BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LƢU QUỲNH ANH
TÁC ĐỘNG CỦA LIÊN TƢỞNG THƢƠNG HIỆU ĐẾN
PHẢN ỨNG KHÁCH HÀNG TRONG LĨNH VỰC
NGÂN HÀNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LƢU QUỲNH ANH
TÁC ĐỘNG CỦA LIÊN TƢỞNG THƢƠNG HIỆU ĐẾN
PHẢN ỨNG KHÁCH HÀNG TRONG LĨNH VỰC
NGÂN HÀNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN QUANG THU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “TÁC ĐỘNG CỦA LIÊN TƢỞNG
THƢƠNG HIỆU ĐẾN PHẢN ỨNG KHÁCH HÀNG TRONG LĨNH VỰC
NGÂN HÀNG TẠI TP.HỒ CHÍ MINH” là kết quả của quá trình học tập, nghiên
cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Đây là công trình mang tính lặp lại, sử dụng
mô hình của những tác giả khác, áp dụng và điều chỉnh phù hợp với văn hóa Việt
Nam. Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế và có nguồn gốc rõ ràng,
đáng tin cậy, được xử lý trung thực khách quan và chưa từng được ai công bố trong
bất cứ công trình nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 11 năm 2013
Người thực hiện luận văn
LƢU QUỲNH ANH
TÓM TẮT
Thương hiệu mang lại giá trị cho cả công ty và khách hàng. Ngày nay, trong xu thế
hội nhập, xây dựng thương hiệu là nhiệm vụ quan trọng đối với các doanh nghiệp
Việt Nam, đặc biệt là đối với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Trong quá
trình hội nhập, với hạn chế về nguồn lực tài chính, sự cạnh tranh và bị thâu tóm là
khó tránh khỏi. Vì vậy, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam cần có những chiến
lược xây dựng thương hiệu phù hợp để có thể tồn tại và vững mạnh trong thời đại
thế giới phẳng.
Liên tưởng thương hiệu là một trong yếu tố quan trọng góp phần làm tăng giá trị
cho thương hiệu. Nghiên cứu cho thấy, các chức năng của liên tưởng thương hiệu
gồm bảo đảm thương hiệu, nhận diện cá nhân, bản sắc xã hội và địa vị xã hội đều có
tác động tích cự đến phản ứng của khách hàng gồm các thái độ chấp nhận mở rộng
thương hiệu, giới thiệu thương hiệu và chấp nhận giá cao cho thương hiệu.
Tại thị trường Việt Nam, cụ thể tại Thành phố Hồ Chí Minh, phản ứng của khách
hàng đối với các thương hiệu tập trung vào yếu tố Bảo đảm và nhận diện cá nhân.
Theo kết quả được khảo sát với 315 khách hàng, cho thấy rằng các ngân hàng nên
tập trung các chiến lược vào chức năng bảo đảm và nhận diện cá nhân nhằm tăng
doanh thu và lợi nhuận.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Tóm tắt
Mục lục
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU ...................................................... 9
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ 9
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... 9
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 5
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 5
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 5
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 6
1.4.1 Nguồn dữ liệu .................................................................................................. 6
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 6
1.5 Kết cấu nghiên cứu ........................................................................................ 6
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LIÊN TƢỞNG THƢƠNG HIỆU VÀ
PHẢN ỨNG CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG ............................................................... 8
2.1 Lý thuyết về thƣơng hiệu .............................................................................. 8
2.1.1 Định nghĩa thương hiệu .................................................................................. 8
2.1.2 Tài sản thương hiệu ......................................................................................... 9
2.1.3 Các thành phần của tài sản thương hiệu ...................................................... 10
2.2 Liên tƣởng thƣơng hiệu ............................................................................... 11
2.3 Chức năng của liên tƣởng thƣơng hiệu ...................................................... 13
2.3.1 Chức năng bảo đảm thương hiệu – Guarantee .................................... 13
2.3.2 Chức năng nhận diện cá nhân – Personal Identification ..................... 14
2.3.3 Chức năng bản sắc xã hội – Social Identification ................................ 15
2.3.4 Chức năng địa vị xã hội – Status .......................................................... 15
2.4 Phản ứng của khách hàng và tác động của các chức năng liên tƣởng
thƣơng hiệu đến phản ứng của khách hàng. ........................................................ 17
2.4.1 Phản ứng khách hàng ................................................................................... 17
2.4.2 Tác động của các chức năng liên tƣởng thƣơng hiệu đến phản ứng của
khách hàng. ............................................................................................................ 18
2.5 Một số nghiên cứu có liên quan đến liên tƣởng thƣơng hiệu ..................... 20
2.6 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ........................................... 23
2.7 Tóm tắt ......................................................................................................... 28
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 29
3.1 Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 29
3.1.1 Nghiên cứu sơ bộ ........................................................................................... 29
3.1.2 Nghiên cứu chính thức .................................................................................. 31
3.1.3 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 32
3.2 Thang đo ...................................................................................................... 33
3.2.1 Thang đo Bảo đảm ................................................................................ 33
3.2.2 Thang đo nhận diện cá nhân. ............................................................... 34
3.2.3 Thang đo bản sắc xã hội ....................................................................... 34
3.2.4 Thang đo địa vị xã hội........................................................................... 35
3.2.5 Thang đo phản ứng của khách hàng .................................................... 35
3.3 Mẫu nghiên cứu ........................................................................................... 37
3.4 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ................................................................... 38
3.4.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo ........................................................ 38
3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá – EFA ..................................................... 38
3.5 Tóm tắt ......................................................................................................... 39
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 40
4.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ............................................................. 40
4.2 Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach Alpha ........................................... 42
4.3 Phân tích nhân tố khám phá................................................................ 44
4.3.1 Phân tích EFA cho các biến độc lập ..................................................... 44
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc. .............................. 48
4.4 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu ........................................................... 48
4.5 Phân tích hồi quy ................................................................................. 49
4.5.1 Phân tích tương quan ........................................................................... 50
4.5.2 Kết quả hồi quy ..................................................................................... 50
4.6 Kiểm định giả thuyết của mô hình .............................................................. 53
4.7 Kiểm định độ phù hợp trong hồi quy tuyến tính........................................ 53
4.7.1 Hiện tượng phương sai thay đổi. .......................................................... 53
4.7.2 Giả định về phân phối chuẩn của phần dư ........................................... 54
4.7.3 Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đo lường đa
cộng tuyến) ............................................................................................................. 56
4.8 Tóm tắt ......................................................................................................... 57
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý.................................................................. 58
5.1 Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 58
5.2 Hàm ý cho nhà quản trị ............................................................................... 59
5.3.1 Tập trung xây dựng liên tưởng thiên về bảo đảm và nhận diện cá nhân ...... 59
5.3.2 Xây dựng thương hiệu ngân hàng đẳng cấp mang lại địa vị cao cho khách
hàng. 61
5.3.3 Sản phẩm dịch vụ hợp với bản sắc xã hội tạo lợi thế cạnh tranh. ................. 62
5.3 Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo..................................... 62
5.4 Tóm tắt ......................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
a. Tài liệu Tiếng Việt
b. Tài liệu tiếng Anh
c. Một số bài báo, ý kiến trực tuyến
PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI THẢO LUẬN
PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHỤ LỤC A THỐNG KÊ MẪU NGHIÊN CỨU
Phụ lục B: KẾT QUẢ CRONBACH ALPHA CÁC BIẾN
PHỤ LỤC C: KẾT QUẢ EFA
PHỤ LỤC D: EFA CÁC BIẾN PHỤ THUỘC PHẢN ỨNG KHÁCH HÀNG
PHỤ LỤC E KIỂM TRA CRONBACH ALPHA SAU KHI EFA LẦN 2
PHỤ LỤC F KẾT QUẢ HỒI QUY
BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu
BD : Chức năng bảo đảm
BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu Tư Việt Nam.
BSXH : Bản sắc xã hội
DVXH : Địa vị xã hội
EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
EXIMBANK : Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
KMO : Hệ số Kaiser - Mayer – Olkin
ND : Chức năng nhận diện cá nhân
PUKH : Phản ứng khách hàng
Sacombank : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Sig : Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level)
TECHCOMBANK : Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
VCB : Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
VIETINBANK : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
: Hệ số nhân tô phóng đại phương sai (Variance inflation
VIF factor)
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Hình 2.1 Hình 2.2 Hình 4.1 Hình 4.2 Hình 4.3 Hình 4.4 Một số thương hiệu ngân hàng Mô hình nghiên cứu của Del Río và cộng sự ( 2001) Mô hình nghiên cứu đề xuất Mô hình nghiên cứu điều chỉnh Đồ thị phân tán giữa phần dư và giá trị dự đoán Đồ thị phân phối chuẩn Đồ thị hồi quy tuyến tính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước
Kết quả thảo luận nhóm tập trung Quy trình nghiên cứu Thang đo Bảo đảm Thang đo Nhận diện cá nhân Thang đo Bản sắc xã hội Thang đo Địa vị xã hội Thang đo phản ứng khách hàng Mô tả mẫu nghiên cứu Kiểm định các thang đo bằng Cronbach Alpha
Bảng 3.1 Bảng 3.2 Bảng 3.3 Bảng 3.4 Bảng 3.5 Bảng 3.6 Bảng 3.7 Bảng 4.1 Bảng 4.2 Bảng 4.3 Kết quả EFA các biến độc lập Bảng 4.4 Kết quả EFA lần 2 Thang đo Bảo đảm và nhận diện Bảng 4.5 Bảng 4.6 Thang đo Bản sắc xã hội sau điều chỉnh Bảng 4.7 Kết quả EFA biến Phản ứng khách hàng Bảng 4.8 Kết quả hồi quy Bảng 4.9 Bảng Anova Phân tích phương sai hồi quy Bảng 4.10 Bảng 4.11 Kết quả kiểm định giả thuyết
1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xây dựng thương hiệu mạnh trở thành nhiệm vụ quan trọng của các
doanh nghiệp không chỉ ở những doanh nghiệp sản xuất mà đối với các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ. Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, vấn đề xây dựng
thương hiệu trở nên rất quan trọng cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trên
con đường hội nhập.
Kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng, đang trong giai đoạn
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế kéo dài, gây ra những hệ lụy không thể lường
trước được. Hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng đang trong giai đoạn tái cấu trúc
(QĐ 254 của Thủ Tướng Chính Phủ, 2012) và đang trong giai đoạn hội nhập. Vì
vậy, các ngân hàng cần có những chiến lược Marketing phù hợp để ngân hàng kịp
thích nghi và phát triển thịnh vượng.
Theo Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2010), dịch vụ ngân hàng là dịch vụ có rủi ro
cao và có nhiều thách thức. Việc xây dựng, củng cố mở rộng thương hiệu là xu
hướng nổi bật của hệ thống ngân hàng vì “các thương hiệu mạnh sẽ làm tăng niềm
tin của khách hàng và làm giảm sự lo âu của khách hàng về các rủi ro tài chính, an
toàn và xã hội”
Để phát triển bền vững trong giai đoạn này, ngân hàng cần phải có lối đi riêng
thông qua sự lựa chọn đối tượng khách hàng có lòng trung thành để ngày càng mở
rộng lượng khách hàng.
Theo báo cáo xếp hạng 500 ngân hàng hàng đầu thế giới năm 2013 của tạp chí
The Banker (The Banking 500-2013, 2013), Việt Nam chỉ có duy nhất ngân hàng
2
TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) đứng vị trí thứ 328, đây là ngân hàng
thương mại được nhà nước nắm quyền kiểm soát. So với các nước trong khu vực
Đông Nam Á như Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia thì có ít nhất 2 ngân
hàng nằm trong danh sách này. Như vậy, có thể nói VN chưa có một thương hiệu
ngân hàng nào thực sự mạnh, đủ tầm thế giới. Vì vậy, chặng đường phía trước để
chinh phục và vươn mình ra biển lớn còn gặp rất nhiều khó khăn.
Hiện tại, ở Việt Nam có gần 40 ngân hàng hoạt động trong hệ thống (không
bao gồm ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài). Hoạt động của các ngân
hàng tương tự nhau cả về sản phẩm dịch vụ và đang cạnh tranh nhau ngày càng gay
gắt. Đặc biệt là trong việc tạo ra các liên tưởng thương hiệu như hệ thống nhận diện,
slogal, màu sắc biểu trưng, cam kết dịch vụ, thông điệp sản phẩm,… hầu như có sự
trùng lặp và không tạo ra được sự khác biệt tuyệt đối để tạo ra năng lực cạnh tranh.
Là một nhân viên làm việc tại ACB hơn 5 năm với chức danh là chuyên viên
tín dụng. Tôi có cơ hội tiếp xúc và gặp gỡ với nhiều khách hàng với các đối tượng
khác nhau là chủ doanh nghiệp, người sử dụng dịch vụ thanh toán, vay vốn, gửi tiền
ngân hàng. Hầu hết khách hàng đều cho rằng sự liên tưởng của các ngân hàng chưa
thực sự tốt, chưa khắc sâu trong tâm trí họ.
Hơn nữa, hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ của ngân hàng là như nhau.
Ngân hàng nào cũng huy động vốn từ dân cư, sử dụng nguồn vốn đó cho vay kiếm
lợi nhuận. Ngân hàng là trung gian thanh toán để thu phí và dịch vụ và tạo nguồn
thu cho mình.
Như vậy, nhân tố nào sẽ tác động đến phản ứng của khách hàng thông qua các
phản ứng sẵn lòng giới thiệu dịch vụ, chấp nhận mở rộng thương hiệu và chấp nhận
giá cao hơn để sử dụng dịch vụ của ngân hàng đó.
Ngân hàng sẽ làm gì để khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng mình mà
không phải sử dụng sản phẩm của đối thủ?
3
Một nghiên cứu tại Tây Ban Nha của A.B. Del Rio và cộng sự (2001) nghiên
cứu về “Sự liên tưởng thương hiệu tác động đến phản ứng của khách hàng” sử dụng
sản phẩm giày thể thao, kết quả cho thấy các chức năng của liên tưởng thương hiệu
như : Sự bảo đảm, nhận diện cá nhân, bản sắc xã hội và địa vị xã hội đều có ảnh
hưởng đến khách hàng qua các phản ứng như sẵn lòng giới thiệu thương hiệu, chấp
nhận mở rộng thương hiệu (Sử dụng sản phẩm khác của cùng thương hiệu) và chấp
nhận sử dụng thương hiệu với giá cao hơn.
Một nghiên cứu khác của Tooraj Sadeghi và Elham V.Rad (2011), nghiên cứu
về các chức năng của liên tưởng thương hiệu tác động đến phản ứng của khách hàng
đối với các khách hàng sử dụng điện thoại thông minh tại Iran, cũng cho kết quả
tương tự.
Ở Việt Nam, có nhiều nghiên cứu về các thành phần của giá trị thương hiệu
(Nguyễn Đình Thọ (2002, 2003), Hoàng Thị Phương Thảo (2010), Nguyễn Trường
Sơn & Trần Trung Vinh (2011) và nhiều tác giả khác); Lòng trung thành thương
hiệu (Phạm Đức Kỳ & Bùi Nguyên Hùng (2007), Nguyễn Thành Công (2011),
Huỳnh Phương Linh & Lưu Tiến Thuận (2012), nhưng vẫn chưa thấy có nghiên cứu
đi sâu khám phá về tác động của sự liên tưởng thương hiệu đến phản ứng của khách
hàng trong lĩnh vực ngân hàng tại thị trường Việt Nam. Chính vì lý do này, cần có
một nghiên cứu chi tiết về lĩnh vực này, giúp cho các nhà quản trị có thể đưa ra
những chính sách, quyết định phù hợp để tạo thế mạnh cho thương hiệu, tăng doanh
thu và nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
4
Hình 1.1 Một số thƣơng hiệu ngân hàng
(Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu)
Ngày nay, với sự phát triển của xã hội, trình độ học vấn, thu nhập của con
người được nâng cao, chính vì vậy nhu cầu của con người ngày càng cao. Không
những thế, khi trình độ được nâng lên, con người càng có nhu cầu tự thể hiện mình
(A. Maslow, 1970). Trong giai đoạn cạnh tranh ngày khốc liệt, dịch vụ tài chính nói
chung và dịch vụ của ngân hàng nói riêng không chỉ đơn giản đáp ứng những nhu
cầu cơ bản của khách hàng mà còn đáp ứng những nhu cầu cao hơn đề phù hợp với
xu thế xã hội và đẳng cấp của khách hàng.
Theo Aaker (1991,1996) và Keller (1993, 1998), thương hiệu không chỉ tạo
ra giá trị cho công ty mà còn tạo ra giá trị cho chính người sử sụng thương hiệu
(khách hàng/người tiêu dùng), thương hiệu mang lại giá trị thông qua việc tạo ra giá
trị cho người tiêu dùng và những liên tưởng thương hiệu của khách hàng là nhân tố
quan trong trong quá trình xây dựng và quản lý thương hiệu.
Vì vậy, giá trị mang lại cho khách hàng càng cao, càng làm tăng giá trị cho
thương hiệu của ngân hàng. Các ngân hàng cần phải tạo ra những liên tưởng tích
cực để nhận được những phản ứng tích cực từ khách hàng. Như vậy liên tưởng
5
thương hiệu tác động như thế nào đối với phản ứng của khách hàng và những liên
tưởng đó có vai trò như thế nào đối với thương hiệu? Ngân hàng làm gì để thành
công trong giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao giá trị cho mình.
Chính vì những lý do trên tôi chọn đề tài “TÁC ĐỘNG CỦA LIÊN
TƢỞNG THƢƠNG HIỆU ĐẾN PHẢN ỨNG KHÁCH HÀNG TRONG LĨNH
VỰC NGÂN HÀNG TẠI TP.HỒ CHÍ MINH” để nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào các mục tiêu sau:
- Xác định các yếu tố của liên tưởng thương hiệu đến phản ứng của khách
hàng trong lĩnh vực ngân hàng.
- Phát triển, điều chỉnh và kiểm định thang đo cho sự liên tưởng thương hiệu
đến phản ứng của khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng.
- Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố liên tưởng thương hiệu đến phản
ứng của khách hàng.
- Một số hàm ý và định hướng cho các ngân hàng trong việc tạo dựng các liên
tưởng tích cực trong hoạt động kinh doanh.
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tác động của sự liên tưởng thương hiệu đến phản ứng của khách hàng trong
lĩnh vực ngân hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu khảo sát khách hàng sử dụng dịch vụ của một số ngân hàng tại
TP.HCM bao gồm các ngân hàng như: Ngân hàng TMCP Á Châu - ACB, Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Sacombank, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam - Eximbank, Ngân hàng TMCP Quân Đội - MB, Ngân hàng TMCP
6
Ngoại Thương Việt Nam - VCB, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam -
Vietinbank, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương - Techcombank, Ngân hàng TMCP Đầu
Tư Việt Nam - BIDV và một số ngân hàng khác.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
1.4.1 Nguồn dữ liệu
Cơ sở lý thuyết được tổng hợp từ nhiều nguồn qua sách, báo, internet và các
nguồn tài nguyên khoa học thông dụng. Lý thuyết được lựa chọn từ một số nguồn
và giới hạn ở lĩnh vực nghiên cứu marketing, thương hiệu.
Dữ liệu xử lý được thu thập từ việc điều tra khảo sát thực tế thông qua bảng
câu hỏi được thiết kế qua các hình thức phỏng vấn trực tiếp và thông qua các khảo
sát trực tuyến bằng công cụ Googledocs.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu sơ bộ
thông qua thảo luận nhóm tập trung các vấn đề đã được các nghiên cứu trước đó
thông qua.
Điều chỉnh, bổ sung nội dung của bảng khảo sát để thu thập dữ liệu phân tích
phù hợp với đặc trưng tại thị trường TP.HCM. Đây là một nghiên cứu lặp lại mô
hình với thị trường và lĩnh vực khác.
Kiểm định thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha và phân tích nhân tố
khám phá (Exploratory Factor Analysis), kiểm định giả thuyết bằng phương pháp
hồi quy với hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0
1.5 Kết cấu nghiên cứu
Nghiên cứu có kết cấu như sau:
- Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
7
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết về sự liên tưởng thương hiệu đối với phản ứng
của khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Hàm ý và khuyến nghị đối với các ngân hàng trong quá trình xây
dựng thương hiệu
8
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LIÊN TƢỞNG
THƢƠNG HIỆU VÀ PHẢN ỨNG CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG
Chương 2 sẽ trình bày sơ lược về khái niệm thương hiệu, các mô hình về
giá trị thương hiệu, khái quát về liên tưởng thương hiệu và các phản ứng cụ thể
của khách hàng đối với thương hiệu. Chương này tập trung vào các nội dung
chính là tổng hợp lý thuyết về thương hiệu, từ đó đi đến các khái niệm về liên
tưởng thương hiệu, chức năng của nó và các phản ứng của khách hàng đối với
thương hiệu. Từ cơ sở lý thuyết, đề xuất mô hình nghiên cứu.
