BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN HỒNG SANG

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ

CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH

NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH

CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 62 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Anh Tuấn

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

i

TÓM TẮT

Thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với thị trường, đặc biệt là thị trường

chứng khoán vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của các nhà đầu tư. Tuy

nhiên, sự tồn tại của vấn đề bất cân xứng thông tin đã ảnh hưởng tiêu cực đến tính

hiệu quả của thị trường. Công bố thông tin giúp giảm bớt đi những hệ quả xấu do

hiện tượng này gây ra. Mục tiêu của nghiên cứu là điều tra các yếu tố về đặc điểm

quản trị, cấu trúc quyền sở hữu và quản trị tài chính doanh nghiệp ảnh hưởng như

thế nào đến mức độ công bố thông tin.

Lý thuyết đại diện và Lý thuyết tín hiệu được sử dụng để phát triển các giả

thuyết nghiên cứu liên quan. Nghiên cứu sử dụng Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên đối

với số liệu bảng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin

của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.

Các đánh giá được thực hiện thông qua việc phân tích các báo cáo thường niên của

120 doanh nghiệp niêm yết trong giai đoạn 2013 – 2015. Mức độ công bố thông tin

được đánh giá dựa vào danh mục gồm 50 khoản mục được xây dựng dựa trên

hướng dẫn tại Thông tư 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012 của Bộ Tài chính hướng

dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

Kết quả cho thấy rằng, tỉ lệ thành viên HĐQT độc lập, cổ đông tổ chức, mức độ

sinh lời và quy mô công ty có có mối tương thuận với mức độ công bố thông tin trong

khi quyền sở hữu – quản lý và đòn bẩy tài chính lại có tương quan nghịch với mức độ

công bố thông tin của doanh nghiệp. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một

số kiến nghị nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết

tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: TRẦN HỒNG SANG

Sinh ngày: 26/05/1991

Quê quán: Cà Mau

Hiện công tác tại: BIDV Chi nhánh Nam Kỳ Khởi Nghĩa

Là học viên cao học khóa 16

Tôi xin cam đoan luận văn: “Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông

tin của các Doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh”

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Anh Tuấn

Luận văn được thực hiện tại trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước

đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn

nguồn đầy đủ trong luận văn.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

TP.HCM, ngày 16 tháng 10 năm 2017

Tác giả

TRẦN HỒNG SANG

iii

LỜI CÁM ƠN

Trước hết tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành đến người hướng dẫn khoa

học, TS. Trần Anh Tuấn, về những ý kiến đóng góp, những chỉ dẫn có giá trị giúp

tác giả hoàn thành luận văn.

Tác giả xin gửi lời cám ơn đến gia đình và bạn bè đã hết lòng ủng hộ và động

viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.

iv

MỤC LỤC

TÓM TẮT ..........................................................................................................................................1

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................................ii

LỜI CÁM ƠN ...................................................................................................................................iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................................................viii

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................................ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................................................x

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ............................................................................................................1

1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 2

1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................................. 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 2

1.3.1 Phạm vi về không gian ..................................................................................... 2

1.3.2 Phạm vi về thời gian ......................................................................................... 3

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3

1.4.1 Số liệu sử dụng ................................................................................................. 3

1.4.2 Phương pháp phân tích ..................................................................................... 4

1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .......................................................................................... 6

1.5.1 Nghiên cứu nước ngoài .................................................................................... 6

1.5.2 Nghiên cứu trong nước ..................................................................................... 8

1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ..................................................................................... 9

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN .................................................................11

2.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN ................................................ 11

2.1.1 Khái niệm ......................................................................................................... 11

2.1.2 Đo lường mức độ công bố thông tin ................................................................. 12

2.1.3 Xây dựng chỉ số công bố thông tin cho sàn HOSE .......................................... 12

v

2.1.4 Phân loại công bố thông tin .............................................................................. 13

2.1.5 Yêu cầu công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết ............................. 14

2.1.6 Sự cần thiết của công bố thông tin trên thị trường chứng khoán ..................... 15

2.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA

DOANH NGHIỆP ............................................................................................................ 17

