ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÙNG THẾ QUÂN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH

BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG ĐỐI VỚI

ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ

TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN – 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÙNG THẾ QUÂN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH

BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG ĐỐI VỚI

ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ

TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương

THÁI NGUYÊN- 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn “Đánh giá tác động của chính sách bảo

vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh

Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, hướng dẫn, động viên

của những cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả

các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.

Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường, Khoa

Kinh tế và Phát triển nông thôn và các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm

thuộc Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương

trình học tập và nghiên cứu.

Có được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc

đối với Tiến sỹ Kiều Thị Thu Hương người đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ tôi

hoàn thành luận văn này.

Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ủy Ban Dân Tộc và các Thầy Cô trong nhóm

nghiên cứu đề tài “ Đánh giá hiệu quả, tác động của chính sách bảo vệ và phát triển

rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số” đã hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu và sử

dụng 1 số dữ liệu của đề tài.

Tôi xin cảm ơn sâu sắc đến Lãnh đạo, cán bộ Ủy ban nhân dân huyện Định

Hóa nơi tôi công tác đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa học và nghiên cứu

hoàn thiện bài luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Định Hóa, ngày tháng năm 2019

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phùng Thế Quân

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả

nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng

dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được

cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Định Hóa, ngày tháng năm 2019

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phùng Thế Quân

iii

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... ii

MỤC LỤC .................................................................................................................. iii

DANH MỤC BẢNG.................................................................................................... vi

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN........................................................................................ viii

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................................ 2

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................................ 3

Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................................ 5

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài......................................................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm rừng ................................................................................................... 5

1.1.2. Đặc điểm và phân loại rừng ................................................................................ 5

1.1.3. Vai trò của rừng .................................................................................................. 7

1.1.4. Một số vấn đề lý luận về tác động của chính sách quản lý, bảo vệ rừng đến phát

triển rừng ....................................................................................................................... 8

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài .............................................. 12

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 12

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..................................................................... 23

1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan .............................................................. 31

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 35

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................................. 35

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................. 35

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................................. 42

2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ..................................... 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

MỤC LỤC

iv

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................................... 52

2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 52

2.3.1. Phương pháp chọn mẫu..................................................................................... 52

2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................ 53

2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin ............................................................................. 53

2.3.4. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................................... 53

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 54

2.4.1. Các chỉ tiêu về quản lý, bảo vệ rừng ................................................................. 54

2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả tác động của chính sách ................. 54

2.4.3 Các chỉ tiêu tổng hợp ......................................................................................... 55

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 56

3.1 Thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Định Hóa và hệ thống chính

sách quản lý, bảo vệ rừng đang thực thi tại huyện Định Hóa ........................................... 56

3.2. Đánh giá tác động của các chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Định

Hóa. ............................................................................................................................................. 63

3.2.1. Chính sách giao đất, giao rừng trên địa bàn huyện Định Hóa .......................... 65

3.2.2. Chính sách phát triển rừng ................................................................................ 67

3.2.3. Chính sách hưởng lợi từ rừng ........................................................................... 69

3.2.4. Chính sách khai thác, lưu thông và chế biến lâm sản ....................................... 70

3.2.5. Chính sách về văn hóa - phong tục tập quán .................................................... 72

3.3. Đánh giá những kết quả đạt được ...................................................................................... 74

3.3.1. Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng lên khía cạnh kinh tế ............ 74

3.3.2. Đánh giá tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào

dân tộc thiểu số trên khía cạnh xã hội ......................................................................... 76

3.3.3 Đánh giá hiệu quả của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân

tộc thiểu số trên khía cạnh môi trường ....................................................................... 78

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên

địa bàn huyện Định Hóa ............................................................................................................ 79

3.4.1. Ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên ................................................................ 79

3.4.2. Ảnh hưởng của nhân tố con người .................................................................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

v

3.4.3. Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế - xã hội ............................................................ 80

3.5. Đánh giá chung về tác động và thực thi chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ở

huyện Định Hóa ......................................................................................................................... 80

3.6.Các giải pháp tăng cường thực hiện các chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng

bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Định Hóa ................................................................. 86

3.6.1. Giải pháp về tổ chức quản lý ............................................................................ 86

3.6.2. Giải pháp về khoa học, công nghệ .................................................................... 87

3.6.3. Giải pháp chính sách ......................................................................................... 87

3.6.4. Giải pháp về vốn .............................................................................................. 88

3.6.5. Giải pháp về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng ........................................... 89

3.6.6. Giải pháp phát triển thị trường .......................................................................... 90

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 91

1. Kết luận ................................................................................................................................... 91

2.1. Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương ................................................................. 92

2.2. Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số ................................................................................ 92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vi

Bảng 2.1. Diện tích huyện Định Hóa phân theo đơn vị hành chính và loại đất ......... 40

Bảng 2.2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp theo ba loại rừng huyện Định Hóa ..... 41

Bảng 2.3. Dân số huyện Định Hóa phân theo giới tính,

thành thị, nông thôn giai đoạn 2016-2018 .................................................................. 42

Bảng 2.4. Số hộ nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn năm 2016 - 2018 .... 44

Bảng 2.5. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Định Hóa

giai đoạn năm 2016-2018 (theo giá cố định) .............................................................. 44

Bảng 3.1: Độ che phủ rừng theo đơn vị hành chính huyện Định Hóa ........................ 58

Bảng 3.2: tình trạng quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp

Tỉnh: Thái Nguyên - Huyện Định Hóa ....................................................................... 66

Bảng 3.3. Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng

trên lĩnh vực kinh tế .................................................................................................... 75

Bảng 3.4. Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng

đối với xã hội dân tộc thiểu số .................................................................................... 76

Bảng 3.5. Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng

trên lĩnh vực môi trường ............................................................................................. 78

Bảng 3.6. Phân tích SWOT ......................................................................................... 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC BẢNG

vii

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Định Hóa ........................................................... 35

Hình 3.1. Các giai đoạn phát triển trong đường lối, chủ trương

và chính sách về BV&PTR đối với đồng bào dân tộc thiểu số .................................. 64

Hình 3.2. Khung phân tích chính sách BV&PTR đối với

đồng bào dân tộc thiểu số............................................................................................ 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC HÌNH

viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Luận văn thạc sỹ với đề tài “Đánh giá tác động của chính sách bảo vệ và

phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” được thực hiện nhằm phân tích thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, tìm ra những thuận lợi, khó khăn từ đó đề xuất một số giải pháp trong công tác bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

Nội dung nghiên cứu thực trạng bảo vệ phát triển rừng tại huyện Định hóa và hệ thống hóa các chính sách bảo vệ phát triển rừng có tác động lên đời sống đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng nghiên cứu. Phân tích các tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với quá trình sản xuất và đời sống của người dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên cứu. Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong thực thi chính sách bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn huyện Định Hóa.

Với phương pháp nghiên cứu lựa chọn các xã có tỷ lệ che phủ rừng cao; cộng đồng thôn bản, người dân có tham gia vào các hoạt động lâm nghiệp ở địa phương, nhận và được khoán rừng; có liên hệ chặt chẽ với công tác bảo vệ và phát triển rừng. Sử dụng phương pháp tham vấn tại hiện trường với sự tham gia của các bên có liên quan như cán bộ thôn bản, các cán bộ và chuyên gia lâm nghiệp, các ban quản lý bảo vệ- phát triển rừng… nhằm thảo luận và thu thập thông tin liên quan phục vụ thẩm định các vấn đề chủ chốt của những người sống phụ thuộc vào rừng. Kết quả tham vấn cũng được sử dụng vào phân tích và đánh giá tính phù hợp, mặt tích cực và tiêu cực của các chính sách bảo vệ và phát triển rừng, làm cơ sở đưa ra các khuyến nghị bổ sung và hoàn thiện chính sách. Sau đó xử lý số liệu để đưa ra những kết luận cụ thể.

Huyện Định Hóa có diện tích đất được quy hoạch cho lâm nghiệp là 32.024,93 ha, trong đó quy hoạch rừng đặc dụng: 7.539,98 ha, chiếm 23,54 %, Rừng phòng hộ: 8.947,80 ha, chiếm 27,94 %, còn lại là rừng sản xuất: 15.537,15 ha, chiếm 48,52 %.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chính sách bảo vệ và phát triển rừng có ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Định Hóa. Rừng Định

ix

Hóa, tỉnh Thái Nguyên là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong quần thể di tích lịch sử cách mạng ATK – Định Hóa. Công tác quản lý, bảo vệ rừng đã và đang nhận được sự hỗ trợ về vốn của Nhà nước theo các chương trình dự án nhờ vậy những hoạt động quản lý, bảo vệ rừng đã và đang thực hiện có hiệu quả, góp phần nhất định trong phát triển kinh tế của người dân và địa phương.

Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng rất lớn tới công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa. Ranh giới dễ xác định, địa hình chủ yếu là đồi núi, khí hậu thuận lợi cho nhiều loài động, thực vật phát triển, có đường quốc lộ 3C chạy qua là những điều kiện thuận lợi cho công tác bảo vệ rừng. Dân cư sinh sống quanh khu rừng phần lớn có điều kiện sống còn khó khăn, cuộc sống phụ thuộc vào canh tác nương rẫy và tài nguyên rừng, nạn săn bắn thú rừng, đặc biệt tình hình xâm lấn đất rừng cũng gây khó khăn rất lớn cho công tác bảo vệ phát triển rừng.

Luận văn đã xác định được các công việc cần phải ưu tiên và giải pháp giảm

thiểu tác động tới hoạt động bảo vệ rừng và phát triển rừng ở huyện Định Hóa, trong

đó việc tìm ra giải pháp ngăn chặn nạn khai thác rừng trái phép và săn bắn động vật

hoang dã được coi là 2 nhiệm vụ rất cấp thiết cần phải thực hiện. Một số giải pháp

mang tính chất định hướng đối với khu bảo vệ rừng được đề tài đưa ra là: Đẩy mạnh

công tác tuyển dụng, đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ của khu rừng; đẩy mạnh

phát triển kinh tế vùng đệm thông qua các chương trình cải thiện sinh kế để giảm áp

lực vào tài nguyên rừng; phát triển du lịch sinh thái dựa vào các tiềm năng cảnh quan,

văn hóa có sẵn của khu; tăng cường quảng bá giá trị di tích lịch sử ATK để thu hút sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quan tâm và đầu tư từ phía chính phủ và các tổ chức xã hội trong và ngoài nước.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Dân tộc và chính sách dân tộc là một trong những vấn đề được Đảng và

Nhà nước đặc biệt quan tâm. Giai đoạn vừa qua, nhờ những thành công trong

việc xử lý các vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc đã góp phần tạo ra

môi trường ổn định, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nói

riêng và khu vực nói chung. Trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế, giải

quyết tốt vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc trở thành chiến lược cơ bản, vừa

cấp bách, vừa lâu dài trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Để phát

triển toàn diện chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng, v.v. đòi

hỏi phải có sự nhìn nhận, đánh giá và giải pháp cho các vấn đề dân tộc một cách

toàn diện và phải đặt trong tương quan với các vấn đề dân tộc trong khu vực.

Hiện nay, nhiều vấn đề dân tộc mới trong khu vực đã và đang đặt ra như xung

đột, ly khai, chia rẽ và mất ổn định dân tộc, v.v, đòi hỏi phải có những nghiên

cứu để chỉ ra cơ sở lý luận và thực tiễn vững chắc cho việc hoạch định chiến

lược dân tộc, chính sách dân tộc, trong đó có chính sách bảo vệ và phát triển

rừng của Việt Nam một cách khoa học, đúng với thực tiễn của Việt Nam và phù

hợp với bối cảnh quốc tế và khu vực.

Công tác quản lý và bảo vệ rừng luôn được Nhà nước ta đặc biệt quan tâm

và chú trọng. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý và

bảo vệ rừng được ban hành tương đối đầy đủ và ngày càng hoàn thiện, tạo cơ sở

hành lang pháp lý cho chính quyền địa phương, lực lượng Kiểm lâm thực thi

nhiệm vụ. Các chính sách của Nhà nước về quản lý và bảo vệ rừng được thể hiện

trong các luật, nghị định, thông tư, chỉ thị, quyết định và qua các chương trình,

dự án… được ban hành, thực hiện trong những thời kỳ nhất định. Trong đó, Luật

Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 và Luật Đất đai năm 2013 hiện là những

căn cứ pháp lý cơ bản và quan trọng để Nhà nước và các địa phương ban hành,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thực thi các chính sách liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

2

Một số chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tiêu biểu như chính sách

giao đất, giao rừng; chính sách đồng quản lý rừng; chính sách hỗ trợ đầu tư trồng

rừng và khuyến lâm; chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng,…Đồng thời

rất nhiều chương trình, dự án triển khai ở các địa phương như chương trình 327

về phủ xanh đất trống đồi núi trọc, dự án 661 về trồng mới 5 triệu ha rừng…

Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đến phát triển kinh tế xã

hội nói chung và đối với đồng bào dân tộc thiểu số và vùng núi nói riêng đang

được chính phủ các nước quan tâm. Trong giai đoạn vừa qua, nhờ những thành

công trong đổi mới chính sách quản lý bảo vệ rừng, rừng ở nước ta dần dần được

phục hồi, độ che phủ tăng lên, môi trường sống được cải thiện, góp phần vào

phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ổn định và nâng cao đời sống người dân

sống trong và gần rừng trong đó chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số. Bên cạnh

đó chính sách bảo vệ phát triển rừng còn những bất cập, những tác động ảnh

hưởng tiêu cực đến quản lý bảo vệ rừng nói chung và đến đời sống của đồng bào

dân tộc thiểu số nói riêng. Thực tế này đòi hỏi cần có những nghiên cứu cụ thể,

mang tính hệ thống về tác động của chính sách quản lý bảo vệ rừng đến công tác

quản lý bảo vệ rừng đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

Xuất phát những vấn đề trên tôi lựa chọn đề tài “Đánh giá tác động của

chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại

huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp

của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của chính sách bảo

vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số

- Nghiên cứu và làm rõ tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng

đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng trong thực thi chính sách bảo vệ và phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển rừng tại huyện Định Hóa.

3

- Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy thực thi chính sách và phát triển rừng

gắn với lợi ích của đồng bào dân tộc thiểu số góp phần phát triển bền vững tại

huyện Định Hóa.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về tác động của

chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện

Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu được giới hạn chủ yếu trong vị trí địa

lý và ranh giới huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Số liệu điều tra được thực

hiện ở 03 xã Tân Thịnh, Lam Vỹ, Linh Thông là các xã có độ che phủ rừng trên

70% và có đủ các loại rừng của huyện Định Hóa có diên tích rừng lớn và dân số

chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số.

- Về thời gian: Các số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn từ năm

2016 đến năm 2018. Việc điều tra, khảo sát thực tế được thực hiện năm 2019.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Thực tiễn đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn và

tổng quan các nghiên cứu về rừng, về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đối với

đồng bào dân tộc thiểu số. Là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, đánh giá thực

trạng tác động của chính sách và đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả các

chính sách của nhà nước và địa phương về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đối

với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

- Việc đánh giá tác động của chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

đối với đồng bào dân tộc thiểu số sẽ chỉ ra được những tác động tích cực và

những hạn chế, yếu kém còn tồn tại trong các chính sách quản lý , bảo vệ rừng

đối với đồng bào dân tộc thiểu số và nguyên nhân của những tồn tại. Trên cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách quản lý,

4

bảo vệ rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa một cách bền

vững, hiệu quả.

- Các kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý của huyện Định Hóa

nói riêng, tỉnh Thái Nguyên nói chung và các địa phương khác có điều kiện

tương tự xây dựng chính sách và định hướng trong quản lý, bảo vệ và phát triển

rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số cho địa phương trong thời gian tới.

- Các kết luận của luận văn có thể tham khảo để sử dụng cho việc giảng

dạy, học tập trong nhà trường, phục vụ cho công tác nghiên cứu của các đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tượng khác có quan tâm.

5

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Khái niệm rừng

Ngay từ thủa sơ khai, con người đã có những khái niệm cơ bản nhất về

rừng, bởi lẽ rừng chính là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ cuộc sống của họ. Lịch

sử ngày càng phát triển thì những khái niệm về rừng được tích lũy, hoàn thiện

thành những học thuyết về rừng.

Năm 1930, Morozov đã đưa ra khái niệm: “Rừng là một tổng thể cây gỗ,

có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất

và trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt trái đất và là một bộ phận của

cảnh quan địa lý”.

Năm 1952, M.E.Tcahenco đã định nghĩa: “Rừng là một bộ phận của cảnh

quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động

vật và cả vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình, chúng có mối quan

hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài”.

Năm 1974, LS.Melekhop cho rằng: “Rừng là sự hình thành phức tạp của

tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu”.

Việt Nam, tại kỳ họp thứ 6, khóa XI, Quốc Hội nước ta đã ra luật số

29/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004, trong đó nêu rõ: “Rừng là một hệ

sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất

rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật

đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng

gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất

rừng đặc dụng”.

1.1.2. Đặc điểm và phân loại rừng

1.1.2.1. Đặc điểm của rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Có thể nói, rừng là một quần xã sinh vật với diện tích đủ lớn trong đó cây

6

rừng là thành phần chủ yếu. Trong đó, quần xã sinh vật và môi trường cùng

với các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để

đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác. Do vậy, rừng

có những đặc điểm cụ thể như sau: (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

2004).

Thứ nhất, rừng là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa

các cá thể trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống nhất

giữa chúng với hoàn cảnh trong tổng hợp đó.

Thứ hai, rừng luôn luôn có sự cân bằng động, có tính ổn định, tự điều hòa

và tự phục hồi để chống lại những biến đổi của hoàn cảnh và những biến đổi

về số lượng sinh vật, những khả năng này được hình thành do kết quả của sự

tiến hóa lâu dài và kết quả của sự chọn lọc tự nhiên của tất cả các thành phần

rừng.

Thứ ba, rừng có khả năng tự phục hồi và trao đổi cao. Khả năng tự phục

hồi giúp rừng chống lại những thay đổi nhất định.

Thứ tư, rừng có sự cân bằng đặc biệt về sự trao đổi năng lượng và vật chất,

luôn luôn tồn tại quá trình tuần hoàn sinh vật, trao đổi vật chất năng lượng, đồng

thời nó thải ra khỏi hệ sinh thái các chất và bổ sung thêm vào đó một số chất từ

các hệ sinh thái khác.

Thứ năm, sự vận động của các quá trình nằm trong các tác động tương hỗ

phức tạp dẫn tới sự ổn định bền vững của hệ sinh thái rừng.

Thứ sáu, rừng có phân bố địa lý theo vùng miền, địa phương. Các vùng

miền, địa phương có điều kiện khác nhau có kiểu rừng khác nhau, hệ sinh thái

rừng cũng có những đặc trưng riêng theo vùng miền.

1.1.2.2. Phân loại rừng

Theo thông tư Số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng,

hiện nay rừng được phân thành ba loại: Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sản xuất. Cụ thể:

7

- Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất,

chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần

bảo vệ môi trường. Rừng phòng hộ bao gồm: rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng

phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng phòng

hộ bảo vệ môi trường.

- Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn

hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học;

bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch,

kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường. Rừng đặc dụng gồm: vườn quốc

gia; khu bảo tồn thiên nhiên như khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh

cảnh; khu bảo vệ cảnh quan gồm khu rừng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam

thắng cảnh; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.

- Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm

sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường. Rừng sản xuất

bao gồm: Rừng tự nhiên, rừng trồng và rừng giống. Rừng tự nhiên bao gồm

rừng tự nhiên sẵn có và rừng phục hồi bằng khoanh nuôi, tái sinh tự nhiên từ

đất không có rừng. Rừng giống gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua bình

tuyển, công nhận.

1.1.3. Vai trò của rừng

Rừng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ cuộc sống của con

người trên trái đất (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2004), cụ thể

như sau:

Thứ nhất, rừng là nơi tạo ra số lượng sinh khối lớn nhất. Hiện nay, tất cả

thực vật trên Trái Đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng thái khô tuyệt đối là

64%) thì rừng chiếm 37 tỷ tấn (tương ứng với 70%). Trong đó, trung bình một

hecta rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500 kg, 16 tấn oxy (rừng

thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn).

Thứ hai, rừng là lá phổi xanh của thế giới, giúp cung cấp phần lớn oxy cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạt động sống của con người. Thực vậy, theo thống kê của các nhà khoa học,

8

các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (chiếm 44%) oxy để phục vụ cho hô hấp của

con người, động vật và sâu bọ trên Trái Đất trong khoảng 2 năm. Trong đó trung

bình mỗi người một năm cần 4.000 kg O2 để thở, tương ứng với lượng oxy do

1.000 - 3.000 m² cây xanh tạo ra trong một năm. Do đó, rừng giúp ích cho sự

sống của con người và động vật.

Thứ ba, rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái Đất,

giữ vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí

hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen

quý hiếm.

Thứ tư, rừng còn có tác dụng điều hòa không khí. Điều này có được là do

nhiệt độ không khí rừng thường thấp hơn nhiệt độ đất trống 3 - 5°C.

Thứ năm, rừng còn giúp bảo vệ và ngăn chặn gió bão. Các thống kê cho

thấy, tại những nơi có rừng trồng, tỷ lệ nhà cửa bị ảnh hưởng do bão và các thiệt

hại do thiên tai xảy ra giảm đáng kể so với những nơi không có rừng. Đồng thời,

lượng đất xói mòn của vùng đất có rừng chỉ bằng 10% lượng đất xói mòn của

vùng đất không có rừng.

Thứ sáu, rừng còn là nguồn gen vô tận của con người, là nơi cư trú của các

loài động thực vật quý hiếm như các loài hổ, báo, khỉ …

1.1.4. Một số vấn đề lý luận về tác động của chính sách quản lý, bảo vệ rừng

đến phát triển rừng

Rừng có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người. Tuy nhiên,

hiện nay, do khai thác trái phép quá mức đã ảnh hưởng không nhỏ đến cảnh

quan, không khí khiến thời tiết nóng hơn, khắc nghiệt hơn…gây ảnh hưởng

nghiêm trọng đến sự phát triển của rừng nói riêng và cuộc sống con người nói

chung. Chính vì vậy, thực hiện quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là việc làm vô

cùng cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

1.1.4.1. Khái niệm quản lý rừng và quản lý rừng bền vững

Quản lý rừng được hiểu là các cơ quan quản lý rừng ban hành các chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sách, quy định, tổ chức các hoạt động nhằm bảo vệ rừng và các tài nguyên rừng;

9

đảm bảo cho các chủ rừng thu được lợi ích về gỗ, lâm sản và giá trị dịch vụ từ

rừng mà không làm thay đổi diện tích, trữ lượng và năng suất lâm sản trong đó

và không làm ảnh hưởng tới lợi ích lâu dài của khu rừng.

Quản lý rừng bền vững là việc đóng góp của công tác lâm nghiệp đối với

sự phát triển. Sự phát triển đó phải mang lợi ích kinh tế, môi trường và xã hội,

có thể cân bằng giữa nhu cầu hiện tại và tương lai. Như vậy, “quản lý rừng bền

vững còn là quá trình quản lý rừng để đạt được một hay nhiều mục tiêu cụ thể

xem xét đến việc phát triển sản xuất dịch vụ và sản phẩm lâm nghiệp, đồng thời

không làm giảm giá trị hiện có và ảnh hưởng đến năng suất sau này, cũng như

không gây ra các tác động xấu đến môi trường tự nhiên và xã hội”.(Bộ Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2006).

1.1.4.2. Khái niệm bảo vệ rừng

Ngoài việc quản lý rừng bền vững, nhà nước cũng cần phải thực hiện bảo

vệ rừng. “Bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ

sinh thái rừng hiện có, bao gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm nghiệp và các

yếu tố tự nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa dạng

sinh học của rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái” (Nguyễn

Huy Dũng, 2002).

Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Huy Dũng (2002) cho rằng bảo vệ rừng bao

gồm các hoạt động sau:

Thứ nhất, phải thực hiện tốt công tác tổ chức phòng ngừa và ngăn chặn kịp

thời các hành vi xâm hại đến rừng như: phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm rừng, đất

lâm nghiệp; khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản; xuất nhập khẩu thực vật

rừng, động vật rừng; săn bắn động vật rừng, chăn thả gia súc vào rừng trái quy

định của pháp luật.

Thứ hai, cần thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ

sâu bệnh hại cho cây rừng.

Thứ ba, hàng năm thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phạm theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng.

10

1.1.4.3. Khái niệm phát triển rừng

Theo Luật số 29/2004/QH11 do Quốc Hội ban hành ngày 03 tháng 12 năm

2004 quy định: “Phát triển rừng là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai

thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp

dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá

trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá

trị khác của rừng”

Việc phát triển rừng bền vững đã được các nhà khoa học, các nhà chính

sách các nước trên thế giới quan tâm từ những năm 80 của thế kỷ thứ XX. Đây

là tiêu chí quan trọng trong “chiến lược bảo tồn thế giới” nhằm đáp lại nhận thức

và những mối lo ngại ngày càng tăng về sự suy kiệt các nguồn tài nguyên thiên

nhiên cùng sự xuống cấp môi trường thế giới. Quan điểm chung của các nhà

khoa học về sự phát triển bền vững là phải đảm bảo sao cho việc đáp ứng nhu

cầu của thế hệ hôm nay không làm tổn hại đến việc đáp ứng các nhu cầu của các

thế hệ mai sau.

1.1.4.4. Khái niệm chính sách

Để bảo vệ và phát triển rừng bền vững, Nhà nước cũng cần xây dựng các

chính sách quản lý, bảo vệ rừng cho phù hợp. Chính sách quản lý, bảo vệ rừng

là tập hợp các chủ trương và hành động về quản lý, bảo vệ rừng của chính phủ

nhằm tạo cho rừng phát triển bằng cách tác động vào việc cung cấp các yếu tố

đầu vào (đất đai, lao động, vốn), từ đó tác động tới sản xuất đầu vào và đầu ra,

tác động đến việc thay đổi tổ chức và chuyển giao công nghệ cho ngành rừng tại

Việt Nam (Nguyễn Huy Dũng, 2002).

Trên thế giới và ở nước ta có nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau về

chính sách. Theo Vũ Cao Đàm, “Chính sách là tập hợp các biện pháp được thể

chế hóa của một chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm thúc đẩy

đối tượng quản lý thực hiện mục tiêu mà chủ thể quản lý vạch ra”. Như vậy, có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thể nói, chính sách là tập hợp các biện pháp can thiệp được thể chế hóa mà Nhà

11

nước đưa ra nhằm đạt được mục tiêu quản lý của mình. (Nguyễn Trung Thắng

và cs, 2013).

Đánh giá tác động chính sách là dự báo những tác động có thể xảy ra của

một dự thảo chính sách hoặc đo lường, phân tích các tác động về kinh tế, xã hội,

môi trường đã xảy ra sau khi thực hiện một chính sách đã ban hành. (Nguyễn

Trung Thắng và cs, 2013).

