GV :Trong video về quá trình kéo
pháo trong chiến dịch Điên Biên Phủ,
chúng ta thấy đƣợc sự dũng cảm và
l ng quyết tâm bảo vệ đất nƣớc của
ông cha ta. . Điểm lƣu ý trong minh
họa của bài hát này là có câu “ hai ba
nào” thì hình ảnh một chiến sỹ đứng
phất cờ c n lại cả tiểu đội cùng đồng
Hình:2.15. Học sinh quan sát video thanh kéo pháo. Chúng ta cùng tìm
hiểu hiện tƣợng trên bằng các cấu hỏi
+ Liệt kê các kiến thức liên quan (lực tác sau:
dụng lên quả pháo; lực do mỗi chiến s + Tại sao lại phải dùng nhiều ngƣời
kéo) cùng kéo pháo?
+ Học sinh biểu diễn lực kéo pháo trong + Tại sao lại phải hô "hai ba" rồi mọi
trƣờng hợp trên ngƣời cùng kéo?
+ Đƣa ra các phƣơng án giải thích tại sao Để xem câu trả lời của các em có
62
đúng hay không? Cô tr mình cùng lại phải nhiều ngƣời kéo pháo? Tại sao lại
nhau tìm hiểu nội dung bài học hôm phải hô "hai ba"?
nay.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: Định ngh a lực, cân bằng lực. cách biểu diễn một vec tơ lực
tổng hợp hai lực trong các trƣờng hợp khác nhau
định lí cô sin trong tam giác thƣờng
Phƣơng pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề;
phƣơng pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hƣớng phát triển năng lực
Năng lực giải quyết vấn đề t những tình huống thực tiễn, năng lực tự hoc (tự tìm
t i kiến thức), năng lực hợp tác và làm việc nhóm cùng các bạn.
Hoạt động của HS Hoạt động của GV
I.Lực . cân bằng lực
Cho HS xem một số video
Vận động viên kéo dây cung
+ Cây thƣớc bị uốn cong
II.Tổng hợp lực.
III.Điều kiện cân bằng chất điểm
IV.Phân tích lực
Nêu tình huống 5 trong luận văn.
+ Khi đang đƣợc cẩu, công hàng chịu + Liệt kê các kiến thức liên quan (lực và
tác dụng của những lực nào? điều kiện cân bằng của chất điểm)
+ Hãy biểu diễn các vecto lực bằng +Học sinh biểu diễn lực trong trƣờng hợp
63
hình v trong trƣờng hợp trên? trên
+Dễ dàng nhận ra trọng lực cân bằng với
+ Nhìn vào hình v biểu diễn hãy nêu lực căng của sợi dây thẳng,độ lớn của lực
mối liên hệ giữa các lực? căng dây tách thành độ lớn 2 lực thành
+ Nhận xét và đƣa ra định ngh a phân phần.
+ Tiếp thu,ghi nhận định ngh a tích lực
+ Các lực đó có tuân theo quy tắc nào + Các lực trên tuân theo quy tắc hình
không? bình hành.
Giới thiệu cách sử dụng qui tắc hình
bình hành để thực hiện phép phân tích
lực.
+ Mục đích ngƣời ta dùng hai sợi + Trọng lực của công hàng rất lớn dùng 2
dây để làm gì? sợi dây làm cho vật cân bằng đồng thời ở
đây chúng ta phân bố lực ra các sợi dây,
trọng lực P s phân tích ra thành 2 lực
thành phần. lực căng dây s nhỏ hơn rất
nhiều và không bị đứt
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học
Phƣơng pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề;
phƣơng pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hƣớng phát triển năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề t những tình huống thực tiễn, năng lực tự hoc (tự
tìm t i kiến thức), năng lực hợp tác và làm việc nhóm cùng các bạn.
- Vận dụng đƣợc kiến thức về lực, tổng hợp lực , tổng hợp lực, phân tích lực, điều
kiện cân bằng của chất điểm, quy tắc hình bình hành để giải đƣợc các bài tập.
Yêu cầu học sinh giải bài tập 7 trang 58 sgk vào giấy GV thu lại về nhà chấm
điểm.
GV Gợi ý: + Hãy tóm tắt bài toán.
+ Bài toán sử dụng phần kiến thức nào của bài học?
64
HS : Tóm tắt bài toán, dễ dàng nhận ra bài toán thuộc phần kiến thức phân tích
lực, áp dụng quy tắc hình bình hành.
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập
Phƣơng pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề;
phƣơng pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hƣớng phát triển năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề t những tình huống thực tiễn, năng lực tự hoc (tự
tìm t i kiến thức), năng lực hợp tác và làm việc nhóm cùng các bạn.
- Vận dụng đƣợc kiến thức về lực, tổng hợp lực , tổng hợp lực, phân tích lực, điều
kiện cân bằng của chất điểm, quy tắc hình bình hành để giải quyết một số tình
huống thực tiễn
Tình huống 3 trong luận văn.(yêu cầu
các nhóm làm ra giấy nộp lại cho GV)
Cho học sinh xem video,đặt ra các
câu hỏi
+ Khi bị bóp quả trứng chịu tác dụng
của những lực nào?
+ Tại sao khi bóp quả trứng theo
phƣơng ngang thì quả trứng v ,c n
theo phƣơng dọc lại khó v
Yêu cầu đại diện học sinh/nhóm báo
cáo, tự nhận xét và nhận xét lẫn nhau
giữa các nhóm, tổng kết kiến thức
- Tình huống 2 trong luận văn.
GV: Cho học sinh xem video, quan sát
hình v , đọc bài viết về thuyền buồm
chạy ngƣợc gió và đặt ra các câu hỏi Thảo luận nhóm + Thuyền buồm chạy đƣợc nhờ vào + Liệt kê các kiến thức liên quan (lực tác lực nào tác dụng? dụng tác dụng lên quả trứng) + Tại sao thuyền buồm lại có thể chạy
65
ngƣợc/ngang/nghiên góc với chiều + Học sinh biểu diễn lực tác dụng lên quả
gió? Muốn thực hiện đƣợc phải làm trứng
cách nào? + Giải thích lý do khi bóp trứng theo
+ Yêu cầu đại diện học sinh/nhóm báo phƣơng dọc
cáo, tự nhận xét và nhận xét lẫn nhau
giữa các nhóm, tổng kết kiến thức tòi
mở rộng.
+ Yêu cầu các nhóm về nhà thiết kế
mô hình thuyền buồm Thảo luận nhóm
+ Liệt kê các kiến thức liên quan (lực tác
dụng tác dụng lên cánh buồm, lên
thuyền)
+ Biểu diễn lực tác dụng lên cánh buồm
+ Đƣa ra các phƣơng án làm thế nào để
thuyền có thể chạy ngƣợc/ngang/nghiên
góc với chiều gió.
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu: Tìm t i và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức
đã học
Phƣơng pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề;
phƣơng pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hƣớng phát triển năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề t những tình
huống thực tiễn, năng lực tự hoc (tự tìm t i kiến thức), năng lực hợp tác và làm
việc nhóm cùng các bạn.
-Yêu cầu học sinh hệ thống lại
toàn bộ kiến thức trong tiết học sau
đó giáo viên nhận xét.
-Yêu cầu học sinh về nhà tìm hiểu
thêm một số tình huông thực tế về “
phân tích và tổng hợp lực”
-Yêu cầu học sinh làm bài tập
6,7,8,9 trang 58 sgk vật lí 10 cơ bản
66
2.3.2. iến trình dạy bài “ ực đàn hồi của lò o. Định luật Húc”
Bài 12. L C ĐÀN HỒI CỦA LÒ XO. ĐỊNH LUẬT HÚC.
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- T những tình huống thực tiễn đƣợc đƣa ra giải quyết đƣợc những đặc điểm của
lực đàn hồi của l xo (điểm đặt, hƣớng) và lấy đƣợc ví dụ về lực hồi.
- T việc đƣợc cung cấp thông tin , đặt câu hỏi (làm thí nghiêm): ngƣời học trình
bày đƣợc thế đƣợc định luật Húc và viết hệ thức của định luật này đối với độ biến
dạng của l xo
2. Kĩ năng
-Thực hiện các nhiệm vụ thông qua vận dụng các công thức định luật Húc để giải
đƣợc bài tập đơn giản về sự biến dạng của l xo.
3. Thái độ
Tích cực đƣa ra ý kiến của mình khi thảo luận nhóm, khi làm ở lớp, ở nhà.
- Tích cực trao đổi thông tin kiến thức khi thảo luận với các bạn trong lớp và với
giáo viên.
- Tích cực đóng góp , phần việc khi đƣợc giao trong nhiệm vụ nhóm làm ở nhà.
4. Định hƣớng phát triển năng lực
a. Năng lực đƣợc hình thành chung :
Năng lực giải quyết vấn đề t những tình huống thực tiễn, năng lực tự hoc (tự tìm
t i kiến thức), năng lực hợp tác và làm việc nhóm cùng các bạn.
b.Năng lực kiến thức vật lí:
- Trình bày đƣợc kiến thức về đặc điểm của lực đàn hồi, nội dung định luật Húc
- Thảo luận và ghi chép lại nội dung chính công việc trong hoạt động nhóm về
những vấn đề dƣới góc nhìn vật lí.
II. PHƢƠNG PHÁP – PHƢƠNG TI N DẠY HỌC:
1. Phƣơng pháp:
- Sử dụng phƣơng pháp thuyết trình kết hợp với đàm thoại nêu vấn đề, nếu có điều
kiện sử dụng bài giảng điện tử trình chiếu trên máy chiếu.
- Sử dụng tình huống thực tiễn để tạo vấn đề và giải quyết vấn đề.
