BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
-------------------
NGUYỄN NGUYỆT HUẾ
SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRƢỜNG HỢP NGHIÊN CỨU XÃ MỸ LỘC,
HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
---------------------
NGUYỄN NGUYỆT HUẾ
SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRƢỜNG HỢP NGHIÊN CỨU XÃ MỸ LỘC,
HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
Chuyên ngành Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. PHẠM DUY NGHĨA
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
-i-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong sự hiểu biết
của tôi. Luận văn được viết trên cơ sở tổng hợp những kiến thức và và điều tra thực tế của
tác giả mà không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Nguyệt Huế
-ii-
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến thầy Phạm Duy Nghĩa, người đã tận tâm
hướng dẫn, góp ý và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin
cảm ơn quý Thầy, Cô và Nhân viên tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã
truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và luôn là chỗ dựa tinh thần giúp tôi vượt
qua mọi khó khăn trong suốt thời gian học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn thầy Lê Cảnh Dũng, Trường Đại học Cần Thơ; ông Nguyễn Thanh
Bình, Phó Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long đã có những góp ý
sâu sắc cho tôi trong quá trình định hướng nội dung đề tài, giúp tôi tự tin với những lựa
chọn của mình.
Tôi chân thành cảm ơn các thành viên Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Mỹ Lộc,
đặc biệt là anh Trần Trung Chánh, Cán bộ nông thôn mới xã và người dân địa phương đã
cung cấp cho tôi những thông tin, kinh nghiệm bổ ích để tôi có thể hoàn thành luận văn
này.
Tôi cũng xin cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp đã luôn ủng hộ và tạo mọi điều kiện để tôi
có thể thuận lợi hoàn thành việc học. Cảm ơn tập thể lớp MPP6 và bạn bè đã không ngần
ngại chia sẻ, góp ý cho tôi hoàn thành nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, cảm ơn gia đình yêu thương đã luôn che chở và đi cùng tôi suốt quãng đường
khó khăn đã qua.
-iii-
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iii
TÓM TẮT ............................................................................................................................. v
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ HỘP ....................................................................... vii
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu .................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................... 4
1.4.2 Phương pháp chọn mẫu và địa bàn nghiên cứu ....................................................... 4
1.4.3 Phương pháp phân tích ............................................................................................. 5
1.5 Cấu trúc luận văn ........................................................................................................ 6
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ...................... 7
2.1 Vai trò sự tham gia của người dân trong phát triển nông thôn ................................... 7
2.2 Vai trò người dân đối với các nội dung xây dựng NTM ............................................. 9
2.3 Những yếu tố cản trở sự tham gia của cộng đồng ..................................................... 11
2.4 Những nghiên cứu trước ........................................................................................... 12
2.5 Khung phân tích đề xuất ........................................................................................... 13
CHƢƠNG 3. SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NTM XÃ
MỸ LỘC VÀ CÁC RÀO CẢN CỦA SỰ THAM GIA ................................................... 15
3.1 Một số kết quả xây dựng NTM xã Mỹ Lộc giai đoạn 2011-2014 ............................ 15
3.2 Hiện trạng tham gia của người dân ........................................................................... 16
3.2.1 Mức độ tiếp cận thông tin ...................................................................................... 16
3.2.2 Đóng góp ý kiến xây dựng NTM ........................................................................... 18
3.2.3 Tham gia thực hiện các nội dung xây dựng NTM ................................................. 21
3.2.4 Kiểm tra, giám sát và duy tu, bảo dưỡng công trình .............................................. 24
3.3 Các rào cản đối với sự tham gia của người dân vào CTNTM .................................. 26
-iv-
3.3.1 Rào cản từ phía cộng đồng ..................................................................................... 26
3.3.1.1 Khả năng tiếp cận thông tin ....................................................................... 26
3.3.1.2 Nguồn lực cộng đồng ................................................................................. 27
3.3.1.3 Sự lệ thuộc vào cơ chế đại diện ................................................................. 29
3.3.2 Rào cản từ phía chính quyền .................................................................................. 31
3.3.2.1 Vấn đề về thẩm quyền ra quyết định ......................................................... 31
3.3.2.2 Thái độ của chính quyền đối với cộng đồng .............................................. 32
3.3.2.3 Cơ sở pháp lý của sự tham gia ................................................................... 34
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH ............................................. 35
4.1 Kết luận ..................................................................................................................... 35
4.2 Đề xuất chính sách .................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 38
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 41
-v-
TÓM TẮT
Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (CTNTM) là chương trình phát
triển nông thôn quy mô lớn, được triển khai trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội của
nông thôn nên cần sử dụng nguồn lực rất lớn, vì vậy nhà nước không thể đơn phương thực
hiện mà cần sự tham gia phối hợp thực hiện của cộng đồng địa phương.
Với xã Mỹ Lộc, CTNTM đã mang đến cho địa phương và người dân sức sống mới, về cả
vật chất lẫn tinh thần. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, đời sống người dân sung túc hơn, cơ sở
hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hoàn thiện và môi trường nông thôn ngày càng khởi sắc.
Để làm được điều đó, CTNTM xã Mỹ Lộc đã nhận được sự tham gia và đóng góp tích cực
của người dân, giúp xã thuận lợi đạt xã nông thôn mới (NTM) trước so với mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên, người dân chưa phát huy được vai trò chủ thể của mình mà chỉ dừng lại ở việc
đóng góp thụ động theo các yêu cầu của Ban chỉ đạo xã.
Quá trình nghiên cứu đề tài đã khẳng định vai trò tham gia của người dân trong tất cả các
khâu, từ đóng góp ý kiến đến trực tiếp thực hiện và duy tu, bảo dưỡng công trình. Tuy
nhiên, thông tin bao phủ thấp dẫn đến sự tham gia không đồng đều giữa các nhóm dân cư
có lĩnh vực nghề nghiệp và quan hệ xã hội khác nhau. Đóng góp ý kiến chỉ được thực hiện
ở các khâu sau dẫn đến phân bổ ngân sách không theo nhu cầu. Cộng đồng ít tham gia thực
hiện các công trình xây dựng tại địa phương mặc dù chi phí thấp và hiệu quả cao hơn.
Công tác giám sát cộng đồng và duy tu, bảo dưỡng chỉ được thực hiện đối với những công
trình có vốn dân hoặc có liên quan đến các nhu cầu cấp thiết.
Nguyên nhân tình trạng hiệu quả tham gia thấp không chỉ xuất phát từ khả năng tiếp cận
thông tin không đồng đều, nguồn lực yếu và lệ thuộc vào cơ chế đại diện của cộng đồng
mà nó còn đến từ chính quyền trong thái độ đối với sự đóng góp của người dân, vấn đề trao
quyền ra quyết định và xây dựng cơ sở pháp cho sự tham gia. Từ các kết quả phân tích,
nghiên cứu đề xuất một số giải pháp đến Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới (BCĐNTM)
các cấp nhằm tăng cường công tác tuyên truyền để mở rộng các kênh tham gia; xây dựng
phương án huy động nguồn lực công bằng và hiệu quả; nâng cao năng lực tài chính và kỹ
năng cộng đồng; phát huy vai trò các tổ chức chính trị - xã hội để hỗ trợ người dân, đồng
thời xây dựng cơ chế giám sát thực hiện để nâng cao chất lượng CTNTM.
Từ khóa: nông thôn mới, sự tham gia, rào cản.
-vi-
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tên tiếng Anh
Tên tiếng Việt
Asian Development Bank
Ngân hàng phát triển Châu Á
ADB
Ban chỉ đạo
BCĐ
Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
BCĐNTM
Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
CTNTM
dựng nông thôn mới
Giao thông nông thôn
GTNT
Hội đồng nhân dân
HĐND
Kế hoạch và Đầu tư
KH&ĐT
Kinh tế - xã hội
KT-XH
Mục tiêu quốc gia
MTQG
Mặt trận tổ quốc
MTTQ
Nhân dân tự quản
NDTQ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NN&PTNT
Nông nghiệp – nông dân – nông thôn
NN-ND-NT
Nông thôn mới
NTM
Thông tư liên tịch
TTLT
-vii-
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ HỘP
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Các bước nghiên cứu .............................................................................................. 5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Trình tự thực hiện một dự án có sự tham gia của cộng đồng ................................. 8
Hình 2.2 Các bước tham gia xây dựng NTM ...................................................................... 11
Hình 2.3 Những yếu tố cản trở sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM .............. 14
Hình 3.1 Tỷ lệ người dân tiếp cận với các hình thức tuyên truyền ...................................... 17
Hình 3.2 Tỷ lệ người dân thường xuyên được mời tham gia các cuộc họp ......................... 19
Hình 3.3 Quy trình lấy ý kiến xây dựng Quy hoạch NTM tại xã Mỹ Lộc .......................... 20
Hình 3.4 Tỷ lệ người dân tham gia các hoạt động xây dựng NTM ..................................... 22
Hình 3.5 Tỷ lệ cộng đồng đóng góp kinh phí xây dựng NTM ............................................ 23
Hình 3.6 Hiện trạng tham gia của người dân trong xây dựng NTM .................................... 26
Hình 3.7 Sơ đồ Quy trình lập kế hoạch đầu tư thực hiện Đề án NTM ................................ 31
DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 2.1 Các yếu tố cản trở sự tham gia của cộng đồng ...................................................... 12
Hộp 3.1 Lý do người dân không tham gia ........................................................................... 21
Hộp 3.2 Hoàn cảnh của những hộ phải hiến đất .................................................................. 28
Hộp 3.3 Đối tượng được mời tham gia Hội nghị Sơ kết công tác xây dựng NTM ............. 56
Hộp 3.4 Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng NTM tại xã Mỹ Lộc .......................................... 33
-1-
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Phát triển nông thôn là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu trong các chính sách của
Chính phủ nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa và cân đối giữa khu vực nông thôn và thành
thị. Trong đó, CTNTM hiện đang là chương trình phát triển nông thôn toàn diện và được
chú trọng nhất hiện nay. Nghị quyết 26-NQ/TW của Hội nghị lần VII Ban chấp hành
Trung ương khóa X về NN-ND-NT là nghị quyết đầu tiên của Đảng dành riêng cho sự
nghiệp phát triển nông thôn, nó cho thấy quyết tâm của nhà nước trong việc vực dậy khu
vực kinh tế - xã hội (KT-XH) quan trọng này. Tháng 6/2010, CTNTM chính thức được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai thực hiện trong giai đoạn 2010-2020. Quyết
định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ khẳng định CTNTM là một chương trình
tổng thể về phát triển KT-XH, chính trị và an ninh quốc phòng để phát triển toàn diện khu vực nông thôn1. Theo đó, CTNTM được triển khai trên địa bàn nông thôn toàn quốc nên
cần thiết phải có sự phối hợp của tất cả các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương
và sự tham gia của toàn thể người dân để huy động nguồn lực thực hiện.
Đáp ứng yêu cầu đó, CTNTM được thực hiện theo nguyên tắc “Phát huy vai trò chủ thể
của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành
các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện.
Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện”2. Thực hiện quan điểm này, CTNTM chú trọng phát huy vai trò
làm chủ của cộng đồng dân cư với các nhiệm vụ về đóng góp ý kiến lập quy hoạch, đề án
xây dựng NTM, đóng góp xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương và tham gia
công tác giám sát, đồng thời đẩy mạnh phát triển sản xuất để tăng thu nhập, cải thiện cuộc
sống.
Là một xã nông thôn của tỉnh Vĩnh Long với nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, Mỹ Lộc
được BCĐNTM huyện Tam Bình chọn làm điểm xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015.
Sau hơn 3 năm thực hiện, xã đã được công nhận đạt “Xã NTM” với nhiều thành tựu đáng
1 Thủ tướng Chính phủ (2010a). 2 Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn – Bộ Kế hoạch & Đầu tư – Bộ Tài chính (2011).
mong đợi. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, thu nhập tăng nhanh, chuyển dịch cơ cấu lao động
-2-
tạo ra việc làm ổn định, cơ sở hạ tầng KT-XH được cải thiện, đời sống vật chất và tinh thần
của người dân không ngừng được nâng cao,… Thành công đó là kết quả phấn đấu của
BCĐ các cấp, của toàn thể hệ thống chính trị xã hội cùng với sự ủng hộ của nhân dân,
trong đó người dân được xác định là chủ thể của quá trình thực hiện. Theo thống kê, cộng
đồng dân cư đã đóng góp gần 60 tỷ đồng và phối hợp cùng chính quyền thực hiện hoàn thành các yêu cầu xây dựng NTM3.
Tuy nhiên, sự tham gia của người dân vào các hoạt động xây dựng NTM đến nay còn
nhiều hạn chế. Các hoạt động của cộng đồng chỉ dừng lại ở khâu đóng góp vật chất thực
hiện chương trình theo yêu cầu của chính quyền địa phương mà chưa chủ động tham gia
các công việc như xây dựng kế hoạch, ra quyết định về lựa chọn phương pháp, nội dung
thực hiện xây dựng NTM. Ngoài ra, việc theo dõi tiến độ thực hiện và duy tu, bảo dưỡng
công trình NTM cũng chưa được người dân tích cực tham gia.
Có nhiều nguyên nhân của sự hạn chế này, trong đó dễ nhận thấy nhất là vấn đề thu nhập
và khả năng tiếp cận thông tin của người dân. Đến cuối năm 2014, thu nhập bình quân đầu
người toàn xã đạt 25 triệu đồng/năm, chỉ bằng với chỉ tiêu quy định của năm và thấp hơn rất nhiều định mức năm 20154. Thu nhập của người dân còn ở mức thấp và chưa ổn định,
mà chính sự yếu thế về tài chính này là một trong những nguyên nhân cản trở sự tham gia của cộng đồng5. Tiếp theo, khả năng nắm bắt thông tin của người dân còn chậm và mang
tính thụ động, lệ thuộc vào các hoạt động tuyên truyền, vận động của chính quyền mà chưa
chủ động tiếp cận các nguồn thông tin cần thiết cho hoạt động của CTNTM. Với sự hạn
chế về thông tin, cộng đồng không biết được mình cần làm gì và có thể làm gì, còn khi
không có khả năng tài chính, người dân không thể đóng góp xây dựng công trình, chính
những điều này đã tạo nên rào cản cho sự tham gia tích cực của người dân.
Đến nay, người dân vẫn tiếp tục xây dựng NTM một cách thụ động, chính quyền cũng nhìn
nhận về vấn đề này trong các báo cáo hàng năm nhưng vẫn chưa có giải pháp cải thiện hiệu
quả, điều này dẫn đến nguy cơ đẩy CTNTM đi sai nguyên tắc phát huy vai trò chủ thể của
người dân. Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra là nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây
3 BCĐNTM xã Mỹ Lộc (2014). 4 Theo Quyết định số 499/QĐ-UBND ngày 01/4/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành hướng dẫn thực hiện, đánh giá các tiêu chí xã NTM, mức thu nhập để xã đạt tiêu chí thu nhập năm 2014 là 25 triệu đồng/người/năm, đến năm 2015, chỉ tiêu này phải đạt 29 triệu đồng. 5 Lưu Thị Tho và Phạm Bảo Dương (2013).
dựng NTM để rút ra cái nhìn đúng đắn về vai trò của họ đối với CTNTM và phát hiện các
-3-
yếu tố gây cản trở quá trình tiếp cận và tham gia các hoạt động của Chương trình. Ngoài ra,
thực hiện đề tài còn giúp tác giả tích lũy thêm hiểu biết về sự tham gia của người dân đối
với CTNTM, từ đó làm cơ sở đề xuất với chính quyền địa phương những giải pháp xóa bỏ
rào cản, hoàn thiện cơ chế huy động sự tham gia để tăng hiệu quả thực thi chính sách.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích tình hình tham gia của người dân vào các nội dung
của CTNTM, xác định các yếu tố cản trở sự tham gia của người dân đối với các hoạt động
của chương trình. Từ đó tìm ra các giải pháp cải thiện phù hợp với tình hình thực tế địa
phương.
Các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu bao gồm:
1. Đánh giá tình trạng tham gia của người dân đối với các hoạt động của CTNTM
xã Mỹ Lộc.
2. Xác định các yếu tố cản trở sự tham gia của người dân trong quá trình triển khai
thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn xã Mỹ Lộc.
3. Thông qua nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để xóa các bỏ rào cản và phát huy
sức mạnh cộng đồng phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
Để thực hiện đạt các mục tiêu này, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi chính sau:
1. Người dân đóng vai trò gì trong xây dựng NTM xã Mỹ Lộc?
2. Những yếu tố nào cản trở người dân tham gia xây dựng NTM trên địa bàn xã Mỹ
Lộc?
3. Làm thế nào để phát huy sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM?
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung tìm hiểu các yếu tố cản trở người dân tham gia thực hiện CTNTM tại
xã Mỹ Lộc huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, từ đó đề xuất những giải pháp cải thiện và
phát huy sự tham gia. Trọng tâm nghiên cứu đi vào phân tích tình trạng tham gia của người
dân trong các khâu tiếp cận thông tin; đóng góp ý kiến xây dựng NTM; tham gia thực hiện
các công việc, tiêu chí xây dựng NTM; và kiểm tra, giám sát, duy tu, bảo dưỡng công
trình, từ đó rút ra các yếu tố cản trở sự tham gia của cộng đồng đối với CTNTM tại địa
phương.
-4-
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Đối với số liệu thứ cấp, tác giả sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin từ
các tài liệu có liên quan để củng cố cơ sở lý thuyết và thực tiễn của nghiên cứu. Trích dẫn
các văn bản quy định về tổ chức, quản lý và triển khai thực hiện CTNTM để nêu lên vai trò
và nhiệm vụ của người dân. Thu thập số liệu từ các báo cáo của BCĐNTM tỉnh, huyện
Tam Bình và xã Mỹ Lộc về hiện trạng xây dựng NTM qua từng năm, giai đoạn 2011-2014
và các báo cáo về tình phát triển KT-XH của địa phương.
Đối với số liệu sơ cấp, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn cấu trúc, phỏng vấn trực
tiếp, kết hợp với phương pháp quan sát để thu thập thông tin. Phương pháp phân tích định
tính, thống kê mô tả và so sánh được sử dụng để phân tích và đưa ra các nhận định.
