BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------------ NGUYỄN THỊ TRẦN NHÂN ÁI TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ

TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN TP.HCM – TRƯỜNG HỢP NGÀNH CÔNG

NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ THỊ KHOA NGUYÊN

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Lê Thị Khoa Nguyên. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

Tác giả

Nguyễn Thị Trần Nhân Ái

iii

MỤC LỤC

Tính cấp thiết của đề tài

........................................................................................ 1

Câu hỏi nghiên cứu

................................................................................................ 1

Phương pháp nghiên cứu

....................................................................................... 2

Cấu trúc đề tài

....................................................................................................... 2

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

.......................................................................... 4

1.1. Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và các chỉ tiêu đánh giá

........................ 4

1.1.1. Khái niệm cấu trúc tài chính của doanh nghiệp

....................................... 4

1.1.2. Các chi tiêu phản ánh cấu trúc tài chính của doanh nghiệp

..................... 4

1.2. Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

.............................................................. 5

1.3. Các lý thuyết về cấu trúc tài chính và hiệu quả doanh nghiệp

....................... 7

1.3.1. Thuyết cơ cấu vốn tối ưu

.......................................................................... 7

1.3.2. Lý thuyết MM

.......................................................................................... 8

1.3.2.1. Trong trường hợp không có thuế:

........................................................ 8

1.3.2.2. Trong trường hợp có thuế:

................................................................... 9

1.3.2.3. Hạn chế của lý thuyết này

.................................................................. 11

1.3.3. Thuyết đánh đổi cấu trúc vốn

................................................................. 11

1.3.4. Thuyết thông tin bất cân xứng

................................................................ 12

............................................................................... 12

1.3.4.1. Lý thuyết tín hiệu

1.3.4.2. Thuyết trật tự phân hạng

.................................................................... 13

1.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu

quả doanh nghiệp.

................................................................................................ 14

1.4.1. Nghiên cứu thực nghiệm tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả

công ty ở Anh

......................................................................................... 14

iv

1.4.2. Nghiên cứu thực nghiệm tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả

công ty ở Jordan

..................................................................................... 17

1.4.3. Nghiên cứu thực nghiệm tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả

doanh nghiệp ở Đài Loan

....................................................................... 19

1.4.4. Các nghiên cứu thực nghiệm ở các nước khác

....................................... 20

1.5. Kết luận chương 1

......................................................................................... 20

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN TP.HCM TRONG 3 NĂM 2008-2010

................................ 22

2.1. Tổng quan ngành chế biến thực phẩm

.......................................................... 22

2.1.1. Đặc trưng ngành

..................................................................................... 22

2.1.2. Vị trí, vai trò của ngành chế biến thực phẩm

......................................... 23

2.2. Thực trạng hoạt động của ngành chế biến thực phẩm

.................................. 24

2.2.1. Thực trạng doanh thu, lợi nhuận, tốc độ phát triển của ngành

............... 24

2.2.2. Thực trạng tài sản của doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm

.......... 27

2.3. Thực trạng cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm

niêm yết trên HOSE

............................................................................................. 31

2.4. Kết luận chương 2

......................................................................................... 35

CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ĐẾN

HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HCM – TRƯỜNG HỢP NGÀNH CHẾ

BIẾN THỰC PHẨM

......................................................................................... 37

3.1. Nguồn số liệu nghiên cứu, mẫu sử dụng

....................................................... 37

3.2. Phương pháp nghiên cứu

.............................................................................. 38

3.3. Các biến tác động trong mô hình

.................................................................. 38

v

3.4. Giả thuyết

...................................................................................................... 42

3.5. Mô hình sử dụng

........................................................................................... 44

3.6. Thống kê mô tả các biến

............................................................................... 44

3.7. Mối tương quan giữa các biến độc lập

.......................................................... 45

3.8. Mô hình tác động của cấu tài chính đến hiệu quả doanh nghiệp

.................. 46

3.9. Kết luận chương 3

......................................................................................... 50

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CHO

CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN TP.HCM – TRƯỜNG HỢP NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ

BIẾN THỰC PHẨM

........................................................................................ 52

4.1. Giải pháp tác động đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp

....................... 52

4.1.1. Tối ưu hoá cấu trúc tài chính hiện tại của doanh nghiệp

........................ 52

4.1.2. Sử dụng các công cụ tài chính linh hoạt

................................................. 54

4.1.3. Nâng cao trình độ quản trị cấu trúc tài chính

......................................... 54

4.2. Giải pháp tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

............................... 55

4.2.1. Đầu tư có chiến lược, sử dụng vốn hiệu quả

.......................................... 55

4.2.2. Phát triển thị trường kinh doanh

............................................................. 55

4.2.3. Xây dựng nguồn nguyên liệu ổn định giúp đảm bảo chất lượng, số

lượng và giá cả đầu vào

.......................................................................... 56

4.2.4. Đổi mới công nghệ sản xuất

................................................................... 56

4.3. Giải pháp phát triển thị trường vốn trung dài hạn

........................................ 56

4.3.1. Đồng bộ hoá việc điều hành thị trường tài chính

................................... 56

4.3.2. Đa dạng hoá nguồn cung cấp vốn cho doanh nghiệp

............................. 57

.................................... 57

4.3.2.1. Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp

vi

4.3.2.2. Phát triển thị trường cho thuê tài chính

.............................................. 60

4.4. Kết luận chương 4

......................................................................................... 63

.................................................................................. 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1

...................................................................................................... 67

PHỤ LỤC 2

...................................................................................................... 69

vii

TỪ VIẾT TẮT

MBVR: Thị giá vốn cổ phần trên giá trị số sách vốn chủ sở hữu

MBVE: Tổng thị giá cổ phần với giá trị số sách khoản phải trả trên

giá trị số sách vốn chủ sở hữu

NETPRO: Lợi nhuận biên tế

ROA:

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản

ROE:

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

PROF: Tỷ suất sinh lợi trước thuế, lãi vay và khấu hao/tổng tài sản

TDPT: Tốc độ phát triển

TDTA:

Tổng nợ trên tổng tài sản

SIZE:

Quy mô doanh nghiệp

STDVCF: Rủi ro hoạt động

viii

DANH SÁCH BẢNG BIỂU

BẢNG 2.1: THỐNG KÊ DOANH THU & LỢI NHUẬN BÌNH QUÂN CỦA

38 DOANH NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM

.......................... 25

BẢNG 2.2: KẾT QUẢ THỐNG KÊ ROA, ROE 3 NĂM

.............................. 26

BẢNG 2.3: THỐNG KÊ TÀI SẢN BÌNH QUÂN CỦA 38 DOANH

NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM

............................................... 28

BẢNG 2.4: SỐ LIỆU THỐNG KÊ CẤU TRÚC TÀI SẢN VÀ VÒNG

QUAY HÀNG TỒN KHO, VÒNG QUAY PHẢI THU

................................ 30

BẢNG 2.5: SỐ LIỆU THỐNG KÊ TỔNG TÀI SẢN, NỢ, VỐN CHỦ SỞ

HỮU BÌNH QUÂN CÁC DOANH NGHIỆP QUAN SÁT

........................... 31

BẢNG 3.1: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN

............................. 44

BẢNG 3.2: HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP

............. 45

BẢNG 3.3: KẾT QUẢ HỒI QUY TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC TÀI

CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

.......................... 47

BẢNG 3.4: MÔ HÌNH TÁC Đ ỘNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ĐẾN

HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH SAU KHI LOẠI BỎ BIẾN

.................................... 49

DANH SÁCH BIỂU ĐỒ

HÌNH 2.1: BIỂU ĐỒ DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN BÌNH QUÂN CÁC

DOANH NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM

.......................... 25

HÌNH 2.2: BIỂU ĐỒ CẤU TRÚC TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP

NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM

.......................................................... 29

HÌNH 2.3: CẤU TRÚC VỐN HÌNH THÀNH TỔNG TÀI SẢN

............. 32

1

LỜI NÓI ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn

đứng trước nhu cầu huy động vốn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh, đầu tư mở rộng. Doanh nghiệp có thể lựa chọn các nguồn huy động

vốn khác nhau như nguồn vốn chủ sở hữu (cổ phiếu), quỹ đầu tư phát triển,

lợi nhuận giữ lại, vốn vay ngân hàng, trái phiếu doanh nghiệp…Việc sử

dụng các nguồn tài trợ khác nhau để đáp ứng vốn đã tạo nên cấu trúc tài

chính của doanh nghiệp. Đa phần các doanh nghiệp trong cấu trúc vốn của

mình luôn có sử dụng nợ. Tại sao doanh nghiệp lại sử dụng nợ trong cấu

trúc vốn? Việc sử dụng nợ có nâng cao hiệu quả tài chính của doanh

nghiệp? Xuất phát từ những câu hỏi trên, đề tài nghiên cứu tác động của

cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp được lập ra. Do

hạn chế về thời gian, số liệu nên tôi chỉ chọn đánh giá thực trạng tác động

cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp trên thị

trường chứng khoán TP.HCM – trường hợp ngành công nghiệp chế biến

thực phẩm năm 2008 đến 2010.

Câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu của bài viết này là giúp giải quyết các vấn đề sau:

- Các lý thuyết nào đã đ ề cập đến tác động của cấu trúc tài chính đến

hiệu quả tài chính của doanh nghiệp?

- Cấu trúc tài chính của ngành chế biến thực phẩm hiện nay như thế

nào?

- Cấu trúc tài chính tác động đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp ra

sao?

- Đâu là mô hình h ồi quy thích hợp để lý tác động của cấu trúc tài

chính đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp.

2

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là:

- Phương pháp định tính được tiến hành nghiên cứu bằng phương

pháp thống kê mô tả và so sánh để đánh giá thực trạng hoạt động của các

doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm

- Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách thu

thập những thông tin đại diện cho các biến quan sát dùng để đo lường tác

động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thông qua

mô hình Hồi quy bội chạy trên phần mềm Eview.

Giới hạn của đề tài

Do hạn chế về thời gian và sự phát triển của thị trường chứng khoán

TP.HCM chưa cao nên đề tài chỉ nghiên cứu hiệu quả tài chính của doanh

nghiệp thông qua các chỉ tiêu ROE trong 3 năm 2008- 2010 mà chưa đề

cập đến hiệu quả tính trên phương diện thị trường của doanh nghiệp.

Cấu trúc đề tài

Đề tài được viết theo cấu trúc 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận

Trình bày những khái niệm, lý thuyết liên quan đến cấu trúc tài chính

và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng như kinh nghiệm đánh giá

thực tế tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp.

Chương 2: Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp ngành công

nghiệp chế biến thực phẩm trên thị trường chứng khoán TP.HCM năm

2008-2010

Phần này sơ lược về tình hình hoạt động, đặc điểm tài sản, và thực

trạng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm.

3

Chương 3: Mô hình tác đ ộng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài

chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM –

trường hợp ngành chế biến thực phẩm .

Chương này trình bày cụ thể phương pháp nghiên cứu, nguồn số liệu

tiếp cận và tính hợp pháp của số liệu sử dụng để thực hiện bài viết. Các

biến tác động được sử dụng trong mô hình đư ợc trình bày cụ thể để từ đó

xây dựng được mô hình tác đ ộng. Mô hình đư ợc kiểm định thông qua số

liệu thống kê thu thập từ các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm niêm

yết trên sàn chứng khoán TP.HCM, từ đó thấy được tác động của cấu trúc

tài chính đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp

niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM - trường hợp ngành chế

biến thực phẩm.

Từ thực trạng cấu trúc tài chính doanh nghiệp được trình bày ở

chương 2 và hướng tác động của các yếu tố đến hiệu quả doanh nghiệp ở

chương 3, chương 4 đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính

doanh nghiệp theo hướng điều chỉnh các yếu tố tác động về mức có lợi

nhất.

4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và các chỉ tiêu đánh giá

1.1.1. Khái niệm cấu trúc tài chính của doanh nghiệp

Cấu trúc tài chính là thuật ngữ tài chính nhằm mô tả nguồn gốc và

phương pháp hình thành nên nguồn vốn để doanh nghiệp có thể sử dụng mua

sắm tài sản, phương tiện vật chất và hoạt động kinh doanh, cụ thể là mối quan

hệ giữa nợ và vốn cổ phần của doanh nghiệp.

Cấu trúc tài chính xuất phát từ cấu trúc của Bảng cân đối kế toán.

Trong Bảng cân đối kế toán, cấu trúc tài chính thể hiện trong phần nguồn vốn

bên phải bảng cân đối. Cấu trúc tài chính chỉ ra được phần nào của tổng tài

sản doanh nghiệp hình thành từ vốn góp của chủ sở hữu, từ lợi nhuận giữ lại

và từ các nguồn vay nợ bên ngoài (các khoản nợ khác nhau).

1.1.2. Các chi tiêu phản ánh cấu trúc tài chính của doanh nghiệp

Có 3 chi tiêu phổ biến nhất phản ánh cấu trúc tài chính của doanh

nghiệp. Đó là: tỷ số nợ trên tài sản , tỷ số đòn bẩy tài chính và chỉ số nợ trên

vốn cổ phần. Chúng ta dễ dàng tính toán 3 chỉ tiêu này dựa trên số liệu từ

bảng cân đối kế toán.

a) Tỷ số nợ = tổng nợ phải trả / tổng tài sản.

Trong đó:

- Tổng nợ bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, các khoản phải trả

khác như khoản thuế trả chậm, cố phiếu ưu đãi có thể hoàn vốn.

- Tổng tài sản là toàn bộ tài sản của công ty tại thời điểm báo cáo

Chỉ số này phản ánh mức độ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bởi

các khoản vay bên ngoài. Tỷ suất nợ càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của

5

doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp càng thấp và

khả năng tiếp nhận các khoản vay nợ càng khó một khi doanh nghiệp không

thanh toán kịp thời các khoản vay nợ và hiệu quả hoạt động kém.

b) Tỷ số đòn bẩy tài chính = tổng tài sản / vốn chủ sở hữu

Chỉ số đòn bẩy tài chính đề cập tới việc doanh nghiệp sử dụng nguồn

tài trợ từ các khoản vay thay cho vốn chủ sở hữu. Đòn bẩy tài chính là công cụ

để xác định xác suất doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các hợp đồng nợ.

Doanh nghiệp càng nợ nhiều thì càng có nguy cơ cao mất khả năng hoàn

thành nghĩa vụ trả nợ. Nói cách khác, nợ quá nhiều sẽ dẫn tới xác suất phá sản

và kiệt quệ tài chính cao.

c) Chỉ số tổng nợ trên vốn CSH = tổng nợ / vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này thể hiện mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở hữu. Chỉ số

này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là 1 đồng nợ luôn được đảm bảo bởi hơ n 1 đồng

vốn chủ sở hữu và ngược lại.

Tỷ số nợ trong cấu trúc tài chính phục vụ cho việc hoạch định các

quyết định dài hạn vì thế nợ ở đây được hiểu là nợ trung và dài hạn. Thực tế

có rất ít công ty tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần vì họ thấy được nợ là “tấm

chắn thuế” hiệu quả bởi lãi vay mà công ty chi trả khi sử dụng nợ là một

khoản chi phí được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế, trong khi cổ tức và lợi

nhuận giữ lại thì không.

1.2. Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

Khái niệm hiệu quả tài chính của doanh mang một ý nghĩa rộng lớn

trên nhiều lĩnh vực. Khái niệm hiệu quả tài chính được đề cập đầu tiên trong

nghiên cứu của Murhphy về lý thuyết tổ chức và quản trị chiến lượ c. Việc

đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp bằng chỉ tiêu nào còn phụ thuộc

vào sự phát triển của Thị trường chứng khoán và thị trường vốn.

6

Khi thị trường chứng khoán phát triển hoàn thiện thì giá mỗi cổ phần

trên thu nhập mỗi cổ phần (P/E), thu nhập trên mỗ i cổ phần (EPS), tỷ số giá

thị trường của vốn chủ sở hữu trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu

(MBVR), và chỉ số Tobin’s Q luôn được ưu tiên.

Và ngược lại, khi thị trường vốn chưa hoàn thiện, lợi nhuận trên vốn cổ

phần (ROE) hay lợi nhuận trên đầu tư (ROI) thích hợp cho việc đo lường hiệu

quả tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ số phản ánh hiệu quả tài chính ROE,

ROI dễ dàng tính được thông qua các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.

Do thị trường chứng khoán Tp.HCM đang trong giai đoạn hoàn thiện

nên bài viết chỉ sử dụng các chỉ tiêu ROE để đánh giá hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp.

lợi nhuận sau thuế và lãi vay

ROE =

x 100%

vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ số này phản ánh cho biết số lợi nhuận được thu về cho các chủ sở

hữu doanh nghiệp sau khi họ đầu tư một đồng vốn vào sản xuất kinh doanh.

Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả đồng vốn

của cổ đông, có nghĩa là doanh nghiệp đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn

cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá

trình huy động vốn, mở rộng quy mô.

ROE có mối quan hệ với ROA và cấu trúc vốn thông qua phân tích Du

Pont:

Tổng tài sản bình quân

ROE = ROA x

Vốn chủ sở hữu bình quân

Hay ROE = ROA x (1+ DE)

Như vậy, thông qua phân tích Du Pont chúng ta thấy được mối quan hệ

giữa ROE, ROA và cấu trúc vốn. Doanh nghiệp có thể nâng cao tỷ suất ROE

7

thông qua việc gia tăng ROA hoặc gia tăng vay nợ trong cấu trúc vốn hoặc kết

hợp cả hai.

1.3. Các lý thuyết về cấu trúc tài chính và hiệu quả doanh nghiệp

Phần này trình bày tóm tắt các lý thuyết về cấu trúc tài chính và những

của cấu trúc tài chính đến hiệu quả doanh nghiệp:

1.3.1. Thuyết cơ cấu vốn tối ưu

Lý thuyết này cho rằng có một cơ cấu vốn tối ưu, với cơ cấu này có thể

gia tăng giá trị doanh nghiệp bằng cách sử dụng tỷ số đòn bẩy tài chính phù

hợp.

Trước tiên, công ty có thể hạ thấp chi phí sử dụng vốn, gia tăng giá trị

doanh nghiệp thông qua việc gia tăng sử dụng nợ bởi vì chi phí sử dụng nợ

thấp hơn do có khoản tiết kiệm thuế.

Tuy nhiên khi tỷ số nợ gia tăng thì rủi ro cũng gia tăng, do đó nhà đầu

tư sẽ gia tăng lợi nhuận đòi hỏi, đến một lúc nào đó thì lợi ích của việc tiết

kiệm thuế không bù đắp cho việc gia tăng của chi phí sử dụng vốn bình quân

khiến cho lợi ích của việc sử dụng nợ không còn nữa. Khi đó doanh nghiệp

đạt được cấu trúc vốn tối ưu.

Khi tiếp tục gia tăng nợ trong cấu trúc vốn thi chi phí sử dụng vốn bắt

đầu tăng dần. Bởi vì lúc này sự gia tăng nợ kéo theo rủi ro về khả năng thanh

tóan nợ cho chủ nợ, đồng thời cũng làm tăng rủi ro đối với chủ sở hữu, từ đó

làm cho chi phí sử dụng vốn c ủa từng nguồn tài trợ tăng nhằm bù đắp rủi ro.

Chính điều này làm cho các doanh nghiệp không bao giờ chọn cấu trúc vốn tài

trợ 100% nợ.

Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn cân đối được giữa rủi ro và lợi nhuận

do đó tối đa được giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, không có một cấu trúc vốn

8

tối ưu vĩnh viễn, mà chỉ có thể tối ưu trong một giai đọan nào đó tuy theo từng

giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Và không có mô hình cơ cấu vốn tối ưu

cho mọi doanh nghiệp.

1.3.2. Lý thuyết MM

Lý thuyết M&M về cơ cấu vốn của công ty được Modigliani và Miller

đưa ra từ năm 1958. Lý thuy ết M&M về cơ cấu vốn được xem là lý thuy ết

hiện đại lý giải mối quan hệ giữa giá trị công ty, chi phí sử dụng vốn và mức

độ sử dụng nợ của công ty. Modigliani và Miller đưa ra hai mệnh đề về giá trị

công ty, chi phí sử dụng vốn và xem xét trong hai trường hợp có thu ế và

không có thuế.

1.3.2.1. Trong trường hợp không có thuế:

Trong trường hợp không có thuế, lý thuyết M&M sử dụng các giả định

sau nhằm đơn giản hóa vấn đề nghiên cứu:

- Không có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân

- Không có chi phí giao dịch

- Không có chi phí phá sản và chi phí khó khăn tài chính

- Cá nhân và công ty đều có thể vay tiền ở mức lãi suất như nhau

- Thị trường vốn là thị trường hoàn hảo.

 Mệnh đề số I của M&M về giá trị công ty:

Giá trị công ty có vay nợ và giá trị công ty không có vay nợ là như

nhau. Do đó, giá trị công ty không thay đổi khi cơ cấu vốn của công ty thay

đổi và việc thay đổi cơ cấu vốn không mang lại lợi ích gì cho cổ đông. Vì vậy,

không có cơ cấu vốn nào là tối ưu và công ty cũng không thể nào tăng giá trị

bằng cách thay đổi cơ cấu vốn.

 Mệnh đề số II của M&M về chi phí sử dụng vốn:

9

Mệnh đề số II của M&M kết luận lợi nhuận yêu cầu trên vốn cổ phần

có quan hệ cùng chiều với mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính hay tỷ số nợ.

Về mặt toán học, mệnh đề M&M số II có thể được biểu diễn bởi công

thức:

trong đó:

rE = lợi nhuận yêu cầu hay lợi nhuận kỳ vọng trên vốn cổ phần

rD = lãi suất vay hay chi phí sử dụng nợ

= chi phí sử dụng vốn nếu công ty sử dụng 100% vốn cổ phần

rU

D = giá trị của nợ hay trái phiếu của công ty phát hành

E = giá trị của vốn cổ phần của công ty.

Ngoài ra mệnh đề cũng kết luận chi phí sử dụng vốn trung bình không

đổi bất chấp cơ cấu vốn thay đổi như thế nào. Như vậy, chi phí sử dụng vốn

cổ phần tăng lên khi công ty gia tăng tỷ số nợ. Điều này cho thấy đòn bẩy tài

chính làm cho vốn cổ phần trở nên rủi ro hơn.

