BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
VŨ THỊ PHƯƠNG THỦY
TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
VŨ THỊ PHƯƠNG THỦY
TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỐC KHANH
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Nội dung và số liệu phân tích trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc
lập của học viên và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Học viên
Vũ Thị Phương Thủy
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ LẠM
PHÁT
........................................................................................................ 4
1.1. Chính sách tiền tệ: .............................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ ............................................................... 4
1.1.2. Phân loại chính sách tiền tệ ................................................................. 5
1.1.3. Các công cụ của chính sách tiền tệ ...................................................... 5
1.1.4. Vai trò của các công cụ thực thi chính sách tiền tệ ............................. 8
1.2. Lạm phát, nguyên nhân và tác động của lạm phát đến nền kinh tế .................. 10
1.2.1. Khái niệm về lạm phát ....................................................................... 10
1.2.2. Phân loại lạm phát ............................................................................. 12
1.2.3. Nguyên nhân của lạm phát ................................................................ 13
1.2.4. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế ............................................. 15
1.2.5. Các biện pháp kiểm soát lạm phát ..................................................... 17
1.3. Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và lạm phát trong một nền kinh tế .......... 18
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM ............................................................. 23
2.1. Tóm tắt thực trạng chính sách tiền tệ và lạm phát ............................................ 23
2.1.1. Chính sách tiền tệ và lạm phát từ năm 1995 - 1999 ......................... 23
2.1.2. Chính sách tiền tệ và lạm phát từ năm 2000 - 2005 ......................... 23
2.1.3. Chính sách tiền tệ và lạm phát từ năm 2006 - 2012 ......................... 24
2.2. Tổng quan về các nghiên cứu tác động điển hình về chính sách tiền tệ và lạm
phát ở các nước ......................................................................................................... 29
2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 29
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................... 31
2.3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu ................................................................. 32
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 32
2.3.2. Mô tả dữ liệu ..................................................................................... 33
2.3.3. Cung tiền (M2) .................................................................................. 33
2.3.4. Lãi suất (DR) ..................................................................................... 34
2.3.5. Tỷ giá danh nghĩa (ER) ..................................................................... 35
2.3.6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ................................................................. 35
2.4. Nội dung các kiểm định .................................................................................... 36
2.4.1. Kiểm định tính dừng .......................................................................... 36
2.4.2. Xác định độ trễ .................................................................................. 39
2.4.3. Phân tích đồng liên kết Johansen ...................................................... 41
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995 –
2013
...................................................................................................... 44
3.1. Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu lạm phát và chính sách tiền tệ ........... 44
3.2. Xác định độ trễ tối ưu của chuỗi dữ liệu lạm phát và chính sách tiền tệ.......... 45
3.3. Phân tích đồng liên kết Johansen ..................................................................... 47
3.4. Phân tích VAR chuỗi số liệu lạm phát và và chính sách tiền tệ ....................... 52
3.4.1. Xem xét phản ứng của CPI đối với M2, DR, ER .............................. 52
3.4.2. Xem xét phản ứng CPI đối với M2, ER ............................................ 54
3.4.3. Xem xét phản ứng CPI đối với M2, DR ............................................ 55
3.4.4. Xem xét phản ứng CPI đối với DR, ER ............................................ 57
3.4.5. Phản ứng của CPI đối với các công cụ riêng lẻ của chính sách tiền
tệ ........................................................................................................... 58
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 ............... 63
4.1. Một số định hướng ........................................................................................... 63
4.2. Nhóm giải pháp nhằm tạo điều kiện, môi trường thuận lợi ............................. 64
4.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện và nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ
của Ngân hàng Nhà nước .......................................................................................... 65
4.4. Nhóm giải pháp về việc hoàn thiện các công cụ của chính sách tiền tệ ......... 66
4.4.1. Đối với công cụ hạn mức tín dụng .................................................... 66
4.4.2. Đối với công cụ lãi suất ..................................................................... 67
4.4.3. Đối với công cụ dự trữ bắt buộc ........................................................ 68
4.4.4. Đối với công cụ cho vay tái chiết khấu ............................................. 69
4.4.5. Đối với công cụ nghiệp vụ thị trường mở ......................................... 70
4.4.6. Đối với công cụ tỷ giá ....................................................................... 71
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: MÔ TẢ DỮ LIỆU
PHỤ LỤC 2: KIỂM ĐỊNH NGHIỆM CPI
PHỤ LỤC 3: KIỂM ĐỊNH NGHIỆM DR
PHỤ LỤC 4: KIỂM ĐỊNH NGHIỆM ER
PHỤ LỤC 5: KIỂM ĐỊNH NGHIỆM M2
PHỤ LỤC 6: XÁC ĐỊNH TRỄ TỐI ƯU
PHỤ LỤC 7: KIỂM ĐỊNH ĐỒNG LIÊN KẾT JOHANSEN
PHỤ LỤC 8: VAR CPI M2 ER DR
PHỤ LỤC 10: VAR CPI M2 DR
PHỤ LỤC 11: VAR CPI ER DR
PHỤ LỤC 12: VAR CPI M2
PHỤ LỤC 13: VAR CPI DR
PHỤ LỤC 14: VAR CPI ER
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Gốc Tiếng Anh (nếu có) Từ viết tắt Diễn giải
Chính sách tiền tệ N/A CSTT
Chỉ số lạm phát N/A CSLP
Chỉ số giá tiêu dùng Consumer price index CPI
Dự trữ bắt buộc N/A DTBB
Lãi suất Deposit DR
Tỷ giá danh nghĩa Nominal exchange rate ER
Ngân hàng nhà nước N/A NHNN
Ngân hàng Trung Ương. N/A NHTW
Ngân hàng thương mại N/A NHTM
Cung tiền Money supply M2
Tự hồi quy vectơ Vector Autoregressive VAR
N/A: không áp dụng từ Tiếng Anh
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả kiểm định tính dừng bằng ADF không trend
Bảng 3.2 Kết quả kiểm định tính dừng bằng ADF có trend
Bảng 3.3: Xác định trễ tối ưu theo các tiêu chuẩn kiểm định
Bảng 3.4: Kiểm định Portmanteau và LM
Bảng 3.5: Bảng tóm lược mối quan hệ dài hạn giữa lạm phát và chính sách tiền tệ
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1: Tình hình cung tiền M2 qua các năm
Đồ thị 2: Tình hình lãi suất qua các năm
Đồ thị 3: Tình hình tỷ giá qua các năm
Đồ thị 4: Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam qua các năm
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Đồ thị phản ứng của lạm phát với chính sách tiền tệ
Hình 3.2: Đồ thị phản ứng của lạm phát với ER, M2
Hình 3.3: Đồ thị phản ứng của lạm phát với DR, M2
Hình 3.4: Đồ thị phản ứng của lạm phát với DR, ER
Hình 3.5: Đồ thị phản ứng của lạm phát với M2
Hình 3.6: Đồ thị phản ứng của lạm phát với DR
Hình 3.7: Đồ thị phản ứng của lạm phát với ER
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Bàn về chính sách tiền tệ và các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế trong đó có
lạm phát luôn là vấn đề thường trực trong thực tiễn của kinh tế học cũng như trong
việc điều hành chính sách nhà nước. Bên cạnh đó, chính sách tiền tệ là một công cụ
cực kì quan trọng của nhà nước trong điều hành nền kinh tế thị trường vì nó có ảnh
hưởng lớn đến các biến số vĩ mô như: công ăn việc làm, tốc độ tăng trưởng, lạm
phát. Để đạt được các mục tiêu của chính sách tiền tệ thì việc sử dụng các công cụ
của nó có vai trò cơ bản, quyết định. Tuy nhiên, tác động của chính sách tiền tệ lên
các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế trong đó có lạm phát ở từng thời điểm, từng
hoàn cảnh có những sắc thái riêng khác nhau.
Ở Việt Nam kể từ khi đổi mới đến nay, chính sách tiền tệ đặc biệt là các
công cụ của nó đang từng bước hình thành, hoàn thiện và phát huy tác dụng đối với
nền kinh tế. Với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam thì việc lựa chọn các công cụ
nào, sử dụng nó ra sao ở các giai đoạn cụ thể của nền kinh tế luôn là một vấn đề
thường xuyên phải quan tâm theo dõi và giải quyết đối với các nhà hoạch định và
điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, các nhà nghiên cứu kinh tế. Đặc biệt là trong
bối cảnh hội nhập của nước ta hiện nay thì việc nghiên cứu về chính sách tiền tệ cụ
thể là các công cụ của chính sách tiền tệ là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn cao. Xuất phát từ yêu cầu đó, đề tài: “Tác động chính sách tiền tệ đến lạm
phát tại Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, cốt lõi và bản chất của lý thuyết
chính sách tiền tệ tác động đến lạm phát.
- Sử dụng mô hình để đo lường kiểm định lý thuyết chính sách tiền tệ tác
động đến lạm phát Việt Nam trong giai đoạn từ quý 1 năm 1995 đến quý 1 năm
2013.
2
- Từ kết quả kiểm định, tác giả đưa ra những gợi ý về điều hành chính
sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề về lý luận liên quan đến chính sách tiền tệ và
lạm phát; những tác động của chính sách tiền tệ đến lạm phát theo phương diện lý
thuyết cũng như thực tiễn của Việt Nam.
- Chính sách tiền tệ có rất nhiều công cụ tác động đến lạm phát với đề tài
này tác giả lựa chọn có ba công cụ trong chính sách tiền tệ để khảo sát và chạy mô
hình. Ba công cụ đó là cung tiền M2, lãi suất tiền gửi và tỷ giá hối đoái.
- Đánh giá thực trạng tác động chính sách tiền tệ đến lạm phát Việt Nam
giai đoạn quý 1 năm 1995 đến quý 1 năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Trong phân tích định
lượng, luận văn sử dụng mô hình VAR (công cụ tin học Eviews), mô hình VAR
được xem là linh hoạt vì nó có thể chứa nhiều mối quan hệ qua lại giữa các biến số
kinh tế vĩ mô, dựa trên lý thuyết kinh tế và lần lượt cho phép ta xác định được
những cú sốc tiền tệ trực giao. Trong mô hình này, tác giả thiết lập mối quan hệ
giữa chính sách tiền tệ và lạm phát, sau đó đánh giá tác động của chính sách tiền tệ
đến lạm phát và sử dụng một số mô hình kinh tế lượng khác với các cơ sở dữ liệu
quý. Nguồn số liệu lấy từ Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng nhà nước.
5. Những điểm mới và hạn chế của luận văn:
Điểm mới của đề tài này là xem xét diễn biến khi kết hợp đồng thời ba công
cụ hay kết hợp 1 - 2 công cụ chính sách tiền tệ hoặc xem xét riêng lẻ từng công cụ
là cung tiền M2, lãi suất tiền gửi và tỷ giá hối đoái tác động đến lạm phát. Ngoài ra,
tác giả dùng phương pháp đồng liên kết Johansen xem xét sự điều chỉnh của ba
công cụ chính sách tiền tệ trong cân bằng dài hạn. Bên cạnh đó, tác giả dùng hàm
phản ứng đẩy của mô hình vector tự quy (VAR) để xem ngay khi có tác động lạm
phát trong ngắn hạn thì ba công cụ của chính sách tiền tệ có tính động tăng hay
giảm. Bộ dữ liệu nghiên cứu là từ quý 1 năm 1995 đến quý 1 năm 2013.
3
Việc xem xét ba công cụ của chính sách tiền tệ là tỷ giá hối đoái, lãi suất tiền
gửi, cung tiền M2 tác động đến lạm phát cũng là một hạn chế vì trên thực tế còn
nhiều các công cụ tiền tệ khác có tác động tới lạm phát như nghiệp vụ thị trường
mở, lãi suất chiết khấu, hạn mức tín dụng.
6. Kết cấu của đề tài: Đề tài có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ và lạm phát.
Trong chương này, tác giả viết về các luận điểm lý thuyết về chính sách tiền
tệ như khái niệm, phân loại chính sách tiền tệ, các công cụ và vai trò của chích sách
tiền tệ. Về lạm phát, tác giả viết về khái niệm, phân loại, nguyên nhân và tác động
của lạm phát đến nền kinh tế cũng như mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và lạm
phát.
Chương 2: Phân tích tác động của chính sách tiền tện đến lạm phát tại Việt
Nam
Đối với chương này, tác giả trình bày thực trạng chính sách tiền tệ giai đoạn
1995 – 2012, mô tả các biến được dùng trong nghiên cứu và nội dung các kiểm định
mà tác giả sử dụng trong đề tài này.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu tác động chính sách tiền tệ đến lạm phát Việt
Nam giai đoạn 1995 - 2013.
Trong chương này, tác giả trình bày kết quả chạy mô hình VAR mà tác giả
đã khảo sát trong giai đoạn nghiên cứu.
Chương 4: Giải pháp kiểm soát tác động của chính sách tiền tệ đến lạm phát
tại Việt Nam đến năm 2015.
Đối với chương này, tác giả nêu lên một số giải pháp kiểm soát tác động của
các công cụ chính sách tiền tệ đến lạm phát như là tạo điều kiện, môi trường thuận
lợi và nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hành nhà nước để
việc điều hành chính sách tiền tệ có hiệu quả.
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ LẠM PHÁT
1.1. Chính sách tiền tệ:
1.1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ
Trong kinh tế học vĩ mô, chính sách tiền tệ được coi là một công cụ quản lý
kinh tế vĩ mô do ngân hàng trung ương (NHTW) thực hiện. Chính sách tiền tệ
(CSTT) là tổng thể các biện pháp, các công cụ của NHTW sử dụng để điều tiết khối
lượng tiền, tín dụng nhằm ổn định tiền tệ, thực hiện các mục tiêu của chính sách
tiền tệ. Thực chất CSTT là chính sách cung tiền của NHTW. NHTW căn cứ vào
thực trạng của nền kinh tế, thực trạng điều chỉnh lượng tiền cung ứng bằng cách
tăng hay giảm khối lượng cung tiền cho phù hợp với tổng cầu, nhằm duy trì sự cân
bằng giữa cung và cầu tiền.
Chính sách tiền tệ có thể được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa thông thường.
Theo nghĩa rộng thì CSTT là chính sách điều hành toàn bộ khối lượng tiền trong
nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đến 4 mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô, trên cơ
sở đó đạt được mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền,
ổn định giá cả. Theo nghĩa thông thường là chính sách quan tâm đến khối lượng tiền
cung ứng trong thời kỳ tới (thường là một năm) phù hợp với mức tăng trưởng kinh
tế dự kiến và chỉ số lạm phát nếu có, tất nhiên cũng nhằm ổn định tiền tệ và ổn định
giá cả hàng hóa.
Chúng ta có thể khẳng định rằng, nếu như chính sách tài chính chỉ tập trung
vào thành phần. Kết cấu các mức chi phí thuế khóa của nhà nước, thì CSTT quốc
gia tập trung vào mức độ khả năng thanh toán cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bao
gồm việc đáp ứng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông, điều hành hệ thống tiền
tệ và khối lượng tín dụng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy
hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn theo những quỹ đạo đã định, kiểm
soát hệ thống các ngân hàng thương mại, cùng với việc xác định tỷ giá hối đoái hợp
lý nhằm ổn định và thúc đẩy kinh tế ngoại thương nhằm mục tiêu cuối cùng là ổn
định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả hàng hóa. Chính vì vậy
chính sách tiến tệ tác động nhạy bén tới lạm phát.
5
1.1.2. Phân loại chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ thường là chính sách mở rộng, hoặc là chính sách thắt
chặt, một chính sách mở rộng làm gia tăng tổng cung tiền trong nền kinh tế hoặc
làm giảm lãi suất, và một chính sách thắt chặt làm giảm quy mô cung tiền hoặc gia
tăng lãi suất. Theo truyền thống chính sách mở rộng được dùng để chống nạn thất
nghiệp trong tình trạng suy thoái bằng cách hạ thấp lãi suất, trong khi chính sách
thắt chặt nhằm mục tiêu tăng lãi suất để chống lạm phát (hoặc làm nguội nền kinh tế
quá nóng).
Chính sách tiền tệ mở rộng: khi nền kinh tế thiếu tiền thì NHNN sẽ bơm một
lượng tiền vào nền kinh tế qua các ngân hàng thương mại bằng các công cụ điều tiết
vĩ mô như: lãi suất tái chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thụ trường mở, lãi
suất cơ bản.
Chính sách tiền tệ thu hẹp: khi nền kinh tế thừa tiền thì NHNN sẽ rút bớt một
lượng tiền ra khỏi nến kinh tế cũng qua các ngân hàng thương mại và bằng các công
cụ điều tiết.
Chính sách tiền tệ trong tương lai được coi là thích hợp nếu chuyên gia tiền
tệ ở Trung ương quy định lãi suất dự định dùng nó để khuyến khích phát triển kinh
tế, trung lập nếu dự định không dùng nó để khuyến khích phát triển kinh tế hay
chống lạm phát, hoặc là chặt nếu dự định dùng nó để giảm lạm phát.
1.1.3. Các công cụ của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ có 6 công cụ sau:
Công cụ tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ương đối
với các Ngân hàng thương mại. Khi cấp 1 khoản tín dụng cho Ngân hàng thương
mại, Ngân hàng Trung ương đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho
Ngân hàng thương mại tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ.
Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vô hiệu
hóa trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (cho vay)
của các Ngân hàng thương mại.
6
Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: là hoạt động Ngân hàng Trung ương mua
bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy tờ có
giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, từ đó tác
động đến khả năng cung ứng tín dụng của các Ngân hàng thương mại dẫn đến làm
tăng hay giảm khối lượng tiền tệ.
Công cụ lãi suất tín dụng: đây được xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện
chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảm
bớt lượng tiền trong lưu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất. Nó
là 1 công cụ rất lợi hại. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ
trương chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ương nhằm điều tiết lãi
suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định.
Công cụ hạn mức tín dụng: là 1 công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành
chính của Ngân hàng Trung ương để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của
các tổ chức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng Trung
ương buộc các Ngân hàng thương mại phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh
tế.
Tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và
đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiên quan hệ
cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại
tệ, tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước.
Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập
khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn
đầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính
sách tiền tệ vì tỷ giá không làm thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở
nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công
cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.
Tuy nhiên, có một cách phân loại khác là căn cứ vào mức độ và phương pháp
tác động, các công cụ chính sách tiền tệ thông thường được chia thành 2 loại: công
cụ trực tiếp và công cụ gián tiếp. Hệ thống các công cụ trực tiếp thường được áp
7
dụng phổ biến ở các quốc gia mà hoạt động tài chính tiền tệ chiụ sự kiểm soát chặt
chẽ đồng thời các yếu tố nền tảng của các công cụ chính sách tiền tệ và nền kinh tế
chưa phát triển hoàn thiện, đó là các công cụ như ấn định lãi suất tiền gửi và cho
vay, ấn định hạn mức tín dụng, phát hành tiền trực tiếp cho ngân sách và cho đầu tư,
phát hành lượng trái phiếu nhà nước để làm giảm lượng tiền trong lưu thông…
mang nặng biện pháp hành chính. Trong khi đó, hệ thống các công cụ gián tiếp như
dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu và tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở, ….
lại thường sử dụng ở các quốc gia phát triển.
Với đề tài nghiên cứu này, tác giả không khảo sát toàn bộ các công cụ của
chính sách tiền tệ mà chỉ lựa chọn có 3 công cụ của chính sách tiền tệ để nghiên
cứu. Vì theo tác giả, ba công cụ này là 3 công cụ thường được ngân hàng nhà nước
(NHNN) Việt Nam sử dụng đó là cung tiền, lãi suất cơ bản và tỷ giá hối đoái.
Cung tiền là một khái niệm dùng để chỉ lượng cung cấp tiền tệ trong nền kinh
tế nhằm đáp ứng nhu cầu mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản, …của các cá nhân (hộ gia
đình) và doanh nghiệp (không kể các tổ chức tín dụng). Để điều tiết lượng cung tiền
của ngân hàng trung ương có thể thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các ngân hàng
thương mại, qua đó thay đổi lượng tiền dự trữ R, và tổng lượng cung tiền M.
Công thức tính lượng cung tiền:
m = M / H = (C+D) / (C+R)
Trong đó:
m là số nhân tiền tệ
M là tổng lượng cung tiền
H là lượng cung tiền có mãnh lực
C là lượng tiền mặt
D là lượng tiền gửi
R là lượng tiền mà các ngân hàng thương mại phải dự trữ và để trong tài
khoản của họ tại ngân hàng trung ương
Ngoài ra, ngân hàng trung ương còn có thể điều chỉnh, bán các giấy tờ có giá
của mình đối với các tổ chức tín dụng, từ đó tác động tới lượng vốn khả dụng của
8
các tổ chức này. Khi đó lượng cung tiền cũng sẽ được điều tiết thông qua công cụ
nghiệp vụ thị trường mở.
Lãi suất cơ bản là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN
trong ngắn hạn. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước, lãi suất cơ bản chỉ áp dụng cho
VND, do Ngân hàng Nhà nước công bố, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định
lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường
liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của NHNN, lãi suất huy động đầu
vào của tổ chức tín dụng và xu hướng biến động cung cầu vốn. Theo Luật Dân sự,
các tổ chức tín dụng không được cho vay với lãi suất cao gấp rưỡi lãi suất cơ bản.
Như vậy lãi suất cơ bản là công cụ rất mạnh tác động trực tiếp đến lãi suất huy động
và cho vay của các NHTM.
Tỷ giá hối đoái đóng vai trò quan trong trong việc điều tiết thương mại quốc
tế và góp phần làm ổn định nền kinh tế. Sự thay đổi vể tỷ giá hối đoái sẽ kéo theo
sự thay đổi giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu. Đối với các quốc gia nhập siêu như
Việt Nam, việc tăng hay giảm tỷ giá hối đoái đều có tác động mạnh mẽ đến giá cả
hàng hóa trong nước.
1.1.4. Vai trò của các công cụ thực thi chính sách tiền tệ
Vai trò của các công cụ thực thi CSTT chủ yếu để điều tiết kinh tế vĩ mô,
thông thường khi nói đến mục tiêu kinh tế vĩ mô thường tập trung vào bốn mục tiêu
chính sau:
* Tốc độ tăng trưởng kinh tế phản ánh qua tốc độ tăng trưởng GDP hay GNP
so với chỉ tiêu GDP/người vào những mốc thời gian nhất định. Đây là mục tiêu bao
trùm nhất của kinh tế vĩ mô phản ánh chung nhất về thành tựu phát triển của một
nền kinh tế. Tuy chỉ số báo này chưa phản ánh đầy đủ chất lượng của một nền kinh
tế, nhưng luôn luôn là chỉ số báo quan trọng nhất để đánh giá sự thành công hay thất
bại của một nền kinh tế.
* Kiểm soát giá cả thông qua chỉ số báo CPI hay thường nói là kiểm soát lạm
phát là chỉ số báo quan trọng nhất phản ảnh tính ổn định của kinh tế vĩ mô. Chỉ số
9
báo còn được sử dụng như một công cụ giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu tăng
trưởng kinh tế và an ninh xã hội.
* Tạo việc làm mới cho xã hội, kiểm soát tỷ lệ thất nghiệp là chỉ số báo vừa
phản ảnh tình trạng của nền kinh tế, vừa phản ảnh tính ổn định về mặt an ninh xã
hội. Thông thường ở các nước đây là chỉ số báo quan trọng không chỉ có ý nghĩa
kinh tế mà có ý nghĩa chính trị phản ánh năng lực quản lý và điều hành của một
chính phủ. Số việc làm mới tạo ra một năm còn phản ánh mối quan hệ giữa đầu tư
với tăng trưởng kinh tế.
* Tăng xuất nhập khẩu ròng (lấy kim ngạch xuất khẩu – kim ngạch nhập khẩu)
nhất là đối với những nền kinh tế hướng về xuất khẩu.
Để thực thi bốn mục tiêu kinh tế vĩ mô trên, Nhà nước thường sử dụng bốn
nhóm chính sách hay còn gọi là nhóm các công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô như sau:
+ Chính sách tài khóa bao gồm chính sách thuế và chi tiêu của Chính phủ. Đây
là chính sách quan trọng nhất vì nó không chỉ tác động đến tổng cung và tổng cầu
của nền kinh tế mà còn có ý nghĩa dẫn dắt, định hướng thị trường. Chính sách tài
khóa thường rất linh hoạt để điều chỉnh kịp thời các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
+ Nhóm các CSTT được NHTW sử dụng để điều tiết thị trường tài chính mà
trọng tâm là thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát ổn định giá cả. Thông thường
CSTT có ảnh hưởng mạnh nhất đến điều chỉnh tổng cầu của nền kinh tế thông qua
các công cụ như: lãi suất, tỷ giá hối hoái, DTBB, tái chiết khấu, điều chỉnh cung
tiền, các nghiệp vụ thị trường mở.
+ Chính sách chi tiêu nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng
và điều tiết khối cầu của nền kinh tế. Chính sách này được sử dụng thường xuyên
trong trường hợp nền kinh tế trong tình trạng lạm phát hoặc giảm phát.
+ Chính sách ngoại thương nhằm điều chỉnh mối quan hệ xuất nhập khẩu, đảm
bảo mục tiêu tăng xuất khẩu ròng, đồng thời cũng điều tiết tổng cung và tổng cầu
nội địa của nền kinh tế.
Tóm lại: với vai trò là công cụ thực thi CSTT chủ yếu tác động đến sự vận
động của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. CSTT của nước ta trong thời gian
10
gần đây đã được Chính phủ sử dụng linh hoạt trong việc kiềm chế lạm phát và đang
góp phần quan trọng trong việc ngăn chặn suy giảm kinh tế hiện nay. CSTT chính là
công cụ hỗ trợ các doanh nghiệp tái cấu trúc nhằm nâng cao sức cạnh tranh, thông
qua việc sử dụng linh hoạt và hiệu quả các công cụ tiền tệ.
