BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ SONG HOANH
TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ SONG HOANH TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT .............................................................................................................. 1
1. GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 2
2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY. ...................................................................................................... 3
2.1 Lý thuyết và các quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới về mối
quan hệ giữa nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế. ........................................ 3
2.2 Các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế học trên thế giới về tác
động giữa nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế. ............................................ 8
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ ............................................ 24
3.1 Nguồn dữ liệu ................................................................................................. 24
3.2 Phương pháp ước lượng ................................................................................. 25
3.3 Mô hình nghiên cứu: ...................................................................................... 25
3.4 Các biến độc lập ............................................................................................. 26
3.5 Mô hình nghiên cứu tác động tuyến tính của nợ nước ngoài đối với tăng
trưởng kinh tế tại Việt Nam. ................................................................................. 31
3.5.1 Kết quả thực nghiệm.................................................................................... 32
3.5.2 Kiểm định các hạn chế của mô hình hồi quy ............................................. 34
3.5.2.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: ....................................................... 34
3.5.2.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan: ....................................................... 42
3.5.2.3 Kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy (Kiểm định Wald): ..................... 43
3.5.2.4 Kiểm định phần dư: .................................................................................. 45
3.5.2.5 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi bằng kiểm định White: .......... 47
3.5.3 Kết luận nghiên cứu mô hình tác động tuyến tính của nợ nước ngoài
đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam .............................................................. 47
3.6 Mô hình nghiên cứu tác động phi tuyến tính của nợ nước ngoài đối với
tăng trưởng kinh tế. .............................................................................................. 50
3.6.1 Kết quả hồi quy: ........................................................................................ 50
3.6.2 Kiểm định hiện tượng thừa biến ................................................................ 51
3.6.3 Kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy (Kiểm định Wald): ..................... 58
3.6.4 Kiểm định phần dư:................................................................................... 59
3.6.5 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi bằng kiểm định White: ........... 61
3.6.6 Kết luận nghiên cứu mô hình tác động phi tuyến tính của nợ nước
ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam..................................................... 63
4. KẾT LUẬN CHUNG VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................... 65
5. HẠN CHẾ CỦA LUẬN VĂN ......................................................................... 66
6. MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM ......... 67
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 81
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1:Kết quả nghiên cứu tác động tuyến tính của nợ nước ngoài và tăng
trưởng kinh tế của Folorunso S. Ayadi và Felix O. Ayadi (2008) đối với
Nigeria và Nam Phi. ..................................................................................... 10
Bảng 2.2:Kết quả nghiên cứu tác động phi tuyến tính của nợ nước ngoài lên
tăng trưởng kinh tế của Folorunso S. Ayadi và Felix O. Ayadi (2008) đối với
Nigeria và Nam Phi. ..................................................................................... 12
Bảng 2.3:Tổng hợp kết quả nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đối với
tăng trưởng kinh tế của Catherine Pattillo và cộng sự (2002) ....................... 13
Bảng 2.4:Ngưỡng của biến giả nợ theo công trình nghiên cứu của Catherine
Pattillo, Hèlene Poirson, and Luca Ricci (2002) ........................................... 16
Bảng 2.5:Kết quả nghiên cứu tác động tuyến tính của chỉ số tổng nợ nước
ngoài trên GDP lên tăng trưởng kinh tế đối với các nước đang phát triển của
Alfredo Schclarek (2004). ............................................................................ 20
Bảng 2.6: Kết quả nghiên cứu tác động tuyến tính của chỉ số tổng nợ nước
ngoài trên xuất khẩu lên tăng trưởng kinh tế đối với các nước đang phát triển
của Alfredo Schclarek (2004). ...................................................................... 21
Bảng 2.7: Kết quả nghiên cứu tác động tuyến tính của chỉ số tổng nợ nước
ngoài trên xuất khẩu lên tăng trưởng kinh tế đối với các nước công nghiệp của
Alfredo Schclarek (2004). ............................................................................ 23
Bảng 3.1:Tóm tắt dấu tác động kỳ vọng đến nợ nước ngoài theo lí thuyết và
theo kỳ vọng của tác giả ............................................................................... 30
Bảng 3.2:Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình .......................... 32
Bảng 3.3: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến mô hình (1) ............ 41
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Đường cong Laffer của nợ .............................................................. 7
Hình 3.1: Kết quả hồi quy của mô hình (1) ................................................... 33
Hình 3.2: Kết quả hồi quy của mô hình (1.1) ................................................ 36
Hình 3.3: Kết quả hồi quy của mô hình (1.2) ................................................ 37
Hình 3.4: Kết quả hồi quy của mô hình (1.3) ................................................ 38
Hình 3.5: Kết quả hồi quy của mô hình (1.4) ................................................ 39
Hình 3.6: Kết quả hồi quy của mô hình (1.5) ................................................ 40
Hình 3.7: Kết quả kiểm định Breusch-Godfrey mô hình (1) ......................... 43
Hình 3.8: Kết quả kiểm định Wald mô hình (1) ............................................ 44
Hình 3.9:Kết quả kiểm định hiện tượng phân phối chuẩn phần dư mô hình (1)
..................................................................................................................... 45
Hình 3.10: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị phần dư của mô hình (1) ........ 46
Hình 3.11:Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi mô hình (1) ... 47
Hình 3.12: Kết quả hồi quy mô hình (2) ....................................................... 51
Hình 3.13: Kết quả kiểm định hiện tượng thừa biến của biến OPENi mô hình
(2) ................................................................................................................ 52
Hình 3.14: Kết quả kiểm định hiện tượng thừa biến của biến FISBALi mô
hình (2)......................................................................................................... 53
Hình 3.15: Kết quả kiểm định hiện tượng thừa biến của biến DEBTSERXi . 54
Hình 3.16: Kết quả kiểm định hiện tượng thừa biến của biến DEBTGDPi mô
hình (2)......................................................................................................... 55 2 mô Hình 3.17: Kết quả kiểm định hiện tượng thừa biến của biến DEBTGDPi
hình (2)......................................................................................................... 56
Hình 3.18: Kết quả hồi quy mô hình (2.2) .................................................... 56
Hình 3.19: Kết quả kiểm định Wald mô hình (2.2) ....................................... 59
Hình 3.20: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị phần dư của mô hình (2.2) ..... 61
Hình 3.21: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn phần dư của mô hình (2.2) .. 60
Hình 3.22:Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi mô hình (2.2) 62
1
TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế
tại Việt Nam. Đặc biệt, luận văn nghiên cứu tác động tuyến tính và phi tuyến
tính của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam thông qua
việc sử dụng bộ dữ liệu chuỗi thời gian của Việt Nam trong giai đoạn từ năm
1986 đến 2010. Phần đầu tiên luận văn sẽ trình bày cơ sở lý thuyết về mối
quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế, đồng thời tóm tắt một số
mô hình thực nghiệm và kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa nợ nước ngoài
và tăng trưởng kinh tế từ các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế trên
thế giới. Từ đó, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu cho luận văn của
mình. Bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu (OLS),
kết quả nhận thấy rằng tại thời điểm nghiên cứu, trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi, nợ có tác động cùng chiều với tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam, khi tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng thu
nhập bình quân đầu người tăng 0.040055% và ngược lại khi tỷ lệ nợ nước
ngoài trên GDP giảm 1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu
người giảm 0.040055%. Bên cạnh đó, nghiên cứu nhận thấy có sự hiện diện
tác động phi tuyến tính của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam. Khi nợ nước ngoài chưa vượt qua mức ngưỡng, nợ có tác động cùng
chiều đến tăng trưởng kinh tế nhưng khi nợ tăng và vượt qua mức ngưỡng đó
thì nợ có tác động ngược chiều với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
2
1. GIỚI THIỆU
Trong hơn ba thập kỉ qua, đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về mối
quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở nhiều quốc gia cũng như
nhiều nhóm quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, các nhà kinh tế đã không thống
nhất với nhau rằng liệu nợ nước ngoài có vai trò thúc đẩy hay làm chậm tăng
trưởng kinh tế. Những người ủng hộ cho việc vay nợ nước ngoài như Avramovic, D. (1964)1 cho rằng, việc vay nợ nước ngoài làm tăng tổng nguồn
lực khả dụng cho nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định từ đó làm tăng chi
tiêu và tạo cơ hội đầu tư phát triển ở mức cao hơn khả năng của nền kinh tế
đó cho phép mà không phải giảm tiêu dùng trong nước. Nếu nguồn vốn vay
này được sử dụng hợp lý thì có thể góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế
và giảm nghèo cho các nước có thu nhập thấp, làm ổn định tiêu dùng trong
nước để ứng phó với những biến cố. Tuy nhiên, nợ nước ngoài cũng có mặt
bất lợi khi nó được tích lũy vượt quá một giới hạn nhất định. Nếu nguồn vốn
này không được phân bổ hiệu quả sẽ không tạo được nguồn để trả nợ. Khi đó
chi phí của nguồn vốn nước ngoài có thể gây ra các vấn đề vĩ mô. Những
người không ủng hộ cho việc vay nợ như Todd J. Moss & Hanley S.Chiang (2003)2 lập luận rằng khi nợ quá nhiều có thể làm giảm tăng trưởng kinh tế
thông qua việc trả nợ vay, các khoản trả nợ cao có thể cản trở tăng trưởng
bằng cách lấy đi nguồn ngoại hối cần thiết cho việc nhập khẩu tư liệu sản xuất
của một quốc gia, nguồn dự trữ ngoại tệ giảm do được sử dụng để trả nợ sẽ
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ, làm giảm khả năng tiếp cận các
1 Sheku Bangura, Damoni Kitabire, and Robert Powell, (2000). External Debt Management in Low – Income countries, IMF Working Paper Policy Development and Review Department. 2 Todd J. Moss & Hanley S.Chiang, (2003). The Other Costs of High Debt in Poor Countries: Growth, Policy Dynamics, and Institutions. Center for Global Development Washington DC.
nguồn lực tài chính bên ngoài từ đó có những tác động bất lợi đến tăng
3
trưởng kinh tế.
Có nhiều nghiên cứu cũng cho thấy rằng tác động của nợ nước ngoài đối
với các nước thu nhập thấp có thể khác so với các nước thị trường mới nổi vì
hầu hết các nước thu nhập thấp không tiếp cận với các thị trường vốn quốc tế.
Hơn nữa, do sự khác biệt trong cấu trúc nền kinh tế giữa hai nhóm quốc gia
này nên nợ nước ngoài ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế cũng có thể thông
qua các kênh khác nhau. Do vậy, thật khó để nói liệu nợ nước ngoài có tác
động tiêu cực hay tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Các tài liệu nghiên cứu
thực nghiệm hiện cung cấp hạn chế bằng chứng về tác động của nợ nước
ngoài đến tăng trưởng như thế nào cũng như có tương đối ít nghiên cứu về
mối quan hệ giữa nợ nước ngoài đối với tăng trưởng cho mỗi quốc gia riêng
biệt đặc biệt là đối với Việt Nam. Do vậy, thật cần thiết để tôi chọn đề tài
“Tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam” làm
luận văn tốt nghiệp cho mình nhằm tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi sau:
1. Nợ nước ngoài có tác động đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam hay
không?
2. Mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam là
mối quan hệ như thế nào?
Luận văn sẽ trả lời các câu hỏi trên và hy vọng đóng góp một phần hoàn
thiện trong việc nghiên cứu mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng
kinh tế.
2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY.
2.1 Lý thuyết và các quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới về
mối quan hệ giữa nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế.
Điển hình cho lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng
trưởng kinh tế là tác động bất lợi của lý thuyết “debt overhang” - “dư nợ quá
4
mức”. Lý thuyết “dư nợ quá mức” tập trung vào những tác động ngược chiều của nợ nước ngoài lên đầu tư. Theo Benedict Clements (2003)3 “dư nợ quá
mức” làm suy giảm đầu tư và tăng trưởng kinh tế bởi tính không chắc chắn
ngày càng tăng vì với tác động ngược chiều lên đầu tư, khi quy mô nợ công
tăng sẽ làm tăng tính không chắc chắn về những hành động và chính sách mà
chính phủ sẽ áp dụng để đáp ứng với những nghĩa vụ trả nợ. Cụ thể, ở mức độ
nợ nước ngoài cao có thể làm giảm sự khuyến khích các chính phủ tiến hành
những cải cách về tài chính và cơ cấu bởi bất cứ sự củng cố tài chính nào
cũng có thể làm tăng áp lực trả nợ nước ngoài.
Krugman (1988)4 định nghĩa “dư nợ quá mức” là tình trạng khi việc
hoàn trả nợ nước ngoài không đạt tới giá trị nợ theo hợp đồng. Nếu mức độ
nợ của một quốc gia vượt quá khả năng trả nợ của quốc gia đó trong tương lai
thì việc thanh toán gốc và lãi nợ có khả năng là một nghĩa vụ tăng thêm cho
mức sản lượng quốc gia. Do đó, một phần lợi nhuận từ đầu tư trong nước thực
sự như một khoản thuế bị đánh bởi các chủ nợ nước ngoài, do đó, việc đầu tư
của các nhà đầu tư trong và ngoài nước cũng như tăng trưởng kinh tế không
được khuyến khích. Điều này có nghĩa rằng các kênh ảnh hưởng của “dư nợ
quá mức” lên tăng trưởng không chỉ thông qua số lượng đầu tư mà còn thông
qua môi trường chính sách vĩ mô kém hơn có thể ảnh hưởng đến hiệu quả đầu
tư.
Todd J. Moss & Hanley S.Chiang (2003)5 cho rằng lý thuyết “số dư nợ
3 Benedict Clements, Rina Bhattacharya, and Toan Quoc Nguyen, (2003). External Debt, Public Investment, and Growth in Low-Income Countries. IMF Working Paper Fiscal Affairs Department. 4 Benedict Clements, Rina Bhattacharya, and Toan Quoc Nguyen, (2003). External Debt, Public Investment, and Growth in Low-Income Countries. IMF Working Paper Fiscal Affairs Department. 5 Todd J. Moss & Hanley S.Chiang, (2003).The Other Costs of High Debt in Poor Countries: Growth, Policy Dynamics, and Institutions. Center for Global Development Washington DC.
quá mức” tồn tại khi gánh nặng nợ nần của một quốc gia cao sẽ làm suy giảm
5
động cơ để đầu tư vì các nhà đầu tư cho rằng khoản trả nợ vay trong tương lai
giống như một khoản thuế đánh trên lợi nhuận. Do đó, các khoản nợ lớn sẽ
cản trở tăng trưởng kinh tế. Bằng cách giải thích rằng các tỷ lệ nợ như nợ so
với xuất khẩu, nợ so với thu ngân sách của chính phủ, hoặc nợ so với GDP, là
các chỉ tiêu đại diện cho các loại thuế dự kiến trong tương lai và có mối
tương quan ngược chiều với đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Các hồi quy dữ
liệu bảng của những nền kinh tế bị hạn chế tín dụng đã cho thấy rằng tỷ lệ nợ
trên xuất khẩu có mối tương quan ngược chiều và có ý nghĩa đến tỷ lệ đầu tư
so với GDP và tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người, nhưng tỷ lệ
nợ trên thu ngân sách có mối tương quan không đáng kể với cả đầu tư và tăng
trưởng.
Theo Catherine Pattillo, Hèlene Poirson, and Luca Ricci (2004)6, tác
động của nợ lên tăng trưởng có thể xảy ra qua tất cả các nguồn chính của tăng
trưởng kinh tế, đặc biệt là thông qua kênh tích lũy vốn và được ủng hộ bởi hai
lý lẽ. Đầu tiên, khái niệm “dư nợ quá mức” ngụ ý rằng khi nợ nước ngoài tăng
cao, các nhà đầu tư giảm kỳ vọng về lợi nhuận dự kiến vì một phần lợi nhuận
này phải được dùng để trả nợ. Phần lợi nhuận này giống như là một loại thuế
biến dạng, vì thế đầu tư trong nước và nước ngoài không được khuyến khích,
từ đó làm chậm sự tích lũy vốn. Mặt khác, các nhà đầu tư sẽ giảm đầu tư ở
các nước đang nợ nần cao vì sự không chắc chắn rằng nguồn vốn từ việc vay
nợ có thực sự được sử dụng đúng mục đích hay không. Đồng thời Catherine
Pattillo và cộng sự (2004) còn cho rằng tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa nợ
và các nguồn lực của tăng trưởng kinh tế. Đối với một nước mắc nợ trung
bình, khi nợ ở mức độ thấp, nợ có tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh
6 Catherine Pattillo, Hèlene Poirson, and Luca Ricci, (2004). What are the channels through which External Debt affects Growth?. IMF Working Paper African and Asia and Pacific Departments.
tế nhưng sẽ có tác động ngược chiều khi nợ ở mức độ cao. Đối với các nước
6
mắc nợ cao, tác động của nợ cao lên tăng trưởng kinh tế hầu như luôn luôn có
ý nghĩa.
