BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

ĐÀO DUY NGỌC

SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

TẠI HUYỆN XUÂN LỘC, ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. Hồ Chí Minh, năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

ĐÀO DUY NGỌC

SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

TẠI HUYỆN XUÂN LỘC, ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số:

60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. PHẠM DUY NGHĨA

TP. Hồ Chí Minh, năm 2015

- i -

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do tôi tiến hành khảo sát, tham khảo tài liệu và viết. Các

đoạn trích dẫn, số liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc trích nguồn và có độ chính xác cao

nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm

của Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế

Fulbright.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015

Ngƣời thực hiện

Đào Duy Ngọc

- ii -

LỜI CẢM ƠN

Xin cảm ơn những ngƣời đã xây dựng nên Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright để tôi

có một môi trƣờng tuyệt vời cho học tập và trải nghiệm.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Phạm Duy Nghĩa về những kiến thức đã truyền

thụ và những lời khuyên bổ ích để hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, các anh chị công tác tại Trƣờng Fulbright đã hết

lòng hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trƣờng.

Tôi cũng xin cám ơn đến anh Võ Thanh Duy MPP5, anh Nguyễn Xuân Tuân MPP5 đã

hƣớng dẫn, hỗ trợ các tài liệu nghiên cứu và đƣa ra những lời khuyên, chỉnh sửa các lỗi để

tôi có thể hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ, chuyên viên ở Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn tỉnh Đồng Nai, UBND huyện Xuân Lộc, Phòng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn huyện Xuân Lộc, UBND xã và ngƣời dân tại các xã vì sự giúp đỡ tận tình trong

việc trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin cho việc hoàn thành khóa luận này.

- iii -

TÓM TẮT

Chƣơng trình Nông thôn mới (NTM) đƣợc thực hiện triển khai trên quy mô rộng lớn từ

trung ƣơng đến địa phƣơng huy động cả hệ thống chính trị tham gia. Mặc dù đã có những

thành công nhất định nhƣ tình huống Xuân Lộc là địa phƣơng đầu tiên trong cả nƣớc đƣợc

thủ tƣớng chính phủ ký quyết định công nhận danh hiệu huyện nông thôn mới. Tuy nhiên

thực tế vẫn có những tồn tại làm ảnh hƣởng đến chất lượng và tính bền vững của chƣơng

trình. Một trong điểm quan trọng chính là sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động

xây dựng NTM, nhà nƣớc chỉ nên có vai trò hỗ trợ, là động lực để ngƣời dân tham gia một

cách tự nguyện.

Tuy nhiên thực trạng về sự tham gia của ngƣời trong khảo sát nghiên cứu tại huyện Xuân

Lộc cho thấy ngƣời dân đƣợc thông tin về chƣơng trình NTM còn thấp, thông tin chỉ dừng

lại ở mức khẩu hiệu, kêu gọi. Các hoạt động đƣợc quy định cần có sự tham gia của ngƣời

dân nhƣ: quy hoạch, chọn việc ƣu tiên làm trƣớc… rất ít đƣợc tham vấn ý kiến của ngƣời

dân, ngƣời dân hầu nhƣ chỉ biết khi bắt đầu xây dựng hoặc đƣa xuống các cuộc họp dân,

họp ở địa phƣơng khi cần kêu gọi đóng góp. Mức độ tham gia của ngƣời dân theo thang đo

“biết, bàn, làm, kiểm tra” có chiều hƣớng giảm dần, chỉ những hoạt động liên quan trực

tiếp tới đời sống ngƣời dân và họ phải đóng góp chi phí để xây dựng thì ngƣời dân mới

tham gia một cách chủ động và tích cực.

Qua khảo sát, có thể nói sự thành công của chƣơng trình xây dựng NTM tại huyện Xuân

Lộc chỉ dựa trên số tiêu chí đạt đƣợc (19/19 tiêu chí) mà không đến từ sự tham gia của

ngƣời dân. Nguyên nhân thành công có thể nằm ở những nguyên nhân khác nằm ngoài

phạm vi bài nghiên cứu.

Để cải thiện sự tham gia của ngƣời dân vào các hoạt động xây dựng NTM, ngƣời viết đƣa

ra một số kiến nghị: (1) có quy định thống nhất về sự tham gia của ngƣời dân ở từng địa

phƣơng; (2) mỗi địa phƣơng sẽ nhận một khoản ngân sách nhƣ nhau, ngƣời dân tại địa

phƣơng sẽ quyết định thực hiện công việc gì trƣớc phù hợp với nguồn lực của mình; (3)

thực hiện các biện pháp truyền thông thống nhất và các lớp học về vai trò quan trọng của

việc tham gia từ cộng đồng; (4) công khai, minh bạch các hoạt động NTM từ việc lên quy

hoạch, lên kế hoạch thực hiện và tài chính của các hoạt động; (5) ngƣời dân phải có quyền

tự quyết đối với những công việc tại địa phƣơng.

- iv -

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii

TÓM TẮT ...................................................................................................................... iii

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ............................................................. vi

DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ vi

DANH MỤC HỘP ........................................................................................................ vii

TỪ KHÓA .................................................................................................................... vii

CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH ....................................... 1

1.1. Bối cảnh nghiên cứu ............................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 2

1.3. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3

1.5. Cấu trúc dự kiến của đề tài ................................................................................... 4

CHƢƠNG 2 GIỚI THIỆU VỀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NTM .................................. 5

2.1. Giới thiệu về chính sách xây dựng NTM .............................................................. 5

2.2. Chƣơng trình NTM tại Đồng Nai ......................................................................... 7

2.3. Vai trò của ngƣời dân trong việc xây dựng NTM ................................................. 8

CHƢƠNG 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....... 10

3.1. Các lý thuyết về sự tham gia của ngƣời dân ....................................................... 10

3.2. Kinh nghiệm của các nƣớc .................................................................................. 13

3.3. Các nghiên cứu về sự tham gia của ngƣời dân vào các lĩnh vực ........................ 15

CHƢƠNG 4 NGHIÊN CỨU VỀ SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO XÂY DỰNG NTM TẠI HUYỆN XUÂN LỘC, ĐỒNG NAI ................................................................ 17

4.1. Quá trình thực hiện chƣơng trình NTM tại huyện Xuân Lộc.......................... 17

- v -

4.2. Thực trạng tham gia của ngƣời dân ................................................................ 19

4.2.1. Thông tin về Chính sách xây dựng NTM ................................................ 19

4.2.2. Ngƣời dân tham gia bàn, ý kiến trong xây dựng NTM ............................ 23

4.2.3. Ngƣời dân tham gia thực hiện trong xây dựng NTM .............................. 26

Ngƣời dân tham gia giám sát, quản lý, vận hành, bảo dƣỡng các công trình 4.2.4.

NTM 33

CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 38

5.1 Kết luận ............................................................................................................... 38

5.2 Khuyến nghị chính sách ...................................................................................... 39

5.3 Hạn chế của nghiên cứu và định hƣớng cho các nghiên cứu tiếp theo ............... 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 41

PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 46

Phụ lục 1: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Xuân Lộc ................................... 46

Phụ lục 2: Chọn điểm nghiên cứu và phƣơng pháp thu thập số liệu ............................ 48

Phụ lục 3: Phiếu khảo sát ý kiến ngƣời dân .................................................................. 50

Phụ lục 4: Kết quả khảo sát ý kiến ngƣời dân .............................................................. 57

Phụ lục 5: Danh sách những ngƣời đƣợc phỏng vấn .................................................... 62

Phụ lục 6: Các tiêu chí về NTM của huyện Xuân Lộc so với Bộ tiêu chí quốc gia và Bộ

tiêu chí tỉnh Đồng Nai về NTM .................................................................................... 63

- vi -

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

Tên tiếng Việt Từ viết tắt

Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy BTGTU

Câu lạc bộ năng suất cao CLB NSC

Giao thông Nông thôn GTNT

Huyện ủy HU

Kế hoạch KH

Nông thôn mới NTM

One Village One Product OVOP

Oxford Committee for Famine Relief Oxfam

Quyết định QĐ

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Thủ tƣớng TTg

Trung ƣơng TW

Ủy ban nhân dân UBND

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1. Bộ máy chỉ đạo và điều hành Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM ... 7

Hình 3.1. Các mức độ tham gia của ngƣời dân ................................................................... 11

Hình 3.2. Thang đo về sự tham gia của ngƣời dân .............................................................. 12

Hình 4.1. Tỷ lệ ngƣời dân biết về những thông tin cơ bản trong xây dựng NTM .............. 20

Hình 4.2. Tỷ lệ ngƣời dân biết về chƣơng trình NTM ........................................................ 21

Hình 4.3. Tỷ lệ khảo sát ngƣời dân đƣợc thông báo về các vấn đề trong việc xây dựng

NTM .................................................................................................................................... 22

Hình 4.4. Tỷ lệ khảo sát các mức độ ngƣời dân cần đƣợc tham gia trong xây dựng NTM 23

Hình 4.5. Tỷ lệ khảo sát các yếu tố quyết định cho việc lập kế hoạch cho các hoạt động

xây dựng NTM .................................................................................................................... 24

Hình 4.6. Tỷ lệ ngƣời dân tham gia vào việc lập kế hoạch phát triển nông thôn ................ 25

Hình 4.7. Sự tham gia quyết định và vai trò trong việc đƣa ra các mức đóng góp trong việc

xây dựng NTM .................................................................................................................... 25

Hình 4.8. Tỷ lệ ngƣời dân tham gia vào hoạt động xây dựng NTM ................................... 26

- vii -

Hình 4.9. Tỷ lệ khảo sát các hình thức đóng góp xây dựng NTM ...................................... 27

Hình 4.10. Tỷ lệ ngƣời dân tham gia giám sát các hoạt động của xã .................................. 34

Hình 4.11. Lý do ngƣời dân không tham gia các hoạt động giám sát ................................. 35

Hình 4.12. Đánh giá chính quyền xã có tạo điều kiện cho ngƣời dân tham gia kiểm tra,

giám sát ................................................................................................................................ 36

DANH MỤC HỘP

Hộp 4.1. Trƣờng hợp huyện Nhơn Trạch thành lập Tổ tƣ vấn hỗ trợ các xã trên địa bàn

huyện thực hiện công trình giao thông nông thôn ............................................................... 29

Hộp 4.2. Mô hình Câu lạc bộ Năng suất cao và Liên hiệp Câu lạc bộ Năng suất cao tại

huyện Xuân Lộc .................................................................................................................. 31

Hộp 4.3. Mô hình chuyển đổi cơ cấu cây điều tại huyện Xuân Lộc ................................... 33

TỪ KHÓA

Nông thôn mới, Sự tham gia của ngƣời dân.

- 1 -

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VÀ CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH

1.1. Bối cảnh nghiên cứu

Qua hơn 6 năm kể từ khi có chủ trƣơng và hơn 3 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới

(NTM), NTM đã đƣợc thực hiện ở 9.025 xã trên toàn quốc (Thanh Duy, 2014). Theo báo

cáo sơ kết 3 năm thực hiện Chƣơng trình xây dựng NTM, số xã đạt chuẩn NTM 19/19 tiêu

chí là 185 xã, 622 xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí, tƣơng ứng với 2,05% và 6,9% số xã tham gia

chƣơng trình.1 Nhìn chung hoạt động NTM chủ yếu thông qua tuyên truyền và thực tế xây

dựng NTM tại địa phƣơng lại không nhƣ những gì đƣợc chính quyền báo cáo. Ngƣời dân

thƣờng chỉ biết đến khái niệm NTM chứ chƣa thực sự hiểu và chủ động trong các hoạt

động, chủ yếu chỉ chờ có chủ trƣơng, hỗ trợ của nhà nƣớc để thực hiện. Ngày cả khi thực

hiện quy hoạch, lập đề án vai trò của ngƣời dân tham gia nếu đƣợc chú ý thì đa phần ngƣời

dân lại không hiểu biết về quy hoạch (Thiên Hƣơng, Thanh Xuân, 2014).

Tại huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai, từ một vùng đất nghèo nàn, lạc hậu, mang đầy thƣơng

tích của bom đạn chiến tranh và cũng là huyện nghèo nhất tỉnh, nhƣng sau gần 40 năm xây

dựng và phát triển, đến nay Xuân Lộc là một huyện có nền kinh tế - văn hóa - xã hội phát

triển.2 Trong 5 năm thực hiện NTM, Xuân Lộc đã huy động gần 14.000 hộ dân hiến

700.000 m2 đất, với gần 200.000 lƣợt ngày công thực hiện các công trình xây dựng NTM.

Theo báo cáo của huyện Xuân Lộc trong công tác xây dựng NTM giai đoạn 2009-2014

huyện có 13/14 xã đạt chuẩn NTM, đạt 92,86% (UBND huyện Xuân Lộc, 2014). Vào ngày

24/1/2015, huyện Xuân Lộc và thị xã Long Khánh tỉnh Đồng Nai đƣợc thủ tƣớng Nguyễn

Tấn Dũng trao danh hiệu Nông thôn mới, đây là hai huyện đầu tiên trên cả nƣớc đạt đƣợc

danh hiệu này (Thành Chung, Nhật Bắc, 2015).

Có thể thấy NTM tại huyện Xuân Lộc là một mô hình tốt để các địa phƣơng khác có thể

thực hiện. Tuy nhiên theo cuộc điều tra Dƣ luận xã hội về công tác tuyên truyền NTM thực

hiện theo Kế hoạch số 223 - KH/BTGTU ngày 06/5/2013 của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2013 cho thấy các hình thức tuyên truyền, tƣ vấn và tiếp nhận 1 Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng dự và chỉ đạo Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện chƣơng trình ngày 16/5/2014. 2 Thông tin thêm về huyện Xuân Lộc tại Phụ lục 1.

- 2 -

thông tin về NTM ở huyện Xuân Lộc còn thấp, mức độ tham gia của ngƣời dân giảm dần

theo thang đo “biết, bàn, làm, kiểm tra”.

Nhƣ vậy mặc dù là huyện đầu tiên trong cả nƣớc đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của một

huyện NTM, nhƣng sự tham gia của ngƣời dân huyện Xuân Lộc vẫn còn thấp. Thực tế này

phản ánh sự vênh nhau trong chủ trƣơng phát triển nông nghiệp dựa vào sự tham gia của

cộng đồng và các chính sách của nhà nƣớc. Rõ ràng, cải thiện sự tham gia của ngƣời dân

vừa là hành động vừa là mục đích của chính sách xây dựng NTM. Khi sự tham gia của

ngƣời dân đƣợc cải thiện, không chỉ nguồn lực đầu tƣ cho xây dựng NTM tăng lên mà còn

thúc đẩy ngƣời dân tự tin, tự quyết, đƣa ra sáng kiến và tham gia tích cực để tạo ra một

NTM năng động hơn.

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về thực trạng sự tham gia của ngƣời dân trong xây dựng NTM tại huyện

Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai. Qua phân tích thực trạng sự tham gia của ngƣời dân, đề tài sẽ

đƣa ra những kiến nghị giúp tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời dân trong việc xây dựng

NTM cho từng cấp chính quyền cụ thể. Để tạo cơ sở cho nghiên cứu, đề tài tìm hiểu về vai

trò của ngƣời dân trong việc xây dựng NTM và mức độ tham gia của ngƣời dân trong việc

phát triển các chính sách xây dựng NTM.

Do đó, đề tài đƣa ra câu hỏi chính sách nhƣ sau:

Câu hỏi 1: Tại sao phát triển NTM lại cần có sự tham gia của ngƣời dân?

Câu hỏi 2: Vai trò thực tế của ngƣời dân trong việc tham gia xây dựng NTM tại huyện

Xuân Lộc?

Câu hỏi 3: Làm thế nào để cải thiện sự tham gia của ngƣời dân trong xây dựng NTM nhìn

từ trƣờng hợp huyện Xuân Lộc.

1.3. Đối tƣợng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Sự tham gia của ngƣời dân trong xây dựng NTM tại huyện Xuân

Lộc.

- 3 -

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên địa bàn huyện Xuân Lộc 8 xã trên

14 xã của huyện.3 Bên cạnh đó, các thông tin, dữ liệu còn đƣợc thu thập tại các xã, Sở

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đồng Nai, UBND huyện Xuân Lộc và Ban Chỉ

đạo xây dựng NTM tỉnh Đồng Nai

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu tại bàn, nghiên cứu thực địa

cùng với phân tích, so sánh và thống kê mô tả sẽ đƣợc sử dụng để đạt trả lời cho các câu

hỏi nghiên cứu đề ra ở trên.

Để trả lời cho câu hỏi 1 về sự tham gia của ngƣời dân, đề tài sẽ giới thiệu về chính sách

xây dựng NTM và chƣơng trình NTM tại Đồng Nai. Thông qua lý thuyết về sự tham gia

của ngƣời dân, ngƣời viết minh họa bằng nghiên cứu của André, Pierre (2012) các thang

đo của Ladder (Wilcox, 2003) . Đồng thời, liên hệ thực tế thông qua các nghiên cứu về sự

tham gia của ngƣời dân trong các lĩnh vực khác nhau tại Việt Nam và kinh nghiệm về

NTM của Hàn Quốc và Nhật Bản để làm căn cứ khẳng định vai trò quan trọng từ sự tham

gia của ngƣời dân trong việc xây dựng NTM.

Ở câu hỏi 2, để đánh giá sự tham gia của ngƣời dân tại huyện Xuân Lộc, Đồng Nai, tác giả

thực hiện khảo sát tại địa phƣơng bằng cách thu thập ý kiến của ngƣời dân thông qua bảng

hỏi và thực hiện phỏng vấn sâu đại diện của Ban quản lý xây dựng NTM cấp xã, Ban Chỉ

đạo xây dựng NTM cấp huyện, tỉnh. Qua đó, tiến hành đối chiếu so sánh với các quy định,

quy chế trong các văn bản có liên quan để xác định những vấn đề còn tồn tại cũng nhƣ mặt

tích cực trong quá trình xây dựng NTM tại Xuân Lộc.

Câu hỏi 3 thông qua các phân tích ở các chƣơng trƣớc, các quy định pháp luật, kinh

nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở một số nƣớc và các nghiên cứu trƣớc, đề

tài sẽ đề xuất một số kiến nghị và giải pháp cải thiện sự tham gia của ngƣời dân trong

chính sách xây dựng NTM.

Lang Minh.

3 8 xã đƣợc khảo sát là: Xuân Hòa, Xuân Trƣờng, Xuân Định, Xuân Phú, Xuân Thọ, Xuân Bắc, Suối Cao,

- 4 -

1.5. Cấu trúc dự kiến của đề tài

Đề tài có kết cấu gồm 5 chƣơng:

Chương 1: Tổng quan và vấn đề chính sách;

Chương 2: Giới thiệu về chính sách xây dựng NTM;

Chương 3: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu;

Chương 4: Nghiên cứu về sự tham gia của ngƣời dân trong Chƣơng trình xây dựng NTM

tại huyện Xuân Lộc, Đồng Nai

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.

