ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ DUY LINH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO LÃNH TRONG NƢỚC TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG

VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã số : 834 02 01

Đà Nẵng – Năm 2020

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân

Phản biện 2: GS.TS. Dương Thị Bình Minh

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại

học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 10 năm 2020 Có thể tìm hiểu Luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng

1 MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo lãnh vừa là một hoạt động cấp tín dụng vừa là một hoạt động ngoại bảng của ngân hàng; gia tăng thu nhập từ các hoạt động ngoại bảng cũng là xu hướng hiện nay của các ngân hàng. Việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ góp phần quan trọng vào việc giảm thiểu rủi ro, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của KH và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Dịch vụ bảo lãnh không chỉ đóng góp vào thu nhập cho các ngân hàng thông qua phí bảo lãnh mà còn làm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. Với các chủ thể trong nền kinh tế, bảo lãnh ngân hàng là một công cụ đôn đốc các bên tham gia hoàn thành nghĩa vụ thực hiện hợp đồng. Một mặt, bảo lãnh ngân hàng giúp cho các nhà cung cấp hạn chế các rủi ro, tổn thất có thể xảy ra do việc vi phạm hợp đồng trong quá trình thực hiện thực hiện các giao dịch thương mại. Mặt khác, bảo lãnh ngân hàng giúp cho người mua sản phẩm, dịch vụ tăng thêm uy tín với đối tác, tiếp cận được các nguồn vốn tài trợ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Là một trong những NHTM có uy tín và nhiều thế mạnh trên thị trường, dịch vụ bảo lãnh dần khẳng định được tầm quan trọng trong hoạt động kinh doanh tại Vietcombank Quảng Nam và mang lại nguồn thu đáng kể trong tổng thu nhập, về cơ bản rủi ro dịch vụ bảo lãnh thấp hơn so với dịch vụ cho vay. Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh đã đạt được các kết quả đáng ghi nhận như: Số dư bảo lãnh, doanh số bảo lãnh và thu nhập từ phí bảo lãnh tăng trưởng tốt qua các năm, rủi ro hoạt động bảo lãnh được kiểm soát,... Thực tế hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh tại đơn vị vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế như: tốc độ tăng trưởng số lượng KH sử dụng dịch vụ bảo lãnh còn khá thấp mặc dù số lượng doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động có thể khai thác còn rất nhiều; hoạt

2 động chăm sóc KH chưa thực sự hiệu quả; một số khâu trong quy

trình phát hành bảo lãnh còn rườm rà, chưa được tinh giản làm kéo dài thời gian xử lý hồ sơ; cơ cấu bảo lãnh chỉ tập trung ở một số loại hình bảo lãnh phổ biến; chưa chú trọng trong hoạt động marketing để phát triển dịch vụ... Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát bảo lãnh sau khi phát hành còn thực hiện mang tính chất hình thức, chưa thực sự đúng với mục đích hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Ngoài ra, việc lưu trữ hồ sơ phục vụ công tác hậu kiểm chủ yếu bằng hồ sơ giấy gây khó khăn và tốn thời gian trong việc tìm kiếm…

Mặc dù vẫn phát sinh bảo lãnh cho các hoạt động thương mại mà quan hệ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh có yếu tố nước ngoài; tuy nhiên hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng cơ cấu hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh. Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng, xác định các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân để đề xuất ra các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Vietcombank Quảng Nam là thực sự cần thiết. Chính vì những lý do đó, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam” làm công trình nghiên cứu thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu chung: Đề xuất khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh

dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Vietcombank Quảng Nam.

3

 Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh, song chỉ nghiên cứu dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Vietcombank Quảng Nam. Hơn nữa, do nhu cầu của KH nên hầu hết KH đang sử dụng dịch vụ bảo lãnh trong nước Vietcombank Quảng Nam gần như toàn bộ là KH doanh nghiệp. Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước đối với KH doanh nghiệp tại Vietcombank Quảng Nam.

+ Về không gian: Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh

trong nước tại Vietcombank Quảng Nam.

+ Về thời gian về số liệu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Vietcombank Quảng Nam từ năm 2017 đến năm 2019.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp;

 Phương pháp tham vấn;

 Phương pháp phân tích thống kê.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

 Về khoa học: Góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ bản

về hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước của NHTM.

 Về thực tiễn: Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Vietcombank Quảng Nam, nhận định những thành công, hạn chế và nguyên nhân nhằm đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước tại chi nhánh.

6. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 03

chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh dịch vụ

4

bảo lãnh trong nước của ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam.

Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam.

7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO LÃNH TRONG NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. BẢO LÃNH TRONG NƢỚC CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm, chức năng của bảo lãnh ngân hàng Điều 3 Thông tư TT07/2015/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng như sau: “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh.”

Bảo lãnh ngân hàng là một dịch vụ sử dụng uy tín và sức mạnh tài chính của ngân hàng cam kết cùng với KH mà ngân hàng bảo lãnh để thực hiện một nghĩa vụ nào đó được quy định từ trước.

