BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -----------------
HOÀNG TRỌNG QUÝ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘNG LỰC PHỤNG SỰ CÔNG, SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC VÀ SỰCAM KẾT VỚI TỔ CHỨC ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC CỦA VIÊN CHỨC TẠI CƠ SỞ XÃ HỘI NHỊ XUÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -----------------
HOÀNG TRỌNG QUÝ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘNG LỰC PHỤNG SỰ CÔNG, SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC VÀ SỰCAM KẾT VỚI TỔ CHỨC ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC CỦA VIÊN CHỨC TẠI CƠ SỞ XÃ HỘI NHỊ XUÂN
Chuyên ngành: Quản lý công (Hệ điều hành cao cấp)
Mã số: 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. ĐINH CÔNG KHẢI
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu: “Tác động của động lực phụng sự công,
sự hài lòng trong công việc và sự cam kết với tổ chức đến hiệu quả công việc
của viên chức tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân” là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự giúp đở và hướng
dẫn trực tiếp của tiến sỹ Đinh Công Khải.
Trong luận văn nguồn tài liệu dùng làm tham khảo được trích dẫn rõ ràng tên
tác giả, tên công trình. Các kết quả và số liệu nghiên cứu trong luận văn này là do
tôi tự thực hiện, trung thực. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo,
tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.
Học viên thực hiện
Hoàng Trọng Quý
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÓM TẮT - ABSTRACT
Chương 1 - GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI........................................................................... 1
1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 7
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 7
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 8
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 8
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 8
1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 8
1.6. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 9
1.7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 9
Chương 2 - TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY .......................................................................................................... 11
2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 11
2.1.1. Động lực phụng sự công (Public Service Motivation - PSM)) ................. 11
2.1.2. Sự hài lòng trong công việc (Job satisfaction - JS) ................................... 12
2.1.3. Sự cam kết với tổ chức (Organizational commitment - OC) .................... 13
2.1.4. Hiệu quả công việc (Job performance - JP) .............................................. 14
2.2. Kế thừa các mô hình nghiên cứu ..................................................................... 14
2.3. Lập luận các giả thuyết ................................................................................... 17
2.3.1. Mối liên hệ giữa Động lực phụng sự (PSM) và Sự hài lòng trong công việc
(JS) ...................................................................................................................... 17
2.3.2. Mối quan hệ giữa động lực phụng sự công (PSM) và sự cam kết với tổ
chức (OC) ............................................................................................................ 18
2.3.3. Mối quan hệ giữa động lực phụng sự công (PSM) và hiệu quả công việc
(JP) ...................................................................................................................... 18
2.3.4. Mối liên hệ giữa Sự hài lòng trong công việc (JS) và Hiệu quả công việc
(JP) ...................................................................................................................... 19
2.3.5. Mối liên hệ giữa Sự cam kết với tổ chức (OC) và Hiệu quả công việc (JP)19
2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................... 20
Chương 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 22
3.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 22
3.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ................................................................ 22
3.3. Nguồn thông tin .............................................................................................. 23
3.3.1. Thông tin thứ cấp ...................................................................................... 23
3.3.2. Thông tin sơ cấp ........................................................................................ 23
3.4. Thang đo.......................................................................................................... 24
3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 27
Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 31
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu..................................................................................... 31
4.1.1. Theo giới tính ............................................................................................ 31
4.1.2. Theo độ tuổi .............................................................................................. 32
4.1.3. Theo trình độ học vấn ............................................................................... 33
4.1.4. Theo thâm niên công tác ........................................................................... 33
4.1.5. Theo phân công lao động .......................................................................... 34
4.1.6. Theo chức danh công việc ........................................................................ 34
4.2. Kiểm định thang đo ......................................................................................... 35
4.2.1. Thang đo Động lực phụng sự công - PSM ............................................... 35
4.2.2. Thang đo Sự hài lòng trong công việc - JS ............................................... 36
4.2.3. Thang đo Sự cam kết với tổ chức - OC .................................................... 36
4.2.4. Thang đo Hiệu quả công việc - JP ............................................................ 37
4.3. Phân tích EFA (nhân tố khám phá) ................................................................. 37
4.3.1. Kết quả phân tích EFA Động lực phụng sự công (PSM) ......................... 37
4.3.2. Kết quả phân tích EFA Sự hài lòng trong công việc (JS) ......................... 38
4.3.3. Kết quả phân tích EFA Sự cam kết với tổ chức (OC) .............................. 39
4.3.4. Kết quả phân tích EFA Hiệu quả công việc .............................................. 39
4.4. Kiểm định hồi quy cho từng giả thuyết ........................................................... 40
4.4.1. Giả thuyết H1: Động lực phụng sự công (PSM) có tác động tích cực đến
Sự hài lòng trong công việc (JS) ......................................................................... 40
4.4.2. Giả thuyết H2: Động lực phụng sự công tác động tích cực đến sự cam kết
với tổ chức của viên chức ................................................................................... 45
4.4.3. Giả thuyết H3: Động lực phụng sự công tác động tích cực đến hiệu quả
công việc của viên chức ...................................................................................... 48
4.4.4. Giả thuyết H4 Sự hài lòng trong công việc (JS) tác động tích cực đến
Hiệu quả công việc của viên chức (JP) ............................................................... 51
4.4.5. Giả thuyết H5 Sự cam kết với tổ chức (OC) có tác động tích cực đến Hiệu
quả công việc của viên chức (JP). ....................................................................... 55
4.5. Kiểm định hồi quy đa biến .............................................................................. 58
4.6. Ý nghĩa giá trị trung bình thang đo ................................................................. 61
4.6.1. Nhân tố Động lực phụng sự công ............................................................. 62
4.6.2. Nhân tố Sự hài lòng trong công việc ........................................................ 63
4.6.3. Nhân tố Sự cam kết với tổ chức ................................................................ 64
4.6.4. Nhân tố Hiệu quả công việc ...................................................................... 65
4.7. Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến các thang đo bằng T-test và
phân tích ANOVA.................................................................................................. 67
4.7.1. Kiểm định biến giới tính ........................................................................... 67
4.7.2. Kiểm định biến vai trò .............................................................................. 69
4.7.3. Kiểm định ANOVA giữa độ tuổi và trình độ với biến Cam kết với tổ chức70
4.7.4. Kiểm định ANOVA giữa trình độ và độ tuổi với biến Sự hài lòng trong
công việc ............................................................................................................. 71
4.7.5. Kiểm định ANOVA giữa trình độ và độ tuổi với biến Hiệu quả trong công
việc (JP) ............................................................................................................... 72
Chương 5 - KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KHUYẾN NGHỊ .................................... 75
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ............................................................................. 75
5.1.1. Những kết quả đạt được ............................................................................ 75
5.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu ..................................................................... 76
5.2. Một số kiến nghị ............................................................................................. 77
5.2.1. Ghi nhận sự đóng góp ............................................................................... 78
5.2.2. Quyền chủ động trong công việc .............................................................. 79
5.2.3. Định hướng các mục tiêu rõ ràng .............................................................. 79
5.2.4. Môi trường làm việc.................................................................................. 80
5.2.5. Các chính sách đãi ngộ phù hợp ............................................................... 81
5.3. Những đóng góp và điểm mới của đề tài ........................................................ 84
5.4. Hạn chế của nghiên cứu .................................................................................. 84
5.5. Định hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................... 85
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Mã hóa các thang đo ................................................................................. 26
Bảng 4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu đối với giới tính ............................................. 32
Bảng 4.2. Thống kê mẫu nghiên cứu đối với độ tuổi ................................................ 32
Bảng 4.3. Thống kê mẫu nghiên cứu đối với trình độ học vấn ................................. 33
Bảng 4.4. Thống kê theo thâm niên công tác ............................................................ 34
Bảng 4.5. Thống kê theo phân công lao động ........................................................... 34
Bảng 4.6. Thống kê mẫu khảo sát theo chức danh.................................................... 35
Bảng 4.7. Kết quả Cronbach’s alpha cho thang đo “Động lực phụng sự công” ....... 35
Bảng 4.8. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo “Sự hài lòng trong công việc” ........ 36
Bảng 4.9. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo “Sự cam kết với tổ chức” ............... 36
Bảng 4.10. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo “Hiệu quả công việc” ................... 37
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định KMO nhân tố Động lực phụng sự công ................... 37
Bảng 4.12. Kết quả phân tích EFA Động lực phụng sự công ................................... 38
Bảng 4.13. Kết quả kiểm định KMO nhân tố Sự hài lòng trong công việc .............. 38
Bảng 4.14. Kết quả phân tích nhân tố Sự hài lòng trong công việc .......................... 38
Bảng 4.15. Kết quả kiểm định KMO nhân tố Sự cam kết với tổ chức ..................... 39
Bảng 4.16. Kết quả phân tích nhân tố Sự cam kết với tổ chức ................................. 39
Bảng 4.17. Kết quả kiểm định KMO nhân tố Hiệu quả công việc ........................... 40
Bảng 4.18. Kết quả phân tích EFA Hiệu quả công việc ........................................... 40
Bảng 4.19. Kiểm định tương quan giữa các biến ...................................................... 42
Bảng 4.20. Kiểm định hệ số hồi quy ......................................................................... 43
Bảng 4.21. Phân tích phương sai Anova trong phân tích hồi quy ............................ 44
Bảng 4.22. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính PSM lên JS .................................. 44
Bảng 4.23. Kiểm định hệ số hồi quy ......................................................................... 47
Bảng 4.24. Phân tích phương sai Anova trong phân tích hồi quy ............................ 47
Bảng 4.25. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính PSM lên OC ................................ 47
Bảng 4.26. Kiểm định hệ số hồi quy ......................................................................... 50
Bảng 4.27. Phân tích phương sai Anova trong phân tích hồi quy ............................ 50
Bảng 4.28. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính PSM lên JP .................................. 51
Bảng 4.29. Kiểm định hệ số hồi quy ......................................................................... 54
Bảng 4.30. Phân tích phương sai Anova trong phân tích hồi quy ............................ 54
Bảng 4.31. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính JS lên JP ...................................... 54
Bảng 4.32. Kiểm định hệ số hồi quy ......................................................................... 57
Bảng 4.33. Phân tích phương sai Anova trong phân tích hồi quy ............................ 57
Bảng 4.34. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính OC lên JP .................................... 58
Bảng 4.35. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến ......................................... 59
Bảng 4.36. Tổng hợp giá trị trung bình thang đo Động lực phụng sự công ............. 63
Bảng 4.37. Tổng hợp giá trị trung bình thang đo Sự hài lòng trong công việc ........ 64
Bảng 4.38. Tổng hợp giá trị trung bình thang đo Sự cam kết với tổ chức (OC) ...... 65
Bảng 4.39. Tổng hợp giá trị trung bình thang đo Hiệu quả công việc (JP) .............. 66
Bảng 4.40. Kiểm định T-test giữa Giới tính và các thang đo được khảo sát ............ 68
Bảng 4.41. Kiểm định T-test giữa vai trò và các thang đo được khảo sát ................ 69
Bảng 4.42. Kiểm định ANOVA giữa độ tuổi và trình độ với biến Cam kết với tổ
chức ........................................................................................................................... 71
Bảng 4.43. Kiểm định ANOVA giữa trình độ và độ tuổi với biến Sự hài lòng trong
công việc ................................................................................................................... 71
Bảng 4.44. Kiểm định ANOVA giữa độ tuổi và trình độ với biến Hiệu quả trong
công việc (JP) ............................................................................................................ 72
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ Scatter mô tả mối quan hệ giữa 2 biến ........................................ 41
Hình 4.2. Biểu đồ phân phối phần dư chuẩn hóa ................................................... 42
Hình 4.3. Biểu đồ Scatter mô tả mối liên hệ giữa 2 biến Động lực phụng sự công và
Sự cam kết với tổ chức .............................................................................................. 45
Hình 4.4. Biểu đồ phân phối phần dư chuẩn hóa ...................................................... 46
Hình 4.5. Biểu đồ Scatter mô tả mối liên hệ giữa 2 biến (PSM) và (JP) .................. 48
Hình 4.6. Biểu đồ phân phối phần dư chuẩn hóa ................................................... 49
Hình 4.7. Biểu đồ Scatter mô tả mối liên hệ giữa 2 biến (JS) và (JP) ...................... 52
Hình 4.8. Biểu đồ phân phối phần dư chuẩn hóa ................................................... 53
Hình 4.9. Biểu đồ Scatter mô tả mối liên hệ giữa 2 biến Sự cam kết với tổ chức và
Hiệu quả công việc .................................................................................................... 55
Hình 4.10. Biểu đồ phân phối phần dư chuẩn hóa ................................................. 56
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của đề tài này là tìm ra các yếu tố thuộc các bình diện tác động đến
Động lực phụng sự công của cán bộ viên chức đang làm công tác cai nghiện ma túy
đến Hiệu quả công việc cũng như bình diện về Sự hài lòng trong công việc và Sự
cam kết với tổ chức đến Hiệu quả công việc của cán bộ, viên chức.
Dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trước đây về động lực phụng sự công,
sự hài lòng trong công việc và sự cam kết với tổ chức đến hiệu quả công việc để
làm cơ sở lý luận... Bài luận văn tham khảo các thang đo phù hợp với yêu cầu
nghiên cứu; sau đó, điều chỉnh thang đo và xây dựng bảng câu hỏi thông qua
phương pháp thảo luận nhóm với các cán bộ có chuyên môn về công tác xã hội học,
có thâm niên công tác lâu năm và hiện đang là cán bộ lãnh đạo, quản lý của Cơ sở
xã hội Nhị Xuân và sau đó đưa ra mô hình nghiên cứu.
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để xây dựng phiếu khảo
sát. Trên cơ sở lấy 120 phiếu khảo sát góp ý trong các đối tượng là viên chức đang
công tác tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân trực thuộc Lực lượng TNXP Thành phố Hồ Chí
Minh, tác giả sử dụng phương pháp định lượng để thực hiện. Sau khi có được các
phiếu khảo sát, tác giả đã sử dụng các các kiểm định như: Cronbach Alpha, EFA
(phân tích nhân tố khám phá) để kiểm định thang đo, phân tích hồi quy để chứng
minh các giả thuyết và phân tích những nhân tố ảnh hưởng của những biến định tính
tới các thang đo bằng T-test và phân tích phương sai (ANOVA) để kiểm định sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Kết quả nghiên cứu từ bài luận văn này cho chúng ta thấy tất cả các giả
thuyết đưa ra đã được chấp nhận. Cụ thể hơn, yếu tố Động lực phụng sự tác động
tích cực đến Sự hài lòng trong công việc; Động lực phụng sự công tác động tích cực
đến Sự cam kết với tổ chức; Động lực phụng sự công tác động tích cực đến Hiệu
quả công việc; Sự hài lòng trong công việc tác động đến Hiệu quả công việc; Sự
cam kết với tổ chức tác động đến Hiệu quả công việc.
Qua kết quả nghiên cứu đã cho thấy những viên chức có động lực phụng sự
công càng cao thì sự hài lòng trong công việc càng cao, sự cam kết với tổ chức càng
cao và hiệu quả làm việc sẽ tốt hơn. Viên chức có Sự hài lòng trong công việc và Sự
cam kết với tổ chức càng cao cũng sẽ làm gia tăng chất lượng và hiệu quả công việc
tốt hơn những người có Động lực phụng sự, Sự hài lòng trong công việc và Sự cam
kết với tổ chức thấp.
Từ khóa: Động lực phụng sự công; Sự hài lòng trong công việc; Sự cam kết
với tổ chức; Hiệu quả công việc.
ABSTRACT
The objective of this study is to find the impact of public service motivation
of officials and employees who are working on drug detoxification on job
performance through job satisfaction and commitment to the organization. .
Based on previous research results on the impact of public service
motivation, job satisfaction and commitment to organization to work efficiency as a
theoretical basis, research paper refer to scales suitable for research problems; After
that, adjust the scale and develop a questionnaire through qualitative research
method of group discussions with officials with expertise in sociological work,
long-term working experience and currently working as a staff. the leadership and
management of Nhi Xuan Social Facility and then launched the research model.
Based on the survey of 120 surveys on the subjects who are working at the
Nhi Xuan Social Facility under Ho Chi Minh City's Voluntary Youth Force, the
author uses quantitative methods to implement the items. research objectives.
Specifically, the paper performs tests such as Cronbach Alpha, EFA discovery
factor analysis to test scales, regression analysis to prove hypotheses and analyze
the effect of qualitative variables on scales with T-test and ANOVA analysis to test
for significant differences.
Research results from this study show that all research hypotheses are
accepted. More specifically, the motivational factor for public works positively and
statistically affects work performance through job satisfaction and commitment to
the organization.
From the research results, it is shown that the higher the public employees'
motivation, the higher the job satisfaction, the higher the commitment to the
organization and the better their performance. The higher the employee's
satisfaction with the job and the higher the commitment to the organization, the
better the efficiency of the work than those who are motivated to serve, job
satisfaction and commitment to the organization. low. Since then, the author
proposed solutions ... to improve the work efficiency of officials at Nhi Xuan Social
Facility.
Keywords: Public service motivation; Satisfaction at work; Commitment to
the organization; Job performance.
1
Chương 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu
Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) là một trung tâm kinh tế và văn hóa lớn
nhất nước ta, là cửa ngỏ giao thương và hội nhập quốc tế, thu hút rất nhiều công ty,
tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước đến hợp tác đầu tư, mở rộng thị trường, cũng
như những người dân nhập cư từ các địa phương của đất nước đến sinh sống, tìm
kiếm việc làm và tạo dựng cuộc sống. Cùng với những mặt mạnh của sự phát triển,
Thành phố cũng đang đối mặt với những thách thức và diễn biến hết sức phức tạp
của các loại tệ nạn xã hội, đặc biệt là tệ nạn và tội phạm liên quan ma túy.
Đứng trước tình hình đó, Thành phố đã quyết liệt triển khai các biện pháp
phòng, chống tệ nạn ma túy, đẩy mạnh công tác cai nghiện phục hồi, giải quyết các
vấn đề xã hội phát sinh nhằm kéo giảm tỷ lệ tái nghiện, hạn chế số người nghiện
mới, bảo đảm môi trường sống được bình yên cho người dân và sự phát triển năng
động và bền vững của thành phố, trong đó có vai trò đóng góp của các cơ sở cai
nghiện ma túy.
Cai nghiện ma túy bắt buộc là một trong nhiều hình thức cai nghiện được áp
dụng tùy theo đặc điểm người nghiện để đạt được hiệu quả, bao gồm: cắt cơn, chăm
sóc sức khỏe, giáo dục thay đổi hành vi nhân cách, dạy văn hóa - dạy nghề, tạo việc
làm, tham gia lao động trị liệu,... Đây là cả một quy trình chặt chẽ, đồng bộ, khoa
học và đầy tính giáo dục, nhân văn. Nhiệm vụ đó chưa bao giờ được xem là dễ
dàng, đơn giản, mang lại kết quả tức thì và không phải ai cũng có thể tham gia thực
hiện được. Xét về mặt khoa học và thực tiễn cho thấy đây là công việc hết sức phức
tạp, khó khăn, lâu dài và cả tính chất nguy hiểm. Việc này, cần có một đội ngũ cán
bộ làm công tác cai nghiện ma túy có chuyên môn nghiệp vụ về tâm lý xã hội, đặc
biệt là kỹ năng tư vấn, ổn định tâm lý cho người cai nghiện ma túy và phải có tâm
huyết mới có thể làm được.
2
Theo số liệu của Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội, năm 2018, cả nước có
222.852 người nghiện có hồ sơ quản lý, tăng hơn 14.000 người so với năm 2017.
Ngoài nghiện heroin, số người sử dụng ma túy tổng hợp dạng Amphetamine (ATS),
cỏ Mỹ “XLR-11” tăng nhanh, đặc biệt ở các tỉnh, thành phố phía Nam như: Thành
phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu,... làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến trật tự an toàn xã hội. Cả nước có 132 cơ sở cai nghiện ma túy, trong đó Thành
phố Hồ Chí Minh có 16 cơ sở, hiện đang quản lý, điều trị hơn 11.000 người nghiện
ma túy, với đội ngũ viên chức làm công tác giáo dục, quản lý gần 3.000 người,
trong đó đa phần có trình độ nghiệp vụ chuyên môn thấp, thiếu kinh nghiệm quản lý
các đối tượng cai nghiện ma túy, chưa được đào tạo chuyên môn về tâm lý, xã hội,
lại luôn thường trực đối phó với đủ mọi bất trắc có thể xảy ra, kể cả bị phơi nhiễm
HIV (Báo cáo của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma
túy, mại dâm, 2018)… Cụ thể, thời gian vừa qua các cơ sở cai nghiện ma túy trên
địa bàn cả nước nói chung và các tỉnh thành phía Nam nói riêng đã xảy ra liên tiếp
nhiều vụ việc học viên cai nghiện ma túy bạo động, đập phá tài sản và trốn trường
tập thể như: Đồng Nai, Vũng Tàu, Long An, Tây Ninh, Bến Tre, Tiền Giang… làm
mất an ninh trật tự trên địa bàn, gây hoang mang cho dư luận xã hội.
Để xảy ra các vụ việc trên ngoài các nguyên nhân khách quan như: cơ sở vật
chất đã hư hỏng, xuống cấp do thời gian dài sử dụng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động cai nghiện còn thiếu thốn; điều kiện ăn ở, sinh hoạt cho người nghiện không
đảm bảo cho hoạt động quản lý giáo dục người cai nghiện cũng như nhu cầu văn
hóa, giải trí của người cai nghiện (Báo cáo của Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội,
2017)...; những văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh đưa người nghiện đi cai bắt
buộc còn nhiều bất cập và khó thực hiện. Theo ông Lê Đức Hiền, Phó Cục trưởng
Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho
biết: “Nhiều quy định của Luật Phòng chống ma túy và các luật có liên quan chưa
cụ thể, không rõ ràng, nhiều nội dung phải luật định thì lại được quy định ở văn bản
dưới luật, dẫn đến không phù hợp về thể thức, thẩm quyền nên hiệu lực pháp luật
không cao. Nhiều quy định dưới luật không có tính ổn định, sửa nhiều lần, quy định
3
tản mát, khó hiểu, khó áp dụng. Nhiều quy định không thống nhất, thiếu đồng bộ
giữa pháp luật về phòng, chống ma túy và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
(XLVPHC), gây ra lúng túng trong tổ chức thực hiện, cùng một nội dung nhưng
mỗi địa phương thực hiện theo một cách khác nhau, thậm chí có địa phương không
biết phải làm như thế nào; nhiều quy định chưa phân định rõ trách nhiệm, thẩm
quyền, dẫn đến có hiện tượng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan chức
năng, nhất là ở địa phương ...”. Nguyên nhân chủ quan là do các cơ sở chỉ đặt nhiệm
vụ quản lý lên hàng đầu và đội ngũ nhân viên tại các cơ sở cai nghiện đa số chưa có
động lực phụng sự công, có nghiệp vụ chuyên môn tương đối thấp, chưa an tâm
công tác, còn thiếu nhiệt huyết trong thực hiện nhiệm vụ, chưa thực sự cảm thông
với hoàn cảnh người nghiện, chưa có sự giúp đỡ tận tâm, nhiệt thành đối với người
nghiện từ đó không nắm bắt được diễn biến tâm lý, tư tưởng người nghiện một cách
kịp thời để giải tỏa những bức xúc, băn khoăn, vướng mắc của họ trong quá trình
cai nghiện tại các cơ sở (Báo cáo của Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội, 2017).
Theo thống kê của Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội năm 2017, đa phần viên
chức đang làm việc có nghiệp vụ chuyên môn thấp. Bằng cấp chuyên môn nghiệp
vụ có liên quan đến các ngành nghề về tâm lý học, xã hội học, công tác xã hội …
còn hạn chế; kinh nghiệm thực tiễn quản lý người nghiện còn ít, cán bộ chuyên môn
về y tế, giáo dục, tư vấn chiếm tỷ lệ thấp so với tổng số cán bộ và chưa được huấn
luyện bài bản, thường xuyên. Các hoạt động chuyên môn theo quy trình cai nghiện
tại nhiều cơ sở nghèo nàn, chưa được coi trọng đúng mức hoặc làm theo lối mòn cũ,
ít hiệu quả. Thái độ cán bộ đối với học viên có khi quá thân thiện “vì nghĩ họ hoàn
toàn là người bệnh”, có nơi vẫn nghiêm khắc theo xử lý hành chính. Theo các
chuyên gia quốc tế, mỗi người cai nghiện được lập một kế hoạch cai nghiện riêng
khi mới được chuyển đến các cơ sở cai nghiện với sự hỗ trợ của bác sĩ, cán bộ tâm
lý, giáo dục … nhưng ta chưa làm được, chưa thể hiện được động lực phụng sự
hoặc chưa thật sự hài lòng trong công việc; vào làm việc trong cơ sở cai nghiện do
chưa tìm được việc làm theo nguyện vọng và nếu có nơi làm việc tốt hơn sẵn sàng
bỏ việc; chưa thật sự hài lòng với khoản thu nhập, chưa an tâm với môi trường công
4
tác, cũng như điều kiện làm việc và vẫn còn có tư tưởng “Đứng núi này, trông núi
nọ”; chưa thật sự chia sẻ với điều kiện, hoàn cảnh của người nghiện; ngại gần gũi,
có khoảng cách với người nghiện, chỉ làm cho hết việc mà chưa thể hiện rõ vai trò
phụng sự tổ chức, chưa hài lòng với môi trường làm việc của Cơ sở từ đó chưa gắn
bám với đơn vị làm cho hiệu quả công việc không cao, do đó để họ hoàn thành
nhiệm vụ và mang lại hiệu quả trong công việc luôn là một câu hỏi lớn.
