BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----------------------------------------

HUỲNH MINH NHẬT

TÁC ĐỘNG CỦA SỰ THAY ĐỔI VỐN CHỦ SỞ

HỮU ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI MỘT

SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở

VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----------------------------------------

HUỲNH MINH NHẬT

TÁC ĐỘNG CỦA SỰ THAY ĐỔI VỐN CHỦ SỞ

HỮU ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI MỘT SỐ

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT

NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2017

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG (HƯỚNG ỨNG DỤNG)

MÃ SỐ: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGUỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÙNG ĐỨC NAM

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Huỳnh Minh Nhật, học viên lớp Cao học khóa K27, chuyên ngành

Tài Chính, trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.

Tôi cam đoan rằng luận văn “Tác động của sự thay đổi vốn chủ sở hữu đến

hiệu quả hoạt động tại một số ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam trong giai

đoạn 2008-2017” là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng

dẫn là TS. Phùng Đức Nam.

Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng

được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Những dữ liệu nghiên cứu

trong các bảng biểu được tác giả ghi nguồn gốc rõ ràng. Nếu có gian dối tôi xin chịu

hoàn toàn trách nhiệm.

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

TÓM TẮT

ABSTRACT

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................................. 1

1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................................ 1

1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.4 Nguồn dữ liệu ........................................................................................................................... 3

1.5 Kết cấu đề tài ............................................................................................................................ 3

CHƯƠNG 2: KHUÔN KHỔ LÝ THUYẾT .................................................................................. 5

2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng ................................................................ 5

2.2 Mối quan hệ giữa Vốn và Lợi nhuận ..................................................................................... 12

CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU, CÁC BIẾN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU....................................... 14

3.1 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm .......................................................................................... 14

3.2 Các biến trong mô hình .......................................................................................................... 15

3.3 Thống kê mô tả ...................................................................................................................... 19

3.3.1 Tỷ suất sinh lợi tài sản bình quân .................................................................................... 19

3.3.2 Quy mô tổng tài sản ........................................................................................................ 20

3.3.3 Vốn và tỉ lệ an toàn vốn .................................................................................................. 21

3.3.4 Chi phí hoạt động ............................................................................................................ 21

3.3.5 Nợ xấu và trích lập dự phòng .......................................................................................... 23

3.3.6 Mức độ tập trung thị trường của ngành ngân hàng ......................................................... 24

3.3.7 Tốc độ tăng trưởng GDP và tỉ lệ lạm phát ...................................................................... 25

3.3.8 Thống kê mô tả và ma trận hệ số tương quan ................................................................. 26

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ................................................................................. 28

4.1 Kết quả hồi quy của phương trình (1) .................................................................................... 28

4.2 Kết quả hồi quy với phương trình (2) .................................................................................... 33

4.3 So sánh hai mô hình hồi quy .................................................................................................. 35

CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN .......................................................................................................... 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Tổng kết các yếu tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng (nguồn: tác giả tổng hợp từ lý thuyết) ........................................................................................................ 10

Bảng 3.1 Thống kê mô tả các biến quan sát .............................................................. 26

Bảng 3.2 Ma trận hệ số tương quan .......................................................................... 27

Bảng 4.1 Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định và tác động ngẫu nhiên cho phương trình (1) ........................................................................................................ 28

Bảng 4.2 Kết quả kiểm định Hausman cho mô hình (1) ........................................... 29

Bảng 4.3 Chuẩn đoán đa cộng tuyến Collin cho các biến phương trình (1) ............. 30

Bảng 4.4 Kết quả hồi quy mô hình sai số chuẩn mạnh đối với phương trình (1) ..... 31

Bảng 4. 5 Chuẩn đoán đa cộng tuyến Collin cho các biến phương trình (2) ............ 33

Bảng 4.6 Kết quả hồi quy mô hình sai số chuẩn mạnh cho phương trình (2) .......... 34

Bảng 4.7 So sánh kết quả hồi quy 2 mô hình ............................................................ 35

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1 Tỷ suất sinh lợi tài sản bình quân và Tỷ lệ thu nhập lãi thuần tính trung bình năm của các NHTM từ năm 2008-2017............................................................ 19

Hình 3.2 Phân bố tỷ lệ ROAA của các NHTM trong 10 năm .................................. 20

Hình 3.3 Thay đổi tổng tài sản các NHTM trong giai đoạn 2008-2017. .................. 20

Hình 3.4 Vốn và tỉ lệ an toàn vốn trung bình hàng năm trong vòng 10 năm 2008- 2017 ........................................................................................................................... 21

Hình 3.5 Mối quan hệ giữa Chi phí hoạt động và Tỷ suất sinh lợi ........................... 22

Hình 3.6 Mối tương quan giữa tỷ lệ nợ xấu, trích lập dự phòng và ROAA ............. 23

Hình 3.7 Chỉ số ROAA so với thay đổi chỉ số tập trung thị trường Herfindahl- Hirschman (HHI) ...................................................................................................... 24

Hình 3.8 So sánh tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP với ROAA ..................... 25

TÓM TẮT

Bài nghiên cứu xem xét sự tác động của yếu tố Vốn chủ sở hữu đối với hiệu quả hoạt

động của các NHTM cổ phần tại Việt Nam nhằm mục đích xác định được những ngân

hàng nào hoạt động có hoạt động hiệu quả hơn sau khi các quy định về an toàn vốn

có hiệu lực. Tác giả tiếp cận vấn đề nghiên cứu bằng cách tổng hợp các yếu tố ảnh

hưởng để lợi nhuận ngân hàng để xây dựng mô hình hồi quy, sử dụng các mô hình

hồi quy gộp để lựa chọn mô hình ước lượng phù hợp. Kết quả ước lượng cho thấy tỷ

lệ vốn chủ sở hữu tác động tích cực đến lợi nhuận trong khi tỷ lệ an toàn vốn biểu

hiện điều ngược lại. Bài nghiên cứu chưa đầy đủ về các biến giải thích cũng như số

lượng ngân hàng được khảo sát, nhưng có thể giúp tác giả nhận diện được yếu tố nào

là quan trọng khi xem xét đầu tư vào các chứng kho+án ngành ngân hàng.

Từ khóa: Vốn chủ sở hữu, Lợi nhuận ngân hàng, Tỷ lệ an toàn vốn.

ABSTRACT

The paper examines the impact of capital factor on the performance of joint-stock

commercial banks in Vietnam in order to determine which banks operate more

effectively after the effective capital safety regulations. The author approaches the

research problem by synthesizing the influencing factors for bank profits to build

regression models, using lumped regression models to select the appropriate

estimation model. The estimation results show that equity ratio has a positive impact

on profitability while capital adequacy ratio indicates the opposite. The paper is

incomplete about the explanatory variables as well as the number of banks surveyed,

but can help the author identify which factors are important when considering

investment in banking stocks.

Keywords: Equity, Bank profitability, Capital adequacy ratio.

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề

Năm 2018 là khoảng thời gian ngành ngân hàng Việt Nam trải qua nhiều biến

động lớn. Từ những tác động của Thông tư 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực từ ngày 01/01/2020 đã tạo những áp lực tăng

vốn đáng kể lên toàn bộ hệ thống. Thông tư 41 định hướng theo những quy định về

an toàn vốn của Ủy ban Basel trong các tài liệu về Basel II. Theo đó đảm bảo hoạt

động của các ngân hàng với lượng vốn an toàn hơn đủ để phòng ngừa các rủi ro chính

bao gồm rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động và rủi ro tín dụng.

Quy định về tỷ lệ an toàn vốn được áp dụng cho các NHTM tại Việt Nam đã

được triển khai từ năm 1999 tại Quyết định số 297/1999/QĐ-NHNN ngày 25/8/1999

theo tiêu chuẩn của Basel I. Từ đó đã được sửa đổi nhiều lần qua các quyết định của

Ngân hàng nhà nước. Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 quy định

tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% được thực hiện kéo dài trong 3 năm. Sau cuộc khủng

hoảng tài chính toàn cầu giai đoạn 2007-2008, Ngân hàng nhà nước đã quyết định

nâng tỷ lệ an toàn vốn lên 9% qua Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010.

Đến 20/11/2014, Ngân hàng nhà nước đã ban hành bổ sung Thông tư 36/2014/TT-

NHNN với nhiều cách tiếp cận tiệm cận với những điều khoản mà Basel II quy định.

Cụ thể Thông tư này điều chỉnh chỉ số CAR xuống trở lại 8% nhưng yêu cầu vốn cho

rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động, những điểm mới trong Basel II.

Trở lại với Thông tư 41/2016/TT-NHNN, khi Thông tư này được đưa vào áp

dụng vào ngày 01/01/2020, tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng bị sụt giảm đáng kể

do Tổng tài sản nhạy cảm với rủi ro, phần mẫu số trong công thức tính CAR, phải

bao gồm tất cả các tài sản nhạy cảm với rủi ro, đặc biệt là rủi ro hoạt động. Từ đó, để

2

đáp ứng được hệ số an toàn vốn, buộc các NHTM, mà trước tiên là 10 ngân hàng thí

điểm phải đạt được mức vốn tối thiểu cao hơn bằng nhiều cách.

Từ những lập luận trên, tác giả đặt giả thuyết liệu khi Thông tư 41 được áp

dụng, đồng loạt các ngân hàng bằng mọi cách phải tăng hệ số an toàn vốn. Theo cách

thông thường, điều đầu tiên mà các NHTM nghĩ đến tăng vốn cổ phần thường bằng

cách phát hành thêm cổ phiếu. Vấn đề đặt ra là liệu tăng vốn, hay rộng hơn là tăng tỷ

lệ an toàn vốn sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động của NHTM?

1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Để đánh giá được tác động của một chính sách vĩ mô, cụ thể là Thông tư 41

đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng là một đề tài phức tạp, yêu cầu nghiên cứu

nhiều khía cạnh khác nhau.

Nghiên cứu này được thực hiện chỉ nhằm mục tiêu đánh giá tác động của sự

thay đổi vốn chủ sở hữu đến hiệu quả hoạt động tại các NHTM cổ phần ở Việt

Nam trong giai đoạn 2008-2017. Từ đó định hướng và cung cấp thêm thông tin cho

các quyết định đầu tư vào các cổ phiếu ngành ngân hàng trong tương lai.

Với mục tiêu trên, nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

- Thứ nhất, việc tăng vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả

hoạt động, cụ thể là lợi nhuận của NHTM.

- Thứ hai, thay đổi tỷ lệ vốn chủ sở hữu và thay đổi tỷ lệ an toàn vốn có tác

động như thế nào đối với lợi nhuận.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này dựa vào dữ liệu của hệ thống các NHTM cổ phần trong nước,

bao gồm 31 ngân hàng theo thống kê tại website của Ngân hàng nhà nước Việt Nam

3

vào ngày 31/12/20181 . Tuy nhiên, vì lý do dữ liệu một số ngân hàng không có sẵn

để thu thập nên dữ liệu thống kê chỉ còn 26 ngân hàng theo danh sách tại Phụ lục 1.

Việc ra đời và áp dụng Basel II của các NHTM xuất phát từ cuộc khủng hoảng

tài chính toàn cầu năm 2007-2008. Khi đó, các quy định của Basel I đã không dự báo

được cuộc khủng hoảng. Do đó, phạm vi nghiên cứu của đề tài này được bắt đầu từ

năm 2008 đến năm 2017.

1.4 Nguồn dữ liệu

Nguồn dữ liệu phục vụ cho các biến làm thước đo cho đặc điểm ngân hàng

được thống kê từ các báo cáo tài chính qua các năm công bố tại website thông tin tài

chính VietstockFinance2 và nguồn dữ liệu mua từ CTCP Dữ Liệu Kinh Tế Việt Nam-

Vietdata 3.

Các dữ liệu đại diện cho biến vĩ mô được thu thập từ nguồn dữ liệu Các chỉ số

phát triển của Ngân hàng thế giới 4.

1.5 Kết cấu đề tài

Các nghiên cứu trước đây về các yếu tố tác động đến lợi nhuận được trình bày

ở Chương 2. Cũng tại chương này, tác giả tìm hiểu về mối quan hệ giữa Vốn và Lợi

nhuận của ngân hàng trên phương diện lý thuyết. Từ những khuôn khổ lý thuyết, trình

bày về dữ liệu và mô hình nghiên cứu được thực hiện trong Chương 3. Kết quả nghiên

1https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/fm/htctctd/nh/nhtm/nhtmcp?_afrLoop=1513732880 7227577#%40%3F_afrLoop%3D15137328807227577%26centerWidth%3D80%2525%26leftWidth%3D20%2 525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl- state%3D11l673kwue_4 2 https://finance.vietstock.vn/ 3 https://finance.vietdata.vn/ExtAppCommon/Home/BCTC1 4 https://databank.worldbank.org/data/source/world-development-indicators

cứu được trình bày ở Chương 4 và thảo luận trong Chương 5.

4

Bài nghiên cứu này kỳ vọng nhận diện được mối quan hệ giữa Vốn chủ sở

hữu, Tỷ lệ an toàn vốn và hiệu quả hoạt động với quy mô mẫu là các NHTM tại Việt

Nam.

5

CHƯƠNG 2: KHUÔN KHỔ LÝ THUYẾT

2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng

Lợi nhuận của các NHTM bị tác động như thế nào từ các yếu tố trong hoạt

động kinh doanh của ngân hàng cũng như các tác động từ nền kinh tế trong nước và

thế giới? Vấn đề này là một chủ đề được rất nhiều nhà nghiên cứu kinh tế trên thế

giới quan tâm. Có rất nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân

hàng, một số nghiên cứu tại các ngân hàng trong phạm vi một quốc gia cụ thể, một

số tập hợp các dữ liệu chéo trên nhiều quốc gia như châu Âu, các nước thuộc Đông

Nam Á, hay dữ liệu từ các nền kinh tế mới nổi. Bourke (1989) sử dụng phương pháp

chuỗi thời gian gộp để ước lượng phương trình tuyến tính, hồi quy các thước đo hiệu

quả hoạt động dựa trên nhiều yếu tố nội bộ (tỷ lệ vốn chủ sở hữu, chi phí nhân viên,

tính thanh khoản) và các yếu tố bên ngoài (tỷ lệ tập trung, sở hữu chính phủ, lãi suất,

tăng trưởng thị trường và lạm phát) để ước lượng lợi nhuận ngân hàng.