1.1.2. Phân loại bảo lãnh ngân hàng

 Phân theo mục đích bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh tạm ứng; bảo lãnh bảo hành; bảo lãnh thanh toán; bảo lãnh vay vốn…

 Phân loại theo bản chất của bảo lãnh: Bảo lãnh đồng nghĩa

5

vụ; bảo lãnh độc lập.

 Phân theo phương thức phát hành bảo lãnh: Bảo lãnh trực

tiếp; bảo lãnh gián tiếp; đồng bảo lãnh.

 Phân theo điều kiện thanh toán của bảo lãnh: Bảo lãnh theo yêu cầu; bảo lãnh kèm chứng từ; bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc của tòa án.

1.1.3. Đặc điểm bảo lãnh trong nƣớc của ngân hàng

 Đặc điểm chung của hoạt động bảo lãnh ngân hàng: Tính độc lập; bảo lãnh là một hoạt động ngoại bảng; bảo lãnh ngân hàng

mang tính chứng từ.

 Những đặc điểm riêng của bảo lãnh trong nước: + Quan hệ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh phải là quan hệ trong nước, nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh ở trong phạm vi một quốc gia. Các chủ thể tham gia trong quan hệ bảo lãnh: Bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh ở trong phạm vi một quốc gia.

+ Pháp luật điều chỉnh và giải thích của cam kết bảo lãnh là Luật quốc gia; các tranh chấp phát sinh hoặc liên quan đến cam kết bảo lãnh sẽ do Tòa án nhân dân có thẩm quyền của quốc gia giải quyết theo quy định của pháp luật.

+ Ngoài ra, bảo lãnh trong nước còn có một số đặc điểm như: Đồng tiền bảo lãnh, đồng tiền áp dụng khi thanh toán bảo lãnh là đồng nội tệ.

+ Ở Việt Nam thư bảo lãnh hoặc hợp đồng bảo lãnh được phát

hành dưới dạng văn bản giấy.

1.1.4. Vai trò của bảo lãnh trong nƣớc

 Đối với bên nhận bảo lãnh;

 Đối với bên được bảo lãnh;

 Đối với ngân hàng;

6

 Đối với nền kinh tế.

1.1.5. Rủi ro trong kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong

nƣớc

 Rủi ro tín dụng;

 Rủi ro tác nghiệp;

 Rủi ro thanh khoản.

1.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO LÃNH TRONG NƢỚC CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.2.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nƣớc của ngân hàng thƣơng mại: Mục tiêu về quy mô; mục tiêu về thị phần; mục tiêu về cơ cấu bảo lãnh; bảo đảm được chất lượng dịch vụ bảo lãnh; kiểm soát được rủi ro; bán chéo sản phẩm; thu nhập.

1.2.2. Nội dung hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh

trong nƣớc của ngân hàng thƣơng mại:

 Nghiên cứu thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu;

 Hoạt động triển khai chính sách khách hàng trong dịch vụ

bảo lãnh;

 Hoạt động triển khai chính sách marketing trong dịch vụ bảo lãnh: chính sách sản phẩm; chính sách giá; chính sách phân phối; chính sách cổ động, truyền thông; chính sách con người; quy trình cung ứng dịch vụ; yếu tố vật chất;

 Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng.

1.2.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động kinh

doanh dịch vụ bảo lãnh trong nƣớc của ngân hàng thƣơng mại

 Tiêu chí phản ánh quy mô dịch vụ bảo lãnh trong nước: Số dư bảo lãnh; số lượng KH sử dụng dịch vụ bảo lãnh trong nước; doanh số phát hành bảo lãnh.

 Các tiêu chí phản ánh thị phần bảo lãnh trong nước: Theo số

7

dư bảo lãnh; theo doanh số phát hành bảo lãnh.

 Tiêu chí phản ánh cơ cấu doanh số bảo lãnh: Theo hình thức

bảo lãnh; theo sản phẩm bảo lãnh.

 Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ: Sự thuận tiện trong giao dịch; xử lý hồ sơ nhanh chóng, thủ tục đơn giản; kỹ năng làm việc, thái độ của cán bộ ngân hàng; an toàn và bảo mật.

 Tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro tín dụng: Dư nợ bảo lãnh trả thay; dư nợ bảo lãnh quá hạn; nợ xấu bảo lãnh; tỷ lệ dư nợ bảo lãnh trả thay, tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn; tỷ lệ nợ xấu bảo lãnh.

 Tiêu chí phản ánh kết quả bán chéo sản phẩm.

 Tiêu chí phản ánh thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh

dịch vụ bảo lãnh trong nƣớc của ngân hàng thƣơng mại

 Nhân tố bên ngoài: Môi trường kinh tế; môi trường pháp lý; môi trường chính trị – xã hội; bên được bảo lãnh: nhu cầu bảo lãnh của KH; năng lực; đạo đức của KH; bên nhận bảo lãnh: yêu cầu của bên nhận bảo lãnh; đạo đức của bên nhận bảo lãnh; mức độ cạnh tranh.