2.1 Lý thuyết về thƣơng hiệu
2.1.1 Định nghĩa thương hiệu
Thuật ngữ “thương hiệu” (brand) đã ra đời từ rất lâu và được xem như
“một phương tiện nhằm phân biệt hàng hóa của nhà sản xuất này với hàng hóa
của nhà sản xuất khác” (Keller,2008). Tuy nhiên, sự phát triển của khoa học
marketing đã làm xuất hiện rất nhiều định nghĩa khác nhau về thương hiệu. Có
thể liệt kê sơ lược một số khái niệm được chấp nhận rộng rãi sau đây:
Hiệp Hội Marketing Mỹ (AMA) đã đưa ra một định nghĩa rất phổ biến:
“thương hiệu là một cái tên, một thuật ngữ, một ký hiệu, một biểu tượng hoặc
một thiết kế, hoặc sự kết hợp của tất cả các yếu tố vừa kể, nhằm xác định hàng
hóa hoặc dịch vụ của một người bán hoặc một nhóm người bán, và nhằm phân
biệt chúng với những sản phẩm cạnh tranh” (Keller 1993). Theo đó, chức năng
cơ bản và trước nhất của thương hiệu đơn giản là dùng để phân biệt các sản
phẩm với nhau, và cứ mỗi khi một sản phẩm mới xuất hiện với một cái tên, một
ký hiệu hoặc biểu tượng mới thì chính là lúc một thương hiệu mới ra đời.
Quan điểm mới về thương hiệu cho rằng: Thương hiệu là “ một tập hợp
những liên tưởng (associations) trong tâm trí người tiêu dùng, làm tăng giá trị
nhận thức của một sản phẩm hoặc dịch vụ”. Những liên kết này phải độc đáo (sự
khác biệt), mạnh (nổi bật) và tích cực (đáng mong muốn) (Keller, 2008). Quan
9
điểm này nhấn mạnh đến tính vô hình của thương hiệu – yếu tố quan trọng mang
lại giá trị cho doanh nghiệp.
Andy Payne, Giám đốc điều hành về sáng tạo của Interbrand - Công ty tư
vấn hàng đầu thế giới về xây dựng thương hiệu, khẳng định thương hiệu không
chỉ là đại diện cho sự khác biệt của sản phẩm hoặc dịch vụ, mà nó còn đặc biệt
quan trọng ở chỗ là nguyên nhân tại sao người mua cảm thấy bị thu hút hoặc bị
thuyết phục rằng sản phẩm hoặc dịch vụ đó tốt hơn sản phẩm hoặc dịch vụ khác.
John Murphy, người sáng lập ra Interbrand, trong một tác phẩm hiện nay
vẫn thường xuyên được các nhà nghiên cứu trích dẫn của ông năm 1987, đã khái
quát các thành phần của thương hiệu bao gồm “... bản thân sản phẩm, bao bì,
nhãn hiệu, hoạt động tuyên truyền, quảng cáo và toàn bộ quá trình thể hiện sản
phẩm,” và kết luận rằng thương hiệu là “tổng hợp của tất cả các yếu tố này, cả
về mặt vật chất hữu hình, thẩm mỹ, lý trí và cảm xúc”. Có thể thấy, định nghĩa
của Murphy đã giải thích rõ những gì tạo ra thương hiệu từ cả hai góc độ, góc độ
đầu vào của nhà sản xuất và góc độ đầu ra của khách hàng (Ryder, 2006).
Ở phạm vi rộng hơn, thương hiệu ngoài việc là một “lời hứa hẹn” của
người bán đối với người mua về tính chất và lợi ích của sản phẩm hoặc dịch vụ
(Kotler, 1999), nó còn “thực sự tạo ra khả năng được nhận biết, danh tiếng, sự
nổi bật” cho sản phẩm hoặc dịch vụ trên thị trường (Keller, 2008).
2.1.2 Tài sản thương hiệu
Thuật ngữ “ Tài sản thương hiệu” (brand equity) xuất hiện vào đầu những
năm 80 và nhanh chóng nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu cũng
như các doanh nhân trên thế giới. Hiện nay, có hai cách tiếp cận đối với khái
niệm tài sản thương hiệu:
Tiếp cận theo quan điểm tài chính, thương hiệu và tài sản thương hiệu
được phân biệt như sau: “Một thương hiệu là một cái tên; tài sản thương hiệu là
giá trị của cái tên đó.” (Mourad et al, 2010). Cụ thể hơn, David Aaker (1991)
định nghĩa tài sản thương hiệu “là tổng các tài sản có (hoặc tài sản nợ) gắn liền
10
với tên hoặc biểu tượng của một thương hiệu, làm tăng lên (hoặc giảm đi) giá trị
mà sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại.” Có thể nói tài sản thương hiệu là một
trong những nhân tố chính làm tăng giá trị tài chính của một thương hiệu đối với
chủ thương hiệu (Grannell, 2009).
Tiếp cận theo quan điểm khách hàng, theo Keller (2003), tài sản thương
hiệu được định nghĩa như là hiệu ứng khác biệt của kiến thức thương hiệu lên
phản ứng của người tiêu dùng đối với các hoạt động marketing thương hiệu.
Định nghĩa này cũng thống nhất với Kotler và Keller (2006): Tài sản thương
hiệu là giá trị tăng thêm cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Giá trị này được phản ánh
bởi cách người tiêu dùng nghĩ, cảm nhận và hành động đối với thương hiệu, dẫn
đến kết quả thể hiện bởi giá, thị phần và khả năng sinh lợi mà thương hiệu đem
lại cho công ty.
Tương tự, Srivastava & Shocker (1991) cũng cho rằng: Tài sản thương
hiệu là giá trị lợi ích tăng thêm từ một sản phẩm/dịch vụ vì có tên hiệu.
Theo Tổ chức khoa học về marketing (Marketing Science Institute - MSI):
Tài sản thương hiệu được xác định như là “ một tập hợp các liên tưởng và hành
vi của khách hàng, kênh phân phối và các đối tác cho phép thương hiệu đạt được
tiếng vang lớn hơn hay giới hạn xa hơn khi nó không có tên thương hiệu và
mang đến cho thương hiệu một sức mạnh, sự bền vững và sự khác biệt so với
các đối thủ cạnh tranh”.
Một số học giả khác thì định nghĩa tài sản thương hiệu là sự khác biệt mà
tri thức thương hiệu tác động đến phản ứng của khách hàng (Keller, 2008). Theo
đó, tài sản thương hiệu đo giá trị gắn liền với thương hiệu mà khách hàng được
nhận.
2.1.3 Các thành phần của tài sản thương hiệu
Hiện nay trên thế giới có nhiều mô hình về tài sản thương hiệu, trong
nghiên cứu này tập trung vào mô hình của Aaker đề xuất, các thành phần của tài
sản thương hiệu bao gồm 5 thành phần:
Lòng trung thành thương hiệu (Brand loyalty)
11
Sự nhận biết thương hiệu (Brand awareness)
Chất lượng cảm nhận (Perceived quality)
Sự liên tưởng thương hiệu (Brand associations)
Các giá trị khác (other propriety assets) như: bảo hộ thương hiệu,
quan hệ với kênh phân phối,…
Như vậy, liên tưởng thương hiệu là một phần của tài sản thương hiệu.
Trong nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu về liên tưởng thương hiệu, các
thành phần khác sẽ không được đề cập.
2.2 Liên tƣởng thƣơng hiệu
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về đo lường hình ảnh thương
hiệu (Dbni và Zinkhan, 1990), một quan điểm được thống nhất đó chính là mô
hình mạng liên kết liên tưởng (Associative Network Memory Model), theo đó
hình ảnh thương hiệu định nghĩa là nhận thức về thương hiệu đó thông qua
nhiều liên tưởng khác nhau mà người tiêu dùng có thể nghĩ ngay đến thương
hiệu. Khi nhắc tới những liên tưởng, thương hiệu đó in sâu trong tâm trí người
tiêu dùng. Như vậy, liên tưởng thương hiệu là những tín hiệu liên kết đến tâm
trí người tiêu dùng và bao gồm cả những ý nghĩa của thương hiệu đối với người
tiêu dùng.
Thông thường, để phân biệt các liên tưởng thương hiệu, người ta dựa vào
mức trừu tượng của liên tưởng. Theo cách này, để đánh giá mức độ liên tưởng
dựa vào thông tin được tóm tắt, gói gọn trong sự liên tưởng ấy. Trên cơ sở đó,
Keller đã phân chia các liên tưởng thương hiệu thành ba loại chính, đó là: Các
thuộc tính (Attibutes), Lợi ích (Benefits) và Thái độ (Attitudes).
Thuộc tính thương hiệu là những tính năng mô tả đặc trưng cho một
thương hiệu. Chúng là những đặc điểm dễ nhận biết mà mọi thương hiệu đều
có và đó cũng chính là những thuộc tính cốt lõi mà người tiêu dùng luôn mong
12
chờ ở mọi thương hiệu sản phẩm. Đồng thời nó cũng là nền tảng để xây dựng
sự tin cậy đối với thương hiệu.
Lợi ích là các giá trị cá nhân của người tiêu dùng gắn với các thuộc tính
thương hiệu. Lợi ích theo cách nghĩ đơn giản là những gì mà người tiêu dùng
nghĩ rằng thương hiệu sẽ làm cho họ, mang lại cho họ.
Thái độ thương hiệu là các đánh giá tổng thể của người tiêu dùng đối
một thương hiệu.
Sự liên tưởng là chức năng tổng quát hơn các thuộc tính nêu trên. Trong
xây dựng thương hiệu, theo Chattopadhyay và Alba (1998), xây dựng thương
hiệu theo hướng tạo ra các liên tưởng sẽ dễ tiếp cận và dễ duy trì hình ảnh của
thương hiệu vào tâm trí của người tiêu dùng. Ở khía cạnh khác, các liên tưởng
có sự tác động tự nhiên đến thái độ của người tiêu dùng, giá trị thương hiệu
càng lớn thì càng có tác động mạnh đến thái độ của người tiêu dùng (người tiêu
dùng càng bị cuốn hút bởi thương hiệu). Chính vì vậy, trong nghiên cứu này,
tập trung nghiên cứu các chứng năng của liên tưởng thương hiệu, chứ không
tập trung vào các thuộc tính của thương hiệu.
Tóm lại có thể nói Sự liên tưởng thương hiệu là những cảm giác, niềm
tin, và các hiểu biết về thương hiệu mà khách hàng hay người tiêu dùng biết tới.
Sự liên tưởng thương hiệu này xuất phát từ những trải nghiệm của khách hàng
với thương hiệu đó, phù hợp cũng như thống nhất với việc định vị thương hiệu
và phải được thực hiện trên cơ sở khác biệt hóa.
13
2.3 Chức năng của liên tƣởng thƣơng hiệu
Khi phân biệt các chức năng thương hiệu điều khó nhất nằm ở vấn đề có
rất ít nghiên cứu tập trung vào các chức năng của nó. Hơn nữa, hầu hết các
nghiên cứu không đưa ra phân biệt rõ ràng giữa chức năng sản phẩm và chức
năng thương hiệu.
Chức năng sản phẩm là các liên tưởng liên quan đến các thuộc tính vật
lý hay hữu hình. Chức năng này hiện diện trong tất cả các sản phẩm, ngay cả
trong những sản phẩm có thương hiệu hoặc với một sản phẩm không có thương
hiệu.
Ngược lại, Chức năng thương hiệu là các liên tưởng liên quan đến thuộc
tính vô hình hoặc hình ảnh được thêm vào sản phẩm nhờ vào thương hiệu của
mình, chúng đại diện cho lợi ích mà chỉ có thể thu được từ các sản phẩm có
thương hiệu.
Dựa trên nghiên cứu của A.B. Del Rio và cộng sự (2001), nghiên cứu đề
xuất đo lường sự liên tưởng thương hiệu thông qua bốn chức năng chính đó là:
Sự bảo đảm (Guarantee), Nhận diện cá nhân (Personal Identification), Bản sắc
xã hội (Social Identification) và Địa vị xã hội (Status).
2.3.1 Chức năng bảo đảm thương hiệu – Guarantee
Chức năng bảo đảm thương hiệu là lời hứa hay sự bảo đảm về chất lượng
sản phẩm. Chức năng này dựa trên sự đánh giá của khách hàng về một thương
hiệu đáng tín cậy, luôn tạo ra những sản phẩm chất lượng và đáp ứng được nhu
cầu mong đợi của khách hàng (Ambler, 1997). Sự liên tưởng thương hiệu dựa
trên chức năng này sẽ tạo ra các tác động tích cực nhằm thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng, tạo ra sự khác biệt và động cơ mua sắm, tiêu dùng (Sheth, 1991;
Dobois & Duquesne, 1995).
Đây là chức năng gắn kết đáp ứng các nhu cầu bậc thấp của người tiêu
dùng (khách hàng). Hầu hết các thương hiệu đều tập trung vào chức năng này
để tạo ra liên tưởng tích cực ban đầu trong quá trình xây dựng thương hiệu.
14
Chức năng này liên quan đến các vấn đề khi khách hàng lựa chọn thương
hiệu nào đó, dựa vào chất lượng của sản phẩm dịch vụ, mức độ cải tiến sản
phẩm để đáp ứng nhu cầu của họ, hay là dựa vào sự đáng tin của thương hiệu
hoặc là dịch vụ sản phẩm của thương hiệu đó xứng đáng với đồng tiền mà
khách hàng bỏ ra.
2.3.2 Chức năng nhận diện cá nhân – Personal Identification
Chức năng nhận diện cá nhân liên quan đến việc khách hàng có thể tự xác
định mình phù hợp với một thương hiệu nào đó. Từ đó, phát triển những cảm
xúc (feelings) gắn bó với thương hiệu. Điều này có nghĩa là, thương hiệu mang
lại cho khách hàng những cảm giác thích thú hay phù hợp với lối sống của họ
như sở thích, phong cách sống, cá tính của mình. Khách hàng cảm thấy có tình
cảm đối với thương hiệu khi nhận thấy rằng, thương hiệu mang lại những điều
họ cảm thấy thoải mái, hài lòng. Lý thuyết này dựa trên ý tưởng rằng các cá
nhân có thể làm giàu hình ảnh của bản thân mình thông qua những hình ảnh của
những thương hiệu mà họ mua và sử dụng. Theo lý thuyết cho thấy càng có sự
thống nhất giữa hình ảnh thương hiệu với hình ảnh người tiêu dùng, càng gia
tăng giá trị của người tiêu dùng qua việc sử dụng thương hiệu đó (Graeff,
1996;. Hogg và cộng sự, 2000).
Đây là chức năng mà sự liên tưởng thương hiệu, gắn kết thương hiệu với
khách hàng, sự phát triển thêm một mức độ cao hơn so với chức năng đảm bảo.
Có nghĩa là thương hiệu tập trung và tạo ra sự gắn kết với khách hàng.
Chức năng này liên quan đến các vấn đề như: Khách hàng đặc biệt có sự
yêu thích thương hiệu một cách tự nhiên theo cảm nhận chủ quan của mình
hoặc liên quan đến sự thuận tiện trong cho cuộc sống hoặc thương hiệu đó
mang lại cho khách hàng sự thỏa mãn, sự hài lòng khi lựa chọn.
15
2.3.3 Chức năng bản sắc xã hội – Social Identification
Chức năng bản sắc xã hội thì dựa trên khả năng của thương hiệu hoạt
động như là công cụ giao tiếp cho phép người tiêu dùng thể hiện nhu cầu được
hòa đồng, hợp xu thế hoặc ngược lại tách biệt mình khỏi cộng đồng xã hội.
Người tiêu dùng quan tâm đến chức năng này sẽ đánh giá một cách tích
cực đối với các thương hiệu đã mang lại cho họ một danh tiếng tốt hơn so với
những người khác trong cộng đồng (Long và Shiffman, 2000).
Chức năng này tập trung vào các liên tưởng mang tính xu thế xã hội.
Thương hiệu không chỉ mang lại lợi ích cho một cá nhân mà còn mang lại lợi
ích cho cả cộng đồng và tạo ra xu thế hay trào lưu xã hội. Họ lựa chọn thương
hiệu vì xã hội ai cũng sử dụng hoặc sử dụng sẽ có một danh tiếng tốt hơn hay là
thương hiệu đó đang là thương hiệu “hot”, dẫn đầu thị trường.
Hai chức năng đầu tiên mang tính chất đơn lẻ tập trung vào nhu cầu và sự
thể hiện của từng cá nhân thì đối với chức năng này, thể hiện sự hòa hợp trong
môi trường sống.
Thương hiệu tạo ra sản phẩm theo trào lưu xã hội, tâm lý bầy đàn và sự
phù hợp với văn hóa. Bên cạnh đó, thương hiệu có liên quan đến sự gắn kết
trong mối quan hệ, môi trường sống của khách hàng. Có nghĩa là tập trung vào
mức độ hòa hợp mang tính rộng, mang tính cộng đồng.
2.3.4 Chức năng địa vị xã hội – Status
Chức năng địa vị xã hội biểu hiện các cảm xúc ngưỡng mộ và uy tín mà
người tiêu dùng trải nghiệm dựa trên việc sử dụng thương hiệu (Solomon,
1999). Theo Vigneron và Johson (1999), chức năng này dựa trên 5 đặc điểm
của thương hiệu, bao gồm:
Biểu tượng của quyền lực của cá nhân và địa vị xã hội
Phản ánh hiện thực xã hội
16
Độc quyền hoặc hạn chế việc cung cấp cho một số ít người (Sự
khan hiếm, độc, lạ) ;
Đóng góp của những kinh nghiệm cảm xúc và
Ưu thế kỹ thuật cao.
Chức năng địa vị giống như chức năng bản sắc xã hội là được biểu hiện
nhờ các nhu cầu cá nhân để giao tiếp ấn tượng với người khác trong môi trường
xã hội. Tuy nhiên, chúng cũng có sự khác biệt. Nếu bản sắc xã hội là chức năng
biểu hiện nhu cầu cùng hòa nhập và đồng cảm với những thành viên trong cộng
đồng thì chức năng về địa vị xã hội là nhu cầu có được uy tín cao, sự thừa nhận
và ngưỡng mộ từ những cá nhân trong cộng đồng xã hội. Liên tưởng thương
hiệu theo hướng này, chỉ có những người có địa vị cao mới có thể lựa chọn
thương hiệu, chứ không phải là tất cả mọi người được sử dụng. Có nghĩa là, địa
vị mặc định được xã hội, cộng đồng chấp nhận chứ không phải nhu cầu được xã
hội chấp nhận. Điều đó, phù hợp với thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow
(1970), các chức năng địa vị và bản sắc xã hội có mối quan hệ tương ứng với
nhu cầu của cá nhân và xã hội.
Có thể giải thích đơn giản là, chức năng địa vị xã hội liên quan đến việc
thương hiệu như là một biểu tượng của xã hội, mang tính đặc trưng và tạo ra sự
khác biệt, độc tôn cho những người sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thương
hiệu. Người sử dụng thương hiệu cảm thấy mình đặc biệt, nổi bật trong cộng
đồng. Khách hàng cảm thấy họ đặc biệt và ở đẳng cấp cao hơn những người
khác. Chẳng hạn, thương hiệu chỉ dành cho những người nổi tiếng sử dụng
(nghệ sĩ, doanh nhân, vận động viên có tên tuổi)
Như vậy, chức năng địa vị mang tính độc tôn, sự khác biệt, quyền lực và
địa vị mà người tiêu dùng có trong xã hội, ứng với nhu cầu tự thể hiện cao nhất
của con người theo thuyết nhu cầu của Maslow.
17
2.4 Phản ứng của khách hàng và tác động của các chức năng liên tƣởng
thƣơng hiệu đến phản ứng của khách hàng.
2.4.1 Phản ứng khách hàng
Phản ứng của khách hàng là thái độ của khách hàng đối với các sản
phẩm, dịch vụ mà họ sử dụng hoặc sẽ sử dụng. Phản ứng đó là tích cực hoặc tiêu
cực phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc những tín hiệu liên tưởng
từ thương hiệu.