1.1.4.5. Đặc điểm, vai trò và các tiêu chí đánh giá chính sách bảo vệ và phát triển

rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

Các chính sách luôn gắn với bối cảnh phát triển kinh tế đất nước nhằm luật pháp hóa, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng trong các giai đoạn phát triển. Như vậy, trong điều kiện của Việt Nam, hệ thống chính sách, giải pháp chính sách có quan hệ chặt chẽ giữa chủ trương của Đảng với các văn bản pháp quy của nhà nước và các giải pháp thực thi chính sách.

Với các tiêu chí như: Sự phụ thuộc của chính sách, tính pháp lý của chính sách,

thể hiện pháp lý dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật.

Vai trò quyết định nội dung chính sách, pháp lý hóa quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng. Có tác động định hướng phương thức thực thi pháp luật vào thực tiễn tại huyện Định Hóa.

1.1.4.6 Bài học kinh nghiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Na

Hang, tỉnh Tuyên Quang.

Tỉnh Tuyên Quang thực hiện từ nhiều năm trở lại đây để tăng cường công

tác tuần tra, bảo vệ rừng. Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Na Hang, là Hạt kiểm

lâm đầu tiên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang áp dụng mô hình đồng quản lý và

ký hợp đồng thuê nhân viên tuần rừng. : Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Na Hang

hiện phải quản lý trên 33.000ha rừng, trong đó rừng đặc dụng là trên 21.000ha,

rừng phòng hộ trên 6.000ha và rừng sản xuất là trên 6.000ha. Với diện tích lớn,

động thực vật phong phú, trong khi Hạt chỉ có 25 cán bộ kiểm lâm trong biên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chế (còn thiếu 8 biên chế kiểm lâm theo chỉ tiêu được giao) nên khối lượng công

12

việc rất lớn, công tác tuần tra, bảo vệ rừng gặp nhiều khó khăn. Do đó, thực hiện

theo cơ chế của tỉnh, năm 2013, Hạt đã triển khai mô hình đồng quản lý giữa hạt

và xã, đồng thời trình lên Chi cục Kiểm lâm tỉnh xin ký hợp đồng thuê thêm

nhân viên tuần rừng, Tiêu chuẩn để trở thành nhân viên tuần rừng đó là, phải là

người có uy tín và có kiến thức về lâm nghiệp, có sức khỏe tốt, trách nhiệm trong

công việc

Thực hiện mô hình đồng quản lý, bên cạnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền

nâng cao nhận thức cho người dân bảo vệ và phát triển rừng; phối hợp với lực

lượng kiểm lâm đẩy mạnh công tác tuần tra, xử lý các vụ việc vi phạm về rừng,

xã còn tạo điều kiện tốt nhất để hai nhân viên tuần rừng kiêm nhiệm hoàn thành

tốt các nhiệm vụ được giao… Nhờ đó, các vụ vi phạm pháp luật về rừng trên địa

bàn xã đã giảm rõ rệt.

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

* Phát triển rừng

Trên phạm vi toàn quốc, nước ta đã vượt qua được thời kỳ suy thoái diện

tích rừng. Diện tích rừng tăng từ 9,3 triệu ha năm 1995 lên 11,31 triệu ha năm

năm 2008 (bình quân tăng khoảng 0,3 triệu ha/năm). Diện tích rừng trồng mới

tăng từ 50.000 ha/năm lên gần 240.000 ha năm 2008, diện tích rừng tự nhiên

được khoanh nuôi bảo vệ phục hồi nhanh đã làm tăng đáng kể năng lực phòng

hộ và bảo tồn đa dạng sinh học của rừng.

Ngành Lâm nghiệp đã tham gia tích cực vào việc tạo thêm việc làm, tăng

thu nhập cho người dân, nhất là đồng bào các dân tộc ít người (như tại Thái

Nguyên, thu nhập từ lâm nghiệp của nhóm hộ thoát nghèo chiếm 32,8% tổng

thu nhập, nhóm hộ khá là 16,8%; tại Tây Nguyên, thu nhập từ lâm nghiệp của

nhóm hộ khá là gần 40%, nhóm hộ nghèo là 17%); đáp ứng phần lớn nhu cầu

gỗ gia dụng và củi cho tiêu dùng nội địa. Tác động của ngành lâm nghiệp đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với xoá đói, giảm nghèo còn hạn chế, chưa tạo ra được nhiều việc làm; thu nhập

13

của người làm nghề rừng thấp và chưa ổn định (tại Thanh Hoá, thu nhập bình

quân từ lâm nghiệp của nhóm hộ khá đạt khoảng 461 nghìn đồng/người/năm,

nhóm hộ thoát nghèo đạt 786 nghìn đồng/người/năm, nhóm hộ nghèo đạt 241

nghìn đồng/người/năm), đa số người dân miền núi chưa thể sống được bằng

nghề rừng, đời sống của cán bộ, công nhân viên lâm nghiệp còn rất khó khăn

(Nguyễn Văn Nam, 2009).

Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020, đến năm 2020,

lâm phận ổn định của quốc gia sẽ là 14,3 triệu ha, bao gồm 5,7 triệu ha rừng

phòng hộ, 2,3 triệu ha rừng đặc dụng và 6,3 triệu ha rừng sản xuất, còn lại 1,9

triệu ha là diện tích vườn rừng, nông lâm kết hợp và cây nông nghiệp trồng trên

đất lâm nghiệp. Toàn bộ 16,2 triệu ha đất lâm nghiệp đều có đủ 3 chức năng

phòng hô môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp lâm sản tạo sinh kế

cho người làm nghề rừng, đặc biệt là các dân tộc ít người ở miền núi.

Diện tích rừng trồng mới hàng năm tăng từ 50.000 ha đến 200.000 ha. Trữ

lượng rừng trồng đạt khoảng 60.000.000 m3 và sản lượng gỗ khai thác năm 2008

đã đạt 4 triệu m3/năm và khoảng 1 triệu ster củi. Đây là nguồn nguyên liệu chủ

yếu cung cấp cho công nghiệp giấy, gỗ trụ mỏ, ván nhân tạo, dăm gỗ xuất khẩu

và đáp ứng phần lớn nhu cầu gỗ gia dụng và củi cho tiêu dùng, góp phần giảm

sức ép đối với khai thác gỗ rừng tự nhiên (Vũ Biệt Linh, 2006).

Tăng trưởng của ngành Lâm nghiệp thấp và chưa bền vững (theo Tổng cục

Thống kê, tốc độ phát triển của ngành Lâm nghiệp năm 2000: 4,9%, năm 2001:

1,9%, năm 2002: 1,6%, năm 2003: 1,1%, năm 2004: 1,1%, năm 2005: 1,2%),

lợi nhuận thấp, sức cạnh tranh yếu, tiềm năng tài nguyên rừng chưa được khai

thác tổng hợp và hợp lý, nhất là lâm sản ngoài gỗ và các dịch vụ môi trường.

Rừng trồng cũng như rừng tự nhiên năng suất và chất lượng thấp, chưa đáp ứng

được nhu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là nguyên liệu gỗ lớn cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công nghiệp chế biến và xuất khẩu (Trần Văn Con, 2006).

14

Trên phạm vi toàn quốc, nước ta đã vượt qua được thời kỳ suy thoái diện

tích rừng. Diện tích rừng tăng từ 9,3 triệu ha năm 1995 lên 11,31triệu ha năm

2000 và 12,61 triệu ha năm 2005 (bình quân tăng khoảng 0,3 triệu ha/năm). Diện

tích rừng trồng mới tăng từ 50.000 ha/năm lên 200.000 ha/năm, diện tích rừng

tự nhiên được khoanh nuôi bảo vệ phục hồi nhanh đã làm tăng đáng kể năng lực

phòng hộ và bảo tồn đa dạng sinh học của rừng. Năm 2015, độ che phủ của rừng

đạt 40,84% trong đó rừng tự nhiên là hơn 10,175 triệu ha, rừng trồng là hơn

3,886 triệu ha. Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng tăng khoảng 2.000.000

m3/năm, cung cấp một phần nguyên liệu cho công nghiệp giấy, mỏ, dăm gỗ xuất

khẩu và củi đun, góp phần giảm sức ép vào rừng tự nhiên (Trần Văn Con, 2006).

* Tác động của các chính sách đến đời sống người dân và tài nguyên rừng

Từ năm 1986, khi chính sách đổi mới được khởi xướng, Việt Nam đã

chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung (sản xuất nông nghiệp

dưới sự quản lý của Nhà nước) sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã

hội chủ nghĩa, trong đó các nông hộ được trao quyền quyết định đối với hoạt

động của họ. Đánh giá được tác động của việc sử dụng đất đai một cách linh

hoạt là cần thiết, điều này sẽ giúp đề xuất các chính sách phát triển phù hợp

nhằm tăng cường tính linh hoạt trong sử dụng đất đai và sản xuất, góp phần nâng

cao đời sống người dân. Tính linh hoạt trong sử dụng đất nông nghiệp đòi hỏi

việc thay đổi cách bố trí sử dụng đất sao cho phù hợp trước sự thay đổi của điều

kiện sản xuất cũng như thời cơ sản xuất. Thay đổi chính sách đất đai ở Việt Nam

đã thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng của khu vực nông thôn và đó là mục

tiêu của những người ủng hộ cho sự thay đổi chính sách vào năm 1988. Rõ ràng

là thay đổi chính sách đất đai đã làm tăng năng lực sản xuất; Chính sách đất đai

được hoạch định nhằm đóng góp vào quá trình giảm nghèo trong nông thôn.

Chính sách này có lợi cho cả cư dân nông thôn nói chung và người nghèo nói

riêng (Nguyễn Văn Đẳng, 2001).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trong những năm gần đây, song song với hệ thống các VQG và KBTTN

15

là vấn đề phát triển cộng đồng (Bộ NN&PTNT, 2003). Nhiều địa phương ở Tây

Nguyên cùng với hỗ trợ về kinh phí và tư vấn của các chương trình SFSP - ETSP

(Heveltas, Việt nam - Thụy Sĩ), GTZ (Đức), Sở Khoa học công nghệ cũng đã

thử nghiệm và triển khai các mô hình giao rừng tự nhiên cho cộng đồng quản lý

ở Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Kon Tum. Hiện đã có hướng dẫn về phương

pháp giao đất giao rừng (Bộ NN & PTNT, 2006) và đang tiếp tục thử nghiệm để

phát triển các quy trình hướng dẫn quản lý rừng sau khi giao dựa vào cộng đồng,

xác lập cơ chế hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng (Bảo Huy, 2006), thí điểm

quản lý rừng cộng đồng (Cục Lâm nghiệp, 2006). Hoạt động quản lý rừng cộng

đồng nếu được thực hiện thành công với đối tượng rừng sản xuất, cũng sẽ hỗ trợ

cho bảo tồn ĐDSH trên diện rộng ở Việt Nam, là cơ sở cho phát triển tiếp cận

quản lý sử dụng bền vững gắn với bảo tồn.

Ngày 08 tháng 02 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ Quyết định ban hành

một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng, đẩy mạnh xã hội hóa, thu

hút các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội và người dân tham gia bảo vệ

rừng, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức

sống cho người dân và góp phần giữ vững an ninh, quốc phòng (số: 07/2012/QĐ-

TTg). Trong đó có quy định về phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng

và đất lâm nghiệp đối với Ủy ban nhân dân các cấp (Vũ Thị Hạnh, 2014)

Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020: Có thể nói cam kết

của Việt Nam về quản lý rừng bền vững được chính thức hóa vào năm 2006 khi

mà Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược lâm nghiệp. Trong bản Chiến

lược, Việt Nam đã khẳng định quan điểm phát triển lâm nghiệp là: Quản lý, sử

dụng và phát triển rừng bền vững là nền tảng cho phát triển lâm nghiệp. Các

hoạt động sản xuất lâm nghiệp phải dựa trên nền tảng quản lý bền vững thông

qua quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng nhằm không ngừng nâng cao

chất lượng rừng. Phải kết hợp bảo vệ, bảo tồn và phát triển với khai thác rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hợp lý... Đồng thời, trong Chiến lược cũng đã đề ra 5 chương trình hành động,

16

trong đó Chương trình quản lý và phát triển rừng bền vững là Chương trình trọng

tâm và ưu tiên số 1. Trong Chiến lược này, nhiệm vụ được đặt ra là: Quản lý bền

vững và có hiệu quả 8,4 triệu ha rừng sản xuất, trong đó 4,15 triệu ha rừng trồng

và 3,63 triệu ha rừng tự nhiên. Phấn đấu ít nhất có được 30% diện tích rừng sản

xuất có chứng chỉ rừng.

Theo kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020, Việt Nam

cần bảo vệ và phát triển bền vững đối với 13.388.000 ha rừng hiện có (tính đến

31/12/2010) và 750.000 ha khoanh nuôi tái sinh, 1.250.000 ha rừng trồng mới

trong giai đoạn 2011 - 2014, đến năm 2015, diện tích rừng đạt khoảng

14.270.000 ha rừng, năm 2020 đạt 15.100.000 ha rừng.

Trong giai đoạn 2011- 2015, các nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng thực

hiện theo quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm

2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định

mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn

2011 - 2015. Các Quyết định: số 147/2007/QĐ- TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007

về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 và số

66/2011/QĐ-TTg ngày 9 tháng 12 năm 2011 về sửa đổi bổ sung một số điều của

Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Thống kê từ năm 1991 đến năm 2008, tổng diện tích rừng bị mất là 399.118

ha, bình quân 57.019 ha/năm. Trong đó, diện tích được Nhà nước cho phép

chuyển đổi mục đích sử dụng đất có rừng là 168.634 ha; khai thác trắng rừng

(chủ yếu là rừng trồng) theo kế hoạch hàng năm được duyệt là 135.175 ha; rừng

bị chặt phá trái phép là 68.662 ha; thiệt hại do cháy rừng 25.393 ha; thiệt hại do

sinh vật hại rừng gây thiệt hại 828 ha (Vũ Biệt Linh, 2006).

Diện tích rừng bị giảm chủ yếu do chuyển đổi mục đích sử dụng và khai

thác theo kế hoạch chiếm 76%; diện tích rừng bị thiệt hại do các hành vi vi phạm

các quy định của Nhà nước về quản lý bảo vệ rừng tuy có giảm, nhưng vẫn ở mức

cao làm mất 94.055 ha rừng, chiếm 23,5% trong tổng diện tích rừng mất trong 7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năm qua, bình quân thiệt hại 13.436 ha/năm (Trần Văn Con, 2006).

17

Các chính sách pháp luật nói chung và chính sách pháp luật về quản lý bảo

vệ rừng nói riêng sau khi được ban hành và thực thi, đã có các nghiên cứu và bài

viết về đánh giá tác động của chúng đến đời sống vật chất và tinh thần của người

dân, đặc biệt là vừng dân tộc thiểu số và hiệu quả quản lý bảo vệ và phát triển

rừng, có thể kể đến một số nghiên cứu và bài viết sau đây:

Trong, Báo cáo “Đánh giá thực hiện 10 năm thực hiện Luật bảo vệ và phát

triển rừng năm 2004” trong khuôn khổ hỗ trợ của Chương trình hỗ trợ ngành

lâm nghiệp (FSSP) đã chỉ ra kết quả thực hiện và những tồn tại, hạn chế, bất cập

của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng cụ thể như sau:

- Về khía cạnh lập pháp, Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đã tạo ra

được nền tảng luật định khá toàn diện cho hoạt động lâm nghiệp, đã có khá nhiều

qui định luật hóa một số yêu cầu của kinh tế thị trường, đặc biệt là các qui định

liên quan đến giao rừng, cho thuê rừng, quyền và nghĩa vụ của chủ rừng, vai trò

của cộng đồng, khai thác, sử dụng rừng, chính sách hưởng lợi từ rừng; đã nội

luật hóa một số qui phạm, một số nguyên tắc của công ước quốc tế liên quan đến

bảo vệ và phát triển rừng.

- Về khía cạnh thực tiễn, Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và các

văn bản hướng dẫn thi hành luật đã tạo khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho việc

chuyển đổi từ nền lâm nghiệp lấy quốc doanh làm chính sang nền lâm nghiệp có

nhiều thành phần kinh tế tham gia, chuyển lâm nghiệp chủ yếu dựa vào khai

thác, lợi dụng rừng tự nhiên sang bảo vệ, nuôi dưỡng, gây trồng rừng, thực hiện

phân cấp quản lý nhà nước về lâm nghiệp và từng bước thực hiện quản lý rừng

theo nguyên tắc bền vững

- Một số tồn tại, hạn chế của Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 là:

Vẫn mang tính định hướng, tạo ra một lĩnh vực pháp luật về bảo vệ và phát triển

rừng đa tầng, cồng kềnh, có không ít mâu thuẫn và chồng chéo, tính minh bạch,

tính khả thi chưa cao thể hiện chưa làm rõ cơ chế thực hiện các quyền định đoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của Nhà nước với vai trò là đại diện chủ sở hữu rừng tự nhiên và cơ chế thực

18

hiện các quyền của chủ rừng, các quy định về khai thác rừng chưa tạo điều kiện

phát huy tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh của chủ rừng; cơ chế chính sách

hưởng lợi còn nhiều bất cập, thiếu chính sách khuyến khích phát triển công bằng

và thương mại lâm sản; cơ chế, chính sách đầu tư, tín dụng, tài chính còn bất cập

chưa phù hợp với đặc điểm sản xuất lâm nghiệp.

Trong cuốn “Phục hồi các hệ sinh thái bị thoái hóa – Tổng quan kết quả

nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam” (Trần Văn Con, 2006) đã chỉ ra tác một số

tồn tại trong chính sách và việc thực thi chính cách quản lý bảo vệ rừng, cụ thể

như sau:

- Việc xử lý vi phạm pháp luật về rừng, đất đai khó khăn, thường kéo dài, do

người trực tiếp thực hiện hành vi vi phạm hầu hết là người tại chỗ và người nghèo,

không phát hiện được kẻ xúi giục, kẻ đầu cơ đất; địa bàn xảy ra phá rừng là vùng

sâu, vùng xa, khó thu thập chứng cứ và xác định người có hành vi vi phạm; quy

định pháp luật và chế tài xử lý còn nhẹ đối với kẻ phá rừng.

- Công tác khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân ở một số nơi hiệu

quả còn thấp, người nhận khoán vẫn nhận tiền, nhưng không thực hiện các hoạt

động bảo vệ rừng, rừng vẫn bị phá, nhưng chưa quy được trách nhiệm cụ thể;

công tác bảo vệ rừng chưa tiến hành một cách toàn diện, cấp chính quyền địa

phương chưa có các giải pháp hữu hiệu đối với công tác bảo vệ rừng.

Trong báo cáo “Đánh giá các văn bản pháp luật và chính sách liên quan đến

công tác quản lý các khu rừng đặc dụng tại Việt Nam” trong khuôn khổ Dự án

tăng cường công tác quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên đã chỉ ra rằng:

- Thực tế tại nhiều nơi ở Việt Nam, các nhóm dân tộc khác nhau, mang

những đặc trưng văn hóa khác nhau, có những nhận thức và phản ứng với chính

sách phân quyền cũng khác nhau. Bên cạnh đó, người dân đang sống ở những

vùng sinh thái, điều kiện địa lý hoặc những địa điểm khác nhau cũng có khả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng có những phản ứng khác nhau trong quá trình thực thi chính sách.

19

- Việc thực hiện chính sách giao đât giao rừng đã mang lại một số tác động

tích cực: nhiều chương trình, dự án đi kèm theo chính sách này đã giúp đỡ, hỗ

trợ người dân địa phương, và nhận thức của người dân về sự cần thiết phải bảo

vệ tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng được nâng lên. Tuy nhiên

các chính sách này vẫn chưa đạt được những mục đích chính của chúng: quản

lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng tốt hơn.

- Chính sách quy định trách nhiệm của các cấp chính quyền trong quản lý

nhà nước về rừng (Nghị định 245) đã góp phần ngăn chặn mọi hành vi hủy hoại

tài nguyên rừng

- Chính sách về quản lý bảo vệ rừng, về phân chia lợi ích từ rừng (Quyết

định 08/QĐ-TTg ban hành quy chế quản lý các loại rừng, Quyết định

186/2006/QĐ;TTg về quy chế quản lý rừng, Quyết định 178/QĐ-TTg về quyển

hưởng lợi,…) đã tạo ra một động lực khuyến khích các đối tượng nhận rừng và

đất lâm nghiệp phát triển rừng có hiệu quả hơn, nhằm cụ thể hóa và làm rõ hơn

những vấn đề như đối tượng hưởng lợi, tỷ lệ phân chia sản phẩm khai thác từ

rừng giữa các bên, hình thức phân chia sản phẩm…

Trong Báo cáo “Tổng kết thực hiện Dự án “Trồng mới 5 triệu ha rừng và

Kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng giai đoạn 2011-2020” (243/BC-CP ngày 26

tháng 10 năm 2011) của Chính phủ trình kỳ họp lần thứ 2 Quốc hội khóa XIII

đánh giá những kết quả đạt được của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng trong tạo

việc làm, tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển sản xuất và ổn

định đời sống dân cư, bảo đảm quốc phòng, an ninh như sau:

- Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng được thực hiện trên phạm vi cả nước

không chỉ có ý nghĩa lớn về môi trường mà còn tham gia giải quyết việc làm,

tăng thu nhập cho nhân dân và góp phần xoá đói giảm nghèo, đến năm 2010 đã

có 1.249.600 hộ gia đình với 4.657.000 lao động tham gia Dự án, trong đó có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

484.890 hộ nghèo (chiếm 38,6%), chủ yếu là đồng bào dân tộc miền núi, vùng cao.

20

- Qua 2 năm (2009-2010) thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của

Chính phủ, Dự án đã cấp 3.255,2 tấn gạo cho đồng bào dân tộc tại các huyện

nghèo để hỗ trợ công tác bảo vệ rừng và trồng rừng thay thế nương rẫy.

- Nhiều mô hình vườn rừng, nông lâm kết hợp có hiệu quả cao đã xuất hiện

ở các vùng trong cả nước, như: phong trào trồng và bảo vệ rừng phòng hộ ở Lâm

trường Púng Luông (nay là BQL rừng phòng hộ Mù Căng Chải), phong trào

trồng rừng sản xuất ở Hồ Thác Bà, huyện Yên Bình - tỉnh Yên Bái; Lâm trường

Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang; xã Kiên Lao, huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang;

xã Đức Vân, Bằng Vân, huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Kạn; Huyện Lộc Bình - tỉnh

Lạng Sơn, trồng rừng sản xuất ở huyện Đoan Hùng, huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú

Thọ; Huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh, Lâm trường Mađrắk - tỉnh Đăk Lắk;

BQL rừng phòng hộ Ninh Phước - Ninh Thuận, Dự án làng thanh niên lập nghiệp

Phúc Trạch - tỉnh Hà Tĩnh,... Các mô hình này cho thu nhập bình quân 15 - 20

triệu đồng/hộ/năm.

- Dự án đã góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế ở miền núi thông qua việc

hình thành các vùng nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, thu hút các nhà đầu

tư xây dựng các cơ sở chế biến gỗ và lâm sản trên địa bàn, góp phần tăng thu

nhập cho người lao động, tăng thu ngân sách cho địaphương.

Trong báo cáo “Đánh giá tác động của Hiệp định Đối tác tự nguyện (VPA)

tới sinh kế tại Việt Nam” của Mạng lưới các tổ chức phi chính phủ Việt Nam về

thực thi lâm luật, quản trị rừng và thương mại lâm sản (VNGO-FLEGT), đã chỉ

ra tác động của thực thi Hiệp định này đối với nhóm hộ người dân tộc thiểu số

sống dựa vào rừng như sau:

- Mặc dù họ không tham gia đáng kể trong việc cung cấp, chế biến gỗ, đồng

bào dân tộc thiểu số có xu hướng phụ thuộc lớn vào việc tiếp cận tài nguyên

rừng để tìm lâm sản ngoài gỗ và canh tác. Nhưng với việc không coi trọng quyền

tiếp cận, sở hữu truyền thống và kiến thức bản địa, nền văn hóa gắn liền với rừng

đang bị mai một. Những tác động của Hiệp định VPA vào nhóm các bên liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quan này sẽ chủ yếu là gián tiếp, nhưng đáng kể, chẳng hạn như mất đất nông

21

lâm nghiệp do nhu cầu tăng lên đối với đất trồng rừng do giá thành sản phẩm

tăng lên - hoặc vì họ bị dụ nhường bán đất cho các nhóm thâu tóm đất đai, hoặc

do bị thu hồi cho các mục tiêu trồng rừng.

- Hiệp định VPA cũng có thể mang lại quyền lực lớn hơn cho lực lượng

kiểm lâm, các công ty và chủ sở hữu trong quản lý rừng có thể ngăn chặn người

dân tộc thiểu số tiếp cận và hưởng lợi từ rừng. Mặt khác, có thể có sự gia tăng

cơ hội việc làm tại các lâm trường gỗ ở một số khu vực.

Trong báo cáo “Đánh giá các chính sách có liên quan đến quản lý rừng tự

nhiên giao cho hộ gia đình ở vùng miền núi Bắc Bộ” của Viện nghiên cứu Lâm

nghiệp nhiệt đới (2011), chỉ ra những bất cập,thiếu minh bạch của các chính sách

chủ yếu có liên quan đến quan đến quản lý RTN giao cho hộ gia đình (HGĐ) làm

cản trở động lực của người dân tham gia BV&PTR tự nhiên, bao gồm:

- Quyền sử dụng rừng quy định trong Luật bảo vệ và phát triển rừng không

tạo động lực cho hộ gia đình quản lý sử dụng rừng tự nhiên đượ cgiao.

- Quy định HGĐ nhận rừng tự nhiên phải xây dựng phương án điều chế

rừng là không phù hợp với thực tế.

- Thủ tục hành chính kiểm soát khai thác gỗ (phê duyệt, cấp phép) quan

liêu, gây phiền hà cho người dân, nhất là người ở vùng sâu vùng xa, trình độ học

vấn thấp, dễ gây ra việc người dân vì ngại mà bỏ qua/ không chấp hành pháp

luật, nhất là khi số lượng gỗ khai thác mỗi lần không lớn.

- Chính sách hưởng lợi từ rừng chưa đi vào cuộc sống, còn bất hợp lý, chưa

đầy đủ.

- Chủ trương đóng cửa rừng kéo dài là không hợp lý, hạn chế động lực của

hộ gia đình được giao rừng.

- Nhà nước thiếu chính sách đầu tư và hỗ trợ cho rừng tự nhiên.

- Thuế tài nguyên với sản phẩm của rừng tự nhiên quá cao, áp dụng cả đối

với rừng tự nhiên đã giao cho hộ gia đình là không phù hợp với chủ trương và

quá trình xã hội hóa nghề rừng ở nước ta và chính sách xóa đói giảm nghèo đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với vùng miền núi và dân tộc thiểu số.

