ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------

NGUYỄN VĂN TRÌNH

SỰ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP

ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ HOA TIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC

NĂM 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN _____________ ______________

NGUYỄN VĂN TRÌNH

SỰ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC

TẬP ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ CỦA SINH

VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ HOA TIÊN

CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC

Mã số: 60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Mạnh Hà

HÀ NỘI – 2015

MỤC LỤC

3 Lời cam đoan

4 Lời cảm ơn

5 Danh mục chữ viết tắt

6 Danh mục biểu đồ

7 Danh mục bảng

8 MỞ ĐẦU

12 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

12 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về thích ứng

1.1.1. Một số nghiên cứu về thích ứng ở nước ngoài 12

1.1.2. Một số nghiên cứu về thích ứng ở trong nước 15

19 1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm thích ứng 19

1.2.2. Khái niệm hoạt động học tập 23

1.2.3. Khái niệm đào tạo 25

1.2.4. Khái niệm sinh viên 35

1.2.5. Khái niệm sự thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ

của sinh viên 36

1.3. Biểu hiện sự thích ứng tâm lý trong hoạt động học tập đào tạo theo

39 tín của của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên

1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên 39

1.3.2. Thích ứng về mặt nhận thức 45

1.3.3. Thích ứng về mặt thái độ 48

1.3.4. Thích ứng về mặt hành vi 49

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập đào tạo

50 theo tín chỉ của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên

1.4.1. Yếu tố chủ quan 50

1.4.2. Yếu tố khách quan 52

1

56 Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

56 2.1. Đôi nét về khách thể nghiên cứu

2.1.1. Đôi nét về trường Đại học Hà Hoa Tiên 56

2.1.2. Khách thể nghiên cứu 56

57 2.2. Tổ chức nghiên cứu

57 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 57

2.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 58

2.3.3. Phương pháp quan sát 63

2.3.4. Phương pháp phỏng vấn 63

2.3.5. Phương pháp xử lý kết quả bằng thống kê toán học 64

66 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thích ứng của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên với hoạt động học tập

66 đào tạo theo tín chỉ.

3.1.1. Thích ứng biểu hiện ở mặt nhận thức của sinh viên trường Đại học Hà

Hoa Tiên với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ 66

3.1.2. Thích ứng biểu hiện về mặt thái độ của sinh viên trường Đại học Hà

Hoa Tiên với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ 78

3.1.3. Thích ứng biểu hiện về mặt hành vi của sinh viên trường Đại học Hà

Hoa Tiên với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ 85

3.1.4. Tổng hợp mức độ thích ứng trong hoạt động học tập đào tạo theo tín

chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên. 101

3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập đào

106 tạo theo tín chỉ của sinh viên trƣờng Đại học Hà Hoa Tiên

3.2.1. Các yếu tố chủ quan 106

3.2.2. Các yếu tố khách quan 110

117 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

121 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

2

123 PHỤ LỤC

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của cá nhân

tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Mạnh Hà. Các số liệu và kết quả

nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp

với các đề tài khác.

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2015

Tác giả

NGUYỄN VĂN TRÌNH

3

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học

Khoa học Xã hội và Nhân văn – ĐHQGHN, Ban Chủ nhiệm Khoa Tâm

lý học cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và tạo mọi

điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành

luận văn.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Mạnh Hà,

người đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình

nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.

Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời biết ơn đến Ban Giám hiệu,

Phòng Quản lý Đào tạo, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo

dục, các khoa/bộ môn, các giảng viên và sinh viên trường Đại học Hà

Hoa Tiên đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người

thân, bạn bè và đồng nghiệp, những người luôn động viên, khuyến

khích và giúp đỡ tôi về mọi mặt, để tôi có thể hoàn thành luận văn của

mình.

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Trình

4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Xin đọc là

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

HĐHT

Hoạt động học tập

ĐHQGHN

Đại học Quốc Gia Hà Nội

ĐHKHXH&NV

Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn

HSPT/THPT

Học sinh phổ thông/Trung học phổ thông

ĐBCL&KT

Đảm bảo chất lượng và khảo thí

Cao đẳng

TC

Tín chỉ

ĐTB

Điểm trung bình

TBC

Trung bình cộng

5

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc lên kế

hoạch học tập đào tạo theo tín chỉ

72

Biểu đồ 3.2: Mức độ thích ứng biểu hiện ở mặt nhận thức

6

78

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa đào tạo niên chế và tỉn chỉ 30

Bảng 3.1: Nhận thức của sinh viên về mô hình đào tạo tín chỉ và niên chế 67

Bảng 3.2: Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động học tập 69

Bảng 3.3: Nhận thức của sinh viên về việc thay đổi phương pháp học tập 74

Bảng 3.4: Nhận thức về mục đích của các hoạt động học tập khi đến lớp học 75

Bảng 3.5: Thái độ của sinh viên đối với việc ủng hộ hoạt động đào tạo theo

79 tín chỉ

Bảng 3.6: Thái độ của sinh viên đối với việc lập kế hoạch học tập 81

Bảng 3.7: Thái độ của sinh viên trong việc chủ động tham gia vào các buổi

thảo luận nhóm/Seminar 83

Bảng 3.8: Hành vi của sinh viên đối với các hoạt động học tập đào tạo theo

86 tín chỉ

Bảng 3.9: Hành vi thực hiện hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp 89

Bảng 3.10: Hành vi của sinh viên tham gia vào việc học tập thảo luận

nhóm/Seminar 91

Bảng 3.11: Hành vi của sinh viên về các việc làm khi lên lớp học 93

Bảng 3.12: Hành vi của sinh viên thực hiện việc ghi chép bài trên lớp 95

Bảng 3.13: Hành vi của sinh viên khi gặp những khó khăn trong hoạt động

98 học tập

Bảng 3.14: Mức độ thích ứng biểu hiện về mặt nhận thức, thái độ, hành vi 101

Bảng 3.15: Mức độ thích ứng của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên 103

Bảng 3.16: Kết quả thực hiện các bài kiểm tra của sinh viên Hà Hoa Tiên 104

Bảng 3.17: Kết quả học tập của sinh viên năm học 2014-2015 105

Bảng 3.18: Yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập 106

Bảng 3.19: Yếu tố khách quan ảnh hưởng đến sự thích ứng với hoạt động học

7

110 tập

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục đào tạo theo tín chỉ đã được áp dụng vào việc đào tạo ở bậc đại học

từ lâu trên thế giới, ở các đại học danh tiếng của các nước phương Tây. Năm 2007 ở

Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành “Quy chế Đào tạo đại học và cao

đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”, và năm 2011 là hạn cuối cùng để các

trường trên cả nước phải chuyển đổi sang hệ thống đào tạo mới này, cho đến nay

hầu như các trường đại học và cao đẳng đã áp dụng đào tạo theo hệ thống tín chỉ

trong quy mô đào tạo hệ chính quy của mỗi trường và Đại học Hà Hoa Tiên đã áp

dụng đào tạo tín chỉ cho sinh viên của mình.

Đào tạo theo học chế tín chỉ là mô hình đào tạo mới đối với giáo dục đại học

Việt Nam, đòi hỏi cả người dạy và người học, đặc biệt là sinh viên phải nâng cao

tính tích cực, có thái độ ý thức trách nhiệm của bản thân, chủ động, sáng tạo nắm

lấy những phương pháp, kỹ năng, công cụ cần thiết để tự chiếm lĩnh tri thức dưới sự

tổ chức, định hướng của người thầy. Điều này khác xa so với cách học theo ở

trường phổ thông hay theo chương trình đào tạo niên chế. Song, trong quá trình

thực hiện, nhiều sinh viên gặp không ít khó khăn trong việc tìm ra cách thức phù

hợp để đáp ứng với yêu cầu học tập cao của chương trình đào tạo theo mô hình tín

chỉ với nhiều đổi mới trong phương pháp giảng dạy và học tập. Đây cũng là một

trong những lý do khiến kết quả học tập của nhiều sinh viên còn thấp.

Trường Đại học Hà Hoa Tiên áp dụng thực hiện chương trình đào tạo theo hệ

thống tín chỉ từ năm 2011 cho đến nay. Bên cạnh nhiều mặt tích cực do chương

trình đào tạo mang lại, thì cũng đã nảy sinh một số bất cập. Kết quả học tập của sinh

viên chưa cao so với các khóa học theo chương trình đào tạo niên chế trước đây.

Sinh viên còn chưa chủ động trong việc học tập đặc biệt là việc xây dựng kế hoạch

học tập cho từng môn học, cho từng học kỳ và cho cả khóa học, hay là việc lên kế

hoạch chủ động tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ lên lớp. Vì vậy, việc nghiên cứu sự

8

thích ứng với hoạt động học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên trường Đại học

Hà Hoa Tiên lại thiết thực cho việc nâng cao kết quả học tập, vừa mang lại ý nghĩa

lý luận và ý nghĩa thực tiễn cho sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên hiện nay.

Kết quả nghiên cứu sẽ chỉ ra mức độ thích ứng với hoạt động học tập theo

học chế tín chỉ của sinh viên Trường Đại học Hà Hoa Tiên nói riêng và việc áp

dụng đào tạo tín chỉ trên cả nước nói chung.

Với những lý do trên chúng tôi đã chọn vấn đề: “Sự thích ứng với hoạt động

học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên” làm đề

tài cho luận văn thạc sỹ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ các biểu hiện trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ

của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên qua đó chỉ ra được mức độ thích ứng của sinh

viên khi áp dụng đào tạo theo tín chỉ. Từ đó, đề xuất một số biện pháp, kiến nghị

nhằm nâng cao khả năng thích ứng với hoạt động đào tạo theo tín chỉ đối với sinh

viên nhà trường.

Đối tƣợng nghiên cứu 3.

Mức độ thích ứng với hoạt động đào tạo theo tín chỉ của sinh viên Trường

Đại học Hà Hoa Tiên.

Giả thuyết nghiên cứu 4.

Mức độ thích ứng với hoạt động đào tạo theo tín của sinh viên trường Đại

học Hà Hoa Tiên ở mức trung bình và có mức độ thích ứng khác nhau giữa các năm

học. Sinh viên năm thứ nhất thích ứng chậm hơn so với sinh viên năm thứ hai và

các năm về sau. Có cả yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến vấn đề thích

ứng với hoạt động học tập học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên, tuy nhiên yếu

tố chủ quan là yếu tố tác động mạnh mẽ hơn.

Nhiệm vụ nghiên cứu 5.

Làm rõ cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. Cụ thể xây dựng các khái niệm

công cụ của đề tài: Thích ứng, hoạt động học tập, sinh viên, quy chế đào tạo theo tín

9

chỉ, niên chế, sự thích ứng với hoạt động học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên.

Nghiên cứu chỉ ra thực trạng mức độ sự thích ứng với hoạt động học tập đào

tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên.

Phân tích một số tác động chủ yếu và những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự

thích ứng với hoạt động học tập khi đào tạo theo tín chỉ.

Đề xuất một số những kiến nghị, đưa ra một số giải pháp nhằm giúp sinh

viên Đại học Hà Hoa Tiên nhanh chóng thích ứng với hoạt động học tập khi đào tạo

theo tín chỉ.

Khách thể và giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.

- Đề tài lựa chọn 180 sinh viên năm 1,2,3,4, của Đại học Hà Hoa Tiên để tiến

hành nghiên cứu.

- Giới hạn nghiên cứu tập trung vào tìm hiểu sự thích ứng của sinh viên trong

hoạt động học tập khi áp dụng đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

Thu tập, phân tích và tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

nghiên cứu. Trên cơ sở đó xác định rõ nội dung của các khái niệm cơ bản, xây dựng

cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.

7.2. Phương pháp quan sát

Dự giờ tại một số lớp được nghiên cứu để quan sát việc học tập của sinh viên

ở trên lớp có hòa nhập với cách giảng dạy mới hay không.

Quan sát một số hoạt động học tập ngoài giờ của sinh viên (tại thư viện khoa,

thư viện trường), và kế hoạch học tập cho từng môn học, từng học kỳ và cho cả

khóa học.

7.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Đề tài sử dụng một bảng hỏi dành cho sinh viên từ năm thứ nhất cho đến

năm thứ tư. Trong bảng hỏi sử dụng các câu hỏi đóng để sinh viên lựa chọn các ý

kiến phù hợp với mình, câu hỏi mở để thu thập những đánh giá, góp ý và đề xuất

10

của sinh viên. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng câu hỏi kết hợp (đóng và mở) để thu

thập những thông tin phong phú thêm nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu. Chúng

tôi mô tả cụ thể trong chương 2.

7.4. Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn khoảng 10 sinh viên học tập tại các lớp mà đề tài nghiên cứu để

thu thập những thông tin cần thiết nhằm làm rõ hơn các nội dung nghiên cứu trong

đề tài.

7.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng kết quả học tập của sinh viên từng

lớp như là sản phẩm của hoạt động học tập và so sánh kết quả này với mức độ thích

ứng trong hoạt động học tập theo mô hình đào tạo tín chỉ của sinh viên.

7.6. Phương pháp thống kê toán học:

11

Xử lý các kết quả nghiên cứu bằng phần mềm SPSS

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu về thích ứng

1.1.1. Một số nghiên cứu về thích ứng ở nước ngoài

Các tác giả nước ngoài có rất nhiều nghiên cứu về thích ứng cụ thể như sau:

Năm 1925, Harvey Carr cho rằng học tập là một công cụ quan trọng được

con người sử dụng để thích nghi với môi trường. Ông đã tập trung nghiên cứu hành

vi thích nghi. Theo ông, hành vi thích nghi gồm 3 thành phần: 1/Một động lực dùng

như một kích thích cho hành vi (ví dụ: đói, khát); 2/Một khung cảnh môi trường hay

hoàn cảnh mà sinh vật ở trong đó; 3/Một phản ứng thoả mãn động lực kia (ví dụ:

ăn, uống)

Một số tác giả Liên xô (cũ) như N.D. Carsev, L.N.Khadecva, K.D.Pavlov

năm 1968 đã nêu ra các tiêu chuẩn sinh lý của sự thích ứng nghề nghiệp trong đó họ

đã nghiên cứu khá sâu sắc cơ sở sinh lý của sự thích ứng ở học sinh với chế độ học

tập và rèn luyện trong nhà trường. Những phản ứng sinh lý, những biến đổi của các

hệ số tương quan đặc biệt là hệ tuần hoàn và hệ thần kinh. L. X. Vưgôtxki đã chỉ ra

sự khác biệt giữa sự thích ứng tâm lý - xã hội ở người và sự thích nghi sinh học ở

động vật. Bằng cơ chế lĩnh hội nền văn hoá, xã hội, con người một mặt hình thành

các dạng thức cấp cao của hành vi, mặt khác, hình thành các chức năng tâm lý cấp

cao để trở thành chủ thể của các hành vi đó.

Năm 1969, E.A.Ermolaeva đã nghiên cứu vấn đề “Đặc điểm thích ứng xã hội

và nghề nghiệp ở sinh viên đã tốt nghiệp trường sư phạm”. Tác giả đã đưa ra khái

niệm “thích ứng là quá trình thích nghi của người lao động với những đặc điểm và

điều kiện lao động trong tập thể nhất định” và đã đưa ra chỉ số cho sự thích ứng

nghề nghiệp của sinh viên đã tốt nghiệp trường sư phạm.

Năm 1971, X.A.Kughen và O.N. Nhicandov, đã nghiên cứu sự thích ứng với

hoạt động lao động của các kỹ sư trẻ. Các tác giả này đã đưa ra nhiều mức độ thích

12

ứng khác nhau.

V.I.Alaudie và A.L.Meseracov, trên cơ sở nghiên cứu quá trình hình thành

hoạt động học tập của các sinh viên thuộc Khoa Tâm lý học - Đại học tổng hợp

Maxcơva đã đi đến kết luận: Việc thích ứng của sinh viên đại học với hoạt động học

tập thực chất là khả năng tổ chức quá trình phát triển của người học, tiếp cận được

với hệ thống tri thức và kinh nghiệm lịch sử xã hội. Như vậy, thích ứng ở đây được

hiểu là khả năng tự tổ chức học tập của người học.

Năm 1972, D.A.Andreeva đã phân tích khá sâu sắc khái niệm thích ứng. Tác

giả đã nêu lên sự khác nhau cơ bản giữa thích ứng và thích nghi sinh học, đặc biệt

bà đã sử dụng nguyên tắc hoạt động theo quan điểm tâm lý học hiện đại để nghiên

cứu vấn đề thích ứng. Theo bà, thích ứng là sự thích nghi đặc biệt của cá nhân với

điều kiện, hoàn cảnh mới, là sự thâm nhập vào những điều kiện mới một cách

không gượng ép. Từ đó tác giả đưa ra định nghĩa về thích ứng: “là một quá trình tạo

ra một chế độ hoạt động tối ưu có mục đích của nhân cách, tức là con người vừa

thích nghi với điều kiện mới, vừa phải chủ động thâm nhập vào những điều kiện đó

để xây dựng một chế độ hoạt động mới, phù hợp và đáp ứng những yêu cầu của

điều kiện mới”.

Ngoài ra, trong cuốn “Con người và xã hội”, Andreeva đã so sánh khái niệm

“thích ứng và xã hội hóa”. Bà cho rằng, hai khái niệm này có sự khác biệt nhau về

nội dung: thích ứng phản ánh quá trình thích nghi đặc biệt của con người. Thích ứng

nhấn mạnh vai trò tích cực của chủ thể với môi trường mới. Còn “xã hội hóa”, về cơ

bản phản ánh sự tác động của xã hội tới cá nhân.

Từ đây, vấn đề thích ứng luôn được gắn liền với hoạt động có đối tượng cụ

thể. Hai quá trình này diễn ra đồng thời trong đó thích ứng là tiền đề để cho hoạt

động có hiệu quả của nhân cách với vai trò xã hội này hay khác.

A.I.Serbacov và A.B.Mudric đã nghiên cứu “sự thích ứng nghề nghiệp của

người thầy giáo” và đã nêu lên quan niệm chung về sự thích ứng của người thầy

giáo. Những yếu tố chủ quan và khách quan có ảnh hưởng đến hiệu quả của sự thích

13

ứng đó.

Năm 1980, trong tạp chí “Những vấn đề tâm lý học” số 4, A.A.Krintreva đã

trình bày những nghiên cứu của mình về những đặc điểm tâm lý của sự thích ứng đối

với sản xuất ở những học sinh mới ra trường, ở các trường trung cấp, kỹ thuật chuyên

nghiệp và các trường phổ thông trung học. Tác giả cho rằng: thích ứng là quá trình làm

quen với sản xuất, là quá trình gia nhập dần vào sản xuất. Krintreva cũng đưa ra một số

chỉ số đặc trưng của sự thích ứng nghề nghiệp là:

+Sự thích ứng nhanh chóng nắm vững chuyên ngành sản xuất, các chuẩn

mực kỹ thuật.

+ Sự phát triển tay nghề

+ Vị trí xã hội trong tập thể.

+ Sự hài lòng đối với công việc và vị thế của mình trong tập thể.

Năm 1986, A.V.Petrovxki và các đồng nghiệp nghiên cứu về vấn đề thích

ứng học tập của sinh viên. Ông cho rằng thích ứng học tập của sinh viên là một quá

trình phức tạp, diễn ra ở nhiều mặt như: 1/Thích nghi với hệ thống học tập mới;

2/Thích nghi với chế độ làm việc và nghỉ ngơi; 3/Thích nghi với các mối quan hệ

mới. Các nội dung này đã được chúng tôi sử dụng và cụ thể hoá trong nghiên cứu.

Năm 1990, ở Mỹ, B.P. Allen đã tiếp cận vấn đề thích ứng học tập của sinh

viên thông qua hệ thống các tác động hình thành các kỹ năng học tập ở trường đại

học. Theo tác giả này, điều kiện cơ bản của sự thích ứng học tập của sinh viên là

hình thành ở họ các nhóm kỹ năng: 1/Sử dụng quỹ thời gian cá nhân; 2/Kỹ năng

hình thành các hành động học tập và các phẩm chất khác (như tâm thế, sự lựa chọn

các hình thức, nội dung học tập; 3/kỹ năng làm chủ các cảm xúc tiêu cực; 4/kỹ năng

chủ động luyện tập và hình thành các thói quen hành vi mang tính nghề nghiệp.

Theo cách hiểu này, sự thích ứng (hay không thích ứng của sinh viên được giải

thích chủ yếu do sinh viên có (hay thiếu) một số kỹ năng nào đó, mà ít chú ý đến

khía cạnh tổ chức trong hệ thống giáo dục của nhà trường đại học.

Năm 1992, trong tác phẩm "Sự thích nghi của con người", Richard E.

Tremblay (nhà TLH người Canada) đã phát biểu rằng: thích nghi tâm lý - xã hội là

14

sự tìm kiếm sự cân bằng giữa các xung năng, những ham muốn của bản thân với

những đòi hỏi, mong đợi từ môi trường bên ngoài. Theo ông, khi xem xét sự thích

nghi ở con người cần xem xét sự thích nghi bên ngoài và thích nghi bên trong của

bản thân. Ông cũng đã chỉ ra hai nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thích nghi ở

mỗi cá nhân: 1. Nhóm thứ nhất bao gồm các yếu tố thuộc về cá nhân như đặc điểm

di truyền, lịch sử phát triển của cá nhân, việc cá nhân được tự do lựa chọn hay

không khi thực hiện hành vi, cách ứng xử của mình; 2. Nhóm thứ hai là những yếu

tố của môi trường sống của cá nhân như điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội.

Và còn rất nhiều công trình nghiên cứu về thích ứng khác nữa, nhưng nhìn

chung, các tác giả nước ngoài đã có những công trình nghiên cứu về thích ứng để

xây dựng và khái quát những nét cơ bản nhất về sự thích ứng ở con người. Mỗi nhà

khoa học có những cách nhìn riêng về thích ứng, đó là những đóng góp khoa học rất

cần thiết cho các nhà khoa học sau này.

1.1.2. Một số nghiên cứu về thích ứng ở trong nước

Ở nước ta bước đầu đã có một số nghiên cứu về những vấn đề thích ứng học

tập của sinh viên đại học của Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Hà Nhật Thăng;

Nguyễn Ngọc Phú… Cụ thể, chúng tôi xin liệt kê một số đề tài nghiên cứu về sự

thích ứng của các tác giả trong nước như sau:

Năm 1981, tác giả Bùi Ngọc Dung trong đề tài luận văn thạc sỹ mang tên

“Bước đầu tìm hiểu sự thích ứng nghề nghiệp của giáo viên tâm lý giáo dục”. Tác

giả đã đưa ra một số tiêu chí để đánh giá khả năng thích ứng nghề nghiệp của giáo

viên tâm lý – giáo dục.

Năm 1982, Nguyễn Thị Trang, trường Đại học Sư phạm Hà Nội với đề tài

“Bước đầu tìm hiểu sự thích ứng học tập của sinh viên khoa Tâm lý học giáo dục”

Năm 1983, Hoàng Trần Doãn với luận văn Thạc sỹ: “Sự thích ứng với hoạt

động học tập của sinh viên khoa văn và toán trường Đại học Sư phạm Hà Nội I”. Tác

giả đã đưa ra kết luận rằng: Thích ứng học tập là một quá trình thích nghi đặc biệt

của cá nhân đối với điều kiện mới, là sự thâm nhập của cá nhân vào điều kiện mới

một cách thuần thục và chính trong quá trình đó, con người không thụ động mà

15

được bộc lộ trong quá trình hoạt động có đối tượng như một chủ thể động...

Từ năm 1994 – 1996 đã triển khai công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ với

đề tài “Sự thích nghi với hoạt động học tập của học sinh tiểu học” của tập thể cán

bộ nghiên cứu thuộc Trung tâm Tâm – Sinh lý học lứa tuổi, thuộc Viện khoa học

giáo dục do Vũ Thị Nho làm chủ nhiệm đề tài.

Năm 1998, Lê Thị Hương với luận văn Thạc sỹ “Nghiên cứu sự thích ứng với

hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường cao đẳng Sư phạm Thanh Hoá”.

Tác giả đã nêu lên việc thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên là một quá trình

người sinh viên tích cực chủ động làm quen, hòa nhập vào các điều kiện học tập mới khác

về chất so với hoạt động học tập trong trường phổ thông trung học nhằm hình thành và

phát triển nhân cách của người cán bộ trong tương lai, thực hiện hiệu quả mục tiêu đào tạo

của nhà trường và đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại.

Đỗ Mạnh Tôn với luận án PTS: “Sự thích ứng của sinh viên đối với học tập

và rèn luyện của học viên các trường Sỹ quan quân đội”

Năm 2000, Phan Quốc Lâm với Luận án Tiến sỹ “Sự thích ứng với hoạt

động học tập của học sinh lớp I”

Năm 2003, Trung tâm nghiên cứu về Phụ nữ đã tiến hành nghiên cứu đề tài

“Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên năm thứ nhất Đại học quốc gia Hà Nội với

môi trường Đại học” do Trần Thị Minh Đức là Chủ nhiệm đề tài v.v...

Năm 2006, Vũ Mộng Đóa với luận văn Thạc sỹ “sự thích ứng với hoạt động

học tập của sinh viên khoa công tác xã hội và phát triển cộng đồng trường Đại học

Đà Lạt”. Tác giả đã nêu lên một số vấn đề: Mức độ thích ứng học tập có sự khác

biệt giữa các năm học, khác biệt theo nơi sinh sống của các em trước khi vào đại

học và có các yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng học tập: Sự thích ứng học tập bị

tác động với thái độ học tập của sinh viên, sự thích ứng còn bị tác động bởi cách

dạy của giáo viên và sự thích ứng còn bị tác động bởi sự tìm hiểu thông tin về

ngành học mà mình đang học. Vì thế các em chưa có một tâm thế sẵn sàng để đón

nhận nó.

Năm 2009, Đỗ Thị Thanh Mai với luận án tiến sĩ về “Mức độ thích ứng với

16

HĐHT của sinh viên hệ Cao đẳng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội”. Tác giả

đã cho rằng: Sinh viên hệ cao đẳng thích ứng không giống nhau với hoạt động thực

hành các môn học tại trường. Đa số sinh viên năm thứ ba hệ cao đẳng thực hành

môn học tại trường. Trước khi tốt nghiệp, số sinh viên thích ứng với hoạt động thực

hành của sinh viên chịu sự chi phối bởi các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.

Đồng thời nâng cao nhận thức và thái độ đối với hoạt động thực hành môn học của

sinh viên sẽ nâng cao được kỹ năng thực hành môn học của sinh viên, đồng thời

nâng cao được mức độ thích ứng với hoạt động thực hành môn học của sinh viên,

kết quả học tập được nâng cao.

Năm 2009, Luận án tiến sĩ của tác giả Đặng Thị Lan về “Mức độ thích ứng

với hoạt động học tập một số môn học chung và môn đọc hiểu tiếng nước ngoài của

SV Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN”. Tác giả đã đưa ra một số kết luận như

sau: Mức độ thích ứng với hoạt động học tập một số môn học chung và môn đọc

hiểu tiếng nước ngoài của sinh viên trong trường còn thấp, so với mức độ thích ứng

với hoạt động học tập một số môn học chung thì mức độ thích ứng hoạt động học

tập môn học hiểu tiếng nước ngoài còn thấp hơn. Có nhiều yếu tố chủ quan và

khách quan ảnh hưởng đến mức độ thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên

trong trường, trong đó yếu tố chủ quan có ảnh hưởng nhiều hơn. Nếu tổ chức và

hướng dẫn sinh viên thực hành một số hành động học cơ bản sẽ nâng cao khả năng

thích ứng với hoạt động học tập theo tín chỉ của sinh viên.

Năm 2012, Vũ Dũng chủ biên đề tài “Thích ứng xã hội của các nhóm xã hội

yếu thế ở nước ta hiện nay”, do nhà xuất bản từ điển Bách Khoa ban hành. Các tác

giả đã đưa ra kết luận về thực trạng thích ứng của các nhóm yếu thế là người cao

tuổi, người mắc bệnh, người tàn tật là thấp. Những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến

thực trạng nhận thức này là sức khỏe của các nhóm yếu thế, sau đó đến vấn đề vốn

sản xuất... Sự thích ứng của các nhóm yếu thế qua việc thay đổi việc làm và nghề

nghiệp cho thấy chỉ có một tỷ lệ khá thấp số người yếu thế được hỏi trả lời họ có sự

thay đổi việc làm, nghề nghiệp để thích ứng với cuộc sống. Còn trẻ em lang thang

cơ nhỡ gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống từ nhu cầu vật chất đến tinh thần. Khó

17

khăn lớn nhất của các em là khó khăn về học tập, do các em không có khả năng học,

do thiếu điều kiện học tập. Khó khăn thứ hai là về ăn ở, đặc biệt là số các em sống

lang thang trên đường phố, nhiều em sống cùng gia đình cũng gặp khó khăn này do

gia đình không có chỗ phải đi thuê hay sống tạm bợ đâu đó. Một số khó khăn khác

là việc làm và giao tiếp...

Năm 2012, Hoàng Thế Hải và các cộng sự nghiên cứu về đề tài “Sự thích

ứng với hoạt động học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên Trường Đại học Sư

phạm - Đại học Đà Nẵng”. Tác giả đã kết luận mức độ thích ứng với hoạt động học

tập theo học chế tín chỉ của sinh viên trong trường còn thấp, sự khác biệt về mức độ

thích ứng giữa các hành động học tập cơ bản là không lớn.

Năm 2014, Nguyễn Đức Quỳnh với luận văn Thạc sỹ “Thích ứng với hoạt

động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Phòng Cháy Chữa Cháy”.

Tác giả đã đưa ra kết luận rằng: Sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Phòng cháy

chữa cháy thích ứng với hoạt động học tập ở mức độ trung bình, biểu hiện qua các

mặt nhận thức, thái độ và hành động. Đồng thời có mối tương quan thuận và chặt

chẽ giữa thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất với kết quả

học tập. Sự thích ứng còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan và khách quan,

trong đó yếu tố chủ quan ảnh hưởng nhiều hơn yếu tố khách quan.

Còn rất nhiều luận văn về thích ứng khác mà trong khuôn khổ luận văn của

mình chúng tôi không thể thống kế hết được các tác giả trong nước đã nghiên cứu

về vấn đề thích ứng.

Như vậy, các tác giả trong nước đã có nhiều nghiên cứu về thích ứng ở nhiều

phương diện và nhiều góc nhìn khác nhau. Nhìn chung, các nghiên cứu trong và

ngoài nước tập trung vào nghiên cứu thích ứng vào đối tượng học sinh, hoặc các đối

tượng yếu thế trong xã hội…các công trình này đã góp phần khái quát và xây dựng

những nét cơ bản nhất về vấn đề thích ứng ở con người. Mỗi nghiên cứu đều tập trung

nêu một đến hai yếu tố ảnh hưởng cùng với sự phân tích sâu sắc những ảnh hưởng của

các yếu tố ảnh hưởng đó trong những trường hợp cụ thể. Đây chính là những đóng góp

rất lớn để các nhà giáo dục và bản thân người học tự rút ra những bài học nhằm nâng cao

18

chất lượng dạy và học trong các nhà trường.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm thích ứng

1.2.1.1. Định nghĩa

Thích ứng là phản ứng của cơ thể với những thay đổi của môi trường. Về

nguyên tắc có hai phương thức thích ứng khác nhau của cơ thể: Đối với những điều

kiện môi trường

- Thích ứng bằng cách thay đổi cấu tạo và hoạt động của các cơ quan, đây là

phương thức phổ biến đối với động vật và thực vật.

- Thích ứng bằng cách thay đổi hành vi mà không thay đổi tổ chức, phương

thức này chỉ đặc trưng cho động vật và gắn liền với sự phát triển tâm lý, phương

thức này được phân chia thành 2 hướng khác nhau: - Thay đổi chậm nhưng hình

thức hành vi được kế thừa – bản năng, mà sự tiến hóa của những bản năng này diễn

ra dưới ảnh hưởng của những thay đổi môi trường với tốc độ chậm. Phát triển năng

lực học tập của cá nhân, những lúc “hành động hợp lý” - Những thay đổi nhanh của

hành vi, “sáng tạo” ở mức độ nhất định những phương thức hành vi mới để đáp lại

những thay đổi nhanh của môi trường mà bản năng bị bất lực, những hoạt động này

không nhất thiết phải cố định, phải di truyền, vì sự ưu việt của chúng là tính mềm

dẻo cao, vì vậy, chỉ có những khả năng hành động quy định thứ bậc của tổ chức tâm

lý của sinh vật mới được di truyền.[3]

Thích ứng là một quá trình hòa nhập tích cực với hoàn cảnh có vấn đề, qua

đó cá nhân đạt được sự trưởng thành về mặt tâm lý.[5]

Theo từ điển tiếng việt thuộc trung tâm từ điển học của nhà xuất bản Đà

Nẵng đã định nghĩa: “Thích ứng là có những thay đổi cho phù hợp với điều kiện

mới, yêu cầu mới”. [11]

Thích ứng là quá trình cá nhân thông qua những hoạt động tích cực để lĩnh

hội các điều kiện mới hay hoàn cảnh mới qua đó đạt được các mục đích, yêu cầu đề

ra và tự trưởng thành về tâm lý. A.Maslow coi thích ứng là sự thể hiện được những

cái vốn có của cá nhân trong những điều kiện sống nhất định. Sự không thích ứng

19

chính là sự không được tự thể hiện, sẽ tạo ra xung đột và ảnh hưởng tới sự phát triển

nhân cách. Tiền đề để tạo ra sự thích ứng là một hệ thống nhu cầu của nhân cách,

được sắp xếp theo thứ bậc mà cao nhất là nhu cầu tự thể hiện - một nhu cầu bẩm

sinh nhưng có tính chất nhân văn, chỉ xuất hiện khi các nhu cầu bậc thấp được thoả

mãn. Mặc dù không phủ nhận vai trò của cái vô thức, bản năng (của phân tâm học)

hay quá trình học tập (của chủ nghĩa hành vi), nhưng Maslow có quan niệm khác về

yếu tố quy định sự thích ứng. Theo ông, nhu cầu “tự thể hiện” mong muốn phát

triển hết mức khả năng vốn có của bản thân và năng lực lựa chọn một cách có ý

thức những mục tiêu hành động của nhân cách là yếu tố quyết định sự thích ứng của

con người. [20]

- Thích ứng là quá trình tích cực của chủ thể trong quá trình tác động qua lại

giữa chủ thể với môi trường mới, với những hoạt động có những yêu cầu mới.

- Kích thích chỉ xảy ra khi xuất hiện kích thích mới từ môi trường sống mới.

Khi điều kiện kích thích thay đổi, những đặc điểm về cơ thể, đặc điểm tâm lý trong

cấu trúc tâm lý không còn thích hợp để phản ứng thích hợp với môi trường sống

mới buộc chủ thể phải thay đổi cấu trúc tâm lý bên trong, trên cơ sở đó điều chỉnh,

hình thành hành vi mới cho phù hợp với điều kiện kích thích mới.

Kích thích tác động đến chủ thể có thể là một kích thích đơn, có thể là hệ

thống kích thích. Tùy theo dạng kích thích này, thì phản ứng thích ứng của chủ thể

có tính chất khác nhau.

- Từ góc độ triết học, thích ứng được hiểu là sự thay đổi của bản thân con

người cho phù hợp với hoàn cảnh sống, để con người tồn tại và phát triển. Thích

ứng là quá trình con người nỗ lực làm chủ tự nhiên, cải tạo tự nhiên, giải quyết mối

quan hệ giữa con người với thế giới.

- Từ góc độ sinh học, thích ứng là sự biến đổi cấu tạo, chức năng của cơ thể,

biến đổi hành vi để con người tồn tại và phát triển. Sự thích ứng của con người biến

đổi từ thấp đến cao.

- Từ góc độ tâm lý học, thích ứng là sự biến đổi tâm lý của chủ thể nhằm vượt

qua những khó khăn, trở ngại, để tồn tại và phát triển trong môi trường sống. Tâm

20

lý học xem xét sự thích ứng của con người chủ yếu từ góc độ tâm lý xã hội.[4]

Theo chúng tôi, thích ứng là quá trình cá nhân tích cực tiếp cận và lĩnh

hội những khác biệt trong hoàn cảnh mới, qua việc chủ động thay đổi nhận thức,

thái độ, hành vi nhằm đạt được kết quả như mong muốn đối với bản thân cũng

như của xã hội hiện tại.

1.2.1.2. Vai trò

Sự biến đổi tâm lý của chủ thể đó là sự biến đổi về nhận thức, thái độ và

hành vi của chủ thể.

Thích ứng về mặt nhận thức thể hiện qua sự thay đổi về cách thức suy nghĩ,

hiểu biết của chủ thể về bản thân, về các vấn đề của cuộc sống và của xã hội nói

chung. Thích ứng về mặt nhận thức là sự thích ứng quan trọng vì nhận thức là cơ sở

định hướng cho thái độ và hành vi của con người. Không thay đổi về nhận thức thì

chủ thể không có khả năng hòa nhập với cuộc sống.

Thích ứng về mặt hành vi là thích ứng quan trọng nhất của con người. Bởi vì

hành vi là kết quả của quá trình nhận thức, xúc cảm và thái độ của con người, là

biểu hiện cuối cùng của tâm lý con người. Thích ứng về hành vi thể hiện con người

vượt qua khó khăn, trở ngại để hòa nhập cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.

Thích ứng chỉ xuất hiện khi con người gặp phải môi trường, hoàn cảnh sống

mới. Khi môi trường sống đó xuất hiện những trở ngại, khó khăn đòi hỏi con người

phải vượt qua.

Khi con người thích ứng được với môi trường sống mới có nghĩa là họ đang

tồn tại và phát triển được trong môi trường đó [4,tr.58].

1.2.1.3. Phân biệt thích ứng với thích nghi

Theo từ điển Tiếng Việt 1997 của trung tâm từ điển ngôn ngữ, thích nghi

được hiểu là: có những biến đổi nhất định cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Thích

ứng có hai nghĩa: (1) Như thích nghi; (2) là do những thay đổi cho phù hợp với yêu

cầu, điều kiện mới.

Trong từ điển Tâm lý học của Viện Tâm lý học do Vũ Dũng chủ biên, thích

nghi xã hội là: 1/quá trình thích nghi tích cực của cá nhân với những điều kiện của

21

môi trường xã hội mới; 2/kết quả của quá trình trên. Thích nghi là sự thích ứng của

cấu trúc và các chức năng, các cơ quan và tế bào của cơ thể đối với những điều kiện

của môi trường, hướng tới sự duy trì cân bằng nội tại. Thích nghi tâm lý là sự thích

ứng của con người đối với những yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá hiện có trong xã

hội nhờ chiếm lĩnh được những chuẩn mực và giá trị của xã hội đó [3].

Theo từ điển Xã hội học của Nguyễn Khắc Viện (1994), khái niệm thích nghi

được giải thích là “có những biến đổi nhất định phù hợp với hoàn cảnh mới, môi

trường mới”.

“Thích nghi” được dùng trước hết và phổ biến trong sinh vật học. Theo A.N

Leonchiev, “Sự phát triển của con người không phải là quá trình thích nghi hiểu theo

nghĩa của từ này”. Charles Darwin là người đầu tiên đưa phạm trù “thích nghi” vào

ngành sinh vật học để chỉ ra các quá trình biến đổi về cấu trúc và chức năng của cơ thể

trước sự thay đổi của môi trường. Sự “thích nghi cảm giác” xảy ra khi cơ thể sinh vật

chịu kích thích trong thời gian nhất định đến mức nó quen và không còn phản ứng với

kích thích ấy nữa. Thích nghi là quá trình xảy ra ở mọi sinh vật sống.

Còn “thích ứng” thể hiện tính tích cực, chủ động của cá thể trước những biến

đổi của môi trường xung quanh (cả môi trường tự nhiên và xã hội). Với ý nghĩa đó,

tâm lý học thường dùng thuật ngữ “thích ứng” để tránh trùng lặp với thuật ngữ

“thích nghi” của sinh học.

Thông thường các nhà nghiên cứu phân biệt hai loại thích ứng tâm lý cơ bản

sau: “thích ứng tâm lý” và “thích ứng tâm lý xã hội”.

D.A.Andreeva cho rằng: “Có thể xem thích ứng là một quá trình xây dựng

chế độ hoạt động tối ưu và có mục đích của nhân cách” [8,tr.47].

D.A.Andreeva phân biệt rõ các khái niệm thích ứng và thích nghi sinh

học. Bà nhấn mạnh hai khái niệm này gần nghĩa nhưng cần chú ý phân biệt

chúng. Nếu đem khái niệm thích ứng với ý nghĩa thích nghi sinh học vào giải

thích các hiện tượng xã hội thì dĩ nhiên sẽ sai lầm vì thích nghi sinh học chỉ sự

đồng hoá của cơ thể đối với những tác động từ bên ngoài và là sự xây dựng lại

trạng thái của cơ thể do những tác động đó để tồn tại trong điều kiện môi trường

22

thay đổi, còn thích ứng tâm lý ở người có ý nghĩa khác biệt về chất. Cần hiểu

“thích ứng” là sự thích nghi đặc biệt của cá nhân với điều kiện sống mới, là sự

thâm nhập của nó vào điều kiện đó một cách không gượng ép. Bà chỉ rõ: “Sự

thích ứng của con người phải làm sao góp phần cho con người thoát khỏi sự phụ

thuộc có tính chất nô lệ, trực tiếp vào trạng thái cơ thể mình và khỏi vòng tù

hãm trực tiếp của cơ thể” [9,tr.47]. Như vậy ta thấy, bà đã phân biệt rõ thích ứng

tâm lý người với thích nghi sinh học, đưa khái niệm thích ứng thoát khỏi lập

trường thích nghi sinh học, xem xét nó dưới góc độ hoạt động và đặt nó hoàn

toàn vào địa hạt của tâm lý học người.