Như chúng ta đã biết Động lực phụng sự công (Public Service Motivation -
PSM) trong đội ngũ nhân viên là một trong những yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động của tổ chức và như vậy, nếu mọi viên chức ý thức được bản thân mình là một
trong những nhân tố góp sức xây dựng tổ chức thì họ sẽ tận tâm hơn với công việc
của bản thân, hài lòng với công việc (job satisfaction - JS), có một sự cam kết với tổ
chức (organizational commitment - OC) tốt hơn qua đó hiệu quả trong công việc
(job performance - JP) sẽ tốt hơn. Lực lượng TNXP Thành phố có 07 đơn vị trực
thuộc thực hiện các nhiệm vụ xã hội và công ích, trong đó có 04 đơn vị trực thuộc
thực hiện nhiệm vụ quản lý người cai nghiện ma túy. Các đơn vị này có đội ngũ
viên chức thường xuyên gần 1.000 người; quy mô quản lý thường xuyên gần 7.000
người cai nghiện ma túy.
Cơ sở xã hội Nhị Xuân được thành lập theo Quyết định số 5900/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân TP.HCM về thành lập Cơ sở xã
hội Nhị Xuân trực thuộc Lực lượng TNXP Thành phố, là cơ sở điều trị nghiện đa
chức năng (điều trị nghiện ma túy tự nguyện và bắt buộc): “Có chức năng tiếp nhận
người nghiện ma túy do các cơ quan, tổ chức, gia đình người nghiện giới thiệu đến
hoặc bản thân người nghiện ma túy tự nguyện đến điều trị; tiếp nhận và điều trị cho
người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ để Tòa
án nhân dân xem xét, quyết định đưa vào cơ sở điều trị nghiện bắt buộc; cắt cơn,
giải độc, tư vấn tâm lý, phục hồi, chăm sóc sức khỏe cho người nghiện ma túy; lồng
ghép điều trị Methadone, liên thông xét nghiệm, điều trị ARV cho bệnh nhân nhiễm
HIV/AIDS; rà soát, phân loại, xác minh nơi cư trú để chuyển gửi điều trị theo quy
định”.
5
Cơ sở có địa bàn trú đóng tại xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn; cách
Thành phố Hồ Chí Minh gần 30km và có quy mô tiếp nhận, quản lý hơn 2.500
người cai nghiện ma túy. Hiện nay Cơ sở xã hội Nhị Xuân đang quản lý trên 1.700
người cai nghiện ma túy bắt buộc (trong đó, với 60% người sử dụng ma túy tổng
hợp; 91% người không có nơi cư trú ổn định, sống lang thang và trên 65% có tiền
án, tiền sự); hơn 500 học viên cai nghiện ma túy diện tự nguyện có đóng phí, với
bộ máy viên chức là 236 người.
Với môi trường làm việc đặc thù, hết sức khó khăn, phức tạp (nơi làm việc
hẻo lánh, tiếp xúc thường xuyên với người cai nghiện ma túy, nguy cơ cao bị mắc
các bệnh truyền nhiễm, không an toàn ...) việc chăm lo các chế độ chính sách để
nhân viên có thể gắn bó lâu dài với đơn vị là vấn đề được lãnh đạo Cơ sở xã hội Nhị
Xuân luôn quan tâm. Thế nhưng trong thời gian từ năm 2016 đến nay, theo báo cáo
thường niên của Cơ sở xã hội Nhị Xuân, việc tuyển dụng nhân sự tại đơn vị gặp rất
nhiều khó khăn và khi tuyển được nhân sự vào làm việc thì việc gắn bó của các viên
chức mới với đơn vị lại rất thấp, chính tình hình này đã ảnh hưởng chưa tốt đến việc
thực hiện nhiệm vụ tại Cơ sở quản lý người nghiện ma túy. Những vấn đề này đang
được lãnh đạo Lực lượng TNXP Thành phố và lãnh đạo Cơ sở xã hội Nhị Xuân
quan tâm để giải quyết. Trong các báo cáo thường niên của Cơ sở xã hội Nhị Xuân
có nêu các nguyên nhân ảnh hưởng đến hạn chế như: đặc điểm công việc hết sức
đặc thù, nguy hiểm; chưa có giải pháp thích hợp để hỗ trợ nhân viên mới; còn hạn
chế trong việc đảm bảo sự công bằng; việc khen thưởng và công nhận thành quả
làm việc của nhân viên vẫn còn hình thức, chưa tạo được động cơ phấn đấu, động
lực phụng sự tổ chức của nhân viên chưa thể hiện một cách cụ thể và rõ nét... Tuy
nhiên, việc tìm ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại này vẫn còn hết sức
lúng túng và chưa đạt được hiệu quả, đồng thời cho đến hôm nay, trong Lực lượng
TNXP Thành phố chưa có một nghiên cứu chính thức nào được thực hiện để đánh
giá các nhân tố tác động đến sự gắn bó của nhân viên hay nói cách khác là xác định
các mức độ sẵn lòng dành hết công sức để phụng sự cho tổ chức. Xuất phát từ tình
hình thực tế nêu trên, là một cán bộ đã và đang công tác trong lĩnh vực cai nghiện
6
ma túy nhận thức được ý nghĩa vô cùng quan trọng của động lực phụng sự, hiệu quả
công việc của cán bộ, viên chức trong các đơn vị có tính đặc thù như cơ sở cai
nghiện, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Tác động của động lực phụng sự công, sự hài
lòng trong công việc và sự cam kết với tổ chức đến hiệu quả công việc của viên
chức tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân” để làm nội dung luận văn thạc sỹ. Việc nghiên
cứu này vừa mang ý nghĩa lý luận, cũng như trong thực tiễn góp phần đề xuất các
chính sách xây dựng tổ chức hoạt động hiệu quả hơn.
Thuyết động lực phụng sự công cho rằng động lực phụng sự là sự tích cực
liên quan đến việc hành vi và thái độ (Perry và Hondeghem, 2008; Perry và Wise,
1990). Động cơ của động lực phụng sự công là nguồn gốc của hành vi và hành động
để đạt được kết quả tốt vì lợi ích công cộng. Những người ủng hộ lý thuyết Động
lực phụng sự công cho rằng các cá nhân hài lòng hơn với việc làm khu vực công
cộng của họ và cam kết với các tổ chức áp đặt vai trò đó với họ (Pandey và Stazyk,
2008; Perry và Wise, 1990). Người dân ngày càng yêu cầu chất lượng các dịch vụ
công cao trong giao dịch hằng ngày của họ với tổ chức công (L.T. Tuan, 2017). Vì
vậy, khẳng định động lực phụng sự công là một khuynh hướng cá nhân, quan trọng
hơn nữa là giải thích được thái độ làm việc của viên chức (Castaing, 2006; Kim,
2011). Tại các quốc gia đã có khá nhiều công trình nghiên cứu được công bố nói về
lĩnh vực nêu trên cụ thể như: Công trình của Sangmook Kim, (2012), đã cho chúng
ta thấy được động lực phụng sự công có tác dụng mạnh mẽ đến sự hài lòng trong
công việc và sự cam kết với tồ chức của đội ngũ viên chức ở Hàn Quốc. Nghiên cứu
trên đã cung cấp nhiều tư liệu quý về cơ sở lý luận, kiến thức về quản lý, kinh
nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước trên nhiều góc độ. Tuy nhiên,
theo tôi được biết cho đến thời điểm này có ít những công trình nghiên cứu đối với
những tác động của động lực phụng sự công và sự hài lòng trong công việc, sự cam
kết với tổ chức đến hiệu quả công việc của cán bộ, nhân viên tại các cơ sở cai
nghiện ma túy và đặc biệt là các cơ sở cai nghiện có địa bàn trú đóng tại những nơi
vùng sâu, vùng xa. Vì vậy, đây là đề tài có ý nghĩa thiết thực được tiếp tục nghiên
7
cứu nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước có liên quan đến phụng sự
công.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Như chúng ta biết, động lực phục vụ công cộng, sự hài lòng của công việc và
cam kết với tổ chức đến hiệu quả công việc của viên chức đối với tổ chức có vai trò
rất quan trọng trong sự thất bại hay thành công của một đơn vị. Qua đó làm rõ thêm
về mặt lý thuyết của những kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan trong lĩnh
vực này, được tiến hành khảo sát trong cán bộ viên chức đang làm việc tại một đơn
vị quản lý người nghiện ma túy thuộc Lực lượng TNXP Thành phố, thực hiện đề tài
này nhằm các mục tiêu như sau:
- Xác định và đo lường các yếu tố tác động đến động lực phụng sự công
thông qua sự hài lòng trong công việc và sự cam kết với tổ chức đến hiệu quả công
việc của viên chức tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân.
- Tìm hiểu một số hạn chế liên quan đến động lực phụng sự công, sự hài lòng
trong công việc và sự cam kết với tổ chức tác động đến hiệu quả công việc của viên
chức tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để tăng động lực phụng sự công, sự hài
lòng trong công việc, sự cam kết với tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả công việc của
viên chức tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân. Qua đó, giải quyết tình trạng biến động nhân
sự hiện nay, giảm thiểu nghỉ việc, tăng hiệu quả công việc.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Động lực phụng sự công, sự hài lòng trong công việc và sự cam kết với tổ
chức có tác động như thế nào đến hiệu quả công việc của viên chức tại Cơ sở xã hội
Nhị Xuân?
- Những hạn chế liên quan đến động lực phụng sự công, sự hài lòng trong
công việc và sự cam kết với tổ chức tác động đến hiệu quả công việc của viên chức
tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân là gì?
8
- Giải pháp/kiến nghị nào làm tăng động lực phụng sự công, sự hài lòng
trong công việc và sự cam kết với tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả công việc của
viên chức tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu tác động của động lực phụng sự công, sự hài lòng trong
công việc và sự cam kết với tổ chức đến hiệu quả công việc của nhân viên.
- Khách thể nghiên cứu: Đối tượng được khảo sát là các cán bộ quản lý các
cấp và viên chức đang công tác tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân, thực hiện nhiệm vụ quản
lý người nghiện ma túy thuộc Lực lượng TNXP Thành phố.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian là Cơ sở xã hội Nhị Xuân, đơn vị đang thực hiện nhiệm
vụ tiếp nhận, quản lý, giáo dục người cai nghiện ma túy thuộc Lực lượng TNXP
Thành phố.
Phạm vi thời gian nghiên cứu được thực hiện trong vòng 03 tháng, từ tháng
02/2019 đến tháng 04/2019.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính nhằm xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến động lực phụng công, sự hài lòng trong công việc
và sự cam kết với tổ chức đến hiệu quả công việc. Đồng thời qua đó thực hiện hiệu
chỉnh thang đo để sử dụng cho nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức được tiến hành thông qua phương pháp định lượng.
Sử dụng các biện pháp thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phát bảng hỏi cho các
đối tượng nghiên cứu và có những thảo luận, trao đổi cần thiết. Tác giả sử dụng
phần mềm SPSS 20 để kiểm định, đánh giá độ tin cậy của các thang đo qua hệ số
9
Cronbach alpha; kiểm định mô hình nghiên cứu bằng (EFA) phân tích nhân tố khám
phá và phân tích hồi quy tuyến tính bội (multiple regression analysis).
Thực hiện việc kiểm định bằng T-Test và Anova để phân tích tác động của
các biến định tính đến biến lượng.
1.6. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài nghiên cứu góp phần khẳng định, minh chứng thực nghiệm thêm về
mối quan hệ giữa Động lực phụng sự công với Sự hài lòng trong công việc; Động
lực phụng sự công với Hiệu quả công việc; Động lực phụng sự công với Sự cam kết
với tổ chức; Sự hài lòng trong công việc có tác động đến Hiệu quả công việc và Sự
cam kết với tổ chức đến Hiệu quả công việc.
1.7. Kết cấu của luận văn
Đề tài luận văn “Tác động của Động lực phụng sự công, Sự hài lòng trong
công việc và sự cam kết với tổ chức đến Hiệu quả công việc của viên chức tại Cơ
sở xã hội Nhị Xuân” với cấu trúc dự kiến bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Xác định nội dung cần nghiên cứu, bối cảnh nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu
và đưa ra câu hỏi nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Nêu ra những cơ sở của lý thuyết, định nghĩa động lực phụng sự công, sự hài
lòng trong công việc, sự cam kết với tổ chức và hiệu quả công việc; những nghiên
cứu có liên quan của các tác giả đi trước.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Nêu ra thiết kế nghiên cứu, cách chọn mẫu, xây dựng các thang đo và trình
bày phương pháp phân tích dữ liệu.
Chương 4: Kết quả của nghiên cứu
10
Trình bày kết quả về độ tin cậy của các thang đo và kết quả hồi quy tuyến
tính nhằm khẳng định xem mối liên hệ giữa các biến có tồn tại hay không.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Trong chương này sẽ trình bày tóm tắt những vấn đề nghiên cứu, kết quả
nghiên cứu đạt được và đưa ra những kiến nghị thực tiễn cho vấn đề đang nghiên
cứu, đồng thời nêu lên những hạn chế của luận văn này.
11
Chương 2
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Trong Chương 2 này, tác giả sẽ trình bày các vấn đề cơ bản về lý thuyết
Động lực phụng sự công, Sự hài lòng trong công việc, Sự cam kết với tổ chức đến
Hiệu quả công việc của viên chức; tổng quan các nghiên cứu trước về động lực
phụng sự công, sự hài lòng trong công việc, sự cam kết với tổ chức và những tương
quan của chúng với hiệu quả công việc của viên chức. Từ đó xác định mô hình
nghiên cứu và phát biểu các giả thuyết nghiên cứu.
2.1. Khái niệm
2.1.1. Động lực phụng sự công (Public Service Motivation - PSM))
Khái niệm động lực phụng sự công (PSM), được Rainey lần đầu tiên đề cập
vào năm 1982. Đây là động lực từ trong ý thức, tình cảm của người công chức khi
họ mong muốn được tự nguyện đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng và xã hội.
Theo Wise và Perry (1990), động lực phụng sự công là xu hướng của một cá nhân
thích nghi với sự thay đổi để sẵn sàng phục vụ tổ chức, luôn theo đuổi lợi ích chung
và sẵn sàng giúp đỡ người khác. Trong các nền hành chính công, dịch vụ công tạo
được động lực tích cực đến hoạt động cá nhân. Theo Wise và Perry (1990) cũng
nhận định cá nhân có ý thức cao về lợi ích cho việc phục vụ cộng đồng thì có nhiều
khả năng chọn lựa làm việc trong lĩnh vực nhà nước. Theo Wise và Perry (1990)
cũng cho thấy động lực phụng sự công xuất phát từ 3 nhóm động cơ chính: (1)
Động cơ duy lý: Mong muốn làm việc trong lĩnh vực nhà nước để tham gia vào quá
trình hoạch định chính sách; (2) Động cơ chuẩn tắc: Mong muốn được phục vụ
cộng đồng, tinh thần đóng góp cho sự phát triển của xã hội, đất nước, phục vụ người
dân, là động cơ được xem là phổ biến và quan trọng nhất; (3) Động cơ duy cảm: Sự
cam kết, cống hiến cho chương trình, chính sách công vì các chương trình, chính
sách đó có tác động lớn đến xã hội.
12
Động lực phụng sự công là thái độ, niềm tin và giá trị đi xa hơn lợi ích của
tập thể và cá nhân, mối quan tâm về lợi ích của sự đoàn kết chính trị rộng lớn và tạo
động cơ cho các cá nhân để hành động phù hợp (Vandenabeele, 2007).
Ngoài ra, còn có các khái niệm của Kim và Vandenabeele (2010) xem xét
nghiên cứu để đánh giá những điểm chung trong các nội dung của động lực phụng
sự công trên thế giới và sau đó thực hiện những thay đổi nhỏ về định nghĩa của
động lực phụng sự công. Họ đề xuất rằng động lực phụng sự công được định nghĩa
như một cấu trúc bốn chiều, với sự hy sinh như là khái niệm cơ bản và ba loại động
cơ: công cụ, giá trị và nhận dạng vật lý. Động lực phụng sự công phù hợp với trí tuệ
thông thường trong hành chính công rằng việc làm của chính phủ là một sự kêu gọi,
động lực phụng sự công giả định nhân viên được đặc trưng bởi một nền đạo đức để
phục vụ công chúng. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về động lực phụng sự công.
Tuy nhiên, động lực phụng sự công theo quan điểm nghiên cứu này là sự hy sinh,
niềm tin, giá trị và đạo đức phục vụ nhân dân với hiệu quả công việc cao nhất.
2.1.2. Sự hài lòng trong công việc (Job satisfaction - JS)
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Sự hài lòng công việc và nó thường
thiên về trạng thái tinh thần hoặc cảm xúc của một con người. Locke (1976) cho
rằng “Sự hài lòng trong công việc là một trạng thái cảm xúc thú vị hoặc tích cực từ
kết quả thẩm định công việc hoặc kinh nghiệm làm việc của một người”. Còn theo
Andrew Brin (2000) sự hài lòng chính là việc yêu thích, hứng thú trong công việc.
“Nếu bạn thích công việc của mình, bạn sẽ có được sự hài lòng trong công việc cao.
Nếu bạn không thích công việc của mình một cách mạnh mẽ, bạn sẽ cảm thấy
không hài lòng về công việc”.
Lý thuyết tương tác đề nghị rằng kết quả thỏa mãn công việc từ sự tương tác
của công việc và tính cách (Hulin, 1991; Locke, 1976). Môi trường công việc càng
thỏa mãn nhu cầu thì sự hài lòng công việc của viên chức sẽ lớn hơn (Brief 1998;
Ellickson 2002; Kristof 1996; Traut và cộng sự 2000).
13
Sự hài lòng công việc là khái niệm không có sự thống nhất giữa các nhà
nghiên cứu khác nhau. Spector (1997) cho rằng “Sự hài lòng công việc đơn giản là
sự yêu thích công việc và các khía cạnh công việc xem sự hài lòng công việc như
một biến hành vi. Sự hài lòng công việc cũng được xem như việc hài lòng với các
khía cạnh cụ thể hoặc hài lòng chung với công việc”. Một số tác giả khác cho rằng
“Sự hài lòng công việc có được là do ảnh hưởng bởi các yếu tố cá nhân người lao
động hoặc các tác động của tổ chức đối với các cảm nhận về công việc” (Bergmann,
1981 dẫn theo Luddy, 2005).
Nhiều giả thuyết đã được đưa ra liên quan đến những nguyên nhân của việc
hài lòng trong công việc. Lý thuyết tình huống giả định rằng kết quả thỏa mãn công
việc từ bản chất công việc của một cá nhân hay những khía cạnh khác của môi
trường làm việc (Hackman và Oldham, 1976; Salancik và Pfeffer, 1978).
Nói một cách đơn giản, sự hài lòng trong công việc có thể được định nghĩa là
mức độ tích cực của cảm xúc hoặc thái độ của cá nhân đối với công việc của họ.
Nếu ai đó nói rằng anh ta có sự hài lòng cao trong công việc, điều đó có nghĩa là
anh ta thực sự thích công việc của mình, cảm thấy tốt và đánh giá cao công việc của
bạn.
2.1.3. Sự cam kết với tổ chức (Organizational commitment - OC)
Được định nghĩa là trạng thái tâm lý đặc trưng cho mối quan hệ của viên
chức với tổ chức, và nó mang ý nghĩa đối với các quyết định tiếp tục hay ngừng là
thành viên trong một tổ chức (Meyer, Allen, và Smith, 1993).
Theo công trình nghiên cứu của Allen và Meyer (1990), “Sự cam kết với tổ
chức là sự gắn kết cảm xúc hay tình cảm đối với tổ chức từ đó nhận ra sự tận tụy
của cá nhân một cách mạnh mẽ, tự nguyện, được tham gia, mơ ước là thành viên
trong tổ chức”.
Sự cam kết với tổ chức là một cấu trúc đa chiều, nhưng hầu hết các mô hình
bao gồm một chiều hướng phản ánh một cảm xúc đối với các tổ chức (Meyer và
14
Herscovitch, 2001), như các thành phần trong sự cam kết với tổ chức được xác định
là cảm xúc, sự tồn tại và quy tắc cam kết bởi Meyer và Allen (1991).
2.1.4. Hiệu quả công việc (Job performance - JP)
Campbell (1990) mô tả hiệu quả công việc như là một biến cấp độ cá nhân
hoặc một công việc mà một người duy nhất thực hiện. Nó thể hiện kết quả công
việc của cá nhân đó. Campbell cho rằng : «Hiệu quả công việc là các hành vi và nó
là một công việc được thực hiện bởi nhân viên. Khái niệm này khác biệt với hiệu
quả được đo từ kết quả công việc. Kết quả là hiệu quả công việc của một cá nhân,
nhưng nó cũng bị tác động bởi những yếu tố khác».
Hiệu quả công việc được định nghĩa là tổng giá trị dự kiến của hành vi nhân
viên được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định (Motowidlo, Borman, &
Schmidt, 1997). Hành vi của cá nhân mà nó mang lại giá trị cho tổ chức.
Những khía cạnh của đặc điểm công việc và nhiệm vụ của từng cá nhân làm
cho cá nhân nhận ra vai trò cụ thể của mình trong tổ chức. Lý thuyết mục tiêu cho
thấy rằng các mục chi tiết và tiêu cụ thể và khó đạt được đưa đến hiệu quả cao hơn
các mục tiêu có xu hướng khó hiểu hoặc mơ hồ (Locke & Latham 1990). Vai trò
rõ ràng cung cấp một ý thức về mục đích và làm tăng niềm tin của cá nhân rằng
mục tiêu là có thể đạt được. Ting (1997) thấy rằng “Sự rõ ràng của các nhiệm vụ
dẫn đến sự hài lòng công việc lớn hơn”.
2.2. Kế thừa các mô hình nghiên cứu
Kim (2012) nghiên cứu những lý thuyết để tiên đoán tốt hơn thái độ làm việc
như: sự hài lòng trong công việc, sự cam kết với tổ chức của cán bộ, viên chức bằng
cách chứng minh các giả thuyết sau: Động lực phụng sự công có ảnh hưởng trực
tiếp đến Sự hài lòng trong công việc; Động lực phụng sự công có ảnh hưởng trực
tiếp đến Sự cam kết với tổ chức; Động lực phụng sự công có ảnh hưởng tích cực và
trực tiếp đến Sự hài lòng trong công việc thông qua ảnh hưởng của sự phù hợp của
người lãnh đạo; Động lực phụng sự công có ảnh hưởng tích cực và trực tiếp đến Sự
cam kết với tổ chức thông qua ảnh hưởng sự phù hợp của nhà lãnh đạo. Kết quả này
15
chứng minh được Động lực phụng sự công không chỉ ảnh hưởng một cách trực tiếp
mà còn ảnh hưởng tích cực tới thái độ làm việc của viên chức thông qua sự phù hợp
của nhà lãnh đạo; và là những nhân tố độc lập, quan trọng ảnh hưởng tới thái độ làm
việc của viên chức.
Castaing (2006) nghiên cứu ảnh hưởng của cam kết tâm lý và động lực
phụng sự công về cam kết với tổ chức trong các dịch vụ dân sự Pháp. Trong một bối
cảnh mà các tổ chức công của nước Pháp đang phải đối mặt với sự gia tăng về nhu
cầu cho các dịch vụ chất lượng cao, với nguồn lực tài chính hạn chế và với một hình
thức quản lý mới dựa trên một kết quả hiểu biết cam kết trong dịch vụ dân sự ngày
càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nghiên cứu này khảo sát “hợp đồng tâm
lý” và động lực phụng sự công như là động cơ tiền đề của sự cam kết gắn bó với tổ
chức, sử dụng kết quả khảo sát từ 754 công chức, bao gồm cả cảnh sát, giáo viên,
công chức làm việc tại Cục Quản lý xây dựng dân dụng Pháp.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy, thật khó cho những nhà quản lý công để
tác động một cách mạnh mẽ tới các cam kết tình cảm thông thường của nhân viên
với tổ chức bằng cách quản lý các cam kết thực hiện. Cam kết tình cảm trở thành
một động lực to lớn của động lực phụng sự công. Như vậy động lực phụng sự công
là tiền đề của sự cam kết tình cảm với tổ chức công. Do đó, cá nhân với động lực
phụng sự công cao sẽ có ảnh hưởng đến cam kết làm việc trong dịch vụ dân sự
Pháp. Nghiên cứu này đã đề cập một số hạn chế như: nghiên cứu sử dụng dữ liệu
chéo do đó phân tích nhân quả là không thể, nghiên cứu phục vụ trong tương lai cần
thiết nghiên cứu “dịch vụ công” như một cấu thành của “cam kết tình cảm” trong
các dịch vụ dân sự và cũng là một đối tượng của động lực cho viên chức. Để kết
luận, sự hiểu biết và phân tích các phía cạnh khác nhau của cam kết làm việc trong
bối cảnh đặc thù của dịch vụ dân sự Pháp là yếu tố cơ bản để nâng cao hiệu quả và
chất lượng phục vụ công và để nâng cao kiến thức năng lực của mỗi cá nhân về
hành vi của công dân tổ chức.
