BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------

NGUYỄN THỊ LINH

TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LÊN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN

Chuyên ngành : Kinh tế tài chính - Ngân hàng Mã số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. TRẦN NGỌC THƠ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn ‘‘Tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại

của Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn giai đoạn 2000 – 2011’’ là công trình

nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả

nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc

trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS.

Trần Ngọc Thơ.

Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ LINH

2

LỜI CẢM ƠN

Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu và Khoa Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học

Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên

cứu trong suốt thời gian qua.

Tôi chân thành cảm ơn các Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

đã nhiệt tình giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình tham gia học tập tại Trường.

Tôi chân thành cảm ơn Thầy –GS.TS. Trần Ngọc Thơ đã tận tình chỉ bảo, góp ý và

động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để

tôi hoàn thành luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn.

Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ LINH

3

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................................. 5

TÓM LƯỢC ........................................................................................................................................... 6

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................. 7

CHƯƠNG I ............................................................................................................................................. 9

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................................ 9

1.1. Mối quan hệ của tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại ......................................................... 9

1.1.1.Tỷ giá hối đoái ..............................................................................................................................9

1.1.2. Cán cân thương mại .................................................................................................................10

1.1.3. Mối quan hệ của tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại ........................................................11

1.2. Tổng quan nghiên cứu trước đây ............................................................................................. 14

1.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm nước ngoài ...............................................................................14

1.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường Việt Nam............................................................17

CHƯƠNG II ......................................................................................................................................... 20

MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 20

2.2. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................................... 21

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................................... 28

CHƯƠNG III ........................................................................................................................................ 29

ƯỚC LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LÊN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ...................................................................................................................................................... 29

3.1.Kiểm định nghiệm đơn vị các biến cân bằng ........................................................................... 29

3.3. Kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johansen .......................................................... 31

3.4. Kiểm định mối quan hệ trong dài hạn .................................................................................... 32

3.5. Tác động của TGHĐ lên cán cân thương mại trong ngắn hạn – Mô hình hiệu chỉnh sai số ECM .................................................................................................................................................. 34

3.6. Những hạn chế trong kết quả nghiên cứu ............................................................................... 36

KẾT LUẬN ........................................................................................................................................... 38

4

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 39

Tài liệu tham khảo tiếng Việt .......................................................................................................... 39

Tài liệu tham khảo tiếng Anh .......................................................................................................... 40

PHỤ LỤC .............................................................................................................................................. 42

PHỤ LỤC 1: Tóm tắt về kiểm định ADF, mô hình tự hồi quy vecto VAR, mô hình vecto hiệu chỉnh sai số VECM và dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................... 42

PHỤ LỤC 2: Kết quả kiểm định tính dừng ADF các biến ........................................................... 60

PHỤ LỤC 3: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen ............................................................. 70

PHỤ LỤC 4: Kết quả ước lượng mô hình ECM ........................................................................... 72

PHỤ LỤC 5: Kết quả kiểm định đồng liên kết của hàm cầu xuất khẩu (LnX) ......................... 74

PHỤ LỤC 6: Kết quả kiểm định đồng liên kết của hàm cầu nhập khẩu (LnM) ....................... 75

PHỤ LỤC 7: Kết quả chạy mô hình VECM hàm cầu xuất khẩu (LnX) ......................................77

PHỤ LỤC 8: Kết quả chạy mô hình VECM hàm cầu nhập khẩu (LnM) ....................................79

5

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH

Hình 1.1: Hiệu ứng đường cong J

Bảng 2.1. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa, tỷ giá thực hiệu lực, cán cân thương mại

Bảng 3.1. Kết quả kiểm định ADF các biến ước lượng cân bằng

Bảng 3.2. Bảng độ trễ tối ưu

Bảng 3.3.Kết quả kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johansen

Bảng 3.4. Kết quả hồi ước lượng vecto sai số ngẫu nhiên VECM hàm cầu xuất khẩu và

hàm cầu nhập khẩu

Bảng 3.5. Kết quả ước lượng cán cân thương mại bằng mô hình ECM

Hình 3.1. Phản ứng của Cán cân thương mại khi có sự mất giá tiền tệ.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

- ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á - Asia Development Bank - ADF: Kiểm đinh ADF - Augmented Dickey-Fuller - CCTM: Cán cân thương mại – Trade balance - CPI: Chỉ số giá tiêu dùng - Consumer Price Index - ECM: Mô hình hiệu chỉnh sai số - Error correction model - GSO: tổng cục thống kê Việt Nam - General Statistics Office - GDP: thu nhập quốc dân – Gross Domestic Product - IFS: thống kê tài chính - International Financial statistics - IMF: quỹ tiền tệ quốc tế - International Monetary Fund - NHNN: Ngân hàng nhà nước – The state Bank of Việt Nam - USD: Đô la Mỹ - United State Dollars - VAR : Mô hình tự hồi quy vecto – Vecto Autoregresstion Model - VECM: Mô hình vecto hiệu chỉnh sai số - Vector Error Correction Model - VND: Việt Nam đồng

6

TÓM LƯỢC

Nghiên cứu này thực hiện nhằm kiểm tra sự tác động của những thay đổi của tỷ

giá hối đoái lên cán cân thương mại của Việt Nam trong ngắn và dài hạn giai đoạn

2000 – 2011. Trong bài nghiên cứu này các yếu tố sau được coi là yếu tố chính tác

động lên cán cân thương mại: tỷ giá hối đoái thực, thu nhập trong nước và thu nhập từ

các đối tác thương mại chính. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu thực

nghiệm bằng cách sử dụng lý thuyết đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số-ECM

để ước lượng các biến trong mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến nghiên cứu

đều có mối tương quan đồng liên kết. Trong ngắn hạn, ngay sau khi có cú sốc tỷ giá

làm cho cán cân thương mại xấu đi, thu nhập trong nước và nước ngoài không có tác

động rõ rệt lên cán cân thương mại. Tuy nhiên trong dài hạn thì cả tỷ giá hối đoái và

thu nhập quốc dân đều có ảnh hưởng lên cán cân thương mại, điều này phù hợp với

điều kiện Marshall-Lerner.

Từ khóa: Tỷ giá hối đoái, Cán cân thương mại, mô hình hồi quy hiệu chỉnh sai số

(ECM), mô hình ARDL

7

MỞ ĐẦU

Việt Nam là nền kinh tế mới nổi rất được chú ý đang trong quá trình công

nghiệp hóa, trong đó xuất khẩu được coi là động lực cho sự phát triển. Mặc dù sự

nghiệp công nghiệp hóa định hướng xuất khẩu của Việt Nam đã thành công với sự tăng

trưởng ấn tượng của xuất khẩu ở mức 20% trung bình hàng năm trong mười năm qua,

tuy nhiên tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của nhập khẩu lại cao hơn 22%, dẫn

đến thâm hụt cán cân thương mại lâu dài. Trước năm 2005, thâm hụt thương mại là khá

nhỏ, khoảng 5.000 triệu USD. Thâm hụt thương mại trở nên nghiêm trọng từ năm 2007

đạt 9,5 triệu USD và đạt đỉnh cao năm 2008 là 18,020 triệu USD. Các chuyên gia kinh

tế lo ngại rằng đã đến lúc phải có cơ chế kiểm soát nhập siêu hiệu quả.

Có nhiều ý kiến cho rằng khi tỷ giá USD/VND tăng, tức VND giảm giá, có thể

cải thiện cán cân thương mại vì khi VND giảm giá thì giá cả hàng hoá xuất khẩu của

Việt Nam sẽ rẻ hơn tương đối so với các quốc gia bên ngoài nên hoạt động xuất khẩu

sẽ gia tăng. Tuy nhiên, theo nhiều quan điểm khác thì VND giảm chưa hẳn đã giải

quyết được vấn đề thâm hụt thương mại. Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu lý thuyết và

thực nghiệm, câu hỏi đặt ra là liệu thay đổi của tỷ giá ngoại tệ có phải là một chính

sách tốt để cải thiện cán cân thương mại và khả năng cạnh tranh quốc tế của một quốc

gia trong giai đoạn mở cửa này? Vẫn còn nhiều bất đồng ý kiến liên quan tới hiệu quả

của việc giảm giá tiền tệ. Do đó, việc đánh giá mối quan hệ và tác động của tỷ giá hối

đoái và cán cân thương mại bằng các phương pháp kinh tế sử dụng chuỗi thời gian có

thể cung cấp cái nhìn mới về vấn đề này. Theo nghiên cứu của Phạm Thị Tuyết Trinh

(2012) Đại học Ngân hàng thì sau sự mất giá của tỷ giá thực, cán cân thương mại ban

đầu sẽ đi vào suy thoái, được cải thiện sau 4 quý và cân bằng mới sẽ được thiết lập sau

12 quý. Trong đề tài nghiên cứu khoa học của Dương Văn Kháng (2009) cũng đưa ra

bằng chứng cho thấy: khi tỷ giá thực tăng lên (đồng nội tệ mất giá), hàng hoá xuất khẩu

trở nên rẻ hơn so với người tiêu dùng nước ngoài. Tuy nhiên, xuất khẩu không tăng lên

ngay được vì hoạt động xuất khẩu thường được thực hiện theo hợp đồng kỳ hạn. Còn

kim ngạch nhập khẩu thì tăng lên do giá cả hàng hoá và dịch vụ tăng. Do vậy cán cân

8

thương mại Việt Nam có xu hướng giảm xuống cho đến khi tỷ giá thực sự tác động đến

xuất khẩu làm cải thiện cán cân thương mại. Điều này phù hợp với “đường cong tuyến

J”. Irina Tochitskaya cũng đưa ra được kết luận rằng sự mất giá của đồng nội tệ có tác

động tích cực trong ngắn hạn và dài hạn lên cán cân thương mại (CCTM) của Belarus;

ngay khi có sự thay đổi của tỷ giá làm cho CCTM xấu đi do sự bất cân xứng giữa

những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu; tuy nhiên trong dài hạn thì lại có tác

động tích cực lên CCTM của Belarus. Vì vậy, có thể xem xét chính sách dựa trên sự

giảm giá của đồng nội tệ là giải pháp hợp lý để cân bằng CCTM của Belarus.

Bài viết này kế thừa các phương pháp nghiên cứu trên để tiếp tục nghiên cứu

“Tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại của Việt Nam trong ngắn hạn

và dài hạn giai đoạn 2000 – 2011”, đánh giá những tác động của tỷ giá thực lên hoạt

động xuất nhập khẩu của Việt Nam, liệu sự tăng giảm giá đồng nội tệ có giúp cải thiện

được cán cân thương mại hay không? có giải quyết được vấn đề thâm hụt thương mại

hay không? Giả thiết được kiểm tra ở đây là việc giảm giá đồng tiền giúp cải thiện cán

cân thương mại của Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn. Bài viết sử dụng mô hình của

Bahmani-Oskooee (2001), mô hình này đã được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu

trước đó (Irina Tochitskaya, 2007; Drama, Bedi Guy herve, 2010; Onafowora, 2003).

Cấu trúc bài nghiên cứu gồm các phần sau: phần 1 tác giả tóm lược những lý thuyết

liên quan và các nghiên cứu trước đây; phần 2 thiết lập mô hình nghiên cứu và mô tả

dữ liệu nghiên cứu; phần 3 tác giả sử dụng các mô hình kinh tế để ước lượng tác động

của những biến động tỷ giá hối đoái (TGHĐ) lên CCTM và đưa ra kết quả nghiên cứu;

phần 4 kết luận chung về xu hướng tác động của 2 biến GDP và TGHĐ lên cán cân

thương mại của Việt nam trong ngắn hạn và dài hạn.

9

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

1.1. Mối quan hệ của tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại

1.1.1.Tỷ giá hối đoái

Khái niệm về tỷ giá hối đoái (TGHĐ) rất phức tạp, có thể tiếp cận nó từ những

góc độ khác nhau. Cho đến nay, tỷ giá luôn là vấn đề gây nhiều tranh luận trên cả

phương diện lý thuyết lẫn thực tế. Tỷ giá hối đoái giữa hai nước là mức giá tại đó đồng

tiền của một nước có thể biểu hiện qua đồng tiền của nước khác. Có nhiều loại TGHĐ

khác nhau.

Tỷ giá hối đoái doanh nghĩa là tỷ giá được sử dụng hàng ngày trong giao dịch

trên thị trường ngoại hối, nó chính là giá của một đồng tiền được biểu thị thông qua

đồng tiền khác mà chưa đề cập tới tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa

chúng.

Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi tương quan giá cả

trong nước và nước ngoài. Khi tỷ giá danh nghĩa tăng hay giảm không nhất thiết phải

đồng nghĩa với sự gia tăng hay giảm sức cạnh tranh thương mại quốc tế.

Tỷ giá thực song phương (RER) là tỷ giá doanh nghĩa đã được điều chỉnh theo

mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước, nó là chỉ số thể hiện sức mua của đồng nội tệ

so với đồng ngoại tệ. Vì thế có thể xem, tỷ giá thực song phương là thước đo sức cạnh

tranh trong mậu dịch quốc tế của một quốc gia so với quốc gia khác.

Tỷ giá thực song phương chỉ cho chúng ta biết sự lên xuống giá của đồng nội tệ

so với một đồng ngoại tệ. Còn tỷ giá thực đa phương hay tỷ giá thực hiệu lực (REER)

được tính toán nhằm định giá trị thực của đồng nội tệ so với một loại ngoại tệ khác, tuy

nhiên nó lại liên quan tới tỷ trọng thương mại và chỉ số lạm phát của Việt Nam so với

nhiều quốc gia khác. Tỷ giá thực hiệu lực cung cấp những thông tin quan trọng về sức

cạnh tranh hàng hóa của một nền kinh tế.

10

1.1.2. Cán cân thương mại

Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh

toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu

của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng như mức

chênh lệch (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu) giữa chúng. Khi mức chênh lệch là lớn hơn 0,

thì cán cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch nhỏ hơn 0, thì cán

cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng 0, cán cân thương mại ở

trạng thái cân bằng.

* Những nhân tố tác động đến cán cân thương mại

- Ảnh hưởng của thu nhập quốc dân (GDP): Thu nhập thực tế (đã điều chỉnh theo

lạm phát) tăng làm gia tăng mức tiêu thụ hàng hóa. Một sự gia tăng trong chi tiêu hầu

như phản ánh một mức cầu gia tăng đối với hàng hóa nước ngoài. Vì vậy, GDP tăng đã

làm nhập khẩu có xu hướng tăng.

- Nhập khẩu: có xu hướng tăng khi GDP tăng và thậm chí nó còn tăng nhanh hơn. Sự

gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc xu hướng nhập khẩu biên (MPZ).

MPZ là phần của GDP có thêm mà người dân muốn chi cho nhập khẩu. Ngoài ra, nhập

khẩu phụ thuộc giá cả tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa sản

xuất tại nước ngoài. Nếu giá cả trong nước tăng tương đối so với giá thị trường quốc tế

thì nhập khẩu sẽ tăng lên và ngược lại.

- Xuất khẩu: chủ yếu phụ thuộc vào những gì đang diễn biến tại các quốc gia khác vì

xuất khẩu của nước này chính là nhập khẩu của nước khác. Do vậy nó chủ yếu phụ

thuộc vào sản lượng và thu nhập của các quốc gia bạn hàng. Chính vì thế trong các mô

hình kinh tế người ta thường coi xuất khẩu là yếu tố tự định.

- Tỷ giá hối đoái: là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh hưởng đến

giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên thị trường quốc tế.

Đồng nội tệ tăng giá làm cho giá cả hàng hóa trong nước trở nên tương đối đắt so với

hàng hóa nước ngoài, điều này gây bất lợi cho hoạt động xuất khẩu và thuận lợi cho

nhập khẩu, dẫn tới là xuất khẩu ròng giảm. Đồng nội tệ mất giá (tỷ giá tăng cao) có thể

giúp cải thiện cán cân thương mại. Đứng trên góc độ của nhà xuất khẩu, đồng nội tệ

11

mất giá làm hàng hóa nội tệ rẻ tương đối so với hàng ngoại. Ngược lại với nhà nhập

khẩu, nội tệ giảm giá làm giá cả hàng hóa nhập khẩu đắt tương đối so với hàng nội.

Điều này gây khó khăn cho hàng hóa nước ngoài trên thị trường nội địa và lợi thế cho

hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới, dẫn tới xuất khẩu ròng tăng. Như vậy, về mặt

lý thuyết, khi tỷ giá thực tăng, VND giảm giá thực và sức cạnh tranh thương mại quốc

tế được cải thiện. Ngược lại, khi tỷ giá thực giảm, VND tăng giá và sức cạnh tranh

thương mại quốc tế bị xói mòn.

1.1.3. Mối quan hệ của tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại

Quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại là mối quan tâm nghiên cứu

của nhiều nhà kinh tế học từ trước đến nay. Nhiều nghiên cứu về vấn đề này đã chỉ ra

rằng: Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại thay đổi qua thời gian,

và có thể chia thành hai loại đó là quan hệ trong ngắn hạn và quan hệ trong dài hạn.

Trước tiên, một sự giảm giá của nội tệ so với ngoại tệ, tức tỷ giá tăng, sẽ có ảnh hưởng

trực tiếp ngay lên giá cả nhập khẩu. Trong khi đó, giá cả xuất khẩu chưa chịu sự tác

động này. Kết quả là cán cân thương mại, được đo bằng hiệu số giữa kim ngạch xuất

khẩu và nhập khẩu sẽ suy giảm. Tuy nhiên, qua thời gian, lượng nhập khẩu sẽ giảm do

giá cả nhập khẩu tăng. Đồng thời, giá cả hàng hoá xuất khẩu tính bằng ngoại tệ sẽ

giảm, làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế, dẫn đến lượng xuất khẩu tăng.

Như vậy, theo thời gian (trong dài hạn), cán cân thương mại sẽ chuyển biến theo chiều

hướng tích cực (thặng dư). Biểu diễn hiện tượng này trên đồ thị có thể thấy giống hình

chữ J.

* Lý thuyết đường cong J

Đường cong J là một đường mô tả hiện tượng tài khoản vãng lai của một quốc

gia sụt giảm ngay sau khi quốc gia này phá giá tiền tệ của mình và phải một thời gian

sau tài khoản vãng lai mới bắt đầu được cải thiện. Quá trình này nếu biểu diễn bằng đồ

thị sẽ cho một hình giống chữ cái J.

Theo kết quả nghiên cứu của Krugman (1991), người đã tìm ra hiệu ứng đường

cong J khi phân tích cuộc phá giá đô la Mỹ trong thời gian 1985 –1987, ban đầu thì cán

cân vãng lai xấu đi, sau đó khoảng hai năm cán cân vãng lai đã được cải thiện.

12

Thặng dư (+)

0

Thời gian

Thâm hụt (-)

Hình 1.1: Hiệu ứng đường cong J

Nguyên nhân xuất hiện đường cong J là do trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có

tính trội hơn hiệu ứng số lượng nên làm xấu đi cán cân thương mại, ngược lại trong dài

hạn, hiệu ứng số lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thương mại được

cải thiện.

Có nhiều nghiên cứu thực tiễn đã chứng minh được sự tồn tại của đường cong

J khi tiến hành phá giá tiền tệ như Anju Gupta-Kapoor and Uma Ramakrishnan (1999)

và Marcus Noland (1989), Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu cho thấy không có

sự hiện diện của hiệu ứng đường cong J như: Andrew K. Rose and Janet L. Yellen

(1989) nghiên cứu mức độ tác động tới CCTM của Mỹ, họ cũng sử dụng dữ liệu theo

quý trong giai đoạn 1960 – 1985 và dữ liệu thương mại giữa Mỹ và 6 nước đối tác

khác, kết quả là họ không tìm thấy đường cong J trong mối quan hệ giữa TGHĐ và

CCTM. Một số nhân tố ảnh hưởng đến thời gian tác động lên cán cân thương mại trong

lý thuyết hiệu ứng đường cong J:

+ Năng lực sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu (cung không co giãn)

+ Tỷ trọng hàng hóa đủ tiêu chuẩn xuất khẩu

13

+ Tỷ trọng hàng nhập khẩu trong giá thành hàng sản xuất trong nước.

+ Mức độ linh hoạt của tiền lương.

+ Tâm lý người tiêu dùng và thương hiệu quốc gia của hàng hóa trong nước (cầu hàng

hóa trong ngắn hạn có độ co giãn thấp hơn dài hạn).

* Điều kiện Marshall – Lerner

Điều kiện Marshall-Lerner phát biểu rằng, để cho việc phá giá tiền tệ có tác động tích

cực tới cán cân thanh toán, thì giá trị tuyệt đối của tổng hai độ co giãn theo giá cả của

xuất khẩu và độ co giãn theo giá cả của nhập khẩu phải lớn hơn 1. Điều kiện này đặt

theo tên của hai nhà học giả kinh tế đã phát hiện ra nó, đó là Alfred Marshall và Abba

Lerner.

Phá giá dẫn tới giảm giá hàng xuất khẩu định danh bằng ngoại tệ, do đó nhu cầu

đối với hàng xuất nhẩu tăng lên. Đồng thời giá hàng nhập khẩu định danh bằng nội tệ

trở nên cao hơn, làm giảm nhu cầu đối với hàng nhập khẩu.

Hiệu quả ròng của phá giá đối với cán cân thanh toán tùy thuộc vào các độ co

giãn theo giá. Nếu hàng xuất khẩu co giãn theo giá, thì tỷ lệ tăng lượng cầu về hàng

hóa sẽ lớn hơn tỷ lệ giảm giá; do đó, kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng. Tương tự, nếu hàng

nhập khẩu co giãn theo giá, thì chi cho nhập khẩu hàng hóa sẽ giảm. Cả hai điều này

đều góp phần cải thiện cán cân thanh toán.

Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, hàng hóa thường không co dãn theo giá cả

trong ngắn hạn, bởi vì thói quen tiêu dùng của người ta không thể thay đổi dễ dàng. Do

đó, điều kiện Marshall-Lerner không được đáp ứng, dẫn tới việc phá giá tiền tệ chỉ làm

cho cán cân thanh toán trong ngắn hạn xấu đi. Trong dài hạn, khi người tiêu dùng đã

điều chỉnh thói quen tiêu dùng của mình theo giá mới, cán cân thanh toán mới được cải

thiện.

