ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHÙNG THẾ QUÂN
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG ĐỐI VỚI
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN – 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHÙNG THẾ QUÂN
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG ĐỐI VỚI
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương
THÁI NGUYÊN- 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Đánh giá tác động của chính sách bảo
vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, hướng dẫn, động viên
của những cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả
các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường, Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn và các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm
thuộc Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương
trình học tập và nghiên cứu.
Có được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc
đối với Tiến sỹ Kiều Thị Thu Hương người đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ủy Ban Dân Tộc và các Thầy Cô trong nhóm
nghiên cứu đề tài “ Đánh giá hiệu quả, tác động của chính sách bảo vệ và phát triển
rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số” đã hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu và sử
dụng 1 số dữ liệu của đề tài.
Tôi xin cảm ơn sâu sắc đến Lãnh đạo, cán bộ Ủy ban nhân dân huyện Định
Hóa nơi tôi công tác đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa học và nghiên cứu
hoàn thiện bài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Định Hóa, ngày tháng năm 2019
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phùng Thế Quân
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Định Hóa, ngày tháng năm 2019
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phùng Thế Quân
iii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................................ 3
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài......................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm rừng ................................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm và phân loại rừng ................................................................................ 5
1.1.3. Vai trò của rừng .................................................................................................. 7
1.1.4. Một số vấn đề lý luận về tác động của chính sách quản lý, bảo vệ rừng đến phát
triển rừng ....................................................................................................................... 8
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài .............................................. 12
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 12
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..................................................................... 23
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan .............................................................. 31
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 35
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................................. 35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................. 35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................................. 42
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ..................................... 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
iv
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................................... 52
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 52
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu..................................................................................... 52
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................ 53
2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin ............................................................................. 53
2.3.4. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................................... 53
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 54
2.4.1. Các chỉ tiêu về quản lý, bảo vệ rừng ................................................................. 54
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả tác động của chính sách ................. 54
2.4.3 Các chỉ tiêu tổng hợp ......................................................................................... 55
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 56
3.1 Thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Định Hóa và hệ thống chính
sách quản lý, bảo vệ rừng đang thực thi tại huyện Định Hóa ........................................... 56
3.2. Đánh giá tác động của các chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Định
Hóa. ............................................................................................................................................. 63
3.2.1. Chính sách giao đất, giao rừng trên địa bàn huyện Định Hóa .......................... 65
3.2.2. Chính sách phát triển rừng ................................................................................ 67
3.2.3. Chính sách hưởng lợi từ rừng ........................................................................... 69
3.2.4. Chính sách khai thác, lưu thông và chế biến lâm sản ....................................... 70
3.2.5. Chính sách về văn hóa - phong tục tập quán .................................................... 72
3.3. Đánh giá những kết quả đạt được ...................................................................................... 74
3.3.1. Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng lên khía cạnh kinh tế ............ 74
3.3.2. Đánh giá tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào
dân tộc thiểu số trên khía cạnh xã hội ......................................................................... 76
3.3.3 Đánh giá hiệu quả của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân
tộc thiểu số trên khía cạnh môi trường ....................................................................... 78
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên
địa bàn huyện Định Hóa ............................................................................................................ 79
3.4.1. Ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên ................................................................ 79
3.4.2. Ảnh hưởng của nhân tố con người .................................................................... 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
v
3.4.3. Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế - xã hội ............................................................ 80
3.5. Đánh giá chung về tác động và thực thi chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ở
huyện Định Hóa ......................................................................................................................... 80
3.6.Các giải pháp tăng cường thực hiện các chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Định Hóa ................................................................. 86
3.6.1. Giải pháp về tổ chức quản lý ............................................................................ 86
3.6.2. Giải pháp về khoa học, công nghệ .................................................................... 87
3.6.3. Giải pháp chính sách ......................................................................................... 87
3.6.4. Giải pháp về vốn .............................................................................................. 88
3.6.5. Giải pháp về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng ........................................... 89
3.6.6. Giải pháp phát triển thị trường .......................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 91
1. Kết luận ................................................................................................................................... 91
2.1. Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương ................................................................. 92
2.2. Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số ................................................................................ 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi
Bảng 2.1. Diện tích huyện Định Hóa phân theo đơn vị hành chính và loại đất ......... 40
Bảng 2.2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp theo ba loại rừng huyện Định Hóa ..... 41
Bảng 2.3. Dân số huyện Định Hóa phân theo giới tính,
thành thị, nông thôn giai đoạn 2016-2018 .................................................................. 42
Bảng 2.4. Số hộ nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn năm 2016 - 2018 .... 44
Bảng 2.5. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Định Hóa
giai đoạn năm 2016-2018 (theo giá cố định) .............................................................. 44
Bảng 3.1: Độ che phủ rừng theo đơn vị hành chính huyện Định Hóa ........................ 58
Bảng 3.2: tình trạng quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp
Tỉnh: Thái Nguyên - Huyện Định Hóa ....................................................................... 66
Bảng 3.3. Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng
trên lĩnh vực kinh tế .................................................................................................... 75
Bảng 3.4. Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng
đối với xã hội dân tộc thiểu số .................................................................................... 76
Bảng 3.5. Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng
trên lĩnh vực môi trường ............................................................................................. 78
Bảng 3.6. Phân tích SWOT ......................................................................................... 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC BẢNG
vii
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Định Hóa ........................................................... 35
Hình 3.1. Các giai đoạn phát triển trong đường lối, chủ trương
và chính sách về BV&PTR đối với đồng bào dân tộc thiểu số .................................. 64
Hình 3.2. Khung phân tích chính sách BV&PTR đối với
đồng bào dân tộc thiểu số............................................................................................ 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC HÌNH
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Luận văn thạc sỹ với đề tài “Đánh giá tác động của chính sách bảo vệ và
phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” được thực hiện nhằm phân tích thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, tìm ra những thuận lợi, khó khăn từ đó đề xuất một số giải pháp trong công tác bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Nội dung nghiên cứu thực trạng bảo vệ phát triển rừng tại huyện Định hóa và hệ thống hóa các chính sách bảo vệ phát triển rừng có tác động lên đời sống đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng nghiên cứu. Phân tích các tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với quá trình sản xuất và đời sống của người dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên cứu. Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong thực thi chính sách bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn huyện Định Hóa.
Với phương pháp nghiên cứu lựa chọn các xã có tỷ lệ che phủ rừng cao; cộng đồng thôn bản, người dân có tham gia vào các hoạt động lâm nghiệp ở địa phương, nhận và được khoán rừng; có liên hệ chặt chẽ với công tác bảo vệ và phát triển rừng. Sử dụng phương pháp tham vấn tại hiện trường với sự tham gia của các bên có liên quan như cán bộ thôn bản, các cán bộ và chuyên gia lâm nghiệp, các ban quản lý bảo vệ- phát triển rừng… nhằm thảo luận và thu thập thông tin liên quan phục vụ thẩm định các vấn đề chủ chốt của những người sống phụ thuộc vào rừng. Kết quả tham vấn cũng được sử dụng vào phân tích và đánh giá tính phù hợp, mặt tích cực và tiêu cực của các chính sách bảo vệ và phát triển rừng, làm cơ sở đưa ra các khuyến nghị bổ sung và hoàn thiện chính sách. Sau đó xử lý số liệu để đưa ra những kết luận cụ thể.
Huyện Định Hóa có diện tích đất được quy hoạch cho lâm nghiệp là 32.024,93 ha, trong đó quy hoạch rừng đặc dụng: 7.539,98 ha, chiếm 23,54 %, Rừng phòng hộ: 8.947,80 ha, chiếm 27,94 %, còn lại là rừng sản xuất: 15.537,15 ha, chiếm 48,52 %.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chính sách bảo vệ và phát triển rừng có ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Định Hóa. Rừng Định
ix
Hóa, tỉnh Thái Nguyên là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong quần thể di tích lịch sử cách mạng ATK – Định Hóa. Công tác quản lý, bảo vệ rừng đã và đang nhận được sự hỗ trợ về vốn của Nhà nước theo các chương trình dự án nhờ vậy những hoạt động quản lý, bảo vệ rừng đã và đang thực hiện có hiệu quả, góp phần nhất định trong phát triển kinh tế của người dân và địa phương.
Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng rất lớn tới công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa. Ranh giới dễ xác định, địa hình chủ yếu là đồi núi, khí hậu thuận lợi cho nhiều loài động, thực vật phát triển, có đường quốc lộ 3C chạy qua là những điều kiện thuận lợi cho công tác bảo vệ rừng. Dân cư sinh sống quanh khu rừng phần lớn có điều kiện sống còn khó khăn, cuộc sống phụ thuộc vào canh tác nương rẫy và tài nguyên rừng, nạn săn bắn thú rừng, đặc biệt tình hình xâm lấn đất rừng cũng gây khó khăn rất lớn cho công tác bảo vệ phát triển rừng.
Luận văn đã xác định được các công việc cần phải ưu tiên và giải pháp giảm
thiểu tác động tới hoạt động bảo vệ rừng và phát triển rừng ở huyện Định Hóa, trong
đó việc tìm ra giải pháp ngăn chặn nạn khai thác rừng trái phép và săn bắn động vật
hoang dã được coi là 2 nhiệm vụ rất cấp thiết cần phải thực hiện. Một số giải pháp
mang tính chất định hướng đối với khu bảo vệ rừng được đề tài đưa ra là: Đẩy mạnh
công tác tuyển dụng, đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ của khu rừng; đẩy mạnh
phát triển kinh tế vùng đệm thông qua các chương trình cải thiện sinh kế để giảm áp
lực vào tài nguyên rừng; phát triển du lịch sinh thái dựa vào các tiềm năng cảnh quan,
văn hóa có sẵn của khu; tăng cường quảng bá giá trị di tích lịch sử ATK để thu hút sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan tâm và đầu tư từ phía chính phủ và các tổ chức xã hội trong và ngoài nước.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân tộc và chính sách dân tộc là một trong những vấn đề được Đảng và
Nhà nước đặc biệt quan tâm. Giai đoạn vừa qua, nhờ những thành công trong
việc xử lý các vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc đã góp phần tạo ra
môi trường ổn định, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nói
riêng và khu vực nói chung. Trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế, giải
quyết tốt vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc trở thành chiến lược cơ bản, vừa
cấp bách, vừa lâu dài trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Để phát
triển toàn diện chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng, v.v. đòi
hỏi phải có sự nhìn nhận, đánh giá và giải pháp cho các vấn đề dân tộc một cách
toàn diện và phải đặt trong tương quan với các vấn đề dân tộc trong khu vực.
Hiện nay, nhiều vấn đề dân tộc mới trong khu vực đã và đang đặt ra như xung
đột, ly khai, chia rẽ và mất ổn định dân tộc, v.v, đòi hỏi phải có những nghiên
cứu để chỉ ra cơ sở lý luận và thực tiễn vững chắc cho việc hoạch định chiến
lược dân tộc, chính sách dân tộc, trong đó có chính sách bảo vệ và phát triển
rừng của Việt Nam một cách khoa học, đúng với thực tiễn của Việt Nam và phù
hợp với bối cảnh quốc tế và khu vực.
Công tác quản lý và bảo vệ rừng luôn được Nhà nước ta đặc biệt quan tâm
và chú trọng. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý và
bảo vệ rừng được ban hành tương đối đầy đủ và ngày càng hoàn thiện, tạo cơ sở
hành lang pháp lý cho chính quyền địa phương, lực lượng Kiểm lâm thực thi
nhiệm vụ. Các chính sách của Nhà nước về quản lý và bảo vệ rừng được thể hiện
trong các luật, nghị định, thông tư, chỉ thị, quyết định và qua các chương trình,
dự án… được ban hành, thực hiện trong những thời kỳ nhất định. Trong đó, Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 và Luật Đất đai năm 2013 hiện là những
căn cứ pháp lý cơ bản và quan trọng để Nhà nước và các địa phương ban hành,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực thi các chính sách liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2
Một số chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tiêu biểu như chính sách
giao đất, giao rừng; chính sách đồng quản lý rừng; chính sách hỗ trợ đầu tư trồng
rừng và khuyến lâm; chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng,…Đồng thời
rất nhiều chương trình, dự án triển khai ở các địa phương như chương trình 327
về phủ xanh đất trống đồi núi trọc, dự án 661 về trồng mới 5 triệu ha rừng…
Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đến phát triển kinh tế xã
hội nói chung và đối với đồng bào dân tộc thiểu số và vùng núi nói riêng đang
được chính phủ các nước quan tâm. Trong giai đoạn vừa qua, nhờ những thành
công trong đổi mới chính sách quản lý bảo vệ rừng, rừng ở nước ta dần dần được
phục hồi, độ che phủ tăng lên, môi trường sống được cải thiện, góp phần vào
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ổn định và nâng cao đời sống người dân
sống trong và gần rừng trong đó chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số. Bên cạnh
đó chính sách bảo vệ phát triển rừng còn những bất cập, những tác động ảnh
hưởng tiêu cực đến quản lý bảo vệ rừng nói chung và đến đời sống của đồng bào
dân tộc thiểu số nói riêng. Thực tế này đòi hỏi cần có những nghiên cứu cụ thể,
mang tính hệ thống về tác động của chính sách quản lý bảo vệ rừng đến công tác
quản lý bảo vệ rừng đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Xuất phát những vấn đề trên tôi lựa chọn đề tài “Đánh giá tác động của
chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của chính sách bảo
vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số
- Nghiên cứu và làm rõ tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng
đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng trong thực thi chính sách bảo vệ và phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển rừng tại huyện Định Hóa.
3
- Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy thực thi chính sách và phát triển rừng
gắn với lợi ích của đồng bào dân tộc thiểu số góp phần phát triển bền vững tại
huyện Định Hóa.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về tác động của
chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu được giới hạn chủ yếu trong vị trí địa
lý và ranh giới huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Số liệu điều tra được thực
hiện ở 03 xã Tân Thịnh, Lam Vỹ, Linh Thông là các xã có độ che phủ rừng trên
70% và có đủ các loại rừng của huyện Định Hóa có diên tích rừng lớn và dân số
chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số.
- Về thời gian: Các số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn từ năm
2016 đến năm 2018. Việc điều tra, khảo sát thực tế được thực hiện năm 2019.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Thực tiễn đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn và
tổng quan các nghiên cứu về rừng, về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đối với
đồng bào dân tộc thiểu số. Là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, đánh giá thực
trạng tác động của chính sách và đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả các
chính sách của nhà nước và địa phương về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đối
với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Việc đánh giá tác động của chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
đối với đồng bào dân tộc thiểu số sẽ chỉ ra được những tác động tích cực và
những hạn chế, yếu kém còn tồn tại trong các chính sách quản lý , bảo vệ rừng
đối với đồng bào dân tộc thiểu số và nguyên nhân của những tồn tại. Trên cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách quản lý,
4
bảo vệ rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa một cách bền
vững, hiệu quả.
- Các kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý của huyện Định Hóa
nói riêng, tỉnh Thái Nguyên nói chung và các địa phương khác có điều kiện
tương tự xây dựng chính sách và định hướng trong quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số cho địa phương trong thời gian tới.
- Các kết luận của luận văn có thể tham khảo để sử dụng cho việc giảng
dạy, học tập trong nhà trường, phục vụ cho công tác nghiên cứu của các đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tượng khác có quan tâm.
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm rừng
Ngay từ thủa sơ khai, con người đã có những khái niệm cơ bản nhất về
rừng, bởi lẽ rừng chính là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ cuộc sống của họ. Lịch
sử ngày càng phát triển thì những khái niệm về rừng được tích lũy, hoàn thiện
thành những học thuyết về rừng.
Năm 1930, Morozov đã đưa ra khái niệm: “Rừng là một tổng thể cây gỗ,
có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất
và trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt trái đất và là một bộ phận của
cảnh quan địa lý”.
Năm 1952, M.E.Tcahenco đã định nghĩa: “Rừng là một bộ phận của cảnh
quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động
vật và cả vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình, chúng có mối quan
hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài”.
Năm 1974, LS.Melekhop cho rằng: “Rừng là sự hình thành phức tạp của
tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu”.
Việt Nam, tại kỳ họp thứ 6, khóa XI, Quốc Hội nước ta đã ra luật số
29/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004, trong đó nêu rõ: “Rừng là một hệ
sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất
rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật
đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng
gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng”.
1.1.2. Đặc điểm và phân loại rừng
1.1.2.1. Đặc điểm của rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Có thể nói, rừng là một quần xã sinh vật với diện tích đủ lớn trong đó cây
6
rừng là thành phần chủ yếu. Trong đó, quần xã sinh vật và môi trường cùng
với các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để
đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác. Do vậy, rừng
có những đặc điểm cụ thể như sau: (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
2004).
Thứ nhất, rừng là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa
các cá thể trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống nhất
giữa chúng với hoàn cảnh trong tổng hợp đó.
Thứ hai, rừng luôn luôn có sự cân bằng động, có tính ổn định, tự điều hòa
và tự phục hồi để chống lại những biến đổi của hoàn cảnh và những biến đổi
về số lượng sinh vật, những khả năng này được hình thành do kết quả của sự
tiến hóa lâu dài và kết quả của sự chọn lọc tự nhiên của tất cả các thành phần
rừng.
Thứ ba, rừng có khả năng tự phục hồi và trao đổi cao. Khả năng tự phục
hồi giúp rừng chống lại những thay đổi nhất định.
Thứ tư, rừng có sự cân bằng đặc biệt về sự trao đổi năng lượng và vật chất,
luôn luôn tồn tại quá trình tuần hoàn sinh vật, trao đổi vật chất năng lượng, đồng
thời nó thải ra khỏi hệ sinh thái các chất và bổ sung thêm vào đó một số chất từ
các hệ sinh thái khác.
Thứ năm, sự vận động của các quá trình nằm trong các tác động tương hỗ
phức tạp dẫn tới sự ổn định bền vững của hệ sinh thái rừng.
Thứ sáu, rừng có phân bố địa lý theo vùng miền, địa phương. Các vùng
miền, địa phương có điều kiện khác nhau có kiểu rừng khác nhau, hệ sinh thái
rừng cũng có những đặc trưng riêng theo vùng miền.
1.1.2.2. Phân loại rừng
Theo thông tư Số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng,
hiện nay rừng được phân thành ba loại: Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sản xuất. Cụ thể:
7
- Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất,
chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần
bảo vệ môi trường. Rừng phòng hộ bao gồm: rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng
phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng phòng
hộ bảo vệ môi trường.
- Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn
hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học;
bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch,
kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường. Rừng đặc dụng gồm: vườn quốc
gia; khu bảo tồn thiên nhiên như khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh
cảnh; khu bảo vệ cảnh quan gồm khu rừng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
- Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm
sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường. Rừng sản xuất
bao gồm: Rừng tự nhiên, rừng trồng và rừng giống. Rừng tự nhiên bao gồm
rừng tự nhiên sẵn có và rừng phục hồi bằng khoanh nuôi, tái sinh tự nhiên từ
đất không có rừng. Rừng giống gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua bình
tuyển, công nhận.
1.1.3. Vai trò của rừng
Rừng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ cuộc sống của con
người trên trái đất (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2004), cụ thể
như sau:
Thứ nhất, rừng là nơi tạo ra số lượng sinh khối lớn nhất. Hiện nay, tất cả
thực vật trên Trái Đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng thái khô tuyệt đối là
64%) thì rừng chiếm 37 tỷ tấn (tương ứng với 70%). Trong đó, trung bình một
hecta rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500 kg, 16 tấn oxy (rừng
thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn).
Thứ hai, rừng là lá phổi xanh của thế giới, giúp cung cấp phần lớn oxy cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạt động sống của con người. Thực vậy, theo thống kê của các nhà khoa học,
8
các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (chiếm 44%) oxy để phục vụ cho hô hấp của
con người, động vật và sâu bọ trên Trái Đất trong khoảng 2 năm. Trong đó trung
bình mỗi người một năm cần 4.000 kg O2 để thở, tương ứng với lượng oxy do
1.000 - 3.000 m² cây xanh tạo ra trong một năm. Do đó, rừng giúp ích cho sự
sống của con người và động vật.
Thứ ba, rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái Đất,
giữ vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí
hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen
quý hiếm.
Thứ tư, rừng còn có tác dụng điều hòa không khí. Điều này có được là do
nhiệt độ không khí rừng thường thấp hơn nhiệt độ đất trống 3 - 5°C.
Thứ năm, rừng còn giúp bảo vệ và ngăn chặn gió bão. Các thống kê cho
thấy, tại những nơi có rừng trồng, tỷ lệ nhà cửa bị ảnh hưởng do bão và các thiệt
hại do thiên tai xảy ra giảm đáng kể so với những nơi không có rừng. Đồng thời,
lượng đất xói mòn của vùng đất có rừng chỉ bằng 10% lượng đất xói mòn của
vùng đất không có rừng.
Thứ sáu, rừng còn là nguồn gen vô tận của con người, là nơi cư trú của các
loài động thực vật quý hiếm như các loài hổ, báo, khỉ …
1.1.4. Một số vấn đề lý luận về tác động của chính sách quản lý, bảo vệ rừng
đến phát triển rừng
Rừng có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người. Tuy nhiên,
hiện nay, do khai thác trái phép quá mức đã ảnh hưởng không nhỏ đến cảnh
quan, không khí khiến thời tiết nóng hơn, khắc nghiệt hơn…gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sự phát triển của rừng nói riêng và cuộc sống con người nói
chung. Chính vì vậy, thực hiện quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là việc làm vô
cùng cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.1.4.1. Khái niệm quản lý rừng và quản lý rừng bền vững
Quản lý rừng được hiểu là các cơ quan quản lý rừng ban hành các chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sách, quy định, tổ chức các hoạt động nhằm bảo vệ rừng và các tài nguyên rừng;
9
đảm bảo cho các chủ rừng thu được lợi ích về gỗ, lâm sản và giá trị dịch vụ từ
rừng mà không làm thay đổi diện tích, trữ lượng và năng suất lâm sản trong đó
và không làm ảnh hưởng tới lợi ích lâu dài của khu rừng.
Quản lý rừng bền vững là việc đóng góp của công tác lâm nghiệp đối với
sự phát triển. Sự phát triển đó phải mang lợi ích kinh tế, môi trường và xã hội,
có thể cân bằng giữa nhu cầu hiện tại và tương lai. Như vậy, “quản lý rừng bền
vững còn là quá trình quản lý rừng để đạt được một hay nhiều mục tiêu cụ thể
xem xét đến việc phát triển sản xuất dịch vụ và sản phẩm lâm nghiệp, đồng thời
không làm giảm giá trị hiện có và ảnh hưởng đến năng suất sau này, cũng như
không gây ra các tác động xấu đến môi trường tự nhiên và xã hội”.(Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2006).
1.1.4.2. Khái niệm bảo vệ rừng
Ngoài việc quản lý rừng bền vững, nhà nước cũng cần phải thực hiện bảo
vệ rừng. “Bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ
sinh thái rừng hiện có, bao gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm nghiệp và các
yếu tố tự nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa dạng
sinh học của rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái” (Nguyễn
Huy Dũng, 2002).
Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Huy Dũng (2002) cho rằng bảo vệ rừng bao
gồm các hoạt động sau:
Thứ nhất, phải thực hiện tốt công tác tổ chức phòng ngừa và ngăn chặn kịp
thời các hành vi xâm hại đến rừng như: phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm rừng, đất
lâm nghiệp; khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản; xuất nhập khẩu thực vật
rừng, động vật rừng; săn bắn động vật rừng, chăn thả gia súc vào rừng trái quy
định của pháp luật.
Thứ hai, cần thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ
sâu bệnh hại cho cây rừng.
Thứ ba, hàng năm thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phạm theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
10
1.1.4.3. Khái niệm phát triển rừng
Theo Luật số 29/2004/QH11 do Quốc Hội ban hành ngày 03 tháng 12 năm
2004 quy định: “Phát triển rừng là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai
thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp
dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá
trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá
trị khác của rừng”
Việc phát triển rừng bền vững đã được các nhà khoa học, các nhà chính
sách các nước trên thế giới quan tâm từ những năm 80 của thế kỷ thứ XX. Đây
là tiêu chí quan trọng trong “chiến lược bảo tồn thế giới” nhằm đáp lại nhận thức
và những mối lo ngại ngày càng tăng về sự suy kiệt các nguồn tài nguyên thiên
nhiên cùng sự xuống cấp môi trường thế giới. Quan điểm chung của các nhà
khoa học về sự phát triển bền vững là phải đảm bảo sao cho việc đáp ứng nhu
cầu của thế hệ hôm nay không làm tổn hại đến việc đáp ứng các nhu cầu của các
thế hệ mai sau.
1.1.4.4. Khái niệm chính sách
Để bảo vệ và phát triển rừng bền vững, Nhà nước cũng cần xây dựng các
chính sách quản lý, bảo vệ rừng cho phù hợp. Chính sách quản lý, bảo vệ rừng
là tập hợp các chủ trương và hành động về quản lý, bảo vệ rừng của chính phủ
nhằm tạo cho rừng phát triển bằng cách tác động vào việc cung cấp các yếu tố
đầu vào (đất đai, lao động, vốn), từ đó tác động tới sản xuất đầu vào và đầu ra,
tác động đến việc thay đổi tổ chức và chuyển giao công nghệ cho ngành rừng tại
Việt Nam (Nguyễn Huy Dũng, 2002).
Trên thế giới và ở nước ta có nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau về
chính sách. Theo Vũ Cao Đàm, “Chính sách là tập hợp các biện pháp được thể
chế hóa của một chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm thúc đẩy
đối tượng quản lý thực hiện mục tiêu mà chủ thể quản lý vạch ra”. Như vậy, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể nói, chính sách là tập hợp các biện pháp can thiệp được thể chế hóa mà Nhà
11
nước đưa ra nhằm đạt được mục tiêu quản lý của mình. (Nguyễn Trung Thắng
và cs, 2013).
Đánh giá tác động chính sách là dự báo những tác động có thể xảy ra của
một dự thảo chính sách hoặc đo lường, phân tích các tác động về kinh tế, xã hội,
môi trường đã xảy ra sau khi thực hiện một chính sách đã ban hành. (Nguyễn
Trung Thắng và cs, 2013).
1.1.4.5. Đặc điểm, vai trò và các tiêu chí đánh giá chính sách bảo vệ và phát triển
rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Các chính sách luôn gắn với bối cảnh phát triển kinh tế đất nước nhằm luật pháp hóa, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng trong các giai đoạn phát triển. Như vậy, trong điều kiện của Việt Nam, hệ thống chính sách, giải pháp chính sách có quan hệ chặt chẽ giữa chủ trương của Đảng với các văn bản pháp quy của nhà nước và các giải pháp thực thi chính sách.