16
Vandenabeele (2009) nghiên cứu tác động trung gian của sự hài lòng trong
công việc và sự cam kết với tổ chức tới hiệu quả công việc bằng chứng minh mạnh
mẽ của những mối quan hệ về động lực phụng sự công. Động lực phụng sự công
(PSM) có liên quan đến nhiều biến kết quả khác nhau, nhưng các nghiên cứu về
hành chính công ngày càng quan tâm đến mối liên hệ của (PSM) với việc cải thiện
kết quả công việc, mối liên hệ tích cực ngày càng tăng giữa (PSM) và kết quả làm
việc. Nghiên cứu này đóng góp vào lý thuyết bằng cách khảo sát xem liệu mối quan
hệ này có hiện diện trong bộ dữ liệu của cán bộ công chức ở Bỉ. Cả sự hài lòng
trong công việc và sự cam kết với tổ chức đều được khẳng định là tiền đề của kết
quả công việc và (PSM).
Đầu tiên, bài nghiên cứu thảo luận về các khái niệm chung của Động lực
phụng sự công, Sự hài lòng trong công việc, Sự cam kết với tổ chức và các mối liên
hệ của chúng với kết quả công việc. Dựa trên khung lý thuyết này, một tập hợp các
giả thuyết được đưa ra: Nhân viên có động lực phụng sự công cao sẽ có kết quả
công việc cao; sự hài lòng trong công việc là biến trung gian trong mối liên hệ giữa
động lực phụng sự công và kết quả làm việc; sự cam kết thông thường với tổ chức
là biến trung gian trong mối liên hệ giữa động lực phụng sự công và kết quả công
việc; sự cam kết giả tạo với đơn vị là biến trung gian trong mối liên hệ giữa động
lực phụng sự công và kết quả công việc; sự cam kết tiếp tục không hoạt động như
một biến trung gian trong mối liên hệ giữa động lực phụng sự công và kết quả công
việc.
Dựa trên dữ liệu và lập luận trong bài nghiên cứu có thể kết luận rằng nghiên
cứu này cung cấp thêm bằng chứng về mối quan hệ mạnh mẽ giữa động lực phụng
sự công và thành tích cá nhân của viên chức trong lĩnh vực công. Hơn nữa, các giả
thuyết về sự tác động trung gian đến sự hài lòng trong công việc và sự cam kết với
tổ chức tới mối liên hệ giữa động lực phụng sự công và kết quả công việc cũng
đươc chứng minh phần nào.
17
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng còn những hạn chế như: bộ dữ liệu của nghiên
cứu này là dữ liệu chéo và chỉ giới hạn ở bang Flemish; việc xem xét những yếu tố
tác động đến Động lực phụng sự công (PSM) còn tùy thuộc vào các môi trường thể
chế khác nhau; việc đo lường hiệu quả công việc có thể mang kết quả sai lệch khi
dùng những công cụ lượng giá khác nhau.
2.3. Lập luận các giả thuyết
Động lực phụng sự công (PSM) của các cá nhân trong tổ chức đóng vai trò
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công việc của cá nhân và tổ chức công.
(PSM) thúc đẩy người lao động trong tổ chức công trở nên hăng say, không nghĩ về
lợi ích của bản thân mình mà vì tổ chức và vì mọi người mà phục vụ. Do đó, nó
giúp họ phát huy tiềm năng của bản thân, vượt qua những thách thức và khó khăn
để hoàn thành công việc một cách tối ưu.
2.3.1. Mối liên hệ giữa Động lực phụng sự (PSM) và Sự hài lòng trong
công việc (JS)
Sự hài lòng trong công việc (JS) được coi là một hệ quả của động lực phụng
sự (PSM) trong khu vực công, khi làm việc trong khu vực công những người làm
việc cảm thấy thỏa mãn với những gì mình làm vì được phục vụ, giúp đỡ người
khác vì sự phát triển của tổ chức của đất nước mình (Pandey và Stazyk, 2008; Perry
và Wise, 1990). Các mối quan hệ trực tiếp giữa động lực phụng sự (PSM) và sự hài
lòng trong công việc (JS) đã được chứng minh bởi các nhà khoa học ở nhiều nước
như ở Úc có Taylor (2008), ở Bỉ có Vandenabeele (2009), ở Trung Quốc có Liu,
Tang, và Zhu (2008) và ở Hàn Quốc có Kim (2011), cũng như tại Hoa Kỳ có Naff
và Crum (1999). Naff và Crum (1999) đã chứng minh rằng những cá nhân có
(PSM) càng cao thì (JS) cao hơn những người có (PSM) thấp.
Viên chức có động lực phụng sự công cao đặt một giá trị cao hơn về thực
hiện nhiệm vụ cho xã hội; và họ hài lòng hơn với công việc của tổ chức cung cấp
nhiều cơ hội để phục vụ lợi ích công. Do đó, chúng ta có thể kỳ vọng động lực
18
phụng sự (PSM) có tác động trực tiếp và tích cực liên quan đến sự hài lòng của
công chức, như đã nêu trong giả thuyết sau đây.
H1: Động lực phụng sự công có tác động tích cực đến Sự hài lòng trong
công việc (JS).
2.3.2. Mối quan hệ giữa động lực phụng sự công (PSM) và sự cam kết
với tổ chức (OC)
Về mặt lý thuyết động lực phụng sự công có liên quan đến sự cam kết với tổ
chức (Pandey và Stazyk, 2008; Perry và Wise, 1990). Trong hầu hết các trường hợp,
cam kết với tổ chức được công nhận là một trong những kết quả của động lực phụng
sự công (PSM) của một cá nhân (Castaing, 2006; Crewson, 1997; Park và Rainey,
2007; Taylor, 2008; Vandenabeele, 2009) nhưng trong một số trường hợp, sự cam
kết với tổ chức (OC) có thể được xem như là kết quả của động lực phụng sự công
(Camilleri 2006). Crewson (1997) đã được chứng minh động lực phụng sự công
(PSM) có tương quan nhất quán thuận chiều với sự cam kết với tổ chức (OC) tại Hoa
Kỳ. Castaing (2006) cho rằng (PSM) là một tiền đề để sự cam kết với tổ chức (OC)
và khuyến cáo rằng, cá nhân có động lực phụng sự công (PSM) cao sẽ có ảnh hưởng
tích cực đối với sự cam kết với tổ chức (OC) trong dịch vụ dân sự Pháp. Như vậy,
chúng ta có thể mong đợi rằng động lực phụng sự công có liên quan đến sự cam kết
với tổ chức (OC), như đã nêu ở giả thuyết dưới đây.
H2: Động lực phụng sự công tác động tích cực đến sự cam kết với tổ chức
của viên chức (OC)
2.3.3. Mối quan hệ giữa động lực phụng sự công (PSM) và hiệu quả công
việc (JP)
Thúc đẩy động lực của công chúng có thể đóng một vai trò quan trọng trong
hiệu quả công việc (Perry và Wise, 1990; Rainey và Steinbauer, 1999). Các học giả
và những người trong lĩnh vực công đều thể hiện vẻ thích thú với làm thế nào thúc
đẩy (PSM) có thể làm tăng kết quả tốt hơn của các tổ chức công và các viên chức
(Brewer 2008). Alonso và Lewis (2001) đã tìm thấy những bằng chứng tích cực,
19
tiêu cực và không có thực của mối liên hệ giữa thúc đẩy dịch vụ công cộng với kết
quả đạt được. Chính vì thế, chúng ta có thể kỳ vọng, động lực phụng sự công có tác
động tích cực đến hiệu quả công việc qua giả thuyết sau:
H3: Động lực phụng sự công tác động tích cực đến hiệu quả công việc của
viên chức (JP)
2.3.4. Mối liên hệ giữa Sự hài lòng trong công việc (JS) và Hiệu quả công
việc (JP)
Mối liên hệ giữa Sự hài lòng về công việc và Hiệu quả công việc được tranh
luận mạnh mẽ bởi Fisher (1980). Theo như Steers (1981) “Thực tế là những người
nhân viên cảm thấy hài lòng không có nghĩa là họ sẽ làm việc nhiều hơn mà chỉ là
họ cảm thấy hài lòng mà thôi”. Tương tự như vậy ông cũng loại bỏ quan hệ nhân
quả đảo ngược với kết quả tốt là lý do của sự hài lòng về công việc. Không có cuộc
tranh luận bắt buộc nào rằng kết quả là nguyên nhân tất yếu của sự hài lòng. Tuy
nhiên, dựa vào việc xem lại phương pháp phân tích, tổng hợp Petty và những tác giả
khác (1990) đã chỉ ra rằng sự hài lòng về công việc và kết quả có liên quan tích cực
với nhau. Cá nhân có sự hài lòng trong công việc càng cao sẽ có xu hướng tích cực,
năng động hơn trong việc hoàn thành nhiệm vụ từ đó sẽ được tổ chức ghi nhận và
đánh giá cao và Hiệu quả công việc (JP) sẽ tốt hơn. Do đó, chúng ta có thể mong
đợi sự hài lòng của viên chức trong công việc có tác động tích cực đến hiệu quả
công việc. Qua đó ta có giả thuyết sau:
H4: Sự hài lòng trong công việc tác động tích cực đến Hiệu quả công việc
của viên chức.
2.3.5. Mối liên hệ giữa Sự cam kết với tổ chức (OC) và Hiệu quả công
việc (JP)
Sự cam kết của viên chức với công việc đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu
(Reichers, 1985; Benkhoff, 1997; Riketta, 2002). Sự cam kết của nhân viên với tổ
chức được liên kết cả về mặt lý thuyết cả về mặt thực tiễn đối với hiệu quả công
việc, với kết quả được quan niệm như nhiều khái niệm: mức độ hoàn thành nhiệm
20
vụ, trong vai trò công việc hay cách ứng xử chuẩn mực trong công việc (Meyer và
Allen 1997). Họ đã tranh luận rằng cả mặt tiêu cực và tích cực của trách nhiệm đều
sẽ liên kết với kết quả đạt được. Trong khi trách nhiệm lâu dài sẽ không có liên
quan hoặc thậm chí là liên quan tiêu cực. Thúc đẩy dịch vụ công cộng về mặt lý
thuyết thì có liên quan với sự gắn kết của viên chức với tổ chức (Perry và Wise
1990). Qua các nghiên cứu trước đây, luận văn này kỳ vọng sự cam kết với tổ chức
có tác động tích cực đến hiệu quả làm việc của cá nhân viên chức. Từ đó, ta có giả
thuyết sau:
H5: Sự cam kết với tổ chức (OC) có tác động tích cực đến Hiệu quả công
việc của viên chức (JP).
2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Từ những cơ sở lý thuyết và kết quả của các nghiên cứu gần đây, tác giả đề
xuất mô hình nghiên cứu về động lực phụng sự công như sau:
H1(+)
H4(+)
Sự hài lòng trong công việc Job satisfaction
H3(+)
Hiệu quả công việc Job perfomance
Động lực phụng sự công Public service motivation (PSM)
H5(+)
H2(+)
Sự cam kết với tổ chức Organizational commitment
Trong Chương 2 này, tác giả trình bày các cơ sở lý thuyết có liên quan đến
các khái niệm của các biến nghiên cứu bao gồm: Động lực phụng sự công (PSM),
Sự hài lòng trong công việc (JS), Sự cam kết với tổ chức (OC), Hiệu quả công việc
(JP); các mối liên hệ của các yếu tố có ảnh hưởng đến Động lực phụng sự công của
21
các cá nhân trong tổ chức công đóng vai trò quan trọng cho việc nâng cao hiệu quả
làm việc của cá nhân và tổ chức công. Cùng với đó, Chương này trình bày tổng
quan ba công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài trước đây có liên quan
đến các nội dung nghiên cứu của đề tài, sau đó tổng hợp, đánh giá những yếu tố có
tác động và đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất của bài nghiên cứu.
22
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong Chương 2, tác giả đã trình bày về các cơ sở của lý thuyết động lực
phụng sự công, từ đó tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu bao gồm năm giả
thuyết. Chương 3 tác giả sẽ trình bày các phương pháp nghiên cứu khoa học, bao
gồm: thiết kế nghiên cứu; phương pháp chọn mẫu; các thang đo; phương pháp xử lý
số liệu được sử dụng để xây dựng và đánh giá các thang đo trong mô hình lý thuyết
cùng những giả thuyết đề ra.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Như nhiều nghiên cứu khác, nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu
thuận tiện. Theo Hair và cộng sự (1998), để có thể phân tích nhân tố khám phá cần
thu thập dữ liệu với kích thước mẫu là ít nhất 5 mẫu trên một biến quan sát và cỡ
mẫu không nên ít hơn 100.
Thiết kế bảng câu hỏi với thang đo Likert 5 cấp độ và thực hiện bảng hỏi này
để lấy thông tin từ các nhân viên đang làm việc tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân. Phương
pháp lấy mẫu trong nghiên cứu này là phương pháp lấy mẫu phi xác suất. Công cụ
hệ số tin cậy Cronbach's Alpha được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy các thang đo
trong nghiên cứu. Bên cạnh đó, phép hồi quy tuyến tính được sử dụng để xác định
ảnh hưởng giữa các yếu tố, nghiên cứu được thực hiện trong một khoảng thời điểm
dài hơn. Đây là giai đoạn nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng cách thu thập
dữ liệu từ các cán bộ, viên chức đang công tác tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân.
3.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian, nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu phi
xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện được sử dụng. Phương pháp này giúp
cho đáp viên dễ dàng tiếp cận và chủ động trả lời phiếu khảo sát. Mặt khác, phương
pháp này cũng ít tốn kém về thời gian và chi phí.
23
Trong phân tích EFA, kích thước mẫu thường được lựa chọn dựa vào kích
thước tối thiểu và số lượng biến đo lường đưa vào phân tích. Hair và cộng sự (2006)
cho rằng để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, nhưng tốt hơn là 100
và tỉ lệ biến quan sát/biến đo lường là 5 : 1, cụ thể là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5
quan sát, tốt nhất là 10 : 1 trở lên. Tại nghiên cứu này, tác giả lấy kích thước mẫu
theo công thức: N ≥ 5*x (trong đó: x là tổng số biến quan sát).
Mẫu nghiên cứu gồm có 18 biến quan sát, vì thế kích thước mẫu tối thiểu
phải là 90. Nhằm đạt được kích thước mẫu theo đề ra, 120 phiếu đã được tiến hành
khảo sát. Với kết quả đã thu được 120 phiếu, trong đó có 119 phiếu là hợp lệ và 01
phiếu không hợp lệ (do thiếu thông tin cần thu thập). Phiếu thu về không hợp lệ sẽ
được loại ra trước khi tổng hợp đưa đi xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Do vậy, mẫu
khảo sát được chọn là 119 biến quan sát phù hợp theo các yêu cầu và nó được mang
tính đại diện của mẫu, việc tiến hành nghiên cứu đã được đảm bảo.
3.3. Nguồn thông tin
3.3.1. Thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp được lấy từ tài liệu nội bộ của Cơ sở xã hội Nhị Xuân và
tại 04 đơn vị cai nghiện ma túy trực thuộc Lực lượng TNXP; tài liệu tham khảo và
những nghiên cứu trước của các tác giả nước ngoài về Động lực phụng sư, Sự hài
lòng trong công việc, Sự cam kết với tổ chức đến hiệu quả công việc; sách phương
pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh của Nguyễn Đình Thọ; sách phân tích
số liệu với SPSS của Hoàng Trọng.
3.3.2. Thông tin sơ cấp
3.3.2.1. Nhu cầu thông tin
Thông tin sơ cấp được thu thập nhằm:
- Hiệu chỉnh thang đo Động lực phụng sư, Sự hài lòng trong công việc, Sự
cam kết với tổ chức đến hiệu quả công việc của viên chức tại Cơ sở xã hội Nhị
Xuân.
24
- Kiểm định các giả thuyết đặt ra trong mô hình nghiên cứu.
- Xác định mức độ tác động của các yếu tố đến Động lực phụng sư, Sự hài
lòng trong công việc, Sự cam kết với tổ chức đến hiệu quả công việc của viên chức
tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân.
3.3.2.2. Nguồn thông tin
Thông tin được thu thập từ việc phỏng vấn trực tiếp và thông qua internet;
nhân viên tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân thông qua bảng câu hỏi khảo sát.
Bố cục phiếu khảo sát bao gồm ba phần:
Phần 1: Nêu lý do nghiên cứu.
Phần 2: Bao gồm các câu hỏi định lượng, sử dụng thang đo Likert 5 điểm
cho tất cả các biến tác động đến chất lượng hiệu quả công việc của viên chức theo
năm giả thuyết trong mô hình nghiên cứu.
Phần 3: Thông tin về cá nhân, để phân nhóm đối tượng khảo sát gồm: giới
tính, độ tuổi, thâm niên công tác, trình độ học vấn, vị trí công tác, thu nhập.
3.4. Thang đo
Thang đo Likert 5 mức độ được tác giả sử dụng trong nghiên cứu. Thang đo
này được sử dụng rất phố biến vì với câu trả lời của người được khảo sát dưới dạng
các thang đo này, ta sẽ thấy được sự tán thành, sự hài lòng của viên chức ở từng
khía cạnh ở 5 mức độ: 1. Hoàn toàn không đồng ý, 2. Không đồng ý, 3. Bình
thường, 4. Đồng ý và 5. Hoàn toàn đồng ý.
Các thang đo áp dụng trong nghiên cứu này được dựa theo các nghiên cứu về
động lực phụng sự của Perry (1996); Vandenabeele (2009); Meyer, Allen và Smith
(1993), và Agho, Mueller và Price (1993). Trong đó thang đo yếu tố về Động lực
phụng sự công, gồm 5 câu hỏi của Perry (1996); yếu tố về Sự hài lòng trong công
việc, gồm 5 câu hỏi của Meyer, Allen và Smith (1993); yếu tố về Cam kết với tổ
25
chức, gồm 4 câu hỏi của Agho, Mueller và Price (1993); yếu tố về Hiệu quả công
việc, gồm 4 câu hỏi của Vandenabeele (2009).
Ngoài ra, do mô hình nghiên cứu được tiến hành thực hiện lần đầu tại cơ sở
cai nghiện ma túy nên tác giả cũng đã tiến hành khảo sát thảo luận nhóm và xin ý
kiến góp ý của một số viên chức có trình độ cử nhân xã hội học, có thâm niên công
tác và hiện đang là cán bộ chủ chốt của đơn vị và các chuyên gia để điều chỉnh
thang đo cho phù hợp với tình hình thực tế tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân. Từ kết quả
khảo sát và thảo luận cho thấy các yếu tố có tác động đến Hiệu quả công việc của
viên chức tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân theo thứ tự được đề cập nhiều nhất như sau:
- Động lực phụng sự công của viên chức.
- Sự hài lòng trong công việc của viên chức.
- Sự cam kết với tổ chức của viên chức .
Như vậy, từ nghiên cứu định tính, các yếu tố mà người được phỏng vấn nêu
ra đều thuộc vào các yếu tố trong mô hình ban đầu tác giả đã đưa ra, những câu hỏi
có được trong cuộc phỏng vấn sẽ được bổ sung trong bảng câu hỏi để khảo sát ý
kiến của viên chức tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân.
Sau khi nghiên cứu định tính, tác giả thấy không có gì khác biệt so với mô
hình lý thuyết, nên tác giả giữ nguyên mô hình lý thuyết ban đầu đã đưa ra gồm 05
yếu tố tác động của Động lực phụng sự công (PSM), Sự hài lòng trong công việc
(JS) và Sự cam kết với tổ chức (OC) đến Hiệu quả công việc (JP) của nhân viên tại
Cơ sở xã hội Nhị Xuân.
Quá trình thực hiện nghiên cứu định tính cùng với sự góp ý của các chuyên
gia và lãnh đạo chủ chốt của Cơ sở xã hội Nhị Xuân về bảng câu hỏi thông qua trao
đổi và thảo luận, hầu hết các ý kiến đều thống nhất cao với các thang đo mà tác giả
đã điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế tại Cơ sở xã hội Nhị
Xuân, dựa trên các thang đo gốc từ các tác giả Perry (1996); Vandenabeele (2009);
Meyer, Allen và Smith (1993), và Agho, Mueller và Price (1993). Vì các thang đo
26
này sau hiệu chỉnh phản ánh được những đặc điểm mang tính chất đặc thù tại một
đơn vị làm công tác cai nghiện ma túy.
Bảng 3.1. Mã hóa các thang đo
Số biến Các thang đo Mã hóa
Động lực phụng sự công PSM
Tôi coi công vụ là nghĩa vụ công dân. 1 PSM1
Đóng góp cho xã hội có ý nghĩa với tôi hơn là những thành tích 2 PSM2 cá nhân.
Dịch vụ công có ý nghĩa rất quan trọng đối với tôi. 3 PSM3
Những hoạt động hằng ngày thường nhắc nhở tôi là chúng tôi 4 PSM4 phải hỗ trợ lẫn nhau.
Tôi thích thấy viên chức làm tốt nhất cho cộng đồng ngay cả 5 PSM5 khi nó làm hại đến lợi ích của tôi.
Sự hài lòng trong công việc JS
Tôi cảm thấy khá hài lòng với công việc hiện tại của tôi. 6 JS1
Tôi thấy có nhiều công việc khác thú vị hơn công việc của tôi (R). 7 JS2
Công việc của tôi hiện tại đã đáp ứng được những kỳ vọng của 8 JS3 tôi trước khi tôi bắt đầu công việc.
Công việc hiện tại của tôi rất dễ chịu. 9 JS4
10 Tôi nghĩ rằng công việc hiện tại của tôi là thú vị và hấp dẫn. JS5
Sự cam kết với tổ chức OC
Tổ chức này có rất nhiều ý nghĩa đối với tôi. 11 OC1
Tôi cảm thấy gắn bó về mặt tình cảm với tổ chức này. 12 OC2
Tôi thực sự cảm thấy như thể các vấn đề của tổ chức này là của 13 OC3 riêng tôi.
27
Số biến Các thang đo Mã hóa
Tôi sẽ rất vui khi dành phần còn lại của sự nghiệp cho tổ chức 14 OC4 này.
Hiệu quả công việc JP
15 Tôi thấy mình có đóng góp vào sự thành công của tổ chức. JP1
16 Tôi nghĩ tôi hoàn thành tốt các công việc được tổ chức giao. JP2
17 Tôi nghĩ tôi là một nhân viên tốt. JP3
Nhìn chung tôi làm việc chăm chỉ hơn các đồng nghiệp của 18 JP4 mình.
Nguồn: Tác giả hiệu chỉnh và tổng hợp
3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu
Bước 1: Trực tiếp khảo sát ý kiến của viên chức thuộc Cơ sở xã hội Nhị
Xuân. Phiếu không hợp lệ sẽ bị loại ra trước lúc đưa vào xữ lý bằng phần mềm
SPSS 20.
Bước 2: Dựa vào các quan sát được chọn ra tiến hành thống kê mô tả về các
đối tượng được khảo sát như: độ tuổi, giới tính, chức vụ, thâm niên công tác.
Bước 3: Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha.
Những câu hỏi đo lường cùng một khái niệm tiềm ẩn thì phải có mối liên
quan với những biến còn lại trong nhóm đó. Các hệ số Cronbach alpha là một thử
nghiệm thống kê về mức độ tương quan giữa các yếu tố liên quan.
Công thức của hệ số Cronbach’s Alpha là:
N = [1 + (N – 1)]
Trong đó: là hệ số tương quan trung bình giữa các câu hỏi.
28
Thực hiện phép kiểm định này cho phép tác giả loại bỏ các biến không phù
hợp và biến rác ra khỏi quá trình nghiên cứu đồng thời đánh giá mức độ tin cậy của
từng thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha. Những biến có hệ số tương quan
biến tổng (Corrected item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại. Thông thường,
thang đo có Cronbach Alpha thu được từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được (Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Cũng có nhà nghiên cứu khác đề nghị rằng
Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được vì hệ số Cronbach’s Alpha
chỉ là giới hạn dưới của độ tin cậy các thang đo và còn nhiều đại lượng đo lường độ
tin cậy của thang đo, cho nên ở giai đoạn đầu trong khi xây dựng bảng câu hỏi, hệ
số này nằm trong phạm vi từ khoảng 0.6 đến 0.8 là chấp nhận được (Nguyễn Đình
Thọ, 2011).
Bước 4: Kiểm định hồi quy cho các giả thuyết, từ đó chấp nhận hay bác bỏ
những giả thuyết nghiên cứu đưa ra. Phần này sẽ thực hiện theo trình tự:
- Vẽ biểu đồ biểu thị mối tương quan giữa những cặp nhân tố muốn nghiên
cứu bằng biểu đồ Scatter.
- Kiểm định các tương quan giữa những nhân tố. Sau khi đánh giá độ tin cậy
của các thang đo và loại các biến không phù hợp. Phân tích EFA là kỹ thuật được
dùng nhằm mục đích tóm tắt và thu nhỏ các dữ liệu.