2.2.1 Sự tách biệt quyền sở hữu và quản lý ............................................................... 18

2.2.2 Tỉ lệ thành viên độc lập của HĐQT .................................................................. 18

2.2.3 Cổ đông Nhà nước ............................................................................................ 19

2.2.4 Cổ đông nước ngoài ......................................................................................... 19

2.2.5 Cổ đông nội bộ ................................................................................................. 20

2.2.6 Cổ đông lớn ...................................................................................................... 20

2.2.7 Cổ đông tổ chức ................................................................................................ 20

2.2.8 Mức độ sinh lời ................................................................................................. 21

2.2.9 Tỉ lệ đòn bẩy tài chính ...................................................................................... 21

2.2.10. Quy mô công ty ............................................................................................. 22

2.2.11. Chất lượng kiểm toán .................................................................................... 22

CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH ........................................................................................................28

3.1 ĐẶC ĐIỂM CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................ 28

3.1.1. Quyền sở hữu – quản lý ................................................................................... 28

3.1.2 Tỉ lệ thành viên HĐQT độc lập ........................................................................ 28

3.1.3 Cổ đông Nhà nước ............................................................................................ 29

3.1.4 Cổ đông nước ngoài ......................................................................................... 29

3.1.5 Cổ đông nội bộ ................................................................................................. 30

3.1.6 Cổ đông lớn ...................................................................................................... 31

3.1.7 Cổ đông tổ chức ................................................................................................ 31

3.1.8 Mức độ sinh lời ................................................................................................. 32

vi

3.1.9 Đòn bẩy tài chính .............................................................................................. 33

3.1.10 Quy mô công ty .............................................................................................. 34

3.1.11 Chất lượng kiểm toán ..................................................................................... 34

3.2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ................................................................................................ 36

3.2.1 Phân tích tương quan các nhân tố trong mô hình ............................................. 36

3.2.2 Lựa chọn mô hình ............................................................................................. 36

3.2.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan (Autocorrelation) .................................. 36

3.2.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (Multicollinearity) ................................. 36

3.2.5 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi (Heteroskedasticity) .......... 37

3.2.6 Kết quả ước lượng mô hình .............................................................................. 39

3.2.7 Nhận xét chung ................................................................................................. 43

CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH ........................46

4.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH ................... 46

4.1.1 Nhiệm vụ .......................................................................................................... 47

4.1.2 Quyền hạn ......................................................................................................... 48

4.2 THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI SỞ GIAO

DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH ..................................................................... 49

4.2.1 Mức độ công bố thông tin theo đánh giá của Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh ..... 49

4.2.2 Kết quả nghiên cứu về mức độ công bố thông tin ............................................ 50

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................53

5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................................. 53

5.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 54

5.2.1 Điều chỉnh các đặc điểm quản trị ..................................................................... 54

5.2.2 Duy trì cấu trúc quyền sở hữu phù hợp ............................................................ 55

5.2.3 Quản trị tài chính doanh nghiệp ....................................................................... 56

5.2.4 Các giải pháp về quản lý .................................................................................. 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................................60

vii

PHỤ LỤC ...........................................................................................................................................62

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu STT Nghĩa đầy đủ Từ tiếng Anh viết tắt

1 HĐQT Hội đồng quản trị

2 AICPA Hiệp hội kế toán viên công chứng của Mỹ American Institute of Certified Public Accountants

3 ZSE Thị trường chứng khoán Zimbabwe

4 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Organization for Economic Cooperation and Development

5 IFC Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc tế International Finance Corporation

6 GTI Chỉ số quản trị và minh bạch thông tin Governance and Transparency Index

7 TTLKCK Trung tâm lưu kí chứng khoán

8 UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước

9 SGDCK Sở Giao dịch chứng khoán

10 GĐ Giám đốc

ix

Bảng 2.1: Đặc điểm của các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu ................................. 26