67
2. Phƣơng tiện
- Bài giảng powtpoit, tình huống thực tiễn , các dụng cụ thí nghiệm, sách giáo
khoa
III. CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên
- Bài giảng powtpoit, tình huống thực tiễn , phiếu học tập, 3 l xo giống nhau có
giới hạn đàn hội thỏa mãn với yêu cầu của TN; một vài quả nặng; thƣớc thẳng độ
chia nhỏ nhất đến mm
+ Một vài lực kế có giới hạn đo khác nhau, kiểu dáng khác nhau,.....
2.Học sinh
- n lại những kiến thức về lực đàn hồi của l xo và lực kế đã học ở lớp 6, đọc bài
trƣớc ở nhà, sách giáo khoa,
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. n định lớp
2. Kiểm tra bài c .
- Một bạn lên bảng trình bày định ngh a lực hấp dẫn và viết công thức về đinh
luật vạn vật háp dân, giải thích các đại lƣợng trong công thức.
3. Bài mới.
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5‟)
Mục tiêu: HS biết đƣợc các nội dung cơ bản của bài học cần đạt đƣợc, tạo tâm
thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
Phƣơng pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phƣơng
pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hƣớng phát triển năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề t những tình huống
thực tiễn, năng lực tự hoc (tự tìm t i kiến thức), năng lực hợp tác và làm việc
nhóm cùng các bạn.
ình huống 10: Cho học sinh xem Suy ngh và trả lời
video về vận động viên nhảy cầu. Nếu
68
em tham gia nhảy cầu thì em phải làm
gì để có thể giúp nhảy cao nhất?
Để xem câu trả lời của bạn có đúng hay
không chúng ta cùng tìm hiểu bài học
ngày hôm nay
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: công thức của định luật Húc, nêu rõ ý ngh a các đại lƣợng có trong
công thức và đơn vị của các đại lƣợng đó.
- Đặc điểm về lực căng của dây và áp lực giữa hai mặt tiếp xúc.
- Biểu diễn đƣợc lực đàn hồi của l xo khi bị dãn và khi bị nén.
Phƣơng pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phƣơng
pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hƣớng phát triển năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề t những tình huống
thực tiễn, năng lực tự hoc (tự tìm t i kiến thức), năng lực hợp tác và làm việc
nhóm cùng các bạn.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
I.Hƣớng và điểm đặt của lực đàn hồi
của l xo.
GV giới thiệu tình huống 6 trong luận
văn
HS thảo luận nhóm.
+ Khi Thái dùng hai tay kéo dụng cụ + Liệt kê các kiến thức liên quan (lực
của l xo, tay Thái có chịu lực tác dụng và phản lực)
của l xo không? Lực đó là lực + Lực đó là lực đàn hồi
nào?Hãy nêu rõ điểm đặt, phƣơng và + Học sinh biểu diễn lực trong trƣờng
chiều của các lực này? hợp trên và nêu rõ điểm đặt, phƣơng và
69
chiều của các lực này.
+ Lực đàn hồi tăng dần theo độ dãn của
lò xo
Khi lực đàn hồi đạt độ lớn bằng lực kéo
thì l xo ng ng dãn.
+ Tại sao dụng cụ 5 l xo ch dãn đến
một mức nào đó? +Khi thôi kéo, lực đàn hồi của l xo
làm cho các v ng l xo co lại gần nhau
nhƣ lúc ban đầu. Lực đàn hồi mất.
+ Khi thôi không kéo lực nào làm cho
dụng cụ 5 l xo lấy lại chiều dài ban + suy ngh trả lời
đầu.
+ Tại sao dùng dụng cụ 5 l xo cơ thể
dẻo dai, cơ bắp lại săn chắc?
II. Độ lớn của lực đàn hồi của l xo.
Định luật Húc.
Giới thiệu thí nghiệm.
GV trình bày thí nghiệm trƣớc lớp
+Treo 1 quả nặng vào l xo, l xo đứng + L xo chịu tác dụng của trọng lực P
yên. Vậy l xo chịu tác dụng của những và lực đàn hồi F
lực nào?
+ Muốn tăng khối lƣợng của l xo lên 2 + Tăng khối lƣợng bằng cách cộng
hoặc 3 lần ta phải làm cách nào ? thêm các quả cân.
+ Hãy quan sát độ dãn của l xo khi khi + Theo dõi thí nghiệm, đọc độ dãn của
lần lƣợt treo thứ tự 1 quả cân, 2 quả l xo trong t ng trƣờng hợp cụ thể.
70
cân, 3 quả cân?
+ T kết quả thí nghiệm hãy nhận xét + Dựa vào thí nghiệm tìm đƣợc mối
về mối liên hệ giữa độ lớn của lực đàn liên hệ giữa lực đàn hồi và độ giãn của
hồi và độ dãn của l xo ? l xo là t lệ thuận.
+ Trong các trƣờng hợp trên, khi bỏ các +L xo có tự trở về trạng thái ban đầu.
quả cân ra thì các l xo có tự trở về với
trạng thái ban đầu không?
GV tiến hàng thí nghiệm 2: + L xo không tự trở về trạng thái ban
Treo 4 quả cân vào l xo thì lúc nào đầu.
lực tác dụng vào l xo tƣơng đối lớn.
Hãy phán đoán xem khi bỏ 4 quả cân ra
thì l xo có tự trở về trạng thái ban đầu
không?
+ Tiếp nhận giới hạn đàn hồi
+ T kết quả thí nghiệm, giới thiệu về
giới hạn đàn hồi. + Đọc sách giáo khoa. Cá nhân đứng tại
+ T kết quả của hai thí nghiệm trên, chỗ trình bày
hãy nêu và phân tích định luật Húc.
Cho HS giải thích độ cứng.
Yêu câu HS đọc sách và yêu cầu tình
bày lực căng của dây treo, lực pháp
tuyến ở mặt tiếp xúc.
Nhận xét: đƣa ra kết luận.
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học
Phƣơng pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phƣơng
71
pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hƣớng phát triển năng lực:Năng lực giải quyết vấn đề t những tình huống
thực tiễn, năng lực tự hoc (tự tìm t i kiến thức), năng lực hợp tác và làm việc
nhóm cùng các bạn.
Yêu cầu học sinh giải bài tập 6 trang 74 Tóm tắt bài toán, dễ dàng nhận ra bài
sgk vào giấy GV thu lại về nhà chấm toán thuộc phần kiến thức định luật
điểm. Húc.
GV Gợi ý: + Hãy tóm tắt bài toán.
+ Bài toán sử dụng phần
kiến thức nào của bài học?
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8‟)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập
Phƣơng pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phƣơng
pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hƣớng phát triển năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề t những tình huống
thực tiễn, năng lực tự hoc (tự tìm t i kiến thức), năng lực hợp tác và làm việc
nhóm cùng các bạn.
Chia lớp thành các nhóm và thảo luận
trả lời câu hỏi tình huống 10 nêu ở đầu
giờ?(thu lại kết quả đề về nhà chấm)
Cho học sinh xem video, quan sát hình
v và đặt ra các câu hỏi
+ Tấm ván trong nhảy cầu có đặc điểm + Liệt kê các kiến thức liên quan (lực
gì? đàn hồi, lực và phản lực)
+ Tại sao ngƣời nhảy lại phải thực hiện + Học sinh phân tích lực và đƣa ra mô
một số lần nhảy nhẹ trƣớc khi nhảy hình để giải thích
xuông nƣớc? -GV :Cho học sinh trình bày các phƣơng
án đã đƣa ra , nhận xét kết quả trình bày
72
của HS.
Mục tiêu: Tìm t i và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức
đã học
Phƣơng pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phƣơng
pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hƣớng phát triển năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề t những tình huống
thực tiễn, năng lực tự hoc (tự tìm t i kiến thức), năng lực hợp tác và làm việc
nhóm cùng các bạn.
-Hệ thống lại toàn bộ kiến thức trong
tiết học.
-Yêu cầu học sinh về nhà tìm hiểu
thêm một số tình huông thực tế về “ lực
đàn hồi”
-Yêu cầu học sinh làm bài tập 7,8,9
trang 74 sgk vật lí 10 cơ bản
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chƣơng 2, luận văn đã trình bày cơ sở khoa học của việc xây dựng sử
dụng tình huống thực tế trong chƣơng “Động lực học chất điểm “ bao gồm : tổng
quan chƣơng “động lực học chất điểm”, xây dựng hệ thống tình huống gắn với thực
tiễn, và thiết kế một số tiến trình dạy học trong chƣơng “động lực học chất điểm”.
T đó luận văn đã xây dựng đƣợc 16 tình huống .
73
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các tình huống đã thiết kế và việc sử
dụng phƣơng pháp tình huống thực tiễn trong dạy học chƣơng “Động lực học chất
điểm”- Vật lí 10
3.1.1. Tính khả thi
Nếu các lớp thực nghiệm thực hiện thành công tiết dạy có sử dụng tình huống
thực tiễn chứng tỏ việc sử dụng tình huống trong dạy học đem lại hiệu quả cao, áp
dụng đƣợc vào giảng dạy thực tế (đánh giá qua phiếu tham khảo ý kiến của GV dạy
thực nghiệm).
3.1.2. Tính hiệu quả
Tính hiệu quả của việc sử dụng tình huống trong bài học thể hiện qua:
- Kết quả học tập của HS đƣợc nâng lên (đánh giá qua điểm số bài kiểm tra).
- HS hứng thú học tập, yêu thích môn học hơn (đánh giá qua phiếu điều tra HS,
phiếu tham khảo ý kiến GV).
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm
Tổ chức thực nghiệm với 159 HS ở khối 10 trƣờng THPT Phan Huy Chú,
trung tam GDNN-GDTX Thanh Trì (bao gồm 2 GV dạy tc thực nghiệm sƣ phạm).
