BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------- --------------------
ĐOÀN NGỌC CHÂU
ĐOÀN NGỌC CHÂU
TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Thị Bích Nguyệt
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012 TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ
thầy cô và bạn bè. Đầu tiên, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến cô Bích Nguyệt,
người đã rất tận tình góp ý, cung cấp nhiều tài liệu tham khảo, động viên tôi trong
suốt quá trình hướng dẫn tôi làm luận văn. Tôi cũng hết sức biết ơn em Tuấn, em
Nghĩa,…những người đã hết lòng động viên góp ý và cung cấp một số tài liệu bổ
ích và đóng góp rất nhiều ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, cho tôi xin gởi lời cảm ơn đến tất cả các Thầy Cô đã tận tình
truyền đạt những kiến thức nền tảng trong ba năm tôi theo học cao học.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin có lời cam đoan danh dự rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi với
sự giúp đỡ của cô hướng dẫn và những người mà tôi đã cảm ơn; số liệu thống kê là
trung thực và nội dung, kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay.
TP.HCM, ngày tháng 12 năm 2012
Tác giả
Đoàn Ngọc Châu
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU ............................................................................................................ 1
1. Vấn đề nghiên cứu .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
PHẦN 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ NỢ NƯỚC
NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI ....................................... 4
1.1 Tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế .................................. 4
1.2 Những nghiên cứu của các nhà kinh tế học trên thế giới về tác động của nợ
nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ........................................................................ 5
Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm trước đây : ................................................... 11
PHẦN 2. PHƯƠNG PHÁP, MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................... 13
2.1 Phương pháp và mô hình nghiên cứu .............................................................. 13
2.2 Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 15
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986-2011 .................... 17
3.1 Kiểm định đơn vị ( ADF) ............................................................................... 17
3.2 Kiểm định đồng liên kết (Engle - Granger)..................................................... 20
3.3 Mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM ) ................................................................... 25
PHẦN 4: ĐÓNG GÓP VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẦM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM ................................................... 33
4.1 Đóng góp từ kết quả nghiên cứu: .................................................................... 33
4.2 Gợi ý chính sách nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam ......... 33
4.3 Hạn chế và khuyến nghị trong sử dụng mô hình đo lường sự tác động của nợ
nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ...................................................................... 35
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 39
PHỤ LỤC 1:Kết quả mô hình ............................................................................... 41
PHỤ LỤC 2: Nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam (1986-2011) ... 45
MÃ VIẾT TẮT
Asean- Association of Southeast Asian Nations: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ADB- Asian Development Bank: Ngân hàng phát triển châu Á
WB- Worldbank: Ngân hàng thế giới
IMF- International Monetary Fund : Quỹ Tiền Tệ Quốc tế
ODA- Official Development Assistance: Hổ trợ phát triển chính thức
WTO- Worrld Trade Organnization: Tổ chức Thương mại Thế giới
ICOR- Incremental Capital Output Ratio: Hệ số sử dụng vốn
GLS- Generalized Least Squares: Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát
OLS- Ordinary least squares: Phương pháp bình phương nhỏ nhất
ADF- Augmented Dickey – Fuller: Kiểm định đơn vị
ECM- Error Correction Model : Mô hình hiệu chỉnh sai số
GDP - Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội
EXD- External Debt: Nợ nước ngoài
EXD/X- External Debt /Exports: Tỷ lệ Nợ nước ngoài/Xuất khẩu
INF- Inflation: Lạm phát
EXR- exchange rate: Tỷ giá hối đoái
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1.1: Kết quả phương pháp kiểm định đơn vị- ADF (chuỗi gốc) : ................ 18
Bảng 3.1.2: Kết quả kiểm định chuỗi D(GDP) ....................................................... 19
Bảng 3.1.3: Tóm tắt các kết quả kiểm định chuỗi GDP, EXD, EXD/X, INF, EXR xét
ở mức giá trị 5% ................................................................................................... 20
Bảng 3.2.1: Kết quả phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) mô hình (a) ........ 20
Bảng 3.2.2: Kết quả phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) mô hình (b) ........ 21
Bảng 3.2.3: Kết quả phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) mô hình (c) ........ 22
Bảng 3.2.4: Kết quả kiểm định thừa biến EXR ....................................................... 23
Bảng 3.2.5: Kết quả kiểm định phần dư r ............................................................... 25
Bảng 3.3.1: Kết quả hồi quy mô hình ECM1 2 bước trễ ......................................... 26
Bảng 3.3.2: Kết quả hồi quy mô hình ECM2 1 bước trễ ......................................... 27
Bảng 4.3.3: Kết quả kiểm định mô hình ECM 1 bước trễ ....................................... 29
Bảng 3.3.4 : Kết quả kiểm định phần dư có phân phối chuẩn ................................. 30
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Đồ thị Đường cong Laffter nợ .............................................................. 4
Hình 3.3.1 : Đường biểu diễn giá trị dự báo và phần dư mô hình ECM1 ................ 27
Hình 3.3.2 : Đường biểu diễn giá trị dự báo và phần dư mô hình ECM2 ................ 28
Hình 3.3.3: Thể hiện kết quả kiểm định phần dư có phân phối chuẩn .................. 371
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Vấn đề nghiên cứu
Nợ công đang trở thành vấn đề nóng bỏng không chỉ riêng ở Châu Âu, Nhật
Bản mà các nước trong khu vực Đông Nam Á cũng phải đối diện, trong đó có Việt
Nam. Chính phủ Việt Nam đã cố gắng để cân bằng việc sử dụng nợ công giữa các
khoản nợ trong và ngoài nước, sự lựa chọn chi phí vay vốn thấp nhất (lãi suất thấp
và thời gian trả nợ dài) được chính phủ xem xét khi áp dụng vay từ các chủ nợ để
giảm thiểu việc trả nợ trong thời gian dài. Tuy nhiên, nợ công đang đe dọa đến đà
phục hồi và sự ổn định của nền kinh tế thế giới, viễn cảnh của cuộc tái suy thoái
toàn cầu đang được đặt ra.
Trong thời gian tới, do yêu cầu tái cấu trúc nền kinh tế, nợ công được dự báo
sẽ nâng lên cao hơn mức hiện tại. Khi chính phủ Việt Nam lựa chọn giải pháp vay
nợ để bù đắp thâm hụt ngân sách và đáp ứng nhu cầu chi tiêu công trong khi điều
kiện vay nợ trong nước bị thu hẹp do kinh tế đang gặp khó khăn, nhiều khả năng
phần nợ nước ngoài sẽ tăng lên. Theo thông tin từ Bộ Tài chính thì điều kiện cho
vay nợ của các chủ nợ ngày càng ngặt nghèo hơn: lãi suất trung bình nợ nước ngoài
của Chính phủ đang có xu hướng tăng lên. Nhiều đối tác đã chuyển từ quan hệ cho
Việt Nam vay ODA sang hình thức ít ưu đãi hơn, kể từ sau khi Việt Nam trở thành
nước có mức thu nhập trung bình. Bên cạnh đó, uy tín nợ quốc gia bị ảnh hưởng do
một số bất ổn của kinh tế vĩ mô (từ BB+ xuống còn BB).
Với cơ cấu nợ công của Việt Nam nghiêng về nợ nước ngoài nhiều mà hiện
nay có nhiều nhà nghiên cứu về mức ngưỡng nợ công vẫn nằm trong ngưỡng an
toàn và vẫn bền vững như của tác giả Sử Đình Thành (2011) của tác giả Nguyễn
Hoàng Bảo và Đoàn Kim Thành (2009). Câu hỏi đặt ra, với ngưỡng an toàn đó thì
nợ nước ngoài có tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam? Đó là lý
do tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam”
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Từ
đó tác giả rút ra các nhận xét, đóng góp và gợi ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu:
Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
Nợ nước ngoài của Việt Nam
Nợ nước ngoài so với xuất khẩu của Việt Nam
Tỷ giá hối đoái của Việt Nam
Lạm phát của Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu chủ yếu về vay nợ nước ngoài, tăng trưởng kinh tế, nợ nước ngoài so
với xuất khẩu, tỷ giá hối đoái, lạm phát của Việt Nam. Số liệu được thu thập trong
khoảng thời gian từ năm 1986 đến năm 2011.
- Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn tác giả đã sử dụng phương pháp như: phân tích định lượng,
thống kê và mô tả. Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành kiểm định mối quan hệ của nợ
nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, qua đó đánh giá mức độ tác động
của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế.
- Dữ liệu
Nguồn dữ liệu thu thập từ Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển châu Á,
và các trang thông tin điện tử
- Kết cấu của luận văn gồm 5 phần:
Phần 1: Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về nợ nước ngoài và tăng
trưởng kinh tế trên thế giới
Phần 2: Phương pháp, mô hình và dữ liệu nghiên cứu
Phần 3: Kết quả nghiên cứu
3
Phần 4: Đóng góp và gợi ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ
nước ngoài của Việt Nam.
4
PHẦN 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI
VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI
1.1 Tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế
Lý thuyết “Debt Overhang” Krugman (1998) định nghĩa “Debt Overhang” là tình trạng trong đó số tiền dự kiến
chi trả nợ nước ngoài sẽ giảm dần khi dung lượng nợ tăng lên . Lý thuyết “Debt
Overhang” cho rằng nếu như nợ trong tương lai vượt quá khả năng trả nợ của một
nước thì các chi phí dự tính chi trả cho các khoản nợ (dịch vụ nợ) sẽ kìm hãm đầu
tư trong nước từ đó ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng
Đường cong Laffter nợ
Lập luận của lý thuyết “Debt Overhang” có thể được xem xét qua đường cong
Laffter nợ.
Hình 1.1: Đồ thị Đường cong Laffter nợ
Nguồn: Catherine Pattillo, Hélène Poirson and Luca Ricci (2002) “External Debt and Growth”
5
Đường cong Laffter nợ cho thấy tổng nợ càng lớn sẽ đi kèm khả năng trả nợ
càng giảm. Trên phần dốc lên của đường cong giá trị hiện tại của nợ càng tăng sẽ đi
cùng với khả năng trả nợ cũng tăng lên. Trên phần dốc xuống của đường cong giá
trị hiện tại của nợ càng tăng sẽ đi cùng với khả năng trả nợ càng giảm
Mô hình Debt Overhang không trực tiếp phân tích ảnh hưởng của nợ nước
ngoài đến tăng trưởng kinh tế nhưng lại gợi ý rằng tổng nợ lớn sẽ kìm hãm tăng
trưởng do góp phần giảm đầu tư. Do đó, ở mức nợ hợp lý, vay nợ tăng lên sẽ có tác
động tích cực đến tăng trưởng nhưng tổng nợ tích lũy lớn sẽ có thể cản trở tăng
trưởng. Từ đó, có thể kết luận rằng nợ và tăng trưởng có mối liên hệ phi tuyến
Đường cong Laffter nợ đã cho thấy đến một lúc nào đó sự tăng lên trong tổng
nợ bắt đầu tạo ra gánh nặng cho đầu tư, điều hành chính sách vĩ mô . Đây là điểm
mà tại đó nợ bắt đầu ảnh hưởng ngược chiều đến tăng trưởng . Vì vậy đỉnh của
đường cong Laffter nợ là mức độ nợ tối ưu mà một quốc gia có thể duy trì mà
không phải lo ngại đến “Debt Overhang”
1.2 Những nghiên cứu của các nhà kinh tế học trên thế giới về tác động của nợ
nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế
- Đánh giá tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở Sudan của tác giả Abdelmawla and Mohamed (2005) 1
Mục tiêu của nghiên cứu thực nghiệm là đánh giá tác động của nợ nước
ngoài đến tăng trưởng kinh tế của Sudan trong giai đoạn 1978 - 2001. Nghiên cứu
áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) để đo lường tác động của nợ
nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của Sudan
Mô hình thực nghiệm cụ thể như sau:
Gt = β1Dt + β2Xt + β3Pt-1 + Ut
Trong đó:
G: Tỉ lệ tăng trưởng GDP thực hằng năm
D : Nợ nước ngoài (%GDP)
6
X : Xuất khẩu (%GDP
P : Tỉ lệ lạm phát
U : Phần dư
Nghiên cứu kết luận rằng nợ nước ngoài và lạm phát có tác động tiêu cực
đến tăng trưởng kinh tế, trong khi kim ngạch xuất khẩu có tác động tích cực đến
tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu cho thấy nợ nước ngoài , xuất khẩu và lạm phát
thay đổi 87% tốc độ tăng trưởng GDP thực trong giai đoạn 1978 – 2001. Trong số
các biến này, biến lạm phát là biến quan trọng nhất. Các kết quả của nghiên cứu cho
thấy nợ nước ngoài vượt quá khả năng trả nợ ở Sudan
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, nên đầu tư vào các dự án khả thi, phát triển
kinh tế nhanh để duy trì nghĩa vụ nợ và duy trì đầu tư trong nước để thúc đẩy xuất
khẩu, thông qua chiến lược đa dạng hóa xuất khẩu cùng với sự cải thiện cơ sở hạ
tầng trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, giao thông vận tải và kỹ năng quản lý.