Bảng 3.1: Tỉ trọng doanh nghiệp phân theo mức độ sở hữu của cổ đông nước ngoài ........ 30

Bảng 3.2: Tỉ trọng doanh nghiệp phân theo mức độ sở hữu của các đối tượng cổ đông..... 31

Bảng 3.3: Tỉ suất lợi nhuận so với trung bình ngành ........................................................... 32

Bảng 3.4: Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình ....................................................... 35

Bảng 3.5: Kết quả ước lượng mô hình REM ....................................................................... 38

Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết ............................................................... 44

Bảng 4.1: Mức độ công bố thông tin phân theo nhóm thông tin ......................................... 50

DANH MỤC BẢNG

x

Biểu đồ 3.1: Tỉ trọng doanh nghiệp phân theo quyền sở hữu – quản lý .............................. 28

Biểu đồ 3.2: Tỉ trọng doanh nghiệp phân theo tỉ lệ thành viên độc lập HĐQT ................... 29

Biểu đồ 3.3: Tỉ trọng doanh nghiệp theo mức độ sở hữu của cổ đông nhà nước ................ 29

Biểu đồ 3.4: Tỉ trọng doanh nghiệp phân theo tỉ lệ đòn bẩy tài chính ................................. 33

Biểu đồ 3.5: Tỉ trọng doanh nghiệp phân theo quy mô công ty .......................................... 34

Biểu đồ 3.6: tỉ trọng các doanh nghiệp được kiểm toán bởi các công ty thuộc nhóm Big 4 ............................................................................................................................................. 35

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các thị trường, đặc biệt là thị

trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán có sự nhạy cảm rất cao đối với các

thông tin được công bố vì những ảnh hưởng trực tiếp của nó đến quyết định của các

nhà đầu tư. Khi tham gia vào thị trường chứng khoán, các tổ chức và cá nhân đều

phải dựa vào nguồn thông tin do doanh nghiệp công bố. Vì thế, minh bạch thông tin

là yêu cầu chính đáng của các nhà đầu tư và cũng là nghĩa vụ đối với các doanh

nghiệp niêm yết nhằm đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả,

công bằng và phát triển.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì thị trường chứng khoán dần mở rộng

về quy mô và cũng như có những bước phát triển mạnh mẽ. Thông tin trên thị

trường càng trở nên đa dạng, phản ánh nhiều phương diện trong hoạt động của

doanh nghiệp, giúp cho các đối tượng tham gia có được cái nhìn toàn diện, từ đó, có

những phân tích, phán đoán và ra quyết định phù hợp. Nhu cầu của nhà đầu tư về

thông tin của doanh nghiệp cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên, không phải doanh

nghiệp nào cũng quan tâm và chú trọng đến các thông tin công bố ra bên ngoài.

Hiện vẫn còn xảy ra tình trạng doanh nghiệp công bố thông tin không đầy đủ hoặc

không đúng thời hạn. Hậu quả là trong thời gian qua một số doanh nghiệp niêm yết

đã bị xử phạt do vi phạm các quy định về công bố thông tin. Thực trạng này đã và

đang gây nên những ảnh hưởng tâm lý không tốt đến các nhà đầu tư nói riêng và

tính minh bạch của thị trường chứng khoán nói chung.

Theo Lý thuyết đại diện (Jensen & Meckling, 1976), luôn có sự bất cân xứng

thông tin giữa các doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan. Công bố

thông tin ra bên ngoài là cách để doanh nghiệp giảm tình trạng này, từ đó làm giảm

bớt chi phí đại diện. Vì thế, để đảm bảo cho thị trường hoạt động một cách hiệu quả,

thông tin được doanh nghiệp công bố ra bên ngoài cần được đảm bảo về tính đầy

đủ, trung thực và kịp thời. Vấn đề này từ lâu đã được nghiên cứu tại thị trường

chứng khoán của nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam các tác giả vẫn

2

chưa quan tâm nhiều đến vấn đề này và những nghiên cứu thực nghiệm về công bố

thông tin tại thị trường chứng khoán Việt Nam hiện vẫn còn hạn chế.

