0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) (cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2) NGUYỄN THỊ KIM ANH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
ĐẾN TÀI KHOẢN VÃNG LAI TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2000 – 2010
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế - Tài Chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG
TP. HỒ CHÍ MINH - 2011
1
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS.
Nguyễn Thị Ngọc Trang là người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực hiện luận văn. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn tất cả
Quý Thầy Cô trường Đại Học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình
giảng dạy chúng em trong thời gian qua.
Mặc dù đã cố gắng thu thập tài liệu, nghiên cứu và học hỏi song luận
văn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được góp ý từ Quý Thầy
Cô và các anh chị để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu trong đề tài là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Các
kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình khoa
học nào. Nếu có sai sót, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước phátp luật.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Anh
3
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI
KHÓA VÀ TÀI KHOẢN VÃNG LAI .............................................................. 10
1.1. Các khái niệm về chính sách tài khóa và tài khoản vãng lai .................... 11
1.1.1. Chính sách tài khóa .............................................................................. 11
1.1.1.1. Khái niệm .................................................................................... 11
1.1.1.2. Công cụ ....................................................................................... 12
1.1.1.3. Tác động của CSTK đối với mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế
................................................................................................................. 11
1.1.1.4. Độ trễ trong quá trình thực hiện và hiệu lực của chính sách tài
khóa .......................................................................................................... 16
1.1.2. Tài khoản vãng lai ................................................................................ 17
1.1.2.1. Khái niệm .................................................................................... 17
1.1.2.2. Các thành phần của tài khoản vãng lai ........................................ 18
1.1.2.3. Vị thế của tài khoản vãng lai với mục tiêu ổn định và tăng trưởng
kinh tế ...................................................................................................... 20
1.2. Quan hệ giữa chính sách tài khóa và tài khoản vãng lai .......................... 22
1.2.1. Tác động của chính tài khoá đến tài khoản vãng lai ............................. 22
1.2.2. Mô hình biểu thị tác động của chính sách tài khóa đến tài khoản vãng
lai .................................................................................................................. 25
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 26
CHƯƠNG 2: NHỮNG BẰNG CHỨNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ
ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐẾN TÀI KHOẢN VÃNG
LAI .................................................................................................................... 27
Kết luận chương 2 ............................................................................................. 34
4
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, TÀI KHOẢN
VÃNG LAI CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 1990 – 2010 ................ 36
3.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1990 – 2010 ........... 36
3.2. Thực trạng chính tài khóa Việt Nam giai đoạn 1990 – 2010 .................... 44
3.3. Thực trạng tài khoản vãng lai tại Việt Nam giai đoạn 1990 – 2010 ......... 48
3.4. Nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa chính sách tài khóa đến tài
khoản vãng lai của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010 ........................................ 56
3.4.1. Cơ sở lý thuyết .................................................................................... 56
3.4.2. Cơ sở dữ liệu ....................................................................................... 59
3.4.3. Phương pháp ước lượng ....................................................................... 59
3.4.4. Kết quả ước lượng ............................................................................... 60
Kết luận chương 3 ............................................................................................. 69
CHƯƠNG 4 : MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN THÂM HỤT
CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃNG LAI .............................................................. 71
4.1. Giải pháp mang tính nhận thức ................................................................. 71
4.2. Giải pháp mang tính chiến lược ................................................................ 72
4.2.1. Thực hiện nhất quán chính sách tài khóa, chủ động quản lý nhu cầu chi
tiêu trước mắt và trong dài hạn theo định hướng đảm bảo kiềm chế lạm pháp và
ổn định vĩ mô tình hình kinh tế xã hội ........................................................... 72
4.2.2. Quản lý hoạt động thu chi rõ ràng minh bạch, khoa học bám sát với thực
tiễn trên cơ sở hiệu quả và tiết kiệm đáp ứng nhu cầu ổn định kinh tế xã hội .. 73
4.2.3. Tổ chức tốt công tác lập dự toán ngân sách, kiểm tra thường xuyên hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách trên cở sở tăng cường công tác kiểm soát của các bộ,
ngành chuyên môn ......................................................................................... 75
4.2.4. Tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, phối hợp thực hiện đồng
bộ, hài hòa với chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế, cải
thiện cán cân tài khoản vãng lai ...................................................................... 76
5
4.2.5. Thúc đẩy sản xuất, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu thực hiện
giảm thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai ....................................................... 78
4.2.6. Tạo cơ chế để lãi suất danh nghĩa được kịp với lãi suất thực của thị trường
nhằm hạn chế nhu cầu tư tư dàn trải trong khu vực tư nhân, tích cực khơi thông
nguồn vốn nội lực giảm dần nhu cầu huy động vốn từ bên ngoài để cải thiện
thâm hụt tài khoản vãng lai ............................................................................ 79
4.2.7. Thống nhất mục tiêu trong việc thực hiện chính sách điều hành tỷ giá theo
hướng linh hoạt có phối hợp chặt chẽ với các chính sách vĩ mô khác có liên
quan đến chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ........................................ 81
4.3. Giải pháp thực hiện trong ngắn hạn ......................................................... 83
4.4. Giải pháp hỗ trợ ......................................................................................... 84
Kết luận chương 4 ............................................................................................. 85
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 86
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
ASEM: Diễn đàn hợp tác Á – Âu
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Chính sách tài khóa CSTK :
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
IMF: Quỹ Tiền tệ Quốc tế
NSNN: Ngân sách Nhà nước
OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức
XDCB: Xây dựng cơ bản
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới
WB: Ngân hàng Thế giới
7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1. Tăng trưởng GDP và cơ cấu kinh tế 2005 – 2010 ................................ 38
Bảng 3.2. Tăng trưởng xuất nhập khẩu qua hàng năm, 2005 – 2010 ................... 39
Bảng 3.3. Cơ cấu vốn đầu tư xã hội theo sở hữu năm 2005 – 2010 ..................... 40
Bảng 3.4. Thâm hụt ngân sách Nhà nước năm 1987 – 1990 ................................ 44
Bảng 3.5. Tỷ lệ thâm hụt ngân sách, tỷ lệ tăng GDP và tỷ lệ lạm phát giai đoạn
1991 – 1997 ........................................................................................ 45
Bảng 3.6. Tỷ lệ thâm hụt ngân sách, tỷ lệ tăng GDP và tỷ lệ lám phát giai đoạn
1998 – 2001 ........................................................................................ 46
Bảng 3.7. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF .............................................. 60
Bảng 3.8. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF ............................................... 61
Bảng 3.9. Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen .......................................... 62
Bảng 3.10. Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt tài khoản
vãng lai trong ngắn hạn .................................................................... 65
8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Đồ thị cân bằng thị trường (trường hợp Y1 < Yp) ................................. 13
Hình 1.2. Đồ thị cân bằng thị trường sau khi thực thi CSTK mở rộng .................. 14
Hình 1.3. Đồ thị cân bằng thị trường (trường hợp Y1 > Yp) .................................. 15
Hình 1.4. Đồ thị cân bằng thị trường sau khi thực thi CSTK thắt chặt .................. 16
Hình 3.1. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam theo giá cố định (1990 – 2010) ............. 42
Hình 3.2. Thâm hụt ngân sách Việt Nam 1990 – 2010 ........................................ 48
Hình 3.3. Thâm hụt tài khoản vãng lai Việt Nam (1990 – 2010) .......................... 49
Hình 3.4. Cán cân tài khoản vãng lai Việt Nam và các cấu thành giai đoạn
1990 – 2010 ........................................................................................ 50
Hình 3.5. Thâm hụt tài khoản vãng lai, thâm hụt ngân sách, đầu tư khu vực
tư nhân Việt Nam giai đoạn 1990 – 2010 ............................................ 52
Hình 3.6. Đồ thị véc tơ đồng liên kết cho CAD .................................................... 67
9
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 – Kết quả kiểm tra nghiệm đơn vị của các biến CAD,FDP, INV và
LREER
Phụ lục 2 – Kết quả kiểm tra nghiệm đơn vị của sai phân bậc một các biến CAD,
FDP, INV và LREER
Phụ lục 3 – Kết quả ước lượng mô hình VECM (CAD)
Phụ lục 5 – Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt tài khoản vãng
lai trong ngắn hạn
Phụ lục 6 – Kết quả kiểm định tính dừng của phần dư của kết quả ước lượng
VECM (CAD)
10
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ TÀI KHOẢN VÃNG LAI
1.1. Các khái niệm về chính sách tài khóa và tài khoản vãng lai
1.1.1. Chính sách tài khóa
1.1.1.1. Khái niệm
Chính sách tài khóa (CSTK) là hệ thống các giải pháp nhằm điều chỉnh thu
ổn định nền kinh tế ở mức sản lượng mục tiêu (Yp). Chính sách tài khóa, trong
nhập và chi tiêu của chính phủ để hướng đến mục tiêu điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
ngắn hạn, điều tiết sản lượng thực tế, lạm phát, thất nghiệp nhằm ổn định kinh tế.
Trong dài hạn, chính sách tài khóa điều chỉnh cơ cấu kinh tế và thúc đẩy tăng
trưởng lâu dài.
Tùy vào thực trạng của nền kinh tế và mục tiêu điều tiết nền kinh tế, chính
phủ sẽ sử dụng các chính sách tài khóa khác nhau:
- Chính sách tài khóa trung lập là chính sách cân bằng ngân sách khi đó
chi tiêu của chính phủ bằng hoàn toàn được cung cấp do nguồn thu từ
thuế và nhìn chung kết quả có ảnh hưởng trung tính lên mức độ của các
hoạt động kinh tế (G = T , trong đó G: chi tiêu chính phủ, T: thu nhập từ
thuế).
- Chính sách tài khóa mở rộng là chính sách tăng cường chi tiêu của chính
phủ (G > T) thông qua chi tiêu chính phủ tăng cường hoặc giảm bớt
nguồn thu từ thuế hoặc kết hợp cả hai. Việc này sẽ dẫn đến thâm hụt
ngân sách nặng nề hơn hoặc thặng dư ngân sách ít hơn nếu trước đó có
ngân sách cân bằng.
- Chính sách tài khóa thu hẹp là chính sách trong đó chi tiêu của chính phủ
ít đi thông qua việc tăng thu từ thuế hoặc giảm chi tiêu hoặc kết hợp cả
hai. Việc này sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách ít đi hoặc thặng dư ngân
sách lớn lên so với trước đó, hoặc thặng dư nếu trước đó có ngân sách
cân bằng.
11
1.1.1.2. Công cụ
Công cụ chủ yếu để điều tiết nền kinh tế thông qua chính sách tài khóa là
Chi tiêu chính phủ (G) và Thuế (T). Vấn đề chủ yếu, cơ bản của chính sách tài khóa
là giải quyết mối tương quan giữa thu – chi ngân sách.
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu – chi của Nhà nước trong dự
toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Điều 1, Luật
Ngân sách Nhà nước).
1.1.1.3. Tác động của CSTK đối với mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế
John Maysard Keynes, người sáng lập bộ môn kinh tế vĩ mô, coi chính sách
tài khóa là chính sách trung tâm trong quá trình điều chỉnh kinh tế của Nhà nước.
Lý thuyết của Keynes chủ yếu sử dụng các công cụ G và T để tác động vào tổng
cầu, qua đó, tác động vào sản lượng Quốc gia, hướng đến sản lượng tiềm năng.
Để nghiên cứu tất cả các tác động của chính sách tài khóa, chúng ta cần xem
xét thấu đáo mô hình tác nhân của Keynes
Tổng cầu AD của nền kinh tế mở được tạo thành bởi toàn bộ lượng tiền mua
hàng hóa và dịch vụ trong nước, không kể hàng nhập khẩu
AD = C + I + G + X- M (1.1)
Với :
C = C0 + Cm.Y C : tiêu dùng hộ gia đình
C0 : tiêu dùng tự định
Cm : tiêu dùng biên
Y : sản lượng, thu nhập
I = Io + Im.Y + Ir
m.r
I : đầu tư khu vực tư nhân
I0 : đầu tư tự định
12
Im : đầu tư biên
Y : sản lượng
G = G0 G0 : hằng số
G : chi tiêu chính phủ
T = T0 + Tm.Y T : hàm thuế
T0 : thuế tự định
Tm : thuế biên
X = X0 X0 : hàm xuất khẩu, coi như 1 hằng số
M = M0 + Mm.Y M : hàm nhập khẩu
M0 : nhập khẩu tự định
Mm : nhập khẩu biên
( Y = GDP ) Khi sản lượng cân bằng, ta có Y = AD
1
Y = (C0 + I0 + G0 + X0–M0 –Cm.T0 + Ir
m.r )
1 – Cm.(1 – Tm) – Im + Mm
1
K = Đặt : số nhân của tổng cầu 1 – Cm.(1 – Tm) – Im + Mm
Số nhân của tổng cầu biểu thị lượng thay đổi của sản lượng cân bằng khi
tổng cầu thay đổi một đơn vị. Nghĩa là, khi AD thay đổi một lương ∆AD, sản lượng
sẽ thay đổi một lượng ∆Y = K.∆AD (K luôn lớn hơn 1, điều này gợi ý chỉ cần kích
tổng cầu tăng 1đơn vị, sản lượng sẽ tăng lớn hơn 1).
Chính sách tài khóa mở rộng
13
Tại một thời điểm nào đó, nền kinh tế của một quốc gia có thể đạt được tình
trạng cân bằng khi tổng cung bằng với tổng cầu tại một mức giá và sản lượng nhất
định nào đó. Trên đồ thị điểm cân bằng của thị trường đạt được tại điểm E1(Y1, P1)
(Hình 1.1)
Hình 1.1: Đồ thị cân bằng thị trường (trường hợp Y1 < Yp)
P
AS1
P1
E1
AD1
Y1
Yp
Y
Khi nền kinh tế ở trình trạng suy thoái, thất nghiệp cao tức là sản lượng thực
tế thấp hơn mức sản lượng tiềm năng, để kích cầu làm tăng sản lượng quốc gia
chính sách tài khóa mở rộng được sử dụng thông qua việc gia tăng chi tiêu của
chính phủ hoặc hay và giảm bớt nguồn thu từ thuế. Việc sử dụng chính sách tài
khóa mở rộng này có tác động nhất định đến nền kinh tế.
Nếu chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng bằng cách gia tăng chi
tiêu một lượng ∆G, tổng cầu của nền kinh tế sẽ tăng thêm một lượng ∆AD = ∆G.
Lúc này đường tổng cầu sẽ dịch chuyển sang phải từ AD1 đến AD2. Trạng thái cân
bằng của nền kinh tế chuyển từ E1 sang E2. Lúc này sản lượng của nền kinh tế tăng
từ Y1 đến Y2 với mức tăng ∆Y = K. ∆AD (Hình 1.2).
Nếu chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng bằng cách giảm thuế
một lượng ∆T, thu nhập khả dụng của hộ gia đình tăng một lượng ∆T và dẫn đến
tiêu dùng tiêu dùng tăng ∆C = Cm.∆T. Khi tiêu dùng tăng, tổng cầu của nền kinh tế
sẽ tăng thêm một lượng ∆AD = ∆C. Lúc này đường tổng cầu sẽ dịch chuyển sang
14
phải từ AD1 đến AD2. Trạng thái cân bằng của nền kinh tế chuyển từ E1 sang E2 .
Lúc này sản lượng của nền kinh tế tăng từ Y1 đến Y2 với mức tăng ∆Y = K. ∆AD
(Hình 1.2).
Hình 1.2: Đồ thị cân bằng thị trường sau khi thực thi CSTK mở rộng
P
AS1
E2
P2
P1
E1
AD2
AD1
Y1
Y2
Y
Chính sách tài khóa mở rộng được thực thi thông qua gia tăng chi tiêu chính
phủ, hoặc cắt giảm thuế hay kết hợp cả hai có tác động khuếch đại sản lượng. Bởi
vì chỉ cần một lượng tăng tiêu dùng của chính phủ hay hoặc và giảm thuế đều làm
cho tiêu dùng xã hội tăng thêm và sau đó đến lượt nó làm thu nhập tăng thêm. Và
cứ như thế chu kỳ này được lặp đi lặp lại một cách liên tục nên tác động gia tăng
thu nhập và gia tăng tiêu dùng và cuối cùng làm gia tăng sản lượng rất nhiều lần.
Thông thường, chính phủ sẽ mở rộng việc thực hiện các dự án xây dựng trường
học, bệnh viện, cơ sở hạ tầng giao thông…là cách tạo vốn cố định xã hội. Khi
Chính phủ tăng chi tiêu, tạo sự lan tỏa cho cả nền kinh tế vì các chi tiêu của Chính
phủ thường có quy mô lớn
Chính sách tài khóa thắt chặt
15
Khi nền kinh tế ở trình trạng tăng trưởng nóng, sản lượng thực tế hay sản
lượng cân bằng cao hơn mức sản lượng tiềm năng, để giảm cầu nhằm ổn định tăng
trưởng kinh tế, chính sách tài khóa thắt chặt được sử dụng. Chính phủ có thể cắt
giảm thâm hụt ngân sách bằng cách cắt giảm chi tiêu của chính phủ hoặc tăng thu
từ thuế, hoặc kết hợp cả hai.
Giả định ban đầu nền kinh tế đang đạt ở mức cân bằng tại điểm E1(Y1, P1)
(Hình 1.3).
Hình 1.3: Đồ thị cân bằng thị trường (trường hợp Y1 > Yp)
P
AS1
E1
P1
AD1
Yp
Y1
Y
Sự sụt giảm trong chi tiêu của chính phủ một lượng ∆G, làm cho tổng cầu
của nền kinh tế sẽ giảm xuống một lượng ∆AD = ∆G. Lúc này đường tổng cầu sẽ
dịch chuyển sang trái từ AD1 đến AD3. Trạng thái cân bằng của nền kinh tế chuyển
từ E1 sang E3 . Lúc này sản lượng của nền kinh tế giảm từ Y1 đến Y3 với mức giảm
∆Y = K. ∆AD (Hình 1.4).
Hình 1.4: Đồ thị cân bằng thị trường sau khi thực thi CSTK thắt chặt
16
P
AS1
E1
P1 P3
AD1
E3
AD3
Y3
Y1
Y
Trong trường hợp chính phủ thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt bằng
cách tăng thuế một lượng ∆T, thu nhập khả dụng của hộ gia đình giảm một lượng
∆T và dẫn đến tiêu dùng tiêu dùng giảm một lượng ∆C = Cm. ∆T. Lúc này tổng cầu
của nền kinh tế giảm xuống một lượng ∆AD = ∆C. Lúc này đường tổng cầu sẽ dịch
chuyển sang phải từ AD1 đến AD3. Trạng thái cân bằng của nền kinh tế chuyển từ
E1 sang E3 . Lúc này sản lượng của nền kinh tế giảm từ Y1 đến Y3 với mức giảm
∆Y = K. ∆AD (Hình 1.4).
1.1.1.4. Độ trễ trong quá trình thực hiện và hiệu lực của chính sách tài khóa
Trong thực tiễn vận động của nền kinh tế, quá trình hoạch định và thực hiện
chính sách tài khóa thường mất nhiều thời gian để triễn khai. Và do vậy tác động
của nó đến nền kinh tế có độ trễ nhất định. Có hai độ trễ trong quá trình thực hiện
chính sách ổn định nền kinh tế của quốc gia: độ trễ trong và độ trễ ngoài.
Độ trễ trong là khoảng thời gian từ lúc xuất hiện cú sốc tác động vào nền
kinh tế cho đến khi biện pháp chính sách được thực thi. Đây cũng chính là khoảng
thời gian cần có để các nhà hoạch định chính sách nhận thức được các cú sốc của
nền kinh tế và đưa ra chính sách một cách thích hợp.
17
Độ trễ ngoài là khoảng thời gian từ lúc thực thi chính sách cho đến khi chính
sách đó phát huy tác dụng đối với nền kinh tế.
Có một số chính sách có cơ chế tự ổn định, được thiết kế để làm giảm độ trễ
gắn với chính sách ổn định. Cơ chế này làm chính sách tài khóa phát huy ngay tác
dụng, thí dụ khi thu nhập tăng thì lượng thuế thu được tăng, Chính phủ sẽ có nguồn
để đầu tư, cho dù thuế suất không đổi; hoặc khi thất nghiệp giảm thì các khoản chi
cho trợ cấp thất nghiệp giảm…
1.1.2. Tài khoản vãng lai
1.1.2.1. Khái niệm
Cán cân thanh toán quốc tế là báo cáo thống kê có hệ thống của một quốc
gia, ghi chép lại tất cả các giao dịch kinh tế giữa của một quốc gia với nước ngoài
trong một thời gian xác định, thường là một năm. Việc ghi nhận các giao dịch được
thực hiện thông qua ghi chép bằng bút toán kép. Điều này có nghĩa là, mỗi giao
dịch phát sinh đều được ghi sổ hai lần – đồng thời một khoản có và một khoản nợ.
Cán cân thanh toán có hai tài khoản chính là tài khoản vãng lai và tài khoản vốn.
Tài khoản vốn được sử dụng để ghi chép những chuyển dịch về vốn giữa
một quốc gia với phần còn lại của thế giới, phản ánh những thay đổi trong tài sản
dài hạn và ngắn hạn mà một quốc gia sở hữu.
Tài khoản vãng lai ghi chép các giao dịch về hàng hóa, dịch vụ và thu nhập
giữa người cư trú trong nước với người cư trú ngoài nước. “Đặc điểm chính của tài
khoản vãng lai là ghi chép lại những khoản thu và khoản chi mang tính thu nhập,
nghĩa là các khoản thu, chi này phản ảnh việc chuyển giao quyền sở hữu về tài sản
giữa những người cư trú và những người không cư trú” (“Những yếu tố ảnh hưởng
đến cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam giai đoạn 1992-2001” – TS. Nguyễn
Đức Thảo, trang 13)
18
1.1.2.2. Các thành phần của tài khoản vãng lai
Tài khoản vãng lai là thành phần quan trọng trong cán cân thanh toán quốc
tế, là thước đo rộng nhất của mậu dịch quốc tế về hàng hóa, dịch vụ và các khoản
chuyển giao của một quốc gia. Thành phần của tài khoản vãng lai gồm: cán cân
thương mại hàng hóa, cán cân dịch vụ, cán cân thu nhập và cán cân chuyển giao
vãng lai một chiều
Cán cân thương mại hàng hóa (cán cân thương mại): ghi chép các giao
dịch về xuất khẩu và nhập khẩu các loại hàng hóa của một quốc gia trong một
khoảng thời gian nhất định cũng như mức chênh lệch (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu)
giữa chúng. Các khoản thu từ xuất khẩu được phản ánh bên “Có” với dấu “+” và
chi cho nhập khẩu hàng hoá ghi ở bên “Nợ” với dấu “-”. Đây là thành phần chủ yếu
của tài khoản vãng lai. Cán cân thương mại hàng hóa thặng dư khi giá trị xuất khẩu
hàng hóa hữu hình lớn hơn giá trị hàng hóa được nhập khẩu, lúc này xuất khẩu
ròng/thặng dư thương mại mang giá trị dương. Ngược lại, cán cân thương mại hàng
hóa bị thâm hụt, khi giá trị xuất khẩu hàng hóa hữu hình nhỏ hơn giá trị hàng hóa
được nhập khẩu, lúc này xuất khẩu ròng/thặng dư thương mại mang giá trị âm. Có
nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng của cán cân thương mại như tỷ giá, lạm
phát, giá cả hàng hoá, thu nhập, chính sách thương mại quốc tế, v.v... Cán cân
thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến cán cân thanh toán quốc tế đồng thời tác động
trực tiếp đến cung, cầu, giá cả hàng hoá và sự biến động của tỷ giá, tiếp đến, sẽ tác
động đến cả cung cầu nội tệ và tình hình lạm phát trong nước.
Cán cân dịch vụ: bao gồm các khoản thu – chi về các hoạt động dịch vụ:
vận tải, tài chính, viễn thông, y tế, giáo dục và các dịch vụ khác. Các dịch vụ cung
ứng cho người không cư trú sẽ làm tăng cung ngoại tệ, được ghi vào bên “Có” với
dấu “+” và ngược lại, các dịch vụ nhận cung ứng phát sinh cầu ngoại tệ sẽ ghi vào
bên “Nợ” với dấu “-”. Cán cân dịch vụ của các nước ngày càng có tỷ trọng tăng dần
trong tổng giá trị cán cân thanh toán quốc tế. Giá trị dịch vụ xuất nhập khẩu chịu
ảnh hưởng bởi các nhân tố như: thu nhập, tỷ giá, giá cả dịch vụ,và các yếu tố về
tâm lý, chính trị, xã hội.
19
Cán cân thu nhập :ghi chép những khoản thu nhập của người lao động (tiền
lương, thưởng), thu nhập từ đầu tư và tiền lãi của những người cư trú và không cư
trú. Các khoản thu nhập của người cư trú được trả bởi người không cư trú sẽ làm
tăng cung ngoại tệ nên được ghi vào bên “Có” với dấu “+”. Ngược lại các khoản
chi trả cho người không cư trú sẽ làm phát sinh cầu ngoại tệ, sẽ được ghi vào bên
“Nợ” với dấu “-”. Cán cân thu nhập thường bị tác động bởi những nhân tố như quy
mô thu nhập (mức tiền lương, thưởng, tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động đầu tư và lãi
suất) và các yếu tố thuộc môi trường kinh tế, chính trị, xã hội.