Lý do chính để chúng tôi chọn thực nghiệm sƣ phạm tại trƣờng này là:
- Trƣờng có cơ sở vật chất tƣơng đối đầy đủ, đáp ứng yêu cầu về trang thiết
bị dạy học khi sử dụng tình huống vào bài giảng. GV dạy thực nghiệm đều tốt
nghiệp Đại học Sƣ phạm ngành Vật lí, có trách nhiệm, yêu nghề, nhiệt tình tham gia
thực hiện đề tài.
Với mỗi GV dạy thực nghiệm, chúng tôi chọn 2 lớp có trình độ tƣơng đƣơng
nhau, một lớp dạy theo giáo án thực nghiệm (có sử dụng các tình huống đã thiết kế)
và một lớp dạy bình thƣờng theo giáo án truyền thống.
74
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng
STT Lớp Lớp Số Trƣờng ,T nh, Thành GV tham gia thực
HS phố nghiệm sƣ phạm TN-
ĐC
1 TN1 10N1 THPT Phan Huy Chú Lƣu Thị Thu Nga
Tp Hà Nội ĐC1 10D1
2 TN1 10A Trung tâm GDTX- Nguyễn Thị Liên
GDNN Thanh Trì , Tp. ĐC2 10B
Hà Nội
3.3. Nội dung thực nghiệm
Trong chƣơng “Động lực học chất điểm” chúng tôi đã chọn ra 2 bài để thực
nghiệm sƣ phạm là:
Bài 9 : Tổng hợp và phân tích lực. Điều kiện cân bằng của chất điểm
Bài 12 : Lực đàn hồi. Định luật Húc
3.4. Tiến hành thực nghiệm
Bƣớc 1: Chọn lớp thực nghiệm và đối chứng
Dựa trên cơ sở trình độ HS ở các lớp TN và ĐC đồng đều nhau
Bƣớc 2: Chuẩn bị
Chúng tôi đã tiến hành các công việc sau:
- Gửi bộ tình huống đến trƣờng tiến hành thực nghiệm cùng các loại phiếu tham
khảo ý kiến, phiếu điều tra, giáo án và các bài kiểm tra (phụ lục 1 đến phụ lục 8).
- Trao đổi với các GV tham gia thực nghiệm về mục đích, cách thực hiện
- Tham khảo với các bạn đồng nghiệp, các thầy cô có kinh nghiệm để hoàn thành
bộ tình huống và đề xuất các phƣơng pháp dạy học nhằm đạt hiệu quả tối ƣu (phiếu
tham khảo ý kiến GV).
Bƣớc 3: Tiến hành hoạt động dạy học trên lớp Sau khi đã chuẩn bị các nội dung
cần thiết, GV tiến hành giảng dạy theo kế hoạch.
- Lớp TN: dạy giáo án có tích hợp, lồng ghép tình huống
75
- Lớp ĐC: dạy bằng giáo án bình thƣờng của giáo viên tham gia thực nghiệm.
- Nhận xét về nội dung, tính khả thi, ƣu điểm và hạn chế của tình huống (phiếu tham
khảo ý kiến GV dạy thực nghiệm – phụ lục 3 và phiếu điều tra HS – phụ lục 4).
Bƣớc 4: Tiến hành kiểm tra đánh giá.
- Thực hiện kiểm tra đánh giá trong các hoạt động luyên tập và vận dụng của
chính tiết học đó. (thu bài làm các em đã làm khi gv chƣa chữa về nhà chấm)
- Thực hiện kiểm tra theo kế hoạch đã đề ra.
Tiến hành kiểm tra ở 2 lớp TN và 2 lớp ĐC.
+ Kiểm tra lần 1: kết quả của hoạt động luyện tập, vận dụng khi GV chƣa chữa.
làm vào giấy GV thu về chấm điểm
+ Kiểm tra lần 2: bài 15‟ sau khi học xong bài 10 (phụ lục 5).
+ Kiểm tra lần 3 : bài 1 tiết sau khi học xong chƣơng “Động lực học chất điểm”
(phụ lục 6)
Chấm bài kiểm tra theo thang điểm 10, sắp xếp kết quả kiểm tra theo thứ tự t thấp
đến cao, phân thành 3 nhóm:
+ Nhóm khá – giỏi đạt các điểm: 7 →10.
+ Nhóm trung bình đạt các điểm: 5, 6.
+ Nhóm yếu – kém đạt các điểm: 0 → 4.
Bƣớc 5: Xử lý kết quả thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm đƣợc xử lý theo phƣơng pháp thống kê toán học theo các
bƣớc sau:
- Lập các bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích.
- V đồ thị các đƣờng lũy tích.
- Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập.
- Tính các tham số thống kê đặc trƣng:
∑ - Điểm trung bình các bài kiểm tra: ̅ =
- Về mặt định lƣợng, lấy thang điểm là 10, các thông số đƣợc tính nhƣ sau:
∑ - Phƣơng sai: =
̅
- N là số bài kiểm tra, là loại điểm, là tần số điểm mà HS đạt đƣợc.
76
̅
- Độ lệch chuẩn: s = √∑
- Về mặt định tính: Dựa trên kết quả quan sát trong các giờ học của học sinh và
phiếu thăm d ý kiến .
Một số hình ảnh thực nghiệm
3.5. Kết quả thực nghiệm
3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng
3.5.1.1. Kết quả kiểm tra lần 1
Bảng 3.2: hống kê kết quả lần 1
Lớp Số Điểm TB Điểm xi
HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN1 35 0 0 0 2 6 6 8 7 5 1 6,57
ĐC1 33 0 0 1 2 7 9 7 5 2 0 6,27
TN2 46 0 0 1 2 7 15 10 5 4 2 6,63
ĐC2 45 0 0 2 6 10 14 7 5 1 0 5,82
Bảng 3.3: hống kê kết quả các kiểm tra 1
Lớp Số Điểm TB Điểm xi
HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 81 0 0 1 6 12 20 18 12 9 3 6,67
ĐC 78 0 0 3 8 17 23 14 10 3 0 6,16
25
20
15
10
5
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
đối chứng
thực nghiệm
Hình 3.1. Đồ thị đường tích lũy kiểm tra lần 1
77
Bảng 3.4. Phần trăm số HS đạt điểm i kiểm tra lần 1
Yếu Trung bình Khá giỏi Lớp
14% 51% 35% ĐC
7% 42% 51% TN
60
50
40
30
20
10
0
yếu
trung bình
khá giỏi
đối chứng
thực nghiệm
Column1
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả kiểm tra lần 1
3.5.1.3.Kết quả bài kiểm tra lần 2
Bảng 3.5. Bảng điểm bài kiểm tra lần 2
Lớp Số Điểm Điểm xi
HS TB
8 9 10 1 2 3 4 5 6 7
0 0 0 2 7 9 12 5 1 1 6,57 TN1 35
0 0 1 4 8 10 8 2 0 0 5,78 ĐC 33
1
0 0 2 3 11 12 13 3 0 0 5,72 TN2 46
0 0 4 6 12 13 8 2 0 0 5,47 ĐC 45
2
78
Bảng 3.6. hống kê kết quả bài kiểm tra lần 2
Lớp Số Điểm Điểm xi
HS TB
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 81 0 0 2 5 18 21 25 8 1 1 6,1
ĐC 78 0 0 5 10 20 23 16 4 0 0 5,55
30
20
10
0
1
2
3
5
6
7
8
9
10
4 đối chứng
thực nghiệm
Hình 3.3. Đồ thị đường tích lũy kiểm tra lần 2
Bảng 3.7. Phần trăm số HS đạt điểm i kiểm tra lần 2
Lớp Yếu Trung bình Khá giỏi
ĐC 19,4% 55.4% 25,2%
TN 8,6% 48,2% 43,2%
60
50
40
30
20
10
0
yếu
trung bình
khhá giỏi
đối chứng
thực nghiệm
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả kiểm tra lần 2
79
3.5.1.3.Kết quả bài kiểm tra lần 3
Bảng 3.8. Bảng điểm kiểm tra lần 3
Điểm TB Lớp Số Điểm xi
HS 3 4 5 2 6 7 8 9 10 0 1
0 1 6 0 8 14 5 1 0 TN1 35 0 0 6,54
1 3 7 0 10 11 1 0 0 ĐC2 33 0 0 6,0
1 5 7 0 13 15 4 1 0 TN2 46 0 0 5,91
0 12 9 1 0 0 ĐC2 45 0 0 3 7 13 5,51
Bảng 3.9. hống kê kết quả kiểm tra lần 3
Lớp Số Điểm Điểm xi
HS TB
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0 0 1 6 13 21 29 9 2 0 6,03 TN 81
0 0 4 10 20 22 20 2 0 0 5,64 ĐC 78
35
30
25
20
15
10
5
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
đối chứng
thhực nghiệm
Hình 3.5. Đồ thị đường tích lũy kiểm tra lần 3
Bảng 3.10. Phần trăm số HS đạt điểm i bài kiểm tra lần 3
Yếu Trung bình Khá giỏi Lớp
17,9% 53,8% 28,3% ĐC
8,64% 41,9% 49,46% TN
80
60
50
40
30
20
10
0
yếu
trung bình
khá giỏi
đối chưng
thực nghiệm
Hình 3.6. Biểu đồ kết quả kiểm tra lần 3
3.5.1.4:.Kết quả sau 3 lần kiểm tra
Bảng 3.11. hống kê kết quả qua 3 lần kiểm tra
Lớp Số Điểm Điểm xi
HS TB
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 243 0 0 4 17 43 62 72 29 12 4 6,38
ĐC 234 0 0 12 28 57 68 50 16 3 0 5,75
80
70
60
50
40
30
20
10
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
đối chứng
thực nghiệm
Hình 3.7. Đồ thị đường tích lũy qua 3 bài kiểm tra
81
Bảng 3.12. Phần trăm số HS đạt điểm i qua 3 bài kiểm tra
Yếu Trung bình Khá giỏi Lớp
17,1% 53,4% 29,5% ĐC
8,64% 43,22% 49,46% TN
60
50
40
30
20
10
0
yếu
trung bình
khá giỏi
đối chứng
thực nghiệm
Hình 3.8. Kết quả sau 3 lần kiểm tra
Nhận xét:
Dựa trên kết quả xử lí số liệu thực nghiệm cho thấy chất lƣợng học tập của HS
nhóm TN cao hơn nhóm ĐC, thể hiện:
- So sánh t lệ yếu và trung bình của hai lớp ĐC và TN thì lớp đối chứng lớn
hơn (thể hiện qua biểu đồ hình cột) c n t lệ HS khá, giỏi của nhóm DdC luôn nhỏ
hơn nhóm ĐC (thể hiện qua biểu đồ hình cột).