1.3.2.2. Trong trường hợp có thuế:

Nếu trong trường hợp có thuế, việc công ty có vay nợ hay không thì

không đều không làm thay đổi giá trị hiện tại của công ty. Tại sao trên thị

trường luôn có nhiều công ty gia tăng tỷ lệ vay nợ để chấp nhập mức vốn cổ

phần rủi ro hơn mà giá trị doanh nghiệp không cải thiện? Vì thế, Modigliani

và Miller tiến hành xem xét giá trị công ty và c hi phí sử dụng vốn trong

trường hợp có thuế.

 Mệnh đề số I của M&M về giá trị công ty

Mệnh đề M&M số I xem xét xem giá trị công ty sẽ thay đổi thế nào khi

thay đổi tỷ số nợ trên vốn (D/E) hay còn gọi là tỷ số đòn bẩy. Để thấy được

10

sự thay đổi này, lý thuyết M&M xem xét giá trị công ty trong trường hợp

không vay nợ hay được tài trợ bằng 100% vốn chủ sở hữu (VU) và giá trị của

công ty khi có vay nợ (VL). Ngoài ra, dù có vay nợ hay không vay nợ công ty

vẫn phải nộp thuế thu nhập với thuế suất là TC. Nếu có vay nợ (D) bằng cách

phát hành trái phiếu công ty sẽ phải trả lãi suất vay là rD. N ếu không vay nợ

hay tài trợ hoạt động công ty bằng 100% vốn chủ sở hữu (E) thì chi phí sử

dụng vốn chủ sở hữu là r0.

Về mặt toán học, mệnh đề M&M số I trong trường hợp có thuế được

diễn tả bởi công thức: VL = VU + TCD.

Và mệnh đề M&M số I phát biểu như sau: trong trường hợp có thuế thu

nhập công ty, giá trị công ty có vay nợ bằng giá trị công ty không có vay nợ

cộng với hiện giá của lá chắn thuế hay việc gia tăng tỷ lệ nợ, đòn bẩy tài chỉnh

sẽ gia tăng giá trị doanh nghiệp.

Điều này ngụ ý rằng doanh nghiệp nên gia tăng vay nợ trên vốn cổ

phần để gia tăng giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc gia tăng tỷ lệ nợ không

làm gia tăng giá trị công ty tăng mãi vì khi tỷ lệ nợ tăng đến một mức độ nào

đó sẽ xuất hiện chi phí kiệt quệ tài chính triệt tiêu dần lợi ích của lá chắn thuế.

Tại điểm xuất hiện chi phí kiệt quệ tài chính, công ty có cơ cấu vốn tối ưu và

giá trị doanh nghiệp cực đại. Tại điểm cơ cấu vốn tối ưu nếu gia tăng vay nợ,

giá trị doanh nghiệp sẽ đi xuống. Lợi ích của lá chắn thu ế không đủ bù đắp

cho chi phí kiệt quệ tài chính.

 Mệnh đề số II của M&M về chi phí sử dụng vốn:

Mệnh đề M&M số II trong trường hợp có thu ế cho rằng chi phí sử

dụng vốn trung bình giảm trong khi chi phí sử dụng vốn cổ phần tăng lên khi

công ty gia tăng tỷ số nợ.

Lợi nhuận yêu cầu trên vốn cổ phần có quan hệ

cùng chiều với mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính hay tỷ số nợ và mối quan

hệ này được diễn tả bởi công thức :

11

1.3.2.3. Hạn chế của lý thuyết này

Lý thuyết M&M cho thấy giá trị doanh nghiệp sẽ gia tăng khi sử dụng

nợ trong điều kiện doanh nghiệp chịu thuế thu nhập. Tuy nhiên, lý thuyết này

không đưa ra các giải pháp định lượng như giá trị và thời gian vay nợ hợp lý

với một doanh nghiệp trong các điều kiện khác nhau. Khó khăn cơ bản trong

phát triển các mô hình định lượng nằm ở vấn đề xác định giá trị vay nợ của

doanh nghiệp với rủi ro tín dụng. Định giá một khoản nợ rủi ro là điều kiện

tiên quyết để xác định giá trị và thời hạn vay nợ tối ưu. Nhưng nợ rủi ro là

công cụ rất phức tạp. Giá trị của khoản nợ này phụ thuộc vào khối lượng phát

hành, thời hạn vay nợ, điều kiện bán, các điều kiện vỡ nợ, chi phí vỡ nợ, thuế,

thanh toán cổ tức, và cấu trúc lãi suất phi rủi ro. Giá trị này còn phụ thuộc vào

lựa chọn chính sách quản trị rủi ro của doanh nghiệp, và bản thân lựa chọn

này lại liên quan tới số lượng và thời hạn của khoản nợ trong cấu trúc vốn của

doanh nghiệp.

1.3.3. Thuyết đánh đổi cấu trúc vốn

Thuyết đánh đổi cấu trúc vốn xác định kết cấu vốn tối ưu bằng cách

cộng thêm vào mô hình MM các yếu tố phi hoàn hảo khác nhau, bao gồm

thuế, chi phí kiệt quệ tài chính và chi phí đại diện, song vẫn giữ nguyên các

giả định tính hiệu quả của thị trường và thông tin cân xứng. Như vậy, tác động

tổng hợp ngược chiều nhau của 3 yếu tố: thuế, chi phí kiệt quệ tài chính và chi

phí đại diện khi sử dụng nợ hình thành cấu trúc tài chính tối ưu.

Thuyết đánh đổi cấu trúc vốn đồng ý với quan điểm rằng nợ là một lá

chắn thuế của lý thuyết MM nhưng cần phải lưu ý chi phí kiệt quệ tài chính.

Mô hình MM giả định tiền lãi mong đợi hàng năm không đổi nên giá trị doanh

nghiệp là như nhau bất chấp cấu trúc vốn. Nếu thực tế tiền lãi mong đợi đang

ở chiều hướng đi xuống thì việc sử dụng nợ sẽ có tác động ngược lại và có thể

12

dẫn doanh nghiệp đến chỗ phá sản. Việc lựa chọn cấu trúc vốn như thế nào

phụ thuộc vào sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí kiệt quệ tài chính đối với

nhà đầu tư và nhà quản trị. Nếu chi phí phá sản dưới mức mong đợi thì doanh

nghiệp có xu hướng sử dụng nợ nhiều hơn. Hơn nữa, doanh nghiệp cần có một

cấu trúc vốn tối ưu để tối đa hóa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và tối

thiểu hóa chi phí tài chính.

Tuy nhiên, có một vấn đề đáng quan tâm là xác định chi phí kiệt quệ tài

chính. Rất khó xác định chi phí kiệt quệ tài chính bao gồm các chi phí nào và

độ lớn của các chi phí đó một cách rõ ràng trong thực tế. Có thể đo lường chi

phí kiệt quệ tài chính thông qua chi phí kiệt quệ tài chính trực tiếp và chi phí

kiệt quệ tài chính gián tiếp. Đối với, chi phí kiệt quệ tài chính trực tiếp, chúng

ta có thể xác định thông qua chi phí tư vấn thủ tục pháp lý cho quá trình phá

sản, chi phí cho kế toán, kiểm toán và nhân viên trong quá trình phá sản. Và

đối với chi phí kiệt quệ tài chính gián tiếp, chúng ta có thể tính toán thông qua

chi phí cơ hội của việc mất khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên và chi phí

thời gian của nhà quản lý để giải quyết phá sản,…Việc xác định chi phí kiệt

quệ tài chính hết sức khó khăn nhưng nó là một yếu tố quan trọng góp phần

giải thích tại sao doanh nghiệp không thể gia tăng vay nợ đến 100% để hưởng

lợi ích từ lá chắn thuế.

1.3.4. Thuyết thông tin bất cân xứng

Một trong những giả định của lý thuyết MM nhà đầu tư và ban quản lý

đều có cùng một thông tin cho các quyết định đầu tư. Tuy nhiên, trong thực tế

các nhà điều hành doanh nghiệp luôn có nhiều thông tin chính xác hơn so với

các nhà đầu tư. Điều này được gọi là thông tin bất cân xứng. Thông tin bất cân

xứng ảnh hưởng nhiều đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Dựa trên đó, lý

thuyết thông tin bất cân xứng đưa ra hai lý thuyết sau: thuyết tín hiệu và

thuyết trật tự phân hạng.

1.3.4.1. Lý thuyết tín hiệu

13

Thuyết tín hiệu được nghiên cứu bởi ông Ross năm 2005. Lý thuyết

này cho rằng dựa trên những quyết định cấu trúc vốn khác nhau mà nhà quản

trị cung cấp các thông tin khác nhau cho nhà đầu tư. Do nhà quản trị hiểu rõ

điều kiện doanh nghiệp hiện tại cũng như điều hành chiến lược phát triển

doanh nghiệp trong tương lai. Khi mà doanh nghiệp đối diện với những cơ hội

đầu tư tốt, nhà quản trị có xu hướng không chia sẽ lợi nhuận với các nhà đầu

tư mới. Do đó, họ quyết định sử dụng nợ nhiều hơn trong cấu trúc vốn của

mình. Ngược lại, khi doanh nghiệp đứng trước những rủi ro, nhà quản trị sẽ có

xu hướng phát hành thêm cổ phiếu để chia sẽ rủi ro với các nhà đầu tư mới.

Như vậy, khi một doanh nghiệp thông báo phát hành thêm cổ phiểu có nghĩa

là cổ phiếu đó được định giá quá cao hoặc doanh nghiệp đang gặp phải một số

khó khăn.

1.3.4.2. Thuyết trật tự phân hạng

Lý thuyết này cho rằng việc lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho doanh

nghiệp được lựa chọn theo thứ tự: đầu tiên từ nguồn tài trợ bên trong doanh

nghiệp như lợi nhuận giữ lại, không chia cổ tức , kế đến mới tới các nguồn tài

trợ từ bên ngoài. Khi đã quyết định sử dụng nguồn tài trờ từ bên ngoài, nhà

quản trị sẽ cân nhắc sử dụng nợ vay trước rồi mới đến phát hành cổ phiếu.

Nguyên nhân là do mỗi nguồn tài trợ sẽ phát sinh mỗi loại chi phí khác nhau.

Thông tin bất cân xứng làm doanh nghi ệp có xu hướng chọn nguồn vốn tài

trợ bên trong doanh nghiệp hơn là nguồn tài trợ từ bên ngoài để tránh làm rớt

giá cổ phiếu so với giá trị thực. Tiêu điểm của thuyết này không tập trung vào

kết cấu vốn tối ưu nhưng tập trung vào sự quyết định tài chính hiện hành sắp

tới. Như vậy sẽ không có một cấu trúc vốn tối ưu với các doanh nghiệp.

Thuyết tín hiệu không thể áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ. Các

doanh nghiệp nhỏ không được niêm yết trên thị trường chứng khóa, nên nhà

quản trị không thể truyền tải thông tin hoặc bất cứ thông tin nào thông qua

quyết định tài trợ của mình. Ngược lại, thuyết trật tự phân hạng lại có thể áp

14

dụng cho cả doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do thông tin bất cân xứng nên chi phí

cho việc sử dụng nguồn tài trợ từ bên ngoài đối với các doanh nghiệp vừa và

nhỏ thường cao hơn các doanh nghiệp lớn. Bên cạnh đó, cổ đông hiện hữu và

nhà quản trị của các doanh nghiệp nhỏ và vừa không muốn chia sẽ quyền điều

hành doanh nghiệp cho các cổ đông mới. Vì vậy, các doanh nghiệp vừa và

nhỏ lúc nào cũng ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ bên trong doanh nghiệp.

1.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cấu trúc tài chính

đến hiệu quả doanh nghiệp.

Trong những năm gần đây có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm về tác

động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả doanh nghiệp ở nhiều nước. Kết quả

cho thấy cấu trúc tài chính có tác động tích cực đến hiệu doanh nghiệp, cũng

có kết quả cho thấy tác động tiêu cực và cũng có nh ững kết quả cho thấy cấu

trúc tài chính vừa tác động tiêu cực vừa tác động tích cực đến hiệu quả doanh

nghiệp.

1.4.1. Nghiên cứu thực nghiệm tác động của cấu trúc tài chính đến

hiệu quả công ty ở Anh

Lý thuyết M&M cho thấy doanh nghiệp có thể gia tăng giá trị thông

qua vay nợ. Tuy nhiên, thực thế môi trường hoạt động của doanh nghiệp có

nhiều khác biệt so với giả định của lý thuyết M&M. Do đó các nhà nghiên cứu

đều đi tìm ki ếm kết quả thực nghiệm mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và

giá trị doanh nghiệp.

Stanford Itua đã không n ằm ngoài xu thế đó nên đã nghiên cứu tác

động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả doanh nghiệp phi tài chính ở Anh

quốc vào năm 2010.

Để thực hiện nghiên cứu của mình, Stanford Itua đã sử dụng báo cáo tài

chính của đã s ử dụng 1146 mẫu báo cáo tài chính của 191 công ty phi tài

15

chính được niêm yết trên thị trường Chứng khoán Anh FTSE 350 trong vòng

6 năm từ năm 2003 đến năm 2008. Các công ty phi tài chính được chọn lấy

dữ liệu là các công ty phải đáp ứng cả hai điều kiện. Một là, các công ty này

không có bất kỳ hoạt động kinh doanh tài chính nào như ngân hàng, bảo hiểm,

đầu tư hay kinh doanh bản quyền. Hai là, các công ty này đều có các báo cáo

tài chính đầy đủ trong 6 năm từ năm 2003 đến năm 2008 để có đầy đủ số liệu

sử dụng cho nghiên cứu.

Mô hình hồi quy tuyến tính được sử dụng để miêu tả mối quan hệ giữa

hiệu quả doanh nghiệp với cấu trúc tài chính của doanh nghiệp cũng như tốc

độ phát triển, quy mô, ngành nghề…của doanh nghiệp.

Trước tiên, biến phụ thuộc “Hiệu quả doanh nghiệp” được đánh giá

bằng hai phương pháp. Đó là đánh giá hiệu quả theo sổ sách kế toán và hiệu

quả theo thị trường. Về mặt kế toán, hiệu quả doanh nghiệp được đo lường

thông qua các chỉ số lấy ra từ các báo cáo tài chính như lợi nhuận biên tế

(NETPRO), và tỷ suất lợi nhuận trước thuế, lãi vay cộng khấu hao trên tổng

tài sản (PROF). Còn xét về hiệu quả thị trường, chúng ta dùng chỉ số Tobin’s

Q như là một chỉ số thể hiện hiệu quả doanh nghiệp. Chỉ số Tobin’s Q được

tính bằng tỷ lệ giá trị thị trường/giá trị sổ sách của tổng tài sản.

Để giải thích cho sự biến động của hiệu quả doanh nghiệp, Stanford

Itua sử dụng các biến giải thích: đòn b ẩy tài chính (Leverage), tốc độ phát

triển doanh thu (Growth), kích cỡ doanh nghiệp (Size), thuế suất (Tax), tỷ lệ

tài sản cố định trên tổng tài sản (Tang) và ngành nghề (Indust). Trong đó biến

“đòn bẩy tài chính” được tách ra thành các biến: tổng nợ / tổng tài sản, nợ dài

hạn / tổng tài sản, nợ ngắn hạn / tổng tài sản. Mô hình giải thích sự biến động

của hiệu quả doanh nghiệp được tác giả đề xuất như sau:

yit = β0 + β1xLeverageit + β2xGrowthit + β3xSizeit + β4xTaxit +

β5xTANGit + β6xIndustit +

16

Sau khi chạy mô hình hồi quy tuyến tính trên để phân tích mối quan hệ

giữa hiệu quả doanh nghiệp (NETPRO, PROF, và Tobin) với các chỉ số đòn

bẩy tài chính, kết quả đạt được như sau:

- Lợi nhuận biên tế (NETPRO) có mối quan hệ tiêu cực với mức

tổng nợ trên tổng tài sản và mức nợ dài hạn trên tổng tài sản. Nhưng có

mối quan hệ không rõ ràng với tỷ lệ nợ ngắn hạn / tổng tài sản.

- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế, lãi vay cộng khấu hao trên tổng tài

sản (PROF) thì có mối quan hệ tích cực với mức nợ dài hạn / tổng tài sản

và nợ ngắn hạn / tổng tài sản. Nhưng mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi

trên tài sản với tổng nợ trên tổng tài sản là không rõ ràng.

- Đánh giá về hiệu quả doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu thị trường

thì Tobin có mối quan hệ tiêu cực với tổng nợ / tổng tài sản và nợ dài

hạn / tổng tài sản. Nhưng chỉ số Tobin lại có mối quan hệ tích cực với nợ

ngắn hạn / tổng tài sản.

Kết quả thống kê cho thấy cấu trúc vốn của doanh nghiệp hay tổng nợ /

tổng tài sản hay nợ dài hạn / tổng tài sản thì có tác đ ộng tiêu cực đến hiệu quả

doanh nghiệp. Còn nợ ngắn hạn / tổng tài sản thì có quan hệ tích cực đến hiệu

quả doanh nghiệp. Nguyên nhân là do khi sử dụng nợ ngắn hạn tài trợ cho các

hoạt động của công ty đã góp phần giảm thiểu chi phí đại diện, và mâu thuẫn

quyền lợi giữa các bên nên đã gia tăng hiệu quả doanh nghiệp.

Nghiên cứu cũng kết luận:

- Tốc độ phát triển doanh thu cao giúp gia tăng hiệu quả doanh

nghiệp. Khi doanh nghiệp có nhiều cơ hội gia tăng hiệu quả, dòng tiền

nhàn rổi ít. Doanh nghiệp sử dụng nợ ít nên chi phí đại diện được giảm

bớt, gia tăng hiệu quả doanh nghiệp.

17

- Quy mô doanh nghiệp có quan hệ ngược chiều với hiệu quả

doanh nghiệp. Nguyên nhân là do, trong giai đoạn nghiên cứu vào năm

2007-2008, nền kinh tế thế giới rơi vào suy thoái, ngân hàng hạn chế cho

doanh nghiệp vay, thị trường chứng khoán rớt giá. Do đó, các doanh

nghiệp có quy mô càng lớn thì bị ảnh hưởng nặng hơn so với doanh

nghiệp nhỏ.

- Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả doanh nghiệp khác

nhau giữa các ngành nghề. Sở dĩ như vậy là do có sự khác biệt trong tính

chất ngành nghề, đặc điểm hoạt động, đặc điểm tài sản và vòng đ ời của

ngành. Trong đó, đối với ngành chế biến thực phẩm, tổng nợ / tổng tài

sản có tác động tiêu cực đến hiệu quả doanh nghiệp.

Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả khuyến khích sự dụng vốn vay để

tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp nhưng thời hạn vay vốn phải đúng

với mục đích sử dụng tài sản. Nhà quản trị phải thường xuyên theo dõi và

giám sát hoạt động sử dụng nguồn vốn sao cho hiệu quả. Và để quản trị vốn

hiệu quả, doanh nghiệp nên có các chuyên gia về tài chính để tư vấn trước khi

ra quyết định tài trợ.

1.4.2. Nghiên cứu thực nghiệm tác động của cấu trúc tài chính đến

hiệu quả công ty ở Jordan

Nghiên cứu về tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả doanh nghiệp

cũng được Zeitun và Titan thực hiện tại các doanh nghiệp ở Jordan. Bài

nghiên cứu sử dụng báo cáo tài chính của 167 công ty từ năm 1989 đến năm

2003.

Mô hình mô tả mối quan hệ giữa hiệu quả doanh nghiệp và cấu trúc tài

chính cũng như các yếu tố khác được Titan đề xuất như sau:

yit = β0 − β1 Leverageit + β2Growthit + β3 Sizeit + β4 STDVCFit +β5TAX it + β6Tangibilityit + μi + uit

18

Biến phụ thuộc y là hiệu quả doanh nghiệp trên cả hai phương diện

hiệu quả tài chính và hiệu quả thị trường, thể hiện qua các chỉ tiêu: ROA,

ROE, PROF (tỷ suất sinh lợi trước thuế, lãi vay và khấu hao trên tổng tài sản),

Tobin’s Q , MBVR (thị giá vốn cổ phần trên giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu),

MBVE ( tổng thị giá vốn cổ phần với giá trị sổ sách khoản phải trả trên giá trị

sổ sách vốn chủ sở hữu), P/E.

Biến giải thích gồm có cấu trúc tài chính (Leverage), tốc độ phát triển

doanh thu (Growth), quy mô doanh nghiệp (Size), rủi ro hoạt động

(STDVCF), tỷ lệ tài sản cố định (Tangibility). Cấu trúc tài chính được đo

lường nhiều cách khác nhau như nợ ngắn hạn / tổng tài sản, nợ dài hạn / tổng

tài sản, tổng nợ trên tổng tài sản và qua đó cũng thấy được tác động khác nhau

của nó đến hiệu quả doanh nghiệp.

Sau khi chạy mô hình hồi quy, hiệu quả tài chính doanh nghiệp có

tương quan âm với cấu trúc tài chính trên các chỉ tiêu thể hiện. Đối với hiệu

quả thị trường thì các chỉ tiêu về cấu trúc tài chính có tác động khác nhau.

Tổng nợ / tổng tài sản và nợ dài hạn / tổng tài sản thì có quan hệ ngược chiều

với chỉ số Tobin’s Q và quan hệ cùng chiều với chỉ số MBVR (thị giá vốn cổ

phần trên giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu). Còn nợ ngắn hạn / tổng tài sản thì có

mối quan hệ với hiệu quả thị trường ngược với tổng nợ / tổng tài sản và nợ dài

hạn / tổng tài sản. Việc gia tăng sử dụng nợ dài hạn trên tổng tài sản của

doanh nghiệp làm gia tăng chỉ số Tobin’s Q và làm giảm chỉ số MBVR (thị

giá vốn cổ phần trên giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu).

- Ngoài ra, bài viết còn tìm thấy tác động của các yếu tố khác đến

hiệu quả doanh nghiệp:

- Tốc độ phát triển doanh thu có tác động tích cực đến hiệu quả tài

chính của doanh nghiệp chứ không có ảnh hưởng đến hiệu quả thị

trường.

19

- Quy mô công ty có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính và

hiệu quả thị trường của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quy mô lớn có

chi phí kiệt quệ tài chính thấp mà chi phí này ảnh hưởng đến hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp.

1.4.3. Nghiên cứu thực nghiệm tác động của cấu trúc tài chính đến

hiệu quả doanh nghiệp ở Đài Loan

Tại Đài Loan đã có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của cấu trúc tài

chính đến hiệu quả doanh nghiệp. Điển hình là nghiên cứu của Shyan- Rong

Chou và Chen-Hsun Lee về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả các

doanh nghiệp phi tài chính.