- 5 -

CHƢƠNG 2

GIỚI THIỆU VỀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NTM

Xây dựng NTM không phải chỉ nhằm xây dựng con đƣờng, kênh mƣơng, trƣờng học, hội

trƣờng... mà bản chất là qua cách làm này tạo cho ngƣời nông dân hiểu rõ đƣợc nội dung, ý

nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự quyết, đƣa ra sáng kiến, tham gia tích cực để tạo ra một

NTM năng động hơn. Đây không phải là đề án đầu tƣ của Nhà nƣớc mà việc ngƣời dân

cần làm, để cuộc sống tốt hơn, Nhà nƣớc tham gia chỉ thúc đẩy và hỗ trợ một phần.

2.1. Giới thiệu về chính sách xây dựng NTM

Từ Nghị quyết 26-NQ/TW ban hành ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành trung ƣơng Đảng

thể hiện những quan điểm chủ yếu trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xác

định vị trí quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong tiến trình phát triển đất

nƣớc. Đồng thời nhìn nhận mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông thôn và nông dân, xem

nông dân là chủ thể của quá trình xây dựng, phát triển NTM. Nghị quyết xác định sự tự

chủ, tự lực, tự cƣờng của nông dân trong phát triển. Văn bản này tạo nền móng vững chắc

cho chính sách xây dựng NTM. Sau đó, vào ngày 30/12/2008, Ban Bí thƣ ban hành Quyết

định 205- QĐ/TW thành lập Ban chỉ đạo thí điểm chƣơng trình xây dựng NTM và lựa

chọn 11 xã điểm xây dựng NTM.

Năm 2009, để làm căn cứ đánh giá xây dựng NTM, Thủ tƣớng Chính Phủ ban hành bộ tiêu

chí Quốc gia về xây dựng NTM dựa trên Quyết định số: 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009.

Sau đó là thông tƣ số 54/2009/TT - BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn về việc Hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM.

Đến năm 2010, Chƣơng trình xây dựng NTM chính thức trở thành Chƣơng trình mục tiêu

quốc gia dựa trên Quyết định 800/QĐ-TTg Phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về

xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020. Khác với những chƣơng trình phát triển nông thôn

trƣớc đây, Chƣơng trình xây dựng NTM là một chƣơng trình tổng thể về phát triển kinh tế

- xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng trên địa bàn nông thôn.

Chƣơng trình gồm 11 nội dung, mỗi nội dung bao gồm 1 hoặc 1 số tiêu chí của Bộ tiêu chí

quốc gia NTM, gồm có 19 tiêu chí phân thành 5 nhóm bao gồm:

- 6 -

Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)

Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - Xã hội (có 08 tiêu chí)

Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)

Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trƣờng (có 04 tiêu chí)

Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)

Thực tế việc thực hiện các nội dung này tùy thuộc vào nguồn lực của địa phƣơng, không

phải địa phƣơng nào cũng có điều kiện để thực hiện hết các tiêu chí. Việc thực hiện các nội

dung sẽ ƣu tiên về quy hoạch, đào tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng.

Các địa phƣơng đạt chuẩn NTM phải đảm bảo các điều kiện: có đăng ký xã đạt chuẩn

NTM và đƣợc UBND cấp trên xác nhận và có 100% tiêu chí thực hiện trên địa bàn đạt

chuẩn theo quy định dựa theo Quyết định 372 QĐ/TTg (Thủ tƣớng Chính phủ, 2014). Các

tiêu chuẩn này có sự thay đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phƣơng.

Hiện nay, bộ tiêu chí đánh giá NTM căn cứ trên Quyết định 491/QĐ-TTg – Quyết định về

việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM và Quyết định 342/QĐ-TTg – Quyết định sửa

đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.

Ngoài ra, theo Quyết định 800/QĐ-TTg và Thông tƣ 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-

BTC – Hƣớng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg, Chƣơng trình mục

tiêu quốc gia xây dựng NTM còn bao gồm một số nội dung: Chƣơng trình đƣợc điều hành,

quản lý bởi các Ban Chỉ đạo đƣợc thành lập từ trung ƣơng đến huyện, Văn phòng điều

phối là cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo cấp Trung ƣơng, cấp tỉnh/thành phố, Cơ quan

thƣờng trực điều phối là cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo cấp huyện. Ở cấp xã, vì là đơn

vị triển khai Chƣơng trình nên vừa có Ban Chỉ đạo vừa có Ban quản lý. Và cấp quản lý

cuối cùng là Ban phát triển thôn. Ban Chỉ đạo tỉnh là cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp,

toàn diện về chất lƣợng, tiến độ, hiệu quả Chƣơng trình trên địa bàn của mình (Hình 2.1).

- 7 -

Hình 2.1. Bộ máy chỉ đạo và điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM

Nguồn: Tác giả tự vẽ dựa trên Quyết định số 1013/QĐ-TTg và Thông tư 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC

2.2. Chƣơng trình NTM tại Đồng Nai

Đồng Nai là một tỉnh công nghiệp, cơ cấu ngành nông nghiệp chiếm tỉ trọng 6%, nhƣng

nông nghiệp, nông dân, nông thôn vẫn đóng một vai trò hết sức qụan trọng với hơn 60%

dân cƣ sống vùng nông thôn (Ban chỉ đạo Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn và xây dựng

NTM tỉnh Đồng Nai, 2014). Nông nghiệp Đồng Nai có nhiều vùng chuyên canh cây công

nghiệp, cây ăn quả với qui mô lớn, chăn nuôi khá phát triển, đóng góp quan trọng cho sự

phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Bên cạnh đó, tình hình nông nghiệp, nông dân,

nông thôn vốn nhiều hạn chế, bất cập, luôn gặp nhiều rủi ro, nên trong quá trình phát triển

kinh tế-xã hội, ngƣời nông dân luôn là đối tƣợng chịu nhiều tổn thƣơng nhất. Chính vì vậy

- 8 -

mà nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn là một vị trí chiến lƣợc quan trọng, là cơ sở và

lực lƣợng để phát triển kinh tế bền vững.

Trƣớc khi có Nghị quyết 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chƣơng

trình xây dựng NTM, Đồng Nai đã chủ trƣơng xây dựng nông thôn 4 có: (1) có kết cấu hạ

tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, (2) có đời sống kinh tế đƣợc cải thiện, (3) có đời sống văn

hoá tốt, (4) có môi trƣờng sinh thái đƣợc tốt. Sau đó, UBND tỉnh ban hành Quyết định số

74/2008/QĐ-UBND về Đề án xây dựng NTM tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008- 2010 và tầm

nhìn đến năm 2015. Đề án này dựa trên nền tảng công nghiệp hóa có sẵn và thế mạnh của

các ngành công nghiệp có lợi thế so sánh ở địa phƣơng nhƣ: công nghiệp chế biến nông

sản - thực phẩm gắn với nguồn nguyên liệu tại chỗ. Chính nhờ điểm xuất phát sớm này,

Đồng Nai có những thuận lợi nhất định trong việc thực hiện chƣơng trình NTM.

Thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ Quyết định

phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM, tỉnh Đồng Nai đã ban hành

Quyết định số 2418/QĐ-UBND về Chƣợng trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM trên

địa bàn vùng nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 và định hƣớng đến năm 2020. Từ thời điểm

đó đến nay, chính quyền Đồng Nai tập trung vào mục tiêu xây dựng NTM mục đích cải

thiện dân sinh, nâng cao dân trí và tạo nguồn lực cho việc phát triển của tỉnh.

Để cụ thể hóa nội dung Nghị quyết của Trung ƣơng và Kế hoạch của Tỉnh ủy, các cấp ủy

đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị-xã hội từ tỉnh đến huyện, xã trên địa bàn triển

khai, xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể hàng năm và 5 năm. Căn cứ vào bộ tiêu chí quốc

gia về NTM, tỉnh Đồng Nai đã xây dựng bộ tiêu chí NTM tỉnh Đồng Nai. So với Trung

ƣơng, bộ tiêu chí của tỉnh nhiều hơn về số lƣợng các tiểu tiêu chí: có 54 tiểu tiêu chí so với

trung ƣơng có 39 tiểu tiêu chí.4

2.3.

Vai trò của ngƣời dân trong việc xây dựng NTM

Trong các văn bản xây dựng NTM đƣợc triển khai từ trung ƣơng đến địa phƣơng đều thực

hiện theo phƣơng châm “dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra”.Vai trò của ngƣời

dân trong việc xây dựng NTM đƣợc thể hiện khác nhau ở từng cấp văn bản.

4 Xem thêm tại Phụ lục 6 về Bộ tiêu chí Quốc gia và Bộ tiêu chí của tỉnh Đồng Nai về NTM.

- 9 -

Ở cấp trung ƣơng, tỉnh, các văn bản từ cấp trung ƣơng nhƣ pháp lệnh thực hiện dân chủ cơ

sở, Nghị quyết 26-NQ/TW đều khẳng định vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng,

phát triển NTM, quy định về những vấn đề ngƣời dân đƣợc biết, bàn bạc, ý kiến, thực hiện.

Quyết định 800/QĐ-TTg, với những quy định về việc lấy ý kiến cộng đồng trong quy

hoạch, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả, xây dựng đời sống văn hóa,

thông tin và truyền thông, cấp nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng và mức đóng góp xây dựng

NTM. Vai trò của ngƣời dân chỉ dừng lại ở cấp độ đóng góp ý kiến.

Ở cấp địa phƣơng các văn bản đƣợc thực hiện chi tiết hơn dựa trên các tiêu chí và yêu cầu

của văn bản cấp trên để thực hiện. Ở Đồng Nai, Quyết định số 2418/QĐ-UBND về

Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn vùng nông thôn giai đoạn

2011 - 2015 và định hƣớng đến năm 2020, so với 39 tiểu tiêu chí của trung ƣơng, bộ tiêu

chí của tỉnh Đồng Nai có 54 tiểu tiêu chí phù hợp với hoàn cảnh và sự tham gia của ngƣời

dân tại địa phƣơng. Chi tiết và đầy đủ hơn về vai trò của ngƣời dân trong xây dựng NTM

là sổ tay hƣớng dẫn xây dựng NTM cấp xã năm 2010. Dựa trên các tiểu tiêu chí mà ngƣời

dân có thể tham gia với nhiều vai trò và cấp độ khác nhau. Ở mức độ thấp, ngƣời dân tham

gia với vai trò là ngƣời đóng góp công sức, tiền của xây dựng các công trình công cộng,

chỉnh trang nơi ở... Ở các mức độ cao hơn, vai trò của ngƣời dân thể hiện thông qua việc

cho ý kiến vào các đề án, bản đồ quy hoạch NTM cấp xã hay việc lựa chọn những công

việc cần thực hiện trƣớc, việc gì làm sau để phù hợp với điều kiện của địa phƣơng. Ở từng

công việc vai trò của ngƣời sẽ thay đổi, nhƣ khi tham gia ý kiến ngƣời dân đóng vai trò là

ngƣời tham vấn, khi tham gia lựa chọn công việc, quyết định mức độ đóng góp trong xây

dựng các công trình công cộng của thôn, xã, ngƣời dân đóng vai trò là ngƣời đƣợc quyết

định; Khi tham gia tổ chức quản lý, vận hành và bảo dƣỡng các công trình sau khi hoàn

thành, ngƣời dân đóng vai trò là ngƣời quản lý.

Chƣa bàn đến vai trò quan trọng của ngƣời dân nhƣ thế nào khi tham gia trong việc xây

dựng NTM nhƣng khi căn cứ trên Quyết định 800 QĐ/TTg, văn bản liên quan trực tiếp và

có giá trị pháp lý cao đối với Chƣơng trình xây dựng NTM, thì ngƣời dân chỉ đƣợc tham

gia với vai trò là ngƣời đƣợc tham vấn, lấy ý kiến. Các văn bản ở những cấp thấp hơn có

chi tiết và đầy đủ hơn về vai trò của ngƣời dân, tuy nhiên vẫn dựa trên cơ sở của quyết

định 800 QĐ/TTg. Nhƣ vậy, thực tế vẫn còn một khoảng trống pháp lý cho những quy

định về vai trò của ngƣời dân trong xây dựng NTM.

- 10 -

CHƢƠNG 3

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Từ thực tế về chính sách xây dựng NTM tại Việt Nam, bối cảnh tại huyện Xuân Lộc tỉnh

Đồng Nai cho thấy để đạt đƣợc NTM cần nhiều yếu tố từ chính sách của chính quyền,

ngân sách thực hiện đến sự tham gia của ngƣời dân. Trong đó vai trò thực sự của ngƣời

dân trong việc xây dựng NTM đang ở đâu và tại sao phát triển NTM lại cần có sự tham gia

của ngƣời dân là câu hỏi sẽ đƣợc trả lời thông qua các phân tích từ lý thuyết về sự tham gia

của ngƣời dân, các nghiên cứu và kinh nghiệm của các nƣớc trong chƣơng này.

3.1. Các lý thuyết về sự tham gia của ngƣời dân

Có nhiều định nghĩa khác nhau về sự tham gia của dân tùy thuộc vào lĩnh vực vào góc độ

tiếp cận của vấn đề. Theo Florin, Paul (1990) sự tham gia của ngƣời dân là "một quá trình

trong đó các cá nhân tham gia vào việc ra quyết định trong các tổ chức, chƣơng trình và

môi trƣờng ảnh hƣởng đến họ".

Trong một định nghĩa khác của Pierre André (2012) “Sự tham gia của ngƣời dân là một

quá trình mà trong đó những ngƣời dân thƣờng tham gia - trên cơ sở tự nguyện hoặc bắt

buộc và hành động một mình hoặc trong một nhóm - với mục tiêu ảnh hƣởng đến quyết

định sẽ tác động đến cộng đồng của họ”. Sự tham gia này có thể diễn ra bên trong hoặc

bên ngoài khuôn khổ thể chế và nó có thể đƣợc tổ chức bởi thành viên của các tổ chức xã

hội hay ngƣời ra quyết định (André, P; P. Martin và G. Lanmafankpotin, 2012). Tùy thuộc

vào trình độ nhận thức, văn hóa, điều kiện địa lý của từng vùng miền khác nhau, mức độ

tham gia của ngƣời dân vào các công việc phát triển cộng đồng thể hiện ở các cấp độ khác

nhau, nhƣ một tiến trình liên tục và chia thành 6 cấp độ:

(1) Tham gia thụ động (Passive participation): trong các hoạt động ngƣời dân thụ động

tham gia, bảo gì làm đấy, không tham dự vào quá trình ra quyết định.

(2) Tham gia thông qua việc cung cấp thông tin (Participation as contributors): thông

qua việc trả lời các câu hỏi điều tra của các nhà nghiên cứu. Ngƣời dân không tham

dự vào quá trình phân tích và sử dụng thông tin.

- 11 -

(3) Tham gia như nhà tư vấn (Participation as consultants): Tgƣời dân đƣợc tham vấn

và đƣa ra ý kiến về các vấn đề tại địa phƣơng.

(4) Tham gia trong việc thực hiện (Participation in implementation): Trong các hoạt

động ngƣời dân thành lập nhóm để thực hiện những chƣơng trình hay các dự án tại

địa phƣơng, tuy nhiên ở cấp độ này họ không tham dự vào quá trình ra quyết định.

(5) Tham gia trong quá trình ra quyết định (Participation in decision - making): Ngƣời

dân chủ động tham gia vào các quá trình phân tích và lập kế hoạch, họ tham gia

trực tiếp vào quá trình ra quyết định tại địa phƣơng.

(6) Tham gia tự nguyện (Self- mobilization): Ngƣời dân tự thực hiện từ đầu mọi công

việc, lên ý tƣởng, lập kế hoạch và đánh giá các hoạt động, việc này đƣợc thực hiện

không có sự hỗ trợ, định hƣớng từ bên ngoài.

Hình 3.1. Các mức độ tham gia của người dân

Nguồn: Tác giả tự vẽ dựa trên các mức độ tham gia của người dân.

Trong một nghiên cứu khác của Sherry R. Arnstein (1969) lại chú trọng đến phân chia mức

độ tham gia của ngƣời dân thông qua việc đƣa ra 8 mức độ (Vancouver Community

Network, 2014). Thang đo 8 mức độ này đƣợc David Wilcox phân chia từ cao đến thấp và

- 12 -

mô tả nhƣ sau: Ở hai nấc thấp nhất là Sự vận động (manipulation) và Liệu pháp (Therapy)

hoàn toàn chƣa tạo ra sự tham gia, chỉ có mục đích đào tạo ngƣời tham gia. Ở nấc thang

Cung cấp thông tin (Informing), đây là bƣớc quan trọng đầu tiên nhằm thúc đẩy sự tham

gia nhƣng thƣờng thông tin chỉ mang tính một chiều mà không có phản hồi. Ở mức Tham

vấn (Consultation) sẽ thực hiện các bƣớc khảo sát, tổ chức các cuộc họp khu dân cƣ và

tham khảo ý kiến ngƣời dân, tuy nhiên ở mức độ này chỉ là những nghi thức. Nấc thang kế

tiếp Động viên (Placation) ngƣời dân sẽ bầu và đƣa những thành viên xứng đáng vào một

nhóm để thực hiện chƣơng trình, thƣờng là một ủy ban. Ở mức độ Hợp tác (Partnership)

có sự phân phối lại quyền lực giữa ngƣời dân và nhà cầm quyền, cả hai đều phải có trách

nhiệm trong lên kế hoạch và ra quyết định. Ở nấc thang thứ 7 Ủy quyền (Delegated Power)

ngƣời dân thƣờng nắm giữ đa số các vị trí trong ủy ban và có quyền quyết định, ở mức độ

này ngƣời dân đã có thể chịu trách nhiệm. Nấc thang cuối cùng Người dân quản lý (Citizen

Control) cộng đồng thực hiện toàn bộ công việc lập kế hoạch, hoạch định chính sách và

quản lý một chƣơng trình. (Wilcox, 2003)

Hình 3.2. Thang đo về sự tham gia của người dân

Nguồn: Tác giả tự vẽ dựa trên mô tả thang đo của Ladder (Wilcox, 2003).

- 13 -

Nhƣ vậy theo các lý thuyết về sự tham gia của ngƣời dân thì ngƣời dân sẽ tham gia vào

những hoạt động có tác động đến đời sống cộng đồng cũng nhƣ từng cá nhân, theo những

hình thức và mức độ khác nhau. Vì vậy, khi xem xét các nội dung của Chƣơng trình xây

dựng NTM, ta nhận thấy 11 nội dung này đều liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến cộng

đồng dân cƣ nông thôn nên đây là cơ sở cho ngƣời dân tham gia vào các hoạt động xây

dựng NTM.5 Cụ thể hơn, ngƣời dân nông thôn là ngƣời thụ hƣởng những thành quả trong

xây dựng NTM nên chỉ có họ mới là ngƣời hiểu rõ nhất nhu cầu của mình. Từ những nhu

cầu đó, ngƣời dân biết cần phải làm gì, làm nhƣ thế nào để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.