Cán cân chuyển giao vãng lai: bao gồm những khoản viện trợ không hoàn
lại, giá trị của những khoản quà tặng và các chuyển giao khác bằng tiền và hiện vật
cho mục đích tiêu dùng giữa người cư trú và không cư trú. Các khoản thu (nhận)
phát sinh cung ngoại tệ/cầu nội tệ nên được ghi vào bên “Có” với dấu “+”. Ngược
lại, các khoản chi (cho) phát sinh cầu ngoại tệ/cung nội tệ nên được hạch toán vào
bên “Nợ” với dấu “-”. Quy mô và tình trạng cán cân chuyển giao vãng lai một chiều
phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế, tâm lý, tình cảm,
chính trị - xã hội và ngoại giao giữa các nước.
Trong các thành phần của tài khoản vãng lai thì cán cân thương mại hàng
hóa là thành phần quan trọng nhất. Tuy nhiên, đối với một số quốc gia có phần tài
sản hay tiêu sản ở nước ngoài lớn thì thu nhập ròng từ các khoản cho vay hay đầu
tư có thể chiếm tỷ lệ lớn. Vì cán cân thương mại là thành phần chính của tài khoản
vãng lai, và xuất khẩu ròng thì bằng chênh lệch giữa tiết kiệm trong nước và đầu tư
trong nước, nên tài khoản vãng lai còn được thể hiện bằng chênh lệch này. Tài
khoản vãng lai thặng dư khi quốc gia xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu, hay khi tiết
kiệm nhiều hơn đầu tư. Ngược lại, tài khoản vãng lai thâm hụt khi quốc gia nhập
khẩu nhiều hơn xuất khẩu hay đầu tư nhiều hơn tiết kiệm. Mức thâm hụt tài khoản
vãng lai lớn hàm ý quốc gia gặp hạn chế trong tìm nguồn tài chính để thực hiện
nhập khẩu và đầu tư một cách bền vững. Theo cách đánh giá của IMF, nếu mức
thâm hụt tài khoản vãng lai tính bằng phần trăm trên GDP lớn hơn 5, thì quốc gia bị
coi là có mức thâm hụt tài khoản vãng lai không lành mạnh.
20
1.1.2.3. Vị thế của tài khoản vãng lai với mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế
Cán cân tài khoản vãng lai, đặc biệt là thâm hụt cán cân vãng lai, là một chỉ
số vĩ mô quan trọng của các nền kinh tế chuyển đổi. Tầm quan trọng của nó xuất
phát từ một thực tế là cán cân vãng lai phản ảnh tỉ lệ tiết kiệm - đầu tư, có liên quan
chặt chẽ với trạng thái cán cân tài khoá và tiết kiệm tư nhân, những nhân tố chủ yếu
có ý nghĩa quyết định đến tăng trưởng kinh tế. Tầm quan trọng của cán cân vãng lai
(thâm hụt) còn do nó phản ảnh động thái của tỉ giá và tính cạnh tranh của nền kinh
tế. Do vậy phân tích cán cân tài khoản vãng lai có ý nghĩa rất quan trọng trong quản
lý kinh tế vĩ mô vì tình trạng của cán cân này tác động trực tiếp đến tỷ giá, lãi suất,
tăng trưởng kinh tế, lạm phát và cuối cùng tác động đến cán cân tổng thể. Đồng
thời tài khoản vãng lai còn là một đại lượng đo lường quy mô và chiều hướng vay
mượn quốc tế, đo lường mức độ tham gia vào nền kinh tế quốc tế của một quốc gia.
Khi một nước nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu, thì vấn đề đặt ra là làm thế nào để tài
trợ cho khoản thâm hụt tài khoản vãng lai này. Với tư cách là một tổng thể, một
quốc gia chỉ có thể bù đắp thâm hụt trong tài khoản vãng lai bằng cách vay mượn từ
nước ngoài (hoặc sẽ giảm tài sản nước ngoài ròng đã tích lũy được)
Nếu chỉ nhìn vào con số nhập siêu và thâm hụt tài khoản vãng lai thì chắc
chắn sẽ không có câu trả lời rõ ràng. Câu trả lời tùy thuộc vào tình hình kinh tế vĩ
mô, cũng như phụ thuộc vào tình hình tài khoản vốn. Bản thân việc nhập siêu và
thâm hụt tài khoản vãng lai về nguyên tắc là không tốt và cũng không xấu. Theo
Roubini và Wachel, thâm hụt cán cân vãng lai trong các nền kinh tế chuyển đổi
phản ảnh cả khả năng phát triển tốt của kinh tế đang tăng trưởng và phản ảnh cả
nguy cơ dẫn đến khủng hoảng kinh tế do thâm hụt kéo dài liên tục.
Thâm hụt cán cân vãng lai đồng nhất với mức chênh lệch giữa tiết kiệm và
đầu tư đối với toàn bộ nền kinh tế (CA=S-I), do vậy trong một chừng mực nhất
định nào đó, thâm hụt tài khoản vãng lai đo lường và phản ảnh sức mạnh của một
nền kinh tế đang phát triển. Thâm hụt tài khoản vãng lai có thể phản ảnh sức phát
triển tốt của nền kinh tế khi có nhiều nguồn vốn từ nước ngoài đổ vào để bù đắp
khoảng cách thiếu hụt giữa tiết kiệm và nhu cầu đầu tư thích đáng trong nước.
21
Trong trường hợp này, thâm hụt cán cân vãng lai phản ảnh những thành công trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài và
mở ra triển vọng tăng trưởng kinh tế nhanh.
Tuy nhiên, một mức chênh lệch âm giữa tiết kiệm và đầu tư do thâm hụt tài
khoản vãng lai kéo dài liên tục, có thể không chịu đựng được và không có nguồn
ngoại tệ để bù đắp một cách ổn định thì khu vực kinh tế đối ngoại sẽ bị tổn thương.
Khi thâm hụt tài khoản vãng lai quá lớn và liên tục đồng thời dẫn tới khủng hoảng
cán cân thanh toán, mất giá đồng tiền thì đây là nguy cơ cho nền kinh tế. Cơn sốc
hay cuộc khủng hoảng kinh tế đối ngoại có thể xảy ra theo hai hình thức: (i) như
một cuộc khủng hoảng tiền tệ đi kèm với một sự giảm giá mạnh đồng nội tệ hay
một sự giảm mạnh dự trữ ngoại hối; (ii) như một cuộc khủng hoảng nợ nước ngoài,
dưới dạng không có khả năng trả nợ nước ngoài, và/hoặc không có khả năng vay nợ
nước ngoài. Ở khía cạnh này, thâm hụt cán cân vãng lai có thể phản ảnh một sự
quản lí tồi các quá trình chuyển đổi, thể hiện những mất cân đối quá mức chịu
đựng, là một nguy cơ tiềm tàng của một cuộc khủng hoảng tiền tệ hay khủng hoảng
cán cân thanh toán (Roubini và Wachel, 1998). Theo kinh nghiệm quốc tế cũng như
lý thuyết kinh tế, khi thâm hụt tài khoản vãng lai lớn và kéo dài mà không có các
biện pháp cần thiết như tăng lãi suất, phá giá đồng tiền, cắt giảm chi tiêu chính
phủ, thì nền kinh tế có thể sẽ gặp phải nguy cơ khủng hoảng tiền tệ. Một trường
hợp hay được lấy ra làm ví dụ đó là cuộc khủng hoảng tiền tệ của Thái Lan năm
1997, khi nước này do thâm hụt tài khoản vãng lai quá lớn, cùng với các khoản vay
nợ ngắn hạn không có khả năng thanh toán đã không thể giữ giá được đồng tiền, và
dữ trữ ngoại hối bị cạn kiệt.
Trong nhiều trường hợp, thâm hụt cán cân thương mại là thể hiện một nền
kinh tế đang tăng trưởng tốt. Khi một nền kinh tế có tiềm năng tăng trưởng tốt, có
nhiều cơ hội đầu tư với lợi nhuận cao, nhu cầu đầu tư cao hơn khả năng tiết kiệm
trong nước, điều này sẽ làm cho các dòng vốn nước ngoài chảy vào quốc gia đó để
đáp ứng nhu cầu đầu tư. Và trong nhiều trường hợp khác, thì sự mất cân bằng của
cán cân thương mại (thặng dư hay thâm hụt) chẳng phải là một dấu hiệu nghiêm
22
trọng nào. Tức là một quốc gia có thể sử dụng nguồn lực của nước khác để phát
triển kinh tế trong nước.
1.2. Quan hệ giữa chính sách tài khóa và tài khoản vàng lai
1.2.1. Tác động của chính sách tài khóa đến tài khoản vãng lai
Chính sách tài khóa có tác động nhất định đến tài khoản vãng lai của một
quốc gia. Có rất nhiều công trình nghiên cứu và đi sâu phân tích về tác động của
chính sách tài khóa đến tài khoản vãng lai.
Từ những năm 1960, mô hình Mundell-Fleming được xem là mô hình hữu
hiệu trong việc phân tích kinh tế vĩ mô của nền kinh tế mở. Mô hình đã phân tích
chính sách tiền tệ, tài khóa khác nhau nhằm đạt được mục tiêu cân bằng bên trong
(khi sản lượng và lãi suất được duy trì ở mức cả thị trường hàng hóa và thị trường
tiền tệ đều đạt được sự cân bằng) và cân bằng bên ngoài (khi cán cân thanh toán cân
bằng) tạo ra những ảnh hưởng khác nhau như thế nào đến nền kinh tế trong đó có
tài khoản vãng lai, bằng cách sử dụng các đường IS-LM-BP. Theo mô hình
Mundell-Fleming, tài khoản vãng lai chịu tác động của tỷ giá hối đoái, lãi suất và
mức tăng trưởng trong và ngoài nước. Khi chính phủ thực hiện chính sách tài khóa
mở rộng, nhu cầu về đầu tư và tiêu dùng tăng làm tổng cầu nền kinh tế tăng. Từ đó
làm tăng lãi suất trong nước lúc này luồng ngoại tệ đi vào nhiều hơn dẫn đến tỷ giá
hối đoái trên thị trường nội địa có khuynh hướng giảm, nghĩa là đồng tiền nội tệ
mất giá hơn so với đồng ngoại tệ. Tỷ giá giảm làm sức cạnh tranh của hàng trong
nước giảm dẫn đến xuất khẩu có khuynh hướng giảm và nhập khẩu có khuynh
hướng tăng. Do vậy tài khoản vãng lai bị thâm hụt. Ngược lại khi chính phủ thực
thi chính sách tài khóa thu hẹp, nhu cầu về đầu tư và tiêu dùng giảm làm tổng cầu
nền kinh tế giảm. Sự sụt giảm trong tổng cầu dẫn đến lãi suất trong nước giảm lúc
này luồng ngoại tệ đi vào ít hơn dẫn đến tỷ giá hối đoái trên thị trường nội địa có
khuynh hướng tăng, nghĩa là đồng tiền nội tệ có giá hơn so với đồng ngoại tệ. Tỷ
giá tăng làm sức cạnh tranh của hàng trong nước tăng dẫn đến xuất khẩu có khuynh
23
hướng tăng và nhập khẩu có khuynh hướng giảm. Do vậy tài khoản vãng lai có
thặng dư.
Các nhà nghiên cứu theo phương pháp tiếp cận các nhân tố ngắn hạn
(intertemporal approach) lại cho rằng “mất cân đối trên tài khoản vãng lai phản ảnh
sự mất cân đối giữa đầu tư và tiết kiệm”(“Những yếu tố ảnh hưởng đến cán cân tài
khoản vãng lai của Việt Nam giai đoạn 1992-2001” – TS. Nguyễn Đức Thảo, trang
15)
Từ đồng nhất thức của tài khoản thu nhập quốc dân
GDP = C + I + G + X- M (2.1)
Trong đó: C : Tiêu dùng tư nhân
: I Đầu tư tư nhân
: G Chi tiêu của chính phủ
: X Xuất khẩu
: M Nhập khẩu
Với thu nhập quốc dân được sử dụng cho mục đích tiêu dùng, tiết kiệm và
nộp thuế vào ngân sách nhà nước
Y = C + S + T (2.2)
: Trong đó: C Tiêu dùng tư nhân
: S Tiết kiệm tư nhân
: T Thuế
Do vậy ta có (2.1) luôn bằng (2.2)
C + I + G + X- M = C + S + T
=> X – M = (T – G) + ( S – I) (2.3)
Trong đó: X – M : Cán cân tài khoản vãng lai
T – G : Cán cân ngân sách
S – I : Tiết kiệm ròng khu vực tư nhân
Phương trình 2.3 biểu hiện được mối liên hệ giữa cán cân tài khoản vãng lai
với ngân sách chính phủ nếu như tiết kiệm và đầu tư của khu vực tư nhân cân bằng.
24
Tài khoản vãng lai sẽ thặng dư khi tiết kiệm ròng vực tư nhân thặng dư (S > I) và
hay hoặc ngân sách chính phủ thặng dư (T > G) và ngược lại. Tài khoản vãng lai sẽ
thâm hụt khi tiết kiệm ròng khi vực tư nhân thâm hụt (S < I) và hay hoặc ngân sách
chính phủ thâm hụt (T < G). Hiện tượng thâm hụt như thế này gọi là thâm hụt kép.
Khi cán cân tài khoản vãng lai của một quốc gia có dấu hiệu thâm hụt, các nhà làm
chính sách cần tìm hiểu xem phải chăng đang có sự sụt giảm trong tiết kiệm tư
nhân, gia tăng trong đầu tư và hay hoặc có sự thâm hụt trong ngân sách. Tuy nhiên
điều quan trọng là cần phải xem xét trong dài hạn là liệu rằng sự thâm hụt trong tài
khoản vãng lai có phải là biểu hiện của giảm đầu tư và thâm hụt ngân sách hay
không. Trong cả hai trường hợp này, các quốc gia sẽ phải đi vay từ nước ngoài
hoặc giảm tài sản ở nước ngoài để duy trì hay gia tăng chi tiêu cả ở khu vực tư nhân
và chính phủ. Nếu chính sách thuế và mức thu từ thuế ổn định và không đổi đồng
thời tiết kiệm ròng của khu vực tư nhân cũng ổn định thì bất kỳ một sự gia tăng
trong chi tiêu của chính phủ sẽ làm thâm hụt ngân sách và từ đó sẽ tác động đến tài
khoản vãng lai. Như vậy, thâm hụt ngân sách do tăng chi tiêu sẽ làm giảm thặng dư
hoặc làm tăng thêm mức độ thâm hụt của tài khoản vãng lai (Abel và Bernanke,
2001).
Rogoff, 1995, 1996) cũng cho rằng những quyết định liên quan đến tiết kiệm và đầu
Tuy nhiên các nhà kinh tế học theo quan điểm này (Sachs, 1981; Obstfeld và
tư được dựa trên những nhân tố ngắn hạn như lãi suất, sở thích, lợi tức từ dự án đầu
tư, vì vậy cán cân tài khoản vãng lai cũng là hiện tượng ngắn hạn (Sachs, 1981).
Một điểm đặc biệt của phương pháp tiếp cận này là một nền kinh tế có thể chấp
nhận cán cân tài khoản vãng lai thâm hụt liên tục trong nhiều năm, miễn là nền kinh
tế đó đạt điểm dừng – tại đó nền kinh tế đạt đến đường giới hạn khả năng sản xuất.
Một minh chứng thực tế cho lập luận này chính là trường hợp của nền kinh tế New
Zealand. Cán cân tài khoản vãng lai của New Zealand có thâm hụt liên tục từ những
năm 1970 đến nay nhưng nền kinh tế lại không rơi vào khủng hoảng.
Trong khi đó theo phương pháp tiếp cận chi tiêu (the absorption approach)
(Alexander, 1952), tài khoản vãng lai là sự chênh lệch giữa thu nhập quốc dân và
25
chi tiêu. Từ đồng nhất thức thể hiện thu nhập quốc dân, tài khoản vãng lai được thể
hiện thông qua
CA = Y – A
Trong đó: CA : Cán cân tài khoản vãng lai
Y : Thu nhập quốc dân
A : Tổng chi tiêu trong nước
Các nhà nghiên cứu theo cách tiếp cận này cho rằng cán cân tài khoản vãng
lai chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của mối tương quan giữa thu nhập và chi tiêu. Tài
khoản vãng lai sẽ thâm hụt nếu chi tiêu nhiều hơn thu nhập và ngược lại tài khoản
vãng lai sẽ thặng dư khi chi tiêu ít hơn thu nhập. Do vậy để điều tiết cán cân vãng
lai thì cần điều tiết mức thu nhập và chi tiêu. Tuy nhiên thu nhập và chi tiêu thường
có xu hướng thay đổi cùng chiều với nhau, nên điều quan trọng là cần xem xét tỷ lệ
thay đổi tương đối của thu nhập và chi tiêu.
1.2.2. Mô hình biểu thị tác động của chính sách tài khóa đến tài khoản vãng lai
Các phương pháp tiếp cận khác nhau đã giải thích được những nhân tố tác
động khác nhau đến cán cân tài khoản vãng lai của một quốc gia. Từ những mô
hình đầu tiên như Mundell-Flemming đến các mô hình của trường phái chi tiêu,
trường phái tiếp cận theo độ co dãn hay trường phái tiền tệ … đều phân tích cán cân
tài khoản vãng lai dựa trên các dòng thương mại. Do vậy các trường phái này xem
các nhân tố tác động đến dòng thương mại chính là nhân tố tác động đến tài khoản
vãng lai. Sau cuộc khủng hoảng dầu mỏ cuối năm 1970 và hệ thống tỷ giá cố định
giữa các quốc gia sụp đổ, mất cân đối trên cán cân tài khoản vãng lai trở nên
nghiêm trọng, các nhà kinh tế học đã tập trung nghiên cứu một cách sâu sắc các
nhân tố ảnh hưởng đến cán cân tài khoản vãng lai. Trong bối cảnh như thế, phương
pháp tiếp cận các nhân tố ngắn hạn tác động đến tài khoản vãng lai xuất hiện từ
những năm 1980 tỏ ra hữu hiệu. Phương pháp tiếp cận này dựa trên hai cơ sở khi
nghiên cứu đến sự biến động của cán cân tài khoản vãng lai. Một là từ các đồng
nhất thức kinh tế vĩ mô, cán cân tài khoản vãng lai là hiệu số giữa tiết kiệm và đầu
26
tư. Hai là, các quyết định liên quan đến đầu tư dựa trên những nhân tố ngắn hạn
như lãi suất, tỷ giá, thu nhập, tăng trưởng kinh tế, biến động giá cả ….
Do vậy, để nghiên cứu mức độ tác động của chính sách tài khóa đến cán cân
tài khoản vãng lai của Việt Nam trong những năm qua, chúng tôi xây dựng mô hình
khảo sát mối liên hệ này bằng phương trình hồi quy tuyến tính trên cơ sở xây dựng
các nhân tố có liên quan đến sự biến động của tài khoản vãng lai của Việt Nam
gồm:
- Chính sách tài khóa: đo lường bằng thâm hụt ngân sách
- Đầu tư khu vực tư nhân : đo lường bằng tỷ lệ trên GDP
- Tỷ giá hối đoái thực
Kết luận chương 1
Chính sách tài khóa được hầu hết các quốc gia sử dụng nhằm chống đỡ chu
kỳ kinh tế, giảm bớt sự dao động của tổng chi tiêu, ổn định hóa nền kinh tế.
Chính sách tài khóa được thực hiện bằng cách thay đổi chi tiêu Chính phủ và
thuế, sau đó, qua hiệu ứng của số nhân, làm thay đổi GDP thực.
Ngày nay, hầu hết mọi quốc gia đều có giao thương với nhau, do đó, chính
sách tài khóa luôn có tác động đến toàn bộ nền kinh tế, cả với ngoại thương, thông
qua tác động đến tài khoản vãng lai và tỷ giá hối đoái.
Trong những giai đoạn suy giảm kinh tế, chính sách tài khóa tỏ ra đặc biệt
hữu hiệu trong việc kích cầu cho nền kinh tế. Phối hợp cùng chính sách tiền tệ,
chính sách tài khóa giúp thoát khỏi suy thoái nhanh và vững chắc hơn: tạo việc làm
thêm cho quốc gia, gia tăng sản lượng…dẫn đến ổn định kinh tế.
27
CHƯƠNG 2: NHỮNG BẰNG CHỨNG
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐẾN TÀI KHOẢN VÃNG LAI
Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và tài khoản vãng lai luôn thu hút sự
quan tâm của các nhà kinh tế học và các nhà nghiên cứu. Đã có rất nhiều nghiên
cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của chính sách tài khóa đến tài khoản vãng lai ở
nhiều nước khác nhau:
Laney (1984) khi nghiên cứu mối quan hệ giữa cán cân tài khoản vãng lai và
thâm hụt ngân sách với số liệu khảo sát của 58 quốc gia phát triển và đang phát
triển, phát hiện ra rằng thâm hụt ngân sách có ảnh hưởng lớn đến cán cân tài khoản
vãng lai ở các nước nhỏ, đang phát triển so với các nước đã phát triển. Laney cho
rằng sở dĩ thâm hụt ngân sách ít tác động đến cán cân tài khoản vãng lai là do đối
với các nước có nền kinh tế mạnh, phát triển thì tiết kiệm khu vực tư nhân và thị
trường vốn đã phát triển sẽ là lá chắn và gánh chịu các ảnh hưởng của chính sách
tài khóa đến tài khoản vãng lai. Trong khi đó đối với các nước nhỏ có nền kinh tế
mở, các hoạt động giao thương với bên ngoài có vai trò quan trọng nên sự phát triển
trong nước chịu tác động rất lớn của cán cân giao dịch ngoại thương. Thông qua mô
hình hồi quy bằng phương pháp bình phương bé nhất, tác giả đã kiểm định mối
liên hệ giữa thâm hụt tài khoản vãng lai (biến phụ thuộc) và thâm hụt ngân sách
(biến độc lập). Kết quả cho thấy rằng tác động của thâm hụt ngân sách đến cán cân
tài khoản vãng lai chỉ có ý nghĩa đối với nhóm các nước đang phát triển hơn là ở
nhóm các nước đã phát triển. Tuy nhiên ở các nước đã phát triển, thì mối liên hệ
này rõ ràng hơn ở các nước có nền kinh tế nhỏ như Canada, Ý so với các nước có
nền kinh tế lớn như Mỹ, Anh.
Kearney và Monadjemi (1990) bằng cách sử dụng mô hình tự hồi quy với dữ
liệu quý thu thập từ quý 1 năm 1972 đến quý 4 năm 1987 của 8 nước như: Úc,
Pháp, Đức, Anh, Mỹ …. Các biến được xem xét trong mô hình gồm chi tiêu của
chính phủ, thu từ thuế, tỷ giá hối đoái thực và cán cân tài khoản vãng lai. Kết quả
28
ước lượng cho thấy có mối tương quan giữa thâm hụt ngân sách với các biến kinh
tế vĩ mô như tỷ giá hối đoái và cán cân tài khoản vãng lai. Xung lực phản ứng của
cán cân tài khoản vãng lai có xu hướng được cải thiện khi có sự gia tăng trong thu
ngân sách như phát hành nợ hay tăng thuế; sự gia tăng thâm hụt tài khoản vãng lai
chịu sự tác động của sự tăng lên của chi tiêu chính phủ ở các quốc gia được khảo
sát loại trừ trường hợp của nước Úc và Pháp. Tuy nhiên, tình trạng thâm hụt kép
này thay đổi khác nhau về thờigian và mức độ tùy thuộc vào các quyết định tài
chính của chính phủ trong dài hạn. Sự bù đắp thâm hụt ngân sách bằng thuế hay
bằng nợ sẽ có những ảnh hưởng khác nhau đến tình trạng cân bằng của cán cân tài
khoản vãng lai.
Guy Debelle and Hamid Faruqee (1996) cũng đã nghiên cứu thực nghiệm về
các nhân tố tác động đến cán cân tài khoản vãng lai của 21 nước công nghiệp từ
1971 – 1993 gồm Anh, Úc, Bỉ, Đan Mạch, Pháp, Đức, Ý, Hà Lan, Na Uy, Thụy
Điển, Thụy Sỹ, Canada, Nhật, Phần Lan, Hy Lạp, Ireland, Bồ Đào Nha, Tây Ban
Nha, Áo, Tân Tây Lan. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa biến với cơ sở dữ liệu
chéo để khảo sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (biến độc lập) gồm: Cán cân
ngân sách được đo lường bằng tỷ lệ của thặng dư (biểu thị bằng số dương và thâm
hụt biểu thị bằng số âm) so với GDP; Mức độ phát triển – đo lường bằng GDP bình
quân trên đầu người; Nhân khẩu học – đo lường bằng tỷ lệ dân số ngoài độ tuổi lao
động trên dân số trong độ tuổi lao động; Tự do hóa tài chính được đo lường bằng
chỉ số về mức độ kiểm soát dòng vốn đến cán cân tài khoản vãng lai (biến phụ
thuộc) được đo lường bằng tỷ lệ của cán cân tài khoản vãng lai so với GDP. Kết
quả ước lượng cho thấy rằng chính sách tài khóa có tác động đến cán cân tài khoản
vãng lai. Bất cứ một sự giảm trong cán cân ngân sách có liên quan đến sự giảm
trong cán cân tài khoản vãng lai nhưng không theo tỷ lệ một – một. Tuy nhiên mức
độ ảnh hưởng của chính sách tài khóa đến cán cân tài khoản vãng lai thay đổi tùy
theo mức độ nợ của Chính phủ. Đối với các quốc gia được khảo sát có tỷ lệ nợ dưới
50% so với GDP, thì cán cân ngân sách có ảnh hưởng một cách rõ ràng đến cán cân
tài khoản vãng lai. Ngược lại ở những nước có tỷ lệ nợ của Chính phủ trên 50% so
29
với GDP thì chính sách tài khóa không có tác động gì đáng kể đến thâm hụt hay
thặng dư của tài khoản vãng lai.