Để kết luận được các yếu tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng, Short (1979)

đã phát triển nhiều mô hình dưới dạng các hàm khác nhau và đi đến kết luận rằng

hàm tuyến tính là lựa chọn phù hợp để ước lượng. Mô hình tuyến tính đi đến kết luận

có ba nhóm yếu tố có ảnh hưởng đến lợi nhuận. Thứ nhất là biến giả đại diện cho

mức độ sở hữu của chính phủ, đại diện cho yếu tố ảnh hưởng từ chính sách nhà nước.

Thứ hai là mức độ tập trung thị trường ngân hàng tại 12 nước trong nghiên cứu này.

Biến thứ ba, Short (1979) xác định là sự thay đổi của dòng vốn được đại diện là lãi

suất chiết khấu và lãi suất trái phiếu chính phủ dài hạn. Nghiên cứu kết luận về sự

biến động tài sản không có ít nghĩa thống kê trong mô hình của Short (1979). Ba

nhóm yếu tố này đã tạo tiền đề cho các nghiên cứu sau này. Các yếu tố tác động đến

lợi nhuận trong mô hình của Short (1979) đã được phát triển trong những nghiên cứu

về sau. Bourke (1989) mở rộng các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng bao

gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài.

6

Molyneux và Thornton (1992) kế thừa mô hình của Bourke (1989) xem xét

các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng gồm các yếu tố bên trong: lương nhân

viên, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tính thanh khoản và các yếu tố bên ngoài gồm: tỷ lệ tập

trung, sở hữu chính phủ, lãi suất, tốc độ tăng trưởng và lạm phát. Nghiên cứu của

Molyneux và Thornton (1992) có một số kết luận trái ngược với những phát hiện của

Short (1979) nhưng lại phù hợp với kết luận của Bourke (1989), đặc biệt là mối tương

quan giữa lợi nhuận và sở hữu chính phủ. Molyneux và Thornton (1992) cũng đã phát

hiện rằng tỉ lệ vốn chủ sở hữu tác động thuận chiều đối với lợi nhuận, mặc dù mối

quan hệ này bị giới hạn chỉ đối với những ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước. Ngoài

ra, Molyneux (1993) cũng nhận thấy mối quan hệ tương quan đồng biến giữa chi phí

tiền lương và lợi nhuận. Điểm cần chú ý trong nghiên cứu này là khi quan sát các

biến về vốn cần chú ý đến ngân hàng sở hữu chính phủ vì các ngân hàng này có xu

hướng duy trì tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn khu vực tư nhân.

Quy mô tài sản quan hệ nghịch biến với hai biến số khác: tỷ lệ lợi nhuận trên

tài sản và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản (Boyd và Runkle, 1993). Quy mô tài sản

ngân hàng lớn có xu hướng lợi nhuận trên tổng tài sản cao do tận dụng được lợi thế

quy mô cũng như các gói bảo hiểm của chính phủ lớn hơn để tránh bị phá sản. Tương

tự, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản có tỷ lệ cao đối với các ngân hàng này. Boyd và

Runkle (1993) lập luận rằng những khoản nợ xấu không thể hiện trên báo cáo tài

chính nên sử dụng giá trị thị trường của cổ phẩn để ước tính tài sản. Tuy nhiên, các

khoản nợ phải trả thường là ngắn hạn nên có thể dùng giá trị sổ sách. Từ đó ước lượng

tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thông qua giá trị thị trường của cổ phiếu và cổ tức.

Berger (1995) phân tích mối quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận trên vốn tự có và tỷ

lệ an toàn vốn ở một số ngân hàng Mỹ từ năm 1983-1992 nhận thấy mối quan hệ

đồng biến không đổi trong những năm 1980 nhưng thay đổi từ những năm đầu thập

niên 1990.

Demirgüç¸-Kunt và Huizinga (1999) xem xét dữ liệu của 80 quốc gia từ năm

1988-1995 để nghiên cứu các yếu tố quyết định đến biên lãi ròng và lợi nhuận ngân

7

hàng. Các yếu tố tác động gồm: đặc điểm ngân hàng, điều kiện kinh tế vĩ mô, thuế

(bao gồm cả thuế “ngầm”), quy định bảo hiểm tiền gửi, cấu trúc tài chính và chính

sách nhà nước. Thu nhập hoạt động trước thuế được dùng làm thước đo hiệu quả, chỉ

số này bao gồm lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cộng với lợi nhuận từ tài sản không

sinh lãi trừ đi chi phí và các khoản trích lập dự phòng. Kết quả hồi quy cho thấy yếu

tố cơ bản về đặc điểm ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, có mối quan

hệ đồng biến với lợi nhuận ngân hàng và biên lãi ròng.

Chiuri, Feeri và Majnoni (2002) kiểm tra một bảng dữ liệu cho 572 ngân hàng

ở 15 quốc gia đang phát triển. Nghiên cứu này tìm thấy bằng chứng giống nhau rằng

việc áp dụng quy định tỷ lệ an toàn vốn đã gây ra giảm nguồn cung cho vay và do đó,

trong tổng vốn vay ở các quốc gia này. Tuy nhiên, các yêu cầu về vốn lại không ảnh

hưởng đáng kể đến lợi nhuận ngân hàng. Các yếu tố quan trọng khác ảnh hưởng đến

lợi nhuận là quy mô ngân hàng và hiệu quả trong quản lý chi phí hoạt động.

Nhưng với bất kỳ áp lực tăng tỷ lệ an toàn vốn phần nào đồng nghĩa với việc

vốn chủ sở hữu tăng lên, và do đó tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sỡ hữu (ROE)

lại giảm, cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa vốn chủ sở hữu và ROE. Berger

(1995) đã tranh luận điều ngược lại rằng lợi nhuận của NHTM có thể đạt hiệu quả

tích cực nếu ngân hàng tăng vốn chủ sở hữu bằng lợi nhuận giữ lại thay vì phát hành

cổ phần mới. Đối tượng nghiên cứu là các ngân hàng ở Mỹ vào cuối thập niên 1980.

Nghiên cứu của Demirgüç-Kunt và cộng sự (2003) phân tích tác động của các

quy định ngân hàng cũng như các yếu tố quyết định nội bộ khác, bao gồm sự tập trung

và thể chế, đối với tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng. Nghiên cứu phân tích dữ liệu từ

các ngân hàng trên 72 quốc gia đồng thời kiểm soát một loạt các đặc điểm kinh tế vĩ

mô, tài chính và của từng ngân hàng cụ thể.

Doliente (2005) điều tra các yếu tố quyết định tỷ suất lợi nhuận ròng của các

ngân hàng ở bốn quốc gia Đông Nam Á. Biên lãi ròng được giải thích bởi các yếu tố

8

đặc thù ngân hàng, cụ thể là chi phí hoạt động, chất lượng cho vay vốn, tài sản thế

chấp và tài sản lưu động.

Barth, Caprio và Levine (2004) sử dụng cơ sở dữ liệu mới dựa trên các quy

định và giám sát của ngân hàng tại 107 quốc gia để đánh giá mối quan hệ giữa thực

tiễn quản lý và giám sát cụ thể và phát triển, hiệu quả và sự mong manh của ngành

ngân hàng. Kết quả đưa ra một nhận định thận trọng liên quan đến các chính sách của

chính phủ phụ thuộc quá mức vào sự giám sát và điều tiết trực tiếp của chính phủ đối

với các hoạt động của ngân hàng.

Những quy định về hệ số an toàn vốn có tác dụng tích cực, đóng vai trò là biện

pháp thận trọng giúp giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của những khủng hoảng kinh tế

trong tương lai đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng và cả kinh tế vĩ mô. Mặt khác,

các quy định quá mức có thể làm tăng chi phí trung gian và làm giảm lợi nhuận của

ngành ngân hàng. Đồng thời, khi các ngân hàng trở nên hạn chế hơn, khả năng mở

rộng tín dụng và đóng góp cho tăng trưởng kinh tế sẽ bị cản trở trong điều kiện nền

kinh tế bình thường. Naceur và Kandil (2009) phân tích ảnh hưởng của an toàn vốn

đối với hai chỉ số hiệu suất cụ thể: chi phí trung gian và lợi nhuận. Nghiên cứu cho

thấy rằng việc tăng vốn chủ sở hữu làm tăng chi phí trung gian và dẫn đến khả năng

sinh lợi cao hơn của tài sản và vốn với những tác động không bền vững trong dài hạn.

Mô hình của Witowschi và Luca (2016) dựa trên số liệu của 68 NHTM tại

Châu Âu trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2011 đã chỉ ra có mối quan

hệ đồng biến giữa vốn chủ sở hữu và hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu này cũng chỉ

ra mối quan hệ giữa tỷ lệ an toàn vốn và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngoài

nghiên cứu các biến về vốn chủ sở hữu và hiệu quả hoạt động, bài nghiên cứu còn tập

trung vào tác động của vốn đến rủi ro, cũng như các tài sản nhạy cảm với rủi ro ở các

ngân hàng có trụ sở tại các nước châu Âu.

Brahmaiah và Ranajee (2018) nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

của các ngân hàng tại Ấn Độ. Mô hình nghiên cứu xem xét 10 biến số đại diện cho

9

đặc điểm ngân hàng gồm: quy mô, vốn chủ sở hữu, chi phí hoạt động, năng suất lao

động, trích lập dự phòng, chi phí huy động vốn, thu nhập từ lãi, tỷ lệ nợ xấu, chủ sở

hữu và tỷ lệ các khoản cho vay ưu tiên áp dụng đối với các ngân hàng Ấn Độ. Kết

quả nghiên cứu cho thấy vốn chủ sở hữu là yếu tố quan trọng nhất tác động đến lợi

nhuận. Trong khi đó, do mức độ canh tranh cao tại Ấn Độ nên mối quan hệ giữa quy

mô và lợi nhuận không đáng kể.

10

W

D e m

D i e t r i c h

A l e x i o u

P a s i o u r a s

M o l y n e u x

B r a h m a i a h

v à

i t o w s c h i

A t h a n a s o g l o u

( 2 0 1 8 )

( 2 0 1 6 )

( 2 0 0 9 )

( 2 0 0 7 )

( 1 9 9 2 )

( 2 0 1 1 )

v à K o s

s ự ( 2 0 0 8 )

S h o r t ( 1 9 7 9 )

i r g u ç - K u n t

N a c e u r ( 2 0 0 3 )

H u i z i n g a ( 1 9 9 9 )

v à

v à L u c a

v à S o f o k l i s

v à c ộ n g

T r u j i l l o - P o n c e ( 2 0 1 3 )

v à T h o r n t o n

m i d o u

v à R a n a j e e

W a n z e n r i e d

ROA

ROE

ROAA

ROAA

ROEA

ROAA

ROEA

NIM

ROE

ROA

ROA

ROAA

ROA

ROA

ROE

ROA

ROA

Bảng 2.1 Tổng kết các yếu tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng (nguồn: tác giả tổng hợp từ lý thuyết)

Biến phụ thuộc

Các biến độc lập đại diện đặc điểm từng ngân hàng

Vốn chủ sở hữu + + - + - + + + + + +

Quy mô tài sản + + - -

Thu nhập lãi thuần + + - - -

Chi phí hoạt động + - - - - - - - - - + - -

Năng suất lao động + + +

Chi phí huy động vốn - - + -

Dư nợ cho vay + + + + - - - +

Tỷ lệ nợ xấu - - - - -

Trích lập dự phòng - - - - - -

Tiền gửi khách hàng + + - +

11

W

D e m

D i e t r i c h

A l e x i o u

P a s i o u r a s

M o l y n e u x

B r a h m a i a h

v à

i t o w s c h i

A t h a n a s o g l o u

( 2 0 1 8 )

( 2 0 1 6 )

( 2 0 0 9 )

( 2 0 0 7 )

( 1 9 9 2 )

( 2 0 1 1 )

v à K o s

s ự ( 2 0 0 8 )

S h o r t ( 1 9 7 9 )

i r g u ç - K u n t

N a c e u r ( 2 0 0 3 )

H u i z i n g a ( 1 9 9 9 )

v à

v à L u c a

v à S o f o k l i s

v à c ộ n g

T r u j i l l o - P o n c e ( 2 0 1 3 )

v à T h o r n t o n

m i d o u

v à R a n a j e e

W a n z e n r i e d

Các biến độc lập đại diện đặc điểm ngành ngân hàng

Tổng tiền gửi + - -

Giá trị vốn hóa +

+ + - Tập trung thị trường + + + + + +

Các biến độc lập đại diện yếu tố vĩ mô

- + + + + + - Tăng trưởng GDP + + +

Lạm phát - + + + + - + +

Lãi suất - - + + + +

Thuế suất - - -

12

2.2 Mối quan hệ giữa Vốn chủ sở hữu và Lợi nhuận

Molyneux (1993) kết luận rằng với một Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản thấp

hơn cho thấy một vị thế rủi ro, cổ đông sẽ mong đợi một phần lợi nhuận cao hơn

tương ứng với rủi ro cao, tức là mối tương quan nghịch giữa 2 biến này. Mặc dù vậy,

trong trường hợp mức vốn chủ sở hữu cao cho thấy chi phí của vốn tương đối rẻ và

do đó biến này có thể có tác động tích cực đến lợi nhuận. Vốn chủ sở hữu được kết

luận có mối quan hệ đồng biến với lợi nhuận (Berger, 1995; Jacques và Nigro, 1997;

Demirgüç-Kunt và Huizinga, 2000; Rime, 2001; và Iannotta và cộng sự, 2007).

Vốn chủ sở hữu được xem là một nguồn lực không tốn chi phí trung gian,

Revell (1980) ghi nhận mối quan hệ nghịch đảo giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và chi phí

trung gian. Theo Athanasoglou và cộng sự (2008), ngân hàng có vị thế vốn tốt sẽ thu

hút được nhiều cơ hội kinh doanh hơn và có nhiều thời gian cũng như linh hoạt trong

việc xử lý các khoản thua lỗ không mong đợi. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao cũng giảm

chi phí phá sản, từ đó giảm chi phí huy động vốn tạo lợi nhuận tốt hơn (Pasiouras và

Kosmidou, 2007).

Ngược lại, Altunbas và cộng sự (2007) thấy rằng các ngân hàng châu Âu kém

hiệu quả dường như nắm giữ nhiều vốn chủ sở hữu hơn. Goddard và cộng sự (2004)

chứng minh rằng mối quan hệ giữa tỷ lệ tài sản vốn và lợi nhuận là cùng chiều trong

sáu khu vực ngân hàng lớn của châu Âu trong giai đoạn 1992-1998. Tuy nhiên,

Goddard và cộng sự (2013) khám phá rằng mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ vốn

trên và lợi nhuận phản ánh quá trình tiêu chuẩn hóa các nguyên tắc đánh đổi rủi ro và

lợi nhuận của tám quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu từ năm 1992 đến 2007.