3.2. Kinh nghiệm của các nƣớc

3.2.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Trong một nghiên cứu của Phạm Xuân Liêm (2011), Seamaul theo nghĩa tiếng Hàn là sự

đổi mới của cộng đồng và undong có nghĩa là phong trào. Phong trào đổi mới đƣợc hình

thành từ 3 nhân tố “Chăm chỉ - Tự lực – Hợp tác”. Chăm chỉ là động cơ tự nguyện của

ngƣời dân, không ngừng vƣợt qua khó khăn để tiến tới thành công, Tự lực là ý chí bản

thân, tinh thần làm chủ, chịu trách nhiệm về cuộc sống và vận mệnh của bản thân và Hợp

tác là nhận thức về mong muốn phát triển cộng đồng phải nhờ vào nỗ lực của tập thể.

Trong hành động thì phong trào Semaul Undong lại phát huy tối đa sự tham gia của ngƣời

dân, khuyến khích ngƣời dân tham gia từ những việc đơn giản rồi đến những việc phức

tạp.

Tổ chức phát triển nông thôn đƣợc thành lập chặt chẽ từ trung ƣơng đến cơ sở. Mỗi làng

bầu ra "Uỷ ban Phát triển Làng mới" gồm từ 5 đến 10 ngƣời để vạch kế hoạch và tiến hành

dự án phát triển nông thôn.

Nguyên tắc cơ bản của phong trào làng mới: Nhà nƣớc hỗ trợ vật tƣ, nhân dân đóng góp

công của. Nhân dân quyết định loại công trình nào ƣu tiên xây dựng và chịu trách nhiệm

quyết định toàn bộ thiết kế, chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Sự giúp đỡ của Nhà

nƣớc trong những năm đầu chiếm tỷ lệ cao, dần dần các năm sau, tỷ lệ hỗ trợ của Nhà

nƣớc giảm trong khi quy mô địa phƣơng và nhân dân tham gia tăng dần.

2010 phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020.

5 11 nội dung của Chƣơng trình xây dựng NTM đƣợc nêu trong Quyết định 800QĐ/TTg ngày 4 tháng 6 năm

- 14 -

Khi so sánh ta có thể thấy kinh nghiệm phát triển nông thôn Hàn Quốc với chính sách xây

dựng NTM, ta nhận thấy chủ trƣơng phát triển nông thôn của 2 phong trào là giống nhau,

ngƣời dân đóng vai trò chính trong phát triển nông thôn, giúp ngƣời dân trở nên tự tin để

xây dựng cuộc sống của mình.

3.2.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thành Lợi (2013) về nông thôn tại Nhật Bản, từ năm 1979, ở

tỉnh Oi-ta đã hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm” (One Village

One Product viết tắt là OVOP), với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này

một cách tƣơng xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản. Trong đó, ba nguyên tắc

chính xây dựng phong trào OVOP: (1) địa phƣơng hóa rồi hƣớng tới toàn cầu; (2) tự chủ,

tự lập, nỗ lực sáng tạo; (3) phát triển nguồn nhân lực.

Ở mô hình của Nhật Bản, vai trò của nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo đặc biệt là trong các

giai đoạn đầu từ việc hỗ trợ kinh phí, trợ giá nông phẩm, xây dựng các quỹ rủi ro về giá

nông phẩm… Tuy nhiên xây dựng NTM nếu chỉ dựa vào Chính phủ sẽ không thể đủ, cần

phải có sự tham gia tích cực của ngƣời nông dân - đội ngũ những ngƣời đƣợc hƣởng lợi

trong công cuộc này. Chính vì vậy, chính phủ Nhật Bản đã tìm mọi cách để nâng cao tính

tích cực, sáng tạo của ngƣời nông dân, để họ thực sự trở thành đội quân chủ lực trong công

cuộc xây dựng phát triển nông thôn. Câu chuyện từ những kinh nghiệm trong quá trình xây

dựng các thƣơng hiệu đặc sản nổi tiếng của Nhật Bản nhƣ nấm hƣơng khô, rƣợu Shochu

lúa mạch, chanh Kabosu... cho thấy những bài học sâu sắc đúc kết không chỉ từ thành công

mà cả sự thất bại. Ngƣời dân sản xuất rồi tự chế biến, tự đem đi bán mà không phải qua

thƣơng lái. Họ đƣợc hƣởng toàn bộ thành quả chứ không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu

trung gian nào. Chỉ tính riêng trong 20 năm kể từ năm 1979-1999, phong trào “Mỗi làng,

một sản phẩm” của Nhật Bản đã tạo ra 329 sản phẩm nhƣ nấm, cam, cá khô, chè, măng

tre... với chất lƣợng và giá bán rất cao.

So sánh với chủ trƣơng phát triển NTM của nƣớc ta cũng có nhiều điểm tƣơng đồng, ngƣời

dân nƣớc ta đều rất ủng hộ công cuộc xây dựng NTM, tuy nhiên ngƣời nông dân vẫn thiếu

ý thức chủ thể, tiêu cực, bị động, trông chờ, ỷ lại vào chính quyền. Một nhiệm vụ quan

trọng trong công cuộc xây dựng NTM là phải dựa vào sức mạnh của truyền thông, cơ chế,

- 15 -

chính sách để kêu gọi, gợi mở cho ngƣời nông dân, khích lệ ngƣời nông dân phát huy tinh

thần tự lực cánh sinh, hình thành nên động lực nội tại cho công cuộc xây dựng NTM.

3.3. Các nghiên cứu về sự tham gia của ngƣời dân vào các lĩnh vực

Sự tham gia của ngƣời dân đóng một vai trò và tác động đến hầu hết các lĩnh vực. Các

nghiên cứu về sự tham gia của ngƣời dân khá nhiều và đa dạng từ giảm nghèo, giao thông,

đất đai, sản xuất đến các vấn đề về hội nhập và phát triển kinh tế. Các nghiên cứu chỉ ra vai

trò của cộng đồng ảnh hƣởng đến sự phát triển và các hình thức đóng góp, tham gia của

ngƣời dân sẽ ảnh hƣởng đến sự thành công của chƣơng trình nhƣ thế nào.

Một nghiên cứu của Công ty Tƣ vấn Mekong Economics (2005) về Sự tham gia của Cộng

đồng trong Giao thông Nông thôn nêu lên những vấn đề về đóng góp và tham gia của

ngƣời dân nhằm đánh giá hình thức và mức độ đóng góp của ngƣời dân tại hai tỉnh Vĩnh

Long và Phú Thọ cũng nhƣ tác động của các khoản đóng góp đến đời sống của họ.

Trong lĩnh vực Nông ngƣ nghiệp, Ngân hàng thế giới, Bộ Thủy sản, Trung tâm phát triển

và hội nhập, Viện kinh tế Việt Nam (2006) thực hiện một nghiên cứu về sự tham gia của

cộng đồng ngƣ dân nghèo để xác định nguồn lực và nhu cầu đầu tƣ phát triển thủy sản

cũng chỉ ra vai trò của cộng đồng ngƣ dân trong việc phát triển.

Một nghiên cứu của Ủy ban Oxford cho cứu trợ nạn đói (Oxford Committee for Famine

Relief – gọi tắt là Oxfam) về vấn đề sử dụng đất nêu ra sự ảnh hƣởng của cộng đồng trong

việc thay đổi quyền sử dụng đất nhƣ thế nào. Nghiên cứu chỉ ra tăng cƣờng tiếng nói cộng

đồng để lựa chọn đúng đắn về vấn đề sử dụng đất và thay đổi quyền sử dụng đất ở 3 tỉnh

Quảng Trị, Quảng Bình và Nghệ An. Thông qua 3 tình huống tại 3 địa phƣơng, nghiên cứu

đã chỉ ra sự phản ứng khác nhau của cộng đồng và chính quyền về vấn đề này. Các cộng

đồng tham gia tích cực đã giành lại quyền sử dụng đất cho mình nhƣ trƣờng hợp ở Quảng

Bình hay từ chối chuyển quyền sử dụng đất ở Quảng Trị.

Từ những nghiên cứu này ta có thể thấy vai trò của ngƣời dân trong nhiều lĩnh vực khác

nhau ở từng mức độ tham gia cũng khác nhau và có những tác động khác nhau đối với các

hoạt động. Khi ngƣời dân có sự hiểu biết, tham gia và đóng góp ý kiến cũng nhƣ tham gia

giám sát thì hiệu quả rõ ràng đƣợc cải thiện, ngƣời dân không còn thụ động trong các hoạt

động mà trở nên tích cực, chủ động. Ngoài ra, ở các nghiên cứu này ta còn thấy đƣợc sự

- 16 -

tƣơng đồng với một số nội dung của Chƣơng trình xây dựng NTM (19 tiêu chí và 11 nội

dung).

Nhƣ vậy, qua các lý thuyết về sự tham gia của ngƣời dân cho đến các nghiên cứu về sự

tham gia của ngƣời dân trong mọi lĩnh vực và kinh nghiệm về phát triển NTM của Nhật

Bản, Hàn Quốc đều cho thấy ngƣời dân có một vai trò thực sự quan trọng trong việc phát

triển bền vững về nông nghiệp. Ngƣời dân là chủ thể và là ngƣời hiểu rõ các nhu cầu thực

tế khi họ có ý thức, chủ động tích cực sẽ có một tác động tích cực đến chƣơng trình mà họ

tham gia. Do đó, vai trò tham gia của ngƣời dân và mức độ tham gia đến đâu sẽ quyết định

mức độ thành công và bền vững của chƣơng trình.

- 17 -

CHƢƠNG 4

NGHIÊN CỨU VỀ SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO XÂY

DỰNG NTM TẠI HUYỆN XUÂN LỘC, ĐỒNG NAI

Qua các phân tích ở chƣơng trƣớc cho thấy vai trò quan trọng của ngƣời dân trong việc

tham gia chƣơng trình xây dựng NTM. Tuy nhiên, thực tế vai trò của ngƣời dân trong việc

xây dựng NTM tại huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai nhƣ thế nào? Sự tham gia của ngƣời

dân ở các mức thang đo “biết, bàn, làm, kiểm tra” đến đâu sẽ đƣợc phân tích từ cuộc khảo

sát của ngƣời viết trong chƣơng 4 này.

4.1. Quá trình thực hiện chƣơng trình NTM tại huyện Xuân Lộc

Chƣơng trình NTM tại huyện Xuân Lộc đƣợc triển khai thông qua kế hoạch số 60-KH/HU

ngày 18/12/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Xuân Lộc và thành lập Ban Chỉ đạo

thực hiện Kế hoạch số 60-KH/HU. Theo đó, UBND huyện Xuân Lộc xây dựng Kế hoạch

số 27/KH-UBND ngày 24/3/2009 để cụ thể hóa và triển khai thực hiện. Đồng thời, căn cứ

hƣớng dẫn của Trung ƣơng và tỉnh, UBND huyện đã quyết định thành lập Ban Chỉ đạo xây

dựng NTM.

UBND huyện đã có Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 27/04/2010 về chỉ đạo xây dựng mô

hình NTM năm 2010 đối với các xã điểm. Đồng thời chỉ đạo 5 xã điểm gồm: Xuân Định,

Xuân Phú, Bảo Hòa, Xuân Thọ, Suối Cao xây dựng kế hoạch NTM trình UBND huyện

phê duyệt để triển khai thực hiện.

Theo báo cáo đột phá của huyện Xuân Lộc trong công tác xây dựng NTM giai đoạn 2009-

2014 huyện có 13/14 xã đạt chuẩn NTM, đạt 92,86% . Trong cả huyện Xuân Lộc chỉ còn

xã Xuân Trƣờng đạt 18/19 tiêu chí, 53/54 chỉ tiêu, 1 chỉ tiêu chƣa đạt là tỷ lệ km đƣờng

huyện quản lý đƣợc nhựa hóa, bê tông hóa. Đến hết năm 2014 xã Xuân Trƣờng cũng đã

đạt chuẩn NTM;

Về kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM trên địa bàn huyện giai đoạn 2009-2014:

(UBND huyện Xuân Lộc, 2014b)

- 18 -

Tổng nguồn vốn đầu tƣ 12.754,2 tỷ đồng.

Trong đó:

- Nguồn vốn tỉnh: 999,4 tỷ đồng.

- Ngân sách huyện: 631,4 tỷ đồng.

- Ngân sách xã: 5,2 tỷ đồng

- Nguồn vốn ngƣời dân đóng góp: 245,7 tỷ đồng. (Trong đó: Đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng: 228,4 tỷ đồng gồm; đầu tƣ sự nghiệp kinh tế: 17,3 tỷ đồng).

173,1 tỷ đồng (Trong đó: Tỉnh vay là 120.923 triệu

- Nguồn vốn vay: đồng, huyện vay 52.180 triệu đồng).

- Doanh nghiệp tự đầu tƣ: 2.490 tỷ đồng.

- Vốn dân cƣ tƣ nhân: 8.209,4 tỷ đồng.

Thực tế quá trình thực hiện NTM của huyện Xuân Lộc thể hiện qua cuộc điều tra Dƣ luận

xã hội về công tác tuyên truyền NTM năm 2013. Cuộc điều tra đƣợc thực hiện theo Kế

hoạch số 223 - KH/BTGTU ngày 06/5/2013 của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy về việc tuyên

truyền về xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2013. Phạm vi cuộc điều tra

đƣợc tiến hành tại 11 điểm thuộc tỉnh Đồng Nai: thị xã Long Khánh, Cẩm Mỹ, Định Quán,

Long Thành, Trảng Bom, Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Xuân Lộc, Tân Phú, Nhơn Trạch và

khảo sát học viên Lớp Bồi dƣỡng nghiệp vụ công tác tuyên truyền về NTM do Ban Tuyên

giáo Tỉnh ủy phối hợp tổ chức tại TP. Biên Hòa.

Qua cuộc điều tra cho thấy về công tác tuyên truyền, tư vấn và giới thiệu việc xây dựng

NTM tại các địa phƣơng có kết quả khảo sát đạt kết quả tốt với 44,8%, trong đó cao nhất là

đơn vị huyện Cẩm Mỹ (62%), thấp nhất đơn vị huyện Tân Phú và Xuân Lộc (25%). Hình

thức tuyên truyền xây dựng NTM tại các địa phương chiếm ƣu thế là việc tiếp nhận thông

tin tuyên truyền trên hệ thống đài truyền thanh với 24,3%, trong đó cao nhất là đơn vị

huyện Vĩnh Cửu (24,1%), thấp nhất thuộc các đơn vị huyện Tân Phú và Xuân Lộc (22%).

Tiếp nhận thông tin qua sinh hoạt hội họp 23,1%, trong đó cao nhất là đơn vị huyện Nhơn

Trạch (24%), thấp nhất đơn vị huyện Tân Phú và Xuân Lộc (21,5%).

Nhƣ vậy đối chiếu số liệu từ Báo cáo về NTM tại huyện Xuân Lộc và điều tra Dƣ luận xã

hội về công tác tuyên truyền NTM năm 2013, ta thấy các công tác về tuyên truyền, tƣ vấn

và giới thiệu việc xây dựng NTM tại huyện Xuân Lộc còn thấp. Qua các khảo sát của tác

giả, các hoạt động xây dựng NTM dễ nhận ra trên địa bàn huyện chỉ là các công trình điện

- 19 -

đƣờng, các công trình NTM khác ngƣời dân chỉ đƣợc biết khi đã hoàn thành hoặc đó là

chuyện của chính quyền địa phƣơng. Có thể thấy quá trình triển khai chƣơng trình xây

dựng NTM tại huyện Xuân Lộc vẫn còn những tồn tại về sự tham gia của cộng đồng.

4.2. Thực trạng tham gia của ngƣời dân

Khảo sát thực trạng tham gia của ngƣời dân về NTM tại huyện Xuân Lộc đƣợc thực hiện

dựa trên điều tra thông qua phiếu khảo sát và phỏng vấn sâu. Phiếu khảo sát đƣợc thực

hiện dựa trên 4 nội dung: (1) thông tin về chƣơng trình NTM, (2) ngƣời dân tham gia bàn,

ý kiến trong xây dựng NTM, (3) ngƣời dân tham gia thực hiện trong xây dựng NTM, (4)

ngƣời dân giám sát, kiểm tra các công trình NTM.6 Kết quả phỏng vấn đƣợc thu thập trong

quá trình khảo sát đối với ngƣời dân tại địa phƣơng và thực hiện phỏng vấn sâu đối với

xóm trƣởng, thôn trƣởng, lãnh đạo tại các xã và cán bộ phụ trách NTM huyện Xuân Lộc và

tỉnh Đồng Nai.7

4.2.1. Thông tin về Chính sách xây dựng NTM

Trong báo cáo về NTM của UBND huyện Xuân Lộc giai đoạn 2009-2014 huyện thực hiện

18 kịch bản tuyên truyền (3 kịch bản/năm) thông tin lƣu động về chủ đề xây dựng NTM,

an toàn giao thông, giữ gìn an ninh trật tự, phòng chống tội phạm... Đồng thời thực hiện

1.086 buổi tuyên truyền lƣu động; 18.132m băng rôn, 11.100 lá cờ các loại; Thực hiện hơn 2.015m2 pano, tuyên truyền thƣờng xuyên trên hệ thống Đài truyền thanh từ huyện đến xã,

thị trấn đƣợc trên 6.240 giờ. Nhƣ vậy có thể thấy việc thông tin về Chinh sách xây dựng

NTM của huyện Xuân Lộc khá bài bản, có kế hoạch và thống kê cụ thể.

Tuy nhiên khi thực hiện khảo sát về mức độ hiểu biết của ngƣời dân đối với chính sách và

các kênh thông tin ngƣời dân tiếp nhận các chính sách xây dựng NTM thì kết quả không

nhƣ kỳ vọng.

Khi đƣợc hỏi về Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM chỉ có 59,8% ngƣời dân

trong quá trình khảo sát nghe đến và biết tại xã, huyện mình đang ở đạt đƣợc danh hiệu

này. Tuy nhiên, tỷ lệ ngƣời biết về các thông tin cơ bản trong việc xây dựng NTM chỉ ở

mức trung bình. Khi đƣợc hỏi có đƣợc biết về Bộ tiêu chí đánh giá thì chỉ có 56,5% trả lời

6 Chi tiết Phiếu khảo sát tại Phụ lục 4. 7 Xem thêm thông tin về việc chọn điểm khảo sát tại Phụ lục 3.

- 20 -

đƣợc biết và đa phần ngƣời dân không biết đƣợc số tiêu chí cụ thể mà địa phƣơng đạt đƣợc

và thời gian nào đạt đƣợc danh hiệu đó. Cũng nhƣ khi đƣợc hỏi về thời gian cụ thể bắt đầu

xây dựng NTM thì tỷ lệ này cũng chỉ 58,8%.