22

-Tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về lâm nghiệp yếu ,chưa thấm

đến người dân.

Bài viết “Tác động của chính sách, pháp luật đến quản lý tài nguyên rừng

công bằng và bền vững” đã phân tích, bình luận để có cái nhìn toàn diện về quản

lý tài nguyên rừng công bằng và bền vững. Việc phân tích được tiến hành từ hai

cả hai phương diện: xây dựng chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện chính

sách, pháp luật, với hai cấp độ: cấp quốc gia và cấp địa phương; theo hai chiều

hướng: tác động tích cực và tác động tiêu cực đến quá trình quản lý, bảo vệ và

phát triển rừng. Kết quả phân tích chỉ ra rằng vẫn còn một số những rào cản liên

quan đến quản lý rừng công bằng và bền vững như việc chậm tiến độ cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng rừng; việc chậm ban hành các quy định

về phương pháp và cách thức định giá rừng, giao đất giao rừng cho cộng đồng

dân cư thôn bản, chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan,… song những phát hiện

chính nêu trên cho thấy quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là một trong những

lĩnh vực chịu sự tác động rất mạnh của chính sách và pháp luật. Điều này cũng

có nghĩa là để quản lý rừng công bằng và bền vững đòi hỏi chính sách, pháp luật

về rừng phải có mức độ phù hợp cao hơn nữa so với yêu cầu của thực tiễn (Vũ

Thị Hạnh, 2014).

Trong Báo cáo tóm tắt Hội thảo “Thành quả và thách thức trong phát triển

của cộng đồng người dân tộc thiểu số - Tiếng nói từ người dân” do Viện nghiên

cứu xã hội kinh tế và môi trường đã chỉ ra năm nhóm thách thức của cộng đồng

dân tộc thiểu số, trong đó có một nhóm liên quan đến các thách thức về chính

sách đối với các cộng đồng dân tộc thiểu số như: Sự tham gia quyết định của

người dân ít; Thông tin pháp luật, chính sách cho dân tộc thiểu số đều bằng tiếng

việt nên nhiều người không tiếp cận được, công tác tuyên truyền chưa tốt, không

liên tục và không sâu nên kiến thức pháp luật của người dân hạn chế, chính sách

chưa tính đến hỗ trợ cho phụ nữ đơn thân nuôi con một mình, chính sách hỗ trợ

chưa bền vững: nhà nước đưa xuống, dân thụ động tiếp nhận đợi chờ, dựa vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vấn đề hơn là nội lực của người dân;…

23

Báo cáo “Đánh giá các rào cản ảnh hưởng đến quản lý rừng bền vững và

công bằng- Nghiên cứu điểm ở Việt Nam” do Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế

giới (IUCN) thực hiên năm 2008 đã chỉ ra một số tồn tại hạn chế trong quản lý

rừng cộng đồng, đó là:

- Chính sách và quy định của chính phủ tương đối phức tạp và thay đổi

thường xuyên do vậy đã hạn chế hiểu biết rộng rãi của nhân dân về văn bản

pháp luật cũng như thực thi pháp luật.

- Người dân thôn bản rất hạn chế trong việc tiếp cận với nguồn thông tin

về các quy định quản lý rừng rất hạn chế.

- Quy định về chia sẻ lợi ích phức tạp và thường đặt người dân ở mức hưởng

lợi thấp.

- Cộng đồng địa phương cho rằng Quy chế quản lý rừng cấp thôn bản là

một hình thức văn bản do nhà nước áp đặt.

- Các quy định về khai thác, vận chuyển và tiếp thị lâm sản tạo cơ hội tham

nhũng cho các cán bộ nhà nước cấp cơ sở.

- Hiểu biết và kiến thức hạn chế về luật tục của đội ngũ cán bộ đã hạn chế khả

năng của họ trong việc xây dựng chính sách quản lý rừng cộng đồng hiệu quả.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Di cư và đa dạng sắc tộc ngày càng đặt ra những câu hỏi mới cho chính

sách và nghiên cứu về rừng và thiên nhiên, đặc biệt là về sự bình đẳng của các

vùng tự nhiên, cách tiếp cận trong chính sách và nghiên cứu về các nhóm dân

tộc thiểu số ở vùng sâu, xa ở bốn nước Tây Âu gồm Vương quốc Anh (Anh), Hà

Lan, Đức và Đan Mạch cho thấy rằng mối liên kết mạnh mẽ giữa lịch sử nhập

cư, truyền thống quốc gia và văn bản chính sách về bảo vệ rừng tự nhiên. Ở Anh

có sự phân biệt đối xử giữa các nhóm dân tộc thiểu số trong việc tiếp cận với tài

nguyên thiên nhiên, dẫn đến mâu thuẫn mà được giải quyết bởi các trong công

cộng. Ở Đức và Đan Mạch nhấn mạnh sử dụng các giá trị khác nhau của các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhóm dân tộc, có thể sự hiểu biết về sự khác biệt văn hóa trong các mô hình giải

24

trí, các kinh nghiệm của nhóm dân tộc thiểu số được lồng nghép vào lập kế hoạch

và thiết kế chiến lược quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững. Có sự khác biệt

về khía cạnh chính sách trong việc tiếp cận với phong tục tập quán của nhóm

dân tộc thiểu số về tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên ở các nước đó.

Mặc dù một loạt các chính sách bảo vệ môi trường trong các khu rừng tự

nhiên ở miền nam Ghana đều tồn tại ở dạng văn bản, trong thực tế hầu hết chỉ

được áp dụng trong tích trữ gỗ phục vụ mục đích thương mại, các chính sách về

môi trường có ảnh hưởng rất ít đến những người sống gần với rừng và được áp

dụng không thường xuyên. Các chính sách này chỉ quan tâm đến các giá trị mà

rừng đem lại cho các giá trị thương mại mà không quan tâm/chấp nhận cho cộng

đồng sử dụng tài nguyên cho sinh kế của họ. Điều đó dẫn đến những mâu thuẫn

mà cần có lời giải dựa trên những truyền thống, phong tục của cộng đồng địa

phương. Chính sách môi trường đã có thể gây hại đến sinh kế của người nghèo

sống trong và xung quanh khu vực rừng, những khu vực được cho là nhạy cảm

về tinh thần. Mâu thuẫn về chính sách môi trường, chính sách tiếp cận tài nguyên

rừng của người dân địa phương để bảo vệ cuộc sống của họ, đảm bảo vấn đề

công bằng xã hội và hiệu quả của các chính sách (Wirongrong Duangjai, 2015).

Nhiều chính sách được xây dựng có sự phân biệt cụ thể để bảo vệ tài nguyên

thiên nhiên, các quy định về sử dụng đất và nước, hạn chế truy cập, điều khiển

về khai thác và thu hoạch và sử dụng các nguồn tài nguyên. Các quy định về xử

lý chất thải, áp đặt chi phí bổ sung đối với một số hoạt động kinh tế và các nhóm

xã hội. Một số hoạt động giới hạn như những hộ gia đình nghèo thu hoạch giống

tôm ở ven biển Ấn Độ, và những vùng đất dành cho khu vực chăn thả bị cắt xén

để bảo tồn thiên nhiên (Sandford, 1983). Cộng đồng dân tộc thiểu số sản xuất

hàng hóa và dịch vụ đa dạng (Barbier, 1991), bao gồm cả giá trị trực tiếp và gián

tiếp như gỗ, cây dược liệu, cây ăn quả, vv .; những phát sinh gián tiếp thông qua

các hệ thống sinh thái, bảo tồn nước, và lưu trữ cacbon; các giá trị tùy chọn của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tương lai sử dụng trong các khu rừng; và các giá trị tồn tại phi vật thể của đa

25

dạng sinh học và cảnh quan rừng. Khi những giá trị đó bị ảnh hưởng bởi các

chính sách chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, mất các dịch vụ môi trường có

thể một phần là mùa thu lớn cho các thế hệ hiện tại và tương lai điều đó sẽ xuất

hiện hiệu ứng kiểu đối kháng quy định, những người sống trong các khu rừng ở

đây có những đấu tranh để bảo vệ sinh kế của họ.

Nghiên cứu hành vi của con người trong lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên chỉ

mới được chú ý nhiều từ giữa thập kỷ 70 của thế kỷ trước, khi các phong trào

môi trường bắt đầu khởi sự ở Châu Âu và Hoa Kỳ, và trở nên được áp dụng rộng

rãi hơn từ sau Hội nghị LHQ về Môi trường và Phát triển năm 1992 nhằm thúc

đẩy bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững. Có rất nhiều nghiên cứu

về hành vi cộng đồng trong quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên đã được

thực hiện ở Châu Phi (Fairhead và Leach, 1996; Byers 1996; và Byers 2000) và

khu vực Amazone, Nam Mỹ (Posey, 1985; và McElwee, 2003). Và kết quả các

nghiên cứu này được áp dụng đã góp phần thành công cho nhiều nỗ lực bảo tồn

thiên, liên quan đến công tác bảo tồn thiên nhiên ở các vùng rừng nhiệt đới, canh

tác nương rẫy được xem là một trong những hành vi đặc trưng của cộng đồng

địa phương miền núi và chứa đựng nhiều tranh cãi về biện pháp can thiệp từ các

nhà bảo tồn, người dân và chính quyền.

Theo Thrupp et al. (1997), canh tác nương rẫy là một hệ thống canh tác

nông nghiệp có tính chu kỳ về không gian và thời gian. Những nghiên cứu trước

đây của các nhà nhân chủng học ở Indonesia và Thái Lan đã khẳng định rằng

hiệu quả của canh tác nương rẫy dựa hoàn toàn vào mức độ đa dạng và giàu có

của tài nguyên rừng hơn là các nguồn đầu tư đầu vào (như phân bón, nước) như

canh tác lúa nước ở vùng đồng bằng (Geertz, 1963). Từ những năm 1967,

Spencer đã mô tả canh tác nương rẫy ở khu vực Đông Nam Á không chỉ là một

hệ thống (canh tác) đơn thuần, mà là một sinh kế “gắn kết một hệ thống phức

tạp đa thành phần về động cơ, yếu tố, mục đích, vận động của văn hóa truyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thống, thói quen, tác động chính trị và các nhu cầu đời sống khác”. Những nghiên

26

cứu sau đó đã khẳng định nhu cầu cần phải có một cách tiếp cận liên ngành thì

mới có thể hiểu được tính phức tạp của hành vi canh tác nương rẫy, bởi vì “đó

không chỉ là cách để đáp ứng nhu cầu cơ bản của từng hộ gia đình trong toàn bộ

xã hội canh tác nương rẫy” (Spencer, 1967). Khi nghiên cứu về hoạt động canh

tác nương rẫy của cộng đồng người Karen ở miền núi Thái Lan, Grandstaff

(1980) đã khám phá thấy rằng người dân bản địa ở đó “sở hữu một lượng thông

tin nhiều đến mức ngạc nhiên về môi trường sống của họ cũng như phương pháp

thích ứng và kỹ năng thực hành ở mức cao trong quá trình ra quyết định phức

tạp để canh tác, sản xuất” (Theo Nguyễn Việt Dũng và cs, 2007).

Tại Thái Lan, quy hoạch sử dụng đất đai và các chính sách về đất đai được

đưa ra một cách rời rạc. Điều này đúng đối với việc sử dụng đất công, bao gồm

cả diện tích rừng ở miền núi phía Bắc, nơi có sự tham gia của cộng đồng các dân

tộc thiểu số. Tuy nhiên, trường hợp có sự thay đổi trong các chính sách và quy

định về đất đai và trong các quyết định và kế hoạch được thực hiện. Đối với Mae

Salong ở miền Bắc Thái Lan, nơi có một xu hướng sử dụng đất cho mục đích

bảo tồn, điều này đã làm cho người nông dân cũng phải thay đổi dựa trên các

quy định về chính sách đất đai từ năm 1950 đến nay. Phân tích thể chế và phát

triển về sự thay đổi thông quan các nghiên cứu sâu dựa trên quan điểm lịch sử

và với câu chuyện về quản lý đất đai thông qua thời gian, các thí nghiệm cứu sử

dụng các cuộc phỏng vấn sâu vào các cuộc thảo luận nhóm nông dân. Bài học

kinh nghiệm rút ra các quyết định chuyển mục đích đất rừng sang bảo tồn thì

người nông dân đang chịu ảnh hưởng bởi cả hai quyết định phân cấp của cơ quan

cấp trên và qua mối liên kết ngang giữa nhiều bên liên quan. Tuy nhiên, trong

khi nông dân tham gia dễ dàng trong các hoạt động bảo tồn, họ không đóng một

vai trò tích cực trong quá trình thay đổi chính sách.

Quản lý rừng cộng đồng (CFM) đã nhận được sự quan tâm trên toàn thế

giới từ các chính phủ, các nhà nghiên cứu và các tổ chức giáo dục trong hai thập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kỷ qua. Nhiều chính phủ, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, đã được ưu tiên

27

CFM hơn hệ thống quản lý rừng truyền thống. Tại Thái Lan, CFM không được

công nhận bởi hệ thống các quy phạm pháp luật; Tuy nhiên, có những thực hành

CFM là nhân tố quản lý nguồn tài sản chung. CFM đã thực chất được thực hiện

hàng trăm năm của người dân địa phương, và đại diện cho một khía cạnh quan

trọng của văn hóa Thái. Nghiên cứu này nhằm đánh giá CFM tại Thái Lan trong

bối cảnh phát triển bền vững. Để đáp ứng mục tiêu, nghiên cứu thu thập thông

tin thông qua các cuộc thảo luận nhóm tập trung với các bên liên quan khác

nhau: các viện nghiên cứu, cán bộ Cục Lâm nghiệp, và các thành viên của cộng

đồng Chang Tok Tây rừng. Từ nghiên cứu này, nó xuất hiện rằng tài nguyên

rừng là quan trọng đối với sinh kế và sự sống còn của người dân nông thôn, và

vì vậy họ đã bảo vệ rừng để đảm bảo bền vững sinh kế. Nghiên cứu này xác định

rằng triển vọng cho CFM bền vững ở Thái Lan: (i) các thành viên của cộng đồng

được động cơ cao và có đủ quan tâm để bảo vệ cây xanh, vì họ đều biết rằng

cuộc sống của họ đang được mối đe dọa từ cạn kiệt rừng, (ii) truyền thống và

văn hóa của người dân nông thôn hỗ trợ của họ mối quan hệ với thiên nhiên, (iii)

Rừng sản ngoài gỗ đóng một vai trò rất quan trọng trong địa phương sinh kế để

sinh sống và đòi hỏi bảo vệ rừng đầu nguồn rừng, đó là quan trọng để hỗ trợ

nghề nghiệp của họ, (iv) các nghi lễ tâm linh như những nơi Phật giáo nhà sư

ràng buộc vải màu vàng trên cây đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ

cây, một cái gì đó hiếm hoi trong các nước khác. Nghiên cứu xác định thêm

những trở ngại khác nhau để đạt được bền vững CFM: (i) hỗ trợ pháp lý cho

CFM vắng mặt, (ii) Cục Lâm nghiệp Hoàng Gia (RFD) không thể chuyển giao

công nghệ thích hợp để người dân cộng đồng do thiếu sự hỗ trợ pháp lý, (Iii)

phạm vi cho việc phát triển các chiến lược hiệu quả cho CFM bền vững bằng

cách kết hợp kiến thức truyền thống với kiến thức khoa học hiện có là hạn chế,

(iv) chính thức sắp xếp thể chế cho quản lý rừng cộng không tồn tại, và (v) truy

cập các thành viên của cộng đồng ' với công nghệ cứng của CFM là hạn chế. Vì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vậy, ngoài việc hợp thức hóa CFM một khuôn khổ thể chế chính thức để xây

28

dựng, thực hiện và kiểm CFM là điều cần thiết để đạt được quản lý rừng cộng

đồng bền vững ở Thái Lan.

Khu rừng ở Fengshui nơi rất phổ biến các dân tộc thiểu số sinh sống ở khu

vực nông thôn ở tỉnh Quý Châu của Trung Quốc, rừng nơi đây có ý nghĩa biểu

tượng tinh thần và được quản lý chặt chẽ. Các giá trị về lịch sử, nhận thức về

quản lý rừng, coi rừng là một khối tài sản khổng lồ, rừng giúp cộng đồng đoàn

kết hơn,… nên các cộng đồng địa phương được cộng động trân trọng và gìn giữ.

Rừng Fengshui hoạt động như một hình thức của cộng đồng ''dựa vào bảo tồn

thiên nhiên ''trong đó duy trì các giá trị của rừng tự nhiên, các tính năng đặc biệt

và khả năng chống chống xói mòn đất. Các quy định của chính quyền địa phương

đã được người dân hưởng ứng và đã được kết hợp đưa vào trong xây dựng chính

sách lâm nghiệp hiện đại của Trung Quốc như các khu rừng này đóng một vai

trò quan trọng trong đời sống nông thôn.

Sự tham gia của các dân tộc thiểu số ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

trong việc cải cách ruộng đất ở hai làng dân tộc thiểu số ở miền bắc Lào. Các

phong trào của cộng đồng người dân địa phương với các tổ chức phi chính phủ

để đối mặt với những thách thức trong quản lý tài nguyên và phản đối chính sách

tái định cư và cải cách ruộng đất. Các quan điểm của chính phủ và người dân

tộc thiểu số chưa được thảo luận và xây dựng trên quan điểm tôn trọng sắc thái

của cả các bên có liên quan.

Chính phủ Trung Quốc hiện đang triển khai chương trình phục hồi rừng

lớn nhất thế giới, diện tích đất canh tác ở những khu vực có độ dốc lớn được

chuyển thành đất rừng, có hàng nghìn hộ được trợ cấp để thực hiện chương trình

này. Nhà nước phát huy quyền tự chủ và sự tham gia của địa phương trong khi

thực hiện chương trình, các chính sách về lâm nghiệp có sự thay đổi, cộng đồng

địa phương và chính quyền cơ sở được gia tăng về quyền lực trong việc ra quyết

định về quản lý và sử dụng rừng. Mặc dù vậy, hiệu quả về kinh tế, xã hội của

chương trình là chưa cụ thể, rõ ràng. Sinh kế của người dân chưa được cải thiện,

nhưng chính sách đã giúp cho diện tích rừng được tăng lên, các giá trị của rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được cải thiện. Điều đó cho thấy các chính sách về lâm nghiệp tiếp cận từ dưới

29

lên thường có hiệu quả tích cực, đặc biệt ở những vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Tại Nigeria lâm nghiệp cộng đồng có thể giúp đỡ để đảm bảo quản lý rừng

bền vững và phát triển. Các cộng đồng địa phương có mối quan hệ lẫn nhau với

các khu rừng và có thể là các đối tác trong nỗ lực phát triển rừng nếu các nhu

cầu, mong muốn, nguyện vọng và nhận thức của những người tham gia khác

nhau là chỗ trong việc lập kế hoạch và ra quyết định quá trình. Nó được thừa

nhận ở đây mà không có chiến lược để bảo tồn hoặc quản lý các hệ sinh thái

rừng trên cơ sở duy trì sẽ thành công trừ khi nhu cầu của các phần thuận lợi nhất

và dễ bị tổn thương nhất trong xã hội được xem xét. Bài viết này nhấn mạnh

rằng với lâm nghiệp cộng đồng, người dân địa phương có thể được thực hiện để

biết rằng việc mở rộng liên tục của các doanh nghiệp là con người ra khỏi sự cân

bằng với tài nguyên rừng bị thu hẹp và các dịch vụ môi trường bị suy giảm rừng

là một vấn đề toàn cầu ngay lập tức. Những thách thức của ngành lâm nghiệp xã

trong việc đảm bảo quản lý rừng bền vững như được nhấn mạnh trong bài báo

bao gồm thiếu chuyên môn, kinh phí, các cuộc xung đột, và bỏ sẵn sàng của các

ủy ban lâm nghiệp và nhân viên để thay đổi. Những người khác bao gồm thiếu

sự cam kết với mục tiêu của sự hợp tác của các bên liên quan, hỗ trợ đầy đủ từ

sự lãnh đạo của cộng đồng cũng như toàn cầu hóa hiện nay của nền kinh tế thế

giới; tự do hóa và tư nhân hóa nền kinh tế quốc gia tác động tiêu cực đến tài

nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, kết luận trong số những thứ khác mà con đường

phía trước bao gồm bảo đảm quyền lâu dài của cộng đồng địa phương, kinh phí

đầy đủ, quản lý xung đột hiệu quả, nghiên cứu và xây dựng năng lực trong lâm

nghiệp cộng đồng cũng như các thiết lập của đơn vị dự án phát triển lâm nghiệp

cộng đồng tại cả liên bang, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương sẽ huy

động và nâng cao nhận thức trong cộng đồng.

Cộng đồng địa phương có một mối quan hệ cộng sinh với rừng và có thể là

các đối tác trong nỗ lực phát triển rừng. Một cách tiếp cận để bảo tồn và nhân

quản rừng với mục đích duy nhất của sự phát triển của người dân bản địa có thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giúp xóa đói giảm nghèo (Tewari và Tiwari, 1997; Chijioke, 2003; Ikojo Et al.,

30

2003), thúc đẩy phát triển bền vững (Agbogidi et al, 2005) và bảo vệ môi trường

(Kirishnaswanny, 1995;. Agbogidi, 2005).

Sự tham gia là nền tảng của lâm nghiệp cộng đồng vì lâm nghiệp đã được

phát triển trong một phần như một phản ứng với việc công nhận để quản lý rừng

bền vững hiệu quả (Udo, 1999). Lâm nghiệp cộng đồng với việc tập trung vào

sự tham gia hỗ trợ việc trao quyền cho cộng đồng và sự bao gồm của tất cả các

nhóm trong cộng đồng (dân tộc thiểu số, thanh niên, phụ nữ vv) trong việc ra

quyết định. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia này cung cấp các nền tảng cho

phát triển nông thôn bền vững. quản lý rừng có sự tham gia (PFM) được coi là

một trong những khả thi những mục cho sự phục hồi của suy thoái cho và quản

lý bền vững (Agbogidi và Okonta, 2003). Các cơ sở của quản lý tài chính là

chuyển giao quyền kiểm soát khu rừng địa phương để sử dụng rừng nhóm (FuG),

đã công nhận địa phương quyền sử dụng rừng.

Vùng dân tộc và miền núi cũng thường là các vùng có lợi thế phát triển lâm

nghiệp, chính vì thế khuyến khích phát triển lâm nghiệp được coi là một công

cụ quan trọng thu hút đầu tư vào khu vực này. Nhiều nghiên cứu như: Mr J. I.

Elorrieta [2002] về “Biện pháp trồng rừng trong chương trình phát triển nông

thôn ở Navarra”, Nuchanata Mungkung (2012) về “Phân tích kinh tế lượng đối

với chương trình bảo vệ nguồn tài nguyên rừng ở vùng đầu nguồn Mae Sa ở

Thái Lan”.

Các diễn đàn quốc tế và hiệp định toàn cầu thừa nhận vai trò quyết định

của các cộng đồng địa phương và những đối tượng phụ thuộc vào rừng khác

trong công tác quản lý rừng bền vững. Các hiệp định này nhấn mạnh sự tham

gia và chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan trong cộng đồng địa phương. Về sự

tham gia của cộng đồng, các nhóm phụ thuộc vào rừng, người dân tộc thiểu số

và các chức năng xã hội của rừng dường như không được bao hàm trong chính

bản thân kế hoạch chi tiết của cộng đồng kinh tế ASIAN.

Indonesia là một trong những quốc gia vượt trội về thương mại lâm sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong khối Asian, đã ban hành hệ thống cấp giấy chứng nhận gỗ hợp pháp cấp

31

quốc gia. Có cơ chế cho vay lãi suất thấp cho các hoạt động phát triển rừng của

cộng đồng, rừng thôn bản, rừng tư nhân, doanh nghiệp chế biến gỗ.

Ở Campuchia rừng cộng đồng có đóng góp cho bảo tồn, các doanh nghiệp

cộng đồng về lâm sản ngoài gỗ, bao gồm nhựa, mật ong, và mây tre đang bắt

đầu nhận được sự hỗ trợ. Quan ngại về rừng tại các vùng sâu, vùng xa khi nhu

cầu gỗ gia tăng tại các nước láng giềng. Nhượng quyền sử dụng đất đồng nghĩa

với các hợp đồng cho thuê đất trồng cây công nghiệp dài hạn.

1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan

Từ tổng quan tài liệu về các vấn đề liên quan tới đề tài “Đánh giá tác động

của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại

huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”, tôi rút ra một số nhận xét như sau:

Nhìn chung các nghiên cứu đã thực hiện, kể cả trong nước và ngoài nước,

đã đề cập đến nhiều nội dung liên quan đến đề tài như: Hệ thống chính sách bảo

vệ và phát triển rừng; Kinh nghiệm quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền

vững tài nguyên rừng; Sự tham gia của cộng đồng đia phương trong quản lý sử

dụng tài nguyên rừng; Quyền sở hữu/quyền sử dụng rừng và đất rừng; Chia sẻ

lợi ích trong quản lý tài nguyên rừng; Ảnh hưởng và tác động của chính sách

bảo vệ và phát triển rừng đến phát triển kinh tế xã hội nói chung và đến cộng

đồng dân tộc thiểu số nói riêng.

Đối với các nghiên cứu trong nước, một số nghiên cứu tập trung vào nghiên

cứu phân tích hệ thống chính sách bảo vệ và phát triển rừng về sự thay đổi trong

phân loại và quy hoạch rừng, quy chế quản lý các loại rừng, quyền sở hữu/quyền

sử dụng rừng và đất rừng, hỗ trợ trong bảo vệ và phát triển rừng, chia sẻ lợi

ích,.....đồng thời các nghiên cứu này cũng phân tích và chỉ ra những tồn tại hạn

chế liên quan đến các lĩnh vực trên. Một số nghiên cứu tập chung vào nghiên cứu

phân tích các hình thức quản lý rừng, kinh nghiệm trong quản lý bảo vệ và phát

triển rừng, các nghiên cứu này dã chỉ ra những mặt tích cực và những tồn tại hạn

chế trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trong thời gian qua. Một số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiên cứu còn lại tập trung nghiên cứu ảnh hưởng, tác động của chính sách bảo

32

vệ và phát triển rừng. Các nghiên cứu này đã chỉ ra những tác động tích cực và

tiêu cực đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương, của khu vực

và trên phạm vi toàn quốc.

Đối với các nghiên cứu ngoài nước, hầu hết các nghiên cứu tập trung vào

nghiên cứu cơ chế chính sách, kinh nghiệm và các giải pháp quản lý sử dụng rừng

bền vững có sự tham gia của cộng đồng địa phương như nhóm dân tộc thiểu số,

nhóm sử dụng rừng, lâm nghiệp cộng đồng,... quyền sở hữu/quyền sử dụng rừng

và đất rừng, trao quyền ra quyết định cho người dân, bình đẳng giới trong quản lý

sử dụng rừng, các nghiên cứu này đã chỉ ra những mặt tích cực, những tồn tại hạn

chế cũng như là thách thức đối trong quản lý sử dụng rừng bền vững.