Delis và Staikouras (2011) cũng cho rằng các quy định về giám sát ngân hàng là cơ

chế quan trọng trong việc giảm rủi ro cho ngân hàng, thay vì chỉ yêu cầu tỷ lệ vốn tối

thiểu, tỷ lệ an toàn vốn đã được chứng minh là khá vô ích trong việc kiểm soát rủi ro.

Nghiên cứu trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế thế giới của Dietrich và

Wanzenried (2011) nhận thấy rằng vốn chủ sở hữu không có tác động có ý nghĩa đến

13

lợi nhuận trong khoảng thời gian trước khủng hoảng. Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu có

ảnh hưởng mạnh đến lợi nhuận ngân hàng theo hướng bất lợi trong thời kỳ khủng

hoảng. Giải thích việc này, Dietrich và Wanzenried (2011) lập luận rằng khi ngân

hàng càng an toàn về vốn càng thu hút lượng tiền gửi trong thời kỳ khủng hoảng.

Hầu hết các nghiên cứu đều cho ra kết quả nghịch biến giữa lợi nhuận trên vốn

chủ sở hữu với tỷ lệ vốn chủ sở hữu. Điều này là hợp lý vì vốn chủ sở hữu càng cao

càng làm giảm tỷ lệ đòn bẫy. Đồng thời, với nguồn vốn vay thấp không tận dụng

được lá chắn thuế khi tính trên lợi nhuận sau thuế.

14

CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU, CÁC BIẾN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.1 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm

Một trong những vấn đề chính trong việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng lợi

nhuận của ngân hàng là đặc tính nội sinh tiềm tàng của các yếu tố quyết định nhất

định. Ví dụ, các ngân hàng có lợi nhuận cao hơn có thể có nhiều nguồn lực hơn để

tăng vốn chủ sở hữu của họ; họ cũng có thể thấy dễ dàng hơn để tăng cơ sở khách

hàng của mình thông qua ngân sách nhiều hơn cho quảng cáo và do đó nâng cao lợi

nhuận. Mối quan hệ nhân quả thậm chí có thể theo hướng ngược lại; ví dụ: lợi nhuận

ngân hàng cao hơn có thể cần đến nhiều nhân viên hơn và hiệu quả thấp hơn (García-

Herrero và cộng sự, 2009). Ngoài ra, một số đặc điểm của các ngân hàng ảnh hưởng

đến lợi nhuận của họ rất khó đo lường hoặc xác định trong một phương trình. Nếu

các đặc điểm đó không được tính đến, có thể dẫn đến tự tương quan giữa một số hệ

số của các biến giải thích và các lỗi làm sai lệch các hệ số này.

Theo nghiên cứu của Brahmaiah và Ranajee (2018), Witowschi và Luca

(2016), Trujillo-Ponce (2013), Pasiouras và Kosmidou (2007) và Short (1979), tác

giả tổng hợp và sử dụng 2 mô hình sau để ước lượng:

ROAAit = α + β1CARit + β2lnAssetit + β3NIMit + β4CIRit + β5LLPit + β6NPLit +

(1) β7GDPt + β8INFt + β9HHIt + εit

ROAAit = α’ + β’1EAit + β’2lnAssetit + β’3NIMit + β’4CIRit + β’5LLPit + β’6NPLit +

(2) β’7GDPt + β’8INFt + β’9HHIt + εit

Đề tài sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng để ước lượng các nhân tố ảnh

hưởng đến hiệu quả hoạt động của 26 NHTM. Mục đích tác giả đưa ra cả hai mô hình

để phân tích và so sánh tác động của 2 biến độc lập EA và CAR tương ứng với từng

phương trình lên biến phụ thuộc ROAA. Điều này nhằm tạo cơ sở để trả lời cho câu

hỏi nghiên cứu thứ hai: thay đổi tỷ lệ vốn chủ sở hữu và thay đổi tỷ lệ an toàn vốn có

tác động như thế nào đối với lợi nhuận.

15

3.2 Các biến trong mô hình

Biến phụ thuộc: Các nghiên cứu trước đây đều đo lường khả năng sinh lời

bằng cách sử dụng tỷ lệ hoàn vốn của tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

(ROE). ROA phản ánh khả năng quản lý của ngân hàng tạo ra lợi nhuận từ tổng tài

sản, trong khi chỉ số ROE chỉ ra lợi nhuận cho cổ đông trên vốn chủ sở hữu và bằng

ROA nhân với tỷ lệ tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu. ROE bỏ qua các rủi ro liên quan

đến đòn bẩy cao và các quy định về tỷ lệ dự trữ. Witowschi và Luca (2016), Trujillo-

Ponce (2013), Dietrich và Wanzenried (2011) và Pasiouras và Kosmidou (2007) xem

xét tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân để đo lường hiệu quả hoạt động. Nghiên

cứu dựa vào giá trị tài sản trung bình để hiểu được những thay đổi về quy mô tài sản

trong năm tài chính. Như Golin (2013) chỉ ra rằng ROAA là một chỉ số quan trọng

để để đánh giá lợi nhuận của ngân hàng và trở thành thước đo phổ biến nhất về lợi

nhuận của ngân hàng trong tài liệu nghiên cứu. Do dó, bài nghiên cứu này sử dụng tỷ

suất sinh lợi tài sản bình quân ROAA là đại diện cho lợi nhuận ngân hàng. Biến

ROAA được đo lường bằng tỷ số giữa Lợi nhuận sau thuế chia cho Tổng tài sản bình

quân (trung bình cộng giữa số liệu ghi nhận tài sản đầu năm và cuối năm).

Biến độc lập:

1. Vốn. Yếu tố này được chú ý nhất từ mục tiêu chính của đề tài nghiên cứu.

Do đó, tác giả sử dụng 2 chỉ tiêu để tính vốn để trả lời cho các câu hỏi

nghiên cứu.

a. Thứ nhất, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EA) để đánh giá

những thay đổi về vốn ảnh hưởng thế nào đến ROAA. Các nghiên

cứu của Molyneux và Thornton (1992); Demirguç-Kunt và

Huizinga (1999); và Naceur (2003) đều cho kết quả tỷ lệ thuận giữa

vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA. Dấu kỳ

vọng của biến này đối với biến phụ thuộc là dấu dương.

b. Thứ hai, tỷ lệ an toàn vốn CAR. Mối quan hệ thuận chiều giữa vốn

và lợi nhuận không phải là một phát hiện mới bởi suy cho cùng vốn

16

có thể tăng lên cũng do bởi lợi nhuận tăng lên từ hoạt động kinh

doanh. Tuy nhiên, vấn đề ở đây chính là việc tăng vốn là yêu cầu

bắt buộc về quy định tỷ lệ an toàn vốn. Witowschi và Luca (2016)

phát hiện ra rằng trong các điều kiện thị trường khác nhau, quy định

an toàn vốn là một công cụ giám sát hiệu quả, nghiên cứu xác nhận

rằng sự gia tăng nhu cầu vốn dường như làm giảm rủi ro của các

ngân hàng, nên có khả năng hạn chế phần nào lợi nhuận từ mang lại

từ những tài sản rủi ro cao.

2. Tác giả sử dụng giá trị tổng tài sản dưới dạng lnAsset để kiểm soát yếu tố

quy mô. Ảnh hưởng của quy mô đối với lợi nhuận đã được phân tích từ

những nghiên cứu của Alexiou và Sofoklis (2009), Pasiouras và Kosmidou

(2007) và Demirguç-Kunt và Huizinga (1999). Đối với các ngân hàng trở

nên cực kỳ lớn, ảnh hưởng của quy mô có thể là tiêu cực do quan liêu và

các lý do khác. Hiệu quả không rõ ràng. Một mặt, các ngân hàng với quy

mô lớn hơn có thể giảm chi phí từ các nền kinh tế có quy mô và phạm vi.

Mặt khác, một số ý kiến cho rằng các ngân hàng nhỏ có thể đạt được quy

mô kinh tế bằng cách tăng quy mô của họ đến một điểm nhất định trong đó

việc tăng thêm quy mô sẽ dẫn đến sự không hiệu quả về quy mô. Vì vậy,

không có kỳ vọng trước về tác động của biến này đến lợi nhuận của ngân

hàng.

3. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM): cho biết khả năng của một ngân hàng trong

việc trang trải các chi phí trung gian. Biên độ thấp có thể phản ánh chi phí

cao với lãi suất do phụ thuộc vào các khoản nợ ngắn hạn và thái độ thận

trọng của ngân hàng dẫn đến thu nhập lãi thấp hơn. Giá trị cao của chỉ số

này có thể là kết quả nếu có sự chênh lệch lãi suất đáng kể giữa lãi suất

thưởng của các nguồn vốn và lãi cho các khoản vay. Ngoài ra, tỷ lệ thu

nhập lãi thuần cao có thể là kết quả của việc tăng khối lượng cho vay, được

phản ánh trong phần thu nhập lãi cao hơn. Trong trường hợp này, chúng ta

có thể giả định rằng các ngân hàng áp dụng một hành vi rủi ro. 3. Tỷ lệ

17

thu nhập lãi thuần (NIM) được đo lường bằng tỷ số giữa Thu nhập lãi thuần

chia cho Tổng tài sản có sinh lời bình quân. Tác giả kỳ vọng biến NIM có

mối quan hệ thuận chiều với biến ROAA.

4. Tỷ lệ chi phí hoạt động so với thu nhập hoạt động (CIR) cho biết khả năng

của các ngân hàng trong việc kiểm soát chi phí hoạt động. Giá trị của CIR

càng thấp, lợi nhuận được tạo ra càng cao, kỳ vọng biến CIR có hệ số âm.

Biến CIR được tính bằng tỷ lệ phần trăm so sánh giữa Chi phí hoạt động

và Thu nhập từ hoạt động.

5. Dự phòng rủi ro tín dụng (LLP) Bản chất của chi phí trích lập dự phòng

rủi ro (trong đó, phần lớn là trích lập dự phòng rủi ro tín dụng) là một chi

phí không chi bằng tiền mặt của ngân hàng và chỉ đơn thuần được tạo lập

bởi một nghiệp vụ kế toán. Vì thế dòng tiền của ngân hàng không bị ảnh

hưởng bởi chi phí này. Mục tiêu của các khoản dự phòng là để bù đắp rủi

ro của các khoản vay có xu hướng không thu hồi được. Một ưu điểm khác

của khoản dự phòng này là nó được khấu trừ khởi thu nhập của năm hiện

tại giúp giảm một phần thuế thu nhập doanh nghiệp. Tỷ lệ LLP là tỷ lệ

phần trăm giữa khoản Dự phòng rủi ro tín dụng so với Tổng dự nợ. Tỷ lệ

này được quy định dành cho các khoản nợ xấu, nợ thuộc nhóm 3, 4, và 5.

6. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (NPL) phản ánh chất lượng các khoản nợ hay

có thể nói là chất lượng tài sản ngân hàng vì cho vay là hoạt động chính.

Tỷ lệ này thấp cho thấy ngân hàng phân phối rủi ro của các khoản cho vay

tốt, đảm bảo được các khoản lợi nhuận trong tương lai. Biến NPL và LLP

là hai biến đại diện cho thước đo rủi ro. Tác giả kỳ vọng lợi nhuận tỷ lệ nợ

xấu càng thấp tạo nên lợi nhuận cao, hệ số mang dấu âm.

7. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP). Tăng trưởng kinh tế, thể hiện qua tăng

trưởng GDP, có nhiều tác động đối với các chủ thể trong nền kinh tế. Các

doanh nghiệp này đều là khách hàng của hệ thống các tổ chức tín dụng.

Khi nhu cầu vay và gửi tiền cao, hoạt động của các ngân hàng trở nên tấp

nập hơn. Các nhà nghiên cứu cho rằng nó có tác động tích cực đến lợi

18

nhuận của ngân hàng do thực tế là nhu cầu cho vay tăng lên trong các đợt

tăng trưởng theo chu kỳ. Tăng tiền gửi ngân hàng và các khoản vay có tác

động tích cực đến lợi nhuận của ngân hàng. Khi hoạt động kinh tế giảm,

nhu cầu cho vay và tiền gửi giảm và ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận.

8. Lạm phát (INF) là một yếu tố vĩ mô khác quan trọng quyết định hiệu quả

hoạt động được xem xét trong hầu hết các nghiên cứu trước đây.

9. Tập trung thị trường (HHI) đại diện cho đặc điểm ngành ngân hàng trong

các nghiên cứu của Short (1979), Bourke (1989), Dietrich và Wanzenried

(2011) đo lường bằng Chỉ số Herfindahl-Hirschman Index. Chỉ số HHI

được tính bằng công thức Tổng bình phương thị phần về doanh thu của 26

ngân hàng trong bài nghiên cứu. Theo thông lệ quốc tế, các cơ quan quản

lý cạnh tranh thường phân loại các thị trường theo cơ sở sau:

a. HHI < 1.000: Thị trường không mang tính tập trung

b. 1.000 ≤ HHI ≤ 1.800: Thị trường tập trung ở mức độ vừa phải

c. HHI > 1.800: Thị trường tập trung ở mức độ cao

19

3.3 Thống kê mô tả

3.3.1 Tỷ suất sinh lợi tài sản bình quân

Hình 3.1 Tỷ suất sinh lợi tài sản bình quân và Tỷ lệ thu nhập lãi thuần tính trung bình năm của các NHTM từ năm 2008-2017 (nguồn: tổng hợp từ dữ liệu)

Hình 3.1 cho thấy tỷ suất sinh lợi tài sản bình quân theo xu hướng giảm mạnh

từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và có dấu hiệu phục hồi từ năm 2015 nhờ

nỗ lực tái cấu trúc toàn hệ thống ngân hàng. Trong 4 năm trở lại đây, tỷ số ROAA

của các NHTM có xu hướng ổn định, năm sau cao hơn năm trước, tăng từ mức 0.48%

(năm 2015) lên 0.71% (năm 2017). Khảo sát giá trị trung bình của toàn bộ mẫu quan

sát trong 10 năm đạt 0.96% với độ lệch chuẩn là 1.08%, phân bố tỷ suất sinh lợi trong

Hình 3.2 cho thấy sự ít biến động trong tỷ số này trong 10 năm qua cũng như chênh

lệch về hiệu quả hoạt động giữa các NHTM.