Với các tiêu chí như: Sự phụ thuộc của chính sách, tính pháp lý của chính sách,
thể hiện pháp lý dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
Vai trò quyết định nội dung chính sách, pháp lý hóa quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng. Có tác động định hướng phương thức thực thi pháp luật vào thực tiễn tại huyện Định Hóa.
1.1.4.6 Bài học kinh nghiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang.
Tỉnh Tuyên Quang thực hiện từ nhiều năm trở lại đây để tăng cường công
tác tuần tra, bảo vệ rừng. Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Na Hang, là Hạt kiểm
lâm đầu tiên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang áp dụng mô hình đồng quản lý và
ký hợp đồng thuê nhân viên tuần rừng. : Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Na Hang
hiện phải quản lý trên 33.000ha rừng, trong đó rừng đặc dụng là trên 21.000ha,
rừng phòng hộ trên 6.000ha và rừng sản xuất là trên 6.000ha. Với diện tích lớn,
động thực vật phong phú, trong khi Hạt chỉ có 25 cán bộ kiểm lâm trong biên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chế (còn thiếu 8 biên chế kiểm lâm theo chỉ tiêu được giao) nên khối lượng công
12
việc rất lớn, công tác tuần tra, bảo vệ rừng gặp nhiều khó khăn. Do đó, thực hiện
theo cơ chế của tỉnh, năm 2013, Hạt đã triển khai mô hình đồng quản lý giữa hạt
và xã, đồng thời trình lên Chi cục Kiểm lâm tỉnh xin ký hợp đồng thuê thêm
nhân viên tuần rừng, Tiêu chuẩn để trở thành nhân viên tuần rừng đó là, phải là
người có uy tín và có kiến thức về lâm nghiệp, có sức khỏe tốt, trách nhiệm trong
công việc
Thực hiện mô hình đồng quản lý, bên cạnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho người dân bảo vệ và phát triển rừng; phối hợp với lực
lượng kiểm lâm đẩy mạnh công tác tuần tra, xử lý các vụ việc vi phạm về rừng,
xã còn tạo điều kiện tốt nhất để hai nhân viên tuần rừng kiêm nhiệm hoàn thành
tốt các nhiệm vụ được giao… Nhờ đó, các vụ vi phạm pháp luật về rừng trên địa
bàn xã đã giảm rõ rệt.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
* Phát triển rừng
Trên phạm vi toàn quốc, nước ta đã vượt qua được thời kỳ suy thoái diện
tích rừng. Diện tích rừng tăng từ 9,3 triệu ha năm 1995 lên 11,31 triệu ha năm
năm 2008 (bình quân tăng khoảng 0,3 triệu ha/năm). Diện tích rừng trồng mới
tăng từ 50.000 ha/năm lên gần 240.000 ha năm 2008, diện tích rừng tự nhiên
được khoanh nuôi bảo vệ phục hồi nhanh đã làm tăng đáng kể năng lực phòng
hộ và bảo tồn đa dạng sinh học của rừng.
Ngành Lâm nghiệp đã tham gia tích cực vào việc tạo thêm việc làm, tăng
thu nhập cho người dân, nhất là đồng bào các dân tộc ít người (như tại Thái
Nguyên, thu nhập từ lâm nghiệp của nhóm hộ thoát nghèo chiếm 32,8% tổng
thu nhập, nhóm hộ khá là 16,8%; tại Tây Nguyên, thu nhập từ lâm nghiệp của
nhóm hộ khá là gần 40%, nhóm hộ nghèo là 17%); đáp ứng phần lớn nhu cầu
gỗ gia dụng và củi cho tiêu dùng nội địa. Tác động của ngành lâm nghiệp đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với xoá đói, giảm nghèo còn hạn chế, chưa tạo ra được nhiều việc làm; thu nhập
13
của người làm nghề rừng thấp và chưa ổn định (tại Thanh Hoá, thu nhập bình
quân từ lâm nghiệp của nhóm hộ khá đạt khoảng 461 nghìn đồng/người/năm,
nhóm hộ thoát nghèo đạt 786 nghìn đồng/người/năm, nhóm hộ nghèo đạt 241
nghìn đồng/người/năm), đa số người dân miền núi chưa thể sống được bằng
nghề rừng, đời sống của cán bộ, công nhân viên lâm nghiệp còn rất khó khăn
(Nguyễn Văn Nam, 2009).
Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020, đến năm 2020,
lâm phận ổn định của quốc gia sẽ là 14,3 triệu ha, bao gồm 5,7 triệu ha rừng
phòng hộ, 2,3 triệu ha rừng đặc dụng và 6,3 triệu ha rừng sản xuất, còn lại 1,9
triệu ha là diện tích vườn rừng, nông lâm kết hợp và cây nông nghiệp trồng trên
đất lâm nghiệp. Toàn bộ 16,2 triệu ha đất lâm nghiệp đều có đủ 3 chức năng
phòng hô môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp lâm sản tạo sinh kế
cho người làm nghề rừng, đặc biệt là các dân tộc ít người ở miền núi.
Diện tích rừng trồng mới hàng năm tăng từ 50.000 ha đến 200.000 ha. Trữ
lượng rừng trồng đạt khoảng 60.000.000 m3 và sản lượng gỗ khai thác năm 2008
đã đạt 4 triệu m3/năm và khoảng 1 triệu ster củi. Đây là nguồn nguyên liệu chủ
yếu cung cấp cho công nghiệp giấy, gỗ trụ mỏ, ván nhân tạo, dăm gỗ xuất khẩu
và đáp ứng phần lớn nhu cầu gỗ gia dụng và củi cho tiêu dùng, góp phần giảm
sức ép đối với khai thác gỗ rừng tự nhiên (Vũ Biệt Linh, 2006).
Tăng trưởng của ngành Lâm nghiệp thấp và chưa bền vững (theo Tổng cục
Thống kê, tốc độ phát triển của ngành Lâm nghiệp năm 2000: 4,9%, năm 2001:
1,9%, năm 2002: 1,6%, năm 2003: 1,1%, năm 2004: 1,1%, năm 2005: 1,2%),
lợi nhuận thấp, sức cạnh tranh yếu, tiềm năng tài nguyên rừng chưa được khai
thác tổng hợp và hợp lý, nhất là lâm sản ngoài gỗ và các dịch vụ môi trường.
Rừng trồng cũng như rừng tự nhiên năng suất và chất lượng thấp, chưa đáp ứng
được nhu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là nguyên liệu gỗ lớn cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công nghiệp chế biến và xuất khẩu (Trần Văn Con, 2006).
14
Trên phạm vi toàn quốc, nước ta đã vượt qua được thời kỳ suy thoái diện
tích rừng. Diện tích rừng tăng từ 9,3 triệu ha năm 1995 lên 11,31triệu ha năm
2000 và 12,61 triệu ha năm 2005 (bình quân tăng khoảng 0,3 triệu ha/năm). Diện
tích rừng trồng mới tăng từ 50.000 ha/năm lên 200.000 ha/năm, diện tích rừng
tự nhiên được khoanh nuôi bảo vệ phục hồi nhanh đã làm tăng đáng kể năng lực
phòng hộ và bảo tồn đa dạng sinh học của rừng. Năm 2015, độ che phủ của rừng
đạt 40,84% trong đó rừng tự nhiên là hơn 10,175 triệu ha, rừng trồng là hơn
3,886 triệu ha. Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng tăng khoảng 2.000.000
m3/năm, cung cấp một phần nguyên liệu cho công nghiệp giấy, mỏ, dăm gỗ xuất
khẩu và củi đun, góp phần giảm sức ép vào rừng tự nhiên (Trần Văn Con, 2006).
* Tác động của các chính sách đến đời sống người dân và tài nguyên rừng
Từ năm 1986, khi chính sách đổi mới được khởi xướng, Việt Nam đã
chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung (sản xuất nông nghiệp
dưới sự quản lý của Nhà nước) sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã
hội chủ nghĩa, trong đó các nông hộ được trao quyền quyết định đối với hoạt
động của họ. Đánh giá được tác động của việc sử dụng đất đai một cách linh
hoạt là cần thiết, điều này sẽ giúp đề xuất các chính sách phát triển phù hợp
nhằm tăng cường tính linh hoạt trong sử dụng đất đai và sản xuất, góp phần nâng
cao đời sống người dân. Tính linh hoạt trong sử dụng đất nông nghiệp đòi hỏi
việc thay đổi cách bố trí sử dụng đất sao cho phù hợp trước sự thay đổi của điều
kiện sản xuất cũng như thời cơ sản xuất. Thay đổi chính sách đất đai ở Việt Nam
đã thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng của khu vực nông thôn và đó là mục
tiêu của những người ủng hộ cho sự thay đổi chính sách vào năm 1988. Rõ ràng
là thay đổi chính sách đất đai đã làm tăng năng lực sản xuất; Chính sách đất đai
được hoạch định nhằm đóng góp vào quá trình giảm nghèo trong nông thôn.
Chính sách này có lợi cho cả cư dân nông thôn nói chung và người nghèo nói
riêng (Nguyễn Văn Đẳng, 2001).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong những năm gần đây, song song với hệ thống các VQG và KBTTN
15
là vấn đề phát triển cộng đồng (Bộ NN&PTNT, 2003). Nhiều địa phương ở Tây
Nguyên cùng với hỗ trợ về kinh phí và tư vấn của các chương trình SFSP - ETSP
(Heveltas, Việt nam - Thụy Sĩ), GTZ (Đức), Sở Khoa học công nghệ cũng đã
thử nghiệm và triển khai các mô hình giao rừng tự nhiên cho cộng đồng quản lý
ở Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Kon Tum. Hiện đã có hướng dẫn về phương
pháp giao đất giao rừng (Bộ NN & PTNT, 2006) và đang tiếp tục thử nghiệm để
phát triển các quy trình hướng dẫn quản lý rừng sau khi giao dựa vào cộng đồng,
xác lập cơ chế hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng (Bảo Huy, 2006), thí điểm
quản lý rừng cộng đồng (Cục Lâm nghiệp, 2006). Hoạt động quản lý rừng cộng
đồng nếu được thực hiện thành công với đối tượng rừng sản xuất, cũng sẽ hỗ trợ
cho bảo tồn ĐDSH trên diện rộng ở Việt Nam, là cơ sở cho phát triển tiếp cận
quản lý sử dụng bền vững gắn với bảo tồn.
Ngày 08 tháng 02 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ Quyết định ban hành
một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng, đẩy mạnh xã hội hóa, thu
hút các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội và người dân tham gia bảo vệ
rừng, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức
sống cho người dân và góp phần giữ vững an ninh, quốc phòng (số: 07/2012/QĐ-
TTg). Trong đó có quy định về phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng
và đất lâm nghiệp đối với Ủy ban nhân dân các cấp (Vũ Thị Hạnh, 2014)
Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020: Có thể nói cam kết
của Việt Nam về quản lý rừng bền vững được chính thức hóa vào năm 2006 khi
mà Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược lâm nghiệp. Trong bản Chiến
lược, Việt Nam đã khẳng định quan điểm phát triển lâm nghiệp là: Quản lý, sử
dụng và phát triển rừng bền vững là nền tảng cho phát triển lâm nghiệp. Các
hoạt động sản xuất lâm nghiệp phải dựa trên nền tảng quản lý bền vững thông
qua quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng nhằm không ngừng nâng cao
chất lượng rừng. Phải kết hợp bảo vệ, bảo tồn và phát triển với khai thác rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp lý... Đồng thời, trong Chiến lược cũng đã đề ra 5 chương trình hành động,
16
trong đó Chương trình quản lý và phát triển rừng bền vững là Chương trình trọng
tâm và ưu tiên số 1. Trong Chiến lược này, nhiệm vụ được đặt ra là: Quản lý bền
vững và có hiệu quả 8,4 triệu ha rừng sản xuất, trong đó 4,15 triệu ha rừng trồng
và 3,63 triệu ha rừng tự nhiên. Phấn đấu ít nhất có được 30% diện tích rừng sản
xuất có chứng chỉ rừng.
Theo kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020, Việt Nam
cần bảo vệ và phát triển bền vững đối với 13.388.000 ha rừng hiện có (tính đến
31/12/2010) và 750.000 ha khoanh nuôi tái sinh, 1.250.000 ha rừng trồng mới
trong giai đoạn 2011 - 2014, đến năm 2015, diện tích rừng đạt khoảng
14.270.000 ha rừng, năm 2020 đạt 15.100.000 ha rừng.
Trong giai đoạn 2011- 2015, các nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2011 - 2015. Các Quyết định: số 147/2007/QĐ- TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007
về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 và số
66/2011/QĐ-TTg ngày 9 tháng 12 năm 2011 về sửa đổi bổ sung một số điều của
Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Thống kê từ năm 1991 đến năm 2008, tổng diện tích rừng bị mất là 399.118
ha, bình quân 57.019 ha/năm. Trong đó, diện tích được Nhà nước cho phép
chuyển đổi mục đích sử dụng đất có rừng là 168.634 ha; khai thác trắng rừng
(chủ yếu là rừng trồng) theo kế hoạch hàng năm được duyệt là 135.175 ha; rừng
bị chặt phá trái phép là 68.662 ha; thiệt hại do cháy rừng 25.393 ha; thiệt hại do
sinh vật hại rừng gây thiệt hại 828 ha (Vũ Biệt Linh, 2006).
Diện tích rừng bị giảm chủ yếu do chuyển đổi mục đích sử dụng và khai
thác theo kế hoạch chiếm 76%; diện tích rừng bị thiệt hại do các hành vi vi phạm
các quy định của Nhà nước về quản lý bảo vệ rừng tuy có giảm, nhưng vẫn ở mức
cao làm mất 94.055 ha rừng, chiếm 23,5% trong tổng diện tích rừng mất trong 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năm qua, bình quân thiệt hại 13.436 ha/năm (Trần Văn Con, 2006).
17
Các chính sách pháp luật nói chung và chính sách pháp luật về quản lý bảo
vệ rừng nói riêng sau khi được ban hành và thực thi, đã có các nghiên cứu và bài
viết về đánh giá tác động của chúng đến đời sống vật chất và tinh thần của người
dân, đặc biệt là vừng dân tộc thiểu số và hiệu quả quản lý bảo vệ và phát triển
rừng, có thể kể đến một số nghiên cứu và bài viết sau đây:
Trong, Báo cáo “Đánh giá thực hiện 10 năm thực hiện Luật bảo vệ và phát
triển rừng năm 2004” trong khuôn khổ hỗ trợ của Chương trình hỗ trợ ngành
lâm nghiệp (FSSP) đã chỉ ra kết quả thực hiện và những tồn tại, hạn chế, bất cập
của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng cụ thể như sau:
- Về khía cạnh lập pháp, Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đã tạo ra
được nền tảng luật định khá toàn diện cho hoạt động lâm nghiệp, đã có khá nhiều
qui định luật hóa một số yêu cầu của kinh tế thị trường, đặc biệt là các qui định
liên quan đến giao rừng, cho thuê rừng, quyền và nghĩa vụ của chủ rừng, vai trò
của cộng đồng, khai thác, sử dụng rừng, chính sách hưởng lợi từ rừng; đã nội
luật hóa một số qui phạm, một số nguyên tắc của công ước quốc tế liên quan đến
bảo vệ và phát triển rừng.
- Về khía cạnh thực tiễn, Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và các
văn bản hướng dẫn thi hành luật đã tạo khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho việc
chuyển đổi từ nền lâm nghiệp lấy quốc doanh làm chính sang nền lâm nghiệp có
nhiều thành phần kinh tế tham gia, chuyển lâm nghiệp chủ yếu dựa vào khai
thác, lợi dụng rừng tự nhiên sang bảo vệ, nuôi dưỡng, gây trồng rừng, thực hiện
phân cấp quản lý nhà nước về lâm nghiệp và từng bước thực hiện quản lý rừng
theo nguyên tắc bền vững
- Một số tồn tại, hạn chế của Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 là:
Vẫn mang tính định hướng, tạo ra một lĩnh vực pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng đa tầng, cồng kềnh, có không ít mâu thuẫn và chồng chéo, tính minh bạch,
tính khả thi chưa cao thể hiện chưa làm rõ cơ chế thực hiện các quyền định đoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của Nhà nước với vai trò là đại diện chủ sở hữu rừng tự nhiên và cơ chế thực
18
hiện các quyền của chủ rừng, các quy định về khai thác rừng chưa tạo điều kiện
phát huy tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh của chủ rừng; cơ chế chính sách
hưởng lợi còn nhiều bất cập, thiếu chính sách khuyến khích phát triển công bằng
và thương mại lâm sản; cơ chế, chính sách đầu tư, tín dụng, tài chính còn bất cập
chưa phù hợp với đặc điểm sản xuất lâm nghiệp.
Trong cuốn “Phục hồi các hệ sinh thái bị thoái hóa – Tổng quan kết quả
nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam” (Trần Văn Con, 2006) đã chỉ ra tác một số
tồn tại trong chính sách và việc thực thi chính cách quản lý bảo vệ rừng, cụ thể
như sau:
- Việc xử lý vi phạm pháp luật về rừng, đất đai khó khăn, thường kéo dài, do
người trực tiếp thực hiện hành vi vi phạm hầu hết là người tại chỗ và người nghèo,
không phát hiện được kẻ xúi giục, kẻ đầu cơ đất; địa bàn xảy ra phá rừng là vùng
sâu, vùng xa, khó thu thập chứng cứ và xác định người có hành vi vi phạm; quy
định pháp luật và chế tài xử lý còn nhẹ đối với kẻ phá rừng.
- Công tác khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân ở một số nơi hiệu
quả còn thấp, người nhận khoán vẫn nhận tiền, nhưng không thực hiện các hoạt
động bảo vệ rừng, rừng vẫn bị phá, nhưng chưa quy được trách nhiệm cụ thể;
công tác bảo vệ rừng chưa tiến hành một cách toàn diện, cấp chính quyền địa
phương chưa có các giải pháp hữu hiệu đối với công tác bảo vệ rừng.
Trong báo cáo “Đánh giá các văn bản pháp luật và chính sách liên quan đến
công tác quản lý các khu rừng đặc dụng tại Việt Nam” trong khuôn khổ Dự án
tăng cường công tác quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên đã chỉ ra rằng:
- Thực tế tại nhiều nơi ở Việt Nam, các nhóm dân tộc khác nhau, mang
những đặc trưng văn hóa khác nhau, có những nhận thức và phản ứng với chính
sách phân quyền cũng khác nhau. Bên cạnh đó, người dân đang sống ở những
vùng sinh thái, điều kiện địa lý hoặc những địa điểm khác nhau cũng có khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng có những phản ứng khác nhau trong quá trình thực thi chính sách.
19
- Việc thực hiện chính sách giao đât giao rừng đã mang lại một số tác động
tích cực: nhiều chương trình, dự án đi kèm theo chính sách này đã giúp đỡ, hỗ
trợ người dân địa phương, và nhận thức của người dân về sự cần thiết phải bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng được nâng lên. Tuy nhiên
các chính sách này vẫn chưa đạt được những mục đích chính của chúng: quản
lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng tốt hơn.
- Chính sách quy định trách nhiệm của các cấp chính quyền trong quản lý
nhà nước về rừng (Nghị định 245) đã góp phần ngăn chặn mọi hành vi hủy hoại
tài nguyên rừng
- Chính sách về quản lý bảo vệ rừng, về phân chia lợi ích từ rừng (Quyết
định 08/QĐ-TTg ban hành quy chế quản lý các loại rừng, Quyết định
186/2006/QĐ;TTg về quy chế quản lý rừng, Quyết định 178/QĐ-TTg về quyển
hưởng lợi,…) đã tạo ra một động lực khuyến khích các đối tượng nhận rừng và
đất lâm nghiệp phát triển rừng có hiệu quả hơn, nhằm cụ thể hóa và làm rõ hơn
những vấn đề như đối tượng hưởng lợi, tỷ lệ phân chia sản phẩm khai thác từ
rừng giữa các bên, hình thức phân chia sản phẩm…
Trong Báo cáo “Tổng kết thực hiện Dự án “Trồng mới 5 triệu ha rừng và
Kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng giai đoạn 2011-2020” (243/BC-CP ngày 26
tháng 10 năm 2011) của Chính phủ trình kỳ họp lần thứ 2 Quốc hội khóa XIII
đánh giá những kết quả đạt được của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng trong tạo
việc làm, tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển sản xuất và ổn
định đời sống dân cư, bảo đảm quốc phòng, an ninh như sau:
- Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng được thực hiện trên phạm vi cả nước
không chỉ có ý nghĩa lớn về môi trường mà còn tham gia giải quyết việc làm,
tăng thu nhập cho nhân dân và góp phần xoá đói giảm nghèo, đến năm 2010 đã
có 1.249.600 hộ gia đình với 4.657.000 lao động tham gia Dự án, trong đó có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
484.890 hộ nghèo (chiếm 38,6%), chủ yếu là đồng bào dân tộc miền núi, vùng cao.
20
- Qua 2 năm (2009-2010) thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của
Chính phủ, Dự án đã cấp 3.255,2 tấn gạo cho đồng bào dân tộc tại các huyện
nghèo để hỗ trợ công tác bảo vệ rừng và trồng rừng thay thế nương rẫy.
- Nhiều mô hình vườn rừng, nông lâm kết hợp có hiệu quả cao đã xuất hiện
ở các vùng trong cả nước, như: phong trào trồng và bảo vệ rừng phòng hộ ở Lâm
trường Púng Luông (nay là BQL rừng phòng hộ Mù Căng Chải), phong trào
trồng rừng sản xuất ở Hồ Thác Bà, huyện Yên Bình - tỉnh Yên Bái; Lâm trường
Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang; xã Kiên Lao, huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang;
xã Đức Vân, Bằng Vân, huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Kạn; Huyện Lộc Bình - tỉnh
Lạng Sơn, trồng rừng sản xuất ở huyện Đoan Hùng, huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú
Thọ; Huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh, Lâm trường Mađrắk - tỉnh Đăk Lắk;
BQL rừng phòng hộ Ninh Phước - Ninh Thuận, Dự án làng thanh niên lập nghiệp
Phúc Trạch - tỉnh Hà Tĩnh,... Các mô hình này cho thu nhập bình quân 15 - 20
triệu đồng/hộ/năm.
- Dự án đã góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế ở miền núi thông qua việc
hình thành các vùng nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, thu hút các nhà đầu
tư xây dựng các cơ sở chế biến gỗ và lâm sản trên địa bàn, góp phần tăng thu
nhập cho người lao động, tăng thu ngân sách cho địaphương.
Trong báo cáo “Đánh giá tác động của Hiệp định Đối tác tự nguyện (VPA)
tới sinh kế tại Việt Nam” của Mạng lưới các tổ chức phi chính phủ Việt Nam về
thực thi lâm luật, quản trị rừng và thương mại lâm sản (VNGO-FLEGT), đã chỉ
ra tác động của thực thi Hiệp định này đối với nhóm hộ người dân tộc thiểu số
sống dựa vào rừng như sau:
- Mặc dù họ không tham gia đáng kể trong việc cung cấp, chế biến gỗ, đồng
bào dân tộc thiểu số có xu hướng phụ thuộc lớn vào việc tiếp cận tài nguyên
rừng để tìm lâm sản ngoài gỗ và canh tác. Nhưng với việc không coi trọng quyền
tiếp cận, sở hữu truyền thống và kiến thức bản địa, nền văn hóa gắn liền với rừng
đang bị mai một. Những tác động của Hiệp định VPA vào nhóm các bên liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan này sẽ chủ yếu là gián tiếp, nhưng đáng kể, chẳng hạn như mất đất nông
21
lâm nghiệp do nhu cầu tăng lên đối với đất trồng rừng do giá thành sản phẩm
tăng lên - hoặc vì họ bị dụ nhường bán đất cho các nhóm thâu tóm đất đai, hoặc
do bị thu hồi cho các mục tiêu trồng rừng.
- Hiệp định VPA cũng có thể mang lại quyền lực lớn hơn cho lực lượng
kiểm lâm, các công ty và chủ sở hữu trong quản lý rừng có thể ngăn chặn người
dân tộc thiểu số tiếp cận và hưởng lợi từ rừng. Mặt khác, có thể có sự gia tăng
cơ hội việc làm tại các lâm trường gỗ ở một số khu vực.
Trong báo cáo “Đánh giá các chính sách có liên quan đến quản lý rừng tự
nhiên giao cho hộ gia đình ở vùng miền núi Bắc Bộ” của Viện nghiên cứu Lâm
nghiệp nhiệt đới (2011), chỉ ra những bất cập,thiếu minh bạch của các chính sách
chủ yếu có liên quan đến quan đến quản lý RTN giao cho hộ gia đình (HGĐ) làm
cản trở động lực của người dân tham gia BV&PTR tự nhiên, bao gồm:
- Quyền sử dụng rừng quy định trong Luật bảo vệ và phát triển rừng không
tạo động lực cho hộ gia đình quản lý sử dụng rừng tự nhiên đượ cgiao.
- Quy định HGĐ nhận rừng tự nhiên phải xây dựng phương án điều chế
rừng là không phù hợp với thực tế.
- Thủ tục hành chính kiểm soát khai thác gỗ (phê duyệt, cấp phép) quan
liêu, gây phiền hà cho người dân, nhất là người ở vùng sâu vùng xa, trình độ học
vấn thấp, dễ gây ra việc người dân vì ngại mà bỏ qua/ không chấp hành pháp
luật, nhất là khi số lượng gỗ khai thác mỗi lần không lớn.
- Chính sách hưởng lợi từ rừng chưa đi vào cuộc sống, còn bất hợp lý, chưa
đầy đủ.
- Chủ trương đóng cửa rừng kéo dài là không hợp lý, hạn chế động lực của
hộ gia đình được giao rừng.
- Nhà nước thiếu chính sách đầu tư và hỗ trợ cho rừng tự nhiên.
- Thuế tài nguyên với sản phẩm của rừng tự nhiên quá cao, áp dụng cả đối
với rừng tự nhiên đã giao cho hộ gia đình là không phù hợp với chủ trương và
quá trình xã hội hóa nghề rừng ở nước ta và chính sách xóa đói giảm nghèo đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với vùng miền núi và dân tộc thiểu số.
22
-Tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về lâm nghiệp yếu ,chưa thấm
đến người dân.