Theo lý thuyết, một quốc gia có mức vay hợp lý sẽ có khả năng thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế thông qua tích lũy vốn và tăng trưởng năng suất. Những
quốc gia ở giai đoạn đầu phát triển có nguồn vốn nhỏ và có thể có cơ hội đầu
tư với mức lợi nhuận cao hơn những nền kinh tế phát triển miễn là quốc gia
đó sử dụng vốn vay để đầu tư sản xuất và không bị ảnh hưởng từ sự bất ổn
kinh tế vĩ mô, các chính sách bóp méo động lực phát triển kinh tế, hoặc những
cú sốc gây bất lợi lớn thì tăng trưởng kinh tế sẽ tăng và cho phép việc trả nợ
kịp thời. Tuy nhiên, khi các khoản nợ tích lũy ở mức độ lớn sẽ dẫn đến tăng
trưởng kinh tế thấp hơn và có thể xảy ra thông qua các kênh đầu tư. Điều này
được giải thích bởi lý thuyết “dư nợ quá mức” rằng nếu có khả năng trong
tương lai các khoản nợ lớn hơn khả năng trả nợ của quốc gia, chi phí trả nợ dự
kiến sẽ không khuyến khích phát triển đầu tư trong nước và nước ngoài (Krugman, 1988; Sachs, 1989)7.
Cũng theo lý thuyết, nợ nước ngoài có tác động tích cực lên đầu tư và
tăng trưởng đến một ngưỡng nhất định, tuy nhiên, vượt qua mức ngưỡng này, tác động của nợ sẽ trở nên bất lợi. Catherine Pattillo (2002)8 cho rằng mặc dù
lý thuyết “dư nợ quá mức” không nhận thấy tác động của nợ lên tăng trưởng
một cách rõ ràng, nhưng mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh
tế có thể được mở rộng thành một đường cong nợ Laffer phản ảnh tác động
của nợ lên tăng trưởng.
7 Catherine Pattillo, Hèlene Poirson, and Luca Ricci, (2002). External Debt and Growth. IMF Working Paper Rearch Department. 8 Catherine Pattillo, Hèlene Poirson, and Luca Ricci (2002). External Debt and Growth. IMF Working Paper Rearch Department.
Đường cong nợ Laffer thể hiện rằng cùng phía bên trái, hoặc là mặt “tốt”
7
của đường cong, khi nghĩa vụ nợ gia tăng thì sẽ tương ứng với sự gia tăng khả
năng trả nợ, tuy nhiên, dọc theo mặt bên phải hay mặt “xấu”của đường cong
nợ Laffer, khi tổng nợ càng tăng lên sẽ dẫn đến khả năng trả nợ càng giảm.
(Nguồn: Catherine Pattillo, Hèlene Poirson, and Luca Ricci, “External Debt and
Growth” (2002), IMF Working Paper Rearch Department.)
Hình 2.1: Đường cong Laffer của nợ
Do đó, có một mức nợ tối ưu mà tăng trưởng sẽ đạt tối đa, tuy nhiên khi
dư nợ tăng vượt quá ngưỡng này sẽ cản trở tăng trưởng kinh tế và việc trả nợ
sẽ bắt đầu giảm vì đỉnh của đường cong là điểm mà tại đó nợ bắt đầu có tác
động biên ngược chiều lên tăng trưởng kinh tế.
Savvides (1992)9 khẳng định rằng nếu một quốc gia con nợ không thể trả
nợ nước ngoài thì sẽ ảnh hưởng đến tình hình kinh tế của đất nước. Quốc gia
đó chỉ được hưởng lợi một phần từ sự gia tăng sản lượng hoặc xuất khẩu bởi
9 Erdal Tanas Karagol, (2004). A Critical Review of External Debt and Economic Growth Relationship: A Lesson for Indebtedness Countries. Ege Academic Review.
vì một phần của sự gia tăng đó được dùng để thanh toán các món nợ cho các
8
chủ nợ. Như vậy, đối với quốc gia con nợ nói chung, “dư nợ quá mức” giống
như một mức thuế suất cận biên cao, do đó làm giảm lợi nhuận để đầu tư và
không khuyến khích việc hình thành vốn trong nước. Tác động không khuyến
khích của “dư nợ quá mức” có thể ảnh hưởng đến tiết kiệm và đầu tư tư nhân,
ngay cả khi tất cả các khoản nợ nước ngoài được vay bởi chính phủ. Chính
phủ có ít động lực để tiến hành những chính sách thúc đẩy sự hình thành
nguồn vốn trong nước hoặc làm giảm tiêu dùng hiện tại để nền kinh tế tăng
trưởng cao trong tương lai và có thể trả nợ cao hơn.
Theo Benedict Clements (2003)10, thanh toán nợ nước ngoài cũng có khả
năng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế do làm giảm đầu tư tư nhân. Khi các
yếu tố khác không đổi, thanh toán nợ cao có thể làm tăng thâm hụt ngân sách,
giảm tiết kiệm công, điều này lần lượt có thể làm tăng lãi suất hoặc làm giảm
nguồn tín dụng sẵn có của đầu tư tư nhân từ đó làm giảm tăng trưởng kinh tế.
Trả nợ cao cũng có thể có những tác động bất lợi đến các thành phần của chi
tiêu công bằng cách siết chặt các nguồn lực sẵn có cho cơ sở hạ tầng làm ảnh
hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Trên đây là lý thuyết và một số quan điểm của các nhà kinh tế trên thế
giới về nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, để có cơ sở mở rộng
và tìm hiểu về các tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế
đồng thời làm căn cứ vận dụng các nghiên cứu đó tại Việt Nam, tác giả sẽ tìm
hiểu thêm một số công trình nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa nợ
nước ngoài và tăng trưởng kinh tế.
2.2 Các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế học trên thế giới
về tác động giữa nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế. 10 Benedict Clements, Rina Bhattacharya, and Toan Quoc Nguyen, (2003). External Debt, Public Investment, and Growth in Low-Income Countries. IMF Working Paper Fiscal Affairs Department.
9
Tác giả nghiên cứu ba công trình nghiên cứu thực nghiệm về mối quan
hệ và tác động của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trên
thế giới mang tính đại diện và có thể ứng dụng vào phân tích đối với Việt
Nam. Tóm lược các công trình nghiên cứu cụ thể như sau:
Thứ nhất, Công trình nghiên cứu của Folorunso S. Ayadi và Felix O. Ayadi
(2008) “The impact of external debt on economic growth: a comparative
study of Nigeria and South Africa” - “Tác động của nợ nước ngoài đến tăng
trưởng kinh tế: Một nghiên cứu so sánh giữa Nigeria và Nam Phi” trong tạp
chí nghiên cứu phát triển bền vững ở Châu Phi. Công trình nghiên cứu đã
nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài cao đặc biệt là vấn đề thanh toán nợ
nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế đồng thời tác giả cũng khám phá tác động
tuyến tính và phi tuyến tính của nợ nước ngoài đến tăng trưởng và đầu tư của
hai nền kinh tế Nigeria và Nam Phi trong khoảng thời gian từ 1994 đến 2007.
Để đánh giá tác động của các nhân tố lên tăng trưởng kinh tế, công trình
nghiên cứu đã sử dụng biến phụ thuộc và biến độc lập cụ thể như sau:
Biến phụ thuộc: Tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP (RGDP) hay
được ký hiệu là Yg và được đo lường: tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP
= tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP của năm t (RGDPt) - tốc độ tăng
trưởng hàng năm của GDP của năm t-1 (RGDPt-1)/ tốc độ tăng trưởng hàng
năm của GDP của năm t (RGDPt).
Biến độc lập: là các nhân tố tác động lên tăng trưởng gồm:
Biến tỷ lệ tổng đầu tư so với GDP (RGFI / RGDP)
Biến Tốc độ tăng trưởng hàng năm của xuất khẩu (EXPO)
Biến Tỷ lệ thanh toán gốc và lãi nợ trên GDP (DSERGDP)
Biến Tăng trưởng tổng vốn đầu tư (GCAP)
10
Biến Quy mô nợ nước ngoài trên GDP (DEBGDP)
Công trình nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính như sau:
Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích mô hình tuyến tính bình
phương nhỏ nhất thông thường (OLS) kết hợp với phương pháp bình phương
tối thiểu tổng hợp (GLS). Kết quả nghiên cứu thực nghiệm như sau:
Bảng 2.1:Kết quả nghiên cứu tác động tuyến tính của nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Folorunso S. Ayadi và Felix O. Ayadi (2008) đối với Nigeria và Nam Phi.
Tăng trưởng vốn đầu tư (GCAP) góp phần đáng kể trong việc giải thích
tăng trưởng sản lượng tăng nhanh hơn ở Nigeria và Nam Phi.
Tỷ lệ tổng đầu tư so với GDP (RGFI / RGDP) có tương quan ngược nhiều
đến tăng trưởng kinh tế ở Nigeria và Nam Phi với mức ý nghĩa 1%.
Quy mô nợ so với GDP (DEBGDP) chỉ có tác động đối với tăng trưởng
kinh tế ở Nam Phi và là mối tương quan cùng chiều với mức ý nghĩa 1%.
11
Tỷ lệ thanh toán nợ trên GDP (DSERGDP) không tác động đến tăng
trưởng kinh tế ở cả Nigeria và Nam Phi.
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu (EXPO) không tác động đến tăng trưởng
kinh tế ở Nigeria nhưng có góp phần tạo tăng trưởng kinh tế ở Nam Phi
với mức ý nghĩa 1%.
Để đánh giá mối quan hệ phi tuyến tính giữa nợ nước ngoài và tốc độ tăng
trưởng thông qua việc điều tra tác động nợ quá mức của đường cong nợ
Laffer, công trình nghiên cứu đã sử dụng:
Biến phụ thuộc là Tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP (RGDP) hay
được ký hiệu là Yg và được đo lường: tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP
= tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP của năm t (RGDPt) - tốc độ tăng
trưởng hàng năm của GDP của năm t-1 (RGDPt-1)/ tốc độ tăng trưởng hàng
năm của GDP của năm t (RGDPt).
Biến độc lập: là các nhân tố tác động lên tăng trưởng gồm:
Biến Quy mô nợ nước ngoài trên GDP (DEBGDP)
Biến Chỉ số thanh toán gốc và lãi nợ trên xuất khẩu (DSEREXP)
Biến thay đổi các điều khoản thương mại (TOT)
Biến Tăng trưởng tổng vốn đầu tư (GCAP)
Công trình nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy như sau:
Kết quả:
Quy mô nợ nước ngoài so với GDP (DEBGDP) chỉ có tác động đối với
tăng trưởng kinh tế đối với Nigeria và tác động này là cùng chiều với mức
ý nghĩa là 5%.
12
Điều kiện thương mại (TOT) thuận lợi, đo lường mức độ của những cú sốc
bên ngoài có tác động tích cực vào tăng trưởng phù hợp với lý thuyết. Biến
này có ý nghĩa ở mức 10% ở Nigeria và ở mức 5% ở Nam Phi.
Tăng trưởng vốn đầu tư có tác động cùng chiều và ý nghĩa đến tăng trưởng
ở Nigeria và Nam Phi với mức ý nghĩa là 1%.
Bảng 2.2:Kết quả nghiên cứu tác động phi tuyến tính của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế của Folorunso S. Ayadi và Felix O. Ayadi (2008) đối với Nigeria và Nam Phi.
Chỉ số thanh toán gốc và lãi nợ trên xuất khẩu (DSEREXP) không có tác
động đến tăng trưởng kinh tế ở cả hai nước.
Có sự hiện diện tác động phi tuyến tính của nợ nước ngoài lên tăng trưởng
kinh tế khi nợ chỉ đóng góp tích cực cho sự phát triển trưởng trong giai
đoạn đầu vay nợ và sau đó khi khoản vay nợ ngày càng nhiều và việc quản
lý nợ không tốt dẫn đến không thể trả được nợ và sự đóng góp của nợ tăng
thêm dẫn đến tăng trưởng kinh tế bị suy yếu ở Nigeria.
13
Thứ hai, công trình nghiên cứu của Catherine Pattillo, Hèlene Poirson, and Luca Ricci (2002) “External Debt and Growth”-“Nợ nước ngoài và tăng
trưởng kinh tế” sử dụng bộ dữ liệu bảng lớn của 93 nước đang phát triển các
vùng Sub-Saharan Châu Phi, Châu Á, Châu Mỹ La Tinh, và Trung Đông
trong giai đoạn 1969-1998 để nghiên cứu mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và
tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia này. Cụ thể, tác giả đánh giá tác động tuyến
tính của nợ lên các thành phần của tăng trưởng kinh tế thông qua việc sử dụng
mô hình:
Yit =αit + βXit + γDit + εit
Trong đó,
Yit: Biến phụ thuộc là Tốc độ tăng trưởng GDP thực
Xit: Thu nhập bình quân đầu người, Tỷ lệ đầu tư trên GDP thực, Tỷ lệ tuyển
sinh các trường trung học, Tỷ lệ tăng dân số, Độ mở cửa của nền kinh tế, Cán
cân ngân sách trên GDP thực, Điều khoản về tăng trưởng thương mại
Dit: Các chỉ tiêu nợ gồm Nợ nước ngoài so với GDP, Nợ nước ngoài so với
Xuất khẩu và Tỷ lệ thanh toán gốc và lãi nợ trên xuất khẩu hàng hóa và dịch
vụ
Bảng 2.3:Tổng hợp kết quả nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế của Catherine Pattillo và cộng sự (2002)
Ghi chú
Kỳ
Kết quả phân tích hồi quy
Biến độc lập được sử dụng
vọng
tác
OLS
IV
FE
động
Thu nhập bình quân đầu Có ý nghĩa với tất _ _ _ _ người cả các phương pháp
Tỷ lệ đầu tư trên GDP Có ý nghĩa với tất + + + + thực cả các phương pháp
14
Tỷ lệ tuyển sinh các Không có ý nghĩa + + + _ trường trung học với phương pháp FE
Không có ý nghĩa Tỷ lệ tăng dân số _ _ _ _ với phương pháp FE
Độ mở cửa của nền kinh Chỉ có ý nghĩa với + + + + tế phương pháp FE
Cán cân ngân sách trên Không có ý nghĩa + + + + GDP thực với phương pháp IV
Điều khoản về tăng Có ý nghĩa với tất + + + + trưởng thương mại cả các phương pháp
Tỷ lệ thanh toán gốc và Không có ý nghĩa
_ _ lãi nợ trên xuất khẩu _ _ trong tất cả các
hàng hóa và dịch vụ phương pháp
Nợ nước ngoài so với Chỉ có ý nghĩa với _ _ _ _ Xuất khẩu phương pháp FE
(Ordinary Least Squares (OLS): Phương pháp bình phương tối thiểu, Instrumental variables (IV):
Phương pháp biến công cụ, Fixed effects (FE): Phương pháp tác động cố định)
Chỉ có ý nghĩa với Nợ nước ngoài so với _ _ _ _ phương pháp OLS GDP và FE
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy dấu tác động của các biến độc lập tới
biến phụ thuộc phù hợp với kỳ vọng. Tuy nhiên, theo tác giả, có nhiều lý do
thuộc về lý thuyết cho rằng một mô hình tuyến tính có thể không đủ để xác
định tác động của nợ lên tăng trưởng kinh tế vì mối liên hệ này là phi tuyến
tính. Trên thực tế, tác động của nợ có thể tác động cùng chiều lên tăng trưởng
khi nợ ở mức độ thấp vì việc vay nợ nước ngoài làm giảm bớt những hạn chế
thanh khoản trong nền kinh tế. Tuy nhiên, tác động của nợ có thể trở nên tiêu
15
cực khi nợ nước ngoài trở nên quá mức vì dư nợ quá mức có thể làm tăng
trưởng kinh tế bị suy giảm. Do đó, theo tác giả, các ước lượng tuyến tính sẽ
không ước lượng được mối quan hệ phi tuyến giữa nợ và tăng trưởng.