20

Hình 3.2 Phân bố tỷ lệ ROAA của các NHTM trong 10 năm (nguồn: tổng hợp từ dữ liệu)

3.3.2 Quy mô tổng tài sản

Hình 3.3 Thay đổi tổng tài sản các NHTM trong giai đoạn 2008-2017. (nguồn: tổng hợp từ dữ liệu)

21

Quy mô tổng tài sản các NHTM tăng mạnh trong 10 năm qua thể hiện Hình

3.3, đạt hơn 7 triệu tỷ đồng (tương đương 306 tỷ đô la Mỹ) vào cuối năm 2017, tăng

467% so với năm 2008. Từ đó cho thấy hệ thống ngân hàng đã phát triển mở rộng

theo cấp số nhân thông qua việc thành lập thêm nhiều chi nhánh và phòng giao dịch

trong cả nước. Song song với mở rộng quy mô, các NHTM đã duy trì mức lợi nhuận

ổn định trong những năm qua.

3.3.3 Vốn chủ sở hữu và tỉ lệ an toàn vốn

Hình 3.4 Vốn chủ sở hữu và tỉ lệ an toàn vốn trung bình hàng năm trong vòng 10 năm 2008-2017 (nguồn: tổng hợp từ dữ liệu)

Từ công thức tính hai chỉ số Tỷ lệ an toàn vốn và Tỷ lệ vốn chủ sỡ hữu trên

tổng tài sản, tác giả nhận thấy hai biến số này có mối tương quan cao với nhau. Kiểm

chứng lại dữ liệu đã thu thập trên biểu đồ tại Hình 3.4 nhận thấy rõ mối tương quan

thuận chiều này.

3.3.4 Chi phí hoạt động

Tỷ lệ CIR thể hiện được mối tương quan giữa chi phí hoạt động so với thu

nhập của ngân hàng đó. Tỷ lệ này cho nhà đầu tư 1 cái nhìn rõ hơn về hiệu quả hoạt

động của tổ chức; tỷ lệ càng nhỏ thì ngân hàng đó càng hoạt động hiệu quả. Chi phí

22

hoạt động có mối tương quan rõ ràng là nghịch chiều với lợi nhuận của ngân hàng

thể hiện trong Hình 3.5.

Hình 3.5 Mối quan hệ giữa Chi phí hoạt động và Tỷ suất sinh lợi (nguồn: tổng hợp từ dữ liệu)

23

3.3.5 Nợ xấu và trích lập dự phòng

Hình 3.6 Mối tương quan giữa tỷ lệ nợ xấu, trích lập dự phòng và ROAA (nguồn: tổng hợp từ dữ liệu)

Bản chất của chi phí trích lập dự phòng rủi ro (trong đó, phần lớn là trích lập

dự phòng rủi ro tín dụng) là một chi phí không chi bằng tiền mặt của ngân hàng và

chỉ đơn thuần được tạo lập bởi một nghiệp vụ kế toán. Vì thế dòng tiền của ngân hàng

không bị ảnh hưởng bởi chi phí này. Mặt khác, trích lập dự phòng rủi ro là một khoản

chi phí bắt buộc theo quy định của các ngân hàng nhằm xử lý nợ xấu. Và xử lý nợ

xấu từ dự phòng là phương án khả thi nhất bởi nó là tiền thật của chính ngân hàng.

Khi ngân hàng xử lý được khoản nợ xấu (thu hồi được một phần hoặc toàn bộ khoản

nợ), số tiền trích lập dự phòng sẽ được hoàn nhập vào dự phòng hoặc hạch toán trực

tiếp vào thu nhập bất thường. Do đó, nếu các ngân hàng cố trích lập dự phòng nhiều

để "giấu lãi" thì sớm hay muộn khoản chi phí này cũng sẽ quay trở lại và làm tăng lợi

nhuận tính thuế trong tương lai.

Dưới góc độ của các nhà đầu tư và cổ đông các ngân hàng, rõ ràng trích lập

dự phòng rủi ro là một "gánh nặng", vì trích càng nhiều thì lợi nhuận càng "teo tóp"

thì không còn lại gì để chia cổ tức. Cùng với đó, lợi nhuận trên báo cáo suy giảm thì

trong ngắn hạn, sức hấp dẫn của cổ phiếu nhà băng đó cũng sẽ giảm theo. Những

24

ngân hàng có tỉ lệ bao phủ nợ xấu ở mức cao đồng nghĩa khả năng được hoàn nhập

chi phí dự phòng của các ngân hàng này cũng cao hơn nhiều. Do đó, tác động của

trích lập dự phòng đối với lợi nhuận ngân hàng rất khó để dự báo.

3.3.6 Mức độ tập trung thị trường của ngành ngân hàng

Hình 3.7 Chỉ số ROAA so với thay đổi chỉ số tập trung thị trường Herfindahl- Hirschman (HHI) (nguồn: tổng hợp từ dữ liệu)

Chỉ số Herfindahl-Hirschman (HHI) được sử dụng để nhận biết mức độ cạnh

tranh của thị trường là hoàn hảo hay độc quyền cao. Bộ Tư pháp Mỹ sử dụng chỉ số

này để đánh giá mức độ độc quyền giữa các ngân hàng trong hoạt động mua bán, sáp

nhập (M&A). HHI xác định bằng tổng bình phương thị phần của mỗi ngân hàng trong

toàn hệ thống. Short (1979) đã tìm ra bằng chứng hỗ trợ cho quan điểm rằng mức độ

tập trung thị trường cao hơn sẽ dẫn đến tỷ suất sinh lợi tốt hơn, nhưng hệ số này nhỏ,

cần một sự thay đổi thật sự lớn mới ảnh hưởng đến một điểm phần trăm tỷ suất sinh

lợi.

Chỉ số HHI của ngành ngân hàng tính theo thị phần thu nhập hoạt động trong

10 năm qua ở mức thấp, dưới 1000 điểm, cho thấy hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn

đảm bảo được mức độ cạnh tranh trung bình. Nghiên cứu của Nguyễn Thế Bính

25

(2015) kết luận rằng sau quá trình M&A, chỉ số tập trung của ngành ngân hàng có xu

hướng tăng nhưng ở mức vừa phải, ngay cả đối với nhóm ngân hàng lớn. Phạm Minh

Điển và cộng sự (2017) kết luận chỉ số HHI không có ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập

lãi cận biên (NIM) của các NHTM.

Dựa vào dữ liệu đã thu thập, tác giả trình bày trong biểu đồ Hình 3.7 cho thấy

chỉ số HHI không biến động nhiều qua các năm và không có mối tương quan với tỷ

lệ ROAA của các NHTM.

3.3.7 Tốc độ tăng trưởng GDP và tỉ lệ lạm phát

Hình 3.8 So sánh tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP với ROAA (nguồn: tổng hợp từ dữ liệu)

Quan sát biểu đồ tại Hình 3.8 so sánh giữa tốc độ tăng trưởng GDP so với sự

thay đổi trong hiệu qua hoạt động của các NHTM thông qua chỉ số ROAA. Trong

giai đoạn từ 2012-2015, GDP tăng trưởng tốt trong khi ROAA lại có xu hướng giảm.

Mặc dù kỳ vọng một nền kinh tế phát triển có thể tương ứng với hiệu quả hoạt động

tốt trong hệ thống tài chính, nghiên cứu của Nguyễn Minh Sáng và cộng sự (2014)

cho kết quả ROA tương quan ngược chiều với tốc độ tăng trưởng kinh tế.

26

Tỷ lệ lạm phát trong giai đoạn 2012-2015 đều cao hơn tương đối so với tốc độ

tăng trưởng kinh tế. Khi đặt mối quan hệ giữa ROAA và tăng trưởng GDP trong một

mối quan hệ tương quan với một biến vĩ mô khác là tỷ lệ lạm phát (INF), có thể giải

thích được phần nào mối quan hệ ngược với kỳ vọng này.

3.3.8 Thống kê mô tả và ma trận hệ số tương quan

Bảng 3.1 dưới đây cho thấy thống kê mô tả từ dữ liệu của 26 NHTM. Tỷ suất

sinh lợi trên tổng tài sản bình quân (ROAA) của các NHTM dao động từ mức thấp là

-5.99% tới mức cao nhất là 11.9% và ROAA trung bình đạt 0.96%. Tỷ lệ vốn chủ sở

hữu trên tổng tài sản dao động mạnh từ 3.46% đến 46.24% cho thấy sự chênh lệch

lớn giữa các ngân hàng.

Chỉ số HHI đo lường sự tập trung của thị trường đạt giá trị từ 757 – 1072 và

độ lệch chuẩn là 88.92. Theo thông lệ quốc tế, các giá trị này đều ở mức hợp lý để

xác định thị trường các NHTM ở Việt Nam không mang tính tập trung.

Quy mô giữa các NHTM có sự chênh lệch rất lớn với độ lệch chuẩn là 1.24.

Rủi ro tín dụng dao động từ 2.86% tới 0.55% với giá trị trung bình là 1.42% và độ

lệch chuẩn là 0.54%. Chi phí hoạt động dao động từ 0.32% tới 5.2%. tỷ lệ chi phí

hoạt động của các NHTM đều đang được kiểm soát tốt.

Bảng 3.1 Thống kê mô tả các biến quan sát (nguồn: tổng hợp từ dữ liệu)

Tên biến Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình

ROAA Số quan sát 259 0.96 1.08 -5.99 11.90

EA 10.70 260 6.09 3.46 46.24

CAR 15.28 194 8.02 4.43 55.50

lnAsset 18.08 260 1.24 14.70 20.91

NIM 3.23 259 1.42 -0.75 13.34

CIR 51.87 258 14.14 19.72 92.74

27

Tên biến Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình

LLP Số quan sát 231 71.09 39.87 13.79 245.00

NPL 236 2.29 1.55 0.00 11.40

GDP 260 6.01 0.53 5.25 6.81

INF 260 8.57 6.71 0.88 23.12

HHI 260 887.61 84.52 757.12 1072.02

Bảng 3.2 Ma trận hệ số tương quan (nguồn: tổng hợp từ dữ liệu)

ROAA EA CAR lnAsset NIM CIR LLP NPL GDP INF HHI

1.00

ROAA

0.30

1.00

EA

0.17

0.87

1.00

CAR

-0.15

-0.73

-0.63

1.00

lnAsset

0.57

0.41

0.32

-0.19

1.00

NIM

-0.74

-0.04

0.02

-0.15

-0.36

1.00

CIR

0.19

-0.30

-0.32

0.41

0.01

-0.33

1.00

LLP

-0.27

0.04

0.10

-0.08

-0.16

0.28

-0.58

1.00

NPL

-0.08

-0.13

-0.05

0.20

0.00

0.00

0.11

-0.16

1.00

GDP

0.34

0.20

0.19

-0.28

0.13

-0.27

0.00

0.01

-0.29

1.00

INF

0.29

0.17

0.12

-0.31

-0.09

-0.26

0.10

-0.17

-0.12

0.43

1.00

HHI

Kết quả phân tích tương quan giữa các biến độc lập của Bảng 3.2 cho thấy hệ

số tương quan giữa biến EA và CAR khá cao là >87%. Hệ số tương quan cao cho

thấy có hiện tượng đa cộng tuyến tính tồn tại trong dữ liệu nghiên cứu mà cụ thể là

giữa vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và hệ số an toàn vốn. Điều này cũng phù hợp

với công thức tính toán của hai chỉ số này. Để tránh gặp phải hiện tượng đa cộng

tuyến, tác giả lựa chọn sử dụng cả hai mô hình hồi quy (1) và (2) để chạy hồi quy và

so sánh kết quả. Mục đích của việc này cũng là để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ hai:

thay đổi tỷ lệ vốn chủ sở hữu và thay đổi tỷ lệ an toàn vốn có tác động như thế nào

28

đối với lợi nhuận. Ngoài ra, các biến còn lại của mô hình không có mối tương quan

nào rõ rệt.

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

4.1 Kết quả hồi quy của phương trình (1)

Dựa vào dữ liệu thu thập được cùng với hai mô hình đề xuất, nghiên cứu tiến hành

hồi quy dữ liệu bảng với hai tác động: tác động cố định (Fixed effect) và tác động

ngẫu nhiên (Random effect). Kết quả hồi quy đối với phương trình (1) được trình bày

trong Bảng 4.1.

Bảng 4.1 Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định và tác động ngẫu nhiên cho phương trình (1)

Tác động cố định Tác động ngẫu nhiên

ROAA Hệ số β Giá trị P Hệ số β Giá trị P

CAR -0.00376 0.541 -0.00279 0.577

lnAsset 0.04535 0.631 -0.09426 0.014 **

NIM 0.13058 0.001 *** 0.18319 0.000 ***

CIR -0.03326 0.000 *** -0.02801 0.000 ***

LLP 0.00035 0.770 0.00031 0.770

NPL 0.00521 0.840 -0.02071 0.397

GDP -0.07951 0.224 -0.04417 0.463

INF 0.00875 0.120 0.00640 0.221

HHI 0.00098 0.049 ** 0.00070 0.103

Hệ số α 0.95663 0.620 3.17348 0.002 ***

R2 0.66080 0.64420

Giá trị P 0.00000 0.00000

*, **, *** mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%

29

Dựa vào giá trị R2, có thể nhận thấy mô hình tác động cố định có thể giải thích

tốt hơn biến phụ thuộc ROAA với 66,08% so với mô hình tác động ngẫu nhiên. Để

xác định mô hình tác động cố định hay tác động ngẫu nhiên có hiệu quả hơn trong

mô hình này, tác giả tiến hành kiểm định Hausman để đánh giá. Kiểm định Hausman

với giả định:

H0: Ước lượng của mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên không

khác nhau.

H1: Ước lượng của mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên là khác

nhau.

Bảng 4.2 Kết quả kiểm định Hausman cho mô hình (1)

---- Hệ số β ----

Tác động cố định Tác động ngẫu nhiên Chênh lệch

-0.00376 -0.00279 -0.00097 CAR

0.04535 -0.09426 0.13962 lnAsset

0.13058 0.18319 -0.05261 NIM

-0.03326 -0.02801 -0.00526 CIR

0.00035 0.00031 0.00004 LLP

0.00521 -0.02071 0.02592 NPL

-0.07951 -0.04417 -0.03534 GDP

0.00875 0.00640 0.00235 INF

0.00098 0.00070 0.00028 HHI

Prob>chi2 = 0.0427

Kiểm định Hausman cho thấy P = 0.0427 < 5% nghĩa là có cơ sở để bác bỏ H0

và chấp nhận H1. Khi có sự khác biệt của ước lượng của mô hình tác động cố định và

30

mô hình tác động ngẫu nhiên thì nghiên cứu sử dụng mô hình tác động cố định giải

thích được tốt hơn. Do đó, tác giả có căn cứ để lựa chọn mô hình tác động cố định.