Có quan điểm cho rằng các nước đang phát triển thường phụ thuộc nhiều vào

hàng nhập khẩu nên độ co giãn giá của cầu hàng nhập khẩu là nhỏ (tức là trị giá nhập

khẩu sẽ không giảm bao nhiêu khi phá giá nội tệ). Các nước phát triển có thị trường

xuất khẩu tương đối có tính cạnh tranh nên độ co giãn cầu hàng xuất khẩu có thể lớn

hơn (tức là trị giá xuất khẩu tăng mạnh khi phá giá nội tệ). Điều này hàm ý rằng phá

14

giá ở các nước phát triển sẽ có tác động cải thiện cán cân thương mại mạnh hơn so với

các nước đang phát triển hay nói cách khác, việc phá giá là một giải pháp có thể cải

thiện thâm hụt thương mại ở các quốc gia này nhưng cũng có thể không có tác động ở

quốc gia khác. Nó cũng khuyến cáo các quốc gia đang phát triển nên thận trọng khi sử

dụng biện pháp phá giá mạnh đồng nội tệ của mình nhằm kích thích xuất khẩu.

1.2. Tổng quan nghiên cứu trước đây

Đã có nhiều tranh luận về mối quan hệ của TGHĐ và CCTM trên thế giới, từ

việc nghiên cứu độc lập tác động của TGHĐ lên CCTM cho tới việc tổng hợp thêm các

yếu tố tác động khác lên CCTM. Kết quả chứng minh thực tiễn trên từng quốc gia,

từng giai đoạn khác nhau lại đưa ra rất nhiều kết quả khác nhau. Phương pháp tiếp cận

đa dạng của các nhà kinh tế đã cho chúng ta cái nhìn đa chiều về mối quan hệ này. Các

nhà kinh tế học đã sử dụng các mô hình kinh tế để chứng minh trong thực tiễn, tìm

nguyên nhân và giải pháp nhằm cải thiện CCTM phù hợp với điều kiện của từng quốc

gia. Hầu hết các nghiên cứu liên quan tới TGHĐ và CCTM đều tập trung trả lời câu hỏi

rằng: sự biến động của TGHĐ có tác động tới CCTM hay không? tác động đó theo

chiều hướng nào?

1.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm nước ngoài

Bahmani Oskooee và Ratha (2004) cung cấp tổng quan lý thuyết về hiện tượng

đường cong J. Họ phân loại các nghiên cứu theo cách sử dụng dữ liệu tổng hợp và

những nghiên cứu sử dụng dữ liệu song phương. Mỗi nhóm lại sử dụng các mô hình

khác nhau và các định nghĩa khác nhau. Về mặt lý thuyết, họ lập luận rằng dù cho sự

giảm giá tiền tệ cải thiện cán cân thương mại trong dài hạn, thì các phản ứng trong

ngắn hạn có thể là khác nhau. Hơn nữa, trong ngắn hạn sự giảm giá làm cho CCTM

xấu đi và chỉ cải thiện sau khi qua một vài giai đoạn. Nói chung, phản ứng trong ngắn

hạn của CCTM với việc giảm giá tiền tệ không theo bất kỳ mô hình cụ thể nào. Kết quả

là tùy thuộc từng quốc gia khác nhau.

Irina Tochitskaya (2007) đưa ra một nghiên cứu thực nghiệm tại Belarus bằng

cách sử dụng mô hình của Rose and Yellen (1989), Bahmani-Oskooee (2001) nghiên

cứu ảnh hưởng của sự thay đổi của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại Belarus

15

trong ngắn hạn và dài hạn. Tác giả sử dụng dữ liệu theo quý từ năm 1995 tới 2004 và

dữ liệu thương mại của Belarus với 10 nước là đối tác thương mại chính. Nghiên cứu

bắt đầu bằng cách kiểm định tính dừng của các biến, sau đó sử dụng phương pháp đồng

liên kết Johansen. Tác giả mô hình hóa các tác động ngắn hạn sử dụng phương trình

hồi quy OLS và sử dụng kỹ thuật đồng liên kết để ước lượng theo điều kiện Marshall-

Lerner để xác định sự giảm giá ảnh hưởng lên cán cân thương mại trong dài hạn như

thế nào. Nghiên cứu đưa ra kết luận rằng sự mất giá đã ảnh hưởng lên CCTM trong

ngắn hạn. Ảnh hưởng ngay của sự giảm giá có thể được giải thích bởi sự tồn tại của độ

trễ. Đầu tiên, đó là độ trễ của các nhà nhập khẩu để nhận ra rằng giá cả tương đối đã

thay đổi do thông tin không hoàn hảo. Thứ hai, có độ trễ đối với các doanh nghiệp và

người tiêu dùng để đặt hàng nhập khẩu mới. Thứ ba, có độ trễ trong sản xuất và giao

dịch. Đồng thời cũng do sự bất cân xứng giữa những thay đổi trong xuất khẩu và nhập

khẩu. Tác giả cũng phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi của REER lên cán cân thương

mại theo phương pháp tiếp cận VAR cho thấy kết quả là cú sốc tỷ giá làm cho cán cân

thương mại cải thiện sau 2 quý, ngay sau đó sự ảnh hưởng tiêu cực kéo dài trong quý

3,4, phù hợp với kết quả thu được từ mô hình ARDL. Tuy nhiên, tác động tiêu cực lên

CCTM là rất nhỏ. Trong dài hạn tác giả ước lượng điều kiện Marshall- Lerner và thu

được kết quả khá tích cực và cho thấy sự giảm giá đồng tiền có thể cải thiện CCTM

trong dài hạn và có ảnh hưởng đáng kể lên xuất khẩu của Belarus. Cụ thể đó là khi phá

giá đồng nội tệ 1% thì sẽ cải thiện mức cân bằng của CCTM khoảng 0.94% - 1.3% và

cần khoảng 2,5 năm để thiết lập lại trạng thái cân bằng .

Onafowora (2003) xem xét tác động ngắn hạn và dài hạn của tỷ giá thực tế về

cán cân thương mại của 3 nước ASEAN, cụ thể là Thái Lan, Malaysia và Indonexia

trong thương mại song phương với cả Mỹ và Nhật Bản. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu

hàng quý trong giai đoạn 1980-2001. Phương pháp đồng liên kết Johansen (1988) đã

được sử dụng để kiểm tra các mối quan hệ lâu dài của các biến trong mô hình. Kết quả

cho thấy rằng có một mối quan hệ dài hạn giữa CCTM, tỷ giá thực, thu nhập quốc dân

và thu nhập nước ngoài. Hơn nữa, nghiên cứu cũng ước lượng mô hình hàm số đẩy

(IRFs) để điều tra tác động của tỷ giá hối đoái thực trên cán cân thương mại theo thời

16

gian. Đối với Indonexia và Malaysia có thương mại song phương với cả Mỹ và Nhật

Bản, và Thái Lan có thương mại song phương Mỹ, kết quả cho thấy có hiện tượng

đường cong J. Sự giảm giá tiền tệ ban đầu sẽ dẫn đến CCTM xấu đi trong 4 quý trong

ngắn hạn và sau đó được cải thiện trong dài hạn. Tuy nhiên, Thái Lan lại đối diện với

chuyển dịch trong thương mại song phương với Nhật Bản, tức là sự phá giá của TGHĐ

thực được cải thiện một bước sau đó trở nên tồi tệ và sau đó cải thiện cán cân thương

mại. Mô hình này là phù hợp với hiện tượng đường cong S (Backus, Kehoe và

Kydland, 1994). Nhìn chung, kết quả ước lượng mô hình hàm số đẩy tổng quát cho

thấy rằng các điều kiện Marshall-Lerner nắm giữ trong thời gian dài với độ biến động

của hiện tượng đường cong J trong ngắn hạn. Tóm lại, theo kết quả nghiên cứu là neo

giữ đồng nội tệ trong dài hạn với mức độ biến đổi của hiệu ứng đường cong J trong

ngắn hạn. Những tìm kiếm này có nhiều ứng dụng cho cán cân của những quốc gia khu

vực Đông Á với Nhật và Mỹ. Điều căn bản đó là tiếp tục giảm giá tiền tệ của các quốc

gia Đông Á so với đồng USD và Yên Nhật để có thể dẫn đến một sự cải thiện trong cán

cân thương mại của họ với Nhật và Mỹ. Dù thế nào đi nữa thì sự cải thiện này cũng sẽ

xảy ra chỉ trong 3 hoặc 4 thời kỳ sau khi có sự giảm giá thực sự.

Hock-Tsen Wong và Hui-Ing Chong (2006) cũng xem xét các tác động dài hạn

và ngắn hạn của tỷ giá hối đoái thực lên cán cân thương mại song phương của

Malaysia với Mỹ, Nhật Bản và Singapore bằng cách sử dụng các dữ liệu hàng tháng

trong thời gian 1976-2004. Hơn nữa, nghiên cứu này xem xét các tác động của việc

thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái cố định tại Malaysia vào năm 1994 và cuộc khủng

hoảng tài chính châu Á (1997-1998) cũng như thực hiện các tỷ giá hối đoái cố định ở

Malaysia sau cuộc khủng hoảng trong cán cân thương mại song phương. Mô hình hàm

số đẩy được ước tính để điều tra sự linh hoạt của cán cân thương mại song phương

trước cú sốc về tỷ giá thực. Nghiên cứu này cho thấy rằng có một mối quan hệ dài hạn

giữa các cán cân thương mại song phương, tỷ giá thực tế, thu nhập trong nước và thu

nhập của nước ngoài. Mô hình hàm số đẩy tổng quát cho thấy rằng hiện tượng đường

cong J được tìm thấy trong ngắn hạn, đặc biệt cho toàn bộ chu kỳ lấy mẫu. Trong dài

17

hạn, sự giảm giá hay mất giá của tỷ giá hối đoái sẽ cải thiện cán cân thương mại song

phương. Vì vậy, điều kiện Marshall-Lerner nắm giữ trong trường hợp này.

Wilson (1999: 14) kiểm tra cán cân thương mại song phương của Malaysia với

Mỹ và Nhật Bản và công bố rằng tỷ giá hối đoái thực không có tác động đáng kể cán

cân thương mại thực và không tìm thấy bằng chứng của hiện tượng đường cong J. Hơn

nữa, nghiên cứu cũng cho thấy không có bằng chứng rằng giá sản xuất của hàng xuất

khẩu của Malaysia ra nước ngoài chứ không phải là đồng tiền trong nước. Điều này sẽ

tạo ra một sự gia tăng trong giá trị đồng tiền trong nước của xuất khẩu giống như là

mất giá tiền tệ. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu hàng quý trong giai đoạn 1970-1996.

Nghiên cứu sử dụng mô hình thực nghiệm của Rose và Yellen (1989) có nguồn gốc từ

mô hình hai quốc gia thay thế không hoàn hảo. Trong một bài nghiên cứu khác, Wilson

(2001: 408-409) đã kiểm tra mối quan hệ giữa cán cân thương mại song phương thực

đối với hàng hóa trao đổi và tỷ giá hối đoái thực của Singapore, Hàn Quốc và

Malaysia, tương ứng với Mỹ và Nhật Bản. Nghiên cứu sử dụng cùng một mô hình thực

nghiệm và mẫu cùng kỳ như trước. Tuy nhiên, nghiên cứu này sử dụng phương pháp

ước lượng khác. Kết quả cho thấy rằng tỷ giá hối đoái thực không có tác động đáng kể

lên cân bằng thương mại song phương thực, ngoại trừ cán cân thương mại song

phương của Hàn Quốc với Mỹ. Hơn nữa, không có bằng chứng của hiện tượng đường

cong J.

1.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường Việt Nam

Ở Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu thực nghiệm về tỷ giá hối đoái và

CCTM. Tác giả xin tóm tắt một số nghiên cứu điển hình như sau:

Nghiên cứu về tác động của tỷ giá thực lên xuất khẩu của Việt Nam, Lord

(2002) đã sử dụng mô hình ECM để tính hệ số co giãn xuất khẩu mặt hàng giày dép

của tỷ giá thực trong ngắn hạn và dài hạn. Kết quả hồi quy của nghiên cứu này cho

thấy tác động của tỷ giá thực lên xuất khẩu giày dép có ý nghĩa về mặt thống kê trên thị

trường toàn cầu và trên một số thị trường khu vực. Hệ số co giãn xuất khẩu giày dép

của tỷ giá thực trên thị trường toàn cầu là 1,8 trong ngắn hạn và 2,0 trong dài hạn.

Trong ngắn hạn hệ số này là 0,1 đối với thị trường ASEAN-5 và 0,3 đối với thị trường

18

Mỹ. Trong dài hạn hệ số này là 0,4 đối với thị trường Mỹ và 1,9 đối với thị trường

EU3. Lord còn cho rằng chỉ số đo lường mức cạnh tranh thích hợp hơn cho từng thị

trường là tỷ giá thực so sánh (cross-rates) giữa Việt Nam và các đối tác thương mại

quan trọng. Sử dụng chỉ số tỷ giá thực so sánh tác giả chỉ ra rằng tính cạnh tranh của

Việt Nam trong những năm gần đây tăng lên trên thị trường Trung Quốc, Mỹ, trong khi

lại giảm xuống trên những thị trường khác như ASEAN, Nhật Bản và EU. Việc giảm

tính cạnh tranh trên thị trường EU được giải thích là do đồng đô la lên giá so với đồng

euro và mối liên quan chặt chẽ giữa đồng Việt Nam và đô la.

Phan Thanh Hoàn, Nguyễn Đăng Hào,Trường Đại học Kinh tế,Đại học Huế đã

có bài viết về mối quan hệ giữa TGHĐ và CCTM Việt nam thời kỳ 1995 – 2004.

Trong bài viết này, tác giả sử dụng lý thuyết Đồng liên kết (Cointegration theory) và

Cơ chế hiệu chỉnh sai số (ECM – Error Correction Model) nhằm kiểm định các hiệu

ứng ngắn hạn và dài hạn của tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại nhằm xác

định mô hình của mối quan hệ giữa hai nhân tố này. Kết quả nghiên cứu này cho thấy,

trong thời kỳ 1995 – 2004, tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa đồng Việt Nam với các

đồng tiền của các bạn hàng chủ yếu thể hiện xu hướng tăng, đồng nghĩa với việc đồng

Việt Nam mất giá. Tuy nhiên, dựa trên kết quả tính toán được, tỷ giá hối đoái thực tế

đã bị giảm tới hơn 20%. Trong giai đoạn 1992-1997, việc duy trì tỷ giá hối đoái danh

nghĩa gần như cố định trong điều kiện lạm phát đã được kiềm chế song vẫn cao hơn

lạm phát của Mỹ (nước có đồng tiền chiếm tỷ trọng chủ yếu trong rổ tiền tệ để xác định

tỷ giá của Việt Nam) và các nước có quan hệ thương mại chủ yếu của Việt Nam, đồng

thời đồng USD có xu hướng tăng giá từ năm 1995 đã làm cho VNĐ có xu hướng ngày

càng bị đánh giá cao hơn thực tế. Điều này đã tạo ra và tích lũy những nhân tố gây mất

ổn định và kìm hãm sự phát triển kinh tế. Kết quả nghiên cứu cũng đã khẳng định được

sự tồn tại của quan hệ giữa hai biến số vĩ mô này trong ngắn hạn và dài hạn. Trong

ngắn hạn, sự tác động của tỷ giá có tính chất trễ, và trong dài hạn hai biến số này tiến

tới một quan hệ cân bằng (đồng liên kết), nghĩa là có tác động tích cực tới CCTM và cứ

1% mất giá TGHĐ thực làm cho CCTM cải thiện 0.7%

19

Như vậy, mỗi điều kiện kinh tế khác nhau sẽ cho ra kết quả nghiên cứu thực

nghiệm khác nhau. Nhưng có một điểm chung nhất là việc tăng tỷ giá HĐ hay là làm

giảm giá đồng nội tệ phần nào cải thiện CCTM trong dài hạn, còn trong ngắn hạn thì

tác động tiêu cực lên CCTM. Tuy nhiên vẫn còn nhiều yếu tố khác tác động lên CCTM

nên việc CCTM có thực sự được cải thiện hay không còn phụ thuộc vào các yếu tố đó.

20

CHƯƠNG II

MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Mô hình nghiên cứu

Nhiều nghiên cứu về quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại đã chỉ

ra rằng: mối quan hệ giữa TGHĐ và cán cân thương mại thay đổi qua thời gian. Trước

tiên, một sự giảm giá của nội tệ so với ngoại tệ, tức là tỷ giá tăng, sẽ ảnh hưởng trực

tiếp lên giá cả nhập khẩu. Trong khi đó, giá cả xuất khẩu chưa chịu sự tác động này.

Kết quả là cán cân thương mại, được đo bằng hiệu số giữa kim ngạch xuất khẩu và

nhập khẩu sẽ suy giảm. Tuy nhiên, qua thời gian, lượng nhập khẩu sẽ giảm do giá cả

nhập khẩu tăng. Đồng thời giá cả hàng hóa xuất khẩu tính bằng ngoại tệ sẽ giảm, làm

tăng tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế, dẫn tới lượng xuất khẩu tăng. Như vậy,

theo thời gian, cán cân thương mại sẽ chuyển biến theo nhiều hướng tích cực (thặng

dư).

Trong thương mại quốc tế thì tỷ giá thực đa phương (REER) thường được xem

như một thước đo hữu hiệu cho khả năng cạnh tranh của một quốc gia đối với thế giới

chứ ko phải đối với một quốc gia riêng lẻ. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy của

Mohsen Bahmani – Oskooee và Tatchawan Kantipong (2001) để đánh giá tác động của

tỷ giá thực đa phương lên cán cân thương mại như sau:

Ln(EXM)t = α0 + αααα1 Ln(GDPvn)t + αααα2 Ln(GDPw)t + αααα3 Ln(REER) +εt (1)

Trong đó:

EXM là tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu theo quý từ quý 1 năm 2000 cho tới quý

4 năm 2011. Cán cân thương mại được định nghĩa như một chỉ số xuất khẩu trên nhập

khẩu để thể hiện sự ngang bằng giữa CCTM thực tế và CCTM danh nghĩa.

GDPvnt, GDPwt lần lượt là chỉ số GDP của Việt nam và chỉ số GDP trung bình

có trọng số là tỷ trọng thương mại của các đối tác với Việt Nam. GDPvn và GDPw

được chọn bởi vì chúng là sự lựa chọn tốt nhất trong đo lường thu nhập của một quốc

gia.

21

REER là chỉ số tỷ giá thực đa phương. Khi REER tăng lên nghĩa là đồng nội tệ

mất giá so với đồng tiền khác

α0 , α1, α2 , α3 là các hệ số hồi quy.

ε : sai số ngẫu nhiên

Tất cả các biến trong mô hình được lấy logarithm. Theo Khan and Hossain,

2010, tính hấp dẫn của mô hình log tuyến tính là hệ số độ dốc đo được độ co giãn của

các biến phụ thuộc lên các biến độc lập. Khái niệm lý thuyết cho thấy xuất khẩu và

nhập khẩu tăng là thu nhập thực tế của các đối tác thương mại và thu nhập trong nước

tăng lên tương ứng, và ngược lại. Trong trường hợp đó, chúng ta có thể mong đợi α1 <0

và α2> 0. Tuy nhiên, nhập khẩu có thể giảm do tăng thu nhập nếu thu nhập thực tế tăng

lên do sự gia tăng trong sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu, và trong trường hợp

đó, chúng tôi mong chờ α1> 0 và α2 <0. Các tác động của GDP lên EXM là mơ hồ bởi

vì sự gia tăng sản lượng trong nước làm tăng nhập khẩu nhưng cũng có thể đẩy mạnh

xuất khẩu, và ảnh hưởng thực sự lên CCTM hoặc có thể là một sự cải tiến hoặc xấu đi.

Nói chung, nếu sự giảm giá hay phá giá tiền tệ thực diễn ra, điều này gây ra tỷ giá hối

đoái thực hiệu lực tăng, xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm như một hệ quả và cải thiện

cán cân thương mại.

Mô hình nghiên cứu trên sẽ được chạy trên phần mềm Eview để phân tích.

2.2. Dữ liệu nghiên cứu

Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng dữ liệu hàng quý, từ quý 1 năm 2000 đến

quý 2 năm 2011. Nguồn dữ liệu và cách xử lý số liệu ban đầu như sau:

* Năm cơ sở: Việc lựa chọn năm cở sở rất quan trọng vì tương ứng với mỗi

mốc thời gian khác nhau sẽ cho ra kết quả tính tỷ giá thực khác nhau. Nghiên cứu sử

dụng năm cơ sở (năm gốc) là năm 2000 vì đây là năm có tỷ lệ thâm hụt cán cân mậu

dịch là rất thấp và ổn định chỉ số giá tiêu dùng của năm này cũng được đánh giá là ổn

định. Ngoài ra, gần đây các tổ chức tài chính quốc tế khi công bố số liệu thường chọn

năm cơ sở là năm 2000.

22

* Rổ tiền tệ sử dụng nghiên cứu: Căn cứ vào tỷ trọng thương mại của Việt

Nam với các đối tác thương mại, tác giả chọn ra các đồng tiền tham giá “rổ tiền tệ” để

tính tỷ giá thực đa phương theo nguyên tắc ưu tiên chọn đồng tiền của các đối tác có tỷ

trọng thương mại lớn, các đối tác có sự cạnh tranh trong xuất khẩu với Việt Nam, các

đồng tiền mạnh, các đối tác tiềm năng. Bao gồm các đồng tiền sau:

Đô la Mỹ (USD) là đồng tiền đầu tiên có mặt trong rổ tiền vì đây là đồng tiền

mạnh nhất và có ảnh hưởng lớn nhất hiện nay. Mức độ đô la hóa của Việt nam cũng

khá cao, rất nhiều mặt hàng được định giá bằng USD.

Đồng Euro (EUR) là đồng tiền đại diện cho khu vực châu Âu, đây là khu vực có

giao thương lớn với Việt Nam, chúng ta sẽ chọn Đức là quốc gia đại diện khu vực châu

Âu.

Đồng Đô la Úc (AUD) cũng được đưa vào rổ tiền tệ do AUD là đồng tiền có thể

chuyển đổi được và cũng thuộc nhóm các đồng tiền mạnh, kim ngạch xuất nhập khẩu

những năm gần đây giữa Úc và Việt Nam đang tăng cao.

Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc (CNY) không thể thiếu trong rổ tiền tệ,

Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh trực tiếp, trao đổi thương mại song phương của Việt

Nam và Trung Quốc có tỷ trọng lớn. Đây là nước đông dân nhất thế giới, đồng Nhân

dân tệ đang dần trở thành một trong các đồng tiền mạnh nhất.

Đồng Yên Nhật (JPY) cũng là một lựa chọn hợp lý, do đây là đồng tiền có nền

kinh tế đứng thứ 2 thế giới, đồng thời cũng là đối tác thương mại lớn của Việt Nam.

Đồng tiền các nước ASEAN như Thái Lan (THB), Singapore (SGD), Malaysia

(MYR) được chọn vì đây là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Việt Nam trong

thương mại quốc tế.