Bài viết “Tác động của chính sách, pháp luật đến quản lý tài nguyên rừng
công bằng và bền vững” đã phân tích, bình luận để có cái nhìn toàn diện về quản
lý tài nguyên rừng công bằng và bền vững. Việc phân tích được tiến hành từ hai
cả hai phương diện: xây dựng chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật, với hai cấp độ: cấp quốc gia và cấp địa phương; theo hai chiều
hướng: tác động tích cực và tác động tiêu cực đến quá trình quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng. Kết quả phân tích chỉ ra rằng vẫn còn một số những rào cản liên
quan đến quản lý rừng công bằng và bền vững như việc chậm tiến độ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng rừng; việc chậm ban hành các quy định
về phương pháp và cách thức định giá rừng, giao đất giao rừng cho cộng đồng
dân cư thôn bản, chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan,… song những phát hiện
chính nêu trên cho thấy quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là một trong những
lĩnh vực chịu sự tác động rất mạnh của chính sách và pháp luật. Điều này cũng
có nghĩa là để quản lý rừng công bằng và bền vững đòi hỏi chính sách, pháp luật
về rừng phải có mức độ phù hợp cao hơn nữa so với yêu cầu của thực tiễn (Vũ
Thị Hạnh, 2014).
Trong Báo cáo tóm tắt Hội thảo “Thành quả và thách thức trong phát triển
của cộng đồng người dân tộc thiểu số - Tiếng nói từ người dân” do Viện nghiên
cứu xã hội kinh tế và môi trường đã chỉ ra năm nhóm thách thức của cộng đồng
dân tộc thiểu số, trong đó có một nhóm liên quan đến các thách thức về chính
sách đối với các cộng đồng dân tộc thiểu số như: Sự tham gia quyết định của
người dân ít; Thông tin pháp luật, chính sách cho dân tộc thiểu số đều bằng tiếng
việt nên nhiều người không tiếp cận được, công tác tuyên truyền chưa tốt, không
liên tục và không sâu nên kiến thức pháp luật của người dân hạn chế, chính sách
chưa tính đến hỗ trợ cho phụ nữ đơn thân nuôi con một mình, chính sách hỗ trợ
chưa bền vững: nhà nước đưa xuống, dân thụ động tiếp nhận đợi chờ, dựa vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vấn đề hơn là nội lực của người dân;…
23
Báo cáo “Đánh giá các rào cản ảnh hưởng đến quản lý rừng bền vững và
công bằng- Nghiên cứu điểm ở Việt Nam” do Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế
giới (IUCN) thực hiên năm 2008 đã chỉ ra một số tồn tại hạn chế trong quản lý
rừng cộng đồng, đó là:
- Chính sách và quy định của chính phủ tương đối phức tạp và thay đổi
thường xuyên do vậy đã hạn chế hiểu biết rộng rãi của nhân dân về văn bản
pháp luật cũng như thực thi pháp luật.
- Người dân thôn bản rất hạn chế trong việc tiếp cận với nguồn thông tin
về các quy định quản lý rừng rất hạn chế.
- Quy định về chia sẻ lợi ích phức tạp và thường đặt người dân ở mức hưởng
lợi thấp.
- Cộng đồng địa phương cho rằng Quy chế quản lý rừng cấp thôn bản là
một hình thức văn bản do nhà nước áp đặt.
- Các quy định về khai thác, vận chuyển và tiếp thị lâm sản tạo cơ hội tham
nhũng cho các cán bộ nhà nước cấp cơ sở.
- Hiểu biết và kiến thức hạn chế về luật tục của đội ngũ cán bộ đã hạn chế khả
năng của họ trong việc xây dựng chính sách quản lý rừng cộng đồng hiệu quả.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Di cư và đa dạng sắc tộc ngày càng đặt ra những câu hỏi mới cho chính
sách và nghiên cứu về rừng và thiên nhiên, đặc biệt là về sự bình đẳng của các
vùng tự nhiên, cách tiếp cận trong chính sách và nghiên cứu về các nhóm dân
tộc thiểu số ở vùng sâu, xa ở bốn nước Tây Âu gồm Vương quốc Anh (Anh), Hà
Lan, Đức và Đan Mạch cho thấy rằng mối liên kết mạnh mẽ giữa lịch sử nhập
cư, truyền thống quốc gia và văn bản chính sách về bảo vệ rừng tự nhiên. Ở Anh
có sự phân biệt đối xử giữa các nhóm dân tộc thiểu số trong việc tiếp cận với tài
nguyên thiên nhiên, dẫn đến mâu thuẫn mà được giải quyết bởi các trong công
cộng. Ở Đức và Đan Mạch nhấn mạnh sử dụng các giá trị khác nhau của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhóm dân tộc, có thể sự hiểu biết về sự khác biệt văn hóa trong các mô hình giải
24
trí, các kinh nghiệm của nhóm dân tộc thiểu số được lồng nghép vào lập kế hoạch
và thiết kế chiến lược quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững. Có sự khác biệt
về khía cạnh chính sách trong việc tiếp cận với phong tục tập quán của nhóm
dân tộc thiểu số về tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên ở các nước đó.
Mặc dù một loạt các chính sách bảo vệ môi trường trong các khu rừng tự
nhiên ở miền nam Ghana đều tồn tại ở dạng văn bản, trong thực tế hầu hết chỉ
được áp dụng trong tích trữ gỗ phục vụ mục đích thương mại, các chính sách về
môi trường có ảnh hưởng rất ít đến những người sống gần với rừng và được áp
dụng không thường xuyên. Các chính sách này chỉ quan tâm đến các giá trị mà
rừng đem lại cho các giá trị thương mại mà không quan tâm/chấp nhận cho cộng
đồng sử dụng tài nguyên cho sinh kế của họ. Điều đó dẫn đến những mâu thuẫn
mà cần có lời giải dựa trên những truyền thống, phong tục của cộng đồng địa
phương. Chính sách môi trường đã có thể gây hại đến sinh kế của người nghèo
sống trong và xung quanh khu vực rừng, những khu vực được cho là nhạy cảm
về tinh thần. Mâu thuẫn về chính sách môi trường, chính sách tiếp cận tài nguyên
rừng của người dân địa phương để bảo vệ cuộc sống của họ, đảm bảo vấn đề
công bằng xã hội và hiệu quả của các chính sách (Wirongrong Duangjai, 2015).
Nhiều chính sách được xây dựng có sự phân biệt cụ thể để bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, các quy định về sử dụng đất và nước, hạn chế truy cập, điều khiển
về khai thác và thu hoạch và sử dụng các nguồn tài nguyên. Các quy định về xử
lý chất thải, áp đặt chi phí bổ sung đối với một số hoạt động kinh tế và các nhóm
xã hội. Một số hoạt động giới hạn như những hộ gia đình nghèo thu hoạch giống
tôm ở ven biển Ấn Độ, và những vùng đất dành cho khu vực chăn thả bị cắt xén
để bảo tồn thiên nhiên (Sandford, 1983). Cộng đồng dân tộc thiểu số sản xuất
hàng hóa và dịch vụ đa dạng (Barbier, 1991), bao gồm cả giá trị trực tiếp và gián
tiếp như gỗ, cây dược liệu, cây ăn quả, vv .; những phát sinh gián tiếp thông qua
các hệ thống sinh thái, bảo tồn nước, và lưu trữ cacbon; các giá trị tùy chọn của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tương lai sử dụng trong các khu rừng; và các giá trị tồn tại phi vật thể của đa
25
dạng sinh học và cảnh quan rừng. Khi những giá trị đó bị ảnh hưởng bởi các
chính sách chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, mất các dịch vụ môi trường có
thể một phần là mùa thu lớn cho các thế hệ hiện tại và tương lai điều đó sẽ xuất
hiện hiệu ứng kiểu đối kháng quy định, những người sống trong các khu rừng ở
đây có những đấu tranh để bảo vệ sinh kế của họ.
Nghiên cứu hành vi của con người trong lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên chỉ
mới được chú ý nhiều từ giữa thập kỷ 70 của thế kỷ trước, khi các phong trào
môi trường bắt đầu khởi sự ở Châu Âu và Hoa Kỳ, và trở nên được áp dụng rộng
rãi hơn từ sau Hội nghị LHQ về Môi trường và Phát triển năm 1992 nhằm thúc
đẩy bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững. Có rất nhiều nghiên cứu
về hành vi cộng đồng trong quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên đã được
thực hiện ở Châu Phi (Fairhead và Leach, 1996; Byers 1996; và Byers 2000) và
khu vực Amazone, Nam Mỹ (Posey, 1985; và McElwee, 2003). Và kết quả các
nghiên cứu này được áp dụng đã góp phần thành công cho nhiều nỗ lực bảo tồn
thiên, liên quan đến công tác bảo tồn thiên nhiên ở các vùng rừng nhiệt đới, canh
tác nương rẫy được xem là một trong những hành vi đặc trưng của cộng đồng
địa phương miền núi và chứa đựng nhiều tranh cãi về biện pháp can thiệp từ các
nhà bảo tồn, người dân và chính quyền.
Theo Thrupp et al. (1997), canh tác nương rẫy là một hệ thống canh tác
nông nghiệp có tính chu kỳ về không gian và thời gian. Những nghiên cứu trước
đây của các nhà nhân chủng học ở Indonesia và Thái Lan đã khẳng định rằng
hiệu quả của canh tác nương rẫy dựa hoàn toàn vào mức độ đa dạng và giàu có
của tài nguyên rừng hơn là các nguồn đầu tư đầu vào (như phân bón, nước) như
canh tác lúa nước ở vùng đồng bằng (Geertz, 1963). Từ những năm 1967,
Spencer đã mô tả canh tác nương rẫy ở khu vực Đông Nam Á không chỉ là một
hệ thống (canh tác) đơn thuần, mà là một sinh kế “gắn kết một hệ thống phức
tạp đa thành phần về động cơ, yếu tố, mục đích, vận động của văn hóa truyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thống, thói quen, tác động chính trị và các nhu cầu đời sống khác”. Những nghiên
26
cứu sau đó đã khẳng định nhu cầu cần phải có một cách tiếp cận liên ngành thì
mới có thể hiểu được tính phức tạp của hành vi canh tác nương rẫy, bởi vì “đó
không chỉ là cách để đáp ứng nhu cầu cơ bản của từng hộ gia đình trong toàn bộ
xã hội canh tác nương rẫy” (Spencer, 1967). Khi nghiên cứu về hoạt động canh
tác nương rẫy của cộng đồng người Karen ở miền núi Thái Lan, Grandstaff
(1980) đã khám phá thấy rằng người dân bản địa ở đó “sở hữu một lượng thông
tin nhiều đến mức ngạc nhiên về môi trường sống của họ cũng như phương pháp
thích ứng và kỹ năng thực hành ở mức cao trong quá trình ra quyết định phức
tạp để canh tác, sản xuất” (Theo Nguyễn Việt Dũng và cs, 2007).
Tại Thái Lan, quy hoạch sử dụng đất đai và các chính sách về đất đai được
đưa ra một cách rời rạc. Điều này đúng đối với việc sử dụng đất công, bao gồm
cả diện tích rừng ở miền núi phía Bắc, nơi có sự tham gia của cộng đồng các dân
tộc thiểu số. Tuy nhiên, trường hợp có sự thay đổi trong các chính sách và quy
định về đất đai và trong các quyết định và kế hoạch được thực hiện. Đối với Mae
Salong ở miền Bắc Thái Lan, nơi có một xu hướng sử dụng đất cho mục đích
bảo tồn, điều này đã làm cho người nông dân cũng phải thay đổi dựa trên các
quy định về chính sách đất đai từ năm 1950 đến nay. Phân tích thể chế và phát
triển về sự thay đổi thông quan các nghiên cứu sâu dựa trên quan điểm lịch sử
và với câu chuyện về quản lý đất đai thông qua thời gian, các thí nghiệm cứu sử
dụng các cuộc phỏng vấn sâu vào các cuộc thảo luận nhóm nông dân. Bài học
kinh nghiệm rút ra các quyết định chuyển mục đích đất rừng sang bảo tồn thì
người nông dân đang chịu ảnh hưởng bởi cả hai quyết định phân cấp của cơ quan
cấp trên và qua mối liên kết ngang giữa nhiều bên liên quan. Tuy nhiên, trong
khi nông dân tham gia dễ dàng trong các hoạt động bảo tồn, họ không đóng một
vai trò tích cực trong quá trình thay đổi chính sách.
Quản lý rừng cộng đồng (CFM) đã nhận được sự quan tâm trên toàn thế
giới từ các chính phủ, các nhà nghiên cứu và các tổ chức giáo dục trong hai thập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kỷ qua. Nhiều chính phủ, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, đã được ưu tiên
27
CFM hơn hệ thống quản lý rừng truyền thống. Tại Thái Lan, CFM không được
công nhận bởi hệ thống các quy phạm pháp luật; Tuy nhiên, có những thực hành
CFM là nhân tố quản lý nguồn tài sản chung. CFM đã thực chất được thực hiện
hàng trăm năm của người dân địa phương, và đại diện cho một khía cạnh quan
trọng của văn hóa Thái. Nghiên cứu này nhằm đánh giá CFM tại Thái Lan trong
bối cảnh phát triển bền vững. Để đáp ứng mục tiêu, nghiên cứu thu thập thông
tin thông qua các cuộc thảo luận nhóm tập trung với các bên liên quan khác
nhau: các viện nghiên cứu, cán bộ Cục Lâm nghiệp, và các thành viên của cộng
đồng Chang Tok Tây rừng. Từ nghiên cứu này, nó xuất hiện rằng tài nguyên
rừng là quan trọng đối với sinh kế và sự sống còn của người dân nông thôn, và
vì vậy họ đã bảo vệ rừng để đảm bảo bền vững sinh kế. Nghiên cứu này xác định
rằng triển vọng cho CFM bền vững ở Thái Lan: (i) các thành viên của cộng đồng
được động cơ cao và có đủ quan tâm để bảo vệ cây xanh, vì họ đều biết rằng
cuộc sống của họ đang được mối đe dọa từ cạn kiệt rừng, (ii) truyền thống và
văn hóa của người dân nông thôn hỗ trợ của họ mối quan hệ với thiên nhiên, (iii)
Rừng sản ngoài gỗ đóng một vai trò rất quan trọng trong địa phương sinh kế để
sinh sống và đòi hỏi bảo vệ rừng đầu nguồn rừng, đó là quan trọng để hỗ trợ
nghề nghiệp của họ, (iv) các nghi lễ tâm linh như những nơi Phật giáo nhà sư
ràng buộc vải màu vàng trên cây đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ
cây, một cái gì đó hiếm hoi trong các nước khác. Nghiên cứu xác định thêm
những trở ngại khác nhau để đạt được bền vững CFM: (i) hỗ trợ pháp lý cho
CFM vắng mặt, (ii) Cục Lâm nghiệp Hoàng Gia (RFD) không thể chuyển giao
công nghệ thích hợp để người dân cộng đồng do thiếu sự hỗ trợ pháp lý, (Iii)
phạm vi cho việc phát triển các chiến lược hiệu quả cho CFM bền vững bằng
cách kết hợp kiến thức truyền thống với kiến thức khoa học hiện có là hạn chế,
(iv) chính thức sắp xếp thể chế cho quản lý rừng cộng không tồn tại, và (v) truy
cập các thành viên của cộng đồng ' với công nghệ cứng của CFM là hạn chế. Vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vậy, ngoài việc hợp thức hóa CFM một khuôn khổ thể chế chính thức để xây
28
dựng, thực hiện và kiểm CFM là điều cần thiết để đạt được quản lý rừng cộng
đồng bền vững ở Thái Lan.
Khu rừng ở Fengshui nơi rất phổ biến các dân tộc thiểu số sinh sống ở khu
vực nông thôn ở tỉnh Quý Châu của Trung Quốc, rừng nơi đây có ý nghĩa biểu
tượng tinh thần và được quản lý chặt chẽ. Các giá trị về lịch sử, nhận thức về
quản lý rừng, coi rừng là một khối tài sản khổng lồ, rừng giúp cộng đồng đoàn
kết hơn,… nên các cộng đồng địa phương được cộng động trân trọng và gìn giữ.
Rừng Fengshui hoạt động như một hình thức của cộng đồng ''dựa vào bảo tồn
thiên nhiên ''trong đó duy trì các giá trị của rừng tự nhiên, các tính năng đặc biệt
và khả năng chống chống xói mòn đất. Các quy định của chính quyền địa phương
đã được người dân hưởng ứng và đã được kết hợp đưa vào trong xây dựng chính
sách lâm nghiệp hiện đại của Trung Quốc như các khu rừng này đóng một vai
trò quan trọng trong đời sống nông thôn.
Sự tham gia của các dân tộc thiểu số ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
trong việc cải cách ruộng đất ở hai làng dân tộc thiểu số ở miền bắc Lào. Các
phong trào của cộng đồng người dân địa phương với các tổ chức phi chính phủ
để đối mặt với những thách thức trong quản lý tài nguyên và phản đối chính sách
tái định cư và cải cách ruộng đất. Các quan điểm của chính phủ và người dân
tộc thiểu số chưa được thảo luận và xây dựng trên quan điểm tôn trọng sắc thái
của cả các bên có liên quan.
Chính phủ Trung Quốc hiện đang triển khai chương trình phục hồi rừng
lớn nhất thế giới, diện tích đất canh tác ở những khu vực có độ dốc lớn được
chuyển thành đất rừng, có hàng nghìn hộ được trợ cấp để thực hiện chương trình
này. Nhà nước phát huy quyền tự chủ và sự tham gia của địa phương trong khi
thực hiện chương trình, các chính sách về lâm nghiệp có sự thay đổi, cộng đồng
địa phương và chính quyền cơ sở được gia tăng về quyền lực trong việc ra quyết
định về quản lý và sử dụng rừng. Mặc dù vậy, hiệu quả về kinh tế, xã hội của
chương trình là chưa cụ thể, rõ ràng. Sinh kế của người dân chưa được cải thiện,
nhưng chính sách đã giúp cho diện tích rừng được tăng lên, các giá trị của rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được cải thiện. Điều đó cho thấy các chính sách về lâm nghiệp tiếp cận từ dưới
29
lên thường có hiệu quả tích cực, đặc biệt ở những vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tại Nigeria lâm nghiệp cộng đồng có thể giúp đỡ để đảm bảo quản lý rừng
bền vững và phát triển. Các cộng đồng địa phương có mối quan hệ lẫn nhau với
các khu rừng và có thể là các đối tác trong nỗ lực phát triển rừng nếu các nhu
cầu, mong muốn, nguyện vọng và nhận thức của những người tham gia khác
nhau là chỗ trong việc lập kế hoạch và ra quyết định quá trình. Nó được thừa
nhận ở đây mà không có chiến lược để bảo tồn hoặc quản lý các hệ sinh thái
rừng trên cơ sở duy trì sẽ thành công trừ khi nhu cầu của các phần thuận lợi nhất
và dễ bị tổn thương nhất trong xã hội được xem xét. Bài viết này nhấn mạnh
rằng với lâm nghiệp cộng đồng, người dân địa phương có thể được thực hiện để
biết rằng việc mở rộng liên tục của các doanh nghiệp là con người ra khỏi sự cân
bằng với tài nguyên rừng bị thu hẹp và các dịch vụ môi trường bị suy giảm rừng
là một vấn đề toàn cầu ngay lập tức. Những thách thức của ngành lâm nghiệp xã
trong việc đảm bảo quản lý rừng bền vững như được nhấn mạnh trong bài báo
bao gồm thiếu chuyên môn, kinh phí, các cuộc xung đột, và bỏ sẵn sàng của các
ủy ban lâm nghiệp và nhân viên để thay đổi. Những người khác bao gồm thiếu
sự cam kết với mục tiêu của sự hợp tác của các bên liên quan, hỗ trợ đầy đủ từ
sự lãnh đạo của cộng đồng cũng như toàn cầu hóa hiện nay của nền kinh tế thế
giới; tự do hóa và tư nhân hóa nền kinh tế quốc gia tác động tiêu cực đến tài
nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, kết luận trong số những thứ khác mà con đường
phía trước bao gồm bảo đảm quyền lâu dài của cộng đồng địa phương, kinh phí
đầy đủ, quản lý xung đột hiệu quả, nghiên cứu và xây dựng năng lực trong lâm
nghiệp cộng đồng cũng như các thiết lập của đơn vị dự án phát triển lâm nghiệp
cộng đồng tại cả liên bang, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương sẽ huy
động và nâng cao nhận thức trong cộng đồng.
Cộng đồng địa phương có một mối quan hệ cộng sinh với rừng và có thể là
các đối tác trong nỗ lực phát triển rừng. Một cách tiếp cận để bảo tồn và nhân
quản rừng với mục đích duy nhất của sự phát triển của người dân bản địa có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giúp xóa đói giảm nghèo (Tewari và Tiwari, 1997; Chijioke, 2003; Ikojo Et al.,
30
2003), thúc đẩy phát triển bền vững (Agbogidi et al, 2005) và bảo vệ môi trường
(Kirishnaswanny, 1995;. Agbogidi, 2005).
Sự tham gia là nền tảng của lâm nghiệp cộng đồng vì lâm nghiệp đã được
phát triển trong một phần như một phản ứng với việc công nhận để quản lý rừng
bền vững hiệu quả (Udo, 1999). Lâm nghiệp cộng đồng với việc tập trung vào
sự tham gia hỗ trợ việc trao quyền cho cộng đồng và sự bao gồm của tất cả các
nhóm trong cộng đồng (dân tộc thiểu số, thanh niên, phụ nữ vv) trong việc ra
quyết định. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia này cung cấp các nền tảng cho
phát triển nông thôn bền vững. quản lý rừng có sự tham gia (PFM) được coi là
một trong những khả thi những mục cho sự phục hồi của suy thoái cho và quản
lý bền vững (Agbogidi và Okonta, 2003). Các cơ sở của quản lý tài chính là
chuyển giao quyền kiểm soát khu rừng địa phương để sử dụng rừng nhóm (FuG),
đã công nhận địa phương quyền sử dụng rừng.
Vùng dân tộc và miền núi cũng thường là các vùng có lợi thế phát triển lâm
nghiệp, chính vì thế khuyến khích phát triển lâm nghiệp được coi là một công
cụ quan trọng thu hút đầu tư vào khu vực này. Nhiều nghiên cứu như: Mr J. I.
Elorrieta [2002] về “Biện pháp trồng rừng trong chương trình phát triển nông
thôn ở Navarra”, Nuchanata Mungkung (2012) về “Phân tích kinh tế lượng đối
với chương trình bảo vệ nguồn tài nguyên rừng ở vùng đầu nguồn Mae Sa ở
Thái Lan”.
Các diễn đàn quốc tế và hiệp định toàn cầu thừa nhận vai trò quyết định
của các cộng đồng địa phương và những đối tượng phụ thuộc vào rừng khác
trong công tác quản lý rừng bền vững. Các hiệp định này nhấn mạnh sự tham
gia và chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan trong cộng đồng địa phương. Về sự
tham gia của cộng đồng, các nhóm phụ thuộc vào rừng, người dân tộc thiểu số
và các chức năng xã hội của rừng dường như không được bao hàm trong chính
bản thân kế hoạch chi tiết của cộng đồng kinh tế ASIAN.
Indonesia là một trong những quốc gia vượt trội về thương mại lâm sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong khối Asian, đã ban hành hệ thống cấp giấy chứng nhận gỗ hợp pháp cấp
31
quốc gia. Có cơ chế cho vay lãi suất thấp cho các hoạt động phát triển rừng của
cộng đồng, rừng thôn bản, rừng tư nhân, doanh nghiệp chế biến gỗ.
Ở Campuchia rừng cộng đồng có đóng góp cho bảo tồn, các doanh nghiệp
cộng đồng về lâm sản ngoài gỗ, bao gồm nhựa, mật ong, và mây tre đang bắt
đầu nhận được sự hỗ trợ. Quan ngại về rừng tại các vùng sâu, vùng xa khi nhu
cầu gỗ gia tăng tại các nước láng giềng. Nhượng quyền sử dụng đất đồng nghĩa
với các hợp đồng cho thuê đất trồng cây công nghiệp dài hạn.
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Từ tổng quan tài liệu về các vấn đề liên quan tới đề tài “Đánh giá tác động
của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”, tôi rút ra một số nhận xét như sau:
Nhìn chung các nghiên cứu đã thực hiện, kể cả trong nước và ngoài nước,
đã đề cập đến nhiều nội dung liên quan đến đề tài như: Hệ thống chính sách bảo
vệ và phát triển rừng; Kinh nghiệm quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền
vững tài nguyên rừng; Sự tham gia của cộng đồng đia phương trong quản lý sử
dụng tài nguyên rừng; Quyền sở hữu/quyền sử dụng rừng và đất rừng; Chia sẻ
lợi ích trong quản lý tài nguyên rừng; Ảnh hưởng và tác động của chính sách
bảo vệ và phát triển rừng đến phát triển kinh tế xã hội nói chung và đến cộng
đồng dân tộc thiểu số nói riêng.
Đối với các nghiên cứu trong nước, một số nghiên cứu tập trung vào nghiên
cứu phân tích hệ thống chính sách bảo vệ và phát triển rừng về sự thay đổi trong
phân loại và quy hoạch rừng, quy chế quản lý các loại rừng, quyền sở hữu/quyền
sử dụng rừng và đất rừng, hỗ trợ trong bảo vệ và phát triển rừng, chia sẻ lợi
ích,.....đồng thời các nghiên cứu này cũng phân tích và chỉ ra những tồn tại hạn
chế liên quan đến các lĩnh vực trên. Một số nghiên cứu tập chung vào nghiên cứu
phân tích các hình thức quản lý rừng, kinh nghiệm trong quản lý bảo vệ và phát
triển rừng, các nghiên cứu này dã chỉ ra những mặt tích cực và những tồn tại hạn
chế trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trong thời gian qua. Một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu còn lại tập trung nghiên cứu ảnh hưởng, tác động của chính sách bảo
32
vệ và phát triển rừng. Các nghiên cứu này đã chỉ ra những tác động tích cực và
tiêu cực đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương, của khu vực
và trên phạm vi toàn quốc.
Đối với các nghiên cứu ngoài nước, hầu hết các nghiên cứu tập trung vào
nghiên cứu cơ chế chính sách, kinh nghiệm và các giải pháp quản lý sử dụng rừng
bền vững có sự tham gia của cộng đồng địa phương như nhóm dân tộc thiểu số,
nhóm sử dụng rừng, lâm nghiệp cộng đồng,... quyền sở hữu/quyền sử dụng rừng
và đất rừng, trao quyền ra quyết định cho người dân, bình đẳng giới trong quản lý
sử dụng rừng, các nghiên cứu này đã chỉ ra những mặt tích cực, những tồn tại hạn
chế cũng như là thách thức đối trong quản lý sử dụng rừng bền vững.