-Tác động của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế của các nền kinh tế Nigeria và Nam Phi của tác giả Folorunso S. Ayadi, Felix O. Ayadi (2008) 2
Tác giả ứng dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất và phương pháp bình
phương nhỏ nhất tổng quát để đo lường tác động của nợ nước ngoài lên tăng trưởng
kinh tế của hai nền kinh tế Nigeria và Nam Phi, thu thập dữ liệu từ năm 1994 đến
2007. Nghiên cứu sử dụng biến tỷ lệ tăng trưởng GDP thực, nợ nước ngoài trên GDP, tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu,1tỷ lệ tăng trưởng vốn, tỷ lệ đầu tư trên GDP thực,
tỷ lệ thanh toán nợ trên GDP thực.
1.Abdelmawla and Mohamed (2005) “The Impact of External Debts on Economic Growth: An Empirical Assessment of the Sudan: 1978-2001” Eastern Africa Social Science Research Review - Volume 21, Number 2, June 2005, pp. 53-66 2. Folorunso S. Ayadi University of Lagos, Felix O. Ayadi Texas Southern University (2008) “The impact of external debt on economic growth: a comparative study of Nigeria and South Africa”
Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến nợ nước ngoài trên GDP, tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu,2tỷ lệ tăng trưởng vốn, tỷ lệ đầu tư trên GDP thực và tỷ lệ thanh
7
toán nợ trên GDP thực thay đổi 42% tăng trưởng kinh tế ở Nigeria và 99% tăng
trưởng kinh tế ở Nam Phi . Trong đó, xuất khẩu ít ảnh hưởng đến tăng trưởng GDP
ở Nigeria nhưng xuất khẩu có mối quan hệ không chỉ tích cực mà đóng một vai trò
quan trọng trong quá trình tăng trưởng ở Nam Phi bằng cách tăng nhân tố năng suất.
Nghiên cứu đưa ra kết quả tác động tiêu cực của nợ đến tăng trưởng kinh tế ở
Nigeria và Nam Phi. Tuy nhiên, Nam Phi thực hiện tốt hơn so với Nigeria trong
việc áp dụng các khoản vay bên ngoài để thúc đẩy tăng trưởng vì ở Nigeria nợ nước
ngoài đóng góp tích cực vào tăng trưởng lên đến một điểm sau đó trở nên tiêu cực.
Đầu tư và dịch vụ nợ đóng góp đáng kể đến tăng trưởng kinh tế ở Nigeria và Nam
Phi. Nghiên cứu còn chỉ ra rằng Nigeria, Nam Phi và tất cả các quốc gia mắc nợ của
thế giới khi vay nợ nước ngoài chỉ ưu tiên các dự án có tác động trực tiếp đến phát
triển kinh tế và quản lý nợ minh bạch đồng thời chính phủ cần phải cắt giảm chi tiêu
để giảm thâm hụt ngân sách
-Nghiên cứu vai trò của nợ trong nước trên thị trường mới nổi Indonesia của tác giả Muhammad Cholifihani3 (2009)
Khi cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, giữa năm 1997, nợ nước ngoài tăng
đáng kể từ hơn 136 tỷ USD năm 1997 lên hơn 151 tỷ USD vào năm 1998, chủ yếu
là do sự mất giá của đồng Rupiah. Tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP trong cuộc khủng
hoảng châu Á (1998 - 1999) đạt được mức cao nhất, trung bình hơn 130% GDP. Kể
từ giữa những năm 1990 nợ trong nước trong nền kinh tế thị trường mới nổi đã tăng
khá mạnh
Tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để nghiên cứu tác động của nợ
trong nước đến tăng trưởng kinh tế, dữ liệu thu thập từ 13 quốc gia có nền kinh tế
mới nổi (7 quốc gia Châu Á và 6 quốc gia Châu Mỹ La tinh) từ năm 1990-2005
Mô hình hồi quy cho kết quả nợ trong nước tăng 1% thì tăng trưởng kinh tế
tăng trung bình 0,07% cho các nước mới nổi. Tại Indonesia, mô hình hồi quy cho
8
kết quả nợ trong nước tăng 1% thì tăng trưởng kinh tế tăng 0,47%, nợ nước ngoài
trên GDP tăng 1% sẽ làm giảm tăng trưởng kinh tế 0,16% cho thấy tác động tích
cực của nợ trong nước/GDP đối với tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế được
cải thiện do sự đóng góp đáng kể của đầu tư và nợ trong nước.
Tuy nhiên, trong dài hạn kết quả1này cũng cho thấy rằng vai trò của nợ trong nước
có thể làm giảm tăng trưởng kinh tế đối với các quốc gia đang phát triển và chưa
trưởng thành. Nợ nước ngoài xuất hiện rẻ hơn so với nợ trong nước (Phát hành trái
phiếu chính phủ). Về rủi ro tỷ giá hối đoái, kể từ khi nợ nước ngoài chủ yếu được
tính bằng ngoại tệ mạnh: Yên, USD và Euro, chính phủ có thể xem xét sâu sắc để
đánh giá tài chính thông qua nợ nước ngoài là rẻ hơn so với phát hành trái phiếu
Chính phủ Indonnesia đã cố gắng để cân bằng việc sử dụng nợ công giữa các
khoản nợ trong và ngoài nước, sự lựa chọn của chi phí vay vốn thấp nhất (lãi suất
thấp và thời gian trả nợ dài) cần được chính phủ xem xét khi áp dụng vay từ các
chủ nợ để giảm thiểu việc trả nợ trong thời gian dài
-Nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của Nigeria của tác giả Sulaiman, L.A và Azeez, B.A4 (2012)
Bài nghiên cứu tác động nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của Nigeria.
Mô hình hồi quy tuyến tính được áp dụng trong nghiên cứu này, đại diện là tổng sản
phẩm quốc nội (tăng trưởng GDP) là biến phụ thuộc để tính toán tăng trưởng kinh
tế và các biến nợ nước ngoài (EXD), tỉ lệ nợ nước ngoài so với xuất khẩu (EXD/X),
lạm phát (INF), và tỉ giá (EXR) là biến độc lập. Dữ liệu hàng năm thu thập từ Ngân
hàng trung ương của Nigeria và Văn Phòng quản lý nợ từ năm 1970 đến 2010.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS), phương pháp Kiểm
định đơn vị (ADF), Kiểm định đồng liên kết Johansen , phương pháp hiệu chỉnh sai
3 Muhammad Cholifihani “The Role of Public Domestic Debt in Economic Development: Study for Indonesia and Emerging Market Economies” 4 Sulaiman, L.A và Azeez, B.A, of Nigeria State University, Ado Ekiti, Nigeria 12.8.2012 “Effect of External Debt on Economic Growth”
số (ECM).
9
Mô hình cụ thể như sau:
GDP = B0 + B1EXD + B2EXD/X + B3INF + B4EXR + e (1)
Nghiên cứu đưa ra kết quả, nợ nước ngoài tác động tiêu cực đến tăng trưởng
kinh tế. Tỉ lệ của nợ nước ngoài so với xuất khẩu lạm phát và tỉ giá hối đoái tác
động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở Nigeria
Phương pháp Kiểm định đồng liên kết (Johansen) cho thấy có sự cân bằng
giữa các biến nói trên trong dài hạn. Phương pháp hiệu chỉnh sai số (ECM) cho thấy
trong ngắn hạn nợ nước ngoài có mối quan hệ tích cực nhưng không đáng kể đến
tăng trưởng kinh tế của Nigeria.
Những gợi ý được đưa ra của tác giả dựa trên những số liệu trong bài nghiên cứu:
Đầu tiên, chính phủ nên bảo đảm sự ổn định của kinh tế và chính trị để
hưởng lợi từ nợ nước ngoài và hạn chế gánh nặng nợ. Thứ hai là chính phủ nên
dùng nợ nước ngoài cho kinh tế để tăng năng suất hơn là chính trị hay xã hội. Thứ 3
là chính phủ nên đa dạng hóa những mặt hàng xuất khẩu để gia tăng lợi nhuận và
phát triển công nghiệp hóa để giảm phụ thuộc vào nhập khẩu. Chính phủ thông qua
các cơ quan quản lý tiền tệ để hạn chế xu hướng lạm phát trong nền kinh tế. Hơn thế
nữa, sự ổn định về tỉ giá hối đoái cũng cần được chú trọng và chính phủ không nên đánh giá thấp ở Nigeria. Cuối cùng,1chính phủ nên siết chặt nợ vay để giảm gánh
nặng nợ. Bài nghiên cứu khuyến cáo chính phủ nên bảo đảm sự ổn định kinh tế và
chính trị cũng như nợ nước ngoài nên được sử dụng cho kinh tế hơn là cho những
vấn đề xã hội hoặc chính trị.
5. Shahnawaz Malik, Muhammad Khizar Hayat và Muhammad Umer Hayat (2010) External Debt and
economic Growth: Empirical Evidence from Pakistan, international Research Journal of Finance and
Economics ISSN 1450-2887 Issue 44 (2010)
-Nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở Pakistan
10
của đồng tác giả Shahnawaz Malik, Muhammad Khizar Hayat và Muhammad Umer Hayat 5(2010)
Cuối thập niên 1980, Pakistan đã dựa nhiều vào nợ nước ngoài để bù đắp cho
thâm hụt cán cân thanh toán và chênh lệch giữa đầu tư và tiết kiệm. Do quá phụ
thuộc vào nguồn lực bên ngoài nên không thể kiểm soát được nền kinh tế. Ngân
hàng Thế giới phân loại Pakistan là quốc gia mắc nợ nghiêm trọng của Nam Á vào
năm 2001. Nợ nước ngoài của Pakistan bình quân trên 50% GDP.
Mục tiêu nghiên cứu của đồng tác giả là khám phá tác động của nợ nước
ngoài đối với tăng trưởng kinh tế ở Pakistan giai đoạn 1972-2005. Nghiên cứu sử
dụng mô hình nghiên cứu như sau:
GDP = α0 + α1 (ED) + α2 (DS) + εi
Trong đó:
GDP là biến phụ thuộc đại diện cho Tổng sản phẩm quốc nội , ED là biến
tông nợ nước ngoài và DS là biến dịch vụ nợ
Nghiên cứu sử dụng phương pháp Kiểm định đơn vị (ADF) để kiểm tra tính
dừng, không dừng của chuổi thời gian sử dụng trong mô hình thực nghiệm và
phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) để kiểm tra tác động của nợ nước ngoài
và dịch vụ nợ đối với tăng trưởng kinh tế
Kết quả nghiên cứu cho thấy nợ nước ngoài tác động tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế, khi tăng nợ nước ngoài dẫn đến tăng trưởng kinh tế giảm. Dịch vụ
nợ cũng có tác động đáng kể và tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng vay nợ nước ngoài là cần thiết cho các nước
đang phát triển đáp ứng nhu cầu phát triển của các quốc gia. Tuy nhiên, nợ nước
ngoài tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế của Pakistan. Điều này là do Chính
phủ quản lý nợ nước ngoài yếu kém trong khi chi tiêu công quá lớn không kiểm
soát được. Pakistan đã đồng ý theo điều kiện không thuận lợi từ IMF và Ngân hàng
Thế giới, là phải thu hẹp hoạt động thương mại để tiết kiệm cán cân thanh toán đáp
ứng nghĩa vụ nợ của đất nước.
11
Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm trước đây :
Bảng 1.1: Tóm tắt một số nghiên cứu thực nghiệm gần đây về tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế
Năm Tác giả Kết quả Thời gian và quốc gia nghiên cứu
2005 Abdelmawla and Mohamed 1978 - 2001 Sudan Nợ nước ngoài và lạm phát có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Trong khi xuất khẩu có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế
2008 Folorunso S. Ayadi, Felix O. Ayadi 1994-2007 Nigeria và Nam Phi
2009 Muhammad Cholifihani 1990-2005 Indonesia. Nợ nước ngoài tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Tại Nigeria, nợ nước ngoài đóng góp tích cực vào tăng trưởng lên đến một điểm sau đó trở nên tiêu cực. Xuất khẩu ít ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế ở Nigeria nhưng xuất khẩu có ảnh hưởng tích cực ở Nam Phi Nợ nước ngoài tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, về lâu dài, nợ nước ngoài có thể tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế
2010 1972-2005 Pakistan
Nợ nước ngoài tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Khi nợ nước ngoài tăng dẫn đến tăng trưởng kinh tế giảm. Dịch vụ nợ cũng tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế
2012 Shahnawaz Malik, Muhammad Khizar Hayat và Muhammad Umer Hayat Sulaiman, L.A và Azeez, B.A 1970- 2010 Nigeria.
Nợ nước ngoài tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, tỉ lệ của nợ nước ngoài so với xuất khẩu, lạm phát và tỉ giá hối đoái tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Trong ngắn hạn nợ nước ngoài có mối quan hệ tích cực nhưng không đáng kể đến tăng trưởng kinh tế
12
Tóm tắt phần 1
Lý thuyết “Debt Overhang” cho rằng nếu như nợ trong tương lai vượt quá khả năng
trả nợ của một nước thì các chi phí dự tính chi trả cho các khoản nợ (dịch vụ nợ) sẽ
kìm hãm đầu tư trong nước từ đó ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng
Mô hình Debt Overhang không trực tiếp phân tích ảnh hưởng của nợ nước
ngoài đến tăng trưởng kinh tế nhưng lại gợi ý rằng tổng nợ lớn sẽ kìm hãm tăng
trưởng do góp phần giảm đầu tư. Do đó, ở mức nợ hợp lý, vay nợ tăng lên sẽ có tác
động tích cực đến tăng trưởng nhưng tổng nợ tích lũy lớn sẽ có thể cản trở tăng
trưởng. Từ đó, có thể kết luận rằng nợ và tăng trưởng có mối liên hệ phi tuyến
Theo phân tích của các nhà kinh tế học trên thế giới: vay nợ nước ngoài là cần thiết,
nợ nước ngoài đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Việc
quản lý nợ nước ngoài là chìa khóa chiến lược của mỗi quốc gia trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Do đó, hướng đến một mức độ nợ cao
hơn để hỗ trợ tăng trưởng không phải là một lựa chọn chính sách
13
PHẦN 2
PHƯƠNG PHÁP, MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp và mô hình nghiên cứu
Theo lý thuyết Debt Overhang cho rằng: nếu như nợ trong tương lai vượt quá khả
năng trả nợ của một nước thì các chi phí dự tính chi trả cho các khoản nợ sẽ kìm
hãm đầu tư trong nước từ đó ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng
Có nhiều bằng chứng thực nghiệm nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đến tăng
trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển như nghiên cứu của tác giả Sulaiman,
L.A và Azeez, B.A (2012) “Nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng
kinh tế Nigeria”. Theo tác giả, mô hình này là phù hợp với nghiên cứu về nợ nước
ngoài của Việt Nam hiện nay vì Nigeria cũng có nền kinh tế đang phát triển và tình
trạng sử dụng vốn vay từ nước ngoài như Việt Nam.