Và đồng tiền của hai quốc gia Hongkong và Hàn Quốc là đại diện cho các quốc

giá phát triển châu Á do có kim ngạch xuất nhập khẩu tương đối lớn.

* GDPvn và GDPw : GDPvn là chỉ số GDP của Việt Nam ; GDPw là GDP

trung bình của các đối tác thương mại chính, được tính bằng cách dựa trên chỉ số GDP

của các nước này và tỷ trọng thương mại của nước đó với Việt Nam.

23

t.

t * wj

n GDPwt = Σ GDPj j=1

Chỉ số GDPw được tính bởi công thức sau :

* Giá trị kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu: Số liệu được lấy từ Tổng cục

thống kê, Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) và ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) từ quý 1

năm 2000 tới quý 4 năm 2011 của 10 nước, dữ liệu được thiết kế theo quý để phục vụ

công việc nghiên cứu và phân tích. Có tất cả 48 quý và giá trị kim ngạch xuất nhập

khẩu được tính bằng triệu USD (xem chi tiết phụ lục). Các đối tác thương mại chính sử

dụng trong nghiên cứu gồm Mỹ, Úc, Đức, Singapore, Thailand, Nhật bản, Hàn Quốc,

Honkong, Trung Quốc, Malaysia.

* Tỷ trọng thương mại (Wj): được tính bằng cách cộng tất cả các giá trị xuất

nhập khẩu của Việt Nam và các đối tác ở từng thời kỳ. Lấy giá trị xuất nhập khẩu của

từng đối tác chia cho tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của tất cả các đối tác ta

được tỷ trọng thương mại của từng đối tác. Tổng các tỷ trọng thương mại này bằng 1.

j là kim ngạch nhập khẩu của nước có đồng tiền được tính tỷ giá thực đa

Gọi It

phương với đối tác thương mại thứ j.

j là kim ngạch xuất khẩu của nước có đồng tiền được tính tỷ giá thực đa

Et

phương với đối tác thương mại thứ j.

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu các nước trong rổ tiền tệ (Wt)

w1, w2 …wn là tỷ trọng thương mại của các đối tác.

Tỷ trọng thương mại của đối tác thứ n: t t + Ej Ij

j = --------------------- t)

t + Ej

(cid:3)(cid:4)(cid:5)

Wt (Ij ∑(cid:2)

* Chỉ số CPI: Số liệu CPI của các nước trong rổ tiền tệ được thu thập trên cơ sở

CPI của quý này so với cùng kỳ năm trước. Được quy về kỳ gốc là Quý I năm 2000.

24

Chỉ số CPI của từng quốc gia được điều chỉnh về năm gốc: chọn kỳ gốc là quý 1

năm 2000 thì chỉ số CPI kỳ gốc là 100. CPI điều chỉnh thời điểm t được tính theo công

thức:

0 = --------- x 100

CPIt CPIt

0 là chỉ số CPI điều chỉnh thời điểm t

CPI0 với CPIt

CPIt là chỉ số CPI thực tế thời điểm t

CPI0 là chỉ số CPI thực tế thời kỳ gốc

* Chỉ số tỷ giá hối đoái của từng quốc gia được điều chỉnh về năm gốc:

tương tự như cách điều chỉnh CPI, tính theo công thức sau:

et

0 là chỉ số tỷ giá danh nghĩa điều chỉnh thời điểm t

Et 0 = ------ x100 E0 với et

Et là tỷ giá danh nghĩa thời điểm t

E0 là tỷ giá danh nghĩa thời kỳ gốc

* Tỷ giá thực đa phương (tỷ giá thực hiệu lực – REER). Tỷ giá hối đoái danh

nghĩa để tính tỷ giá thực được lấy từ ngân hàng nhà nước. REER được tính với 10 đối

tác thương mại chính được lựa chọn ở trên.

n

Chỉ số tỷ giá thực đa phương được tính theo công thức sau:

REER = Σ ei

CPIi j j.wj. -------- j=1 CPIi Dựa trên các nguồn dữ liệu từ IMF, GSO, ADB tác giả đã tính toán chỉ số tỷ giá

thực như bảng tóm tắt sau:

25

Bảng 2.1. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa, tỷ giá thực hiệu lực, cán cân thương mại

Tỷ giá

Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số

Tỷ số

Kỳ

USD/VND

RER

REER

GDPvn

GDPw

EXM

Q1-2000

14,062

100.00

100.00

105.62

102.00

0.95

Q2-2000

14,085

102.80

101.53

106.72

100.99

0.91

Q3-2000

14,215

105.75

102.00

106.92

101.25

1.52

Q4-2000

14,514

107.86

101.28

107.57

100.30

0.95

Q1-2001

14,545

108.43

96.85

107.14

101.87

1.01

Q2-2001

14,845

112.92

100.69

106.90

101.38

0.93

Q3-2001

15,003

114.34

103.63

106.94

100.28

1.39

Q4-2001

15,084

113.93

100.20

106.68

100.08

1.23

Q1-2002

15,250

112.25

98.68

106.59

101.02

0.91

Q2-2002

15,321

113.48

105.18

107.04

102.93

0.92

Q3-2002

15,347

113.93

104.22

107.11

103.14

0.90

Q4-2002

15,403

113.82

105.60

107.43

102.75

0.91

Q1-2003

15,443

112.54

104.08

106.80

101.61

0.95

Q2-2003

15,499

113.18

106.04

106.46

101.29

0.81

Q3-2003

15,557

114.80

110.06

108.11

103.49

1.36

Q4-2003

15,646

114.84

111.54

107.88

104.40

0.80

Q1-2004

15,724

111.82

109.75

106.98

103.41

0.90

Q2-2004

15,723

110.24

105.14

107.08

104.03

0.80

Q3-2004

15,755

108.86

105.25

108.00

103.35

0.86

Q4-2004

15,777

108.87

108.93

108.81

103.75

0.80

Q1-2005

15,823

106.33

105.61

107.44

102.44

0.85

Q2-2005

15,857

105.92

102.31

108.04

103.71

0.80

Q3-2005

15,895

106.03

101.84

109.26

104.49

0.89

Q4-2005

15,910

104.97

100.14

108.85

104.18

0.89

Q1-2006

15,932

102.47

99.25

107.35

103.99

0.92

Q2-2006

15,997

103.50

100.86

107.42

103.67

0.88

Q3-2006

16,009

102.95

101.84

108.78

103.75

0.87

Q4-2006

16,051

101.17

101.53

109.03

104.07

0.85

Q1-2007

16,025

99.09

100.36

107.66

103.89

0.93

Q2-2007

16,136

99.82

99.55

107.99

105.07

0.84

26

Ty so

Tỷ giá

Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số

Kỳ

USD/VND

RER

REER

GDPvn

GDPw

EXM

Q2-2007

16,136

99.82

99.55

107.99

105.07

0.84

Q3-2007

16,100

97.60

99.97

108.73

105.03

0.83

Q4-2007

16,030

94.93

99.07

109.10

104.84

0.77

Q1-2008

16,120

89.14

97.16

107.52

103.22

0.61

Q2-2008

16,844

87.35

93.17

105.82

102.75

0.75

Q3-2008

16,620

83.06

84.58

106.47

102.00

0.93

Q4-2008

17,486

85.14

87.71

105.40

98.84

0.85

Q1-2009

17,802

85.17

85.85

103.14

98.67

1.12

Q2-2009

17,801

85.52

88.47

104.46

102.44

0.79

Q3-2009

17,841

85.64

90.46

106.04

103.56

0.75

Q4-2009

18,479

87.27

92.22

106.91

104.36

0.72

Q1-2010

19,100

87.01

93.03

105.84

103.23

0.80

Q2-2010

19,095

86.08

91.24

106.44

103.81

0.86

Q3-2010

19,500

87.21

95.87

107.18

102.23

0.89

Q4-2010

19,500

84.14

94.79

107.34

104.41

0.85

Q1-2011

20,910

86.26

98.39

105.40

101.84

0.85

Q2-2011

20,620

80.54

92.61

105.70

101.41

0.87

Q3-2011

20,834

78.90

89.59

106.10

101.70

0.96

Q4-2011

21,036

78.24

88.53

105.89

100.06

0.94

Nguồn: Tổng cục thống kê, IMF, ngân hàng châu Á, ngân hàng Vietcombank,

tính toán của tác giả dựa vào các nguồn dữ liệu trên.

27

Các nguồn cung cấp số liệu trong đề tài:

- Tỷ giá liên ngân hàng, tỷ giá danh nghĩa (USD/VND)

http://sbv.gov.vn/

http://www.vietcombank.com.vn/ExchangeRates/

http://www.vietnam-report.com/vietnam-exchange-rate/

- Tỷ giá hối đoái của các nước

http://elibrary-data.imf.org/FindDataReports.aspx?d=33061&e=169393

- Chỉ số GDP, xuất nhập khẩu các nước

http://elibrary-data.imf.org/

http://stats.oecd.org

http://www.adb.org

- CPI của Việt nam

http://www.gso.gov.vn

http://elibrary-data.imf.org/DataReport.aspx?c=1449311&d=33061&e=169393

- CPI của thế giới

http://www.global-rates.com

http://www.rateinflation.com/

- CPI của Mỹ

http://www.bls.gov

- Xuất nhập khẩu của Việt Nam

http://www.gso.gov.vn

http://www.vietnam-report.com/vietnam-balance-of-trade/

http://elibrary-data.imf.org/

- Cổng thông tin cung cấp các tài liệu nghiên cứu

http://www.ssrn.com.

http://ideas.repec.org/

- Công cụ hỗ trợ tìm kiếm

http://www.google.com.vn

- Cách tính CPI:

http://www.saga.vn

http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn

28

2.3. Phương pháp nghiên cứu

Pesaran, Shin, and Smith (2001) đã phát triển một chương trình thử nghiệm giới

hạn trong đó cho phép kết hợp phương trình cán cân TM trong dài hạn vào một mô

hình ECM (mô hình cơ chế hiệu chỉnh sai số). Điều này cho phép đánh giá đồng thời

các hệ số ngắn hạn và dài hạn, đây là một trong những ưu điểm chính của phương pháp

này.

Mô hình ECM được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu quốc tế và được nhìn

nhận là một phương pháp thích hợp để lượng hóa tác động trong ngắn hạn và dài hạn

của tỷ giá thực lên khối lượng xuất khẩu của nhiều nước, ví dụ trong các nghiên cứu

của Bayoumi (1996), Wren-Lewis (1998), Lord (2002)…. Do vậy trong nghiên cứu

này tác giả đã áp dụng phương pháp trên với dãy số liệu theo quý từ năm 2000 đến

năm 2011. Việc sử dụng số liệu theo quý cho phép có một chuỗi số liệu tương đối lớn

để có thể đưa ra những kết quả có độ tin cậy về mặt thống kê. Tại Việt Nam, ngân hàng

Nhà nước kiểm soát chặt chẽ biến động của tỷ giá, nên dao động ngắn hạn của tỷ giá là

rất nhỏ không gây tác động đáng kể đến xuất khẩu. Do đó, chúng tôi chỉ đề cập đến tác

động của những thay đổi mang tính dài hạn hơn của tỷ giá lên xuất, nhập khẩu, cụ thể ở

đây là những thay đổi theo quý.

Các bước thực hiện sẽ tiến hành như sau:

- Đầu tiên, tác giả thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị để xem xét tính dừng và

không dừng của các chuỗi thời gian của các biến trong mô hình thực nghiệm.

- Thứ hai, tác giả thực hiện kiểm định đồng liên kết theo phương pháp phân tích

Johansen để xem xét mối quan hệ dài hạn giữa các biến trong mô hình nghiên

cứu. Từ đó, xác định mức độ tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương

mại trong dài hạn.

- Thứ ba, sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) để đo lường mức độ tác động

của TGHĐ lên CCTM trong ngắn hạn.

29

CHƯƠNG III

ƯỚC LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LÊN

CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

3.1.Kiểm định nghiệm đơn vị các biến cân bằng

Một trong các kiểm định quan trọng trong các mô hình sử dụng chuỗi thời gian

là kiểm định tính dừng (stationary) hay còn gọi là kiểm định nghiệm đơn vị (unit root

test) của các biến. Tác giả sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị của Dickey – Fuller

(Augmented Dickey Fuller – gọi tắt là kiểm định ADF) cho các biến đưa vào mô hình.

Kết quả như bảng 3.1 cho thấy tất cả các chuỗi số liệu dạng logarit sai phân bậc 1 đều

dừng (ngoại trừ Ln(EXM)) (kết quả kiểm định chi tiết xem phụ lục 2)

Bảng 3.1. Kết quả kiểm định ADF các biến ước lượng cân bằng

Giá trị tới hạn

Thống kê

ADF

Biến

Kết luận

Durbin– Watson

1%

5%

LN(GDPw)

-2.7183

-3.57772

-2.92517

Không dừng

1.683273

LN(GDPvn)

-2.879951

-3.577723

-2.925169 Không dừng

1.939793

LN(REER)

-1.057148

-3.577723

-2.925169 Không dừng

1.966732

LN(EXM)

-4.988318

-3.577723

-2.925169

Dừng

2.117983

LNX

-0.336197

-3.577723

-2.925169 Không dừng

2.078500

LNM

-0.414850

-3.581152

-2.926622 Không dừng

1.755511

-6.53706

-3.58115

-2.92662

Dừng

1.981122

∆LN(GDPw)

-4.04746

-3.60559

-2.93694

Dừng

1.847031

∆LN(GDPvn)

-6.85571

-3.58115

-2.92662

Dừng

1.996027

∆LN(REER)

-11.3345

-3.58115

-2.92662

Dừng

2.043957

∆LN(EXM)

-7.076683

-3.581152

-2.926622

Dừng

2.052339

∆LNX

-10.80792

-3.581152

-2.926622

Dừng

1.761347

∆LNM

Nguồn: Kết quả tính toán trên phần mềm Eview 6.0

30

Như vậy, các biến ∆LN(GDPw), ∆LN(GDPvn), ∆LN(REER), ∆LN(EXM) là

dừng nên nó là một quá trình ngẫu nhiên I(0) có nghĩa là tự bản thân ln(GDPvn),

ln(GDPw), ln(REER), là một chuỗi thời gian I(1). Các biến dừng ở sai phân bậc 1 hay

I(1) nên có thể tồn tại mối quan hệ đồng tích hợp giữa các biến. Thống kê Durbin-

Watson của các biến trong mô hình đều đạt yêu cầu vì nó có xu hướng gần với 2. Điều

này có nghĩa là không có hiện tượng tương quan chuỗi trong dữ liệu và tuân thủ các

nguyên tắc thống kê được giả định.

3.2.Chọn bước trễ tối ưu cho các biến trong mô hình

Trước khi tiến hành phân tích đồng liên kết để từ đó đo lường mức độ tác động

của REER trong ngắn và dài hạn thông qua mô hình hiệu chỉnh sai số ECM và VECM,

tác giả chọn bước trễ cho các biến trong mô hình. Kết quả kiểm định bước trễ thể hiện

qua bảng sau:

VAR Lag Order Selection Criteria

Endogenous variables: LNEXM LNGDPVN LNREER

Exogenous variables: C

Date: 12/04/12 Time: 23:49

Sample: 1 48

Included observations: 43

LR

Lag

LogL

FPE

AIC

SC

NA

209.4724

1.35e-08

-9.603367

0

-9.480492 -10.91820*

257.3085

86.77258

2.23e-09

-11.40970

1

268.1667

18.18104

2.06e-09

-11.49612

-10.63600

2

280.3736

-11.64528

-10.41654

3

Bảng 3.2. Bảng độ trễ tối ưu

-12.19306*

18.73615 28.99141*

1.80e-09 1.08e-09*

301.1507

-10.59569

4

308.0035

8.605811

1.26e-09

-12.09319

-10.12720

5

* indicates lag order selected by the criterion

LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)

AIC: Akaike information criterion

SC: Schwarz information criterion

HQ: Hannan-Quinn information criterion

Nguồn : Tính toán của tác giả

31

Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu được thể hiện trong bảng 3.2 với các tiêu chuẩn

lựa chọn độ trễ khác nhau (LR, FPE, AIC, SC) hầu hết các tiêu chuẩn đều chọn độ trễ

tối ưu là 4. Vì vậy trong nghiên cứu này, tác giả chọn bước trễ là 4 quý cho mô hình để

thực hiện các bước kiểm định sau đây.

3.3. Kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johansen

Do các biến sử dụng trong mô hình hồi qui đều ở dạng logarit và không dừng

nên phải kiểm định khả năng xảy ra các vec tơ đồng liên kết giữa các dãy số thời gian.

Tác giả sử dụng phương pháp Johansen và Juselius (1990) để thực hiện kiểm định giả

thuyết này. Đây là kỹ thuật kiểm định đồng liên kết được sử dụng phổ biến nhất trong

việc áp dụng nguyên tắc hợp lý cực đại nhằm xác định sự tồn tại của các vec tơ đồng

liên kết giữa các dãy số thời gian không dừng. Hay nói cách khác mục đích của kiểm

định đồng liên kết là xác định xem một nhóm các chuỗi không dừng có đồng liên kết

hay không.

Giá trị riêng của ma trận

Giá trị thống kê ma trận

Giá trị tới hạn 5%

Giả thuyết H0

(Eigenvalue)

(Trace statistic)

(Critical Value)

0.506735

60.94619

47.85613

r = 0

0.405195

30.5577

29.79707

r<=1

0.100518

8.218279

15.49471

r<=2

0.081659

3.663006

3.841466

r<=3

Thống kê giá trị riêng cực

Giá trị tới hạn 5%

Giá trị riêng của ma trận

đại của ma trận (Max-

Giả thuyết H0

(Critical Value)

(Eigenvalue)

Eigen Statistic)

0.506735

30.38849

27.58434

r = 0

0.405195

22.33942

21.13162

r<=1

0.100518

4.555273

14.2646

r<=2

0.081659

3.663006

3.841466

r<=3

* Bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%

Bảng 3.3.Kết quả kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johansen

Nguồn: Kết quả tính toán trên phần mềm Eview 6.0

32

Với sự hỗ trợ của phần mền Eview kết quả cụ thể như bảng 3.3 (chi tiết xem

phụ lục 3). Theo kết quả của bảng 3.3 ta có thể thấy giá trị Trace statistic và Max-

Eigen Statistic của các biến đều lớn hơn giá trị của Critical Value, điều này dẫn tới việc

bác bỏ giả thuyết H0 (không tồn tại vecto đồng liên kết) và chấp nhận giả thiết H1,

khẳng định là có tồn tại ít nhất 1 vecto đồng liên kết. Như vậy, có tồn tại mối quan hệ

dài hạn trong mô hình (1)

3.4. Kiểm định mối quan hệ trong dài hạn

Như đã đề cập ở trên lnEXM là một chuỗi dừng theo như kết quả kiểm định tính

dừng vì vậy tác giả không sử dụng tỷ lệ thương mại là biến độc lập trong mô hình hồi

quy. Để giải quyết vấn đề này bài nghiên cứu tập trung vào ước lượng theo điều kiện

Marshall-Lerner xem liệu sự mất giá có cải thiện cán cân thương mại trong dài hạn hay

không. Điều kiện Marshall – Lerner cho rằng để cho việc phá giá tiền tệ có tác động

tích cực tới cán cân thương mại thì giá trị tuyệt đối của tổng hệ số co giãn theo giá của

xuất khẩu và nhập khẩu phải lớn hơn 1. Tuy nhiên, giá cả của xuất khẩu và nhập khẩu

không phải lúc nào cũng sẵn có trên toàn bộ thời gian nghiên cứu, vì vậy chúng ta sẽ sử

dụng tỷ giá thực hiệu lực như cách tính gián tiếp của giá cả tương đối (Bahmani-

Oskooee and Brooks (1999)). Như vậy, phương trình cầu xuất nhập khẩu được viết

dưới dạng sau.

LnXt = a1 + b1 LnGDPwt + c1 LnREERt + εt (2)

LnMt = a2 + b2 LnGDPvnt + c2 LnREERt + εt (3)

Như kết quả kiểm định tính dừng ở bảng 3.1 các biến trong phương trình (2) –

(3) dừng ở sai phân bậc 1. Sau đó tác giả đi kiểm định đồng liên kết theo phương pháp

của Johansen cho thấy cả 2 mô hình đều có ít nhất một vecto đồng liên kết (Chi tiết

xem phụ lục 5, 6). Do các biến trong 2 phương trình đều có tính không dừng và đồng

liên kết nên ta có thể sử dụng phương pháp VECM để ước lượng tác động trong dài

hạn. Kết quả mô hình hồi quy đồng liên kết như sau (Chi tiết xem phụ lục 7, 8) :

33

Bảng 3.4. Kết quả hồi ước lượng vecto sai số ngẫu nhiên VECM hàm cầu xuất khẩu

và hàm cầu nhập khẩu

Vector Error Correction Estimates

CointEq1 Cointegrating Eq: t-sta

1.000000 LNM(-1)

15.53161 LNGDPVN(-1) [ 0.80965]

9.992265 LNREER(-1) [ 3.95586]

-127.7148 C

1.000000 LNX(-1)

-5.81965 LNGDPW(-1) [-0.59858]

9.779279 LNREER(-1) [ 7.98429]

-27.06759 C

Theo như kết quả kiểm định vecto đồng liên kết trên LnX và LnM, mối quan hệ trong

dài hạn của mô hình xuất khẩu và nhập khẩu có thể được định nghĩa như sau :

LnX = -27.06 + 5.82LnGDPw + 9.78LnREER (4)

LnM = -127.71 + 15.53LnGDPvn + 9.99LnREER (5)

Từ phương trình (4) – (5) rõ ràng là tất cả các biến đều có được giá trị như kỳ

vọng ban đầu của tác giả. Cụ thể như sau :

- Đối với hoạt động xuất khẩu: Khi tỷ giá thực đa phương tăng 1% làm cho xuất khẩu

tăng 9,78%. Đó là do khi tỷ giá thực đa phương tăng nghĩa là đồng nội tệ đang mất giá,

dẫn tới hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trở nên rẻ hơn trên góc độ người tiêu dùng

nước ngoài và tạo ra thế cạnh tranh về giá cả cho xuất khẩu của Việt nam. Ngoài ra,

thu nhập nước ngoài tăng 1% làm cho xuất khẩu tăng 5,82%. Điều này có thể được giải

thích bởi vì thu nhập nước ngoài tăng lên làm cho nhu cầu tiêu dùng hàng nhập khẩu

của nước đó gia tăng, dẫn tới việc nhập khẩu của các nước này tăng lên làm cho xuất

khẩu của Việt nam cũng tăng theo.