Bên cạnh những kết quả và đóng góp như đã trình bày ở trên, các nghiên
cứu kể cả trong và ngoài nước vẫn còn những tộn tại hạn chế nhất định cần được
bổ sung, hoàn thiện và phát triển với các lý do sau:
- Hầu hết các nghiên cứu cả trong và ngoài nước tập trung nghiên cứu phân
tích hệ thống chính sách quản lý bảo vệ và phát triển rừng để chỉ ra những tồn tại
hạn chế của chúng;
- Các nghiên về ảnh hưởng, tác động của chính sách bảo vệ phát triển rừng
tập trung vào nghiên cứu ảnh hưởng, tác động của từng chính sách riêng lẻ đối
với từng lĩnh vực riêng lẻ, do đó chưa đánh giá được tổng thể tác động của các
chính sách bảo vệ phát triển rừng trong như là một hệ thống, kết quả của các
nghiên cứu này phần lớn mang tính định tính;
- Còn ít các nghiên cứu về hiệu quả của chính sách bảo vệ phát triển rừng
nói chung và các nghiên cứu về hiệu quả, tác động của chính sách bảo vệ phát
triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng.
Với những phân tích như đã trình bày ở trên, có thể thấy rằng, việc hình
thành và triển khai nghiên cứu đề tài “Đánh giá tác động của chính sách bảo
vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên” là thực sự cần thiết, có ý nghĩa cả trước mắt, cả về lâu dài,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cả về lý luận lẫn thực tiễn, là cơ sở cho xây dựng và thực hiện chính sách bảo vệ
33
và phát triển rừng nói chung và đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng nhằm
mục tiêu quản lý và sử dụng rừng bền vững, đồng thời nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần và gìn giữ truyền thống, bản sắc của các cộng đồng dân tộc thiểu
số, sống trong rừng, gần rừng và phụ thuộc vào tài nguyên rừng, góp phần vào
phát triển kinh tế, xã hội và ổn định môi trường, ổn định đời sống, trật tự xã hội,
an ninh quốc phòng khu vực miền núi và biên giới và hải đảo của Quốc gia. Đây
là một đề tài mới, không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố.
* Luận giải về sự cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn
của đề tài
Thứ nhất: Dân tộc và chính sách dân tộc là một trong những vấn đề được
Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Giai đoạn vừa qua, nhờ những thành công
trong việc xử lý các vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc đã góp phần
tạo ra môi trường ổn định, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
nói riêng và khu vực nói chung. Trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế,
giải quyết tốt vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc trở thành chiến lược cơ bản,
vừa cấp bách, vừa lâu dài trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Để
phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng, v.v.
đòi hỏi phải có sự nhìn nhận, đánh giá và giải pháp cho các vấn đề dân tộc một
cách toàn diện và phải đặt trong tương quan với các vấn đề dân tộc trong khu
vực. Hiện nay, nhiều vấn đề dân tộc mới trong khu vực đã và đang đặt ra như
xung đột, ly khai, chia rẽ và mất ổn định dân tộc, v.v, đòi hỏi phải có những
nghiên cứu để chỉ ra cơ sở lý luận và thực tiễn vững chắc cho việc hoạch định
chiến lược dân tộc, chính sách dân tộc, trong đó có chính sách bảo vệ và phát
triển rừng của Việt Nam một cách khoa học, đúng với thực tiễn của Việt Nam
và phù hợp với bối cảnh quốc tế và khu vực.
Thứ hai: Rừng giữ vai trò quan trọng trong phát triển kính tế xã hội của
mỗi một quốc gia và của khu vực. Rừng bảo vệ môi trường sống của con người,
bảo tồn các nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, hạn chế thiên tai, tạo điều kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuận lợi cho các hoạt động sản xuất phát triển, rừng cung cấp các nhu cầu thiếu
34
yếu cho cuộc sống con người, rừng bảo tồn những nét văn hóa truyền thống, lịch
sử của các cộng đồng,….Đặc biệt rừng cung cấp phần lớn các nhu cầu thiết yếu
cho các các cộng đồng dân tộc thiểu số sống trong rừng, sống gần rừng, sống
phụ thuộc vào rừng. Chính vì vậy công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng là
một trong những vấn đề đang được Đảng, Nhà Nước và các địa phương quan
tâm hàng đầu. Trong thời gian vừa qua, đặc biệt là từ thời kỳ đổi mới Đảng và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách về quản lý bảo vệ rừng nhằm tăng
cường hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng. Hơn nữa việc quản lý bảo vệ rừng
có thành công hay không phụ thuộc vào sự tham gia của các biên liên quan trong
đó có vai trò đặc biệt quan trọng của cộng đồng địa phương, mà hầu hết là đồng
bào dân tộc thiểu số. Do vậy các chính sách về quản lý bảo vệ rừng đều hướng
vào lôi cuốn, tạo điều kiện cho các thành phần tham gia, ưu tiên cho những người
dân sống trong rừng, gần rừng và sống phụ thuộc vào rừng.
Thứ ba: Hiệu quả và tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đến
phát triển kinh tế xã hội nói chung và đối với đồng bào dân tộc thiểu số và vùng
núi nói riêng đang được chính phủ các nước quan tâm. Trong giai đoạn vừa qua,
nhờ những thành công trong đổi mới chính sách quản lý bảo vệ rừng, rừng ở
nước ta dần dần được phục hồi, độ che phủ tăng lên, môi trường sống được cải
thiện, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ổn định và nâng cao
đời sống người dân sống trong và gần rừng trong đó chủ yếu là đồng bào dân
tộc thiểu số. Bên cạnh đó chính sách bảo vệ phát triển rừng còn những bất cập,
những tác động ảnh hưởng tiêu cực đến quản lý bảo vệ rừng nói chung và đến
đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng. Thực tế này đòi hỏi cần có
những nghiên cứu cụ thể, mang tính hệ thống về tác động của chính sách quản
lý bảo vệ rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng đặc biệt là đối với đồng bào
dân tộc thiểu số.
Thứ tư: Mục tiêu của ngành lâm nghiệp được đề cập trong Chiến lược phát
triển lâm nghiệp Việt nam giai đoạn 2006 – 2020 là: “Thiết lập, quản lý, bảo vệ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu ha đất được quy hoạch cho lâm
35
nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 42 - 43% vào năm 2010 và 47% vào năm
2020; đảm bảo có sự tham gia rộng rãi hơn của các thành phần kinh tế và tổ chức
xã hội vào các hoạt động lâm nghiệp nhằm đóng góp ngày càng tăng vào quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng
sinh học, cung cấp các dịch vụ môi trường, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức
sống cho người dân nông thôn miền núi và góp phần giữ vững an ninh quốc
phòng’’. Mục tiêu sử dụng bền vững, đảm bảo sự tham gia rộng rãi của các
thành phần kinh tế và các tổ chức xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng
cao mức sông cho người dân nông thôn miền núi,… liên quan chủ yếu đến đồng
bào dân tộc thiểu số chính vì vậy chính sách bảo vệ và phát triển rừng cần phải
tập trung vào đối tượng này. Tuy nhiên các chính sách vảo vệ và phát triển rừng
chưa chú trọng nhiều vào đối tượng này.
Thứ năm: Cho đến nay đã có các nghiên cứu về đánh giá tác động của chính
sách bảo vệ và phát triển rừng đến phát triển kinh tế xã hội nói chung, đến đồng
bào dân tộc thiểu số nói riêng, tuy nhiên các nghiên cứu này thiếu tính tổng thể
và tính hệ thống, chỉ nhấn mạnh vào một số khía cạnh và các vấn đề riêng lẻ,
chính vì vậy chưa thấy rõ được những tác động, hiệu quả của các chính sách.
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Định Hoá là huyện miền núi, nằm phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên, có
tọa độ địa lý:
Vĩ độ Bắc từ 24005’ đến 24040’.
Kinh độ Đông từ 185005’ đế 185080’.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Định Hóa
36
(Nguồn: UBND huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên,2018)
Huyện Định Hóa cách thành phố Thái Nguyên 50 km theo quốc lộ 3 và
Quốc lộ 3C có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc: Giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn).
- Phía Nam: Giáp huyện Đại Từ và huyện Phú Lương (tỉnh Thái Nguyên).
- Phía Đông: Giáp huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn).
- Phía Tây: Giáp huyện Sơn Dương (tỉnh Tuyên Quang).
Diện tích tự nhiên của huyện Định Hóa là 51.351,9 ha trong đó: Đất nông
nghiệp là 47.703,5 ha; Đất phi nông nghiệp là 3.333,3 ha; Đất chưa sử dụng là
315,1 ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
b) Địa hình, địa mạo
37
Địa hình đa dạng và phức tạp chủ yếu là vùng núi cao, có độ dốc lớn, địa
hình hiểm trở, độ chia cắt mạnh. Những vùng đất tương đối bằng phẳng thuận
lợi cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, phân tán dọc theo các khe, ven
sông, suối hoặc các thung lũng đá vôi.
Với đặc điểm địa hình thấp dần về phía Nam và quá trình sản xuất, huyện
Định Hoá chia thành 3 tiểu vùng:
- Tiểu vùng 1 (vùng phía Bắc gồm 8 xã): Linh Thông, Quy Kỳ, Lam Vỹ,
Tân Thịnh, Bảo Linh, Kim Sơn, Kim Phượng và Tân Dương, vùng này đặc trưng
là núi cao, đất lâm nghiệp chiếm ưu thế do đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp
ở đây phân bố khá phân tán.
- Tiểu vùng 2 (vùng trung tâm gồm 7 xã): Phúc Chu, Thị trấn Chợ Chu,
Định Biên, Đồng Thịnh, Bảo Cường, Phượng Tiến, Trung Hội, với địa hình khá
bằng phẳng, đất đai màu mỡ, đây là vùng sản xuất lúa trọng điểm của huyện.
Vùng này có xen lẫn núi đá vôi.
- Tiểu vùng 3 (vùng phía Nam gồm 9 xã): Thanh Định, Bình Yên, Trung
Lương, Điềm Mặc, Phú Tiến, Phú Đình, Sơn Phú, Bộc Nhiêu, Bình Thành, vùng
này chủ yếu là đất đồi gò xen kẽ, là vùng trọng điểm phát triển cây công nghiệp
của huyện (cây chè).
c) Đặc điểm khí hậu
Định Hoá nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khí hậu mang đặc
điểm chung của khí hậu miền núi Bắc Bộ, có hai mùa: Mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau; mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10.
- Về chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22,5oC, tổng tích ôn
8.000oC. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 39,5oC (tháng 6), nhiệt độ tối thấp là 3oC
(tháng 1), biên độ ngày đêm khá lớn (> 7oC). Tháng 7 là tháng nóng nhất với
nhiệt độ trung bình tháng là 28,7oC, tháng 1 là tháng lạnh nhất với nhiệt độ trung
bình là 14,9oC. Số giờ nắng trong năm là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kcal/cm2.
38
- Chế độ mưa, ẩm: Mưa phân bố không đều, mưa tập trung từ tháng 6 đến
tháng 9 (chiếm 90% lượng mưa cả năm). Lượng mưa trung bình đạt 1.710
mm/năm, tháng 7 lượng mưa lớn nhất đạt 4.200 mm.
Lượng bốc hơi trung bình trong năm đạt 985,5 mm, tháng 5 có lượng bốc
hơi lớn nhất (100 mm), có 3 tháng trong mùa khô, chỉ số ẩm ướt k < 0,5. Đây là
thời kỳ khô gay gắt, nếu không có biện pháp tưới, giữ ẩm… thì ảnh hưởng rất
lớn đến năng suất cây trồng.
Với đặc điểm thời tiết của huyện như trên, trong quy hoạch sử dụng đất của
huyện, cần lợi dụng chế độ nhiệt cao, độ ẩm khá để bố trí nhiều vụ và hệ thống cây
trồng trong năm - nhằm hạn chế rửa trôi, xói mòn trong mùa mưa. Chú ý các hạng
mục công trình kiên cố cần tránh các khu vực thường xảy ra ngập lụt, sạt lở.
- Chế độ gió: Nằm trong vùng chệ độ gió mùa, có hai hướng gió chủ đạo
thay đổi theo mùa. Mùa hè chủ yếu có gió thành phần Đông, mùa đông chủ yếu
có gió thành phần Bắc. Tốc độ gió trung bình từ 1,5 – 2 m/s. Trong các tháng
mưa, thường có gió mạnh, gió giật làm ảnh hưởng tới cây trồng.
d) Thủy văn
Huyện Định Hoá có hệ thống sông suối phân bố khá đều trên lãnh thổ với
nguồn nước tương đối phong phú. Huyện Định Hoá là nơi bắt nguồn của những
nhánh suối và hình thành ba hệ thống sông chính, đó là hệ thống sông Chợ Chu,
hệ thống sông Công và hệ thống sông Đu.
Hệ thống sông, hồ và đập nước của huyện khá lớn với trên 100 ao hồ lớn
nhỏ, đặc biệt có hồ Bảo Linh có diện tích mặt nước trên 80 ha và khoảng 200
đập thuỷ lợi nhỏ dâng tưới cho khoảng trên 3.000 ha đất sản xuất nông nghiệp.
+ Hệ thống sông Chợ Chu: Tổng diện tích lưu vực 437 km2 bắt nguồn từ xã
Bảo Linh, Quy Kỳ chảy qua xã Tân Dương, thị trấn Chợ Chu rồi chảy sang
huyện Chợ Mới (Tỉnh Bắc Kạn).
+ Hệ thống sông Công: Tổng diện tích lưu vực 128km2 thuộc địa phận xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phú Đình chảy qua xã Bình Thành rồi chảy sang huyện Đại Từ.
39
+ Hệ thống sông Đu: Tổng diện tích lưu vực 70 km2 thuộc địa phận xã Bộc
Nhiêu chảy qua xã Phú Tiến rồi chảy sang huyện Phú Lương.
Ngoài ra còn có các hệ thống hồ, đập nhằm đáp ứng cho sản xuất nông lâm
nghiệp.
Do đặc điểm mùa mưa tập trung vào các tháng mùa hè (tháng 6 đến tháng
9), vì vậy lưu lượng dòng chảy cao nhất đạt vào tháng 7, tháng 8; nhỏ nhất vào
tháng 3. Tại các vùng núi thấp và trung bình Modul dòng chảy là 20 – 30l/s.
Nhìn chung lũ lụt ở địa phương năm nào cũng có nhưng ở mức độ khác nhau.
Qua theo dõi cho thấy lũ lụt ở vùng này có quy luật: Cứ theo chu kỳ khoảng 3
đến 5 năm thì 1 năm có lũ lụt ở mức độ trung bình và 8 - 10 năm lại xảy ra lũ lụt
lớn gây thiệt hại nhiều cho hoạt động sản xuất và đời sống người dân trên địa
bàn huyện (Báo cáo thuyết minh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) huyện Định Hóa, năm 2011).
40
Bảng 2.1. Diện tích huyện Định Hóa phân theo
đơn vị hành chính và loại đất
Đơn vị tính: ha
Chia theo loại đất
Đơn vị
hành chính
Đất ở
Đất lâm nghiệp
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính
Đất chuyên dùng
Đất chưa sử dụng
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.256,2
Huyện Định Hóa
51.351,9 12.095,5 34.351,8
1.135,4 2.198,0
315,1
Thị trấn Chợ Chu
232,4
73,4
5,6
45,6
84,1
441,0
Xã Linh Thông
351,5
2.291,9
47,5
31,9
71,0
7,9
2.801,7
519,6 3.318,3
121,4
266,9
130,9
11,1
Xã Lam Vỹ
4.368,1
535,9 4.727,1
44,7
51,2
238,1
4,9
Xã Quy Kỳ
5.601,8
Xã Tân Thịnh
709,6 4.960,3
114,9
51,6
119,7
41,8
5.997,9
Xã Kim Phượng
346,1
747,5
32,9
75,6
46,3
10,8
1.259,1
308,1 2.240,6
15,0
151,2
30,7
41,1
Xã Bảo Linh
2.786,7
263,5
665,6
22,0
47,9
18,5
10,8
Xã Kim Sơn
1.028,3
Xã Phúc Chu
262,2
942,9
20,8
24,4
39,3
2,8
1.292,4
Xã Tân Dương
397,7 1.540,7
51,6
37,7
120,5
12,8
2.161,1
Xã Phượng Tiến
450,7 1.315,8
108,9
49,5
130,7
7,9
2.063,5
Xã Bảo Cường
440,9
414,1
25,6
33,3
55,5
8,3
977,7
Xã Đồng Thịnh
598,2
470,2
61,9
38,6
86,1
1.255,2
Xã Định Biên
317,8
365,3
29,1
24,1
45,6
9,3
791,2
Xã Thanh Định
701,7
977,9
60,2
55,9
88,4
11,5
1.895,6
Xã Trung Hội
447,4
683,0
34,4
40,3
57,3
5,0
1.267,3
Xã Trung Lương
605,1
626,1
39,1
32,0
60,9
7,1
1.370,4
Xã Bình Yên
411,9
262,7
25,0
33,2
62,6
1,5
797,0
Xã Điềm Mặc
795,6
631,9
35,4
45,5
84,6
60,8
1.653,8
Xã Phú Tiến
376,0
920,6
58,0
23,2
72,0
11,1
1.461,0
Xã Bộc Nhiêu
724,3 1.654,9
112,9
34,3
67,0
12,7
2.606,1
Xã Sơn Phú
766,6
572,2
35,8
45,7
78,2
1,3
1.499,7
Xã Phú Đình
745,4 2.142,6
38,6
56,1
117,1
4,7
3.104,5
Xã Bình Thành
787,0 1.806,2
89,4
44,8
113,7
30,0
2.871,1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Thống kê đất đai huyện Định Hóa, 2018)
41
Qua Bảng 2.1 ta thấy diện tích đất lâm nghiệp của huyện Định Hóa là
34.351,8 ha chiếm 66,9 % tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Đó là điều kiện
rất thuận lợi để phát triển sản xuất ngành lâm nghiệp trên địa bàn huyện. Đối với
các xã thuộc khu vực phía Bắc của huyện (Linh Thông, Quy Kỳ, Lam Vỹ, Tân
Thịnh, Bảo Linh, Kim Sơn, Kim Phượng và Tân Dương) có diện tích đất lâm
nghiệp là 20.492,0 ha chiếm 59,7% diện tích đất làm nghiệp của huyện là vùng
chủ yếu phát triển cây lâm nghiệp trên địa bàn huyện.
Bảng 2.2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp
Đơn vị tính: Ha
theo ba loại rừng huyện Định Hóa
Loại đất, loại rừng
Tổng diện tích
Rừng sản xuất
Rừng đặc dụng
Rừng phòng hộ
Đất lâm nghiệp
34.351,80 7.667,24 9.170,72
17.513,84
A. Đất có rừng
28.073,03 5.565,63 8.584,83
13.922,57
I. Rừng tự nhiên
11.128,16 3.632,03 3.642,48
3.853,65
1. Rừng gỗ
7.944,79 3.357,58 2.119,53
2.467,68
- Rừng giàu
- Rừng trung bình
12,06
12,06
- Rừng nghèo
328,69
283,88
41,13
3,68
- Rừng nghèo kiệt
- Rừng phục hồi
7.604,04 3.061,64 2.078,40
2.464,00
2. Rừng tre, nứa
619,8
93,27
280,38
246,15
3. Rừng hỗn giao
1.952,77
97,13 1.206,25
649,39
4. Rừng cau dừa
610,8
84,05
36,32
490,43
II. Rừng trồng
16.944,87 1.933,60 4.942,35
10.068,92
7.946,29
- Rừng gỗ có trữ lượng
14.299,60 1.782,68 4.570,63
2.084,65
- Rừng gỗ chưa có trữ lượng
2.599,27
150,92
363,7
- Rừng tre nứa
0,5
0,5
- Rừng trồng khác
8,02
37,48
45,5
B. Đất chưa có rừng
6.278,77 2.101,61
585,89
3.591,27
- Đất trống có cây gỗ tái sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
42
- Đất trống không có cây gỗ tái sinh
- Đất trống khác
6.278,77 2.101,61
585,89
3.591,27
(Nguồn: Ban quản lý rừng ATK Định Hóa, 2018)
Qua bảng 2.2 cho thấy khả năng phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn
huyện Định Hóa là rất lớn. Diện tích đất có rừng là 28.073,03 ha trong đó rừng
sản xuất có diện tích là 13.922,57 ha chiếm phần lớn diện tích đất rừng của
huyện. Với diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng là 6.278,77 ha, phần diện tích
này có khả năng phát triển cây lâm nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Dân số, lao động
Bảng 2.3. Dân số huyện Định Hóa phân theo giới tính,
thành thị, nông thôn giai đoạn 2016-2018
Phân theo thành thị,
Phân theo giới tính
nông thôn
Chỉ tiêu
Tổng số
Nam
Nữ
Thành thị
Nông thôn
I. Dân số (Người)
2016
88.175
6.140
82.035
43.573
44.602
2017
88.430
6.630
81.800
43.710
44.720
2018
88.946
6.679
82.267
43.933
44.953
II. Tốc độ tăng (%)
2016
0,09
0,15
0,08
0,09
0,08
2017
0,29
7,98
-0,29
0,26
0,31
2018
0,58
0,74
0,57
0,52
0,65
III. Cơ cấu (%)
2016
100
7,0
93
50,6
49,4
2017
100
7,5
92,5
51,6
49,4
2018
100
7,5
94
49,46
50,54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Chi cục thống kê Định Hóa, 2018)
43
- Dân số năm 2018 huyện Định Hoá là: 88.964 người, mật độ dân số 170,8
người/km2. Mật độ dân số phân bố không đồng đều giữa các vùng trong huyện.
Tập trung ở một số xã vùng thấp trung tâm thị trấn huyện lỵ. Đây cũng là những
khó khăn trong việc phát triển kinh tế của địa phương. Thị trấn Chợ Chu có mật
độ dân số cao nhất huyện (1.409 người/km2). Trong khi đó, các xã vùng cao có
mật độ dân cư thấp hơn như Tân Thịnh (67,5 người/km2). Khu vực nông thôn
có 23.880 hộ với 82.267 nhân khẩu chiếm 92,7% tổng số hộ và 92,5% tổng số
nhân khẩu toàn huyện.
Định Hoá là huyện sản xuất nông nghiệp với trên 92% dân số sống ở nông
thôn, Tổng số người trong độ tuổi lao động toàn huyện năm 2018 là trên 63.000
người chiếm 71,3% dân số trong huyện, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp khá
cao chiếm gần 70% tỷ lệ lao động. Nhìn chung nguồn lao động của huyện rất
dồi dào. Nguồn lao động chiếm tỷ lệ cao đảm bảo đủ nguồn nhân lực để huyện
phát triển kinh tế - xã hội. song cũng còn có nhiều mặt hạn chế như: Lao động
chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, trình độ khoa học, kỹ thuật thấp chủ yếu là
lao động thủ công. Hàng năm huyện đã bố trí việc làm mới cho khoảng từ 2.000
- 2.200 lao động.
Kinh tế tăng trưởng tương đối nhanh, đời sống của nhân dân được cải
thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Năm 2017 thu nhập bình quân đầu người đạt
30,5 triệu đồng/người/năm, đến năm 2018 tăng lên 36,5 triệu đồng/người/năm.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống khá nhanh từ 8.205 hộ năm 2017 xuống còn 5.727
hộ năm 2018.
Huyện Định Hoá có 23 đơn vị hành chính cấp xã và 1 thị trấn, gồm 14 dân tộc
anh em sinh sống, có 6 dân tộc chủ yếu là dân tộc Tày, Kinh, Nùng, San chí, Dao,
Hoa chiếm đa số, Trong đó: dân tộc tày chiếm trên 53%, kinh chiếm trên 29% còn
lại là các dân tộc thiểu số khác chiếm 18 %. Sự phân bố của các dân tộc ở huyện
không đồng đều. Dân tộc Kinh, Tày sống chủ yếu ở vùng thấp trình độ phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh tế khá. Các Dân tộc Nùng, Dao, San Chí...sinh sống ở vùng núi cao kinh tế
44
còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp. Tuy đã có nhiều chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước cũng như sự vào cuộc của các tổ chức hỗ trợ người
dân thoát nghèo nhưng số hộ nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa vẫn còn cao.
Bảng 2.4. Số hộ nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa
giai đoạn năm 2016 - 2018
(Đơn vị tính: hộ)
Năm
2010
2015
2016
2017
2018
Số hộ nghèo
5.424
4.086
6.428
5.616
3.792
Số hộ cận nghèo
-
8.510
6.071
6.236
4.460
Tổng
7.434
14.611
14.515
13.869
10.270
(Nguồn: Chi cục thống kê Định Hóa, 2018)
2.1.2.2. Tăng trưởng kinh tế
Bảng 2.5. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Định Hóa
giai đoạn năm 2016-2018 (theo giá cố định)
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Khu vực
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2016 - 2018
Giá trị sản xuất ngành công
1
196.100
202.200
219.100
105,70
nghiệp - Xây dựng.
Giá trị sản xuất ngành nông
2
932.700
976.800
986.880
102,86
lâm nghiệp, thủy sản.
Giá trị sản xuất thương mại -
3
500.123
593.344
711.244
119,25
dịch vụ
Tổng giá trị sản xuất
1.628.923 1.772.344 1.917.224
108,49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Chi cục thống kê Định Hóa, 2018)
45
Các chỉ tiêu kinh - tế xã hội chủ yếu của huyện cơ bản đều hoàn thành và
vượt kế hoạch đề ra năm 2018 sản lượng lương thực có hạt ước đạt: 51.023 tấn
bằng 99,26% kế hoạch và tăng 1.416 tấn so với năm 2017. Trong đó: Sản lượng
thóc đạt 46.845 tấn bằng 101,17% kế hoạch, sản lượng ngô 4.178 tấn bằng
81,92% kế hoạch. Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 01 ha đất nông nghiệp trồng
trọt đạt 81 triệu đồng bằng 100% KH. Thu nhập bình quân đầu người đạt 36,5
triệu đồng/người/năm.