1.2. Lạm phát, nguyên nhân và tác động của lạm phát đến nền kinh tế
1.2.1. Khái niệm về lạm phát
Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trường, nó xuất hiện khi
các yêu cầu của các quy luật kinh tế hàng hoá không được tôn trọng, nhất là quy
luật lưu thông tiền tệ. Ở đâu còn sản xuất hàng hoá, còn tồn tại những quan hệ hàng
hoá tiền tệ thì ở đó còn tiềm ẩn khả năng xảy ra lạm phát và lạm phát chỉ xuất hiện
khi các quy luật của lưu thông tiền tệ bị vi phạm. Lạm phát đã trở thành mối quan
tâm của rất nhiều người và hầu hết chúng ta đều có thể chứng kiến hay trải qua thời
kỳ lạm phát tùy theo mức độ khác nhau. Do đó lạm phát được đề cập đến rất nhiều
trong các công trình nghiêm cứu của các nhà kinh tế. Mỗi người đều đưa ra khái
niệm về lạm phát theo quan điểm, phương hướng nghiên cứu của mình. Song,
chúng ta vẫn chưa được thống nhất hoàn toàn về lạm phát. Có thể kể ra một số quan
điểm về lạm phát rất khác nhau như sau:
Trong bộ tư bản nổi tiếng của mình, Các Mác viết:”Việc phát hành tiền giấy
phải được giới hạn ở số lượng vàng hoặc bạc thực sự lưu thông nhờ các đại diện
tiền giấy của mình“. Điều này có nghĩa là khi khối lượng tiền giấy do Nhà nước
phát hành vào lưu thông vượt qua số lượng vàng mà nó đại diện thì giá trị của tiền
giấy giảm xuống, giá cả tăng vọt và tình trạng lạm phát xuất hiện .
Từ đây, ông cho rằng lạm phát là “bạn đường “của chủ nghĩa tư bản.Không
những chủ nghĩa tư bản bóc lột người lao động bằng giá trị thặng dư mà còn gây ra
lạm phát giảm tiền lương của người lao động.
Nhà kinh tế học Samuelson cho rằng : ”lạm phát xảy ra khi mức chung của giá
cả và chi phí tăng – giá bánh mì, dầu xăng, xe ô tô tăng, tiền lương, giá đất, tiền
thuê tư liệu sản xuất tăng “. Ông thấy rằng lạm phát chính là biểu thị sự tăng lên của
giá cả.
11
Còn Milton Friedman, nhà kinh tế học nhận giải thưởng Nobel kinh tế 1976,
lại quan niệm khác:”Lạm phát là việc giá cả tăng nhanh và kéo dài “. Ông cho rằng
lạm phát chỉ là biểu hiện của tăng lên quá mức của cung tiền. Theo thuyết số lượng
tiền tệ thì giữa các tham số cung tiền và giá cả trong nền kinh tế có mối quan hệ và
được thể hiện qua công thức:
M * V = P * Y
Trong đó:
M: Số lượng tiền tệ V: Số nhân tiền
P: Giá Y: Sản lượng
Khi triển khai công thức dưới dạng phần trăm, thu được:
% M + % V = % P + % Y
Hay :
% P = % M - % Y - % V
Như vậy, lạm phát (% thay đổi P) phụ thuộc rất lớn vào thay đổi cung tiền
(% M). Khi tốc độ tăng cung tiền quá cao mà các yếu tố ngược lại thay đổi không
tương ứng như V và Y sẽ gây nên lạm phát cao.
Một số nhà kinh tế thuộc phái tiền tệ và phái Keynes đều tán thành ý kiến đó
của Friedman. Họ cho rằng khi thị trường tiền tệ phát triển, ảnh hưởng đến nền kinh
tế quốc dân của mỗi nước thì lạm phát có thể xảy ra bất kì thời điểm nào. Nó chính
là một hiện tượng tất yếu của tài chính – tiền tệ. Tuy nhiên, quan điểm về lạm phát
tiền tệ gặp phải một trở ngại là việc xác định khối lượng tiền tệ cần thiết cho lưu
thông là không khả thi, vì thực tế tổng lượng hàng hoá, dịch vụ luân chuyển trong
nền kinh tế luôn biến động. Ngoài ra, vòng quay tiền cũng không ổn định và mục
đích sử dụng tiền cũng luôn thay đổi. Do vậy, chúng ta chỉ có thể nhận diện ra lạm
phát qua dấu hiệu hàng hoá, dịch vụ tăng giá.
Một định nghĩa nữa về lạm phát do các nhà kinh tế học hiện đại đưa ra và nó
được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường:”Lạm phát là sự tăng
lên của mức giá trung bình theo thời gian“.
12
Xu hướng chủ yếu của các nhà kinh tế học đa phần là đồng tình tỷ lệ lạm phát
cao gây ra bởi tỷ lệ gia tăng của cung tiền cao. Quan điểm về các yếu tố xác định tỷ
lệ vừa phải của lạm phát, đặc biệt là trong thời gian ngắn, bị thay đổi nhiều: sự thay
đổi của lạm phát đôi khi phần lớn được cho là những thay đổi trong những thay đổi
thực của nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ hay là những thay đổi bất thường trong
những nguồn hàng cung cấp có giá trị (ví dụ như những thay đổi làm khan hiếm), và
đôi khi là những thay đổi trong nguồn cung hay nhu cầu đối với tiền. Giữa thế kỉ 20,
có hai trường phái đã bất đồng gay gắt về nguyên nhân chính dẫn đến lạm phát (ở
mức độ vừa phải): các “nhà tiền tệ” đã tranh cãi rằng cung tiền có ảnh hưởng lớn
đến tất cả các nhân tố khác trong việc xác định lạm phát, trong khi đó, những người
theo thuyết kinh tế của Keynes đã phản đối rằng nhu cầu thực tế thì luôn quan trọng
hơn những thay đổi trong cung tiền.
1.2.2. Phân loại lạm phát
Tùy theo thiêu thức phân loại lạm phát mà có các loại lạm phát khác nhau.
Thông tường việc phân loại lạm phát dựa trên cơ sở định tính và định lượng.
Về mặt định lượng, người ta phân loại lạm phát dựa trên tỷ lệ phần trăm lạm
phát được tính torng năm. Theo đó, lạm phát được chia thành 3 loại như sau: lạm
phát vửa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát.
Lạm phát vừa phải: là lạm phát ở mức 1 con số (tỷ lệ giá cả hàng hóa trong
khoảng 10% trở lại). ở mức độ vửa phải, giá cả tăng chậm, dao động xung quanh
mức tăng tiền lương.
Lạm phát phi mã: là lạm phát với tốc độ 2 con số (từ 20%/năm đến dưới
100%/năm), mức độ tăng giá cả hàng hóa lúc này giống như “Một con ngựa bất
kham đang tung vó để chạy”. Khi lạm phát phi mã xảy ra, sản xuất bị đình trệ, nền
kinh tế tài chính bị phá hoại.
Siêu lạm phát: là lạm phát với tốc độ 3 con số trở lên, thậm chí người ta
không thể đo lường lạm phát bằng con số % mà bằng số lần tăng giá trong năm.
Siêu lạm phát thường xảy ra do có biến cố lớn như chiến tranh, khủng hoảng chính
trị dẫn đến đảo lộn trật tư xã hội. Khi những biến cố lớn xảy ra, sự thâm thụt ngân
13
sách khiến Chính phủ phải phát hành thêm tiền giấy để bù đắp dẫn đến siêu lạm
phát.
Về mặt định tính, lạm phát được chia thành nhiều loại khác nhau, tùy theo
tính chất của lạm phát mà người ta chia ra các loại cơ bản sau:
Lạm phát thuần túy: là trường hợp đặt biệt của lạm phát, hầu như giá cả của
mọi hàng hóa đều tăng cùng một tỷ lệ trong cùng một đơn vị thời gian.
Lạm phát cân bằng: là loại lạm phát có mức giá chung tăng tương ứng với
thu nhập.
Lạm phát được dự đoán trước: là lạm phát mà mọi người có thể dự đoán
trước nhờ vào sự diễn tiến liên tục theo chuỗi thời gian trong nhiều năm.
Lạm phát không được dự đoán trước: là lạm phát xảy ra bất ngờ, ngoài sự
tiên liệu của mọi người về quy mô, cường độ cũng như mức độ tác động.
Lạm phát cao và lạm phát thấp: lạm phát cao là lạm phát mà mức tỷ lệ tăng
thu nhập thấp hơn tỷ lệ lạm phát. Ngược lại, lạm phát thấp là mức tăng thu nhập cao
hơn mức độ tăng của tỷ lệ lạm phát.
Như vậy, có thể phân loại theo nhiều mức độ khác nhau để có những biện
pháp kiểm soát thích hợp. Song biện pháp “phòng chống” hay “chữa trị” cũng còn
phải căn cứ vào nguyên nhân gây “bệnh”.
1.2.3. Nguyên nhân của lạm phát
Có nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát. Các nguyên nhân này có thể xuất
phát từ phía tổng cầu trong nền kinh tế, cũng có thể xuất phát từ phía tổng cung và
cũng có thể là nguyên nhân xuất hiện đồng thời ở cả phía cung lẫn cầu. Khi quan sát
thực tế, người ta nhận thấy rằng, trong môi trường có lạm phát thì bản thân môi
trường đó cũng có thể có khả năng và là nguyên nhân thúc đẩy hoặc tiếp tục gây ra
một chu trình lạm phát mới, tức là tạo một sự luẩn quẩn trong vòng xoáy lạm phát.
Sự khác biệt về quan điểm lạm phát dẫn đến việc tìm ra nguyên nhân gây
lạm phát cũng có nhiều quan điểm khác nhau. Theo học thuyết Keynes, nguyên
nhân gây ra lạm phát là do cầu kéo. Theo học thuyết học thuyết, chi phí đẩy, lạm
phát sinh ra do tăng chi phí sản xuất (chi phí đẩy). Theo học thuyết tiền tệ, lạm phát
14
là kết quả của việc tăng quá thừa mức cung tiền. Trên thực tế, lạm phát còn xuất
hiện do các nguyên nhân mất cân đối trong nội tại của nền kinh tế. Dưới đây, tác giả
trình bày sơ lược một số nguyên nhân gây ra lạm phát.
Lạm phát do cầu kéo: Kinh tế học Keynes cho rằng nếu tổng cầu cao hơn
tổng cung ở mức toàn dụng lao động, thì sẽ sinh ra lạm phát. Trong khi đó,trường
phái trọng tiền giải thích rằng do tổng cầu cao hơn tổng cung, người ta có cầu về
tiền mặt cao hơn, dẫn tới cung tiền phải tăng lên để đáp ứng. Do đó có lạm phát.
Lạm phát do cầu thay đổi: Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi,
trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người
cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng
mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong
khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng
lên, nghĩa là lạm phát.
Lạm phát do chi phí đẩy: Nếu tiền công danh nghĩa tăng lên, thì chi phí
sản xuất của các xí nghiệp tăng. Các xí nghiệp vì muốn bảo toàn mức lợi nhuận
của mình sẽ tăng giá thành sản phẩm. Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế
cũng tăng. Lạm phát chi phí đẩy bắt nguồn từ các yếu tố bên tổng cung và ảnh
hưởng tới toàn bộ nền kinh tế.
Lạm phát do cơ cấu: Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh
nghĩa cho người lao động. Ngành kinh doanh không hiệu quả, vì thế, không thể
không tăng tiền công cho người lao động trong ngành mình. Nhưng để đảm bảo
mức lợi nhuận, ngành kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm. Lạm
phát nảy sinh vì điều đó.
Lạm phát do xuất khẩu: Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn
tổng cung, hoặc sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến lượng cung sản
phẩm cho thị trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu. Lạm
phát nảy sinh do tổng cung và tổng cầu mất cân bằng.
Lạm phát do nhập khẩu: Sản phẩm không tự sản xuất trong nước được mà
phải nhập khẩu. Khi giá nhập khẩu tăng (do nhà cung cấp nước ngoài tăng giá
15
như trong trường OPEC quyết định tăng giá dầu, hay do đồng tiền trong nước
xuống giá) thì giá bán sản phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành
khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên.
Lạm phát tiền tệ: Cung tiền tăng (chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua
ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền ngoại tệ khỏi mất giá so với trong nước; hay
chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước)
khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên là nguyên nhân gây ra lạm phát.
Lạm phát loại này nguyên nhân là do lượng tiền trong nền kinh tế quá nhiều,
vượt quá mức hấp thụ của nó, nghĩa là vượt quá khả năng cung ứng giá trị của nền
kinh tế. Có thể do ngân hàng trung ương lưu thông lượng tiền quá lớn trong nền
kinh tế bằng các nghiệp vụ thị trường mở hay chính sách tiền tệ nới lỏng. Khi
lượng tiền lưu thông quá lớn, ví dụ trong tay bạn có nhiều hơn 100 triệu..., thì
sự tiêu dùng theo đó mà tăng rất lớn theo xã hội. Áp lực cung hạn chế dẫn tới tăng
giá trên thị trường, và do đó sức ép lạm phát tăng lên.
Lạm phát đẻ ra lạm phát: Khi nhận thấy có lạm phát, cá nhân với dự tính
duy lý, đó là tâm lý dự trữ, giá tăng lên người dân tự phán đoán, tự suy nghĩ là
đồng tiền không ổn định thì giá cả sẽ tăng cao tạo nên tâm lý dự trữ đẩy mạnh
tiêu dùng hiện tại, tổng cầu trở nên cao hơn tổng cung hàng hóa sẽ càng trở nên
khan hiếm, kích thích giá lên gây ra lạm phát.
1.2.4. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế
1.2.4.1. Hiệu ứng tích cực
Một lượng lạm phát nhỏ thì thường được xem như có ảnh hưởng khách quan
đối với nền kinh tế. Một lý do cho điều này là thật khó khăn khi thương lượng lại
những giá cả, và đặc biệt là những hậu quả trở về sau, nên với những giá cả thường
gia tăng, việc điều chỉnh các mức giá có liên quan dễ dàng hơn. Nhiều giá cả “về
sau khó giải quyết” và có khuynh hướng vượt lên trên, nên những nỗ lực để đạt
được tỷ lệ lạm phát là 0 (mức độ giá cả không thay đổi) làm giá cả, lợi nhuận và
việc làm ở khu vực khác bị giảm sút. Những nỗ lực để đạt được sự ổn định giá cả
hoàn toàn cũng có thể đưa đến giảm phát, nó thường được xem xét như một lời từ
16
chối bởi những người theo chủ nghĩa Keynes bởi vì những điều chỉnh về sau trong
tiền lương và sản lượng được kết hợp trong đó. Tổng quát hơn, bởi vì lạm phát vừa
phải có nghĩa là giá cả của bất cứ hàng hóa nào cho sẵn có thể gia tăng trong suốt
thời gian với những lợi thế vốn có không sớm thì muộn sẽ tạo ra được lợi tức. Sự
ảnh hưởng này có khuynh hướng giữ thế chủ động của nền kinh tế trong một thời
gian ngắn bằng cách khuyến khích chi tiêu và vay mượn, và trong thời gian dài sẽ
khuyến khích đầu tư. Mặc dù, lạm phát cao có khuynh hướng giảm bớt thông tin
chính yếu về lâu dài bằng cách gây thiệt hại cho việc khuyến khích để tiết kiệm, và
để giảm thiểu chi tiêu lâu dài một cách hiệu quả bằng cách tạo ra sản phẩm mắc
hơn. Giảm phát, ngược lại, dẫn đến một sự khuyến khích để tiết kiệm nhiều hơn và
khuyến khích chi tiêu ngắn hạn ít hơn làm chậm lại sự phát triển tiềm tàng của nền
kinh tế.
Lạm phát cũng được coi là một áp lực rủi ro tiềm tàng đưa ra sự khuyến
khích sử dụng tiết kiệm để đầu tư, thay vì tạo ra sức mua cho những khoản tiết kiệm
này để giảm dần lạm phát. Trong đầu tư, những rủi ro lạm phát thường làm cho các
nhà đầu tư nhận lấy nhiều rủi ro hệ thống hơn, để mà thu được lợi nhuận ở ngay vào
lúc lạm phát có thể xảy ra sắp tới. Lạm phát cũng được sử dụng như là một chỉ số
để điều chỉnh chi phí sinh hoạt và như là một cơ hội cho một số trái phiếu. Thực ra
mà nói, lạm phát là tỷ lệ mà tại đó những giao dịch của nền kinh tế được chiết khấu
trở về trước.
Lạm phát cũng đưa đến cho các Ngân hàng Trung ương khả năng lèo lái, bởi
vì công cụ quan trọng nhất để kiểm soát cung tiền và tốc độ tiền là đưa ra tỷ lệ lãi
suất thấp nhất cho nền kinh tế - đó là tỷ lệ chiết khấu mà các ngân hàng có thể vay
mượn từ Ngân hàng Trung ương. Từ khi vay mượn ở mức lãi suất âm bị vô hiệu thì
một tỷ lệ lạm phát tuyệt đối sẽ đem đến “lý lẽ bào chữa” cho các giám đốc Ngân
hàng Trung ương để kích thích nền kinh tế. Bởi vì Chính phủ kiểm soát các Ngân
hàng Trung ương nên thường cũng có những áp lực về mặt chính trị để gia tăng
cung tiền chi trả cho những dịch vụ của Chính phủ, điều này làm gia tăng ảnh
17
hưởng trong việc gây ra lạm phát và giảm đi lượng tiền ròng của Chính phủ trong
những hợp đồng khế ước và nợ đã được thương lượng trong thời gian trước.
Tuy nhiên, nói chung, những tỷ lệ lạm phát trên số lượng danh nghĩa đã quy
định để tự do hóa tiền tệ, và khuyến khích đầu tư, đặc biệt bởi vì theo lý thuyết kinh
tế hiện tại, lạm phát sinh ra những khả năng lạm phát trong tương lai.
1.2.4.2. Hiệu ứng tiêu cực
Đối với lạm phát dự kiến
- Tổn thất thứ nhất là gây biến dạng thuế lạm phát đánh vào số tiền mà mọi
người đang giữ.
- Tổn thất thứ hai của lạm phát phát sinh khi lạm phát cao buộc các doanh
nghiệp phải thay đổi biểu giá thường xuyên hơn.
- Tổn thất thứ ba của lạm phát phát sinh do các doanh nghiệp tránh điều
chỉnh giá cả thường xuyên khi phải chịu chi phí thực đơn; vì vậy, lạm phát càng
cao, sự biến động của giá tương đối càng lớn.
- Tổn thất thứ tư của lạm phát do luật thuế gây ra. Nhiều điều khoản của luật
thuế không tính đến tác động của lạm phát. Lạm phát có thể làm thay đổi nghĩa
vụ nộp thuế của cá nhân, thường trái với ý định của người làm luật.
- Tổn thất thứ năm của lạm phát là sự bất tiện của cuộc sống trong một thế
giới mà giá cả thị trường thường xuyên thay đổi. Tiền là thước đo mà chúng ta
dựa vào để tính tóan các giao dịch kinh tế. Khi có lạm phát, cái thước này co
giãn.
Đối với lạm phát không dự kiến
Lạm phát không dự kiến có tác động nguy hại hơn so với bất kỳ tổn thất
nào của lạm phát ổn định, đựơc dự kiến từ trứơc: lạm phát không dự kiến phân
phối lại của cải giữa các cá nhân một cách độc đoán.
1.2.5. Các biện pháp kiểm soát lạm phát
Biện pháp tiền tệ: NHTW thông quan việc quản lý và sử dụng các công cụ
của CSTT để tác động trực tiếp làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông như thắt
chặt tiền tệ bằng cách nâng cao tỷ lệ DTBB, tăng lãi suất tái chiết khấu, hạn chế tín
18
dụng cung cấp cho các ngân hàng trung gian, huy động tiền gửi từ công chúng bằng
cách nâng cao lãi suất tiết kiệm, phát hàng trái phiếu, công trái, đưa dự trữ vàng và
ngoại tệ ra bán để thu hút bớt lượng tiền thừa trong lưu thông.
Biện pháp tài chính: chính phủ sử dụng các biện pháp để ngăn chặn các
nguyên nhân dẫn đến gia tăng khối lượng tiền tệ như hạn chế chi tiêu ngân sách là
giảm chi phí quốc phòng, giảm biên chế công nhân viên nhà nước, kiểm soát và
chống thất thoát trong chi tiêu ngân sách, chống tham nhũng, tăng thu ngân sách
bằng cách chống thất thu thuế, vay nợ của dân chúng….nhằm rút ngắn cách biệt
giữa chi và thu dần dần tiến đến cân bằng thu chi ngân sách.
Biện pháp nhập khẩu: đây là biện pháp cấp thời để đưa vào thị trường các
mặt hàng đang thiếu và lên giá, nhằm chặn đứng nhanh chóng và hữu hiệu cơn sốt
giá cả vì khan hiếm hàng hóa. Tuy nhiên giải pháp này chứa đựng nguy cơ tiềm
tàng như làm cạn kiệt dự trữ ngoại hối, tạo thói quen tiêu dùng hàng ngoại, làm suy
giảm sức sản xuất trong nước. Do vậy về lâu dài các quốc gia bị lạm phát đều tìm
cách gia tăng khả năng sản xuất hàng hóa trong nước.
Gia tăng sản suất trong nước: đây là biện pháp cơ bản nhất trong chiến lược
chống lạm phát, nhằm gia tăng một cách vững chắc khối lượng hàng hóa và dịch vụ.
Tuy nhiên trong điều kiện lạm phát giá cả tăng hàng ngày hàng giờ và lãi suất tín
dụng thường rất cao nên có những trở ngại nhất định đối với gia tăng sản xuất. Bởi
vậy, thông thường cần kết hợp vừa nhập khẩu hàng hóa để sớm ổn định giá cả vừa
chú ý đến việc gia tăng sản xuất để tạo cơ sở vững chắc cho việc kiểm soát lạm
phát.
Biện pháp kiểm soát lạm phát có nhiều và mỗi biện pháp đều có mặt tích cực
và tiêu cực nhất định. Do đó vấn đề là phải biết kết hợp hài hòa giữa các biện pháp
để nhằm đạt mục tiêu trước mắt lẫn lâu dài
1.3. Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và lạm phát trong một nền kinh tế
Mối quan hệ giữa lạm phát với tiền tệ, tín dụng không phải mọi lúc, mọi nơi
đều như nhau, không phải bất biến mà nó biến đổi và khác nhau tuỳ vào từng điều
kiện kinh tế cụ thể, tuỳ từng mức độ phát triển của nền kinh tế thị trường, của thị
19
trường tiền tệ, của hệ thống ngân hàng và khả năng sử dụng các công cụ chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước để điều tiết tiền tệ và kiểm soát lạm phát. Các công
cụ chính sách tiền tệ: từ cung ứng tiền, lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc, hạn mức tín
dụng, nghiệp vụ thị trường mở... đều tác động đến lạm phát.
Quan hệ giữa cung tiền và lạm phát
Thu nhập quốc dân danh nghĩa bằng thu nhập quốc dân thực tế nhân với chỉ
số giảm phát GDP (tỷ lệ lạm phát). Thu nhập quốc dân danh nghĩa cũng bằng tốc độ
lưu thông tiền tệ nhân với cung tiền. Do đó, tỷ lệ lạm phát bằng tốc độ lưu thông
tiền tệ nhân với cung tiền rồi chia cho thu nhập quốc dân thực tế. Nếu hai yếu tố còn
lại không đổi, tốc độ thay đổi của tỷ lệ lạm phát bằng đúng tốc độ thay đổi của cung
tiền.
Khi tiền cung ứng tăng, tức là tổng phương tiện thanh toán tăng lên do Nhà
nước phát hành thêm tiền (NHTW) và do hệ số tạo tiền tăng lên. Thực tế, tiền cung
ứng tăng lên sẽ đưa đến tăng tín dụng cho nền kinh tế, tăng cho vay Chính phủ nên
làm cho tổng phương tiện thanh toán tăng lên. Ngoài ra, tổng phương tiện thanh
toán tăng lên còn do nguồn ngoại tệ trong dân tăng lên. Đây chính là nguyên nhân
gây ra tổng cung tiền tệ lớn hơn tổng cầu tiền tệ. Hơn nữa, tổng phương tiện thanh
toán tăng lên mà không có hàng hoá và dịch vụ tăng lên tương thích thì đưa đến
tổng cung tiền tệ càng lớn hơn tổng cầu tiền tệ. Kết quả của vấn đề này là giá cả
tăng lên.
Tuỳ thuộc vào mức độ mở cửa và hội nhập của nền kinh tế khác nhau với
bên ngoài mà tác động của cung tiền tệ đến lạm phát cũng khác nhau. Như khi nền
kinh tế khép kín, sự giao lưu thương mại với bên ngoài hầu như bằng không thì khi
tổng cung tiền tệ tăng lên mà tổng cung hàng hoá không đổi thì hậu qủa lạm phát
cao là dễ nhận thấy. Với một lượng hàng hoá nhất định mà phải bỏ nhiều tiền hơn
để mua thì dấu hiệu lạm phát là chắc chắn, hay với một mức thu nhập nhất định mà
không mua được lượng hàng hoá như trước thì cũng là lạm phát. Đây là biểu hiện
mất giá của đồng tiền hay biểu hiện mức sống của người dân bị giảm sút. Tuy
nhiên, giá cả tăng lên đồng loạt mới là lạm phát, còn chỉ một vài hàng hoá có giá
20
cao lên không phải lạm phát. Thực chất, mọi hàng hoá đều có giá trị và giá trị sử
dụng và biểu hiện của chúng là tiền. Khi không có nhiều tiền thì không thể mua
được hàng hoá giá cao. Và nếu giá hàng hoá cứ cao mà không có ai đủ tiền mua thì
chắc chắn một lúc nào đó phải hạ giá để có người mua. Như vậy, với một lượng
hàng hoá nhất định trong xã hội mà giá luôn tăng lên thì rõ ràng phải có nhiều tiền
hơn.
Quan hệ giữa lãi suất và lạm phát
Lạm phát tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của
một quốc gia. Đáng kể đầu tiên là tác động đến lãi suất. Với hệ thống ngân hàng, để
duy trì và sự ổn định hoạt động của mình, nó luôn cố gắng duy trì tính hiệu quả của
tài sản nợ và tài sản có. Nghĩa là nó luôn giữ cho lãi suất thực ổn định.