Kiểm định Bartlett’s (Bartlett’s Test of Sphericity): Đại lượng Bartlett’s
được sử dụng để xem xét giả thuyết H0 các biến không có tương quan trong tổng
thể. Kiểm định Bartlett’s có ý nghĩa (Significant) tại mức (Sig.) < 0.05, tức là giả
thuyết H0 cho rằng ma trận tương quan giữa các biến trong tổng thể là một ma trận
đơn vị sẽ bị bác bỏ.
Trị số KMO (Kaiser-Meyer - Olkin) là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp
của (EFA) phân tích nhân tố. Phân tích nhân tố chỉ phù hợp khi trị số KMO phải
thỏa mãn có giá trị 0.5 ≤ KMO ≤ 1, còn nếu như trị số này < 0.5 thì phân tích nhân
tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008).
29
Ngoài ra, EFA được dựa vào đại lượng Eigenvalue nhằm xác định số lượng
nhân tố. Đại lượng Eigenvalue được đại diện cho lượng biến thiên được giải thích
thông qua nhân tố. Những nhân tố được giữ lại trong mô hình chỉ khi có Eigenvalue
lớn hơn 1. Những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt
thông tin tốt hơn một biến gốc.
Ma trận nhân tố (component matrix) hay ma trận nhân tố khi các nhân tố
được xoay (rotated component matrix) có ý nghĩa quan trọng đối với kết quả EFA.
Các biến có trọng số < 0.5 sẽ bị loại, các biến có trọng số không đạt độ phân biệt
cao giữa các nhân tố (< 0.3) cũng sẽ bị loại (Hair và cộng sự, 1998).
Trong ma trận nhân tố, những hệ số tải nhân tố (factor loading) sẽ biểu diễn
mối tương quan giữa tất cả các biến và các nhân tố. Hệ số này cho chúng ta biết
giữa biến và nhân tố có tương quan chặt chẽ với nhau hay không và các hệ số tải
nhân tố phải có trọng số > 0.5 thì mới đạt được yêu cầu (Hair và cộng sự, 1998).
- Kiểm định mô hình bằng hồi quy tuyến tính
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) giúp chúng ta trích rút được những nhân
tố phù hợp để thực hiện phân tích hồi quy bội. Phân tích hồi quy bội giúp phân tích,
làm rõ hơn mối tương quan giữa một biến phụ thuộc và nhiều biến độc lập. Mục
tiêu của việc phân tích hồi quy bội là mô tả mối liên hệ và qua đó giúp ta dự đoán
được mức độ của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của biến độc lập. Những
thông số cần chú ý:
Hệ số Beta: Cho phép so sánh trực tiếp các hệ số dựa trên mối quan hệ giải
thích của chúng với biến phụ thuộc.
Hệ số khẳng định R2: Đánh giá phần thay đổi của biến phụ thuộc được giải
thích bởi các biến dự báo hay biến độc lập.
Hệ số R2 điều chỉnh: Mô hình nào có hệ số R2 hiệu chỉnh lớn hơn sẽ giải
thích mô hình động lực phụng sự của nhân viên tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân thực hiện
30
nhiệm vụ quản lý người cai nghiện ma túy thuộc Lực lượng TNXP Thành phố tốt
hơn.
- Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính bằng T- Test và ANOVA
Phân tích T-test và ANOVA nhằm đánh giá sự tác động giữa các biến định
tính đến yếu tố Sự hài lòng trong công việc của nhân viên với tổ chức, Sự cam kết
với tổ chức và Hiệu quả công việc của viên chức. Phân biệt các yếu tố dựa trên nhân
khẩu học như độ tuổi, giới tính, thâm niên công tác, vị trí công việc, thu nhập và
trình độ học vấn.
Trong Chương 3, tác giả đã trình bày tổng quan về thiết kế nghiên cứu, các
phương pháp nghiên cứu và hệ thống các thông tin cần thiết của các đối tượng được
khảo sát như: độ tuổi, giới tính, vị trí công việc, thâm niên công tác, trình độ học
vấn, của viên chức. Từ đó nêu cách thức chọn mẫu và cách tiến hành khảo sát.
Ngoài ra, chương này đã xây dựng được thang đo về Động lực phụng sự công
(PSM), Sự hài lòng trong công việc (JS), Sự cam kết với tổ chức (OC) và Hiệu quả
công việc (JP).
31
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Ở chương này, tác giả trình bày các kết quả nghiên cứu từ việc phân tích dữ
liệu đã thu thập được. Các bước thực hiện bao gồm: kiểm định độ tin cậy của thang
đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha; phân tích nhân tố khám phá (EFA); xây dựng
mô hình nghiên cứu điều chỉnh bằng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính,
kiểm định các giả thuyết của mô hình; Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính
bằng T- Test và ANOVA, đánh giá tác động những biến nhân khẩu học.
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Dữ liệu được thu thập dưới dạng khảo sát bằng mẫu khảo sát được chuẩn bị
sẵn. Phiếu khảo sát được gửi tới những đối tượng nghiên cứu là cán bộ, viên chức
đang công tác tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân, thời gian tiến hành thực hiện từ đầu tháng
02/2019 đến đầu tháng 4/2019. Kết quả thu được 119/120 phiếu hợp lệ đem vào
phân tích (có 01 phiếu không đạt yêu cầu vì không thể hiện đầy đủ thông tin cần thu
thập).
4.1.1. Theo giới tính
Trong 119 phiếu viên chức đang làm việc tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân, có 38
viên chức tham gia trả lời là nữ (chiếm 31,9%) và có 81 viên chức tham gia trả lời
là nam (chiếm 68,1%). Điều này phù hợp với đặc thù quản lý người nghiện ma túy
100% là nam, thường xuyên có những biểu hiện manh động, dễ gây sự đánh
nhau,… (thực tế theo báo cáo của Cơ sở đối tượng quản lý hầu hết là sống lang
thang và 65% có tiền án, tiền sự). Qua kết quả trên cho thấy tổ chức đang rất quan
tâm và bố trí nhân sự phục vụ công tác quản lý nhằm đảm bảo an ninh trật tự và đặt
công tác quản lý người nghiện không để bạo động, trốn trường là yếu tố quan trọng.
32
Bảng 4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu đối với giới tính
Giới tính Số lượng (người) Tỷ trọng (%)
Nam 81 68,1
Nữ 38 31,9
Tổng 119 100
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
4.1.2. Theo độ tuổi
Theo Bảng 4.2, trong số 119 viên chức tham gia trả lời, có 23 viên chức
trong độ tuổi dưới 30 tuổi, chiếm tỷ trọng 19,3%; có 63 viên chức từ 31 đến 40 tuổi,
chiếm tỷ trọng 52,9%; có 20 viên chức từ trên 41 đến 50 tuổi, chiếm tỷ trọng
16,8%, còn lại là trên 51 tuổi. Kết quả cho thấy là phù hợp với đặc điểm nhân sự tại
Cơ sở xã hội Nhị Xuân khi đơn vị đang trong giai đoạn trẻ hóa đội ngũ cán bộ nhằm
đáp ứng nhiệm vụ mới trong việc quản lý và giáo dục các đối tượng cai nghiện ma
túy luôn có những biểu hiện tâm sinh lý không ổn định. Đặc biệt là lao động trong
độ tuổi từ 31 đến 40 chiếm tỷ trọng lớn, điều này rất thuận lợi trong công tác quản
lý giáo dục tại Cơ sở vì đội ngũ lao động trong độ tuổi này vừa giàu kinh nghiệm,
vừa thể hiện rõ nhiệt huyết trong công việc.
Bảng 4.2. Thống kê mẫu nghiên cứu đối với độ tuổi
Độ tuổi Số lượng (người) Tỷ trọng (%)
Dưới 30 tuổi 23 19,3
Từ 31 đến 40 tuổi 63 52,9
Từ 41 đế 50 tuổi 20 16,8
Từ 51 đến 60 tuổi 13 11
Tổng 119 100
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
33
4.1.3. Theo trình độ học vấn
Theo Bảng 4.3, trong số 119 viên chức tham gia trả lời, có 6 người trình độ
học vấn là phổ thông trung học (THPT), chiếm tỷ trọng 5%; có 63 người trình độ
cao đẳng, trung cấp chiếm tỷ trọng 52,9%; Đại học có 40 người, chiếm tỷ trọng
33,6%; sau đại học có 10 người, chiếm tỷ trọng 8,4%. Kết quả này cho thấy với
đặc thù cần trình độ chuyên môn cao về công tác xã hội, tâm lý,…để nắm bắt tư
tưởng và tư vấn tâm lý cho người nghiện ma túy ổn định tư tưởng, tuy nhiên đa số
viên chức có trình độ từ trung cấp trở xuống là khá cao.
Bảng 4.3. Thống kê mẫu nghiên cứu đối với trình độ học vấn
Độ tuổi Số lượng (người) Tỷ trọng (%)
THPT 6 5,0
Trung cấp, Cao đẳng 63 52,9
Đại học 40 33,6
Sau Đại học 10 8,4
Tổng 119 100,0
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
4.1.4. Theo thâm niên công tác
Theo Bảng 4.4, trong số 119 viên chức tham gia trả lời, có 22 người là thâm
niên dưới 5 năm, chiếm tỷ trọng 18,5%; có 16 người là từ 5 đến 10 năm, đạt tỷ
trọng 13,4%; đạt tỷ trọng lớn nhất là từ 10 đến 15 năm, đến 46,2%, còn lại là trên
15 năm, chiếm 21,8%. Số liệu này là phù hợp với đặc điểm nhân sự tại Cơ sở, cho
thấy đa số nhân sự tại Cơ sở có nhiều năm kinh nghiệm trong công việc, giúp Cơ sở
xã hội Nhị Xuân hoàn thành nhiệm vụ đặt ra trong thời gian tới.
34
Bảng 4.4. Thống kê theo thâm niên công tác
Độ tuổi Số lượng (người) Tỷ trọng (%)
22 Dưới 5 năm 18,5
16 Từ 5 đến 10 năm 13,4
55 Từ 10 đến 15 năm 46,2
26 Trên 15 năm 21,8
119 Tổng 100,0
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
4.1.5. Theo phân công lao động
Theo Bảng 4.5, trong số 119 viên chức tham gia trả lời, có 96 người là lao
động trực tiếp, chiếm tỷ trọng 80,7% và lao động gián tiếp là 19,3% với 23 người.
Kết quả này rất phù hợp với đặc điểm nguồn lao động tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân
khi tính chất và đặc điểm công việc chủ yếu là làm việc trực tiếp với đối tượng, liên
quan trực tiếp đến công tác quản lý - giáo dục các đối tượng cai nghiện ma túy tại
cơ sở.
Bảng 4.5. Thống kê theo phân công lao động
Độ tuổi Số lượng (người) Tỷ trọng (%)
96 Lao động trực tiếp 80,7
23 Lao động gián tiếp 19,3
119 Tổng 100,0
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
4.1.6. Theo chức danh công việc
Theo Bảng 4.6, trong số 119 viên chức tham gia trả lời, có 25 người là cán
sự/tương đương, chiếm tỷ trọng 21% và lao động chuyên viên là 37,8% với 45
người, còn lại là lãnh đạo quản lý các cấp tại Cơ sở, chiếm 23,5% với 28 người và
đối tượng khác, chiếm 17,6% với 21 người.
35
Bảng 4.6. Thống kê mẫu khảo sát theo chức danh
Chức danh Số lượng (người) Tỷ trọng (%)
25
21,0
Cán sự/tương đương
45
37,8
Chuyên viên
28
23,5
Lãnh đạo phòng/tương đương
21
17,6
Khác
Tổng
119
100,0
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
4.2. Kiểm định thang đo
4.2.1. Thang đo Động lực phụng sự công - PSM
Thang đo nhân tố Động lực phụng sự công (PSM) có hệ số Cronbach’s
Alpha chấp nhận được là 0.903. Ta thấy, nếu phải loại đi bất cứ biến nào trong nhân
tố này thì hệ số Alpha đều giảm. Ngoài ra với hệ số tương quan biến tổng đều > 0.4
vì vậy, tất cả các biến đều được giữ lại bởi lẽ thang đo đã đảm bảo độ tin cậy của
(chi tiết ở Bảng 4.7).
Bảng 4.7. Kết quả Cronbach’s alpha cho thang đo “Động lực phụng sự công”
Thang đo trung bình nếu loại bỏ biến Phương sai Thang đo nếu loại bỏ biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Alpha nếu loại bỏ biến Biến quan sát
11,8487 17,909 ,765 ,880 PSM1
11,4874 18,167 ,740 ,885 PSM2
12,1765 19,858 ,715 ,891 PSM3
11,8992 18,990 ,769 ,880 PSM4
16,891 ,813 ,869 PSM5
11,6471 Hệ số Cronbach’s alpha = 0,903
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
36
4.2.2. Thang đo Sự hài lòng trong công việc - JS
Thang đo nhân tố Sự hài lòng trong công việc (JS) có hệ số Cronbach’s
Alpha được chấp nhận là 0.893. Ta thấy, hệ số Alpha đều giảm nếu bỏ đi bất cứ
biến nào trong nhân tố này. Ngoài ra với hệ số tương quan biến tổng đều > 0.4 nên
tất cả các biến đều được giữ lại bởi lẽ thang đo độ tin cậy của chúng đảm bảo (chi
tiết ở Bảng 4.8).
Bảng 4.8. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo “Sự hài lòng trong công việc”
Thang đo trung bình nếu loại bỏ biến Phương sai Thang đo nếu loại bỏ biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Alpha nếu loại bỏ biến Biến quan sát
12,1261 11,7647 12,3782 12,2017 11,8655 15,823 15,639 17,119 16,552 14,524 ,706 ,755 ,722 ,748 ,786 ,878 ,866 ,876 ,869 ,861 JS1 JS2 JS3 JS4 JS5
Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,893
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
4.2.3. Thang đo Sự cam kết với tổ chức - OC
Thang đo nhân tố Sự cam kết với tổ chức (OC) có hệ số Cronbach’s Alpha được
chấp nhận là 0.886. Ta thấy, hệ số Alpha đều giảm nếu bỏ đi bất cứ biến nào trong
nhân tố này. Ngoài ra với hệ số tương quan biến tổng đều > 0.4 nên tất cả các biến
đều được giữ lại bởi lẽ thang đo độ tin cậy của chúng đảm bảo (chi tiết ở Bảng 4.9).
Bảng 4.9. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo “Sự cam kết với tổ chức”
Thang đo trung bình nếu loại bỏ biến Phương sai Thang đo nếu loại bỏ biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Alpha nếu loại bỏ biến
8,7395 9,3782 9,1597 8,8992 9,279 11,254 10,644 8,651 ,818 ,676 ,710 ,826 ,828 ,883 ,870 ,826 Biến quan sát OC1 OC2 OC3 OC4
Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,886
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
37
4.2.4. Thang đo Hiệu quả công việc - JP
Thang đo nhân tố Hiệu quả công việc (JP) có hệ số Cronbach’s Alpha được
chấp nhận là 0.897. Ta thấy, tuy biến JP2 = 0,899 lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha
là 0.897. Theo lý thuyết thì chúng ta phải loại đi biến JP2 này. Tuy nhiên, ta có thể
thấy hệ số chênh lệch không quá lớn, không làm tăng hệ số Cronbach’s Alpha là
bao nhiêu (chỉ 0.02< 0.4). Trong khi đó biến Hiệu quả công việc (JP2) là biến phụ
thuộc có ý nghĩa rất quan trọng, vẫn đảm bảo độ tin cậy, nên tác giả vẫn giữ lại biến
này. Do đó, nếu loại đi bất cứ biến nào trong nhân tố này thì hệ số Alpha đều giảm.
Ngoài ra với hệ số tương quan biến tổng đều > 0.4 nên tất cả các biến đều được giữ
lại bởi lẽ thang đo độ tin cậy của chúng đảm bảo (chi tiết ở Bảng 4.10).
Bảng 4.10. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo “Hiệu quả công việc”
Thang đo trung bình nếu loại bỏ biến Phương sai Thang đo nếu loại bỏ biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Alpha nếu loại bỏ biến
10,211 12,727 11,660 9,734 ,835 ,683 ,745 ,844 ,842 ,899 ,877 ,840 Biến quan sát JP1 JP2 JP3 JP4
8,7395 9,3697 9,1849 8,8571 Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,897
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
4.3. Phân tích EFA (nhân tố khám phá)
4.3.1. Kết quả phân tích EFA Động lực phụng sự công (PSM)
Sau khi phân tích EFA cho thấy có 01 nhân tố được trích tại Eigenvalue là
3.616 với chỉ số KMO là 0,815> 0,5 (đạt yêu cầu), (Chi tiết ở Bảng 4.11, 4.12 và
Phụ lục 10). Quá trình phân tích EFA hoàn tất vì đã đạt độ tin cậy về mặt thống kê.
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định KMO nhân tố Động lực phụng sự công
Kiểm định KMO và Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Biện pháp lấy mẫu đầy đủ
Kiểm tra tính toàn diện của Bartlett Approx. Chi-Square Df Sig.
,815 404,511 10 ,000 Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
38
Bảng 4.12. Kết quả phân tích EFA Động lực phụng sự công
Ma trận thành phần
Component 1
,860 ,831 ,817 ,857 ,885
PSM1 PSM2 PSM3 PSM4 PSM5 Phân tích thành phần chính. a. 1 components extracted.
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
4.3.2. Kết quả phân tích EFA Sự hài lòng trong công việc (JS)
Sau khi phân tích EFA, cho thấy có 01 nhân tố được trích tại Eigenvalue là
3.529 với chỉ số KMO là 0,780 > 0,5 (đạt được yêu cầu), (Chi tiết ở Bảng 4.13, 4.14
và Phụ lục 10). Quá trình phân tích EFA hoàn tất vì đã đạt độ tin cậy về mặt thống
kê.
Bảng 4.13. Kết quả kiểm định KMO nhân tố Sự hài lòng trong công việc
Kiểm định KMO và Bartlett
Kiểm tra tính toàn diện của Bartlett Kaiser-Meyer-Olkin Biện pháp lấy mẫu đầy đủ Approx. Chi-Square Df Sig. ,780 408,475 10 ,000
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
Bảng 4.14. Kết quả phân tích nhân tố Sự hài lòng trong công việc
Ma trận thành phần
Component 1
,819 ,843 ,825 ,844 ,868 JS1 JS2 JS3 JS4 JS5
Phân tích thành phần chính. a. 1 components extracted.
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
39
4.3.3. Kết quả phân tích EFA Sự cam kết với tổ chức (OC)
Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy có 01 nhân tố được trích
tại Eigenvalue là 2.992 với chỉ số KMO là 0,734> 0,5 (đạt yêu cầu), (Chi tiết ở
Bảng 4.15, 4.16 và Phụ lục 10). Quá trình phân tích EFA hoàn tất vì đã đạt độ tin
cậy về mặt thống kê.
Bảng 4.15. Kết quả kiểm định KMO nhân tố Sự cam kết với tổ chức
Kiểm định KMO và Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Biện pháp lấy mẫu đầy đủ
Kiểm tra tính toàn diện của Bartlett Approx. Chi-Square Df Sig. ,734 319,774 6 ,000
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
Bảng 4.16. Kết quả phân tích nhân tố Sự cam kết với tổ chức
Ma trận thành phần
Component 1
,900 ,811 ,837 ,908 OC1 OC2 OC3 OC4
Phân tích thành phần chính. a. 1 components extracted.
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
4.3.4. Kết quả phân tích EFA Hiệu quả công việc
Sau khi phân tích EFA cho thấy có 01 nhân tố được trích tại Eigenvalue là
3.063 với chỉ số KMO là 0,750 > 0,5 (đạt được yêu cầu), (Chi tiết ở Bảng 4.17, 4.18
và Phụ lục 10). Quá trình phân tích EFA hoàn tất vì đã đạt độ tin cậy về mặt thống
kê.
40
Bảng 4.17. Kết quả kiểm định KMO nhân tố Hiệu quả công việc
Kiểm định KMO và Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Phương pháp lấy mẫu đầy đủ.
Kiểm tra tính toàn diện của Bartlett Approx. Chi-Square Df Sig. ,750 338,153 6 ,000
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
Bảng 4.18. Kết quả phân tích EFA Hiệu quả công việc
Ma trận thành phần
Component 1
,909 ,813 ,858 ,916 JP1 JP2 JP3 JP4
Phân tích thành phần chính. a. 1 components extracted.
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
4.4. Kiểm định hồi quy cho từng giả thuyết
4.4.1. Giả thuyết H1: Động lực phụng sự công (PSM) có tác động tích
cực đến Sự hài lòng trong công việc (JS)
- Thông qua biểu đồ Scatter:
41
Nguồn: Từ số liệu phân tích
Hình 4.1. Biểu đồ Scatter mô tả mối quan hệ giữa 2 biến
Động lực phụng sự và Sự hài lòng
Từ biểu đồ Scatter Hình 4.1 cho thấy biến (PSM) và (JS) có mối liên hệ
thuận. Và từ trực quan ta đi đến luận rằng mối liên hệ giữa hai biến (PSM) và (JS)
là tuyến tính thuận có dạng đường thẳng và cùng chiều.
- Kiểm tra về phân phối chuẩn của phần dư
Dựa vào biểu đồ tần số của các phần dư cho ta thấy phần dư phân phối
xấp xỉ chuẩn hóa (trung bình Mean = 5.53E-17 và độ lệch chuẩn Std. Dev =
0,996, gần bằng 1). Do vậy, chúng ta kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn
không bị vi phạm. (Xem Hình 4.2).
42
Nguồn: Từ số liệu phân tích
Hình 4.2. Biểu đồ phân phối phần dư chuẩn hóa
- Kiểm định hai phía từ Phụ lục 02 về tương quan giữa hai biến (PSM) và
(JS) cho kết quả: Hệ số tương quan Pearson = 0,878 > 0 (Bảng 4.19). Điều đó cho
thấy hai biến (PSM) và (JS) có mối quan hệ thuận chiều. Nên kiểm định này là có ý
nghĩa với độ tin cậy 99% thì cho kết quả Sig = 0,000 < 1%.
Bảng 4.19. Kiểm định tương quan giữa các biến
Tương quan JP OC
JP
OC
JS
PSM
Tương quan Pearson Sig. (2-tailed) N Tương quan Pearson Sig. (2-tailed) N Tương quan Pearson Sig. (2-tailed) N Tương quan Pearson Sig. (2-tailed) N 1 119 ,848** ,000 119 ,887** ,000 119 ,873** ,000 119 ,848** ,000 119 1 119 ,825** ,000 119 ,807** ,000 119 JS ,887** ,000 119 ,825** ,000 119 1 119 ,878** ,000 119
**. Tương quan có ý nghĩa tại 0.01 level (2-tailed).
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
43
- Kiểm định tính độc lập của phần dư
Ta dùng đại lượng thống kê Durbin - Watson (d) để kiểm định. Đại lượng d
này có giá trị từ 0 đến 4. Trong thực tế, khi tiến hành kiểm định Durbin - Watson
người ta thường hay áp dụng quy tắc kiểm định đơn giản như sau:
Nếu 1 < d < 3 ta kết luận mô hình không có tương quan; nếu 0 < d < 1 ta kết
luận mô hình có sự tương quan dương,
Nếu 3 < d < 4 ta kết luận mô hình có sự tương quan âm.
Theo kết quả từ Bảng 4.20 ta có 1< d = 1,852 < 3, như vậy ta có thể nói rằng
các phần dư này là độc lập với nhau và tính độc lập của phần dư đã được bảo đảm.
Vậy chuỗi tương quan bậc nhất không có giữa các phần dư, giả định về tính độc lập
của các sai số được đảm bảo.
Hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor - VIF) bằng 1, cho
thấy các biến độc lập này không có quan hệ với nhau nên không có hiện tượng đa
cộng tuyến (xem Bảng 4.22).
Như vậy, kết quả đều không bị vi phạm thông qua kiểm tra các giả định của
mô hình hồi quy tuyến tính. Do đó, mô hình hồi quy là đáng tin cậy bởi các kết quả
của nó mang lại. Các kết quả phân tích hồi quy được trình bày sau đây:
Bảng 4.20. Kiểm định hệ số hồi quy
R R2 Model R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn ước lượng Hệ số Durbin- Watson
1 ,878a ,771 ,769 ,48081214 1,852
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy mô hình có R2 = 0,771 và R2
được điều chỉnh = 0,769. R2 được điều chỉnh = 76,9 nói lên độ thích hợp của mô
hình là 76.9% nói một cách khác 76.9% sự biến thiên của biến “Sự hài lòng trong
công việc” được giải thích bởi biến Động lực phụng sự công.
44
Phân tích bằng Anova ở Bảng 4.21 cho thấy thống kê F có mức ý nghĩa (sig.)
bằng 0,000, điều này chứng tỏ mô hình hồi quy xây dựng là rất phù hợp với bộ dữ liệu
thu thập được. Hay nói cách khác mô hình là có ý nghĩa.
