ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------
NGUYỄN VĂN TRÌNH
SỰ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ HOA TIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC
NĂM 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN _____________ ______________
NGUYỄN VĂN TRÌNH
SỰ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ CỦA SINH
VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ HOA TIÊN
CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC
Mã số: 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Mạnh Hà
HÀ NỘI – 2015
MỤC LỤC
3 Lời cam đoan
4 Lời cảm ơn
5 Danh mục chữ viết tắt
6 Danh mục biểu đồ
7 Danh mục bảng
8 MỞ ĐẦU
12 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
12 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về thích ứng
1.1.1. Một số nghiên cứu về thích ứng ở nước ngoài 12
1.1.2. Một số nghiên cứu về thích ứng ở trong nước 15
19 1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm thích ứng 19
1.2.2. Khái niệm hoạt động học tập 23
1.2.3. Khái niệm đào tạo 25
1.2.4. Khái niệm sinh viên 35
1.2.5. Khái niệm sự thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ
của sinh viên 36
1.3. Biểu hiện sự thích ứng tâm lý trong hoạt động học tập đào tạo theo
39 tín của của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên 39
1.3.2. Thích ứng về mặt nhận thức 45
1.3.3. Thích ứng về mặt thái độ 48
1.3.4. Thích ứng về mặt hành vi 49
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập đào tạo
50 theo tín chỉ của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên
1.4.1. Yếu tố chủ quan 50
1.4.2. Yếu tố khách quan 52
1
56 Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
56 2.1. Đôi nét về khách thể nghiên cứu
2.1.1. Đôi nét về trường Đại học Hà Hoa Tiên 56
2.1.2. Khách thể nghiên cứu 56
57 2.2. Tổ chức nghiên cứu
57 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 57
2.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 58
2.3.3. Phương pháp quan sát 63
2.3.4. Phương pháp phỏng vấn 63
2.3.5. Phương pháp xử lý kết quả bằng thống kê toán học 64
66 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thích ứng của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên với hoạt động học tập
66 đào tạo theo tín chỉ.
3.1.1. Thích ứng biểu hiện ở mặt nhận thức của sinh viên trường Đại học Hà
Hoa Tiên với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ 66
3.1.2. Thích ứng biểu hiện về mặt thái độ của sinh viên trường Đại học Hà
Hoa Tiên với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ 78
3.1.3. Thích ứng biểu hiện về mặt hành vi của sinh viên trường Đại học Hà
Hoa Tiên với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ 85
3.1.4. Tổng hợp mức độ thích ứng trong hoạt động học tập đào tạo theo tín
chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên. 101
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập đào
106 tạo theo tín chỉ của sinh viên trƣờng Đại học Hà Hoa Tiên
3.2.1. Các yếu tố chủ quan 106
3.2.2. Các yếu tố khách quan 110
117 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
121 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
2
123 PHỤ LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Mạnh Hà. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp
với các đề tài khác.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2015
Tác giả
NGUYỄN VĂN TRÌNH
3
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn – ĐHQGHN, Ban Chủ nhiệm Khoa Tâm
lý học cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Mạnh Hà,
người đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời biết ơn đến Ban Giám hiệu,
Phòng Quản lý Đào tạo, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo
dục, các khoa/bộ môn, các giảng viên và sinh viên trường Đại học Hà
Hoa Tiên đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người
thân, bạn bè và đồng nghiệp, những người luôn động viên, khuyến
khích và giúp đỡ tôi về mọi mặt, để tôi có thể hoàn thành luận văn của
mình.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Trình
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Xin đọc là
CĐSP
Cao đẳng sư phạm
HĐHT
Hoạt động học tập
ĐHQGHN
Đại học Quốc Gia Hà Nội
ĐHKHXH&NV
Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn
HSPT/THPT
Học sinh phổ thông/Trung học phổ thông
ĐBCL&KT
Đảm bảo chất lượng và khảo thí
CĐ
Cao đẳng
TC
Tín chỉ
ĐTB
Điểm trung bình
TBC
Trung bình cộng
5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc lên kế
hoạch học tập đào tạo theo tín chỉ
72
Biểu đồ 3.2: Mức độ thích ứng biểu hiện ở mặt nhận thức
6
78
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa đào tạo niên chế và tỉn chỉ 30
Bảng 3.1: Nhận thức của sinh viên về mô hình đào tạo tín chỉ và niên chế 67
Bảng 3.2: Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động học tập 69
Bảng 3.3: Nhận thức của sinh viên về việc thay đổi phương pháp học tập 74
Bảng 3.4: Nhận thức về mục đích của các hoạt động học tập khi đến lớp học 75
Bảng 3.5: Thái độ của sinh viên đối với việc ủng hộ hoạt động đào tạo theo
79 tín chỉ
Bảng 3.6: Thái độ của sinh viên đối với việc lập kế hoạch học tập 81
Bảng 3.7: Thái độ của sinh viên trong việc chủ động tham gia vào các buổi
thảo luận nhóm/Seminar 83
Bảng 3.8: Hành vi của sinh viên đối với các hoạt động học tập đào tạo theo
86 tín chỉ
Bảng 3.9: Hành vi thực hiện hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp 89
Bảng 3.10: Hành vi của sinh viên tham gia vào việc học tập thảo luận
nhóm/Seminar 91
Bảng 3.11: Hành vi của sinh viên về các việc làm khi lên lớp học 93
Bảng 3.12: Hành vi của sinh viên thực hiện việc ghi chép bài trên lớp 95
Bảng 3.13: Hành vi của sinh viên khi gặp những khó khăn trong hoạt động
98 học tập
Bảng 3.14: Mức độ thích ứng biểu hiện về mặt nhận thức, thái độ, hành vi 101
Bảng 3.15: Mức độ thích ứng của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên 103
Bảng 3.16: Kết quả thực hiện các bài kiểm tra của sinh viên Hà Hoa Tiên 104
Bảng 3.17: Kết quả học tập của sinh viên năm học 2014-2015 105
Bảng 3.18: Yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập 106
Bảng 3.19: Yếu tố khách quan ảnh hưởng đến sự thích ứng với hoạt động học
7
110 tập
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo theo tín chỉ đã được áp dụng vào việc đào tạo ở bậc đại học
từ lâu trên thế giới, ở các đại học danh tiếng của các nước phương Tây. Năm 2007 ở
Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành “Quy chế Đào tạo đại học và cao
đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”, và năm 2011 là hạn cuối cùng để các
trường trên cả nước phải chuyển đổi sang hệ thống đào tạo mới này, cho đến nay
hầu như các trường đại học và cao đẳng đã áp dụng đào tạo theo hệ thống tín chỉ
trong quy mô đào tạo hệ chính quy của mỗi trường và Đại học Hà Hoa Tiên đã áp
dụng đào tạo tín chỉ cho sinh viên của mình.
Đào tạo theo học chế tín chỉ là mô hình đào tạo mới đối với giáo dục đại học
Việt Nam, đòi hỏi cả người dạy và người học, đặc biệt là sinh viên phải nâng cao
tính tích cực, có thái độ ý thức trách nhiệm của bản thân, chủ động, sáng tạo nắm
lấy những phương pháp, kỹ năng, công cụ cần thiết để tự chiếm lĩnh tri thức dưới sự
tổ chức, định hướng của người thầy. Điều này khác xa so với cách học theo ở
trường phổ thông hay theo chương trình đào tạo niên chế. Song, trong quá trình
thực hiện, nhiều sinh viên gặp không ít khó khăn trong việc tìm ra cách thức phù
hợp để đáp ứng với yêu cầu học tập cao của chương trình đào tạo theo mô hình tín
chỉ với nhiều đổi mới trong phương pháp giảng dạy và học tập. Đây cũng là một
trong những lý do khiến kết quả học tập của nhiều sinh viên còn thấp.
Trường Đại học Hà Hoa Tiên áp dụng thực hiện chương trình đào tạo theo hệ
thống tín chỉ từ năm 2011 cho đến nay. Bên cạnh nhiều mặt tích cực do chương
trình đào tạo mang lại, thì cũng đã nảy sinh một số bất cập. Kết quả học tập của sinh
viên chưa cao so với các khóa học theo chương trình đào tạo niên chế trước đây.
Sinh viên còn chưa chủ động trong việc học tập đặc biệt là việc xây dựng kế hoạch
học tập cho từng môn học, cho từng học kỳ và cho cả khóa học, hay là việc lên kế
hoạch chủ động tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ lên lớp. Vì vậy, việc nghiên cứu sự
8
thích ứng với hoạt động học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên trường Đại học
Hà Hoa Tiên lại thiết thực cho việc nâng cao kết quả học tập, vừa mang lại ý nghĩa
lý luận và ý nghĩa thực tiễn cho sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên hiện nay.
Kết quả nghiên cứu sẽ chỉ ra mức độ thích ứng với hoạt động học tập theo
học chế tín chỉ của sinh viên Trường Đại học Hà Hoa Tiên nói riêng và việc áp
dụng đào tạo tín chỉ trên cả nước nói chung.
Với những lý do trên chúng tôi đã chọn vấn đề: “Sự thích ứng với hoạt động
học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên” làm đề
tài cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ các biểu hiện trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ
của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên qua đó chỉ ra được mức độ thích ứng của sinh
viên khi áp dụng đào tạo theo tín chỉ. Từ đó, đề xuất một số biện pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao khả năng thích ứng với hoạt động đào tạo theo tín chỉ đối với sinh
viên nhà trường.
Đối tƣợng nghiên cứu 3.
Mức độ thích ứng với hoạt động đào tạo theo tín chỉ của sinh viên Trường
Đại học Hà Hoa Tiên.
Giả thuyết nghiên cứu 4.
Mức độ thích ứng với hoạt động đào tạo theo tín của sinh viên trường Đại
học Hà Hoa Tiên ở mức trung bình và có mức độ thích ứng khác nhau giữa các năm
học. Sinh viên năm thứ nhất thích ứng chậm hơn so với sinh viên năm thứ hai và
các năm về sau. Có cả yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến vấn đề thích
ứng với hoạt động học tập học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên, tuy nhiên yếu
tố chủ quan là yếu tố tác động mạnh mẽ hơn.
Nhiệm vụ nghiên cứu 5.
Làm rõ cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. Cụ thể xây dựng các khái niệm
công cụ của đề tài: Thích ứng, hoạt động học tập, sinh viên, quy chế đào tạo theo tín
9
chỉ, niên chế, sự thích ứng với hoạt động học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên.
Nghiên cứu chỉ ra thực trạng mức độ sự thích ứng với hoạt động học tập đào
tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên.
Phân tích một số tác động chủ yếu và những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự
thích ứng với hoạt động học tập khi đào tạo theo tín chỉ.
Đề xuất một số những kiến nghị, đưa ra một số giải pháp nhằm giúp sinh
viên Đại học Hà Hoa Tiên nhanh chóng thích ứng với hoạt động học tập khi đào tạo
theo tín chỉ.
Khách thể và giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.
- Đề tài lựa chọn 180 sinh viên năm 1,2,3,4, của Đại học Hà Hoa Tiên để tiến
hành nghiên cứu.
- Giới hạn nghiên cứu tập trung vào tìm hiểu sự thích ứng của sinh viên trong
hoạt động học tập khi áp dụng đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Thu tập, phân tích và tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Trên cơ sở đó xác định rõ nội dung của các khái niệm cơ bản, xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp quan sát
Dự giờ tại một số lớp được nghiên cứu để quan sát việc học tập của sinh viên
ở trên lớp có hòa nhập với cách giảng dạy mới hay không.
Quan sát một số hoạt động học tập ngoài giờ của sinh viên (tại thư viện khoa,
thư viện trường), và kế hoạch học tập cho từng môn học, từng học kỳ và cho cả
khóa học.
7.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đề tài sử dụng một bảng hỏi dành cho sinh viên từ năm thứ nhất cho đến
năm thứ tư. Trong bảng hỏi sử dụng các câu hỏi đóng để sinh viên lựa chọn các ý
kiến phù hợp với mình, câu hỏi mở để thu thập những đánh giá, góp ý và đề xuất
10
của sinh viên. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng câu hỏi kết hợp (đóng và mở) để thu
thập những thông tin phong phú thêm nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu. Chúng
tôi mô tả cụ thể trong chương 2.
7.4. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn khoảng 10 sinh viên học tập tại các lớp mà đề tài nghiên cứu để
thu thập những thông tin cần thiết nhằm làm rõ hơn các nội dung nghiên cứu trong
đề tài.
7.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng kết quả học tập của sinh viên từng
lớp như là sản phẩm của hoạt động học tập và so sánh kết quả này với mức độ thích
ứng trong hoạt động học tập theo mô hình đào tạo tín chỉ của sinh viên.
7.6. Phương pháp thống kê toán học:
11
Xử lý các kết quả nghiên cứu bằng phần mềm SPSS
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu về thích ứng
1.1.1. Một số nghiên cứu về thích ứng ở nước ngoài
Các tác giả nước ngoài có rất nhiều nghiên cứu về thích ứng cụ thể như sau:
Năm 1925, Harvey Carr cho rằng học tập là một công cụ quan trọng được
con người sử dụng để thích nghi với môi trường. Ông đã tập trung nghiên cứu hành
vi thích nghi. Theo ông, hành vi thích nghi gồm 3 thành phần: 1/Một động lực dùng
như một kích thích cho hành vi (ví dụ: đói, khát); 2/Một khung cảnh môi trường hay
hoàn cảnh mà sinh vật ở trong đó; 3/Một phản ứng thoả mãn động lực kia (ví dụ:
ăn, uống)
Một số tác giả Liên xô (cũ) như N.D. Carsev, L.N.Khadecva, K.D.Pavlov
năm 1968 đã nêu ra các tiêu chuẩn sinh lý của sự thích ứng nghề nghiệp trong đó họ
đã nghiên cứu khá sâu sắc cơ sở sinh lý của sự thích ứng ở học sinh với chế độ học
tập và rèn luyện trong nhà trường. Những phản ứng sinh lý, những biến đổi của các
hệ số tương quan đặc biệt là hệ tuần hoàn và hệ thần kinh. L. X. Vưgôtxki đã chỉ ra
sự khác biệt giữa sự thích ứng tâm lý - xã hội ở người và sự thích nghi sinh học ở
động vật. Bằng cơ chế lĩnh hội nền văn hoá, xã hội, con người một mặt hình thành
các dạng thức cấp cao của hành vi, mặt khác, hình thành các chức năng tâm lý cấp
cao để trở thành chủ thể của các hành vi đó.
Năm 1969, E.A.Ermolaeva đã nghiên cứu vấn đề “Đặc điểm thích ứng xã hội
và nghề nghiệp ở sinh viên đã tốt nghiệp trường sư phạm”. Tác giả đã đưa ra khái
niệm “thích ứng là quá trình thích nghi của người lao động với những đặc điểm và
điều kiện lao động trong tập thể nhất định” và đã đưa ra chỉ số cho sự thích ứng
nghề nghiệp của sinh viên đã tốt nghiệp trường sư phạm.
Năm 1971, X.A.Kughen và O.N. Nhicandov, đã nghiên cứu sự thích ứng với
hoạt động lao động của các kỹ sư trẻ. Các tác giả này đã đưa ra nhiều mức độ thích
12
ứng khác nhau.
V.I.Alaudie và A.L.Meseracov, trên cơ sở nghiên cứu quá trình hình thành
hoạt động học tập của các sinh viên thuộc Khoa Tâm lý học - Đại học tổng hợp
Maxcơva đã đi đến kết luận: Việc thích ứng của sinh viên đại học với hoạt động học
tập thực chất là khả năng tổ chức quá trình phát triển của người học, tiếp cận được
với hệ thống tri thức và kinh nghiệm lịch sử xã hội. Như vậy, thích ứng ở đây được
hiểu là khả năng tự tổ chức học tập của người học.
Năm 1972, D.A.Andreeva đã phân tích khá sâu sắc khái niệm thích ứng. Tác
giả đã nêu lên sự khác nhau cơ bản giữa thích ứng và thích nghi sinh học, đặc biệt
bà đã sử dụng nguyên tắc hoạt động theo quan điểm tâm lý học hiện đại để nghiên
cứu vấn đề thích ứng. Theo bà, thích ứng là sự thích nghi đặc biệt của cá nhân với
điều kiện, hoàn cảnh mới, là sự thâm nhập vào những điều kiện mới một cách
không gượng ép. Từ đó tác giả đưa ra định nghĩa về thích ứng: “là một quá trình tạo
ra một chế độ hoạt động tối ưu có mục đích của nhân cách, tức là con người vừa
thích nghi với điều kiện mới, vừa phải chủ động thâm nhập vào những điều kiện đó
để xây dựng một chế độ hoạt động mới, phù hợp và đáp ứng những yêu cầu của
điều kiện mới”.
Ngoài ra, trong cuốn “Con người và xã hội”, Andreeva đã so sánh khái niệm
“thích ứng và xã hội hóa”. Bà cho rằng, hai khái niệm này có sự khác biệt nhau về
nội dung: thích ứng phản ánh quá trình thích nghi đặc biệt của con người. Thích ứng
nhấn mạnh vai trò tích cực của chủ thể với môi trường mới. Còn “xã hội hóa”, về cơ
bản phản ánh sự tác động của xã hội tới cá nhân.
Từ đây, vấn đề thích ứng luôn được gắn liền với hoạt động có đối tượng cụ
thể. Hai quá trình này diễn ra đồng thời trong đó thích ứng là tiền đề để cho hoạt
động có hiệu quả của nhân cách với vai trò xã hội này hay khác.
A.I.Serbacov và A.B.Mudric đã nghiên cứu “sự thích ứng nghề nghiệp của
người thầy giáo” và đã nêu lên quan niệm chung về sự thích ứng của người thầy
giáo. Những yếu tố chủ quan và khách quan có ảnh hưởng đến hiệu quả của sự thích
13
ứng đó.
Năm 1980, trong tạp chí “Những vấn đề tâm lý học” số 4, A.A.Krintreva đã
trình bày những nghiên cứu của mình về những đặc điểm tâm lý của sự thích ứng đối
với sản xuất ở những học sinh mới ra trường, ở các trường trung cấp, kỹ thuật chuyên
nghiệp và các trường phổ thông trung học. Tác giả cho rằng: thích ứng là quá trình làm
quen với sản xuất, là quá trình gia nhập dần vào sản xuất. Krintreva cũng đưa ra một số
chỉ số đặc trưng của sự thích ứng nghề nghiệp là:
+Sự thích ứng nhanh chóng nắm vững chuyên ngành sản xuất, các chuẩn
mực kỹ thuật.
+ Sự phát triển tay nghề
+ Vị trí xã hội trong tập thể.
+ Sự hài lòng đối với công việc và vị thế của mình trong tập thể.
Năm 1986, A.V.Petrovxki và các đồng nghiệp nghiên cứu về vấn đề thích
ứng học tập của sinh viên. Ông cho rằng thích ứng học tập của sinh viên là một quá
trình phức tạp, diễn ra ở nhiều mặt như: 1/Thích nghi với hệ thống học tập mới;
2/Thích nghi với chế độ làm việc và nghỉ ngơi; 3/Thích nghi với các mối quan hệ
mới. Các nội dung này đã được chúng tôi sử dụng và cụ thể hoá trong nghiên cứu.
Năm 1990, ở Mỹ, B.P. Allen đã tiếp cận vấn đề thích ứng học tập của sinh
viên thông qua hệ thống các tác động hình thành các kỹ năng học tập ở trường đại
học. Theo tác giả này, điều kiện cơ bản của sự thích ứng học tập của sinh viên là
hình thành ở họ các nhóm kỹ năng: 1/Sử dụng quỹ thời gian cá nhân; 2/Kỹ năng
hình thành các hành động học tập và các phẩm chất khác (như tâm thế, sự lựa chọn
các hình thức, nội dung học tập; 3/kỹ năng làm chủ các cảm xúc tiêu cực; 4/kỹ năng
chủ động luyện tập và hình thành các thói quen hành vi mang tính nghề nghiệp.
Theo cách hiểu này, sự thích ứng (hay không thích ứng của sinh viên được giải
thích chủ yếu do sinh viên có (hay thiếu) một số kỹ năng nào đó, mà ít chú ý đến
khía cạnh tổ chức trong hệ thống giáo dục của nhà trường đại học.
Năm 1992, trong tác phẩm "Sự thích nghi của con người", Richard E.
Tremblay (nhà TLH người Canada) đã phát biểu rằng: thích nghi tâm lý - xã hội là
14
sự tìm kiếm sự cân bằng giữa các xung năng, những ham muốn của bản thân với
những đòi hỏi, mong đợi từ môi trường bên ngoài. Theo ông, khi xem xét sự thích
nghi ở con người cần xem xét sự thích nghi bên ngoài và thích nghi bên trong của
bản thân. Ông cũng đã chỉ ra hai nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thích nghi ở
mỗi cá nhân: 1. Nhóm thứ nhất bao gồm các yếu tố thuộc về cá nhân như đặc điểm
di truyền, lịch sử phát triển của cá nhân, việc cá nhân được tự do lựa chọn hay
không khi thực hiện hành vi, cách ứng xử của mình; 2. Nhóm thứ hai là những yếu
tố của môi trường sống của cá nhân như điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội.
Và còn rất nhiều công trình nghiên cứu về thích ứng khác nữa, nhưng nhìn
chung, các tác giả nước ngoài đã có những công trình nghiên cứu về thích ứng để
xây dựng và khái quát những nét cơ bản nhất về sự thích ứng ở con người. Mỗi nhà
khoa học có những cách nhìn riêng về thích ứng, đó là những đóng góp khoa học rất
cần thiết cho các nhà khoa học sau này.
1.1.2. Một số nghiên cứu về thích ứng ở trong nước
Ở nước ta bước đầu đã có một số nghiên cứu về những vấn đề thích ứng học
tập của sinh viên đại học của Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Hà Nhật Thăng;
Nguyễn Ngọc Phú… Cụ thể, chúng tôi xin liệt kê một số đề tài nghiên cứu về sự
thích ứng của các tác giả trong nước như sau:
Năm 1981, tác giả Bùi Ngọc Dung trong đề tài luận văn thạc sỹ mang tên
“Bước đầu tìm hiểu sự thích ứng nghề nghiệp của giáo viên tâm lý giáo dục”. Tác
giả đã đưa ra một số tiêu chí để đánh giá khả năng thích ứng nghề nghiệp của giáo
viên tâm lý – giáo dục.
Năm 1982, Nguyễn Thị Trang, trường Đại học Sư phạm Hà Nội với đề tài
“Bước đầu tìm hiểu sự thích ứng học tập của sinh viên khoa Tâm lý học giáo dục”
Năm 1983, Hoàng Trần Doãn với luận văn Thạc sỹ: “Sự thích ứng với hoạt
động học tập của sinh viên khoa văn và toán trường Đại học Sư phạm Hà Nội I”. Tác
giả đã đưa ra kết luận rằng: Thích ứng học tập là một quá trình thích nghi đặc biệt
của cá nhân đối với điều kiện mới, là sự thâm nhập của cá nhân vào điều kiện mới
một cách thuần thục và chính trong quá trình đó, con người không thụ động mà
15
được bộc lộ trong quá trình hoạt động có đối tượng như một chủ thể động...
Từ năm 1994 – 1996 đã triển khai công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ với
đề tài “Sự thích nghi với hoạt động học tập của học sinh tiểu học” của tập thể cán
bộ nghiên cứu thuộc Trung tâm Tâm – Sinh lý học lứa tuổi, thuộc Viện khoa học
giáo dục do Vũ Thị Nho làm chủ nhiệm đề tài.
Năm 1998, Lê Thị Hương với luận văn Thạc sỹ “Nghiên cứu sự thích ứng với
hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường cao đẳng Sư phạm Thanh Hoá”.
Tác giả đã nêu lên việc thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên là một quá trình
người sinh viên tích cực chủ động làm quen, hòa nhập vào các điều kiện học tập mới khác
về chất so với hoạt động học tập trong trường phổ thông trung học nhằm hình thành và
phát triển nhân cách của người cán bộ trong tương lai, thực hiện hiệu quả mục tiêu đào tạo
của nhà trường và đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại.
Đỗ Mạnh Tôn với luận án PTS: “Sự thích ứng của sinh viên đối với học tập
và rèn luyện của học viên các trường Sỹ quan quân đội”
Năm 2000, Phan Quốc Lâm với Luận án Tiến sỹ “Sự thích ứng với hoạt
động học tập của học sinh lớp I”
Năm 2003, Trung tâm nghiên cứu về Phụ nữ đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên năm thứ nhất Đại học quốc gia Hà Nội với
môi trường Đại học” do Trần Thị Minh Đức là Chủ nhiệm đề tài v.v...
Năm 2006, Vũ Mộng Đóa với luận văn Thạc sỹ “sự thích ứng với hoạt động
học tập của sinh viên khoa công tác xã hội và phát triển cộng đồng trường Đại học
Đà Lạt”. Tác giả đã nêu lên một số vấn đề: Mức độ thích ứng học tập có sự khác
biệt giữa các năm học, khác biệt theo nơi sinh sống của các em trước khi vào đại
học và có các yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng học tập: Sự thích ứng học tập bị
tác động với thái độ học tập của sinh viên, sự thích ứng còn bị tác động bởi cách
dạy của giáo viên và sự thích ứng còn bị tác động bởi sự tìm hiểu thông tin về
ngành học mà mình đang học. Vì thế các em chưa có một tâm thế sẵn sàng để đón
nhận nó.
Năm 2009, Đỗ Thị Thanh Mai với luận án tiến sĩ về “Mức độ thích ứng với
16
HĐHT của sinh viên hệ Cao đẳng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội”. Tác giả
đã cho rằng: Sinh viên hệ cao đẳng thích ứng không giống nhau với hoạt động thực
hành các môn học tại trường. Đa số sinh viên năm thứ ba hệ cao đẳng thực hành
môn học tại trường. Trước khi tốt nghiệp, số sinh viên thích ứng với hoạt động thực
hành của sinh viên chịu sự chi phối bởi các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.
Đồng thời nâng cao nhận thức và thái độ đối với hoạt động thực hành môn học của
sinh viên sẽ nâng cao được kỹ năng thực hành môn học của sinh viên, đồng thời
nâng cao được mức độ thích ứng với hoạt động thực hành môn học của sinh viên,
kết quả học tập được nâng cao.
Năm 2009, Luận án tiến sĩ của tác giả Đặng Thị Lan về “Mức độ thích ứng
với hoạt động học tập một số môn học chung và môn đọc hiểu tiếng nước ngoài của
SV Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN”. Tác giả đã đưa ra một số kết luận như
sau: Mức độ thích ứng với hoạt động học tập một số môn học chung và môn đọc
hiểu tiếng nước ngoài của sinh viên trong trường còn thấp, so với mức độ thích ứng
với hoạt động học tập một số môn học chung thì mức độ thích ứng hoạt động học
tập môn học hiểu tiếng nước ngoài còn thấp hơn. Có nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan ảnh hưởng đến mức độ thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên
trong trường, trong đó yếu tố chủ quan có ảnh hưởng nhiều hơn. Nếu tổ chức và
hướng dẫn sinh viên thực hành một số hành động học cơ bản sẽ nâng cao khả năng
thích ứng với hoạt động học tập theo tín chỉ của sinh viên.
Năm 2012, Vũ Dũng chủ biên đề tài “Thích ứng xã hội của các nhóm xã hội
yếu thế ở nước ta hiện nay”, do nhà xuất bản từ điển Bách Khoa ban hành. Các tác
giả đã đưa ra kết luận về thực trạng thích ứng của các nhóm yếu thế là người cao
tuổi, người mắc bệnh, người tàn tật là thấp. Những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến
thực trạng nhận thức này là sức khỏe của các nhóm yếu thế, sau đó đến vấn đề vốn
sản xuất... Sự thích ứng của các nhóm yếu thế qua việc thay đổi việc làm và nghề
nghiệp cho thấy chỉ có một tỷ lệ khá thấp số người yếu thế được hỏi trả lời họ có sự
thay đổi việc làm, nghề nghiệp để thích ứng với cuộc sống. Còn trẻ em lang thang
cơ nhỡ gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống từ nhu cầu vật chất đến tinh thần. Khó
17
khăn lớn nhất của các em là khó khăn về học tập, do các em không có khả năng học,
do thiếu điều kiện học tập. Khó khăn thứ hai là về ăn ở, đặc biệt là số các em sống
lang thang trên đường phố, nhiều em sống cùng gia đình cũng gặp khó khăn này do
gia đình không có chỗ phải đi thuê hay sống tạm bợ đâu đó. Một số khó khăn khác
là việc làm và giao tiếp...
Năm 2012, Hoàng Thế Hải và các cộng sự nghiên cứu về đề tài “Sự thích
ứng với hoạt động học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Đà Nẵng”. Tác giả đã kết luận mức độ thích ứng với hoạt động học
tập theo học chế tín chỉ của sinh viên trong trường còn thấp, sự khác biệt về mức độ
thích ứng giữa các hành động học tập cơ bản là không lớn.
Năm 2014, Nguyễn Đức Quỳnh với luận văn Thạc sỹ “Thích ứng với hoạt
động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Phòng Cháy Chữa Cháy”.
Tác giả đã đưa ra kết luận rằng: Sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Phòng cháy
chữa cháy thích ứng với hoạt động học tập ở mức độ trung bình, biểu hiện qua các
mặt nhận thức, thái độ và hành động. Đồng thời có mối tương quan thuận và chặt
chẽ giữa thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất với kết quả
học tập. Sự thích ứng còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan và khách quan,
trong đó yếu tố chủ quan ảnh hưởng nhiều hơn yếu tố khách quan.
Còn rất nhiều luận văn về thích ứng khác mà trong khuôn khổ luận văn của
mình chúng tôi không thể thống kế hết được các tác giả trong nước đã nghiên cứu
về vấn đề thích ứng.
Như vậy, các tác giả trong nước đã có nhiều nghiên cứu về thích ứng ở nhiều
phương diện và nhiều góc nhìn khác nhau. Nhìn chung, các nghiên cứu trong và
ngoài nước tập trung vào nghiên cứu thích ứng vào đối tượng học sinh, hoặc các đối
tượng yếu thế trong xã hội…các công trình này đã góp phần khái quát và xây dựng
những nét cơ bản nhất về vấn đề thích ứng ở con người. Mỗi nghiên cứu đều tập trung
nêu một đến hai yếu tố ảnh hưởng cùng với sự phân tích sâu sắc những ảnh hưởng của
các yếu tố ảnh hưởng đó trong những trường hợp cụ thể. Đây chính là những đóng góp
rất lớn để các nhà giáo dục và bản thân người học tự rút ra những bài học nhằm nâng cao
18
chất lượng dạy và học trong các nhà trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm thích ứng
1.2.1.1. Định nghĩa
Thích ứng là phản ứng của cơ thể với những thay đổi của môi trường. Về
nguyên tắc có hai phương thức thích ứng khác nhau của cơ thể: Đối với những điều
kiện môi trường
- Thích ứng bằng cách thay đổi cấu tạo và hoạt động của các cơ quan, đây là
phương thức phổ biến đối với động vật và thực vật.
- Thích ứng bằng cách thay đổi hành vi mà không thay đổi tổ chức, phương
thức này chỉ đặc trưng cho động vật và gắn liền với sự phát triển tâm lý, phương
thức này được phân chia thành 2 hướng khác nhau: - Thay đổi chậm nhưng hình
thức hành vi được kế thừa – bản năng, mà sự tiến hóa của những bản năng này diễn
ra dưới ảnh hưởng của những thay đổi môi trường với tốc độ chậm. Phát triển năng
lực học tập của cá nhân, những lúc “hành động hợp lý” - Những thay đổi nhanh của
hành vi, “sáng tạo” ở mức độ nhất định những phương thức hành vi mới để đáp lại
những thay đổi nhanh của môi trường mà bản năng bị bất lực, những hoạt động này
không nhất thiết phải cố định, phải di truyền, vì sự ưu việt của chúng là tính mềm
dẻo cao, vì vậy, chỉ có những khả năng hành động quy định thứ bậc của tổ chức tâm
lý của sinh vật mới được di truyền.[3]
Thích ứng là một quá trình hòa nhập tích cực với hoàn cảnh có vấn đề, qua
đó cá nhân đạt được sự trưởng thành về mặt tâm lý.[5]
Theo từ điển tiếng việt thuộc trung tâm từ điển học của nhà xuất bản Đà
Nẵng đã định nghĩa: “Thích ứng là có những thay đổi cho phù hợp với điều kiện
mới, yêu cầu mới”. [11]
Thích ứng là quá trình cá nhân thông qua những hoạt động tích cực để lĩnh
hội các điều kiện mới hay hoàn cảnh mới qua đó đạt được các mục đích, yêu cầu đề
ra và tự trưởng thành về tâm lý. A.Maslow coi thích ứng là sự thể hiện được những
cái vốn có của cá nhân trong những điều kiện sống nhất định. Sự không thích ứng
19
chính là sự không được tự thể hiện, sẽ tạo ra xung đột và ảnh hưởng tới sự phát triển
nhân cách. Tiền đề để tạo ra sự thích ứng là một hệ thống nhu cầu của nhân cách,
được sắp xếp theo thứ bậc mà cao nhất là nhu cầu tự thể hiện - một nhu cầu bẩm
sinh nhưng có tính chất nhân văn, chỉ xuất hiện khi các nhu cầu bậc thấp được thoả
mãn. Mặc dù không phủ nhận vai trò của cái vô thức, bản năng (của phân tâm học)
hay quá trình học tập (của chủ nghĩa hành vi), nhưng Maslow có quan niệm khác về
yếu tố quy định sự thích ứng. Theo ông, nhu cầu “tự thể hiện” mong muốn phát
triển hết mức khả năng vốn có của bản thân và năng lực lựa chọn một cách có ý
thức những mục tiêu hành động của nhân cách là yếu tố quyết định sự thích ứng của
con người. [20]
- Thích ứng là quá trình tích cực của chủ thể trong quá trình tác động qua lại
giữa chủ thể với môi trường mới, với những hoạt động có những yêu cầu mới.
- Kích thích chỉ xảy ra khi xuất hiện kích thích mới từ môi trường sống mới.
Khi điều kiện kích thích thay đổi, những đặc điểm về cơ thể, đặc điểm tâm lý trong
cấu trúc tâm lý không còn thích hợp để phản ứng thích hợp với môi trường sống
mới buộc chủ thể phải thay đổi cấu trúc tâm lý bên trong, trên cơ sở đó điều chỉnh,
hình thành hành vi mới cho phù hợp với điều kiện kích thích mới.
Kích thích tác động đến chủ thể có thể là một kích thích đơn, có thể là hệ
thống kích thích. Tùy theo dạng kích thích này, thì phản ứng thích ứng của chủ thể
có tính chất khác nhau.
- Từ góc độ triết học, thích ứng được hiểu là sự thay đổi của bản thân con
người cho phù hợp với hoàn cảnh sống, để con người tồn tại và phát triển. Thích
ứng là quá trình con người nỗ lực làm chủ tự nhiên, cải tạo tự nhiên, giải quyết mối
quan hệ giữa con người với thế giới.
- Từ góc độ sinh học, thích ứng là sự biến đổi cấu tạo, chức năng của cơ thể,
biến đổi hành vi để con người tồn tại và phát triển. Sự thích ứng của con người biến
đổi từ thấp đến cao.
- Từ góc độ tâm lý học, thích ứng là sự biến đổi tâm lý của chủ thể nhằm vượt
qua những khó khăn, trở ngại, để tồn tại và phát triển trong môi trường sống. Tâm
20
lý học xem xét sự thích ứng của con người chủ yếu từ góc độ tâm lý xã hội.[4]
Theo chúng tôi, thích ứng là quá trình cá nhân tích cực tiếp cận và lĩnh
hội những khác biệt trong hoàn cảnh mới, qua việc chủ động thay đổi nhận thức,
thái độ, hành vi nhằm đạt được kết quả như mong muốn đối với bản thân cũng
như của xã hội hiện tại.
1.2.1.2. Vai trò
Sự biến đổi tâm lý của chủ thể đó là sự biến đổi về nhận thức, thái độ và
hành vi của chủ thể.
Thích ứng về mặt nhận thức thể hiện qua sự thay đổi về cách thức suy nghĩ,
hiểu biết của chủ thể về bản thân, về các vấn đề của cuộc sống và của xã hội nói
chung. Thích ứng về mặt nhận thức là sự thích ứng quan trọng vì nhận thức là cơ sở
định hướng cho thái độ và hành vi của con người. Không thay đổi về nhận thức thì
chủ thể không có khả năng hòa nhập với cuộc sống.
Thích ứng về mặt hành vi là thích ứng quan trọng nhất của con người. Bởi vì
hành vi là kết quả của quá trình nhận thức, xúc cảm và thái độ của con người, là
biểu hiện cuối cùng của tâm lý con người. Thích ứng về hành vi thể hiện con người
vượt qua khó khăn, trở ngại để hòa nhập cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
Thích ứng chỉ xuất hiện khi con người gặp phải môi trường, hoàn cảnh sống
mới. Khi môi trường sống đó xuất hiện những trở ngại, khó khăn đòi hỏi con người
phải vượt qua.
Khi con người thích ứng được với môi trường sống mới có nghĩa là họ đang
tồn tại và phát triển được trong môi trường đó [4,tr.58].
1.2.1.3. Phân biệt thích ứng với thích nghi
Theo từ điển Tiếng Việt 1997 của trung tâm từ điển ngôn ngữ, thích nghi
được hiểu là: có những biến đổi nhất định cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Thích
ứng có hai nghĩa: (1) Như thích nghi; (2) là do những thay đổi cho phù hợp với yêu
cầu, điều kiện mới.
Trong từ điển Tâm lý học của Viện Tâm lý học do Vũ Dũng chủ biên, thích
nghi xã hội là: 1/quá trình thích nghi tích cực của cá nhân với những điều kiện của
21
môi trường xã hội mới; 2/kết quả của quá trình trên. Thích nghi là sự thích ứng của
cấu trúc và các chức năng, các cơ quan và tế bào của cơ thể đối với những điều kiện
của môi trường, hướng tới sự duy trì cân bằng nội tại. Thích nghi tâm lý là sự thích
ứng của con người đối với những yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá hiện có trong xã
hội nhờ chiếm lĩnh được những chuẩn mực và giá trị của xã hội đó [3].
Theo từ điển Xã hội học của Nguyễn Khắc Viện (1994), khái niệm thích nghi
được giải thích là “có những biến đổi nhất định phù hợp với hoàn cảnh mới, môi
trường mới”.
“Thích nghi” được dùng trước hết và phổ biến trong sinh vật học. Theo A.N
Leonchiev, “Sự phát triển của con người không phải là quá trình thích nghi hiểu theo
nghĩa của từ này”. Charles Darwin là người đầu tiên đưa phạm trù “thích nghi” vào
ngành sinh vật học để chỉ ra các quá trình biến đổi về cấu trúc và chức năng của cơ thể
trước sự thay đổi của môi trường. Sự “thích nghi cảm giác” xảy ra khi cơ thể sinh vật
chịu kích thích trong thời gian nhất định đến mức nó quen và không còn phản ứng với
kích thích ấy nữa. Thích nghi là quá trình xảy ra ở mọi sinh vật sống.
Còn “thích ứng” thể hiện tính tích cực, chủ động của cá thể trước những biến
đổi của môi trường xung quanh (cả môi trường tự nhiên và xã hội). Với ý nghĩa đó,
tâm lý học thường dùng thuật ngữ “thích ứng” để tránh trùng lặp với thuật ngữ
“thích nghi” của sinh học.
Thông thường các nhà nghiên cứu phân biệt hai loại thích ứng tâm lý cơ bản
sau: “thích ứng tâm lý” và “thích ứng tâm lý xã hội”.
D.A.Andreeva cho rằng: “Có thể xem thích ứng là một quá trình xây dựng
chế độ hoạt động tối ưu và có mục đích của nhân cách” [8,tr.47].
D.A.Andreeva phân biệt rõ các khái niệm thích ứng và thích nghi sinh
học. Bà nhấn mạnh hai khái niệm này gần nghĩa nhưng cần chú ý phân biệt
chúng. Nếu đem khái niệm thích ứng với ý nghĩa thích nghi sinh học vào giải
thích các hiện tượng xã hội thì dĩ nhiên sẽ sai lầm vì thích nghi sinh học chỉ sự
đồng hoá của cơ thể đối với những tác động từ bên ngoài và là sự xây dựng lại
trạng thái của cơ thể do những tác động đó để tồn tại trong điều kiện môi trường
22
thay đổi, còn thích ứng tâm lý ở người có ý nghĩa khác biệt về chất. Cần hiểu
“thích ứng” là sự thích nghi đặc biệt của cá nhân với điều kiện sống mới, là sự
thâm nhập của nó vào điều kiện đó một cách không gượng ép. Bà chỉ rõ: “Sự
thích ứng của con người phải làm sao góp phần cho con người thoát khỏi sự phụ
thuộc có tính chất nô lệ, trực tiếp vào trạng thái cơ thể mình và khỏi vòng tù
hãm trực tiếp của cơ thể” [9,tr.47]. Như vậy ta thấy, bà đã phân biệt rõ thích ứng
tâm lý người với thích nghi sinh học, đưa khái niệm thích ứng thoát khỏi lập
trường thích nghi sinh học, xem xét nó dưới góc độ hoạt động và đặt nó hoàn
toàn vào địa hạt của tâm lý học người.