Ta biết rằng Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát
Do đó, khi tỷ lệ lạm phát cao, nếu muốn giữ cho tỷ lệ lãi suất thực ổn định,
không còn cách nào khác là lãi suất danh nghĩa phải tăng lên cùng với tỷ lệ lạm
phát. Trong một nền kinh tế, đặc biệt là kinh tế thị trường vấn đề lãi suất là cực kỳ
quan trọng và có tác động mạnh mẽ. Tăng lãi suất danh nghĩa dẫn tới hậu quả mà
nền kinh tế phải gánh chụi là suy thoái và hậu quả thất nghiệp gia tăng.
Quan hệ giữa tỷ giá và lạm phát
Mối quan hệ giữa tỷ giá và lạm phát có thể đựơc giải thích theo thuyết
“Ngang giá sức mua” (purchasing power parity -PPP). Trong số các yếu tố quyết
định của tỷ giá hối đoái, lạm phát thường được coi như là yếu tố quan trọng nhất.
Việc so sánh sức mua giữa các đồng tiền, so sánh tỷ lệ lạm phát giữa các
nước với nhau là điều tương đối phức tạp. Trong các nước tư bản phát triển người ta
hay dùng phương pháp so sánh sức mua. Cách giải thích đơn giản nhất của phương
pháp PPP là lấy ví dụ về một mặt hàng. Nếu một chiếc xe Ô tô ở Đức đắt hơn ở
Pháp thì người mua sẽ mua xe ở Pháp hơn ở Đức. Vì nhiều người làm như vậy nên
giá xe ở Đức hạ xuống và ở Pháp tăng lên, và do đó thu nhập xuất khẩu ở Đức
giảm, ở Pháp tăng sẽ dẫn đến xu hướng đồng mark giảm so với đồng franc, giá cả
21
xe hơi và tỷ giá giữa 2 đồng tiền tiếp tục thay đổi cho tới khi giá xe hơi ở hai
nước, do tỷ giá điều chỉnh trở nên bằng nhau.
Một trong những hệ quả khác của lý thuyết ngang giá là sức mua được biểu
hiện bằng mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước đó. Trong điều kiện cạnh tranh
lành mạnh, mức độ lạm phát của hai nước nếu như khác nhau sẽ dẫn đến giá cả hàng
hóa ở hai nước đó sẽ có sự biến động khác nhau, làm cho sự ngang giá sức mua của
hai đồng tiền đó bị phá vỡ, tức là làm thay đổi tỷ giá hối đoái. Mức chênh lệnh lạm
phát càng lớn sẽ dẫn đến mức thay đổi tỷ giá cũng lớn theo.
Chỉ số lạm phát trong nước Tỷ giá thời điểm t = Tỷ giá thời điểm (t-1) x
Thuyết ngang giá sức mua quy định một mối liên hệ chính xác giữa tỷ lệ
CSLP nước ngoài có đồng tiền định giá
lạm phát tương đối và tỷ giá hối đoái ở hai nước. Theo những điều kiện không
chính xác, lý thuyết ngang giá sức mua cho rằng tỷ giá hối đoái cân bằng sẽ điều
chỉnh cùng một mức độ với chênh lệch trong tỷ lệ lạm phát giữa hai nước. Tỷ giá
hối đoái sẽ biến động để bù đắp sự chênh lệch trong lạm phát giữa hai quốc gia để
trạng thái ngang giá sức mua được duy trì. Nghĩa là nếu chứng minh được trạng
thái ngang giá sức mua tồn tại thì nhìn vào sự chênh lệch trong tỷ lệ lạm phát giữa
hai quốc gia chúng ta có thể dự báo được sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Khi trị giá đồng nội tệ hạ xuống (tức là một đơn vị tiền tệ trong nước đổi
được ít hơn đồng ngoại tệ) thì mức giá chung của hàng hóa trong nước chịu ảnh
hưởng của giá cả nhập khẩu sẽ tăng dần lên. Giá nhập khẩu các nguyên liệu, bán
thành phẩm, thiết bị tăng dần lên làm cho chi phí sản xuất trong nước cũng tăng
lên theo.
Trái lại, khi trị giá đồng tiền trong nước được nâng lên (tức là một đơn vịtiền
tệ trong nước đổi được nhiều ngoại tệ hơn) thì giá hàng nhập trở nên rẻ hơn và từ đó
góp phần làm cho mức giá chung trong nước được ổn định hơn.
22
Vì vậy khi xác định tỷ giá đồng tiền trong nước, nhà nước phải xem xét nhiều
mặt tác động khác nhau của tỷ giá tới tình hình kinh tế trong nước, từ đó đề ra những
biện pháp tỷ giá thích ứng vừa có thể khuyến khích xuất khẩu vừa có thể hạn chế
được tác hại tiêu cực tới lưu thông tiền tệ và giá cả trong nước.
Đồng tiền trong nước được nâng lên hay hạ xuống còn có tác động tới sự di
chuyển của các luồng vốn ngoại tệ trong nước. Việc xác định tỷ giá hối đoái đúng
đắn, hợp lý có phối hợp các biện pháp kinh tế sẽ có tác động rất lớn trong việc huy
động vốn từ nước ngoài đầu tư vào trong nước có lợi cho nền kinh tế, tạo công ăn
việc làm và cải thiện đời sống của người dân.
Kết luận chương 1: Thi hành chính sách tiền tệ chặt chẽ có ý nghĩa quan
trọng trong việc kiểm soát lạm phát. Thời gian gần đây, NHNN đã nhận về mình
trách nhiệm ổn định đồng tiền, chống lạm phát và đã áp dụng thành công các công
cụ của chính sách tiền tệ như: chính sách dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, mở các
thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, đấu thầu tín phiếu kho bạc…Tuy nhiên,
lạm phát là hiện tượng thường trực của lưu thông tiền giấy trong nền kinh tế đang
chuyển đổi của chúng ta, nguy cơ làm phát cao cũng thường xuyên phải đề phòng.
Do đó, một công cụ nhạy cảm như chính sách tiền tệ không thể xem nhẹ.
23
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN
LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
2.1. Tóm tắt thực trạng chính sách tiền tệ và lạm phát
2.1.1. Chính sách tiền tệ và lạm phát từ năm 1995 - 1999
Lạm phát từ 3 con số được đưa về 12,7% năm 1995 và 4,5% năm 1996. Năm
1999 Việt Nam lạm phát rất thấp, thậm chí giảm phát đi cùng với đà tăng trưởng
kinh tế chậm lại. Mục tiêu điều tiết vĩ mô chuyển sang “kích” lạm phát thông
qua kích cầu nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bằng cách cắt giảm lãi suất, giảm
tỷ lệ dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất tái cấp vốn, cũng như nới lỏng điều kiện cung
ứng tín dụng.
2.1.2. Chính sách tiền tệ và lạm phát từ năm 2000 - 2005
Tháng 05 năm 2001 đến tháng 08 năm 2001 NHNN thực hiện chính sách
tiền tệ thắt chặt nhằm kiểm soát lạm phát đang bắt đầu có xu hướng gia tăng.
Công cụ dự trữ bắt buộc được áp dụng để thực thi chính sách tiền tệ, tỷ lệ dự trữ
bắt buộc ngoại tệ lúc này tăng lên đến 15% và đến tháng 11 năm 2001 tỷ lệ này
giảm xuống còn 10% (lúc này dự trữ bắt buộc bằng VND còn 3%), tăng trưởng tín
dụng thấp.
Ngoài ra trong giai đoạn này ngành ngân hàng đang trong quá trình cải cách
theo hướng tự do hóa và phù hợp với thông lệ quốc tế. Bốn ngân hàng thương mại
quốc doanh (Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Ngân hàng đầu tư và phát triển và Ngân hàng công thương) được NHNN
giao cho triển khai công tác cổ phần hóa trong giai đoạn 2006-2010 trong đó có sự
tham gia của các ngân hàng nước ngoài. Đây có thể nói là một hướng đi quan
trọng nhằm làm lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng, nâng cao sức mạnh cạnh
tranh, cũng như từng bước đưa nền tài chính Việt Nam hội nhập với khu vực và thế
giới.
Từ ngày 1 tháng 7 năm 2002, NHNN ra quyết định nới lỏng biên độ tỷ giá
mua, chủ động tăng tỷ giá nhằm khuyến khích xuất khẩu. Chính sách này nhằm
tăng giá trị nguồn thu nhập xuất nhập khẩu; ổn định kinh tế vĩ mô, đáp ứng nhu cầu
24
ngoại tệ cho các doanh nghiệp và dân cư; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa
tỷ giá hối đoái tại ngân hàng và trên thị trường tự do. Nhìn chung giai đoạn năm
2000 đến năm 2003 các diễn biến kinh tế, tiền tệ trong nước và quốc tế diễn ra ít
phức tạp, tăng trưởng kinh tế tăng dần qua các năm.
Năm 2004, lạm phát tăng cao do giá nhập khẩu (xăng dầu, sắt thép, phân
bón…) và lương thực tăng; việc lạm phát tăng liên quan nhiều đến các yếu tố
cung hơn là do sự mất cân đối về kinh tế vĩ mô. Việc giảm giá của đồng đô la mà
tiền đồng gắn chặt vào, có thể chỉ làm trầm trọng thêm việc tăng lạm phát. Việt
Nam xuất khẩu dầu thô và nhập khẩu các sản phẩm dầu tinh chế. Cung tiền tăng
liên tiếp qua các năm. Tín dụng tăng nhưng chất lượng còn đáng lo ngại, tỷ lệ
tăng trưởng cao hiện nay dẫn đến xu hướng tiền tệ hóa nền kinh tế và nhu cầu tín
dụng tăng mạnh.
Từ năm 2001 đến năm 2004, những năm đầu khi mức độ tăng trưởng kinh
tế ở mức thấp dưới 7%, chỉ số giá tiêu dùng 3-4%. Nhưng đến năm 2004 có mức
tăng trưởng 8%, chỉ số giá tăng lên đến mức 9,5%. Đến năm 2005, khi tốc độ
tăng trưởng đạt mức 8,43%, chỉ số giá là 8,4%. Do vậy, lạm phát thể hiện khi
chúng ta bắt đầu tăng trưởng cao, kèm theo tăng giá.
Trong quý 1 năm 2005, GDP ước tính đã tăng 7,2% so với 7% trong cùng
quý này năm 2004. Lạm phát vẫn còn là vấn đề đáng lo ngại từ năm 2004 còn hiệu
ứng trực tiếp của cúm gia cầm và những điều kiện thời tiết bất lợi làm gia tăng giá
thực phẩm. Cú sốc này lại được tiếp sức bằng việc tăng giá cả quốc tế của
những mặt hàng nhập khẩu trọng yếu như dầu mỏ, phân bón, xi măng và sắt thép.
2.1.3. Chính sách tiền tệ và lạm phát từ năm 2006 - 2012
Năm 2006, tăng trưởng tín dụng giảm từ mức khoảng 40% trong đầu năm
2005 xuống còn 24% trong tháng hai năm 2006. Các cú sốc về cung tiếp tục gây tác
động tới giá cả, mặc dù có xuất hiện sức ép về cầu. Lạm phát đứng ở mức 7,5% vào
tháng 5 năm 2006 so với 8,5% trong tháng 12 năm 2005. Các yếu tố then chốt
nhằm đảm bảo sự tăng trưởng bền vững bao gồm: chính sách kinh tế vĩ mô thận
trọng và cơ chế cho vay minh bạch các dự án phát triển hạ tầng.
25
Cuối quý 1 năm 2006, ước tính GDP của Việt Nam tăng 7,2% so với
cùng kỳ năm trước, lạm phát vẫn ở mức cao. Mặc dù quan ngại về khả năng
mục tiêu tăng trưởng cao có thể ảnh hưởng đến mức độ lạm phát, các nhà
hoạch định chính sách Việt Nam vẫn miễn cưỡng trong việc áp dụng biện pháp
thắt chặt chính sách tiền tệ. Tăng trưởng tín dụng chậm lại, sau khi đạt mức cao
nhất là 42% vào tháng 12 năm 2004 và xuống còn khoảng 32% vào tháng 12
năm 2005 và 25% vào tháng 1 năm 2006. Mối quan ngại chủ yếu về tình
trạng tăng trưởng tín dụng nhanh là ở chất lượng tín dụng. Cuối cùng sự sụt
giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng trong một môi trường lạm phát có thể có tác
dụng giảm bớt sức ép về cầu.
Năm 2007 nghiệp vụ thị trường mở (bắt đầu áp dụng 2004) được tăng
cường sử dụng và có những đổi mới như: cố định phiên mua, thay đổi phương
thức đấu thầu nhằm giám sát diễn biến của thị trường vốn bằng VND của các tổ
chức tín dụng. Tổng cung tiền tệ đã tăng khoảng 49%, và tăng trưởng tín dụng ở
mức trên 54% vào tháng 12 năm 2007. Một phần lớn trọng lượng tín dụng gia tăng
này là xuất phát từ các ngân hàng thương mại cổ phần, với tỷ lệ tăng trưởng tín
dụng lên đến 100% trong cùng kỳ.
Cuối năm 2007 đầu năm 2008, Việt Nam đối mặt với tình trạng nền kinh tế
phát triển quá nóng do nguồn vốn ngoại đổ mạnh vào. Những nổ lực làm trung
hòa nguồn vốn này đã không thể ngăn cản sự bùng nổ tín dụng ngân hàng, lạm phát
tăng tốc, nhập siêu tăng cao và các bong bóng bất động sản. Phản ứng kiên
quyết của chính phủ từ tháng 3 năm 2008 trở đi đã thành công trong việc bình ổn
nền kinh tế và giảm nhập siêu xuống trong vòng kiểm soát. Sáu tháng cuối năm
2008, cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ Hoa Kỳ đã ảnh hưởng đến cầu bên
ngoài. Giá cả hàng hóa mà Việt Nam xuất khẩu trên thị trường thế giới nằm trong
xu hướng sụt giảm kể từ quý 3, và sự sụt giảm sản xuất bắt đầu rõ nét. Chính
phủ đã phản ứng nhanh với cú sốc kinh tế thứ 2 này, chuyển từ bình ổn kinh tế
sang hỗ trợ hoạt động kinh tế vào tháng 11 năm 2008. Các biện pháp kích cầu đã
được đưa ra sau đó đã giúp cho hoạt động kinh tế hồi phục trở lại.
26
Năm 2008 tình hình kinh tế có nhiều biến động do hai cuộc khủng hoảng
nối tiếp nhau, cụ thể trong quý 1 năm 2008 nền kinh tế vẫn duy trì mức tăng
trưởng, chưa thấy tác động gì của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, cuối quý
1 năm 2008 với mức tăng trưởng tín dụng lên đến đỉnh điểm 63%. T ừ q u ý 2
đến quý 3 năm 2008 nền kinh tế có dấu hiệu ảnh hưởng của các cuộc khủng
hoảng tài chính, kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng này bắt đầu lộ rõ vào 3 tháng cuối
năm 2008.
Tháng 3 năm 2008, ngân hàng nhà nước áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt,
coi đó là một phần quan trọng trong nhóm giải pháp ổn định kinh tế. NHNN
ngừng mua vào ngoại tệ từ cuối năm 2007 khi xu hướng lạm phát trong nước
gia tăng. Sau đó, đầu năm 2008 NHNN phát hành tín phiếu ngân hàng bắt
buộc nhằm rút bớt thanh khoản bằng đồng Việt Nam trong hệ thống ngân
hàng đồng thời áp dụng trần lãi suất huy động kết quả tăng trưởng tín dụng
đã giảm mạnh và làm dấy lên sự quan ngại về nguy cơ thiếu hụt thanh khoản
vào tháng 6 và tháng 7. Tuy nhiên, chính sách tiền tệ đã được nới lỏng để đối
phó với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu sau một thời gian ở mức cao, lãi
suất bắt đầu hạ.
Gói giải pháp chính sách ban hành tháng 3 năm 2008 bao gồm chính sách
thặt chặt tiền tệ và ngân hàng. Các giải pháp này đã làm giảm đáng kể tốc
độ tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là trong quý 2 năm 2008. So với cùng kỳ,
GDP đã giảm từ mức 7,4% trong quí 1 năm 2008 xuống còn 5,8% trong quý 2
năm 2008. Tuy nhiên, tăng trưởng quý 3 đã khôi phục phần nào, góp phần
đưa tăng trưởng GDP chín tháng đầu năm tăng 6,5%.
Năm 2009 vẫn là năm với đầy thách thức, tăng trường GDP của quý 1 năm
2009 chỉ tăng 3,1% so với cùng kỳ nằm 2008. Tình hình tín dụng hầu như
không tăng trưởng trong vài tháng đầu năm 2009. NHNN Việt Nam kể từ
tháng 11 đã nới lỏng chính sách tiền tệ, khẳng định chính sách đã được đưa ra
một cách thận trọng vào hồi tháng 6. Song chính sách hỗ trợ lãi suất giai đoạn
đầu có thể đóng vai trò quan trọng hơn trong việc đảm bảo luân chuyển tín
27
dụng trong quý 1 năm 2009.
Chính sách tiền tệ được nới lỏng thông qua nhiều biện pháp. Trong đó có
biện pháp giảm lãi s u ấ t v à giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc. NHNN cũng mua lại
lượng trái phiếu bắt buộc đã bán ra vào hồi tháng 3 năm 2008, khi ưu tiên
chính sách còn là giải quyết tình trạng nền kinh tế phát triển quá nóng. Tác
động của các biện pháp này đối với cung tiền đã được tăng cường qua việc
chuyển sang áp dụng tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn. Biên độ thả nổi đối với
đồng đôla được nới rộng lên +/-5% vào tháng 3 năm 2009, từ +/-3% vào
tháng 1 năm 2008, +/-2% vào tháng 6 và +/-1% vào tháng 3. Những thay đổi
này diễn ra sau khi tỷ giá tham chiếu giảm 3% vào tháng 12 năm 2008.
Khủng hoảng tài chính toàn cầu làm cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam
sụt giảm. Tác động trầm trọng nhất là vào quý 1 năm 2009, khi GDP tăng
3,1% so với cùng kỳ năm 2008. Tuy nhiên, những dấu hiệu phục hồi đã nổi
lên từ quý 2 phần nào phản ánh những nổ lực hỗ trợ hoạt động kinh tế của
chính phủ. Gói kích thích kinh tế khá lớn được đưa ra vào năm 2009 bao
gồm nhiều biện pháp khác nhau, từ chương trình hỗ trợ lãi suất, miễn và
hoàn thu nhiều loại thuế, và đầu tư vốn bổ sung. Kết quả là GDP tăng 4,5%
trong quý 2 và 5,8% trong quý 3, nâng tốc độ tăng trưởng GDP 9 tháng đầu
năm lên 4,6% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2009 là năm nền kinh tế tiếp tục
gặp khó khăn. Do tác dụng phụ của chính sách hỗ trợ cho vay bằng VND và
việc điều chỉnh lãi suất từ 14% xuống 8% làm cho tình hình thị trường ngoại
hối biến động: nhu cầu ngoại tệ tăng m ạ n h d o các doanh nghiệp và dân
chúng chuyển sang vay VND để mua ngoại tệ. Trước tình hình đó, chính
phủ thực hiện nhiều chính sách như: kiểm soát giao dịch ngoại tệ, cấm niêm
yết giá bằng ngoại tệ, giảm l ã i s u ấ t huy động và cho vay bằng ngoại tệ
(giảm từ 6,5% xuống 4%). Cùng thời điểm này, tăng trưởng tín dụng cao, VND
vẫn khan hiếm làm áp lực tăng lãi suất. Nhờ chính sách điều chỉnh tỷ giá hối
đoái, tăng lãi suất huy động nội tệ, tác động tốt đến việc duy trì tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế và ngăn chặn sự gia tăng nhanh của tỷ lệ lạm phát.
28
Trong năm 2010, tăng trưởng nhanh trong bối cảnh rủi ro tăng lên. Hậu
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng với
tốc độ khá nhanh và ổn định. Mặc dù tốc độ phục hồi kinh tế toàn cầu không
đều khắp trên toàn thế giới và khu vực Châu Á vẫn đạt được thành tích khá tốt,
Việt Nam vẫn tiếp tục đạt thành tích tăng trưởng khá ấn tượng. Tuy vậy, thành
tích tăng trưởng ấn tượng cũng song hành với một số vấn đề kinh tế vĩ mô, dấu
hiệu rủi ro đầu tiên xuất hiện vào năm 2007 khi nền kinh tế Việt Nam đón
nhận một nguồn vốn ngoại tăng vọt chưa từng thấy sau khi Việt Nam gia
nhập WTO, khởi đầu cuộc bùng nổ tín dụng và bong bóng giá tài sản. Kể từ
đó, vấn đề cảng trở nên trầm trọng hơn với một loạt cú sốc từ bên ngoài như
giá cả hàng hóa thế giới tăng trong năm 2008, khủng hoảng tài chính và kinh
tế toàn cầu trong năm 2009 và khủng hoảng nợ quốc gia năm 2010 ở Châu Âu.
Việt Nam rơi vào tình trạng không mong muốn với tỷ lệ lạm phát cao nhất
trong toàn bộ khu vực Đông Á Thái Bình Dương (6,5%) trong năm 2009 và
khoản trên dưới 10% trong năm 2010. Bên cạnh tỷ lệ lạm phát cao, Việt Nam
còn phải đối mặt với sức ép tiền tệ, mức dự trữ ngoại hối sụt giảm, thị
trường chứng khoán ảm đạm và chênh lệch lãi suất quốc gia cao so với các nền
kinh tế năng động nhất trong khu vực.
Năm 2011 thực sự là năm “ thử lửa” đối với việc điều hành chính sách
tiền tệ, chính sách “thắt lưng buộc bụng” được áp dụng. Mối quan tâm của
chính phủ lúc này là kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá, giữ thanh khoản cho
hệ thống NHTM. NHNN qui định lãi suất huy động không quá 14%, tăng
trưởng tín dụng không quá 20%, chính sách tiền tệ tiếp tục thắt chặt. Nhờ đó,
mục tiêu tăng trưởng 6% cả năm 2011 vẫn đạt được. Tuy nhiên tình hình lạm
phát không mấy khả quan, tỷ lệ lạm phát vẫn tiếp tục tăng lên 18%.
Năm 2012 lạm phát được kiềm chế về một con số, song vẫn đảm bảo được
tăng trưởng kinh tế hợp lý, từng bước tạo tiền đề cho việc tăng trưởng kinh tế
bền vững trung và dài hạn. Chính sách tiền tệ trong năm 2012 được điều hành
khá thận trọng. Lãi suất huy động và cho vay đã giảm xuống theo định hướng
29
của NHNN; phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô và lạm phát. Kết quả điều hành
trong năm 2012 mức lãi suất huy động và cho vay giảm nhanh hơn dự kiể́n của
NHNN; lãi suất huy động giảm từ 3 - 6%/năm, lãi suất cho vay giảm 5 -
9%/năm so với cuối năm 2011. Lãi suất tái cấp vốn đã giảm từ 15% xuống còn
10%, lãi suất tái chiết khấu đã giảm từ 13% xuống còn 8%, và trần lãi suất huy
động kỳ hạn ngắn ngày giảm từ 14% xuống còn 9%. Việc ngân hàng giảm lãi
suất cho vay ở mức thấp là một trong những điều kiện làm giảm chi phí sản xuất
- kinh doanh, góp phần tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, duy trì tăng
trưởng kinh tế, bảo đảm an toàn cho hệ thống ngân hàng. Trong lĩnh vực ngoại
hối và tỷ giá, thị trường ngoại hối và tỷ giá ổn định, cùng với các giải pháp phù
hợp khác của Chính phủ đưa ra, đã góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất - kinh doanh; khuyến khích xuất khẩu.
Thành công lớn trong năm 2012 đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu đó là, năm đầu
tiên kể từ năm 1993 đến nay, Việt Nam xuất siêu xấp xỉ 0,3 tỷ USD (kim ngạch
hàng hóa xuất khẩu năm 2012 đạt 114,6 tỷ USD, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu
năm 2012 đạt 113,79 tỷ USD) đã góp phần tích cực trong việc cải thiện cán cân
thanh toán, ổn định tỷ giá và tăng dự trữ ngoại hối.
2.2. Tổng quan về các nghiên cứu tác động điển hình về chính sách tiền tệ
và lạm phát ở các nước
2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Fabio Canova và Luca Gambetti (2008): tìm hiểu sự tác động của chính sách
tiền tệ lên sự thay đổi trong tăng trưởng sản lượng và động lực lạm phát ở Mỹ. Tác
giả kiểm định các cú sốc chính sách và quy tắc chính sách trong một hệ số biến
thiên theo thời gian VAR bằng cách sử dụng dấu hiệu hạn chế xác định. Sự dẫn
truyền của những cú sốc chính sách tương đối ổn định. Phương sai của các cú sốc
chính sách giảm theo thời gian, nhưng những cú sốc chính sách đã góp phần gây
nên tình trạng lạm phát, sự tăng trưởng sản lượng không ổn định và kéo dài. Tác giả
tìm thấy bằng chứng của một sự gia tăng đáng kể ảnh hưởng lâu dài của lãi suất lên
lạm phát.
30
Ulrich Camen (2006): tìm hiểu thực trạng của việc cải cách chính sách tiền tệ
trong bối cảnh kinh tế và tài chính đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam và xác định
các vấn đề cải cách quan trọng liên quan đến chính sách tiền tệ. Bài nghiên cứu của
ông đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về phát triển kinh tế và tài chính, mô tả các
khuôn khổ chính sách tiền tệ hiện đang được sử dụng tại Việt Nam. Kiểm định
Camen sử dụng là mô hình VAR với các dữ liệu hàng tháng từ tháng 2 năm 1996
đến tháng 4 năm 2005 và lựa chọn khoảng thời gian phụ để kiểm tra sự ổn định của
kiểm nghiệm.
BIS Working Papers by Ben S C Fung (2002): sử dụng mô hình VAR để
nghiên cứu những tác động của những cú sốc tiền tệ lên 7 nền kinh tế Đông Nam
Á(Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia, Philippines, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc
và Thái Lan). Đối với mỗi nền kinh tế, kiểm định tương tự được áp dụng và các
phản ứng động của một cú sốc tiền tệ sẽ được xem xét trong dự báo của của lý
thuyết tiền tệ. Kết quả cho thấy rằng mô hình VAR có khả năng đưa ra các dẫn
truyền hợp lý cho hầu hết các quốc gia, đặc biệt là đối với các mẫu số liệu kết thúc
trước khi cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997. Với sự hội nhập của các
nền kinh tế, tỷ giá hối đoái đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính
sách tiền tệ. Để nắm bắt một cách rõ ràng tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái trong
các nền kinh tế, các đo lường hợp lý cũng được áp dụng đối với tỷ giá để kiểm định
mô hình.