 Nhân tố bên trong: Chiến lược của ngân hàng; chính sách bảo lãnh; quy trình bảo lãnh; năng lực quản trị điều hành; chất lượng nhân sự; công nghệ thông tin.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 đã trình bày những lý luận cơ bản về hoạt động bảo lãnh trong nước tại các NHTM. Tác giả đã trình bày các nội dung chung nhất về hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh; đặc điểm chung của dịch vụ bảo lãnh và đặc điểm riêng của dịch vụ bảo lãnh trong nước; cũng như vai trò, mục tiêu, nội dung và các tiêu chí phản ánh kết quả, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước của các NHTM. Đây sẽ là tiền đề cho việc nghiên cứu phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo

8 lãnh tại Vietcombank Quảng Nam ở Chương 2; từ đó đề xuất các

khuyến nghị tại chi nhánh và các bên liên quan nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Vietcombank Quảng Nam trong Chương 3.

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO LÃNH TRONG NƢỚC TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM 2.1 . GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG

VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM

2.1.1. Lịch sử hành thành và phát triển của chi nhánh 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank

Quảng Nam giai đoạn 2017 – 2019

 Hoạt động huy động vốn

Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động tại Vietcombank Quảng Nam trong 3 năm 2017 - 2019

Số dƣ vốn huy động (Tỷ đồng) Tăng trƣởng (%) Chỉ tiêu

2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

Tổng vốn huy động 5.419 5.787 6.525 6,8 12,8

Theo đối tượng 5.419 5.787 6.525 6,8 12,8

Doanh nghiệp 1099 1447 1.662 31,7 14,9

Thể nhân 3061 3561 3.969 16,3 11,5

Huy động khác 1259 779 894 -38,1 14,8

757 767 Kho bạc Nhà nước 1.244 -39,1 1,3

Bảo hiểm Xã hội 7.1 15.5 112 118,3 622,6

Tổ chức tín dụng 7.9 6.5 15 -17,7 130,8

9

Số dƣ vốn huy động (Tỷ đồng) Tăng trƣởng (%) Chỉ tiêu

2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

Theo loại tiền 5.419 5.787 6.525 6,8 12,8

VND 5200 5.546 6.321 6,7 14,0

Ngoại tệ 219 241 204 10,0 -15,4

Theo kỳ hạn 5.419 5.787 6.525 6,8 12,8

Không kỳ hạn 2.685 2.761 3.194 2,8 15,7

Có kỳ hạn 2.734 3.026 3.331 10,7 10,1

(Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietcombank Quảng Nam 2017 - 2019) Tổng huy động vốn của Vietcombank Quảng Nam tăng trưởng rất tốt qua các năm. Xét theo đối tượng KH, nguồn vốn huy động từ KH thể nhân luôn chiếm tỷ trọng cao, tiếp đến là từ KH doanh nghiệp. Nguồn vốn huy động theo loại tiền chủ yếu là từ Việt Nam đồng, huy động ngoại tệ vẫn có phát sinh nhưng số dư không quá lớn. Xét theo kỳ hạn huy động, tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn chiếm tỷ lệ xấp xỉ nhau.

 Hoạt động cho vay:

Bảng 2.2. Dư nợ cho vay tại Vietcombank Quảng Nam trong 3 năm 2017 - 2019

Dƣ nợ cho vay (Tỷ đồng) Tăng trƣởng (%) Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

Tổng dƣ nợ 6.789 6.884 8.623 1,4 25,3

Theo thời hạn 6.789 6.884 8.623 1,4 25,3

Ngắn hạn 5.383 5.285 6.583 -1,8 24,6

Trung, dài hạn 1.406 1.599 2.040 13,7 27,6

Theo loại tiền 6.789 6.884 8.623 1,4 25,3

VND 5.267 6.611 8.478 25,5 28,2

Ngoại tệ quy VND 1.522 273 145 -82,1 -46,9

Theo đối tượng KH 6.789 6.884 8.623 1,4 25,3

10 Dƣ nợ cho vay (Tỷ đồng)

Tăng trƣởng (%) Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

4.626 3.849 4.535 -16,8 17,8 Doanh nghiệp

4.235 3.380 3.971 -20,2 17,5 Doanh nghiệp lớn

391 469 564 19,9 20,3 SMEs

2.163 3.035 4.088 40,3 34,7 Cá nhân

27 18 7,2 -33,3 -60,0 Nợ quá hạn

0,8 11,1 2,8 1.287,5 -74,8 Nợ xấu

(Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietcombank Quảng Nam 2017 - 2019) Dư nợ cho vay tại Vietcombank Quảng Nam tăng trưởng tốt qua các năm cả về giá trị và tốc độ nhưng vẫn đảm bảo an toàn. Xét theo thời hạn cho vay, cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng cao trong tổng dư nợ của CN (chiếm trên 70% tổng dư nợ) và khá ổn định qua các năm. Xét theo đối tượng KH, dư nợ có sự dịch chuyển theo xu hướng tăng tỷ trọng dư nợ của KH cá nhân và giảm tỷ trọng dư nợ của KH doanh nghiệp.

 Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.3. Kết quả tài chính tại Vietcombank Quảng Nam trong 3 năm 2017 - 2019

Giá trị (Tỷ đồng) Tăng trƣởng (%) Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

Tổng thu nhập 723 839 1.359 16,0 62,0

Tổng chi phí 569 620 1.037 9,0 67,3

322 154 42,2 Lợi nhuận trước thuế

219 47,0 (Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietcombank Quảng Nam 2017 - 2019) Kết quả HĐKD của CN trong ba năm từ 2017-2019 đều rất tốt, đạt được kết quả cao, lợi nhuận tăng trưởng qua các năm. So với kế hoạch lợi nhuận được hội sở chính giao hàng năm, Vietcombank Quảng Nam luôn đạt và vượt mức kế hoạch.

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ

11 BẢO LÃNH TRONG NƢỚC CỦA CHI NHÁNH QUẢNG NAM

2.2.1. Môi trƣờng kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong

nƣớc của chi nhánh

a. Môi trường bên ngoài: Môi trường kinh tế; môi trường

pháp lý; môi trường chính trị - xã hội; mức độ cạnh tranh;

b. Môi trường bên trong:

 Chiến lược của ngân hàng;

 Chính sách bảo lãnh: Phạm vi bảo lãnh; Đối tượng KH; Mục đích bảo lãnh; Giới hạn cấp bảo lãnh đối với một KH; Điều kiện cấp bảo lãnh; Hồ sơ đề nghị bảo lãnh; Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh; Quản lý khoản bảo lãnh sau phát hành;

 Công nghệ thông tin.

2.2.2. Mục tiêu hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh

trong nƣớc của Vietcombank Quảng Nam

 Mục tiêu về quy mô;

 Tăng nguồn thu từ phí dịch vụ bảo lãnh;

 Chất lượng cung ứng dịch vụ;

 Kiểm soát rủi ro trong dịch vụ bảo lãnh;

2.2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh

trong nƣớc của Vietcombank Quảng Nam

a. Hoạt động triển khai chính sách khách hàng

 Phân khúc khách hàng: Dựa trên quy mô hoạt động của KH nhằm chào bán các loại sản phẩm phù hợp cho từng nhóm KH. Các KH trong từng phân khúc sẽ được phân thành các hạng khác nhau. Mục tiêu của việc phân khúc nhằm chào bán các loại sản phẩm phù hợp cho từng nhóm KH và phân hạng KH; gia tăng thị phần của Vietcombank đối với KH và lợi nhuận KH mang lại.

 Chăm sóc khách hàng: ban hành chính sách chăm sóc với

mục tiêu duy trì KH hiện hữu, tăng trưởng KH mới.

12

b. Các chính sách marketing trong dịch vụ bảo lãnh đã

được Vietcombank Quảng Nam áp dụng trong thời gian qua

 Chính sách sản phẩm: Các loại hình bảo lãnh mà chi nhánh đang thực hiện như sau: Bảo lãnh cho mục đích vay và trả nợ vay; bảo lãnh thanh toán (bao gồm cả thanh toán thuế, phí, các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước); bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước/bảo lãnh tạm ứng; bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm/Bảo lãnh bảo hành; bảo lãnh cho các mục đích liên quan đến đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp; bảo lãnh đối ứng/xác nhận bảo lãnh; và các mục đích bảo lãnh hợp pháp khác. Về phương thức cấp bảo lãnh, bao gồm phương thức từng lần hoặc phương thức hạn mức.

 Chính sách phí bảo lãnh: Phí bảo lãnh được Vietcombank ban hành áp dụng chung cho các CN trên toàn hệ thống. Các loại phí bảo lãnh gồm có: Phí phát hành thư bảo lãnh, phí sửa đổi bảo lãnh, phí giải tỏa bảo lãnh, phí khác. Tại Vietcombank phí bảo lãnh áp dụng cho KH được phân loại theo hình thức tài sản bảo đảm hoặc theo kết quả chấm điểm xếp hạng của KH

 Kênh phân phối: Nam thực hiện chủ yếu qua kênh phân phối trực tiếp bằng cách thông qua bộ phận các phòng quan hệ khách hàng tại CN và phòng giao dịch.

 Chính sách cổ động, truyền thông: thực hiện chủ yếu qua hình thức như: gặp gỡ trực tiếp để giới thiệu và chào bán sản phẩm

dịch vụ hoặc điện thoại để tìm hiểu nhu cầu thực tế của KH,... mà chủ yếu là với các KH đã có quan hệ từ trước.

 Chính sách con người: Chính sách đào tạo và phát triển;

chính sách đánh giá; chế độ lương, thưởng và chính sách đãi ngộ.

 Quy trình bảo lãnh: Quy trình bảo lãnh tại Vietcombank Quảng Nam được hội sở chính nghiên cứu ban hành áp dụng trong

13 toàn hệ thống và thuộc quy trình cấp tín dụng với KH. Các bộ phận

tham gia vào quy trình bảo lãnh tại CN bao gồm: Cán bộ KH, cán bộ thẩm định/quản lý thẩm định thuộc các phòng KH doanh nghiệp và KH bán lẻ; cán bộ tài trợ thương mại; lãnh đạo phòng quản lý nợ và cấp thẩm quyền phê duyệt ký cấp bảo lãnh.

Quy trình bảo lãnh hiện tại được được chia thành hai loại là khoản bảo lãnh có thực hiện hoặc không thực hiện lập báo cáo thẩm định đề xuất cấp bảo lãnh.