Nghiên cứu sử dụng số liệu tài chính từ năm 1987 đến năm 2007 của

37 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Đài Loan 50 và

89 doanh nghiệp phi tài chính trên thị trường Đài Loan Mid-Cap 100. Kết quả

nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nợ có tương quan âm đến hiệu quả doanh nghiệp.

Ngoài ra, kết quả bài nghiên cứu này còn phù hợp với giả thuyết là hiệu

quả doanh nghiệp và cấu trúc tài chính có mối quan hệ phi tuyến tính. Cấu

trúc tài chính tối ưu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng

khoán Đài Loan 50 và Đài Loan Mid - Cap 100 cũng đư ợc xác định. Đối với

các doanh nghiệp tại thị trường chứng khoán Đài Loan 50 thì t ỷ lệ nợ không

nên quá 34,31% thì các doanh nghiệp sẽ có hiệu quả hoạt động tốt nhất. Và

đối với thì trư ờng Đài Loan Mid-Cap 100 tỷ lệ nợ tối ưu là 34,64%. Khi các

doanh nghiệp niêm yết trên cả hai thị trường chứng khoán bắt đầu sử dụng nợ

và gia tăng tỷ lệ nợ lên thì tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tài sản (ROE) bắt đầu gia

tăng dần cho đến tỷ lệ nợ tối ưu (cấu trúc vốn tối ưu). Nếu doanh nghiệp tiếp

tục gia tăng nợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh với mong muốn có được

hiệu quả cao hơn nữa thì ROE giảm xuống. Như vậy, tại tỷ lệ nợ tối ưu, hiệu

quả doanh nghiệp là cao nhất với tỷ số ROE cao nhất.

20

1.4.4. Các nghiên cứu thực nghiệm ở các nước khác

Trong nghiên cứu của Joshua Abor thực hiện năm 2005 về mối quan hệ

giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả doanh nghiệp niêm yết trên thị trường

chứng khoán Ghana đã s ử dụng mô hình hồi quy để tìm ra mối quan hệ giữa

ROE với cấu trúc tài chính. Kết quả ở Ghana, tổng nợ trên vốn chủ sở hữu và

nợ ngắn hạn có tác động tích cực đến hiệu quả doanh nghiệp (ROE). Trong

khi đó nợ dài hạn lại có tác động tiêu cực. Tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng nợ

của các doanh nghiệp ở Ghana cao, chiếm 85% tổng nợ. Bài nghiên cứu ngụ ý

rằng các doanh nghiệp ở Ghana có thể gia tăng giá trị của mình thông qua việc

gia tăng nợ.

Để xem xét tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả của 114 doanh

nghiệp ở Châu Âu, Kimberly C. Gleason đã thực hiện nghiên cứu của ông vào

năm 2000. Kết quả cho thấy mộ tỷ lệ nợ cao có thể làm doanh nghiệp không

hiệu quả. Cấu trúc tài chính có tác động tiêu cực đến hiệu quả doanh nghiệp

nguyên nhân là do chi phí trung gian cao hơn ở mức nợ cao so với mức nợ

thấp.

Tại Trung Quốc, Weixu vào năm 2005 đã tìm th ấy mối quan hệ tích

cực giữa tổng nợ trên tổng vốn chủ sở hữu và hiệu quả doanh nghiệp. Khi tỷ lệ

nợ trên vốn chủ sở hữu từ 24,52% đến 51,13% thì hiệu quả doanh nghiệp có

mối quan hệ theo phương trình bậc 2 của tỷ lệ nợ.

1.5. Kết luận chương 1

Chương 1 đưa ra các khái niệm cơ bản liên quan đến cấu trúc tài chính

và hiệu quả doanh nghiệp cũng như cách tính các chỉ số này. Trong giới hạn

của đề tài, hiệu quả doanh nghiệp chỉ tiếp cận ở góc độ hiệu quả tài chính (tính

toán dựa trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp) do thị trường chứng khoán

TP.HCM phát triển chưa đủ mạnh để có thể sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả thị

trường.

21

Tiếp đến, chương 1 đề cập đến các lý thuyết nói về tác động của cấu trúc

tài chính đến hiệu quả của doanh nghiệp như thuyết cấu trúc vốn tối ưu, thuyết

MM, thuyết đánh đổi cấu trúc vốn, thuyết trật tự phân hạng. Các lý thuyết này

cho thấy vai trò của cấu trúc tài chính đối với hiệu quả doanh nghiệp.

Đồng thời chương này cũng trình bày tóm tắt các nghiên cứu về tác động

của cấu trúc tài chính đến hiệu quả doanh nghiệp ở các nước trên thế giới mà

điển hình là ở Anh của Standford Itua vào năm 2010 và Jordan của Zeitun và

Titan vào năm 2007. Hai nghiên cứu này sẽ là cơ sở cho việc xây dựng mô

hình tác đ ộng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

được niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM – trường hợp ngành chế

biến thực phẩm.

22

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM

NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

TP.HCM TRONG 3 NĂM 2008-2010

2.1. Tổng quan ngành chế biến thực phẩm

2.1.1. Đặc trưng ngành

Công nghiệp chế biến thực phẩm là một bộ phận của ngành công

nghiệp, sử dụng phần lớn nguyên liệu do nông nghiệp cung cấp để chế

biến thành những sản phẩm công nghiệp có giá trị. Sản phẩm của ngành có

thời gian sử dụng ngắn từ vài tháng đến hơn 1 năm và mang yếu tố mùa vụ

(cao điểm vào quý 1 và quý 4 hàng năm). Do đó, đặc điểm của ngành công

nghiệp chế biến là không ổn định, phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên vật

liệu và thị trường tiêu thụ, rào cản gia nhập ngành thấp, cạnh tranh cao.

Công nghiệp chế biến thực phẩm rất đa dạng về ngành nghề, sản

phẩm, về quy trình công nghệ, mức độ chế biến, …Căn cứ vào sự giống

nhau về công dụng cụ thể của sản phẩm cũng như nguyên liệu chế biến thì

công nghiệp chế biến thực phẩm bao gồm các ngành kinh tế – kỹ thuật sau:

- Ngành chế biến lương thực: xay sát, mì ăn liền, bánh, bún;

- Ngành chế biến thuỷ sản;

- Ngành chế biến thịt, sữa và các sản phẩm từ thịt, sữa;

- Ngành chế biến nước giải khát: bia, nước ngọt, nước khoáng, chè,..;

- Ngành chế biến đường, bánh kẹo;

- Đồ hộp rau, quả; và

- Ngành chế biến dầu ăn, các loại nước chấm, các loại gia vị.

23

2.1.2. Vị trí, vai trò của ngành chế biến thực phẩm

Ngành chế biến thực phẩm chiếm một tỷ lệ đáng kể sản lượng đầu ra

ngành công nghiệp nói chung và tổng sản phẩm quốc nội (GDP), đồng thời

cũng là khu vực thu hút rất nhiều vốn đầu tư nước ngoài trong những năm

gần đây. Việt Nam cũng đã đ ạt được nhiều thành tựu trong việc xuất khẩu

các sản phẩm chế biến như gạo, tôm, cá, cà phê, chè...sang các nước trên

thế giới.

Công nghiệp chế biến thực phẩm là một trong những ngành công

nghiệp chủ lực của Việt Nam hiện nay. Năm 2010, giá trị sản xuất của

ngành chế biến chiếm 89,5% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp,

chiếm 25% GDP cả nước. Vào năm 2009 cả nước có 44.015 doanh nghiệp

thuộc ngành công nghiệp chế biến chế tạo, trong đó có tới 6826 doanh

nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống, chiếm 15,5% về số đơn vị cơ sở

của các ngành công nghiệp chế biến. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp

thực phẩm năm 2009 đạt 466.165 tỷ đồng (theo giá thực tế), chiếm 23,8%

tổng giá trị sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo của Việt Nam. Lao động

làm việc trong công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống đạt 526 ngàn

lao động. Tổng kim ngạch xuất khẩu các ngành hàng thực phẩm chế biến

và đồ uống chiếm 18,5% kim ngạch xuất khẩu của ngành chế biến chế tạo

và 14,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.

Công nghiệp chế biến thực phẩm là ngành thu hút nhiều lao động,

tạo thêm công ăn việc làm ở nông thôn và thành thị, gia tăng thu nhập của

người lao động, giúp cải thiện đời sống người dân.

Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm không đòi

hỏi lượng vốn lớn như các ngành công nghiệp nặng, song lại sớm đem lại

kết quả và hiệu quả kinh tế – xã hội.

24

Sự phát triển của công nghiệp chế biến thực phẩm có vai trò rất quan

trọng không chỉ với bản thân ngành công nghiệp mà đặc biệt đối với phát

triển của nông nghiệp, nông thôn: thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo

hướng sản xuất hàng hoá lớn, hình thành các vùng thâm canh, sản xuất tập

trung, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn và tạo điều kiện quan

trọng cho thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

Phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm góp phần nâng cao tiềm

lực của nền kinh tế, tạo ra cơ cấu kinh tế có khả năng cạnh tranh cao hơn

do phát huy được lợi thế so sánh của đất nước.

Phát triển công nghiệp chế biến góp phần vào phát triển nền công

nghiệp sạch và bền vững: trước yêu cầu của việc sản xuất tập trung, thâm

canh, công tác quy hoạch sẽ tránh được việc phân tán, manh mún trong

chăn nuôi, giết mổ, chế biến như hiện nay, hình thành nên các khu vực sản

xuất tập trung, khép kín giúp cho việc sử dụng hiệu quả sản phẩm phụ, xử

lý triệt để ô nhiễm môi trường.

2.2. Thực trạng hoạt động của ngành chế biến thực phẩm

2.2.1. Thực trạng doanh thu, lợi nhuận, tốc độ phát triển của ngành

Bảng 2.1 cho thấy doanh thu bình quân của các doanh nghiệp ngành

chế biến thực phẩm qua các năm không ngừng gia tăng từ 868,9 tỷ đồng

năm 2007 lên 1.171,6 tỷ đồng năm 2008 và đạt 1.880 tỷ đồng năm 2010.

Doanh thu của ngành chế biến thực phẩm được đóng góp chủ yếu từ hoạt

động xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường trên thế giới như Nhật, Mỹ,

Singapore, Châu Âu…Do đó chịu ảnh hưởng rất lớn bởi tình hình kinh tế

thế giới. Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2008 đạt 135%, năm 2008 đạt

115% và năm 2010 là 140%. Nguyên nhân có sự sụt giảm doanh thu vào

năm 2008 là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Vào

25

năm 2010, khi nền kinh tế dần hồi phục, tốc độ tăng trưởng doanh thu dần

cải thiện.

BẢNG 2.1: THỐNG KÊ DOANH THU & LỢI NHUẬN BÌNH QUÂN

CỦA 38 DOANH NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM

2007

2008

ĐVT: triệu đồng 2009

2010

Doanh thu

868.891

1.171.677

1.341.821

1.880.264

Lợi nhuận sau thuế

75.678

61.621

126.532

241.453

Tốc độ tăng trưởng doanh thu

135%

115%

140%

Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận

81%

205%

191%

Lợi nhuận sau thuế/doanh thu

5%

9%

13%

(Nguồn: Báo cáo tài chính các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm niêm yết trên

thị trường chứng khoán TP.HCM năm 2008-2010)

HÌNH 2.1: BIỂU ĐỒ DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN BÌNH QUÂN CÁC

DOANH NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM

2,000,000

1,880,264

1,800,000

1,600,000

1,341,821

1,400,000

1,171,677

1,200,000

1,000,000

868,891

DOANH THU

800,000

LN SAU THUẾ

600,000

400,000

241,453

126,532

200,000

61,621

75,678

0

2007

2008

2009

2010

(Nguồn: Báo cáo tài chính các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm niêm yết trên

thị trường chứng khoán TP.HCM năm 2008-2010)

26

Doanh thu gia tăng qua các năm kéo theo lợi nhuận bình quân của

các doanh nghiệp trong 4 năm 2007-2010 cũng gia tăng theo: năm 2008 đạt

61, 6 tỷ đồng, năm 2009 đạt 126,5 tỷ đồng và năm 2010 đạt 241,5 tỷ đồng.

Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ổn định khoảng 100% mỗi năm. Tuy nhiên

cần lưu ý, tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của ngành rất thấp nhưng dần đang

được cải thiện. Năm 2008 lợi nhuận đạt 5% trên doanh thu, năm 2009 đạt

9% trên doanh thu và năm 2010 đạt 13% trên doanh thu. Tỷ lệ lợi nhuận

trên doanh thu rất thấp nguyên nhân là do ngành này chủ yếu chế biến thực

phẩm thô rồi phân phối ra thị trường nên giá trị gia tăng thấp. Chi phí

nguyên liệu đầu vào chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Sản

phẩm không phân phối trực tiếp ra thị trường nước ngoài mà chủ yếu cung

cấp cho nhà sản xuất khác để chế biến thành thành phẩm rồi mới cung cấp

ra thị trường.

BẢNG 2.2: KẾT QUẢ THỐNG KÊ ROA, ROE 3 NĂM

2009

Bình quân

2008

2010

ROA (%)

Trung bình

8,48

6,25

8,67

10,51

Tối đa

40,97

40,97

37,12

37,56

Tối thiểu

-28,83

-28,83

-23,32

-13,47

ROE (%)

Bình quân

2008

2009

2010

Trung bình

17,99

7,14

10,56

20,46

Tối đa

96,09

96,09

51,34

49,53

Tối thiểu

-286,26

-195,19

-286,26

-45,57

(Nguồn: Báo cáo tài chính các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm niêm yết trên

thị trường chứng khoán TP.HCM năm 2008-2010)

Bảng trên cho thấy tỷ suất sinh lời trên tài sản ROA bình quân của

ngành trong giai đoạn 2008-2010 là 8,5% năm. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản

bình quân của ngành chế biến thực phẩm như vậy là tương đối thấp. Trong

số 38 doanh nghiệp được khảo sát, đặc biệt có những doanh nghiệp sử dụng

27

tài sản hết sức hiệu quả, với mức sinh lợi trên tổng tài sản lên đến 40,9%.

Nhưng cũng tồn tại doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, tỷ suất sinh lợi

trên tài sản âm 28,8%. Qua số liệu thống kê cho thấy ngành đang từng

bước cải thiện ROA, bằng chứng là chỉ số này mỗi năm đều tăng, từ 6,3%

năm 2008 lên 8,7% năm 2009 và 10,5% năm 2010. Như vậy có thể thấy,

các doanh nghiệp trong ngành đang cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng tài

sản.

Về tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần ROE bình quân trong giai đoạn

năm 2008-2010 là 18%. Đây là mức sinh lợi trên vốn chủ sở hữu đáng

mong đợi. Chỉ số bình quân ROE cao nhưng có sự chênh lệch đáng kể giữa

các doanh nghiệp. Có doanh nghiệp đạt ROE đến 96% năm, nhưng cũng có

doanh nghiệp thua lỗ nặng, ROE -286%. Số liệu thống kê 3 năm cho thấy,

ROE tăng đáng kể từ 7,1% năm 2008 lên 20,6% năm 2010. Sở dĩ có sự gia

tăng hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu như vậy

là do vào năm 2008 nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề của

cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên tình hình hoạt động của các doanh

nghiệp rất khó khăn. Sang năm 2009, chính phủ áp dụng nhiều chính sách

giúp hồi phục nền kinh tế đã cải thiện tình hình hoạt động của các doanh

nghiệp và năm 2010 cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế.

Như vậy, số liệu thống kê chứng minh ngành chế biến thực phẩm là

một ngành chủ lực của nền kinh tế Việt Nam, tốc độ phát triển cao, tỷ suất

sinh lợi trên vốn chủ sở hữu cao. Tuy nhiên, ngành này vẫn chưa khai thác

hiệu quả tài sản của doanh nghiệp. Mức sinh lợi trên tài sản còn thấp.

2.2.2. Thực trạng tài sản của doanh nghiệp ngành chế biến thực

phẩm

28

BẢNG 2.3: THỐNG KÊ TÀI SẢN BÌNH QUÂN CỦA 38 DOANH

NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM

2007

2008

ĐVT: triệu đồng 2010

2009

657,515

864,212

1,169,335 1,788,028

1.Tổng tài sản

390,404

511,321

671,010

886,896

2.Tài sản ngắn hạn

86,219

75,365

108,076

43,515

2.1.Đầu tư ngắn hạn

174,539

198,551

214,889

270,416

2.2.Phải thu khách hàng

114,527

177,211

194,479

274,548

2.3.Hàng tồn kho

267,111

352,892

498,325

901,132

3.Tài sản dài hạn

186,303

251,749

287,119

569,175

3.1.TSCĐ

80,808

101,143

211,206

331,957

3.2.Tài sản dài hạn khác

(Nguồn: Báo cáo tài chính các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm niêm yết trên

thị trường chứng khoán TP.HCM năm 2008-2010)

Tổng tài sản của 38 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán

TP.HCM vào năm 2010 đạt 67.945 tỷ đồng. Tài sản bình quân doanh

nghiệp đạt 1.788 tỷ vào năm 2010. Con số này gia tăng theo thời gian từ

657,5 tỷ vào năm 2007 tăng lên 864 tỷ đồng năm 2008, 1.169 tỷ năm 2009

và 1.788 tỷ năm 2010. Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản năm 2008 là 131%,

năm 2009 là 135% và năm 2010 là 153%. Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản

năm 2010 là kết quả từ sự tăng trưởng đột biến của tài sản dài hạn. Tài sản

dài hạn năm 2010 tăng 181% so với năm 2009 trong khi năm 2008 tăng

132% so với năm 2007, và năm 2009 tăng 141% so năm 2008.

29

HÌNH 2.2: BIỂU ĐỒ CẤU TRÚC TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP

NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM

100%

90%

80%

267,111

352,892

498,325

901,132

70%

60%

50%

TÀI SẢN DÀI HẠN

40%

TÀI SẢN NGẮN HẠN

30%

390,404

511,321

671,010

886,896

20%

10%

0%

2007

2008

2009

2010

(Nguồn: Báo cáo tài chính các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm niêm yết trên

thị trường chứng khoán TP.HCM năm 2008-2010)

Đồ thị cho thấy, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng gần 60% giá trị tài

sản của doanh nghiệp vào năm 2007, 2008 rồi tỷ trọng này giảm xuống vào

năm 2009 và đạt mức 50% vào năm 2010. Như vậy có thể thấy, sự gia tăng

tài sản trong 3 năm 2007-2009 là do sự gia tăng công suất dây chuyền sản

xuất sản phẩm. Và vào năm 2010, sự gia tăng tài sản là do các doanh

nghiệp gia tăng đầu tư tài sản cố định như nhà xưởng, dây chuyền công

nghệ do tỷ trọng tài sản cố định ngày càng gia tăng.

Qua đồ thị, chúng ta cũng nhận thấy đặc trưng tài sản của ngành chế

biến thực phẩm là tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn. Tài sản ngắn hạn

của doanh nghiệp trong ngành chủ yếu ở hàng tồn kho và phải thu khách

hàng. Khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm từ 60%-70% tài sản ngắn hạn

của doanh nghiệp.

30

BẢNG 2.4: SỐ LIỆU THỐNG KÊ CẤU TRÚC TÀI SẢN VÀ

VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO, VÒNG QUAY PHẢI THU

Tài sản dài

Tài sản ngắn

Đầu tư cố

Vòng quay

Vòng quay

hạn/tổng tài sản

hạn/ tổng tài

định/tổng tài

hàng tồn

phải thu

(%)

sản (%)

sản (%)

kho

0,400131

0,599869

0,298871

6,468947

18,37412

Bình quân

0,406141

0,593859

0,308705

7,842105

18,18158

2008

0,390570

0,609430

0,283612

5,761053

18,02579

2009

0,403682

0,596318

0,304297

5,803684

18,91500

2010

(Nguồn: Báo cáo tài chính các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm niêm yết trên

thị trường chứng khoán TP.HCM năm 2008-2010)

Sở dĩ, các doanh nghiệp thuộc ngành này sử dụng nhiều tài sản ngắn

hạn là do đặc trưng ngành nghề: lưu kho nguyên vật liệu lớn để đáp ứng

yếu tố mùa vụ, bán hàng trả chậm. Vòng quay phải thu của doanh nghiệp

ngành chế biến thực phẩm thấp, bình quân 18 lần cho 1 năm, tương đương

20 ngày cho 1 kỳ thanh toán. Vòng quay phải thu này không có nhiều biến

động qua các năm. Doanh nghiệp trong ngành chưa có các biện pháp cải

thiện việc chiếm dụng vốn hợp pháp của khách hàng thông qua việc trả

chậm để có thể sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn. Về vòng quay hàng tồn

kho bình quân ngành 6,5 lần 1 năm, tương đương 56 ngày. Thời gian lưu

kho gần 2 tháng, so với vòng đời sản phẩm bình quân khoảng 1 năm, đây là

1 thời gian đáng kể. Hàng lưu kho chủ yếu là nguyên liệu đầu vào và thành

phẩm. Việc lưu kho dài không chỉ làm ứ đọng vốn mà còn làm giảm chất

lượng sản phẩm.

Tài sản dài hạn chiếm 40% tài sản của doanh nghiệp, trong đó các

doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm đầu tư khoảng 30% vào tài sản cố

định và 10% là đầu tư dài hạn khác (đầu tư vào công ty con và công ty liên

kết).

31

Đầu tư ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng cao trong tài sản ngắn hạn. Phần

đầu tư ngắn hạn này ở các doanh nghiệp quan sát phần nhiều tập trung ở

đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Như vậy, nguồn vốn của doanh nghiệp

không chỉ tập trung cho hoạt động kinh doanh mà còn dàn trãi sang lĩnh

vực chứng khoán. Tuy nhiên, tỷ lệ đầu tư ngắn hạn trong tài sản ngắn hạn

có xu hướng giảm, từ chiếm 22% trong tài sản ngắn hạn vào năm 2007,

xuống 14,7% năm 2008 và 5% vào năm 2010. Điều này cho thấy các doanh

nghiệp đang nhìn nhận lại hiệu quả của việc đầu tư dàn trãi này.

Như vậy, đối với các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm, tài sản

của doanh nghiệp có đặc trưng là tài sản ngắn hạn có tỷ trọng lớn do đặc

điểm hoạt động của ngành. Do đó, doanh nghiệp có xu hướng sử dụng nợ

ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.