Mohammad S. Hasan (1999): sử dụng khái niệm về lý thuyết hội nhập và
Vector xu hướng, bài nghiên cứu kiểm tra lại mối liên hệ giữa cung tiền và lạm phát
tại Trung Quốc đại lục. Trái ngược với những nghiên cứu gần đây nhất trong lĩnh
vực này, những kết quả ông đưa ra dựa trên đơn vị gốc và kiểm tra kết hợp cho thấy
một mối quan hệ lâu dài đáng tin cậy giữa mức giá nói chung và cổ phiếu tiền mặt,
cũng như giữa lạm phát và tăng trưởng tiền tệ. Phát hiện của ông cũng cho thấy một
mối quan hệ hai chiều hoặc phản hồi giữa lạm phát và tăng trưởng tiền tệ.
Bernanke và Mihov (1998) và Leeper et al (1996) đã xây dựng một mô hình
cơ bản là phương pháp VAR để đo lường sự đổi mới trong chính sách tiền tệ và các
31
hiệu ứng kinh tế vĩ mô. Cụ thể là họ đã tiến hành xây dựng các trường hợp riêng
cho việc lựa chọn các công cụ can thiệp như là yếu tố chính, quyết định mức độ tác
động của chính sách tiền tệ. Cả hai đều lập luận rằng cách tiếp cận truyền thống, sử
dụng những thay đổi trong lượng cung tiền để kích thích hay ức chế hoạt động của
nền kinh tế là kém hiệu qua hơn so với việc dùng lãi suất. Điều này là vì tốc độ
tăng trưởng của tổng lượng tiền còn phụ thuộc vào sự ảnh hưởng của hàng loạt các
yếu tố phí chính sách khác.
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam trong những năm gần đây có rất nhiều đề tài nghiên cứu về
chính sách tiền tệ, về các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế trong đó có lạm phát. Tuy
nhiên trong thời gian gần đây, đã có một số công trình nghiên cứu và các bài viết
tiêu biểu của các nhà khoa học, nhà quản lý được phát hành và đăng tải liên quan
đến chính sách tiền tệ và lạm phát như sau:
Lê Việt Hùng và Wade D.Pfau (2008) sử dụng mô hình VAR rút gọn tập
trung vào mối quan hệ giữa tiền tệ, các mức giá, lãi suất thực, tỷ giá thực và tín
dụng. Kết quả cho thấy chính sách tiền tệ có thể ảnh hưởng ảnh hưởng đến sản
lượng và giá cả. Nghiên cứu của Lê Việt Hùng và Wade D.Pfau có mô tả các kênh
truyền dẫn nhưng dữ liệu nghiên cứu cập nhật từ quý 1 năm 1996 đến quý 4 năm
2005.
Võ Văn Minh (2009) nghiên cứu đo lường mức độ truyền dẫn tỷ giá ở Việt
Nam và đánh giá tác động sự thay đổi tỷ giá lên lạm phát. Tác giả sử dụng mô hình
VAR để ước lượng mức độ tác động của các cú sốc tỷ giá đến chỉ số giá nhập khẩu
và tỷ lệ lạm phát trong nước. Dữ liệu được lấy từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 2
năm 2007.
Nguyễn Thị Ngọc Trang và Lục Văn Cường (2011) nghiên cứu về sự
chuyển dịch tỷ giá vào các mức giá ở Việt Nam. Bài nghiên cứu này cung cấp bằng
chứng về sự chuyển dịch tỷ giá hối đoái vào các mức giá ở Việt Nam trong dài hạn
thông qua việc sử dụng phương pháp đồng liên kết Johansen, mô hình vector hiệu
32
chỉnh sai số (VECM) và mô hình vector tự quy (VAR). Dữ liệu được sử dụng từ
quý 1 năm 2001 đến quý 4 năm 2011.
Trần Ngọc Thơ và cộng sự (2013) nghiên cứu về phân tích cơ chế truyền
dẫn của chính sách tiền tệ tại Việt Nam. Bài nghiên cứu này sử dụng mô hình VAR
cấu trúc (SVAR) để phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ Việt Nam. Các
biến giá dầu và lãi suất cơ bản của Mỹ đại diện cho biến nước ngoài, sản lượng
công nghiệp, lạm phát, cầu tiền, lãi suất, tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương đại
diện cho nền kinh tế trong nước. Để nhận diện tác động của điểm gãy cấu trúc, bài
nghiên cứu này phân tích cơ chế truyền dẫn tiền tệ qua hai giai đoạn trước và sau
khi gia nhập WTO. Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng dữ liệu từ tháng 1
năm 1998 đến tháng 5 năm 2012.
Nguyễn Khắc Quốc Bảo và cộng sự (2013), cũng đóng góp một bài nghiên
cứu về mức độ truyền dẫn của chính sách tiền tệ lên nền kinh tế Việt Nam bằng mô
hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM). Trong mô hình này tác giả sử dụng tám biến
là giá dầu thế giới, lãi suất cơ bản Fed, sản lượng công nghiệp Việt Nam, chỉ số giá
tiêu dùng, lãi suất kỳ hạn 3 tháng, tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương và chỉ số
chứng khoán để đo lường các cú sốc của chính sách tiền tệ tác động lên nền kinh tế
Việt Nam. Kết quả thực nghiệm với mô hình vectơ hiệu chỉnh sai số (VECM) cho
thấy rằng mức độ truyền dẫn CSTT thông qua kênh lãi suất không có ảnh hưởng
lớn đến sản lượng công nghiệp, lạm phát và thị trường chứng khoán khi so với các
kênh còn lại. Dữ liệu chạy mô hình nghiên cứu được lấy từ tháng 1 năm 1999 đến
tháng 12 năm 2012.
2.3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp VAR, xác định độ trễ theo tiêu chuẩn và phân
tích đồng liên kết Johansen để xem xét mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến
trong công cụ chính tiền tệ tác động đến lạm phát. Tuy nhiên, trong ngắn hạn xem
xét mối quan hệ giữa các biến trong công cụ chính tiền tệ tác động đến lạm phát thì
33
bài nghiên cứu sử dụng hàm phản ứng phân rã Cholesky.
2.3.2. Mô tả dữ liệu
Dữ liệu được thu thập hằng quý từ quý 1 năm 1995 đến quý 1 năm 2013. Dữ
liệu truy xuất từ Thống kê tài chính quốc tế IMF và website sbv.gov.vn.
Bảng 2.1 Mô tả các biến trong mô hình
STT Tên biến Ký hiệu Nguồn dữ liệu
1 Cung tiền M2 IMF tại website Nguồn: http://elibrary-
data.imf.org/ và
http://www.imf.org/external/data.htm
2 Lãi suất Dr NHNN tại website sbv.gov.vn
3 Tỷ giá danh nghĩa ER NHNN tại website sbv.gov.vn
4 Chỉ số giá tiêu dùng CPI IMF tại website Nguồn: http://elibrary-
data.imf.org/ và
http://www.imf.org/external/data.htm.
2.3.3. Cung tiền (M2)
Cung tiền M2 đóng vai trò là nhân tố đại diện cho chính sách tiền tệ khi
phân tích tác động đến lạm phát trong nước. Theo quan điểm của trường phái
trọng tiền (trường phái tiền tệ Keynes) cho rằng tốc độ gia tăng cung tiền là
nguyên nhân gây ra lạm phát. Nếu cung tiền tăng nhanh hơn sự gia tăng của tổng
sản phẩm trong nước sẽ gây áp lực tăng lạm phát trong nước.
Cung tiền M2 được xác định bằng tổng của tiền mặt, tiền gửi không kỳ
hạn, séc du lịch, các khoản tiền gửi có thể viết séc, hợp đồng mua lại qua đêm, đô
la châu Âu, tài khoản tiền gửi của thị trường tiền tệ, cổ phần trong quỹ hỗ tương
của thị trường tiền tệ, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi ngắn hạn.
34
Cung tiền M21 đã được Hottmaister (1999) lựa chọn nghiên cứu việc xem xét
tác động tới lạm phát ở Hàn Quốc; đồng thời nó bao hàm cung tiền M1 cộng với
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn do vậy đã được tác giả sử dụng để xem xét đại diện cho
công cụ cung tiền của NHNN trong việc hoạch định các chính sách tiền tệ. Ngoài
ra, chỉ tiêu M2 là chỉ tiêu sử dụng khá phổ biến trên thế giới và nguồn dữ liệu dược
thống kê và công bố tương đối đầy đủ.
Đồ thị 1: Tình hình cung tiền M2 qua các năm (nghìn tỷ)
2.3.4. Lãi suất (DR)
Là lãi suất bình quân liên ngân hàng, kỳ hạn 3 tháng, được xem xét như diễn
biến của công cụ lãi suất ngắn hạn trong chính sách tiền tệ của NHNN. Tác giả lựa
chọn lãi suất bình quân liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng theo đề xuất nghiên cứu của
Osuji Casmir Chinaemerem và Akujuobi, L.E (Ph.D) (2012); hơn nữa xét thấy tính
hữu ích, linh hoạt và nhanh chóng của công cụ này trong viêc điều tiết lãi suất của
hệ thống ngân hàng và từ đó tác động đến việc điều tiết lạm phát; và cuối cùng lãi
suất bình quân liên ngân hàng khá thuận tiện và minh bạch, khách quan cho việc
triển khai thu thập dữ liệu hơn các công cụ lãi suất tiền gửi của các NHTM.
Đồ thị 2: Tình hình lãi suất qua các năm (%)
gọi là đồng tiền mạnh. M2: bằng M1 cộng với chuẩn tệ (tiết gửi tiết kiệm có kỳ hạn). M3: bằng M2 cộng với tất cả các
khoản tiết kiệm khác gửi tại các tổ chức tín dụng. M4 (ở Anh): bằng M0 cộng với tiền trong tài khoản các loại. Tính thanh khoản theo nghĩa rộng: bằng M3 cộng với các trái phiếu và các khoản đầu tư tín thác.
1 Quy mô cung tiền được chia làm nhiều cấp độ như sau: M0: tổng lượng tiền mặt. M0 còn được gọi là tiền cơ sở. M1: bằng tổng lượng tiền mặt (M0) và tiền mà các ngân hàng thương mại gửi tại ngân hàng trung ương. M1 còn được
35
2.3.5. Tỷ giá danh nghĩa (ER)
Tỷ giá2 được xác định bằng diễn biến của cặp tỷ giá danh nghĩa giữa
VND/USD làm đại diện cho một công cụ của chính sách tiền tệ của NHNN. Lý do
người viết chọn cặp tỷ giá VND/USD vì tính phổ biến của USD trong giao dịch
thương mại, hạch toán ngoại tệ của Việt Nam. Hơn nữa cặp tỷ giá VNĐ/USD có
sức ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế Việt Nam; thực tiễn cho thấy mỗi lần
điều chỉnh cặp tỷ giá này của NHNN chúng ta đều cảm nhận được sự tăng giá của
hàng hóa sau đó.
Đồ thị 3: Tình hình tỷ giá qua các năm (VND/USD)
2.3.6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi tương quan giá cả trong nước và ngoài nước. Khi tỷ giá danh nghĩa tăng hay giảm không nhất thiết phải đồng nghĩa với sự gia tăng hay giảm sức cạnh tranh thương mại quốc tế.
2 Tỷ giá có 2 loại là tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực. Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá được sử dụng hàng ngày trong giao dịch trên thị trường ngoại hối chẳng hạn như cặp VNĐ/USD, nó chính là giá của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.
36
Chỉ số giá tiêu dùng là một chỉ số cơ bản đo lường giá cả hàng hoá dịch vụ
và cho biết liệu nền kinh tế có bị lạm phát hoặc giảm phát hay không. Chỉ số giả cả
thường rất được quan tâm theo dõi và nó đóng một vai trò quan trọng trong việc đưa
ra các quyết định chính sách quan trọng của một quốc gia. Trong đề tài này người
viết sử dụng CPI như đại diện cho thông số về lạm phát.
Đồ thị 4: Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam qua các năm (index 1995 = 100)
2.4. Nội dung các kiểm định
2.4.1. Kiểm định tính dừng
Theo Nguyễn Quang Đông (2007) trong cuốn Giáo trình Kinh tế lượng nâng
cao3, một khái niệm quan trọng trong các quy trình phân tích chuỗi thời gian là tính
dừng. Một chuỗi dừng có các đặc điểm sau:
- Thể hiện xu hướng trở lại trạng thái trung bình theo một cách trong đó dữ
liệu dao động xung quanh một giá trị trung bình cố định trong dài hạn.
- Có một giá trị phương sai xác định không thay đổi theo thời gian.
- Có một giản đồ tự tương quan với các hệ số tự tương quan giảm dần khi độ
trễ tăng lên.
Nếu một chuỗi dừng thì giá trị trung bình, phương sai và hiệp phương sai (ở
các độ trễ khác nhau) sẽ giống nhau không cần biết ta đang đo lường chúng tại thời
đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Khoa học và Kỹ Thuật 2007.
3 Giáo trình Kinh tế lượng – Chương trình nâng cao, Bộ môn Điều khiển Kinh tế, Khoa toán Kinh tế, Trường
37
điểm nào. Điều này có nghĩa là, các đại lượng này không thay đổi theo thời gian.
Một chuỗi dữ liệu như vậy sẽ có xu hướng trở về giá trị trung bình và những dao
động xung quanh giá trị trung bình (đo bằng phương sai) sẽ là như nhau. Trong khi
đó, nếu một chuỗi thời gian không dừng, nó sẽ có giá trị trung bình thay đổi theo
thời gian, hoặc phương sai thay đổi theo thời gian, hoặc cả hai. Có hai lý do quan
trọng khi biết một chuỗi thời gian là dừng hay không.
- Thứ nhất, Gujarati (2003) cho rằng nếu một chuỗi thời gian là không dừng,
chúng ta chỉ có thể nghiên cứu hành vi của nó chỉ trong khoảng thời gian đang được
xem xét. Vì thế, mỗi một mẫu thời gian sẽ mang một tình tiết nhất định. Kết quả là
chúng ta không thể khái quát hoá cho các giai đoạn thời gian khác. Đối với mục
đích dự báo, các chuỗi thời gian không dừng như vậy có thể sẽ không có giá trị thực
tiễn. Vì như chúng ta đã biết, trong dự báo chuỗi thời gian, chúng ta luôn giả định
rằng xu hướng vận động của dữ liệu trong quá khứ và hiện tại được duy trì cho các
giai đoạn tương lai. Và như vậy, chúng ta không thể dự báo được điều gì cho tương
lai nếu như bản thân dữ liệu luôn luôn thay đổi. Hơn nữa, đối với phân tích hồi quy,
nếu chuỗi thời gian không dừng thì tất cả các kết quả điển hình của một phân tích
hồi quy tuyến tính cổ điển sẽ không có giá trị, không có ý nghĩa và thường được gọi
là hiện tượng “hồi quy giả mạo.
- Thứ hai, khi biết dữ liệu dừng hay không, chúng ta sẽ giới hạn được số mô
hình dự báo phù hợp nhất cho dữ liệu.
Theo Basabi (2006), hầu hết các biến chuỗi thời gian là không dừng hoặc
liên kết bậc một (sai phân bậc một là chuỗi dừng). Theo Nguyễn Quang Đông
(2006,106) nếu ước lượng một mô hình với chuỗi thời gian trong đó có biến độc lập
không dừng sẽ vi phạm các giả định OLS. Granger và Newbold cho rằng R2 > DW
là dấu hiệu cho biết kết quả ước lượng có thể tương quan giả. Theo phân tích ở bên
trên, chúng ta đang cần các chuỗi thời gian dừng. Có nhiều cách để nhận dạng một
chuỗi thời gian là dừng hay không dừng, ví dụ như phân tích đồ thị, sai phân, giản
đồ tự tương quan, kiểm định thống kê Ljung- Box…
38
Tuy nhiên, theo Gujarati (2003, 814), kiểm định nghiệm đơn vị (unit root
test) là một kiểm định được sử dụng khá phổ biến trong nghiên cứu khoa học
thay vì sử dụng giản đồ tương quan vì loại kiểm định này có tính học thuật và
chuyên nghiệp cao hơn. Giả sử ta có phương trình tự hồi quy như sau:
Yt = ρYt-1 + Ut(-1≤ ρ≤1) (7)
Trong đó Ut là nhiễu trắng. Nếu như ρ = 1, khi đó Yt là một bước ngẫu
nhiên và Yt là một chuỗi không dừng. Do đó để kiểm định tính dừng của Yt ta sẽ
kiểm định giả thiết :
H0: ρ = 1(Yt là chuỗi không dừng)
H1: ρ < 1(Yt là chuỗi dừng)
Phương trình 1.3 tương đương với phương trình sau đây :
Yt – Yt-1 = ρYt-1 – Yt-1 + Ut
= (ρ-1)Yt-1+ Ut
Δyt = δYt-1 + Ut
Như vậy các giải thiết ở trên có thể được viết lại như sau:
H0: δ = 0 (Yt là chuỗi không dừng)
H1: δ< 0 (Yt là chuỗi dừng)
Để kiểm định H0 ta so sánh giá trị thống kê τ tính toán với giá trị thống kê
τ tra bảng DF. Nếu | |>| | thì bác bỏ giả thiết H0, nghĩa là Yt là một chuỗi dừng.
Tiêu chuẩn DF được áp dụng cho các mô hình sau :
ΔYt= δYt-1 + Ut
ΔYt= β1+ δYt-1 + Ut
(8) ΔYt= β1+ β2t + δYt-1 + Ut
Nếu Ut tự tương quan có nghĩa là ΔYt phụ thuộc cả các ΔYt-i trong quá
khứ như ΔYt-1, ΔYt-2 ...thì cải biên mô hình (8) như sau :
(9) ΔYt= β1 + β2t + δYt-1 + ∑ΔY + εt
Kiểm định DF như phương trình 1.5 được gọi là kiểm định DF mở
rộng (ADF- Augmented Dickey – Fuller Test).
39
Nếu chuỗi thời gian gốc không có tính dừng, ta có thể lấy độ trễ, sai phân
hay log của nó để xem nó có tính dừng không. Bước kiểm định được thực hiện như
trên.
Hơn nữa, kiểm định nghiệm đơn vị là loại kiểm định có tính học thuật và
chuyên nghiệp cao hơn. Vì vậy trong đề tài sẽ sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị để
kiểm tra tính dừng của chuỗi thời gian.
Do vây, với đề tài nghiên cứu này người viết sử dụng phương pháp kiểm
định nghiệm đơn vị của Dickey và Fuller4, các điều kiện sau trên phần mềm Eview
6:
- Chuỗi thời gian được giả thiết là có hệ số chặn (Intercept), có xu hướng
(trend) và kiểm định nghiệm “level” với chuỗi gốc.
- Chuỗi thời gian được giả thiết là có hệ số chặn (Intercept), không có xu
hướng (trend) và kiểm định nghiệm với “1st difference” chuỗi lấy sai phân, các
chuỗi sẽ được lấy sai phân cho đến khi có kết quả dừng.
- Độ trễ được đặt tối đa là 11 trễ và sử dụng kỹ thuật SIC để lựa chọn trễ tối ưu
cho kiểm định nghiệm.
- Các kiểm định có trị tuyệt đối của giá trị thống kê “t” lớn hơn các giá trị bác
bỏ là có tính dừng tương ứng ở các mức ý nghĩa 1%,5%, 10% và ngược lại.
2.4.2. Xác định độ trễ
Yt-k là chuỗi thời gian Yt có k độ trễ nghĩa là phải mất k thời gian mới
có đủ dữ liệu chuỗi thời gian Yt. Khi sử dụng chuỗi thời gian có độ trễ, ta sẽ bị
mất biến quan sát. Độ trễ càng tăng, số biến quan sát bị mất càng nhiều. Vấn đề
này sẽ tác động đáng kể trong việc cân nhắc lựa chọn mô hình.
Theo Alt và Tinberger (1942)5 và D.N.Gujarati (1995)6, khi chúng ta sử dụng
mô hình hồi quy chúng ta giả định rằng các biến độc lập tác động tức thì lên biến
phụ thuộc và biến phụ thuộc chỉ chịu tác động của biến độc lập. Đối với các biến số
5 “Distribution Lags”, Economitrica
6 Basis Econometrics 3rd Edition
4 Kiểm định nghiệm đơn vị bằng phương pháp ADF (Augmented Dickey Fuller)
40
kinh tế các giả định này thường không đúng. Tác động của biến độc lập có thành
phần tác động tức thời và có thành phần tác động trễ. Mặt khác, đôi khi bản thân
biến phụ thuộc cũng có “quán tính” hay “sức ỳ” của nó. Có ba nguyên nhân gây ra
“độ trễ” hay “sức ỳ” trong kinh tế là
- Nguyên nhân tâm lý, Khi thu nhập của một người giảm tiêu dùng của người
đó có thể không giảm ngay lập tức do thói quen duy trì mức sống cao. Nếu tình hình
thu nhập vẫn không phục hồi trong thời gian dài, anh ta phải học cách chi tiêu tiết
kiệm hơn.
- Nguyên nhân kỹ thuật, Giả sử cầu nội địa đối với một mặt hàng tăng lên làm
giá một mặt hàng này tăng. Sản lượng nội địa có thể không tăng tức thời vì để tăng
sản lượng cần phải có thời gian xây dựng nhà máy, đầu tư máy móc thiết bị và đào
tạo công nhân. Doanh nghiệp còn phải phân tích xem sự tăng cầu nội địa này có
mang tính chất lâu dài hay chỉ là tức thời.
- Nguyên nhân định chế, Các ràng buộc pháp lý là nguyên nhân của một số
hiện tượng tác động trễ.
Khi có tính chất “trễ” nêu trên của dữ liệu chuỗi thời gian sẽ có sai số của
phương trình hồi quy và không thỏa mãn các điều kiện của mô hình hồi quy tuyến
tính cổ điển; từ đó dự báo theo mô hình phương trình hồi quy sẽ không chính xác.
Do vậy việc xác định số trễ tối ưu để đưa vào mô hình phương trình tính toán và dự
báo là rất quan trọng.
Đối với đề tài nghiên cứu này, người viết sử dụng các tiêu chuẩn lựa chọn
trễ tối ưu trên phần mềm Eview 6 với phương pháp “VAR Lag Order Selection
Criteria” như sau:
(i) Xác định các tiêu chuẩn lựa chọn trễ bao gồm: AIC, HQ, FPE, SIC, LR,
LOGL7
tham sô ước lương là duy nhât cho cùng một tập hợp số liệu; Tính thích hợp : R2 và R2 hieu chỉnh càng gân 1 càng tôt;
Tính bên vững : mô hình phải dựa trên một cơ sở thuyêt nào đó; Có khả năng dự báo tôt : mô hình cho kêt quả dự báo sát
với thực tế. Bên cạnh đó dùng các tiêu chuẩn như AIC, HQ, FPE, SIC, LR, LOGL. Cụ thể là: LOGL: Giá trị càng lớn mô
7 Tiêu chuẩn để lựa chọn một mô hình là: Tính tiêt kiệm : mô hình càng đơn giản càng tốt; Tính đồng nhất : các
41
(ii) Đưa số liệu (CPI DR ER M2) vào tính toán cho từng độ trễ từ 0 đến 11 trễ và
cho từng tiêu chuẩn lựa chọn trễ ở trên.
(iii) So sánh các trị số tính toán với nhau theo nguyên tắc trị số của tiêu chuẩn lưạ
trọn nào nhỏ nhất tương ứng với mức trễ nhỏ nhất có thể sẽ được lựa chọn.
(iv) Sử dụng kiểm định phần dư là VAR Residual Portmanteau Tests for
Autocorrelations và VAR Residual Serial Correlation LM Tests để củng cố thêm
cho các kết quả của phương pháp AIC, HQ, FPE, SIC, LR, LOGL8.
(v) Cuối cùng, sử dụng trễ tối ưu cho các tính toán tiếp theo
2.4.3. Phân tích đồng liên kết Johansen
Theo Gujarati (1999, 460) cho rằng mặc dù các chuỗi thời gian không dừng
nhưng rất có thể vẫn tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa chúng nếu các chuỗi
thời gian đó đồng liên kết, có nghĩa là phần dư từ phương trình hồi quy của các
chuỗi thời gian không dừng là một chuỗi dừng.
Theo Nguyễn Quang Đông (2012) có các trường hợp đồng liên kết của các
chuỗi dữ liệu có yếu tố thời gian như sau:
- Các chuỗi là không có xu thế và phương trình đồng liên kết không có hệ số
trặn.
- Các chuỗi là không có xu thế và phương trình đồng liên kết là có hệ số trặn.
- Các chuỗi là có có xu thế và phương trình đồng liên kết có hệ số trặn.
- Các chuỗi là có có xu thế và phương trình đồng liên kết không có hệ số trặn
- Các chuỗi là có dạng phi tuyến
Trong thống kê học, Phân tích đồng liên kết Johansen, được đặt tên theo tác
hình càng phù hợp; AIC: Càng nhỏ mô hình càng phù hợp; SIC càng nhỏ mô hình càng phù hợp; HQ, FPE càng nhỏ càng
phù hợp.
8 Do các chỉ tiêu AIC, HQ, FPE, SIC, LR, LOGL không xem xét được xem mô hình có hiện tượng tương quan
chuỗi hay không. Vì vậy, tác giả cần cần thực hiện thêm các kiểm định về phần dư xem việc đưa thêm biến vào thì có
làm cho phần dư có xảy hiện tương tương quan hay không.
Kiểm định Portmanteau với giải thiết Ho: Phần dư không có hiện tượng tương quan chuỗi từ mức trễ h trở lên.