Berrnhein (1988) nghiên cứu về ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách đến cán
cân tài khoản vãng lai của 6 nước gồm Mỹ, Canada, Anh, Tây Đức, Mexico và
Nhật. Số liệu năm thu thập từ 1960 – 1984 được phân tích bằng mô hình hồi quy
với phương pháp bình phương bé nhất với các biến gồm: thặng dư tài khoản vãng
lai, thặng dư ngân sách, tăng trưởng kinh kế. Phân tích số liệu theo chuỗi thời gian,
kết quả cho thấy rằng cứ thâm hụt ngân sách tăng 1 USD có liên quan đến 0,3 USD
giảm đi trong thặng dư tài khoản vãng lai ở các nước nghiên cứu ngoại trừ nước
Nhật. Riêng ở Mexico mức độ ảnh hưởng này lớn hơn khoảng 0,85 USD giảm đi
trong thăng dư tài khoản vãng lai khi thâm hụt ngân sách tăng 1 USD. Theo tác giả
sở dĩ có kết quả như thế do xu hướng tiêu dùng biên ở các nước nghèo như Mixico
thường cao hơn so với các người phát triển. Tuy nhiên mối quan hệ này không rõ
ràng và không chắc chắn đối với Nhật có lẽ là do Chính phủ Nhật duy trì chính sách
can thiệp sâu vào thương mại quốc tế thông qua kiểm soát chặt chẽ xuất nhập khẩu
và dòng chảy của vốn.
Olga Vyshnyak (2002) nghiên cứu mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và
cán cân tài khoản vãng của Ukraine với dữ liệu thu thập theo quý từ 1995 – 1999,
sử dụng mô hình hồi quy với kỹ thuật ước lượng VAR có các nhân tố: cán cân ngân
sách được đo lường bằng tỷ lệ % so với GDP, cán cân tài khoản vãng lai được đo
lường bằng tỷ lệ % so với GDP và một số biến giả. Bằng cách sử dụng kiểm định
Augmented Dickey-Fuller, tác giả tiến hành kiểm định lần lượt tính dừng và mối
tương quan của hai biến cán cân ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai. Sau đó tác
giả kiểm định mối tương tác giữa hai nhân tố trên bằng kiểm định ngẫu nhiên
Granger. Kết quả nhận được cho thấy là có có mối quan hệ lệ thuộc nhau trong dài
hạn giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai với bộ dữ liệu
của Ukraine, đặc biệt là thâm hụt ngân sách chính phủ trong quá khứ cũng có ảnh
hưởng đến tình trạng của cán cân tài khoản vãng lai.
30
Nozar Hashemzadeh và Ernie Wade, Đại Học Radford, Mỹ (2002) đã nghiên
cứu hiện tượng thâm hụt kép với số liệu thu thập từ 12 quốc gia thuộc khu vực
Trung Đông và Bắc Phi như Bahrain, Ai Cập, Iran, Jordan, Kuwait, Morocco,
Oman, Nigeria, Syria, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ và Yemen từ năm 1980 đến năm 2000.
Bằng mô hình véctơ tự hồi quy với hai biến nội sinh là thâm hụt tài khoản vãng lai
và thâm hụt ngân sách, độ trễ là 2, thông qua các bước kiểm định ngẫu nhiên
Granger , tác giả nhận thấy có mối liên hệ và ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách với
thâm hụt tài khoản vãng lai. Tuy nhiên sự ảnh hưởng này thay đổi ở từng nước khác
nhau. Đối với trường hợp của Kuwait và Thổ Nhĩ Kỳ, sự tác động của thâm hụt
ngân sách đến thâm hụt tài khoản vãng lai rất rõ. Còn đối với các nước như Ai Cập,
Iran, Morocco, Syria, Nigeria, Tunisia và Bahrain, không có bất cứ sự liên hệ nào
giữa ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách đến thâm hụt tài khoản vãng lai. Còn đối
với các nước như Jordan, Oman, Syria và Yemen, sự ảnh hưởng giữa thâm hụt
ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lại ở trạng thái đảo ngược. Đặc biệt là ở
trường hợp của Yemen, thâm hụt ngân sách chịu tác động của thâm hụt tài khoản
vãng lai và với độ trễ ít nhất là một kỳ.
Ahmad Zubaidi Baharumshah và Evan Lau thuộc Đại Học Putre, Malaysia
(2003) đã nghiên cứu và khảo sát mối quan hệ giữa chính sách tài khóa với tài
khoản vãng lai. Tác giả đã khảo sát và phân tích số liệu năm từ 1980 - 2001 của
chín quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Châu Á gồm: Malaysia, Singapore, Thái
Lan, Indonesia, Nam Triều Tiên, Myanmar, Nepal, Sri Lanka va Philippine. Thông
qua mô hình tự hồi quy vectơ (Vector Auto-Regression), tác giả xem xét ảnh hưởng
của các biến độc lập gồm thâm hụt ngân sách, tỷ giá hối đoái danh nghĩa so với
đồng USD và lãi suất ngắn hạn đến biến phụ thuộc là thâm hụt của tài khoản vãng
lai như thế nào. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, ở các quốc gia này trong thời
gian số liệu được tập hợp từ 1980 – 2001, tài khoản vãng lai của chín nước được
khảo sát trên có biến động theo sự sự biến động của nhân tố thâm hụt ngân sách, tỷ
giá hối đoái danh nghĩa và lãi suất ngắn hạn, trong đó nhân tố lãi suất và thâm hụt
ngân sách có ảnh hưởng lới đến cán cân tài khoản vãng lai. Kết quả phân tích còn
31
cho thấy rằng thâm hụt ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai có mối quan hệ qua
lại lẫn nhau theo hai cơ chế: cơ chế thứ nhất là thâm hụt ngân sách tác động trực
tiếp đến cán cân tài khoản vãng lai và cơ chế thứ hai thâm hụt ngân sách có tác
động gián tiếp đến cán cân tài khoản vãng lai thông qua ảnh hưởng của nó đến lãi
suất. Thâm hụt ngân sách có ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất. Khi lãi suất thay đổi
sẽ có tác động đến sự thay đổi của tỷ giá hối đoái và đến lượt nó tỷ giá đối đoái sẽ
tác động đến diễn biến của cán cân tài khoản vãng lai. Kết quả nghiên cứu của
Ahmad Zubaidi Baharumshah và Evan Lau thuộc Đại Học Putre, Malaysia về cơ
chế tác động của thâm hụt ngân sách đến tài khoản vãng lai có thể được biểu diễn
theo sơ đồ sau:
LÃI SUẤT NGẮN HẠN
THÂM HỤT NGÂN SÁCH
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
THÂM HỤT TÀI KHOẢN VÃNG LAI
→→→→ : Tác động gián tiếp ↔↔↔↔ : Tác động trực tiếp
Ali Salman Saleh, Đại Học Monash, Malaysia (2006) nghiên cứu thực
nghiệm về mối quan liên kết giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng
lai của Lebanon, một quốc gia có thâm hụt ngân sách liên tục trong 3 thập kỷ qua,
với dữ liệu thu thập từ năm 1975 đến năm 2003. Kết quả phân tích với mô hình tự
hồi quy vectơ cho thấy rằng thâm hụt ngân sách có ảnh hưởng đáng kể đến thâm
hụt tài khoản vãng lai trong dài hạn, cứ 1% tăng lên trong thâm hụt ngân sách dẫn
đến 0,8172% tăng lên trong thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai.
32
Ashok Parikh và Bill Rao (2006) nghiên cứu về hiện tượng được gọi là
“thâm hụt kép” của nền kinh tế Ấn Độ, xem xét sự tác động của thâm hụt ngân sách
đến diễn biến cán cân tài khoản vãng lai thông qua hồi quy tuyến tính. Tác giả xây
dựng mô hình hồi quy tuyến tính với quan điểm các nhân tố thâm hụt cán cân tài
khoản vãng lai, thâm hụt ngân sách, đầu tư khu vực tư nhân và tỷ giá thực có mối
quan hệ tương tác với nhau, mô hình cụ thể:
CAD= f (FDP, INVGDP, LREER)
Trong đó:
- CAD: thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai được đo lường bằng
tỷ lệ thâm hụt tài khoản vãng lai so với GDP, giá trị dương thể
hiện thâm hụt, giá trị âm thể hiện thặng dư
- FDP: thâm hụt ngân sách đo lường bằng tỷ lệ thâm hụt ngân
sách so với GDP; giá trị dương thể hiện thâm hụt, giá trị âm thể
hiện thặng dư
- INVGDP: đầu tư khu vực tư nhân đo lường bằng tỷ lệ đầu tư so
với GDP
- LREER: tỷ giá thực đo lường bằng logarit của tỷ giá thực tính
bằng bình quân có trọng số của tỷ giá của đồng rupi với 36 ngoại
tệ khác nhau có tham gia trao đổi thương mại với Ấn Độ.
Số liệu được thu thập là số liệu năm của Ấn Độ từ 1970 đến 2000.
Kết quả phân tích cho thấy thâm hụt tài khoản vãng lai có ảnh hưởng đáng
kể đến thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai trong cả ngắn hạn và dài hạn
Christiane Nickel and Isabel Vansteenkiste (2008) đã nghiên cứu các nhân tố
tác động đến cán cân tài khoản vãng lai thông qua mô hình hồi quy với số liệu được
thu thập của 22 quốc gia công nghiệp từ năm 1981 – 2005 như: Anh, Úc, Bỉ, Đan
Mạch, Pháp, Đức, Ý, Hà Lan, Na Uy, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Canada, Nhật, Phần
Lan …. Biến phụ thuộc là cán cân tài khoản vãng lai được đo lường bằng tỷ lệ % so
với GDP, các biến độc lập lần lượt là chính sách tài khóa được đo lường bằng tỷ lệ
% nợ của Chính phủ so với GDP; tỷ lệ % của đầu tư so với GDP, sự thay đổi của tỷ
33
giá hối đoái thực. Kết quả phân tích từ mô hình hồi quy cho thấy rằng sự tác động
của chính sách tài khóa đến cán cân tài khoản vãng lai ở các quốc gia này phụ thuộc
vào tỷ lệ nợ của chính phủ so với GDP. Đối với các quốc gia có tỷ lệ nợ của Chính
phủ so với GDP thấp dưới 44% so với GDP, thì chính sách tài khóa có tác động rõ
ràng và có ảnh hưởng lớn đến cán cân tài khoản vãng lai. Bất cứ một sự gia tăng
nào trong thâm hụt ngân sách sẽ dẫn đến sự thâm hụt trong tài khoản vãng lai. Đối
với các quốc gia có tỷ lệ nợ của Chính phủ so với GDP ớ mức từ 44% đến 90% với
GDP, thì chính sách tài khóa có tác động đến cán cân tài khoản vãng lai tuy không
lớn và rõ ràng (kết quả ước lượng cho thấy hệ số tương quan giữa chính sách tài
khóa và cán cân tài khoản vãng lai ở các quốc gia có tỷ lệ của Chính phủ so với
GDP từ 44% đến 90% có giá trị chỉ bằng một nữa hệ số tương quan được ước
lượng của các quốc gia có tỷ lệ của Chính phủ so với GDP dưới 44%). Trong khi
đó đối với các quốc gia có tỷ lệ nợ của Chính phủ so với GDP ớ mức trên 90% với
GDP, thì chính sách tài khóa không có tác động gì đến cán cân tài khoản vãng lai.
Bất cứ một sự gia tăng thâm hụt ngân sách không dẫn đến sự tăng thêm trong thâm
hụt cán cân tài khoản vãng lai. Kết quả tương tự khi tác giả mở rộng khảo sát cùng
mô hình này cho 11 quốc gia có sử dụng đồng tiền chung Châu Âu. Ảnh hưởng của
chính sách tài khóa đến cán cân tài khoản vãng lai hoàn toàn rõ ràng đối với các
quốc gia có tỷ lệ nợ của Chính phủ so với GDP ớ mức từ 56% đến 80% với GDP.
S.M.Ali Abbas, Jacques Bouhga-Hagbe, Antonio J. Fatás, Paolo Mauro và
Ricardo C.Velloso (2010) sử dụng mô hình hồi quy phân tích hiện tượng thâm hụt
cán cân tài khoản vãng lai có liên quan như thế nào với những thay đổi của chính
sách tài khóa và ngược lại chính sách tài khóa có tác động như thế nào đến việc cải
thiện hay làm xấu đi tình trạng cán cân tài khoản vãng lai của một quốc gia. Số liệu
được thu thập là số liệu năm từ năm 1980 đến năm 2007 của 176 quốc gia trong đó
có 46 quốc gia thuộc nhóm nước xuất khẩu dầu và 140 quốc gia còn lại thuộc nhóm
các quốc gia không có xuất khẩu dầu. Tác giả thiết lập mô hình hồi quy với biến
phụ thuộc là thâm hụt tài khoản vãng lai tính theo tỷ lệ % so với GDP, các biến độc
lập gồm chính sách tài khóa được đo lường bằng tỷ lệ cán cân ngân sách so với
34
GDP hoặc được đo lường bằng logarit chi tiêu thực của chính phủ; tiết kiệm ròng
khu vực tư nhân đo lường bằng tỷ lệ của tiết kiệm ròng khu vực tư nhân so với
GDP; nhân tố tăng trưởng được đo lường bằng thu nhập bình quân/đầu người. Kết
quả mô hình cho thấy rằng hệ số tương quan giữa chính sách tài khóa và cán cân tài
khoản vãng lai bằng 0,38, hệ số này giảm còn 0,28 nếu loại trừ các nước xuất khẩu
dầu. Ảnh hưởng của chính sách tài khóa đến cán cân tài khoản vãng lai ở các quốc
gia có nền kinh tế mới nổi hay đang phát triển lớn hơn so với các nước có nền kinh
tế phát triển. Điều này có thể được giải thích là do nhu cầu chi tiêu công cho việc
nhập khẩu các thiết bị từ nước ngoài phục vụ cho nhu cầu đầu tư làm gia tăng kim
ngạch nhập khẩu ở các quốc gia có nền kinh tế mới nổi hay đang phát triển. Mở
rộng chính sách tài khóa (đo lường bằng gia tăng chi tiêu Chính phủ) làm xấu đi
tình trạng cân bằng cán cân tài khoản vãng lai. Cứ 1% tăng chi tiêu Chính phủ so
với GDP làm tăng thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai 0,26% so với GDP.
Kết luận chương 2
Thực tiễn đã có rất nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của chính sách tài khóa,
cụ thể là thâm hụt ngân sách đến tình trạng thâm hụt của cán cân tài khoản vãng lai
ở nhiều quốc gia nhiều nền kinh tế khác nhau. Và mối tác động có thể chia thành
các khuynh hướng nhu sau:
- Chính sách tài khóa biểu hiện bằng cán cân ngân sách không có có
ảnh hưởng gì đến tình trạng thâm hụt hay thặng dư của cán cân tài
khoản vãng lai. Bất cứ một sự gia tăng hay cải thiện trong thâm hụt
ngân sách không dẫn đến sự tăng thêm hay giảm hoặc ngược lại trong
thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai. Hiện tượng này thường xuất hiện
ở các nước có nền kinh tế lớn đã phát triển, có tỷ lệ nợ của Chính phủ
so với GDP trên 80%.
- Thâm hụt ngân sách có ảnh hưởng đến thâm hụt cán cân tài khoản
vãng lai theo hướng tác động cùng chiều. Bất cứ một sự tăng tỷ lệ
thâm hụt cán cân ngân sách sẽ làm xấu hơn tình trạng thâm hụt cán
35
cân tài khoản vãng lai và ngược lại. Khi có sự cải thiện trong thâm
hụt ngân sách thì thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai cũng sẽ giảm đi.
Hiện tượng này xuất hiện phổ biến ở các nước có nền kinh tế mở nhỏ
đang phát triển hoặc ở các nước phát triển nhưng có có tỷ lệ nợ của
Chính phủ so với GDP ớ mức dưới 80%. Tuy nhiên mức độ ảnh
hưởng của chính sách tài khóa đến thâm hụt tài khoản vãng lai là khác
nhau ở các nước, và theo thời gian khác nhau. Mức độ ảnh hưởng này
tùy thuộc vào các quyết định tài chính của chính phủ trong dài hạn,
tùy thuộc vào mức độ kiểm soát dòng vốn luân chuyển của Chính
phủ.
- Riêng trường hợp thực nghiệm đối với nền kinh tế của Yemen,
Jordan, Oman do Syria Nozar Hashemzadeh và Ernie Wade, Đại
Học Radford, Mỹ nghiên cứu vào năm 2002 thì kết quả hoàn toàn
khác. Đối với các nước Jordan, Oman, Syria sự ảnh hưởng giữa
thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai ở trạng thái đảo
ngược. Tức là bất cứ một sự gia tăng nào trong thâm hụt ngân sách
sẽ cải thiện tình trạng thâm hụt của cán cân tài khoản vãng lai và
ngược lại. Đặc biệt là ở trường hợp của Yemen, thâm hụt ngân sách
lại chịu tác động của thâm hụt tài khoản vãng lai và với độ trễ ít nhất
là một kỳ.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, TÀI KHOẢN VÃNG LAI
CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 1990 - 2010
36
Nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn từ 1990 – 2010 có nhiều biến động,
đặc biệt là các biến vĩ mô của nền kinh tế như lạm phát, tốc độ tăng GDP, thâm hụt
cán cân ngân sách, thâm hụt tài khoản vãng lai. Để có thể đánh giá được rõ ràng
mức độ biến động của ngân sách Nhà nước, trạng thái cân bằng của tài khoản vãng
lai của Việt Nam giai đoạn 1990 – 2010, cần hiểu rõ thực trạng nền kinh tế Việt
Nam
3.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1990 - 2010
Năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện đường lối Đổi mới với ba chiến lược
chính: (i) chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trường; (ii) phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó
khu vực dân doanh đóng vai trò ngày càng quan trọng; (iii) chủ động hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới một cách hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tiễn của
Việt Nam.
Sau hơn hai mươi năm kể từ Đại hội Đảng VI năm 1986, công cuộc đổi mới
của Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, nền kinh tế Việt Nam luôn duy
trì được tốc độ tăng trưởng khá cao liên tục trong nhiều năm. Việc trở thành thành
viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam
hội nhập sâu, rộng hơn vào kinh tế thế giới, có thêm nhiều cơ hội tranh thủ các
nguồn lực bên ngoài để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chính phủ chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp, nhấn mạnh quan hệ
hàng hóa - tiền tệ, tập trung vào các biện pháp quản lý kinh tế, thành lập hàng loạt
các tổ chức tài chính, ngân hàng, hình thành các thị trường cơ bản như thị trường
tiền tệ, thị trường lao động, thị trường hàng hóa, thị trường đất đai… Cải cách hành
chính được thúc đẩy nhằm nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế, tạo môi trường
thuận lợi và đầy đủ hơn cho hoạt động kinh doanh, phát huy mọi nguồn lực cho
tăng trưởng kinh tế, đồng thời tạo ra một thể chế năng động, đáp ứng nhu cầu phát
triển của đất nước trong giai đoạn mới.
37
Những cải cách kinh tế mạnh mẽ đó đã mang lại cho Việt Nam những thành
quả bước đầu rất đáng phấn khởi. Việt Nam đã tạo ra được một môi trường kinh tế
thị trường có tính cạnh tranh và năng động. Các quan hệ kinh tế đối ngoại đã trở
nên thông thoáng hơn, thu hút được ngày càng nhiều các nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, mở rộng thị trường cho hàng hóa xuất khẩu và phát triển thêm một số
lĩnh vực hoạt động tạo ra nguồn thu ngoại tệ ngày càng lớn như du lịch, xuất khẩu
lao động, kiều hối...
Trong hơn 20 năm đổi mới, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có được
những thành tựu đáng kể, GDP của Việt Nam đã tăng liên tục từ mức 7,79 tỷ USD
(năm 1990) lên 92,5 tỷ USD (năm 2010). Từ năm 1986 đến năm 1990, tốc độ tăng
GDP bình quân đạt 4,4% /năm. Từ năm 1991, nền kinh tế Việt Nam khắc phục
được tình trạng trì trệ, suy thoái, bắt đầu có những khởi sắc với tốc độ tăng trưởng
tương đối cao, liên tục và toàn diện. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
chủ yếu vẫn là về số lượng, theo chiều rộng, trong đó, chủ yếu do số lượng vốn đầu
tư, trong khi chất lượng tăng trưởng vẫn thấp (yếu tố tăng số lượng đã chiếm tới
57,5% trong tốc độ tăng trưởng, yếu tố tăng số lượng lao động chiếm khoảng 20%
còn các yếu tố còn lại chỉ đóng góp khoảng 22,5%)
Cùng với việc duy trì tốc độ tăng trưởng GDP, cơ cấu kinh tế trong nước của
Việt Nam đã có sự thay đổi đáng kể. Từ năm 1990 đến 2010, tỷ trọng của khu vực
nông-lâm nghiệp thủy sản đã giảm từ 38,7% xuống dưới 20% GDP, nhường chỗ
cho sự tăng lên về tỷ trọng của khu vực công nghiệp và xây dựng từ 22,7% lên
41,1%, còn khu vực dịch vụ được duy trì ở mức gần như không thay đổi: 38,6%
năm 1990 và 38,3% năm 2010. Trong từng nhóm ngành, cơ cấu cũng có sự thay đổi
tích cực. Trong cơ cấu công nghiệp, tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến tăng,
chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Cơ cấu của khu vực dịch vụ thay
đổi theo hướng tăng nhanh tỷ trọng của các ngành dịch vụ có chất lượng cao như tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch…
Bảng 3.1: Tăng trưởng GPD và cơ cấu kinh tế 2005 – 2010
38
2005 2006 2007 2008 2009 2010 Chỉ tiêu Đơn vị
% 8,5 8,2 8,5 6,2 5,3 6,8 Tăng trưởng GDP
% 100 100 100 100 100 100 Tỷ trọng trong GDP
20,9 20,5 20,3 22,2 20,9 20,6 Nông - Lâm - Thủy sản %
% 41,1 41,5 41,5 39,9 40,2 41,1 Công nghiệp - xây dựng
% 20,6 21,3 21,3 21,2 21 19,7 Riêng công nghiệp chế biến
% 38 38 38,2 37,9 38,9 38,3 Dịch vụ
Nguồn: Tổng cục thống kê
Với chủ trương tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ kinh tế
của Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế ngày càng được mở rộng. Việt
Nam là thành viên quan trọng trong ASEAN, tích cực thực hiện các cam kết khu
vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), là thành viên tích cực của APEC, ASEM và
nhiều tổ chức kinh tế quốc tế khác. Hợp tác kinh tế của Việt Nam với các nền kinh
tế lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ ngày càng được củng cố
và mở rộng. Việt Nam đã k ý hiệp định thương mại song phương với Mỹ, đang đàm
phán hiệp định đầu tư với Mỹ, Hiệp định khung Đối tác và Hợp tác toàn diện
(PCA) với EU, hiệp định đối tác kinh tế toàn diện với Nhật Bản. Tháng 01 năm
2007, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), có
quan hệ với trên 220 quốc gia và vùng lãnh thổ, đánh dấu sự hội nhập toàn diện và
đầy đủ của Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu.
Từ sau đổi mới, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam mỗi năm tăng
khoảng 20%. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đã tăng từ 2,4 tỷ USD trong năm 1990
lên gần 14,5 tỷ USD năm 2000, đến năm 2005 đạt trên 32 tỷ USD năm 2005, và đạt
104,6 tỷ USD vào năm 2010. Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu so với GDP cũng tăng
nhanh từ 30,8% năm 1990 lên 55% năm 2000, và đạt 80% vào năm 2010 - thuộc
39
loại cao so với các nước (đứng thứ 4 trong khu vực ASEAN, đứng thứ 5 ở Châu Á
và thứ 8 trên thế giới). Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu có sự chuyển dịch tiến bộ. Trong
giai đoạn 1991-1995, hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam gồm dầu thô, thủy sản,
gạo, dệt may, cà phê, lâm sản, cao su, lạc, hạt điều. Đến năm 2010, các mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu là dầu thô, dệt may, giày dép, thủy sản, sản phẩm gỗ, điện tử,
máy tính và gạo. Cơ cấu này phản ánh xu hướng gia tăng các chủng loại mặt hàng
chế biến, chế tạo, và sự giảm đi về tỷ trọng của các mặt hàng xuất khẩu thô, chủ
yếu là các mặt hàng nông, lâm, hải sản và khoáng sản. Dù vậy, các mặt hàng xuất
khẩu thô của Việt Nam đến nay vẫ còn chiếm tỷ trọng cao, đòi hỏi sự nỗ lực hơn
nữa để tăng nhanh các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu.
Bảng 3.2: Tăng trưởng xuất nhập khẩu qua hàng năm, 2005 - 2010
2005 2006 2007 2008 2009 2010 Chỉ tiêu Đơn vị
% 22,51 22,74 21,93 29,08 -8,92 25,44 Xuất khẩu
Tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu
Hàng thô % 49,10 47,87 44,18 43,72 45,73 45,15
Hàng chế biến % 50,36 51,70 55,37 55,24 53,54 54,68 hoặc đã tinh chế
% 14,99 22,12 39,82 28,60 -14,72 22,05 Nhập khẩu
Tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu
Hàng thô % 24,33 24,69 23,52 25,85 28,66 28,35
Hàng chế biến % 72,45 70,24 73,33 69,65 67,18 67,31 hoặc đã tinh chế
Nguồn: Tổng cục thống kê
Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban
hành tháng 12/1987 và được sửa đổi, bổ sung, nổi bật là các lần sửa đổi vào những
năm 1996 và năm 2002 đã tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn hơn để
khuyến khích các nhà đầu tư nuớc ngoài đầu tư vào những mục tiêu trọng điểm và
40
những lĩnh vực ưu tiên, nhất là trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo hướng
vào xuất khẩu và các vùng kinh tế trọng điểm của đất nước.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã thu hút được một lượng đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng lớn. Từ ở mức gần như con số không vào năm
1986, vốn đăng ký FDI đã tăng lên 64 tỷ USD năm 2008. Tính đến 21/12/2010, cả
nước có 12,2 nghìn dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực với tổng số vốn
đăng ký là 192,9 tỷ USD.