2.3. Thực trạng cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ngành chế biến thực

phẩm niêm yết trên HOSE

BẢNG 2.5: SỐ LIỆU THỐNG KÊ TỔNG TÀI SẢN, NỢ, VỐN CHỦ

SỞ HỮU BÌNH QUÂN CÁC DOANH NGHIỆP QUAN SÁT

ĐVT: triệu đồng

2007

2008

2009

2010

1.Tổng tài sản

657,515

864,212

1,169,335

1,788,028

2.Tổng nợ

237,122

375,526 584,293

1,004,666

2.1.Nợ ngắn hạn

197,308

328,348 505,055

780,365

2.2.Nợ dài hạn

39,814

47,178 79,239

224,301

3.Vốn chủ sở hữu

412,980

459,871 660,316

919,784

(Nguồn: Báo cáo tài chính các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm niêm yết trên

thị trường chứng khoán TP.HCM năm 2008-2010)

32

HÌNH 2.3: CẤU TRÚC TÀI CHÍNH HÌNH THÀNH TỔNG TÀI SẢN

100%

90%

80%

919,784

660,316

459,871

70%

412,980

60%

50%

Vốn chủ sở hữu

224,301

79,239

47,178

40%

Nợ dài hạn

39,814

30%

Nợ ngắn hạn

20%

505,055

780,365

328,348

197,308

10%

0%

2007

2008

2009

2010

(Nguồn: Báo cáo tài chính các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm niêm yết trên

thị trường chứng khoán TP.HCM năm 2008-2010)

Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp được phản ánh qua tỷ lệ các

nguồn hình thành nên vốn hoạt động của doanh nghiệp: vốn chủ sở hữu và

vốn vay. Nhìn vào hình trên, tài sản công ty hình thành phần lớn từ nguồn

vốn chủ sở hữu, kế đến là nợ ngắn hạn, và rất ít từ nợ dài hạn. Tuy nhiên,

cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm đang thay đổi.

Bằng chứng là tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản năm 2007 chiếm

trên 60% giảm xuống 50% vào năm 2010. Và một điều dễ nhìn thấy qua

hình 2.3 là tỷ trọng nợ dài hạn cũng đang dần gia tăng trong nguồn hình

thành tài sản của doanh nghiệp dù tỷ trọng còn rất thấp, từ 6% năm 2007

lên 12% vào năm 2010. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang nổ lực cơ

cấu lại cấu trúc tài chính cho hiệu quả hơn.

Doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm sử dụng nợ ngắn hạn rất lớn

để tài trợ tài sản lưu động. Nợ ngắn hạn chiếm khoảng 40% giá trị tài sản

của doanh nghiệp. Tỷ lệ nợ ngắn hạn cao sẽ dẫn đến các khoản lãi phải trả

33

trong tương lai là rất lớn. Do đó, doanh nghiệp cần có chiến lược sử dụng

vốn lưu động có hiệu quả, hạn chế sử dụng nợ ngắn hạn.

Tài sản của doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm hình thành chủ

yếu từ vốn chủ sở hữu, nhất là tài sản cố định và tài sản dài hạn. Minh

chứng cho điều này là 50% giá trị tài sản của doanh nghiệp được hình

thành từ vốn chủ sở hữu. Bằng chứng là trên thị trường chứng khoán luôn

có các đợt phát hành cổ phiếu mới để thu hút vốn mà hiếm thấy các đợt

phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Doanh nghiệp hầu như không sử dụng vốn vay để tài trợ cho các

chiến lược dài hạn, đầu tư mở rộng sản xuất. Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài

sản chỉ đạt bình quân khoảng 8%, số liệu này chỉ thay đổi nhỏ trong 3 năm

từ 6% năm 2008 lên 12% năm 2010. Trong khi quyết định

cấu trúc tài

chính của doanh nghiệp chính là tỷ trọng nợ dài hạn trên tổng tài sản.

Theo phân tích thực trạng ở trên , hiện nay cấu trúc tài chính của

doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm còn nhiều bất hợp lý: tỷ trọng nợ

ngắn hạn cao, chủ yếu sử dụng vốn cổ phần để đầu tư phát triển, tỷ trọng

nợ dài hạn chưa đủ phát huy vai trò của đòn bẩy tài chính. Các bất hợp lý

này xuất phát từ các nguyên nhân sau:

- Việc sử dụng nợ ngắn hạn lớn là do doanh nghiệp ngành chế biến

thực phẩm hoạt động có tính mùa vụ nên đòi hỏi nhiều vốn lưu động khi

vào mùa cao điểm (chủ yếu tập trung vào hàng tồn kho và khoản phải thu

khách hàng). Vì vậy, các khoản vay ngắn hạn luôn được sử dụng để bù đắp

cho khoản hàng tồn kho và phải thu khách hàng. Mà số ngày tồn kho và

phải thu khách hàng cộng lại bình quân lên đến 76 ngày. Điều này làm cho

chi phí sử dụng vốn cho khoản hàng tồn kho và phải thu khách hàng và áp

lực trả lãi trong tương lai là rất lớn. Việc quản trị vốn lưu động ở các doanh

nghiệp ngành chế biến thực phẩm cần được quan tâm nhiều hơn. Khả năng

34

quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp càng tốt thì nhu cầu vay nợ càng

giảm. Ngay cả khi doanh nghiệp có tiền nhàn rỗi thì việc quản lý vốn lưu

động cũng rất cần thiết vì nó đảm bảo rằng lượng vốn nhàn rỗi này sẽ được

đầu tư một cách hiệu quả nhất cho nhà đầu tư.

- Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản ít thay đổi qua các năm. Điều

này cho thấy nhà quản trị và chủ doanh nghiệp chưa thấy được vai trò của

cấu trúc tài chính trong việc phát triển doanh nghiệp cũng như chưa có tầm

nhìn dài hạn. Trong điều kiện chi phí sử dụng vốn cổ phần lớn hơn chi phí

sử dụng vốn vay, việc các công ty thâm dụng vốn cổ phần sẽ không tối ưu

hóa được cấu trúc tài chính, vì chưa tối thiểu hóa được chi phí sử dụng vốn

bình quân.

- Việc sử dụng các công cụ tài chính để tìm kiếm nguồn vốn cho

doanh nghiệp thiếu linh hoạt và hạn chế. Nói đến nguồn vốn để huy động

tài trợ cho hoạt động kinh doanh, nhà quản trị chỉ chú trọng đến việc phát

hành cổ phiếu, lợi nhuận giữ lại hoặc vay nợ ngân hàng mà không hề sử

dụng chứng khoán nợ như trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi.

- Các doanh nghiệp chưa tận dụng được các lợi thế về quy mô tài

sản, tốc độ tăng trưởng để điều chỉnh cấu trúc tài chính sát với cấu trúc tài

chính của thị trường, nhằm tận dụng các cơ hội đầu tư có hiệu quả do giá

chứng khoán biến động mang lại.

- Thị trường vốn ở Việt Nam chưa phát triển hoàn thiện:

o Việc điều hành thị trường tài chính còn bị chia cắt, chưa đồng bộ: thị trường tiền tệ do Ngân Hàng Nhà nước quản lý, thị

trường bảo hiểm do Bộ tài chính điều hành, thị trường Chứng

khoán do Ủy ban chứng khoán nhà nước giám sát. Điều này làm

35

cho việc luân chuyển vốn giữa các thị trường kém hiệu quả. Việc

tiếp cận các nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ hạn chế.

o Nguồn cung cấp cho doanh nghiệp trên thị trường chưa đa dạng, nhất là việc cung cấp vốn trung và dài hạn. Ngoài thị trường

vốn trung dài hạn truyền thống từ các ngân hàng, các nguồn vốn

trung dài hạn khác còn nhiều hạn chế.

Thị trường chứng khoán nợ đang từng ngày hoàn thiện. Hiện nay

chủ yếu trên thị trường chứng khoán chỉ có trái phiếu chính phủ.

Trái phiếu doanh nghiệp chưa được phổ biến nên nhà đầu tư chưa

mặn mà với hình thức này. Nếu doanh nghiệp muốn phát hành trái

phiếu để huy động vốn thì gặp phải những bất cập như chưa có

các dịch vụ liên quan nhằm hỗ trợ thị trường trái phiếu như dịch

vụ định mức tín nhiệm, dịch vụ định giá trái phiếu, dịch vụ lưu ký,

tính thanh khoản thấp…

Thị trường thuê mua tài chính mới phát triển bước đầu. Nhà quản

trị chưa có nhiều hiểu biết về phương án tài trợ từ việc thuê tài

chính. Hình thức, đối tượng và tài sản cho thuê tài chính chưa đa

dạng; chi phi giao dịch đối với hình thức này còn cao…

2.4. Kết luận chương 2

Ngành chế biến thực phẩm là ngành công nghiệp quan trọng trong nền

kinh tế nước ta, là ngành chiếm tỷ trọng cao trong ngành công nghiệp, đóng

góp đáng kể vào tốc độ tăng trưởng GDP quốc gia. Ngành chế biến thực

phẩm là ngành sử dụng nguyên liệu đầu vào là các sản phẩm nông nghiệp

nên chịu ảnh hưởng của thời tiết và tính thời vụ của nguyên liệu đầu vào

cao. Ngoài ra, sản phẩm của ngành có thời gian sử dụng ngắn và đặc điểm

tiêu thụ cũng mang tính thời vụ. Do đó ngành công nghiệp chế biến mang

36

tính không ổn định cao do phụ thuộc vào nguồn cung nguyên liệu và thị

trường tiêu thụ, rào cản gia nhập ngành thấp, tính cạnh tranh trong ngành

cao…

Kết quả thống kê cho thấy doanh nghiệp ngành này trên sàn chứng

khoán TP.HCM có hiệu quả sử dụng tài sản thấp, tốc độ tăng trưởng doanh

thu cao, tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu rất thấp.

Cấu trúc tài sản của ngành thiên về tài sản ngắn hạn do đặc điểm hoạt

động của ngành. Tài sản ngắn hạn chiếm tới 50-60% tổng tài sản của doanh

nghiệp. Tài sản ngắn hạn chủ yếu tập trung ở hàng tồn kho, khoản phải thu

và đầu tư ngắn hạn. Do cấu trúc tài sản thiên về tài sản ngắn hạn, nên

doanh nghiệp thường huy động các khoản vay ngắn hạn để đáp ứng nhu

cầu vốn ngắn hạn. Tỷ trọng nợ ngắn hạn cao từ 30-40% tổng nguồn vốn

của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được quan sát chủ yếu sử dụng nguồn

vốn chủ sở hữu để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhất

là nhu cầu tài trợ vào các tài sản dài hạn. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu chiếm từ

50-60% tổng nguồn vốn doanh nghiệp. Nợ dài hạn rất ít, chiếm 6-12%

trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Điều này sẽ hạn chế doanh nghiệp

trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh, tiếp cận các dự án lớn, khó có cơ

hội tăng tốc … Nguyên nhân là do trình đ ộ quản trị vốn của doanh nghiệp

còn yếu kém, sử dụng các công cụ tài chính chưa linh hoạt, thị trường vốn

phát triển chưa hoàn thiện.

37

CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC

TÀI CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN TP.HCM – TRƯỜNG HỢP NGÀNH CHẾ BIẾN

THỰC PHẨM

3.1. Nguồn số liệu nghiên cứu, mẫu sử dụng

Bài viết đánh giá tác động của cấu trúc tài chính lên hiệu quả hoạt

động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM

– trường hợp ngành chế biến thực phẩm năm 2008-2010, do đó nguồn số

liệu là các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 38 doanh nghiệp thuộc

ngành công nghiệp chế thực phẩm từ năm 2008 đến năm 2010 niêm yết

trên thị trường chứng khoán TP.HCM, và có đầy đủ báo cáo tài chính trong

3 năm. Đây là nguồn thông tin đáng tin cậy, dễ dàng tiếp cận và được phép

công bố đại chúng.

Các doanh nghiệp này hoạt động chủ yếu trong 3 lĩnh v ực chế biến:

chế biến thuỷ hải sản (25 doanh nghiệp), chế biến mía đường và bánh kẹo

(6 doanh nghiệp), chế biến đồ uống (4 doanh nghiệp), chế biến nông sản

khác (3 doanh nghiệp). Đây là những doanh nghiệp lớn, có vai trò đ ầu tàu

trong việc dẫn dắt phát triển ngành chế biến thực phẩm.

Như vậy, bài viết sử dụng 114 mẫu báo cáo tài chính của 38 doanh

nghiệp ngành công nghiệp chế biến thực phẩm trong 3 năm 2008 đến

2010. Các số liệu chủ yếu được thu thập là: ROA, ROE, tỷ lệ nợ tổng tài

sản, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, doanh thu, tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn cổ

phần, tốc độ tăng trưởng…

38

3.2. Phương pháp nghiên cứu

- Dựa trên các bài nghiên cứu trước đây ở các nước về đánh giá

tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp, bài viết đề xuất mô hình tác động của cấu trúc tài chính cũng

như hiệu quả hoạt động và các yếu tố khác cho các doanh nghiệp

trên thị trường chứng khoán TP.HCM – trường hợp ngành chế biến

thực phẩm.

- Số liệu thực tế của doanh nghiệp sẽ được đưa vào mô hình đ ể

đánh giá hướng tác động của các nhân tố được đề xuất đến hiệu quả

doanh nghiệp. Bài viết sử dụng phần mềm Eview để chạy mô hình

theo kết quả thống kê.

- Chỉ số thống kê số liệu và mối tương quan giữa các biến được

trình bày để có cái nhìn tổng quát về mô hình.

- Cuối cùng, đưa ra mô hình ph ản ánh tác động của cấu trúc tài

chính và các yếu tố khác đến hiệu quả doanh nghiệp thông qua các

phép kiểm định.

3.3. Các biến tác động trong mô hình

Dựa trên các nghiên cứu trước đây đã th ực hiện, và hai nghiên cứu

điển hình của Stanford Itua ở Anh và của Zeitun, Titan ở Jordan cũng như

dựa trên việc phân tích Dupont chỉ số ROE, bài viết đề xuất các yếu tố tác

động đến hiệu quả doanh nghiệp như sau:

a) ROE: tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần (hiệu quả tài chính)

Các nghiên cứu đã đư ợc thực hiện ở các nước, trong đó có

nghiên cứu của Standford Itua và Zeitun, đã sử dụng nhiều chỉ tiêu để

đo lường hiệu quả doanh nghiệp về cả hai phương diện (hiệu quả tài

39

chính và hiệu quả thị trường) với các chỉ số như ROE, ROA, PROF,

Tobin’s Q, MBVR, MBVE, P/E. Nhưng do điều kiện thị trường

chứng khoán Việt Nam chưa phát triển hoàn thiện, việc tiếp cận chỉ

tiêu hiệu quả thị trường sẽ hạn chế nên chỉ số hiệu quả doanh nghiệp

chỉ đề cập đến hiệu quả tài chính. Do giới hạn về thời gian nên chỉ

tiêu này ở đây được đề cập là ROE. Vì đây là chỉ tiêu được nhà đầu tư

quan tâm nhất khi có quyết định đầu tư.

ROE được tính dựa trên số liệu báo cáo tài chính của doanh

nghiệp như sau:

x 100%

ROEit =

EAITit [EQit + EQi(t-1)]/2

Trong đó

- ROEit là tỷ suất sinh lợi trên vốn cố phần của doanh nghiệp i vào

năm t.

- EAITit là lợi nhuận sau thuế & lãi vay của doanh nghiệp i vào năm t

- EQit là vốn chủ sở hữu vào năm t của doanh nghiệp i

- EQi(t-1) là vốn chủ sở hữu vào năm (t-1) của doanh nghiệp i

b) ROA: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (hiệu quả hoạt động)

Do ROE được dùng để đo lường hiệu quả doanh nghiệp mà ROE

theo phân tích Dupont là một chỉ tiêu được suy ra từ ROA và đòn bẩy

tài chính. Vì vậy, ROA được đưa vào như là một biến ảnh hưởng đến

hiệu quả doanh nghiệp ROE. Đây là điểm khác biệt so với các mô

hình trước đây. Biến này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh

nghiệp có ảnh hưởng thế nào đến hiệu quả doanh nghiệp.

ROA được xác định dựa trên các số liệu báo cáo tài chính của

doanh nghiệp như sau:

40

x 100%

ROAit = EAITit + LIit x (1-T) [TAit + TAi(t-1)]/2

Trong đó:

- ROAit là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của doanh nghiệp i vào

thời điểm t

- EAITit là lợi nhuận sau thuế & lãi vay của doanh nghiệp i vào năm t

- LIit là lãi vay của doanh nghiệp i vào năm t

- T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

- TAit và TAi(t-1) là tổng tài sản doanh nghiệp i vào năm t và t-1

c) TDTA: Tổng nợ trên tổng tài sản

Biến giải thích quan trọng nhất của mô hình là cấu trúc tài chính

của doanh nghiệp. Theo nghiên cứu của Stanford Itua và Zeitun, cấu

trúc tài chính của doanh nghiệp được tính toán trên nhiều chỉ tiêu như

STDTA, LTDTA, TDTA. Tuy nhiên, mô hình chỉ đề cập đến TDTA

như là một biến thể hiện cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Vì cấu

trúc tài chính của doanh nghiệp chủ yếu được thể hiện bởi tỷ lệ nợ dài

hạn trên tổng tài sản. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ dài hạn ở các doanh nghiệp

Việt Nam và ở các doanh nghiệp được quan sát là rất thấp. Nên việc

sử dụng chỉ tiêu TDTA để phán ánh được tác động của nợ ngắn hạn

đến hiệu quả của doanh nghiệp (tương tự nghiên cứu của Nikolaos

Eriotis, 2007 tại Hy Lạp).

Tổng nợ trên tổng tài sản doanh nghiệp được xác định như sau:

TDTAit = TDit/TAit

Trong đó:

- TDTAit là tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp i vào năm t

41

- TDit là tổng nợ phải trả của doanh nghiệp i vào năm t

- TAit là tổng tài sản của doanh nghiệp i vào năm t

d) TDPT: Tốc độ phát triển doanh thu (cơ hội mở rộng thị trường)

Các nghiên cứu trước đây đều đề cập đến TDPT như là một nhân

tố ảnh hưởng đến hiệu quả doanh nghiệp (theo Stanford Itua và

Zeitun). Khi doanh nghiệp phát triển nhanh, nắm bắt được nhiều cơ

hội thì lợi nhuận đạt được cũng gia tăng theo. Do đó, chỉ tiêu TDPT

được đưa vào mô hình đ ể giải thích sự thay đổi của hiệu quả doanh

nghiệp.

Tốc độ phát triển của doanh nghiệp được xác định bằng nhiều

chỉ số khác nhau. Tuy nhiên trong bài nghiên cứu này, tốc độ phát

triển của doanh nghiệp được xác định thông qua sự phát triển doanh

thu của doanh nghiệp.

x 100%

TDPTit =

REVit - REVi(t-1) REVi(t-1)

Trong đó:

- TDPTit là tốc độ phát triển của doanh nghiệp i vào năm t,

- REVit là doanh thu của doanh nghiệp i vào năm t

- REVi(t-1) là doanh thu của doanh nghiệp i vào năm trước đó (i-t)

e) SIZE: Quy mô doanh nghiệp

Quy mô doanh nghiệp cũng được đưa vào mô hình vì khi doanh

nghiệp có quy mô lớn, doanh nghiệp có lợi thế trong việc tiếp cận thị

trường, rủi ro thấp do đa dạng hoá, hạn chế việc vấn đề thông tin bất

cân xứng giúp gia tăng hiệu quả doanh nghiệp. Biến quy mô doanh

nghiệp cũng đã được đưa vào mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động

42

đến hiệu quả hoạt động ở các nghiên cứu trước đây mà điển hình là

nghiên cứu của Stanford Itua và Zeitun.

Quy mô doanh nghiệp thể hiện qua quy mô tài sản của tài sản

của doanh nghiệp. Nhưng do số liệu thống kê tổng tài sản của doanh

nghiệp không có phân phối chuẩn nên chỉ tiêu tính quy mô doanh

nghiệp là hàm logarit của tổng tài sản doanh nghiệp.

SIZEit = log(TAit)

Trong đó:

- SIZEit là quy mô doanh nghiệp i vào năm t

- TAit là tổng tài sản của doanh nghiệp i vào năm t theo báo cáo tài

chính

3.4. Giả thuyết

a) Giả thuyết H1: Cấu trúc tài chính có mối quan hệ với hiệu quả tài

chính của doanh nghiệp.

Theo lý thuyết MM tại một mức nợ vay được xác định trước

của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có tương

quan thuận với tỷ lệ nợ vay do có được lợi ích của lá chắn thuế. Khi

tỷ lệ nợ vay vượt quá một mức nào đó, hiệu quả hoạt động có tương

quan âm với tỷ lệ nợ vì lợi ích thu được từ mức vay nợ tăng thêm

nhỏ hơn mức gia tăng của chi phí kiệt quệ tài chính. Trong nghiên

cứu của Stanford Itua thì TDTA có mối quan hệ ngược chiều với

hiệu quả của các doanh nghiệp Anh nói chung và doanh nghiệp

ngành chế biến nói riêng. Mối quan hệ tương tự giữa cấu trúc tài

chính và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp cũng được tìm thấy ở

các doanh nghiệp ở Jordan trong nghiên cứu của Zeitun, các doanh

nghiệp ở Đài Loan trong nghiên cứu của Shyan Rong Chou, và các

43

doanh nghiệp ở Ghana trong nghiên cứu của Joshua Abor. Như vậy

chúng ta đặt ra giả thuyết rằng cấu trúc tài chính có mối quan hệ với

hiệu quả tài chính.

b) Giả thuyết H2: Hiệu quả hoạt động có tác động dương đến hiệu

quả tài chính của doanh nghiệp

Theo phân tích Dupont thì ROA có mối quan hệ tỷ lệ thuận

với ROE. Khi một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, suất sinh lợi

trên tài sản cao thì lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu sẽ được gia tăng.

c) Giả thuyết H3: Tốc độ phát triển doanh thu tác động dương đến

hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Cơ hội tăng trưởng được đo lường bằng tốc độ tăng trưởng

của doanh thu. Các công ty có tốc độ tăng trưởng cao thì hiệu quả

hoạt động cũng sẽ cao, vì các công ty tăng trưởng có thể tạo ra lợi

nhuận từ các khoản đầu tư của mình. Trong nghiên cứu của Zeitun

và Stanford Itua đã tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tốc độ phát

triển và hiệu quả doanh nghiệp. Do vậy, cơ hội tăng trưởng sẽ tác

động đến hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

d) Giả thuyết H4: Quy mô công ty tác động tích cực đến hiệu quả tài

chính doanh nghiệp.