- Đối với hoạt động nhập khẩu : Khi tỷ giá thực đa phương tăng lên 1% làm cho nhập

khẩu tăng 9,99%. Điều này phù hợp với lý thuyết thương mại và thực tế thương mại

34

Việt Nam. Theo như lý thuyết khi phá giá đồng nội tệ, giá hàng nhập khẩu sẽ giảm tính

cạnh tranh dẫn đến ‘‘ảnh hưởng sản lượng’’- số hàng nhập khẩu sẽ giảm xuống. Tuy

nhiên, phá giá còn dẫn tới ‘‘ảnh hưởng giá hàng nhập khẩu’’, giá mỗi đơn vị hàng nhập

khẩu sẽ gia tăng. Trong thời gian đầu ảnh hưởng sản lượng lấn át ảnh hưởng giá hàng

nhập khẩu làm cho sản lượng nhập khẩu giảm, tuy nhiên trong dài hạn ảnh hưởng giá

hàng nhập khẩu cuối cùng trung hòa và lấn át ảnh hưởng sản lượng làm cho nhập khẩu

tiếp tục tăng.

- Độ co giãn của thu nhập trong hàm cầu nhập khẩu lớn hơn độ co giãn thu nhập trong

hàm cầu xuất khẩu, chứng minh sự phát triển kinh tế của Việt Nam không phải phụ

thuộc nhiều vào các đối tác thương mại chính của Việt Nam. Tổng hệ số co giãn của

REER trong hàm cầu xuất khẩu và hàm cầu nhập khẩu lớn hơn 1 rất nhiều. Về dài hạn

việc áp dụng giảm giá tiền tệ có tác động lớn tới xuất khẩu của Việt nam. Điều này đáp

ứng được điều kiện Marshall-Lerner, tuy nhiên trong thực tế áp dụng cần hết sức thận

trọng.

3.5. Tác động của TGHĐ lên cán cân thương mại trong ngắn hạn – Mô hình hiệu chỉnh sai số ECM

Như đã giải thích ở trên, sự mất giá của đồng nội tệ ban đầu có thể làm cho cán

cân thương mại xấu hơn trước khi nó được cải thiện, do đó tạo nên hiệu ứng đường

cong J. Bằng chứng thực nghiệm ở một số quốc gia đã chứng minh cho điều này

(chương I).

Trong bài nghiên cứu này tác giả sẽ đi kiểm định lập luận trên với trường hợp

của Việt Nam bằng cách ước lượng mô hình ECM tương ứng với phương trình cán cân

thương mại trong dài hạn ở trên. Để thực hiện mô hình ECM, đầu tiên các biến trễ

trong mô hình được giới hạn là 4 kỳ như kết quả chọn bước trễ tối ưu được trình bày ở

trên. Phần dư EC được tính từ vecto đồng liên kết theo phương pháp Johansen,và được

đưa vào mô hình ECM nhằm đảm bảo mối quan hệ dài hạn được thỏa mãn.

Các biến số ở dạng chuỗi gốc I(0) là dãy số thời gian không dừng, các biến số ở

dạng sai phân bậc 1 I(1) là các dãy số thời gian có tính dừng nên ta đưa các biến số ở

35

dạng sai phân bậc 1 vào mô hình. Tuy nhiên bản thân biến LnEXM có tính dừng rồi

i=0 γi ∆∆∆∆Ln(REER)t-i+ΣΣΣΣ4

i=0 δi ∆∆∆∆Ln(GDPw)t-i

nên không cần lấy sai phân bậc 1. Mô hình cụ thể như sau: Ln(EXM)t = α0 + ΣΣΣΣ4 + ΣΣΣΣ4 (6)

i=0βiLn(EXM)t=i + ΣΣΣΣ4 i=0 £i ∆∆∆∆Ln(GDPvn)t-i+ λECt-1 +µt

Ước lượng phương trình (6) bằng hồi quy OLS. Mức độ tác động của các biến

trong mô hình được thể hiện qua bảng sau: (Chi tiết xem phụ lục 4)

Dependent Variable: LNEXM

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

C

-2.723

16.194

-0.168

LNEXM(-1)

1.049

0.310

3.383

DLNREER(-1)

-2.949

1.000

-2.946

EC(-1)

-0.834

0.325

-2.562

R-squared

0.692138 Mean dependent var

-0.108605

Adjusted R-squared

0.482792 S.D. dependent var

0.181562

S.E. of regression

0.130574 Akaike info criterion

-0.938867

Sum squared resid

0.426240 Schwarz criterion

-0.201621

Log likelihood

38.18565 Hannan-Quinn criter.

-0.666994

F-statistic

3.306193 Durbin-Watson stat

2.472058

Prob(F-statistic)

0.003368

Bảng 3.5. Kết quả ước lượng cán cân thương mại bằng mô hình ECM

Kết quả ước lượng cho thấy REER có tác động tiêu cực trong ngắn hạn, làm cho

cán cân thương mại xấu đi, GDP thì không có ảnh hưởng lên cán cân thương mại. Tác

động ngay tức thời khi tăng 1%REER tại mức sai phân bậc 1 sẽ làm cho cán cân

thương mại giảm 2.94%. Yếu tố phần dư ECt-1 mang dấu âm và có ý nghĩa thống kê.

Điều này khẳng định rằng, trong ngắn hạn khi xảy ra các cú shock tỷ giá, thu nhập thì

chỉ số EXM luôn được điều chỉnh về trạng thái cân bằng trong dài hạn; bên cạnh đó nó

còn khẳng định mối quan hệ dài hạn giữa các biến trong mô hình. Tuy nhiên, mức độ

36

giải thích của mô hình không cao, thể hiện ở hệ số kiểm định độ phù hợp của mô hình

là 0,692. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với thực tế, hoạt động ngoại thương của

Việt Nam trong thời kỳ này còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác.

Để nhận biết rõ hơn tác giả sử dụng phương pháp VAR để hồi quy các biến

lnEXM, lnGDPvn, lnGDPw, lnREER với độ trễ là 4 và tìm hàm số đẩy thu được từ

ECM cho phép chúng ta kiểm tra xu hướng biến động của cán cân thương mại trước

các cú shock của các biến tác động.

Hình 3.1. Phản ứng của Cán cân thương mại khi có sự mất giá tiền tệ.

Theo hình 3.1 cho thấy tác động trong ngắn hạn của hiệu ứng giá đối với tỷ lệ

xuất khẩu trên nhập khẩu sau khi phá giá. Tỷ lệ xuất khẩu trên nhập khẩu đã giảm kéo

dài đến quý 3 sau khi có cú sốc khiến VND xuống giá. Tuy nhiên, đối với hàm phản

ứng đẩy tổng quát thu được từ mô hình VAR thì từ sau quý 3, tác động của hiệu ứng

giá đã giảm và hiệu ứng khối lượng bắt đầu phát huy tác dụng và đến giữa quý 6 thì tỷ

lệ xuất khẩu trên nhập khẩu đã khôi phục lại ở mức như trước khi có cú sốc xảy ra, đến quý thứ 9 thì CCTM bắt đầu có dấu hiệu được cải thiện.

3.6. Những hạn chế trong kết quả nghiên cứu

Về nguồn số liệu: số liệu xuất nhập khẩu thu thập từ 2 nguồn khác nhau là Tổng

cục thống kê và Tổng cục hải quan nên có thể làm cho số liệu không thống nhất.

Tương tự đối với số liệu của GDP các nước cũng được thu thập từ nguồn IMF và

37

OECD. Ngoài ra, bài nghiên cứu sử dụng GDP Việt Nam và bình quân GDP các nước

cũng chưa thật sự phản ánh được thu nhập trong nước và thu nhập nước ngoài.

Phương pháp đo lường bằng mô hình VECM trong dài hạn chưa thực sự đánh

giá hết được tác động của tỷ giá lên CCTM do giới hạn tính dừng của biến lnEXM. Tác

giả đã không sử dụng được biến LnEXM mà đánh giá gián tiếp thông qua phương trình

cầu xuất nhập khẩu.

Khi xem xét mối quan hệ trong ngắn hạn, do giới hạn về kiến thức thống kê

cũng như kỹ năng phân tích nên chưa kiểm tra được mối quan hệ nhân quả trong mô

hình.

• Hướng nghiên cứu mới

Một số nghiên cứu gần đây trên thế giới liên quan tới đề tài đã sử dụng mô hình

ARDL để phân tích để giảm đi mối quan tâm về tính dừng tại chuỗi gốc của biến

EXM. Điều này có thể là một hướng nghiên cứu mới của đề tài.

38

KẾT LUẬN

Mục tiêu của bài viết là ước lượng sự mất giá tiền tệ giúp cải thiện cán cân

thương mại của Việt nam trong ngắn hạn và trong dài hạn hay không. Để đưa ra được

kết luận, mô hình cán cân thương mại được sử dụng bao gồm tỷ số thương mại, thu

nhập trong nước, thu nhập nước ngoài (từ các đối tác thương mại chính), tỷ giá thực

hiệu lực. Mô hình cơ bản được ước lượng sử dụng những phát triển mới đây trong

kiểm định tính dừng và phân tích đồng liên kết. Các kết quả chính thu được như sau :

Các kiểm định tính dừng cho kết quả ngược với một số nghiên cứu trước đây

khi cán cân thương mại xuất hiện ở đây là biến dừng. Kết quả này chỉ ra rằng, không

có mối quan hệ đồng liên kết giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình.

Do đó tác giả chuyển sang xem xét ảnh hưởng của TGHĐ và GDP trong hàm cầu xuất

khẩu và nhập khẩu. Biến phụ thuộc có tính dừng được hồi quy bằng OLS, cách tiếp cận

này cho thấy sự giảm giá của đồng tiền có tác động lên cán cân thương mại trong ngắn

hạn. Cho thấy cú sốc của tỷ giá làm cho cán cân thương mại ngay lập tức xấu đi được

giải thích do độ trễ trong điều chỉnh giá sản xuất và tiêu dùng cũng như những thay đổi

trong giá của xuất khẩu và giá nhập khẩu. Khi xuất hiện cú sốc tỷ giá thì cán cân

thương mại chỉ được cải thiện sau 9 quý. Ước lượng OLS theo mô hình ECM cũng cho

thấy có tồn tại mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu trong dài hạn.

Bên cạnh đó, ảnh hưởng của thu nhập trong nước tác động lớn hơn thu nhập

nước ngoài và tỷ giá hối đoái, qua đó cho thấy nó có vai trò lớn trong cầu nhập khẩu và

cung xuất khẩu. Kết quả ước lượng có thể giải thích cho 43% sự thay đổi của cán cân

thương mại, như vậy là còn các yếu tố khác có tác động lên cán cân thương mại Việt

Nam mà chưa được tìm thấy trong nghiên cứu này.

Các ước lượng theo điều kiện Marshall- Lerner là khá phù hợp, vì vậy sự giảm

giá tiền tệ giúp cải thiện cán cân thương mại trong dài hạn. Tuy nhiên nghiên cứu này

cũng khuyến cáo rằng không nên lạm dụng chính sách giảm giá tiền tệ bởi vì tỷ giá hối

đoái không hoạt động độc lập mà còn phải kết hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô;

việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái còn tác động lên nhiều biến kinh tế như lạm phát, lãi

suất, chi phí vốn….hơn là tác động lên cán cân thương mại.

39

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo tiếng Việt

Sách và công trình nghiên cứu

1. Nguyễn Hoàng Bảo (2004), Kinh tế lượng ứng dụng, bài giảng cho học viên cao

học, Đại học Kinh tế TP HCM.

2. Nguyễn Thị Thu Hằng, Đinh Tuấn Minh, Tô Trung Thành, Lê Hồng Giang,

Phạm Văn Hà (2010),“Lựa chọn chính sách tỷ giá trong bối cảnh phục hồi kinh

tế”, Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách, Trường Đại học Kinh tế, Đại

học Quốc gia Hà Nội, Bài Nghiên cứu NC-21.

3. Phan Thanh Hoàn, Nguyễn Đăng Hào (2007), “Mối quan hệ giữa tỷ giá hối

đoái và cán cân thương mại Việt Nam thời kỳ 1995 – 2004”, tạp chí khoa học,

Đại học Huế, Số 43, 2007.

4. N.Gregory Mankiw (2001), Kinh tế vĩ mô, do các giảng viên trường Đại học

Kinh tế quốc dân dịch từ nguyên bản, Nhà xuất bản Thống kê.

5. Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Ngọc Định (2005), Tài chính quốc tế, Nhà xuất bản

Thống kê, HCM.

6. Nguyễn Văn Tiến (2005), Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở, Nhà

xuất bản Thống kê.

Bài báo và trang tin điện tử

1. Nguyễn Thị Kim Thanh - Viện Chiến lược Ngân hàng (2011), Điều hành chính

sách tỷ giá nhằm thúc đẩy xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu,

http://www.vnba.org.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=1473 &Itemid=32.

2. Trần Ngọc Thơ, Chính sách tỷ giá hậu WTO, Tạp chí phát triển kinh tế, tháng

09 năm 2006

3. Nguyễn Văn Tiến (2009), Chính sách tỷ giá VND nhằm cải thiện cán cân

thương mại trong thời kỳ hủng hoảng tài chính toán cầu, http://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2009/07/16/3321/

40

Tài liệu tham khảo tiếng Anh

1. Bahmani-Oskooee, M. and Ratha, A. (2004) The J-curve: a literature review.

Applied Economics, 36, 1377-1398.

2. Bahmani-Oskooee, Mohsen (2001), Nominal and Real Exchange Rates of Middle

Eastern Countries and Their Trade Performance, Applied Economics, 33(1):

103-111.

3. Drama , Bedi Guy Herve (2010) The Effects of Real Exchange Rate on Trade

Balance in Cote d’Ivoire: Evidence from the Cointegration Analysis and Error-

Correction Models., School of International Business and Management,

Shanghai University

4. Hock-Tsen Wong∗

and Hui-Ing Chong (2006), Bilateral trade balance of

Malaysia to the United states, Japan and Singapore: An empirical study, Labuan

Bulletin of International Business & Finance, 4, 2006, 1-18

5. Irina Tochitskaya (2007), The effect of exchange rate changes on Belarus’ trade

balance, The IPM Research Center, Problems of economic transition, vol. 50,

issue 7, pages 46-65

6. Jarita Duasa (2007), Determinants of Malaysian trade balance: An ARDL bound

testing approach, Journal of Economic Cooperation, 28,3, 21-40.

7. Mohsen Bahmani-Oskooee and Tatchawan Kantipong (2001), Bilateral J-Curve

Between Thailand and Her Trading Partners, Journal of economic development,

Volume 26, Number 2, December 2001.

8. Nodir Bakhromov (2011), The Exchange Rate Volatility and the Trade Balance:

Case of Uzbekistan, Journal of Applied Economics and Business Research

JAEBR, 1(3): 149- 161 (2011)

9. Nusrate Aziz (2008), The Role of Exchange Rate in Trade Balance:Empirics

from Bangladesh, University of Birmingham, UK

10. Onafowora, O. (2003) Exchange rate and trade balance in East Asia: is there a

J-curve? Economics Bulletin, 5(18), 1-13.

41

11. Pavle Petrović and Mirjana Gligorić (2010), Exchange Rate and Trade Balance:

J-curve Effect, PANOECONOMICUS, 2010, 1, pp. 23-41

12. Tihomir Stučka (2004) The Effects of Exchange Rate Change on the Trade

Balance in Croatia, IMF Working Paper WP/04/65.

13. Pham Thi Tuyet Trinh (2012), “The impact of exchange rate fluctuation on trade

balance in short and long run” , Banking University of Hochiminh City

Vietnam, Working Paper Series No. 2012/ 23

14. Wilson, P (2001), Exchange Rates and the Trade Balance for Dynamic Asian

Economies: Does the J-Curve Exist for Singapore, Malaysia, and Korea? Open

Economies Review, 12, 389–413..

15. Ziwei Shao (2008), “Exchange Rate Changes and Trade Balance: An Empirical

Study of the Case of Japan”, Dissertations and Theses Collection (Open Access).

Paper 15

42

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: Tóm tắt về kiểm định ADF, mô hình tự hồi quy vecto VAR, mô hình vecto hiệu chỉnh sai số VECM và dữ liệu nghiên cứu

1. Kiểm định nghiệm đợn vị ADF (còn gọi là kiểm định tính dừng)

Kiểm định nghiệm đơn vị (ADF) là một kiểm định được sử dụng khá phổ biến

để kiểm định một chuỗi thời gian dừng hay không dừng. Giả sử chúng ta có dữ liệu

chuỗi thời gian Yt và cần kiểm định tính dừng.

Giả sử ta có phương trình hồi qui tự tương quan như sau:

t

t-1

t

= ρY + u (-1 ≤ ρ ≤ 1) (1) Y

Ta có các giả thiết:

t

0

: ρ = 1 (Y là chuỗi không dừng) H

t

1

H : ρ < 1 (Y là chuỗi dừng)

Phương trình (1) tương đương với phương trình (2) sau đây :

t

t-1

t

t-1

t-1

Y – Y = ρY – Y + u

t

t-1

= (ρ – 1)Y + u

t

t-1

t

= δY + u (2) ∆Y

Như vậy các giả thiết ở trên có thể được viết lại như sau :

t

0

H : δ = 0 (Y là chuỗi không dừng)

t

1

H : δ < 0 (Y là chuỗi dừng)

t-1

sẽ theo phân phối xác suất τ Dickey và Fuller cho rằng giá trị t ước lượng của hệ số Y

(tau statistic, τ = giá trị δ ước lượng/sai số của hệ số δ). Kiểm định thống kê τ còn được

gọi là kiểm định Dickey – Fuller (DF). Kiểm định DF được ước lượng với 3 hình thức :

t

• Khi Y là một bước ngẫu nhiên không có hằng số :

t-1

t

∆yt = δY + u (3)

t

• Khi Y là một bước ngẫu nhiên có hằng số :

t

1

t-1

t

∆Y = β + δY + u (4)

43

t

• Khi Y là một bước ngẫu nhiên với hằng số xoay quanh một đường xu thế ngẫu

nhiên :

t

1

2

t-1

t

= β + β TIME + δY + u (5) ∆Y

0

Để kiểm định H ta so sánh giá trị thống kê τ tính toán với giá trị thống kê τ tra bảng

DF (các phần mềm kinh tế lượng đều cung cấp giá trị thống kê τ). Tuy nhiên, do có thể

t

do thiếu biến, nên người ta thường sử dụng có hiện tượng tương quan chuỗi giữa các u

kiểm định DF mở rộng là ADF (Augmented Dickey – Fuller Test). Kiểm định này

được thực hiện bằng cách đưa thêm vào phương trình (5) các biến trễ của sai phân biến

t

: phụ thuộc ∆Y

t

1

2

t-1

t-i

t

∆Y = β + β TIME + δY + αi Σ∆Y + ε (6)

Như vậy, nếu t* > giá trị tới hạn ADF thì chấp nhận H0 và Yt là chuỗi không dừng (có

nghiệm đơn vị); ngược lại nếu t* < giá trị tới hạn ADF thì bác bỏ H0 và kết luận Yt là

chuỗi dừng (không có nghiệm đơn vị).

Nếu như một chuỗi thời gian được lấy sai phân một lần và chuỗi sai phân đó là

dừng, thì ta có thể nói rằng chuỗi ban đầu (dạng bước ngẫu nhiên) là một chuỗi kết hợp

bậc1 được ký hiệu là I(1). Tương tự như vậy, nếu như chuỗi ban đầu phải được lấy sai

phân hai lần (tức là lấy sai phân bậc 1 của sai phân bậc 1) để trở 43at a dừng, thì chuỗi

ban đầu đó được gọi là chuỗi kết hợp bậc 2, hoặc I(2). Tóm lại, nếu một chuỗi thời gian

phải được lấy sai phân d lần, thì nó sẽ là chuỗi kết hợp bậc d, hoặc I(d). Do vậy, bất kỳ

lúc nào nếu ta có một chuỗi thời gian kết hợp bậc 1 hoặc lớn hơn, thì có nghĩa là ta có

một chuỗi thời gian không dừng.

2. Mô hình tự hồi quy vecto VAR:

Mô hình Var về cấu trúc gồm nhiều phương trình (mô hình hệ phương trình) và có các

trễ của các biến số. Var là mô hình động của một số biến thời gian.

Ta xét hai chuỗi thời gian Y1 và Y2. Mô hình Var tổng quát đối với Y1 và Y2 có dạng

(cid:20)

(cid:20)

sau đây :

(cid:5)

(cid:5)

(cid:7)(cid:5)(cid:8) (cid:10) (cid:11) (cid:12) (cid:13) (cid:14)(cid:15)(cid:7)(cid:5)(cid:8)(cid:16)(cid:15) (cid:12) (cid:13) (cid:17)(cid:15)(cid:7)(cid:18)(cid:8)(cid:16)(cid:15) (cid:12) (cid:19)(cid:5)(cid:8)

(cid:20)

(cid:20)

44

(cid:5)

(cid:5)

(cid:7)(cid:18)(cid:8) (cid:10) (cid:21) (cid:12) (cid:13) (cid:22)(cid:15)(cid:7)(cid:5)(cid:8)(cid:16)(cid:15) (cid:12) (cid:13) (cid:23)(cid:15)(cid:7)(cid:18)(cid:8)(cid:16)(cid:15) (cid:12) (cid:19)(cid:18)(cid:8)

Trong mô hình trên, mỗi phương trình đều chứa p trễ của mỗi biến. Với hai biến mô hình có 22p hệ số góc và 2 hệ số chặn. Vậy trong trường hợp tổng quát nếu mô hình có k biến thì sẽ có k2p hệ số góc và k hệ số chặn, khi k càng lớn thì số hệ số phải ước

lượng càng tăng.

Một số vấn đề trong xây dựng mô hình Var:

Bên cạnh những ưu điểm nổi trội của mô hình Var : không cần xác định biến

nào là biến nội sinh và biến nào là biến ngoại sinh hay là ta có thể sử dụng phương

pháp OLS cho từng phương trình riêng rẽ thì mô hình Var còn vướng phải một số hạn

chế:

- Do trọng tâm mô hình được đặt vào dự báo nên Var ít phù hợp cho phân tích

chính sách.

- Và khi xét đến mô hình Var ta còn phải xét đến tính dừng của các biến trong mô

hình. Yêu cầu đặt ra khi ta ước lượng mô hình Var là tất cả các biến phải dừng, nếu

trong trường hợp các biến này chưa dừng thì ta phải lấy sai phân để đảm bảo chuỗi

dừng. Càng khó khăn hơn nữa nếu một hỗn hợp chứa các biến có tính dừng và các biến

không có tính dừng thì việc biến đổi dữ liệu không phải là việc dễ dàng.