Qua những phân tích trên, ta có thể thấy việc nghiên cứu các nhân tố ảnh

hưởng đến mức độ công bố thông tin sẽ giúp đưa ra các giải pháp nhằm gia tăng

mức độ cũng như nâng cao chất lượng của các thông tin được công bố. Điều này có

ý nghĩa hết sức cấp thiết trong điều kiện hiện nay. Vì thế, tác giả đã chọn nghiên

cứu đề tài “Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh

nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh”.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung

Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ

công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.

Hồ Chí Minh, từ đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ

công bố thông tin của các doanh nghiệp, cung cấp cho nhà đầu tư các chỉ tiêu nhận

diện tham khảo và đưa ra kiến nghị đối với các cơ quan chức năng nhằm gia tăng

tính minh bạch của thị trường.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm

yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh;

- Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin

của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh;

- Mục tiêu 3: Đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ công bố

thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí

Minh, từ đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin

của các doanh nghiệp, cung cấp cho nhà đầu tư các chỉ tiêu nhận diện tham khảo và

đưa ra kiến nghị đối với các cơ quan chức năng nhằm gia tăng tính minh bạch của

thị trường.

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Phạm vi về không gian

Giới hạn của đề tài là chỉ tập trung nghiên cứu các công ty đang niêm yết tại

Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.

3

1.3.2 Phạm vi về thời gian

Số liệu được sử dụng trong đề tài giới hạn trong khoảng thời gian 3 năm từ

năm 2013 đến năm 2015 do từ năm 2012 Bộ Tài chính mới ban hành văn bản đầu

tiên quy định về Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, trong đó hướng

dẫn trình bày Báo cáo thường niên của doanh nghiệp theo mẫu.

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu mức độ công bố thông tin của các công ty đã niêm

yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh trước ngày 01/01/2013.

Đề tài sẽ giới hạn nghiên cứu mức độ công bố thông tin từ báo cáo thường

niên và không tập trung đánh giá các nguồn thông tin khác mà doanh nghiệp công

bố ra bên ngoài một cách bắt buộc hoặc tự nguyện.

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.4.1 Số liệu sử dụng

Tính đến 01/01/2013, tổng số công ty niêm yết tại Sở GDCK TP. Hồ Chí

Minh là 380 công ty. Các doanh nghiệp niêm yết trong khoảng thời gian từ ngày

01/01/2013 đến 31/12/2013 được loại khỏi mẫu do các doanh nghiệp cần đảm bảo

thời gian niêm yết từ một năm trở lên để có thể tiếp cận đầy đủ các yêu cầu về công

bố thông tin (Owusu-Ansah, 1998). Sau khi loại trừ các công ty là ngân hàng, công

ty chứng khoán, bảo hiểm ra khỏi mẫu nghiên cứu do các đặc điểm và các quy định

riêng biệt mà nhóm các công ty này phải tuân thủ. Ví dụ như tỉ lệ sở hữu của các cổ

đông nước ngoài đối với các ngân hàng được giới hạn ở mức thấp hơn các công ty

phi tài chính hay các ngân hàng sẽ có quy mô lớn hơn rất nhiều so với các công ty

thương mại, dịch vụ, v.v. Những yếu tố này có thể ảnh hưởng làm sai lệch kết quả

ước lượng. Sau khi chọn lọc, số công ty còn lại là 295 công ty. Kích thước của mẫu

được tính xác định bởi công thức của Slovin (1960):

n = N/(1+N.e2) (4)

trong đó: N là tổng thể, n là mẫu, e là sai số cho phép.