Các thương hiệu, luôn tận dụng mọi công cụ Marketing để tạo được
những phản ứng tích cực đối với khách hàng. Bởi lẽ, phản ứng tích cực đối với
thương hiệu, sẽ giúp thương hiệu gia tăng giá trị của mình, qua đó tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho thương hiệu của mình.
Theo A.B. Del Rio và cộng sự (2001), phản ứng của khách hàng được
chia thành 3 phản ứng: Chấp nhận mở rộng thương hiệu, giới thiệu thương hiệu
và chấp nhận giá cao cho thương hiệu.
Chấp nhận mở rộng thương hiệu là thái độ khách hàng sẵn lòng sử dụng
thêm sản phẩm của thương hiệu đó khi công ty đưa ra những sản phẩm mới.
Chấp nhận giá cao cho thương hiệu là thái độ khách hàng sẵn lòng chấp
nhận với mức giá cao hơn cho thương hiệu để sử dụng sản phẩm hay dịch vụ
của thương hiệu này, cho dù có nhiều sản phẩm khác có công dụng, chất lượng
tương đồng nhau.
Giới thiệu thương hiệu là thái độ của khách hàng, sẵn lòng tư vấn, giới
thiệu người khác sử dụng thương hiệu mà khách hàng đang sử dụng.
Phản ứng ứng khách hàng liên quan đến việc sẵn lòng chấp nhận giá cao
cho thương hiệu gắn liền với khả năng mang lại lợi nhuận cho thương hiệu ở
hiện tại.
Phản ứng khách hàng liên quan đến việc giới thiệu thương hiệu và mở
rộng thương hiệu gắn liền với lợi thế tăng trưởng tiềm năng. Phản ứng này sẽ
giúp doanh nghiệp tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận trong tương lai.
18
Như vậy, Phản ứng của khách hàng là thái độ của khách hàng đối với một
thương hiệu nào đó. Các phản ứng bao gồm chấp nhận mở rộng thương hiệu
hoặc chấp nhận giá cao cho thương hiệu hoặc giới thiệu thương hiệu.
2.4.2 Tác động của các chức năng liên tƣởng thƣơng hiệu đến phản ứng
của khách hàng.
Các chức năng của liên tưởng thương hiệu sẽ tạo ra giá trị cho công ty
trong phạm vi mà chúng tác động đến phản ứng của người tiêu dùng thông qua
các hoạt động marketing của thương hiệu.
Keller (1993,1998) định nghĩa giá trị thương hiệu như là tác động khác
biệt mà kiến thức thương hiệu (nhận biết thương hiệu và liên tưởng thương
hiệu) có được dựa trên phản ứng của người tiêu dùng thông qua hoạt động
marketing của thương hiệu (qua các khái niệm nhận thức của người tiêu dùng,
sự tham khảo mua sắm và hành vi tiêu dùng; ví dụ như lựa chọn thương hiệu,
hiểu biết về các nét sao chép từ quảng cáo, tác động từ các chương trình khuyến
mãi, chiêu thị,…).
Theo cách này, Keller cho rằng giá trị thương hiệu là tích cực (tiêu cực)
nếu người tiêu dùng phản ứng mạnh (yếu) đối với sản phẩm và cách sản phẩm
được marketing khi thương hiệu được xác nhận thì sẽ thuận lợi hơn khi so sánh
với các sản phẩm không có thương hiệu hoặc giả.
Ảnh hưởng của chức năng liên tưởng thương hiệu đối với phản ứng của
khách hàng tạo nên vai trò rất trọng khi phân tích giá trị thương hiệu cho một
doanh nghiệp. Các lợi thế cạnh tranh mà có kết quả từ hình ảnh thương hiệu
tích cực có thể được chia thành ba nhóm lợi thế:
Lợi thế liên quan đến các hoạt động hiện tại và khả năng sinh
lợi tức (Lợi thế hiện tại) là khả năng của thương hiệu tạo nên mức sinh lời
cao, người tiêu dùng không phản ứng với việc gia tăng giá, gia tăng hiệu
quả truyền thông tiếp thị và tăng sự luân chuyển giao thương. Khi đáp
ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng, khách hàng có thói quen sử dụng thì có
xu hướng chấp nhận mức giá cao hơn để có thể sử dụng thương hiệu.
19
Lợi thế liên quan đến vòng đời của lợi nhuận (Lợi thế vòng
đời) – Chính là lòng trung thành, ít ảnh hưởng bởi hoạt động tiếp thị của
đối thủ cạnh tranh và ít bị ảnh hưởng khủng hoảng thị trường, người tiêu
dùng có xu hướng trung thành với thương hiệu.
Lợi thế liên quan đến mức tăng trưởng tiềm năng (Lợi thế tăng
trưởng tiềm năng) – Chính là khả năng tạo ra cơ hội, các phiên bản tích
cực tiếp theo, khả năng của thương hiệu tạo ra sản phẩm như là tạo ra sự
mở rộng thương hiệu. Doanh nghiệp sẽ gia tăng thị phần thông qua việc
mở rộng thương hiệu.
Nhiều nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng, liên tưởng thương hiệu có ảnh
hưởng tích cực đối với người tiêu dùng qua lựa chọn thương hiệu, tham khảo
lựa chọn thương hiệu và tham gia mua bán, sự sẵn lòng trả với giá cao hơn cho
thương hiệu, chấp nhận mở rộng thương hiệu và giới thiệu thương hiệu cho
người khác (Park và Srinivasan, 1994; Cobb Walgren và cộng sự, 1995;
Agarwal và Rao, 1996; Hutton, 1997; Yoo và cộng sự, 2000). Ngoại trừ nghiên
cứu của Hutton (1997), các nghiên cứu về hình ảnh thương hiệu đã tập trung
vào việc nhóm tất cả các liên tưởng thương hiệu vào một khía cạnh duy nhất.
Dễ nhận thấy rằng thương hiệu mang lại giá trị như nhau cho người tiêu
dùng nhưng ngược lại tác động của mỗi chức năng liên tưởng thương hiệu thì
khác nhau ở từng mức độ và từng loại phản ứng của người tiêu dùng. Do đó,
cần thiết để phân tích các tác động riêng lẻ của mỗi chức năng đó với phản ứng
của khách hàng. Việc này sẽ giúp cho các nhà marketing đưa ra những quyết
định thương hiệu chính xác hơn và xác định được yếu tố để tạo ra những liên
tưởng thương hiệu có tác động mạnh đến phản ứng của khách hàng, từ đó đưa
ra những chiến lược thích hợp, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
Mỗi chức năng của liên tưởng thương hiệu đều có tác động đến phản ứng
của khách hàng.
20
2.5 Một số nghiên cứu có liên quan đến liên tƣởng thƣơng hiệu
Ở Việt Nam, các nghiên cứu tập trung nghiên cứu về Tài sản thương hiệu
như nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ (2002, 2003), Hoàng Thị Phương Thảo
(2010), nghiên cứu các thành phần của giá trị thương hiệu đối với các mặt hàng
tiêu dùng, dịch vụ tài chính, nghiên cứu xác định các thành phần của giá trị
thương hiệu gồm bốn thành phần: Nhận biết thương hiệu, lòng ham muốn
thương hiệu, chất lượng cảm nhận và lòng trung thành thương hiệu.
Một số nghiên cứu khác tập trung vào các yếu tố tác động đến lòng trung
thành thương hiệu như nghiên cứu của Nguyễn Thành Công & Phạm Thị Ngọc
Thúy (2007) về lòng trung thành đối với thương hiệu điện thoại di động, nghiên
cứu của Phạm Đức Kỳ và Bùi Nguyên Hùng (2007) về sự trung thành của khách
hàng đối với dịch vụ thông tin di động, nghiên cứu của Huỳnh Phương Linh và
Lưu Tiến Thuận về các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành thương hiệu đối
với thương hiệu nước giải khát và nhiều nghiên cứu khác.
Hiện tại chưa thấy nghiên cứu về tác động của Liên tưởng thương hiệu
đến phản ứng của khách hàng, các yếu tố tác động đến thái độ, hành vi của
người tiêu dùng từ thương hiệu tại Việt Nam. Đây là vấn đề cần được quan tâm,
tạo điều kiện cho các nghiên cứu sau này.
Theo kết quả nghiên cứu của A.Belén Del Río và cộng sự ( 2001) và
Tooraj Sadeghi và Elham V.Rad (2011), các chức năng của liên tưởng thương
hiệu đều có tác động tích cực đến các phản ứng của khách hàng, khách hàng sẵn
lòng chấp nhận mở rộng thương hiệu, sẵn lòng giới thiệu thương hiệu và chấp
nhận giá cao đối với thương hiệu. Mô hình nghiên cứu của A.Belén Del Río và
cộng sự ( 2001) như sau:
21
BẢO ĐẢM
MỞ RỘNG THƢƠNG HIỆU
NHẬN DIỆN CÁ NHÂN
GIỚI THIỆU THƢƠNG HIỆU
BẢN SẮC XÃ HỘI
CHẤP NHẬN GIÁ CAO
ĐỊA VỊ
(Nguồn: Nghiên cứu của Del Río và cộng sự ( 2001) về tác động của liên tưởng thương hiệu
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu của Del Río và cộng sự ( 2001)
Theo mô hình ở hình 2.1, có sự ảnh hưởng tích cực đối với các chức
năng của liên tưởng thương hiệu đối với các phản ứng của khách hàng. Cụ thể,
bốn chức năng của liên tưởng thương hiệu gồm Bảo đảm, Nhận diện cá nhân,
Bản sắc xã hội và Địa vị đều có tác động tích cực đến các phản ứng của khách
hàng gồm chấp nhận mở rộng thương hiệu, giới thiệu thương hiệu và chấp nhận
giá cao. Nghiên cứu được thực hiện đối với các thương hiệu giày thể thao và
thực hiện tại thị trường Tây Ban Nha năm 2001.
Nghiên cứu của Phan Ngoc Kim & Nabil Ghantous (2012) về quản trị
liên tưởng thương hiệu dựa trên niềm tin và lòng trung thành thương hiệu, cho
thấy liên tưởng thương hiệu có tác động tích cực đến niềm tin và lòng trung
thành của khách hàng sử dụng dịch vụ đối với các ngân hàng tại Việt Nam.
Một số nghiên cứu về liên tưởng thương hiệu có thể tóm tắt như sau:
22
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu trƣớc.
STT
Tác giả
Lĩnh vực
Kiểm định
Hạn chế
Cobb-
Walgren,
Kiểm tra mức độ của các liên tưởng
Hàng
tiêu
1
Ruble
và
Chưa
thương hiệu, không có phân loại cụ thể và
dùng
Donthu
thiếu thang đo kiểm định
(1995)
Không rõ ràng như các thang đo được xây
2
Heath (1999) Không rõ
Chưa
dựng và cách phát triển thang đo. Độ tin
cậy và giá trị chưa được thiết lập.
Liên tưởng dựa trên nguồn khác chứ
Lederer and
không dựa vào khách hàng. Nhân viên của
Hàng
tiêu
3
Hill
Chưa
tổ chức tạo ra liên tưởng thương hiệu. Câu
dùng
(2001)
hỏi khảo sát được thiết lập.
O’Cass and
Sử dụng thang đo của những nghiên cứu
Hàng
tiêu
4
Lim
Chưa
trước đó ở lĩnh vực khác. Lựa chọn các
dùng
(2001)
thang đo phù hợp.
del
Rio,
Vazquez,
and
Iglesias
(2001)
Hàng
tiêu
Sử dụng thang đo của những nghiên cứu
5
Có
Tooraj
dùng
khác. Giá trị thang đo chưa rõ ràng.
Sadeghi
và
Elham V.Rad
(2011)
Liên tường thương hiệu không dựa vào
Gladden and
Dịch vụ thể
khách hàng. Liên tưởng được xác định
6
Có
Funk (2002)
thao
thông qua lý thuyết, giá trị thang đo không
rõ ràng.
Stephen D.
Ross, Jeffrey
Dịch vụ thể
Mô hình kiểm định trong thị trường dịch
7
D.
James,
Có
thao
vụ thể thao.
Patrick
Vargas
23
STT
Tác giả
Lĩnh vực
Kiểm định
Hạn chế
(2006)
Tooraj
Sadeghi
và
Hàng điện
Sử dụng thang đo của những nghiên cứu
Có
8
khác. Giá trị thang đo chưa rõ ràng.
Elham Vaziri
tử
Rad (2011)
Erfan Severi
Sử dụng thang đo của nghiên cứu trước.
và
Kwek
Dịch
vụ
9
Có
Mẫu khảo sát nhỏ, hạn chế về tính tổng
Choon Ling
giáo dục
quát.
(2012)
Kim Ngoc
Phan
và
Sử dụng thang đo của những nghiên cứu
Dịch
vụ
10
Nabil
Có
trước đó. Mẫu nghiên cứu lấy tại Hà Nội,
ngân hàng
Ghantous
tính tổng quát chưa cao.
(2012)
(Nguồn: Stephen D. Ross & ctg (2006), và dữ liệu tổng hợp nghiên cứu)
2.6 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Theo A.Belén Del Río và cộng sự ( 2001) thì mô hình tập trung đánh giá
các ảnh hưởng của từng chức năng liên tưởng thương hiệu đến từng phản ứng cụ
thể của khách hàng qua các khía cạnh chấp nhận giá cao cho thương hiệu, giới
thiệu thương hiệu và mở rộng thương hiệu. Trong nghiên cứu của mình A.Belén
Del Río và cộng sự tập trung vào sản phẩm giày thể thao, loại sản phẩm hữu
hình và thực hiện nghiên cứu tại thị trường Tây Ban Nha nên có tính chi tiết, rõ
ràng đối với từng khía cạnh cụ thể của phản ứng của khách hàng.
Với mục tiêu nghiên cứu đánh giá mức độ tác động của liên tưởng
thương hiệu đối với phản ứng của khách hàng. Do vậy, trong nghiên cứu này,
như trên đã trình bày phản ứng của khách hàng đối với thương hiệu gồm ba khía
cạnh: Giới thiệu thương hiệu, chấp nhận giá cao cho thương hiệu và chấp nhận
mở rộng thương hiệu. Do đó, mô hình được đề xuất như sau:
24
H1
BẢO ĐẢM
H2
NHẬN DIỆN CÁ NHÂN
PHẢN ỨNG KHÁCH HÀNG
H3
BẢN SẮC XÃ HỘI
H4
ĐỊA VỊ XÃ HỘI
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Theo mô hình trên, các biến độc lập gồm Bảo đảm, Nhận diện cá nhân,
Bản sắc xã hội và địa vị xã hội. Biến phụ thuộc là Phản ứng khách hàng. Khác
với mô hình do A.Belén Del Río và cộng sự đề xuất. Mô hình này gom các biến
phụ thuộc Mở rộng thương hiệu, Chấp nhận giá cao và Giới thiệu thương hiệu
thành một biến phụ thuộc chung là Phản ứng khách hàng. Nghiên cứu này, xem
các này như là yếu tố của phản ứng khách hàng. Nghiên cứu sử dụng các thang
đo của A.Belén Del Río và cộng sự đề xuất đối với các biến này, sẽ kiểm định
EFA xem xét việc tách nhóm hay gom nhóm để có sự điều chỉnh phù hợp.
Nghiên cứu của A.Belén Del Río và cộng sự lựa chọn mặt hàng giày thể
thao và nghiên cứu tại thị trường Tây Ban Nha. Nghiên cứu này lựa chọn dịch
vụ tài chính để kiểm định. Theo cách này, dịch vụ tài chính của ngân hàng bao
gồm các dịch vụ: Nhận tiền gửi, cho vay và các dịch vụ trung gian thanh toán
như chuyển tiền, thanh toán thẻ, chuyển lương.
Lý do lựa chọn dịch vụ này do hiện tại thị trường tài chính Việt Nam
đang trên phát triển và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng mang tính đặc thù.
Bên cạnh đó, theo thực tế các chiến lược marketing của các ngân hàng tại Việt
Nam còn yếu trong khâu quảng bá thương hiệu, hầu hết “thương hiệu của ngành
ngân hàng trong nước còn mờ nhạt so với khu vực và thế giới” (Nguyễn Thị
25
Kim Thanh – Viện chiến lược ngân hàng Việt Nam), do đó, cần thiết có nghiên
cứu tập trung về lĩnh vực này.
Thứ nhất, hoạt động của ngân hàng chủ yếu bị chi phối bởi niềm tin,
người tiêu dùng lựa chọn thường dựa vào uy tín của ngân hàng để gửi tiền, vay
vốn và sử dụng các dịch vụ thanh toán. Họ lựa chọn dịch vụ vì tin rằng số tiền
của họ sẽ không mất đi và được sinh lời, bên cạnh đó việc vay vốn phục vụ cho
nhu cầu cuộc sống, chi tiêu rất cần thiết cho sự ổn định. Vì vậy, khía cạnh bảo
đảm an toàn thì rất cần thiết cho các ngân hàng.
Thứ hai, liên tưởng thương hiệu đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với
ngân hàng. Khi tạo ra sự liên tưởng tích cực sẽ ảnh hướng tốt đến việc gia tăng
và phát triển thị phần, trong giai đoạn hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt,
các ngân hàng cần phải có lối đi riêng dựa trên các liên tưởng về trào lưu, xu thế
hợp với bản sắc xã hội nhằm tạo ra các hiệu ứng tác động tích cực. Ngân hàng
phải đón đầu xu thế và nhắm vào đối tượng khách hàng để cung cấp dịch vụ
nhằm gia tăng giá trị dịch vụ cho người sử dụng, do vậy việc thiết kế sản phẩm
phù hợp với thời đại, phù hợp với người sử dụng sẽ tạo động cơ cho khách hàng
và hơn nữa giúp họ có thể có lợi thế và danh tiếng trong cuộc sống.
Thứ ba, nhìn chung, người tiêu dùng/khách hàng bây giờ có rất nhiều
kiến thức về thương hiệu và họ có thể gắn bó, sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng
khác nhau và ngân hàng cần phải tạo ra sự liên tưởng qua các kênh truyền thông
tiếp thị để kéo khách hàng về phía mình.
Cuối cùng, khi xã hội càng phát triển, thu nhập của con người càng cao
thì càng có nhu cầu tự thể hiện mình trong xã hội (A. Maslow, 1970). Vì vậy,
địa vị xã hội cũng có thể tác động đến hành vi, thái độ đối với việc sử dụng
thương hiệu nào đó. Ngân hàng là lĩnh vực có thể góp phần tạo ra cho người tiêu
dùng/khách hàng cảm giác được tôn trọng và khẳng định giá trị trong cuộc sống.
26
Người tiêu dùng (khách hàng) thường có phản ứng tích cực với các
thương hiệu khi họ có ấn tượng về chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ của
thương hiệu đó. Theo lý thuyết về mở rộng thương hiệu đã được kiểm chứng
(Rangaswamy và cộng sự, 1993; Bottomley & Doyle, 1996) thì cho rằng chất
lượng sản phẩm dịch vụ, sự cam kết bảo đảm của thương hiệu “mẹ” (Original)
ảnh hưởng tích cực đến sự thành công của thương hiệu “con” – sự mở rộng
thương hiệu. Bên cạnh đó, sự bảo đảm, sự cam kết về chất lượng, đảm bảo về
khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường sẽ càng gia tăng mức độ tín nhiệm của
khách hàng đối với thương hiệu và càng tăng sự gắn kết thương hiệu đối với
người tiêu dùng và họ sẵn lòng chấp nhận với một giá cao hơn cho thương hiệu
(Keller & Aaker, 1992). Theo Hutton (1999), khi lựa chọn thương hiệu hay mua
một sản phẩm nào đó, để giảm thiểu sự nghi ngờ và đánh giá chất lượng sản
phẩm dịch vụ, khách hàng có xu hướng gới thiệu thương hiệu cho người khác để
cùng kiểm chứng.
Theo nghiên cứu của A.Belén Del Río và cộng sự ( 2001), thì chức bảo
đảm của liên tưởng thương hiệu có tác động tích cực (dương) đến việc sự sẵn
lòng chấp nhận giá cao cho thương hiệu, giới thiệu thương hiệu và mở rộng
thương hiệu. Chính vì lý do này, nghiên cứu đưa ra giả thuyết:
H1: Chức năng bảo đảm của liên tưởng thương hiệu ảnh hưởng tích
cực dến phản ứng của khách hàng.