- Khó khăn trong việc lựa chọn khoảng trễ thích hợp. Giả sử mô hình Var bạn

đang xét có ba biến và mỗi biến sẽ có 8 trễ đưa vào từng phương trình. Như xem xét ở trên thì số hệ số mà bạn phải ước lượng là 32.8+3=75. Và nếu ta tăng số biến và số trễ

đưa vào mỗi phương trình thì số hệ số mà ta phải ước lượng sẽ khá lớn. Ngoài ra, khó

khăn trong việc lựa chọn khoảng trễ còn được thể hiện ở chỗ nếu ta tăng độ dài của trễ

sẽ làm cho bậc tự do giảm, do vậy mà ảnh hưởng đến chất lượng các ước lượng.

Phương pháp ước lượng mô hình Var:

Xét tính dừng của các biến trong mô hình. Nếu chưa dừng thì sử dụng kỹ thuật -

lấy sai phân để đưa về các chuỗi dừng.

Lựa chọn khoảng trễ phù hợp. -

45

- Xem xét mức độ phù hợp của mô hình chạy ra (bằng việc kiểm định tính dừng

của phần dư. Nếu phần dư của mô hình dừng thì mô hình nhận được phù hợp với chuỗi

thời gian và ngược lại

- So sánh các mô hình phù hợp và lựa chọn mô hình phù hợp nhất.

3. Mô hình vecto hiệu chỉnh sai số VECM

Trước khi đi vào mô hình vector hiệu chỉnh sai số, ta sẽ xem qua một số khái niệm 45at

quan như hồi quy giả mạo, đồng 45at kết và mô hình hiệu chỉnh sai số.

* Hồi quy giả mạo:

Khi hồi quy với các chuỗi thời gian, có thể kết quả hồi quy là giả mạo do các

chuỗi này có cùng xu thế. Điều này thường xảy ra trong kinh tế. Ước lượng của các hệ

số hồi quy không phải chỉ chịu ảnh hưởng của biến độc lập đến biến phụ thuộc mà còn

bao hàm xu thế. Như vậy việc hồi quy các chuỗi không dừng có thể dẫn đến hồi quy

giả mạo. Khi đó thì các tiêu chuẩn t và F là không sử dụng được. Theo Granger và Newbold thì R2>d là dấu hiệu hồi quy giả mạo. (kết luận hoàn toàn phù hợp với kết

quả ước lượng ở trên). Để khắc phục hồi quy giả mạo, người ta đưa thêm biến xu thế

vào mô hình. Tuy nhiên việc đưa biến xu thế vào mô hình chỉ chấp nhận được nếu biến

này là phi ngẫu nhiên.

* Đồng liên kết:

Như trên ta đã đề cập tới, việc hồi quy các chuỗi thời gian không dừng thường

dẫn đến kết quả hồi quy giả mạo. Tuy nhiên, Engle và Granger (1987) cho rằng nếu kết

hợp tuyến tính của các chuỗi thời gian không dừng có thể là một chuỗi dừng và các

chuỗi thời gian không dừng đó được cho là đồng liên kết. Kết hợp tuyến tính dừng

được gọi là phương trình đồng liên kết và có thể được giải thích như mối quan hệ cân

bằng dài hạn giữa các biến. Nói cách khác, nếu phần dư trong mô hình hồi quy giữa

các chuỗi thời gian không dừng là một chuỗi dừng, thì kết quả hồi qui là thực và thể

hiên mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến trong mô hình. Và nếu như mô hình là

đồng liên kết thì sẽ không xảy ra trường hợp hồi quy giả mạo, và khi đó các kiểm định

dựa trên tiêu chuẩn t và F vẫn có ý nghĩa. Có nhiều phương pháp kiểm định mối quan

46

hệ đồng liên kết: kiểm định Engle- Granger, kiểm định CRDW…và theo phương pháp

Var của Johasen.

* Mối quan hệ nhân quả Granger

giữa hai chuỗi thời gian Y Để kiểm định liệu có tồn tại mối quan hệ nhân quả Granger

và X. Để kiểm định trên Eview, ta xây dựng hai phương trình sau :

0

t-1

t-l

1

t-1

t-l

t

l

= α Y + … + α Y + β X + … + β (2.14) Y + α 1 + ε t X l

0

t-1

t-l

1

t-1

t-l

t

l

X = α X + … + α X + β Y + … + β (2.15) + α 1 + ε t Y l

Để xem các biến trễ của X có giải thích cho Y (X tác động nhân quả Granger lên Y) và

các biến trễ của Y có giải thích cho X (Y tác động nhân quả Granger lên X) hay không

ta kiểm định giả thiết sau đây cho mỗi phương trình :

0

1

2

l

: β = β = … = β = 0 (2.16) H

Để kiểm định giả thiết đồng thời này, ta sử dụng thống kê F của kiểm định Wald và

cách quyết định như sau : Nếu giá trị thống kê F tính toán lớn hơn giá trị thống kê F

0

phê phán ở một mức ý nghĩa xác định ta bác bỏ giả thiết H và ngược lại. Có bốn khả

năng như sau:

Nhân quả Granger một chiều từ X sang Y nếu các biến trễ của X có tác động lên -

Y, nhưng các biến trễ của Y không có tác động lên X.

Nhân quả Granger một chiều từ Y sang X nếu các biến trễ của Y có tác động lên -

X, nhưng các biến trễ của X không có tác động lên Y.

Nhân quả Granger hai chiều giữa X và Y nếu các biến trễ của X có tác động lên -

Y và các biến trễ của Y có tác động lên X.

Không có quan hệ nhân quả Granger giữa X và Y nếu các biến trễ của X không -

có tác động lên Y và các biến trễ của Y không có tác động lên X.

* Mô hình vector hiệu chỉnh sai số VECM

Khi hồi quy mô hình với các biến là chuỗi thời gian thì yêu cầu đặt ra là các

chuỗi này phải dừng. Trong trường hợp chuỗi chưa dừng thì ta phải lấy sai phân của

chúng cho đến khi có được chuỗi dừng. Tuy nhiên, khi mà ta hồi quy các giá trị sau khi

đã lấy sai phân có thể sẽ bỏ sót những thông tin dài hạn trong mối quan hệ giữa các

47

biến. Chính vì thế khi hồi quy những mô hình đã lấy sai phân phải có thêm phần dư E.

Ví dụ đối với mô hình hai biến Y1 và Y2 ta có:

∆(cid:7)(cid:5) (cid:10) (cid:14)(cid:5) (cid:12) (cid:14)(cid:18)∆(cid:7)(cid:18)(cid:8) (cid:12) (cid:14)(cid:25)(cid:26)(cid:8)(cid:16)(cid:5) (cid:12) (cid:27)(cid:8)

chính là phần mất cân bằng. Mô hình ước lượng sự phụ thuộc của mức

Số hạng (cid:14)(cid:25)(cid:26)(cid:8)(cid:16)(cid:5) thay đổi của Y1 vào mức thay đổi của Y2 và mức mất cân bằng ở thời kỳ trước. Mô

hình trên được gọi là mô hình hiệu chỉnh sai số ECM

Mô hình VECM là một dạng của mô hình Var tổng quát, được sử dụng trong trường

hợp chuỗi dữ liệu là không dừng và chứa đựng mối quan hệ đồng kết hợp.

Mô hình VECM tổng quát:

∆Xt = ΠXt−1 + Γ1∆Xt−1 + · · · + Γp−1∆Xt−p+1 + Ut .

Trước tiên đối với chuỗi dữ liệu này, ta sẽ lấy logarit của chúng để chuỗi dữ liệu ổn

định hơn. Cũng như ước lượng bất kì một mô hình với dữ liệu là chuỗi thời gian, việc

trước tiên ta sẽ kiểm định tính dừng đối với các chuỗi dữ liệu này. Tìm độ trễ tối ưu

của mô hình.

Sau khi nhận được các chuỗi dừng, ta tiến hành kiểm định mối quan hệ nhân

quả Granger để xem xét mối quan hệ giữa các biến trong mô hình.

Tiếp theo ta sẽ xem xét tính đồng liên kết giữa các biến trong mô hình. Lưu ý là

riêng phần kiểm định tính đồng liên kết thì ta sẽ kiểm định dựa trên các chuỗi giá chưa

lấy sai phân. Sau khi đã tiến hành các kiểm định liên quan thì ta nhận thấy đây là các

chuỗi không dừng và có mối quan hệ đồng liên kết, do đó phần tiếp theo ta sẽ sử dụng

mô hình VECM để ước lượng.

Cách chạy mô hình cũng tương tự như mô hình Var trên. Sau khi đã ước lượng

mô hình thì ta tiếp tục kiểm định sự phù hợp của mô hình bằng cách kiểm định phần dư

tương tự như mô hình Var. Sử dụng hàm phản ứng đẩy thể xem xét sự tác động của

biến nay lên biến kia khi có một sự thay đổi, một cú sốc xảy ra. Ngoài ra ta còn có thể

sử dụng mô hình trên để dự báo giá chứng khoán. Tuy nhiên cần phải qua một số các

kiểm định khác nữa nên không được đề cập đến ở đây.

4. Bảng tính tỷ giá hối đoái đa phương REER

Nước

Q1 2000 Q2 2000 Q3 2000 Q4 2000 Q1 2001 Q2 2001 Q3 2001 Q4 2001 Q1 2002 Q2 2002 Q3 2002 Q4 2002 Q1 2003 Q2 2003

Trade

1,115.05 720.63 487.94 452.48 248.73 270.67 353.70 192.88 276.72 157.38

1,143.65 832.05 549.55 526.11 262.22 254.71 344.29 226.24 229.94 196.13

1,309.94 950.81 1,015.21 534.85 285.55 307.45 419.64 225.57 273.50 241.47

1,307.51 1,076.68 884.84 592.75 300.42 350.35 448.33 269.28 245.37 207.82

1,038.12 848.23 680.52 521.10 251.43 292.93 406.06 207.59 291.95 199.76

1,209.98 906.57 861.28 598.36 388.34 300.57 339.05 195.35 234.07 183.81

1,201.06 904.22 673.22 624.17 438.34 256.65 290.50 215.70 277.70 231.52

1,006.73 780.87 586.88 530.33 378.41 241.36 278.58 223.56 301.98 221.87

1,174.06 988.71 872.71 689.95 622.11 288.11 367.71 258.40 283.64 301.71

1,279.59 857.68 979.43 713.67 897.31 324.03 435.60 316.67 340.98 240.36

1,481.23 867.35 1,238.15 814.36 1,013.96 328.99 532.72 346.31 360.52 267.13

1,317.25 871.45 1,036.59 690.90 1,045.61 341.21 452.72 303.46 367.74 297.60

1,495.45 959.33 1,275.75 812.90 1,468.21 414.97 380.68 372.93 370.79 310.69

1,243.73 863.00 808.62 549.28 398.88 264.93 272.62 236.20 314.77 186.53

Japan Sing China Korea US Thailand AUS HK Germany Malaysia

Tỷ trọng thương mại

26.08 16.85 11.41 10.58 5.82

25.05 18.23 12.04 11.53 5.74

23.54 17.09 18.25 9.61 5.13

23.01 18.94 15.57 10.43 5.29

21.91 17.90 14.36 11.00 5.31

23.19 17.38 16.51 11.47 7.44

23.49 17.68 13.17 12.21 8.57

22.12 17.16 12.90 11.65 8.32

20.08 16.91 14.93 11.80 10.64

20.04 13.43 15.34 11.18 14.05

20.43 11.96 17.08 11.23 13.98

19.59 12.96 15.41 10.27 15.55

19.02 12.20 16.23 10.34 18.68

24.20 16.79 15.74 10.69 7.76

Japan Sing China Korea US

6.33

5.58

5.53

6.16

6.18

5.76

5.02

5.30

4.93

5.07

4.54

5.07

5.28

5.16

Thai

8.27 4.51 6.47 3.68

7.54 4.96 5.04 4.30

7.54 4.05 4.92 4.34

7.89 4.74 4.32 3.66

8.57 4.38 6.16 4.22

6.50 3.74 4.49 3.52

5.68 4.22 5.43 4.53

6.12 4.91 6.64 4.88

6.29 4.42 4.85 5.16

6.82 4.96 5.34 3.76

7.35 4.78 4.97 3.68

6.73 4.51 5.47 4.43

4.84 4.74 4.72 3.95

5.31 4.60 6.13 3.63

AUS HK Ger Malaysia

CPI (2000)

100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00

100.29 99.90 100.02 100.20 101.06 99.96 100.80 99.54

100.00 100.76 100.09 101.62 101.86 100.76 104.55 98.92

99.84 101.26 100.23 102.22 102.41 100.84 104.87 98.86

99.54 101.69 100.40 104.04 103.39 101.40 105.99 98.03

99.48 101.59 100.79 105.26 104.47 102.44 106.87 98.18

98.86 101.06 100.96 105.66 104.32 101.84 108.15 96.82

98.17 100.83 100.81 106.67 104.69 102.00 109.11 95.44

98.60 101.16 100.54 108.09 105.83 102.81 109.90 95.10

98.43 101.16 100.35 108.59 106.28 102.77 110.62 94.51

98.34 101.19 100.19 109.10 106.61 103.37 111.42 94.02

97.94 101.52 100.31 111.02 107.69 104.05 112.86 93.62

98.37 101.36 100.48 111.73 108.08 104.53 112.86 92.78

99.22 101.59 100.99 105.86 104.61 102.40 107.19 97.90

Japan Sing China Korea US Thailand AUS Hongkon

49

g

102.86 101.54 97.62

100.00 100.00 100.00

100.14 100.03 98.46

100.76 100.17 97.37

101.08 100.84 98.00

101.70 101.54 98.63

102.64 101.60 97.67

102.75 102.04 98.22

103.72 103.01 101.15

103.94 103.58 101.60

104.05 103.64 101.81

103.98 103.84 102.60

104.92 104.35 105.09

104.81 104.51 105.25

Germany Malaysia VN

CPI div

100.00

101.86

102.70

101.88

100.93

101.85

101.64

100.65

97.06

97.04

96.68

95.85

93.20

93.46

100.00

101.46

103.49

103.33

103.10

104.01

104.07

102.89

99.69

99.56

99.36

98.63

96.61

96.30

102.28 104.31 104.50 102.90 107.01

101.79 105.49 104.83 102.81 107.46

103.20 107.77 106.96 104.89 109.42

103.46 108.45 107.17 104.91 109.81

99.67 105.46 103.50 100.85 107.87

98.95 106.38 104.16 101.18 108.17

98.56 106.66 104.39 100.94 108.66

97.65 106.34 103.91 100.75 108.60

95.46 105.65 102.48 99.01 107.40

95.46 106.15 102.69 99.31 107.23

102.79 107.58 106.21 103.69 110.11

100.00 100.00 100.00 100.00 100.00

101.58 101.76 102.63 101.52 102.37

102.80 104.36 104.62 103.48 107.38

100.00

101.09

101.59

100.88

99.39

100.52

100.30

98.58

94.36

93.60

92.83

91.64

89.08

88.15

103.15 102.89 100.00

103.11 102.95 100.00

105.09 104.03 100.00

105.37 104.02 100.00

102.55 101.84 100.00

102.30 101.94 100.00

102.20 101.80 100.00

101.34 101.21 100.00

99.84 99.29 100.00

99.58 99.30 100.00

104.61 103.89 100.00

100.00 100.00 100.00

101.71 101.59 100.00

103.48 102.87 100.00

Japan Singapor e China Korea US Thailand Australia Hongkon g Germany Malaysia VN

Exchange rate VND (2000)

95.08

87.87

90.08

94.66

86.18

96.55

95.04

96.70

96.75

97.34

86.15

100.00

100.59

99.21

102.46

98.75

99.67

103.90

101.17

106.14

105.57

108.43

106.92

107.85

99.61

100.00

99.56

99.80

103.23 90.28 103.21 90.19 94.44

103.45 86.18 103.43 87.34 83.53

105.59 89.99 105.57 88.29 88.48

106.72 90.10 106.69 90.89 86.75

108.47 90.46 108.45 94.30 95.21

108.97 100.31 108.95 99.19 101.63

109.16 98.31 109.14 95.20 97.96

109.55 102.13 109.54 95.97 102.43

109.84 96.81 109.82 96.89 109.48

110.24 102.17 110.22 99.27 121.49

107.29 90.32 107.27 91.71 90.46

100.00 100.00 100.00 100.00 100.00

100.17 99.36 100.16 96.80 99.02

101.07 100.27 101.09 90.53 90.70

100.00

100.06

100.96

103.08

103.29

105.42

106.51

107.12

108.27

108.79

108.94

109.37

109.65

110.06

100.00 100.00

100.20 100.16

92.75 101.09

100.53 103.21

95.63 103.43

93.71 105.57

101.98 106.69

98.96 107.27

99.04 108.45

113.77 108.95

112.65 109.14

120.25 109.54

125.25 109.82

131.84 110.22

Japan Singapor e China Korea US Thailand Australia Hongkon g Germany Malaysia

26.08 16.85 11.41 10.58

25.67 18.41 12.25 11.65

23.99 17.65 18.96 10.06

22.29 20.06 16.44 9.82

19.43 18.23 15.13 10.00

21.28 18.01 17.99 11.12

23.29 18.16 17.37 10.45

20.37 18.13 14.52 11.86

18.51 17.31 13.94 11.12

18.81 17.87 16.09 12.59

18.41 14.09 16.50 11.72

18.93 12.79 18.27 12.20

17.66 13.39 16.16 10.51

17.31 12.67 17.08 11.21

Japan Sing China Korea

5.82 6.33 8.27 4.51 6.47 3.68

5.91 5.48 7.65 5.01 5.13 4.37

5.43 5.18 7.35 4.16 4.72 4.51

5.70 5.72 7.97 4.93 4.48 3.88

5.75 5.55 7.69 4.50 6.08 4.49

8.40 5.33 6.29 3.97 4.42 3.87

9.77 4.77 5.66 4.45 5.62 5.05

9.33 5.04 6.29 5.02 6.74 5.38

12.07 4.95 6.91 4.50 5.65 5.73

16.01 4.88 7.26 5.02 6.15 4.18

15.92 4.39 8.17 4.79 6.06 4.08

17.50 4.87 7.92 4.41 6.84 4.83

21.14 5.20 6.31 4.60 6.19 4.33

8.88 4.92 5.05 4.91 6.58 4.03

50

US Thailand AUS HK Germany Malaysia

REER

100.00

101.53

102.00

101.28

96.85

100.69

100.20

98.68

105.18

104.22

105.60

104.08

106.04

103.63

51

4.Bảng tính tỷ giá hối đoái đa phương REER (tiếp theo) Nước Q3 2004

Q1 2004

Q2 2004

Q3 2003

Q4 2003

Q4 2004

Q1 2005

Q2 2005

Q3 2005

Q4 2005

Q1 2006

Trade

1,856.18 1,403.41 1,859.58 1,048.74 2,063.98 637.97 673.10 364.03 549.70 490.07

1,896.74 1,267.57 1,955.96 917.86 1,494.31 684.41 798.06 363.04 434.35 451.81

2,064.09 1,689.03 2,315.71 1,110.34 1,569.53 693.86 739.65 408.15 441.85 529.37

2,230.76 1,672.69 2,373.83 1,110.97 1,870.63 986.92 839.49 404.09 457.10 593.96

2,222.81 1,770.01 2,482.30 1,118.54 1,852.43 871.92 844.10 412.82 414.10 709.66

2,192.95 1,890.63 2,262.35 966.94 1,836.30 909.37 925.05 395.17 581.32 646.07

1,474.59 963.67 1,315.58 777.98 1,620.97 417.27 440.85 314.15 358.40 358.50

1,603.37 1,106.08 1,393.75 835.78 948.88 444.14 424.60 369.07 372.40 412.03

1,582.03 1,119.63 1,470.56 803.61 1,239.50 491.41 432.18 319.27 420.72 343.38

1,611.31 1,100.59 1,928.00 998.07 1,356.09 559.47 471.65 396.20 365.20 496.05

Japan Sing China Korea US Thailand AUS HK Germany Malaysia

2,045.18 1,480.08 2,236.06 1,117.09 1,499.13 684.85 766.57 374.90 423.38 510.11 Tỷ trọng thương mại 18.36 13.29 20.08 10.03 13.46 6.15 6.88 3.37 3.80 4.58

16.96 12.82 16.99 9.58 18.85 5.83 6.15 3.33 5.02 4.48

18.48 12.35 19.06 8.94 14.56 6.67 7.78 3.54 4.23 4.40

17.85 14.61 20.03 9.60 13.58 6.00 6.40 3.53 3.82 4.58

17.79 13.34 18.93 8.86 14.92 7.87 6.69 3.22 3.64 4.74

17.50 13.94 19.55 8.81 14.59 6.87 6.65 3.25 3.26 5.59

17.40 15.00 17.95 7.67 14.57 7.21 7.34 3.13 4.61 5.13

18.34 11.98 16.36 9.67 20.16 5.19 5.48 3.91 4.46 4.46

20.27 13.98 17.62 10.57 12.00 5.61 5.37 4.67 4.71 5.21

19.24 13.62 17.89 9.77 15.07 5.98 5.26 3.88 5.12 4.18

17.36 11.86 20.77 10.75 14.61 6.03 5.08 4.27 3.93 5.34

Japan Sing China Korea US Thai AUS HK Ger Malaysia

CPI (2000)