Bảng 3.3: Cơ cấu vốn đầu tư xã hội theo sở hữu năm 2005 - 2010
2005 2006 2007 2008 2009 2010 Chỉ tiêu Đơn vị
% 47,1 45,7 37,2 28,5 37,2 38,1 Khu vực nhà nước
38,0 38,1 38,5 40,0 38,5 36,1 Khu vực ngoài nhà nước %
14,9 16,2 24,3 31,5 24,3 25,8 % Khu vực có vốn FDI
100 100 100 100 100 100 % Tổng
Nguồn: Tổng cục thống kê
Khu vực FDI đã và đang đóng góp ngày càng tích cực hơn cho nền kinh tế.
Tỷ trọng của khu vực này trong GDP tăng từ 13,3% năm 2000 lên 17,1% năm
2006, 18,0% năm 2007, và 19,5% năm 2010. Tỷ trọng khu vực doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài trong tổng kim ngạch xuất khẩu (không tính xuất khẩu dầu
thô) tăng từ 22,2% năm 2000 lên 36,9% năm 2006, 39,7% năm 2007, nhưng năm
2008 giảm nhẹ xuống còn 38,8% và đến năm 2010 đạt mức 47,3%.
FDI tăng không chỉ hứa hẹn mang lại lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư nước
ngoài, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung nguồn vốn, chuyển giao
công nghệ và phương thức kinh doanh hiện đại, khai thác các tiềm năng của đất
nước, đào tạo tay nghề và giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào
Việt Nam tăng nhanh còn do các nguyên nhân quan trọng khác như: sự ổn định về
41
chính trị, kinh tế, an ninh và quốc phòng; nền kinh tế Việt Nam liên tục đạt mức
tăng trưởng cao; công cuộc đổi mới kinh tế theo cơ chế thị trường tiếp tục được duy
trì và đẩy mạnh; mức sống của người dân được nâng cao góp phần làm tăng mức
cầu nội địa; tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh, uy tín và thương
hiệu của các loại hàng hóa sản xuất tại Việt Nam trên các thị trường thế giới ngày
càng được nâng cao.
Nhìn chung, quá trình tăng trưởng kinh tế Việt nam có thể chia thành các
giai đoạn sau:
Giai đoạn tăng trưởng cao (1991 - 1996): Việt Nam đạt mức tăng trưởng
bình quân trên 8%/năm và đạt mức cao nhất vào năm 1995 với tốc độ tăng trưởng
là 9,5%.
Giai đoạn suy thoái (1997 – 2001): Do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ của khu vực năm 1997, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam
trong những năm này giảm xuống 5,8% năm 1998 và 4,8% năm 1999.
Giai đoạn phục hồi (2002 – 2007): Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã có
sự phục hồi đáng kể, tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2003 – 2007 đạt
8,04%/năm.
Năm 2008 - 2009, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thấp hơn so với
các năm trước đạt ở mức 6,2% năm 2008, 5,3% năm 2009 và ước đạt 6% năm
2010. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang chịu ảnh hưởng của
Hình 3.1: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam theo giá cố định (1990 -2010)
khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu thì đây lại là mức tăng trưởng tương đối.
42
Tỷ lệ tăng trưởng
10,0%
Tăng trưởng GDP (%)(giá cố định)
9,0%
8,0%
7,0%
6,0%
5,0%
4,0%
3,0%
1990
1992
1994
1996
1998
2000
2002
2004
2006
2008
2010
Năm
So sánh với các nước trong khu vực, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Nguồn: Tổng cục thống kê
đứng thứ hai sau Trung Quốc, cao hơn các nước ASEAN khác như Malaysia,
Philipin, Indonesia và Thái Lan. Nhờ tốc độ tăng trưởng kinh kế cao, quy mô GDP
của Việt Nam tăng lên nhanh chóng, năm 2005 đã gấp 3 lần năm 1990. Thu nhập
bình quân đầu người tăng từ 118 USD (năm 1990) lên 1.074 USD (năm 2009).
Tăng trưởng kinh tế tác động tích cực đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội.
Có thể nhận thấy, từ đầu thập niên 90 đến nay mặc dù có những dao động về
tốc độ tăng GDP nhưng nhìn chung tăng trưởng kinh tế của Việt Nam của cả giai
đoạn 1990 – 2010 vẫn tương đối ổn định và vượt qua những đợt suy thoái. Một
trong những yếu tố góp phần sự tăng trưởng ổn định và vượt qua suy thoái có sự tác
động sâu sắc từ chính sách tài khóa của chính phủ. Việt Nam đã sử dụng một cách
hiệu quả các thành tựu kinh tế vào mục tiêu phát triển xã hội như phân chia một
cách tương đối đồng đều các lợi ích của đổi mới cho đại đa số dân chúng; gắn kết
tăng trưởng kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển y tế, giáo dục;
nâng chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam từ vị trí thứ 120/174 nước
43
năm 1994, lên vị trí thứ 109/177 nước trên thế giới năm 2010; tăng tuổi thọ trung
bình của người dân từ 50 tuổi trong những năm 1960 lên đến 73 tuổi năm 2008,
giảm tỷ lệ số hộ đói nghèo từ trên 70% đầu những năm 1980 xuống 14,75% năm
2007 (tương đương 2,7 triệu hộ nghèo), ước tính còn khoảng trên 13% vào cuối
năm 2008.
Các chuyên gia khẳng định, kinh tế Việt Nam đã vượt qua giai đoạn đáy suy
thoái và đang có xu hướng phục hồi. Giới phân tích nước ngoài đánh giá Việt
Nam đã lập được kỳ tích khi đạt mức tăng trưởng GDP 5,32% vào năm 2009,
trong giai đoạn kinh tế toàn cầu suy thoái.
Báo cáo Triển vọng Phát triển châu Á 2010 do Ngân hàng Phát triển Châu
Á (ADB) công bố ngày 13/4/2010 vừa qua nhận định, “nhờ các giải pháp chính
sách kịp thời và mạnh mẽ, Việt Nam đã vượt qua suy thoái kinh tế toàn cầu năm
2009, dự kiến sẽ tăng trưởng cao hơn vào năm 2010 và 2011”. Theo dự báo, Việt
Nam sẽ đứng thứ 2 khu vực Đông Nam Á với mức tăng trưởng GDP khoảng 6,5%
năm 2009 và 6,8% năm 2010.
3.2. Thực trạng chính sách tài khóa Việt Nam giai đoạn 1990 -2010
Trong những năm trước 1986, nền kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn,
sản xuất trì trệ, lưu thông hàng hóa không thông suốt, ngân sách nhà nước thâm hụt
một cách trầm trọng, thu không đủ chi thường xuyên, chi tiêu Chính phủ chủ yếu
nhờ vào sự viện trợ của nước ngoài là chính, tình trạng quan liêu bao cấp chi phối
các hoạt động trong xã hội. Ý thức được điều này, Đảng đã chủ trưởng đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế, chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp
sang cơ chế thị trường có định hướng XHCN. Trong hơn 20 năm đổi mới, hàng loạt
các chính sách của chính phủ, trong đó có chính sách tài khóa đã được ban hành và
điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế, hòa nhập với thế giới.
Mọi nền kinh tế khi chuyển đổi đều đòi hỏi phải kịp thời có những chính
sách tài chính phù hợp. Đồng thời những chính sách phù hợp, năng động tích cực
đóng vai trò là tác nhân quan trọng thúc đẩy nền kinh tế chuyển đổi nhanh theo
44
hướng thị trường hơn. Qua mười lăm năm đổi mới, chính sách tài khóa của Việt
Nam mang những dấu hiệu riêng phản ánh nhu cầu kinh tế xã hội của từng giai
đoạn. Chính sách tài chính, vì thế vừa là động lực vừa là sản phẩm của hoạt động
kinh tế xã hội.
Trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới (1987 – 1990), nhằm ổn định tình
hình kinh tế xã hội, chính sách tài khóa mở rộng được thực thi, đẩy mạnh tiêu dùng
kích thích cung cầu của nền kinh tế, thâm hụt ngân sách trong giai đoạn này còn
khá cao. Thâm hụt ngân sách trung bình hàng năm trong giai đoạn này ở mức 7,3%
so với GDP
Bảng 3.4: Thâm hụt ngân sách nhà nước năm 1987 - 1990
1987 1988 1989 1990 Chỉ tiêu Đơn vị
130,4 1.072 1.081 3.033 Thâm hụt ngân sách Tỷ đồng
% 4,9 8,1 8,1 7,9 Tỷ lệ so với GDP
Nguồn: Bộ Tài chính
Ở giai đoạn sau (1991 – 1997), tình hình Việt Nam đã có nhiều chuyển biến
tích cực, sản xuất và lưu thông hàng hoá đã có động lực mới, tình trạng thiếu lương
thực đã được giải quyết căn bản, lạm phát siêu mã đã được đẩy lùi, tuy nhiên lạm
phát cao vẫn còn. Cơ cấu chi NSNN đã dần dần thay đổi theo hướng tích cực.
Nguồn thu trong nước đã đủ cho chi thường xuyên, tình trạng đi vay hoặc dựa vào
phát hành tiền cho chi thường xuyên đã chấm dứt. Hệ thống thuế của Việt Nam đã
bắt đầu cải cách, đổi mới tương đối đồng bộ, cơ cấu tương đối hợp lý, bước đầu đã
phát huy được nhiều tác dụng tích cực như đảm bảo ổn định và phát triển nguồn thu
ngân sách Nhà nước, đảm bảo sự bình đẳng của các thành phần kinh tế tham gia
đóng thuế. Trong giai đoạn này, chính phủ đã thực thi chính sách tài khóa thắt chặt
– lượng thu mà chi – khống chế bội chi ở mức thấp nhất để kiểm soát lạm phát.
Thâm hụt ngân sách giảm đáng kể là do kết quả của những biện pháp cứng rắn như
cắt giảm chi tiêu chính phủ, chi đúng đối tượng có hiệu quả, xóa bỏ dần các loại trợ
45
cấp qua giá, lương, trợ cấp cho xí nghiệp quốc doanh. Nhờ đó, tình hình tài chính
và kinh tế vĩ mô đã được duy trì ổn định; tốc độ tăng trưởng GDP đạt cao, lạm phát
được đẩy lùi từ lạm phát phi mã với mức tăng giá 3 chỉ sô của những năm 1986 –
1989, tỷ lệ lạm phát trong giai đoạn này được khống chế ở mức trung bình 8,4%.
Thâm hụt ngân sách trung bình hàng năm từ 1991 đến 1997 ở mức 3,7% so với
GDP.
Bảng 3.5: Tỷ lệ thâm hụt ngân sách, tỷ lệ tăng GDP
và tỷ lệ lạm phát giai đoạn 1991 - 1997
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
Năm
2,50
3,80
4,30
4,70
4,10
3,00
4,00
Đơn vị
%
Tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP
5,80
8,70
8,10
8,80
9,50
9,30
8,20
Tỷ lệ tăng GDP %
%
6,00
8,70
8,10
8,80
9,60
9,30
5,80
Tỷ lệ lạm phát
Nguồn: Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê
Tuy nhiên những năm cuối thập kỷ, bối cảnh kinh tế xã hội thay đổi do ảnh
hưởng tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế khu vực, nền kinh tế Việt Nam
gặp không ít khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm (giảm dần từ năm 1996, đến
năm 2000 nền kinh tế mới có dấu hiệu tăng), chính sách tài chính thắt chặt đã tỏ ra
không phù hợp và có dấu hiệu kìm hãm sự phát triển. Để chặn đà giảm sút của tốc
độ tăng trưởng, hạn chế sự suy giảm của qui mô và tốc độ đầu tư, tiêu dùng, chính
sách tài khóa giai đoạn 1998 – 2001 đã được điều chỉnh theo hướng chuyển từ thắt
chặt sang nới lỏng – đẩy mạnh các biện pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng – bằng
các biện pháp tăng tỷ lệ và mức chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, tăng
mức bội chi, tăng lương tối thiểu. Thâm hụt ngân sách trung bình hàng năm ở giai
đoạn này (từ 1997 đến 2001) ở mức 4,5% so với GDP
Bảng 3.6: Tỷ lệ thâm hụt ngân sách, tỷ lệ tăng GDP
46
và tỷ lệ lạm phát giai đoạn 1998 – 2001
1998
1999
2000
2001
Năm
Đơn vị
3,80
4,90
4,98
4,67
%
Tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP
5,80
4,80
6,80
6,90
%
Tỷ lệ tăng GDP
4,80
6,80
6,80
7,00
%
Tỷ lệ lạm phát
Nguồn: Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê
Giai đoạn từ 2002 - 2007, Chính phủ đang thực thi chính sách tài khóa với
quan điểm thúc đẩy sự hình thành và phát triển đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, nâng
cao tiềm lực tài chính quốc gia, chính sách tài chính gắn liền với hội nhập kinh tế,
tài chính quốc tế. Tốc độ tăng thu hằng năm bình quân là 18,8%. Tốc độ tăng chi
bình quân hằng năm đạt 18,5%. Thâm hụt ngân sách trung bình hàng năm ở giai
đoạn này (từ 2002 đến 2007) ở mức 4,9% so với GDP
Trong năm 2008 với tình hình lạm phát có xu hướng tăng cao liên tục, chính
phủ đã thực thi một loạt các gói chính sách từ tiền tệ đến tài chính với mục tiêu kìm
hãm và giảm lạm phát. Chính sách tài khóa được điều hành theo hướng thắt chặt chi
tiêu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, kiểm soát chặt chẽ đầu tư công và
đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước; giảm mạnh chi phí hành chính trong các cơ
quan nhà nước, đi đôi với triển khai thực hiện tốt chính sách tiền lương, chính sách
đầu tư, chính sách xuất nhập khẩu... bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, hỗ trợ, thúc đẩy
lẫn nhau để đạt hiệu quả cao. Thâm hụt ngân sách năm 2008 ở mức khoảng 4,5% so
với GDP.
Vừa trải qua nhiệm vụ chống lạm phát trong năm 2008, sang năm 2009, nền
kinh tế Việt Nam lại phải đối mặt với những khó khăn do suy giảm từ kinh tế toàn
cầu vào cuối năm 2008 - đầu năm 2009, cộng với những diễn biến phức tạp của
thiên tai, lũ lụt và dịch bệnh …, chính phủ đã áp dụng chính sách tài khóa mở rộng
để kích cầu. Chính sách tài khóa - tiền tệ và các chính sách vĩ mô khác được thực
47
hiện một cách linh hoạt và đồng bộ. Năm 2009, vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà
nước đạt mức kỷ lục - 161 nghìn tỷ đồng và có xu hướng giảm trong năm 2010 -
đạt 141,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 17,1% tổng vốn đầu tư cả nước.
Trước tình hình kinh tế gặp nhiều bất lợi, chính phủ đã sử dụng nhiều biện
pháp nhằm kích thích kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân. Tháng 11/2008, “năm
nhóm giải pháp” nhằm hỗ trợ hoạt động kinh tế được công bố. Gói kích thích kinh
tế bao gồm miễn, giảm và hoãn nộp các loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đã được thực hiện. Tổng số thuế miễn,
giảm, giãn trong năm 2009 ước tính đạt khoảng 20.000 tỷ đồng. Gói kích cầu này
cũng bao gồm biện pháp trợ cấp tiền mặt cho các hộ nghèo nhân dịp Tết Nguyên
đán, thời điểm những người lao động di cư trở về nhà đón Tết. Các biện pháp kích
cầu tiếp theo được đưa ra vào tháng 2/2009, bao gồm chương trình hỗ trợ lãi suất
ngắn hạn được áp dụng để tái cấp vốn cho các khoản nợ mà doanh nghiệp đã phải
vay với các điều khoản khó khăn trong giai đoạn bình ổn. Đồng thời Bộ Tài chính
đã tập trung ứng trước ngân sách nhà nước, tăng chi từ vốn trái phiếu Chính phủ,
chuyển vốn đầu tư thuộc kế hoạch năm 2008 sang năm 2009. Nhờ đó nền kinh tế
Việt Nam đã vượt qua đáy khủng hoảng vào quý 1/2009 với tốc độ tăng trưởng
kinh tế năm 2009 đạt 5,3%, tỷ lệ lạm phát đã giảm còn 6,88% từ 23% năm 2008,
đến năm 2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế có cao hơn đạt 6,8% nhưng tỷ lệ lạm phát
cũng có dấu hiệu tăng ở mức 9,19%; thị trường chứng khoán và các hoạt động dịch
vụ tài chính, ngân hàng được phục hồi từng bước.
Hình 3.2: Thâm hụt ngân sách Việt Nam 1990 – 2010
48
Thâm hụt ngân sách (% so với GDP)
9,0%
Thâm hụt ngân sách (% so với GDP)
8,0%
7,0%
6,0%
5,0%
4,0%
3,0%
2,0%
1990
1992
1994
1996
1998
2000
2002
2004
2006
2008
2010
Năm
(tỷ lệ phần trăm thâm hụt ngân sách so với GDP)
Rõ ràng rằng việc thực thi chính sách tài khóa thắt chặt hay mở rộng với
Nguồn: Tổng cục thống kê, Bộ Tài chính
những qui mô, biện pháp khác nhau ở từng giai đoạn đều hướng tới xây dựng một
nền tài chính an toàn, lành mạnh để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống,
ổn định xã hội.
3.3. Thực trạng tài khoản vãng lai tại Việt Nam giai đoạn 1990 - 2010
Tài khoản vãng lai của Việt nam liên tục bị thâm hụt liên tục trong nhiều
năm qua (trừ năm 1999 – 2001). Đáng chú ý là mức thâm hụt vào năm 1994 đạt đến
mức báo động (hơn 11% so với GDP). Là một nước đang phát triển, Việt Nam rất
cần các khoản đầu tư to lớn để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, tuy nhiên do nền
kinh tế có xuất phát điểm thấp, thu nhập thấp nên tổng tiết kiệm trong nước không
bao giờ bù đắp nổi tổng đầu tư quốc gia. Để bù đắp khoảng thâm hụt này, bình
49
quân mỗi năm Việt Nam sẽ phải đi vay nước ngoài một khoản vay tương ứng
khoảng từ 4% - 7% GDP. Do vậy, thâm hụt tài khoản vãng lai của Việt Nam trong
một thời gian dài là sự thiếu hụt giữa tiết kiệm và đầu tư. Đây cũng là một nguyên
nhân chính khiến nợ công của Việt Nam đang ở mức cao so với nhiều nước trong
khu vực.
Hình 3.3: Thâm hụt tài khoản vãng lai Việt Nam (1990 – 2010)
14.0%
12.0%
10.0%
8.0%
P D G
6.0%
4.0%
i ớ v o s L V K T
2.0%
t ụ h m â h t
%
Thâm hụt TK vãng lai (% so với GDP)
0.0%
-2.0%
-4.0%
-6.0%
1990
1992
1994
1996
1998
2002
2004
2006
2008
2010
2000
Năm
(tỷ lệ phần trăm thâm hụt tài khoản vãng lai so với GDP)
Nguồn: Tổng cục thống kê, IMF
Hiện trạng cán cân vãng lai của Việt Nam chủ yếu bao gồm cán cân thương
mại hàng hóa và cán cân chuyển khoản, còn cán cân dịch vụ và cán cân thu nhập
tương đối nhỏ. Xét về nội dung cấu thành trong cán cân tài khoản vãng lai, thâm
hụt tài khoản vãng lai Việt Nam trong những năm qua chủ yếu là do thâm hụt cán
cân thương mại hàng hóa. Điều này xảy ra là do nhu cầu nhập khẩu các máy móc
thiết bị, nhu cầu nhập khẩu cho mục tiêu đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng tăng,
năng lực sản xuất hàng hóa dịch vụ xuất khẩu bị hạn chế.
50
Hình 3.4: Cán cân tài khoản vãng lai Việt Nam và các cấu thành
10,000
5,000
0
D S U u ệ i r T
1990
1992
1994
1996
1998
2000
2002
2004
2006
2008
2010
-5,000
-10,000
Năm
-15,000
-20,000
Cán cân dịch vụ Cán cân thu nhập
Cán cân thương mại hàng hóa Cán cân chuyển giao vãng lai Cán cân tài khoản vãng lai
giai đoạn 1990 – 2010
Nguồn: Tổng cục thống kê, IMF
Biểu đồ (Hình 3.4) cho thấy tỷ trọng đóng góp từ cán cân chuyển giao vãng
lai của Việt Nam không lớn. Tuy nhiên mức độ thặng dư của cán cân này có xu
hướng tăng dần trong những năm trở lại đây thặng dư trung bình hằng năm từ năm
2006 – 2010 ớ mức 6,6 tỷ USD/năm, với tỷ trọng đóng góp chủ yếu là kiều hối từ
nước ngoài chuyển về của khu vực tư nhân và nguồn vốn hỗ trợ chính thức ODA và
FDI. Tỷ trọng vốn vay ODA kuôn chiếm tỷ trọng từ 70 – 75% trong tổng nợ nước
ngoài của Chính phủ Việt nam. Trong khi đó, cán cân thương mại, cán cân dịch vụ,
51
và cả cán cân thu nhập đầu tư ròng trong thời gian qua đều có tác động tiêu cực đến
cán cân vãng lai: cán cân dịch vụ thường xuyên thiếu hụt 500 - 800 triệu USD trong
giai đoạn 2000 – nay. Cán cân thu nhập âm từ mức trung bình 300 - 500 triệu USD
từ năm 1990 - 2000, và tăng lên mức 2.345 triệu USD vào năm 1999 với biến động
trung bình âm ở mức 500 triệu USD/năm từ 2000 – 2005. Từ 2006 – nay, cán cân
này có xu hướng tăng liên tục và đạt mức thâm hụt trung bình khoảng 1.200 triệu
USD. Tuy nhiên, mức độ tác động đến thâm hụt cán cân vãng lai của 2 nhân tố này
có xu hướng giảm từ 70% trong những năm 1995 - 2000 xuống còn 42% trong
những năm gần đây (2006 – 2010). Trong khi đó, thâm hụt thương mại ngày càng
có xu hướng tăng. Trong giai đoạn 1995 - 2006, thâm hụt thương mại bình quân
khoảng 4,5% GDP, nhưng con số này đã lên đến 14,3% GDP trong những năm
2007 - 2010. Thực tế cho thấy, cán cân vãng lai của Việt Nam trong thời gian qua
chịu tác động chủ yếu từ tình trạng cán cân thương mại. Các giao dịch về hàng hóa
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu và chi của tài khoản vãng lai (chiếm khoảng 70%
- 85%). Vai trò cơ bản của thâm hụt thương mại trong thâm hụt cán cân vãng lai là
một điểm yếu chủ chốt trong khả năng chịu đựng thâm hụt cán cân vãng lai và là
một trong những mầm móng đe dọa đến khả năng chịu đựng này.
Liệu rằng hiện tượng thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam
trong những năm qua phải chăng là do sự sụt giảm trong tiết kiệm tư nhân, gia tăng
trong đầu tư và hay hoặc có sự thâm hụt trong ngân sách.
Nhìn vào biểu đồ (Hình 3.5) ta thấy trong những năm 1990 – 1992, cán cân
tài khoản vãng lai nhỏ. Các giao dịch trên tài khoản vãng lai bị thu hẹp do tình hình
các nước Đông Âu bị sụp đổ, cán cân tài khoản vãng lai chuyển dần từ thâm hụt
sang cân bằng vào năm 1992. Trong khi đó thâm hụt ngân sách cũng có dấu hiệu
giảm nhưng với tốc độ chậm hơn so tốc độ giảm của thâm hụt tài khoản vãng lai.
Sở dĩ có hiện này này là do trong những năm 1990 – 1992, chính phủ đã thực thi
chính sách tài khóa thặt chặt để kiểm soát lạm phát phi mã vào những năm từ 1986
– 1898, đồng thời chính phủ có những động thái kiểm soát chặt chẽ về quản lý các
khoản giao dịch vãng lai một chiều, kiểm soát đầu tư do vậy tỷ lệ đầu tư giảm và
52
kim ngạch xuất nhập khẩu ròng được cải thiện. Nhờ đó tình hình nền kinh tế ổn
định, khắc phục được khủng hoảng và lạm phát đã được kiểm soát ở mức 2 con số
(tỷ lệ lạm phát từ 1986 – 1989 ở mức giá tăng 3 chữ số).