Kiểm định LM với giải thiết Ho: Phần dư không có hiện tương tương quan chuỗi tại mức trễ h.
giả Soren Johansen, là một phương pháp kiểm định khả năng đồng liên kết của một
42
số chuỗi thời gian có thuộc tính I (1). Kiểm định này cho phép có thể xuất hiện
nhiều hơn một mối quan hệ cointegrating, do đó có tính áp dụng phổ quát hơn Kiểm
định Engle–Granger (vốn dựa trên Dickey–Fuller hay Kiểm định Dickey–Fuller mở
rộng) tính unit root trên phần dư từ mô hình quan hệ đồng liên kết đơn lẻ. Có hai
dạng kiểm định Johansen, hoặc dựa vào xu hướng hoặc Max - eigenvalue, hai
phương pháp này tương đương nhau. Giả thuyết không cho kiểm tra xu hướng là số
vector đồng liên kết r ≤ ?, trong khi số vector đó của giả thuyết không của max
eigenvalue test là r = ?. Cụ thể hai kiểm định như sau:
(a) Kiểm định Trace với cặp giả thiết
Ho: Có nhiều nhất r quan hệ đồng liên kết (r = 0,1,2, …m-1)
H1: Có m quan hệ đồng liên kết
Thống kê kiểm định trace là: LR trace = -n
(b) Kiểm định Max - eigenvalue với cặp giả thiết
Ho: có r qua hệ đồng liên kết
H1: có r+1 quan hệ đồng liên kết
Thống kê kiểm định max – eigenvalue: LR max (r| r+1) = -nLn(1-λr+1)
Trong đó :
- λi là các giá trị riêng đặc xắp xếp theo thứ tự từ lớn nhất đến nhỏ nhất
- m là số chuỗi thời gian cần nghiên cứu
- r là số đồng liên kết
- n là số quan sát
Với đề tài nghiên cứu này, để xem xét mối quan hệ dài hạn giữa lạm phát và
chính sách tiền tệ người viết đã tiến hành kiểm sử dụng phương pháp phân tích
đồng liên kết Johansen cụ thể với các bước như sau:
(i) Phân tích đồng liên kết tổng quát bằng Eview 6.0 cho các trường hợp có thể
xảy ra với bốn chuỗi dữ liệu.9
9 Có chặn, không chặn, có trend không trend, dạng parabol, trễ tối ưu
43
(ii) Phân tích đồng liên kết Johansen cho trường hợp tối ưu được lựa chọn (nếu
có tồn tại đồng liên kết). Khi phân tích đồng liên kết Johansen người viết sử dụng
hai kiểm định Trace và Max-Eigen để xem xét số đồng liên kết. Nếu các giá trị
thống kê của kiểm định Trace và Max-Eigen lớn hơn giá trị bác thì bác bỏ giả thiết
về không có đồng liên kết và ngược lại thì thừa nhận không có đồng liên kết tại mức
giả thiết về số liên kết tương ứng với giá trị bác bỏ.
(iii) Hình thành phương trình hồi quy biểu diễn mối quan hệ dài hạn giữa lạm
phát mục tiêu và chính sách tiền tệ.
(iv) Phân tích, bình luận về kết quả thu được.
Kết luận chương 2: Tác động của chính sách tiền tệ tại Việt Nam được nghiên
cứu bằng mô hình tự hồi quy vectơ với 4 biến: cung tiền, tỷ giá, lãi suất, chỉ số
giá tiêu dùng. Các chuỗi thời gian trên đều được kiểm định tính dừng. Phân tích
tính dừng là một công đoạn không thể thiếu được trong kỹ thuật phân tích hồi
quy dựa trên các chuỗi thời gian. Tính dừng của các chuỗi thời gian nghiên cứu
được kiểm định bằng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị.
Tiếp đến, các chuỗi thời gian dừng (dưới dạng sai phân đơn thuần hoặc
sai phân của log biến quan sát) sẽ được kiểm định khả năng đồng liên kết
Johansen để xác định có quan hệ đồng liên kết trong mối quan hệ dài hạn giữa lạm
phát và chính sách tiền tệ. Với các kiến thức được bổ sung từ hai chương đầu và
sự trợ giúp của công cụ phần mềm Eview 6.0, kết quả tác động của chính sách
tiền tệ đến lạm phát của Việt Nam được trình bày trong chương sau.
44
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995 – 2013
3.1. Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu lạm phát và chính sách tiền tệ
Kết quả phân tích tính dừng ADF và Phillips Pron cho thấy chuỗi dữ liệu
CPI, M2, DR, ER không dừng ở các mức 1%, 5%, 10% tuy nhiên hầu hết sai phân
cấp 1 của các chuỗi dữ liệu đều dừng ở mức 1%, 5%, 10%.
Bảng 3.1: Kết quả kiểm định tính dừng bằng ADF không trend
Kiểm định ADF (Tối đa 11 trễ – tiêu chuẩn AIC) 10 Chuỗi Kết luận P.value ADF 1% 5% 10% Trễ
CPI 1.0000 5.3199 -3.5315 -2.9055 -2.5902 Không dừng 5
D(CPI) 0.9998 1.8960 -3.5440 -2.9108 -2.5930 Không dừng 11
D(CPI,1) 0.0464 -2.9442 -3.5460 -2.9117 -2.5935 Dừng 5%, 10% 11
DR 0.1465 -2.3958 -3.5256 -2.9029 -2.5889 Không dừng 1
D(DR) 0 -7.0399 -3.5256 -2.9029 -2.5889 Dừng 0
ER 0.9548 -0.0025 -3.5242 -2.9023 -2.5885 Không dừng 0
D(ER) 0.0084 -3.5908 -3.5285 -2.9041 -2.5895 Dừng 1,5,10% 2
M2 1 2.8049 -3.5383 -2.9084 -2.5917 Không dừng 9
D(M2) 0 -7.7990 -3.5256 -2.9029 -2.5889 Dừng 1,5,10% 0
Bảng 3.2: Kết quả kiểm định tính dừng bằng ADF có trend
Kiểm định ADF (Tối đa 11 trễ – tiêu chuẩn AIC) Chuỗi Kết luận P.value ADF 1% 5% 10% Trễ
CPI 1.0000 1.5873 -4.1156 -3.4852 -3.1707 11 Không dừng
DR 0.3896 -2.3742 -4.0925 -3.4743 -3.1644 1 Không dừng
ER 0.2714 -2.6240 -4.0987 -3.4772 -3.1661 4 Không dừng
M2 0.9994 0.6157 -4.1104 -3.4827 -3.1693 9 Không dừng
Nguồn: tính toán của tác giả từ Eview 6
11 trễ được đưa vào trong quá trình tính toán tự động và tuần tự cho từng mức lag bằng phần mềm Eview 6.0 và lựa chọn
ra tiêu chuẩn phù hợp nhất.
10 Tác giả sử dụng kiểm định nghiệm với phương pháp ADF, tiêu chuẩn lựa chọn trễ là AIC với giới hạn tối đa
45
Với kết quả phân tích tính dừng như các bảng trên tác giả sẽ tiếp tục sử
dụng các chuỗi dữ liệu gốc CPI, M2, DR, ER trong các bước tính toán tiếp theo về
phân tích đồng liên kết Johansen và Xem xét phản ứng phân rã Cholesky của mô
hình VAR. Xem chi tiết phụ lục 2, 3, 4, 5 của luận văn.
3.2. Xác định độ trễ tối ưu của chuỗi dữ liệu lạm phát và chính sách tiền tệ
Việc đưa thêm bao nhiêu biến trễ vào mô hình nghiên cứu mối quan hệ lạm
phát và chính sách tiền tệ là một câu hỏi quan trong trong quá trình nghiên cứu. Do
vậy tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích trễ như chương 3 đã đề cập và cho
kết quả chi tiết được trình bày ở phụ lục 6 và được tổng hợp như dưới đây:
Bảng 3.5: Xác định trễ tối ưu theo các tiêu chuẩn kiểm định
VAR Lag Order Selection Criteria
Endogenous VARiables: CPI M2 ER DR
Exogenous VARiables: C
Sample: 1995Q1 2013Q1
Included observations: 62 Lag LogL LR FPE AIC SC HQ
-1521.916 NA 2.80e+16 49.22308 49.36032 49.27697 0
-1243.026 512.7967 5.82e+12 40.74278 41.42895 41.01219 1
-1209.535 57.25939 3.33e+12 40.17854 41.41365 40.66348 2
-1180.650 45.65616 2.24e+12 39.76291 41.54696 40.46338 3
-1159.093 31.29256 1.93e+12 39.58365 41.91664 40.49964 4
-1129.898 38.61360 1.33e+12 39.15799 42.03991 40.28950 5
-1104.988 29.73069 1.09e+12 38.87058 42.30145 40.21763 6
-1064.573 43.02270 5.58e+11 38.08299 42.06279 39.64556 7
-1031.318 31.10980 3.80e+11 37.52637 42.05511 39.30447 8
-999.5386 25.62818 2.91e+11 37.01737 42.09505 39.01100 9
-942.6790 38.51776 1.09e+11 35.69932 41.32594 37.90847 10
-887.5612 30.22592* 5.01e+10* 34.43746* 40.61301* 36.86213* 11
46
* indicates lag order selected by the criterion
LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)
FPE: Final prediction error
AIC: Akaike information criterion
SC: Schwarz information criterion
HQ: Hannan-Quinn information criterion
Kết quả phân tích bằng các chỉ tiêu ở bảng trên cho thấy số trễ tối ưu là 11
và cũng phù hợp với kết quả tính toán trễ từ kiện kiểm định nghiệm đơn vị ADF và
PP. Tuy nhiên kết quả phân tích cũng chưa cho biết phần dư của các chuỗi số liệu
có hiện tượng tự tương quan với nhau hay không. Do vậy tác giả cần phải tiếp tục
tiến hành kiểm định LM và Portmanteau nhằm xem xét có hay không có hiện
tượng tự tương quan ở tại mỗi bước trễ. Kết quả kiểm định Portmanteau và LM test
được trình bày như dưới đây:
Bảng 3.6: Kiểm định Portmanteau và LM
VAR Residual Portmanteau Tests for Autocorrelations
Null Hypothesis: no residual autocorrelations up to lag h
Sample: 1995Q1 2013Q1
Included observations: 70 Lags Q-Stat Prob. Adj Q-Stat Prob. df
1 4.116140 NA* 4.175794 NA* NA*
2 6.121002 NA* 6.239623 NA* NA*
3 26.47483 NA* 27.50482 NA* NA*
4 48.57675 0.0000 50.94625 0.0000 16
5 59.85017 0.0020 63.08685 0.0008 32
6 73.73899 0.0099 78.27775 0.0038 48
7 94.68098 0.0076 101.5466 0.0020 64
8 118.7975 0.0032 128.7750 0.0004 80
9 137.7350 0.0034 150.5065 0.0003 96
10 152.8606 0.0062 168.1531 0.0005 112
47
171.8344 0.0003 128
11 0.0059 190.6643 *The test is valid only for lags larger than the VAR lag order. df is degrees of freedom for (approximate) chi-square distribution
VAR Residual Serial Correlation LM Tests
Null Hypothesis: no serial correlation at lag order h
Sample: 1995Q1 2013Q1
Included observations: 70 Prob Lags LM-Stat
1 2 21.63618 18.54673 0.1553 0.2929
3 36.91042 0.0022
4 31.17385 0.0128
5 15.14821 0.5138
6 17.52373 0.3525
7 27.14027 0.0400
8 29.94599 0.0183
9 30.02505 0.0179
10 23.89051 0.0919
32.39127 0.0089 11 Probs from chi-square with 16 df.
Kiểm định Portmanteau cho biết từ trễ thứ 4 trở đi là có ý nghĩa với mô hình
– không có hiện tượng tự tương quan phần dư; kiểm định LM cho biết tại mức trễ
4, 7,8,9,10,11 là không có hiện tượng tự tương quan.
Kết luận: Như vậy kết hợp giữa các phương pháp VAR Lag Order Selection
Criteria, LM và Portmanteau tác giả nhận thấy 11 trễ là tối ưu và được xem xét
trong quá trình nghiên cứu.
3.3. Phân tích đồng liên kết Johansen
Bằng phương pháp phân tích Johansen tổng quát, người viết đã xem xét các
mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa lạm phát và chính sách tiền tệ tuần tự theo các
48
cặp và kết quả đạt được như dưới đây (Xem chi tiết tại phụ lục 7): Và được tóm
lược tại bảng dưới đây cho từng cặp trường hợp.
Sample: 1995Q1 2013Q1
Included observations: 61
Series: CPI M2 ER DR Xu hướng dữ liệu: Không Không Tuyến tính Tuyến tính Phi tuyến
Test Type Không chặn Chặn Chặn Chặn Chặn
Không xu Không xu Không xu
hướng hướng hướng Xu hướng Xu hướng
4 4 3 4 Trace 3
4 4 3 4 Max-Eig 3
Series: CPI M2 ER
Data Trend: Không Không Tuyến tính Tuyến tính Phi tuyến
Test Type Không chặn Chặn Chặn Chặn Chặn
Không xu Không xu Không xu
hướng hướng hướng Xu hướng Xu hướng
2 1 1 2 Trace 1
2 1 1 2
Max-Eig 1 Series: CPI M2 DR
Data Trend: Không Không Tuyến tính Tuyến tính Phi tuyến
Test Type Không chặn Chặn Chặn Chặn Chặn
Không xu Không xu Không xu
hướng hướng hướng Xu hướng Xu hướng
3 2 1 2 Trace 1
2
3 2 1 Max-Eig 1 Series: CPI ER DR
Data Trend: Không Không Tuyến tính Tuyến tính Phi tuyến
Test Type Không chặn Chặn Chặn Chặn Chặn
Không xu Không xu Không xu Xu hướng Xu hướng
49
hướng hướng hướng
3 3 3 3 Trace 2
3 3 3 3 Max-Eig 2
Không Không Tuyến tính Tuyến tính Phi tuyến Series: CPI M2 Data Trend:
Test Type Không chặn Chặn Chặn Chặn Chặn
Không xu Không xu Không xu
hướng hướng hướng Xu hướng Xu hướng
0 2 1 2 Trace 0
0 0 1 2 0
Max-Eig Series: CPI DR
Data Trend: Không Không Tuyến tính Tuyến tính Phi tuyến
Test Type Không chặn Chặn Chặn Chặn Chặn
Không xu Không xu Không xu
hướng hướng hướng Xu hướng Xu hướng
0 2 1 0 Trace 0
0 0 1 0 Max-Eig 0
Series: CPI ER
Data Trend: Không Không Tuyến tính Tuyến tính Phi tuyến
Test Type Không chặn Chặn Chặn Chặn Chặn
Không xu Không xu Không xu
hướng hướng hướng Xu hướng Xu hướng
2 2 2 1 Trace 1
2 2 2 1 Max-Eig 1
*Giá trị được xác định theo MacKinnon-Haug-Michelis (1999)
Với mức ý nghĩa (0.05 *) Số đồng liên kết của mô hình
Như vậy do tính chất của các chuỗi dữ liệu là có hệ số trặn, có xu hướng và
có các diễn biến phụ thuộc vào yếu tố thời gian nên kết quả phân tích đồng liên kết
Johansen tổng hợp ở trường hợp 4 (Phần bôi vàng ở bảng trên) được tác giả lựa
50
chọn cho các nghiên cứu tiếp theo của mình và được tóm lược riêng cho từng
trường hợp như sau:
CPI DR ER M2 có 4 đồng liên kết
CPI M2 ER có 1 đồng liên kết
CPI M2 DR có 2 đồng liên kết
CPI ER DR có 3 đồng liên kết
CPI M2 có 1 đồng liên kết
CPI ER có 2 đồng liên kết
CPI DR có 2 đồng liên kết
Phân tích này cho thấy chứng tỏ tồn tại trạng thái quan hệ cân bằng dài hạn
giữa lạm phát và chính sách tiền tệ: Cho tất cả các công cụ của chính sách tiền tệ
và tương ứng từng cặp bộ lạm phát và các công cụ. Cụ thể mối quan hệ cân bằng
dài hạn được tóm lược ở bảng dưới đây:
Bảng 3.7: Bảng tóm lược mối quan hệ dài hạn giữa lạm phát và chính sách tiền
tệ
Thời gian
điều chỉnh Mối Phương trình biểu diễn mối quan hệ cân Tốc độ về cân quan hệ bằng dài hạn điều chỉnh bằng dài
hạn
CPI với CPI = 0.008721*M2 - 0.044688*ER -
DR ER 1.683557*DR + 0.024755*@TREND(95Q1) 0.206086 4.852 quý
M2 + 482.8762
CPI với CPI = -0.002961*M2 + 0.000227*ER+ 0.022589 44.269 quý M2 ER 0.526414*@TREND(95Q1) -94.99255
CPI với CPI = -0.003116*M2 + 1.159220*DR + 0.177034 5.648 quý M2 DR 1.416788*@TREND(95Q1) -135.9156
CPI với CPI = -0.015020*M2 -7.459526*DR - -0.132692 7.536 quý ER DR 2.034280*@TREND(95Q1) + 276.3850
51
CPI với CPI = -0.003423 *M2+ 0.022859 43.746 quý M2 0.437206*@TREND(95Q1) -79.89893
CPI với CPI = -0.013686*ER + 0.179966 5.556 quý ER 1.351927*@TREND(95Q1) + 49.26225
CPI với CPI = -11.66734*DR - -0.027532 36.361 quý DR 13.75699**@TREND(95Q1) + 558.2994
Kết quả này hàm ý rằng :
(1) Khi duy trì một chính sách tiền tệ nào đó thì về dài hạn sẽ tạo ra trạng
thái cân bằng giữa nó và một mức lạm phát tương ứng và ngược lại khi muốn duy
trì một mức lạm phát mục tiêu nào đó thì cần có một chính sách tiền tệ tương ứng
thích hợp.
(2) Khi sử dụng cả 3 công cụ của chính sách tiền tệ thì chỉ tồn tại 1 trạng
thái cân bằng dài hạn trọng mối quan hệ với lạm phát; nó cho thấy việc kết hợp cả
3 công cụ là khá khó khăn và hạn chế.
(3) Khi sử dụng cả 3 công cụ của chính sách tiền tệ thì sẽ tạo ra hiệu quả cao
hơn, nhanh hơn trong việc điều hành lạm phát mục tiêu trong dài hạn.
(4) Khi sử dụng đơn lẻ 1 hoặc hai công cụ trong việc điều hành lạm phát
mục tiêu sẽ làm cho hiệu quả giảm, biểu hiện tốc độ điều chỉnh nhỏ và thời gian
điểu chính rất dài.
(5) Nếu dùng kết hợp cả hai công cụ với nhau thì công cụ lãi suất có tác
động nhanh và mạnh tới việc điều hành lạm phát cả về tốc độ điều chỉnh và thời
gian được rút ngắn và quá trình điều chỉnh là việc quay ngược trở lại trạng thái cân
bằng đã được xác lập từ đầu. (Biểu hiện dấu trừ trong tốc độ điều chỉnh ở các mối
quan hệ CPI với ER DR; CPI với DR). Trong khi đó các công cụ khác hoặc kết
hợp giữa các công cụ của chính sách tiền tệ sẽ xác lập trạng thái cân bằng dài hạn
theo chiều hướng ở một trạng thái khác (cao hơn hoặc thấp hơn theo chiều hướng
tác động của các chính sách).
52
(6) Nếu dùng đơn lẻ từng công cụ thì các công cụ cung tiền M2 và lãi suất
DR không cho được hiệu quả tốt như công cụ tỷ giá ER trong mối quan hệ với lạm
phát trong dài hạn biểu hiện tỷ lệ điều chỉnh nhỏ và thời gian quá dài.
3.4. Phân tích VAR chuỗi số liệu lạm phát và và chính sách tiền tệ
Ở phần này, tác giả sẽ ứng dụng mô hình VAR cho việc xem xét các phản
ứng của lạm phát đối với chính sách tiền tệ khi có các tác động tức thời trong ngắn
hạn. Việc xem xét này sẽ được chia theo nhiều trường hợp theo các mối quan hệ
giữa lạm là toàn bộ các công cụ của chính sách tiền tệ và đơn lẻ hoặc kết hợp một
vài công cụ. Cụ thể các trường hợp tác giả nghiên cứu như sau:
(1). CPI – M2, DR, ER
(2). CPI – M2, DR
(3). CPI – M2, ER
(4). CPI – DR, ER
(5). CPI – M2
(6). CPI – DR
(7). CPI - ER
Tác giả đã thu được kết quả tương ứng với các trường hợp như trên như trình
bày dưới đây và xem chi tiết tại phụ lục từ 8 – đến 14 của luận văn này.
3.4.1. Xem xét phản ứng của CPI đối với M2, DR, ER
Phản ứng phân rã Cholesky của lạm phát với tất cả các công cụ của chính
sách tiền tệ được biểu diễn như hình sau đây:
53
Hình 3.1: Đồ thị phản ứng của lạm phát với chính sách tiền tệ
Đồ thị cho thấy trước động thái mở rộng chính sách tiền tệ (tăng cung tiền
M2, nới tỷ giá, hạ lãi suất) thì CPI sẽ có phản ứng là khác nhau. (1) Đối với M2 có
diễn biến tăng; (2) Đối với tỷ giá có diễn biến giảm; (3) Đối với lãi suất liên ngân
hàng có diễn biến tăng rồi giảm; cụ thể các ước lượng tác động như sau:
54
Thời gian M2 ER DR Nhận xét
3 tháng 0.000000 0.000000 0.000000 Chưa có phản ứng với các tác động
6 tháng 0.307059 -0.537223 0.101705 Bắt đầu có phản ứng với các mức độ
tương ứng như bên và theo xu thế 9 tháng 0.666190 -1.749102 -0.062522
cùng chiều với M2, ngược chiều với 12 tháng 0.724439 -2.376202 -0.769338
ER và DR 24 tháng -0.161867 -1.212691 -0.798468
36 tháng 1.626618 -0.279763 0.760452
60 tháng 1.386515 -0.089197 -0.170108
3.4.2. Xem xét phản ứng CPI đối với M2, ER
Phản ứng phân rã Cholesky của lạm phát với tất cả công cụ M2 và ER của
chính sách tiền tệ được biểu diễn đồ thị dưới đây và cho thấy khi có diễn biến nới
lỏng tiền tệ kết hợp với nới tỷ giá thì sẽ khiến cho lạm phát có diễn biến tăng với
các mức độ cụ thể:
Thời gian M2 ER Nhận xét
3 tháng 0.000000 0.000000 Chưa có phản ứng với các tác động
6 tháng 0.290699 -0.065440 Bắt đầu có phản ứng với các mức độ
tương ứng như bên và theo xu thế 9 tháng 1.170150 -0.723196
cùng chiều với M2, ngược chiều với 12 tháng 1.659048 -1.006783
ER 24 tháng 0.482451 -1.722667
36 tháng 0.259536 -1.136156
60 tháng 0.480851 -1.456423
55
Hình 3.2: Đồ thị phản ứng của lạm phát với ER, M2
3.4.3. Xem xét phản ứng CPI đối với M2, DR
Diễn biến của lạm phát đối với tác động của cặp chính sách cung tiền và lãi
suất được minh họa như đồ thị sau, và được ước lượng cụ thể như dưới đây:
56
Hình 3.3: Đồ thị phản ứng của lạm phát với DR, M2
Thời gian M2 DR Nhận xét
3 tháng 0.000000 0.000000 Trong 3 tháng đầu chưa có tác động
6 tháng -0.086047 -0.472541 Sau đó có các diễn biến như bảng bên (dấu “-“
cho biết quá trình là giảm; “+” cho biết quá trình 9 tháng 0.194157 -1.143230
là tăng) 12 tháng 0.347734 -1.999435
24 tháng -1.881041 -2.072547
57
36 tháng -0.122819 -1.627563
60 tháng -0.566435 -1.870367
3.4.4. Xem xét phản ứng CPI đối với DR, ER
Diễn biến của lạm phát đối với tác động của cặp chính sách tỷ giá và lãi suất
được minh họa như đồ thị sau, và được ước lượng cụ thể như dưới đây:
Trước các tác động của việc điều hành tăng tỷ giá và giảm lãi suất đã ngay
lập tức tác động làm làm CPI tăng với các ước lượng như sau:
Thời gian ER DR Nhận xét
3 tháng 0.000000 0.000000 Trong 3 tháng đầu chưa có tác động
6 tháng 0.528860 0.075889
9 tháng 0.115432 -0.104747 Sau đó có các diễn biến như bảng bên (dấu “-“
12 tháng -0.235305 -0.432308 cho biết quá trình là giảm; “+” cho biết quá trình
là tăng) 24 tháng -1.599775 -0.078328
36 tháng -0.164901 0.666545
60 tháng 0.996859 1.723306
58
Hình 3.4: Đồ thị phản ứng của lạm phát với DR, ER
3.4.5. Phản ứng của CPI đối với các công cụ riêng lẻ của chính sách tiền
tệ
Để hiểu rõ hơn các tác động riêng lẻ của các công cụ tiền tệ đối với lạm phát,
tác giả sẽ xem xét các phản ứng riêng lẻ của từng công cụ tới CPI,
59
Hình 3.5: Đồ thị phản ứng của lạm phát với M2
Phản ứng của CPI đối với cung tiền M2 theo xu hướng tăng dần với các
khoảng diễn biến 3 tháng không có tác động và sau đó là xu thế tăng dần, cụ thể các
ước lượng như sau:
3 tháng 0.000000 24 tháng 0.520211
6 tháng 0.218767 36 tháng 1.166211
9 tháng 0.993896 60 tháng 1.677410
12 tháng 1.516934
Phản ứng của CPI đối với lãi suất theo xu hưởng giảm khi có các quyết định
tăng lãi suất và minh họa như đồ thị dưới đây
60
Hình 3.6: Đồ thị phản ứng của lạm phát với DR
Cụ thể các ước lượng diễn biến như sau:
3 tháng 0.000000 24 tháng -0.600751
6 tháng -0.476970 36 tháng -0.992385
9 tháng -0.915072 60 tháng -1.687660
12 tháng -1.378800
Phản ứng của CPI đối với tỷ giá theo xu hưởng tăng ngay khi có quyết định
nhưng sau đó là tín hiệu giảm khi có các quyết định tăng tỷ giá và minh họa như đồ
thị dưới đây
61
Hình 3.7: Đồ thị phản ứng của lạm phát với ER
Cụ thể các ước lượng diễn biến như sau:
3 tháng 0.000000 24 tháng -2.201735
6 tháng 0.279654 36 tháng -1.729848
9 tháng -0.399330 60 tháng -2.014910
12 tháng -0.856965
Kết luận chương 3: Qua chương này đã cho chúng ta thấy toàn cảnh một
bức tranh về mối quan hệ giữa các chính sách tiền tệ và lạm phát trong những năm
vừa qua và hiện nay. Bằng phương pháp định lượng sử dụng thống kê mô tả và
phương pháp mô hình tự hồi quy vectơ, tác giả đã đánh giá và kiểm chứng một cách
62
xác đáng về tác động của chính sách tiền tện đến lạm phát trong thời quan vừa qua.