Theo các nghiên cứu trước đây, bài viết giả định rằng quy mô

doanh nghiệp có tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp lớn có nguồn thông tin tốt hơn, công tác quản lý tốt

hơn, sử dụng nợ hiệu quả hơn nên có thể nâng cao hiệu quả tài chính

của doanh nghiệp. Và ngược lại đối với các doanh nghiệp nhỏ. Quy

mô doanh nghiệp được đưa vào mô hình nghiên c ứu của Zeitun và

kết quả là quy mô doanh nghiệp có tác động tích cực đến hiệu quả

44

doanh nghiệp. Tương tự, trong nghiên cứu của Stanford Itua, quy mô

doanh nghiệp có mối quan hệ tích cực với hiệu quả tài chính và tiêu

cực với hiệu quả thị trường. Như vậy, quy mô doanh nghiệp có tác

động đến hiệu quả doanh nghiệp.

3.5. Mô hình sử dụng

ROE= β0 + β1TDTA + β2ROA + β4TDPT+ β5SIZE + ε

Trong đó:

- ROE: tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu : hiệu quả tài chính

- ROA: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản: hiệu quả hoạt động

- TDTA: Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, cấu trúc tài chính của doanh

nghiệp

- TDPT: Tốc độ phát triển doanh thu của doanh nghiệp

- SIZE: Quy mô doanh nghiệp

3.6. Thống kê mô tả các biến

BẢNG 3.1: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN

ROE

TDTA

ROA

TDPT

SIZE

17.99991

0.500478

8.481754

26.01632

13.42450

Mean

17.96000

0.529727

7.870000

17.69500

13.33531

Median

96.09000

0.989402

40.97000

128.8000

16.86618

Maximum

-45.57000

0.065567

-28.83000

-64.18000

11.81487

Minimum

18.47181

0.222152

10.98082

37.66081

0.978956

Std. Dev.

0.169491

-0.191610

-0.145374

0.653622

0.871117

Skewness

Giá trị ROE trung bình của các doanh nghiệp ngành chế biến thực

phẩm trên HOSE là 17,9%. ROE của doanh nghiệp đạt cao nhất là 96% và

45

thấp nhất là -45,6%. Chỉ số Skewness của ROE nằm trong [-1;1] nên biến

ROE có phân phối chuẩn.

Các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm trên HOSE có tỷ lệ nợ

trên tổng tài sản là 0.5. Doanh nghiệp sử dụng nợ cao nhất thì TDTA là

0.98 và doanh nghiệp sử dụng nợ ít nhất trên tổng tài sản là 0.065. TDTA

cũng có phân phối chuẩn do chỉ số skewness nằm trong [-1;1].

ROA trung bình của ngành là 8,5%. Doanh nghiệp sử dụng tài sản

hiệu quả nhất có ROA là 40,9% và có doanh nghiệp có ROA -28,8%. Biến

ROA dùng được cho mô hình hồi quy vì đáp ứng điều kiện là biến có phân

phối chuẩn.

Tốc độ phát triển doanh thu của ngành là 26%. Một tốc độ tăng

trưởng cao so với các ngành khác. Tốc độ tăng trưởng cao nhất doanh

nghiệp đạt được là 128.8% và cũng có doanh nghi ệp quy mô thị trường

ngày càng thu hẹp, doanh thu sụt giảm -64.2%. Chỉ số Skewness của TDPT

nằm trong [-1;1] nên biến ROE có phân phối chuẩn

Quy mô doanh nghiệp bình quân ngành là 13.4. Quy mô doanh

nghiệp theo cách tính này cũng là bi ến tuân theo phân phối chuẩn nên có

thể đưa vào mô hình.

3.7. Mối tương quan giữa các biến độc lập

BẢNG 3.2: HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP

TDTA

ROA

TDPT

SIZE

1

-0.4807

0.0653

0.0638

TDTA

-0.4807

1

0.3750

0.0949

ROA

0.0653

0.3750

1

0.1584

TDPT

0.0638

0.0949

0.1584

1

SIZE

46

Bên trên là ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập cho biết

mối qua hệ giữa các biến độc lập với nhau. Mối quan hệ giữa các biến độc

lập cũng có ảnh hưởng đến kết quả của mô hình ngoài mối quan hệ giữa

biến độc lập và biến phụ thuộc.

Bảng trên cho thấy cấu trúc tài chính có mối tương quan âm với hiệu

quả kinh doanh (-0.4807) và tương quan dương với tốc độ phát triển

(0.0653) và quy mô doanh nghiệp (0.0638). Khi quy mô doanh nghiệp càng

lớn hoặc có nguồn doanh thu lớn, doanh nghiệp càng dễ tiếp cận nguồn vốn

vay do có tài sản đảm bảo lớn cũng như khả năng thanh toán cao. Và khi

doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động cao, đem về lợi nhuận lớn, doanh

nghiệp có xu hướng dùng lợi nhuận để tái đầu tư. Từ đó làm gia tăng vốn

chủ sở hữu, giảm tỷ lệ nợ trên tổng tài sản.

Và ROA có tương quan dương với tốc độ phát triển (0.3750) và quy

mô doanh nghiệp (0.0949). Khi tốc độ phát triển doanh thu gia tăng, doanh

nghiệp có nhiều thuận lợi hơn cho việc gia tăng hiệu quả hoạt động. Quy

mô doanh nghiệp càng lớn, ảnh hưởng của doanh nghiệp trên thị trường

càng lớn. Doanh nghiệp dễ dàng gia tăng hiệu quả kinh doanh của mình.

3.8. Mô hình tác động của cấu tài chính đến hiệu quả doanh nghiệp

Theo phân tích Dupont, hiệu quả tài chính của doanh nghiệp chịu

ảnh hưởng trực tiếp từ hiệu quả hoạt động kinh doanh và cấu trúc tài chính.

Về lý thuyết là vậy, trên thực tế trong ngành chế biến thực phẩm như thế

nào? Mục này sẽ miêu tả quá trình tìm ra các yếu tác động đến hiệu quả tài

chính của doanh nghiệp. Biến nào thực sự ảnh hưởng đến hiệu quả tài

chính và tác động ra sao: TDTA, ROA, TDPT, SIZE. Khi biết được biến

nào thực sự có ảnh hưởng lớn đến biến động của hiệu quả tài chính, chúng

ta sẽ có định hướng can thiệp để nâng cao hiệu quả.

47

Kiểm định T-test được sử dụng để kiểm định tác động của biến độc

lập đến biến phụ thuộc. T-test là một phương pháp để đánh giá xem biến

giải thích có mối quan hệ với biến phụ thuộc hay không. Nếu t-statistic

khác 0 có nghĩa là bi ến giải thích thật sự có mối liên quan đến biến phụ

thuộc.

BẢNG 3.3: KẾT QUẢ HỒI QUY TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC TÀI

CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Dependent Variable: ROE

Total panel (balanced) observations: 114

Variable

Coefficient Std. Error

t-Statistic

Prob.

C

0.559110 12.35979 0.045236

0.9640

TDTA

22.58334 4.707255 4.797561

0.0000

ROA

1.549214 0.098697 15.69668

0.0000

TDPT

0.056446 0.025306 2.230524

0.0278

SIZE

-0.630952 0.924872 -0.682205

0.4966

R-squared

0.748236 Mean dependent var

17.99991

Adjusted R-squared

0.738997 S.D. dependent var

18.47181

S.E. of regression

9.436958 Akaike info criterion

7.370013

Sum squared resid

9707.122 Schwarz criterion

7.490022

Log likelihood

-415.0907 F-statistic

80.98640

Durbin-Watson stat

1.244990 Prob(F-statistic)

0.000000

Chạy mô hình hồi qua với 114 mẫu quan sát của 38 doanh nghiệp

thuộc ngành chế biến thực phẩm được niêm yết trên thị trường chứng

khoán trong 3 năm 2008-2010, kết quả đạt được như bảng trên. Kết quả hồi

quy cho thấy cấu trúc tài chính TDTA tương quan dương 22,5 với hiệu quả

tài chính ROE, nghĩa là cấu trúc tài chính hiện tại của các doanh nghiệp

ngành chế biến thực phẩm có tác động làm gia tăng hiệu quả tài chính của

48

doanh nghiệp với mức ý nghĩa 1%. Dựa trên kết quả mô tả thống kê, điều

này dễ dàng giải thích được. Hiện nay, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp

ngành chế biến thực phẩm thiên về sử dụng vốn cổ phần để tài trợ cho các

hoạt động đầu tư. Chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp chưa

tối ưu vì chi phí sử dụng vốn cổ phần luôn cao hơn chi phí sử dụng vốn

vay. Cũng như lợi ích từ lá chắn thuế vẫn còn cao hơn chí phí ki ệt quệ tài

chính. Do đó, để cải thiện hiệu quả tài chính của doanh nghiệp cần thay

đổi cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Chúng ta chấp nhận giả thuyết H1,

cấu trúc tài chính tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của doanh

nghiệp.

Xét về hiệu quả hoạt động kinh doanh tác động như thế nào đến

ROE của doanh nghiệp. Kết quả ROA có tương quan dương 1.54 nghĩa là

hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nếu được cải thiện sẽ

giúp cải thiện ROE với mức ý nghĩa 1%. Khi một doanh nghiệp sử dụng có

hiệu quả tài sản để sinh lợi cho doanh nghiệp thì phần lợi này sẽ làm gia

tăng lợi ích cho cổ đông. Vậy, để cải thiện hiệu quả tài chính của doanh

nghiệp cần nâng cao hiệu quả sử dụng hoạt động. Giả thuyết H2 được chấp

nhận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh tác động tích cực đến hiệu quả tài

chính của doanh nghiệp.

Tốc độ phát triển doanh thu tác động dương đến hiệu quả hoạt động

tài chính của doanh nghiệp. Điều này thể hiện qua tác động của biến TDPT

lên ROE. Hệ số số β dương v ới mức ý nghĩa 5%. Ứng với từng thời kỳ

phát triển của doanh nghiệp, hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ khác

nhau. Vào giai đoạn tăng trưởng, doanh thu không ngừng gia tăng, hiệu quả

tài chính của doanh nghiệp sẽ được nâng cao. Khi doanh nghiệp ở giai đoạn

suy thoái, doanh thu suy giảm, lợi nhuận doanh nghiệp sẽ bị hạn chế. Do

đó, hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sụt giảm. Như vậy, chấp nhận giả

49

thuyết H3: tốc độ tăng trưởng doanh thu có tác động đến hiệu quả hoạt

động doanh nghiệp.

Theo kết quả hồi quy, quy mô doanh nghiệp tương quan âm đến hiệu

quả hoạt động của doanh nghiệp nhưng cũng không có ý nghĩa thống kê.

Nên, giả thuyết H

được bác bỏ.

Để tìm ra mô hình thích hợp, các biến không ý nghĩa được loại khỏi

mô hình. Kết quả hồi quy mới của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính

của doanh nghiệp sau khi bỏ biến:

4: quy mô doanh nghiệp tác động đến hiệu quả tài chính

BẢNG 3.4: MÔ HÌNH TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ĐẾN

HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH SAU KHI LOẠI BỎ BIẾN

Dependent Variable: ROE

Total panel (balanced) observations: 114

Variable

Coefficient Std, Error

t-Statistic

Prob,

C

-7,639419 2,880791 -2,651847

0,0092

TDTA

22,25977 4,671905 4,764604

0,0000

ROA

1,542170 0,097917 15,74984

0,0000

TDPT

0,054523 0,025087 2,173333

0,0319

R-squared

0,747161 Mean dependent var 17,99991

Adjusted R-squared

0,740266 S,D, dependent var

18,47181

S.E. of regression

9,413998 Akaike info criterion 7,356730

Sum squared resid

9748,569 Schwarz criterion

7,452737

Log likelihood

-415,3336 F-statistic

108,3533

Durbin-Watson stat

1,230359 Prob(F-statistic)

0,000000

Trong bảng kết quả hồi quy sau khi loại bỏ biến SIZE ra khỏi mô

hình, các biến còn lại TDTA, ROA, TDPT đồng thời đều có tác động đến

hiệu quả doanh nghiệp ROE với mức ý nghĩa th ống kê 5% và hướng tác

50

động đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp vẫn không đổi so với mô hình

trước khi loại bỏ biến không phù hợp.

Kiểm định T-statistic khẳng định tác động của cấu trúc tài chính và

các biến giải thích khác đến hiệu quả tài chính là có. Mức độ giải thích

được mức độ biến động của ROE thông qua biến động của các biến trong mô hình được cho biết qua chỉ số R2. Kết quả hồi quy cho thấy chỉ số R2

0,74 nghĩa là bằng mô hình này có thể giải thích được 74% sự thay đổi của

hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm với mức ý

nghĩa 5%. Như vậy, việc kết hợp đồng thời các biến để giải thích sự thay

đổi của ROE là thích hợp.

Mô hình hồi quy thích hợp diễn tả tác động của các biến đến hiệu

quả tài chính doanh nghiệp là:

ROE = -7,639 + 22,259 TDTA +1,542 ROA + 0,054TDPT + ε

Kết quả hồi quy đã góp ph ần khẳng lý thuyết cấu trúc vốn có tác

động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Trong mô hình, cấu trúc tài

chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có tương quan

dương (hay tác động tích cực) đến ROE. Như vậy, để nâng cao hiệu quả tài

chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể can thiệp vào cấu trúc tài

chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh.

3.9. Kết luận chương 3

Dựa trên nền tảng các lý thuyết về cấu trúc vốn và các nghiên cứu

thực nghiệm về tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả doanh nghiệp,

Chương 3 đề xuất mô hình các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính

doanh nghiệp.

ROE= β0 + β1TDTA + β2ROA + β4TDPT+ β5SIZE + ε

51

Sau khi chạy hồi quy, kết quả cho thấy Quy mô doanh nghiệp (SIZE)

có tác động đến hiệu quả doanh nghiệp nhưng không có ý nghĩa th ống kê.

Do đó, một mô hình mới loại bỏ SIZE được đưa ra để đánh giá tính phù

hợp. Và kết quả đạt được là:

ROE = -7,639 + 22,259 TDTA +1,542 ROA + 0,054TDPT + ε

Các lý thuyết về cấu trúc tài chính đã khẳng định vai trò của cấu trúc

tài chính đối với hiệu quả tài chính. Và bằng mô hình này, thực tiễn đã

chứng minh vai trò của cấu trúc tài chính đối với hiệu quả tài chính (cấu

trúc tài chính tác động tích cực đến hiệu quả tài chính). Mô hình này giải

thích được 74% sự biến động của ROE thông qua biến động của các biến

độc lập TDTA, ROA, TDPT. Mô hình này cho thấy muốn nâng cao hiệu

quả tài chính của doanh nghiệp cần tác động đến cấu trúc tài chính hiện tại

của doanh nghiệp cũng như hi ệu quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.

52

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI

CHÍNH CHO CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HCM – TRƯỜNG

HỢP NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM

Thông qua các nội dung đã trình bày ở những chương trước, bài

nghiên cứu đã cho thấy rằng cấu trúc tài chính hiện nay của các doanh

nghiệp ngành chế biến thực phẩm đang giúp gia tăng hiệu quả tài chính

doanh nghiệp. Bài nghiên cứu cũng đã đề ra và chứng minh được những

nhân tố có tác động lớn đến hiệu quả doanh nghiệp. Do đó, việc điều chỉnh

cấu trúc tài chính và các nhân tố này sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được

hiệu quả cao.

Sau đây là các giải pháp để nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp

thông qua việc điều chỉnh tác động của cấu trúc tài chính và các biến còn

lại:

4.1. Giải pháp tác động đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp

Theo kết quả phân tích hiện nay, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp

ngành chế biến thực phẩm vẫn chưa được tối ưu, cấu trúc tài chính vẫn tác

động tích cực đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Vì vậy để nâng cao

hiệu quả tài chính doanh nghiệp cần tối ưu hoá cấu trúc tài chính doanh

nghiệp thông qua việc sử dụng một cấu trúc tài chính tốt hơn, quản trị cấu

trúc tài chính hiệu quả và linh hoạt.

4.1.1. Tối ưu hoá cấu trúc tài chính hiện tại của doanh nghiệp

Để đạt được cấu trúc tài chính tối ưu hơn, doanh nghiệp cần thay đổi

tỷ lệ ngắn hạn và nợ dài hạn theo hướng giảm tỷ lệ nợ ngắn hạn, tăng tỷ lệ

nợ dài hạn bằng các biện pháp sau:

53

- Với mục tiêu tăng tỷ lệ nợ dài hạn, giảm vốn chủ sở hữu, doanh

nghiệp có thể phát hành trái phiếu ra thị trường rồi dùng nguồn tiền

từ việc phát hành này mua lại cổ phiếu quỹ trên thị trường hoặc

doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận giữ lại hoặc nguồn kinh phí khác

thuộc vốn chủ sở hữu để mua lại cổ phiếu quỹ. Việc này làm thay

đổi cấu trúc tài chính của doanh nghiệp nhưng không làm thay đổi

cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Bằng cách này, doanh nghiệp đã

chuyển đổi vốn chủ sở hữu thành vốn vay dài hạn, chi phí sử dụng

vốn được giảm xuống, gia tăng lợi ích cho cổ đông.

- Ngoài ra, một cách đơn giản để giảm vốn chủ sở hữu, giúp gia tăng

tỷ trọng nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu là chi trả cổ tức bằng tiền

mặt. Tuy nhiên hiện nay, tỷ trọng nợ dài hạn trên tổng tài sản của

doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm khá thấp 7% thì việc chi trả

cổ tức bằng tiền mặt làm thay đổi cấu trúc tài chính không đáng kể

và khó thực hiện trong giai đoạn hiện nay.

- Khi có nhu cầu vốn, d oanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu hoặc

trái phiếu chuyển đổi để huy động vốn dài hạn thay cho việc phát

hành cổ phiếu. Lợi thế của việc phát hành chứng khoán nợ là chi phí

sử dụng vốn thấp hơn của cổ phiếu, được khấu trừ lãi vay khi tính

thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên khi phát hành trái phiếu

chuyển đổi doanh nghiệp nên cân nhắc về thời hạn chuyển đổi. Đối

với các trái phiếu chuyển đổi trong ngắn hạn, thì tỷ lệ chuyển đổi

nên chia đều cho các năm. Điều đó giúp cho doanh nghiệp không bị

áp lực v ề nguồn vốn phải trả khi trái chủ không thực hiện quyền.

Hoặc khi lượng cổ phiếu được chuyển đổi đưa vào lưu hành thì áp

lực về việc pha loãng cổ phiếu cũng nhẹ hơn là chuyển đổi một lần.

54

- Nhà quản trị có thể tiếp cận các công ty cho thuê tài chính để tài trợ

cho dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp. Đây là hình thức tài trợ

trung dài hạn đơn giản hơn việc đi vay tín dụng dài hạn, điều kiện

cho thuê dễ dàng hơn. Hình thức này giúp doanh nghiệp không phải

trả một khoản tiền lớn trong thời gian ngắn và doanh nghiệp có thể

bù đắp chi phí thuê thiết bị từ khoản sinh lời của đầu tư.

4.1.2. Sử dụng các công cụ tài chính linh hoạt

Để có thể thay đổi cấu trúc tài chính hiện có của doanh nghiệp về

hướng tối ưu, nhà quản trị tài chính cần sử dụng linh hoạt các công cụ tài

chính. Việc vận dụng linh hoạt các công cụ tài chính sẽ giúp doanh nghiệp

dễ dàng chuyển đổi cơ cấu vốn phù hợp với từng thời điểm, từng mục tiêu

mà doanh nghiệp đưa ra.

Ngoài các phương pháp huy động vốn truyền thống như phát hành cổ

phiếu, vay tín dụng ngân hàng, doanh nghiệp có thể áp dụng các phương

pháp khác như phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm

quyền mua, chuyển đổi cơ cấu nợ từ ngắn hạn sang dài hạn, mua cổ phiếu

quỹ, hủy cổ phiếu quỹ, giảm tỷ trọng vốn chủ sở hữu…Để vận dụng hiệu

quả các công cụ quản trị tài chính này, nhà quản trị cần nắm rõ các ưu

khuyết điểm của từng phương pháp cũng như cân nhắc chi phí giao dịch để

thực hiện các phương pháp trên.

4.1.3. Nâng cao trình độ quản trị cấu trúc tài chính

Nâng cao trình độ quản trị cấu trúc tài chính bằng cách xây dựng mô

hình dự báo cấu trúc tài chính gắn với triển vọng kinh tế. Trong mô hình đó

cấu trúc tài chính phải phản ánh được các đặc điểm của nền kinh tế, bao

gồm mức độ hoạt động kinh doanh, triển vọng phát triển của thị trường

vốn, thuế suất…Các đặc tính của ngành kinh doanh bao gồm các biến động

55

thời vụ, các biến động theo chu kỳ, tính chất cạnh tranh, giai đoạn chu kỳ

tuổi thọ, điều tiết của chính phủ và các thông lệ….Các đặc tính của công ty

bao gồm quy mô, xếp hạng tín nhiệm, bảo đảm quyền kiểm soát…

4.2. Giải pháp tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

4.2.1. Đầu tư có chiến lược, sử dụng vốn hiệu quả

Doanh nghiệp ngành chế biến có tỷ lệ vốn tự có quá lớn dẫn đến tình

trạng đầu tư tràn lan tập trung vào đầu tư địa ốc và tài chính, không có

chiến lược đầu tư dài hạn, nâng cao công nghệ, đổi mới sản phẩm . . . để

tạo ra lợi nhuận lớn trong tương lai. Do đó, tỷ suất sinh lợi trên tài sản còn

thấp. Doanh nghiệp muốn có lợi nhuận lớn trong tương lai, ngay từ bây

giờ doanh nghiệp cần rà soát lại danh mục tài sản trong bảng cân đối kế

toán của mình theo hướng loại bỏ bớt những tài sản không quan trọng và

bỏ qua những dòng tiền khó kiểm soát, tập trung đầu tư vào những hoạt

động có thể đem lại hiệu quả cao, đúng lĩnh vực chuyên môn, đa dạng theo

hướng chuỗi sản phẩm từ khâu nuôi trồng, chế biến sản phẩm đến khâu chế

biến phế phẩm.

4.2.2. Phát triển thị trường kinh doanh

Doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh sẽ giúp gia tăng vai trò của

đòn bẩy tài chính. Một trong những cách giúp đạt được hiệu quả kinh

doanh là khai thác tốt thị trường hiện tại phát triển thị trường mới để nâng

cao doanh thu. Các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến thực phẩm của Việt

Nam chủ yếu xuất khẩu sản phẩm chế biến thô sang các nước. Sản phẩm

được chế biến thô mang lại giá trị thặng dư không cao. Doanh nghiệp nên

nghiên cứu đầu tư vào phát triển các sản phẩm chế biến sẵn phục vụ người

tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, thị phần của doanh nghiệp sẽ được mở rộng.