Bên cạnh những kết quả và đóng góp như đã trình bày ở trên, các nghiên

cứu kể cả trong và ngoài nước vẫn còn những tộn tại hạn chế nhất định cần được

bổ sung, hoàn thiện và phát triển với các lý do sau:

- Hầu hết các nghiên cứu cả trong và ngoài nước tập trung nghiên cứu phân

tích hệ thống chính sách quản lý bảo vệ và phát triển rừng để chỉ ra những tồn tại

hạn chế của chúng;

- Các nghiên về ảnh hưởng, tác động của chính sách bảo vệ phát triển rừng

tập trung vào nghiên cứu ảnh hưởng, tác động của từng chính sách riêng lẻ đối

với từng lĩnh vực riêng lẻ, do đó chưa đánh giá được tổng thể tác động của các

chính sách bảo vệ phát triển rừng trong như là một hệ thống, kết quả của các

nghiên cứu này phần lớn mang tính định tính;

- Còn ít các nghiên cứu về hiệu quả của chính sách bảo vệ phát triển rừng

nói chung và các nghiên cứu về hiệu quả, tác động của chính sách bảo vệ phát

triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng.

Với những phân tích như đã trình bày ở trên, có thể thấy rằng, việc hình

thành và triển khai nghiên cứu đề tài “Đánh giá tác động của chính sách bảo

vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa,

tỉnh Thái Nguyên” là thực sự cần thiết, có ý nghĩa cả trước mắt, cả về lâu dài,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cả về lý luận lẫn thực tiễn, là cơ sở cho xây dựng và thực hiện chính sách bảo vệ

33

và phát triển rừng nói chung và đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng nhằm

mục tiêu quản lý và sử dụng rừng bền vững, đồng thời nâng cao đời sống vật

chất, tinh thần và gìn giữ truyền thống, bản sắc của các cộng đồng dân tộc thiểu

số, sống trong rừng, gần rừng và phụ thuộc vào tài nguyên rừng, góp phần vào

phát triển kinh tế, xã hội và ổn định môi trường, ổn định đời sống, trật tự xã hội,

an ninh quốc phòng khu vực miền núi và biên giới và hải đảo của Quốc gia. Đây

là một đề tài mới, không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố.

* Luận giải về sự cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn

của đề tài

Thứ nhất: Dân tộc và chính sách dân tộc là một trong những vấn đề được

Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Giai đoạn vừa qua, nhờ những thành công

trong việc xử lý các vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc đã góp phần

tạo ra môi trường ổn định, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam

nói riêng và khu vực nói chung. Trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế,

giải quyết tốt vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc trở thành chiến lược cơ bản,

vừa cấp bách, vừa lâu dài trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Để

phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng, v.v.

đòi hỏi phải có sự nhìn nhận, đánh giá và giải pháp cho các vấn đề dân tộc một

cách toàn diện và phải đặt trong tương quan với các vấn đề dân tộc trong khu

vực. Hiện nay, nhiều vấn đề dân tộc mới trong khu vực đã và đang đặt ra như

xung đột, ly khai, chia rẽ và mất ổn định dân tộc, v.v, đòi hỏi phải có những

nghiên cứu để chỉ ra cơ sở lý luận và thực tiễn vững chắc cho việc hoạch định

chiến lược dân tộc, chính sách dân tộc, trong đó có chính sách bảo vệ và phát

triển rừng của Việt Nam một cách khoa học, đúng với thực tiễn của Việt Nam

và phù hợp với bối cảnh quốc tế và khu vực.

Thứ hai: Rừng giữ vai trò quan trọng trong phát triển kính tế xã hội của

mỗi một quốc gia và của khu vực. Rừng bảo vệ môi trường sống của con người,

bảo tồn các nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, hạn chế thiên tai, tạo điều kiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thuận lợi cho các hoạt động sản xuất phát triển, rừng cung cấp các nhu cầu thiếu

34

yếu cho cuộc sống con người, rừng bảo tồn những nét văn hóa truyền thống, lịch

sử của các cộng đồng,….Đặc biệt rừng cung cấp phần lớn các nhu cầu thiết yếu

cho các các cộng đồng dân tộc thiểu số sống trong rừng, sống gần rừng, sống

phụ thuộc vào rừng. Chính vì vậy công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng là

một trong những vấn đề đang được Đảng, Nhà Nước và các địa phương quan

tâm hàng đầu. Trong thời gian vừa qua, đặc biệt là từ thời kỳ đổi mới Đảng và

Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách về quản lý bảo vệ rừng nhằm tăng

cường hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng. Hơn nữa việc quản lý bảo vệ rừng

có thành công hay không phụ thuộc vào sự tham gia của các biên liên quan trong

đó có vai trò đặc biệt quan trọng của cộng đồng địa phương, mà hầu hết là đồng

bào dân tộc thiểu số. Do vậy các chính sách về quản lý bảo vệ rừng đều hướng

vào lôi cuốn, tạo điều kiện cho các thành phần tham gia, ưu tiên cho những người

dân sống trong rừng, gần rừng và sống phụ thuộc vào rừng.

Thứ ba: Hiệu quả và tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đến

phát triển kinh tế xã hội nói chung và đối với đồng bào dân tộc thiểu số và vùng

núi nói riêng đang được chính phủ các nước quan tâm. Trong giai đoạn vừa qua,

nhờ những thành công trong đổi mới chính sách quản lý bảo vệ rừng, rừng ở

nước ta dần dần được phục hồi, độ che phủ tăng lên, môi trường sống được cải

thiện, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ổn định và nâng cao

đời sống người dân sống trong và gần rừng trong đó chủ yếu là đồng bào dân

tộc thiểu số. Bên cạnh đó chính sách bảo vệ phát triển rừng còn những bất cập,

những tác động ảnh hưởng tiêu cực đến quản lý bảo vệ rừng nói chung và đến

đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng. Thực tế này đòi hỏi cần có

những nghiên cứu cụ thể, mang tính hệ thống về tác động của chính sách quản

lý bảo vệ rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng đặc biệt là đối với đồng bào

dân tộc thiểu số.

Thứ tư: Mục tiêu của ngành lâm nghiệp được đề cập trong Chiến lược phát

triển lâm nghiệp Việt nam giai đoạn 2006 – 2020 là: “Thiết lập, quản lý, bảo vệ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu ha đất được quy hoạch cho lâm

35

nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 42 - 43% vào năm 2010 và 47% vào năm

2020; đảm bảo có sự tham gia rộng rãi hơn của các thành phần kinh tế và tổ chức

xã hội vào các hoạt động lâm nghiệp nhằm đóng góp ngày càng tăng vào quá

trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng

sinh học, cung cấp các dịch vụ môi trường, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức

sống cho người dân nông thôn miền núi và góp phần giữ vững an ninh quốc

phòng’’. Mục tiêu sử dụng bền vững, đảm bảo sự tham gia rộng rãi của các

thành phần kinh tế và các tổ chức xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng

cao mức sông cho người dân nông thôn miền núi,… liên quan chủ yếu đến đồng

bào dân tộc thiểu số chính vì vậy chính sách bảo vệ và phát triển rừng cần phải

tập trung vào đối tượng này. Tuy nhiên các chính sách vảo vệ và phát triển rừng

chưa chú trọng nhiều vào đối tượng này.

Thứ năm: Cho đến nay đã có các nghiên cứu về đánh giá tác động của chính

sách bảo vệ và phát triển rừng đến phát triển kinh tế xã hội nói chung, đến đồng

bào dân tộc thiểu số nói riêng, tuy nhiên các nghiên cứu này thiếu tính tổng thể

và tính hệ thống, chỉ nhấn mạnh vào một số khía cạnh và các vấn đề riêng lẻ,

chính vì vậy chưa thấy rõ được những tác động, hiệu quả của các chính sách.

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

a) Vị trí địa lý

Định Hoá là huyện miền núi, nằm phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên, có

tọa độ địa lý:

Vĩ độ Bắc từ 24005’ đến 24040’.

Kinh độ Đông từ 185005’ đế 185080’.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Định Hóa

36

(Nguồn: UBND huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên,2018)

Huyện Định Hóa cách thành phố Thái Nguyên 50 km theo quốc lộ 3 và

Quốc lộ 3C có vị trí địa lý như sau:

- Phía Bắc: Giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn).

- Phía Nam: Giáp huyện Đại Từ và huyện Phú Lương (tỉnh Thái Nguyên).

- Phía Đông: Giáp huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn).

- Phía Tây: Giáp huyện Sơn Dương (tỉnh Tuyên Quang).

Diện tích tự nhiên của huyện Định Hóa là 51.351,9 ha trong đó: Đất nông

nghiệp là 47.703,5 ha; Đất phi nông nghiệp là 3.333,3 ha; Đất chưa sử dụng là

315,1 ha.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

b) Địa hình, địa mạo

37

Địa hình đa dạng và phức tạp chủ yếu là vùng núi cao, có độ dốc lớn, địa

hình hiểm trở, độ chia cắt mạnh. Những vùng đất tương đối bằng phẳng thuận

lợi cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, phân tán dọc theo các khe, ven

sông, suối hoặc các thung lũng đá vôi.

Với đặc điểm địa hình thấp dần về phía Nam và quá trình sản xuất, huyện

Định Hoá chia thành 3 tiểu vùng:

- Tiểu vùng 1 (vùng phía Bắc gồm 8 xã): Linh Thông, Quy Kỳ, Lam Vỹ,

Tân Thịnh, Bảo Linh, Kim Sơn, Kim Phượng và Tân Dương, vùng này đặc trưng

là núi cao, đất lâm nghiệp chiếm ưu thế do đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp

ở đây phân bố khá phân tán.

- Tiểu vùng 2 (vùng trung tâm gồm 7 xã): Phúc Chu, Thị trấn Chợ Chu,

Định Biên, Đồng Thịnh, Bảo Cường, Phượng Tiến, Trung Hội, với địa hình khá

bằng phẳng, đất đai màu mỡ, đây là vùng sản xuất lúa trọng điểm của huyện.

Vùng này có xen lẫn núi đá vôi.

- Tiểu vùng 3 (vùng phía Nam gồm 9 xã): Thanh Định, Bình Yên, Trung

Lương, Điềm Mặc, Phú Tiến, Phú Đình, Sơn Phú, Bộc Nhiêu, Bình Thành, vùng

này chủ yếu là đất đồi gò xen kẽ, là vùng trọng điểm phát triển cây công nghiệp

của huyện (cây chè).

c) Đặc điểm khí hậu

Định Hoá nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khí hậu mang đặc

điểm chung của khí hậu miền núi Bắc Bộ, có hai mùa: Mùa khô từ tháng 11 đến

tháng 3 năm sau; mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10.

- Về chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22,5oC, tổng tích ôn

8.000oC. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 39,5oC (tháng 6), nhiệt độ tối thấp là 3oC

(tháng 1), biên độ ngày đêm khá lớn (> 7oC). Tháng 7 là tháng nóng nhất với

nhiệt độ trung bình tháng là 28,7oC, tháng 1 là tháng lạnh nhất với nhiệt độ trung

bình là 14,9oC. Số giờ nắng trong năm là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kcal/cm2.

38

- Chế độ mưa, ẩm: Mưa phân bố không đều, mưa tập trung từ tháng 6 đến

tháng 9 (chiếm 90% lượng mưa cả năm). Lượng mưa trung bình đạt 1.710

mm/năm, tháng 7 lượng mưa lớn nhất đạt 4.200 mm.

Lượng bốc hơi trung bình trong năm đạt 985,5 mm, tháng 5 có lượng bốc

hơi lớn nhất (100 mm), có 3 tháng trong mùa khô, chỉ số ẩm ướt k < 0,5. Đây là

thời kỳ khô gay gắt, nếu không có biện pháp tưới, giữ ẩm… thì ảnh hưởng rất

lớn đến năng suất cây trồng.

Với đặc điểm thời tiết của huyện như trên, trong quy hoạch sử dụng đất của

huyện, cần lợi dụng chế độ nhiệt cao, độ ẩm khá để bố trí nhiều vụ và hệ thống cây

trồng trong năm - nhằm hạn chế rửa trôi, xói mòn trong mùa mưa. Chú ý các hạng

mục công trình kiên cố cần tránh các khu vực thường xảy ra ngập lụt, sạt lở.

- Chế độ gió: Nằm trong vùng chệ độ gió mùa, có hai hướng gió chủ đạo

thay đổi theo mùa. Mùa hè chủ yếu có gió thành phần Đông, mùa đông chủ yếu

có gió thành phần Bắc. Tốc độ gió trung bình từ 1,5 – 2 m/s. Trong các tháng

mưa, thường có gió mạnh, gió giật làm ảnh hưởng tới cây trồng.

d) Thủy văn

Huyện Định Hoá có hệ thống sông suối phân bố khá đều trên lãnh thổ với

nguồn nước tương đối phong phú. Huyện Định Hoá là nơi bắt nguồn của những

nhánh suối và hình thành ba hệ thống sông chính, đó là hệ thống sông Chợ Chu,

hệ thống sông Công và hệ thống sông Đu.

Hệ thống sông, hồ và đập nước của huyện khá lớn với trên 100 ao hồ lớn

nhỏ, đặc biệt có hồ Bảo Linh có diện tích mặt nước trên 80 ha và khoảng 200

đập thuỷ lợi nhỏ dâng tưới cho khoảng trên 3.000 ha đất sản xuất nông nghiệp.

+ Hệ thống sông Chợ Chu: Tổng diện tích lưu vực 437 km2 bắt nguồn từ xã

Bảo Linh, Quy Kỳ chảy qua xã Tân Dương, thị trấn Chợ Chu rồi chảy sang

huyện Chợ Mới (Tỉnh Bắc Kạn).

+ Hệ thống sông Công: Tổng diện tích lưu vực 128km2 thuộc địa phận xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phú Đình chảy qua xã Bình Thành rồi chảy sang huyện Đại Từ.

39

+ Hệ thống sông Đu: Tổng diện tích lưu vực 70 km2 thuộc địa phận xã Bộc

Nhiêu chảy qua xã Phú Tiến rồi chảy sang huyện Phú Lương.

Ngoài ra còn có các hệ thống hồ, đập nhằm đáp ứng cho sản xuất nông lâm

nghiệp.

Do đặc điểm mùa mưa tập trung vào các tháng mùa hè (tháng 6 đến tháng

9), vì vậy lưu lượng dòng chảy cao nhất đạt vào tháng 7, tháng 8; nhỏ nhất vào

tháng 3. Tại các vùng núi thấp và trung bình Modul dòng chảy là 20 – 30l/s.

Nhìn chung lũ lụt ở địa phương năm nào cũng có nhưng ở mức độ khác nhau.

Qua theo dõi cho thấy lũ lụt ở vùng này có quy luật: Cứ theo chu kỳ khoảng 3

đến 5 năm thì 1 năm có lũ lụt ở mức độ trung bình và 8 - 10 năm lại xảy ra lũ lụt

lớn gây thiệt hại nhiều cho hoạt động sản xuất và đời sống người dân trên địa

bàn huyện (Báo cáo thuyết minh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) huyện Định Hóa, năm 2011).

40

Bảng 2.1. Diện tích huyện Định Hóa phân theo

đơn vị hành chính và loại đất

Đơn vị tính: ha

Chia theo loại đất

Đơn vị

hành chính

Đất ở

Đất lâm nghiệp

Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính

Đất chuyên dùng

Đất chưa sử dụng

Đất sản xuất nông nghiệp

Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.256,2

Huyện Định Hóa

51.351,9 12.095,5 34.351,8

1.135,4 2.198,0

315,1

Thị trấn Chợ Chu

232,4

73,4

5,6

45,6

84,1

441,0

Xã Linh Thông

351,5

2.291,9

47,5

31,9

71,0

7,9

2.801,7

519,6 3.318,3

121,4

266,9

130,9

11,1

Xã Lam Vỹ

4.368,1

535,9 4.727,1

44,7

51,2

238,1

4,9

Xã Quy Kỳ

5.601,8

Xã Tân Thịnh

709,6 4.960,3

114,9

51,6

119,7

41,8

5.997,9

Xã Kim Phượng

346,1

747,5

32,9

75,6

46,3

10,8

1.259,1

308,1 2.240,6

15,0

151,2

30,7

41,1

Xã Bảo Linh

2.786,7

263,5

665,6

22,0

47,9

18,5

10,8

Xã Kim Sơn

1.028,3

Xã Phúc Chu

262,2

942,9

20,8

24,4

39,3

2,8

1.292,4

Xã Tân Dương

397,7 1.540,7

51,6

37,7

120,5

12,8

2.161,1

Xã Phượng Tiến

450,7 1.315,8

108,9

49,5

130,7

7,9

2.063,5

Xã Bảo Cường

440,9

414,1

25,6

33,3

55,5

8,3

977,7

Xã Đồng Thịnh

598,2

470,2

61,9

38,6

86,1

1.255,2

Xã Định Biên

317,8

365,3

29,1

24,1

45,6

9,3

791,2

Xã Thanh Định

701,7

977,9

60,2

55,9

88,4

11,5

1.895,6

Xã Trung Hội

447,4

683,0

34,4

40,3

57,3

5,0

1.267,3

Xã Trung Lương

605,1

626,1

39,1

32,0

60,9

7,1

1.370,4

Xã Bình Yên

411,9

262,7

25,0

33,2

62,6

1,5

797,0

Xã Điềm Mặc

795,6

631,9

35,4

45,5

84,6

60,8

1.653,8

Xã Phú Tiến

376,0

920,6

58,0

23,2

72,0

11,1

1.461,0

Xã Bộc Nhiêu

724,3 1.654,9

112,9

34,3

67,0

12,7

2.606,1

Xã Sơn Phú

766,6

572,2

35,8

45,7

78,2

1,3

1.499,7

Xã Phú Đình

745,4 2.142,6

38,6

56,1

117,1

4,7

3.104,5

Xã Bình Thành

787,0 1.806,2

89,4

44,8

113,7

30,0

2.871,1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Thống kê đất đai huyện Định Hóa, 2018)

41

Qua Bảng 2.1 ta thấy diện tích đất lâm nghiệp của huyện Định Hóa là

34.351,8 ha chiếm 66,9 % tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Đó là điều kiện

rất thuận lợi để phát triển sản xuất ngành lâm nghiệp trên địa bàn huyện. Đối với

các xã thuộc khu vực phía Bắc của huyện (Linh Thông, Quy Kỳ, Lam Vỹ, Tân

Thịnh, Bảo Linh, Kim Sơn, Kim Phượng và Tân Dương) có diện tích đất lâm

nghiệp là 20.492,0 ha chiếm 59,7% diện tích đất làm nghiệp của huyện là vùng

chủ yếu phát triển cây lâm nghiệp trên địa bàn huyện.

Bảng 2.2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp

Đơn vị tính: Ha

theo ba loại rừng huyện Định Hóa

Loại đất, loại rừng

Tổng diện tích

Rừng sản xuất

Rừng đặc dụng

Rừng phòng hộ

Đất lâm nghiệp

34.351,80 7.667,24 9.170,72

17.513,84

A. Đất có rừng

28.073,03 5.565,63 8.584,83

13.922,57

I. Rừng tự nhiên

11.128,16 3.632,03 3.642,48

3.853,65

1. Rừng gỗ

7.944,79 3.357,58 2.119,53

2.467,68

- Rừng giàu

- Rừng trung bình

12,06

12,06

- Rừng nghèo

328,69

283,88

41,13

3,68

- Rừng nghèo kiệt

- Rừng phục hồi

7.604,04 3.061,64 2.078,40

2.464,00

2. Rừng tre, nứa

619,8

93,27

280,38

246,15

3. Rừng hỗn giao

1.952,77

97,13 1.206,25

649,39

4. Rừng cau dừa

610,8

84,05

36,32

490,43

II. Rừng trồng

16.944,87 1.933,60 4.942,35

10.068,92

7.946,29

- Rừng gỗ có trữ lượng

14.299,60 1.782,68 4.570,63

2.084,65

- Rừng gỗ chưa có trữ lượng

2.599,27

150,92

363,7

- Rừng tre nứa

0,5

0,5

- Rừng trồng khác

8,02

37,48

45,5

B. Đất chưa có rừng

6.278,77 2.101,61

585,89

3.591,27

- Đất trống có cây gỗ tái sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

42

- Đất trống không có cây gỗ tái sinh

- Đất trống khác

6.278,77 2.101,61

585,89

3.591,27

(Nguồn: Ban quản lý rừng ATK Định Hóa, 2018)

Qua bảng 2.2 cho thấy khả năng phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn

huyện Định Hóa là rất lớn. Diện tích đất có rừng là 28.073,03 ha trong đó rừng

sản xuất có diện tích là 13.922,57 ha chiếm phần lớn diện tích đất rừng của

huyện. Với diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng là 6.278,77 ha, phần diện tích

này có khả năng phát triển cây lâm nghiệp.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Dân số, lao động

Bảng 2.3. Dân số huyện Định Hóa phân theo giới tính,

thành thị, nông thôn giai đoạn 2016-2018

Phân theo thành thị,

Phân theo giới tính

nông thôn

Chỉ tiêu

Tổng số

Nam

Nữ

Thành thị

Nông thôn

I. Dân số (Người)

2016

88.175

6.140

82.035

43.573

44.602

2017

88.430

6.630

81.800

43.710

44.720

2018

88.946

6.679

82.267

43.933

44.953

II. Tốc độ tăng (%)

2016

0,09

0,15

0,08

0,09

0,08

2017

0,29

7,98

-0,29

0,26

0,31

2018

0,58

0,74

0,57

0,52

0,65

III. Cơ cấu (%)

2016

100

7,0

93

50,6

49,4

2017

100

7,5

92,5

51,6

49,4

2018

100

7,5

94

49,46

50,54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Chi cục thống kê Định Hóa, 2018)

43

- Dân số năm 2018 huyện Định Hoá là: 88.964 người, mật độ dân số 170,8

người/km2. Mật độ dân số phân bố không đồng đều giữa các vùng trong huyện.

Tập trung ở một số xã vùng thấp trung tâm thị trấn huyện lỵ. Đây cũng là những

khó khăn trong việc phát triển kinh tế của địa phương. Thị trấn Chợ Chu có mật

độ dân số cao nhất huyện (1.409 người/km2). Trong khi đó, các xã vùng cao có

mật độ dân cư thấp hơn như Tân Thịnh (67,5 người/km2). Khu vực nông thôn

có 23.880 hộ với 82.267 nhân khẩu chiếm 92,7% tổng số hộ và 92,5% tổng số

nhân khẩu toàn huyện.

Định Hoá là huyện sản xuất nông nghiệp với trên 92% dân số sống ở nông

thôn, Tổng số người trong độ tuổi lao động toàn huyện năm 2018 là trên 63.000

người chiếm 71,3% dân số trong huyện, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp khá

cao chiếm gần 70% tỷ lệ lao động. Nhìn chung nguồn lao động của huyện rất

dồi dào. Nguồn lao động chiếm tỷ lệ cao đảm bảo đủ nguồn nhân lực để huyện

phát triển kinh tế - xã hội. song cũng còn có nhiều mặt hạn chế như: Lao động

chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, trình độ khoa học, kỹ thuật thấp chủ yếu là

lao động thủ công. Hàng năm huyện đã bố trí việc làm mới cho khoảng từ 2.000

- 2.200 lao động.

Kinh tế tăng trưởng tương đối nhanh, đời sống của nhân dân được cải

thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Năm 2017 thu nhập bình quân đầu người đạt

30,5 triệu đồng/người/năm, đến năm 2018 tăng lên 36,5 triệu đồng/người/năm.

Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống khá nhanh từ 8.205 hộ năm 2017 xuống còn 5.727

hộ năm 2018.

Huyện Định Hoá có 23 đơn vị hành chính cấp xã và 1 thị trấn, gồm 14 dân tộc

anh em sinh sống, có 6 dân tộc chủ yếu là dân tộc Tày, Kinh, Nùng, San chí, Dao,

Hoa chiếm đa số, Trong đó: dân tộc tày chiếm trên 53%, kinh chiếm trên 29% còn

lại là các dân tộc thiểu số khác chiếm 18 %. Sự phân bố của các dân tộc ở huyện

không đồng đều. Dân tộc Kinh, Tày sống chủ yếu ở vùng thấp trình độ phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kinh tế khá. Các Dân tộc Nùng, Dao, San Chí...sinh sống ở vùng núi cao kinh tế

44

còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp. Tuy đã có nhiều chủ trương, chính

sách của Đảng và Nhà nước cũng như sự vào cuộc của các tổ chức hỗ trợ người

dân thoát nghèo nhưng số hộ nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa vẫn còn cao.

Bảng 2.4. Số hộ nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa

giai đoạn năm 2016 - 2018

(Đơn vị tính: hộ)

Năm

2010

2015

2016

2017

2018

Số hộ nghèo

5.424

4.086

6.428

5.616

3.792

Số hộ cận nghèo

-

8.510

6.071

6.236

4.460

Tổng

7.434

14.611

14.515

13.869

10.270

(Nguồn: Chi cục thống kê Định Hóa, 2018)

2.1.2.2. Tăng trưởng kinh tế

Bảng 2.5. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Định Hóa

giai đoạn năm 2016-2018 (theo giá cố định)

Đơn vị tính: triệu đồng

TT

Khu vực

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2016 - 2018

Giá trị sản xuất ngành công

1

196.100

202.200

219.100

105,70

nghiệp - Xây dựng.

Giá trị sản xuất ngành nông

2

932.700

976.800

986.880

102,86

lâm nghiệp, thủy sản.

Giá trị sản xuất thương mại -

3

500.123

593.344

711.244

119,25

dịch vụ

Tổng giá trị sản xuất

1.628.923 1.772.344 1.917.224

108,49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Chi cục thống kê Định Hóa, 2018)

45

Các chỉ tiêu kinh - tế xã hội chủ yếu của huyện cơ bản đều hoàn thành và

vượt kế hoạch đề ra năm 2018 sản lượng lương thực có hạt ước đạt: 51.023 tấn

bằng 99,26% kế hoạch và tăng 1.416 tấn so với năm 2017. Trong đó: Sản lượng

thóc đạt 46.845 tấn bằng 101,17% kế hoạch, sản lượng ngô 4.178 tấn bằng

81,92% kế hoạch. Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 01 ha đất nông nghiệp trồng

trọt đạt 81 triệu đồng bằng 100% KH. Thu nhập bình quân đầu người đạt 36,5

triệu đồng/người/năm.