Để từ đó có những giải pháp phù hợp hơn, và cụ thể những giải pháp đó như thế nào
thì hãy cùng tác giả một lần nữa xem xét trong chương 4.
63
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015
4.1. Một số định hướng
Chính sách tiền tệ là một bộ phận của chính sách kinh tế tài chính nhà nước
nhằm góp phần thực hiện chiến lược phân tích kinh tế xã hội. Do đó điều hành CSTT
một mặt từng bước hòa nhập với thông lệ quốc tế, mặt khác không thể không xem xét
tới định hướng phân tích kinh tế xã hội theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Từng bước thiết lập những điều kiện cần thiết để chuyển điều hành CSTT đa
mục tiêu thành CSTT theo đuổi một mục tiêu duy nhất là ổn định giá cả, xác định rõ
cơ chế truyền dẫn CSTT trong từng giai đọan phát triển; (ii) chuyển điều tiết khối
lượng sang điều tiết giá cả, đồng thời xây dựng những điều kiện cần thiết để thực thi
khuôn khổ CSTT “lạm phát mục tiêu” và tiến tới thực hiện khuôn khổ CSTT lạm
phát mục tiêu khi các điều kiện cho phép; (iii) một chiến lược kiềng ba chân cần được
áp dụng để tạo thuận lợi cho quá trình này đó là: nâng cao tính minh bạch, phát triển
hệ thống thanh toán và thúc đẩy việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và các quy định
về an toàn.
Việt Nam đã là thành viên WTO, điều đó đưa đến nhiều cơ hội, nhưng
cũng không ít thách thức, thách thức lớn nhất là xuất phát điểm về trình độ
phân tích thị trường của ngành ngân hàng Việt Nam còn thấp, tiềm lực về vốn
nhỏ, năng lực tài chính yếu, chất lượng tài sản thấp, công nghệ ngân hàng lạc
hậu, thếu kinh nghiệm hoạt động trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh
tranh gay gắt. Hệ thống ngân hàng phải đối mặt lớn hơn với rủi ro khủng hoảng,
cú sốc kinh tế tài chính, sự truyền dẫn khủng hoảng. Năng lực điều hành tiền tệ
của NHNN, đặt biệt kiểm soát tỷ giá và lãi suất trong điều kiện tự do hóa còn
nhiều hạn chế. Hội nhập quốc tế làm giảm tính độc lập của chính sách tiền tệ
nếu như tỷ giá không được tự do hóa trong điều kiện tài khoản vốn được nới
lỏng. Để tận dụng cơ hội, vượt qua những thách thức, biến thách thức thành cơ
hội NHNN đã xây dựng chiến lược phân tích tổng thể ngành ngân hàng, nhằm
phát triển hệ thống tiền tệ ngân hàng Việt Nam ổn định, an toàn và hiệu quả
64
bền vững vừa chủ động hội nhập quốc tế, vừa hỗ trợ đắc lực cho các ngành
kinh tế khác tham gia có hiệu quả vào quá trình hội nhập WTO.
Nhằm xây dựng và phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam ngày càng vững
mạnh, hội nhập với thị trường quốc tế, ngày 12/8/2010, Thống đốc NHNN đã ký
Quyết định số 1910/QĐ-NHNN phê duyệt Đề án phát triển thị trường tiền tệ Việt
Nam, trong đó nêu rõ mục tiêu, định hướng và giải pháp, lộ trình phát triển thị
trường tiền tệ Việt Nam đến năm 2020. Theo đó, mô hình thị trường tiền tệ Việt
Nam được xây dựng trên nguyên tắc ”phát triển một thị trường tiền tệ an toàn,
đồng bộ và mang tính cạnh tranh cao nhằm tạo cơ sở quan trọng cho việc hoạch
định và điều hành chính sách tiền tệ, tăng khả năng chuyển đổi cho đồng Việt
Nam”. Trên cơ sở đó, Đề án cũng đã đưa ra những giải pháp để phát triển thị
trường tiền tệ trong tương lai, trong đó tập trung vào các giải pháp như lựa chọn
mô hình thị trường, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nâng cao trình độ của thành
viên thị trường, đa dạng hóa các sản phẩm, giao dịch... và lộ trình cụ thể thực
hiện các giải pháp trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
4.2. Nhóm giải pháp nhằm tạo điều kiện, môi trường thuận lợi
- Việc hoạch định CSTT cũng như các công cụ của CSTT cần đặt nó trong
một chỉnh thể thống nhất có tính đến sự linh hoạt của thị trường. CSTT cần được
độc lập với chính sách tài chính và đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống các
chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
- Thị trường tiền tệ và thị trường liên ngân hàng cần tiếp tục được củng cố và
phát triển để một mặt tạo ra tín hiệu cho việc hoạch định CSTT mặt khác là cơ chế
lan truyền tốt nhất để phát huy có hiệu quả các công cụ của CSTT.
- Theo hướng đó cần tiếp tục đẩy mạnh quá trình hoàn thiện, cơ cấu lại hệ
thống ngân hàng để đảm bảo một môi trường cạnh tranh lành mạnh sôi động.
- Năng lực kỹ thuật của NHNN cần được nâng cao đặc biệt là trong việc thu
thập, xử lý thông tin và ra quyết định điều hành CSTT. NHNN phải xây dựng phần
mềm để thực hiện các giao dịch thị trường tiền tệ giữa NHNN với các tổ chức tín
dụng là thành viên thị trường như nghiệp vụ đấu thấu tín phiếu kho bạc, nghiệp vụ
65
thị trường mở và một phần nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu và cho vay cầm cố
giấy tờ có giá. Các thông tin thị trường thu thập được qua kênh này cũng là căn cứ
để NHNN xây dựng phương án điều hành chính sách tiền tệ phù hợp trong từng
thời kỳ.
- Cần hoàn thiện hành lang pháp lý về hệ thống ngân hàng, tài chính để cơ
chế thực thi CSTT nói chung, các công cụ của CSTT nói riêng để phát huy tác
dụng và sử dụng linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ nhằm điều hành, kiểm
soát thị trường tiền tệ.
- Cần có các biện pháp khuyến khích phù hợp nhằm tạo ra những nếp thói
quen mới trong tâm lý của các cá nhân, các doanh nghiệp để giúp việc thực hiện
các công cụ của CSTT có hiệu quả hơn, ví dụ: tạo thói quen thanh toán qua ngân
hàng của các tổ chức kinh doanh, thói quen sử dụng hoạt động thị trường mở của
các tổ chức tín dụng ...
4.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện và nâng cao năng lực điều hành chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước
Xây dựng NHNN thành NHTW hiện đại với cơ cấu tổ chức bộ máy tinh
gọn, chuyên nghiệp, NHNN có đủ nguồn lực, năng lực về xây dựng và thực hiện
CSTT theo nguyên tắc thị trường, thực hiện đầy đủ các chuẩn mực và thông lệ
quốc tế về hoạt động NHTW để hội nhập với cộng đồng tài chính quốc tế, thực
hiện có hiệu quả các chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ và hoạt
động ngân hàng, nâng cao trách nhiệm chiến lược, hoạch định và thực thi CSTT.
Chức năng, nghĩa vụ của NHNN tập trung chủ yếu vào ổn định giá trị đồng tiền,
kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống, tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho
tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Chính sách tiền tệ phải trở thành công cụ
đắc lực để điều hành và kiểm soát kinh tế vĩ mô nhằm góp phần thực hiện các mục
tiêu chiến lược phân tích kinh tế và đảm bảo sự an toàn, lành mạnh của hệ thống
thị trường tài chính.
Nâng cao hiệu quả điều tiết tiền tệ của NHNN: Thực hiện chính sách thu
hút cán bộ nghiên cứu, hoạch định chính sách, các chuyên gia về tài chính có năng
66
lực và trình độ chuyên môn cao. Hạn chế sự bảo hộ, can thiệp của nhà nước trong
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng nhằm tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, nâng cao
tính cạnh tranh trong điều kiện hội nhập.
Hoàn thiện công cụ chính sách tiền tệ: Đảm bảo cơ chế truyền dẫn CSTT
được thông suốt, hoàn thiện các công cụ CSTT là rất quan trọng, vì đây là khâu đầu
của cơ chế truyền dẫn. Nâng cao năng lực điều hành các công cụ CSTT, trước hết
NHNN cần có tín hiệu rõ ràng trong điều hành các công cụ CSTT để các thành viên
thị trường có thể chủ động trong quản lý thanh khoản của mình cần đánh giá và xem
xét lại cơ chế điều hành của từng công cụ CSTT.
NHNN cần phải nâng cao vị thế độc lập của mình vì các bằng chứng thực
nghiệm cũng như những lý thuyết kinh tế đã chỉ ra rằng, trong nền kinh tế thị
trường, để NHTƯ điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) một cách hiệu quả, tính độc
lập của NHTƯ là yếu tố then chốt. Tính độc lập ở đây không nhất thiết phải là độc
lập về mô hình tổ chức hoặc độc lập trong việc xác định mục tiêu chính sách tiền tệ
mà là độc lập hoàn toàn (cả về mặt pháp lý và thực tế) trong việc sử dụng các công
cụ chính sách tiền tệ.
4.4. Nhóm giải pháp về việc hoàn thiện các công cụ của chính sách tiền tệ
Để nâng cao hiệu quả của quá trình thực thi CSTT đòi hỏi phải nhanh
chóng hoàn thiện và tiếp tục phát triển hệ thống các công cụ bám sát thực tiễn
VN - phục vụ đắc lực cho quá trình đổi mới CSTT. Hệ thống các công cụ phải
được xây dựng và hoàn thiện theo hướng hỗ trợ, phối hợp thúc đẩy lẫn nhau
tránh tình trạng triệt tiêu hiệu quả của nhau. Cụ thể:
4.4.1. Đối với công cụ hạn mức tín dụng
NHNN tuy không coi đây là một công cụ thường xuyên nhưng cũng cần
phải theo dõi tổng số dư nợ của các NHTM ở các giai đoạn cụ thể và NHNN sẽ
can thiệp vào hoạt động này trong điều kiện cụ thể. Giới hạn mức tăng trưởng tín
dụng như hiện nay không khả thi hay không. Các NHTM khi còn hạn mức tín
dụng thì thả ga cho vay để thu lại nhiều lợi nhuận, bất chấp chất lượng tín dụng
của ngân hàng mình như thế nào. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì nhu cầu
67
vay vốn là thường xuyên, khi đồng loạt các ngân hàng không cho vay thì sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, kéo theo 1 số hệ lụy. Từ đó, các
ngân hàng thương mại tự tin là NHNN sẽ nới lỏng hạn mức tín dụng, như vậy
biện pháp của NHNN cần gắt gao hơn
Dựa trên các mục tiêu tiền tệ bao gồm cả mức độ phê duyệt của cung
tiền, NHNN thiết lập tổng khối lượng cho vay chiết khấu và sau đó giao mỗi
ngân hàng một hạn ngạch, có tính đến tổng tài sản của ngân hàng, vốn chủ sở hữu
và đang lưu hành tín dụng.
4.4.2. Đối với công cụ lãi suất
Việc điều chỉnh lãi suất cần linh hoạt gắn với thị trường trên nguyên tắc
đảm bảo lợi ích của cả người gửi tiền, tổ chức tín dụng và người vay tiền, tạo
điều kiện tập trung tối đa các nguồn vốn để tài trợ cho phát triển kinh tế.
Do vậy để điều chỉnh lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay một cách phù
hợp các tổ chức tín dụng phải căn cứ vào các nhân tố: Lợi nhuận bình quân của
các doanh nghiệp; sự biến động của quan hệ cung cầu; vốn đầu tư; mức độ lạm
phát và diễn biến lãi suất trên thị trường.
NHNN cần tiếp tục duy trì việc điều chỉnh mức lãi suất tiền gửi và tiền
vay dài hạn cao hơn lãi suất tiền gửi và tiền vay ngắn hạn nhằm huy động vốn
dài hạn đầu tư cho nền kinh tế. Việc xác định lãi suất cho vay dài hạn có tính đến
xu hướng tăng hay giảm lãi suất ngắn hạn trong từng thời kỳ.
Việc duy trì các mức lãi suất ưu đãi cho các đối tượng dân cư gặp điều
khó khăn là phù hợp; tuy vậy chính phủ cần tìm các nguồn ngân sách và các kênh
tài trợ hoạt động này đặt ngoài hoạt động kinh doanh của các NHTM quốc doanh.
Duy trì mức chênh lệch giữa lãi suất nội tệ và lãi suất ngoại tệ một cách
hợp lý, từng bước giảm dần và đi đến chấm dứt hiện tượng “đô la hoá” trên đất Việt
Nam.
NHNN cần cập nhật kịp thời các mức lãi suất trên thị trường trên thị trường
tiền tệ, đồng thời trang bị hệ thống thông tin, báo cáo về lãi suất qua mạng vi tính.
Sau đó tiến hành tổng hợp, hình thành mức lãi suất trung bình và công bố mức lãi
68
suất cơ bản hàng ngày để các NHTM có cơ sở tham khảo lãi suất thị trường, kịp
thời quyết định mức lãi suất cho ngân hàng mình.
4.4.3. Đối với công cụ dự trữ bắt buộc
- Vì dự trữ bắt buộc có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng huy động và cung
ứng tín dụng cho nền kinh tế của các tổ chức tín dụng, do vậy trong cơ chế thị
trường thì NHNN cần phải có cơ chế quản lý dự trữ bắt buộc thích hợp để tạo ra
một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức tín dụng: nên mở
rộng đối tượng áp dụng qui chế dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đưa ra phải
phù hợp với diễn biến thị trường tiền tệ, với mục tiêu CSTT và đặc điểm cụ thể của
các tổ chức tín dụng trong toàn bộ hệ thống tổ chức tín dụng ở Việt Nam.
- NHNN nên cho phép NHTM giảm mức dự trữ bắt buộc phải nộp bằng tiền
mặt, thay vào đó, NHTM sẽ nộp một phần dự trữ bắt buộc bằng giấy tờ có giá có
uy tín và tính thanh khoản cao (tín phiếu NHTW, tín phiếu kho bạc hoặc trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu thanh toán bằng ngân sách trung ương có thời gian ngắn).
Điều này sẽ làm cho các NHTM giảm chi phí kinh doanh mặt khác sẽ tác động làm
tăng cung, cầu các loại giấy tờ có giá trên thị trường mở.
- Cần có sự xem xét và đánh giá lại về tỷ lệ dự trự bắt buộc đối với ngoại tệ
và nội tệ. Việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc phải phù hợp với CSTT và chính sách
quản lý ngoại hối, làm tăng khả năng huy động vốn ngoại tệ của các tổ chức tín
dụng cung ứng vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa.
- Cần phải có những biệp pháp tăng cường kiểm tra việc chấp hành dự trữ bắt
buộc, đi đôi với việc xử phạt nghiêm các trường hợp vi phạm qui chế dự trữ để
đảm bảo sự lành mạnh của hệ thống tài chính, ngân hàng thực hiện tốt mục tiêu
CSTT.
- NHNN nên có các biện pháp khuyến khích các NHTM thực hiện tốt các qui
chế dự trữ như: quy định số tiền phải chịu qui chế dự trữ bắt buộc phù hợp, tiếp tục
trả tiền lãi cho số tiền gửi dư thừa của các tổ chức tín dụng với mức lãi suất phù
hợp với khả năng tài chính NHNN.
69
- Trong thời gian trước mắt, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc cần phải giảm bớt ở mức độ phù hợp để tạo điều kiện cho các NHTM thúc
đẩy quá trình huy động và cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế.
- Trong tương lai, khi thị trường tiền tệ, thị trường vốn đã phát triển, các công
cụ khác có thể phát huy tác dụng một cách mạnh mẽ thì ngân hàng Nhà nước nên
có dự kiến giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM để họ được linh động,
mạnh dạn hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
4.4.4. Đối với công cụ cho vay tái chiết khấu
- Thương phiếu, hối phiếu chính là sự ghi nhận của các quan hệ tín dụng
thương mại trong nền kinh tế thị trường, ở nước ta hiện nay các hình thức tín dụng
thương mại đã xuất hiện, doanh số hoạt động mua bán chịu có thời hạn, giao nhận
hàng thanh toán gối đầu giữa các doanh nghiệp là rất lớn. Do vậy cần thúc đẩy việc
sử dụng rộng rãi các thương phiếu trong các quan hệ tín dụng thương mại. Muốn
vậy nó cần phải có một cơ sở pháp lý đảm bảo, trước mắt đó là việc xúc tiến các
hoạt động để đưa pháp lệnh thương phiếu (hiệu lực từ 1/7/2000) đi vào thực tiễn.
- NHNN không nên hạn chế khối lượng tái chiết khấu, theo đó nên bỏ hẳn hạn
mức chiết khấu, mở rộng đối tượng, công cụ chiết khấu theo xu hướng thị trường,
khuyến khích các NHTM thực hiện chiết khấu các chứng từ có giá. Điều này sẽ tạo
điều kiện đưa thương phiếu vào sử dụng và thông qua kênh này, NHH thực hiện vai
trò điều tiết tiền tệ thông việc điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu.
- NHNN nên có cơ chế phù hợp để kiểm soát một cách chặt chẽ các dự án cho
vay tái cấp vốn, tái chiết khấu vì điều này nó ảnh hưởng quan trọng tới hiệu quả
việc điều chỉnh mức cung tiền.
- Nên xoá bỏ tình trạng bao cấp trong thực hiện cho vay chiết khấu và nên mở
rộng đối tượng được vay chiết khấu để phát huy vai trò “người cho vay cuối cùng”
của NHNN và đảm bảo sự ổn định, lành mạnh của hệ thống ngân hàng.
- Phát triển thị trường nội tệ liên ngân hàng (qui mô, chất lượng) để NHNN có
cơ sở chính xác hơn trong việc định ra mức lãi suất cho vay tái chiết khấu, tạo ra tín
hiệu tốt đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM. Mặt khác, cùng với xu hướng
70
tự do hoá lãi suất thì vai trò của mức lãi suất tái chiết khấu sẽ ngày càng tăng lên,
trở thành một công cụ gián tiếp điều tiết lãi suất thị trường một cách hữu hiệu, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế.
- NHNN cần hoàn thiện bộ phận chuyên trách phân tích các vấn đề có liên
quan đến tái chiết khấu như tình hình vốn khả dụng ở các NHTM, lãi suất trên thị
trường tiền tệ, hê số tín nhiệm của các chứng từ có giá…. Và xử lý hàng ngày, hàng
giờ. Việc xử lý tái chiết khấu ở NHNN cần thông thoáng và kịp thời, đơn giản về
thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM vay vốn nếu chứng từ hợp lệ, giảm
tiêu cực phát sinh.
4.4.5. Đối với công cụ nghiệp vụ thị trường mở
Phải phát triển thị trường mở theo hướng đưa nó trở thành một công cụ hữu
hiệu, linh hoạt nhất của CSTT ở Việt Nam. Muốn vậy cần phải:
- Tạo hàng hóa đa dạng cho thị trường mở, NHNN nên cho phép tham gia mua
bá trên thị trường mở những hàng hóa đa dạng hơn để làm thị trường mở mang tính
mở hơn, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động và tính linh hoạt của công
cụ. Chính việc giao dịch mua bán thường xuyên này sẽ giúp cho người có vốn yên
tâm đầu tư vào giấy tờ có giá trung, dài hạn mà không sợ ứ động vốn.
- Theo dõi, tính toán, dự đoán vốn khả dụng của các ngân hàng, diễn biến lạm
phát lãi suất, đầu tư...để trên cơ sở đó NHNN có quyết định can thiệp vào thị trường
mở như thế nào (mua bán tín phiếu), với lượng là bao nhiêu.
- NHNN cần có các quy định rõ về các công cụ, đối tượng tham gia thị trường
mở và linh hoạt trong cơ chế mua bán tại thi trường mở.
- Thúc đẩy quá trình tạo hàng hoá cho nghiệp vụ thị trường mở: làm đại lý
phát hành tín phiếu, trái phiếu kho bạc, phát hành tín phiếu NHNN, cho phép
NHTM phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi... Muốn vậy NHNN phải nắm được
(quản lý) được các hoạt động này đồng thời tạo ra tính “thanh khoản”, hấp dẫn cao
của các công cụ trên thị trường mở.
- Có cơ chế thích hợp, để khuyến khích các tổ chức tín dụng coi nghiệp vụ thị
trường mở là một “thói quen” trong hoạt động của họ.
71
- Để thị trường mở hoạt động có hiệu quả cần có sự phát triển đồng bộ của các
thị trường khác đặc biệt là thị trường tiền tệ liên ngân hàng và thị trường thứ cấp.
Khi thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán hoạt động thông suốt, năng động
và hỗ trợ nhau trong việc điều tiết vốn cho xã hội thì thị trường mở mới phát huy tác
dụng tích cực trong việc điều hành CSTT. Từ đó, với nhu cầu giao dịch ngày càng
tăng sẽ thu hút nhiều chủ thể tham gia vào thị trường mở làm tăng vai trò NHNN
trong việc điều hành CSTT.
- Quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ chuyên môn vì ngoài những giải pháp
về hoàn thiện cơ sở vật chất, điều kiện vận hành…. thì NHNN cần phải quan tâm
đến việc nên cử cán bộ, nhân viên đi học ở các nước có thị trường mở phát triển để
có được những kiến thức, kinh nghiệm quý báu, áp dụng thích hợp cho tình hình cụ
thể ở nước ta.
4.4.6. Đối với công cụ tỷ giá
Trong bối cảnh hội nhập, tự do hóa các giao dịch vốn, cơ chế điều hành tỷ
giá gắn liền với khuôn khổ CSTT phù hợp với ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
việc ổn định tiền tệ và ổn định kinh tế vĩ mô. Nếu thực hiện khuôn khổ CSTT
kiểm soát lãi suất hoặc khuôn khổ CSTT lạm phát mục tiêu thì không thể thực
hiện CSTT nếu tỷ giá hoặc cơ chế tỷ giá không linh hoạt. Thực tế cho thấy tỷ giá
có vai trò rất quan trọng đối với ổn định tiền tệ của Việt Nam trong thời gian qua
cũng như hiện nay, chính sách tỷ giá có vai trò đáng kể đến lãi suất Việt Nam
đồng và lãi suất ngoại tệ, nó có vai trò tương đối quyết định đối với những nhà
đầu tư trong việc lựa chọn vay hoặc gửi tiền bằng ngoại tệ hay bằng Việt Nam
đồng. Do vậy đối với CSTT cần: (i) Nghiên cứu cơ chế điều hành tỷ giá mới với
nội dung dự kiến là: Mở rộng biên độ tỷ giá với cả hai chiều và tăng tính linh
hoạt của tỷ giá, điều này khuyến khích các thành viên tham gia thị trường phát
triển công cụ tự bảo hiểm và quản lý rủi ro tỷ giá; (ii) Cải tiến công tác dự báo
nguồn ngoại tệ vào ra để thực hiện cảnh báo sớm tình trạng mất cân đối tạm thời
về ngoại tệ. Dự trữ ngoại hối trong việc bình ổn tỷ giá và đảm bảo cân đối
72
ngoại tệ cho các dự án quan trọng theo cam kết của Chính phủ. Đây là giải pháp
quan trọng khi thực hiện tự do hóa với các giao dịch vốn.
Kết luận chương 4: Chính sách tiền tệ là chính sách vĩ mô vô cùng quan
trọng đối với mỗi quốc gia, tác động của chính sách tiền tệ có thể được truyền
dẫn tới nền kinh tế thông qua nhiều kênh như lãi suất, tỷ giá hối đoái, tín dụng,
kênh tài sản khác…. Trên cơ sở đánh giá thực trạng tác động của chính sách tiền
tệ từ đó đề xuất một hệ thống các giải pháp mang tính đồng bộ để chính sách
tiền tệ được hoàn thiện. Nước ta đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh
tế thị trường thì việc áp dụng các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm hoàn
thiện cơ chế tác động chính sách tiền tệ cần được thay đổi để phù hợp với giai
đoạn mới. Trong thời gian đầu việc áp dụng các công cụ chính sách tiền tệ điều
hành trực tiếp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kiềm chế lạm phát và
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, trong thời gian tới khi việc hội nhập kinh tế quốc
tế cao, tiềm lực kinh tế mạnh thì hệ thống các công cụ điều hành chính sách tiền
tệ gián tiếp cần được áp dụng rộng rãi để theo kịp thị trường. Việc nghiên cứu
chính sách tiền tệ để xác định rõ nguyên nhân, thời điểm, mức độ tác động để
từ đó đề ra chính sách điều hành tiền tệ phù hợp.
73
KẾT LUẬN
Chính sách tiền tệ ngày nay đã trở thành một trong những chính sách trọng
tâm để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững với mức lạm phát thấp.
Chính sách tài khóa đã đánh mất vai trò là công cụ ổn định toàn bộ nền kinh tế
bởi sự lo ngại về tính kịp thời trong việc thực thi chính sách và vấn đề thâm hụt
ngân sách. Để điều chỉnh thành công nền kinh tế bằng chính sách tiền tệ, các nhà
hoạch định chính sách phải có những đánh giá chính xác về tính kịp thời và ảnh
hưởng của các chính sách tới nền kinh tế; vì vậy đòi hỏi một sự hiểu biết về cơ
chế tác động mà qua đó chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến nền kinh tế. Do đó, một
nghiên cứu mô hình VAR về tác động của chính sách tiền tệ là kịp thời và hữu ích,
tiết lộ nhiều chính sách quan trọng tác động đối với Việt Nam, như chính sách tiền
tệ có nên nhắm mục tiêu sản lượng hoặc lạm phát, và có nên cố định hay thả nổi tỷ
giá.