Theo chúng tôi, giữa thích ứng và thích nghi có sự trùng lặp nhau về sự
phát triển. Tuy nhiên, thích nghi chỉ sự phát triển theo hướng thuận lợi, dễ dàng
đạt được, còn thích ứng thể hiện sự tích cực của chủ thể đối với sự phát triển của
hoàn cảnh thật sự khó khăn, đòi hỏi chủ thể phải có sự cố gắng rất nhiều mới
theo kịp với sự phát triển của hoàn cảnh đó, không dễ dàng theo kịp sự phát
triển.
1.2.2. Khái niệm hoạt động học tập
Các loại học tập ở người: Căn cứ và tính mục đích của hoạt động, sự học
được chia thành: học không chủ định và học có chủ định ( hoạt động học) [14].
- Học không chủ định là sự tiếp thu tri thức, biến đổi hành vi không có mục
đích đặt ra từ trước. Sự học này diễn ra một cách ngẫu nhiên thông qua việc thực
hiện một hoạt động có mục đích không phải là mục đích học tập.
- Học có chủ định hay là hoạt động học là sự tiếp thu tri thức, biến đổi hành
vi có mục đích đặt ra từ trước. Sự học này diễn ra trong hoạt động mà mục đích
trực tiếp của nó là học một cái gì đó. Người ta gọi hoạt động này là hoạt động học,
một hoạt động đặc thù của con người, chỉ có ở con người. Hoạt động học được
thực hiện theo phương thức nhà trường, do người học thực hiện dưới sự hướng
dẫn của người thầy/cô giáo nhằm lĩnh hội những tri thức, khái niệm khoa học và
hình thành những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng, làm phát triển trí tuệ và năng lực con
người để giải quyết các nhiệm vụ do cuộc sống đặt ra. Hoạt động học có 5 đặc
23
điểm sau:
+ Có đối tượng là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng.
+ Hướng vào làm phát triển trí tuệ, năng lực người học.
+ Có tính chất tái tạo (diễn ra theo cơ chế lĩnh hội).
+ Được điều khiển một cách có ý thức.
+ Gắn chặt với hoạt động dạy.
Học tập là việc học và luyện tập để hiểu biết, để có kĩ năng, có tri thức. [11]
Theo từ điển tâm lý học của Vũ Dũng định nghĩa hoạt động học tập là hoạt
động chủ đạo của lứa tuổi học sinh bé. Trong hoạt động học tập diễn ra sự nắm bắt
có kiểm soát những cơ sở kinh nghiệm xã hội và nhận thức, trước hết dưới dạng các
thao tác trí tuệ và khái niệm lý luận cơ bản. [3]
Học tập là quá trình tiếp thu tri thức, tích luỹ những kinh nghiệm sống, trên
cơ sở đó tạo nên những tri thức tiền khoa học, làm cơ sở tiếp thu những khái niệm
khoa học ở trong nhà trường và ngoài xã hội.
Học tập là quá trình hình thành ở cá nhân những tri thức khoa học, năng lực
mới phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn; trong tâm lý học sư phạm, hoạt động học là
khái niệm chính được dùng để chỉ hoạt động học diễn theo phương thức đặc thù,
nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
Hoạt động học tập là hoạt động tiếp thu những tri thức lý luận, khoa học.
Nghĩa là việc học không chỉ dừng lại ở việc nắm bắt những khái niệm đời thường
mà học phải tiến đến những tri thức khoa học, những tri thức có tính chọn lựa cao,
đã được khái quát hoá, hệ thống hoá.
Hoạt động học tập không chỉ hướng vào việc tiếp thu những tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo mà còn hướng vào việc tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt
động học. Hoạt động học muốn đạt kết quả cao, người học phải biết cách học,
phương pháp học, nghĩa là phải có những tri thức về chính bản thân hoạt động học.
Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh. Do đó nó giữ vai
trò chủ đạo trong việc hình thành và phát triển tâm lý của người học trong lứa tuổi
24
này.
- Sinh viên học tập nhằm lĩnh hội các tri thức, hệ thống khái niệm khoa học,
những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển những phẩm chất nhân cách của
người chuyên gia tương lai. Hoạt động học tập của họ vừa gắn liền với hoạt động
nghiên cứu khoa học, vừa không thể tách rời hoạt động nghề nghiệp của người
chuyên gia. “Bản chất của hoạt động học ở đại học là đi sâu, tìm hiểu những môn
học, những chuyên ngành khoa học cụ thể một cách chuyên sâu để nắm được đối
tượng, nhiệm vụ, phương pháp, quy luật của các khoa học đó, với mục đích trở
thành những chuyên gia về các lĩnh vực nhất định”. [10]
Theo L.B. Encônhin cho rằng: Việc lĩnh hội tri thức là nội dung cơ bản của
hoạt động học tập, được xác định bởi cấu trúc và mức độ phát triển của hoạt động học
tập.
Còn A.V. Petrovxki định nghĩa: hoạt động học tập là vấn đề phẩm chất tư
duy và kết hợp các loại hoạt động trong việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ giảng
dạy.
1.2.3. Khái niệm đào tạo
Theo từ điển tiếng việt, đào tạo là làm cho trở thành người có năng lực, có
khả năng làm việc theo những tiêu chuẩn nhất định. [11]
Đào tạo là quá trình thực hiện một chương trình giáo dục nhằm đạt được một
trình độ nhất định theo mục tiêu của chương trình đặt ra trong một khoảng thời gian
mà khung chương trình đã ấn định.
Hoạt động đào tạo theo niên chế được áp dụng đào tạo tại Việt Nam từ trước
những năm 2007, và từ năm 2007 đến nay, Bộ GĐ & ĐT đã bắt đầu áp dụng hình
thức đào tạo theo tín chỉ đối với các trường đại học cao đẳng trên cả nước.
1.2.3.1 Định nghĩa đào tạo theo niên chế
Đào tạo theo niên chế: Đây là quá trình sinh viên tích lũy khối kiến thức theo
khối lượng kiến thức cố định của từng học kỳ trong từng năm học.
Đơn vị học trình được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên, một
25
đơn vị học trình được quy định bằng 15 tiết lý thuyết; bằng 30-45 tiết thực hành, thí
nghiệm hay thảo luận; bằng 45-90 giờ thực tập tại cơ sở; hoặc bằng 45-60 giờ tiểu
luận, đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Mỗi tiết học được tính bằng 45 phút. [1]
Quá trình đào tạo theo niên chế, sinh viên phải thực hiện việc học tập theo kế
hoạch giảng dạy của khoa, của trường không tự đăng ký môn học như đào tạo theo
tín chỉ. Đào tạo theo niên chế theo từng học kỳ từng năm học, không có học vượt để
kết thúc sớm, chỉ có trường hợp sinh viên bị thi lại môn quá nhiều thì phải trả nợ
môn, nếu quá số môn nợ phải xuống học cùng khóa dưới…thời gian đào tạo để sinh
viên ra trường là cố định 4 năm đối với hệ đại học và 3 năm đối với hệ cao đẳng.
1.2.3.2. Định nghĩa đào tạo theo tín chỉ
Đào tạo theo tín chỉ bắt đầu được áp dụng tại trường Đại học Harvard, Hoa
kỳ vào năm 1872, sau đó dần được mở rộng ra khắp Bắc Mỹ và thế giới. Đây là
phương thức đào tạo theo triết lý xem “Người học là trung tâm của quá trình đào
tạo”. Với môi trường đào tạo theo mô hình tín chỉ, sinh viên có thể tùy hoàn cảnh
của mình mà tự sắp xếp lên kế hoạch học tập cho từng môn học, theo từng học kỳ
và cho cả khóa học có thể kết thúc thời gian học đại học trong 3 năm, 4 năm hoặc 8
năm tùy theo sức học và thời gian của từng sinh viên.
Trong buổi thuyết trình về hệ thống đào tạo theo tín chỉ, học giả James
Quann người Mĩ gốc Trung đã trình bày cách hiểu của ông về tín chỉ như sau: Tín
chỉ học tập là một đại lượng đo toàn bộ thời gian bắt buộc của một người học bình
thường để học một môn học cụ thể, bao gồm (1) thời gian lên lớp; (2) thời gian ở
trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc các phần việc khác đã được quy định ở thời
khóa biểu; và (3) thời gian dành cho đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề, viết
hoặc chuẩn bị bài...; đối với các môn học lí thuyết một tín chỉ là một giờ lên lớp
(với hai giờ chuẩn bị bài) trong một tuần và kéo dài trong một học kì 15 tuần; đối
với các môn học ở studio hay phòng thí nghiệm, ít nhất là 2 giờ trong một tuần (với
1 giờ chuẩn bị); đối với các môn tự học, ít nhất là 3 giờ làm việc trong một tuần.
[20]
Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Mỗi tín chỉ
26
được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30-45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc
thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc
đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí
nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá
nhân. Một tiết học được tính bằng 50 phút, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi
thành 1 tín chỉ.
Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học
kỳ được quy định như sau:
a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh
viên được xếp hạng học lực bình thường;
b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh
viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.
Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký
khối lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ. Không hạn chế khối
lượng đăng ký học tập của những sinh viên xếp hạng học lực bình thường.
Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện
tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.
Phòng đào tạo của trường chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh
viên ở mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong sổ đăng ký
học tập hoặc theo quy định của Hiệu trưởng. Khối lượng đăng ký học tập của sinh
viên theo từng học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng ký học do phòng đào tạo của
trường lưu giữ. [2]
Trong đào tạo theo tín chỉ, nhiệm vụ của cố vấn học tập là giúp cho quá
trình cá nhân hóa học tập của sinh viên được diễn ra một cách tốt nhất. Công việc
của họ là tư vấn cho sinh viên để các em tự tổ chức và kiểm soát tốt nhất tiến trình
học tập của mình, giúp sinh viên thực hiện được mục tiêu học tập của mình… Cố
vấn học tập là người định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học tập của sinh viên.
Khi sinh viên muốn học vượt, học sớm thì chính vai trò của cố vấn học tập lúc đó
27
là phải giúp sinh viên được hiện thực hóa nhu cầu này của họ. [16]
Đào tạo theo tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải chủ động trong hoạt động học tập
của mình hơn, đặc biệt chủ động lựa chọn môn học cho từng học kỳ, lên kế hoạch
học tập cho phù hợp với lịch học của từng môn… Tùy theo thời gian từng học kỳ
sinh viên dành cho hoạt động học tập mà các em có thể đăng ký nhiều môn hay ít
môn trong từng kỳ học. Nếu các em có năng lực cũng như có nhu cầu học song
bằng thì qua năm thứ 2 với điều kiện đủ khả năng về học lực thì các em có thể đăng
ký học thêm văn bằng thứ 2 theo nhu cầu của bản thân cũng như của gia đình.
1.2.3.3. Sự khác nhau giữa đào tạo theo niên chế và tín chỉ
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ sinh viên phải chủ động hơn trong việc học tập,
phải tự hoạch định các môn học của từng kỳ dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia,
trong khi đó học theo niên chế sinh viên học các môn đã được định sẵn theo chương
trình của từng kỳ, ít có sự xáo trộn, cố định trong các môn học.
Đào tạo theo niên chế các môn học được tính theo số lượng đơn vị học trình
trong khi đó đào tạo theo tín chỉ được tính là số lượng tín chỉ, mỗi một tín chỉ sinh
viên phải có sự chuẩn bị bài ở nhà cứ 1 tiết giảng trên lớp sinh viên phải chuẩn bị ít
nhất 3 giờ tại nhà….
Thời gian đào tạo một tiết đào tạo của tín chỉ là 50 phút trong khi đó đào tạo
niên chế là 45 phút…
Theo GS.TS Hoàng Văn Vân - Phó chủ nhiệm Khoa Sau đại học,
ĐHQGHN, trong một bài viết về Phương thức đào tạo theo tín chỉ đã nêu lên những
lợi thế của phương thức đào tạo theo tín chỉ như sau: [19]
Như có thể thấy, trong phương thức đào tạo truyền thống, một chương trình
cử nhân gồm từ 200 – 210 đơn vị học trình, mỗi đơn vị học trình gồm 15 tiết tiếp
xúc trực tiếp trên lớp giữa giáo viên và sinh viên (tương đương với 3000 – 3150
tiết). Đây là một chương trình được cho là “lấy công làm lãi”, chú trọng vào việc
nhồi kiến thức của giáo viên sang sinh viên, không tính đến thời lượng tự học của
sinh viên và do đó bỏ qua khả năng tự học, tự tìm tòi và phát triển tri thức của họ.
Trong phương thức đào tạo theo tín chỉ, tự học, tự nghiên cứu của sinh viên được
28
coi trọng được tính vào nội dung và thời lượng của chương trình. Đây là phương
thức đưa giáo dục đại học về với đúng nghĩa của nó: người học tự học, tự nghiên
cứu, giảm sự nhồi nhét kiến thức của người dạy, và do đó, phát huy được tính chủ
động, sáng tạo của người học. Đây là lợi thế thứ nhất của phương thức đào tạo theo
tín chỉ.
Lợi thế thứ hai của phương thức đào tạo theo tín chỉ liên quan đến độ mềm
dẻo và linh hoạt của chương trình. Chương trình được thiết kế theo phương thức
đào tạo tín chỉ bao gồm một hệ thống những môn học thuộc khối kiến thức chung,
những môn học thuộc khối kiến thức chuyên ngành, những môn học thuộc khối
kiến thức cận chuyên ngành. Mỗi khối kiến thức đều có số lượng những môn học
lớn hơn số lượng các môn học hay số lượng tín chỉ được yêu cầu; sinh viên có thể
tham khảo giáo viên hoặc cố vấn học tập để chọn những môn học phù hợp với
mình, để hoàn thành những yêu cầu cho một văn bằng và để phục vụ cho nghề
nghiệp tương lai của mình.
Lợi thế thứ ba do chính đặc điểm “tích lũy tín chỉ” trong phương thức đào
tạo theo tín chỉ mang lại. Sinh viên được cấp bằng khi đã tích lũy được đầy đủ số
lượng tín chỉ do trường đại học quy định; do vậy họ có thể hoàn thành những điều
kiện để được cấp bằng tùy theo khả năng và nguồn lực (thời lực, tài lực, sức khỏe,
v.v.) của cá nhân.
Lợi thế thứ tư là, phương thức đào tạo theo tín chỉ phản ánh được những
mối quan tâm và những yêu cầu của người học như là những người sử dụng kiến
thức và nhu cầu của các nhà sử dụng lao động trong các tổ chức kinh doanh và tổ
chức nhà nước.
Lợi thế thứ năm là, phương thức đào tạo theo tín chỉ hầu như đã trở thành
phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Chuyển sang phương thức đào tạo theo tín chỉ
sẽ tạo được sự liên thông giữa các cơ sở đào tạo đại học trong và ngoài nước. Một
khi sự liên thông được mở rộng, nhiều trường đại học công nhận chất lượng đào tạo
của nhau, người học có thể dễ dàng di chuyển từ trường đại học này sang học ở
trường đại học kia (kể cả trong và ngoài nước) mà không gặp khó khăn trong việc
29
chuyển đổi tín chỉ. Kết quả là, áp dụng phương thức đào tạo theo tín chỉ sẽ khuyến
khích sự di chuyển của sinh viên, mở rộng sự lựa chọn học tập của họ, làm tăng độ
minh bạch của hệ thống giáo dục, và giúp cho việc so sánh giữa các hệ thống giáo
dục đại học trên thế giới được dễ dàng hơn.
Phương thức đào tạo theo tín chỉ không những có lợi cho giáo viên và sinh
viên mà còn có lợi cho các nhà quản lí ở một số khía cạnh sau.
Thứ nhất, nó vừa là thước đo khả năng học tập của người học, vừa là thước
đo hiệu quả và thời gian làm việc của giáo viên.
Thứ hai, nó là cơ sở để các trường đại học tính toán ngân sách chi tiêu,
nguồn nhân lực, có lợi không những cho tính toán ngân sách nội bộ mà còn cả cho
việc tính toán để xin tài trợ từ nguồn ngân sách nhà nước và các nhà tài trợ khác.
Thứ ba, nó là cơ sở để báo cáo các số liệu của trường đại học cho các cơ
quan cấp trên và các đơn vị liên quan: một khi thước đo giờ tín chỉ được phát triển
và kiện toàn, việc sử dụng nó như là một phương tiện để giám sát bên ngoài, để báo
cáo và quản lí hành chính sẽ hữu hiệu hơn.
Theo TS. Lê Văn Hảo – Phòng BĐCL&KT, Trường Đại học Nha Trang có
bảng so sánh những khác biệt căn bản giữa đào tạo theo niên chế và đào tạo theo tín
chỉ như sau: [17]
Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa đào tạo niên chế và tỉn chỉ
ĐÀO TẠO NIÊN CHẾ ĐÀO TẠO TÍN CHỈ
Tôn chỉ của giáo dục
Cung cấp cho xã hội nguồn nhân Cung cấp nguồn nhân lực có năng lực và
lực có trình độ cao và các phẩm chất tính thích nghi cao, khả năng học tập suốt
cần thiết đời trên cơ sở phát huy tính tự chủ của
người học, đáp ứng yêu cầu toàn cầu hóa
trong liên thông đào tạo và sử dụng lao
động
Đào tạo thiên về hàn lâm, chuyên Hướng đến 4 trụ cột giáo dục của
30
UNESCO đề ra năm 1996 ( Học để biết, sâu
học để làm, học cách chung sống, học làm
người)
Tính tự chủ của người học
Sinh viên đều học theo một tiến độ Mỗi sinh viên có thể tự xây dựng một tiến
độ học tập riêng trong khung thời gian cho
phép đối với bậc học tương ứng
Chương trình học là như nhau đối Mỗi sinh viên có thể lựa chọn môn học
với tất cả sinh viên, không có sự lựa thích hợp với sở thích, khả năng trong số
chọn môn học các môn học tự chọn
Yêu cầu liên thông
Các môn học trong phạm vi một Các môn học trong phạm vị một trường có
ngành học có tính liên thông tính liên thông, hướng đến liên thông với
các trường khác
Các bậc học trong phạm vi một Các bậc học trong phạm vi một trường có
ngành học có tính liên thông tính liên thông, hướng đến liên thông với
các trường khác trong và ngoài nước
Chương trình học
Căn cứ chủ yếu về thời gian để xây Căn cứ về thời gian để xây dựng chương
dựng chương trình: thời gian sinh trình: khối lượng làm việc của sinh viên
viên có thể tham gia học tập trong 1 trong một học kỳ/năm học
học kỳ/ năm học
Thời gian học tập của sinh viên Khối lượng làm việc của sinh viên được
được xác định bằng thời lượng sinh xác định bằng thời gian sinh viên phải lên
viên phải lên lớp, thực hành, thực lớp, thực hành, thực tập… và thời gian cần
tập… thiết để tự nghiên cứu, tự học.
Được thiết kế theo cấu trúc môn học Được thiết kế theo cấu trúc mô đun và đáp
và theo mục tiêu đào tạo của ngành ứng khả năng liên thông, lắp ghép giữa các
31
ngành
Được thiết kế để cho cùng một đầu Được thiết kế để có thể có hơn một đầu ra.
ra. VD: Cử nhân/kỹ sư VD: Cử nhân/ kỹ sư thiên về thực hành
hoặc nghiên cứu
Tổ chức đào tạo theo năm học: mỗi Tổ chức đào tạo theo học kỳ: mỗi năm có
năm có 2 học kỳ 2-4 học kỳ
Độ dài của chương trình học được Độ dài của chương trình học được tính
tính theo năm theo tín chỉ
Chương trình Đại học phổ biến có Chương trình Đại học phổ biến có khoảng
khoảng 200đvht, chương trình CĐ 120 tín chỉ, chương trình CĐ có khoảng 90
có khoảng 150 đvht (1đvht = 15 TC; ( 1tín chỉ = 15 tiết học lý thuyết; bằng
tiết) 30-45 tiết thực hành, thí nghiệm hay thảo
luận; bằng 45-90 giờ thực tập tại cơ sở)
Sinh viên phải hoàn thành khối Sinh viên phải hoàn thành khối lượng học
lượng học tập tính theo năm học tập tính theo tín chỉ. Năm học của sinh
viên được xác định theo tổng số tín chỉ đã
tích lũy.
Các môn học cơ bản được xây dựng Các môn học cơ bản được xây dựng theo
theo hướng đáp ứng yêu cầu của hướng đáp ứng yêu cầu của nhóm ngành
ngành đào tạo đào tạo
Không có môn học tự chọn Các môn học được xây dựng theo hướng
đáp ứng yêu cầu xã hội và thị trường lao
động, đáp ứng yêu cầu quốc tế hóa trong
sử dụng lao động
Phương pháp giảng dạy
Ít nhấn mạnh đến vai trò trung tâm Đặt nặng yêu cầu lấy người học làm trung
của người học tâm hoặc lấy sự học làm trung tâm
Giáo viên sử dụng các phương pháp Giáo viên sử dụng các phương pháp giảng
32
giảng dạy sao cho sinh viên chủ yếu dạy sao cho sinh viên phải sử dụng thời
làm việc tại lớp (vì sinh viên không gian ngoài giờ lên lớp để tự học, tự nghiên
có nhiều thời gian tự học). cứu, làm việc nhóm.
Giáo viên sử dụng các phương pháp Giáo viên cần quan tâm đến tính đa dạng
không yêu cầu đến tính đa dạng ( về (về ngành học) của sinh viên khi sử dụng
ngành học) của sinh viên các phương pháp giảng dạy (vì sinh viên
các ngành khác nhau có thể học chung một
lớp môn học)
Phương pháp học tập
Sinh viên không cần đăng ký kế Sinh viên cần đăng ký kế hoạch học tập
hoạch học tập, không cần quan tâm cho từng học kỳ, phải biết lựa chọn môn
lựa chọn môn học và xây dựng tiến học và tiến độ học tập sao cho phù hợp với
độ học tập riêng sở thích, năng lực và hoàn cảnh riêng.
Sinh viên cần lên lớp đầy đủ hoặc Sinh viên cần thỏa mãn yêu cầu lên lớp
đạt tỷ lệ lên lớp tối thiểu (tính chuyên cần) đối với mỗi môn học
Sinh viên chủ yêu hoàn thành các Sinh viên cần tự học, tự nghiên cứu, làm
nhiệm vụ học tập cá nhân được giáo việc nhóm nhiều hơn ngoài thời gian lên
viên giao lớp ( 1 tín chỉ cần khoảng 30 tiết tự học)
Không đặt nặng yêu cầu sinh viên Sinh viên cần đọc tài liệu trước khi đến lớp
đọc tài liệu trước khi đến lớp (vì giáo viên không giảng giải cặn kẽ tất cả
nội dung)
Ít đặt nặng yêu cầu về các kỹ năng Sinh viên phải đạt được cá kỹ năng mềm
mềm
Sinh viên tuân thủ lịch học và thi Sinh viên thực hiện lịch học và thi của cá
chung của lớp nhân
Sinh viên chủ yếu học theo một Sinh viên có thể dễ dàng học một lúc 2
ngành nhất định ngành
Phương pháp đánh giá học tập
33
Kết quả học tập được đánh giá theo Kết quả học tập được đánh giá theo tổng
năm học. Nếu sinh viên nào không số tín chỉ đã tích lũy. Sinh viên buộc thôi
đạt yêu cầu học tập đối với một năm học nếu không đạt được điểm trung bình
học thì có thể phải học lại năm học trung tích lũy nào đó sau một giai đoạn
đó (lưu ban) nhất định
Sinh viên phải thi đạt tất cả các môn Sinh viên cần đạt đủ số tín chỉ và điểm
học qui định trung bình chung tích lũy qui định theo
từng năm và cả khóa
Sử dụng thang điểm 10 (hoặc 100) Sử dụng thang điểm 4 kết hợp thang điểm
và đề cao cách tính điểm tuyệt đối chữ, cho phép cách tính điểm tương đối
Xem trọng các kỳ thi hết môn Xem trọng đánh giá quá trình (chiếm cỡ
(chiếm 70% - 100% điểm môn học 50% điểm môn học)
Tuyển sinh
Tuyển sinh đầu vào mỗi năm học Có thể tuyển sinh theo học kỳ
Sinh viên khó được chuyển ngành, Sinh viên được chuyển ngành, chuyển
chuyển trường trường trên cở sở các ngành/trường đáp
ứng các yêu cầu về liên thông
Quản lý sinh viên
Sinh viên được quản lý và sinh hoạt Sinh viên được quản lý học tập theo lớp
chủ yếu theo lớp năm học, theo môn học, được khuyến khích tham gia các
khoa sinh hoạt chung của khoa, trường
Hồ sơ học tập sinh viên chủ yếu Hồ sơ học tập sinh viên mang tính cá thể,
được trích xuất từ kết quả học tập cần được theo dõi riêng
chung của lớp năm học
Sinh viên được tư vấn chủ yếu bởi Sinh viên được tư vấn bởi chuyên viên học
giáo viên chủ nhiệm tập, chuyên gia tâm lý
Theo sự so sánh của TS. Lê Văn Hảo cũng như của GS.TS Trần Văn Vân
về sự khác nhau giữa đào tạo niên chế và đào tạo theo tín chỉ chúng ta nhận thấy,
34
có sự khác biệt tương đối lớn giữa hai loại hình đào tạo này. Tuy nhiên, mỗi
phương pháp đào tạo đều có cách tiếp nhận kiến thức một cách khác nhau, đào
tạo theo tín chỉ với phương pháp đào tạo theo hướng mở hơn cho sinh viên, tạo
điều kiện cho sinh viên có quyền lựa chọn môn học cũng như thời điểm học theo
khung thời gian riêng của mình, sinh viên phải đạt được các kỹ năng mềm cần
thiết, có thể được học 2 ngành cùng một lúc hay có thể chuyển ngành gần với
ngành đang học… Nhưng dù đào tạo theo cách nào, vai trò tích cực học tập của
người học vẫn là yếu tố quan trọng quyết định kết quả học tập của sinh viên.
1.2.4. Khái niệm sinh viên
1.2.4.1. Định nghĩa
Theo cuốn Đại Từ điển Tiếng Việt (Nguyễn Như Ý) và Từ điển Tiếng Việt
(Hoàng Phê chủ biên), sinh viên được hiểu là “Người đang học ở bậc đại học”.
Sinh viên là một nhóm người có vị trí chuyển tiếp, chuẩn bị cho một đội ngũ
tri thức có trình độ và nghề nghiệp tương đối cao trong xã hội. Họ sẽ là nguồn dự
trữ chủ yếu cho đội ngũ những chuyên gia theo các nghề nghiệp khác nhau trong
cấu trúc của tầng lớp tri thức xã hội.
1.2.4.2. Đặc điểm
- Về thể chất: Đây là giai đoạn phát triển ổn định, đồng đều về hệ xương,
cơ bắp, tạo ra nét đẹp hoàn mỹ ở người thanh niên. Các tố chất về thể lực: sức
mạnh, sức bền, dẻo dai, linh hoạt đều phát triển mạnh nhờ sự phát triển ổn định
của các tuyến nội tiết cũng như sự tăng trưởng các hoóc môn nam và nữ.
- Về nhận thức: Bản chất hoạt động nhận thức của sinh viên là đi sâu, tìm
hiểu những môn học, những chuyên ngành khoa học cụ thể một cách chuyên sâu
để nắm được đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp, quy luật của các khoa học đó,
với mục đích trở thành những chuyên gia về các lĩnh vực nhất định. Hoạt động
nhận thức của họ một mặt phải kế thừa một cách có hệ thống những thành tựu đã
có, mặt khác phải tiệm cận những thành tựu của khoa học đương đại và có tính
cập nhật, thời sự. Chính vì thế mà nét đặc trưng cho hoạt động học tập của sinh
35
viên là sự căng thẳng về trí tuệ, sự phối hợp của nhiều thao tác tư duy như phân
tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá (dẫn theo luận văn thạc sĩ
của Vũ Mộng Đóa, năm 2006).
Mỗi sinh viên có những phương pháp và khả năng nhận thức trong quá
trình học tập. Hoạt động học tập của sinh viên có tính chất độc đáo về mục đích
và kết quả hoạt động. Đó là, khác với lao động, học tập không làm thay đổi đối
tượng mà thay đổi chính bản thân mình. Sinh viên học tập để tiếp thu các tri thức
khoa học, hình thành những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển những phẩm
chất nhân cách người chuyên gia tương lai.
Hoạt động học tập được diễn ra trong điều kiện có kế hoạch vì nó phụ
thuộc vào nội dung, chương trình, mục tiêu, phương thức và thời hạn đào tạo ở
mỗi trường có tính khác nhau nhưng có chung một quy định chung của Bộ Giáo
dục và Đào tạo..
Phương tiện hoạt động học tập là trường lớp, thư viện, sách vở, máy
tính…
Tâm lý diễn ra trong hoạt động học tập của sinh viên với nhịp độ căng
thẳng, mạnh mẽ về trí tuệ.
Hoạt động học tập của sinh viên mang tính độc lập cao, mỗi sinh viên phải
tự hàm thụ cho mình những kiến thức cơ bản và kiến thức chuyên ngành.
Cái cốt lõi của hoạt động học tập của sinh viên là sự tự ý thức về động cơ
mục đích, biện pháp học tập.
1.2.5. Khái niệm sự thính ứng với hoạt động học tập của sinh viên đào tạo theo
tín chỉ
Thích ứng hoạt động học tập của sinh viên theo mô hình đào tạo tín chỉ đòi
hỏi sinh viên phải chủ động trong việc lên kế hoạch học tập các môn học tại trường
và tự nghiên cứu ngoài thời gian lên lớp.
Hoạt động học tập là một trong những hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong sự hình thành và phát triển, hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân. Hoạt
động học tập có quá trình phát triển cao về yêu cầu và nhiệm vụ học tập. Nhiệm vụ
36
học tập luôn luôn đổi mới theo chiều hướng ngày càng nâng cao, ngày càng phức
tạp về nội dung và hình thức. Vì vậy, quá trình thích ứng với hoạt động học tập phải
diễn ra liên tục trong suốt thời kỳ học tập của con người và mức độ ngày càng cao.
Mặt khác, sự thích ứng với hoạt động học tập phụ thuộc rất lớn vào tính chủ
động, tích cực hoạt động của mỗi chủ thể, đặc biệt khi áp dụng đào tạo theo mô
hình tín chỉ đòi hỏi người học phải chủ động lên kế hoạch học tập cho riêng mình.
Do đó, kết quả học tập và chất lượng học tập cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào
việc người học có thực sự tích cực hay không tích cực trong việc học tập của mình.
Theo luận văn thạc sĩ của Hoàng Trần Doãn, “Thích ứng học tập là một quá
trình thích nghi đặc biệt của cá nhân đối với điều kiện mới, là sự thâm nhập của cá
nhân vào điều kiện mới một cách thuần thục và chính trong quá trình đó, con người
không thụ động mà được bộc lộ trong quá trình hoạt động có đối tượng như một chủ
thể động”.
Trong bài viết: Giáo dục gia đình – nhân tố quyết định hình thành nhân cách
trẻ em, có viết: “Thích nghi với hoạt động học tập là quá trình làm quen, thâm nhập
liên tục chủ động tích cực của người học vào môi trường hoạt động mới nhằm lĩnh
hội những kinh nghiệm xã hội - lịch sử được tích luỹ trong học tập, tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, các quy tắc chuẩn mực của lối sống, hành vi,... Nhờ đó, chủ thể tồn
tại, phát triển như một nhân cách có ý thức của xã hội” (dẫn theo luận văn thạc sĩ
của Lê Thị Hương năm 1998).
Sự thích ứng hoạt động học tập của sinh viên theo mô hình tín chỉ được thể
hiện qua một số đặc điểm cơ bản sau:
- Sinh viên có chủ động trong việc lên kế hoạch học tập cho từng môn học, từng
học kỳ và cho cả khóa học.
- Trong giờ học sinh viên có chú ý tới bài giảng và tích cực phát biểu.
- Sinh viên tự giác tham gia vào việc xây dựng bài học, trao đổi thảo luận, ghi
chép…
- Sinh viên có giành thời gian chuẩn bị bài ngoài thời gian lên lớp hay không,
37
thời gian có đủ theo quy định hay không.
- Có hòa nhập theo cách học mới theo quy chế tín chỉ hay không, có tích cực
phát biểu trong các buổi seminar hay không?
- Biết vận dụng những tri thức được học vào thực tiễn thế nào?
- Có sáng tạo trong quá trình học tập, tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học
cấp khoa, cấp trường...
Như vậy, việc đào tạo theo tín chỉ đã nhấn mạnh vào tính tích cực và chủ
động của người học. Đây cũng là yêu cầu hết sức quan trọng trong việc đổi mới
phương pháp học tập hiện nay. Do vậy, sinh viên phải có sự nỗ lực rất cao trong quá
trình học tập, phải chủ động lên kế hoạch học tập cho riêng mình qua sự hướng dẫn
của cố vấn học tập.
Việc tạo ra tính tích cực học tập của sinh viên là nhiệm vụ chủ yếu của người
thầy giáo trong nhà trường đại học. Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh
hưởng mạnh tới tính tích cực hoạt động học tập của sinh viên là do sự vận dụng một
cách thích hợp phương pháp giảng dạy của thầy.
Theo Thái Duy Thiên thì "Tính tích cực học tập của sinh viên là tập hợp các
hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí của người sinh viên từ đối tượng tiếp nhận
tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức, để nâng cao hiệu quả học tập" [13]
Thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ đòi hỏi sinh viên ngoài
việc thu nhận kiến thức từ giáo viên và từ nguồn tài liệu sách vở...sinh viên phải
biết cách học như thế nào cho hiệu quả, phù hợp với bản thân. Trong từng thời điểm
sinh viên có thể thay đổi kế hoạch cho phù hợp với nhận thức và mục tiêu môn học,
hơn nữa sinh viên phải đảm nhận thêm một vai trò quan trọng, đó là trở thành người
tham gia vào môi trường cộng tác dạy – học...
Theo chúng tôi, Thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên khi đào tạo
theo tín chỉ là quá trình sinh viên nhận thức rõ được hoạt động học tập, có thái độ
tích cực, chủ động trong học tập, hòa nhập vào các điều kiện học tập theo phương
thức đào tạo tín chỉ trong môi trường đại học với các phương pháp, cách thức lên
38
kế hoạch học tập hợp lý, chủ động, linh hoạt thực hiện những hành vi học tập cụ
thể, qua đó hình thành, phát triển, hoàn thiện kiến thức cở sở và kiến thức chuyên
ngành, đáp ứng theo những nhu cầu phát triển của xã hội.
1.3. Biểu hiện sự thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh
viên Đại học Hà Hoa Tiên.
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên
Sinh viên đang học tập tại trường Đại học Hà Hoa Tiên đến từ nhiều vùng
miền khác nhau, từ Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa lên hẳn các tỉnh Điện Biên, Lai
Châu... Chính sự khác nhau về nơi cư trú nên ban đầu sinh viên còn bỡ ngỡ, chưa
hiểu hết về nhau...Tuy nhiên, chỉ sống trong một thời gian ngắn, đặc biệt ở cùng ký
túc xá nên các em sớm dần hiểu nhau, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và trong đời
sống...
+ Phát triển về thể chất
Sự phát triển về thể chất của con người đã đạt đến mức hoàn thiện ở tuổi
thanh niên. Số lượng các nơ-ron thần kinh cũng như số lượng xi-náp của các tế bào
thần kinh có chất lượng đảm bảo cho khả năng liên lạc rộng khắp, chi tiết, tinh tế và
linh hoạt giữa vô số các kênh. Hoạt động của não bộ vì thế trở nên nhanh, nhạy và
đặc biệt chính xác so với các lứa tuổi khác, tạo ra nét đẹp hoàn mĩ ở người thanh
niên. Các yếu tố về thể lực như: sức nhanh, sức bền, độ dẻo dai, linh hoạt đều phát
triển đến mức đỉnh cao, tạo điều kiện thuận lợi cho những thành công rực rỡ của
thanh niên trong các lĩnh vực hoạt động.
Tuy nhiên, thể chất của thanh niên cũng rất khác nhau. Bên cạnh những
người khỏe mạnh cũng có những người hay ốm đau, bệnh tật. Tình trạng sức khỏe
kém bắt nguồn từ sự thiếu hục dinh dưỡng, lối sống không lành mạnh, ít tập luyện,
làm việc quá sức, hoặc bắt nguồn từ những căn bệnh mãn tính đã xuất hiện từ
những thời kỳ trước.
Sự phát triển thể chất ở hai giới cũng rất khác nhau, nhìn chung nam khỏe
hơn nữ. Chân tay của nữ ngắn hơn nam; tổ chức cơ bắp kém hơn nam; xương và
39
khớp chi nhỏ hơn nam; phổi của nam lớn gấp rưỡi nư; nam trung bình có 4,5 lít
máu, nữ là 3,6 lít máu; 40% trọng lượng cơ thể nam do cơ bắp tạo nên, còn ở nữ
con số này là 35%...[6].
Sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên ở các lứa tuổi từ 19 đến 24 tuổi, các
sinh viên nữ học ở các ngành kế toán, quản trị kinh doanh, tài chính ngân hàng, còn
các sinh viên nam học về các ngành điện điện tử, xây dựng, tin học, tự động hóa. Về
hoạt động thể chất ngoài giờ các hoạt động lao động công ích, học tập rèn luyện của
môn thể dục thì cứ mỗi buổi chiều các em tham gia các môn thể thao xung quanh
trường, như: đá bóng, đá cầu, cầu lông, bóng rổ, chạy – đi bộ xung quanh trường...
+ Tâm lý khi chọn ngành, chọn trường
Nhiều em sinh viên khi vào trường đã đăng ký hồ sơ học tập theo ngành đã
đăng ký, nhưng sau một thời gian ngắn lại xin đổi sang ngành khác để học điều này
xảy ra với một số sinh viên lúc đăng ký chọn ngành học chưa hiểu hết về ngành
mình được học hay khi đăng ký hồ sơ chỉ làm cho xong thủ tục ...
Cũng còn nhiều em được phụ huynh đưa đến nhập học lúc đầu còn lăn tăn
suy nghĩ chưa muốn học, sau một thời gian các em đã quen dần và tích cực trong
công việc học tập của mình.
Cũng có một số sinh viên được cha mẹ lo nhập học gửi con vào trường, tuy
nhiên chính những sinh viên này coi việc đi học cho vui chứ không nghĩ đến tương
lai, nên việc học rất chểnh mảng lại hay đua đòi chơi bời nên một số em không
dừng lại chơi bời quá đà, bị kỷ luật có em nhà trường đã phải đình chỉ việc học báo
về cho gia đình chăm sóc...
+ Sự phát triển nhận thức của sinh viên
Nhận thức của thanh niên có những biến đổi về chất so với tuổi thiếu niên,
thanh niên mong muốn dùng tri thức của mình để cải tạo thế giới và đã bước đầu
tìm cách giải quyết các vấn đề thực tiễn do cuộc sống đặt ra. Có thể nói sự phát triển
trí tuệ ở thanh niên phát triển đến mức cao so với những giai đoạn trước đó. Nhiều
nhà khoa học đặc biệt là trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, đã đạt được những
40
thành tựu đáng ghi nhận ở tuổi thanh niên.
Tuy nhiên, trong những năm đầu nhận thức của thanh niên vẫn còn mang
tính khuôn mẫu và cứng nhắc. Lý do là các em vẫn quen với phương thức học dập
khuôn ở thời phổ thông và chưa có những trải nghiệm thực tế. Đến cuối giai đoạn
này, nhận thức của người học mới trở nên linh hoạt và mềm dẻo hơn. [6]
Trường Đại học Hà Hoa Tiên là trường Đại học tư thục mới được thành lập,
vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề tuyển sinh, nên đầu vào của trường
chỉ ở mức trung bình đến khá. Tuy nhiên, cũng có một số em có năng lực khá giỏi
đầu vào cũng có nhiều thành tích trong học tập, có nhiều em đã tham gia thi cao học
lấy bằng thạc sỹ ở một số trường ...
Cũng giống tình trạng tâm lý của sinh viên trong những năm đầu học tập
đại học – cao đẳng, các em chưa quan tâm vào việc học tập tiếp thu kiến thức, giành
ít thời gian cho nghiên cứu, mà các em đang có tâm lý xả hơi sau 12 năm học tập ở
phổ thông. Hay các em còn bỡ ngỡ với phương pháp giảng dạy và học tập khác hẳn
với thời phổ thông làm cho các em bị hẫng hụt về tri thức, điều này ảnh hưởng rất
nhiều đến nhận thức của các em.
+ Hoạt động học tập của sinh viên
Hoạt động học tập, sáng tạo là hoạt động cơ bản và quan trọng của thanh
niên sinh viên. Tuy nhiên, có những tính chất và sắc thái mới, khác so với việc học
ở phổ thông. Hoạt động học tập trong các trường đại học mang tính chuyên ngành,
phạm vi hẹp hơn, sâu sắc hơn nhằm đào tạo những chuyên gia thuộc các lĩnh vực
ngành nghề cho đất nước. Hoạt động học tập của sinh viên thực sự là hoạt động trí
tuệ có cường độ cao và có tính lựa chọn rõ rệt. Tri thức lý luận và thực tiễn thu
được từ những năm tháng sinh viên có thể chiếm phần lớn tri thức con người có
được trong cả cuộc đời.
Động cơ học tập của sinh viên rất đa dạng và thường bị chi phối bởi các yếu
tố kinh tế - xã hội và điều kiện gia đình cụ thể. Đó là những động cơ xuất phát từ
các nhu cầu nhận thức, mưu sinh, lập nghiệp, khẳng định vai trò của mình trong xã
hội, như: học để kiếm việc làm nuôi sống gia đình, học để nâng cao tri thức, học để
41
phát triển nhân cách, học để phục vụ yêu cầu phát triển đất nước...Động cơ của sinh
viên còn bị chi phối khá mạnh bởi chính chương trình và phương pháp dạy học
trong trường đại học. Nếu chương trình học cung cấp những tri thức và kỹ năng
thực sự cần thiết cho nghề nghiệp tương lai của sinh viên, đáp ứng các nhu cầu thực
tiễn thì sinh viên cũng rất tích cực học tập...[6].
Sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên đến học tập tại trường có nhiều động
cơ học tập khác nhau, nhưng động cơ chủ đạo là các em muốn phát triển về nhận
thức, có một nghề để lập nghiệp mưu sinh, khẳng định vai trò của mình trong xã
hội. Có nhiều em ngay từ những ngày đầu đến trường đã tìm hiểu về thư viện, các
hỗ trợ trong việc học của sinh viên trong trường, tham gia các hoạt động ngoại
khóa, các lớp dạy bổ trợ kỹ năng cho sinh viên...do vậy, đã có nhiều em ngay từ
năm đầu đã đạt thành tích học sinh giỏi xuất sắc, dành những xuất học bổng của nhà
trường trao tặng.
+ Mối quan hệ giao tiếp của sinh viên
- Giao tiếp với thầy cô giáo
Bước vào tuổi sinh viên, mối quan hệ này càng có ý nghĩa sâu sắc, không
những thể hiện sự quan tâm quý mến thầy cô giáo và còn thể hiện sự ham học hỏi,
cần sự chia sẻ của người đi trước trong việc học tập cũng như trong cuộc sống.
Việc giao tiếp với thầy cô giáo ở mỗi sinh viên có mức độ khác nhau,
thường thì những em sinh viên ngoan, chăm học, ham học hỏi sẽ hay lui gần đến
với thầy cô giáo, hỏi thăm sức khỏe cũng như kiến thức của môn học, hay chia sẻ
những khó khăn trong cuộc sống của bản thân...
- Giao tiếp với bạn bè
Giao tiếp bạn bè tiếp tục có vai trò quan trọng đối với sự hình thành cái tôi
của Thanh niên, nó có những chức năng khác so với giao tiếp với người lớn. Nếu
trong giao tiếp tin cậy với cha mẹ, thanh niên thường đề cập đến những tình huống
khó khăn trong cuộc sống, liên quan đến các kế hoạch trong tương lai, thì giao tiếp
với bạn bè là giao tiếp cá nhân thân tình, theo kiểu giãi bầy, xưng tội...Cũng như ở
tuổi thiếu niên, mỗi thanh niên dường như mở cửa tâm hồn mình cho những người
42
bạn thân thiết, đưa bạn đến với những tình cảm của mình, những ý nghĩ, sở thích,
những niềm đam mê. Với những người bạn thân, thanh niên có thể trao đổi về
những nỗi thất vọng lớn nhất, về mối quan hệ với bạn khác giới, và về nhiều vấn đề
bí mật khác nữa. Nội dung của những giao tiếp này là cuộc sống thực, chứ không
phải những phác thảo của cuộc sống tương lai.
Giao tiếp bạn bè thân tình đòi hỏi sự thông hiểu lẫn nhau, sự gần gũi nội
tâm, chân tình và cởi mở. Nó dựa trên mối quan hệ với người bạn như chính mình,
trong đó “cái tôi thực chất” được bộ lộ tối đa. Nhờ loại giao tiếp này, thanh niên dần
dần biết chấp nhận và tôn trọng bản thân. [6]
Trong giao tiếp ở lứa tuổi thanh niên sinh viên còn thể hiện tình cảm, tình
yêu do các em đều có sự cuốn hút, hấp dẫn lẫn nhau về mặt sinh học. Đôi khi vì
chuyện tình cảm mà giữa các em xảy ra những mâu thuẫn...
Sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên đa số là sinh viên xa nhà ở cùng nhau trong
ký túc xa nên các em đặc biệt cùng phòng nhau rất quan tâm đến nhau như một gia
đình nhỏ, có ai ốm đau là các bạn trong phòng thay phiên nhau chăm lo mua đồ ăn
thức uống đầy đủ, cử người chép bài hộ bạn...đã có nhiều bạn có tình cảm với nhau
từ năm thứ 3, thứ 4 sau một hai năm ra trường đã tổ chức đám cưới...
Ngày nay mạng xã hội phát triển một cách nhanh chóng, sinh viên có nhiều
nỗi niềm tâm sự các em lại đưa lên face để giải tỏa những trăn trở, những suy nghĩ
của bản thân, những quan niệm về cuộc sống, có khi cả những thao thức trong lòng
chưa muốn nói thành lời... Mỗi em có cách thức tâm sự khác nhau, có thể là được đi
chơi mua sắm, sự kiện chúc mừng sinh nhật, tâm trạng vui buồn, trận giao hữu bóng
đá...
- Giao tiếp với gia đình, người thân
Đối với cha mẹ là những người có ảnh hưởng rất lớn tới đời sống sinh hoạt
của các em, đặc biệt trong những năm đầu xa nhà, các em bỡ ngỡ phải tự lập đủ thứ,
cái gì khó khăn là gọi điện hỏi bố mẹ xem phải làm gì, làm như thế nào, đặc biệt là
hàng tháng gửi tiền ăn uống hay đóng học phí cho nhà trường...
Việc giao tiếp thường xuyên với gia đình giúp cho các em có một chỗ dựa
43
tinh thần vững chắc để yên tâm học tập và rèn luyện. Nhiều em đã trưởng thành hơn
từ đây khi biết tự lo cho chính bản thân mình một cách chu đáo nhờ sự hướng dẫn,
dạy dỗ của cha mẹ từ ngày xưa...
+ Đời sống tình cảm của sinh viên
Giai đoạn sinh viên là thời kỳ phát triển tích cực nhất của những loại tình
cảm cao cấp như tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mĩ, tình bạn,tình
yêu. Những tình cảm này biểu hiện rất phong phú trong hoạt động và trong đời sống
của sinh viên. Đặc điểm của của nó có tính hệ thống và bền vững hơn nhiều so với
những thời kỳ trước đó.
Hầu hết sinh viên đều biểu lộ sự chăm chỉ, say mê của mình đối với ngành
học đã chọn. Tình cảm trí tuệ của sinh viên thể hiện ở sự say mê tìm kiếm, mở rộng
kiến thức. Họ học tập không chỉ ở giảng đường, trên thư viện mà còn tích cực khám
phá kho tàng tri thức nhân loại bằng nhiều cách tự học khác nhau. Những sinh viên
có tình cảm trí tuệ mạnh mẽ thường có kiến thứ sâu rộng hơn so với những sinh
viên có loại tình cảm này ở mức thấp.
Khác với lứa tuổi trước, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ ở tuổi sinh
viên biểu lộ một chiều sâu rõ rệt. Với trình độ nhận thức cao, lại được tiếp xúc với
khối lượng lớn những tri thức khoa học, văn hóa, xã hội, tình cảm đạo đức và thẩm
mỹ của thanh niên sinh viên không chỉ dừng ở mức độ cảm tính nữa mà có thể được
lý giải, phân tích một cách có cơ sở. Tình bạn cùng giới và khác giới ở sinh viên
tiếp tục phát triển ngày càng sâu sắc hơn...[6].
Sinh viên Hà Hoa Tiên cũng có tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm
thẩm mỹ như vậy. Có nhiều em thể hiện sự say mê nghiên cứu, tìm tòi học hỏi ở
mọi lúc mọi nơi...chịu khó học hỏi, tích cực khám phá những điều mới lạ...tuy
nhiên, không ít sinh viên còn mơ mộng, mạo hiểm, thể hiện tình cảm một cách thái
quá vì các em ở trong trường gần ký túc xá với nhau, nên lại có nhiều cơ hội gặp gỡ
gần gũi nhau hơn “lửa gần rơm lâu ngày cũng bèn” nên dễ dẫn đến những hậu quả
khôn lường nếu không có sự can thiệp kịp thời của bạn bè và của thầy cô giáo cũng
44
như của ban quản lý ký túc xá...
Biểu hiện sự thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh
viên phụ thuộc vào rất nhiều biểu hiện tâm lý khác nhau, trong khuôn khổ nghiên
cứu của đề tài, chúng tôi quan tâm tìm hiểu các biểu hiện tâm lý thích ứng với hoạt
động đào tạo theo tín chỉ của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên về mặt nhận thức, thái
độ và hành vi:
1.3.2. Thích ứng biểu hiện về mặt nhận thức
Nhận thức là kết quả của quá trình phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong
tư duy; kết quả con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan nâng cao nhận
thức, có nhận thức đúng đắn. Nhận thức là nhận ra và biết được, hiểu được; nhận
thức được việc mình làm; nhận thức đúng tình hình...[11]
Theo từ điển tâm lý học của Vũ Dũng định nghĩa nhận thức được hiểu một
điều gì đó, tiếp thu được những kiến thức về điều nào đó, hiểu biết những quy luật
về những hiện tượng, quá trình nào đó...[3]
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người (nhận
thức, tình cảm và hành động). Nó quan hệ chặt chẽ với tình cảm và hành động,
nhưng không ngang bằng về nguyên tắc. Nó cũng có quan hệ mật thiết với các hiện
tượng tâm lý khác của con người.
Nhận thức là một quá trình. Ở con người quá trình này thường gắn với mục
đích nhất định nên nhận thức của con người là một hoạt động. Đặc trưng nổi bật
nhất của hoạt động nhận thức là phản ánh hiện thực khách quan. Hoạt động này bao
gồm nhiều quá trình khác nhau, thể hiện những mức độ phản ánh hiện thực khác
nhau và mang lại những sản phẩm khác nhau về hiện thực khách quan.
Sự học đã làm cho quá trình nhận thức của con người trở thành phương
thức phản ánh thực sự có tính người, theo kiểu người. Nó làm cho các quá trình này,
như ở phần trước đã đề cập, tính bên trong, các quan hệ chức năng, logic và giá trị
của các sự nhận thức, tạo nên những phương thức phản ánh mới, hiệu quả và làm
cho nội dung nhận thức phong phú, đa dạng và làm tăng hiệu quả, chất lượng của
45
nhận thức; làm cho nhận thức ngày càng tiến lại gần hơn với chân lí khoa học, chân
lí khách quan tạo cơ sở vững chắc cho việc định hướng chỉ đạo hành động và các
loại tâm lý của con người. [14]
Nhận thức của sinh viên ở mỗi năm học cũng khác nhau, năm 1970, W.
Perry đã tiến hành cuộc nghiên cứu về những biến đổi các quá trình tư duy ở sinh
viên trường đại học trong 4 năm học ở trường. Kết quả thu được cho thấy:
- Sinh viên năm đầu thường nhìn nhận thế giới và hiểu các tri thức thu được
một cách cứng nhắc, hơi thái quá. Họ luôn có xu hướng tìm kiếm chân lý và những
tri thức tuyệt đối. Ví dụ: thế giới chia ra thành tốt và xấu, đúng đắn và không đúng
đắn; nhiệm vụ của các giảng viên là giảng dạy, còn nhiệm vụ của sinh viên là học
tập.
- Năm tiếp theo, sinh viên không tránh khỏi việc phải đối mặt với những
quan điểm và lý thuyết khác nhau, họ có cảm giác những tri thức tiếp nhận từ giảng
viên rất lộn xộn và không rõ ràng. Nguyên nhân có thể là do các giảng viên đã giới
thiệu các tài liệu với những quan điểm khác nhằm khuyến khích sinh viên tự tìm ra
các quy luật. Cũng có thể là do các giảng viên không có những giải đáp một cách rõ
ràng, đầy đủ cho một số vấn đề.
- Năm sau nữa, sinh viên bắt đầu chấp nhận và đánh giá cao một thực tế là
luôn có những quan điểm khác nhau, thậm chí mâu thuẫn về cùng một vấn đề. Họ
bắt đầu hiểu được rằng con người có quyền đưa ra những ý kiến khác nhau, và họ đi
đến kết luận rằng có thể nhìn nhận sự việc theo các cách khác nhau phụ thuộc vào
hoàn cảnh.
- Dần dần sinh viên hiểu được rằng học phải lựa chọn các giá trị, các
phương án và các quan điểm nhất định và có trách nhiệm về chúng, mặc dù bước
đầu họ mới chỉ thực hiện điều đó trên phương diện lý thuyết, trong các nghiên cứu
hay các kỳ thi trắc nghiệm.[6]
Sinh viên chuyển từ bậc THPT lên bậc Đại học đã có nhiều thay đổi về môi
trường cũng như cách thức tiếp thu kiến thức, việc áp dụng đào tạo theo tín chỉ
khiến cho sinh viên càng bỡ ngỡ về phương pháp học tập mới, giảng dạy mới trên
46
nhà trường với ý thức tự chủ rất cao, do vậy việc nhận thức của sinh viên phát triển
tùy theo khả năng thích ứng của từng em theo phương thức đào tạo mới này. Có
nhiều em thích ứng kịp thời với đào tạo theo tín chỉ, hơn nữa nhiều em còn tận dụng
đăng ký học thêm văn bằng thứ 2 để tích lũy thêm kiến thức cũng như có thêm một
chuyên ngành mới cho mình khi khả năng có thể đáp ứng được. Nhiều em cố gắng
dồn học chương trình trong hơn 3 năm hoàn thành để đi làm việc thực tế cũng như
để được lấy bằng sớm...Tuy nhiên, cũng có nhiều em chưa chú ý đến việc học hay
không thích ứng với việc áp dụng đào tạo theo tín chỉ, các em không chịu khó đầu
tư thời gian nghiên cứu, tích lũy kiến thức dẫn đến điểm thấp, phải học với thời gian
dài...cũng có thể do tâm lý chọn ngành nghề chưa hợp lý nên các em không có
quyết tâm trong quá trình tiếp thu kiến thức...
Trường Đại học Hà Hoa Tiên với đầu vào đối với sinh viên không cao, do
vậy việc nhận thức của sinh viên với từng chuyên ngành đòi hỏi sinh viên phải có
sự nỗ lực cũng có như ý thức cao trong hoạt động học tập, để phát triển kiến thức
chuyên ngành của mình. Có nhiều em còn tích cực tham gia các câu lạc bộ, các
đoàn thể, tham gia tình nguyện, tham gia công tác đoàn... nhờ các hoạt động này mà
nhận thức của các em càng được bù đắp nhiều hơn, các em có cái nhìn rộng hơn,
chủ động hơn, năng động hơn... Nhiều em phát triển nhận thức tốt nhờ vào việc
tích cực tham gia các hoạt động học tập đầy đủ, chịu khó chuẩn bị bài, đầu tư thời
gian nghiên cứu tài liệu trên thư viện cũng như trên Internet, tích cực phát biểu
trong các buổi thảo luận, năng chia sẻ với thầy cô giáo về những điều đang thắc
mắc, tích cực tham gia nghiên cứu khoa học...
Tuy nhiên, cũng có một số em do động cơ học còn yếu nên kết quả học tập
chưa cao, nên tính tích cực trong việc học tập không có là bao dẫn đến việc nhận
thức của các em còn yếu kém...
Đào tạo theo tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải chủ động tích cực trong các hoạt
động học tập, lên kế hoạch học tập sao cho phù hợp với bản thân. Do vậy, việc sinh
viên không thực hiện đúng vai trò là một sinh viên thì việc tiếp thu kiến thức trong
học động học tập sẽ bị hạn chế hoặc nhận thức ở mức thấp... Nên, để có một nhận
47
thức tốt trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải thực hiện
tốt vai trò sinh viên của mình, đó là phải năng động trong việc học tập, lên phương
án học tập một cách khoa học, hiệu quả, tích cực hoạt động trong các buổi thảo
luận, năng lên thư viện tìm tài liệu nghiên cứu, chuẩn bị tốt khối lượng kiến thức
trước khi lên lớp, tập trung chú ý trong các giờ thuyết trình...
1.3.3. Thích ứng biểu hiện về mặt thái độ
Theo từ điển tâm lý học của Vũ Dũng, định nghĩa thái độ là trạng thái sẵn
sàng về mặt tinh thần và thần kinh được tổ chứ thông qua kinh nghiệm, có tác dụng
điều chỉnh hoặc có ảnh hưởng một cách linh hoạt đến phản ứng của cá nhân với tất
cả các khách thể và tình huống mà nó (phản ứng) có mối liên hệ (Allport). Nhìn
chung người ta cho rằng thái độ có 3 thành tố: nhận thức, cảm xúc và hành vi kết
hợp lại để truyền tải một phản ứng tích cực, tiêu cực hay trung lập.
Một thiên hướng tương đối ổn định để phản ứng theo một cách thức cụ thể
đối với một khách thể có liên quan. Thái độ là một sản phẩm phức tạp của các quá
trình học tập, lĩnh hội, trải nghiệm, cảm xúc bao gồm cả những hứng thú, ác cảm,
thành kiến, mê tín, quan điểm khoa học và tôn giáo cũng như chính trị. [3]
Thái độ là tổng thể nói chung những biểu hiện của ý nghĩ, tình cảm được
thể hiện ra bên ngoài qua nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành động trước một đối tượng,
một sự việc nào đó; tỏ thái độ lạnh nhạt, giữ thái độ bình tĩnh trước hiểm
nguy...hoặc được hiểu là cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng
nào đó trước một vấn đề hay một tình hình cụ thể, như thái độ bất hợp tác, thái độ
thương con đúng đắn nhất là phải rèn luyện, giáo dục nó nghiêm túc. [11].
Con người muốn có sự thích ứng tốt cần phải có một thái độ tích cực khi
tham gia các hoạt động, đặc biệt là hoạt động học tập, tiếp thu kiến thức của sinh
viên. Nhờ thái độ tốt con người có động cơ tích cực trong quá trình thích ứng và nó
được hình thành trên cơ sở nhận thức tốt. Mặt thái độ thể hiện khát vọng và sự
quyết tâm của sinh viên, tích cực, tự giác, năng động, sáng tạo của sinh viên trong
quá trình thích ứng, thái độ tốt gắn liền với sự biểu hiện cảm xúc, tình cảm tích cực
48
của sinh trong việc thích ứng với hoạt động học tập.
Sinh viên muốn có kết quả học tập tốt cần phải có thái độ tích cực trong
việc học; như việc lên lịch chi tiết cho từng môn học, dành nhiều thời gian cho việc
học, luôn luôn nói “không” với những trò chơi và những việc làm vô bổ, luôn chủ
động, linh hoạt, sáng tạo trong khi hoạt động học tập, luôn bám sát kế hoạch đã
định, tích cực tham gia các hoạt động học nhóm, thảo luận... và luôn đặt ra mục tiêu
đạt kết quả cao trong học tập. Hơn nữa việc đào tạo theo tín chỉ đòi hỏi sinh viên
phải có thời gian chuẩn bị bài ở nhà nhiều hơn, lên thư viện đọc tài liệu nhiều hơn...
Do vậy, thái độ đối với thời gian chuẩn bị bài trước khi lên lớp hết sức quan trọng,
giúp sinh viên chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức,
1.3.4. Thích ứng biểu hiện về mặt hành vi
Hành vi là toàn bộ những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra bên ngoài của
một người trong một hoàn cảnh nhất định cụ thể; hành vi lừa đảo, một hành vi khó
hiểu...[11].
Hành vi là sự tương tác với môi trường có ở động vật trên cơ sở tính tích
cực bên ngoài (vận động) và bên trong (tâm lý) của chúng, tính tích cực có định
hướng của cơ thể sống đảm bảo thực hiện các tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Trên
cơ sở của hành vi có các nhu cầu của cơ thể, dưới chúng là các hành động thực hiện
đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu này...Thuyết hành vi đối lập hành vi với ý thức và
cho rằng đối tượng của tâm lý học chỉ có thể là hành vi. Hành vi được coi là tổng
hợp các phản ứng vận động đối với các kích thích bên ngoài. Tiếp theo đó, các nhà
hành vi học mới đưa vào mô hình này một số thay đổi.
Theo X.L. Rubinstein, hành vi là hình thức đặc thù đặc biệt của hoạt
động: nó trở thành hành vi khi động cơ hành động từ kế hoạch đối tượng chuyển
sang kế hoạch quan hệ nhân cách xã hội. Hành vi người có tiền đề tự nhiên
nhưng trên cơ sở được chế định bởi xã hội, gián tiếp bởi ngôn ngữ và các hệ
thống dấu hiệu – ngữ nghĩa khác mà hình thức đặc trưng của chúng là lao động
và thuộc tính là giao tiếp.
Hành vi đặc thù của cá nhân phụ thuộc vào tính chất mối quan hệ qua lại
49
với nhóm mà anh ta là thành viên, vào chuẩn mực nhóm, vào định hướng giá trị
và sự ấn định vai. Tính không thích hợp của hành vi (được thể hiện một phần ở
chỗ nhân cách đánh giá quá cao các khả năng của mình, tách rời ngôn ngữ và
thực tiễn, làm suy giảm tính phê phán khi kiểm soát việc hiện thực hóa các
chương trình hành vi) thể hiện một cách tiêu cực trong các mối quan hệ liên nhân
cách. Cái quan trọng trong hành vi là mối liên hệ với các chuẩn mực đạo đức.
Hành vi được nghiên cứu không chỉ trong tâm lý học mà còn ở các ngành khác
như sinh học, khoa học xã hội và một số khía cạnh của điều khiển học.[3]
Hành vi của sinh viên khi tham gia vào các hoạt động học tập thể hiện
tích tích cực của sinh viên. Tính tích cực của sinh viên thể hiện trong hành vi khi
thực hiện hoạt động học tập được thể hiện qua việc thực hiện các kế hoạch học
tập, mục tiêu học tập đã đề ra, những hành vi cụ thể trong hoạt động học tập
chứng tỏ sinh viên đã chủ động trong việc thu nhận kiến thức từ giáo viên, từ
sách vở...
Hành vi của sinh viên thể hiện tính tích cực trong hoạt động học tập đào
tạo theo tín chỉ thể hiện qua một số tiêu chí sau: (1) học tập trên lớp; (2) học tập
trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc khác; và (3) tự học
ngoài lớp như đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoặc chuẩn bị bài, lên thư
viện tìm tài liệu nghiên cứu… Hơn nữa, việc thể hiện tính tích cực trong hoạt
động học tập còn thể hiện qua hành vi lên kế hoạch học tập thật cụ thể, chi tiết.
Bản kế hoạc học tập phải bám vào thời khóa biểu của nhà trường; đồng thời với
kế hoạch học tập sinh viên phải cân đối thời gian học tập giữa các môn học trong
ngày và giữa các ngày trong tuần, phân thời gian tìm tài liệu tại thư viện cũng
như thời gian chuẩn bị bài ở nhà, đồng thời trong quá trình áp dụng, sinh viên có
sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tế trong quá trình thực hiện kế hoạch.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo
tín chỉ của sinh viên trƣờng Đại học Hà Hoa Tiên
1.4.1. Yếu tố chủ quan
Sinh viên là chủ thể của hoạt động học tập quyết định trực tiếp đến kết quả
50
thích ứng với hoạt động học tập; như việc sinh viên tổ chức thực hiện kế hoạch học
tập cho riêng mình, thực hiện từng kế hoạch nhỏ cụ thể, đồng thời tự giác kiểm tra,
đánh giá, điều chỉnh quá trình thực hiện kế hoạch sao cho phù hợp hơn. Dưới đây là
một số yếu tố chủ quan cơ bản ảnh hướng đến sự thích ứng với hoạt động học tập
của sinh viên khi đào tạo theo tín chỉ:
1.4.1.1. Động cơ, mục đích của sinh viên khi thực hiện hoạt động học tập đào tạo
theo tín chỉ.
Đa số sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên khi nhập học đều có động cơ, mục đích
học tập là để có kiến thức chuyên môn và tấm bằng đại học để đi xin việc. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện hoạt động học tập, có nhiều sinh viên với quyết tâm
cao trong động cơ đã đạt được kết quả tốt trong học tập, còn một số em do sự quyết
tâm còn hạn chế, kèm theo sự nản chí khi thực hiện các hoạt động cụ thể dẫn đến
kết quả học tập chưa được như mong muốn.
Động cơ trong học tập là sức mạnh giúp người học vượt qua khó khăn, khắc
phục trở ngại để đạt được kết quả cao. Nhưng trong quá trình thực hiện xác định rõ
mục đích của mình thì động cơ là sức mạnh tinh thần thôi thúc họ vượt qua mọi thử
thách, không nản chí trước những khó khăn; tuy nhiên, có những người với động cơ
học tập chưa cao dễ dàng nản chí khi hoạt động học tập gặp khó khăn, có người chỉ
mất năm đầu sau đó vươn lên, nhưng có những người càng ngày càng tụt dốc.
1.4.1.2. Tính tích cực của sinh viên khi thực hiện hoạt động học tập đào tạo theo tín
chỉ.
Tính tích cực thể hiện trong hoạt động của sinh viên đó là việc sinh viên
hoàn thành tốt những kế hoạch đề ra hơn nữa còn tích cực bổ sung kiến thức phù trợ
khác, tham gia các hoạt động ngoại khóa khác…
Việc tích cực tham gia vào các hoạt động học tập nhóm và các bài tập lớn sẽ
giúp cho kết quả học tập của sinh viên đạt kết quả cao hơn trên giảng đường đại
học.
1.4.1.3. Nhu cầu, hứng thú của sinh viên khi thực hiện hoạt động học tập đào tạo
51
theo tín chỉ.
Nhu cầu, hứng thú của người học thể hiện trạng thái thỏa mãn trong hoạt
động học tập, hứng thú học tập để thỏa mãn sự tồn tại và phát triển và mong muốn
được chiếm lĩnh tri thức, làm chủ những kiến thức trong từng môn học. Hứng thú
trong hoạt động học tập còn thể hiện sự lạc quan, tin tưởng vào việc mình đang làm
là tốt cho bản thân, cần thiết cho cuộc sống tương lai…điều này thúc đẩy quá trình
thích ứng nhanh và hiệu quả hơn.
Khi nhu cầu được thực hiện tạo ra những hành động đạt kết quả tốt thì tạo ra
những cảm xúc tích cực, mang lại hứng thú cho cá nhân trong những hành động tiếp
theo, từ đó càng giúp cho sinh viên hoàn thiện hơn trong hoạt động học tập.
1.4.1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên khi thực hiện hoạt động học tập đào tạo
theo tín chỉ.
Hầu hết sinh viên nhập học vào trường Đại học Hà Hoa Tiên đều có sức
khỏe thể trạng tốt, các em đủ điều kiện thực hiện các hoạt động học tập một cách
tích cực, thích ứng với môi trường học tập, sáng tạo…
Trường Đại học Hà Hoa Tiên tuyển sinh xét tuyển một số đối tượng sinh
viên miền núi theo chương trình 30a của thủ tướng chính phủ, do vậy có một số
sinh viên thuộc các dân tộc miền núi về điều kiện học tập cũng như môi trường va
chạm không được như các sinh viên khác ở các vùng đô thi và nông thôn, cho nên
việc học tập ở giảng đường đại học không tránh khỏi những khó khăn mà các em
gặp phải.
1.4.2. Yếu tố khách quan
1.4.2.1. Môi trường học tập
Trường Đại học Hà Hoa Tiên nằm trên diện tích rất rộng lớn, tuy nhiên số
sinh viên chưa nhiều dẫn đến càng thấy trống vắng trong môi trường học tập, điều
này dễ gây nên tâm lý chán nản, không yên tâm trong quá trình học tập. Hơn nữa,
nhà trường còn liên tục thay đổi hiệu trưởng, giáo viên dễ dẫn đến sự hoang mang
52
cho người học...
Trường Đại học Hà Hoa Tiên nằm cách riêng biệt một khu đất, không có
các trường Đại học cao đẳng liền kề, các dịch vụ phục vụ nhu cầu của sinh viên
chưa thể đáp ứng đầy đủ, gây nhiều khó khăn cho sinh viên trong trường.
1.4.2.2. Hình thức, chương trình đào tạo
Do việc đăng ký môn học của sinh viên, việc sắp xếp lịch học, lịch thi và
thời khóa biểu học tập của sinh viên không hợp lý dẫn đến hoạt động học tập của
sinh viên không đạt được kết quả cao, hoặc do sinh viên đã quá quen với môi
trường đào tạo ở phổ thông, chưa kịp tiếp cận với phương pháp học tập mới nên dẫn
đến sự thích ứng chưa cao trong hoạt động học tập.
Sự thích ứng của sinh viên có thể bị ảnh hưởng bởi chính sách của nhà
trường đối với sinh viên, phương pháp giảng dạy của thày cô giáo…hoặc do sinh
viên không phù hợp với điều kiện ăn ở, sinh hoạt trong trường…hay chính sách
khen thưởng chưa kịp thời dẫn đến các em thiếu đi động lực học tập, không có tinh
thần học tập và cố gắng vươn lên…
1.4.2.3. Quy chế quản lý sinh viên
Trường Đại học Hà Hoa Tiên nằm cách xa dân, hơn nữa trong trường có ký
túc xá đầy đủ phục vụ sinh viên, do vậy đa số sinh viên học trong trường đều ở
trong ký túc xá của trường, trừ trường hợp sinh viên thuộc Huyện Duy Tiên thì
không ở trọ. Chính vì vậy khi sinh viên muốn thỏa mái vui chơi trong những ngày
sinh nhật bạn bè, hay lễ hội thì bị bó buộc không được thỏa mái, dẫn đến nhiều ức
chế trong sinh viên.
Trường Đại học Hà Hoa Tiên nằm liền kề với khu đất đang xây dựng, do
việc mất cắp tại công trình xây dựng liên tục xảy ra dẫn đến việc ra vào cổng trường
bị kiểm soát chặt chẽ gây nhiều phiền toái cho sinh viên khi ra vào trường.
1.4.2.4. Phương pháp giảng dạy
Đào tạo tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải liên tục vận động, phải năng động
sáng tạo chủ động trong quá trình tiếp nhận kiến thức và tự đi tìm nguồn kiến thức
cho mình, yếu tố này đòi hỏi sinh viên phải có tính tự giác học tập rất cao. Khi áp
53
dụng đào tạo tín chỉ sẽ có rất nhiều thay đổi trong cách kiểm tra, đánh giá, trong
phương pháp dạy và học. Vì thế để có hiệu quả học tốt, sinh viên cần có phương
pháp học tập hợp lí để thích ứng với những thay đổi đó, đặc biệt là phải có kế hoạch
học tập khoa học, kết hợp giữa tìm hiểu lý thuyết và thực hành. Sinh viên phải năng
lên thư viện tìm tài liệu, tự nghiên cứu đó là tinh thần tự giác chứ không phải là khi
có việc cần mới lên thư viện, mới biết đến cái thư viện. Luôn định hướng xây dựng
chương trình học tập của bản thân, sắp xếp thời gian hợp lý, biết cách học nhóm,
thảo luận chung với nhóm, cùng nhau hợp tác để thu được hiệu quả tối ưu. Sinh
viên phải kìm hãm tình cảm, cảm xúc, chơi game… để dành thời gian cho việc học,
nhiều em do gia đình khó khăn dành thời gian ngoài giờ học đi làm thêm dẫn đến bỏ
bê việc học, không theo kịp bài học trên lớp dẫn đến kết quả học tập kém…
1.4.2.5. Sự quan tâm, động viên của gia đình
Gia đình là nguồn động việc rất lớn giúp sinh viên yên tâm chăm chỉ học
hành, sinh viên có sự quan tâm của gia đình sẽ có sự cố gắng hơn trong học tập
hoặc sẽ chơi bời ít hơn trong thời gian học.
Có sự quan tâm của gia đình sinh viên sẽ có thêm động lực học, có gia đình
hậu thuẫn sinh viên như có chỗ dựa vững chắc để toàn tâm toàn ý lo cho việc học.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Khái niệm thích ứng được rất nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước
nghiên cứu từ rất sớm, với nhiều đề tài đa dạng và phong phú với nhiều trường phái
khác nhau, mỗi trường phái lại có những góc độ tiếp cận khái niệm thích ứng ở góc
độ khác nhau. Nhưng nhìn chung các khái niệm về thích ứng đều cho rằng: thích
ứng là quá trình con người tạo ra sự cân bằng với môi trường sống, nhằm giúp con
người tồn tại và thích nghi với hoàn cảnh xung quanh.
Đào tạo theo tín chỉ và niên chế là hai mô hình đào tạo có sự khác biệt
nhau, từ việc đang quen với môi trường đào tạo niên chế với những môn học do nhà
trường sắp xếp theo từng học kỳ và từng năm học thì với mô hình đào tạo tín chỉ,
sinh viên phải lên kế học học tập lựa chọn môn học cho mình theo từng học kỳ và
54
từng năm học, điều này đòi hỏi sinh viên phải có nhận thức nhiều hơn về các quy
trình đào tạo trong chuyên ngành đăng ký học tại trường, hoăc về phương pháp
giảng dạy cũng có nhiều thay đổi...Do vậy, trong giai đoạn đầu áp dụng, ít nhiều
sinh viên cũng còn lúng túng chưa quen với cách đào tạo mới này.
Để đánh giá sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên trường Đại
học Hà Hoa Tiên chúng tôi dựa vào các biểu hiện về mặt: Nhận thức, thái độ và
hành vi trong việc thực hiện hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ ở trường, với các
yếu tố ảnh hưởng tác động đến sự thích ứng đó là các yếu tố chủ quan và các yếu tố
55
khách quan.
Chƣơng 2
TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đôi nét về khách thể nghiên cứu
2.1.1. Đôi nét về trường Đại học Hà Hoa Tiên
Trường Đại học Hà Hoa Tiên là trường Đại học duy nhất trên địa bàn tỉnh Hà
Nam, mới có thêm cơ sở II của trường Đại học Công nghiệp nằm ở Phủ Lý, Hà
Nam. Trường Đại học Hà Hoa Tiên được thành lập theo Quyết định số 1276/QĐ-
TTg ngày 25 tháng 9 năm 2007 của thủ Thủ tướng Chính phủ. Người đứng ra đầu
tư thành lập trường là Ông Đặng Lê Hoa, chủ tịch tập đoàn công nghiệp
POMIHOA.
Trường Đại học Hà Hoa Tiên có diện tích đất lên tới 56ha, được quy hoạch
thành 5 khu vực lớn: Khu nhà hiệu bộ 7 tầng, khu vực giảng đường gồm 2 dãy 5
tầng, khu vực ký túc xá 5 tầng, khu vực thực tập và khu vực giáo dục thể chất. [18]
Trường Đại học Hà Hoa Tiên đến nay đã đào tạo các chuyên ngành: Kế toán,
điện điện tử, xây dựng, quản trị kinh doanh, tài chính ngân hàng, công nghệ thông
tin, tiếng anh, chế tạo máy, công nghệ điều khiển và tự động hóa.
Trường tuyển sinh điểm đầu vào bằng điểm sàn do Bộ giáo dục quy định,
đến năm 2015 trường tuyển sinh theo đề án của trường với 2 phương án xét tuyển:
Xét tuyển dựa vào kết quả kỳ thi THPT quốc gia với tổ hợp 3 môn đạt từ 15 điểm
trở lên và xét tuyển học bạ THPT với tổ hợp 3 môn đạt 18 điểm trở lên sẽ đỗ vào hệ
đại học, và từ 16,5 điểm đến dưới 18 điểm đỗ vào hệ cao đẳng.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành giải phiếu tới toàn bộ sinh viên trong trường và thu
được 180 phiếu có thể sử dụng trong kết quả nghiên cứu. Tất cả các sinh viên này
đang học tập theo hệ chính quy của trường, trong đó có 100 em nam và 80 em nữ
chủ yếu là sinh viên năm thứ 3 và thứ 4 được chia cho các khoa như sau:
1. Khoa Điện tử: 25 sinh viên
2. Khoa Kế toán: 87 sinh viên
56
3. Khoa Quản trị kinh doanh: 12 sinh viên
4. Khoa Tài chính ngân hàng: 8 sinh viên
5. Khoa xây dựng: 27 sinh viên
6. Khoa Tiếng Anh: 8 sinh viên
7. Khoa Tin học: 7 sinh viên
8. Khoa Điều khiển và tự động hóa: 6 sinh viên
2.2. Tổ chức nghiên cứu
Luận văn được tổ chức theo các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Tổ chức nghiên cứu lý luận: từ tháng 6/2014 - 02/2015
- Giai đoạn 2: Tổ chức nghiên cứu thực tiễn: từ tháng 03/2015 - 07/2015
- Giai đoạn 3: Phân tích kết quả nghiên cứu, tổng hợp viết báo cáo hoàn thiện
đề tài: từ tháng 07/2015- 11/2015. Bảo vệ luận văn tháng 12/2015
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn này chúng tôi sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau đây:
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm mục đích tổng quan các nghiên cứu
trong nước và ngoài nước về vấn đề có liên quan đến thích ứng, thích ứng với hoạt
động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên, đặc biệt chú ý hơn đến một số
nghiên cứu về mô hình đào tạo theo tín chỉ áp dụng tại các trường đại học tại Việt
Nam.
Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản liên quan tới các khái niệm: thích ứng,
thích ứng với hoạt động học tập, nhận thức- thái độ - hành vi học tập của sinh viên,
so sánh giữa mô hình đào tạo niên chế và đào tạo tín chỉ tại Việt Nam.
Xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu, từ đó xác lập quan điểm
chỉ đạo nghiên cứu thực trạng thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ
của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên.
Nội dung nghiên cứu chúng tôi tiến hành phân tích, tổng hợp những công
57
trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về thích ứng dưới góc độ lý
luận, thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên, nêu lên vai trò tích cực và hạn
chế giữa mô hình đào tạo tín chỉ và niên chế trong các trường đại học.
Xác định các khái niệm công cụ và các vấn đề có liên quan trong quá trình
nghiên cứu. Xác định nội dung nghiên cứu thực tiễn dựa vào kết quả tổng hợp của
phần lý thuyết, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thích ứng với hoạt động học tập
đào tạo theo tín chỉ của sinh viên. Xác định các biểu hiện thích ứng của sinh viên
trong việc áp dụng đào tạo theo tín chỉ.
Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thích ứng với hoạt động học tập đào
tạo theo tín chỉ của sinh viên.
Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận là phương pháp nghiên
cứu tài liệu. Phương pháp này được thực hiện theo các bước: phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa, khái quát hóa lý thuyết và các công trình nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến thích ứng, thích ứng với hoạt động
học tập, đào tạo theo tín chỉ và niên chế.
2.3.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng thích ứng trong hoạt động học tập đào
tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên và một số nguyên nhân
dẫn đến thực trạng đó.
- Bảng điều tra gồm các câu hỏi ràng buộc lẫn nhau để loại bỏ những câu
trả lời không trung thực. Nhờ vậy, kết quả thu được khách quan hơn.
- Nội dung câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với trình độ của sinh viên
Đại học Hà Hoa Tiên (có một số sinh viên trong trường thuộc các dân tộc miền núi,
như dân tộc: Tày, Nùng, Mường, H’Mong...).
- Bảng câu hỏi được thiết kế phải cho phép đo được thực trạng thích ứng
trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa
Tiên cũng như các nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
Để xây dựng bảng hỏi cho phép đo được chính xác thực trạng thích ứng
trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa
58
Tiên chúng tôi đã tiến hành điều tra thử, xin ý kiến của các chuyên gia; đọc tài liệu
liên quan đến vấn đề thích ứng nói riêng, hoạt động học tập của sinh viên nói chung.
Đồng thời chúng tôi tiến hành các cuộc phỏng vấn. Trên cơ sở đó, các thông tin thu
được từ các nguồn khác nhau chúng tôi xây dựng bảng hỏi đo thực trạng thích ứng
trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa
Tiên.
Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xây dựng
bảng hỏi có cấu trúc gồm 6 phần:
Phần 1: Các câu hỏi chung: Nhằm mục đích tìm hiểu về mức độ quan tâm
của sinh viên trong trường về mô hình đào tạo đang được nhà trường áp dụng hiện
nay, việc hướng dẫn cách học tập theo mô hình đào tạo vào đầu năm học, việc thích
ứng với mô hình đào tạo tín chỉ ở mức độ nào? Việc học tập tại trường khi áp dụng
đào tạo theo tín chỉ có những thuận lợi hay khó khăn gì trong quá trình học tập và
kết quả trong quá trình học tập đạt ở mức độ nào?
- Câu 1: Tìm hiểu sự quan tâm của sinh viên đối chương trình đào tạo của
trường theo mô hình tín chỉ hay niên chế
- Câu 3: Từ khi sinh viên vào học tại trường, các em đã được thầy cô hướng
dẫn cách học tập theo mô hình đào tạo của nhà trường hay chưa?
- Câu 4: Trong quá trình học tập tại trường, sinh viên đã quen với mô hình
đào tạo của nhà trường hay chưa?
- Câu 6: Qua chương trình đào tạo theo tín chỉ tại trường, sinh viên có
những thuận lợi và khó khăn gì khi áp dụng chương trình đào tạo này. Với nội dung
này chúng tôi cũng đưa ra câu hỏi mở cho sinh viên trả lời ở câu 21;
- Câu 7: Một số tiêu chí có thể tạo nên những khó khăn trong quá trình theo
học tại trường.
- Câu 24: Đây là câu hỏi mở chúng tôi muốn các bạn sinh viên đóng góp ý
kiến đối với nhà trường, phòng đào tạo, thầy cô giáo, các khoa và các bộ môn trong
trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Phần 2: Các câu hỏi về nhận thức: Tìm hiểu nhận thức của sinh viên
59
trường Đại học Hà Hoa Tiên về đào tạo tín chỉ và niên chế; nhận thức của sinh viên
về tầm quan trọng của việc tự học, tự nghiên cứu, ghi chép bài, chuẩn bị bài tập tại
nhà và tích cực tham gia vào các buổi thảo luận nhóm; nhận thức về việc lập kế
hoạch học tập cho bản thân trước năm học; nhận thức về việc thay đổi phương pháp
học tập cho phù hợp với môi trường đại học áp dụng đào tạo theo tín chỉ; nhận thức
của sinh viên về các hoạt động học tập trên lớp khi đào tạo theo tín chỉ.