Bảng 4.21. Phân tích phương sai Anova trong phân tích hồi quy
Mô hình Df F Tổng độ lệch bình phương Mức ý nghĩa Độ lệch bình phương bình quân
1
90,952 27,048 118,000 1 117 118 90,952 393,424 ,231 ,000b Hồi Quy Phần Dư Total
a. Biến phụ thuộc: JS b. Biến độc lập: PSM
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
- Kiểm định các hệ số hồi quy
Bảng 4.22. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính PSM lên JS
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Mô hình t VIF Mức ý nghĩa B Sai số Beta
(Hằng số) -1,659E-016 ,044 ,000 1 ,878 ,044 ,000 ,878 19,835 1,000 JS
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
Số liệu từ Bảng 4.22 chúng ta thấy hệ số β bằng 0,878 > 0, với hệ số (Sig.)
bằng 0. Điều này cho thấy hai biến Động lực phụng sự công (PSM) và Sự hài lòng
trong công việc (JS) có quan hệ tuyến tính thuận. Nói một cách khác, biến Động lực
phụng sự công (PSM) có ảnh hưởng tới biến Sự hài lòng trong công việc (JS) và có
ảnh hưởng tích cực vì có hệ số β dương.
Theo kết quả của biểu đồ Scatter, kiểm định sự tương quan và hồi quy 2 biến
Động lực phụng sự công (PSM) và Sự hài lòng trong công việc (JS) cho thấy 2 biến
này có quan hệ tuyến tính thuận. Hay nói cụ thể: Động lực phụng sự công (PSM)
của viên chức Cơ sở xã hội Nhị Xuân càng tăng thì làm cho Sự hài lòng trong công
45
việc (JS) của họ càng cao. Vậy giả thuyết H1 đưa ra đã được chứng minh và kiểm
định.
4.4.2. Giả thuyết H2: Động lực phụng sự công tác động tích cực đến sự
cam kết với tổ chức của viên chức
- Thông qua biểu đồ Scatter:
Nguồn: Từ số liệu phân tích
Hình 4.3. Biểu đồ Scatter mô tả mối liên hệ giữa 2 biến Động lực phụng sự
công và Sự cam kết với tổ chức
Từ biểu đồ Scatter Hình 4.3 cho ta thấy biến Động lực phụng sự công (PSM)
và Sự cam kết với tổ chức (OC) có mối liên hệ thuận. Và từ trực quan ta kết luận
mối tương quan giữa hai biến Động lực phụng sự công (PSM) và Sự cam kết với tổ
chức (OC) là tuyến tính thuận có dạng đường thẳng và cùng chiều.
- Kiểm tra về phân phối chuẩn của phần dư
Dựa vào biểu đồ tần số của các phần dư cho thấy phần dư phân phối xấp
xỉ chuẩn hóa (trung bình Mean = - 7.76R-17 và độ lệch chuẩn Std. Dev = 0,996,
tức gần bằng 1). Do đó, chúng ta có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn
không bị vi phạm. (Xem Hình 4.4).
46
- Kiểm định hai phía từ Phụ lục 02 về tương quan giữa hai biến (PSM) và
(OC) cho kết quả: Hệ số tương quan Pearson = 0,807 > 0. Điều này cho thấy hai
biến (PSM) và (OC) có mối liên hệ cùng chiều. Và kiểm định này là có ý nghĩa vì ở
độ tin cậy 99% thì cho kết quả (Sig.) = 0,000 < 1%.
Nguồn: Từ số liệu phân tích
Hình 4.4. Biểu đồ phân phối phần dư chuẩn hóa
- Kiểm định về tính độc lập của phần dư
Ta dùng đại lượng thống kê Durbin - Watson (d) để kiểm định. Từ kết quả ở
Bảng 4.23 ta có 1< d = 1,468 < 3, như vậy chúng ta có thể kết luận rằng các phần
dư là độc lập với nhau và tính độc lập của phần dư đã được bảo đảm. Vậy không có
tương quan chuỗi bậc nhất giữa các phần dư, giả định về tính độc lập của các sai số
được đảm bảo.
Hệ số phóng đại phương sai đều (Variance inflation factor - VIF) nhỏ hơn 2,
cho thấy giữa các biến độc lập này không có quan hệ với nhau nên không có hiện
tượng đa cộng tuyến (xem Bảng 4.25).
47
Như vậy, kiểm tra các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính không vi
phạm các giả định. Do đó, các kết quả này là đáng tin cậy của mô hình hồi quy. Các
kết quả được trình bày sau đây.
Bảng 4.23. Kiểm định hệ số hồi quy
Model R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn ước lượng Hệ số Durbin- Watson
1 ,807a ,651 ,648 ,59321773 1,468
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy mô hình có R2 = 0,651 và R2
được điều chỉnh = 0,648. R2 được điều chỉnh = 64,8 nói lên mức độ thích hợp của
mô hình là 64,8% hay nói cách khác 64,8% sự biến thiên của biến “Cam kết với tổ
chức” được giải thích bởi Động lực phụng sự công,
Bảng 4.24. Phân tích phương sai Anova trong phân tích hồi quy
Mô hình Df F Độ lệch bình phươngbình quân Mức ý nghĩa
1
Tổng độ lệch bình phương 76,827 41,173 118,000 1 117 118 76,827 218,316 ,352 ,000b Hồi Quy Phần Dư Total
a. Biến phụ thuộc: OC b. Biến độc lập: PSM
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
Phân tích Anova ở Bảng 4.24 ở trên cho thấy thống kê F có mức ý nghĩa (Sig.)
bằng 0,000, điều này cho thấy rằng bộ dữ liệu thu thập được là phù hợp với mô hình
hồi quy xây dựng. Hay nói cách khác mô hình là có ý nghĩa.
- Kiểm định các hệ số hồi quy
Bảng 4.25. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính PSM lên OC
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Mô hình t VIF Mức ý nghĩa B Sai số Beta
1 (Hằng số) 6,889E-017 ,807 ,054 ,055 ,000 ,807 14,776 ,000 OC
1,000 Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
48
Kết quả từ Bảng 4.25 cho chúng ta thấy hệ số β = 0,807 > 0, với hệ số (Sig.)
= 0. Từ kết cho thấy hai biến Động lực phụng sự công (PSM) và Sự cam kết với tổ
chức (OC) có quan hệ tuyến tính thuận. Nói cách khác, biến Động lực phụng sự
công (PSM) có ảnh hưởng tới biến Sự cam kết với tổ chức (OC) và có ảnh hưởng
tích cực vì có hệ số β dương.
Qua biểu đồ Scatter, kiểm định sự tương quan và hồi quy 2 biến Động lực
phụng sự công (PSM) và Sự cam kết với tổ chức (OC) trong công việc cho thấy 2
biến này có quan hệ tuyến tính thuận. Hay nói cụ thể: (PSM) của viên chức Cơ sở
xã hội Nhị Xuân càng tăng thì làm cho Sự cam kết với tổ chức (OC) của họ càng
cao hơn. Vậy giả thuyết H2 nêu ra đã được chứng minh và kiểm định.
4.4.3. Giả thuyết H3: Động lực phụng sự công tác động tích cực đến hiệu
quả công việc của viên chức
Thông qua biểu đồ Scatter:
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
Hình 4.5. Biểu đồ Scatter mô tả mối liên hệ giữa 2 biến (PSM) và (JP)
Từ biểu đồ Scatter Hình 4.5 ta thấy biến Động lực phụng sự công và Hiệu
quả công việc (JP) có mối liên hệ thuận. Và từ trực quan ta kết luận mối tương quan
49
giữa hai biến Động lực phụng sự công (PSM) và Hiệu quả công việc (JP) là tuyến
tính thuận có dạng đường thẳng và cùng chiều.
- Kiểm tra về phân phối chuẩn của phần dư
Dựa vào biểu đồ tần số của các phần dư cho thấy phần dư phân phối xấp
xỉ chuẩn hóa (trung bình Mean = 1.08E-16 và độ lệch chuẩn Std. Dev bằng
0,996, tức gần bằng 1). Do đó, chúng ta có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối
chuẩn không bị vi phạm. (Xem Hình 4.6).
Nguồn: Từ số phân tích
Hình 4.6. Biểu đồ phân phối phần dư chuẩn hóa
- Kiểm định hai phía từ Phụ lục 02 về mối tương quan giữa hai biến (PSM)
và (JP) cho kết quả: Hệ số tương quan Pearson = 0,873 > 0. Điều này ta thấy hai
biến (PSM) và (JP) có mối liên hệ cùng chiều. Và kiểm định này là có ý nghĩa với
độ tin cậy 99% thì cho kết quả Sig. = 0,000 < 1%.
- Kiểm định về tính độc lập của phần dư
50
Từ số liệu ở Bảng 4.23 ta có 1 < d = 1,468 < 3, như vậy chúng ta có thể kết
luận rằng các phần dư là độc lập với nhau và tính độc lập của phần dư đã được bảo
đảm. Vậy không có tương quan chuỗi bậc nhất giữa các phần dư, giả định về tính
độc lập của các sai số được đảm bảo.
Hệ số phóng đại phương sai đều (Variance inflation factor - VIF) bằng 1 < 2,
cho thấy các biến độc lập này không có quan hệ với nhau nên không có hiện tượng
đa cộng tuyến (xem Bảng 4.25).
Như vậy, kiểm tra các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính không vi
phạm các giả định. Do đó, các kết quả này là đáng tin cậy bởi mô hình hồi quy. Các
phân tích được trình bày sau đây.
Bảng 4.26. Kiểm định hệ số hồi quy
Model R R 2 R2 hiệu chỉnh Hệ số Durbin- Watson
1 2.474 ,873a ,762 Sai số chuẩn ước lượng ,48984489 ,760
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy mô hình có R2 = 0,762 và
R2 được điều chỉnh = 0,76. R2 được điều chỉnh = 0,76 nói lên độ thích hợp của mô
hình là 76% hay nói khác đi 76% sự biến thiên của biến “Hiệu quả công việc” được
giải thích bởi Động lực phụng sự công.
Phân tích Anova ở Bảng 4.27 cho thấy thống kê F có mức ý nghĩa (Sig.) =
0,000, điều này chứng tỏ rằng bộ dữ liệu thu thập được là phù hợp với mô hình hồi
quy xây dựng. Hay nói cách khác mô hình là có ý nghĩa.
Bảng 4.27. Phân tích phương sai Anova trong phân tích hồi quy
Mô hình Df F Độ lệch bình phương bình quân
1
89,926 374,773 ,240 Mức ý nghĩa ,000b Hồi Quy Phần Dư Total Tổng độ lệch bình phương 89,926 28,074 118,000 1 117 118
a. Biến phụ thuộc: JP b. Biến độc lập: PSM
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
51
- Kiểm định các hệ số hồi quy
Bảng 4.28. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính PSM lên JP
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Mô hình t VIF Mức ý nghĩa B Sai số Beta
(Hằng số) -2,535E-017 ,000 1,000 1 ,873 ,045 ,045 ,873 19,359 ,000 1,000 JP
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
Số liệu tại Bảng 4.28 cho thấy hệ số β bằng 0,873 lớn hơn 0,với hệ số (Sig.)
bằng 0. Điều này cho thấy hai biến Động lực phụng sự công (PSM) và Hiệu quả
công việc (JP) có quan hệ tuyến tính thuận. Nói cách khác, biến Động lực phụng sự
công (PSM) có ảnh hưởng tới biến Hiệu quả công việc (JP) và có ảnh hưởng tích
cực vì có hệ số β dương.
Theo kết quả của biểu đồ Scatter, kiểm định sự tương quan và hồi quy 2 biến
(PSM) và (JP) cho thấy 2 biến này có quan hệ tuyến tính thuận. Nói cụ thể: Động
lực phụng sự công (PSM) của viên chức Cơ sở xã hội Nhị Xuân càng tăng thì làm
cho Hiệu quả công việc (JP) của họ càng cao. Vậy giả thuyết H3 đưa ra đã được
chứng minh và kiểm định.
4.4.4. Giả thuyết H4 Sự hài lòng trong công việc (JS) tác động tích cực
đến Hiệu quả công việc của viên chức (JP)
Thông qua biểu đồ Scatter:
52
Nguồn: Từ số liệu phân tích
Hình 4.7. Biểu đồ Scatter mô tả mối liên hệ giữa 2 biến (JS) và (JP)
Từ biểu đồ Scatter Hình 4.7 cho thấy biến (JS) với (JP) có mối tương quan
thuận. Và từ trực quan có thể kết luận rằng mối quan hệ giữa hai biến (JS) với (JP)
việc là tuyến tính thuận có dạng đường thẳng và cùng chiều.
- Kiểm tra về phân phối chuẩn của phần dư
Dựa vào biểu đồ tần số của các phần dư cho thấy phần dư phân phối xấp
xỉ chuẩn hóa (trung bình Mean = 5.9E-17 và độ lệch chuẩn Std. Dev bằng 0,996,
tức gần bằng 1). Do đó, chúng ta có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn
không bị vi phạm (Xem hình 4.8).
53
Nguồn: Từ số liệu phân tích
Hình 4.8. Biểu đồ phân phối phần dư chuẩn hóa
- Kiểm định hai phía từ Phụ lục 02 về tương quan giữa hai biến Sự hài lòng
trong công việc với Hiệu quả công việc cho kết quả: Hệ số tương quan Pearson =
0,887 lớn hơn 0. Điều này cho chúng ta thấy hai biến Sự cam kết với tổ chức (JS)
với Hiệu quả công việc (JP) có mối liên hệ cùng chiều. Và kiểm định này là có ý
nghĩa vì ở độ tin cậy 99% thì cho kết quả Sig = 0,000 < 1%.
- Kiểm định về tính độc lập của phần dư
Kết quả từ Bảng 4.23 ta có 1< d= 1,468 < 3, như vậy ta có thể kết luận các
phần dư là độc lập với nhau và tính độc lập của phần dư đã được bảo đảm. Vậy
không có tương quan chuỗi bậc nhất giữa các phần dư, giả định về tính độc lập của
các sai số được đảm bảo.
Hệ số phóng đại phương sai đều (Variance inflation factor - VIF) nhỏ hơn 2,
cho thấy các biến độc lập này không có quan hệ với nhau nên không có hiện tượng
đa cộng tuyến (xem Bảng 4.28).
54
Như vậy, kiểm tra các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính không vi
phạm các giả định. Do đó, các kết quả là đáng tin cậy của mô hình hồi quy. Các kết
quả phân được trình bày sau đây:
Bảng 4.29. Kiểm định hệ số hồi quy
Model R R 2 Hệ số Durbin- Watson
1 1,790 ,887a ,787 R2 hiệu chỉnh ,785 Sai số chuẩn ước lượng ,46350870
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội (Bảng 4.29) cho thấy mô hình có R2
= 0,787 và R2 được điều chỉnh = 0,785. R2 được điều chỉnh = 0,785 nói lên độ thích
hợp của mô hình là 78,5% nói khác đi 78,5% sự biến thiên của biến Hiệu quả công
việc được giải thích bởi Sự hài lòng trong công việc.
Bảng 4.30. Phân tích phương sai Anova trong phân tích hồi quy
Df F Mô hình Mức ý nghĩa
1
Độ lệch bình phương bình quân 92,864 ,215 432,245 ,000b Tổng độ lệch bình phương 92,864 25,136 118,000 1 117 118
Hồi Quy Phần Dư Total a. Biến phụ thuộc: OC b. Biến độc lập: PSM
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
Phân tích Anova Bảng 4.30 ở trên cho chúng ta thấy thống kê F có mức ý
nghĩa (Sig.) = 0,000, điều này cho thấy rằng mô hình hồi quy xây dựng là phù hợp
với bộ dữ liệu thu thập được. Hay nói cách khác mô hình là có ý nghĩa.
- Kiểm định các hệ số hồi quy
Bảng 4.31. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính JS lên JP
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Mô hình t VIF Mức ý nghĩa Sai số
Beta 1 B 1,252E-016 ,887 ,042 ,043 ,000 ,887 20,791 (Hằng số) JP
,000 1,000 Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
55
Số liệu từ Bảng 4.31 cho chúng ta thấy hệ số β bằng 0,887 > 0,với hệ số
(Sig.) = 0. Điều này cho thấy hai biến Sự cam kết với tổ chức (JS) với Hiệu quả
công việc (JP) có quan hệ tuyến tính thuận. Nói khác đi, biến Sự hài lòng có liên
quan và tác động đến hiệu quả công việc và có ảnh hưởng tích cực vì có hệ số β
dương.
Từ kết quả của biểu đồ Scatter, kiểm định sự tương quan và hồi quy 2 biến
Sự hài lòng trong công việc với hiệu quả công việc và cho thấy 2 biến này có quan
hệ tuyến tính thuận. Hay nói cụ thể: Sự hài lòng của viên chức Cơ sở xã hội Nhị
Xuân càng tăng thì làm cho Hiệu quả công việc của họ càng cao. Vậy giả thuyết H4
đưa ra đã được chứng minh và kiểm định.
4.4.5. Giả thuyết H5 Sự cam kết với tổ chức (OC) có tác động tích cực
đến Hiệu quả công việc của viên chức (JP).
Nguồn: Từ số liệu phân tích
Thông qua biểu đồ Scatter:
Hình 4.9. Biểu đồ Scatter mô tả mối liên hệ giữa 2 biến Sự cam kết với tổ chức
và Hiệu quả công việc
56
Từ biểu đồ Scatter Hình 4.9 cho thấy biến Sự cam kết với tổ chức (OC) và
Hiệu quả công việc (JP) có mối liên hệ thuận. Và từ trực quan có thể kết luận rằng
mối tương quan giữa hai biến Sự cam kết với tổ chức (OC) và Hiệu quả công việc
(JP) là tuyến tính thuận có dạng đường thẳng và cùng chiều.
- Kiểm tra về phân phối chuẩn của phần dư
Dựa vào biểu đồ tần số của các phần dư cho thấy phần dư phân phối xấp xỉ
chuẩn hóa (trung bình Mean = - 1.63E-16 và độ lệch chuẩn Std. Dev = 0,996, tức
gần bằng 1). Do đó, chúng ta có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn
không bị vi phạm. (Xem Hình 4.10).
Nguồn: Từ số liệu phân tích
Hình 4.10. Biểu đồ phân phối phần dư chuẩn hóa
- Kiểm định hai phía từ Phụ lục 02 về tương quan giữa hai biến Sự cam kết
với tổ chức (OC) và Hiệu quả công việc (JP) cho kết quả: Hệ số tương quan Pearson
bằng 0,848 > 0. Điều này cho thấy hai biến Sự cam kết với tổ chức (OC) và Hiệu
quả công việc (JP) có mối quan hệ cùng chiều. Và kiểm định này là có ý nghĩa vì ở
độ tin cậy 99% thì cho kết quả Sig bằng 0,000 < 1%.
57
- Kiểm định về tính độc lập của phần dư
Từ kết quả ở Bảng 4.32 ta có 1< d = 1,403 < 3, như vậy ta có thể kết luận
rằng các phần dư là độc lập với nhau và tính độc lập của phần dư đã được bảo đảm.
Vậy không có tương quan chuỗi bậc nhất giữa các phần dư, giả định về tính độc lập
của các sai số được đảm bảo.
Hệ số phóng đại phương sai đều (Variance inflation factor - VIF) = 1,000 <
2, cho thấy các biến độc lập này không có quan hệ với nhau nên không có hiện
tượng đa cộng tuyến (xem Bảng 4.34).
Như vậy, kiểm tra các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính không vi
phạm các giả định. Do đó, các kết quả là đáng tin cậy của mô hình hồi quy. Các kết
quả được trình bày sau đây:
Bảng 4.32. Kiểm định hệ số hồi quy
Model R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn ước lượng Hệ số Durbin- Watson
1 1,403 ,848a ,720 ,717 ,53172209
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy mô hình có R2 = 0,720 và
R2 được điều chỉnh = 0,717. R2 được điều chỉnh = 0,717 nói lên độ thích hợp của
mô hình là 71,7 % hay nói cách khác 71,7% sự biến thiên của biến Hiệu quả công
việc được giải thích bởi Sự cam kết với tổ chức.
Bảng 4.33. Phân tích phương sai Anova trong phân tích hồi quy
Mô hình Df F Tổng độ lệch bình phương Mức ý nghĩa Độ lệch bình phương bình quân
,000b 84,921 300,362
1
,283 Hồi Quy Phần Dư Total 84,921 33,079 118,000 1 117 118
a. Biến phụ thuộc: JP b. Biến độc lập: OC
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
58
Phân tích Anova ở Bảng 4.33 ở trên cho thấy thống kê F có mức ý nghĩa (Sig.)
= 0,000, điều này chứng tỏ rằng bộ dữ liệu thu thập được là phù hợp với mô hình
hồi quy xây dựng. Hay nói cách khác mô hình là có ý nghĩa.
- Kiểm định hồi quy các hệ số
Bảng 4.34. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính OC lên JP
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Mô hình t VIF Mức ý nghĩa B Sai số Beta
(Hằng số) ,000 -7,711E-017 ,049 1 ,000 ,049 ,848 ,848 17,331 1,000 JP
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
Số liệu từ Bảng 4.34 cho ta thấy hệ số β bằng 0,848 > 0, với hệ số (Sig.) = 0.
Điều này cho chúng ta thấy hai biến Sự cam kết với tổ chức (OC) và Hiệu quả công
việc (JP) có quan hệ tuyến tính thuận. Nói cách khác, biến Sự cam kết với tổ chức
(OC) có ảnh hưởng tới biến Hiệu quả công việc (JP) và có ảnh hưởng tích cực vì có
hệ số β dương.
Qua kết quả của biểu đồ Scatter, kiểm định sự tương quan và hồi quy 2 biến
(OC) và (JP) cho thấy 2 biến này có quan hệ tuyến tính thuận. Nói cụ thể: (OC) của
viên chức tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân càng tăng thì làm cho (JP) của họ càng cao.
Vậy giả thuyết H5 đưa ra đã được chứng minh và kiểm định.
4.5. Kiểm định hồi quy đa biến
Với biến phụ thuộc là biến Hiệu quả công việc (JP) và ba biến giải thích là
biến Động lực phụng sự công (PSM); biến Sự hài lòng trong công việc (JS) và biến
Sự cam kết với tổ chức (OC).
- Theo phân tích hồi quy từ Phụ lục 03 với R2 = 0,849 cho chúng ta thấy
mức độ thích hợp của mô hình này là 84,9%. Hay nói khác đi 84,9% sự biến thiên
59
của nhân tố Hiệu quả công việc (JP) được giải thích bởi ba nhân tố Động lực phụng
sự công (PSM). Sự hài lòng trong công việc (JS), Sự cam kết với tổ chức (OC).
- Kết quả kiểm định ANOVA từ Phụ lục 04 về sự phù hợp của mô hình thì có
(Sig.) bằng 0,000 chứng tỏ rằng dữ liệu thu được là phù hợp với mô hình hồi quy
xây dựng và các biến đưa vào mô hình đều có mức ý nghĩa nghĩa thống kê 5%.
- Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính từ Phụ lục 05 cho thấy các hệ số β đều
dương và biến Động lực phụng sự công (PSM), Sự hài lòng trong công việc (JS) và
Sự cam kết với tổ chức (OC) có quan hệ đồng biến với biến Hiệu quả công việc
(JP).
Bảng 4.35. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
Hệ số chuẩn hóa Hệ số không đạt tiêu chuẩn Mô hình t Sig.
Beta B 1,835E-017 ,000 1,000
1
Std. Error ,036 ,083 ,079 ,067 ,382 ,308 ,285 ,382 4,599 ,308 3,874 ,285 4,239 ,000 ,000 ,000 (Constant) JS PSM OC
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
Cụ thể, hệ số Beta của biến Động lực phụng sự công (PSM) bằng 0,308 > 0
nhưng (Sig.) = 0,000 < 5% nên hệ số hồi quy của biến Động lực phụng sự công
(PSM) có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu.
Hệ số Beta của biến Sự hài lòng trong công việc (JS) bằng 0,382 > 0 và
(Sig.) = 0,000 < 5% nên hệ số hồi quy của biến (JS) có ý nghĩa trong mô hình
nghiên cứu.
Hệ số Beta của biến Sự cam kết với tổ chức (OC) bằng 0,285 > 0 và (Sig.) =
0,000 < 5% nên hệ số hồi quy của biến (OC) có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu.
Các biến Động lực phụng sự công (PSM), Sự hài lòng trong công việc (JS)
và Sự cam kết với tổ chức (OC) đều có tác động cùng chiều và có ý nghĩa thống kê
lên Hiệu quả công việc (JP), và Sự hài lòng trong công việc (JS) là (0,382) tác động
60
mạnh nhất. Hay nói cách khác Hiệu quả công việc của viên chức Cơ sở xã hội Nhị
Xuân được tác động bởi các yếu tố Động lực phụng sự công, Sự hài lòng trong công
việc và Sự cam kết với tổ chức. Trong đó yếu tố tác động mạnh nhất đến Hiệu quả
công việc tại Cơ sở là yếu tố Sự hài lòng trong công việc.
Ngoài ra, kết quả của hệ số Durbin - Watson tại Phụ lục 03 là 1,089 < 02 nên
mô hình không bị hiện tượng tự tương quan. Kết quả từ hệ số VIF trong Bảng 4.34
đều nhỏ hơn 10 nên các biến giải thích trong mô hình hồi quy không bị hiện tượng
đa cộng tuyến.