1.4.2 Phương pháp chọn mẫu và địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu chọn xã Mỹ Lộc huyện Tam Bình để thực hiện khảo sát. Đây là xã đã được
UBND tỉnh công nhận đạt “Xã NTM” vào tháng 8/2014. Nhìn chung, việc tham gia xây
dựng NTM ở các xã trong tỉnh tương đối đồng đều, riêng xã Mỹ Lộc có thành tích nổi bật
về vai trò của người dân trong nhiều hoạt động. Cụ thể, khi bắt đầu xây dựng NTM năm
2011, xã Mỹ Lộc chỉ đạt 5/19 tiêu chí, bao gồm điện, giáo dục, hình thức tổ chức sản xuất,
văn hóa và an ninh trật tự xã hội, đây là những tiêu chí đơn giản, chủ yếu chỉ cần sự phối
hợp của người dân mà không phải trực tiếp đóng vai trò chủ thể thực hiện. Các tiêu chí
khác cần nhiều đóng góp cả về nguồn lực và vai trò phối hợp thực hiện, cho nên quá trình
triển khai cần sự tham gia rất lớn của cộng đồng dân cư. Ngoài ra, nghiên cứu muốn xem
xét các trở ngại mà người dân gặp phải khi tiếp cận với các mức độ tham gia cao hơn, do
đó địa điểm khảo sát phù hợp là địa phương có nhiều thành tích trong công tác thu hút
người dân tham gia xây dựng NTM.
Đánh giá những rào cản của sự tham gia vào quá trình xây dựng NTM là một chủ đề tương
đối khó tiếp cận, do đó, để đảm bảo tính khách quan và đầy đủ, thông tin đã được thu thập
từ cả hai nhóm đối tượng là người dân và chính quyền địa phương.
Đối tượng phỏng vấn được chọn từ 8/8 ấp của xã. Phương pháp chọn mẫu có sự phân bố
bao phủ các ấp và theo lĩnh vực nghề nghiệp để tìm hiểu sự khác biệt.
-5-
1.4.3 Phương pháp phân tích
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định tính, kết hợp thống kê mô tả với phương
pháp so sánh, đối chiếu và phân tích tình huốn thực tế để đưa ra các đánh giá và trả lời cho
câu hỏi nghiên cứu. Các bước nghiên cứu bao gồm nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức.
Bảng 1.1 Các bƣớc nghiên cứu
Thời gian
Mục đích
Nội dung nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
nghiên cứu
1. Nghiên cứu sơ bộ
Tháng
Làm cơ sở để thiết
Kết
quả
triển
khai
Các báo cáo của BCĐ tỉnh và xã
9/2014
kế bảng hỏi điều tra
CTNTM trên địa bàn xã
Mỹ Lộc về xây dựng NTM.
đến tháng
cho phù hợp với đối
Mỹ Lộc.
11/2014
tượng và nội dung
Hình thức, mức độ tham
Báo cáo huy động nguồn lực xây
thông
tin cần
thu
gia của cộng đồng vào
dựng NTM tỉnh Vĩnh Long; xã
thập.
các hoạt động xây dựng
Mỹ Lộc.
NTM trên địa bàn xã.
Phỏng vấn một số cán bộ trực
tiếp thực hiện Chương trình xây
dựng NTM xã, ấp.
Các rào cản ảnh hưởng
Phỏng vấn sơ bộ thành viên BCĐ
đến sự tham gia và những
xã; một số người dân đang sinh
biện pháp cải thiện.
sống trên địa bàn.
2. Nghiên cứu chính thức
Tháng
Thu thập thông tin
Vai trò của người dân
Người dân sinh sống trên địa bàn
12/2014
sơ cấp để phân tích,
trong xây dựng NTM,
xã.
đến tháng
làm cơ sở chứng
mức độ tham gia của
Thành viên BCĐ xây dựng NTM
01/2015
minh cho các nhận
người dân địa phương,
xã, ấp.
định nhằm trả lời
các rào cản và giải pháp
Lãnh đạo Văn phòng BCĐ NTM
những
câu
hỏi
phát huy sự tham gia.
tỉnh Vĩnh Long.
nghiên cứu của đề
tài.
-6-
1.5 Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 4 chương. Chương 1 giới thiệu về bối cảnh nghiên cứu đề tài và phương
pháp nghiên cứu. Chương 2 trình bày chi tiết vai trò của người dân trong xây dựng NTM,
sơ lược các lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn để làm cơ sở cho các phân tích. Chương 3
tóm tắt một số kết quả xây dựng NTM của xã Mỹ Lộc, phân tích tình hình tham gia của
người dân và những rào cản đối với sự tham gia. Cuối cùng, Chương 4 đưa ra kết luận và
đề xuất các kiến nghị giúp tháo gỡ các rào cản và phát huy sự tham gia của cộng đồng
trong xây dựng NTM.
-7-
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
2.1 Vai trò sự tham gia của ngƣời dân trong phát triển nông thôn
“Sự tham gia là sự gắn kết một cách lâu dài, chủ động và có vai trò ngày càng cao của
cộng đồng vào quá trình phát triển, từ việc xác định vấn đề đến việc lập kế hoạch, thực
hiện, giám sát, đánh giá các hoạt động nhằm nâng cao đời sống cộng đồng và bảo đảm sự phân chia công bằng các lợi ích của sự phát triển”6. Theo đó, sự tham gia không chỉ là ý
kiến phản hồi từ những người thụ hưởng để giúp thực hiện chương trình mà nó còn bao
gồm cả sự tham gia ở giai đoạn trước, trong quá trình lựa chọn và thiết kế dự án.
Sự tham gia là cần thiết vì nguy cơ ra đời những chương trình tách rời lợi ích của nhân
dân, và ngay cả một chương trình được đánh giá tốt vẫn có xu hướng chi phí cao hơn và
kém hiệu quả nếu không có sự tham gia thích hợp. Sự tham gia cần thiết được thúc đẩy
trong bối cảnh hiện nay nhằm tạo ra sự kết hợp hành động giữa chính phủ và người dân để
lựa chọn và xây dựng hoạt động, đồng thời cùng hợp tác thực hiện và báo hiệu những vấn đề, hay những khả năng để hoàn thiện7. Vì thế, cho đến nay, bất kỳ chương trình phát triển
kinh tế xã hội nào cũng đều khẳng định có sự tham gia ở ít nhất một khía cạnh nào đó.
Một chính sách khả thi và có ý nghĩa phải dựa trên mong muốn của người dân sinh sống tại
nơi mà nó thực hiện bởi mục đích của nó là cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân
địa phương. Cơ sở của lập luận này chính là người dân sẽ biết rõ nhất những khó khăn và
nhu cầu của mình, phương tiện phát triển là tài nguyên nông thôn được chính người dân
quản lý và sử dụng. Kỹ năng, kiến thức và năng lực của cộng đồng là nguồn lực để phát
triển nông thôn. Trên hết, sự cam kết của người dân là yếu tố sống còn của phát triển nông
thôn bởi nếu một kế hoạch hoặc dự án không được cộng đồng ủng hộ thì rất khó được triển khai thực hiện8.
Để tăng hiệu quả các dự án phát triển và phát huy tốt vai trò của cộng đồng, người dân cần
thiết tham gia vào tất cả các giai đoạn thực hiện một dự án với tư cách là đối tượng hưởng
lợi và cũng là người chủ thực sự. Sự tham gia được thể hiện từ việc xác định vấn đề và nhu
cầu cần giải quyết của địa phương, đưa ra giải pháp và triển khai thực hiện, đến kiểm tra,
6 Trần Thị Thanh Hà (2009). 7 ADB (2003). 8 Dower (1996).
nghiệm thu công trình và cuối cùng là sử dụng thành quả của dự án.
-8-
8. Quản lý, duy tu và
sử dụng
thành quả
công trình
7. Nghiệm thu
6. Kiểm tra, giám sát, đánh giá chất
lượng và tiến độ thực hiện
5. Tổ chức thực hiện, thi công
4. Thẩm định phê duyệt kế hoạch thực hiện
3. Lập kế hoạch có sự tham gia
2. Đưa ra giải pháp, chọn công trình
1. Xác định khó khăn, nhu cầu và vấn đề cần giải quyết
(Nguồn: Ủy ban Dân tộc, 2008)
Hình 2.1 Trình tự thực hiện một dự án có sự tham gia của cộng đồng
Tham gia là một quá trình vận động, nó bao gồm các mức độ tiếp cận khác nhau của cộng
đồng. Ở mức độ càng cao, vai trò và trách nhiệm của cộng đồng về sự tham gia càng được
đòi hỏi nhiều hơn. Sự tham gia được chia thành 5 cấp độ từ thấp đến cao (thang tham gia), như sau9:
Trao quyền Hợp tác
Tham gia Tư vấn
Thông tin
Thông tin: Bước này có vai trò cung cấp thông tin cho các bên có liên quan. Đây là
bước đầu tiên để bắt đầu thúc đẩy sự tham gia nhưng thông tin chỉ mang tính một chiều mà
chưa có sự phản hồi từ những đối tượng có liên quan.
Tư vấn: Khảo sát thái độ của người dân đối với dự án, công trình thông qua tổ chức
các cuộc họp dân cư và tham khảo ý kiến cộng đồng. Ở mức độ này, thông tin được cung 9 Dower (1996).
-9-
cấp cho các bên, người tổ chức tham vấn sẽ lắng nghe những khó khăn và nhu cầu của
cộng đồng. Tuy nhiên, quá trình tham vấn cũng chỉ có tính chất tham khảo, các nhà tài trợ
tự đưa ra quyết định và giải pháp. Người dân không được tham gia vào quá trình đề ra các
quyết định.
Tham gia: Quá trình tham gia thụ động bằng động cơ vật chất, theo hợp đồng hoặc
theo chức năng. Người dân tham gia bằng việc đóng góp các tài nguyên sẵn có để đổi lấy
lương thực, tiền bạc,… hoặc hợp đồng cung cấp lao động, đất đai. Người dân cũng có thể
hình thành các nhóm nhỏ để thực hiện các chức năng liên quan đến dự án. Đối với mức độ
này, người bên ngoài cũng sẽ quyết định các vấn đề. Sự tham gia chỉ xuất hiện sau khi đã
có các quyết định.
Hợp tác: Quyền lực được phân phối cho cả người dân và nhà cầm quyền, cả hai
đều phải có trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và ra quyết định. Theo đó, người dân tham
gia bằng cách cùng phân tích vấn đề và dẫn đến kế hoạch hành động. Các bên có liên quan
cùng đưa ra giải pháp và tổng hợp các kiến nghị để đưa ra quyết định cuối cùng.
Trao quyền: Cộng đồng nắm giữ đa số quyền ra quyết định. Người dân tự mình xác
định các vấn đề, tự tìm tòi và sáng tạo các giải pháp để giải quyết vấn đề đó. Người bên
ngoài chỉ có vai trò xúc tác và hỗ trợ tăng năng lực cho cộng đồng.
Để cộng đồng tham gia sâu vào các hoạt động chính sách, các kênh tham gia phải dễ dàng
và mở rộng cho mọi người. Theo đó, công dân phải có quyền tiếp cận rộng rãi với những
thông tin và chính sách của chính phủ để sự tham gia đạt tính hiệu quả và tích cực từ phía cộng đồng, tránh cách tiếp cận hình thức hoặc bị cản trở bởi các nhóm đặc quyền10.
2.2 Vai trò ngƣời dân đối với các nội dung xây dựng NTM
Công việc phát triển nông thôn đã được chú trọng thực hiện trong thời gian dài, tuy nhiên
CTNTM là chương trình đầu tiên đặt mục tiêu đẩy mạnh phát triển nông thôn một cách
toàn diện. Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg, CTNTM phải thực hiện 5 nhóm lĩnh vực phát
triển nông thôn, được cụ thể hóa thành 19 tiêu chí xây dựng NTM. Ở mỗi lĩnh vực, các
công việc được giao cho từng Bộ, ngành có liên quan chỉ đạo cho sở, ngành cấp tỉnh quản
lý thực hiện theo quy định của Quyết định 800/QĐ-TTg, tuy nhiên các công việc cụ thể sẽ
10 ADB (2003), tr. 591.
do chính địa phương và người dân phối hợp triển khai.
-10-
Các chỉ tiêu của Bộ tiêu chí được phân công cho chính quyền địa phương cùng với các tổ
chức chính trị - xã hội và người dân thực hiện. Cụ thể, trong 41 chỉ tiêu, có 13 chỉ tiêu do
cộng đồng tự thực hiện, 19 chỉ tiêu do chính quyền địa phương thực hiện với sự tài trợ của
ngân sách nhà nước, còn lại 9 chỉ tiêu cần có sự phối hợp của chính quyền và nhân dân
(Phụ lục 2). Tuy nhiên, việc phân công thực hiện chỉ có tính chất tương đối để xác định đối
tượng thực hiện chính vì hầu hết các tiêu chí đề cần có sự phối hợp giữa chính quyền và
người dân. Ví dụ, các công trình xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội như giao thông, thủy lợi,
trường học,… do nhà nước đầu tư kinh phí xây dựng nhưng người dân phải đóng góp đất
đai và một phần kinh phí, ngược lại, các hoạt động phát triển sản xuất và cải thiện đời sống
cho người dân cũng cần sự hỗ trợ của nhà nước.
Về nhiệm vụ thực hiện cụ thể, sự tham gia của người dân sẽ bao trùm nhiều lĩnh vực với
vai trò khác nhau trong quản lý và tổ chức thực hiện CTNTM để đảm bảo nguyên tắc
người dân là chủ thể xây dựng NTM. Có thể tóm tắt sự tham gia của người dân trong 5
bước thực hiện CTNTM, bao gồm tiếp cận thông tin; đóng góp ý kiến xây dựng NTM; trực
tiếp tham gia thực hiện; kiểm tra, giám sát; và duy tu, bảo dưỡng công trình. Sự tham gia
trong xây dựng NTM là những hoạt động với các bước tương đối độc lập tiếp nối nhau mà
không theo thứ tự chiều sâu nên người dân có thể tùy năng lực của mình mà tham gia một
số hoặc tất cả các bước.
-11-
• Tham gia các cuộc họp, tập huấn cho đối tượng là người dân theo đề nghị của các cơ quan tư vấn, tổ chức hỗ trợ nâng cao năng lực của người dân và cộng đồng về phát triển nông thôn • Tìm hiểu thông tin về CTNTM để làm cơ sở tham gia vào quá trình thực hiện.
Hình 2.2 Các bƣớc tham gia xây dựng NTM
Tiếp cận thông tin
• Đóng góp ý kiến cho đề án xây dựng NTM và đồ án quy hoạch NTM xã • Lựa chọn những công việc ưu tiên cần thực hiện trước theo nhu cầu của cộng đồng • Quyết định mức độ đóng góp xây dựng các công trình.
Đóng góp ý kiến
Trực tiếp thực hiện
• Xây dựng các công trình hạ tầng cấp xã phù hợp với năng lực của cộng đồng dân cư. • Tham gia các hoạt động cải tạo môi trường nông thôn nơi khu dân cư; xây dựng nếp sống văn hóa và tham gia các phong trào thi đua trên địa bàn xã • Phát triển kinh tế để tăng thu nhập, giảm nghèo • Thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM thuộc trách nhiệm của cộng đồng.
• Cử đại diện (Ban Giám sát cộng đồng) để tham gia quản lý thi công, vận hành • Tự giám sát cộng đồng các công trình xây dựng trên địa bàn xã.
Kiểm tra, giám sát
• Duy tu, bảo dưỡng các công trình sau khi hoàn thành • Phát hiện và báo với cơ quan quản lý về các hư hỏng của công trình.
Duy tu, bảo dƣỡng
xã)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ TTLT số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC và Sổ tay xây dựng NTM cấp
2.3 Những yếu tố cản trở sự tham gia của cộng đồng
Chính phủ đang nỗ lực thu hút sự tham gia nhiều hơn của người dân vào các hoạt động
phát triển, tuy nhiên bất chấp những cố gắng, vẫn còn nhiều thách thức cản trở con đường
tiếp cận các hoạt động chính sách của cộng đồng. Theo ADB (2003), thách thức lớn nhất
đối với sự tham gia hiệu quả là chiều hướng mâu thuẫn giữa hành vi quan liêu với các yêu
cầu của sự tham gia. Sự thiếu kiên nhẫn của chính quyền trong việc huy động cộng đồng
dẫn đến bỏ qua sự tham gia để phục vụ cho các lợi ích nhanh chóng. Các nhà quản lý cũng
-12-
lo sợ mất đi quyền kiểm soát dự án khi mà người hưởng lợi không thích và không hợp tác.
Các mâu thuẫn xã hội xảy ra khi lợi ích thật sự không trùng khớp với mục tiêu ban đầu của
chính sách. Khả năng hiểu biết và tiếp cận thông tin của người dân cùng với phương pháp
diễn đạt cũng ảnh hưởng đến sự tham gia. Những thách thức này dẫn đến quá trình tham
gia không đầy đủ, làm giảm hiệu quả và ý nghĩa của sự tham gia. Hơn nữa, các rào cản
không chỉ đến từ đặc điểm nội tại của cộng đồng mà còn do thái độ của chính quyền địa
phương và các tổ chức bên ngoài gây ra.
Thiếu hiểu biết về các quá trình hoạch định chính sách
Thiếu nguồn lực cộng đồng
Sự phụ thuộc vào các tình nguyện viên
Từ phía cộng đồng
Khả năng tiếp cận thông tin
Thiếu vai trò đại diện nông thôn trong việc ra quyết định
Mối quan hệ giữa cộng đồng và chính phủ
Thời gian của chính sách
Hộp 2.1 Các yếu tố cản trở sự tham gia của cộng đồng (Phụ lục 3) 11
Những yếu tố cản trở sự tham gia của cộng đồng
E ngại sự kháng cự của cộng đồng
Thẩm quyền ra quyết định
Từ phía chính quyền
Thái độ của chính quyền đối với cộng đồng
Cấu trúc của chính quyền
2.4 Những nghiên cứu trƣớc
Nghiên cứu “Sự tham gia của cộng đồng các dân tộc trong các hoạt động giảm nghèo ở một số địa phương miền núi phía Bắc”12 đã chỉ ra 5 yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của
cộng đồng các dân tộc về các hoạt động kinh tế của các chương trình giảm nghèo bao gồm:
cơ chế chính sách và giải pháp huy động sự tham gia của cộng đồng; năng lực và ý thức
của các thành viên cộng đồng; nguồn lực và khả năng tiếp cận nguồn lực; thành phần dân
tộc và giới tính. Từ đó, các giải pháp mà nghiên cứu đề ra chủ yếu nhấn mạnh yêu cầu
nâng cao năng lực cho cộng đồng, bao gồm năng lực về nghề nghiệp và khả năng tiếp cận
nguồn vốn. Ngoài ra, khi năng lực người dân được đáp ứng thì “nên trao quyền, phân cấp 11 Dukeshire và Thurlow (2002). 12 Lưu Thị Tho và Phạm Bảo Dương (2013).
-13-
đầu tư và triển khai thực hiện cho họ. Cộng đồng hoàn toàn có khả năng tự quyết, tự làm
chủ cuộc sống của chính mình”.