Do đó, để đánh giá mức độ nợ mà tại đó tác động biên của nợ lên tăng
trưởng kinh tế trở nên ngược chiều, tác giả sử dụng mô hình có dạng phương
trình bậc 2, cụ thể như sau:
Yit =α(it) + βXit + γDit + δγD2
it + εit
Nếu hệ số của chỉ số nợ có tác động cùng chiều và hệ số của chỉ số nợ
bình phương có tác động ngược chiều thì mối quan hệ giữa nợ và tăng trưởng
kinh tế là phi tuyến tính hay mối quan hệ theo đường cong nợ Laffer được xác
nhận. Kết quả cho thấy có tác động phi tuyến của nợ đối với tăng trưởng, khi
nợ ở mức thấp thì nợ có tác dụng cùng chiều đối với tăng trưởng, nhưng khi
nợ vượt qua điểm gọi là ngưỡng “thresholds” thì việc tăng thêm nợ bắt đầu có
tác động ngược chiều đến tăng trưởng. Đối với một quốc gia có nợ ở mức
trung bình, tỷ lệ nợ tăng gấp đôi sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng bình quân
đầu người hàng năm từ 0,5 -1%. Cũng theo nghiên cứu này, tác giả cho rằng
nợ cao làm giảm tốc độ tăng trưởng vì làm giảm hiệu quả đầu tư hơn là việc
giảm số lượng đầu tư.
Để nghiên cứu mức độ nợ mà tại đó tác động của nợ lên tăng trưởng
kinh tế trở nên ngược chiều, công trình nghiên cứu đã sử dụng mô hình thêm
một bộ các biến giả của nợ trong hồi quy:
Yit =α(it) + βXit + γ2d2 + γ3d3 + γ4d4 + γ5d5 + εit
Trong đó,
Yit: Biến phụ thuộc là Tốc độ tăng trưởng GDP thực
Xit: Các biến độc lập gồm Thu nhập bình quân đầu người trễ 1 thời kỳ, Tỷ lệ
đầu tư trên GDP thực, Tỷ lệ tuyển sinh các trường trung học, Tỷ lệ tăng dân
16
số, Độ mở cửa của nền kinh tế, Cán cân ngân sách trên GDP thực, Điều khoản
về tăng trưởng thương mại
d2 , d3, d4, d5 là các biến giả được xây dựng riêng cho từng chỉ số nợ.
Các ngưỡng phân vị cho các biến nợ cụ thể như sau:
Bảng 2.4:Ngưỡng của biến giả nợ theo công trình nghiên cứu của Catherine Pattillo, Hèlene Poirson, and Luca Ricci (2002)
Nợ nước ngoài so Nợ nước ngoài
với Xuất khẩu so với GDP
Mức độ nợ thứ nhất (dummy1) 0 0
Mức độ nợ thứ hai (dummy2) 100 25
Mức độ nợ thứ ba (dummy3) 165 40
Mức độ nợ thứ tư (dummy4) 244 59
Mức độ nợ thứ năm (dummy5) 367 95
Nghiên cứu thừa nhận rằng tác động trung bình của nợ bắt đầu trở nên
tiêu cực là tại mức độ nợ thứ ba nghĩa là từ 160-170% kim ngạch xuất khẩu
hoặc 35-40% GDP. Tuy nhiên, kết quả này có ý nghĩa trong các phương pháp
ước lượng khác nhau. Tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người giữa các quốc
gia có mức nợ nước ngoài dưới 100% kim ngạch xuất khẩu (tại mức độ nợ
thấp nhất) và quốc gia có mức nợ nước ngoài trên 300% kim ngạch xuất khẩu
(tại mức độ nợ cao nhất) là chênh lệch khoảng hơn 2% mỗi năm. Đối với
những quốc gia được hưởng lợi từ việc giảm nợ dưới sự khởi xướng của
HIPC hiện hành, thì tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người có thể tăng 1%
nếu không bị hạn chế bởi sự bóp méo cấu trúc kinh tế và kinh tế vĩ mô khác.
Thứ ba, Công trình nghiên cứu của Alfredo Schclarek (2004) “Debt and
Economic Growth in Developing and Industrial Countries”- “Nợ và tăng
17
trưởng kinh tế ở các quốc gia công nghiệp và các quốc gia đang phát triển”
sử dụng bộ dữ liệu bảng của 59 quốc gia đang phát triển và 24 nước công
nghiệp kéo dài từ năm 1970 đến 2002 được chia thành bảy giai đoạn, mỗi giai
đoạn là 5 năm để nghiên cứu mối quan hệ giữa nợ và tăng trưởng tại một số
nền kinh tế công nghiệp và nền kinh tế đang phát triển đồng thời công trình
nghiên cứu các kênh mà thông qua đó nợ tác động đến tăng trưởng đặc biệt là
nợ nước ngoài của chính phủ đến tăng trưởng kinh tế tại các nước công
nghiệp.
Để tìm hiểu mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế cũng
như mối quan hệ giữa nợ và các yếu tố quyết định đến tăng trưởng kinh tế,
công trình nghiên cứu sử dụng phương trình hồi quy có dạng như sau:
Yi, t = αXit + γDit + ηi + λt + εit (1)
Trong đó,
- Yi, t là biến phụ thuộc, công trình nghiên cứu đã sử dụng bốn biến phụ thuộc
(Yi, t) khác nhau gồm:
tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người GDP
tốc độ tăng trưởng năng suất nhân tố tổng hợp
tốc độ tăng trưởng tích lũy vốn
tỷ lệ tiết kiệm tư nhân.
- Xit: công trình sử dụng năm bộ biến độc lập gồm:
Bộ thứ nhất gồm: thu nhập bình quân đầu người ban đầu (linitial) và kết
quả đạt được trong giáo dục (lschool).
18
Bộ thứ hai gồm: thu nhập bình quân đầu người (linitial), kết quả đạt
được trong giáo dục (lschool), quy mô của chính phủ (lgov), độ mở trong
giao thương (ltrade), và lạm phát (lpi).
Bộ thứ ba gồm: thu nhập bình quân đầu người (linitial), kết quả đạt được
trong giáo dục (lschool), quy mô của chính phủ, độ mở trong giao thương
(ltrade), lạm phát (lpi), mức độ phát triển trung gian tài chính (lprivo).
Bộ thứ tư gồm: thu nhập bình quân đầu người (linitial) và kết quả đạt
được trong giáo dục (lschool), tốc độ tăng trưởng dân số (lpop), tỷ lệ đầu
tư trên GDP (linv).
Bộ thứ năm gồm: thu nhập bình quân đầu người (linitial) và kết quả đạt
được trong giáo dục (lschool), tốc độ tăng trưởng dân số (lpop), tỷ lệ đầu
tư trên GDP(linv), độ mở trong giao thương (ltrade), tăng trưởng các
điều kiện thương mại(ltot) và cán cân ngân sách (lfbal).
- Dit là các biến nợ.
Đối với các quốc gia đang phát triển, sử dụng 15 chỉ số nợ khác nhau
gồm: Tổng nợ nước ngoài so với GDP, Tổng nợ nước ngoài so với xuất
khẩu, tổng nợ nước ngoài so với thu ngân sách chính phủ, nợ nước ngoài
công so với GDP, nợ nước ngoài công so với xuất khẩu, nợ nước ngoài công
so với thu ngân sách của chính phủ, nợ nước ngoài của tư nhân so với GDP,
nợ nước ngoài của tư nhân so với xuất khẩu, nợ nước ngoài của tư nhân so
với thu ngân sách của chính phủ, tỷ lệ thanh toán lãi so với GDP, tỷ lệ thanh
toán lãi so với xuất khẩu, tỷ lệ thanh toán lãi so với thu ngân sách của chính
phủ, tỷ lệ thanh toán gốc và lãi so với GDP, tỷ lệ thanh toán gốc và lãi so với
xuất khẩu, tỷ lệ thanh toán gốc và lãi so với thu ngân sách chính phủ.
19
Đối với các quốc gia công nghiệp, sử dụng 6 chỉ số nợ khác nhau gồm:
tổng nợ chính phủ so với GDP, Tổng nợ chính phủ so với xuất khẩu, tổng nợ
so với thu ngân sách chính phủ, tỷ lệ thanh toán lãi so với GDP, tỷ lệ thanh
toán lãi so với xuất khẩu, tỷ lệ thanh toán lãi so với thu ngân sách của chính
phủ.
- ηi :là một quốc gia cụ thể không quan sát hiệu ứng
- λt là một thời gian cụ thể không quan sát,
- εi,t là sai số
- i và t lần lượt đại diện cho quốc gia và thời gian.
Kết quả ước lượng khi sử dụng biến phụ thuộc là tỷ lệ tăng trưởng GDP
tại các nước đang phát triển cho thấy rằng:
Hệ số nợ nước ngoài trên GDP có tác động ngược chiều và có ý nghĩa
lên tăng trưởng kinh tế khi sử dụng tất cả năm bộ biến độc lập khác nhau cụ
thể giá trị hệ số dao động từ -0,864 đến -2,146.
Hệ số thu nhập bình quân đầu người ban đầu (linitial) có dấu âm thể
hiện mối quan hệ ngược chiều với tăng trưởng kinh tế nhưng chỉ có ý nghĩa
đối với bốn trong năm bộ biến độc lập được sử dụng.
Hệ số của biến kết quả đạt được trong giáo dục (lschool) có dấu dương
thể hiện mối quan hệ cùng chiều với tăng trưởng kinh tế nhưng chỉ có ý
nghĩa đối với bốn trong năm bộ biến độc lập được sử dụng.
Hệ số của biến độ mở trong giao thương (ltrade) có dấu dương thể hiện
mối quan hệ cùng chiều với tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa 1% đối với
hai bộ biến độc lập thứ hai và thứ ba trong ba bộ biến được sử dụng.
20
Hệ số của biến tăng trưởng các điều kiện thương mại (ltot), cán cân
ngân sách (lfbal) và tỷ lệ đầu tư trên GDP (linv) có dấu dương thể hiện mối
quan hệ cùng chiều với tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa 1%.
Hệ số biến mức độ phát triển trung gian tài chính (lprivo) có dấu dương
thể hiện mối quan hệ cùng chiều với tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa
5%.
(*: mức ý nghĩa 10%, **: mức ý nghĩa 5%, ***: mức ý nghĩa 0%)
Bảng 2.5:Kết quả nghiên cứu tác động tuyến tính của chỉ số tổng nợ nước ngoài trên GDP lên tăng trưởng kinh tế đối với các nước đang phát triển của Alfredo Schclarek (2004).
Hệ số biến tốc độ tăng trưởng dân số (lpop) và quy mô của chính phủ
(lgov) có dấu âm thể hiện mối quan hệ ngược chiều với tăng trưởng kinh tế
21
với mức ý nghĩa 10% đối với một bộ biến độc lập trong hai bộ biến được sử
dụng.
Hệ số của chỉ số lạm phát (lpi) có dấu âm thể hiện mối quan hệ ngược
chiều với tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa 5% và 10%.
Khi thay biến nợ là chỉ số nợ nước ngoài trên GDP bằng chỉ số nợ nước
ngoài trên xuất khẩu, kết quả về chiều tác động tương tự như khi sử dụng biến
nợ nước ngoài trên GDP nhưng khác biệt riêng đối với biến độ mở trong giao
thương (ltrade) có tác động ngược chiều và có ý nghĩa 10% đối với tăng
trưởng kinh tế khi sử dụng bộ biến thứ năm.
(*: mức ý nghĩa 10%, **: mức ý nghĩa 5%, ***: mức ý nghĩa 0%)
Bảng 2.6: Kết quả nghiên cứu tác động tuyến tính của chỉ số tổng nợ nước ngoài trên xuất khẩu lên tăng trưởng kinh tế đối với các nước đang phát triển của Alfredo Schclarek (2004).
22
Hệ số biến nợ nước ngoài trên xuất khẩu (dbtexp) đều có dấu âm thể
hiện tương quan ngược chiều với tăng trưởng kinh tế nhưng chỉ có ý nghĩa
đối với bốn bộ biến độc lập được sử dụng cụ thể giá trị hệ số dao động từ -
0,627 đến -1.969 trong năm bộ biến được sử dụng.
Hệ số biến quy mô của chính phủ (lgov) có tác động ngược chiều nhưng
không có ý nghĩa chứng tỏ không có mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế
trong tất cả bộ biến được sử dụng.
Kết luận nghiên cứu đối với các nước đang phát triển, nợ nước ngoài có
tác động ngược chiều đối với tăng trưởng kinh tế. Đồng thời tác giả còn nhận
thấy mối quan hệ ngược chiều đó chủ yếu do tác động ngược chiều giữa nợ
nước ngoài của khu vực công lên tăng trưởng kinh tế chứ không phải bởi nợ
nước ngoài của khu vực tư nhân. Do đó, với tổng mức nợ nước ngoài của khu
vực công cao có liên quan đến mức tăng trưởng thấp hơn và mức độ nợ nước
ngoài của khu vực tư cao không liên quan đến tăng trưởng thấp.
Tuy nhiên, đối với các nước công nghiệp, nợ nước ngoài của chính phủ
chỉ có tác động nguợc chiều với mức ý nghĩa 10% khi sử dụng bộ biến nợ thứ
năm. Khi sử dụng bốn bộ biến nợ còn lại, nợ không có tác động đối với tăng
trưởng kinh tế như đối với các nước đang phát triển. Chỉ số thanh toán gốc và
lãi nợ không có mối quan hệ lên tăng trưởng kinh tế trong cả năm bộ biến độc
lập được sử dụng.
23
(*: mức ý nghĩa 10%, **: mức ý nghĩa 5%, ***: mức ý nghĩa 0%)
Bảng 2.7: Kết quả nghiên cứu tác động tuyến tính của chỉ số tổng nợ nước ngoài trên xuất khẩu lên tăng trưởng kinh tế đối với các nước công nghiệp của Alfredo Schclarek (2004).
Kết quả ước lượng khi sử dụng biến phụ thuộc là tăng trưởng năng suất
nhân tố tổng (TFP) tại các nước đang phát triển cho thấy hệ số của tổng nợ
nước ngoài trên GDP tác động ngược chiều với tăng trưởng kinh tế nhưng chỉ
có ý nghĩa ở bộ biến thứ nhất và thứ tư. Do đó, kết quả cho thấy bằng chứng
còn yếu về tác động ngược chiều giữa nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế
thông qua tăng trưởng năng suất nhân tố tổng.
Tuy nhiên, khi sử dụng biến phụ thuộc là tốc độ tăng trưởng tích lũy vốn
cho thấy hệ số của tổng nợ nước ngoài trên GDP có tác động ngược chiều cho
24
tất cả năm bộ biến độc lập khác nhau cụ thể giá trị hệ số dao động từ -0.672
đến -1.000 với mức ý nghĩa là 5%, riêng với bộ biến thứ tư là có ý nghĩa 10%.
Do đó, kết luận rằng nợ nước ngoài tác động ngược chiều lên tăng trưởng
kinh tế chủ yếu thông qua tác động ngược chiều của nợ nước ngoài lên kênh
tăng trưởng tích lũy vốn.
Công trình nghiên cứu nhận thấy có tác động phi tuyến tính khi sử dụng
giá trị ngưỡng nợ trên GDP là 20% nghĩa là không có mối quan hệ giữa tổng
nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế khi tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP là
dưới 20%, nhưng có một mối quan hệ ngược chiều khi tỷ lệ của nó là trên
20%. Đối với ngưỡng của tỷ lệ nợ nước ngoài trên xuất khẩu là 150%. Như
vậy khi nợ nước ngoài trên xuất khẩu vượt qua ngưỡng 150% thì nợ sẽ có tác
động ngược chiều với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu
không tìm thấy bằng chứng hỗ trợ cho một mối quan hệ đảo ngược hình dạng
U giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế.