- Đồ thị đƣờng lũy tích lũy của nhóm TN bên trái đƣờng ĐC luôn phía trên tuy
nhiền gần về bên phải đƣờng tích lũy luôn ở phía trên . Dẫn đến đó mức phổ điểm
của lớp TN đạt số điểm cao, cao hơn..
- Điểm trung bình cộng của HS nhóm TN luôn cao hơn nhóm ĐC, ngh a là HS
nhóm TN hứng thú học, tiếp thu bài nhanh, hiểu bài sâu sắc, có độ bền kiến thức
cao, làm bài tập chính xác hơn so với HS nhóm ĐC.
- Hệ số biến thiên V của nhóm TN luôn nhỏ hơn nhóm ĐC, ngh a là mức độ
phân tán kiến thức quanh điểm trung bình cộng của nhóm TN là ít hơn. Hay nói
cách khác nhóm TN có chất lƣợng tƣơng đối đồng đều hơn. có thể kết luận chất
lƣợng học tập ở nhóm TN tốt hơn nhóm ĐC.
- Có thể kết luận chất lƣợng học tập ở nhóm TN tốt hơn nhóm ĐC nên học
sinh đã phát triển đƣợc năng lực giải quyết vấn đề.
82
3.5.2. Kết quả về mặt định tính
3.5.2.1. Nhận xét của giáo viên về tình huống đã thực nghiệm
Sau khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi đã xin ý kiến nhận xét của 2 GV trực tiếp
sử dụng tình huống vào việc giảng dạy.
a.Kết quả thu được từ phiếu điều tra dành cho HS lớp thực nghiệm
Bảng 3.13. Nhận t của giáo viên về tình huống đã thiết kế (Mức độ 1: k m 2:
yếu 3: trung bình 4: khá 5: tốt)
Tiêu chí đánh giá Mức độ TB
1 2 4 5 3
Đánh giá về nội dung, hình thức 1. Nội dung nhiều, hình thức nhiều cách. 2. Chuẩn xác, khoa học. 3. Ngắn gọn, súc tích. 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 4,5 4,5 4,5
4. Có tính logic. 5.Nhìn vào vấn đề có thực. 6. n nhập nội dung bài học. 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 2 2 4,5 5,0 5,0
Đánh giá về tính khả thi 1. Vận dụng với nhiều đối tƣợng HS. 2. Dễ sử dụng. 3. n nhập với khả năng học tập của HS. 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 2 1 4,5 5,0 4,5
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 2 1 1 1 5,0 4,5 4,5 4,5
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 2 1 2 5,0 4,5 5,00
Đánh giá về hiệu quả sử dụng 1. GV và HS đạt đƣợc mục tiêu bài học. 2. HS tiếp thu với kiến thức nhanh hơn. 3. HS ghi nhớ kiến thức bài học lâu hơn. 4. Rèn luyện khả năng tƣ duy ở mức độ cao cho HS. 5. Tạo không khí lớp học h a đồng, gần gũi. 6. Tạo hào hứng học tập cho HS. 7. Phát huy tính khả năng tƣ duy, sáng tạo học tập của HS 8. HS biết vận dụng vào cuộc sống. 0 0 9. Tạo niềm tin vào kiến thức đƣợc học cho HS 0 0 10. Đóng phần nâng cao chất lƣợng dạy và học. 0 0 0 0 11. HS thêm yêu thích môn học nhiều hơn 0 0 0 0 1 2 2 1 2 5,00 5,0 4,5 4,5
83
b.Nhận xét:
Bảng 3.20 thể hiện ý kiến của 2 GV dạy thực nghiệm phƣơng pháp tình
huống với tổng số tiêu chí đánh giá là 20. Điểm trung bình dao động t 4,5 đến 5,00
(nằm giữa mức khá và tốt nhƣng nghiêng về mức tốt nhiều hơn).
Đánh giá về nội dung, hình thức
- Các tiêu chí đều đƣợc đánh giá ở mức độ cao (≥4,5), nằm ở giữa mức khá 4 và
tốt (5) nhƣng nghiêng về mức tốt nhiều hơn.
- Các tiêu chí đƣợc đánh giá cao: hƣớng vào vấn đề thiết thực (5,0); chính xác, khoa
học (4,5); phù hợp nội dung bài học (5,0).
Đánh giá về tính khả thi
- Các tiêu chí đều đƣợc đánh giá nghiêng về mức tốt.
- Các tiêu chí đƣợc xếp theo thứ tự t cao đến thấp nhƣ sau: dễ sử dụng (5,0); áp
dụng với nhiều đối tƣợng HS (4,5); phù hợp với trình độ học tập của HS (4,5).
Đánh giá về hiệu quả sử dụng
- Các tiêu chí đƣợc đánh giá ở mức độ rất cao, hầu hết nghiêng về mức độ tốt, ch
có tiêu chí 10 nghiêng về mức độ khá.
- Các tiêu chí đƣợc đánh giá cao: phát huy tính tích cực, chủ động học tập của HS
(5,00); HS dễ liên hệ với thực tiễn (5,00); HS nhớ bài lâu hơn, khắc sâu kiến thức
(5,0); tạo không khí lớp học h a đồng, gần gũi (5,0); tạo hứng thú học tập cho HS
(4,5); HS tin tƣởng hơn vào kiến thức đƣợc học (5,0); HS thêm yêu thích môn học
(4,5).
3.5.2.2. Như vậy, về nội dung, hình thức, tính khả thi và hiệu quả sử dụng của tình
huống đều được các GV đánh giá tốt. Phần lớn GV cho rằng việc sử dụng tình
huống trong giảng dạy đóng vai trò quan trọng trong quá trình l nh hội kiến thức
của HS, giúp HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh, tăng hứng thú học tập, nâng cao
khả năng liên hệ thực tiễn của các em. Nhận xét của học sinh về tình huống đã thiết
kế
Chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến của 159 HS ở 4 lớp thực nghiệm.
a. Kết quả thu được từ phiếu điều tra dành cho HS lớp thực nghiệm
84
Bảng 3.14. Nhận t của học sinh về tình huống đã thiết kế
(Mức độ 1: k m; 2: yếu; 3: trung bình; 4: khá; 5: tốt)
Tiêu chí đánh giá Mức độ TB
1 2 3 4 5
Đánh giá về nội dung, hình thức
1. Nội dung nhiều, hình thức đa dạng. 15 46 98 0 0 4,52
2. Nhìn vào vấn đề có thực. 0 0 6 32 121 4,72
3. n nhập nội dung bài học. 0 0 2 52 105 4,64
Đánh giá về tính khả thi
1. n nhập với trình độ học tập của các em. 0 0 16 42 101 4,5
Đánh giá về hiệu quả sử dụng
1. Gây hào hứng cho các em. 0 0 0 12 147 4,92
2. Làm tiết học sôi động, hào hứng hơn. 0 0 0 14 145 4,91
3. Phát huy tính tự giác, sáng tạo nhận 0 0 2 8 149 4,92
thức của các em.
4. Giúp các em tiếp thu bài nhanh hơn, khắc 0 0 1 21 137 4,85
sâu kiến thức.
5. Phát huy khả năng tƣ duy, diễn đạt của 0 0 3 32 125 4,79
các em.
6. Tăng tính cụ thể, thực tế của bài học. 0 0 0 6 153 4,86
7. Xây dựng đƣợc niềm tin của các em đối 0 0 0 3 156 4,98
với kiến thức đã học.
8. Tăng sự yêu thích của các em với môn vật lí 0 0 0 3 156 4,98
b.Nhận xét:
Bảng 3.21 thể hiện ý kiến của 159 HS sau khi đƣợc học các tiết có sử dụng
tình huống với tổng số tiêu chí đánh giá là 12. Các tiêu chí đƣợc HS đánh giá ở mức
85
độ cao. Điểm trung bình dao động t 4,52 đến 4,98, nghiêng về mức độ tốt.
Giữa GV và HS khá tƣơng đồng trong ý kiến nhận xét về các tình huống đã
thiết kế. Các tiêu chí đƣợc HS đánh giá cao là: tăng sự yêu thích của các em với
môn vật lí (4,98); xây dựng đƣợc niềm tin của các em đối với kiến thức đã học
(4,98); tăng tính cụ thể, thực tế của bài học (4,86); phát huy tính tích cực, chủ động
nhận thức của các em (4,92); gây hứng thú cho các em (4,92); làm tiết học sinh
động, hấp dẫn hơn (4,91); giúp các em hiểu bài sâu hơn, khắc sâu kiến thức (4,85);
hƣớng vào vấn đề thiết thực (4,72); phù hợp nội dung bài học (4,64).