Báo cáo tổng hợp về “Chính sách phát triển nông thôn mới” của Hội nghị toàn thể với chủ đề “Phát triển nông thôn công bằng và bền vững”13 được thực hiện trước khi có Nghị quyết
26/NQ-TW về NN-ND-NT đã đưa ra các khuyến nghị đầu vào cho quá trình thiết kế chính
sách. Báo cáo đã đưa ra các nhận định về chính sách và thể chế đối với công việc phát triển
nông thôn của Việt Nam, trong đó nhấn mạnh “người dân phải là trọng tâm của chính
sách, họ thật sự phải được tham gia vào chính quá trình phát triển nông thôn”. Tác giả
cũng nêu rõ “nếu không tập trung vào cải thiện đời sống cho người dân trên phạm vi rộng
thì phát triển nông thôn sẽ không còn ý nghĩa”. Sau cùng, các khuyến nghị để xây dựng
chính sách phát triển nông thôn cho Việt Nam nhấn mạnh“nên tăng cường sự hỗ trợ của
chính phủ, xác định nhu cầu của người dân và khả năng thực sự hiện nay của họ dựa trên
các buổi đối thoại và các nghiên cứu”.
Báo cáo “Sự tham gia của cộng đồng trong GTNT: Những vấn đề đóng góp và tham gia ở Việt Nam”14 đã chỉ ra các lý do cho sự tham gia yếu kém của người dân là cơ chế cho sự
tham gia không thực tế; người dân thiếu hiểu biết về chuyên môn; các nhà tài trợ không coi
trọng sư tham gia của người dân; không có quy chế cụ thể về sự tham gia của cộng đồng và
cơ cấu thể chế; và năng lực cũng ảnh hưởng đến quá trình tham gia. Báo cáo đưa ra nhiều
kiến nghị để đẩy mạnh sự tham gia của người dân, trong đó có các giải pháp quan trọng
như nâng cao hiểu biết về ý nghĩa của sự tham gia; đơn giản hóa các thủ tục pháp lý về lập
kế hoạch và quản lý dự án có sự tham gia; minh bạch thông tin và cơ chế giám sát rõ ràng
và khuyến khích chủ thi công tuyển chọn nhân sự là người địa phương cho các công việc.
Mỗi nghiên cứu đều đưa ra những nhận định về rào cản đối với sự tham gia. Kết luận của
các tác giả không hoàn toàn giống nhau bởi lĩnh vực và phương pháp nghiên cứu khác
nhau. Tuy nhiên, đây là nguồn tham khảo hữu hiệu, giúp củng cố nền tảng lý thuyết cho
nghiên cứu.
2.5 Khung phân tích đề xuất
CTNTM được thực hiện bởi cộng đồng nông thôn dưới sự hỗ trợ của chính quyền. Do đó,
đặc điểm của cộng đồng và mối quan hệ với chính quyền có ảnh hưởng rất lớn đến khả 13 Rudengre (2008). 14 Công ty tư vấn Mekong Economics (2005).
-14-
năng tham gia của người dân. Dựa trên những nghiên cứu trước và kinh nghiệm thực tiễn
của bản thân, tác giả đề xuất khung phân tích những yếu tố cản trở sự tham gia trong xây
dựng NTM như sau:
Khả năng tiếp cận thông tin
Từ phía cộng đồng
Hạn chế nguồn lực cộng đồng
Sự lệ thuộc vào cơ chế đại diện
Hình 2.3 Những yếu tố cản trở sự tham gia của ngƣời dân trong xây dựng NTM
Những yếu tố cản trở sự tham gia
Thẩm quyền ra quyết định
Từ phía chính quyền
Thái độ của chính quyền đối với cộng đồng
Cơ sở pháp lý của sự tham gia
Ngoài những yếu tố rào cản đặc trưng đã được nhắc đến, công việc xây dựng NTM còn
cho thấy sự lệ thuộc vào cơ chế đại diện và cơ cở pháp lý của sự tham gia. Sự lệ thuộc sẽ
làm mất đi tính chủ động và độc lập của sự tham gia. Tuy nhiên, bởi vì các hạn chế về
năng lực, người dân không thể tự đưa ra các quyết định chính sách mà phải cần đến tổ chức
hoặc cá nhân hướng dẫn và đại diện cho tiếng nói của mình, đó là các tổ chức xã hội dân
sự. Xã hội dân sự có vai trò quan trọng trong việc xây dựng nguồn vốn xã hội và tạo điều kiện cho công dân thể hiện giá trị của họ và thực hiện quyền dân chủ15. Do đó, nếu không
có được người đại diện tốt, cơ hội tham gia của người dân cũng bị hạn chế. Về mặt pháp
lý, chính quyền không xây dựng cơ sở pháp lý chắc chắn để quy định về các quyền và
nghĩa vụ tham gia của cộng đồng, do đó sẽ không có căn cứ để kêu gọi cộng đồng tham gia
15 Ghaus-Pasha (2004).
hoặc người dân không có đủ cơ sở để tự mình đứng ra nhận các công việc xây dựng NTM.
-15-
CHƢƠNG 3. SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI XÃ MỸ LỘC VÀ CÁC RÀO CẢN CỦA SỰ THAM GIA
3.1 Một số kết quả xây dựng NTM xã Mỹ Lộc giai đoạn 2011-2014
Xã Mỹ Lộc là một trong 22 xã được tỉnh BCĐ tỉnh Vĩnh Long chọn làm điểm xây dựng
NTM giai đoạn 2011-2015. Thời điểm bắt đầu thực hiện (2011), xã chỉ đạt được 5/19 tiêu
chí. Đến tháng 8/2014, xã Mỹ Lộc thực hiện đạt 19/19 tiêu chí và được UBND tỉnh ra
quyết định công nhận đạt chuẩn “Xã NTM” (Phụ lục 4).
Với việc hoàn thành 19 tiêu chí, CTNTM xã Mỹ Lộc đã tạo ra những thay đổi lớn về cơ sở
hạ tầng KT-XH nông thôn và cả đời sống người dân địa phương. Đến cuối năm 2014, toàn
xã đã xây dựng được 7 tuyến đường giao thông với chiều dài 20km, kiên cố 14 cống đập
và khép kín 98% diện tích tưới tiêu. Toàn xã có 99,35% hộ dân được sử dụng điện, tỷ lệ hộ
có nước sạch chiếm 58,63%, có 72% nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây dựng, 93,22% lao động có
việc làm thường xuyên, trong đó 44% lao động đã qua đào tạo. Tỷ lệ người dân tham gia
bảo hiểm y tế đạt 70,23%, cơ sở vật chất y tế được công nhận đạt chuẩn quốc gia. Ngoài
ra, đời sống của người dân cũng được cải thiện đáng kể, thu nhập bình quân đầu người đạt
25,1 triệu đồng/năm, tăng hơn 2 lần so với thời điểm triển khai thực hiện Chương trình. Tỷ
lệ hộ nghèo giảm chỉ còn 2,25% (so với mức 5,3% năm 2011). Các vấn đề về cải thiện môi
trường sống cũng được đẩy mạnh thực hiện, an ninh trật tự xã hội được đảm bảo.
Quá trình và kết quả xây dựng NTM xã đã cho thấy vai trò tham gia tích cực của người
dân, bao gồm những đóng góp vật chất và cả công sức thực hiện Chương trình. Tại thời
điểm bắt đầu, các tiêu chí mà xã đã đạt đều là những tiêu chí tương đối đơn giản, phần còn
lại cần thực hiện có khối lượng nặng nề, cần nhiều kinh phí và cả sự nỗ lực phối hợp của
cộng đồng mới có thể đạt được. Trong đó, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước chủ yếu đầu tư vào
các công trình hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học và cơ sở vật chất văn hóa, các
lĩnh vực còn lại như phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và môi trường chủ yếu do nội lực
của cộng đồng thực hiện. Về nguồn vốn đầu tư, tổng nguồn lực huy động xây dựng NTM
xã đạt 148.044,4 triệu đồng, trong đó đóng góp bằng tiền mặt, đất đai của cộng đồng và các
nguồn tài trợ 29.806,3 triệu đồng, chiếm 20,1%, gấp 2 lần mức quy định trong Quyết định
800/QĐ-TTg. Ngoài ra, đóng góp của cộng đồng còn thể hiện trong các hoạt động chỉnh
trang và xây mới nhà cửa, các hoạt động đầu tư phát triển sản xuất, giáo dục, y tế, góp
-16-
phần thực hiện đạt nội dung các tiêu chí NTM khác. Do đó, vai trò của người dân đối với
CTNTM là rất đáng kể.
Tuy nhiên, cơ chế hỗ trợ hiện tại cũng gây ra kém hiệu quả trong việc thực hiện các tiêu
chí xây dựng NTM. Việc đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng đạt vượt so với yêu cầu,
trong khi ngân sách hỗ trợ cho hoạt động phát triển sản xuất và giảm nghèo hạn chế đã dẫn
đến tình trạng phát triển không cân đối giữa hạ tầng và đời sống. Cụ thể, các tuyến đường
giao thông liên ấp được xây dựng đạt 100%, hệ thống cống đập được xây dựng kiên cố
100% trong khi yêu cầu chỉ cần 50%, hoặc xây dựng 02 nhà văn hóa ấp nhưng hoạt động
hạn chế đã dẫn đến lãng phí nguồn lực. Ngược lại, các dự án phát triển sản xuất hiệu quả
chỉ mới dừng lại ở mô hình mà chưa được nhân rộng, tỷ lệ nhà ở đạt chuẩn, tỷ lệ sử dụng
nước sạch, bảo hiểm y tế và thu nhập đầu người chỉ xấp xỉ yêu cầu tiêu chí, do đó chất
lượng đạt các tiêu chí chưa cao và không bền vững.
Nhìn chung, Chương trình xây dựng NTM xã Mỹ Lộc đã về đích bằng việc phát huy vai
trò nội lực của cộng đồng dân cư dưới sự hỗ trợ của nhà nước. Tuy nhiên, kết quả chưa thể
hiện sự bền vững do cơ chế đầu tư chú trọng vào xây dựng cơ sở hạ tầng hơn là hoạt động
nâng cao thu nhập. Với tình hình hiện tại, đời sống người dân chậm cải thiện sẽ là một thất
bại của chính sách và là yếu tố gây khó khăn cho quá trình phát huy sự tham gia.
3.2 Hiện trạng tham gia của ngƣời dân
3.2.1 Mức độ tiếp cận thông tin của người dân
Tiếp cận thông tin là yêu cầu tiên quyết để người dân tham gia vào các hoạt động xây dựng
NTM. Trên thực tế, mức độ tham gia của người dân có xu hướng tỷ lệ thuận với lượng
thông tin mà họ nhận được bởi truyền thông được sử dụng như là chất xúc tác khuấy động
tiềm năng thay đổi từ bên trong cộng đồng và khuyến khích sự tham gia.
Kết quả khảo sát cho thấy người dân đã có những thông tin chung nhất về chương trình.
Trong nhóm được khảo sát, 100% người được hỏi đã từng nghe và tiếp xúc với ít nhất một
hình thức tuyên truyền về xây dựng NTM, trong đó 93% hộ có biết đến bộ tiêu chí xây
dựng NTM.
Có nhiều hình thức tuyên truyền được sử dụng, từ trực quan sinh động đến các cuộc gặp gỡ
trực tiếp nhằm mục tiêu tác động đến toàn bộ cộng đồng dân cư, trong đó thông tin trên hệ
thống phát thanh xã, ấp và các phương tiện báo, đài được thực hiện thường xuyên và khả
năng tiếp cận được với người dân là cao nhất. Tuy nhiên, việc tiếp xúc trực tiếp giữa cán
-17-
bộ chính quyền các cấp với người dân mới là kênh tuyên truyền quan trọng giúp tạo ra cơ
hội tìm hiểu sâu hơn về các hoạt động của CTNTM.
Người thân, hàng xóm
23,3%
Đến tận nhà
31,7%
Internet
35,0%
Niêm yết tại UBND xã
38,3%
Họp dân trực tiếp
55,0%
Các tổ chức đoàn thể
56,7%
Báo, đài
66,7%
Họp Tổ NDTQ
71,7%
Tiếp xúc cử tri
73,3%
Loa phát thanh ấp/xã
88,3%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Nguồn: Tác giả tự vẽ theo kết quả điều tra, tháng 01/2015
Hình 3.1 Tỷ lệ ngƣời dân tiếp cận với các hình thức tuyên truyền
Hầu hết người dân địa phương đã tiếp cận được với những hình thức tuyên truyền về cả
chiều sâu và rộng. Kênh thông tin về chiều rộng như báo đài, chương trình phát thanh xã,
ấp giúp người dân nắm bắt được các nguồn thông tin tổng quan. Có đến 88% người được
hỏi có tiếp xúc với nguồn thông tin từ hệ thống phát thanh địa phương và 67% biết đến qua
các nguồn thông tin từ báo, đài khác.
Về chi tiết, việc thảo luận qua hình thức tiếp xúc cử tri, các cuộc họp trực tiếp và họp tổ
NDTQ giúp cho người dân có cơ hội tìm hiểu sâu hơn, từ đó nâng cao hiểu biết về các hoạt
động cụ thể của CTNTM. Các cuộc họp giúp tạo ra thông tin hai chiều về một số hoạt động
cụ thể như xây dựng cơ sở hạ tầng, cấp nước, nhà ở, phát triển sản xuất,… Ngoài ra, trao
đổi thông tin bằng cách đến từng hộ để phổ biến và vận động thực hiện tiêu chí cũng được
sử dụng đối với một số trường hợp cần thiết. Tuy nhiên, hình thức này chỉ người trực tiếp
tham gia có được thông tin đầy đủ và số lượng tham gia cũng có giới hạn, do đó nó không
được xem là kênh thông tin phổ biến dễ tiếp cận. Với hình thức tiếp cận này, người dân chỉ
biết thông tin về các tiêu chí có liên quan và cần đến sự tham gia của hộ, các tiêu chí khác
không được quan tâm, đặc biệt là những nhóm tiêu chí về hạ tầng xã hội và hệ thống chính
trị.
-18-
Tìm hiểu về chủ thể thực hiện, người dân đã xác định được vai trò làm chủ của mình trong
các hoạt động xây dựng NTM. Có 89,8% hộ xác định người dân là chủ thể của quá trình
xây dựng NTM, đây là một điều đáng mừng vì với việc xác định vai trò này, người dân sẽ
có trách nhiệm cao hơn trong việc tham gia các hoạt động của chương trình. Mặt khác, đến
55,9% hộ dân trong đó cho rằng cần có vai trò hỗ trợ của nhà nước trong việc thực hiện để
dẫn dắt người dân tham gia, đồng thời thực hiện đúng phương châm “nhà nước và nhân
dân cùng làm”. Điều này cho thấy mức độ thông tin của người dân đã tương đối đầy đủ.
Tuy nhiên, mức độ bao phủ của thông tin còn hạn chế. Người dân sống trong điều kiện gia
đình neo đơn, những hộ sống trong vùng không có công trình NTM xây dựng, công nhân
có thời gian làm việc trong tuần nhiều, không có mối quan hệ thân thiết với cán bộ xã, ấp
cũng không có cơ hội nhận được thông tin rộng rãi.
3.2.2 Người dân tham gia đóng góp ý kiến xây dựng NTM
Người dân đã biết được quyền tham gia đóng góp ý kiến xây dựng NTM của họ, 100%
những người được hỏi đều cho rằng họ có quyền và trách nhiệm phải tham gia. Lý do bởi
vì người dân được xác định là chủ thể, có đóng góp công sức, tài chính, đồng thời cũng là
đối tượng thụ hưởng chính của các hoạt động nên cần tham gia ý kiến. Các đóng góp của
người dân cũng sẽ góp phần hoàn thiện kế hoạch, tạo ra sự đồng thuận để từng công trình
mang lại hiệu quả cao nhất.
Người dân địa phương được mời tham gia các cuộc họp ở những mức độ khác nhau. Có 33%
số hộ thường xuyên được mời tham gia các cuộc họp với chính quyền, 61% hộ chỉ thỉnh
thoảng được mời thông qua các cuộc tiếp xúc cử tri, khi nhà nước cần lấy ý kiến về đóng góp
xây dựng công trình hoặc kêu gọi người dân tham gia thực hiện những tiêu chí có liên quan
trực tiếp đến hộ. Chỉ xấp xỉ 7% người chưa từng được mời tham gia bất kỳ cuộc họp nào.
Lý do của việc tham gia không đồng đều là vì lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau. Đến 40%
những người thường xuyên được mời họp đang làm việc trong bộ máy chính quyền các cấp,
do đó đương nhiên tham gia thường xuyên các cuộc họp ngoài ra còn có những người thường
xuyên tham gia các hoạt động công tác xã hội, những cá nhân điển hình tiên tiến về sản xuất
giỏi, có đóng góp xây dựng bộ máy chính quyền. Ngược lại, những “thường dân” như nông
dân, hộ buôn bán kinh doanh, dịch vụ, công nhân chỉ thỉnh thoảng được mời họp thông qua các
cuộc tiếp xúc cử tri hoặc trưng cầu ý dân để thảo luận đóng góp xây dựng công trình hạ tầng
-19-
hoặc tham gia thực hiện các tiêu chí có liên quan trực tiếp đến hộ. Những người chưa từng
được mời dự họp bao gồm công nhân, giáo viên trung học và sinh viên.
Thường xuyên
6,557%
Hình 3.2 Tỷ lệ ngƣời dân thƣờng xuyên đƣợc mời tham gia các cuộc họp
32,787%
34,426%
Thông qua tiếp xúc cử tri
26,230%
Khi nhà nước cần lấy ý kiến xây dựng công trình
Nguồn: Tác giả tự vẽ theo kết quả điều tra, tháng 01/2015
Chưa từng được mời
Đi vào xem xét từng nội dung cụ thể, người dân chỉ tham gia đóng góp ý kiến đối với những
công việc đơn giản, có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của họ, các công việc
quan trọng và phức tạp đã được BCĐ các cấp lên kế hoạch và xây dựng lộ trình thực hiện cụ
thể.
Về xây dựng quy hoạch và đề án NTM, sự tham gia góp ý của cộng đồng không được đánh giá
cao. Đề án NTM xã được phê duyệt trước khi có Quyết định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt CTNTM, do đó nó không dựa trên các nền tảng về quy trình hướng
dẫn thực hiện. Về quy hoạch, quá trình thực hiện có 02 lần lấy ý kiến người dân trước khi
trình UBND huyện phê duyệt. Tuy nhiên, hình thức lấy ý kiến là niêm yết tại UBND xã,
kết hợp giao về cho các ấp phổ biến thông qua các cuộc họp, với hình thức này người dân
không có thời gian và cơ hội để tìm hiểu và góp ý hiệu quả. Thực tế, chỉ 31% số người
được phỏng vấn có đóng góp cho Quy hoạch NTM xã.