Tóm lại, bằng chứng của mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng
kinh tế là chưa thống nhất. Trong các nghiên cứu, mối quan hệ giữa nợ và
tăng trưởng thay đổi tùy theo việc lựa chọn các chỉ số nợ và các biến của mô
hình. Do vậy, rõ ràng đây là một lĩnh vực cần được nghiên cứu thêm.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
3.1. Nguồn dữ liệu
Luận văn sử dụng số liệu thống kê hàng năm của Việt Nam giai đoạn từ
năm 1986 đến năm 2010 được thu thập từ nguồn cơ sở dữ liệu thứ cấp của
Ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ thế giới (IMF). Các số liệu thống kê
về nợ được lấy từ nguồn cơ sở dữ liệu của WB, tính bằng đồng đô la Mỹ theo
mức giá hiện hành. Mô tả thống kê cho tất cả các biến được cung cấp ở phụ
lục 2.
25
3.2. Phương pháp ước lượng
Luận văn sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu (OLS) để chạy
hồi quy tuyến tính nhằm đo lường tác động tuyến tính và phi tuyến tính của
nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
3.3. Mô hình nghiên cứu:
Luận văn sử dụng hai mô hình nghiên cứu nhằm nghiên cứu tác động
tuyến tính và phi tuyến tính của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, tác giả sử dụng mô hình dựa theo công trình nghiên cứu “External
Debt and Growth” của Catherine Pattillo, Hèlene Poirson, and Luca Ricci (2002) , mô hình cụ thể như sau:
Mô hình dạng tổng quát thứ nhất: Yi =αi + βXi + γDi + µi
Trong đó,
µi: sai số.
Kí hiệu (i) tương ứng với biến giải thích cho từng thời kỳ.
Biến phụ thuộc:
Yi: là Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người thực đại diện cho tăng
trưởng kinh tế tại Việt Nam.
Biến độc lập:
Xi: Tỷ lệ đầu tư trên GDP (INVESTi), Độ mở cửa của nền kinh tế (OPENi),
Cán cân ngân sách trên GDP (FISBALi)
Di: Các chỉ tiêu nợ gồm Nợ nước ngoài so với GDP (DEBTGDPi), Tỷ lệ
thanh toán nợ trên xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (DEBTSERXi).
Mô hình nghiên cứu cụ thể:
Yi = α0 + α1 lnINVESTi + α2OPENi + α3FISBALi + α4DEBTSERXi + α5
lnDEBTGDPi + µi (1)
26
Mô hình dạng tổng quát thứ hai: Yi =αi + βXi + γDi + δγD2
i + µi
Trong đó,
µi: sai số.
Kí hiệu (i) tương ứng với biến giải thích cho từng thời kỳ.
Biến phụ thuộc:
Yi: là Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người thực đại diện cho tăng
trưởng kinh tế tại Việt Nam.
Biến độc lập:
Xi: Độ mở cửa của nền kinh tế (OPENi), Cán cân ngân sách trên GDP
(FISBALi)
Di: Các chỉ tiêu nợ gồm Nợ nước ngoài so với GDP (DEBTGDPi), Tỷ lệ thanh
toán nợ trên xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (DEBTSERXi).
Mô hình nghiên cứu cụ thể:
i
Yi = γ0 + γ1OPENi + γ2FISBALi+ γ3DEBTSERXi + γ4 DEBTGDPi + γ5DEBTGDP2 + µi (2)
3.4. Các biến độc lập
So sánh kết quả của các công trình nghiên cứu trên, ta nhận thấy tại các
quốc gia khác nhau sẽ có kết quả khác nhau về hướng tác động của các nhân
tố tác động lên tăng trưởng kinh tế, khác nhau về các nhân tố tác động lên
tăng trưởng kinh tế và khác nhau khi sử dụng các bộ biến độc lập khác nhau
trong các mô hình nghiên cứu. Do đó, luận văn sẽ không sử dụng kết quả của
các nghiên cứu trên mà chỉ sử dụng để lựa chọn các nhân tố tác động lên tăng
trưởng kinh tế và mô hình định lượng để xem xét đánh giá cho Việt Nam.
Dựa vào việc thu thập dữ liệu và đặc thù nền kinh tế Việt Nam, để ước
lượng tác động của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai
đoạn 1986-2010, những biến giải thích được tác giả xác định bởi khuôn khổ
lý thuyết là các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế cụ thể như sau:
27
Tỷ lệ tổng đầu tư trên GDP (INVEST): là biến đại diện cho tỷ lệ tăng
trưởng của yếu tố đầu vào là vốn trong quá trình sản xuất. Để nắm bắt được
tác động của nguồn tài nguyên trong nước đến tăng trưởng kinh tế, tác giả sử
dụng tỷ lệ tổng mức đầu tư so với GDP để đại diện cho đầu tư. Việc xác định
biến INVEST đã được sử dụng trong các công trình nghiên cứu của Folorunso
S. Ayadi và Felix O. Ayadi (2008); Catherine Pattillo (2002); Alfredo
Schclarek (2004) tuy nhiên mối quan hệ giữa tổng đầu tư và tăng trưởng tại
Nigeria và Nam Phi trong nghiên cứu của Folorunso S. Ayadi là ngược chiều
trong khi tại nghiên cứu của Catherine Pattillo (2002) và Alfredo Schclarek
(2004) thì mối quan hệ này là cùng chiều tại các quốc gia đang phát triển.
Vậy giả thiết đặt ra là H1: Tỷ lệ tổng đầu tư trên GDP có quan hệ cùng
chiều với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
Chỉ số đại diện cho biến đo lường độ mở của nền kinh tế (OPEN): được
đo lường bằng tỷ số phần trăm của tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa dịch vụ
cộng với giá trị nhập khẩu hàng hóa dịch vụ chia GDP. Việc xác định biến
OPEN đã được sử dụng trong các công trình nghiên cứu của Catherine
Pattillo (2002); Alfredo Schclarek (2004) tuy nhiên mối quan hệ giữa độ mở
của nền kinh tế và tăng trưởng trong nghiên cứu của Catherine Pattillo (2002)
là cùng chiều và có ý nghĩa khi sử dụng phương pháp các tác động cố định
(FE) nhưng không có ý nghĩa khi sử dụng phuơng pháp ước lượng bình
phương tối thiểu (OLS) trong khi tại nghiên cứu của Alfredo Schclarek (2004)
thì mối quan hệ này vừa cùng chiều và ngược chiều khi sử dụng các bộ biến
độc lập khác nhau.
Vậy giả thiết H2 đặt ra là: Độ mở của nền kinh tế có quan hệ thuận chiều
28
với tăng trưởng kinh tế.
Cân đối ngân sách của chính phủ trên GDP (FISBAL): là biến để kiểm
soát tác động của cân đối ngân sách lên tăng trưởng. Elbadawi et al (1997) đã
chứng minh mối liên hệ ngược chiều giữa thâm hụt ngân sách và tăng
trưởng.Việc xác định biến FISBAL đã được sử dụng trong các công trình
nghiên cứu của Catherine Pattillo (2002); Alfredo Schclarek (2004) và mối
quan hệ giữa cân đối ngân sách của chính phủ và tăng trưởng là cùng chiều.
Tuy nhiên, trong các phương pháp ước lượng tại nghiên cứu của Catherine
Pattillo (2002), mối quan hệ này không có ý nghĩa khi sử dụng phương pháp
biến công cụ (IV).
Vậy giả thiết H3 đặt ra là: Cân đối ngân sách của chính phủ trên GDP có
quan hệ thuận chiều với tăng trưởng kinh tế.
Chỉ số thanh toán nợ trên xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
(DEBTSERX): được đo lường bằng tỷ số phần trăm giữa giá trị trả nợ hàng
năm bao gồm cả vốn gốc lẫn lãi nợ và thu từ xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
Đây là chỉ số đánh giá khả năng thanh toán bằng ngoại tệ của quốc gia vay nợ
trong ngắn hạn. Nguồn thu từ xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ là nguồn ngoại
tệ có thể sử dụng để trả nợ nước ngoài. Đối với đa số các quốc gia đang phát
triển, mối tương quan giữa xuất khẩu và nhập khẩu có tính quyết định lượng
ngoại tệ có được để trả nợ. Việc xuất khẩu nhiều hơn so với nhập khẩu sẽ làm
tăng lượng ngoại tệ có được để trả nợ và ngược lại. Nếu chỉ số này cao có thể
ngăn cản một quốc gia không thể dành nguồn lực cho hoạt động sản xuất.
Việc xác định biến DEBTSERX đã được sử dụng trong các công trình
nghiên cứu của Folorunso S. Ayadi và Felix O. Ayadi (2008); Catherine
Pattillo (2002); Alfredo Schclarek (2004) nhưng mối quan hệ giữa chỉ tiêu
29
thanh toán nợ và tăng trưởng kinh tế không có ý nghĩa trong tất cả các công
trình nghiên cứu.
Tuy nhiên một số nghiên cứu thực nghiệm khác như Serieux and Samy
(2001) đã khẳng định rằng việc trả nợ có tác động ngược chiều và có ý nghĩa
tới tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người. Theo Todd J. Moss & Hanley S.Chiang (2003)11 cho rằng các khoản thanh toán nợ cao có thể cản trở tăng
trưởng bằng cách lấy đi nguồn ngoại hối cần thiết cho việc nhập khẩu tư liệu
sản xuất của một quốc gia. Theo Benedict Clements, Rina Bhattacharya, and
Toan Quoc Nguyen (2003) cho rằng việc trả nợ nước ngoài cũng có khả năng
ảnh hưởng đến tăng trưởng bằng cách lấn át đầu tư tư nhân hoặc thay đổi các
thành phần của chi tiêu công. Việc thanh toán nợ cao có thể làm tăng lãi suất
của chính phủ và thâm hụt ngân sách, giảm tiết kiệm công điều này lần lượt
vừa có thể tăng lãi suất hoặc lấn át nguồn tín dụng có thể cung cấp cho đầu tư
tư nhân, làm giảm tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, thanh toán nợ cao cũng
có thể có ảnh hưởng tiêu cực đến các thành phần của chi tiêu công bằng cách
siết chặt nguồn lực sẵn có cho cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực, từ đó tác
động tiêu cực đến tăng trưởng. Elbadawi, Ndulu, và Ndung'u (1997), nhận
thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa việc thanh toán nợ và tăng trưởng
ở Sub-Saharan Châu Phi, trong khi Fosu ( 1999) cho rằng không có mối quan
hệ đối với các nước trong khu vực đó. Pattillo và các cộng sự (2002) cũng
nhận thấy không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa việc trả nợ và tăng
trưởng.
Vậy, giả thiết H4 đặt ra là: Chỉ số thanh toán nợ trên xuất khẩu hàng hóa
và dịch vụ có quan hệ nghịch chiều với tăng trưởng kinh tế.
Dynamics, and Institution. Center for Global Development Washington DC.
Chỉ số nợ nước ngoài trên GDP (DEBTGDP): được đo bằng tỷ số phần 11 Todd J. Moss & Hanley S.Chiang, (2003). The Other Costs of High Debt in Poor Countries: Growth, Policy
30
trăm giữa tổng nợ nước ngoài và tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người
thực. Đây là chỉ số để đánh giá tình hình nợ và gánh nặng nợ nước ngoài của
một quốc gia. Nợ nước ngoài trên GDP biểu diễn mối tương quan giữa tổng
số nợ nước ngoài so với năng lực tạo ra nguồn thu nhập để trả nợ ở trong
nước. Khi nợ nước ngoài của một quốc gia tăng lên nhưng tỷ lệ tăng thấp hơn
so với tỷ lệ tăng trưởng GDP thì nợ nước ngoài trên GDP sẽ giảm và ngược
lại.
Biến DEBTGDP hầu như được sử dụng trong tất cả các công trình
nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Theo
công trình nghiên cứu của Folorunso S. Ayadi và Felix O. Ayadi (2008) tại
Nigeria và Nam Phi thì nợ có tác động cùng chiều với tăng trưởng kinh tế và
có ý nghĩa tại Nam Phi nhưng không có tác động ý nghĩa đối với Nigeria. Tuy
nhiên, mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế trong các công
trình nghiên cứu của Catherine Pattillo (2002) và Alfredo Schclarek (2004)
đều có mối quan hệ ngược chiều.
Vậy giả thiết H5 đặt ra là: Chỉ số nợ nước ngoài trên GDP có quan hệ
nghịch chiều với tăng trưởng kinh tế.
Bảng 3.1:Tóm tắt dấu tác động kỳ vọng đến nợ nước ngoài theo lí thuyết và theo kỳ vọng của tác giả
Nghiên cứu thực nghiệm
Các nhân tố/kết quả của nghiên cứu
Alfredo Schclarek (2004)
Kỳ vọng tác động của tác giả luận văn
Pattillo, Hèlene Poirson, and Luca Ricci (2002)
Folorunso S. Ayadi và Felix O. Ayadi (2008)
Tỷ lệ tổng đầu tư trên GDP (%) (INVEST) Độ mở của nền kinh tế (%) (OPEN) Tỷ lệ cán cân ngân sách trên GDP (FISBAL)
+ * + * +
+ + - +
- ? ?
+ + +
31
*
*
*
-
Tỷ lệ thanh toán nợ nước ngoài trên xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (DEBTSERX)
* -
-
* +
-
Quy mô nợ nước ngoài so với GDP (DEBTGDP)
Dấu cộng "+"/trừ "-" thể hiện tác động cùng chiều hay nghịch chiều lên tăng trưởng kinh tế. Dấu "*" thể hiện không có tác động lên tăng trưởng kinh tế. Dấu "?": thể hiện không có kết luận của biến từ các nghiên cứu này.
Tỷ lệ đầu tư trên GDP được kỳ vọng sẽ có ảnh hưởng tích cực đáng kể
vào tăng trưởng kinh tế, Cán cân ngân sách tác động cùng chiều với tăng
trưởng kinh tế phản ánh tác động tích cực đến sự phát triển bền vững kinh tế
vĩ mô và ổn định năng suất sản xuất. Độ mở nền kinh tế được kỳ vọng tác
động cùng chiều với tăng trưởng kinh tế. Tỷ lệ thanh toán nợ nước ngoài trên
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ và quy mô nợ nước ngoài so với GDP được kỳ
vọng có tác động ngược chiều với tăng trưởng kinh tế.
3.5 Mô hình nghiên cứu tác động tuyến tính của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
Để nghiên cứu tác động tuyến tính của nợ nước ngoài lên tăng trưởng
kinh tế tại Việt Nam, tác giả sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu
(OLS) để ước lượng phương trình tăng trưởng cộng thêm một số biến nợ dựa theo công trình nghiên cứu “External Debt and Growth” của Catherine
Pattillo, Hèlene Poirson, and Luca Ricci (2002), mô hình thực nghiệm được
sử dụng cụ thể như sau:
Yi = α0 + α1 lnINVESTi + α2OPENi + α3FISBALi + α4DEBTSERXi + α5
lnDEBTGDPi + µi (1)
Trong đó,
Yi: Biến phụ thuộc là Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người thực.
Xi: Tỷ lệ đầu tư trên GDP (INVESTi), Độ mở cửa của nền kinh tế (OPENi),
Cán cân ngân sách trên GDP (FISBALi)
32
Di: Các chỉ tiêu nợ gồm Nợ nước ngoài so với GDP (DEBTGDPi), Tỷ lệ thanh
toán nợ trên xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (DEBTSERXi).
µi: sai số.
Kí hiệu (i) tương ứng với biến giải thích cho từng thời kỳ.
Biến INVESTi và biến DEBTGDPi được biểu diễn dưới dạng hàm số logarith
cơ số tự nhiên.
3.5.1 Kết quả thực nghiệm Phân tích ma trận hệ số tương quan: nhằm xem xét hướng tác động kỳ
vọng giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình. Nếu dấu tác
động là dương “+” thì mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập là
cùng chiều, ngược lại nếu dấu tác động là âm “-” thì mối quan hệ là ngược
chiều. Kết quả ma trận tương quan cho ta thấy tất cả các biến đều có tác động
cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế.