Mặc dù trung bình khoảng thời gian ở tại địa phƣơng của những đối tƣợng đƣợc khảo sát là

trên 10 năm (tổng số năm/số lƣợng khảo sát).

100,0%

90,0%

33,8%

80,0%

41,2%

43,5%

70,0%

60,0%

50,0%

40,0%

66,2%

30,0%

58,8%

56,5%

20,0%

10,0%

0,0%

l. Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM

2. Bộ tiêu chí đánh giá việc xây dựng NTM

3. Thời gian bắt đầu Chƣơng trình xây dựng NTM

Không

Hình 4.1. Tỷ lệ người dân biết về những thông tin cơ bản trong xây dựng NTM

Hai kênh thông tin ngƣời dân tiếp nhận các chính sách NTM mới nhiều nhất là qua loa

phát thanh và truyền hình, qua khảo sát cho thấy ngƣời dân nghe đến cụm từ “Nông thôn

mới” nhiều nhất là qua đài phát thanh địa phƣơng, thông tin từ các chuyên mục về Nông

thôn của Đài truyền hình và qua các cuộc họp dân cƣ.

Sau đó là các kênh thông tin trực tiếp từ chính quyền nhƣ qua các tổ chức đoàn thể, các

dân cƣ là kênh thông tin quan trọng để ngƣời dân tham gia sâu hơn vào các hoạt động xây

dựng NTM.

buổi tiếp xúc cử tri và các tài liệu đƣợc phát về NTM của chính quyền. Các cuộc họp khu

- 21 -

21 25

85

40

67 66

86

72

154

51

89

50

Qua các nguồn khác Internet Truyền hình Qua báo chí Từ ngƣời thân, hàng xóm, ngƣời quen Tài liệu của xã/chính quyền đến hộ gia đình Qua các tổ chức đoàn thể Niêm yết thông tin tại xã Loa phát thanh Phổ biến trực tiếp Các cuộc họp khu dân cƣ Ngày hội đại đoàn kết Qua các buổi tiếp xúc cử tri

79

100

0

50

150

200

Hình 4.2. Tỷ lệ người dân biết về chương trình NTM

Tuy nhiên khảo sát cho thấy số ngƣời không tham gia vào các hoạt động tuyên truyền

NTM hoặc tham gia rất ít chiếm đến hơn 80% trong vòng 5 năm từ khi có NTM tại Xuân

Lộc (không hoạt động nào 34,3% và 1 hoặc 2 hoạt động chiếm 46,3%).

Về hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh thuộc chƣơng trình xây dựng NTM trên địa bàn

thôn/xã qua khảo sát số ngƣời không đƣợc biết thông tin về các hoạt động hỗ trợ sản xuất,

kinh doanh chiếm 44,5% trong đó số ngƣời không đƣợc biết và không quan tâm chiếm

36,5% trên tổng số ngƣời đƣợc khảo sát. Điều này cho thấy sự sự tiếp nhận thông tin của

ngƣời dân về các chính sách xây dựng NTM là có tuy nhiên thụ động và còn thấp, chỉ dừng

lại ở việc tham gia cho có.

Bên cạnh tình trạng thông tin chung về chính chính sách xây dựng NTM từ chính quyền

cho ngƣời dân còn nhiều hạn chế thì những thông tin cụ thể về việc lập quy hoạch cũng ở

trong tình trạng tƣơng tự, chỉ khoảng 1/2 dân đƣợc hỏi biết về các thông tin về quy hoạch,

lập đề án xây dựng cũng nhƣ việc quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của dân trong việc

xây dựng NTM hay nhƣ thông tin về nguồn vốn, chi phí của các công trình NTM. Hơn

50% không đƣợc thông báo và không quan tâm về những thông tin này. Từ đây có thể

nhận thấy hoạt động lập quy hoạch không chỉ không đúng theo quy định pháp lý ở Quyết

định 800/QĐ-TTg - quy định lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cƣ trong công tác quy

hoạch mà còn thiếu cơ sở thực tiễn vì không có sự tham gia của ngƣời dân. Quy hoạch có

sự tham gia của cộng đồng ngoài hiệu quả cho quy hoạch khi xuất phát từ nhu cầu thực tế

- 22 -

của ngƣời dân thì việc làm còn cho thấy vai trò chủ thể của ngƣời dân trong xây dựng

NTM hay đơn giản cũng làm cho ngƣời dân cảm nhận về vai trò của mình trong xây dựng

NTM.8

200

150

120

117

115

115

100

69

68

65

63

50

36

33

32

31

0

Về quy hoạch NTM

Về việc lập đề án xây dựng NTM tại xã

Nguồn vốn và chi phí của các công trình NTM

Việc quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của dân trong xây dựng NTM

Có, đƣợc thông báo Không đƣợc thông báo nhƣng rất quan tâm Không quan tâm

Hình 4.3. Tỷ lệ khảo sát người dân được thông báo về các vấn đề trong việc xây dựng NTM

Đi vào bản chất, mục đích cuối cùng của việc xây dựng NTM là nâng cao đời sống ngƣời

dân. Tuy nhiên, kết quả khảo sát khi đánh giá về cơ sở hạ tầng và điều kiện sống ở khu dân

cƣ/xã hiện tại và nhận xét về sự thay đổi về điều kiện sống và cơ sở hạ tầng trong 5 năm

trở lại đây nhƣ điện, nguồn nƣớc, thoát nƣớc, vệ sinh, rác thải, trạm y tế, đƣờng giao thông,

chợ, cơ cấu sản xuất tại địa phƣơng thì đến 70%-80% ngƣời đƣợc hỏi đánh giá là hài lòng.

Chính vì cơ sở hạ tầng và điều kiện sống của ngƣời dân tốt, nên họ không quan tâm và có

sự ỷ lại vào chính quyền. Điều này cũng thể hiện khi đƣợc biết về các hoạt động sản xuất

kinh doanh thuộc chƣơng trình NTM trên địa bàn các xã thì có đến 44,2% ngƣời dân

không đƣợc biết và không quan tâm đến việc này.

8 Phỏng vấn ông Ba Quýnh, xóm trƣởng xóm 2, xã Xuân Bắc.

- 23 -

4.2.2. Ngƣời dân tham gia bàn, ý kiến trong xây dựng NTM

Đây là mức độ tham gia cao hơn của ngƣời dân trong hoạt động xây dựng NTM. Ở mức độ

này ngƣời dân cần có hiểu biết nhất định về chƣơng trình để có thể tham gia tích cực và

chủ động. Mục đích của phần khảo sát này đánh giá về nhận thức của ngƣời dân về vai trò

của mình trong việc xây dựng NTM cũng nhƣ nhận thức về nhu cầu và nguyện vọng để

Khi đƣợc hỏi về mức độ tham gia của ngƣời dân trong xây dựng NTM thì những ngƣời đƣợc

hỏi đều nhận thấy mức độ tham gia từ đơn giản nhƣ “đƣợc thông báo” đến mức độ cao nhất “ra

quyết định”. Kết quả khảo sát cho thấy ngƣời dân chú trọng đến việc tham gia bàn và đóng góp

ý kiến, tỷ lệ này chiếm 59,3% số ngƣời đƣợc hỏi. Tuy nhiên ngƣời dân chƣa cảm nhận hết vai

trò của mình trong xây dựng NTM khi chỉ có 13,4% lựa chọn rằng ngƣời dân cần phải tham

gia vào việc ra quyết định.

thực hiện các kế hoạch NTM.

59,3%

21,8%

13,4%

5,6%

100,0% 90,0% 80,0% 70,0% 60,0% 50,0% 40,0% 30,0% 20,0% 10,0% 0,0%

Ngƣời dân chỉ cần đƣợc thông báo

Ngƣời dân không cần phải tham gia

Ngƣời dân cần đƣợc mời đóng góp ý kiến

Ngƣời dân cần phải tham gia vào việc ra quyết định

Rõ ràng chỉ khi nào ngƣời dân cảm nhận đƣợc vai trò của mình thì việc tham gia xây dựng

NTM đối với họ mới trở thành nhu cầu tự thân. Đây chính là cơ sở quyết định việc xây dựng

NTM thành công và bền vững.

Hình 4.4. Tỷ lệ khảo sát các mức độ người dân cần được tham gia trong xây dựng NTM

Kết quả khảo sát tiếp theo cho thấy ngƣời dân cảm nhận đƣợc vai trò của mình khi đƣợc

hỏi về yếu tố nào quyết định cho việc lập kế hoạch cho các hoạt động xây dựng NTM có

đến 51,9% số ngƣời đƣợc hỏi nhận thấy nhu cầu và nguyện vọng của ngƣời dân là yếu tố

- 24 -

quyết định đến việc lập kế hoạch các hoạt động xây dựng NTM. Tuy nhiên, khi nhìn lại ta

thấy tỷ lệ ngƣời dân cho rằng kế hoạch của chính quyền các cấp mới là yếu tố quyết định

chiếm tỷ lệ lên tới 49,1%.

Kế hoạch của xã; 29,6%

Nhu cầu và nguyện vọng của ngƣời dân; 51,9%

Kế hoạch của huyện/tỉnh; 19,9%

Kế hoạch của trung ƣơng; 16,7%

Hình 4.5. Tỷ lệ khảo sát các yếu tố quyết định cho việc lập kế hoạch cho các hoạt động xây dựng NTM

Tình trạng này phần nào phản ánh thực tế xây dựng nông thôn mới đang diễn ra tại Xuân

Lộc là ngƣời dân có nhu cầu và nguyện vọng trong việc tham gia xây dựng NTM tuy nhiên

vẫn luôn trông chờ vào chính quyền hoạch định các kế hoạch cho mọi hoạt động.

Sự hiểu biết của ngƣời dân về những thông tin quy hoạch, khi ngƣời viết thực hiện khảo

sát lần đầu tiên 100% ngƣời đƣợc hỏi đều không biết và cho rằng đây là việc của xã,

huyện. Đến lần khảo sát chính thức khi đƣợc hỏi về sự tham gia của ngƣời dân trong vấn

đề quy hoạch, lập đề án sau đó là quản lý và sử dụng các khoản đóng góp, nguồn vốn, tỷ lệ

khảo sát cho thấy số lƣợng ngƣời dân đƣợc hỏi chƣa tham gia vào việc lập kế hoạch phát

triển NTM lên tới 65,7%. Nguyên nhân chính của việc chƣa tham gia là không có thời gian

chiếm 47,2% và không đƣợc lựa chọn chiếm 23,1%. Nhƣ vậy có thể thấy sự hiểu biết và

tham gia vào từ đầu trong các dự án xây dựng cho thấy rất ít ngƣời dân đƣợc tham gia ý

kiến trong công tác lập quy hoạch hay có thể nói yêu cầu lấy ý kiến cộng đồng cho quy

hoạch chƣa đƣợc xem trọng.

- 25 -

Đã tham gia; 34,3%

Chƣa tham gia; 65,7%

Hình 4.6. Tỷ lệ người dân tham gia vào việc lập kế hoạch phát triển nông thôn

Việc ngƣời dân tham gia, bàn và đƣợc tham vấn trƣớc khi thực hiện có một ý nghĩa quan

trọng. Khi đƣợc hỏi về sự tham gia quyết định và vai trò trong việc đƣa ra các mức đóng

góp trong việc xây dựng NTM thì có đến 51,4% ngƣời đƣợc hỏi cho rằng việc này nên để

dân bàn và dân quyết định. Có thể thấy nếu các vấn đề có liên quan trực tiếp đến quyền lợi

của ngƣời dân cụ thể trong trƣờng hợp khảo sát là mức đóng góp về tiền, đất đai và công

lao động, ngƣời dân sẽ chủ động tham gia. Nhƣ vậy, nếu sự tham vấn cộng đồng này đƣợc

thực hiện tốt thì các quá trình sau nhƣ việc triển khai và quản lý sau quy hoạch sẽ có sự

giám sát của ngƣời dân.

51,4%

19,0%

17,1%

12,5%

100,0% 90,0% 80,0% 70,0% 60,0% 50,0% 40,0% 30,0% 20,0% 10,0% 0,0%

Không rõ

Dân bàn và dân quyết

Dân bàn nhƣng không ra quyết định

Dân không bàn, chính quyền ra quyết định

Hình 4.7. Sự tham gia quyết định và vai trò trong việc đưa ra các mức đóng góp trong việc xây dựng NTM

- 26 -

Thực tế khảo sát cho thấy, ngƣời dân thƣờng đƣợc hỏi ý kiến khi chính quyền cho rằng vấn

đề đó cần lấy ý kiến. Việc phụ thuộc vào các chính sách từ chính quyền làm giảm sự tham

gia của ngƣời dân trong các chính sách xây dựng NTM. Do đó, cần có những quy định

ràng buộc về việc tham vấn ý kiến cộng đồng trong xây dựng NTM để cải thiện tình trạng

hiện tại. Khi hoạt động tham vấn đƣợc cải thiện, chất lƣợng các hoạt động xây dựng NTM

sẽ tăng lên và ngƣời dân có sự tự tin để đầu tƣ sản xuất, kinh doanh lâu dài.

4.2.3. Ngƣời dân tham gia thực hiện trong xây dựng NTM

Theo báo cáo của UBND huyện Xuân Lộc tổng nguồn vốn đầu tƣ xây dựng NTM trong 5

năm qua là 12.754,2 tỷ đồng trong đó ngƣời dân tham gia là 8.335,6 tỷ đồng. Với hơn 65%

nguồn vốn đóng góp cho việc xây dựng NTM có thể thấy vai trò của ngƣời dân khi tham

gia đóng góp vào việc xây dựng NTM chiếm một phần quan trọng.

Tuy nhiên kết quả khảo sát phản ảnh một bức tranh khác, tỷ lệ ngƣời dân đƣợc hỏi tham

gia vào các hoạt động xây dựng NTM chƣa cao, trong số 216 ngƣời đƣợc hỏi chỉ có 38%

trả lời là có tham gia vào việc xây dựng NTM.

Không quan tâm

11,1%

Không tham gia

38,4%

Không tham gia nhƣng quan tâm

12,5%

Có tham gia

38,0%

0,0% 20,0% 40,0% 60,0% 80,0% 100,0%

Hình 4.8. Tỷ lệ người dân tham gia vào hoạt động xây dựng NTM

Trong số ngƣời tham gia vào việc xây dựng NTM thì tỷ lệ chủ yếu là góp tiền, tỷ lệ này

chiếm 41,2% hình thức đóng góp. Hầu hết những ngƣời dân tham gia đóng góp đều cho

rằng hình thức đóng góp bằng tiền là đơn giản nhất và nghe thông báo từ chính quyền số

tiền họ đóng góp. Việc góp ngày công hầu hết là các cán bộ chuyên trách tại xã, huyện

hoặc một số ngƣời dân hỗ trợ việc xây dựng.

- 27 -

Việc góp đất hầu hết là do các hoạt động điện đƣờng, chính quyền xã sẽ xuống vận động

và yêu cầu ngƣời dân hỗ trợ. Nếu ngƣời dân hỗ trợ bằng hình thức góp đất sẽ không phải

góp tiền hoặc góp ít cho việc xây dựng đƣờng. Đa phần ngƣời dân trong quá trình khảo sát

đều cho rằng mức đóng góp này là chấp nhận đƣợc, tỷ lệ khảo sát có đến 88,9% ngƣời

đƣợc hỏi có nhận xét này.

41,2%

31,5%

16,7%

5,6%

5,1%

100,0% 90,0% 80,0% 70,0% 60,0% 50,0% 40,0% 30,0% 20,0% 10,0% 0,0%

Góp đất

Góp tiền Ngày công Chƣa tham

gia

Hình thức khác

Hình 4.9. Tỷ lệ khảo sát các hình thức đóng góp xây dựng NTM

Theo tìm hiểu của ngƣời viết có thể giải thích đƣợc điều này trong nguồn vốn nội lực huy

động trong dân, ngƣời dân đóng góp trực tiếp thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng chỉ

khoảng 234,4 tỷ đồng, chiếm khoảng 2% tổng nguồn vốn đầu tƣ. Phần còn lại là đầu tƣ

phát triển sản xuất là 8.101,1 tỷ đồng do nguồn vốn dân cƣ và tƣ nhân trong đó, bao gồm

phần tiết kiệm của dân và phần tích lũy của doanh nghiệp dân doanh, HTX (UBND huyện

Xuân Lộc, 2014b). Nhƣ vậy có thể thấy đầu tƣ của doanh nghiệp tƣ nhân và hộ gia đình có

vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế địa phƣơng nói chung và xây dựng NTM

nói riêng.

Xây dựng đường giao thông nông thôn

Một trong những điểm sáng trong chính sách xây dựng NTM của huyện Xuân Lộc là thực

hiện gần nhƣ toàn diện chỉ tiêu xây dựng đƣờng giao thông nông thôn trong địa bàn huyện.

Trong 5 năm thực hiện chính sách NTM, huyện Xuân Lộc đã xây dựng đƣợc 427,12 km

đƣờng giao thông. Trong đó, 32,94 km đƣờng huyện quản lý và 394,18 km đƣờng xã quản

lý.

- 28 -

Theo báo cáo về NTM của huyện Xuân Lộc cuối năm 2014, tổng kinh phí thực hiện là

843,514 tỷ đồng. Trong đó, nguồn ngân sách tỉnh 301,254 tỷ đồng, ngân sách huyện

198,527 tỷ đồng, nhân dân đóng góp 170,630 tỷ đồng (trong đó nhân dân đóng góp quản lý

qua ngân sách là 114,246 tỷ đồng, hiến đất, cây trồng là 52,997 tỷ đồng, công lao động là

3,387 tỷ đồng), nguồn vốn vay 173,103 tỷ đồng. Nhân dân đóng góp chiếm 20% tổng mức

kinh phí thực hiện, số tiền trực tiếp đóng góp thông qua hiến đất, cây trồng và công lao

động chiếm khoảng 7% mức kinh phí.

Thực tế qua tìm hiểu của ngƣời viết, vai trò tham gia của ngƣời dân trong việc hoàn thành

chỉ tiêu này thấp. Vai trò chính là ở chính quyền địa phƣơng, cụ thể là ở Đảng bộ và

UBND huyện Xuân Lộc. Cụ thể chính quyền huyện Xuân Lộc đƣa ra thời gian và chỉ tiêu

khi thực hiện các công trình đầu tƣ xây dựng cơ bản, đặc biệt là giao thông nông thôn.