-20-
Lấy ý kiến trong BCĐ xã
Đơn vị tư vấn lập bản dự thảo Quy hoạch NTM xã
Lấy ý kiến đóp góp của người dân cho Quy hoạch NTM xã
Đơn vị tư vấn điều chỉnh theo ý kiến đóng góp
Tổ chức họp công bố Quy hoạch và lấy ý kiến đóng góp của đại diện các ấp
Đơn vị tư vấn điều chỉnh, trình HĐND và UBND xã thông qua
BCĐ xây dựng NTM xã trình UBND huyện phê duyệt Quy hoạch
(Nguồn: Tác giả vẽ từ thông tin phỏng vấn trực tiếp cán bộ xã)
Hình 3.3 Quy trình lấy ý kiến xây dựng Quy hoạch NTM tại xã Mỹ Lộc
Trong việc lựa chọn công trình ưu tiên thực hiện, BCĐ xã đã xây dựng kế hoạch triển khai
tương đối hoàn chỉnh, bao gồm lựa chọn và thông qua danh mục công trình đầu tư cho năm
sau trình UBND huyện phê duyệt và phân bổ kinh phí. Người dân tham gia góp ý xây dựng
công trình đạt 39,6%, hoạt động tham gia tập trung chủ yếu vào các khâu sau như điều chỉnh
quy hoạch công trình, thảo luận phương án triển khai thực hiện và vận động đóng góp “BCĐ
xã căn cứ vào thông báo phân bổ vốn để xác định các công trình được triển khai trong năm,
sau đó họp dân để thông báo thời gian bàn giao mặt bằng, thảo luận mức đóng góp và xem xét các đối tượng được miễn giảm. Các công việc còn lại do BCĐ xã lên kế hoạch thực hiện”16.
Về phía mình, người dân cũng thể hiện mong muốn được tham gia đóng góp ý kiến xây dựng
các công trình NTM, đây là bước tiến đáng ghi nhận vì cộng đồng dần chủ động hơn trong
việc khẳng định vai trò chủ thể của mình. Có 48% số hộ cần được tham gia vào việc góp ý xây
dựng các công trình, 57% hộ cần được thảo luận với chính quyền để cùng thống nhất ra quyết
16 Ông Trần Trung Chánh – Cán bộ phụ trách NTM xã Mỹ Lộc.
định.
-21-
3.2.3 Người dân tham gia thực hiện các nội dung xây dựng NTM
Quá trình tham gia các hoạt động xây dựng NTM được người dân hưởng ứng mạnh mẽ. Có
đến 82% hộ tham gia ít nhất một hoạt động xây dựng NTM do xã phát động, còn lại 18%
không tham gia.
Những người có tham gia các công trình xây dựng NTM bao gồm công nhân viên chức nhà
nước, những hộ có khả năng tài chính mạnh, có thông tin đầy đủ và những người sống
trong vùng có triển khai các công trình NTM. Ngược lại, những người không có mối quan
hệ thân thiết với cán bộ chính quyền, hoạt động giao tiếp yếu và làm việc liên tục trong các
xí nghiệp sẽ không có cơ hội được thông tin và tham gia.
Trong 11 người không tham gia, có 04 người mà gia đình không nằm trong vùng triển khai
công trình xây dựng NTM, 02 hộ không có khả năng tài chính để đóng góp và 02 hộ hoàn
toàn không biết đến bất kỳ hoạt động nào do xã tổ chức.
Hộ chị Trần Thị Ngỡ sống trong một ngôi nhà cấp bốn tại khu dân cư của xã, trên tuyến
tỉnh lộ 909. Các điều kiện sinh hoạt như điện, nước máy, internet đã được cung cấp đầy đủ. Chị
là giáo viên, chồng có việc làm ổn định, hàng tháng thu nhập gần 10 triệu đồng. Cuộc sống gia
đình chị đáp ứng toàn bộ các yêu cầu của hộ NTM, do đó gia đình chị không có nghĩa vụ phải
đóng góp hoặc tham gia bất kỳ cuộc vận động xây dựng NTM nào do xã tổ chức.
Chị Trần Thị Ngọc Diễm đang sống với mẹ, em gái và một người cháu 5 tuổi, hai vợ
chồng người chị đang làm ở Thành phố Hồ Chí Minh. Hằng ngày hai chị em đến công ty cách
nhà 10km để làm việc đến hơn 18 giờ mới về. Mẹ chị chỉ quanh quẩn ở nhà trông cháu nhỏ.
Hoàn cảnh neo đơn và thường xuyên vắng nhà làm cho gia đình chị trở nên “lạc hậu” so với
những hộ khác. Những ngày nghỉ muốn làm công trình thanh niên hoặc đi tuyên truyền với
người ta cũng không biết lúc nào mà đi, chị cho biết.
Ông Nguyễn Văn Cầu không phải là hộ nghèo của xã nhưng thu nhập gia đình không dư
giả gì. Thỉnh thoảng, ông cũng được mời dự các cuộc họp Tổ NDTQ và tiếp xúc cử tri. Ông
thường xuyên theo dõi các hoạt động tuyên truyền về NTM của xã nhưng lại không tham gia bất
kỳ hoạt động nào. Theo ông, gia đình không có khả năng đóng góp, hơn nữa không ủng hộ tiền,
không hiến đất thì nói cũng chẳng có ai nghe.
(Nguồn: Khảo sát thực tế, tháng 01/2015)
Hộp 3.1 Lý do ngƣời dân không tham gia
-22-
Mức độ tham gia của người dân với những hoạt động xây dựng NTM khác nhau cũng có
sự chênh lệch đáng kể. Hoạt động hiến đất có đến 79,2% hộ tham gia. Hầu hết các công
trình xây dựng NTM được thực hiện theo phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm”
nên người dân phải tham gia đóng góp mà không được yêu cầu bồi hoàn. Đa số người dân
đều đồng tình để nâng cấp cơ sở hạ tầng địa phương, một số trường hợp gia đình khó khăn
hoặc diện tích đóng góp lớn có yêu cầu được bồi hoàn nhưng BCĐ xã đều có biện pháp
vận động để chấp thuận. Ngoài ra, một số người dân còn tình nguyện hiến đất với tổng diện tích đến 8.000m2 để nhà nước đầu tư xây dựng những công trình phúc lợi như trường
học, nhà máy nước.
90%
79,167%
80%
70%
60%
50%
39,583%
35,417%
40%
33,333%
30%
22,917%
20%
10%
0%
Hiến đất
Góp tiền mặt
Giám sát quá trình thi công
Đóng góp ý kiến
Trực tiếp thực hiện công trình
Nguồn: Tác giả tự vẽ theo kết quả điều tra, tháng 01/2015
Hình 3.4 Tỷ lệ ngƣời dân tham gia các hoạt động xây dựng NTM
Hoạt động mà người dân tham gia ít nhất là đóng góp tiền mặt để xây dựng NTM (22,9%).
Với mức thu nhập hiện tại, đa số người dân không có khả năng đóng góp tiền mặt để xây
dựng công trình. Một số công trình kinh phí thấp như xây dựng đường liên xóm, người dân góp với các mức khác nhau, trung bình 85 nghìn đồng/1.000m2 đất ruộng17. Các nhà tài trợ
thường là người dân xa quê có thu nhập cao, các doanh nghiệp tại địa phương và những đơn vị được phân công hỗ trợ xã xây dựng NTM18.
17 Kinh phí sử dụng để rải đá các tuyến đường liên xóm. Người dân góp theo diện tích sở hữu đất ruộng hoặc vườn. 18 UBND tỉnh Vĩnh Long (2011)
-23-
TW
15,356%
Tỉnh
20,133%
Huyện
Dân và tài trợ
23,902%
40,609%
Nguồn: BCĐNTM xã Mỹ Lộc (2014)
Hình 3.5 Tỷ lệ cộng đồng đóng góp kinh phí xây dựng NTM
Việc trực tiếp thực hiện công trình không được phổ biến tại địa phương, chỉ 33,3% người
có tham gia thực hiện các công việc. Theo BCĐ xã, công trình giao cho người dân tự thực
hiện chỉ tốn kinh phí bằng 80% so với thuê nhà thầu nhưng đa số người dân không đủ
chuyên môn để thực hiện, nhất là với công trình xây dựng cơ sở hạ tầng có quy mô lớn.
Ngoài ra, những công trình có vốn lớn được chỉ định thầu theo quy định, chủ đầu tư cũng
không khuyến khích đơn vị thi công sử dụng nhân công tại địa phương để tham gia xây
dựng công trình.
Phát triển sản xuất nâng cao thu nhập là hoạt động được người dân quan tâm nhất nhưng
chưa mang lại hiệu quả cao, thu nhập bình quân đầu người đến 2014 chỉ đạt 25 triệu đồng/năm19. Mô hình “cánh đồng mẫu lớn” được triển khai trên 91% diện tích đất trồng
lúa của xã (2015), năng suất tăng đáng kể nhưng thu nhập người dân không cao (Phụ lục
5). Các mô hình trồng trọt và chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao nhưng chưa được
nhân rộng nên chưa cải thiện được thu nhập. Hiện nay, đa số lao động trẻ và có trình độ
của địa phương đang tham gia làm việc trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ và các khu
công nghiệp, hoạt động nông nghiệp chỉ tập trung cho một số ít thành viên còn lại của hộ,
đây là hướng chuyển đổi nghề nghiệp ổn định, góp phần cải thiện đáng kể thu nhập người
19 Theo Quyết định số 499/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành hướng dẫn thực hiện, đánh giá các tiêu chí xã NTM, mức thu nhập để xã đạt tiêu chí thu nhập năm 2014 là 25 triệu đồng/người/năm, đến năm 2015, chỉ tiêu này phải đạt 29 triệu đồng.
dân.
-24-
Cộng đồng nhiệt tình tham gia tất cả các hoạt động xây dựng NTM khi được BCĐ xã phát
động (Phụ lục 6). Các hoạt động cải thiện đời sống sinh hoạt và tinh thần cũng được người
dân quan tâm tham gia, hình thành các phong trào sôi nổi như chỉnh trang và xây mới nhà
cửa, cải tạo cảnh quan môi trường sống, các câu lạc bộ giao lưu văn hóa, thể thao, các cuộc
họp mặt trao đổi kinh nghiệm sản xuất,… Tuy nhiên, khảo sát chưa phát hiện có hoạt động
xây dựng NTM được xuất phát từ sự chủ động của cộng đồng.
3.2.4 Người dân tham gia kiểm tra, giám sát và duy tu, bảo dưỡng công trình
BCĐ xã đã thành lập Ban Giám sát đầu tư cộng đồng có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan có
liên quan tổ chức giám sát đầu tư và nghiệm thu các công trình xây dựng (Phụ lục 7).
Thành viên Ban Giám sát bao gồm đại diện của Ủy ban MTTQ xã làm Trưởng ban và đại
diện các đoàn thể xã với tư cách thành viên. Ngoài ra, các ấp có kế hoạch triển khai xây
dựng công trình đều được cử đại diện tham gia thành viên Ban Giám sát. Điều này giúp
xây dựng cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm tra, giám sát xây dựng NTM của người dân.
Ngoài thành viên Ban Giám sát cộng đồng, người dân vẫn chưa hiểu biết nhiều về vai trò
của mình trong việc tự giác tham gia giám sát xây dựng NTM. Trong khi 52,5% hộ cho
rằng mọi người dân đều có quyền tự giác giám sát các công trình xây dựng trên địa bàn thì
còn đến 40% khác cho rằng chỉ những thành viên Ban Giám sát cộng đồng và những người
được chính quyền mời mới có quyền kiểm tra, giám sát. Với nhận thức đó, đa số người dân vẫn chưa thực hiện đầy đủ quyền lực của mình20.
Tuy nhiên, việc giám sát quá trình thi công và các công việc duy tu, bảo dưỡng công trình
ngày càng được người dân quan tâm. Mặc dù tỷ lệ người dân tham gia hoạt động này còn
khiêm tốn (chỉ 35,4%) nhưng đây đã là sự tiến bộ so với thời gian trước. Tỷ lệ này tăng sẽ
giúp nâng cao chất lượng công trình bởi thực tế cho thấy những công trình có vai trò tham
gia, giám sát của người dân đều đạt được chất lượng cao hơn công trình không được tham
gia.
Về các nội dung giám sát, cộng đồng chỉ tham gia ở những công việc đơn giản. Chỉ Ban
20 Điều 23 Pháp lênh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn quy định nội dung người dân tham gia giám sát, trong đó có dự án, công trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện; việc sử dụng và quản lý các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương trình, dự án đối với cấp xã; các khoản huy động nhân dân đóng góp.
Giám sát cộng đồng có nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị chuyên môn để kiểm tra chi tiết
-25-
chất lượng công trình theo thiết kế ban đầu. Các nội dung giám sát của người dân chỉ xoay
quanh việc quá trình xây dựng có đúng với quy hoạch và nội dung đã triển khai trong các
cuộc họp, tiến độ theo cam kết với người dân. Người dân không đủ thông tin và cả năng
lực để đánh giá theo thiết kế hoặc vật liệu, chất lượng công trình.
Mức độ giám sát khác nhau đối với những công trình có hình thức đầu tư khác nhau. Khảo
sát cho thấy người dân đứng “ngoài cuộc” đối với những công trình có vốn đầu tư bằng
ngân sách nhà nước, nhất là công trình 100% vốn ngân sách, bởi vì người dân cho rằng đó
không phải là tiền của mình nên không có quyền giám sát. Ngược lại, những công trình
NTM do “nhà nước và nhân dân cùng làm” có phần đóng góp của cộng đồng nên tự họ có
trách nhiệm bảo vệ, điều này góp phần giải quyết tình trạng “cha chung không ai khóc”
đối với tài sản công.
Ngoài ra, công việc kiểm tra, đôn đốc và duy tu, sửa chữa chỉ được quan tâm đối với
những công trình có vốn dân, do người dân trực tiếp thực hiện hoặc liên quan trực tiếp với
lợi ích người dân. Qua khảo sát, những công trình xây dựng đường liên xóm kết hợp với
thủy lợi nội đồng, kiên cố hóa cống đập, cấp nước sinh hoạt được người dân chú ý kiểm
tra, đôn đốc. Ngược lại, xây dựng nhà văn hóa, nghĩa trang nhân dân được xem là những
“công trình cao cấp” nằm ngoài khả năng của người dân nên không thể tham gia. Hơn
nữa, những công trình này không thuộc nhu cầu cấp bách nên cũng không được quan tâm
của cộng đồng.
Có thể khái quát hiện trạng tham gia của người dân trong các hoạt động xây dựng NTM
như sau:
-26-
Hình 3.6 Hiện trạng tham gia của ngƣời dân trong xây dựng NTM21
Thực hiện
Đóng góp ý kiến
Tiếp cận thông tin
Kiểm tra, giám sát và duy tu, bảo dƣỡng
• Thông tin tổng quan về CTNTM (+) • Thông tin chi tiết (+) • Xác định vai trò chủ thể của người dân (+) • Độ bao phủ của thông tin chi tiết (-) • Chủ động tiếp cận thông tin (-)
• Vai trò Ban Giám sát cộng đồng (+) • Biết về quyền giám sát (+) • Quan tâm đến trách nhiệm kiểm tra, giám sát (+) • Hiểu biết về các nội dung kiểm tra, giám sát (-) • Thực hiện quyền kiểm tra, giám sát (-) • Thực hiện trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng công trình (+/-)
• Tỷ lệ có tham gia (+) • Hiến đất xây dựng công trình (+) • Đóng góp tiền mặt (-) • Trực tiếp thực hiện công trình (-) • Phát triển sản xuất (+/-) • Tham gia các hoạt động do BCĐ xã phát động (+) • Sáng kiến xây dựng NTM từ cộng đồng (-)
• Biết được quyền và nghĩa vụ đóng góp ý kiến (+) • Thường xuyên được mời tham gia (+) • Góp ý cho công trình có vốn NSNN (-) • Đóng góp công trình có vốn dân (+) • Đóng góp đề án, quy hoạch NTM (-) • Lựa chọn công trình ưu tiên thực hiện (-) • Mong muốn được tham gia (+)
3.3 Các rào cản đối với sự tham gia của ngƣời dân vào CTNTM
Nghiên cứu được thực hiện khi xã Mỹ Lộc đã hoàn thành 19 tiêu chí và được công nhận
đạt “Xã NTM”, điều này giúp đánh giá được vai trò tham gia của người dân một các chính
xác và đầy đủ nhất. CTNTM ghi nhận đóng góp quan trọng của cộng đồng địa phương trên
tất cả các mặt về tham gia đóng góp ý kiến, huy động nguồn lực thực hiện và vai trò giám
sát thực hiện. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng phát hiện ra nhiều vấn đề hạn chế, trở thành rào
cản ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào các hoạt động xây dựng NTM.
3.3.1 Rào cản từ phía cộng đồng
3.3.1.1 Khả năng tiếp cận thông tin
Khả năng tiếp cận thông tin là yếu tố đầu tiên có ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân
vào xây dựng NTM. Có hai loại thông tin bao gồm thông tin tuyên truyền và thông tin
người dân cần tìm hiểu, nếu hai loại này không gặp nhau thì công tác tuyên truyền xem
như không có kết quả. 21 Dấu (+) chỉ mức độ hoạt động mạnh; dấu (-) chỉ mức độ hoạt động còn yếu.
-27-
Người dân đã có đầy đủ các thông tin tổng quan về CTNTM thông qua những kênh tuyên
truyền có tính đại chúng như hệ thống loa phát thanh, báo đài nên đã nắm bắt được nguồn
thông tin căn bản về ý nghĩa của CTNTM, tình hình thực hiện của địa phương và tuyên
dương các mô hình tiên tiến. Tuy nhiên, đây chỉ là những thông tin mà người làm chương
trình muốn truyền tải đến người nghe, chứ nó chưa chắc là những điều mà người dân cần
tiếp nhận.
Nhìn chung, người dân có ít nguồn thông tin hiệu quả bởi tính khó tiếp cận và độ bao phủ
thấp của hoạt động tuyên truyền (Phụ lục 8). Hầu hết những người được hỏi đều cho rằng
thông tin từ các cuộc tiếp xúc cử tri và họp tổ NDTQ tạo cơ hội để họ nói lên nguyện vọng
và bày tỏ quan điểm của mình về các chính sách như nhu cầu về cung cấp nước sạch, làm
đường giao thông, chương trình phát triển sản xuất,… Tuy nhiên, cơ hội tiếp xúc giữa đại
diện chính quyền và nhân dân không nhiều vì thỉnh thoảng họ mới được mời tham gia các
cuộc họp. Ngoài ra, hình thức vận động thông qua các tổ chức đoàn thể đến tận nhà dù hiệu
quả nhưng chỉ dành cho những hộ có liên quan trực tiếp đến những tiêu chí cần thực hiện
bởi tốn nhiều thời gian và kinh phí.