* Từ kết quả kiểm định trên đây, chúng ta thấy rằng mô hình hồi quy xây
dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu được và các biến đưa vào mô hình đều mang
nghĩa thống kê. Để luận giải cho kết quả này, chúng ta thấy rằng, trong cuộc sống
hằng ngày cũng như qua các phương tiện truyền thông, trước khi vào làm việc viên
chức tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân đã ít nhiều biết được tác hại khủng khiếp từ tệ nạn
ma túy gây ra cho cộng đồng, cho xã hội. Chính vì vậy, phần đông viên chức vào
công tác tại nơi đây ít nhiều đã có sẵn lý tưởng, động lực phụng sự, muốn góp một
phần công sức của mình vào sự bình yên của cộng đồng, vì sự bình yên của xã hội
và cùng chung tay đẩy lùi tệ nạn ma túy. Khi mà viên chức có sẵn Động lực phụng
sự công (PSM) như vậy họ sẽ luôn nỗ lực làm tốt mọi nhiệm vụ được đơn vị giao,
qua đó giúp Hiệu quả công việc (JP) của họ sẽ được tăng lên.
Từ mô hình đề xuất nghiên cứu đánh giá là thông qua Sự hài lòng trong công
việc (JS), thông qua Sự cam kết với tổ chức (OC) và qua thực tế công việc, cùng với
việc viên chức đã có sẵn động lực phụng sự nên khi vào làm việc tại Cơ sở xã hội
Nhị Xuân họ nhận thấy môi trường làm việc, tinh thần tương thân, tương trợ, sự
quan tâm chia sẻ, luôn có sự hy sinh vì công việc …, viên chức thể hiện sự hài lòng
trong công việc (JS), từ đó Hiệu quả công việc (JP) của họ cũng được nâng cao làm
cho động lực phụng sự của viên chức sẽ cao hơn nữa. Tương tự như vậy, đối với
biến Sự gắn bó với tổ chức - gắn bó về mặt tình cảm, trong khi viên chức đã có sẵn
động lực phụng sự, viên chức có sự gắn bó với tập thể, với đồng nghiệp từ môi
61
trường công việc khó khăn phức tạp, từ đó hiệu quả công việc cũng sẽ cao hơn. Nếu
môi trường công việc tạo ra sự hài lòng, tạo ra sự gắn bó thì hiệu quả công việc sẽ
còn cao hơn nữa. Từ đó, ta thấy ý nghĩa của mô hình nghiên cứu thông qua các biến
trung gian như lập luận là các biến Động lực phụng sự công (PSM), Sự hài lòng
trong công việc (JS) và Sự cam kết với tổ chức (OC) đều có tác động cùng chiều và
có ý nghĩa thống kê lên Hiệu quả công việc (JP), và Sự hài lòng trong công việc
(JS) tác động mạnh nhất (0,382). Hay nói cách khác, Hiệu quả công việc của viên
chức Cơ sở xã hội Nhị Xuân được tác động bởi các yếu tố Động lực phụng sự công,
Sự hài lòng trong công việc và Sự cam kết với tổ chức…
Kết quả kiểm định cho chúng ta thêm sự khẳng định vào Động lực phụng sự
công (PSM), cộng thêm Sự hài lòng trong công việc (JS), Sự cam kết với tổ chức
(OC) thì Hiệu quả công việc (JP) sẽ càng cao hơn nữa. Các giả thuyết nêu trên phù
hợp với điều kiện thực tế của Cơ sở xã hội Nhị Xuân, đơn vị đặc thù làm công tác
quản lý người nghiện ma túy thuộc Lực lượng TNXP Thành phố. Tất cả 05 yếu tố
nghiên cứu đều tác động tích cực đến Hiệu quả công việc. Thực tế cho thấy, tại đơn
vị nghiên cứu đều có một môi trường làm việc đặc thù với các công việc có nhiều
đặc điểm riêng biệt, phong phú sẽ tạo động lực cho các viên chức có điều kiện để
trải nghiệm, thể hiện bản thân cống hiến và gắn bó. Sự hỗ trợ của đơn vị, của lãnh
đạo và sự tận tâm, sự nêu gương của lãnh đạo nếu được phát huy tốt sẽ là những
nhân tố quan trọng trong việc xây dựng một môi trường làm việc năng động, dân
chủ, đoàn kết, gắn bó, tạo ra sự an tâm, tin tưởng của nhân viên đối với đơn vị.
Khen thưởng, công nhận đúng người, đúng việc, kịp thời có tác dụng tích cực trong
việc động viên khuyến khích nhân viên.
4.6. Ý nghĩa giá trị trung bình thang đo
Ý nghĩa giá trị trung bình thang đo khoảng cách để giúp việc phân tích số
liệu hợp lý và hiệu quả hơn. Một trong những thông số thông dụng là Mean - trung
bình cộng. Bài nghiên cứu tác giả sử dụng thang đo Likert 5 lựa chọn trong bảng
62
khảo sát. Khi đó: Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n = (5-1)/5 = 0.8.
Ý nghĩa các mức như sau:
1.00 - 1.80: Rất không đồng ý/ Rất không hài lòng/ Rất không quan trọng…
1.81 - 2.60: Không đồng ý/ Không hài lòng/ Không quan trọng…
2.61 - 3.40: Không ý kiến/ Trung bình…
3.41 - 4.20: Đồng ý/ Hài lòng/ Quan trọng…
4.21 - 5.00: Rất đồng ý/ Rất hài lòng/ Rất quan trọng…
4.6.1. Nhân tố Động lực phụng sự công
Qua kết quả từ Bảng 4.36 có thể thấy các yếu tố giá trị trong nhân tố Động
lực phụng sự công theo đánh giá của cán bộ, viên chức nhìn chung có mức ý nghĩa
trung bình. Các yếu tố trên đây cho thấy rằng Động lực phụng sự công cơ bản đã
được dựa vào những thông tin chính xác và có xem xét các yếu tố liên quan đến
những tiêu chuẩn về dịch vụ công, các hoạt động hằng ngày của viên chức. Yếu tố
“Đóng góp cho xã hội có ý nghĩa với tôi hơn là những thành tích cá nhân” được
đánh giá ở mức cao nhất (3,27). Yếu tố “Những hoạt động hằng ngày thường nhắc
nhở tôi là chúng tôi phải hỗ trợ lẫn nhau” được đánh giá thấp nhất (2,86). Điều này
phần nào thể hiện trong viên chức chưa thấy rõ được mối quan hệ giữa dịch vụ và
phục vụ trong công việc hằng ngày là quản lý giáo dục và chăm sóc đối tượng, giữa
họ chưa thể hiện được mối quan hệ phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc. Vẫn
còn tình trạng việc ai người đó làm và trong thực tế, các viên chức được phỏng vấn
cũng cho rằng lãnh đạo các cấp tại đơn vị cần phải quan tâm các hình thức phổ biến
quán triệt các văn bản liên quan đến nội quy, quy định, quy chế làm việc của đơn vị,
tính tiên phong gương mẫu của lãnh đạo các cấp… Mặt khác, lãnh đạo đơn vị phải
tăng cường hơn nữa công tác giáo dục tuyên truyền nhiệm vụ mà đơn vị đang thực
hiện là một nhiệm vụ khó khăn gian khổ nhưng mang nhiều giá trị nhân đạo, nhân
văn cao cả …, rất cần sự quan tâm, lắng nghe và choàng gánh công việc cho nhau
giữa viên chức và giữa các bộ phận trong cùng một đơn vị. Đây chính là yếu tố
63
quan trọng giúp cho cán bộ, viên chức có thêm động lực thông qua sự quan tâm dìu
dắt theo phương châm “người đi trước rước người đi sau”, qua đó sẽ giúp nâng cao
hiệu quả công việc.
Bảng 4.36. Tổng hợp giá trị trung bình thang đo Động lực phụng sự công
STT Các thang đo Mã hóa Trung bình
Động lực phụng sự công PSM
1 Tôi coi công vụ là nghĩa vụ công dân. PSM1 2,9160
2 PSM2 3,2773 Đóng góp cho xã hội có ý nghĩa với tôi hơn là những thành tích cá nhân.
3 PSM3 2,5882 Dịch vụ công có ý nghĩa rất quan trọng đối với tôi.
4 PSM4 2,8655 Những hoạt động hằng ngày thường nhắc nhở tôi là chúng tôi phải hỗ trợ lẫn nhau.
5 PSM5 3,1176 Tôi thích thấy viên chức làm tốt nhất cho cộng đồng ngay cả khi nó làm hại đến lợi ích của tôi.
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
4.6.2. Nhân tố Sự hài lòng trong công việc
Số liệu từ Bảng 4.37 có thể thấy các yếu tố giá trị trong nhân tố Sự hài lòng
trong công việc theo đánh giá của cán bộ, viên chức khảo sát nhìn chung có mức ý
nghĩa trung bình. Các yếu tố trên đây cho thấy Sự hài lòng trong công việc (JS) cơ
bản đã được dựa vào những thông tin và được xem xét đến các yếu tố liên quan đến
công việc hiện tại của viên chức như: sự thú vị, hấp dẫn, dễ chịu thể hiện sự hài
lòng và kỳ vọng của viên chức trong tổ chức. Có thể thấy viên chức đánh giá cao
yếu tố “Tôi thấy có nhiều công việc khác thú vị hơn công việc của tôi” ở mức cao
nhất (3,31). Yếu tố “Công việc hiện tại của tôi đã đáp ứng được những kỳ vọng của
tôi trước khi tôi bắt đầu công việc” được đánh giá thấp nhất (2,7). Điều này cho
thấy do tính chất đặc thù của môi trường làm việc, thu nhập…, chưa thõa mãn được
64
nhu cầu nguyện vọng của họ. Thêm vào đó, họ phải chịu nhiều áp lực từ việc quản
lý đối tượng cai nghiện ma túy, nên giữa kỳ vọng của họ trước khi vào làm việc với
công việc hiện tại vẫn có sự khác biệt. Chính vì vậy, họ chưa xác định và chưa có
động cơ gắn bó dài lâu với tổ chức và do chưa có việc làm tốt hơn khác nên tạm hài
lòng với môi trường làm việc như hiện tại, nhưng chưa đáp ứng theo kỳ vọng trong
tương lai.
Bảng 4.37. Tổng hợp giá trị trung bình thang đo Sự hài lòng trong công việc
STT Các thang đo Mã hóa Trung bình
Sự hài lòng trong công việc JS
1 JS1 2,9580 Tôi cảm thấy khá hài lòng với công việc hiện tại của tôi.
2 JS2 3,3193 Tôi thấy có nhiều công việc khác thú vị hơn công việc của tôi (R).
3 JS3 2,7059 Công việc hiện tại của tôi đã đáp ứng được những kỳ vọng của tôi trước khi tôi bắt đầu công việc.
4 Công việc hiện tại của tôi rất dễ chịu. JS4 2,8824
5 JS5 3,2185 Tôi nghĩ rằng công việc hiện tại của tôi là thú vị và hấp dẫn.
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
4.6.3. Nhân tố Sự cam kết với tổ chức
Số liệu từ Bảng 4.38 cho thấy các yếu tố giá trị trong nhân tố Sự cam kết
với tổ chức (OC) theo đánh giá của nhân viên nhìn chung có mức ý nghĩa trung
bình. Các yếu tố nghiên cứu trên cho thấy rằng Sự cam kết với tổ chức (OC) cơ
bản đã được dựa vào những thông tin và được xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến
cảm nhận về ý nghĩa tình cảm, sự gắn bó với tổ chức và sự gắn bó với tổ chức
trong khoảng thời gian công tác còn lại. Trong đó, theo đánh giá của viên chức tại
65
Cơ sở cho rằng yếu tố “Tổ chức này có rất nhiều ý nghĩa đối với tôi.” được đánh
giá ở mức cao nhất (3,31). Yếu tố “Tôi cảm thấy gắn bó về mặt tình cảm với tổ
chức này” được đánh giá thấp nhất (2,68). Theo các đáp viên được phỏng vấn thì
đa số viên chức vì áp lực từ môi trường công việc, cộng với việc thiếu sự chia sẻ
và quan tâm từ phía lãnh đạo các cấp, từ những đồng nghiệp, nên ngày qua ngày
họ chỉ biết lo làm cho xong công việc mà không có điều kiện để quan tâm đến
điều gì khác kể cả việc gắn bó với tổ chức nơi họ đang làm việc.
Bảng 4.38. Tổng hợp giá trị trung bình thang đo Sự cam kết với tổ chức (OC)
STT Các thang đo Mã hóa Trung bình
Sự cam kết với tổ chức OC
Tổ chức này có rất nhiều ý nghĩa đối với tôi. OC1 3,3193 1
OC2 2,6807 2 Tôi cảm thấy gắn bó về mặt tình cảm với tổ chức này.
OC3 2,8992 3 Tôi thực sự cảm thấy như thể các vấn đề của tổ chức này là của riêng tôi.
OC4 3,1597 4 Tôi sẽ rất vui khi dành phần còn lại của sự nghiệp cho tổ chức này.
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
4.6.4. Nhân tố Hiệu quả công việc
Qua kết quả từ Bảng 4.39 có thể thấy các yếu tố giá trị trong nhân tố Hiệu
quả công việc theo đánh giá của viên chức khảo sát nhìn chung có mức ý nghĩa rất
quan trọng. Các yếu tố nghiên cứu trên cho chúng ta thấy rằng hiệu quả công việc
cơ bản đã được dựa vào những thông tin chính xác và có xem xét các yếu tố liên
quan đến việc đóng góp của từng nhân viên với tổ chức và hoàn thành tốt các công
việc được tổ chức giao. Cụ thể yếu tố “Tôi thấy mình có đóng góp vào sự thành
công của tổ chức.” được đánh giá ở mức cao nhất (3,26). Yếu tố “ Tôi nghĩ tôi thực
hiện tốt các công việc được tổ chức giao” được đánh giá ở mức thấp hơn (2,66). Do
66
tính chất công việc đặc thù là quản lý đối tượng cai nghiện, hằng ngày làm việc và
tiếp xúc với đối tượng nên phần lớn giữa viên chức và đối tượng quản lý có một
mối quan hệ tình cảm nhất định. Đặc biệt, viên chức đối với học viên không chỉ là
một người thầy, người cán bộ mà còn là một người anh người thân trong gia đình.
Chính những việc làm này của viên chức đã đóng góp vào sự thành công của tổ
chức. Tuy nhiên, qua thực tế họ cũng chưa đủ tự tin hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ
mà tổ chức giao. Bởi lẽ, bản thân họ chưa lượng hóa được giá trị dự kiến tổng thể từ
hành vi và việc làm của họ được thực hiện và hoàn thành trong một khoảng thời
gian nhất định (Motowidlo, Borman & Schmidt, 1997), họ chưa có động lực phụng
sự, chưa thể hiện sự cam kết với tổ chức …, xuất phát từ việc họ chưa được trang bị
những kiến thức liên quan đến động lực phụng sự, thiếu sự quan tâm dìu dắt và chia
sẻ công việc từ lãnh đạo, từ đồng nghiệp.
Bảng 4.39. Tổng hợp giá trị trung bình thang đo Hiệu quả công việc (JP)
STT Các thang đo Mã hóa Trung bình
Hiệu quả công việc JP
JP1 1 3,2689 Tôi thấy mình có đóng góp vào sự thành công của tổ chức.
JP2 2 2,6639 Tôi nghĩ tôi thực hiện tốt các công việc được tổ chức giao.
3 Tôi nghĩ tôi là một nhân viên tốt. JP3 2,8824
JP4 4 3,2353 Nhìn chung tôi làm việc chăm chỉ hơn các đồng nghiệp của mình.
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
* Từ kết quả phân tích trên đây, các thang đo có giá trị trung bình xoay
quanh giá trị 3, với mức ý nghĩa trung bình. Có nghĩa là đáp viên thể hiện quan
điểm của họ thông qua các thang đo chỉ mang tính trung dung, chẳng hạn như:
“Đóng góp cho xã hội có ý nghĩa với tôi hơn là những thành tích cá nhân” chỉ
67
chiếm (3.27)… Thậm chí, phần đông viên chức thể hiện quan đểm tiêu cực về các
giá trị như : “Dịch vụ công có ý nghĩa rất quan trọng đối với tôi” chỉ chiếm (2.58)
hoặc “Tôi nghĩ tôi thực hiện tốt các công việc được tổ chức giao” chỉ chiếm (2.66)...
Thông qua ý nghĩa giá trị trung bình thang đo, ta thấy rằng viên chức chưa
thể hiện rõ nét Động lực phụng sư công, chưa hài lòng với môi trường làm việc của
Cơ sở từ đó chưa gắn bám với đơn vị làm cho hiệu quả công việc không cao, do đó
để họ hoàn thành nhiệm vụ và mang lại hiệu quả trong công việc luôn là một câu
hỏi lớn đang đặt ra cho lãnh đạo Cơ sở Nhị Xuân.
4.7. Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến các thang đo bằng
T-test và phân tích ANOVA
Mục đích của phân tích này nhằm kiểm định sự khác biệt giữa các biến định
tính với biến định lượng. Để thực hiện được điều này chúng ta tiến hành phân tích
phương sai ANOVA và Indepent-sample T-test. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với độ tin cậy 95% (hay mức ý nghĩa (Sig.) < 0.05).
4.7.1. Kiểm định biến giới tính
Vì biến giới tính chỉ có 02 giá trị nên ta tiến hành kiểm định Indepent-sample
T - test để kiểm định giả thuyết sự khác biệt về phương sai đánh giá về câu trả lời
giữa nam và nữ ở các câu hỏi.
Kết quả từ Bảng 4.40 ta có thể thấy kiểm định Levene của các biến định
lượng Động lực phụng sự công (PSM), Sự hài lòng trong công việc (JS), Sự cam kết
với tổ chức (OC) và Hiệu quả công việc (JP) đều có giá trị (Sig.) > 0,05. Điều đó có
nghĩa rằng không có sự khác nhau về (PSM), (JS), (OC) và (JP) giữa 02 giới tính.
- Giá trị (Sig.) T-test của trung bình thang đo Động lực phụng sự công (PSM)
bằng 0,633 > 0,05 do đó, với mức ý nghĩa 95% ta có thể khẳng định rằng: Không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đánh giá động lực phụng sự công của
những viên chức có giới tính khác nhau.
68
Bảng 4.40. Kiểm định T-test giữa Giới tính và các thang đo được khảo sát
Kết quả kiểm định Levene Kết quả kiểm định t-test (Giả thuyết phương sai bằng nhau)
Kết luận
F Sig. t df Sig. (2- tailed) Khác biệt Phương sai Khác biệt giá trị trung bình
,182 ,670 -,479 117 ,633 -,08804983 ,18394801 PSM
,000 ,996 ,053 117 ,958 ,00973617 ,18412584 OC
,180 ,672 -,954 117 ,342 -,17501656 ,18341574 JS
,310 ,579 -,816 117 ,416 -,14977381 ,18360666 JP Không có sự khác biệt Không có sự khác biệt Không có sự khác biệt Không có sự khác biệt
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
- Giá trị (Sig.) T-test của trung bình thang đo Sự hài lòng trong công việc
(JS) bằng 0,342 > 0,05, cho chúng ta thấy không có sự khác biệt mang ý nghĩa
thống kê về mức độ đánh giá sự hài lòng trong công việc của cả 02 giới tính.
- Giá trị (Sig.) T-test của trung bình thang đo Sự cam kết của tổ chức bằng
0,958 > 0,05, cho chúng ta thấy về mức độ đánh giá là không có sự khác biệt thống
kê đối với biến cam kết với tổ chức ở cả 02 nhóm giới tính.
- Giá trị (Sig.) T-test của trung bình thang đo Hiệu quả công việc bằng 0,416
> 0,05 cho thấy không có sự khác biệt về mức độ đánh giá mang ý nghĩa thống kê
đối với biến hiệu quả công việc ở cả 02 nhóm giới tính.
Kết quả trên trùng với các ý kiến của viên chức khi được trao đổi phỏng vấn.
Bởi vì khi họ bắt đầu vào làm việc tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân, họ đã được giải thích
rất rõ về tính chất đặc thù của công việc của một đơn vị làm công tác cai nghiện,
nên ít nhiều viên chức cũng đã ý thức được động lực phụng sự… Cho nên họ ý thức
được vai trò và trách nhiệm của mình trong trong tổ chức, và ai cũng phải thể hiện
sự năng nổ, nhiệt tình để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nên ở đây không có sự
khác biệt về mức độ đánh giá hiệu quả công việc ở cả 02 nhóm giới tính.
69
4.7.2. Kiểm định biến vai trò
Vì biến vai trò chỉ có 02 giá trị nên ta tiến hành kiểm định Indepent-sample T
- test để kiểm định giả thuyết sự khác biệt về phương sai đánh giá về câu trả lời giữa
các biến vai trò ở các câu hỏi.
Bảng 4.41. Kiểm định T-test giữa vai trò và các thang đo được khảo sát
Kết quả kiểm định Levene
Kết quả kiểm định t-test (Giả thuyết phương sai bằng nhau)
Kết luận
F
Sig.
t
df
Khác biệt giá trị trung bình
Sig. (2- tailed)
Khác biệt Phương sai
,358
,551
,626
117
,532
,14581572
,23275274
PSM
OC
,553
,458
,083
117
,934
,01944150
,23313588
1,273
,262
1,177
117
,242
,27284326
,23177424
JS
JP
,386
,536
,128
117
,898
,02991139
,23312641
Không có sự khác biệt Không có sự khác biệt Không có sự khác biệt Không có sự khác biệt
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
Kết quả từ Bảng 4.41 ta có thể thấy kiểm định Levene của các biến định
lượng Động lục phụng sự công (PSM), Sự hài lòng trong công việc (JS), Sự cam kết
với tổ chức (OC) và Hiệu quả công việc (JP) đều có giá trị (Sig.) > 0,05. Điều đó có
nghĩa rằng không có sự khác nhau về (PSM), (JS), (OC) và (JP) giữa các biến vai
trò.
- Giá trị Sig. T-test của trung bình thang đo Động lục phụng sự công (PSM)
bằng 0,532 > 0,05 do đó, với mức ý nghĩa 95% ta có thể khẳng định rằng: Không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đánh giá động lực phụng sự công của
những đáp viên có vai trò khác nhau.
- Sig. T-test của trung bình thang đo Sự hài lòng trong công việc (JS) = 0,242
> 0,05 cho chúng ta thấy không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về mức độ đánh
giá sự hài lòng trong công việc của những đáp viên có vai trò khác nhau.
70
- Sig. T-test của trung bình thang đo về Sự cam kết với tổ chức (OC) =
0,934> 0,05 cho chúng ta thấy không có sự khác biệt về mặt thống kê của mức độ
đánh giá (OC) của những đáp viên có vai trò khác nhau.
- Sig. T-test của trung bình thang đo Hiệu quả công việc (JP) = 0,898 > 0,05
cho chúng ta thấy không có sự khác biệt về mức độ đánh giá mang ý nghĩa thống kê
đối với biến hiệu quả công việc của những đáp viên có vai trò khác nhau.
Kết quả trên trùng với ý kiến của các cá nhân khi được thảo luận. Bởi vì trải
qua thời gian làm việc tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân, họ luôn quan tâm trao đổi, chia sẻ
kinh nghiệm trong công việc lẫn nhau. Xuất phát từ động lực phụng sự ngay từ khi
vào công tác tại môi trường này, cùng làm việc với đối tượng cai nghiện ma túy.
Cho dù ở vị trí và vai trò nào thì viên chức vẫn luôn thể hiện trách nhiệm và tình
thương đối với đối tượng đang quản lý và cùng hướng đến chung một mục tiêu là
đem lại hiệu quả công việc cho đơn vị, sự an tâm cho đối tượng quản lý. Điều này
một lần nữa khẳng định không có sự khác biệt thống kê về mức độ đánh giá hiệu
quả công việc của những đáp viên có vai trò khác nhau.
4.7.3. Kiểm định ANOVA giữa độ tuổi và trình độ với biến Cam kết với
tổ chức
Vì các biến này có nhiều hơn 02 giá trị nên ta tiến hành kiểm định one way
ANOVA:
Kết quả cho thấy, biến độ tuổi và trình độ không có sự khác biệt về mặt ý
nghĩa thống kê về đánh giá sự cam kết với tổ chức giữa các nhóm. Cụ thể:
Theo Bảng 4.42, (Sig.) của kiểm định ANOVA đối với biến độ tuổi là 0.880
> 0,05 có thể thấy rằng không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê việc đánh giá
về Sự cam kết với tổ chức giữa các nhóm độ tuổi ở mức ý nghĩa 95%. Tương tự như
vậy, Sig. của kiểm định ANOVA đối với biến trình độ là 0,144 > 0.05 có thể thấy
rằng không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê sự đánh giá về Sự cam kết với tổ
chức (OC) giữa các nhóm trình độ học vấn với mức ý nghĩa là 95%. Mặc dù các đối
tượng khảo sát có độ tuổi và trình độ khác nhau nhưng hầu như đều cho ý kiến
71
không có sự khác biệt đến Sự cam kết với tổ chức (OC) của viên chức. Họ cho rằng
đa số các viên chức trong đơn vị đều ý thức được trách nhiệm của mình với Sự cam
kết với tổ chức (OC) cũng như sự tồn tại và phát triển của đơn vị.