Kích thước tối thiểu của mẫu (n) ở mức sai số 10% là :

n = 295/(1+295x0,12) = 75

4

Tác giả thu thập số liệu từ 120 trong số 295 công ty trên. Việc chọn lựa 120

doanh nghiệp được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.

Cách lựa chọn được thực hiện theo trình tự như sau: (1) liệt kê danh sách đối với

295 doanh nghiệp; (2) các doanh nghiệp được lựa chọn ngẫu nhiên với phần mềm

Excel bằng việc thiết lập hàm

Index(sourcerange;UniqueRandomNum(bottom;top;amount)), được trình bày tại

Phụ lục 9; (3) Nếu quá trình chọn lựa cho kết quả bị trùng thì bỏ qua và tiếp tục lựa

chọn cho đến khi đủ số lượng. Kết quả từ hàm số này đã chọn ra ngẫu nhiên 120

trong số 295 doanh nghiệp đã liệt kê. Số liệu về 120 doanh nghiệp này sẽ được thu

thập trong khoảng thời gian từ 2013 - 2015.

Đề tài sử dụng số liệu từ hai nguồn dữ liệu:

- Thứ nhất, nguồn số liệu sơ cấp được thu thập từ các báo cáo thường niên của

120 doanh nghiệp niêm yết trong 3 năm từ năm 2013 - 2015. Đây là nguồn thông tin

chủ yếu, mang tính chính thống, tổng quát mà doanh nghiệp công bố ra bên ngoài

được thu thập trên trang web của Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh và trên trang web

chính thức của các công ty.

- Thứ hai, số liệu thứ cấp về thông tin của các công ty niêm yết trên trang web

vndirect.com.vn và cophieu68.vn để bổ sung các thông tin chưa đầy đủ trên Báo cáo

thường niên của các công ty.

1.4.2 Phương pháp phân tích

a. Mục tiêu 1:

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả như phân tích tần số, số trung bình,

phương pháp so sánh số tuyệt đối, tương đối để xem xét và đánh giá mức độ công

bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ

Chí Minh.

+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối:

∆y = y1 – y0

trong đó, y1 : chỉ tiêu năm đang phân tích.

y0 : chỉ tiêu năm trước năm đang phân tích.

5

∆y : là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.

+ Phương pháp so sánh số tương đối:

Δy = x 100%

trong đó, y1 : chỉ tiêu năm đang phân tích.

y0 : chỉ tiêu năm trước năm đang phân tích.

∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.

- Phương pháp suy luận để đề xuất một số giải pháp đối với doanh nghiệp và

kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan để từ đó góp phần nâng cao mức độ công

bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ

Chí Minh.

b. Mục tiêu 2

i. Định lượng và đo lường các biến trong mô hình:

- Biến phụ thuộc

Ngày 5 tháng 4 năm 2012, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 52 hướng dẫn về

việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, theo đó, doanh nghiệp niêm yết

phải lập Báo cáo thường niên theo hướng dẫn tại Phụ lục II kèm theo Thông tư (chi

tiết xem tại Phụ lục 1)

Để đánh giá mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp, đề tài dựa trên

hướng dẫn tại Thông tư 52 hiện hành. Từ năm 2012, Bộ Tài chính đã ban hành

Thông tư 52 kèm theo hướng dẫn lập Báo cáo thường niên theo các nội dung yêu

cầu. Vì thế, Báo cáo thường niên của các công ty đều được trình bày thống nhất

theo hướng dẫn. Tác giả sẽ dựa vào đó để đánh giá mức độ công bố thông tin theo

quy định của các doanh nghiệp. Ngoài ra, việc sử dụng Thông tư 52 để xây dựng

nên bộ tiêu chí cũng sẽ đảm bảo sự phù hợp đối với các đặc điểm riêng biệt của thị

trường chứng khoán Việt Nam so với các chỉ số công bố thông tin được xây dựng

đối với một số thị trường trên thế giới như đã đề cập ở những phần trước.