Các kết quả định lƣợng và định tính cho thấy:
Việc tích hợp, lồng ghép tình huống trong dạy học làm cho HS hứng thú,
năng động, tích cực học tập, tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng và hiệu quả hơn. T
đó HS hoàn thành bài kiểm tra tốt hơn và chất lƣợng dạy học đƣợc nâng cao. Tuy sự
đánh giá ch là tƣơng đối vì c n phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhƣng qua kết quả
thực nghiệm sƣ phạm bƣớc đầu có thể khẳng định giả thuyết khoa học của luận văn
là đúng đắn, các tình huống đã thiết kế có tính khoa học và phù hợp thực tế. Với
những kết quả bƣớc đầu, chúng tôi có thể kết luận việc vận dụng lý thuyết tình
huống trong dạy học chƣơng “động lực học chất điểm” -,Vật lí 10 góp phần nâng
cao hiệu quả dạy và học, đáp ứng mục tiêu đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay.
86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.Kết luận
Luận văn đã đạt đƣợc những kết quả sau:
1) Nêu rõ định hƣớng đổi mới PPDH môn Vật lí đặc biệt là chƣơng “Động lực
học chất điểm” Vật lí 10,điều cần thiết phải áp dụng PPDH theo quan điểm
tích cực , và vai tr của lí thuyết tình huống , dạy học tình huống và dạy học
giải quyết vấn đề.
2) Dạy học một số nội dung trong chƣơng trình Vật lí 10 theo hƣớng vận dụng
tình huống gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh đƣợc thông qua bởi một số bài giảng trên lớp cụ thể dạy học bằng 3
giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: thiết kế tình huống thực tiễn trong dạy học
Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện triển khai tình huống trên lớp.
Giải đoạn 3: Vận dụng, luyện tập và củng cố kiến thức thu đƣợc.
3) Nghiên cứu khả năng vận dụng tình huống thực tiễn vào trong dạy học vật lí
nói chung và chƣơng động lực học chất điểm nói riêng bƣớc đầu đã khẳng
định đƣợc tính khả thi của đề tài.
4) Qua thực nghiệm sƣ phạm , yếu tố thành công của dạy học môn Vật lí nói
chung và dạy học chƣơng đọng lực học chất điểm nói riêng khi vận dụng tình
huống thực tiễn có thể nói là : HS hoạt động tích cực hơn,làm việc trao đổi
nhiều hơn, biểu hiện của sự phát triển là khả năng giải quyết qua quá trình
vận dụng , làm bài luyện tập , bài kiểm tra vƣợt trội hơn so với lớp đối chứng
Nhƣ vậy, có thể khẳng định: mục tiêu nghiêm cứu dc thực hiện, nhiệm vụ
nghiên cứu bƣớc đầu đƣợc giải quyết đống thời giải thuyết của luận văn cũng
đƣợc thực hiện
2. Khuyến nghị
Qua quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài , chúng tôi có một số đề
nghị sau:
Bộ giáo dục và các sở giáo dục và đào tạo:
Trong đổi mới phƣơng pháp, tài liệu học tập , công tác kiểm tra- đánh gía
87
học sinh nên sử dụng tình huống thực tiễn ,
Chú trọng bồi dƣ ng năng lực sƣ phạm, bồi dƣ ng kiến thức gắn với thực
tiễn cho giáo viên.
Đối với trƣờng THPT. Tạo điều kiện đầy đủ cơ sở vật chất, phƣơng
tiện dạy học cho GV lên lớp.
Đối với GV cố gắng khắc phục những khó khăn để đƣa những tình
huống thực tiễn vào giảng dạy.
Đối với học sinh, tích cực chủ động sáng tạo trong các hoạt động để
khám phá kiến thức.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hƣơng Trà, Nguyễn Phƣơng Hồng, Cao Thị Thặng
(2010), Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và k thuật dạy học, NXB
Đại học sƣ phạm Hà Nội.
2. Ngô Ngọc Minh Châu (2012), hiết kế tình huống gắn với thực tiễn trong dạy
học óa học trư ng phổ thông, Luận văn thạc s giáo dục học, trƣờng ĐHSP
TP HCM.
3. Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh Vũ Vǎn Tảo Bùi Hiền (2000), ừ điển
giáo dục học, NXB T điển bách khoa.
4. Phạm Minh Hạc (1992), Một số vấn đề về tâm lí học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
5. Nguyễn Thanh Hải (2008), Bài tập đ nh tính và câu hỏi thực tế vật lí 12, Nhà
xuất bản Giáo dục.
6. Nguyễn Thanh Hải (2012), Sử dụng bài tập đ nh tính và câu hỏi thực tế trong
dạy học vật lí, NXB Đại học sƣ phạm
7. Mai Văn Hƣng (2013,Bàn về năng lực chung và chuẩn đầu ra về năng lực,
NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
8. Nguyễn Trí Ngẫn (2013), hiết kế tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học
hóa học trư ng phổ thông, Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM.
9. Nguyễn Đức Phúc (2003): “Bồi dưỡng năng lực giải bài tập Vật lý đ nh tính
trên cơ s vận dụng các yếu tố dạy học giải quyết vấn đề cho học sinh THPT
miền núi”, Luận văn khoa học giáo dục.
10. Quốc hội (2005), Luật giáo dục ban hành kèm theo quy đ nh số
38/2005/QH11).
11. Hoàng Phê (2000), ừ điển iếng Việt, NXB Đà N ng, tr. 660-661
12. Lƣơng Việt Thái (2011). Phát triển chương trình giáo dục phổ thông theo đ nh
hướng phát triển năng lực người học, Báo cáo tổng kết Đề tài khoa học và
công nghệ cấp Bộ, Mã số B2008-37-52 TĐ, Viện KHGDVN.
89
13. Nguyễn Đức Thâm (chủ biên), Nguyễn Ngọc Hƣng, Phạm Xuân Quế (2002),
Phương pháp dạy học Vật lí trường phổ thông, NXB Đại học Sƣ phạm,
2002.
14. Lê Văn Tiến (2006),Môi trường trong sư phạm tương tác và trong lý thuyết
tình huống. Tạp chí KHGD số 8, tháng 5 - 2006.
15. Lê Văn Tiến (2006), Mối liên hệ giữa tình huống gợi vấn đề và tình huống lý
tư ng.Tạp chí KHGD số 4, tháng 1-2006.
16. Thái Duy Tuyên (2006), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới. Nxb
Giáo dục.
A. TIẾNG ANH
17. Carolyn Boyce (2006), Preparing a case study: A guide for designing and
conducting a case study for evaluation input, Pathfinder International, USA.
18.Paul R. Challen, Linda C. Brazdil (1999), Case Studies as a Basic for Discussion
Method Teaching in Introductory Chemistry Courses, Baldwin-Wallace College,
Cleveland, OH
19. Winston Tellis (1997), Application of a Case Study Methodology, The
Qualitative Report, Volume 3, Number 3
20.Robert K. Yin (2003), Case study research: Design and methods, Third edition,
Vol.5, Sage Publications. 51. Palena Neale, Shyam Thapa,
90
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
TRƢ NG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LỚP LL PPDH M N VẬT LÍ QH-2017S
PHIẾU ĐIỀU TRA THAM KHẢO Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN
Kính thƣa quý Thầy/Cô, hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Xây
dựng và sử dụng tình huống thực tiễn trong dạy học chƣơng “ Động lực học chất
điểm” vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh”. Nhằm
khảo sát và tham khảo ý kiến có nội dung liên quan đến đề tài, mọi ý kiến, nhận xét
của quý Thầy/Cô s là nguồn tƣ liệu vô cùng quan trọng giúp chúng tôi xây dựng
các tình huống học tập có hiệu quả, t đó nâng cao đƣợc chất lƣợng giảng dạy và
góp phần cho sự thành công của đề tài. Rất mong quý Thầy/Cô và các bạn giúp đ .
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên (có thể ghi hoặc không):
Giới tính: Nam □ Nữ □
Trình độ đào tạo: Cao đẳng □ Đại học □ Thạc s □ Tiến s □
Nơi công tác: ..Số năm giảng dạy: ..
Địa điểm trƣờng: Thành phố □ T nh □ Nông thôn □ Vùng sâu □
Loại hình trƣờng: Chuyên □ Công lập □ Công lập tự chủ □ Dân lập □
II. CÁC VẤN ĐỀ THAM KHẢO Ý KIẾN
1. Mức độ sử dụng tình huống gắn với thực tiễn trong quá trình giảng dạy Hóa học
của Thầy/Cô nhƣ thế nào?
□ Rất thƣờng xuyên □ Thƣờng xuyên □ Th nh thoảng
□ t khi sử dụng □ Chƣa bao giờ sử dụng
2. Thầy/Cô sử dụng tình huống dạy học trong loại bài nào?
□ Truyền thụ kiến thức mới □ Thực hành
□ Luyện tập, ôn tập □ Kiểm tra
3. Mức độ hiểu biết của Thầy/Cô về phƣơng pháp dạy học tình huống là
□ Chƣa biết tới □ Rất ít □ Tƣơng đối
□ Nhiều □ Rất nhiều
10
4. Theo ý kiến của riêng mình, Thầy/Cô đánh giá nhƣ thế nào về mức độ cần thiết
của việc sử dụng tình huống thực tiễn trong dạy học chƣơng “ Động lực học chất
điểm” vật lý 10 ?
□ Không cần thiết □ t cần thiết □ Bình thƣờng
□ Cần thiết □ Rất cần thiết
5. Theo Thầy/ Cô việc sử dụng tình huống trong dạy học chƣơng “ Động lực học
chất điểm” vật lí 10 có những ƣu điểm gì? (có thể cho nhiều ý kiến)
□ Gây hứng thú cho học sinh.
□ Làm tiết học sinh động, hấp dẫn hơn.
□ Phát huy tính tích cực, chủ động nhận thức của học sinh.
□ Giúp học sinh hiểu bài nhanh hơn, khắc sâu kiến thức.
□ Phát huy khả năng tƣ duy, diễn đạt của học sinh.