98.11 103.59 104.54 116.86 111.57 108.18 116.13 91.77 107.05 106.22 114.84

98.53 103.52 105.37 116.78 112.24 108.34 117.01 92.23 107.30 107.29 115.67

97.85 103.04 106.11 118.43 112.95 109.06 117.81 92.23 107.70 107.85 119.52

97.98 103.29 106.57 118.90 114.46 111.26 118.53 92.60 108.06 108.76 121.85

97.81 104.07 106.93 119.62 115.85 114.27 119.65 92.88 108.85 109.78 123.51

97.81 104.69 107.29 119.62 116.44 114.83 120.29 93.43 109.07 110.72 125.50

97.72 104.45 107.61 120.81 117.07 115.27 121.33 93.71 109.47 111.89 129.44

98.21 101.66 100.69 112.03 108.61 104.73 113.50 91.03 105.13 104.68 104.67

98.04 101.85 101.36 112.94 108.63 105.05 114.06 91.86 105.17 104.65 105.25

97.81 102.80 102.06 114.66 109.61 106.05 115.10 91.86 105.96 105.31 109.61

98.08 103.24 103.18 115.51 111.18 107.33 115.65 91.95 106.72 105.72 112.76

Japan Sing China Korea US Thailand AUS Hongkong Germany Malaysia VN

93.82 97.12 96.19 107.03 103.76 100.05 108.43 86.96 100.44 100.01 100.00

93.15 96.77 96.30 107.31 103.21 99.81 108.37 87.27 99.92 99.42 100.00

89.24 93.79 93.11 104.61 100.00 96.75 105.01 83.81 96.67 96.08 100.00

86.98 91.56 91.50 102.44 98.60 95.19 102.57 81.54 94.64 93.75 100.00

85.43 90.21 91.04 101.76 97.16 94.20 101.13 79.91 93.22 92.49 100.00

85.19 89.50 91.09 100.97 97.04 93.66 101.16 79.74 92.77 92.76 100.00

81.86 86.21 88.78 99.08 94.50 91.24 98.57 77.16 90.11 90.23 100.00

80.41 84.77 87.46 97.58 93.93 91.31 97.28 76.00 88.68 89.26 100.00

79.20 84.26 86.58 96.85 93.80 92.52 96.88 75.20 88.14 88.88 100.00

77.94 83.42 85.49 95.32 92.78 91.50 95.85 74.45 86.91 88.23 100.00

75.49 80.69 83.14 93.33 90.44 89.05 93.73 72.40 84.57 86.44 100.00

52

CPI div Japan Singapore China Korea US Thailand Australia Hongkong Germany Malaysia VN

Exchange rate VND (2000)

105.31 110.02 110.65 106.39 110.63 104.70 124.26 111.25 134.94 110.63

109.97 112.45 111.29 103.18 111.26 106.25 137.82 111.59 147.10 111.26

113.48 114.48 111.84 107.86 111.82 107.27 140.15 111.70 143.08 111.82

109.20 111.98 111.84 107.02 111.81 103.39 127.21 111.61 142.27 111.81

106.84 113.90 112.07 107.58 112.04 102.20 132.25 111.86 145.54 112.04

114.06 118.04 112.23 119.88 112.20 108.59 144.34 112.38 159.97 112.20

110.95 117.24 112.55 122.55 112.52 108.77 143.45 112.33 152.70 112.52

108.12 115.16 112.79 121.63 112.76 103.30 142.23 112.98 142.74 112.76

105.74 115.03 115.64 120.08 113.04 104.32 142.16 113.45 142.49 113.96

101.52 116.86 116.06 123.70 113.14 104.25 137.10 113.63 139.72 113.74

102.15 120.34 117.00 128.97 113.30 110.41 133.96 113.69 143.55 116.80

Japan Singapore China Korea US Thailand Australia Hongkong Germany Malaysia

REER

18.12 12.80 17.41 11.02 23.14 5.44 7.39 3.78 6.04 4.93 110.06

20.76 15.22 18.88 11.70 13.78 5.95 8.02 4.54 6.92 5.76 111.54

19.49 14.62 18.63 11.03 16.86 6.20 7.74 3.64 7.08 4.49 109.75

16.49 12.16 21.26 11.79 16.11 5.93 6.63 3.88 5.30 5.60 105.14

15.48 13.17 17.33 10.49 20.52 5.61 8.22 2.97 6.81 4.64 105.25

17.84 14.04 20.53 12.14 14.65 6.25 10.05 3.02 5.64 4.77 108.93

16.78 12.48 19.04 10.86 15.48 6.62 10.99 3.07 5.82 4.47 105.61

15.52 14.26 19.76 11.40 14.38 5.66 8.85 3.03 4.84 4.61 102.31

14.90 12.93 18.95 10.30 15.82 7.60 9.22 2.75 4.58 4.80 101.84

13.85 13.59 19.40 10.39 15.31 6.55 8.73 2.75 3.96 5.61 100.14

13.42 14.56 17.46 9.23 14.93 7.09 9.21 2.58 5.60 5.17 99.25

Japan Sing China Korea US Thailand AUS HK Germany Malaysia REER

53

Q3 2006

Q2 2006

Q1 2007

Q4 2006

Q3 2007

Q4 2007

Q1 2008

Q2 2008

Q3 2008

Q4 2008

2,675.97 2,589.12 4,181.31 1,606.97 2,741.19 1,093.30 915.62 604.12 637.79 923.84

2,647.12 1,803.44 3,009.95 1,235.76 2,328.03 1,048.38 1,146.28 544.25 638.74 639.30

2,485.86 2,120.82 3,036.92 1,352.09 2,393.45 964.63 1,040.73 504.97 929.78 641.25

2,541.53 2,067.28 2,701.15 1,291.52 2,455.07 1,049.60 1,636.92 475.01 642.49 710.81

2,560.60 2,324.25 2,660.66 1,257.08 2,212.69 957.25 1,136.15 479.37 497.24 739.82

3,880.01 2,687.73 5,153.86 1,940.68 3,383.72 1,508.41 1,826.90 728.53 784.77 1,203.22

4,029.70 3,095.12 5,331.63 2,262.21 3,349.20 1,590.04 1,550.99 723.37 1,009.26 1,109.26

4,273.80 3,547.82 5,557.09 2,543.52 3,478.08 1,587.54 1,536.04 889.70 813.25 1,411.18

4,516.39 3,148.20 4,843.56 2,227.16 3,908.17 1,773.79 1,578.20 928.16 918.57 1,144.16

4,255.95 2,261.06 4,455.52 1,817.81 3,768.35 1,303.14 920.47 969.28 812.32 886.80

4.Bảng tính tỷ giá hối đoái đa phương REER (tiếp theo) Nước Q2 2007 Trade Japan Sing China Korea US Thailand AUS HK Germany Malaysia

3,237.07 2,450.42 3,984.00 1,684.06 3,286.64 1,207.86 1,078.35 695.58 811.07 1,076.59 Tỷ trọng thương mại 16.59 12.56 20.42 8.63 16.84 6.19 5.53 3.56 4.16 5.52

14.89 14.41 23.27 8.94 15.25 6.08 5.10 3.36 3.55 5.14

17.27 15.68 17.95 8.48 14.93 6.46 7.66 3.23 3.35 4.99

16.32 13.28 17.35 8.29 15.77 6.74 10.51 3.05 4.13 4.56

17.60 11.99 20.01 8.22 15.48 6.97 7.62 3.62 4.25 4.25

16.07 13.71 19.63 8.74 15.47 6.24 6.73 3.26 6.01 4.14

16.80 11.64 22.31 8.40 14.65 6.53 7.91 3.15 3.40 5.21

16.75 12.87 22.17 9.41 13.93 6.61 6.45 3.01 4.20 4.61

16.67 13.84 21.68 9.92 13.57 6.19 5.99 3.47 3.17 5.50

18.08 12.60 19.38 8.91 15.64 7.10 6.32 3.71 3.68 4.58

19.84 10.54 20.77 8.47 17.57 6.08 4.29 4.52 3.79 4.13

Japan Sing China Korea US Thai AUS HK Ger Malaysia

CPI (2000)

98.08 105.55 110.60 124.62 122.20 120.24 125.80 95.74 112.32 114.91 140.47

98.27 107.76 112.29 125.46 122.54 120.36 126.68 96.58 112.94 115.72 143.75

98.14 104.55 107.98 121.65 119.05 118.04 123.24 94.54 110.12 113.24 130.85

98.40 104.86 108.32 122.60 119.71 118.40 124.36 95.00 110.41 113.67 132.38

98.14 105.28 108.88 122.24 118.69 118.56 124.20 95.47 110.52 114.08 133.92

97.62 105.00 109.62 123.31 119.90 118.08 124.28 95.28 111.46 114.84 137.90

98.66 109.62 110.16 126.29 123.41 122.04 127.88 98.80 113.88 116.59 148.19

98.57 111.99 114.13 127.96 124.81 124.09 129.55 99.63 114.71 117.79 160.51

99.41 113.44 114.33 130.58 127.55 129.26 131.47 101.20 115.58 120.49 174.91

100.39 114.78 114.10 132.37 129.04 129.14 132.99 101.02 116.41 125.44 183.62

99.67 115.50 112.98 132.01 125.39 124.69 132.59 101.02 115.76 123.48 183.12

Japan Sing China Korea US Thailand AUS Hongkong Germany Malaysia VN

75.00 79.90 82.52 92.97 90.98 90.21 94.19 72.25 84.16 86.54 100.00

74.33 79.21 81.82 92.61 90.43 89.43 93.94 71.76 83.40 85.87 100.00

73.28 78.61 81.30 91.28 88.63 88.53 92.74 71.29 82.52 85.18 100.00

70.79 76.14 79.49 89.42 86.95 85.62 90.12 69.09 80.82 83.28 100.00

69.82 75.14 78.74 88.72 86.99 85.60 89.55 68.16 79.96 81.80 100.00

68.36 74.96 78.11 87.27 85.24 83.73 88.12 67.18 78.56 80.50 100.00

66.58 73.97 74.33 85.22 83.28 82.36 86.29 66.67 76.84 78.67 100.00

61.41 69.77 71.10 79.72 77.76 77.31 80.71 62.07 71.46 73.38 100.00

56.84 64.86 65.37 74.66 72.93 73.90 75.16 57.86 66.08 68.89 100.00

54.67 62.51 62.14 72.09 70.27 70.33 72.42 55.01 63.40 68.32 100.00

54.43 63.07 61.70 72.09 68.47 68.09 72.40 55.16 63.21 67.43 100.00

54

CPI div Japan Singapore China Korea US Thailand Australia Hongkong Germany Malaysia VN

Exchange rate VND (2000)

104.75 123.03 117.79 131.02 113.76 112.63 139.65 114.05 151.39 117.63

102.30 123.32 119.17 133.07 113.85 114.80 140.64 113.82 150.87 117.41

101.57 127.94 121.01 135.78 114.14 119.72 149.17 114.31 157.36 122.82

102.53 129.11 121.98 133.96 113.96 123.21 151.88 113.60 158.87 125.30

98.57 128.70 124.74 136.94 114.75 125.76 160.84 114.36 162.22 126.23

105.34 132.00 126.20 138.38 114.49 125.89 166.91 114.78 169.94 127.33

105.85 135.96 129.20 134.69 114.00 127.82 165.98 113.77 175.66 131.01

121.22 142.80 135.21 128.02 114.64 137.76 173.80 114.64 189.74 136.66

119.16 151.22 144.57 126.65 119.78 135.25 190.43 119.56 197.66 139.35

119.95 141.93 143.51 108.30 118.19 131.42 156.08 118.50 176.96 129.90

145.04 148.52 150.62 109.19 124.35 134.71 142.28 124.92 181.15 136.41

Japan Singapore China Korea US Thailand Australia Hongkong Germany Malaysia

REER

13.57 15.41 17.44 10.33 15.45 6.56 10.08 2.66 4.27 5.08 100.86

12.41 12.97 16.92 10.22 16.23 6.92 13.89 2.49 5.19 4.60 101.84

13.10 12.06 19.69 10.18 15.66 7.39 10.54 2.95 5.51 4.45 101.53

11.66 13.48 19.03 10.47 15.33 6.58 9.21 2.56 7.72 4.33 100.36

10.25 13.93 22.85 10.86 15.23 6.55 7.34 2.62 4.60 5.31 99.55

11.95 12.43 20.13 10.42 16.44 6.52 8.13 2.75 5.55 5.66 99.97

11.84 11.70 21.43 9.64 13.91 6.87 11.33 2.39 4.59 5.37 99.07

12.47 12.82 21.31 9.60 12.41 7.04 9.05 2.14 5.69 4.63 97.16

11.29 13.57 20.48 9.38 11.85 6.19 8.58 2.40 4.14 5.28 93.17

11.85 11.18 17.29 6.96 12.99 6.56 7.14 2.42 4.12 4.06 84.58

15.66 9.87 19.30 6.67 14.96 5.57 4.42 3.11 4.34 3.80 87.71

Japan Sing China Korea US Thailand AUS HK Germany Malaysia REER

55

4.Bảng tính tỷ giá hối đoái đa phương REER (tiếp theo) Nước

Q1 2009 Q2 2009 Q3 2009 Q4 2009 Q1 2010 Q2 2010 Q3 2010 Q4 2010 Q1 2011 Q2 2011 Q3 2011 Q4 2011

2,820.18 1,310.27 3,821.99 1,798.54 3,180.82 980.52 684.67 347.95 768.12 895.71

3,048.53 1,588.59 4,880.16 2,227.72 3,442.58 1,429.75 874.93 420.06 767.34 1,123.55

3,692.72 1,711.87 5,826.26 2,383.48 3,886.82 1,602.65 864.92 478.93 900.40 1,033.82

4,198.48 1,713.89 6,821.58 2,631.11 3,854.95 1,767.22 902.23 612.80 1,036.85 1,133.25

3,513.47 1,538.53 5,437.40 2,385.39 3,649.46 1,476.67 903.49 475.02 923.91 1,097.88

4,401.52 1,612.97 6,985.84 3,453.39 5,054.91 1,726.14 817.93 574.79 1,103.63 1,271.34

4,782.68 1,355.24 8,313.15 3,890.34 4,899.40 1,405.80 1,266.29 719.87 1,212.21 1,801.55

4,343.46 2,053.32 7,341.58 4,105.28 4,570.43 1,773.31 1,008.48 640.25 1,101.91 1,544.26

4,925.32 2,514.15 8,681.16 4,265.37 5,418.45 2,127.93 1,127.69 701.48 1,378.63 1,649.86

5,764.28 1,909.93 9,466.14 4,608.13 5,812.21 2,402.05 1,525.46 791.07 1,540.18 1,621.64

6,148.75 2,198.83 10,231.43 4,912.59 5,655.88 1,872.55 980.75 1,042.66 1,544.74 1,936.38

Japan Sing China Korea US Thailand AUS HK Germany Malaysia

16.98 7.89 23.01 10.83 19.15 5.90 4.12 2.09 4.62 5.39

15.39 8.02 24.64 11.25 17.38 7.22 4.42 2.12 3.87 5.67

16.50 7.65 26.03 10.65 17.37 7.16 3.86 2.14 4.02 4.62

17.02 6.95 27.65 10.66 15.62 7.16 3.66 2.48 4.20 4.59

16.30 5.97 25.87 12.79 18.72 6.39 3.03 2.13 4.09 4.71

16.42 7.19 25.41 11.15 17.05 6.90 4.22 2.22 4.32 5.13

16.13 4.57 28.04 13.12 16.53 4.74 4.27 2.43 4.09 6.08

15.25 7.21 25.78 14.41 16.05 6.23 3.54 2.25 3.87 5.42

15.02 7.67 26.47 13.01 16.52 6.49 3.44 2.14 4.20 5.03

16.26 5.39 26.71 13.00 16.40 6.78 4.30 2.23 4.35 4.58

16.83 6.02 28.01 13.45 15.49 5.13 2.69 2.85 4.23 5.30

Japan Sing China Korea US Thai AUS HK Ger Malaysia

98.43 114.87 113.46 132.96 124.76 123.73 132.75 101.39 115.65 122.16 185.44

98.43 113.73 112.55 134.27 126.09 125.65 133.39 101.11 115.87 122.06 186.64

98.14 114.76 112.58 134.99 126.94 126.25 134.66 100.18 116.12 122.56 188.07

97.65 115.10 113.59 135.23 127.20 127.09 135.38 102.40 116.26 123.26 191.54

Trade 4,046.08 1,715.72 6,591.24 3,124.45 4,401.28 1,636.52 1,159.94 554.88 875.38 1,335.75 Tỷ trọng thương mại 15.90 6.74 25.91 12.28 17.30 6.43 4.56 2.18 3.44 5.25 CPI (2000) 97.52 117.28 115.64 137.73 128.32 129.73 137.46 103.70 117.09 124.04 202.42

97.36 118.58 116.28 138.92 128.44 130.41 138.42 102.40 117.49 124.88 204.22

97.29 115.90 115.78 136.54 127.71 128.38 136.58 103.33 116.59 123.84 199.35

97.75 119.69 118.88 140.11 128.81 130.74 138.98 105.30 118.00 125.66 212.31

97.07 121.86 121.77 142.19 130.44 132.24 141.13 107.41 119.01 127.28 224.86

97.31 122.78 122.42 143.29 132.72 135.05 142.41 109.36 119.84 128.20 241.64

97.30 125.15 123.77 144.86 133.26 135.80 143.29 108.33 120.38 129.07 250.24

97.07 126.34 124.39 145.09 133.06 135.93 143.29 111.53 120.74 129.69 254.40

Japan Sing China Korea US Thailand AUS Hongkong Germany Malaysia VN

53.08 61.94 61.18 71.70 67.28 66.72 71.58 54.67 62.36 65.88 100.00

52.74 60.93 60.30 71.94 67.56 67.32 71.47 54.17 62.08 65.40 100.00

52.18 61.02 59.86 71.78 67.50 67.13 71.60 53.27 61.74 65.17 100.00

50.98 60.09 59.30 70.60 66.41 66.35 70.68 53.46 60.70 64.35 100.00

47.67 58.06 56.94 68.02 62.89 63.86 67.78 50.14 57.53 61.15 100.00

46.04 56.37 55.99 65.99 60.67 61.58 65.46 49.60 55.58 59.19 100.00

43.17 54.20 54.15 63.23 58.01 58.81 62.77 47.77 52.93 56.61 100.00

40.27 50.81 50.66 59.30 54.92 55.89 58.93 45.26 49.59 53.05 100.00

38.88 50.01 49.46 57.89 53.25 54.27 57.26 43.29 48.11 51.58 100.00

38.16 49.66 48.90 57.03 52.30 53.43 56.33 43.84 47.46 50.98 100.00

56

CPI div Japan Singapore China Korea US Thailand Australia Hongkong Germany Malaysia VN

136.60 143.22 153.32 101.20 126.60 134.90 143.70 127.18 176.36 131.91

139.65 150.09 153.40 109.90 126.59 140.85 169.64 127.17 187.29 136.56

149.60 154.22 153.81 119.11 126.87 143.14 184.41 127.45 194.47 138.76

151.10 160.95 159.33 124.81 131.41 149.11 194.65 131.93 198.17 145.82

176.00 180.92 171.32 134.51 138.67 172.65 221.39 139.11 198.11 170.67

180.21 185.14 173.34 135.15 138.67 173.88 232.75 138.88 193.96 170.89

189.34 202.58 187.76 149.96 148.70 185.56 253.78 148.74 221.10 186.74

192.29 205.05 187.58 151.90 146.64 180.30 260.07 146.72 222.88 184.48

204.65 195.85 193.01 139.09 148.16 179.72 239.33 148.05 208.74 176.43

203.74 197.69 196.55 143.65 149.59 178.46 250.91 149.99 203.11 178.93

Japan Singapore China Korea US Thailand Australia Hongkong Germany Malaysia

12.31 7.00 21.59 7.86 16.31 5.31 4.24 1.46 5.09 4.69 85.85

11.34 7.34 22.80 8.89 14.87 6.85 5.36 1.46 4.51 5.07 88.47

12.88 7.20 23.97 9.10 14.87 6.88 5.10 1.45 4.83 4.18 90.46

13.11 6.72 26.12 9.40 13.64 7.09 5.03 1.75 5.05 4.31 92.22

Japan Sing China Korea US Thailand AUS HK Germany Malaysia REER

12.35 6.96 24.31 10.14 14.84 7.06 5.94 1.57 4.84 5.03 93.03

13.68 6.27 25.24 11.70 16.33 7.05 4.55 1.48 4.66 4.91 95.87

13.39 4.77 27.22 11.70 13.90 5.08 6.51 1.67 4.41 6.15 94.79

12.46 7.91 26.21 13.67 13.84 6.79 5.64 1.60 4.53 5.73 98.39

11.63 7.99 25.16 11.72 13.31 6.54 5.27 1.42 4.65 4.92 92.61

12.94 5.28 25.50 10.47 12.94 6.61 5.90 1.43 4.36 4.16 89.59

13.09 5.91 26.92 11.02 12.12 4.89 3.79 1.88 4.08 4.84 88.53

48.18 48.80 57.94 58.14 57.13 58.08 68.04 68.49 63.39 64.06 64.09 64.40 67.91 68.51 51.23 51.83 57.85 58.48 61.28 62.12 100.00 100.00 Exchange rate VND (2000) 162.23 154.18 166.57 166.43 165.54 164.73 124.09 132.79 135.79 135.83 158.48 158.86 191.14 205.46 135.80 136.20 174.43 191.65 158.41 157.70 REER 12.43 6.51 24.50 10.37 14.89 6.53 5.92 1.52 3.47 5.10 91.24

57

5. BẢNG TÍNH GDPw, GDPvn

Nước

Q1 2000

Q2 2000

Q3 2000

Q4 2000

Q1 2001

Q2 2001

Q3 2001

Q4 2001

Q1 2002

Q2 2002

Q3 2002

Q4 2002

Q1 2003

Q2 2003

Q3 2003

Q4 2003

GDP theo quý của các đối tác thương mại chính

99.86 93.70

99.76 99.28

98.93 93.57

99.83 99.19

100.97 100.68 100.37 99.49 104.66 106.49 106.20 103.70

99.32

99.72 101.02 104.05 102.54

101.02 106.13 103.18

100.65 97.86

96.79

101.65 101.81 102.06 101.98 100.26 104.37 100.98 102.79 101.08 106.92

100.16 102.16 102.06 101.27 101.95 98.33 100.73 98.61 101.11 102.35

99.73 104.57 102.01 102.50 100.08 95.51 100.01 100.71 99.90 103.36

100.71 100.94 101.37 98.93 100.59 96.57 99.47 99.77 99.94 102.58

100.68 101.19 100.44 104.46 104.61 98.42 108.50 107.80 107.00 106.60 108.90 108.00 108.10 108.10 110.80 107.90 109.60 101.43 101.32 101.39 100.24 103.46 101.82 101.37 101.08 100.11 101.56 99.67 100.35 100.85 100.53 100.51 100.03 100.42 100.85 101.65 102.34 97.79 99.64 101.39 100.74 101.28 100.90 100.89 101.39 100.52 100.78 100.07 101.12 101.22 110.46 91.41 96.05 100.48 101.47 100.13 99.91 102.82 104.64 93.39