Dựa vào bài nghiên cứu của tác giả Sulaiman, L.A và Azeez, B.A (2012),
nghiên cứu sử dụng:
- Phương pháp kiểm định đơn vị (Unit root test- ADF)
Để kiểm tra tính dừng của các chuỗi số liệu theo thời gian
Giả thuyết của kiểm định:
H0: δ = 0 (kiểm định nghiệm đơn vị / không dừng)
H1: δ ≠ 0 (không kiểm định nghiệm đơn vị / dừng)
+ Nếu giá trị t > giá trị phản biện → giả thuyết H0 không bị bác bỏ
+ Nếu giá trị t < giá trị phản biện → giả thuyết H0 bị bác bỏ, chấp nhận H1
- Phương pháp đồng liên kết ENGLE – GRANGER
Kiểm định Engle – Granger dựa trên kết quả kiểm định tính dừng của phần dư et sau
khi tiến hành mô hình hồi quy, gồm hai bước. Bước 1, nghiên cứu thiết lập mối
tương quan trong cân bằng dài hạn trong số các biến. Bước 2, nghiên cứu kiểm định
14
tính liên kết của phần dư et bằng cách sử dụng tiêu chuẩn ADF để kiểm tra tính
dừng. Nếu kết quả kiểm định cho thấy phần dư là chuổi dừng thì khẳng định tồn tại
mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến trong mô hình đã thực hiện ở bước 1. Đặt
tên phần dư là “r”. Nếu phần dư r dừng thì mô hình đồng liên kết; ngược lại nếu r
không dừng thì mô hình không đồng liên kết. Kết quả kiểm định phần dư r được thể
hiện trong bảng kết quả kiểm định phần dư r, sau khi đã tiến hành hồi quy mô hình
- Phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS)
Giả thuyết : B1, B2 > 0; B3, B4 < 0
Mô hình có dạng như sau: GDP = f(EXD, EXD/X, INF, EXR)
GDP = B0 + B1EXD + B2EXD/X + B3INF + B4EXR + e (1)
Trong đó:
B0 : hằng số
B1 – B4 : hệ số các biến độc lập
e : phần dư
- Mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM)
Mô hình hiệu chỉnh sai số ECM từ công thức (1) có dạng như sau:
Log GDPt-I = BI∑Log EXDt-I + B2∑Log EXD/X t-I + B3∑Log INFt-I + B4∑Log
EXRt-I + ∑ECMt-I + ∑t (2)
Trong đó:
∑ECM : sai số hiệu chỉnh
t – I : bước trễ biến I thời kỳ
: nhiễu trắng ∑t
Mô hình giả định biến Tăng trưởng kinh tế (GDP) là biến phụ thuộc trong khi
các biến Nợ nước ngoài/GDP (EXD), Tỷ lệ Nợ nước ngoài/Xuất khẩu (EXD/X) và
Lạm phát (INF) và Tỷ giá hối đoái (EXR) đại diện cho các biến độc lập để đo
15
lường “Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam”.
Phương pháp đồng liên kết ENGLE – GRANGER được sử dụng để kiểm tra mối
quan hệ dài hạn, các mối quan hệ ngắn hạn được kiểm tra bằng mô hình hiệu chỉnh
sai số (ECM)
Quá trình phân tích được tiến hành theo 3 bước sau:
i. Tính dừng của dữ liệu cần được kiểm định và là cơ sở cho tính đồng liên kết
bằng cách dùng phương pháp Kiểm định đơn vị- Augmented Dickey – Fuller
(ADF). Chuỗi dữ liệu thời gian thường là chuỗi không dừng, do đó việc kiểm định
tính dừng là rất cần thiết vì nếu chuỗi không dừng có thể đưa đến kết quả hồi quy
giả mạo.
ii. Sau khi xét tính dừng của dữ liệu, sử dụng Kiểm định đồng liên kết Engle -
Granger (Engle - Granger test) đế xác định xem có tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa
các biến hay không.
iii. Nếu các biến có hiện tượng đồng liên kết, mô hình hiệu chỉnh sai số - Error
Correction Model (ECM) với hai bước trễ và một bước trễ lần lượt được dùng để
kiểm định ảnh hưởng ngắn hạn giữa các biến trong mô hình.
2.2 Dữ liệu nghiên cứu mô hình
Trong mô hình nghiên cứu, tác giả thu thập dữ liệu hàng năm về Tăng trưởng kinh
tế (GDP%), Nợ nước ngoài/GDP (EXD %), Tỷ lệ Nợ nước ngoài/Xuất khẩu
(EXD/X) (%) và Lạm phát (INF %) và Tỷ giá hối đoái (EXR). Nguồn dữ liệu
Tăng trưởng kinh tế (GDP%), Tỷ lệ Nợ nước ngoài/Xuất khẩu (EXD/X %) và
Lạm phát (INF %) được khai thác chủ yếu từ Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân
hàng phát triển châu Á(ADB).
Các mô hình được phân tích từ nguồn dữ liệu thứ cấp, lấy dữ liệu từ Ngân hàng
thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) giai đoạn từ năm 1986 đến
năm 2011
16
Tóm tắt Phần 2
Phương pháp nghiên cứu: định lượng, thực hiện tương tự như mô hình của
Sulaiman, L.A và Azeez, B.A (2012), khi nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài
và tăng trưởng kinh tế ở Nigeria
Mô hình nghiên cứu có dạng cụ thể như sau:
GDP = B0 + B1EXD + B2EXD/X + B3INF + B4EXR + e (1)
Trong đó:
Biến GDP: Tăng trưởng kinh tế (%)
Biến EXD: Nợ nước ngoài/GDP (%)
Biến EXD/X : Tỷ lệ Nợ nước ngoài/Xuất khẩu (%)
Biến INF: Lạm phát (%)
Biến EXR : Tỷ giá hối đoái
Hằng số B0 :
Hệ số các biến độc lập B1 – B4 :
e : Phần dư
Nghiên cứu sử dụng:
Phương pháp kiểm định đơn vị (ADF)
Phương pháp đồng liên kết ENGLE – GRANGER
Phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS)
Mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM)
Dữ liệu thu thập từ Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB),
Ngân hàng nhà nước Việt Nam giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2011
17
PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC
NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1986-2011
Trong phần này, tác giả sẽ tiến hành kiểm định và chạy các mô hình nêu trên, phân
tích để lựa chọn ra mô hình phù hợp với Việt Nam.
Để kiểm định tính dừng của chuỗi thời gian, ta sử dụng phương pháp kiểm định
Augmented Dickey và Fuller hay còn gọi là Kiểm định đơn vị vì kết quả của mô
hình bình phương nhỏ nhất (OLS) cho chúng ta một quan sát ngắn hạn và tổng quát
về mối tương quan giữa các biến, bởi vì nó chưa thể giải quyết được hiện tượng
không dừng của chuỗi dữ liệu thời gian và hiện tượng hồi quy giả mạo có thể xảy
ra.
3.1 KIỂM ĐỊNH ĐƠN VỊ (ADF)
Một trong các giả thuyết của mô hình hồi quy cổ điển là các biến độc lập là phi
ngẫu nhiên, tức là chúng có giá trị xác định. Nếu chúng ta ước lượng một mô hình
với chuỗi thời gian trong đó có biến độc lập ngẫu nhiên (hay không dừng), khi đó
giả thuyết của OLS bị vi phạm. Hoặc nói cách khác phương pháp OLS không áp
dụng cho các chuỗi không dừng.
Trong kinh tế có nhiều biến số mà giá trị quan sát của nó là chuỗi không dừng, do
đó sẽ hạn chế khả năng phân tích nếu chúng ta áp dụng phương pháp hồi quy thông
thường. Có nhiều cách để kiểm tra tính không dừng của chuỗi số thời gian như:
phương pháp lược đồ tương quan hoặc phương pháp kiểm định đơn vị ADF. Trong
đề tài này, tác giả sẽ sử dụng phương pháp Kiểm định đơn vị (ADF) để kiểm tra
tính dừng của các chuỗi số liệu theo thời gian.
Đầu tiên, xét chuỗi GDP, bằng ADF ta có :
18
Bảng 3.1.1: Kết quả phương pháp kiểm định đơn vị (chuỗi gốc) :
Null Hypothesis: GDP has a unit root Exogenous: None Lag Length: 0 (Fixed)
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Coefficient Std. Error t-Statistic
-0.006791 0.038089 -0.178289
t-Statistic -0.178289 -2.660720 -1.955020 -1.609070 Prob.* 0.6119 Prob. 0.8600
Variable GDP(-1) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood 0.124000 1.349305 3.483670 3.532425 1.899720
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level -0.007463 Mean dependent var -0.007463 S.D. dependent var 1.354331 Akaike info criterion 44.02110 Schwarz criterion -42.54588 Durbin-Watson stat
Nguồn: Kết quả từ Eview 5.1
Cách đọc kết quả của Kiểm định ADF như sau: nếu trị tuyệt đối của t_statistic của
ADF lớn hơn các trị tuyệt đối t_statistic ở các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% thì đó là
chuỗi dừng. Ngược lại, chuỗi có thể chưa dừng hoặc chỉ dừng ở mức ý nghĩa nhất
định. Trong đề tài này, tác giả sẽ lấy mức giá trị 5% để đánh giá tính dừng của
chuỗi.
Theo như bảng trên, ta thấy |t| = 0.178289
|t| < |t0.01| = 2.660720, |t| < |t0.05| = 1.955020, |t| < |t0.1| = 1.609070
19
Ta kết luận chuỗi GDP là chuỗi không dừng.
Để làm cho chuỗi dừng, ta lấy sai phân bậc I của chuỗi. Khi đó, chuỗi GDP trở
thành D(GDP), kiểm định chuỗi D(GDP) cho kết quả như sau:
Bảng 3.1.2: Kết quả kiểm định chuỗi sai phân bậc 1 D(GDP)
Coefficient Std. Error
0.0001
t-Statistic -4.647780 -2.664853 -1.955681 -1.608793 t-Statistic 1% level 5% level 10% level
Null Hypothesis: D(GDP) has a unit root Exogenous: None Lag Length: 0 (Fixed) Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: Variable D(GDP(-1)) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Prob.* 0.0001 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Prob. -0.970590 0.208829 -4.647780 -0.070000 0.483605 Mean dependent var 0.483605 S.D. dependent var 1.911962 1.373948 Akaike info criterion 3.514027 3.563113 43.41786 Schwarz criterion 1.967362 -41.16833 Durbin-Watson stat
Nguồn: Kết quả từ Eview 5.1
Lúc này, ta thấy |t| = 4.647780 và |t| > |tα| với |t0.01| = 2.664853, |t0.05| = 1.955681,
|t0.1| = 1.608793
Vậy chuỗi D(GDP) là chuỗi dừng.
Tương tự cách làm như trên cho các chuỗi EXD, EXD/X, INF, xét ở mức giá trị
5%, ta được bảng kết quả như sau, chi tiết trình bày ở Phụ lục 1:
20
Bảng 3.1.3: Tóm tắt các kết quả kiểm định chuỗi GDP, EXD, EXD/X, INF, EXR xét ở mức giá trị 5% Giá trị kiểm định Giá trị phản biện tại Đánh giá Bước liên kết Biến ADF (t_statistic) 5% theo Mackinnon
- 1.955681 GDP -4.647780 Dừng I(1)
-1.955681 EXD -4.425812 Dừng I(1)
-1.955681 EXD/X -5.530076 Dừng I(1)
-1.955020 INF -8.389422 Dừng I(0)
-1.955020 EXR 2.462674 Dừng I(0)
Nguồn: Kết quả từ Eview 5.1
Từ bảng trên, ta thấy các chuỗi đều dừng khi ta lấy sai phân bậc 1, trong khi chuỗi
INF và EXR là chuỗi dừng khi chưa cần lấy sai phân.