□ Tăng tính thực tế,cụ thể của bài học.
□ Xây dựng đƣợc niềm tin của học sinh đối với kiến thức đã học.
□ Phát triển năng lực xã họi cho học sinh.
□ Tăng sự kích thích của học sinh với môn vật lí
Ƣu điểm khác .
6. Trong quá trình sử dụng tình huống trong dạy học chƣơng “ Động lực học chất
điểm” vật lí 10. Thầy/ Cô đã gặp những khó khăn nào?
Mức 1: có khó khăn nhưng không nhiều; 5: rất khó khăn)
STT Khó khăn Mức độ
1 2 3 4 5
1 Thời gian ít, kiến thức nhiều cần dạy nhanh để kịp
chƣơng trình
2 Tốn nhiều thời gian công sức đầu tƣ thiets kế tình
huống.
3 Khó khăn khi tìm tình huống liên quan đến thực tế.
4 Không dung phƣơng tiện dạy học (máy chiếu, ph ng
thí nghiệm )
11
5 Trình độ, tính năng động của học sinh c n hạn chế.
6 HS không quan tâm đến việc nhận thức và giải quyết
vấn đề.
7 S số lớp học đông
8 Khó khăn khi tổ chức giải quyết tình huống trên lớp.
9 Khó khăn khác
7. Thầy/Cô thƣờng đƣa tình huống thực tiễn vào bài bằng hình thức
Mức độ 1: không bao giờ; 5: rất thường uyên)
STT Hình thức vận dụng tình huống Mức độ
1 2 3 4 5
1 Nêu tình huống để vào bài mới.
2 Minh họa thêm cho một hiện tƣợng vật lí.
3 Dùng tình huống để củng có bài học.
4 Kể câu chuyện vui có tình huống vật lí để làm cho lớp
học bớt căng thẳng.
5 Dùng thí nghiệm hoặc dùng phim ảnh để đố vui vật lí
6 Hình thức khác
8. Theo Thầy/Cô, các tiêu chí của một tình huống dạy học tốt là:
( Mức độ 1: thấp nhất, 5: cao nhất )
STT Tiêu chí Mức độ
1 2 3 4 5
1 Phù hợp với mục tiêu bài học.
2 Có nội dung gắn với thực tiễn.
3 Chính xác, khoa học.
4 V a sức, không quá đơn giản hay phức tạp.
5 Hợp lý, logic.
12
6 Mang tính khả thi.
7 Có kịch tính, kích thích tƣ duy, gây hứng thú cho HS.
8 Tiêu chí khác .
9. Để nâng cao hiệu quả khi sử dụng tình huống trong dạy học chƣơng “ Động lực
học chất điểm” vật lí 10, xin Thầy /Cô vui l ng cho biết ý kiến về các biện pháp
sau:
Mức độ 1: không hiệu quả; 5: hiệu quả
Mức độ STT Biện pháp
1 2 3 4 5
1 Lựa chọn, xây dựng một hệ thống tình huống có tính
khoa học, thiết thực, hấp dẫn.
2 Chuẩn bị tốt các câu hỏi dẫn dắt gợi mở.
3 Khai thác tính “vấn đề” của tình huống một cách khéo
léo.
4 Phát huy tối đa tính tích cực, sáng tạo của ngƣời học,
tạo điều kiện cho ngƣời học hoạt động.
5 Khéo léo dẫn dắt điều khiển tình huống, sử dụng thời
gian hợp lý.
6 Nâng cao năng lực sƣ phạm của ngƣời dạy.
7 Khai thác hiệu quả các thủ pháp về tâm lý ( ngữ điệu
trầm bổng, điêu ch nh nét mặt, ánh mắt, khi diễn tả
tình huống )
8 Phát huy tối đa các phƣơng tiện dạy học (máy chiếu,
phim ảnh, thí nghiệm .)
9 Biện pháp khác .
Xin ch n thành cảm ơn những ý kiến dóng góp của quý hầy/Cô!
13
PHỤ LỤC 2
TRƢ NG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LỚP LL PPDH M N VẬT LÍ QH-2017S
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH
Các em học sinh thân mến!
Xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trƣờng với sự cạnh tranh gay gắt, khả
năng phát hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là
năng lực cần thiết đảm bảo cho sự thành đạt trong cuộc sống. Việc tập cho học sinh
biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề cần nhận thức trong học tập, trong
cuộc sống của cá nhân là điều hết sức quan trọng trong dạy và học Vật lí.
Phiếu điều tra này đƣợc thực hiện nhằm đánh giá mức độ cần thiết của việc sử dụng
các tình huống gắn với thực tiễn vào trong dạy học vật lí. Sự đóng góp ý kiến
nghiêm túc của các em là căn cứ thiết thực giúp nội dung đề tài nghiên cứu của tác
giả mang tính khách quan và có ý ngh a thực tế.
Mong các em học sinh vui l ng cho biết ý kiến, quan điểm của mình về một số vấn
đề dƣới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô lựa chọn. (Câu trả lời của các em ch sử
dụng vào mục đích nghiên cứu).
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Trƣờng: Lớp: ..
Giới tính: □ Nam □ Nữ
Học lực: □ Yếu □ Trung bình □ Khá □ Giỏi
II. CÁC VẤN ĐỀ THAM KHẢO Ý KIẾN
1. Theo các em, việc lồng ghép các tình huống gắn với thực tiễn vào trong dạy học
vật lí là:
□ Rất cần thiết □ Cần thiết □ Bình thƣờng
□ Không cần thiết □ Hoàn toàn không cần thiết
2. Theo em, những tác dụng khi giáo viên sử dụng các tình huống gắn với thực tiễn
vào trong dạy học vật lí là: (có thể chọn nhiều đáp án )
□ Hiểu thêm nhiều kiến thức thực tiễn của bài học
□ Phong phú thêm nội dung bài học
□ Khắc sâu kiến thức trọng tâm của bài học
□ Thỏa mãn nhu cầu kiến thức của học sinh
14
□ Không khí học tập vui vẻ, sinh động
□ Giúp học sinh năng động, tích cực và sáng tạo
□ Giúp học sinh nhớ bài lâu hơn
□ Giúp học sinh luôn tập trung chú ý vào giờ học
□ Học sinh có thái độ học tập tích cực, biết tự tìm t i chiếm l nh kiến thức
3. Những khó khăn học sinh gặp phải khi tiếp thu kiến thức thông qua các tình
huống gắn với thực tiễn trong dạy học vật lí là: ( có thể chọn nhiều đáp án )
□ Cách thức đƣa ra tình huống của giáo viên chƣa thật sự hấp dẫn
□ Không đồng ý với cách giải quyết của giáo viên ở một vài tình huống
□ Những tình huống giáo viên đƣa ra thƣờng khó và quá sức đối với HS
□ Học sinh không có kỹ năng xử lý và giải quyết tình huống
□ Các tình huống giáo viên đƣa ra khá xa lạ và khó hiểu
□ Tốn nhiều thời gian cho tiết học khi thảo luận
□ Không có nhiều thời gian nghiên cứu trƣớc tình huống
□ Khó khăn khác
4. Đánh giá của bản thân về những kỹ năng đạt đƣợc sau khi giải quyết các tình
huống gắn với thực tiễn là:
mức 1: nhỏ nhất; 5: lớn nhất
STT Kỹ năng đạt đƣợc Mức độ
1 2 3 4 5
1 Kỹ năng trình bày
2 Kỹ năng tổ chức
3 Kỹ năng lắng nghe
4 Kỹ năng giao tiếp
5 Kỹ năng nghiên cứu tài liệu
6 Kỹ năng phân tích
7 Kỹ năng vận dụng kiến thức
8 Kỹ năng giải quyết vấn đề
9 Kỹ năng thuyết trình
10 Kỹ năng khác .
15
PHỤ LỤC 3
TRƢ NG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LỚP LL PPDH M N VẬT LÍ QH-2017S
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN
(dành cho giáo viên dạy thực nghiệm)
Kính chào quý thầy cô !
Với mong muốn hiểu rõ nội dung tình huống, tính khả thi và hiệu quả của việc sử
dụng tình huống trong dạy học chƣơng “động lực học chất điểm”-vật lí 10, kính
mong quý thầy (cô) vui l ng cho biết ý kiến về một số vấn đề dƣới đây bằng cách
đánh dấu X vào ô lựa chọn thích hợp. Câu trả lời của quý thầy (cô) s giúp cho đề
tài của chúng tôi ngày một hoàn thiện hơn. Rất mong nhận ý kiến đóng góp của quý
thầy (cô)!
I. Thông tin cá nhân
Họ và tên: .. Nam/Nữ: . ĐT: ............
Trình độ chuyên môn: ◻ Đại học ◻ Thạc s ◻ Tiến s
Nơi công tác: T nh (thành phố)
Số năm giảng dạy ở trƣờng phổ thông: .
II. Các vấn đề tham khảo ý kiến
A. Nội dung, hình thức tình huống
(Nhận xét theo các mức độ 1: kém, 2: yếu, 3: trung bình, 4: khá, 5: tốt)
Mức độ
Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5
STT
Nội dung phong phú, hình thức đa dạng. 1
Chính xác, khoa học. 2
Ngắn gọn, súc tích. 3
Có tính logic. 4
Hƣớng vào vấn đề thiết thực. 5
Phù hợp nội dung bài học. 6
16
Ý kiến khác:
B.Đánh giá về tính khả thi và tác dụng
1. Đánh giá của GV về tính khả thi của các tình huống sử dụng trong bài học
(Mức độ 1: kém, 2: yếu, 3: trung bình, 4: khá, 5: tốt)
STT Tiêu chí đánh giá Mức độ
1 2 3 4 5
1 Áp dụng với nhiều đối tƣợng HS.