Hình 3.5: Thâm hụt tài khoản vãng lai, thâm hụt ngân sách,
25%
Thâm hụt ngân sách (% so với GDP)
20%
Thâm hụt TK vãng lai (% so với GDP)
Đầu tư tư nhân/GDP (% so với GDP)
15%
10%
P D G
i ớ v o s
5%
%
0%
1990
1992
1994
1996
1998
2000
2002
2004
2006
2008
2010
-5%
Năm
-10%
đầu tư khu vực tư nhân Việt Nam giai đoạn 1990 - 2010
Nguồn: Tổng cục thống kê, IMF
Từ năm 1993 – 1997, hiện tượng thâm hụt tài khoản vãng lai xuất hiện liên
tục và đạt mức khá cao – đáng báo động. Sau năm 1993, Việt Nam bắt đầu tìm
kiếm các nguồn tài trợ từ nhiều nước và cán cân vãng lai bắt đầu thâm hụt trở lại
với mức độ ngày càng lớn cho đến năm 1996, mức thâm hụt lên tới 9,9% so với
GDP. Trong giai đoạn 1993 – 1997, mức thâm hụt tài khoản vãng lai so với GDP
trung bình hàng năm ở mức 9%/năm. Trong giai đoạn này một mặt chính phủ tiếp
tục kiểm soát các khoản chi bao cấp, một mặt chính phủ thực thi tăng chi ngân sách
53
thông qua cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản với tỷ lệ khoảng 63% tổng chi ngân sách
nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và chuẩn trang thiết bị đổi
mới công nghệ cho công cuộc hiện đại hóa nền kinh tế. Do vậy nhu cầu nhập khẩu
tăng cao, mức tăng trưởng nhập khẩu khá lớn, chủ yếu là nhập thiết bị và nguyên
vật liệu cho quá trình sản xuất. Cán cân thương mại trong giai đoạn này tăng đột
biến với mức thâm hụt trung bình trên 2 tỷ USD/năm. Tỷ lệ đầu tư trên GDP giai
đoạn này đạt mức 30%/năm. Giai đoạn này mức tăng trưởng kinh tế cao, tốc độ
tăng trưởng GDP bình quân đạt 8,8%/năm, lạm phát đã được kiểm soát tỷ lệ lạm
phát giảm còn 8,32%/năm, đặc biệt vào năm 1997, tỷ lệ lạm phát ở mức 5,8%.
(Xem bảng 3.5)
Từ năm 1998 – 2001, Việt Nam bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ Châu Á năm 1997 – 1998. Xuất nhập khẩu với các nước đều có xu
hướng giảm, đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt cũng giảm rõ rệt. Dòng vốn
đầu tư nước ngoài FDI vào Việt Nam, số lượng và mức giải ngân các dự án FDI
mới giảm mạnh kéo theo tình hình nhập khẩu máy móc thiết bị thuộc khối FDI
cũng giảm theo. Hơn nữa, trong giai đoạn này, chính phủ thực hiện nhiều biện pháp
để thúc đẩy kinh tế, giảm thâm hụt ngân sách, kiểm soát nhập khẩu đặc biệt là hạn
chế nhập khẩu hàng tiêu dùng, kích thích xuất khẩu. Do vậy, sau một thời gian dài
ở trong tình trạng thâm hụt, tài khoản vãng lai đã được cải thiện đáng kể. Vào
những năm 1999 – 2001, cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam đã có thặng dư
tuy rất nhỏ chỉ khoảng độ 2% đến 4%. Tuy vậy tình hình kinh tế Việt Nam có dấu
hiệu suy giảm tốc độ tăng GDP bình quân chỉ đạt 6%/năm trong giai đoạn từ 1998
– 2001. Lạm phát đã được kiểm soát một cách tốt nhất, mức lạm phát trung bình
6,3%. (Xem bảng 3.6)
Trong thời kỳ 2002 – 2004, thâm hụt ngân sách chính phủ có xu hướng tăng
kể từ năm 2000, và tốc độ tăng cung VND ở mức cao. Tài khoản vãng lai của Việt
Nam lại tiếp tục bị thâm hụt, có lúc lên tới 4.9% GDP (năm 2003), trong khi đó ở
các nước đang phát triển nói chung khác là thặng dư liên tục từ năm 2000. Nói cách
khác, tăng trưởng xuất khẩu không đủ bù đắp được sự tăng mạnh mẽ của nhập khẩu
54
ở Việt Nam trong mấy năm qua. Điều này là do tiền VND đã bị lên giá ở mức nhẹ
trong thời kỳ 2002-2004, trong khi đồng bản tệ của đa phần các nước đang phát
triển bị phá giá, ở các cấp độ khác nhau. Hơn nữa trong giai đoạn này nhu cầu đầu
tư toàn xã hội có xu hướng tăng đạt mức trung bình 35%/năm so với GDP, trong
khi đó tỷ lệ tiết kiệm so với GDP có phần giảm hơn so với những năm trước. Mức
chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư ở âm 3,7%/năm, đây cũng chính là nguyên nhân
dẫn đến tình trạng thâm hụt tài khoản vãng lai xấu hơn giai đoạn trước. Với chính
sách tài khóa mở rộng, các mức thuế suất thuế GTGT được điều chỉnh giảm, thực
hiện mức thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi hay miễn giảm thuế nhằm khuyến
khích đầu tư, cắt giảm thuế nhập khẩu trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN với
95% tổng số các mặt hàng đã được cắt giảm thuế với mức thuế suất tối đa không
quá 20% đối với hàng hoá nhập khẩu từ ASEAN. Trong giai đoạn này thâm hụt
ngân sách có tăng hơn so với giai đoạn trước tuy không nhiều là nhờ vào các biện
pháp đồng bộ trong việc kê khai và nộp thuế một cách minh bạch và rõ ràng. Tuy
nhiên với mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kim ngạch nhập khẩu tăng nhanh
đặc biệt là kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị cho sản xuất tăng ở mức
20%/năm nên thâm hụt tài khoản vãng lai có xu hướng tăng nhanh hơn so với thâm
hụt ngân sách. Tuy vậy tốc độ tăng GDP hàng năm cao hơn so với giai đoạn trước
đạt mức trung bình 7,4%/năm mặc dù tỷ lệ lạm phát có dấu hiệu tăng ở mức trung
bình 7,5% nhưng vẫn nằm trong tầm kiểm soát.
Trong những năm từ 2005 – nay, nền kinh tế Việt Nam được mở rộng và
hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, nhu cầu nhập khẩu tăng nhanh hơn vốn
và hàng hoá trung gian. Kim ngach nhập khẩu tăng từ 36,76 tỷ USD (năm 2005) lên
84 tỷ USD (năm 2010) trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 32,45 tỷ USD (năm
2005) và 71,6 tỷ USD (năm 2010), đã dẫn đến thâm hụt thương mại liên tục gia
tăng thâm hụt cán cân vãng lai tăng đột biến, đạt mức kỉ lục là 11,92% so với GDP
vào năm 2008. Bên cạnh đó do cuộc khủng hoảng tài chính thế giới bắt đầu từ năm
2007, luồng vốn vào Việt Nam đã giảm mạnh, thoái đầu tư và rút vốn đầu tư gián
tiếp nước ngoài diễn ra ở mức nhất định, tạo ra hiện tượng thâm hụt kép trên cả tài
55
khoản vãng lai và tài khoản tài chính. Hơn thế nữa nhu cầu đầu tư trong giai đoạn
hội nhập tăng cao với tỷ lệ đầu tư so với GDP trung bình giai đoạn này ở mức
40%/năm và chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư vẫn còn thiếu hụt ở mức âm
9,4%/năm. Nhu cầu nhập khẩu để chế biến hàng xuất khẩu (gồm cả máy móc thiết
bị và nguyên nhiên vật liệu), phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, nhu cầu nhập khẩu
hàng tiêu dùng kể cả hàng tiêu dùng xa xỉ (một bộ phận dân cư cải thiện được thu
nhập) … trong những năm qua tăng nhanh đáng kể. Tỷ trọng nhập khẩu của nhóm
hàng máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn từ 70% - 80%
trong tổng kim ngạch nhập khẩu và có xu hướng tăng do nhu cầu thúc đẩy xuất
khẩu cũng như nhu cầu đáp ứng sản xuất – kinh doanh trong nước. Do vậy mức
thâm hụt tài khoản vãng lai so với GDP bình quân hàng năm trong giai đoạn này
tăng đạt mức khoảng 6,29%/năm. Đây là mức thâm hụt cao nhất trong hơn 10 năm
trở lại đây, được coi là đáng báo động vì theo chuẩn mực quốc tế (khả năng chịu
đựng của cán cân vãng lai nằm trong khoảng 5% GDP). Tương tự, cán cân thương
mại Việt Nam trong thời gian qua cũng ở mức 14-15% so với GDP trong khi mức
chuẩn mực quốc tế là 10%. Thâm hụt lớn về thương mại và cán cân vãng lai trong
những năm gần đây chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến khả năng bền vững của nền kinh
tế, đặc biệt sẽ tạo nên áp lực giảm giá đồng nội tệ.
Nhìn chung, tình trạng thâm hụt của cán cân vãng lai của Việt Nam trong
nhiều năm qua chủ yếu bắt nguồn từ thâm hụt cán cân thương mại. Nguyên nhân
sâu xa của thực trạng thâm hụt ở cán cân thương mại trong thời gian qua tại Việt
Nam là do năng lực sản xuất hàng xuất khẩu Việt Nam còn quá thấp so với khu
vực, trong khi đó nhu cầu nhập khẩu để chế biến xuất khẩu với giá trị gia tăng thấp,
nhu cầu nhập khẩu cho xây dựng cơ sở hạ tầng (tăng theo FDI) làm cho tăng trưởng
nhập khẩu Việt Nam luôn vượt quá tốc độ tăng trưởng xuất khẩu. Trong thời gian
tới kim ngạch nhập khẩu sẽ có xu hướng tăng nhanh hơn khả năng xuất khẩu nếu
năng lực sản xuất của Việt Nam không được cải thiện theo hướng chú trọng vào giá
trị tăng thêm khi Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết trong WTO về việc cắt
giảm thuế nhập khẩu trung bình từ 17,4% xuống còn 13,4% trong vòng 5 – 7 năm
56
kể từ ngày gia nhập. Đồng thời, theo các chuyên gia kinh tế, nguồn gốc sâu xa của
tình trạng trên đó chính là năng lực xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam chưa thực sự
tham gia vào chuỗi cung ứng của khu vực cũng như trên thế giới. Giá trị gia tăng
trong nhóm hàng xuất khẩu thấp và chỉ tập trung vào một số mặt hàng chủ lực
chính nên rất dễ bị tổn thương khi có các cú “shock” từ bên ngoài. Hơn thế nữa nhu
cầu đầu tư nhắm đáp ứng mục tiêu tăng trưởng trong điều kiện tỷ lệ tiết kiệm của
nền kinh tế còn thấp cũng là một nhân tố quan trọng làm thâm hụt cán cân tài khoản
vãng lai trong thời gian qua ở Việt Nam.
Bắt nguồn sâu xa từ những nguyên nhân kể trên là do chính sách điều hành
của chính phủ. Chính sách tài khóa cũng sẽ tác động đến thâm hụt tài khoản vãng
lai. Tùy theo mục tiêu tăng trưởng hay yêu cầu ổn định kinh tế vĩ mô, chính phủ sẽ
có những biện pháp thích hợp như mở rộng hay thắt chặt chính sách tài khóa làm
ảnh hưởng đến nhu cầu nhập khẩu và xuất khẩu, đồng thời cũng ảnh hưởng đến nhu
cầu đầu tư hay tiết kiệm của nền kinh tế và như thế sẽ gián tiếp ảnh hưởng đến diễn
biến của cán cân tài khoản vãng lai.
3.4. Nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa chính sách tài khóa đến tài
khoản vãng lai của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010
Để củng cố mối quan hệ giữa cán cân tài khoản vãng lai và cán cân ngân sách
xét về mặt phân tích định tính đã nêu như trên, chúng tôi tiến hành phân tích định
lượng bằng khảo sát thực nghiệm mối quan hệ giữa chính sách tài khóa đến tài
khoản vãng lai của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010
3.4.1. Cơ sở lý thuyết
Từ những lý thuyết kinh tế đến thực tiễn nghiên cứu cụ thể đã được cống bố,
cùng với thực trạng diễn biến của chính sách tài khóa và cán cán tài khoản vãng lai
Việt Nam từ năm 1990 đến nay, rõ ràng chính sách tài khóa của một quốc gia có tác
động nhất định đến tình trạng cân bằng của cán cân tài khoản vãng lai. Tuy nhiên
chính sách tài khóa không phải là một biến số kinh tế duy nhất tác động đến tài
57
khoản vãng lai mà thực tiễn tài khoản vãng lai chịu ảnh hưởng của các biến số kinh
tế khác nữa.
Theo quan điểm của phương pháp tiếp cận các nhân tố ngắn hạn tác động
đến tài khoản vãng lai xuất hiện từ những năm 1980, Feldstein( (1992, 1994) sử
dụng đồng nhất thức kinh tế vĩ mô với quan điểm thu nhập quốc dân được sử dụng
cho mục đích đầu tư và tiết kiệm, vậy cán tài khoản vãng lai là hiệu số giữa tiết
kiệm và đầu tư. Điều này có nghĩa rằng bất cứ một sự sụt giảm nào trong tổng tiết
kiệm quốc gia sẽ dẫn đến sự sụt giảm trong tổng đầu tư quốc gia và xuất khẩu ròng.
Trong khi đó tổng tiết kiệm quốc gia luôn bằng hiệu số giữa tiết kiệm khu vực tư
nhân và thâm hụt ngân sách nên bất cứ môt sự gia tăng trong thâm hụt ngân sách
dẫn đến sự sụt giảm trong tổng tiết kiệm quốc gia nếu không có sự bù đắp bằng gia
tăng trong tiết kiệm khu vực tư nhân. Do đó bất cứ một sự gia tăng nào trong thâm
hụt ngân sách mà không được bù đắp bằng mức tiết kiệm khu vực tư nhân cao hơn
thì hoặc đầu tư khu vực tư nhân hoặc hay và xuất khẩu ròng sẽ sụt giảm. Sự sụt
giảm trong tiết kiệm thường được bù đắp bởi vay từ nước ngoài hoặc từ các dòng
vốn từ nước ngoài đưa vào nền kinh tế.
Feldstein và Horioka (1980) đã xem xét liệu rằng trong điều kiện vốn được
luân chuyển hoàn hảo thì đối với quốc gia có nền kinh tế nhỏ, mở thì nguồn vốn từ
bên ngoài tài trợ cho nhu cầu đầu tư trong nước có co giãn hoàn toàn theo tỷ suất
lợi nhuận của thị trường quốc tế. Nếu điều này xãy ra thì bất cứ sự thay đổi nào
trong tiết kiệm trong nước cũng sẽ không ảnh hưởng đến đầu tư. Điều này có nghĩa
rằng mối quan hệ tương quan của nhân tố tỷ lệ đầu tư trên GDP đến tỷ lệ tiết kiệm
trên GDP là không đáng kể. Tuy nhiên, khi Feldstein và Horika tiến hành nghiên
cứu thực nghiệm về vấn đền này với số liệu của 16 quốc gia thuộc Tổ chức hợp tác
và phát triển kinh tế với số liệu thu thập từ năm 1960 - 1974 bằng mô hình hồi quy
với mẫu dữ liệu chéo để ước lượng mức độ dao động trong ngắn hạn có dẫn đến
những tác động trong dài hạn hay không thì kết quả nhận được là bác bỏ giả thuyết
này. Do vậy rõ ràng rằng tỷ lệ tiết kiệm trên GDP có tác động nhất định đến tỷ lệ
đầu tư theo lý thuyết này. Với các nước thuộc OECD có nền kinh tế mở lớn qua
58
nghiên cứu thực nghiệm của Feldstein và Horika thì kết quả này có thể được chấp
nhận với điều kiện của nền kinh tế Việt Nam. Tuy vậy mối tương quan giữa tỷ lệ
đầu tư và tỷ lệ tiết kiệm còn bị tác động bởi các nhân tố khác như xu hướng vận
hành tự động chuyển dịch của cán cân tài khoản vãng lai và tài khoản vốn trong dài
hạn, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái (Devereux 1996).
Do đó chúng tôi tiến hành xem xét các yếu tố có tác động đến cán cân tài
khoản vãng lai gồm: thâm hụt ngân sách, tỷ lệ đầu tư và tỷ giá hối đoái theo
phương trình hồi quy có dạng
CAD = f(FDP, INV, LREER)
Cụ thể là:
(3.1)
CADt = ββββ1 + ββββ2FDPt + ββββ3INVt + ββββ4LREERt + Ut
Trong đó:
CAD : Thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai đo lường bằng tỷ lệ %
thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai so với GDP; giá trị
dương thể hiện thâm hụt trong tài khoản vãng lai, giá trị âm
thể hiện thặng dư trong tài khoản vãng lai – Biến phụ thuộc
FDP : Thâm hụt ngân sách đo lường bằng tỷ lệ % thâm hụt ngân
sách so với GDP; giá trị dương thể hiện thâm hụt ngân sách,
giá trị âm thể hiện thặng dư ngân sách – Biến độc lập
INV : Tỷ lệ đầu tư tư nhân đo lường bằng tỷ lệ % đầu tư tư nhân
so với GDP – Biến độc lập
LREER : Tỷ giá hối đoái đo lường bằng logarit cơ số tự nhiên của tỷ
giá hối đoái thực – Biến độc lập
3.4.2. Cơ sở dữ liệu
Dữ liệu sử dụng để ước lượng mô hình là chuỗi thời gian được thu thập theo
quý từ quý 4 năm 1999 đến quý 4 năm 2010.
59
Số liệu về thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai được thu thập từ dữ liệu của
IMF công bố trên các “IFM Country Report” của các năm từ 1998 đến 2010.
Số liệu về thâm hụt ngân sách được thu thập theo dữ liệu của Bộ Tài Chính
Việt Nam công bố qua các báo cáo quyết toán Ngân sách Nhà nước của các năm.
Tỷ lệ thâm hụt ngân sách được lấy theo cách tính của Việt Nam.
Số liệu về tỷ lệ đầu tư tư nhân so với GDP được thu thập từ Báo cáo tình
hình kinh tế và Niên giám thống kê công bố phát hành của Tổng Cục Thống kê Việt
Nam
Số liệu về tỷ giá hối đoái thực sử dụng trong mô hình là số liệu đã được tính
toán từ tỷ giá hối đoái VND/USD danh nghĩa được công bố bởi Ngân Hàng Nhà
nước Việt Nam điều chỉnh với số liệu lạm phát tương ứng theo từng quý. Chúng tôi
sử dụng tỷ giá của VND/USD để tính toán như là một tỷ giá đại điện cho các giao
dịch có tính chất quốc tế do đồng USD được sử dụng nhiều và chiếm tỷ trọng gần
như ưu thế trong các giao dịch hợp tác quốc tế của Việt Nam.
3.4.3. Phương pháp ước lượng
Để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân tài khoản vãng lai trong mô
hình thực nghiệm, chúng tôi thực hiện theo các bước sau:
Bước một, thực hiện việc kiểm định tính dừng của các chuỗi thời gian sử
dụng trong mô hình thực nghiệm. Các chuỗi này gồm: Tỷ lệ thâm hụt cán cân tài
khoản vãng lai so với GDP (giá trị dương thể hiện thâm hụt trong tài khoản vãng
lai, giá trị âm thể hiện thặng dư trong tài khoản vãng lai); tỷ lệ thâm hụt ngân sách
so với GDP (giá trị dương thể hiện thâm hụt ngân sách, giá trị âm thể hiện thặng dư
ngân sách); tỷ lệ đầu tư khu vực tư nhân so với GDP và logarit cơ số tự nhiên của tỷ
giá thực của VND/USD. Nếu các chuỗi này là không dừng (hay có nghiệm đơn vị),
thì sai phân sẽ được lấy cho tới khi nó có tính dừng trước khi đưa vào mô hình thực
nghiệm. Giữa các chuỗi số không dừng có thể tồn tại mối quan hệ đồng liên kết
(mối quan hệ trong dài hạn).
60
Bước hai, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích đồng liên kết của Engle
– Granger (1987) và Johansen (1990) nhằm xác định khả năng tồn tại các mối quan
hệ trong dài hạn giữa các biến.
Cuối cùng, chúng tôi sẽ thực hiện khảo sát mối quan hệ động trong ngắn hạn
giữa thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai và các nhân tố đã nêu ở trên. Mô hình
ECM có thể được sử dụng nếu tồn tại các mối quan hệ trong dài hạn kể trên.
3.4.4 Kết quả ước lượng
* Kiểm định tính dừng
Để kiểm định tính dừng, chúng tôi dựa vào kiểm định nghiệm đơn vị (unit
root test) ADF (Augmented Dickey – Fuller) cho từng biến trong phương trình
(3.1). Tiêu chuẩn kiểm định ADF được áp dụng là nếu │t-Statistic│ lớn hơn │tα│
thì bác bỏ giả thuyết H0 (chuỗi không dừng – hay có nghiệm đơn vị). Xử lý tính
dừng trên phần mềm EVIEW cho kết quả ở bảng 3.7 (Xem phụ lục 1, phụ lục 2)
Bảng 3.7: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF
Test Critical Value Biến số 1% 5% 10% Thống kê kiểm định ADF t-statistic
-0.815132 -2.618579 -1.948495 -1.612135 CAD
FDP 0.267557 -2.618579 -1.948495 -1.612135
INV -0.454794 -2.618579 -1.948495 -1.612135
LREER 1.020085 -2.619851 -1.948686 -1.612036
DCAD -6.604155* -2.619851 -1.948686 -1.612036
DFDP -6.559599* -2.619851 -1.948686 -1.612036
DINV -6.931806* -2.621185 -1.948886 -1.611932
DLREER -11.24843* -2.619851 -1.948686 -1.612036
* Bác bỏ giả thuyết H0 với mức ý nghĩa 1%
Nguồn: Tác giả tự tính
61
So sánh kết quả kiểm định tính dừng từ chương trình EVIEW với tiêu chuẩn
ADF, ta thấy các chuỗi đều không có tính dừng. Tuy nhiên sai phân bậc nhất của
các chuỗi số đều có tính dừng, do vậy sai phân bậc nhất của các chuỗi này sẽ được
sử dụng trong mô hình thực nghiệm xác định nhân tố ảnh hưởng đến cán cân tài
khoản vãng lai.
* Kiểm định tính đồng liên kết
Mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến số được dự kiến sử dụng trong mô
hình xác định nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai được xem
xét qua phân tích tính đồng liên kết giữa các biến số. Nếu các biến số sử dụng trong
mô hình có một mối liên hệ nào đó với nhau theo các lý thuyết kinh tế thì trong dài
hạn chúng sẽ không đi chệch khỏi mối quan hệ này.
Để kiểm định tính đồng liên kết, chúng tôi thực hiện các bước kiểm định
theo phương pháp Engle-Granger. Trước tiên chúng tôi ước lượng mô hình hồi quy
xuất phát ban đầu, từ đó thu được phần dư. Sử dụng tiêu chuẩn ADF kiểm tra tính
dừng cho phần dư. Theo kết quả ở bảng 3.8 cho thấy có tồn tại mối quan hệ trong
dài hạn giữa các biến kể trên do khi kiểm định tính dừng của phần dư thu được từ
hàm hồi quy xuất phát có tính dừng (vì │t-Statistic│ lớn hơn │tα│ở tất cả các mức
ý nghĩa 1%, 5% và 10% tương ứng │-2.628321│ lớn hơn │-2.628321│, │-
1.948495│và │-1.612135│)
Bảng 3.8: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF
Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với phần dư
Null Hypothesis: E has a unit root
Exogenous: None
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.628321 0.0097
Test critical values: 1% level -2.618579
5% level -1.948495
10% level -1.612135
62
Kiểm định bằng phương pháp Johasen cũng cho kết quả là tồn tại các mối
liên hệ đồng liên kết giữa các biến phụ thuộc CAD với các biến độc lập của mô
hình đang xét
Date: 04/24/11 Time: 11:35 Sample (adjusted): 2000Q3 2010Q4 Included observations: 42 after adjustments Trend assumption: Linear deterministic trend (restricted) Series: CAD FDP INV LREER Lags interval (in first differences): 1 to 2
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)
Hypothesized No. of CE(s)
Eigenvalue
Trace Statistic
0.05 Critical Value
Prob.**
None* At most 1 At most 2 At most 3
0.567820 0.330310 0.177911 0.069994
64.34968 28.11529 11.27581 3.047715
63.87610 42.91525 25.87211 12.51798
0.0223 0.6152 0.8590 0.8708
Trace test indicates no cointegration at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)
Hypothesized No. of CE(s)
Eigenvalue
Max-Eigen Statistic
0.05 Critical Value
Prob.**
None * At most 1 At most 2 At most 3
0.567820 0.330310 0.177911 0.069994
35.23440 16.83947 8.228099 3.047715
32.11832 25.82321 19.38704 12.51798
0.0201 0.4713 0.8006 0.8708
Max-eigenvalue test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Bảng 3.9: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen
Kết quả trong bảng 3.9 cho thấy cả hai kiểm định mà Johansen và Juselius
đưa ra (1990) là kiểm định vết của ma trận (trace) và kiểm định giá trị riêng cực đại
của ma trận (maximal eigenvalue) đều bác bỏ giả thuyết không tồn tại vectơ đồng
liên kết và khẳng định là có í nhất một vectơ đồng liên kết. Như vậy có thể kết luận
63
rằng giữa các biến thâm hụt tài khoản vãng lai, thâm hụt ngân sách, tỷ lệ đầu tư của
khu vực tư nhân và tỷ giá VND/USD thực trong mô hình thực nghiệm xem xét tác
động của các nhân tố đếm thâm hụt tài khoản vãng lai có quan hệ đồng liên kết. Do
vậy các biến này có mối tác động với nhau không chỉ trong ngắn hạn mà cả trong
dài hạn.