3.2 KIỂM ĐỊNH ĐỒNG LIÊN KẾT (ENGLE - GRANGER)
Khi ước lượng một mô hình hồi quy với biến số là chuỗi thời gian, nếu như mô hình
đó là đồng liên kết thì sẽ không xảy ra trường hợp hồi quy giả mạo – là trường hợp
xảy ra khi ta hồi quy các chuỗi thời gian có cùng xu thế, và các kiểm định dựa trên
tiêu chuẩn t và F vẫn có nghĩa. Trong đề tài này, tác giả chọn phương pháp kiểm
định đồng liên kết của Engle - Granger để tiến hành kiểm định.
BƯỚC 1: MÔ HÌNH BÌNH PHƯƠNG NHỎ NHẤT (OLS) – CHỌN MÔ HÌNH
PHÙ HỢP
Mô hình tham khảo theo Effect of External Debt on Economic Growth of Nigeria,
Sulaiman & Azeez, 2012:
(a) GDP = B0 + B1EXD + B2EXD/X + B3INF + B4EXR + e1
Bảng 3.2.1: Kết quả từ OLS với mô hình (a)
21
t-Statistic Prob.
Std. Error Coefficient
6.939225 1.585258 -0.004818 0.014751 0.001898 0.004278 -0.006052 0.003101 2.31E-05 9.87E-05 4.377349 -0.326651 0.443606 -1.951802 0.234310 0.0003 0.7472 0.6619 0.0644 0.8170
Variable C EXD EXDX INF EXR R-squared Adjusted R-squared 0.412580 Mean dependent var 6.860385 0.300691 S.D. dependent var 1.735593
S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat Akaike info criterion 1.451385 44.23687 Schwarz criterion -43.80141 F-statistic 1.025966 Prob(F-statistic) 3.753954 3.995896 3.687393 0.019992 Nguồn: Kết quả từ Eview 5.1
Ta nhận thấy một cách sơ bộ, hệ số của biến EXD và INF có quan hệ nghịch biến
hiệu chỉnh = 0.3 là
với GDP, điều này không phù hợp với kỳ vọng ta đặt ra ban đầu cho mô hình là B1, B2 > 0; B3, B4 < 0. Bên cạnh đó, các giá trị-p cũng đều > 0.05 và R2
khá thấp. Điều đó cho thấy đây có thể là mô hình chưa phù hợp. Do đó tiến hành
thử nghiệm phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS với các biến logarit của các
đại lượng này ngoại trừ biến phụ thuộc GDP từ đó có thể tạo ra được một mô hình
phù hợp hơn với dữ liệu.
Mô hình lin – log và kết quả như sau:
(b) GDP = B0 + B1 log(EXD) + B2 log(EXD/X) + B3 (INF) + B4 log(EXR) + e2
Bảng 3.2.2: Kết quả từ OLS với mô hình (b)
t-Statistic
Coefficient Std. Error
Variable C LOG(EXD) LOG(EXDX) LOG(INF) LOG(EXR)
Prob.
4.614736 4.774021 0.966635 -0.379776 0.770169 -0.493107 0.748846 0.708717 1.056622 -0.631247 0.372376 -1.695189 0.218445 0.482259 0.452963 0.3459 0.6276 0.3039 0.1064 0.6557
22
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat 6.862083 0.546121 Mean dependent var 1.809410 0.450567 S.D. dependent var 1.341202 Akaike info criterion 3.608062 3.853489 34.17764 Schwarz criterion 5.715341 -38.29674 F-statistic 0.003408 0.904518 Prob(F-statistic)
Nguồn: Kết quả từ Eview 5.1 Cũng tương tự với mô hình (a) ở trên, mô hình lin – log (b) cũng gặp các vấn đề
hiệu chỉnh = 0.3 ở mô hình (a) cũng có thể xem là một thay đổi
hiệu chỉnh = 0.45 > R2
tương tự là: B1 < 0; B4 > 0; các giá trị p_value cũng đều > 0.05. Tuy nhiên, hệ số R2
đáng kể. Do đó, ta tiếp tục phép thử với mô hình thứ 3.
(c)log(GDP) = B0 + B1 log(EXD) + B2 log(EXD/X) + B3 log(INF) + B4 log(EXR) + e3
Mô hình log – log và kết quả:
Bảng 3.2.3: Kết quả từ OLS với mô hình (c)
Prob.
Coefficient Std. Error
t-Statistic
0.1749 0.4460 0.1823 0.1465 0.2118
Variable C LOG(EXD) LOG(EXDX) LOG(INF) LOG(EXR) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.973237 0.690597 1.409270 -0.086712 0.111411 -0.778307 0.141923 0.102521 1.384328 -0.081549 0.053867 -1.513894 0.090141 0.069762 1.292118 1.885639 0.670002 Mean dependent var 0.600528 S.D. dependent var 0.306967 0.194015 Akaike info criterion -0.258714 -0.013286 0.715192 Schwarz criterion 9.644012 8.104568 F-statistic 0.000196 0.932195 Prob(F-statistic)
hiệu chỉnh
Nguồn: Kết quả từ Eview 5.1
hiệu chỉnh = 0.45 ở mô hình (b) cũng có thể xem là một thay đổi đáng kể. Để
Cũng tương tự với mô hình (b) ở trên, mô hình log – log (c) cũng gặp các vấn đề tương tự là: B1 < 0; B4 > 0; các giá trị-p cũng đều > 0.05. Tuy nhiên, hệ số R2 = 0.6 > R2
23
khắc phục tình trạng này, tác giả làm phép kiểm định xem mô hình (c) có thừa biến
hay không. Dựa vào kết quả một số nghiên cứu thực nghiệm gần đây về tác động
của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở phần 1, tác giả nhận thấy biến EXR ít
được nhắc đến trong các mối quan hệ với GDP, nên tác giả sẽ làm kiểm định để loại
bỏ biến EXR trước tiên.
Kiểm định giả thiết: H0: B4 = 0 (với B4 là hệ số của EXR trong phương trình (c))
H1: B4 ≠ 0
Bảng 3.2.4: Kết quả kiểm định thừa biến EXR Redundant Variables: LOG(EXR)
Coefficient Std. Error
0.211812 0.155100 Prob. t-Statistic
0.0000 0.9353 0.4160 0.0283
F-statistic Log likelihood ratio Variable C LOG(EXD) LOG(EXDX) LOG(INF) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
1.669570 Prob. F(1,19) 2.021366 Prob. Chi-Square(1) 1.837221 0.175557 10.46510 0.007060 0.085935 0.082156 0.074524 0.089725 0.830584 -0.114280 0.048328 -2.364680 0.641004 Mean dependent var 1.885639 0.306967 0.587155 S.D. dependent var 0.197236 Akaike info criterion -0.257824 -0.061481 0.778038 Schwarz criterion 11.90364 7.093885 F-statistic 0.992645 Prob(F-statistic) 0.000108 Nguồn: Kết quả từ Eview 5.1
Theo kết quả của bảng trên, thống kê F = 1.669570 có xác suất p = 0.211812 > 0.05
nên ta chấp nhận giả thuyết H0: B4 = 0, tức là EXR là biến không cần thiết trong mô
hình hồi quy (c). Do đó, ta sẽ loại bỏ biến EXR ra khỏi phương trình. Khi đó, ta
được một phương trình mới:
24
(d) log(GDP) = 1.837221 + 0.007060log(EXD) + 0.074524log(EXD/X) –
0.114280log(INF) + e4
* Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình:
hiệu chỉnh = 0.587155 có nghĩa là các biến trong mô hình giải thích được 58,7% sự
- R2
hiệu chỉnh = 0.587155 cũng nhỏ hơn hệ số Dubin – Watson (d =
thay đổi của GDP. Trên thực tế, đây là một con số khá cao, nên có thể nói mô hình (d) là phù hợp. R2
0.992645) nên không có hiện tượng tự tương quan
- Kiểm định thống kê F = 11.90364 có giá trị-p rất nhỏ = 0.000108 và nhỏ hơn 0.05
cũng cho thấy mô hình (d) là mô hình có ý nghĩa nghiên cứu .
- Hệ số B1 = 0.007060 > 0 (còn được gọi là hệ số co giãn trong mô hình log) phù
hợp với kì vọng, cho thấy nếu EXD tăng hoặc giảm 1% sẽ tác động đến lượng tăng
hoặc giảm của GDP xấp xỉ 0.007%. Điều này cho thấy nợ nước ngoài có quan hệ
đồng biến với tăng trưởng kinh tế. Vay nợ nước ngoài bổ sung nguồn vốn bị thiếu
hụt do mất cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư. Theo lý thuyết Debt Overhang, ở mức
nợ hợp lý, vay nợ tăng lên sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng. Do đó, nền kinh
tế Việt Nam luôn đạt được tốc độ tăng trưởng cao.
- Hệ số B2 = 0.074524 > 0 cho thấy nếu giá trị hệ số (EXD/X) tăng hoặc giảm 1
đơn vị thì sẽ làm GDP tăng hoặc giảm xấp xỉ 0.075 đơn vị cho thấy mức độ bền
vững về nợ nước ngoài thể hiện qua khả năng chi trả các khoản nợ nước ngoài hiện tại
và trong tương lai từ nguồn thu xuất khẩu của quốc gia
- Hệ số B3 = - 0.112359 < 0 cho thấy INF có tác động ngược chiều với GDP. Cụ
thể hơn là nếu INF tăng hoặc giảm 1% sẽ gây ra cho GDP giảm hoặc tăng 0.11%.
Vay nợ nước ngoài đã làm cho chi tiêu của chính phủ tăng lên do đó làm tăng tỷ lệ
lạm phát trong nền kinh tế là do phần lớn số nợ nước ngoài được chi cho đầu tư
25
BƯỚC 2: KIỂM ĐỊNH PHẦN DƯ R
Bảng 3.2.5: Kết quả kiểm định phần dư r
Null Hypothesis: R has a unit root Exogenous: None Lag Length: 0 (Fixed)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level t-Statistic -2.255111 -2.674290 -1.957204 -1.608175 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Prob.* 0.0263 Nguồn: Kết quả từ Eview 5.1
Ta thấy: |t| = 2.255111, tức là |t| > |t0.05| = 1.957204
Như vậy, với mức ý nghĩa 95%, chuỗi r dừng, chứng tỏ mô hình (d) đồng liên kết.
Do đó, tỷ lệ nợ nước ngoài EXD, tỷ lệ nợ nước ngoài trên xuất khẩu EXD/X và tỷ lệ
lạm phát INF đều có quan hệ cân bằng dài hạn với tốc độ tăng trưởng GDP của Việt
Nam qua các năm.
3.3 MÔ HÌNH HIỆU CHỈNH SAI SỐ (ECM )
Theo Granger (1983 và 1986) khái niệm cân bằng dài hạn chỉ định sự tương đương
về mặt thống kê của đồng liên kết. Khi có đồng liên kết và khi có một cú sốc bất kỳ
xảy ra gây ra sự mất bằng thì sẽ tồn tại quá trình điều chỉnh động ngắn hạn như cơ
chế hiệu chỉnh sai số. Cơ chế này sẽ đưa hệ thống trở lại cân bằng dài hạn. Thực tế
cho thấy, đồng liên kết hàm ý sự tồn tại dạng hàm hiệu chỉnh sai số động trong xem
xét quan hệ giữa các biến, do vậy mô hình ECM được sử dụng trong ước lượng sẽ
cho phép xác định cân bằng dài hạn từ sự vận động ngắn hạn được xác định từ dữ
liệu thực tế.
26
Kết quả kiểm định đơn vị cho thấy hầu hết các biến là chuỗi dừng ở sai phân bậc
một I(1), và có tồn tại đồng liên kết giữa các biến trong mô hình (c) nên ta có thể sử
dụng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM), để tính toán mức độ tác động của các nhân
tố đến biến động của tăng trưởng kinh tế và xác định mức chênh lệch trong ngắn
hạn so với mức cân bằng dài hạn của chỉ số tăng trưởng kinh tế.
Bảng 3.3.1: Kết quả hồi quy mô hình ECM1 2 bước trễ Biến phụ thuộc = D(GDP,2)
SAI SỐ THỐNG GIÁ TRỊ
BIẾN HỆ SỐ CHUẨN KÊ T P_VALUE
D(GDP(-1)) -0.035718 0.026032 -1.372113 0.1951
D(GDP(-1),2) -0.435549 0.300291 -1.450425 0.1726
D(GDP(-2),2) -0.310530 0.240814 -1.289498 0.2215
D(EXD(-1),2) 0.001481 0.037470 0.039515 0.9691
D(EXD(-2),2) -0.000531 0.017438 -0.030422 0.9762
D(EXD/X(-1),2) -0.010496 0.014755 -0.711386 0.4904
D(EXD/X(-2),2) -0.000361 0.008647 -0.041738 0.9674
D(INF(-1),2) -0.026630 0.032053 -0.830813 0.4223
D(INF(-2),2) -0.000821 0.014882 -0.055134 0.9569
ECM(-1) -0.380769 0.356424 -1.068303 0.3064
R2
hiệu chỉnh =
R2 = 0.764428 0.587749
Nguồn: Kết quả từ Eview 5.1
27
4
2
0
2
-2
1
-4
0
-6
-1
-2
-3
90
92
94
96
98
00
02
04
06
08
10
Phần dư Giá trị thực Dự báo
Hình 3.3.1 : Đường biểu diễn giá trị dự báo và phần dư mô hình ECM1
Nguồn: Kết quả từ Eview 5.1
Kết quả hồi quy trên cho thấy khó có thể xác định biến nào có ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế trong ngắn hạn vì nếu căn cứ vào giá trị giá trị-p value của các biến
hồi quy thì các giá trị-p value đều lớn hơn 0.05 nên chưa đáng tin về mặt thống kê.