101.02 104.23 101.34 100.19 99.69 99.44 103.06 102.64

102.63 105.73 101.78 99.81 100.29 100.39 107.24 107.33 100.46

90.26 99.64 97.68

89.50 99.22 98.14

101.04 108.45 109.90 102.65 100.90 107.23 101.61 103.81 100.40 103.49

Japan Singapore China Korea US Thailand Australia Hongkong Germany Malaysia

Tỷ trọng thương mại

Japan Singapore China Korea US Thailand Australia Hongkong Germany Malaysia

0.26 0.17 0.11 0.11 0.06 0.06 0.08 0.05 0.06 0.04 1.00

0.25 0.18 0.12 0.12 0.06 0.06 0.08 0.05 0.05 0.04 1.00

0.24 0.17 0.18 0.10 0.05 0.06 0.08 0.04 0.05 0.04 1.00

0.23 0.19 0.16 0.10 0.05 0.06 0.08 0.05 0.04 0.04 1.00

0.22 0.18 0.14 0.11 0.05 0.06 0.09 0.04 0.06 0.04 1.00

0.23 0.17 0.17 0.11 0.07 0.06 0.06 0.04 0.04 0.04 1.00

0.24 0.17 0.16 0.11 0.08 0.05 0.05 0.05 0.06 0.04 1.00

0.23 0.18 0.13 0.12 0.09 0.05 0.06 0.04 0.05 0.05 1.00

0.22 0.17 0.13 0.12 0.08 0.05 0.06 0.05 0.07 0.05 1.00

0.20 0.17 0.15 0.12 0.11 0.05 0.06 0.04 0.05 0.05 1.00

0.20 0.13 0.15 0.11 0.14 0.05 0.07 0.05 0.05 0.04 1.00

0.20 0.12 0.17 0.11 0.14 0.05 0.07 0.05 0.05 0.04 1.00

0.20 0.13 0.15 0.10 0.16 0.05 0.07 0.05 0.05 0.04 1.00

0.19 0.12 0.16 0.10 0.19 0.05 0.05 0.05 0.05 0.04 1.00

0.18 0.12 0.16 0.10 0.20 0.05 0.05 0.04 0.04 0.04 1.00

0.20 0.14 0.18 0.11 0.12 0.06 0.05 0.05 0.05 0.05 1.00

102.00 105.62 100.26 100.00

100.99 106.72 101.95 101.53

101.25 106.92 100.08 102.00

100.30 107.57 100.59 101.28

101.87 101.38 100.28 100.08 101.02 102.93 103.14 102.75 101.61 101.29 103.49 107.14 106.90 106.94 106.68 106.59 107.04 107.11 107.43 106.80 106.46 108.11 100.35 100.85 100.53 100.51 100.03 100.42 100.85 101.65 99.67 105.18 104.22 105.60 104.08 106.04 110.06 96.85

100.65 99.72 100.69 103.63 100.20

98.68

104.40 107.88 100.90 111.54

GDPw GDPvn GDPus REER

58

5. BẢNG TÍNH GDPw, GDPvn (Tiếp theo)

Nước

Q1 2004

Q2 2004

Q3 2004

Q4 2004

Q1 2005

Q1 2006

Q3 2005

Q2 2005

Q3 2006

Q4 2006

Q1 2007

Q2 2007

Q3 2007

Q4 2007

99.59

99.10

98.59

97.67

101.06 109.59 110.40 100.83 100.66 101.31 100.83 93.42 100.01 99.85

99.92 113.04 109.60 100.78 100.64 99.01 100.73 100.83 100.32 105.54

100.18 107.74 109.10 100.39 100.74 102.43 100.77 105.46 99.85 105.40

99.73 100.22 101.28 100.39 107.17 104.28 106.68 108.77 109.50 110.50 110.10 109.80 100.65 100.83 101.49 101.55 100.82 101.03 100.45 100.79 107.82 105.25 100.69 100.67 100.63 101.33 103.16 107.53 105.43 100.65 100.77 100.01 104.02 107.79 101.26

93.02 99.88 97.87

100.43 108.31 111.50 100.61 100.41 97.50 100.30 100.44 101.47 103.94

100.43 110.63 111.40 101.62 101.26 102.34 100.24 93.50 101.13 98.69

99.93 107.72 110.60 101.49 100.01 102.40 100.93 107.08 100.97 105.73

101.28 106.98 110.40 100.84 100.68 105.35 101.67 106.63 101.29 99.00

101.00 100.14 100.92 107.59 108.59 109.48 105.49 113.00 114.00 113.00 112.00 101.40 101.45 101.15 101.65 100.14 100.90 100.73 100.42 102.26 102.94 107.87 101.70 100.75 100.82 100.64 101.21 109.87 107.85 93.35 100.62 100.53 100.86 100.36 106.54 107.52 106.55 97.98

Japan Singapore China Korea US Thailand Australia Hongkong Germany Malaysia

Japan Singapore China Korea US Thailand Australia Hongkong Germany Malaysia

0.19 0.14 0.18 0.10 0.15 0.06 0.05 0.04 0.05 0.04 1.00

0.17 0.12 0.21 0.11 0.15 0.06 0.05 0.04 0.04 0.05 1.00

0.17 0.13 0.17 0.10 0.19 0.06 0.06 0.03 0.05 0.04 1.00

0.18 0.13 0.20 0.10 0.13 0.06 0.07 0.03 0.04 0.05 1.00

0.18 0.12 0.19 0.09 0.15 0.07 0.08 0.04 0.04 0.04 1.00

Q2 Q4 2006 2005 GDP theo quý của các đối tác thương mại chính 100.16 109.32 109.90 101.21 100.51 106.95 100.66 104.73 100.32 100.94 Tỷ trọng thương mại 0.18 0.18 0.14 0.13 0.20 0.19 0.09 0.09 0.15 0.15 0.07 0.08 0.07 0.07 0.03 0.03 0.03 0.04 0.06 0.05 1.00 1.00

0.17 0.15 0.18 0.08 0.15 0.07 0.07 0.03 0.05 0.05 1.00

0.18 0.15 0.20 0.10 0.14 0.06 0.06 0.04 0.04 0.05 1.00

0.17 0.16 0.18 0.08 0.15 0.06 0.08 0.03 0.03 0.05 1.00

0.16 0.13 0.17 0.08 0.16 0.07 0.11 0.03 0.04 0.05 1.00

0.18 0.12 0.20 0.08 0.15 0.07 0.08 0.04 0.04 0.04 1.00

0.16 0.14 0.20 0.09 0.15 0.06 0.07 0.03 0.06 0.04 1.00

0.15 0.14 0.23 0.09 0.15 0.06 0.05 0.03 0.04 0.05 1.00

0.17 0.13 0.20 0.09 0.17 0.06 0.06 0.04 0.04 0.06 1.00

0.17 0.12 0.22 0.08 0.15 0.07 0.08 0.03 0.03 0.05 1.00

103.41 106.98 100.66 109.75

104.03 107.08 100.64 105.14

103.35 108.00 100.74 105.25

103.75 102.44 103.71 104.49 108.81 107.44 108.04 109.26 100.82 101.03 100.45 100.79 108.93 105.61 102.31 101.84

103.99 107.35 101.26 99.25

103.67 107.42 100.41 100.86

103.75 108.78 100.01 101.84

104.07 109.03 100.68 101.53

103.89 105.07 105.03 104.84 107.66 107.99 108.73 109.10 100.14 100.90 100.73 100.42 99.07 100.36

99.55

99.97

GDPw GDPvn GDPus REER

104.18 108.85 100.51 100.14

59

Nước

5. BẢNG TÍNH GDPw, GDPvn (Tiếp theo) Q1 Q2 2009 2008

Q4 2008

Q3 2008

Q1 2008

Q2 2009

Q3 2009

Q4 2009

Q1 2010

Q3 2010

Q4 2010

Q1 2011

Q2 2011

Q3 2011

Q4 2011

Q2 2010 GDP theo quý của các đối tác thương mại chính

99.53

98.00

96.03 90.49

96.81 95.77

101.63 96.69

99.98 100.56

101.93 101.27 101.34 100.76 100.00 98.10

101.75 104.12 100.54 102.28 105.13 101.56 101.64

99.92 99.84

96.54

100.75 103.74 102.28 100.63 102.34 99.57

93.84

97.83

101.81 100.08 100.66 98.90 98.80 96.80 106.66 102.51 100.04 110.60 110.10 109.00 106.80 106.20 107.90 109.10 110.70 108.90 112.02 105.33 112.22 103.37 103.43 103.36 102.96 95.35 100.11 102.51 103.44 100.17 102.23 101.39 100.66 100.63 101.31 100.84 100.84 100.33 100.95 100.35 100.17 97.70 100.36 100.99 100.58 100.56 100.64 100.59 100.02 100.61 100.32 101.01 98.66 99.07 100.33 99.56 95.80 99.60 100.43 100.00 100.97 87.17 102.30 106.80 106.69 99.37 100.76 100.05 100.92 100.94 100.57 100.56 100.26 100.75 101.15 100.11 100.63 101.37 101.13 100.50 110.46 106.07 102.96 102.59 100.83 100.14 87.67 106.65 101.13 97.97 91.69 99.86 95.92 97.97 99.60 99.56 101.01 97.29 88.00 90.57 107.37 105.13 99.64

98.27

Japan Singapore China Korea US Thailand Australia Hongkong Germany Malaysia

Japan Singapore China Korea US Thailand Australia Hongkong Germany Malaysia

0.17 0.13 0.22 0.09 0.14 0.07 0.06 0.03 0.04 0.05 1.00

0.17 0.14 0.22 0.10 0.14 0.06 0.06 0.03 0.03 0.06 1.00

0.18 0.13 0.19 0.09 0.16 0.07 0.06 0.04 0.04 0.05 1.00

0.20 0.11 0.21 0.08 0.18 0.06 0.04 0.05 0.04 0.04 1.00

0.17 0.08 0.23 0.11 0.19 0.06 0.04 0.02 0.05 0.05 1.00

101.78 106.40 107.20 100.25 100.79 100.91 100.66 102.21 100.70 100.60 101.23 100.46 100.36 103.51 107.73 106.38 101.95 103.79 105.18 108.62 101.50 100.47 Tỷ trọng thương mại 0.17 0.16 0.07 0.08 0.28 0.26 0.11 0.11 0.16 0.17 0.07 0.07 0.04 0.04 0.02 0.02 0.04 0.04 0.05 0.05 1.00 1.00

0.16 0.07 0.25 0.11 0.17 0.07 0.04 0.02 0.04 0.05 1.00

0.15 0.08 0.25 0.11 0.17 0.07 0.04 0.02 0.04 0.06 1.00

0.15 0.08 0.26 0.13 0.17 0.06 0.03 0.02 0.04 0.05 1.00

0.16 0.07 0.26 0.12 0.17 0.06 0.05 0.02 0.03 0.05 1.00

0.15 0.07 0.26 0.14 0.16 0.06 0.04 0.02 0.04 0.05 1.00

0.16 0.05 0.28 0.13 0.17 0.05 0.04 0.02 0.04 0.06 1.00

0.16 0.05 0.27 0.13 0.16 0.07 0.04 0.02 0.04 0.05 1.00

0.16 0.06 0.26 0.13 0.19 0.06 0.03 0.02 0.04 0.05 1.00

0.17 0.06 0.28 0.13 0.15 0.05 0.03 0.03 0.04 0.05 1.00

98.84

98.67

103.22 102.75 102.00 102.44 103.56 104.36 103.23 103.81 102.23 104.41 101.84 101.41 101.70 100.06 107.52 105.82 106.47 105.40 103.14 104.46 106.04 106.91 105.84 106.44 107.18 107.34 105.40 105.70 106.10 105.89 100.36 100.99 100.58 100.56 100.64 100.59 100.02 100.61 100.32 101.01 99.56 88.53 90.46 97.16

100.33 93.17

99.92 88.47

98.66 85.85

97.70 87.71

99.07 84.58

92.22

93.03

91.24

89.59

95.87

92.61

98.39

94.79

GDPw GDPvn GDPus REER

PHỤ LỤC 2: Kết quả kiểm định tính dừng ADF các biến

1. Kiểm định tính dừng của Biến Ln(REER). Kết quả cho thấy chuỗi ln(REER)

Null Hypothesis: LNREER has a unit root

Exogenous: Constant

Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Prob.*

t-Statistic

0.7249

-1.057148

Augmented Dickey-Fuller test statistic

-3.577723

Test critical values:

1% level

-2.925169

5% level

-2.600658

10% level

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation

Dependent Variable: D(LNREER)

Method: Least Squares

Date: 28/11/12 Time: 22:36

Sample (adjusted): 2 48

Included observations: 47 after adjustments

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

LNREER(-1)

-0.070118

0.066328

-1.057148

0.2961

C

0.319494

0.304871

1.047966

0.3003

R-squared

0.024233 Mean dependent var

-0.002766

0.030123

Adjusted R-squared

0.002549 S.D. dependent var

S.E. of regression

0.030085 Akaike info criterion

-4.127981

Sum squared resid

0.040729 Schwarz criterion

-4.049251

Log likelihood

99.00755 Hannan-Quinn criter.

-4.098354

F-statistic

1.117562 Durbin-Watson stat

1.966732

Prob(F-statistic)

0.296086

là không dừng.

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: D(LNREER) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) t-Statistic -6.855714 -3.581152 -2.926622 -2.601424

1% level 5% level 10% level

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNREER,2) Method: Least Squares Date: 29/11/12 Time: 01:11 Sample (adjusted): 3 48 Included observations: 46 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.* 0.0000 Prob.

0.150914 0.004544

-6.855714 -0.688031

0.0000 0.4950

Variable D(LNREER(-1)) C

Coefficient -1.034626 -0.003126

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.516488 Mean dependent var 0.505499 S.D. dependent var 0.030720 Akaike info criterion 0.041524 Schwarz criterion 95.96158 Hannan-Quinn criter. 47.00082 Durbin-Watson stat 0.000000

-0.000652 0.043686 -4.085286 -4.005780 -4.055502 1.996027

61

62

2. Kiểm định tính dừng của biến Ln(GDPvn). Kết quả cho thấy biến Ln(GDPvn)

Null Hypothesis: LNGDPVN has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -2.879951 -3.577723 -2.925169 -2.600658

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNGDPVN) Method: Least Squares Date: 29/11/12 Time: 01:16 Sample (adjusted): 2 48 Included observations: 47 after adjustments

t-Statistic

Std. Error

Coefficient

-0.311258 1.454503

0.108078 0.505046

Prob.* 0.0553 Prob. 0.0061 0.0061

Variable LNGDPVN(-1) C

0.000000 0.008847 -6.723149 -6.644419 -6.693523 1.939793

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

-2.879951 2.879943 0.155629 Mean dependent var 0.136865 S.D. dependent var 0.008219 Akaike info criterion 0.003040 Schwarz criterion 159.9940 Hannan-Quinn criter. 8.294118 Durbin-Watson stat 0.006070

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

là không dừng ở mức ý nghĩa 1% và 5% và dừng tại sai phân bậc 1.

1% level 5% level 10% level

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Prob.* 0.0031

Null Hypothesis: D(LNGDPVN) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 6 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) t-Statistic -4.047459 -3.605593 -2.936942 -2.606857

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNGDPVN,2) Method: Least Squares Date: 29/11/12 Time: 01:19 Sample (adjusted): 9 48 Included observations: 40 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.0003 0.0770 0.0951 0.0767 0.0044 0.0023 0.0532 0.7521

0.537440 0.475318 0.435713 0.397025 0.322158 0.254315 0.175091 0.001137

-4.047459 1.827238 1.720083 1.828941 3.066481 3.308646 2.007508 -0.318539

Variable D(LNGDPVN(-1)) D(LNGDPVN(-1),2) D(LNGDPVN(-2),2) D(LNGDPVN(-3),2) D(LNGDPVN(-4),2) D(LNGDPVN(-5),2) D(LNGDPVN(-6),2) C

Coefficient -2.175265 0.868519 0.749463 0.726136 0.987890 0.841437 0.351497 -0.000362

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.777312 Mean dependent var 0.728599 S.D. dependent var 0.007176 Akaike info criterion 0.001648 Schwarz criterion 145.1852 Hannan-Quinn criter. 15.95695 Durbin-Watson stat 0.000000

0.000000 0.013775 -6.859260 -6.521484 -6.737131 1.847031

63

3. Kiểm định tính dừng của biến Ln(GDPw). Kết quả cho thấy biến Ln(GDPw)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

Null Hypothesis: LNGDPW has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) t-Statistic -2.718304 -3.577723 -2.925169 -2.600658

1% level 5% level 10% level

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Prob.* 0.0785

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNGDPW) Method: Least Squares Date: 29/11/12 Time: 01:24 Sample (adjusted): 2 48 Included observations: 47 after adjustments

là không dừng ở mức ý nghĩa 1% và 5% và dừng tại sai phân bậc 1.

Std. Error

t-Statistic

Prob.

Coefficient -0.302562 1.400952

0.111305 0.515536

-2.718304 2.717464

0.0093 0.0093

Variable LNGDPW(-1) C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.141044 Mean dependent var 0.121956 S.D. dependent var 0.011386 Akaike info criterion 0.005834 Schwarz criterion 144.6752 Hannan-Quinn criter. 7.389176 Durbin-Watson stat 0.009286

-0.000426 0.012151 -6.071287 -5.992557 -6.041660 1.683273

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: D(LNGDPW) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) t-Statistic -6.537064 -3.581152 -2.926622 -2.601424

1% level 5% level 10% level

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNGDPW,2) Method: Least Squares Date: 29/11/12 Time: 01:25 Sample (adjusted): 3 48 Included observations: 46 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.* 0.0000 Prob.

0.150740 0.001819

-6.537064 -0.117751

0.0000 0.9068

Coefficient -0.985394 -0.000214

Variable D(LNGDPW(-1)) C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.492697 Mean dependent var 0.481168 S.D. dependent var 0.012337 Akaike info criterion 0.006696 Schwarz criterion 137.9298 Hannan-Quinn criter. 42.73321 Durbin-Watson stat 0.000000

0.000000 0.017127 -5.909993 -5.830487 -5.880210 1.981122

64

65

4. Kiểm định tính dừng của biến Ln(EXM). Kết quả cho thấy biến Ln(EXM) là

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

Null Hypothesis: LNEXM has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) t-Statistic -4.988318 -3.577723 -2.925169 -2.600658

1% level 5% level 10% level

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNEXM) Method: Least Squares Date: 29/11/12 Time: 01:26 Sample (adjusted): 2 48 Included observations: 47 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.* 0.0002 Prob.

0.142715 0.030020

-4.988318 -2.227164

0.0000 0.0310

Variable LNEXM(-1) C

Coefficient -0.711907 -0.066859

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.356069 Mean dependent var 0.341760 S.D. dependent var 0.184300 Akaike info criterion 1.528497 Schwarz criterion 13.81767 Hannan-Quinn criter. 24.88332 Durbin-Watson stat 0.000010

-0.000213 0.227161 -0.502880 -0.424150 -0.473253 2.117983

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

không dừng.

1% level 5% level 10% level

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNEXM,2) Method: Least Squares

Prob.* 0.0000

Null Hypothesis: D(LNEXM) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) t-Statistic -11.33451 -3.581152 -2.926622 -2.601424

Date: 29/11/12 Time: 01:28 Sample (adjusted): 3 48 Included observations: 46 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

Coefficient -1.489257 0.000870

0.131391 0.029846

-11.33451 0.029135

0.0000 0.9769

Variable D(LNEXM(-1)) C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.744885 Mean dependent var 0.739087 S.D. dependent var 0.202428 Akaike info criterion 1.802991 Schwarz criterion 9.230296 Hannan-Quinn criter. 128.4712 Durbin-Watson stat 0.000000

0.000870 0.396299 -0.314361 -0.234855 -0.284577 2.043957

66

5. Kiểm định tính dừng của biến LnX. Kết quả cho thấy biến LnX là không dừng

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

Null Hypothesis: LNX has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) t-Statistic -0.336197 -3.577723 -2.925169 -2.600658

1% level 5% level 10% level

Prob.* 0.9113

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNX) Method: Least Squares Date: 29/11/12 Time: 01:26 Sample (adjusted): 2 48 Included observations: 47 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

Coefficient -0.007899 0.117872

0.023495 0.212513

-0.336197 0.554656

0.7383 0.5819

Variable LNX(-1) C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid

0.002505 Mean dependent var -0.019661 S.D. dependent var 0.100566 Akaike info criterion 0.455112 Schwarz criterion

0.046596 0.099592 -1.714375 -1.635646

và dừng ở sai phân bậc i.

Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

42.28782 Hannan-Quinn criter. 0.113029 Durbin-Watson stat 0.738285

-1.684749 2.078500

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

67

1% level 5% level 10% level

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNX,2) Method: Least Squares Date: 29/11/12 Time: 01:31 Sample (adjusted): 3 48 Included observations: 46 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.* 0.0000 Prob.

Coefficient -1.059747 0.047436

0.149752 0.016492

-7.076683 2.876294

0.0000 0.0062

Variable D(LNX(-1)) C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.532310 Mean dependent var 0.521681 S.D. dependent var 0.100649 Akaike info criterion 0.445729 Schwarz criterion 41.37261 Hannan-Quinn criter. 50.07944 Durbin-Watson stat 0.000000

-0.003478 0.145529 -1.711852 -1.632346 -1.682069 2.052339

Null Hypothesis: D(LNX) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) t-Statistic -7.076683 -3.581152 -2.926622 -2.601424

68

6. Kiểm định tính dừng của biến LnX. Kết quả cho thấy biến LnX là không dừng

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: LNM has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) t-Statistic -0.414850 -3.581152 -2.926622 -2.601424

1% level 5% level 10% level

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNM) Method: Least Squares Date: 29/11/12 Time: 01:34 Sample (adjusted): 3 48 Included observations: 46 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.* 0.8979 Prob.

Coefficient -0.015836 -0.440097 0.210272

0.038172 0.136706 0.349636

-0.414850 -3.219305 0.601404

0.6803 0.0024 0.5507

Variable LNM(-1) D(LNM(-1)) C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.205944 Mean dependent var 0.169011 S.D. dependent var 0.179454 Akaike info criterion 1.384766 Schwarz criterion 15.30036 Hannan-Quinn criter. 5.576177 Durbin-Watson stat 0.007027

0.044130 0.196860 -0.534798 -0.415539 -0.490123 1.755511

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

Null Hypothesis: D(LNM) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) t-Statistic -10.80792 -3.581152 -2.926622 -2.601424

1% level 5% level 10% level

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation

Prob.* 0.0000

và dừng ở sai phân bậc 1.