Mức độ bao phủ thông tin thấp ngoài yếu tố về hình thức truyền thông còn có nguyên nhân
từ sự thụ động của cộng đồng trong việc tìm hiểu thông tin liên quan đến nhu cầu và trách
nhiệm của mình. Những gia đình có hoàn cảnh neo đơn và những người làm việc toàn thời
gian trong các nhà máy không có cơ hội tham gia các cuộc họp của chính quyền. Những hộ
sống trong điều kiện đầy đủ của khu dân cư và các vùng “đô thị” của nông thôn như chợ và
các vùng ven nghĩ rằng họ không có liên quan đến các hoạt động xây dựng NTM nên
không tích cực tìm hiểu. Khi không nhận được phản hồi từ phía cộng đồng, người làm
chương trình sẽ không đánh giá được hiệu quả của thông tin mà họ đang cung cấp. Với
thực trạng trên, thông tin mất đi tính chất hai chiều, người dân trở thành người xem hơn là
một chủ thể thực hiện xây dựng NTM, do đó dần quên đi vai trò của mình đối với công
việc chung.
3.3.1.2 Nguồn lực cộng đồng
Khả năng tài chính yếu là nguyên nhân quan trọng dẫn đến đóng góp hạn hẹp của người
dân bởi nó ảnh hưởng đến khả năng đóng góp tài chính, sự tự tin và tiếng nói trong việc
đưa ra ý kiến của cộng đồng. Với mức thu nhập 25 triệu đồng/người/năm (xấp xỉ 2,1 triệu
đồng/người/tháng), đa số người dân không thể chi ra những khoản đóng góp xây dựng
NTM dù là nhỏ. Khi gánh nặng “cơm áo” còn đè nặng thì người dân chưa thể quan tâm
-28-
đến các vấn đề chung của cộng đồng, hoặc nghiêm trọng hơn là mặc cảm về hoàn cảnh của mình, người nghèo tự rút lui khỏi tất cả các tương tác xã hội dù là cần thiết nhất22. Thật
vậy, trong số những người không tham gia xây dựng NTM, ngoài những người trả lời
không bị ảnh hưởng bởi công trình xây dựng thì phần còn lại là những hộ không có khả
năng đóng góp bởi điều kiện kinh tế khó khăn.
Tiếp theo, mức huy động đóng góp cao đối với những hộ sống trong vùng có điều kiện khó
khăn hơn đã trở thành gánh nặng đối với người dân. Đối với những công trình liên xóm và
trục chính nội đồng, người dân phải góp đất mà không được bồi hoàn. Ngoài ra, mỗi hộ dân phải đóng góp tiền mặt với giá trị trung bình 85 nghìn đồng/1.000m2 đất sở hữu. Như
vậy, người dân vừa mất đất vừa mất tiền, đối với những hộ có điều kiện kinh tế khó khăn,
việc này sẽ ảnh hưởng đến sinh kế của gia đình, do đó công tác vận động thực hiện mất rất
nhiều thời gian.
gái lớn tuổi. Không có nghề nghiệp, mẹ con sống nhờ tiền công đan thảm lục bình, tuy nhiên thu
nhập rất thấp và bấp bênh do nguồn hàng không ổn định. Tuy vậy, gia đình bà cũng đã hiến 700m2 đất để xây dựng đường trục chính nội đồng để xã đạt tiêu chí giao thông.
Ông Trần Văn Láng, 56 tuổi đã hiến 300m2 để xây dựng đường trục chính nội đồng. Diện tích đất này là một phần của 2.000m2 đất mà nhà ông đang canh tác. Ông có ba người con
đều đã thôi học do hoàn cảnh gia đình khó khăn. Không có việc làm ổn định, các con ông phải
đan thảm lục bình để kiếm thêm thu nhập. “Người ta hiến đất thì mình cũng phải theo, tuy không
đáng bao nhiêu nhưng nó cũng xấp xỉ phần tư gia tài. Không biết đường làm xong rồi thì nhà có
khá hơn không”, ông Láng tâm sự.
(Nguồn: Khảo sát thực tế, tháng 01/2015)
Hộp 3.2 Hoàn cảnh của những hộ phải hiến đất Gia đình bà Bùi Thị Lình thuộc diện hộ nghèo của xã. Chồng mất từ lâu, bà sống với người con
Cơ chế phân cấp đầu tư không hợp lý cũng dẫn đến hạn chế trong huy động nguồn lực. Có
một nghịch lý là khi xây dựng các công trình thuộc vùng sâu vùng xa cần kinh phí lớn
nhưng điều kiện của người dân lại khó khăn, khả năng đóng góp hạn chế, còn với những
khu vực kế cận chợ, đô thị thì đời sống người dân khá hơn nhưng hệ thống hạ tầng đã
tương đối hoàn chỉnh, nếu cần đầu tư thêm thì kinh phí sẽ được cấp từ ngân sách. Theo quy 22 Abramsky (2011).
-29-
định, kinh phí xây dựng đường xã, liên xã sẽ được hỗ trợ 100% từ ngân sách Trung ương,
bao gồm cả kinh phí đề bù giải phóng mặt bằng. Các tuyến đường liên ấp, liên xóm, trục
chính nội đồng chỉ được hỗ trợ phần xây lấp đối với những công trình nằm trong quy
hoạch NTM của xã, người dân phải tự hiến đất mà không được bồi hoàn, riêng những công
trình nằm ngoài quy hoạch người dân phải tự đóng góp kinh phí thực hiện (Phụ lục 9).
Điều này trái ngược với nguyên tắc san sẻ kinh phí và trở thành áp lực cho người dân khi
tham gia xây dựng NTM.
Ngoài ra, những công trình được xây dựng bằng nguồn kinh phí không phải do người dân
đóng góp cũng không nhận được sự tham gia tích cực. Bởi vì là xã điểm được ưu tiên, hầu
hết các công trình xây dựng của Mỹ Lộc đều được ngân sách đầu tư nên người dân cũng
xem đây là “của nhà nước”, do đó không có động cơ và tư cách để tham gia.
Trong giai đoạn xây dựng NTM tiếp theo (2016-2020), nguồn lực tài trợ từ ngân sách sẽ bị
cắt giảm đáng kể, vai trò người dân càng trở nên quan trọng. Chỉ thị về lập kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm (2016-2020) của Thủ tướng Chính phủ chỉ cho phép thực hiện 02
CTMTQG là Chương trình giảm nghèo bền vững và CTNTM để tập trung vốn cho các
mục tiêu thật sự cần thiết, do đó ngân sách mất đi nguồn vốn lồng ghép từ các CTMTQG khác23. Ngoài ra, cơ chế hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước sửa đổi chỉ hỗ trợ 100% vốn
ngân sách cho công tác quy hoạch, xây dựng trụ sở xã và công tác đào tạo, các lĩnh vực khác do HĐND tỉnh quyết định mức hỗ trợ phù hợp với thực tế địa phương24. Với yêu cầu
này, các địa phương khó khăn sẽ khó có thể cân đối được ngân sách đầy đủ để phục vụ cho
CTNTM. Như vậy, gánh nặng kinh phí sẽ chuyển sang các đối tượng khác, trong đó có
cộng đồng dân cư địa phương, nguồn lực cộng đồng yếu sẽ tiếp tục trở thành rào cản cho
sự tham gia.
3.3.1.3 Sự lệ thuộc của cộng đồng vào cơ chế đại diện
Với các hạn chế về nguồn lực như trên, người dân không thể tự đưa ra các quyết định
chính sách mà phải cần đến tổ chức hoặc cá nhân đại diện cho tiếng nói của mình. Đến
44% hộ chưa từng được tập huấn kỹ năng xây dựng NTM, còn lại chỉ được tập huấn về
23 Thủ tướng Chính phủ (2014). 24 Thủ tướng Chính phủ (2012).
phương pháp tuyên truyền vận động và hướng dẫn thực hiện tiêu chí Môi trường. Do đó,
-30-
có đến 33% số người được hỏi vẫn cần có người hướng dẫn trong việc tham gia các hoạt
động xây dựng NTM bởi lý do họ không am hiểu cách thức thực hiện chương trình.
Một lý do khác là cơ hội tiếp xúc trực tiếp giữa người dân với chính quyền địa phương rất
hạn chế, vì thế họ phải gửi nguyện vọng của mình cho người đại diện để trình bày trong
các buổi thảo luận với chính quyền. Hội nghị sơ kết công tác xây dựng NTM hàng năm của
xã không có sự tham gia của người dân mà chỉ có các Trưởng ấp với vai trò thành viên
BCĐ được mời (Phụ lục 10). Việc lựa chọn đối tượng triển khai các mô hình phát triển sản
xuất cũng chỉ thông qua Chủ tịch Hội Nông dân tham mưu cho BCĐ xã quyết định mà
không tổ chức lấy ý kiến người dân, do đó cơ hội tham gia phụ thuộc rất lớn vào người đại
diện cộng đồng.
Tiếp theo, để đảm bảo tính chính danh trong việc thực hiện quyền lực cộng đồng đối với
các hoạt động xây dựng NTM, người dân cần phải tham gia với tư cách là đại diện của một
tổ chức có trách nhiệm trong việc thực hiện chương trình. Ví dụ, để đánh giá và nghiệm
thu một công trình giao thông, chỉ có thành viên Ban Giám sát cộng đồng mới có quyền
tham gia đoàn kiểm tra và đánh giá kết quả chất lượng công trình, công dân có phản ánh,
kiến nghị về các vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát cộng đồng cũng cần phải thông
qua những cơ quan có thẩm quyền như MTTQ xã, Ban Thanh tra nhân dân hoặc Ban Giám
sát đầu tư cộng đồng. Ngoài ra, để tổ chức vận động người dân tham gia các hoạt động
NTM, BCĐ phải phân công đại diện các đoàn thể phù hợp như Đoàn Thanh niên, Hội Phụ
nữ, Nông dân,… phối hợp với những người tình nguyện trong cộng đồng mới có thể tiếp
xúc và nhận được sự tin tưởng của người dân, còn lại các hành động tự phát của một vài cá
nhân sẽ bị coi là lừa đảo và có thể gặp phải sự phản kháng của cộng đồng.
Tuy nhiên, trên thực tế, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội hiện nay đang hoạt động
với vai trò là thành viên BCĐ các cấp và vẫn chỉ là cánh tay nối dài của Đảng và chính
quyền mà chưa phát huy đúng bản chất của mình là bảo vệ lợi ích người thụ hưởng. Bằng
chứng là hoạt động của các tổ chức này vẫn dựa trên sự phân công của bộ máy nhà nước,
giống như những “nhà truyền giáo” mà không phải là đại diện cho tiếng nói của người
dân. Chính mục tiêu sai lệch này đã góp phần làm suy yếu sức mạnh cộng đồng trong việc
đấu tranh cho lợi ích người dân và hạn chế quyền ra quyết định.
-31-
3.3.2 Rào cản từ phía chính quyền
3.3.2.1 Vấn đề về thẩm quyền ra quyết định
Quá trình ra quyết định của địa phương sẽ có tác dụng tích cực hơn bằng cách trao quyền cho cộng đồng tham gia trong các quyết định tiếp theo25. Trên thực tế, người dân vẫn có
quyền tham gia đóng góp ý kiến đối với các hoạt động xây dựng NTM nhưng kết quả cuối
cùng đều do BCĐ các cấp quyết định thực hiện. Các quyết định của chính quyền đôi khi
không trùng khớp với nguyện vọng của người dân, khi đó chính sách không nhận được sự
ủng hộ.
Việc thực hiện các công việc của Đề án xây dựng NTM xã mặc dù có lấy ý kiến người dân
nhưng các giai đoạn sau phải thông qua các cấp huyện, tỉnh và Trung ương phê duyệt trên
cơ sở các nguồn vốn được phân bổ và lồng ghép mới có thể triển khai thực hiện, do đó
thẩm quyền ra quyết định cuối cùng vẫn là chính quyền các cấp. Cơ chế này có thể dẫn đến
nguy cơ phân bổ vốn không theo mong muốn ban đầu của người dân về những công trình
cấp bách.
Cấp tỉnh gửi Bộ KH&ĐT,Tài chính và NN&PTNT tổng hợp làm căn cứ bố trí vốn
BCĐ xã xây dựng kế hoạch thực hiện năm tiếp theo có lấy ý kiến đóng góp của người dân trình HĐND xã thông qua
BQL xã gửi kế hoạch cho UBND huyện tổng hợp, phê duyệt và trình UBND tỉnh, Sở KH&ĐT, TC, NN&PTNT phê duyệt
UBND huyện tập hợp các nguồn vốn được phân bổ và vốn tự huy động, phân bổ vốn cho từng xã
UBND tỉnh căn cứ vào nguồn vốn được phân bổ, chỉ đạo các sở ngành có liên quan xây dựng phương án phân bổ trình HĐND tỉnh quyết định
Theo quyết định của HĐND tỉnh, UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành liên quan lập kế hoạch phân bổ vốn và thông báo cho các huyện
Triển khai thực hiện
UBND xã chỉ đạo BQL NTM xã phân bổ vốn cho từng công trình, trình HĐND xã thông qua
(Nguồn: Tác giả vẽ theo hướng dẫn của TTLT 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC).
25 Lowery và cộng sự (1992), trích trong Halvorsen (2001).
Hình 3.7 Sơ đồ Quy trình lập kế hoạch đầu tƣ thực hiện Đề án NTM
-32-
Ngoài ra, người dân không có quyền quyết định công việc ưu tiên đã dẫn đến phân bổ
nguồn lực bất hợp lý. Trong điều kiện hạn chế về nguồn lực, sự phân bổ ngân sách nghiêng
về xây dựng cơ sở hạ tầng chưa thật sự cần thiết đã làm mất đi cơ hội kinh phí cho nhu cầu
về phát triển sản xuất và cơ sở sinh hoạt cho người dân. Thay vì hỗ trợ cho các hộ có hoàn
cảnh khó khăn xây nhà hoặc phát triển sản xuất, cũng là thực hiện tiêu chí NTM, xã đã đầu
tư xây dựng hai cụm văn hóa – thể thao ấp với tổng kinh phí 3.957 triệu đồng từ nguồn ngân sách tỉnh và huyện26. Hiệu quả sử dụng của hai công trình này chưa được xác định
bởi chúng chỉ được dùng tổ chức vài cuộc họp trong năm, còn lại đa số thời gian không
hoạt động, mặt khác, mỗi xã chỉ cần xây dựng một cụm văn hóa – thể thao là đã được công nhận đạt chỉ tiêu này27. Như vậy, bị hạn chế tham gia trong quyết định công trình ưu tiên
làm chậm cải thiện đời sống, điều này chính nó lại tiếp tục là nguyên nhân dẫn đến hạn chế
tham gia.
3.3.2.2 Thái độ của chính quyền đối với cộng đồng
Chính quyền cho rằng người dân không đủ kiến thức để tham gia đóng góp ý kiến chính
sách, cùng với việc hạn chế về thời gian trong xây dựng NTM làm cho các quy trình thực
hiện thường không coi trọng giai đoạn tham vấn cộng đồng.
Để tránh sự phản kháng của cộng đồng, chính quyền thường không thông qua người dân
đối với một số công việc cần thực hiện gấp rút hoặc biết trước khả năng không được chấp
nhận. Để thực hiện đúng tiến độ đạt xã NTM vào năm 2014, BCĐ xã đã quyết định điều
chỉnh cắt giảm Quy hoạch xây dựng NTM mà không thông qua ý kiến người dân. Theo đó,
BCĐ xã phối hợp với Phòng NN&PTNT lập tờ trình trình UBND huyện phê duyệt chuyển
một số công trình chưa triển khai thực hiện sang phân kỳ đầu tư giai đoạn 2016-2020 để
đảm bảo hoàn thành các tiêu chí NTM. Với việc điều chỉnh lặng lẽ này, mong đợi của
26 BCĐNTM xã Mỹ Lộc (2014) 27 Theo ý kiến kết luận của đồng chí Phó trưởng BCĐ xây dựng NTM tỉnh Vĩnh Long trong cuộc họp hướng dẫn đánh giá, công nhận xã đạt chuẩn “Xã NTM” với các thành viên BCĐNTM tỉnh, trong giai đoạn 2011-2015, mỗi xã chỉ cần có ít nhất một điểm sinh hoạt văn hóa – thể thao đạt chuẩn theo quy định sẽ được công nhận đạt chỉ tiêu 6.2 của tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa.
người dân đối với con đường mới sẽ phải đình chỉ tạm thời hoặc dài hạn.
-33-
Một số nội dung điều chỉnh cục bộ Quy hoạch xây dựng NTM xã Mỹ Lộc:
Hộp 3.3 Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng NTM tại xã Mỹ Lộc
1. Tiêu chí số 2 (Giao thông)
- Không thực hiện đường nội đồng Ấp 6A – Cái Sơn (Xẻo Lò – Sân Banh) do xã đã lồng
ghép đường nội đồng vào chương trình hỗ trợ xây dựng của dự án cánh đồng mẫu lớn của tỉnh.
- Không thực hiện đường xóm Ấp Mỹ Phú, Ấp 9 do xã đã lồng ghép đường nội đồng vào
chương trình hỗ trợ xây dựng của dự án cánh đồng mẫu lớn của tỉnh.
2. Tiêu chí số 3 (Thủy lợi)
- Nạo vét kênh Đìa Muống không thực hiện giai đoạn 2010-2015, chuyển sang giai đoạn 2016-2020 do công trình chưa vận động được dân, nhưng hiện trạng con sông này đã bị bồi lắng nên xã sẽ tiếp tục vận động.
- Bờ bao kênh Hai Tòng không thực hiện giai đoạn 2010-2015, chuyển sang giai đoạn 2016-2020 do xã Mỹ Thanh Trung đã nạo vét, không còn đất để làm bờ bao. Hiện sản xuất đang bị ảnh hưởng nhưng phải chờ con kênh này bồi lắng mới tiến hành nạo vét để đảm bảo sản xuất. (Nguồn: UBND huyện Tam Bình (2014).
BCĐ xây dựng NTM các cấp cũng không đề cao năng lực của cộng đồng nên không tạo cơ
hội cho họ tự thực hiện đối với các công trình tại địa phương. Theo quy định, đối với
những công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản, các địa phương áp dụng cơ chế đặc thù là
không cần lập báo cáo kinh tế kỹ thuật mà có thể chỉ định cho người dân và cộng đồng
trong xã tự làm. Tuy nhiên, hầu hết các công trình trên địa bàn xã cho đến nay đều được
chủ đầu tư là UBND huyện chỉ định thầu là các công ty xây dựng, người dân không được
giao nhiệm vụ này. Điều này hoàn toàn có thể thực hiện bởi vì thẩm quyền quyết định danh
mục công trình “đặc thù” cũng thuộc UBND huyện.