Theo chúng tôi, giữa thích ứng và thích nghi có sự trùng lặp nhau về sự

phát triển. Tuy nhiên, thích nghi chỉ sự phát triển theo hướng thuận lợi, dễ dàng

đạt được, còn thích ứng thể hiện sự tích cực của chủ thể đối với sự phát triển của

hoàn cảnh thật sự khó khăn, đòi hỏi chủ thể phải có sự cố gắng rất nhiều mới

theo kịp với sự phát triển của hoàn cảnh đó, không dễ dàng theo kịp sự phát

triển.

1.2.2. Khái niệm hoạt động học tập

Các loại học tập ở người: Căn cứ và tính mục đích của hoạt động, sự học

được chia thành: học không chủ định và học có chủ định ( hoạt động học) [14].

- Học không chủ định là sự tiếp thu tri thức, biến đổi hành vi không có mục

đích đặt ra từ trước. Sự học này diễn ra một cách ngẫu nhiên thông qua việc thực

hiện một hoạt động có mục đích không phải là mục đích học tập.

- Học có chủ định hay là hoạt động học là sự tiếp thu tri thức, biến đổi hành

vi có mục đích đặt ra từ trước. Sự học này diễn ra trong hoạt động mà mục đích

trực tiếp của nó là học một cái gì đó. Người ta gọi hoạt động này là hoạt động học,

một hoạt động đặc thù của con người, chỉ có ở con người. Hoạt động học được

thực hiện theo phương thức nhà trường, do người học thực hiện dưới sự hướng

dẫn của người thầy/cô giáo nhằm lĩnh hội những tri thức, khái niệm khoa học và

hình thành những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng, làm phát triển trí tuệ và năng lực con

người để giải quyết các nhiệm vụ do cuộc sống đặt ra. Hoạt động học có 5 đặc

23

điểm sau:

+ Có đối tượng là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng.

+ Hướng vào làm phát triển trí tuệ, năng lực người học.

+ Có tính chất tái tạo (diễn ra theo cơ chế lĩnh hội).

+ Được điều khiển một cách có ý thức.

+ Gắn chặt với hoạt động dạy.

Học tập là việc học và luyện tập để hiểu biết, để có kĩ năng, có tri thức. [11]

Theo từ điển tâm lý học của Vũ Dũng định nghĩa hoạt động học tập là hoạt

động chủ đạo của lứa tuổi học sinh bé. Trong hoạt động học tập diễn ra sự nắm bắt

có kiểm soát những cơ sở kinh nghiệm xã hội và nhận thức, trước hết dưới dạng các

thao tác trí tuệ và khái niệm lý luận cơ bản. [3]

Học tập là quá trình tiếp thu tri thức, tích luỹ những kinh nghiệm sống, trên

cơ sở đó tạo nên những tri thức tiền khoa học, làm cơ sở tiếp thu những khái niệm

khoa học ở trong nhà trường và ngoài xã hội.

Học tập là quá trình hình thành ở cá nhân những tri thức khoa học, năng lực

mới phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn; trong tâm lý học sư phạm, hoạt động học là

khái niệm chính được dùng để chỉ hoạt động học diễn theo phương thức đặc thù,

nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.

Hoạt động học tập là hoạt động tiếp thu những tri thức lý luận, khoa học.

Nghĩa là việc học không chỉ dừng lại ở việc nắm bắt những khái niệm đời thường

mà học phải tiến đến những tri thức khoa học, những tri thức có tính chọn lựa cao,

đã được khái quát hoá, hệ thống hoá.

Hoạt động học tập không chỉ hướng vào việc tiếp thu những tri thức, kĩ năng,

kĩ xảo mà còn hướng vào việc tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt

động học. Hoạt động học muốn đạt kết quả cao, người học phải biết cách học,

phương pháp học, nghĩa là phải có những tri thức về chính bản thân hoạt động học.

Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh. Do đó nó giữ vai

trò chủ đạo trong việc hình thành và phát triển tâm lý của người học trong lứa tuổi

24

này.

- Sinh viên học tập nhằm lĩnh hội các tri thức, hệ thống khái niệm khoa học,

những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển những phẩm chất nhân cách của

người chuyên gia tương lai. Hoạt động học tập của họ vừa gắn liền với hoạt động

nghiên cứu khoa học, vừa không thể tách rời hoạt động nghề nghiệp của người

chuyên gia. “Bản chất của hoạt động học ở đại học là đi sâu, tìm hiểu những môn

học, những chuyên ngành khoa học cụ thể một cách chuyên sâu để nắm được đối

tượng, nhiệm vụ, phương pháp, quy luật của các khoa học đó, với mục đích trở

thành những chuyên gia về các lĩnh vực nhất định”. [10]

Theo L.B. Encônhin cho rằng: Việc lĩnh hội tri thức là nội dung cơ bản của

hoạt động học tập, được xác định bởi cấu trúc và mức độ phát triển của hoạt động học

tập.

Còn A.V. Petrovxki định nghĩa: hoạt động học tập là vấn đề phẩm chất tư

duy và kết hợp các loại hoạt động trong việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ giảng

dạy.

1.2.3. Khái niệm đào tạo

Theo từ điển tiếng việt, đào tạo là làm cho trở thành người có năng lực, có

khả năng làm việc theo những tiêu chuẩn nhất định. [11]

Đào tạo là quá trình thực hiện một chương trình giáo dục nhằm đạt được một

trình độ nhất định theo mục tiêu của chương trình đặt ra trong một khoảng thời gian

mà khung chương trình đã ấn định.

Hoạt động đào tạo theo niên chế được áp dụng đào tạo tại Việt Nam từ trước

những năm 2007, và từ năm 2007 đến nay, Bộ GĐ & ĐT đã bắt đầu áp dụng hình

thức đào tạo theo tín chỉ đối với các trường đại học cao đẳng trên cả nước.

1.2.3.1 Định nghĩa đào tạo theo niên chế

Đào tạo theo niên chế: Đây là quá trình sinh viên tích lũy khối kiến thức theo

khối lượng kiến thức cố định của từng học kỳ trong từng năm học.

Đơn vị học trình được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên, một

25

đơn vị học trình được quy định bằng 15 tiết lý thuyết; bằng 30-45 tiết thực hành, thí

nghiệm hay thảo luận; bằng 45-90 giờ thực tập tại cơ sở; hoặc bằng 45-60 giờ tiểu

luận, đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Mỗi tiết học được tính bằng 45 phút. [1]

Quá trình đào tạo theo niên chế, sinh viên phải thực hiện việc học tập theo kế

hoạch giảng dạy của khoa, của trường không tự đăng ký môn học như đào tạo theo

tín chỉ. Đào tạo theo niên chế theo từng học kỳ từng năm học, không có học vượt để

kết thúc sớm, chỉ có trường hợp sinh viên bị thi lại môn quá nhiều thì phải trả nợ

môn, nếu quá số môn nợ phải xuống học cùng khóa dưới…thời gian đào tạo để sinh

viên ra trường là cố định 4 năm đối với hệ đại học và 3 năm đối với hệ cao đẳng.

1.2.3.2. Định nghĩa đào tạo theo tín chỉ

Đào tạo theo tín chỉ bắt đầu được áp dụng tại trường Đại học Harvard, Hoa

kỳ vào năm 1872, sau đó dần được mở rộng ra khắp Bắc Mỹ và thế giới. Đây là

phương thức đào tạo theo triết lý xem “Người học là trung tâm của quá trình đào

tạo”. Với môi trường đào tạo theo mô hình tín chỉ, sinh viên có thể tùy hoàn cảnh

của mình mà tự sắp xếp lên kế hoạch học tập cho từng môn học, theo từng học kỳ

và cho cả khóa học có thể kết thúc thời gian học đại học trong 3 năm, 4 năm hoặc 8

năm tùy theo sức học và thời gian của từng sinh viên.

Trong buổi thuyết trình về hệ thống đào tạo theo tín chỉ, học giả James

Quann người Mĩ gốc Trung đã trình bày cách hiểu của ông về tín chỉ như sau: Tín

chỉ học tập là một đại lượng đo toàn bộ thời gian bắt buộc của một người học bình

thường để học một môn học cụ thể, bao gồm (1) thời gian lên lớp; (2) thời gian ở

trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc các phần việc khác đã được quy định ở thời

khóa biểu; và (3) thời gian dành cho đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề, viết

hoặc chuẩn bị bài...; đối với các môn học lí thuyết một tín chỉ là một giờ lên lớp

(với hai giờ chuẩn bị bài) trong một tuần và kéo dài trong một học kì 15 tuần; đối

với các môn học ở studio hay phòng thí nghiệm, ít nhất là 2 giờ trong một tuần (với

1 giờ chuẩn bị); đối với các môn tự học, ít nhất là 3 giờ làm việc trong một tuần.

[20]

Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Mỗi tín chỉ

26

được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30-45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc

thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc

đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí

nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá

nhân. Một tiết học được tính bằng 50 phút, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi

thành 1 tín chỉ.

Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học

kỳ được quy định như sau:

a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh

viên được xếp hạng học lực bình thường;

b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh

viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.

Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký

khối lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ. Không hạn chế khối

lượng đăng ký học tập của những sinh viên xếp hạng học lực bình thường.

Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện

tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.

Phòng đào tạo của trường chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh

viên ở mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong sổ đăng ký

học tập hoặc theo quy định của Hiệu trưởng. Khối lượng đăng ký học tập của sinh

viên theo từng học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng ký học do phòng đào tạo của

trường lưu giữ. [2]

Trong đào tạo theo tín chỉ, nhiệm vụ của cố vấn học tập là giúp cho quá

trình cá nhân hóa học tập của sinh viên được diễn ra một cách tốt nhất. Công việc

của họ là tư vấn cho sinh viên để các em tự tổ chức và kiểm soát tốt nhất tiến trình

học tập của mình, giúp sinh viên thực hiện được mục tiêu học tập của mình… Cố

vấn học tập là người định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học tập của sinh viên.

Khi sinh viên muốn học vượt, học sớm thì chính vai trò của cố vấn học tập lúc đó

27

là phải giúp sinh viên được hiện thực hóa nhu cầu này của họ. [16]

Đào tạo theo tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải chủ động trong hoạt động học tập

của mình hơn, đặc biệt chủ động lựa chọn môn học cho từng học kỳ, lên kế hoạch

học tập cho phù hợp với lịch học của từng môn… Tùy theo thời gian từng học kỳ

sinh viên dành cho hoạt động học tập mà các em có thể đăng ký nhiều môn hay ít

môn trong từng kỳ học. Nếu các em có năng lực cũng như có nhu cầu học song

bằng thì qua năm thứ 2 với điều kiện đủ khả năng về học lực thì các em có thể đăng

ký học thêm văn bằng thứ 2 theo nhu cầu của bản thân cũng như của gia đình.

1.2.3.3. Sự khác nhau giữa đào tạo theo niên chế và tín chỉ

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ sinh viên phải chủ động hơn trong việc học tập,

phải tự hoạch định các môn học của từng kỳ dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia,

trong khi đó học theo niên chế sinh viên học các môn đã được định sẵn theo chương

trình của từng kỳ, ít có sự xáo trộn, cố định trong các môn học.

Đào tạo theo niên chế các môn học được tính theo số lượng đơn vị học trình

trong khi đó đào tạo theo tín chỉ được tính là số lượng tín chỉ, mỗi một tín chỉ sinh

viên phải có sự chuẩn bị bài ở nhà cứ 1 tiết giảng trên lớp sinh viên phải chuẩn bị ít

nhất 3 giờ tại nhà….

Thời gian đào tạo một tiết đào tạo của tín chỉ là 50 phút trong khi đó đào tạo

niên chế là 45 phút…

Theo GS.TS Hoàng Văn Vân - Phó chủ nhiệm Khoa Sau đại học,

ĐHQGHN, trong một bài viết về Phương thức đào tạo theo tín chỉ đã nêu lên những

lợi thế của phương thức đào tạo theo tín chỉ như sau: [19]

Như có thể thấy, trong phương thức đào tạo truyền thống, một chương trình

cử nhân gồm từ 200 – 210 đơn vị học trình, mỗi đơn vị học trình gồm 15 tiết tiếp

xúc trực tiếp trên lớp giữa giáo viên và sinh viên (tương đương với 3000 – 3150

tiết). Đây là một chương trình được cho là “lấy công làm lãi”, chú trọng vào việc

nhồi kiến thức của giáo viên sang sinh viên, không tính đến thời lượng tự học của

sinh viên và do đó bỏ qua khả năng tự học, tự tìm tòi và phát triển tri thức của họ.

Trong phương thức đào tạo theo tín chỉ, tự học, tự nghiên cứu của sinh viên được

28

coi trọng được tính vào nội dung và thời lượng của chương trình. Đây là phương

thức đưa giáo dục đại học về với đúng nghĩa của nó: người học tự học, tự nghiên

cứu, giảm sự nhồi nhét kiến thức của người dạy, và do đó, phát huy được tính chủ

động, sáng tạo của người học. Đây là lợi thế thứ nhất của phương thức đào tạo theo

tín chỉ.

Lợi thế thứ hai của phương thức đào tạo theo tín chỉ liên quan đến độ mềm

dẻo và linh hoạt của chương trình. Chương trình được thiết kế theo phương thức

đào tạo tín chỉ bao gồm một hệ thống những môn học thuộc khối kiến thức chung,

những môn học thuộc khối kiến thức chuyên ngành, những môn học thuộc khối

kiến thức cận chuyên ngành. Mỗi khối kiến thức đều có số lượng những môn học

lớn hơn số lượng các môn học hay số lượng tín chỉ được yêu cầu; sinh viên có thể

tham khảo giáo viên hoặc cố vấn học tập để chọn những môn học phù hợp với

mình, để hoàn thành những yêu cầu cho một văn bằng và để phục vụ cho nghề

nghiệp tương lai của mình.

Lợi thế thứ ba do chính đặc điểm “tích lũy tín chỉ” trong phương thức đào

tạo theo tín chỉ mang lại. Sinh viên được cấp bằng khi đã tích lũy được đầy đủ số

lượng tín chỉ do trường đại học quy định; do vậy họ có thể hoàn thành những điều

kiện để được cấp bằng tùy theo khả năng và nguồn lực (thời lực, tài lực, sức khỏe,

v.v.) của cá nhân.

Lợi thế thứ tư là, phương thức đào tạo theo tín chỉ phản ánh được những

mối quan tâm và những yêu cầu của người học như là những người sử dụng kiến

thức và nhu cầu của các nhà sử dụng lao động trong các tổ chức kinh doanh và tổ

chức nhà nước.

Lợi thế thứ năm là, phương thức đào tạo theo tín chỉ hầu như đã trở thành

phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Chuyển sang phương thức đào tạo theo tín chỉ

sẽ tạo được sự liên thông giữa các cơ sở đào tạo đại học trong và ngoài nước. Một

khi sự liên thông được mở rộng, nhiều trường đại học công nhận chất lượng đào tạo

của nhau, người học có thể dễ dàng di chuyển từ trường đại học này sang học ở

trường đại học kia (kể cả trong và ngoài nước) mà không gặp khó khăn trong việc

29

chuyển đổi tín chỉ. Kết quả là, áp dụng phương thức đào tạo theo tín chỉ sẽ khuyến

khích sự di chuyển của sinh viên, mở rộng sự lựa chọn học tập của họ, làm tăng độ

minh bạch của hệ thống giáo dục, và giúp cho việc so sánh giữa các hệ thống giáo

dục đại học trên thế giới được dễ dàng hơn.

Phương thức đào tạo theo tín chỉ không những có lợi cho giáo viên và sinh

viên mà còn có lợi cho các nhà quản lí ở một số khía cạnh sau.

Thứ nhất, nó vừa là thước đo khả năng học tập của người học, vừa là thước

đo hiệu quả và thời gian làm việc của giáo viên.

Thứ hai, nó là cơ sở để các trường đại học tính toán ngân sách chi tiêu,

nguồn nhân lực, có lợi không những cho tính toán ngân sách nội bộ mà còn cả cho

việc tính toán để xin tài trợ từ nguồn ngân sách nhà nước và các nhà tài trợ khác.

Thứ ba, nó là cơ sở để báo cáo các số liệu của trường đại học cho các cơ

quan cấp trên và các đơn vị liên quan: một khi thước đo giờ tín chỉ được phát triển

và kiện toàn, việc sử dụng nó như là một phương tiện để giám sát bên ngoài, để báo

cáo và quản lí hành chính sẽ hữu hiệu hơn.

Theo TS. Lê Văn Hảo – Phòng BĐCL&KT, Trường Đại học Nha Trang có

bảng so sánh những khác biệt căn bản giữa đào tạo theo niên chế và đào tạo theo tín

chỉ như sau: [17]

Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa đào tạo niên chế và tỉn chỉ

ĐÀO TẠO NIÊN CHẾ ĐÀO TẠO TÍN CHỈ

Tôn chỉ của giáo dục

Cung cấp cho xã hội nguồn nhân Cung cấp nguồn nhân lực có năng lực và

lực có trình độ cao và các phẩm chất tính thích nghi cao, khả năng học tập suốt

cần thiết đời trên cơ sở phát huy tính tự chủ của

người học, đáp ứng yêu cầu toàn cầu hóa

trong liên thông đào tạo và sử dụng lao

động

Đào tạo thiên về hàn lâm, chuyên Hướng đến 4 trụ cột giáo dục của

30

UNESCO đề ra năm 1996 ( Học để biết, sâu

học để làm, học cách chung sống, học làm

người)

Tính tự chủ của người học

Sinh viên đều học theo một tiến độ Mỗi sinh viên có thể tự xây dựng một tiến

độ học tập riêng trong khung thời gian cho

phép đối với bậc học tương ứng

Chương trình học là như nhau đối Mỗi sinh viên có thể lựa chọn môn học

với tất cả sinh viên, không có sự lựa thích hợp với sở thích, khả năng trong số

chọn môn học các môn học tự chọn

Yêu cầu liên thông

Các môn học trong phạm vi một Các môn học trong phạm vị một trường có

ngành học có tính liên thông tính liên thông, hướng đến liên thông với

các trường khác

Các bậc học trong phạm vi một Các bậc học trong phạm vi một trường có

ngành học có tính liên thông tính liên thông, hướng đến liên thông với

các trường khác trong và ngoài nước

Chương trình học

Căn cứ chủ yếu về thời gian để xây Căn cứ về thời gian để xây dựng chương

dựng chương trình: thời gian sinh trình: khối lượng làm việc của sinh viên

viên có thể tham gia học tập trong 1 trong một học kỳ/năm học

học kỳ/ năm học

Thời gian học tập của sinh viên Khối lượng làm việc của sinh viên được

được xác định bằng thời lượng sinh xác định bằng thời gian sinh viên phải lên

viên phải lên lớp, thực hành, thực lớp, thực hành, thực tập… và thời gian cần

tập… thiết để tự nghiên cứu, tự học.

Được thiết kế theo cấu trúc môn học Được thiết kế theo cấu trúc mô đun và đáp

và theo mục tiêu đào tạo của ngành ứng khả năng liên thông, lắp ghép giữa các

31

ngành

Được thiết kế để cho cùng một đầu Được thiết kế để có thể có hơn một đầu ra.

ra. VD: Cử nhân/kỹ sư VD: Cử nhân/ kỹ sư thiên về thực hành

hoặc nghiên cứu

Tổ chức đào tạo theo năm học: mỗi Tổ chức đào tạo theo học kỳ: mỗi năm có

năm có 2 học kỳ 2-4 học kỳ

Độ dài của chương trình học được Độ dài của chương trình học được tính

tính theo năm theo tín chỉ

Chương trình Đại học phổ biến có Chương trình Đại học phổ biến có khoảng

khoảng 200đvht, chương trình CĐ 120 tín chỉ, chương trình CĐ có khoảng 90

có khoảng 150 đvht (1đvht = 15 TC; ( 1tín chỉ = 15 tiết học lý thuyết; bằng

tiết) 30-45 tiết thực hành, thí nghiệm hay thảo

luận; bằng 45-90 giờ thực tập tại cơ sở)

Sinh viên phải hoàn thành khối Sinh viên phải hoàn thành khối lượng học

lượng học tập tính theo năm học tập tính theo tín chỉ. Năm học của sinh

viên được xác định theo tổng số tín chỉ đã

tích lũy.

Các môn học cơ bản được xây dựng Các môn học cơ bản được xây dựng theo

theo hướng đáp ứng yêu cầu của hướng đáp ứng yêu cầu của nhóm ngành

ngành đào tạo đào tạo

Không có môn học tự chọn Các môn học được xây dựng theo hướng

đáp ứng yêu cầu xã hội và thị trường lao

động, đáp ứng yêu cầu quốc tế hóa trong

sử dụng lao động

Phương pháp giảng dạy

Ít nhấn mạnh đến vai trò trung tâm Đặt nặng yêu cầu lấy người học làm trung

của người học tâm hoặc lấy sự học làm trung tâm

Giáo viên sử dụng các phương pháp Giáo viên sử dụng các phương pháp giảng

32

giảng dạy sao cho sinh viên chủ yếu dạy sao cho sinh viên phải sử dụng thời

làm việc tại lớp (vì sinh viên không gian ngoài giờ lên lớp để tự học, tự nghiên

có nhiều thời gian tự học). cứu, làm việc nhóm.

Giáo viên sử dụng các phương pháp Giáo viên cần quan tâm đến tính đa dạng

không yêu cầu đến tính đa dạng ( về (về ngành học) của sinh viên khi sử dụng

ngành học) của sinh viên các phương pháp giảng dạy (vì sinh viên

các ngành khác nhau có thể học chung một

lớp môn học)

Phương pháp học tập

Sinh viên không cần đăng ký kế Sinh viên cần đăng ký kế hoạch học tập

hoạch học tập, không cần quan tâm cho từng học kỳ, phải biết lựa chọn môn

lựa chọn môn học và xây dựng tiến học và tiến độ học tập sao cho phù hợp với

độ học tập riêng sở thích, năng lực và hoàn cảnh riêng.

Sinh viên cần lên lớp đầy đủ hoặc Sinh viên cần thỏa mãn yêu cầu lên lớp

đạt tỷ lệ lên lớp tối thiểu (tính chuyên cần) đối với mỗi môn học

Sinh viên chủ yêu hoàn thành các Sinh viên cần tự học, tự nghiên cứu, làm

nhiệm vụ học tập cá nhân được giáo việc nhóm nhiều hơn ngoài thời gian lên

viên giao lớp ( 1 tín chỉ cần khoảng 30 tiết tự học)

Không đặt nặng yêu cầu sinh viên Sinh viên cần đọc tài liệu trước khi đến lớp

đọc tài liệu trước khi đến lớp (vì giáo viên không giảng giải cặn kẽ tất cả

nội dung)

Ít đặt nặng yêu cầu về các kỹ năng Sinh viên phải đạt được cá kỹ năng mềm

mềm

Sinh viên tuân thủ lịch học và thi Sinh viên thực hiện lịch học và thi của cá

chung của lớp nhân

Sinh viên chủ yếu học theo một Sinh viên có thể dễ dàng học một lúc 2

ngành nhất định ngành

Phương pháp đánh giá học tập

33

Kết quả học tập được đánh giá theo Kết quả học tập được đánh giá theo tổng

năm học. Nếu sinh viên nào không số tín chỉ đã tích lũy. Sinh viên buộc thôi

đạt yêu cầu học tập đối với một năm học nếu không đạt được điểm trung bình

học thì có thể phải học lại năm học trung tích lũy nào đó sau một giai đoạn

đó (lưu ban) nhất định

Sinh viên phải thi đạt tất cả các môn Sinh viên cần đạt đủ số tín chỉ và điểm

học qui định trung bình chung tích lũy qui định theo

từng năm và cả khóa

Sử dụng thang điểm 10 (hoặc 100) Sử dụng thang điểm 4 kết hợp thang điểm

và đề cao cách tính điểm tuyệt đối chữ, cho phép cách tính điểm tương đối

Xem trọng các kỳ thi hết môn Xem trọng đánh giá quá trình (chiếm cỡ

(chiếm 70% - 100% điểm môn học 50% điểm môn học)

Tuyển sinh

Tuyển sinh đầu vào mỗi năm học Có thể tuyển sinh theo học kỳ

Sinh viên khó được chuyển ngành, Sinh viên được chuyển ngành, chuyển

chuyển trường trường trên cở sở các ngành/trường đáp

ứng các yêu cầu về liên thông

Quản lý sinh viên

Sinh viên được quản lý và sinh hoạt Sinh viên được quản lý học tập theo lớp

chủ yếu theo lớp năm học, theo môn học, được khuyến khích tham gia các

khoa sinh hoạt chung của khoa, trường

Hồ sơ học tập sinh viên chủ yếu Hồ sơ học tập sinh viên mang tính cá thể,

được trích xuất từ kết quả học tập cần được theo dõi riêng

chung của lớp năm học

Sinh viên được tư vấn chủ yếu bởi Sinh viên được tư vấn bởi chuyên viên học

giáo viên chủ nhiệm tập, chuyên gia tâm lý

Theo sự so sánh của TS. Lê Văn Hảo cũng như của GS.TS Trần Văn Vân

về sự khác nhau giữa đào tạo niên chế và đào tạo theo tín chỉ chúng ta nhận thấy,

34

có sự khác biệt tương đối lớn giữa hai loại hình đào tạo này. Tuy nhiên, mỗi

phương pháp đào tạo đều có cách tiếp nhận kiến thức một cách khác nhau, đào

tạo theo tín chỉ với phương pháp đào tạo theo hướng mở hơn cho sinh viên, tạo

điều kiện cho sinh viên có quyền lựa chọn môn học cũng như thời điểm học theo

khung thời gian riêng của mình, sinh viên phải đạt được các kỹ năng mềm cần

thiết, có thể được học 2 ngành cùng một lúc hay có thể chuyển ngành gần với

ngành đang học… Nhưng dù đào tạo theo cách nào, vai trò tích cực học tập của

người học vẫn là yếu tố quan trọng quyết định kết quả học tập của sinh viên.

1.2.4. Khái niệm sinh viên

1.2.4.1. Định nghĩa

Theo cuốn Đại Từ điển Tiếng Việt (Nguyễn Như Ý) và Từ điển Tiếng Việt

(Hoàng Phê chủ biên), sinh viên được hiểu là “Người đang học ở bậc đại học”.

Sinh viên là một nhóm người có vị trí chuyển tiếp, chuẩn bị cho một đội ngũ

tri thức có trình độ và nghề nghiệp tương đối cao trong xã hội. Họ sẽ là nguồn dự

trữ chủ yếu cho đội ngũ những chuyên gia theo các nghề nghiệp khác nhau trong

cấu trúc của tầng lớp tri thức xã hội.

1.2.4.2. Đặc điểm

- Về thể chất: Đây là giai đoạn phát triển ổn định, đồng đều về hệ xương,

cơ bắp, tạo ra nét đẹp hoàn mỹ ở người thanh niên. Các tố chất về thể lực: sức

mạnh, sức bền, dẻo dai, linh hoạt đều phát triển mạnh nhờ sự phát triển ổn định

của các tuyến nội tiết cũng như sự tăng trưởng các hoóc môn nam và nữ.

- Về nhận thức: Bản chất hoạt động nhận thức của sinh viên là đi sâu, tìm

hiểu những môn học, những chuyên ngành khoa học cụ thể một cách chuyên sâu

để nắm được đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp, quy luật của các khoa học đó,

với mục đích trở thành những chuyên gia về các lĩnh vực nhất định. Hoạt động

nhận thức của họ một mặt phải kế thừa một cách có hệ thống những thành tựu đã

có, mặt khác phải tiệm cận những thành tựu của khoa học đương đại và có tính

cập nhật, thời sự. Chính vì thế mà nét đặc trưng cho hoạt động học tập của sinh

35

viên là sự căng thẳng về trí tuệ, sự phối hợp của nhiều thao tác tư duy như phân

tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá (dẫn theo luận văn thạc sĩ

của Vũ Mộng Đóa, năm 2006).

Mỗi sinh viên có những phương pháp và khả năng nhận thức trong quá

trình học tập. Hoạt động học tập của sinh viên có tính chất độc đáo về mục đích

và kết quả hoạt động. Đó là, khác với lao động, học tập không làm thay đổi đối

tượng mà thay đổi chính bản thân mình. Sinh viên học tập để tiếp thu các tri thức

khoa học, hình thành những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển những phẩm

chất nhân cách người chuyên gia tương lai.

Hoạt động học tập được diễn ra trong điều kiện có kế hoạch vì nó phụ

thuộc vào nội dung, chương trình, mục tiêu, phương thức và thời hạn đào tạo ở

mỗi trường có tính khác nhau nhưng có chung một quy định chung của Bộ Giáo

dục và Đào tạo..

Phương tiện hoạt động học tập là trường lớp, thư viện, sách vở, máy

tính…

Tâm lý diễn ra trong hoạt động học tập của sinh viên với nhịp độ căng

thẳng, mạnh mẽ về trí tuệ.

Hoạt động học tập của sinh viên mang tính độc lập cao, mỗi sinh viên phải

tự hàm thụ cho mình những kiến thức cơ bản và kiến thức chuyên ngành.

Cái cốt lõi của hoạt động học tập của sinh viên là sự tự ý thức về động cơ

mục đích, biện pháp học tập.

1.2.5. Khái niệm sự thính ứng với hoạt động học tập của sinh viên đào tạo theo

tín chỉ

Thích ứng hoạt động học tập của sinh viên theo mô hình đào tạo tín chỉ đòi

hỏi sinh viên phải chủ động trong việc lên kế hoạch học tập các môn học tại trường

và tự nghiên cứu ngoài thời gian lên lớp.

Hoạt động học tập là một trong những hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan

trọng trong sự hình thành và phát triển, hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân. Hoạt

động học tập có quá trình phát triển cao về yêu cầu và nhiệm vụ học tập. Nhiệm vụ

36

học tập luôn luôn đổi mới theo chiều hướng ngày càng nâng cao, ngày càng phức

tạp về nội dung và hình thức. Vì vậy, quá trình thích ứng với hoạt động học tập phải

diễn ra liên tục trong suốt thời kỳ học tập của con người và mức độ ngày càng cao.

Mặt khác, sự thích ứng với hoạt động học tập phụ thuộc rất lớn vào tính chủ

động, tích cực hoạt động của mỗi chủ thể, đặc biệt khi áp dụng đào tạo theo mô

hình tín chỉ đòi hỏi người học phải chủ động lên kế hoạch học tập cho riêng mình.

Do đó, kết quả học tập và chất lượng học tập cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào

việc người học có thực sự tích cực hay không tích cực trong việc học tập của mình.

Theo luận văn thạc sĩ của Hoàng Trần Doãn, “Thích ứng học tập là một quá

trình thích nghi đặc biệt của cá nhân đối với điều kiện mới, là sự thâm nhập của cá

nhân vào điều kiện mới một cách thuần thục và chính trong quá trình đó, con người

không thụ động mà được bộc lộ trong quá trình hoạt động có đối tượng như một chủ

thể động”.

Trong bài viết: Giáo dục gia đình – nhân tố quyết định hình thành nhân cách

trẻ em, có viết: “Thích nghi với hoạt động học tập là quá trình làm quen, thâm nhập

liên tục chủ động tích cực của người học vào môi trường hoạt động mới nhằm lĩnh

hội những kinh nghiệm xã hội - lịch sử được tích luỹ trong học tập, tri thức, kỹ

năng, kỹ xảo, các quy tắc chuẩn mực của lối sống, hành vi,... Nhờ đó, chủ thể tồn

tại, phát triển như một nhân cách có ý thức của xã hội” (dẫn theo luận văn thạc sĩ

của Lê Thị Hương năm 1998).

Sự thích ứng hoạt động học tập của sinh viên theo mô hình tín chỉ được thể

hiện qua một số đặc điểm cơ bản sau:

- Sinh viên có chủ động trong việc lên kế hoạch học tập cho từng môn học, từng

học kỳ và cho cả khóa học.

- Trong giờ học sinh viên có chú ý tới bài giảng và tích cực phát biểu.

- Sinh viên tự giác tham gia vào việc xây dựng bài học, trao đổi thảo luận, ghi

chép…

- Sinh viên có giành thời gian chuẩn bị bài ngoài thời gian lên lớp hay không,

37

thời gian có đủ theo quy định hay không.

- Có hòa nhập theo cách học mới theo quy chế tín chỉ hay không, có tích cực

phát biểu trong các buổi seminar hay không?

- Biết vận dụng những tri thức được học vào thực tiễn thế nào?

- Có sáng tạo trong quá trình học tập, tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học

cấp khoa, cấp trường...

Như vậy, việc đào tạo theo tín chỉ đã nhấn mạnh vào tính tích cực và chủ

động của người học. Đây cũng là yêu cầu hết sức quan trọng trong việc đổi mới

phương pháp học tập hiện nay. Do vậy, sinh viên phải có sự nỗ lực rất cao trong quá

trình học tập, phải chủ động lên kế hoạch học tập cho riêng mình qua sự hướng dẫn

của cố vấn học tập.

Việc tạo ra tính tích cực học tập của sinh viên là nhiệm vụ chủ yếu của người

thầy giáo trong nhà trường đại học. Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh

hưởng mạnh tới tính tích cực hoạt động học tập của sinh viên là do sự vận dụng một

cách thích hợp phương pháp giảng dạy của thầy.

Theo Thái Duy Thiên thì "Tính tích cực học tập của sinh viên là tập hợp các

hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí của người sinh viên từ đối tượng tiếp nhận

tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức, để nâng cao hiệu quả học tập" [13]

Thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ đòi hỏi sinh viên ngoài

việc thu nhận kiến thức từ giáo viên và từ nguồn tài liệu sách vở...sinh viên phải

biết cách học như thế nào cho hiệu quả, phù hợp với bản thân. Trong từng thời điểm

sinh viên có thể thay đổi kế hoạch cho phù hợp với nhận thức và mục tiêu môn học,

hơn nữa sinh viên phải đảm nhận thêm một vai trò quan trọng, đó là trở thành người

tham gia vào môi trường cộng tác dạy – học...

Theo chúng tôi, Thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên khi đào tạo

theo tín chỉ là quá trình sinh viên nhận thức rõ được hoạt động học tập, có thái độ

tích cực, chủ động trong học tập, hòa nhập vào các điều kiện học tập theo phương

thức đào tạo tín chỉ trong môi trường đại học với các phương pháp, cách thức lên

38

kế hoạch học tập hợp lý, chủ động, linh hoạt thực hiện những hành vi học tập cụ

thể, qua đó hình thành, phát triển, hoàn thiện kiến thức cở sở và kiến thức chuyên

ngành, đáp ứng theo những nhu cầu phát triển của xã hội.

1.3. Biểu hiện sự thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh

viên Đại học Hà Hoa Tiên.

1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên

Sinh viên đang học tập tại trường Đại học Hà Hoa Tiên đến từ nhiều vùng

miền khác nhau, từ Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa lên hẳn các tỉnh Điện Biên, Lai

Châu... Chính sự khác nhau về nơi cư trú nên ban đầu sinh viên còn bỡ ngỡ, chưa

hiểu hết về nhau...Tuy nhiên, chỉ sống trong một thời gian ngắn, đặc biệt ở cùng ký

túc xá nên các em sớm dần hiểu nhau, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và trong đời

sống...

+ Phát triển về thể chất

Sự phát triển về thể chất của con người đã đạt đến mức hoàn thiện ở tuổi

thanh niên. Số lượng các nơ-ron thần kinh cũng như số lượng xi-náp của các tế bào

thần kinh có chất lượng đảm bảo cho khả năng liên lạc rộng khắp, chi tiết, tinh tế và

linh hoạt giữa vô số các kênh. Hoạt động của não bộ vì thế trở nên nhanh, nhạy và

đặc biệt chính xác so với các lứa tuổi khác, tạo ra nét đẹp hoàn mĩ ở người thanh

niên. Các yếu tố về thể lực như: sức nhanh, sức bền, độ dẻo dai, linh hoạt đều phát

triển đến mức đỉnh cao, tạo điều kiện thuận lợi cho những thành công rực rỡ của

thanh niên trong các lĩnh vực hoạt động.

Tuy nhiên, thể chất của thanh niên cũng rất khác nhau. Bên cạnh những

người khỏe mạnh cũng có những người hay ốm đau, bệnh tật. Tình trạng sức khỏe

kém bắt nguồn từ sự thiếu hục dinh dưỡng, lối sống không lành mạnh, ít tập luyện,

làm việc quá sức, hoặc bắt nguồn từ những căn bệnh mãn tính đã xuất hiện từ

những thời kỳ trước.

Sự phát triển thể chất ở hai giới cũng rất khác nhau, nhìn chung nam khỏe

hơn nữ. Chân tay của nữ ngắn hơn nam; tổ chức cơ bắp kém hơn nam; xương và

39

khớp chi nhỏ hơn nam; phổi của nam lớn gấp rưỡi nư; nam trung bình có 4,5 lít

máu, nữ là 3,6 lít máu; 40% trọng lượng cơ thể nam do cơ bắp tạo nên, còn ở nữ

con số này là 35%...[6].

Sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên ở các lứa tuổi từ 19 đến 24 tuổi, các

sinh viên nữ học ở các ngành kế toán, quản trị kinh doanh, tài chính ngân hàng, còn

các sinh viên nam học về các ngành điện điện tử, xây dựng, tin học, tự động hóa. Về

hoạt động thể chất ngoài giờ các hoạt động lao động công ích, học tập rèn luyện của

môn thể dục thì cứ mỗi buổi chiều các em tham gia các môn thể thao xung quanh

trường, như: đá bóng, đá cầu, cầu lông, bóng rổ, chạy – đi bộ xung quanh trường...

+ Tâm lý khi chọn ngành, chọn trường

Nhiều em sinh viên khi vào trường đã đăng ký hồ sơ học tập theo ngành đã

đăng ký, nhưng sau một thời gian ngắn lại xin đổi sang ngành khác để học điều này

xảy ra với một số sinh viên lúc đăng ký chọn ngành học chưa hiểu hết về ngành

mình được học hay khi đăng ký hồ sơ chỉ làm cho xong thủ tục ...

Cũng còn nhiều em được phụ huynh đưa đến nhập học lúc đầu còn lăn tăn

suy nghĩ chưa muốn học, sau một thời gian các em đã quen dần và tích cực trong

công việc học tập của mình.

Cũng có một số sinh viên được cha mẹ lo nhập học gửi con vào trường, tuy

nhiên chính những sinh viên này coi việc đi học cho vui chứ không nghĩ đến tương

lai, nên việc học rất chểnh mảng lại hay đua đòi chơi bời nên một số em không

dừng lại chơi bời quá đà, bị kỷ luật có em nhà trường đã phải đình chỉ việc học báo

về cho gia đình chăm sóc...

+ Sự phát triển nhận thức của sinh viên

Nhận thức của thanh niên có những biến đổi về chất so với tuổi thiếu niên,

thanh niên mong muốn dùng tri thức của mình để cải tạo thế giới và đã bước đầu

tìm cách giải quyết các vấn đề thực tiễn do cuộc sống đặt ra. Có thể nói sự phát triển

trí tuệ ở thanh niên phát triển đến mức cao so với những giai đoạn trước đó. Nhiều

nhà khoa học đặc biệt là trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, đã đạt được những

40

thành tựu đáng ghi nhận ở tuổi thanh niên.

Tuy nhiên, trong những năm đầu nhận thức của thanh niên vẫn còn mang

tính khuôn mẫu và cứng nhắc. Lý do là các em vẫn quen với phương thức học dập

khuôn ở thời phổ thông và chưa có những trải nghiệm thực tế. Đến cuối giai đoạn

này, nhận thức của người học mới trở nên linh hoạt và mềm dẻo hơn. [6]

Trường Đại học Hà Hoa Tiên là trường Đại học tư thục mới được thành lập,

vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề tuyển sinh, nên đầu vào của trường

chỉ ở mức trung bình đến khá. Tuy nhiên, cũng có một số em có năng lực khá giỏi

đầu vào cũng có nhiều thành tích trong học tập, có nhiều em đã tham gia thi cao học

lấy bằng thạc sỹ ở một số trường ...

Cũng giống tình trạng tâm lý của sinh viên trong những năm đầu học tập

đại học – cao đẳng, các em chưa quan tâm vào việc học tập tiếp thu kiến thức, giành

ít thời gian cho nghiên cứu, mà các em đang có tâm lý xả hơi sau 12 năm học tập ở

phổ thông. Hay các em còn bỡ ngỡ với phương pháp giảng dạy và học tập khác hẳn

với thời phổ thông làm cho các em bị hẫng hụt về tri thức, điều này ảnh hưởng rất

nhiều đến nhận thức của các em.

+ Hoạt động học tập của sinh viên

Hoạt động học tập, sáng tạo là hoạt động cơ bản và quan trọng của thanh

niên sinh viên. Tuy nhiên, có những tính chất và sắc thái mới, khác so với việc học

ở phổ thông. Hoạt động học tập trong các trường đại học mang tính chuyên ngành,

phạm vi hẹp hơn, sâu sắc hơn nhằm đào tạo những chuyên gia thuộc các lĩnh vực

ngành nghề cho đất nước. Hoạt động học tập của sinh viên thực sự là hoạt động trí

tuệ có cường độ cao và có tính lựa chọn rõ rệt. Tri thức lý luận và thực tiễn thu

được từ những năm tháng sinh viên có thể chiếm phần lớn tri thức con người có

được trong cả cuộc đời.