Dựa trên kết quả ước lượng đồng liên kết ta có hàm biểu diễn mối quan hệ
trong dài hạn của các nhân tố tác động đến cán cân tài khoản vãng lai như sau trong
đó giá trị ghi trong ngoặc tròn là sai số chuẩn và giá trị ghi trong ngoặc vuông là giá
trị thống kê t : (Xem phụ lục 3)
CAD = 12,803 FDP + 0,755 INV - 3,262 LREER + 12,909 (3.2)
(2,60374) (0,45830) (0,66186)
[4,91748] [1,64766] [-4,92789]
* Phân tích ý nghĩa của các hệ số
Theo kết quả, hệ số phản ánh mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách đối với
thâm hụt tài khoản vãng lai là 12,803, nghĩa là nếu tỷ lệ đầu tư tư nhân so với GDP
(INV) so với GDP không đổi và tỷ giá USD/VND không biến động, thì khi thâm
hụt ngân sách (FDP) tăng (hay giảm) 1% so với GDP làm thâm hụt trong tài khoản
vãng lai tăng (giảm) 12,8% so với GDP;
Nếu thâm hụt ngân sách (FDP) không đổi và tỷ giá USD/VND không biến
động, thì khi tỷ lệ đầu tư khu vực tư nhân so với GDP (INV) tăng (hay giảm) 1%
thì thâm hụt trong tài khoản vãng lai tăng (giảm) 0,76% so với GDP;
Nếu thâm hụt ngân sách FDP và tỷ lệ đầu tư tư nhân so với GDP (INV)
không đổi, thì khi tỷ giá VND/USD biến động theo xu hướng tăng 1% thì thâm hụt
tài khoản vãng lai có xu hướng biến động giảm 3,26% so với GDP và ngược lại khi
tỷ giá VND/USD giảm 1%, thâm hụt của cán cân tài khoản vãng lai sẽ tăng 3,26%
so với GDP.
Trong các nhân tố kể trên thâm hụt ngân sách có tác động lớn nhất đến thâm
hụt tài khoản vãng lai.
64
* Kiểm định tính ngoại sinh yếu
Để xác định các mối quan hệ giữa các nhân tố trong ngắn hạn, cần thiết
phải kiểm định tính ngoại sinh yếu của các biến. Khi kiểm định đồng liên kết cho
thấy có ít nhất một véctơ đồng liên kết nên kiểm định tính ngoại sinh yếu được thực
hiện với giả định là rank (r) = 1. Nếu một biến mà được gọi là ngoại sinh yếu thì
thống kê kiểm định sẽ có phân khối Khi-bình phương hỗn hợp với bậc tự do
1(χ2(1)); Giả thiết H0 của kiểm định này là tồn tại tính ngoại sinh yếu. Nếu giả thiết
H0 bị bác bỏ thì những bất cân bằng trong quan hệ đồng liên kết sẽ không được
phản ánh vào biến đó nhưng bất kỳ sự bất cân bằng nào xảy ra của biến này thì
cũng vẫn có tác động tới quan hệ đồng liên kết. Kết quả kiểm định cho thấy tất cả
các biến không phải là ngoại sinh. (Xem phụ lục 4)
Do vậy mô hình ước lượng các nhân tố quyết định đến thâm hụt cán cân tài
k
k
k
DCAD
DCAD
=
+
+
+
∑
∑
∑
t
i
i
DFDP t
i
i
DINV t
i
β 0
β i 1
β 2
β 3
−
−
−
i
i
i
1 =
1 =
1 =
m
k
DLREER
ecm
khoản vãng lai trong ngắn hạn dựa trên phương (3.1) như sau
(3.3) +
∑
∑
i
i
j
t
β 4
j t ,
+ α−
1 −
j
i
1 =
1 =
Trong đó D chỉ sai phân phân bậc một thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai
(CAD), thâm hụt tài khoản vãng lai (FDP), tỷ lệ đầu tư của khu vực tư nhân tính
trên GDP (DINV), logarit của tỉ giá VND/USD (LREER), và ecm là cơ chế điều
chỉnh sai số. Nếu các tham số αi của các cơ chế tự điều chỉnh ecmj có ý nghĩa
thống kê thì phương trình này hàm ý sự biến động thâm hụt của tài khoản vãng lai
không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố như hàm ý trong phương trình (3.1) mà còn
phụ thuộc vào mức độ biến động của các nhân tố đó theo thời gian.
Ước lượng phương trình (3.3) theo phương pháp truyền thống ta có kết quả
sau với độ trễ sử dụng tối đa của các biến là 8 (tương đương với 2 năm). Những
tham số thống kê không có ý nghĩa sẽ được loại ra dần khỏi mô hình ta có kết quả
như sau: (Xem phụ lục 5)
65
Bảng 3.10 : Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng
Dependent Variable: DCAD Method: Least Squares Date: 04/25/11 Time: 18:43 Sample (adjusted): 2002Q1 2010Q4 Included observations: 36 after adjustments
Std. Error
t-Statistic
Prob.
đến thâm hụt tài khoản vãng lai trong ngắn hạn
0.346243 0.178669 1.248431 0.258879 0.229817
1.265818 -2.658570 -2.081089 -1.432268 2.655102
0.0429 0.0064 0.0289 0.0024 0.0067
Variable DCAD(-1) DCAD(-8) DFDP(-2) DINV(-8) DLREER(-3)
Coefficient 0.438281 -0.475004 2.598095 -0.370785 -0.610188
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.967469 Mean dependent var 0.620474 S.D. dependent var 0.012580 Akaike info criterion 0.000475 Schwarz criterion 151.1704 F-statistic 1.595780 Prob(F-statistic)
0.002531 0.020420 -6.565022 -5.113463 6.788132 0.002161
Kết quả từ bảng 3.10 cho thấy rằng trong ngắn hạn:
- Thâm hụt tài khoản vãng lai ở quý trước có ảnh hưởng thâm hụt tài
khoản vãng lai ở quý này với xu hướng cùng chiều. Nếu thâm hụt quý
trước tăng (giảm) 1% thì sẽ làm tăng (giảm) tỷ lệ thâm hụt cán cân tài
khoản vãng lai 0,44%.
- Thâm hụt tài khoản vãng lai ở độ trễ thứ 8 cũng có tương tương quan
với thâm hụt tài khoản vãng lai ở hiện tại nhưng theo chiều ngược lại.
Điều này cho thấy khoảng hai năm sau khi có sự gia tăng của thâm hụt
tài khoản vãng lai thì tài khoản vãng lai thường có xu hướng giảm thâm
hụt khi những chính sách kiềm chế thâm hụt tài khoản vãng lai phát
huy tác dụng.
- Thâm hụt tài khoản vãng lai ở kỳ này chịu ảnh hưởng thâm hụt tài
khoản ngân sách trước đó hai quý này với xu hướng cùng chiều. Điều
66
này có nghĩa khoảng 6 tháng sau khi thâm hụt ngân sách tăng (giảm) thì
thâm hụt tài khoản vãng lai sẽ tăng (giảm) khi các chính sách tài khóa
mở rộng đã tác động đến nhu cầu đầu tư, tiêu dùng trong nước có xu
hướng sử dụng hàng hóa nhập khẩu.
- Tỷ lệ đầu tư tư nhân trên GDP ở độ trễ thứ 8 cũng có tương tương quan
với thâm hụt tài khoản vãng lai ở hiện tại nhưng theo chiều ngược lại.
Điều này cho thấy khoảng hai năm sau khi có sự gia tăng của đầu tư
khu vực tư nhân thì thâm hụt tài khoản vãng lai thường có xu hướng
giảm khi những kết quả của đầu tư phát huy hiệu quả tăng nguồn thu
cho ngân sách, hay phát huy được hiệu quả đầu tư trong việc giảm nhu
cầu nhập khẩu hay hoặc và tăng nhu cầu xuất khẩu.
- Tỷ giá VND/USD ở độ trễ thứ 3 cũng có tương tương quan ngược
hướng với thâm hụt tài khoản vãng lai ở hiện tại. Điều này cho thấy
khoảng chín tháng sau khi có sự tăng tỷ giá VND/USD thì thâm hụt tài
khoản vãng lai thường có xu hướng giảm. Điều này có thể xác định
được là tỷ giá tăng làm sức cạnh tranh của hàng trong nước tăng dẫn
đến xuất khẩu có khuynh hướng tăng và nhập khẩu có khuynh hướng
giảm, nhu cầu nhập khẩu giảm và nhu cầu xuất khẩu cao do giá các mặt
hàng trong nước có xu hướng giảm nhưng cán cân tài khoảng chỉ chịu
tác động khi các hợp đồng xuất khẩu hoàn tất. Thường đây cũng chính
là chu kỳ trung bình cho các doanh nghiệp Việt Nam hoàn tất các hoạt
động thương mại quốc tế.
* Kiểm định sau ước lượng
Khi xem xét đồ thị phần dư của véctơ đồng liên kết (hình 3.6) là một vectơ
đồng liên kết. Đồng thời khi kiểm định phần dư nhận được từ ước lượng của
phương trình hồi quy đồng liên kết theo phương pháp Johasen cho kết quả là các
chuỗi dừng nên ước lượng từ mô hình về mối tác động của các nhân tố thâm hụt
67
ngân sách, tỷ lệ đầu tư trên GDP và tỷ giá VND/USD ở phường trình 3.2 là thích
hợp. (Xem phụ lục 6)
.2
.1
.0
-.1
-.2
-.3
-.4
00 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10
COINTEQ01
Hình 3.6: Đồ thị véc tơ đồng liên kết cho CAD
Với R2 = 0,54689 cho thấy độ tin cậy của mô hình chấp nhận được và cho
biết các biến: thâm hụt ngân sách (FDP), đầu tư khu vực tư nhân (INV) và tỷ giá
thực VND/USD (LREER) giải thích 54,66% sự thay đổi của sự thâm hụt trong tài
khoản vãng lai (CAD).
Ý nghĩa kinh tế của mô hình có thể đươc giải thích như sau:
Chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa là một biến số có ảnh hưởng đến diễn biến cán cân tài
khoản vãng lai. Thâm hụt ngân sách giảm đi làm cho cán cân tài khoản vãng lai
được cải thiện. Ngược lại, chính sách tài khóa mở rộng làm tăng thâm hụt ngân
sách. Điều này có thể hiểu là Chính phủ đã thực thi các chính sách nhằm gia tăng
chi tiêu hay và hoặc giảm thu từ thuế .... sẽ làm cho nhu cầu tiêu dùng, đầu tư cao
68
hơn kể cả hàng hóa luân chuyển trong nước và cả hàng hóa luân chuyển từ nước
ngoài vào, từ đó gây áp lực xấu lên cán cân tài khoản vãng lai. Trường hợp này ta
gọi đó là thâm hụt kép. Cụ thể với hệ số biến “thâm hụt ngân sách” (FDP) trong mô
hình là 12,80 thì khi tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP tăng 1% thì tài khoản
vãng lai sẽ tăng tỷ lệ thâm hụt so với GDP 12,8% và ngược lại khi tỷ lệ thâm hụt
ngân sách so với GDP giảm 1% thì cán cân tài khoản vãng lai sẽ được cải thiện với
tỷ lệ 1% so với GDP. Mức độ ảnh hưởng của chính sách tài khóa đến thâm hụt tài
khoản vãng lai so với các nhân tố đang xem xét trong mô hình thực nghiệm này
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Đầu tư khu vực tư nhân
Đầu tư khu vực tư nhân cũng có tác động đến thay đổi của cán cân tài khoản
vãng lai. Với hệ số biến “đầu tư khu vực tư nhân” (IVN) là 0,755, cho thấy rằng
khi đầu tư khu vực tư nhân tăng (giảm) 1% so với GDP sẽ làm cho cán cân tài
khoản vãng lai tăng (giảm) tỷ lệ thâm hụt so với GDP là 0,76%. Khi nhu cầu đầu tư
của khu vực tư nhân cao có nghĩa là gia tăng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất,
thay đổi các quy trình công nghệ, chuẩn bị dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa cho quá
trình sản xuất .... Trong điều kiện năng lực sản xuất hàng hóa của Việt Nam chưa
đáp ứng được nhu cầu đầu tư do vậy xu hướng nhập khẩu sẽ gia tăng tạo áp lực lên
cán cân thương mại và vì thế sẽ tác động đến thâm hụt tài khoản vãng lai nếu như
các cán cân cấu thành khác trong tài khoản vãng lai không bù đắp được phần gia
tăng tương ứng này. Ngược lại khi nhu cầu đầu tư giảm thì nhu cầu nhập khẩu cũng
có xu hướng giảm vì nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị phục vụ sản xuất thường
chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian qua.
Chính vì thế khi nhu cầu đầu tư giảm dẫn đến sẽ cải thiện được cán cân thương mại
hàng hóa và góp phần cải thiện cán cân tài khoản vãng lai tuy mức độ không lớn.
Tỷ giá VND/USD
Sự thay đổi của tỷ giá thực VND/USD cũng có tác động đến thay đổi của
cán cân tài khoản vãng lai. Kết quả từ mô hình thực nghiệm cho thấy tỷ giá có ảnh
69
hưởng trái chiều đến xu hướng biến động của thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai.
Khi tỷ giá VND/USD tăng điều đó có nghĩa là đồng Việt Nam mất giá hơn so với
trước nên hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam có xu hướng đắt hơn
hàng trong nước. Vì thế xu hướng tiêu dùng sẽ dịch chuyển sang sử dụng hàng
trong nước thay cho hàng nhập khẩu nên nhu cầu nhập khẩu giảm. Đồng thời lúc
này hàng trong nước khi xuất khẩu sẽ có giá bán cao hơn so với tiêu thụ trong nước
nên các nhà sản xuất thương mại có xu hướng chuyển sang tiêu thụ hàng hóa ở thị
trường nước ngoài làm xu hướng xuất khẩu tăng. Chính vì vậy cán cân thương mại
hàng hóa được cải thiện và sẽ góp phần cải thiện cán cân tài khoản vãng lai. Ngược
lại, khi tỷ giá có biến động giảm có nghĩa là đồng Việt Nam đang có xu hướng tăng
giá đồng nghĩa với việc giá cả hàng hóa trong nước có xu hướng tăng so với hàng
hóa nhập khẩu. Do vậy nhu cầu nhập khẩu sẽ tăng và nhu cầu xuất khẩu sẽ giảm.
Và như vậy sẽ làm xấu đi hay nói cách khác là làm tăng thâm hụt cán cân tài khoản
vãng lai. Với hệ số biến “tỷ giá VND/USD” (LREER) là -3,26 cho thấy rằng khi tỷ
giá VND/USD tăng (giảm) 1% sẽ làm cho cán cân tài khoản vãng lai giảm (tăng) tỷ
lệ thâm hụt so với GDP là 3,26%.
Kết luận chương 3
Với số liệu khảo sát về thực trạng chính sách tài khóa và cán cân tài khoản
vãng lai của Việt Nam từ năm quý 4 năm 1999 đến quý 4 năm 2010, thông qua thực
nghiệm trên mô hình điều chỉnh sai số (ECM) đo lường mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến thâm hụt của cán cân tài khoản vãng lai được xử lý trên phần mềm
EVIEW, kết quả thực nghiệm cho thấy:
Tài khoản vãng lai chịu tác động bởi nhiều nhân tố trong đó có chính sách
tài khóa. Chính sách tài khóa có ảnh hưởng nhất định đến diễn biến của cán cân tài
khoản vãng lai thông qua mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách với cán cân tài
khoản vãng lai. Trong các nhân tố khảo sát gồm thâm hụt ngân sách, đầu tư khu
vực tư nhân và tỷ giá thực VND/USD thì nhân tố thâm hụt ngân sách có tác động
lớn nhất đến trình trạng thâm hụt cán cân vãng lai của Việt Nam. Bất cứ chính sách
tài khóa mở rộng như gia tăng chi tiêu Chính phủ hay hoặc và thay đổi chính sách
70
thuế làm giảm nguồn thu sẽ làm tăng thâm hụt ngân sách từ đó sẽ ảnh hưởng làm
cho cán cân tài khoản vãng lai tăng thâm hụt. Và ngược lại khi thâm hụt ngân sách
được cải thiện thông qua chính sách tài khóa thu hẹp bằng cắt giảm chi tiêu của
Chính phủ hay hoặc và tăng nguồn thu cho ngân sách sẽ có tác động cải thiện cán
cân tài khoản vãng lai.
Tuy nhiên, ngoài tác động của chính sách tài khóa, cán cân tài khoản vãng
lai còn chịu sự tác động của tỷ giá thực VND/USD và đầu tư khu vực tư nhân. Hai
nhân tố này có tác động ngược chiều nhau đến diễn biến của cán cân tài khoản vãng
lai. Đầu tư khu vực tư nhân gia tăng làm gia tăng nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết
bị, các nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất sẽ tăng trong điều kiện Việt
Nam do năng lực sản xuất trong nước còn kém. Từ đó tác động làm tăng thâm hụt
trên cán cân thương mại hàng hóa và góp phầm làm tăng thâm hụt cho tài khoản
vãng lai. Trong khi đó ảnh hưởng của tỷ giá thực VND/USD có xu hướngngược
chiều với diễn biến của cán cân tài khoản vãng lai. Khi tỷ giá tăng sẽ có tác động
cải thiện đến tình trạng thâm hụt của cán cân tài khoản vãng lai do nhu cầu nhập
khẩu có xu hướng giảm và nhu cầu xuất khẩu tăng cao vì hàng hóa trong nước có
xu hướng giảm giá xét trong mối quan hệ tương ứng với sự biến động của tỷ giá.
Và khi tỷ giả giảm, cán cân tài khoản vãng lai sẽ được cải thiện cũng theo cơ chế
tương tự
Những tác động nói trên của các biến số thâm hụt ngân sách, đầu tư khu vực
tư nhân và tỷ giá VND/USD đến cán cân tài khoản vãng lai cũng hoàn toàn phù hợp
với lý thuyết nghiên cứu của nhà kinh tế đối với các nước đang phát triển. Tuy
nhiên đó không phải là những biến số duy nhất ảnh hưởng đến thâm hụt tài khoản
vãng lai mà trên thực tế thâm hụt tài khoản vãng lai còn chịu tác động của các nhân
tố khác như tốc độ tăng trưởng của GDP, thái độ tiêu dùng của người dân đối với
hàng nhập khẩu, lạm phát …
71
CHƯƠNG 4 : MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN
THÂM HỤT CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃNG LAI
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua có những chuyển biến tích cực,
tuy nhiên vẫn còn đó những dấu hiệu của sự phát triển không bền vững như thâm
hụt ngân sách kéo dài, hiệu quả đầu tư chưa cao, đặc biệt tình trạng thâm hụt tài
khoản vãng lai vẫn kéo dài. Từ năm 2007 đến nay mức thâm hụt tài khoản vãng lai
luôn ở mức cao. Nhằm ổn định nền kinh tế, vượt qua suy thoái và lạm phát, ngăn
chặn khủng hoảng kinh tế và tăng trưởng bền vững, một trong các vấn đề cần quan
tâm là cải thiện cán cân tài khoản vãng lai.
Theo lý thuyết cũng như thực tiễn, tài khoản vãng lai chịu sự tác động của
nhiều nhân tố trong đó có tác động của chính sách tài khóa, đầu tư khu vực tư nhân,
tỷ giá hối đoái, lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong nước …. Một trong những
nguy cơ gây ra khủng hoảng kinh tế, đó là vấn đề thâm hụt kép: Vừa thâm hụt tài
khoản vãng lai lớn, lại vừa thâm hụt ngân sách chính phủ cũng lớn. Hiện nay, theo
các báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB), dường như Việt Nam đang gặp phải vấn
đề thâm hụt kép. Với ý nghĩa từ kết quả thu được qua nghiên cứu thực nghiệm về
mối quan hệ giữa thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai với thâm hụt ngân sách, đầu
tư tư nhân và tỷ giá hối đoái, nhằm cải thiện tình trạng thâm hụt cái cân tài khoản
của Việt Nam hiện nay, chúng tôi xin gợi ý một số khuyến nghị:
4.1. Giải pháp mang tính nhận thức:
- Chính sách tài khóa cụ thể là thâm hụt ngân sách có tác động cùng hướng
đến diễn biến của cân bằng của tài khoản vãng lai. Bất cứ một sự gia tăng
trong thâm hụt ngân sách sẽ dẫn đến sự gia tăng trong thâm hụt tài khoản
vãng lai và ngược lại. Trong những năm gần đây tỷ lệ thâm hụt ngân sách
và thâm hụt tài khoản vãng lai của Việt Nam có luôn ở mức khoảng 7%
so với GDP, đây là một tỷ lệ cao so với các nước trong khu vực. Hơn thế
nữa tình hình kinh tế Việt Nam đang đứng trước thử thách của lạm phát,
72
giá cả leo thang, tín dụng tăng trưởng nóng, và lãi suất cao. Đây những
dấu hiệu đáng lo ngại đối với nền kinh tế Việt Nam và là một vấn đề
nóng cần được quan tâm giải quyết ở tầm vĩ mô.
- Cần có những nghiên cứu sâu hơn nữa của các nhà hoạch định chính
sách, các nhà nghiên cứu về các biến số vĩ mô của nền kinh tế cho điều
kiện Việt Nam từ đó thực hiện công tác dự báo mang tính chiến lược và
khoa học cho quá trình định hướng và phát triển kinh tế của Việt Nam
nhằm mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế - xã hội cho những năm tới
4.2. Giải pháp mang tính chiến lươc
Trong năm 2009 – 2010, thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai
của Việt Nam đang ở mức trên 7% so với GDP. Đây là mức thâm hụt cao so với
các nước trong khu vực đồng thời với chỉ số lạm phát ở mức trên 11%, trong khi đó
tốc độ tăng trưởng GDP có 6,8%. Điều này thật đáng lo ngại đối với nền kinh tế vĩ
mô của Việt Nam. Năm 2011 các chuyên gia kinh tế dự báo nền kinh tế Việt Nam
đang đứng những nguy cơ thử thách đáng báo động. Tăng trưởng GDP có thể đạt 7
- 7.5%, nhưng Việt Nam vẫn cần một tỷ lệ đầu tư cao, vào khoảng 40% GDP, nhằm
duy trì mức tăng trưởng này. Lạm phát có thể sẽ tiếp tục tăng mạnh trong những
tháng đầu năm 2011, do ảnh hưởng của tính chu kỳ và sức ép của sự tăng giá trên
thế giới. Để kiểm soát lạm phát đồng thời với ổn định nền kinh tế với mức phát
triển tương đối, ổn định cân bằng ngoại và giảm thâm hụt cho cán cân tài khoản
vãng lai, chúng tôi xin gợi ý một số khuyến nghị:
4.2.1. Thực hiện nhất quán chính sách tài khóa, chủ động quản lý nhu
cầu chi tiêu trước mắt và trong dài hạn theo định hướng đảm bảo kiềm chế
lạm pháp và ổn định vĩ mô tình hình kinh tế xã hội
Một trong những nguyên nhân gây thâm hụt ngân sách của Việt Nam trong
những năm qua là do chính sách tài khóa không được thực hiện nhất quán. Chính
phủ Việt Nam chưa thật sự chủ động trong việc quản lý nhu cầu chi tiêu trước mắt
73
và trong dài hạn. Do vậy để thật sự phát huy hiệu quả của chính sách tài khóa đối
với mục tiêu đặt ra:
- Nên thực hiện nhất quán chính sách tài khóa theo quan điểm định
hướng đảm bảo kiềm chế lạm phát và ổn định vĩ mô của Chính phủ nhằm
tạo điều kiện tiền đề cho tăng trưởng bền vững;
- Có kế hoạch và chiến lược đầu tư rõ ràng cụ thể trong ngắn hạn và dài
hạn để có cơ chế chuẩn bị nguồn lực một cách chủ động nhằm tránh hiện
tượng điều chỉnh chính sách không đồng bộ với mục tiêu kiểm soát lạm
phát, ổn định tình hình kinh tế - xã hội và đáp ứng được mục tiêu tăng
trưởng
- Xem xét đánh giá thực trạng nền kinh tế xét trên quan điểm tổng thể,
tránh biến động lớn và thường xuyên trong môi trường chính sách;
- Chỉ nên ban hành và thực hiện chính sách mới khi thực sự đã xem xét kỹ
các ảnh hưởng tích cực và tiêu cực;
- Xác định rõ mức độ lạm phát mục tiêu vừa phải và ổn định nhằm tạo môi
trường kinh tế vĩ mô thuận lợi.
4.2.2. Quản lý hoạt động thu chi rõ ràng minh bạch, khoa học bám sát
với thực tiễn trên cơ sở hiệu quả và tiết kiệm đáp ứng nhu cầu ổn định kinh tế
xã hội
Trong thời gian dài, hiện tượng đầu tư tràn lan, không hiệu quả đặc biệt là
đầu tư công là phổ biến ở Việt Nam. Điều này thể hiện qua hệ số ICOR của Việt
Nam rất cao so với các nước trong khu vực. Để đạt được cùng một tỷ lệ tăng trưởng
như các năm trước, thì phải có một mức đầu tư cao hơn. Nhằm tăng hiệu quả sử
dụng ngân sách, cải thiện tình trạng thâm hụt ngân sách đồng thời góp phần cải
thiện thiện trạng thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai, nên chú trọng:
- Quản lý hoạt động thu chi rõ ràng minh bạch trên cơ sở hiệu quả và tiết
kiệm đáp ứng nhu cầu ổn định kinh tế xã hội.
74
- Cắt giảm mạnh mẽ chi tiêu công. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động đầu tư
của các dự án có nguồn vốn từ ngân sách. Thận trọng với những dự án
đầu tư đòi hỏi nguồn vốn ngân sách lớn, đồng thời đẩy nhanh tiến độ của
những dự án đầu tư lớn đang triển khai và hạn chế khởi công mới những
dự án đầu tư lớn để tránh rủi ro nếu không thu xếp được nguồn vốn.