Bảng 3.2: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình
Kết quả chạy mô hình hồi quy:
Kết quả chạy mô hình hồi quy tuyến tính đối với dữ liệu của Việt Nam
ta có hàm hồi quy mẫu cụ thể ước lượng sự tác động của nợ nước ngoài đối
với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có dạng như sau:
33
Yi = -2.739238 + 1.640045*lnINVESTi + (-0.006281)*OPENi + (-0.000196)
*FISBALi + (-0.266485)*DEBTSERXi + 1.287992* lnDEBTGDPi
Giải thích ý nghĩa của các hệ số ước lượng:
Với mức ý nghĩa α = 5%,
Hệ số của LnINVESTi = 1.640045 > 0, hệ số mang dấu dương cho thấy
tổng đầu tư có tác động cùng chiều với tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa
0.0027 < α. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi tỷ lệ tổng đầu tư
so với GDP tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người tăng
0.0164%.
Hình 3.1: Kết quả hồi quy của mô hình (1)
Hệ số của DEBTSERXi = -0.266485 < 0 cho biết tỷ lệ thanh toán nợ
nước ngoài so với xuất khẩu có tác động ngược chiều với tăng trưởng kinh tế
với mức ý nghĩa 0.0181 < α. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi tỷ
34
lệ thanh toán nợ nước ngoài so với xuất khẩu tăng (giảm) 1% thì tốc độ tăng
trưởng thu nhập bình quân đầu người giảm (tăng) 0.266485%.
Hệ số của lnDEBTGDPi = 1.287992 > 0 cho biết tỷ lệ nợ nước ngoài so
với GDP có tác động cùng chiều với tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa
0.0001 < α. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi Tỷ lệ nợ nước
ngoài trên GDP tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người
tăng 0.01288%.
Hệ số của hai biến OPENi, FISBALi có mức ý nghĩa lớn hơn α. Do vậy
hai biến này không có tác động đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
Từ kết quả của mô hình hồi quy, ta có hệ số xác định R2= 0.777022 cho
biết mô hình giải thích được 77.7 % sự biến động của tốc độ tăng trưởng bình
quân đầu người thực hàng năm bởi tỷ lệ tổng đầu tư trên GDP, độ mở của nền
kinh tế, cán cân ngân sách của chính phủ so với GDP, chỉ số thanh toán nợ
nước ngoài so với GDP, chỉ số nợ nước ngoài so với GDP và 22.3% sự biến
động của tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người thực hàng năm được giải
thích bởi các nhân tố khác ngoài mô hình.
Đồng thời, qua chỉ số kiểm nghiệm F ta có hệ số hồi quy F = 13.38826
với mức ý nghĩa rất nhỏ hơn 1% do đó, mô hình này là phù hợp.
Tuy nhiên, kết quả hồi quy mô hình (1) cho thấy, chỉ có dấu tác động của
các hệ số của biến lnINVESTi, lnDEBTGDPi phù hợp với ma trận tương quan,
còn dấu của hệ số biến OPENi, FISBALi, DEBTSERXi không phù hợp với
dấu của ma trận tương quan. Do vậy, ta cần tiến hành kiểm tra xem mô hình
có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến cao giữa các biến giải thích hay không.
Nếu có vi phạm, ta sẽ tiến hành các biện pháp khắc phục.
3.5.2 Kiểm định các hạn chế của mô hình hồi quy
3.5.2.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến:
35
Tương quan giữa các biến độc lập cao
Ma trận tương quan (bảng 3.2) nhằm đo lường mối quan hệ giữa các cặp
biến độc lập trong mô hình. Nếu hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong
mô hình < 0.8 thì sự kết hợp giải thích giữa các biến độc lập trong mô hình là
phù hợp và đáng tin cậy, ngược lại nếu hệ số tương quan giữa các biến độc
lập cao hơn 0.8 thì xem như mô hình bị hiện tượng đa cộng tuyến. Kết quả
tính toán hệ số tương quan của chương trình Eviews giữa tất cả cặp biến độc
lập trong mô hình đều có giá trị thấp hơn 0.8.
Kết luận: Mô hình hồi quy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến cao
giữa các biến độc lập trong mô hình.
Hàm hồi quy phụ:
Để kiểm tra có hiện tượng đa cộng tuyến hay không, ta tiến hành xem
xét các hàm hồi qui phụ trong đó các biến độc lập sẽ lần lượt đóng vai trò là biến phụ thuộc. Nếu R2 của ít nhất một hàm hồi quy phụ lớn hơn R2 của hàm
hồi quy gốc của mô hình (1) thì mô hình xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Ngược lại, nếu R2 của tất cả hàm hồi quy phụ đều nhỏ hơn R2 của hàm hồi
quy gốc của mô hình (1) thì kết luận mô hình không xảy ra hiện tượng đa
cộng tuyến.
Kiểm định cặp giả thiết: Ho: R2 = 0: các hệ số bi đồng thời bằng 0 => Mô hình hồi quy không phù
hợp.
H1: R2 ≠ 0: các hệ số bi không đồng thời bằng 0 => Mô hình hồi quy phù
hợp.
Tiêu chuẩn kiểm định:
Với mức ý nghĩa α = 5 %,
- Nếu P-value của F-statistic < 5%, thì ta sẽ bác bỏ giả thiết H0, chấp
nhận giả thiết H1.
36
- Nếu P-value của F-statistic > 5%, thì ta sẽ chấp nhận giả thiết H0, bác
bỏ giả thiết H1.
Trước tiên, ta xét hàm hồi quy phụ trong đó biến lnINVESTi là biến
phụ thuộc và OPENi, FISBALi, DEBTSERXi, lnDEBTGDPi là biến độc lập.
Mô hình (1.1): lnINVESTi = b1+ b2*OPENi + b3*FISBALi +
b4*DEBTSERXi + b5*lnDEBTGDPi.
Kết quả mô hình (1.1) như sau:
Hình 3.2: Kết quả hồi quy của mô hình (1.1)
Từ bảng kết quả ta thấy F-statistic = 9.121863 có p-value = 0,000231 < α nên ta có thể bác bỏ giả thiết Ho: R2 = 0, chấp nhận giả thiết H1: R2 ≠ 0.
Nghĩa là mô hình hồi quy phù hợp và các biến giải thích có ảnh hưởng đến
biến phụ thuộc lnINVESTi.
Đồng thời, kết quả cho thấy R2 của mô hình hồi quy (1.1) = 0.645939
nhỏ hơn R2 của hàm hồi quy gốc ( = 0.777022)
37
=> Kết luận 1: Mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Tiếp theo, ta xét hàm hồi quy phụ trong đó biến OPENi là biến phụ
thuộc và lnINVESTi, FISBALi, DEBTSERXi, lnDEBTGDPi là biến độc lập.
Mô hình (1.2): OPENi = b1+ b2* lnINVESTi + b3*FISBALi +
b4*DEBTSERXi + b5*lnDEBTGDPi.
Kết quả mô hình (1.2) như sau:
Từ bảng kết quả ta thấy F-statistic =7.668721 có p-value = 0,000647 < α nên ta có thể bác bỏ giả thiết Ho: R2=0, chấp nhận giả thiết H1:R2 ≠ 0. Tức
mô hình hồi quy phù hợp và các biến giải thích có ảnh hưởng đến OPENi. Kết quả cho thấy R2 của mô hình hồi quy (1.2) = 0.605327 nhỏ hơn R2 của hàm
hồi quy gốc (= 0.777022).
=> Kết luận 2: Mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Hình 3.3: Kết quả hồi quy của mô hình (1.2)
38
Tiếp tục, ta xét hàm hồi quy phụ trong đó biến FISBALi là biến phụ
thuộc và lnINVESTi, OPENi, DEBTSERXi, lnDEBTGDPi là biến độc lập.
Mô hình (1.3): FISBALi = b1+ b2* lnINVESTi + b3* OPENi +
b4*DEBTSERXi + b5*lnDEBTGDPi
Từ bảng kết quả mô hình (1.3) ta thấy F-statistic =9.220815 có p-value = 0,000216 < α nên ta có thể bác bỏ giả thiết Ho: R2=0, chấp nhận giả thiết H1:R2 ≠ 0. Nghĩa là mô hình hồi quy phù hợp và các biến giải thích có ảnh
hưởng đến biến phụ thuộc FISBALi.
Đồng thời, kết quả cho thấy R2 của mô hình hồi quy (1.3) = 0.648403
nhỏ hơn R2 của hàm hồi quy gốc ( = 0.777022).
=> Kết luận 3: Mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Hình 3.4: Kết quả hồi quy của mô hình (1.3)
Ta tiếp tục xét hàm hồi quy phụ trong đó biến DEBTSERXi là biến phụ
thuộc và lnINVESTi, OPENi, FISBALi, lnDEBTGDPi là biến độc lập.
39
Mô hình (1.4): DEBTSERXi = b1+ b2* lnINVESTi + b3* OPENi +
b4*FISBALi + b5*lnDEBTGDPi
Từ bảng kết quả mô hình (1.4) ta thấy F-statistic =11.84704 có p-value = 0,000043 < α nên ta có thể bác bỏ giả thiết Ho: R2=0, chấp nhận giả thiết H1:R2 ≠ 0. Nghĩa là mô hình hồi quy phù hợp và các biến giải thích có ảnh hưởng đến DEBTSERXi. Đồng thời, kết quả cho thấy R2 của mô hình hồi quy (1.4) = 0.703212 nhỏ hơn R2 của hàm hồi quy gốc ( = 0.777022). => Kết luận 4: Mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Hình 3.5: Kết quả hồi quy của mô hình (1.4)
Cuối cùng, ta xét hàm hồi quy phụ trong đó biến lnDEBTGDPi là biến
phụ thuộc và lnINVESTi, OPENi, FISBALi, DEBTSERXi là biến độc lập.
Mô hình (1.5): lnDEBTGDPi = b1+ b2* lnINVESTi + b3* OPENi +
b4*FISBALi + b5*DEBTSERXi
40
Từ bảng kết quả mô hình (1.5) ta thấy F-statistic =14.05668 có p-value = 0,000013 < α nên ta có thể bác bỏ giả thiết Ho: R2=0, chấp nhận giả thiết H1: R2 ≠ 0. Nghĩa là mô hình hồi quy phù hợp và các biến giải thích có ảnh
hưởng đến biến phụ thuộc DEBTGDPi.
Kết quả cho thấy R2 của mô hình hồi quy (1.5) = 0.737625 nhỏ hơn R2
của hàm hồi quy gốc ( = 0.777022).
=> Kết luận 5: Mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Hình 3.6: Kết quả hồi quy của mô hình (1.5)
Kết luận chung: Từ các kết luận (1), (2), (3), (4), (5) trong việc xem xét 5 hàm hồi quy phụ, kết quả hồi quy cho thấy R2 của tất cả hàm hồi quy phụ đều nhỏ hơn R2 của hàm hồi quy gốc nên ta có thể kết luận rằng mô hình
không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
41
Sử dụng nhân tử phóng đại phương sai (VIF):
Hiện tượng đa cộng tuyến được đánh giá là mạnh hay yếu thông qua việc sử dụng nhân tử đại phương sai VIF (ta có VIF=1/(1- R2)). Theo kinh nghiệm, nếu VIF của một biến vượt quá 10, tức R2 >0,9, thì biến này được coi là có cộng tuyến cao với các biến độc lập khác. Ở đây, ta thấy R2 của năm hàm hồi
quy phụ đều nhỏ hơn 90%.
Bảng 3.3: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến mô hình (1)
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
-2,739
1,790
-1,530
,142
DEBTSERX
-,266
,103
-,514
-2,587
,018
,297
3,369
OPEN
-,006
,008
-,143
-,831
,416
,395
2,534
FISBAL
,000
,008
-,004
-,023
,982
,352
2,844
lnINVEST
1,640
,475
,629
3,453
,003
,354
2,824
lnDEBTGDP
1,288
,250
1,091
5,160
,000
,262
3,811
a. Dependent Variable: Y
Ngược lại, nếu VIF của một biến độc lập nhỏ hơn 10 thì biến này
được coi là không bị cộng tuyến với các biến độc lập khác. Từ kết quả tính
toán của phần mềm SPSS, kết quả cho ta thấy chỉ số VIF của các biến đều
nhỏ hơn 10.
Kết luận: Mô hình không bị hiện tượng đa cộng tuyến.
Kết luận chung về việc kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của mô
hình (1): Thông qua việc xem xét ma trận tương quan giữa các biến giải
thích, hàm hồi quy phụ và chỉ số VIF của các biến giải thích, ta có thể kết
luận mô hình (1) không bị hiện tượng đa cộng tuyến.
42
3.5.2.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan:
Kiểm định Durbin-Watson
Để nhận xét mô hình có hiện tượng tự tương quan hay không, ta dùng
kiểm định Durbin-Watson. Nếu hệ số Durbin-Watson nằm trong khoảng từ
1.5 đến 2.5 thì giữa các biến độc lập trong mô hình không có hiện tượng tự
tương quan.
Từ kết quả hồi quy mô hình (1), ta có giá trị của thống kê Durbin-
Watson d = 2.029961 nằm trong khoảng 1.5 < d < 2.5. Như vậy, ta có thể kết
luận rằng giữa các biến độc lập trong mô hình không có hiện tượng tự tương
quan.
Kiểm định Breusch-Godfrey (BG):
Cơ sở kiểm định:
Kiểm định giả thiết: H0: p1 = p2 = 0: không tồn tại tự tương quan chuỗi bậc
hai.
Tiêu chuẩn kiểm định:Với mức ý nghĩa 10%,
- Nếu P-value của nR2 < 10%, thì ta sẽ bác bỏ giả thiết H0. - Nếu P-value của nR2 > 10%, thì ta sẽ chấp nhận giả thiết H0. Theo kết quả kiểm định từ phần mềm Eviews, ta thấy nR2 = 2.721636
có P-value = 0.2565 > 0.1, như vậy, với mức ý nghĩa 10%, thì xác suất này
lớn hơn 10% nên ta sẽ chấp nhận giả thiết H0 , nghĩa là không có tồn tại tự
tương quan đến bậc 2.
Kết luận: Qua kết quả kiểm định Durbin-Watson và Breusch-Godfrey, ta có
thể kết luận rằng mô hình không có hiện tượng tự tương quan.
43
Hình 3.7: Kết quả kiểm định Breusch-Godfrey mô hình (1)
3.5.2.3 Kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy (Kiểm định Wald):
Kết quả hồi quy mô hình (1) cho thấy, với mức ý nghĩa α = 5%, p-value
của hệ số biến OPENi = 0.4164 (41.64%) lớn hơn α và p-value của hệ số biến
FISBALi = 0.9818 (98.18%) lớn hơn α. Để có kết luận rằng các biến này có
mối quan hệ với biến phụ thuộc hay không, ta sẽ tiến hành kiểm định xem hệ
số của các biến này có hay không giải thích được sự biến động của biến phụ
thuộc thông qua kiểm định Wald.
44
Cơ sở kiểm định:
Kiểm định cặp giả thiết:
- H0: α2 = α3 = 0: Hệ số của hai biến OPENi và FISBALi trong mô hình đồng
thời bằng không => không giải thích được sự thay đổi của tăng trưởng kinh tế
tại Việt Nam.
- H1: α2 ≠ α3 ≠ 0: Hệ số của hai biến OPENi và FISBALi trong mô hình đồng
thời khác không => giải thích được sự thay đổi của tăng trưởng kinh tế tại
Việt Nam.
Tiêu chuẩn kiểm định:
- Khi Prob* của thống kê F < α = 10% => Bác bỏ giả thiết H0, Chấp nhận
giả thiết H1.
- Khi Prob* của thống kê F > α =10% => Bác bỏ giả thiết H1, Chấp nhận giả
thiết H0.