Động cơ học tập của sinh viên rất đa dạng và thường bị chi phối bởi các yếu

tố kinh tế - xã hội và điều kiện gia đình cụ thể. Đó là những động cơ xuất phát từ

các nhu cầu nhận thức, mưu sinh, lập nghiệp, khẳng định vai trò của mình trong xã

hội, như: học để kiếm việc làm nuôi sống gia đình, học để nâng cao tri thức, học để

41

phát triển nhân cách, học để phục vụ yêu cầu phát triển đất nước...Động cơ của sinh

viên còn bị chi phối khá mạnh bởi chính chương trình và phương pháp dạy học

trong trường đại học. Nếu chương trình học cung cấp những tri thức và kỹ năng

thực sự cần thiết cho nghề nghiệp tương lai của sinh viên, đáp ứng các nhu cầu thực

tiễn thì sinh viên cũng rất tích cực học tập...[6].

Sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên đến học tập tại trường có nhiều động

cơ học tập khác nhau, nhưng động cơ chủ đạo là các em muốn phát triển về nhận

thức, có một nghề để lập nghiệp mưu sinh, khẳng định vai trò của mình trong xã

hội. Có nhiều em ngay từ những ngày đầu đến trường đã tìm hiểu về thư viện, các

hỗ trợ trong việc học của sinh viên trong trường, tham gia các hoạt động ngoại

khóa, các lớp dạy bổ trợ kỹ năng cho sinh viên...do vậy, đã có nhiều em ngay từ

năm đầu đã đạt thành tích học sinh giỏi xuất sắc, dành những xuất học bổng của nhà

trường trao tặng.

+ Mối quan hệ giao tiếp của sinh viên

- Giao tiếp với thầy cô giáo

Bước vào tuổi sinh viên, mối quan hệ này càng có ý nghĩa sâu sắc, không

những thể hiện sự quan tâm quý mến thầy cô giáo và còn thể hiện sự ham học hỏi,

cần sự chia sẻ của người đi trước trong việc học tập cũng như trong cuộc sống.

Việc giao tiếp với thầy cô giáo ở mỗi sinh viên có mức độ khác nhau,

thường thì những em sinh viên ngoan, chăm học, ham học hỏi sẽ hay lui gần đến

với thầy cô giáo, hỏi thăm sức khỏe cũng như kiến thức của môn học, hay chia sẻ

những khó khăn trong cuộc sống của bản thân...

- Giao tiếp với bạn bè

Giao tiếp bạn bè tiếp tục có vai trò quan trọng đối với sự hình thành cái tôi

của Thanh niên, nó có những chức năng khác so với giao tiếp với người lớn. Nếu

trong giao tiếp tin cậy với cha mẹ, thanh niên thường đề cập đến những tình huống

khó khăn trong cuộc sống, liên quan đến các kế hoạch trong tương lai, thì giao tiếp

với bạn bè là giao tiếp cá nhân thân tình, theo kiểu giãi bầy, xưng tội...Cũng như ở

tuổi thiếu niên, mỗi thanh niên dường như mở cửa tâm hồn mình cho những người

42

bạn thân thiết, đưa bạn đến với những tình cảm của mình, những ý nghĩ, sở thích,

những niềm đam mê. Với những người bạn thân, thanh niên có thể trao đổi về

những nỗi thất vọng lớn nhất, về mối quan hệ với bạn khác giới, và về nhiều vấn đề

bí mật khác nữa. Nội dung của những giao tiếp này là cuộc sống thực, chứ không

phải những phác thảo của cuộc sống tương lai.

Giao tiếp bạn bè thân tình đòi hỏi sự thông hiểu lẫn nhau, sự gần gũi nội

tâm, chân tình và cởi mở. Nó dựa trên mối quan hệ với người bạn như chính mình,

trong đó “cái tôi thực chất” được bộ lộ tối đa. Nhờ loại giao tiếp này, thanh niên dần

dần biết chấp nhận và tôn trọng bản thân. [6]

Trong giao tiếp ở lứa tuổi thanh niên sinh viên còn thể hiện tình cảm, tình

yêu do các em đều có sự cuốn hút, hấp dẫn lẫn nhau về mặt sinh học. Đôi khi vì

chuyện tình cảm mà giữa các em xảy ra những mâu thuẫn...

Sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên đa số là sinh viên xa nhà ở cùng nhau trong

ký túc xa nên các em đặc biệt cùng phòng nhau rất quan tâm đến nhau như một gia

đình nhỏ, có ai ốm đau là các bạn trong phòng thay phiên nhau chăm lo mua đồ ăn

thức uống đầy đủ, cử người chép bài hộ bạn...đã có nhiều bạn có tình cảm với nhau

từ năm thứ 3, thứ 4 sau một hai năm ra trường đã tổ chức đám cưới...

Ngày nay mạng xã hội phát triển một cách nhanh chóng, sinh viên có nhiều

nỗi niềm tâm sự các em lại đưa lên face để giải tỏa những trăn trở, những suy nghĩ

của bản thân, những quan niệm về cuộc sống, có khi cả những thao thức trong lòng

chưa muốn nói thành lời... Mỗi em có cách thức tâm sự khác nhau, có thể là được đi

chơi mua sắm, sự kiện chúc mừng sinh nhật, tâm trạng vui buồn, trận giao hữu bóng

đá...

- Giao tiếp với gia đình, người thân

Đối với cha mẹ là những người có ảnh hưởng rất lớn tới đời sống sinh hoạt

của các em, đặc biệt trong những năm đầu xa nhà, các em bỡ ngỡ phải tự lập đủ thứ,

cái gì khó khăn là gọi điện hỏi bố mẹ xem phải làm gì, làm như thế nào, đặc biệt là

hàng tháng gửi tiền ăn uống hay đóng học phí cho nhà trường...

Việc giao tiếp thường xuyên với gia đình giúp cho các em có một chỗ dựa

43

tinh thần vững chắc để yên tâm học tập và rèn luyện. Nhiều em đã trưởng thành hơn

từ đây khi biết tự lo cho chính bản thân mình một cách chu đáo nhờ sự hướng dẫn,

dạy dỗ của cha mẹ từ ngày xưa...

+ Đời sống tình cảm của sinh viên

Giai đoạn sinh viên là thời kỳ phát triển tích cực nhất của những loại tình

cảm cao cấp như tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mĩ, tình bạn,tình

yêu. Những tình cảm này biểu hiện rất phong phú trong hoạt động và trong đời sống

của sinh viên. Đặc điểm của của nó có tính hệ thống và bền vững hơn nhiều so với

những thời kỳ trước đó.

Hầu hết sinh viên đều biểu lộ sự chăm chỉ, say mê của mình đối với ngành

học đã chọn. Tình cảm trí tuệ của sinh viên thể hiện ở sự say mê tìm kiếm, mở rộng

kiến thức. Họ học tập không chỉ ở giảng đường, trên thư viện mà còn tích cực khám

phá kho tàng tri thức nhân loại bằng nhiều cách tự học khác nhau. Những sinh viên

có tình cảm trí tuệ mạnh mẽ thường có kiến thứ sâu rộng hơn so với những sinh

viên có loại tình cảm này ở mức thấp.

Khác với lứa tuổi trước, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ ở tuổi sinh

viên biểu lộ một chiều sâu rõ rệt. Với trình độ nhận thức cao, lại được tiếp xúc với

khối lượng lớn những tri thức khoa học, văn hóa, xã hội, tình cảm đạo đức và thẩm

mỹ của thanh niên sinh viên không chỉ dừng ở mức độ cảm tính nữa mà có thể được

lý giải, phân tích một cách có cơ sở. Tình bạn cùng giới và khác giới ở sinh viên

tiếp tục phát triển ngày càng sâu sắc hơn...[6].

Sinh viên Hà Hoa Tiên cũng có tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm

thẩm mỹ như vậy. Có nhiều em thể hiện sự say mê nghiên cứu, tìm tòi học hỏi ở

mọi lúc mọi nơi...chịu khó học hỏi, tích cực khám phá những điều mới lạ...tuy

nhiên, không ít sinh viên còn mơ mộng, mạo hiểm, thể hiện tình cảm một cách thái

quá vì các em ở trong trường gần ký túc xá với nhau, nên lại có nhiều cơ hội gặp gỡ

gần gũi nhau hơn “lửa gần rơm lâu ngày cũng bèn” nên dễ dẫn đến những hậu quả

khôn lường nếu không có sự can thiệp kịp thời của bạn bè và của thầy cô giáo cũng

44

như của ban quản lý ký túc xá...

Biểu hiện sự thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh

viên phụ thuộc vào rất nhiều biểu hiện tâm lý khác nhau, trong khuôn khổ nghiên

cứu của đề tài, chúng tôi quan tâm tìm hiểu các biểu hiện tâm lý thích ứng với hoạt

động đào tạo theo tín chỉ của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên về mặt nhận thức, thái

độ và hành vi:

1.3.2. Thích ứng biểu hiện về mặt nhận thức

Nhận thức là kết quả của quá trình phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong

tư duy; kết quả con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan nâng cao nhận

thức, có nhận thức đúng đắn. Nhận thức là nhận ra và biết được, hiểu được; nhận

thức được việc mình làm; nhận thức đúng tình hình...[11]

Theo từ điển tâm lý học của Vũ Dũng định nghĩa nhận thức được hiểu một

điều gì đó, tiếp thu được những kiến thức về điều nào đó, hiểu biết những quy luật

về những hiện tượng, quá trình nào đó...[3]

Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người (nhận

thức, tình cảm và hành động). Nó quan hệ chặt chẽ với tình cảm và hành động,

nhưng không ngang bằng về nguyên tắc. Nó cũng có quan hệ mật thiết với các hiện

tượng tâm lý khác của con người.

Nhận thức là một quá trình. Ở con người quá trình này thường gắn với mục

đích nhất định nên nhận thức của con người là một hoạt động. Đặc trưng nổi bật

nhất của hoạt động nhận thức là phản ánh hiện thực khách quan. Hoạt động này bao

gồm nhiều quá trình khác nhau, thể hiện những mức độ phản ánh hiện thực khác

nhau và mang lại những sản phẩm khác nhau về hiện thực khách quan.

Sự học đã làm cho quá trình nhận thức của con người trở thành phương

thức phản ánh thực sự có tính người, theo kiểu người. Nó làm cho các quá trình này,

như ở phần trước đã đề cập, tính bên trong, các quan hệ chức năng, logic và giá trị

của các sự nhận thức, tạo nên những phương thức phản ánh mới, hiệu quả và làm

cho nội dung nhận thức phong phú, đa dạng và làm tăng hiệu quả, chất lượng của

45

nhận thức; làm cho nhận thức ngày càng tiến lại gần hơn với chân lí khoa học, chân

lí khách quan tạo cơ sở vững chắc cho việc định hướng chỉ đạo hành động và các

loại tâm lý của con người. [14]

Nhận thức của sinh viên ở mỗi năm học cũng khác nhau, năm 1970, W.

Perry đã tiến hành cuộc nghiên cứu về những biến đổi các quá trình tư duy ở sinh

viên trường đại học trong 4 năm học ở trường. Kết quả thu được cho thấy:

- Sinh viên năm đầu thường nhìn nhận thế giới và hiểu các tri thức thu được

một cách cứng nhắc, hơi thái quá. Họ luôn có xu hướng tìm kiếm chân lý và những

tri thức tuyệt đối. Ví dụ: thế giới chia ra thành tốt và xấu, đúng đắn và không đúng

đắn; nhiệm vụ của các giảng viên là giảng dạy, còn nhiệm vụ của sinh viên là học

tập.

- Năm tiếp theo, sinh viên không tránh khỏi việc phải đối mặt với những

quan điểm và lý thuyết khác nhau, họ có cảm giác những tri thức tiếp nhận từ giảng

viên rất lộn xộn và không rõ ràng. Nguyên nhân có thể là do các giảng viên đã giới

thiệu các tài liệu với những quan điểm khác nhằm khuyến khích sinh viên tự tìm ra

các quy luật. Cũng có thể là do các giảng viên không có những giải đáp một cách rõ

ràng, đầy đủ cho một số vấn đề.

- Năm sau nữa, sinh viên bắt đầu chấp nhận và đánh giá cao một thực tế là

luôn có những quan điểm khác nhau, thậm chí mâu thuẫn về cùng một vấn đề. Họ

bắt đầu hiểu được rằng con người có quyền đưa ra những ý kiến khác nhau, và họ đi

đến kết luận rằng có thể nhìn nhận sự việc theo các cách khác nhau phụ thuộc vào

hoàn cảnh.

- Dần dần sinh viên hiểu được rằng học phải lựa chọn các giá trị, các

phương án và các quan điểm nhất định và có trách nhiệm về chúng, mặc dù bước

đầu họ mới chỉ thực hiện điều đó trên phương diện lý thuyết, trong các nghiên cứu

hay các kỳ thi trắc nghiệm.[6]

Sinh viên chuyển từ bậc THPT lên bậc Đại học đã có nhiều thay đổi về môi

trường cũng như cách thức tiếp thu kiến thức, việc áp dụng đào tạo theo tín chỉ

khiến cho sinh viên càng bỡ ngỡ về phương pháp học tập mới, giảng dạy mới trên

46

nhà trường với ý thức tự chủ rất cao, do vậy việc nhận thức của sinh viên phát triển

tùy theo khả năng thích ứng của từng em theo phương thức đào tạo mới này. Có

nhiều em thích ứng kịp thời với đào tạo theo tín chỉ, hơn nữa nhiều em còn tận dụng

đăng ký học thêm văn bằng thứ 2 để tích lũy thêm kiến thức cũng như có thêm một

chuyên ngành mới cho mình khi khả năng có thể đáp ứng được. Nhiều em cố gắng

dồn học chương trình trong hơn 3 năm hoàn thành để đi làm việc thực tế cũng như

để được lấy bằng sớm...Tuy nhiên, cũng có nhiều em chưa chú ý đến việc học hay

không thích ứng với việc áp dụng đào tạo theo tín chỉ, các em không chịu khó đầu

tư thời gian nghiên cứu, tích lũy kiến thức dẫn đến điểm thấp, phải học với thời gian

dài...cũng có thể do tâm lý chọn ngành nghề chưa hợp lý nên các em không có

quyết tâm trong quá trình tiếp thu kiến thức...

Trường Đại học Hà Hoa Tiên với đầu vào đối với sinh viên không cao, do

vậy việc nhận thức của sinh viên với từng chuyên ngành đòi hỏi sinh viên phải có

sự nỗ lực cũng có như ý thức cao trong hoạt động học tập, để phát triển kiến thức

chuyên ngành của mình. Có nhiều em còn tích cực tham gia các câu lạc bộ, các

đoàn thể, tham gia tình nguyện, tham gia công tác đoàn... nhờ các hoạt động này mà

nhận thức của các em càng được bù đắp nhiều hơn, các em có cái nhìn rộng hơn,

chủ động hơn, năng động hơn... Nhiều em phát triển nhận thức tốt nhờ vào việc

tích cực tham gia các hoạt động học tập đầy đủ, chịu khó chuẩn bị bài, đầu tư thời

gian nghiên cứu tài liệu trên thư viện cũng như trên Internet, tích cực phát biểu

trong các buổi thảo luận, năng chia sẻ với thầy cô giáo về những điều đang thắc

mắc, tích cực tham gia nghiên cứu khoa học...

Tuy nhiên, cũng có một số em do động cơ học còn yếu nên kết quả học tập

chưa cao, nên tính tích cực trong việc học tập không có là bao dẫn đến việc nhận

thức của các em còn yếu kém...

Đào tạo theo tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải chủ động tích cực trong các hoạt

động học tập, lên kế hoạch học tập sao cho phù hợp với bản thân. Do vậy, việc sinh

viên không thực hiện đúng vai trò là một sinh viên thì việc tiếp thu kiến thức trong

học động học tập sẽ bị hạn chế hoặc nhận thức ở mức thấp... Nên, để có một nhận

47

thức tốt trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải thực hiện

tốt vai trò sinh viên của mình, đó là phải năng động trong việc học tập, lên phương

án học tập một cách khoa học, hiệu quả, tích cực hoạt động trong các buổi thảo

luận, năng lên thư viện tìm tài liệu nghiên cứu, chuẩn bị tốt khối lượng kiến thức

trước khi lên lớp, tập trung chú ý trong các giờ thuyết trình...

1.3.3. Thích ứng biểu hiện về mặt thái độ

Theo từ điển tâm lý học của Vũ Dũng, định nghĩa thái độ là trạng thái sẵn

sàng về mặt tinh thần và thần kinh được tổ chứ thông qua kinh nghiệm, có tác dụng

điều chỉnh hoặc có ảnh hưởng một cách linh hoạt đến phản ứng của cá nhân với tất

cả các khách thể và tình huống mà nó (phản ứng) có mối liên hệ (Allport). Nhìn

chung người ta cho rằng thái độ có 3 thành tố: nhận thức, cảm xúc và hành vi kết

hợp lại để truyền tải một phản ứng tích cực, tiêu cực hay trung lập.

Một thiên hướng tương đối ổn định để phản ứng theo một cách thức cụ thể

đối với một khách thể có liên quan. Thái độ là một sản phẩm phức tạp của các quá

trình học tập, lĩnh hội, trải nghiệm, cảm xúc bao gồm cả những hứng thú, ác cảm,

thành kiến, mê tín, quan điểm khoa học và tôn giáo cũng như chính trị. [3]

Thái độ là tổng thể nói chung những biểu hiện của ý nghĩ, tình cảm được

thể hiện ra bên ngoài qua nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành động trước một đối tượng,

một sự việc nào đó; tỏ thái độ lạnh nhạt, giữ thái độ bình tĩnh trước hiểm

nguy...hoặc được hiểu là cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng

nào đó trước một vấn đề hay một tình hình cụ thể, như thái độ bất hợp tác, thái độ

thương con đúng đắn nhất là phải rèn luyện, giáo dục nó nghiêm túc. [11].

Con người muốn có sự thích ứng tốt cần phải có một thái độ tích cực khi

tham gia các hoạt động, đặc biệt là hoạt động học tập, tiếp thu kiến thức của sinh

viên. Nhờ thái độ tốt con người có động cơ tích cực trong quá trình thích ứng và nó

được hình thành trên cơ sở nhận thức tốt. Mặt thái độ thể hiện khát vọng và sự

quyết tâm của sinh viên, tích cực, tự giác, năng động, sáng tạo của sinh viên trong

quá trình thích ứng, thái độ tốt gắn liền với sự biểu hiện cảm xúc, tình cảm tích cực

48

của sinh trong việc thích ứng với hoạt động học tập.

Sinh viên muốn có kết quả học tập tốt cần phải có thái độ tích cực trong

việc học; như việc lên lịch chi tiết cho từng môn học, dành nhiều thời gian cho việc

học, luôn luôn nói “không” với những trò chơi và những việc làm vô bổ, luôn chủ

động, linh hoạt, sáng tạo trong khi hoạt động học tập, luôn bám sát kế hoạch đã

định, tích cực tham gia các hoạt động học nhóm, thảo luận... và luôn đặt ra mục tiêu

đạt kết quả cao trong học tập. Hơn nữa việc đào tạo theo tín chỉ đòi hỏi sinh viên

phải có thời gian chuẩn bị bài ở nhà nhiều hơn, lên thư viện đọc tài liệu nhiều hơn...

Do vậy, thái độ đối với thời gian chuẩn bị bài trước khi lên lớp hết sức quan trọng,

giúp sinh viên chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức,

1.3.4. Thích ứng biểu hiện về mặt hành vi

Hành vi là toàn bộ những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra bên ngoài của

một người trong một hoàn cảnh nhất định cụ thể; hành vi lừa đảo, một hành vi khó

hiểu...[11].

Hành vi là sự tương tác với môi trường có ở động vật trên cơ sở tính tích

cực bên ngoài (vận động) và bên trong (tâm lý) của chúng, tính tích cực có định

hướng của cơ thể sống đảm bảo thực hiện các tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Trên

cơ sở của hành vi có các nhu cầu của cơ thể, dưới chúng là các hành động thực hiện

đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu này...Thuyết hành vi đối lập hành vi với ý thức và

cho rằng đối tượng của tâm lý học chỉ có thể là hành vi. Hành vi được coi là tổng

hợp các phản ứng vận động đối với các kích thích bên ngoài. Tiếp theo đó, các nhà

hành vi học mới đưa vào mô hình này một số thay đổi.

Theo X.L. Rubinstein, hành vi là hình thức đặc thù đặc biệt của hoạt

động: nó trở thành hành vi khi động cơ hành động từ kế hoạch đối tượng chuyển

sang kế hoạch quan hệ nhân cách xã hội. Hành vi người có tiền đề tự nhiên

nhưng trên cơ sở được chế định bởi xã hội, gián tiếp bởi ngôn ngữ và các hệ

thống dấu hiệu – ngữ nghĩa khác mà hình thức đặc trưng của chúng là lao động

và thuộc tính là giao tiếp.

Hành vi đặc thù của cá nhân phụ thuộc vào tính chất mối quan hệ qua lại

49

với nhóm mà anh ta là thành viên, vào chuẩn mực nhóm, vào định hướng giá trị

và sự ấn định vai. Tính không thích hợp của hành vi (được thể hiện một phần ở

chỗ nhân cách đánh giá quá cao các khả năng của mình, tách rời ngôn ngữ và

thực tiễn, làm suy giảm tính phê phán khi kiểm soát việc hiện thực hóa các

chương trình hành vi) thể hiện một cách tiêu cực trong các mối quan hệ liên nhân

cách. Cái quan trọng trong hành vi là mối liên hệ với các chuẩn mực đạo đức.

Hành vi được nghiên cứu không chỉ trong tâm lý học mà còn ở các ngành khác

như sinh học, khoa học xã hội và một số khía cạnh của điều khiển học.[3]

Hành vi của sinh viên khi tham gia vào các hoạt động học tập thể hiện

tích tích cực của sinh viên. Tính tích cực của sinh viên thể hiện trong hành vi khi

thực hiện hoạt động học tập được thể hiện qua việc thực hiện các kế hoạch học

tập, mục tiêu học tập đã đề ra, những hành vi cụ thể trong hoạt động học tập

chứng tỏ sinh viên đã chủ động trong việc thu nhận kiến thức từ giáo viên, từ

sách vở...

Hành vi của sinh viên thể hiện tính tích cực trong hoạt động học tập đào

tạo theo tín chỉ thể hiện qua một số tiêu chí sau: (1) học tập trên lớp; (2) học tập

trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc khác; và (3) tự học

ngoài lớp như đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoặc chuẩn bị bài, lên thư

viện tìm tài liệu nghiên cứu… Hơn nữa, việc thể hiện tính tích cực trong hoạt

động học tập còn thể hiện qua hành vi lên kế hoạch học tập thật cụ thể, chi tiết.

Bản kế hoạc học tập phải bám vào thời khóa biểu của nhà trường; đồng thời với

kế hoạch học tập sinh viên phải cân đối thời gian học tập giữa các môn học trong

ngày và giữa các ngày trong tuần, phân thời gian tìm tài liệu tại thư viện cũng

như thời gian chuẩn bị bài ở nhà, đồng thời trong quá trình áp dụng, sinh viên có

sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tế trong quá trình thực hiện kế hoạch.

1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo

tín chỉ của sinh viên trƣờng Đại học Hà Hoa Tiên

1.4.1. Yếu tố chủ quan

Sinh viên là chủ thể của hoạt động học tập quyết định trực tiếp đến kết quả

50

thích ứng với hoạt động học tập; như việc sinh viên tổ chức thực hiện kế hoạch học

tập cho riêng mình, thực hiện từng kế hoạch nhỏ cụ thể, đồng thời tự giác kiểm tra,

đánh giá, điều chỉnh quá trình thực hiện kế hoạch sao cho phù hợp hơn. Dưới đây là

một số yếu tố chủ quan cơ bản ảnh hướng đến sự thích ứng với hoạt động học tập

của sinh viên khi đào tạo theo tín chỉ:

1.4.1.1. Động cơ, mục đích của sinh viên khi thực hiện hoạt động học tập đào tạo

theo tín chỉ.

Đa số sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên khi nhập học đều có động cơ, mục đích

học tập là để có kiến thức chuyên môn và tấm bằng đại học để đi xin việc. Tuy

nhiên, trong quá trình thực hiện hoạt động học tập, có nhiều sinh viên với quyết tâm

cao trong động cơ đã đạt được kết quả tốt trong học tập, còn một số em do sự quyết

tâm còn hạn chế, kèm theo sự nản chí khi thực hiện các hoạt động cụ thể dẫn đến

kết quả học tập chưa được như mong muốn.

Động cơ trong học tập là sức mạnh giúp người học vượt qua khó khăn, khắc

phục trở ngại để đạt được kết quả cao. Nhưng trong quá trình thực hiện xác định rõ

mục đích của mình thì động cơ là sức mạnh tinh thần thôi thúc họ vượt qua mọi thử

thách, không nản chí trước những khó khăn; tuy nhiên, có những người với động cơ

học tập chưa cao dễ dàng nản chí khi hoạt động học tập gặp khó khăn, có người chỉ

mất năm đầu sau đó vươn lên, nhưng có những người càng ngày càng tụt dốc.

1.4.1.2. Tính tích cực của sinh viên khi thực hiện hoạt động học tập đào tạo theo tín

chỉ.

Tính tích cực thể hiện trong hoạt động của sinh viên đó là việc sinh viên

hoàn thành tốt những kế hoạch đề ra hơn nữa còn tích cực bổ sung kiến thức phù trợ

khác, tham gia các hoạt động ngoại khóa khác…

Việc tích cực tham gia vào các hoạt động học tập nhóm và các bài tập lớn sẽ

giúp cho kết quả học tập của sinh viên đạt kết quả cao hơn trên giảng đường đại

học.

1.4.1.3. Nhu cầu, hứng thú của sinh viên khi thực hiện hoạt động học tập đào tạo

51

theo tín chỉ.

Nhu cầu, hứng thú của người học thể hiện trạng thái thỏa mãn trong hoạt

động học tập, hứng thú học tập để thỏa mãn sự tồn tại và phát triển và mong muốn

được chiếm lĩnh tri thức, làm chủ những kiến thức trong từng môn học. Hứng thú

trong hoạt động học tập còn thể hiện sự lạc quan, tin tưởng vào việc mình đang làm

là tốt cho bản thân, cần thiết cho cuộc sống tương lai…điều này thúc đẩy quá trình

thích ứng nhanh và hiệu quả hơn.

Khi nhu cầu được thực hiện tạo ra những hành động đạt kết quả tốt thì tạo ra

những cảm xúc tích cực, mang lại hứng thú cho cá nhân trong những hành động tiếp

theo, từ đó càng giúp cho sinh viên hoàn thiện hơn trong hoạt động học tập.

1.4.1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên khi thực hiện hoạt động học tập đào tạo

theo tín chỉ.

Hầu hết sinh viên nhập học vào trường Đại học Hà Hoa Tiên đều có sức

khỏe thể trạng tốt, các em đủ điều kiện thực hiện các hoạt động học tập một cách

tích cực, thích ứng với môi trường học tập, sáng tạo…

Trường Đại học Hà Hoa Tiên tuyển sinh xét tuyển một số đối tượng sinh

viên miền núi theo chương trình 30a của thủ tướng chính phủ, do vậy có một số

sinh viên thuộc các dân tộc miền núi về điều kiện học tập cũng như môi trường va

chạm không được như các sinh viên khác ở các vùng đô thi và nông thôn, cho nên

việc học tập ở giảng đường đại học không tránh khỏi những khó khăn mà các em

gặp phải.

1.4.2. Yếu tố khách quan

1.4.2.1. Môi trường học tập

Trường Đại học Hà Hoa Tiên nằm trên diện tích rất rộng lớn, tuy nhiên số

sinh viên chưa nhiều dẫn đến càng thấy trống vắng trong môi trường học tập, điều

này dễ gây nên tâm lý chán nản, không yên tâm trong quá trình học tập. Hơn nữa,

nhà trường còn liên tục thay đổi hiệu trưởng, giáo viên dễ dẫn đến sự hoang mang

52

cho người học...

Trường Đại học Hà Hoa Tiên nằm cách riêng biệt một khu đất, không có

các trường Đại học cao đẳng liền kề, các dịch vụ phục vụ nhu cầu của sinh viên

chưa thể đáp ứng đầy đủ, gây nhiều khó khăn cho sinh viên trong trường.

1.4.2.2. Hình thức, chương trình đào tạo

Do việc đăng ký môn học của sinh viên, việc sắp xếp lịch học, lịch thi và

thời khóa biểu học tập của sinh viên không hợp lý dẫn đến hoạt động học tập của

sinh viên không đạt được kết quả cao, hoặc do sinh viên đã quá quen với môi

trường đào tạo ở phổ thông, chưa kịp tiếp cận với phương pháp học tập mới nên dẫn

đến sự thích ứng chưa cao trong hoạt động học tập.

Sự thích ứng của sinh viên có thể bị ảnh hưởng bởi chính sách của nhà

trường đối với sinh viên, phương pháp giảng dạy của thày cô giáo…hoặc do sinh

viên không phù hợp với điều kiện ăn ở, sinh hoạt trong trường…hay chính sách

khen thưởng chưa kịp thời dẫn đến các em thiếu đi động lực học tập, không có tinh

thần học tập và cố gắng vươn lên…

1.4.2.3. Quy chế quản lý sinh viên

Trường Đại học Hà Hoa Tiên nằm cách xa dân, hơn nữa trong trường có ký

túc xá đầy đủ phục vụ sinh viên, do vậy đa số sinh viên học trong trường đều ở

trong ký túc xá của trường, trừ trường hợp sinh viên thuộc Huyện Duy Tiên thì

không ở trọ. Chính vì vậy khi sinh viên muốn thỏa mái vui chơi trong những ngày

sinh nhật bạn bè, hay lễ hội thì bị bó buộc không được thỏa mái, dẫn đến nhiều ức

chế trong sinh viên.

Trường Đại học Hà Hoa Tiên nằm liền kề với khu đất đang xây dựng, do

việc mất cắp tại công trình xây dựng liên tục xảy ra dẫn đến việc ra vào cổng trường

bị kiểm soát chặt chẽ gây nhiều phiền toái cho sinh viên khi ra vào trường.

1.4.2.4. Phương pháp giảng dạy

Đào tạo tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải liên tục vận động, phải năng động

sáng tạo chủ động trong quá trình tiếp nhận kiến thức và tự đi tìm nguồn kiến thức

cho mình, yếu tố này đòi hỏi sinh viên phải có tính tự giác học tập rất cao. Khi áp

53

dụng đào tạo tín chỉ sẽ có rất nhiều thay đổi trong cách kiểm tra, đánh giá, trong

phương pháp dạy và học. Vì thế để có hiệu quả học tốt, sinh viên cần có phương

pháp học tập hợp lí để thích ứng với những thay đổi đó, đặc biệt là phải có kế hoạch

học tập khoa học, kết hợp giữa tìm hiểu lý thuyết và thực hành. Sinh viên phải năng

lên thư viện tìm tài liệu, tự nghiên cứu đó là tinh thần tự giác chứ không phải là khi

có việc cần mới lên thư viện, mới biết đến cái thư viện. Luôn định hướng xây dựng

chương trình học tập của bản thân, sắp xếp thời gian hợp lý, biết cách học nhóm,

thảo luận chung với nhóm, cùng nhau hợp tác để thu được hiệu quả tối ưu. Sinh

viên phải kìm hãm tình cảm, cảm xúc, chơi game… để dành thời gian cho việc học,

nhiều em do gia đình khó khăn dành thời gian ngoài giờ học đi làm thêm dẫn đến bỏ

bê việc học, không theo kịp bài học trên lớp dẫn đến kết quả học tập kém…

1.4.2.5. Sự quan tâm, động viên của gia đình

Gia đình là nguồn động việc rất lớn giúp sinh viên yên tâm chăm chỉ học

hành, sinh viên có sự quan tâm của gia đình sẽ có sự cố gắng hơn trong học tập

hoặc sẽ chơi bời ít hơn trong thời gian học.

Có sự quan tâm của gia đình sinh viên sẽ có thêm động lực học, có gia đình

hậu thuẫn sinh viên như có chỗ dựa vững chắc để toàn tâm toàn ý lo cho việc học.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Khái niệm thích ứng được rất nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước

nghiên cứu từ rất sớm, với nhiều đề tài đa dạng và phong phú với nhiều trường phái

khác nhau, mỗi trường phái lại có những góc độ tiếp cận khái niệm thích ứng ở góc

độ khác nhau. Nhưng nhìn chung các khái niệm về thích ứng đều cho rằng: thích

ứng là quá trình con người tạo ra sự cân bằng với môi trường sống, nhằm giúp con

người tồn tại và thích nghi với hoàn cảnh xung quanh.

Đào tạo theo tín chỉ và niên chế là hai mô hình đào tạo có sự khác biệt

nhau, từ việc đang quen với môi trường đào tạo niên chế với những môn học do nhà

trường sắp xếp theo từng học kỳ và từng năm học thì với mô hình đào tạo tín chỉ,

sinh viên phải lên kế học học tập lựa chọn môn học cho mình theo từng học kỳ và

54

từng năm học, điều này đòi hỏi sinh viên phải có nhận thức nhiều hơn về các quy

trình đào tạo trong chuyên ngành đăng ký học tại trường, hoăc về phương pháp

giảng dạy cũng có nhiều thay đổi...Do vậy, trong giai đoạn đầu áp dụng, ít nhiều

sinh viên cũng còn lúng túng chưa quen với cách đào tạo mới này.

Để đánh giá sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên trường Đại

học Hà Hoa Tiên chúng tôi dựa vào các biểu hiện về mặt: Nhận thức, thái độ và

hành vi trong việc thực hiện hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ ở trường, với các

yếu tố ảnh hưởng tác động đến sự thích ứng đó là các yếu tố chủ quan và các yếu tố

55

khách quan.

Chƣơng 2

TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đôi nét về khách thể nghiên cứu

2.1.1. Đôi nét về trường Đại học Hà Hoa Tiên

Trường Đại học Hà Hoa Tiên là trường Đại học duy nhất trên địa bàn tỉnh Hà

Nam, mới có thêm cơ sở II của trường Đại học Công nghiệp nằm ở Phủ Lý, Hà

Nam. Trường Đại học Hà Hoa Tiên được thành lập theo Quyết định số 1276/QĐ-

TTg ngày 25 tháng 9 năm 2007 của thủ Thủ tướng Chính phủ. Người đứng ra đầu

tư thành lập trường là Ông Đặng Lê Hoa, chủ tịch tập đoàn công nghiệp

POMIHOA.

Trường Đại học Hà Hoa Tiên có diện tích đất lên tới 56ha, được quy hoạch

thành 5 khu vực lớn: Khu nhà hiệu bộ 7 tầng, khu vực giảng đường gồm 2 dãy 5

tầng, khu vực ký túc xá 5 tầng, khu vực thực tập và khu vực giáo dục thể chất. [18]

Trường Đại học Hà Hoa Tiên đến nay đã đào tạo các chuyên ngành: Kế toán,

điện điện tử, xây dựng, quản trị kinh doanh, tài chính ngân hàng, công nghệ thông

tin, tiếng anh, chế tạo máy, công nghệ điều khiển và tự động hóa.

Trường tuyển sinh điểm đầu vào bằng điểm sàn do Bộ giáo dục quy định,

đến năm 2015 trường tuyển sinh theo đề án của trường với 2 phương án xét tuyển:

Xét tuyển dựa vào kết quả kỳ thi THPT quốc gia với tổ hợp 3 môn đạt từ 15 điểm

trở lên và xét tuyển học bạ THPT với tổ hợp 3 môn đạt 18 điểm trở lên sẽ đỗ vào hệ

đại học, và từ 16,5 điểm đến dưới 18 điểm đỗ vào hệ cao đẳng.

2.1.2. Khách thể nghiên cứu

Chúng tôi tiến hành giải phiếu tới toàn bộ sinh viên trong trường và thu

được 180 phiếu có thể sử dụng trong kết quả nghiên cứu. Tất cả các sinh viên này

đang học tập theo hệ chính quy của trường, trong đó có 100 em nam và 80 em nữ

chủ yếu là sinh viên năm thứ 3 và thứ 4 được chia cho các khoa như sau:

1. Khoa Điện tử: 25 sinh viên

2. Khoa Kế toán: 87 sinh viên

56

3. Khoa Quản trị kinh doanh: 12 sinh viên

4. Khoa Tài chính ngân hàng: 8 sinh viên

5. Khoa xây dựng: 27 sinh viên

6. Khoa Tiếng Anh: 8 sinh viên

7. Khoa Tin học: 7 sinh viên

8. Khoa Điều khiển và tự động hóa: 6 sinh viên

2.2. Tổ chức nghiên cứu

Luận văn được tổ chức theo các giai đoạn sau:

- Giai đoạn 1: Tổ chức nghiên cứu lý luận: từ tháng 6/2014 - 02/2015

- Giai đoạn 2: Tổ chức nghiên cứu thực tiễn: từ tháng 03/2015 - 07/2015

- Giai đoạn 3: Phân tích kết quả nghiên cứu, tổng hợp viết báo cáo hoàn thiện

đề tài: từ tháng 07/2015- 11/2015. Bảo vệ luận văn tháng 12/2015

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu luận văn này chúng tôi sử dụng các phương

pháp nghiên cứu sau đây:

2.3.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm mục đích tổng quan các nghiên cứu

trong nước và ngoài nước về vấn đề có liên quan đến thích ứng, thích ứng với hoạt

động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên, đặc biệt chú ý hơn đến một số

nghiên cứu về mô hình đào tạo theo tín chỉ áp dụng tại các trường đại học tại Việt

Nam.

Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản liên quan tới các khái niệm: thích ứng,

thích ứng với hoạt động học tập, nhận thức- thái độ - hành vi học tập của sinh viên,

so sánh giữa mô hình đào tạo niên chế và đào tạo tín chỉ tại Việt Nam.

Xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu, từ đó xác lập quan điểm

chỉ đạo nghiên cứu thực trạng thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ

của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên.

Nội dung nghiên cứu chúng tôi tiến hành phân tích, tổng hợp những công

57

trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về thích ứng dưới góc độ lý

luận, thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên, nêu lên vai trò tích cực và hạn

chế giữa mô hình đào tạo tín chỉ và niên chế trong các trường đại học.

Xác định các khái niệm công cụ và các vấn đề có liên quan trong quá trình

nghiên cứu. Xác định nội dung nghiên cứu thực tiễn dựa vào kết quả tổng hợp của

phần lý thuyết, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thích ứng với hoạt động học tập

đào tạo theo tín chỉ của sinh viên. Xác định các biểu hiện thích ứng của sinh viên

trong việc áp dụng đào tạo theo tín chỉ.

Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thích ứng với hoạt động học tập đào

tạo theo tín chỉ của sinh viên.

Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận là phương pháp nghiên

cứu tài liệu. Phương pháp này được thực hiện theo các bước: phân tích, tổng hợp, hệ

thống hóa, khái quát hóa lý thuyết và các công trình nghiên cứu của các tác giả

trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến thích ứng, thích ứng với hoạt động

học tập, đào tạo theo tín chỉ và niên chế.

2.3.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng thích ứng trong hoạt động học tập đào

tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên và một số nguyên nhân

dẫn đến thực trạng đó.

- Bảng điều tra gồm các câu hỏi ràng buộc lẫn nhau để loại bỏ những câu

trả lời không trung thực. Nhờ vậy, kết quả thu được khách quan hơn.

- Nội dung câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với trình độ của sinh viên

Đại học Hà Hoa Tiên (có một số sinh viên trong trường thuộc các dân tộc miền núi,

như dân tộc: Tày, Nùng, Mường, H’Mong...).

- Bảng câu hỏi được thiết kế phải cho phép đo được thực trạng thích ứng

trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa

Tiên cũng như các nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.

Để xây dựng bảng hỏi cho phép đo được chính xác thực trạng thích ứng

trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa

58

Tiên chúng tôi đã tiến hành điều tra thử, xin ý kiến của các chuyên gia; đọc tài liệu

liên quan đến vấn đề thích ứng nói riêng, hoạt động học tập của sinh viên nói chung.

Đồng thời chúng tôi tiến hành các cuộc phỏng vấn. Trên cơ sở đó, các thông tin thu

được từ các nguồn khác nhau chúng tôi xây dựng bảng hỏi đo thực trạng thích ứng

trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa

Tiên.

Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xây dựng

bảng hỏi có cấu trúc gồm 6 phần:

Phần 1: Các câu hỏi chung: Nhằm mục đích tìm hiểu về mức độ quan tâm

của sinh viên trong trường về mô hình đào tạo đang được nhà trường áp dụng hiện

nay, việc hướng dẫn cách học tập theo mô hình đào tạo vào đầu năm học, việc thích

ứng với mô hình đào tạo tín chỉ ở mức độ nào? Việc học tập tại trường khi áp dụng

đào tạo theo tín chỉ có những thuận lợi hay khó khăn gì trong quá trình học tập và

kết quả trong quá trình học tập đạt ở mức độ nào?

- Câu 1: Tìm hiểu sự quan tâm của sinh viên đối chương trình đào tạo của

trường theo mô hình tín chỉ hay niên chế

- Câu 3: Từ khi sinh viên vào học tại trường, các em đã được thầy cô hướng

dẫn cách học tập theo mô hình đào tạo của nhà trường hay chưa?

- Câu 4: Trong quá trình học tập tại trường, sinh viên đã quen với mô hình

đào tạo của nhà trường hay chưa?

- Câu 6: Qua chương trình đào tạo theo tín chỉ tại trường, sinh viên có

những thuận lợi và khó khăn gì khi áp dụng chương trình đào tạo này. Với nội dung

này chúng tôi cũng đưa ra câu hỏi mở cho sinh viên trả lời ở câu 21;

- Câu 7: Một số tiêu chí có thể tạo nên những khó khăn trong quá trình theo

học tại trường.