6

c. Mục tiêu 3

Dựa vào kết quả phân tích ở mục tiêu 1 và 2, sử dụng phương pháp suy luận

để đề xuất một số giải pháp đối với doanh nghiệp và kiến nghị đối với các cơ quan

hữu quan để từ đó góp phần nâng cao mức độ công bố thông tin của các doanh

nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.

1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.5.1 Nghiên cứu nước ngoài

Công bố thông tin là một vấn đề được quan tâm tại tất cả các thị trường chứng

khoán trên thế giới. Lượng thông tin được các doanh nghiệp công bố ra bên ngoài,

đặc biệt là thông qua các báo cáo thường niên luôn là kênh thông tin quan trọng,

được các cổ đông và nhà đầu tư quan tâm. Cho đến nay, khá nhiều nghiên cứu về

mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp tại nhiều quốc gia trên thế giới đã

được thực hiện.

Mặc dù báo cáo thường niên chỉ là một trong số các phương tiện để doanh

nghiệp công bố thông tin ra bên ngoài, tuy nhiên, nó lại là kênh thông tin quan

trọng. Mức độ công bố thông tin thông qua Báo cáo thường niên tương quan thuận

với lượng thông tin được truyền tải thông qua các phương tiện thông tin khác

(Botosan, 1997). Vì thế, nghiên cứu sẽ tập trung vào đánh giá Báo cáo thường niên

vì lượng thông tin và tính chất quan trọng của kênh thông tin này, trong khi các

kênh khác có tác dụng bổ sung và làm rõ thêm thông tin.

Trong các bài nghiên cứu, chỉ số đánh giá mức độ công bố thông tin thường

được các tác giả tự xây dựng, ví dụ trong nghiên cứu của mình Botosan đã tự xây

dựng chỉ số công bố thông tin để đánh giá mức độ công bố thông tin thông qua các

Báo cáo thường niên dựa vào các hướng dẫn của AICPA (American Institute of

Certified Public Accountants), SRI International...

Nghiên cứu của Fathi (2013) đối với các doanh nghiệp niêm yết tại sàn chứng

khoán của Cộng hòa Tunisia trong giai đoạn 2004 - 2009. Nghiên cứu này tìm hiểu

các nhân tố có thể ảnh hưởng đến việc công bố các thông tin tài chính tại một nước

đang phát triển như Tunisia. Một bảng câu hỏi được sử dụng để đánh giá mỗi yếu tố

trên thang điểm 3 để phản ánh chất lượng thông tin được công bố. Tác giả đã xây

7

dựng hai chỉ số (1 có trọng số và 1 không có trọng số) dựa trên quan điểm của

những người sử dụng thông tin tài chính như các nhà đầu tư, nhà phân tích chứng

khoán, ngân hàng. Kết quả cho thấy mức độ công bố thông tin chịu ảnh hưởng của

quy mô, đòn bẩy, tỉ suất lợi nhuận, cấu trúc sở quyền sở hữu và kiểm soát chất

lượng được đo bằng sự tham gia kiểm toán của các công ty kiểm toán thuộc nhóm

Big4.

Một nghiên cứu khác của Fathi (2013) xem xét mối quan hệ giữa chất lượng của

thông tin tài chính công bố và cơ chế quản lý của hội đồng quản trị, cơ cấu sở hữu và

kiểm soát của các công ty Pháp thuộc SBF 250 trong khoảng thời gian 5 năm từ năm

2004 đến năm 2008. Chất lượng của thông tin tài chính được ước tính bằng chỉ số

công bố thông tin dựa trên việc đánh giá các bản Báo cáo thường niên với 78 nhóm

thông tin. Kết quả cho thấy tác động tích cực của các biến như quy mô của Ban giám

đốc, sự tham gia của các thành viên tại các cuộc họp Hội đồng quản trị, kiểm toán bởi

Big 4 và niêm yết kép.