Kết quả kiểm định:
Hình 3.8: Kết quả kiểm định Wald mô hình (1)
Kết quả cho thấy, với mức ý nghĩa α = 10%, Prob* của thống kê F =
0.6251 > α = 0.1. Do đó, kết quả kiểm định Wald bác bỏ giả thuyết H1 là giả
45
thiết rằng hệ số của hai biến OPENi và FISBALi trong mô hình giải thích
được sự thay đổi của tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Như vậy, ta chấp nhận
giả thiết H0 và kết luận rằng hệ số của hai biến OPENi và FISBALi trong mô
hình không giải thích được sự thay đổi của tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
3.5.2.4 Kiểm định phần dư:
Kiểm định phân phối chuẩn phần dư
Cơ sở kiểm định: Kiểm định cặp giả thiết:
- H0: Phần dư không có phân phối chuẩn
- H1: Phần dư có phân phối chuẩn
Tiêu chuẩn kiểm định: Với mức ý nghĩa 5%,
- Nếu P-value < 5% => bác bỏ giả thiết H1, chấp nhận giả thiết H0.
- Nếu P-value > 5%=> bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1.
Kết quả kiểm định:
Hình 3.9:Kết quả kiểm định hiện tượng phân phối chuẩn phần dư mô hình (1)
46
Kết quả cho ta thấy P-value > 5%. Do vậy, ta bác bỏ giả thiết H0 và
chấp nhận giả thiết H1 và kết luận rằng phần dư của mô hình có phân phối
chuẩn.
Kiểm định nghiệm đơn vị phần dư
Hình 3.10: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị phần dư của mô hình (1)
Kết quả từ phần mềm Eviews cho ta thấy trị tuyệt đối giá trị thống kê
ADF =3.864430 lớn hơn trị tuyệt đối giá trị tới hạn ở mức 5% là 2.991878
đồng thời hệ số Prob = 0.0075 < α = 0.05 nên kết luận phần dư của mô hình
47
hồi quy là chuỗi dừng. Khi phần dư của một chuỗi dừng khẳng định đây
không phải là hồi quy giả mạo và các biến trong mô hình là đồng liên kết
nghĩa là các biến trong mô hình này có tồn tại quan hệ cân bằng về dài hạn.
3.5.2.5 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi bằng kiểm định White:
Cơ sở kiểm định: Kiểm định cặp giả thiết:
- H0: Mô hình không bị hiện tượng phương sai thay đổi
- H1: Mô hình bị hiện tượng phương sai thay đổi
Tiêu chuẩn kiểm định: Với mức ý nghĩa α = 5%,
- Nếu P-value của nR2 < 5% thì ta sẽ bác bỏ giả thiết H1, chấp nhận giả
thiết H0.
- Nếu P-value của nR2 > 5% thì ta sẽ bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả
thiết H1.
Kết quả kiểm định:
Kết quả cho ta thấy P-value của nR2 = 0.2295 > α = 5%. Do vậy, ta bác
bỏ giả thiết H1 và chấp nhận giả thiết H0 và kết luận rằng mô hình không bị
hiện tượng phương sai thay đổi.
Hình 3.11:Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi mô hình (1)
3.5.3 Kết luận nghiên cứu mô hình tác động tuyến tính của nợ nước
ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
48
Sau khi thực hiện chạy mô hình nghiên cứu tác động tuyến tính của nợ
nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam cũng như tiến hành các
kiểm định lỗi của mô hình, kết quả cho thấy có hai biến là độ mở cửa của nền
kinh tế (OPENi) và cán cân ngân sách trên GDP (FISBALi) không có tác động
đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, vì theo lý thuyết và kết quả từ các công
trình nghiên cứu mà tác giả khảo sát cho rằng các biến này có ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế nên tác giả quyết định giữ lại các biến này trong mô hình
(1) nhưng khi phân tích tác động của các biến giải thích đến tăng trưởng kinh
tế, tác giả sẽ không xem xét các biến phụ thuộc đó tác động đến tăng trưởng
kinh tế như thế nào.
Như vậy, trong năm biến độc lập được đưa vào mô hình hồi quy là tổng
đầu tư so với GDP (INVEST i), độ mở cửa của nền kinh tế (OPENi), cán cân
ngân sách trên GDP (FISBALi), tỷ lệ thanh toán nợ trên xuất khẩu hàng hóa
và dịch vụ (DEBTSERXi), nợ nước ngoài so với GDP (DEBTGDPi), có ba
biến giải thích sự thay đổi của biến phụ thuộc Yi – Tốc độ tăng trưởng thu
nhập bình quân đầu người thực với độ tin cậy 10%, đó là các biến:
Tổng đầu tư so với GDP (INVESTi)
Tỷ lệ thanh toán nợ trên xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (DEBTSERXi)
Nợ nước ngoài so với GDP (DEBTGDPi)
Do vậy, chúng ta có thể kết luận về các giả thiết của các biến độc lập như
sau:
Tổng đầu tư so với GDP (INVESTi): có tác động cùng chiều với tăng
trưởng kinh tế. Điều này hoàn toàn phù hợp với các công trình nghiên cứu của
Catherine Pattillo (2002), công trình nghiên cứu của Alfredo Schclarek (2004)
nhưng ngược với kết quả của công trình nghiên cứu của Folorunso S. Ayadi
và Felix O. Ayadi (2008). Để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong
thời gian qua có sự đóng góp mạnh mẽ của đầu tư trong và ngoài nước. Mục
49
tiêu phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010-2020 là phát triển theo chiều
sâu, cơ bản là một nước công nghiệp và hình thành các thể chế kinh tế và mô
hình phát triển có sức cạnh tranh cao, gắn với hội nhập toàn diện vào thế giới,
mức tăng GDP bình quân 8% theo đó đòi hỏi lượng vốn đầu tư ngày càng
cao.
Chỉ số thanh toán nợ so với xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ
(DEBTSERXi): Trong ba công trình nghiên cứu mà tác giả đã khảo sát thì
biến chỉ số thanh toán nợ so với GDP không có mối quan hệ với tăng trưởng
kinh tế. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy chỉ số thanh
toán nợ so với xuất nhập khẩu có tác động ngược chiều và có ý nghĩa với tăng
trưởng kinh tế. Kết luận này phù hợp với quan điểm của Benedict Clement
(2003) rằng việc thanh toán nợ nước ngoài sẽ làm giảm nguồn vốn đầu tư
đồng thời khi các yếu tố khác không đổi, thanh toán gốc và lãi nợ cao có thể
làm tăng thâm hụt ngân sách, giảm tiết kiệm công, điều này lần lượt có thể
làm tăng lãi suất hoặc làm giảm nguồn tín dụng sẵn có của đầu tư tư nhân từ
đó làm giảm tăng trưởng kinh tế.
Chỉ số nợ nước ngoài so với GDP (DEBTGDPi): Kết quả hồi quy tác
động tuyến tính của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
cho thấy chỉ số nợ nước ngoài so với GDP có tác động cùng chiều và có ý
nghĩa đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả này phù hợp với kết quả của công trình
nghiên cứu của Folorunso S. Ayadi và Felix O. Ayadi (2008) khi nghiên cứu
mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại Nam Phi.
Tuy nhiên, theo lý thuyết và theo bài nghiên cứu gốc của tác giả là “External Debt and Growth”-“Nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế” của Catherine Pattillo, Hèlene Poirson, and Luca Ricci (2002), mô hình tuyến tính
chưa đủ để nhận thấy các tác động của nợ lên tăng trưởng vì thật sự, mối quan
hệ này có thể là phi tuyến bởi tác động của nợ nước ngoài có thể cùng chiều
50
lên tăng trưởng khi nợ nước ngoài ở mức độ thấp do làm tăng tính thanh
khoản trong nền kinh tế thông qua việc tăng nguồn vốn cho phát triển, nhưng
khi nợ nước ngoài ở mức độ cao thì tác động này sẽ trở nên ngược chiều. Do
đó, luận văn sẽ tiếp tục nghiên cứu tác động phi tuyến tính của nợ nước ngoài
lên tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
3.6 Mô hình nghiên cứu tác động phi tuyến tính của nợ nước ngoài đối
với tăng trưởng kinh tế.
Để đánh giá tác động phi tuyến tính của nợ nước ngoài lên tăng trưởng
kinh tế, tác giả sử dụng mô hình có dạng phương trình bậc 2 dựa theo công trình nghiên cứu “External Debt and Growth” của Catherine Pattillo, Hèlene
Poirson and Luca Ricci (2002), cụ thể như sau:
Yi = γ0 + γ1OPENi + γ2FISBALi+ γ3DEBTSERXi + γ4 DEBTGDPi + γ5DEBTGDP2
i + µi
(2)
Trong đó,
Yi: Biến phụ thuộc là Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người thực.
Xi: Độ mở cửa của nền kinh tế (OPENi), Cán cân ngân sách trên GDP thực
(FISBALi)
Di: Các chỉ tiêu nợ gồm Nợ nước ngoài so với GDP (DEBTGDPi), Tỷ lệ thanh
toán nợ trên xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (DEBTSERXi).
µi: sai số.
Kí hiệu (i) tương ứng với biến giải thích cho từng thời kỳ.
3.6.1 Kết quả hồi quy:
Yi = 1.414317 + 0.023237*OPENi + 0.005613*FISBALi+ (-0.038499)*DEBTSERXi + 0.039768*DEBTGDPi + (-0.000101)* DEBTGDP2
i + µi
Mô hình được viết lại như sau:
51
Hình 3.12: Kết quả hồi quy mô hình (2)
3.6.2 Kiểm định hiện tượng thừa biến
Để kiểm định các biến độc lập được đưa vào mô hình có phù hợp và giải
thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc hay không, tác giả sẽ tiến hành
kiểm định hiện tượng thừa biến.
Cơ sở kiểm định:
Kiểm định cặp giả thiết:
- H0: γi = 0: Biến Xi trong mô hình là biến không thích hợp
- H1: γi ≠ 0: Biến Xi trong mô hình là biến thích hợp
Tiêu chuẩn kiểm định:
Với mức ý nghĩa 10%,
- Nếu P-value của thống kê F < 10%, thì ta sẽ chấp nhận giả thiết H1, bác
bỏ giả thiết H0.
52
- Nếu P-value của thống kê F > 10%, thì ta sẽ chấp nhận giả thiết H0, bác
bỏ giả thiết H1.
Kết quả kiểm định:
Hệ số của biến OPENi (γ1):
Đối với biến OPENi, kiểm định hệ số hồi quy cho ta kết quả như sau:
Với mức ý nghĩa 10%, Thống kê F = 7.349359 có P-value = 0.0139 < 0.1
=> Bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1=>Hệ số γ1 ≠ 0
Kết luận: Biến OPENi là biến phù hợp để đưa vào mô hình hồi quy.
Hình 3.13: Kết quả kiểm định hiện tượng thừa biến của biến OPENi mô hình (2)
53
Hệ số của biến FISBALi (γ2)
Đối với biến FISBALi, kiểm định hệ số hồi quy cho ta kết quả như sau:
Với mức ý nghĩa 10%, Thống kê F = 0.192667 có P-value = 0.6657 > 0.1
=> Chấp nhận giả thiết H0, bác bỏ giả thiết H1 => Hệ số γ2 = 0
Kết luận: Biến FISBALi là biến không phù hợp để đưa vào mô hình hồi quy.
Hình 3.14: Kết quả kiểm định hiện tượng thừa biến của biến FISBALi mô hình (2)
Hệ số của biến DEBTSERXi (γ3)
Đối với biến DEBTSERXi, kiểm định hệ số hồi quy cho ta kết quả như sau:
Với mức ý nghĩa 10%, Thống kê F = 0.145226 có P-value = 0.7074 > 0.1
54
=> Chấp nhận giả thiết H0: γ3 = 0, bác bỏ giả thiết H1: γ3 ≠ 0 => Hệ số γ3 = 0
Kết luận: Biến DEBTSERXi là biến không phù hợp để đưa vào mô hình hồi
quy. Hình 3.15: Kết quả kiểm định hiện tượng thừa biến của biến DEBTSERXi mô hình (2)
Hệ số của biến DEBTGDPi (γ4)
Đối với biến DEBTGDPi, kiểm định hệ số hồi quy cho ta kết quả như sau:
Với mức ý nghĩa 10%, Thống kê F = 9.485465 có P-value = 0.0062 < 0.1
=> Bác bỏ giả thiết H0: γ4 = 0, chấp nhận giả thiết H1: γ4 ≠ 0 => Hệ số γ4 ≠ 0
Kết luận: Biến DEBTGDPi là biến phù hợp để đưa vào mô hình hồi quy.
55
Hình 3.16: Kết quả kiểm định hiện tượng thừa biến của biến DEBTGDPi mô hình (2)
2 (γ5)
2, kiểm định hệ số hồi quy cho ta kết quả như sau:
Hệ số của biến DEBTGDPi
Đối với biến DEBTGDPi
Với mức ý nghĩa 10%, Thống kê F = 6.553800 có P-value = 0.0191 < 0.1
=> Bác bỏ giả thiết H0: γ5 = 0, chấp nhận giả thiết H1: γ5 ≠ 0 => Hệ số γ5 ≠ 0 2 là biến phù hợp để đưa vào mô hình hồi quy. Kết luận: Biến DEBTGDPi
56
2
Hình 3.17: Kết quả kiểm định hiện tượng thừa biến của biến DEBTGDPi mô hình (2)
Mô hình hồi quy sau khi loại hai biến không cần thiết:
Yi = γ0 + γ1OPENi + γ2DEBTGDPi + γ3DEBTGDP2
i + µi (2.2)
Kết quả chạy hồi quy mô hình (2.2):
Viết lại phương trình hồi quy như sau:
Yi = 0.903829+ 0.025735*OPENi + 0.040163*DEBTGDPi + (-0.000108)*
2 + µi
DEBTGDP i
57
Hình 3.18: Kết quả hồi quy mô hình (2.2)
Giải thích ý nghĩa của các hệ số ước lượng:
Với mức ý nghĩa α = 5%,
Hệ số của biến OPENi = 0.025735 > 0 cho biết độ mở của nền kinh tế
có tác động cùng chiều với tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa 0.00003 < α.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi chỉ số đại diện cho biến đo
lường độ mở cửa nền kinh tế tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình
quân đầu người tăng 2.57% và ngược lại, khi chỉ số đại diện cho biến đo
lường độ mở cửa nền kinh tế giảm 1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình
Hệ số của biến DEBTGDPi = 0.040163 > 0 cho biết chỉ số nợ nước
quân đầu người giảm 2.57 %.
ngoài so với GDP có tác động cùng chiều với tăng trưởng kinh tế với mức ý
nghĩa 0.00002 < α. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi chỉ số nợ
nước ngoài so với GDP tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân
đầu người tăng 0.040055% (=0.040163 - 0.000108)
58
2 = -0.000108 < 0 với mức ý nghĩa 0.00006
Hệ số của biến DEBTGDPi
< α chứng tỏ có tác động phi tuyến của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế
tại Việt Nam.
Từ kết quả của mô hình hồi quy, ta có hệ số xác định R2= 0.645427 cho
biết mô hình giải thích được 64.54 % sự biến động của tốc độ tăng trưởng
bình quân đầu người thực hàng năm bởi biến đo lường độ mở của nền kinh tế;
chỉ số nợ nước ngoài so với GDP; bình phương chỉ số nợ nước ngoài so với
GDP. Còn 35.46 % sự biến động của tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người
thực hàng năm được giải thích bởi các nhân tố khác ngoài mô hình.
Với mức ý nghĩa 5%, P-value của tất cả các biến đều có ý nghĩa với mức ý
nghĩa nhỏ hơn 5% nghĩa là các biến giải thích được sự thay đổi của tốc độ
tăng trưởng bình quân đầu người thực hàng năm.
3.6.3 Kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy (Kiểm định Wald):
Cơ sở kiểm định:
Kiểm định cặp giả thiết:
- H0: Hệ số các biến trong mô hình đồng thời bằng không => Các biến độc
lập không giải thích được sự thay đổi của tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam.
- H1: Hệ số các biến trong mô hình đồng thời khác không => Các biến độc
lập giải thích được sự thay đổi của tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
Tiêu chuẩn kiểm định:
- Khi Prob* của thống kê F < α =5% => Bác bỏ giả thiết H0, Chấp nhận
giả thiết H1.
- Khi Prob* của thống kê F > α =5% => Bác bỏ giả thiết H1, Chấp nhận
giả thiết H0.