Bảng 4.42. Kiểm định ANOVA giữa độ tuổi và trình độ với biến
Cam kết với tổ chức
df F Sig. Tổng bình phương
Độ tuổi
Trình độ Trung bình bình phương ,720 ,764 1,062 ,615 1,321 ,466 ,880 ,144 Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng 44 33,638 74 78,581 112,218 118 44 27,049 74 34,447 61,496 118
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
4.7.4. Kiểm định ANOVA giữa trình độ và độ tuổi với biến Sự hài lòng
trong công việc
Vì các biến này có nhiều hơn 02 giá trị nên ta tiến hành kiểm định one way
ANOVA
Kết quả cho thấy, biến độ tuổi và trình độ không có sự khác biệt ý nghĩa
thống kê về sự đánh giá của sự hài lòng giữa các nhóm. Cụ thể:
Bảng 4.43. Kiểm định ANOVA giữa trình độ và độ tuổi với biến Sự hài lòng
trong công việc
df F Sig. Tổng bình phương
,882 ,682
Độ tuổi Trung bình bình phương ,889 1,007
,182
Trình độ Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng ,586 1,267 ,463 49,761 62,457 112,218 32,817 28,679 61,496 56 62 118 56 62 118
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
72
Theo Bảng 4.43, (Sig.) của kiểm định ANOVA đối với biến độ tuổi là 0.682
> 0,05 có thể thấy rằng không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê việc đánh giá về Sự
hài lòng trong công việc giữa các nhóm độ tuổi với mức ý nghĩa 95%. Tương tự
như vậy, (Sig.) của kiểm định ANOVA đối với biến trình độ là 0,182 > 0.05 có thể
nói không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê sự đánh giá về Sự hài lòng trong
công việc giữa các nhóm trình độ học vấn với mức ý nghĩa là 95%. Mặc dù các đối
tượng khảo sát có độ tuổi và trình độ khác nhau nhưng hầu như đều cho ý kiến
không có sự khác biệt đến Sự hài lòng trong công việc. Họ cho rằng đa số cán bộ,
viên chức trong đơn vị đều thể hiện tích cực thái độ của mình với Sự hài lòng trong
công việc cũng như sự phát triển của đơn vị.
4.7.5. Kiểm định ANOVA giữa trình độ và độ tuổi với biến Hiệu quả
trong công việc (JP)
Vì các biến này có nhiều hơn 02 giá trị nên ta tiến hành kiểm định one way
ANOVA:
Kết quả cho thấy, biến độ tuổi và trình độ không có sự khác biệt về mặt ý
nghĩa thống kê về sự đánh giá trong biến Hiệu quả công việc giữa 02 nhóm độ tuổi
và trình độ.
Bảng 4.44. Kiểm định ANOVA giữa độ tuổi và trình độ với biến Hiệu quả
trong công việc (JP)
df F Sig. Tổng bình phương
1,011 ,476
Độ tuổi Trung bình bình phương ,957 ,947
1,724 ,019
Trình độ Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng ,701 ,406 44,045 68,174 112,218 32,235 29,261 61,496 46 72 118 46 72 118
Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích
73
Theo Bảng 4.44, (Sig.) của kiểm định ANOVA với biến độ tuổi là 0.476 >
0,05 có thể nói không có sự khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê việc đánh giá về
Hiệu quả trong công việc giữa các nhóm độ tuổi với mức ý nghĩa 95%. Tương tự
như vậy, Sig. của kiểm định ANOVA đối với biến trình độ là 0,19 > 0.05 có thể
thấy rằng không có sự khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê sự đánh giá về Hiệu quả
trong công việc giữa các nhóm trình độ học vấn với mức ý nghĩa là 95%. Mặc dù
các đối tượng khảo sát có độ tuổi và trình độ khác nhau nhưng hầu như đều cho ý
kiến không có sự khác biệt đến Hiệu quả trong công việc (JP). Họ cho rằng đa số
các viên chức trong đơn vị đều thể hiện thái độ tích cực của mình với Hiệu quả
trong công việc cũng như sự phát triển của đơn vị.
Qua phân tích sự ảnh hưởng của biến định tính đến thang đo bằng T-test và
phân tích bằng ANOVA cho thấy không có sự khác biệt giữa biến phân tích.
Từ những kết quả đã được chứng minh ta có mô hình hiệu chỉnh sau nghiên
cứu như sau:
H1(+)
H4(+)
Sự hài lòng trong công việc Job satisfaction
H3(+)
Hiệu quả công việc Job perfomance
Động lực phụng sự công Public service motivation (PSM)
H5(+)
H2(+)
Sự cam kết với tổ chức Organizational commitment
Trong Chương 4 này, tác giả đã trình bày được kết quả phân tích dữ liệu và
thảo luận kết quả phân tích. Từ các yếu tố theo mô hình đề nghị ban đầu của tác giả,
74
phân tích EFA (nhân tố khám phá) để tiến hành nhóm các biến quan sát lại thành
những yếu tố có ý nghĩa hơn trong việc đánh giá về Động lực phụng sự công
(PSM), Sự hài lòng trong công việc (JS), Sự cam kết với tổ chức (OC) đến Hiệu quả
công việc (JP) của nhân viên tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân.
Phân tích hồi quy được tiến hành nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đến Hiệu quả công việc (JP) của viên chức. Căn cứ vào hệ số hồi quy của
từng yếu tố, thì kết quả ta thấy được rằng Động lực phụng sự công (PSM) càng cao
thì sẽ làm tăng Sự hài lòng trong công việc (JS), tăng Sự cam kết với tổ chức (OC)
và Hiệu quả công việc (JP) của cán bộ, nhân viên cũng tăng theo. Bên cạnh đó
Chương 4 cũng đã phân tích sự ảnh hưởng của những biến định tính và biến định
lượng nhằm kiểm định T-test và ANOVA nhằm phát hiện ra sự khác biệt. Kết quả
cho thấy không có sự khác nhau trong đánh giá giữa các nhân tố giữa các nhóm
khảo sát.
75
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KHUYẾN NGHỊ
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu
5.1.1. Những kết quả đạt được
- Mục tiêu của nội dung nghiên cứu này đánh giá mối liên hệ tác động qua lại
giữa những biến phụ thuộc và biến độc lập, bao gồm sự tác động và liên quan giữa
yếu tố Động lực phụng sự công và Sự hài lòng trong công việc, với Hiệu quả công
việc và với Sự cam kết với tổ chức; mối quan hệ giữa Sự hài lòng trong công việc
và Hiệu quả công việc và mối quan hệ tích cực giữa Sự cam kết với tổ chức và Hiệu
quả công việc.
- Các thang đo lấy mẫu từ các viên chức đang công tác tại Cơ sở xã hội Nhị
Xuân đạt độ tin cậy khá cao. Cụ thể hệ số Cronbach’s Alphanhư sau: Thang đo yếu
tố Động lực phụng sự công là 0,906; yếu tố Sự hài lòng trong công việc là 0,893;
yếu tố Sự cam kết với tổ chức là 0,886; yếu tố Hiệu quả công việc là 0,897 và các
yếu tố đủ điều kiện phân tích nhân tố khám phá (EFA).
- Từ kết quả chạy hồi quy cho thấy năm giả thuyết về mối quan hệ tích cực
giữa Động lực phụng sự công (PSM) và Sự hài lòng trong công việc (JS), (H1); mối
quan hệ tích cực giữa Động lực phụng sự công (PSM) và Sự cam kết với tổ chức
(OC), (H2); mối quan hệ tích cực giữa Động lực phụng sự công (PSM) và Hiệu quả
công việc (JP), (H3); mối quan hệ tích cực giữa Sự hài lòng trong công việc (JS) và
Hiệu quả công việc (JP), (H4); mối quan hệ tích cực giữa Sự cam kết với tổ chức
(OC) và Hiệu quả công việc (JP), (H5) đã được kiểm định và chứng minh với hệ số
β (dương) cụ thể: 0,878; 0.807; 0,848; 0,887; 0,848. Từ số liệu phân tích cho thấy
các cặp khảo sát có tác động tích cực với nhau và có quan hệ tuyến tính thuận.
- Từ số liệu phân tích kiểm định với dữ liệu khảo sát thì kết quả kiểm định
cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về động lực phụng sự công giữa hai
nhóm giới tính: Nam và Nữ (đạt độ tin cậy 95%) trong viên chức tại Cơ sở xã hội
Nhị Xuân.
76
- Kết quả kiểm định giả thuyết về Động lực phụng sự công (PSM) của viên
chức với độ tuổi không có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình của động lực
phụng sự công giữa các nhóm độ tuổi khác nhau ở mức ý nghĩa 5%.
- Kết quả kiểm định cũng cho chúng ta thấy không có sự khác biệt giữa các
nhóm độ tuổi và trình độ.
- Từ kết quả nghiên cứu cho thấy những viên chức có Động lực phụng sự
công (PSM) càng cao thì Sự hài lòng trong công việc (JS) càng cao, Sự cam kết với
tổ chức (OC) càng cao và Hiệu quả công việc (JP) của họ tốt hơn. Đối với những
viên chức có Sự hài lòng trong công việc (JS) và Sự cam kết với tổ chức (OC) càng
cao cũng sẽ làm gia tăng Hiệu quả công việc (JP) tốt hơn những viên chức có Sự hài
lòng trong công việc (JS) và Sự cam kết với tổ chức (OC) thấp.
5.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
- Mô hình nghiên cứu gồm có năm yếu tố: Động lực phụng sự công tác động
đến Sự hài lòng trong công việc; Động lực phụng sự công tác động đến Sự cam kết
với tổ chức; Động lực phụng sự công tác động đến Hiệu quả công việc; Sự hài lòng
trong công việc tác động đến Hiệu quả công việc; Sự cam kết với tổ chức tác động
đến Hiệu quả công việc. Qua kết quả nghiên cứu cho chúng ta thấy những viên chức
có động lực phụng sự công càng cao thì sự hài lòng trong công việc càng cao, sự
cam kết với tổ chức càng cao và hiệu quả làm việc của họ tốt hơn.
- Mô hình nghiên cứu có sự tác động tích cực đến thực trạng công tác quản lý
công của Cơ sở xã hội Nhị Xuân nói riêng và các cơ sở làm công tác quản lý cai
nghiện ma túy nói chung, giúp cho những người lãnh đạo làm căn cứ để có thể áp
dụng các giải pháp phù hợp với đơn vị mình, nâng cao chất lượng và hiệu quả làm
việc của viên chức tại đơn vị. Chẳng hạn như đưa ra các giải pháp hay để nâng cao
động lực phụng sự công đối với viên chức hiện tại và tuyển dụng được những viên
chức giỏi trong tương lai có tinh thần phục vụ, biết chia sẻ, thấu cảm với đối tượng
mình đang quản lý để giúp người cai nghiện ma túy tự hoàn thiện bản thân, đồng
77
thời góp phần xây dựng tổ chức ngày càng vững mạnh, cán bộ, nhân viên hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Mô hình cũng đã chứng minh được viên chức có sự hài lòng trong công
việc càng cao thì hiệu quả công việc sẽ tốt hơn điều này giúp cho nhà lãnh đạo có
những giải pháp giúp cho viên chức cảm thấy hài lòng với công việc của mình đang
làm, an tâm công tác không còn tình trạng đứng núi này, trông núi nọ và trong công
việc sẽ tập trung hơn từ đó hiệu quả công việc sẽ cao hơn. Viên chức xem tổ chức
của mình như nhà của mình, đồng nghiệp là người thân tận tâm phục vụ lâu dài cho
tổ chức. Từ đó, tất yếu sẽ nâng cao kết quả công việc của từng cá nhân làm cho tổ
chức hoạt động hiệu quả và mang lại niềm tin đối với nhân dân.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá khách quan, toàn diện, đúng thực trạng về
động lực phụng sự công, sự hài lòng trong công việc, sự cam kết với tổ chức và hiệu
quả công việc của viên chức tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân, trên cơ sở đó đưa ra những
kết luận khách quan về hiệu quả làm việc của viên chức đang làm việc tại các cơ sở
cai nghiện ma túy.
- Luận văn đưa ra yếu tố tác động đến sự hài lòng trong công việc, sự cam
kết với tổ chức và hiệu quả công việc của cá nhân. Đồng thời, xây dựng những giải
pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức công.
- Nội dung của luận văn có thể sử dụng cho việc nghiên cứu, tài liệu tham
khảo cho những người muốn tìm hiểu, nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
5.2. Một số kiến nghị
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hiệu quả trong công việc tại Cơ sở xã hội Nhị
Xuân có sự đóng góp đến 84,9% bởi ba nhân tố là Động lực phụng sự công, Sự hài
lòng trong công việc và Sự cam kết với tổ chức. Đồng thời sự hài lòng, sự gắn bó
của viên chức với tổ chức tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân cũng chịu sự tác động tích cực
của Động lực phụng sự với tổ chức. Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy, quy mô
mẫu nghiên cứu có thể làm đại diện cho tổng thể mẫu nghiên cứu. Vì vậy, để không
ngừng gia tăng hiệu quả và chất lượng công việc, lãnh đạo Cơ sở xã hội Nhị Xuân
78
phải tìm ra các giải pháp nâng cao động lực phụng sự công, sự hài lòng trong công
việc, sự cam kết với tổ chức để nâng cao hiệu quả công việc của viên chức. Trên cơ
sở đó tác giả xin nêu ra một vài kiến nghị đối với lãnh đạo Cơ sở xã hội Nhị Xuân
nói riêng, các ngành chức năng nói chung cần tập trung thực hiện các giải pháp cụ
thể như sau:
5.2.1. Ghi nhận sự đóng góp
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền cho viên chức ý thức được rằng không ai bắt
buộc họ phải làm việc, đó là vì sự sẵn lòng, động lực và nhiệt huyết của mỗi người
đã tình nguyện tự giác để cống hiến cho tổ chức. Viên chức phải luôn đặt lợi ích của
tập thể, của tổ chức lên trên và trước hết, phải tự giác phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện
và không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác. Đồng
thời, tính gương mẫu của viên chức chính là thước đo tinh thần trách nhiệm, là ý
thức phụng sự tổ chức và phục vụ nhân dân.
- Bằng mọi cách phải cho viên chức thấy rằng mình là nhân tố không thể
thiếu trong việc tham gia vào quá trình ra quyết định phù hợp cho sự phát triển bền
vững của tổ chức, đóng góp vào công cuộc đấu tranh phòng, chống ma túy của toàn
xã hội và giúp đỡ người cai nghiện vượt qua mặc cảm, tự ti, kỳ thị và xa lánh. Thêm
vào đó, viên chức phải luôn sẵn lòng giúp đỡ cho người cai nghiện ma túy có đủ
nghị lực để trở thành những con người có ích cho cộng động và cho xã hội, ... Qua
những việc làm như vậy, bản thân viên chức cảm nhận được ý nghĩa và giá trị từ
việc làm của mình mang đầy tính nhân đạo và nhân văn cao cả, từ đó họ muốn đóng
góp nhiều hơn nữa cho tổ chức và họ sẽ yêu ngành, yêu nghề nhiều hơn.
- Lãnh đạo phải ghi nhận những kết quả mà bản thân viên chức đã đạt được
và đánh giá một cách tôn trọng và kịp thời những đóng góp của họ, vì điều đó sẽ
giúp họ cống hiến nhiều hơn và có động cơ phục vụ tổ chức lâu dài hơn từ đó hiệu
quả công việc của mỗi viên chức sẽ cao hơn.
79
5.2.2. Quyền chủ động trong công việc
- Chủ động thực hiện nhiệm vụ chính là bầu không khí tự do mà mỗi cá nhân
tin tưởng rằng điều kiện ấy sẽ giúp họ phát huy tốt nhất năng lực bản thân. Xuất
phát từ ý nghĩa này lãnh đạo cần bố trí công việc phù hợp với khả năng, năng lực và
sở trường của từng viên chức. Giúp cho viên chức phát huy năng lực làm việc một
cách tối đa dựa trên nguyên tắc “Một người có thể làm được nhiều việc, nhưng mỗi
một công việc phải gắn liền với mỗi một con người cụ thể chịu trách nhiệm”.
- Thực hiện nguyên tắc có phân cấp, phân quyền cụ thể, đồng thời phải gắn
trách nhiệm cá nhân với trách nhiệm của tập thể trong việc thực thi nhiệm vụ. Phân
công phân nhiệm cần dựa vào chức năng và nhiệm vụ được giao và có xem xét đến
tình hình thực tế của tổ chức. Hình thức này giúp nhân viên tăng cường tính chủ
động và vượt ra khỏi rào cản của bộ máy tổ chức cồng kềnh, cứng nhắc, giúp họ
hành động nhanh hơn, linh hoạt hơn nhưng vẫn quy trách nhiệm rõ ràng cho từng
viên chức gắn liền với công việc, phát huy sáng kiến nhưng vẫn giữ được độ tin
cậy, đảm bảo nhất quán với mục tiêu cuối cùng của tổ chức mà không cần phải
kiểm soát quá nghiêm ngặt.
- Lãnh đạo cần tăng cường tính chủ động trong vấn đề chia sẻ những công
việc mà các viên chức của mình đang thực hiện, điều này giúp cho việc nắm bắt các
công việc tại đơn vị được diễn ra nhanh hơn và đem lại hiệu quả cao hơn cùng với
đó là đội ngũ cán bộ, viên chức sẽ gần gũi hơn thông qua các cuộc họp giao ban,
sinh hoạt chuyên đề …
5.2.3. Định hướng các mục tiêu rõ ràng
Cần định hướng giá trị nghề nghiệp cho các cán bộ, viên chức làm công tác
cai nghiện ma túy giúp họ hướng đến các giá trị như: tự nguyện, sự tự giác, lòng
hăng hái và tinh thần trách nhiệm với đơn vị mình đang công tác…,và hướng đến
mục tiêu là phụng sự tổ chức và phục vụ nhân dân. Cụ thể, ở Cơ sở xã hội Nhị Xuân
là công việc phục vụ của viên chức đối với người cai nghiện ma túy và thân nhân
của họ, là sự quản lý - giáo dục, trang bị kiến thức, kỹ năng và bản lĩnh cho người
80
cai nghiện khi họ tái hòa nhập cộng đồng không bị nguy cơ tái nghiện và các loại tệ
nạn xã hội sẽ được kéo giảm.
5.2.4. Môi trường làm việc
- Lãnh đạo phải tạo ra môi trường làm việc đoàn kết, thân thiện và linh hoạt,
cùng với việc chăm lo cụ thể đến đời sống tinh thần và vật chất và cho cán bộ, viên
chức. Bên cạnh đó, cần quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống nhà ở công vụ, khu vui
chơi giải trí thể dục thể thao phục vụ nhu cầu tinh thần cho cán bộ, viên chức tại Cơ
sở xã hội Nhị Xuân; Công đoàn Cơ sở quan tâm thành lập các nguồn quỹ tương trợ
nhằm chăm lo tốt hơn cho cán bộ, viên chức có hoàn cảnh khó khăn ... giúp họ yên
tâm công tác và gắn bám hơn với đơn vị, thông qua những nội dung cụ thể như sau:
+ Thực tiễn tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân cho thấy rằng Cơ sở chưa thực sự
trang bị đầy đủ phương tiện cần thiết, công cụ hỗ trợ nhằm đảm bảo việc thực hiện
nhiệm vụ vì tính chất công việc đặc thù là quản lý đối tượng cai nghiện ma túy. Số
lượng người cai nghiên ma túy ngày càng tăng, đa phần có tiền án, tiền sự, không có
nơi cư trú ổn định, cai nghiện nhiều lần, sử dụng các loại ma túy tổng hợp, diễn biến
tâm lý hết sức phức tạp, dễ bị kích động dẫn đến vi phạm nội quy đơn vị làm ảnh
hưởng đến an ninh trật tự và an toàn đơn vị. Đơn vị cần thực hiện đầy đủ các biện
pháp giáo dục, phổ biến các quy định về an toàn lao động, đảm bảo đủ nhân sự để
làm tốt công tác quản lý - giáo dục, y tế, kỹ thuật, hậu cần…
+ Tiếp tục đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị phương tiện nhằm đáp ứng
yêu cầu trong việc bảo đảm an ninh trật tự, an toàn đơn vị. Công tác xây dựng
phương án đảm bảo an ninh trật tự, có tổ chức huấn luyện ...
- Cần xây dựng và ban hành các quy chế hoạt động phù hợp với tính chất,
đặc thù công việc quản lý, giáo dục người cai nghiện ma túy. Thường xuyên đánh
giá, rà soát, gắn với chế độ làm việc theo ca kíp, đảm bảo phù hợp với đặc thù công
việc nhằm giúp họ cảm thấy công bằng và hài lòng với nhiệm vụ họ đang đảm
nhận.
81
- Thường xuyên tạo sự gắn kết giữa đồng nghiệp với đồng nghiệp, giữa bộ
phận với bộ phận thông qua các buổi họp mặt, dã ngoại, thăm hỏi... Lãnh đạo Cơ sở
xã hội Nhị Xuân cần tăng cường việc chia sẻ thông tin với nhân viên nhiều hơn nữa
thông qua kênh tiếp xúc đối thoại. Đa dạng hóa hình thức truyền tải thông tin cho
cán bộ, viên chức. Lãnh đạo đơn vị không những truyền tải những thông tin mới
nhất về công việc thông qua các buổi họp mà còn có thể thông qua thư điện tử
email, các hộp thư thoại trò chuyện khi các ứng dụng công nghệ ngày một đa dạng
như hiện nay, điều này nhằm rút ngắn thời gian tiếp cận thông tin, giúp cho viên
chức kịp thời chia sẻ thông tin và xử lý công việc nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn,
từ đó giúp họ trở nên gần gũi hơn, gắn bó với tổ chức hơn.
5.2.5. Các chính sách đãi ngộ phù hợp
- Để nâng cao sự hài lòng, sự cam kết và hiệu quả trong công việc, chính
sách đãi ngộ thông qua tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ, viên chức là động lực
quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả công việc mà Cơ sở xã hội Nhị
Xuân cần phải thường xuyên quan tâm. Lãnh đạo cần phải xây dựng hệ thống tiền
lương phù hợp. Trong đó, chú trọng xây dựng phương án về sắp xếp, bố trí đội ngũ
cán bộ, viên chức phù hợp và chi trả lương đối với cán bộ, viên chức theo chức
danh và vị trí công việc. Bên cạnh đó, làm tốt chế độ chính sách, thu nhập cho viên
chức trên cơ sở công bằng với mọi người, khen thưởng động viên kịp thời công
bằng và khách quan.
- Cần tiến hành rà soát, xây dựng lại hệ thống đánh giá, theo dõi mức độ
hoàn thành nhiệm vụ hàng tháng của các cá nhân trong đơn vị để làm căn cứ cho
việc khen thưởng và phân phối nguồn thu nhập tăng thêm hàng năm. Hiện nay, tại
đơn vị vẫn còn thực hiện việc phân phối thu nhập tăng thêm từ nguồn tiết kiệm
được dựa trên các tiêu chí chủ yếu là thâm niên và kinh nghiệm công tác, điều này
sẽ tạo ra sự không công bằng cho những viên chức mới nhưng có sự nỗ lực phấn
đấu và có kết quả công việc tốt. Việc xây dựng hệ thống đánh giá này phải đồng bộ
giữa các bộ phận trong cùng một đơn vị, trên nguyên tắc có phân cấp, phân quyền
82
cụ thể, đồng thời phải gắn trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm của tập thể trong
từng nhiệm vụ cụ thể. Một đơn vị, tổ chức thường xuyên thực hiện các chính sách
tiền lương tốt luôn được cán bộ, viên chức phấn khởi và cống hiến hết mình. Và
một trong những vấn đề thể hiện được chính sách tiền lương đúng đắn của tổ chức
đó là việc áp dụng mức lương xứng đáng với năng lực làm việc của từng người.
Tiền lương và các khoản phụ cấp là một trong những yếu tố quan trọng,
mang tính chiến lược trong việc thu hút và giữ chân người lao động tại các tổ chức
khác nói chung cũng như tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân nói riêng. Vì nó tác động trực
tiếp đến nhu cầu đời sống và sinh hoạt hằng ngày, từ đó tạo ra động lực làm việc
cho cán bộ, viên chức.
Trong thực tế, tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân chính sách tiền lương và phụ cấp
chỉ đạt mức trung bình. Chính vì vậy, để nâng cao động lực phụng sự, sự hài lòng,
sự cam kết thông qua hiệu quả công việc với tổ chức của cán bộ, viên chức tại Cơ
sở xã hội Nhị Xuân, tác giả đề xuất các kiến nghị như sau:
Thứ nhất, Cơ sở xã hội Nhị Xuân cần triển khai chính sách tiền lương đúng
theo trình độ nghiệp vụ chuyên môn và năng lực công tác. Việc áp dụng chính sách
này sẽ tăng thêm tính chủ động, linh hoạt thực hiện chức trách nhiệm vụ của mình.
Đối với những viên chức có năng lực sẽ không những phát huy được các thế mạnh
của mình mà còn tạo động lực để họ phát triển công việc và đưa ra các sáng kiến,
cải tiến mới. Từ đó, cán bộ, viên chức gắn bó với nghề nhiều hơn, giảm thiểu ý định
nhảy việc, nghỉ việc.