2 Dễ sử dụng.
3 Phù hợp với trình độ học tập của HS.
Ý kiến khác:
.
2. Đánh giá của GV về tác dụng của các tình huống sử dụng trong bài học
(Mức độ 1: kém, 2: yếu, 3: trung bình, 4: khá, 5: tốt)
STT Tiêu chí đánh giá Mức độ
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5
GV và HS đạt mục tiêu dạy học. HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh. HS nhớ bài lâu hơn, khắc sâu kiến thức. Rèn tƣ duy ở cấp độ cao cho HS. Tạo không khí lớp học hòa đồng, gần gũi. Tạo hứng thú học tập cho HS. Phát huy tính tích cực, chủ động học tập của HS
HS dễ liên hệ với thực tiễn. 8 9 HS tin tƣởng hơn vào kiến thức đƣợc học. 10 Góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học. 11 HS thêm yêu thích môn học. Ý kiến khác:
Giáo viên dạy thực nghiệm
Ký và ghi r họ tên
Xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của quý thầy (cô)!
17
PHỤ LỤC 4
TRƢ NG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LỚP LL PPDH M N VẬT LÍ QH-2017S
PHIẾU ĐIỀU TRA
(dành cho HS lớp thực nghiệm)
Các em học sinh thân mến!
Với mong muốn hiểu rõ nội dung tình huống, tính khả thi và hiệu quả của việc sử
dụng tình huống trong dạy học hoá học ở trƣờng phổ thông, mong các em vui l ng
cho biết ý kiến về một số vấn đề dƣới đây bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn
thích hợp. Sự đóng góp nghiêm túc của các em có ý ngh a rất lớn đến thành công
của đề tài. Câu trả lời của các em ch sử dụng vào mục đích nghiên cứu.
I. Thông tin cá nhân
Họ và tên: Nam/Nữ: .(có thể không ghi)
Trƣờng: . Lớp: T nh/TP:
Học lực môn hóa: ◻ Kém. ◻ Yếu.
Trung bình. Khá. Giỏi.
II. Các vấn đề tham khảo ý kiến
B. Nội dung, hình thức tình huống
(Nhận xét theo các mức độ 1: kém, 2: yếu, 3: trung bình, 4: khá, 5: tốt)
Mức độ
STT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5
Nội dung phong phú, hình thức đa dạng. 1
Hƣớng vào vấn đề thiết thực. 2
Phù hợp nội dung bài học. 3
Ý kiến khác:
18
B. Tính khả thi và tác dụng
1. ính khả thi của các tình huống sử dụng trong bài học
(Mức độ 1: kém, 2: yếu, 3: trung bình, 4: khá, 5: tốt)
STT Tiêu chí đánh giá Mức độ
1 2 3 4 5
1 Phù hợp với trình độ học tập của HS.
Ý kiến khác:
...................................................................
2. ác dụng của các tình huống sử dụng trong bài học
(Mức độ 1: kém, 2: yếu, 3: trung bình, 4: khá, 5: tốt)
STT Tiêu chí đánh giá Mức độ
1 2 3 4 5
1 Gây hứng thú cho các em.
2 Làm tiết học sinh động, hấp dẫn hơn.
3 Phát huy tính tích cực, chủ động nhận thức
của các em.
4 Giúp các em hiểu bài nhanh hơn, khắc sâu
kiến thức.
5 Phát huy khả năng tƣ duy, diễn đạt của các
em.
6 Tăng tính cụ thể, thực tế của bài học.
7 Xây dựng đƣợc niềm tin của các em đối với
kiến thức đã học.
8 Tăng sự yêu thích của các em với môn hóa
học.
Ý kiến khác: ...
19
PHỤ LỤC 5
ĐỀ KIỂM TRA LẦN 2:15 PHÚT
Câu 1. Gọi là độ lớn của 2 lực thành phần, F là độ lớn hợp lực của chúng.
Câu nào sau đây là đúng?
A.F không bao giờ nhỏ hơn cả và
B. F không bao giờ bằng hoặc
C. Trong mọi trƣờng hợp , F luôn luôn lớn hơn cả và
D.Trong mọi trƣờng hợp ,F thỏa mãn:
Câu 2. Một vật đang chuyển động bỗng nhiên lực phát động triệt tiêu ch còn các
lực cân bằng nhau thì:
A. Vật d ng lại
B.Vật tiếp tục chuyển động chạm đều
C.Vật chuyển động thẳng đều với vận tốc v a có
D.Vật chuyển động chậm dần, sau đó s chuyển động đều.
Câu 3. Có 2 lực đồng qui có độ lớn bằng 8N và 11N.Trong các giá trị sau đây, giá
trị nào có thể là độ lớn của hợp lực?
A.20N B.16N C.2,5N D.1N
Câu 4.Phân tích lực thành 2 lực và hai lực này vuông góc nhau. Biết độ
lớn của F =50N; thì độ lớn của lực là:
A. B. C. D.
Câu 5. Hiện tƣợng nào sau đây không thể hiện tính quán tính?
A. Khi bút máy bị tắc mực ngƣời ta vẫy mực để mực văng ra.
B. Viên bi có khối lƣợng lớn lăn xuống máng nghiêng nhanh hơn viên bi có
khối lƣợng nhỏ
C. tô đang chuyển động thìtawts máy nó vẫn chạy thêm 1 đoạn nữa rồi
mới d ng lại
D. Một ngƣời đứng trên xe buýt , xe hãm phanh đột ngột , ngƣời có xu
20
hƣớng nagx về phía trƣớc
Câu 6. Nếu 1 vật đang chuyển động mà tất cả các lực tác dụng vào nó bỗng nhiên
ng ng tác dụng thì:
A.Vật chuyển động chậm dần rồi d ng lại
B. Vật lập tức d ng lại
C. Vật chuyển động sang trạng thái chuyển động thẳng đều
D. Vật chuyển động chậm dần trong 1 thời gian sau đó s chuyển động thẳng đều
Câu 7. Điều nào sau đây chƣa chính xác khi nói về định luật I Niutơn?
A. Định luật I Niutơn c n gọi là định luật quán tính
B. Định luật I Niutơn ch là trƣờng hợp riêng của định luật II Niutơn.
C. Hệ qui chiếu mà trong đó định luật I Niutơn đƣợc nghiệm đúng gọ là hệ
qui chiếu quán tính
D. Định luật I Niutơn cho phép giải thích về nguyên nhân của trạng thái cân
bằng của vật
Câu 8.Vật khối lƣợng 2kg chịu tác dụng của lực 10N đang nằm yên trở nên chuyển
động. Bỏ qua ma sát. Vận tốc vật dạt đƣợc sau thời gian tác dụng lực 0,6s là?
A.2m/s B.6m/s C.3m/s D.4m/s
Câu 9.Một xe khối lƣợng m=100kg đang chạy với vận tốc 30,6km/h thì hãm phanh.
Biêt lực hãm 250N. Tìm quãng đƣờng xe còn chạy thêm trƣớc khi d ng hẳn.
A. B. C. D.
Câu 10. Kết luận nào sau đây là không chính xác
A. Hƣớng của lực có hƣớng trùng với hƣớng của gia tốc mà lực đã truyền
cho vật
B. Một vật chuyển động thẳng đều vì các lực tác dụng vào vật cân bằng nhau
C. Vật chịu tác dụng của 2 lực cân bằng thì chuyển động thẳng đều nếu vật
đang chuyển động
D. Vệ tinh nhân tạo chuyển động tr n đều quanh trái đất là do các lực tác
dụng lên vệ tinh cân bằng nhau
21
PHỤ LỤC 6
ĐỀ KIỂM TRA LẦN 3 : 45 PHÚT
Câu 1. Điều này sau đây là sai khi nói về đặc điểm của trọng lực:
A. Trọng lực tác dụng lên vật t lệ nghịch với khối lƣợng của chúng.
B. Trọng lực xác định bởi biểu thức P = mg.
C. Trọng lực tác dụng lên vật thay đổi theo vị trí của vật trên Trái Đất.
D. Trọng lực là hút của Trái Đất tác dụng lên vật.
Câu 2. Phát biểu nào sau đây đúng với nội dung của định luật Húc.
A. Trong giới hạn đàn hồi, lực đàn hồi t lệ với độ biến dạng của vật đàn hồi.
B. Trong giới hạn đàn hồi, lực đàn hồi t lệ nghịch với độ biến dạng của vật đàn hồi.
C. Trong giới hạn đàn hồi, lực đàn hồi t lệ với bình phƣơng độ biến dạng của vật
đàn hồi.
D. Lực đàn hồi luôn t lệ với độ biến dạng của vật đàn hồi.
Câu 3. Hai vật m1 = 1kg, m2 = 0,5kg nối với nhau bằng một sợi dây nhẹ và đƣợc kéo lên thẳng đứng nhờ lực F = 18N đặt lên vật một. Lấy g = 10m/s2. Gia tốc
chuyển động của hệ là: A. a = 2 m/s2. B. a = 12 m/s2. C. a = 6 m/s2. D. a = 4 m/s2.
Câu 4. Hai vật có khối lƣợng m1 = 4kg, m2 = 1kg nối với nhau bằng một sợi dây
nhẹ, đƣợc vắt qua một r ng rọc cố định có khối lƣợng không đáng kể. Bỏ qua ma sát giữa r ng rọc và sợi dây, lấy g = 10m/s2. Gia tốc chuyển động của hệ là: A. a = 6 m/s2. B. a = 10 m/s2. C. a = 3 m/s2. D. a = 4 m/s2.