Nghiên cứu của Michailesco (1998) trên mẫu gồm 100 công ty công nghiệp và

thương mại từ năm 1991 đến năm 1995. Trong đó, chất lượng thông tin công bố

được đo lường cũng bằng chỉ số tự xây dựng dựa trên kỳ vọng và đánh giá của các

nhà phân tích tài chính Pháp về các thông tin đã được công bố. Nghiên cứu dùng

các mô hình hồi qui đa biến và đơn biến để tìm ra mối liên hệ với các biến độc lập

như: mức độ cấu trúc quyền sở hữu, đòn bẩy, mức độ sinh lời, tình trạng niêm yết

nhưng kết quả cho thấy rằng chỉ có tình trạng niêm yết là có ảnh hưởng đáng kể đến

chất lượng công bố thông tin của các doanh nghiệp này trong giai đoạn 1991 - 1995.

Nghiên cứu của Owusu - Ansah (1998) về các yếu tố ảnh hưởng đến các thông

tin bắt buộc của 49 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán

Zimbabwe (ZSE) trên các Báo cáo thường niên với chỉ số đánh giá được dựa trên

các mục thông tin được quy định bởi luật doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán tài

chính và các quy định niêm yết.

Bên cạnh đó, một số tác giả lại đi sâu vào việc công bố thông tin một cách tự

nguyện của các doanh nghiệp niêm yết. Nghiên cứu của Barako (2007) đối với các

doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Kenya, xem xét các yếu tố liên quan đến

công bố thông tin tự nguyện của bốn loại thông tin: thông tin tổng quát và chiến

8

lược, thông tin tài chính, thông tin định hướng, thông tin xã hội và hội đồng quản trị

trong các báo cáo thường niên của các công ty Kenya. Nghiên cứu điều tra ảnh

hưởng của các yếu tố như cơ chế quản trị doanh nghiệp, cơ cấu sở hữu và đặc điểm

của công ty đến công bố thông tin tự nguyện đối với các loại thông tin khác nhau.

Để ước tính các yếu tố này, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp ước lượng OLS và

Sai số chuẩn điều chỉnh cho số liệu bảng (Panel-Corrected Standard Errors -

PCSEs). Kết quả chỉ ra rằng, công bố thông tin bị ảnh hưởng bởi thuộc tính quản trị

doanh nghiệp, cơ cấu sở hữu và đặc điểm của công ty. Đặc biệt, kết quả cũng cho

thấy quy mô công ty và ngành nghề có mối liên hệ đáng kể đến việc công bố thông

tin tự nguyện.

Nghiên cứu được thực hiện đối với các công ty niêm yết tại Bahrain của

Juhmani (2013) sử dụng mô hình hồi qui bội cho kết quả là quy mô và đòn bẩy là

hai yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện. Nghiên cứu sử dụng

chỉ số công bố thông tin tự xây dựng với các chỉ tiêu được xây dựng dựa trên

khuyến nghị của OECD và các quy định khác của pháp luật về công bố thông

tin.

Nghiên cứu của Chau và Gray (2002) về mối quan hệ giữa cấu trúc quyền sở

hữu và vấn đề việc công bố thông tin tự nguyện tại Hồng Công và Singapore cho

kết quả là mức độ công bố thông tin tự nguyện sẽ ít hơn đối với các công ty gia

đình, một đặc điểm riêng quan trọng của thị trường chứng khoán Hồng Công và

Singapore.

1.5.2 Nghiên cứu trong nước

Trên thế giới, vấn đề này đã được nghiên cứu khá nhiều và từ khá lâu, từ

những thị trường chứng khoán đã phát triển ở trình độ cao cho đến những thị trường

chứng khoán mới nổi. Tại Việt Nam những bài báo khoa học về đề tài này cũng vẫn

còn hạn chế.