Cuối cùng, về phần mình, BCĐ cấp xã cũng không nhận được sự tin tưởng của chính
quyền cấp trên. Theo TTLT 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, UBND xã là cấp
quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật các công trình được ngân sách nhà
nước hỗ trợ đến 03 tỷ đồng trong tổng giá trị công trình và Ban Quản lý xã được giao trách
nhiệm làm chủ đầu tư. Tuy nhiên theo khảo sát, BCĐ xã chỉ được giao làm chủ đầu tư một
số hạng mục duy tu, sửa chữa với tổng kinh phí dưới 600 triệu đồng, các công trình khác
do UBND huyện và các sở ngành tỉnh có liên quan làm chủ đầu tư. Như vậy, khi BCĐ cấp
xã cũng không được tham gia thì việc người dân đứng ngoài cuộc là điều chắc chắn.
-34-
3.3.2.3 Cơ sở pháp lý cho sự tham gia của ngƣời dân
Chính quyền không xây dựng cơ sở pháp lý chắc chắn để quy định về các quyền và nghĩa
vụ tham gia của cộng đồng, do đó không có căn cứ để kêu gọi sự tham gia hoặc tạo bệ đỡ
pháp lý khi cộng đồng cần lên tiếng.
Mặc dù người dân đóng vai trò xuyên suốt trong quá trình xây dựng NTM, nhưng cơ sở
pháp lý của sự tham gia chưa được thể hiện rõ. Sổ tay xây dựng NTM cấp xã liệt kê cụ thể
các nhiệm vụ của cộng đồng nhưng nó không có giá trị điều chỉnh hoạt động của người
dân. Quyết định 800/QĐ-TTg chỉ quy định cơ chế huy động sự tham gia dưới hình thức
các giải pháp thực hiện chương trình mà không phải là ràng buộc pháp lý. Cụ thể, Quyết
định 695/QĐ-TTg quy định các khoản đóng góp của người dân phải được thực hiện theo
nguyên tắc tự nguyện “Chính quyền địa phương không quy định bắt buộc nhân dân đóng
góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp”. Với
quy định này, người dân có quyền không tham gia dẫn đến khó khăn trong việc triển khai
xây dựng một số công trình, làm chậm tiến độ xây dựng NTM hoặc khó khăn trong huy
động nguồn lực cộng đồng.
Quy định này dẫn đến tình trạng trách nhiệm tham gia không bình đẳng giữa các nhóm dân
cư và nghề nghiệp khác nhau. Chỉ những hộ dân sinh sống tại những khu vực có công trình
mới phải đóng góp nguồn lực và có quyền tham gia ý kiến, các khu vực còn lại không có
quyền và nghĩa vụ này. Ví dụ, những hộ sống trong khu vực chợ, trục đường lớn sẽ không
có nghĩa vụ đóng góp xây dựng giao thông liên xóm và trục chính nội đồng dù khả năng tài
chính cao hơn, và đương nhiên họ cũng không có quyền đóng góp ý kiến trong việc triển
khai công trình này. Như vậy, CTNTM mất đi một phần nguồn nhân lực và cả vật lực.
Đối với việc lựa chọn nhà thầu, Quyết định 800/QĐ-TTg chỉ “khuyến khích thực hiện hình
thức giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình, nhóm thợ, cá nhân trong xã
có đủ năng lực thực hiện xây dựng”, do đó không tạo ràng buộc để những người quản lý
lựa chọn cộng đồng. Ngược lại, người dân cũng không có quyền bắt buộc chủ đầu tư phải
chấp nhận giao cộng đồng bởi các điều kiện ràng buộc khác về yêu cầu khả năng lập báo
cáo kinh tế kỹ thuật và các hồ sơ thủ tục tham gia. Đây chính là lỗ hổng lớn làm cho người
dân không thể chủ động tham gia vào các hoạt động xây dựng NTM.
-35-
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH
4.1 Kết luận
Trên cơ sở lý luận, người dân có vai trò rất quan trọng đối với sự nghiệp phát triển nông
thôn và xây dựng NTM nói riêng. Bởi vì người dân là chủ thể của quá trình thực hiện và
cũng là đối tượng thụ hưởng sau cùng nên sự tham gia sẽ giúp các chính sách đi đúng
hướng, tận dụng được nguồn lực tại chỗ và giảm thiểu tiêu cực do tăng khả năng giám sát
của cộng đồng.
CTNTM triển khai trên địa bàn xã Mỹ Lộc đã nhận được sự ủng hộ tích cực từ phía người
dân, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế trong quá trình tham gia. Về mức độ tiếp cận thông
tin, người dân có được những thông tin cơ bản về xây dựng NTM thông qua các phương
tiện thông tin đa dạng, tuy nhiên tiếp cận thông tin về chiều sâu chưa nhiều bởi hạn chế về
nguồn lực và đặc điểm sinh sống, làm việc của các nhóm hộ khác nhau. Về tham gia đóng
góp ý kiến, người dân biết được quyền tham gia đóng góp nhưng chưa phát huy được tính
chủ động mà chỉ tham gia đối với những công trình, hoạt động được chính quyền yêu cầu.
Các hoạt động đóng góp và tham gia chủ yếu là hiến đất, tự chỉnh trang nhà cửa và môi
trường sinh sống, đóng góp tiền mặt hạn chế do thu nhập người dân chưa cao. Hoạt động
kiểm tra, giám sát được thực hiện chủ yếu thông qua Ban Giám sát cộng đồng, người dân
chỉ tự giám sát, duy tu đối với những công trình có đóng góp kinh phí của cộng đồng.
Từ việc phân tích thực trạng và khảo sát thực tế, cộng đồng tham gia xây dựng NTM trên
địa bàn xã Mỹ Lộc đã gặp phải một số rào cản. Thông tin không đầy đủ dẫn đến những
hiểu biết sai lệch của người dân về vai trò tham gia giữa nội vùng có công trình xây dựng
và vùng đô thị của nông thôn. Khả năng tài chính yếu làm con người mất tự tin trong việc
tiếp cận chương trình, cơ chế huy động bất cập đối với người nghèo vùng sâu làm ảnh
hưởng đến sinh kế hộ và khả năng đóng góp không đầy đủ. Sự lệ thuộc vào cơ chế đại diện
bởi người dân không có thông tin và năng lực tự tham gia, trong khi đó các tổ chức chính
trị - xã hội lại hoạt động như là một bộ phận của chính quyền chứ không phải là đại diện
cộng đồng. Về phía chính quyền, quyền ra quyết định lựa chọn công trình ưu tiên trên thực
tế thuộc về BCĐ chứ không phải người dân và phụ thuộc vào ngân sách được phân bổ.
Chính quyền cũng không đặt niềm tin và giao cộng đồng thụ hưởng tự thực hiện những
công trình trong khả năng, một số quyết định quan trọng cũng không được thông qua dân
trước khi ban hành. Cuối cùng, cơ sở pháp lý cho sự tham gia không được rõ ràng, người
-36-
dân biết được nghĩa vụ và quyền hạn của mình nhưng không có cơ sở để đàm phán với các
quyết định không hợp lý của người được trao quyền quản lý.
4.2 Đề xuất chính sách
Quá trình tổng hợp kết quả nghiên cứu đã cho thấy đặc điểm và hiện trạng tham gia các
hoạt động xây dựng NTM của cộng đồng dân cư xã Mỹ Lộc. Trên cơ sở những phát hiện,
tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm xóa bỏ rào cản và huy động sự tham gia của cộng
đồng trong xây dựng NTM. Những giải pháp được đề xuất phù hợp với điều kiện địa bàn
xã Mỹ Lộc nói riêng và tỉnh Vĩnh Long nói chung là một địa phương có nguồn lực hạn
chế. Giải pháp có thể áp dụng cho các xã trong địa bàn tỉnh bởi cùng điều kiện kinh tế xã
hội và thể chế chính sách và hy vọng có thể nhân rộng cho các địa phương khác có cùng
đặc điểm trong phạm vi cả nước.
Trước hết là đề xuất về tuyên truyền thông tin xây dựng NTM. Điều chỉnh nội dung tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng theo hướng đi vào chiều sâu bởi người dân
đã có những hiểu biết tổng quan về CTNTM. Đài phát thanh truyền hình tỉnh, huyện cần
xây dựng các chuyên đề về từng tiêu chí cụ thể để phát sóng định kỳ. Nội dung thông tin
cần nhấn mạnh về tiêu chuẩn để đạt tiêu chí và hướng dẫn, vận động người dân tích cực
tham gia thực hiện. Cuộc thi “Cộng đồng tìm hiểu về xây dựng NTM”, cuộc thi “Sáng kiến
xây dựng NTM” với đối tượng tham gia là toàn thể nhân dân sẽ thu hút được sự quan tâm
của cộng đồng, đồng thời giúp tìm ra những giải pháp mới cho CTNTM tại địa phương.
Thứ hai là đề xuất phương án huy động nguồn lực cộng đồng hiệu quả và công bằng.
UBND tỉnh cần xây dựng cơ chế huy động nguồn lực theo hướng chia sẻ gánh nặng giữa
những người phải hiến đất và người không thuộc đối tượng hiến đất trong cùng một tuyến
đường bằng các phương án hỗ trợ tiền mặt. Những hộ sống trong khu dân cư, chợ xã phải
tham gia và đóng góp thực hiện các tiêu chí khác như nâng cấp hoạt động chợ, đóng góp
cải thiện môi trường. Giải pháp này vừa thu hút được trách nhiệm tham gia của mọi người
dân, vừa giải được bài toán hiến đất của người nghèo.
Đề xuất thứ ba liên quan đến nâng cao năng lực cộng đồng tham gia xây dựng NTM. BCĐ
tỉnh ưu tiên phân bổ kinh phí cho các dự án phát triển sản xuất và đa dạng hóa cơ cấu việc
làm tại địa phương để nâng cao thu nhập cho người dân. UBND huyện phối hợp với Sở
Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp đào tạo nghề phù hợp với đặc điểm và
thế mạnh của địa phương để nâng cao năng suất làm việc. Tổ chức các cuộc hội thảo, hội
thi để trao đổi kinh nghiệm sản xuất kết hợp với rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm và xây
-37-
dựng bản lĩnh tự tin cho người dân, từ đó khuyến khích được sự chủ động tham gia các
hoạt động xây dựng NTM.
Thứ tư là điều chỉnh lại hoạt động của các tổ chức dân sự trong xây dựng NTM. Ủy ban
MTTQ và các tổ chức chính trị-xã hội cấp tỉnh phải nhận định đúng vai trò và nhiệm vụ
của tổ chức mình đến các cấp thấp hơn hiểu và thực hiện đúng đắn. Các tổ chức đoàn thể
xã phải định kỳ tổ chức các cuộc gặp để thông qua kế hoạch xây dựng NTM của xã và lắng
nghe ý kiến, nguyện vọng của người dân, là cầu nối thông tin của nhân dân với BCĐ xã.
Thay mặt người dân thực hiện tốt các công việc giám sát cộng đồng đối với các công trình
xây dựng NTM để đảm bảo lợi ích người dân. Đại diện đàm phán các vấn đề tranh chấp
giữa cộng đồng và chính quyền, từ đó tạo ra sự đối trọng quyền lực giữa các bên, giúp
nâng cao hiệu quả của CTNTM.
Đề xuất thứ năm, BCĐ tỉnh phải xây dựng cơ chế giám sát thực hiện xây dựng NTM đối
với cấp dưới. Thành viên BCĐ tỉnh bao gồm Sở KH&ĐT và các sở ngành có liên quan
chịu trách nhiệm rà soát và thực hiện việc phân cấp đầu tư xây dựng NTM theo quy định
của TTLT số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC và TTLT số 51/2013/TTLT-
BNNPTNT-BKHĐT-BTC. HĐND, MTTQ và các cơ quan đoàn thể xã hội các cấp phối
hợp cộng đồng dân cư tham gia giám sát thực hiện Chương trình. Xây dựng quy định khen
thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích phát hiện sai phạm, đồng thời xử lý nghiêm
tình trạng cố ý làm trái quy định của các văn bản hướng dẫn xây dựng NTM.
Cuối cùng là đề xuất về xây dựng cơ sở pháp lý cho sự tham gia của cộng đồng vào xây
dựng NTM. BCĐ Trung ương CTNTM phải xây dựng và ban hành các văn bản cụ thể quy
định về quyền và nghĩa vụ của người dân đối với CTNTM. Quy định cụ thể nhiệm vụ tham
gia đóng góp ý kiến và giám sát các hoạt động xây dựng NTM của người dân, điều này vừa
ràng buộc trách nhiệm của cộng đồng, vừa là điểm tựa để cộng đồng đối thoại với chính
quyền trong quá trình thực hiện; Quy định đóng góp bắt buộc đối với toàn thể hộ dân trong
tuyến đường đối với những công trình được đa số người dân quyết định thực hiện và thống
nhất mức đóng góp, trừ những trường hợp hoàn cảnh khó khăn được cộng đồng chấp thuận
miễn giảm; Đối với những công trình đơn giản, quy mô nhỏ phải được giao cộng đồng thụ
hưởng thực hiện, trường hợp cộng đồng từ chối do không đủ nguồn lực tham gia thì BCĐ
mới quyết định mời thầu thi công. Xóa bỏ cơ chế “khuyến khích” trong các văn bản hướng
dẫn tham gia bởi nó không có tác dụng pháp lý trong việc điều chỉnh hành vi người thừa
hành.
-38-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ
Bảy Ban chấp hành Trung ương Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
2. Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Mỹ Lộc (2014), Báo cáo kết quả thực hiện
xây dựng nông thôn mới xã Mỹ Lộc đến năm 2014.
3. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2011), Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông
thôn mới (cấp xã), NXB Lao động, Hà Nội.
4. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn – Bộ Kế hoạch & Đầu tư – Bộ Tài chính
(2011), TTLT số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số nội dung
thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
CTNTM giai đoạn 2010-2020.
5. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Tài chính
(2013), -BNNPTNT-BKHĐT-BTC Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
6. Công ty tư vấn Mekong Economics (2005), “Sự tham gia của Cộng đồng trong Giao
thông nông thôn: Những vấn đề về Đóng góp và Tham gia ở Việt Nam”, Chương
trình Tiếp cận Cộng đồng Đông Nam Á (SEACAP 15), truy cập ngày 24/11/2014 tại
địa chỉ:
http://agro.gov.vn/images/2007/03/Su%20tham%20gia%20cua%20cong%20dong%2
0trong%20giao%20thong14731.pdf.
7. Cộng đồng các nhà tài trợ (2009), Báo cáo phát triển Việt Nam 2010: Các thể chế
hiện đại, Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam.
8. Dower, Michael (1996), Bộ cẩm nang Đào tạo và Thông tin về phát triển nông thôn
toàn diện, NXB Nông nghiệp.
9. Trần Thị Thanh Hà (2009), “Phát triển cộng đồng cho sự phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn”, Đại học Quốc gia Hà Nội, truy cập ngày 12/01/2015, tại địa chỉ:
-39-
http://repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3775/1/Bai%203.1%20Phat
%20trien%20cong%20dong%20%28TTHA%29.pdf.
10. Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) (2003), Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành
chính công trong một thế giới cạnh tranh, NXB Chính trị Quốc gia.
11. Rudengre, Jan (2008), “Chính sách phát triển nông thôn mới”, Chương trình hỗ trợ
quốc tế, Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn.
12. Lưu Thị Tho và Phạm Bảo Dương (2013), “Sự tham gia của cộng đồng các dân tộc
trong các hoạt động giảm nghèo ở một số địa phương miền núi phía Bắc”, Tạp chí
Khoa học và Phát triển 2013, Tập 11(số 2: 249 – 259), Học viện Nông nghiệp Việt
Nam.
13. Thủ tướng Chính phủ (2010a), Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương
trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
14. Thủ tướng Chính phủ (2010b), Quyết định số 193/QĐ-TTG phê duyệt Chương trình
rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
15. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định 695/QĐ-TTg sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ
trợ vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020.
16. Thủ tướng Chính phủ (2014), Chỉ thị số 23/CT-TTg về lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm 2016-2020.
17. Tỉnh ủy Vĩnh Long (2013), Báo cáo số 199-BC/TU sơ kết 5 năm thực hiện Nghị
quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp – nông dân – nông thôn.
18. Ủy ban Dân tộc (2008), Chuyên đề Sự tham gia của người dân trong triển khai thực
hiện Chương trình 135 giai đoạn II, Hà Nội.
19. Ủy ban Dân tộc (2009), Báo cáo Hội thảo Chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao
năng lực trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có sự tham gia của cộng
đồng, Ninh Thuận.
20. Ủy ban Mặt trận tổ quốc xã Mỹ Lộc (2012), Quyết định 30/QĐ.MT thành lập Ban
Giám sát đầu tư cộng đồng xã Mỹ Lộc nhiệm kỳ 2012-2014.
21. Ủy ban nhân dân huyện Tam Bình (2014), Quyết định số 05/QĐ-UBND về việc phê
duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch xây dựng NTM xã Mỹ Lộc.
22. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2011), Quyết định số 1815/QĐ-UBND về phân
công cơ quan, doanh nghiệp hỗ trợ 22 xã điểm xây dựng nông thôn mới.
-40-
23. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2012), Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND về ban
hành quy định phân cấp đầu tư công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
24. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2014), Quyết định số 499/QĐ-UBND ban hành
hướng dẫn thực hiện, đánh giá các tiêu chí xã nông thôn mới.
25. Phạm Huỳnh Thanh Vân (2007), Tài liệu tập huấn: Kỹ năng phát triển cộng đồng,
Trường Đại học An Giang.
Tiếng Anh
26. Abramsky, Sasha (2011), “The voices of poverty in America”, Open Society
Foundations, truy cập ngày 18/03/2014 tại địa chỉ:
http://www.opensocietyfoundations.org /voices/voices-poverty-america.
27. Dukeshire, Steven & Thurlow, Jennifer (2002), “Challenges and Barriers to
Community Participation in Policy Development”, Rural Communities Impacting
Policy Project, truy cập ngày 22/11/2014 tại địa chỉ:
http://www.ruralnovascotia.ca/documents/policy/challenges%20and%20barriers.pdf. 28. Ghaus-Pasha, Aisha (2004), “Role of civil society organizations in governance”, 6th
Global Forum on Reinventing Government Towards Participatory and Transparent
Governance, truy cập ngày 15/03/2014 tại địa chỉ:
http://unpan1.un.org/intradoc/groups/ public/documents /un/unpan019594.pdf.