Do đó, cần phải xem xét để điều chỉnh bước trễ xuống còn 1 kỳ. Bảng tiếp theo
trình bày kết quả hồi quy mô hình ECM2 1 bước trễ:
Bảng 3.3.2: Kết quả hồi quy mô hình ECM2 1 bước trễ
Biến phụ thuộc = D(GDP,2)
28
GIÁ TRỊ
BIẾN
HỆ SỐ
SAI SỐ CHUẨN THỐNG KÊ T
P_VALUE
D(GDP(-1))
0.000563
0.020475
0.027478
0.9784
D(GDP(-1),2)
-0.193459
0.189641
-1.020134
0.3220
D(EXD(-1),2)
-0.018672
0.006304
-3.120798
0.0062
D(EXD/X(-1),2)
0.001872
0.002285
0.819610
0.4238
D(INF(-1),2)
0.000960
0.002099
0.457430
0.6532
ECM(-1)
-0.127263
0.294638
-0.431930
0.6712
R2
hiệu chỉnh =
R2 = 0.605038
0.488873
Nguồn: Kết quả từ Eview 5.1
4
2
0
-2
3
2
-4
1
-6
0
-1
-2
-3
90 92 94 96 98 00 02 04 06 08 10
Phần dư Giá trị thực Dự báo
Hình 3.3.2 : Đường biểu diễn giá trị dự báo và phần dư mô hình ECM2
Nguồn: Kết quả từ Eview 5.1
29
Mô hình được viết lại như sau:
GDPt = 0.000563- 0.018672EXDt-I + 0.001872EXD/Xt-I + 0.000960INFt-I
-0.127263ECMt-I
Từ kết quả phân tích trên, ở các mức ý nghĩa thống kê, trong ngắn hạn, biến tăng
trưởng kinh tế chịu tác động bởi chính nó trong độ trễ 1 kỳ. Hệ số của biến EXD lại
hiệu chỉnh = 0.488873 tuy hơi thấp nhưng có thể chấp
mang dấu âm, nghĩa là khi vay nợ nước ngoài EXD tăng 1% thì GDP sẽ giảm một khoảng gần bằng – 0.019%. R2
nhận được với các số liệu thực tế. Thực tế chứng minh rằng hệ số ICOR không
ngừng tăng lên và nền kinh tế hiện có dấu hiệu tăng trưởng chậm lại trong những
năm gần đây. Hệ số ECMt-1 = -0.127263 cho thấy tốc độ điều chỉnh về cân bằng dài
hạn còn chậm.
Kiểm định sự phù hợp của mô hình ECM 1 bước trễ:
Kiểm định WALD
Để kiểm chứng các hệ số hồi quy tuyến tính của mô hình ECM 1 bước trễ có đồng
thời bằng 0, ta thực hiện kiểm định Wald, với giả thuyết các biến trong mô hình
đồng thời bằng 0.
Giả thuyết H0 : B1 = B2 = B3 = B4 = 0 H1 : B1 ≠ B2 ≠ B3 ≠ B4 ≠ 0
Bảng 4.3.3: Kết quả kiểm định mô hình ECM 1 bước trễ
Wald Test: Equation: Untitled
Test Statistic Value df Probability
F-statistic Chi-square (5, 17) 5
5.208432 26.04216 0.0044 0.0001
Nguồn: Kết quả từ Eview 5.1
30
Ta nhận thấy giá trị-p của thống kê F = 0.0044 < 0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết các
biến trong mô hình đồng thời bằng 0. Điều này cho thấy kết quả hồi quy mô hình là
có ý nghĩa.
Kiểm định phần dư có phân phối chuẩn (Kiểm định Histogram –
Normality)
Theo lý thuyết định lượng, nếu phần dư không ngẫu nhiên, không có phân phối
chuẩn là một thông tin quan trọng cho biết mô hình hồi quy chưa tốt do có thể bị
các lỗi như bỏ sót biến quan trọng, sai dạng hàm, phương sai thay đổi, tự tương
quan… Nếu giả định này không thỏa mãn thì các thống kê suy luận của mô hình hồi
quy (như thống kê t, thống kê F, …) không còn giá trị nữa. Do đó, để kiểm định
phần dư có phân phối chuẩn hay không, chúng ta sử dụng thống kê JB của Jarque –
Berra (1990).
Bảng 3.3.4 : Kết quả kiểm định phần dư có phân phối chuẩn
Kết luận ECM dựa trên phần dư phương pháp Engle-Granger Mức ý nghĩa
Histogram-Normality test: Ho: Phần dư có phân phối chuẩn
Jacque-Bera 1.436488
Probability 0.487608 5% Chấp nhận giả thuyết Ho
Hình 3.3.3: Thể hiện kết quả kiểm định phần dư có phân phối chuẩn:
31
Series: Residuals Sample 1989 2011 Observations 23 Mean 3.86e-17 Median -0.287570 Maximum 2.699096 Minimum -2.091997 Std.Dev. 1.223205 Skewness 0.610973 Kurtosis 3.076115 Jarque-Bera 1.436488 Probability 0.487608
Nguồn: Kết quả từ Eview 5.1
Kết quả kiểm định cho thấy phần dư có giá trị-p = 0.487608 > 0.05. Do đó, ta chấp
nhận giả thuyết mô hình có phân phối chuẩn.
Kết quả mô hình
Ở mức giá trị 5% ta thấy các chuỗi EXD, EXD/X, INF đều dừng .
Với mức ý nghĩa 95%, tỷ lệ nợ nước ngoài (EXD), tỷ lệ nợ nước ngoài trên xuất
khẩu (EXD/X) và tỷ lệ lạm phát (INF) đều có quan hệ cân bằng dài hạn với tốc độ
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam qua các năm.
hiệu chỉnh = 0.587155 có nghĩa là các biến trong mô hình giải thích được 58,7% sự
- R2
hiệu chỉnh = 0.587155 cũng nhỏ hơn hệ số Dubin – Watson (d =
thay đổi của GDP. Trên thực tế, đây là một con số khá cao, nên có thể nói mô hình (d) là phù hợp. R2
0.992645) nên không có hiện tượng tự tương quan
- Kiểm định thống kê F = 11.90364 có giá trị-p rất nhỏ = 0.000108 và nhỏ hơn 0.05
cũng cho thấy mô hình (d) là mô hình có ý nghĩa.
32
- Hệ số B1 = 0.007060 > 0 (còn được gọi là hệ số co giãn trong mô hình log) phù
hợp với kì vọng, cho thấy nếu EXD tăng hoặc giảm 1% sẽ tác động đến lượng tăng
hoặc giảm của GDP xấp xỉ 0.007%. Điều này cho thấy nợ nước ngoài có quan hệ
đồng biến với tăng trưởng kinh tế. Vay nợ nước ngoài bổ sung nguồn vốn bị thiếu
hụt do mất cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư. Theo lý thuyết Debt Overhang, ở mức
nợ hợp lý, vay nợ tăng lên sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng. Do đó, nền kinh
tế Việt Nam luôn đạt được tốc độ tăng trưởng cao.
- Hệ số B2 = 0.074524 > 0 cho thấy nếu giá trị hệ số (EXD/X) tăng hoặc giảm 1
đơn vị thì sẽ làm GDP tăng hoặc giảm xấp xỉ 0.075% cho thấy mức độ bền vững về
nợ nước ngoài thể hiện qua khả năng chi trả các khoản nợ nước ngoài hiện tại và trong
tương lai từ nguồn thu xuất khẩu của quốc gia
- Hệ số B3 = - 0.112359 < 0 cho thấy INF có tác động ngược chiều với GDP. Cụ
thể hơn là nếu INF tăng hoặc giảm 1% sẽ gây ra cho GDP giảm hoặc tăng 0.11%.
Vay nợ nước ngoài đã làm cho chi tiêu của chính phủ tăng lên do đó làm tăng tỷ lệ
lạm phát trong nền kinh tế là do phần lớn số nợ nước ngoài được chi cho đầu tư
Trong ngắn hạn, biến tăng trưởng kinh tế chịu tác động bởi chính nó trong độ trễ 1
kỳ. Nợ nước ngoài (EXD) có tác động rõ rệt đến tăng trưởng kinh tế GDP ở thời
điểm hiện tại. Khi nợ nước ngoài (EXD) tăng 1% thì tăng trưởng kinh tế sẽ giảm
một khoảng gần bằng – 0.019%. Thực tế chứng minh rằng hệ số ICOR không
ngừng tăng lên để chi cho đầu tư. Do đó, nền kinh tế hiện có dấu hiệu tăng trưởng
chậm lại trong những năm gần đây. Hệ số ECMt-1 = - 0.127263 cho thấy tốc độ điều
chỉnh về cân bằng dài hạn còn chậm.
33
PHẦN 4
ĐÓNG GÓP VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẦM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
4.1 Đóng góp từ kết quả nghiên cứu:
Vay nợ nước ngoài là cần thiết, nó tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam và đóng vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế của đất
nước như nợ nước ngoài đã tác động tích cực đối với xuất khẩu của nền kinh tế.
Trong khi đó, lạm phát tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Điều này ngụ ý
rằng vay nợ nước ngoài đã làm cho chi tiêu của chính phủ tăng lên do đó làm tăng
tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế là do phần lớn số nợ nước ngoài được chi cho đầu
tư. Do đó, Chính phủ cần phải kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đặc biệt tái
cấu trúc đầu tư công, khắc phục dàn trải trong đầu tư công, tiết giảm chi phí, đảm
bảo chất lượng các công trình đầu tư công đạt hiệu quả hơn để nâng cao khả năng
hấp thu nợ nước ngoài nhằm duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý
4.2 Gợi ý chính sách nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam
Trong thời gian tới, để đảm bảo nâng cao hiệu quả vay và sử dụng vốn vay,
cần phải thực hiện tốt công tác quản lý nợ nước ngoài theo các giải pháp sau:
Chính phủ cần xây dựng và thực hiện chiến lược quản lý nợ nước ngoài của quốc
gia, gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Trong
chiến lược quản lý nợ nước ngoài, cần xác định rõ mục đích vay, những kết quả
mong đợi, nhu cầu và khả năng huy động vốn vay, đối tượng sử dụng các khoản
vay, các hình thức huy động vốn, mức lãi suất và các phương án sử dụng vốn vay
hiệu quả.
Cần làm tốt công tác hướng dẫn cùng với việc kiểm soát chặt chẽ và quản lý
rủi ro để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả, đặc biệt đối
với các khoản vay về cho vay lại và các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh. Đây là
việc làm quan trọng để đảm bảo cho khả năng trả nợ và tính bền vững của nợ nước
34
ngoài. Cần kiểm tra, giám sát thường xuyên quá trình sử dụng các khoản vay nợ,
tiến độ trả nợ, các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh, đặc biệt là tại các đơn vị sử
dụng vốn vay trực tiếp. Bên cạnh đó, cần thường xuyên thực hiện dự báo, phân tích
các rủi ro phát sinh (về đồng tiền vay, lãi suất, tỷ giá, khả năng thanh toán…), đánh
giá tính bền vững của nợ Chính phủ trong mối quan hệ với các chỉ tiêu kinh tế vĩ
mô quan trọng như nhu cầu vốn của nền kinh tế, GDP, tổng kim ngạch xuất khẩu,
cán cân thanh toán quốc tế, dự trữ ngoại hối… để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư
phát triển, phù hợp với khả năng chịu đựng của nền kinh tế. Tăng tỷ trọng nợ dài
hạn trong cơ cấu nợ nước ngoài để tránh rủi ro.
Cơ cấu lại đồng tiền vay đa dạng hơn, kiểm soát được nghĩa vụ trả nợ, ưu
tiên vay các khoản nợ dài hạn với lãi suất cố định và ưu đãi đồng thời khắc phục
triệt để những hạn chế trong việc quản lý và sử dụng vốn vay hiện nay như thụ động
trong huy động vốn ODA nhiều khoản vốn vay ODA còn gắn với những ràng buộc
làm tăng chi phí sử dụng vốn giai đoạn 2011 – 2020.
Các cơ quan quản lý nhà nước cần thực hiện tốt công khai, minh bạch và
trách nhiệm giải trình thông tin về nợ công nói chung, nợ nước ngoài nói riêng để
nâng cao trách nhiệm trong quản lý nợ nước ngoài, giúp Chính phủ có thông tin và
số liệu xác thực, trung thực, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp tổng thể bảo đảm tính
bền vững của nợ nước ngoài và ngân sách nhà nước. Đồng thời, công khai minh
bạch hoá tất cả các khâu trong quá trình đầu tư gắn với trách nhiệm rõ ràng của các
sở, ban, ngành, các chủ đầu tư trong việc thẩm định, phê duyệt các khoản vay nợ
nước ngoài.