- Nhận thức về mô hình đào tạo tín chỉ và niên chế: Câu 1 tìm hiểu nhận
thức của sinh viên về mô hình đào tạo đang được áp dụng tại trường; câu 2 tìm hiểu
nhận thức của sinh viên phân biệt giữa hai mô hình đào tạo niên chế và tín chỉ gồm
có 6 items: c2.1, c2.2, c2.3, c2.4, c2.5, c2.6; câu 11 nhận thức về việc áp dụng đào
tạo tín chỉ cũng không khác gì so với đào tạo niên chế.
- Nhận thức của sinh viên về một số hoạt động học tập: Câu 8 gồm có 4
items: c4.1, c4.2, c4.3, c4.4;
- Nhận thức của sinh viên về việc cần thiết phải lập kế hoạch học tập trước
mỗi học kỳ: Câu 9
- Nhận thức của sinh viên về việc phải thay đổi cách học cho phù hợp với
môi trường đại học: Câu 10
- Nhận thức của sinh viên về mục đích đến lớp của bản thân: Câu 14 gồm
có 7 items: c14.1, c14.2, c14.3, c14.4, c14.5, c14.6, c14.7;
Phần 3: Các câu hỏi về thái độ: Tìm hiểu thái độ của sinh viên đối với
cách tổ chức học tập của nhà trường; Thái độ của sinh viên về việc lập kế hoạch học
tập cho bản thân, gặp cố vấn học tập khi nhờ tư vấn cho việc lên kế hoạch học tập
hay hỏi kinh nghiệm của anh chị khóa trên.
- Câu 12 tìm hiểu về thái độ của sinh viên có ủng hộ cách tổ chức học tập
của nhà trường đang áp dụng hay không? Gồm 1 items: c12
- Câu 13 tìm hiểu thái độ của sinh viên về việc lập kế hoạch học tập cho bản
thân là thế nào? Câu này gồm 5 items: c13.1, c13.2, c13.3, c13.4, c13.5;
- Câu 16 tìm hiểu về thái độ của sinh viên khi tham gia vào các buổi thảo
luận nhóm/Seminar, câu này cũng gồm có 5 items: c16.1, c16.2, c16.3, c16.4, c16.5,
60
c16.6;
Phần 4: Các câu hỏi về hành vi: Tìm hiểu hành vi của sinh viên trường
Đại học Hà Hoa tiên đối với việc tự học tự nghiên cứu tại nhà, việc lập kế hoạch
học tập cho bản thân, việc ghi chép bài trên lớp, dành thời gian học nhóm chuẩn bị
cho buổi thảo luận, tìm kiếm tài liệu nghiên cứu trên thư viện, trên internet...; gặp
cố vấn học tập.
- Câu 5: Nghiên cứu các hành vi của sinh viên trong các hoạt động học tập
với 7 items: c5.1, c5.2, c5.3, c5.4, c5.5, c5.6, c5.7;
- Câu 16: Nghiên cứu về hành vi của sinh viên khi đến lớp học, câu này
gồm có 5 items: c15.1, c15.2, c15.3, c15.4,c15.5;
- Câu 17: Gồm 6 items; c17.1, c17.2, c17.3, c17.4, c17.5, c17.6; nghiên cứu
về các hành vi của sinh viên về việc thực hiện các nhiệm vụ hoạt động học tập
ngoài thời gian đến lớp.
- Câu 18: Nghiên cứu về những hành vi của sinh viên chuẩn bị cho buổi
thảo luận nhóm/Seminar, câu này gồm có 4 items: c18.1, c18.2, c18.3, c18.4;
- Câu 19: Nghiên cứu về những hành vi của sinh viên khi thực hiện việc ghi
bài trên lớp học, gồm có 5 items: c19.1, c19.2, c19.3, c19.4, c19.5;
- Câu 22: Nghiên cứu về những hành vi của sinh viên khi gặp khó khăn
trong quá trình học tập đào tạo theo tín chỉ họ đã thực hiện những gì, câu này gồm
có 7 item cho sinh viên lựa chọn: c22.1, c22.2, c22.3, c22.4, c22.5, c22.6, c22.7;
Phần 5: Các yếu tố ảnh hưởng: Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động học tập của sinh viên qua các yếu tố chủ quan như việc sinh viên mới vào
trường còn chưa quen với môi trường mới, việc tự chủ học tập của bản thân còn
chưa cao, sinh viên còn bỡ ngỡ với phương pháp học tập mới; các yếu tố khách
quan như việc bố trí thời khóa biểu của nhà trường còn chưa hợp lý, phương pháp
giảng dạy còn chưa phù hợp, cơ sở vật chất, học liệu còn thiếu thốn, chính sách
khuyến khích đối với sinh viên còn ít, môi trường học tập chưa tạo hứng thú cho
việc học tập.
Câu 23: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học tập đào tạo
61
theo tín chỉ, chúng tôi chia ra làm hai yếu tố:
- Các yếu tố chủ quan gồm có 6 items: c23a.1, c23a.2, c23a.3, c23a.4,
c23a.5, c23a.6;
- Các yếu tố khách quan gồm có 11 items: c23b.1, c23b.2, c23b.3, c23b.4,
c23b.5, c23b.6, c23b.7, c23b.8, c23b.9, c23b.10, c23b.11;
Phần 6: Những thông tin cá nhân: Tìm hiểu các thông tin về bản thân sinh
viên bao gồm: giới tính, năm sinh, dân tộc, quê quán, ngành học, khóa học, kết quả
học tập và thuộc khu vực nào khi tốt nghiệp THPT.
Sau khi chỉnh sửa, bảng hỏi được dùng để điều tra chính thức trên khách thể
là sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên.
- Điều tra chính thức:
+ Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu thực trạng thích ứng của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên
đối với việc áp dụng hoạt động học tập đào tạo theo mô hình tín chỉ.
Khảo sát những khó khăn mà sinh viên của trường gặp phải khi tham gia
hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ.
+ Nguyên tắc điều tra:
Để thu được kết quả chính xác cao, trước hết phải tạo ra tâm lý thoải mái
cho khách thể tự nguyện trả lời và trả lời một cách độc lập.
Đối với bảng hỏi chúng tôi đưa ra câu hỏi mở và câu hỏi đóng và cả câu hỏi
kết hợp giữa câu hỏi mở và câu hỏi đóng để khách thể thoải mái nhất khi trả lời.
Những thông tin cá nhân để cuối bảng hỏi và không hỏi tên khách thể để tránh sự e
ngại cho khách thể nghiên cứu.
+ Tiến hành nghiên cứu:
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu vào kỳ II năm học 2014 – 2015.
Chúng tôi hướng dẫn cách làm cho sinh viên sau đó yêu cầu sinh viên
độc lập làm trong khoảng thời gian nhất định (30 – 45 phút) và sau khi sinh viên
trả lời xong, tiến hành thu phiếu điều tra, lọc loại bỏ những phiếu không đạt yêu
62
cầu và tiến hành xử lý.
2.3.3 Phương pháp quan sát
+ Mục đích:
Phương pháp quan sát nhằm mục đích tìm hiểu hành vi học tập của sinh
viên.
+ Khách thể: 20 sinh viên (thuộc khách thể nghiên cứu).
+ Nội dung: quan sát hành động học trong thời gian thực hiện giờ lý thuyết
như sự ghi chép bài, chú ý nghe giảng, thái độ xây dựng bài, nét mặt...
+ Nguyên tắc: Cam kết với giảng viên và sinh viên việc quan sát chỉ phục
vụ mục đích nghiên cứu chứ không nhằm bất cứ mục đích nào khác; tạo cho giảng
viên và sinh viên tâm lý thoải mái, nhiệt tình cộng tác.
+ Tiến hành: Trước khi dự giờ, chúng tôi xin phép Ban Giám hiệu, phòng
Đào tạo để được dự một số giờ dạy và nói rõ mục đích dự giờ là phục vụ công tác
nghiên cứu khoa học chứ không nhằm bất cứ một mục đích nào khác. Khi quan sát
chúng tôi sẽ quan sát: thái độ của sinh viên khi tham gia giờ học; các hành vi học
tập của sinh viên. (Nội dung quan sát được trình bày trong bảng phụ lục).
2.3.4. Phương pháp phỏng vấn
+ Mục đích: Nhằm tìm hiểu sâu thêm về thực trạng thích ứng trong hoạt
động học tập của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên cũng như các nguyên nhân
góp phần nâng cao sự thích ứng trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của nhà
trường.
+ Khách thể: 10 sinh viên (thuộc khách thể nghiên cứu).
+ Nội dung: Phỏng vấn về thực trạng thích ứng với hoạt động học tập của
SV trường Đại học Hà Hoa Tiên. Tùy thuộc vào khách thể mà chúng tôi đề cập đến
thực trạng thích ứng ở những khía cạnh khác nhau (Xem phụ lục).
+ Nguyên tắc phỏng vấn: Phỏng vấn được tiến hành trong không khí thoải
mái, cởi mở, tin cậy. Khách thể trình bày vấn đề một cách tự do, thoải mái. Người
phỏng vấn bắt đầu từ những câu hỏi chung, khái quát, dễ trả lời để kích thích tư duy
63
của đối tượng. Khi phỏng vấn kết hợp cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
+ Tiến hành: đề tài được tiến hành nghiên cứu trong năm học 2014 – 2015.
Nội dung phỏng vấn đã chuẩn bị trước rất chi tiết, rõ ràng theo những vấn đề mà
chúng tôi quan tâm.
2.3.5. Phương pháp thống kê toán học
- Cách thiết kế thang đo và cách tính điểm của bảng hỏi:
Thang đo được thiết kế trên cơ sở những biểu hiện của thích ứng với hoạt
động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên và các
yếu tố ảnh hưởng tới thích ứng sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên trong việc áp
dụng mô hình đào tạo này. Có một số loại thang đo dưới đây chúng tôi sử dụng để
có thể đo đếm và so sánh được các mệnh đề, chúng tôi gán cho mỗi lựa chọn một
mức độ theo điểm số từ 1 đến 5. Điểm này chỉ mang tính chất ước lệ, cách tính
điểm như sau:
Loại câu hỏi lựa chọn 1 trong hai đáp án thì mức lựa chọn thứ nhất là điểm
1, lựa chọn thứ hai là điểm 2;
Đối với câu hỏi với 3 tiêu chí lựa chọn thì lựa chọn hợp lý nhất, rất tốt, rất
thường xuyên, rất thuận lợi, rất cần thiết… là điểm 3; Tiêu chí thứ 2 lựa chọn đã
quen nhưng còn lúng túng, tốt, thuận lợi, cần thiết, thỉnh thoảng …là điểm 2; còn
tiêu chí thứ 3 là lựa chọn chưa quen, bình thường, không thuận lợi, không cần thiết,
không đúng …thì có điểm 1;
Với câu hỏi có 4 tiêu chí lựa chọn tương ứng từ cao đến thấp: Rất thường
xuyên điểm 4, thường xuyên điểm 3, thi thoảng điểm 2 và không bao giờ là điểm 1;
Còn đối với câu hỏi có tiêu chí lựa chọn là: tốt, khá, trung bình, yếu, kém
tương ứng với số điểm từ cao xuống thấp là 5,4,3,2,1;
+ Nội dung của xử lý số liệu bằng thống kê:
- Điểm trung bình ( ) để tính điểm đạt được của từng mệnh đề, mỗi nội
dung của bảng hỏi.
- Độ lệch chuẩn được dùng để mô tả mức độ phân tán hay tập trung của các
câu trả lời được lựa chọn.
64
- Tần xuất, chỉ số phần trăm phương án trả lời câu hỏi của khách thể nghiên cứu.
+ Phân tích thống kê suy luận
- Phân tích so sánh: Sử dụng phép so sánh giá trị trung bình (compare
means) và các kiểm nghiệm F và Anova.
Các giá trị trung bình được coi là khác nhau và có ý nghĩa về mặt thống kê
khi xác suất p < 0,05. So sánh hai nhóm, chúng tôi dùng phép kiểm định t về độc
lập giữa hai mẫu (T - Test) hoặc F tùy theo cỡ mẫu.
- Cách tính toán điểm số trong bảng hỏi: chúng tôi dùng thang đánh giá 3
mức độ thích ứng để tính toán, mức thấp nhất là 1, mức độ trung bình là 2, cao nhất
là 3 cụ thể như sau:
Mức độ 1 = 1.0 -> 1.66 = 1 = Thích ứng ở mức độ thấp
Mức độ 2 = 1.67 -> 2.33 = 2 = Thích ứng ở mức trung bình
Mức độ 3 = 2.34 -> 3.0 = 3 = Thích ứng ở mức cao
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trường Đại học Hà Hoa Tiên là trường Đại học tư thục đầu tiên tại Hà Nam
do ông Đặng Lê Hoa thành lập. Trường đào tạo 9 chuyên ngành đến nay là khóa thứ
9 sinh viên nhập học.
Với khách thể nghiên cứu là 180 sinh viên thuộc 8 ngành đào tạo của trường.
Với việc tổ chức nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, bổ sung cho nhau để
đưa ra những kết luận nghiên cứu có độ chính xác cao.
Số liệu nghiên cứu được xử lý khoa học, kết hợp cả phân tích định lượng và
65
phân tích định tính đảm bảo độ tin cậy và có giá trị đối với các kết luận rút ra.
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng thích ứng của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên với hoạt động
học tập theo mô hình đào tạo tín chỉ.
Thích ứng là quá trình cá nhân tích cực tiếp cận và lĩnh hội những khác biệt
trong hoàn cảnh mới, qua việc chủ động thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi nhằm
đạt được kết quả như mong muốn đối với bản thân cũng như của xã hội hiện tại.
Thật vậy: nhận thức, thái độ, hành vi là ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con
người, giữa chúng có sự quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng có quan hệ mật thiết với
các hiện tượng tâm lý khác của con người. Một đời sống tâm lý được coi là cân
bằng khi có sự thống nhất giữa nhận thức, thái độ và hành vi. Nếu sinh viên có nhận
thức tốt trong quá trình học tập đào tạo theo tín chỉ thì họ sẽ dễ dàng có thái độ chủ
động tích cực trong việc học tập, qua đó sinh viên sẽ thực hiện các hành vi học tập
một cách nghiêm túc và hiệu quả nhất, điều này sẽ giúp sinh viên thích ứng tốt hơn
với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ ở trường. Để tìm hiểu thích ứng của sinh
viên Đại học Hà Hoa Tiên với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ chúng tôi đã
nghiên cứu dựa vào ba mặt biểu hiện đó là: Sự thích ứng biểu hiện ở mặt nhận
thức, sự thích ứng biểu hiện ở mặt thái độ, sự thích ứng biểu hiện ở mặt hành vi.
3.1.1. Thích ứng biểu hiện ở mặt nhận thức của sinh viên trường Đại học Hà
Nhận thức là cơ sở để định hướng thái độ và hành vi của cá nhân. Để thích
Hoa Tiên với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ
ứng tốt về mặt nhận thức trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ, sinh viên phải
hiểu được hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ là gì? Cần phải làm những gì để
hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ có hiệu quả? Và nhận thức rõ những hoạt
động học tập nào là thiết yếu nhất, sinh viên phải thực hiện để đạt được kết quả cao
trong học tập? Nhờ nhận thức rõ được như vậy, sinh viên mới định hướng được thái
độ và hành vi của mình trong hoạt động học tập. Để tìm hiểu thích ứng biểu hiện về
66
mặt nhận thức của sinh viên Hà Hoa Tiên trong hoạt động học tập đào tạo theo tín
chỉ tại trường, chúng tôi đã tìm hiểu về một số biểu hiện ở mặt nhận thức của sinh
viên như sau:
3.1.1.1. Nhận thức của sinh viên về mô hình đào tạo tín chỉ và niên chế
Sinh viên có nhận thức được bản chất của mô hình đào tạo sẽ giúp họ định
hướng tốt trong quá trình học tập và dễ dàng thích ứng hơn với mô hình đào tạo đó.
Để tìm hiểu nhận thức của sinh viên về bản chất của mô hình đào tạo tín chỉ
và niên chế, chúng tôi đưa ra các mệnh đề khái niệm về đào tạo tín chỉ, đào tạo niên
chế để sinh viên lựa chọn và kết quả chúng tôi thu được như sau:
Bảng 3.1: Nhận thức của sinh viên về mô hình đào tạo tín chỉ và niên chế
Đào tạo Đào tạo tín Tổng Stt Nội dung niên chế chỉ SL (%) SL (%) SL (%)
Coi người học là trung tâm của quá trình 82 (46,1) 96 (53,9) 180 (100) 1 đào tạo
2 Chương trình đào tạo mềm dẻo 50 (28,2) 127 (71,8) 180 (100)
3 Chương trình đào tạo khô cứng 70 (39,8) 106 (60,2) 180 (100)
Là quá trình tích lũy kiến thức của từng 48 (27,4) 127 (72,6) 180 (100) 4 môn học
Là quá trình sinh viên tích lũy khối kiến
5 thức theo khối lượng kiến thức cố định 61 (34,7) 115 (65,3) 180 (100)
của từng học kỳ trong từng năm học
Là đại lượng dùng để đo khối lượng kiến
thức, kĩ năng của một môn học mà người 63 (36) 111 (64) 180 (100) 6 học cần phải tích lũy trong một khoảng
thời gian nhất định
Câu 2 trong bảng hỏi chúng tôi đã đưa ra một số khái niệm tách rời giữa đào tạo
tín chỉ và niên chế, trong đó khái niệm đào tạo niên chế là items 3 và 5, còn khái niệm về
67
đào tạo tín chỉ là items 1; 2; 4 và 6; Qua bảng số liệu trên chúng ta có kết quả như sau:
- Với khái niệm coi người học là trung tâm của quá trình đào tạo thì có 82
sinh viên lựa chọn đây là khái niệm thuộc về đào tạo niên chế chiếm 46,1%; còn có
96 sinh viên lựa chọn đây là khái niệm thuộc về đào tạo tín chỉ chiếm 53,9%; Qua
đó ta nhận thấy số sinh viên nhận thức được đây là khái niệm về đào tạo tín chỉ
chiếm tỉ lệ cao hơn (53,9);
- Trong đó, với khái niệm là chương trình đào tạo mềm dẻo thì chỉ có 50 sinh
viên lựa chọn thuộc về niên chế chiếm tỉ lệ là 28,2%, trong khi đó số sinh viên nhận
thức đây là khái niệm thuộc về đào tạo tín chỉ là 127 sinh viên chiếm tỉ lệ là 71,8%;
Điều này thể hiện qua việc thực tế học tại trường, sinh viên nhận thức được chương
trình đào tạo tín chỉ đang được áp dụng có tín mềm dẻo trong hoạt động học tập.
- Với items 3 chúng tôi đưa ra khái niệm chương trình đào tạo khô cứng đã
có 70 sinh viên lựa chọn là đào tạo niên chế chiếm 39,8%; Trong đó có 106 sinh
viên lựa chọn đây là đào tạo tín chỉ chiếm 60,2; Với items này số nhận thức đây là
khái niệm về đào tạo niên chế có sự lựa chọn vẫn chưa cao, chỉ chiếm tỉ lệ gần 40%;
Điều này cho thấy sinh viên nhận thức về khái niệm đào tạo vẫn còn chưa rõ ràng,
còn chưa phân biệt được giữa đào tạo tín chỉ và niên chế.
- Với khái niệm đào tạo là quá trình tích lũy kiến thức của từng môn học thì
số sinh viên lựa chọn là đào tạo niên chế là 48 sinh viên chiếm tỉ lệ là 27,4%; Trong
khi đó số sinh viên nhận thức đây là đào tạo tín chỉ là 127 sinh viên chiếm tỉ lệ là
72,6%; Qua đó chúng ta nhận thấy, số sinh viên nhận thức đây là khái niệm thuộc
đào tạo tín chỉ chiếm tỉ lệ cao hơn, điều đó cho thấy sinh viên Hà Hoa Tiên đa số đã
biết quá trình tích lũy kiến thức cho từng môn học trong hoạt động học tập của mình
là thuộc về đào tạo tín chỉ đang được áp dụng tại trường.
- Với items thứ 5 chúng tôi đưa ra khái niệm đào tạo là quá trình sinh viên
tích lũy khối kiến thức theo khối lượng kiến thức cố định của từng học kỳ trong
từng năm học, khái niệm này khác hẳn so với khái niệm ở items 4 ở từ “cố định của
từng học kỳ”. Tuy nhiên số sinh viên lựa chọn là đào tạo niên chế là 61 sinh viên
chiếm tỉ lệ là 34,7%; Trong đó số sinh viên lựa chọn là đào tạo tín chỉ là 115 chiếm
68
tỉ lệ là 65,3%; Điều này cho thấy, sinh viên vẫn chưa nhận thức được đây là khái
niệm thuộc đào tạo niên chế với khối lượng kiến thức tích lũy cố định cho từng học
kỳ và từng năm học, chứng tỏ sinh viên chưa nhận thức đúng về khái niệm này.
- Với items cuối cùng chúng tôi đưa ra khái niệm đào tạo là đại lượng dùng
để đo khối lượng kiến thức, kĩ năng của một môn học mà người học cần phải tích
lũy trong một khoảng thời gian nhất định và kết quả có 63 sinh viên lựa chọn là đào
tạo niên chế chiếm tỉ lệ là 38%; Trong đó có tới 111 sinh viên nhận thức đây là khái
niệm thuộc về đào tạo tín chỉ chiểm tỉ lệ là 64%; Điều đó cho thấy đa số sinh viên
Hà Hoa Tiên nhận thức được việc đào tạo là đại lượng dùng để đo khối kiến thức,
kĩ năng của một môn học mà người học cần tích lũy trong một khoảng thời gian
nhất định.
Với kết quả lựa chọn của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên qua bảng số liệu
trên cho thấy, sinh viên thiên về lựa chọn đây là khái niệm thuộc về đào tạo tín chỉ,
trên thực tế câu hỏi chúng tôi cũng đưa ra tới 4 items là khái niệm thuộc về đào tạo
tín chỉ, tuy nhiên với kết quả này chúng ta thấy rằng sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên
đa số đã nhận thức được giữa đào tạo tín chỉ và niên chế, nhưng vẫn còn một số
sinh viên vẫn chưa nhận thức rõ ràng giữa hai loại hình đào tạo này.
3.1.1.2. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của các hoạt động học tập theo
hình thức tín chỉ
Để tìm hiểu nhận thức của sinh viên về các hoạt động học tập giúp sinh viên
tham gia một cách tích cực vào các hoạt động học tập theo hình thức tín chỉ chúng
tôi đưa ra câu hỏi: “Sau thời gian học tập tại trường, em thấy tầm quan trọng của
những hoạt động học tập dưới đây như thế nào?” và thu được kết quả như sau:
Bảng 3.2: Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động học tập
Rất cần thiết Cần thiết Không cần Stt Hoạt động học tập ĐTB (SD) SL (%) SL (%) thiết SL (%)
Tự học, tự nghiên cứu 1 140 (77,8) 40(22,2) 2,7 (0.41) 0 trước nội dung học tập
69
Tham gia vào các nhóm 2 93 (51,7) 87(48,3) 2,7 (0.5) 0 học tập để thảo luận
3 Ghi chép bài trên lớp 123 (68,3) 55 (30,6) 2 (1,1) 2,6 (0,49)
Chuẩn bị tốt các bài tập 4 92 (52) 82 (46,3) 3 (1,7) 2,5 (0,53) về nhà
2,6 (0,31) TBC
(Thang đo: Rất cần thiết 3, Cần thiết 2, Không cần thiết 1)
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy, sinh viên có ý thức rất cao về tầm quan
trọng của các hoạt động học tập với điểm trung bình là 2,6 và độ lệch chuẩn là 0,31.
Trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ việc tự học tự nghiên cứu của sinh viên
có vai trò hết sức quan trọng vì theo chương trình đào tạo theo tín chỉ với 1 tiết lý
thuyết trên lớp thì sinh viên phải có 3 giờ chuẩn bị bài ở nhà tự học tự nghiên cứu.
Với nhận thức vai trò của việc “tự học, tự nghiên cứu trước nội dung học
tập” thì có có 140 sinh viên lựa chọn tiêu chí rất cần thiết, chiếm 77,8 %; Đây là
một việc làm hết sức cần thiết của bất cứ sinh viên nào khi tham gia vào các hoạt
động học tập tại trường đại học. Có 40 sinh viên lựa chọn cần thiết chiếm tỉ lệ là
22,2% và không có sinh viên nào lựa chọn không cần thiết điều này cho thấy sinh
viên trong trường có nhận thức rất tốt về việc tự học tự nghiên cứu trong hoạt động
học tập của bản thân, với điểm trung bình là 2,7 thể hiện sinh viên nhận thức được
vai trò tầm quan trọng của việc tự học, tự nghiên cứu trước nội dung học tập là việc
làm hết sức cần thiết. Với câu hỏi: Em thường dành bao nhiêu thời gian để tự học,
tự nghiên cứu mỗi ngày ? Thì có em đã trả lời rằng: “Nếu đi học cả buổi sáng buổi
chiều thì em dành 3 tiếng buổi tối để ôn bài, còn khi học nguyên buổi sáng em dành
thêm 3 tiếng buổi chiều để nghiên cứu tài liệu”. Có em thì trả lời mỗi ngày chỉ dành
được 2 đến 3 tiếng vào buổi tối để ôn bài cũ và làm bài tập thầy cô giáo cho. Qua đó
cho thấy, sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên có nhận thức rất tốt về việc tự học, tự
nghiên cứu của bản thân trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ.
Với nhận thức về việc “Tham gia vào các nhóm học tập để thảo luận” cũng
được 93 sinh viên lựa chọn rất cần thiết, chiếm tỉ lệ 51,7 %; Đây là hoạt động được
sử dụng rất nhiều trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ và rất ít được sử dụng
70
ở hoạt động đào tạo theo niên chế. Với điểm trung bình là 2,7 chứng tỏ sinh viên
nhận thức rất cao về tầm quan trọng của việc tham gia vào các nhóm học tập để
thảo luận. Đối với việc tham gia vào chuẩn bị cho buổi thảo luận có em đã nói rằng:
“Cùng nhóm xây dựng nội dung thảo luận cho tốt để có thêm nhiều kiến thức trong
quá trình học”; Nhưng cũng có em vì phải đi làm thêm nên đã nhờ bạn bè trong
nhóm chuẩn bị giúp. Điều này cho thấy, sinh viên trong trường có nhận thức cao về
việc tham gia vào các hoạt động học tập thảo luận nhóm, tuy nhiên còn một số em
bị hạn chế bởi thời gian nên đã không tham gia đầy đủ vào các hoạt động thảo luận
nhóm một cách đầy đủ.
Với nhận thức vai trò của việc “ghi chép bài đầy đủ” cũng được các em lựa
chọn ở mức cao với 123 sinh viên lựa chọn rất cần thiết chiếm tỉ lệ 68,3 %; Đây là
một hoạt động rất cần thiết giúp sinh viên lưu giữ lại kiến thức tại lớp từ đó về triển
khai, mở rộng thêm kiến thức qua các tài liệu tham khảo trên thư viện và tại
nhà…Với điểm trung bình là 2,6 nói lên rằng sinh viên Hà Hoa Tiên nhận thức về
tầm quan trọng của việc ghi chép bài đầy đủ là rất cao.
Nhận thức vai trò của hoạt động học tập là việc chuẩn bị tốt các bài tập về
nhà cũng được nhiều sinh viên lựa chọn với số lượng 92 em chiếm tỉ lệ 52%; Đây là
hoạt động học tập thể hiện nhận thức của sinh viên đối với việc chuẩn bị thời gian
học tập và làm bài tập thầy cô giáo cho, qua đó giúp các em hiểu sâu hơn các kiến
thức đã học và dễ dàng tiếp thu kiến thức mới trong buổi giảng tiếp theo. Có em nói
rằng: “Ít nhất mỗi ngày em dành 2 đến 3 giờ chuẩn bị bài ở nhà để ôn lại kiến thức
đã học và làm bài tập thầy cô giáo cho”; Điều này cho thấy, sinh viên có nhận thức
rất tốt về việc chuẩn bị tốt các bài tập về nhà để hoạt động học tập đạt kết quả cao
hơn.
Như vậy, đa số sinh viên có nhận thức rất tốt về tầm quan trọng của các hoạt
động học tập, các em đã thấy được vai trò của việc lên kế hoạch học tập, việc ghi
chép bài, việc tự học tự nghiên cứu…
Chúng tôi đã sử dụng T-Test để kiểm định sự khác biệt về nhận thức về tầm
71
quan trọng của các hoạt động học tập của nhóm sinh viên nam và sinh viên nữ. Kết
quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các hoạt động học tập
giữa sinh viên nam (ĐTB =2.60) và nữ (ĐTB =2.63) vì p > 0.05.
3.1.1.3. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc lên kế hoạch học tập
trước năm học và việc thay đổi phương pháp học tập
- Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc lên kế hoạch học tập
Sự khác nhau rất lớn giữa đào tạo niên chế và tín chỉ là việc lập kế hoạch học
tập trước mỗi năm học cho bản thân. Với đào tạo niên chế thì việc này nhà trường
đã ấn định các môn học theo từng học kỳ và cho từng năm học cũng như cả khóa
học, sinh viên không phải lo lắng về việc này. Nhưng đối với đào tạo tín chỉ, thì
sinh viên phải tự lập kế hoạch học tập với các môn học cho mỗi học kỳ cũng như
cho từng năm học dưới sự hướng dẫn của cố vấn học tập. Với điều khác biệt này
nên nhiều em không tránh khỏi những bỡ ngỡ ban đầu trong việc lên kế hoạch học
tập cho mình. Hoặc có nhiều em chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều với cố vấn học
tập ban đầu còn e ngại, chưa dám đến nhờ thầy cô hướng ảnh, điều ảnh hưởng
hưởng rất lớn đến quá trình học tập của các em.
Để tìm hiểu nhận thức của sinh viên về vấn đề này, chúng tôi đã đưa ra câu
hỏi: “Em có cho rằng trước kỳ học mới, mình cần phải lập kế hoạch học tập cho cả
một năm không?” và đã thu được kết quả qua biểu đồ sau:
72
Biểu đồ 3.1: Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc lên kế hoạch
Qua biểu đồ trên chúng ta nhận thấy, sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên có nhận
thức về tầm quan trọng của việc lên kế hoạch học tập cho bản thân có 79% sinh
viên lựa chọn là rất cần thiết, có 17% sinh viên lựa chọn là có cũng được và có 3%
sinh viên lựa chọn là không cần thiết. Qua số liệu này cho chúng ta thấy sinh viên
Đại học Hà Hoa Tiên có nhận thức khá cao về việc lên kế hoạch học tập cho bản
thân, chỉ có một số ít sinh viên cho rằng việc làm này là không cần thiết. Các em đã
ý thức được việc lên kế hoạch học tập cho bản thân là để tích lũy kiến thức một
cách tốt nhất cũng như hiệu quả nhất, giúp các em hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập
trên giảng đường đại học.
Để thấy rõ hơn nhận thức về tầm quan trọng của việc lên kế hoạch học tập
cho mỗi học kỳ, chúng tôi đã sử dụng T-Test để kiểm định sự khác biệt về nhận
thức tầm quan trọng của việc lập kế hoạch học tập của nhóm sinh viên nam và sinh
viên nữ. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về việc lập kế
hoạch trước học kỳ giữa sinh viên nam (ĐTB =2.79) và nữ (ĐTB =2.73) vì p >
0.05.
Như vậy, chúng ta thấy rằng, sinh viên có nhận thức rất tốt về tầm quan trọng
của việc lên kế hoạch học tập cho mỗi học kỳ, các em đã ý thức được việc lên kế
hoạch học tập sẽ giúp cho bản thân đạt được hiệu quả cao trong quá trình học.
- Nhận thức của sinh viên về việc thay đổi phương pháp học tập
Phương pháp học tập ở phổ thông với đại học có sự khác biệt rất nhiều, hơn
nữa với việc áp dụng đào tạo theo tín chỉ mới được áp dụng ở trường đại học thì
nhiều sinh viên trong tránh khỏi những nhiều phương pháp học tập mới ở giảng
đường đại học cần phải tiếp thu một cách nhanh chóng và kịp thời. Để tìm hiểu về
việc thay đổi cách học cho phù hợp với môi trường đại học để giúp sinh viên thích
ứng tốt hơn với hoạt động học tập theo tín chỉ, chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: “Em có
cho rằng: bản thân cần phải thay đổi cách học tập để phù hợp với phương pháp học
73
tập mới ở đại học không?” và kết quả thu được qua bảng dưới đây:
Bảng 3.3: Nhận thức của sinh viên về việc thay đổi phƣơng pháp học tập
Rất cần Ít cần thiết Không cần ĐTB Tiêu chí
(SD) thiết SL (%) thiết Nội dung
SL (%) SL (%)
Thay đổi phương pháp học
tập cho phù hợp với đại 160 (89,9) 17 (9,4) 3 (1,7) 2,8 (0,38)
học
(Thang đo: Rất cần thiết 3, Ít cần thiết 2, Không cần thiết 1)
Dựa vào bảng số liệu trên chúng ta thấy, số sinh viên lựa chọn việc phải thay
đổi cách học cho phù hợp với môi trường đại học là rất cần thiết với số sinh viên lựa
chọn là 160 em, chiếm tỉ lệ 89,9%; Trong khi đó, việc lựa chọn câu trả lời ít cần
thiết và không cần thiết phải thay đổi cách học cho phù hợp với môi trường đại học
có số sinh viên lựa chọn là rất ít, số sinh viên lựa chọn ít cần thiết là 17 em chiếm tỉ
lệ 9,4 %, còn 3 sinh viên lựa chọn không cần thiết phải thay đổi chiếm tỉ lệ 1,7 %;
Qua đó, chúng ta nhận thấy rằng, sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên có nhận thức cao
về việc thay đổi cách học cho phù hợp với phương pháp đào tạo mới ở môi trường
đại học, hơn nữa việc đào tạo theo mô hình tín chỉ ở đại học đòi hỏi sinh viên cần
chủ động nhiều hơn trong cách học của mình. Với điểm trung bình là 2,8 cho thấy
sinh viên Hà Hoa Tiên nhận thức rất rõ ràng về việc phải thay đổi cách học cho phù
hợp với môi trường đại học.
Qua việc sử dụng T-Test để kiểm định sự khác biệt về nhận thức của việc
cần phải thay đổi cách học để phù hợp với phương pháp học tập mới ở đại học của
nhóm sinh viên nam và sinh viên nữ. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về việc phải thay đổi cách học để phù hợp với phương pháp học tập
mới ở đại học giữa sinh viên nam (ĐTB =2.91) và nữ (ĐTB =2.82) vì p > 0.05.
3.1.1.4. Nhận thức của sinh viên về mục đích các hoạt động học tập khi đến lớp học
Để có kết quả học tập tốt sinh viên phải nhận thức được mục đích việc đến
74
lớp học một cách rõ ràng, đó là phải chú ý nghe giảng trong các buổi học lý thuyết,
tích cực tham gia phát biểu trong các buổi học, chứ không phải đến lớp để được
thỏa mãn các thú vui khác.
Để đánh giá về nhận thức của sinh viên khi đến lớp học với mục đích gì
chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: “Mục đích chính của việc em đến lớp là để làm gì?” và
chúng tôi đã thu được kết quả như sau:
Bảng 3.4: Nhận thức về mục đích của các hoạt động học tập khi đến lớp học
Hoàn toàn Đúng một Không ĐTB
Stt Nội dung đúng phần đúng SL (SD)
SL (%) SL (%) (%)
Vì đi nghe giảng sẽ giúp hiểu 0 154 (85,6) 26 (14,4) 1 2,8 (0,35) bài và ghi nhớ bài sâu hơn
Vì qua buổi học bạn có 0 111 (62) 68 (38) 2 2,6 (0,48) phương pháp học bài tốt hơn
Vì đi học để đủ điều kiện dự 86 (48) 77 (43) 3 16 (8,9) 2,3 (0,64) thi
Vì muốn gặp gỡ, trao đổi, tâm 52 (29,1) 116 (64,8) 4 11 (6,1) 2,2 (0,54) sự với bạn bè
Vì muốn gặp gỡ thầy cô để 107 (59,8) 64 (35,8) 8 (4,5) 5 2,5 (0,58) trao đổi những vướng mắc
Vì muốn không để gia đình 48 (26,8) 98 (54,7) 6 33 (18,4) 2,0 (0,66) buồn vì lười học
Vì muốn làm vui lòng thầy cô 59 (33) 80 (44,7) 7 40 (22,3) 2,1 (0,73) giáo giảng dạy
TBC 2,3 (0,18)
(Thang đo: Hoàn toàn đúng 3, Đúng một phần 2, Không đúng 1)
Với điểm trung bình cộng là 2,3 và độ lệch chuẩn chung là 0,18 chúng ta
thấy sinh viên Hà Hoa Tiên có nhận thức khá tốt về mục đích của việc khi đến lớp
học, các em đã ý thức được để được hiểu bài các em cần chú ý nghe giảng, tuy vẫn
75
còn một số em còn nói chuyện hay làm việc riêng trong giờ học nhưng đa số sinh
viên đều đặt mục tiêu học tập tốt để có tấm bằng giỏi thuận lợi để đi xin việc sau
này.
Qua bảng số liệu trên, với hai tiêu chí tích cực: “Vì đi nghe giảng sẽ giúp
hiểu bài và ghi nhớ bài sâu hơn” và “Vì qua buổi học bạn có phương pháp học bài
tốt hơn” đã được số đông sinh viên lựa chọn với tỉ lệ 85,6 % và 62 %; Kết quả này
cho chúng ta thấy, nhận thức của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên đối với việc khi
đến lớp nghe thầy cô giáo giảng bài là rất tốt, các em đã ý thức được vai trò của việc
đến lớp và tham gia vào các hoạt động học tập trên lớp một cách tích cực, giúp cho
kết quả học tập của bản thân được tốt hơn, đạt được mục đích của bản thân đề ra.
Với điểm trung bình là 2,8 và 2,6 chứng tỏ nhận thức của sinh viên tập trung tham
gia vào việc nghe giảng là rất cao. Như vậy, đa số sinh viên đã nhận thức được mục
đích học tập của mình và đã cố gắng thực hiện nó để đạt được kết quả cao trong học
tập. Qua phỏng vấn với câu hỏi: “Em thường làm gì khi đến lớp học các buổi lý
thuyết và thực hành?” Thì đa số sinh viên trả lời là tập trung chú ý nghe giảng và
tích cực phát biểu trong các giờ học đó.
Với việc đến lớp học chỉ để đủ điều kiện dự thi có 86 sinh viên lựa chọn
hoàn toàn đúng chiếm 48%; có 77 sinh viên lựa chọn đúng một phần chiếm tỉ lệ
43% và có 16 sinh viên lựa chọn không đúng chiếm lỉ lệ 8,9%; Qua số liệu này cho
chúng ta thấy, mặc dù sinh viên nhận thức tốt về mục đích học tập khi đến lớp học
là chú ý tập trung nghe giảng nhưng vẫn còn số đông sinh viên lựa chọn việc đến
lớp học chỉ đủ điều kiện dự thi, đây là sự lựa chọn trái ngược với hai tiêu chí tích
cực ở trên, điều này cho chúng ta thấy, trong quá trình học tập mặc dù xác định
được mục đích học tập của mình nhưng sinh viên vẫn đến lớp học tập theo thói
quen của mình, chưa ý thức một cách sâu sắc việc đến lớp học và tham gia vào các
hoạt động học tập trên lớp, điều này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đết kết quả học tập
chúng tôi sẽ phân tích ở các phần tiếp theo.
Với nội dung đến lớp vì muốn gặp gỡ, trao đổi, tâm sự với bạn bè có 52 sinh
viên lựa chọn hoàn toàn đúng chiếm tỉ lệ 29,1%, trong khi đó có 116 sinh viên lựa
76
chọn đúng một phần chiếm tỉ lệ là 64,8%; và chỉ có 11 sinh viên lựa chọn không
đúng chiếm tỉ lệ là 6,1%; Cũng như ở tiêu chí trên, đây cũng là một lựa chọn không
phù hợp với tiêu chí tích cực về nhận thức về mục đích của hoạt động học tập trên
lớp, tuy nhiên số lượng lựa chọn hoàn toàn đúng chiếm tỉ lệ không cao, nhưng qua
đó cũng cho chúng ta thấy, sinh viên vẫn chưa hoàn toàn cố gắng thực hiện những
mục đích học tập của mình đã đề ra, nhiều khi đi học chỉ vì thói quen hay vì niềm
vui tâm sự với bạn bè trong lớp…
Với mục đích đến lớp vì muốn không để gia đình buồn vì lười học thì có 48
sinh viên lựa chọn hoàn toàn đúng chiếm tỉ lệ 26,8%; có 98 sinh viên lựa chọn đúng
một phần chiếm tỉ lệ 54,7%; Còn có 33 sinh viên lựa chọn không đúng chiếm tỉ lệ là
18,4%; Khi tiếp xúc với phụ huynh của sinh viên đưa con đến nhập học, có một số
phụ huynh muốn con học tập ở trường ở môi trường quản lý tốt, không chơi bời lêu
lổng mặc dù các em đó chỉ đến trường vì phụ huynh mong muốn, qua đó cho thấy
một số sinh viên đến lớp với mục đích không phải vì thăng tiến bản thân mà chỉ vì
làm vui lòng gia đình.