29. Halvorsen, Kathleen (2001), “An Evaluation of Three Democratic, Community-
Based Approaches to Citizen Participation: Surveys, Conversations With Community
Groups, and Community Dinners”, Heartland Regional Water Coordination
Initiative, truy cập ngày 18/03/2014 tại địa chỉ:
http://www.heartlandwq.iastate.edu/NR/rdonlyres/A00002365b37ckbnpsngxgixrtyvt
hlotyveshjkpdjy.pdf.
-41-
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Một số chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên, thông tin kinh tế - xã hội của xã Mỹ Lộc năm 2014
STT
Nội dung
Đơn vị tính
Giá trị
1 Diện tích tự nhiên
ha
2.006,11
Tổng dân số
2
người
8.519
Tổng số hộ dân
3
hộ
2.180
Tổng số ấp
4
ấp
8
5
Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
%
93,22
Tỷ lệ hộ nghèo
6
%
2,25
7 Diện tích đất lúa
ha
1.202
Diện tích đất vườn
ha
338
8
Thu nhập bình quân đầu người
nghìn đồng
25.089
9 Năng suất lúa
tấn/ha/năm
20
10 Tổng sản lượng lúa
tấn/năm
71.360
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu báo cáo của BCĐ xã Mỹ Lộc năm 2014)
-42-
Phụ lục 2. Phân công thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới (41 chỉ tiêu)
TT
Nội dung tiêu chí
Tên tiêu chí
Chỉ tiêu
Cộng đồng (13)
Chính quyền (19)
Phân công thực hiện Phối hợp thực hiện (9)
I. QUY HOẠCH
x
Có
Đạt
x
1
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Có
x
1.1. Có quy hoạch nông thôn mới được lập theo quy định. 1.2. Các bản vẽ quy hoạch được niêm yết công khai để người dân biết và thực hiện; hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy hoạch được duyệt. 1.3. Có Quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
II. HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI
100%
x
x
≥ 50%
2 Giao thông
x
100%
x
Đạt
Đạt
x
Thuỷ lợi
3
≥ 50%
x
Đạt
x
4 Điện
≥ 98%
x
5
Trường học
≥ 70%
x
2.1. Tỷ lệ km đường liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn(mặt đường rộng 3,5m, nền đường rộng 6,5m, có 1 làn xe) 2.2. Tỷ lệ km đường liên ấp đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn. 2.3. Tỷ lệ km đường liên xóm đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn. 2.4. Đường trục chính nội đồng theo quy hoạch được cứng hóa, xe thô sơ và xe mô tô 2 bánh đi lại thuận tiện. 3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. 3.2. Cống, đập theo quy hoạch được kiên cố hoá. 4.1. Có Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. 4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn. Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS được công nhận đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất.
x
Đạt 2.000m2
6
Cơ sở vật chất văn hoá
Đạt
x
6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 6.2. Ấp hoặc liên ấp có nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định.
7
Đạt
x
Chợ nông thôn
-43-
TT
Nội dung tiêu chí
Tên tiêu chí
Chỉ tiêu
Cộng đồng (13)
Chính quyền (19)
Phân công thực hiện Phối hợp thực hiện (9)
Đạt
x
8 Bưu điện
8.1. Có ít nhất 01 (một) điểm cung cấp được 02 dịch vụ bưu chính và viễn thông đạt tiêu chuẩn ngành theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Có
x
Không
x
9
Nhà ở dân cư
≥ 70%
x
8.2. Có phủ sóng hoặc mạng để truy cập internet. 9.1. Trên địa bàn không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, nhà dột nát. 9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
≥ 29 triệu < 6%
x x
III. PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 10 Thu nhập Mức thu nhập bình quân đầu người/năm 11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên.
>90%
12
x
Có
13
x
Có ít nhất 01 hợp tác xã hoặc tổ hợp tác có đăng ký, hoạt động đạt hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo Luật.
Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên Hình thức tổ chức sản xuất
IV. VĂN HÓA – XÃ HỘI – MÔI TRƢỜNG
x
14 Giáo dục
x
15 Y tế
Đạt ≥ 80% > 20% ≥ 70% Đạt
x
x
x
≥ 70%
16 Văn hoá
x
≥ 90% ≥ 50%
≥ 90%
x
Đạt
x
Môi trường
17
Đạt
x
x
Đạt
14.1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở. 14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) - Tỷ lệ lao động qua đào tạo 15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. 15.2. Trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Có 70% ấp trở lên có 02 năm liền kề trước đó được công nhận đạt ấp văn hóa và 02 năm tiếp theo sau phải đăng ký đạt ấp văn hóa. 17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh - Trong đó tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn quốc gia. 17.2. Các cơ sở sản xuất - kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường. 17.3. Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường. 17.4. Xã có quy hoạch nghĩa trang nhân dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quản lý theo quy hoạch. 17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
-44-
V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
100%
x
Đạt
x
18
Đạt
x
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
Đạt
x
x
Đạt
Đạt
x
19
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
x
≥70%
Đạt
x
18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ. 18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. 18.3. Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”. 18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã được công nhận danh hiệu tiên tiến trở lên. Chỉ tiêu 1: Không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế; truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông người kéo dài. Chỉ tiêu 2: Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và không phát sinh thêm người mắc các tệ nạn xã hội trên địa bàn. Chỉ tiêu 3: Âp được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự. Chỉ tiêu 4: Hàng năm Công an xã đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến trở lên.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp theo Nghị quyết 99/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của HĐND tỉnh Vĩnh Long
quy định mức hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2014-2020 và Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 – 2020)
-45-
Phụ lục 3. Một số yếu tố cản trở sự tham gia của cộng đồng
* Rào cản từ phía cộng đồng
1. Thiếu hiểu biết về các quá trình hoạch định chính sách: Hiểu biết về quá trình
hoạch định chính sách có thể giúp cá nhân và tổ chức dựa vào cộng đồng để quyết định
xem họ sẽ tham gia, cố gắng phát triển hoặc thay đổi chính sách. Tuy nhiên, quá trình
hoạch định chính sách thông thường rất phức tạp và khó ai có thể hiểu nó một cách toàn
diện, do đó nó cản trở quá trình trao quyền cho cộng đồng tham gia đóng góp chính sách.
2. Thiếu nguồn lực cộng đồng: Nguồn lực cộng đồng bao gồm khả năng tiếp cận
nguồn tài nguyên, nguồn lực kinh tế, chương trình đào tạo, những người đại diện và sáng
kiến cộng đồng. Thông thường, cộng đồng nông thôn sẽ yếu về nguồn lực hơn so với các
đối tượng khác nên đây sẽ là một cuộc cạnh tranh bất bình đẳng, từ đó ảnh hưởng đến cơ
hội tham gia của người dân.
3. Sự phụ thuộc vào các tình nguyện viên: Bởi vì thiếu nguồn lực nên cộng đồng
thường có xu hướng dựa vào các tình nguyện viên mà những người này có các kỹ năng
hoạt động theo yêu cầu của các tổ chức cộng đồng. Vấn đề khó khăn của người dân là tìm
kiếm những người tình nguyện ngay tại cộng đồng hoặc chính quyền thiếu cơ chế thu hút
những người này. Do đó, sự tham gia của người dân dần suy giảm, nhất là những người có
vị trí kinh tế xã hội thấp trong cộng đồng.
4. Khả năng tiếp cận thông tin: Người dân nông thôn cho rằng việc tiếp cận thông
tin về chính sách là rất khó khăn. Nội dung thông tin cũng tương đối khó hiểu và thông
thường họ không được giải thích cụ thể. Ngoài ra, một số thông tin của chính quyền cần
phải được trả tiền mới có thể tiếp cận được.
5. Thiếu vai trò đại diện nông thôn trong quá trình ra quyết định: Các đại diện của
cộng đồng nông thôn (như Trưởng thôn/ấp) có số lượng ít hoặc vắng mặt sẽ ảnh hưởng đến
không tốt cho địa phương mình trong quá trình ra quyết định của các buổi thảo luận chính
sách. Hơn nữa, tiếng nói của đại diện nông thôn thấp và khả năng thể hiện kém trong các
cuộc họp cũng làm giảm cơ hội đạt được quyền lợi.
6. Mối quan hệ giữa cộng đồng nông thôn và chính phủ: Mối quan hệ giữa cộng
đồng và chính phủ sẽ trở nên căng thẳng nếu chính phủ áp đặt những chính sách có ảnh
hưởng tiêu cực đến nông thôn. Khi đó, người dân cho rằng các chương trình sẽ gây bất lợi
về sức khỏe hay sự phát triển bền vững của nông thôn. Ngoài ra, việc phân công trách
-46-
nhiệm mà không đi kèm với nguồn lực thực hiện cũng tạo ra trở ngại để có thể làm việc
cùng nhau.
7. Thời gian của chính sách: Quy định về thời gian gây khó khăn cho cộng đồng để
phân tích các tác động của chính sách. Thời gian tham vấn ngắn không cho phép cộng
đồng nghiên cứu và tham gia một cách hiệu quả. Ngược lại, thời gian hoạch định chính
sách quá dài sẽ gây chán nản cho những người muốn nhanh chóng thay đổi.
* Rào cản từ phía chính quyền
1. E ngại về sự kháng cự của cộng đồng: Các nhà hoạch định chính sách đôi khi
phải đối diện với sự phản kháng của cộng đồng bởi sự thay đổi sẽ ảnh hưởng đến bản sắc
văn hóa hay truyền thống của địa phương. Quá trình thay đổi gây ra sự phản kháng có thể
dẫn đến làm suy yếu chính quyền, trong trường hợp này chính quyền thường không khuyến
khích sự tham gia.
2. Thẩm quyền ra quyết định: Mỗi bộ phận khác nhau của bộ máy chính quyền sẽ
theo đuổi các mục tiêu riêng của mình, cho nên đôi khi sẽ tạo nên các hàng rào đối với
những lĩnh vực khác. Do đó, nếu không tạo được sự hòa hợp, mỗi chính sách phát triển sẽ
không nhận được sự tham gia, thậm chí vấp phải sự chống đối bởi những cộng đồng ở khu
vực không được lợi, thậm chí chịu sự tác động tiêu cực từ chính sách.
3. Thái độ của chính quyền đối với cộng đồng: Việc thiếu thông tin và hiểu biết về
nông thôn dẫn đến các hoạch định chính sách thiên lệch. Chính quyền còn có xu hướng
không coi trọng những ý kiến đóng góp của cộng đồng bởi sự nhìn nhận về trình độ và
năng lực của họ. Ngoài ra, những ràng buộc chính trị hoặc các mối quan hệ đôi khi cũng
bóp méo các quyết định chính sách, do đó bỏ qua nhu cầu thật sự của người dân.
4. Cấu trúc của chính quyền: Cả chính quyền và cộng đồng đều thiếu cơ hội để
giao tiếp với nhau. Theo đó, nhà nước thiếu mất cơ chế đối thoại với người dân hoặc họ chỉ
quan tâm đến công việc của riêng mình. Ngược lại, có rất ít cơ hội cho các cá nhân và tổ
Nguồn: Dukeshire và Thurlow (2002)
chức dựa vào cộng đồng để nói chuyện với chính quyền về các vấn đề của họ.
-47-
Phụ lục 4. Tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá thực hiện 19 tiêu chí xay dựng nông
thôn mới tại xã Mỹ Lộc năm 2014
TT Tên tiêu
Nội dung tiêu chí
chí
Kết quả thực hiện
Chỉ tiêu theo Quyết định 499/QĐ- UBND
I. QUY HOẠCH
Có
Có
Đạt
Đạt
1
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Có
Có
1.1. Có quy hoạch nông thôn mới được lập theo quy định. 1.2. Các bản vẽ quy hoạch được niêm yết công khai để người dân biết và thực hiện; hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy hoạch được duyệt. 1.3. Có Quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
II. HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI
100%
100%
≥ 50%
100%
2 Giao thông
100%
100%
Đạt
Không QH
98%
Thuỷ lợi
3
Đạt (≥ 80%) ≥ 50%
100%
Đạt
Đạt
4 Điện
≥ 98%
99,35%
5
Trường học
≥ 70%
100%
2.1. Tỷ lệ km đường liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn(mặt đường rộng 3,5m, nền đường rộng 6,5m, có 1 làn xe) 2. 2. Tỷ lệ km đường liên ấp đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn. 2.3. Tỷ lệ km đường liên xóm đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn. 2.4. Đường trục chính nội đồng theo quy hoạch được cứng hóa, xe thô sơ và xe mô tô 2 bánh đi lại thuận tiện. 3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. 3.2. Cống, đập theo quy hoạch được kiên cố hoá. 4.1. Có Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. 4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn. Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS được công nhận đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất.
Đạt
Đạt 2.000m2
6
Cơ sở vật chất văn hoá
Đạt
Đạt
6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 6.2. Ấp hoặc liên ấp có nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định.
7
Đạt
Đạt
Chợ nông thôn
8 Bưu điện
Đạt
Đạt
8.1. Có ít nhất 01 (một) điểm cung cấp được 02 dịch vụ bưu chính và viễn thông đạt tiêu chuẩn ngành theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
-48-
TT Tên tiêu
Nội dung tiêu chí
chí
Kết quả thực hiện
Chỉ tiêu theo Quyết định 499/QĐ- UBND
I. QUY HOẠCH
Có
Đạt
Không
9
Nhà ở dân cư
≥ 70%
71,46%
8.2. Có phủ sóng hoặc mạng để truy cập internet. 9.1. Trên địa bàn không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, nhà dột nát. 9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
III. PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Mức thu nhập bình quân đầu người/năm năm 2014.
≥ 25 triệu
10 Thu nhập
25,089 triệu đồng
Mức thu nhập bình quân đầu người/năm đến 2015.
≥ 29 triệu < 6%
2,25%
11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên.
12
>90%
93,22%
13
Có
37 THT
Có ít nhất 01 hợp tác xã hoặc tổ hợp tác có đăng ký, hoạt động đạt hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo Luật.
Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên Hình thức tổ chức sản xuất
IV. VĂN HÓA – XÃ HỘI – MÔI TRƢỜNG
Đạt
14 Giáo dục
96%
15 Y tế
Đạt ≥ 80% > 20% ≥ 70% Đạt
43,57% 70,23% Đạt
16 Văn hoá
≥ 70%
100%
≥ 90% ≥ 50%
100% 58,63%
≥ 90%
98,7%
Môi trường
17
14.1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở. 14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) - Tỷ lệ lao động qua đào tạo 15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. 15.2. Trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Có 70% ấp trở lên có 02 năm liền kề trước đó được công nhận đạt ấp văn hóa và 02 năm tiếp theo sau phải đăng ký đạt ấp văn hóa. 17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh - Trong đó tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn quốc gia. 17.2. Các cơ sở sản xuất - kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường. 17.3. Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường.
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
17.4. Xã có quy hoạch nghĩa trang nhân dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quản lý theo quy hoạch. 17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy
Đạt
Đạt
-49-
TT Tên tiêu
Nội dung tiêu chí
chí
Kết quả thực hiện
Chỉ tiêu theo Quyết định 499/QĐ- UBND
I. QUY HOẠCH
định.
V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
100%
100%
Đạt
Đạt
18
Đạt
Đạt
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ. 18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. 18.3. Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”. 18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã được công nhận danh hiệu tiên tiến trở lên. Chỉ tiêu 1: Không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế; truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông người kéo dài.
Đạt
Đạt
19
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
≥70%
100%
Đạt
Đạt
Chỉ tiêu 2: Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và không phát sinh thêm người mắc các tệ nạn xã hội trên địa bàn. Chỉ tiêu 3: Âp được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự. Chỉ tiêu 4: Hàng năm Công an xã đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến trở lên.
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện xây dựng NTM xã Mỹ Lộc đến năm 2014)
-50-
Phụ lục 5. Hiệu quả của mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”
Mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” được triển khai trên địa bàn xã Mỹ Lộc từ vụ Đông
Xuân năm 2011-2012 với diện tích 104ha. Mô hình áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học
kỹ thuật trên cùng một cánh đồng, kết hợp với cơ giới hóa đồng ruộng nên năng suất và lợi
nhuận tăng cao hơn ngoài mô hình. Với những hiệu quả đạt được, đến 2015, diện tích cánh
đồng được mở rộng lên đến 1.095,3ha, chiếm đến 91% tổng diện tích trồng lúa toàn xã với
sự tham gia của nông dân của 8/8 ấp.
Bên cạnh đó, nông dân tham gia “cánh đồng mẫu lớn” còn được tập huấn quy trình
kỹ thuật canh tác lúa, hỗ trợ 50% chi phí mua lúa giống và hỗ trợ một phần chi phí mua
máy cơ giới phục vụ sản xuất. Xây dựng hạ tầng đồng ruộng như bờ bao và hệ thống
đường trục chính nội đồng để vận chuyển nông sản, các công trình bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, những hộ sản xuất trong mô hình cũng được Công ty BVTV An Giang ký hợp
đồng bao tiêu sản phẩm với giá cao và ổn định.
Nhờ các chính sách của mô hình, sản xuất tăng từ 02 lên 03 vụ/năm, giúp năng suất
tăng thêm 7 tấn/ha/năm so với trước đây. Lợi nhuận mang lại từ mô hình đạt 17,6 triệu
đồng/ha/vụ, tăng 3,45 triệu đồng/ha/vụ so với ngoài mô hình. Nhờ đó, đời sống nông dân
trồng lúa được cải thiện hơn trước. Tuy nhiên, với mức lợi nhuận tăng thêm ít ỏi này, thu
(Nguồn: Báo cáo kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp năm 2014 và kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm 2015 xã Mỹ Lộc)
nhập người dân vẫn chưa được nâng lên đáng kể.
-51-
Phụ lục 6. Sáng kiến huy động sự tham gia của tập thể
Đại diện mỗi ấp đứng ra ký hợp đồng bán lúa đổ trên ruộng sau khi thu hoạch của
tất cả các hộ trong ấp cho các nhà nuôi vịt chạy đồng với giá 20 ngàn đồng/công để lấy
kinh phí gây quỹ xây dựng các công trình giao thông và thủy lợi nội đồng. Việc này được
người dân hưởng ứng tích cực bởi nó giúp mang lại nguồn thu từ tập thể cộng đồng nhưng
người dân không cần phải đóng góp.
Cùng với các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, Đoàn Thanh niên kết hợp với các
tổ chức đoàn thể chủ động ra quân vận động người dân thực hiện hăng hái tiêu chí về môi
trường. Đoàn ủy Sở NN&PTNT tỉnh Vĩnh Long phối hợp với Xã Đoàn tổ chức cho Đoàn
viên trồng hoa dọc theo các tuyến đê bao theo mô hình “Ruộng lúa bờ hoa”, mô hình này
góp phần làm giảm sâu bệnh trên cây lúa và cũng tạo cảnh quan đẹp cho đồng ruộng. Song
song đó, Đoàn cũng cung cấp cây giống và vận động người dân trồng hoa dọc theo các
tuyến đường. Nhờ đó, bộ mặt môi trường nông thôn ngày càng trở nên rực rỡ.