56

4.2.3. Xây dựng nguồn nguyên liệu ổn định giúp đảm bảo chất

lượng, số lượng và giá cả đầu vào

Do đặc tính mùa vụ nên khi có nhu cầu, doanh nghiệp ngành chế biến

thực phẩm có nhu cầu nguyên vật liệu cao khi vào mùa. Trong khi tại các

thời điểm khác, nhu cầu nguyên vật liệu không quá đột biến. Ngoài ra đặc

tính của nguyên liệu đầu vào của ngành là các sản phẩm nông nghiệp nên

chịu ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết. Để chủ động trong nguồn cung đầu vào,

đảm bảo cho doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng cũng

như ổn định chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp ngành chế biến cần liên

kết với nông dân, các trang trại để xây dựng chuỗi cung ứng nguyên liệu

đầu vào. Dù có vào mùa, hay thất mùa thì doanh nghiệp luôn có nguồn đầu

vào sẵn sàng cung ứng.

4.2.4. Đổi mới công nghệ sản xuất

Công nghệ chế biến có ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản

phẩm. Hiện nay công nghệ chế biến của các doanh nghiệp còn lạc hậu do

chủ yếu hoạt động sơ chế thực phẩm rồi xuất khẩu, giá trị thặng dư thấp.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động, doanh nghiệp cần đầu tư đổi mới công

nghệ sản xuất.

4.3. Giải pháp phát triển thị trường vốn trung dài hạn

4.3.1. Đồng bộ hoá việc điều hành thị trường tài chính

Gia tăng sự phối hợp và điều chỉnh chiến lược phát triển thị trường tài

chính giữa thị trường tiền tệ do Ngân Hàng Nhà nước quản lý, thị trường

bảo hiểm do Bộ tài chính điều hành, thị trường Chứng khoán do Ủy ban

chứng khoán nhà nước giám sát. Cần phải có sự thống nhất giữa các bộ

ngành trong việc xây dựng chi ến lươc phát triển thị trường tài chính với

những cam kết và lộ trình cụ thể nhằm tạo ra môi trường thuận lợi hơn cho

57

các công ty huy động vốn. Không nên thu hẹp thị trường tự do mà cần phải

phát triển song song thị trường tự do OTC và TTCK trong khuôn khổ của

một hệ thống pháp lý được hoàn thiện, nhằm đa dạng hóa kênh huy động

vốn cho các công ty. Vì hầu hết các công ty cổ phần Việt Nam đ ều có quy

mô vừa và nhỏ không hội đủ những điều kiện niêm yết trên thị trường tập

trung, vì vậy nếu thu hẹp thị trường OTC sẽ không phát huy được nội lực

của nền kinh tế. Mặt khác, khi tạo điều kiện cho thị trường OTC phát triển

cần đề ra quy chế tạo bước đệm để chuyển các doanh nghiệp phát triển từ

thị trường OTC lên thị trường tập trung. Và coi đây là nguồn quan trọng

tạo hàng cho thị trường chứng khoán tập trung.

4.3.2. Đa dạng hoá nguồn cung cấp vốn cho doanh nghiệp

Hiện nay, thị trường vốn Việt Nam chủ yếu phát triển thị trường

chứng khoán và thị trường tín dụng ngân hàng. Thị trường chứng khoán

đang trên đường phát triển. Thị trường tín dụng ngân hàng là kênh cung

cấp vốn truyền thống của các doanh nghiệp. Tuy nhiên thị trường này chủ

yếu cung cấp nguồn vốn ngắn hạn. Vốn trung và dài hạn còn nhiều hạn

chế, do nguồn vốn ngân hàng huy động chủ yếu là nguồn ngắn hạn. Khi

doanh nghiệp có nhu cầu vốn trung và dài hạn thì ngoài hai nguồn trên,

doanh nghiệp không thể tiếp cận các nguồn khác được như thị trường trái

phiếu doanh nghiệp hay thuê mua tài chính do chi phí giao dịch cao, thị

trường chưa phát triển, …

4.3.2.1. Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp

Việc các doanh nghiệp chế biến thực phẩm nói riêng và các doanh

nghiệp trên thị trường nói chung không mặn mà với việc sử dụng chứng

khoán nợ là do thị trường chứng khoán nợ chưa phát triển. Hiện nay, việc

huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu trở nên dễ dàng hơn so với

58

việc vay tiền ngân hàng hay phát hành trái phiếu. Nhà nước cần nghiên cứu

phát triển thị trường trái phiếu:

a) Xác định chính xác giá trị cổ phiếu để có cơ sở so sánh giữa chi

phí phát hành cổ phiếu và trái phiếu:

Thị trường chứng khoán Việt Nam chưa phát triển hoàn thiện nên giá

cổ phiểu bị đẩy lên cao hơn so với hiện giá, nhà đầu tư dễ dàng bị thu hút

bởi giá cổ phiếu có thể cao hơn mấy lần hiện giá. Đo đó, việc phát hành cổ

phiếu luôn được thặng dư vốn cổ phần lớn. Một số doanh nghiệp không cần

tập trung kinh doanh, chỉ cần phần thặng dư vốn cổ phần và lãi tiền gửi vốn

thặng dư cũng đủ chi trả cổ tức cho cổ đông. Điều này làm cho vốn đầu tư

của cổ đông rất rủi ro, nhưng nhiều nhà đầu tư không thấy được việc này.

Do đó, chỉ khi nào giá trị cổ phi ếu được định giá một cách chính xác,

doanh nghiệp mới phải lựa chọn giữa việc phát hành cổ phi ếu hay trái

phiếu trong cơ cấu vốn của mình nhằm tối đa hoá giá trị doanh nghiệp, vì

khi đó, lãi suất cổ phiếu và trái phiếu mới phản ánh chính xác rủi ro của các

chứng khoán này.

b) Xây dựng đường cong lãi suất chuẩn.

Hiện nay, nếu doanh nghiệp có nhu cầu phát hành trái phiếu thì doanh

nghiệp rất lúng túng trong việc xác định lãi suất hợp lý. Thường doanh

nghiệp sẽ căn cứ vào đường cong lãi suất cộng thêm phần bù điều kiện của

doanh nghiệp để xác định lãi suất trái phiếu. Đường cong lãi suất được hình

thành từ lãi suất trái phiếu chính phủ. Nên cần phát triển mạnh thì trường

trái phiếu chính phủ bằng cách phát hành đều đặn, định kỳ với thời hạn đa

dạng, chuẩn hóa về kỹ thuật như mệnh giá, lãi suất và thời gian đáo hạn

(thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao).

c) Thành lập đơn vị định mức tín nhiệm doanh nghiệp.

59

Đơn vị định mức tín nhiệm giúp đưa ra mức độ tín nhiệm của doanh

nghiệp trên thị trường giúp làm tăng tính minh bạch cho trái phiếu. Từ đây,

nhà đầu tư có thể biết được mức độ rủi ro khi đầu tư vào trái phiếu doanh

nghiệp. Họ có cơ sở để ra quyết định có đầu tư hay không, và đầu tư thì với

lãi suất mong đợi của họ là bao nhiêu? Như hiện nay chỉ mới có một đơn vị

(CIC) thuộc nhà nước đứng ra làm đơn vị thu thập và công bố các thông tín

xếp hạng tín dụng doanh nghi ệp hay xếp hạng trái phi ếu. Do đó, cần có

chính sách phát triển các công ty tư nhân tham gia vào hoạt động định mức

tín nhiệm của doanh nghiệp để thông tin được khách quan và hiệu quả hơn.

Liên kết với các tổ chức định mức tín nhiệm có uy tín trong khu vực cũng

như thế giới đầu tư vào thị trường Việt Nam để tận dụng uy tín cũng như

học hỏi kinh nghiệm của các tổ chức này.

d) Thiết lập cơ chế giao dịch riêng cho trái phiếu.

Hiện nay theo quy định trái phiếu và cổ phiếu được giao dịch như

nhau. Nhưng là hai mặt hàng có tính chất khác nhau nên cần có những quy

chế giao dịch riêng. Phương thức giao dịch trái phiếu thường thiên về thỏa

thuận chứ không phải khớp lệnh. Ngoài ra, giữa các trái phiếu cùng chủ thể

phát hành nhưng khác đợt phát hành cũng khác nhau về lãi suất và thời

gian đáo hạn. Phương thức giao dịch như hiện nay sẽ làm giảm tính thanh

khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Hình thành hệ thống giao

dịch liên định ch ế: cho phép các nhà đầu tư k ết nối với nhi ều nhà kinh

doanh trái phiếu, cho phép xem tất cả các chào giá, nhà đầu tư được tự liên

hệ với nhà kinh doanh có chào giá tốt nhất để thực hiện giao dịch.

e) Nâng cao tính thanh khoản của thị trường trái phiếu doanh

nghiệp.

Các giải pháp trên chủ yếu can thiệp về phía nguồn cung trái phiếu.

Để thị trường trái phiếu phát triển cần tạo tính thanh khoản để phát triển

60

cầu thị trường trái phiếu. Giao dịch trái phiếu đò i hỏi nhà đầu tư phải có

lượng vốn lớn nên chỉ thích hợp với các nhà đầu tư là tổ chức. Nhưng hiện

nay nhà đầu tư có tổ chức như các quỹ đầu tư lại không nhiều. Cần có

nhiều chính sách khuyến các tổ chức tham gia thị trường chứng khoán nợ.

Các quỹ đầu tư sẽ tập hợp các nguồn vốn nhỏ lẻ từ nhiều nhà đầu tư không

chuyên nghiệp, đầu tư vào danh mục các trái phiếu và cổ phi ếu. Khi đó,

một cách chuyên nghiệp và cơ hội tiếp cận thông tin đầy đủ hơn, các quỹ

đầu tư sẽ thực hiện việc mua bán trái phiếu kiếm lời. Tính thanh khoán của

trái phiếu sẽ được nâng cao.

f) Đa dạng hóa các loại trái phiếu doanh nghiệp

Hiện tại, các trái phiếu doanh nghiệp chủ yếu được phát hành có 2

loại: lãi suất cố định (trả lãi hàng năm ) và lãi suất thả nổi theo lãi suất thị

trường. Đây là hai hình thức trái phiếu cơ bản trên thế giới. Tuy nhiên cần

phát triển thêm các hình thức trái phiếu khác để tăng tính hấp dẫn như trái

phiếu có lãi suất đảm bảo bằng một tài sản khác ổn định hơn, trái phiếu

chuyển đổi, trái phiếu gắn quyền mua cổ phiếu. Với các hình thức này,

doanh nghiệp có thể linh hoạt trong việc lựa chọn cấu trúc tài chính cũng

như nhà đầu tư cũng linh hoạt trong chiến lược đầu tư cũng mình.

4.3.2.2. Phát triển thị trường cho thuê tài chính

Bản chất của hoạt động cho thuê tài chính là một hình thức cấp tín

dụng trung và dài hạn. Thị trường cho thuê tài chính cũng là m ột bộ phận

của thị trường vốn. Thị trường này diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán

quyền sử dụng các nguồn tài chính trung dài hạn theo những phương thức

giao dịch nhất định. Như vậy, cho thuê tài chính hay thị trường cho thuê tài

chính đã một góp một phần để giải quyết bài toán về vốn cho nền kinh tế.

Cho thuê tài chính gắn chặt với việc trang bị và đổi mới máy móc, công

nghệ và mở rộng sản xuất đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất của các ngành

61

công nghiệp vừa vào nhỏ thuộc khu vực dân doanh. Phát triển tốt thị trường

cho thuê tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng

cao năng suất của doanh nghiệp cũng như của toàn nền kinh tế.

Hiện nay, hoạt động cho thuê tài chính còn nhiều hạn chế. Để phát

triển hoạt động cho thuê tài chính, các biện pháp sau cần được triển khai:

a) Bổ sung, hoàn thiện khung pháp lý đối với hoạt động cho thuê

tài chính.

Bổ sung, hoàn thiện khung pháp lý về tư cách pháp nhân cung cấp và

sử dụng hoạt động cho thuê tài chính, quyền sở hữu đối với tài sản thuê,

giới hạn tín dụng, các ưu đãi v ề thuế, hình thức thu hồi tài sản khi khách

hàng vi phạm hợp đồng…. Những quy định này sẽ khắc phục những

khoảng trống pháp lý và là hành lang thuận lợi cho hoạt động cho thuê tài

chính phát triển.

Phát triển thị trường mua bán thiết bị cũ

b)

Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu thuê tài chính

đối với tài sản đã qua sử dụng nhưng phù hợp với công nghệ sản xuất của

họ nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư, giảm giá thành sản xuất. Tuy nhiên,

chúng ta chưa có thị trường mua bán máy móc thiết bị cũ là hạn chế nhu

cầu trao đổi, thay thế trang thiết bị nói chung của cả nền kinh tế và cũng là

một khó khăn cho hoạt động của thị trường cho thuê tài chính. Chính vì thế

cần phải có một thị trường mua bán máy móc thiết bị cũ. Thị trường này sẽ

giúp các công ty cho thuê tài chính xử lý nhanh chóng các tài sản thu hồi

do hết hợp đồng mà khách hàng không mua hoặc do tranh chấp mà không

cho thuê lại được một cách nhanh chóng, tránh bị ứ đọng vốn và hư hại tài

sản do không được bảo quản tốt.

c) Ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị cho thuê

62

Để khuyến khích các công ty cho thuê tài chính phát triển dịch vụ cho

thuê đối với máy móc nhập khẩu, và khuyến khích các doanh nghiệp sản

xuất hàng xuất khẩu tham gia mạnh vào dịch vụ cho thuê tài chính thì Nhà

nước cần có quy chế áp dụng ưu đãi v ề thuế nhập khẩu đối với máy móc

thiết bị cho thuê nhằm mục đích gia công, sản xuất hàng xuất khẩu. Căn cứ

để xem xét ưu đãi thuế nhập khẩu là hoạt động của người thuê và mục đích

sử dụng các thiết bị nhập khẩu.

d) Đa dạng hình thức cho thuê

Hình thức cho thuê tài chính được áp dụng phổ biến nhất hiện nay là

cho thuê tài chính thuần, mua và cho thuê lại. Với mục đích đáp ứng nhu

cầu đa dạng của khách hàng, các công ty cho thuê tài chính cần phát triển

thêm các hình thức sau:

- Cho thuê và thu tiền thuê bằng ngoại tệ: Việc rủi ro tỷ giá là một

trong những nguyên nhân làm cho hoạt động cho thuê tài chính chậm phát

triển, do đó việc được phép hoạt động ngoại hối để giảm thiểu rủi ro về tỷ

giá, chủ động nguồn tiền thanh toán tài sản nhập khẩu sẽ giúp các công ty

cho thuê tài chính rất nhiều trong việc phát triển quy mô và hiệu quả hoạt

động.

- Cho thuê hợp tác: Sử dụng hình thức cho thuê hợp tác có tác dụng

mở rộng khả năng tài trợ khỏi phạm vi nguồn vốn hiện có của công ty cho

thuê tài chính, ngoài ra còn góp phần thu hút nguồn vốn nước ngoài đầu tư

cho nền kinh tế trong nước trong trường hợp bên cho vay là các ngân hàng

nước ngoài, các tổ chức tài chính quốc tế. Đây là hình th ức đặc biệt thích

hợp đối với trường hợp tài sản tài trợ có giá trị cao, máy móc thiết bị hiện

đại phải nhập khẩu từ nước ngoài.

63

- Cho thuê trả góp: Nhu cầu của khách hàng đối với hình thức này

tương đối lớn, áp dụng hình thức này vừa giải quyết được nhu cầu vốn đầu

tư dài hạn cho doanh nghiệp vừa trung hòa đư ợc thói quen sở hữu vì sau

một thời gian ngắn, bên thuê có thể đã nhận được quyền sở hữu tài sản và

dùng để thế chấp, cầm cố vay thêm vốn ngân hàng.

4.4. Kết luận chương 4

Thông qua phân tích số liệu thống kê, bài viết đã đưa ra các mô hình

tác động của cơ cấu vốn và các yếu tố khác đến hiệu quả tài chính của

doanh nghiệp. Qua đó thấy được vai trò của cấu trúc tài chính đối với hiệu

quả tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời bài viết cũng chỉ ra những bất

cập trong cấu trúc tài chính hiện tại của các doanh nghiệp chế biến thực

phẩm, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện cấu trúc tài chính để nâng cao hiệu

quả tài chính của doanh nghiệp.

Trước tiên là các giải pháp về cải thiện cấu trúc tài chính của doanh

nghiệp để nâng cao hiệu quả doanh nghiệp như gia tăng việc sử dụng nợ

dài hạn, hạn chế sử dụng vốn chủ sở hữu, quản trị vốn lưu động hiệu quả

hơn, nâng cao trình độ quản trị tài chính của nhà lãnh đạo.

Kế đến là giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển

doanh thu của doanh nghiệp bằng việc đầu tư có chiến lược, sử dụng vốn

đúng mục đích đầu tư; phát triển thị trường kinh doanh; xây dựng nguồn

nguyên liệu đầu vào ổn định giúp đảm bảo chất lượng, số lượng và giá cả

đầu vào, nâng cao công nghệ sản xuất.

Cuối cùng là giải pháp phát triển thị trường vốn trung và dài hạn

thông qua việc đồng bộ hoá việc điều hành thị trường tài chính; da dạng

hoá nguồn cung cấp vốn cho doanh nghiệp như phát triển thị trường trái

phiếu doanh nghiệp và thị trường cho thuê tài chính.

64

Thông qua các chương đã trình bày, bài vi ết đã trả lời được các câu

hỏi nghiên cứu được đặt ra. Tuy nhiên bài viết còn có một số hạn chế sau:

 Bài viết chỉ đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp về phương diện tài

chính mà chưa đo lường được tác động của cấu trúc tài chính đến

hiệu quả thị trường.

 Bài viết chưa đưa ra con số chính xác về cấu trúc tài chính tối ưu cho

doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo.

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Thành Cường (2008), “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc

tài chính của các doanh nghiệp thuỷ sản Khánh Hoà”, Tạp chí khoa

học công nghệ, Số 03.2008.

2. Nguyễn Minh Kiều (2008), Phân tích tài chính, Chương trình giảng

dạy kinh tế Fulbright.

3. Trần Hùng Sơn và Trần Viết Hoàng (2008), Cơ cấu vốn và hiệu quả

hoạt động doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên SGDCK

TP.HCM.

4. Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Ngọc Trang, Phan Thị Bích

Nguyệt, Nguyễn Thị Liên Hoa, Nguyễn Thị Uyên Uyên

(2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Đại học Kinh tế

TP.HCM, Khoa Tài chính Doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống

.

5. Nguyễn Thị Ngọc Trang và Nguyễn Thị Liên Hoa (2008), Phân tích

Đại học Kinh tế TP.HCM, Khoa Tài chính Doanh

tài chính,

nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê

.

6. Tổng cục thống kê (2010), Niên giám thống kê, Nhà xuất bản Thống

Tiếng anh

7. Joshua Abor (2005), “The effect of capital structure on profitability:

An empirical analysis of listed firms in Ghana”, The Journal of Risk

Finance, Vol. 6, pp.438-445.

66

8. Kimberly C. Gleason, Lynette Knowles Mathur and Ike Mathur

(2000), “The interrelationship between culture, capital structure and

performance: Evidence from European retailers”, Journal of

Business Research, Vol. 50, pp.185-191Stanford Itua (2010),

Captial structure and firm performance, evidence form UK non -

finacial firms, Grenoble Graduate Business School.

9. Nikolaos Eriotis (2007). “How firms characteristics affect capital

structure: an empirical study”. Managerial Finance, Vol.33, No.5,

pp.321-331.

10. R. Zeitun and G.G. Titan (2007), Captial structure and coperation

performance, evidence

form Jordan, Australasian Accounting

Business and Finance Journal.

11. Shyan- Rong Chou (2009), The research on the effects of capital

structure on firm performance and evidence from the non-financial

industry of Taiwan 50 and Taiwan mid-cap 100 from 1987-2007,

National Kaohsiung First University of Science and Technology

12. Trần Đình Khôi Nguyên (2006). “Capital structure in small and

medium-sized enteprises: the case of Vietnam”. ASEAN Economic

Bulletin, 23, 192-211.

13. Wei Xu, Xiangzhen Xu, and Shoufeng Zhang (2005), “An empirical

study on relationship between corporation performance and capital

structure”, China-USA Business Review, Vol. 4, pp.1-4.