 Yếu tố vật chất.

2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh

trong nƣớc của Vietcombank Quảng Nam

 Về quy mô dịch vụ bảo lãnh

Bảng 2.4. Quy mô dịch vụ bảo lãnh tại Vietcombank Quảng Nam trong 3 năm 2017 – 2019

Giá trị Tăng trƣởng (%) Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018/2 017 2019/2 018

342.137 548.693 752.593 60,4 37,2

204.261 339.318 606.422 66,1 78,7

119 108 125 -9,2 15,7

41 42 45 2,4 7,1

78 66 80 -15,4 21,2 Tổng số dư bảo lãnh (Triệu đồng) Doanh số phát hành bảo lãnh (Triệu đồng) Số lượng KH sử dụng dịch vụ bảo lãnh (Khách hàng) Số lượng KH hoạt động trong ngành xây dựng (Khách hàng) Số lượng KH hoạt động trong ngành khác (Khách hàng)

(Nguồn: Báo cáo nội bộ tại Vietcombank Quảng Nam) Số dư bảo lãnh và doanh số bảo lãnh tại CN trong ba năm tăng với tốc độ khá cao và đều đạt kế hoạch được giao, cho thấy

14 HĐKD dịch vụ bảo lãnh tại Vietcombank Quảng Nam tăng trưởng

mạnh mẽ. Số lượng KH sử dụng dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Vietcombank Quảng Nam có sự biến động qua các năm, tuy nhiên mức độ biến động không quá lớn. Trong số các KH sử dụng dịch vụ bảo lãnh tại CN, các KH hoạt động trong ngành xây dựng chiếm số lượng lớn.

 Cơ cấu bảo lãnh

+ Theo thời hạn bảo lãnh

Bảng 2.5. Cơ cấu bảo lãnh theo thời hạn bảo lãnh tại Vietcombank Quảng Nam trong 3 năm 2017 – 2019

2017 2018 2019

Chỉ tiêu Giá trị (Triệu Tỷ trọng Giá trị (Triệu Tỷ trọng Giá trị (Triệu Tỷ trọng

đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%)

187.819 54,9 400.141 72,9 411.124 54,6 Số dư bảo lãnh ngắn hạn

154.318 45,1 148.552 27,1 341.469 45,4 Số dư bảo lãnh trung dài hạn

100 752.593 Tổng cộng 100 548.693

342.137 100 (Nguồn: Báo cáo nội bộ tại Vietcombank Quảng Nam) Tỷ trọng các loại bảo lãnh có sự biến động qua các năm, tuy nhiên bảo lãnh ngắn hạn vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn bảo lãnh trung dài hạn trong cơ cấu số dư bảo lãnh. + Theo loại hình bảo lãnh

15 Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ bảo lãnh theo loại hình bảo lãnh tại

Vietcombank Quảng Nam trong 3 năm 2017 – 2019

2017 2018 2019

Dƣ nợ bảo lãnh Giá trị (Triệu Tỷ trọng Giá trị (Triệu Tỷ trọng Giá trị (Triệu Tỷ trọng đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%)

3,9 Bảo lãnh dự thầu 7.180 2,1 12.255 2,2 29.193

8,9 Bảo lãnh thanh toán 79.977 23,4 71.199 13,0 67.347

Bảo lãnh thực hiện 6,3 24.486 7,2 54.104 9,9 47.062 hợp đồng

5,6 Bảo lãnh bảo hành 11.703 3,4 35.187 6,4 42.074

Bảo lãnh tạm ứng 217.721 63,6 369.791 67,4 560.460 74,5

Bảo lãnh khác 1.070 0,3 6.157 1,1 6.557 0,8

342.137 Tổng cộng 100 752.593 100

100 548.693 (Nguồn: Báo cáo nội bộ tại Vietcombank Quảng Nam) Số dư các loại hình bảo lãnh tại Vietcombank Quảng Nam có xu hướng tăng qua các năm; tuy nhiên mức độ tăng trưởng lại không đồng đều. Số dư bảo lãnh tạm ứng chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số dư bảo lãnh của CN.

+ Theo hình thức bảo lãnh

Bảng 2.7. Cơ cấu bảo lãnh theo hình thức bảo lãnh tại Vietcombank Quảng Nam trong 3 năm 2017 – 2019

2017 2018 2019

Chỉ tiêu Giá trị (Triệu Tỷ trọng Giá trị (Triệu Tỷ trọng Giá trị (Triệu Tỷ trọng đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%)

Bảo lãnh hạn mức 259.379 75,8 429.919 78,4 638.459 84,8

Bảo lãnh từng lần 82.758 24,2 118.774 21,6 114.134 15,2%

Tổng cộng 342.137 100,0 548.693 100,0 752.593

100,0 (Nguồn: Báo cáo nội bộ tại Vietcombank Quảng Nam)

16

Bảo lãnh theo hạn mức luôn chiếm tỷ lệ trên 75% tổng số dư

bảo lãnh và có xu hướng tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ cơ cấu KH của CN đa phần là các KH truyền thống, nhu cầu sử dụng dịch vụ thường xuyên.