Tác giả sử dụng kiểm định Wooldridge cho hiện tượng tự tương quan, với giả

định H0 là không có hiện tượng tự tương quan. Kết quả cho giá trị P = 0.2537 > 0.05,

tức là có cơ sở để chấp nhận giả định H0, giữa các biến không có hiện tượng tự tương

quan.

Một trong những giả định của mô hình hồi quy tuyến tính là không có mối

quan hệ tuyến tính chính xác giữa các biến giải thích, hay còn gọi là đa cộng tuyến.

Để chuẩn đoán hiện tượng này, tác giả sử dụng hệ số phóng đại phương sai (VIF) và

hệ số chấp nhận (TOL) được tính toán từ phần mềm Stata trong Bảng 4.3:

Bảng 4.3 Chuẩn đoán đa cộng tuyến Collin cho các biến phương trình (1)

R-

Tên biến VIF sqrt VIF Tolerance squared

ROAA 0.2952 0.7048 3.39 1.84

CAR 0.5381 0.4619 1.86 1.36

lnAsset 0.4004 0.5996 2.50 1.58

NIM 0.5354 0.4646 1.87 1.37

CIR 0.3588 0.6412 2.79 1.67

LLP 0.4990 0.5010 2.00 1.42

NPL 0.5827 0.4173 1.72 1.31

GDP 0.8624 0.1376 1.16 1.08

INF 0.6844 0.3156 1.46 1.21

HHI 0.6153 0.3847 1.63 1.27

Mean VIF 2.04

Các giá trị VIF đều tương đối thấp, không có giá trị nào vượt quá 4, giá trị

trung bình là 2.05, nên có thể kết luận các biến giải thích trong mô hình có hiện tượng

đa cộng tuyến nhưng không nghiêm trọng.

31

Một trong những vấn đề thường gặp trong dữ liệu chéo hay dữ liệu bảng là

phương sai thay đổi (phương sai không bằng nhau) trong hạng nhiễu. Do đã xác định

được mô hình hình tác động cố định phù hợp để ước lượng ROAA, nên tác giả sử

dụng kiểm định Wald để chuẩn đoán mô hình có bị hiện tượng phương sai không

đồng nhất hay không? Với giả định H0 là phương sai giữa các mẫu dữ liệu là không

đổi. Kết quả giá trị P của kiểm định Wald là 0.0000 < 0.05, nên bác bỏ giả định H0,

tức là mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi.

Để khắc phục vấn đề này, tác giả sử dụng thủ tục điều chỉnh được đề xuất bởi

White để có được các sai số chuẩn điều chỉnh phương sai thay đổi hay còn gọi là mô

hình sai số chuẩn mạnh. Kết quả hồi quy được thể hiện trong Bảng 4.4.

Bảng 4.4 Kết quả hồi quy mô hình sai số chuẩn mạnh đối với phương trình (1)

Tác động cố định, sai số chuẩn mạnh

Sai số chuẩn hiệu

chỉnh Giá trị P ROAA Hệ số β

CAR -0.00376 0.00476 0.439

lnAsset 0.04535 0.08238 0.588

NIM 0.13058 0.03918 0.003 **

CIR -0.03326 0.00618 0.000 ***

LLP 0.00035 0.00102 0.732

NPL 0.00521 0.01723 0.766 *

GDP -0.07951 0.03449 0.032 *

INF 0.00875 0.00396 0.039

HHI 0.00098 0.00036 0.012 *

Hệ số α 0.95663 1.35016 0.487

R2 0.66080

Giá trị P 0.00000

*, **, *** mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%

32

Kết quả hồi quy cho thấy Tỷ lệ chi phí hoạt động so với thu nhập hoạt động

CIR có ảnh hưởng ngược chiều đối với Tỷ suất sinh lợi bình quân với mức ý nghĩa

cao. Điều này phù hợp với kỳ vọng ban đầu cũng như các kết quả nghiên cứu của

Witowschi và Luca (2016), Trujillo-Ponce (2013) và Pasiouras và Kosmidou (2007),

với kết luận rằng Chi phí hoạt động càng cao càng làm giảm lợi nhuận. Với mức ý

nghĩa 5%, tỷ lệ thu nhập lãi thuần tăng lên 1% sẽ đóng góp vào khoảng 0.04% tăng

lên trong tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản. Kết quả này là hợp lý với kỳ vọng đối với

biến NIM.

Đối với biến tốc độ tăng trưởng GDP, không có ý nghĩa thống kê trong cả hai

mô hình hồi quy tác động cố định và tác động ngẫu nhiên ban đầu (Bảng 4.1). Tuy

nhiên khi áp dụng mô hình sai số chuẩn, tác giả nhận được mối tương quan đồng biến

với biến phụ thuộc ROAA, với mức ý nghĩa 10%. Với mức ý nghĩa này, hệ số β của

biến GDP là -7,95% cho thấy rằng tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng không tốt đến

hiệu quả hoạt động của các NHTM. Tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng đáng kể đến

các yếu tố liên quan đến cung cầu vốn vay, Pasiouras và Kosmidou (2007) giải thích

cho hệ số âm của biến GDP này là do đối tượng phục vụ của NHTM là rộng lớn nên

chịu sự tác động khác nhau trong cùng một điều kiện kinh tế vĩ mô.

Chỉ số tập trung thị trường cũng có tác động đồng biến với hiệu quả hoạt động

của NHTM. Điều này hàm ý rằng môi trường kinh doanh càng ít cạnh tranh tạo điều

kiện tốt để các ngân hàng có lợi nhuận tốt hơn. Hệ số của biến HHI là tương đối thấp,

0.09%, phù hợp với phát hiện của Short (1979) cần có một sự biến động lớn trong chỉ

số tập trung thị trường để có được ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.

Brahmaiah và Ranajee (2018) và Trujillo-Ponce (2013) đã kết luận tỷ lệ nợ

xấu có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Với kết quả hệ số β

của biến NLP là 0.00521 trong giai đoạn nghiên cứu này lại trái ngược với các nghiên

cứu trước. Tuy nhiên, với mức ý nghĩa 10% và hệ số β thấp, có thể kết luận các

NHTM có xu hướng xử lý tốt các khoảng nợ xấu để tránh làm ảnh hưởng tiêu cực

đến lợi nhuận.

33

Giá trị hệ số β mà tác giả chủ yếu quan tâm trong bài nghiên cứu này là hệ số

của biến CAR, nhằm xác định ảnh hưởng của Tỷ lệ an toàn vốn đến lợi nhuận. Tuy

nhiên kết quả hồi quy không có ý nghĩa thống kê với hệ số mang dấu âm. Điều này

có thể giải thích rằng để đạt được Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, các NHTM đã sử dụng

tỷ lệ nhiều hơn các nguồn vốn không phải là Vốn chủ sở hữu để nâng tỷ lệ CAR, theo

đó chi phí trung gian của nguồn vốn cấp 2 này tăng lên đáng kể đã ảnh hưởng trực

tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng.

Đối với các biến Quy mô tổng tài sản, Trích lập dự phòng và Tỷ lệ lạm phát

đều không có ý nghĩa thống kê khi ước lượng tác động đến Tỷ suất sinh lợi của ngân

hàng.

4.2 Kết quả hồi quy với phương trình (2)

Quay trở lại với mô hình được trình bày ở phương trình (2), tức là dùng biến

EA thay cho biến CAR để ước lượng tỷ suất sinh lợi bình quân ROAA. Trước khi đi

vào xác định mô hình, tác giả dùng các kiểm định để xác định các lỗi ước lượng của

mô hình về kiểm định đa cộng tuyến và hiện tượng tự tương quan. Dùng kiểm định

Collin để kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến cho kết quả VIF trong Bảng 4.5.

Bảng 4.5 Chuẩn đoán đa cộng tuyến Collin cho các biến phương trình (2)

VIF R- squared

sqrt VIF Tolerance 0.2919 0.3797 0.3413 0.5114 0.3797 0.5162 0.5882 0.8328 0.681 0.6294 1.85 1.62 1.71 1.4 1.62 1.39 1.3 1.1 1.21 1.26 0.7081 0.6203 0.6587 0.4886 0.6203 0.4838 0.4118 0.1672 0.319 0.3706

Tên biến ROAA EA lnAsset NIM CIR LLP NPL GDP INF HHI Mean VIF 3.43 2.63 2.93 1.96 2.63 1.94 1.7 1.2 1.47 1.59 2.15

34

Tương tự với các biến trong phương trình (1), các giá trị VIF đều tương đối

thấp nên có cơ sở để kết luận các biến giải thích trong môt hình (2) có hiện tượng đa

cộng tuyến không nghiêm trọng, do có giá trị VIF nhỏ hơn 10.

Tác giả sử dụng kiểm định Wooldridge cho hiện tượng tự tương quan, với giả

định H0 là không có hiện tượng tự tương quan. Kết quả cho giá trị P = 0.1524 > 0.05,

tức là có cơ sở để chấp nhận giả định H0, giữa các biến không có hiện tượng tự tương

quan.

Dùng kiểm định Hausman để xác định lựa chọn mô hình giải thích phù hợp

giữa tác động cố định và tác động ngẫu nhiên, cho kết quả giá trị P = 0.0254 < 5%.

Tức là có sự khác nhau giữa hai mô hình, khi đó các giá trị hệ số β được ước lượng

từ mô hình tác động cố định là phù hợp để lựa chọn. Tuy nhiên, để kiểm định hiện

tượng phương sai sai số thay đổi từ mô hình tác động cố định, tác giả sử dụng kiểm

định Wald cho kết quả giá trị P = 0.0000 < 5%, tức là có hiện tượng phương sai sai

số thay đổi trong mô hình nghiên cứu (2). Một lần nữa, tác giả sử dụng mô hình sai

số chuẩn mạnh để ước lượng các hệ số β của phương trình (2) cho kết quả trong Bảng

4.6.

Bảng 4.6 Kết quả hồi quy mô hình sai số chuẩn mạnh cho phương trình (2)

Tác động cố định, sai số chuẩn mạnh

ROAA Hệ số β Giá trị P Sai số chuẩn hiệu chỉnh

0.556 0.789 0.004 **

0 ***

EA lnAsset NIM CIR LLP NPL GDP INF 0.00701 -0.02547 0.15029 -0.03210 0.00132 -0.00014 -0.10178 0.00563 0.01174 0.09416 0.04794 0.00569 0.00137 0.01833 0.03393 0.00461 0.344 0.994 0.006 ** 0.234

35

0.00075 2.33088 0.00037 1.61324 0.051 0.161

0.6599

HHI Hệ số α R2 Giá trị P 0.0000

Các kết quả hồi quy của phương trình (2) đối với các biến GDP, CIR và NIM

không khác so với kết quả của phương trình (1). Riêng đối với biến Tỷ lệ vốn chủ sở

hữu trên tổng tài sản EA cho kết quả hồi quy mang dấu dương và không có ý nghĩa

thống kê, phù hợp với các kết luận của Witowschi và Luca (2016), Berger (1995),

Athanasoglou và cộng sự (2006) và Staikouras và Wood (2004).

4.3 So sánh hai mô hình hồi quy

Bảng 4.7 So sánh kết quả hồi quy 2 mô hình

ROAA

CAR

EA 0.00701

lnAsset

[0.60] -0.0255 [-0.27]

NIM 0.15 ***

ROAA -0.00376 [-0.79] 0.0454 [0.55] 0.131 *** [3.33]

CIR

LLP

NPL -0.000144

-0.0333 *** [-5.38] 0.000355 [0.35] 0.00521 [0.30]

GDP

INF

HHI

_cons

N -0.0795 ** [-2.31] 0.00875 ** [2.21] 0.000981 ** [2.76] 0.957 [0.71] 185 [3.13] -0.0321 *** [-5.64] 0.00132 [0.96] [-0.01] -0.102 *** [-3.00] 0.00563 [1.22] 0.000755 * [2.05] 2.331 [1.44] 229

36

0.661 0.66

R-sq *, **, *** tương ứng mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%

Bảng 4.7 so sánh kết quả hồi quy theo mô hình tác động cố định, có hiệu chỉnh

sai số chuẩn mạnh từ hai phương trình khác nhau đối với biến Vốn ngân hàng đều

cho kết luận có ý nghĩa thống kê đối với các biến Chi phí hoạt động trên tổng thu

nhập CIR, Tỷ lệ thu nhập lãi thuần NIM trong các biến đại diện cho đặc điểm của

từng ngân hàng. Đối với các biến vĩ mô, tăng trưởng GDP được xác định có ảnh

hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ lạm phát không có tác động đáng

kể đến ROAA cũng như không có ý nghĩa thống kê trong giai đoạn nghiên cứu.

Sự khác biệt giữa hai phương trình hồi quy là các biến giải thích về Vốn. Cả

hai hệ số β của các biến này đều không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, điểm khắc

biệt của dấu hệ số dương của biến EA, trong khi dấu âm đối với biến CAR, cho thấy

hai cách tác động khác nhau của những chỉ số vốn khác nhau đối với tỷ suất sinh lợi

của ngân hàng.

37

CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN

Bài nghiên cứu này tập trung tìm kiếm sự ảnh hưởng của yếu tố vốn đối với

hiệu quả hoạt động của 26 NHTM cổ phần trong nước trong giai đoạn 10 năm sau

khủng hoảng tài chính toàn cầu. Thước đo hiệu quả hoạt động được tác giả sử dụng

trong bài nghiên cứu là chỉ số Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân ROAA. Sau

khi kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng đúc kết từ các nghiên cứu

trước đó, tác giả xây dựng mô hình hồi quy tác động cố định để ước lượng. Nhìn

chung, lợi nhuận hoạt động của NHTM chủ yếu được giải thích bởi hiệu quả kiểm

soát chi phí, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng, tỷ lệ thu nhập lãi thuần và yếu tố kinh tế vĩ

mô GDP cũng như đặc điểm tập trung thị trường của ngành ngân hàng, mặc dù không

đáng kể.

Riêng đối với biến Vốn là biến khảo sát của tác giả để trả lời cho hai câu hỏi

nghiên cứu không cho kết quả có ý nghĩa thống kê. Với giá trị hệ số dương, tỷ lệ vốn

chủ sở hữu trên tổng tài sản cao có thể có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động

của các NHTM nói chung. Tuy nhiên, với giá trị hệ số ngược lại hoàn toàn của biến

tỷ lệ an toàn vốn, tác giả có thể xác nhận được câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ

hai. Đó là, với áp lực tăng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Ngân hàng nhà nước,

các NHTM nên có biện pháp tăng vốn chủ sở hữu hay vốn điều lệ lên mức tốt nhất

có thể sẽ tốt hơn so với các hình thức tăng vốn khác.