67

PHỤ LỤC 1

DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC

PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HCM

STT Mã CK Tên

Ngày niêm yết

11/12/2000

1 LAF

Công ty Cổ phần Chế biến Hàng Xuất khẩu Long An

Công ty Cổ phần Bibica

17/12/2001

2 BBC

21/12/2001

3 TRI

Công ty Cổ phần Nước Giải khát Sài Gòn

26/04/2002

4 AGF

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang

Công ty Cổ phần Thủy sản số 4

01/07/2002

5 TS4

04/05/2005

6 TNA

Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam

Công ty Cổ phần Kinh Đô

18/11/2005

7 KDC

19/01/2006

8 VNM Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

9

Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc tế

29/09/2006

IFS

Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta

20/10/2006

10 FMC

12/11/2006

11 SCD

Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương

Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa

21/11/2006

12 BHS

06/12/2006

13 TAC

Công ty Cổ phần Dầu Thực vật Tường An

25/12/2006

14 ABT

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre

23/08/2007

15 ACL

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Cửu Long An Giang

Công ty Cổ phần Nam Việt

28/11/2007

16 ANV

Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn

07/12/2007

17 VHC

18

11/12/2007

ICF

Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản

68

STT Mã CK Tên

Ngày niêm yết

13/12/2007

19 MPC

Công ty Cổ phần Tập đoàn Thủy hải sản Minh Phú

04/01/2008

20 FBT

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lâm Thủy Sản Bến Tre

Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn

09/01/2008

21 LSS

Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh

25/02/2008

22 SBT

Công ty Cổ phần BaSa

11/11/2008

23 BAS

05/01/2009

24 CAD

Công ty Cổ phần Chế biến & Xuất khẩu Thủy sản Cadovimex

Công ty Cổ phần NTACO

08/09/2009

25 ATA

24/09/2009

26 AAM Công ty Cổ Phần Thủy Sản Mê Kông

Công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San

05/11/2009

27 MSN

Công ty Cổ phần Hùng Vương

25/11/2009

28 HVG

06/01/2010

29 SEC

Công ty Cổ phần Mía đường Nhiệt điện Gia Lai

Công ty Cổ phần Gò Đàng

07/01/2010

30 AGD

08/04/2010

31 VNH

Công ty Cổ phần Thủy hải sản Việt Nhật

Công ty Cổ phần Đường Ninh Hòa

02/07/2010

32 NHS

24/09/2010

33 VTF

Công ty Cổ phần Thức ăn Chăn nuôi Việt Thắng

09/11/2010

34 CMX

Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản và Xuất nhập khẩu Cà Mau

Công ty Cổ phần Việt An

23/11/2010

35 AVF

21/12/2010

36 VLF

Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long

Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa

28/01/2011

37 VCF

Công ty Cổ phần Docimexco

20/04/2011

38 FDG

69

PHỤ LỤC 2

SỐ LIỆU BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH

CHẾ BIẾN THỰC PHẨM TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN TP.HCM

CHỈ TIÊU ĐVT LAF08 LAF09 LAF10 BBC08 BBC09 BBC10 TRI08 TRI09 TRI10

217,119 215,358 354,368 606,168 736,809 758,841 325,819 379,987 198,881 tr.đồng

166,233 155,113 281,518 402,269 341,516 333,373 177,831 201,037 76,356 tr.đồng

50,886 60,245 72,850 203,899 395,293 425,468 147,988 178,950 122,525 tr.đồng

28,514 29,508 31,880 173,676 366,591 401,407 71,361 65,179 14,359 tr.đồng

126,664 109,388 103,879 101,122 157,211 183,691 241,994 268,114 132,122 tr.đồng

76,716 85,493 6,715 16,975 43,659 35,731 92,300 106,805 82,117 TỔNG TÀI SẢN TÀI SẢN NGẮN HẠN TÀI SẢN DÀI HẠN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NỢ NGẮN HẠN VAY NGẮN HẠN tr.đồng

344 463 551 10,616 56,345 30,576 80,372 44,303 279 tr.đồng

0 0 0 8,211 54,000 24,000 78,998 43,784 0 NỢ DÀI HẠN VAY DÀI HẠN tr.đồng

90,111 105,507 249,938 494,429 523,253 544,574 -5,253 62,749 66,480 VỐ CSH tr.đồng

564,471 528,405 912,726 544,419 626,954 787,836 572,752 677,928 tr.đồng

4,002 21,465 83,920 20,851 57,293 41,778 -86,181 1,903 580,595 - 144,989 tr.đồng DOANH THU LN SAU THUẾ

127,008 109,851 104,430 111,738 213,556 214,267 322,366 312,417 132,401

0.41 1.63 1.61 1.16 0.54 0.47 0.42 0.47 3.04 TỔNG NỢ TỶ SỐ TT NHANH

21.95 47.22 11.26 7.82 -195.19 -286.26 4.44 5.63 5.95 ROE

9.93 29.46 8.53 5.59 -28.83 -23.32 2.11 1.26 4.23

18.65 17.79 30.71 18.68 18.99 15.49 4.68 4.75 7.97 ROA VQ PHẢI THU

19.57 20.52 11.89 19.54 19.22 23.56 78.07 76.91 45.78 NGAY PTHU

6.97 4.82 7.10 4.85 5.55 6.03 9.27 7.81 13.73

52.36 75.74 51.37 75.29 65.73 60.55 39.36 46.75 26.58

-9.90 -6.39 72.73 19.92 15.16 25.66 50.95 -1.35 18.36

0.14 0.09 0.50 0.53 0.22 0.17 0.13 0.07 0.29 VQ TỒN KHO NGAY TON KHO TỐC ĐỘ TĂNG DT ĐẦU TƯ CỐ ĐỊNH

0.72 0.79 0.46 0.44 0.55 0.53 0.77 0.38 0.66 SATA

0.28 0.21 0.54 0.56 0.45 0.47 0.23 0.62 0.34 LATA

0.51 0.29 0.29 0.28 0.99 0.82 0.58 0.67 0.18 TDTA

0.51 0.29 0.21 0.24 0.74 0.71 0.58 0.66 0.17 SDTA

0.00 0.00 0.08 0.04 0.25 0.12 0.00 0.00 0.02 LDTA

1.04 0.42 0.41 0.39 -61.37 4.98 1.41 1.99 0.23 TDVSH

0.00 0.00 0.10 0.04 -15.04 0.70 0.00 0.00 0.02 LDVSH

70

CHỈ TIÊU ĐVT AGF08 AGF09 AGF10 TS408 TS409 TS410 TNA08 TNA09 TNA10

244,655 366,746 549,278 203,851 465,192 593,764 tr.đồng 1,347,226 1,208,019 1,354,627

641,328 659,884 765,944 91,624 139,157 255,563 187,528 387,208 521,677 tr.đồng

705,898 548,135 588,683 153,031 227,589 293,715 16,323 77,984 72,087 tr.đồng

526,615 399,049 491,450 151,485 226,474 287,569 12,608 42,661 7,848 tr.đồng

661,601 584,661 720,262 39,532 51,696 181,454 103,953 294,247 369,726 tr.đồng

481,438 475,255 579,431 29,150 37,386 113,781 63,144 179,752 237,505 tr.đồng TỔNG TÀI SẢN TÀI SẢN NGẮN HẠN TÀI SẢN DÀI HẠN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NỢ NGẮN HẠN VAY NGẮN HẠN

46,982 13,501 10,721 47,669 142,587 125,474 2,865 3,024 4,609 tr.đồng

46,252 3,240 641 47,469 142,537 125,474 tr.đồng NỢ DÀI HẠN VAY DÀI HẠN

618,420 609,856 623,644 157,454 172,464 242,349 97,033 167,599 218,988 VỐ CSH tr.đồng

180,523 290,056 380,089 707,747 559,640 857,205 tr.đồng 2,079,597 1,334,298 1,699,412

11,452 13,765 42,185 10,208 26,852 26,649 14,371 25,699 69,662 tr.đồng DOANH THU LN SAU THUẾ

708,583 598,162 730,983 87,201 194,283 306,928 106,818 297,271 374,335

1.70 1.61 0.28 0.95 0.54 0.59 0.55 0.53 0.70 TỔNG NỢ TỶ SỐ TT NHANH

7.56 16.28 12.85 15.31 19.33 35.91 1.99 6.84 2.24 ROE

5.25 8.78 5.82 7.64 7.65 13.11 1.13 3.29 1.08

4.99 5.73 10.20 10.07 15.44 8.35 10.79 10.83 4.11 ROA VQ PHẢI THU

33.71 88.90 73.16 63.75 35.80 36.24 23.63 43.72 33.81 NGAY PTHU

7.98 4.78 4.83 7.51 6.70 2.37 7.17 3.55 2.94

45.72 76.37 75.52 48.58 54.51 154.02 50.88 102.76 124.22

68.56 -35.84 27.36 4.41 60.68 31.04 7.66 9.79 10.64

0.62 0.62 0.52 0.06 0.09 0.01 0.39 0.36 0.33 VQ TỒN KHO NGAY TON KHO TỐC ĐỘ TĂNG DT ĐẦU TƯ CỐ ĐỊNH

0.37 0.38 0.47 0.92 0.83 0.88 0.48 0.57 0.55 SATA

0.63 0.62 0.53 0.08 0.17 0.12 0.52 0.43 0.45 LATA

0.36 0.53 0.56 0.52 0.64 0.63 0.53 0.54 0.50 TDTA

0.16 0.14 0.33 0.51 0.63 0.62 0.49 0.53 0.48 SDTA

0.19 0.39 0.23 0.01 0.01 0.01 0.03 0.01 0.01 LDTA

0.55 1.13 1.27 1.10 1.77 1.71 1.15 1.17 0.98 TDVSH

0.30 0.83 0.52 0.00 0.00 0.00 0.07 0.00 0.01 LDVSH

71

ĐVT KDC08 KDC09 KDC10 VNM08 VNM09 VNM10 IFS08 IFS09 IFS10

271,332 436,851 644,979 5,966,959 8,482,036 10,773,033 1,179,267 715,044 648,470 tr.đồng

143,554 222,826 284,630 3,187,605 5,069,157 5,919,803 173,763 162,144 177,527 tr.đồng

127,778 214,025 360,349 2,779,354 3,412,879 4,853,230 1,005,504 552,900 470,943 tr.đồng

125,999 210,279 344,041 1,936,923 2,524,964 3,428,572 931,010 415,352 403,255 tr.đồng

148,484 186,955 213,196 972,502 1,552,606 2,645,012 986,015 444,455 421,102 tr.đồng

138,017 143,428 146,975 188,222 13,283 567,960 631,870 253,450 290,315 tr.đồng

20,453 127,289 108,247 181,930 256,325 163,583 31,422 155,858 99,056 tr.đồng

20,389 127,189 108,151 22,418 12,455 0 27,647 152,268 94,539 tr.đồng CHỈ TIÊU TỔNG TÀI SẢN TÀI SẢN NGẮN HẠN TÀI SẢN DÀI HẠN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NỢ NGẮN HẠN VAY NGẮN HẠN NỢ DÀI HẠN VAY DÀI HẠN

102,394 121,608 322,539 4,761,913 6,637,739 7,964,437 143,599 114,731 128,312 tr.đồng

248,333 384,533 679,315 8,208,982 10,613,771 15,752,866 842,253 997,615 1,025,804 tr.đồng

22,875 37,723 90,222 1,248,698 2,376,067 3,615,493 -266,903 -27,733 7,243 tr.đồng VỐ CSH DOANH THU LN SAU THUẾ

168,937 314,244 321,443 1,154,432 1,808,931 2,808,595 1,017,437 600,313 520,158

0.63 0.87 0.85 1.52 1.34 0.04 0.06 2.29 0.08 TỔNG NỢ TỶ SỐ TT NHANH

25.64 33.68 40.63 27.48 49.53 -99.99 -20.03 41.68 5.96 ROE

10.77 10.65 16.68 21.90 37.56 -24.47 -2.73 32.88 1.06

12.69 10.94 11.21 15.86 20.34 28.62 78.61 133.36 109.85

28.77 33.36 32.55 23.02 17.94 12.75 4.64 2.74 3.32

5.22 6.79 7.62 3.23 4.33 5.75 5.14 5.83 5.48

69.94 53.77 47.90 112.90 84.30 63.43 71.01 62.66 66.62

128.80 54.85 76.66 23.48 29.29 48.42 16.74 18.45 2.83

0.46 0.48 0.53 0.32 0.30 0.32 0.79 0.58 0.62 ROA VQ PHẢI THU NGAY PTHU VQ TỒN KHO NGAY TON KHO TỐC ĐỘ TĂNG DT ĐẦU TƯ CỐ ĐỊNH

0.53 0.51 0.44 0.53 0.60 0.55 0.15 0.23 0.27 SATA

0.47 0.49 0.56 0.47 0.40 0.45 0.85 0.77 0.73 LATA

0.62 0.72 0.50 0.19 0.21 0.26 0.86 0.84 0.80 TDTA

0.55 0.43 0.33 0.16 0.18 0.25 0.84 0.62 0.65 SDTA

0.08 0.29 0.17 0.03 0.03 0.02 0.03 0.22 0.15 LDTA

1.65 2.58 1.00 0.24 0.27 0.35 7.09 5.23 4.05 TDVSH

0.20 1.05 0.34 0.00 0.00 0.00 0.19 1.33 0.74 LDVSH

72

ĐVT FMC08 FMC09 FMC10 SCD08 SCD09 SCD10 BHS08 BHS09 BHS10

335,120 623,407 501,974 170,997 195,651 203,383 598,525 884,740 1,015,192 tr.đồng

213,217 505,691 379,762 115,197 134,423 148,629 277,754 532,632 618,030 tr.đồng

121,903 117,716 122,212 55,800 61,228 54,754 320,771 352,108 397,162 tr.đồng

80,909 86,035 93,977 32,892 33,050 32,294 281,993 263,750 277,480 tr.đồng

180,811 470,808 335,258 43,929 51,158 50,479 110,900 331,847 403,366 tr.đồng

160,397 452,874 305,850 0 72,263 256,260 224,775 0 0 tr.đồng CHỈ TIÊU TỔNG TÀI SẢN TÀI SẢN NGẮN HẠN TÀI SẢN DÀI HẠN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NỢ NGẮN HẠN VAY NGẮN HẠN

520 560 530 396 583 156 156,395 124,360 115,151 tr.đồng

0 0 0 0 0 0 156,051 123,913 114,541 tr.đồng NỢ DÀI HẠN VAY DÀI HẠN

153,790 152,039 166,185 126,672 143,910 152,747 331,230 428,533 496,675 tr.đồng VỐ CSH

1,017,312 940,084 1,470,021 272,143 310,946 365,846 790,088 1,189,448 2,004,518 tr.đồng

12,151 13,962 26,794 25,546 34,790 26,109 -43,276 120,087 145,870 tr.đồng DOANH THU LN SAU THUẾ

181,331 471,368 335,788 44,325 51,741 50,635 267,295 456,207 518,517

0.53 0.72 0.39 1.96 2.19 2.42 1.02 0.99 0.78 TỔNG NỢ TỶ SỐ TT NHANH

7.67 9.13 16.84 20.56 25.71 17.60 -12.16 31.61 31.53 ROE

3.38 2.91 4.76 15.63 18.98 13.09 -6.83 16.19 15.36

11.37 14.79 23.87 15.68 17.51 16.55 19.97 18.52 32.18 ROA VQ PHẢI THU

32.11 24.68 15.29 23.28 20.84 22.06 18.28 19.71 11.34 NGAY PTHU

6.76 6.51 6.77 7.70 8.19 11.42 6.09 5.61 7.02

53.96 56.04 53.90 47.42 44.55 31.90 59.93 65.11 52.02

1.76 -7.59 56.37 13.92 14.26 17.66 23.19 50.55 68.53

0.24 0.14 0.19 0.19 0.17 0.16 0.47 0.30 0.27 VQ TỒN KHO NGAY TON KHO TỐC ĐỘ TĂNG DT ĐẦU TƯ CỐ ĐỊNH

0.64 0.81 0.76 0.67 0.69 0.73 0.46 0.60 0.61 SATA

0.36 0.19 0.24 0.33 0.31 0.27 0.54 0.40 0.39 LATA

0.54 0.76 0.67 0.26 0.26 0.25 0.45 0.52 0.51 TDTA

0.54 0.76 0.67 0.26 0.26 0.25 0.19 0.38 0.40 SDTA

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.26 0.14 0.11 LDTA

1.18 3.10 2.02 0.35 0.36 0.33 0.81 1.06 1.04 TDVSH

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.47 0.29 0.23 LDVSH

73

A

CHỈ TIÊU ĐVT TAC08 TAC09 TAC10 ABT08 ABT09 ABT10 ACL08 ACL09 ACL10

686,966 647,182 944,174 386,164 537,004 601,926 392,257 613,944 726,085 tr.đồng

405,554 380,194 679,614 167,781 375,425 417,092 285,615 450,549 525,670 tr.đồng

281,412 266,988 264,560 218,383 161,579 184,834 106,642 163,395 200,415 tr.đồng

275,710 264,029 261,632 49,460 52,484 50,384 94,204 147,944 192,599 tr.đồng

299,227 276,225 520,278 43,038 96,549 157,647 187,777 403,805 478,174 tr.đồng

23,104 32,424 169,852 16,877 44,225 61,644 157,132 315,744 410,166 tr.đồng TỔNG TÀI SẢN TÀI SẢN NGẮN HẠN TÀI SẢN DÀI HẠN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NỢ NGẮN HẠN VAY NGẮN HẠN

78,477 77,914 54,189 40,293 32,386 19,599 tr.đồng

78,154 77,854 54,008 39,755 32,136 19,301 tr.đồng NỢ DÀI HẠN VAY DÀI HẠN

309,261 293,043 369,708 343,126 440,455 444,278 140,465 177,754 228,311 tr.đồng VỐ CSH

473,428 543,919 685,192 649,135 720,137 1,078,439 tr.đồng 2,959,678 2,626,347 3,257,056

11,838 23,051 87,664 22,586 90,934 93,877 71,460 47,603 59,597 tr.đồng DOANH THU LN SAU THUẾ

377,704 354,139 574,467 43,038 96,549 157,647 228,070 436,191 497,773

0.37 0.62 0.34 1.89 3.11 2.03 1.18 0.82 0.63 TỔNG NỢ TỶ SỐ TT NHANH

3.53 7.65 26.45 7.18 23.21 21.22 52.64 31.61 29.35 ROE

1.55 3.46 11.02 5.63 19.70 16.49 23.47 10.00 8.89

122.87 99.41 92.33 10.24 7.79 5.90 5.65 4.30 4.86 ROA VQ PHẢI THU

2.97 3.67 3.95 35.64 46.85 61.86 64.58 84.88 75.11 NGAY PTHU

13.07 10.05 8.52 6.03 5.01 5.73 11.57 6.84 5.47

27.92 36.33 42.82 60.56 72.84 63.71 31.56 53.38 66.72

15.87 -11.26 24.01 10.17 14.89 25.97 69.30 10.94 49.75

0.40 0.41 0.28 0.13 0.10 0.08 0.24 0.24 0.27 VQ TỒN KHO NGAY TON KHO TỐC ĐỘ TĂNG DT ĐẦU TƯ CỐ ĐỊNH

0.59 0.59 0.72 0.43 0.70 0.69 0.73 0.73 0.72 SATA

0.41 0.41 0.28 0.57 0.30 0.31 0.27 0.27 0.28 LATA

0.55 0.55 0.61 0.11 0.18 0.26 0.58 0.71 0.69 TDTA

0.44 0.43 0.55 0.11 0.18 0.26 0.48 0.66 0.66 SDTA

0.11 0.12 0.06 0.00 0.00 0.00 0.10 0.05 0.03 LDTA

1.22 1.21 1.55 0.13 0.22 0.35 1.62 2.45 2.18 TDVSH

0.25 0.27 0.15 0.00 0.00 0.00 0.28 0.18 0.08 LDVSH

74

CHỈ TIÊU ĐVT ANV08 ANV09 ANV10 VHC08 VHC09 VHC10 ICF08 ICF09 ICF10

677,937 567,000 592,941 tr.đồng 2,659,846 2,136,289 1,933,055 1,215,170 1,516,256 1,822,086

697,635 914,828 1,180,827 261,088 199,806 215,654 tr.đồng 1,739,899 1,261,207 1,011,882

919,947 875,082 921,173 517,535 601,428 641,259 416,849 367,194 377,287 tr.đồng

604,136 608,590 664,610 499,579 569,140 588,798 73,974 80,147 69,310 tr.đồng

981,960 676,675 378,145 586,911 619,706 746,457 234,085 169,756 193,814 tr.đồng

761,739 498,441 244,667 465,237 399,402 352,351 139,316 125,098 156,536 TỔNG TÀI SẢN TÀI SẢN NGẮN HẠN TÀI SẢN DÀI HẠN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NỢ NGẮN HẠN VAY NGẮN HẠN tr.đồng

76,409 55,982 38,070 212,988 210,851 90,515 11,855 6,255 4,135 tr.đồng

70,722 51,734 35,342 212,251 209,822 88,870 11,855 6,255 4,135 NỢ DÀI HẠN VAY DÀI HẠN tr.đồng

391,905 651,128 936,001 170,909 191,183 179,339 VỐ CSH tr.đồng 1,601,477 1,400,232 1,435,680

457,042 443,229 305,895 tr.đồng 3,319,203 1,859,351 1,432,131 2,442,360 2,771,003 3,009,175

97,746 -182,243 65,474 82,245 207,981 228,576 14,109 28,889 20,227 DOANH THU LN SAU THUẾ tr.đồng

1,058,369 732,657 416,215 799,899 830,557 836,972 245,940 176,011 197,949

1.44 1.96 0.58 0.90 0.68 0.72 0.67 0.65 1.08 TỔNG NỢ TỶ SỐ TT NHANH

-12.14 4.98 20.37 37.05 26.97 8.93 15.96 10.92 5.94 ROE

-7.60 3.47 8.46 14.15 12.82 3.75 7.37 5.43 3.91

3.09 2.17 10.92 9.45 9.30 4.62 4.30 3.56 8.15 ROA VQ PHẢI THU

44.78 118.16 168.28 33.44 38.62 39.25 79.03 84.82 102.56 NGAY PTHU

6.07 3.61 3.94 9.60 6.52 4.78 4.23 4.31 2.86

60.12 101.24 92.76 38.03 55.99 76.29 86.36 84.73 127.40

3.94 -43.98 -22.98 71.34 13.46 8.60 40.14 -3.02 -30.98

0.28 0.34 0.41 0.38 0.32 0.11 0.14 0.12 0.23 VQ TỒN KHO NGAY TON KHO TỐC ĐỘ TĂNG DT ĐẦU TƯ CỐ ĐỊNH

0.59 0.52 0.57 0.60 0.65 0.39 0.35 0.36 0.65 SATA

0.41 0.48 0.43 0.40 0.35 0.61 0.65 0.64 0.35 LATA

0.34 0.22 0.66 0.55 0.46 0.36 0.31 0.33 0.40 TDTA

0.32 0.20 0.48 0.41 0.41 0.35 0.30 0.33 0.37 SDTA

0.03 0.02 0.18 0.14 0.05 0.02 0.01 0.01 0.03 LDTA

0.52 0.29 2.04 1.28 0.89 1.44 0.92 1.10 0.66 TDVSH

0.04 0.02 0.54 0.32 0.09 0.07 0.03 0.02 0.04 LDVSH

75

A

CHỈ TIÊU ĐVT MPC08 MPC09 MPC10 FBT08 FBT09 FBT10 LSS08 LSS09 LSS10

773,235 492,792 265,278 867,305 997,928 1,549,880 tr.đồng 2,266,906 2,222,371 3,894,804

558,251 307,994 108,390 368,797 585,058 1,185,527 tr.đồng 1,640,547 1,403,001 2,615,396

626,359 819,370 1,279,408 214,984 184,798 156,888 498,508 412,870 364,353 tr.đồng

294,179 427,070 968,661 181,091 158,661 140,883 262,187 196,826 233,869 tr.đồng

848,012 1,738,464 393,378 341,512 171,790 200,001 265,452 292,734 tr.đồng 1,064,563

916,794 740,729 1,490,715 271,949 257,739 128,943 103,667 83,516 59,226 tr.đồng TỔNG TÀI SẢN TÀI SẢN NGẮN HẠN TÀI SẢN DÀI HẠN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NỢ NGẮN HẠN VAY NGẮN HẠN