Việc bám sát và thực hiện đúng các kế hoạch huyện đã đề ra, hầu nhƣ các công trình giao

thông nông thôn không có việc trễ tiến độ. Đồng thời, để tiết kiệm kinh phí, UBND huyện

đã giao Ban quản lý Dự án huyện, Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện giúp xã khảo sát, thiết

kế; thẩm tra thiết kế, dự toán; lập, đánh giá hồ sơ mời thầu xây lắp; lập, đánh giá hồ sơ đề xuất chỉ định thầu xây lắp; giám sát thi công xây dựng công trình9. Qua đó, tiết kiệm 15%

chi phí xây dựng công trình, tƣơng ứng 127,85 tỷ đồng. Khi thiết kế đã chú trọng hạn chế

khối lƣợng đắp đất nền đƣờng, giảm khối lƣợng ván khuôn mặt đƣờng, chi phí lán trại;

tăng cƣờng sử dụng vật liệu tại địa phƣơng nên đã giảm chi phí xây dựng khoảng 25%,

tƣơng ứng với số tiền 213,08 tỷ đồng. Tổng kinh phí tiết kiệm đƣợc trong xây dựng đƣờng

GTNT là 340,93 tỷ đồng (UBND huyện Xuân Lộc, 2014).

Tuy nhiên, việc UBND huyện Xuân Lộc giao xuống các phòng ban thực hiện và khoán

định mức là vi phạm một số điều luật và nghị định. Việc đầu tƣ xây dựng công trình sử

dụng vốn ngân sách thực hiện theo Luật xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi, bổ sung

một số điều các Luật liên quan đến đầu tƣ xây dựng cơ bản và các Nghị định hƣớng dẫn

liên quan của Chính phủ nhƣ: Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 14/02/2009 về quản lý

đầu tƣ và xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về việc sửa

đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 14/02/2009 và Nghị định

số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hƣớng dẫn thực hiện Luật đấu thầu và

lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng. Theo đó, các phòng ban trực thuộc 9 Phỏng vấn ông Nguyễn Hữu Định – Chi cục trƣởng Chi cục Phát triển Nông thôn, Sở NN PTNN.

- 29 -

UBND huyện không có chức năng quyền hạn để thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao. Trong

trƣờng hợp này các cán bộ chuyện viên đảm nhận công tác thẩm định dự án, các báo cáo

kinh tế kỹ thuật, kế hoạch đấu thầu lại thuộc biên chế của đơn vị Tài chính – Kế toán của

UBND huyện Xuân Lộc. Điều này vi phạm hầu hết các nghị định ở trên.

Tháng 4/2012, đoàn thanh tra của Sở Kế hoạch Đầu tƣ tỉnh Đồng Nai đã có xuống kiểm tra

và khảo sát thực tế trƣờng hợp của huyện Xuân Lộc. Tuy nhiên, do sự thành công của

huyện Xuân Lộc trong việc xây dựng NTM và các thành tích vƣợt trội nên việc thanh tra

không xem đây là sai phạm mà chỉ dừng lại ở việc đánh giá là hạn chế của quá trình xây

dựng NTM.10

Cũng vì lý do này, mô hình xây dựng NTM trong việc xây dựng đƣờng giao thông đƣợc

xem là tốt nhƣng không triển khai nhân rộng đƣợc. Thực tế, một số địa phƣơng khác trong

quá trình xây dựng NTM cũng áp dụng mô hình này, tuy nhiên linh động thành lập “Tổ tƣ

vấn hỗ trợ các xã trên địa bàn huyện thực hiện công trình giao thông nông thôn” và có xin

ý kiến chỉ đạo của Sở Kế hoạch Đầu tƣ để thực hiện.

Hộp 4.1. Trường hợp huyện Nhơn Trạch thành lập Tổ tư vấn hỗ trợ các xã trên địa bàn huyện thực hiện công trình giao thông nông thôn

UBND huyện Nhơn Trạch có Tờ trình số 68/TTr-UBND ngày 25/5/2012 về việc thành lập

“Tổ tƣ vấn hỗ trợ các xã trên địa bàn huyện thực hiện công trình giao thông nông thôn”, Sở

Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Đồng Nai đã có văn bản số 1728/SKHĐT-XDCB ngày

22/8/20112 thống nhất đề nghị của UBND tỉnh về việc thành lập Tổ tƣ vấn trên. Tuy

nhiên, trƣờng hợp huyện Nhơn Trạch phải lƣu ý:

- Cán bộ tham gia Tổ tƣ vấn thuộc biên chế phòng Tài chính – Kế toán huyện sẽ

không đảm nhận công tác thẩm định dự án (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật), kế

hoạch đấu thầu là các nhiệm vụ phòng tài chính kế hoạch khi trình UBND huyện

phê duyệt.

- Cán bộ của Tổ tƣ vấn có khả năng đáp ứng theo nhu cầu về năng lực hoạt động xây

dựng đƣợc quy định ở các nghị định trên.

10 Thông tin phỏng vấn từ bà Lệ Quyên – phụ trách chuyên mục NTM Báo Đồng Nai.

- 30 -

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu Tư tỉnh Đồng Nai (2012).

Mô hình sản xuất hiệu quả cao/ chuyển đổi cây trồng

Trong các tiêu chí đánh giá NTM, tiêu chí về thu nhập là một trong những điểm sáng khác

mà huyện Xuân Lộc làm tốt. Dựa trên văn bản số 938/BNN-VPĐP ngày 18/3/2014 của Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định mức thu nhập đạt chuẩn NTM, tất cả các

xã của huyện Xuân Lộc đều đạt tiêu chí về thu nhập theo quy định của Trung ƣơng và của

tỉnh Đồng Nai.

Để có đƣợc kết quả này, theo tìm hiểu của ngƣời viết huyện có chủ trƣơng thực hiện việc

chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hình thành mối liên kết giữa nông

dân và doanh nghiệp, tạo các vùng chuyên canh quy mô lớn. Với chủ trƣơng này, ngƣời

dân đã tham gia và tự hình thành nên các vùng chuyên canh có năng suất cao.

Từ năm 2008, ngƣời dân đã hình thành các Câu lạc bộ năng suất cao (CLB NSC), hoạt

động rải đều trên toàn huyện, ấp, xã nào trồng cây gì, nuôi con gì đều thành lập CLB NSC, chẳng hạn CLB NSC cây lúa, tiêu, rau, bƣởi, cao su, thuốc lá, cà phê, nuôi heo...11 Mục

đích hoạt động chính của CLB là trao đổi, học hỏi, chuyển giao kỹ thuật giữa bà con nông

huyện Xuân Lộc.

11 Thông tin từ cuộc phỏng vấn ông Trần Sơn Kim – Phó trƣởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- 31 -

dân với nhau, làm sao năng suất, chất lƣợng vƣờn cây năm sau cao hơn năm trƣớc. Chẳng

hạn xây dựng hệ thống tƣới tiết kiệm (bằng béc phun) trong ruộng bắp, vƣờn tiêu (nhà

nƣớc hỗ trợ kinh phí 30%) để tăng năng suất, trong khi họp, hộ nào còn khúc mắc về kỹ

thuật thì đƣa ra CLB tranh luận góp ý.

Hộp 4.2. Mô hình Câu lạc bộ Năng suất cao và Liên hiệp Câu lạc bộ Năng suất cao tại huyện Xuân Lộc

Mô hình Câu Lạc bộ năng suất cao (CLB NSC) – Liên hiệp CLB NSC đƣợc ra đời từ năm

2008, trƣớc khi có chính sách xây dựng NTM. Đến hết năm 2014, huyện Xuân Lộc đã phát

triển đƣợc 450 CLB. Đến hết năm 2013, các CLB NSC có hơn 10.116 thành viên tham gia

sản xuất trên diện tích 9.465 ha đất. Mô hình này mang lại những hiệu quả nhất định trong

sản xuất nông nghiệp. Năng suất bình quân trong câu lạc bộ cao hơn năng suất bình quân

chung của toàn huyện.

Ngoài ra, toàn huyện có 15 Liên hiệp CLB NSC đã đi vào hoạt động. Liên hiệp CLBNSC

là cầu nối giữa các hội viên với các Công ty cung ứng vật tƣ nông nghiệp, là nơi hƣớng dẫn

áp dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất...

Các CLB đã hình thành các vùng chuyên canh cây trồng cho năng suất cao, với diện tích

hàng ngàn ha nhƣ: tiêu, xoài, bắp, rau, củ quả… và tạo ra những cánh đồng cho thu nhập từ

100-200 triệu đồng/năm.

Qua đó, góp phần điều chỉnh các tiểu vùng sản xuất phù hợp với điều kiện đất đai, thổ

nhƣỡng để đƣa cây trồng - vật nuôi có giá trị kinh tế cao vào sản xuất. Hình thành các vùng

chuyên canh cây ăn trái nhƣ: vùng chuyên canh xoài, sầu riêng, hồ tiêu tại các xã: Suối

Cao, Xuân Định, Bảo Hòa, Xuân Thọ... vùng luân canh trồng 2 lúa - 1 bắp hoặc 2 bắp - 1

lúa trên diện tích 1.000 ha tại các xã: Xuân Phú, Lang Minh, Suối Cát. Riêng các vùng đất

trắng, bạc màu, huyện quy hoạch trồng điều cao sản, mì, rau sạch, thanh long...

Nguồn: Tác giả ghi nhận qua phỏng vấn ông Trần Sơn Kim – Phó trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Xuân Lộc.

Theo báo cáo Kết quả thực hiện Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM trên địa

bàn huyện Xuân Lộc năm 2014, huyện Xuân Lộc đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu

mùa vụ để hình thành các vùng chuyên canh nhƣ: cây Xoài 1.569 ha, cây Hồ tiêu 1.872 ha,

cây ăn trái đặc sản 1.909 ha, cây Thanh long 280,2 ha, cây rau 640 ha... Đƣa cây bắp

- 32 -

xuống ruộng lúa để tăng diện tích sản xuất Đông - Xuân từ 7.047 ha năm 2008 lên

10.231,1 ha năm 2014, đạt 81,66% diện tích đất gieo trồng hàng năm trên toàn huyện

(10.231,1 ha/12.529,52 ha). Tăng giá trị nông sản trên 01ha đất lúa từ 33,5% (sản xuất 02

vụ lúa + 01 vụ bắp) lên 60% (sản xuất 02 vụ bắp + 01 vụ lúa).

Việc tham gia của ngƣời dân trong mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng này có nhiều điểm

tƣơng đồng với mô hình Seamaul của Hàn Quốc và mô hình OVOP của Nhật Bản. Ở đây,

nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo đặc biệt là trong các giai đoạn đầu từ việc hỗ trợ kinh phí,

trợ giá nông phẩm… sau đó có sự tham gia tích cực của ngƣời nông dân, những ngƣời

hƣởng lợi trong mô hình này. Kết quả thực tế cho thấy, việc thực hiện và nhân rộng các mô

hình sản xuất có hiệu quả cao tại huyện Xuân Lộc đã nâng cao đáng kể thu nhập trên mỗi

ha đất nông nghiệp. Năm 2008, thu nhập bình quân riêng ngành trồng trọt đạt 42,86 triệu

đồng/ha/năm, tính cả chăn nuôi đạt 63,44 triệu đồng/ha/năm; Năm 2014, thu nhập bình

quân riêng ngành trồng trọt đạt 115,52 triệu đồng/ha/năm (tăng 169,5% so với năm 2008),

tính cả chăn nuôi đạt 204,4 triệu đồng/ha/năm (tăng 222% so với năm 2008). Cuối năm

2014 thu nhập bình quân đầu ngƣời trên địa bàn huyện đạt 37,617 triệu đồng/ngƣời/năm,

tăng 3,02 lần năm 2008 (37,617 /12,426 triệu đồng/ngƣời/năm) (UBND huyện Xuân Lộc,

2014b).

Ông Vũ Quang Minh, Phó Chủ tịch UBND xã Lang Minh cho biết tại xã trƣớc khi có

chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng diện tích nông nghiệp tại xã 1500 ha nhƣng diện

tích trồng lúa chiếm hết 1.000 ha, năng suất đạt thấp từ 4 – 4,5 tấn/ha, thu nhập 20 - 30

triệu đ/ha/vụ/năm. Sau khi trừ chi phí không có lãi, nông dân gặp rất nhiều khó khăn. Về

sau chuyển đổi trồng bắp lai, áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật trồng 1 vụ lúa, 2 vụ bắp,

năng suất rất cao, đạt 10 - 12 tấn/ha, trung bình lãi 30 triệu đồng/ha. Đặc biệt, không chỉ

cây bắp lai, ở đây còn chuyển đổi từ điều, chôm chôm, cam, quýt già cỗi sang trồng 200 ha

cà phê, 150 ha hồ tiêu, cao su đạt năng suất rất cao.

- 33 -

Hộp 4.3. Mô hình chuyển đổi cơ cấu cây điều tại huyện Xuân Lộc

Nhiều năm liền, cây điều đƣợc xem là cây xóa đói, giảm nghèo, cây trồng chủ lực của

Đồng Nai nhờ có khả năng thích nghi tốt trên vùng đất xám bạc màu, đất nghèo dinh

dƣỡng, các vùng không chủ động đƣợc nƣớc tƣới. Tuy nhiên, do tập quán canh tác quảng

canh, phó thác cho thời tiết, giống điều chƣa đƣợc chọn lọc nên năng suất điều thấp, giá cả

bấp bênh.

Khi tìm hiểu, ngƣời viết đƣợc biết cây điều là cây trồng chủ lực của huyện nhƣng năng

suất điều bình quân của huyện trƣớc khi có NTM chỉ đạt 11 – 15 tạ/ha, thậm chí nhiều năm

nông dân liên tục mất mùa do sâu bệnh. Tình trạng chặt bỏ cây điều để chuyển sang cây

trồng khác còn nhiều.

Ông Trƣơng Văn Mỹ - Chủ nhiệm Câu lạc bộ Năng suất cao cây điều ở ấp Suối Cát 2 (xã

Suối Cát, huyện Xuân Lộc) cho biết, sau khi có chính sách chuyển đổi cơ cấu, nông dân

trồng điều đã biết thực hành xen canh, tƣới nhỏ giọt, áp dụng khoa học, kỹ thuật để nâng

cao năng suất cây điều. Tuy nhiên, đầu ra sản phẩm vẫn còn nhiều bấp bênh do thƣơng lái

ép giá, trong khi giá vật tƣ nông nghiệp liên tục tăng cao nên nông dân trồng điều không có

lời.

Để hạn chế tình trạng trồng điều không hiệu quả, nhiều nông dân các địa phƣơng đã liên

kết, thành lập Câu lạc bộ Năng suất cao. Qua đó, cùng trao đổi kinh nghiệm, kỹ thuật canh

tác để nâng cao năng suất, đồng thời, hợp tác “tạm trữ” điều nhân để đẩy giá lên. Dù mới

thành lập đƣợc hơn 1 năm nhƣng CLB NSC cây điều ấp Suối Cát 2 (xã Suối Cát, huyện

Xuân Lộc) đã thu hút đƣợc nhiều nông dân tham gia.

Theo Hiệp hội Điều Đồng Nai, toàn tỉnh hiện có 62 câu lạc bộ điều. Các câu lạc bộ, tổ hợp

tác này cũng dần tiến tới làm đầu mối thực hiện các giao dịch kinh tế cũng nhƣ triển khai

các chƣơng trình, dự án trên cây điều của Trung ƣơng và địa phƣơng.

Nguồn: Tác giả ghi nhận.

4.2.4. Ngƣời dân tham gia giám sát, quản lý, vận hành, bảo dƣỡng các công trình

NTM

Ngƣời dân là ngƣời thụ hƣởng những thành quả trong xây dựng NTM nên chỉ có họ mới là

ngƣời hiểu rõ nhất nhu cầu của mình. Từ những nhu cầu đó, ngƣời dân biết cần phải làm

gì, làm nhƣ thế nào để đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Khi ngƣời dân tham gia vào các hoạt động

- 34 -

giám sát, quản lý các công trình NTM, tùy mức độ tham gia sẽ tác động đến đời sống cộng

đồng ở nhiều mức độ khác nhau.

Có; 19,4%

Không; 80,6%

Hình 4.10. Tỷ lệ người dân tham gia giám sát các hoạt động của xã

Khi đƣợc hỏi có tham gia giám sát các hoạt động của xã, đến 80,6% số ngƣời đƣợc hỏi trả

lời là không tham gia vào các hoạt động giám sát nào. Nguyên nhân chính của việc không

tham gia các hoạt động chủ yếu là do chính quyền địa phƣơng không tạo điều kiện cho

ngƣời dân tham gia giám sát, đặc biệt là các công trình sử dụng ngân sách. Theo kết quả

khảo sát, ngƣời dân cho rằng ở địa phƣơng đã hình thành ban giám sát riêng và ngƣời dân

không cần tham gia, kết quả khảo sát cho thấy vì xã đã có ban giám sát hoặc có giám sát từ

bên ngoài nên ngƣời dân không tham gia và hoạt động này lên tới 75,9%. Kết quả này phù

hợp khi hỏi về phƣơng thức giám sát hiệu quả nhất thì ngƣời dân cho rằng việc thuê giám

sát và chính quyền thành lập ban giám sát là cách làm tốt nhất chiếm đến 74,1%. Chỉ có

6% ngƣời dân đƣợc khảo sát cho rằng nếu tự giám sát là hiệu quả. Nhƣ vậy có thể thấy

ngƣời dân phụ thuộc vào chính quyền trong các hoạt động giám sát công trình NTM tại địa

phƣơng.

- 35 -

100,0%

90,0%

80,0%

65,7%

70,0%

60,0%

50,0%

40,0%

30,0%

18,1%

20,0%

10,2%

10,0%

0,0%

Không quan tâm

Xã đã có ban giám sát Đã có ban giám sát từ bên

ngoài

Hình 4.11. Lý do người dân không tham gia các hoạt động giám sát

Theo nguyên tắc, các công trình xây dựng ở địa phƣơng thƣờng đƣợc mời giám sát độc lập

vì theo chính quyền xã thì giám sát độc lập có khả năng chuyên môn đồng thời họ là ngƣời

chịu trách nhiệm chính về chất lƣợng công trình. Tuy nhiên, Ban thanh tra nhân dân, Ban

giám sát đầu tƣ cộng đồng thƣờng gồm những ngƣời trong hội đồng nhân dân, các hội

đoàn thể, trƣởng các thôn xóm. Những thành viên này thƣờng không có chuyên môn về

các vấn đề xây dựng công trình và chỉ làm kiêm nhiệm nên hiệu quả giám sát rất thấp.

Kết quả khảo sát cũng cho thấy đa phần ngƣời dân thờ ơ với việc kiểm tra, giám sát cũng

nhƣ nghiệm thu các hoạt động xây dựng NTM. Khi đƣợc hỏi Chính quyền xã có tạo điều

kiện cho ngƣời dân tham gia kiểm tra, giám sát 32,4% ngƣời đƣợc hỏi không rõ và cho

rằng ngƣời dân không đƣợc tạo điều kiện để tham gia hoạt động này. Có đến 50% ngƣời

đƣợc khảo sát tin rằng mình đƣợc kiểm tra giám sát thông qua Ban thanh tra nhân dân, Ban

giám sát đầu tƣ cộng đồng. Tuy nhiên khi hỏi sâu về Ban thanh tra nhân dân tại địa phƣơng

và Ban giám sát đầu tƣ của cộng cộng đồng thì câu trả lời hầu nhƣ là không biết.