- Câu 24: Đây là câu hỏi mở chúng tôi muốn các bạn sinh viên đóng góp ý

kiến đối với nhà trường, phòng đào tạo, thầy cô giáo, các khoa và các bộ môn trong

trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Phần 2: Các câu hỏi về nhận thức: Tìm hiểu nhận thức của sinh viên

59

trường Đại học Hà Hoa Tiên về đào tạo tín chỉ và niên chế; nhận thức của sinh viên

về tầm quan trọng của việc tự học, tự nghiên cứu, ghi chép bài, chuẩn bị bài tập tại

nhà và tích cực tham gia vào các buổi thảo luận nhóm; nhận thức về việc lập kế

hoạch học tập cho bản thân trước năm học; nhận thức về việc thay đổi phương pháp

học tập cho phù hợp với môi trường đại học áp dụng đào tạo theo tín chỉ; nhận thức

của sinh viên về các hoạt động học tập trên lớp khi đào tạo theo tín chỉ.

- Nhận thức về mô hình đào tạo tín chỉ và niên chế: Câu 1 tìm hiểu nhận

thức của sinh viên về mô hình đào tạo đang được áp dụng tại trường; câu 2 tìm hiểu

nhận thức của sinh viên phân biệt giữa hai mô hình đào tạo niên chế và tín chỉ gồm

có 6 items: c2.1, c2.2, c2.3, c2.4, c2.5, c2.6; câu 11 nhận thức về việc áp dụng đào

tạo tín chỉ cũng không khác gì so với đào tạo niên chế.

- Nhận thức của sinh viên về một số hoạt động học tập: Câu 8 gồm có 4

items: c4.1, c4.2, c4.3, c4.4;

- Nhận thức của sinh viên về việc cần thiết phải lập kế hoạch học tập trước

mỗi học kỳ: Câu 9

- Nhận thức của sinh viên về việc phải thay đổi cách học cho phù hợp với

môi trường đại học: Câu 10

- Nhận thức của sinh viên về mục đích đến lớp của bản thân: Câu 14 gồm

có 7 items: c14.1, c14.2, c14.3, c14.4, c14.5, c14.6, c14.7;

Phần 3: Các câu hỏi về thái độ: Tìm hiểu thái độ của sinh viên đối với

cách tổ chức học tập của nhà trường; Thái độ của sinh viên về việc lập kế hoạch học

tập cho bản thân, gặp cố vấn học tập khi nhờ tư vấn cho việc lên kế hoạch học tập

hay hỏi kinh nghiệm của anh chị khóa trên.

- Câu 12 tìm hiểu về thái độ của sinh viên có ủng hộ cách tổ chức học tập

của nhà trường đang áp dụng hay không? Gồm 1 items: c12

- Câu 13 tìm hiểu thái độ của sinh viên về việc lập kế hoạch học tập cho bản

thân là thế nào? Câu này gồm 5 items: c13.1, c13.2, c13.3, c13.4, c13.5;

- Câu 16 tìm hiểu về thái độ của sinh viên khi tham gia vào các buổi thảo

luận nhóm/Seminar, câu này cũng gồm có 5 items: c16.1, c16.2, c16.3, c16.4, c16.5,

60

c16.6;

Phần 4: Các câu hỏi về hành vi: Tìm hiểu hành vi của sinh viên trường

Đại học Hà Hoa tiên đối với việc tự học tự nghiên cứu tại nhà, việc lập kế hoạch

học tập cho bản thân, việc ghi chép bài trên lớp, dành thời gian học nhóm chuẩn bị

cho buổi thảo luận, tìm kiếm tài liệu nghiên cứu trên thư viện, trên internet...; gặp

cố vấn học tập.

- Câu 5: Nghiên cứu các hành vi của sinh viên trong các hoạt động học tập

với 7 items: c5.1, c5.2, c5.3, c5.4, c5.5, c5.6, c5.7;

- Câu 16: Nghiên cứu về hành vi của sinh viên khi đến lớp học, câu này

gồm có 5 items: c15.1, c15.2, c15.3, c15.4,c15.5;

- Câu 17: Gồm 6 items; c17.1, c17.2, c17.3, c17.4, c17.5, c17.6; nghiên cứu

về các hành vi của sinh viên về việc thực hiện các nhiệm vụ hoạt động học tập

ngoài thời gian đến lớp.

- Câu 18: Nghiên cứu về những hành vi của sinh viên chuẩn bị cho buổi

thảo luận nhóm/Seminar, câu này gồm có 4 items: c18.1, c18.2, c18.3, c18.4;

- Câu 19: Nghiên cứu về những hành vi của sinh viên khi thực hiện việc ghi

bài trên lớp học, gồm có 5 items: c19.1, c19.2, c19.3, c19.4, c19.5;

- Câu 22: Nghiên cứu về những hành vi của sinh viên khi gặp khó khăn

trong quá trình học tập đào tạo theo tín chỉ họ đã thực hiện những gì, câu này gồm

có 7 item cho sinh viên lựa chọn: c22.1, c22.2, c22.3, c22.4, c22.5, c22.6, c22.7;

Phần 5: Các yếu tố ảnh hưởng: Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt

động học tập của sinh viên qua các yếu tố chủ quan như việc sinh viên mới vào

trường còn chưa quen với môi trường mới, việc tự chủ học tập của bản thân còn

chưa cao, sinh viên còn bỡ ngỡ với phương pháp học tập mới; các yếu tố khách

quan như việc bố trí thời khóa biểu của nhà trường còn chưa hợp lý, phương pháp

giảng dạy còn chưa phù hợp, cơ sở vật chất, học liệu còn thiếu thốn, chính sách

khuyến khích đối với sinh viên còn ít, môi trường học tập chưa tạo hứng thú cho

việc học tập.

Câu 23: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học tập đào tạo

61

theo tín chỉ, chúng tôi chia ra làm hai yếu tố:

- Các yếu tố chủ quan gồm có 6 items: c23a.1, c23a.2, c23a.3, c23a.4,

c23a.5, c23a.6;

- Các yếu tố khách quan gồm có 11 items: c23b.1, c23b.2, c23b.3, c23b.4,

c23b.5, c23b.6, c23b.7, c23b.8, c23b.9, c23b.10, c23b.11;

Phần 6: Những thông tin cá nhân: Tìm hiểu các thông tin về bản thân sinh

viên bao gồm: giới tính, năm sinh, dân tộc, quê quán, ngành học, khóa học, kết quả

học tập và thuộc khu vực nào khi tốt nghiệp THPT.

Sau khi chỉnh sửa, bảng hỏi được dùng để điều tra chính thức trên khách thể

là sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên.

- Điều tra chính thức:

+ Mục đích nghiên cứu:

Tìm hiểu thực trạng thích ứng của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên

đối với việc áp dụng hoạt động học tập đào tạo theo mô hình tín chỉ.

Khảo sát những khó khăn mà sinh viên của trường gặp phải khi tham gia

hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ.

+ Nguyên tắc điều tra:

Để thu được kết quả chính xác cao, trước hết phải tạo ra tâm lý thoải mái

cho khách thể tự nguyện trả lời và trả lời một cách độc lập.

Đối với bảng hỏi chúng tôi đưa ra câu hỏi mở và câu hỏi đóng và cả câu hỏi

kết hợp giữa câu hỏi mở và câu hỏi đóng để khách thể thoải mái nhất khi trả lời.

Những thông tin cá nhân để cuối bảng hỏi và không hỏi tên khách thể để tránh sự e

ngại cho khách thể nghiên cứu.

+ Tiến hành nghiên cứu:

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu vào kỳ II năm học 2014 – 2015.

Chúng tôi hướng dẫn cách làm cho sinh viên sau đó yêu cầu sinh viên

độc lập làm trong khoảng thời gian nhất định (30 – 45 phút) và sau khi sinh viên

trả lời xong, tiến hành thu phiếu điều tra, lọc loại bỏ những phiếu không đạt yêu

62

cầu và tiến hành xử lý.

2.3.3 Phương pháp quan sát

+ Mục đích:

Phương pháp quan sát nhằm mục đích tìm hiểu hành vi học tập của sinh

viên.

+ Khách thể: 20 sinh viên (thuộc khách thể nghiên cứu).

+ Nội dung: quan sát hành động học trong thời gian thực hiện giờ lý thuyết

như sự ghi chép bài, chú ý nghe giảng, thái độ xây dựng bài, nét mặt...

+ Nguyên tắc: Cam kết với giảng viên và sinh viên việc quan sát chỉ phục

vụ mục đích nghiên cứu chứ không nhằm bất cứ mục đích nào khác; tạo cho giảng

viên và sinh viên tâm lý thoải mái, nhiệt tình cộng tác.

+ Tiến hành: Trước khi dự giờ, chúng tôi xin phép Ban Giám hiệu, phòng

Đào tạo để được dự một số giờ dạy và nói rõ mục đích dự giờ là phục vụ công tác

nghiên cứu khoa học chứ không nhằm bất cứ một mục đích nào khác. Khi quan sát

chúng tôi sẽ quan sát: thái độ của sinh viên khi tham gia giờ học; các hành vi học

tập của sinh viên. (Nội dung quan sát được trình bày trong bảng phụ lục).

2.3.4. Phương pháp phỏng vấn

+ Mục đích: Nhằm tìm hiểu sâu thêm về thực trạng thích ứng trong hoạt

động học tập của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên cũng như các nguyên nhân

góp phần nâng cao sự thích ứng trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của nhà

trường.

+ Khách thể: 10 sinh viên (thuộc khách thể nghiên cứu).

+ Nội dung: Phỏng vấn về thực trạng thích ứng với hoạt động học tập của

SV trường Đại học Hà Hoa Tiên. Tùy thuộc vào khách thể mà chúng tôi đề cập đến

thực trạng thích ứng ở những khía cạnh khác nhau (Xem phụ lục).

+ Nguyên tắc phỏng vấn: Phỏng vấn được tiến hành trong không khí thoải

mái, cởi mở, tin cậy. Khách thể trình bày vấn đề một cách tự do, thoải mái. Người

phỏng vấn bắt đầu từ những câu hỏi chung, khái quát, dễ trả lời để kích thích tư duy

63

của đối tượng. Khi phỏng vấn kết hợp cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở.

+ Tiến hành: đề tài được tiến hành nghiên cứu trong năm học 2014 – 2015.

Nội dung phỏng vấn đã chuẩn bị trước rất chi tiết, rõ ràng theo những vấn đề mà

chúng tôi quan tâm.

2.3.5. Phương pháp thống kê toán học

- Cách thiết kế thang đo và cách tính điểm của bảng hỏi:

Thang đo được thiết kế trên cơ sở những biểu hiện của thích ứng với hoạt

động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên và các

yếu tố ảnh hưởng tới thích ứng sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên trong việc áp

dụng mô hình đào tạo này. Có một số loại thang đo dưới đây chúng tôi sử dụng để

có thể đo đếm và so sánh được các mệnh đề, chúng tôi gán cho mỗi lựa chọn một

mức độ theo điểm số từ 1 đến 5. Điểm này chỉ mang tính chất ước lệ, cách tính

điểm như sau:

Loại câu hỏi lựa chọn 1 trong hai đáp án thì mức lựa chọn thứ nhất là điểm

1, lựa chọn thứ hai là điểm 2;

Đối với câu hỏi với 3 tiêu chí lựa chọn thì lựa chọn hợp lý nhất, rất tốt, rất

thường xuyên, rất thuận lợi, rất cần thiết… là điểm 3; Tiêu chí thứ 2 lựa chọn đã

quen nhưng còn lúng túng, tốt, thuận lợi, cần thiết, thỉnh thoảng …là điểm 2; còn

tiêu chí thứ 3 là lựa chọn chưa quen, bình thường, không thuận lợi, không cần thiết,

không đúng …thì có điểm 1;

Với câu hỏi có 4 tiêu chí lựa chọn tương ứng từ cao đến thấp: Rất thường

xuyên điểm 4, thường xuyên điểm 3, thi thoảng điểm 2 và không bao giờ là điểm 1;

Còn đối với câu hỏi có tiêu chí lựa chọn là: tốt, khá, trung bình, yếu, kém

tương ứng với số điểm từ cao xuống thấp là 5,4,3,2,1;

+ Nội dung của xử lý số liệu bằng thống kê:

- Điểm trung bình ( ) để tính điểm đạt được của từng mệnh đề, mỗi nội

dung của bảng hỏi.

- Độ lệch chuẩn được dùng để mô tả mức độ phân tán hay tập trung của các

câu trả lời được lựa chọn.

64

- Tần xuất, chỉ số phần trăm phương án trả lời câu hỏi của khách thể nghiên cứu.

+ Phân tích thống kê suy luận

- Phân tích so sánh: Sử dụng phép so sánh giá trị trung bình (compare

means) và các kiểm nghiệm F và Anova.

Các giá trị trung bình được coi là khác nhau và có ý nghĩa về mặt thống kê

khi xác suất p < 0,05. So sánh hai nhóm, chúng tôi dùng phép kiểm định t về độc

lập giữa hai mẫu (T - Test) hoặc F tùy theo cỡ mẫu.

- Cách tính toán điểm số trong bảng hỏi: chúng tôi dùng thang đánh giá 3

mức độ thích ứng để tính toán, mức thấp nhất là 1, mức độ trung bình là 2, cao nhất

là 3 cụ thể như sau:

Mức độ 1 = 1.0 -> 1.66 = 1 = Thích ứng ở mức độ thấp

Mức độ 2 = 1.67 -> 2.33 = 2 = Thích ứng ở mức trung bình

Mức độ 3 = 2.34 -> 3.0 = 3 = Thích ứng ở mức cao

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Trường Đại học Hà Hoa Tiên là trường Đại học tư thục đầu tiên tại Hà Nam

do ông Đặng Lê Hoa thành lập. Trường đào tạo 9 chuyên ngành đến nay là khóa thứ

9 sinh viên nhập học.

Với khách thể nghiên cứu là 180 sinh viên thuộc 8 ngành đào tạo của trường.

Với việc tổ chức nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, bổ sung cho nhau để

đưa ra những kết luận nghiên cứu có độ chính xác cao.

Số liệu nghiên cứu được xử lý khoa học, kết hợp cả phân tích định lượng và

65

phân tích định tính đảm bảo độ tin cậy và có giá trị đối với các kết luận rút ra.

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thực trạng thích ứng của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên với hoạt động

học tập theo mô hình đào tạo tín chỉ.

Thích ứng là quá trình cá nhân tích cực tiếp cận và lĩnh hội những khác biệt

trong hoàn cảnh mới, qua việc chủ động thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi nhằm

đạt được kết quả như mong muốn đối với bản thân cũng như của xã hội hiện tại.

Thật vậy: nhận thức, thái độ, hành vi là ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con

người, giữa chúng có sự quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng có quan hệ mật thiết với

các hiện tượng tâm lý khác của con người. Một đời sống tâm lý được coi là cân

bằng khi có sự thống nhất giữa nhận thức, thái độ và hành vi. Nếu sinh viên có nhận

thức tốt trong quá trình học tập đào tạo theo tín chỉ thì họ sẽ dễ dàng có thái độ chủ

động tích cực trong việc học tập, qua đó sinh viên sẽ thực hiện các hành vi học tập

một cách nghiêm túc và hiệu quả nhất, điều này sẽ giúp sinh viên thích ứng tốt hơn

với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ ở trường. Để tìm hiểu thích ứng của sinh

viên Đại học Hà Hoa Tiên với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ chúng tôi đã

nghiên cứu dựa vào ba mặt biểu hiện đó là: Sự thích ứng biểu hiện ở mặt nhận

thức, sự thích ứng biểu hiện ở mặt thái độ, sự thích ứng biểu hiện ở mặt hành vi.

3.1.1. Thích ứng biểu hiện ở mặt nhận thức của sinh viên trường Đại học Hà

Nhận thức là cơ sở để định hướng thái độ và hành vi của cá nhân. Để thích

Hoa Tiên với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ

ứng tốt về mặt nhận thức trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ, sinh viên phải

hiểu được hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ là gì? Cần phải làm những gì để

hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ có hiệu quả? Và nhận thức rõ những hoạt

động học tập nào là thiết yếu nhất, sinh viên phải thực hiện để đạt được kết quả cao

trong học tập? Nhờ nhận thức rõ được như vậy, sinh viên mới định hướng được thái

độ và hành vi của mình trong hoạt động học tập. Để tìm hiểu thích ứng biểu hiện về

66

mặt nhận thức của sinh viên Hà Hoa Tiên trong hoạt động học tập đào tạo theo tín

chỉ tại trường, chúng tôi đã tìm hiểu về một số biểu hiện ở mặt nhận thức của sinh

viên như sau:

3.1.1.1. Nhận thức của sinh viên về mô hình đào tạo tín chỉ và niên chế

Sinh viên có nhận thức được bản chất của mô hình đào tạo sẽ giúp họ định

hướng tốt trong quá trình học tập và dễ dàng thích ứng hơn với mô hình đào tạo đó.

Để tìm hiểu nhận thức của sinh viên về bản chất của mô hình đào tạo tín chỉ

và niên chế, chúng tôi đưa ra các mệnh đề khái niệm về đào tạo tín chỉ, đào tạo niên

chế để sinh viên lựa chọn và kết quả chúng tôi thu được như sau:

Bảng 3.1: Nhận thức của sinh viên về mô hình đào tạo tín chỉ và niên chế

Đào tạo Đào tạo tín Tổng Stt Nội dung niên chế chỉ SL (%) SL (%) SL (%)

Coi người học là trung tâm của quá trình 82 (46,1) 96 (53,9) 180 (100) 1 đào tạo

2 Chương trình đào tạo mềm dẻo 50 (28,2) 127 (71,8) 180 (100)

3 Chương trình đào tạo khô cứng 70 (39,8) 106 (60,2) 180 (100)

Là quá trình tích lũy kiến thức của từng 48 (27,4) 127 (72,6) 180 (100) 4 môn học

Là quá trình sinh viên tích lũy khối kiến

5 thức theo khối lượng kiến thức cố định 61 (34,7) 115 (65,3) 180 (100)

của từng học kỳ trong từng năm học

Là đại lượng dùng để đo khối lượng kiến

thức, kĩ năng của một môn học mà người 63 (36) 111 (64) 180 (100) 6 học cần phải tích lũy trong một khoảng

thời gian nhất định

Câu 2 trong bảng hỏi chúng tôi đã đưa ra một số khái niệm tách rời giữa đào tạo

tín chỉ và niên chế, trong đó khái niệm đào tạo niên chế là items 3 và 5, còn khái niệm về

67

đào tạo tín chỉ là items 1; 2; 4 và 6; Qua bảng số liệu trên chúng ta có kết quả như sau:

- Với khái niệm coi người học là trung tâm của quá trình đào tạo thì có 82

sinh viên lựa chọn đây là khái niệm thuộc về đào tạo niên chế chiếm 46,1%; còn có

96 sinh viên lựa chọn đây là khái niệm thuộc về đào tạo tín chỉ chiếm 53,9%; Qua

đó ta nhận thấy số sinh viên nhận thức được đây là khái niệm về đào tạo tín chỉ

chiếm tỉ lệ cao hơn (53,9);

- Trong đó, với khái niệm là chương trình đào tạo mềm dẻo thì chỉ có 50 sinh

viên lựa chọn thuộc về niên chế chiếm tỉ lệ là 28,2%, trong khi đó số sinh viên nhận

thức đây là khái niệm thuộc về đào tạo tín chỉ là 127 sinh viên chiếm tỉ lệ là 71,8%;

Điều này thể hiện qua việc thực tế học tại trường, sinh viên nhận thức được chương

trình đào tạo tín chỉ đang được áp dụng có tín mềm dẻo trong hoạt động học tập.

- Với items 3 chúng tôi đưa ra khái niệm chương trình đào tạo khô cứng đã

có 70 sinh viên lựa chọn là đào tạo niên chế chiếm 39,8%; Trong đó có 106 sinh

viên lựa chọn đây là đào tạo tín chỉ chiếm 60,2; Với items này số nhận thức đây là

khái niệm về đào tạo niên chế có sự lựa chọn vẫn chưa cao, chỉ chiếm tỉ lệ gần 40%;

Điều này cho thấy sinh viên nhận thức về khái niệm đào tạo vẫn còn chưa rõ ràng,

còn chưa phân biệt được giữa đào tạo tín chỉ và niên chế.

- Với khái niệm đào tạo là quá trình tích lũy kiến thức của từng môn học thì

số sinh viên lựa chọn là đào tạo niên chế là 48 sinh viên chiếm tỉ lệ là 27,4%; Trong

khi đó số sinh viên nhận thức đây là đào tạo tín chỉ là 127 sinh viên chiếm tỉ lệ là

72,6%; Qua đó chúng ta nhận thấy, số sinh viên nhận thức đây là khái niệm thuộc

đào tạo tín chỉ chiếm tỉ lệ cao hơn, điều đó cho thấy sinh viên Hà Hoa Tiên đa số đã

biết quá trình tích lũy kiến thức cho từng môn học trong hoạt động học tập của mình

là thuộc về đào tạo tín chỉ đang được áp dụng tại trường.

- Với items thứ 5 chúng tôi đưa ra khái niệm đào tạo là quá trình sinh viên

tích lũy khối kiến thức theo khối lượng kiến thức cố định của từng học kỳ trong

từng năm học, khái niệm này khác hẳn so với khái niệm ở items 4 ở từ “cố định của

từng học kỳ”. Tuy nhiên số sinh viên lựa chọn là đào tạo niên chế là 61 sinh viên

chiếm tỉ lệ là 34,7%; Trong đó số sinh viên lựa chọn là đào tạo tín chỉ là 115 chiếm

68

tỉ lệ là 65,3%; Điều này cho thấy, sinh viên vẫn chưa nhận thức được đây là khái

niệm thuộc đào tạo niên chế với khối lượng kiến thức tích lũy cố định cho từng học

kỳ và từng năm học, chứng tỏ sinh viên chưa nhận thức đúng về khái niệm này.

- Với items cuối cùng chúng tôi đưa ra khái niệm đào tạo là đại lượng dùng

để đo khối lượng kiến thức, kĩ năng của một môn học mà người học cần phải tích

lũy trong một khoảng thời gian nhất định và kết quả có 63 sinh viên lựa chọn là đào

tạo niên chế chiếm tỉ lệ là 38%; Trong đó có tới 111 sinh viên nhận thức đây là khái

niệm thuộc về đào tạo tín chỉ chiểm tỉ lệ là 64%; Điều đó cho thấy đa số sinh viên

Hà Hoa Tiên nhận thức được việc đào tạo là đại lượng dùng để đo khối kiến thức,

kĩ năng của một môn học mà người học cần tích lũy trong một khoảng thời gian

nhất định.

Với kết quả lựa chọn của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên qua bảng số liệu

trên cho thấy, sinh viên thiên về lựa chọn đây là khái niệm thuộc về đào tạo tín chỉ,

trên thực tế câu hỏi chúng tôi cũng đưa ra tới 4 items là khái niệm thuộc về đào tạo

tín chỉ, tuy nhiên với kết quả này chúng ta thấy rằng sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên

đa số đã nhận thức được giữa đào tạo tín chỉ và niên chế, nhưng vẫn còn một số

sinh viên vẫn chưa nhận thức rõ ràng giữa hai loại hình đào tạo này.

3.1.1.2. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của các hoạt động học tập theo

hình thức tín chỉ

Để tìm hiểu nhận thức của sinh viên về các hoạt động học tập giúp sinh viên

tham gia một cách tích cực vào các hoạt động học tập theo hình thức tín chỉ chúng

tôi đưa ra câu hỏi: “Sau thời gian học tập tại trường, em thấy tầm quan trọng của

những hoạt động học tập dưới đây như thế nào?” và thu được kết quả như sau:

Bảng 3.2: Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động học tập

Rất cần thiết Cần thiết Không cần Stt Hoạt động học tập ĐTB (SD) SL (%) SL (%) thiết SL (%)

Tự học, tự nghiên cứu 1 140 (77,8) 40(22,2) 2,7 (0.41) 0 trước nội dung học tập

69

Tham gia vào các nhóm 2 93 (51,7) 87(48,3) 2,7 (0.5) 0 học tập để thảo luận

3 Ghi chép bài trên lớp 123 (68,3) 55 (30,6) 2 (1,1) 2,6 (0,49)

Chuẩn bị tốt các bài tập 4 92 (52) 82 (46,3) 3 (1,7) 2,5 (0,53) về nhà

2,6 (0,31) TBC

(Thang đo: Rất cần thiết 3, Cần thiết 2, Không cần thiết 1)

Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy, sinh viên có ý thức rất cao về tầm quan

trọng của các hoạt động học tập với điểm trung bình là 2,6 và độ lệch chuẩn là 0,31.

Trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ việc tự học tự nghiên cứu của sinh viên

có vai trò hết sức quan trọng vì theo chương trình đào tạo theo tín chỉ với 1 tiết lý

thuyết trên lớp thì sinh viên phải có 3 giờ chuẩn bị bài ở nhà tự học tự nghiên cứu.

Với nhận thức vai trò của việc “tự học, tự nghiên cứu trước nội dung học

tập” thì có có 140 sinh viên lựa chọn tiêu chí rất cần thiết, chiếm 77,8 %; Đây là

một việc làm hết sức cần thiết của bất cứ sinh viên nào khi tham gia vào các hoạt

động học tập tại trường đại học. Có 40 sinh viên lựa chọn cần thiết chiếm tỉ lệ là

22,2% và không có sinh viên nào lựa chọn không cần thiết điều này cho thấy sinh

viên trong trường có nhận thức rất tốt về việc tự học tự nghiên cứu trong hoạt động

học tập của bản thân, với điểm trung bình là 2,7 thể hiện sinh viên nhận thức được

vai trò tầm quan trọng của việc tự học, tự nghiên cứu trước nội dung học tập là việc

làm hết sức cần thiết. Với câu hỏi: Em thường dành bao nhiêu thời gian để tự học,

tự nghiên cứu mỗi ngày ? Thì có em đã trả lời rằng: “Nếu đi học cả buổi sáng buổi

chiều thì em dành 3 tiếng buổi tối để ôn bài, còn khi học nguyên buổi sáng em dành

thêm 3 tiếng buổi chiều để nghiên cứu tài liệu”. Có em thì trả lời mỗi ngày chỉ dành

được 2 đến 3 tiếng vào buổi tối để ôn bài cũ và làm bài tập thầy cô giáo cho. Qua đó

cho thấy, sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên có nhận thức rất tốt về việc tự học, tự

nghiên cứu của bản thân trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ.

Với nhận thức về việc “Tham gia vào các nhóm học tập để thảo luận” cũng

được 93 sinh viên lựa chọn rất cần thiết, chiếm tỉ lệ 51,7 %; Đây là hoạt động được

sử dụng rất nhiều trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ và rất ít được sử dụng

70

ở hoạt động đào tạo theo niên chế. Với điểm trung bình là 2,7 chứng tỏ sinh viên

nhận thức rất cao về tầm quan trọng của việc tham gia vào các nhóm học tập để

thảo luận. Đối với việc tham gia vào chuẩn bị cho buổi thảo luận có em đã nói rằng:

“Cùng nhóm xây dựng nội dung thảo luận cho tốt để có thêm nhiều kiến thức trong

quá trình học”; Nhưng cũng có em vì phải đi làm thêm nên đã nhờ bạn bè trong

nhóm chuẩn bị giúp. Điều này cho thấy, sinh viên trong trường có nhận thức cao về

việc tham gia vào các hoạt động học tập thảo luận nhóm, tuy nhiên còn một số em

bị hạn chế bởi thời gian nên đã không tham gia đầy đủ vào các hoạt động thảo luận

nhóm một cách đầy đủ.

Với nhận thức vai trò của việc “ghi chép bài đầy đủ” cũng được các em lựa

chọn ở mức cao với 123 sinh viên lựa chọn rất cần thiết chiếm tỉ lệ 68,3 %; Đây là

một hoạt động rất cần thiết giúp sinh viên lưu giữ lại kiến thức tại lớp từ đó về triển

khai, mở rộng thêm kiến thức qua các tài liệu tham khảo trên thư viện và tại

nhà…Với điểm trung bình là 2,6 nói lên rằng sinh viên Hà Hoa Tiên nhận thức về

tầm quan trọng của việc ghi chép bài đầy đủ là rất cao.

Nhận thức vai trò của hoạt động học tập là việc chuẩn bị tốt các bài tập về

nhà cũng được nhiều sinh viên lựa chọn với số lượng 92 em chiếm tỉ lệ 52%; Đây là

hoạt động học tập thể hiện nhận thức của sinh viên đối với việc chuẩn bị thời gian

học tập và làm bài tập thầy cô giáo cho, qua đó giúp các em hiểu sâu hơn các kiến

thức đã học và dễ dàng tiếp thu kiến thức mới trong buổi giảng tiếp theo. Có em nói

rằng: “Ít nhất mỗi ngày em dành 2 đến 3 giờ chuẩn bị bài ở nhà để ôn lại kiến thức

đã học và làm bài tập thầy cô giáo cho”; Điều này cho thấy, sinh viên có nhận thức

rất tốt về việc chuẩn bị tốt các bài tập về nhà để hoạt động học tập đạt kết quả cao

hơn.

Như vậy, đa số sinh viên có nhận thức rất tốt về tầm quan trọng của các hoạt

động học tập, các em đã thấy được vai trò của việc lên kế hoạch học tập, việc ghi

chép bài, việc tự học tự nghiên cứu…

Chúng tôi đã sử dụng T-Test để kiểm định sự khác biệt về nhận thức về tầm

71

quan trọng của các hoạt động học tập của nhóm sinh viên nam và sinh viên nữ. Kết

quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các hoạt động học tập

giữa sinh viên nam (ĐTB =2.60) và nữ (ĐTB =2.63) vì p > 0.05.

3.1.1.3. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc lên kế hoạch học tập

trước năm học và việc thay đổi phương pháp học tập

- Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc lên kế hoạch học tập

Sự khác nhau rất lớn giữa đào tạo niên chế và tín chỉ là việc lập kế hoạch học

tập trước mỗi năm học cho bản thân. Với đào tạo niên chế thì việc này nhà trường

đã ấn định các môn học theo từng học kỳ và cho từng năm học cũng như cả khóa

học, sinh viên không phải lo lắng về việc này. Nhưng đối với đào tạo tín chỉ, thì

sinh viên phải tự lập kế hoạch học tập với các môn học cho mỗi học kỳ cũng như

cho từng năm học dưới sự hướng dẫn của cố vấn học tập. Với điều khác biệt này

nên nhiều em không tránh khỏi những bỡ ngỡ ban đầu trong việc lên kế hoạch học

tập cho mình. Hoặc có nhiều em chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều với cố vấn học

tập ban đầu còn e ngại, chưa dám đến nhờ thầy cô hướng ảnh, điều ảnh hưởng

hưởng rất lớn đến quá trình học tập của các em.

Để tìm hiểu nhận thức của sinh viên về vấn đề này, chúng tôi đã đưa ra câu

hỏi: “Em có cho rằng trước kỳ học mới, mình cần phải lập kế hoạch học tập cho cả

một năm không?” và đã thu được kết quả qua biểu đồ sau:

72

Biểu đồ 3.1: Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc lên kế hoạch

Qua biểu đồ trên chúng ta nhận thấy, sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên có nhận

thức về tầm quan trọng của việc lên kế hoạch học tập cho bản thân có 79% sinh

viên lựa chọn là rất cần thiết, có 17% sinh viên lựa chọn là có cũng được và có 3%

sinh viên lựa chọn là không cần thiết. Qua số liệu này cho chúng ta thấy sinh viên

Đại học Hà Hoa Tiên có nhận thức khá cao về việc lên kế hoạch học tập cho bản

thân, chỉ có một số ít sinh viên cho rằng việc làm này là không cần thiết. Các em đã

ý thức được việc lên kế hoạch học tập cho bản thân là để tích lũy kiến thức một

cách tốt nhất cũng như hiệu quả nhất, giúp các em hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập

trên giảng đường đại học.

Để thấy rõ hơn nhận thức về tầm quan trọng của việc lên kế hoạch học tập

cho mỗi học kỳ, chúng tôi đã sử dụng T-Test để kiểm định sự khác biệt về nhận

thức tầm quan trọng của việc lập kế hoạch học tập của nhóm sinh viên nam và sinh

viên nữ. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về việc lập kế

hoạch trước học kỳ giữa sinh viên nam (ĐTB =2.79) và nữ (ĐTB =2.73) vì p >

0.05.

Như vậy, chúng ta thấy rằng, sinh viên có nhận thức rất tốt về tầm quan trọng

của việc lên kế hoạch học tập cho mỗi học kỳ, các em đã ý thức được việc lên kế

hoạch học tập sẽ giúp cho bản thân đạt được hiệu quả cao trong quá trình học.

- Nhận thức của sinh viên về việc thay đổi phương pháp học tập

Phương pháp học tập ở phổ thông với đại học có sự khác biệt rất nhiều, hơn

nữa với việc áp dụng đào tạo theo tín chỉ mới được áp dụng ở trường đại học thì

nhiều sinh viên trong tránh khỏi những nhiều phương pháp học tập mới ở giảng

đường đại học cần phải tiếp thu một cách nhanh chóng và kịp thời. Để tìm hiểu về

việc thay đổi cách học cho phù hợp với môi trường đại học để giúp sinh viên thích

ứng tốt hơn với hoạt động học tập theo tín chỉ, chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: “Em có

cho rằng: bản thân cần phải thay đổi cách học tập để phù hợp với phương pháp học

73

tập mới ở đại học không?” và kết quả thu được qua bảng dưới đây:

Bảng 3.3: Nhận thức của sinh viên về việc thay đổi phƣơng pháp học tập

Rất cần Ít cần thiết Không cần ĐTB Tiêu chí

(SD) thiết SL (%) thiết Nội dung

SL (%) SL (%)

Thay đổi phương pháp học

tập cho phù hợp với đại 160 (89,9) 17 (9,4) 3 (1,7) 2,8 (0,38)

học

(Thang đo: Rất cần thiết 3, Ít cần thiết 2, Không cần thiết 1)

Dựa vào bảng số liệu trên chúng ta thấy, số sinh viên lựa chọn việc phải thay

đổi cách học cho phù hợp với môi trường đại học là rất cần thiết với số sinh viên lựa

chọn là 160 em, chiếm tỉ lệ 89,9%; Trong khi đó, việc lựa chọn câu trả lời ít cần

thiết và không cần thiết phải thay đổi cách học cho phù hợp với môi trường đại học

có số sinh viên lựa chọn là rất ít, số sinh viên lựa chọn ít cần thiết là 17 em chiếm tỉ

lệ 9,4 %, còn 3 sinh viên lựa chọn không cần thiết phải thay đổi chiếm tỉ lệ 1,7 %;

Qua đó, chúng ta nhận thấy rằng, sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên có nhận thức cao

về việc thay đổi cách học cho phù hợp với phương pháp đào tạo mới ở môi trường

đại học, hơn nữa việc đào tạo theo mô hình tín chỉ ở đại học đòi hỏi sinh viên cần

chủ động nhiều hơn trong cách học của mình. Với điểm trung bình là 2,8 cho thấy

sinh viên Hà Hoa Tiên nhận thức rất rõ ràng về việc phải thay đổi cách học cho phù

hợp với môi trường đại học.

Qua việc sử dụng T-Test để kiểm định sự khác biệt về nhận thức của việc

cần phải thay đổi cách học để phù hợp với phương pháp học tập mới ở đại học của

nhóm sinh viên nam và sinh viên nữ. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê về việc phải thay đổi cách học để phù hợp với phương pháp học tập

mới ở đại học giữa sinh viên nam (ĐTB =2.91) và nữ (ĐTB =2.82) vì p > 0.05.

3.1.1.4. Nhận thức của sinh viên về mục đích các hoạt động học tập khi đến lớp học

Để có kết quả học tập tốt sinh viên phải nhận thức được mục đích việc đến

74

lớp học một cách rõ ràng, đó là phải chú ý nghe giảng trong các buổi học lý thuyết,

tích cực tham gia phát biểu trong các buổi học, chứ không phải đến lớp để được

thỏa mãn các thú vui khác.

Để đánh giá về nhận thức của sinh viên khi đến lớp học với mục đích gì

chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: “Mục đích chính của việc em đến lớp là để làm gì?” và

chúng tôi đã thu được kết quả như sau:

Bảng 3.4: Nhận thức về mục đích của các hoạt động học tập khi đến lớp học

Hoàn toàn Đúng một Không ĐTB

Stt Nội dung đúng phần đúng SL (SD)

SL (%) SL (%) (%)

Vì đi nghe giảng sẽ giúp hiểu 0 154 (85,6) 26 (14,4) 1 2,8 (0,35) bài và ghi nhớ bài sâu hơn

Vì qua buổi học bạn có 0 111 (62) 68 (38) 2 2,6 (0,48) phương pháp học bài tốt hơn

Vì đi học để đủ điều kiện dự 86 (48) 77 (43) 3 16 (8,9) 2,3 (0,64) thi

Vì muốn gặp gỡ, trao đổi, tâm 52 (29,1) 116 (64,8) 4 11 (6,1) 2,2 (0,54) sự với bạn bè

Vì muốn gặp gỡ thầy cô để 107 (59,8) 64 (35,8) 8 (4,5) 5 2,5 (0,58) trao đổi những vướng mắc

Vì muốn không để gia đình 48 (26,8) 98 (54,7) 6 33 (18,4) 2,0 (0,66) buồn vì lười học

Vì muốn làm vui lòng thầy cô 59 (33) 80 (44,7) 7 40 (22,3) 2,1 (0,73) giáo giảng dạy

TBC 2,3 (0,18)

(Thang đo: Hoàn toàn đúng 3, Đúng một phần 2, Không đúng 1)

Với điểm trung bình cộng là 2,3 và độ lệch chuẩn chung là 0,18 chúng ta

thấy sinh viên Hà Hoa Tiên có nhận thức khá tốt về mục đích của việc khi đến lớp

học, các em đã ý thức được để được hiểu bài các em cần chú ý nghe giảng, tuy vẫn

75

còn một số em còn nói chuyện hay làm việc riêng trong giờ học nhưng đa số sinh

viên đều đặt mục tiêu học tập tốt để có tấm bằng giỏi thuận lợi để đi xin việc sau

này.

Qua bảng số liệu trên, với hai tiêu chí tích cực: “Vì đi nghe giảng sẽ giúp

hiểu bài và ghi nhớ bài sâu hơn” và “Vì qua buổi học bạn có phương pháp học bài

tốt hơn” đã được số đông sinh viên lựa chọn với tỉ lệ 85,6 % và 62 %; Kết quả này

cho chúng ta thấy, nhận thức của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên đối với việc khi

đến lớp nghe thầy cô giáo giảng bài là rất tốt, các em đã ý thức được vai trò của việc

đến lớp và tham gia vào các hoạt động học tập trên lớp một cách tích cực, giúp cho

kết quả học tập của bản thân được tốt hơn, đạt được mục đích của bản thân đề ra.

Với điểm trung bình là 2,8 và 2,6 chứng tỏ nhận thức của sinh viên tập trung tham

gia vào việc nghe giảng là rất cao. Như vậy, đa số sinh viên đã nhận thức được mục

đích học tập của mình và đã cố gắng thực hiện nó để đạt được kết quả cao trong học

tập. Qua phỏng vấn với câu hỏi: “Em thường làm gì khi đến lớp học các buổi lý

thuyết và thực hành?” Thì đa số sinh viên trả lời là tập trung chú ý nghe giảng và

tích cực phát biểu trong các giờ học đó.

Với việc đến lớp học chỉ để đủ điều kiện dự thi có 86 sinh viên lựa chọn

hoàn toàn đúng chiếm 48%; có 77 sinh viên lựa chọn đúng một phần chiếm tỉ lệ

43% và có 16 sinh viên lựa chọn không đúng chiếm lỉ lệ 8,9%; Qua số liệu này cho

chúng ta thấy, mặc dù sinh viên nhận thức tốt về mục đích học tập khi đến lớp học

là chú ý tập trung nghe giảng nhưng vẫn còn số đông sinh viên lựa chọn việc đến

lớp học chỉ đủ điều kiện dự thi, đây là sự lựa chọn trái ngược với hai tiêu chí tích

cực ở trên, điều này cho chúng ta thấy, trong quá trình học tập mặc dù xác định

được mục đích học tập của mình nhưng sinh viên vẫn đến lớp học tập theo thói

quen của mình, chưa ý thức một cách sâu sắc việc đến lớp học và tham gia vào các

hoạt động học tập trên lớp, điều này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đết kết quả học tập

chúng tôi sẽ phân tích ở các phần tiếp theo.

Với nội dung đến lớp vì muốn gặp gỡ, trao đổi, tâm sự với bạn bè có 52 sinh

viên lựa chọn hoàn toàn đúng chiếm tỉ lệ 29,1%, trong khi đó có 116 sinh viên lựa

76

chọn đúng một phần chiếm tỉ lệ là 64,8%; và chỉ có 11 sinh viên lựa chọn không

đúng chiếm tỉ lệ là 6,1%; Cũng như ở tiêu chí trên, đây cũng là một lựa chọn không

phù hợp với tiêu chí tích cực về nhận thức về mục đích của hoạt động học tập trên

lớp, tuy nhiên số lượng lựa chọn hoàn toàn đúng chiếm tỉ lệ không cao, nhưng qua

đó cũng cho chúng ta thấy, sinh viên vẫn chưa hoàn toàn cố gắng thực hiện những

mục đích học tập của mình đã đề ra, nhiều khi đi học chỉ vì thói quen hay vì niềm

vui tâm sự với bạn bè trong lớp…

Với mục đích đến lớp vì muốn không để gia đình buồn vì lười học thì có 48

sinh viên lựa chọn hoàn toàn đúng chiếm tỉ lệ 26,8%; có 98 sinh viên lựa chọn đúng

một phần chiếm tỉ lệ 54,7%; Còn có 33 sinh viên lựa chọn không đúng chiếm tỉ lệ là

18,4%; Khi tiếp xúc với phụ huynh của sinh viên đưa con đến nhập học, có một số

phụ huynh muốn con học tập ở trường ở môi trường quản lý tốt, không chơi bời lêu

lổng mặc dù các em đó chỉ đến trường vì phụ huynh mong muốn, qua đó cho thấy

một số sinh viên đến lớp với mục đích không phải vì thăng tiến bản thân mà chỉ vì

làm vui lòng gia đình.