Thứ hai, Thực hiện chính sách khen thưởng cho cá nhân và tập thể thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao. Việc khen thưởng không nên thực hiện cào bằng, khép kín,
riêng biệt đối với cá nhân, phòng ban, đơn vị được khen thưởng, mà cần phải thực
hiện công khai, để làm động lực cho các cá nhân, phòng ban, đơn vị khác phấn đấu,
tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn đơn vị. Đồng thời, Cơ sở xã hội Nhị Xuân cần
phải đa dạng hóa các hình thức khen thưởng, chú trọng các phong trào thi đua ngắn
hạn, chuyên đề, kịp thời khen thưởng động viên tập thể, cá nhân có thành tích trong
83
phong trào thi đua tại đơn vị và phát hiện, biểu dương khen thưởng kịp thời những
gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt nhằm nhân rộng mô hình trong phong
trào thi đua. Chú trọng xây dựng quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn công nhận gương
điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt; từ đó phát hiện các gương điển hình
tiêu biểu, gương người tốt việc tốt, tổ chức giao lưu các gương điển hình tiêu biểu,
gương người tốt việc tốt qua đó nêu được biện pháp hiệu quả, cách làm hay để
tuyên truyền, nhân rộng. Việc khen thưởng không chỉ đơn thuần dưới hình thức tài
chính mà có thể áp dụng các biện pháp khen thưởng khác nhau như: Các chuyến
tham quan du lịch (không chỉ áp dụng cho cá nhân đó, mà áp dụng cho cả gia đình
của họ), khen thưởng bằng hiện vật…, ghi nhận kịp thời thành tích của từng viên
chức. Đây chính là điều kiện giúp cho đội ngũ viên chức có thêm nhiều động lực để
phấn đấu trong công việc và gắn bó với tổ chức lâu dài hơn.
Thứ ba, Thực hiện chế độ tiền lương phù hợp và kịp thời không chỉ thông
qua các chính sách lương, thưởng mà lãnh đạo Cơ sở xã hội Nhị Xuân còn phải
thường xuyên quan tâm thăm hỏi, động viên và hỗ trợ kịp thời những trường hợp có
hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống giúp họ an tâm công tác, gắn bám và tận tâm
với đơn vị.
- Minh bạch hơn trong công tác đề bạt, bổ nhiệm. Xây dựng và thực hiện quy
trình bổ nhiệm cán bộ, công tác quy hoạch và đào tạo... Thường xuyên đánh giá,
nhận xét và đưa vào quy hoạch cũng như bổ nhiệm những viên chức có năng lực
thật sự, có thành tích nổi bật, xuất sắc.
- Rà soát, xây dựng lại phương pháp và hệ thống đánh giá kết quả hoàn thành
nhiệm vụ từng tháng của các cá nhân trong đơn vị để làm căn cứ cho việc khen
thưởng và phân phối nguồn phúc lợi tăng thêm từng tháng, hàng quý và hàng năm.
- Lãnh đạo cần thấy rằng bồi đắp động lực phụng sự công là bồi đắp cho
nguồn nhân lực trong tương lai và vì mục tiêu xây dựng xã hội bình yên, ấm no và
hạnh phúc, là động lực để phát triển bền vững nền kinh tế của đất nước.
84
5.3. Những đóng góp và điểm mới của đề tài
- Xác định được sự tác động của các yếu tố thành phần đến động lực làm
việc, sự hài lòng, sự cam kết đến hiệu quả công việc của viên chức tại một đơn vị
quản lý người nghiện ma túy trực thuộc Lực lượng TNXP Thành phố.
- Giúp cho lãnh đạo có cái nhìn toàn diện, khách quan hơn về vấn đề tạo
động lực phụng sự, sự hài lòng, sự cam kết đến hiệu quả công việc của viên chức,
đồng thời giải quyết các vấn đề tồn tại đối với chiến lược quản lý nguồn nhân lực tại
mỗi đơn vị.
- Trình bày một số giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao động lực làm
việc, sự hài lòng, sự cam kết đến hiệu quả công việc của viên chức để mang lại
những kết quả tốt hơn cho các đơn vị.
- Góp phần làm phong phú, đầy đủ thêm về học thuật, khẳng định tính đúng
đắn và phù hợp của các nghiên cứu trước đây.
5.4. Hạn chế của nghiên cứu
Mặc dù đạt được những kết quả trên, song nghiên cứu này vẫn còn tồn tại
một số hạn chế nhất định như:
- Đối tượng khảo sát còn hạn chế trong phạm vi hẹp, chưa bao quát hết mọi
đối tượng còn lại tại cơ sở.
- Quy mô mẫu khảo sát không nhiều so với tổng số lao động trong toàn toàn
Cơ sở.
- Trong nghiên cứu này chỉ mới dừng lại ở việc sử dụng phương pháp định
lượng.
- Chưa đề cập toàn bộ các yếu tố liên quan, tác động trực tiếp và gián tiếp
đến sự hài lòng, sự cam kết đến hiệu quả công việc của cán bộ, viên chức.
85
5.5. Định hướng nghiên cứu tiếp theo
- Trong nghiên cứu tiếp theo cần quan tâm khảo sát một cách đồng bộ trên tất
cả các nhiệm vụ mà viên chức đang tham gia thực hiện để có thể đánh giá một cách
cụ thể hơn, chính xác hơn. Về mẫu, nên chọn mẫu khảo sát nhiều hơn, phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên sẽ được tiến hành trong nghiên cứu tiếp theo.
- Việc xem xét các yếu tố liên quan đến động lực phụng sự công cần nghiên
cứu gắn liền với những yếu tố khác nhau như: đặc điểm văn hóa, tập quán sinh hoạt,
thể chế chính trị .../.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Báo cáo của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn
ma túy, mại dâm, 2018
2. Bảng báo cáo của Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội năm 2018.
3. Bảng báo cáo kết quả hoạt động năm 2018 của Cơ sở xã hội Nhị Xuân.
4. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức.
5. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học
trong kinh doanh. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Hữu Tài, 2017. Tác động của động lực phụng sự công, sự hài
lòng trong công việc và cam kết tổ chức đến hiệu quả công việc của viên chức tại
Cơ sở cai nghiện ma túy Đức Hạnh. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phan Thị Minh Lý, năm 2011. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của nhân viên trong các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thừa Thiên
Huế. Đại học Huế.
8. Tạp chí Cảnh sát nhân dân - Cơ quan chủ quản: Học viện Cảnh sát nhân
dân.
9. Yeow Poon, Nguyễn Khắc Hùng và Đỗ Xuân Trường, 2009. Đổi mới hệ
thống công vụ ở Việt Nam khi đất nước gia nhập các quốc gia có thu nhập trung
bình.
Tài liệu tiếng Anh
1. Allen and Meyer, 1990. The Measurement and Antecedents of Affective,
Continuance and Normative Commitment to the Organization, Journal of
Occupational Psychology 63: 1-18;
2. Angle and Perry, 1981. An Empirical Assessment of Organizational
Commitment and Organizational Effectiveness, Administrative Science Quarterly 26:
1-14;
3. Balfour and Wechsler, 1996. Organizational Commitment: Antecedents
and Outcomes in Public Service Organizations, Public Productivity and
Management Review 19(3): 77-256;
4. Barrick, Murray R., Mount, Michael K, 1991. The big five personality
dimensions and job performance: a meta‐analysis. Personnel psychology, 1991, 44.1:
1-26;
5. Benkhoff, 1997. Disentangling Organizational Commitment: The Dangers
of the OCQ for Research and Policy, Personnel Review 26(1/2): 31-114;
6. Brewer, 2008. Employee and Organizational Performance, in J.L. Perry
and A.Hondeghem (eds) Motivation in Public Management: The Call of Public
Service, pp. 56-136. Oxford: Oxford University Press;
7. Bright and Leonard, 2007. Does Person-Organization Fit Mediate the
Relationship between Public Service Motivation and the Job Performance of Public
Employees? Review of Public Personnel Administration 27(4): 79-361;
8. Castaing, 2006. The Effects of Psychological Contract Fulfilment and
Public Service Motivation on Organizational Commitment in the French Civil
Service, Public Policy and Administration 21(1): 84-98;
9. Fisher, 1980. On the Dubious Wisdom of Expecting Job Satisfaction to
Correlate with Performance, Academy of Management Review 5(4): 12-607;
10. John P. Meyer, Natalie J. Allen, and Catherine A. Smith, 1993.
Commitment to Organizations and Occupations: Extension and Test of a Three-
Component Conceptualization;
11. Judge, Timothy A., et al, 2001. The job satisfaction–job performance
relationship: A qualitative and quantitative review;
12. Kim Sangmook, 2012. Does Person - Organization Fit Matter in the
Public Sector? Testing the Mediating Effect of Person- Organization Fit in the
Relationship between Public Service Motivation and Work Attitudes;
13. Kim, Sangmook, 2011. Testing a Revised Measurement of Public Service
Motivation: Reflective versus Formative Specification. Journal of Public
Administration Research and Theory 21(3): 46-521;
14. Kim, Sangmook and Wouter Vandenabeele, 2010. A Strategy for
Building Public Service Motivation Research Internationally. Public Administration
Review 70(5): 9-701;
15. Lewis and Frank, 2002.“Who Wants to Work for the Government?”
Public Administration Review 62(4): 395-404;
16. Locke, 1976. The Nature and Causes of Job Satisfaction. In Handbook of
Industrial and Organizational Psychology, edited by Marvin D. Dunnette, 1297-
1343. Chicago: Rand McNally;
17. Meyer and Allen, 1991. A Three-Component Conceptualization of
Organizational Commitment. Human Resource Management Review 1(1): 61-98;
18. Meyer, Allen and Smith, 1993. Commitment to Organizations and
Occupations: Extensions and Test of a Three-Component Conceptualization.
Journal of Applied Psychology 78(4): 51-538;
19. Moynihan, D. P., & Pandey, S. K, 2007. Finding workable levers over
work motivation comparing job satisfaction, job involvement, and organizational
commitment. Administration & Society, 39(7), 803-832;
20. Naff and Crum, 1999. Working for America: Does PSM make a
Difference? Review of Public Personnel Administration 19(4): 5–16;
21. Pablo Alonso and Gregory B. Lewis, 2001. Public Service Motivation
and Job Performance: Evidence from the Federal Sector; The American Review of
Public Administration;
22. Perry and Wise, 1990. The Motivational Bases of Public Service, Public,
Administration Review 50(3): 73-367;
23. Perry, James L.; Wise, Lois Recascino, 1990. The motivational bases of
public service. Public administration review, 367-373;
24. Reichers, 1985. A Review and Reconceptualization of Organizational
Commitment, Academy of Management Review 10(3): 76-465;
25. Riketta, 2002. Attitudinal Organizational Commitment and Job
Performance: A Meta-analysis. Journal of Organizational Behaviour 23: 66-257;
26. Sanjay K.Pandey, 2012. Public Service Motivation (PSM) and supportffor
Citizen Participation: A test of perry and Vandenabeele’s Reformulation of PSM
Theory.
27. Vandenabeele, 2007. Toward a Theory of Public Service Motivation: An
Institutional Approach;
28. Vandenabeele, 2009. The mediating effeet of job satisfaction and
organizational commitment on self-reported performane: more robust evidence of
the PSM - performance relationship.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
MA TRẬN TƯƠNG QUAN VÀ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY
KMO VÀ BARTLETT
PSM1 PSM2 PSM3 PSM4 PSM5
Tương quan
1,000 ,558 ,728 ,736 ,635 ,558 1,000 ,525 ,618 ,831 ,728 ,525 1,000 ,617 ,618 ,736 ,618 ,617 1,000 ,668 ,635 ,831 ,618 ,668 1,000 PSM1 PSM2 PSM3 PSM4 PSM5
Phụ lục 02
TƯƠNG QUAN GIỮA HAI BIẾN (PSM) VÀ (JS)
JP OC JS PSM
1 ,848** ,887** ,873**
JP
119 ,000 119 ,000 119 ,000 119
,848** 1 ,825** ,807**
OC
,000 119 119 ,000 119 ,000 119
,887** ,825** 1 ,878**
JS
,000 119 ,000 119 119 ,000 119
,873** ,807** ,878** 1
PSM
,000 119 ,000 119 ,000 119 119 Tương quan Pearson Sig. (2-tailed) N Tương quan Pearson Sig. (2-tailed) N Tương quan Pearson Sig. (2-tailed) N Tương quan Pearson Sig. (2-tailed) N
**Tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01
Phụ lục 03
MÔ HÌNH TÓM TẮT
Model Summaryb
Thống kê thay đổi
R R Square R điều chỉnh Std. Lỗi ước tính df1 df2 Mô hình Durbin - Watson F Change Sig. F Chang e
R Square Chang e ,849 215,867 1 ,922a ,849 ,845 ,39336194 3 115 ,000 1,089
a. Biến độc lập : OC, PSM, JS b. Biến phụ thuộc: JP
Phụ lục 04
MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH ANOVA
Mô hình df Trung bình F Sig. Tổng bình phương
1
33,402 215,867 ,155 ,000b 100,206 17,794 118,000 3 115 118 Hồi Quy Phần Dư Total
a. Biến phụ thuộc: JP b. Biến độc lập, OC, PSM, JS
Phụ lục 05
PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH
Tương quan Hệ số không đạt tiêu chuẩn Hệ số chuẩn hóa Thống kê cộng tác Model t Sig.
B
Beta
Part
VIF
Std. Error
Zero- order
Parti al
Toler ance
(Constant) 1,835E-017 ,382
,036 ,083
,000 1,000 ,000
,382 4,599
,887
,394
,167
,190 5,253
JS
1
,308 ,285
,079 ,067
,308 3,874 ,285 4,239
,000 ,000
,873 ,848
,340 ,368
,140 ,153
,208 4,812 ,290 3,451
PSM OC
a. Biến phụ thuộc: JP
Phụ lục 06
TÓM TẮT MỤC THỐNG KÊ
Ý nghĩa Tối thiểu Tối đa Phạm vi Tối đa / tối thiểu Phương sai
2,953 2,588 3,277 ,689 1,266 ,069 N of Items 5
1,556 1,193 1,901 ,708 1,593 ,084 5 Mục Mục phương sai
Phụ lục 07
TÓM TẮT BIẾN THỐNG KÊ
Ý nghĩa Tối thiểu Tối đa Tối đa / tối thiểu Phương sai
3,015 2,681 Phạm vi ,639 3,319 N of Items 4 ,080 1,238
1,429 1,084 1,830 ,747 4 ,110 1,689 Mục Mục phương sai
Phụ lục 08
TÓM TẮT MỤC THỐNG KÊ
Ý nghĩa Tối thiểu Tối đa Tối đa / tối thiểu Phương sai N of Items
3,013 2,681 Phạm vi ,630 3,311 1,235 ,084 4
1,559 1,134 1,954 ,819 1,722 ,135 4
Mục Mục phương sai
Tỷ lệ trung bình nếu mục đã xóa Tỷ lệ phương sai nếu mục bị xóa Mục chính xác - Tổng số tương quan Bình phương nhiều tương quan Cronbach's Alpha nếu mục bị xóa
8,7395 9,3697 9,1849 8,8571 10,211 12,727 11,660 9,734 ,835 ,683 ,745 ,844 ,800 ,502 ,583 ,812 ,842 ,899 ,877 ,840 JP1 JP2 JP3 JP4
Phụ lục 09
GIẢI THÍCH TỔNG PHƯƠNG SAI
Giá trị ban đầu Khai thác tổng của bình phương tải
Thành phần Total Tích lũy % Total % phương sai % phương sai Tích lũy %
3,063 ,498 ,332 ,106 76,584 12,442 8,312 2,662 76,584 89,026 97,338 100,000 3,063 76,584 76,584 1 2 3 4
Phụ lục 10
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
Tổng phương sai : Động lực phụng sự công (PSM)
Initial Eigenvalues - Giá trị ban đầu Khai thác tổng của bình phương tải
Thành phần Tích lũy % Total Tích lũy % Total % phương sai % phương sai
3,616 ,630 ,372 ,224 ,159 72,311 12,592 7,440 4,479 3,178 72,311 84,903 92,344 96,822 100,000 3,616 72,311 72,311 1 2 3 4 5
Tổng phương sai : Sự hài lòng trong công việc (JS)
Thành phần Tích lũy % Total Total Initial Eigenvalues - Giá trị ban đầu Khai thác tổng của bình phương tải Tích lũy % % phương sai % phương sai
3,529 ,719 ,355 ,284 ,114 70,579 14,370 7,097 5,671 2,282 70,579 84,950 92,047 97,718 100,000 3,529 70,579 70,579 1 2 3 4 5
Tổng phương sai : Sự cam kết với tổ chức (OC)
Thành phần Total Tích lũy % Total % phương sai
Initial Eigenvalues - Giá trị ban đầu Khai thác tổng của bình phương tải Tích lũy % 74,795 % phương sai 74,795 74,795 88,608 97,224 100,000 74,795 13,813 8,616 2,776 2,992 2,992 ,553 ,345 ,111 1 2 3 4
Tổng phương sai : hiệu quả công việc (JP)
Thành phần Total Tích lũy % Total % phương sai
Initial Eigenvalues - Giá trị ban đầu Khai thác tổng của bình phương tải Tích lũy % 76,584 % phương sai 76,584 76,584 89,026 97,338 100,000 76,584 12,442 8,312 2,662 3,063 3,063 ,498 ,332 ,106 1 2 3 4
Phụ lục 11
PHIẾU KHẢO SÁT
Xin chào các Anh (chị),
Tôi tên: Hoàng Trọng Quý, là học viên Cao học của trường Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí MInh.
Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Tác động của động lực phụng sự công,
sự hài lòng trong công việc và sự cam kết với tổ chức đến hiệu quả công việc của
viên chức tại Cơ sở xã hội Nhị Xuân”. Để giúp tôi hoàn thành nghiên cứu của mình,
rất mong quý anh (chị) dành vài phút để hoàn tất phiếu khảo sát dưới đây bằng cách
đánh dấu (X), hoặc khoanh tròn vào ô thể hiện mức độ đồng ý của mình đối với các
phát biểu sau:
1. Hoàn toàn không đồng ý;
2. Không đồng ý;
3. Không ý kiến;
4. Đồng ý;
5. Hoàn toàn đồng ý.
Kết quả của nghiên cứu này sẽ giúp cho Cơ sở xã hội Nhị Xuân tìm ra giải
pháp hiệu quả để không ngừng tăng cường động lực làm việc, nâng cao hiệu quả
công việc của cán bộ, viên chức, cải thiện chất lượng dịch vụ công tại cơ sở.
PHẦN A: ĐÁNH GIÁ
Nội dung Đánh giá TT
1. Động lực phụng sự công
Tôi coi công vụ là nghĩa vụ công dân 1 1 2 3 4 5
Đóng góp cho xã hội có ý nghĩa với tôi hơn là 2 1 2 3 4 5 những thành tích cá nhân
3 Dịch vụ công có ý nghĩa rất quan trọng đối với tôi 1 2 3 4 5
4 Những hoạt động hằng ngày thường nhắc nhở tôi 1 2 3 4 5 là chúng tôi phải hỗ trợ lẫn nhau
5 Tôi thích thấy viên chức làm tốt nhất cho cộng 1 2 3 4 5 đồng ngay cả khi nó làm hại đến lợi ích của tôi
2. Sự hài lòng trong công việc
6 Tôi cảm thấy khá hài lòng với công việc hiện tại 1 2 3 4 5 của tôi
7 Tôi thấy có nhiều công việc khác thú vị hơn công 1 2 3 4 5 việc của tôi (R)
8 Công việc hiện tại của tôi đã đáp ứng được những 1 2 3 4 5 kỳ vọng của tôi trước khi tôi bắt đầu công việc
9 Công việc hiện tại của tôi rất dễ chịu 1 2 3 4 5
10 Tôi nghĩ rằng công việc hiện tại của tôi là thú vị và 1 2 3 4 5 hấp dẫn
3. Sự cam kết với tổ chức
Tổ chức này có rất nhiều ý nghĩa đối với tôi 11 1 2 3 4 5
Tôi cảm thấy gắn bó về mặt tình cảm với tổ chức 12 1 2 3 4 5 này
Tôi thực sự cảm thấy như thể các vấn đề của tổ 13 1 2 3 4 5 chức này là của riêng tôi
Tôi sẽ rất vui khi dành phần còn lại của sự nghiệp 14 1 2 3 4 5 với tổ chức này
4. Hiệu quả công việc
Tôi thấy mình có đóng góp vào sự thành công của 1 2 3 4 5 16 tổ chức.
Tôi nghĩ tôi thực hiện tốt các công việc được tổ 1 2 3 4 5 17 chức giao.
Tôi nghĩ tôi là một nhân viên tốt. 1 2 3 4 5 18
Nhìn chung tôi làm việc chăm chỉ hơn các đồng 1 2 3 4 5 19 nghiệp của mình.
PHẦN B: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Anh (chị) vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau đây
1. Giới tính: Nữ Nam
2. Tuổi: 18-30 31-40 41-50 51-60
3. Trình độ học vấn: THPT,
Trung cấp, cao đẳng
Đại học
Sau Đại học
4. Anh (chị) là
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
5. Thâm niên công tác của Anh /Chị
Dưới 5 năm
Từ 5 năm đến dưới 10 năm
Từ 10 năm đến dưới 15 năm
Trên 15 năm
Phụ lục 12
NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2018 ỦY BAN QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG AIDS VÀ PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MA TÚY, MẠI DÂM
(Kèm theo BC153/BC-LĐTBXH ngày 15/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
TT Nội dung Tiến độ Cơ quan phối hợp Thời gian Cơ quan chủ trì
1. Quý IV Nghiên cứu, lập đề nghị xây dựng Luật về mại dâm. Bộ LĐTBXH Đã thực hiện Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành, địa phương liên quan
2. Quý IV Đã thực hiện Chuyển đổi hoàn toàn các cơ sở cai nghiện theo chỉ đạo của Chính phủ Bộ LĐTBXH Các địa phương
3. Bộ LĐTBXH Bộ Y tế, các địa phương Quý II, III Đã thực hiện Nhân rộng mô hình điều trị, cai nghiện bằng thuốc đông y do Việt Nam sản xuất
4. Quý II Bộ LĐTBXH Đã thực hiện Hội thảo về quan điểm, cách tiếp cận mới trong việc đề xuất chính sách, pháp luật về mại dâm Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế và các cơ quan liên quan
5. Bộ LĐTBXH Quý II - IV Đã thực hiện Bộ Công an, Bộ Y tế, các địa phương Tổ chức tập huấn cho báo cáo viên, tuyên truyền viên cấp tỉnh (3 miền Bắc, Trung, Nam) về xây dựng mô hình hỗ trợ người bán dâm theo Quyết định số 565/QĐ-TTg
6. Bộ LĐTBXH Các Bộ, ngành, địa phương Quý I - IV Đã thực hiện
7. Bộ LĐTBXH Bộ Y tế, các địa phương Quý I - IV Đã thực hiện Đánh giá 2 năm triển khai thí điểm can thiệp giảm hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng Tổng kết, đánh giá và có giải pháp hiệu quả đối với mô hình cai nghiện ma túy tại cộng đồng
8. Bộ LĐTBXH Quý I - IV Đã thực hiện Triển khai Đề án phối hợp truyền thông phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ TTTT, Bộ Tài chính, VOV, VTV,TTXVN
TT Nội dung Tiến độ Cơ quan phối hợp Thời gian Cơ quan chủ trì
9. Quý II Bộ LĐTBXH Bộ Công an, Bộ Y tế Đã thực hiện
10. Quý III Bộ LĐTBXH Đã thực hiện Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, VPCP Xây dựng khung kỹ thuật và chỉ đạo triển khai thí điểm mô hình chính sách, dịch vụ và quy trình thực hiện hỗ trợ người bán dâm tại cộng đồng Xây dựng và ký kết Biên bản ghi nhớ về hợp tác cai nghiện ma túy giữa Bộ LĐTBXH vơi một số tổ chức quốc tế
11. Quý I - IV Đã thực hiện Bộ LĐTBXH Khảo sát, nghiên cứu, triển khai thí điểm mô hình hỗ trợ, tư vấn pháp lý và xã hội, chuyển gửi đối với người tham gia cai nghiện ma túy Bộ Y tế, BCA, VPCP, TANDTC, UBND TP Hà Nội, TP HCM
12. Bộ LĐTBXH Các địa phương Quý I - IV Đã thực hiện Hoàn thiện và triển khai hệ thống cập nhật cơ sở dữ liệu quản lý người cai nghiện ma túy trong toàn quốc thông qua mạng Internet
13. Bộ LĐTBXH Quý I - IV Đã thực hiện Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao xây dựng Đề án Tòa ma túy BCA, Bộ Y tế, VPCP, UBND TP Hà Nội, TP HCM
14. Bộ GDĐT Bộ LĐTBXH Quý II, IV Đã thực hiện
Khảo sát, đánh giá xây dựng Kế hoạch phối hợp giữa Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Giáo dục và Đào tạo về dự phòng nghiện ma túy cho học sinh, sinh viên.
15. Bộ LĐTBXH Các địa phương Quý II - III Đã thực hiện Hội thảo “Tình nguyện viên giúp đỡ người nghiện ma túy cai nghiện và hòa nhập cộng đồng”