 Mức độ rủi ro trong hoạt động bảo lãnh: Mặc dù vẫn phát sinh trường hợp bên nhận bảo lãnh gửi hồ sơ yêu cầu ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Tuy nhiên, trong thời gian xử lý hồ sơ, khi ngân hàng thông báo cho khách hàng về việc nhận được hồ sơ yêu cầu thanh toán thì khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh theo hợp đồng nên tại Vietcombank Quảng Nam vẫn chưa xảy ra trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ thay cho KH. Điều này cho thấy chất lượng dịch vụ bảo lãnh được kiểm soát tốt, đảm bảo mục tiêu an toàn trong hoạt động.

 Kết quả bán chéo: thông qua việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh, CN đã phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ khác đi kèm. Trong ba năm qua, kết quả bán chéo tại Vietcombank Quảng Nam đã đạt được các kết quả đáng ghi nhận.

Bảng 2.8. Kết quả bán chéo sản phẩm từ dịch vụ bảo lãnh tại Vietcombank Quảng Nam trong 3 năm 2017 - 2019

2017 2018 2019 Chỉ tiêu

3 2 3 Số lượng tài khoản thanh toán mở mới (Tài khoản)

Số dư tiền gửi không kỳ hạn (Triệu đồng) 24.354 35.687 116.579

Số dư tiền gửi có kỳ hạn (Triệu đồng) 7.400 9.200 14.500

Số lượng KH vay vốn mới thông qua sử 2 1 3 dụng dịch vụ bảo lãnh (Khách hàng)

(Nguồn: Báo cáo nội bộ tại Vietcombank Quảng Nam)

 Chất lượng dịch vụ: Sự thuận tiện trong giao dịch; kỹ năng

làm việc, thái độ của nhân viên; an toàn và bảo mật.

17

 Thu nhập từ phí dịch vụ bảo lãnh: Doanh thu từ phí dịch vụ bảo lãnh tại CN tăng trưởng rất tốt trong ba năm gần đây, chứng tỏ CN đã rất nỗ lực trong việc hoàn thiện dịch vụ để đạt được mục tiêu cuối cùng là gia tăng doanh thu.

Bảng 2.9. Doanh thu phí bảo lãnh tại Vietcombank Quảng Nam trong 3 năm 2017 – 2019

2017 2018 2019

Giá trị Giá trị Giá trị Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ (%) (%) (%) (Triệu đồng) (Triệu đồng) (Triệu đồng)

Doanh thu phí 7.840 5,1 10.180 4,6 13.793 3,9 bảo lãnh

Tổng doanh thu 154.000 100 219.000 100 352.000 100

(Nguồn: Báo cáo nội bộ tại Vietcombank Quảng Nam)

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO LÃNH TRONG NƢỚC CỦA VIETCOMBANK QUẢNG NAM

2.3.1. Những thành công

 HĐKD dịch vụ bảo lãnh đảm bảo tuân thủ các quy định, quy

trình của Ngân hàng nhà nước và của hội sở chính.

 Có chiến lược phát triển rõ ràng, mục tiêu cụ thể để đạt

được kế hoạch kinh doanh đề ra.

 Thực hiện cung ứng đến KH hầu hết các loại hình bảo lãnh, đa dạng trong phạm vi và mục đích bảo lãnh; đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối tượng KH.

 Năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo CN rất tốt. Chất lượng dịch vụ luôn được chú trọng cải thiện từ nguồn nhân lực

đến cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin,…

 Rủi ro trong HĐKD dịch vụ bảo lãnh được kiểm soát tốt,

18

hoạt động bảo lãnh an toàn và hiệu quả.

 Đã thực hiện việc phân khúc, phân hạng KH và ban hành

chính sách chăm sóc KH.

 Quan tâm phát triển nguồn nhân lực, nhân viên được tạo cơ hội phát huy năng lực, thăng tiến trong công việc, cải thiện thu nhập, nâng cao sự gắn bó đối với ngân hàng.

 Doanh số phát hành bảo lãnh tăng dần theo các năm kéo theo sự tăng trưởng về thu nhập với dịch vụ này. Số dư bảo lãnh cuối kỳ cũng tăng trưởng rất tốt, cho thấy quy mô dịch vụ bảo lãnh ngày

càng được mở rộng, đem lại nhiều kết quả tích.

 Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh ngày càng chiếm tỷ trọng cao

trong tổng thu nhập.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân a. Hạn chế

 Số lượng KH sử dụng dịch vụ tại CN còn khá thấp so với số lượng doanh nghiệp trên địa bàn. CN vẫn còn có thể phát triển hơn nữa số lượng KH sử dụng dịch vụ bảo lãnh.

 Chưa khai thác hết tối đa các mục đích của việc phân khúc,

phân hạng KH; hoạt động chăm sóc KH chưa thực sự hiệu quả.

 Phí bảo lãnh hiện tại của Vietcombank nhìn chung có sự cao

hơn so với mặt bằng.

 Số lượng KH sử dụng dịch vụ tăng trưởng thấp, KH biết đến và sử dụng dịch vụ bảo lãnh chủ yếu vẫn là từ các KH vay sẵn có trước đó của chi nhánh.