Còn với việc đến lớp chỉ vì muốn làm vui lòng thầy cô giáo giảng dạy đã có
59 sinh viên lựa chọn hoàn toàn đúng chiếm tỉ lệ là 33%, có 80 sinh viên lựa chọn
đúng một phần chiếm tỉ lệ là 44,7% và có 40 sinh viên lựa chọn không đúng chiếm
tỉ lệ là 22,3%; Cũng tương tự như các tiêu chí trên, mặc dù số lựa chọn hoàn đúng
có giảm đi và lựa chọn không đúng tăng lên, nhưng qua đó cho chúng ta thấy sinh
viên Hà Hoa Tiên mặc dù có nhận thức khá tốt về mục đích hoạt động học tập trên
lớp, tuy nhiên vẫn có những việc làm đi ngược lại với mục đích đó, do vậy điều này
sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả học tập của sinh viên sau này.
Để đánh giá mức độ nhận thức của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên
đối với hoạt động hoạt tập đào tạo theo tín chỉ, từ mục 3.1.1.2 đến 3.1.1.4 chúng tôi
đã tổng hợp và phân chia mức độ thích ứng biểu hiện ở mặt nhận thức qua biểu đồ
77
sau:
Biểu đồ 3.2: Mức độ thích ứng biểu hiện ở mặt nhận thức
Nhìn vào bản đồ trên chúng ta thấy, mức độ nhận thức cao của sinh viên Hà
Hoa Tiên chiếm tỉ lệ rất cao với 89%, mức độ nhận thức trung bình là 10% còn mức
độ nhận thức thấp chỉ có 1%; Qua các số liệu trên cho chúng ta thấy, sinh viên Hà
Hoa Tiên có mức độ thích ứng về nhận thức khá cao trong các hoạt động học tập
đào tạo theo tín chỉ tại trường. Tuy nhiên, vẫn còn một số sinh viên vẫn chưa có
nhận thức cao trong các hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ vì còn học tập theo
thói quen cũ, hay có một số sinh viên đến trường học chỉ vì niềm vui khác chứ
không có mục đích để học, hoặc do môi trường đào tạo còn ít sinh viên nên dẫn đến
việc thiếu hứng thú trong hoạt động học tập. Ngoài ra có một số sinh viên đến lớp
còn phá quấy, gây rối trong trường gây ảnh hưởng đến việc học tập của các sinh
viên khác, theo thống kê của phòng đào tạo cho thấy năm học 2013-2014 có rất
nhiều sinh viên đuổi học vì có hành vi đánh nhau trong lớp và gây rối trong ký túc
xá của trường…Đây là một số ít sinh viên thực sự không có mục đích học tập cao.
3.1.2. Thích ứng biểu hiện về mặt thái độ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa
Tiên với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ
Thái độ là những biểu hiện của ý nghĩ, tình cảm được thể hiện ra bên ngoài
qua nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành động trước một đối tượng, một sự việc nào đó.
78
Thái độ là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người cùng với nhận
thức và hành vi. Muốn hoạt động học tập đạt kết quả cao sinh viên phải có thái độ
học tập tích cực, chủ động trong hoạt động học tập của mình. Để nghiên cứu thích
ứng biểu hiện ở mặt thái độ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên trong hoạt
động học tập đào tạo theo tín chỉ, chúng tôi đã đưa ra một số câu hỏi về thái độ và
kết quả thu được như sau:
3.1.2.1. Thái độ của sinh viên về việc ủng hộ việc áp dụng hoạt động học tập đào
tạo theo tín chỉ tại trường
Việc áp dụng đào tạo theo tín chỉ tại các trường đại học mới được áp dụng ở
một số năm gần đây, tuy nhiên có sinh viên đồng tình với hoạt động đào tạo này, có
sinh viên tỏ thái độ không đồng tình dẫn đến việc học tập của sinh viên bị ảnh
hưởng. Để tìm hiểu thái độ của sinh viên đối với hoạt động hoạt tập đào tạo theo tín
chỉ của trường, chúng tôi đã đưa ra câu hỏi cho sinh viên: “Em có ủng hộ cách tổ
chức học tập như trường ta đang áp dụng hay không?” và chúng tôi đã thu được
kết quả qua bảng dưới đây:
Bảng 3.5: Thái độ của sinh viên đối với việc ủng hộ hoạt động đào tạo theo tín
chỉ
Hoàn toàn Ít Không đồng ĐTB Tiêu chí
đồng ý đồng ý ý (SD) Nội dung
SL (%) SL (%) SL (%)
Ủng hộ cách tổ chức hoạt
động học tập đào tạo theo 139 (78) 30 (16,9) 9 (5,1) 2,7( 0,54)
tín chỉ của trường
(Thang đo: Hoàn toàn đồng ý 3, Ít đồng ý 2, Không đồng ý 1)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên có thái độ
hoàn toàn đồng ý với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của trường với số lượng
139 em lựa chọn chiếm tỉ lệ 78%. Trong khi đó, số sinh viên ít đồng ý là 30 em
(16,9 %) và không đồng ý là 9 em (5,1%) chiếm tỉ lệ rất thấp. Với đố điểm trung
bình là 2,7 và độ lệch chuẩn là 0,54 chúng ta nhận thấy rằng, đa số sinh viên Hà
79
Hoa Tiên có thái độ đồng tình với việc tổ chức hoạt động học tập đào tạo theo tín
chỉ của trường. Điều này cho chúng ta thấy rằng, thái độ của sinh viên Hà Hoa Tiên
rất ủng hộ với cách tổ chức hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của trường. Tuy
nhiên vẫn còn một tỉ lệ nhỏ là 5,1% sinh viên không đồng tình, điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến thái độ của các em trong khi thực hiện các hoạt động học tập tại
trường, do có tâm trạng không thỏa mái dẫn đến thái độ không chủ động, tích cực
trong các hoạt động học tập.
Khi quan sát thái độ học tập tại một số lớp của trường ở một số tiết chúng tôi
đã thấy rằng: Đa số sinh viên có thái độ chủ động tích cực trong giờ học, nhưng vẫn
còn một số sinh viên vẫn còn quay sang bạn bè nói chuyện riêng, giấu điện thoại
dưới ngăn bàn rồi sử dụng, qua điểm danh một số tiết có một vài sinh viên hay nghỉ
học điều này ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả học tập của sinh viên. Với việc hỏi
em có hài lòng hay không hài lòng với các hoạt động đào tạo của nhà trường thì đa
số các em trả lời là đồng tình, tuy nhiên còn có em trả lời còn chưa đồng tình với
việc sắp xếp thời khóa biểu, như việc sắp xếp thời khóa biểu cả thứ bảy và chủ nhật
các em muốn về quê mà không được…Qua đó, sẽ gây ảnh hưởng rất nhiều đến thái
độ học tập của các em, khiến các em mất hứng thú trong hoạt động học tập ở các
buổi học đó.
Chúng tôi đã sử dụng T-Test để kiểm định sự khác biệt về thái độ đối với
việc ủng hộ hoạt động đào tạo theo tín chỉ ở trường của nhóm sinh viên nam và sinh
viên nữ. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thái độ đối
với việc ủng hộ hoạt động đào tạo theo tín chỉ giữa sinh viên nam (ĐTB =2.76) và
nữ (ĐTB =2.68) vì p > 0.05.
3.1.2.2. Thái độ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên đối với việc lập kế
hoạch học tập đào tạo theo tín chỉ.
Trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ, thì việc lập kế hoạch học tập
xuyên suốt cho từng học kỳ và từng năm học là một việc hết sức quan trọng, giúp
sinh viên định hướng trước được các hoạt động của bản thân, từ đó có những việc
làm cụ thể cho từng môn học và từng học kỳ, hơn nữa việc lên kế hoạch lựa chọn
80
môn học trước mỗi học kỳ thì chỉ có ở đào tạo tín chỉ mới cần phải thực hiện trong
khi áp dụng đào tạo theo niên chế thì sinh viên không phải thực hiện điều này. Để
tìm hiểu thái độ của sinh viên đồng tình hay không đồng trong vấn đề lập kế hoạch
học tập cho bản thân chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: Khi lập kế hoạch học tập cho bản
thân, em thường? và kết quả thu được như sau:
Bảng 3.6: Thái độ của sinh viên đối với việc lập kế hoạch học tập
Đồng ý Không đồng ý ĐTB Stt Nội dung SL (%) SL (%) (SD)
Chủ động lập kế học tập chi tiết cụ 164 (92,1) 13 (7,9) 1 (0,29) 1 thể
Chủ động gặp cố vấn học tập để 99 (56) 78 (44) 1,4 (0,51) 2 nhờ tư vấn
Chủ động gặp bạn bè, anh chị lớp 148 (83,1) 30 (16,9) 1,1 (0,37) 3 trên học hỏi kinh nghiệm
4 Không chủ động lên kế học học tập 57 (32) 120 (68) 1,6 (0,47)
Chỉ dựa theo kế hoạch học tập của 79 (45) 97 (55) 1,5 (0,5) 5 bạn bè
TBC 1,3 (0,2)
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy sinh viên luôn chủ động lập kế hoạch
học tập chi tiết, cụ thể với số lượng lựa chọn đồng tình là 164 sinh viên chiếm 92,1
%, còn đối với tiêu chí không đồng tình chỉ có 13 sinh viên lựa chọn với tỉ lệ 7,9%,
một tỉ lệ rất nhỏ so với tiêu chí lựa chọn đồng tình; điều này nói lên thái độ của sinh
viên trường Đại học Hà Hoa Tiên với việc chủ động lập kế học học tập chi tiết cụ
thể là rất cao.
Tiếp theo việc sinh viên chủ động gặp cố vấn học tập để nhờ tư vấn cho việc
lập kế hoạch với số lượng lựa chọn là 99 sinh viên chiếm tỉ lệ là 56% sinh viên
đồng tình, còn số lượng lựa chọn không đồng tình là 78 sinh viên chiếm tỉ lệ 44%,
qua con số này chúng ta nhận thấy rằng, sinh viên có thái độ chủ động khá cao
81
trong việc đến gặp cố vấn học tập nhờ tư vấn cho việc lên kế hoạch học tập, đây là
một việc nên làm đối với sinh viên vì nhiều khi sinh viên chưa hiểu hết được nên
lựa chọn môn học nào cho phù hợp với từng học kỳ và học các môn học đó ra
sao…Do vậy, việc liên hệ với cố vấn học tập nhờ tư vấn cho việc lên kế hoạch học
tập là việc làm cần thiết đối với sinh viên, thể hiện thái độ chủ động tích cực trong
hoạt động học tập, qua đó sinh viên sẽ dễ dàng thích ứng với hoạt động học tập của
nhà trường cũng như những kế hoạch của bản thân đề ra.
Trong việc lên kế hoạch học tập cho bản thân, sinh viên còn có thể chủ động
hỏi bạn bè và những anh chị khóa trên đã có kinh nghiệm khi lên kế hoạch học tập
cho bản thân, với nội dung này thì đã có 148 (83,1%) sinh viên đồng tình chủ động
liên hệ với bạn bè và anh chị khóa trên để hỏi kinh nghiệm cho việc lên kế hoạch
học tập, còn chỉ có 30 (16,9 %) sinh viên không đồng tình với vấn đề này, qua sự
lựa chọn này chúng ta nhận thấy, sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên rất chủ động đến
gặp bạn bè và anh chị khóa trên để hỏi kinh nghiệm cho việc lên kế hoạch học tập,
điều này thể hiện thái độ tích cực với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ.
Đối với hai tiêu chí thể hiện thái độ ít quan đến việc lên kế hoạch học tập cho
bản thân thì số lượng sinh viên không đồng tình với ý kiến này chiếm tỉ lệ cao. Với
nội dung phủ định là: “không chủ động lên kế hoạch học tập” được 120 sinh viên
lựa chọn không đồng tình, chiếm tỉ lệ là 68 % và tiêu chí đồng tình chỉ có 57 sinh
viên lựa chọn chiếm tỉ lệ 32%.
Với thái độ lên kế hoạch học tập: “Chỉ dựa theo kế hoạch của bạn bè”. Đây
là thái độ thờ ơ với hoạt động lên kế hoạch học tập và kết quả sinh viên Đại học Hà
Hoa Tiên lựa chọn là 97 (55%) em không đồng tình, 79 em đồng tình (45%); qua số
liệu này chúng ta thấy sinh viên không đồng tình với thái độ thờ ơ với việc lên kế
hoạch học tập chiếm tỉ lệ cao với tỉ lệ là 55%;
Trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của trường một số sinh viên còn
nói lên thái độ học tập của mình còn chưa tự giác: “Nhiều khi bản thân còn lười
biếng, chưa tự túc trong các hoạt động học tập tại nhà và ở trường”. Điều này cho
thấy đôi khi vì mải chơi, hoặc do thái độ chưa chủ động tích cực với các hoạt động
82
học tập mà sinh viên còn chưa tự giác được trong việc học của mình.
3.1.2.3. Thái độ của sinh viên trong việc chủ động tham gia vào các buổi thảo luận
nhóm/Seminar
Trong môi trường đào tạo đại học ngày này, các buổi thảo thuận
nhóm/Seminar được các thầy cô giáo sử dụng rộng rãi trong các môn học, do vậy
việc sinh viên tham gia vào các buổi thảo luận nhóm để tiếp thu kiến thức là một
việc làm hết sức quan trọng. Để tìm hiểu điều này chúng tôi đã đưa ra câu hỏi:
“Thái độ của em khi tham gia các buổi thảo luận nhóm/Seminar” và đã thu được
kết quả như sau:
Bảng 3.7: Thái độ của SV trong việc chủ động tham gia vào các buổi thảo luận
nhóm
Rất đồng Đồng Ít đồng Không ĐTB Stt Nội dung tinh tình tình đồng tình (SD) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)
Chủ động tìm đọc 3,4 1 tài liệu liên quan 116 (64,4) 38 (21,1) 25 (13,9) 1 (0,6) (0,75) đến đề tài thảo luận
Cùng nhóm bàn 3,2 2 luận, xây dựng ý 65 (36,1) 92 (51,1) 23 (12,8) 0 (0,66) tưởng
Tích cực góp ý kiến 3,3 3 cho buổi thảo luận 98 (54,4) 56 (31,1) 25 (13,9) 1 (0,6) (0,74) thêm sôi nổi
Không quan tâm vì 2,6 4 34 (19,1) 55 (30,9) 20 (11,2) 69 (38,8) chỉ mất thời gian (1,17)
Ngồi dưới đọc sách 2,5 5 61 (34,3) 29 (16,3) 17 (9,6) 71 (39,9) môn học khác (1,31)
TBC 2,9 (0,7)
83
(Thang đo: 4 Rất thường xuyên; 3 Thường xuyên; 2 Thi thoảng; 1 Không bao giờ)
Qua bảng số liệu trên chúng ta nhận thấy với điểm trung bình cộng là 2,9 và
độ lệch chuẩn là 0,7 chúng ta thấy sinh viên rất chủ động tích cực tham gia vào các
buổi thảo luận nhóm/Seminar. Đây là hoạt động học tập thường xuyên được thực
hiện trong các môn học khi đào tạo theo tín chỉ hiện nay. Do vậy, việc sinh viên có
thái độ tích cực chủ động trong các buổi thảo luận sẽ giúp cho sinh viên thu nhận
được nhiều kiến thức hơn trong quá trình học tập.
Với thái độ chủ động tìm đọc tài liệu liên quan đến chủ đề thảo luận được
116 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên, chiếm tỉ lệ là 64,4%; Số sinh viên lựa
chọn thường xuyên là 38 em chiếm tỉ lệ là 21,1%; Có 25 sinh viên lựa chọn thi
thoảng chiếm tỉ lệ là 13,9% và chỉ có 1 sinh viên lựa chọn không bao giờ chiếm tỉ lệ
0,6%; với điểm trung bình là 3,4 chúng ta thấy sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên có
thái rất cao trong việc chủ động tìm đọc tài liệu liên quan đến buổi thảo luận nhóm.
Với thái độ chủ động cùng nhóm xây dựng ý tưởng cho buổi thảo luận nhóm
thì có 65 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 36,1%; Có 92 sinh viên
lựa chọn là thường xuyên chiếm tỉ lệ là 51,1%; Có 23 sinh viên lựa chọn thi thoảng
chiếm tỉ lệ là 12,8% và không có sinh viên nào lựa chọn không bao giờ, với điểm
trung bình là 3,2 điều này thể hiện thái độ rất tích cực của sinh viên trong việc cùng
nhóm xây dựng ý tưởng cho buổi thảo luận nhóm.
Với thái độ tích cực góp ý kiến cho buổi thảo luận nhóm thì có 98 sinh viên
lựa chọn rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 54,4%; có 56 sinh viên lựa chọn thường
xuyên chiếm tỉ lệ là 31,1%, Có 25 sinh viên lựa chọn thi thoảng chiếm tỉ lệ là 13,9%
và chỉ có 1 sinh viên lựa chọn không bao giờ chiếm tỉ lệ là 0,6%; Với điểm trung
bình là 3,3 chứng tỏ sinh viên Hà Hoa Tiên có thái độ rất tích cực đóng góp ý kiến
cho các buổi thảo luận nhóm.
Với thái độ không quan tâm đến buổi thảo luận và thái độ tiêu cực ngồi dưới
đọc sách môn học khác thì số sinh viên đồng tình với thái độ này chiếm tỉ lệ ít, với
thái độ không quan tâm thì có 34 sinh viên lựa chọn chiếm tỉ lệ là 19,1%; Trong đó
số sinh viên trả lời không bao giờ với thái độ này là 69 sinh viên chiếm tỉ lệ là
84
38,8%; Hoặc thái độ tiêu cực ngồi dưới đọc sách môn học khác thì có 71 sinh viên
không bao giờ thực hiện chiếm tỉ lệ là 39,9%; Qua việc sinh viên Hà Hoa Tiên
không đồng tình với những thái độ tiêu cực cho chúng ta thấy, sinh viên trong
trường có thái độ rất chủ động tích cực trong việc tham vào các buổi thảo luận
nhóm/seminar.
Để thấy rõ hơn thái độ của sinh viên trong việc chủ động tham gia vào các
buổi thảo luận nhóm/Seminar giữa sinh viên nam và sinh viên nữ chúng tôi đã sử
dụng T-Test để kiểm định sự khác biệt này. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về thái độ của sinh viên trong việc chủ động tham gia vào các
buổi thảo luận nhóm/Seminar giữa sinh viên nam (ĐTB =2.99) và nữ (ĐTB =2.94)
vì p > 0.05.
Như vậy, chúng ta thấy rằng đa số sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên có
thái độ tích cực, chủ động trong quá trình học tập. Tuy nhiên, vẫn còn một số sinh
viên còn có thái độ chưa tích cực trong quá trình học sẽ dẫn đến kết quả học tập
không cao.
3.1.3. Thích ứng biểu hiện về mặt hành vi của sinh viên trường Đại học Hà Hoa
Tiên với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ
Hành vi là những hành động hướng tới việc đạt được mục đích đã đặt ra một
cách có ý thức. Hành vi có vai trò quan trọng trong việc quyết định đến kết quả học
tập của sinh viên, sinh thực hiện càng nhiều hành vi liên quan đến hoạt động học tập
sẽ giúp họ đạt được kết quả như họ mong muốn. Trong đề tài này chúng tôi đã đưa
ra một số câu hỏi về hành vi đối với hoạt động của sinh viên trường Đại học Hà Hoa
Tiên và chúng tôi thu được các biểu hiện về hành vi như sau:
3.1.3.1. Hành vi của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên đối với các hoạt động học tập
đào tạo theo tín chỉ.
Trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ, có rất nhiều hành vi trong việc
học tập mà sinh viên cần thiết phải thực hiện tốt để hòa nhập với môi trường đào tạo
như việc: Lập kế hoạch học tập cho bản thân từ đầu năm học, tự học tự nghiên cứu,
tham gia vào các buổi thảo luận nhóm/Seminar, ghi chép bài đầy đủ, hoàn thành bài
85
tập được giao…
Trong quá trình nghiên cứu các hành vi học tập của sinh viên chúng tôi đã đưa ra
câu hỏi: “Trong các hoạt động học tập em đã thực hiện như thế nào với những việc
làm dưới đây?” và kết quả thu được như sau:
Bảng 3.8: Hành vi của sinh viên đối với các hoạt động học tập đào tạo theo tín
chỉ
Rất thường Thường Thi thoảng ĐTB Stt Nội dung xuyên xuyên SL (%) (SD) SL (%) SL (%)
1 Lập kế hoạch học tập cho bản 113 (62,8) 43 (23,9) 24 (13,3) 2,4 (0,72) thân ngay từ đầu năm học
2 Dành nhiều thời gian tự học, 54 (30) 98 (54,4) 28 (15,6) 2,1 (0,66) tự nghiên cứu tại nhà
3 Năng động trong các buổi 96 (53,6) 61 (34,1) 22 (12,3) 2,4 (0,70) thảo luận nhóm/Seminar
4 Chú ý nghe giảng và ghi chép 83 (46,1) 84 (46,7) 13 (7,2) 2,3 (0,61) bài đầy đủ
5 Hoàn thành tốt các bài tập tại 108 (60) 59 (32,8) 13 (7,2) 2,5 (0,62) nhà
6 Hoàn thành tốt các bài kiểm 80 (44,4) 93 (51,7) 7 (3,9) 2,4 (0,56) tra tại lớp
7 Tìm tài liệu nghiên cứu để 99 (55,3) 53 (29,6) 27 (15,1) 2,4 (0,58) đọc thêm, tham khảo thêm
2,3 (0,48) TBC
(Thang đo: 3 Rất thường xuyên; 2 Thường xuyên; 1 Thi thoảng)
Qua bảng số liệu trên chúng ta nhận thấy với điểm trung bình cộng là 2,3 và
độ lệch chuẩn là 0,48 chúng ta nhận thấy rằng: Sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên
thường xuyên thực hiện các hành vi học tập của mình tại trường, điều này sẽ giúp
cho sinh viên thích ứng tốt hơn trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ và cụ
86
thể các hành vi sinh viên đã lựa chọn thực hiện như sau:
Đối với hành vi lập kế hoạch học tập cho bản thân ngay từ đầu năm học với
số sinh viên lựa chọn rất thường xuyên là 113 chiếm tỉ lệ là 62,8%, trong khi đó số
lựa sinh viên lựa chọn tiêu chí thường xuyên là 43 sinh viên chiếm tỉ lệ 23,9 %, còn
với tiêu chí thi thoảng thì chỉ có 24 sinh viên lựa chọn chỉ chiếm tỉ lệ là 13,3% với
số điểm trung bình là 2,4 cho thấy sinh viên Hà Hoa Tiên thực hiện tốt hành vi lên
kế hoạch học tập cho bản thân ngay từ đầu năm học.
Với hành vi tự học, tự nghiên cứu tại nhà đã có 54 sinh viên lựa chọn rất
thường xuyên chiếm tỉ lệ 30 %; Có 98 sinh viên lựa chọn thường xuyên chiếm tỉ lệ
là 54,4% và chỉ có 28 sinh viên lựa chọn thi thoảng chiếm tỉ lệ là 15,6% với số điểm
trung bình là 2,1 chứng tỏ sinh viên rất quan tâm đến hành vi tự học tự nghiên cứu
tại nhà.
Với hành vi tích cực tham gia vào các buổi thảo luận nhóm đã có 96 sinh
viên lựa chọn tiêu chí rất thường xuyên chiếm 53,6%, trong khi đó số lượng sinh
viên lựa chọn tiêu chí thường xuyên là 61 (34,1%) và chỉ còn 22 sinh viên lựa chọn
tiêu chí thi thoảng chiếm tỉ lệ là 12,3% rất thấp so với hai tiêu chí tích cực;
Với hành vi chú ý nghe giảng, số sinh viên lựa chọn rất thường xuyên và
thường xuyên là 167 sinh viên chiếm tỉ lệ là 92,8%, trong khi đó chỉ có 13 sinh viên
lựa chọn tiêu chí thi thoảng chiếm tỉ lệ là 7,2 % với số điểm trung bình là 2,3 cho
thấy sinh viên thực hiện hành vi chú ý nghe giảng là rất tốt.
Với các hành vi hoàn thành tốt các bài tập về nhà có 108 sinh viên lựa chọn
rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 60%; Có 59 sinh viên lựa chọn thường xuyên chiếm
tỉ lệ là 32,8% và có 13 sinh viên lựa chọn thi thoảng chiếm tỉ lệ là 7,2%; Với điểm
trung bình là 2,5 và độ lệch chuẩn là 0,62 cho chúng ta thấy sinh viên Hà Hoa tiên
thực hiện hành vi làm bài tập thầy cô giáo cho tại nhà là rất tốt, điều này thể hiện sự
tinh thần hăng say trong hoạt động học tập, hơn nữa sinh viên muốn thích ứng
nhanh và có kiến thức sâu rộng cần phải rèn luyện nhiều qua các bài tập về nhà và
nghiên cứu tài liệu chuẩn bị cho các môn học…
Với hành vi hoàn thành tốt các bài kiểm tra tại lớp thì có 80 sinh viên lựa
87
chọn rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 44,4%; Có 93 sinh viên lựa chọn thường xuyên
chiếm tỉ lệ là 51,7% và chỉ có 7 sinh viên lựa chọn thi thoảng chiếm tỉ lệ là 3,9%;
Với điểm trung bình là 2,4 và độ lệch chuẩn là 0,56 chúng ta thấy sinh viên Đại học
Hà Hoa tiên có khả năng hoàn thành tốt bài kiểm tra tại lớp với số lượng lớn, điều
này thể hiện sự nỗ lực trong hoạt động học tập của sinh viên.
Với nội dung là tìm tài liệu nghiên cứu để đọc thêm, tham khảo thêm thì có
99 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 55,3%; Có 53 sinh viên lựa
chọn thường xuyên chiếm tỉ lệ là 29,6% và có 27 sinh viên lựa chọn thi thoảng
chiếm tỉ lệ là 15,1%; Với điểm trung bình là 2,4 và độ lệch chuẩn là 0,58 chúng ta
thấy, phần lớn sinh viên trong trường thực hiện hành vi đi tìm tài liệu để nghiên
cứu, điều này thể hiện tinh thần ham học hỏi, mong muốn có thêm nhiều kiến thức
tích lũy cho tương tai qua đó sẽ giúp các em thích ứng tốt hơn với hoạt động học tập
đào tạo theo tín chỉ ở trường.
Để so sánh hành vi của sinh viên nam và sinh viên nữ đối với các hoạt động
học tập đào tạo theo tín chỉ chúng tôi đã sử dụng T-Test để kiểm định sự khác biệt
này. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hành vi của
sinh viên đối các hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ giữa sinh viên nam (ĐTB
=2.41) và nữ (ĐTB =2.37) vì p > 0.05.
Để so sánh hành vi thực hiện các hoạt động của sinh viên trong từng năm học
chúng tôi đã sử dụng T-Test để kiểm định sự khác biệt giữa sinh viên năm thứ 3 và
sinh viên năm thứ 4 (do sinh viên năm 1 và năm 2 quá ít nên chúng tôi không tiến
hành so sánh đối tượng này). Kết quả cho thấy có sự khác biệt hẳn giữa sinh viên
năm thứ 3 và thứ 4 với điểm trung bình của năm thứ 3 là 2.04; Điểm trung bình của
năm thứ 4 là 2,74 và có p < 0,05; Qua đó cho thấy sinh viên năm thứ 4 thực hiện
các hành vi học tập tốt hơn so với sinh viên năm thứ 3, điều này cũng thể hiện sự
thích ứng trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên năm thứ 4 cao
hơn sinh viên năm thứ 3.
3.1.3.2. Hành vi thực hiện hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp
Trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ, cứ 1 giờ học tập trên lớp sinh
88
viên phải có 3 giờ tự học nghiên cứu ở nhà. Do vậy, các hành vi học tập ngoài giờ
lên lớp rất cần thiết để sinh viên theo kịp với chương trình giảng dạy của các giáo
viên bộ môn ở trên lớp. Để tìm hiểu hành vi thực hiện học tập ngoài giờ lên lớp
chúng tôi đã đưa ra câu hỏi như sau: “Em đã thực hiện nhiệm vụ nào dưới đây?”
Đó là các nhiệm vụ: lên thư viện, học nhóm, tự học tại nhà, tìm tài liệu tham
khảo…. và đã thu được kết quả như sau:
Bảng 3.9: Hành vi thực hiện hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp
Rất Thường Thi Không thường ĐTB Stt Nội dung xuyên thoảng bao giờ xuyên (SD) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)
Lên thư viện tìm và 104 (57,8) 41 (22,8) 34 (18,9) 1 (0,6) 3,3 (0,80) 1 đọc sách tham khảo
Học nhóm cùng bạn 62 (34,4) 84 (46,7) 30 (16,7) 4 (2,2) 3,1 (0,76) 2 bè trong lớp
Tìm tài liệu trên
3 internet liên quan 113(63,5) 44 (24,7) 20 (11,2) 1 (0,6) 3,5 (0,71)
đến môn học
Mượn tài liệu của 4 56 (31,1) 77 (42,8) 38 (21,1) 9 (5) 3.0 (0,85) thầy cô giáo
Dành thời gian tự 5 69 (38,3) 62 (34,4) 29 (16,1) 20 (11,1) 3,0 (0,99) học tại nhà
Đến hiệu sách để tìm 6 43 (23,9) 71 (39,4) 44 (24,4) 22 (12,2) 2,7 (0,95) tài liệu tham khảo
3,1 (0,6) TBC
(Thang đo: 4 Rất thường xuyên; 3 Thường xuyên; 2 Thi thoảng; 1 Không bao giờ)
Qua kết quả bảng số liệu cho thấy điểm trung bình cộng của các hành vi thực
hiện học tập của sinh viên ngoài giờ lên lớp là 3,1 với độ lệch chuẩn là 0,6% cho
chúng ta thấy, sinh viên Hà Hoa Tiên thường xuyên thực hiện các hành vi học tập
89
ngoài giờ lên lớp, thể hiên tinh thần chủ động trong việc học cũng như phải thực
hiện đủ thời gian tự nghiên cứu so với quy định trong quy chế đào tạo theo tín chỉ,
có vậy sinh viên mới thích ứng tốt hơn với hoạt động học tập ở trường.
Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy, sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên
thực hiện hành vi lên thư viện tìm và đọc sách tham khảo với số sinh viên lựa chọn
rất thường xuyên là 104 em chiếm 57,8%, còn lựa chọn thường xuyên lên thư viện
là 41 em (22,8%), với lựa chọn thi thoảng thì có 34 em lựa chọn chiếm 18,9% còn
chỉ có 1 em lựa chọn không bao giờ lên thư viện chiếm 0,6 %; Điều này nói lên sinh
viên Hà Hoa Tiên rất có ý thức về các hành vi thực hiện các giờ học ngoài giờ lên
lớp, đặc biệt là lên thư viện học và tìm tài liệu tham khảo.
Đối với hành vi học nhóm cùng bạn bè trong lớp với số lượng sinh viên lựa
chọn rất thường xuyên và thường xuyên là 146 em chiếm tỉ lệ là 81,1 %; với lựa
chọn thi thoảng có 30 sinh viên chiếm 16,7 %, còn đối với lựa chọn không bao giờ
chỉ có 4 sinh viên chiếm tỉ lệ là 2,2 %; đây là tỉ lệ rất nhỏ so với những lựa chọn rất
thường xuyên và thường xuyên.
Với hành vi tìm tài liệu trên internet liên quan đến môn học thì số sinh viên
lựa chọn rất thường xuyên là 113 chiếm tỉ lệ là 63,5 %; Với lựa chọn là thường
xuyên lên internet tìm tài liệu thì có 44 sinh viên chiếm tỉ lệ là 24,7 %; Với lựa chọn
thi thoảng có 20 em (11,2 %); Còn đối với lựa chọn không bao giờ chỉ có 1 sinh
viên lựa chọn chiếm tỉ lệ là 0,6 %;
Với hành vi mượn tài liệu của thầy cô giáo phục vụ cho việc học tập thì có
131 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên và thường xuyên thực hiện hành vi này
chiếm tỉ lệ là 73,9%; Đối với lựa chọn thi thoảng thì có 38 sinh viên lựa chọn chiếm
tỉ lệ là 21,1%, còn đối với lựa chọn không bao giờ chỉ có 9 sinh viên chiếm tỉ lệ là
5%;
Đối với hành vi dành thời gian tự học tại nhà có 131 sinh viên lựa chọn rất
thường xuyên và thường xuyên thực hiện chiếm tỉ lệ là 72,7 %; một tỉ lệ rất cao so
với lựa chọn thi thoảng 29 (16,1%) và không bao giờ 20 (11,1%);
Còn đối với hành vi đến hiệu sách để tìm tài liệu tham khảo thì số sinh viên
90
lựa chọn rất thường xuyên và thường xuyên là 114 em chiếm tỉ lệ là 63,3%, đối với
lựa chọn thi thoảng thì có 44 sinh viên lựa chọn chiếm tỉ lệ là 24,4 %; còn đối với
lựa chọn không bao giờ có 22 sinh viên chiếm tỉ lệ là 12,2 %;
Để thấy rõ hơn hành vi thực hiện hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp giữa
sinh viên nam và sinh viên nữ chúng tôi sử dụng đã sử dụng T-Test để kiểm định sự
khác biệt này. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hành
vi của sinh viên trong việc thực hành vi thực hiện hoạt động học tập ngoài giờ lên
lớp giữa sinh viên nam (ĐTB =3.16) và nữ (ĐTB =3.10) vì p > 0.05.
3.1.3.3. Hành vi của sinh viên tham gia vào việc học tập thảo luận nhóm/Seminar
Trong hoạt động đào tạo theo tín chỉ cũng những phương pháp giảng dạy ở
môi trường đại học, giảng viên sử dụng nhiều thời gian cho sinh viên thảo luận
nhóm/ Semira. Chính vì vậy, việc tích cực tham gia vào các buổi thảo luận và việc
thực hiện các hành vi chuẩn bị cho buổi thảo luận là rất cần thiết giúp cho việc học
tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên đạt được kết quả cao hơn. Để tìm hiểu hành vi
của sinh viên dành cho việc học tập thảo luận nhóm chúng tôi đã đưa ra câu hỏi:
“Em thường chuẩn bị những gì để cho buổi thảo luận/Seminar đạt hiệu quả cao?”
và chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 3.10: Hành vi của sinh viên tham gia vào việc học tập thảo luận
nhóm/Seminar
Rất thường Thỉnh Không bao ĐTB Stt Nội dung xuyên thoảng giờ (SD) SL (%) SL (%) SL (%)
Xác định rõ vấn đề của buổi 104 (57,8) 68 (37,8) 8 (4,4) 2,5 (0,58) 1 thảo luận
Tìm đọc tài liệu liên quan 32 (17,8) 136 (75,6) 12 (6,7) 2,1 (0,48) 2 đến nội dung thảo luận
Nghiên cứu, phân tích vấn
3 đề liên quan đến nội dung 83 (46,6) 82 (46,1) 13 (7,3) 2,3 (0,62)
thảo luận
91
4 Cùng nhóm xây dựng đề 41 (22,8) 125 (69,4) 14 (7,8) 2,1 (0,53)
cương thảo luận
TBC 2,2 (0,42)
(Thang đo: 3 Rất thường xuyên; 2 Thỉnh thoảng; 1 Không bao giờ)
Với các hành vi tham gia vào việc chuẩn bị cho buổi thảo luận
nhóm/Seminar có điểm trung bình cộng là 2,2 và độ lệch chuẩn là 0,42 cho chúng ta
thấy, sinh viên Hà Hoa Tiên rất thường xuyên tham gia vào thực hiện các hành vi
chuẩn bị cho các buổi thảo luận nhóm, qua đó sinh viên phát triển thêm nhiều năng
lực cũng như tiếp thu nhiều kiến thức qua các buổi thảo luận nhóm, nhờ vậy sẽ giúp
các em thích ứng tốt hơn với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ ở trường.
Bảng số liệu trên cho chúng ta thấy, việc xác định rõ vấn đề của buổi thảo
luận được sinh viên lựa chọn là rất thường xuyên là rất nhiều với 104 sinh viên lựa
chọn chiếm tỉ lệ là 57,8 %; Với lựa chọn là thỉnh thoảng thì có 68 sinh viên lựa
chọn chiếm tỉ lệ là 37,8%; Còn đối với lựa chọn không bao giờ chỉ có 8 sinh viên
lựa chọn chiếm tỉ lệ rất nhỏ với 4,4%;
Với hành vi tìm đọc tài liệu liên quan đến nội dung thảo luận có 32 sinh viên
lựa chọn là rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 17,8 %, trong khi đó lựa chọn thỉnh
thoảng thì có 136 sinh viên chiếm tỉ lệ là 75,6 %; còn lựa chọn không bao giờ có 12
em chiếm tỉ lệ là 6,7%; Với độ điểm trung bình là 2,1 và độ lệch chuẩn là 0,48 cho
thấy sinh viên rất quan tâm đến hành vi tìm đọc tài liệu liên quan đến nội dung thảo
luận.
Hành vi học tập nghiên cứu, phân tích vấn đề liên quan đến nội dung thảo
luận thì có 83 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên thực hiện chiếm tỉ lệ là 46,6 %,
với tiêu chí thỉnh thoảng thì có 82 em lựa chọn chiếm tỉ lệ là 46,1%; Trong khi đó
chỉ có 13 sinh viên lựa chọn không bao giờ chiếm tỉ lệ rất nhỏ là 7,3%; với điểm
trung bình là 2,3; độ lệch chuẩn là 0,62 chứng tỏ sinh viên Hà Hoa Tiên thực hiện
rất tốt hành vi học tập nghiên cứu, phân tích vấn đề liên quan đến nội dung thảo
luận.
Cuối cùng là hành vi cùng nhóm xây dựng đề cương thảo luận, đây là một
92
hành vi thể hiện tính tích cực của sinh viên rất cao vì nếu không tích cực sinh viên
sẽ thoải thác và để cho các bạn khác trong nhóm làm thế nào cũng được…qua bảng
số liệu chúng ta thấy chỉ có 14 em lựa chọn tiêu chí không bao giờ thực hiện hành
vi này chiếm tỉ lệ là 7,8 %; Trong khi đó lựa chọn rất thường xuyên thực hiện hành
vi này là 41 sinh viên chiếm tỉ lệ là 22,8%; Còn lựa chọn thỉnh thoảng thì có tới 125
sinh viên chiếm tỉ lệ là 69,4%; với điểm trung bình là 2,1 và độ lệch chuẩn là 0,53
điều này cho thấy sinh viên Hà Hoa Tiên thực hiện tốt hành vi cùng nhóm xây dựng
đề cương thảo luận.
Để thấy rõ hơn hành vi thực hiện hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp giữa
sinh viên nam và sinh viên nữ, chúng tôi sử dụng đã sử dụng T-Test để kiểm định
sự khác biệt giữa sinh viên nam và sinh viên nữ về hành vi tham gia vào việc học
tập thảo luận nhóm/Seminar . Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về hành vi tham gia vào việc học tập thảo luận nhóm/Seminar giữa sinh
viên nam (ĐTB =2.32) và nữ (ĐTB =2.26) vì p > 0.05. 3.1.3.4. Các hành vi sinh viên thực hiện khi đến lớp học
- Hành vi của sinh viên về các việc làm khi lên lớp học
Chúng tôi đã hỏi sinh viên thường có hành vi nào khi lên lớp học và chúng
tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 3.11: Hành vi của sinh viên về các việc làm khi lên lớp học
Rất Thường Không thường Thi ĐTB xuyên bao giờ Stt Nội dung xuyên thoảng (SD) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)
Nghiêm túc lắng nghe 128(71,9) 47(26,4) 2(1,1) 1(0,6) 1 3,6 (0,51) bài giảng
Đi học đầy đủ, không 93(51,7) 82(45,6) 4(2,2) 1(0,6) 2 3,4 (0,57) bỏ giờ
Đến lớp ngồi chỉ để 3 70(39,5) 31(17,5) 43(24.3) 33(18,6) 2,7 (1,1) điểm danh là chính
93
4 Tích cực phát biểu ý 70(39,8) 86(48,9) 19(10,8) 1(0,6) 3,2(0,67)
kiến trong giờ giảng
Thi thoảng quay sang
5 bạn bè nói chuyện cho 67(37,2) 30(16,7) 63(35) 20(11,1) 2,8(1,0)
đỡ buồn ngủ
TBC 3,2 (0,51)
(Thang đo: 4 Rất thường xuyên; 3 Thường xuyên; 2 Thi thoảng; 1 Không bao giờ)
Với điểm trung bình cộng là 3,2 và độ lệch chuẩn là 0,51 cho chúng ta thấy
đa số sinh viên Hà Hoa Tiên thường xuyên thực hiện các hành vi học tập trên lớp
một cách tích cực, tuy nhiên vẫn còn một số sinh viên thực hiện việc bỏ giờ hay nói
chuyên trong giờ hoặc đi học để điểm danh là chính.