Đối với chức năng nhận diện cá nhân, Westbrook (1997) đề xuất rằng
người tiêu dùng sẽ có phản ứng tích cực thông qua ý định giới thiệu thương hiệu
cho người khác khi thương hiệu mang lại cho họ những trải nghiệm tốt nghĩa là
họ cảm thấy thương hiệu phù hợp với lối sống, phong cách sống và công việc
của họ. Thương hiệu thỏa mãn nhu cầu của họ. Chính vì điều này, quan hệ giữa
người tiêu dùng và chức năng nhận diện cá nhân càng lớn thì càng có động cơ
khiến người tiêu dùng giới thiệu thương hiệu. Theo cách này, chức năng nhận
diện cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến sự chấp nhận mở rộng thương hiệu và
27
trong mức giá cao hơn. Như trên đã lập luận, việc chấp nhận mở rộng thương
hiệu, chấp nhận giá cao hơn và giới thiệu thương hiệu cho người khác là phản
ứng của khách hàng. Như vậy, có mối quan hệ tích cực giữa chức năng nhận
diện cá nhân của liên tưởng thương hiệu đến phản ứng của khách hàng. Qua đó,
nghiên cứu đưa ra giả thuyết:
H2: Chức năng nhận diện cá nhân của liên tưởng thương hiệu ảnh
hưởng tích cực ảnh hưởng tích cực dến phản ứng của khách hàng
Liên quan đến chức năng bản sắc xã hội. Aaker (1991) chỉ ra rằng người
tiêu dùng sẽ đánh giá mở rộng thương hiệu có nhiều tích cực hơn trong trường
hợp các thương hiệu dẫn đầu có được danh tiếng tốt và được mua bởi nhiều
người. Vấn đề này đã được kiểm chứng bởi Hutton (1997), ông cũng đã tìm thấy
mối quan hệ tích cực giữa danh tiếng thương hiệu và sự sẵn lòng trả một mức
giá cao hơn và chấp nhận mở rộng thương hiệu. Trên cơ sở đó nghiên cứu đưa ra
giả thuyết:
+ H3: Chức năng bản sắc xã hội của liên tưởng thương hiệu ảnh
hưởng tích cực đến dến phản ứng của khách hàng
Cuối cùng, dựa trên kết quả có được của Park và cộng sự (1991) đề xuất
rằng chức năng địa vị hoạt động như là một yếu tố quyết định cho sự chấp nhận
mở rộng thương hiệu. Họ cho rằng hình ảnh thương hiệu uy tín tạo điều kiện
thuận lợi cho sự mở rộng thương hiệu đối với một lượng lớn các chủng loại sản
phẩm, kể cả các sản phẩm có chức năng vô cùng khác nhau. Mặt khác, các liên
tưởng thương hiệu với chức năng địa vị phản ánh một sự phân biệt xã hội thông
qua việc thỏa mãn những trải nghiệm cảm xúc được ngưỡng mộ, tạo ra danh
tiếng tốt và uy tín cho người tiêu dùng. Do đó, Park cho rằng chức năng địa vị
có tác động tích cực đến sự giới thiệu thương hiệu, chấp nhận giá cao cho
thương hiệu nghĩa là có sự tác động tích cực đến phản ứng của khách hàng. Dựa
trên quan điểm này, nghiên cứu đưa ra giải thuyết:
28
+ H4: Chức năng địa vị của liên tưởng thương hiệu ảnh hưởng ảnh
hưởng tích cực dến phản ứng của khách hàng.
Trong nghiên cứu này, phản ứng của khách hàng là một khái niệm tổng
quát nó bao gồm cả sự chấp nhận mở rộng thương hiệu, giới thiệu/đề xuất
thương hiệu và sẵn lòng chấp nhận giá cao để sử dụng thương hiệu. Đây là thái
độ hay ý định của người tiêu dùng đối với thương hiệu. Khi nhắc tới phản ứng
khách hàng, thì tập trung vào mức độ này. Nghiên cứu không tập trung vào
những vấn đề khác, chỉ đề cập đến những phản ứng cơ bản và những khái niệm
này là phần chính trong nghiên cứu.
2.7 Tóm tắt
Chương 2 trình bày khái quát về cơ sở lý thuyết. Nghiên cứu đưa ra
một số khái niệm về thương hiệu, tài sản thương hiệu và mô hình về tài sản
thương hiệu.Tiếp đến tập trung ra định nghĩa về liên tưởng thương hiệu và
các chức năng của liên tưởng thương hiệu. Bên cạnh đó, nghiên cứu tổng
hợp một số nghiên cứu có liên quan đến liên tưởng thương hiệu. Cuối cùng,
nghiên cứu đưa ra 4 giả thuyết nghiên cứu để thực hiện nghiên cứu.
29
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và đề nghị một mô hình nghiên cứu
cùng 4 giả thuyết nghiên cứu. Chương 3 này nhằm mục đích giới thiệu phương
pháp nghiên cứu để kiểm định thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu cùng các
giả thuyết đề ra. Chương này gồm hai phần chính. Trước tiên trình bày thiết kế
nghiên cứu. Thứ hai là các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu và cách thức
điều chỉnh chúng được giới thiệu.
3.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành thông qua hai bước chính: (1) nghiên cứu
định tính nhằm điều chỉnh và bổ sung các thang đo chức năng liên tưởng thương
hiệu, (2) nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như
kiểm định thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu lý thuyết và các giả thuyết.
Trong mỗi bước chính được chia ra làm nhiều bước nhỏ để tiện cho thực hiện báo
cáo và kết luận.
3.1.1 Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính được
thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung. Mục tiêu của giai đoạn
nghiên cứu này nhằm hiệu chỉnh các thang đo của các thành phần giá trị thương
hiệu có trên thế giới và Việt Nam.
Churchill (1979) và Stewart & Shamdasani (1990) cho rằng thảo luận nhóm
tập trung là một trong các công cụ thích hợp để hiệu chỉnh và bổ sung thang đo
lường trong thị trường. Do vậy, nghiên cứu này sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm tập trung để thực hiện hiệu chỉnh và bổ sung thang đo cho thích hợp. (Lê
Quang Bình, 2008, tr. 25-26).
Nghiên cứu lựa chọn 7 khách hàng thường xuyên giao dịch tại một số ngân
hàng tại TP.HCM. Nội dung thảo luận (chi tiết tại phụ lục bảng câu hỏi thảo luận),
chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau:
30
Các lý do lựa chọn giao dịch ngân hàng của mình.
Ngân hàng đó tạo ra liên tưởng gì đối với khách hàng.
Khách hàng có sẵn lòng chấp nhận sử dụng dịch vụ mới nếu đó giới thiệu.
Khách hàng có sẵn lòng chấp nhận mở rộng thương hiệu, giới thiệu thương
hiệu, khuyên người khác sử dụng dịch vụ của ngân hàng đó và chấp nhận với
giá cao để sử dụng.
Kết quả thảo luận được tổng hợp như sau:
Bảng 3.1 Kết quả thảo luận nhóm tập trung
Nội dung
Kết quả
Lý do lựa chọn ngân hàng
Ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt
Ngân hàng có danh tiếng
Giao dịch cảm thấy an toàn, thông tin được bảo mật
Mạng lưới giao dịch rộng, tiện giao dịch
Dịch vụ xứng với đồng tiền bát gạo.
Cảm thấy thích khi sử dụng dịch vụ với hình ảnh, sologal
thân thiện
Nhân viên chuyên nghiệp, niềm nở
Được đối xử đặc biệt
Bản phẩm dịch vụ đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu.
Dịch vụ rất có ích cho công việc và cho xã hội.
Nhiều người thân, bạn bè xung quanh sử dụng dịch vụ, sử
dụng để tiết kiệm chi phí giao dịch.
Khi nhắc tới ngân hàng khách
Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
hàng liên tưởng đến điều gì
Ngân hàng có uy tín
Ngân hàng gặp sự cố 2 lần về lãnh đạo nhưng vẫn vượt qua được.
Dịch vụ hàng đầu, công nghệ hiện đại so với ngân hàng khác
(Chuyển tiền nhanh, giao dịch trực tuyến).
Ngân hàng cũng lựa chọn một số đại sứ thương hiệu để tạo ra hiệu
ứng lan tỏa sử dụng dịch vụ.
31
Sẽ đồng ý giới thiệu thương
Về giới thiệu: 5/7 người đồng ý
hiệu, chấp nhận mở rộng
Về chấp nhận mở rộng thương hiệu: 4/7 người đồng ý vì yêu thích
thương hiêu và chấp nhận giá
ngân hàng.
cao
Về chấp nhận giá cao hơn: 4/7 Đồng ý
Dựa vào kết quả thảo luận, sẽ điều chỉnh thang đo để thực hiện nghiên cứu
chính thức.
3.1.2 Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông
qua bảng câu hỏi khảo sát. Bảng câu hỏi được xây dựng thông qua thảo luận nhóm
tập trung với các vấn đề được nêu ra và dựa trên các thang đo của các nghiên cứu
trước được trích dẫn. Nghiên cứu này dùng để kiểm định lại mô hình đo lường cũng
như mô hình lý thuyết và các giả thuyết trong mô hình. Thang đo chính thức được
dùng cho nghiên cứu định lượng và được kiểm định sơ bộ bằng phương pháp hệ số
tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, cuối cùng đánh giá
mức độ ảnh hưởng của liên tưởng thương hiệu đến phản ứng khách hàng bằng
phương pháp hồi quy tuyến tính.
Đối tượng được khảo sát là khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng, có
độ tuổi từ 18 tuổi, tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu được xử lý bởi phần mềm
SPSS 20.
32
3.1.3 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện gồm nhiều bước, cụ thể như sau:
Bảng 3.2 Quy trình nghiên cứu
STT
Công việc Yêu cầu
Thời gian
Từ vấn đề nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu về
Thực hiện từ
Cơ sở lý
Bước 1
lý thuyết, tổng hợp các nghiên cứu liên quan
tháng 12/2012 đến
thuyết
đến lý thuyết.
tháng 3/2013.
Thảo luận nhóm tập trung với nhóm khách
hàng 7 người về các vấn đề liên quan đến
các vấn đề liên tưởng thương hiệu. Các
khách hàng thảo luận là nhóm khách hàng
Xây dựng
đang sử dụng dịch vụ của Ngân hàng Á
Tháng 3/2013 đến
Bước 2
bảng câu
Châu, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
4/2013.
hỏi sơ bộ
Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam, Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín, Ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam (Các ngân hàng phổ
biến đặc trưng tại TP.HCM)
Kiểm tra thang đo và tổng hợp các thang đo
Thang đo
từ các nghiên cứu của Del Río và cộng sự
Từ tháng 4/2013
Bước 3
hoàn chỉnh
(2001), Kim (2012) và Hoàng (2010) để
đến tháng 5/2013.
khảo sát thực tế.
Thực hiện khảo sát thông qua bảng câu hỏi.
Phỏng vấn trực tiếp khách hàng tại các điểm
Nghiên cứu
giao dịch của các ngân hàng, trung tâm
Bước 4
chính thức
thương mại. Sử dụng công cụ googledocs để
thực hiện khảo sát.
Mẫu khảo sát tối thiểu 300.
Xử lý và
Kiểm định sơ bộ thông qua hệ số Cronbach
Từ tháng 5/2013
Bước 5
phân tích
Alpha và EFA
đến tháng 8/2013
dữ liệu
Phân tích hồi quy
Thực hiện báo cáo và trình bày kết quả
Tháng 8/2013 đến
Bước 6 Báo cáo
nghiên cứu
tháng 10/2013
33
3.2 Thang đo
Nghiên cứu này sử dụng thang đo Likert 7 mức độ để đo lường các giá trị các biến
số. Với mức thấp nhất (1) là Rất không đồng ý và mức cao nhất (7) Rất đồng ý để
thực hiện khảo sát và đo lường. Các thang đo được kế thừa và có sự hiệu chỉnh từ
những nghiên cứu đã được kiểm định.
3.2.1 Thang đo Bảo đảm
Đối với thang đo về chức năng bảo đảm, dựa vào thang đo của Martin và Brown
(1990), của Lasar và cộng sự (1995), và của Kim và Cộng sự (2012) thông qua cách
này người được phỏng vấn sẽ được yêu cầu đánh giá thông qua 4 chỉ tiêu của
thương hiệu đó là:
- Sự tự tin sử dụng sản phẩm.
- Quan tâm đến sở thích người tiêu dùng.
- Tính ưu việt của chất lượng sản phẩm dịch vụ.
- Giá trị đồng tiền bỏ ra.
Thang đo này được ký hiệu là BD, với 5 biến quan sát được ký hiệu lần lượt là
BD_1, BD_2, BD_3, BD_4 và BD_5
Bảng 3.3 Thang đo bảo đảm
Ký
hiệu
STT
Chi tiết biến
biến
BD_1
1
Ngân hàng XX luôn quan tâm đến việc cải tiến chất lượng dịch vụ.
BD_2
2
Ngân hàng XX là rất đáng tin cậy.
3
Ngân hàng XX có chất lượng dịch vụ tốt nhất.
BD_3
4
Ngân hàng XX mang lại giá trị tốt nhất xứng với đồng tiền bỏ ra.
BD_4
5
Sử dụng dịch vụ của ngân hàng XX, tôi cảm thấy an toàn.
BD_5
34
3.2.2 Thang đo nhận diện cá nhân.
Đối với chức năng nhận diện cá nhân đã được xác định thông qua khả năng của
thương hiệu thể hiện bản thân và mối quan hệ gắn bó với thương hiệu, được lựa
chọn từ thang đo của Mittal và Lee (1989), Lassar và cộng sự (1995) và của Hoàng
(2010). Thang đo này được ký hiệu là ND, được đánh giá thông qua 5 biến quan sát
được ký hiệu là ND_1, ND_2, ND_3, ND_4 và ND_5
Bảng 3.4 Thang đo nhận diện cá nhân
Ký
hiệu
STT
Chi tiết biến
biến
1
ND_1
Tôi đặc biệt thích sử dụng dịch vụ của ngân hàng XX
2
ND_2
Dịch vụ của ngân hàng XX có ích cho công việc của tôi.
3
Ngân hàng XX có mạng lưới giao dịch rộng khắp tiện cho tôi giao dịch.
ND_3
4
Đội ngũ nhân viên của ngân hàng XX rất chuyên nghiệp.
ND_4
5
Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng XX đa dạng
ND_5
So với nghiên cứu của tác giả A.Belén Del Río và cộng sự ( 2001), các biến quan
sát ND_3 và ND_4, ND_5 được bổ sung vào sau khi thảo luận trực tiếp ở phần
nghiên cứu định tính và được kế thừa từ nghiên cứu của Hoàng Thị Phương Thảo
(2010). Hầu hết, các khách hàng đều quan tâm đến tiện ích của dịch vụ, sản phẩm
đa dạng của ngân hàng và mạng lưới giao dịch rộng khắp.
3.2.3 Thang đo bản sắc xã hội
Tương tự như vậy, đối với thang đo bản sắc xã hội thì dựa trên nghiên cứu của
Martin và Brown (1990) ; Lassar và cộng sự (1995), Kim và cộng sự (2012), dựa
trên 4 thành phần đã nêu để phản ánh uy tín của thương hiệu và sự chấp nhận trong
môi trường sống của người tiêu dùng.
Thang đo được ký hiệu là BS và được đánh giá thông qua 5 biến quan sát, ký hiệu
là BS_1, BS_2, BS_3, BS_4 và BS_5:
35
Bảng 3.5 Thang đo Bản sắc xã hội
STT
Chi tiết biến
Ký hiệu biến
1 2 3 4 5
BS_1 BS_2 BS_3 BS_4 BS_5
Dịch vụ của ngân hàng XX rất có ích cho xã hội Việt Nam. Người thân/bạn bè tôi đều sử dụng dịch vụ ngân hàng XX Ngân hàng XX có danh tiếng tốt. Ngân hàng XX là thương hiệu hàng đầu Ngân hàng XX luôn đưa ra các dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
3.2.4 Thang đo địa vị xã hội
Đối với thang đo địa vị, nghiên cứu dựa vào thang đo của Bhat và Reddy (1994) và
Hoàng (2010), tập trung vào 2 vấn đề là thể hiện sự gắn kết thương hiệu uy tín và
bản sắc xã hội. Thang đo này được ký hiệu là DV, gồm 5 biến quan sát, chi tiết như
sau:
Bảng 3.6 Thang đo Địa vị xã hội
Ký hiệu
STT
Chi tiết biến
biến
1
DV_1
Dịch vụ của ngân hàng XX là một biểu tượng của xã hội.
2
DV_2
Ngân hàng XX có nhiều thành tích cao trong ngành.
3
Dịch vụ của Ngân hàng XX được nhiều người nổi tiếng đề xuất nên sử dụng.
DV_3
4
Tôi cảm thấy được người khác ngưỡng mộ khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng XX
DV_4
5
Tôi cảm thấy mình là khách đặc biệt khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng XX.
DV_5
3.2.5 Thang đo phản ứng của khách hàng
Đối với các phản ứng của người tiêu dùng, nghiên cứu tập trung vào các
phản ứng gồm mức sẵn lòng trả giá cao cho thương hiệu, giới thiệu thương hiệu cho
người khác và chấp nhận mở rộng thương hiệu. Đây là 3 phản ứng mang tính đặc
trưng và có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Các phản ứng của khách
hàng trong nghiên cứu này là các ý định hành vi thái độ chứ không phải là một hành
động, hay hành vi cụ thể. Sự liên tưởng thương hiệu tác động vào yếu tố ý định
hành vi và qua thời gian, tạo ra các hành đành động hay hành vi cụ thể, lựa chọn
36
thương hiệu trong tương lai gần. Để tiến hành, nghiên cứu tập trung vào ý định
hành vi, không phải là hành vi thực hiện cụ thể vì:
Các biến được nghiên cứu trừu tượng và không khả thi cho việc kiểm soát
hành vi thực tế.
Thái độ hành vi phản ánh khuynh hướng hành vi sử dụng sản phẩm trong
tương lai thuộc về bản chất của liên tưởng (Franzen, 1990). Thông qua cách
này để ước tính khả năng cạnh tranh của công ty trong tương lai.
Hành vi thực tế có thể là một phản ứng gắn với động cơ cụ thể hơn là sức
mạnh thương hiệu (ví dụ, một chiến lược giá thấp).
Sự sẵn lòng của người tiêu dùng đối với việc chấp nhận mở rộng thương hiệu
có được thông qua một sản phẩm đơn giản. Theo nghiên cứu của Hutton (1997),
người người được tham gia trong quá trình nghiên cứu, họ có xu hướng sử dụng sản
phẩm mới của cùng thương hiệu hơn là các sản phẩm cùng loại của thương hiệu
khác.
Sự sẵn lòng của người tiêu dùng đối với việc giới thiệu sản phẩm cho người
khác, được đo lường dựa trên nghiên cứu của Selnes (1993), Andreassen (1994) và
Hutton (1997). Theo các nghiên cứu này thì đối tượng khảo sát được hỏi về những
điều gì khiến họ có thể giới thiệu thương hiệu cho người khác, hoặc sẵn lòng tư vấn
người khác lựa chọn thương hiệu.
Đối với với sự chấp nhận giá cao được đánh giá thông qua việc so sánh
thương hiệu cụ thể với thương hiệu chưa được biết đến. Theo Yoo và cộng sự
(2000), thì các sản phẩm có cùng đặc điểm nhưng không có thương hiệu là một đối
tượng tốt nhất cho việc đo lường giá trị thương hiệu. Một thương hiệu tổng quát
không phải là một nguồn tham khảo phù hợp bởi vì nó có giá trị riêng từ việc tạo ra
uy tín và độ thỏa dụng của sản phẩm. Theo Rangaswamy và cộng sự (1993), người
tiêu dùng có khuynh hướng lựa chọn sản phẩm khi họ biết rõ thương hiệu thì họ có
xu hướng chấp nhận giá cao hơn so với các thương hiệu chưa được biết đến cho dù
sản phẩm đó có tính năng tương tự. Thang đo phản ứng khách hàng, nghiên cứu kế
thừa lại thang đo của A.Belén Del Río và cộng sự (2001), ký hiệu là PU và lần lượt
37
mang các biến quan sát là PU_1, PU_2, PU_3, PU_4, PU_5 như sau:
Bảng 3.7 Thang đo Phản ứng khách hàng.
Ký hiệu
STT
Chi tiết biến
biến
1
PU_1 Nếu ngân hàng XX đưa ra một dịch vụ mới tôi sẵn lòng sử dụng dịch vụ này.