 Đối với khoản bảo lãnh được đảm bảo 100% bằng tài sản có tính thanh khoản cao CN vẫn phải thực hiện bước lập báo cáo thẩm định, làm kéo dài thêm thời gian xử lý hồ sơ.

 Hồ sơ sau phát hành bảo lãnh được lưu kho thủ công làm

tốn nhiều thời gian khi có nhu cầu tìm kiếm hồ sơ.

19

 Một số KH dù đã gắn bó với Vietcombank từ những ngày đầu mới thành lập cũng đã lựa chọn sử dụng dịch vụ bảo lãnh với các NHTM khác hoặc thậm chí dừng phát sinh các khoản bảo lãnh mới tại Vietcombank để chuyển sang NHTM khác làm số lượng khách sử dụng dịch vụ bảo lãnh tại CN không được duy trì ổn định và chưa có sự phát triển mạnh mẽ.

 Loại hình bảo lãnh đa dạng, tuy nhiên cơ cấu và sự phát

triển các loại bảo lãnh còn chưa đồng đều.

 Việc xác định giới hạn bảo lãnh đối với KH nằm trong giới hạn tín dụng cấp cho KH. Khi phát sinh nhu cầu bảo lãnh từng lần hoặc trong hạn mức cũng phải qua nhiều cấp thẩm quyền phê duyệt nên tốn khá nhiều thời gian.

 Vẫn có trường hợp bên nhận bảo lãnh gửi hồ sơ yêu cầu CN thanh toán, vì vậy vẫn luôn có rủi ro CN phải thực hiện nghĩa vụ thay cho KH.

 Cán bộ KH tại CN vẫn chưa tích cực trong việc giới thiệu các sản phẩm dịch vụ kèm theo mà chủ yếu phát sinh từ các điều kiện ràng buộc trong trong quá trình cấp bảo lãnh.

b. Nguyên nhân

 Môi trường cạnh tranh gay gắt, đối thủ cạnh tranh không chỉ là các ngân hàng nội địa mà còn với các ngân hàng nước ngoài; việc chia sẻ KH và thị phần là điều không tránh khỏi.

 Việc phân khúc, phân hạng KH được triển khai tuy nhiên chính sách bán với từng phân khúc còn mang tính định hướng chung, ứng dụng vào mô hình bán hàng tại CN còn khá xa so với thực tế nên chưa phát huy được hiệu quả.

 Các chương trình, kế hoạch marketing CN chưa chủ động và

còn phụ thuộc rất nhiều vào Hội sở chính.

 Phí dịch vụ bảo lãnh hiện tại được hội sở chính xây dựng và

20 áp dụng chung cho toàn hệ thống, CN chưa có quyền tự quyết trong

chính sách phí áp dụng đối với KH.

 HĐKD dịch vụ bảo lãnh tại CN thực hiện theo định hướng

của hội sở chính nên đôi khi vẫn còn cứng nhắc.

 CN chưa thật sự quan tâm đến việc phát triển đồng bộ các loại hình bảo lãnh dẫn đến sự chênh lệch lớn trong tỷ trọng các loại bảo lãnh.

 Việc thẩm định đánh giá tình hình HĐKD, tài chính và xác định nhu cầu bảo lãnh chưa sát với thực tế của KH. Mặc dù vẫn thực

hiện kiểm tra định kỳ sau khi cấp bảo lãnh nhưng công tác kiểm tra, giám sát còn mang tính hình thức.

 Thời gian phê duyệt tại hội sở chính mất nhiều thời gian hơn dẫn đến việc không đáp ứng kịp thời nhu cầu phát sinh của KH, gây mất cơ hội kinh doanh của CN.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chương hai bài luận văn đã trình bày tổng quan về Vietcombank Quảng Nam; lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh; chức năng nhiệm vụ cũng như cơ cấu tổ chức quản lý. Đánh giá kết quả HĐKD của Vietcombank Quảng Nam giai đoạn 2017 – 2019 về huy động vốn, cho vay và kết quả tài chính. Tác giả đã tập trung phân tích môi trường kinh doanh, mục tiêu và thực trạng HĐKD dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Vietcombank Quảng Nam. Đưa ra những nhận định về kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn

tại và nguyên nhân; từ đó là cơ sở để đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện tốt hơn HĐKD dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Vietcombank Quảng Nam.

21 CHƢƠNG 3

KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH ĐOANH DỊCH VỤ BẢO LÃNH TRONG NƢỚC TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ

3.1.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại

thƣơng Việt Nam trong thời gian tới

Với mục tiêu trở thành ngân hàng số một tại Việt Nam, phấn đấu là một trong 100 Ngân hàng lớn nhất khu vực Châu , một trong 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới và được quản trị theo các thông lệ quốc tế tốt nhất. Ở giai đoạn tiếp theo (sau năm 2020), Vietcombank định hướng duy trì vị thế ngân hàng số 1 tại Việt Nam và từng bước nâng cao vị thế trong khu vực.

3.1.2. Định hƣớng hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh

trong nƣớc tại Vietcombank Quảng Nam.