Dù đã rất cố gắng để hoàn thiện tốt nghiên cứu của mình. Nhưng, đề tài
chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý của các
Thầy, Cô giáo và các bạn đọc để giúp đề tài được tốt hơn.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bùi Duy Phú. Mối quan hệ nhân quả giữa cung tiền và tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Học viện Ngân hàng.
2. Dương Bình Minh, Sử Đình Thành, 2004. Lý thuyết tài chính tiền tệ. Nhà
xuất bản Giáo dục.
3. Hoàng Ngọc Hà, 2010. Các giải pháp kiềm chế lạm phát tại Việt Nam. Luận
văn thạc sĩ. Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
4. Hoàng Công Gia Khánh. Tiền tệ, ngân hàng.
5. Lê Thị Ngọc Duyên, 2011. Sử dụng phương pháp VAR để phân tích cơ chế
lan truyền chính sách tiền tệ Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh.
6. Ngân hàng Thế Giới soạn thảo cho Hội nghị Tư vấn các nhà tài trợ cho
Việt Nam. Điểm lại cập nhật tình hình phát triển Kinh tế Việt Nam, từ năm 2000
đến 2011.
7. Nghị quyết số 11/NQ-CP, ngày 24 tháng 2 năm 2011, Về những giải
pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh
xã hội.
8. Nguyễn Khắc Quốc Bảo và cộng sự, 2013. Nghiên cứu tác động của chính
sách tiền tệ lên nền kinh tế Việt Nam. Đề tài nghiện cứu khoa học cấp trường. Đại
học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Quang Đông, 2007. Giáo trình Kinh tế lượng – Chương trình nâng
cao, Bộ môn Điều khiển Kinh tế, Khoa toán Kinh tế, Trường đại học Kinh tế Quốc
dân. Hà Nội: nhà xuất bản Khoa học và Kỹ Thuật.
10. Nguyễn Văn Giàu. Chính sách tiền tệ đối với ổn định và phát triển kinh tế
- xã hội trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới,
UVBCHTW Đảng, Thống đốc NHNN.
75
11. Nguyễn Quách Minh Hồng. Sử dụng công cụ chính sách tiền tệ để kiểm
soát lạm phát của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
12. Nguyễn Trọng Hoài, Nguyễn Khánh Duy, Phùng Thanh Bình, 2009. Dự
báo và phân tích dữ liệu trong kinh tế và tài chính. Hà Nội: nhà xuất bản Thống kê.
13. Nguyễn Anh Kiệt, 2013. Nghiên cứu truyền dẫn tiền tệ ở Việt Nam, Luận
văn thạc sĩ. Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
14. Nguyễn Phi Lân, 2010. Cơ chế truyền dẫn tiền tệ dưới góc độ phân tích
định lượng. Tạp chí Ngân hàng số 18/2010.
15. Nguyễn Lê Phương Mai, 2011. Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến
tình hình lạm phát ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh.
16. Nguyễn Đình Thọ, 2010. Biến động cán cân thanh toán và vấn đề nhập
khẩu lạm phát ở Việt Nam.
17. Nguyễn Thị Ngọc Trang và Lục Văn Cường, 2011. Sự chuyển dịch tỷ giá
hối đoái vào các mức giá tại Việt Nam. Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
18. Phạm Thế Anh. Lạm phát và các quy tắc chính sách tiền tệ. Đại học kinh tế
Quốc dân
19. Phạm Thế Anh. Ứng dụng mô hình SWAR trong việc xác định hiệu quả của
chính sách tiền tệ và dự báo lạm phát ở Việt Nam. Đại học kinh tế Quốc dân.
20. Trần Quốc Hưng, 2010. Giải pháp kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
21. Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2013. Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở
Việt Nam tiếp cận theo mô hình Swar. Đề tài nghiện cứu khoa học cấp trường. Đại
học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
22. Trương Quang Hùng và Nguyễn Hoài Bảo, 2004. Nhìn lại lý thuyết
truyền thống về lạm phát và phân tích trường hợp Việt Nam.
23. Website sbv.gov.vn
76
TIẾNG ANH
24. Ben S. Bernanke & Ilian Mihov (1998), Measuring monetary policy, the
Quarterly Journal of Ecomomics, MIT Press, vol. 113(3), pages 869-902, August.
25. Ben SC Fung (2002), A VAR Analysis of the effects of monetary policy in East
Asia. Monetary and Economic Department (September 2002).
26. Disyatat, P., & Vongsinsirikul, P. (2003). Monetary policy and the
transmission mechanism in Thailand, the Journal of Asian Economics, 14 (2003),
389–418.
27. Gujarati (1999), Essentials of Econometrics.
28. Gujarati (2003), Basic Econometrics
29. IMF (2011), Direction of trade statistics, CD, Database and Browser.
30. IMF (2011), International Financial Statistics, CD, Database and Browser.
31. Le Viet Hung & Wade D. Pfau (2008), VAR Analysis of the monetary
transmission mechanism in Viet Nam, VDF Working Paper No. 081.
32. Leeper, E.M., Sims, C.A. and Zha, T. (1996), What does monatery policy do?,
Bookings papers on economic activity, 2, 1-63.
33. Luca Gambetti and Fabio Canova (2008), Structural Dynamics of US output
and Inflation, Journal of Money, Credit and Banking, Vol. 40, Issue 2-3, pp. 369 –
388.
34. Mohammad S. Hasan (1999), Monetary growth and Inflation in China,
Jounrnal Comparative Ecomomics, Vol.44, Issue 4, December 1999, pp. 669 – 685.
35. Osuji Casmir Chinaemerem và Akujuobi, L.E (2012), Inflation targeting and
monetary policy instruments: evidence from Nigerian and Ghana.
36. Sims, Christopher (1980), Macroeconomics and reality, Econometrica.
37. Ulrich Camen (2006), Monetary policy in Vietnam: the case of a transition
country.
PHỤ LỤC 1: MÔ TẢ DỮ LIỆU
CPI DR ER M2
112.5005 9.310370 15661.42 14779.16 Mean
89.40800 8.160000 15721.00 9743.500 Median
237.2940 18.20000 21034.00 48200.00 Maximum
64.66600 5.100000 11013.00 1774.552 Minimum
46.80172 3.499913 2876.303 13569.38 Std. Dev.
1.142604 0.818446 0.234013 1.067979 Skewness
3.078128 2.693705 2.467356 2.911834 Kurtosis
15.90268 8.435254 1.529223 13.90070 Jarque-Bera
0.000352 0.014734 0.465515 0.000958 Probability
8212.534 679.6570 1143284. 1078879. Sum
Sum Sq. Dev. 157708.9 881.9561 5.96E+08 1.33E+10
Observations 73 73 73 73
PHỤ LỤC 2: KIỂM ĐỊNH NGHIỆM CPI
ADF D(CPI,1) => Dừng ở mức 5%
Null Hypothesis: D(CPI,2) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 11 (Automatic based on AIC, MAXLAG=11)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.944205 0.0464
Test critical values: 1% level -3.546099
5% level -2.911730
10% level -2.593551 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent VARiable: D(CPI,3)
Method: Least Squares
Date: 04/12/13 Time: 15:49
Sample (adjusted): 1998Q3 2013Q1
Included observations: 59 after adjustments
VARiable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
D(CPI(-1),2) -4.580877 1.555896 -2.944205 0.0051
D(CPI(-1),3) 3.373086 1.458553 2.312625 0.0253
D(CPI(-2),3) 2.910760 1.356531 2.145739 0.0372
D(CPI(-3),3) 2.396240 1.240441 1.931764 0.0596
D(CPI(-4),3) 2.067055 1.122470 1.841524 0.0720
D(CPI(-5),3) 1.539936 0.993964 1.549287 0.1282
D(CPI(-6),3) 1.026637 0.858949 1.195224 0.2381
D(CPI(-7),3) 0.826548 0.717381 1.152175 0.2552
D(CPI(-8),3) 0.526269 0.594853 0.884704 0.3809
D(CPI(-9),3) 0.166172 0.451517 0.368031 0.7145
D(CPI(-10),3) -0.135621 0.312128 -0.434503 0.6660
D(CPI(-11),3) -0.481578 0.195734 -2.460366 0.0177
C 0.459478 0.286443 1.604083 0.1155
R-squared 0.759906 Mean dependent VAR 0.157644
Adjusted R-squared 0.697273 S.D. dependent VAR 3.578233
S.E. of regression 1.968766 Akaike info criterion 4.384473
Sum squared resid 178.2978 Schwarz criterion 4.842235
Log likelihood -116.3419 Hannan-Quinn criter. 4.563165
F-statistic 12.13266 Durbin-Watson stat 1.853715
Prob(F-statistic) 0.000000
PHỤ LỤC 3: KIỂM ĐỊNH NGHIỆM DR
ADF D(DR) => Dừng
Null Hypothesis: D(DR) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on AIC, MAXLAG=11)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -7.039931 0.0000
Test critical values: 1% level -3.525618
5% level -2.902953
10% level -2.588902
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent VARiable: D(DR,2)
Method: Least Squares
Date: 04/12/13 Time: 16:02
Sample (adjusted): 1995Q3 2013Q1
Included observations: 71 after adjustments
VARiable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
D(DR(-1)) -0.839943 0.119311 -7.039931 0.0000
C -0.096079 0.182220 -0.527268 0.5997
R-squared 0.418019 Mean dependent VAR -0.009718
Adjusted R-squared 0.409585 S.D. dependent VAR 1.993698
S.E. of regression 1.531928 Akaike info criterion 3.718695
Sum squared resid 161.9293 Schwarz criterion 3.782433
Log likelihood -130.0137 Hannan-Quinn criter. 3.744042
F-statistic 49.56063 Durbin-Watson stat 1.968161
Prob(F-statistic) 0.000000
PHỤ LỤC 4: KIỂM ĐỊNH NGHIỆM ER
ADF D(ER) => Dừng 5%
Null Hypothesis: D(ER) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 2 (Automatic based on AIC, MAXLAG=11)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Prob.* 0.0084 t-Statistic -3.590886
Test critical values: 1% level -3.528515
5% level -2.904198
10% level -2.589562
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent VARiable: D(ER,2)
Method: Least Squares
Date: 05/24/13 Time: 00:00
Sample (adjusted): 1996Q1 2013Q1
Included observations: 69 after adjustments
VARiable D(ER(-1)) Coefficient Std. Error t-Statistic -0.773124 0.215302 -3.590886 Prob. 0.0006
D(ER(-1),2) -0.384295 0.181754 -2.114368 0.0383
D(ER(-2),2) -0.187274 0.121696 -1.538873 0.1287
0.0177
C R-squared 110.1164 45.24627 2.433712 0.602885 Mean dependent VAR 0.173913
Adjusted R-squared 0.584556 S.D. dependent VAR 430.3210
S.E. of regression 277.3631 Akaike info criterion 14.14475
Sum squared resid 5000469. Schwarz criterion 14.27427
Log likelihood -483.9940 Hannan-Quinn criter. 14.19614
F-statistic 32.89345 Durbin-Watson stat 2.063319
Prob(F-statistic) 0.000000
PHỤ LỤC 5: KIỂM ĐỊNH NGHIỆM M2
ADF D(M2) => Dừng
Null Hypothesis: D(M2) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on AIC, MAXLAG=11)
Prob.* t-Statistic
-7.799097 Augmented Dickey-Fuller test statistic 0.0000
-3.525618 Test critical values: 1% level
-2.902953 5% level
-2.588902 10% level
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent VARiable: D(M2,2)
Method: Least Squares
Date: 04/12/13 Time: 16:20
Sample (adjusted): 1995Q3 2013Q1
Included observations: 71 after adjustments
VARiable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
D(M2(-1)) -0.937090 0.120154 -7.799097 0.0000
0.0285
C R-squared 609.5186 272.4295 2.237344 0.468519 Mean dependent VAR 22.04469
Adjusted R-squared 0.460816 S.D. dependent VAR 3004.312 S.E. of regression 2206.040 Akaike info criterion 18.26355 Sum squared resid 3.36E+08 Schwarz criterion 18.32729 Log likelihood -646.3560 Hannan-Quinn criter. 18.28890 F-statistic 60.82591 Durbin-Watson stat 1.989168 Prob(F-statistic) 0.000000
PHỤ LỤC 6: XÁC ĐỊNH TRỄ TỐI ƯU
VAR Lag Order Selection Criteria
Endogenous VARiables: CPI M2 ER DR
Exogenous VARiables: C
Sample: 1995Q1 2013Q1
Included observations: 62 Lag LogL LR FPE AIC SC HQ
-1521.916 NA 2.80e+16 49.22308 49.36032 49.27697 0
-1243.026 512.7967 5.82e+12 40.74278 41.42895 41.01219 1
-1209.535 57.25939 3.33e+12 40.17854 41.41365 40.66348 2
-1180.650 45.65616 2.24e+12 39.76291 41.54696 40.46338 3
-1159.093 31.29256 1.93e+12 39.58365 41.91664 40.49964 4
-1129.898 38.61360 1.33e+12 39.15799 42.03991 40.28950 5
-1104.988 29.73069 1.09e+12 38.87058 42.30145 40.21763 6
-1064.573 43.02270 5.58e+11 38.08299 42.06279 39.64556 7
-1031.318 31.10980 3.80e+11 37.52637 42.05511 39.30447 8
-999.5386 25.62818 2.91e+11 37.01737 42.09505 39.01100 9
-942.6790 38.51776 1.09e+11 35.69932 41.32594 37.90847 10
-887.5612 30.22592* 5.01e+10* 34.43746* 40.61301* 36.86213* 11
* indicates lag order selected by the criterion
LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)
FPE: Final prediction error
AIC: Akaike information criterion
SC: Schwarz information criterion
HQ: Hannan-Quinn information criterion
VAR Residual Portmanteau Tests for Autocorrelations
Null Hypothesis: no residual autocorrelations up to lag h
Sample: 1995Q1 2013Q1
Included observations: 70
Lags Q-Stat Prob. Adj Q-Stat Prob. df
4.116140 NA* 4.175794 NA* NA* 1
6.121002 NA* 6.239623 NA* NA* 2
26.47483 NA* 27.50482 NA* NA* 3
48.57675 0.0000 50.94625 0.0000 16 4
59.85017 0.0020 63.08685 0.0008 32 5
73.73899 0.0099 78.27775 0.0038 48 6
94.68098 0.0076 101.5466 0.0020 64 7
118.7975 0.0032 128.7750 0.0004 80 8
137.7350 0.0034 150.5065 0.0003 96 9
10 152.8606 0.0062 168.1531 0.0005 112
171.8344 0.0059 190.6643 0.0003 128
11 *The test is valid only for lags larger than the VAR lag order.
df is degrees of freedom for (approximate) chi-square distribution
VAR Residual Serial Correlation LM Tests
Null Hypothesis: no serial correlation at lag order h
Sample: 1995Q1 2013Q1
Included observations: 70
Lags LM-Stat Prob
1 21.63618 0.1553
2 18.54673 0.2929
3 36.91042 0.0022
4 31.17385 0.0128
5 15.14821 0.5138
6 17.52373 0.3525
7 27.14027 0.0400
8 29.94599 0.0183
9 30.02505 0.0179
10 23.89051 0.0919
11 32.39127 0.0089
Probs from chi-square with 16 df.
PHỤ LỤC 7: KIỂM ĐỊNH ĐỒNG LIÊN KẾT JOHANSEN
A/ CPI DR ER M2 => 1 đồng liên kết
Sample: 1995Q1 2013Q1
Included observations: 61
Series: CPI M2 ER DR
Lags interval: 1 to 11
Selected (0.05 level*) Number of Cointegrating Relations by Model None Data Trend: None Linear Linear Quadratic
Test Type No Intercept Intercept Intercept Intercept Intercept
No Trend No Trend No Trend Trend Trend
3 Trace 3 4 4 4
3 3 4 4
Max-Eig 4 *Critical values based on MacKinnon-Haug-Michelis (1999)
Information Criteria by Rank and Model Data Trend: None None Linear Linear Quadratic
Rank or No Intercept Intercept Intercept Intercept Intercept
No. of CEs No Trend No Trend No Trend Trend Trend
Log Likelihood by Rank (rows) and Model (columns)
-932.4941 -932.4941 -928.0319 -928.0319 -903.1144 0
-890.8007 -853.6759 -849.2203 -849.1903 -824.2987 1
-868.4482 -811.9840 -807.8200 -806.8076 -796.3095 2
-857.4711 -789.9704 -787.3241 -785.5323 -775.7987 3
-857.3307 -780.4198 -780.4198 -775.1052 -775.1052 4
Akaike Information Criteria by Rank (rows) and Model (columns)
36.34407 36.34407 36.32891 36.32891 35.64310 0
35.23937 34.05495 34.00722 34.03903 33.32127 1
34.76879 32.98308 32.91213 32.94451 32.66588 2
34.67118 32.55641 32.50243 32.54204 32.25569* 3
34.92888 32.53836 32.53836 32.49525 32.49525 4
Schwarz Criteria by Rank (rows) and Model (columns)
0 42.43446 42.43446 42.55772 42.55772 42.01032
1 41.60659 40.45678 40.51287 40.57928 39.96533
2 41.41286 39.69635 39.69461 39.79620 39.58678
3 41.59208 39.58112 39.56174 39.70517 39.45343*
39.87451 39.87451 39.96982 39.96982 42.12661
4 Johansen riêng cho trường hợp 11 trễ tuyến tính, có trend và 4 đồng liên kết
Date: 05/30/13 Time: 17:24
Sample (adjusted): 1998Q1 2013Q1
Included observations: 61 after adjustments
Trend assumption: Linear deterministic trend (restricted)
Series: CPI M2 ER DR
Lags interval (in first differences): 1 to 11
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)
Hypothesized Trace 0.05
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.**
None * 0.924602 305.8533 63.87610 0.0001
At most 1 * 0.750824 148.1702 42.91525 0.0000
At most 2 * 0.502197 63.40470 25.87211 0.0000
At most 3 * 0.289559 20.85407 12.51798 0.0017
Trace test indicates 4 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue) Hypothesized Max-Eigen 0.05
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.**
None * 0.924602 157.6832 32.11832 0.0000
At most 1 * 0.750824 84.76546 25.82321 0.0000
At most 2 * 0.502197 42.55063 19.38704 0.0000
At most 3 * 0.289559 20.85407 12.51798 0.0017
Max-eigenvalue test indicates 4 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegrating Coefficients (normalized by b'*S11*b=I):
CPI M2 ER DR @TREND(95Q2)
-0.693669 -0.006050 0.030999 1.167830 -0.017172
0.258268 -0.000931 -0.001697 -2.505376 -0.201808
0.783708 -0.001587 -0.001573 -1.922402 -0.323825
0.583763 -0.003940 0.003948 -3.696630 0.911846
Unrestricted Adjustment Coefficients (alpha): D(CPI) -0.297096 -0.473600 -0.317772 0.152845
D(M2) -210.9055 166.8963 379.3054 191.6510
D(ER) -66.30994 62.64437 4.102465 -9.138943
D(DR) -0.127012 0.030317 -0.217405 0.133691
1 Cointegrating Equation(s): Log likelihood -849.1903
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
CPI M2 ER DR @TREND(95Q2)
1.000000 0.008721 -0.044688 -1.683557 0.024755
(0.00111) (0.00365) (0.30658) (0.17143)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(CPI) 0.206086
(0.13730)
D(M2) 146.2986
(120.688)
D(ER) 45.99712
(13.7657)
D(DR) 0.088105
(0.07128)
2 Cointegrating Equation(s): Log likelihood -806.8076
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
CPI M2 ER DR @TREND(95Q2)
1.000000 0.000000 -0.017714 -7.356857 -0.545711
(0.00198) (1.13762) (0.45126)
0.000000 1.000000 -3.092921 650.5156 65.41115
(0.23041) (132.262) (52.4643)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(CPI) 0.083770 0.002238
(0.11521) (0.00095)
D(M2) 189.4025 1.120599
(124.769) (1.03174)
D(ER) 62.17614 0.342858
(8.51028) (0.07037)
D(DR) 0.095934 0.000740
(0.07584) (0.00063)
3 Cointegrating Equation(s): Log likelihood -785.5323
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
CPI M2 ER DR @TREND(95Q2)
1.000000 0.000000 0.000000 4.313259 -0.048640
(2.21790) (0.53418)
0.000000 1.000000 0.000000 2688.177 152.2023
(644.944) (155.334)
0.000000 0.000000 1.000000 658.8144 28.06123
(172.896) (41.6417)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(CPI) -0.165270 0.002742 -0.007906
(0.14258) (0.00084) (0.00411)
D(M2) 486.6671 0.518563 -7.417456
(147.895) (0.86751) (4.26465)
D(ER) 65.39128 0.336347 -2.168261
(12.3415) (0.07239) (0.35588)
D(DR) -0.074447 0.001085 -0.003647
(0.09240) (0.00266)
(0.00054) B/ CPI M2 ER => 1 đồng liên kết
Sample: 1995Q1 2013Q1
Included observations: 70
Series: CPI M2 ER
Lags interval: 1 to 2
Selected (0.05 level*) Number of Cointegrating Relations by Model None Data Trend: Linear Linear None Quadratic
Test Type No Intercept Intercept Intercept Intercept Intercept
No Trend No Trend No Trend Trend Trend
1 Trace 1 2 2 1
2 1 1
1 Max-Eig 2 *Critical values based on MacKinnon-Haug-Michelis (1999)
Information Criteria by Rank and Model None Data Trend: None Linear Linear Quadratic
Rank or No Intercept Intercept Intercept Intercept Intercept
No Trend No Trend No Trend Trend Trend
No. of CEs Log Likelihood by Rank (rows) and Model (columns)
-1285.149 -1285.149 -1278.615 -1278.615 -1269.531 0
-1268.663 -1266.167 -1261.635 -1259.914 -1254.507 1
-1264.527 -1254.860 -1252.931 -1251.144 -1250.270 2
-1251.815 -1251.815 -1249.195 -1249.195 -1263.240
3 Akaike Information Criteria by Rank (rows) and Model (columns)
37.23283 37.23283 37.13186 37.13186 36.95801 0
36.93324 36.89047 36.81816 36.79753 36.70019* 1
36.98648 36.76742 36.74090 36.74696 36.75057 2
37.12114 36.88043 36.88043 36.89129 36.89129
3 Schwarz Criteria by Rank (rows) and Model (columns)
0 37.81101 37.81101 37.80640 37.80640 37.72893
1 37.70415 37.69351 37.68543 37.69693 37.66383*
2 37.95012 37.79530 37.80090 37.87121 37.90694
3 38.27751 38.13316 38.13316 38.24039 38.24039
Sample (adjusted): 1998Q1 2013Q1
Included observations: 61 after adjustments
Trend assumption: Linear deterministic trend (restricted)
Series: CPI M2 ER
Lags interval (in first differences): 1 to 11
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) Hypothesized Trace 0.05
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.**
None * 0.500281 93.42841 42.91525 0.0000
At most 1 * 0.469905 51.11212 25.87211 0.0000
0.183888 12.39546 0.0524
At most 2 12.51798 Trace test indicates 2 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue) Hypothesized Max-Eigen 0.05
No. of CE(s) None * Eigenvalue 0.500281 Statistic 42.31629 Critical Value 25.82321 Prob.** 0.0001
At most 1 * 0.469905 38.71666 19.38704 0.0000
0.183888 12.39546 12.51798 0.0524
At most 2 Max-eigenvalue test indicates 2 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegrating Coefficients (normalized by b'*S11*b=I):
CPI M2 ER @TREND(95Q2)
-0.353974 0.001048 -8.02E-05 -0.186337
0.184216 0.000675 -0.005747 0.389439
-0.232849 0.000698 0.001374 -0.108064
Unrestricted Adjustment Coefficients (alpha):
D(CPI) -0.063814 0.666737 0.246874
D(M2) -760.5640 91.28508 -317.4133
D(ER) 90.61695 36.91594 -40.26209
1 Cointegrating Equation(s): Log likelihood -993.1901
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
CPI M2 ER @TREND(95Q2)
1.000000 -0.002961 0.000227 0.526414
(0.00063) (0.00358) (0.38899)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(CPI) 0.022589
(0.07859)
D(M2) 269.2198
(74.2318)
D(ER) -32.07603
(9.79724)
2 Cointegrating Equation(s): Log likelihood -973.8318
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
CPI M2 ER @TREND(95Q2)
1.000000 0.000000 -0.013817 1.235997
(0.00206) (0.35917)
0.000000 1.000000 -4.742361 239.6126
(0.66232) (115.498)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(CPI) 0.145413 0.000383
(0.07160) (0.00022)
D(M2) 286.0360 -0.735640
(83.3772) (0.26051)
D(ER) -25.27551 0.119909
(10.6600)
(0.03331) C/ CPI M2 DR => 2 đồng liên kết
Sample: 1995Q1 2013Q1
Included observations: 61
Series: CPI M2 DR
Lags interval: 1 to 11
Selected (0.05 level*) Number of Cointegrating Relations by Model Data Trend: None Linear Linear None Quadratic
Test Type No Intercept Intercept Intercept Intercept Intercept
No Trend No Trend No Trend Trend Trend
1 Trace 1 2 3 2
3 1 2
1 Max-Eig 2 *Critical values based on MacKinnon-Haug-Michelis (1999)
Information Criteria by Rank and Model Data Trend: None None Linear Linear Quadratic
Rank or No Intercept Intercept Intercept Intercept Intercept
No. of CEs No Trend No Trend No Trend Trend Trend
Log Likelihood by Rank (rows) and Model (columns)
-653.9603 -653.9603 -652.6004 -652.6004 -634.6117 0
-643.5351 -636.7555 -635.4413 -623.3994 -614.1026 1
-639.3154 -627.3468 -626.6481 -612.7202 -607.9357 2
-624.3531 -624.3531 -606.5888 -606.5888 -639.2619