Tổng giá trị sản xuất trong năm 2018 đạt 1.917.224 triệu đồng (giá hiện
hành) đạt 103,9% so với kế hoạch, 13,8% so cùng kỳ. Trong đó ngành công
nghiệp - Xây dựng đạt 219.100 triệu đồng chiếm 11,43 % tổng giá trị sản xuất;
nhóm ngành nông lâm nghiệp, thủy sản đạt 986.880 triệu đồng chiếm 51,47 %
tổng giá trị sản xuất; nhóm ngành thương mại - dịch vụ đạt 711.244 triệu đồng
chiếm 37,10 % tổng giá trị sản xuất.
Kinh tế tăng trưởng nhanh, thu nhập bình quân đầu người tăng từ 30,5 triệu
đồng năm 2017 lên 36,5 triệu đồng năm 2018. Tốc độ phát triển bình quân trong
giai đoạn 2016-2018 đạt 108,49 triệu đồng/năm.
2.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a. Ngành nông - lâm nghiệp
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 986.880 triệu đồng, tăng 1,03%
so với năm 2017, trong đó: Ngành nông nghiệp đạt 754.400 triệu đồng; lâm nghiệp
181.100 triệu đồng; thuỷ sản 51.380 triệu đồng;
Sản xuất nông, lâm nghiệp được UBND huyện quan tâm, chỉ đạo thực hiện
đồng bộ các giải pháp về chăm sóc, phòng, chống dịch bệnh, tận dụng diện tích
gieo cấy, điều tiết nước. Các công trình thủy lợi được quan tâm đầu tư xây
dựng, sửa chữa và nâng cấp. Diện tích gieo trồng năm 2018 của lúa là
8.830,81/8.800 ha, bằng 100,35%KH, ngô là 1.111,6/1.250 ha, bằng 88,9%
KH. Tuy nhiên do ảnh hưởng nặng nề của mưa lũ vào vụ mùa đã làm thiệt hại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều diện tích gieo trồng và ảnh hưởng đến năng suất cây lương thực có hạt.
46
Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2018 ước đạt 50.678/51.450 tấn, bằng
98,5% KH. Đối với cây màu như khoai lang, lạc, đậu và rau các loại cơ bản đạt
và vượt kế hoạch đề ra. Giá trị sản phẩm trên 1ha đất nông nghiệp trồng trọt
đạt 77,9 triệu đồng, tăng 2,5% so với năm 2017.
Về sản xuất chè: huyện tăng cường chỉ đạo sản xuất thâm canh cây chè,
chú trọng duy trì và phát triển các HTX, Tổ hợp tác sản xuất chè an toàn, sản
lượng chè búp tươi năm ước đạt 23.784 tấn/23.000 tấn, bằng 103,4% KH; thực
hiện trồng chè được 168,2ha/160ha đạt 105,1%KH. Năm 2018 huyện đã triển
khai 05 mô hình sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP, 02 mô hình tưới chè
vụ đông.
Về chăn nuôi : Tổng số trang trại chăn nuôi trên địa bàn hiện có là 24 trang
trại, huyện đã thực hiện tốt phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt là dịch cúm A H7N9;
tiêm phòng cho gia súc, gia cầm theo kế hoạch, trên địa bàn huyện không có dịch
bệnh lớn xảy ra. Tổng đàn (thời điểm thống kê 01/10/2018) là: đàn trâu 6.511 con,
bằng 86,8% kế hoạch đề ra; đàn bò 4.688 con, bằng 111,6% kế hoạch đề ra; đàn
lợn 44.020 con, bằng 93,66% kế hoạch đề ra; đàn gia cầm 680.000 con, bằng
109,6% kế hoạch đề ra; đàn dê 18.784 con, bằng 85,4% kế hoạch đề ra. Sản lượng
thịt hơi xuất chuồng ước cả năm: Thịt trâu 611 tấn, bằng 98,5% kế hoạch đề ra,
thịt bò 407 tấn, bằng 101,7% kế hoạch đề ra, thịt lợn 5.133 tấn, bằng 102,7% kế
hoạch đề ra, gia cầm 1.133 tấn, bằng 108,9% kế hoạch đề ra. Sản lượng thủy sản
năm 2017 đạt 780 tấn, bằng 100% kế hoạch đề ra; mô hình liên kết chăn nuôi bò
sinh sản đạt kết quả thấp so với phương án đề ra, đến nay còn 11 hộ/6 xã thực hiện
với số bò đang nuôi 55 con.
Về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được thực hiện tốt. Tỷ lệ che
phủ rừng duy trì 56%; năm 2018 toàn huyện thực hiện trồng rừng được 1.644 ha,
bằng 182,7% kế hoạch đề ra, trong đó trồng cây quế là 606,14 ha; công tác kiểm
tra kiểm soát, xử lý vi phạm Luật bảo vệ rừng được tăng cường, lực lượng chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng đã lập biên bản xử lý 71 vụ vi phạm, tịch thu 123,019 m3 gỗ tròn, thu tiền
47
phạt và bán tang vật là 349,996 triệu đồng; hướng dẫn quy trình khai thác và
kiểm tra giám sát khai thác theo quy định, thực hiện giám sát 569 hồ sơ khai thác
với 18.578,230 m3 gỗ được cấp phép. Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng được
thực hiện tốt, không xảy ra cháy rừng.
- Năm 2018 toàn huyện thành lập mới 05 HTX, nâng tổng số HTX trên địa
bàn huyện là 30 HTX, trong đó 19 HTX đang hoạt động, 11 HTX khác đang chờ
giải thể.
Công tác khuyến nông, tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật: huyện đã
tổ chức được 316 lớp tập huấn về kỹ thuật về lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt, kỹ
thuật trồng - chăm sóc rừng, về kinh doanh thuốc BVTV, vấn đề biến đổi khí
hậu trong sản xuất nông nghiệp...với tổng số 14.332 lượt người tham gia. Các
mô hình sản xuất được huyện quan tâm triển khai thực hiện, năm 2018 có 12 mô
hình sản xuất nông nghiệp được triển khai tại các xã.
b. Công nghiệp - Xây dựng
Giá trị sản xuất Công nghiệp – Xây dựng năm 2018 đạt 219.100 triệu đồng
(giá hiện hành), đạt 107 % kế hoạch, tăng 8,36 % so với năm 2017; trong đó:
Công nghiệp khối cá thể: 132.800 triệu đồng, Công nghiệp khối doanh nghiệp:
86.300 triệu đồng.
Phối hợp triển khai Đề án khuyến công sản xuất gỗ ván ép tại HTX Vận tải
Chuyên Đức, xã Trung Hội. Thành lập mới 03 làng nghề chè trên địa bàn huyện;
tổ chức kiểm tra việc sản xuất, chế biến lâm sản tại 54 cơ sở sản xuất, kinh doanh
và chế biến lâm sản trên địa bàn 17 xã, thị trấn.
c. Thương mại
Giá trị Thương mại và Dịch vụ năm 2018 đạt 711.244 triệu đồng đạt
103,6% KH, tăng 19,87 % so với năm 2017; trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 452.600 triệu đồng, đạt 97,3% KH.
Tổ chức chương trình đưa hàng Việt về miền núi tại xã Đồng Thịnh; Tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hội chợ thương mại huyện năm 2018; tổ chức tốt buổi gặp mặt các doanh nghiệp
48
nhân ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10. tổ chức triển khai gian hàng giới thiệu
các sản phẩm đặc trưng của huyện tại Lễ hội Lồng tồng.
Thị trường hàng hóa ổn định, công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường được
thực hiện đúng quy định; phát hiện, xử lý 122 vụ vi phạm về sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, nhãn mác (tăng 7% so với năm 2017) xử phạt, bán hàng tịch
thu nộp ngân sách 150,9 triệu đồng, các dịch vụ vận tải, viễn thông... tiếp tục
duy trì và phát triển.
d. Dịch vụ du lịch
* Du lịch sinh thái: Các điểm du lịch bao gồm:
- Hồ Bảo Linh: là hồ nhân tạo thuộc xã Bảo Linh được xây dựng năm 1992,
đây là điểm lý tưởng để phát triển du lịch sinh thái.
- Thác Khuân Tác (còn gọi là thác 7 tầng) thuộc xã Phú Đình, cách bảo tàng
Tỉn Keo 1 km về phía Tây Nam. Thác Khuân Tác vừa là di tích lịch sử, vừa là
danh lam thắng cảnh nằm trong vùng rừng đặc dụng với hệ sinh thái đa dạng.
- Động Chùa Hang thuộc thị trấn Chợ Chu. Đây là một cảnh đẹp thiên
nhiên, có ý nghĩa tâm linh, là nơi Bác Hồ dừng chân trong kháng chiến. Hàng
năm ở Chùa Hang đều tổ chức lễ hội, đã thu hút nhiều khách tham quan.
* Du lịch văn hóa, lịch sử:
Định Hóa được biết đến là thủ đô kháng chiến. Trong lịch sử, di tích từng
được biết đến qua nhiều tên gọi khác nhau, như An toàn khu, Khu di tích lịch sử
ATK Định Hóa, Khu di tích lịch sử An toàn khu (ATK) Trung ương, là nơi ở,
làm việc và hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng, Chính phủ
trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954).
Năm 1981, Khu di tích đã được Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch) xếp hạng di tích quốc gia.
An Toàn Khu (ATK) Định Hóa thực sự là một quần thể di tích quan trọng
bậc nhất của dân tộc Việt Nam ở thế kỷ XX; một Thủ đô kháng chiến của các
vùng di tích trọng điểm như Pác Bó (Cao Bằng), Tân Trào (Tuyên Quang), ATK
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Định Hóa, Chợ Đồn, Chiêm Hóa, Sơn Dương, Yên Sơn (Thái Nguyên, Bắc Kạn,
49
Tuyên Quang) có ý nghĩa và giá trị trên nhiều mặt. Đặc biệt, ATK Định Hóa là
nơi khởi phát, tổ chức chỉ đạo chiến dịch Điện Biên Phủ giành thắng lợi, kết thúc
chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương…
Với những giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học đặc biệt của các Khu di
tích, ngày 10 tháng 5 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 548/QĐ-
TTg, xếp hạng Di tích quốc gia đặc biệt An Toàn Khu (ATK) Định Hóa, huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Trên địa bàn còn có các lễ hội đặc sắc đặc trưng của vùng miền, điển hình
là lễ hội Lồng Tồng.
2.1.2.4. Thực trạng phát triển khu vực đô thị và khu vực nông thôn
a. Thực trạng phát triển đô thị
Hiện huyện có 1 đô thị là Thị trấn Chợ Chu, là trung tâm kinh tế - văn hoá và
cũng là địa bàn xây dựng trụ sở khối cơ quan của huyện. Trong những năm gần
đây, tốc độ xây dựng nhà ở, công trình công cộng, cơ sở hạ tầng,... tăng khá nhanh.
Đã xây dựng và triển khai Quy chế quản lý đô thị trên địa bàn huyện.
Tổng diện tích đất đô thị của thị trấn là 441,0 ha, tổng dân số đô thị là 6.679
người, mật độ dân số 1.409 người/km2, bình quân đất ở đô thị là 74 m2/người.
b. Thực trạng phát triển khu vực nông thôn
Toàn huyện có 23 xã với 3.213,39 ha đất khu dân cư nông thôn. Dân số
nông thôn chiếm 94,0 % tổng dân số của huyện với 82.267 người. Tổng diện
tích đất ở nông thôn là 1.087,45 ha. Bình quân đất ở nông thôn là 132 m2/người.
Sự phân bố dân cư theo cộng đồng tại các thôn, xóm gần các trục đường
giao thông, nguồn nước, địa bàn sản xuất thuận tiện cho sinh hoạt và sản xuất.
Tuy nhiên, phân bố dân cư không đồng đều, dân số tập trung đông tại các trung
tâm xã và ven các trục đường giao thông lớn, dân số thưa tại các thôn, xóm xa
trung tâm xã.
Kết cấu hạ tầng nông thôn, nhất là giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học,
trạm xá trong thời gian qua được đầu tư cải thiện đáng kể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
50
a. Giao thông
Trong những năm qua, hệ thống giao thông của huyện đã được đầu tư, cải
tạo nâng cấp. Hiện tại trên địa bàn huyện có 3 tuyến đường chính chạy qua là
Quốc lộ 3C dài 35 km và Tỉnh lộ 264 dài 18 km và Tỉnh lộ 264B dài 15,5 km
mặt đường trải nhựa đi lại thuận lợi.
- Hệ thống đường huyện có 19 tuyến với tổng chiều dài 149,7 km. Đường đạt
tiêu chuẩn cấp IV có 92,2 km, đường giao thông nông thôn loại A có 36,2 km,
đường giao thông nông thôn loại B có 6,3 km và 15 km đường chưa vào cấp.
- Hệ thống đường xã có 429 km đường loại A có 76,7 km, loại B có 254,7
km và 97,6 km chưa vào cấp. Loại mặt đường bê tông xi măng có 1,0 km, cấp
phối có 44,7 km và đường đất là 383,3 km.
- Hệ thống cầu: Toàn huyện có 98 cầu với chiều dài là 1.148m bao gồm các
loại cầu như: cầu bản, cầu tràn, cầu treo và cầu dầm thép.
b. Hệ thống thuỷ lợi
Do đặc điểm điều kiện tự nhiên và địa hình chia cắt, đồi núi dốc, ruộng bậc
thang nên các công trình thủy lợi của huyện chủ yếu là quy mô vừa và nhỏ.
Năm 2017, diện tích tưới tiêu là 8.088 ha, chiếm 71,9% diện tích gieo trồng
cây hàng năm. Trong đó, diện tích lúa được tưới tiêu là 7.701 ha, chiếm 96%
diện tích cây hàng năm được tưới tiêu.
Toàn huyện có 174 công trình thuỷ lợi; trong đó có 69 hồ và 105 phai đập
lớn nhỏ.
Tổng chiều dài kênh mương cấp 1, 2 là 118,1 km và mương cấp 3, nội đồng
trên 242,9 km đảm bảo phục vụ tưới tiêu cho diện tích đất canh tác. Tổng chiều
dài kênh mương được kiên cố hóa là 40.063 m.
Hệ thống tiêu: Bao gồm hai con sông chảy qua các xã (Bảo Linh, Định
Biên, Bảo Cường, Thị trấn Chợ Chu).
c. Mạng lưới điện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Huyện có 1 trạm biến áp tại trung tâm huyện và 97 trạm tại các xã (tổng
51
dung lượng 10.210 KVA), chiều dài đường dây trung áp là 149 km, đường dây
hạ áp là 382 km.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện của huyện chiếm 99,04%.
d. Hệ thống thông tin liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc và viễn thông của huyện khá hoàn chỉnh. Đến
nay, mạng điện thoại cố định, điện thoại di động phủ gần 100% xã, thị trấn. Do
đó, đảm bảo nhu cầu thông tin liên lạc thuận lợi, phục vụ nhu cầu sản xuất và
dân sinh của cộng đồng dân cư trong huyện. Hầu hết tại các xã đều có điểm bưu
điện văn hoá xã. Ngoài mạng lưới bưu điện, truyền hình, đài phát thanh của
huyện, các xã còn có hệ thống loa truyền thanh là phương tiện quan trọng cung
cấp các thông tin cho nhân dân đặc biệt là đồng bào vùng sâu vùng xa trên địa
bàn huyện. (Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Định Hóa năm
2018, phương hướng nhiệm vụ năm 2019, năm 2018)
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
- Huyện có vị trí địa lý tiếp giáp với 2 tỉnh Tuyên Quang và Bắc Cạn. Đây
là vùng núi cao, núi đất xen núi đá vôi, nhiều hang động, sông suối vây quanh,
thác nước bốn mùa tạo nên phong cảnh hữu tình, lại có nhiều di tích lịch sử như:
Nhà tù Chợ Chu; Cơ quan Trung ương Đảng, Chính Phủ, Bộ quốc phòng và Bác
Hồ đã làm việc tại đây; liên khu di tích lịch sử Tân Trào. Do nơi đây có cảnh
quan thiên nhiên đẹp, môi trường trong lành, là điều kiện để phát huy tiềm năng
du lịch sinh thái. Khi hoàn thành tuyến đường Hồ Chí Minh thì ATK trở thành
điểm tham quan du lịch tạo diều kiện cho các làng nghề quảng bá sản phẩm nông
lâm nghiệp sản xuất trên địa bàn huyện.
- Sản xuất nông lâm nghiệp của huyện trong những năm qua có sự tăng
trưởng cao và ổn định, nâng cao giá trị sản xuất nông lâm nghiệp. Tuy nhiên cần
tiếp tục đẩy mạnh phát triển các cây trồng có hiệu quả kinh tế cao và bền vững
như cây quế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Nhìn chung, đất đai của huyện đa dạng và đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao
52
trong tổng diện tích tự nhiên của huyện. Do đó, cần có các biện pháp bố trí hệ
thống cây trồng phù hợp để khai thác lợi thế này, đặc biệt là cây quế.
- Khí hậu của huyện đặc trưng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có
điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm phù hợp với các cây lâm nghiệp có giá trị cao
như quế, hồi...
- Lực lượng lao động dồi dào, có trình độ văn hóa chuyên môn ngày càng
cao. Đây là nguồn để phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện.
- Năng lực trình độ sản xuất của nhiều hộ gia đình được nâng cao. Các
ngành phụ trợ cho kinh tế vườn rừng phát triển, hệ thống giao thông thuận lợi là
điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất cây quế trên địa bàn huyện trong những
năm tiếp theo.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng bảo vệ phát triển rừng tại huyện Định hóa và hệ
thống hóa các chính sách bảo vệ phát triển rừng có tác động lên đời sống đồng
bào dân tộc thiểu số tại vùng nghiên cứu.
- Phân tích các tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với
quá trình sản xuất và đời sống của người dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong thực thi chính sách bảo vệ phát triển
rừng trên địa bàn huyện Định Hóa.
- Đề xuất các giải pháp tháo gỡ các khó khăn trong thực thi chính sách bảo vệ
và phát triển rừng.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu
Các xã được lựa chọn nghiên cứu dựa trên một số tiêu chí sau:
+ Tỷ lệ che phủ rừng cao;
+ Nơi cư trú của cộng đồng dân tộc thiểu số bản địa;
+ Nhiều sản phẩm lâm sản được bán ra thị trường và tiêu thụ trong hộ
gia đình;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Có kiến thức bản địa về quản lý tài nguyên rừng đa dạng.
53
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.2.1. Thông tin thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ sách, báo, tạp chí, công trình
nghiên cứu,...liên quan đến tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng tới
sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số. Những nghiên cứu trong và ngoài nước
liên quan tới chính sách lâm nghiệp và tác động tới sinh kế sẽ được tổng hợp
nhằm cung cấp những luận cứ khoa học và xây dựng khung phân tích cho đề tài.
2.3.2.2. Thông tin sơ cấp
Thu thập số liệu sơ cấp: Để có số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu, tôi
tiến hành điều tra tại các vùng có nhiều rừng và đồng bào dân tộc thiểu số. Các
hộ được phỏng vấn theo mẫu câu hỏi sẵn, được lập thành phiếu điều tra nhằm thu
thập những thông tin ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến bảo vệ và phát triển
rừng. Dựa trên ý kiến của cán bộ hạt kiểm lâm, cán bộ lâm nghiệp xã.
Chọn hộ điều tra là bước quan trọng có liên quan trực tiếp tới độ chính xác
của các kết quả nghiên cứu. Do vậy, lựa chọn hộ để điều tra phải mang tính đại
diện cao cho vùng nghiên cứu.
Do số hộ có rừng và là dân tộc thiểu số tại Định Hóa nhiều, không có điều
kiện khảo sát tất cả các hộ nên tôi chọn các hộ đại diện. Số lượng hộ điều tra: là
120 hộ trên địa bàn 3 xã (Tân Thịnh, Phượng Tiến, Bộc Nhiêu), mỗi xã 40 hộ.
Cách chọn hộ điều tra: Hộ điều tra được chọn ngẫu nhiên tại các điểm điều tra.
2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin
Số liệu được thu thập, phân tổ, rồi nhập vào máy tính tạo thành hệ thống
cơ sở dữ liệu. Sau đó sử dụng phần mềm chuyên dụng như Excel để tính toán,
xử lý và tổng hợp đưa ra các bảng biểu, các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp với mục
tiêu và nội dung của đề tài.
2.3.4. Phương pháp phân tích thông tin
Đề tài kết hợp cả 2 phương pháp định tính và định lượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tác giả sử dụng kết hợp cả nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
54
để đánh giá tác động của chính sách quản lý, bảo vệ rừng đến phát triển rừng ở
huyện Định Hóa
Trong nghiên cứu định tính, phương pháp liệt kê được tác giả sử dụng để
trình bày khái quát những chính sách của Nhà nước và địa phương về quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng chủ yếu trong luận văn
là phương pháp thống kê so sánh. Sử dụng các số liệu và thông tin thu thập được,
số liệu, thông tin lượng hóa từ bảng hỏi… tác giả tiến hành so sánh, phân tích
tác động của chính sách quản lý, bảo vệ rừng đến phát triển rừng, giá trị lâm
nghiệp, số vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển, số vụ cháy rừng… nhằm đánh
giá tác động của chính sách quản lý, bảo vệ rừng đến phát triển rừng ở Định
Hóa. Tác giả so sánh theo chiều dọc và theo chiều ngang để so sánh sự biến động
về kết quả thực hiện chính sách qua các năm (theo chiều ngang) và giá trị kinh
tế giữa ngành lâm nghiệp với các ngành khác (theo chiều dọc). Phương pháp
thống kê mô tả cũng được sử dụng để đánh giá quá trình triển khai và thực hiện
các chính sách quản lý và bảo vệ rừng.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Các chỉ tiêu về quản lý, bảo vệ rừng
- Tổng diện tích rừng tự nhiên hiện có và diện tích phân theo 3 loại rừng
(rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất).
- Diện tích rừng phân theo cây trồng.
- Số vụ cháy rừng và số diện tích rừng bị cháy, chặt phá rừng, số gỗ tịch
thu được, số tiền thu phạt nộp Ngân sách Nhà nước.
- Số vụ vi phạm săn, bắn, bắt, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép.
- Số diện tích rừng được trồng mới,…
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả tác động của chính sách
- Tỷ lệ che phủ rừng qua các năm.
- Tổng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tổng diện tích đất rừng.
55
- Giá trị bình quân trên diện tích đất rừng và trên toàn bộ diện tích đất.
- Thu nhập bình quân đầu người ngành lâm nghiệp, tỷ lệ tăng trưởng thu
nhập bình quân đầu người…
- Cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp.
- Hiệu quả bảo vệ môi trường sinh thái….
2.4.3 Các chỉ tiêu tổng hợp
- Cơ cấu lao động theo cơ cấu kinh tế của địa phương
- Tình hình giao đất, giao rừng của địa phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tình hình phát triển các loại rừng tại địa phương
56
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Định Hóa và hệ
thống chính sách quản lý, bảo vệ rừng đang thực thi tại huyện Định Hóa
Huyện Định Hóa có diện tích đất được quy hoạch cho lâm nghiệp là
32.024,93 ha, trong đó quy hoạch rừng đặc dụng: 7.539,98 ha, chiếm 23,54 %,
chủ yếu là rừng tự nhiên tập trung tại các xã Linh Thông , Bảo Linh, Thanh
Định, Điềm Mặc, Phú Đình và Bình Thành; Rừng phòng hộ: 8.947,80 ha, chiếm
27,94 %, chủ yếu ở các xã Linh Thông, Lam Vĩ, Quy Kỳ, Tân Thịnh, Kim Sơn,
Phương Tiến, Phúc Chu; còn lại là rừng sản xuất: 15.537,15 ha, chiếm 48,52 %,
chủ yếu ở các xã Bộc Nhiêu, Lam Vỹ, Phúc Chu, Tân Thịnh. Việc giao đất giao
rừng cho hộ gia đình và Ban quản lý rừng ATK Định Hóa quản lý là: 27.630,93
ha, chiếm 86,28%. Trong đó: Hộ gia đình: 21.053,75 ha, chiếm 65,74 %, cho
7.371 hộ gia đình. (rừng phòng hộ 6.991,18 ha, rừng đặc dụng 2.659,91 ha và
rừng sản xuất 11.402,66 ha ). Ban quản lý rừng ATK Định Hóa: 6.624,18 ha,
chiếm 20,68% ( rừng đặc dụng 4.880,07 ha, phòng Hộ 1.285,11 ha, sản xuất
459,0 ha ). Diện tích đất lâm nghiệp còn lại chưa đo giao là: 4394,0 ha, chiếm
13,72%. Diện tích này hiện do các hộ gia đình, cá nhân quản lý ổn định bao gồm
rừng phòng hộ và sản xuất. Qua kết quả kể kê ba loại rừng huyện Định Hóa, thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được kết quả tại bảng 3.1:
58
Phân theo nguồn gốc
Phân theo mục đích sử dụng
STT
Tên xã
Rừng
Diên tích tự nhiên
Diên tích có rừng
Rừng ngoài lâm nghiệp
Cộng
Rừng trồng
Đặc dụng
Phòng hộ
Sản xuất
Độ che phủ rừng (%)
tự nhiên
1
Bảo Cường
992,26
352,55
213,94
49,11
164,83
7,31
206,63
138,61
35,5
2
Bảo Linh
2859,79
2222,8
1969,61
622,88
1346,73
1242,73
527,77
199,11
253,19
77,7
3
Bình Thành
2875,98
1126,67
820,12
208,64
611,48
253,47
566,65
306,55
39,2
4
Bình Yên
796,88
345,55
143,67
47,29
96,38
19,82
123,85
201,88
43,4
5
Bộc Nhiêu
2601,97
1438,27
1032,13
205,25
826,88
17,55
1014,58
406,14
55,3
6
Kim Phượng
1265,55
594,6
520,15
272,53
247,62
243,98
276,17
74,45
47,00
7
Kim Sơn
1028,9
680,64
551,06
116,48
208,25
434,58
16,08
326,73
129,58
66,2
8
Lam Vỹ
4298,46
3208,61
2537,72
1007,97
1529,75
1180,1
240,08
1117,54
670,89
74,6
9
Linh Thông
2916,97
2198,18
1897,82
1041,3
1398,87
856,52
196,2
302,75
300,36
75,4
10
Phượng Tiến
2071,19
953,53
647,27
274,92
257,37
372,35
15,47
374,43
306,26
46,0
11
Phú Tiến
1461,22
755,58
429,74
105,85
323,89
3,12
426,62
325,84
51,7
12
Phú Đình
3104,59
2164,72
1895,17
1487,41
407,76
1776,56
118,61
269,55
69,7
13
Phúc Chu
1292,02
1003,95
757,52
1,02
6,3
214,37
756,5
536,85
246,43
77,7
14 Quy Kỳ
5604,96
4458,57
4112,59
2229,42
1883,17
56,81
2906,28
1149,5
345,98
79,5
15
Sơn Phú
1504,55
366,97
274,97
95,87
179,1
2,37
272,6
92,00
24,4
16
TT. Chợ Chu
434,9
132,28
56,22
56,22
0,33
55,89
76,06
30,4
17
Thanh Định
1933,55
1285,84
1112,68
683,34
429,34
773,71
338,97
173,16
66,5
18
Trung Hội
1255,58
762,21
545,62
266,76
278,86
4,58
541,04
216,59
60,7
19
Trung Lương
1374,1
675,64
441,35
36,78
404,57
123,16
318,19
234,29
49,2
20
Tân Dương
2162,86
713,82
545,55
25,64
397,24
168,27
33,0
519,91
148,31
21
Tân Thịnh
6055,18
100,45
2497,38
681,1
77,8
4712,87
4031,77
2035,54
1996,23
1433,94
22 Điềm Mặc
1653,56
865,52
738,69
571,77
166,92
636,82
101,87
126,83
52,3
23 Định Biên
842,61
384,36
229,00
120,94
108,06
141,1
87,9
155,36
45,6
24 Đồng Thịnh
1255,61
621,2
377,54
79,11
298,43
2,6
374,94
243,66
49,5
Bảng 3.1: Độ che phủ rừng theo đơn vị hành chính huyện Định Hóa Đơn vị tính:ha
Tổng cộng
51.643,24
32.024,93
25,881.90
11.585,82
14.296,08
5.880,60
8.275,26
11.726,04
6.143,03
62,00
Nguồn: Ban quản lý rừng ATK năm 2018
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
59
3.1.1. Công tác tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật
Công tác tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật đã được Ban quản lý rừng ATK
Định Hóa phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện Định Hóa và UBND
các xã, thị trấn trên địa bàn huyện tuyên truyền các quy định của Nhà nước về
bảo vệ và phát triển rừng, kết quả như sau:
- Đài truyền thanh truyền hình huyện Định Hóa xây dựng 05 phóng sự tuyên
truyền công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng với thời lượng mỗi phóng sự
trên 20 phút, phát sóng trên Đài Truyền thanh Truyền hình huyện và Đài truyền
hình tỉnh Thái Nguyên.