Tổ chức thực hiện trả nợ đầy đủ, đúng hạn, không để xảy ra tình trạng nợ quá
hạn, mất kiểm soát. Đảm bảo cân đối giữa vốn vay và trả nợ, giữa huy động vốn vay
nước ngoài với vốn vay trong nước (vốn vay trong nước dưới hình thức phát hành
trái phiếu chính phủ, công trái quốc gia, tín phiếu kho bạc và vay nợ nước ngoài
dưới hình thức ODA, vay thương mại, phát hành trái phiếu chính phủ trên thị
trường quốc tế). Về lâu dài, điều chỉnh cơ cấu dư nợ của Chính phủ theo hướng
35
giảm dần sự phụ thuộc vào vay nợ nước ngoài, tăng tỷ lệ nợ trong nước, khuyến
khích tiết kiệm và đầu tư nhiều hơn. Nghiên cứu một cách đồng bộ các biện pháp
xử lý nợ như áp dụng nghiệp vụ chuyển đổi nợ thông qua trái phiếu Chính phủ
Nâng cao năng lực quản lý nợ thông qua hình thức đào tạo mới và đào tạo lại
cán bộ quản lý nợ có đủ đức, đủ tài. Chính phủ nên tạo điều kiện cho cán bộ đi khảo
sát, thực tập nghiệp vụ để tiếp thu kinh nghiệm tại các nước có nhiều thành công
trong công tác quản lý nợ nước ngoài.
Nợ nước ngoài đang có xu hướng giảm và nợ trong nước tăng, đây là xu
hướng tốt để Việt Nam giảm để giảm sự lệ thuộc từ bên ngoài, chủ động hơn trong
việc vay nợ, đẩy mạnh huy động nguồn vốn trong nước, giảm được rủi ro biến động
tỷ giá.
Tái cơ cấu thu chi ngân sách theo hướng giảm bớt chức năng nhà nước kinh
doanh, giảm quy mô đầu tư và tỷ trọng đầu tư công, chuyển mạnh từ mô hình tăng
trưởng nóng, dựa chủ yếu vào tăng vốn đầu tư và gia công sản xuất kiểu cũ sang mô
hình phát triển theo chiều sâu, gắn tái cấu trúc nền kinh tế với tái cấu trúc và nâng
cao kỷ luật tài khóa, nâng cao hiệu quả đầu tư công...
Hoàn thiện cơ chế công khai minh bạch, tăng cường công tác quản lý nợ.
Cập nhật 3-6 tháng/lần trên các bản tin quản lý nợ nước ngoài.
4.3 Hạn chế và khuyến nghị trong sử dụng mô hình đo lường sự tác động của
nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế
Mẫu quan sát tương đối nhỏ 26 quan sát dữ liệu từ năm 1986- 2011, mô hình
nếu được sử dụng dữ liệu theo quý thì số mẫu quan sát lớn hơn sẽ cho ra kết quả đo
lường kinh tế lượng sẽ chuẩn xác hơn. Khi đó chúng tác giả có thể sử dụng kiểm
định đồng liên kết Johansen để so sánh kết quả với phương pháp thực hiện nhằm đạt
được độ tin cậy cao hơn từ mô hình
Do thống kê các chỉ tiêu tài chính trong nước chưa đầy đủ và cập nhật còn
chậm nên khi sử dụng mô hình đo lường tác động của nợ nước ngoài đến tăng
36
trưởng kinh tế tại Việt Nam cần thống nhất nguồn dữ liệu đưa vào mô hình nhằm
tránh tình trạng có sự sai lệch ngay từ ban đầu do quy đổi đơn vị tính và khái niệm
về các yếu tố, số liệu khác nhau giữa các nguồn
37
KẾT LUẬN
Bài nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp Kiểm định đơn vị (ADF), Kiểm định đồng liên
kết Engle – Granger, phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS), và mô hình hiệu
chỉnh sai số (ECM). Mô hình giả định biến Tăng trưởng kinh tế là biến phụ thuộc
trong khi các biến Nợ nước ngoài/GDP, Tỷ lệ Nợ nước ngoài/Xuất khẩu và Lạm
phát và Tỷ giá hối đoái đại diện cho các biến độc lập. Các mô hình được phân tích
từ nguồn dữ liệu thứ cấp, dữ liệu được thu thập từ Ngân hàng thế giới (WB), Ngân
hàng phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng nhà nước Việt Nam từ năm 1986 đến
năm 2011
Theo kết quả nghiên cứu, các biến Nợ nước ngoài, Nợ nước ngoài/Xuất khẩu và
Lạm phát đã giải thích được khoảng 58,7% thay đổi của biến tăng trưởng kinh tế
trong giai đoạn nghiên cứu 1986 – 2011. Các biến này cũng đều có quan hệ cân
bằng dài hạn với tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam qua các năm.
Nghiên cứu cho thấy nợ nước ngoài tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế tại
Việt Nam, nó đóng vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế của đất
nước như nợ nước ngoài đã tác động tích cực đối với xuất khẩu của nền kinh tế.
Trong khi đó, lạm phát tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Điều này ngụ ý
rằng vay nợ nước ngoài đã làm cho chi tiêu của chính phủ tăng lên do đó làm tăng
tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế là do phần lớn số nợ nước ngoài dùng để chi cho
đầu tư
Trong ngắn hạn, nợ nước ngoài có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế ở thời
điểm hiện tại. Khi nợ nước ngoài tăng 1% thì tăng trưởng kinh tế sẽ giảm một
khoảng gần bằng – 0.019%. Thực tế chứng minh rằng hệ số ICOR không ngừng
tăng lên và nền kinh tế hiện có dấu hiệu tăng trưởng chậm lại trong những năm gần
đây là do hệ thống quản lý trì trệ, dẫn đến hiệu quả sử dụng nợ nước ngoài thấp so
với các nước trong khu vực. Chính phủ cần phải kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế
38
vĩ mô, đặc biệt tái cấu trúc đầu tư công, khắc phục dàn trải trong đầu tư công, tiết
giảm chi phí, đảm bảo chất lượng các công trình đầu tư công đạt hiệu quả hơn để
nâng cao khả năng hấp thu nợ nước ngoài nhằm duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức
hợp lý.
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.Nguyễn Hoàng Bảo và Đoàn Kim Thành (2009) “Khảo sát tính bền vững của nợ
nước ngoài và ý nghĩa đóng góp đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam”
2. Ngô Thế Chi “Nợ công và những tác động của nó đến nền kinh tế”
3. Sử Đình Thành “Ngưỡng nợ công nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam”, báo
phát triển kinh tế tháng 3/2012
Tiếng Anh
1. Abdelmawla and Mohamed (2005) “The Impact of External Debts on Economic
Growth: An Empirical Assessment of the Sudan: 1978-2001” Eastern Africa
Social Science Research Review - Volume 21, Number 2, June 2005, pp. 53-66
2. Catherine Pattillo, Hélène Poirson and Luca Ricci (2002) “External Debt and
Growth”
3. Domar E. 1946. Capital Expansion, Rate of Growth, and Employment. Published
in Econometrica 14 (2): 137–47.
4. Engle,R.F and Granger, C.W.J (1983 và 1986) “Cointe-gration and Error
Correction Representation. Estimation and Testing. Econometrica, 55:251-76
3. Folorunso S. Ayadi University of Lagos, Felix O. Ayadi Texas Southern
University “The impact of external debt on economic growth: a comparative
study of Nigeria and South Africa
6. Harrod R. F. 1939. An Essay in Dynamic Theory. Published in The Economic
Journal 49 (193): 14–33
7. Muhammad Cholifihani “The Role of Public Domestic Debt in Economic
Development: Study for Indonesia and Emerging Market Economies”
8. Paul Krugman (1988) “Financing versus forgiving a debt Overhang”
9. Shahnawaz Malik, Muhammad Khizar Hayat và Muhammad Umer Hayat (2010)
40
External Debt and economic Growth: Empirical Evidence from Pakistan,
international Research Journal of Finance and Economics ISSN 1450-2887 Issue
44 (2010)
10. Sulaiman, L.A và Azeez, B.A, of Nigeria State University, Ado Ekiti, Nigeria
12.8.2012 “Effect of External Debt on Economic Growth”
Giáo trình và văn bản tham khảo
1. Phạm Chung và Trần Văn Hùng, Giáo trình Kinh tế vĩ mô phân tích
2. Phạm Trí Cao, Vũ Minh Châu (2009 ) “Kinh tế lượng ứng dụng”, Đại học Kinh
tế TP.HCM.
3. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư, Phan Nữ Thanh Thủy” Giáo trình Kinh tế vĩ mô”
4. Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Ngọc Đinh (2008 )“ Giáo trình Tài chính quốc tế”
5. Quyết định số 231/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng và quản lý hệ thống các chỉ tiêu đánh giá, giám sát tình
trạng nợ nước ngoài của quốc gia
6. Luật quản lý nợ công của Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 5 số 29/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009
Bài báo và trang tin điện tử
1. http://baotintuc.vn Trang web báo tin tức
2. http://www.thoibaonganhang.vn Trang web Thời báo ngân hàng
3. http://www.cpv.org.vn Trang web Báo Đảng Cộng Sản Việt Nam
4. http://www.tapchitaichinh.vn Trang web Tạp chí tài chính
5. http://vi.wikipedia.org Trang web bách khoa toàn thư mở
6. http://data.worldbank.org/indicator Trang web Ngân hàng Thế giới
7. http://aric.adb.org/aric: Trang web Ngân hàng phát triển Châu Á:
8. http://www.sbv.gov.vn: Trang web Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam
41
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ MÔ HÌNH
EXD
Null Hypothesis: D(EXD) has a unit root Exogenous: None Lag Length: 0 (Fixed)
Coefficient Std. Error Prob.
0.0002
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level t-Statistic -4.425812 -2.664853 -1.955681 -1.608793 t-Statistic
Variable D(EXD(-1)) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood
Prob.* 0.0001 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. -0.919879 0.207844 -4.425812 0.459939 Mean dependent var -0.009583 101.7914 0.459939 S.D. dependent var 74.80528 Akaike info criterion 11.50843 11.55751 128704.1 Schwarz criterion 1.964719 -137.1011 Durbin-Watson stat
Nguồn: Kết quả từ Eview 5.1
42
EXDX Null Hypothesis: D(EXDX) has a unit root Exogenous: None Lag Length: 0 (Fixed)
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level t-Statistic -5.530076 -2.664853 -1.955681 -1.608793
Std. Error t-Statistic Prob.
0.206417 -5.530076 -1.141499 0.0000
Coefficient
Variable D(EXDX(-1)) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood
Prob.* 0.0000 -0.034167 0.570749 Mean dependent var 0.570749 S.D. dependent var 446.5987 292.5990 Akaike info criterion 14.23626 14.28534 1969127. Schwarz criterion 2.033734 -169.8351 Durbin-Watson stat
Nguồn: Kết quả từ Eview 5.1
43
INF Null Hypothesis: INF has a unit root Exogenous: None Lag Length: 0 (Fixed)
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Coefficient Std. Error
t-Statistic -8.389422 -2.660720 -1.955020 -1.609070 t-Statistic
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level Variable INF(-1) -0.652783 0.077810 -8.389422 R-squared 0.732622 Mean dependent var Adjusted R-squared 0.732622 S.D. dependent var S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood
70.33258 Akaike info criterion 118720.1 Schwarz criterion -141.2941 Durbin-Watson stat Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 -30.24080 136.0172 11.38353 11.43228 2.819601
Nguồn: Kết quả từ Eview 5.1
44
EXR Null Hypothesis: EXR has a unit root Exogenous: None Lag Length: 0 (Fixed)
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Coefficient Std. Error
t-Statistic 2.462674 -2.660720 -1.955020 -1.609070 t-Statistic Prob.* 0.9952 Prob. 0.0214
Mean dependent var Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level 0.046665 0.018949 2.462674 -0.298328 -0.298328 S.D. dependent var Variable EXR(-1) R-squared Adjusted R-squared 825.5480 1064.575
S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood 17.07879 17.12755 1.204244
Akaike info 1213.021 criterion 35314081 Schwarz criterion -212.4849 Durbin-Watson stat
Nguồn: Kết quả từ Eview 5.1
45
PHỤ LỤC 2:
NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1986-2011
Sau khủng hoảng tài chính toàn cầu kinh tế thế giới năm 2011 mặc dù đang
trên đà phục hồi nhưng nhìn chung vẫn chưa ổn định và tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi
đến nền kinh tế nước ta. Nếu so sánh với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á
mặt về quản lý tài chính và công nghệ, thì Việt Nam luôn đối mặt với bốn sự thiếu
hụt kinh niên: sự thiếu hụt về tiết kiệm trong nước thấp hơn so với so với đầu tư cần
thiết để đạt mức tăng trưởng mong muốn. Sự thiếu hụt về ngoại tệ do xuất khẩu
thấp hơn so với nhập khẩu. Sự thiếu hụt trong ngân sách chính phủ và sự thiếu hụt
công nghệ. Trong bốn sự thiếu hụt này, sự thiếu hụt về ngoại tệ được được bù lại
bằng: Các khoản tiền gửi từ nước ngoài, đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài,
thu nhập từ khách du lịch, thu nhập và tài sản ròng từ nước ngoài và nợ nước ngoài.