Kết quả kiểm định:
59
Hình 3.19: Kết quả kiểm định Wald mô hình (2.2)
Kết quả cho thấy, với mức ý nghĩa α = 10%, Prob* của thống kê F =
0.0000< α = 0.1. Do đó, kết quả kiểm định Wald bác bỏ giả thuyết H0, chấp
nhận giả thiết H1 nghĩa là hệ số của các biến độc lập trong mô hình giải thích
được sự thay đổi của tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
3.6.4 Kiểm định phần dư:
Kiểm định phân phối chuẩn phần dư
Cơ sở kiểm định: Kiểm định cặp giả thiết:
- H0: Phần dư không có phân phối chuẩn
- H1: Phần dư có phân phối chuẩn
Tiêu chuẩn kiểm định:Với mức ý nghĩa 5%,
- Nếu P-value < 0.05 => bác bỏ giả thiết H1, chấp nhận giả thiết H0.
- Nếu P-value > 0.05 => bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1.
Kết quả kiểm định:
60
Hình 3.20: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn phần dư của mô hình (2.2)
Kết quả cho ta thấy P-value > 0.05 với mức ý nghĩa 5%. Do vậy, ta bác
bỏ giả thiết H0 và chấp nhận giả thiết H1 và kết luận rằng Phần dư của mô
hình có phân phối chuẩn.
Kiểm định nghiệm đơn vị phần dư:
Kết quả từ phần mềm Eviews cho ta thấy trị tuyệt đối giá trị thống kê
ADF =3.075374 lớn hơn trị tuyệt đối giá trị tới hạn ở mức 5% = 2.991878 nên
kết luận phần dư là chuỗi dừng. Khi phần dư của một chuỗi dừng khẳng định
đây không phải là hồi quy giả mạo và các biến trong mô hình là đồng liên kết
nghĩa là các biến trong mô hình này có tồn tại quan hệ cân bằng về dài hạn.
61
Hình 3.21: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị phần dư của mô hình (2.2)
3.6.5 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi bằng kiểm định White:
Cơ sở kiểm định: Kiểm định cặp giả thiết:
- H0: Mô hình không bị hiện tượng phương sai thay đổi
- H1: Mô hình bị hiện tượng phương sai thay đổi
Tiêu chuẩn kiểm định:Với mức ý nghĩa 5%,
62
- Nếu P-value của Obs*R2 < 0.05 thì ta sẽ bác bỏ giả thiết H1, chấp
nhận giả thiết H0.
- Nếu P-value của Obs*R2 > 0.05 thì ta sẽ bác bỏ giả thiết H0, chấp
nhận giả thiết H1.
Kết quả kiểm định:
Hình 3.22:Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi mô hình (2.2)
63
Kết quả cho ta thấy P-value của nR2 = 0.6418 > 0.05 với mức ý nghĩa 5%.
Do vậy, ta bác bỏ giả thiết H1 và chấp nhận giả thiết H0 và kết luận rằng mô
hình không bị hiện tượng phương sai thay đổi.
3.6.6 Kết luận nghiên cứu mô hình tác động phi tuyến tính của nợ nước
ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
Sau khi thực hiện chạy mô hình và tiến hành kiểm định của lỗi của mô
hình, luận văn đã loại khỏi mô hình hai biến không cần thiết vì không có tác
động đến tăng trưởng kinh tế là DEBTSERXi (tỷ lệ thanh toán nợ trên xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ) và biến FISBALi (cán cân ngân sách trên GDP).
Như vậy, trong năm biến độc lập được đưa vào mô hình hồi quy là độ mở cửa
của nền kinh tế (OPENi), cán cân ngân sách trên GDP (FISBALi), tỷ lệ thanh
toán nợ trên xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (DEBTSERXi), nợ nước ngoài so
với GDP (DEBTGDPi), chỉ số bình phương nợ nước ngoài so với GDP 2) có ba biến giải thích sự thay đổi của biến phụ thuộc Yi – Tốc (DEBTGDPi
độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người thực với độ tin cậy 10%, đó là
các biến:
Độ mở cửa của nền kinh tế (OPENi)
2)
Nợ nước ngoài so với GDP (DEBTGDPi)
Bình phương nợ nước ngoài so với GDP (DEBTGDPi
Do vậy, chúng ta có thể kết luận về các giả thiết của các biến độc lập như
sau:
Độ mở của nền kinh tế so với GDP (OPENi): có tương quan cùng chiều
với tăng trưởng kinh tế và có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu tác động phi
tuyến tính của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu
phù hợp kết quả của công trình nghiên cứu của Catherine Pattillo (2002). Kết
quả mô hình hồi quy cho rằng khi độ mở của nền kinh tế tăng sẽ kích thích
tăng trưởng kinh tế. Điều này phù hợp với mối quan hệ thông thường giữa độ
64
mở của nền kinh tế và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, với điều kiện của Việt
Nam, năng lực cạnh tranh nền kinh tế còn yếu do điểm xuất phát thấp nên sự
cạnh tranh của hàng hóa nội địa không bằng những hàng hóa ngoại nhập gây
ảnh hưởng xấu đến sản xuất trong nước do đó cần có biện pháp đẩy mạnh
xuất khẩu. Do đó, chấp nhận giả thuyết H2 và có thể kết luận trong giai đoạn
khảo sát: Độ mở của nền kinh tế có quan hệ đồng biến lên tăng trưởng kinh tế.
Cân đối ngân sách của chính phủ trên GDP (FISBALi): không có tác
động đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Điều này không phù hợp với các
nghiên cứu của Alfredo Schclarek (2004) và của Catherine Pattillo (2002) khi
tác giả sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu (OLS) và phương pháp
tác động cố định (FE) nhưng lại phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Catherine Pattillo (2002) khi sử dụng phương pháp biến công cụ (IV). Do đó,
tác giả bác bỏ giả thiết H3 và kết luận rằng trong giai đoạn khảo sát cân đối
ngân sách của chính phủ trên GDP không có tác động đến tăng trưởng kinh tế
tại Việt Nam.
Chỉ số thanh toán nợ so với xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ
(DEBTSERXi): không có tác động đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Điều
này phù hợp với các nghiên cứu của Folorunso S. Ayadi và Felix O. Ayadi
(2008); Catherine Pattillo (2002); Alfredo Schclarek (2004). Do đó, tác giả
bác bỏ giả thiết H4 và kết luận rằng trong giai đoạn khảo sát chỉ số thanh toán
nợ so với xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ không có tác động đến tăng
trưởng kinh tế tại Việt Nam.
Nợ nước ngoài trên GDP (DEBTGDPi): kết quả mô hình phân tích định
lượng tác động phi tuyến tính của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế
cho kết quả rằng nợ nước ngoài có tác động cùng chiều với tăng trưởng kinh
tế tại Việt Nam. Nợ nước ngoài đối với các nước đang phát triển không chỉ
góp phần tăng thêm lực lượng vật chất để đầu tư phát triển, mà còn tận dụng
65
được các thành tựu khoa học và công nghệ, trình độ quản lý và kỹ năng lao
động tiên tiến, thị trường bên ngoài... để phát triển nhanh nền kinh tế của
mình và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá nền kinh tế. Việt Nam đang
trong giai đoạn phát triển nên nhu cầu đầu tư cao do đó rất cần nguồn vốn để
bổ sung cho nguồn vốn bị thiếu hụt trong nước do sự mất cân đối giữa tiết
kiệm và đầu tư. Hiện mức tiết kiệm của Việt Nam còn thấp trong khi nhu cầu
đầu tư ngày càng cao để đảm bảo mức độ tăng trưởng cao. Nợ nước ngoài
trên GDP của Việt Nam đang trong ngưỡng an toàn nên có tác động tích cực
đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với giai đoạn phát
triển hiện tại của Việt Nam. Do đó, chúng ta bác bỏ giả thiết H5 và kết luận
trong giai đoạn khảo sát: Nợ nước ngoài có tác động thuận chiều với tăng
trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, luận văn nhận thấy có sự hiện diện của tác động phi tuyến
tính của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, kết quả hồi
quy cho thấy, hệ số của biến nợ nước ngoài trên GDP có dấu dương nhưng hệ
số của biến bình phương nợ nước ngoài so với GDP có dấu âm. Như vậy, tác
giả có thể kết luận rằng trong giai đoạn khảo sát, nợ nước ngoài chỉ có tác
động cùng chiều với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn đầu vay
nợ, khi nợ chưa vượt một mức ngưỡng nào đó nhưng sau đó, khi các khoản
vay nợ ngày càng nhiều, nợ vượt qua một mức ngưỡng nào đó kết hợp với
hiệu quả sử dụng nợ thấp và thì nợ trở nên có tác động ngược chiều lên tăng
trưởng kinh tế. Điều này phù hợp công trình nghiên cứu thực nghiệm về nợ
nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Folorunso S. Ayadi và Felix O. Ayadi
(2008), Catherine Pattillo (2002) và Alfredo Schclarek (2004).
4. KẾT LUẬN CHUNG VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Như vậy, luận văn có thể trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu rằng: Thứ
nhất, nợ nước ngoài có tác động đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Khi tỷ
66
lệ nợ nước ngoài trên GDP tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân
đầu người tăng 0.040055% và ngược lại khi tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP
giảm 1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người giảm
0.040055%. Thứ hai, kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và
tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam cho thấy tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa
nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế thể hiện thông qua việc khi nợ nước
ngoài chưa vượt qua mức ngưỡng, nợ có tác động cùng chiều đối với tăng
trưởng kinh tế nhưng khi nợ nước ngoài tăng và vượt qua mức ngưỡng thì nợ
nước ngoài có tác động ngược chiều với tăng trưởng kinh tế thông qua việc sử
dụng phương trình bậc hai gồm cả chỉ tiêu nợ nước ngoài so với GDP và chỉ
tiêu nợ nước ngoài bình phương so với GDP trong phương trình hồi quy, hệ số
của chỉ tiêu nợ nước ngoài so với GDP mang dấu dương tuy nhiên chỉ tiêu nợ
nước ngoài bình phương so với GDP lại mang dấu âm. Điều này thể hiện tác
động ngược chiều của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế khi nợ nước
ngoài tăng và vượt qua mức ngưỡng. Kết quả này phù hợp với lý thuyết cũng
như các công trình nghiên cứu tại các quốc gia trên thế giới như công trình
nghiên cứu của Folorunso S. Ayadi và Felix O. Ayadi (2008) về tác động của
nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế ở Nigeria, công trình nghiên cứu về
mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Catherine Pattillo,
Hèlene Poirson, and Luca Ricci (2002) và công trình nghiên cứu nợ và tăng
trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển và các quốc gia công nghiệp
của Alfredo Schclarek (2004).
5. HẠN CHẾ CỦA LUẬN VĂN
Luận văn này nghiên cứu các lý thuyết cũng như các công trình nghiên
cứu phản ánh mối quan hệ giữa nợ nước ngoài với tăng trưởng kinh tế của các
quốc gia trên thế giới. Từ đó, luận văn nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài
đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Điều này giúp gợi mở ra các hướng
67
nghiên cứu ứng dụng cho Việt Nam khi mà chúng ta còn thiếu cả về mặt cơ
sở lý luận lẫn nghiên cứu thực nghiệm đối với mối quan hệ này. Đặc biệt
trong bối cảnh hiện nay khi mà nợ nước ngoài ngày càng tăng thì những
nghiên cứu về vấn đề này là thực sự cần thiết. Những kết quả nghiên cứu tin
cậy sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách có những lời khuyên và hướng
đi đúng đắn trong việc duy trì một mức nợ nước ngoài ở ngưỡng an toàn với
một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và một mức tăng trưởng kinh tế cao
trong dài hạn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được luận văn vẫn còn
những hạn chế nhất định như:
Mẫu quan sát tương đối nhỏ (25 quan sát theo số liệu từ năm 1986-
2010) vì số liệu của Việt Nam được phản ảnh theo năm nên kết quả định
lượng có thể không chuẩn xác bằng nếu số liệu được phản ảnh theo quý cũng
như việc chưa cập nhật được số liệu năm 2011.
Luận văn chỉ nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài của khu vực công
đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam mà chưa nghiên cứu tác động của nợ
nước ngoài của khu vực tư do hạn chế trong việc thu thập số liệu, tiếp cận
thông tin số liệu của khu vực tư.
Luận văn chưa thể nghiên cứu tác động của tất cả các chỉ tiêu nợ nước
ngoài lên tăng trưởng kinh tế vào trong mô hình.
Từ những hạn chế trên của luận văn cũng gợi ý hướng nghiên cứu tiếp sau
cho bản thân tác giả. Do vậy, hy vọng rằng các nghiên cứu trong tương lai của
tác giả sẽ bổ sung thêm và hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình.
6. MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Qua nghiên cứu về tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế
tại Việt Nam, luận văn đưa ra một số gợi ý chính sách như sau:
Thứ nhất, độ mở của nền kinh tế so với GDP (OPENi) có tương quan cùng
chiều với tăng trưởng kinh tế. Việt Nam là một quốc gia có độ mở nền kinh tế
68
lớn, hội nhập quốc tế sâu rộng nên sẽ chịu tác động mạnh cả mặt tích cực và
tiêu cực trước những biến động của nền kinh tế thế giới. Đặc biệt khi Việt
Nam hiện vẫn đang chịu ảnh hưởng từ thâm hụt tài khóa, thâm hụt vãng lai và
thâm hụt thương mại lớn. Đó là một thách thức lớn bởi với độ mở như vậy,
Việt Nam sẽ rất nhạy cảm với những biến động từ nền kinh tế thế giới. Các
nước ASEAN sau cuộc khủng hoảng vừa qua đã kéo độ mở xuống, chẳng hạn
Thái Lan dưới 100% GDP, Indonesia là 36,7% và Philippines là 53,6%. Các
nước này đều xuất siêu mà còn phải nỗ lực kéo giảm xuống, trong khi chúng
ta lại là nước nhập siêu và nhập siêu liên tục trong nhiều năm qua (Trần
Hoàng Ngân). Do đó cần có các giải pháp hợp lý trong tái cấu trúc kinh tế
nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Thứ hai, kết quả cho thấy chỉ số nợ nước ngoài so với GDP (DEBTGDPi)
có tác động cùng chiều với tăng trưởng kinh tế nhưng khi nợ nước ngoài tăng
và vượt qua một mức ngưỡng thì nợ nước ngoài có tác động ngược chiều với
tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Các quốc gia vay nợ nước ngoài như một
giải pháp để bù đắp chênh lệch giữa tiết kiệm và nhu cầu đầu tư trong nước (Chenery và Strout (1966)12, nợ nước ngoài là nguồn vốn để bổ sung vào
nguồn tài trợ đầu tư góp phần tạo điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của một
quốc gia đặc biệt là những quốc gia nghèo và đang phát triển.