Ban chỉ đạo xây dựng NTM xã tổ chức các đoàn công tác đến từng hộ dân vùng sâu
để vận động thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trường. Đối với những hộ có hoàn cảnh
neo đơn, đoàn đã trực tiếp giúp đào hố rác gia đình và hướng dẫn cách sử dụng. Người dân
thấy được lợi ích và ý nghĩa của phong trào nên hăng hái tham gia. Toàn xã đã đào được
(Nguồn: Khảo sát thực tế, tháng 12/2014)
1.828 hố xử lý rác, góp phần nhanh chóng thực hiện đạt tiêu chí Môi trường.
-52-
Phụ lục 7. Thành phần Ban Giám sát đầu tƣ cộng đồng xã Mỹ Lộc nhiệm kỳ 2012-
2014
Thành viên Ban Giám sát đầu tư cộng đồng xã Mỹ Lộc nhiệm kỳ 2012 – 2014 bao gồm
các ông/bà sau:
- Phó Chủ tịch UBMTTQ xã - Trưởng ban
- Chủ tịch Hội Nông dân xã - Phó Trưởng ban
- Chủ tịch Hội cựu Chiến binh xã - Thành viên
- Bí thư xã Đoàn - Thành viên
- Chủ tịch Hội Phụ nữ xã - Thành viên
- Cán bộ Thông tin Ấp 8 - Thành viên
- Đảng viên tiêu biểu Ấp 11 - Thành viên
- Chi hội trưởng Hội Nông dân Ấp 6A - Thành viên
- Trưởng Ban Công tác mặt trận Ấp Cái Sơn - Thành viên
Nhiệm vụ của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng là lập và quản lý thực hiện kế hoạch giám
sát đầu tư của cộng đồng theo TTLT số 04/2006/TTLT ngày 04/12/2006 của Bộ KH&ĐT
- Ban Thường trực UBMTTQVN – Bộ Tài chính. Theo đó, những nội dung giám sát cộng
đồng bao gồm:
1. Kiểm tra sự phù hợp của Quyết định đầu tư dự án với các quy hoạch, kế hoạch được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt, gồm: Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh, huyện;
Quy hoạch phát triển các ngành trên địa bàn tỉnh; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của
xã; Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng của xã; Quy hoạch xây dựng chi tiết các khu đô
thị, dân cư, công nghiệp,... trên địa bàn xã (nếu có); Kế hoạch đầu tư trên địa bàn xã.
2. Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định của chủ đầu tư và các nhà thầu: Về chỉ
giới đất đai và sử dụng đất; Về quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây
dựng; Về đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; Về xử lý chất thải, bảo vệ
môi trường; Về tiến độ, kế hoạch đầu tư dự án.
3. Theo dõi, phát hiện các tác động tiêu cực của dự án: Những việc làm của chủ đầu tư, các
nhà thầu xâm hại lợi ích của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành (khai
thác) dự án; Những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng
trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành (khai thác) dự án.
-53-
4. Theo dõi, đánh giá hiệu quả đầu tư và phát hiện những việc làm gây lãng phí, thất thoát
vốn, tài sản thuộc dự án.
5. Theo dõi, kiểm tra nhà thầu tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức vật tư
và loại vật tư theo quy định.
(Nguồn: Quyết định số 30/QĐ.MT ngày 16/01/2012 của UBMTTQ xã Mỹ Lộc về thành lập
Ban Giám sát đầu tư cộng đồng xã Mỹ Lộc nhiệm kỳ 2012-2014)
6. Theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình.
-54-
Phụ lục 8. Đánh giá về các hình thức tiếp cận thông tin
Hình thức thông
Nội dung thông tin
Tính chất (hiệu quả, dễ tiếp
tin
cận và độ bao phủ,…)
Tiếp xúc cử tri
- Các vấn đề thắc mắc, góp ý của nhân
Hiệu quả, khó tiếp cận và độ bao
dân
phủ thấp
Họp dân trực tiếp
- Thông tin và lấy ý kiến theo chủ đề
Hiệu quả, khó tiếp cận và độ bao
phủ thấp
Niêm yết tại trụ sở
- Quy hoạch, đề án xây dựng NTM;
Không hiệu quả, khó tiếp cận và
xã/ấp
- Pano, áp phích tuyên truyền về NTM
độ bao phủ thấp
Các tổ chức đoàn
- Vận động thực hiện tiêu chí cụ thể
Hiệu quả nhưng khó tiếp cận, độ
thể
bao phủ thấp và chi phí cao
Họp tổ NDTQ
- Phổ biến, triển khai các văn bản
Hiệu quả, khó tiếp cận và độ bao
QPPL.
phủ thấp
- Lấy ý kiến người dân theo chủ đề
Người
thân, hàng
- Những vấn đề bức xúc của cộng đồng;
Hiệu quả, dễ tiếp cận và độ bao
xóm
- Vận động thực hiện tiêu chí
phủ thấp
Đến tận nhà
- Vận động thực hiện tiêu chí cụ thể
Hiệu quả nhưng khó tiếp cận và
bao phủ thấp
Internet
- Thông tin tuyên truyền mở rộng
Thông tin đầy đủ
Độ bao phủ cao nhưng không
hiệu quả và khó tiếp cận
Báo, đài
- Tuyên dương điển hình tiên tiến trong
Độ bao phủ cao, hiệu quả và dễ
xây dựng NTM
tiếp cận
- Hiện trạng xây dựng NTM
Thông tin chỉ mang tính tổng
- Các vấn đề vướng mắc trong xây dựng
quan
NTM
Loa
phát
thanh
- Tuyên dương điển hình tiên tiến trong
Độ bao phủ cao, hiệu quả và dễ
ấp/xã
xây dựng NTM
tiếp cận
- Hiện trạng xây dựng NTM
Thông tin chỉ mang tính tổng
quan
(Nguồn: Phỏng vấn BCĐ xây dựng NTM xã Mỹ Lộc, tháng 12/2014)
-55-
Phụ lục 9. Quy định về phân cấp đầu tƣ công trình GTNT
Đường huyện (bao gồm cả đường giao thông đến trung tâm xã, liên xã) sẽ được hỗ
trợ đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ, nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung
ương, nguồn vốn Chương trình MTQG, ngân sách tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Trong giai đoạn từ năm 2012 - 2015, ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ đầu tư mỗi xã điểm (trong
tổng số 22 xã điểm) xây dựng nông thôn mới của các huyện trên địa bàn tỉ ộ
công trình đường liên ấp theo nguyên tắc ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ chi phí đầu tư phần xây lấ
ối thiể ần chi phí còn lại của
công trình sẽ do UBND các huyện, thành phố tự cân đối và huy động các nguồn vốn hợp pháp
khác để thực hiện.
Đường xã (bao gồm cả đường liên ấp, đường liên xóm và trục chính nội đồng) do
nguồn ngân sách huyện, xã theo phân cấp, vốn do nhân dân đóng góp và các nguồn vốn
hợp pháp khác đầu tư. Trong trường hợp cần thiết, UBND các huyện, thành phố có thể
phân cấp cụ thể cho cấp dưới trực tiếp đầu tư các công trình giao thông liên xóm, đường
(Nguồn: UBND tỉnh Vĩnh Long (2012).
giao thông trục chính nội đồng theo địa giới hành chính.
-56-
Phụ lục 10. Thành phần, đối tƣợng đƣợc mời tham gia Hội nghị Sơ kết công tác xây
Thành phần tham dự Hội nghị sơ kết công tác xây dựng NTM xã Mỹ Lộc:
dựng NTM
1. Cấp tỉnh:
- Thường trực BCĐ xây dựng NTM tỉnh;
- Đồng chí Tỉnh ủy viên phụ trách xã điểm xã Mỹ Lộc;
- Đại diện Văn phòng BCĐ nông thôn mới tỉnh;
- Doanh nghiệp được phân công hỗ trợ xã điểm xã Mỹ Lộc.
2. Cấp huyện:
- Thường trực BCĐ xây dựng NTM huyện Tam Bình;
- Đồng chí Huyện ủy viên phụ trách xã điểm xã Mỹ Lộc;
- Đại diện Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện;
- Đài Truyền thanh huyện.
3. Cấp xã:
- Tất cả Thành viên BCĐ xây dựng NTM xã (Bao gồm đại diện các ban, ngành,
(Nguồn: Trích Thư mời Hội nghị sơ kết công tác thực hiện năm 2012 và triển khai kế hoạch năm 2013 về xây dựng NTM xã Mỹ Lộc)
đoàn thể xã và đại diện 8/8 ấp).
-57-
Phụ lục 11. Nội dung phỏng vấn hộ gia đình
11.1 Cơ sở thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi được thiết kế và hoàn chỉnh qua hai giai đoạn. Trước tiên, tác giả thu thập những
thông tin sơ bộ đối với địa bàn xã Mỹ Lộc để xác định rõ vấn đề cần cần nghiên cứu. Để thiết kế
bảng câu hỏi phù hợp với đối tượng và nội dung yêu cầu, tác giả thực hiện các cuộc phỏng vấn
những thành viên BCĐ xây dựng NTM và cán bộ trực tiếp thực hiện công tác chuyên môn tại xã vì
đây là những đối tượng hiểu rõ nhất tình hình thực hiện xây dựng NTM tại địa phương. Ngoài ra,
các thông tin trong bảng hỏi về sự tham gia của người dân trong các dự án tại các xã thuộc Chương
trình 135 (Ủy ban Dân tộc, 2008) cũng được sử dụng để hoàn thiện cấu trúc và nội dung bảng câu
hỏi. Tiếp theo, bảng câu hỏi được chuyển cho các thành viên BCĐ xã góp ý và thực hiện phỏng vấn
thử trên 10 hộ dân để điều chỉnh cho phù hợp. Bảng câu hỏi sau khi chỉnh sửa hoàn thiện mới được
đưa ra phỏng vấn chính thức trên địa bàn.
11.2 Nội dung bảng câu hỏi
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ tên người trả lời: ..........................................................................................................................
2. Giới tính:………… Tuổi:……………………….. Dân tộc: .............................................................
3. Địa chỉ: Ấp: .......................................................................................................................................
4. Số điện thoại: ....................................................................................................................................
5. Trình độ học vấn: ..............................................................................................................................
6. Nghề nghiệp/công việc hiện tại: ........................................................................................................
7. Thời gian sinh sống tại địa bàn:……………………….năm.
8. Đối tượng gia đình chính sách: Gia đình có công Hộ nghèo Không
II. THÔNG TIN CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Câu 1: Ông/Bà có biết về các thông tin sau:
1. Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:
Có Không
2. Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới:
Có Không
3. Thời điểm bắt đầu thực hiện xây dựng nông thôn mới:
Có Không
Câu 2: Ông/Bà biết tới Chương trình xây dựng nông thôn mới bằng cách nào? (Có thể chọn nhiều
câu trả lời phù hợp)
Loa phát thanh ấp/xã
Các tổ chức đoàn thể ấp/xã
Qua báo đài
Niêm yết tại UBND xã
Mạng internet
Họp dân phổ biến trực tiếp
-58-
Phát tài liệu đến tận gia đình
Thông qua tiếp xúc cử tri
Từ người thân, hàng xóm
Nguồn khác
……………………………………………
Các cuộc họp tổ nhân dân tự quản
Câu 3: Ông/Bà có biết đến hoạt động tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới của xã/ấp?
Không
Có
Ví dụ (nếu có): ......................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
Câu 4: Theo Ông/Bà, ai đóng vai trò chính trong xây dựng nông thôn mới? (chọn 1 câu trả lời)
Nhà nước
UBND xã
Chính quyền ấp
Người dân tại địa phương
Nông dân
Câu 5: Theo Ông/Bà, người dân có quyền tham gia đóng góp ý kiến cho quá trình xây dựng nông
thôn mới hay không?
Có
Không
Lý do: ....................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
Câu 6: Ông/Bà có được mời tham gia các cuộc họp ở xã/ấp?
Thường xuyên, vì lãnh đạo xã muốn nghe người dân nói về vấn đề khó khăn của người dân và
địa phương
Thỉnh thoảng, thông qua các cuộc tiếp xúc cử tri
Chỉ khi nhà nước cần lấy ý kiến về sự đóng góp của dân để xây dựng công trình
Chưa từng được mời.
III. SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN
Câu 7: Ông/Bà có tham gia các hoạt động xây dựng nông thôn mới tại địa phương không?
Có tham gia
Có biết nhưng không tham gia.
Không biết, không được tham gia.
-59-
Câu 8: Ông/Bà đã tham gia hoạt động nào trong xây dựng nông thôn mới? (Có thể chọn nhiều câu
trả lời phù hợp)
Đóng góp ý kiến xây dựng nông thôn mới
Hiến đất xây dựng công trình
Góp tiền mặt
Trực tiếp thực hiện các công việc (như làm đường giao thông, thủy lợi,…)
Giám sát quá trình thi công và duy tu, bảo dưỡng công trình
Không hoạt động nào
Lý do không tham gia: ..........................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
Câu 9: Mức đóng góp xây dựng nông thôn mới (bao gồm tiền mặt và tài sản hiện vật,…) vừa qua
có vượt quá khả năng kinh tế của hộ gia đình?
Vượt quá khả năng đóng góp
Cao, nhưng chấp nhận được
Phù hợp
Thấp hơn
Câu 10: Ông/Bà có được tập huấn hoặc hướng dẫn các kỹ năng để tham gia các hoạt động xây
dựng nông thôn mới không?
Có
Không
Các kỹ năng nào được hỗ trợ (nếu có): .................................................................................................
...............................................................................................................................................................
Câu 11: Ông/Bà có biết hoặc nhận được hỗ trợ từ các chương trình, dự án phát triển sản xuất, kinh
doanh của chính sách xây dựng nông thôn mới?
Có tham gia và được hỗ trợ
Không biết
Có biết nhưng không thuộc đối tượng được hỗ trợ
Có biết nhưng không tham gia (Lý do: .......................................................................................... )
Câu 12: Ông/Bà có cần những người đại diện tình nguyện, có hiểu biết để hướng dẫn và giúp
người dân tham gia thực hiện các hoạt động xây dựng nông thôn mới?
Có, vì tôi không am hiểu các công việc về xây dựng nông thôn mới
Không, tôi tự làm được.
-60-
Câu 13: Ông/Bà cảm nhận như thế nào về thời gian mà chính quyền lấy ý kiến người dân cho đến
khi quyết định xây dựng một công trình?
Quá dài
Vừa đủ để người dân suy nghĩ và cho ý kiến
Hơi ngắn nhưng vẫn có thể chấp nhận được
Quá ngắn, tôi không đủ thời gian để suy nghĩ và quyết định
Tôi không biết.
Câu 14: Người dân có được tham gia kiểm tra, giám sát các hoạt động xây dựng nông thôn mới
hay không?
Chỉ những người mà được chính quyền xã/ấp mời
Chỉ thành viên Ban Giám sát cộng đồng mới được tham gia
Mọi người dân đều tự giác giám sát các công trình
Người dân không được phép tham gia ý kiến trong quá trình triển khai thực hiện
Không biết.
Câu 15: Theo Ông/Bà, người dân cần phải được tham gia vào việc xây dựng các công trình nông
thôn mới ở mức độ nào?
Chỉ cần được thông báo
Được đóng góp ý kiến đối với việc xây dựng công trình
Được thảo luận để cùng thống nhất ra quyết định với chính quyền
Được giao thực hiện đối với các công trình trong khả năng
Giám sát quá trình thực hiện công trình, dự án
Không cần tham gia
Câu 16: Ông/Bà có cho rằng chương trình xây dựng nông thôn mới đã mang lại những tiến bộ về
cơ sở hạ tầng và đời sống cho người dân địa phương về các mặt:
Lĩnh vực
Mức độ hài lòng của ngƣời dân
1. Giao thông
Rất tốt Tốt
Không đổi Tồi tệ hơn Rất tệ
Rất tốt Tốt
Không đổi Tồi tệ hơn Rất tệ
2. Thủy lợi
Rất tốt Tốt
Không đổi Tồi tệ hơn Rất tệ
3. Điện
4. Trường học
Rất tốt Tốt
Không đổi Tồi tệ hơn Rất tệ
5. Đời sống văn hóa
Rất tốt Tốt
Không đổi Tồi tệ hơn Rất tệ
tinh thần
6. Vệ sinh môi trường Rất tốt Tốt
Không đổi Tồi tệ hơn Rất tệ
7. Nước sinh hoạt
Rất tốt Tốt
Không đổi Tồi tệ hơn Rất tệ
-61-
Lĩnh vực
Mức độ hài lòng của ngƣời dân
8. Chợ và hoạt động
Rất tốt Tốt
Không đổi Tồi tệ hơn Rất tệ
mua bán
9. Nhà ở
Rất tốt Tốt
Không đổi Tồi tệ hơn Rất tệ
10. Dịch vụ y tế
Rất tốt Tốt
Không đổi Tồi tệ hơn Rất tệ
11. Cơ cấu sản xuất
Rất tốt Tốt
Không đổi Tồi tệ hơn Rất tệ
12. Thu nhập
Rất tốt Tốt
Không đổi Tồi tệ hơn Rất tệ
Câu 17: Những điều gì (nếu có) gây khó khăn Ông/Bà trong việc tham gia các hoạt động xây dựng
nông thôn mới? (Có thể chọn nhiều câu trả lời phù hợp)
Tôi thấy chính sách không có lợi cho người dân và nơi tôi sinh sống
Tôi thấy một số công trình nông thôn mới ảnh hưởng xấu đến lợi ích của người dân
Tôi không có thời gian để tham gia
Quá trình thực hiện sự tham gia rất phức tạp, tôi không thể hiểu được
Khả năng tài chính gia đình không đáp ứng được mức đóng góp
Chúng tôi không được hướng dẫn từ những người am hiểu tại địa phương
Chúng tôi không có cơ hội tiếp cận thông tin về chương trình xây dựng nông thôn mới
Tôi cho rằng ý kiến của một người dân bình thường sẽ khó được chấp nhận
Không có.
Câu 18: Làm thế nào để người dân tham gia nhiều hơn vào xây dựng nông thôn mới? (Có thể chọn
nhiều câu trả lời phù hợp)
Thông tin, tuyên truyền nhiều hơn để người dân hiểu về xây dựng nông thôn mới
Tiếp thu và tôn trọng ý kiến của người dân
Cho quyền người dân lựa chọn các công việc ưu tiên cần làm trước
Trao cho người dân tự thực hiện các công trình xây dựng nông thôn mới
Trao quyền giám sát cho người dân trong các hoạt động xây dựng nông thôn mới
Ý kiến khác:
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
Hết Bảng khảo sát, cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/Bà!