Đối với góc độ nhà đầu tư vào những chứng khoán ngân hàng trong tương lai,

tác giả định hướng quan sát những ngân hàng có khả năng tăng vốn điều lệ cao để

đầu tư. Đồng thời, qua bài nghiên cứu tác giả đã nhận diện được một số yếu tố khác

tác động đến hành vi lợi nhuận của ngân hàng. Nên lựa chọn những ngân hàng tối

thiểu hóa được chi phí hoạt động cũng như tạo được các mức lãi suất cho vay và huy

động tốt. Yếu tố vĩ mô cũng cần được xem xét khi đầu tư vào các chứng khoán này.

38

Mặc dù dữ liệu nghiên cứu trong khoảng thời gian 10 năm là tương đối dài,

bài nghiên cứu vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Hạn chế thứ nhất là khả năng tiếp cận

dữ liệu về ngân hàng của tác giả chưa đầy đủ, không bao gồm các ngân hàng nhà

nước và chi nhánh các ngân hàng nước ngoài. Điều này tạo ra mẫu nghiên cứu chưa

đủ lớn để có kết luận chính xác. Hạn chế thứ hai là tác giả vẫn chưa có điều kiện đi

sâu vào tìm hiểu các yếu tố có khả năng tiềm năng tác động đến lợi nhuận để xác định

được mô hình tối ưu. Các yếu tố liên quan đến thông tin đặc thù của ban quan trị ngân

hàng, ví dụ như kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ cũng như tính độc lập trong điều hành

vẫn chưa được xem xét. Những vấn đề này, tác giả hy vọng sẽ được trình bày trong

các nghiên cứu sau này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

Nguyễn Minh Sáng và Nguyễn Thiên Kim, 2014. Tác động của hoạt động kinh doanh

ngân hàng đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số

19 (29).

Nguyễn Thế Bính, 2015. Tập trung thị trường trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam.

Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016.

Phạm Minh Điển, Dương Thị Kim Hoàng và Dương Quỳnh Nga, 2017. Ảnh hưởng

của chỉ số Lerner, chỉ số HHI và chi phí cơ hội của dự trữ đến tỷ lệ thu nhập lãi cận

biên của NHTM. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 58(1), 3-

15.

Tiếng anh

Athanasoglou, P., Delis, M. and Staikouras, C., 2006. Determinants of bank

profitability in the South Eastern European region.

Alexiou, C. and Sofoklis, V., 2009. Determinants of bank profitability: Evidence

from the Greek banking sector. Ekonomski Anali/Economic Annals, 54(182).

Altunbas, Y., Carbo, S., Gardener, E.P. and Molyneux, P., 2007. Examining the

relationships between capital, risk and efficiency in European banking. European

Financial Management, 13(1), pp.49-70.

Athanasoglou, P.P., Brissimis, S.N. and Delis, M.D., 2008. Bank-specific, industry-

specific and macroeconomic determinants of bank profitability. Journal of

international financial Markets, Institutions and Money, 18(2), pp.121-136.

Barth, J. R., Caprio, G., and Levine, R., 2004. Bank regulation and supervision: What

works best? Journal of Financial Intermediation, 13, 205–248.

Berger, A.N., 1995. The relationship between capital and earnings in

banking. Journal of money, credit and Banking, 27(2), pp.432-456.

Bitar, M., Pukthuanthong, K. and Walker, T., 2018. The effect of capital ratios on the

risk, efficiency and profitability of banks: Evidence from OECD countries. Journal

of International Financial Markets, Institutions and Money, 53, pp.227-262.

Bourke, P., 1989. Concentration and other determinants of bank profitability in

Europe, North America and Australia. Journal of Banking & Finance, 13(1), pp.65-

79.

Boyd, J.H. and Runkle, D.E., 1993. Size and performance of banking firms: Testing

the predictions of theory. Journal of monetary economics, 31(1), pp.47-67.

Brahmaiah, B. and Ranajee, 2018. Factors Influencing Profita-bility of Banks in

India. Theoretical Eco-nomics Letters, 8, 3046-3061.

Chiuri, M. C., Feeri, G., & Majnoni, G., 2002. The macroeconomic impact of bank

capital requirements in emerging economies: Past evidence to assess the future.

Journal of Banking and Finance, 26, 881–904.

Delis, M.D. and Staikouras, P.K., 2011. Supervisory effectiveness and bank risk.

Review of Finance, 15(3), pp.511-543.

Demirgüç-Kunt, A. and Huizinga, H., 1999. Determinants of commercial bank

interest margins and profitability: some international evidence. The World Bank

Economic Review, 13(2), pp.379-408.

Demirgüç-Kunt, A. and Huizinga, H., 2000. Financial structure and bank

profitability. World Bank Policy Research Working Paper, (2430).

Demirguc-Kunt, A., Laeven, L. and Levine, R., 2003. Regulations, market structure,

institutions, and the cost of financial intermediation (No. w9890). National Bureau

of Economic Research.

Dietrich, A. and Wanzenried, G., 2011. Determinants of bank profitability before and

during the crisis: Evidence from Switzerland. Journal of International Financial

Markets, Institutions and Money, 21(3), pp.307-327.

Doliente, J.S., 2005. Determinants of bank net interest margins in Southeast

Asia. Applied Financial Economics Letters, 1(1), pp.53-57.

García-Herrero, A., Gavilá, S. and Santabárbara, D., 2009. What explains the low

profitability of Chinese banks?. Journal of Banking & Finance, 33(11), pp.2080-

2092.

Goddard, J., Liu, H., Molyneux, P. and Wilson, J.O., 2013. Do bank profits

converge?. European Financial Management, 19(2), pp.345-365.

Goddard, J., Molyneux, P. and Wilson, J.O., 2004. The profitability of European

banks: a cross‐ sectional and dynamic panel analysis. The Manchester School, 72(3),

pp.363-381.

Golin, J. and Delhaise, P., 2013. The bank credit analysis handbook: a guide for

analysts, bankers and investors. John Wiley & Sons.

Lee, C.C. and Hsieh, M.F., 2013. The impact of bank capital on profitability and risk

in Asian banking. Journal of international money and finance, 32, pp.251-281.

Jacques, K. and Nigro, P., 1997. Risk-based capital, portfolio risk, and bank capital:

A simultaneous equations approach. Journal of Economics and business, 49(6),

pp.533-547.

Molyneux, P., 1993. Structure and performance in European banking (Doctoral

dissertation, Prifysgol Bangor University).

Molyneux, P. and Thornton, J., 1992. Determinants of European bank profitability:

A note. Journal of banking & Finance, 16(6), pp.1173-1178.

Naceur, S.B., 2003. The determinants of the Tunisian banking industry profitability:

panel evidence. Universite Libre de Tunis working papers, pp.1-17.

Naceur, S.B. and Kandil, M., 2009. The impact of capital requirements on banks’ cost

of intermediation and performance: The case of Egypt. Journal of Economics and

Business, 61(1), pp.70-89.

Pasiouras, F. and Kosmidou, K., 2007. Factors influencing the profitability of

domestic and foreign commercial banks in the European Union. Research in

International Business and Finance, 21(2), pp.222-237.

Revell, J., 1980. Costs and margins in banking: an international survey (Vol. 1).

Organisation for Economic Co-operation and Development;[Washington, DC: sold

by OECD Publications and Information Center.

Rime, B., 2001. Capital requirements and bank behaviour: Empirical evidence for

Switzerland. Journal of Banking & Finance, 25(4), pp.789-805.

Short, B.K., 1979. The relation between commercial bank profit rates and banking

concentration in Canada, Western Europe, and Japan. Journal of Banking &

Finance, 3(3), pp.209-219.

Staikouras, C.K. and Wood, G.E., 2004. The determinants of European bank

profitability. International business and economics research journal, 3, pp.57-68.

Trujillo‐ Ponce, A., 2013. What determines the profitability of banks? Evidence from

Spain. Accounting & Finance, 53(2), pp.561-586.

Witowschi, I.R.B. and Luca, F.A., 2016. Bank capital, risk and performance in

European banking. A case study on seven banking sectors. Prague Economic

Papers, 2016(2), pp.127-142.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Danh sách các NHTM sử dụng trong bài nghiên cứu

STT Tên Ngân hàng Tên giao dịch

1 Ngân hàng TMCP Á Châu ACB Mã chứng khoán ACB

2 Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Maritime Bank MSB

3 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Techcombank TCB

4 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank VPB

5 Ngân hàng TMCP Quân đội MBBANK MBB

6 Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB VIB

7 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank STB

8 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Vietcombank VCB

9 Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam VietinBank CTG

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt 10 BIDV BID Nam

11 Ngân hàng TMCP Tiên Phong TPBank TPB

12 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á SeABank SEAB

13 Ngân hàng TMCP An Bình ABBANK ABB

Viet Capital Vietcapital 14 Ngân hàng TMCP Bản Việt Bank Bank

15 Ngân hàng TMCP Kiên Long KienLongBank KLB

16 Ngân hàng TMCP Nam Á Nam A Bank NAB

17 Ngân hàng TMCP Quốc Dân NCB NVB

Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Thành phố Hồ 18 HDBank HDB Chí Minh

19 Ngân hàng TMCP Phương Đông OCB OCB

20 Ngân hàng TMCP Sài Gòn SCB SCB

STT Tên Ngân hàng Tên giao dịch

21 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương Saigonbank Mã chứng khoán Saigonbank

22 Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội SHB SHB

23 Ngân hàng TMCP Việt Á VietABank VietAbank

24 Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex PGBank PGB

25 Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam Eximbank EIB

Lienviet Post 26 Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt LPB Bank

̣ u tá c giả thu tha ̣ p (nguồ n tổ ng hợ p)

ROAA

E/A

CAR

Asset

lnAsset NIM

CIR

INF

HHI

LLP

NPL

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012

0.32 29.31 38.44 1.56 16.93 24.34 1.54 12.24 20.46 0.77 11.37 38.37 0.91 10.65 24.29 9.97 13.66 0.27 14.9 8.47 0.19 17.5 8.99 0.14 15.1 7.88 0.35 7.24 0.62 15.1 7.38 12.44 2.32 9.4 6.02 1.61 10.6 5.55 1.25 9.25 4.26 1.32 13.5 7.16 0.34 14.7 7.51 0.48 6.9 14.08 0.55 6.35 0.54 12.8 6.02 13.19 0.61 5.64 11.49 0.82 8.94 5.46 0.88 7.55 5.95 1.04 6.61 1.13 9.32 6.01 11.07 0.83 9.65 5.47 0.58

13,494,125 26,518,084 38,015,689 41,625,754 46,013,686 57,627,710 67,464,850 64,374,686 74,171,503 84,503,069 105,306,130 167,881,047 205,102,950 281,019,319 176,307,607 166,598,989 179,609,771 201,456,985 233,680,877 284,316,123 246,494,323 296,432,087 366,267,769 405,755,454 484,784,560

16.42 17.09 17.45 17.54 17.64 17.87 18.03 17.98 18.12 18.25 18.47 18.94 19.14 19.45 18.99 18.93 19.01 19.12 19.27 19.47 19.32 19.51 19.72 19.82 20.00

1.96 73.15 3.77 41.94 4.11 43.82 40.49 5.37 46.96 77.78 4.59 61.21 36.22 2.74 66.92 40.46 2.61 65.58 51.35 2.72 60.36 63.77 2.82 57.43 57.26 2.9 59.23 3.35 37.53 74.06 2.54 36.67 197.11 2.73 39.35 244.77 3.41 41.16 107.46 58.42 3.71 73.19 47.73 2.86 66.54 62.32 3.01 63.79 3.32 64.65 87.02 3.34 61.86 126.49 3.44 54.35 132.74 32.68 2.91 41.19 97.61 2.69 44.67 82.39 2.89 48.27 72.11 3.4 43.16 64.56 2.16 39.83

3.94 2.84 7.63 4.51 2.42 2.31 2.77 0.89 0.41 0.34 0.89 2.5 3.03 2.18 1.31 0.87 0.7 7.82 2.68 2.53 2.76 2.7

Phu lụ c 2. Bả ng dự liê Ký hiệu ngân hàng Năm ABB ABB ABB ABB ABB ABB ABB ABB ABB ABB ACB ACB ACB ACB ACB ACB ACB ACB ACB ACB BID BID BID BID BID

GDP 5.66 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81 5.66 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81 5.66 5.40 6.42 6.24 5.25

23.12 7.05 8.86 18.68 9.09 6.59 4.71 0.88 3.24 3.52 23.12 7.05 8.86 18.68 9.09 6.59 4.71 0.88 3.24 3.52 23.12 7.05 8.86 18.68 9.09

1,072 1,004 895 835 757 859 851 853 876 874 1,072 1,004 895 835 757 859 851 853 876 874 1,072 1,004 895 835 757

CAR

Asset

lnAsset NIM

CIR

LLP

INF

HHI

Ký hiệu ngân hàng Năm BID BID BID BID BID CTG CTG CTG CTG CTG CTG CTG CTG CTG CTG EIB EIB EIB EIB EIB EIB EIB EIB EIB EIB HDB

2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008

E/A ROAA 5.84 10.23 0.78 5.12 0.83 4.98 0.84 4.38 0.66 4.06 0.61 6.37 12.02 1 8.06 5.16 0.58 4.94 8.02 1.11 6.19 10.57 1.51 6.68 10.33 1.28 13.2 9.38 1.07 10.4 8.32 0.92 10.6 7.2 0.79 10.4 6.36 0.78 0.73 5.82 1.74 26.62 45.89 20.4 26.87 1.99 10.3 17.79 1.85 8.88 12.94 1.93 9.29 16.38 1.21 8.64 14.47 0.39 0.03 8.73 13.16 0.03 10.53 16.52 0.24 10.44 17.12 9.54 15.98 0.59 17.5 23.49 0.51

548,386,083 650,340,373 850,506,940 1,006,380,635 10.9 1,202,283,843 193,590,357 243,785,208 367,730,655 460,420,078 503,530,259 576,368,416 661,241,727 779,483,487 948,567,505 1,095,060,842 48,247,821 65,448,356 131,110,882 183,567,032 170,156,010 169,835,460 160,145,266 124,849,675 128,801,508 149,369,554 9,557,917