Dependent Variable: D(LNM,2) Method: Least Squares Date29/11/12 Time: 01:34 Sample (adjusted): 3 48 Included observations: 46 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

Coefficient -1.448268 0.065667

0.134001 0.026988

-10.80792 2.433176

0.0000 0.0191

Variable D(LNM(-1)) C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.726387 Mean dependent var 0.720169 S.D. dependent var 0.177758 Akaike info criterion 1.390309 Schwarz criterion 15.20849 Hannan-Quinn criter. 116.8111 Durbin-Watson stat 0.000000

-0.003913 0.336032 -0.574282 -0.494776 -0.544499 1.761347

69

70

PHỤ LỤC 3: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)

Prob.**

Hypothesized No. of CE(s)

Eigenvalue

Trace Statistic

0.05 Critical Value

0.0019 0.0408 0.4424 0.0556

None * At most 1 * At most 2 At most 3

0.506735 0.405195 0.100518 0.081659

60.94619 30.55770 8.218279 3.663006

47.85613 29.79707 15.49471 3.841466

Trace test indicates 2 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)

Prob.**

Hypothesized No. of CE(s)

Eigenvalue

Max-Eigen Statistic

0.05 Critical Value

0.0212 0.0337 0.7966 0.0556

None * At most 1 * At most 2 At most 3

0.506735 0.405195 0.100518 0.081659

30.38849 22.33942 4.555273 3.663006

27.58434 21.13162 14.26460 3.841466

Max-eigenvalue test indicates 2 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Unrestricted Cointegrating Coefficients (normalized by b'*S11*b=I):

LNEXM 22.44792 -7.561295 -2.852290 -2.865458

LNREER -14.94340 -7.514590 21.80982 -13.32414

LNGDPVN -232.2957 161.2058 -234.2277 1.000416

LNGDPW 274.9026 -238.2832 57.36530 27.63446

Unrestricted Adjustment Coefficients (alpha):

D(LNEXM) D(LNREER)

-0.013190 0.011946

0.040398 0.005922

0.005890 0.001684

0.023521 -0.002093

Date: 29/11/12 Time: 20:36 Sample (adjusted): 6 48 Included observations: 43 after adjustments Trend assumption: Linear deterministic trend Series: LNEXM LNREER LNGDPVN LNGDPW Lags interval (in first differences): 1 to 4

D(LNGDPVN) D(LNGDPW)

-0.000450 -0.003061

-0.000138 0.001973

0.001718 0.001322

-0.000635 -0.001839

472.0706

1 Cointegrating Equation(s): Log likelihood Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)

LNGDPVN -10.34820 (2.44221)

LNGDPW 12.24624 (1.59505)

LNEXM 1.000000

LNREER -0.665692 (0.24461)

Adjustment coefficients (standard error in parentheses)

D(LNEXM) D(LNREER) D(LNGDPVN) D(LNGDPW)

-0.296080 (0.47761) 0.268155 (0.07870) -0.010102 (0.02639) -0.068703 (0.03953)

483.2403

2 Cointegrating Equation(s): Log likelihood Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)

LNGDPVN -14.74934 (2.50272) -6.611363 (3.60767)

LNGDPW 19.97506 (2.15565) 11.61020 (3.10737)

LNEXM 1.000000 0.000000

LNREER 0.000000 1.000000

Adjustment coefficients (standard error in parentheses)

D(LNEXM) D(LNREER) D(LNGDPVN) D(LNGDPW)

-0.601540 (0.46623) 0.223380 (0.07816) -0.009055 (0.02784) -0.083621 (0.04065)

-0.106475 (0.32922) -0.223007 (0.05519) 0.007765 (0.01966) 0.030910 (0.02871)

485.5180

3 Cointegrating Equation(s): Log likelihood Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)

LNEXM 1.000000 0.000000 0.000000

LNREER 0.000000 1.000000 0.000000

LNGDPVN 0.000000 0.000000 1.000000

LNGDPW 35.48047 (10.1529) 18.56047 (5.82652) 1.051262 (0.63492)

71

Adjustment coefficients (standard error in parentheses)

D(LNEXM) D(LNREER) D(LNGDPVN) D(LNGDPW)

-0.618339 (0.46875) 0.218578 (0.07832) -0.013955 (0.02681) -0.087392 (0.04046)

0.021976 (0.54002) -0.186284 (0.09022) 0.045233 (0.03089) 0.059751 (0.04661)

8.196750 (7.21389) -2.214712 (1.20527) -0.320166 (0.41263) 0.719257 (0.62262)

72

PHỤ LỤC 4: Kết quả ước lượng mô hình ECM

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.8678 0.0024 0.2525 0.0835 0.0099 0.0069 0.4476 0.0545 0.1284 0.5849 0.5810 0.2819 0.4664 0.5245 0.1882 0.8007 0.2401 0.0168

16.19420 0.310229 0.177301 0.178330 0.147310 1.000872 1.378837 1.281251 1.058735 3.461599 3.480877 3.268059 2.934586 4.458090 4.410594 4.879560 3.839722 0.325418

-0.168192 3.383289 1.171449 -1.802750 2.789716 -2.946996 0.771641 2.017761 -1.572692 0.553379 -0.559188 -1.099809 0.739688 0.645523 1.353041 -0.255202 -1.203281 -2.562907

Coefficient -2.723741 1.049596 0.207699 -0.321484 0.410952 -2.949566 1.063967 2.585259 -1.665063 1.915575 -1.946466 -3.594240 2.170677 2.877798 5.967714 -1.245273 -4.620265 -0.834015

Variable C LNEXM(-1) LNEXM(-2) LNEXM(-3) LNEXM(-4) DLNREER(-1) DLNREER(-2) DLNREER(-3) DLNREER(-4) DLNGDPW(-1) DLNGDPW(-2) DLNGDPW(-3) DLNGDPW(-4) DLNGDPVN(-1) DLNGDPVN(-2) DLNGDPVN(-3) DLNGDPVN(-4) EC(-1)

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.692138 Mean dependent var 0.482792 S.D. dependent var 0.130574 Akaike info criterion 0.426240 Schwarz criterion 38.18565 Hannan-Quinn criter. 3.306193 Durbin-Watson stat 0.003368

-0.108605 0.181562 -0.938867 -0.201621 -0.666994 2.472058

Dependent Variable: LNEXM Method: Least Squares Date: 30/11/12 Time: 02:14 Sample (adjusted): 6 48 Included observations: 43 after adjustments

10

Series: Residuals Sample 6 48 Observations 43

8

6

4

Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis

-4.83e-15 0.009090 0.188386 -0.266232 0.100740 -0.315824 2.979083

2

Jarque-Bera 0.715622 0.699205 Probability

0

-0.2

-0.1

-0.0

0.1

0.2

Ramsey RESET Test:

F-statistic Log likelihood ratio

7.992999 Prob. F(1,24) 12.36092 Prob. Chi-Square(1)

0.0093 0.0004

Heteroskedasticity Test: ARCH

F-statistic Obs*R-squared

0.438357 Prob. F(4,34) 1.912646 Prob. Chi-Square(4)

0.7800 0.7518

73

74

PHỤ LỤC 5: Kết quả kiểm định đồng liên kết của hàm cầu xuất khẩu (LnX)

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)

0.05

Hypothesized No. of CE(s)

Eigenvalue

Trace Statistic

Critical Value Prob.**

None At most 1 At most 2

0.358824 0.135444 0.025265

26.46998 7.358558 1.100366

29.79707 15.49471 3.841466

0.1153 0.5363 0.2942

Trace test indicates no cointegration at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)

0.05

Hypothesized No. of CE(s)

Eigenvalue

Max-Eigen Statistic

Critical Value Prob.**

None At most 1 At most 2

0.358824 0.135444 0.025265

19.11143 6.258192 1.100366

21.13162 14.26460 3.841466

0.0936 0.5803 0.2942

Max-eigenvalue test indicates no cointegration at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Unrestricted Cointegrating Coefficients (normalized by b'*S11*b=I):

LNX 3.583025 -2.920176 -2.979041

LNGDPW -20.85195 197.4642 104.0800

LNREER 35.03940 -33.40182 -10.55212

Unrestricted Adjustment Coefficients (alpha):

D(LNX) D(LNGDPW) D(LNREER)

0.028677 0.001776 -0.011950

0.019320 -0.000819 0.002344

0.001084 0.001117 0.001651

312.3190

1 Cointegrating Equation(s): Log likelihood

Date: : 30/11/12 Time: 03:45 Sample (adjusted): 6 48 Included observations: 43 after adjustments Trend assumption: Linear deterministic trend Series: LNX LNGDPW LNREER Lags interval (in first differences): 1 to 4

Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)

LNX 1.000000

LNGDPW -5.819650 (9.72235)

LNREER 9.779279 (1.22481)

Adjustment coefficients (standard error in parentheses)

D(LNX) D(LNGDPW) D(LNREER)

0.102752 (0.04349) 0.006365 (0.00515) -0.042819 (0.01337)

315.4481

2 Cointegrating Equation(s): Log likelihood Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)

LNX 1.000000 0.000000

LNGDPW 0.000000 1.000000

LNREER 9.623054 (1.35424) -0.026844 (0.04960)

Adjustment coefficients (standard error in parentheses)

D(LNX) D(LNGDPW) D(LNREER)

0.046335 (0.05359) 0.008757 (0.00661) -0.049662 (0.01713)

3.216975 (2.30223) -0.198782 (0.28394) 0.711958 (0.73576)

75

PHỤ LỤC 6: Kết quả kiểm định đồng liên kết của hàm cầu nhập khẩu (LnM)

Date: : 30/11/12 Time: 03:48 Sample (adjusted): 6 48 Included observations: 43 after adjustments Trend assumption: Linear deterministic trend Series: LNM LNGDPVN LNREER Lags interval (in first differences): 1 to 4

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)

0.05

Hypothesized No. of CE(s)

Eigenvalue

Trace Statistic

Critical Value Prob.**

None At most 1 At most 2

0.399480 0.095617 0.010176

26.68966 4.761443 0.439830

29.79707 15.49471 3.841466

0.1094 0.8336 0.5072

Trace test indicates no cointegration at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)

0.05

Hypothesized No. of CE(s)

Eigenvalue

Max-Eigen Statistic

Critical Value Prob.**

None * At most 1 At most 2

0.399480 0.095617 0.010176

21.92822 4.321613 0.439830

21.13162 14.26460 3.841466

0.0386 0.8239 0.5072

Max-eigenvalue test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Unrestricted Cointegrating Coefficients (normalized by b'*S11*b=I):

LNM 2.101584 -1.289051 -1.283222

LNGDPVN 32.64097 186.6305 56.58154

LNREER 20.99958 -32.61582 0.006684

Unrestricted Adjustment Coefficients (alpha): D(LNM) D(LNGDPVN) D(LNREER)

0.040913 -0.000900 -0.012267

-0.000554 -0.001922 8.35E-06

0.010795 0.000132 0.000986

300.6089

1 Cointegrating Equation(s): Log likelihood Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)

LNM 1.000000

LNGDPVN 15.53161 (19.1830)

LNREER 9.992265 (2.52594)

Adjustment coefficients (standard error in parentheses)

D(LNM) D(LNGDPVN) D(LNREER)

0.085983 (0.04613) -0.001891 (0.00252) -0.025780 (0.00700)

302.7697

2 Cointegrating Equation(s): Log likelihood Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)

LNM 1.000000 0.000000

LNGDPVN 0.000000 1.000000

LNREER 11.47554 (1.89845) -0.095500 (0.05055)

76

Adjustment coefficients (standard error in parentheses)

D(LNM) D(LNGDPVN) D(LNREER)

0.086697 (0.05411) 0.000586 (0.00282) -0.025790 (0.00821)

1.232019 (4.15828) -0.388046 (0.21652) -0.398843 (0.63098)

77

PHỤ LỤC 7: Kết quả chạy mô hình VECM hàm cầu xuất khẩu (LnX)

Cointegrating Eq: LNX(-1) LNGDPW(-1) LNREER(-1) C Error Correction: CointEq1 D(LNX(-1)) D(LNX(-2)) D(LNX(-3)) D(LNX(-4))

CointEq1 1.000000 -5.819650 (9.72235) [-0.59858] 9.779279 (1.22481) [ 7.98429] -27.06759 0.102752 (0.04349) [ 2.36284] -0.409448 (0.18144) [-2.25664] -0.654698 (0.17809) [-3.67613] -0.202519 (0.19275) [-1.05070] 0.076216

D(LNX) D(LNGDPW) D(LNREER) 0.006365 (0.00515) [ 1.23527] -0.042145 (0.02150) [-1.96037] -0.081605 (0.02110) [-3.86720] -0.070014 (0.02284) [-3.06568] -0.012027

-0.042819 (0.01337) [-3.20309] 0.037725 (0.05578) [ 0.67637] 0.041070 (0.05475) [ 0.75018] 0.117627 (0.05925) [ 1.98523] 0.069590

Vector Error Correction Estimates Date: 30/11/12 Time: 04:03 Sample (adjusted): 6 48 Included observations: 43 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]

D(LNGDPW(-1)) D(LNGDPW(-2)) D(LNGDPW(-3)) D(LNGDPW(-4)) D(LNREER(-1)) D(LNREER(-2)) D(LNREER(-3)) D(LNREER(-4)) C

R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent

(0.18613) [ 0.40948] 0.471892 (1.49600) [ 0.31543] 3.059116 (1.47749) [ 2.07048] -0.424047 (1.35647) [-0.31261] 3.143458 (1.44852) [ 2.17011] -0.733780 (0.54655) [-1.34257] 0.090106 (0.56272) [ 0.16013] -0.109198 (0.55080) [-0.19825] 1.043612 (0.46752) [ 2.23221] 0.094372 (0.02632) [ 3.58621] 0.562679 0.366638 0.183687 0.079587 2.870215 56.28365 -1.966681 -1.393267 0.046047 0.100003

(0.02205) [-0.54536] -0.248275 (0.17726) [-1.40065] -0.201876 (0.17506) [-1.15316] -0.266679 (0.16072) [-1.65924] 0.066817 (0.17163) [ 0.38931] 0.054130 (0.06476) [ 0.83587] 0.069638 (0.06667) [ 1.04443] -0.025381 (0.06526) [-0.38891] 0.013890 (0.05540) [ 0.25075] 0.008787 (0.00312) [ 2.81809] 0.603120 0.425208 0.002579 0.009430 3.389991 148.0007 -6.232592 -5.659178 -0.000233 0.012438 3.21E-10 9.86E-11

(0.05722) [ 1.21625] 1.529114 (0.45988) [ 3.32504] 0.073424 (0.45419) [ 0.16166] -0.357813 (0.41698) [-0.85810] 0.601161 (0.44528) [ 1.35007] 0.205670 (0.16801) [ 1.22414] 0.084488 (0.17298) [ 0.48842] -0.095386 (0.16932) [-0.56335] 0.231902 (0.14372) [ 1.61358] -0.013095 (0.00809) [-1.61881] 0.558452 0.360517 0.017358 0.024465 2.821391 107.0061 -4.325865 -3.752451 -0.002093 0.030594

Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance

78

Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion

312.3190 -12.43344 -10.59032

79

Vector Error Correction Estimates Date: 30/11/12 Time: 03:54 Sample (adjusted): 6 48 Included observations: 43 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]

Cointegrating Eq: LNM(-1) LNGDPVN(-1) LNREER(-1) C Error Correction: CointEq1 D(LNM(-1)) D(LNM(-2)) D(LNM(-3)) D(LNM(-4)) D(LNGDPVN(-1))

CointEq1 1.000000 15.53161 (19.1830) [ 0.80965] 9.992265 (2.52594) [ 3.95586] -127.7148 D(LNM) 0.085983 (0.04613) [ 1.86412] -0.528520 (0.18888) [-2.79818] -0.321258 (0.16737) [-1.91939] -0.645218 (0.15896) [-4.05891] -0.371233 (0.16221) [-2.28860] -2.091905 (3.38291)

D(LNGDPVN) -0.001891 (0.00252) [-0.75170] 0.008493 (0.01030) [ 0.82430] 0.002151 (0.00913) [ 0.23563] -0.007532 (0.00867) [-0.86862] -0.003367 (0.00885) [-0.38050] -0.229785 (0.18453)

D(LNREER) -0.025780 (0.00700) [-3.68332] 0.027962 (0.02866) [ 0.97563] -0.025785 (0.02540) [-1.01524] -0.045911 (0.02412) [-1.90334] 0.001377 (0.02461) [ 0.05594] 2.694896 (0.51332)

PHỤ LỤC 8: Kết quả chạy mô hình VECM hàm cầu nhập khẩu (LnM)

D(LNGDPVN(-2)) D(LNGDPVN(-3)) D(LNGDPVN(-4)) D(LNREER(-1)) D(LNREER(-2)) D(LNREER(-3)) D(LNREER(-4)) C

R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent

[-0.61837] 3.257595 (4.01447) [ 0.81146] -0.256700 (3.65878) [-0.07016] 3.657066 (3.88724) [ 0.94079] -1.106791 (0.89442) [-1.23744] 1.782881 (0.86880) [ 2.05211] 0.573616 (0.96471) [ 0.59460] 0.614854 (0.89156) [ 0.68964] 0.134663 (0.03215) [ 4.18878] 0.562513 0.366398 0.600692 2.868280 30.80940 -0.781833 -0.208419 0.048140 0.180808

Determinant resid covariance (dof adj.) Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion

[-1.24523] -0.307509 (0.21898) [-1.40427] -0.129801 (0.19958) [-0.65037] 0.431680 (0.21204) [ 2.03582] 0.044042 (0.04879) [ 0.90270] 0.082167 (0.04739) [ 1.73379] -0.003840 (0.05262) [-0.07298] 0.011084 (0.04863) [ 0.22791] -0.000349 (0.00175) [-0.19897] 0.457992 0.215023 0.001787 1.884979 155.8822 -6.599172 -6.025758 -0.000233 0.008861 5.54E-10 300.6089 -11.88878 -10.04567

[ 5.24991] 0.932773 (0.60915) [ 1.53126] 1.779869 (0.55518) [ 3.20591] 0.317264 (0.58985) [ 0.53787] -0.097804 (0.13572) [-0.72064] -0.186142 (0.13183) [-1.41196] -0.233849 (0.14638) [-1.59749] 0.115054 (0.13529) [ 0.85046] 0.001025 (0.00488) [ 0.21017] 0.648173 0.490457 0.013831 4.109752 111.8897 -4.553010 -3.979596 -0.002093 0.030594

80

81

PHỤ LỤC 9: Cơ chế tỷ giá của Việt Nam theo thời gian, 1989-2011

Mốc thời

gian

Cơ chế áp dụng

Đặc điểm chế độ tỷ giá thực tế (de facto)

Trước 1989 Cơ chế nhiều tỷ giá

- Ba tỷ giá chính thức

- Tỷ giá thị trường tự do tồn tại song song với các tỷ giá của NN

(Cho tới thời điểm báo cáo).

1989 -

Neo tỷ giá với biên

- Tỷ giá chính thức được thống nhất (OER).

1990

độ được điều chỉnh

- OER được NHNN điều chỉnh dựa trên các tín hiệu lạm phát,

(crawling bands)

lãi suất, cán cân thanh toán, và tỷ giá thị trường tự do.

- Các ngân hàng thương mại được phép thiết lập tỷ giá giao dịch

trong biên độ +/-5%.

- Việc sử dụng ngoại tệ được kiểm soát chặt chẽ.

Neo tỷ giá trong

1991-1993

biên

- Kiểm soát việc sử dụng ngoại tệ chặt chẽ hơn; hạn chế mang

độ (pegged

exchange

tiền ra khỏi biên giới.

rate within

- Thành lập quĩ dự trữ ngoại tệ chính thức để ổn định tỷ giá.

horizontal bands)

- Thành lập 2 sàn giao dịch ngoại tệ ở TP. HCM và Hà nội.

- OER được hình thành dự a trên các tỷ giá đầu thầu tại hai sàn;

NHNN can thiệp mạnh vào giao dịch trên hai sàn.

- Tỷ giá tại các ngân hàng thương mại dao động thấp hơn 0,5%

OER công bố.

1994 -

Cơ chế tỷ giá neo cố

- Thị trường ngoại hối liên ngân hàng được hình thành thay thế

1996

định (conventional

cho 2 sàn giao dịch tỷ giá; NHNN tiếp tục can thiệp mạnh vào

fixed peg

giao dịch trên thị trường này.

arrangement)

- OER được hình thành và công bố dựa trên tỷ giá liên NH.

- Tỷ giá tại các ngân hàng thương mại dao động trong biên độ

+/-0,5% OER công bố. Đến cuối 1996, biên độ được nới rộng từ

thấp hơn +/-0,5% lên +/-1% (11/1996).

- OER được giữ ổn định ở mức 11.100VND/USD.

1997-1998 Neo tỷ giá với biên

- Biên độ tỷ giá tại các ngân hàng thương mại so với OER được

độ được điều chỉnh

nới rộng từ +/-1% lên +/-5% (02/97)và từ +/-5% lên +/-10%

(13/10/97), sau đó được điều chỉnh xuống không quá 7%

(crawling bands)

(7/8/98).

- OER được điều chỉnh lên 11.800VND/USD (16/02/98) và

12.998 VND/USD (07/08/98).

1999-2000 Cơ chế tỷ giá neo cố

- OER công bố là tỷ giá liên NH trung bình ngày làm việc

định (conventional

hôm trước (28/2/99)

fixed peg

- Biên độ tỷ giá tại các ngân hàng thương mại giảm xuống

arrangement)

không

quá 0,1%.

- OER được giữ ổnđịnh ở mức 14.000VND/USD.

2001-2007 Cơ chế neo tỷ giá có

- OER được điều chỉnh dần từ mức 14.000VND/USD năm 2001

điều chỉnh (crawling

lên 16.100 VND/USD năm 2007.

peg)

- Biên độ tỷ giá tại các NHTM được điều chỉnh lên mức

+/- 0,25% (từ 1/7/02 đến 31/12/06) và +/-0,5% năm 2007.

2008-2011 Neo tỷ giá với biên

- OER được điều chỉnh dần từ mức khoảng 16.100VND/USD

độ được điều chỉnh

vào đầu năm 2008 lên 16.500 VND/USD (06/08 đến 12/08), lên

17.000 VND/USD (01/09 - 11/09), lên 17.940 VND/USD

(crawling bands)

(12/09 đến 01/10), lên 18.544 VND/USD (từ 02/10 đến 08/2010)

Lên 18.932 VND/USD (từ 08/10 đến 02/11), và sau đó lên

20,693 từ 02/2011).

- Biên độ tỷ giá tại các ngân hàng thương mại được điều chỉnh

nhiều lần lên mức +/-0,75% (từ 23/12/07 đến 09/03/08), +/-1%

(10/03/08 đến 25/06/08), +/-2% (26/05/08 đến 05/11/08), +/-3%

(06/11/08 đến 23/03/09), +/-5% (24/03/09 - 25/11/09), và +/-3%

(26/11/09 đến 11/02/2011), và sau đó được thu hẹp xuống +/-1%

(từ 11/02/2011).

82

Nguồn:Tác giả cập nhật từ Nguyễn Thị Thu Hằng (2011),“Lựa chọn chính sách tỷ giá

trong bối cảnh phục hồi kinh tế”