2
PU_2
Tôi sẵn lòng tư vấn người khác sử dụng dịch vụ của ngân hàng XX
3
Tôi sẵn lòng giới thiệu người khác sử dụng dịch vụ của ngân hàng XX.
PU_3
4
Tôi nghĩ rằng, Ngân hàng XX là ngân hàng có giá dịch vụ cao nhất tôi sẵn sàng chấp
PU_4
nhận sử dụng.
5
Tôi hình dung rằng, nếu có ngân hàng khác mà tôi chưa biết đến có dịch vụ như ngân
PU_5
hàng XX, tôi vẫn chấp nhận sử dụng ngân hàng XX dù giá dịch vụ ngân hàng XX cao
hơn.
3.3 Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu được khảo sát thông qua bảng câu hỏi, gồm 25 biến quan sát và
một số câu hỏi cung cấp về thông tin cá nhân về thu nhập, tuổi tác, nghề nghiệp, thu
nhập để đánh giá về đối tượng khảo sát.
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện. Kích thước mẫu dự tính là n =
300. Một số nhà nghiên cứu cho rằng, khi sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA
thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair & ctg, 1998), cũng có ý kiến
cho rằng kích thước mẫu tối thiểu là 200 (Hoelter, 1983), cũng có nhà nghiên cứu
khác cho rằng kích thước mẫu cho một tham số cần ước lượng tiêu chuẩn 5:1
(Bollen, 1989). Mô hình trong nghiên cứu này gồm có 25 tham số cần ước lượng vì
vậy, kích thước mẫu tối thiểu là 25x5 = 125.
Để đạt kích cỡ là 300, 120 phiếu khảo sát được phát ra nhằm phỏng vấn trực
tiếp và sử dụng công cụ googledocs thu thập được 238 khảo sát. Tổng số lượng
khảo sát là 358, sau khi kiểm tra, có được 315 mẫu hợp lệ, dữ liệu đựa lựa chọn
thực hiện phân tích thông qua phần mềm SPSS 20.0.
38
Bảng câu hỏi được thiết kế gồm 3 phần chính, phần 1 câu hỏi gạn lọc về đối
tượng sử dụng dịch vụ ngân hàng, phần 2 hỏi về thông tin các thang đo, phần 3 là
câu hỏi về thông tin đối tượng được khảo sát. Phần 2 của bảng câu hỏi là phần chính
của khảo sát, sử dụng thang đo Likert 7 điểm đối với nghiên cứu về tác động của
liên tưởng thương hiệu đối với phản ứng khách hàng sử dụng dịch vụ tài chính tại
các ngân hàng ở TP.HCM. Câu hỏi khảo sát chủ yếu tập trung vào chức năng bảo
lãnh thương hiệu, nhận diện cá nhân, bản sắc xã hội và địa vị xã hội (Chi tiết Phụ
lục Bảng câu hỏi khảo sát)
3.4 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
3.4.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Cronbach Alpha là công cụ giúp loại đi những biến quan sát, những thang đo
không đạt yêu cầu, các biến rác có thể tạo ra các yếu tố giả. Các quan sát có hệ số
tương quan biến - tổng < 0.30 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi hệ số
Cronbach Alpha từ 0.60 trở lên (Nunnally & Burnstein, 1994). Hoàng Trọng & Chu
Nguyễn Mộng Ngọc (2005) cho rằng: “Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi
Cronbach Alpha từ 0.80 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.70 đến 0.80
là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach Alpha từ 0.60 trở
lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới đối
với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu” (Nunnally, 1978, trích từ Hoàng Trọng
& Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)
3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá – EFA
Phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và tóm
tắt các dữ liệu. Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần
thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với
nhau. Khi phân tích nhân tố khám phá EFA, các nhà nghiên cứu thường quan tâm
đến một số tiêu chuẩn.
39
Thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser- Meyer-Olkin) là một chỉ tiêu dùng để xem xét
sự thích hợp của EFA, 0.5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định
Barlett xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không
trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0.05) thì các biến
quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2005, 262).
Thứ hai, hệ số tải nhân tố (Factor Loading), theo Hair & ctg (1998), Factor
Loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Factor Loading ≥
0.3 được xem đạt mức tối thiểu, Factor Loading ≥ 0.4 được xem là quan trọng, ≥ 0.5
được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Ngoài ra, Hair & ctg (1998) cũng khuyên bạn đọc
như sau: Nếu chọn tiêu chuẩn Factor Loading ≥ 0.3 thì cỡ mẫu của bạn ít nhất là
350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn Factor Loading ≥ 0.55, nếu cỡ
mẫu của bạn khoảng 50 thì Factor Loading phải ≥ 0.75. Do đó, trong nghiên cứu
này, nếu biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố ≤ 0.50 sẽ bị loại.
Thứ ba, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% (Gerbing
& Anderson, 1988).
Thứ tư, điểm dừng khi trích các yếu tố có hệ số Eigenvalue phải có giá trị ≥
1 (Gerbing & Anderson 1988). Thứ năm, khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến
quan sát giữa các nhân tố ≥ 0.30 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố
(Jabnoun & Al-Tamimi, 2003).
3.5 Tóm tắt
Chương 3 trình bày về quy trình nghiên cứu và các bước thực hiện. Để kiểm định
giả thuyết được đưa ra trong chương 2, nghiên cứu lựa chọn thang đo phù hợp và
thiết kế bảng câu hỏi khảo sát sau khi đã thực hiện thảo luận nhóm. Chương này
trình bày chi tiết các biến quan sát để thực hiện khảo sát và có dữ liệu để thực hiện
phân tích dữ liệu và báo cáo nghiên cứu.
40
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu cụ thể của đề tài. Chương 4
sẽ trình bày kết quả kiểm định thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu lý thuyết,
các giả thuyết đưa ra trong mô hình. Phần mềm SPSS 20.0 là công cụ hỗ trợ cho
quá trình phân tích. Nội dung chương này bao gồm:
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu.
Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach Alpha.
Phân tích nhân tố khám phá EFA.
Phân tích hồi quy
4.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Thông tin về mẫu khảo sát được tổng hợp như sau:
Bảng 4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu
STT
Chỉ tiêu
Tần số
Tỷ trọng (%)
1
Ngân hàng
ACB
95
30.2
STB
13
4.1
Eximbank
16
5.1
VCB
68
21.6
Vietinbank
22
7.0
Techcombank
23
7.3
BIDV
17
5.4
Ngân hàng khác
61
19.4
2
Giới tính
Nam
132
41.9
Nữ
183
58.1
3
Độ tuổi
Từ 18-30
215
68.3
Trên 30 đến 40
90
28.6
Trên 40 đến 50
7
2.2
41
STT
Chỉ tiêu
Tần số
Tỷ trọng (%)
Trên 50
3
1.0
4
Trình độ
Trung cấp hoặc thấp hơn
0
0.0
Cao đẳng, đại học
249
79.0
Sau đại học
66
21.0
5
Nghề nghiệp
Nhân viên văn phòng
168
53.3
Quản lý
59
18.7
Tự doanh
15
4.8
Khác
73
23.2
6
Thu nhập/tháng
Dưới 10 trđ
171
54.3
Từ 10 trđ đến dưới 20 tr đ
107
34.0
Từ 20 trđ đến dưới 30 tr đ
21
6.7
Trên 30 tr đ
16
5.1
Tổng cộng
315
100
(Nguồn: Xử lý của tác giả)
Theo bảng mô tả, tổng số khảo sát hợp lệ là 315 người được khảo sát cung
cấp đầy đủ thông tin như yêu cầu.
Về sử dụng dịch vụ của các ngân hàng: Đối tượng được khảo sát sử dụng
dịch vụ của ACB (30,2%), VCB (21,6%), số người sử dụng dịch vủa của
Techcombank và Vietinbank là tương đương nhau (khoảng 7%), các ngân hàng còn
lại chiếm 41,2% số lượng khảo sát. Nhìn chung, ACB và VCB là 2 ngân hàng được
đối tượng khảo sát sử dụng nhiều nhất.
Về giới tính: Số lượng nam giới được khảo sát là 132 người, chiếm 41,9% và
lượng nữ giới là 183 người chiếm tỷ trọng 58,1%. Giới tính của đối tượng khảo sát
thì nữ giới chiếm số đông hơn so với nam giới.
Về độ tuổi của đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát chủ yếu là nhóm
người trẻ, có độ tuổi từ 18 đến dưới 30 gồm 215 người, chiếm 68,3%; độ tuổi từ 30
42
đến dưới 40 chiếm tỷ trọng cũng khá cao trong mẫu gồm 28,6%; Nhóm tuổi từ trên
40 tuổi chiếm tỷ trọng thấp trong mẫu. Nhìn chung, đổi tượng khảo sát là những
người trẻ tuổi, nằm trong độ tuổi lao động.
Về trình độ: Đối tượng được khảo sát là những người có trình độ cao, 100%
nằm trong nhóm có trình độ từ cao đẳng trở lên. Trong đó nhóm cao đẳng, đại học
chiếm 79% và nhóm sau đại học là 21%. Nhìn chung, trình độ học vấn của những
người được có trình độ cao, họ có hiểu biết và nhìn nhận vấn đề mang tính tư duy.
Về nghề nghiệp và thu nhập: Đối tượng được khảo sát là nhân viên văn
phòng chiếm 53,7%, quản lý chiếm 18,7%, tự doanh chiếm 4,8% và đối tượng nghề
nghiệp khác chiếm 23,2%. Phần lớn đối tượng có thu nhập dưới 20 triệu đồng. Có
thể nói rằng, đối tượng được khảo sát chủ yếu là nhân viên văn phòng có mức thu
nhập dưới 20 triệu đồng/tháng.
4.2 Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach Alpha
Theo lập luận ở chương 3, nghiên cứu lựa chọn các tiêu chuẩn: Biến có hệ số
tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0.30 sẽ bị loại. Tiêu chuẩn chọn thang đo có độ tin
cậy Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally & Burnstein, 1994). Kết quả Cronbach
Alpha của các khái niệm chi tiết như sau:
43
Bảng 4.2 Kiểm định các thang đo bằng Cronbach Alpha
Biến
Tƣơng quan biến tổng
Cronbach Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Hệ số Cronbach Alpha của Thang đo bảo đảm =0.865
BD_1 BD_2 BD_3 BD_4 BD_5
15.454 15.504 15.207 15.976 16.978
.647 .670 .750 .769 .613
20.22 20.87 20.37 20.32 19.86
.848 .841 .820 .819 .854
Hệ số Cronbach Alpha của Thang đo Nhận diện cá nhân = 0.860
ND_1 ND_2 ND_3 ND_4 ND_5
14.097 14.055 15.542 12.977 14.243
.741 .740 .521 .715 .685
21.73 21.72 21.21 21.79 21.62
.815 .815 .868 .822 .829
Hệ số Cronbach Alpha của Thang đo Bản sắc xã hội =0 .761
BS_1 BS_2 BS_3 BS_4 BS_5
11.403 14.594 11.730 10.462 12.231
.685 .175 .653 .715 .503
20.73 21.80 20.82 21.05 21.12
.664 .838 .677 .644 .727
Hệ số Cronbach Alpha của Thang đo Địa vị = 0.889
DV_1 DV_2 DV_3 DV_4 DV_5
20.990 19.205 18.642 17.683 19.800
.649 .792 .783 .812 .631
16.17 16.29 16.60 16.80 16.61
.883 .852 .853 .846 .889
Hệ số Cronbach Alpha của Thang đo Phản ứng khách hàng = 0.887
PU_1 PU_2 PU_3 PU_4 PU_5
22.392 18.375 18.855 19.499 20.658
.596 .839 .863 .724 .625
19.25 19.25 19.13 19.50 19.19
.890 .835 .831 .863 .886
(Nguồn: Xử lý của tác giả)
Hệ số Cronbach Alpha của các thang đo lớn hơn 0.8 ,ngoại trừ thang đo bản
sắc xã hội, chỉ đạt 0.761. Trong đó, biến BS_2, có hệ số tương quan biến tổng là
0.175 < 0.3. Biến này sẽ bị loại do mức độ đo lường thấp, nếu loại biến này,
44
Cronbach Alpha của thang đo Bản sắc xã hội là đạt 0.838. Hầu hết các thang đo này
đều đạt yêu cầu để nghiên cứu.
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo, các thang đo đều đạt độ tin cậy
cho phép, do đó các thang đo đều được sử dụng trong các bước phân tích nhân tố
khám phá (EFA).
4.3 Phân tích nhân tố khám phá
4.3.1 Phân tích EFA cho các biến độc lập
Như kết quả của phần kiểm định Cronbach Alpha, các thang đo đều đạt để
thực hiện phân tích nhân tố khám phá. Nghiên cứu sẽ nhóm tất cả các biến độc lập
(BD, ND, BS và DV) vào để phân tích, đồng thời cũng nhóm tất cả các biến quan
sát của thang đo phản ứng khách hàng để kiểm định chúng hội tụ hay chia tách theo
từng nhân tố. Nghiên cứu sử dụng phương pháp trích Principal Component Analysis
với phép xoay Varimax. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy 19 biến quan sát của 4
thành phần chức năng của liên tưởng thương hiệu được nhóm thành ba nhân tố. Hệ
số KMO = 0.894 nên EFA phù hợp với dữ liệu. Thống kê Chi-square của kiểm định
Bartlett’s đạt giá trị 4.711 với mức ý nghĩa 0.000 do đó các biến quan sát có tương
quan với nhau. Phương sai trích đạt 68,08% thể hiện 3 nhân tố giải thích được gần
hơn 68% biến thiên của dữ liệu, do vậy các thang đo rút ra chấp nhận được. Điểm
dừng trích các yếu tố tại nhân tố thứ 3 với Eigenvalue= 1.367. Kết quả chi tiết như
sau:
45
Bảng 4.3 Kết quả EFA các biến độc lập
NHÂN TỐ
STT BIẾN
1
2
3
.798 .785 .780 .779 .732 .689 .671 .659 .625 .549 .115 .194 .277 .374 .238 .210 .210 .409 .460
.173 .358 .179 .287 .358 .026 .170 .403 .223 .265 .874 .854 .849 .652 .646 .224 .101 .070 .043
1 BD_3 2 ND_1 3 ND_2 4 ND_4 5 BD_4 6 ND_5 7 BD_1 8 BD_2 9 BD_5 10 BS_5 11 DV_2 12 DV_3 13 DV_4 14 DV_5 15 DV_1 16 BS_4 17 BS_3 18 BS_1 19 ND_3
Eigenvalue Phương sai trích KMO Sig.
.212 .168 .212 .157 .207 .405 .314 .245 .286 .472 .206 .147 -.014 .028 .495 .843 .819 .703 .500 1.367 68.048 .894 .000
(Nguồn: Xử lý của tác giả)
Theo kết quả EFA lần thứ nhất, kết quả cho thấy từ 4 nhân tố ban đầu, dữ
liệu gom thành 3 nhân tố mới. Đánh giá các tiêu chí về lựa chọn biến, nhận thấy
rằng:
- Biến quan sát BS_5, nằm trong nhóm nhân tố thứ 1, có hệ số tải nhân tố là
0.548> 0.5, tuy nhiên khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa
các nhân tố, nhỏ hơn 0.3, không đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
Do vậy, loại biến này để đảm bảo tính khác biệt.
- Biến quan sát ND_3, có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 và giá trị phân biệt nhỏ
hơn 0.3, do đó biến này cũng bị loại do không đảm bảo sự đo lường.
46
Kết quả EFA cho lần tiếp theo sau khi loại bỏ các quan sát không phù hợp, kết
quả như sau:
STT
BIẾN
Bảng 4.4 Kết quả EFA lần 2 NHÂN TỐ 2
1
3
.806 .793 .788 .788 .742 .699 .681 .668 .637 .122 .275 .203 .376 .250 .240 .243 .441 0.931
.171 .352 .174 .284 .349 .032 .168 .400 .228 .869 .855 .850 .655 .653 .223 .098 .053 0.889
.192 .157 .187 .145 .199 .354 .293 .217 .272 .209 -.037 .155 .008 .461 .843 .824 .731 0.850 1.354 70.419 .900 .000
1 BD_3 2 ND_1 3 ND_2 4 ND_4 5 BD_4 6 ND_5 7 BD_1 8 BD_2 9 BD_5 10 DV_2 11 DV_4 12 DV_3 13 DV_1 14 DV_5 15 BS_4 16 BS_3 17 BS_1 Hệ số Cronbach Alpha Eigenvalue Phƣơng sai trích KMO Sig.
(Nguồn: Xử lý của tác giả)
Theo kết quả EFA lần 2, từ 4 nhân tố ban đầu, gom lại thành 3 nhân tố. Các
nhân tố được xếp vào các nhóm và gồm các biến quan sát như sau:
Nhân tố thứ nhất gồm các biến của thang đo Bảo đảm và nhận diện cá nhân.
Nhân tố này được đặt tên là Bảo đảm và nhận diện cá nhân, viết tắt là BDND. Biến
mới BDND gồm các biến như sau:
47
Bảng 4.5 Thang đo bảo đảm và nhận diện
Ký hiệu
STT
Chi tiết biến
biến
BD_1
Ngân hàng XX luôn quan tâm đến việc cải tiến chất lượng dịch vụ.
1
BD_2
Ngân hàng XX là rất đáng tin cậy.
2
Ngân hàng XX có chất lượng dịch vụ tốt nhất.
3
BD_3
Ngân hàng XX mang lại giá trị tốt nhất xứng với đồng tiền bỏ ra.
4
BD_4
Sử dụng dịch vụ của ngân hàng XX, tôi cảm thấy an toàn.
5
BD_5
ND_1
Tôi đặc biệt thích sử dụng dịch vụ của ngân hàng XX
6
ND_2
Dịch vụ của ngân hàng XX có ích cho công việc của tôi.
7
Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng XX đa dạng
8
ND_5
Đội ngũ nhân viên của ngân hàng XX rất chuyên nghiệp.
9
ND_4
Việc gom 2 nhân tố này thành 1 nhóm có thể do khác biệt về văn hóa, nhận
thức, trình độ hay thu nhập nên không có sự phân định rõ ràng giữa các chức năng
bảo đảm và nhận diện cá nhân của liên tưởng thương hiệu. Nhân tố địa vị còn giữ
nguyên 5 biến quan sát như ban đầu, đối với thang đo bản sắc xã hội, còn lại 3 biến
quan sát như sau:
Bảng 4.6 Thang đo bản sắc xã hội sau điều chỉnh
STT Ký hiệu biến
Chi tiết biến
BS_1
1
Dịch vụ của ngân hàng XX rất có ích cho xã hội Việt Nam.
2
Ngân hàng XX có danh tiếng tốt.
BS_3
3
Ngân hàng XX là thương hiệu hàng đầu
BS_4
Sau khi loại các biến và chạy EFA lần thứ 2, độ tin cậy của các nhân tố mới
đều có ý nghĩa, cụ thể thang đo Bảo đảm và nhận diện có hệ số Cronbach Alpha là
0.931, thang đo bản sắc xã hội có hệ số Cronbach Alpha là 0.850 (Chi tiết phụ lục).
Các giá trị hệ số đều lớn 0.7 và có ý nghĩa thống kê.
48
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc.
Phân tích nhân tố đối với biến phụ thuộc là phản ứng khách hàng, thực hiện
EFA đối với biến này tác giả có kết quả như sau:
Bảng 4.7 Kết quả EFA biến Phản ứng của khách hàng.
STT
Biến quan sát
Nhân tố
1
PU_3
.926
2
PU_2
.913
3
PU_4
.829
4
PU_5
.748
5
PU_1
.727
6
Eigenvalue
3.468
7
Phƣơng sai trích
69.363%
8
.848
KMO
9
Sig.
0
(Nguồn: Xử lý của tác giả)
Sau khi phân tích EFA, 5 biến quan sát của thang đo phản ứng khách hàng
được nhóm thành một nhân tố, với Eigenvalue = 3.468, Phƣơng sai trích là
69.363%, KMO là 0.848 và Sig là 0, và hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.6 đều
đạt kết quả thực tiễn
4.4 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu
Sau khi thực hiện EFA, có sự gom nhân tố từ 4 nhân tố ban đầu thành 3 nhân tố.
Mô hình có sự điều chỉnh như sau:
49
H1
BẢO ĐẢM và NHẬN DIỆN
H2
BẢN SẮC XÃ HỘI
PHẢN ỨNG KHÁCH HÀNG
H3
ĐỊA VỊ XÃ HỘI
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Điều chỉnh giả thuyết:
H1: Chức năng bảo đảm và nhận diện cá nhân của liên tưởng thương hiệu ảnh
hưởng tích cực dến phản ứng của khách hàng.