Còn với việc đến lớp chỉ vì muốn làm vui lòng thầy cô giáo giảng dạy đã có

59 sinh viên lựa chọn hoàn toàn đúng chiếm tỉ lệ là 33%, có 80 sinh viên lựa chọn

đúng một phần chiếm tỉ lệ là 44,7% và có 40 sinh viên lựa chọn không đúng chiếm

tỉ lệ là 22,3%; Cũng tương tự như các tiêu chí trên, mặc dù số lựa chọn hoàn đúng

có giảm đi và lựa chọn không đúng tăng lên, nhưng qua đó cho chúng ta thấy sinh

viên Hà Hoa Tiên mặc dù có nhận thức khá tốt về mục đích hoạt động học tập trên

lớp, tuy nhiên vẫn có những việc làm đi ngược lại với mục đích đó, do vậy điều này

sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả học tập của sinh viên sau này.

Để đánh giá mức độ nhận thức của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên

đối với hoạt động hoạt tập đào tạo theo tín chỉ, từ mục 3.1.1.2 đến 3.1.1.4 chúng tôi

đã tổng hợp và phân chia mức độ thích ứng biểu hiện ở mặt nhận thức qua biểu đồ

77

sau:

Biểu đồ 3.2: Mức độ thích ứng biểu hiện ở mặt nhận thức

Nhìn vào bản đồ trên chúng ta thấy, mức độ nhận thức cao của sinh viên Hà

Hoa Tiên chiếm tỉ lệ rất cao với 89%, mức độ nhận thức trung bình là 10% còn mức

độ nhận thức thấp chỉ có 1%; Qua các số liệu trên cho chúng ta thấy, sinh viên Hà

Hoa Tiên có mức độ thích ứng về nhận thức khá cao trong các hoạt động học tập

đào tạo theo tín chỉ tại trường. Tuy nhiên, vẫn còn một số sinh viên vẫn chưa có

nhận thức cao trong các hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ vì còn học tập theo

thói quen cũ, hay có một số sinh viên đến trường học chỉ vì niềm vui khác chứ

không có mục đích để học, hoặc do môi trường đào tạo còn ít sinh viên nên dẫn đến

việc thiếu hứng thú trong hoạt động học tập. Ngoài ra có một số sinh viên đến lớp

còn phá quấy, gây rối trong trường gây ảnh hưởng đến việc học tập của các sinh

viên khác, theo thống kê của phòng đào tạo cho thấy năm học 2013-2014 có rất

nhiều sinh viên đuổi học vì có hành vi đánh nhau trong lớp và gây rối trong ký túc

xá của trường…Đây là một số ít sinh viên thực sự không có mục đích học tập cao.

3.1.2. Thích ứng biểu hiện về mặt thái độ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa

Tiên với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ

Thái độ là những biểu hiện của ý nghĩ, tình cảm được thể hiện ra bên ngoài

qua nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành động trước một đối tượng, một sự việc nào đó.

78

Thái độ là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người cùng với nhận

thức và hành vi. Muốn hoạt động học tập đạt kết quả cao sinh viên phải có thái độ

học tập tích cực, chủ động trong hoạt động học tập của mình. Để nghiên cứu thích

ứng biểu hiện ở mặt thái độ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên trong hoạt

động học tập đào tạo theo tín chỉ, chúng tôi đã đưa ra một số câu hỏi về thái độ và

kết quả thu được như sau:

3.1.2.1. Thái độ của sinh viên về việc ủng hộ việc áp dụng hoạt động học tập đào

tạo theo tín chỉ tại trường

Việc áp dụng đào tạo theo tín chỉ tại các trường đại học mới được áp dụng ở

một số năm gần đây, tuy nhiên có sinh viên đồng tình với hoạt động đào tạo này, có

sinh viên tỏ thái độ không đồng tình dẫn đến việc học tập của sinh viên bị ảnh

hưởng. Để tìm hiểu thái độ của sinh viên đối với hoạt động hoạt tập đào tạo theo tín

chỉ của trường, chúng tôi đã đưa ra câu hỏi cho sinh viên: “Em có ủng hộ cách tổ

chức học tập như trường ta đang áp dụng hay không?” và chúng tôi đã thu được

kết quả qua bảng dưới đây:

Bảng 3.5: Thái độ của sinh viên đối với việc ủng hộ hoạt động đào tạo theo tín

chỉ

Hoàn toàn Ít Không đồng ĐTB Tiêu chí

đồng ý đồng ý ý (SD) Nội dung

SL (%) SL (%) SL (%)

Ủng hộ cách tổ chức hoạt

động học tập đào tạo theo 139 (78) 30 (16,9) 9 (5,1) 2,7( 0,54)

tín chỉ của trường

(Thang đo: Hoàn toàn đồng ý 3, Ít đồng ý 2, Không đồng ý 1)

Qua bảng số liệu trên cho thấy, sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên có thái độ

hoàn toàn đồng ý với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của trường với số lượng

139 em lựa chọn chiếm tỉ lệ 78%. Trong khi đó, số sinh viên ít đồng ý là 30 em

(16,9 %) và không đồng ý là 9 em (5,1%) chiếm tỉ lệ rất thấp. Với đố điểm trung

bình là 2,7 và độ lệch chuẩn là 0,54 chúng ta nhận thấy rằng, đa số sinh viên Hà

79

Hoa Tiên có thái độ đồng tình với việc tổ chức hoạt động học tập đào tạo theo tín

chỉ của trường. Điều này cho chúng ta thấy rằng, thái độ của sinh viên Hà Hoa Tiên

rất ủng hộ với cách tổ chức hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của trường. Tuy

nhiên vẫn còn một tỉ lệ nhỏ là 5,1% sinh viên không đồng tình, điều này ảnh hưởng

không nhỏ đến thái độ của các em trong khi thực hiện các hoạt động học tập tại

trường, do có tâm trạng không thỏa mái dẫn đến thái độ không chủ động, tích cực

trong các hoạt động học tập.

Khi quan sát thái độ học tập tại một số lớp của trường ở một số tiết chúng tôi

đã thấy rằng: Đa số sinh viên có thái độ chủ động tích cực trong giờ học, nhưng vẫn

còn một số sinh viên vẫn còn quay sang bạn bè nói chuyện riêng, giấu điện thoại

dưới ngăn bàn rồi sử dụng, qua điểm danh một số tiết có một vài sinh viên hay nghỉ

học điều này ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả học tập của sinh viên. Với việc hỏi

em có hài lòng hay không hài lòng với các hoạt động đào tạo của nhà trường thì đa

số các em trả lời là đồng tình, tuy nhiên còn có em trả lời còn chưa đồng tình với

việc sắp xếp thời khóa biểu, như việc sắp xếp thời khóa biểu cả thứ bảy và chủ nhật

các em muốn về quê mà không được…Qua đó, sẽ gây ảnh hưởng rất nhiều đến thái

độ học tập của các em, khiến các em mất hứng thú trong hoạt động học tập ở các

buổi học đó.

Chúng tôi đã sử dụng T-Test để kiểm định sự khác biệt về thái độ đối với

việc ủng hộ hoạt động đào tạo theo tín chỉ ở trường của nhóm sinh viên nam và sinh

viên nữ. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thái độ đối

với việc ủng hộ hoạt động đào tạo theo tín chỉ giữa sinh viên nam (ĐTB =2.76) và

nữ (ĐTB =2.68) vì p > 0.05.

3.1.2.2. Thái độ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên đối với việc lập kế

hoạch học tập đào tạo theo tín chỉ.

Trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ, thì việc lập kế hoạch học tập

xuyên suốt cho từng học kỳ và từng năm học là một việc hết sức quan trọng, giúp

sinh viên định hướng trước được các hoạt động của bản thân, từ đó có những việc

làm cụ thể cho từng môn học và từng học kỳ, hơn nữa việc lên kế hoạch lựa chọn

80

môn học trước mỗi học kỳ thì chỉ có ở đào tạo tín chỉ mới cần phải thực hiện trong

khi áp dụng đào tạo theo niên chế thì sinh viên không phải thực hiện điều này. Để

tìm hiểu thái độ của sinh viên đồng tình hay không đồng trong vấn đề lập kế hoạch

học tập cho bản thân chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: Khi lập kế hoạch học tập cho bản

thân, em thường? và kết quả thu được như sau:

Bảng 3.6: Thái độ của sinh viên đối với việc lập kế hoạch học tập

Đồng ý Không đồng ý ĐTB Stt Nội dung SL (%) SL (%) (SD)

Chủ động lập kế học tập chi tiết cụ 164 (92,1) 13 (7,9) 1 (0,29) 1 thể

Chủ động gặp cố vấn học tập để 99 (56) 78 (44) 1,4 (0,51) 2 nhờ tư vấn

Chủ động gặp bạn bè, anh chị lớp 148 (83,1) 30 (16,9) 1,1 (0,37) 3 trên học hỏi kinh nghiệm

4 Không chủ động lên kế học học tập 57 (32) 120 (68) 1,6 (0,47)

Chỉ dựa theo kế hoạch học tập của 79 (45) 97 (55) 1,5 (0,5) 5 bạn bè

TBC 1,3 (0,2)

Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy sinh viên luôn chủ động lập kế hoạch

học tập chi tiết, cụ thể với số lượng lựa chọn đồng tình là 164 sinh viên chiếm 92,1

%, còn đối với tiêu chí không đồng tình chỉ có 13 sinh viên lựa chọn với tỉ lệ 7,9%,

một tỉ lệ rất nhỏ so với tiêu chí lựa chọn đồng tình; điều này nói lên thái độ của sinh

viên trường Đại học Hà Hoa Tiên với việc chủ động lập kế học học tập chi tiết cụ

thể là rất cao.

Tiếp theo việc sinh viên chủ động gặp cố vấn học tập để nhờ tư vấn cho việc

lập kế hoạch với số lượng lựa chọn là 99 sinh viên chiếm tỉ lệ là 56% sinh viên

đồng tình, còn số lượng lựa chọn không đồng tình là 78 sinh viên chiếm tỉ lệ 44%,

qua con số này chúng ta nhận thấy rằng, sinh viên có thái độ chủ động khá cao

81

trong việc đến gặp cố vấn học tập nhờ tư vấn cho việc lên kế hoạch học tập, đây là

một việc nên làm đối với sinh viên vì nhiều khi sinh viên chưa hiểu hết được nên

lựa chọn môn học nào cho phù hợp với từng học kỳ và học các môn học đó ra

sao…Do vậy, việc liên hệ với cố vấn học tập nhờ tư vấn cho việc lên kế hoạch học

tập là việc làm cần thiết đối với sinh viên, thể hiện thái độ chủ động tích cực trong

hoạt động học tập, qua đó sinh viên sẽ dễ dàng thích ứng với hoạt động học tập của

nhà trường cũng như những kế hoạch của bản thân đề ra.

Trong việc lên kế hoạch học tập cho bản thân, sinh viên còn có thể chủ động

hỏi bạn bè và những anh chị khóa trên đã có kinh nghiệm khi lên kế hoạch học tập

cho bản thân, với nội dung này thì đã có 148 (83,1%) sinh viên đồng tình chủ động

liên hệ với bạn bè và anh chị khóa trên để hỏi kinh nghiệm cho việc lên kế hoạch

học tập, còn chỉ có 30 (16,9 %) sinh viên không đồng tình với vấn đề này, qua sự

lựa chọn này chúng ta nhận thấy, sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên rất chủ động đến

gặp bạn bè và anh chị khóa trên để hỏi kinh nghiệm cho việc lên kế hoạch học tập,

điều này thể hiện thái độ tích cực với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ.

Đối với hai tiêu chí thể hiện thái độ ít quan đến việc lên kế hoạch học tập cho

bản thân thì số lượng sinh viên không đồng tình với ý kiến này chiếm tỉ lệ cao. Với

nội dung phủ định là: “không chủ động lên kế hoạch học tập” được 120 sinh viên

lựa chọn không đồng tình, chiếm tỉ lệ là 68 % và tiêu chí đồng tình chỉ có 57 sinh

viên lựa chọn chiếm tỉ lệ 32%.

Với thái độ lên kế hoạch học tập: “Chỉ dựa theo kế hoạch của bạn bè”. Đây

là thái độ thờ ơ với hoạt động lên kế hoạch học tập và kết quả sinh viên Đại học Hà

Hoa Tiên lựa chọn là 97 (55%) em không đồng tình, 79 em đồng tình (45%); qua số

liệu này chúng ta thấy sinh viên không đồng tình với thái độ thờ ơ với việc lên kế

hoạch học tập chiếm tỉ lệ cao với tỉ lệ là 55%;

Trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của trường một số sinh viên còn

nói lên thái độ học tập của mình còn chưa tự giác: “Nhiều khi bản thân còn lười

biếng, chưa tự túc trong các hoạt động học tập tại nhà và ở trường”. Điều này cho

thấy đôi khi vì mải chơi, hoặc do thái độ chưa chủ động tích cực với các hoạt động

82

học tập mà sinh viên còn chưa tự giác được trong việc học của mình.

3.1.2.3. Thái độ của sinh viên trong việc chủ động tham gia vào các buổi thảo luận

nhóm/Seminar

Trong môi trường đào tạo đại học ngày này, các buổi thảo thuận

nhóm/Seminar được các thầy cô giáo sử dụng rộng rãi trong các môn học, do vậy

việc sinh viên tham gia vào các buổi thảo luận nhóm để tiếp thu kiến thức là một

việc làm hết sức quan trọng. Để tìm hiểu điều này chúng tôi đã đưa ra câu hỏi:

“Thái độ của em khi tham gia các buổi thảo luận nhóm/Seminar” và đã thu được

kết quả như sau:

Bảng 3.7: Thái độ của SV trong việc chủ động tham gia vào các buổi thảo luận

nhóm

Rất đồng Đồng Ít đồng Không ĐTB Stt Nội dung tinh tình tình đồng tình (SD) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)

Chủ động tìm đọc 3,4 1 tài liệu liên quan 116 (64,4) 38 (21,1) 25 (13,9) 1 (0,6) (0,75) đến đề tài thảo luận

Cùng nhóm bàn 3,2 2 luận, xây dựng ý 65 (36,1) 92 (51,1) 23 (12,8) 0 (0,66) tưởng

Tích cực góp ý kiến 3,3 3 cho buổi thảo luận 98 (54,4) 56 (31,1) 25 (13,9) 1 (0,6) (0,74) thêm sôi nổi

Không quan tâm vì 2,6 4 34 (19,1) 55 (30,9) 20 (11,2) 69 (38,8) chỉ mất thời gian (1,17)

Ngồi dưới đọc sách 2,5 5 61 (34,3) 29 (16,3) 17 (9,6) 71 (39,9) môn học khác (1,31)

TBC 2,9 (0,7)

83

(Thang đo: 4 Rất thường xuyên; 3 Thường xuyên; 2 Thi thoảng; 1 Không bao giờ)

Qua bảng số liệu trên chúng ta nhận thấy với điểm trung bình cộng là 2,9 và

độ lệch chuẩn là 0,7 chúng ta thấy sinh viên rất chủ động tích cực tham gia vào các

buổi thảo luận nhóm/Seminar. Đây là hoạt động học tập thường xuyên được thực

hiện trong các môn học khi đào tạo theo tín chỉ hiện nay. Do vậy, việc sinh viên có

thái độ tích cực chủ động trong các buổi thảo luận sẽ giúp cho sinh viên thu nhận

được nhiều kiến thức hơn trong quá trình học tập.

Với thái độ chủ động tìm đọc tài liệu liên quan đến chủ đề thảo luận được

116 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên, chiếm tỉ lệ là 64,4%; Số sinh viên lựa

chọn thường xuyên là 38 em chiếm tỉ lệ là 21,1%; Có 25 sinh viên lựa chọn thi

thoảng chiếm tỉ lệ là 13,9% và chỉ có 1 sinh viên lựa chọn không bao giờ chiếm tỉ lệ

0,6%; với điểm trung bình là 3,4 chúng ta thấy sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên có

thái rất cao trong việc chủ động tìm đọc tài liệu liên quan đến buổi thảo luận nhóm.

Với thái độ chủ động cùng nhóm xây dựng ý tưởng cho buổi thảo luận nhóm

thì có 65 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 36,1%; Có 92 sinh viên

lựa chọn là thường xuyên chiếm tỉ lệ là 51,1%; Có 23 sinh viên lựa chọn thi thoảng

chiếm tỉ lệ là 12,8% và không có sinh viên nào lựa chọn không bao giờ, với điểm

trung bình là 3,2 điều này thể hiện thái độ rất tích cực của sinh viên trong việc cùng

nhóm xây dựng ý tưởng cho buổi thảo luận nhóm.

Với thái độ tích cực góp ý kiến cho buổi thảo luận nhóm thì có 98 sinh viên

lựa chọn rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 54,4%; có 56 sinh viên lựa chọn thường

xuyên chiếm tỉ lệ là 31,1%, Có 25 sinh viên lựa chọn thi thoảng chiếm tỉ lệ là 13,9%

và chỉ có 1 sinh viên lựa chọn không bao giờ chiếm tỉ lệ là 0,6%; Với điểm trung

bình là 3,3 chứng tỏ sinh viên Hà Hoa Tiên có thái độ rất tích cực đóng góp ý kiến

cho các buổi thảo luận nhóm.

Với thái độ không quan tâm đến buổi thảo luận và thái độ tiêu cực ngồi dưới

đọc sách môn học khác thì số sinh viên đồng tình với thái độ này chiếm tỉ lệ ít, với

thái độ không quan tâm thì có 34 sinh viên lựa chọn chiếm tỉ lệ là 19,1%; Trong đó

số sinh viên trả lời không bao giờ với thái độ này là 69 sinh viên chiếm tỉ lệ là

84

38,8%; Hoặc thái độ tiêu cực ngồi dưới đọc sách môn học khác thì có 71 sinh viên

không bao giờ thực hiện chiếm tỉ lệ là 39,9%; Qua việc sinh viên Hà Hoa Tiên

không đồng tình với những thái độ tiêu cực cho chúng ta thấy, sinh viên trong

trường có thái độ rất chủ động tích cực trong việc tham vào các buổi thảo luận

nhóm/seminar.

Để thấy rõ hơn thái độ của sinh viên trong việc chủ động tham gia vào các

buổi thảo luận nhóm/Seminar giữa sinh viên nam và sinh viên nữ chúng tôi đã sử

dụng T-Test để kiểm định sự khác biệt này. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê về thái độ của sinh viên trong việc chủ động tham gia vào các

buổi thảo luận nhóm/Seminar giữa sinh viên nam (ĐTB =2.99) và nữ (ĐTB =2.94)

vì p > 0.05.

Như vậy, chúng ta thấy rằng đa số sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên có

thái độ tích cực, chủ động trong quá trình học tập. Tuy nhiên, vẫn còn một số sinh

viên còn có thái độ chưa tích cực trong quá trình học sẽ dẫn đến kết quả học tập

không cao.

3.1.3. Thích ứng biểu hiện về mặt hành vi của sinh viên trường Đại học Hà Hoa

Tiên với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ

Hành vi là những hành động hướng tới việc đạt được mục đích đã đặt ra một

cách có ý thức. Hành vi có vai trò quan trọng trong việc quyết định đến kết quả học

tập của sinh viên, sinh thực hiện càng nhiều hành vi liên quan đến hoạt động học tập

sẽ giúp họ đạt được kết quả như họ mong muốn. Trong đề tài này chúng tôi đã đưa

ra một số câu hỏi về hành vi đối với hoạt động của sinh viên trường Đại học Hà Hoa

Tiên và chúng tôi thu được các biểu hiện về hành vi như sau:

3.1.3.1. Hành vi của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên đối với các hoạt động học tập

đào tạo theo tín chỉ.

Trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ, có rất nhiều hành vi trong việc

học tập mà sinh viên cần thiết phải thực hiện tốt để hòa nhập với môi trường đào tạo

như việc: Lập kế hoạch học tập cho bản thân từ đầu năm học, tự học tự nghiên cứu,

tham gia vào các buổi thảo luận nhóm/Seminar, ghi chép bài đầy đủ, hoàn thành bài

85

tập được giao…

Trong quá trình nghiên cứu các hành vi học tập của sinh viên chúng tôi đã đưa ra

câu hỏi: “Trong các hoạt động học tập em đã thực hiện như thế nào với những việc

làm dưới đây?” và kết quả thu được như sau:

Bảng 3.8: Hành vi của sinh viên đối với các hoạt động học tập đào tạo theo tín

chỉ

Rất thường Thường Thi thoảng ĐTB Stt Nội dung xuyên xuyên SL (%) (SD) SL (%) SL (%)

1 Lập kế hoạch học tập cho bản 113 (62,8) 43 (23,9) 24 (13,3) 2,4 (0,72) thân ngay từ đầu năm học

2 Dành nhiều thời gian tự học, 54 (30) 98 (54,4) 28 (15,6) 2,1 (0,66) tự nghiên cứu tại nhà

3 Năng động trong các buổi 96 (53,6) 61 (34,1) 22 (12,3) 2,4 (0,70) thảo luận nhóm/Seminar

4 Chú ý nghe giảng và ghi chép 83 (46,1) 84 (46,7) 13 (7,2) 2,3 (0,61) bài đầy đủ

5 Hoàn thành tốt các bài tập tại 108 (60) 59 (32,8) 13 (7,2) 2,5 (0,62) nhà

6 Hoàn thành tốt các bài kiểm 80 (44,4) 93 (51,7) 7 (3,9) 2,4 (0,56) tra tại lớp

7 Tìm tài liệu nghiên cứu để 99 (55,3) 53 (29,6) 27 (15,1) 2,4 (0,58) đọc thêm, tham khảo thêm

2,3 (0,48) TBC

(Thang đo: 3 Rất thường xuyên; 2 Thường xuyên; 1 Thi thoảng)

Qua bảng số liệu trên chúng ta nhận thấy với điểm trung bình cộng là 2,3 và

độ lệch chuẩn là 0,48 chúng ta nhận thấy rằng: Sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên

thường xuyên thực hiện các hành vi học tập của mình tại trường, điều này sẽ giúp

cho sinh viên thích ứng tốt hơn trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ và cụ

86

thể các hành vi sinh viên đã lựa chọn thực hiện như sau:

Đối với hành vi lập kế hoạch học tập cho bản thân ngay từ đầu năm học với

số sinh viên lựa chọn rất thường xuyên là 113 chiếm tỉ lệ là 62,8%, trong khi đó số

lựa sinh viên lựa chọn tiêu chí thường xuyên là 43 sinh viên chiếm tỉ lệ 23,9 %, còn

với tiêu chí thi thoảng thì chỉ có 24 sinh viên lựa chọn chỉ chiếm tỉ lệ là 13,3% với

số điểm trung bình là 2,4 cho thấy sinh viên Hà Hoa Tiên thực hiện tốt hành vi lên

kế hoạch học tập cho bản thân ngay từ đầu năm học.

Với hành vi tự học, tự nghiên cứu tại nhà đã có 54 sinh viên lựa chọn rất

thường xuyên chiếm tỉ lệ 30 %; Có 98 sinh viên lựa chọn thường xuyên chiếm tỉ lệ

là 54,4% và chỉ có 28 sinh viên lựa chọn thi thoảng chiếm tỉ lệ là 15,6% với số điểm

trung bình là 2,1 chứng tỏ sinh viên rất quan tâm đến hành vi tự học tự nghiên cứu

tại nhà.

Với hành vi tích cực tham gia vào các buổi thảo luận nhóm đã có 96 sinh

viên lựa chọn tiêu chí rất thường xuyên chiếm 53,6%, trong khi đó số lượng sinh

viên lựa chọn tiêu chí thường xuyên là 61 (34,1%) và chỉ còn 22 sinh viên lựa chọn

tiêu chí thi thoảng chiếm tỉ lệ là 12,3% rất thấp so với hai tiêu chí tích cực;

Với hành vi chú ý nghe giảng, số sinh viên lựa chọn rất thường xuyên và

thường xuyên là 167 sinh viên chiếm tỉ lệ là 92,8%, trong khi đó chỉ có 13 sinh viên

lựa chọn tiêu chí thi thoảng chiếm tỉ lệ là 7,2 % với số điểm trung bình là 2,3 cho

thấy sinh viên thực hiện hành vi chú ý nghe giảng là rất tốt.

Với các hành vi hoàn thành tốt các bài tập về nhà có 108 sinh viên lựa chọn

rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 60%; Có 59 sinh viên lựa chọn thường xuyên chiếm

tỉ lệ là 32,8% và có 13 sinh viên lựa chọn thi thoảng chiếm tỉ lệ là 7,2%; Với điểm

trung bình là 2,5 và độ lệch chuẩn là 0,62 cho chúng ta thấy sinh viên Hà Hoa tiên

thực hiện hành vi làm bài tập thầy cô giáo cho tại nhà là rất tốt, điều này thể hiện sự

tinh thần hăng say trong hoạt động học tập, hơn nữa sinh viên muốn thích ứng

nhanh và có kiến thức sâu rộng cần phải rèn luyện nhiều qua các bài tập về nhà và

nghiên cứu tài liệu chuẩn bị cho các môn học…

Với hành vi hoàn thành tốt các bài kiểm tra tại lớp thì có 80 sinh viên lựa

87

chọn rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 44,4%; Có 93 sinh viên lựa chọn thường xuyên

chiếm tỉ lệ là 51,7% và chỉ có 7 sinh viên lựa chọn thi thoảng chiếm tỉ lệ là 3,9%;

Với điểm trung bình là 2,4 và độ lệch chuẩn là 0,56 chúng ta thấy sinh viên Đại học

Hà Hoa tiên có khả năng hoàn thành tốt bài kiểm tra tại lớp với số lượng lớn, điều

này thể hiện sự nỗ lực trong hoạt động học tập của sinh viên.

Với nội dung là tìm tài liệu nghiên cứu để đọc thêm, tham khảo thêm thì có

99 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 55,3%; Có 53 sinh viên lựa

chọn thường xuyên chiếm tỉ lệ là 29,6% và có 27 sinh viên lựa chọn thi thoảng

chiếm tỉ lệ là 15,1%; Với điểm trung bình là 2,4 và độ lệch chuẩn là 0,58 chúng ta

thấy, phần lớn sinh viên trong trường thực hiện hành vi đi tìm tài liệu để nghiên

cứu, điều này thể hiện tinh thần ham học hỏi, mong muốn có thêm nhiều kiến thức

tích lũy cho tương tai qua đó sẽ giúp các em thích ứng tốt hơn với hoạt động học tập

đào tạo theo tín chỉ ở trường.

Để so sánh hành vi của sinh viên nam và sinh viên nữ đối với các hoạt động

học tập đào tạo theo tín chỉ chúng tôi đã sử dụng T-Test để kiểm định sự khác biệt

này. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hành vi của

sinh viên đối các hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ giữa sinh viên nam (ĐTB

=2.41) và nữ (ĐTB =2.37) vì p > 0.05.

Để so sánh hành vi thực hiện các hoạt động của sinh viên trong từng năm học

chúng tôi đã sử dụng T-Test để kiểm định sự khác biệt giữa sinh viên năm thứ 3 và

sinh viên năm thứ 4 (do sinh viên năm 1 và năm 2 quá ít nên chúng tôi không tiến

hành so sánh đối tượng này). Kết quả cho thấy có sự khác biệt hẳn giữa sinh viên

năm thứ 3 và thứ 4 với điểm trung bình của năm thứ 3 là 2.04; Điểm trung bình của

năm thứ 4 là 2,74 và có p < 0,05; Qua đó cho thấy sinh viên năm thứ 4 thực hiện

các hành vi học tập tốt hơn so với sinh viên năm thứ 3, điều này cũng thể hiện sự

thích ứng trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên năm thứ 4 cao

hơn sinh viên năm thứ 3.

3.1.3.2. Hành vi thực hiện hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp

Trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ, cứ 1 giờ học tập trên lớp sinh

88

viên phải có 3 giờ tự học nghiên cứu ở nhà. Do vậy, các hành vi học tập ngoài giờ

lên lớp rất cần thiết để sinh viên theo kịp với chương trình giảng dạy của các giáo

viên bộ môn ở trên lớp. Để tìm hiểu hành vi thực hiện học tập ngoài giờ lên lớp

chúng tôi đã đưa ra câu hỏi như sau: “Em đã thực hiện nhiệm vụ nào dưới đây?”

Đó là các nhiệm vụ: lên thư viện, học nhóm, tự học tại nhà, tìm tài liệu tham

khảo…. và đã thu được kết quả như sau:

Bảng 3.9: Hành vi thực hiện hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp

Rất Thường Thi Không thường ĐTB Stt Nội dung xuyên thoảng bao giờ xuyên (SD) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)

Lên thư viện tìm và 104 (57,8) 41 (22,8) 34 (18,9) 1 (0,6) 3,3 (0,80) 1 đọc sách tham khảo

Học nhóm cùng bạn 62 (34,4) 84 (46,7) 30 (16,7) 4 (2,2) 3,1 (0,76) 2 bè trong lớp

Tìm tài liệu trên

3 internet liên quan 113(63,5) 44 (24,7) 20 (11,2) 1 (0,6) 3,5 (0,71)

đến môn học

Mượn tài liệu của 4 56 (31,1) 77 (42,8) 38 (21,1) 9 (5) 3.0 (0,85) thầy cô giáo

Dành thời gian tự 5 69 (38,3) 62 (34,4) 29 (16,1) 20 (11,1) 3,0 (0,99) học tại nhà

Đến hiệu sách để tìm 6 43 (23,9) 71 (39,4) 44 (24,4) 22 (12,2) 2,7 (0,95) tài liệu tham khảo

3,1 (0,6) TBC

(Thang đo: 4 Rất thường xuyên; 3 Thường xuyên; 2 Thi thoảng; 1 Không bao giờ)

Qua kết quả bảng số liệu cho thấy điểm trung bình cộng của các hành vi thực

hiện học tập của sinh viên ngoài giờ lên lớp là 3,1 với độ lệch chuẩn là 0,6% cho

chúng ta thấy, sinh viên Hà Hoa Tiên thường xuyên thực hiện các hành vi học tập

89

ngoài giờ lên lớp, thể hiên tinh thần chủ động trong việc học cũng như phải thực

hiện đủ thời gian tự nghiên cứu so với quy định trong quy chế đào tạo theo tín chỉ,

có vậy sinh viên mới thích ứng tốt hơn với hoạt động học tập ở trường.

Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy, sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên

thực hiện hành vi lên thư viện tìm và đọc sách tham khảo với số sinh viên lựa chọn

rất thường xuyên là 104 em chiếm 57,8%, còn lựa chọn thường xuyên lên thư viện

là 41 em (22,8%), với lựa chọn thi thoảng thì có 34 em lựa chọn chiếm 18,9% còn

chỉ có 1 em lựa chọn không bao giờ lên thư viện chiếm 0,6 %; Điều này nói lên sinh

viên Hà Hoa Tiên rất có ý thức về các hành vi thực hiện các giờ học ngoài giờ lên

lớp, đặc biệt là lên thư viện học và tìm tài liệu tham khảo.

Đối với hành vi học nhóm cùng bạn bè trong lớp với số lượng sinh viên lựa

chọn rất thường xuyên và thường xuyên là 146 em chiếm tỉ lệ là 81,1 %; với lựa

chọn thi thoảng có 30 sinh viên chiếm 16,7 %, còn đối với lựa chọn không bao giờ

chỉ có 4 sinh viên chiếm tỉ lệ là 2,2 %; đây là tỉ lệ rất nhỏ so với những lựa chọn rất

thường xuyên và thường xuyên.

Với hành vi tìm tài liệu trên internet liên quan đến môn học thì số sinh viên

lựa chọn rất thường xuyên là 113 chiếm tỉ lệ là 63,5 %; Với lựa chọn là thường

xuyên lên internet tìm tài liệu thì có 44 sinh viên chiếm tỉ lệ là 24,7 %; Với lựa chọn

thi thoảng có 20 em (11,2 %); Còn đối với lựa chọn không bao giờ chỉ có 1 sinh

viên lựa chọn chiếm tỉ lệ là 0,6 %;

Với hành vi mượn tài liệu của thầy cô giáo phục vụ cho việc học tập thì có

131 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên và thường xuyên thực hiện hành vi này

chiếm tỉ lệ là 73,9%; Đối với lựa chọn thi thoảng thì có 38 sinh viên lựa chọn chiếm

tỉ lệ là 21,1%, còn đối với lựa chọn không bao giờ chỉ có 9 sinh viên chiếm tỉ lệ là

5%;

Đối với hành vi dành thời gian tự học tại nhà có 131 sinh viên lựa chọn rất

thường xuyên và thường xuyên thực hiện chiếm tỉ lệ là 72,7 %; một tỉ lệ rất cao so

với lựa chọn thi thoảng 29 (16,1%) và không bao giờ 20 (11,1%);

Còn đối với hành vi đến hiệu sách để tìm tài liệu tham khảo thì số sinh viên

90

lựa chọn rất thường xuyên và thường xuyên là 114 em chiếm tỉ lệ là 63,3%, đối với

lựa chọn thi thoảng thì có 44 sinh viên lựa chọn chiếm tỉ lệ là 24,4 %; còn đối với

lựa chọn không bao giờ có 22 sinh viên chiếm tỉ lệ là 12,2 %;

Để thấy rõ hơn hành vi thực hiện hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp giữa

sinh viên nam và sinh viên nữ chúng tôi sử dụng đã sử dụng T-Test để kiểm định sự

khác biệt này. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hành

vi của sinh viên trong việc thực hành vi thực hiện hoạt động học tập ngoài giờ lên

lớp giữa sinh viên nam (ĐTB =3.16) và nữ (ĐTB =3.10) vì p > 0.05.

3.1.3.3. Hành vi của sinh viên tham gia vào việc học tập thảo luận nhóm/Seminar

Trong hoạt động đào tạo theo tín chỉ cũng những phương pháp giảng dạy ở

môi trường đại học, giảng viên sử dụng nhiều thời gian cho sinh viên thảo luận

nhóm/ Semira. Chính vì vậy, việc tích cực tham gia vào các buổi thảo luận và việc

thực hiện các hành vi chuẩn bị cho buổi thảo luận là rất cần thiết giúp cho việc học

tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên đạt được kết quả cao hơn. Để tìm hiểu hành vi

của sinh viên dành cho việc học tập thảo luận nhóm chúng tôi đã đưa ra câu hỏi:

“Em thường chuẩn bị những gì để cho buổi thảo luận/Seminar đạt hiệu quả cao?”

và chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 3.10: Hành vi của sinh viên tham gia vào việc học tập thảo luận

nhóm/Seminar

Rất thường Thỉnh Không bao ĐTB Stt Nội dung xuyên thoảng giờ (SD) SL (%) SL (%) SL (%)

Xác định rõ vấn đề của buổi 104 (57,8) 68 (37,8) 8 (4,4) 2,5 (0,58) 1 thảo luận

Tìm đọc tài liệu liên quan 32 (17,8) 136 (75,6) 12 (6,7) 2,1 (0,48) 2 đến nội dung thảo luận

Nghiên cứu, phân tích vấn

3 đề liên quan đến nội dung 83 (46,6) 82 (46,1) 13 (7,3) 2,3 (0,62)

thảo luận

91

4 Cùng nhóm xây dựng đề 41 (22,8) 125 (69,4) 14 (7,8) 2,1 (0,53)

cương thảo luận

TBC 2,2 (0,42)

(Thang đo: 3 Rất thường xuyên; 2 Thỉnh thoảng; 1 Không bao giờ)

Với các hành vi tham gia vào việc chuẩn bị cho buổi thảo luận

nhóm/Seminar có điểm trung bình cộng là 2,2 và độ lệch chuẩn là 0,42 cho chúng ta

thấy, sinh viên Hà Hoa Tiên rất thường xuyên tham gia vào thực hiện các hành vi

chuẩn bị cho các buổi thảo luận nhóm, qua đó sinh viên phát triển thêm nhiều năng

lực cũng như tiếp thu nhiều kiến thức qua các buổi thảo luận nhóm, nhờ vậy sẽ giúp

các em thích ứng tốt hơn với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ ở trường.

Bảng số liệu trên cho chúng ta thấy, việc xác định rõ vấn đề của buổi thảo

luận được sinh viên lựa chọn là rất thường xuyên là rất nhiều với 104 sinh viên lựa

chọn chiếm tỉ lệ là 57,8 %; Với lựa chọn là thỉnh thoảng thì có 68 sinh viên lựa

chọn chiếm tỉ lệ là 37,8%; Còn đối với lựa chọn không bao giờ chỉ có 8 sinh viên

lựa chọn chiếm tỉ lệ rất nhỏ với 4,4%;

Với hành vi tìm đọc tài liệu liên quan đến nội dung thảo luận có 32 sinh viên

lựa chọn là rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 17,8 %, trong khi đó lựa chọn thỉnh

thoảng thì có 136 sinh viên chiếm tỉ lệ là 75,6 %; còn lựa chọn không bao giờ có 12

em chiếm tỉ lệ là 6,7%; Với độ điểm trung bình là 2,1 và độ lệch chuẩn là 0,48 cho

thấy sinh viên rất quan tâm đến hành vi tìm đọc tài liệu liên quan đến nội dung thảo

luận.

Hành vi học tập nghiên cứu, phân tích vấn đề liên quan đến nội dung thảo

luận thì có 83 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên thực hiện chiếm tỉ lệ là 46,6 %,

với tiêu chí thỉnh thoảng thì có 82 em lựa chọn chiếm tỉ lệ là 46,1%; Trong khi đó

chỉ có 13 sinh viên lựa chọn không bao giờ chiếm tỉ lệ rất nhỏ là 7,3%; với điểm

trung bình là 2,3; độ lệch chuẩn là 0,62 chứng tỏ sinh viên Hà Hoa Tiên thực hiện

rất tốt hành vi học tập nghiên cứu, phân tích vấn đề liên quan đến nội dung thảo

luận.

Cuối cùng là hành vi cùng nhóm xây dựng đề cương thảo luận, đây là một

92

hành vi thể hiện tính tích cực của sinh viên rất cao vì nếu không tích cực sinh viên

sẽ thoải thác và để cho các bạn khác trong nhóm làm thế nào cũng được…qua bảng

số liệu chúng ta thấy chỉ có 14 em lựa chọn tiêu chí không bao giờ thực hiện hành

vi này chiếm tỉ lệ là 7,8 %; Trong khi đó lựa chọn rất thường xuyên thực hiện hành

vi này là 41 sinh viên chiếm tỉ lệ là 22,8%; Còn lựa chọn thỉnh thoảng thì có tới 125

sinh viên chiếm tỉ lệ là 69,4%; với điểm trung bình là 2,1 và độ lệch chuẩn là 0,53

điều này cho thấy sinh viên Hà Hoa Tiên thực hiện tốt hành vi cùng nhóm xây dựng

đề cương thảo luận.

Để thấy rõ hơn hành vi thực hiện hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp giữa

sinh viên nam và sinh viên nữ, chúng tôi sử dụng đã sử dụng T-Test để kiểm định

sự khác biệt giữa sinh viên nam và sinh viên nữ về hành vi tham gia vào việc học

tập thảo luận nhóm/Seminar . Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê về hành vi tham gia vào việc học tập thảo luận nhóm/Seminar giữa sinh

viên nam (ĐTB =2.32) và nữ (ĐTB =2.26) vì p > 0.05. 3.1.3.4. Các hành vi sinh viên thực hiện khi đến lớp học

- Hành vi của sinh viên về các việc làm khi lên lớp học

Chúng tôi đã hỏi sinh viên thường có hành vi nào khi lên lớp học và chúng

tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 3.11: Hành vi của sinh viên về các việc làm khi lên lớp học

Rất Thường Không thường Thi ĐTB xuyên bao giờ Stt Nội dung xuyên thoảng (SD) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)

Nghiêm túc lắng nghe 128(71,9) 47(26,4) 2(1,1) 1(0,6) 1 3,6 (0,51) bài giảng

Đi học đầy đủ, không 93(51,7) 82(45,6) 4(2,2) 1(0,6) 2 3,4 (0,57) bỏ giờ

Đến lớp ngồi chỉ để 3 70(39,5) 31(17,5) 43(24.3) 33(18,6) 2,7 (1,1) điểm danh là chính

93

4 Tích cực phát biểu ý 70(39,8) 86(48,9) 19(10,8) 1(0,6) 3,2(0,67)

kiến trong giờ giảng

Thi thoảng quay sang

5 bạn bè nói chuyện cho 67(37,2) 30(16,7) 63(35) 20(11,1) 2,8(1,0)

đỡ buồn ngủ

TBC 3,2 (0,51)

(Thang đo: 4 Rất thường xuyên; 3 Thường xuyên; 2 Thi thoảng; 1 Không bao giờ)

Với điểm trung bình cộng là 3,2 và độ lệch chuẩn là 0,51 cho chúng ta thấy

đa số sinh viên Hà Hoa Tiên thường xuyên thực hiện các hành vi học tập trên lớp

một cách tích cực, tuy nhiên vẫn còn một số sinh viên thực hiện việc bỏ giờ hay nói

chuyên trong giờ hoặc đi học để điểm danh là chính.