- 36 -

100,00%

90,00%

80,00%

70,00%

60,00%

50,0%

50,00%

40,00%

30,00%

23,6%

17,6%

20,00%

8,8%

10,00%

,00%

Không rõ

Không tạo điều kiện cho ngƣời dân giám sát

Ngƣời dân đƣợc trực tiếp giám sát thông qua quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo

Ngƣời dân đƣợc kiểm tra giám sát thông qua Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tƣ của cộng đồng

Hình 4.12. Đánh giá chính quyền xã có tạo điều kiện cho người dân tham gia kiểm tra, giám sát

Tƣơng tự ở hoạt động nghiệm thu, đến 75,5% số ngƣời đƣợc khảo sát không tham gia vào

các hoạt động nghiệm thu. Khi đƣợc hỏi về đối tƣợng cần tham gia vào các hoạt động

nghiệm thu thì có đến 40,3% ngƣời đƣợc hỏi không rõ đây là hoạt động gì, 40,3% tiếp theo

cho rằng đây là hoạt động của chính quyền.

Nhƣ vậy có thể thấy hoạt động kiểm tra giám sát, nghiệm thu của ngƣời dân còn thấp và

ngƣời dân còn thờ ơ trong việc kiểm tra giám sát các công trình xây dựng NTM. Thông

qua khảo sát và trao đổi với ngƣời dân, tác giả nhận thấy những hoạt động nào có nguồn

vốn ngân sách càng nhiều thì điều kiện giám sát của ngƣời dân giảm xuống.12 Nếu ngƣời

dân tự đóng góp vào các hoạt động thì sự quản lý, vận hành các công trình luôn có sự giám

sát cao hơn. Điều kiện giám sát các công trình này lại thuộc về trách nhiệm của chính

quyền địa phƣơng. Tình trạng này làm cho ngƣời dân thiếu sự tin tƣởng vào các hoạt động

giám sát và chất lƣợng công trình NTM.

đƣờng giao thông nông thôn trong mục 4.3 của chƣơng này.

12 Thông qua thực tế khảo sát, phỏng vấn ngƣời dân, phỏng vấn các chuyên gia và trƣờng hợp xây dựng

- 37 -

Có thể nói để tăng cƣờng sự giám sát của cộng đồng cần phải để ngƣời dân cảm nhận đƣợc

lợi ích và vai trò của mình trong công tác xây dựng NTM. Để làm đƣợc điều này cần có sự

tăng cƣờng cơ chế giám sát của cộng đồng thông qua các chính sách từ các cấp.

Tóm lại, qua phân tích từ dữ liệu khảo sát và thực tế tại địa phƣơng có thể nhận định mức

độ tham gia của ngƣời dân tại huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai theo thang đo “biết, bàn,

làm, kiểm tra” giảm dần. Các thông tin chỉ dừng lại ở mức kêu gọi, khẩu hiệu, các hoạt

động về có ý kiến, tham gia thực hiện hay kiểm tra giám sát của ngƣời dân đều ở mức thấp.

Chính quyền đóng vai trò chính và chủ động trong mọi hoạt động về xây dựng NTM.

- 38 -

CHƢƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

Chƣơng trình xây dựng NTM từ khi bắt đầu đến nay đã có những thành công nhất định

giúp cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn, huy động nguồn tài chính lớn cho sự phát triển

nông thôn. Chƣơng trình NTM đƣợc thực hiện triển khai trên quy mô rộng lớn từ trung

ƣơng đến địa phƣơng huy động cả hệ thống chính trị tham gia. Mặc dù đã có những thành

công nhất định nhƣ tình huống nghiên cứu tại huyện Xuân Lộc, tuy nhiên vẫn có những

tồn tại làm ảnh hƣởng đến chất lượng thực tế và tính bền vững của chƣơng trình. Một trong

điểm quan trọng của chính sách xây dựng NTM chính là sự tham gia của cộng đồng trong

các hoạt động xây dựng NTM, nhà nƣớc có vai trò hỗ trợ là động lực để ngƣời dân tham

gia một cách tự nguyện. Có đƣợc điều này đồng nghĩa các hoạt động xây dựng NTM sẽ

hiệu quả hơn theo hai khía cạnh: Một là, nguồn lực đầu tƣ cho chƣơng trình tăng lên, giảm

áp lực đầu tƣ từ ngân sách đang thâm hụt. Hai là nó bám sát nhu cầu ngƣời dân, ngƣời dân

có sự chủ động, tự tin để phát triển nông nghiệp, nông thôn lâu dài và bền vững.

Tuy nhiên thực trạng về sự tham gia của ngƣời trong nghiên cứu tình huống tại huyện

Xuân Lộc cho thấy những khía cạnh khác:

Thực chất ngƣời dân đƣợc thông tin về chƣơng trình NTM còn thấp, thông tin chỉ dừng lại

ở mức khẩu hiệu, kêu gọi. Hầu hết các chƣơng trình chính quyền đƣa ra các quyết định và

triển khai thực hiện nên ngƣời dân chỉ tham gia vào mà ít biết đến các quyền của mình đối

chƣơng trình mà đáng lẽ chính quyền phải có nghĩa vụ thông tin nhiều hơn. Cũng chính vì

vậy, các hoạt động đƣợc quy định cần có sự tham gia của ngƣời dân nhƣ: quy hoạch, chọn

việc ƣu tiên làm trƣớc… rất ít đƣợc tham vấn ý kiến của ngƣời dân, ngƣời dân hầu nhƣ chỉ

biết khi bắt đầu xây dựng hoặc đƣa xuống các cuộc họp dân, họp ở địa phƣơng khi cần kêu

gọi đóng góp. Mức độ tham gia của ngƣời dân theo thang đo “biết, bàn, làm, kiểm tra” có

chiều hƣớng giảm dần, chỉ những hoạt động liên quan trực tiếp tới đời sống ngƣời dân và

chi phí đóng góp để xây dựng từ cộng đồng thì mới có sự tham gia của ngƣời dân. Sau cuối

là các hoạt động kiểm tra, những hoạt động nào có nguồn vốn ngân sách càng nhiều thì

điều kiện giám sát của ngƣời dân giảm xuống. Nếu ngƣời dân tự tham gia vào các hoạt

động nhƣ làm đƣờng giao thông, dồn điền đổi thửa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng thì sự

- 39 -

đóng góp, quản lý, vận hành các công trình có sự giám sát cao hơn. Nhƣ vậy có thể nói sự

thành công của chƣơng trình xây dựng NTM tại huyện Xuân Lộc dựa trên số tiêu chí đạt

đƣợc (19/19 tiêu chí) không đến từ sự tham gia của ngƣời dân mà nằm ở những nguyên

nhân khác không nằm trong phạm vi bài nghiên cứu.

5.2 Khuyến nghị chính sách

Nhƣ đã phân tích ở chƣơng 3, sự tham gia của ngƣời dân vào chính sách NTM là hết sức

quan trọng, ngƣời dân tham gia càng sâu đồng nghĩa với chính sách vững mạnh và việc

xây dựng phát triển nông thôn bền vững. Từ mô hình NTM của Nhật Bản cho thấy vai trò

chủ động của ngƣời dân đến từ sự quy định thống nhất của chính quyền các cấp, đồng thời

có một cơ chế tài trợ vốn linh hoạt tùy điều kiện của mỗi địa phƣơng. Các hình thức triển

khai cần thực hiện đồng bộ và thống nhất, ngƣời dân hiểu rõ điều mình làm, nhìn thấy

đƣợc những lợi ích của mình trong các công việc thực hiện sẽ làm nên thành công của

chƣơng trình. Do đó, để cải thiện thực trạng về sự tham gia của ngƣời dân ở tất cả các địa

phƣơng thực hiện chính sách NTM, không riêng gì trƣờng hợp huyện Xuân Lộc, ngƣời viết

kiến nghị một số giải pháp sau:

Một là, cần có quy định thống nhất về sự tham gia của ngƣời dân ở từng địa phƣơng, ngƣời

dân tham gia các hoạt động từ tham vấn đến kiểm tra, giám sát và quản lý của các công

trình NTM. Việc này phải thực hiện đồng đều ở các cấp từ trung ƣơng đến tỉnh huyện và

xã.

Hai là cần có một cơ chế tài trợ vốn linh hoạt cho các hoạt động NTM. Mỗi địa phƣơng

tham gia, nhƣ một xã sẽ nhận đƣợc các khoản ngân sách nhƣ nhau. Ngƣời dân tại địa

phƣơng sẽ quyết định nên thực hiện công việc gì trƣớc phù hợp với nguồn lực của mình.

Ba là việc thực hiện các biện pháp truyền thông thống nhất và các lớp học về vai trò quan

trọng của việc tham gia từ cộng đồng, mục đích ngƣời dân có thêm kiến thức và sự hiểu

biết, tăng sự tự tin khi tham gia các hoạt động cộng đồng. Đồng thời có những chiến dịch

truyền thông về chƣơng trình xây dựng NTM để ngƣời dân có đầy đủ thông tin về chƣơng

trình và biết đƣợc quyền lợi, nghĩa vụ của mình trong các hoạt động xây dựng NTM.

Bốn, thực hiện công khai, minh bạch các hoạt động NTM từ việc lên quy hoạch, lên kế

hoạch thực hiện và tài chính của các hoạt động, nhƣ vậy sẽ khuyến khích ngƣời dân tham

- 40 -

gia các hoạt động này. Trong việc xây dựng NTM, ngƣời dân phải đƣợc xem là trọng tâm

và ngƣời quyết định các hoạt động. Khi đƣợc chia sẻ các thông tin, ngƣời dân sẽ có sự tin

tƣởng vào chính sách và các quyết định của chính quyền, khi đó họ sẽ tự động tham gia

vào mọi hoạt động.

Cuối cùng, trong một địa phƣơng chỉ có ngƣời dân mới thực sự biết và hiểu đâu là nhu cầu

thiết thực của mình. Chính vì vậy ngƣời dân phải có quyền tự quyết đối với những công

việc tại địa phƣơng. Điều này cũng sẽ giúp nguồn lực đƣợc tập trung vào nhu cầu của

ngƣời dân đang có, từ đó khẳng định đƣợc vai trò chủ thể của ngƣời dân trong chính sách

xây dựng NTM.

5.3 Hạn chế của nghiên cứu và định hƣớng cho các nghiên cứu tiếp theo

Để làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo, ngƣời viết đƣa ra một số nguyên nhân có thể

đã làm nên sự thành công trong việc xây dựng NTM tại huyện Xuân Lộc: (1) do sự quyết

tâm và lãnh đạo đúng của chính quyền huyện Xuân Lộc; (2) Tại địa phƣơng đã có sẵn

nguồn lực, một số nơi đã công nghiệp hóa tạo tiền đề để việc xây dựng NTM nhanh và dễ

dàng hơn; (3) Nguồn lực ngân sách từ tỉnh đƣa xuống để huyện Xuân Lộc hoàn thành đầy

đủ các tiêu chí là huyện đầu tiên trên cả nƣớc đạt NTM.

Bên cạnh đó, trong phạm vi bài nghiên cứu này chƣa thực hiện đƣợc là liệu mô hình NTM

tại huyện Xuân Lộc có đạt đƣơc tính bền vững hay không? Một địa phƣơng hoàn thành đủ

19/19 tiêu chí, đạt danh hiệu NTM nhƣng không có nền tảng là sự tham gia của ngƣời dân

sẽ nhƣ thế nào trong 5 hay 10 năm nữa.

Trong hiểu biết của mình, tác giả đã cố gắng thu thập những thông tin và dữ liệu có thể có

để làm cơ sở cho các phân tích, phát hiện và gợi ý chính sách. Tuy nhiên do điều kiện

nghiên cứu hạn chế nên đề tài chỉ thực hiện sử dụng 2 nguồn thông tin từ các văn bản, báo

cáo của cơ quan liên quan và thực tế khảo sát tại địa phƣơng. Bảng hỏi đƣợc thực hiện theo

cách thuận tiện và không thể tiến hành khảo sát trên diện rộng nên còn thiếu tính đại diện

cho khu vực khảo sát. Mặt khác đề tài nghiên cứu đến các yếu tố tác động đến sự tham gia

của ngƣời dân trong các chính sách xây dựng NTM nên các kiến nghị còn nhiều hạn chế và

chƣa đủ chiều sâu.

- 41 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Ban chỉ đạo Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn và xây dựng NTM tỉnh Đồng Nai

(2014), Văn bản số 192/BC-BCĐ-VPĐP ban hành ngày 3/12/2014 Báo cáo kết quả

thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai.

2. Ban chỉ đạo trung ƣơng chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM (2014), Ban

hành ngày 16/5/2014 báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây

dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2014 và phương hướng, nhiệm vụ đến năm

2015.

3. Ban chấp hành trung ƣơng (2008a), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm

2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông

dân, nông thôn.

4. Ban chấp hành trung ƣơng (2008b), Quyết định số 205-QĐ/TW, ngày 30/12/2008

thành lập Ban Chỉ đạo th điểm chương trình xây dựng nông thôn mới.

5. Ban Tuyên giáo tỉnh ủy Đồng Nai (2013), Kế hoạch số 223 - KH/BTGTU ngày

06/5/2013 về Điều tra dư luận xã hội về công tác tuyên truyền NTM trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai.

6. Ban Tuyên giáo tỉnh ủy Đồng Nai (2014), Báo cáo số 79/BTGTU ngày 24/4/2014 về

kết quả điều tra dư luận xã hội về tuyên truyền nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai năm 2013.

7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009), Thông tư số 54/2009/TT -

BNNPTNT ngày 21/8/2009 về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về

nông thôn mới.

8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính

(2011), Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT- BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng

4 năm 2011 hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày

04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu

quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.

- 42 -

9. Võ Thanh Duy (2014), Đánh giá sự tham gia của người dân trong xây dựng nông

thôn mới: trường hợp hai xã Bình Dương và Bình Hiệp, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng

Ngãi, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công, trƣờng Đại học Kinh tế Tp.HCM.

10. Thiên Hƣơng, Thanh Xuân (2014), “Bức tranh đẹp về nông thôn”, Dân Việt, truy cập

ngày 23/05/2014 tại địa chỉ:

http://danviet.vn/chan-dung-nha-nong/buc-tranh-dep-ve-nong-thon-440003.html.

11. Huyện ủy Xuân Lộc (2008), Kế hoạch số 60-KH/HU ngày 18/12/2008 về việc thành

lập Ban Chỉ đạo xây dựng NTM huyện Xuân Lộc.

12. Huyện ủy Xuân Lộc (2014), Văn bản số 431-BC/HU ngày 02/4/2014 báo cáo kết quả

5 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TƯ của BCH TƯ Đảng (khóa X), kế hoạch số

97-KH/TU của BCH Đảng bộ tỉnh (khóa VIII), Kế hoạch số 60-KH/HU của BCH

Đảng bộ huyện (Khóa IV) về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.

13. Phạm Xuân Liêm (2011), “Phong trào đổi mới nông thôn của Hàn Quốc”, Nông

nghiệp Việt Nam, truy cập ngày 30/01/2015 tại địa chỉ:

http://nongnghiep.vn/nongnghiepvn/vi-vn/25/86028/Nong-thon-moi/Phong-trao- doi

-moi -nong-thon-cua-Han-Quoc.html.

14. Nguyễn Thành Lợi (2013), “Xây dựng nông thôn mới của Nhật Bản và một số gợi ý

cho Việt Nam”, Lý luận chính trị, truy cập ngày 30/01/2015 tại địa chỉ:

http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/quoc-te/item/284-xay-dung-nong-thon-moi-

cua-nhat-ban-va-mot-so-goi-y-cho-viet-nam.html.

15. Công ty Tƣ vấn Mekong Economics (2005), Sự tham gia của Cộng đồng trong Giao

thông Nông thôn - những vấn đề về đóng góp và tham gia ở Việt Nam

16. Ngân hàng thế giới, Bộ Thủy sản, Trung tâm phát triển và hội nhập, Viện kinh Việt

Nam (2006): Sự tham gia của cộng đồng ngư dân nghèo trong xác định nguồn lực và

nhu cầu đầu tư phát triển thủy sản.

17. Nhóm Phóng viên VOV (2013), “Làng mới Hàn Quốc – Gợi ý cho Nông thôn mới

Việt Nam”, VOV Đài tiếng nói Việt Nam, truy cập ngày 28/4/2015 tại địa chỉ

http://vov.vn/xa-hoi/lang-moi-han-quoc-goi-y-cho-nong-thon-moi-viet-nam-

280896.vov.

- 43 -

18. Oxfam (2012), Tăng cường tiếng nói cộng đồng để lựa chọn đúng đắn - vấn đề sử

dụng đất và thay đổi quyền sử dụng đất ở miền trung Việt Nam.

19. Sở Kế hoạch và Đầu Tƣ tỉnh Đồng Nai (2012), Văn bản số 1728/SKHĐT-XDCB

ngày 22/8/2012 về việc góp ý kiến nghị của UBND huyện Nhơn Trạch tại Tờ trình số

68/TTr-UBND ngày 25/5/2012.

20. Thanh Tâm (2014), “Xuân Lộc – Đồng Nai: huyện nông thôn mới đầu tiên trong cả

nƣớc”, VTV9, truy cập ngày 24/2/2015 tại địa chỉ: http://vtv9.com.vn/xa-hoi/doi-

song/17571-vtv9-xuan-loc-dong-nai-huyen-nong-thon-moi-dau-tien-trong-ca-

nuoc.html.

21. Thành Trung, Nhật Bắc (2015), “Thủ tƣớng trao Bằng công nhận “Huyện nông thôn

mới” đầu tiên trên cả nƣớc”, Báo điện tử Ch nh phủ Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam, truy cập ngày 25/2/2015 tại địa chỉ:

http://baodientu.chinhphu.vn/Tieu-diem/Thu-tuong-trao-Bang-cong-nhan-Huyen-

nong-thon-moi-dau-tien-tren-ca-nuoc/219017.vgp

22. Thủ tƣớng Chính phủ (2009), Quyết định 491QĐ/TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 về

việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về NTM.

23. Thủ tƣớng Chính phủ (2010), Quyết định 800QĐ/TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 phê

duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020.

24. Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định 342 QĐ/TTg ngày 20 tháng 2 năm 2013

sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về NTM.

25. Thủ tƣớng Chính phủ (2014), Quyết định 372QĐ/TTg ngày 14 tháng 3 năm 2014 về

việc xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới.

26. Thủ tƣởng Chính phủ (2010), Quyết định số 1013/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm

2010 về việc thành lập Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây

dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.

27. Thủ tƣớng Chính phủ (2009a), Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 14/02/2009 về

quản lý đầu tư và xây dựng công trình.

- 44 -

28. Thủ tƣớng Chính phủ (2009b), Nghị định số 83/2009/NĐ-Cp ngày 15/10/2009 về

việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày

14/02/2009.