H2: Chức năng bản sắc xã hội của liên tưởng thương hiệu ảnh hưởng tích cực
đến dến phản ứng của khách hàng
H3: Chức năng địa vị của liên tưởng thương hiệu ảnh hưởng ảnh hưởng tích
cực dến phản ứng của khách hàng
4.5 Phân tích hồi quy
Sau khi qua giai đoạn phân tích nhân tố, có 3 nhân tố được đưa vào kiểm
định mô hình. Giá trị của các nhân tố được sử dụng bởi chức năng sao lưu của SPSS
20.0 với các biến lần lượt là BDND, BSXH và DVXH. Đối với biến phụ thuộc,
cũng sử dụng chức năng sao lưu này để phân tích và kiểm định mô hình. Phân tích
tương quan Pearson được sử dụng để xem xét sự phù hợp khi đưa các thành phần
vào mô hình hồi quy. Kết quả của phân tích hồi quy sẽ được sử dụng để kiểm định
các giả thuyết từ H1 đến H3
50
4.5.1
Phân tích tương quan
Phân tích hồi quy được thực hiện bởi ba biến độc lập là Bảo đảm và nhận
diện (BDND), Bản sắc xã hội (BSXH), Địa vị xã hội (DVXH) và biến phụ thuộc là
phản ứng khách hàng (PUKH). Các biến này được lấy từ các nhân tố đã thực hiện ở
phần trước. Theo Nguyễn (2011), khi sử dụng EFA để đánh giá thang đo thì cần lấy
tổng hoặc trung bình các thang đo. Khi sử dụng EFA để rút gọn tập hợp biến thì có
thể lấy nhân tố tách ra từ EFA để thực hiện đánh giá hồi quy với điều kiện cùng
phép xoay. Bên cạnh đó, nghiên cứu chưa đề cập đến việc đánh giá tác động qua lại
giữa các biến độc lập với nhau, do vậy, nghiên cứu sử dụng các nhân tố từ phân tích
EFA để thực hiện hồi quy, xem xét tác động của các biến độc lập với biến phụ
thuộc.
4.5.2 Kết quả hồi quy
Phân tích hồi quy được thực hiện gồm 3 biến độc lập là Bảo đảm và nhận
diện (BDND), Địa vị xã hội ( DVXH) và Bản sắc xã hội (BSXH). Giá trị của các
biến được lấy từ kết quả EFA của phần trước. Phân tích được thực hiện bằng
phương pháp Enter, đưa tất cả các biến vào một lúc. Kết quả hồi quy như sau:
51
Bảng 4.8 Kết quả hồi quy
Mô
Các
Biến loại
Phƣơng pháp
R
R2
R2 điều
Sai số chuẩn dự
hình
biến
ra
chỉnh
đoán
đƣa
vào
BSXH
1
. Enter
.824a
.679
.676
.569
DVXH
BDND
Biến phụ thuộc: PUKH
(Nguồn: Xử lý của tác giả)
Kết quả cho thấy mô hình hồi quy đưa ra tương đối phù hợp với mức ý nghĩa 0.05. R2 điều chỉnh là 0.676, có nghĩa là có khoảng 67,60% phương sai phản ứng
của khách hàng được giải thích bởi các chức năng của liên tưởng thương hiệu là bảo
đảm và nhận diện cá nhân (BDND), bản sắc xã hội (BSXH) và địa vị xã hội
(DVXH). 32,40% còn lại được giải thích bởi các yếu tố khác.
Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai là phép kiểm định giả
thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Ý tưởng của kiểm
định này về mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Trong
bảng phân tích ANOVA, ta thấy giá trị sig. rất nhỏ (sig. = 0.000), nên mô hình hồi
quy phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
52
Bảng 4.9 Bảng Anova
Mô hình
Tổng các bình
df
Bình phƣơng
F
Sig.
phƣơng
trung bình
213.252
3
71.084
216.556
.000b
Phần hồi quy
100.748
311
.324
1
Phần dư
314.000
314
Tổng cộng
a. Biến phụ thuộc: PUKH
b. Biến dự đoán(Hằng số), BSXH, DVXH, BDND
Bảng 4.10 Phân tích phƣơng sai hồi quy.
Hệ số hồi
Hệ số hồi quy chƣa
quy
Thống kê đa cộng
Mô hình
chuẩn hóa
chuẩn
t
Sig.
tuyến
hóa
Beta
B
Sai số
Dung sai VIF
(Constant)
0
.032
.000 1.000
BDND
.671
.032
.671
20.901
.000
1.000
1.000
1
DVXH
.455
.032
.455
14.156
.000
1.000
1.000
BSXH
.147
.032
.147
4.587
.000
1.000
1.000
Biến phụ thuộc: PUKH
(Nguồn: Xử lý của tác giả)
Trong kết quả ở bảng 4.10, cho thấy cả ba yếu tố BDND, DVXH và BSXH
đều có ý nghĩa thống kê (p < 0.05).
Như vậy, sự liên tưởng thương hiệu tác động đến phản ứng của khách hàng
thông qua các chức năng của nó. Trong đó chức năng bảo đảm và nhận diện cá nhân
của liên tưởng thương hiệu tác động lớn nhất đến phản ứng của khách hàng (β =
0,671). Kế đến là chứng năng địa vị xã hội (β = 0,455) và sau cùng là chứng năng
bản sắc xã hội (β = 0,147).
53
4.6 Kiểm định giả thuyết của mô hình
Theo kết quả hồi quy cho thấy các hệ số Beta β, đều lớn hơn 0, điều này
khẳng định các yếu tố đều có tác động tích cực đến phản ứng của khách hàng. Các
giả thuyết nghiên cứu đề được chấp nhận. Trong đó, hệ số β của biến BDND là lớn
nhất và của BSXH là nhỏ nhất.
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định giả thuyết
Giả
Nội dung
Giá trị P-Value
Kết quả
thuyết
Chức năng bảo đảm và nhận diện cá nhân của liên
H1
tưởng thương hiệu ảnh hưởng tích cực dến phản
0 < 0.05
Chấp nhận
ứng của khách hàng.
Chức năng bản sắc xã hội của liên tưởng thương
hiệu ảnh hưởng tích cực đến dến phản ứng của
0 < 0.05
Chấp nhận
H2
khách hàng
Chức năng địa vị của liên tưởng thương hiệu ảnh
H3
hưởng ảnh hưởng tích cực dến phản ứng của khách
0 < 0.05
Chấp nhận
hàng
4.7 Kiểm định độ phù hợp trong hồi quy tuyến tính
4.7.1 Hiện tượng phương sai thay đổi.
Kiểm tra giả định này bằng cách vẽ đồ thị phân tán giữa các phần dư và giá
trị dự đoán mà mô hình hồi quy tuyến tính cho ra. Người ta hay vẽ biểu đồ phân tán
giữa 2 giá trị này đã được chuẩn hóa (standardized) với phần dư (Residual) trên trục
tung và giá trị dự đoán (Predicted Value) trên trục hoành. Nếu giả định liên hệ
tuyến tính và phương sai bằng nhau được thỏa mãn, thì ta sẽ không nhận thấy có
liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán với phần dư, chúng sẽ phân tán ngẫu nhiên.
54
Hình 4.2 Đồ thị phân tán giữa phần dƣ và giá trị dự đoán
(Nguồn: Xử lý cả tác giả)
Theo đồ thị trên cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung
quanh đường đi qua tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng nào. Như vậy giá
trị dự đoán và phần dư độc lập nhau và phương sai của phần dư không thay đổi.
Như vậy mô hình hồi quy phù hợp.
4.7.2 Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như: Sử
dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không
đủ nhiều để phân tích,….Vì vậy chúng ta nên thử nhiều cách khảo sát khác nhau.
Một cách khảo sát đơn giản nhất là xây dựng biểu đồ tần số của các phần dư.
55
Hình 4.3 Đồ thị phân phối chuẩn
(Nguồn: Xử lý của tác giả)
Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa cho thấy một đường cong phân phối
chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Thật không hợp lý khi chúng ta kỳ vọng
rằng các phần dư quan sát có phân phối hoàn toàn chuẩn vì luôn luôn có những
chênh lệch do lấy mẫu. Ngay cả khi các sai số có phân phối chuẩn trong tổng thể đi
nữa thì phần dư trong mẫu quan sát cũng chỉ xấp xỉ chuẩn mà thôi. Ở đây, ta có thể
nói phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean = 0.00, và độ lệch chuẩn
Std.Dev. = 0.995 tức là gần bằng 1). Do đó có thể kết luận rằng giả thiết phân phối
chuẩn không bị vi phạm.
56
4.7.3 Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đo lường
đa cộng tuyến)
Cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ
với nhau. Vấn đề của hiện tượng cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những
thông tin rất giống nhau, và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến
phụ thuộc. Hiệu ứng khác của sự tương quan khá chặt giữa các biến độc lập là nó
làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm giá trị thống kê t của
kiểm định ý nghĩa của chúng nên các hệ số có khuynh hướng kém ý nghĩa hơn khi
không có đa cộng tuyến trong khi hệ số xác định R bình phương vẫn khá cao.
Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, chỉ số thường dùng là hệ số phóng đại
phương sai VIF (Variance Inflation Factor) .hông thường, nếu VIF của một biến
độc lập nào đó lớn hơn 10 thì biến này hầu như không có giá trị giải thích biến thiên
của Y trong mô hình MLR (Hair & cộng sự 2006 trích trong Nguyễn Đình Thọ,
2011)..Theo bảng hệ số hồi quy, hệ số VIF của các biến độc lập có giá trị là 1 (tất cả
đều nhỏ hơn 10). Vì vậy có thể kết luận, mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng
tuyến.
57
Đồ thị hồi quy của mô hình được biểu diễn như sau:
Hình 4.4 Đồ thị hồi quy tuyến tính
(Nguồn: Xử lý của tác giả)
Theo đồ thị trên, các điểm xoay quanh 1 đường thẳng có chiều hướng đi lên,
có nghĩa có mối quan hệ tuyết tính thuận. Các giả thuyết được chấp nhận khi có sự
tác cộng tích cực đến phản ứng của khách hàng.
4.8 Tóm tắt
Chương 4 trình bày về đặc điểm của mẫu nghiên cứu, kết quả kiểm định
thang đo đối với các chức năng của liên tưởng thương hiệu và phản ứng của khách
hàng. Kết quả cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy và có ý nghĩa thống kê. Kết
quả cũng cho thấy, mô hình giả thuyết có sự thay đổi so với mô hình của Del Río và
cộng sự ( 2001) đề xuất, trong đó chức năng bảo đảm và nhận diện cá nhân kết hợp
tạo thành một nhân tố là bảo đảm và nhận diện cá nhân do có sự khác biệt về văn
hóa, trình độ và nhận thức. Kết quả hồi quy cũng cho thấy các giả thuyết đều được
chấp nhận và các nhân tố liên tưởng thương hiệu đều tác động đến phản ứng của
khách hàng gồm chấp nhận giá cao cho thương hiệu, giới thiệu thương hiệu và mở
rộng thương hiệu.
58
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu, cho thấy các chứng năng của liên
tưởng thương hiệu đều có tác động đến phản ứng của khách hàng. Trong đó, đặc
biệt, chức năng bảo đảm và nhận diện cá nhân tác động mạnh nhất đối với các phản
ứng của khách hàng sử dụng dịch vụ tài chính. Trong chương này sẽ tóm tắt lại kết
quả nghiên cứu và đưa ra một số hàm ý cho các nhà quản trị cũng như những hạn
chế và hướng nghiên cứu tiếp theo cho những nghiên cứu sau. Chương này gồm các
nội dung chính:
- Kết quả nghiên cứu.
- Hàm ý cho nhà quản trị.
- Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.1 Kết quả nghiên cứu
Theo khảo sát thực tế, đối với khách hàng đang sử dụng dịch vụ tại các ngân
hàng, tất cả các chức năng của liên tưởng thương hiệu đều tác động đến các phản
ứng của khách hàng như chấp nhận mở rộng thương hiệu, giới thiệu người khác sử
dụng thương hiệu và chấp nhận giá cao cho thương hiệu. Phản ứng của khách hàng
đó là thái độ đối với một thương hiệu khi sử dụng thương hiệu. Khi có ấn tượng,
thái độ tốt họ sẽ có những tác động tích cực trong tương lai. Thái độ của khách hàng
đối với thương hiệu là một điều rất quan trọng khi họ quyết định lựa chọn thương
hiệu. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần tập trung trong quá trình xây dựng thương
hiệu của mình nói chung và cá ngân hàng tại Việt Nam nói riêng ở lộ trình hội nhập
thế giới.
Ngân hàng muốn tăng hiệu quả hoạt động của mình (tăng doanh thu và lợi
nhuận). Các ngân hàng phải tập trung tăng số lượng người sử dụng dịch vụ, mở
rộng thị trường. Theo kết quả nghiên cứu, ngân hàng cần chú trọng đến thái độ
khách hàng đối với dịch vụ và từ đó thiết kế những dịch vụ đi đầu nhằm giúp tăng
59
trưởng thị phần. Điều cần thiết, thương hiệu phải có sự liên tưởng tốt đối với khách
hàng. Khi có được những liên tưởng tốt, hình ảnh thương hiệu sẽ được lưu trữ vào
tâm trí khách hàng và dần kích thích nhu cầu tiêu dùng của họ và lượng khách hàng
sẽ tăng theo cấp số nhân.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, liên tưởng thương hiệu gắn với chức năng bảo
đảm và nhận diện cá nhân có tác động tích cực nhất đối với các phản ứng của khách
hàng. Nhà quản trị cần lưu ý đến với vấn đề này để đưa ra những quyết định
marketing phù hợp với tình hình thị trường tại Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng, chức năng địa vị xã hội cũng tác
động không nhỏ đối với các phản ứng của khách hàng. Điều này cho thấy, tại
TP.HCM khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng cũng có thái độ muốn thể hiện
mình. Khách hàng sử dụng dịch vụ không chỉ muốn được đáp ứng nhu cầu giao
dịch bậc thấp mà còn muốn có nhu cầu cao hơn để thể hiện đẳng cấp, khẳng định
bản thân mình. Nhà quản trị nên chú trọng đến điều này để đưa ra những quyết định
marketing phù hợp và thiết kế sản phẩm mang tính đặc trưng cho từng đối tượng
khách hàng.
Đối với chức năng bản sắc xã hội, cũng tác động tích cực đến phản ứng của
khách hàng, khi các yếu tố này thay đổi cũng tác động đến phản ứng của khách
hàng. Tuy nhiên, so với hai chức năng trên, mức độ tác động ít hơn. Nhà quản trị
nên tập trung vào những yếu tố tác động mạnh nhất để đưa ra các quyết định hiệu
quả nhất.
5.2 Hàm ý cho nhà quản trị
5.3.1 Tập trung xây dựng liên tưởng thiên về bảo đảm và nhận diện cá
nhân
Các ngân hàng nên thường xuyên quan tâm đến việc cải tiến dịch vụ. Khách
hàng có thái độ tích cực đối với thương hiệu khi họ nghĩ đến việc ngân hàng tập
trung đến hoạt động cải tiến dịch vụ. Ngân hàng hãy tạo ra những tín hiệu tốt khiến
60
khách hàng liên tưởng rằng ngân hàng luôn thay đổi, nâng cao chất lượng dịch vụ
để đáp ứng nhu cầu của họ.
Niềm tin đối với thương hiệu là một yếu tố không kém phần quan trọng, vì
vậy ngân hàng cần xây dựng niềm tin với khách hàng với những cam kết về chất
lượng dịch vụ. Qua đó, khách hàng có thể tin vào ngân hàng và lựa chọn dịch vụ.
Khi lựa chọn dịch vụ, khách hàng sẽ ước lượng giá trị mang lại của thương
hiệu đối với họ. Ngân hàng nên tạo ra những liên tưởng khiến khách hàng có quyết
định đúng khi lựa chọn dịch vụ mang lại giá trị xứng đáng với đồng tiền họ bỏ ra.
Và tất nhiên, khi lựa chọn ngân hàng, khách hàng muốn thông tin mình được
bảo mật và dịch vụ ngân hàng là an toàn. Ngân hàng nên đưa ra những cam kết và
chính sách bảo hiểm với niềm tin khách hàng, để từ đó khách hàng họ cảm thấy an
tâm khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Những chính sách về cam kết và bảo hiểm
niềm tin có thể tạo cho khách hàng một sự tin tưởng và gởi trọn niềm tin giao dịch.
Bảo hiểm có thể chấp nhận bồi thường cho khách hàng gặp thiệt hại khi sử dụng
thương hiệu.
Tâm lý của khách hàng cũng là yếu tố quan trọng tác động đến phản ứng của
khách hàng đối với thương hiệu. Chính vì vậy, ngân hàng cần thiết tạo ra những liên
tưởng gắn với tâm lý của khách hàng, nhận diện người tiêu dùng, biết tính cách
khách hàng để từ đó đưa ra sản phẩm phù hợp. Ngân hàng đưa ra sản phẩm phù hợp
với lối sống khách hàng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sẽ tạo xu hướng lựa chọn ngân
hàng, đó là một phản ứng tích cực đối với ngân hàng. Như vậy, những liên tưởng
liên quan đến tâm lý khách hàng và yếu tố về hình ảnh đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp cũng tạo cho khách hàng những phản ứng tích cực trong việc lựa chọn
thương hiệu.
61
5.3.2 Xây dựng thương hiệu ngân hàng đẳng cấp mang lại địa vị cao cho
khách hàng.
Khách hàng luôn mong muốn mình có địa vị tốt trong xã hội khi sử dụng
thương hiệu. Như vậy, việc lựa chọn ngân hàng, cũng giống như một món đồ trang
sức để khách hàng thể hiện mình trong xã hội. Đây là một vấn đề mà có thể các
ngân hàng Việt Nam chưa làm được.
Ngân hàng tập trung thiết kế sản phẩm của mình thành một biểu tượng của
xã hội giúp khách hàng cảm thấy mình có địa vị cao khi sử dụng dịch vụ của ngân
hàng.
Ngân hàng cũng cần có một đại sứ thương hiệu có địa vị xã hội để khách
hàng có thể theo sự nổi tiếng, địa vị xã hội cao và được xã hội chấp nhận. Đại sứ
thương hiệu sẽ tạo ra hiệu ứng đối với người hâm mộ, thần tượng, và sẽ giúp ngân
hàng gia tăng doanh số, cơ hội cho việc tăng trưởng lợi nhuận.
Ngân hàng hãy tạo ra những liên tưởng mà qua đó khi sử dụng dịch vụ của
ngân hàng, khách hàng được người khác ngưỡng mộ và trở thành thần tượng của
người đó.
Nghiên cứu cũng cho thấy uy tín của ngân hàng được xây dựng từ những
viên gạch uy tín của khách hàng. Càng có nhiều người thành đạt và có uy tín sử
dụng dịch vụ của ngân hàng, càng làm tăng giá trị cho ngân hàng.
Xây dựng uy tín của ngân hàng, không phải xuất phát từ bản thân ngân hàng
mà còn từ những khách hàng sử dụng dịch vụ ấy. Do vậy, ngân hàng cần phải có
liên tưởng tốt để từ đó có thể lựa chọn những viên gạch có chất lượng trong quá
trình xây dựng ngôi nhà thương hiệu.
62
5.3.3 Sản phẩm dịch vụ hợp với bản sắc xã hội tạo lợi thế cạnh tranh.
Ngày nay, khách hàng càng có trình độ, thu nhập cao càng có nhu cầu tự thể
hiện mình. Do vậy, dịch vụ ngân hàng không chỉ dừng lại mở mức độ đáp ứng nhu
cầu thanh toán, nhu cầu đầu tư, nhu cầu thiết yếu của cuộc sống mà còn đòi hỏi
được sự an toàn và đẳng cấp của mình.
Ngân hàng nên đưa ra các sản phẩm đặc thù, đặc biệt dành cho những khách
hàng thân thiết, tạo ra sự khác biệt giữa người dùng dịch vụ và không dùng dịch vụ.
Ví dụ, đối với các sản phẩm về thẻ, hãy biến những chiếc thẻ thanh toán thành
những món quà đặc biệt, đầy tiện ích như bảo hiểm trọn gói rủi ro thất lạc, bị cướp,
thanh toán mọi lúc mọi nơi v.v…
Đối với các sản phẩm tiền gửi, ngoài việc được bảo hiểm rủi ro tiền gửi.