20.12 20.29 20.56 20.73 20.91 19.08 19.31 19.72 19.95 20.04 20.17 20.31 20.47 20.67 20.81 17.69 18.00 18.69 19.03 18.95 18.95 18.89 18.64 18.67 18.82 16.07

69.52 2.85 38.57 73.13 2.97 39.37 74.77 2.71 44.87 69.75 2.62 44.51 80.7 2.89 39.74 4.14 57.02 98.31 2.13 55.94 154.99 4.14 48.43 180.09 5.07 40.57 137.76 75.12 4.02 42.96 87.53 3.58 45.49 89.02 3.07 46.62 2.78 47.13 92.24 2.71 48.74 115.32 92.14 2.77 46.2 37.61 3.67 31.85 53.8 35.2 4.04 70.93 3.34 27.98 51.44 3.73 30.62 61.39 3.12 42.64 43.03 1.8 65.28 47.69 1.76 63.47 55.22 2.56 60.66 41.66 2.61 60.38 45.95 2.04 57.63 33.69 1.08 61.56

NPL 2.26 2.03 1.68 1.99 1.62 1.81 0.61 0.66 0.75 1.47 1 1.12 0.92 0.9 1.14 4.71 1.83 1.42 1.61 1.32 1.98 2.46 1.86 2.95 2.27 1.93

GDP 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81 5.66 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81 5.66 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81 5.66

6.59 4.71 0.88 3.24 3.52 23.12 7.05 8.86 18.68 9.09 6.59 4.71 0.88 3.24 3.52 23.12 7.05 8.86 18.68 9.09 6.59 4.71 0.88 3.24 3.52 23.12

859 851 853 876 874 1,072 1,004 895 835 757 859 851 853 876 874 1,072 1,004 895 835 757 859 851 853 876 874 1,072

CAR

Asset

lnAsset NIM

CIR

LLP

NPL

INF

HHI

1.83 40.69 2.3 47.55 4.1 47.69 2.23 52.32 0.55 70.04 2.08 62.79 3.63 58.31 4.04 60.48 4.05 54.25 5.36 59.73 5.11 46.37 5.53 38.32 6.37 38.72 6.44 51.22 5.67 55.25 3.96 62.72 3.83 67.35 3.2 73.67

0.6

70.21 86.95 48.2 39.28 43.14 50.71 78.65 76.78 73.31 31.89 51.04 79.43 40.67 50.08 41.74 51.66 75.48 80.99 3.46 71.53 106.17

1.1 0.83 2.11 2.35 3.67 2.27 1.59 1.46 1.52 1.66 1.17 1.11 2.77 2.93 2.47 1.95 1.13 1.06 0.84

5.2

0.28 0.42

Ký hiệu ngân hàng Năm HDB HDB HDB HDB HDB HDB HDB HDB HDB KLB KLB KLB KLB KLB KLB KLB KLB KLB KLB LPB LPB LPB LPB LPB LPB LPB

2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

E/A ROAA 9.39 13.37 1.35 6.86 9.15 1.01 1.07 7.88 10.22 0.67 10.22 11.97 9.97 11.55 0.31 8.92 11.18 0.51 13.7 9.24 0.5 12.5 6.62 0.57 1.03 13.5 7.8 1.45 35.63 42.56 1.76 14.93 18.38 1.94 25.54 31.22 2.59 19.36 26.39 1.93 18.54 33.42 1.57 16.26 20.74 0.79 14.56 18.38 0.68 13.32 19.77 0.43 11.05 16.35 9.51 15.78

11.9 46.24 4.35 22.04 2.61 11.74 2.14 11.75 1.42 11.13 9.14 0.78 7.33 0.52

19,127,427 34,389,227 45,025,421 52,782,831 86,226,641 99,524,603 106,485,935 150,294,272 189,334,270 2,939,018 7,478,452 12,577,785 17,849,201 18,580,999 21,371,789 23,103,926 25,322,238 30,451,008 37,326,805 7,452,949 17,366,930 34,984,722 56,132,336 66,412,697 79,594,241 100,801,752

16.77 17.35 17.62 17.78 18.27 18.42 18.48 18.83 19.06 14.89 15.83 16.35 16.70 16.74 16.88 16.96 17.05 17.23 17.44 15.82 13.34 25.18 16.67 17.37 17.84 18.01 18.19 18.43

5.98 36.16 186.49 38.5 190.59

4.98 44.72 4.55 44.85 3.57 55.69 2.88 63.94

GDP 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81 5.66 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81 5.66 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98

7.05 8.86 18.68 9.09 6.59 4.71 0.88 3.24 3.52 23.12 7.05 8.86 18.68 9.09 6.59 4.71 0.88 3.24 3.52 23.12 7.05 8.86 18.68 9.09 6.59 4.71

1,004 895 835 757 859 851 853 876 874 1,072 1,004 895 835 757 859 851 853 876 874 1,072 1,004 895 835 757 859 851

Asset

lnAsset NIM

CIR

INF

HHI

LLP

NPL

8.4

ROAA 0.34 0.85 0.9 1.9 1.93 1.92 1.71 1.47 1.28 1.3

1.11 1.07 1.83 1.58 1.26 1.59 1.84 2.45 2.73 1.61 1.32 1.2 1.49 0.62 1.87 3.88 2.65 2.71 5.16 3.41 2.36 2.23

Ký hiệu ngân hàng Năm LPB LPB LPB MBB MBB MBB MBB MBB MBB MBB MBB MBB MBB MSB MSB MSB MSB MSB MSB MSB MSB MSB MSB NamABank NamABank NamABank

2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010

CAR E/A 7.06 5.87 5.74 9.98 12.35 12 9.98 12.9 8.1 9.59 6.95 7.33 11.15 11 8.26 10.07 1.18 10.49 12.41 12.5 1.2 10.38 12 9.43 1.21 9.83 5.74 1.26 8.42 5.56 1.6 5.49 7.11 1.29 8.31 10.74 0.69 8.27 11.31 0.2 8.79 10.56 0.3 15.7 9.05 0.14 0.11 13.05 24.53 0.14 14.69 16.49 0.12 12.23 13.82 0.17 21.88 0.67 12.22 1.09 14.99

107,587,385 141,865,255 163,433,639 44,346,106 69,008,288 109,623,198 138,831,492 175,609,964 180,381,064 200,489,174 221,041,993 256,258,500 313,877,828 32,626,054 63,882,044 115,336,083 114,374,998 109,923,376 107,114,882 104,368,741 104,311,276 92,605,862 112,238,978 5,891,034 10,938,109 14,508,724

18.49 18.77 18.91 17.61 18.05 18.51 18.75 18.98 19.01 19.12 19.21 19.36 19.56 17.30 17.97 18.56 18.55 18.52 18.49 18.46 18.46 18.34 18.54 15.59 16.21 16.49

3.13 62.85 3.48 52.47 109.34 3.58 55.21 114.48 85.72 4.16 33.91 3.47 29.55 95.6 4.29 19.72 120.41 4.63 23.86 116.55 95.71 4.51 34.51 82.48 3.71 35.85 89.7 3.8 37.49 3.8 39.32 101.37 3.56 42.36 103.18 4.17 43.26 95.85 51.26 2.99 36.32 2.77 30.39 116.97 51.75 2.52 35.82 24.92 1.62 52.06 98.04 2.07 70.83 98.8 1.8 69.91 44.77 1.38 62.15 62.74 1.81 72.54 54.44 2.67 49.86 53.18 1.86 63.61 2.2 81.88 2.86 58.81 2.59 42.73

47.01

2.18

GDP 6.68 6.21 6.81 5.66 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81 5.66 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81 5.66 5.40 6.42

0.88 3.24 3.52 23.12 7.05 8.86 18.68 9.09 6.59 4.71 0.88 3.24 3.52 23.12 7.05 8.86 18.68 9.09 6.59 4.71 0.88 3.24 3.52 23.12 7.05 8.86

853 876 874 1,072 1,004 895 835 757 859 851 853 876 874 1,072 1,004 895 835 757 859 851 853 876 874 1,072 1,004 895

ROAA

Asset

lnAsset NIM

CIR

LLP

INF

HHI

E/A

3.86 40.92 3.43 49.46 2.11 61.57 2.3 59.16

NPL 2.84 2.48 1.48 1.4 0.91 1.62

CAR

13.79 39.06 52.93 42.25 30.07 25.58 46.51 47.68 77.13 72.97

2.91 2.45 2.24 2.92 5.64 6.07 2.52 2.15 1.48 1.53

39.75 44.04

2.64 2.05

Ký hiệu ngân hàng Năm NamABank NamABank NamABank NamABank NamABank NamABank NamABank NVB NVB NVB NVB NVB NVB NVB NVB NVB NVB OCB OCB OCB OCB OCB OCB OCB OCB OCB

2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

1.44 16.69 1.04 20.47 0.6 11.32 8.93 0.57 9.63 0.53 8.01 0.08 6.74 0.49 14 9.87 0.55 6.24 8.87 0.96 10.1 19.47 0.81 0.78 14.3 17.18 0.01 14.76 19.09 0.07 11.02 16.03 8.72 10.83 0.02 6.67 11.08 0.02 4.68 0.02 5.69 4.48 0.03 0.6 15.76 1.81 18.37 1.88 15.95 1.34 14.75 0.87 13.93 0.8 12.09 0.61 10.28 8.55 0.47 7.39 0.68

19,037,788 16,008,223 28,781,743 37,293,006 35,469,965 42,851,605 54,439,880 10,905,279 18,689,953 20,016,386 22,496,047 21,585,214 29,074,356 36,837,069 48,230,002 69,011,009 71,841,566 10,094,702 12,686,215 19,689,657 25,423,767 27,424,138 32,795,208 39,094,911 49,447,189 63,815,088

16.76 16.59 17.18 17.43 17.38 17.57 17.81 16.20 16.74 16.81 16.93 16.89 17.19 17.42 17.69 18.05 18.09 16.13 16.36 16.80 17.05 17.13 17.31 17.48 17.72 17.97

29.73 41.06 44.76 66.48 2.95 54.26 102.39 3.27 59.71 99.76 2.63 51.17 2.2 66.55 2.08 42.56 2.8 52.27 57.5 4.1 4.09 87.64 2.95 92.74 2.28 91.09 2.24 85.47 1.98 80.34 1.91 78.66 2.62 63.96 4.56 42.11 4.32 40.06 4.54 47.02 5.19 47.87 4.69 49.62 3.21 52.8 3.18 55.78 3.08 56.27

49.1

1.75

GDP 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81 5.66 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81 5.66 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68 6.21

18.68 9.09 6.59 4.71 0.88 3.24 3.52 23.12 7.05 8.86 18.68 9.09 6.59 4.71 0.88 3.24 3.52 23.12 7.05 8.86 18.68 9.09 6.59 4.71 0.88 3.24

835 757 859 851 853 876 874 1,072 1,004 895 835 757 859 851 853 876 874 1,072 1,004 895 835 757 859 851 853 876

Asset

lnAsset NIM

CIR

LLP

INF

HHI

ROAA 1.1

CAR

Ký hiệu ngân hàng Năm OCB PGBank PGBank PGBank PGBank PGBank PGBank PGBank PGBank PGBank PGBank Saigonbank Saigonbank Saigonbank Saigonbank Saigonbank Saigonbank Saigonbank Saigonbank Saigonbank Saigonbank SCB SCB SCB SCB SCB

2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012

E/A 7.28 1.21 16.59 2.11 10.5 1.63 13.27 2.63 14.74 1.3 16.59 12.9 0.17 0.52 12.95 0.16 13.66 0.5 14.08 0.24 12.15 1.51 13.12 16.16 1.82 16.29 14.42 5.54 20.97 24.75 1.89 21.51 23.83 1.97 23.83 23.94 1.17 23.84 24.05 1.19 22.03 23.03 0.26 19.11 19.98 0.76 18.45 23.36 0.27 16.03 23.36 7.28 1.44 9.91 8.41 11.54 0.68 7.83 10.32 0.49 7.83 9.42 7.62 10.35

0.04

84,300,169 6,184,199 10,418,510 16,378,325 17,582,081 19,250,898 24,875,747 25,779,362 24,681,414 24,824,533 29,297,961 11,205,359 11,875,915 16,812,004 15,365,115 14,852,518 14,684,739 15,823,336 17,748,745 19,047,890 21,319,355 38,596,053 54,492,474 60,182,876 144,814,138 149,205,560

18.25 15.64 16.16 16.61 16.68 16.77 17.03 17.07 17.02 17.03 17.19 16.23 16.29 16.64 16.55 16.51 16.50 16.58 16.69 16.76 16.88 17.47 17.81 17.91 18.79 18.82

46.74 3.44 53.08 52.72 2.94 48.65 61.32 3.9 36.57 68.19 4.24 42.53 73.82 7.06 38.76 27.36 5.62 48.07 45.26 2.55 69.94 47.99 2.7 63.84 40.69 2.7 64.88 40.51 2.91 54.03 2.98 46.85 33.03 3.12 40.74 131.46 70.37 4.83 37.97 72.99 4.48 22.71 90.17 5.88 34.62 34.4 7.09 36.43 42.44 5.2 49.76 39.76 4.96 40.21 42.03 4.11 53.88 31.16 57.8 3.74 3.5 53.28 27.81 3.6 38.02 132.74 85.15 20.32 34.47 15.52

2.14 42.68 1.02 38.79 33.24 3.33 71.08

NPL 1.79 1.42 1.23 1.42 2.06 8.44 2.98 2.48 2.75 2.47 3.23 0.69 1.78 1.91 2.35 2.93 2.24 2.08 1.88 2.63 2.98 0.57 1.28 11.4 7.25 7.23

GDP 6.81 5.66 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81 5.66 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81 5.66 5.40 6.42 6.24 5.25

3.52 23.12 7.05 8.86 18.68 9.09 6.59 4.71 0.88 3.24 3.52 23.12 7.05 8.86 18.68 9.09 6.59 4.71 0.88 3.24 3.52 23.12 7.05 8.86 18.68 9.09

874 1,072 1,004 895 835 757 859 851 853 876 874 1,072 1,004 895 835 757 859 851 853 876 874 1,072 1,004 895 835 757

Asset

lnAsset NIM

CIR

LLP

INF

HHI

53.69 93.69 38.38 49.9 27 31.06

2.1

Ký hiệu ngân hàng Năm SCB SCB SCB SCB SCB Seabank Seabank Seabank Seabank Seabank Seabank Seabank Seabank Seabank Seabank SHB SHB SHB SHB SHB SHB SHB SHB SHB SHB STB