Tổng giá trị sản xuất trong năm 2018 đạt 1.917.224 triệu đồng (giá hiện

hành) đạt 103,9% so với kế hoạch, 13,8% so cùng kỳ. Trong đó ngành công

nghiệp - Xây dựng đạt 219.100 triệu đồng chiếm 11,43 % tổng giá trị sản xuất;

nhóm ngành nông lâm nghiệp, thủy sản đạt 986.880 triệu đồng chiếm 51,47 %

tổng giá trị sản xuất; nhóm ngành thương mại - dịch vụ đạt 711.244 triệu đồng

chiếm 37,10 % tổng giá trị sản xuất.

Kinh tế tăng trưởng nhanh, thu nhập bình quân đầu người tăng từ 30,5 triệu

đồng năm 2017 lên 36,5 triệu đồng năm 2018. Tốc độ phát triển bình quân trong

giai đoạn 2016-2018 đạt 108,49 triệu đồng/năm.

2.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

a. Ngành nông - lâm nghiệp

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 986.880 triệu đồng, tăng 1,03%

so với năm 2017, trong đó: Ngành nông nghiệp đạt 754.400 triệu đồng; lâm nghiệp

181.100 triệu đồng; thuỷ sản 51.380 triệu đồng;

Sản xuất nông, lâm nghiệp được UBND huyện quan tâm, chỉ đạo thực hiện

đồng bộ các giải pháp về chăm sóc, phòng, chống dịch bệnh, tận dụng diện tích

gieo cấy, điều tiết nước. Các công trình thủy lợi được quan tâm đầu tư xây

dựng, sửa chữa và nâng cấp. Diện tích gieo trồng năm 2018 của lúa là

8.830,81/8.800 ha, bằng 100,35%KH, ngô là 1.111,6/1.250 ha, bằng 88,9%

KH. Tuy nhiên do ảnh hưởng nặng nề của mưa lũ vào vụ mùa đã làm thiệt hại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiều diện tích gieo trồng và ảnh hưởng đến năng suất cây lương thực có hạt.

46

Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2018 ước đạt 50.678/51.450 tấn, bằng

98,5% KH. Đối với cây màu như khoai lang, lạc, đậu và rau các loại cơ bản đạt

và vượt kế hoạch đề ra. Giá trị sản phẩm trên 1ha đất nông nghiệp trồng trọt

đạt 77,9 triệu đồng, tăng 2,5% so với năm 2017.

Về sản xuất chè: huyện tăng cường chỉ đạo sản xuất thâm canh cây chè,

chú trọng duy trì và phát triển các HTX, Tổ hợp tác sản xuất chè an toàn, sản

lượng chè búp tươi năm ước đạt 23.784 tấn/23.000 tấn, bằng 103,4% KH; thực

hiện trồng chè được 168,2ha/160ha đạt 105,1%KH. Năm 2018 huyện đã triển

khai 05 mô hình sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP, 02 mô hình tưới chè

vụ đông.

Về chăn nuôi : Tổng số trang trại chăn nuôi trên địa bàn hiện có là 24 trang

trại, huyện đã thực hiện tốt phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt là dịch cúm A H7N9;

tiêm phòng cho gia súc, gia cầm theo kế hoạch, trên địa bàn huyện không có dịch

bệnh lớn xảy ra. Tổng đàn (thời điểm thống kê 01/10/2018) là: đàn trâu 6.511 con,

bằng 86,8% kế hoạch đề ra; đàn bò 4.688 con, bằng 111,6% kế hoạch đề ra; đàn

lợn 44.020 con, bằng 93,66% kế hoạch đề ra; đàn gia cầm 680.000 con, bằng

109,6% kế hoạch đề ra; đàn dê 18.784 con, bằng 85,4% kế hoạch đề ra. Sản lượng

thịt hơi xuất chuồng ước cả năm: Thịt trâu 611 tấn, bằng 98,5% kế hoạch đề ra,

thịt bò 407 tấn, bằng 101,7% kế hoạch đề ra, thịt lợn 5.133 tấn, bằng 102,7% kế

hoạch đề ra, gia cầm 1.133 tấn, bằng 108,9% kế hoạch đề ra. Sản lượng thủy sản

năm 2017 đạt 780 tấn, bằng 100% kế hoạch đề ra; mô hình liên kết chăn nuôi bò

sinh sản đạt kết quả thấp so với phương án đề ra, đến nay còn 11 hộ/6 xã thực hiện

với số bò đang nuôi 55 con.

Về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được thực hiện tốt. Tỷ lệ che

phủ rừng duy trì 56%; năm 2018 toàn huyện thực hiện trồng rừng được 1.644 ha,

bằng 182,7% kế hoạch đề ra, trong đó trồng cây quế là 606,14 ha; công tác kiểm

tra kiểm soát, xử lý vi phạm Luật bảo vệ rừng được tăng cường, lực lượng chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng đã lập biên bản xử lý 71 vụ vi phạm, tịch thu 123,019 m3 gỗ tròn, thu tiền

47

phạt và bán tang vật là 349,996 triệu đồng; hướng dẫn quy trình khai thác và

kiểm tra giám sát khai thác theo quy định, thực hiện giám sát 569 hồ sơ khai thác

với 18.578,230 m3 gỗ được cấp phép. Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng được

thực hiện tốt, không xảy ra cháy rừng.

- Năm 2018 toàn huyện thành lập mới 05 HTX, nâng tổng số HTX trên địa

bàn huyện là 30 HTX, trong đó 19 HTX đang hoạt động, 11 HTX khác đang chờ

giải thể.

Công tác khuyến nông, tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật: huyện đã

tổ chức được 316 lớp tập huấn về kỹ thuật về lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt, kỹ

thuật trồng - chăm sóc rừng, về kinh doanh thuốc BVTV, vấn đề biến đổi khí

hậu trong sản xuất nông nghiệp...với tổng số 14.332 lượt người tham gia. Các

mô hình sản xuất được huyện quan tâm triển khai thực hiện, năm 2018 có 12 mô

hình sản xuất nông nghiệp được triển khai tại các xã.

b. Công nghiệp - Xây dựng

Giá trị sản xuất Công nghiệp – Xây dựng năm 2018 đạt 219.100 triệu đồng

(giá hiện hành), đạt 107 % kế hoạch, tăng 8,36 % so với năm 2017; trong đó:

Công nghiệp khối cá thể: 132.800 triệu đồng, Công nghiệp khối doanh nghiệp:

86.300 triệu đồng.

Phối hợp triển khai Đề án khuyến công sản xuất gỗ ván ép tại HTX Vận tải

Chuyên Đức, xã Trung Hội. Thành lập mới 03 làng nghề chè trên địa bàn huyện;

tổ chức kiểm tra việc sản xuất, chế biến lâm sản tại 54 cơ sở sản xuất, kinh doanh

và chế biến lâm sản trên địa bàn 17 xã, thị trấn.

c. Thương mại

Giá trị Thương mại và Dịch vụ năm 2018 đạt 711.244 triệu đồng đạt

103,6% KH, tăng 19,87 % so với năm 2017; trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa

và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 452.600 triệu đồng, đạt 97,3% KH.

Tổ chức chương trình đưa hàng Việt về miền núi tại xã Đồng Thịnh; Tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hội chợ thương mại huyện năm 2018; tổ chức tốt buổi gặp mặt các doanh nghiệp

48

nhân ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10. tổ chức triển khai gian hàng giới thiệu

các sản phẩm đặc trưng của huyện tại Lễ hội Lồng tồng.

Thị trường hàng hóa ổn định, công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường được

thực hiện đúng quy định; phát hiện, xử lý 122 vụ vi phạm về sản xuất, kinh

doanh hàng hóa, nhãn mác (tăng 7% so với năm 2017) xử phạt, bán hàng tịch

thu nộp ngân sách 150,9 triệu đồng, các dịch vụ vận tải, viễn thông... tiếp tục

duy trì và phát triển.

d. Dịch vụ du lịch

* Du lịch sinh thái: Các điểm du lịch bao gồm:

- Hồ Bảo Linh: là hồ nhân tạo thuộc xã Bảo Linh được xây dựng năm 1992,

đây là điểm lý tưởng để phát triển du lịch sinh thái.

- Thác Khuân Tác (còn gọi là thác 7 tầng) thuộc xã Phú Đình, cách bảo tàng

Tỉn Keo 1 km về phía Tây Nam. Thác Khuân Tác vừa là di tích lịch sử, vừa là

danh lam thắng cảnh nằm trong vùng rừng đặc dụng với hệ sinh thái đa dạng.

- Động Chùa Hang thuộc thị trấn Chợ Chu. Đây là một cảnh đẹp thiên

nhiên, có ý nghĩa tâm linh, là nơi Bác Hồ dừng chân trong kháng chiến. Hàng

năm ở Chùa Hang đều tổ chức lễ hội, đã thu hút nhiều khách tham quan.

* Du lịch văn hóa, lịch sử:

Định Hóa được biết đến là thủ đô kháng chiến. Trong lịch sử, di tích từng

được biết đến qua nhiều tên gọi khác nhau, như An toàn khu, Khu di tích lịch sử

ATK Định Hóa, Khu di tích lịch sử An toàn khu (ATK) Trung ương, là nơi ở,

làm việc và hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng, Chính phủ

trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954).

Năm 1981, Khu di tích đã được Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn

hóa, Thể thao và Du lịch) xếp hạng di tích quốc gia.

An Toàn Khu (ATK) Định Hóa thực sự là một quần thể di tích quan trọng

bậc nhất của dân tộc Việt Nam ở thế kỷ XX; một Thủ đô kháng chiến của các

vùng di tích trọng điểm như Pác Bó (Cao Bằng), Tân Trào (Tuyên Quang), ATK

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Định Hóa, Chợ Đồn, Chiêm Hóa, Sơn Dương, Yên Sơn (Thái Nguyên, Bắc Kạn,

49

Tuyên Quang) có ý nghĩa và giá trị trên nhiều mặt. Đặc biệt, ATK Định Hóa là

nơi khởi phát, tổ chức chỉ đạo chiến dịch Điện Biên Phủ giành thắng lợi, kết thúc

chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương…

Với những giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học đặc biệt của các Khu di

tích, ngày 10 tháng 5 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 548/QĐ-

TTg, xếp hạng Di tích quốc gia đặc biệt An Toàn Khu (ATK) Định Hóa, huyện

Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

Trên địa bàn còn có các lễ hội đặc sắc đặc trưng của vùng miền, điển hình

là lễ hội Lồng Tồng.

2.1.2.4. Thực trạng phát triển khu vực đô thị và khu vực nông thôn

a. Thực trạng phát triển đô thị

Hiện huyện có 1 đô thị là Thị trấn Chợ Chu, là trung tâm kinh tế - văn hoá và

cũng là địa bàn xây dựng trụ sở khối cơ quan của huyện. Trong những năm gần

đây, tốc độ xây dựng nhà ở, công trình công cộng, cơ sở hạ tầng,... tăng khá nhanh.

Đã xây dựng và triển khai Quy chế quản lý đô thị trên địa bàn huyện.

Tổng diện tích đất đô thị của thị trấn là 441,0 ha, tổng dân số đô thị là 6.679

người, mật độ dân số 1.409 người/km2, bình quân đất ở đô thị là 74 m2/người.

b. Thực trạng phát triển khu vực nông thôn

Toàn huyện có 23 xã với 3.213,39 ha đất khu dân cư nông thôn. Dân số

nông thôn chiếm 94,0 % tổng dân số của huyện với 82.267 người. Tổng diện

tích đất ở nông thôn là 1.087,45 ha. Bình quân đất ở nông thôn là 132 m2/người.

Sự phân bố dân cư theo cộng đồng tại các thôn, xóm gần các trục đường

giao thông, nguồn nước, địa bàn sản xuất thuận tiện cho sinh hoạt và sản xuất.

Tuy nhiên, phân bố dân cư không đồng đều, dân số tập trung đông tại các trung

tâm xã và ven các trục đường giao thông lớn, dân số thưa tại các thôn, xóm xa

trung tâm xã.

Kết cấu hạ tầng nông thôn, nhất là giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học,

trạm xá trong thời gian qua được đầu tư cải thiện đáng kể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

50

a. Giao thông

Trong những năm qua, hệ thống giao thông của huyện đã được đầu tư, cải

tạo nâng cấp. Hiện tại trên địa bàn huyện có 3 tuyến đường chính chạy qua là

Quốc lộ 3C dài 35 km và Tỉnh lộ 264 dài 18 km và Tỉnh lộ 264B dài 15,5 km

mặt đường trải nhựa đi lại thuận lợi.

- Hệ thống đường huyện có 19 tuyến với tổng chiều dài 149,7 km. Đường đạt

tiêu chuẩn cấp IV có 92,2 km, đường giao thông nông thôn loại A có 36,2 km,

đường giao thông nông thôn loại B có 6,3 km và 15 km đường chưa vào cấp.

- Hệ thống đường xã có 429 km đường loại A có 76,7 km, loại B có 254,7

km và 97,6 km chưa vào cấp. Loại mặt đường bê tông xi măng có 1,0 km, cấp

phối có 44,7 km và đường đất là 383,3 km.

- Hệ thống cầu: Toàn huyện có 98 cầu với chiều dài là 1.148m bao gồm các

loại cầu như: cầu bản, cầu tràn, cầu treo và cầu dầm thép.

b. Hệ thống thuỷ lợi

Do đặc điểm điều kiện tự nhiên và địa hình chia cắt, đồi núi dốc, ruộng bậc

thang nên các công trình thủy lợi của huyện chủ yếu là quy mô vừa và nhỏ.

Năm 2017, diện tích tưới tiêu là 8.088 ha, chiếm 71,9% diện tích gieo trồng

cây hàng năm. Trong đó, diện tích lúa được tưới tiêu là 7.701 ha, chiếm 96%

diện tích cây hàng năm được tưới tiêu.

Toàn huyện có 174 công trình thuỷ lợi; trong đó có 69 hồ và 105 phai đập

lớn nhỏ.

Tổng chiều dài kênh mương cấp 1, 2 là 118,1 km và mương cấp 3, nội đồng

trên 242,9 km đảm bảo phục vụ tưới tiêu cho diện tích đất canh tác. Tổng chiều

dài kênh mương được kiên cố hóa là 40.063 m.

Hệ thống tiêu: Bao gồm hai con sông chảy qua các xã (Bảo Linh, Định

Biên, Bảo Cường, Thị trấn Chợ Chu).

c. Mạng lưới điện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Huyện có 1 trạm biến áp tại trung tâm huyện và 97 trạm tại các xã (tổng

51

dung lượng 10.210 KVA), chiều dài đường dây trung áp là 149 km, đường dây

hạ áp là 382 km.

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện của huyện chiếm 99,04%.

d. Hệ thống thông tin liên lạc

Hệ thống thông tin liên lạc và viễn thông của huyện khá hoàn chỉnh. Đến

nay, mạng điện thoại cố định, điện thoại di động phủ gần 100% xã, thị trấn. Do

đó, đảm bảo nhu cầu thông tin liên lạc thuận lợi, phục vụ nhu cầu sản xuất và

dân sinh của cộng đồng dân cư trong huyện. Hầu hết tại các xã đều có điểm bưu

điện văn hoá xã. Ngoài mạng lưới bưu điện, truyền hình, đài phát thanh của

huyện, các xã còn có hệ thống loa truyền thanh là phương tiện quan trọng cung

cấp các thông tin cho nhân dân đặc biệt là đồng bào vùng sâu vùng xa trên địa

bàn huyện. (Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Định Hóa năm

2018, phương hướng nhiệm vụ năm 2019, năm 2018)

2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

- Huyện có vị trí địa lý tiếp giáp với 2 tỉnh Tuyên Quang và Bắc Cạn. Đây

là vùng núi cao, núi đất xen núi đá vôi, nhiều hang động, sông suối vây quanh,

thác nước bốn mùa tạo nên phong cảnh hữu tình, lại có nhiều di tích lịch sử như:

Nhà tù Chợ Chu; Cơ quan Trung ương Đảng, Chính Phủ, Bộ quốc phòng và Bác

Hồ đã làm việc tại đây; liên khu di tích lịch sử Tân Trào. Do nơi đây có cảnh

quan thiên nhiên đẹp, môi trường trong lành, là điều kiện để phát huy tiềm năng

du lịch sinh thái. Khi hoàn thành tuyến đường Hồ Chí Minh thì ATK trở thành

điểm tham quan du lịch tạo diều kiện cho các làng nghề quảng bá sản phẩm nông

lâm nghiệp sản xuất trên địa bàn huyện.

- Sản xuất nông lâm nghiệp của huyện trong những năm qua có sự tăng

trưởng cao và ổn định, nâng cao giá trị sản xuất nông lâm nghiệp. Tuy nhiên cần

tiếp tục đẩy mạnh phát triển các cây trồng có hiệu quả kinh tế cao và bền vững

như cây quế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Nhìn chung, đất đai của huyện đa dạng và đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao

52

trong tổng diện tích tự nhiên của huyện. Do đó, cần có các biện pháp bố trí hệ

thống cây trồng phù hợp để khai thác lợi thế này, đặc biệt là cây quế.

- Khí hậu của huyện đặc trưng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có

điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm phù hợp với các cây lâm nghiệp có giá trị cao

như quế, hồi...

- Lực lượng lao động dồi dào, có trình độ văn hóa chuyên môn ngày càng

cao. Đây là nguồn để phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện.

- Năng lực trình độ sản xuất của nhiều hộ gia đình được nâng cao. Các

ngành phụ trợ cho kinh tế vườn rừng phát triển, hệ thống giao thông thuận lợi là

điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất cây quế trên địa bàn huyện trong những

năm tiếp theo.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu thực trạng bảo vệ phát triển rừng tại huyện Định hóa và hệ

thống hóa các chính sách bảo vệ phát triển rừng có tác động lên đời sống đồng

bào dân tộc thiểu số tại vùng nghiên cứu.

- Phân tích các tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với

quá trình sản xuất và đời sống của người dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên cứu.

- Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong thực thi chính sách bảo vệ phát triển

rừng trên địa bàn huyện Định Hóa.

- Đề xuất các giải pháp tháo gỡ các khó khăn trong thực thi chính sách bảo vệ

và phát triển rừng.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp chọn mẫu

Các xã được lựa chọn nghiên cứu dựa trên một số tiêu chí sau:

+ Tỷ lệ che phủ rừng cao;

+ Nơi cư trú của cộng đồng dân tộc thiểu số bản địa;

+ Nhiều sản phẩm lâm sản được bán ra thị trường và tiêu thụ trong hộ

gia đình;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Có kiến thức bản địa về quản lý tài nguyên rừng đa dạng.

53

2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin

2.3.2.1. Thông tin thứ cấp

Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ sách, báo, tạp chí, công trình

nghiên cứu,...liên quan đến tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng tới

sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số. Những nghiên cứu trong và ngoài nước

liên quan tới chính sách lâm nghiệp và tác động tới sinh kế sẽ được tổng hợp

nhằm cung cấp những luận cứ khoa học và xây dựng khung phân tích cho đề tài.

2.3.2.2. Thông tin sơ cấp

Thu thập số liệu sơ cấp: Để có số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu, tôi

tiến hành điều tra tại các vùng có nhiều rừng và đồng bào dân tộc thiểu số. Các

hộ được phỏng vấn theo mẫu câu hỏi sẵn, được lập thành phiếu điều tra nhằm thu

thập những thông tin ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến bảo vệ và phát triển

rừng. Dựa trên ý kiến của cán bộ hạt kiểm lâm, cán bộ lâm nghiệp xã.

Chọn hộ điều tra là bước quan trọng có liên quan trực tiếp tới độ chính xác

của các kết quả nghiên cứu. Do vậy, lựa chọn hộ để điều tra phải mang tính đại

diện cao cho vùng nghiên cứu.

Do số hộ có rừng và là dân tộc thiểu số tại Định Hóa nhiều, không có điều

kiện khảo sát tất cả các hộ nên tôi chọn các hộ đại diện. Số lượng hộ điều tra: là

120 hộ trên địa bàn 3 xã (Tân Thịnh, Phượng Tiến, Bộc Nhiêu), mỗi xã 40 hộ.

Cách chọn hộ điều tra: Hộ điều tra được chọn ngẫu nhiên tại các điểm điều tra.

2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin

Số liệu được thu thập, phân tổ, rồi nhập vào máy tính tạo thành hệ thống

cơ sở dữ liệu. Sau đó sử dụng phần mềm chuyên dụng như Excel để tính toán,

xử lý và tổng hợp đưa ra các bảng biểu, các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp với mục

tiêu và nội dung của đề tài.

2.3.4. Phương pháp phân tích thông tin

Đề tài kết hợp cả 2 phương pháp định tính và định lượng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tác giả sử dụng kết hợp cả nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

54

để đánh giá tác động của chính sách quản lý, bảo vệ rừng đến phát triển rừng ở

huyện Định Hóa

Trong nghiên cứu định tính, phương pháp liệt kê được tác giả sử dụng để

trình bày khái quát những chính sách của Nhà nước và địa phương về quản lý,

bảo vệ và phát triển rừng.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng chủ yếu trong luận văn

là phương pháp thống kê so sánh. Sử dụng các số liệu và thông tin thu thập được,

số liệu, thông tin lượng hóa từ bảng hỏi… tác giả tiến hành so sánh, phân tích

tác động của chính sách quản lý, bảo vệ rừng đến phát triển rừng, giá trị lâm

nghiệp, số vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển, số vụ cháy rừng… nhằm đánh

giá tác động của chính sách quản lý, bảo vệ rừng đến phát triển rừng ở Định

Hóa. Tác giả so sánh theo chiều dọc và theo chiều ngang để so sánh sự biến động

về kết quả thực hiện chính sách qua các năm (theo chiều ngang) và giá trị kinh

tế giữa ngành lâm nghiệp với các ngành khác (theo chiều dọc). Phương pháp

thống kê mô tả cũng được sử dụng để đánh giá quá trình triển khai và thực hiện

các chính sách quản lý và bảo vệ rừng.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.4.1. Các chỉ tiêu về quản lý, bảo vệ rừng

- Tổng diện tích rừng tự nhiên hiện có và diện tích phân theo 3 loại rừng

(rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất).

- Diện tích rừng phân theo cây trồng.

- Số vụ cháy rừng và số diện tích rừng bị cháy, chặt phá rừng, số gỗ tịch

thu được, số tiền thu phạt nộp Ngân sách Nhà nước.

- Số vụ vi phạm săn, bắn, bắt, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép.

- Số diện tích rừng được trồng mới,…

2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả tác động của chính sách

- Tỷ lệ che phủ rừng qua các năm.

- Tổng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Tổng diện tích đất rừng.

55

- Giá trị bình quân trên diện tích đất rừng và trên toàn bộ diện tích đất.

- Thu nhập bình quân đầu người ngành lâm nghiệp, tỷ lệ tăng trưởng thu

nhập bình quân đầu người…

- Cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp.

- Hiệu quả bảo vệ môi trường sinh thái….

2.4.3 Các chỉ tiêu tổng hợp

- Cơ cấu lao động theo cơ cấu kinh tế của địa phương

- Tình hình giao đất, giao rừng của địa phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Tình hình phát triển các loại rừng tại địa phương

56

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1 Thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Định Hóa và hệ

thống chính sách quản lý, bảo vệ rừng đang thực thi tại huyện Định Hóa

Huyện Định Hóa có diện tích đất được quy hoạch cho lâm nghiệp là

32.024,93 ha, trong đó quy hoạch rừng đặc dụng: 7.539,98 ha, chiếm 23,54 %,

chủ yếu là rừng tự nhiên tập trung tại các xã Linh Thông , Bảo Linh, Thanh

Định, Điềm Mặc, Phú Đình và Bình Thành; Rừng phòng hộ: 8.947,80 ha, chiếm

27,94 %, chủ yếu ở các xã Linh Thông, Lam Vĩ, Quy Kỳ, Tân Thịnh, Kim Sơn,

Phương Tiến, Phúc Chu; còn lại là rừng sản xuất: 15.537,15 ha, chiếm 48,52 %,

chủ yếu ở các xã Bộc Nhiêu, Lam Vỹ, Phúc Chu, Tân Thịnh. Việc giao đất giao

rừng cho hộ gia đình và Ban quản lý rừng ATK Định Hóa quản lý là: 27.630,93

ha, chiếm 86,28%. Trong đó: Hộ gia đình: 21.053,75 ha, chiếm 65,74 %, cho

7.371 hộ gia đình. (rừng phòng hộ 6.991,18 ha, rừng đặc dụng 2.659,91 ha và

rừng sản xuất 11.402,66 ha ). Ban quản lý rừng ATK Định Hóa: 6.624,18 ha,

chiếm 20,68% ( rừng đặc dụng 4.880,07 ha, phòng Hộ 1.285,11 ha, sản xuất

459,0 ha ). Diện tích đất lâm nghiệp còn lại chưa đo giao là: 4394,0 ha, chiếm

13,72%. Diện tích này hiện do các hộ gia đình, cá nhân quản lý ổn định bao gồm

rừng phòng hộ và sản xuất. Qua kết quả kể kê ba loại rừng huyện Định Hóa, thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được kết quả tại bảng 3.1:

58

Phân theo nguồn gốc

Phân theo mục đích sử dụng

STT

Tên xã

Rừng

Diên tích tự nhiên

Diên tích có rừng

Rừng ngoài lâm nghiệp

Cộng

Rừng trồng

Đặc dụng

Phòng hộ

Sản xuất

Độ che phủ rừng (%)

tự nhiên

1

Bảo Cường

992,26

352,55

213,94

49,11

164,83

7,31

206,63

138,61

35,5

2

Bảo Linh

2859,79

2222,8

1969,61

622,88

1346,73

1242,73

527,77

199,11

253,19

77,7

3

Bình Thành

2875,98

1126,67

820,12

208,64

611,48

253,47

566,65

306,55

39,2

4

Bình Yên

796,88

345,55

143,67

47,29

96,38

19,82

123,85

201,88

43,4

5

Bộc Nhiêu

2601,97

1438,27

1032,13

205,25

826,88

17,55

1014,58

406,14

55,3

6

Kim Phượng

1265,55

594,6

520,15

272,53

247,62

243,98

276,17

74,45

47,00

7

Kim Sơn

1028,9

680,64

551,06

116,48

208,25

434,58

16,08

326,73

129,58

66,2

8

Lam Vỹ

4298,46

3208,61

2537,72

1007,97

1529,75

1180,1

240,08

1117,54

670,89

74,6

9

Linh Thông

2916,97

2198,18

1897,82

1041,3

1398,87

856,52

196,2

302,75

300,36

75,4

10

Phượng Tiến

2071,19

953,53

647,27

274,92

257,37

372,35

15,47

374,43

306,26

46,0

11

Phú Tiến

1461,22

755,58

429,74

105,85

323,89

3,12

426,62

325,84

51,7

12

Phú Đình

3104,59

2164,72

1895,17

1487,41

407,76

1776,56

118,61

269,55

69,7

13

Phúc Chu

1292,02

1003,95

757,52

1,02

6,3

214,37

756,5

536,85

246,43

77,7

14 Quy Kỳ

5604,96

4458,57

4112,59

2229,42

1883,17

56,81

2906,28

1149,5

345,98

79,5

15

Sơn Phú

1504,55

366,97

274,97

95,87

179,1

2,37

272,6

92,00

24,4

16

TT. Chợ Chu

434,9

132,28

56,22

56,22

0,33

55,89

76,06

30,4

17

Thanh Định

1933,55

1285,84

1112,68

683,34

429,34

773,71

338,97

173,16

66,5

18

Trung Hội

1255,58

762,21

545,62

266,76

278,86

4,58

541,04

216,59

60,7

19

Trung Lương

1374,1

675,64

441,35

36,78

404,57

123,16

318,19

234,29

49,2

20

Tân Dương

2162,86

713,82

545,55

25,64

397,24

168,27

33,0

519,91

148,31

21

Tân Thịnh

6055,18

100,45

2497,38

681,1

77,8

4712,87

4031,77

2035,54

1996,23

1433,94

22 Điềm Mặc

1653,56

865,52

738,69

571,77

166,92

636,82

101,87

126,83

52,3

23 Định Biên

842,61

384,36

229,00

120,94

108,06

141,1

87,9

155,36

45,6

24 Đồng Thịnh

1255,61

621,2

377,54

79,11

298,43

2,6

374,94

243,66

49,5

Bảng 3.1: Độ che phủ rừng theo đơn vị hành chính huyện Định Hóa Đơn vị tính:ha

Tổng cộng

51.643,24

32.024,93

25,881.90

11.585,82

14.296,08

5.880,60

8.275,26

11.726,04

6.143,03

62,00

Nguồn: Ban quản lý rừng ATK năm 2018

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

59

3.1.1. Công tác tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật

Công tác tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật đã được Ban quản lý rừng ATK

Định Hóa phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện Định Hóa và UBND

các xã, thị trấn trên địa bàn huyện tuyên truyền các quy định của Nhà nước về

bảo vệ và phát triển rừng, kết quả như sau:

- Đài truyền thanh truyền hình huyện Định Hóa xây dựng 05 phóng sự tuyên

truyền công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng với thời lượng mỗi phóng sự

trên 20 phút, phát sóng trên Đài Truyền thanh Truyền hình huyện và Đài truyền

hình tỉnh Thái Nguyên.