Cũng giống như nhiều nước trên thế giới, Việt Nam phụ thuộc đáng kể vào
nguồn vốn từ bên ngoài để tài trợ cho các dự án phát triển kinh tế, xã hội,
thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, khi mức
vay nợ hợp lý, nợ nước ngoài tạo ra nguồn lực và có khả năng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhưng nếu nợ vượt qua một ngưỡng nào đó và việc sử dụng
12 Chenery and Strout, (1966). Two Gap Model in “Foreign Assistance and Economic Development”. American
Economic Review 56, September 1966.
vốn vay không hiệu quả thì việc gia tăng nợ sẽ tạo ra gánh nặng cho nền kinh
69
tế, có thể dẫn tới khủng hoảng nợ và gây hậu quả nghiêm trọng. Theo đánh
giá của WB và IMF, Việt Nam không nằm trong nhóm các nước có gánh
nặng về nợ cao, nhưng hiệu quả quản lý, sử dụng nợ chưa cao. Do đó, cần
nâng cao hiệu quả và tăng cường kiểm soát việc sử dụng vốn vay, vốn được
Chính phủ bảo lãnh. Đây là vấn đề cốt yếu đảm bảo cho khả năng trả nợ và
tính bền vững của nợ. Nợ nước ngoài chủ yếu được vay bởi Chính phủ, chính
phủ là người đứng ra vay nợ nhưng không phải là người sử dụng cuối cùng
các khoản vốn vay, mà là các chủ dự án, các đơn vị thụ hưởng ngân sách, các
doanh nghiệp... . Trong mọi trường hợp, ngân sách nhà nước phải gánh chịu
hậu quả, rủi ro trong toàn bộ quá trình vay nợ. Do đó, để bảo đảm hiệu quả
trong việc vay vốn và sử dụng vốn vay cần phải thường xuyên thực hiện
kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng các khoản vay nợ, các khoản
vay được Chính phủ bảo lãnh, nhất là tại các đơn vị sử dụng trực tiếp vốn
vay như tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, ngân hàng thương mại, các
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng. Vốn vay nước ngoài một mặt có tác động tích cực
đến tăng trưởng kinh tế tuy nhiên việc huy động vốn nước ngoài cũng cần
đảm bảo nằm trong giới hạn các chỉ tiêu an toàn về nợ cũng như an ninh tài
chính quốc gia. Theo chiến lược trên, Theo chiến lược nợ công và nợ nước
ngoài của quốc gia giai đoạn 2011-2012 tầm nhìn đến 2013. Việt Nam sẽ đảm
bảo nợ công gồm nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính
quyền địa phương đến năm 2020 không quá 65% GDP. Trong đó, nợ Chính
phủ không quá 55% GDP và nợ nước ngoài của quốc gia dưới 50% GDP. Đến
năm 2030, các chỉ tiêu này sẽ được hạ thấp dần, xuống lần lượt là 60% GDP,
50% GDP và 45% GDP. Tuy nhiên, tỉ lệ nợ tính trên GDP không phải là vấn
đề, mà quan trọng là khả năng trả nợ của quốc gia như thế nào. Ví dụ, nợ
công của Nhật Bản lên tới 200% GDP, thuộc hàng cao nhất trong những nước
phát triển nhưng do kinh tế tăng trưởng ổn định vẫn đảm bảo thu được thuế
70
nên không ở tình trạng báo động về nợ công. Song cùng thời gian đó, ở châu
Âu lại xảy ra khủng hoảng nợ công khiến nhiều nước lao đao, với tỉ lệ nợ
công của Hy Lạp là 160% GDP, Ý 120% GDP, Hungary 76,1% GDP. Lý do
là tốc độ tăng trưởng kinh tế của họ thấp, thậm chí là tăng trưởng âm. Kinh
nghiệm từ các quốc gia gặp khủng hoảng nợ như Hy Lạp, Bồ Đào Nha,… cho
thấy, việc tích luỹ nợ nước ngoài ngày càng cao đã hạn chế tiềm năng phát
triển của các nước đang phát triển; tiếp đến là các cuộc khủng hoảng nợ nước
ngoài hoặc khủng hoảng kinh tế do sử dụng vốn nước ngoài ngày càng nhiều
đã gây tổn thất không ít cho các nước này và ngăn cản các nước này tiếp cận
thị trường vốn quốc tế để huy động vốn đầu tư phát triển. Do đó, cần kiểm
soát chặt chẽ chi tiêu công, quản lý chi tiêu công minh bạch và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay.
71
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: SỐ LIỆU SỬ DỤNG CHO MÔ HÌNH
ĐỘ MỞ CỦA NỀN KINH TẾ (OPEN)
Năm Xuất khẩu (USD) Nhập khẩu (USD) Độ mở nền kinh tế (%)
1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 GDP theo giá hiện hành (USD) 26,336,617,864 4,370,865,760 36,658,108,169 5,424,365,667 25,423,812,494 3,814,891,070 6,293,304,847 2,143,191,579 6,471,740,486 2,930,215,538 9,613,369,554 3,463,880,949 9,866,990,096 3,831,479,526 13,180,954,014 4,941,471,572 16,286,434,094 7,078,095,311 20,736,163,915 8,690,196,938 24,657,470,332 12,781,756,967 26,843,701,137 13,755,189,198 27,209,601,996 14,190,608,829 28,683,658,005 15,151,041,604 31,172,517,272 17,922,825,678 32,685,199,371 18,595,918,552 35,058,216,051 21,724,925,554 39,552,513,118 26,759,132,794 45,427,854,693 33,292,010,669 52,917,296,789 38,915,457,655 60,913,515,795 47,613,798,709 71,015,592,863 65,864,934,299 91,094,051,435 84,835,283,473 97,180,304,813 76,433,907,443 93,449,244,476 106,426,845,157 108,042,977,785 123,960,665,229 23.22 20.80 18.95 57.90 81.32 66.95 73.58 66.21 77.47 74.72 92.71 94.34 97.00 102.79 112.53 111.51 118.77 126.95 139.02 142.90 151.77 169.64 171.05 146.95 165.34 167.85 1,744,152,802 2,200,010,135 1,003,045,220 1,500,912,822 2,332,325,663 2,971,976,971 3,428,344,548 3,785,936,669 5,539,525,598 6,804,127,643 10,077,135,253 11,570,361,478 12,203,044,875 14,332,147,618 17,155,027,470 17,850,120,542 19,913,086,161 23,452,274,132 29,862,568,271 36,702,948,394 44,835,425,231 54,607,524,002 70,982,717,110 66,374,595,299 82,513,451,680 100,026,278,600
72
CÁN CÂN NGÂN SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ (FISBAL)
Năm
GDP theo giá hiện hành (USD)
Cán ngân cân sách của Chính phủ (USD)
(20,392,073,100) (22,379,622,074) (23,344,236,898) (8,317,646,563) (6,695,209,062) (5,500,961,115) (5,543,313,717) (10,362,580,106) (5,223,993,021) 11,257,077,829 (2,229,224,378) (8,155,623,120) (440,835,092) (959,607,537) (1,332,881,623) (1,247,931,546) (1,142,838,444) (1,881,778,470) (546,615,013) (1,741,511,137) (124,669,803) (1,801,946,829) (1,088,915,977) (8,739,060,697) (5,616,582,760)
26,336,617,864 36,658,108,169 25,423,812,494 6,293,304,847 6,471,740,486 9,613,369,554 9,866,990,096 13,180,954,014 16,286,434,094 20,736,163,915 24,657,470,332 26,843,701,137 27,209,601,996 28,683,658,005 31,172,517,272 32,685,199,371 35,058,216,051 39,552,513,118 45,427,854,693 52,917,296,789 60,913,515,795 71,015,592,863 91,094,051,435 97,180,304,813 106,426,845,157
1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Cán cân ngân sách của Chính phủ so với GDP (%) (77.43) (61.05) (91.82) (132.17) (103.45) (57.22) (56.18) (78.62) (32.08) 54.29 (9.04) (30.38) (1.62) (3.35) (4.28) (3.82) (3.26) (4.76) (1.20) (3.29) (0.20) (2.54) (1.20) (8.99) (5.28)
73
TỔNG ĐẦU TƯ SO VỚI GDP (INVEST)
Năm
Tổng đầu tư so với GDP theo giá hiện hành (%) (*)
1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
14.30 14.30 14.30 13.59 1.18 8.59 11.22 25.12 25.48 27.14 28.10 28.30 29.05 27.63 29.61 31.17 33.22 35.45 35.47 35.57 36.81 43.13 39.71 38.13 39.04
(*): Số liệu được thu thập từ số liệu đã được tính toán của IMF
74
TỔNG NỢ NƯỚC NGOÀI SO VỚI GDP (DEBTGDP)
theo giá
Năm
Tổng nợ nước ngoài (USD)
GDP hiện hành (USD)
Tổng nợ nước ngoài so với GDP (%)
1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
174,639,000 191,481,000 617,485,000 20,705,350,000 23,270,059,000 23,395,042,000 24,331,839,000 24,167,607,000 24,799,403,000 25,427,802,000 26,255,068,000 21,776,508,000 22,457,989,000 23,209,049,000 12,822,124,000 12,578,870,000 13,303,697,000 15,908,247,000 17,939,882,000 18,992,361,000 18,576,853,000 22,712,642,000 24,954,240,000 28,717,713,000 35,139,359,000
26,336,617,864 36,658,108,169 25,423,812,494 6,293,304,847 6,471,740,486 9,613,369,554 9,866,990,096 13,180,954,014 16,286,434,094 20,736,163,915 24,657,470,332 26,843,701,137 27,209,601,996 28,683,658,005 31,172,517,272 32,685,199,371 35,058,216,051 39,552,513,118 45,427,854,693 52,917,296,789 60,913,515,795 71,015,592,863 91,094,051,435 97,180,304,813 106,426,845,157
0.66 0.52 2.43 329.01 359.56 243.36 246.60 183.35 152.27 122.63 106.48 81.12 82.54 80.91 41.13 38.48 37.95 40.22 39.49 35.89 30.50 31.98 27.39 29.55 33.02
75
TỔNG THANH TOÁN NỢ NƯỚC NGOÀI SO VỚI XUẤT KHẨU (DEBTSERX)
toán nợ
Năm
Xuất khẩu (USD)
Tổng thanh nước ngoài (USD)
Tổng nợ nước ngoài so với Xuất khẩu (%)
1,560,000 1,503,000 3,089,000 235,290,000 174,128,000 159,815,000 231,468,000 416,947,000 306,045,000 363,853,000 395,880,000 913,907,000 1,095,667,000 1,412,376,000 1,309,460,000 1,218,986,000 1,212,769,000 846,460,000 813,135,000 967,312,000 961,277,000 1,245,107,000 1,321,077,000 1,216,847,000 1,372,060,000
1,744,152,802 2,200,010,135 1,003,045,220 1,500,912,822 2,332,325,663 2,971,976,971 3,428,344,548 3,785,936,669 5,539,525,598 6,804,127,643 10,077,135,253 11,570,361,478 12,203,044,875 14,332,147,618 17,155,027,470 17,850,120,542 19,913,086,161 23,452,274,132 29,862,568,271 36,702,948,394 44,835,425,231 54,607,524,002 70,982,717,110 66,374,595,299 82,513,451,680
0.09 0.07 0.31 15.68 7.47 5.38 6.75 11.01 5.52 5.35 3.93 7.90 8.98 9.85 7.63 6.83 6.09 3.61 2.72 2.64 2.14 2.28 1.86 1.83 1.66
1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
76
TĂNG TRƯỞNG THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI
Năm
Tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người thực (%)
Thu nhập bình quân đầu người thực theo giá so sánh 2000 (USD)
1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
201.97 202.84 205.00 210.38 220.60 227.49 236.65 252.58 268.29 287.14 309.41 332.94 354.51 369.24 381.10 401.55 423.83 448.60 475.97 506.94 543.36 581.58 623.96 656.31 684.00 722.81
0.43 1.07 2.62 4.86 3.12 4.03 6.73 6.22 7.03 7.76 7.60 6.48 4.15 3.21 5.36 5.55 5.84 6.10 6.51 7.18 7.03 7.29 5.19 4.22 5.67
77
PHỤ LỤC 2: MÔ TẢ THỐNG KÊ
PHỤ LỤC 3: ĐỒ THỊ VÀ THỐNG KÊ MÔ TẢ BIẾN DEBTGDP
78
PHỤ LỤC 4: ĐỒ THỊ VÀ THỐNG KÊ MÔ TẢ BIẾN DEBTSERX
PHỤ LỤC 5: ĐỒ THỊ VÀ THỐNG KÊ MÔ TẢ BIẾN FISBAL
79
PHỤ LỤC 6: ĐỒ THỊ VÀ THỐNG KÊ MÔ TẢ BIẾN INVEST
PHỤ LỤC 7: ĐỒ THỊ VÀ THỐNG KÊ MÔ TẢ BIẾN OPEN
80
40,000
35,000
PHỤ LỤC 8: PHÂN LOẠI NỢ NƯỚC NGOÀI THEO THỜI HẠN NỢ
D S U s n o
30,000
i l l i
M
25,000
20,000
15,000
10,000
5,000
0
6 8 9 1
7 8 9 1
8 8 9 1
9 8 9 1
0 9 9 1
1 9 9 1
2 9 9 1
3 9 9 1
4 9 9 1
5 9 9 1
6 9 9 1
7 9 9 1
8 9 9 1
9 9 9 1
0 0 0 2
1 0 0 2
2 0 0 2
3 0 0 2
4 0 0 2
5 0 0 2
6 0 0 2
7 0 0 2
8 0 0 2
9 0 0 2
0 1 0 2
NỢ NGẮN HẠN
NỢ DÀI HẠN
NĂM
81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
Trần Trọng Hoài, Phùng Thanh Bình, Nguyễn Khánh Duy, (2009). Dự báo và phân tích dữ liệu trong kinh tế và tài chính, Nhà xuất bản Thống Kê.
Tiếng Anh:
Alfredo, S and Francisco, I. (2004). Debt and Economic Growth in
Developing and Industrial Countries, Working Paper 2005:34, Columbia
University, Department of Economics.
Benedict Clements, Rina Bhattacharya, and Toan Quoc Nguyen, (2003).
External Debt, Public Investment, and Growth in Low-Income Countries,
IMF Working Paper Fiscal Affairs Department.
Carmen M. Reinhart, Kenneth S. Rogoff, (2010). Growth in a Time of
Debt. University of Maryland, NBER and CEPR, Harvard University and
NBER.
Catherine Pattillo, Hèlene Poirson, and Luca Ricci, (2002). External
Debt and Growth. IMF Working Paper Rearch Department.
Catherine Pattillo, Hèlene Poirson, and Luca Ricci, (2004). What are the
channels through which External Debt affects Growth?. IMF Working
Paper African and Asia and Pacific Departments.
Chenery and Strout, (1966). Two Gap Model in “Foreign Assistance and
Economic Development”. American Economic Review 56, September
1966.
82
Erdal Tanas Karagol, (2004). A Critical Review of External Debt and
Economic Growth Relationship: A Lesson for Indebtedness Countries.
Ege Academic Review.
Folorunso S, Ayadi, Felix O. Ayadi, (2008). The impact of external debt
on economic growth: a comparative study of Nigeria and South Africa.
University of Lagos, Texas Southern University.
Fosu, A. K, (1996). The impact of external debt on economic growth in
sub Saharan Africa. Journal of economic development.
Krugman, Paul, (1988). Financing vs. Forgiving a Debt overhang.
Journal of Development Economics.
Lyoha,M. A, (1996). External debt and Economic growth in Sub-
Saharan African Countries: An Econometrics Study. A paper presented
at AERC workshop,Nairobi.
Todd J. Moss & Hanley S.Chiang, (2003). The Other Costs of High
Debt in Poor Countries: Growth, Policy Dynamics, and Institutions.
Center for Global Development, Washington DC.
Sach, Jeffrey, (1989). The Debt Overhang of Developing Countries. in
Calvo, Guillermo A. and others (eds.) Debt Stabilization and
Development: Essay in Memory of Carlos Diaz Alejandro, Basil
Blachwell, Oxford.
Sheku Bangura, Damoni Kitabire, and Robert Powell, (2000). External
Debt Management in Low – Income countries, IMF Working Paper
Policy Development and Review Department.
Tài liệu trang Web:
83
Đức Minh, 2011. Bàn về vấn đề nợ công ở Việt Nam.
no-cong-o-Viet-Nam/6916713.epi> http://www.worldbank.org. http://www.imf.org. http://www.saga.vn. NDHMoney, 2012. Đâu là ngưỡng nợ nước ngoài an toàn của Việt Nam. nam-08965554.html> Nhật Minh, 2012. Nợ công của Việt Nam có thể giảm dần sau 2020. < http://vnexpress.net/gl/kinh-doanh/2012/07/no-cong-cua-viet-nam-co- the-giam-dan-sau-2020/> Quốc Huy, 2012. Gia nhập WTO : Năm năm nhìn ra biển lớn. ra-bien-lon--.html> Theo Saga, 2012. Việt Nam với gánh nặng nợ nước ngoài. nang-no-nuoc-ngoai.aspx> Theo PLTP, 2012. Nợ công Việt Nam: Rủi ro nằm ở DNNN. http://cafef.vn/20120610032455118CA33/no-cong-viet-nam-rui-ro-nam o-dnnn.chn Xuân Thành, 2012. Phấn đấu nợ nước ngoài không quá 50%. khong-qua-50-GDP-tpp.html>