Câu 5. Một vật nhỏ đƣợc ném theo phƣơng ngang t độ cao H = 80m. Sau khi chuyển động đƣợc 3s, vận tốc của vật hợp với phƣơng ngang một góc 450. Bỏ qua sức cản của không khí, lấy g = 10m/s2. Vận tốc ban đầu của vật là:
A. v0 = 30 m/s. B. v0 = 15 m/s. C. v0 = 20 m/s. D. v0 = 45 m/s.
Câu 6. Hai tàu thủy có cùng khối lƣợng 50000 tấn ở cách nhau 1 km. Lực hấp dẫn
giữa chúng nhận giá trị nào sau đây:
A. Fhd = 0,167 N. B. Fhd = 0,0167 N.
C. Fhd = 1,67 N. D. Fhd = 16,7 N.
Câu 7. Để lực hấp dẫn giữa hai vật tăng 9 lần thì cần phải tăng hay giảm khoảng
22
cách giữa hai vật:
A. Giảm 3 lần. B. Tăng 3 lần. C. Giảm 9 lần. D. Tăng 9 lần
Câu 8.Thả nhẹ một vật trƣợt t đ nh mặt phẳng nghiêng xuống, thì vật s chuyển
động:
A. Nhanh dần đều. B. Chậm dần đều. C. Thẳng đều.
D. Nhanh dần đều, đến giữa mặt phẳng nghiêng vật chuyển động chậm dần đều và
d ng lại ở chân mặt phẳng nghiêng.
Câu 9. Trên một toa tàu đang chuyển động thẳng đều, một ngƣời thả một h n đá
xuống đƣờng. Bỏ qua sức cản không khí. Ngƣời ấy thấy quỹ đạo h n đá có dạng:
A. Đƣờng thẳng đứng. B. Đƣờng thẳng xiên về phía trƣớc.
C. Đƣờng thẳng xiên về phía sau. D. Đƣờng Parabol
Câu 10. Một máy bay bay theo phƣơng nằm ngang với vận tốc không đổi. Tổng
hợp các lực tác dụng lên máy bay:
A. Bằng không. B. Có phƣơng của vận tốc.
C. Hƣớng thẳng đứng t dƣới lên. D. Hƣớng thẳng đứng t trên
xuống.
Câu 11.Một vật có khối lƣợng 3 kg đang chuyển động thẳng đều với vận tốc v0 =
2m/s thì chịu tác dụng một lực 9N cùng chiều với v0. Hỏi vật s chuyển động 10m
đầu trong thời gian bao nhiêu?
A. t = 2s. B. t = 5s. C. t = 6,7 s. D. t = 2,6 s.
Câu 12.Phát biểu nào sau đây là sai về lực ma sát ngh :
A. Độ lớn của lực ma sát ngh t lệ với áp lực ở mặt tiếp xúc.
B. Lực ma sát ngh ch xuất hiện khi có tác dụng của ngoại lực vào vật.
C. Lực ma sát ngh là lực phát động ở các loại xe đƣờng bộ, tàu hỏa.
D. Chiều của lực ma sát ngh phụ thuộc vào chiều của ngoại lực tác dụng vào vật.
Câu 13. Một vật nặng 100N đang nằm yên trên mặt bàn nằm ngang. Dùng một lực
20N kéo vật theo phƣơng nằm ngang hƣớng sang trái, làm cho vật chuyển động
thẳng đều. Khi đó:
A. Vật chịu tác dụng của lực ma sát 20N, hƣớng sang phải.
B. Vật chịu tác dụng của lực ma sát 20N, hƣớng sang trái.
23
C. Vật chịu tác dụng của lực ma sát 100N, hƣớng sang phải.
D. Vật chịu tác dụng của lực ma sát 120N, hƣớng sang phải.
Câu 14. Một vật có khối lƣợng m = 4 kg chuyển động trên mặt sàn nằm ngang dƣới
tác dụng của một lực kéo F hợp với hƣớng chuyển động một góc . Hệ số
ma sát trƣợt giữa vật và sàn là k = 0,2. Tính độ lớn của lực để vật chuyển động với
gia tốc bằng 1,25 m/s . Lấy g = 10m/s2, .
A. F = 13,47 N. B. F = 15,12 N. C. F = 26,37 N. D. F = 34 N.
Câu 15.Khi khối lƣợng của cả 2 vật và khoảng cách giữa chúng đều tăng lên gấp
đôi thì lực hấp dẫn giữa chúng có độ lớn:
A. Giữ nguyên nhƣ cũ. B. Giảm đi một nửa.
C. Tăng gấp 4. D. Tăng gấp đôi.
Câu 16. Cú hai lực và vuông góc với nhau. Các độ lớn là 7N và 24N. Hợp
lực của chúng có độ lớn bao nhiêu?
A. 25N. B. 31N. C. 168N. D. 20N.
Câu 17.Xe tải có khối lƣợng 2000kg đang chuyển động đều thì hãm phanh và d ng
lại sau khi đi thêm đƣợc quóng đƣờng 9m trong 3s. Lực hãm có giá trị bao nhiêu?
A. 4000N. B. 2000N. C. 6000N. D. 3000N
Câu 18. Có hai vật trọng lƣợng P và P đƣợc bố trí sao cho vật 1 ở trên vật 2. là
lực nén vuông góc do ngƣời thực hiện thí nghiệm tác dụng. Không kể lực hấp dẫn
thì có bao nhiêu cặp lực-phản lực liên quan đến hệ vật đang xét:
A. 3 cặp. B. 2 cặp. C. 4 cặp. D. 5 cặp.
Câu 19. Tìm phát biểu sai về lực ma sát trƣợt:
A. Lực ma sát trƣợt luôn đóng vai tr là lực phát động.
B. Lực ma sát trƣợt ch xuất hiện khi có chuyển động trƣợt giữa hai vật.
C. Lực ma sát trƣợt kông phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc giữa các vật.
D. Lực ma sát trƣợt có độ lớn t lệ với áp lực ở mặt tiếp xúc
Câu 20. Khi đang đi xe đạp trên đƣờng nằm ngang, nếu ta ng ng đạp xe vẫn đi tiếp
chứ chƣa dùng ngay, đó là vì:
A. Quán tính của xe. B. Trọng lƣợng của xe.
24
C. Lực ma sát. D. Phản lực của mặt đƣờng.
Câu 21. Chọn câu đúng?
A. Nếu có lực tác dụng lên vật thì vận tốc của vật bị thay đổi.
B. Nếu không có lực tác dụng vào vật thì vận tốc của vật bằng không.
C. Vật nhất thiết phải chuyển động theo hƣớng của lực tác dụng.
D. Nếu thôi không tác dụng lực vào vật thì vật đang chuyển động s d ng lại.
Câu 22. Các giọt nƣớc mƣa rơi đƣợc xuống đất là do nguyên nhân nào sau đây:
A. Lực hấp dẫn của Trái Đất. B. Quán tính.
C. Gió. D. Lực Ácsimét của không khí.
Câu 23. Một chất điểm đứng yên dƣới tác dụng của ba lực có độ lớn 6N, 8N và
10N. Hỏi góc giữa hai lực 6N và 8N bằng bao nhiêu? A. 900. C. 450. B. 300. D. 600.
Câu 24 Một vật đang chuyển động có gia tốc, nếu hợp lực tác dụng lên vật giảm đi
thì độ lớn gia tốc s :
A. Nhỏ hơn B. Lớn hơn. C. Bằng không. D. Không thay đổi.
Câu 25. Điều nào sau đây là sai khi nói về đặc điểm của hai lực cân bằng:
A. Cùng phƣơng, cùng chiều. B. Cùng giá
C. Ngƣợc chiều. D. Cùng độ lớn.
Câu 26. Một l xo có chiều dài tự nhiên 100 cm và độ cứng 100N/m, đầu trên cố
định đầu dƣới treo một vật có khối lƣợng 500g. Chiều dài của l xo khi vật ở vị trí cân băng là: Lấy g = 10m/s2:
A. 105cm. B. 95 cm. C. 110 cm. D. 150 cm.
Câu 27.Một xe đua chạy quanh một đƣờng tr n nằm ngang, bán kính R. Vận tốc xe
không đổi. Lực đóng vai tr là lực hƣớng tâm lúc này là
A. lực đẩy của động cơ. B. lực hãm.
C. lực ma sát ngh . D. lực của vô – lăng (tay lái).
Câu 28Chọn phát biểu sai?
A. Vệ tinh nhân tạo chuyển động tr n đều quanh Trái Đất do lực hấp dẫn đóng vai
trò lực hƣớng tâm.
25
B. Xe chuyển động vào một đoạn đƣờng cong (khúc cua), lực đóng vai tr hƣớng
tâm luôn là lực ma sát.
C. Xe chuyển động đều trên đ nh một cầu võng, hợp lực của trọng lực và phản lực
vuông góc đóng vai tr lực hƣớng tâm.
D. Vật nằm yên đối với mặt bàn nằm ngang đang quay đều quanh trục thẳng đứng
thì lực ma sát ngh đóng vai tr lực hƣớng tâm.
Câu 29.Điều nào sau đây là đúng khi nói về lực tác dụng lên vật chuyển động tròn
đều?
A. Ngoài các lực cơ học, vật còn chịu thêm tác dụng của lực hƣớng tâm.
B. Hợp lực của tất cả các lực tác dụng lên vật đóng vai tr là lực hƣớng tâm.
C. Vật ch chịu tác dụng của lực hƣớng tâm.
D. Hợp lực của tất cả các lực tác dụng lên vật nằm theo phƣơng tiếp tuyến với quỹ
đạo tại điểm khảo sát
Câu 30. Một ô tô có khối lƣợng 1200 kg chuyển động đều qua một đoạn cầu vƣợt
(coi là cung tr n) với vận tốc 36 km/h. Biết bán kính cong của đoạn cầu vƣợt là 50 m. Lấy g = 10 m/s2. Áp lực của ô tô vào mặt đƣờng tại điểm cao nhất bằng
A. 11950 N. B. 11760 N. C. 9600 N. D. 14400 N