Qua bảng số liệu trên cho chúng ta thấy, với nội dung sinh viên nghiêm túc

lắng nghe bài trên lớp có 128 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là

71,9%, Có 47 sinh viên lựa chọn thường xuyên chiếm tỉ lệ là 26,4%; Có 2 sinh viên

lựa chọn thi thoảng chiếm tỉ lệ là 1,1% và chỉ có 1 sinh viên lựa chọn không bao giờ

chiếm tỉ lệ 0,6%;

Với việc thực hiện hành vi đi học đầy đủ, không bỏ giờ có 93 sinh viên lựa

chọn rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 51,7%; Có 82 sinh viên lựa chọn thường xuyên

chiếm tỉ lệ là 45,6%; Có 4 sinh viên lựa chọn thi thoảng chiếm tỉ lệ là 2,2% và chỉ

có 1 sinh viên lựa chọn không bao giờ chiếm tỉ lệ là 0,6% với điểm trung bình là 3,4

cho nên chúng ta thấy sinh viên Hà Hoa Tiên rất chủ động trong việc chủ động ghi

chép bài trên lớp.

Với hành vi đến lớp ngồi chỉ để điểm danh là chính thì có 70 sinh viên lựa

chọn rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 49,5%; Có 31 sinh viên lựa chọn thường xuyên

chiếm tỉ lệ là 17,5%; Có 43 sinh viên lựa chọn thi thoảng chiếm tỉ lệ là 24,3% và có

33 sinh viên lựa chọn không bao giờ chiếm tỉ lệ là 18,6% với điểm trung bình là 2,7

cho thấy sinh viên thực hiện hành vi này ở mức trung bình.

Với việc chủ động, tích cực phát biểu ý kiến trong giờ giảng có 70 sinh viên

lựa chọn rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 39,8%; Có 86 sinh viên lựa chọn thường

94

xuyên chiếm tỉ lệ là 48,9%; Có 19 sinh viên lựa chọn là thi thoảng chiếm tỉ lệ là

10,8% và chỉ có 1 sinh viên lựa chọn không bao giờ chiếm tỉ lệ là 0,6% với điểm

trung bình là 3,2 cho thấy hành vi chủ động, tích cực phát biểu ý kiến của sinh viên

ở mức khá cao.

Với hành vi thi thoảng quay sang bạn bè nói chuyện cho đỡ buồn ngủ thì có

67 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 37,2%; Có 30 sinh viên lựa

chọn thường xuyên chiếm tỉ lệ là 16,7%; Có 63 sinh viên lựa chọn thi thoảng chiếm

tỉ lệ là 35% và có 20 sinh viên lựa chọn không bao giờ chiếm tỉ lệ là 11,1% với

điểm trung bình là 2,8 cho thấy hành vi thi thoảng quay sang bạn bè nói chuyện cho

đỡ buồn ngủ ở mức độ trung bình.

Để thấy rõ hơn hành vi của sinh viên về các việc làm khi lên lớp học giữa

sinh viên nam và sinh viên nữ chúng tôi sử dụng đã sử dụng T-Test để kiểm định sự

khác biệt này. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hành

vi của sinh viên về các việc làm khi lên lớp học giữa sinh viên nam (ĐTB =2.71) và

nữ (ĐTB =2.67) vì p > 0.05.

- Hành vi của sinh viên Hà Hoa Tiên thực hiện việc ghi bài trên lớp học

Để đạt được kết quả tốt trong quá trình học tập tại trường, sinh viên không

thể không đến lớp và thực hiện các hành vi ghi chép bài qua lời giảng của thầy cô

giáo trên lớp, với nội dung đó chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: “Em thường làm những

gì khi thực hiện hành vi ghi bài trên lớp học” và chúng tôi đã thu được kết quả như

sau:

Bảng 3.12: Hành vi của sinh viên thực hiện việc ghi chép bài trên lớp

Rất thường Thỉnh Không ĐTB Stt Nội dung xuyên thoảng bao giờ (SD) SL (%) SL (%) SL (%)

Ghi bài thật đầy đủ qua 90 (50) 74(41,1) 16 (8,9) 2,4 (0,64) 1 lời giảng của thầy cô

Ghi theo cách hiểu của 36 (20,1) 133 (74,3) 10 (5,6) 2,1 (0,48) 2 bản thân

95

3 Ghi một số điểm quan 73 (40,8) 93 (52) 13 (7,3) 2,3 (0,60)

trọng của bài giảng

Ghi cách đặt vấn đề, cách

giải quyết vấn đề của giáo 53 (29,8) 114 (64) 11 (6,2) 2,2 (0,55) 4 viên để từ đó hình thành

cách học cho bản thân

Không ghi gì vì đã có

5 sách giáo khoa, giáo trình 46 (25,8) 72 (40) 60 (33,7) 1,9 (0,76)

môn học

2,2 (0,31) TBC

(Thang đo: 3 Rất thường xuyên; 2 Thỉnh thoảng; 1 Không bao giờ)

Qua bảng số liệu chúng ta thấy điểm trung bình cộng của các hành vi ghi

chép bài trên lớp là 2,2 với độ lệch chuẩn là 0,31 cho chúng ta thấy sinh viên Đại

học Hà Hoa Tiên phần lớn thực hiện việc ghi chép bài trên lớp thường xuyên, điều

này thể hiện tinh thần chú ý nghe giảng và chăm chú học bài ngay trên lớp học qua

đó giúp các em hiểu bài tốt hơn, nhờ vậy sẽ dễ dành thích ứng hơn với hoạt động

học tập đào tạo theo tín chỉ.

Với bảng số liệu trên chúng ta thấy, hành vi thực hiện việc ghi bài thật đầy

đủ qua lời giảng của thầy cô có 90 sinh viên lựa chọn là rất thường xuyên chiếm tỉ

lệ là 50%; Trong khi đó lựa chọn thi thoảng là 74 em chiếm tỉ lệ là 41,1%; Còn lựa

chọn không bao giờ chỉ có 16 sinh viên chiếm tỉ lệ là 8,9%; Với điểm trung bình là

2,4 và độ lệch chuẩn là 0,64 cho thấy sinh viên Hà Hoa Tiên thực hiện hành vi ghi

bài thật đầy đủ qua lời giảng của thầy cô là thường xuyên.

Với hành vi ghi theo cách hiểu của bản thân thì có 36 sinh viên lựa chọn là

rất thường xuyên thực hiện chiếm tỉ lệ là 20,1%; có 133 sinh viên lựa chọn là thỉnh

thoảng chiếm tỉ lệ là 74,3 %; Trong khi đó chỉ có 10 sinh viên lựa chọn không bao

giờ thực hiện hành vi này chiếm tỉ lệ là 5,6%; Với điểm trung bình là 2,1 và độ lệch

chuẩn là 0,48 chứng tỏ sinh viên thường xuyên thực hiện hành vi ghi bài theo cách

96

hiểu của bản thân.

Việc thực hiện hành vi ghi một số điểm quan trọng của bài giảng thì có 73

sinh viên lựa chọn là rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 40,8%; Trong khi đó có 93

sinh viên lựa chọn là thỉnh thoảng thực hiện chiếm tỉ lệ là 52%; Còn chỉ có 13 sinh

viên lựa chọn không bao giờ thực hiện chiếm tỉ lệ là 7,3%; Với điểm trung bình là

2,3 và độ lệch chuẩn là 0,60 cho chúng ta thấy sinh viên thực hiện hành vi ghi một

số điểm quan trọng của bài giảng là thường xuyên.

Với hành vi ghi cách đặt vấn đề, cách giải quyết vấn đề của giáo viên để từ đó

hình thành cách học cho bản thân thì có 53 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên thực hiện

chiếm tỉ lệ là 29,8%; Trong khi đó có 114 sinh viên lựa chọn là thỉnh thoảng chiếm tỉ lệ

là 64%; Còn chỉ có 11 sinh viên lựa chọn là không bao giờ chiếm tỉ lệ là 6,2%; Với điểm

trung bình là 2,2 và độ lệch chuẩn là 0,55 chứng tỏ sinh viên Hà Hoa Tiên thường xuyên

thực hiện ghi bài bằng cách đặt vấn đề, giải quyết vấn đề của giáo viên để hình thành

cách học cho bản thân.

Cuối cùng là hành vi không ghi gì vì đã có sách giáo khoa, giáo trình môn

học thì chỉ có 46 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên thực hiện chiểm tỉ lệ là

25,8%; có 72 sinh viên lựa chọn là thỉnh thoảng chiếm tỉ lệ là 40%; Trong khi đó có

tới 60 sinh viên lựa chọn là không bao giờ thực hiện hành vi này chiếm tỉ lệ là

33,7%; Tức là sinh viên chủ yếu thực hiện hành vi ghi chép bài đầy đủ trên lớp để

lưu giữ lại những kiến thức cần thiết giúp sinh viên hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ

học tập của mình. Với tiêu chí này có điểm trung bình là 1,9 và độ lệch chuẩn là

0,76 cho chúng ta thấy có một số em sinh viên không ghi gì vì nội dung có trong

sách giáo trình, nhưng đa số sinh viên thực hiện việc ghi chép bài để về nhà học tập

được hiệu quả hơn.

Để thấy rõ hơn hành vi của sinh viên thực hiện việc ghi chép bài trên lớp

giữa sinh viên nam và sinh viên nữ chúng tôi đã sử dụng T-Test để kiểm định sự

khác biệt này. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hành

vi của sinh viên thực hiện việc ghi chép bài trên lớp giữa sinh viên nam (ĐTB

97

=2.26) và nữ (ĐTB =2.21) vì p > 0.05.

3.1.3.5. Hành vi của sinh viên Hà Hoa Tiên khi gặp khó khăn trong hoạt động học

tập đào tạo theo tín chỉ

Trong hoạt đông học tập ở giảng đường đại học, hầu như sinh viên nào cũng

gặp những khó khăn nhất định, mỗi người một hoàn cảnh và khó khăn khác nhau.

Để tìm hiểu về hành vi của sinh viên Hà Hoa Tiên khi gặp những khó khăn trong

hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của trường chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: “Khi

gặp khó khăn trong quá trình học tập đào tạo theo tín chỉ, em đã làm những gì?” và

đã thu được kết quả như sau:

Bảng 3.13: Hành vi của sinh viên khi gặp những khó khăn trong hoạt động học

tập đào tạo theo tín chỉ

Rất thường Thỉnh Không ĐTB

Stt Nội dung xuyên thoảng bao giờ (SD)

SL (%) SL (%) SL (%)

Gặp giáo viên cố vấn học tập 121 (67,6) 51 (28,5) 7 (3,9) 2,6 (0,55) 1 hỏi ý kiến

2 Hỏi ý kiến bạn bè trong lớp 92 (51,4) 87 (48,6) 0 2,5 (0,5)

Lên phòng đào tạo nhà trường 3 90 (51,7) 70 (40,2) 14 (8,0) 2,4 (0,63) nhờ sự giúp đỡ

Nhờ các tổ chức đoàn thể khác 18 4 trong trường (Đoàn trường, Hội 70 (38,9) 91 (50,6) 2,2 (0,63) (10,0) sinh viên…)

5 Tìm hiểu thông tin trên mạng 117 (65,4) 57 (31,8) 5 (2,8) 2,6 (0,54)

6 Hỏi ý kiến gia đình, người thân 76 (42,5) 89 (49,7) 14 (7,8) 2,3 (0,62)

Buông xuôi vì cảm thấy đây là 81 7 khó khăn chung của sinh viên 50 (28,1) 47 (26,4) 1,8 (0,84) (45,5) (*)

TBC 2,3 (0,27)

(Thang đo: 3 Rất thường xuyên; 2 Thỉnh thoảng; 1 Không bao giờ)

98

Ghi chú: (*)_ item đã đổi ngược điểm

Kết quả bảng số liệu với điểm trung bình cộng là 2,3 và độ lệch chuẩn là

0,27 cho chúng ta thấy, đa số sinh viên Hà Hoa Tiên thực hiện các hành vi vượt qua

khó khăn một cách thường xuyên, tùy theo mỗi em đã thực hiện hành vi yêu cầu sự

trợ giúp của những người có trách nhiệm, qua đó giúp các em sớm giải quyết các

khó khăn trong hoạt động học tập và tiếp tục hoạt động học tập của mình một cách

hiệu quả nhất, nhờ vậy sẽ giúp các em thích ứng một cách nhanh hơn với hoạt động

học tập theo tín chỉ tại trường.

Qua bảng số liệu trên chúng ta nhận thấy, khi gặp khó khăn trong hoạt động

học tập trên giảng đường đại học, sinh viên có rất nhiều lựa chọn khác nhau để khắc

phục những khó khăn đó. Trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ thì cố vấn có

vai trò cực kỳ quan trong giúp cho sinh viên định hướng được việc học của mình

đạt kết quả cao, với hành vi gặp cố vấn học tập khi gặp khó khăn trong học tập đã

có tới 121 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên thực hiện hành vi này chiếm tỉ lệ

67,6%; có 51 sinh viên lựa chọn hành vi thỉnh thoảng gặp cố vấn học tập chiếm tỉ lệ

28,5%; trong khi đó chỉ có 7 sinh viên lựa chọn là không bao giờ thực hiện hành vi

này chiếm tỉ lệ là 3,9%; Điều này thể hiện sinh viên Hà Hoa Tiên khi gặp khó khăn

trong hoạt động học tập, thì đa số sinh viên có hành vi gặp cố vấn học tập để hỏi ý

kiến, nhờ sự giúp đỡ để vượt qua khó khăn mà sinh viên đó đang gặp phải. Với

điểm trung bình là 2,6 và độ lệch chuẩn là 0,55;

Với hành vi hỏi ý kiến bạn bè khi gặp khó khăn trong hoạt động học tập thì

có 92 sinh viên lựa chọn là rất thường xuyên thực hiện chiếm tỉ lệ là 51,4%; và 87

sinh viên lựa chọn là thỉnh thoảng chiếm tỉ lệ là 48,6%; Trong khi đó không có sinh

viên nào lựa chọn không bao giờ thực hiện hành vi này. Do vậy, việc gặp khó khăn

sinh viên thường xuyên trao đổi với bạn bè, hỏi ý kiến nên làm như thế nào…Đây là

đối tượng sinh viên dễ dàng nói chuyện vì là bạn bè cùng lứa tuổi, rất hiểu nhau và

dễ dàng chia sẽ mọi thứ cho nhau biết. Với điểm trung bình là 2,5 và độ lệch chuẩn

là 0,5

Phòng đào tạo là nơi rất nhiều sinh viên đến trao đổi ý kiến, giải đáp những

99

thắc mắc, đặc biệt khi sinh viên gặp những khó khăn trong việc học tập của mình.

Với tiêu chí này đã có 90 sinh viên Hà Hoa Tiên lựa chọn thực hiện hành vi này

chiếm tỉ lệ là 51,7%; có 70 sinh viên lựa chọn là thỉnh thoảng chiếm tỉ lệ là 40,2%;

Với tiêu chí không bao giờ lựa chọn lên phòng đào tạo khi gặp khó khăn thì có 14

sinh viên lựa chọn chiếm tỉ lệ 8,0%; Với điểm trung bình 2,4 và độ lệch chuẩn là

0,63

Các tổ chức đoàn thể trong trường cũng là nơi để sinh viên tìm đến nhờ sự

trợ giúp khi gặp khó khăn trong hoạt động học tập, đã có 70 sinh viên lựa chọn hành

vi rất thường xuyên thực hiện điều này chiếm tỉ lệ là 38,9%; có 90 sinh viên thỉnh

thoảng thực hiện hành vi này chiếm tỉ lệ là 50,6%; Và có 18 sinh viên lựa chọn

không bao giờ chiếm tỉ lệ là 10%; Với điểm trung bình là 2,2 và độ lệch chuẩn là

0,63

Hành vi tìm hiểu thông tin trên mạng cũng được số đông sinh viên lựa chọn

là rất thường xuyên thực hiện với 117 em chiếm tỉ lệ là 65,4%; Với lựa chọn thỉnh

thoảng có 57 sinh viên lựa chọn chiếm tỉ lệ là 31,8%, trong khi đó chỉ có 5 sinh viên

lựa chọn là không bao giờ chiếm tỉ lệ là 2,8%; Với điểm trung bình là 2,6 và độ lệch

chuẩn là 0,54 chúng ta thấy rằng sinh viên rất ưu tiên cho việc thực hiện hành vi tìm

hiểu thông tin trên mạng để giải quyết những khó khăn gặp phải trong quá trình học

tập đào tạo theo tín chỉ tại trường.

Hành vi hỏi ý kiến gia đình, người thân khi gặp khó khăn trong hoạt động

học tập có 76 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 42,5%; Trong khi

đó lựa chọn thỉnh thoảng có 89 sinh viên chiếm tỉ lệ là 49,7%; Còn lựa chọn không

bao giờ có 14 sinh viên lựa chọn chiếm tỉ lệ là 7,8%; Với điểm trung bình là 2,3 và

độ lệch chuẩn là 0,62 điều này cho thấy cũng có nhiều sinh viên khi gặp khó khăn

trong việc học tập đào tạo theo tín chỉ thì họ có hành vi hỏi ý kiến gia đình và người

thân.

Còn hành vi buông xuôi vì cảm thấy đây là khó khăn chung của sinh viên thì

số lượng không đồng tình chiếm tỉ lệ cao nhất với 81 sinh viên lựa chọn không bao

giờ thực hiện hành vi này chiếm tỉ lệ là 45,5%, Có 50 sinh viên lựa chọn rất thường

100

xuyên chiếm tỉ lệ là 28,1% và có 47 sinh viên lựa chọn thỉnh thoảng chiếm tỉ lệ là

26,4%; Điều này thể hiện sinh viên không buông xuôi khi gặp khó khăn trong hoạt

động học tập đào tạo theo tín chỉ, mà tìm nhiều giải pháp khắc phục khó khăn…

Chúng tôi đã sử dụng T-Test để kiểm định sự khác biệt giữa sinh viên nam

và sinh viên nữ về hành vi của sinh viên khi gặp những khó khăn trong hoạt động

học tập. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hành vi của

sinh viên khi gặp những khó khăn trong hoạt động học tập giữa sinh viên nam

(ĐTB =2.36) và nữ (ĐTB =2.39) vì p > 0.05.

Như vậy, từ 3.1.3.1 đến 3.1.3.5 chúng ta thấy rằng, sinh viên Đại học Hà Hoa

Tiên rất tích cực thực hiện các hành vi trong hoạt động học tập học tập đào tạo theo

tín chỉ, từ việc lên kế hoạch học tập trong quá trình học cũng như các hành vi ghi

chép bài trên lớp, hay khi gặp khó khăn trong quá trình học các em thường đến gặp

cố vấn học tập hoặc những người có trách nhiệm để được sự trợ giúp vượt qua

những khó khăn đó, nhờ những hành vi như vậy các em sẽ dễ dàng đạt được kết quả

tốt trong quá trình học. Tuy nhiên, cũng có một số ít sinh viên vẫn chưa thực hiện

đầy đủ các hành vi học tập đó, đôi khi còn mất trật tự trong giờ học gây ảnh hưởng

đến giảng viên cũng như sinh viên trong lớp.

3.1.4. Tổng hợp thực trạng thích ứng trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ

của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên.

Dựa trên sự tổng hợp các mặt biểu biện của thích ứng với hoạt động học tập

đào tạo theo tín chỉ của sinh viên Đại học Hà Hoa tiên qua các mặt: Nhận thức, thái

độ và hành vi kết hợp phân tích định lượng và định tính, đồng thời qua ý kiến của các

chuyên gia, chúng tôi đã có đánh giá mức độ thích ứng trong hoạt động học tập đào

tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên qua bảng số liệu dưới đây:

Bảng 3.14: Mức độ thích ứng biểu hiện về mặt nhận thức, thái độ, hành vi

Mặt biểu hiện Điểm Mức điểm Tỉ lệ % Mức độ thích ứng thích ứng trung bình

1 -> 1,66 89 % Cao

1,67 -> 2,33 Nhận thức 2,6 10 % Trung bình

101

2,34 -> 3 1 % Thấp

1 -> 1,66 78 % Cao

1,67 -> 2,33 Thái độ 2,5 17 % Trung bình

2,34 -> 3 5 % Thấp

1 -> 1,66 71 % Cao

1,67 -> 2,33 28 % Trung bình Hành vi 2,5

2,34 -> 3 1 % Thấp

Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy mức độ thích ứng của sinh viên Hà Hoa

Tiên đối với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ biểu hiện qua ba mặt: Nhận thức,

thái độ, hành vi đều ở mức khá cao.

Thích ứng biểu hiện qua mặt nhận thức với điểm trung bình là 2,6 có mức độ

thích ứng cao chiếm 89%; Thích ứng ở mức độ trung bình là 10% trong đó chỉ có

1% thích ứng ở mức độ thấp. Điều này cho chúng ta thấy sinh viên Hà Hoa Tiên

trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ có mức độ thích ứng biểu hiện về mặt

nhận thức ở mức độ khá cao.

Thích ứng biểu hiện về mặt thái độ qua bảng số liệu chúng ta thấy có 78%

sinh viên Hà Hoa Tiên có mức độ thích ứng cao về mặt thái độ; Có 17% sinh viên

thích ứng ở mức độ trung bình và chỉ có 5% sinh viên thích ứng thấp biểu hiện ở

mặt thái độ, với điểm trung bình là 2,5 cho chúng ta thấy, sinh viên Đại học Hà Hoa

Tiên thích ứng biểu hiện ở mặt thái độ ở mức độ khá cao.

Thích ứng biểu hiện về mặt hành vi có 71% sinh viên có mức độ thích ứng

cao; Có 28% sinh viên có mức độ thích ứng trung bình biểu hiện về mặt hành vi và

chỉ có 1% sinh viên thích ứng ở mức độ thấp biểu hiện về mặt hành vi, với điểm

trung bình là 2,5 cho chúng ta thấy sinh viên Hà Hoa Tiên có mức độ thích ứng khá

cao biểu hiện về mặt hành vi.

Để chúng ta có thể thấy rõ hơn mức độ thích ứng của sinh viên trong hoạt

động học tập đào tạo theo tín chỉ, chúng tôi đã tiến hành tổng hợp cả ba mức độ

biểu hiện qua các mặt nhận thức, thái độ, hành vi và chúng tôi thu được kết quả như

102

sau:

Bảng 3.15: Mức độ thích ứng của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên

Stt Mức độ thích ứng Mức điểm Tỉ lệ % ĐTB

1 Thích ứng ở mức độ thấp 1 -> 1,66 3,2 %

2 Thích ứng ở mức độ trung bình 1,67 -> 2,33 2,58 21,4 %

75,4 % 3 Thích ứng ở mức độ cao 2,34 -> 3

Qua bảng số liệu trên cho chúng ta thấy, sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên

thích ứng ở mức độ thấp có tỉ lệ là 3,2%, trong khi thích ứng ở mức độ trung bình

chiếm tỉ lệ là 21,4% và thích ứng ở mức độ cao chiếm tỉ lệ cao nhất là 75,4% với

điểm trung bình là 2,58 cho chúng ta thấy, đa số sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên có

mức độ thích ứng cao trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ. Điều này cho

thấy đa số sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên thích ứng khá tốt với hoạt động học tập

đào tạo theo tín chỉ ở trường, tuy nhiên vẫn còn một số sinh viên thích ứng ở mức

độ thấp.

Để thấy rõ hơn mức độ thích ứng chúng tôi sử dụng T-Test để kiểm định sự

khác biệt giữa sinh viên nam và sinh viên nữ về mức độ thích ứng của sinh viên

trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê về mức độ thích ứng của sinh viên khi học tập đào tạo theo tín

chỉ tại trường giữa sinh viên nam (ĐTB =2.61) và nữ (ĐTB =2.55) vì p > 0.05.

Chúng tôi tiếp tục thực hiện T-Test để kiểm định sự khác biệt giữa sinh viên

năm thứ 3 và sinh viên năm thứ 4 là hai khóa có lượng sinh viên nhiều hơn trong

quá trình chúng tôi nghiên cứu để kiểm định sự khác biệt giữa sinh viên hai khóa về

mức độ thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ. Kết quả chúng tôi thu

được sinh viên năm thứ 4 (ĐTB = 2,66) có mức độ thích ứng cao hơn so với sinh

viên năm thứ 3 (ĐTB = 2,34) vì P < 0.05. Điều này rất đúng với thực tế vì sinh viên

năm thứ 4 đã có 3 năm học tập và rèn luyện tại trường đã có rất nhiều kinh nghiệm

và phương pháp học tập thực tế khi áp dụng đào tạo theo tín chỉ tại trường.

Chúng tôi tiếp tục khảo sát kết quả thực hiện các bài kiểm tra của sinh viên

103

và có số liệu như sau:

Bảng 3.16: Kết quả thực hiện các bài kiểm tra của sinh viên Hà Hoa Tiên

Mức độ ĐTB S Nội dung Tốt Khá TB Yếu Kém tt (SD) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)

Thực hiện đầy đủ 4,6 1 các bài tập kiểm tra 127(70,9) 44(24,6) 8 (4,5) (0,56) giáo viên giao

Thời gian hoàn thành 4,3 2 75(41,7) 97(53,9) 8 (4,4) bài thi, kiểm tra (0,56)

Hoàn thành các 4,5 3 bước của một bài 120(66,7) 46(25,6) 14(7,8) (0,63) thi, kiểm tra

Làm bài kiểm tra, 4,3 4 78(43,3) 90(50) 11(6,1) 1(0,6) bài thi trên máy (0,62)

(Thang đo: Tốt 5, Khá 4, Trung bình 3, Yếu 2, Kém 1)

Qua bảng số liệu trên chúng ta nhận thấy, sinh viên Hà Hoa Tiên thực

hiện đầy đủ các bài tập kiểm tra giáo viên giao ở mức độ tốt với 127 sinh viên

lựa chọn chiếm tỉ lệ là 70,9%; Sinh viên lựa chọn ở mức khá là 44 em chiếm tỉ lệ

là 24,6%; Có 8 sinh viên lựa chọn ở mức độ trung bình chiếm tỉ lệ là 4,5% và

trong khi đó mức độ yếu và kém không có sinh viên nào lựa chọn.

Với thời gian hoàn thành bài thi, kiểm tra sinh viên cũng đa số lựa chọn

tốt, khá và trung bình, cũng không có trường hơp nào lựa chọn yếu và kém.

Đối với việc hoàn thành các bước của một bài thi, kiểm tra có 120 sinh

viên lựa chọn mức độ tốt chiếm tỉ lệ là 66,7%; Có 46 sinh viên lựa chọn mức độ

khá chiếm tỉ lệ là 25,6% và có 14 sinh viên lựa chọn trung bình chiếm tỉ lệ là

7,8%; Trong khi đó cũng không có sinh viên nào lựa chọn ở mức độ kém và yếu.

Về việc làm bài kiểm tra, bài thi trên máy đa số sinh viên lựa chọn ở các

mức độ tốt, khá và trung bình, chỉ có 1 sinh viên lựa chọn ở mức độ yếu chiếm tỉ

104

lệ rất nhỏ là 0,6%;

Với bảng số liệu này chúng ta nhận thấy, sinh viên đã thực hiện các bài

kiểm tra của mình trên lớp theo yêu cầu của giảng viên ở mức độ khá cao.

Để thấy rõ hơn mức độ thích ứng của sinh viên trường Đại học Hà Hoa

Tiên trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ, chúng ta cùng đi tìm hiểu kết

quả học tập sinh viên đạt được trong học kỳ vừa qua bảng dưới đây:

Bảng 3.17: Kết quả học tập của sinh viên năm học 2014-2015

Stt Kết quả Số lượng Tỉ lệ %

2 1.2 1 Xuất sắc

11 6.6 2 Giỏi

122 73.1 3 Khá

4 26 15.6 Trung bình

5 6 3.6 Yếu

Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy, số sinh viên đạt được kết quả học tập

giỏi và xuất sắc chỉ có 13 em chiếm tỉ lệ là 7,8%; Số sinh viên đạt kết quả khá là

122 sinh viên chiếm tỉ lệ cao nhất là 73,1%; Số sinh viên đạt kết quả trung bình là

26 em chiếm tỉ lệ là 15,6% và có 6 sinh viên đạt kết quả yếu chiếm tỉ lệ là 3,6%.

Với kết quả như trên chúng ta nhận thấy sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên đạt kết quả

cao trong học tập còn chưa nhiều, chủ yếu sinh viên đạt kết quả học tập loại khá với

tỉ lệ là 73%;

Như vậy, qua kết quả học tập thực tế của sinh viên chưa cao so với kết quả

thực tế thích ứng, điều này cho thấy sinh viên thức ứng được với hoạt động học tập

đào tạo theo tín chỉ, nhưng khi thực hiện hoạt động học tập thực tế thì không đạt

theo như mong muốn, hoặc trong quá trình học sinh viên đã có những ảnh hưởng

khác làm cho kết quả học tập không được cao, qua kết quả điều tra chúng tôi có thể

kết luận rằng: Đa số sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên thích ứng tốt với hoạt động học

tập đào tạo theo tín chỉ, tuy nhiên vẫn còn một số sinh viên chưa thích ứng kịp thời,

hoặc do thái độ học tập của sinh viên chưa chủ động, tích cực trong việc tự học, tự

105

nghiên cứu dẫn đến kết quả học tập chưa cao. Hoặc do môi trường học tập chưa thu

hút được các em tham gia vào việc học một cách đích thực, dẫn đến kết quả học tập

chưa cao so với thực tế.

3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo

tín chỉ của sinh viên trƣờng Đại học Hà Hoa Tiên

3.2.1. Các yếu tố chủ quan

Trong hoạt động học tập yếu tố chủ quan tác động rất nhiều đến kết quả học

tập của sinh viên, hơn nữa đào tạo theo tín chỉ ở môi trường đại học với nhiều thay

đổi trong quản lý đào tạo cũng như trong hoạt động học tập của sinh viên, qua

nghiên cứu thực tế tại trường Đại học Hà Hoa Tiên chúng tôi đã thu được kết quả

như sau:

Bảng 3.18: Yếu tố chủ quan ảnh hƣởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập

Rất ảnh Ảnh Không ảnh ĐTB

Stt Nội dung hưởng hưởng hưởng (SD)

SL (%) SL (%) SL (%)

Chưa quen với môi trường 66 (37,1) 79 (44,4) 33 (18,5) 1 2,1 (0,72) đại học

Việc lập kế hoạch học tập 20 (11,2) 134 (75,3) 24 (13,5) 2 1,9 (0,49) của bản thân còn bỡ ngỡ

Chưa biết tự chủ và học tập 66 (31,1) 91 (51,1) 21 (11,8) 3 2,2 (0,65) một cách độc lập

Bản thân chưa hứng thú với 43 (24,2) 103 (57,9) 32 (18) 4 2,0 (0,64) ngành đã chọn

Chưa chủ động, tự giác 72 (40,7) 88 (49,7) 17 (9,6) 5 2,3 (0,63) trong hoạt động học tập

Bản thân thiếu thời gian và

6 các điều kiện khác phục vụ 37 (21,1) 112 (64) 26 (14,9) 2,0 (0,69)

việc học tập

TBC 2,1 (0,45)

106

(Thang đo: 3 Rất ảnh hưởng; 2 Ảnh hưởng; 1 Không ảnh hưởng)

Với điểm trung bình cộng là 2,1 và độ lệch chuẩn là 0,45 chúng ta thấy sinh

viên trường Đại học Hà Hoa Tiên bị ảnh hưởng không nhỏ bởi yếu tố khách quan

đối với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ tại trường.

3.2.1.1. Động cơ, mục đích của sinh viên khi thực hiện hoạt động học tập đào tạo

theo tín chỉ.

Động cơ, mục đích học tập của sinh viên có ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả

học tập của sinh viên. Có động cơ học tập, sinh viên sẽ chủ động, tự giác học tập

một cách hiệu quả nhất, với nội dung câu hỏi sinh viên chưa chủ động, tự giác trong

hoạt động học tập thì có 72 em lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 40,7%; có 88

sinh viên lựa chọn là ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 49,7% và có 17 sinh viên lựa chọn là

không ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 9,6%; Với điểm trung bình là 2,3 chứng tỏ việc

chưa chủ động, tự giác học tập của sinh viên ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả học

tập của sinh viên.

Qua quan sát thực tế một số buổi học cũng như qua phỏng vấn một số em

sinh viên chúng tôi nhận thấy rằng, đa số sinh viên có động cơ và mục đích học tập

rất cụ thể, tuy nhiên vẫn còn một số sinh viên động cơ còn yếu hay chưa có mục

đích trong quá trình học do vậy các em chưa có sự chủ động hay tự giác trong việc

học, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả học tập của các em qua mỗi kỳ học

cũng như cho cả khóa học.

3.2.1.2. Tính tích cực của sinh viên khi thực hiện hoạt động học tập đào tạo theo tín

chỉ.

Việc tích cực trong hoạt động học tập là việc làm hết sức cần thết để sinh

viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của một sinh viên. Tuy nhiên trong quá trình học tập

có nhiều sinh viên rất tích cực nhưng cũng có nhiều sinh viên chưa tự chủ trong

việc học của mình. Qua tìm hiểu thực tế về nội dung sinh viên chưa biết tự chủ và

học tập một cách độc lập thì có 66 sinh viên lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là

31,1%; Có 91 sinh viên lựa chọn ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 51,1% và có 21 sinh viên

107

lựa chọn không ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 11,8%; Với điểm trung bình là 2,2 và độ

lệch chuẩn là 0,65 cho chúng ta thấy sinh viên Hà Hoa Tiên có bị ảnh hưởng bởi

việc chưa biết tự chủ trong quá trình học tập tại trường.

Trong việc bản thân thiếu thời gian và các điều kiện khác phục vụ việc học

tập thì có 37 sinh viên lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 21,1%, Có 112 sinh

viên lựa chọn là ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 64% và có 26 sinh viên lựa chọn là không

ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 14,9%; với điểm trung bình là 2,0 cho chúng ta thấy việc

sinh viên bị thiếu thời gian và các điều kiện khác phục vụ việc học tập ít ảnh hưởng

đến hoạt động học tập. Trong thực tế tại trường Hà Hoa Tiên có một số sinh viên

vừa học vừa làm thêm ở khu vực công trường bên cạnh: Có em tham gia làm ở tổ

điện nước, có em tham gia làm thêm ở một số quán cà-phê ở thành phố Phủ Lý, do

những em đó gia đình khó khăn nhưng kết quả học tập của các em vẫn ở mức khá...

Qua tìm hiểu thực tế cũng như qua một số sinh viên tra lời phỏng vấn chúng

tôi thấy rằng có nhiều em đã rất tự chủ tích cực trong quá trình học tập, nhưng vẫn

còn một số sinh viên cho rằng việc học đến lúc thi mới cần, hoặc phải có bạn bè hay

thầy cô nhắc nhở mới chịu học, hay còn một số sinh viên nam trong trường còn mải

chơi game onlie có khi chơi suốt đêm dẫn đến bỏ bê việc học, chán học...điều này

ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động học tập của bản thân sinh viên.

3.2.1.3. Nhu cầu, hứng thú của sinh viên khi thực hiện hoạt động học tập đào tạo

theo tín chỉ.

Nhu cầu, hứng thú trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ là điều kiện

hết sức cần thiết để sinh viên có sự cố gắng trong quá trình học. Tuy nhiên, trong

quá trình lựa chọn ngành học hay trường để học thì có một số sinh viên chọn cho

xong hay thi không đỗ nguyện vọng 1 thì học tạm một trường nào đó để tạm thời

yên thân về việc thi cử. Trong việc bản thân còn chưa hứng thú đối với ngành đã

chọn đã có 43 sinh viên lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 24,2%; có 103 sinh

viên lựa chọn ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 57,9% và có 32 sinh viên lựa chọn không

ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 18%; Với điểm trung bình là 2.0 và độ lệch chuẩn là 0,64

chúng ta thấy rằng, việc chọn ngành không phù hợp dẫn đến việc sinh viên không

108

có hứng thú trong việc học ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả học tập của sinh viên.

Qua thực tế làm việc và tiếp xúc với sinh viên đến nhập học chúng tôi thấy

rằng, một số sinh viên vì kết quả thi kém nên nộp tạm vào trường để học cho bố mẹ

vui lòng hay để chứng tỏ mình đang có bước tiến trong xã hội...Điều này làm cho

tâm trạng của các em khi thực tế vào học sẽ không có nhiều hứng thu trong quá

trình học, hoặc gặp một điều gì đó không thỏa mãn dẫn đến bất bình và chán học...

3.2.1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên khi thực hiện hoạt động học tập đào tạo

theo tín chỉ.

Trường Đại học Hà Hoa Tiên có rất nhiều sinh viên đang theo học thuộc các

dân tộc Nùng, dân tộc Mường, dân tộc Dao, dân tộc Tày, dân tộc H’Mong...do vậy

môi trường học tập đào tạo ở đại học các em còn nhiều bỡ ngỡ, chưa quen, hoặc

nhiều những hoạt động học tập các em còn chưa bao giờ thực hiện như việc lập kế

học học tập trong đào tạo tín chỉ. Qua bảng số liệu 3.18 chúng ta thấy, với nội dung

sinh viên chưa quen với môi trường đại học có 66 sinh viên lựa chọn rất ảnh hưởng

chiếm tỉ lệ là 37,1%; có 79 sinh viên lựa chọn ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 44,4%; có

33 sinh viên lựa chọn không ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 18,5%; Với điểm trung bình

là 2,1 chúng ta thấy sinh viên Hà Hoa Tiên bị ảnh hưởng rất nhiều bởi việc chưa

quen với môi trường đào tạo mới. Về khó khăn này có ý kiến sinh viên cho rằng:

“Chưa thích ứng tốt với môi trường học tập mới”;

Với việc lập kế hoạch học tập của bản thân còn bỡ ngỡ có 10 sinh viên lựa

chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 11,2%; Có 134 sinh viên lựa chọn ảnh hưởng

chiếm tỉ lệ là 75,5% và có 24 sinh viên lựa chọn không ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là

13,5%; Với điểm trung bình là 1,9 chúng ta nhận thấy sinh viên Hà Hoa Tiên có bị

ảnh hưởng bởi việc lập kế hoạch học tập cho bản thân, bởi việc lập kế hoạch học tập

các em hầu như ít phải làm, đặc biệt khi việc học tập đào tạo theo niên chế, các em

được nhà trường định sẵn các môn học cho từng học kỳ và từng năm học, với việc

đào tạo theo tín chỉ các em phải chủ động hơn trong quá trình học tập và phải lên kế

hoạch học các môn học cho từng học kỳ, chắc chắn ban đầu không tránh khỏi

109

những bỡ ngỡ và gặp khó khăn.

Chúng tôi tiến hành T-Test để kiểm định sự khác biệt giữa sinh viên dân tộc

Tày có 10 sinh viên và sinh viên dân tộc Kinh có 132 sinh viên về các yếu tố chủ

quan ảnh hưởng trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ. Kết quả cho thấy

không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ ảnh hưởng của sinh viên khi

học tập đào tạo theo tín chỉ giữa sinh viên dân tộc Kinh (ĐTB =2.14) và và sinh

viên dân tộc Tày (ĐTB =2.25) vì p > 0.05.

Như vậy, các yếu tố khách quan ảnh hưởng phần nào đến kết quả học tập của

sinh viên, điều này cũng ảnh hưởng đến mức độ thích ứng của sinh viên với hoạt

động học tập đào tạo theo tín chỉ tại trường.

3.2.2. Các yếu tố khách quan

Yếu tố khách quan ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động học tập đào tạo theo

tín chỉ, qua nghiên cứu thực tế tại trường Đại học Hà Hoa Tiên chúng tôi thu được

kết quả như sau:

Bảng 3.19: Yếu tố khách quan ảnh hƣởng đến sự thích ứng với HĐHT

Rất ảnh Ảnh Không ảnh ĐTB

Stt Nội dung hưởng hưởng hưởng (SD)

SL (%) SL (%) SL (%)

Thời khóa biểu nhà trường 75 (42,4) 81 (45,8) 21 (11,9) 1 2,3 (0,67) bố trí chưa hợp lý

Chương trình học tập các 29 (16,4) 128 (72,3) 20 (11,3) 2 2,0 (0,52) môn quá nhiều

Cơ sở vật chất phục vụ việc

3 giảng dạy, học tập còn 58 (32,8) 93 (52,5) 26 (14,7) 2,1 (0,66)

thiếu

Giảng viên hướng dẫn sinh

4 viên học tập còn chưa tận 97 (54,5) 60 (33,7) 21 (11,8) 2,4 (0,69)

tình

110

Phương pháp giảng dạy của 29 (16,3) 126 (70,8) 23 (12,9) 5 2,0 (0,54) giảng viên còn chưa phù

hợp

Hệ thống giáo trình của nhà 65 (37,4) 82 (47,1) 27 (15,5) 6 2,2 (0,69) trường chưa đầy đủ

Bầu không khí tập thể 38 (21,5) 107 (60,5) 32 (18,1) 7 2,0 (0,62) trong lớp chưa tốt

Quy chế quản lý sinh viên 59 (33,3) 81 (45,8) 37 (20,9) 8 2,1 (0,72) chặt chẽ

Cán bộ, giáo viên trong

9 trường luôn quan tâm giúp 48 (27) 97 (54,5) 33 (18,5) 2,0 (0,67)

đỡ sinh viên

Chính sách khuyến khích 10 63 (35,4) 90 (50,6) 25 (14) 2,2 (0,67) sinh viên chưa nhiều

Thiếu sự quan tâm, khuyến

11 khích động viên của gia 41 (23) 104 (58,4) 33 (18,5) 2,0 (0,64)

đình

TBC 2,1 (0,41)

(Thang đo: 3 Rất ảnh hưởng; 2 Ảnh hưởng; 1 Không ảnh hưởng)

3.2.2.1. Môi trường học tập

Môi trường học tập là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến việc thích ứng với

hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ, hơn nữa trường Đại học Hà Hoa Tiên mới

thành lập từ 2007, trường có diện tích đất rất rộng so với số lượng sinh viên nhập

học hằng năm chưa được nhiều càng dẫn đến sự nhàm chán trong quá trình học,

thiếu sự sôi động của một môi trường giáo dục làm cho các em thiếu đi sự hứng thú

trong việc học.