2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008

CAR E/A ROAA 9.95 7.24 0.03 9.39 5.44 0.04 9.95 4.89 0.03 5.3 4.27 0.02 0.03 4.43 3.46 1.32 18.59 30.39 1.73 17.91 34.03 10.4 13.72 1.47 5.48 13.29 0.16 15.5 7.44 0.06 7.17 14.29 0.2 7.09 17.61 0.11 6.81 17.55 0.11 9.14 5.69 0.12 0.27 7.85 4.94 1.46 15.76 18.16 8.8 17.06 1.52 1.26 8.2 13.81 8.21 13.37 1.23 8.16 14.18 0.03 7.21 12.38 0.65 6.2 11.33 0.51 11.4 5.5 0.43 5.66 0.42 13 0.59 5.14 1.44 11.34 12.16

181,018,602 242,222,058 311,513,679 361,682,374 444,031,748 22,268,226 30,596,995 55,241,568 101,092,589 75,066,716 79,864,432 80,183,668 84,756,842 103,364,962 125,008,960 14,381,310 27,469,197 51,032,861 70,989,542 116,537,614 143,625,803 169,035,546 204,704,140 240,752,689 286,010,081 68,438,569

19.01 19.31 19.56 19.71 19.91 16.92 17.24 17.83 18.43 18.13 18.20 18.20 18.26 18.45 18.64 16.48 17.13 17.75 18.08 18.57 18.78 18.95 19.14 19.30 19.47 18.04

45.03 1.72 70.73 1.27 54.09 109.83 1.98 52.28 212.93 1.04 60.38 140.61 0.56 76.03 2.96 42.33 144.24 92.98 3.07 28.09 2.84 31.05 1.16 72.37 1.43 81.24 1.24 74.54 0.99 71.47 1.51 82.17 58.5 1.87 57.77 1.49 39.88 3.54 39.55 3.46 45.73 3.5 50.52 2.26 57.12 1.83 78.58 1.96 49.87 2.21 52.79 50.5 2.09 2.02 44.9 2.13 51.75

21.65 35.48 79.94 54.49 24.94 27.41 49.69 62.82 59.05 61.62 120.8

NPL 1.63 0.49 0.34 0.68 0.45 0.72 1.8 0 3.11 2.97 6.3 3.11 3.17 2.97 0.84 1.89 2.79 1.4 2.23 8.81 5.66 2.02 1.72 1.87 2.33 0.6

GDP 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81 5.66 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81 5.66 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81 5.66

6.59 4.71 0.88 3.24 3.52 23.12 7.05 8.86 18.68 9.09 6.59 4.71 0.88 3.24 3.52 23.12 7.05 8.86 18.68 9.09 6.59 4.71 0.88 3.24 3.52 23.12

859 851 853 876 874 1,072 1,004 895 835 757 859 851 853 876 874 1,072 1,004 895 835 757 859 851 853 876 874 1,072

ROAA

E/A

CAR

Asset

lnAsset NIM

CIR

LLP

INF

HHI

3.6 43.07

1.8

NPL 0.64 0.54 0.58 2.05 1.46 1.19 1.86 6.91 4.67 2.53 2.49 2.29 2.83 2.7 3.65 2.38 1.66 1.58 1.61

Ký hiệu ngân hàng Năm STB STB STB STB STB STB STB STB STB TCB TCB TCB TCB TCB TCB TCB TCB TCB TCB TPB TPB TPB TPB TPB TPB TPB

2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

1.94 10.14 11.41 1.46 9.97 9.2 1.41 10.28 11.66 9.53 9.01 0.68 1.42 10.57 10.22 9.87 9.52 1.26 9.51 7.56 0.27 6.68 10.82 0.03 6.31 0.29 11.3 9.46 13.99 2.37 7.91 2.24 9.6 6.25 13.11 1.71 6.93 1.91 11.4 12.6 7.39 0.42 8.76 14.03 0.39 8.52 15.65 0.65 8.57 14.74 0.83 8.32 1.47 13.1 2.55 10 42.2 2.09 1.95 15.27 1.02 15.31 6.72 -5.99 0.58 21.95 1.62 11.53 8.23 1.28

104,019,144 152,386,936 141,468,717 152,118,525 161,377,613 189,802,627 292,032,736 332,023,043 368,468,840 59,098,962 92,581,504 150,291,215 180,531,163 179,933,598 158,896,663 175,901,794 191,993,602 235,363,136 269,392,380 2,418,642 10,728,532 20,889,254 24,885,252 15,120,370 32,088,039 51,477,556

18.46 18.84 18.77 18.84 18.90 19.06 19.49 19.62 19.72 17.89 18.34 18.83 19.01 19.01 18.88 18.99 19.07 19.28 19.41 14.70 16.19 16.85 17.03 16.53 17.28 17.76

3.25 40.01 134.25 184.6 4.75 53.13 175.49 73.32 5.27 60.62 83.95 4.9 55.33 89.91 4.33 54.07 65.43 3.3 57.44 17.69 1.56 86.96 26.42 73.3 48.62 3.81 29.01 48.89 3.6 30.21 50.45 2.92 33.65 49.57 3.62 31.51 61.13 3.28 57.17 46.22 2.98 59.42 50.15 3.92 47.22 62.63 4.36 39.37 66.57 4.19 35.75 3.88 28.75 72.93 5.62 43.81 2.33 40.04 1.37 42.84 -0.75 1.88 63.28 2.01 47.58 1.94 56.11

245 41.6 42.17 82.5

0.02 0.67 3.66 2.33 1.22

GDP 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81 5.66 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81 5.66 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98

7.05 8.86 18.68 9.09 6.59 4.71 0.88 3.24 3.52 23.12 7.05 8.86 18.68 9.09 6.59 4.71 0.88 3.24 3.52 23.12 7.05 8.86 18.68 9.09 6.59 4.71

1,004 895 835 757 859 851 853 876 874 1,072 1,004 895 835 757 859 851 853 876 874 1,072 1,004 895 835 757 859 851

E/A

Asset

CIR

LLP

INF

HHI

CAR

lnAsset NIM 1.96 2.08 57.63 2.78 53.79 1.83 30.56 2.81 37.62

3

NPL 0.81 0.75 1.09 4.61 2.47 2.91 2.03 2.4 2.73 2.31 1.84 1.5 1.14 1.84 1.28

Ký hiệu ngân hàng Năm TPB TPB TPB VCB VCB VCB VCB VCB VCB VCB VCB VCB VCB VIB VIB VIB VIB VIB VIB VIB VIB VIB VIB VietAbank VietAbank VietAbank

2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010

ROAA 6.3 0.88 5.34 0.62 5.38 0.84 8.9 6.21 0.64 8.11 6.54 1.64 9 6.74 1.5 11.4 7.81 1.24 1.13 10.02 14.63 9.04 13.13 0.99 7.51 11.35 0.87 6.7 11.04 0.85 0.93 6.1 11.13 1 0.46 8.53 6.6 1.01 5.21 8.67 1.05 7.03 10.11 14.9 8.42 0.67 0.65 12.87 19.14 0.07 10.38 17.33 0.66 10.54 17.71 0.63 10.21 18 8.36 13.25 0.59 7.14 13.07 0.99 0.73 14.02 1.61 10.84 14.1 1.34

76,220,834 106,311,115 124,118,747 222,089,520 255,495,883 307,621,338 366,722,279 414,488,317 468,994,032 576,995,651 674,394,640 787,935,088 5.08 11.63 1,035,293,283 34,719,057 56,638,942 93,826,929 96,949,541 65,023,406 76,874,670 80,660,959 84,308,832 104,516,957 123,159,117 10,275,897 15,816,725 24,082,916

51.1 115.31 117 97.92 80.26 132.2 39.7 108.26 3.81 38.33 125.13 91.07 2.89 39.87 86.29 2.52 40.27 94.94 2.34 39.63 2.58 39.18 120.63 2.63 39.94 116.82 2.49 40.35 130.67 51.2 66.6 2.31 2.59 54.52 71.5 2.95 46.99 48.2 4.13 3.97 55.7 3.15 62.12 3.25 47.08 2.97 60.26 2.83 61.53 3.1 57.08 2.38 54.66 3.24 38.74 3.3 41.99

63.87 67.91 93.11 92.64 76.07 65.51 47.56 49.69 77.3 59.4

2.48 2.5 2.82 2.51 2.07 2.58 2.49 1.8 1.31 2.52

GDP 6.68 6.21 6.81 5.66 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81 5.66 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81 5.66 5.40 6.42

0.88 3.24 3.52 23.12 7.05 8.86 18.68 9.09 6.59 4.71 0.88 3.24 3.52 23.12 7.05 8.86 18.68 9.09 6.59 4.71 0.88 3.24 3.52 23.12 7.05 8.86

853 876 874 1,072 1,004 895 835 757 859 851 853 876 874 1,072 1,004 895 835 757 859 851 853 876 874 1,072 1,004 895

18.15 18.48 18.64 19.22 19.36 19.54 19.72 19.84 19.97 20.17 20.33 20.48 20.76 17.36 17.85 18.36 18.39 17.99 18.16 18.21 18.25 18.46 18.63 16.15 16.58 17.00

ROAA

Asset

lnAsset NIM

CIR

INF

HHI

E/A

LLP

NPL

CAR

2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

1.06 15.88 0.7 14.36 0.23 13.27 0.15 10.22 9.36 0.21 19.1 6.54 15.77 0.19 6.39 0.16

22,513,098 24,608,649 27,032,632 35,590,512 41,878,179 61,465,192 64,434,160

16.93 17.02 17.11 17.39 17.55 17.93 17.98

2.74 50.54 1.82 59.3 2.33 76.36 1.52 82.74 3.3 50.14 1.82 50.84 1.99 56.51

46.54 51.3 49.7 62.99 35.79

2.88 2.33 2.26 2.14 2.68

GDP 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81

18.68 9.09 6.59 4.71 0.88 3.24 3.52

835 757 859 851 853 876 874

2008

0.18 31.48

55.5

3,348,407

15.02

4.39 88.17

20.62

1.24

5.66

23.12

1,072

2009

1.64 33.24 45.11

3,329,942

15.02

4.82 45.39

22.22

3.48

5.40

7.05

1,004

2010

0.98 25.27 54.92

8,225,404

15.92

3.6 53.69

24.6

4.07

6.42

8.86

895

2011

2.14 19.45

34.4

16,968,239

16.65

3.69 35.99

39.65

2.7

6.24

18.68

835

2012

1.08

15.8 27.48

20,670,415

16.84

2.78 52.78

49.7

1.9

5.25

9.09

757

2013

0.47 13.96

20.1

23,058,608

16.95

2.42 67.94

30.16

4.11

5.42

6.59

859

2014

0.66 12.85

13.2

25,782,504

17.07

2.4 66.92

37.34

2.89

5.98

4.71

851

2015

0.19 11.42

16.1

29,019,129

17.18

1.73 77.72

26.85

2.89

6.68

0.88

853

2016

0.01 10.22

11.3

32,384,847

17.29

1.9 88.06

29.97

2.89

6.21

3.24

876

Ký hiệu ngân hàng Năm VietAbank VietAbank VietAbank VietAbank VietAbank VietAbank VietAbank Vietcapital Bank Vietcapital Bank Vietcapital Bank Vietcapital Bank Vietcapital Bank Vietcapital Bank Vietcapital Bank Vietcapital Bank Vietcapital Bank Vietcapital Bank VPB

2017 2008

0.09 8.38 0.78 12.88 14.29

39,900,916 18,647,630

17.50 16.74

1.98 3.85 64.85

3.41

6.81 5.66

3.52 23.12

874 1,072

Asset

LLP

INF

HHI

CAR

CIR

Ký hiệu ngân hàng Năm VPB VPB VPB VPB VPB VPB VPB VPB VPB

2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

ROAA 1.27 1.15 7.24 1.12 6.47 0.69 6.37 0.91 5.5 0.88 6.91 1.34 1.86 7.51 2.54 10.69

E/A 9.25 11.94 8.7 12.51 12.5 12.5 12.5 11.3 12.2 13.2 14.6

27,543,006 59,807,023 82,817,947 102,673,090 121,264,370 163,241,378 193,876,428 228,770,918 277,752,314

lnAsset NIM 51.9 3.58 2.86 41.59 3.39 51.78 3.73 57.92 4.47 55.77 4.42 58.73 6.34 47.18 7.67 39.26 8.69 35.54

17.13 17.91 18.23 18.45 18.61 18.91 19.08 19.25 19.44

NPL 1.63 1.2 1.82 2.72 2.81 2.54 2.69 2.91 3.39

GDP 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68 6.21 6.81

50.61 75.42 59.01 37.89 41.02 56.47 55.38 49.68 50.76

7.05 8.86 18.68 9.09 6.59 4.71 0.88 3.24 3.52

1,004 895 835 757 859 851 853 876 874

Phụ lụ c 3. Kế t quả hồ i quy phương trình (1) thêô mô hình tá c đô ̣ ng cố định

Phụ lục 4. Kế t quả hồ i quy phương trình (1) thêô mô hình tá c đô ̣ ng ngã u nhiê n

Phụ lụ c 5. Kế t quả kiểm định Hausman củ a phương trình (1) để sô sá nh 2 mô hình

Phụ lụ c 6. Chuẩn đôán đa cộng tuyến Collin cho các biến phương trình (1)

Phụ lụ c 7. Kiể m định tự tương quan bà ng kiể m định Wôôldridgê chô phương trình (1)

Phụ lụ c 8. Kiểm định Wald – Phương sai củ a sai số thay đổ i đố i vớ i mô hình tá c đô ̣ ng cố định chô phương trình (1)

Phụ lụ c 9. Kết quả hồi quy mô hình sai số chuẩn mạnh chô phương trình (1)

Phụ lụ c 10. Kế t quả hồ i quy phương trình (2) thêô mô hình tá c đô ̣ ng cố định

Phụ lục 11. Kế t quả hồ i quy phương trình (2) thêô mô hình tá c đô ̣ ng ngã u nhiê n

Phụ lụ c 12. Kế t quả kiể m định Hausman củ a phương trình (2) để sô sá nh 2 mô hình

Phụ lụ c 13. Kiể m định tự tương quan bà ng kiể m định Wôôldridgê chô phương trình (2)

Phụ lụ c 14. Chuẩn đôán đa cộng tuyến Collin cho các biến phương trình (2)

Phụ lụ c 15. Kiểm định Wald – Phương sai củ a sai số thay đổ i đố i vớ i mô hình tá c đô ̣ ng cố định chô phương trình (2)

Phụ lụ c 16. Kết quả hồi quy mô hình sai số chuẩn mạnh chô phương trình (2)