- Phòng Văn hóa- thông tin và thể thao huyện Định Hóa tổ chức tuyên
truyền các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ và phát
triển rừng đến các thôn xóm của các xã trên địa bàn huyện.
- BQL rừng ATK Định Hóa xây dựng 39 biển tuyên truyền công tác quản
lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn toàn huyện.
- Đài truyền hình tỉnh Thái Nguyên thực hiện 03 chuyên mục về công tác
QLBVR và phát triển rừng khu rừng cảnh quan ATK Định Hóa phát trên đài truyền
hình tỉnh Thái Nguyên.
- BQL rừng ATK tuyên truyền đến nhân dân các quy định của Nhà nước về
quản lý, bảo vệ rừng, tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng. Kết quả đã tổ chức
được 287 lớp, đồng thời triển khai cho các chủ phương tiện kinh doanh vận chuyển
lâm sản, các chủ cơ sở kinh doanh chế biến lâm sản ký cam kết không vi phạm Luật
bảo vệ và phát triển rừng với 17.177 lượt người tham gia và có 728 tổ chức, cá
nhân ký cam kết không vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng. Từ đó không ngừng
nâng cao nhận thức của người dân thực hiện việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
3.1.2. Công tác quản lý rừng, quy hoạch 3 loại rừng
Ban quản lý rừng ATK đã thực hiện tốt công tác tham mưu cho chính quyền
địa phương thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
theo quy định của pháp luật; Diện tích rừng và đất lâm nghiệp đã được giao đến
60
chủ quản lý cụ thể; xây dựng mạng lưới quản lý bảo vệ rừng từ huyện đến các
thôn, xóm; xây dựng và tổ chức thực hiện tốt Phương án PCCCR theo phương
châm 4 tại chỗ, thường xuyên cập nhật diễn biến về rừng và đất lâm nghiệp. Từ
đó, diện tích rừng và đất lâm nghiệp được quản lý chặt chẽ ngay từ cơ sở, kịp thời
phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm khi mới phát sinh.
Công tác quy hoạch 3 loại rừng được quan tâm. Thực hiện Chỉ thị số
38/2005/CT- TTg ngày 05 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). UBND
tỉnh Thái Nguyên đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan chuyên
môn tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn
tỉnh, trong đó, huyện Định Hóa đã được quy hoạch 30.267,43 ha đất lâm nghiệp.
Trong đó: Đất rừng đặc dụng 7.539,98 ha, Đất rừng phòng hộ 8.947,80 ha, đất
rừng sản xuất 13.779,65 ha. Việc quy hoạch 3 loại rừng, thuận lợi cho công tác
tổ chức quản lý, xây dựng các dự án đầu tư phù hợp, phát huy giá trị của từng
loại rừng. Tuy nhiên, việc quy hoạch còn có một số bất cập, hạn chế cần có sự
điểu chỉnh phù hợp. UBND tỉnh đã có chủ trương đồng ý cho rà soát, điều chỉnh
lại duy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh nói chung và huyện Định Hóa nói
riêng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, bảo vệ cũng như phát
triển kinh tế đồi rừng của nhân dân.
3.1.3. Xây dựng hệ thống kinh doanh, chế biến lâm sản
Trước đây, trên địa bàn huyện Định Hóa, hoạt động kinh doanh chế biến
lâm sản hết sức nhỏ lẻ, chủ yếu người dân khai thác bán gỗ tròn ra ngoài huyện,
thu nhập từ rừng thấp; toàn huyện Định Hóa chỉ có khoảng 90 cơ sở kinh doanh
chế biến lâm sản, khối lượng lâm sản khai thác, sơ chế khoảng 10.000 m3/năm,
đến nay trên địa bàn huyện đã có trên 200 cơ sở kinh doanh, chế biến lâm sản,
có nhiều danh nghiệp đầu tư với quy mô lớn, nguồn lâm sản khai thác đưa vào
sơ chế đạt trên 50.000 m3/năm, tạo việc làm thường xuyên cho hàng trăm lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động có thu nhập ổn định, đặc biệt hiện nay đã có Doanh nghiệp đầu tư triển
61
khai Dự án trồng cây Quế, năm 2017 xây dựng Nhà máy triết xuất các sản phẩm
từ cây Quế; Nhân dân tích cực trồng rừng, bảo vệ rừng, mỗi năm trên địa bàn
huyện Định Hóa trồng mới và trồng lại rừng sau khai thác khoảng 2.000 ha,
trong đó vốn của Nhà nước đầu tư trồng khoảng 1.200 ha, nhân dân tự bỏ vốn
đầu tư trồng rừng khoảng 800 ha.
3.1.4. Công tác tuần tra, kiểm soát lâm sản, bảo vệ rừng
Ban quản lý rừng ATK Định Hóa được thành lập trên cơ sở sáp nhập lực
lượng của 03 đơn vị, do đó lực lượng Kiểm lâm được giao về cơ sở quản lý địa
bàn đảm bảo đủ số lượng, trình độ năng lực ngày càng được nâng lên, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao; Công tác lãnh đạo có sự thống nhất, chặt chẽ từ
huyện đến cơ sở. Trong 8 năm trở lại đây lực lượng Kiểm lâm đã có sự phối hợp
với các lực lượng: Công an, BCH quân sự, Quản lý thị trường tổ chức hàng
nghìn đợt kiểm tra, tuần tra bảo vệ rừng, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm. Kết quả đã lập biên bản xử lý 551 vụ vi phạm tịch thu
1.017,764 m3 gỗ các loại quy tròn, 05 xe máy, 01 xe công nông, 76,4 kg động
vật hoang dã, thu tiền phạt và tiền bán tang vật, phương tiện nộp vào tài khoản
tạm giữ 2.346.971.379 đồng.
3.1.5. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng
Trong những năm qua thời tiết diễn biến phức tạp, có thời điểm khô hạn
kéo dài; trên địa bàn huyện Định Hóa diện tích rừng tái sinh, rừng trồng lớn,
nguy cơ xảy ra cháy rừng rất cao. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác
PCCCR, UBND tỉnh đã chỉ đạo UBND huyện Định Hóa chỉ đạo các cơ quan
chức năng trên địa bàn, Ban quản lý rừng ATK, UBND các xã, thị trấn chủ động
thực hiện công tác PCCCR, có Phương án, Kế hoạch cụ thể để thực hiện công
tác phòng và chữa cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ, nhằm hạn chế thấp
nhất xảy ra cháy rừng, qua 8 năm thực hiện Đề án trên địa bàn huyện Định Hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không xảy ra vụ cháy rừng nào gây thiệt hại đến tài nguyên rừng.
62
3.1.6. Xây dựng và thực hiện các dự án, Đề án phát triển rừng
Nhằm phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh về rừng, nâng cao thu nhập cho
người dân địa phương. Trong những năm qua, cùng với việc tổ chức thực hiện
các dự án thành phần thuộc Đề án 1134. UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn, UBND huyện Định Hóa xây dựng và tổ chức thực hiện một số dự
án, Đề án phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện, cụ thể:
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Cánh rừng mẫu lớn”, xã
Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013- 2020: Được
UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1841/QĐ- UBND ngày 19/9/2013, với
mục tiêu nhằm chuyển đổi phương thức và nâng cao giá trị sản xuất lâm nghiệp,
ứng dụng khoa học kỹ thuật trong thâm canh rừng, tăng hiệu quả sử dụng đất,
nâng cao năng xuất, chất lượng rừng trồng; kết hợp sản xuất nông- lâm- ngư
nghiệp và du lịch sinh thái; giá trị sản xuất được tính toán khoa học trên cơ sở
từ đầu vào đến đầu ra của sản phẩm; Tiến tới xây dựng thương hiệu sản phẩm
hàng hóa nông lâm nghiệp, cấp chứng chỉ rừng bền vững ( FSC) cho khu vực
thực hiện Đề án, đảm bảo sản phẩm của Đề án có giá trị kinh tế cao; Ngày càng
thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp, từng bước thoát ly nguồn vốn đầu tư
của Nhà nước; Tạo việc làm ổn định cho nhân dân địa phương, góp phần giảm
nghèo, phát triển kinh tế- xã hội; tạo vùng nguyên liệu cung cấp cho nhu cầu chế
biến lâm sản tại địa phương và trong nước. Hiện các cơ quan chức năng đang
triển khai theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Xây dựng dự án Vườn cây Bác Hồ tại xã Phú Đình Huyện Định Hóa:
UBND tỉnh Thái Nguyên đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu xây
dựng Dự án Vườn cây Bác Hồ tại Định Hóa. Hiện đã được UBND tỉnh phê
duyệt Dự án tại Quyết định số 2988/QĐ- UBND ngày 30/10/2015, quy mô 29,9
ha, với mục tiêu xây dựng các khu vực trồng cây tưởng niệm, rừng cây bản địa
cảnh quan quý hiếm, cây ăn quả và khu trưng bày sinh vật cảnh, đá cảnh. với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh phí 2.568.000.000 đồng. Dự án có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần tạo
63
cảnh quan cho khu di tích Nhà tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh, là địa điểm
trồng cây lưu niệm cho các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các cơ quan đến
dâng hương tại Nhà tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại ATK Định Hóa.
Triển khai dự án hỗ trợ trồng cây Quế phục vụ triết xuất tinh dầu: Với
mục tiêu xã hội hóa ngành lâm nghiệp, không ngừng nâng cao giá trị sản xuất
trên một ha đất lâm nghiệp, tạo việc làm, thu nhập ổn định cho người dân sống
trong và ven rừng, yên tâm gắn bó với rừng. Nhận thấy tiềm năng to lớn của
Huyện Định Hóa, UBND tỉnh Thái Nguyên đã đồng ý chủ trương cho huyện
Định Hóa xây dựng phương án hỗ trợ kinh phí, đồng thời vận động doanh nghiệp
đầu tư để trồng cây Quế. Hiện nay huyện Định Hóa đã triển khai trồng được trên
1.000 ha Quế. Đây là bước đi mới, hợp với lòng dân, việc trồng cây Quế sẽ giải
quyết được vấn đề là vừa đảm bảo khả năng phòng hộ của rừng song người dân
có thu nhập ổn định, thường xuyên từ rừng.
3.2. Đánh giá tác động của các chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
ở huyện Định Hóa.
Các chính sách về bảo vệ và phát triển rừng được thực hiện trên địa bàn
huyện Định Hóa từ trước đến nay là rất lớn và bao phủ nhiều nội dung, lĩnh vực
đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy vậy, trong khuôn khổ của luận văn này,
các văn bản chính sách được phân tích, đánh giá theo 05 nhóm tiêu chí sau:
Chính sách giao đất, giao rừng
Chính sách phát triển rừng
Chính sách hưởng lợi từ rừng
Chính sách chế biến – tiêu thụ sản phẩm
Chính sách về văn hóa – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Hệ thống hóa theo giai đoạn, nhóm chính sách liên quan đến bảo vệ và phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển rừng và các dự án được thể hiện qua hình 3.1.
64
Hình 3.1. Các giai đoạn phát triển trong đường lối, chủ trương
và chính sách về BV&PTR đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Khung phân tích hệ thống các nhóm chính sách theo Hình 3.2 dưới đây.
Hình 3.2: Khung phân tích chính sách BV&PTR đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồng bào dân tộc thiểu số
65
3.2.1. Chính sách giao đất, giao rừng trên địa bàn huyện Định Hóa
Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách quản lý và
sử dụng đất lâm nghiệp để đảm bảo quyền sở hữu toàn dân, Nhà nước thống
nhất quản lý và giao quyền sử dụng đất, sử dụng rừng cho tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân cụ thể theo Luật đất đai 1993; Luật bảo vệ và phát triển rừng năm
2004; Nghị định số 02/NĐ-CP năm 1994 về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân... Đến nay, diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên đại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bàn huyện được thể hiện qua bảng sau:
66
Bảng 3.2: tình trạng quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp
Phân theo loại chủ quản lý
Loại đất rừng
Tổng cộng
UBND
D.nghiệp NQD
Hộ gia đình
Cộng đồng
D.nghiệp nhà nước
D.nghiệp vốn nhà nước
Đơn vị vũ trang
Tổ chức khác
BQL rừng đặc dụng
Tỉnh: Thái Nguyên - Huyện Định Hóa Đơn vị: Ha
Tổng cộng
41.821,73
BQL rừng phòng hộ 9.683,01
12.742,3
20,57
19.375,83
I Đã giao quyền sử dụng đất
22.445,9
9.683.01
12.742,3
20,57
0
1.1. Không tranh chấp
22.445,9
9683,01
12.742,3
20,57
0
1.1.1 Rừng tự nhiên
7.843,91
4.761,1
3.082,81
1.1.2 Rừng trồng
9.547,9
2.578,91
6.962,69
6,3
1.1.3 Đất chưa có rừng
5.054,09
2.343,00
2.696,82
14,27
1.2. Đang có tranh chấp
1.2.1 Rừng tự nhiên
1.2.2 Rừng trồng
II. Chưa giao quyền sử dụng đất
19.375,83
19.375,83
2.1. Không tranh chấp
19.375,83
19.375,83
2.1.1 Rừng tự nhiên
5.949,83
5.949,83
2.1.2 Rừng trồng
8.683,29
8.683,29
2.1.3 Đất chưa có rừng
4.742,71
4.742,71
2.2. Đang có tranh chấp
2.2.1 Rừng tự nhiên
2.2.2 Rừng trồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Ban quản lý rừng ATK năm 2018)
68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
67
Kết quả giao đất lâm nghiệp, có đến 90% diện tích giao đất, giao rừng là
quyết định giao cho người dân tộc thiểu số. Sau khi được giao đất, giao rừng về
cơ bản các hộ gia đình, cá nhân đã thực hiện tốt công tác quản lý và bảo vệ rừng,
phòng cháy chữa cháy rừng và hạn chế tối đa việc tranh chấp, lấm chiếm rừng
và đất lâm nghiệp. Qua đó, các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đã chủ động trong
việc đầu tư cho công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên diện tích được
giao. Chủ động đầu tư, lựa chọn các kỹ thuật canh tác nhằm nâng cao chất
lượng rừng, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định, góp phần xóa đói giảm
nghèo đảm bảo an ninh, môi trường sinh thái. Khi các hộ đồng bào dân tộc
thiểu số được giao đất, giao rừng và cấy Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất,
được khai thác lâm sản, được hưởng sản phẩm từ rừng trồng và dưới tán rừng
theo quy định.
Khi đồng bào dân tộc thiểu số được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, được hưởng các quyền về chuyển nhượng, thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật để phát
triển sản xuất, nâng cao giá trị của rừng. Hộ gia đình, cá nhân tự đầu tư trồng
rừng hoặc được hỗ trợ từ vốn Ngân sách nhà nước đến kỳ khai thác thì được
hưởng toàn bộ sản phẩm từ rừng trồng, sản phẩm khai thác được tự do lưu thông
và được hưởng các chính sách ưu đãi về miễn giảm thuế và tiền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật hiện hành.
3.2.2. Chính sách phát triển rừng
Sau khi thực hiện dự án 661 dự án trồng mới 5 triệu ha rừng cửa Chính
phủ, độ che phủ rừng của huyện đã tăng lên. Ý thức bảo vệ và phát triển rừng
được nâng lên. Tạo được việc làm, tăng thu nhập cho phần lớn nhân dân, xóa
đói giảm nghèo
Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện Định Hóa
trước khi có Quết định 1134/QĐ- TTg đã được cấp ủy, chính quyền địa phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan tâm chỉ đạo chặt chẽ. Tuy nhiên, do nguồn lực đầu tư các chương trình dự
68
án còn hạn chế, hệ thống tổ chức quản lý còn nhiều bất cập, dẫn đến công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng chưa đạt kết quả cao: tình hình phát, phá rừng
trái phép còn xảy ra, diện tích rừng tại các điểm di tích chưa được đầu tư bảo vệ,
trồng rừng cảnh quan để tạo vẻ đẹp cho các điểm di tích để thu hút khách thăm
quan; Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa thực sự tích cực tự bỏ vốn để đầu
tư cho công tác bảo vệ và phát triển rừng; chính sách quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng đặc dụng, phòng hộ còn nhiều bất cập, thu nhập của người dân từ hoạt
động trồng rừng, bảo vệ, chăm sóc rừng phòng hộ, đặc dụng còn thấp nên chưa
khuyến khích nhiều người dân tham gia công tác bảo vệ và phát triển rừng.
Từ những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế- xã hội và lịch sử của Huyện Định
Hóa, với truyền thống uống nước nhớ nguồn, Ngày 21/8/2008 Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 1134/QĐ- TTg, phê duyệt Đề án khôi phục bảo vệ
và phát triển rừng cảnh quan khu ATK huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2008- 2020, nhằm tôn tạo, khôi phục lại trạng thái rừng tại các điểm di tích
lịch sử, đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng cảnh quan khu ATK Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên là cần thiết, có ý nghĩa hết sức quan trọng, vừa mang ý
nghĩa xã hội đồng thời mang tính nhân văn cao. Với mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể:
Quản lý, bảo vệ và phát triển ba loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất)
gắn với việc bảo vệ, phục hồi, tôn tạo cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ quần thể di
tích lịch sử, bảo vệ đa dạng sinh học, tăng cường chức năng phòng hộ môi
trường; Cung cấp lâm sản cho nhu cầu tiêu dùng và công nghệ chế biến; Tạo
việc làm góp phần nâng cao mức sống của đồng bào các dân tộc vùng “thủ đô
kháng chiến”; tăng cường giáo dục môi trường và giác ngộ lý tưởng cách mạng
cho các thế hệ.
Bảo vệ 23.567 ha rừng hiện có, khoanh nuôi tự nhiên 7.282 ha, trồng rừng
mới và trồng lại rừng sau khai thác 9.406 ha (thuộc quy hoạch 3 loại rừng: phòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hộ, đặc dụng và sản xuất).
69
Hỗ trợ đầu tư một số công trình phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng như: Xây dựng trụ sở Ban quản lý rừng ATK; Hỗ trợ nâng cấp 30 km
đường dân sinh phục vụ phát triển rừng ở các xã vùng sâu, vùng xa; Xây dựng
vườn ươm giống cây lâm nghiệp tập trung; Xây dựng trụ sở làm việc của các
Trạm Kiểm lâm. Đồng thời triển khai một số dự án phát triển kinh tế- xã hội
như: Đầu tư trồng chè: 700 ha; Cải tạo vườn tạp theo mô hình nông- lâm kết
hợp: 1.000 ha; Hỗ trợ xây dựng nương đinh canh, định cư: 1.000 ha; Hỗ trợ xây
dựng hệ thống thủy lợi cấp nước; Hỗ trợ xây dựng trường học, trạm xá, Nhà văn
hóa...
Thực hiện Quyết định số 1134/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày
13/01/2010 UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành Quyết định số 51/QĐ- UBND
về việc thành lập Ban quản lý rừng ATK Định Hóa, trên cơ sở sáp nhập Hạt
Kiểm lâm, Ban quản lý khu rừng cảnh quan ATK và Ban quản lý rừng phòng hộ
Định Hóa. Ban quản lý rừng ATK Định Hóa có chức năng: Tham mưu cho
UBND huyện Định Hóa thực hiện quản lý Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, trực tiếp quản lý, bảo vệ diện tích rừng phòng hộ, đặc
dụng được giao với tư cách là chủ rừng; Là chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu
tư phát triển và sử dụng tài nguyên rừng, theo quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn
huyện Định Hóa.
Cơ cấu tổ chức Ban quản lý rừng ATK Định Hóa gồm: Lãnh đạo Ban, 03
Phòng nghiệp vụ, 01 Tổ gieo ươm cây giống; Hạt Kiểm lâm trực thuộc có 06
Trạm Kiểm lâm và 01 Tổ Kiểm lâm cơ động và PCCCR.
3.2.3. Chính sách hưởng lợi từ rừng
Quyền hưởng lợi của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng nói chung và
dân tộc thiểu số nói riêng đã được đề cập trong nhiều văn bản chính sách quan
trọng như trong Luật đất đai, Luật bảo vệ và phát triển rừng qua các thời kỳ và
các văn bản chính sách về giao, khoán đất và rừng.
Năm 2001, chính phủ đã ban hành chính sách về quyền hưởng lợi và nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm
70
nghiệp (quyết định 178/2001/QĐ-TTg). Quyền hưởng lợi trên đất lâm nghiệp
bao gồm: gỗ, các lâm sản ngoài gỗ, sản phẩm trồng xen, tiền công tương xứng
tiền của công sức của hộ gia đình, cá nhân đã đầu tư vào rừng, không chỉ đơn
thuần là tiền công khoán bảo vệ rừng với thời hạn nhất định như trước đây.
Thông qua việc đầu tư của Nhà nước cho công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng đã nâng cao đời sống cho nhân dân; mỗi năm khai thác khoảng 50.000
m3 gỗ các loại, 30.000 đến 40.000 ste củi và vầu nứa giá trị thu được khoảng
trên 85 tỉ đồng; các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh chế biến lâm sản ngày càng
phát triển, cơ sở kinh doanh chế biến lâm sản tạo việc làm ổn định cho hàng
trăm lao động; việc đầu tư xây dựng các tuyến đường dân sinh và phục vụ công
tác quản lý, bảo vệ rừng đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn tại một số địa phương,
nhân dân đi lại thuận tiện, góp phần tích cực trong việc tăng giá trị hàng hóa nói
chung và lâm sản nói riêng.
3.2.4. Chính sách khai thác, lưu thông và chế biến lâm sản
Từ năm 2004 đến năm 2019, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng với những điều
chỉnh, bổ sung gần đây đã quy định cụ thể về việc giao đất, giao rừng cho người
dân. Chính sách về khai thác và kinh doanh lâm sản cũng được điều chỉnh với
xu hướng đơn giản hóa các thủ tục hành chính về kinh doanh lâm sản cho đối
tượng là hộ gia đình và cộng đồng nhận rừng thông qua Quyết định 40/2005/QĐ-
BNN quy định về khai thác gỗ và lâm sản khác; Quyết định 186/2006/ QĐ-TTg
về quản lý rừng và khai thác lâm sản dành cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân
và cộng đồng; Thông tư 87/2009/TT-BNNPTNT, hướng dẫn thực hiện thiết kế
khai thác chọn; Thông tư 35/2011/ TT-BNNPTNT về khai thác lâm sản; Thông
tư 70/2011/TT-BNNPTNT bổ sung, điều chỉnh thông tư 35. Năm 2012, Bộ
NNPTNT lại tiếp tục ban hành thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT nhằm kiểm soát
chặt chẽ nguồn gốc gỗ, tạo thuận lợi khi lưu thông ra thị trường trong nước và
quốc tế.Tuy nhiên khi áp dụng vào thực tế cho các hộ gia đình trồng và khai thác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
rừng đã bộc lộ nhiều bất cập.Đến tháng 6/2016, Bộ NNPTNT lại tiếp tục ban hành
71
Thông tư 21/2016/TT-BNNPTNT thay thế thông tư 35.Thông tư 21 này không
yêu cầu lập bản dự kiến khai thác. Thông tư nêu rõ tiêu chí rừng đưa vào khai thác
chính và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ. Do đó, diện tích rừng đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê, giao quản lý, sử dụng theo quy định
của pháp luật hoặc được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.
Đồng thời đảm bảo thực hiện các biện pháp tái sinh rừng, hạn chế tối đa ảnh
hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái và khả năng phòng hộ của rừng, tuân thủ các quy
định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa
dạng sinh học. Thông tư nêu rõ đối tượng khai thác, trình tự, thủ tục và hồ sơ khai
thác điều này giúp cho việc khai thác, lưu thông lâm sản dễ dàng hơn, bảo vệ được
các loài động thực vật quý, hiếm theo quy định của pháp luật. Đến tháng 9/2017,
Bộ NNPTNT lại tiếp tục ban hành thông tư 17/2017/TT-BNNPTNT sửa đổi bổ
sung thông tư 21/2016/TT-BNNPTNT, Thông tư 17 có hiệu lực từ ngày 25 tháng
10 năm 2017.