Đối với cơ sở vật chất của trường nhìn bề ngoài rất hoành tráng, tuy nhiên do

chưa có nhiều sinh viên học tập nên các thiết bị phục vụ cho việc học còn chưa

được đầy đủ. Về cơ sở vật chất có 58 sinh viên lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là

32,8%; Có 93 sinh viên lựa chọn ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 52,5 và có 26 sinh viên

111

lựa chọn không ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 14,7%; Với điểm trung bình là 2,1 chúng

ta thấy đa số sinh viên Hà Hoa Tiên đồng tình với việc cơ sở vật chất ảnh hưởng

đến hoạt tập học tập đào tạo theo tín chỉ tại trường. Cụ thể có em nói: “Thiết bị

giảng dạy còn thiếu”, chính vì vậy ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình học tập của

sinh viên.

Về bầu không khí tập thể trong nhà trường chưa tốt thì chúng tôi thu được

kết quả có 38 sinh viên lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 21,5%; Có 107 sinh

viên lựa chọn là ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 60,5% và có 32 sinh viên lựa chọn là

không ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 18,1%; Do nhà trường mới thành lập, số học sinh

biết đến trường còn ít, hơn nữa công tác tuyển sinh của nhà trường gặp nhiều khó

khăn nên mỗi năm số sinh viên đến nhập học chưa nhiều, dẫn đến sinh viên đang

học tại trường cảm thấy buồn tẻ, chán vì với khu đất của trường rất rộng mà ít sinh

viên lại càng làm cho không khi thêm tẻ nhạt; Có sinh viên nói rằng: Vì ít sinh viên

nên các hoạt động đoàn thể, vui chơi cũng ít đi... Hơn nữa, nhà trường liên tục có sự

thay đổi hiệu trưởng, giáo viên giảng dạy dẫn đến sự bất ổn trong quá trình học,

điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tinh thần học tập và rèn luyện của sinh viên

trong trường.

Với hệ thống giáo trình ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động học tập đào tạo

theo tín chỉ thì có 65 em lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 37,4%; Có 82 sinh

viên lựa chọn ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 47,1% và có 22 sinh viên lựa chọn không

ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 15,5%; Với điểm trung bình là 2,2 ta thấy sinh viên Hà

Hoa Tiên đồng tình với việc giáo trình của nhà trường còn hạn chế ảnh hưởng rất

nhiều đến kết quả học tập của sinh viên trong trường. Có nhiều em đưa lên ý kiến:

Hệ thống giáo trình của nhà trường trên thư viện còn thiếu và hạn chế đối với các

môn học, thiếu thực hành…

Như vậy, môi trường học tập ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của

sinh viên trong quá trình sinh viên học tập tại trường.

3.2.2.2. Chương trình, hình thức đào tạo

Chương trình hình thức đào tạo tốt sẽ cuốn hút sinh viên tích cực tham gia

112

vào các hoạt động học tập, nghiên cứu. Tuy nhiên, nếu chương trình, hình thức đào

tạo không khoa học sẽ dẫn đến việc học không đạt hiệu quả cao, dễ dẫn đến tâm lý

chán học, bỏ học…

Trong quá trình thực hiện hoạt động học tập tại trường, mặc dù sinh viên

được tự do lựa chọn môn học và giáo viên giảng dạy cho những môn học đó. Tuy

nhiên, về thời gian học tập đã được phòng đào tạo của nhà trường sắp xếp, đôi khi

vì giáo viên quá bận có thể đổi lịch một số buổi học, điều này cũng gây ảnh hưởng

không nhỏ đến quá trình học tập của sinh viên. Hơn nữa với số lượng sinh viên ít

nên việc đăng ký môn học cũng chỉ được số ít sinh viên tham gia lớp học. Với việc

sắp xếp thời khóa biểu chưa hợp lý chúng tôi thu được kết quả là có 75 sinh viên lựa

chọn là rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 42,4%; Có 81 sinh viên lựa chọn ảnh hưởng

chiếm tỉ lệ là 45,8% và có 21 sinh viên lựa chọn không ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là

11,9%; Thật vậy, trong quá trình đăng ký các môn học, nếu sinh viên đăng ký nhiều

môn học mà thời khóa biểu thi thoảng có sự thay đổi thì sinh viên sẽ gặp khó khăn

trong quá trình đi học...Có sinh viên đã có ý kiến: “Cần bố trí lịch học hợp lý, học

bù và học thêm để sinh viên còn thời gian về quê”;

Đối với chương trình đào tạo của nhà trường chúng tôi đưa ra câu hỏi các

môn học quá nhiều thì có 29 em lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm 16,4%; Có 128 sinh

viên lựa chọn ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 72,3% và có 20 sinh viên lựa chọn không

ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 11,3%;

Như vậy, chúng ta nhận thấy rằng chương trình, hình thức đào tạo ảnh hưởng

rất nhiều đến hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên, với số lượng sinh

viên ít nên việc bố trí lớp học cũng như thời khóa biểu theo kế hoạch đăng ký môn

học của sinh viên là rất khó khăn, điều này có thể gây ức chế đến tâm lý học tập của

sinh viên.

3.2.2.3. Quy chế quản lý sinh viên

Trường Đại học Hà Hoa Tiên nằm trên khu đất cùng với khu xây dựng, hơn

nữa đa số sinh viên ở trong ký túc xá của trường, do vậy việc ra vào cổng là thường

xuyên, nhưng do việc ra vào cổng phải có sự quản lý chặt chẽ vì sợ mất đồ nơi công

113

trường xây dựng nên việc này gây khó chịu đối với sinh viên trong trường.

Qua điều tra thực tế đối với quy chế quản lý sinh viên chặt chẽ thì có 59 sinh

viên lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 33,3%; 81 sinh viên lựa chọn ảnh hưởng

chiếm tỉ lệ là 45,8%; Có 37 sinh viên lựa chọn không ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là

20,9%; qua đó cho thấy sinh viên chưa hài lòng với cách quản lý của nhà trường vì

cách quản lý sinh viên hơi nghiêm ngặt.

Về chích sách khuyến khích sinh viên chưa nhiều có 63 sinh viên lựa chọn

rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 35,4%; Có 90 sinh viên lựa chọn ảnh hưởng chiếm tỉ lệ

là 50,6% và có 25 sinh viên lựa chọn chiếm tỉ lệ là 14%; Điều này cho thấy sinh

viên bị ảnh hưởng nhiều bởi chính sách khuyến sinh của nhà trường chưa được đầy

đủ.

Đối với cán bộ, giảng viên trong trường luôn quan tâm giúp đỡ sinh viên thì

có 48 sinh viên lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 27%; Có 97 sinh viên lựa chọn

ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 54,5% và có 33 sinh viên lựa chọn không ảnh hưởng chiếm

tỉ lệ là 18,5%;

Về khó khăn có sinh viên có ý kiến cho rằng: “Bản thân vẫn chưa thích nghi

với môi trường đào tạo theo tín chỉ của trường”; Còn có em cho rằng: “Cần thông

báo những thông tin mới nhất đến với sinh viên bằng mọi hình thức”; Có ý kiến cho

rằng: “Cần đưa hệ thống đào tạo mới một cách từ từ đối với sinh viên”;

Như vậy, quy chế quản lý sinh viên chặt chẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt

động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên, mặc dù các em được sự quan tâm rất

tận tình của các thầy cô giáo trong trường. Tuy nhiên, với tâm lý của tuổi trẻ, muốn

tự lập phát triển, không muốn những chuyện rất nhỏ ảnh hưởng đến quá trình học,

tuy nhiên khi bị quản lý chặt chẽ sẽ dễ dẫn đến tâm lý bức bách, có khi làm liều là

trèo hàng rào vào trường, điều này đã xảy ra với một số sinh viên trong trường....

3.2.2.4. Phương pháp giảng dạy

Phương pháp giảng dạy của giảng viên, hay cách làm việc của giảng viên

trong trường ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thích ứng của sinh viên đối với hoạt

động học tập đào tạo theo tín chỉ. Đối với giảng viên chúng tôi đã đưa ra câu hỏi

114

giảng viên hướng dẫn sinh viên học tập còn chưa tận tình thì có 97 sinh viên lựa chọn

rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 54,5%; Có 60 sinh viên lựa chọn ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là

33,7% và có 21 sinh viên lựa chọn không ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 11,8%; Trường

Đại học Hà Hoa Tiên mới thành lập giáo viên cơ hữu của trường chưa nhiều, số giảng

viên thỉnh giảng từ Hà Nội về giảng dạy chiếm từ 30-40% nên nhiều khi sinh viên

gặp khó khăn khi hỏi bài vở...có ý kiến của sinh viên đối với giáo viên là: “Cần chuẩn

xác hơn về ngôn ngữ phổ thông, hạn chế ngôn ngữ địa phương, giảng dạy tận tình,

hướng dẫn sinh viên trong học tập và tương lai”; hoặc có em có ý kiến: “Giảng viên

tìm tòi, xây dựng giáo án hay bổ ích và hiệu quả đối với sinh viên dễ tiếp thu hơn”...

Đối với phương pháp giảng dạy của giảng viên còn chưa phù hợp thì có 29

sinh viên lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 16,3%; Có 126 sinh viên lựa chọn

ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 70,8% và có 23 sinh viên lựa chọn không ảnh hưởng chiếm

tỉ lệ là 12,9%;

Như vậy, phương pháp giảng dạy có ảnh hưởng đến hoạt động học tập của

sinh viên, do các em ở nhiều vùng miền khác nhau, cũng như đầu vào nhập học có

sự chênh lệch, nên việc tiếp thu kiến thức của sinh viên chưa được đồng đều.

3.2.2.5. Sự quan tâm, động viên của gia đình

Ngoài ra, gia đình là nguồn động viên tinh thần rất tích cực giúp sinh viên

hoàn thành tốt việc học tập tại trường, về điều này chúng tôi hỏi thiếu sự quan tâm,

khuyến khích đông viên của gia đình ảnh hưởng thế nào đến hoạt động học tập thì

có 41 sinh viên lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 23%; Có 104 sinh viên lựa

chọn ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 58,4% và có 33 sinh viên lựa chọn không ảnh hưởng

chiếm tỉ lệ là 18,5%; Thật vậy, nguồn động viên tinh thần là liều thuốc vô giá giúp

sinh viên vững vàng trên con đường học tập trên các giảng đường đại học.

Về tài chính có em cũng nêu khó khăn vì điều kiện hoàn cảnh gia đình không đủ

tài chính để mua những cuốn sách tham khảo về chuyên ngành học...Điều này cũng là

một thiệt thòi rất lớn để các em tiếp cận nhiều hơn với kiến thức chuyên ngành học của

mình. Hơn nữa, nhiều sinh viên trong trường ở các tỉnh rất xa như Điện Biên, Hà Tĩnh

...nên việc đi lại hay gửi đồ đạc từ gia đình đến trường rất khó khăn, hoặc gia đình

115

muốn đến thăm con đang học tại trường thế nào cũng là một điều khó thực hiện.

Như vậy, các yếu tố khách quan có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động học tập đào

tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên, với môi trường đặc thù và

xa cách dân ở Huyện Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam. Các sinh viên học tập trong trường cần

phải có sự nỗ lực rất cao, phải nên đi những điều xảy ra trước mắt mà chăm lo vào việc

học mới hy vọng có sự thích ứng tốt trong việc học và đạt được kết quả cao.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên thích

ứng khá cao trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ cả về mặt nhận thức, thái

độ và hành vi được thể hiện cụ thể như sau:

Về nhận thức: Đa số sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên có nhận thức cao về hoạt

động học tập đào tạo theo tín chỉ. Riêng đối với nhận thức giữa hai mô hình đào tạo niên

chế và tín chỉ thì sinh viên nhận thức vẫn còn bị lẫn lộn giữa hai loại hình đào tạo này.

Về thái độ: Đa số sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên thể hiện thái độ chủ

động, tích cực khi tham gia vào hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ. Tuy nhiên,

còn một số sinh viên còn có thái độ chưa chủ động, tích cực trong hoạt động học tập

dẫn đến kết quả học tập chưa cao.

Về hành vi: Sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên thường xuyên thực hiện

hành vi học tập đào tạo theo tín chỉ ở mức cao. Tuy nhiên, vẫn còn một số sinh viên

còn lười học, ít thực hiện các hành vi tự học, tự nghiên cứu nên dẫn đến kết quả học

tập chưa được như ý muốn.

Ngoài ra, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến thích

ứng với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ đó là các yếu tố chủ quan do sinh

viên còn chủ quan chưa lên kế hoạch học tập một cách đầy đủ, chi tiết, khoa học

dẫn đến nhiều khi không học tập hiệu quả dẫn đến chán học, bỏ bê việc học; hoặc

do một số sinh viên còn chưa hứng thú trong việc học, bị lôi cuốn bởi nhiều thứ vui

chơi khác dẫn đến chán học…và yếu tố khách quan do môi trường đào tạo chưa hấp

dẫn, cách sắp xếp thời khóa biểu chưa phù hợp làm cho tâm lý căng thẳng, không

116

hứng thú trong việc học…dẫn đến bỏ bê việc học và có kết quả học tập chưa cao.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Lý luận

Thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên khi đào tạo theo chỉ là quá

trình sinh viên tích cực, chủ động, hòa nhập vào các điều kiện học tập theo phương

thức đào tạo tín chỉ trong môi trường đại học với các phương pháp, cách thức lên kế

hoạch học tập hợp lý cho bản thân, nhằm đáp ứng những nhu cầu đòi hỏi trong hoạt

động học tập đào tạo theo tín chỉ, qua đó hình thành, phát triển, hoàn thiện kiến thức

cở sở và kiến thức chuyên ngành, đáp ứng theo những nhu cầu phát triển của xã hội.

1.2. Thực tiễn

Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên thích ứng

với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ ở mức cao, kết quả này không trùng với

giả thuyết mà luận văn đưa ra là thích ứng ở mức trung bình. Sự thích ứng của sinh

viên Đại học Hà Hoa Tiên trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ được biểu

hiện qua các mặt nhận thức, thái độ và hành vi như sau:

- Về nhận thức: Đa số sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên đã nhận thức

được mức độ quan trọng, cần thiết của các hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ;

Riêng về nhận thức giữa đào tạo tín chỉ và niên chế thì các em còn có nhận thức

chưa rõ ràng; Tuy nhiên, về các hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ thì các em có

nhận thức khá tốt.

- Về thái độ: Đa số sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên thể hiện thái độ tích cực,

chủ động khi tham gia vào các hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ. Tuy nhiên

vẫn còn một số sinh viên có thái độ chưa chủ động tích cực trong học tập dẫn đến

kết quả học tập chưa cao.

- Về hành vi: Đa số sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên thực hiện hành vi học tập

đào tạo theo tín chỉ mang tính hiệu quả. Nhưng vẫn còn một số sinh viên có mục

đích học tập chưa cao nên đã không chú trọng vào việc học, ít thực hiện các hành vi

117

tự học, tự nghiên cứu tại nhà, không quan tâm đến thư viện tìm hiểu tài liệu tham

khảo, không tích cực trong các hoạt động thảo luận dẫn đến kết quả học tập còn

thấp.

2. Kiến nghị

2.1. Đề xuất biện pháp Tâm lý – giáo dục nâng cao khả năng thích ứng với hoạt

động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên

Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tiễn, chúng tôi đề xuất một số biện pháp

Tâm lý- xã hội nhằm nâng cao khả năng thích ứng của sinh viên Hà Hoa Tiên trong

hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ như sau:

2.1.1. Nâng cao nhận thức của sinh viên về hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ

Trong thời gian sinh viên mới nhập học, nhà trường cần tổ chức hướng dẫn

sinh viên một cách cụ thể, giúp các em nhận thức rõ ràng hơn về phương thức học

tập đào tạo theo tín chỉ của nhà trường, giúp các em có định hướng rõ ràng và

phương pháp học tập phù hợp với bản thân. Để thực hiện được điều này nhà trường

cần phải có sự chuẩn bị tốt về các khâu về nhân sự và con thực hiện điều nay, cần

phải có một cán bộ có chuyên môn, có tâm huyết với nghề và nhiệt tình hướng dẫn

sinh viên một cách cụ thể và rõ ràng.

Sinh viên phải nhận thức được hoạt động nào cần thiết và quan trọng thực

hiện trong quá trình học tập đào tạo theo tín chỉ giúp cho các em đạt kết quả tốt nhất

khi ra trường. Điều này đòi hỏi nhà trường phải phân công cố vấn học tập cho mỗi

sinh viên, giúp các em nhận thức được phương pháp học tập cũng như việc lựa chọn

các môn học phù hợp cho mỗi học kỳ và cho mỗi năm học.

2.1.2. Nâng cao thái độ chủ động tích cực trong hoạt động học tập của sinh viên

Trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ sinh viên phải có thái độ chủ

động tích cực về thời gian trên lớp học cũng như thời gian nghiên cứu trên thư viện

và ở nhà. Để có được thái độ tích cực trong hoạt động học tập sinh viên phải tạo

động lực học tập cho mình hướng tới một kết quả học tập tốt để dễ dàng đi xin viên,

thứ đến nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho các em hoàn thành tốt các học phần

118

tín chỉ trong từng năm học...Hơn nữa, sinh viên rất cần nguồn động viên từ gia đình,

người thân giúp cho các em có tinh thần an tâm, cố gắng hơn trong hoạt động học

tập.

Khi gặp khó khăn cần hỏi ý kiến giáo viên trong trường, cố vấn học tập hoặc

những người có trách nhiệm giúp đỡ bản thân vượt qua được những trở ngại đó.

2.1.3. Nâng cao hành vi của sinh viên đối với hoạt động tự học, tự nghiên cứu

Để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường luôn tạo điều kiện cho sinh viên

đạt kết quả tốt qua việc hướng dẫn sinh viên trong việc lên kế hoạch học tập phù

hợp với bản thân, đặc biệt đối với các hành vi tự học, tự nghiên cứu ở môi trường

đại học là rất cần thiết, giúp sinh viên lĩnh hội tri thức về kỹ năng tự học một cách

nhanh chóng và có hệ thống; thông qua việc giảng dạy trên lớp của giảng viên, tăng

cường các hoạt động thảo luận, hoạt động nhóm; tổ chức trao đổi kinh nghiệm tự học

trong môi trường đào tạo mới.

Cần có ý thức tự học, tự nghiên cứu với thái độ tích cực, chủ động. Luôn cố

gắng nỗ lực hết mình trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ.

2.2. Đề xuất đối với nhà trường

Cần tăng cường phương tiện máy móc, giáo trình, học liệu phục vụ cho việc

giảng dạy và thực hành, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên thích ứng với hoạt

động học tập đào tạo theo tín chỉ. Kịp thời nắm bắt những nhu cầu, nguyện vọng

của sinh viên trong quá trình học tâp đào tạo theo tín chỉ để có những điều chỉnh kịp

thời, giúp sinh viên có thể phát huy hết khả năng và tính tích cực trong khi học tập

tại trường. Chú trọng hơn nữa đến việc tuyển sinh để tăng thêm số sinh viên trong

trường tạo bầu khí sôi động cũng như tâm lý yên tâm học tập cho sinh viên.

Có chính sách khen thưởng và xử phạt kịp thời, hợp lý đối với sinh viên, tạo

lòng tin ở sinh viên giúp họ yên tâm học tập và nghiên cứu.

Tạo thêm nhiều sân chơi bổ ích cho sinh viên trong trường, giúp họ giải tỏa

được những căng thẳng sau những giờ học trên lớp, giúp sinh viên có tinh thần tốt

hơn trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ.

119

2.3. Đề xuất đối với phòng đào tạo

Cần xây dựng kế hoạch học tập cụ thể, hợp lý, khoa học giúp sinh viên thăng

tiến trong quá trình học tập tại trường. Tránh cho sinh viên lựa chọn môn học quá

nhiều trong một học kỳ, cố vấn học tập cần tư vấn giúp sinh viên biết lựa chọn,

đăng ký môn học cho phù hợp với mỗi năm học và cho từng học kỳ.

2.4. Đối với các khoa, bộ môn

Cần hướng dẫn sinh viên của khoa đầy đủ hơn về giáo trình, tài liệu tham

khảo trong thời gian học các môn chuyên ngành, đặc biệt trong thời gian thực tập

giúp các em có được kiến thức sâu và thực tế trong quá trình làm việc.

2.5. Đối với giảng viên trong trường

Luôn quan tâm giúp đỡ sinh viên tận tình, thường xuyên theo dõi, đôn đốc

giúp sinh viên học tập và rèn luyện. Tạo mối quan hệ thân tình với sinh viên giúp

120

các em hăng say trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của trường.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2006), Quy chế 25, Ban hành kèm theo Quyết định

số 25 /2006/QĐ-BGDĐT, ngày 26 tháng 6 năm 2006.

2. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007), Quy chế 43, Ban hành kèm theo Quyết định

số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007.

3. Vũ Dũng (chủ biên) (2008), Từ điển Tâm lý học; Viện khoa học xã hội việt

Nam - Viện Tâm lý học, Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa.

4. Vũ Dũng (chủ biên) (2012), Thích ứng xã hội của các nhóm xã hội yếu thế ở

nước ta hiện nay, Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa.

5. Trần Thị Minh Đức (2004), “Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên năm thứ

nhất – Đại học Quốc gia Hà Nội với môi trường đại học”, Đề tài nghiên cứu

khoa học đặc biệt cấp Đại học Quốc Gia Hà Nội.

6. Trương Thị Khánh Hà chủ biên (2013), Giáo trình tâm lý học phát triển, Nhà

xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.

7. Phạm Minh Hạc (2002), Tuyển tập Tâm lý học, Nhà xuất bản Giáo Dục.

8. Phan Quốc Lâm (2000), “Sự thích ứng với hoạt động học tập của học sinh

lớp 1”, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội.

9. Leonchiev. A. N, (1989), Hoạt động – Ý thức – Nhân cách, Nhà xuất bản

Giáo Dục

10. Vũ Thị Nho (2003), Tâm Lý học Phát triển, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia

Hà Nội.

11. Hoàng Phê (chủ biên) (2007), Từ điển tiếng việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng.

12. Nguyễn Thạc – Phạm Thành Nghị (1992), Tâm lý học sư phạm đại học, Nhà

xuất bản Giáo Dục.

13. Thái Duy Thiên (2001), Giáo dục học hiện đại, Nhà xuất bản Đại học Quốc

121

Gia Hà Nội.

14. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên) Trần Hữu Luyến – Trần Quốc Thành (2008),

Tâm lý học đại cương, nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Hội, in lần thứ

XIII.

15. Nguyễn Khắc Viện (chủ biên) (1995), Từ điển tâm lí học, Nhà xuất bản Thế

Giới.

16. Trần Thị Minh Đức (2012), “Cố vấn học tập trong các trường đại học”, Tạp

chí Khoa học Đại học Quốc Gia Hà Nội, Khoa học Xã hội và Nhân văn, (số

28), trang 23 – 32.

17. http://www.ntu.edu.vn/Portals/96/Tu%20lieu%20tham%20khao/Phuong%20

phap%20giang%20day/khac%20biet%20giua%20dt%20theo%20tc%20va%

20nc.pdf

18. http://hahoatien.edu.vn/index.php/about/

19. http://dt.ussh.edu.vn/tai-lieu-tham-khao/phuong-thuc-dao-tao-theo-tin-chi-

lich-su-ban-chat-va-nhung-ham-y-cho-phuong-phap-day-hoc-o-bac-dai-hoc

Tiếng Anh

122

20. A. Maslow, (1963), Motivation and adjustment, USA.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

Các em sinh viên thân mến!

Để phục vụ cho công tác đào tạo của nhà trường ngày càng tốt hơn, đáp ứng được nhu cầu của sinh viên, chúng tôi rất mong muốn nhận được sự giúp đỡ của các em bằng cách lựa chọn câu trả lời theo em cho là hợp lý trong những câu hỏi dưới đây.

Cám ơn sự giúp đỡ của em !

Câu 1: Xin em cho biết, chƣơng trình đào tạo của nhà trƣờng hiện nay theo mô hình nào? □ Theo mô hình niên chế; □ Theo mô hình tín chỉ

Câu 2: Theo em, nội dung nàọ thuộc đào tạo niên chế, nội dung nào thuộc mô hình đào tạo tín chỉ?

Stt Nội dung Đào tạo tín chỉ

Là quá trình tích lũy kiến thức của từng môn học

Đào tạo niên chế

1 Coi người học là trung tâm của quá trình đào tạo 2 Chương trình đào tạo mềm dẻo 3 Chương trình đào tạo khô cứng 4 Quá trình sinh viên tích lũy khối kiến thức theo khối lượng kiến thức cố định của từng học kỳ trong từng năm học

5 Là đại lượng dùng để đo khối lượng kiến thức, kĩ năng của một môn học mà người học cần phải tích lũy trong một khoảng thời gian nhất định

Câu 3: Ngay từ khi vào trƣờng, em đã đƣợc các thầy cô hƣớng dẫn cách học tập theo mô hình đào tạo hiện có của nhà trƣờng chƣa?

□ Đã tập huấn; □ Chưa tập huấn

Câu 4: Hiện tại, em đã quen với cách học tập theo mô hình đào tạo của nhà trƣờng hay chƣa?

□ Đã quen; □ Đã quen nhƣng còn lúng túng; □ Chƣa quen

123

Câu 5: Trong các hoạt động học tập em đã thực hiện nhƣ thế nào với những việc làm dƣới đây? Stt Nội dung Thƣờng xuyên Thi thoảng Rất thƣờng xuyên

1 Lập kế hoạch học tập cho bản thân ngay từ đầu năm học

2 Dành nhiều thời gian tự học, tự nghiên cứu tại nhà

3 Năng động trong các buổi thảo luận nhóm/Seminar

4 Chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ 5 Hoàn thành tốt các bài tập tại nhà 6 Hoàn thành tốt các bài kiểm tra tại lớp 7 Tìm tài liệu nghiên cứu để đọc thêm, tham khảo thêm

Câu 6: Chƣơng trình học tập của em hiện nay có những thuận lợi và không thuận lợi gì?

Stt Nội dung Thuận lợi

Rất thuận lợi Không thuận lợi 1 Việc đăng ký học liên thông 2 Tích lũy kiến thức theo thời gian của sinh viên

3 Được học văn bằng 2 khi khả năng cho

phép Lấy bằng ra trường sớm khi học vượt 4 5 Có thể học dàn trải để vừa học vừa đi làm

Câu7: Những vấn đề nào dƣới đây thực sự tạo cho em khó khăn khi học tập?

Nội dung Đồng ý Không đồng ý

Thiếu tư liệu, tài liệu tham khảo

Stt 1 2 Hoàn toàn phù hợp với sức học của sinh viên Chương trình học tập quá nặng, nhiều lý thuyết 3 4 Thiếu thời gian tự học, tự nghiên cứu ở nhà 5 Việc phân bố thời gian học trên lớp chưa cân đối

6 Ý kiến khác: …………………………………… ………………………………………………….

Câu 8: Sau thời gian học tập tại trƣờng, em thấy tầm quan trọng của những hoạt động học tập dƣới đây nhƣ thế nào?

Stt

Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 1

124

2 Hoạt động học tập Tự học, tự nghiên cứu trước nội dung học tập Tham gia vào các nhóm học tập để thảo luận

3

4 Ghi chép bài trên lớp Chuẩn bị tốt các bài tập về nhà

Câu 9: Em có cho rằng trƣớc kỳ học mới, mình cần phải lập kế hoạch học tập cho cả một năm không? □ Rất cần thiết;

□ Không cần thiết □ Có cũng được;

Câu 10: Em có cho rằng: bản thân cần phải thay đổi cách học tập để phù hợp với phƣơng pháp học tập mới ở đại học không? □ Rất cần thiết; □ Không cần thiết □ Ít cần thiết;

□ Không đồng ý □ Ít đồng ý;

Câu 11: Em có đồng ý với ý kiến cho rằng: học tập theo mô hình tín chỉ cũng không khác so với theo mô hình niên chế? □ Hoàn toàn đồng ý; Câu 12: Em có ủng hộ cách tổ chức học tập nhƣ trƣờng ta đang áp dụng hay không? □ Hoàn toàn đồng ý; □ Không đồng ý □ Ít đồng ý;

Câu 13: Khi lập kế hoạch học tập cho bản thân, em thƣờng?

Đồng ý Stt Nội dung Không đồng ý

1 Chủ động lập kế học chi tiết cụ thể 2 Chủ động gặp cố vấn học tập để nhờ tư vấn

3 Chủ động gặp bạn bè, anh chị lớp trên học hỏi kinh nghiệm

4 Không chủ động lên kế học học tập 5 Chỉ dựa theo kế hoạch học tập của bạn bè

Câu 14: Mục đích chính của viêc em đến lớp là để làm gì?

Stt Nội dung Hoàn toàn đúng Đúng một phần Không đúng

1

2 Vì đi nghe giảng sẽ giúp hiểu bài và ghi nhớ bài sâu hơn Vì qua buổi học bạn có phương pháp học bài tốt hơn

3 Vì đi học để đủ điều kiện dự thi

4

5

125

6 Vì muốn gặp gỡ, trao đổi, tâm sự với bạn bè Vì muốn gặp gỡ thầy cô để trao đổi những vướng mắc Vì muốn không để gia đình buồn vì lười học

7 Vì muốn làm vui lòng thầy cô giáo giảng dạy

Câu 15: Em thƣờng có hành vi nào khi lên lớp học?

Stt Nội dung Rất thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Không bao giờ

1 Nghiêm túc lắng nghe bài giảng 2 Đi học đầy đủ, không bỏ giờ

Thi thoảng 3

4

5 Đến lớp ngồi chỉ để điểm danh là chính Chủ động, tích cực phát biểu ý kiến trong giờ giảng Thi thoảng quay sang bạn bè nói chuyện cho đỡ buồn ngủ

Câu 16: Thái độ của em khi tham gia các buổi thảo luận nhóm/Seminar:

Stt Nội dung Đồng tình Rất đồng tình Ít đồng tình Không đồng tình

1

2

3 Chủ động tìm đọc tài liệu liên quan đến đề tài thảo luận Cùng nhóm bàn luận, xây dựng ý tưởng Tích cực góp ý kiến cho buổi thảo luận thêm sôi nổi

4 Không quan tâm vì chỉ mất thời gian 5 Ngồi dưới đọc sách môn học khác

Câu 17: Em đã thực hiện nhiệm vụ nào dƣới đây?

Stt Nội dung Thường xuyên Thi thoảng Không bao giờ Rất thường xuyên

1 Lên thư viện tìm và đọc sách tham khảo

2 Học nhóm cùng bạn bè trong lớp

3 Tìm tài liệu trên internet liên quan đến môn học

4 Mượn tài liệu của thầy cô giáo 5 Dành thời gian tự học tại nhà

126

6 Đến hiệu sách để tìm tài liệu tham khảo

Câu 18: Em thƣờng chuẩn bị những gì để cho buổi thảo luận/Seminar đạt hiệu quả cao? ( Rất thường xuyên 3; Thỉnh thoảng 2; Không bao giờ 1)

Stt Nội dung

1 Xác định rõ vấn đề của buổi thảo luận 2 Tìm đọc tài liệu liên quan đến nội dung thảo luận 3 Nghiên cứu, phân tích vấn đề liên quan đến nội dung thảo luận 4 Cùng nhóm xây dựng đề cương thảo luận

Mức độ 3 2 1 5 Ý kiến khác: …………………………………………………….. ……………………………………………………………………

Câu 19: Em thƣờng làm những gì khi thực hiện hành vi ghi bài trên lớp học? ( Rất thường xuyên 3; Thỉnh thoảng 2; Không bao giờ 1)

Stt Nội dung

1 Ghi bài thật đầy đủ qua lời giảng của thầy cô 2 Ghi theo cách hiểu của bản thân 3 Ghi một số điểm quan trọng của bài giảng

Mức độ 3 2 1 4 Ghi cách đặt vấn đề, cách giải quyết vấn đề của giáo viên để từ đó hình thành cách học cho bản thân

5 Không ghi gì vì đã có sách giáo khoa, giáo trình môn học

6 Ý kiến khác:……………………………………………………. ………………………………………………………………….

Câu 20: Xin em cho biết kết quả thực hiện các bài kiểm tra của em?

Stt Nội dung

1 Mức độ Tốt Khá TB Yếu Kém

Thực hiện đầy đủ các bài tập kiểm tra giáo viên giao 2 Thời gian hoàn thành bài thi, kiểm tra 3 Hoàn thành các bước của một bài thi,

kiểm tra Làm bài kiểm tra, bài thi trên máy 4

Câu 21: Trong thời gian học tập tại trường, em đã có những khó khăn và thuận lợi gì?

Những khó khăn:

127

- ………..………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………….. - Những thuận lợi:

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Câu 22: Khi gặp khó khăn trong quá trình học tập đào tạo theo tín chỉ, em đã làm những gì?

Stt Nội dung Thỉnh thoảng Không bao giờ Rất thƣờng xuyên

1 Gặp giáo viên cố vấn học tập hỏi ý kiến 2 Hỏi ý kiến bạn bè trong lớp 3 Lên phòng đào tạo nhà trường nhờ sự giúp đỡ

4

Nhờ các tổ chức đoàn thể khác trong trường (Đoàn trường, Hội sinh viên…) 5 Tìm hiểu thông tin trên mạng 6 Hỏi ý kiến gia đình, người thân

7

8 Buông xuôi vì cảm thấy đây là khó khăn chung của sinh viên Ý kiến khác: …………………..............

Câu 23: Theo em, những yếu tố nào dƣới đây ảnh hƣởng đến hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của em tại trƣờng? (Rất ảnh hưởng 3; Ảnh hưởng 2; Không ảnh hưởng 1)

Các yếu tố chủ quan a.

Nội dung Stt Mức độ 2 3 1

1 Chưa quen với môi trường đại học 2 Việc lập kế hoạch học tập của bản thân còn bỡ ngỡ 3 Chưa biết tự chủ và học tập một cách độc lập 4 Bản thân chưa hứng thú với ngành đã chọn 5 Chưa chủ động, tự giác trong hoạt động học tập

6 Bản thân thiếu thời gian và các điều kiện khác phục vụ việc học tập

b. Các yếu tố khách quan

Stt Nội dung Mức độ 2 3 1

Thời khóa biểu nhà trường bố trí chưa hợp lý

128

1 2 Chương trình học tập các môn quá nhiều 3 Cơ sở vật chất phục vụ việc giảng dạy, học tập còn thiếu 4 Giảng viên hướng dẫn sinh viên học tập còn chưa tận tình Phương pháp giảng dạy của giảng viên còn chưa phù hợp 5

6 Hệ thống giáo trình của nhà trường chưa đầy đủ 7 Bầu không khí tập thể trong lớp chưa tốt 8 Quy chế quản lý sinh viên chặt chẽ

9 Cán bộ, giáo viên trong trường luôn quan tâm giúp đỡ sinh viên

10 Chính sách khuyến khích sinh viên chưa nhiều 11 Thiếu sự quan tâm, khuyến khích động viên của gia đình

Câu 24: Để giúp sinh viên thích ứng tốt hơn với hoạt động học tập theo tín chỉ trong nhà trƣờng, xin em đóng góp ý kiến để nhà trƣờng nâng cao chất lƣợng giáo dục:

1. Đối với nhà trƣờng: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 2. Đối với phòng đào tạo ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 3. Đối với các khoa/bộ môn: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 4. Đối với thầy cô: ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Xin em vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:

Giới tính: Nam/Nữ………………………………………………………….

Sinh năm:…………….………………………Dân tộc……………………..

Quê quán: ……………………………………………………………………

Sinh viên khoa: ………………………………………… Năm thứ: ………..

Kết quả học tập kì vừa rồi của bạn là: a. Xuất sắc b. Giỏi c. Khá

d. Trung bình e. Yếu g. Kém

Bạn tốt nghiệp THPT thuộc khu vực:

a. KV I b. KV II

c. KV II – NT d. KV III

129

Chân thành cảm ơn em!

PHỤ LỤC 2

BIÊN BẢN QUAN SÁT GIỜ HỌC TRÊN LỚP 1. Tên giáo viên giảng dạy:

2. Lớp:

3. Khoa/Bộ môn:

4. Thời gian:

5. Địa điểm phòng học:

6. Tên bài học:

Stt Nội dung Biểu hiện Ghi chú

1 Sinh viên đến lớp và về đúng thời gian

2 Thái độ của sinh viên khi nghe giảng

3 Sinh viên có ý thức ghi chép bài giảng

4 Sinh viên tích cực tham gia phát biểu

5 Thái độ của sinh viên khi giờ học kết thúc

6 Thái độ của sinh viên khi tiếp nhận bài về nhà

7 Thái độ của sinh viên khi phải tìm kiếm tài liệu

8 Sinh viên thực hiện hành vi nào khi nghe giảng

9 Sinh viên lắng nghe bài giảng ở mức nào

Ngày … tháng … năm 2015

130

Người quan sát

PHỤ LỤC 3

PHIẾU PHỎNG VẤN SINH VIÊN

Thời gian: ………………………………. Địa điểm: ………………………………. Người được phỏng vấn: ………………………………. Thuộc khoa: ……………………………. Lớp: ………………… Khóa học: ……………………………….

I. Làm quen, giới thiệu mục tiêu và nội dung phỏng vấn

II. Nội dung phỏng vấn

1. Em thường danh bao nhiêu thời gian để tự học, tự nghiên cứu mỗi ngày?

2. Môn học nào Em dành thời gian học tập nhiều nhất?

3. Khi có buổi thảo luận nhóm/Seminar em thường làm những gì?

4. Khi lên kế hoạch học tập cho bản thân

5. “Em thường làm gì khi đến lớp học các buổi lý thuyết và thực hành?”

6. Em thường có thái độ nào khi đến lớp nghe thầy cô giáo giảng bài? ( chủ động

lắng nghe tích cực, thờ ơ nghe giảng, nói chuyện riêng, ngủ…)

7. Em hài lòng với những hoạt động nào của phòng đào tạo và không hài lòng với

những hoạt động nào?

8. Khi lên kế hoạch học tập cho từng học kỳ em có gặp khó khăn gì không? khó

khăn đó là gì?

9. Em thường chủ động xây dựng thời gian học tập ngoài giờ lên lớp hay cần phải

có ai đó giục em mới đi học, hoặc đợi gần đến lúc thi em mới học? thái độ coi

thường

10. Khi chủ động lên kế hoạch học tâp, em có thỏa mãn với kế hoạch đó hay

không?

11. Với việc chủ động tự học, tự nghiên cứu em đã thỏa mãn với kết quả học tập em

mong muốn hay chưa? Vì sao?

12. Trong quá trình học tập tại trường em nhận thấy có những thuận lợi và khó

khăn gì ? những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả học tập của em tại trường?

13. Nếu cho em lựa chọn thay đổi ngành học, em định chọn ngành nào?

14. Trong quá trình học em lo ngại việc gì nhất khi học tập tại trường?

131

15. Em có tự tin sẽ đạt kết quả như mong muốn khi ra trường hay không?

DỮ LIỆU XỬ LÝ SPSS

Statisticsa

N

Mean

Std.