- Phòng Văn hóa- thông tin và thể thao huyện Định Hóa tổ chức tuyên

truyền các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ và phát

triển rừng đến các thôn xóm của các xã trên địa bàn huyện.

- BQL rừng ATK Định Hóa xây dựng 39 biển tuyên truyền công tác quản

lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn toàn huyện.

- Đài truyền hình tỉnh Thái Nguyên thực hiện 03 chuyên mục về công tác

QLBVR và phát triển rừng khu rừng cảnh quan ATK Định Hóa phát trên đài truyền

hình tỉnh Thái Nguyên.

- BQL rừng ATK tuyên truyền đến nhân dân các quy định của Nhà nước về

quản lý, bảo vệ rừng, tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng. Kết quả đã tổ chức

được 287 lớp, đồng thời triển khai cho các chủ phương tiện kinh doanh vận chuyển

lâm sản, các chủ cơ sở kinh doanh chế biến lâm sản ký cam kết không vi phạm Luật

bảo vệ và phát triển rừng với 17.177 lượt người tham gia và có 728 tổ chức, cá

nhân ký cam kết không vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng. Từ đó không ngừng

nâng cao nhận thức của người dân thực hiện việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

3.1.2. Công tác quản lý rừng, quy hoạch 3 loại rừng

Ban quản lý rừng ATK đã thực hiện tốt công tác tham mưu cho chính quyền

địa phương thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

theo quy định của pháp luật; Diện tích rừng và đất lâm nghiệp đã được giao đến

60

chủ quản lý cụ thể; xây dựng mạng lưới quản lý bảo vệ rừng từ huyện đến các

thôn, xóm; xây dựng và tổ chức thực hiện tốt Phương án PCCCR theo phương

châm 4 tại chỗ, thường xuyên cập nhật diễn biến về rừng và đất lâm nghiệp. Từ

đó, diện tích rừng và đất lâm nghiệp được quản lý chặt chẽ ngay từ cơ sở, kịp thời

phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm khi mới phát sinh.

Công tác quy hoạch 3 loại rừng được quan tâm. Thực hiện Chỉ thị số

38/2005/CT- TTg ngày 05 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc

rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). UBND

tỉnh Thái Nguyên đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan chuyên

môn tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn

tỉnh, trong đó, huyện Định Hóa đã được quy hoạch 30.267,43 ha đất lâm nghiệp.

Trong đó: Đất rừng đặc dụng 7.539,98 ha, Đất rừng phòng hộ 8.947,80 ha, đất

rừng sản xuất 13.779,65 ha. Việc quy hoạch 3 loại rừng, thuận lợi cho công tác

tổ chức quản lý, xây dựng các dự án đầu tư phù hợp, phát huy giá trị của từng

loại rừng. Tuy nhiên, việc quy hoạch còn có một số bất cập, hạn chế cần có sự

điểu chỉnh phù hợp. UBND tỉnh đã có chủ trương đồng ý cho rà soát, điều chỉnh

lại duy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh nói chung và huyện Định Hóa nói

riêng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, bảo vệ cũng như phát

triển kinh tế đồi rừng của nhân dân.

3.1.3. Xây dựng hệ thống kinh doanh, chế biến lâm sản

Trước đây, trên địa bàn huyện Định Hóa, hoạt động kinh doanh chế biến

lâm sản hết sức nhỏ lẻ, chủ yếu người dân khai thác bán gỗ tròn ra ngoài huyện,

thu nhập từ rừng thấp; toàn huyện Định Hóa chỉ có khoảng 90 cơ sở kinh doanh

chế biến lâm sản, khối lượng lâm sản khai thác, sơ chế khoảng 10.000 m3/năm,

đến nay trên địa bàn huyện đã có trên 200 cơ sở kinh doanh, chế biến lâm sản,

có nhiều danh nghiệp đầu tư với quy mô lớn, nguồn lâm sản khai thác đưa vào

sơ chế đạt trên 50.000 m3/năm, tạo việc làm thường xuyên cho hàng trăm lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động có thu nhập ổn định, đặc biệt hiện nay đã có Doanh nghiệp đầu tư triển

61

khai Dự án trồng cây Quế, năm 2017 xây dựng Nhà máy triết xuất các sản phẩm

từ cây Quế; Nhân dân tích cực trồng rừng, bảo vệ rừng, mỗi năm trên địa bàn

huyện Định Hóa trồng mới và trồng lại rừng sau khai thác khoảng 2.000 ha,

trong đó vốn của Nhà nước đầu tư trồng khoảng 1.200 ha, nhân dân tự bỏ vốn

đầu tư trồng rừng khoảng 800 ha.

3.1.4. Công tác tuần tra, kiểm soát lâm sản, bảo vệ rừng

Ban quản lý rừng ATK Định Hóa được thành lập trên cơ sở sáp nhập lực

lượng của 03 đơn vị, do đó lực lượng Kiểm lâm được giao về cơ sở quản lý địa

bàn đảm bảo đủ số lượng, trình độ năng lực ngày càng được nâng lên, đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ được giao; Công tác lãnh đạo có sự thống nhất, chặt chẽ từ

huyện đến cơ sở. Trong 8 năm trở lại đây lực lượng Kiểm lâm đã có sự phối hợp

với các lực lượng: Công an, BCH quân sự, Quản lý thị trường tổ chức hàng

nghìn đợt kiểm tra, tuần tra bảo vệ rừng, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các

trường hợp vi phạm. Kết quả đã lập biên bản xử lý 551 vụ vi phạm tịch thu

1.017,764 m3 gỗ các loại quy tròn, 05 xe máy, 01 xe công nông, 76,4 kg động

vật hoang dã, thu tiền phạt và tiền bán tang vật, phương tiện nộp vào tài khoản

tạm giữ 2.346.971.379 đồng.

3.1.5. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng

Trong những năm qua thời tiết diễn biến phức tạp, có thời điểm khô hạn

kéo dài; trên địa bàn huyện Định Hóa diện tích rừng tái sinh, rừng trồng lớn,

nguy cơ xảy ra cháy rừng rất cao. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác

PCCCR, UBND tỉnh đã chỉ đạo UBND huyện Định Hóa chỉ đạo các cơ quan

chức năng trên địa bàn, Ban quản lý rừng ATK, UBND các xã, thị trấn chủ động

thực hiện công tác PCCCR, có Phương án, Kế hoạch cụ thể để thực hiện công

tác phòng và chữa cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ, nhằm hạn chế thấp

nhất xảy ra cháy rừng, qua 8 năm thực hiện Đề án trên địa bàn huyện Định Hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

không xảy ra vụ cháy rừng nào gây thiệt hại đến tài nguyên rừng.

62

3.1.6. Xây dựng và thực hiện các dự án, Đề án phát triển rừng

Nhằm phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh về rừng, nâng cao thu nhập cho

người dân địa phương. Trong những năm qua, cùng với việc tổ chức thực hiện

các dự án thành phần thuộc Đề án 1134. UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan

chuyên môn, UBND huyện Định Hóa xây dựng và tổ chức thực hiện một số dự

án, Đề án phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện, cụ thể:

Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Cánh rừng mẫu lớn”, xã

Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013- 2020: Được

UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1841/QĐ- UBND ngày 19/9/2013, với

mục tiêu nhằm chuyển đổi phương thức và nâng cao giá trị sản xuất lâm nghiệp,

ứng dụng khoa học kỹ thuật trong thâm canh rừng, tăng hiệu quả sử dụng đất,

nâng cao năng xuất, chất lượng rừng trồng; kết hợp sản xuất nông- lâm- ngư

nghiệp và du lịch sinh thái; giá trị sản xuất được tính toán khoa học trên cơ sở

từ đầu vào đến đầu ra của sản phẩm; Tiến tới xây dựng thương hiệu sản phẩm

hàng hóa nông lâm nghiệp, cấp chứng chỉ rừng bền vững ( FSC) cho khu vực

thực hiện Đề án, đảm bảo sản phẩm của Đề án có giá trị kinh tế cao; Ngày càng

thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp, từng bước thoát ly nguồn vốn đầu tư

của Nhà nước; Tạo việc làm ổn định cho nhân dân địa phương, góp phần giảm

nghèo, phát triển kinh tế- xã hội; tạo vùng nguyên liệu cung cấp cho nhu cầu chế

biến lâm sản tại địa phương và trong nước. Hiện các cơ quan chức năng đang

triển khai theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

Xây dựng dự án Vườn cây Bác Hồ tại xã Phú Đình Huyện Định Hóa:

UBND tỉnh Thái Nguyên đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu xây

dựng Dự án Vườn cây Bác Hồ tại Định Hóa. Hiện đã được UBND tỉnh phê

duyệt Dự án tại Quyết định số 2988/QĐ- UBND ngày 30/10/2015, quy mô 29,9

ha, với mục tiêu xây dựng các khu vực trồng cây tưởng niệm, rừng cây bản địa

cảnh quan quý hiếm, cây ăn quả và khu trưng bày sinh vật cảnh, đá cảnh. với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kinh phí 2.568.000.000 đồng. Dự án có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần tạo

63

cảnh quan cho khu di tích Nhà tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh, là địa điểm

trồng cây lưu niệm cho các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các cơ quan đến

dâng hương tại Nhà tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại ATK Định Hóa.

Triển khai dự án hỗ trợ trồng cây Quế phục vụ triết xuất tinh dầu: Với

mục tiêu xã hội hóa ngành lâm nghiệp, không ngừng nâng cao giá trị sản xuất

trên một ha đất lâm nghiệp, tạo việc làm, thu nhập ổn định cho người dân sống

trong và ven rừng, yên tâm gắn bó với rừng. Nhận thấy tiềm năng to lớn của

Huyện Định Hóa, UBND tỉnh Thái Nguyên đã đồng ý chủ trương cho huyện

Định Hóa xây dựng phương án hỗ trợ kinh phí, đồng thời vận động doanh nghiệp

đầu tư để trồng cây Quế. Hiện nay huyện Định Hóa đã triển khai trồng được trên

1.000 ha Quế. Đây là bước đi mới, hợp với lòng dân, việc trồng cây Quế sẽ giải

quyết được vấn đề là vừa đảm bảo khả năng phòng hộ của rừng song người dân

có thu nhập ổn định, thường xuyên từ rừng.

3.2. Đánh giá tác động của các chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

ở huyện Định Hóa.

Các chính sách về bảo vệ và phát triển rừng được thực hiện trên địa bàn

huyện Định Hóa từ trước đến nay là rất lớn và bao phủ nhiều nội dung, lĩnh vực

đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy vậy, trong khuôn khổ của luận văn này,

các văn bản chính sách được phân tích, đánh giá theo 05 nhóm tiêu chí sau:

Chính sách giao đất, giao rừng

Chính sách phát triển rừng

Chính sách hưởng lợi từ rừng

Chính sách chế biến – tiêu thụ sản phẩm

Chính sách về văn hóa – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Hệ thống hóa theo giai đoạn, nhóm chính sách liên quan đến bảo vệ và phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển rừng và các dự án được thể hiện qua hình 3.1.

64

Hình 3.1. Các giai đoạn phát triển trong đường lối, chủ trương

và chính sách về BV&PTR đối với đồng bào dân tộc thiểu số

Khung phân tích hệ thống các nhóm chính sách theo Hình 3.2 dưới đây.

Hình 3.2: Khung phân tích chính sách BV&PTR đối với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đồng bào dân tộc thiểu số

65

3.2.1. Chính sách giao đất, giao rừng trên địa bàn huyện Định Hóa

Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách quản lý và

sử dụng đất lâm nghiệp để đảm bảo quyền sở hữu toàn dân, Nhà nước thống

nhất quản lý và giao quyền sử dụng đất, sử dụng rừng cho tổ chức, hộ gia đình

và cá nhân cụ thể theo Luật đất đai 1993; Luật bảo vệ và phát triển rừng năm

2004; Nghị định số 02/NĐ-CP năm 1994 về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ

chức, hộ gia đình, cá nhân... Đến nay, diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên đại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bàn huyện được thể hiện qua bảng sau:

66

Bảng 3.2: tình trạng quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp

Phân theo loại chủ quản lý

Loại đất rừng

Tổng cộng

UBND

D.nghiệp NQD

Hộ gia đình

Cộng đồng

D.nghiệp nhà nước

D.nghiệp vốn nhà nước

Đơn vị vũ trang

Tổ chức khác

BQL rừng đặc dụng

Tỉnh: Thái Nguyên - Huyện Định Hóa Đơn vị: Ha

Tổng cộng

41.821,73

BQL rừng phòng hộ 9.683,01

12.742,3

20,57

19.375,83

I Đã giao quyền sử dụng đất

22.445,9

9.683.01

12.742,3

20,57

0

1.1. Không tranh chấp

22.445,9

9683,01

12.742,3

20,57

0

1.1.1 Rừng tự nhiên

7.843,91

4.761,1

3.082,81

1.1.2 Rừng trồng

9.547,9

2.578,91

6.962,69

6,3

1.1.3 Đất chưa có rừng

5.054,09

2.343,00

2.696,82

14,27

1.2. Đang có tranh chấp

1.2.1 Rừng tự nhiên

1.2.2 Rừng trồng

II. Chưa giao quyền sử dụng đất

19.375,83

19.375,83

2.1. Không tranh chấp

19.375,83

19.375,83

2.1.1 Rừng tự nhiên

5.949,83

5.949,83

2.1.2 Rừng trồng

8.683,29

8.683,29

2.1.3 Đất chưa có rừng

4.742,71

4.742,71

2.2. Đang có tranh chấp

2.2.1 Rừng tự nhiên

2.2.2 Rừng trồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Ban quản lý rừng ATK năm 2018)

68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

67

Kết quả giao đất lâm nghiệp, có đến 90% diện tích giao đất, giao rừng là

quyết định giao cho người dân tộc thiểu số. Sau khi được giao đất, giao rừng về

cơ bản các hộ gia đình, cá nhân đã thực hiện tốt công tác quản lý và bảo vệ rừng,

phòng cháy chữa cháy rừng và hạn chế tối đa việc tranh chấp, lấm chiếm rừng

và đất lâm nghiệp. Qua đó, các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đã chủ động trong

việc đầu tư cho công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên diện tích được

giao. Chủ động đầu tư, lựa chọn các kỹ thuật canh tác nhằm nâng cao chất

lượng rừng, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định, góp phần xóa đói giảm

nghèo đảm bảo an ninh, môi trường sinh thái. Khi các hộ đồng bào dân tộc

thiểu số được giao đất, giao rừng và cấy Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất,

được khai thác lâm sản, được hưởng sản phẩm từ rừng trồng và dưới tán rừng

theo quy định.

Khi đồng bào dân tộc thiểu số được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, được hưởng các quyền về chuyển nhượng, thế chấp, bảo lãnh, góp

vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật để phát

triển sản xuất, nâng cao giá trị của rừng. Hộ gia đình, cá nhân tự đầu tư trồng

rừng hoặc được hỗ trợ từ vốn Ngân sách nhà nước đến kỳ khai thác thì được

hưởng toàn bộ sản phẩm từ rừng trồng, sản phẩm khai thác được tự do lưu thông

và được hưởng các chính sách ưu đãi về miễn giảm thuế và tiền sử dụng đất theo

quy định của pháp luật hiện hành.

3.2.2. Chính sách phát triển rừng

Sau khi thực hiện dự án 661 dự án trồng mới 5 triệu ha rừng cửa Chính

phủ, độ che phủ rừng của huyện đã tăng lên. Ý thức bảo vệ và phát triển rừng

được nâng lên. Tạo được việc làm, tăng thu nhập cho phần lớn nhân dân, xóa

đói giảm nghèo

Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện Định Hóa

trước khi có Quết định 1134/QĐ- TTg đã được cấp ủy, chính quyền địa phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quan tâm chỉ đạo chặt chẽ. Tuy nhiên, do nguồn lực đầu tư các chương trình dự

68

án còn hạn chế, hệ thống tổ chức quản lý còn nhiều bất cập, dẫn đến công tác

quản lý, bảo vệ và phát triển rừng chưa đạt kết quả cao: tình hình phát, phá rừng

trái phép còn xảy ra, diện tích rừng tại các điểm di tích chưa được đầu tư bảo vệ,

trồng rừng cảnh quan để tạo vẻ đẹp cho các điểm di tích để thu hút khách thăm

quan; Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa thực sự tích cực tự bỏ vốn để đầu

tư cho công tác bảo vệ và phát triển rừng; chính sách quản lý, bảo vệ và phát

triển rừng đặc dụng, phòng hộ còn nhiều bất cập, thu nhập của người dân từ hoạt

động trồng rừng, bảo vệ, chăm sóc rừng phòng hộ, đặc dụng còn thấp nên chưa

khuyến khích nhiều người dân tham gia công tác bảo vệ và phát triển rừng.

Từ những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế- xã hội và lịch sử của Huyện Định

Hóa, với truyền thống uống nước nhớ nguồn, Ngày 21/8/2008 Thủ tướng Chính

phủ ban hành Quyết định số 1134/QĐ- TTg, phê duyệt Đề án khôi phục bảo vệ

và phát triển rừng cảnh quan khu ATK huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai

đoạn 2008- 2020, nhằm tôn tạo, khôi phục lại trạng thái rừng tại các điểm di tích

lịch sử, đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng cảnh quan khu ATK Định

Hóa, tỉnh Thái Nguyên là cần thiết, có ý nghĩa hết sức quan trọng, vừa mang ý

nghĩa xã hội đồng thời mang tính nhân văn cao. Với mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể:

Quản lý, bảo vệ và phát triển ba loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất)

gắn với việc bảo vệ, phục hồi, tôn tạo cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ quần thể di

tích lịch sử, bảo vệ đa dạng sinh học, tăng cường chức năng phòng hộ môi

trường; Cung cấp lâm sản cho nhu cầu tiêu dùng và công nghệ chế biến; Tạo

việc làm góp phần nâng cao mức sống của đồng bào các dân tộc vùng “thủ đô

kháng chiến”; tăng cường giáo dục môi trường và giác ngộ lý tưởng cách mạng

cho các thế hệ.

Bảo vệ 23.567 ha rừng hiện có, khoanh nuôi tự nhiên 7.282 ha, trồng rừng

mới và trồng lại rừng sau khai thác 9.406 ha (thuộc quy hoạch 3 loại rừng: phòng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hộ, đặc dụng và sản xuất).

69

Hỗ trợ đầu tư một số công trình phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát

triển rừng như: Xây dựng trụ sở Ban quản lý rừng ATK; Hỗ trợ nâng cấp 30 km

đường dân sinh phục vụ phát triển rừng ở các xã vùng sâu, vùng xa; Xây dựng

vườn ươm giống cây lâm nghiệp tập trung; Xây dựng trụ sở làm việc của các

Trạm Kiểm lâm. Đồng thời triển khai một số dự án phát triển kinh tế- xã hội

như: Đầu tư trồng chè: 700 ha; Cải tạo vườn tạp theo mô hình nông- lâm kết

hợp: 1.000 ha; Hỗ trợ xây dựng nương đinh canh, định cư: 1.000 ha; Hỗ trợ xây

dựng hệ thống thủy lợi cấp nước; Hỗ trợ xây dựng trường học, trạm xá, Nhà văn

hóa...

Thực hiện Quyết định số 1134/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày

13/01/2010 UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành Quyết định số 51/QĐ- UBND

về việc thành lập Ban quản lý rừng ATK Định Hóa, trên cơ sở sáp nhập Hạt

Kiểm lâm, Ban quản lý khu rừng cảnh quan ATK và Ban quản lý rừng phòng hộ

Định Hóa. Ban quản lý rừng ATK Định Hóa có chức năng: Tham mưu cho

UBND huyện Định Hóa thực hiện quản lý Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ

rừng và quản lý lâm sản, trực tiếp quản lý, bảo vệ diện tích rừng phòng hộ, đặc

dụng được giao với tư cách là chủ rừng; Là chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu

tư phát triển và sử dụng tài nguyên rừng, theo quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn

huyện Định Hóa.

Cơ cấu tổ chức Ban quản lý rừng ATK Định Hóa gồm: Lãnh đạo Ban, 03

Phòng nghiệp vụ, 01 Tổ gieo ươm cây giống; Hạt Kiểm lâm trực thuộc có 06

Trạm Kiểm lâm và 01 Tổ Kiểm lâm cơ động và PCCCR.

3.2.3. Chính sách hưởng lợi từ rừng

Quyền hưởng lợi của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng nói chung và

dân tộc thiểu số nói riêng đã được đề cập trong nhiều văn bản chính sách quan

trọng như trong Luật đất đai, Luật bảo vệ và phát triển rừng qua các thời kỳ và

các văn bản chính sách về giao, khoán đất và rừng.

Năm 2001, chính phủ đã ban hành chính sách về quyền hưởng lợi và nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm

70

nghiệp (quyết định 178/2001/QĐ-TTg). Quyền hưởng lợi trên đất lâm nghiệp

bao gồm: gỗ, các lâm sản ngoài gỗ, sản phẩm trồng xen, tiền công tương xứng

tiền của công sức của hộ gia đình, cá nhân đã đầu tư vào rừng, không chỉ đơn

thuần là tiền công khoán bảo vệ rừng với thời hạn nhất định như trước đây.

Thông qua việc đầu tư của Nhà nước cho công tác quản lý, bảo vệ và phát

triển rừng đã nâng cao đời sống cho nhân dân; mỗi năm khai thác khoảng 50.000

m3 gỗ các loại, 30.000 đến 40.000 ste củi và vầu nứa giá trị thu được khoảng

trên 85 tỉ đồng; các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh chế biến lâm sản ngày càng

phát triển, cơ sở kinh doanh chế biến lâm sản tạo việc làm ổn định cho hàng

trăm lao động; việc đầu tư xây dựng các tuyến đường dân sinh và phục vụ công

tác quản lý, bảo vệ rừng đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn tại một số địa phương,

nhân dân đi lại thuận tiện, góp phần tích cực trong việc tăng giá trị hàng hóa nói

chung và lâm sản nói riêng.

3.2.4. Chính sách khai thác, lưu thông và chế biến lâm sản

Từ năm 2004 đến năm 2019, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng với những điều

chỉnh, bổ sung gần đây đã quy định cụ thể về việc giao đất, giao rừng cho người

dân. Chính sách về khai thác và kinh doanh lâm sản cũng được điều chỉnh với

xu hướng đơn giản hóa các thủ tục hành chính về kinh doanh lâm sản cho đối

tượng là hộ gia đình và cộng đồng nhận rừng thông qua Quyết định 40/2005/QĐ-

BNN quy định về khai thác gỗ và lâm sản khác; Quyết định 186/2006/ QĐ-TTg

về quản lý rừng và khai thác lâm sản dành cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân

và cộng đồng; Thông tư 87/2009/TT-BNNPTNT, hướng dẫn thực hiện thiết kế

khai thác chọn; Thông tư 35/2011/ TT-BNNPTNT về khai thác lâm sản; Thông

tư 70/2011/TT-BNNPTNT bổ sung, điều chỉnh thông tư 35. Năm 2012, Bộ

NNPTNT lại tiếp tục ban hành thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT nhằm kiểm soát

chặt chẽ nguồn gốc gỗ, tạo thuận lợi khi lưu thông ra thị trường trong nước và

quốc tế.Tuy nhiên khi áp dụng vào thực tế cho các hộ gia đình trồng và khai thác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

rừng đã bộc lộ nhiều bất cập.Đến tháng 6/2016, Bộ NNPTNT lại tiếp tục ban hành

71

Thông tư 21/2016/TT-BNNPTNT thay thế thông tư 35.Thông tư 21 này không

yêu cầu lập bản dự kiến khai thác. Thông tư nêu rõ tiêu chí rừng đưa vào khai thác

chính và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ. Do đó, diện tích rừng đã được

cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê, giao quản lý, sử dụng theo quy định

của pháp luật hoặc được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.

Đồng thời đảm bảo thực hiện các biện pháp tái sinh rừng, hạn chế tối đa ảnh

hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái và khả năng phòng hộ của rừng, tuân thủ các quy

định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa

dạng sinh học. Thông tư nêu rõ đối tượng khai thác, trình tự, thủ tục và hồ sơ khai

thác điều này giúp cho việc khai thác, lưu thông lâm sản dễ dàng hơn, bảo vệ được

các loài động thực vật quý, hiếm theo quy định của pháp luật. Đến tháng 9/2017,

Bộ NNPTNT lại tiếp tục ban hành thông tư 17/2017/TT-BNNPTNT sửa đổi bổ

sung thông tư 21/2016/TT-BNNPTNT, Thông tư 17 có hiệu lực từ ngày 25 tháng

10 năm 2017.