Trong các khoản bù đắp này, nợ nước ngoài có khuynh hướng gia tăng và có nguy
cơ khủng hoảng nợ nếu vay mượn trong điều kiện lãi suất thế giới tăng tương đối so
với lãi suất trong nước, đồng tiền trong nước bị phá giá hay và lạm phát trong nước
cao tương đối so với thế giới hay các đối tác thương mại, xuất khẩu giảm và khoản
tiền đi vay này không được sử dụng hiệu quả. Nghiên cứu trình bày sơ lược tình
hình thực tiễn của các yếu tố vĩ mô nền kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn từ 1986-2011 như sau:1
1 Tổng hợp từ WB, ADB và phân tích của tác giả
2.1. Tình hình nợ nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 1986-20111 Hình PL 2.1: Đồ thị nợ nước ngoài (% GDP) giai đoạn 1986-2011
NỢ NƯỚC NGOÀI (%GDP)
46
NỢ NƯỚC NGOÀI (%GDP) GIAI ĐOẠN 1986-2011
200 180 160
Ệ L Ỷ T
140 120 100 80 60
40 20 0
GIAI ĐOẠN
1986
1987-1990 1991-1996 1998-1999 2000-2005 2006-2011
Nguồn: Chính sách kinh tế và nợ nước ngoài của WB, các chỉ số kinh tế và tài chính của ADB
Theo hình PL 2.1, nợ nước ngoài của Việt Nam đã tăng lên rất nhanh trong nửa cuối
thập niên 80, phần lớn số dư nợ này là những khoản vay từ Liên Xô (cũ), Trung
Quốc và các nước XHCN Đông âu; ngoài ra còn có một số khoản vay của một số tổ
chức tài chính quốc tế. Sau đó số nợ tăng chậm lại trong nửa đầu thập niên 90, số nợ
tồn đọng phát sinh cho đến cuối năm 1990 là 23,27 tỷ USD chủ yếu từ các khoản
vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong những năm kinh tế khó khăn lúc đó. Và do chủ
yếu phục vụ tiêu dùng nên số vốn vay nước ngoài khi đó không có khả năng tái tạo
ra nguồn thu nhập, nhất là thu nhập ngoại tệ, để trả nợ nước ngoài. Bên cạnh vay
cho tiêu dùng, còn có một số khoản vay để đầu tư như phát triển giao thông, bưu
điện, văn hoá, thông tin, xã hội, y tế và phục vụ an ninh quốc phòng, nhưng hiệu
quả đầu tư thấp, thời hạn thu hồi vốn quá lâu nên cũng không có khả năng tạo
nguồn thu nhập để trả nợ. Chính vì vậy mà số nợ nước ngoài thời kỳ này đã tăng lên
rất nhanh. Hiệu quả sử dụng các khoản vay nợ thời kỳ này cũng khá yếu kém, trong
khi tỷ giá liên tục tăng lên làm cho giá trị nợ nước ngoài tính theo nội tệ ngày càng
lớn và làm cho nhiều doanh nghiệp không còn khả năng trả nợ. Tình trạng nợ nước
ngoài quá cao cũng là một nguyên nhân quan trọng làm bùng nổ cuộc khủng hoảng
47
tín dụng và nợ năm 1990 vì các doanh nghiệp không còn tiền trả Ngân hàng nhà
nước và trả nợ Chính phủ, làm cho Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ không có
tiền trả nước ngoài. Tính chung cả nước, số khoản nợ không được hoàn trả đúng lộ
trình nêu trong hợp đồng vay nợ ngày càng tăng, làm tăng nhanh số nợ quá hạn và
làm giảm uy tín của đất nước đối với các chủ nợ.
Thực hiện Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế 1991-2000 với đường lối
tăng cường hội nhập và mở cửa, từ năm 1991, Việt Nam đã bắt đầu triển khai các
hoạt động nhằm xử lý các khoản nợ quá hạn, đặc biệt là tham gia các vòng đàm
phán xử lý nợ quá hạn. Kết quả là đến năm 1993, các nước thành viên Câu lạc bộ
Paris đã đồng ý giảm 50% số dư nợ thương mại cho Việt Nam, đồng thời hoãn trả
nợ trong 23 năm. Nợ ODA cũng được hoãn trả trong 30 năm với lãi suất ưu đãi hơn
và thấp hơn so với lãi suất ban đầu. Đến năm 1997, Việt Nam đã đạt được thoả
thuận xử lý nợ qua Câu lạc bộ Luân Đôn kết quả giảm 53% nghĩa vụ nợ theo
phương án Brady qua hình thức như mua lại nợ, chuyển đổi nợ thành các trái phiếu
chiết khấu, chuyển đổi nợ thành trái phiếu ngang giá, chuyển đổi nợ thành trái phiếu
có lãi. Tháng 12/1997, Việt Nam đã hoàn tất được thỏa thuận giảm nợ là 672 triệu
USD, trong đó nợ lãi là 304 triệu USD của các Ngân hàng Thương Mại.
Nhờ 2 đợt xử lý nợ năm 1993 và 1997, đặc biệt là đợt năm 1997, và nhờ những cố
gắng trả nợ của Chính phủ, tình hình nợ nước ngoài bằng các loại ngoại tệ mạnh đã
được cải thiện rõ rệt. Tiếp đến tổng số nợ ổn định trong 2 năm 1998-1999. Rồi tiếp
tục giảm mạnh đến cuối năm năm 2000 số nợ là 12,82 tỷ USD. Từ năm 2001-2007,
nợ nước ngoài của Việt Nam tăng lên rất chậm. Từ năm 2007, Việt Nam đón nhận
một nguồn vốn lớn từ nước ngoài, nhưng ngân hàng nhà nước chưa có kinh nghiệm
trung hòa dòng tiền tăng đột biến này dẫn đến lạm phát và bong bóng trên thị
trường tài sản như thị trường chứng khoán và bất động sản. Trong dư nợ nước ngoài
của Chính phủ, khoản vay ODA là lớn nhất chủ yếu đến từ Nhật Bản, Ngân hàng
Thế giới và Ngân hàng phát triển Châu Á.
48
Nợ nước ngoài so với GDP năm 2011 là 32,65% < 45% mức an toàn theo các chỉ
tiêu quy định tại Quyết định số 231/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2006 của
Thủ tướng chính phủ về xây dựng và quản lý hệ thống các chỉ tiêu đánh giá, giám
sát tình trạng nợ nước ngoài của quốc gia. Cho đến nay Việt Nam thành công trong
việc xử lý nợ đến hạn, khống chế được luồng nợ vay ngắn hạn, nhưng một số vấn
đề trong sử dụng và quản lý nợ ở nước ta còn nhiều vướng mắc cần được giải quyết.
Thời gian qua tình trạng sử dụng vốn vay từ nợ nước ngoài và viện trợ chưa đúng
tiến độ và hiệu quả đầu tư thấp. Nếu tiếp tục xu hướng này và không có các biện
pháp kiểm soát và quản lý nợ có thể khiến nợ nước ngoài trở nên không an toàn.
Hình PL 2.2 : Đồ thị Cơ cấu dư nợ nước ngoài của chính phủ tính đến 31/12/2010
CƠ CẤU DƯ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ TÍNH ĐẾN 31/12/2010
0.30%
1.20%
SONG PHƯƠNG
7.25%
ĐA PHƯƠNG
NGƯỜI NẮM GiỮ TRÁI PHIẾU
46.66%
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CÁC CHỦ NỢ TƯ NHÂN KHÁC
44.59%
Nguồn: Bản tin số 7 nợ nước ngoài của Bộ Tài Chính
Với số nợ hiện tại, năm 2011 nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ nước ngoài của
Chính phủ, tính cả gốc và lãi khoảng 1,1 tỉ USD; tăng trong các năm tiếp theo nếu
không vay thêm đỉnh điểm lên đến trên 1,7 tỷ USD vào năm 2016.
49
2.2. Tình hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1986-201112
Tình hình vay nợ nước ngoài do sự thiếu hụt về tiết kiệm trong nước thấp hơn so
với so với đầu tư cần thiết để đạt mức tăng trưởng kinh tế như mong muốn giai
đoạn 1986-2011 như sau:
VIỆT NAM
Hình PL 2.3: Đồ thị Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1986-2011
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ GIAI ĐOẠN 1986-2011
9
8
7
6
Ệ L Ỷ T
5
4
3
2
1
0
GIAI ĐOẠN
1986-1990 1991-1995 1996-2000 2001-2005 2006-2010
2011
Nguồn: Chính sách kinh tế và nợ nước ngoài của WB
Giai đoạn 1986-1990, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 4,8%/năm, đây là giai đoạn
chuyển đổi cơ bản cơ chế quản lý cũ sang cơ chế quản lý mới, thực hiện một bước
quá trình đổi mới đời sống kinh tế - xã hội và giải phóng sức sản xuất.
Giai đoạn 1991-1995, nền kinh tế khắc phục được tình trạng trì trệ, suy thoái,
đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 8,2%, đất nước ra khỏi thời kỳ khủng hoảng kinh
tế, bắt đầu đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
Giai đoạn 1996-2000, là bước phát triển quan trọng của thời kỳ mới, đẩy
mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mặc dù chịu tác động của khủng
hoảng tài chính - kinh tế khu vực cùng thiên tai nghiêm trọng xảy ra liên tiếp Việt
2 Tổng hợp từ WB và phân tích của tác giả
Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 7%/năm.
50
Giai đoạn 2000-2005, nền kinh tế đạt được tốc độ tăng trưởng cao, liên tục,
tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7,5%/năm, GDP theo giá hiện hành đạt 838 nghìn
tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người/năm đạt trên 10 triệu đồng, tương đương với
640 USD.
Giai đoạn 2006-2010, tốc độ tăng trưởng bình quân 7%, dù khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng Việt Nam vẫn thu hút vốn đầu tư nước
ngoài cao, GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.061USD. Việt Nam đã
chuyển từ nhóm nước có thu nhập thấp sang nhóm thu nhập trung bình, theo tiêu
chuẩn của Ngân hàng Thế giới. Thu nhập trung bình của người Việt Nam vẫn còn
khoảng cách rất xa so với các nước trong Đông Nam Á, dù đã được cải thiện nhiều
do đổi mới và mở cửa từ năm 1985. Tuy nhiên, xét về nhiều mặt, động thái tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam chưa thể hiện rõ quyết tâm và khả năng thoát khỏi
nguy cơ tụt hậu phát triển.
Năm 2011, tốc độ tăng trưởng kinh tế là 5,89%; giảm sút chủ yếu do giảm sút của
khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Trong vài năm gần đây, nền kinh tế còn
bộc lộ nhiều rủi ro tiềm ẩn về tính bền vững của quá trình tăng trưởng. Do đó cho
thấy sự cấp thiết của chính phủ trong việc hoạch định chính sách để thu hút mọi
nguồn lực từ khu vực tư nhân.
2.3 Nợ nước ngoài so với xuất khẩu giai đoạn 1986-20113
Hình PL 2.4: Đồ thị nợ nước ngoài so với xuất khẩu giai đoạn 1986-2011
NỢ NƯỚC NGOÀI SO VỚI XUẤT KHẨU
51
NỢ NƯỚC NGOÀI SO VỚI XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 1986-2011
900.00
800.00 700.00
600.00
Ệ L Ỷ T
500.00 400.00
300.00
200.00 100.00
0.00
GIAI ĐOẠN
1986- 1989
1990- 1993
1994- 1999
2000- 2005
2006- 2008
2009- 2011
Nguồn: : Chính sách kinh tế và nợ nước ngoài của WB và tính toán của tác giả
Hình PL 2.4 cho thấy trong giai đoạn 1986-1989, tỷ lệ nợ nước ngoài trên xuất khẩu
rất cao (gần 800%); nguyên nhân là do xuất khẩu khi đó quá thấp và Việt Nam
Đồng bị đánh giá quá cao
Trong giai đoạn từ năm 1990 đến 1999, nhờ kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng
nhanh, tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP đã liên tục giảm nhanh, đến năm 1999 tỷ lệ nợ
nước ngoài trên xuất khẩu chỉ còn 161.94%.