Minimum Maximum

Deviation

Valid Missing

c1. CTDT cua nha truong

179

1.9553

.20721

1

1.00

2.00

c2.1. Coi nguoi hoc la trung tam cua qua trinh

178

1.5393

.49986

2

1.00

2.00

dao tao

c2.1. CTDT mem deo

1.7175

.45149

3

177

1.00

2.00

c2.3. CTDT kho cung

1.6023

.49082

4

176

1.00

2.00

c2.4. qua trinh tich luy kien thuc tung mon hoc

175

1.7257

.44743

5

1.00

2.00

c2.5. QTSV tich luy khoi kien thuc tung hoc ky

176

1.6534

.47724

4

1.00

2.00

c2.6. Dai luong dung do khoi luong kien thuc

1.6457

.49150

5

175

1.00

3.00

c3. Huong dan cach hoc tap theo mo hinh DT

1.3164

.50160

3

177

1.00

3.00

c4. quen voi cach hoc tap theo mo hinh DT

176

2.8409

.43782

4

1.00

3.00

cua nha truong

c5.1. lap ke hoach ngay tu dau nam

180

2.4944

.72078

0

1.00

3.00

c5.2. danh nhieu thoi gian tu hoc tu nghien

180

2.1444

.66115

0

1.00

3.00

cuu

c5.3. nang dong trong cac buoi thao luan

179

1

2.4134

.70075

1.00

3.00

nhom

c5.4. chu y nghe giang va ghi chep bai day du

180

2.3889

.61987

0

1.00

3.00

c5.5. hoan thanh tot cac bai tap

2.5278

.62918

0

180

1.00

3.00

c5.6. hoan thanh tot cac bai kiem tra

2.4056

.56625

0

180

1.00

3.00

c5.7. tim tai lieu nghien cuu de hoc them,

179

2.4022

.73835

1

1.00

3.00

tham khao them

c6.1. Dang ky hoc lien thong

10

2.6706

.48378

170

1.00

3.00

c6.2. Tích luy kien thuc theo thoi gian cua SV

2.4310

.58236

6

174

1.00

3.00

c6.3. duoc hoc van bang 2

2.5291

.60628

8

172

1.00

3.00

c6.4. lay bang ra truong som

2.4229

.59068

5

175

1.00

3.00

c6.5. vua hoc vua di lam

2.3771

.63927

5

175

1.00

3.00

c7.1. thieu tai lieu tham khao

1.3103

.51138

6

174

1.00

3.00

c7.2. phu hop voi suc hoc cua sinh vien

1.4629

.53342

5

175

1.00

3.00

c7.3. chuong trinh hoc tap qua nang

1.5227

.56523

4

176

1.00

3.00

c7.4. thieu thoi gian tu hoc

1.6250

.49713

4

176

1.00

3.00

c7.5. phan bo thoi gian chua can doi

1.5398

.55406

4

176

1.00

3.00

0

c8.1. tu hoc tuj nghien cuu truoc noi dung hoc

180

2.7778

.41690

2.00

3.00

tap

c8.2. tham gia vao cac nhom hoc tap de

180

0

2.5167

.50112

2.00

3.00

thảoluận

c8.3. ghi chep bai tren lop

180

0

2.6722

.49388

1.00

3.00

132

c8.4. chuan bi tot cac bai tap

177

2.5028

.53433

1.00

3.00

3

c9. truoc hoc ky moi can phai lap ke hoach

180

2.7667

.48555

1.00

3.00

0

cho ca nam

c10. can phai thay doi cach hoc de phu hop

180

0

2.8722

.38157

1.00

3.00

voi PP hoc tap o DH

c11. hoc tap theo mo hinh tin chi cung khong

180

0

2.5167

.69696

1.00

3.00

khac so voi nien che

c12. ung ho cach to chuc hoc tap nha truong

178

2

2.7303

.54750

1.00

3.00

dang ap dung

c13.1. Chu dong lap ke hoach cu the

178

1.0843

.29817

1.00

3.00

2

c13.2. chu dong gap co van hoc tap nho tu

178

1.4494

.51004

1.00

3.00

2

van

c13.3. chu dong gap ban be, lop tren hoi kinh

178

2

1.1685

.37540

1.00

2.00

nghiem

c13.4. khong chu dong lap ke hoach hoc tap

178

1.6854

.47765

1.00

3.00

2

c13.5. chi dua theo ke hoach hoc tap cua ban

177

1.5593

.50916

1.00

3.00

3

be

c14.1. đi ghe giang se giup hieu bai va ghi

180

0

2.8556

.35252

2.00

3.00

nho bai sau hon

c14.2. qua buoi hoc em co PP hoc bai tot hon

179

2.6201

.48672

2.00

3.00

1

2.3911

.64749

1.00

3.00

c14.3. di hoc de du dieu kien

179

1

2.2291

.54879

1.00

3.00

c14.4. di hoc de gap go, tam su voi ban be

179

1

2.5531

.58177

1.00

3.00

c14.5. Gap go thay co de trao doi vuong mac

179

1

2.0838

.66932

1.00

3.00

c14.6. muon khong de gia dinh buon

179

1

2.1061

.73814

1.00

3.00

c14.7. muon lam vui long thay co

179

1

3.6966

.51868

1.00

4.00

c15.1. nghiem tuc lang nghe bai giang

178

2

3.4833

.57387

1.00

4.00

c15.2. chu dong ghi chep bai day du

180

0

2.7797

1.15897

1.00

4.00

c15.3. den lop ngoi chi de diem danh

177

3

3.2784

.67340

1.00

4.00

c15.4. chu dong, tich cuc phat bieu y kien

176

4

2.8000

1.06441

1.00

4.00

c15.5. thi thoang noi chuyen voi ban be

180

0

1.00

4.00

c16.1. chu dong tim kiem tai lieu lien quan

180

3.4944

.75114

0

den de tai thao luan

2.00

4.00

c16.2. cung nhom ban luan, xay dung y tuong

180

3.2333

.66096

0

3.3944

.74367

1.00

4.00

c16.3. tich cuc gop y kien cho buoi thao luan

180

0

2.3034

1.17319

1.00

4.00

c16.4 khong quan tam vi chi mat thoi gian

178

2

2.4494

1.31923

1.00

4.00

c16.5 ngoi duoi doc sach mon hoc khac

178

2

3.3778

.80609

1.00

4.00

c17.1. Len thu vien tim va doc sach

180

0

3.1333

.76516

1.00

4.00

c17.2. Hoc nhom cung ban be trong lop

180

0

1.00

4.00

c17.3. Tim tai lieu tren internet lien quan den

178

3.5112

.71496

2

mon hoc

17.4. Muon tai lieu cua thay co

180

0

3.0000

.85221

1.00

4.00

133

c17.5. Danh thoi gian tu hoc o nha

180

3.0000

.99720

0

1.00

4.00

c17.6. Den hieu sach de tim tai lieu tham

180

2.7500

.95645

0

1.00

4.00

khao

c18.1 Xac dinh ro van de cua buoi thao luan

180

2.5333

.58281

0

1.00

3.00

c18.2 Tim doc tai lieu lien quan den noi dung

180

2.1111

.48311

0

1.00

3.00

thao luan

c18.3 Nghien cuu, phan tich van de lien quan

178

2

2.3933

.62197

1.00

3.00

den noi dung thao luan

c18.4 Cung nhom xay dung de cuogn thao

180

0

2.1500

.53351

1.00

3.00

luan

0

2.4111

.64979

1.00

3.00

c19.1. Ghi bai that day du

180

1

2.1453

.48704

1.00

3.00

c19.2. Ghi theo cach hieu

179

1

2.3352

.60841

1.00

3.00

c19.3. Ghi mot so diem quan trong

179

2

2.2360

.55280

1.00

3.00

c19.4. Ghi cach dat van de

178

2

1.9213

.76984

1.00

3.00

c19.5. Khong ghi gi vi da co SGK

178

1

4.6648

.56034

3.00

5.00

c20.1. Thuc hien day du cac bai tap

179

0

4.3722

.56953

3.00

5.00

c20.2. Thoi gian hoan thanh bai thi

180

0

4.5889

.63236

3.00

5.00

c20.3. Hoan thanh cac buoc cua bai thi

180

0

4.3611

.62324

2.00

5.00

c20.4. Lam bai kiem tra, bai thi tren may

180

1

2.6369

.55787

1.00

3.00

c22.1. Gap GV co van hoc tap de hoi y kien

179

1

2.5140

.50121

2.00

3.00

c22.2. Hoi y kien ban be trong lop

179

6

2.4368

.63975

1.00

3.00

c22.3. Len phong DT nha truong nho giup do

174

1

2.2905

.63993

1.00

3.00

c22.4. Nho cac to chuc doan the trong truong

179

1

2.6257

.54009

1.00

3.00

c22.5. Tim hieu thong tin tren mang

179

1

2.3464

.62046

1.00

3.00

c22.6. Hoi y kien gia dinh, nguoi than

179

2

1.00

3.00

c22.7. Buong xuoi vi cam thay day la kho

178

2.1742

.84238

khan chung cua SV

2

2.1854

.72440

1.00

3.00

c23a1. Chua quen voi MT dai hoc

178

2

1.9775

.49808

1.00

3.00

c23a2. Viec lap ke hoach hoc tap con bo ngo

178

2

2.2528

.65365

1.00

3.00

c23a3. Chua biet tu chu

178

2

2.0618

.64799

1.00

3.00

c23a4. Ban than chua hung thu

178

3

2.3107

.63920

1.00

3.00

c23a5. Chua chu dong, tu giac

177

5

1.00

3.00

c23a6. Ban than thieu thoi gian va cac DK

175

2.0629

.59841

khac phuc vu hoc tap

3

2.3051

.67220

1.00

3.00

c23b1. TKB nha truong bo tri chua hop ly

177

3

2.0508

.52518

1.00

3.00

c23b2. CTHT cac mon qua nhieu

177

3

2.1808

.66663

1.00

3.00

c23b3. CSVC phuc vu viec giang day

177

2

1.00

3.00

c23b4. GV huong dan SV hoc tap chua nhiet

178

2.4270

.69522

tinh

c23b5. PPGD cua GV con chua phuu hop

178

2

2.0337

.54096

1.00

3.00

134

c23b6. He thong giao trinh nha truong chua

174

6

2.2184

.69557

1.00

3.00

du

c23b7. Bau khong khi tap the trong lop chua

177

3

2.0339

.62974

1.00

3.00

tot

c23b8. Quy che quan ly SV chua chat che

177

2.1243

.72795

1.00

3.00

3

c23b9. CB,GV trong truong quan tam giup do

178

2.0843

.67118

1.00

3.00

2

SV

c23b10. Chinh sach khuyen khich SV chua

178

2

2.2135

.67182

1.00

3.00

nhieu

c23b11. Thieu su quan tam, dong vien cua

178

2

2.0449

.64502

1.00

3.00

GD

180

0

1.4444

.49829

1.00

2.00

gioitinh

180

0 93.4444

1.01509

88.00

95.00

sinhnam

8

172

1.8605

2.03285

1.00

9.00

dantoc

5

175

6.7086

4.96663

1.00

22.00

quequan

0

180

3.1111

2.06565

1.00

9.00

SVKhoa

3

177

3.7006

.51748

1.00

4.00

SVnam

13

167

3.1377

.62975

1.00

5.00

KQhoctap

14

166

2.0181

.94371

1.00

4.00

KHUVUC

17

163

2.5399

.30756

1.67

3.00

SOSANHMUCDOHANHVI

5

175

2.6285

.24524

1.71

2.91

Sosanhmucdonhanthuc

4

176

2.5938

.45797

1.00

3.00

SosanhmucdoTHAIDO

c1. CTDT cua nha truong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Mo hinh nien che

8

4.4

4.5

4.5

Valid

Mo hinh tin chi

171

95.0

95.5

100.0

Total

179

99.4

100.0

Missing

System

1

.6

Total

180

100.0

c2.1. Coi nguoi hoc la trung tam cua qua trinh dao tao

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Nien che

82

45.6

46.1

46.1

Valid

Tin chi

96

53.3

53.9

100.0

Total

178

98.9

100.0

Missing

System

2

1.1

Total

180

100.0

c2.1. CTDT mem deo

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

135

50

27.8

28.2

28.2

Nien che

127

70.6

71.8

100.0

Valid

Tin chi

177

98.3

100.0

Total

3

1.7

Missing

System

180

100.0

Total

c2.3. CTDT kho cung

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

70

38.9

39.8

39.8

Nien che

106

58.9

60.2

100.0

Valid

Tin chi

176

97.8

100.0

Total

4

2.2

Missing

System

180

100.0

Total

c2.4. qua trinh tich luy kien thuc cua tung mon hoc

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

48

26.7

27.4

27.4

Nien che

127

70.6

72.6

100.0

Valid

Tin chi

175

97.2

100.0

Total

5

2.8

Missing

System

180

100.0

Total

c2.5. QTSV tich luy khoi kien thuc theo tung hoc ky

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

61

33.9

34.7

34.7

Nien che

115

63.9

65.3

100.0

Valid

Tin chi

176

97.8

100.0

Total

4

2.2

Missing

System

180

100.0

Total

c2.6. Dai luong dung do khoi luong kien thuc

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

63

35.0

36.0

36.0

Nien che

111

61.7

63.4

99.4

Tin chi

Valid

1

.6

.6

100.0

3.00

175

97.2

100.0

Total

5

2.8

Missing

System

Total

180

100.0

c3. Thay co duong dan cah hoc tap theo mo hinh DT

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

da tap huan

124

68.9

70.1

70.1

136

chua tap huan

50

27.8

28.2

98.3

3.00

3

1.7

1.7

100.0

Total

177

98.3

100.0

Missing

System

3

1.7

Total

180

100.0

c4. quen voi cach hoc tap theo mo hinh DT cua nha truong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

chua quen

5

2.8

2.8

2.8

da quen nhung con

18

10.0

13.1

10.2

lung tung

Valid

153

85.0

100.0

86.9

da quen

176

97.8

100.0

Total

4

2.2

Missing

System

180

100.0

Total

c5.1. lap ke hoach ngay tu dau nam

Frequen

Perc

Valid Percent

Cumulative Percent

cy

ent

13.3

24

13.3

13.3

binh thuong

23.9

43

23.9

37.2

tot

Valid

62.8

113

62.8

100.0

rat tot

180 100.0

100.0

Total

c5.2. danh nhieu thoi gian tu hoc tu nghien cuu

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

15.6

15.6

28

15.6

binh thuong

70.0

54.4

98

54.4

tot

Valid

100.0

30.0

54

30.0

rat tot

180

100.0

100.0

Total

c5.3. nang dong trong cac buoi thao luan nhom

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

12.3

12.3

22

12.2

binh thuong

46.4

34.1

61

33.9

tot

Valid

100.0

53.6

96

53.3

rat tot

100.0

179

99.4

Total

1

.6

Missing

System

180

100.0

Total

c5.4. chu y nghe giang va ghi chep bai day du

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

137

7.2

binh thuong

13

7.2

7.2

53.9

tot

84

46.7

46.7

Valid

100.0

rat tot

83

46.1

46.1

Total

180

100.0

100.0

c5.5. hoan thanh tot cac bai tap

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

7.2

binh thuong

13

7.2

7.2

40.0

tot

59

32.8

32.8

Valid

100.0

rat tot

108

60.0

60.0

Total

100.0

100.0

180

c5.6. hoan thanh tot cac bai kiem tra

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

3.9

binh thuong

7

3.9

3.9

55.6

tot

93

51.7

51.7

Valid

100.0

rat tot

80

44.4

44.4

Total

180

100.0

100.0

c5.7. tim tai lieu nghien cuu de hoc them, tham khao them

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

15.1

binh thuong

27

15.0

15.1

44.7

tot

53

29.4

29.6

Valid

100.0

rat tot

99

55.0

55.3

Total

179

99.4

100.0

Missing

System

1

.6

Total

180

100.0

c6.1. Dang ky hoc lien thong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

khong thuan loi

1

.6

.6

.6

thuan loi

54

30.0

31.8

32.4

Valid

rat thuan loi

115

63.9

67.6

100.0

Total

170

94.4

100.0

Missing

System

10

5.6

Total

180

100.0

c6.2. tich luy kien thuc theo thoi gian cua sinh vien

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

khong thuan loi

8

4.4

4.6

4.6

Valid

thuan loi

83

46.1

47.7

52.3

138

rat thuan loi

83

46.1

47.7

100.0

Total

174

96.7

100.0

Missing

System

6

3.3

Total

180

100.0

c6.3. duoc hoc van bang 2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

khong thuan loi

10

5.6

5.8

5.8

thuan loi

61

33.9

35.5

41.3

Valid

rat thuan loi

101

56.1

58.7

100.0

Total

172

95.6

100.0

Missing

System

8

4.4

Total

180

100.0

c6.4. lay bang ra truong som

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

khong thuan loi

9

5.0

5.1

5.1

thuan loi

83

46.1

47.4

52.6

Valid

rat thuan loi

83

46.1

47.4

100.0

Total

175

97.2

100.0

Missing

System

5

2.8

Total

180

100.0

c6.5. vua hoc vua di lam

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

khong thuan loi

15

8.3

8.6

8.6

thuan loi

79

43.9

45.1

53.7

Valid

rat thuan loi

81

45.0

46.3

100.0

Total

175

97.2

100.0

Missing

System

5

2.8

Total

180

100.0

c7.1. thieu tai lieu tham khao

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

dong y

124

68.9

71.3

71.3

khong dong y

46

25.6

26.4

97.7

Valid

3.00

4

2.2

2.3

100.0

Total

174

96.7

100.0

Missing

System

6

3.3

Total

180

100.0

c7.2. phu hop voi suc hoc cua sinh vien

139

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

dong y

97

53.9

55.4

55.4

khong dong y

75

41.7

42.9

98.3

Valid

3.00

3

1.7

1.7

100.0

Total

175

97.2

100.0

Missing

System

5

2.8

Total

180

100.0

c7.3. chuong trinh hoc tap qua nang

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

dong y

90

50.0

51.1

51.1

khong dong y

80

44.4

45.5

96.6

Valid

3.00

6

3.3

3.4

100.0

Total

176

97.8

100.0

Missing

System

4

2.2

Total

180

100.0

c7.4. thieu thoi gian tu hoc

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

dong y

67

37.2

38.1

38.1

khong dong y

108

60.0

61.4

99.4

Valid

3.00

1

.6

.6

100.0

Total

176

97.8

100.0

Missing

System

4

2.2

Total

180

100.0

c7.5. phan bo thoi gian chua can doi

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

dong y

86

47.8

48.9

48.9

khong dong y

85

47.2

48.3

97.2

Valid

3.00

5

2.8

2.8

100.0

Total

176

97.8

100.0

Missing

System

4

2.2

Total

180

100.0

c8.1. tu hoc tuj nghien cuu truoc noi dung hoc tap

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

22.2

can thiet

40

22.2

22.2

100.0

Valid

rat can thiet

140

77.8

77.8

Total

180

100.0

100.0

c8.2. tham gia vao cac nhom hoc tap de theo luan

140

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

can thiet

87

48.3

48.3

48.3

Valid

rat can thiet

93

51.7

51.7

100.0

Total

180

100.0

100.0

c8.3. ghi chep bai tren lop

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

khong can thiet

2

1.1

1.1

1.1

can thiet

55

30.6

30.6

31.7

Valid

rat can thiet

123

68.3

68.3

100.0

Total

180

100.0

100.0

c8.4. chuan bi tot cac bai tap

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

khong can thiet

3

1.7

1.7

1.7

can thiet

82

45.6

46.3

48.0

Valid

rat can thiet

92

51.1

52.0

100.0

Total

177

98.3

100.0

Missing

System

3

1.7

Total

180

100.0

c9. truoc hoc ky moi can phai lap ke hoach cho ca nam

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

khong can thiet

5

2.8

2.8

2.8

co cung duoc

32

17.8

20.6

17.8

Valid

rat can thiet

143

79.4

100.0

79.4

Total

100.0

100.0

180

c10. can phai thay doi cach hoc de phu hop voi PP hoc tap o DH

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

khong can thiet

3

1.7

1.7

1.7

it can thiet

17

9.4

11.1

9.4

Valid

rat can thiet

160

88.9

100.0

88.9

Total

180

100.0

100.0

c11. hoc tap theo mo hinh tin chi cung khong khac so voi nien che

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

khong dong y

21

11.7

11.7

11.7

it dong y

45

25.0

25.0

36.7

Valid

hoan toan dong y

114

63.3

63.3

100.0

Total

180

100.0

100.0

141

c12. ung ho cach to chuc hoc tap nha truong dang ap dung

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

khong dong y

9

5.0

5.1

5.1

it dong y

30

16.7

16.9

21.9

Valid

hoan toan dong y

139

77.2

78.1

100.0

Total

178

98.9

100.0

Missing

System

2

1.1

Total

180

100.0

c13.1. Chu dong lap ke hoach cu the

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

dong y

164

91.1

92.1

92.1

khong dong y

7.3

99.4

13

7.2

Valid

3.00

.6

100.0

1

.6

Total

100.0

178

98.9

Missing

System

2

1.1

Total

180

100.0

c13.2. chu dong gap co van hoc tap de nho tu van

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

dong y

55.6

55.6

99

55.0

khong dong y

43.8

99.4

78

43.3

Valid

3.00

.6

100.0

1

.6

Total

100.0

178

98.9

Missing

System

2

1.1

Total

180

100.0

c13.3. chu dong gap ban be, lop tren hoi kinh nghiem

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

dong y

83.1

83.1

148

82.2

Valid

khong dong y

16.9

100.0

30

16.7

Total

100.0

178

98.9

Missing

System

2

1.1

Total

180

100.0

c13.4. khong chu dong lap ke hoach hoc tap

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

dong y

32.0

32.0

57

31.7

khong dong y

67.4

99.4

120

66.7

Valid

3.00

.6

100.0

1

.6

Total

100.0

178

98.9

142

Missing

System

2

1.1

Total

180

100.0

c13.5. chi dua theo ke hoach hoc tap cua ban be

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

44.6

44.6

79

43.9

dong y

54.8

99.4

97

53.9

khong dong y

Valid

.6

100.0

1

.6

3.00

100.0

177

98.3

Total

3

1.7

Missing

System

180

100.0

Total

c14.1. di ghe giang se giup hieu bai va ghi nho bai sau hon

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

14.4

14.4

26

14.4

dung mot phan

85.6

100.0

154

85.6

Valid

hoan toan dung

100.0

180

100.0

Total

c14.2. qua buoi hoc em co PP hoc bai tot hon

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

38.0

38.0

68

37.8

dung mot phan

62.0

100.0

111

61.7

Valid

hoan toan dung

100.0

179

99.4

Total

1

.6

Missing

System

180

100.0

Total

c14.3. di hoc de du dieu kien

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

8.9

8.9

16

8.9

khong dung

43.0

52.0

77

42.8

dung mot phan

Valid

48.0

100.0

86

47.8

hoan toan dung

100.0

179

99.4

Total

1

.6

Missing

System

180

100.0

Total

c14.4. di hoc de gap go, trao doi, tam su voi ban be

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

6.1

6.1

11

6.1

khong dung

64.8

70.9

116

64.4

dung mot phan

Valid

29.1

100.0

52

28.9

hoan toan dung

100.0

179

99.4

Total

1

.6

Missing

System

143

Total

180

100.0

c14.5. muon gap go thay co de trao doi nhung vuong mac

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

4.5

4.5

8

4.4

khong dung

35.8

40.2

64

35.6

dung mot phan

Valid

59.8

100.0

107

59.4

hoan toan dung

100.0

179

99.4

Total

1

.6

Missing

System

180

100.0

Total

c14.6. muon khong de gia dinh buon

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

18.4

18.4

33

18.3

khong dung

54.7

73.2

98

54.4

dung mot phan

Valid

26.8

100.0

48

26.7

hoan toan dung

100.0

179

99.4

Total

1

.6

Missing

System

180

100.0

Total

c14.7. muon lam vui long thay co

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

22.3

22.3

40

22.2

khong dung

44.7

67.0

80

44.4

dung mot phan

Valid

33.0

100.0

59

32.8

hoan toan dung

100.0

179

99.4

Total

1

.6

Missing

System

180

100.0

Total

c15.1. nghiem tuc lang nghe bai giang

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

.6

.6

1

.6

khong bao gio

1.1

1.7

2

1.1

thi thoang

26.4

28.1

47

26.1

Valid

thuong xuyen

71.9

100.0

128

71.1

rat thuong xuyen

100.0

178

98.9

Total

2

1.1

Missing

System

180

100.0

Total

c15.2. chu dong ghi chep bai day du

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong bao gio

1

.6

.6

.6

144

thi thoang

4

2.2

2.2

2.8

thuong xuyen

82

45.6

45.6

48.3

rat thuong xuyen

93

51.7

51.7

100.0

Total

180

100.0

100.0

c15.3. den lop ngoi chi de diem danh

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

18.6

18.6

khong bao gio

33

18.3

42.9

24.3

thi thoang

43

23.9

60.5

17.5

Valid

thuong xuyen

31

17.2

100.0

39.5

rat thuong xuyen

70

38.9

100.0

Total

177

98.3

Missing

System

3

1.7

Total

180

100.0

c15.4. chu dong, tich cuc phat bieu y kien

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

.6

.6

khong bao gio

1

.6

11.4

10.8

thi thoang

19

10.6

60.2

48.9

Valid

thuong xuyen

86

47.8

100.0

39.8

rat thuong xuyen

70

38.9

100.0

Total

176

97.8

Missing

System

4

2.2

Total

180

100.0

c15.5. thi thoang noi chuyen voi ban be

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

11.1

11.1

khong bao gio

20

11.1

46.1

35.0

thi thoang

63

35.0

62.8

16.7

Valid

thuong xuyen

30

16.7

100.0

37.2

rat thuong xuyen

67

37.2

Total

180

100.0

100.0

c16.1. chu dong tim kiem tai lieu lien quan den de tai thao luan

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

.6

.6

khong bao gio

1

.6

14.4

13.9

thi thoang

25

13.9

35.6

21.1

Valid

thuong xuyen

38

21.1

100.0

64.4

rat thuong xuyen

116

64.4

Total

180

100.0

100.0

145

c16.2. cung nhom ban luan, xay dung y tuong

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

thi thoang

23

12.8

12.8

12.8

thuong xuyen

92

51.1

51.1

63.9

Valid

rat thuong xuyen

65

36.1

36.1

100.0

Total

180

100.0

100.0

c16.3. tich cuc gop y kien cho buoi thao luan

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

khong bao gio

1

.6

.6

.6

thi thoang

25

13.9

13.9

14.4

Valid

thuong xuyen

56

31.1

31.1

45.6

rat thuong xuyen

98

54.4

54.4

100.0

Total

180

100.0

100.0

c16.4 khong quan tam vi chi mat thoi gian

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

khong bao gio

69

38.3

38.8

38.8

thi thoang

20

11.1

11.2

50.0

Valid

thuong xuyen

55

30.6

30.9

80.9

rat thuong xuyen

34

18.9

19.1

100.0

Total

178

98.9

100.0

Missing

System

2

1.1

Total

180

100.0

c16.5 ngoi duoi doc sach mon hoc khac

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

khong bao gio

71

39.4

39.9

39.9

thi thoang

17

9.4

9.6

49.4

Valid

thuong xuyen

29

16.1

16.3

65.7

rat thuong xuyen

61

33.9

34.3

100.0

Total

178

98.9

100.0

Missing

System

2

1.1

Total

180

100.0

c17.1. Len thu vien tim va doc sach

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Khong bao gio

1

.6

.6

.6

Valid

Thi thoang

34

18.9

18.9

19.4

Thuong xuyen

41

22.8

22.8

42.2

146

Rất thường xuyên

104

57.8

57.8

100.0

Total

180

100.0

100.0

c17.2. Hoc nhom cung ban be trong lop

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

2.2

2.2

Khong bao gio

4

2.2

18.9

16.7

Thi thoang

30

16.7

65.6

46.7

Valid

Thuong xuyen

84

46.7

100.0

34.4

Rất thường xuyên

62

34.4

Total

180

100.0

100.0

c17.3. Tim tai lieu tren internet lien quan den mon hoc

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

.6

.6

Khong bao gio

1

.6

11.8

11.2

Thi thoang

20

11.1

36.5

24.7

Valid

Thuong xuyen

44

24.4

100.0

63.5

Rất thường xuyên

113

62.8

100.0

Total

178

98.9

Missing

System

2

1.1

Total

180

100.0

17.4. Muon tai lieu cua thay co

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

5.0

5.0

Khong bao gio

9

5.0

26.1

21.1

Thi thoang

38

21.1

68.9

42.8

Valid

Thuong xuyen

77

42.8

100.0

31.1

Rất thường xuyên

56

31.1

Total

180

100.0

100.0

c17.5. Danh thoi gian tu hoc o nha

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

11.1

11.1

Khong bao gio

20

11.1

27.2

16.1

Thi thoang

29

16.1

61.7

34.4

Valid

Thuong xuyen

62

34.4

100.0

38.3

Rất thường xuyên

69

38.3

Total

180

100.0

100.0

c17.6. Den hieu sach de tim tai lieu tham khao

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

12.2

12.2

Khong bao gio

22

12.2

Valid

36.7

24.4

Thi thoang

44

24.4

147

Thuong xuyen

71

39.4

39.4

76.1

Rất thường xuyên

43

23.9

23.9

100.0

Total

180

100.0

100.0

c18.1 Xac dinh ro van de cua buoi thao luan

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Khong thường xuyên

4.4

4.4

8

4.4

Thỉnh thoảng

37.8

42.2

68

37.8

Valid

Rat thường xuyên

57.8

100.0

104

57.8

Total

100.0

100.0

180

c18.2 Tim doc tai lieu lien quan den noi dung thao luan

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Khong thường xuyên

6.7

6.7

12

6.7

Thỉnh thoảng

75.6

82.2

136

75.6

Valid

Rat thường xuyên

17.8

100.0

32

17.8

Total

100.0

100.0

180

c18.3 Nghien cuu, phan tich van de lien quan den noi dung thao luan

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Khong thường xuyên

13

7.2

7.3

7.3

Thỉnh thoảng

82

45.6

46.1

53.4

Valid

Rat thường xuyên

83

46.1

46.6

100.0

Total

178

98.9

100.0

Missing

System

2

1.1

Total

180

100.0

c18.4 Cung nhom xay dung de cuogn thao luan

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

7.8

7.8

14

7.8

Khong thường xuyên

69.4

77.2

125

69.4

Thỉnh thoảng

Valid

22.8

100.0

41

22.8

Rat thường xuyên

180

Total

100.0

100.0

c19.1. Ghi bai that day du

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

8.9

8.9

16

8.9

Khong thường xuyên

41.1

50.0

74

41.1

Thỉnh thoảng

Valid

50.0

100.0

90

50.0

Rat thường xuyên

Total

180

100.0

100.0

c19.2. Ghi theo cach hieu

148

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Khong thường xuyên

5.6

5.6

5.6

10

Thỉnh thoảng

74.3

79.9

73.9

133

Valid

Rat thường xuyên

20.1

100.0

20.0

36

Total

100.0

99.4

179

Missing

System

.6

1

Total

100.0

180

c19.3. Ghi mot so diem quan trong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Khong thường xuyên

7.3

7.3

7.2

13

Thỉnh thoảng

52.0

59.2

51.7

93

Valid

Rat thường xuyên

40.8

100.0

40.6

73

Total

100.0

99.4

179

Missing

System

.6

1

Total

100.0

180

c19.4. Ghi cach dat van de

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Khong thường xuyên

6.2

6.2

6.1

11

Thỉnh thoảng

64.0

70.2

63.3

114

Valid

Rat thường xuyên

29.8

100.0

29.4

53

Total

100.0

98.9

178

Missing

System

1.1

2

Total

100.0

180

c19.5. Khong ghi gi vi da co SGK

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Khong thường xuyên

33.7

33.7

33.3

60

Thỉnh thoảng

40.4

74.2

40.0

72

Valid

Rat thường xuyên

25.8

100.0

25.6

46

Total

100.0

98.9

178

Missing

System

1.1

2

Total

100.0

180

c20.1. Thuc hien day du cac bai tap

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

4.4

Trung binh

8

4.5

4.5

24.4

Kha

44

24.6

29.1

Valid

70.6

Tot

127

70.9

100.0

99.4

Total

179

100.0

149

Missing

System

1

.6

Total

180

100.0

c20.2. Thoi gian hoan thanh bai thi

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Trung binh

8

4.4

4.4

4.4

Kha

97

53.9

53.9

58.3

Valid

Tot

75

41.7

41.7

100.0

Total

180

100.0

100.0

c20.3. Hoan thanh cac buoc cua bai thi

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Trung binh

14

7.8

7.8

7.8

Kha

46

25.6

25.6

33.3

Valid

Tot

120

66.7

66.7

100.0

Total

180

100.0

100.0

c20.4. Lam bai kiem tra, bai thi tren may

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Yeu

1

.6

.6

.6

Trung binh

11

6.1

6.1

6.7

Valid

Kha

90

50.0

50.0

56.7

Tot

78

43.3

43.3

100.0

Total

180

100.0

100.0

c22.1. Gap GV co van hoc tap de hoi y kien

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Khong bao gio

7

3.9

3.9

3.9

Thinh thoang

51

28.3

28.5

32.4

Valid

Rat thuong xuyen

121

67.2

67.6

100.0

Total

179

99.4

100.0

Missing

System

1

.6

Total

180

100.0

c22.2. Hoi y kien ban be trong lop

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Thinh thoang

87

48.3

48.6

48.6

Valid

Rat thuong xuyen

92

51.1

51.4

100.0

Total

179

99.4

100.0

Missing

System

1

.6

Total

180

100.0

c22.3. Len phong DT nha truong nho giup do

150

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Khong bao gio

14

7.8

8.0

8.0

Thinh thoang

70

38.9

40.2

48.3

Valid

Rat thuong xuyen

90

50.0

51.7

100.0

Total

174

96.7

100.0

Missing

System

6

3.3

Total

180

100.0

c22.4. Nho cac to chuc doan the khac trong truong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Khong bao gio

18

10.0

10.1

10.1

Thinh thoang

91

50.6

50.8

60.9

Valid

Rat thuong xuyen

70

38.9

39.1

100.0

Total

179

99.4

100.0

Missing

System

1

.6

Total

180

100.0

c22.5. Tim hieu thong tin tren mang

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Khong bao gio

5

2.8

2.8

2.8

Thinh thoang

57

31.7

31.8

34.6

Valid

Rat thuong xuyen

117

65.0

65.4

100.0

Total

179

99.4

100.0

Missing

System

1

.6

Total

180

100.0

c22.6. Hoi y kien gia dinh, nguoi than

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Khong bao gio

14

7.8

7.8

7.8

Thinh thoang

89

49.4

49.7

57.5

Valid

Rat thuong xuyen

76

42.2

42.5

100.0

Total

179

99.4

100.0

Missing

System

1

.6

Total

180

100.0

c22.7. Buong xuoi vi cam thay day la kho khan chung cua SV

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Khong bao gio

50

27.8

28.1

28.1

Thinh thoang

47

26.1

26.4

54.5

Valid

Rat thuong xuyen

81

45.0

45.5

100.0

Total

178

98.9

100.0

151

Missing

System

2

1.1

Total

180

100.0

c23a1. Chua quen voi MT dai hoc

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Khong anh huong

33

18.3

18.5

18.5

Anh huong

79

43.9

44.4

62.9

Valid

Rat anh huong

66

36.7

37.1

100.0

Total

178

98.9

100.0

Missing

System

2

1.1

Total

180

100.0

c23a2. Viec lap ke hoach hoc tap ban than con bo ngo

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Khong anh huong

24

13.3

13.5

13.5

Anh huong

134

74.4

75.3

88.8

Valid

Rat anh huong

20

11.1

11.2

100.0

Total

178

98.9

100.0

Missing

System

2

1.1

Total

180

100.0

c23a3. Chua biet tu chu

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Khong anh huong

21

11.7

11.8

11.8

Anh huong

91

50.6

51.1

62.9

Valid

Rat anh huong

66

36.7

37.1

100.0

Total

178

98.9

100.0

Missing

System

2

1.1

Total

180

100.0

c23a4. Ban than chua hung thu

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Khong anh huong

32

17.8

18.0

18.0

Anh huong

103

57.2

57.9

75.8

Valid

Rat anh huong

43

23.9

24.2

100.0

Total

178

98.9

100.0

Missing

System

2

1.1

Total

180

100.0

c23a5. Chua chu dong, tu giac

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Valid

Khong anh huong

17

9.4

9.6

9.6

152

Anh huong

88

48.9

49.7

59.3

Rat anh huong

72

40.0

40.7

100.0

Total

177

98.3

100.0

Missing

System

3

1.7

Total

180

100.0

c23a6. Ban than thieu thoi gian va cac DK khac phuc vu hoc tap

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Khong anh huong

26

14.4

14.9

14.9

Anh huong

112

62.2

64.0

78.9

Valid

Rat anh huong

37

20.6

21.1

100.0

Total

175

97.2

100.0

Missing

System

5

2.8

Total

180

100.0

c23b1. TKB nha truong bo tri chua hop ly

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Khong anh huong

21

11.7

11.9

11.9

Anh huong

81

45.0

45.8

57.6

Valid

Rat anh huong

75

41.7

42.4

100.0

Total

177

98.3

100.0

Missing

System

3

1.7

Total

180

100.0

c23b2. CTHT cac mon qua nhieu

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Khong anh huong

20

11.1

11.3

11.3

Anh huong

128

71.1

72.3

83.6

Valid

Rat anh huong

29

16.1

16.4

100.0

Total

177

98.3

100.0

Missing

System

3

1.7

Total

180

100.0

c23b3. CSVC phuc vu viec giang day

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Khong anh huong

26

14.4

14.7

14.7

Anh huong

93

51.7

52.5

67.2

Valid

Rat anh huong

58

32.2

32.8

100.0

Total

177

98.3

100.0

Missing

System

3

1.7

Total

180

100.0

153

c23b4. GV huong dan SV hoc tap con chua nhiet tinh

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Khong anh huong

21

11.7

11.8

11.8

Anh huong

60

33.3

33.7

45.5

Valid

Rat anh huong

97

53.9

54.5

100.0

Total

178

98.9

100.0

Missing

System

2

1.1

Total

180

100.0

c23b5. PPGD cua GV con chua phuu hop

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Khong anh huong

23

12.8

12.9

12.9

Anh huong

126

70.0

70.8

83.7

Valid

Rat anh huong

29

16.1

16.3

100.0

Total

178

98.9

100.0

Missing

System

2

1.1

Total

180

100.0

c23b6. He thong giao trinh cua nha truong chua day du

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Khong anh huong

27

15.0

15.5

15.5

Anh huong

82

45.6

47.1

62.6

Valid

Rat anh huong

65

36.1

37.4

100.0

Total

174

96.7

100.0

Missing

System

6

3.3

Total

180

100.0

c23b7. Bau khong khi tap the trong lop chua tot

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Khong anh huong

32

17.8

18.1

18.1

Anh huong

107

59.4

60.5

78.5

Valid

Rat anh huong

38

21.1

21.5

100.0

Total

177

98.3

100.0

Missing

System

3

1.7

Total

180

100.0

c23b8. Quy che quan ly SV chua chat che

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Khong anh huong

37

20.6

20.9

20.9

Valid

Anh huong

81

45.0

45.8

66.7

Rat anh huong

59

32.8

33.3

100.0

154

177

98.3

100.0

Total

3

1.7

Missing

System

180

100.0

Total

c23b9. CB, GV trong truong luon quan tam giup do SV

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

33

18.3

18.5

18.5

Khong anh huong

97

53.9

54.5

73.0

Anh huong

Valid

48

26.7

27.0

100.0

Rat anh huong

178

98.9

100.0

Total

2

1.1

Missing

System

180

100.0

Total

c23b10. Chinh sach khuyen khich SV chua nhieu

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

25

13.9

14.0

14.0

Khong anh huong

90

50.0

50.6

64.6

Anh huong

Valid

63

35.0

35.4

100.0

Rat anh huong

178

98.9

100.0

Total

2

1.1

Missing

System

180

100.0

Total

c23b11. Thieu su quan tam, khuyen khich dong vien cua GD

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

33

18.3

18.5

18.5

Khong anh huong

104

57.8

58.4

77.0

Anh huong

Valid

41

22.8

23.0

100.0

Rat anh huong

178

98.9

100.0

Total

2

1.1

Missing

System

180

100.0

Total

gioitinh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Nam

100

55.6

55.6

55.6

Valid

Nu

80

44.4

44.4

100.0

Total

180

100.0

100.0

sinhnam

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

88.00

1

.6

.6

.6

Valid

90.00

1

.6

.6

1.1

91.00

1

.6

.6

1.7

155

92.00

21

11.7

11.7

13.3

93.00

70

38.9

38.9

52.2

94.00

61

33.9

33.9

86.1

95.00

25

13.9

13.9

100.0

Total

180

100.0

100.0

dantoc

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Kinh

137

76.1

79.7

79.7

Muong

9

5.0

5.2

84.9

Nung

4

2.2

2.3

87.2

Dao

1

.6

.6

87.8

Tay

Valid

10

5.6

5.8

93.6

H' Mong

2

1.1

1.2

94.8

Thai

7

3.9

4.1

98.8

Xa Pho

2

1.1

1.2

100.0

Total

172

95.6

100.0

8

4.4

Missing

System

Total

180

100.0

quequan

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Thanh Hoa

20.0

35

19.4

20.0

Nghe An

9.7

17

9.4

29.7

Ha Tinh

4.6

8

4.4

34.3

Ha Nam

11.4

20

11.1

45.7

Nam Dinh

8.6

15

8.3

54.3

Thai Binh

1.1

2

1.1

55.4

Lang Son

11.4

20

11.1

66.9

Ha Noi

5.7

10

5.6

72.6

Valid

Ninh Binh

9.7

17

9.4

82.3

Yen Bai

3.4

6

3.3

85.7

Quang Ninh

2.9

5

2.8

88.6

Thai Nguyen

1.1

2

1.1

89.7

Lao Cai

2.3

4

2.2

92.0

Cao Bang

1.1

2

1.1

93.1

Hoa Binh

2.3

4

2.2

95.4

Dien Bien

.6

1

.6

96.0

156

Son La

1.1

97.1

2

1.1

Bac Giang

.6

97.7

1

.6

Bac Ninh

1.1

98.9

2

1.1

Lai Chau

.6

99.4

1

.6

Gia Lai

.6

100.0

1

.6

Total

97.2

175

100.0

Missing

System

5

2.8

Total

180

100.0

SVKhoa

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

13.9

Điện tử

25

13.9

13.9

48.3

Ke toan

87

62.2

48.3

6.7

QTKD

12

68.9

6.7

4.4

Tai chinh- ngan hang

8

73.3

4.4

15.0

Xay dung

27

88.3

15.0

Valid

4.4

tieng Anh

8

92.8

4.4

3.9

He thong thong tin

7

96.7

3.9

3.3

Ki thuat dieu kien va tu

6

100.0

3.3

dong hoa

Total

180

100.0

100.0

SVnam

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

.6

Nam 1

.6

1

.6

1.1

Nam 2

1.1

2

1.7

26.0

Valid

Nam 3

25.6

46

27.7

72.3

Nam 4

71.1

128

100.0

100.0

Total

98.3

177

Missing

System

1.7

3

Total

100.0

180

KQhoctap

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

1.2

Xuat sac

2

1.2

1.1

7.8

Gioi

11

6.6

6.1

80.8

Kha

122

73.1

67.8

Valid

96.4

Trung binh

26

15.6

14.4

100.0

Yeu

6

3.6

3.3

Total

167

100.0

92.8

157

Missing

System

13

7.2

Total

180

100.0

KHUVUC

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

KV 1

64

35.6

38.6

38.6

KV2

43

23.9

64.5

25.9

KV3

Valid

51

28.3

95.2

30.7

KV4

8

4.4

100.0

4.8

Total

166

92.2

100.0

Missing

System

14

7.8

Total

180

100.0

158