3 Akaike Information Criteria by Rank (rows) and Model (columns)
24.68722 24.68722 24.74100 24.74100 24.24956 0
24.54213 24.35264 24.37512 24.01309 23.77386 1
2 24.60050 24.27367 24.28354 23.89247 23.76838*
24.79547 24.40502 24.40502 23.92095 23.92095
3 Schwarz Criteria by Rank (rows) and Model (columns)
0 28.11307 28.11307 28.27065 28.27065 27.88303
1 28.17561 28.02072 28.11241 27.78498 27.61496*
2 28.44160 28.18397 28.22846 27.90659 27.81711
28.84420 28.55756 28.55756 28.17730 28.17730 3 Date: 05/30/13 Time: 18:00
Sample (adjusted): 1998Q1 2013Q1
Included observations: 61 after adjustments
Trend assumption: Linear deterministic trend (restricted)
Series: CPI M2 DR
Lags interval (in first differences): 1 to 11
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)
Hypothesized Trace 0.05
No. of CE(s) Eigenvalue 0.616114 None * Statistic 92.02305 Critical Value 42.91525 Prob.** 0.0000
At most 1 * 0.295408 33.62107 25.87211 0.0044
At most 2 0.182111 12.26277 12.51798 0.0551
Trace test indicates 2 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue) Hypothesized Max-Eigen 0.05
No. of CE(s) Eigenvalue 0.616114 None * Statistic 58.40198 Critical Value 25.82321 Prob.** 0.0000
At most 1 * 0.295408 21.35830 19.38704 0.0255
0.182111 12.26277 12.51798 0.0551
At most 2 Max-eigenvalue test indicates 2 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegrating Coefficients (normalized by b'*S11*b=I):
CPI M2 DR @TREND(95Q2)
0.309525 -0.000965 0.358808 0.438532
-0.370035 0.001076 0.313265 0.237059
0.000580 0.582392 -0.304476
-0.042592 Unrestricted Adjustment Coefficients (alpha):
D(CPI) 0.571955 0.425589 -0.170305
D(M2) 137.3338 -399.3177 -345.6891
-0.070297 0.225718
D(DR) -0.208295 1 Cointegrating Equation(s): Log likelihood -623.3994
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
CPI M2 DR @TREND(95Q2)
1.000000 -0.003116 1.159220 1.416788
(0.00027) (0.91709) (0.32994)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(CPI) 0.177034
(0.05998)
D(M2) 42.50826
(66.7104)
D(DR) -0.021759
(0.03905)
2 Cointegrating Equation(s): Log likelihood -612.7202
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
CPI M2 DR @TREND(95Q2)
1.000000 0.000000 -28.67445 -29.18475
(24.8782) (6.48313)
0.000000 1.000000 -9573.656 -9820.067
(8128.31) (2118.20)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(CPI) 0.019552 -9.39E-05
(0.08436) (0.00025)
D(M2) 190.2699 -0.561966
(96.8676) (0.29009)
D(DR) -0.105282 0.000311
(0.05699)
(0.00017) D/ CPI ER DR => 3 đồng liên kết
Sample: 1995Q1 2013Q1
Included observations: 61
Series: CPI ER DR
Lags interval: 1 to 11
Selected (0.05 level*) Number of Cointegrating Relations by Mode
Data Trend: None None Linear Linear Quadratic
Test Type No Intercept Intercept Intercept Intercept Intercept
No Trend No Trend No Trend Trend Trend
Trace 2 3 3 3 3
2 3 3 3 3
Max-Eig *Critical values based on MacKinnon-Haug-Michelis (1999)
Information Criteria by Rank and Model Data Trend: None None Linear Linear Quadratic
Rank or No Intercept Intercept Intercept Intercept Intercept
Trend
No. of CEs No Trend No Trend No Trend Trend Log Likelihood by Rank (rows) and Model (columns)
-543.5884 -543.5884 -541.2588 -541.2588 -521.0774 0
-532.7924 -518.3045 -516.1211 -509.0686 -504.4393 1
-525.7352 -509.5494 -507.4071 -499.3391 -495.2282 2
-504.6984 -504.6984 -492.0582 -492.0582 -524.1801
3 Akaike Information Criteria by Rank (rows) and Model (columns)
21.06847 21.06847 21.09045 21.09045 20.52713 0
1 20.91123 20.46900 20.46299 20.26455 20.17834
2 20.87656 20.41146 20.37400 20.17505 20.07305*
21.02230 20.48191 20.48191 20.16584 20.16584
3 Schwarz Criteria by Rank (rows) and Model (columns)
0 24.49432 24.49432 24.62011 24.62011 24.16060
1 24.54470 24.13708 24.20027 24.03643 24.01944*
2 24.71766 24.32176 24.31892 24.18917 24.12178
25.07102 24.63445 24.63445 24.42219 24.42219 3 Sample (adjusted): 1998Q1 2013Q1
Included observations: 61 after adjustments
Trend assumption: Linear deterministic trend (restricted)
Series: CPI ER DR
Lags interval (in first differences): 1 to 11
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)
Hypothesized Trace 0.05
No. of CE(s) Eigenvalue 0.651952 None * Statistic 98.40125 Critical Value 42.91525 Prob.** 0.0000
At most 1 * 0.273125 34.02090 25.87211 0.0039
0.212364 14.56188 0.0224
At most 2 * 12.51798 Trace test indicates 3 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue) Hypothesized Max-Eigen 0.05
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.**
None * 0.651952 64.38035 25.82321 0.0000
At most 1 * 0.273125 19.45902 19.38704 0.0488
0.212364 14.56188 12.51798 0.0224
At most 2 * Max-eigenvalue test indicates 3 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegrating Coefficients (normalized by b'*S11*b=I):
CPI ER DR @TREND(95Q2)
-0.193416 0.002905 1.442794 0.393463
-0.317721 0.005759 0.050693 -0.415103
-0.002506 -1.601481 0.479556
-0.029187 Unrestricted Adjustment Coefficients (alpha):
D(CPI) 0.686045 -0.389877 0.253587
D(ER) -78.37018 -59.22454 13.00868
0.149767 0.048216
D(DR) 0.277646 1 Cointegrating Equation(s): Log likelihood -509.0686
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
CPI ER DR @TREND(95Q2)
1.000000 -0.015020 -7.459526 -2.034280
(0.00315) (1.64095) (0.64746)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(CPI) -0.132692
(0.03997)
D(ER) 15.15807
(4.93380)
D(DR) -0.028967
(0.02349)
2 Cointegrating Equation(s): Log likelihood -499.3391
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
CPI ER DR @TREND(95Q2)
1.000000 0.000000 -42.76745 -18.19269
(14.1363) (3.03668)
0.000000 1.000000 -2350.706 -1075.783
(873.752) (187.695)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(CPI) -0.008820 -0.000252
(0.07142) (0.00124)
D(ER) 33.97498 -0.568743
(8.44765) (0.14649)
D(DR) -0.044287 0.000713
(0.04504) (0.00078)
E/ CPI M2 => 1 đồng liên kết
Sample: 1995Q1 2013Q1
Included observations: 61
Series: CPI M2
Lags interval: 1 to 11
Selected (0.05 level*) Number of Cointegrating Relations by Model Data Trend: None Linear Linear None Quadratic
Test Type No Intercept Intercept Intercept Intercept Intercept
No Trend No Trend No Trend Trend Trend
2 2 1 Trace 0 0
2 0 1 Max-Eig 0 0
*Critical values based on MacKinnon-Haug-Michelis (1999)
Information Criteria by Rank and Model
Data Trend: None None Linear Linear Quadratic
Rank or No Intercept Intercept Intercept Intercept Intercept
Trend Trend No Trend No Trend No. of CEs No Trend Log Likelihood by Rank (rows) and Model (columns)
-639.8618 -639.8618 -639.4734 -639.4734 -637.7311 0
-635.7938 -634.5265 -634.4939 -627.9027 -626.5828 1
-630.4697 -630.4697 -635.1441 -623.8313 -623.8313
2 Akaike Information Criteria by Rank (rows) and Model (columns)
22.42170 22.42170 22.47454 22.47454 22.48299 0
1 22.41947 22.41071 22.44242 22.25911 22.24862*
2 22.52932 22.44163 22.44163 22.28955 22.28955
Schwarz Criteria by Rank (rows) and Model (columns)
0 23.94430* 23.94430* 24.06634 24.06634 24.14400
1 24.08048 24.10633 24.17265 24.02393 24.04805
2 24.32875 24.31027 24.31027 24.22740 24.22740
Sample (adjusted): 1998Q1 2013Q1
Included observations: 61 after adjustments
Trend assumption: Linear deterministic trend (restricted)
Series: CPI M2
Lags interval (in first differences): 1 to 11
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) Hypothesized Trace 0.05
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.**
None * 0.315705 31.28410 25.87211 0.0096
0.124962 8.142792 12.51798 0.2402
At most 1 Trace test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue) Hypothesized Max-Eigen 0.05
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.**
None * 0.315705 23.14131 19.38704 0.0135
At most 1 0.124962 8.142792 12.51798 0.2402
Max-eigenvalue test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegrating Coefficients (normalized by b'*S11*b=I): CPI @TREND(95Q2) M2
0.334785 -0.001146 0.146370
0.005404 -0.000338 0.007710
Unrestricted Adjustment Coefficients (alpha):
D(CPI) 0.068280 -0.490073
845.0940 16.40215
D(M2) 1 Cointegrating Equation(s): Log likelihood -627.9027
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
CPI M2 @TREND(95Q2)
1.000000 -0.003423 0.437206
(0.00028) (0.12440)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(CPI) 0.022859
(0.07650)
D(M2) 282.9245
(68.5256)
F/ CPI DR => 1 đồng liên kết
Sample: 1995Q1 2013Q1
Included observations: 61
Series: CPI DR
Lags interval: 1 to 11
Selected (0.05 level*) Number of Cointegrating Relations by Model Data Trend: None Linear Linear None Quadratic
Test Type No Intercept Intercept Intercept Intercept Intercept
No Trend No Trend No Trend Trend Trend
Trace 0 0 2 1 0
1 0 0 0 0
Max-Eig *Critical values based on MacKinnon-Haug-Michelis (1999)
Information Criteria by Rank and Model Data Trend: None None Linear Linear Quadratic
Rank or No Intercept Intercept Intercept Intercept Intercept
Trend
No. of CEs No Trend No Trend No Trend Trend Log Likelihood by Rank (rows) and Model (columns)
0 -186.2471 -186.2471 -185.4637 -185.4637 -173.7846
1 -181.6789 -179.8758 -179.0924 -172.8248 -168.7772
-176.8287 -176.8287 -167.8969 -167.8969 -181.5194
2 Akaike Information Criteria by Rank (rows) and Model (columns)
0 7.549086 7.549086 7.588974 7.588974 7.271625
1 7.530456 7.504125 7.511226 7.338518 7.238596*
7.656374 7.568153 7.568153 7.340881 7.340881
2 Schwarz Criteria by Rank (rows) and Model (columns)
0 9.071683 9.071683 9.180780 9.180780 8.932641*
1 9.191472 9.199745 9.241451 9.103347 9.038029
9.436796 9.436796 9.278732 9.278732
2 9.455808 Sample (adjusted): 1998Q1 2013Q1
Included observations: 61 after adjustments
Trend assumption: Linear deterministic trend (restricted)
Series: CPI DR
Lags interval (in first differences): 1 to 11
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)
Hypothesized Trace 0.05
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.**
None * 0.339257 35.13368 25.87211 0.0026
At most 1 0.149194 9.855875 12.51798 0.1339
Trace test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue) Hypothesized Max-Eigen 0.05
No. of CE(s) Eigenvalue 0.339257 None * Statistic 25.27780 Critical Value Prob.** 0.0062 19.38704
At most 1 0.149194 9.855875 12.51798 0.1339
Max-eigenvalue test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegrating Coefficients (normalized by b'*S11*b=I): CPI @TREND(95Q2) DR
-0.029967 0.349630 0.412249
0.122986 0.555571 -0.171015
Unrestricted Adjustment Coefficients (alpha):
D(CPI) 0.918763 -0.069849
-0.319204 0.254731
D(DR) 1 Cointegrating Equation(s): Log likelihood -172.8248
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
CPI DR @TREND(95Q2)
1.000000 -11.66734 -13.75699
(12.8456) (2.85115)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(CPI) -0.027532
(0.00638)
D(DR) -0.007633
(0.00443)
G/ CPI ER => 2 đồng liên kết
Sample: 1995Q1 2013Q1
Included observations: 61
Series: CPI ER
Lags interval: 1 to 11
Selected (0.05 level*) Number of Cointegrating Relations by Model Data Trend: None Linear Linear None Quadratic
Test Type No Intercept Intercept Intercept Intercept Intercept
No Trend No Trend No Trend Trend Trend
Trace 1 2 2 2 1
1 2 2 2 1
Max-Eig *Critical values based on MacKinnon-Haug-Michelis (1999)
Information Criteria by Rank and Model Data Trend: None None Linear Linear Quadratic
Rank or No Intercept Intercept Intercept Intercept Intercept
Trend
No. of CEs No Trend No Trend No Trend Trend Log Likelihood by Rank (rows) and Model (columns)
-524.5256 -524.5256 -522.5419 -522.5419 -515.8410 0
-517.0942 -516.3997 -514.5359 -512.0219 -506.4537 1
-509.6885 -509.6885 -505.6120 -505.6120 -515.9030
2 Akaike Information Criteria by Rank (rows) and Model (columns)
18.64018 18.64018 18.64072 18.64072 18.48659 0
18.52768 18.53769 18.50937 18.45973 18.30996* 1
18.61977 18.48159 18.48159 18.41351 18.41351
2 Schwarz Criteria by Rank (rows) and Model (columns)
20.16278 20.16278 20.23253 20.23253 20.14761 0
20.18869 20.23331 20.23960 20.22456 20.10939* 1
20.35023 20.35023 20.35136 20.35136
2 20.41920 Sample (adjusted): 1998Q1 2013Q1
Included observations: 61 after adjustments
Trend assumption: Linear deterministic trend (restricted)
Series: CPI ER
Lags interval (in first differences): 1 to 11
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) Hypothesized Trace 0.05
No. of CE(s) Eigenvalue 0.291722 None * Statistic 33.85980 Critical Value Prob.** 0.0041 25.87211
At most 1 * 0.189545 12.81976 12.51798 0.0445
Trace test indicates 2 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue) Hypothesized Max-Eigen 0.05
No. of CE(s) Eigenvalue 0.291722 None * Statistic 21.04004 Critical Value Prob.** 0.0286 19.38704
0.189545 12.81976 12.51798 0.0445
At most 1 * Max-eigenvalue test indicates 2 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegrating Coefficients (normalized by b'*S11*b=I): CPI @TREND(95Q2) ER
-0.226743 0.003103 -0.306540
-0.136389 0.003024 -0.169987
Unrestricted Adjustment Coefficients (alpha): D(CPI) -0.793702 -0.105785
-87.48775 27.05741
D(ER) 1 Cointegrating Equation(s): Log likelihood -512.0219
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
CPI ER @TREND(95Q2)
1.000000 -0.013686 1.351927
(0.00344) (0.54097)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(CPI) 0.179966
(0.04698)
D(ER) -6.135079
(7.65381)
PHỤ LỤC 8: VAR CPI M2 ER DR
Đồ thị phản ứng của lạm phát với chính sách tiền tệ với M2, ER, DR
Variance Decomposition
Period S.E. CPI M2 ER DR
1 1.261047 100.0000 0.000000 0.000000 0.000000
2 2.335067 92.78799 1.729200 5.293102 0.189707
3 3.367836 65.61273 4.744132 29.51748 0.125661
4 4.293713 42.16011 5.765398 48.78671 3.287782
5 5.329924 27.40716 4.229693 59.89682 8.466322
6 6.490224 19.85404 3.515161 64.07016 12.56064
7 7.124703 17.48758 3.823106 64.63651 14.05280
8 7.301794 17.43817 3.689053 64.29756 14.57521
9 7.389403 17.22573 4.824524 63.39992 14.54983
10 7.531291 16.58312 7.989033 61.27262 14.15522
11 7.731317 16.53371 11.85672 58.14320 13.46638
12 8.169823 20.30539 14.58220 52.18643 12.92599
13 8.962647 29.64812 15.08197 43.41771 11.85221
14 9.890029 37.70527 13.95359 36.20834 12.13279
15 10.83777 43.69740 12.83409 30.94612 12.52239
16 11.33375 45.07134 13.45489 28.89307 12.58070
17 11.57155 44.43666 14.70816 28.62940 12.22578
18 11.69041 43.54101 15.51391 28.88117 12.06391
19 11.76029 43.12107 16.04189 28.79734 12.03970
20 11.85391 42.62160 17.15762 28.34991 11.87087
Cholesky Ordering: CPI M2 ER DR
PHỤ LỤC 9: VAR CPI M2 ER
Phản ứng của CPI với ER và M2
Variance Decomposition CPI
Period S.E. 1 1.503213 CPI 100.0000 M2 0.000000 ER 0.000000
2 3.186761 99.12571 0.832125 0.042169
3 4.784692 91.34658 6.350147 2.303276
4 6.051378 84.30575 11.48633 4.207923
5 6.949210 81.71118 12.09376 6.195058
6 7.520647 79.68173 10.36263 9.955636
7 8.026584 76.31105 9.106006 14.58295
8 8.366634 73.62564 8.713358 17.66100
9 8.661749 72.08554 9.048114 18.86634
10 8.905122 71.33479 9.323790 19.34142
11 9.111506 71.52610 9.035966 19.43794
12 9.417588 71.81549 8.534101 19.65041
13 10.03458 74.03708 7.536710 18.42621
14 11.05210 76.71767 6.314921 16.96741
15 12.23785 78.93758 5.150845 15.91158
16 13.16605 79.97361 4.856649 15.16974
17 13.86373 79.55510 5.131650 15.31325
18 14.31768 78.44882 5.332884 16.21830
19 14.58466 77.38721 5.301488 17.31130
14.75522 76.82647 5.285837 17.88769
20 Cholesky Ordering: CPI M2 ER
PHỤ LỤC 10: VAR CPI M2 DR
Đồ thị phản ứng của CPI với DR M2
Variance Decomposition CPI
Period S.E. CPI M2 DR
1 1.618714 100.0000 0.000000 0.000000
2 3.414826 98.02162 0.063494 1.914882
3 5.084634 93.90655 0.174449 5.919002
4 6.556377 86.75378 0.386218 12.86000
5 7.873215 77.70112 0.267947 22.03093
6 8.952674 68.13975 2.412663 29.44758
7 9.676194 62.17492 5.340329 32.48475
8 10.13757 57.91696 8.308225 33.77481
9 10.42484 55.34594 9.222945 35.43111
10 10.62068 53.62254 9.105075 37.27238
11 10.78957 52.35899 8.866244 38.77477
12 11.05551 52.44382 8.457156 39.09902
13 11.66221 55.09470 7.722031 37.18327
14 12.57928 57.64991 8.276181 34.07391
15 13.59931 59.99672 9.140123 30.86316
16 14.33601 59.93764 10.03316 30.02921
17 14.81144 58.86166 10.53130 30.60704
18 15.16941 57.12532 11.03028 31.84440
19 15.40452 55.45048 11.27308 33.27643
15.53812 54.63143 11.21295 34.15561
20 Cholesky Ordering: CPI M2 DR
PHỤ LỤC 11: VAR CPI ER DR
Đồ thị phản ứng CPI với DR ER
Variance Decomposition CPI
Period S.E. CPI ER DR
1 1.743403 100.0000 0.000000 0.000000
2 3.762049 97.98310 1.976204 0.040692
3 5.134565 98.82510 1.111438 0.063463
4 5.800302 98.35925 1.035520 0.605233
5 6.121097 94.39483 2.378251 3.226920
6 6.363413 87.38891 6.880578 5.730507
7 6.650828 80.65871 13.61261 5.728677
8 6.879239 76.50079 18.13167 5.367539
9 6.988940 74.30796 20.15278 5.539259
10 7.175776 74.56113 19.96902 5.469842
11 7.500421 76.58717 18.39452 5.018308
12 8.078465 79.09541 15.89798 5.006615
13 9.114507 81.83207 12.92369 5.244237
14 10.37539 83.13312 10.61330 6.253572
15 11.71564 82.84407 9.270638 7.885296
16 12.77782 81.94314 9.216362 8.840499
17 13.71922 81.05204 9.859316 9.088649
18 14.51946 79.80491 10.40136 9.793739
19 15.02662 78.49857 10.41567 11.08576
20 15.30414 77.57907 10.46562 11.95531
Cholesky Ordering: CPI ER DR
PHỤ LỤC 12: VAR CPI M2
Phản ứng của CPI vơi M2 và ngược lại
Variance Decomposition
Variance Decomposition of CPI:
Period S.E. 1 1.640575 CPI 100.0000 M2 0.000000
2 3.376483 99.58021 0.419792
3 5.095940 96.01177 3.988231
4 6.518968 92.14820 7.851805
5 7.614835 91.51842 8.481577
6 8.183665 92.58757 7.412427
7 8.533802 93.16957 6.830432
8 8.749048 93.14798 6.852018
9 9.024307 92.46628 7.533725
10 9.358811 91.18950 8.810503
11 9.668765 90.46511 9.534893
12 10.10843 89.94548 10.05452
13 10.84204 90.33697 9.663030
14 11.78268 91.56469 8.435308
15 12.86653 92.39827 7.601728
16 13.86775 91.87327 8.126728
17 14.70770 90.67596 9.324045
18 15.24188 89.67019 10.32981
19 15.54267 89.11138 10.88862
15.86086 11.57459
20 88.42541 Variance Decomposition of M2:
Period S.E. CPI M2
1 2 1786.946 2161.463 0.520026 3.341975 99.47997 96.65803
3 2262.967 6.999319 93.00068
4 2303.173 6.761486 93.23851
5 2372.290 9.931839 90.06816
6 2845.135 34.54911 65.45089
7 3234.588 46.72688 53.27312
8 3693.703 52.47357 47.52643
9 3996.839 50.34587 49.65413
10 4008.959 50.53708 49.46292
11 4010.880 50.51811 49.48189
12 4021.120 50.49411 49.50589
13 4053.907 51.20687 48.79313
14 4303.115 55.92938 44.07062
15 4590.835 60.21634 39.78366
16 5008.558 65.87776 34.12224
17 5395.669 70.36961 29.63039
18 5720.245 73.34856 26.65144
19 5939.002 75.27499 24.72501
76.05483 23.94517
6096.432 20 Cholesky Ordering: CPI M2
PHỤ LỤC 13: VAR CPI DR
Phản ứng của CPI với DR và ngược lại
Variance Decomposition
Variance Decomposition of CPI:
Period S.E. CPI DR
1 2.074445 100.0000 0.000000
2 4.332916 98.78823 1.211774
3 6.262048 97.28444 2.715557
4 7.490894 94.71438 5.285624
5 8.200948 90.47205 9.527946
8.547459 87.23111 12.76889 6
8.631095 86.32081 13.67919 7
8.656276 85.91863 14.08137 8
8.823256 85.12367 14.87633 9
9.234141 84.49221 15.50779 10
9.731122 84.93436 15.06564 11
10.20047 85.34238 14.65762 12
10.75386 85.83895 14.16105 13
11.37651 86.61760 13.38240 14
11.92675 86.90481 13.09519 15
12.46947 86.24976 13.75024 16
13.25416 85.86733 14.13267 17
14.08755 86.06719 13.93281 18
14.72735 86.13510 13.86490 19
15.24799 85.84074 14.15926 20
Variance Decomposition of DR:
Period S.E. CPI DR
1.159693 36.70751 63.29249 1
1.604615 51.86377 48.13623 2
2.082274 70.82633 29.17367 3
2.436585 76.22762 23.77238 4
2.467563 75.27029 24.72971 5
2.484060 75.34504 24.65496 6
2.628368 77.46177 22.53823 7
2.772353 74.42354 25.57646 8
2.796749 74.27292 25.72708 9
2.813169 73.51713 26.48287 10
3.036595 77.26747 22.73253 11
3.270882 80.27092 19.72908 12
13 3.324899 80.87913 19.12087
14 3.331109 80.91482 19.08518
15 3.339826 80.86645 19.13355
16 3.357170 80.28586 19.71414
17 3.359026 80.21822 19.78178
18 3.381385 79.97334 20.02666
19 3.421236 80.37862 19.62138
20 3.442981 79.51144 20.48856
Cholesky Ordering: CPI DR
PHỤ LỤC 14: VAR CPI ER
Đồ thị phản ứng CPI và ER
Variance Decomposition
Variance Decomposition of CPI:
Period S.E. 1 1.792906 CPI 100.0000 ER 0.000000
2 3.883933 99.48156 0.518439
3 5.486034 99.21031 0.789694
4 6.303128 97.55330 2.446700
5 6.669791 95.89420 4.105795
6 6.859663 93.26865 6.731353
7 7.113967 88.03350 11.96650
8 7.474341 80.48231 19.51769
9 7.878082 75.33867 24.66133
10 8.339075 73.07231 26.92769
11 8.800522 72.35842 27.64158
12 9.285957 71.70262 28.29738
13 9.800482 73.20823 26.79177
14 10.36888 75.41060 24.58940
15 11.01372 77.67182 22.32818
16 11.61720 79.25134 20.74866
17 12.17048 80.32043 19.67957
18 12.59703 80.61959 19.38041
19 12.93459 79.87219 20.12781
20 13.25348 78.51783 21.48217
Variance Decomposition of ER:
Period S.E. CPI ER
1 252.9013 4.96E-05 99.99995
2 302.3121 1.968865 98.03113
3 365.0193 4.084644 95.91536
4 407.5819 3.930654 96.06935
5 449.2221 4.126836 95.87316
6 477.0986 3.660146 96.33985
7 494.8107 4.686226 95.31377
8 499.2383 4.613281 95.38672
9 500.7936 5.167565 94.83244
10 502.6356 5.214432 94.78557
11 516.5695 8.083407 91.91659
12 536.3750 14.74453 85.25547
13 568.5689 23.00318 76.99682
14 604.3151 30.95591 69.04409
15 631.9935 35.52508 64.47492
16 651.4795 38.59282 61.40718
17 675.3027 42.01245 57.98755
18 690.6880 42.69260 57.30740
19 698.3748 42.77506 57.22494
20 712.6037 42.64628 57.35372
Cholesky Ordering: CPI ER