Tương tự như tổng số nợ trên GDP, tình hình đã thay đổi mạnh kể từ năm
2000 khi số nợ Liên xô cũ được xử lý. Tỷ lệ nợ nợ nước ngoài trên xuất khẩu từ
năm 2000 đến nay liên tục thấp hơn 80%, chỉ tiêu nợ nước ngoài so với xuất khẩu
nằm ở trong ngưỡng an toàn và có xu hướng giảm. Nếu như năm 2004, tỷ lệ này là
3
Tổng hợp từ WB và phân tích của tác giả
60.07% thì đến năm 2008, tỷ lệ này giảm xuống còn 35.16% . Đến năm 2011 chỉ ở mức 40.46 %. 1
52
2.4 So sánh thâm hụt ngân sách các nước trong khu vực Đông Nam Á giai đoạn
2009-201114
Hình PL 2.5: Đồ thị Thâm hụt ngân sách các nước trong khu vực Đông Nam Á giai đoạn 2009-2011
THÂM HỤT NGÂN SÁCH (% GDP) GIAI ĐOẠN 2009-2011
Malaysia, 6.53
Vietnam, 3.83
Philippines, 3.08
Thailand, 2.19
Indonesia, 1.42
-
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
Nguồn: chính sách kinh tế và nợ nước ngoài của WB
Tiết kiệm ròng nội địa bao gồm tiết kiệm ròng khu vực Chính phủ và tiết kiệm
khu vực tư nhân. Thâm hụt ngân sách của Chính phủ mang dấu âm dai dẵng trong
thời gian dài từ 2000-2011 để phục vụ cho mô hình tăng trưởng đã đóng góp lớn
vào tỉ lệ tiết kiệm nội địa thấp. Trung bình trong ba năm 2009-2011, con số thâm
hụt ngân sách của Việt Nam đứng thứ hai so với các nước trong khu vực, vào
khoảng 4 % GDP/năm. Con số này cao gần gấp khoảng 3 lần so với con số tương
ứng của Indonesia, và xấp xỉ gấp 2 lần so với Thái Lan. Thâm hụt ngân sách tăng
cao là do Việt Nam thực hiện nhiều cam kết WTO và cam kết đa phương, song
phương về giảm thuế nhập khẩu thì nguồn thu ngân sách còn lại là nguồn thu từ
thuế đồng thời Chính phủ kích thích tiêu dùng và chi tiêu đầu tư công quá lớn trong
khi tiết kiệm nội địa còn hạn chế như đầu tư khu vực nhà nước hiệu quả rất thấp đã
làm tăng thâm hụt ngân sách nhà nước liên tiếp từ năm 2009-2011 khiến cho Chính
Tổng hợp từ WB và phân tích của tác giả
phủ Việt Nam phải bù đắp bằng các nguồn vốn. Nguồn để bù đắp cho thâm hụt 4
53
ngân sách nhà nước chủ yếu hiện nay từ nguồn: phát hành trái phiếu chính phủ và
vay nợ nước ngoài. Giai đoạn từ 2000-2011, nợ nước ngoài của Việt Nam tăng từ
25.6% lên tới 32,65%GDP
2.5 So sánh chỉ tiêu tiết kiệm, đầu tư, thương mại (%GDP) các quốc gia khu vực
Đông Nam Á từ 2006-2011
Hình PL 2.6: Đồ thị Tiết kiệm, đầu tư, thương mại (%GDP) các quốc gia khu vực
SO SÁNH CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, ĐẦU TƯ, CHÊNH LỆCH TIẾT KIỆM- ĐẦU TƯ VÀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI (%GDP) TỪ 2006-2011
Tiết kiệm/GDP
50.00
40.00
Đầu tư/GDP
30.00
20.00
Ề L
Ỷ T
10.00
Chênh lệch tiết kiệm-Đầu tư/GDP Cán cân thương mại/GDP
-
Indonesia Malaysia Philippines
Thailand
VietNam
QUỐC GIA
(10.00)
(20.00)
Đông Nam Á từ 2006-2011
Nguồn: Chính sách kinh tế và nợ nước ngoài của WB và tính toán của tác giả
Để đo lường hiệu quả đầu tư các nhà kinh tế thường lấy hệ số ICOR để đánh giá.
Theo Harrod – Domar để tăng trưởng kinh tế thì phải tăng tỷ lệ tích luỹ (tiết kiệm) và giảm hệ số ICOR (tăng hiệu quả sử dụng vốn). 1
Hình PL 2.6 cho thấy chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư/GDP của Việt Nam giảm
mạnh -6.68% giai đoạn từ 2006-2011 đi kèm là thâm hụt thương mại cũng tăng là -
10.45 %, trong khi các quốc gia trong khu vực có tiết kiệm ròng, thậm chí ở mức rất
Tổng hợp từ WB và phân tích của tác giả
cao như Malaysia 15.47%. Để nợ nước ngoài trong ngưỡng an toàn thì cần phải 5
54
nâng cao hiệu quả đầu tư trong nước, khuyến khích tiết kiệm toàn dân. Nếu xem xét
nợ nước ngoài trong quan hệ cán cán cân thương mại dưới góc độ xuất nhập khẩu
thì đây là một khoản vay mà các nhà đầu tư nước ngoài cho Chính phủ và người
tiêu dùng trong nước vay để thanh toán cho việc tiêu dùng quá mức, khi đó để giảm
nợ nước ngoài cần cải thiện cán cân thương mại, thực hiện các giải pháp gia tăng
xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu.
Vậy nguyên nhân nào dẫn đến tiết kiệm ròng của Việt Nam giảm nhiều đến
thế? Thực ra Việt Nam không phải là nước có tỉ lệ tiết kiệm thấp mà từ 2006-2011
tỉ lệ tiết kiệm trung bình của Việt Nam là 31,93% tương đương với Thái Lan và
Indonesia. Vậy nguyên nhân chính là tỉ lệ đầu tư nội địa ở mức quá cao. Việt Nam
đang duy trì tăng trưởng bằng cách dựa vào vốn đầu tư nhưng thiếu hiệu quả vì vậy
tổng đầu tư toàn xã hội liên tục tăng và duy trì ở mức cao để đạt mục tiêu về tăng
trưởng. Tỉ lệ đầu tư/GDP đã tăng từ 29,61% năm 2000 lên 35.01% năm 2011 bình
quân giai đoạn 2000-2011 là 36%, trong đó giai đoạn 2006-2011 tỉ trọng này là
38,61%, gấp đôi Malaysia và gần gấp rưởi Indonesia và Thái Lan, cho thấy nợ nước
ngoài là nguồn bổ sung cho khoảng chênh lệch tiết kiệm trong nước thấp và mức
đầu tư tăng cao.
2.6 Lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 1986-201116
6
Tổng hợp từ WB và phân tích của tác giả
Hình PL 2.8: Đồ thị Lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 1986-2011
Lạm phát (năm %)
55
LẠM PHÁT GIAI ĐOẠN 1986-2011
1,000
800
Ệ L
600
Ỷ T
400
200
-
NĂM
(200)
6 8 9 1
7 8 9 1
8 8 9 1
9 8 9 1
0 9 9 1
1 9 9 1
2 9 9 1
3 9 9 1
4 9 9 1
5 9 9 1
6 9 9 1
7 9 9 1
8 9 9 1
9 9 9 1
0 0 0 2
1 0 0 2
2 0 0 2
3 0 0 2
4 0 0 2
5 0 0 2
6 0 0 2
7 0 0 2
8 0 0 2
9 0 0 2
0 1 0 2
1 1 0 2
Nguồn: Chính sách kinh tế và nợ nước ngoài của WB
Năm 1986 tỷ lệ lạm phát tăng vọt lên 774,7% nền kinh tế rơi vào tình trạng
khủng hoảng trên nhiều mặt do cải cách giá, tiền lương và một loạt chính sách theo
hướng tự do hoá giá cả đã mở ra một giai đoạn lạm phát cao chưa từng có trong lịch
sử kinh tế Việt Nam. Đến năm 1987 lạm phát là 223,1% do chính phủ khuyến khích
nông dân sản xuất lúa gạo, hàng hóa, nhất là hàng tiêu dùng, nhiều hơn và đa dạng
hơn. Xuất khẩu tăng mạnh, thâm hụt thương mại giảm đến năm 1988 lạm phát là
393,8% Từ năm 1989 lạm phát được kiềm chế dần dần còn 34,7%, Việt Nam bắt
đầu xuất khẩu dầu thô, đem lại nguồn thu xuất khẩu lớn. Quá trình giảm phát giảm
nhanh, đến năm 1992 là 17,5% .Thời kỳ 1991-1999 được coi là giai đoạn phát triển
thành công của Việt Nam, gắn với hai nhiệm kỳ của Thủ tướng Võ Văn Kiệt (từ
tháng 8 năm 1991 – tháng 9 năm 1997). Giai đoạn 1993-1997 là thời kỳ kinh tế Việt
Nam kiềm chế thành công lạm phát đồng thời lại tăng trưởng nhanh chóng. Việt
Nam đang từng bước chuyển đổi tuần tự sang kinh tế thị trường với nhiều cuộc điều
chỉnh giá hàng hoá và dịch vụ trong khu vực kinh tế nhà nước để thực hiện xoá bao
cấp qua giá, xu thế giảm phát ổn định đến năm 1997 tỉ lệ lạm phát là 3,21%. Sau đó,
kinh tế tăng trưởng chậm lại trong 2 năm 1998-1999. Đến năm 2000-2001 rơi vào
tình trạng giảm phát. Trước tình hình này một kế hoạch kích thích kinh tế thông qua
56
nới lỏng tín dụng và mở rộng đầu tư nhà nước bắt đầu được thực hiện vào năm 2000
và tháng 11/2006 gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) duy trì chính sách
kích thích liên tục những năm sau đó thúc đẩy mức độ giao lưu thương mại, đầu tư
quốc tế và dòng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp tăng mạnh đã giúp nền kinh tế tăng
trưởng nhưng đây chính là nguyên nhân gây ra lạm phát năm 2007-2008. Thời gian
này nền kinh tế tăng trưởng thấp và lạm phát cao. Tháng 5 năm 2009, Chính phủ
tung ra gói kích cầu có giá trị 143.000 tỷ đồng (tương đương 7 tỷ USD), sau đó tăng
lên 160 nghìn tỷ đồng (tương đương 8 tỷ USD). Gói kích cầu có ảnh hưởng tốt nhất
định (kích thích tổng cầu tăng, dẫn tới tăng GDP), tuy nhiên cũng để lại nhiều hệ
lụy sau này: tạo bong bóng đầu cơ chứng khoán và bất động sản, lạm phát tăng cao,
thâm hụt ngân sách dẫn tới nợ nhà nước tăng cao, gây bất ổn định tỷ giá và bất ổn
định kinh tế vĩ mô. Ngày 25/11/2009 VND bị phá giá khoảng 5% và đến tháng 12,
Chính phủ phải tuyên bố dừng gói kích cầu . Trong năm 2011, lạm phát Việt Nam
tăng lên mức 22%. Nghị quyết số 11 được Chính phủ đưa ra thắt chặt tiền tệ, nhằm
mục tiêu giảm lạm phát. Theo đó, lãi suất ngân hàng tăng rất cao, các doanh nghiệp
(nhất là ở các lĩnh vực phi sản xuất) bị hạn chế cho vay. Cuối năm 2011 lạm phát
còn 18,68% cho thấy Nghị Quyết 11 đã phát huy tác dụng.
2.7 Các chỉ tiêu đánh giá¸giám sát tình trạng nợ nước ngoài
1. Tiêu chí của Ngân hàng thế giới đánh mức độ nợ của các quốc gia vay nợ:
STT Chỉ số Mức độ bình thường Mức độ khó khăn Mức độ trầm trọng
1 30-50% 30% 0% Tỷ lệ % tổng nợ nước ngoài so với GDP
2 165-200% 165% 200% Tỷ lệ % tổng nợ nước ngoài so với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
3 18-30% 18% 0% Tỷ lệ % nghĩa vụ trả nợ so với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
57
4 2-4% 2% % Tỷ lệ % nghĩa vụ trả nợ so với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ so với GDP
5 12-20% 12% 20% Tỷ lệ % nghĩa vụ trả lãi so với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
Nguồn: Ngân hàng thế giới
Tổng nợ nước ngoài so với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ: Chỉ tiêu này
biểu diễn tỷ lệ nợ nước ngoài bao gồm nợ tư nhân, nợ được chính phủ bảo lãnh trên
thu nhập xuất khẩu hàng hóa. Ý tưởng sử dụng chỉ tiêu này nhằm phản ánh nguồn
thu xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ là phương tiện mà một quốc gia có thể sử dụng
để trả nợ nước ngoài
Tổng nợ nước ngoài so với GDP: Chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ thông qua tổng
sản phẩm nội được tạo ra. Hay nói cách khác, nó phản ảnh khả năng hấp thụ vốn
vay nước ngoài. Thông thường các nước đang phát triển thường đánh giá cao giá trị
đồng nội tệ hoặc sử dụng chế độ đa tỷ giá dẫn tới làm giảm tình trạng trầm trọng
của nợ. Vì vậy tình trạng nợ không được đánh giá cao
2. Quyết định số 231/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng và quản lý hệ thống các chỉ tiêu đánh giá, giám sát tình
trạng nợ nước ngoài của Việt Nam giai đoạn trung hạn 2009-2012 cụ thể :
Chỉ tiêu Tỷ lệ
Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài so với GDP < 45%
Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài so với xuất khẩu < 200%
< 25% Nghĩa vụ trả nợ hàng năm so với xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
Trả nợ Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước < 12%
Dự trữ ngoại hối so tổng số nợ ngắn hạn > 200%
58
3. Các chỉ tiêu giám sát về nợ nước ngoài của Việt Nam giai đoạn từ 2006-2010
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
31,4 32,5 29,8 39 42,2
26,7 28,2 25,1 29,3 31,1
4,0 3,8 3,3 4,2 3,4
3,7 3,6 3,5 5,1 3,7
6.380 10.177 2.808 290 187
4,5 4,6 4,7 4,3 5,8 Tổng số dư nợ nước ngoài so với GDP (%) Nợ nước ngoài khu vực công so với GDP (%) Nghĩa vụ trả nợ trung - dài hạn so với xuất khẩu (%) Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của Chính phủ so với thu ngân sách (%) Dự trữ ngoại hối so với tổng dư nợ ngắn hạn (%) Nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ so với thu ngân sách (%)
Nguồn: Bản tin nợ nước ngoài số 7 của Bộ Tài Chính
Nếu dựa vào tiêu chí nêu trên của Ngân hàng Thế giới, nợ nước ngoài của
Việt Nam đang ở mức độ khó khăn từ 30-50%, tuy nhiên với tỉ lệ như hiện nay nợ
nước ngoài của Việt Nam vẫn còn trong mức độ an toàn.
Chỉ tiêu dự trữ ngoại hối so với tổng dư nợ ngắn hạn cho thấy khả năng ứng
phó của một quốc gia khi có hiện tượng tấn công ngoại tệ hay rút tiền ra nước ngoài
rất đáng lo ngại, tuy chỉ tiêu này năm 2009 chỉ chiếm 290% > 200% nhưng đã sụt
giảm gần 10 lần so với năm 2008 là 2.808% .