29. Thủ tƣớng Chính phủ (2009c), Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của

Ch nh phủ hướng dẫn thực hiện Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo

Luật xây dựng.

30. UBND huyện Xuân Lộc (2009), Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 24/3/2009 về việc

cụ thể hóa và triển khai thực hiện việc xây dựng NTM huyện Xuân Lộc.

31. UBND huyện Xuân Lộc (2010), Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 27/04/2010 về chỉ

đạo xây dựng mô hình nông thôn mới năm 2010 đối với các xã điểm (Xuân Phú,

Xuân Định, Bảo Hòa, Xuân Thọ, Suối Cao).

32. UBND huyện Xuân Lộc (2014a), Văn bản số 524 /BC-UBND ngày 8/12/2014 báo

cáo đột phá của huyện Xuân Lộc trong công tác xây dựng NTM giai đoạn 2009-

2014.

33. UBND huyện Xuân Lộc (2014b), Báo cáo số 525/BC-UBND ngày 08/12/2014 báo

cáo kết quả thực hiện chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn

huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai (giai đoạn 2009-2014).

34. UBND tỉnh Đồng Nai (2008), Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10

năm 2008 về việc phê duyệt Đề án Nông thôn mới tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008 -

2010 và tầm nhìn đến năm 2015.

35. UBND tỉnh Đồng Nai (2011), Quyết định số 2418/QĐ-UBND ngày ngày 26 tháng 9

năm 2011 về Chượng trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

vùng nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

Tiếng Anh

36. André, Pierre (2012), “Citizen Participation”, Encyclopedic Dictionary of Public

Administration, truy cập ngày 14/12/2014 tại địa chỉ: www.dicti onnaire.enap.ca.

37. Florin, Paul (1990), “An Introduction to Citizen Participation, Voluntary

Organizations, and Community Development: Insights for Empowerment Throught

Research”, American Journal of Community Psychology.

38. Vancouver Community Network (2014), “Arnstein's Ladder of Citizen

- 45 -

Participation”, The Citizen’s Handbook, truy cập ngày 23/01/2015 tại địa chỉ:

http://www.vcn.bc.ca/citizens-handbook/arnsteinsladder.html.

39. Wilcox (2003), “The Guide To Effective Participation”, Ramapo.edu, truy cập ngày

23/01/2015 tại địa chỉ:

http://phobos.ramapo.edu/~vasishth/Readings/WilcoxGuide_To_Effective_Participat

ion.pdf.

- 46 -

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Xuân Lộc

Huyện Xuân Lộc nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Đồng Nai, có 15 đơn vị hành chính, bao gồm

1 thị trấn: Gia Ray và 14 xã: Xuân Hòa, Xuân Hƣng, Xuân Tâm, Xuân Trƣờng, Xuân

Thành, Xuân Hiệp, Xuân Định, Xuân Phú, Xuân Thọ, Xuân Bắc, Suối Cao, Suối Cát, Bảo

Hoà, Lang Minh.

Nguồn: http://www.dongnai.gov.vn

Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 72.719,48 ha, dân số 234.187 ngƣời chiếm 12,4% về diện tích và 9,6% về dân số toàn tỉnh Đồng Nai, mật độ dân số 318 ngƣời/km2.

Cơ cấu dân số: thành thị 17.751 ngƣời, chiếm 7,58 %, nông thôn 216.436 ngƣời, chiếm tỷ

lệ 92,42 %; Cơ cấu thành phần dân cƣ đa dạng, từ nhiều tỉnh thành trong cả nƣớc về đây

sinh sống lập nghiệp.

- 47 -

Số lao động đang làm việc 131.631 ngƣời, chiếm tỷ lệ 86,64 %. Trong đó lao động nông

lâm nghiệp 49.438 ngƣời, chiếm 37,55 %, lao động công nghiệp xây dựng 36.070 ngƣời

chiếm 27,42 %, lao động dịch vụ 46.1234. ngƣời chiếm 35,03 %.

Thu nhập bình quân của ngƣời dân đạt 37,6 triệu đồng/ngƣời/năm.

Thu ngân sách: đến hết tháng 11/2014, tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện ƣớc hơn 271

tỷ đồng, đạt 117,8% dự toán tỉnh giao.

Trong lĩnh vực nông lâm nghiệp dựa trên các yếu tố tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội

đã định hƣớng quy hoạch thành 4 tiểu vùng để phát triển, cụ thể nhƣ sau:

Tiểu vùng I: Bao gồm các xã Xuân Hiệp, Suối Cát và thị trấn Gia Ray trong đó trung tâm của

tiểu vùng là thị trấn Gia Ray, cơ cấu kinh tế chủ yếu là công nghiệp - dịch vụ và nông nghiệp.

Tổng diện tích tự nhiên 5.526,09 ha, chiếm 7,6% tổng diện tích tự nhiên toàn huyên; trong đó

diện tích đất sản xuất nông nghiệp 3.259,38 ha, chiếm 7,06% diện tích đất sản xuất nông

nghiệp toàn huyện.

Tiểu vùng II: Bao gồm các xã Xuân Định, Bảo Hoà, Xuân Phú và Lang Minh trong đó

trung tâm của tiểu vùng là Bảo Hoà; cơ cấu kinh tế chủ là chuyên canh cây lâu năm, cây

hàng năm, cây đặc sản với trình độ thâm canh cao và chăn nuôi trang trại. Tổng diện tích

tự nhiên 8.716,74 ha, chiếm 12% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện; trong đó diện tích đất

sản xuất nông nghiệp là 7.432,85 ha, chiếm 16,08% diện tích đất sản xuất nông nghiệp

toàn huyện.

Tiểu vùng III: Bao gồm các xã Xuân Tâm, Xuân Hƣng và Xuân Hoà trong đó Xuân Hƣng là

trung tâm của tiểu vùng, cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông- lâm nghiệp, trang trại chăn nuôi và

thủy sản. Tổng diện tích tự nhiên 31.315,18 ha, chiếm 43,12% tổng diện tích tự nhiên toàn

huyện; trong đó diện tích đất nông nghiệp là 16.082,47 ha, chiếm 34,78% diện tích đất nông

nghiệp toàn huyện.

Tiểu vùng IV: Bao gồm các xã Xuân Bắc, Suối Cao, Xuân Thọ, Xuân Trƣờng và Xuân

Thành. Đây là tiểu vùng chuyên canh cây tiêu, điều, rau sạch, trang trại chăn nuôi. Tổng

diện tích tự nhiên 27.078,44 ha, chiếm 37,28% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện; trong đó

diện tích đất nông nghiệp là 19.443,08 ha, chiếm 42,08% diện tích đất nông nghiệp toàn

huyện.

- 48 -

Phụ lục 2: Chọn điểm nghiên cứu và phƣơng pháp thu thập số liệu

Đề tài thực hiện việc khảo sát thu thập ý kiến của ngƣời dân thông qua bảng hỏi ngƣời dân

tại huyện Xuân Lộc và đánh giá thực trạng thông qua khảo sát thực địa

• Địa điểm nghiên cứu: khảo sát thực hiện ở 8/14 xã tại huyện Xuân Lộc, bao gồm: Xuân Hòa, Xuân Trƣờng, Xuân Định, Xuân Phú, Xuân Thọ, Xuân Bắc, Suối Cao, Lang Minh.

• Phương pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu thực địa

• Đối tượng áp dụng: ngƣời dân là nông dân và dân lao động

• Phương pháp chọn mẫu: sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu phi xác suất mà cụ thể là

chọn mẫu thuận tiện kết hợp với điều kiện thực tế tại nơi điều tra.

• Số mẫu điều tra sẽ phân tƣơng đối trên các khu dân cƣ/xã.

• Xác định cỡ mẫu: Đề tài lựa chọn cỡ mẫu ≥ 30 đối với địa phƣơng điều tra nhằm đáp ứng yêu cầu thống kê và kết hợp với lƣợng thông tin mới thu đƣợc từ phiếu điều tra để xác định cỡ mẫu.

• Quá trình khảo sát:

• Khảo sát sơ bộ: => thay đổi bảng hỏi

• Khảo sát chính thức: kéo dài hơn 2 tháng

• Kết quả thu đƣợc qua khảo sát: 216 mẫu

Bảng hỏi đƣợc thực hiện dựa vào các mức độ tham gia của ngƣời dân vào các hoạt động

của chính sách NTM tại địa phƣơng. Các mức độ tham gia của ngƣời dân trong bảng hỏi

dựa trên khung lý thuyết từ chƣơng 2, ngƣời viết tổng hợp và chia thành 5 cấp độ để phù

hợp với thực tế theo thang đo dân “biết, bàn, làm, kiểm tra”:

(1) Tham gia thụ động: ngƣời dân thụ động tham gia vào các hoạt động phát triển làng

xã, bảo gì làm đấy, không tham dự vào quá trình ra quyết định.

(2) Tham gia thông qua việc cung cấp thông tin: thông qua việc trả lời các câu hỏi điều

tra của các nhà nghiên cứu. Ngƣời dân không tham gia vào quá trình phân tích và

sử dụng thông tin.

(3) Tham gia bởi nghĩa vụ hay bị bắt buộc: thông qua việc đóng góp lao động, tiền hay

một số nguồn lực khác. Ngƣời dân cho rằng đây là nghĩa vụ họ phải đóng góp. Các

hoạt động thƣờng do các tổ chức quần chúng, cán bộ dự án khởi xƣớng, định hƣớng

và hƣớng dẫn.

- 49 -

(4) Tham gia bởi định hưởng từ bên ngoài: ngƣời dân tự nguyện tham gia vào các tổ,

nhóm do dự án hoặc các chƣơng trình khởi xƣớng. Bên ngoài hỗ trợ và ngƣời dân

tự chịu trách nhiệm trong việc ra quyết định.

(5) Tự nguyện: ngƣời dân tự khởi xƣớng về việc xác định, lập kế hoạch, thực hiện và

đánh giá các hoạt động phát triển không có sự định hƣớng từ bên ngoài.

- 50 -

Phụ lục 3: Phiếu khảo sát ý kiến ngƣời dân

Kính chào ông/bà!

Tôi tên: Đào Duy Ngọc - học viên cao học ngành Chính sách công-Chương trình Giảng

dạy Kinh tế Fulbright, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tôi thực hiện khảo sát này

nhằm phục vụ cho đề tài Đánh giá sự tham gia của người dân trong xây dựng Nông thôn

mới ở huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai. Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của ông/bà. Tôi

đảm bảo rằng thông tin ghi nhận từ cuộc khảo sát sẽ được giữ bí mật nghiêm ngặt. Các dữ

liệu sẽ chỉ được dùng cho mục đ ch nghiên cứu khoa học.

Xin ông/bà cho biết một số thông tin sau:

1. Thông tin ngƣời trả lời

Câu hỏi

Trả lời

1. Tuổi

□ Nam □ Nữ

2. Giới tính 3. Trình độ học vấn

□ Không biết chữ □ Biết đọc, biết viết □ Tiểu học □ Trung học cơ sở □ Phổ thông trung học □ Trung cấp/ đào tại nghề □ Cao đẳng/ Đại học/ sau đại học

4. Nghề nghiệp

□ Cán bộ - công chức □ Hƣu trí □ Kinh doanh tƣ nhân (buôn bán) □ Nông dân □ Ngƣ dân

5. Khoảng thời gian sinh sống tại xã

…….. năm

□ có □ không

6. Hộ gia đình chính sách

- 51 -

2. Cảm nhận về điều kiện sống ở khu dân cƣ/xã

Trả lời

Câu hỏi

Đánh giá về cơ sở hạ tầng và điều kiện sống ở khu dân cư/xã

l. Điện

□ Rất tốt □ Tốt □ Chấp nhận đƣợc □ yếu □ Rất yếu

2. Nguồn nƣớc - thoát nƣớc

□ Rất tốt □ Tốt □ Chấp nhận đƣợc □ yếu □ Rất yếu

3. Vệ sinh - rác thải

□ Rất tốt □ Tốt □ Chấp nhận đƣợc □ yếu □ Rất yếu

4. Trƣờng học

□ Rất tốt □ Tốt □ Chấp nhận đƣợc □ yếu □ Rất yếu

5. Trạm y tế

□ Rất tốt □ Tốt □ Chấp nhận đƣợc □ yếu □ Rất yếu

6. Đƣờng giao thông

□ Rất tốt □ Tốt □ Chấp nhận đƣợc □ yếu □ Rất yếu

7. Chợ

□ Rất tốt □ Tốt □ Chấp nhận đƣợc □ yếu □ Rất yếu

8. Các hoạt động văn hóa - giải trí

□ Rất tốt □ Tốt □ Chấp nhận đƣợc □ yếu □ Rất yếu

9. Cơ cấu sản xuất ở địa phƣơng

□ Rất tốt □ Tốt □ Chấp nhận đƣợc □ yếu □ Rất yếu

Sự thay đổi về điều kiện sống và cơ sở hạ tầng trong 5 năm trở lại đây:

l. Điện

□ Rất tốt □ Tốt □ Không đổi □ tồi □ Rất tồi

2. Nguồn nƣớc - thoát nƣớc

□ Rất tốt □ Tốt □ Không đổi □ tồi □ Rất tồi

3. Vệ sinh - rác thải

□ Rất tốt □ Tốt □ Không đổi □ tồi □ Rất tồi

4. Trƣờng học

□ Rất tốt □ Tốt □ Không đổi □ tồi □ Rất tồi

5. Trạm y tế

□ Rất tốt □ Tốt □ Không đổi □ tồi □ Rất tồi

6. Đƣờng giao thông

□ Rất tốt □ Tốt □ Không đổi □ tồi □ Rất tồi

7. Chợ

□ Rất tốt □ Tốt □ Không đổi □ tồi □ Rất tồi

8. Các hoạt động văn hóa - giải trí

□ Rất tốt □ Tốt □ Không đổi □ tồi □ Rất tồi

9. Cơ cấu sản xuất ở địa phƣơng

□ Rất tốt □ Tốt □ Không đổi □ tồi □ Rất tồi

3. Hiểu biết của ngƣời dân về xây dựng NTM

l. Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM

□ Có □ Không

2. Bộ tiêu chí đánh giá việc xây dựng NTM

□ Có □ Không

3. Thời gian bắt đầu Chƣơng trình xây dựng NTM

□ Có □ Không

Câu 1: Ông/bà có biết về một số thông tin sau

- 52 -

Câu 2: Ông/bà có đƣợc biết về công trình xây dựng NTM nào trong xã?

□ Có □ Không

Nếu có:……………………………………………………………………………………

Sự tham gia của ngƣời dân

4. 4.1. Sự tham gia về vật chất

Câu 3: Ông/bà tham gia đóng góp nhƣ thế nào cho xây dựng NTM trong thời gian qua?

□ Góp đất

□ Góp tiền

□ Ngày công

□ Chƣa tham gia

□ Hình thức khác:

……………………………………………………………………………………………

Câu 3*: Số tiền ông/bà đóng góp khi xây dựng nông thôn mới là bao nhiêu? (từ diện t ch đất, số ngày công quy ra số tiền tương đương)

……………………………………………………………………………………………

Câu 4: Nếu có đóng góp về vật chất trong xây dựng NTM thì mức đóng góp trên so với khả năng kinh tế của gia đình là?

□ Quá cao

□ Cao

□ Chấp nhận đƣợc

□ Thấp

□ Quá thấp

4.2. Thông tin về xây dựng NTM

Câu 5: Xin ông/bà cho biết bằng cách nào ông/bà biết về Chƣơng trình xây dựng NTM? (xin lựa chọn tất cả những ô phù hợp).

□ Qua các buổi tiếp xúc cử tri □ Tài liệu của xã/chính quyền đến hộ gia đình

□ Từ ngƣời thân, hàng xóm, ngƣời quen □ Ngày hội đại đoàn kết

□ Các cuộc họp khu dân cƣ □ Qua báochí

□ Phổ biến trực tiếp □ Truyền hình

□ Loa phát thanh □ Internet

□ Niêm yết thông tin tại xã □ Qua các nguồn khác

□ Qua các tổ chức đoàn thể

- 53 -

Câu 6: Ông/ bà có đƣợc thông báo về vấn đề sau đây không?

Vấn đề thông báo

Có, được thông báo

Không được thông báo nhưng rất quan tâm

Không quan tâm

Về quy hoạch NTM

Về việc lập đề án xây dựng NTM tại xã

Việc quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của dân trong xây dựng NTM

Nguồn vốn và chi phí của các công trình NTM

Câu 7: Trong 5 năm qua, ông/bà đã tham gia bao nhiêu hoạt động tuyên truyền về xây dựng NTM ở xã?

□ Không hoạt động nào

□ 1 hoặc 2 hoạt động

□ 3 hoạt động trở lên

Câu 8: Trong 5 năm qua, ông/bà có đƣợc biết về hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh thuộc chƣơng trình xây dựng NTM trên địa bàn xã.

□ Có đƣợc biết

□ Không đƣợc biết nhƣng quan tâm

□ Không đƣợc biết

□ Không quan tâm

4.3 Bàn về xây dựng NTM

Câu 9: Ông/bà đã tham gia vào việc lập kế hoạch phát triển nông thôn lần nào chƣa?

□ Đã tham gia □ Chƣa tham gia (chuyển sang câu 12)

Câu 10: Nguyên nhân ông/bà tham gia vào việc lập kế hoạch này?

□ Lãnh đạo xã/ấp cử đi

□ Đƣợc ngƣời dân xã/ ấp cử đi

□ Muốn biết thông tin cho cá nhân

□ Vì sự phát triển chung

□ Khác

- 54 -

Câu 11: Trong các cuộc họp các hoạt động phát triển nông thôn có đƣợc đƣa ra bàn bạc, thảo luận công khai không?

□ Có □ Không Câu 12: Nếu chưa tham gia, nguyên nhân chƣa tham gia là gì?

□ Không quan tâm

□ Không có thời gian

□ Không đƣợc lựa chon

□ Khác

Câu 13: Theo ông/bà ngƣời dân cần đƣợc tham gia ở mức độ nào trong xây dựng NTM (Chỉ chọn một phương án)

□ Ngƣời dân chỉ cần đƣợc thông báo

□ Ngƣời dân cần đƣợc mời đóng góp ý kiến

□ Ngƣời dân cần phải tham gia vào việc ra quyết định

□ Ngƣời dân không cần phải tham gia

Câu 14: Theo ông/bà yếu tố nào quyết định cho việc lập kế hoạch cho các hoạt động xây dựng NTM?

□ Kế hoạch của xã

□ Kế hoạch của huyện/tỉnh

□ Kế hoạch của trung ƣơng

□ Nhu cầu và nguyện vọng của ngƣời dân

Câu 15: Chính quyền thôn/xã nơi ông/bà ở có mời dân đóng góp ý kiến trƣớc khi đƣa ra quyết định về những vấn đề sau hay không?