Qua bảng số liệu trên cho chúng ta thấy, với nội dung sinh viên nghiêm túc
lắng nghe bài trên lớp có 128 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là
71,9%, Có 47 sinh viên lựa chọn thường xuyên chiếm tỉ lệ là 26,4%; Có 2 sinh viên
lựa chọn thi thoảng chiếm tỉ lệ là 1,1% và chỉ có 1 sinh viên lựa chọn không bao giờ
chiếm tỉ lệ 0,6%;
Với việc thực hiện hành vi đi học đầy đủ, không bỏ giờ có 93 sinh viên lựa
chọn rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 51,7%; Có 82 sinh viên lựa chọn thường xuyên
chiếm tỉ lệ là 45,6%; Có 4 sinh viên lựa chọn thi thoảng chiếm tỉ lệ là 2,2% và chỉ
có 1 sinh viên lựa chọn không bao giờ chiếm tỉ lệ là 0,6% với điểm trung bình là 3,4
cho nên chúng ta thấy sinh viên Hà Hoa Tiên rất chủ động trong việc chủ động ghi
chép bài trên lớp.
Với hành vi đến lớp ngồi chỉ để điểm danh là chính thì có 70 sinh viên lựa
chọn rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 49,5%; Có 31 sinh viên lựa chọn thường xuyên
chiếm tỉ lệ là 17,5%; Có 43 sinh viên lựa chọn thi thoảng chiếm tỉ lệ là 24,3% và có
33 sinh viên lựa chọn không bao giờ chiếm tỉ lệ là 18,6% với điểm trung bình là 2,7
cho thấy sinh viên thực hiện hành vi này ở mức trung bình.
Với việc chủ động, tích cực phát biểu ý kiến trong giờ giảng có 70 sinh viên
lựa chọn rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 39,8%; Có 86 sinh viên lựa chọn thường
94
xuyên chiếm tỉ lệ là 48,9%; Có 19 sinh viên lựa chọn là thi thoảng chiếm tỉ lệ là
10,8% và chỉ có 1 sinh viên lựa chọn không bao giờ chiếm tỉ lệ là 0,6% với điểm
trung bình là 3,2 cho thấy hành vi chủ động, tích cực phát biểu ý kiến của sinh viên
ở mức khá cao.
Với hành vi thi thoảng quay sang bạn bè nói chuyện cho đỡ buồn ngủ thì có
67 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 37,2%; Có 30 sinh viên lựa
chọn thường xuyên chiếm tỉ lệ là 16,7%; Có 63 sinh viên lựa chọn thi thoảng chiếm
tỉ lệ là 35% và có 20 sinh viên lựa chọn không bao giờ chiếm tỉ lệ là 11,1% với
điểm trung bình là 2,8 cho thấy hành vi thi thoảng quay sang bạn bè nói chuyện cho
đỡ buồn ngủ ở mức độ trung bình.
Để thấy rõ hơn hành vi của sinh viên về các việc làm khi lên lớp học giữa
sinh viên nam và sinh viên nữ chúng tôi sử dụng đã sử dụng T-Test để kiểm định sự
khác biệt này. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hành
vi của sinh viên về các việc làm khi lên lớp học giữa sinh viên nam (ĐTB =2.71) và
nữ (ĐTB =2.67) vì p > 0.05.
- Hành vi của sinh viên Hà Hoa Tiên thực hiện việc ghi bài trên lớp học
Để đạt được kết quả tốt trong quá trình học tập tại trường, sinh viên không
thể không đến lớp và thực hiện các hành vi ghi chép bài qua lời giảng của thầy cô
giáo trên lớp, với nội dung đó chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: “Em thường làm những
gì khi thực hiện hành vi ghi bài trên lớp học” và chúng tôi đã thu được kết quả như
sau:
Bảng 3.12: Hành vi của sinh viên thực hiện việc ghi chép bài trên lớp
Rất thường Thỉnh Không ĐTB Stt Nội dung xuyên thoảng bao giờ (SD) SL (%) SL (%) SL (%)
Ghi bài thật đầy đủ qua 90 (50) 74(41,1) 16 (8,9) 2,4 (0,64) 1 lời giảng của thầy cô
Ghi theo cách hiểu của 36 (20,1) 133 (74,3) 10 (5,6) 2,1 (0,48) 2 bản thân
95
3 Ghi một số điểm quan 73 (40,8) 93 (52) 13 (7,3) 2,3 (0,60)
trọng của bài giảng
Ghi cách đặt vấn đề, cách
giải quyết vấn đề của giáo 53 (29,8) 114 (64) 11 (6,2) 2,2 (0,55) 4 viên để từ đó hình thành
cách học cho bản thân
Không ghi gì vì đã có
5 sách giáo khoa, giáo trình 46 (25,8) 72 (40) 60 (33,7) 1,9 (0,76)
môn học
2,2 (0,31) TBC
(Thang đo: 3 Rất thường xuyên; 2 Thỉnh thoảng; 1 Không bao giờ)
Qua bảng số liệu chúng ta thấy điểm trung bình cộng của các hành vi ghi
chép bài trên lớp là 2,2 với độ lệch chuẩn là 0,31 cho chúng ta thấy sinh viên Đại
học Hà Hoa Tiên phần lớn thực hiện việc ghi chép bài trên lớp thường xuyên, điều
này thể hiện tinh thần chú ý nghe giảng và chăm chú học bài ngay trên lớp học qua
đó giúp các em hiểu bài tốt hơn, nhờ vậy sẽ dễ dành thích ứng hơn với hoạt động
học tập đào tạo theo tín chỉ.
Với bảng số liệu trên chúng ta thấy, hành vi thực hiện việc ghi bài thật đầy
đủ qua lời giảng của thầy cô có 90 sinh viên lựa chọn là rất thường xuyên chiếm tỉ
lệ là 50%; Trong khi đó lựa chọn thi thoảng là 74 em chiếm tỉ lệ là 41,1%; Còn lựa
chọn không bao giờ chỉ có 16 sinh viên chiếm tỉ lệ là 8,9%; Với điểm trung bình là
2,4 và độ lệch chuẩn là 0,64 cho thấy sinh viên Hà Hoa Tiên thực hiện hành vi ghi
bài thật đầy đủ qua lời giảng của thầy cô là thường xuyên.
Với hành vi ghi theo cách hiểu của bản thân thì có 36 sinh viên lựa chọn là
rất thường xuyên thực hiện chiếm tỉ lệ là 20,1%; có 133 sinh viên lựa chọn là thỉnh
thoảng chiếm tỉ lệ là 74,3 %; Trong khi đó chỉ có 10 sinh viên lựa chọn không bao
giờ thực hiện hành vi này chiếm tỉ lệ là 5,6%; Với điểm trung bình là 2,1 và độ lệch
chuẩn là 0,48 chứng tỏ sinh viên thường xuyên thực hiện hành vi ghi bài theo cách
96
hiểu của bản thân.
Việc thực hiện hành vi ghi một số điểm quan trọng của bài giảng thì có 73
sinh viên lựa chọn là rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 40,8%; Trong khi đó có 93
sinh viên lựa chọn là thỉnh thoảng thực hiện chiếm tỉ lệ là 52%; Còn chỉ có 13 sinh
viên lựa chọn không bao giờ thực hiện chiếm tỉ lệ là 7,3%; Với điểm trung bình là
2,3 và độ lệch chuẩn là 0,60 cho chúng ta thấy sinh viên thực hiện hành vi ghi một
số điểm quan trọng của bài giảng là thường xuyên.
Với hành vi ghi cách đặt vấn đề, cách giải quyết vấn đề của giáo viên để từ đó
hình thành cách học cho bản thân thì có 53 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên thực hiện
chiếm tỉ lệ là 29,8%; Trong khi đó có 114 sinh viên lựa chọn là thỉnh thoảng chiếm tỉ lệ
là 64%; Còn chỉ có 11 sinh viên lựa chọn là không bao giờ chiếm tỉ lệ là 6,2%; Với điểm
trung bình là 2,2 và độ lệch chuẩn là 0,55 chứng tỏ sinh viên Hà Hoa Tiên thường xuyên
thực hiện ghi bài bằng cách đặt vấn đề, giải quyết vấn đề của giáo viên để hình thành
cách học cho bản thân.
Cuối cùng là hành vi không ghi gì vì đã có sách giáo khoa, giáo trình môn
học thì chỉ có 46 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên thực hiện chiểm tỉ lệ là
25,8%; có 72 sinh viên lựa chọn là thỉnh thoảng chiếm tỉ lệ là 40%; Trong khi đó có
tới 60 sinh viên lựa chọn là không bao giờ thực hiện hành vi này chiếm tỉ lệ là
33,7%; Tức là sinh viên chủ yếu thực hiện hành vi ghi chép bài đầy đủ trên lớp để
lưu giữ lại những kiến thức cần thiết giúp sinh viên hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ
học tập của mình. Với tiêu chí này có điểm trung bình là 1,9 và độ lệch chuẩn là
0,76 cho chúng ta thấy có một số em sinh viên không ghi gì vì nội dung có trong
sách giáo trình, nhưng đa số sinh viên thực hiện việc ghi chép bài để về nhà học tập
được hiệu quả hơn.
Để thấy rõ hơn hành vi của sinh viên thực hiện việc ghi chép bài trên lớp
giữa sinh viên nam và sinh viên nữ chúng tôi đã sử dụng T-Test để kiểm định sự
khác biệt này. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hành
vi của sinh viên thực hiện việc ghi chép bài trên lớp giữa sinh viên nam (ĐTB
97
=2.26) và nữ (ĐTB =2.21) vì p > 0.05.
3.1.3.5. Hành vi của sinh viên Hà Hoa Tiên khi gặp khó khăn trong hoạt động học
tập đào tạo theo tín chỉ
Trong hoạt đông học tập ở giảng đường đại học, hầu như sinh viên nào cũng
gặp những khó khăn nhất định, mỗi người một hoàn cảnh và khó khăn khác nhau.
Để tìm hiểu về hành vi của sinh viên Hà Hoa Tiên khi gặp những khó khăn trong
hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của trường chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: “Khi
gặp khó khăn trong quá trình học tập đào tạo theo tín chỉ, em đã làm những gì?” và
đã thu được kết quả như sau:
Bảng 3.13: Hành vi của sinh viên khi gặp những khó khăn trong hoạt động học
tập đào tạo theo tín chỉ
Rất thường Thỉnh Không ĐTB
Stt Nội dung xuyên thoảng bao giờ (SD)
SL (%) SL (%) SL (%)
Gặp giáo viên cố vấn học tập 121 (67,6) 51 (28,5) 7 (3,9) 2,6 (0,55) 1 hỏi ý kiến
2 Hỏi ý kiến bạn bè trong lớp 92 (51,4) 87 (48,6) 0 2,5 (0,5)
Lên phòng đào tạo nhà trường 3 90 (51,7) 70 (40,2) 14 (8,0) 2,4 (0,63) nhờ sự giúp đỡ
Nhờ các tổ chức đoàn thể khác 18 4 trong trường (Đoàn trường, Hội 70 (38,9) 91 (50,6) 2,2 (0,63) (10,0) sinh viên…)
5 Tìm hiểu thông tin trên mạng 117 (65,4) 57 (31,8) 5 (2,8) 2,6 (0,54)
6 Hỏi ý kiến gia đình, người thân 76 (42,5) 89 (49,7) 14 (7,8) 2,3 (0,62)
Buông xuôi vì cảm thấy đây là 81 7 khó khăn chung của sinh viên 50 (28,1) 47 (26,4) 1,8 (0,84) (45,5) (*)
TBC 2,3 (0,27)
(Thang đo: 3 Rất thường xuyên; 2 Thỉnh thoảng; 1 Không bao giờ)
98
Ghi chú: (*)_ item đã đổi ngược điểm
Kết quả bảng số liệu với điểm trung bình cộng là 2,3 và độ lệch chuẩn là
0,27 cho chúng ta thấy, đa số sinh viên Hà Hoa Tiên thực hiện các hành vi vượt qua
khó khăn một cách thường xuyên, tùy theo mỗi em đã thực hiện hành vi yêu cầu sự
trợ giúp của những người có trách nhiệm, qua đó giúp các em sớm giải quyết các
khó khăn trong hoạt động học tập và tiếp tục hoạt động học tập của mình một cách
hiệu quả nhất, nhờ vậy sẽ giúp các em thích ứng một cách nhanh hơn với hoạt động
học tập theo tín chỉ tại trường.
Qua bảng số liệu trên chúng ta nhận thấy, khi gặp khó khăn trong hoạt động
học tập trên giảng đường đại học, sinh viên có rất nhiều lựa chọn khác nhau để khắc
phục những khó khăn đó. Trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ thì cố vấn có
vai trò cực kỳ quan trong giúp cho sinh viên định hướng được việc học của mình
đạt kết quả cao, với hành vi gặp cố vấn học tập khi gặp khó khăn trong học tập đã
có tới 121 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên thực hiện hành vi này chiếm tỉ lệ
67,6%; có 51 sinh viên lựa chọn hành vi thỉnh thoảng gặp cố vấn học tập chiếm tỉ lệ
28,5%; trong khi đó chỉ có 7 sinh viên lựa chọn là không bao giờ thực hiện hành vi
này chiếm tỉ lệ là 3,9%; Điều này thể hiện sinh viên Hà Hoa Tiên khi gặp khó khăn
trong hoạt động học tập, thì đa số sinh viên có hành vi gặp cố vấn học tập để hỏi ý
kiến, nhờ sự giúp đỡ để vượt qua khó khăn mà sinh viên đó đang gặp phải. Với
điểm trung bình là 2,6 và độ lệch chuẩn là 0,55;
Với hành vi hỏi ý kiến bạn bè khi gặp khó khăn trong hoạt động học tập thì
có 92 sinh viên lựa chọn là rất thường xuyên thực hiện chiếm tỉ lệ là 51,4%; và 87
sinh viên lựa chọn là thỉnh thoảng chiếm tỉ lệ là 48,6%; Trong khi đó không có sinh
viên nào lựa chọn không bao giờ thực hiện hành vi này. Do vậy, việc gặp khó khăn
sinh viên thường xuyên trao đổi với bạn bè, hỏi ý kiến nên làm như thế nào…Đây là
đối tượng sinh viên dễ dàng nói chuyện vì là bạn bè cùng lứa tuổi, rất hiểu nhau và
dễ dàng chia sẽ mọi thứ cho nhau biết. Với điểm trung bình là 2,5 và độ lệch chuẩn
là 0,5
Phòng đào tạo là nơi rất nhiều sinh viên đến trao đổi ý kiến, giải đáp những
99
thắc mắc, đặc biệt khi sinh viên gặp những khó khăn trong việc học tập của mình.
Với tiêu chí này đã có 90 sinh viên Hà Hoa Tiên lựa chọn thực hiện hành vi này
chiếm tỉ lệ là 51,7%; có 70 sinh viên lựa chọn là thỉnh thoảng chiếm tỉ lệ là 40,2%;
Với tiêu chí không bao giờ lựa chọn lên phòng đào tạo khi gặp khó khăn thì có 14
sinh viên lựa chọn chiếm tỉ lệ 8,0%; Với điểm trung bình 2,4 và độ lệch chuẩn là
0,63
Các tổ chức đoàn thể trong trường cũng là nơi để sinh viên tìm đến nhờ sự
trợ giúp khi gặp khó khăn trong hoạt động học tập, đã có 70 sinh viên lựa chọn hành
vi rất thường xuyên thực hiện điều này chiếm tỉ lệ là 38,9%; có 90 sinh viên thỉnh
thoảng thực hiện hành vi này chiếm tỉ lệ là 50,6%; Và có 18 sinh viên lựa chọn
không bao giờ chiếm tỉ lệ là 10%; Với điểm trung bình là 2,2 và độ lệch chuẩn là
0,63
Hành vi tìm hiểu thông tin trên mạng cũng được số đông sinh viên lựa chọn
là rất thường xuyên thực hiện với 117 em chiếm tỉ lệ là 65,4%; Với lựa chọn thỉnh
thoảng có 57 sinh viên lựa chọn chiếm tỉ lệ là 31,8%, trong khi đó chỉ có 5 sinh viên
lựa chọn là không bao giờ chiếm tỉ lệ là 2,8%; Với điểm trung bình là 2,6 và độ lệch
chuẩn là 0,54 chúng ta thấy rằng sinh viên rất ưu tiên cho việc thực hiện hành vi tìm
hiểu thông tin trên mạng để giải quyết những khó khăn gặp phải trong quá trình học
tập đào tạo theo tín chỉ tại trường.
Hành vi hỏi ý kiến gia đình, người thân khi gặp khó khăn trong hoạt động
học tập có 76 sinh viên lựa chọn rất thường xuyên chiếm tỉ lệ là 42,5%; Trong khi
đó lựa chọn thỉnh thoảng có 89 sinh viên chiếm tỉ lệ là 49,7%; Còn lựa chọn không
bao giờ có 14 sinh viên lựa chọn chiếm tỉ lệ là 7,8%; Với điểm trung bình là 2,3 và
độ lệch chuẩn là 0,62 điều này cho thấy cũng có nhiều sinh viên khi gặp khó khăn
trong việc học tập đào tạo theo tín chỉ thì họ có hành vi hỏi ý kiến gia đình và người
thân.
Còn hành vi buông xuôi vì cảm thấy đây là khó khăn chung của sinh viên thì
số lượng không đồng tình chiếm tỉ lệ cao nhất với 81 sinh viên lựa chọn không bao
giờ thực hiện hành vi này chiếm tỉ lệ là 45,5%, Có 50 sinh viên lựa chọn rất thường
100
xuyên chiếm tỉ lệ là 28,1% và có 47 sinh viên lựa chọn thỉnh thoảng chiếm tỉ lệ là
26,4%; Điều này thể hiện sinh viên không buông xuôi khi gặp khó khăn trong hoạt
động học tập đào tạo theo tín chỉ, mà tìm nhiều giải pháp khắc phục khó khăn…
Chúng tôi đã sử dụng T-Test để kiểm định sự khác biệt giữa sinh viên nam
và sinh viên nữ về hành vi của sinh viên khi gặp những khó khăn trong hoạt động
học tập. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hành vi của
sinh viên khi gặp những khó khăn trong hoạt động học tập giữa sinh viên nam
(ĐTB =2.36) và nữ (ĐTB =2.39) vì p > 0.05.
Như vậy, từ 3.1.3.1 đến 3.1.3.5 chúng ta thấy rằng, sinh viên Đại học Hà Hoa
Tiên rất tích cực thực hiện các hành vi trong hoạt động học tập học tập đào tạo theo
tín chỉ, từ việc lên kế hoạch học tập trong quá trình học cũng như các hành vi ghi
chép bài trên lớp, hay khi gặp khó khăn trong quá trình học các em thường đến gặp
cố vấn học tập hoặc những người có trách nhiệm để được sự trợ giúp vượt qua
những khó khăn đó, nhờ những hành vi như vậy các em sẽ dễ dàng đạt được kết quả
tốt trong quá trình học. Tuy nhiên, cũng có một số ít sinh viên vẫn chưa thực hiện
đầy đủ các hành vi học tập đó, đôi khi còn mất trật tự trong giờ học gây ảnh hưởng
đến giảng viên cũng như sinh viên trong lớp.
3.1.4. Tổng hợp thực trạng thích ứng trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ
của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên.
Dựa trên sự tổng hợp các mặt biểu biện của thích ứng với hoạt động học tập
đào tạo theo tín chỉ của sinh viên Đại học Hà Hoa tiên qua các mặt: Nhận thức, thái
độ và hành vi kết hợp phân tích định lượng và định tính, đồng thời qua ý kiến của các
chuyên gia, chúng tôi đã có đánh giá mức độ thích ứng trong hoạt động học tập đào
tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3.14: Mức độ thích ứng biểu hiện về mặt nhận thức, thái độ, hành vi
Mặt biểu hiện Điểm Mức điểm Tỉ lệ % Mức độ thích ứng thích ứng trung bình
1 -> 1,66 89 % Cao
1,67 -> 2,33 Nhận thức 2,6 10 % Trung bình
101
2,34 -> 3 1 % Thấp
1 -> 1,66 78 % Cao
1,67 -> 2,33 Thái độ 2,5 17 % Trung bình
2,34 -> 3 5 % Thấp
1 -> 1,66 71 % Cao
1,67 -> 2,33 28 % Trung bình Hành vi 2,5
2,34 -> 3 1 % Thấp
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy mức độ thích ứng của sinh viên Hà Hoa
Tiên đối với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ biểu hiện qua ba mặt: Nhận thức,
thái độ, hành vi đều ở mức khá cao.
Thích ứng biểu hiện qua mặt nhận thức với điểm trung bình là 2,6 có mức độ
thích ứng cao chiếm 89%; Thích ứng ở mức độ trung bình là 10% trong đó chỉ có
1% thích ứng ở mức độ thấp. Điều này cho chúng ta thấy sinh viên Hà Hoa Tiên
trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ có mức độ thích ứng biểu hiện về mặt
nhận thức ở mức độ khá cao.
Thích ứng biểu hiện về mặt thái độ qua bảng số liệu chúng ta thấy có 78%
sinh viên Hà Hoa Tiên có mức độ thích ứng cao về mặt thái độ; Có 17% sinh viên
thích ứng ở mức độ trung bình và chỉ có 5% sinh viên thích ứng thấp biểu hiện ở
mặt thái độ, với điểm trung bình là 2,5 cho chúng ta thấy, sinh viên Đại học Hà Hoa
Tiên thích ứng biểu hiện ở mặt thái độ ở mức độ khá cao.
Thích ứng biểu hiện về mặt hành vi có 71% sinh viên có mức độ thích ứng
cao; Có 28% sinh viên có mức độ thích ứng trung bình biểu hiện về mặt hành vi và
chỉ có 1% sinh viên thích ứng ở mức độ thấp biểu hiện về mặt hành vi, với điểm
trung bình là 2,5 cho chúng ta thấy sinh viên Hà Hoa Tiên có mức độ thích ứng khá
cao biểu hiện về mặt hành vi.
Để chúng ta có thể thấy rõ hơn mức độ thích ứng của sinh viên trong hoạt
động học tập đào tạo theo tín chỉ, chúng tôi đã tiến hành tổng hợp cả ba mức độ
biểu hiện qua các mặt nhận thức, thái độ, hành vi và chúng tôi thu được kết quả như
102
sau:
Bảng 3.15: Mức độ thích ứng của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên
Stt Mức độ thích ứng Mức điểm Tỉ lệ % ĐTB
1 Thích ứng ở mức độ thấp 1 -> 1,66 3,2 %
2 Thích ứng ở mức độ trung bình 1,67 -> 2,33 2,58 21,4 %
75,4 % 3 Thích ứng ở mức độ cao 2,34 -> 3
Qua bảng số liệu trên cho chúng ta thấy, sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên
thích ứng ở mức độ thấp có tỉ lệ là 3,2%, trong khi thích ứng ở mức độ trung bình
chiếm tỉ lệ là 21,4% và thích ứng ở mức độ cao chiếm tỉ lệ cao nhất là 75,4% với
điểm trung bình là 2,58 cho chúng ta thấy, đa số sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên có
mức độ thích ứng cao trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ. Điều này cho
thấy đa số sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên thích ứng khá tốt với hoạt động học tập
đào tạo theo tín chỉ ở trường, tuy nhiên vẫn còn một số sinh viên thích ứng ở mức
độ thấp.
Để thấy rõ hơn mức độ thích ứng chúng tôi sử dụng T-Test để kiểm định sự
khác biệt giữa sinh viên nam và sinh viên nữ về mức độ thích ứng của sinh viên
trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về mức độ thích ứng của sinh viên khi học tập đào tạo theo tín
chỉ tại trường giữa sinh viên nam (ĐTB =2.61) và nữ (ĐTB =2.55) vì p > 0.05.
Chúng tôi tiếp tục thực hiện T-Test để kiểm định sự khác biệt giữa sinh viên
năm thứ 3 và sinh viên năm thứ 4 là hai khóa có lượng sinh viên nhiều hơn trong
quá trình chúng tôi nghiên cứu để kiểm định sự khác biệt giữa sinh viên hai khóa về
mức độ thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ. Kết quả chúng tôi thu
được sinh viên năm thứ 4 (ĐTB = 2,66) có mức độ thích ứng cao hơn so với sinh
viên năm thứ 3 (ĐTB = 2,34) vì P < 0.05. Điều này rất đúng với thực tế vì sinh viên
năm thứ 4 đã có 3 năm học tập và rèn luyện tại trường đã có rất nhiều kinh nghiệm
và phương pháp học tập thực tế khi áp dụng đào tạo theo tín chỉ tại trường.
Chúng tôi tiếp tục khảo sát kết quả thực hiện các bài kiểm tra của sinh viên
103
và có số liệu như sau:
Bảng 3.16: Kết quả thực hiện các bài kiểm tra của sinh viên Hà Hoa Tiên
Mức độ ĐTB S Nội dung Tốt Khá TB Yếu Kém tt (SD) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)
Thực hiện đầy đủ 4,6 1 các bài tập kiểm tra 127(70,9) 44(24,6) 8 (4,5) (0,56) giáo viên giao
Thời gian hoàn thành 4,3 2 75(41,7) 97(53,9) 8 (4,4) bài thi, kiểm tra (0,56)
Hoàn thành các 4,5 3 bước của một bài 120(66,7) 46(25,6) 14(7,8) (0,63) thi, kiểm tra
Làm bài kiểm tra, 4,3 4 78(43,3) 90(50) 11(6,1) 1(0,6) bài thi trên máy (0,62)
(Thang đo: Tốt 5, Khá 4, Trung bình 3, Yếu 2, Kém 1)
Qua bảng số liệu trên chúng ta nhận thấy, sinh viên Hà Hoa Tiên thực
hiện đầy đủ các bài tập kiểm tra giáo viên giao ở mức độ tốt với 127 sinh viên
lựa chọn chiếm tỉ lệ là 70,9%; Sinh viên lựa chọn ở mức khá là 44 em chiếm tỉ lệ
là 24,6%; Có 8 sinh viên lựa chọn ở mức độ trung bình chiếm tỉ lệ là 4,5% và
trong khi đó mức độ yếu và kém không có sinh viên nào lựa chọn.
Với thời gian hoàn thành bài thi, kiểm tra sinh viên cũng đa số lựa chọn
tốt, khá và trung bình, cũng không có trường hơp nào lựa chọn yếu và kém.
Đối với việc hoàn thành các bước của một bài thi, kiểm tra có 120 sinh
viên lựa chọn mức độ tốt chiếm tỉ lệ là 66,7%; Có 46 sinh viên lựa chọn mức độ
khá chiếm tỉ lệ là 25,6% và có 14 sinh viên lựa chọn trung bình chiếm tỉ lệ là
7,8%; Trong khi đó cũng không có sinh viên nào lựa chọn ở mức độ kém và yếu.
Về việc làm bài kiểm tra, bài thi trên máy đa số sinh viên lựa chọn ở các
mức độ tốt, khá và trung bình, chỉ có 1 sinh viên lựa chọn ở mức độ yếu chiếm tỉ
104
lệ rất nhỏ là 0,6%;
Với bảng số liệu này chúng ta nhận thấy, sinh viên đã thực hiện các bài
kiểm tra của mình trên lớp theo yêu cầu của giảng viên ở mức độ khá cao.
Để thấy rõ hơn mức độ thích ứng của sinh viên trường Đại học Hà Hoa
Tiên trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ, chúng ta cùng đi tìm hiểu kết
quả học tập sinh viên đạt được trong học kỳ vừa qua bảng dưới đây:
Bảng 3.17: Kết quả học tập của sinh viên năm học 2014-2015
Stt Kết quả Số lượng Tỉ lệ %
2 1.2 1 Xuất sắc
11 6.6 2 Giỏi
122 73.1 3 Khá
4 26 15.6 Trung bình
5 6 3.6 Yếu
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy, số sinh viên đạt được kết quả học tập
giỏi và xuất sắc chỉ có 13 em chiếm tỉ lệ là 7,8%; Số sinh viên đạt kết quả khá là
122 sinh viên chiếm tỉ lệ cao nhất là 73,1%; Số sinh viên đạt kết quả trung bình là
26 em chiếm tỉ lệ là 15,6% và có 6 sinh viên đạt kết quả yếu chiếm tỉ lệ là 3,6%.
Với kết quả như trên chúng ta nhận thấy sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên đạt kết quả
cao trong học tập còn chưa nhiều, chủ yếu sinh viên đạt kết quả học tập loại khá với
tỉ lệ là 73%;
Như vậy, qua kết quả học tập thực tế của sinh viên chưa cao so với kết quả
thực tế thích ứng, điều này cho thấy sinh viên thức ứng được với hoạt động học tập
đào tạo theo tín chỉ, nhưng khi thực hiện hoạt động học tập thực tế thì không đạt
theo như mong muốn, hoặc trong quá trình học sinh viên đã có những ảnh hưởng
khác làm cho kết quả học tập không được cao, qua kết quả điều tra chúng tôi có thể
kết luận rằng: Đa số sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên thích ứng tốt với hoạt động học
tập đào tạo theo tín chỉ, tuy nhiên vẫn còn một số sinh viên chưa thích ứng kịp thời,
hoặc do thái độ học tập của sinh viên chưa chủ động, tích cực trong việc tự học, tự
105
nghiên cứu dẫn đến kết quả học tập chưa cao. Hoặc do môi trường học tập chưa thu
hút được các em tham gia vào việc học một cách đích thực, dẫn đến kết quả học tập
chưa cao so với thực tế.
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo
tín chỉ của sinh viên trƣờng Đại học Hà Hoa Tiên
3.2.1. Các yếu tố chủ quan
Trong hoạt động học tập yếu tố chủ quan tác động rất nhiều đến kết quả học
tập của sinh viên, hơn nữa đào tạo theo tín chỉ ở môi trường đại học với nhiều thay
đổi trong quản lý đào tạo cũng như trong hoạt động học tập của sinh viên, qua
nghiên cứu thực tế tại trường Đại học Hà Hoa Tiên chúng tôi đã thu được kết quả
như sau:
Bảng 3.18: Yếu tố chủ quan ảnh hƣởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập
Rất ảnh Ảnh Không ảnh ĐTB
Stt Nội dung hưởng hưởng hưởng (SD)
SL (%) SL (%) SL (%)
Chưa quen với môi trường 66 (37,1) 79 (44,4) 33 (18,5) 1 2,1 (0,72) đại học
Việc lập kế hoạch học tập 20 (11,2) 134 (75,3) 24 (13,5) 2 1,9 (0,49) của bản thân còn bỡ ngỡ
Chưa biết tự chủ và học tập 66 (31,1) 91 (51,1) 21 (11,8) 3 2,2 (0,65) một cách độc lập
Bản thân chưa hứng thú với 43 (24,2) 103 (57,9) 32 (18) 4 2,0 (0,64) ngành đã chọn
Chưa chủ động, tự giác 72 (40,7) 88 (49,7) 17 (9,6) 5 2,3 (0,63) trong hoạt động học tập
Bản thân thiếu thời gian và
6 các điều kiện khác phục vụ 37 (21,1) 112 (64) 26 (14,9) 2,0 (0,69)
việc học tập
TBC 2,1 (0,45)
106
(Thang đo: 3 Rất ảnh hưởng; 2 Ảnh hưởng; 1 Không ảnh hưởng)
Với điểm trung bình cộng là 2,1 và độ lệch chuẩn là 0,45 chúng ta thấy sinh
viên trường Đại học Hà Hoa Tiên bị ảnh hưởng không nhỏ bởi yếu tố khách quan
đối với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ tại trường.
3.2.1.1. Động cơ, mục đích của sinh viên khi thực hiện hoạt động học tập đào tạo
theo tín chỉ.
Động cơ, mục đích học tập của sinh viên có ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả
học tập của sinh viên. Có động cơ học tập, sinh viên sẽ chủ động, tự giác học tập
một cách hiệu quả nhất, với nội dung câu hỏi sinh viên chưa chủ động, tự giác trong
hoạt động học tập thì có 72 em lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 40,7%; có 88
sinh viên lựa chọn là ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 49,7% và có 17 sinh viên lựa chọn là
không ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 9,6%; Với điểm trung bình là 2,3 chứng tỏ việc
chưa chủ động, tự giác học tập của sinh viên ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả học
tập của sinh viên.
Qua quan sát thực tế một số buổi học cũng như qua phỏng vấn một số em
sinh viên chúng tôi nhận thấy rằng, đa số sinh viên có động cơ và mục đích học tập
rất cụ thể, tuy nhiên vẫn còn một số sinh viên động cơ còn yếu hay chưa có mục
đích trong quá trình học do vậy các em chưa có sự chủ động hay tự giác trong việc
học, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả học tập của các em qua mỗi kỳ học
cũng như cho cả khóa học.
3.2.1.2. Tính tích cực của sinh viên khi thực hiện hoạt động học tập đào tạo theo tín
chỉ.
Việc tích cực trong hoạt động học tập là việc làm hết sức cần thết để sinh
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của một sinh viên. Tuy nhiên trong quá trình học tập
có nhiều sinh viên rất tích cực nhưng cũng có nhiều sinh viên chưa tự chủ trong
việc học của mình. Qua tìm hiểu thực tế về nội dung sinh viên chưa biết tự chủ và
học tập một cách độc lập thì có 66 sinh viên lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là
31,1%; Có 91 sinh viên lựa chọn ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 51,1% và có 21 sinh viên
107
lựa chọn không ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 11,8%; Với điểm trung bình là 2,2 và độ
lệch chuẩn là 0,65 cho chúng ta thấy sinh viên Hà Hoa Tiên có bị ảnh hưởng bởi
việc chưa biết tự chủ trong quá trình học tập tại trường.
Trong việc bản thân thiếu thời gian và các điều kiện khác phục vụ việc học
tập thì có 37 sinh viên lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 21,1%, Có 112 sinh
viên lựa chọn là ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 64% và có 26 sinh viên lựa chọn là không
ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 14,9%; với điểm trung bình là 2,0 cho chúng ta thấy việc
sinh viên bị thiếu thời gian và các điều kiện khác phục vụ việc học tập ít ảnh hưởng
đến hoạt động học tập. Trong thực tế tại trường Hà Hoa Tiên có một số sinh viên
vừa học vừa làm thêm ở khu vực công trường bên cạnh: Có em tham gia làm ở tổ
điện nước, có em tham gia làm thêm ở một số quán cà-phê ở thành phố Phủ Lý, do
những em đó gia đình khó khăn nhưng kết quả học tập của các em vẫn ở mức khá...
Qua tìm hiểu thực tế cũng như qua một số sinh viên tra lời phỏng vấn chúng
tôi thấy rằng có nhiều em đã rất tự chủ tích cực trong quá trình học tập, nhưng vẫn
còn một số sinh viên cho rằng việc học đến lúc thi mới cần, hoặc phải có bạn bè hay
thầy cô nhắc nhở mới chịu học, hay còn một số sinh viên nam trong trường còn mải
chơi game onlie có khi chơi suốt đêm dẫn đến bỏ bê việc học, chán học...điều này
ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động học tập của bản thân sinh viên.
3.2.1.3. Nhu cầu, hứng thú của sinh viên khi thực hiện hoạt động học tập đào tạo
theo tín chỉ.
Nhu cầu, hứng thú trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ là điều kiện
hết sức cần thiết để sinh viên có sự cố gắng trong quá trình học. Tuy nhiên, trong
quá trình lựa chọn ngành học hay trường để học thì có một số sinh viên chọn cho
xong hay thi không đỗ nguyện vọng 1 thì học tạm một trường nào đó để tạm thời
yên thân về việc thi cử. Trong việc bản thân còn chưa hứng thú đối với ngành đã
chọn đã có 43 sinh viên lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 24,2%; có 103 sinh
viên lựa chọn ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 57,9% và có 32 sinh viên lựa chọn không
ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 18%; Với điểm trung bình là 2.0 và độ lệch chuẩn là 0,64
chúng ta thấy rằng, việc chọn ngành không phù hợp dẫn đến việc sinh viên không
108
có hứng thú trong việc học ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả học tập của sinh viên.
Qua thực tế làm việc và tiếp xúc với sinh viên đến nhập học chúng tôi thấy
rằng, một số sinh viên vì kết quả thi kém nên nộp tạm vào trường để học cho bố mẹ
vui lòng hay để chứng tỏ mình đang có bước tiến trong xã hội...Điều này làm cho
tâm trạng của các em khi thực tế vào học sẽ không có nhiều hứng thu trong quá
trình học, hoặc gặp một điều gì đó không thỏa mãn dẫn đến bất bình và chán học...
3.2.1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên khi thực hiện hoạt động học tập đào tạo
theo tín chỉ.
Trường Đại học Hà Hoa Tiên có rất nhiều sinh viên đang theo học thuộc các
dân tộc Nùng, dân tộc Mường, dân tộc Dao, dân tộc Tày, dân tộc H’Mong...do vậy
môi trường học tập đào tạo ở đại học các em còn nhiều bỡ ngỡ, chưa quen, hoặc
nhiều những hoạt động học tập các em còn chưa bao giờ thực hiện như việc lập kế
học học tập trong đào tạo tín chỉ. Qua bảng số liệu 3.18 chúng ta thấy, với nội dung
sinh viên chưa quen với môi trường đại học có 66 sinh viên lựa chọn rất ảnh hưởng
chiếm tỉ lệ là 37,1%; có 79 sinh viên lựa chọn ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 44,4%; có
33 sinh viên lựa chọn không ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 18,5%; Với điểm trung bình
là 2,1 chúng ta thấy sinh viên Hà Hoa Tiên bị ảnh hưởng rất nhiều bởi việc chưa
quen với môi trường đào tạo mới. Về khó khăn này có ý kiến sinh viên cho rằng:
“Chưa thích ứng tốt với môi trường học tập mới”;
Với việc lập kế hoạch học tập của bản thân còn bỡ ngỡ có 10 sinh viên lựa
chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 11,2%; Có 134 sinh viên lựa chọn ảnh hưởng
chiếm tỉ lệ là 75,5% và có 24 sinh viên lựa chọn không ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là
13,5%; Với điểm trung bình là 1,9 chúng ta nhận thấy sinh viên Hà Hoa Tiên có bị
ảnh hưởng bởi việc lập kế hoạch học tập cho bản thân, bởi việc lập kế hoạch học tập
các em hầu như ít phải làm, đặc biệt khi việc học tập đào tạo theo niên chế, các em
được nhà trường định sẵn các môn học cho từng học kỳ và từng năm học, với việc
đào tạo theo tín chỉ các em phải chủ động hơn trong quá trình học tập và phải lên kế
hoạch học các môn học cho từng học kỳ, chắc chắn ban đầu không tránh khỏi
109
những bỡ ngỡ và gặp khó khăn.
Chúng tôi tiến hành T-Test để kiểm định sự khác biệt giữa sinh viên dân tộc
Tày có 10 sinh viên và sinh viên dân tộc Kinh có 132 sinh viên về các yếu tố chủ
quan ảnh hưởng trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ. Kết quả cho thấy
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ ảnh hưởng của sinh viên khi
học tập đào tạo theo tín chỉ giữa sinh viên dân tộc Kinh (ĐTB =2.14) và và sinh
viên dân tộc Tày (ĐTB =2.25) vì p > 0.05.
Như vậy, các yếu tố khách quan ảnh hưởng phần nào đến kết quả học tập của
sinh viên, điều này cũng ảnh hưởng đến mức độ thích ứng của sinh viên với hoạt
động học tập đào tạo theo tín chỉ tại trường.
3.2.2. Các yếu tố khách quan
Yếu tố khách quan ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động học tập đào tạo theo
tín chỉ, qua nghiên cứu thực tế tại trường Đại học Hà Hoa Tiên chúng tôi thu được
kết quả như sau:
Bảng 3.19: Yếu tố khách quan ảnh hƣởng đến sự thích ứng với HĐHT
Rất ảnh Ảnh Không ảnh ĐTB
Stt Nội dung hưởng hưởng hưởng (SD)
SL (%) SL (%) SL (%)
Thời khóa biểu nhà trường 75 (42,4) 81 (45,8) 21 (11,9) 1 2,3 (0,67) bố trí chưa hợp lý
Chương trình học tập các 29 (16,4) 128 (72,3) 20 (11,3) 2 2,0 (0,52) môn quá nhiều
Cơ sở vật chất phục vụ việc
3 giảng dạy, học tập còn 58 (32,8) 93 (52,5) 26 (14,7) 2,1 (0,66)
thiếu
Giảng viên hướng dẫn sinh
4 viên học tập còn chưa tận 97 (54,5) 60 (33,7) 21 (11,8) 2,4 (0,69)
tình
110
Phương pháp giảng dạy của 29 (16,3) 126 (70,8) 23 (12,9) 5 2,0 (0,54) giảng viên còn chưa phù
hợp
Hệ thống giáo trình của nhà 65 (37,4) 82 (47,1) 27 (15,5) 6 2,2 (0,69) trường chưa đầy đủ
Bầu không khí tập thể 38 (21,5) 107 (60,5) 32 (18,1) 7 2,0 (0,62) trong lớp chưa tốt
Quy chế quản lý sinh viên 59 (33,3) 81 (45,8) 37 (20,9) 8 2,1 (0,72) chặt chẽ
Cán bộ, giáo viên trong
9 trường luôn quan tâm giúp 48 (27) 97 (54,5) 33 (18,5) 2,0 (0,67)
đỡ sinh viên
Chính sách khuyến khích 10 63 (35,4) 90 (50,6) 25 (14) 2,2 (0,67) sinh viên chưa nhiều
Thiếu sự quan tâm, khuyến
11 khích động viên của gia 41 (23) 104 (58,4) 33 (18,5) 2,0 (0,64)
đình
TBC 2,1 (0,41)
(Thang đo: 3 Rất ảnh hưởng; 2 Ảnh hưởng; 1 Không ảnh hưởng)
3.2.2.1. Môi trường học tập
Môi trường học tập là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến việc thích ứng với
hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ, hơn nữa trường Đại học Hà Hoa Tiên mới
thành lập từ 2007, trường có diện tích đất rất rộng so với số lượng sinh viên nhập
học hằng năm chưa được nhiều càng dẫn đến sự nhàm chán trong quá trình học,
thiếu sự sôi động của một môi trường giáo dục làm cho các em thiếu đi sự hứng thú
trong việc học.