Trước đây, trên địa bàn huyện Định Hóa, hoạt động kinh doanh chế biến
lâm sản hết sức nhỏ lẻ, chủ yếu người dân khai thác bán gỗ tròn ra ngoài huyện,
thu nhập từ rừng thấp; toàn huyện Định Hóa chỉ có khoảng 90 cơ sở kinh doanh
chế biến lâm sản, khối lượng lâm sản khai thác, sơ chế khoảng 10.000 m3/năm,
đến nay trên địa bàn huyện đã có trên 200 cơ sở kinh doanh, chế biến lâm sản,
có nhiều danh nghiệp đầu tư với quy mô lớn, nguồn lâm sản khai thác đưa vào
sơ chế đạt trên 50.000 m3/năm, tạo việc làm thường xuyên cho hàng trăm lao
động có thu nhập ổn định, đặc biệt hiện nay đã có Doanh nghiệp đầu tư triển
khai Dự án trồng cây Quế, năm 2017 xây dựng Nhà máy triết xuất các sản phẩm
từ cây Quế; Nhân dân tích cực trồng rừng, bảo vệ rừng, mỗi năm trên địa bàn
huyện Định Hóa trồng mới và trồng lại rừng sau khai thác khoảng 2.000 ha,
trong đó vốn của Nhà nước đầu tư trồng khoảng 1.200 ha, nhân dân tự bỏ vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đầu tư trồng rừng khoảng 800 ha.
72
3.2.5. Chính sách về văn hóa - phong tục tập quán
Quản lý rừng cộng đồng đang trở thành một trong những phương thức
quản lý rừng phổ biến ở Việt Nam và tồn tại song song với các phương thức
quản lý khác như quản lý rừng của hệ thống sản xuất kinh doanh lâm nghiệp nhà
nước, quản lý rừng tư nhân. Trong thực tiễn, có nhiều hình thái biểu hiện khác
nhau, đa dạng và phong phú của phương thức quản lý rừng này càng khẳng định
vai trò của quản lý rừng cộng đồng như: rừng và đất rừng do cộng đồng tự công
nhận và quản lý từ lâu đời; rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp
được chính quyền địa phương giao cho cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định lâu
dài; rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp của các tổ chức nhà
nước (Lâm trường, Ban quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, Ban quản lý
các dự án) khoán cho các cộng đồng khoán bảo vệ, khoanh nuôi và trồng mới
theo hợp đồng khoán rừng; rừng và đất rừng của hộ gia đình và cá nhân là thành
viên trong cộng đồng tự liên kết lại với nhau thành các nhóm cộng đồng (nhóm
hộ) cùng quản lý để tạo nên sức mạnh để bảo vệ, hỗ trợ, đổi công cho nhau trong
các hoạt động lâm nghiệp.
Đến nay Việt Nam đã có khung pháp lý và chính sách cơ bản cho phát
triển LNCĐ, được thể hiện trong hai bộ luật lớn (Luật Đất đai năm 2013 và
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (BV&PTR) năm 2004) và các văn bản chính sách
khác. Khung pháp lý và chính sách này thể hiện các điểm căn bản như:
Thứ nhất, cộng đồng dân cư là chủ rừng, người sử dụng rừng có tư cách
pháp nhân đầy đủ hoặc không đầy đủ tuỳ theo từng điều kiện của mỗi cộng đồng
và đối tượng rừng được giao hay nhận khoán.
Thứ hai, cộng đồng được giao đất, giao rừng, nhận hợp đồng khoán rừng
lâu dài khi đáp ứng các quy định của pháp luật và chính sách hiện hành như: Khu
rừng hiện cộng đồng dân cư thôn đang quản lý sử dụng có hiệu quả; Khu rừng
giữ nguồn nước phục vụ trực tiếp cho lợi ích chung của cộng đồng; Khu rừng giáp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ranh giữa các thôn, xã, huyện không thể giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
73
mà cần giao cho cộng đồng dân cư thôn để phục vụ lợi ích của cộng đồng.
Thứ ba, cộng đồng được hưởng các quyền khi tham gia quản lý rừng theo
quy định của pháp luật như: Được công nhận quyền sử dụng rừng ổn định, lâu
dài phù hợp với thời hạn giao rừng; Được khai thác, sử dụng lâm sản và các lợi
ích khác của rừng vào mục đích công cộng và gia dụng cho thành viên trong
cộng đồng; Được sản xuất lâm nghiệp- nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp; Được
hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên diện tích rừng được giao; Được
hướng dẫn về kỹ thuật, hỗ trợ về vốn theo chính sách của nhà nước để bảo vệ và
phát triển rừng và được hưởng lợi ích do các công trình công cộng bảo vệ, cải tạo
rừng mang lại; Được bồi thường thành quả lao động, kết quả đầu tư để bảo vệ và
phát triển rừng khi nhà nước có quyết định thu hồi rừng.
Thứ tư, cộng đồng thực hiện nghĩa vụ khi tham gia quản lý rừng theo quy
định của pháp luật như: Xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng; Tổ chức
bảo vệ và phát triển rừng, định kỳ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
diễn biến tài nguyên rừng và các hoạt động liên quan đến khu rừng; Thực hiện
nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật; Giao lại rừng
khi Nhà nước có quyết định thu hồi rừng hoặc khi hết thời hạn giao rừng; Không
được phân chia rừng cho các thành viên trong cộng đồngdân cư thôn; Không được
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn kinh
doanh bằng giá trị quyền sử dụng rừng được giao.
Các loại rừng cộng đồng hình thành từ các nguồn gốc khác nhau nhưng
đều được 3 chủ thể chính quản lý là cộng đồng dân cư thôn, dòng tộc và nhóm
hộ hoặc nhóm sở thích. Đối với rừng do cộng đồng dân cư thôn và dòng tộc quản
lý thường ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với
tập quán truyền thống, điều kiện sản xuất và thị trường kém phát triển, trình độ
quản lý còn thấp. Rừng do nhóm hộ hoặc nhóm sở thích tự cùng nhau liên kết
để quản lý thường ở các vùng sản xuất và thị trường phát triển, đang dần tiếp
cận đến phương thức sản xuất hàng hóa, trình độ sản xuất của các hộ nông dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cao, khả năng đầu tư lớn. Chính từ cơ sở này mà quản lý rừng cộng đồng ở Việt
74
Nam đang dần hình thành theo 2 xu hướng phù hợp với điều kiện cụ thể ở từng
vùng, đó là quản lý rừng cộng đồng đáp ứng nhu cầu sinh kế và quản lý rừng
cộng đồng cho sản xuất hàng hóa.
Quản lý rừng cộng đồng đáp ứng nhu cầu sinh kế ở các vùng sâu, vùng xa
vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với tập quán truyền thống, điều kiện
sản xuất và thị trường kém phát triển, trình độ quản lý còn thấp. Các sản phẩm
từ rừng chủ yếu được sử dụng cho tiêu dùng trong cộng đồng như gỗ để làm nhà,
củi đốt, khai thác lâm sản ngoài gỗ. Rừng được quản lý theo truyền thống được
quy định trong hương ước của cộng đồng. Nhà nước và địa phương cần có chính
sách riêng về quy chế khai thác và sử dụng lâm sản cũng như cung cấp các dịch
vụ kỹ thuật, tổ chức và vốn để cộng đồng có thể quản lý rừng.
Quản lý rừng cộng đồng cho sản xuất hàng hóa ở các vùng sản xuất và thị
trường phát triển, đang dần tiếp cận đến sản xuất hàng hóa, trình độ sản xuất
của các hộ nông dân cao, khả năng đầu tư lớn. Các hình thức quản lý rừng cộng
đồng sẽ đa dang và phong phú và ở trình độ cao hơn như thành lập tổ chức kinh
tế rừng cộng đồng có pháp nhân, có thể là hợp tác xã của cộng đồng, doanh
nghiệp cộng đồng cho quản lý rừng và chế biến lâm sản, v.v. hoạt động theo luật
doanh nghiệp. Trong trường hợp này, cộng đồng dân cư thôn sẽ tiến tới thực sự
là chủ thể đầy đủ trong quản lý và sử dụng rừng.
3.3. Đánh giá những kết quả đạt được
3.3.1. Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng lên khía cạnh kinh tế
Hiệu quả và tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đến phát
triển kinh tế xã hội nói chung và đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
huyện Định Hóa nói riêng đã đạt được những kết quả to lớn. Quản lý và bảo vệ
nghiêm ngặt diện tích rừng trồng tự nhiên hiện có, phủ xanh đất trống đồi núi
trọc, diện tích trồng rừng phát triển, độ che phủ của rừng tăng lên 62,0% năm
2018. Qua điều tra, khảo sát trực tiếp tại thực địa của 120 hộ dân tộc thiểu số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(chủ yếu là dân tộc tày) tại các xã Tân Thịnh, Lam Vỹ, Linh Thông là các xã có
75
độ che phủ rừng trên 70% và có đủ các loại rừng. Có bảng sau:
Bảng 3.3. Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng
Tác động của chính sách lên lên thu nhập và hình thức đầu tư của đồng bào dân tộc thiểu số
(N = 120 hộ) ĐVT: %
Thu nhập
Đầu tư
Nhóm chính sách
Tăng
Giữ nguyên
Giảm
Tăng
Giữ nguyên
Giảm
Số hộ
%
Số hộ
%
Số hộ %
Số hộ
%
Số hộ
%
Số hộ %
Giao đất, giao
102
85,0
18
15,0
7
6,0
113
94,0
rừng
Bảo vệ và phát
96
80,0
18
15,0
12
5,0
96
80,0
18
15,0
12
5,0
triển rừng
Hưởng lợi từ rừng
82
68,3
38
31,7
56
46,7
64
53,3
Chế biến, tiêu thụ
15
12.5
105
87,5
12
10,0
108
90,0
sản phẩm
Văn hóa, xã hội
6
5,0
114
95,0
120
100,0
vùng DTTS
Nguồn: Số liệu điều tra (2019)
trên lĩnh vực kinh tế
Qua bảng trên, ta thấy được sau khi được giao đất, giao rừng 85,0% số hộ
cho biết thu nhập của hộ đã tăng, các hộ đã đầu tư thâm canh nâng cao năng suất
rừng trồng. Chu kỳ kinh doanh cây nguyên liệu rút ngắn, nâng cao hiệu suất và
giá trị kinh tế rừng trồng, tăng thu nhập bình quân từ rừng của cá nhân, hộ gia
đình dân tộc thiểu số.Chính sách giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
đã đảm bảo rừng có chủ thực sự. Nhiều hộ gia đình, cá nhân đã phát huy được
tính chủ động sau khi nhận đất, tiến hành các hoạt động đầu tư trồng rừng, góp
phần nâng cao thu nhập và nâng cao hiệu quả trong sử dụng đất và bảo vệ rừng.
Thực hiện chủ trương, chính sách giao đất lâm nghiệp và khoán bảo vệ rừng
đã cụ thể hóa chủ trương xã hội hóa nghề rừng đã góp phần quan trọng trong
phục hồi rừng và nâng cao độ che phủ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái. Trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những năm gần đây, việc hưởng lợi từ sản phẩm khai thác từ rừng tăng cao nên
76
người dân tộc tin tưởng vào chính sách lâm nghiệp hiện hành, tích cực mạnh
dạn, đầu tư vốn vào trồng rừng theo hướng thâm canh cây gỗ lớn, nâng cao năng
suất, chất lượng và giá trị của rừng, nhiều hộ dân tộc thiểu số đã giàu lên từ sản
xuất kinh doanh nghề rừng.
Đối với chính sách bảo vệ và phát triển rừng, sau khi thực hiện các chương
trình, dự án, đề án, trong các năm từ năm 2016 đến hết năm 2018 trên địa bàn
huyện không để xảy ra cháy rừng. Hiệu quả từ dự án 661, Quyết định 1134 của
Chính phủ đã nâng cao được độ che phủ của rừng từ 46% năm 2009 lên 62 %
năm 2018.
Đối với nhóm chính sách hưởng lợi từ rừng, người dân tộc thiểu số đã hiểu
được quyền lợi và nghĩa vụ của việc được nhận giao, nhận khoán rừng và đất lâm
nghiệp (theo Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg) thì quyền hưởng lợi trên đất lâm
nghiệp bao gồm: gỗ và các loại lâm sản ngoài gỗ, sản phẩm trồng xen.
Đối với chính sách khai thác, lưu thông và chế biến lâm sản trong những
năm gần đây đã được điều chỉnh theo xu hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính
về khai thác, lưu thông và chế biến lâm sản tính đến nay, trên địa bàn huyện có
hơn 200 cơ sở chế biến lâm sản. Hàng năm sản xuất và tiêu thụ hơn 50.000m3
gỗ các loại.
3.3.2. Đánh giá tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với
đồng bào dân tộc thiểu số trên khía cạnh xã hội
Các chường trình, dự án bình quân mỗi năm có trên 1000 hộ gia đình tham
gia, thực hiện, đã tạo việc làm cho hàng nghìn lao động nông thôn nâng cao thu
nhập, từ đó góp phần tích cực xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống, giảm các
tệ nạn xã hội. Qua điều tra, khảo sát trực tiếp có bảng như sau:
Bảng 3.4. Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng
Tác động của chính sách lên xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số (N= 120 hộ) ĐVT: %
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối với xã hội dân tộc thiểu số
Việc làm
Ý thức của người dân về BV và PT rừng
Nhóm chính
Tăng
Giữ nguyên
Giảm
Tăng
Giữ nguyên
Giảm
sách
Số hộ
%
Số hộ
%
Số hộ %
Số hộ
%
Số hộ
%
Số hộ %
Giao đất, giao
98
81,2
22
18,8
103 85,8
17
14,2
rừng
Bảo vệ và phát
84
70,0
30
25,0
6
5,0
103 85,6
17
14,2
triển rừng
Hưởng lợi từ
110
91,7
10
8,3
103
85,6
17
14,2
rừng
Chế biến, tiêu
30
25,0
90
75,0
30
25,0
90
75,0
thụ sản phẩm
Văn hóa, xã hội
5
4,2
115
95,8
5
4,2
115
95,8
vùng DTTS
77
Nguồn: Số liệu điều tra thực tế (2019)
Đối với chính sách giao đất, giao rừng. Sau khi được giao đất giao rừng đã
tạo được việc làm tăng 81,2% so với chưa được giao vì các hộ gia đình đã xác
định được ranh giới, vị trí và quyền và nghĩa vụ đối với các diện tích rừng, diên
tích được giao từ dó chủ động lao động, thâm canh tăng năng suất.
Bảo vệ và phát triển rừng đã tạo được việc làm tăng 70,0%. Khi các hộ
tham gia các dự án bảo vệ và phát triển rừng.
Hưởng lợi từ rừng người dân đã nhận thức được các chính sách hưởng lợi
theo quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP về cơ chế chính sách bảo vệ và
phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh và bên vững và hỗ trợ
đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020.
Chế biến và tiêu thụ sản phẩm đã giúp tăng 25,0% lao động về lĩnh vực.
Nhận thức về chế biến và tiêu thụ sản phẩm về lâm sản tăng 25,0% nhờ vào các
thủ tục trong khai thác, vận chuyển, tiêu thụ các sản phẩm đã dần được thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thoáng để người dân dễ dàng tiêu thụ các sản phẩn của mình.
78
3.3.3 Đánh giá hiệu quả của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng
bào dân tộc thiểu số trên khía cạnh môi trường
Diện tích rừng được khôi phục đã làm giảm lũ ống, lũ quét; điều hòa nguồn
nước cho sản xuất nông nghiệp, làm giảm thiệt hại di thiên tai gây ra đối với
người dân, góp phần tích cực tăng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn
huyên Định Hóa.
Bảng 3.5. Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng
Tác động của chính sách về môi trường (N= 120 hộ) ĐVT: %
Nhóm chính
Độ che phủ rừng
Tần suất lũ quét, hạn hán, xói mòn
sách
Tăng
Giữ nguyên
Giảm
Tăng
Giữ nguyên
Giảm
Số hộ
%
Số hộ
%
Số hộ %
Số hộ
%
Số hộ
%
Số hộ %
Giao đất, giao
20
16,7
100
83,3
80
66,7
40 33,3
rừng
Bảo vệ và phát
98
81,7
22
18,3
80
66,7
40 33,3
triển rừng
Hưởng lợi từ
86
71,7
22
18,3
12
10,0
33
27,5
62
51,7
25 20,8
rừng
Chế biến, tiêu
7
5,8
95
79,2
18
15,0
5
4,2
115
95,8
thụ sản phẩm
Văn hóa, xã
hội vùng
111
92,5
9
7,5
8
6,7
112
93,3
DTTS
trên lĩnh vực môi trường
Nguồn: Số liệu điều tra thực tế (2019)
Đối với độ che phủ của rừng trên đại bàn huyện đã tăng từ 56% năm 2016
lên 62% năm 2018. Duy trì và phát triển các loại động, thực vật, làm tăng đa
dạng sinh học của hệ sinh thái như: Động vật gồm: Khỉ, Hươu, Các loại Chim...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thực vật gồm các loại: Nghiến, Sến ..
79
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng trên địa bàn huyện Định Hóa
3.4.1. Ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên
Địa hình huyện Định Hóa đa dạng và phức tạp, diện tích rộng chủ yếu là
vùng núi cao, có độ dốc lớn, địa hình hiểm trở, độ chia cắt mạnh. Những vùng
đất tương đối bằng phẳng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ,
phân tán dọc theo các khe, ven sông, suối hoặc các thung lũng đá vôi.
Với đặc điểm địa hình thấp dần về phía Nam và quá trình sản xuất, huyện
Định Hoá chia thành 3 tiểu vùng:
- Tiểu vùng 1 (vùng phía Bắc gồm 8 xã): Linh Thông, Quy Kỳ, Lam Vỹ,
Tân Thịnh, Bảo Linh, Kim Sơn, Kim Phượng và Tân Dương, vùng này đặc trưng
là núi cao, đất lâm nghiệp chiếm ưu thế do đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp
ở đây phân bố khá phân tán.
- Tiểu vùng 2 (vùng trung tâm gồm 7 xã): Phúc Chu, Thị trấn Chợ Chu,
Định Biên, Đồng Thịnh, Bảo Cường, Phượng Tiến, Trung Hội, với địa hình khá
bằng phẳng, đất đai màu mỡ, đây là vùng sản xuất lúa trọng điểm của huyện.
Vùng này có xen lẫn núi đá vôi.
- Tiểu vùng 3 (vùng phía Nam gồm 9 xã): Thanh Định, Bình Yên, Trung
Lương, Điềm Mặc, Phú Tiến, Phú Đình, Sơn Phú, Bộc Nhiêu, Bình Thành, vùng
này chủ yếu là đất đồi gò xen kẽ, là vùng trọng điểm phát triển cây công nghiệp
của huyện (cây chè).
3.4.2. Ảnh hưởng của nhân tố con người
Lực lượng kiểm lâm mỏng, trình độ chuyên môn còn chưa cao và chưa
đồng đều, trong đó 10 công chức, 20 viên chức. Thiếu cán bộ có chuyên môn
sâu trong nghiệp vụ quản lý rừng. Địa bàn rộng, nhận thức của người dân trong
việc bảo vệ và phát triển rừng còn chưa cao.
Chính sách bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn được tuyên truyền qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đài truyền thanh, truyền hình huyện. Ban quản lý rừng tổ chức các lớp tập huấn
80
kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng với 17.177 lượt người tham gia. Thực hiện ký
cam kết không vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004 (nay là Luật Lâm
nghiệp 2017) 728 tổ chức, cá nhân. Từ đó nâng cao nhận thức của người dân
thực hiện quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Lao động trong ngành nông nghiệp nói chung và lao động trong ngành lâm
nghiệp nói riêng không được đào tạo nhiều. Đa số lao động đều thực hiện theo
kinh nghiệm vì vậy trong những năm đầu người lao động còn áp dụng kỹ thuật
trồng keo trong trồng và chăm sóc cây quế nên hiệu quả chưa cao.
Mặt khác, số lượng lao động trong ngành nông lâm nghiệp đang giảm dần
do sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ.
3.4.3. Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế - xã hội
Kinh tế phát triển, người lao động có xu hướng lựa chọn những công việc
có thu nhập cao hơn và mức độ vất vả thấp hơn. Dẫn đến, nguồn lao động về
rừng (trồng, chăm sóc và khai thác) đang dần ít đi.
Nhu cầu của thị trường về mặt hàng gỗ ngày càng cao nên việc tiêu thụ các sản
phẩm về gỗ dễ dàng hơn.
Nhu cầu lâm sản và đặc sản rừng trên thị trường ngày càng lớn, giá trị thu được
từ các hành phi xâm hại rừng ngày càng cao nên việc ngăn chặn sự xâm hại vào rừng
cũng ngày một khó khăn.
Thị trường tiêu thụ, thể chế, chính sách liên quan trực tiếp và gián tiếp đến
sản xuất các sản phẩm từ lâm nghiệp.
3.5. Đánh giá chung về tác động và thực thi chính sách quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng ở huyện Định Hóa
Việc đánh giá, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
đối với chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số
có vai trò rất quan trọng trong việc đề xuất những giải pháp có tính khoa học và
khả thi đối với công tác chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân tộc thiểu số của huyện Định Hóa trong thời gian sắp tới. Đề tài đã sử dụng
81
mô hình SWOT để áp dụng trong phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức và chiến lược phát triển đối với chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối
với đồng bào dân tộc thiểu số của huyện Định Hóa.
Kết quả được thể hiện tại bảng 3.6
Bảng 3.6. Phân tích SWOT
- Khu rừng Định Hóa là một bộ
- Địa bàn rộng (52.272,2ha) nằm
Điểm mạnh (S) Điểm Yếu (W)
phận quan trọng trong quần thể di trên địa hình phức tạp, ranh giới
tích lịch sử cách mạng ATK Định giáp ranh với nhiều tỉnh, huyện nên
Hóa, có giá trị đa dạng sinh học cao, rất khó kiểm soát tình hình vi phạm
nhiều loài động thực vật quý hiếm, trái phép cũng như xử lý vi phạm
đặc hữu, nhiều sinh cảnh độc đáo có vào rừng.
- Đời sống người dân địa phương
giá trị nên thu hút được sự quan tâm
- Với nhiều địa danh lịch sử cách
đầu tư. còn nghèo, trình độ dân trí thấp,
canh tác lạc hậu dẫn tới năng suất
mạng, đồng bào dân tộc có nhiều lao động không cao, đời sống phụ
nét văn hóa đặc sắc. Cảnh quan đẹp, thuộc rất lớn vào tài nguyên rừng.
- Mặc dù sinh cảnh đẹp nhưng chưa
không khí trong lành có điều kiện
thuận lợi để phát triển du lịch cội phát huy hết được tiềm năng du lịch
nguồn lịch sử và du lịch sinh thái sinh thái, du lịch cội nguồn lịch sử,
- Số lượng, trình độ quản lý và kiến
cộng đồng. hoạt động quảng bá du lịch còn
chưa mạnh
- Các chương trình hỗ trợ phát triển
thức chuyên môn của đội ngũ cán
bộ, nhân viên của khu bảo tồn ngày kinh tế cộng đồng còn ít và chưa đa
càng được nâng cao cùng với sự nỗ dạng.
- Sự tham gia của người dân trong
lực của tập thể lãnh đạo, cán bộ
trong đơn vị BQL rừng ATK Định công tác quản lý bảo vệ rừng còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hóa. hạn chế mới chỉ dừng lại ở việc
82
Công tác tuyên truyền vận động tham gia khoanh nuôi
- Xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng tự
người dân tham gia bảo vệ và phát
triển rừng được thực hiện thường nhiên.Việc đầu tư dự án khôi phục để
- Cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác
xuyên, xây dựng được các cam kết. tôn tạo các điểm di tích lịch sử gặp
nhiều khó khăn do chưa chiển khai
bảo vệ và phát triển rừng ngày càng được Dự án hỗ trợ kinh phí đầu tư xây
được cải thiện, nâng cấp, trang thiết dựng rừng của các hộ gia đình tại các
bị phục vụ bảo vệ và phát triển rừng điểm di tích lịch sử được quy hoạch
cũng ngày càng được quan tâm đầu thành rừng đặc dụng ATK.
- Tiền công tham gia nhận khoán bảo
tư nhiều hơn, đặc biệt là trụ sở làm
việc, nhà tiêu bản, nhà công vụ, các vệ rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái
- Đã có một số chương trình dự án
Trạm quản lí và bảo vệ rừng. sinh tự nhiên hiện nay là quá thấp,
không ưu tiên cho người dân tham gia
nhằm nâng cao năng lực quản lý, nhận khoán Quản lý và bảo vệ rừng.
- Mùa khô thường xảy ra khô hạn gây
kiến thức chuyên môn cho cán bộ
đồng thời nâng cao nhận thức và hỗ thiếu nước cho động thực vật. Bên
trợ người dân vùng đệm phát triển cạnh đó ý thức của người dân trong
kinh tế giảm áp lực vào tài nguyên khu vực chưa cao.
- Việc xây dựng dự án khôi phục
rừng.
rừng đặc dụng ATK gặp nhiều khó
khăn do diện tích rừng đặc dụng,
Phòng hộ cơ bản đã được giao cho
- Sức ép của việc khai thác gỗ và săn
các hộ dân quản lý, sử dụng lâu dài.
bắn đông vật hoang dã do dân từ các
khu vực giáp ranh của các tỉnh Bắc
Kạn, Tuyên Quang và huyện Phú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lương, Đại Từ ngày càng lớn.
- Tình trạng chống người thi hành
83
công vụ.
Cơ hội (O) Thách thức (T)
- Được sự quan tâm đầu tư cho các - Vấn đề nâng cao nhận thức cho
hoạt động QLBVR, bảo tồn đa dạng người dân, thực hiện các biện pháp
sinh học gắn kết bảo tồn các khu di phát triển kinh tế vùng đệm nhằm
tích lịch sử cách mạng, thông qua giảm áp lực vào rừng là một thách
các đề án có quy mô lớn (Đề án bảo thức lớn đối với ban Quan lý rừng
vệ và phát triển rừng khu ATK AKT.
- Nhu cầu lâm sản và đặc sản rừng
Định Hóa số 1134/QD-TTg, đề án
- Có sự phối hợp tốt giữa Ban quản
cánh rừng mẫu lớn...). trên thị trường ngày càng lớn, giá trị
thu được từ các hành phi xâm hại
lý và các đơn vị, tổ chức có liên rừng ngày càng cao nên việc ngăn
quan tới công tác bảo vệ và phát chặn sự xâm hại vào rừng cũng
triển rừng, hoạt động bảo vệ và phát ngày một khó khăn.
- Việc tìm ra giải pháp thu hút
triển rừng được triển khai thực hiện
- Có rất nhiều các tổ chức trong và
tới tận thôn bản. người dân tham gia tích cực vào
công tác bảo vệ và phát triển rừng,
ngoài nước quan tâm tới hoạt động xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích phù
bảo vệ và phát triển rừng của Khu hợp cũng là vấn đề khó khăn cần
ATK. Vì vậy, rừng Khu ATK có phải tìm ra giải pháp để thực hiện.