214,177 239,937 751,062 23,123 13,751 7,011 76,052 24,220 66,618 tr.đồng

210,250 236,047 747,237 23,123 13,751 6,827 72,920 22,166 5,942 tr.đồng NỢ DÀI HẠN VAY DÀI HẠN

940,234 1,087,953 1,337,967 356,733 137,528 86,477 570,559 700,268 1,174,870 tr.đồng VỐ CSH

803,704 806,265 414,388 1,131,769 1,099,579 1,338,243 tr.đồng 2,876,384 3,093,505 5,107,814

-38,097 242,864 314,677 8,847 -87,102 -51,043 72,921 163,319 301,471 tr.đồng DOANH THU LN SAU THUẾ

1,278,740 1,087,949 2,489,526 416,501 355,263 178,801 276,053 289,672 359,352

0.74 0.74 0.45 0.37 0.31 1.28 1.82 3.37 1.00 TỔNG NỢ TỶ SỐ TT NHANH

23.59 25.25 3.39 -35.25 -45.57 11.81 24.92 31.95 -4.11 ROE

10.66 10.01 1.27 -13.76 -13.47 7.56 16.98 23.51 -1.90

4.35 9.93 18.55 7.98 7.97 6.60 22.06 26.74 27.22 ROA VQ PHẢI THU

83.98 36.75 19.67 45.73 45.77 55.26 16.55 13.65 13.41 NGAY PTHU

4.90 3.55 4.37 2.04 2.95 3.07 8.30 7.18 6.28

74.54 102.67 83.46 178.87 123.82 119.03 43.99 50.86 58.11

22.01 7.55 65.11 119.58 0.32 -48.60 18.90 -2.84 21.71

0.19 0.25 0.23 0.32 0.53 0.30 0.20 0.15 0.13 VQ TỒN KHO NGAY TON KHO TỐC ĐỘ TĂNG DT ĐẦU TƯ CỐ ĐỊNH

0.63 0.67 0.72 0.62 0.41 0.43 0.59 0.76 0.72 SATA

0.37 0.33 0.28 0.38 0.59 0.57 0.41 0.24 0.28 LATA

0.49 0.64 0.54 0.72 0.67 0.32 0.29 0.23 0.56 TDTA

0.38 0.45 0.51 0.69 0.65 0.23 0.27 0.19 0.47 SDTA

0.11 0.19 0.03 0.03 0.03 0.09 0.02 0.04 0.09 LDTA

1.00 1.86 1.17 2.58 2.07 0.48 0.41 0.31 1.36 TDVSH

0.22 0.56 0.06 0.10 0.08 0.13 0.03 0.01 0.22 LDVSH

76

A

CHỈ TIÊU ĐVT SBT08 SBT09 SBT10 BAS08 BAS09 BAS10 CAD08 CAD09 CAD10

218,239 199,428 157,949 1,015,673 1,195,377 1,172,177 tr.đồng 1,766,083 1,846,014 1,956,882

658,962 576,133 839,270 84,896 70,399 29,088 738,188 752,996 751,110 tr.đồng

133,343 129,029 128,861 277,485 442,381 421,067 tr.đồng 1,107,121 1,269,881 1,117,612

768,466 749,377 680,321 122,442 120,176 121,437 156,608 289,652 295,213 tr.đồng

288,819 168,060 140,984 109,056 86,860 61,628 690,712 851,402 867,034 tr.đồng

32,386 90,035 2,386 81,188 66,119 55,918 606,429 682,899 712,192 TỔNG TÀI SẢN TÀI SẢN NGẮN HẠN TÀI SẢN DÀI HẠN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NỢ NGẮN HẠN VAY NGẮN HẠN tr.đồng

31,609 28,519 26,295 12,579 19,956 17,548 104,800 131,081 118,876 tr.đồng

25,057 22,670 20,284 12,518 2,421 220 102,385 124,411 102,556 NỢ DÀI HẠN VAY DÀI HẠN tr.đồng

96,604 92,613 78,773 182,057 174,618 147,073 VỐ CSH tr.đồng 1,445,655 1,649,435 1,789,603

562,805 770,617 1,104,252 233,921 83,789 50,211 992,294 1,092,247 1,232,081 tr.đồng

81,524 210,017 345,232 161 -3,729 -14,092 1,740 -6,046 -30,152 DOANH THU LN SAU THUẾ tr.đồng

320,428 196,579 167,279 121,635 106,816 79,176 795,512 982,483 985,910

1.67 3.92 0.31 0.14 0.23 0.28 0.44 1.46 0.34 TỔNG NỢ TỶ SỐ TT NHANH

13.57 20.08 -3.94 -16.44 -3.49 -19.39 0.78 5.33 0.16 ROE

11.63 18.16 -1.79 -7.89 -0.56 -2.64 0.16 4.68 0.07

12.74 15.13 15.06 11.37 4.65 5.07 3.93 3.97 3.45 ROA VQ PHẢI THU

28.65 24.12 24.23 32.10 78.47 71.98 105.90 92.95 91.89 NGAY PTHU

2.25 2.10 2.40 3.55 1.88 1.67 2.42 2.10 2.00

162.18 174.09 152.00 102.89 194.64 218.67 150.81 173.82 182.41

-16.53 36.92 43.29 6.41 -64.18 -40.07 11.99 10.07 12.80

0.41 0.35 0.60 0.77 0.24 0.25 0.15 0.44 0.56 VQ TỒN KHO NGAY TON KHO TỐC ĐỘ TĂNG DT ĐẦU TƯ CỐ ĐỊNH

0.31 0.43 0.35 0.18 0.63 0.64 0.73 0.37 0.39 SATA

0.69 0.57 0.65 0.82 0.37 0.36 0.27 0.63 0.61 LATA

0.11 0.09 0.54 0.50 0.82 0.84 0.78 0.18 0.56 TDTA

0.09 0.07 0.44 0.39 0.71 0.74 0.68 0.16 0.50 SDTA

0.02 0.01 0.10 0.11 0.11 0.10 0.10 0.02 0.06 LDTA

0.12 0.09 1.15 1.01 5.63 6.70 4.37 0.22 1.26 TDVSH

0.01 0.01 0.03 0.00 0.71 0.70 0.56 0.02 0.13 LDVSH

77

a

CHỈ TIÊU ĐVT ATA08 ATA09 ATA10 AAM08 AAM09 AAM10 MSN08 MSN09 MSN10

271,332 436,851 644,979 300,655 363,935 331,337 1,575,393 7,017,094 21,129,538 tr.đồng

143,554 222,826 284,630 216,188 279,227 249,310 1,215,821 2,441,831 4,626,838 tr.đồng

127,778 214,025 360,349 84,467 84,708 82,027 359,572 4,575,263 16,502,700 tr.đồng

125,999 210,279 344,041 53,838 73,134 75,291 259,928 605,360 8,261,999 tr.đồng

148,484 186,955 213,196 18,367 40,609 32,460 471,820 4,762,088 10,623,685 tr.đồng

138,017 143,428 146,975 1,540 297,333 687,260 1,124,674 TỔNG TÀI SẢN TÀI SẢN NGẮN HẠN TÀI SẢN DÀI HẠN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NỢ NGẮN HẠN VAY NGẮN HẠN tr.đồng

20,453 127,289 108,247 1,346 9,118 7,215 35,746 736,618 5,756,133 tr.đồng

20,389 127,189 108,151 7,703 4,620 34,313 734,723 5,000,560 NỢ DÀI HẠN VAY DÀI HẠN tr.đồng

102,394 121,608 322,539 280,941 314,208 291,661 471,820 4,762,088 10,623,685 VỐ CSH tr.đồng

248,333 384,533 679,315 398,517 463,376 500,403 471,820 4,762,088 10,623,685 tr.đồng

22,875 37,723 90,222 2,406 52,513 45,675 400,105 679,518 2,629,217 DOANH THU LN SAU THUẾ tr.đồng

168,937 314,244 321,443 19,713 49,727 39,675 507,566 5,498,706 16,379,818

0.63 0.87 0.85 8.58 5.11 5.93 1.80 1.30 1.50 TỔNG NỢ TỶ SỐ TT NHANH

25.64 33.68 40.63 0.84 17.65 15.08 15.92 29.68 44.58 ROE

10.77 10.65 16.68 0.79 15.80 13.14 9.70 16.22 13.35

12.69 10.94 11.21 8.70 7.89 6.83 46.48 92.37 16.94 ROA VQ PHẢI THU

28.77 33.36 32.55 41.96 46.28 53.48 7.85 3.95 21.55 NGAY PTHU

5.22 6.79 7.62 7.39 7.23 8.06 6.95 12.08 11.97

69.94 53.77 47.90 49.42 50.48 45.27 52.49 30.21 30.50

128.80 54.85 76.66 14.85 16.28 7.99 0.00 105.91 41.15

0.46 0.48 0.53 0.18 0.20 0.23 0.09 0.39 0.16 VQ TỒN KHO NGAY TON KHO TỐC ĐỘ TĂNG DT ĐẦU TƯ CỐ ĐỊNH

0.53 0.51 0.44 0.72 0.77 0.75 0.35 0.22 0.77 SATA

0.47 0.49 0.56 0.28 0.23 0.25 0.65 0.78 0.23 LATA

0.62 0.72 0.50 0.07 0.14 0.12 0.78 0.78 0.32 TDTA

0.55 0.43 0.33 0.06 0.11 0.10 0.68 0.50 0.30 SDTA

0.08 0.29 0.17 0.00 0.03 0.02 0.10 0.27 0.02 LDTA

1.65 2.58 1.00 0.07 0.16 0.14 1.15 1.54 1.08 TDVSH

0.20 1.05 0.34 0.00 0.02 0.02 0.15 0.47 0.07 LDVSH

78

a

CHỈ TIÊU ĐVT HVG08 HVG09 HVG10 SEC08 SEC09 SEC10 AGD08 AGD09 AGD10

163,276 263,888 418,013 287,085 304,835 458,722 tr.đồng 2,715,849 3,782,941 5,388,129

66,470 167,284 141,172 184,863 195,810 289,109 tr.đồng 2,085,122 2,855,677 3,923,086

630,727 927,264 1,465,043 96,806 96,604 276,841 102,222 109,025 169,613 tr.đồng

426,498 607,177 1,105,461 93,069 93,581 265,353 102,222 109,025 169,613 tr.đồng

13,431 61,694 105,245 147,720 162,600 281,053 tr.đồng 1,160,284 1,919,337 3,084,034

927,223 1,550,488 2,171,551 5,000 40,368 65,326 79,907 119,520 224,248 tr.đồng TỔNG TÀI SẢN TÀI SẢN NGẮN HẠN TÀI SẢN DÀI HẠN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NỢ NGẮN HẠN VAY NGẮN HẠN

19,814 83,893 86,429 468 43,376 116,179 24,002 14,159 9,239 tr.đồng

18,000 79,740 63,113 43,035 115,550 24,002 14,159 9,239 tr.đồng NỢ DÀI HẠN VAY DÀI HẠN

149,377 158,819 196,590 115,362 128,076 168,430 VỐ CSH tr.đồng 1,503,892 1,716,726 1,819,350

185,345 193,686 296,151 568,302 505,252 594,831 tr.đồng 2,984,866 3,087,283 4,431,594

171,352 324,700 250,930 42,005 39,445 60,021 17,212 22,233 42,540 tr.đồng DOANH THU LN SAU THUẾ

1,180,098 2,003,230 3,170,463 13,899 105,070 221,424 171,722 176,759 290,292

1.62 1.06 0.81 2.31 1.84 0.90 0.50 0.65 0.37 TỔNG NỢ TỶ SỐ TT NHANH

12.22 20.06 12.37 29.71 25.60 33.78 15.36 18.27 28.69 ROE

7.70 9.94 4.77 27.16 18.47 17.60 7.06 7.51 11.14

4.10 2.46 2.88 11.08 7.70 8.69 11.08 7.70 8.69 ROA VQ PHẢI THU

88.93 148.58 126.92 32.94 47.41 41.98 32.94 47.41 41.98 NGAY PTHU

6.89 4.73 4.01 4.84 3.98 5.11 5.77 4.61 3.61

52.98 77.09 91.08 75.42 91.81 71.42 63.23 79.13 100.97

95.40 3.43 43.54 19.78 4.50 52.90 54.45 -11.09 17.73

0.16 0.16 0.21 0.57 0.35 0.63 0.36 0.36 0.37 VQ TỒN KHO NGAY TON KHO TỐC ĐỘ TĂNG DT ĐẦU TƯ CỐ ĐỊNH

0.77 0.75 0.73 0.41 0.63 0.34 0.64 0.64 0.63 SATA

0.23 0.25 0.27 0.59 0.37 0.66 0.36 0.36 0.37 LATA

0.43 0.53 0.59 0.09 0.40 0.53 0.60 0.58 0.63 TDTA

0.43 0.51 0.57 0.08 0.23 0.25 0.51 0.53 0.61 SDTA

0.01 0.02 0.02 0.00 0.16 0.28 0.08 0.05 0.02 LDTA

0.78 1.17 1.74 0.09 0.66 1.13 1.49 1.38 1.72 TDVSH

0.01 0.05 0.03 0.00 0.27 0.59 0.21 0.11 0.05 LDVSH

79

CHỈ TIÊU ĐVT VNH08 VNH09 VNH10 NHS08 NHS09 NHS10 VTF08 VTF09 VTF10

136,673 138,737 174,926 135,249 210,840 422,286 370,306 641,256 880,748 tr.đồng

89,274 88,788 113,306 66,699 97,789 153,370 226,792 493,605 711,585 tr.đồng

47,399 49,949 61,620 68,550 113,051 268,916 143,514 147,651 169,163 tr.đồng

47,214 49,808 59,543 66,105 83,738 186,354 141,588 145,051 166,528 tr.đồng

52,692 54,629 70,273 25,721 42,283 79,171 243,455 325,956 549,082 tr.đồng

50,481 49,266 62,087 14,854 15,271 31,168 208,381 102,875 325,726 TỔNG TÀI SẢN TÀI SẢN NGẮN HẠN TÀI SẢN DÀI HẠN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NỢ NGẮN HẠN VAY NGẮN HẠN tr.đồng

684 283 20,501 2,990 9,725 107,565 26,977 18,305 906 tr.đồng

681 283 20,501 2,884 9,617 107,314 26,675 17,795 NỢ DÀI HẠN VAY DÀI HẠN tr.đồng

81,697 83,825 84,152 106,537 158,832 235,551 99,874 296,995 330,761 VỐ CSH tr.đồng

144,631 73,578 79,049 266,517 282,978 437,207 1,171,741 1,654,495 2,053,414 tr.đồng

6,489 9,649 1,589 31,346 64,231 88,638 1,042 40,658 53,693 DOANH THU LN SAU THUẾ tr.đồng

53,376 54,912 90,774 28,711 52,008 186,736 270,432 344,261 549,988

0.76 0.72 0.72 2.87 1.45 1.41 0.74 0.82 0.30 TỔNG NỢ TỶ SỐ TT NHANH

7.94 11.66 1.89 31.03 48.41 44.95 20.49 17.11 0.93 ROE

4.75 7.01 1.01 24.37 37.12 28.00 8.04 7.06 0.30

4.81 2.96 4.54 42.64 16.34 10.06 42.64 16.34 10.06 ROA VQ PHẢI THU

75.87 123.16 80.31 8.56 22.33 36.29 22.33 36.29 8.56 NGAY PTHU

3.15 1.40 1.47 27.18 10.19 8.85 7.90 7.67 7.60

116.03 261.36 247.96 27.18 10.19 8.85 48.02 46.17 47.59

0.00 -49.13 7.43 62.66 6.18 54.50 28.07 41.20 24.11

0.35 0.36 0.34 0.49 0.40 0.44 0.23 0.19 0.38 VQ TỒN KHO NGAY TON KHO TỐC ĐỘ TĂNG DT ĐẦU TƯ CỐ ĐỊNH

0.65 0.64 0.65 0.49 0.46 0.36 0.77 0.81 0.61 SATA

0.35 0.36 0.35 0.51 0.54 0.64 0.23 0.19 0.39 LATA

0.39 0.40 0.52 0.21 0.25 0.44 0.54 0.62 0.73 TDTA

0.39 0.39 0.40 0.19 0.20 0.19 0.51 0.62 0.66 SDTA

0.01 0.00 0.12 0.02 0.05 0.25 0.03 0.00 0.07 LDTA

0.65 0.66 1.08 0.27 0.33 0.79 1.16 1.66 2.71 TDVSH

0.01 0.00 0.24 0.03 0.06 0.46 0.06 0.00 0.27 LDVSH

80

ĐVT CMX08 CMX09 CMX10 AVF08 AVF09 AVF10 VLF08 VLF09 VLF10

464,641 761,513 1,048,555 695,728 1,089,088 1,520,552 260,259 437,082 547,081 tr.đồng

342,993 632,634 923,578 491,366 822,845 1,039,797 149,636 322,843 438,446 tr.đồng

121,648 128,879 124,977 204,362 266,243 480,755 110,623 114,239 108,635 tr.đồng

115,619 128,302 124,157 168,223 184,217 437,603 88,170 88,097 84,289 tr.đồng

318,025 614,041 863,050 509,251 896,459 1,036,667 98,940 275,323 374,996 tr.đồng

257,621 535,300 756,115 373,468 687,244 825,046 81,550 209,431 347,634 tr.đồng

10,476 9,360 17,538 73,084 14,362 111,419 6,113 2,460 161 tr.đồng

10,247 9,204 17,538 72,492 13,814 110,928 6,010 2,330 CHỈ TIÊU TỔNG TÀI SẢN TÀI SẢN NGẮN HẠN TÀI SẢN DÀI HẠN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NỢ NGẮN HẠN VAY NGẮN HẠN NỢ DÀI HẠN VAY DÀI HẠN tr.đồng

136,139 138,112 167,967 113,393 178,266 356,801 155,206 159,298 171,924 tr.đồng

384,533 679,315 1,546,081 1,698,987 1,473,284 tr.đồng 1,272,888 1,284,522 1,452,883 248,333

31,840 29,369 41,515 22,875 37,723 90,222 101,749 31,683 34,249 VỐ CSH DOANH THU LN SAU THUẾ tr.đồng

328,501 623,401 880,588 582,335 910,821 1,148,086 105,053 277,783 375,157

0.54 0.40 0.25 0.26 0.53 0.69 0.87 0.32 0.87 TỔNG NỢ TỶ SỐ TT NHANH

6.55 24.18 21.42 27.13 51.34 30.25 96.09 20.15 20.68 ROE

1.07 8.39 7.42 4.79 4.59 6.20 40.97 9.09 6.96

5.78 32.05 23.10 15.68 5.66 3.86 20.54 39.07 24.59

11.39 15.80 23.28 64.54 63.20 94.51 17.77 9.34 14.84

4.94 4.08 2.66 3.49 3.61 3.84 52.22 12.17 8.28

73.92 89.47 137.30 104.51 101.02 95.10 6.99 29.99 44.07

0.91 13.11 0.00 37.30 29.95 -2.48 9.89 -13.28 9.48

0.24 0.17 0.29 0.34 0.20 0.15 0.25 0.17 0.12 ROA VQ PHẢI THU NGAY PTHU VQ TỒN KHO NGAY TON KHO TỐC ĐỘ TĂNG DT ĐẦU TƯ CỐ ĐỊNH

0.71 0.76 0.68 0.57 0.74 0.80 0.74 0.83 0.88 SATA

0.29 0.24 0.32 0.43 0.26 0.20 0.26 0.17 0.12 LATA

0.84 0.84 0.76 0.40 0.64 0.69 0.71 0.82 0.84 TDTA

0.73 0.82 0.68 0.38 0.63 0.69 0.68 0.81 0.82 SDTA

0.11 0.01 0.07 0.02 0.01 0.00 0.02 0.01 0.02 LDTA

5.14 5.11 3.22 0.68 1.74 2.18 2.41 4.51 5.24 TDVSH

0.64 0.08 0.31 0.04 0.01 0 0.08 0.07 0.10 LDVSH

81

A

CHỈ TIÊU ĐVT VCF08 VCF09 VCF10 FDG08 FDG09 FDG10

390,710 491,952 729,227 680,084 813,283 1,036,949 tr.đồng

336,749 441,877 676,789 429,537 646,963 808,687 tr.đồng

53,961 50,075 52,438 250,547 166,320 228,262 tr.đồng

53,961 50,075 52,438 88,006 155,708 214,118 tr.đồng

37,793 28,801 125,965 434,200 514,137 708,301 tr.đồng

3,565 16,232 303,379 418,361 551,442 TỔNG TÀI SẢN TÀI SẢN NGẮN HẠN TÀI SẢN DÀI HẠN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NỢ NGẮN HẠN VAY NGẮN HẠN tr.đồng

10,868 15,800 24,099 50,250 81,036 80,657 tr.đồng

1,783 17,271 37,791 28,028 NỢ DÀI HẠN VAY DÀI HẠN tr.đồng

342,048 447,351 579,163 195,634 191,589 218,267 VỐ CSH tr.đồng

248,333 384,533 679,315 1,829,817 1,570,846 1,841,138 tr.đồng

22,875 37,723 90,222 125,351 51,739 57,154 DOANH THU LN SAU THUẾ tr.đồng

48,661 44,601 150,064 484,450 595,173 788,958

0.63 0.87 0.85 0.63 0.87 0.85 TỔNG NỢ TỶ SỐ TT NHANH

25.64 33.68 40.63 25.64 33.68 40.63 ROE

10.77 10.65 16.68 10.77 10.65 16.68

12.69 10.94 11.21 12.69 10.94 11.21 ROA VQ PHẢI THU

28.77 33.36 32.55 28.77 33.36 32.55 NGAY PTHU

5.22 6.79 7.62 5.22 6.79 7.62

69.94 53.77 47.90 69.94 53.77 47.90

128.80 54.85 76.66 128.80 54.85 76.66

0.14 0.10 0.07 0.13 0.19 0.21 VQ TỒN KHO NGAY TON KHO TỐC ĐỘ TĂNG DT ĐẦU TƯ CỐ ĐỊNH

0.86 0.90 0.93 0.63 0.80 0.78 SATA

0.14 0.10 0.07 0.37 0.20 0.22 LATA

0.12 0.09 0.21 0.71 0.73 0.76 TDTA

0.10 0.06 0.17 0.64 0.63 0.68 SDTA

0.03 0.03 0.03 0.07 0.10 0.08 LDTA

0.14 0.10 0.26 2.48 3.11 3.61 TDVSH

0.01 0.00 0.00 LDVSH