- Đối với những dự án mới đòi hỏi vốn lớn cần phải có chiến lược và thẩm
định về hiệu quả kinh tế xã hội trước khi thực hiện. Rà soát lại các văn
bản và ban hành các quy chế chính sách trong việc thẩm định tính hiệu
quả của các dự án lớn.
- Đối với hoạt động chi ngân sách, cần thực hiện tiết kiệm và sử dụng có
hiệu quả cả trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên; tập trung
nguồn lực để thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Tái cơ cấu chi ngân
sách theo hướng tăng chi thường xuyên, giảm chi đầu tư. Tuy nhiên chú
trọng vào việc tăng chi đầu tư cho các công trình công cộng, đặc biệt là
các công trình sắp đưa vào sử dụng (giáo dục, y tế, đường sá,.); Tăng chi
cho an sinh xã hội, đặc biệt là các đối tượng có thu nhập thấp. Đối với chi
thường xuyên, phải chủ động sắp xếp lại thứ tự ưu tiên, đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ chính trị quan trọng, nâng cao hiệu quả, tiết kiệm chi
ngân sách; hạn chế các khoản chi mang tính phô trương, lãng phí như hội
họp, lễ hội, tổng kết; kiểm soát chặt chẽ dư nợ vay và đảm bảo trả nợ vay
đúng hạn. Cải cách lại cơ chế cấp phát ngân sách và kiểm soát chặt chẽ
khoản chi nhằm đảm bảo chi ngân sách hiệu quả là yêu cầu cấp thiết hiện
nay.
- Đặc biệt đối với các gói hỗ trợ chính sách cho nhu cầu đầu tư và hỗ trợ
người lao động cần phải thận trọng và có những giải pháp cụ thể và ước
lượng được hiệu quả đối với mục tiêu đặt ra trước khi thực thi. Đồng thời
để các gói chính sách thực thi hiệu quả, cần phải có quy định văn bản
hướng dẫn thực hiện đồng bộ rõ ràng và minh bạch.
75
- Đối với hoạt động thu ngân sách cần phải tăng cường các biện pháp quản
lý nhằm bảo đảm thu đúng, thu đủ theo quy định; giảm hẳn tình trạng nợ
đọng thuế, gian lận thuế. Cần phải xây dựng quy định rõ ràng, cụ thể
trong việc phân cấp quản lý gắn với trách nhiệm và quyền hạn đối với
các nguồn thu. Tái cơ cấu nguồn thu để đảm bảo nguồn thu có tính chất
dài hạn và ổn định trong trung hạn, đặc biệt là phải có lộ trình thay đổi cơ
cấu các loại thuế trong tổng thu. Tăng dần tỷ trọng của các loại thuế như
thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt trong tổng nguồn thu từ thuế
trên cơ sở đảm bảo mục tiêu cải thiện đời sống của người dân.
4.2.3. Tổ chức tốt công tác lập dự toán ngân sách, kiểm tra thường
xuyên hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trên cở sở tăng cường công tác kiểm
soát của các bộ, ngành chuyên môn
Trong thời gian qua, công tác lập và chấp hành NSNN đã đi vào nề nếp góp
phần thúc đẩy công tác quản lý kinh tế - tài chính và đề cao trách nhiệm của các
ngành, các cấp, các đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ thu chi Ngân sách. Tuy
nhiên công tác dự toán Ngân sách còn nhiều hạn chế, việc cân đối tổng hợp trong
khâu lập Ngân sách chưa thể hiện được mối quan hệ giữa kế hoạch thu chi tài chính
với sự biến động giá cả gây khó khăn, bị động cho công tác điều hành Ngân sách.
Để chủ động, thuận lợi trong điều hành , nên chú trọng:
- Công tác lập dự toán ngân sách cần phải khoa học hơn, bám sát với thực
tế trên cơ sở phải làm tốt công tác dự báo tình hình kinh tế xã hội. Trong
quá trình lập dự toán cần phải thận trọng và phải đảm bảo tính khả thi
trong thực hiện, bảo đảm tốc độ tăng chi không cao hơn tốc độ tăng thu,
có tích lũy cho đầu tư phát triển, giảm dần bội chi ngân sách để bảo đảm
an ninh tài chính quốc gia trong trung hạn
- Có sự phối hợp giữa Bộ Tài chính và và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước về
những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp có liên quan khi lập kế hoạch Ngân sách,
76
đặc biệt là khả năng vốn Ngân sách đầu tư cho XDCB và cân đối vật tư
cho những sản phẩm chủ yếu có tích luỹ tiền tệ cao.
- Tăng cường hoạt động kiểm soát của các bộ, ngành chuyên môn theo
hướng phân cấp trách nhiệm và quyền hạn một cách rõ ràng minh bạch
đối với việc quản lý sử dụng vốn ngân sách do các tập đoàn, các doanh
nghiệp có vốn ngân sách nắm giữ.
- Đặc biệt đối với các gói hỗ trợ chính sách cho nhu cầu đầu tư và hỗ trợ
người lao động cần phải thận trọng và có những giải pháp cụ thể và ước
lượng được hiệu quả đối với mục tiêu đặt ra trước khi thực thi. Đồng thời
để các gói chính sách thực thi hiệu quả, cần phải có quy định văn bản
hướng dẫn thực hiện đồng bộ rõ ràng và minh bạch.
- Phối hợp chặt chẽ công tác điều hành vay bù đắp bội chi và phát hành
trái phiếu Chính phủ với công tác điều hành chính sách cung tiền tệ,
chính sách lãi suất, nhằm đảm bảo ổn định vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi
cho phát triển kinh tế và đảm bảo huy động đủ nguồn cho nhu cầu chi
ngân sách nhà nước, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia. Xây dựng một
ngân sách bền vững và cải thiện hiệu quả sử dụng vốn. Trong trường hợp
cần phải thực thi chính sách tài khóa mở rộng để kích cầu nhưng phải
thực hiện từng bước, có chọn lọc; chọn công cụ hợp lý và hiệu quả; Chỉ
thực hiện trong một thời gian ngắn để tránh gánh nặng trong tương lai.
Khi thực hiện cần linh hoạt, chọn thời điểm phù hợp, kịp thời.
4.2.4. Tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, phối hợp thực
hiện đồng bộ, hài hòa với chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế, cải thiện cán cân tài khoản vãng lai
Tình hình kinh tế thế giới hiện đang diễn biến phức tạp, lạm phát tăng, giá
dầu thô, giá nguyên vật liệu cơ bản đầu vào của sản xuất, giá lương thực, thực
phẩm trên thị trường thế giới tiếp tục xu hướng tăng cao. Mặt khác, trong hai năm
2008 -2009, chính sách tiền tệ, tài khóa đã được thực thi theo hướng mở rộng để
77
ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng tưởng kinh tế trong thời gian qua đã làm cho thâm
hụt ngân sách tăng, cán cân thương mại mất cân đối nghiêm trong. Công cụ kinh tế
vĩ mô có thể sử dụng để điều chỉnh sự mất cân đối bên trong cũng như bên ngoài
thông qua hai kênh chính, đó là áp dụng chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ.
- Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng tăng trưởng nóng, lạm phát có nguy cơ
gia tăng, chính sách tài tài khóa thắt chặt được thực thi nhằm kiểm soát
kiểm soát lạm phát, giảm nhu cầu đầu tư giảm nhu cầu tín dụng cho nền
kinh tế. Tuy nhiên với điều kiện cụ thể nền kinh tế Việt Nam chính sách
tài khóa thắt chặt nên điều tiết giảm chi tiêu của Chính phủ là chủ yếu.
Việc tăng thu từ thuế sẽ không phải là giải pháp hữu hiệu, nếu có chẳng
cũng chỉ tăng thu từ thuế đối với một vài loại thuế ít tác động đến quá
trình tăng trưởng và ổn định nền kinh tế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
có liên quan đến hoạt động chuyển bất động sản vì mục tiêu đầu tư, thuế
thu nhập cá nhân trên cơ sở tính toán cho thích hợp với mục tiêu là điều
tiết thu thập trong một bộ phận dân cư.
- Cẩn trọng trong công tác ứng trước vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu
chính phủ cho các dự án; Kiểm tra, rà soát lại đầu tư của các tập đoàn
kinh tế, tổng công ty nhà nước.
- Thực hiện các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng và hấp thụ vốn
đầu tư của nền kinh tế. Để thực hiện điều này, cần tập trung vào tái cơ
cấu doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các DNNN, theo hướng rà soát
lại hệ thống doanh nghiệp DNNN, kiên quyết cắt bỏ các DNNN làm ăn
thua lỗ. Bên cạnh đó, cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt
là nguồn đầu tư từ ngân sách. Nghiên cứu lại việc phân bổ và sử dụng
nguồn lực theo hướng nguồn lực cần phải được phân bổ đến những
ngành có độ lan tỏa lớn, có giá trị gia tăng cao. Cần có chính sách ưu đãi
cho các hoạt động đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến công nghệ,
nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực cạnh
78
tranh của nền kinh tế để giảm dần mức độ phụ thuộc của nền kinh tế với
thế về công nghệ về kỹ thuật.
- Phối hợp thực hiện với chính sách tiền tệ một cách hài hòa, đồng bộ và
linh hoạt để giảm tốc độ tăng tổng cầu bằng cách giảm tốc độ tăng trưởng
tín dụng, tổng phương tiện thanh toán, thắt chặt chi tiêu công để từng
bước giảm sức ép lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá, kiểm soát thị trường
ngoại tệ và thị trường vàng
- Trong trường hợp cần thiết phải thực hiện chính sách tài khóa mở rộng
nhằm khơi dậy sản xuất nên tính toán trước mức độ tăng thêm của thâm
hụt và ước lượng được mức độ tác động đến mức thay đổi của tình trạng
cán cân tài khoản vãng lai.
4.2.5. Thúc đẩy sản xuất, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu
thực hiện giảm thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai
Về bản chất thâm hụt tài khoản vãng lai của Việt Nam trong nhiều năm qua
chủ yếu là do thâm hụt cán cân thương mại hàng hóa do đó cải thiện thâm hụt cán
cân này sẽ có tác động không nhỏ đến việc cải thiện thâm hụt của cán cân tài khoản
vãng lai. Nguyên nhân xâu xa của thâm hụt này do năng lực xuất khẩu của Việt
Nam còn kém, sản xuất trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng và sản
xuất. Chính vì thế Chính phủ trong công tác điều hành chính sách, nên chú trọng
- Xây dựng những giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong
thời gian ngắn để tăng cường tiềm năng xuất khẩu cho các doanh nghiệp
này.
- Thực hiện định hướng chiến lược mang tính mục tiêu về cơ cấu nền kinh
tế. Đẩy mạnh khuyến khích đầu tư, hỗ trợ và dành nhiều vốn để tập trung
đầu tư vào các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế nhằm giảm dần mức độ
lệ thuộc vào hàng nhập khẩu.
79
- Sử dụng thuế xuất nhập khẩu, hàng rào kỹ thuật để hạn chế nhập khẩu
những mặt hàng không thiết yếu nhằm giảm áp lực đến thâm hụt cán cân
thương mại.
- Nghiên cứu tăng thuế xuất khẩu lên mức phù hợp đối với các mặt hàng
không khuyến khích xuất khẩu, tài nguyên, nguyên liệu thô.
- Xem xét miễn, giảm, gia hạn thời gian nộp thuế nguyên liệu đầu vào
nhập khẩu phục vụ sản xuất xuất khẩu đối với những ngành hàng trong
nước còn thiếu nguyên liệu
- Ưu tiên hỗ trợ đối với những doanh nghiệp có phương án kinh doanh khả
thi và những doanh nghiệp có khả năng tiếp cận được với công nghệ hiện
đại để giúp họ trang bị lại thiết bị, cải tiến công nghệ nhằm bắt kịp với
nền sản xuất của thế giới nhằm tăng khả năng cạnh tranh xuất khẩu góp
phần đưa nền kinh tế và hòa nhập sâu, rông hơn nữa vào nền kinh tế thế
giới
4.2.6. Tạo cơ chế để lãi suất danh nghĩa được kịp với lãi suất thực của
thị trường nhằm hạn chế nhu cầu tư tư dàn trải trong khu vực tư nhân, tích
cực khơi thông nguồn vốn nội lực giảm dần nhu cầu huy động vốn từ bên
ngoài để cải thiện thâm hụt tài khoản vãng lai
Đầu tư khu vực tư nhân cũng có ảnh hưởng nhất định đến thâm hụt tài khoản
vãng lai. Khi nhu cầu đầu tư trong nước tăng cao, nguồn tiết kiệm trong nước lại
không đáp ứng đủ, thì nhu cầu này sẽ được bù đắp bởi các nguồn vốn tiết kiệm dư
thừa từ các nước khác. Điều này đã tác động một phần không nhỏ đến cán cân
thương mại hàng hóa và cán thu thập và do vậy sẽ tác động đến thâm hụt trong cán
cân tài khoản vãng lai. Song song với việc thực thi chính sách tài khóa sao cho
kiểm soát được bội chi ngân sách nhằm giảm áp lực tạo nên thâm hụt cho cán cân
tài khoản vãng lai, vấn đề cần quan tâm để cải thiện tình trạng cán cân tài khoản
vãng lai là cần giảm nhu cầu đầu tư trong nước. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi
nền kinh tế phát triển quá nóng, tín dụng tăng nhanh, lãi suất nóng. Trong thời gian
80
vừa qua, Ngân hàng Nhà nước đã quyết định điều chỉnh mức lãi suất cơ bản từ mức
8,75 lên mức 12%, và sau đó lên mức 14%. Tuy nhiên trong thực tế, mức lãi suất
thực vẫn âm do lạm phát cao hơn lãi suất danh nghĩa. Mặc dù đã tăng cao, nhưng
với mức lãi suất thực âm, thì việc hạn chế và làm giảm nhu cầu đầu tư của khu vực
tư nhân sẽ khó đạt hiệu quả. Do vậy để giảm nhu cầu đầu tư khu vực tư nhân nên:
- Tạo cơ chế để lãi suất danh nghĩa được tăng cao hơn nữa, có như thế mới
hạn chế nhu cầu đầu tư để cải thiện tình trạng thâm hụt của tài khoản
vãng lai, đồng thời cũng là một biện pháp góp phần kiểm soát lạm phát.
Tuy nhiên phải hết sức thận trọng khi thực hiện giải pháp này vì mục tiêu
ổn định và tăng trưởng kinh tế.
- Hạn chế tăng trưởng tín dụng trong mối quan hệ hài hòa với mục tiêu ổn
định kinh tế. Tuy nhiên cần có quan điểm linh hoạt khi thực hiện chủ
trương thắt chặt tín dụng tùy thuộc vào quy mô ngân hàng và chất lượng
tín dụng cụ thể của từng ngân hàng. Cần tập trung vào khâu kiểm soát
sao cho vốn tín dụng được sử dụng hiệu quả nhất.
- Nên có chính sách ưu tiên đối với các nhu cầu đầu tư vào các lĩnh vực
phát triển công nghệ kỹ thuật góp phần cải thiện năng lực sản xuất sản
xuất nhằm đảm bảo cung cấp được nhu cầu tiêu dùng, sản xuất trong
nước và xuất khẩu ra thị trường quốc tế có hiệu quả sẽ có tác động cải
thiện cán cân tài khoản vãng lai trong dài hạn
- Hiện nay nguồn tiết kiệm của khu vực tư nhân chủ yếu còn nằm trong
dân dưới dạng là kim loại quý và ngoại tệ, chưa được sử dụng cho nhu
cầu đầu tư phát triển xã hội. Đây cũng chính là một áp lực cho việc huy
động vốn từ nước ngoài đáp ứng nhu cầu đầu tư và làm thiếu hụt ngoại tệ
cho nền kinh tế làm tăng thêm thâm hụt cho cán cân tài khoản vãng lai.
Do vậy Chính phủ cần có những động thái để thu hút nguồn vốn này
giảm bớt lưu lương tiền thừa trong dân dưới dạng những quy định về mặt
chính sách trong việc quản lý trao đổi ngoại tệ, kim loại quý.
81
- Cần phải khơi thông và tăng cường tính hiệu quả của hệ thống tài chính
đặc biệt là thị trường chứng khoán để có thể đáp ứng được nhu cầu làm
trung gian tài chính trong việc thu hút vốn đầu tư dài hạn cho các doanh
nghiệp trong nền kinh tế. Hiện nay số lượng công ty cổ phần chiếm tỷ
trọng không lớn, do vậy cần có những chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp hoạt động với hình thức là công ty cổ phần sẽ giảm áp lực
tín dụng cho nền kinh tế. Tuy nhiên cần phải có cơ chế và văn bản quy
định rõ ràng, chặt chẽ về công tác quản lý các công ty chứng khoán hiện
nay. Kiên quyết xử lý với các công ty chứng khoán, các nhà bảo lãnh
phát hành cổ phiếu không trung thực nhằm trong sáng để tăng cường tính
hiệu quả hoạt động của thị trường tài chính, đảm bảo là nơi thu hút vốn
đầu tư cho nền kinh tế đặc biệt là nguồn vốn tiết kiệm trong dân.
4.2.7. Thống nhất mục tiêu trong việc thực hiện chính sách điều hành tỷ
giá theo hướng linh hoạt có phối hợp chặt chẽ với các chính sách vĩ mô khác có
liên quan đến chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
Tăng trưởng của nhập khẩu và xuât khẩu còn có quan hệ tương đối chặt chẽ
với sự biến động của tỷ giá hối đoái, đặc biệt là tỷ giá VND/USD. Khi tỷ giá tăng,
có nghĩa là đồng tiền nội tệ trở nên mất giá do vậy sẽ làm cho giá cả hàng nội địa
trở nên rẻ hơn và xu hướng tiêu dùng sẽ chuyển sang sử dụng hàng trong nước thay
cho hàng nhập khẩu làm cho nhập nhẩu có xu hướng giảm và xuất khẩu có xu
hướng tăng. Vì thế khi tỷ giá tăng sẽ cải thiện tình trạng thâm hụt của cán cân tài
khoản vãng lai và ngược lại. Trong thời gian vừa qua chính sách điều hành tỷ giá
của Việt Nam đã tạo ra những hệ lụy cho nền kinh tế. Thứ nhất, việc định giá VND
cao so với USD trong một thời gian dài đã góp phần làm giảm năng lực cạnh tranh
của hàng xuất khẩu, đồng thời khuyến khích nhập khẩu. Điều này được chứng minh
bằng một thực tế là nhập siêu của Việt Nam tăng nhanh liên tục trong mấy năm trở
lại đây. Thứ hai, nhập siêu tăng nhanh trở lại trong khi các nguồn thu ngoại tệ chính
như xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, kiều hối và du lịch đều giảm sút mạnh so với
82
năm 2008; và cùng với việc doanh nghiệp và người dân chuyển sang nắm giữ USD
và vàng đã làm cho cán cân thanh toán của Việt Nam thâm hụt nặng. Điều này một
mặt khiến dự trữ ngoại hối của Việt Nam giảm một cách tương ứng (từ khoảng 23
tỷ USD vào cuối năm 2008 xuống còn hơn 15 tỷ USD vào quý 4/2010), mặt khác
khiến áp lực giảm giá VND tiếp tục. Do vậy để cải thiện tình hình thâm hụt tài
khoản vãng lai trong nhiều năm qua, cùng với mục tiêu kiểm soát lạm phát và ổn
định tình hình kinh tế xã hội, việc điều hành chính sách tỷ giá của Chính phủ,
chúng tôi xin gợi ý khuyến nghị:
- Về cơ chế điều hành tỷ giá: ngân hàng nhà nước cần tiếp tục điều hành tỷ
giá theo hướng linh hoạt, trong đó tỷ giá VND cần được xác định theo
một rổ tiền tệ chủ chốt, không nên neo theo đồng USD. Trong bối cảnh
như hiện nay thì cơ chế điều hành tỷ giá khống chế biên độ như hiện nay
là hợp lý, dần dần lựa chọn cơ chế tỷ giá thả nổi theo lộ trình cụ thể để
đảm bảo ổn định thị trường tài chính.
- Thống nhất mục tiêu trong việc thực hiện chính sách điều hành tỷ giá có
phối hợp chặt chẽ với các chính sách vĩ mô khác có liên quan đến chính
sách tài khóa và chính sách tiền tệ như kiềm chế lạm phát, như thắt chặt
tiền tệ thông qua kiềm chế tăng trưởng tín dụng, hạn chế chi tiêu công,
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư … để kiểm soát lạm phát với định hướng
kiểm soát dòng vốn vào sẽ hiệu quả hơn thông qua công cụ tỷ giá.
- Ngân hàng nhà nước cần đảm bảo nhất quán xuyên suốt các mục tiêu
của chính sách tiền tệ như lãi suất, tín dụng, tổng phương tiện thanh toán,
tỷ giá … để tác động tới kỳ vọng của thị trường thông qua từng bước
điều chỉnh tỷ giá USD/VND sẽ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc
làm gia tăng niềm tin của người dân vào giá trị VND nên sẽ tác động cân
đối lại cấu trúc danh mục nắm giữ tiền của người dân và doanh nghiệp.
83
4.3. Giải pháp thực hiện trong ngắn hạn
Nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế dần giảm thâm hụt ngân sách và
thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai và cán cân thanh toán hiện nay cho Việt Nam,
một số khuyến nghị đề xuất nên thực thi trong ngắn hạn:
- Kiên quyết cắt giảm chi tiêu công không hiệu quả và lãng phí là biện
pháp cấp bách hiện nay đối với chính phủ. Kiểm soát, quản lý có hiệu
quả các khoản chi tiêu công, đẩy nhanh tiến độ các dự án đang thực hiện
dở dang theo đúng tiến độ để đưa vào sử dụng tạo nguồn thu bù đắp một
phần cho thâm hụt ngân sách.
- Đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, trong đó
cố gắng đẩy mạnh tăng trưởng xuất khẩu đặc biệt chú trọng vào những
mặt hàng có lợi thế cạnh tranh. Đồng thời đẩy mạnh và khuyến khích sản
xuất và sử dụng những mặt hàng thay thế nhập khẩu.
- Chống thất thoát, triệt để tiết kiệm, tăng hiệu quả đầu tư, cải thiện chỉ số
ICOR
- Xây dựng sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp
- Tìm kiếm thêm các dòng vốn khả dĩ bù đắp trong ngắn hạn:
o Tăng cường thu hút nguồn vốn ODA, tạo thuận lợi trong thu hút
kiều hối
o Đẩy mạnh thu hút FDI (trên cơ sở thận trọng nhằm tránh nguy cơ
tiếp nhận FDI chất lượng kém để lại tác động tiêu cực dài hạn),
đồng thời cải thiện tốc độ giải ngân thực hiện các dự án đã cấp
phép.
o Hợp tác chặt chẽ với các định chế tài chính quốc tế truyền thống:
IMF, WB. Kêu gọi, xây dựng, triển khai Quỹ dự phòng bình ổn
trong ASEAN – Đông Á (các nước cũng rất e ngại tác động dây
chuyền từ đổ vỡ của bất kỳ thành viên nào trong khu vực)
84
4.4. Giải pháp hỗ trợ
Nhằm tăng cường mức độ hiệu quả của các giải pháp trên với mục tiêu bình
ổn giá, kiểm soát lạm phát, giảm tăng trưởng tín dụng, ổn định hoạt động sản xuất,
và sau đó là ổn định nền kinh tế trên tổng thễ vĩ mô, chính phủ cần:
- Nâng cao chất lượng hoạch định chính sách, nhằm tạo lòng tin của công
chúng và doanh nghiệp, qua đó hạn chế nguy cơ rút vốn từ hệ thống ngân
hàng và nền kinh tế.
- Chính phủ và các cơ quan chức năng phải bám sát tình hình, có những
chính sách, giải pháp chỉ đạo điều hành kịp thời và linh hoạt. Các định
hướng chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ trong cả năm cần được
công bố ngay từ đầu năm để cho người dân và doanh nghiệp được biết.
Những dự kiến thay đổi cụ thể về chính sách ở từng thời điểm cụ thể
trong năm chỉ nên công bố khi chắc chắn sẽ thực hiện. Cùng với thông
tin về quyết định chính sách, các thông tin kinh tế vĩ mô (như nhập siêu,
bội chi ngân sách, dự trữ ngoại hối, cán cân thanh toán, nợ quốc gia…)
phải được công khai, minh bạch ở mức cần thiết để người dân và doanh
nghiệp tránh bị động trong sản xuất kinh doanh.
- Cần có cơ chế phối hợp đồng bộ, toàn diện hơn nữa giữa các chính sách
kinh tế vĩ mô, đặc biệt là sự phối kết hợp chặt chẽ ngay từ khâu hoạch
định chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá, chính sách tỷ giá, chính sách
đầu tư và các chính sách khác để giải quyết và đạt được các mục tiêu
kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường ngoại tệ.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh. Khi cùng chung sống
trong một môi trường kinh tế và chính sách kinh tế, các doanh nghiệp dù
là doanh nghiệp nhà nước hay ngoài nhà nước cần có được sự bình đẳng
như nhau về cơ hội kinh doanh. Hơn nữa, khi nền kinh tế ngày càng thị
trường hóa sâu hơn đòi hỏi phải tách biệt giữa chức năng kinh doanh và
chức năng hỗ trợ chính sách kinh tế của khu vực doanh nghiệp nhà nước.