 Đổi mới mô hình tăng trưởng dịch vụ bảo lãnh theo chiều

sâu, tăng trưởng phải đi đôi với chất lượng và an toàn.

 Gia tăng tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ và coi đây là trụ cột

trọng tâm trong những năm đến.

 Mở rộng quy mô nhóm KH triển khai các sản phẩm mới;

nâng cao tỷ lệ duy trì KH sử dụng dịch vụ bảo lãnh.

 Tăng cường kiểm soát rủi ro trong kinh doanh dịch vụ bảo

lãnh.

 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

 Ứng dụng công nghệ vào trong hoạt động bảo lãnh.

3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO LÃNH TRONG NƢỚC CỦA CHI NHÁNH QUẢNG NAM

22

3.2.1. Khuyến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại

thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam

 Chú trọng phát triển khách hàng mới.

 Chú trọng chăm sóc KH hiện hữu.

 Hoàn thiện việc triển khai chính sách marketing để phát

triển dịch vụ bảo lãnh.

 Tạo thuận lợi hơn cho khách hàng về hồ sơ thủ tục bảo lãnh.

 Kiểm soát rủi ro trong kinh doanh dịch vụ bảo lãnh.

 Tăng cường bán chéo sản phẩm.

 Nâng cao chất lượng nguồn nhân sự nội bộ.

3.2.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại

thƣơng Việt Nam

 Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro trong hoạt động kinh

doanh dịch vụ bảo lãnh.

 Đầu tư công nghệ hiện đại.

 Hoàn thiện các quy định, quy trình về dịch vụ.

 Chú trọng quảng bá hoạt động dịch vụ bảo lãnh.

 Xây dựng chính sách phí có khả năng cạnh tranh cao.

3.2.3 Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

 Tiếp tục hoàn hiện hành lang pháp lý chặt chẽ, rõ ràng đối

với hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.

 Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm

tra trong HĐKD dịch vụ bảo lãnh tại các NHTM.

 Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) để hỗ trợ các ngân hàng trong công tác thẩm định KH, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và cập nhật kịp thời.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Dựa trên định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP

23 Ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới và định hướng phát triển

hoạt động dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Vietcombank Quảng Nam; cùng với thực trạng và các điểm còn hạn chế được trình bày ở Chương 2, tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm góp phần hoàn thiện HĐKD dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Vietcombank Quảng Nam.

Các khuyến nghị đề xuất được đề xuất cụ thể với Vietcombank Quảng Nam, hội sở Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước. Các khuyến nghị trên cần được triển khai một cách đồng thời cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên và ban lãnh đạo tại CN nhằm mục tiêu phát triển một cách an toàn HĐKD dịch vụ bảo lãnh trong nước tại CN.

KẾT LUẬN

HĐKD dịch vụ bảo lãnh trong nước là một trong các sản phẩm dịch vụ của Vietombank, ngày càng đóng góp rất nhiều vào thu nhập của CN; trở thành mục tiêu quan tâm phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của KH, góp phần khẳng định vị thị phần và vị thế của Vietcombank Quảng Nam trên địa bàn. Các năm qua HĐKD dịch vụ bảo lãnh trong nước tại CN đã đạt được những kết quả tích cực đáng ghi nhận nhưng vẫn còn các hạn chế và nguyên nhân làm ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ này. Với mong muốn góp phần hòa thiện HĐKD dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Vietcombank Quảng Nam trong phạm vi nghiên cứu của luận văn “Hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam”, tác giả đã thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau:

Một là: Luận văn đã tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về HĐKD dịch vụ bảo lãnh; trình bày mục tiêu, nội dung HĐKD dịch vụ bảo lãnh của các NHTM và phân tích các tiêu chí đánh giá kết

24 quả HĐKD dịch vụ bảo lãnh đồng thời lý giải các nhân tố ảnh

hưởng đến HĐKD dịch vụ bảo lãnh trong nước của các NHTM.

Hai là: Luận văn đi vào nghiên cứu thực trạng hoạt HĐKD vụ bảo lãnh trong nước tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Quảng Nam trong giai đoạn 2017-2019. Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và trình bày nguyên nhân của những hạn chế đó, làm cơ sở cho việc đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện HĐKD dịch vụ bảo lãnh tại CN.

Ba là: Trên cơ sở các nguyên nhân hạn chế kết hợp với việc trình bày các định hướng phát triển của Vietcombank và định hướng trong kinh doanh dịch vụ bảo lãnh tại Vietcombank Quảng Nam, luận văn đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện HĐKD dịch vụ bảo lãnh tại Vietcombank Quảng Nam. Mặc dù đã rất cố gắng để đạt được kết quả theo mục tiêu đề ra nhưng do giới hạn về khả năng và kinh nghiệm của bản thân và nhiều nguyên nhân khách quan khác, luận văn vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Vì vậy, tác giả luận văn rất mong nhận được sự góp ý của các Quý thầy cô, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè có những quan tâm đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng để luận văn được hoàn thiện hơn nhằm đem lại kết quả cao hơn cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn để góp phần vào sự phát triển của Vietccombank Quảng Nam.