- Vấn đề thiếu vốn đầu tư, hỗ trợ
nhiều cơ hội nhận được sự hỗ trợ về
vốn, KHKT, kỹ năng quản lý thông các hoạt động bảo vệ và phát triển
- Các cộng đồng vùng đệm, sinh
qua các chương trình dự án. rừng, kinh phí thực hiện các dự án
xây dựng co sở hạ tầng thuộc đề án
sống quang khu di tích cũng có cơ 1134 trong những năm tới...
- Vấn đề gia tăng dân số, nghèo đói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hội nhận được những hỗ trợ đầu tư,
84
tập huấn kỹ thuật, nâng cao năng ngày của cộng đồng vùng đệm ngày
lực sản xuất, chuyển giao công càng gây áp lực tới tài nguyên rừng
- Ban quản lý rừng cũng như cộng
nghệ từ các dự án đầu tư. đặc biệt là khu rừng đặc dụng ATK.
đồng thôn bản tham gia quản lý
rừng bền vững sẽ có nhiều cơ hội
nhận được những giá trị từ dịch vụ
môi trường rừng do các tổ chức, cá
nhân khác phải chi trả khi chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng ở
- Tạo nhiều công việc và nâng cao thu
nước ta được áp dụng rộng rãi.
nhập cho cộng đồng thông qua phát
triển dịch vụ du lịch cội nguồn và
sinh thái.
Từ kết quả phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối
với chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại
huyện Định Hóa, đề tài đưa ra một số chiến lược cần phải thực hiện đối với chính
sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên huyện Định
Hóa trong thời gian tới như sau:
Chiến lược SO: Là chiến lược sử dụng những điểm mạnh bên trong để tận
dụng những cơ hội từ bên ngoài. Đối với rừng tại huyện Định Hóa thì việc làm
cấp bách hiện nay là cần nhanh chóng thực hiện điều tra, đánh giá một cách tỷ
mỉ về quy mô diện tích, tài nguyên đa dạng sinh học, đa dạng cảnh quan cần
phải quản lý. Nhanh chóng hoàn thành việc rà soát điều chỉnh quy hoạch 3 loại
rừng trình UBND tỉnh phê duyệt. Quy hoạch tổng thể các khu di tích lịch sử tạo
điều kiện tốt cho hoạt động thăm quan du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chiến lược WO: Là chiến lược nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong
85
bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài. Kết quả phân tích cho thấy, những
điểm yếu kém trong chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân
tộc thiểu số tại huyện Định Hóa chủ yếu là thiếu vốn đầu tư cho các hoạt động
bảo vệ và phát triển rừng, công tác quảng bá những giá trị lịch sử và cảnh quan
còn kém. Do đó, chiến lược cần đặt ra là: Thông qua việc đánh giá tầm quan
trọng và những giá trị cần quản lý bảo vệ để thu hút quỹ đầu tư từ, nguồn vốn
đầu tư từ phía tỉnh Thái Nguyên, các nguồn đầu tư hỗ trợ khác đối với rừng
huyện Định Hóa. Tăng cường công tác quảng bá để thu hút sự quan tâm nghiên
cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước thực hiện các đề tài, dự án nghiên
cứu ở rừng ATK Định Hóa, đồng thời thu hút sự quan tâm đầu tư của các công
ty phát triển du lịch từ đó tạo lập nguồn vốn cho công tác bảo vệ và phát triển
rừng, thông qua đó sinh kế của cộng đồng cũng được đảm bảo thông qua các
chương trình dự án phát triển vùng đệm, người dân được tham gia phát triển du
lịch,… từ đó giảm áp lực vào tài nguyên rừng.
- Chiến lược ST: Là chiến lược sử dụng các điểm mạnh bên trong để tránh
khỏi hay giảm nhẹ những mối đe dọa từ bên ngoài. Với thách thức chủ yếu đối
với công tác bảo vệ và phát triển rừng hiện nay là vấn đề giải quyết bài toán đối
lập giữa nhu cầu quản lý bảo vệ, phát triển với khai thác sử dụng và sinh kế của
cộng đồng. Vấn đề đặt ra chủ yếu là phối hợp với chính quyền địa phương để
xây dựng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đệm, tăng cường công
tác tuyên truyền tới cộng đồng, thu hút sự tham gia của người dân vào công tác
quản lý rừng thông qua việc khuyến khích họ tham gia phát triển du lịch, chia
sẻ quyền ra quyết định, đóng góp ý kiến của cộng đồng từ đó khẳng định vai trò
làm chủ rừng của cộng đồng.
- Chiến lược WT: Là chiến lược phòng thủ nhằm giảm đi những điểm yếu
bên trong và tránh khỏi những thách thức từ bên ngoài. Với những điểm yếu và
thách thức trong chính sách bảo vệ và phát triển rừng hiện nay thì phải: Tăng
cường xây dựng mối quan hệ tích cực đối với cộng đồng địa phương, tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cường mối quan hệ hợp tác và gắn kết đối với các bên liên quan và các địa
86
phương vùng giáp ranh tới công tác bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh công
tác tuyên truyền vận động, thường xuyên tuần tra, kiểm tra để kịp thời phát
hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ khai thác lâm sản, săn bắn động vật hoang dã
trái phép; đồng thời xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế vùng đệm dài
hạn, tăng cường công tác đào tạo cán bộ có chuyên môn sâu trong công tác quản
lý rừng,…
3.6.Các giải pháp tăng cường thực hiện các chính sách bảo vệ và phát triển
rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Định Hóa
3.6.1. Giải pháp về tổ chức quản lý
Tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng: xây dựng, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy chế quản lý rừng ATK Định Hóa phù hợp với
đặc thù các loại rừng trong khu ATK.
Hiện nay, vấn đề đào tạo, tuyển dụng những cán bộ có kiến thức chuyên
sâu về công tác quản lý rừng đang rất thiếu. Do vậy, trong thời gian tới, Ban
quản lý rừng Khu ATK Định Hóa cần cử cán bộ đi đào tạo, tổ chức tuyển người
có năng lực trong các lĩnh vực này để tham gia công tác quản lý rừng. Cần có
quy hoạch sử dụng cán bộ lâu dài, từng bước củng cố lực lượng cán bộ chuyên
môn theo hướng chuyên trách.
Cần đẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế vùng đệm như: Chuyển
giao hướng dẫn xây dựng mô hình nông lâm kết hợp, kỹ thuật canh tác nông lâm
nghiệp tiên tiến, hỗ trợ về cây giống, con giống cho người dân,… phát triển kinh
tế trang trại nhằm cải thiện đời sống cho người dân, giảm áp lực vào tài nguyên
rừng thông qua các dự án đầu tư, quản lý bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, tăng cường các hoạt động truyền thông để
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong
việc bảo vệ và phát triển rừng.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng và cấp Giấy chứng nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quyền sử dụng đất đối với diện tích còn lại chưa được cấp.
87
Tăng cường nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước; xây dựng có chế,
chính sách ưu đãi, đặc thù để khuyến khích các thành phân kinh tế, công đồng
dân cư tham gia đầu tư bảo vệ và phát triển rừng.
BQL rừng ATK Định Hóa chủ động phối hợp với BQL khu di tích Lịch sử-
sinh thái ATK phú Đình xây dựng quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo
vệ rừng, quản lý các di tích lịch sử nhằm bảo vệ và phát triển tốt diện tích rừng
cảnh quan để thu hút khách du lịch
3.6.2. Giải pháp về khoa học, công nghệ
Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất cây giống chất lượng cao
nhằm tăng năng suất cây trồng và tăng hiệu quả kinh tế rừng trồng.
Ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thám trong quản lý, theo dõi diễn biến
tài nguyên rừng đến từng lô rừng.
Xây dựng phương án điều chế phù hợp với đặc thù rừng ATK Định Hóa
nhằm quản lý và sử dụng bền vững.
Sử dụng thiết bị hiện đại phục vụ cho điều tra, theo dõi, bảo vệ các loài
động vật quý hiếm.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, xây dụng cơ sở chế biến lâm
sản để tiêu thụ sản phẩm cho các chủ rừng và nâng cao giá trị sản phẩm rừng.
Xây dựng các mô hình trồng các loại cây rừng giống mới; khoanh nuôi phục
hồi rừng, trồng cây dưới tán rừng và chuyển giao kỹ thuật cho các chủ rừng.
3.6.3. Giải pháp chính sách
Hiện nay, vấn đề đào tạo, tuyển dụng những cán bộ có kiến thức chuyên
sâu về công tác quản lý rừng đang rất thiếu. Do vậy, trong thời gian tới, Ban
quản lý rừng Khu ATK Định Hóa cần cử cán bộ đi đào tạo, tổ chức tuyển người
có năng lực trong các lĩnh vực này để tham gia công tác quản lý rừng. Cần có
quy hoạch sử dụng cán bộ lâu dài, từng bước củng cố lực lượng cán bộ chuyên
môn theo hướng chuyên trách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chính sách đất đai: đa dạng hóa hình thức quản lý sử dụng đất lâm nghiệp
88
(giao, khoán, cho thuê), rà soát và hoàn chỉnh việc giao đất, giao rừng cho các
tổ chức, hô gia đình, cá nhân và cộng đồng quản lý và sử dụng ổn định theo
hướng: Giao cho Ban quản lý rừng ATK quản lý diện tích rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ tập trung. Diện tích rừng đặc dụng và phòng hộ nhỏ, lẻ, phân tán giao
cho các tổ chức, hộ gia đình, các nhân và cộng đồng quản lý.
Diện tích khu rừng xung quanh các điểm di tích lịch sử do hộ gia đình đang
quản lý, sử dụng hợp pháp nay quy hoạch rừng đặc dụng (khoảng 650 ha), đề
nghị Nhà nước có cơ chế chi trả chi phí đầu tư xây dựng rừng theo giá trị cây
rừng hiện có; các hộ có rừng được tiếp tục giao đất, giao rừng để quản lý, sử
dụng theo cơ chế rừng đặc dụng.
Thực hiện tốt quy hoạch 3 loại rừng, đặc biệt diện tích rừng trồng, đảm
cảm cân bằng giữa phát triển rừng trồng gỗ nhỏ và rừng trồng gỗ lớn, giao
khoán hoặc chuyển đổi một số diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng cho các
hộ gia đình, cộng đồng dân tộc thiểu số nhằm phát triển kinh tế rừng, ổn định
cuộc sống.
Thực hiện nghiên cứu chọn tạo giống có chất lượng cao, tập huấn chuyển
giao kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng cho các địa phương, các hộ gia đình, đồng
bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là các kỹ thuật trồng rừng gỗ lớn, trồng cây lâm
sản ngoài gỗ dưới tán rừng tự nhiên…
Thực hiện tốt chính sách hưởng lợi theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP về
cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo
nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020.
Xây dựng cơ chế hưởng lợi phù hợp đối với cộng đồng người dân địa phương
trong việc tham gia công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng, nhận đất nhận rừng
khoanh nuôi bảo vệ.
3.6.4. Giải pháp về vốn
Đề nghị Nhà nước đầu tư vốn theo theo chế độ, chính sách quy định tại các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm
89
2006 phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân
tộc miền núi, giai đoạn 2006 – 2020 và các quy định khác có liên quan.
Đề nghị UBND tỉnh Thái Nguyên có kế hoạch bố trí nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách địa phương, lông gép nguồn vốn các công trình, dự án trên địa bàn để
đầu tư, phát triển kinh tế, xã hội khu ATK.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, phát
triển cơ sở chế biến lâm sản. Huy động nguồn vốn tự có của người dân, vốn vay
tín dụng ưu đãi để trồng rừng, bảo vệ và phục hồi rừng.
Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hộ gia đình, cộng đồng phát
triển kinh tế rừng như: miễn hoặc giảm tiền thuê đất và thuế sử dụng đất; vay
vốn tín dụng ưu đãi; hỗ trợ kinh phí cho giống, khuyến lâm và cơ sở hạ tầng…
Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài về tài chính, công nghệ nhằm đầu tư có hiệu quả việc
bảo vệ và phát triển rừng.
3.6.5. Giải pháp về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
Tiến hành rà soát lại toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp, đặc biệt là
diện tích rừng và đất lâm nghiệp do Ban quản lý rừng ATK hiện được giao quản
lý, có phương án quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cụ thể như sau:
Đối với diện tích rừng đặc dụng: Rà soát điều chỉnh cho phù hợp theo
hướng: Đối với các điểm di tích lịch sử, chỉ quy hoạch rừng đặc dụng tại các
điểm di tích cấp quốc gia, các điểm có cảnh quan để phục vụ du khách thăm
quan. Xây dựng dự án quy hoạch chi tiết đầu tư trồng rừng có trọng điểm tại các
điểm di tích tạo dấu ấn đậm nét cho du khách. Xây dựng Quy chế quản lý rừng
đặc dụng đặc thù nhằm phát huy giá trị của rừng, tạo điều kiện cho người dân
có thu nhập từ rừng.
Đối với diện tích rừng phòng hộ: Tổ chức quản lý bảo vệ và trồng rừng
theo quy chế quản lý rừng phòng hộ; Triển khai thực hiện trồng cây Quế với mật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
độ phù hợp vừa tạo thu nhập thường xuyên cho người dân vẫn đảm bảo khả năng
90
phòng hộ của rừng. Thực hiện rà soát điều chỉnh diện tích rừng phòng hộ ít xung
yếu thành rừng sản xuất.
Đối với diện tích rừng sản xuất: Tiếp tục hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất
theo Dự án được phê duyệt và vận động các Doanh nghiệp đầu tư phát triển
rừng.Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “ Cánh rừng mẫu lớn” được UBND
tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1841/QĐ- UBND ngày 19/9/2013, nhằm nâng
cao giá trị sản phẩm trên diện tích đất lâm nghiệp.
3.6.6. Giải pháp phát triển thị trường
Việc phát triển sản xuất làm tăng năng suất cũng như chất lượng các sản
phẩm từ cây lâm nghiệp. Nhưng để đảm bảo thị trường tiêu thu bền vững cho
các sản phẩm từ cây cây lâm nghiệp cần đa dạng các kênh tiêu thụ, bao gồm cả
trong nước và xuất khẩu.
Vì vậy, để sản xuất cây cây lâm nghiệp phát triển bền vững cần tạo điều kiện
cho nhiều thành phần tham gia trong công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm.
Khuyến khích các doanh nghiệp tìm hiểu thị trường, phát triển thị trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiêu thụ đa dạng.
91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả đã nghiên cứu, đề tài rút ra một số kết luận sau:
Chính sách bảo vệ và phát triển rừng có ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế, đời
sống của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Định Hóa. Rừng Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong quần thể di tích
lịch sử cách mạng ATK – Định Hóa.
Các chính sách giao đất, giao rừng; chính sách bảo vệ và phát triển rừng; chính
sách hưởng lợi từ rừng; chính sách chế biến – tiêu thụ sản phẩm; chính sách về văn
hóa – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số có những tác động tích cực lên đồi sống
của đồng bào dân tộc thiểu số như được giao đất, giao rừng, được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất từ đó người sử dụng đất có trách nhiệm sử dụng đất đúng mục
đích, thâm canh, yên tâm canh tác, bảo vệ đất, chống xói mòn, được thực hiện các
quyền lợi như: Chuyển quyền sử dụng đất khi không còn nhu cầu sử dụng, thế chấp
quyền sử dụng đất để vay vốn ...Chính sách bảo vệ và phát triển rừng đã tạo được ý
thức bảo vệ và phát triển rừng, tạo được công ăn việc làm, tăng thu nhập cho phần lơn
nhân dân, xóa đói, giảm nghèo. Chính sách hưởng lợi từ rừng là quyền hưởng lợi từ
rừng là quyền hưởng lợi trên đất lâm nghiệp bao gồm gỗ, các loại lâm sản ngoài gỗ,
sản phẩm trồng xen, tiền công khoán bảo vệ rừng. Từ năm 2004 đến năm 2019, Luật
bảo vệ và phát triển rừng với những điều chỉnh, bổ sung các quy định về khai thác và
kinh doanh lâm sản cũng được điều chỉnh theo xu hướng đơn giản hóa các thủ tục
hành chính về khai thác, lưu thông và chế biến lâm sản. Tuy nhiên, một số chính sách
còn ảnh hưởng tới đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số như chính sách bảo vệ và
phát triển rừng. Khi thực hiện khoanh, điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng, một số diện
tích trước khi là đất rừng sản xuất. Nay, điều chỉnh, điều chuyển sang rừng phòng hộ
dẫn đến người dân chỉ được khai thác tỉa.
Luận văn đã xác định được các công việc cần phải ưu tiên và giải pháp
giảm thiểu tác động tới hoạt động bảo vệ rừng và phát triển rừng ở huyện Định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hóa, trong đó việc tìm ra giải pháp ngăn chặn nạn khai thác rừng trái phép và
92
săn bắn động vật hoang dã được coi là 2 nhiệm vụ rất cấp thiết cần phải thực
hiện. Một số giải pháp mang tính chất định hướng đối với khu bảo vệ rừng được
đề tài đưa ra là: Đẩy mạnh công tác tuyển dụng, đào tạo và nâng cao trình độ
cho cán bộ của khu rừng; đẩy mạnh phát triển kinh tế vùng đệm thông qua các
chương trình cải thiện sinh kế để giảm áp lực vào tài nguyên rừng; phát triển du
lịch sinh thái dựa vào các tiềm năng cảnh quan, văn hóa có sẵn của khu; tăng
cường quảng bá giá trị di tích lịch sử ATK để thu hút sự quan tâm và đầu tư từ
phía chính phủ và các tổ chức xã hội trong và ngoài nước.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương
Quy hoạch phát triển cây lâm nghiệp theo hướng hiện đại, chủ động trong
sản xuất giống. Định hướng phát triển thị trường cung cấp phân bón và các vật
tư phục vụ phát triển sản xuất.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các vùng. Đầu tư nâng cấp các trục đường
giao thông liên huyện, liên xã, liên thôn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
vận chuyển vật tư và thu hoạch sản phẩm.
Tăng cường đầu tư hệ thống thông tin công cộng như loa phát thanh, các
bản tin tại nhà văn hóa thôn nhằm cung cấp thông tin chính thống về thị trường,
thông tin sản xuất cho người dân một cách kịp thời.
Chính quyền địa phương cần kết hợp với cán bộ khuyến nông theo dõi hoạt
động sản xuất, phòng ngừa dịch bệnh cũng như hỗ trợ kỹ thuật sản xuất, thông tin
thị trường nhằm giúp hộ sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro.
2.2. Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số
Tăng cường tham gia tập huấn, tham gia các nhóm bảo vệ và phát triển
rừng tại địa phương để học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi kiến thức.
Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật sản xuất để rừng phát triển tốt cho năng
suất cao và bền vững.
Nâng cao kiến thức về thị trường và tiếp cận các công cụ quản lý rủi ro như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bảo hiểm nông nghiệp, sản xuất theo hợp đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
93
94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (2013), Đối tác hỗ trợ ngành Lâm Nghiệp
(FSSP), Đánh giá thực hiện 10 năm thực hiện Luật BV & PTR năm 2004, Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, IUCN (2009), Quản lý rừng cộng đồng ở
Việt Nam: Chính sách và thực tiễn, Kỷ yều hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng
đồng, Hà Nội.
3. Ban quản lý rừng ATK Định Hóa (2018), Báo cáo đề nghị điều chỉnh ba loại rừng.
4. Trần Văn Con (2006), Phục hồi các hệ sinh thái bị thoái hóa – Tổng quan kết quả
nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội.
5. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Nghị định số 05/2011
/NĐ-CPvề công tác dân tộc, ngày 14 tháng 01 năm 2011, Hà Nội.
6. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Tổng kết thực hiện
Dự án “Trồng mới 5 triệu ha rừng” và Kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng giai đoạn
2011-2020 (243/CB-CP), Hà Nội.
7. Ðặng Ngọc Dinh (2015), Phân tích và đánh giá tác động cúa chính sách- Nghiên
cứu Chính sách và Quản lý, Tạp chí Khoa hoc ÐHQGHN, Tập 31, Số 1, tr. 57-62,
Hà Nội.
8. Nguyễn Việt Dũng, Trịnh Lê Nguyên, Hoàng Xuân Thủy, Nguyễn Danh Tĩnh
(2007), Tìm hiểu hành vi cộng đồng về bảo tồn thiên nhiên: Bàn luận về lý thuyết
và phương pháp tiếp cận, Trung tâm Con người và Thiên nhiên, Hà Nội.
9. Nguyễn Việt Dũng, Nguyễn Hài Vân (2015), Trung tâm Con người và Thiên nhiên,
Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và tác động đến hệ thống quản trị
rừng ở địa phương, Hà Nội.
10. Nguyễn Văn Đẳng (2002), Lâm nghiệp Việt Nam 1945 – 2000, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
11. Vũ Thị Hạnh (2014), Tác động của chính sách, pháp luật đến quản lý tài nguyên
rừng công bằng và bền vững – Trung tâm Nghiên cứu Pháp luật và Chính sách
phát triển bền vững, Hà nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12. Vũ Biệt Linh (2006), Một số suy nghĩ về rừng và nghề rừng ở Việt Nam, Diễn đàn
lâm nghiệp quốc gia, Hà Nội tháng.
13. Nguyễn Văn Nam (2009), Việc giao đất, rừng ở Tây Nguyên đối với đồng bào dân
tộc thiểu số, Tạp chí lý luận của Ủy ban dân tộc.
14. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Luật Bảo vệ và phát
triển rừng, Hà Nội.
15. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017) Luật Lâm nghiệp, Hà Nội;
16. Ramon A. Razal, Anna Floresca F. Firmalino and Maria Cristina S. Guerrero
(2015), Một số phân tích đầu ảnh hưởng của cộng đồng kinh tế ASEAN đối với
lâm nghiệp xã hội và thương mại lâm sản, Trung tâm con người và thiên nhiên,
Hà Nội.
17. Thủ tướng chính chủ (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg, Chiến lược phát
triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, Hà Nội.
18. Nguyễn Trung Thắng, Hoàng Hồng Hạnh (2013), Phương pháp luận về đánh giá
tác động lên môi trường của việc thực thi chính sách, Tạp chí Môi trường.
19. Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới – IUCN (2008), Đánh giá các rào cản ảnh
hưởng tới quản lý rừng bền vững và công bằng - Nghiên cứu điểm ở Việt Nam, Hà
Nội.
20. Ủy ban dân tộc của Quốc Hội (2017), Báo cáo Đánh giá tác động chính sách trong
xây dựng Luật hỗ trợ phát triển vùng dân tộc thiểu số và miền núi, Hà Nội.
21. UBND tỉnh, Thái Nguyên (2019), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2018;
22. Ủy ban nhân dân huyện Định Hóa (2018), Báo cáo Phát triển kinh tế xã hội của
giai đoạn 2016 -2018.
23. Ủy ban nhân dân huyện Định Hóa (2018) Báo cáo thống kê đất đai năm 2018
huyện Định Hóa.
24. Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Nhiệt đới (2011), Đánh giá các chính sách có liên
quan đến quản lý rừng tự nhiên giao cho hộ gia đình ở vùng miền núi Bắc Bộ, Hà
Nội.
25. Viện nghiên cứu xã hội kinh tế và môi trường (2011), Thành quả và thách
thứctrong phát triển của cộng đồng người dân tộc thiểu số - Tiếng nói từ người
dân, Báo cáo tóm tắt Hội thảo, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
95
96
26. Dự án tăng cường công tác quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt
Nam, Đánh giá các văn bản pháp luật và chính sách liên quan đến công tác quản lý
các khu rừng đặc dụng tại Việt Nam, Báo cáo kỹ thuật số 1, Hà Nội, 2001.
27. Mạng lưới các tổ chức phi chính phủ Việt Nam về thực thi lâm luật, quản trị rừng và thương mại lâm sản (VNGO-FLEGT), Đánh giá tác động của Hiệp định Đối tác tự nguyện (VPA) tới sinh kế tại Việt Nam, Hà Nội, 3/2015.
TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI
(Phân tích kinh tế trong dự án bảo vệ tài nguyên rừng tại vùng cao của lưu vực sông
Mae Sa tại Thailand, Hội nghị khoa học quốc tế về “Sử dụng đất bền vững và phát triển nông thôn ở vùng núi”), 16th - 18th April 2012.
29. O. M. Agbogidi, A. U. Ofuoku and D. E. Dolor (2007), Role of community forestry
in sustainableforest management and development: A review(Vai trò của lâm nghiệp
cộng đồng trong phát triển và quản lý rừng bền vững: Tổng quan),ASSET an
international journal, ASSET series A (2007) 7 (1): pp. 44-54.
28. Nuchannata Mungkung (2012), Econometrics analysis of forest resource protected project in upper part of Mae Sa watershaed area in Thailand, International Scientific Conference on “Sustainable Land Use and Rural Development in Moutain Areas”
30. Wirongrong Duangjai (2015), Farmers’ land use decision-making in the
context of changing land and conservation policies: Acase study of Doi Mae Salong
in Chiang Rai Province, Northern Thailand (Ra quyết định sử dụng đất của nông dân
trong bối cảnh thay đổi chính sách đất đai và bảo tồn: Nghiên cứu điểm tại Doi Mae
Salong, tỉnh Chiang Rai, Bắc Thái Lan). Land Use Policy 48 (2015), pp. 179–189.
nghiệp trong chương trình phát triển nông thôn của Navarra, Hội nghị “Chính sách cộng đồng và vùng núi”), October 17th and 18th, 2002, Brussels.
31. Mr J.I. Elorrieta (2002), Forestry measeums in Navarra’s rural development programme, Conference “Community policies and mountain areas” (Bảo tàng lâm
32. O. M. Agbogidi, A. U. Ofuoku and D. E. Dolor (2007), Role of community
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
forestry in sustainableforest management and development: A review(Vai trò của lâm
97
nghiệp cộng đồng trong phát triển và quản lý rừng bền vững: Tổng quan),ASSET an
international journal, ASSET series A (2007) 7 (1): pp. 44-54.
region of Ghana (Những rào cản đối với quản lý rừng hợp tác và áp dụng trong thiết lập
dựng khả năng phục hồi của các cộng đồng sống dựa vào rừng tại vùng Ashanti, Ghana). Journal of Environmental Management 151 (2015), pp. 11- 21.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
33. Kofi Akamani (2015),Barriers to collaborative forest management and implications for building the resilience of forest-dependent communities in the Ashanti