Điều này sẽ vừa nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp này vừa
85
không gây ra những méo mó trong nền kinh tế. Ở khía cạnh khác, để tạo
môi trường đầu tư minh bạch có tính cạnh tranh, cần tách biệt vai trò của
chính phủ là chủ sở hữu ra khỏi vai trò điều hành chính sách
- Để đảm bảo tăng trưởng trước mắt cũng như lâu dài cần giải quyết các
“nút thắt” của nền kinh tế, đó là cơ sở hạ tầng và công nghiệp phụ trợ yếu
kém; chất lượng nguồn nhân lực thấp; hệ thống tài chính còn bất ổn và
mang tính đầu cơ; bộ máy hành chính cồng kềnh, kém hiệu quả. Thực tế
cho thấy, việc thực hiện các chính sách để giải quyết các “nút thắt” này
luôn mang lại những tín hiệu tốt cho dài hạn và không làm méo mó toàn
bộ nền kinh tế trong ngắn hạn.
Kết luận chương 4
Mối liên hệ tác động của chính sách tài khóa, đầu tư khu vực tư nhân và tỷ
giá hối đoái đến tài khoản vãng lai là những mối tác động phức tạp qua lại lẫn nhau.
Để ổn định kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn cũng như dài hạn, Chính phủ nên có
những nghiên cứu cụ thể đầy đủ các yếu tố vĩ mô tác động đến nền kinh tế – xã hội.
Có như thế khi thực thi các chính sách điều hành mới phát huy được hiệu quả.. Vấn
đề quan trọng không kém khi thực thi các chính sách thuộc về kinh tế vĩ mô cũng
cần quan tâm đến độ trễ của chính sách này. Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm
của đề tài, để cải thiện tình trạng thâm hụt của cán cân tài khoản vãng lai – một biến
số quan trọng của nền kinh tế, chính phủ có thể dùng chính sách tài khóa, chính
sách điều hành tỷ giá và các gói chính sách tác động đến đầu tư khu vực tư nhân để
điều chỉnh trình trạng thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam. Tuy nhiên
trong quá trình điều hành chính sách, nên phối hợp đồng bộ, hài hòa, linh động và
khoa học với các chính sách vĩ mô khác trên cơ sở thống nhất mục tiêu định hướng.
86
KẾT LUẬN
Luận văn với đề tài “Tác động của chính sách tài khóa đến tài khoản vãng
lai tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010” đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn về chính sách tài khóa, tài khoản vãng lai, tác động của chính sách
tài khóa đến cán cân tài khoản vãng lai của một quốc gia có nền kinh tế mở; đồng
thời đánh giá thực trạng chính sách tài khóa, tài khoản vãng lai và ảnh hưởng của
chính sách tài khóa đến cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam từ năm 2000 đến
2010 và đề xuất những khuyến nghị cho việc thực thi chính sách tài khóa trong mối
liên hệ với tài khoản vãng lai với mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế trong thực
tiễn hội nhập kinh tế thế giới.
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn đã đạt được các kết quả
sau:
1. Tập hợp một cách có hệ thống, có chọn lọc cơ sở lý thuyết về chính sách
tài khóa, tài khoản vãng lai, vị thế của chính sách tài khóa và tài khoản
vãng lai với mục tiêu ổn định và tăng trưởng nền kinh tế, tác động của
chính sách tài khóa đến cán cân tài khoản vãng lai của một quốc gia có
nền kinh tế mở trên thế giới.
2. Tổng hợp được các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của chính
sách tài khóa đến tài khoản vãng lai trên thế giới với nhiều hướng khác
nhau tùy tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của mỗi nước.
3. Tổng quan về thực trạng tăng trưởng kinh tế, chính sách tài khóa, cán cân
tài khoản vãng lai và mối quan hệ tác động của chính sách tài khóa đến
tài khoản vãng lai của Việt Nam giai đoạn 1990 -2010.
4. Luận văn đã ước lượng được mức độ ảnh hưởng của chính sách tài khóa,
đầu tư khu vực tư nhân và tỷ giá hối đoái đến cán cân tài khoản vãng lai
trong ngắn hạn cũng như dài hạn của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010
thông qua việc thực nghiệm trên mô hình điều chỉnh sai số (ECM).
87
5. Đồng thời đề xuất một số khuyến nghị thực hiện chính sách nhằm cải
thiện thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai, thâm hụt ngân sách của Việt
Nam.
Nhìn chung luận văn đã đáp ứng được yêu cầu cơ bản đã đề ra. Song các
nhân tố như chính sách tài khóa, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ đầu tư khu vực tư nhân tác
động đến diễn biến của cán cân tài khoản vãng lai là một vấn đề không đơn giản về
mặt lý thuyết cả thực tiễn. Cân cân tài khoản vãng lai là một biến số kinh tế vĩ mô
quan trọng đo lường mức độ tham gia, hội nhập vào hoạt động kinh tế quốc tế của
các quốc gia trong nền kinh tế mở.
Tuy nhiên cán cân tài khoản vãng lai của một quốc gia không chỉ chịu sự tác
động từ chính sách tài khóa, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ đầu tư khu vực tư nhân mà còn
chịu ảnh nhưởng của các yếu tố khác trong nền kinh tế như tốc độc tăng trưởng
kinh tế, lạm phát, thái độ tiêu dùng của người dân với hàng nhập khẩu …Đây cũng
chính là hạn chế của đề tài. Đề tài chưa nghiên cứu được tác động của biến số khác
trong nền kinh tế đến cán cân tài khoản vãng lai.
Do có hạn chế về thời gian, về năng lực, luận văn cũng có những hạn chế và
thiếu sót nhất định, rất mong nhận được đóng góp và giúp đỡ của quý Thầy Cô và
các đồng nghiệp và những quý vị có quan tâm để giúp luận văn được hoàn chỉnh
hơn.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Thắng, Nguyễn Đức Nhật, Nguyễn Cao Đức
(2008), Thâm hụt tài khoản vãng lai: Nguyên nhân và Giải pháp, Trung
tâm Nghiên cứu Chính sách và Phát Triển.
2. TS. Nguyễn Thị Minh Huệ và TS. Trần Thị Thanh Tú (2009), Những vấn
đề tài chính sau khủng hoảng ở Việt Nam, NXB Văn Hóa Thông Tin.
3. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ và TS. Nguyễn Ngọc Định (2005), Tài Chính
Quốc Tế, NXB Thống Kê.
4. TS. Nhật Trung (2008), “Khả năng chịu đựng thâm hụt cán cân vãng lai
của Việt Nam”, Tạp chí Ngân Hàng (14 và 15), 11-13.
5. Ahma Zubaidi Baharumshah and Evan Lau (2003), Budget and Current
Account Deficits: Evinden Bassed on the Panel Approach, Univeriti Putre,
Malaysia.
6. Ali Salman Saleh (2006), Long-run Linkage between Budget Deficit and
Trade Deficit in Lebanon: Results from the UECM and bounds test, The
International Islamic University Malaysia, Malaysia.
7. António Afonso and Ricardo M.Sousa (2009), The Macroeconomic Effects
of Fiscal Policy, Europe Central Bank.
8. Anoruo, E. and Ramchander, S. (1998) “Current Account and Fiscal
Deficits: Evidence from Five Developing Economies of Asia”, Journal of
Asian Economics, 9, 487-501.
9. Ashok Parkh and Bill Rao (2006), “Do Fiscal Deficits Influence Currents
Accounts? A Case Study of India”, Review of Development Economics,
10(3), 492-505.
10. Cavallo, M. (2005), Understanding the Twin Deficits - New Approaches,
New Results, FSRBD Economic Letter.
11. Chinn M. and Prasad, E.S. (2000), Medium-term Determinants of Current
accounts in Industrial and Developing Countries: An Emperical
Exploration, NBER Working paper, No.7581.
89
12. Christiane Nickeland Isabel Vansteenkiste (2008), Fiscal policies - the
current account and Ricardian equivalence, Working Paper Series, No
935,
13. Kaufmann, S., Scharler, J. and Winckler, G. (2002), “The Austrian Current
Account Deficit: Driven by Twin Deficits or by Intertemporal Expenditure
Allocation?”, Empirical Economics, 27, 529-542.
14. Kim, S. and Roubini, N. (2004), Twin Deficits or Twin Divergence? Fiscal
Policy, Current Account and Real Exchange Rate in the U.S. Mimeo,
Korea.
15. Laney, L. O.: “The Strong Dollar, the Current Account and Federal
Review, (January 1984), 1-14
Deficits: Cause and Effects”, Federal Reserve Bank of Dallas Economic
16. Nozar Hashemzadeh and Ernie Wade (2005), “The Dynamics of Internal
and External Debts: Further Evidence from the Middle East and North
Africa”, Research in Business and Economics Journal, 11–17
17. N.Gregory Mankiw (2003), Macroeconomics, Fifth Edition, Worth
Publishers, New York.
18. Raghbendra Jha, (2001), Macroeconomics of Fiscal Policy in Developing
Countries, The Australian National University,Canberra.
19. S. M. Ali Abbas, Jacques Bouhga-Hagbe, Antonio J. Fatás, Paolo Mauro,
and Ricardo C. Velloso, (2010), Fiscal Policy and the Current Account,
IMF Working Paper.
Các website www.gso.gov.vn
www.mof.gov.vn
www.imf.org
www.sbv.gov.vn
Phụ lục 1 – Kết quả kiểm tra nghiệm đơn vị của các biến CAD, FDP, INV và LREER
Null Hypothesis: CAD has a unit root Exogenous: None Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
90
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -0.815132 -2.618579 -1.948495 -1.612135
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(CAD) Method: Least Squares
Date: 04/23/11 Time: 15:15
Sample (adjusted): 2000Q1 2010Q4 Included observations: 44 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic -0.815132
0.047423
Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion Durbin-Watson stat
Prob.* 0.3572 Prob. 0.4195 0.002470 0.018621 -5.104114 -5.063564 1.945581
Variable CAD(-1) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood
-0.038656 -0.002520 -0.002520 0.018644 0.014947 113.2905
Null Hypothesis: FDP has a unit root
Exogenous: None
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic
1% level 5% level 10% level
t-Statistic 0.267557 -2.618579 -1.948495 -1.612135
Test critical values: *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(FDP) Method: Least Squares Date: 04/23/11 Time: 15:21
Sample (adjusted): 2000Q1 2010Q4 Included observations: 44 after adjustments
Prob.* 0.7591
91
Coefficient Std. Error
0.011732
t-Statistic 0.267557
Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion Durbin-Watson stat
Variable FDP(-1) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood
0.003139 -0.003764 -0.003764 0.003999 0.000688 181.0271
Prob. 0.7903 0.000291 0.003992 -8.183052 -8.142502 2.032066
Null Hypothesis: INV has a unit root
Exogenous: None
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -0.454794 -2.618579 -1.948495 -1.612135
Test critical values: *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(INV) Method: Least Squares Date: 04/23/11 Time: 15:22
Sample (adjusted): 2000Q1 2010Q4 Included observations: 44 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic -0.454794
0.021314
Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion Durbin-Watson stat
Variable INV(-1) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood
-0.009693 0.004786 0.004786 0.020412 0.017916 109.3042
Prob.* 0.5123 Prob. 0.6515 2.50E-05 0.020461 -4.922920 -4.882370 2.517314
Null Hypothesis: LREER has a unit root Exogenous: None Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
t-Statistic
Prob.*
92
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
1.020085 -2.619851 -1.948686 -1.612036
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
0.9165
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LREER) Method: Least Squares Date: 04/23/11 Time: 15:22 Sample (adjusted): 2000Q2 2010Q4 Included observations: 43 after adjustments
Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.3137 0.0004
0.000870 0.134095
1.020085 -3.842616
Variable LREER(-1) D(LREER(-1))
Coefficient 0.000888 -0.515277
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood
0.002558 0.027524 -4.585077 -4.503161 2.104489
0.264403 Mean dependent var 0.246462 S.D. dependent var 0.023893 Akaike info criterion 0.023406 Schwarz criterion 100.5792 Durbin-Watson stat
Phụ lục 2 – Kết quả kiểm tra nghiệm đơn vị của sai phân bậc một các biến CAD, FDP, INV và LREER
Null Hypothesis: DCAD has a unit root Exogenous: None Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
93
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -6.604155 -2.619851 -1.948686 -1.612036
1% level 5% level 10% level
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(DCAD) Method: Least Squares Date: 04/23/11 Time: 15:17 Sample (adjusted): 2000Q2 2010Q4 Included observations: 43 after adjustments
Prob.* 0.0000
Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.152550
-6.604155
0.0000
Variable DCAD(-1)
Coefficient -1.007461
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood
0.509305 Mean dependent var 0.509305 S.D. dependent var 0.018794 Akaike info criterion 0.014835 Schwarz criterion 110.3834 Durbin-Watson stat
-0.000426 0.026829 -5.087598 -5.046640 1.997808
Null Hypothesis: DFDP has a unit root Exogenous: None Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -6.559599 -2.619851 -1.948686 -1.612036
1% level 5% level 10% level
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Prob.* 0.0000
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(DFDP) Method: Least Squares Date: 04/23/11 Time: 15:18 Sample (adjusted): 2000Q2 2010Q4 Included observations: 43 after adjustments
94
Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.154226
-6.559599
0.0000
Variable DFDP(-1)
Coefficient -1.011658
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood
0.506039 Mean dependent var 0.506039 S.D. dependent var 0.004048 Akaike info criterion 0.000688 Schwarz criterion 176.4058 Durbin-Watson stat
-2.33E-05 0.005759 -8.158408 -8.117449 2.000029
Null Hypothesis: DINV has a unit root Exogenous: None Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -6.931806 -2.621185 -1.948886 -1.611932
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Prob.* 0.0000
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(DINV) Method: Least Squares Date: 04/23/11 Time: 15:20 Sample (adjusted): 2000Q3 2010Q4 Included observations: 42 after adjustments
Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.238804 0.150326
-6.931806 2.075182
0.0000 0.0444
Variable DINV(-1) D(DINV(-1))
Coefficient -1.655344 0.311954
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood
0.669407 Mean dependent var 0.661142 S.D. dependent var 0.019245 Akaike info criterion 0.014816 Schwarz criterion 107.3493 Durbin-Watson stat
-0.000426 0.033061 -5.016634 -4.933888 1.912549
Null Hypothesis: DLREER has a unit root Exogenous: None
95
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -11.24843 -2.619851 -1.948686 -1.612036
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Prob.* 0.0000
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(DLREER) Method: Least Squares Date: 04/23/11 Time: 15:21 Sample (adjusted): 2000Q2 2010Q4 Included observations: 43 after adjustments
Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.133630
-11.24843
0.0000
Variable DLREER(-1)
Coefficient -1.503125
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood
0.750776 Mean dependent var 0.750776 S.D. dependent var 0.023904 Akaike info criterion 0.024000 Schwarz criterion 100.0403 Durbin-Watson stat
0.000233 0.047883 -4.606526 -4.565568 2.071550
Phụ lục 3 – Kết quả ước lượng mô hình VECM (CAD)
Vector Error Correction Estimates Date: 04/25/11 Time: 19:40 Sample (adjusted): 2000Q3 2010Q4 Included observations: 42 after adjustments
96
Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
Cointegrating Eq: CAD(-1) FDP(-1) INV(-1) LREER(-1) C Error Correction: CointEq1 D(CAD(-1)) D(CAD(-2)) D(FDP(-1)) D(FDP(-2)) D(INV(-1)) D(INV(-2))
CointEq1 1.000000 12.80385 (2.60374) [ 4.91748] 0.755129 (0.45830) [ 1.64766] -3.261580 (0.66186) [-4.92789] 12.90987 D(CAD) -0.077660 (0.03606) [-2.15381] 0.163611 (0.14013) [ 1.16753] 0.030524 (0.14113) [ 0.21628] 0.608103 (0.64555) [ 0.94199] -0.062067 (0.64936) [-0.09558] -0.119550 (0.12823) [-0.93234] -0.025739 (0.12910)
D(FDP) -0.019192 (0.01083) [-1.77214] 0.006808 (0.04209) [ 0.16176] 0.010065 (0.04239) [ 0.23745] 0.115219 (0.19389) [ 0.59425] 0.186631 (0.19503) [ 0.95692] 0.004695 (0.03851) [ 0.12190] 0.015396 (0.03878)
D(INV) -0.073324 (0.04437) [-1.65263] 0.369903 (0.17243) [ 2.14519] 0.058877 (0.17366) [ 0.33903] 0.581284 (0.79434) [ 0.73178] -0.327900 (0.79903) [-0.41037] -0.433450 (0.15778) [-2.74717] -0.324371 (0.15886)
D(LREER) 0.142164 (0.05868) [ 2.42259] -0.070033 (0.22807) [-0.30707] -0.184042 (0.22969) [-0.80126] -1.692927 (1.05063) [-1.61135] -1.322377 (1.05683) [-1.25127] -0.133493 (0.20869) [-0.63969] 0.096922 (0.21011)
97
D(LREER(-1)) D(LREER(-2)) C
R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent
[-0.19937] -0.393803 (0.12338) [-3.19179] -0.623541 (0.10322) [-6.04072] 0.004032 (0.00234) [ 1.71996] 0.546689 0.419195 0.006635 0.014399 4.287962 124.2193 -5.439015 -5.025284 0.002171 0.018894
Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion
[ 0.39704] -0.010790 (0.03706) [-0.29118] 0.009176 (0.03100) [ 0.29598] 0.000157 (0.00070) [ 0.22243] 0.126017 -0.119791 0.000599 0.004325 0.512665 174.7375 -7.844644 -7.430913 0.000281 0.004087 4.19E-16 1.41E-16 528.0435 -23.04969 -21.22928
[-2.04189] -0.349188 (0.15182) [-2.30005] -0.430282 (0.12701) [-3.38766] 0.000706 (0.00288) [ 0.24479] 0.429785 0.269412 0.010046 0.017718 2.679912 115.5081 -5.024194 -4.610463 -0.000140 0.020729
[ 0.46129] -0.288446 (0.20080) [-1.43649] -0.007999 (0.16799) [-0.04762] 0.005646 (0.00381) [ 1.48012] 0.428180 0.267355 0.017574 0.023435 2.662405 103.7637 -4.464940 -4.051209 0.003333 0.027379
Phụ lục 4 – Kết quả kiểm định tính ngoại sinh yếu
Vector Error Correction Estimates Date: 04/25/11 Time: 12:16 Sample (adjusted): 2001Q1 2010Q4 Included observations: 42 after adjustments
98
Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
Cointegration Restrictions: A(1,1)=0 Convergence achieved after 11 iterations. Not all cointegrating vectors are identified LR test for binding restrictions (rank = 1): Chi-square(1) Probability
Cointegrating Eq:
13.52388 0.000000 CointEq1
Vector Error Correction Estimates Date: 04/25/11 Time: 12:17 Sample (adjusted): 2000Q3 2010Q4 Included observations: 42 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
Cointegration Restrictions: A(2,1)=0 Convergence achieved after 13 iterations. Not all cointegrating vectors are identified LR test for binding restrictions (rank = 1): Chi-square(1) Probability
Cointegrating Eq:
14.37203 0.000000 CointEq1
Vector Error Correction Estimates Date: 04/25/11 Time: 12:18 Sample (adjusted): 2000Q3 2010Q4 Included observations: 42 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
Cointegration Restrictions: A(3,1)=0 Convergence achieved after 28 iterations. Not all cointegrating vectors are identified LR test for binding restrictions (rank = 1): Chi-square(1) Probability
Cointegrating Eq:
12.3966 0.000000 CointEq1
Vector Error Correction Estimates
99
Date: 04/25/11 Time: 12:18 Sample (adjusted): 2000Q3 2010Q4 Included observations: 42 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
Cointegration Restrictions: A(4,1)=0 Convergence achieved after 28 iterations. Not all cointegrating vectors are identified LR test for binding restrictions (rank = 1): Chi-square(1) Probability
Cointegrating Eq:
14.37966 0.000000 CointEq1
Phụ lục 5 – Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt tài khoản vãng lai trong ngắn hạn
Dependent Variable: DCAD Method: Least Squares
100
Date: 04/25/11 Time: 18:43 Sample (adjusted): 2002Q1 2010Q4 Included observations: 36 after adjustments
Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.346243 0.351697 0.329358 0.424671 0.376929 0.315575 0.218592 0.178669 1.083025 1.248431 1.316719 1.001931 1.253796 1.239293 1.602599 5.823418 0.309865 0.324526 0.323051 0.312313 0.333488 0.348763 0.296975 0.258879 0.262087 0.226857 0.229817 0.390689 0.387894 0.483726 0.290097 0.353712 0.005946
0.0429 0.6771 0.8772 0.4329 0.3687 0.7135 0.4945 0.0064 0.8024 0.0289 0.3092 0.9705 0.3846 0.2293 0.2538 0.9941 0.4829 0.4799 0.3757 0.8992 0.6601 0.5353 0.7488 0.0024 0.6519 0.3959 0.0067 0.6580 0.4330 0.4108 0.7652 0.5825 0.3396
1.265818 -0.459467 -0.168139 0.903464 -1.055548 0.403617 -0.775615 -2.658570 -0.273284 -2.081089 -1.221259 0.040124 -1.015695 -1.505456 -1.408383 -0.008004 -0.798646 -0.804624 -1.037703 0.137649 -0.486321 -0.698121 -0.350914 -1.432268 -0.499260 -0.988135 2.655102 0.489574 0.903242 0.953125 0.326971 0.614233 1.132820
Variable DCAD(-1) DCAD(-2) DCAD(-3) DCAD(-4) DCAD(-5) DCAD(-6) DCAD(-7) DCAD(-8) DFDP(-1) DFDP(-2) DFDP(-3) DFDP(-4) DFDP(-5) DFDP(-6) DFDP(-7) DFDP(-8) DINV(-1) DINV(-2) DINV(-3) DINV(-4) DINV(-5) DINV(-6) DINV(-7) DINV(-8) DLREER(-1) DLREER(-2) DLREER(-3) DLREER(-4) DLREER(-5) DLREER(-6) DLREER(-7) DLREER(-8) C(-1)
Coefficient 0.438281 -0.161593 -0.055378 0.383675 -0.397866 0.127371 -0.169543 -0.475004 -0.295973 2.598095 -1.608055 0.040201 -1.273474 -1.865701 -2.257072 -0.046608 -0.247472 -0.261122 -0.335231 0.042990 -0.162182 -0.243479 -0.104213 -0.370785 -0.130849 -0.224165 -0.610188 0.191271 0.350362 0.461052 0.094853 0.217262 0.006736
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson
0.967469 Mean dependent var 0.620474 S.D. dependent var 0.012580 Akaike info criterion 0.000475 Schwarz criterion 151.1704 F-statistic 1.595780 Prob(F-statistic)
0.002531 0.020420 -6.565022 -5.113463 6.788132 0.002161
101
Phụ lục 6 – Kết quả kiểm định tính dừng của phần dư của kết quả ước lượng VECM (CAD)
Null Hypothesis: RESID01 has a unit root Exogenous: None Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -5.662941 -2.622585 -1.949097 -1.611824
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(RESID01) Method: Least Squares Date: 04/24/11 Time: 13:52 Sample (adjusted): 2000Q4 2010Q4 Included observations: 41 after adjustments
Prob.* 0.0000
Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.157022
-5.662941
0.0000
Variable RESID01(-1)
Coefficient -0.889205
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood
0.444972 Mean dependent var 0.444972 S.D. dependent var 0.012786 Akaike info criterion 0.006539 Schwarz criterion 121.0668 Durbin-Watson stat
4.00E-05 0.017162 -5.856915 -5.815120 1.936227
Null Hypothesis: RESID02 has a unit root Exogenous: None Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
t-Statistic
Prob.*
102
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
-6.435662 -2.622585 -1.949097 -1.611824
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(RESID02) Method: Least Squares Date: 04/24/11 Time: 13:53 Sample (adjusted): 2000Q4 2010Q4 Included observations: 41 after adjustments
0.0000
Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.158315
-6.435662
0.0000
Variable RESID02(-1)
Coefficient -1.018865
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood
0.508701 Mean dependent var 0.508701 S.D. dependent var 0.003866 Akaike info criterion 0.000598 Schwarz criterion 170.1085 Durbin-Watson stat
-1.89E-05 0.005515 -8.249197 -8.207402 1.961816
Null Hypothesis: RESID03 has a unit root Exogenous: None Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -6.391513 -2.622585 -1.949097 -1.611824
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.0000
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(RESID03) Method: Least Squares Date: 04/24/11 Time: 13:53 Sample (adjusted): 2000Q4 2010Q4 Included observations: 41 after adjustments
103
Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.155897
-6.391513
0.0000
Variable RESID03(-1)
Coefficient -0.996420
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood
0.505182 Mean dependent var 0.505182 S.D. dependent var 0.015596 Akaike info criterion 0.009730 Schwarz criterion 112.9197 Durbin-Watson stat
0.000284 0.022172 -5.459495 -5.417701 1.998077
t-Statistic -7.326622 -2.622585 -1.949097 -1.611824
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.0000
Prob.
0.0000
t-Statistic -7.326622
Null Hypothesis: RESID04 has a unit root Exogenous: None Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(RESID04) Method: Least Squares Date: 04/24/11 Time: 13:53 Sample (adjusted): 2000Q4 2010Q4 Included observations: 41 after adjustments Variable RESID04(-1) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood
Coefficient Std. Error -1.129900 0.154218 0.572261 Mean dependent var 0.572261 S.D. dependent var 0.020186 Akaike info criterion 0.016299 Schwarz criterion 102.3432 DurbinWatson stat
0.001278 0.030865 -4.943572 -4.901778 1.963829
Đồ thị phần dư
104
CAD Residuals
FDP Residuals
.025
.04
.03
.020
.02
.015
.01
.010
.00
.005
-.01
.000
-.02
-.005
-.03
-.010
-.04
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
INV Residuals
LREER Residuals
.10
.04
.03
.08
.02
.06
.01
.04
.00
.02
-.01
.00
-.02
-.02
-.03
-.04
-.04
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10