Đối với cơ sở vật chất của trường nhìn bề ngoài rất hoành tráng, tuy nhiên do
chưa có nhiều sinh viên học tập nên các thiết bị phục vụ cho việc học còn chưa
được đầy đủ. Về cơ sở vật chất có 58 sinh viên lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là
32,8%; Có 93 sinh viên lựa chọn ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 52,5 và có 26 sinh viên
111
lựa chọn không ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 14,7%; Với điểm trung bình là 2,1 chúng
ta thấy đa số sinh viên Hà Hoa Tiên đồng tình với việc cơ sở vật chất ảnh hưởng
đến hoạt tập học tập đào tạo theo tín chỉ tại trường. Cụ thể có em nói: “Thiết bị
giảng dạy còn thiếu”, chính vì vậy ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình học tập của
sinh viên.
Về bầu không khí tập thể trong nhà trường chưa tốt thì chúng tôi thu được
kết quả có 38 sinh viên lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 21,5%; Có 107 sinh
viên lựa chọn là ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 60,5% và có 32 sinh viên lựa chọn là
không ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 18,1%; Do nhà trường mới thành lập, số học sinh
biết đến trường còn ít, hơn nữa công tác tuyển sinh của nhà trường gặp nhiều khó
khăn nên mỗi năm số sinh viên đến nhập học chưa nhiều, dẫn đến sinh viên đang
học tại trường cảm thấy buồn tẻ, chán vì với khu đất của trường rất rộng mà ít sinh
viên lại càng làm cho không khi thêm tẻ nhạt; Có sinh viên nói rằng: Vì ít sinh viên
nên các hoạt động đoàn thể, vui chơi cũng ít đi... Hơn nữa, nhà trường liên tục có sự
thay đổi hiệu trưởng, giáo viên giảng dạy dẫn đến sự bất ổn trong quá trình học,
điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tinh thần học tập và rèn luyện của sinh viên
trong trường.
Với hệ thống giáo trình ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động học tập đào tạo
theo tín chỉ thì có 65 em lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 37,4%; Có 82 sinh
viên lựa chọn ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 47,1% và có 22 sinh viên lựa chọn không
ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 15,5%; Với điểm trung bình là 2,2 ta thấy sinh viên Hà
Hoa Tiên đồng tình với việc giáo trình của nhà trường còn hạn chế ảnh hưởng rất
nhiều đến kết quả học tập của sinh viên trong trường. Có nhiều em đưa lên ý kiến:
Hệ thống giáo trình của nhà trường trên thư viện còn thiếu và hạn chế đối với các
môn học, thiếu thực hành…
Như vậy, môi trường học tập ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của
sinh viên trong quá trình sinh viên học tập tại trường.
3.2.2.2. Chương trình, hình thức đào tạo
Chương trình hình thức đào tạo tốt sẽ cuốn hút sinh viên tích cực tham gia
112
vào các hoạt động học tập, nghiên cứu. Tuy nhiên, nếu chương trình, hình thức đào
tạo không khoa học sẽ dẫn đến việc học không đạt hiệu quả cao, dễ dẫn đến tâm lý
chán học, bỏ học…
Trong quá trình thực hiện hoạt động học tập tại trường, mặc dù sinh viên
được tự do lựa chọn môn học và giáo viên giảng dạy cho những môn học đó. Tuy
nhiên, về thời gian học tập đã được phòng đào tạo của nhà trường sắp xếp, đôi khi
vì giáo viên quá bận có thể đổi lịch một số buổi học, điều này cũng gây ảnh hưởng
không nhỏ đến quá trình học tập của sinh viên. Hơn nữa với số lượng sinh viên ít
nên việc đăng ký môn học cũng chỉ được số ít sinh viên tham gia lớp học. Với việc
sắp xếp thời khóa biểu chưa hợp lý chúng tôi thu được kết quả là có 75 sinh viên lựa
chọn là rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 42,4%; Có 81 sinh viên lựa chọn ảnh hưởng
chiếm tỉ lệ là 45,8% và có 21 sinh viên lựa chọn không ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là
11,9%; Thật vậy, trong quá trình đăng ký các môn học, nếu sinh viên đăng ký nhiều
môn học mà thời khóa biểu thi thoảng có sự thay đổi thì sinh viên sẽ gặp khó khăn
trong quá trình đi học...Có sinh viên đã có ý kiến: “Cần bố trí lịch học hợp lý, học
bù và học thêm để sinh viên còn thời gian về quê”;
Đối với chương trình đào tạo của nhà trường chúng tôi đưa ra câu hỏi các
môn học quá nhiều thì có 29 em lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm 16,4%; Có 128 sinh
viên lựa chọn ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 72,3% và có 20 sinh viên lựa chọn không
ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 11,3%;
Như vậy, chúng ta nhận thấy rằng chương trình, hình thức đào tạo ảnh hưởng
rất nhiều đến hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên, với số lượng sinh
viên ít nên việc bố trí lớp học cũng như thời khóa biểu theo kế hoạch đăng ký môn
học của sinh viên là rất khó khăn, điều này có thể gây ức chế đến tâm lý học tập của
sinh viên.
3.2.2.3. Quy chế quản lý sinh viên
Trường Đại học Hà Hoa Tiên nằm trên khu đất cùng với khu xây dựng, hơn
nữa đa số sinh viên ở trong ký túc xá của trường, do vậy việc ra vào cổng là thường
xuyên, nhưng do việc ra vào cổng phải có sự quản lý chặt chẽ vì sợ mất đồ nơi công
113
trường xây dựng nên việc này gây khó chịu đối với sinh viên trong trường.
Qua điều tra thực tế đối với quy chế quản lý sinh viên chặt chẽ thì có 59 sinh
viên lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 33,3%; 81 sinh viên lựa chọn ảnh hưởng
chiếm tỉ lệ là 45,8%; Có 37 sinh viên lựa chọn không ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là
20,9%; qua đó cho thấy sinh viên chưa hài lòng với cách quản lý của nhà trường vì
cách quản lý sinh viên hơi nghiêm ngặt.
Về chích sách khuyến khích sinh viên chưa nhiều có 63 sinh viên lựa chọn
rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 35,4%; Có 90 sinh viên lựa chọn ảnh hưởng chiếm tỉ lệ
là 50,6% và có 25 sinh viên lựa chọn chiếm tỉ lệ là 14%; Điều này cho thấy sinh
viên bị ảnh hưởng nhiều bởi chính sách khuyến sinh của nhà trường chưa được đầy
đủ.
Đối với cán bộ, giảng viên trong trường luôn quan tâm giúp đỡ sinh viên thì
có 48 sinh viên lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 27%; Có 97 sinh viên lựa chọn
ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 54,5% và có 33 sinh viên lựa chọn không ảnh hưởng chiếm
tỉ lệ là 18,5%;
Về khó khăn có sinh viên có ý kiến cho rằng: “Bản thân vẫn chưa thích nghi
với môi trường đào tạo theo tín chỉ của trường”; Còn có em cho rằng: “Cần thông
báo những thông tin mới nhất đến với sinh viên bằng mọi hình thức”; Có ý kiến cho
rằng: “Cần đưa hệ thống đào tạo mới một cách từ từ đối với sinh viên”;
Như vậy, quy chế quản lý sinh viên chặt chẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên, mặc dù các em được sự quan tâm rất
tận tình của các thầy cô giáo trong trường. Tuy nhiên, với tâm lý của tuổi trẻ, muốn
tự lập phát triển, không muốn những chuyện rất nhỏ ảnh hưởng đến quá trình học,
tuy nhiên khi bị quản lý chặt chẽ sẽ dễ dẫn đến tâm lý bức bách, có khi làm liều là
trèo hàng rào vào trường, điều này đã xảy ra với một số sinh viên trong trường....
3.2.2.4. Phương pháp giảng dạy
Phương pháp giảng dạy của giảng viên, hay cách làm việc của giảng viên
trong trường ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thích ứng của sinh viên đối với hoạt
động học tập đào tạo theo tín chỉ. Đối với giảng viên chúng tôi đã đưa ra câu hỏi
114
giảng viên hướng dẫn sinh viên học tập còn chưa tận tình thì có 97 sinh viên lựa chọn
rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 54,5%; Có 60 sinh viên lựa chọn ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là
33,7% và có 21 sinh viên lựa chọn không ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 11,8%; Trường
Đại học Hà Hoa Tiên mới thành lập giáo viên cơ hữu của trường chưa nhiều, số giảng
viên thỉnh giảng từ Hà Nội về giảng dạy chiếm từ 30-40% nên nhiều khi sinh viên
gặp khó khăn khi hỏi bài vở...có ý kiến của sinh viên đối với giáo viên là: “Cần chuẩn
xác hơn về ngôn ngữ phổ thông, hạn chế ngôn ngữ địa phương, giảng dạy tận tình,
hướng dẫn sinh viên trong học tập và tương lai”; hoặc có em có ý kiến: “Giảng viên
tìm tòi, xây dựng giáo án hay bổ ích và hiệu quả đối với sinh viên dễ tiếp thu hơn”...
Đối với phương pháp giảng dạy của giảng viên còn chưa phù hợp thì có 29
sinh viên lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 16,3%; Có 126 sinh viên lựa chọn
ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 70,8% và có 23 sinh viên lựa chọn không ảnh hưởng chiếm
tỉ lệ là 12,9%;
Như vậy, phương pháp giảng dạy có ảnh hưởng đến hoạt động học tập của
sinh viên, do các em ở nhiều vùng miền khác nhau, cũng như đầu vào nhập học có
sự chênh lệch, nên việc tiếp thu kiến thức của sinh viên chưa được đồng đều.
3.2.2.5. Sự quan tâm, động viên của gia đình
Ngoài ra, gia đình là nguồn động viên tinh thần rất tích cực giúp sinh viên
hoàn thành tốt việc học tập tại trường, về điều này chúng tôi hỏi thiếu sự quan tâm,
khuyến khích đông viên của gia đình ảnh hưởng thế nào đến hoạt động học tập thì
có 41 sinh viên lựa chọn rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 23%; Có 104 sinh viên lựa
chọn ảnh hưởng chiếm tỉ lệ là 58,4% và có 33 sinh viên lựa chọn không ảnh hưởng
chiếm tỉ lệ là 18,5%; Thật vậy, nguồn động viên tinh thần là liều thuốc vô giá giúp
sinh viên vững vàng trên con đường học tập trên các giảng đường đại học.
Về tài chính có em cũng nêu khó khăn vì điều kiện hoàn cảnh gia đình không đủ
tài chính để mua những cuốn sách tham khảo về chuyên ngành học...Điều này cũng là
một thiệt thòi rất lớn để các em tiếp cận nhiều hơn với kiến thức chuyên ngành học của
mình. Hơn nữa, nhiều sinh viên trong trường ở các tỉnh rất xa như Điện Biên, Hà Tĩnh
...nên việc đi lại hay gửi đồ đạc từ gia đình đến trường rất khó khăn, hoặc gia đình
115
muốn đến thăm con đang học tại trường thế nào cũng là một điều khó thực hiện.
Như vậy, các yếu tố khách quan có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động học tập đào
tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên, với môi trường đặc thù và
xa cách dân ở Huyện Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam. Các sinh viên học tập trong trường cần
phải có sự nỗ lực rất cao, phải nên đi những điều xảy ra trước mắt mà chăm lo vào việc
học mới hy vọng có sự thích ứng tốt trong việc học và đạt được kết quả cao.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên thích
ứng khá cao trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ cả về mặt nhận thức, thái
độ và hành vi được thể hiện cụ thể như sau:
Về nhận thức: Đa số sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên có nhận thức cao về hoạt
động học tập đào tạo theo tín chỉ. Riêng đối với nhận thức giữa hai mô hình đào tạo niên
chế và tín chỉ thì sinh viên nhận thức vẫn còn bị lẫn lộn giữa hai loại hình đào tạo này.
Về thái độ: Đa số sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên thể hiện thái độ chủ
động, tích cực khi tham gia vào hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ. Tuy nhiên,
còn một số sinh viên còn có thái độ chưa chủ động, tích cực trong hoạt động học tập
dẫn đến kết quả học tập chưa cao.
Về hành vi: Sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên thường xuyên thực hiện
hành vi học tập đào tạo theo tín chỉ ở mức cao. Tuy nhiên, vẫn còn một số sinh viên
còn lười học, ít thực hiện các hành vi tự học, tự nghiên cứu nên dẫn đến kết quả học
tập chưa được như ý muốn.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến thích
ứng với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ đó là các yếu tố chủ quan do sinh
viên còn chủ quan chưa lên kế hoạch học tập một cách đầy đủ, chi tiết, khoa học
dẫn đến nhiều khi không học tập hiệu quả dẫn đến chán học, bỏ bê việc học; hoặc
do một số sinh viên còn chưa hứng thú trong việc học, bị lôi cuốn bởi nhiều thứ vui
chơi khác dẫn đến chán học…và yếu tố khách quan do môi trường đào tạo chưa hấp
dẫn, cách sắp xếp thời khóa biểu chưa phù hợp làm cho tâm lý căng thẳng, không
116
hứng thú trong việc học…dẫn đến bỏ bê việc học và có kết quả học tập chưa cao.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Lý luận
Thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên khi đào tạo theo chỉ là quá
trình sinh viên tích cực, chủ động, hòa nhập vào các điều kiện học tập theo phương
thức đào tạo tín chỉ trong môi trường đại học với các phương pháp, cách thức lên kế
hoạch học tập hợp lý cho bản thân, nhằm đáp ứng những nhu cầu đòi hỏi trong hoạt
động học tập đào tạo theo tín chỉ, qua đó hình thành, phát triển, hoàn thiện kiến thức
cở sở và kiến thức chuyên ngành, đáp ứng theo những nhu cầu phát triển của xã hội.
1.2. Thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên thích ứng
với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ ở mức cao, kết quả này không trùng với
giả thuyết mà luận văn đưa ra là thích ứng ở mức trung bình. Sự thích ứng của sinh
viên Đại học Hà Hoa Tiên trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ được biểu
hiện qua các mặt nhận thức, thái độ và hành vi như sau:
- Về nhận thức: Đa số sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên đã nhận thức
được mức độ quan trọng, cần thiết của các hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ;
Riêng về nhận thức giữa đào tạo tín chỉ và niên chế thì các em còn có nhận thức
chưa rõ ràng; Tuy nhiên, về các hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ thì các em có
nhận thức khá tốt.
- Về thái độ: Đa số sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên thể hiện thái độ tích cực,
chủ động khi tham gia vào các hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ. Tuy nhiên
vẫn còn một số sinh viên có thái độ chưa chủ động tích cực trong học tập dẫn đến
kết quả học tập chưa cao.
- Về hành vi: Đa số sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên thực hiện hành vi học tập
đào tạo theo tín chỉ mang tính hiệu quả. Nhưng vẫn còn một số sinh viên có mục
đích học tập chưa cao nên đã không chú trọng vào việc học, ít thực hiện các hành vi
117
tự học, tự nghiên cứu tại nhà, không quan tâm đến thư viện tìm hiểu tài liệu tham
khảo, không tích cực trong các hoạt động thảo luận dẫn đến kết quả học tập còn
thấp.
2. Kiến nghị
2.1. Đề xuất biện pháp Tâm lý – giáo dục nâng cao khả năng thích ứng với hoạt
động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên
Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tiễn, chúng tôi đề xuất một số biện pháp
Tâm lý- xã hội nhằm nâng cao khả năng thích ứng của sinh viên Hà Hoa Tiên trong
hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ như sau:
2.1.1. Nâng cao nhận thức của sinh viên về hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ
Trong thời gian sinh viên mới nhập học, nhà trường cần tổ chức hướng dẫn
sinh viên một cách cụ thể, giúp các em nhận thức rõ ràng hơn về phương thức học
tập đào tạo theo tín chỉ của nhà trường, giúp các em có định hướng rõ ràng và
phương pháp học tập phù hợp với bản thân. Để thực hiện được điều này nhà trường
cần phải có sự chuẩn bị tốt về các khâu về nhân sự và con thực hiện điều nay, cần
phải có một cán bộ có chuyên môn, có tâm huyết với nghề và nhiệt tình hướng dẫn
sinh viên một cách cụ thể và rõ ràng.
Sinh viên phải nhận thức được hoạt động nào cần thiết và quan trọng thực
hiện trong quá trình học tập đào tạo theo tín chỉ giúp cho các em đạt kết quả tốt nhất
khi ra trường. Điều này đòi hỏi nhà trường phải phân công cố vấn học tập cho mỗi
sinh viên, giúp các em nhận thức được phương pháp học tập cũng như việc lựa chọn
các môn học phù hợp cho mỗi học kỳ và cho mỗi năm học.
2.1.2. Nâng cao thái độ chủ động tích cực trong hoạt động học tập của sinh viên
Trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ sinh viên phải có thái độ chủ
động tích cực về thời gian trên lớp học cũng như thời gian nghiên cứu trên thư viện
và ở nhà. Để có được thái độ tích cực trong hoạt động học tập sinh viên phải tạo
động lực học tập cho mình hướng tới một kết quả học tập tốt để dễ dàng đi xin viên,
thứ đến nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho các em hoàn thành tốt các học phần
118
tín chỉ trong từng năm học...Hơn nữa, sinh viên rất cần nguồn động viên từ gia đình,
người thân giúp cho các em có tinh thần an tâm, cố gắng hơn trong hoạt động học
tập.
Khi gặp khó khăn cần hỏi ý kiến giáo viên trong trường, cố vấn học tập hoặc
những người có trách nhiệm giúp đỡ bản thân vượt qua được những trở ngại đó.
2.1.3. Nâng cao hành vi của sinh viên đối với hoạt động tự học, tự nghiên cứu
Để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường luôn tạo điều kiện cho sinh viên
đạt kết quả tốt qua việc hướng dẫn sinh viên trong việc lên kế hoạch học tập phù
hợp với bản thân, đặc biệt đối với các hành vi tự học, tự nghiên cứu ở môi trường
đại học là rất cần thiết, giúp sinh viên lĩnh hội tri thức về kỹ năng tự học một cách
nhanh chóng và có hệ thống; thông qua việc giảng dạy trên lớp của giảng viên, tăng
cường các hoạt động thảo luận, hoạt động nhóm; tổ chức trao đổi kinh nghiệm tự học
trong môi trường đào tạo mới.
Cần có ý thức tự học, tự nghiên cứu với thái độ tích cực, chủ động. Luôn cố
gắng nỗ lực hết mình trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ.
2.2. Đề xuất đối với nhà trường
Cần tăng cường phương tiện máy móc, giáo trình, học liệu phục vụ cho việc
giảng dạy và thực hành, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên thích ứng với hoạt
động học tập đào tạo theo tín chỉ. Kịp thời nắm bắt những nhu cầu, nguyện vọng
của sinh viên trong quá trình học tâp đào tạo theo tín chỉ để có những điều chỉnh kịp
thời, giúp sinh viên có thể phát huy hết khả năng và tính tích cực trong khi học tập
tại trường. Chú trọng hơn nữa đến việc tuyển sinh để tăng thêm số sinh viên trong
trường tạo bầu khí sôi động cũng như tâm lý yên tâm học tập cho sinh viên.
Có chính sách khen thưởng và xử phạt kịp thời, hợp lý đối với sinh viên, tạo
lòng tin ở sinh viên giúp họ yên tâm học tập và nghiên cứu.
Tạo thêm nhiều sân chơi bổ ích cho sinh viên trong trường, giúp họ giải tỏa
được những căng thẳng sau những giờ học trên lớp, giúp sinh viên có tinh thần tốt
hơn trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ.
119
2.3. Đề xuất đối với phòng đào tạo
Cần xây dựng kế hoạch học tập cụ thể, hợp lý, khoa học giúp sinh viên thăng
tiến trong quá trình học tập tại trường. Tránh cho sinh viên lựa chọn môn học quá
nhiều trong một học kỳ, cố vấn học tập cần tư vấn giúp sinh viên biết lựa chọn,
đăng ký môn học cho phù hợp với mỗi năm học và cho từng học kỳ.
2.4. Đối với các khoa, bộ môn
Cần hướng dẫn sinh viên của khoa đầy đủ hơn về giáo trình, tài liệu tham
khảo trong thời gian học các môn chuyên ngành, đặc biệt trong thời gian thực tập
giúp các em có được kiến thức sâu và thực tế trong quá trình làm việc.
2.5. Đối với giảng viên trong trường
Luôn quan tâm giúp đỡ sinh viên tận tình, thường xuyên theo dõi, đôn đốc
giúp sinh viên học tập và rèn luyện. Tạo mối quan hệ thân tình với sinh viên giúp
120
các em hăng say trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của trường.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2006), Quy chế 25, Ban hành kèm theo Quyết định
số 25 /2006/QĐ-BGDĐT, ngày 26 tháng 6 năm 2006.
2. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007), Quy chế 43, Ban hành kèm theo Quyết định
số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007.
3. Vũ Dũng (chủ biên) (2008), Từ điển Tâm lý học; Viện khoa học xã hội việt
Nam - Viện Tâm lý học, Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa.
4. Vũ Dũng (chủ biên) (2012), Thích ứng xã hội của các nhóm xã hội yếu thế ở
nước ta hiện nay, Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa.
5. Trần Thị Minh Đức (2004), “Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên năm thứ
nhất – Đại học Quốc gia Hà Nội với môi trường đại học”, Đề tài nghiên cứu
khoa học đặc biệt cấp Đại học Quốc Gia Hà Nội.
6. Trương Thị Khánh Hà chủ biên (2013), Giáo trình tâm lý học phát triển, Nhà
xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.
7. Phạm Minh Hạc (2002), Tuyển tập Tâm lý học, Nhà xuất bản Giáo Dục.
8. Phan Quốc Lâm (2000), “Sự thích ứng với hoạt động học tập của học sinh
lớp 1”, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội.
9. Leonchiev. A. N, (1989), Hoạt động – Ý thức – Nhân cách, Nhà xuất bản
Giáo Dục
10. Vũ Thị Nho (2003), Tâm Lý học Phát triển, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia
Hà Nội.
11. Hoàng Phê (chủ biên) (2007), Từ điển tiếng việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng.
12. Nguyễn Thạc – Phạm Thành Nghị (1992), Tâm lý học sư phạm đại học, Nhà
xuất bản Giáo Dục.
13. Thái Duy Thiên (2001), Giáo dục học hiện đại, Nhà xuất bản Đại học Quốc
121
Gia Hà Nội.
14. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên) Trần Hữu Luyến – Trần Quốc Thành (2008),
Tâm lý học đại cương, nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Hội, in lần thứ
XIII.
15. Nguyễn Khắc Viện (chủ biên) (1995), Từ điển tâm lí học, Nhà xuất bản Thế
Giới.
16. Trần Thị Minh Đức (2012), “Cố vấn học tập trong các trường đại học”, Tạp
chí Khoa học Đại học Quốc Gia Hà Nội, Khoa học Xã hội và Nhân văn, (số
28), trang 23 – 32.
17. http://www.ntu.edu.vn/Portals/96/Tu%20lieu%20tham%20khao/Phuong%20
phap%20giang%20day/khac%20biet%20giua%20dt%20theo%20tc%20va%
20nc.pdf
18. http://hahoatien.edu.vn/index.php/about/
19. http://dt.ussh.edu.vn/tai-lieu-tham-khao/phuong-thuc-dao-tao-theo-tin-chi-
lich-su-ban-chat-va-nhung-ham-y-cho-phuong-phap-day-hoc-o-bac-dai-hoc
Tiếng Anh
122
20. A. Maslow, (1963), Motivation and adjustment, USA.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
Các em sinh viên thân mến!
Để phục vụ cho công tác đào tạo của nhà trường ngày càng tốt hơn, đáp ứng được nhu cầu của sinh viên, chúng tôi rất mong muốn nhận được sự giúp đỡ của các em bằng cách lựa chọn câu trả lời theo em cho là hợp lý trong những câu hỏi dưới đây.
Cám ơn sự giúp đỡ của em !
Câu 1: Xin em cho biết, chƣơng trình đào tạo của nhà trƣờng hiện nay theo mô hình nào? □ Theo mô hình niên chế; □ Theo mô hình tín chỉ
Câu 2: Theo em, nội dung nàọ thuộc đào tạo niên chế, nội dung nào thuộc mô hình đào tạo tín chỉ?
Stt Nội dung Đào tạo tín chỉ
Là quá trình tích lũy kiến thức của từng môn học
Đào tạo niên chế
1 Coi người học là trung tâm của quá trình đào tạo 2 Chương trình đào tạo mềm dẻo 3 Chương trình đào tạo khô cứng 4 Quá trình sinh viên tích lũy khối kiến thức theo khối lượng kiến thức cố định của từng học kỳ trong từng năm học
5 Là đại lượng dùng để đo khối lượng kiến thức, kĩ năng của một môn học mà người học cần phải tích lũy trong một khoảng thời gian nhất định
Câu 3: Ngay từ khi vào trƣờng, em đã đƣợc các thầy cô hƣớng dẫn cách học tập theo mô hình đào tạo hiện có của nhà trƣờng chƣa?
□ Đã tập huấn; □ Chưa tập huấn
Câu 4: Hiện tại, em đã quen với cách học tập theo mô hình đào tạo của nhà trƣờng hay chƣa?
□ Đã quen; □ Đã quen nhƣng còn lúng túng; □ Chƣa quen
123
Câu 5: Trong các hoạt động học tập em đã thực hiện nhƣ thế nào với những việc làm dƣới đây? Stt Nội dung Thƣờng xuyên Thi thoảng Rất thƣờng xuyên
1 Lập kế hoạch học tập cho bản thân ngay từ đầu năm học
2 Dành nhiều thời gian tự học, tự nghiên cứu tại nhà
3 Năng động trong các buổi thảo luận nhóm/Seminar
4 Chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ 5 Hoàn thành tốt các bài tập tại nhà 6 Hoàn thành tốt các bài kiểm tra tại lớp 7 Tìm tài liệu nghiên cứu để đọc thêm, tham khảo thêm
Câu 6: Chƣơng trình học tập của em hiện nay có những thuận lợi và không thuận lợi gì?
Stt Nội dung Thuận lợi
Rất thuận lợi Không thuận lợi 1 Việc đăng ký học liên thông 2 Tích lũy kiến thức theo thời gian của sinh viên
3 Được học văn bằng 2 khi khả năng cho
phép Lấy bằng ra trường sớm khi học vượt 4 5 Có thể học dàn trải để vừa học vừa đi làm
Câu7: Những vấn đề nào dƣới đây thực sự tạo cho em khó khăn khi học tập?
Nội dung Đồng ý Không đồng ý
Thiếu tư liệu, tài liệu tham khảo
Stt 1 2 Hoàn toàn phù hợp với sức học của sinh viên Chương trình học tập quá nặng, nhiều lý thuyết 3 4 Thiếu thời gian tự học, tự nghiên cứu ở nhà 5 Việc phân bố thời gian học trên lớp chưa cân đối
6 Ý kiến khác: …………………………………… ………………………………………………….
Câu 8: Sau thời gian học tập tại trƣờng, em thấy tầm quan trọng của những hoạt động học tập dƣới đây nhƣ thế nào?
Stt
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 1
124
2 Hoạt động học tập Tự học, tự nghiên cứu trước nội dung học tập Tham gia vào các nhóm học tập để thảo luận
3
4 Ghi chép bài trên lớp Chuẩn bị tốt các bài tập về nhà
Câu 9: Em có cho rằng trƣớc kỳ học mới, mình cần phải lập kế hoạch học tập cho cả một năm không? □ Rất cần thiết;
□ Không cần thiết □ Có cũng được;
Câu 10: Em có cho rằng: bản thân cần phải thay đổi cách học tập để phù hợp với phƣơng pháp học tập mới ở đại học không? □ Rất cần thiết; □ Không cần thiết □ Ít cần thiết;
□ Không đồng ý □ Ít đồng ý;
Câu 11: Em có đồng ý với ý kiến cho rằng: học tập theo mô hình tín chỉ cũng không khác so với theo mô hình niên chế? □ Hoàn toàn đồng ý; Câu 12: Em có ủng hộ cách tổ chức học tập nhƣ trƣờng ta đang áp dụng hay không? □ Hoàn toàn đồng ý; □ Không đồng ý □ Ít đồng ý;
Câu 13: Khi lập kế hoạch học tập cho bản thân, em thƣờng?
Đồng ý Stt Nội dung Không đồng ý
1 Chủ động lập kế học chi tiết cụ thể 2 Chủ động gặp cố vấn học tập để nhờ tư vấn
3 Chủ động gặp bạn bè, anh chị lớp trên học hỏi kinh nghiệm
4 Không chủ động lên kế học học tập 5 Chỉ dựa theo kế hoạch học tập của bạn bè
Câu 14: Mục đích chính của viêc em đến lớp là để làm gì?
Stt Nội dung Hoàn toàn đúng Đúng một phần Không đúng
1
2 Vì đi nghe giảng sẽ giúp hiểu bài và ghi nhớ bài sâu hơn Vì qua buổi học bạn có phương pháp học bài tốt hơn
3 Vì đi học để đủ điều kiện dự thi
4
5
125
6 Vì muốn gặp gỡ, trao đổi, tâm sự với bạn bè Vì muốn gặp gỡ thầy cô để trao đổi những vướng mắc Vì muốn không để gia đình buồn vì lười học
7 Vì muốn làm vui lòng thầy cô giáo giảng dạy
Câu 15: Em thƣờng có hành vi nào khi lên lớp học?
Stt Nội dung Rất thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Không bao giờ
1 Nghiêm túc lắng nghe bài giảng 2 Đi học đầy đủ, không bỏ giờ
Thi thoảng 3
4
5 Đến lớp ngồi chỉ để điểm danh là chính Chủ động, tích cực phát biểu ý kiến trong giờ giảng Thi thoảng quay sang bạn bè nói chuyện cho đỡ buồn ngủ
Câu 16: Thái độ của em khi tham gia các buổi thảo luận nhóm/Seminar:
Stt Nội dung Đồng tình Rất đồng tình Ít đồng tình Không đồng tình
1
2
3 Chủ động tìm đọc tài liệu liên quan đến đề tài thảo luận Cùng nhóm bàn luận, xây dựng ý tưởng Tích cực góp ý kiến cho buổi thảo luận thêm sôi nổi
4 Không quan tâm vì chỉ mất thời gian 5 Ngồi dưới đọc sách môn học khác
Câu 17: Em đã thực hiện nhiệm vụ nào dƣới đây?
Stt Nội dung Thường xuyên Thi thoảng Không bao giờ Rất thường xuyên
1 Lên thư viện tìm và đọc sách tham khảo
2 Học nhóm cùng bạn bè trong lớp
3 Tìm tài liệu trên internet liên quan đến môn học
4 Mượn tài liệu của thầy cô giáo 5 Dành thời gian tự học tại nhà
126
6 Đến hiệu sách để tìm tài liệu tham khảo
Câu 18: Em thƣờng chuẩn bị những gì để cho buổi thảo luận/Seminar đạt hiệu quả cao? ( Rất thường xuyên 3; Thỉnh thoảng 2; Không bao giờ 1)
Stt Nội dung
1 Xác định rõ vấn đề của buổi thảo luận 2 Tìm đọc tài liệu liên quan đến nội dung thảo luận 3 Nghiên cứu, phân tích vấn đề liên quan đến nội dung thảo luận 4 Cùng nhóm xây dựng đề cương thảo luận
Mức độ 3 2 1 5 Ý kiến khác: …………………………………………………….. ……………………………………………………………………
Câu 19: Em thƣờng làm những gì khi thực hiện hành vi ghi bài trên lớp học? ( Rất thường xuyên 3; Thỉnh thoảng 2; Không bao giờ 1)
Stt Nội dung
1 Ghi bài thật đầy đủ qua lời giảng của thầy cô 2 Ghi theo cách hiểu của bản thân 3 Ghi một số điểm quan trọng của bài giảng
Mức độ 3 2 1 4 Ghi cách đặt vấn đề, cách giải quyết vấn đề của giáo viên để từ đó hình thành cách học cho bản thân
5 Không ghi gì vì đã có sách giáo khoa, giáo trình môn học
6 Ý kiến khác:……………………………………………………. ………………………………………………………………….
Câu 20: Xin em cho biết kết quả thực hiện các bài kiểm tra của em?
Stt Nội dung
1 Mức độ Tốt Khá TB Yếu Kém
Thực hiện đầy đủ các bài tập kiểm tra giáo viên giao 2 Thời gian hoàn thành bài thi, kiểm tra 3 Hoàn thành các bước của một bài thi,
kiểm tra Làm bài kiểm tra, bài thi trên máy 4
Câu 21: Trong thời gian học tập tại trường, em đã có những khó khăn và thuận lợi gì?
Những khó khăn:
127
- ………..………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………….. - Những thuận lợi:
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Câu 22: Khi gặp khó khăn trong quá trình học tập đào tạo theo tín chỉ, em đã làm những gì?
Stt Nội dung Thỉnh thoảng Không bao giờ Rất thƣờng xuyên
1 Gặp giáo viên cố vấn học tập hỏi ý kiến 2 Hỏi ý kiến bạn bè trong lớp 3 Lên phòng đào tạo nhà trường nhờ sự giúp đỡ
4
Nhờ các tổ chức đoàn thể khác trong trường (Đoàn trường, Hội sinh viên…) 5 Tìm hiểu thông tin trên mạng 6 Hỏi ý kiến gia đình, người thân
7
8 Buông xuôi vì cảm thấy đây là khó khăn chung của sinh viên Ý kiến khác: …………………..............
Câu 23: Theo em, những yếu tố nào dƣới đây ảnh hƣởng đến hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của em tại trƣờng? (Rất ảnh hưởng 3; Ảnh hưởng 2; Không ảnh hưởng 1)
Các yếu tố chủ quan a.
Nội dung Stt Mức độ 2 3 1
1 Chưa quen với môi trường đại học 2 Việc lập kế hoạch học tập của bản thân còn bỡ ngỡ 3 Chưa biết tự chủ và học tập một cách độc lập 4 Bản thân chưa hứng thú với ngành đã chọn 5 Chưa chủ động, tự giác trong hoạt động học tập
6 Bản thân thiếu thời gian và các điều kiện khác phục vụ việc học tập
b. Các yếu tố khách quan
Stt Nội dung Mức độ 2 3 1
Thời khóa biểu nhà trường bố trí chưa hợp lý
128
1 2 Chương trình học tập các môn quá nhiều 3 Cơ sở vật chất phục vụ việc giảng dạy, học tập còn thiếu 4 Giảng viên hướng dẫn sinh viên học tập còn chưa tận tình Phương pháp giảng dạy của giảng viên còn chưa phù hợp 5
6 Hệ thống giáo trình của nhà trường chưa đầy đủ 7 Bầu không khí tập thể trong lớp chưa tốt 8 Quy chế quản lý sinh viên chặt chẽ
9 Cán bộ, giáo viên trong trường luôn quan tâm giúp đỡ sinh viên
10 Chính sách khuyến khích sinh viên chưa nhiều 11 Thiếu sự quan tâm, khuyến khích động viên của gia đình
Câu 24: Để giúp sinh viên thích ứng tốt hơn với hoạt động học tập theo tín chỉ trong nhà trƣờng, xin em đóng góp ý kiến để nhà trƣờng nâng cao chất lƣợng giáo dục:
1. Đối với nhà trƣờng: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 2. Đối với phòng đào tạo ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 3. Đối với các khoa/bộ môn: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 4. Đối với thầy cô: ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
Xin em vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
Giới tính: Nam/Nữ………………………………………………………….
Sinh năm:…………….………………………Dân tộc……………………..
Quê quán: ……………………………………………………………………
Sinh viên khoa: ………………………………………… Năm thứ: ………..
Kết quả học tập kì vừa rồi của bạn là: a. Xuất sắc b. Giỏi c. Khá
d. Trung bình e. Yếu g. Kém
Bạn tốt nghiệp THPT thuộc khu vực:
a. KV I b. KV II
c. KV II – NT d. KV III
129
Chân thành cảm ơn em!
PHỤ LỤC 2
BIÊN BẢN QUAN SÁT GIỜ HỌC TRÊN LỚP 1. Tên giáo viên giảng dạy:
2. Lớp:
3. Khoa/Bộ môn:
4. Thời gian:
5. Địa điểm phòng học:
6. Tên bài học:
Stt Nội dung Biểu hiện Ghi chú
1 Sinh viên đến lớp và về đúng thời gian
2 Thái độ của sinh viên khi nghe giảng
3 Sinh viên có ý thức ghi chép bài giảng
4 Sinh viên tích cực tham gia phát biểu
5 Thái độ của sinh viên khi giờ học kết thúc
6 Thái độ của sinh viên khi tiếp nhận bài về nhà
7 Thái độ của sinh viên khi phải tìm kiếm tài liệu
8 Sinh viên thực hiện hành vi nào khi nghe giảng
9 Sinh viên lắng nghe bài giảng ở mức nào
Ngày … tháng … năm 2015
130
Người quan sát
PHỤ LỤC 3
PHIẾU PHỎNG VẤN SINH VIÊN
Thời gian: ………………………………. Địa điểm: ………………………………. Người được phỏng vấn: ………………………………. Thuộc khoa: ……………………………. Lớp: ………………… Khóa học: ……………………………….
I. Làm quen, giới thiệu mục tiêu và nội dung phỏng vấn
II. Nội dung phỏng vấn
1. Em thường danh bao nhiêu thời gian để tự học, tự nghiên cứu mỗi ngày?
2. Môn học nào Em dành thời gian học tập nhiều nhất?
3. Khi có buổi thảo luận nhóm/Seminar em thường làm những gì?
4. Khi lên kế hoạch học tập cho bản thân
5. “Em thường làm gì khi đến lớp học các buổi lý thuyết và thực hành?”
6. Em thường có thái độ nào khi đến lớp nghe thầy cô giáo giảng bài? ( chủ động
lắng nghe tích cực, thờ ơ nghe giảng, nói chuyện riêng, ngủ…)
7. Em hài lòng với những hoạt động nào của phòng đào tạo và không hài lòng với
những hoạt động nào?
8. Khi lên kế hoạch học tập cho từng học kỳ em có gặp khó khăn gì không? khó
khăn đó là gì?
9. Em thường chủ động xây dựng thời gian học tập ngoài giờ lên lớp hay cần phải
có ai đó giục em mới đi học, hoặc đợi gần đến lúc thi em mới học? thái độ coi
thường
10. Khi chủ động lên kế hoạch học tâp, em có thỏa mãn với kế hoạch đó hay
không?
11. Với việc chủ động tự học, tự nghiên cứu em đã thỏa mãn với kết quả học tập em
mong muốn hay chưa? Vì sao?
12. Trong quá trình học tập tại trường em nhận thấy có những thuận lợi và khó
khăn gì ? những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả học tập của em tại trường?
13. Nếu cho em lựa chọn thay đổi ngành học, em định chọn ngành nào?
14. Trong quá trình học em lo ngại việc gì nhất khi học tập tại trường?
131
15. Em có tự tin sẽ đạt kết quả như mong muốn khi ra trường hay không?
DỮ LIỆU XỬ LÝ SPSS
Statisticsa
N
Mean
Std.