Vấn đề

Có, được mời tham gia

Không quan tâm

Không được nhưng rất quan tâm

Quy hoạch xây dựng NTM

Đề án xây dựng NTM

Lựa chọn những việc nên làm trƣớc trong xây dựng NTM

- 55 -

4.3. Tham gia xây dựng NTM

Câu 16: Chủ trƣơng và mức đóng góp (tiền, đất và công lao động) của nhân dân để xây dựng các công trình, hoạt động xây dựng NTM ở xã đƣợc quyết định nhƣ thế nào?

□ Dân bàn và dân quyết

□ Dân bàn nhƣng không ra quyết định

□ Dân không bàn, chính quyền ra quyết định

□ Không rõ

Câu 17: Trong 5 năm qua, ông/bà có gia vào hoạt động xây dựng NTM nào (dồn điền đổi thửa, làm đƣờng nông thôn, làm kênh mƣơng nội đồng...) thuộc Chƣơng trình xây dựng NTM không?

□ Có tham gia

………………………………………………………………………………………………

□ Không tham gia nhƣng quan tâm

□ Không tham gia

□ Không quan tâm

4.5. Giám sát xây dựng NTM

Câu 18: Ông (bà) có tham gia giám sát các hoạt động của xã không?

□ Có □ Không Câu 19: Nếu có hình thức giám sát là gì?

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

Câu 20: Nếu không, tại sao?

□ Thôn đã có ban giám sát

□ Đã có ban giám sát từ bên ngoài

□ Không quan tâm

Câu 21: Theo ông (bà) cách giám sát nào có hiệu quả nhất? Ngƣời dân tự tham gia giám sát

□ Thuê giám sát từ bên ngoài

□ Thành lập ban giám sát

□ Không quan tâm

□ Không rõ

- 56 -

Câu 22: Chính quyền thôn/xã có tại điều kiện cho ngƣời dân tham gia kiểm tra, giám sát?

□ Ngƣời dân đƣợc kiểm tra giám sát thông qua Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tƣ của cộng đồng

□ Ngƣời dân đƣợc trực tiếp giám sát thông qua quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo

□ Không tạo điều kiện cho ngƣời dân giám sát

□ Không rõ

Câu 23: Ông/bà có tham gia vào hoạt động nghiệm thu không?

□ Có □ Không Câu 24: Ông/bà có biết ai tham gia hoạt động nghiệm thu trên không?

□ UBND huyện, xã

□ Toàn thể ngƣời dân

□ Đại diện một số hộ

□ Không rõ

Câu 25: Cuối cùng, chúng tôi muốn ông/bà cho ý kiến về những gì cần thực hiện để thúc đẩy sự tham gia của ngƣời dân trong xây dựng NTM?

□ Nên thông báo các chính sách về NTM để ngƣời dân có thể tham gia

□ Tiếp thu và tôn trọng ý kiến của ngƣời dân

□ Lãnh đạo phải nói đi đôi với làm

□ Tăng cƣờng sự giám sát của ngƣời dân trong các hoạt động xây dựng NTM.

□ Ý kiến khác:

……………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………

Hết bảng hỏi. Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông/bà!

- 57 -

Phụ lục 4: Kết quả khảo sát ý kiến ngƣời dân

Không

Có 66.2% 56.5% 58.8%

73 94 89

33.8% 43.5% 41.2%

143 122 127

Câu 1:

Biết về thông tin l. Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM 2. Bộ tiêu chí đánh giá việc xây dựng NTM 3. Thời gian bắt đầu Chƣơng trình xây dựng NTM Câu 2:

Tỷ lệ người dân biết về công trình xây dựng NTM

137

63.4%

79

36.6%

Không

Hình thức tham gia đóng góp như thế nào cho xây dựng NTM

Góp đất

11

5.1%

Góp tiền

89

41.2%

Ngày công

36

16.7%

Chƣa tham gia

68

31.5%

Hình thức khác

12

5.6%

Câu 3:

Nhận xét về mức đóng góp xây dựng NTM

Quá cao

2

0.9%

Cao

15

6.9%

Chấp nhận đƣơc

192

88.9%

Thấp

6

2.8%

Quá thấp

1

0.5%

Câu 4:

Cách thức người dân biết về Chương trình xây dựng NTM

Qua các buổi tiếp xúc cử tri

79

36.6%

Ngày hội đại đoàn kết

50

23.1%

Các cuộc họp khu dân cƣ

89

41.2%

Phổ biến trực tiếp

51

23.6%

Loa phát thanh

154

71.3%

Niêm yết thông tin tại xã

72

33.3%

Qua các tổ chức đoàn thể

86

39.8%

Câu 5:

Tài liệu của xã/chính quyền đến hộ gia đình

30.6%

66

Từ ngƣời thân, hàng xóm, ngƣời quen

31%

67

18.5%

40

Qua báo chí

39.4%

85

Truyền hình

11.6%

25

Internet

9.7%

21

Qua các nguồn khác

- 58 -

Vấn đề thông báo

Có, được thông báo

Không quan tâm

Không được thông báo nhưng rất quan tâm

120

Về quy hoạch NTM

63

33

115

Về việc lập đề án xây dựng NTM tại xã

65

36

117

68

31

Việc quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của dân trong xây dựng NTM

Nguồn vốn và chi phí của các công trình NTM

115

69

32

Câu 6:

Tỷ lệ người dân tham gia các hoạt động tuyên truyền về xây dựng NTM ở xã

Không hoạt động nào

74

34.3%

1 hoặc 2 hoạt động

100

46.3%

3 hoạt động trở lên

42

19.4%

Câu 7:

Câu 8: Trong 5 năm qua, ông/bà có đƣợc biết về hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh

Biết về hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh thuộc chương trình xây dựng NTM trên địa bàn xã. Có đƣợc biết

56.5%

122

Không đƣợc biết nhƣng quan tâm

15

6.9%

Không đƣợc biết

61

28.2%

Không quan tâm

18

8.3%

thuộc chƣơng trình xây dựng NTM trên địa bàn xã.

Tỷ lệ người dân tham gia vào việc lập kế hoạch phát triển nông thôn

Đã tham gia

74

34.3%

Chƣa tham gia

142

65.7%

Câu 9:

- 59 -

Nguyên nhân ông/bà tham gia vào việc lập kế hoạch

Lãnh đạo xã/ấp cử đi

22

10.2%

Đƣợc ngƣời dân xã/ấp cử đi

18

8.3%

Muốn biết thông tin cho cá nhân

7

3.2%

Vì sự phát triển chung

34

15.7%

4

1.9%

Khác

Câu 10:

Tỷ lệ người dân cho rằng trong các cuộc họp các hoạt động phát triển nông thôn có được đưa ra bàn bạc, thảo luận công khai Có

38.4%

83

3.2%

Không

7

Câu 11:

Nguyên nhân người dân chưa tham gia

15

6.9%

Không quan tâm

102

47.2%

Không có thời gian

50

23.1%

Không đƣợc lựa chọn

25

11.6%

Khác

Câu 12:

Các mức độ người dân cần được tham gia trong xây dựng NTM

Ngƣời dân chỉ cần đƣợc thông báo

47

21.8%

Ngƣời dân cần đƣợc mời đóng góp ý kiến

128

59.3%

Ngƣời dân cần phải tham gia vào việc ra quyết định

29

13.4%

Ngƣời dân không cần phải tham gia

12

5.6%

Câu 13:

Yếu tố nào quyết định cho việc lập kế hoạch cho các hoạt động xây dựng NTM

Kế hoạch của xã

64

29.6%

Kế hoạch của huyện/tỉnh

43

19.9%

Kế hoạch của trung ƣơng

36

16.7%

51.9%

Nhu cầu và nguyện vọng của ngƣời dân

112

Câu 14:

- 60 -

Có, được

Không được

Không

Chính quyền xã mời dân đóng góp ý kiến trước khi đưa ra

mời tham

nhưng rất quan

quan tâm

quyết định về những vấn đề

gia

tâm

126

64

26

Quy hoạch xây dựng NTM

116

69

31

Đề án xây dựng NTM

65

32

Lựa chọn những việc nên làm trƣớc trong xây dựng NTM

119

Câu 15:

Chủ trương và mức đóng góp (tiền, đất và công lao động) của nhân dân

Dân bàn và dân quyết

111

51.4%

Dân bàn nhƣng không ra quyết định

41

19%

Dân không bàn, chính quyền ra quyết định

27

12.5%

37

17.1%

Không rõ

Câu 16:

Tỷ lệ người dân tham gia vào hoạt động xây dựng NTM

82

38%

Có tham gia

Không tham gia nhƣng quan tâm

27

12.5%

83

38.4%

Không tham gia

24

11.1%

Không quan tâm

Câu 17:

Tỷ lệ người dân tham gia giám sát các hoạt động của xã

42

19.4%

Không

174

80.6%

Câu 18:

Lý do người dân không tham gia các hoạt động giám sát

Thôn đã có ban giám sát

142

65.7%

Đã có ban giám sát từ bên ngoài

22

10.2%

Không quan tâm

39

18.1%

Câu 20:

- 61 -

Đánh giá cách giám sát hiệu quả nhất

Ngƣời dân tự tham gia giám sát

13

6%

Thuê giám sát từ bên ngoài

16

7.4%

Thành lập ban giám sát

142

65.7%

Không quan tâm

9

4.2%

Không rõ

36

16.7%

Câu 21:

Đánh giá chính quyền thôn/xã có tạo điều kiện cho người dân tham gia kiểm tra, giám sát

108

50%

38

17.6%

Ngƣời dân đƣợc kiểm tra giám sát thông qua Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tƣ của cộng đồng Ngƣời dân đƣợc trực tiếp giám sát thông qua quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo

19

8.8%

Không tạo điều kiện cho ngƣời dân giám sát

51

23.6%

Không rõ

Câu 22:

Tỷ lệ người dân tham gia vào hoạt động nghiệm thu

53

24.5%

Không

163

75.5%

Câu 23:

Đối tượng người dân cho rằng tham gia vào hoạt động nghiệm thu

UBND huyện, xã

87

40.3%

Toàn thể ngƣời dân

31

14.4%

Đại diện một số hộ

47

21.8%

Không rõ

87

40.3%

Câu 24:

Ý kiến về những gì cần thực hiện để thúc đẩy sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM

Nên thông báo các chính sách về NTM để ngƣời dân có thể tham gia

35

16.2%

Tiếp thu và tôn trọng ý kiến của ngƣời dân

42

19.4%

Lãnh đạo phải nói đi đôi với làm

22

10.2%

Tăng cƣờng sự giám sát của ngƣời dân trong các hoạt động xây dựng NTM

18

8.3%

99

45.8%

Ý kiến khác

Câu 25:

- 62 -

Phụ lục 5: Danh sách những ngƣời đƣợc phỏng vấn

STT

Tên

Chức vụ, đơn vị

1

Ông Nguyễn Hữu Định

Chi cục trƣởng Chi cục Phát triển Nông thôn,

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

2

Bà Nguyễn Thanh Hƣơng

Chủ tịch xã Xuân Định

3

Ông Trần Sơn Kim

Phó phòng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn huyện Xuân Lộc

ông Vũ Quang Minh

Phó Chủ tịch UBND xã Lang Minh

4

Ông Trƣơng Văn Mỹ

Chủ nhiệm Câu lạc bộ Năng suất cao cây điều

ở ấp Suối Cát 2

5

Bà Lệ Quyên

Phụ trách chuyên mục Nông thôn Báo Đồng

Nai

6

Ông Ba Quýnh

Xóm trƣởng xóm 2, xã Xuân Bắc

7

Ông Phan Thanh Xứng

Chủ tịch xã Xuân Thọ

- 63 -

Phụ lục 6: Các tiêu chí về NTM của huyện Xuân Lộc so với Bộ tiêu chí quốc gia và Bộ

tiêu chí tỉnh Đồng Nai về NTM

(Nguồn: Văn bản số 192/BC-BCĐ-VPĐP ban hành ngày 3/12/2014 Báo cáo kết quả thực

hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai)

I. QUY HOẠCH

STT Tên Tiêu chí

Bộ tiêu chí tỉnh Đồng Nai

Bộ tiêu chí Trung ƣơng

Tiêu chí chung

Đạt

tiểu

1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.

1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ.

1

Đạt

Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trƣờng theo chuẩn mới.

1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trƣờng theo chuẩn mới.

Đạt

1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có theo hƣớng văn minh.

1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có theo hƣớng văn minh.

II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI

100%

2.1. Tỷ lệ nhựa hóa hoặc bê tông hóa đƣờng huyện quản lý.

100%

2.2. Tỷ lệ km đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.

2.2. Tỷ lệ km đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.

100%

2 Giao thông

2.3. Tỷ lệ km đƣờng trục thôn xóm đƣợc cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.

2.3. Tỷ lệ km đƣờng trục thôn xóm đƣợc cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.

100%

2.4. Tỷ lệ km đƣờng ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mƣa.

2.4. Tỷ lệ km đƣờng ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mƣa.

2.5. Tỷ lệ km đƣờng trục chính nội đồng đƣợc cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.

2.5. Tỷ lệ km đƣờng trục chính nội đồng đƣợc cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.

100% (cứng hóa)

Đạt

3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và phục vụ dân sinh.

3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và phục vụ dân sinh.

- 64 -

3

Thủy lợi

85%

3.2. Tỷ lệ km kênh mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa.

3.2. Tỷ lệ km kênh mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa.

Đạt

4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.

4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.

4

Điện

99%

4.2. Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện thƣờng xuyên, an toàn từ các nguồn.

4.2. Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện thƣờng xuyên, an toàn từ các nguồn.

100%

5 Trƣờng học

Tỷ lệ trƣờng học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia.

Tỷ lệ trƣờng học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia.

Đạt

6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL.

6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL.

100%

6

Cơ sở vật chất văn hóa

6.2. Tỷ lệ ấp có nhà văn hóa và khu thể thao đạt quy định của Bộ VH-TT-DL.

6.2. Tỷ lệ ấp có nhà văn hóa và khu thể thao đạt quy định của Bộ VH-TT-DL.

100%

6.3. Xây dựng điểm học tập cộng đồng và thông tin khoa học - công nghệ.

Đạt

7

Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định.

Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định.

Chợ nông thôn

Đạt

8.1. Có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông.

8.1. Có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông.

8

Bƣu điện

8.2. Có internet đến ấp. 9.1. Nhà tạm, dột nát.

8.2. Có internet đến ấp. 9.1. Nhà tạm, dột nát.

Đạt Không

9

Nhà ở dân cƣ

90%

9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây dựng.

9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây dựng.

III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT

10 Thu nhập

Đến năm 2014: 30 triệu

Thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm so với mức bình quân chung khu vực nông thôn của tỉnh theo từng giai đoạn (triệu đồng/ngƣời/năm)

Thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm so với mức bình quân chung khu vực nông thôn của tỉnh theo từng giai đoạn (triệu đồng/ngƣời/năm)

< 3

11 Hộ nghèo

Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh.

Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh.

≥ 90%

12

12.1. Tỷ lệ ngƣời làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động.

12.1. Tỷ lệ ngƣời làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động.

Tỷ lệ lao động có việc

12.2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo.

12.2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo.

> 40%

- 65 -

làm thƣờng xuyên

≥ 94%

12.3. Thời gian sử dụng lao động khu vực nông thôn.

> 80%

13.1. Tỷ lệ tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả.

Có THT hoặc HTX hoạt động có hiệu quả

13

Hình thức tổ chức sản xuất

> 70%

13.2. Tỷ lệ hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.

IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƢỜNG

Đạt

14.1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

14.1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

14.2. Tỷ lệ trẻ 06 tuổi vào lớp 01.

14.3. Tỷ lệ trẻ vào mẫu giáo.

14 Giáo dục

14.4. Tỷ lệ trẻ vào nhà trẻ.

100% Đến năm 2015: 90% > 25%

> 90%

14.5. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đƣợc tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề).

14.5. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đƣợc tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề).

≥ 70%

15.1. Tỷ lệ ngƣời dân tham gia Bảo hiểm y tế.

15.1. Tỷ lệ ngƣời dân tham gia Bảo hiểm y tế.

15.2. Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia.

Đạt

15.2. Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia.

100%

15

Y tế

15.3. Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ khám chữa bệnh.

< 1,1%

15.4. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khu vực nông thôn.

15.5. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng đối với trẻ em dƣới 05 tuổi.

< 12,5%

Đạt

16

Văn hóa

16.1. Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH- TT-DL.

16.1. Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH- TT-DL.

≥ 98%

16.2. Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa.

95%

17 Môi trƣờng

17.1. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nƣớc sạch và nƣớc hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia.

17.1. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nƣớc sạch và nƣớc hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia.

Đạt

17.2. Xã có hệ thống tiêu thoát nƣớc mƣa, nƣớc thải phù hợp với quy hoạch.

≥ 95%

17.3. Tỷ lệ hộ dân có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt chuẩn, đảm bảo vệ sinh an toàn đối với khu vực sinh hoạt của con ngƣời.

≥ 95%

lý đạt

17.4. Chất thải, nƣớc thải đƣợc xử lý đạt tiêu chuẩn/quy chuẩn theo quy định.

17.4. Tỷ lệ hộ dân có chuồng trại gia súc, gia cầm, chất thải, nƣớc thải đƣợc xử tiêu chuẩn/quy chuẩn theo quy định.

Đạt

17.5. Có cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trƣờng.

17.5. Có cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trƣờng.

Đạt

17.6. Không có các hoạt động quy giảm môi trƣờng và có các hoạt động phát triển môi trƣờng xanh, sạch, đẹp.

17.6. Không có các hoạt động quy giảm môi trƣờng và có các hoạt động phát triển môi trƣờng xanh, sạch, đẹp.

Đạt

17.7. Nghĩa trang, nghĩa địa đƣợc xây dựng theo quy hoạch.

17.7. Nghĩa trang, nghĩa địa đƣợc xây dựng theo quy hoạch.

- 66 -

V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn.

18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn.

Đạt

Đạt

+ Cán bộ xã đạt chuẩn về trình độ chuyên môn

+ Cán bộ xã đạt chuẩn về trình độ chuyên môn

Đạt

+ Cán bộ xã đạt chuẩn về trình độ chính trị

+ Cán bộ xã đạt chuẩn về trình độ chính trị

Đạt

18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.

18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.

Đạt

18

18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh".

18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh".

Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh

Đạt

18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến (khá) trở lên.

18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến (khá) trở lên.

Đạt

18.5. Xây dựng đội ngũ nồng cốt (các đoàn thể) trong các phong trào thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng.

Đạt

18.6. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

Đạt

- 67 -

19

An ninh trật tự xã hội đƣợc giữ vững.

An ninh trật tự xã hội đƣợc giữ vững.

An ninh trật tự xã hội

* Ghi chú: - Bộ tiêu chí tỉnh Đồng Nai: có 19 tiêu chí, 54 tiểu tiêu chí - Bộ tiêu chí Trung ƣơng: có 19 tiêu chí, 39 tiểu tiêu chí