Ngân hàng cần đẩy mạnh việc liên kết đối với các công ty bảo hiểm nhân thọ để
tặng bảo hiểm trọn đời cho những khách hàng thân thiết, khách hàng mang lại thu
nhập cao cho ngân hàng. Đánh thức nhu cầu, gắn bó dài lâu với khách hàng. Điều
này có nghĩa là khi khách hàng gửi tiền, ngoài việc được khoản lãi do đầu tư, họ
còn được bảo vệ bởi những rủi ro khác.
Cần có những chương trình chăm sóc đặc biệt đối với khách hàng, chính
sách tích lũy điểm, bằng những chương trình thích hợp. Những dịp lễ tết, những
ngày đặc biệt của khách hàng, nên tạo ra những món quà bất ngờ, để tạo ra những
liên tưởng tốt đẹp. Hãy tạo cơ hội, giúp khách hàng không chỉ là khách hàng của
mình mà là người bán hàng cho ngân hàng.
5.3 Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Đề tài nghiên cứu tác động của liên tưởng thương hiệu đến phản ứng của
khách hàng ở tầm vĩ mô. Cần phải có sự nghiên cứu sâu để từng ngân hàng cụ thể,
để ngân hàng có thể đưa ra các quyết định phù hợp với tình hình tài chính, môi
trường kinh doanh.
63
Nghiên cứu khảo sát với mẫu nhỏ và tập trung tại TP.HCM, mang tính vùng
nhỏ, chưa đánh giá tổng quan tại thị trường Việt Nam.
Nghiên cứu mới chỉ giải thích được 67,60% các yếu tố của liên tưởng thương
hiệu tác động đến phản ứng của khách hàng, mức còn lại là 32,40% được giải thích
bởi các yếu tố khác.
Cuối cùng, phản ứng của khách hàng là một khái niệm khá tổng quát, những
nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét đánh giá đối với từng phản ứng cụ thể như chấp
nhận mở rộng thương hiệu, giới thiệu thương hiệu và chấp nhận giá cao cho thương
hiệu. Những nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét tác động của liên tưởng thương
hiệu đối với từng phản ứng cụ thể hoặc có thể xem xét sự tác động qua lại của các
phản ứng này, để từ đó có hàm ý tốt cho nhà quản trị.
5.4 Tóm tắt
Kết quả nghiên cứu cho thấy các chức năng của liên tưởng thương hiệu đề có
tác động tích cực đến các phản ứng của khách hàng. Trong đó chức năng bảo đảm
và nhận diện các nhân tác động tích cực nhất đối với các phản ứng của khách hàng.
Nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý, chính sách cho nhà quản trị đồng thời nêu ra
những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo cho những nghiên cứu sau này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
a Tài liệu Tiếng Việt
1. Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2010, Nhận diện khách hàng trung thành của ngân
hàng thương mại Cổ phần TP.HCM, Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 5 tháng
6/2010, trang 26-27, Đại học Kinh Tế Luật TP.HCM
2. Đào Lê Kiều Oanh, 2012, Một số ý kiến về mô hình ngân hàng bán lẻ, Tạp chí
Phát triển & Hội nhập, số 2 (12) tháng 1-2/2012, trang 26-28, Đại học Kinh Tế
Luật TP.HCM.
3. Đinh Thị Thu Hồng & Phan Đình Mạnh, 2013, Hiệu quả của chính sách tiền tệ
thông qua kênh truyền dẫn lãi suất, Tạp chí phát triển và hội nhập, số 12(22)
tháng 9/2013, Đại học Kinh tế luật TP.HCM.
4. Hoàng Thị Phương Thảo & Hoàng Trọng, 2010, Đo lường tài sản thương hiệu
dịch vụ ngân hàng, theo khía cạnh khách hàng, Tạp chí kinh tế phát triển, số
tháng 10 năm 2010, Đại học Kinh tế TP.HCM.
5. Hoàng Thị Phương Thảo, 2010, Phát triển đo lường tài sản thương hiệu trong thị
trường dịch vụ, đề tài nghiên cứu cấp bộ, Mã số B2007-09-25, Đại học Kinh tế
TP.HCM.
6. Huỳnh Phương Linh & Lưu Tiến Thuận, 2012, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến lòng trung thành của khách hàng đối với nước giải khát có gas Pepsi tại
Thành phố Cần Thơ, Kỷ Yếu Khoa Học 2012, trang 115-124, Đại học Cần Thơ.
7. Lê Đăng Lăng & Bùi Nhật Lệ Uyên, 2012, Một số giải pháp xây dựng thương
hiệu mạnh tại Việt Nam từ thực tiễn phát triển sản phẩm trà xanh không độ, Tạp
chí Đại học Thủ Dầu Một, số 3(5).2012, Trang 29-43.
8. Lê Đăng Lăng & Cộng sự, 2012, Nghiên cứu tác động của chiêu thị đến giá trị
thương hiệu hàng tiêu dùng nhanh tại TP.HCM , Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một,
số 4(6)-2012, trang 31-43, Đại chọ Thủ Dầu Một.
9. Lê Quang Bình, 2008, Thái độ người tiêu dùng đối với chiêu thị trong việc xây
dựng giá trị thương hiệu kem đánh răng tại thị trường TP.HCM, Luận văn thạc
sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
10. Lê Tấn Phước, 2011, Nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng thương mại
Việt Nam sau khi gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giới WTO, Tạp chí Phát
triển & Hội nhập, số 10/3/2011, trang 19-22, Đại học Kinh Tế Luật TP.HCM
11. Lê Thành Sơn, 2012, Cá nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu Zuellig
Pharma Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP.HCM.
12. Lê Thị Kim Tuyết, 2011, Dịch vụ InternetBanking của người tiêu dùng tại
Thành phố Đà Nẵng, Tạp chí khoa học Đại học Đông Á, số 04-2011, trang 17 –
27, Đại học Đông Á.
13. Lê Thị Thanh Huệ, 2012, Hình ảnh Thương hiệu Đại học Thủy Lợi đối với học
sinh cấp III tại Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
14. Lục Bùi Anh Dũng, 2010, Giá trị thương hiệu mạng di động Vinaphone trên thị
trường Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Đại học Công Nghệ Bưu Chính Viễn
Thông.
15. Nguyễn Đình Thọ & Cộng sự, 2002, “Nghiên cứu các thành phần của giá trị
thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường tiêu dùng tại Việt Nam”, Đề tài
nghiên cứu cấp bộ, MS B2002-22-23, Đại học Kinh tế TP.HCM.
16. Nguyễn Đình Thọ & cộng sự, 2003, Đo lường chất lượng dịch vụ vui chơi giải
trí ngoài trời tại TP.HCM, Mã số CS2003-19, Đại học Kinh tế TP.HCM.
17. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009, Nghiên cứu khoa học trong
quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Thống Kê.
18. Nguyễn Đình Thọ, 2011, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
Sách, Nhà Xuất bản Khoa học xã hội.
19. Nguyễn Phượng Hoàng Lam, 2009, Đo lường giá trị giá trị thương hiệu dịch vụ
giáo dục tiểu học ngoài công lập tại TP.HCM, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế
TP.HCM.
20. Nguyễn Thành Công & Phạm Ngọc Thúy, 2007, Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng
trung thành của khách hàng đối với thương hiệu điện thoại di động, Tạp chí Phát
triển KH&CN, Tập 10 số 08-2007, trang 15 – 20, Đại học Bách khoa TP.HCM.
21. Nguyễn Thị Luyến, 2008, Tổng quan về một số phương pháp định giá thương
hiệu trên thế giới và khả năng áp dụng vào Việt Nam, tạp chí Quản Lý Kinh Tế,
số 18(1-2/2008), trang 18-27, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương.
22. Nguyễn Trường Sơn & Trần Trung Vinh, 2011, Đo lường giá tị thương hiệu dựa
vào khách hàng điều tra thực tế tại thị trường ô tô Việt Nam, Tạp chí Khoa học
và Công Nghệ, Đại Học Đà Nẵng, số 3 (44).2011, trang 206-214.
23. Philip Kotler, 2011, Kotler bàn về tiếp thị, Nhà Xuất bản Trẻ, Vũ Tiến Phúc
dịch
24. Phạm Đức Kỳ & Bùi Nguyên Hùng, 2007, Nghiên cứu sự trung thành của khách
hàng đối với dịch vụ thông tin di động tại thị trường TP.HCM.
25. Quyết định số 254 của Thủ tướng Chính Phủ Việt Nam, 2012, Đề án cơ cấu lại
hệ thống các Tổ chức tín dụng, giai đoạn 2011 -2015.
b Tài liệu tiếng Anh
1. A.Belen del Rio & ctg, 2001, The effects of brand associations on consumer
response, Joural of Consumer Marketing, Vol 18No5 2001, pp 410-425, MCB
University Press 0736-3761, Spain.
2. Aaker, D, 1996, Measuring Brand Equity Across Products and Markets,
Califonia Mangement Review, Vol38 No3, pp 102-120.
3. Aaker, D. (1991), Managing Brand Equity: Capitalizing on the Value of a Brand
Name, TheFree Press, New York, NY.
4. Aaker, D. (1996), Building Strong Brands, The Free Press, New York, NY.
5. Agarwal, M.K. and Rao, V.R. (1996), ``An empirical comparison of consumer-
based measures of brand equity'', Marketing Letters, Vol. 7 No. 3, pp. 237-47.
6. Ambler, T. (1997), ``Do brands benefit consumers?'', International Journal of
Advertising,August, pp. 166-98.
7. Anderson, J.C. and Gerbing, D.W. (1998), ``Structural equation modeling in
practice: a review and recommended two-step approach'', Psychological
Bulletin, Vol. 103 No. 3, pp. 411-23.
8. Andreassen, T.W. (1994), ``Satisfaction, loyalty and reputation as indicators of
customer orientation in the public sector'', International Journal of Public Sector
Management, Vol. 7 No. 2, pp. 16-34.
9. Bagozzi, R.P. and Yi, Y. (1988), ``On the evaluation of structural equation
models'', Academy of Marketing Science, Vol. 16 No. 1, pp. 74-94.
10. Bhat, S. and Reddy, S.K. (1998), ``Symbolic and functional positioning of
brands'', Journal of Consumer Marketing, Vol. 15 No.1, pp. 32-43.
11. Bhimrao M.Ghodeswar, 2008, Buiding brand identity in competitive markets: a
conceptual model, Journal of Products & Brand Management, V17 no1/2008,
pp 4-12.
12. Bottomley, P.A. and Doyle, J.R. (1996), ``The formation of attitudes towards
brand extensions: testing and generalising Aaker and Keller's model'',
International Journal of Research in Marketing, Vol. 59, January, pp. 365-77.
13. Cerri, 2011, Measuring Consumer-based brand equity evidence from Albanian
Banking Sector, Management & Marketing, V X issue 1/2012, pp 7-19.
14. Chieng Fayrene Y.L & Goi Chai Lee, 2011, Customer-Based Brand Equity: A
litterature Review, International Refereed Research Journal, Vol II issue -1, pp
3342.
15. Debra Grace & ctg, 2002, Brand association: Looking through the eye of the
beholder, Qualitative Market Research, Vol 5 No 2 2002, Pp 96-111.
16. George S.Low, 2000, The measurement and dimensionality of brand
associations, Journal of Product & Brand Management, Vol 9 No 6 2000, Pp
350-368.
17. Henrik Uggla, 2006, The corporate brand association base: Aconceptual model
for creation of inclusive brand architecture, European Journal of Marketing,
V40 No 7/8 2006, pp 785-802.
18. Keller & Ctg, 1998, Measuring Brand Equity, Book, chapter 26.
19. Keller & ctg, 1998, The Effects of Brand Name Suggestiveness on Adverstising
Recall, Joural of Marketing.
20. Kim Ngoc Phan & Nabil Ghantous, 2012, Managing brand associations to drive
customers’ trust and loyalty in Vietnamese banking, International Journal of
Bank marketing, Vol 31No.6.2013, pp 456-480, Emerald Group Publishing
Limited.
21. M.I Subhani & ctg, 2011, A study on the Association between Brand Awareness
and Consumer/brand Loyalty for the Pakaged Milk Industry in Pakistan, South
Asian Journal of Management Sciences, Vol 5 no1 (sping 2011), Pp 11-23.
22. Nigel P. Andrade & ctg, 2008, How young consomers could shape Vietnam’s
banks, The McKinsey Quarterly, March 2008.
23. Ozgul Inam, 2003, The associatons of jean brands on youngsters: The example
of Levi’s and Mavi Jeans, Thesis, Anadolu Uinversity.
24. Stephen D.Ross & Ctg, 2006, Development of a Scale to Measure Team Brand
Associations in Professional Sport, Joural of Sport Management, V20, pp 260-
279, Human Kinetics Inc.
25. Susan M. Broniarczyk & ctg, 1994, The importance of the Brand in Brand
Extension, Journal Marketing Research, Vol XXX1 (May 1994), pp 214-228.
26. Westbrook, R.A. (1987), ``Product/consumption-based affective responses and post-purchase processes'', Journal of Marketing Research, Vol. 24, August, pp. 258-70.
27. Yoo, B., Donthu, N. and Lee, S. (2000), ``An examination of selected marketing mix elements and brand equity'', Journal of Academy of Marketing Science, Vol. 28 No. 2, pp. 195-211.
c. Một số bài báo, ý kiến trực tuyến.
1. “Ảnh hưởng của bản sắc nhận diện thương hiệu” tại
http://branddance.vn/2012/09/27/anh-huong-cua-ban-sac-nhan-dien-thuong-
hieu-toi-hinh-anh-thuong-hieu.html
2. “Bài giảng quản trị thương hiệu” tại
http://phongcivil.files.wordpress.com/2011/08/quntrtthieudhktdn_mini.ppt
3. “Biến khách hàng thành người mua sắm” tại
http://archive.saga.vn/Publics/PrintView.aspx?id=5925
4. “BRAND AND LINE EXTENSIONS: ROLE OF BRAND ASSOCIATIONS
IN CHOOSING THE BETTER ALTERNATIVE” at
http://www.acrwebsite.org/search/view-conference-proceedings.aspx?Id=11546
5. “Brand association and memory decay effects of sponsorship:: the case of the
Australian Formula One Grand Prix” at
http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=857683&show=abstract
&
6. “Brand Associations” , at
http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=857740&show=abstract
7. “Brand concept maps” at
http://www.jstor.org/discover/10.2307/30162430?uid=3739320&uid=2134&uid
=2&uid=70&uid=4&sid=21102502948967
8. “Các thuộc tính của sản phẩm” tại http://www.doko.vn/luan-van/van-de-ve-
chat-luong-san-pham-68657
9. “Chiến lược cạnh tranh hiệu quả cho các ngân hàng” tại
http://www.bankers.org.vn/2013/index.php?option=com_content&view=article
&id=55&Itemid=276&lang=en
10. “Chức năng thương hiệu” tại
http://www.vnpt.vn/News/Khoa_Hoc_Cong_Nghe/ViewNews/tabid/89/newsid/
3677/seo/Cac-chuc-nang-cua-thuong-hieu/Default.aspx
11. “Danh sách ngân hàng thương mại VN” tại
http://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_ng%C3%A2n_h%C3%A0ng_t
%E1%BA%A1i_Vi%E1%BB%87t_Nam ngày 15/6/2013
12. “Địa vị xã hội” tại
http://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%8Ba_v%E1%BB%8B_x%C3
%A3_h%E1%BB%99i
13. “Định hướng xây dựng thương hiệu” tại http://luatminhkhue.vn/nhan-hieu/dinh-
huong-xay-dung-thuong-hieu-trong-nganh-ngan-hang-tai-viet-nam.aspx
14. “Đo lường giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng” tại
http://ud.udn.vn/bankhcnmt/zipfiles/so44/28-nguyentruongson-
trantrungvinh.pdf
15. “Giá trị thương hiệu” tại http://www.scribd.com/doc/92475760/Brand-Audit
16. “Giá trị thương hiệu” tại
https://sites.google.com/site/tuongqng/marketing/mar/gia-tri-thuong-hieu---
brand-equity-phan-1
17. “Hệ số tương quan” tại
http://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%87_s%E1%BB%91_t%C6%B0%C6
%A1ng_quan
18. “Hierarchical Chain Of Consumer-Based Brand Equity: Review From The Fast
Food Industry” at
http://journals.cluteonline.com/index.php/IBER/article/view/5628
19. “How advertising claims affect brand preferences and category–brand
associations: The role of regulatory fit” at
http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1002/mar.20127/abstract
20. “Khái niệm thương hiệu” tại http://ankentosai.blogspot.com/2012/04/inh-vi-
thuong-hieu.html
21. “Lợi ích thương hiệu” tại http://www.dna.com.vn/vi/thuat-ngu-thuong-
hieu/s/brand-befefits:-loi-ich-thuong-hieu-/
22. “Marketing trong ngân hàng và một số giải pháp” tại
http://www.tapchitaichinh.vn/Nghien-cuu-trao-doi/Marketing-trong-ngan-hang-
va-mot-so-giai-phap/18996.tctc
23. “Measuring customer-based brand equity” at
http://www.emeraldinsight.com/case_studies.htm/case_studies.htm?articleid=85
6210&show=html
24. “Ngân hàng và sự thay đổi” tại http://phimdoanhnghiep.vn/news/33/Ngan-
hang-va-su-thay-doi-Thuong-hieu.html
25. “Những liên tưởng thương hiệu không chỉ bắt nguồn từ logo” tại trang
http://goldidea.com.vn/blog/Nhung-lien-tuong-thuong-hieu-khong-chi-bat-
nguon-tu-logo.htm
26. “Những liên tưởng thương hiệu” tại http://www.myebook.vn/ebook/kinh-doanh-
tiep-thi/quan-tri-kinh-doanh/nhung-lien-tuong-thuong-hieu.187350.html
27. “Status brand” at
http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=857780&show=abstract
28. “Strategic brand association maps: developing brand insight” at
http://www.emeraldinsight.com/case_studies.htm/case_studies.htm?articleid=19
17446&show=html
29. “Tái định vị thương hiệu” tại
http://thebusiness.vn/Home/Article/2880/T%C3%A1i-
%C4%91%E1%BB%8Bnh-v%E1%BB%8B-th%C6%B0%C6%A1ng-
hi%E1%BB%87u-kh%C3%B4ng-c%C3%B3-ngh%C4%A9a-t%E1%BB%AB-
b%E1%BB%8F-gi%C3%A1-tr%E1%BB%8B-c%E1%BB%91t-l%C3%B5i
30. “Thái độ thương hiệu” tại
http://www.tamlyhoc.net/diendan/showthread.php?tid=335
31. “The corporate brand association base: A conceptual model for the creation of
inclusive brand architecture” at
http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=1562579&show=abstrac
t
32. “The importance of brand-specific associations in brand extension: further
empirical results” at
http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=857681&show=abstract
33. “Thuật ngữ thương hiệu” tại http://www.dna.com.vn/vi/bai-viet-nghien-
cuu/s/thuong-hieu:-bao-ve-tu-%E2%80%9Cgoc%E2%80%9D/
34. “Thước đo tài sản thương hiệu” tại http://branddance.vn/2012/05/30/thuoc-do-
tai-san-thuong-hieu.html
35. “Thương hiệu cá nhân” tại http://www.vuvanhanh.com/2013/08/xay-dung-
thuong-hieu-ca-nhan-nhan-hieu.html
36. “Thương hiệu” tại www.365ngay.com.vn/index2.php?option=com_untils&task
37. “Thuyết nhu cầu của Maslow” tại
http://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1p_nhu_c%E1%BA%A7u_c%E1%BB
%A7a_Maslow
38. “Từ vựng thương hiệu” tại
http://www.dizen.vn/blog/index.php/news/21_251/Brand-Glossary-(A-B).html
39. “Từ vựng thương hiệu” tại
http://www.dizen.vn/blog/index.php/news/21_250/Brand-Glossary-(G-H-I-
P).html
40. “Understanding Core Brand Equity: Guidelines For In-Depth Elicitation of
Brand Associations” at
http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=858424&show=abstract
41. “Value of brand” at
http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=1706628&show=abstrac
t
42. “Xác định thước đo thương hiệu” tại http://www.dna.com.vn/vi/chien-luoc-
thuong-hieu/dinh-vi-thuong-hieu/xac-lap-thuoc-do-cua-thuong-hieu/\
43. “Xây dựng thuộc tính thương hiệu” tại
http://vietnambranding.com/bai_viet_kien_thuc.php?id=578&cat=25&category
=25
PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI THẢO LUẬN Nội dung thảo luận
1. Anh/chị vui lòng nêu một số lý do mà anh chị sử dụng dịch vụ của ngân hàng tại TP.HCM? Người hỏi tập trung vào các vấn đề
Về sản phẩm dịch vụ Về chất lượng dịch vụ Về cơ sở vật chất Về danh tiếng ngân hàng Về uy tín ngân hàng Về nhân viên ngân hàng Nội dung khác về tính cách của từng người sử dụng dịch vụ (người được
phỏng vấn) như yêu thích, cảm thấy được ngưỡng mộ,…
2. Khi nhắc tới ngân hàng mà anh chị đang sử sụng dịch vụ, anh chị liên tưởng đến điều gì? Phỏng vấn viên trao đổi trực tiếp từng người về hình ảnh, liên tưởng tự bản thân người được hỏi? 3. Xác nhận thông tin, thái độ của người phỏng vấn đối với các nội dung (Đồng ý
hoặc không đồng ý) - Chấp nhận mở rộng thương hiệu? - Chấp nhận giá cao. - Giới thiệu thương hiệu - Lôi kéo người khác sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Địa điểm: Phòng họp ngân hàng Á Châu – PGD Bình Trị Đông 246 Vành Đai Trong, P.Bình Trị Đông B, Q.Bình Tân, TP.HCM. Thời gian: 6/2013.
PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Xin chào anh/chị! Chúng tôi là học viên cao học tại trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh. Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu về “Tác động của liên tƣởng thƣơng hiệu đến phản ứng khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng tại TP.Hồ Chí Minh”. Xin anh/chị vui lòng hoàn thành bảng câu hỏi dưới đây. Các thông tin trả lời của anh/chị không có câu nào đúng hoặc sai, tất cả đều có ý nghĩa quan trọng đối với nghiên cứu của chúng tôi.
Xin cảm ơn anh/chị.
Trong khảo sát này, sản phẩm dịch vụ của ngân hàng bao gồm tất cả các dịch vụ gồm Gửi tiền, chuyển tiền, vay vốn cho mục đích kinh doanh hay tiêu dùng, dịch vụ cung ứng thẻ… Sản phẩm dịch vụ đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu giao dịch của anh/chị tại Ngân hàng.
Phần 1: Lựa chọn ngân hàng: Anh/chị vui lòng cho biết hiện tại đang sử dụng dịch vụ của ngân hàng nào nhiều nhất trong số các ngân hàng dưới đây? Lựa chọn bằng cách đánh dấu (x) hoặc khoanh tròn vào ô Lựa chọn. Vui lòng lựa chọn 1 ngân hàng (Ngân hàng XX)
TÊN NGÂN HÀNG
LỰA CHỌN
STT 1 2 3 4 5 6 7 8
Ngân hàng TMCP Á Châu – ACB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Sacombank Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Eximbank Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – VCB Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Vietinbank Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – BIDV Ngân hàng khác
Phần 2: Anh/chị vui lòng lựa chọn ý kiến về lý do lựa chọn sử dụng dịch vụ của ngân hàng XX. Mức độ được đánh giá từ 1 đến 7, với 1 là rất không đồng ý,2. Không đồng ý, 3. Hơi không đồng ý. 4 Trung dung. 5. Hơi đồng ý, 6. Đồng ý và 7 là rất đồng ý. Vui lòng đánh dấu x hoặc khoanh tròn ô mức độ.
Ngân hàng XX luôn quan tâm đến việc cải tiến chất lượng dịch vụ. Ngân hàng XX là rất đáng tin cậy. Ngân hàng XX có chất lượng dịch vụ tốt nhất. Ngân hàng XX mang lại giá trị tốt nhất xứng với đồng tiền bỏ ra. Sử dụng dịch vụ của ngân hàng XX, tôi cảm thấy an toàn.
V1 Thang đo 1 – BẢO ĐẢM 1 2 3 4 5 V2 Thang đo 2 – NHẬN DIỆN CÁ NHÂN 6 7 8 9 10
Tôi đặc biệt thích sử dụng dịch vụ của ngân hàng XX Dịch vụ của ngân hàng XX có ích cho công việc của tôi. Ngân hàng XX có mạng lưới giao dịch rộng khắp tiện cho tôi giao dịch. Đội ngũ nhân viên của ngân hàng XX rất chuyên nghiệp. Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng XX đa dạng
Mƣ́ c Đô ̣ Đồng Ý Rấ t Không Đồng Ý Rấ t Đồng Ý 5 6 7 5 6 7 5 6 7 5 6 7 5 6 7 5 6 7 5 6 7 5 6 7 5 6 7 5 6 7 5 6 7 5 6 7
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
V3 Thang đo 3 – BẢN SẮC XÃ HỘI
1 2 3 4
5 6 7
11 Dịch vụ của ngân hàng XX rất có ích cho xã hội Việt Nam.
1 2 3 4
5 6 7
Mƣ́ c Đô ̣ Đồng Ý Rấ t Không Đồng Ý Rấ t Đồng Ý 5 6 7 5 6 7
1 2 3 4 1 2 3 4
12 Người thân/bạn bè tôi đều sử dụng dịch vụ ngân hàng XX 13 Ngân hàng XX có danh tiếng tốt. 14 Ngân hàng XX là thương hiệu hàng đầu
1 2 3 4
5 6 7
15
1 2 3 4
5 6 7
Ngân hàng XX luôn đưa ra các dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
V4 Thang đo 4 – ĐỊA VỊ 16 Dịch vụ của ngân hàng XX là một biểu tượng của xã hội. 17 Ngân hàng XX có nhiều thành tích cao trong ngành. 18 Dịch vụ của Ngân hàng XX được nhiều người nổi tiếng đề xuất nên sử dụng.
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
5 6 7 5 6 7 5 6 7 5 6 7
19
1 2 3 4
5 6 7
Tôi cảm thấy được người khác ngưỡng mộ khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng XX
20 Tôi cảm thấy mình là khách đặc biệt khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng XX. V5 Thang đo 5 – PHẢN ỨNG KHÁCH HÀNG 21 Nếu ngân hàng XX đưa ra một dịch vụ mới tôi sẵn lòng sử dụng dịch vụ này. 22 Tôi sẵn lòng tư vấn người khác sử dụng dịch vụ của ngân hàng XX 23 Tôi sẵn lòng giới thiệu người khác sử dụng dịch vụ của ngân hàng XX.
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
5 6 7 5 6 7 5 6 7
24
1 2 3 4
5 6 7
25
1 2 3 4
5 6 7
Tôi nghĩ rằng, Ngân hàng XX là ngân hàng có giá dịch vụ cao nhất tôi sẵn sàng chấp nhận sử dụng. Tôi hình dung rằng, nếu có ngân hàng khác mà tôi chưa biết đến có dịch vụ như ngân hàng XX, tôi vẫn chấp nhận sử dụng ngân hàng XX dù giá dịch vụ ngân hàng XX cao hơn. Phần 3: Xin cho biết thông tin của anh chị
2. Nữ
1. Nam 1. Từ 18-30 - 2. Trên 30 đến 40 - 3. Trên 40 đến 50 - 4. Trên 50 1. Trung cấp hoặc thấp hơn 2. Cao đẳng, đại học 3. Sau đại học
1. HO VÀ TÊN 2. Giớ i tính 3. Tuổ i tá c 4. Trình độ học vấn
1. Nhân viên văn phòng 2. Quản lý – 3. Tự doanh – 4. Khác
5. Nghề nghiệp
1. Dưới 10 trđ – 2. Từ 10 trđ đến dưới 20 tr đ – 3. Từ 20 trđ đến dưới 30 tr đ – 4. Trên 30 tr đ
6. Thu nhập bình quân tháng
PHỤ LỤC A THỐNG KÊ MẪU NGHIÊN CỨU
Statistics Tuoi
Bank_Name
Gioi_tinh
Hoc_van
Nghe_nghiep
Thu_nhap
N
Valid Missing
315 0
315 0
315 0
315 0
315 0
315 0
Frequency
Bank_Name Percent
Valid Percent
Valid
Cumulative Percent 30.2 34.3 39.4 61.0 67.9 75.2 80.6 100.0
1 ACB 2 Sacombank 3 Eximbank 4 VCB 5 Vietinbank 6 Techcombank 7 BIDV 8 Khac Total
95 13 16 68 22 23 17 61 315
30.2 4.1 5.1 21.6 7.0 7.3 5.4 19.4 100.0
30.2 4.1 5.1 21.6 7.0 7.3 5.4 19.4 100.0
Frequency
Gioi_tinh Percent
Valid Percent Cumulative Percent 41.9 100.0
Valid
1 Nam 2 Nu Total
132 183 315
41.9 58.1 100.0
41.9 58.1 100.0
Tuoi
Frequency
Percent
Valid
Valid Percent Cumulative Percent 68.3 96.8 99.0 100.0
1 Tu 18 den duoi 30 2 Tren 30 den duoi 40 3 Tu 40 den duoi 50 4 Tren 50 Total
215 90 7 3 315
68.3 28.6 2.2 1.0 100.0
68.3 28.6 2.2 1.0 100.0
Hoc_van
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent 79.0 100.0
Valid
2 Cao dang, dai hoc 3 Sau dai hoc Total
249 66 315
79.0 21.0 100.0
79.0 21.0 100.0
Nghe_nghiep
Frequency
Percent
Valid
Valid Percent Cumulative Percent 53.3 72.1 76.8 100.0
1 Nhan vien van phong 2 Quan ly cap cao 3 Tu doanh 4 Khac Total
53.3 18.7 4.8 23.2 100.0
53.3 18.7 4.8 23.2 100.0
168 59 15 73 315 Thu_nhap
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
54.3 88.3 94.9 100.0
1 Duoi 10 trd 2 Tu 10 trd den duoi 20 trd 3 Tu 20 trd den duoi 30 trd 4 Tu 30 trd tro len Total
171 107 21 16 315
54.3 34.0 6.7 5.1 100.0
54.3 34.0 6.7 5.1 100.0
Phụ lục B: KẾT QUẢ CRONBACH ALPHA CÁC BIẾN
1. THANG DO BẢO ĐẢM
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid Excludeda Total
315 0 315
100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha .865
5 Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
BD_1 BD_2 BD_3 BD_4 BD_5
5.19 4.54 5.04 5.09 5.55
1.321 1.282 1.230 1.096 1.123
315 315 315 315 315 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
BD_1 BD_2 BD_3 BD_4 BD_5
20.22 20.87 20.37 20.32 19.86
Corrected Item- Total Correlation .647 .670 .750 .769 .613
15.454 15.504 15.207 15.976 16.978
.848 .841 .820 .819 .854
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
25.41
23.918
4.891
5
2. THANG ĐO NHẬN DIỆN CÁ NHÂN
Case Processing Summary
N
Cases
Valid Excludeda Total
315 0 315
% 100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.860
5 Item Statistics
Mean
N
5.29 5.30 5.81 5.23 5.40
Std. Deviation 1.098 1.105 1.122 1.306 1.136
ND_1 ND_2 ND_3 ND_4 ND_5
315 315 315 315 315 Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
ND_1 ND_2 ND_3 ND_4 ND_5
.741 .740 .521 .715 .685
.815 .815 .868 .822 .829
14.097 14.055 15.542 12.977 14.243
21.73 21.72 21.21 21.79 21.62 Scale Statistics
Mean
27.02
Variance 21.411
Std. Deviation N of Items 5
4.627
3. THANG ĐO BẢN SẮC XÃ HỘI
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid Excludeda Total
315 0 315
100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha .761
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
BS_1 BS_2 BS_3 BS_4 BS_5
5.65 4.58 5.56 5.33 5.26
1.117 1.248 1.094 1.251 1.187
315 315 315 315 315 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
BS_1 BS_2 BS_3 BS_4 BS_5
11.403 14.594 11.730 10.462 12.231
Corrected Item- Total Correlation .685 .175 .653 .715 .503
.664 .838 .677 .644 .727
20.73 21.80 20.82 21.05 21.12 Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
26.38
17.815
4.221
5
4. THANG ĐO ĐỊA VỊ XÃ HỘI
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid Excludeda Total
315 0 315
100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha .889
5 Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
DV_1 DV_2 DV_3 DV_4 DV_5
4.44 4.33 4.02 3.82 4.01
1.167 1.233 1.317 1.409 1.360
315 315 315 315 315 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
DV_1 DV_2 DV_3 DV_4 DV_5
20.990 19.205 18.642 17.683 19.800
Corrected Item- Total Correlation .649 .792 .783 .812 .631
.883 .852 .853 .846 .889
16.17 16.29 16.60 16.80 16.61 Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
20.62
29.288
5.412
5
5. THANG ĐO PHẢN ỨNG KHÁCH HÀNG
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid Excludeda Total
315 0 315
100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha .889
5 Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
4.44 4.33 4.02 3.82 4.01
1.167 1.233 1.317 1.409 1.360
DV_1 DV_2 DV_3 DV_4 DV_5
315 315 315 315 315 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
20.990 19.205 18.642 17.683 19.800
Corrected Item- Total Correlation .649 .792 .783 .812 .631
.883 .852 .853 .846 .889
DV_1 DV_2 DV_3 DV_4 DV_5
16.17 16.29 16.60 16.80 16.61 Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
20.62
29.288
5.412
5
PHỤ LỤC C: KẾT QUẢ EFA
1. EFA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP LẦN 1.
KMO and Bartlett's Test
Bartlett's Test of Sphericity
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.
.894 4711.447 171 .000
EFA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP LẦN 2
KMO and Bartlett's Test
Bartlett's Test of Sphericity
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.
.900 4163.511 136 .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Compo nent
Total
Total
Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 50.669 11.786 7.964
Cumulativ e % 50.669 62.455 70.419
8.614 2.004 1.354
Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 32.485 22.077 15.857
Cumulati ve % 32.485 54.562 70.419
5.522 3.753 2.696
8.614 2.004 1.354 .785 .689 .655
Cumulative % 50.669 62.455 70.419 75.037 79.088 82.939
% of Variance 50.669 11.786 7.964 4.618 4.051 3.850
1 2 3 4 5 6 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component 2
3
1
.171 .352 .174 .284 .349 .032 .168 .400 .228 .869 .855 .850 .655 .653 .223 .098 .053
.192 .157 .187 .145 .199 .354 .293 .217 .272 .209 -.037 .155 .008 .461 .843 .824 .731
.806 BD_3 .793 ND_1 .788 ND_4 .788 ND_2 .742 BD_4 .699 ND_5 .681 BD_1 .668 BD_2 .637 BD_5 .122 DV_2 .275 DV_4 .203 DV_3 .376 DV_5 .250 DV_1 .240 BS_4 .243 BS_3 .441 BS_1 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
Component Transformation Matrix
1
2
3
.516 .845 .141
.414 -.391 .822
Component .750 1 -.366 2 3 -.551 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
PHỤ LỤC D: EFA CÁC BIẾN PHỤ THUỘC PHẢN ỨNG KHÁCH HÀNG
KMO and Bartlett's Test
.848
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
1004.279 10 .000
Communalities
Initial Extractio
n .529
PU_1
1.000
.834
PU_2
1.000
.858
PU_3
1.000
.688
PU_4
1.000
.560
1.000
PU_5 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Componen t
Total
Total
% of Variance
% of Variance
69.363
3.468
1
3.468
69.363
Cumulative % 69.363
12.438
.622
2
8.844
.442
3
6.956
.348
4
Cumulative % 69.363 81.801 90.645 97.600 100.000
2.400
.120
5
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
a. Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
PHỤ LỤC E KIỂM TRA CRONBACH ALPHA SAU KHI EFA LẦN 2
1. THANG ĐO BẢO ĐẢM VÀ NHẬN DIỆN
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid Excludeda Total
315 0 315
100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha .931
9
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
BD_1 BD_2 BD_3 BD_4 BD_5 ND_1 ND_2 ND_4 ND_5
5.19 4.54 5.04 5.09 5.55 5.29 5.30 5.23 5.40
1.321 1.282 1.230 1.096 1.123 1.098 1.105 1.306 1.136
315 315 315 315 315 315 315 315 315 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
BD_1 BD_2 BD_3 BD_4 BD_5 ND_1 ND_2 ND_4 ND_5
Corrected Item- Total Correlation .684 .742 .778 .784 .656 .825 .798 .770 .686
58.495 57.930 57.971 59.587 61.265 58.942 59.258 57.156 60.638
.927 .923 .921 .921 .928 .918 .920 .921 .926
41.43 42.08 41.57 41.53 41.07 41.33 41.32 41.39 41.22 Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
46.62
74.065
8.606
9
2. THANG DO BSXH
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid Excludeda Total
315 0 315
100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha .850
3 Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
5.65 5.56 5.33
1.117 1.094 1.251
BS_1 BS_3 BS_4
315 315 315 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
BS_1 BS_3 BS_4
Corrected Item- Total Correlation .686 .725 .756
4.685 4.640 3.932
.821 .788 .757
10.89 10.98 11.21 Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
16.54
9.249
3.041
3
PHỤ LỤC F KẾT QUẢ HỒI QUY
Descriptive Statistics Mean
Std. Deviation
N
PUKH BDND DVXH BSXH
0E-7 0E-7 0E-7 0E-7
315 315 315 315
1.00000000 1.00000000 1.00000000 1.00000000 Correlations PUKH PUKH
BDND
DVXH
BSXH
Pearson Correlation
Sig. (1-tailed)
N
PUKH BDND DVXH BSXH PUKH BDND DVXH BSXH PUKH BDND DVXH
.671 1.000 .000 .000 .000 . .500 .500 315 315 315
1.000 .671 .455 .147 . .000 .000 .004 315 315 315
.455 .000 1.000 .000 .000 .500 . .500 315 315 315
.147 .000 .000 1.000 .004 .500 .500 . 315 315 315
BSXH
315
315
315
315
Model
Variables Entered
Method
Variables Entered/Removeda Variables Removed
1
. Enter
BSXH, DVXH, BDNDb
a. Dependent Variable: PUKH PUKH b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square Adjusted R Square
Durbin- Watson
Change Statistics df1
df2
F Change
Std. Error of the Estimate
Sig. F Change
R Square Change .679
.824a
.679
.676
.56916405
219.431
3
311
.000
2.132
1 a. Predictors: (Constant), BSXH, DVXH, BDND b. Dependent Variable: PUKH PUKH
Model
Sum of Squares
Mean Square
ANOVAa df
Sig.
F 219.431
.000b
Regression Residual
213.252 100.748
1
Total
314.000
3 311 314
71.084 .324
a. Dependent Variable: PUKH PUKH b. Predictors: (Constant), BSXH, DVXH, BDND
Model
Coefficientsa Sig.
t
Correlations
Unstandardized Coefficients
95.0% Confidence Interval for B
Collinearity Statistics
Standard ized Coefficie nts Beta
B
Partial
VIF
Std. Error
Lower Bound
Zero- order
Part Tolera n-ce
0
.000
1.000
-.063
1
Constan t BDND DVXH BSXH
.671 .455 .147
.032 .032 .032 .032
.671 20.901 .455 14.156 4.587 .147
.000 .000 .000
.608 .391 .084
Upper Bound .063 .735 .518 .211
.671 .455 .147
.764 .626 .252
.671 1.000 .455 1.000 .147 1.000
1.000 1.000 1.000
a. Dependent Variable: PUKH PUKH
Coefficient Correlationsa
Model
BSXH
DVXH
BDND
Correlations
1
Covariances
1.000 .000 .000 .001 .000 .000
.000 1.000 .000 .000 .001 .000
.000 .000 1.000 .000 .000 .001
BSXH DVXH BDND BSXH DVXH BDND a. Dependent Variable: PUKH PUKH
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimensi
Eigenvalue
Variance Proportions
Condition Index
(Constant)
BDND
BSXH
1
on 1 2 3 4
1.000 1.000 1.000 1.000
.00 .00 1.00 .00
DVXH .89 .00 .00 .11
.11 .00 .00 .89
.00 1.00 .00 .00
1.000 1.000 1.000 1.000 a. Dependent Variable: PUKH PUKH
Minimum
Residuals Statisticsa Maximum
Mean
Std. Deviation
N
-3.3702416 -1.40055406 -4.090 -2.461
1.6503655 1.43289459 2.003 2.518
0E-7 0E-8 .000 .000
.82410396 .56643858 1.000 .995
315 315 315 315
Predicted Value Residual Std. Predicted Value Std. Residual a. Dependent Variable: PUKH PUKH
BIỂU ĐỒ