Trước đây, trên địa bàn huyện Định Hóa, hoạt động kinh doanh chế biến

lâm sản hết sức nhỏ lẻ, chủ yếu người dân khai thác bán gỗ tròn ra ngoài huyện,

thu nhập từ rừng thấp; toàn huyện Định Hóa chỉ có khoảng 90 cơ sở kinh doanh

chế biến lâm sản, khối lượng lâm sản khai thác, sơ chế khoảng 10.000 m3/năm,

đến nay trên địa bàn huyện đã có trên 200 cơ sở kinh doanh, chế biến lâm sản,

có nhiều danh nghiệp đầu tư với quy mô lớn, nguồn lâm sản khai thác đưa vào

sơ chế đạt trên 50.000 m3/năm, tạo việc làm thường xuyên cho hàng trăm lao

động có thu nhập ổn định, đặc biệt hiện nay đã có Doanh nghiệp đầu tư triển

khai Dự án trồng cây Quế, năm 2017 xây dựng Nhà máy triết xuất các sản phẩm

từ cây Quế; Nhân dân tích cực trồng rừng, bảo vệ rừng, mỗi năm trên địa bàn

huyện Định Hóa trồng mới và trồng lại rừng sau khai thác khoảng 2.000 ha,

trong đó vốn của Nhà nước đầu tư trồng khoảng 1.200 ha, nhân dân tự bỏ vốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đầu tư trồng rừng khoảng 800 ha.

72

3.2.5. Chính sách về văn hóa - phong tục tập quán

Quản lý rừng cộng đồng đang trở thành một trong những phương thức

quản lý rừng phổ biến ở Việt Nam và tồn tại song song với các phương thức

quản lý khác như quản lý rừng của hệ thống sản xuất kinh doanh lâm nghiệp nhà

nước, quản lý rừng tư nhân. Trong thực tiễn, có nhiều hình thái biểu hiện khác

nhau, đa dạng và phong phú của phương thức quản lý rừng này càng khẳng định

vai trò của quản lý rừng cộng đồng như: rừng và đất rừng do cộng đồng tự công

nhận và quản lý từ lâu đời; rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp

được chính quyền địa phương giao cho cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định lâu

dài; rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp của các tổ chức nhà

nước (Lâm trường, Ban quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, Ban quản lý

các dự án) khoán cho các cộng đồng khoán bảo vệ, khoanh nuôi và trồng mới

theo hợp đồng khoán rừng; rừng và đất rừng của hộ gia đình và cá nhân là thành

viên trong cộng đồng tự liên kết lại với nhau thành các nhóm cộng đồng (nhóm

hộ) cùng quản lý để tạo nên sức mạnh để bảo vệ, hỗ trợ, đổi công cho nhau trong

các hoạt động lâm nghiệp.

Đến nay Việt Nam đã có khung pháp lý và chính sách cơ bản cho phát

triển LNCĐ, được thể hiện trong hai bộ luật lớn (Luật Đất đai năm 2013 và

Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (BV&PTR) năm 2004) và các văn bản chính sách

khác. Khung pháp lý và chính sách này thể hiện các điểm căn bản như:

Thứ nhất, cộng đồng dân cư là chủ rừng, người sử dụng rừng có tư cách

pháp nhân đầy đủ hoặc không đầy đủ tuỳ theo từng điều kiện của mỗi cộng đồng

và đối tượng rừng được giao hay nhận khoán.

Thứ hai, cộng đồng được giao đất, giao rừng, nhận hợp đồng khoán rừng

lâu dài khi đáp ứng các quy định của pháp luật và chính sách hiện hành như: Khu

rừng hiện cộng đồng dân cư thôn đang quản lý sử dụng có hiệu quả; Khu rừng

giữ nguồn nước phục vụ trực tiếp cho lợi ích chung của cộng đồng; Khu rừng giáp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ranh giữa các thôn, xã, huyện không thể giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân

73

mà cần giao cho cộng đồng dân cư thôn để phục vụ lợi ích của cộng đồng.

Thứ ba, cộng đồng được hưởng các quyền khi tham gia quản lý rừng theo

quy định của pháp luật như: Được công nhận quyền sử dụng rừng ổn định, lâu

dài phù hợp với thời hạn giao rừng; Được khai thác, sử dụng lâm sản và các lợi

ích khác của rừng vào mục đích công cộng và gia dụng cho thành viên trong

cộng đồng; Được sản xuất lâm nghiệp- nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp; Được

hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên diện tích rừng được giao; Được

hướng dẫn về kỹ thuật, hỗ trợ về vốn theo chính sách của nhà nước để bảo vệ và

phát triển rừng và được hưởng lợi ích do các công trình công cộng bảo vệ, cải tạo

rừng mang lại; Được bồi thường thành quả lao động, kết quả đầu tư để bảo vệ và

phát triển rừng khi nhà nước có quyết định thu hồi rừng.

Thứ tư, cộng đồng thực hiện nghĩa vụ khi tham gia quản lý rừng theo quy

định của pháp luật như: Xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng; Tổ chức

bảo vệ và phát triển rừng, định kỳ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về

diễn biến tài nguyên rừng và các hoạt động liên quan đến khu rừng; Thực hiện

nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật; Giao lại rừng

khi Nhà nước có quyết định thu hồi rừng hoặc khi hết thời hạn giao rừng; Không

được phân chia rừng cho các thành viên trong cộng đồngdân cư thôn; Không được

chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn kinh

doanh bằng giá trị quyền sử dụng rừng được giao.

Các loại rừng cộng đồng hình thành từ các nguồn gốc khác nhau nhưng

đều được 3 chủ thể chính quản lý là cộng đồng dân cư thôn, dòng tộc và nhóm

hộ hoặc nhóm sở thích. Đối với rừng do cộng đồng dân cư thôn và dòng tộc quản

lý thường ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với

tập quán truyền thống, điều kiện sản xuất và thị trường kém phát triển, trình độ

quản lý còn thấp. Rừng do nhóm hộ hoặc nhóm sở thích tự cùng nhau liên kết

để quản lý thường ở các vùng sản xuất và thị trường phát triển, đang dần tiếp

cận đến phương thức sản xuất hàng hóa, trình độ sản xuất của các hộ nông dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cao, khả năng đầu tư lớn. Chính từ cơ sở này mà quản lý rừng cộng đồng ở Việt

74

Nam đang dần hình thành theo 2 xu hướng phù hợp với điều kiện cụ thể ở từng

vùng, đó là quản lý rừng cộng đồng đáp ứng nhu cầu sinh kế và quản lý rừng

cộng đồng cho sản xuất hàng hóa.

Quản lý rừng cộng đồng đáp ứng nhu cầu sinh kế ở các vùng sâu, vùng xa

vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với tập quán truyền thống, điều kiện

sản xuất và thị trường kém phát triển, trình độ quản lý còn thấp. Các sản phẩm

từ rừng chủ yếu được sử dụng cho tiêu dùng trong cộng đồng như gỗ để làm nhà,

củi đốt, khai thác lâm sản ngoài gỗ. Rừng được quản lý theo truyền thống được

quy định trong hương ước của cộng đồng. Nhà nước và địa phương cần có chính

sách riêng về quy chế khai thác và sử dụng lâm sản cũng như cung cấp các dịch

vụ kỹ thuật, tổ chức và vốn để cộng đồng có thể quản lý rừng.

Quản lý rừng cộng đồng cho sản xuất hàng hóa ở các vùng sản xuất và thị

trường phát triển, đang dần tiếp cận đến sản xuất hàng hóa, trình độ sản xuất

của các hộ nông dân cao, khả năng đầu tư lớn. Các hình thức quản lý rừng cộng

đồng sẽ đa dang và phong phú và ở trình độ cao hơn như thành lập tổ chức kinh

tế rừng cộng đồng có pháp nhân, có thể là hợp tác xã của cộng đồng, doanh

nghiệp cộng đồng cho quản lý rừng và chế biến lâm sản, v.v. hoạt động theo luật

doanh nghiệp. Trong trường hợp này, cộng đồng dân cư thôn sẽ tiến tới thực sự

là chủ thể đầy đủ trong quản lý và sử dụng rừng.

3.3. Đánh giá những kết quả đạt được

3.3.1. Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng lên khía cạnh kinh tế

Hiệu quả và tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đến phát

triển kinh tế xã hội nói chung và đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn

huyện Định Hóa nói riêng đã đạt được những kết quả to lớn. Quản lý và bảo vệ

nghiêm ngặt diện tích rừng trồng tự nhiên hiện có, phủ xanh đất trống đồi núi

trọc, diện tích trồng rừng phát triển, độ che phủ của rừng tăng lên 62,0% năm

2018. Qua điều tra, khảo sát trực tiếp tại thực địa của 120 hộ dân tộc thiểu số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(chủ yếu là dân tộc tày) tại các xã Tân Thịnh, Lam Vỹ, Linh Thông là các xã có

75

độ che phủ rừng trên 70% và có đủ các loại rừng. Có bảng sau:

Bảng 3.3. Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng

Tác động của chính sách lên lên thu nhập và hình thức đầu tư của đồng bào dân tộc thiểu số

(N = 120 hộ) ĐVT: %

Thu nhập

Đầu tư

Nhóm chính sách

Tăng

Giữ nguyên

Giảm

Tăng

Giữ nguyên

Giảm

Số hộ

%

Số hộ

%

Số hộ %

Số hộ

%

Số hộ

%

Số hộ %

Giao đất, giao

102

85,0

18

15,0

7

6,0

113

94,0

rừng

Bảo vệ và phát

96

80,0

18

15,0

12

5,0

96

80,0

18

15,0

12

5,0

triển rừng

Hưởng lợi từ rừng

82

68,3

38

31,7

56

46,7

64

53,3

Chế biến, tiêu thụ

15

12.5

105

87,5

12

10,0

108

90,0

sản phẩm

Văn hóa, xã hội

6

5,0

114

95,0

120

100,0

vùng DTTS

Nguồn: Số liệu điều tra (2019)

trên lĩnh vực kinh tế

Qua bảng trên, ta thấy được sau khi được giao đất, giao rừng 85,0% số hộ

cho biết thu nhập của hộ đã tăng, các hộ đã đầu tư thâm canh nâng cao năng suất

rừng trồng. Chu kỳ kinh doanh cây nguyên liệu rút ngắn, nâng cao hiệu suất và

giá trị kinh tế rừng trồng, tăng thu nhập bình quân từ rừng của cá nhân, hộ gia

đình dân tộc thiểu số.Chính sách giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân

đã đảm bảo rừng có chủ thực sự. Nhiều hộ gia đình, cá nhân đã phát huy được

tính chủ động sau khi nhận đất, tiến hành các hoạt động đầu tư trồng rừng, góp

phần nâng cao thu nhập và nâng cao hiệu quả trong sử dụng đất và bảo vệ rừng.

Thực hiện chủ trương, chính sách giao đất lâm nghiệp và khoán bảo vệ rừng

đã cụ thể hóa chủ trương xã hội hóa nghề rừng đã góp phần quan trọng trong

phục hồi rừng và nâng cao độ che phủ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái. Trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

những năm gần đây, việc hưởng lợi từ sản phẩm khai thác từ rừng tăng cao nên

76

người dân tộc tin tưởng vào chính sách lâm nghiệp hiện hành, tích cực mạnh

dạn, đầu tư vốn vào trồng rừng theo hướng thâm canh cây gỗ lớn, nâng cao năng

suất, chất lượng và giá trị của rừng, nhiều hộ dân tộc thiểu số đã giàu lên từ sản

xuất kinh doanh nghề rừng.

Đối với chính sách bảo vệ và phát triển rừng, sau khi thực hiện các chương

trình, dự án, đề án, trong các năm từ năm 2016 đến hết năm 2018 trên địa bàn

huyện không để xảy ra cháy rừng. Hiệu quả từ dự án 661, Quyết định 1134 của

Chính phủ đã nâng cao được độ che phủ của rừng từ 46% năm 2009 lên 62 %

năm 2018.

Đối với nhóm chính sách hưởng lợi từ rừng, người dân tộc thiểu số đã hiểu

được quyền lợi và nghĩa vụ của việc được nhận giao, nhận khoán rừng và đất lâm

nghiệp (theo Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg) thì quyền hưởng lợi trên đất lâm

nghiệp bao gồm: gỗ và các loại lâm sản ngoài gỗ, sản phẩm trồng xen.

Đối với chính sách khai thác, lưu thông và chế biến lâm sản trong những

năm gần đây đã được điều chỉnh theo xu hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính

về khai thác, lưu thông và chế biến lâm sản tính đến nay, trên địa bàn huyện có

hơn 200 cơ sở chế biến lâm sản. Hàng năm sản xuất và tiêu thụ hơn 50.000m3

gỗ các loại.

3.3.2. Đánh giá tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với

đồng bào dân tộc thiểu số trên khía cạnh xã hội

Các chường trình, dự án bình quân mỗi năm có trên 1000 hộ gia đình tham

gia, thực hiện, đã tạo việc làm cho hàng nghìn lao động nông thôn nâng cao thu

nhập, từ đó góp phần tích cực xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống, giảm các

tệ nạn xã hội. Qua điều tra, khảo sát trực tiếp có bảng như sau:

Bảng 3.4. Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng

Tác động của chính sách lên xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số (N= 120 hộ) ĐVT: %

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đối với xã hội dân tộc thiểu số

Việc làm

Ý thức của người dân về BV và PT rừng

Nhóm chính

Tăng

Giữ nguyên

Giảm

Tăng

Giữ nguyên

Giảm

sách

Số hộ

%

Số hộ

%

Số hộ %

Số hộ

%

Số hộ

%

Số hộ %

Giao đất, giao

98

81,2

22

18,8

103 85,8

17

14,2

rừng

Bảo vệ và phát

84

70,0

30

25,0

6

5,0

103 85,6

17

14,2

triển rừng

Hưởng lợi từ

110

91,7

10

8,3

103

85,6

17

14,2

rừng

Chế biến, tiêu

30

25,0

90

75,0

30

25,0

90

75,0

thụ sản phẩm

Văn hóa, xã hội

5

4,2

115

95,8

5

4,2

115

95,8

vùng DTTS

77

Nguồn: Số liệu điều tra thực tế (2019)

Đối với chính sách giao đất, giao rừng. Sau khi được giao đất giao rừng đã

tạo được việc làm tăng 81,2% so với chưa được giao vì các hộ gia đình đã xác

định được ranh giới, vị trí và quyền và nghĩa vụ đối với các diện tích rừng, diên

tích được giao từ dó chủ động lao động, thâm canh tăng năng suất.

Bảo vệ và phát triển rừng đã tạo được việc làm tăng 70,0%. Khi các hộ

tham gia các dự án bảo vệ và phát triển rừng.

Hưởng lợi từ rừng người dân đã nhận thức được các chính sách hưởng lợi

theo quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP về cơ chế chính sách bảo vệ và

phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh và bên vững và hỗ trợ

đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020.

Chế biến và tiêu thụ sản phẩm đã giúp tăng 25,0% lao động về lĩnh vực.

Nhận thức về chế biến và tiêu thụ sản phẩm về lâm sản tăng 25,0% nhờ vào các

thủ tục trong khai thác, vận chuyển, tiêu thụ các sản phẩm đã dần được thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thoáng để người dân dễ dàng tiêu thụ các sản phẩn của mình.

78

3.3.3 Đánh giá hiệu quả của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng

bào dân tộc thiểu số trên khía cạnh môi trường

Diện tích rừng được khôi phục đã làm giảm lũ ống, lũ quét; điều hòa nguồn

nước cho sản xuất nông nghiệp, làm giảm thiệt hại di thiên tai gây ra đối với

người dân, góp phần tích cực tăng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn

huyên Định Hóa.

Bảng 3.5. Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng

Tác động của chính sách về môi trường (N= 120 hộ) ĐVT: %

Nhóm chính

Độ che phủ rừng

Tần suất lũ quét, hạn hán, xói mòn

sách

Tăng

Giữ nguyên

Giảm

Tăng

Giữ nguyên

Giảm

Số hộ

%

Số hộ

%

Số hộ %

Số hộ

%

Số hộ

%

Số hộ %

Giao đất, giao

20

16,7

100

83,3

80

66,7

40 33,3

rừng

Bảo vệ và phát

98

81,7

22

18,3

80

66,7

40 33,3

triển rừng

Hưởng lợi từ

86

71,7

22

18,3

12

10,0

33

27,5

62

51,7

25 20,8

rừng

Chế biến, tiêu

7

5,8

95

79,2

18

15,0

5

4,2

115

95,8

thụ sản phẩm

Văn hóa, xã

hội vùng

111

92,5

9

7,5

8

6,7

112

93,3

DTTS

trên lĩnh vực môi trường

Nguồn: Số liệu điều tra thực tế (2019)

Đối với độ che phủ của rừng trên đại bàn huyện đã tăng từ 56% năm 2016

lên 62% năm 2018. Duy trì và phát triển các loại động, thực vật, làm tăng đa

dạng sinh học của hệ sinh thái như: Động vật gồm: Khỉ, Hươu, Các loại Chim...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thực vật gồm các loại: Nghiến, Sến ..

79

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách quản lý, bảo vệ và

phát triển rừng trên địa bàn huyện Định Hóa

3.4.1. Ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên

Địa hình huyện Định Hóa đa dạng và phức tạp, diện tích rộng chủ yếu là

vùng núi cao, có độ dốc lớn, địa hình hiểm trở, độ chia cắt mạnh. Những vùng

đất tương đối bằng phẳng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ,

phân tán dọc theo các khe, ven sông, suối hoặc các thung lũng đá vôi.

Với đặc điểm địa hình thấp dần về phía Nam và quá trình sản xuất, huyện

Định Hoá chia thành 3 tiểu vùng:

- Tiểu vùng 1 (vùng phía Bắc gồm 8 xã): Linh Thông, Quy Kỳ, Lam Vỹ,

Tân Thịnh, Bảo Linh, Kim Sơn, Kim Phượng và Tân Dương, vùng này đặc trưng

là núi cao, đất lâm nghiệp chiếm ưu thế do đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp

ở đây phân bố khá phân tán.

- Tiểu vùng 2 (vùng trung tâm gồm 7 xã): Phúc Chu, Thị trấn Chợ Chu,

Định Biên, Đồng Thịnh, Bảo Cường, Phượng Tiến, Trung Hội, với địa hình khá

bằng phẳng, đất đai màu mỡ, đây là vùng sản xuất lúa trọng điểm của huyện.

Vùng này có xen lẫn núi đá vôi.

- Tiểu vùng 3 (vùng phía Nam gồm 9 xã): Thanh Định, Bình Yên, Trung

Lương, Điềm Mặc, Phú Tiến, Phú Đình, Sơn Phú, Bộc Nhiêu, Bình Thành, vùng

này chủ yếu là đất đồi gò xen kẽ, là vùng trọng điểm phát triển cây công nghiệp

của huyện (cây chè).

3.4.2. Ảnh hưởng của nhân tố con người

Lực lượng kiểm lâm mỏng, trình độ chuyên môn còn chưa cao và chưa

đồng đều, trong đó 10 công chức, 20 viên chức. Thiếu cán bộ có chuyên môn

sâu trong nghiệp vụ quản lý rừng. Địa bàn rộng, nhận thức của người dân trong

việc bảo vệ và phát triển rừng còn chưa cao.

Chính sách bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn được tuyên truyền qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đài truyền thanh, truyền hình huyện. Ban quản lý rừng tổ chức các lớp tập huấn

80

kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng với 17.177 lượt người tham gia. Thực hiện ký

cam kết không vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004 (nay là Luật Lâm

nghiệp 2017) 728 tổ chức, cá nhân. Từ đó nâng cao nhận thức của người dân

thực hiện quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

Lao động trong ngành nông nghiệp nói chung và lao động trong ngành lâm

nghiệp nói riêng không được đào tạo nhiều. Đa số lao động đều thực hiện theo

kinh nghiệm vì vậy trong những năm đầu người lao động còn áp dụng kỹ thuật

trồng keo trong trồng và chăm sóc cây quế nên hiệu quả chưa cao.

Mặt khác, số lượng lao động trong ngành nông lâm nghiệp đang giảm dần

do sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ.

3.4.3. Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế - xã hội

Kinh tế phát triển, người lao động có xu hướng lựa chọn những công việc

có thu nhập cao hơn và mức độ vất vả thấp hơn. Dẫn đến, nguồn lao động về

rừng (trồng, chăm sóc và khai thác) đang dần ít đi.

Nhu cầu của thị trường về mặt hàng gỗ ngày càng cao nên việc tiêu thụ các sản

phẩm về gỗ dễ dàng hơn.

Nhu cầu lâm sản và đặc sản rừng trên thị trường ngày càng lớn, giá trị thu được

từ các hành phi xâm hại rừng ngày càng cao nên việc ngăn chặn sự xâm hại vào rừng

cũng ngày một khó khăn.

Thị trường tiêu thụ, thể chế, chính sách liên quan trực tiếp và gián tiếp đến

sản xuất các sản phẩm từ lâm nghiệp.

3.5. Đánh giá chung về tác động và thực thi chính sách quản lý, bảo vệ và

phát triển rừng ở huyện Định Hóa

Việc đánh giá, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

đối với chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số

có vai trò rất quan trọng trong việc đề xuất những giải pháp có tính khoa học và

khả thi đối với công tác chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dân tộc thiểu số của huyện Định Hóa trong thời gian sắp tới. Đề tài đã sử dụng

81

mô hình SWOT để áp dụng trong phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách

thức và chiến lược phát triển đối với chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối

với đồng bào dân tộc thiểu số của huyện Định Hóa.

Kết quả được thể hiện tại bảng 3.6

Bảng 3.6. Phân tích SWOT

- Khu rừng Định Hóa là một bộ

- Địa bàn rộng (52.272,2ha) nằm

Điểm mạnh (S) Điểm Yếu (W)

phận quan trọng trong quần thể di trên địa hình phức tạp, ranh giới

tích lịch sử cách mạng ATK Định giáp ranh với nhiều tỉnh, huyện nên

Hóa, có giá trị đa dạng sinh học cao, rất khó kiểm soát tình hình vi phạm

nhiều loài động thực vật quý hiếm, trái phép cũng như xử lý vi phạm

đặc hữu, nhiều sinh cảnh độc đáo có vào rừng.

- Đời sống người dân địa phương

giá trị nên thu hút được sự quan tâm

- Với nhiều địa danh lịch sử cách

đầu tư. còn nghèo, trình độ dân trí thấp,

canh tác lạc hậu dẫn tới năng suất

mạng, đồng bào dân tộc có nhiều lao động không cao, đời sống phụ

nét văn hóa đặc sắc. Cảnh quan đẹp, thuộc rất lớn vào tài nguyên rừng.

- Mặc dù sinh cảnh đẹp nhưng chưa

không khí trong lành có điều kiện

thuận lợi để phát triển du lịch cội phát huy hết được tiềm năng du lịch

nguồn lịch sử và du lịch sinh thái sinh thái, du lịch cội nguồn lịch sử,

- Số lượng, trình độ quản lý và kiến

cộng đồng. hoạt động quảng bá du lịch còn

chưa mạnh

- Các chương trình hỗ trợ phát triển

thức chuyên môn của đội ngũ cán

bộ, nhân viên của khu bảo tồn ngày kinh tế cộng đồng còn ít và chưa đa

càng được nâng cao cùng với sự nỗ dạng.

- Sự tham gia của người dân trong

lực của tập thể lãnh đạo, cán bộ

trong đơn vị BQL rừng ATK Định công tác quản lý bảo vệ rừng còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hóa. hạn chế mới chỉ dừng lại ở việc

82

Công tác tuyên truyền vận động tham gia khoanh nuôi

- Xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng tự

người dân tham gia bảo vệ và phát

triển rừng được thực hiện thường nhiên.Việc đầu tư dự án khôi phục để

- Cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác

xuyên, xây dựng được các cam kết. tôn tạo các điểm di tích lịch sử gặp

nhiều khó khăn do chưa chiển khai

bảo vệ và phát triển rừng ngày càng được Dự án hỗ trợ kinh phí đầu tư xây

được cải thiện, nâng cấp, trang thiết dựng rừng của các hộ gia đình tại các

bị phục vụ bảo vệ và phát triển rừng điểm di tích lịch sử được quy hoạch

cũng ngày càng được quan tâm đầu thành rừng đặc dụng ATK.

- Tiền công tham gia nhận khoán bảo

tư nhiều hơn, đặc biệt là trụ sở làm

việc, nhà tiêu bản, nhà công vụ, các vệ rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái

- Đã có một số chương trình dự án

Trạm quản lí và bảo vệ rừng. sinh tự nhiên hiện nay là quá thấp,

không ưu tiên cho người dân tham gia

nhằm nâng cao năng lực quản lý, nhận khoán Quản lý và bảo vệ rừng.

- Mùa khô thường xảy ra khô hạn gây

kiến thức chuyên môn cho cán bộ

đồng thời nâng cao nhận thức và hỗ thiếu nước cho động thực vật. Bên

trợ người dân vùng đệm phát triển cạnh đó ý thức của người dân trong

kinh tế giảm áp lực vào tài nguyên khu vực chưa cao.

- Việc xây dựng dự án khôi phục

rừng.

rừng đặc dụng ATK gặp nhiều khó

khăn do diện tích rừng đặc dụng,

Phòng hộ cơ bản đã được giao cho

- Sức ép của việc khai thác gỗ và săn

các hộ dân quản lý, sử dụng lâu dài.

bắn đông vật hoang dã do dân từ các

khu vực giáp ranh của các tỉnh Bắc

Kạn, Tuyên Quang và huyện Phú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Lương, Đại Từ ngày càng lớn.

- Tình trạng chống người thi hành

83

công vụ.

Cơ hội (O) Thách thức (T)

- Được sự quan tâm đầu tư cho các - Vấn đề nâng cao nhận thức cho

hoạt động QLBVR, bảo tồn đa dạng người dân, thực hiện các biện pháp

sinh học gắn kết bảo tồn các khu di phát triển kinh tế vùng đệm nhằm

tích lịch sử cách mạng, thông qua giảm áp lực vào rừng là một thách

các đề án có quy mô lớn (Đề án bảo thức lớn đối với ban Quan lý rừng

vệ và phát triển rừng khu ATK AKT.

- Nhu cầu lâm sản và đặc sản rừng

Định Hóa số 1134/QD-TTg, đề án

- Có sự phối hợp tốt giữa Ban quản

cánh rừng mẫu lớn...). trên thị trường ngày càng lớn, giá trị

thu được từ các hành phi xâm hại

lý và các đơn vị, tổ chức có liên rừng ngày càng cao nên việc ngăn

quan tới công tác bảo vệ và phát chặn sự xâm hại vào rừng cũng

triển rừng, hoạt động bảo vệ và phát ngày một khó khăn.

- Việc tìm ra giải pháp thu hút

triển rừng được triển khai thực hiện

- Có rất nhiều các tổ chức trong và

tới tận thôn bản. người dân tham gia tích cực vào

công tác bảo vệ và phát triển rừng,

ngoài nước quan tâm tới hoạt động xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích phù

bảo vệ và phát triển rừng của Khu hợp cũng là vấn đề khó khăn cần

ATK. Vì vậy, rừng Khu ATK có phải tìm ra giải pháp để thực hiện.