Minimum Maximum
Deviation
Valid Missing
c1. CTDT cua nha truong
179
1.9553
.20721
1
1.00
2.00
c2.1. Coi nguoi hoc la trung tam cua qua trinh
178
1.5393
.49986
2
1.00
2.00
dao tao
c2.1. CTDT mem deo
1.7175
.45149
3
177
1.00
2.00
c2.3. CTDT kho cung
1.6023
.49082
4
176
1.00
2.00
c2.4. qua trinh tich luy kien thuc tung mon hoc
175
1.7257
.44743
5
1.00
2.00
c2.5. QTSV tich luy khoi kien thuc tung hoc ky
176
1.6534
.47724
4
1.00
2.00
c2.6. Dai luong dung do khoi luong kien thuc
1.6457
.49150
5
175
1.00
3.00
c3. Huong dan cach hoc tap theo mo hinh DT
1.3164
.50160
3
177
1.00
3.00
c4. quen voi cach hoc tap theo mo hinh DT
176
2.8409
.43782
4
1.00
3.00
cua nha truong
c5.1. lap ke hoach ngay tu dau nam
180
2.4944
.72078
0
1.00
3.00
c5.2. danh nhieu thoi gian tu hoc tu nghien
180
2.1444
.66115
0
1.00
3.00
cuu
c5.3. nang dong trong cac buoi thao luan
179
1
2.4134
.70075
1.00
3.00
nhom
c5.4. chu y nghe giang va ghi chep bai day du
180
2.3889
.61987
0
1.00
3.00
c5.5. hoan thanh tot cac bai tap
2.5278
.62918
0
180
1.00
3.00
c5.6. hoan thanh tot cac bai kiem tra
2.4056
.56625
0
180
1.00
3.00
c5.7. tim tai lieu nghien cuu de hoc them,
179
2.4022
.73835
1
1.00
3.00
tham khao them
c6.1. Dang ky hoc lien thong
10
2.6706
.48378
170
1.00
3.00
c6.2. Tích luy kien thuc theo thoi gian cua SV
2.4310
.58236
6
174
1.00
3.00
c6.3. duoc hoc van bang 2
2.5291
.60628
8
172
1.00
3.00
c6.4. lay bang ra truong som
2.4229
.59068
5
175
1.00
3.00
c6.5. vua hoc vua di lam
2.3771
.63927
5
175
1.00
3.00
c7.1. thieu tai lieu tham khao
1.3103
.51138
6
174
1.00
3.00
c7.2. phu hop voi suc hoc cua sinh vien
1.4629
.53342
5
175
1.00
3.00
c7.3. chuong trinh hoc tap qua nang
1.5227
.56523
4
176
1.00
3.00
c7.4. thieu thoi gian tu hoc
1.6250
.49713
4
176
1.00
3.00
c7.5. phan bo thoi gian chua can doi
1.5398
.55406
4
176
1.00
3.00
0
c8.1. tu hoc tuj nghien cuu truoc noi dung hoc
180
2.7778
.41690
2.00
3.00
tap
c8.2. tham gia vao cac nhom hoc tap de
180
0
2.5167
.50112
2.00
3.00
thảoluận
c8.3. ghi chep bai tren lop
180
0
2.6722
.49388
1.00
3.00
132
c8.4. chuan bi tot cac bai tap
177
2.5028
.53433
1.00
3.00
3
c9. truoc hoc ky moi can phai lap ke hoach
180
2.7667
.48555
1.00
3.00
0
cho ca nam
c10. can phai thay doi cach hoc de phu hop
180
0
2.8722
.38157
1.00
3.00
voi PP hoc tap o DH
c11. hoc tap theo mo hinh tin chi cung khong
180
0
2.5167
.69696
1.00
3.00
khac so voi nien che
c12. ung ho cach to chuc hoc tap nha truong
178
2
2.7303
.54750
1.00
3.00
dang ap dung
c13.1. Chu dong lap ke hoach cu the
178
1.0843
.29817
1.00
3.00
2
c13.2. chu dong gap co van hoc tap nho tu
178
1.4494
.51004
1.00
3.00
2
van
c13.3. chu dong gap ban be, lop tren hoi kinh
178
2
1.1685
.37540
1.00
2.00
nghiem
c13.4. khong chu dong lap ke hoach hoc tap
178
1.6854
.47765
1.00
3.00
2
c13.5. chi dua theo ke hoach hoc tap cua ban
177
1.5593
.50916
1.00
3.00
3
be
c14.1. đi ghe giang se giup hieu bai va ghi
180
0
2.8556
.35252
2.00
3.00
nho bai sau hon
c14.2. qua buoi hoc em co PP hoc bai tot hon
179
2.6201
.48672
2.00
3.00
1
2.3911
.64749
1.00
3.00
c14.3. di hoc de du dieu kien
179
1
2.2291
.54879
1.00
3.00
c14.4. di hoc de gap go, tam su voi ban be
179
1
2.5531
.58177
1.00
3.00
c14.5. Gap go thay co de trao doi vuong mac
179
1
2.0838
.66932
1.00
3.00
c14.6. muon khong de gia dinh buon
179
1
2.1061
.73814
1.00
3.00
c14.7. muon lam vui long thay co
179
1
3.6966
.51868
1.00
4.00
c15.1. nghiem tuc lang nghe bai giang
178
2
3.4833
.57387
1.00
4.00
c15.2. chu dong ghi chep bai day du
180
0
2.7797
1.15897
1.00
4.00
c15.3. den lop ngoi chi de diem danh
177
3
3.2784
.67340
1.00
4.00
c15.4. chu dong, tich cuc phat bieu y kien
176
4
2.8000
1.06441
1.00
4.00
c15.5. thi thoang noi chuyen voi ban be
180
0
1.00
4.00
c16.1. chu dong tim kiem tai lieu lien quan
180
3.4944
.75114
0
den de tai thao luan
2.00
4.00
c16.2. cung nhom ban luan, xay dung y tuong
180
3.2333
.66096
0
3.3944
.74367
1.00
4.00
c16.3. tich cuc gop y kien cho buoi thao luan
180
0
2.3034
1.17319
1.00
4.00
c16.4 khong quan tam vi chi mat thoi gian
178
2
2.4494
1.31923
1.00
4.00
c16.5 ngoi duoi doc sach mon hoc khac
178
2
3.3778
.80609
1.00
4.00
c17.1. Len thu vien tim va doc sach
180
0
3.1333
.76516
1.00
4.00
c17.2. Hoc nhom cung ban be trong lop
180
0
1.00
4.00
c17.3. Tim tai lieu tren internet lien quan den
178
3.5112
.71496
2
mon hoc
17.4. Muon tai lieu cua thay co
180
0
3.0000
.85221
1.00
4.00
133
c17.5. Danh thoi gian tu hoc o nha
180
3.0000
.99720
0
1.00
4.00
c17.6. Den hieu sach de tim tai lieu tham
180
2.7500
.95645
0
1.00
4.00
khao
c18.1 Xac dinh ro van de cua buoi thao luan
180
2.5333
.58281
0
1.00
3.00
c18.2 Tim doc tai lieu lien quan den noi dung
180
2.1111
.48311
0
1.00
3.00
thao luan
c18.3 Nghien cuu, phan tich van de lien quan
178
2
2.3933
.62197
1.00
3.00
den noi dung thao luan
c18.4 Cung nhom xay dung de cuogn thao
180
0
2.1500
.53351
1.00
3.00
luan
0
2.4111
.64979
1.00
3.00
c19.1. Ghi bai that day du
180
1
2.1453
.48704
1.00
3.00
c19.2. Ghi theo cach hieu
179
1
2.3352
.60841
1.00
3.00
c19.3. Ghi mot so diem quan trong
179
2
2.2360
.55280
1.00
3.00
c19.4. Ghi cach dat van de
178
2
1.9213
.76984
1.00
3.00
c19.5. Khong ghi gi vi da co SGK
178
1
4.6648
.56034
3.00
5.00
c20.1. Thuc hien day du cac bai tap
179
0
4.3722
.56953
3.00
5.00
c20.2. Thoi gian hoan thanh bai thi
180
0
4.5889
.63236
3.00
5.00
c20.3. Hoan thanh cac buoc cua bai thi
180
0
4.3611
.62324
2.00
5.00
c20.4. Lam bai kiem tra, bai thi tren may
180
1
2.6369
.55787
1.00
3.00
c22.1. Gap GV co van hoc tap de hoi y kien
179
1
2.5140
.50121
2.00
3.00
c22.2. Hoi y kien ban be trong lop
179
6
2.4368
.63975
1.00
3.00
c22.3. Len phong DT nha truong nho giup do
174
1
2.2905
.63993
1.00
3.00
c22.4. Nho cac to chuc doan the trong truong
179
1
2.6257
.54009
1.00
3.00
c22.5. Tim hieu thong tin tren mang
179
1
2.3464
.62046
1.00
3.00
c22.6. Hoi y kien gia dinh, nguoi than
179
2
1.00
3.00
c22.7. Buong xuoi vi cam thay day la kho
178
2.1742
.84238
khan chung cua SV
2
2.1854
.72440
1.00
3.00
c23a1. Chua quen voi MT dai hoc
178
2
1.9775
.49808
1.00
3.00
c23a2. Viec lap ke hoach hoc tap con bo ngo
178
2
2.2528
.65365
1.00
3.00
c23a3. Chua biet tu chu
178
2
2.0618
.64799
1.00
3.00
c23a4. Ban than chua hung thu
178
3
2.3107
.63920
1.00
3.00
c23a5. Chua chu dong, tu giac
177
5
1.00
3.00
c23a6. Ban than thieu thoi gian va cac DK
175
2.0629
.59841
khac phuc vu hoc tap
3
2.3051
.67220
1.00
3.00
c23b1. TKB nha truong bo tri chua hop ly
177
3
2.0508
.52518
1.00
3.00
c23b2. CTHT cac mon qua nhieu
177
3
2.1808
.66663
1.00
3.00
c23b3. CSVC phuc vu viec giang day
177
2
1.00
3.00
c23b4. GV huong dan SV hoc tap chua nhiet
178
2.4270
.69522
tinh
c23b5. PPGD cua GV con chua phuu hop
178
2
2.0337
.54096
1.00
3.00
134
c23b6. He thong giao trinh nha truong chua
174
6
2.2184
.69557
1.00
3.00
du
c23b7. Bau khong khi tap the trong lop chua
177
3
2.0339
.62974
1.00
3.00
tot
c23b8. Quy che quan ly SV chua chat che
177
2.1243
.72795
1.00
3.00
3
c23b9. CB,GV trong truong quan tam giup do
178
2.0843
.67118
1.00
3.00
2
SV
c23b10. Chinh sach khuyen khich SV chua
178
2
2.2135
.67182
1.00
3.00
nhieu
c23b11. Thieu su quan tam, dong vien cua
178
2
2.0449
.64502
1.00
3.00
GD
180
0
1.4444
.49829
1.00
2.00
gioitinh
180
0 93.4444
1.01509
88.00
95.00
sinhnam
8
172
1.8605
2.03285
1.00
9.00
dantoc
5
175
6.7086
4.96663
1.00
22.00
quequan
0
180
3.1111
2.06565
1.00
9.00
SVKhoa
3
177
3.7006
.51748
1.00
4.00
SVnam
13
167
3.1377
.62975
1.00
5.00
KQhoctap
14
166
2.0181
.94371
1.00
4.00
KHUVUC
17
163
2.5399
.30756
1.67
3.00
SOSANHMUCDOHANHVI
5
175
2.6285
.24524
1.71
2.91
Sosanhmucdonhanthuc
4
176
2.5938
.45797
1.00
3.00
SosanhmucdoTHAIDO
c1. CTDT cua nha truong
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Mo hinh nien che
8
4.4
4.5
4.5
Valid
Mo hinh tin chi
171
95.0
95.5
100.0
Total
179
99.4
100.0
Missing
System
1
.6
Total
180
100.0
c2.1. Coi nguoi hoc la trung tam cua qua trinh dao tao
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Nien che
82
45.6
46.1
46.1
Valid
Tin chi
96
53.3
53.9
100.0
Total
178
98.9
100.0
Missing
System
2
1.1
Total
180
100.0
c2.1. CTDT mem deo
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
135
50
27.8
28.2
28.2
Nien che
127
70.6
71.8
100.0
Valid
Tin chi
177
98.3
100.0
Total
3
1.7
Missing
System
180
100.0
Total
c2.3. CTDT kho cung
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
70
38.9
39.8
39.8
Nien che
106
58.9
60.2
100.0
Valid
Tin chi
176
97.8
100.0
Total
4
2.2
Missing
System
180
100.0
Total
c2.4. qua trinh tich luy kien thuc cua tung mon hoc
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
48
26.7
27.4
27.4
Nien che
127
70.6
72.6
100.0
Valid
Tin chi
175
97.2
100.0
Total
5
2.8
Missing
System
180
100.0
Total
c2.5. QTSV tich luy khoi kien thuc theo tung hoc ky
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
61
33.9
34.7
34.7
Nien che
115
63.9
65.3
100.0
Valid
Tin chi
176
97.8
100.0
Total
4
2.2
Missing
System
180
100.0
Total
c2.6. Dai luong dung do khoi luong kien thuc
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
63
35.0
36.0
36.0
Nien che
111
61.7
63.4
99.4
Tin chi
Valid
1
.6
.6
100.0
3.00
175
97.2
100.0
Total
5
2.8
Missing
System
Total
180
100.0
c3. Thay co duong dan cah hoc tap theo mo hinh DT
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
da tap huan
124
68.9
70.1
70.1
136
chua tap huan
50
27.8
28.2
98.3
3.00
3
1.7
1.7
100.0
Total
177
98.3
100.0
Missing
System
3
1.7
Total
180
100.0
c4. quen voi cach hoc tap theo mo hinh DT cua nha truong
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
chua quen
5
2.8
2.8
2.8
da quen nhung con
18
10.0
13.1
10.2
lung tung
Valid
153
85.0
100.0
86.9
da quen
176
97.8
100.0
Total
4
2.2
Missing
System
180
100.0
Total
c5.1. lap ke hoach ngay tu dau nam
Frequen
Perc
Valid Percent
Cumulative Percent
cy
ent
13.3
24
13.3
13.3
binh thuong
23.9
43
23.9
37.2
tot
Valid
62.8
113
62.8
100.0
rat tot
180 100.0
100.0
Total
c5.2. danh nhieu thoi gian tu hoc tu nghien cuu
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
15.6
15.6
28
15.6
binh thuong
70.0
54.4
98
54.4
tot
Valid
100.0
30.0
54
30.0
rat tot
180
100.0
100.0
Total
c5.3. nang dong trong cac buoi thao luan nhom
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
12.3
12.3
22
12.2
binh thuong
46.4
34.1
61
33.9
tot
Valid
100.0
53.6
96
53.3
rat tot
100.0
179
99.4
Total
1
.6
Missing
System
180
100.0
Total
c5.4. chu y nghe giang va ghi chep bai day du
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
137
7.2
binh thuong
13
7.2
7.2
53.9
tot
84
46.7
46.7
Valid
100.0
rat tot
83
46.1
46.1
Total
180
100.0
100.0
c5.5. hoan thanh tot cac bai tap
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
7.2
binh thuong
13
7.2
7.2
40.0
tot
59
32.8
32.8
Valid
100.0
rat tot
108
60.0
60.0
Total
100.0
100.0
180
c5.6. hoan thanh tot cac bai kiem tra
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
3.9
binh thuong
7
3.9
3.9
55.6
tot
93
51.7
51.7
Valid
100.0
rat tot
80
44.4
44.4
Total
180
100.0
100.0
c5.7. tim tai lieu nghien cuu de hoc them, tham khao them
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
15.1
binh thuong
27
15.0
15.1
44.7
tot
53
29.4
29.6
Valid
100.0
rat tot
99
55.0
55.3
Total
179
99.4
100.0
Missing
System
1
.6
Total
180
100.0
c6.1. Dang ky hoc lien thong
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
khong thuan loi
1
.6
.6
.6
thuan loi
54
30.0
31.8
32.4
Valid
rat thuan loi
115
63.9
67.6
100.0
Total
170
94.4
100.0
Missing
System
10
5.6
Total
180
100.0
c6.2. tich luy kien thuc theo thoi gian cua sinh vien
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
khong thuan loi
8
4.4
4.6
4.6
Valid
thuan loi
83
46.1
47.7
52.3
138
rat thuan loi
83
46.1
47.7
100.0
Total
174
96.7
100.0
Missing
System
6
3.3
Total
180
100.0
c6.3. duoc hoc van bang 2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
khong thuan loi
10
5.6
5.8
5.8
thuan loi
61
33.9
35.5
41.3
Valid
rat thuan loi
101
56.1
58.7
100.0
Total
172
95.6
100.0
Missing
System
8
4.4
Total
180
100.0
c6.4. lay bang ra truong som
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
khong thuan loi
9
5.0
5.1
5.1
thuan loi
83
46.1
47.4
52.6
Valid
rat thuan loi
83
46.1
47.4
100.0
Total
175
97.2
100.0
Missing
System
5
2.8
Total
180
100.0
c6.5. vua hoc vua di lam
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
khong thuan loi
15
8.3
8.6
8.6
thuan loi
79
43.9
45.1
53.7
Valid
rat thuan loi
81
45.0
46.3
100.0
Total
175
97.2
100.0
Missing
System
5
2.8
Total
180
100.0
c7.1. thieu tai lieu tham khao
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
dong y
124
68.9
71.3
71.3
khong dong y
46
25.6
26.4
97.7
Valid
3.00
4
2.2
2.3
100.0
Total
174
96.7
100.0
Missing
System
6
3.3
Total
180
100.0
c7.2. phu hop voi suc hoc cua sinh vien
139
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
dong y
97
53.9
55.4
55.4
khong dong y
75
41.7
42.9
98.3
Valid
3.00
3
1.7
1.7
100.0
Total
175
97.2
100.0
Missing
System
5
2.8
Total
180
100.0
c7.3. chuong trinh hoc tap qua nang
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
dong y
90
50.0
51.1
51.1
khong dong y
80
44.4
45.5
96.6
Valid
3.00
6
3.3
3.4
100.0
Total
176
97.8
100.0
Missing
System
4
2.2
Total
180
100.0
c7.4. thieu thoi gian tu hoc
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
dong y
67
37.2
38.1
38.1
khong dong y
108
60.0
61.4
99.4
Valid
3.00
1
.6
.6
100.0
Total
176
97.8
100.0
Missing
System
4
2.2
Total
180
100.0
c7.5. phan bo thoi gian chua can doi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
dong y
86
47.8
48.9
48.9
khong dong y
85
47.2
48.3
97.2
Valid
3.00
5
2.8
2.8
100.0
Total
176
97.8
100.0
Missing
System
4
2.2
Total
180
100.0
c8.1. tu hoc tuj nghien cuu truoc noi dung hoc tap
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
22.2
can thiet
40
22.2
22.2
100.0
Valid
rat can thiet
140
77.8
77.8
Total
180
100.0
100.0
c8.2. tham gia vao cac nhom hoc tap de theo luan
140
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
can thiet
87
48.3
48.3
48.3
Valid
rat can thiet
93
51.7
51.7
100.0
Total
180
100.0
100.0
c8.3. ghi chep bai tren lop
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
khong can thiet
2
1.1
1.1
1.1
can thiet
55
30.6
30.6
31.7
Valid
rat can thiet
123
68.3
68.3
100.0
Total
180
100.0
100.0
c8.4. chuan bi tot cac bai tap
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
khong can thiet
3
1.7
1.7
1.7
can thiet
82
45.6
46.3
48.0
Valid
rat can thiet
92
51.1
52.0
100.0
Total
177
98.3
100.0
Missing
System
3
1.7
Total
180
100.0
c9. truoc hoc ky moi can phai lap ke hoach cho ca nam
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
khong can thiet
5
2.8
2.8
2.8
co cung duoc
32
17.8
20.6
17.8
Valid
rat can thiet
143
79.4
100.0
79.4
Total
100.0
100.0
180
c10. can phai thay doi cach hoc de phu hop voi PP hoc tap o DH
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
khong can thiet
3
1.7
1.7
1.7
it can thiet
17
9.4
11.1
9.4
Valid
rat can thiet
160
88.9
100.0
88.9
Total
180
100.0
100.0
c11. hoc tap theo mo hinh tin chi cung khong khac so voi nien che
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
khong dong y
21
11.7
11.7
11.7
it dong y
45
25.0
25.0
36.7
Valid
hoan toan dong y
114
63.3
63.3
100.0
Total
180
100.0
100.0
141
c12. ung ho cach to chuc hoc tap nha truong dang ap dung
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
khong dong y
9
5.0
5.1
5.1
it dong y
30
16.7
16.9
21.9
Valid
hoan toan dong y
139
77.2
78.1
100.0
Total
178
98.9
100.0
Missing
System
2
1.1
Total
180
100.0
c13.1. Chu dong lap ke hoach cu the
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
dong y
164
91.1
92.1
92.1
khong dong y
7.3
99.4
13
7.2
Valid
3.00
.6
100.0
1
.6
Total
100.0
178
98.9
Missing
System
2
1.1
Total
180
100.0
c13.2. chu dong gap co van hoc tap de nho tu van
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
dong y
55.6
55.6
99
55.0
khong dong y
43.8
99.4
78
43.3
Valid
3.00
.6
100.0
1
.6
Total
100.0
178
98.9
Missing
System
2
1.1
Total
180
100.0
c13.3. chu dong gap ban be, lop tren hoi kinh nghiem
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
dong y
83.1
83.1
148
82.2
Valid
khong dong y
16.9
100.0
30
16.7
Total
100.0
178
98.9
Missing
System
2
1.1
Total
180
100.0
c13.4. khong chu dong lap ke hoach hoc tap
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
dong y
32.0
32.0
57
31.7
khong dong y
67.4
99.4
120
66.7
Valid
3.00
.6
100.0
1
.6
Total
100.0
178
98.9
142
Missing
System
2
1.1
Total
180
100.0
c13.5. chi dua theo ke hoach hoc tap cua ban be
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
44.6
44.6
79
43.9
dong y
54.8
99.4
97
53.9
khong dong y
Valid
.6
100.0
1
.6
3.00
100.0
177
98.3
Total
3
1.7
Missing
System
180
100.0
Total
c14.1. di ghe giang se giup hieu bai va ghi nho bai sau hon
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
14.4
14.4
26
14.4
dung mot phan
85.6
100.0
154
85.6
Valid
hoan toan dung
100.0
180
100.0
Total
c14.2. qua buoi hoc em co PP hoc bai tot hon
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
38.0
38.0
68
37.8
dung mot phan
62.0
100.0
111
61.7
Valid
hoan toan dung
100.0
179
99.4
Total
1
.6
Missing
System
180
100.0
Total
c14.3. di hoc de du dieu kien
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
8.9
8.9
16
8.9
khong dung
43.0
52.0
77
42.8
dung mot phan
Valid
48.0
100.0
86
47.8
hoan toan dung
100.0
179
99.4
Total
1
.6
Missing
System
180
100.0
Total
c14.4. di hoc de gap go, trao doi, tam su voi ban be
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
6.1
6.1
11
6.1
khong dung
64.8
70.9
116
64.4
dung mot phan
Valid
29.1
100.0
52
28.9
hoan toan dung
100.0
179
99.4
Total
1
.6
Missing
System
143
Total
180
100.0
c14.5. muon gap go thay co de trao doi nhung vuong mac
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
4.5
4.5
8
4.4
khong dung
35.8
40.2
64
35.6
dung mot phan
Valid
59.8
100.0
107
59.4
hoan toan dung
100.0
179
99.4
Total
1
.6
Missing
System
180
100.0
Total
c14.6. muon khong de gia dinh buon
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
18.4
18.4
33
18.3
khong dung
54.7
73.2
98
54.4
dung mot phan
Valid
26.8
100.0
48
26.7
hoan toan dung
100.0
179
99.4
Total
1
.6
Missing
System
180
100.0
Total
c14.7. muon lam vui long thay co
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
22.3
22.3
40
22.2
khong dung
44.7
67.0
80
44.4
dung mot phan
Valid
33.0
100.0
59
32.8
hoan toan dung
100.0
179
99.4
Total
1
.6
Missing
System
180
100.0
Total
c15.1. nghiem tuc lang nghe bai giang
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
.6
.6
1
.6
khong bao gio
1.1
1.7
2
1.1
thi thoang
26.4
28.1
47
26.1
Valid
thuong xuyen
71.9
100.0
128
71.1
rat thuong xuyen
100.0
178
98.9
Total
2
1.1
Missing
System
180
100.0
Total
c15.2. chu dong ghi chep bai day du
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
khong bao gio
1
.6
.6
.6
144
thi thoang
4
2.2
2.2
2.8
thuong xuyen
82
45.6
45.6
48.3
rat thuong xuyen
93
51.7
51.7
100.0
Total
180
100.0
100.0
c15.3. den lop ngoi chi de diem danh
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
18.6
18.6
khong bao gio
33
18.3
42.9
24.3
thi thoang
43
23.9
60.5
17.5
Valid
thuong xuyen
31
17.2
100.0
39.5
rat thuong xuyen
70
38.9
100.0
Total
177
98.3
Missing
System
3
1.7
Total
180
100.0
c15.4. chu dong, tich cuc phat bieu y kien
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
.6
.6
khong bao gio
1
.6
11.4
10.8
thi thoang
19
10.6
60.2
48.9
Valid
thuong xuyen
86
47.8
100.0
39.8
rat thuong xuyen
70
38.9
100.0
Total
176
97.8
Missing
System
4
2.2
Total
180
100.0
c15.5. thi thoang noi chuyen voi ban be
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
11.1
11.1
khong bao gio
20
11.1
46.1
35.0
thi thoang
63
35.0
62.8
16.7
Valid
thuong xuyen
30
16.7
100.0
37.2
rat thuong xuyen
67
37.2
Total
180
100.0
100.0
c16.1. chu dong tim kiem tai lieu lien quan den de tai thao luan
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
.6
.6
khong bao gio
1
.6
14.4
13.9
thi thoang
25
13.9
35.6
21.1
Valid
thuong xuyen
38
21.1
100.0
64.4
rat thuong xuyen
116
64.4
Total
180
100.0
100.0
145
c16.2. cung nhom ban luan, xay dung y tuong
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
thi thoang
23
12.8
12.8
12.8
thuong xuyen
92
51.1
51.1
63.9
Valid
rat thuong xuyen
65
36.1
36.1
100.0
Total
180
100.0
100.0
c16.3. tich cuc gop y kien cho buoi thao luan
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
khong bao gio
1
.6
.6
.6
thi thoang
25
13.9
13.9
14.4
Valid
thuong xuyen
56
31.1
31.1
45.6
rat thuong xuyen
98
54.4
54.4
100.0
Total
180
100.0
100.0
c16.4 khong quan tam vi chi mat thoi gian
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
khong bao gio
69
38.3
38.8
38.8
thi thoang
20
11.1
11.2
50.0
Valid
thuong xuyen
55
30.6
30.9
80.9
rat thuong xuyen
34
18.9
19.1
100.0
Total
178
98.9
100.0
Missing
System
2
1.1
Total
180
100.0
c16.5 ngoi duoi doc sach mon hoc khac
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
khong bao gio
71
39.4
39.9
39.9
thi thoang
17
9.4
9.6
49.4
Valid
thuong xuyen
29
16.1
16.3
65.7
rat thuong xuyen
61
33.9
34.3
100.0
Total
178
98.9
100.0
Missing
System
2
1.1
Total
180
100.0
c17.1. Len thu vien tim va doc sach
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong bao gio
1
.6
.6
.6
Valid
Thi thoang
34
18.9
18.9
19.4
Thuong xuyen
41
22.8
22.8
42.2
146
Rất thường xuyên
104
57.8
57.8
100.0
Total
180
100.0
100.0
c17.2. Hoc nhom cung ban be trong lop
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
2.2
2.2
Khong bao gio
4
2.2
18.9
16.7
Thi thoang
30
16.7
65.6
46.7
Valid
Thuong xuyen
84
46.7
100.0
34.4
Rất thường xuyên
62
34.4
Total
180
100.0
100.0
c17.3. Tim tai lieu tren internet lien quan den mon hoc
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
.6
.6
Khong bao gio
1
.6
11.8
11.2
Thi thoang
20
11.1
36.5
24.7
Valid
Thuong xuyen
44
24.4
100.0
63.5
Rất thường xuyên
113
62.8
100.0
Total
178
98.9
Missing
System
2
1.1
Total
180
100.0
17.4. Muon tai lieu cua thay co
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
5.0
5.0
Khong bao gio
9
5.0
26.1
21.1
Thi thoang
38
21.1
68.9
42.8
Valid
Thuong xuyen
77
42.8
100.0
31.1
Rất thường xuyên
56
31.1
Total
180
100.0
100.0
c17.5. Danh thoi gian tu hoc o nha
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
11.1
11.1
Khong bao gio
20
11.1
27.2
16.1
Thi thoang
29
16.1
61.7
34.4
Valid
Thuong xuyen
62
34.4
100.0
38.3
Rất thường xuyên
69
38.3
Total
180
100.0
100.0
c17.6. Den hieu sach de tim tai lieu tham khao
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
12.2
12.2
Khong bao gio
22
12.2
Valid
36.7
24.4
Thi thoang
44
24.4
147
Thuong xuyen
71
39.4
39.4
76.1
Rất thường xuyên
43
23.9
23.9
100.0
Total
180
100.0
100.0
c18.1 Xac dinh ro van de cua buoi thao luan
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Khong thường xuyên
4.4
4.4
8
4.4
Thỉnh thoảng
37.8
42.2
68
37.8
Valid
Rat thường xuyên
57.8
100.0
104
57.8
Total
100.0
100.0
180
c18.2 Tim doc tai lieu lien quan den noi dung thao luan
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Khong thường xuyên
6.7
6.7
12
6.7
Thỉnh thoảng
75.6
82.2
136
75.6
Valid
Rat thường xuyên
17.8
100.0
32
17.8
Total
100.0
100.0
180
c18.3 Nghien cuu, phan tich van de lien quan den noi dung thao luan
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Khong thường xuyên
13
7.2
7.3
7.3
Thỉnh thoảng
82
45.6
46.1
53.4
Valid
Rat thường xuyên
83
46.1
46.6
100.0
Total
178
98.9
100.0
Missing
System
2
1.1
Total
180
100.0
c18.4 Cung nhom xay dung de cuogn thao luan
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
7.8
7.8
14
7.8
Khong thường xuyên
69.4
77.2
125
69.4
Thỉnh thoảng
Valid
22.8
100.0
41
22.8
Rat thường xuyên
180
Total
100.0
100.0
c19.1. Ghi bai that day du
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
8.9
8.9
16
8.9
Khong thường xuyên
41.1
50.0
74
41.1
Thỉnh thoảng
Valid
50.0
100.0
90
50.0
Rat thường xuyên
Total
180
100.0
100.0
c19.2. Ghi theo cach hieu
148
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong thường xuyên
5.6
5.6
5.6
10
Thỉnh thoảng
74.3
79.9
73.9
133
Valid
Rat thường xuyên
20.1
100.0
20.0
36
Total
100.0
99.4
179
Missing
System
.6
1
Total
100.0
180
c19.3. Ghi mot so diem quan trong
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong thường xuyên
7.3
7.3
7.2
13
Thỉnh thoảng
52.0
59.2
51.7
93
Valid
Rat thường xuyên
40.8
100.0
40.6
73
Total
100.0
99.4
179
Missing
System
.6
1
Total
100.0
180
c19.4. Ghi cach dat van de
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong thường xuyên
6.2
6.2
6.1
11
Thỉnh thoảng
64.0
70.2
63.3
114
Valid
Rat thường xuyên
29.8
100.0
29.4
53
Total
100.0
98.9
178
Missing
System
1.1
2
Total
100.0
180
c19.5. Khong ghi gi vi da co SGK
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong thường xuyên
33.7
33.7
33.3
60
Thỉnh thoảng
40.4
74.2
40.0
72
Valid
Rat thường xuyên
25.8
100.0
25.6
46
Total
100.0
98.9
178
Missing
System
1.1
2
Total
100.0
180
c20.1. Thuc hien day du cac bai tap
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
4.4
Trung binh
8
4.5
4.5
24.4
Kha
44
24.6
29.1
Valid
70.6
Tot
127
70.9
100.0
99.4
Total
179
100.0
149
Missing
System
1
.6
Total
180
100.0
c20.2. Thoi gian hoan thanh bai thi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Trung binh
8
4.4
4.4
4.4
Kha
97
53.9
53.9
58.3
Valid
Tot
75
41.7
41.7
100.0
Total
180
100.0
100.0
c20.3. Hoan thanh cac buoc cua bai thi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Trung binh
14
7.8
7.8
7.8
Kha
46
25.6
25.6
33.3
Valid
Tot
120
66.7
66.7
100.0
Total
180
100.0
100.0
c20.4. Lam bai kiem tra, bai thi tren may
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Yeu
1
.6
.6
.6
Trung binh
11
6.1
6.1
6.7
Valid
Kha
90
50.0
50.0
56.7
Tot
78
43.3
43.3
100.0
Total
180
100.0
100.0
c22.1. Gap GV co van hoc tap de hoi y kien
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong bao gio
7
3.9
3.9
3.9
Thinh thoang
51
28.3
28.5
32.4
Valid
Rat thuong xuyen
121
67.2
67.6
100.0
Total
179
99.4
100.0
Missing
System
1
.6
Total
180
100.0
c22.2. Hoi y kien ban be trong lop
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Thinh thoang
87
48.3
48.6
48.6
Valid
Rat thuong xuyen
92
51.1
51.4
100.0
Total
179
99.4
100.0
Missing
System
1
.6
Total
180
100.0
c22.3. Len phong DT nha truong nho giup do
150
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong bao gio
14
7.8
8.0
8.0
Thinh thoang
70
38.9
40.2
48.3
Valid
Rat thuong xuyen
90
50.0
51.7
100.0
Total
174
96.7
100.0
Missing
System
6
3.3
Total
180
100.0
c22.4. Nho cac to chuc doan the khac trong truong
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong bao gio
18
10.0
10.1
10.1
Thinh thoang
91
50.6
50.8
60.9
Valid
Rat thuong xuyen
70
38.9
39.1
100.0
Total
179
99.4
100.0
Missing
System
1
.6
Total
180
100.0
c22.5. Tim hieu thong tin tren mang
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong bao gio
5
2.8
2.8
2.8
Thinh thoang
57
31.7
31.8
34.6
Valid
Rat thuong xuyen
117
65.0
65.4
100.0
Total
179
99.4
100.0
Missing
System
1
.6
Total
180
100.0
c22.6. Hoi y kien gia dinh, nguoi than
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong bao gio
14
7.8
7.8
7.8
Thinh thoang
89
49.4
49.7
57.5
Valid
Rat thuong xuyen
76
42.2
42.5
100.0
Total
179
99.4
100.0
Missing
System
1
.6
Total
180
100.0
c22.7. Buong xuoi vi cam thay day la kho khan chung cua SV
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong bao gio
50
27.8
28.1
28.1
Thinh thoang
47
26.1
26.4
54.5
Valid
Rat thuong xuyen
81
45.0
45.5
100.0
Total
178
98.9
100.0
151
Missing
System
2
1.1
Total
180
100.0
c23a1. Chua quen voi MT dai hoc
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Khong anh huong
33
18.3
18.5
18.5
Anh huong
79
43.9
44.4
62.9
Valid
Rat anh huong
66
36.7
37.1
100.0
Total
178
98.9
100.0
Missing
System
2
1.1
Total
180
100.0
c23a2. Viec lap ke hoach hoc tap ban than con bo ngo
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Khong anh huong
24
13.3
13.5
13.5
Anh huong
134
74.4
75.3
88.8
Valid
Rat anh huong
20
11.1
11.2
100.0
Total
178
98.9
100.0
Missing
System
2
1.1
Total
180
100.0
c23a3. Chua biet tu chu
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Khong anh huong
21
11.7
11.8
11.8
Anh huong
91
50.6
51.1
62.9
Valid
Rat anh huong
66
36.7
37.1
100.0
Total
178
98.9
100.0
Missing
System
2
1.1
Total
180
100.0
c23a4. Ban than chua hung thu
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Khong anh huong
32
17.8
18.0
18.0
Anh huong
103
57.2
57.9
75.8
Valid
Rat anh huong
43
23.9
24.2
100.0
Total
178
98.9
100.0
Missing
System
2
1.1
Total
180
100.0
c23a5. Chua chu dong, tu giac
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Khong anh huong
17
9.4
9.6
9.6
152
Anh huong
88
48.9
49.7
59.3
Rat anh huong
72
40.0
40.7
100.0
Total
177
98.3
100.0
Missing
System
3
1.7
Total
180
100.0
c23a6. Ban than thieu thoi gian va cac DK khac phuc vu hoc tap
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Khong anh huong
26
14.4
14.9
14.9
Anh huong
112
62.2
64.0
78.9
Valid
Rat anh huong
37
20.6
21.1
100.0
Total
175
97.2
100.0
Missing
System
5
2.8
Total
180
100.0
c23b1. TKB nha truong bo tri chua hop ly
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Khong anh huong
21
11.7
11.9
11.9
Anh huong
81
45.0
45.8
57.6
Valid
Rat anh huong
75
41.7
42.4
100.0
Total
177
98.3
100.0
Missing
System
3
1.7
Total
180
100.0
c23b2. CTHT cac mon qua nhieu
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong anh huong
20
11.1
11.3
11.3
Anh huong
128
71.1
72.3
83.6
Valid
Rat anh huong
29
16.1
16.4
100.0
Total
177
98.3
100.0
Missing
System
3
1.7
Total
180
100.0
c23b3. CSVC phuc vu viec giang day
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Khong anh huong
26
14.4
14.7
14.7
Anh huong
93
51.7
52.5
67.2
Valid
Rat anh huong
58
32.2
32.8
100.0
Total
177
98.3
100.0
Missing
System
3
1.7
Total
180
100.0
153
c23b4. GV huong dan SV hoc tap con chua nhiet tinh
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Khong anh huong
21
11.7
11.8
11.8
Anh huong
60
33.3
33.7
45.5
Valid
Rat anh huong
97
53.9
54.5
100.0
Total
178
98.9
100.0
Missing
System
2
1.1
Total
180
100.0
c23b5. PPGD cua GV con chua phuu hop
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong anh huong
23
12.8
12.9
12.9
Anh huong
126
70.0
70.8
83.7
Valid
Rat anh huong
29
16.1
16.3
100.0
Total
178
98.9
100.0
Missing
System
2
1.1
Total
180
100.0
c23b6. He thong giao trinh cua nha truong chua day du
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Khong anh huong
27
15.0
15.5
15.5
Anh huong
82
45.6
47.1
62.6
Valid
Rat anh huong
65
36.1
37.4
100.0
Total
174
96.7
100.0
Missing
System
6
3.3
Total
180
100.0
c23b7. Bau khong khi tap the trong lop chua tot
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Khong anh huong
32
17.8
18.1
18.1
Anh huong
107
59.4
60.5
78.5
Valid
Rat anh huong
38
21.1
21.5
100.0
Total
177
98.3
100.0
Missing
System
3
1.7
Total
180
100.0
c23b8. Quy che quan ly SV chua chat che
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Khong anh huong
37
20.6
20.9
20.9
Valid
Anh huong
81
45.0
45.8
66.7
Rat anh huong
59
32.8
33.3
100.0
154
177
98.3
100.0
Total
3
1.7
Missing
System
180
100.0
Total
c23b9. CB, GV trong truong luon quan tam giup do SV
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
33
18.3
18.5
18.5
Khong anh huong
97
53.9
54.5
73.0
Anh huong
Valid
48
26.7
27.0
100.0
Rat anh huong
178
98.9
100.0
Total
2
1.1
Missing
System
180
100.0
Total
c23b10. Chinh sach khuyen khich SV chua nhieu
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
25
13.9
14.0
14.0
Khong anh huong
90
50.0
50.6
64.6
Anh huong
Valid
63
35.0
35.4
100.0
Rat anh huong
178
98.9
100.0
Total
2
1.1
Missing
System
180
100.0
Total
c23b11. Thieu su quan tam, khuyen khich dong vien cua GD
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
33
18.3
18.5
18.5
Khong anh huong
104
57.8
58.4
77.0
Anh huong
Valid
41
22.8
23.0
100.0
Rat anh huong
178
98.9
100.0
Total
2
1.1
Missing
System
180
100.0
Total
gioitinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Nam
100
55.6
55.6
55.6
Valid
Nu
80
44.4
44.4
100.0
Total
180
100.0
100.0
sinhnam
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
88.00
1
.6
.6
.6
Valid
90.00
1
.6
.6
1.1
91.00
1
.6
.6
1.7
155
92.00
21
11.7
11.7
13.3
93.00
70
38.9
38.9
52.2
94.00
61
33.9
33.9
86.1
95.00
25
13.9
13.9
100.0
Total
180
100.0
100.0
dantoc
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Kinh
137
76.1
79.7
79.7
Muong
9
5.0
5.2
84.9
Nung
4
2.2
2.3
87.2
Dao
1
.6
.6
87.8
Tay
Valid
10
5.6
5.8
93.6
H' Mong
2
1.1
1.2
94.8
Thai
7
3.9
4.1
98.8
Xa Pho
2
1.1
1.2
100.0
Total
172
95.6
100.0
8
4.4
Missing
System
Total
180
100.0
quequan
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Thanh Hoa
20.0
35
19.4
20.0
Nghe An
9.7
17
9.4
29.7
Ha Tinh
4.6
8
4.4
34.3
Ha Nam
11.4
20
11.1
45.7
Nam Dinh
8.6
15
8.3
54.3
Thai Binh
1.1
2
1.1
55.4
Lang Son
11.4
20
11.1
66.9
Ha Noi
5.7
10
5.6
72.6
Valid
Ninh Binh
9.7
17
9.4
82.3
Yen Bai
3.4
6
3.3
85.7
Quang Ninh
2.9
5
2.8
88.6
Thai Nguyen
1.1
2
1.1
89.7
Lao Cai
2.3
4
2.2
92.0
Cao Bang
1.1
2
1.1
93.1
Hoa Binh
2.3
4
2.2
95.4
Dien Bien
.6
1
.6
96.0
156
Son La
1.1
97.1
2
1.1
Bac Giang
.6
97.7
1
.6
Bac Ninh
1.1
98.9
2
1.1
Lai Chau
.6
99.4
1
.6
Gia Lai
.6
100.0
1
.6
Total
97.2
175
100.0
Missing
System
5
2.8
Total
180
100.0
SVKhoa
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
13.9
Điện tử
25
13.9
13.9
48.3
Ke toan
87
62.2
48.3
6.7
QTKD
12
68.9
6.7
4.4
Tai chinh- ngan hang
8
73.3
4.4
15.0
Xay dung
27
88.3
15.0
Valid
4.4
tieng Anh
8
92.8
4.4
3.9
He thong thong tin
7
96.7
3.9
3.3
Ki thuat dieu kien va tu
6
100.0
3.3
dong hoa
Total
180
100.0
100.0
SVnam
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
.6
Nam 1
.6
1
.6
1.1
Nam 2
1.1
2
1.7
26.0
Valid
Nam 3
25.6
46
27.7
72.3
Nam 4
71.1
128
100.0
100.0
Total
98.3
177
Missing
System
1.7
3
Total
100.0
180
KQhoctap
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
1.2
Xuat sac
2
1.2
1.1
7.8
Gioi
11
6.6
6.1
80.8
Kha
122
73.1
67.8
Valid
96.4
Trung binh
26
15.6
14.4
100.0
Yeu
6
3.6
3.3
Total
167
100.0
92.8
157
Missing
System
13
7.2
Total
180
100.0
KHUVUC
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
KV 1
64
35.6
38.6
38.6
KV2
43
23.9
64.5
25.9
KV3
Valid
51
28.3
95.2
30.7
KV4
8
4.4
100.0
4.8
Total
166
92.2
100.0
Missing
System
14
7.8
Total
180
100.0
158