- Vấn đề thiếu vốn đầu tư, hỗ trợ

nhiều cơ hội nhận được sự hỗ trợ về

vốn, KHKT, kỹ năng quản lý thông các hoạt động bảo vệ và phát triển

- Các cộng đồng vùng đệm, sinh

qua các chương trình dự án. rừng, kinh phí thực hiện các dự án

xây dựng co sở hạ tầng thuộc đề án

sống quang khu di tích cũng có cơ 1134 trong những năm tới...

- Vấn đề gia tăng dân số, nghèo đói

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hội nhận được những hỗ trợ đầu tư,

84

tập huấn kỹ thuật, nâng cao năng ngày của cộng đồng vùng đệm ngày

lực sản xuất, chuyển giao công càng gây áp lực tới tài nguyên rừng

- Ban quản lý rừng cũng như cộng

nghệ từ các dự án đầu tư. đặc biệt là khu rừng đặc dụng ATK.

đồng thôn bản tham gia quản lý

rừng bền vững sẽ có nhiều cơ hội

nhận được những giá trị từ dịch vụ

môi trường rừng do các tổ chức, cá

nhân khác phải chi trả khi chính sách

chi trả dịch vụ môi trường rừng ở

- Tạo nhiều công việc và nâng cao thu

nước ta được áp dụng rộng rãi.

nhập cho cộng đồng thông qua phát

triển dịch vụ du lịch cội nguồn và

sinh thái.

Từ kết quả phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối

với chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại

huyện Định Hóa, đề tài đưa ra một số chiến lược cần phải thực hiện đối với chính

sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên huyện Định

Hóa trong thời gian tới như sau:

Chiến lược SO: Là chiến lược sử dụng những điểm mạnh bên trong để tận

dụng những cơ hội từ bên ngoài. Đối với rừng tại huyện Định Hóa thì việc làm

cấp bách hiện nay là cần nhanh chóng thực hiện điều tra, đánh giá một cách tỷ

mỉ về quy mô diện tích, tài nguyên đa dạng sinh học, đa dạng cảnh quan cần

phải quản lý. Nhanh chóng hoàn thành việc rà soát điều chỉnh quy hoạch 3 loại

rừng trình UBND tỉnh phê duyệt. Quy hoạch tổng thể các khu di tích lịch sử tạo

điều kiện tốt cho hoạt động thăm quan du lịch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chiến lược WO: Là chiến lược nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong

85

bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài. Kết quả phân tích cho thấy, những

điểm yếu kém trong chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân

tộc thiểu số tại huyện Định Hóa chủ yếu là thiếu vốn đầu tư cho các hoạt động

bảo vệ và phát triển rừng, công tác quảng bá những giá trị lịch sử và cảnh quan

còn kém. Do đó, chiến lược cần đặt ra là: Thông qua việc đánh giá tầm quan

trọng và những giá trị cần quản lý bảo vệ để thu hút quỹ đầu tư từ, nguồn vốn

đầu tư từ phía tỉnh Thái Nguyên, các nguồn đầu tư hỗ trợ khác đối với rừng

huyện Định Hóa. Tăng cường công tác quảng bá để thu hút sự quan tâm nghiên

cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước thực hiện các đề tài, dự án nghiên

cứu ở rừng ATK Định Hóa, đồng thời thu hút sự quan tâm đầu tư của các công

ty phát triển du lịch từ đó tạo lập nguồn vốn cho công tác bảo vệ và phát triển

rừng, thông qua đó sinh kế của cộng đồng cũng được đảm bảo thông qua các

chương trình dự án phát triển vùng đệm, người dân được tham gia phát triển du

lịch,… từ đó giảm áp lực vào tài nguyên rừng.

- Chiến lược ST: Là chiến lược sử dụng các điểm mạnh bên trong để tránh

khỏi hay giảm nhẹ những mối đe dọa từ bên ngoài. Với thách thức chủ yếu đối

với công tác bảo vệ và phát triển rừng hiện nay là vấn đề giải quyết bài toán đối

lập giữa nhu cầu quản lý bảo vệ, phát triển với khai thác sử dụng và sinh kế của

cộng đồng. Vấn đề đặt ra chủ yếu là phối hợp với chính quyền địa phương để

xây dựng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đệm, tăng cường công

tác tuyên truyền tới cộng đồng, thu hút sự tham gia của người dân vào công tác

quản lý rừng thông qua việc khuyến khích họ tham gia phát triển du lịch, chia

sẻ quyền ra quyết định, đóng góp ý kiến của cộng đồng từ đó khẳng định vai trò

làm chủ rừng của cộng đồng.

- Chiến lược WT: Là chiến lược phòng thủ nhằm giảm đi những điểm yếu

bên trong và tránh khỏi những thách thức từ bên ngoài. Với những điểm yếu và

thách thức trong chính sách bảo vệ và phát triển rừng hiện nay thì phải: Tăng

cường xây dựng mối quan hệ tích cực đối với cộng đồng địa phương, tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cường mối quan hệ hợp tác và gắn kết đối với các bên liên quan và các địa

86

phương vùng giáp ranh tới công tác bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh công

tác tuyên truyền vận động, thường xuyên tuần tra, kiểm tra để kịp thời phát

hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ khai thác lâm sản, săn bắn động vật hoang dã

trái phép; đồng thời xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế vùng đệm dài

hạn, tăng cường công tác đào tạo cán bộ có chuyên môn sâu trong công tác quản

lý rừng,…

3.6.Các giải pháp tăng cường thực hiện các chính sách bảo vệ và phát triển

rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Định Hóa

3.6.1. Giải pháp về tổ chức quản lý

Tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng: xây dựng, trình

cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy chế quản lý rừng ATK Định Hóa phù hợp với

đặc thù các loại rừng trong khu ATK.

Hiện nay, vấn đề đào tạo, tuyển dụng những cán bộ có kiến thức chuyên

sâu về công tác quản lý rừng đang rất thiếu. Do vậy, trong thời gian tới, Ban

quản lý rừng Khu ATK Định Hóa cần cử cán bộ đi đào tạo, tổ chức tuyển người

có năng lực trong các lĩnh vực này để tham gia công tác quản lý rừng. Cần có

quy hoạch sử dụng cán bộ lâu dài, từng bước củng cố lực lượng cán bộ chuyên

môn theo hướng chuyên trách.

Cần đẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế vùng đệm như: Chuyển

giao hướng dẫn xây dựng mô hình nông lâm kết hợp, kỹ thuật canh tác nông lâm

nghiệp tiên tiến, hỗ trợ về cây giống, con giống cho người dân,… phát triển kinh

tế trang trại nhằm cải thiện đời sống cho người dân, giảm áp lực vào tài nguyên

rừng thông qua các dự án đầu tư, quản lý bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, tăng cường các hoạt động truyền thông để

tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong

việc bảo vệ và phát triển rừng.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng và cấp Giấy chứng nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Quyền sử dụng đất đối với diện tích còn lại chưa được cấp.

87

Tăng cường nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước; xây dựng có chế,

chính sách ưu đãi, đặc thù để khuyến khích các thành phân kinh tế, công đồng

dân cư tham gia đầu tư bảo vệ và phát triển rừng.

BQL rừng ATK Định Hóa chủ động phối hợp với BQL khu di tích Lịch sử-

sinh thái ATK phú Đình xây dựng quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo

vệ rừng, quản lý các di tích lịch sử nhằm bảo vệ và phát triển tốt diện tích rừng

cảnh quan để thu hút khách du lịch

3.6.2. Giải pháp về khoa học, công nghệ

Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất cây giống chất lượng cao

nhằm tăng năng suất cây trồng và tăng hiệu quả kinh tế rừng trồng.

Ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thám trong quản lý, theo dõi diễn biến

tài nguyên rừng đến từng lô rừng.

Xây dựng phương án điều chế phù hợp với đặc thù rừng ATK Định Hóa

nhằm quản lý và sử dụng bền vững.

Sử dụng thiết bị hiện đại phục vụ cho điều tra, theo dõi, bảo vệ các loài

động vật quý hiếm.

Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, xây dụng cơ sở chế biến lâm

sản để tiêu thụ sản phẩm cho các chủ rừng và nâng cao giá trị sản phẩm rừng.

Xây dựng các mô hình trồng các loại cây rừng giống mới; khoanh nuôi phục

hồi rừng, trồng cây dưới tán rừng và chuyển giao kỹ thuật cho các chủ rừng.

3.6.3. Giải pháp chính sách

Hiện nay, vấn đề đào tạo, tuyển dụng những cán bộ có kiến thức chuyên

sâu về công tác quản lý rừng đang rất thiếu. Do vậy, trong thời gian tới, Ban

quản lý rừng Khu ATK Định Hóa cần cử cán bộ đi đào tạo, tổ chức tuyển người

có năng lực trong các lĩnh vực này để tham gia công tác quản lý rừng. Cần có

quy hoạch sử dụng cán bộ lâu dài, từng bước củng cố lực lượng cán bộ chuyên

môn theo hướng chuyên trách.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chính sách đất đai: đa dạng hóa hình thức quản lý sử dụng đất lâm nghiệp

88

(giao, khoán, cho thuê), rà soát và hoàn chỉnh việc giao đất, giao rừng cho các

tổ chức, hô gia đình, cá nhân và cộng đồng quản lý và sử dụng ổn định theo

hướng: Giao cho Ban quản lý rừng ATK quản lý diện tích rừng đặc dụng, rừng

phòng hộ tập trung. Diện tích rừng đặc dụng và phòng hộ nhỏ, lẻ, phân tán giao

cho các tổ chức, hộ gia đình, các nhân và cộng đồng quản lý.

Diện tích khu rừng xung quanh các điểm di tích lịch sử do hộ gia đình đang

quản lý, sử dụng hợp pháp nay quy hoạch rừng đặc dụng (khoảng 650 ha), đề

nghị Nhà nước có cơ chế chi trả chi phí đầu tư xây dựng rừng theo giá trị cây

rừng hiện có; các hộ có rừng được tiếp tục giao đất, giao rừng để quản lý, sử

dụng theo cơ chế rừng đặc dụng.

Thực hiện tốt quy hoạch 3 loại rừng, đặc biệt diện tích rừng trồng, đảm

cảm cân bằng giữa phát triển rừng trồng gỗ nhỏ và rừng trồng gỗ lớn, giao

khoán hoặc chuyển đổi một số diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng cho các

hộ gia đình, cộng đồng dân tộc thiểu số nhằm phát triển kinh tế rừng, ổn định

cuộc sống.

Thực hiện nghiên cứu chọn tạo giống có chất lượng cao, tập huấn chuyển

giao kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng cho các địa phương, các hộ gia đình, đồng

bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là các kỹ thuật trồng rừng gỗ lớn, trồng cây lâm

sản ngoài gỗ dưới tán rừng tự nhiên…

Thực hiện tốt chính sách hưởng lợi theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP về

cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo

nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020.

Xây dựng cơ chế hưởng lợi phù hợp đối với cộng đồng người dân địa phương

trong việc tham gia công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng, nhận đất nhận rừng

khoanh nuôi bảo vệ.

3.6.4. Giải pháp về vốn

Đề nghị Nhà nước đầu tư vốn theo theo chế độ, chính sách quy định tại các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm

89

2006 phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân

tộc miền núi, giai đoạn 2006 – 2020 và các quy định khác có liên quan.

Đề nghị UBND tỉnh Thái Nguyên có kế hoạch bố trí nguồn vốn đầu tư từ

ngân sách địa phương, lông gép nguồn vốn các công trình, dự án trên địa bàn để

đầu tư, phát triển kinh tế, xã hội khu ATK.

Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, phát

triển cơ sở chế biến lâm sản. Huy động nguồn vốn tự có của người dân, vốn vay

tín dụng ưu đãi để trồng rừng, bảo vệ và phục hồi rừng.

Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hộ gia đình, cộng đồng phát

triển kinh tế rừng như: miễn hoặc giảm tiền thuê đất và thuế sử dụng đất; vay

vốn tín dụng ưu đãi; hỗ trợ kinh phí cho giống, khuyến lâm và cơ sở hạ tầng…

Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ

chức, cá nhân nước ngoài về tài chính, công nghệ nhằm đầu tư có hiệu quả việc

bảo vệ và phát triển rừng.

3.6.5. Giải pháp về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng

Tiến hành rà soát lại toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp, đặc biệt là

diện tích rừng và đất lâm nghiệp do Ban quản lý rừng ATK hiện được giao quản

lý, có phương án quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cụ thể như sau:

Đối với diện tích rừng đặc dụng: Rà soát điều chỉnh cho phù hợp theo

hướng: Đối với các điểm di tích lịch sử, chỉ quy hoạch rừng đặc dụng tại các

điểm di tích cấp quốc gia, các điểm có cảnh quan để phục vụ du khách thăm

quan. Xây dựng dự án quy hoạch chi tiết đầu tư trồng rừng có trọng điểm tại các

điểm di tích tạo dấu ấn đậm nét cho du khách. Xây dựng Quy chế quản lý rừng

đặc dụng đặc thù nhằm phát huy giá trị của rừng, tạo điều kiện cho người dân

có thu nhập từ rừng.

Đối với diện tích rừng phòng hộ: Tổ chức quản lý bảo vệ và trồng rừng

theo quy chế quản lý rừng phòng hộ; Triển khai thực hiện trồng cây Quế với mật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

độ phù hợp vừa tạo thu nhập thường xuyên cho người dân vẫn đảm bảo khả năng

90

phòng hộ của rừng. Thực hiện rà soát điều chỉnh diện tích rừng phòng hộ ít xung

yếu thành rừng sản xuất.

Đối với diện tích rừng sản xuất: Tiếp tục hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất

theo Dự án được phê duyệt và vận động các Doanh nghiệp đầu tư phát triển

rừng.Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “ Cánh rừng mẫu lớn” được UBND

tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1841/QĐ- UBND ngày 19/9/2013, nhằm nâng

cao giá trị sản phẩm trên diện tích đất lâm nghiệp.

3.6.6. Giải pháp phát triển thị trường

Việc phát triển sản xuất làm tăng năng suất cũng như chất lượng các sản

phẩm từ cây lâm nghiệp. Nhưng để đảm bảo thị trường tiêu thu bền vững cho

các sản phẩm từ cây cây lâm nghiệp cần đa dạng các kênh tiêu thụ, bao gồm cả

trong nước và xuất khẩu.

Vì vậy, để sản xuất cây cây lâm nghiệp phát triển bền vững cần tạo điều kiện

cho nhiều thành phần tham gia trong công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm.

Khuyến khích các doanh nghiệp tìm hiểu thị trường, phát triển thị trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiêu thụ đa dạng.

91

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ những kết quả đã nghiên cứu, đề tài rút ra một số kết luận sau:

Chính sách bảo vệ và phát triển rừng có ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế, đời

sống của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Định Hóa. Rừng Định

Hóa, tỉnh Thái Nguyên là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong quần thể di tích

lịch sử cách mạng ATK – Định Hóa.

Các chính sách giao đất, giao rừng; chính sách bảo vệ và phát triển rừng; chính

sách hưởng lợi từ rừng; chính sách chế biến – tiêu thụ sản phẩm; chính sách về văn

hóa – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số có những tác động tích cực lên đồi sống

của đồng bào dân tộc thiểu số như được giao đất, giao rừng, được cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất từ đó người sử dụng đất có trách nhiệm sử dụng đất đúng mục

đích, thâm canh, yên tâm canh tác, bảo vệ đất, chống xói mòn, được thực hiện các

quyền lợi như: Chuyển quyền sử dụng đất khi không còn nhu cầu sử dụng, thế chấp

quyền sử dụng đất để vay vốn ...Chính sách bảo vệ và phát triển rừng đã tạo được ý

thức bảo vệ và phát triển rừng, tạo được công ăn việc làm, tăng thu nhập cho phần lơn

nhân dân, xóa đói, giảm nghèo. Chính sách hưởng lợi từ rừng là quyền hưởng lợi từ

rừng là quyền hưởng lợi trên đất lâm nghiệp bao gồm gỗ, các loại lâm sản ngoài gỗ,

sản phẩm trồng xen, tiền công khoán bảo vệ rừng. Từ năm 2004 đến năm 2019, Luật

bảo vệ và phát triển rừng với những điều chỉnh, bổ sung các quy định về khai thác và

kinh doanh lâm sản cũng được điều chỉnh theo xu hướng đơn giản hóa các thủ tục

hành chính về khai thác, lưu thông và chế biến lâm sản. Tuy nhiên, một số chính sách

còn ảnh hưởng tới đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số như chính sách bảo vệ và

phát triển rừng. Khi thực hiện khoanh, điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng, một số diện

tích trước khi là đất rừng sản xuất. Nay, điều chỉnh, điều chuyển sang rừng phòng hộ

dẫn đến người dân chỉ được khai thác tỉa.

Luận văn đã xác định được các công việc cần phải ưu tiên và giải pháp

giảm thiểu tác động tới hoạt động bảo vệ rừng và phát triển rừng ở huyện Định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hóa, trong đó việc tìm ra giải pháp ngăn chặn nạn khai thác rừng trái phép và

92

săn bắn động vật hoang dã được coi là 2 nhiệm vụ rất cấp thiết cần phải thực

hiện. Một số giải pháp mang tính chất định hướng đối với khu bảo vệ rừng được

đề tài đưa ra là: Đẩy mạnh công tác tuyển dụng, đào tạo và nâng cao trình độ

cho cán bộ của khu rừng; đẩy mạnh phát triển kinh tế vùng đệm thông qua các

chương trình cải thiện sinh kế để giảm áp lực vào tài nguyên rừng; phát triển du

lịch sinh thái dựa vào các tiềm năng cảnh quan, văn hóa có sẵn của khu; tăng

cường quảng bá giá trị di tích lịch sử ATK để thu hút sự quan tâm và đầu tư từ

phía chính phủ và các tổ chức xã hội trong và ngoài nước.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương

Quy hoạch phát triển cây lâm nghiệp theo hướng hiện đại, chủ động trong

sản xuất giống. Định hướng phát triển thị trường cung cấp phân bón và các vật

tư phục vụ phát triển sản xuất.

Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các vùng. Đầu tư nâng cấp các trục đường

giao thông liên huyện, liên xã, liên thôn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc

vận chuyển vật tư và thu hoạch sản phẩm.

Tăng cường đầu tư hệ thống thông tin công cộng như loa phát thanh, các

bản tin tại nhà văn hóa thôn nhằm cung cấp thông tin chính thống về thị trường,

thông tin sản xuất cho người dân một cách kịp thời.

Chính quyền địa phương cần kết hợp với cán bộ khuyến nông theo dõi hoạt

động sản xuất, phòng ngừa dịch bệnh cũng như hỗ trợ kỹ thuật sản xuất, thông tin

thị trường nhằm giúp hộ sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro.

2.2. Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số

Tăng cường tham gia tập huấn, tham gia các nhóm bảo vệ và phát triển

rừng tại địa phương để học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi kiến thức.

Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật sản xuất để rừng phát triển tốt cho năng

suất cao và bền vững.

Nâng cao kiến thức về thị trường và tiếp cận các công cụ quản lý rủi ro như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bảo hiểm nông nghiệp, sản xuất theo hợp đồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

93

94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (2013), Đối tác hỗ trợ ngành Lâm Nghiệp

(FSSP), Đánh giá thực hiện 10 năm thực hiện Luật BV & PTR năm 2004, Hà Nội.

2. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, IUCN (2009), Quản lý rừng cộng đồng ở

Việt Nam: Chính sách và thực tiễn, Kỷ yều hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

đồng, Hà Nội.

3. Ban quản lý rừng ATK Định Hóa (2018), Báo cáo đề nghị điều chỉnh ba loại rừng.

4. Trần Văn Con (2006), Phục hồi các hệ sinh thái bị thoái hóa – Tổng quan kết quả

nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội.

5. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Nghị định số 05/2011

/NĐ-CPvề công tác dân tộc, ngày 14 tháng 01 năm 2011, Hà Nội.

6. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Tổng kết thực hiện

Dự án “Trồng mới 5 triệu ha rừng” và Kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng giai đoạn

2011-2020 (243/CB-CP), Hà Nội.

7. Ðặng Ngọc Dinh (2015), Phân tích và đánh giá tác động cúa chính sách- Nghiên

cứu Chính sách và Quản lý, Tạp chí Khoa hoc ÐHQGHN, Tập 31, Số 1, tr. 57-62,

Hà Nội.

8. Nguyễn Việt Dũng, Trịnh Lê Nguyên, Hoàng Xuân Thủy, Nguyễn Danh Tĩnh

(2007), Tìm hiểu hành vi cộng đồng về bảo tồn thiên nhiên: Bàn luận về lý thuyết

và phương pháp tiếp cận, Trung tâm Con người và Thiên nhiên, Hà Nội.

9. Nguyễn Việt Dũng, Nguyễn Hài Vân (2015), Trung tâm Con người và Thiên nhiên,

Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và tác động đến hệ thống quản trị

rừng ở địa phương, Hà Nội.

10. Nguyễn Văn Đẳng (2002), Lâm nghiệp Việt Nam 1945 – 2000, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội.

11. Vũ Thị Hạnh (2014), Tác động của chính sách, pháp luật đến quản lý tài nguyên

rừng công bằng và bền vững – Trung tâm Nghiên cứu Pháp luật và Chính sách

phát triển bền vững, Hà nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

12. Vũ Biệt Linh (2006), Một số suy nghĩ về rừng và nghề rừng ở Việt Nam, Diễn đàn

lâm nghiệp quốc gia, Hà Nội tháng.

13. Nguyễn Văn Nam (2009), Việc giao đất, rừng ở Tây Nguyên đối với đồng bào dân

tộc thiểu số, Tạp chí lý luận của Ủy ban dân tộc.

14. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Luật Bảo vệ và phát

triển rừng, Hà Nội.

15. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017) Luật Lâm nghiệp, Hà Nội;

16. Ramon A. Razal, Anna Floresca F. Firmalino and Maria Cristina S. Guerrero

(2015), Một số phân tích đầu ảnh hưởng của cộng đồng kinh tế ASEAN đối với

lâm nghiệp xã hội và thương mại lâm sản, Trung tâm con người và thiên nhiên,

Hà Nội.

17. Thủ tướng chính chủ (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg, Chiến lược phát

triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, Hà Nội.

18. Nguyễn Trung Thắng, Hoàng Hồng Hạnh (2013), Phương pháp luận về đánh giá

tác động lên môi trường của việc thực thi chính sách, Tạp chí Môi trường.

19. Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới – IUCN (2008), Đánh giá các rào cản ảnh

hưởng tới quản lý rừng bền vững và công bằng - Nghiên cứu điểm ở Việt Nam, Hà

Nội.

20. Ủy ban dân tộc của Quốc Hội (2017), Báo cáo Đánh giá tác động chính sách trong

xây dựng Luật hỗ trợ phát triển vùng dân tộc thiểu số và miền núi, Hà Nội.

21. UBND tỉnh, Thái Nguyên (2019), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2018;

22. Ủy ban nhân dân huyện Định Hóa (2018), Báo cáo Phát triển kinh tế xã hội của

giai đoạn 2016 -2018.

23. Ủy ban nhân dân huyện Định Hóa (2018) Báo cáo thống kê đất đai năm 2018

huyện Định Hóa.

24. Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Nhiệt đới (2011), Đánh giá các chính sách có liên

quan đến quản lý rừng tự nhiên giao cho hộ gia đình ở vùng miền núi Bắc Bộ, Hà

Nội.

25. Viện nghiên cứu xã hội kinh tế và môi trường (2011), Thành quả và thách

thứctrong phát triển của cộng đồng người dân tộc thiểu số - Tiếng nói từ người

dân, Báo cáo tóm tắt Hội thảo, Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

95

96

26. Dự án tăng cường công tác quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt

Nam, Đánh giá các văn bản pháp luật và chính sách liên quan đến công tác quản lý

các khu rừng đặc dụng tại Việt Nam, Báo cáo kỹ thuật số 1, Hà Nội, 2001.

27. Mạng lưới các tổ chức phi chính phủ Việt Nam về thực thi lâm luật, quản trị rừng và thương mại lâm sản (VNGO-FLEGT), Đánh giá tác động của Hiệp định Đối tác tự nguyện (VPA) tới sinh kế tại Việt Nam, Hà Nội, 3/2015.

TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI

(Phân tích kinh tế trong dự án bảo vệ tài nguyên rừng tại vùng cao của lưu vực sông

Mae Sa tại Thailand, Hội nghị khoa học quốc tế về “Sử dụng đất bền vững và phát triển nông thôn ở vùng núi”), 16th - 18th April 2012.

29. O. M. Agbogidi, A. U. Ofuoku and D. E. Dolor (2007), Role of community forestry

in sustainableforest management and development: A review(Vai trò của lâm nghiệp

cộng đồng trong phát triển và quản lý rừng bền vững: Tổng quan),ASSET an

international journal, ASSET series A (2007) 7 (1): pp. 44-54.

28. Nuchannata Mungkung (2012), Econometrics analysis of forest resource protected project in upper part of Mae Sa watershaed area in Thailand, International Scientific Conference on “Sustainable Land Use and Rural Development in Moutain Areas”

30. Wirongrong Duangjai (2015), Farmers’ land use decision-making in the

context of changing land and conservation policies: Acase study of Doi Mae Salong

in Chiang Rai Province, Northern Thailand (Ra quyết định sử dụng đất của nông dân

trong bối cảnh thay đổi chính sách đất đai và bảo tồn: Nghiên cứu điểm tại Doi Mae

Salong, tỉnh Chiang Rai, Bắc Thái Lan). Land Use Policy 48 (2015), pp. 179–189.

nghiệp trong chương trình phát triển nông thôn của Navarra, Hội nghị “Chính sách cộng đồng và vùng núi”), October 17th and 18th, 2002, Brussels.

31. Mr J.I. Elorrieta (2002), Forestry measeums in Navarra’s rural development programme, Conference “Community policies and mountain areas” (Bảo tàng lâm

32. O. M. Agbogidi, A. U. Ofuoku and D. E. Dolor (2007), Role of community

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

forestry in sustainableforest management and development: A review(Vai trò của lâm

97

nghiệp cộng đồng trong phát triển và quản lý rừng bền vững: Tổng quan),ASSET an

international journal, ASSET series A (2007) 7 (1): pp. 44-54.

region of Ghana (Những rào cản đối với quản lý rừng hợp tác và áp dụng trong thiết lập

dựng khả năng phục hồi của các cộng đồng sống dựa vào rừng tại vùng Ashanti, Ghana). Journal of Environmental Management 151 (2015), pp. 11- 21.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

33. Kofi Akamani (2015),Barriers to collaborative forest management and implications for building the resilience of forest-dependent communities in the Ashanti