Nghiên cứu trong nước về thông tin công bố tự nguyện thông qua các báo cáo

thường niên của Tạ Quang Bình (2012, trang 69 – 90) đã đánh giá mức độ công bố

thông tin tự nguyện của 199 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam trong năm 2009 và so sánh giữa yêu cầu thông tin của các chuyên gia phân

tích tài chính và quan điểm của các Giám đốc tài chính. Một phát hiện của nghiên

9

cứu là mức độ công bố thông tin về nguồn nhân lực của một nước đang phát triển

như Việt Nam lại ngang bằng với các nước phát triển như Nhật Bản hay Ireland.

Bài nghiên cứu của Ngô Thu Giang và Đặng Anh Tuấn (2013, trang 24 – 30)

về mối quan hệ giữa đặc điểm công ty tới công bố thông tin của công ty niêm yết lại

cho thấy hoạt động công bố thông tin tốt hơn tại các công ty có sở hữu nước ngoài,

có kết quả kinh doanh khả quan trong kỳ nghiên cứu, có sức sinh lời vốn chủ sở hữu

cao và có sự độc lập trong quản lý giữa Ban giám đốc và Hội đồng quản trị, trong

khi đó, tỷ trọng sở hữu nội bộ, năng lực sản xuất lại có tác động làm tiêu cực tới

hoạt động công bố thông tin.

Nhìn chung, nghiên cứu của các tác giả tại những thị trường chứng khoán phát

triển chú trọng đến các thông tin công bố tự nguyện, trong khi tại các thị trường mới

nổi, đối tượng của nghiên cứu thường là các thông tin bắt buộc. Qua lược khảo các

tài liệu trong và ngoài nước, các yếu tố về cấu trúc quyền sở hữu cũng như các đặc

điểm về tài chính có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp

niêm yết, tuy nhiên xu hướng tác động của các yếu tố này không giống nhau giữa

các thị trường chứng khoán, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và cả những

đặc điểm xã hội của đất nước đó.

1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Luận văn được trình bày thành 5 chương với các nội dung chính như sau:

Trong Chương 1, tác giả đã nêu lên tính cần thiết cũng như mục tiêu cần đạt

được của đề tài, tác giả trình bày sơ lược những nghiên cứu được tham khảo cả ở

trong và ngoài nước với đề tài tương tự cùng với kết quả cũng như phương pháp mà

các nhà nghiên cứu đã sử dụng. Ngoài ra, tác giả đã giới hạn phạm vi nghiên cứu

của mình về không gian, thời gian và đối tượng cho phù hợp.

Trong Chương 2, tác giả trình bày các cơ sở lý luận liên quan đến công bố

thông tin và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin đồng thời khái

quát mô hình nghiên cứu sẽ thực hiện trong các chương tiếp theo.

Chương 3 trình bày kết quả của nghiên cứu, cụ thể là trình bày đặc điểm của

các nhân tố ảnh hưởng cũng như đánh giá tác động của các nhân tố này đến mức độ

công bố thông tin, các nhân tố này có ảnh hưởng hay không và mức độ ảnh hưởng

như thế nào.

10

Chương 4 là chương mô tả thực trạng công bố thông tin của các doanh nghiệp

niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Tác giả khái quát chung

về các đặc điểm và tình hình hoạt động của Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí

Minh.

Cuối cùng, trong chương 5, tác giả đã đưa ra kết luận và đề xuất một số kiến

nghị đối với các cơ quan có liên quan để có những điều chỉnh thích hợp trong thời

gian tới.

11

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ CÁC NHÂN TỐ

ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN

2.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

2.1.1 Khái niệm

International Finance Corporation (IFC) định nghĩa công bố thông tin: “là

thuật ngữ chỉ sự phát ngôn chính thức để đưa thông tin đến các đối tượng quan tâm

và chịu ảnh hưởng”. Theo đó, công bố thông tin là việc truyền đi thông tin cũng như

khiến các thông tin này trở nên dễ hiểu và dễ tiếp cận đối với các bên có liên quan.

Công bố thông tin của các doanh nghiệp được hiểu là sự công bố ra công

chúng các báo cáo của công ty, qua đó công ty truyền tải các thông tin kinh tế, tài

chính, phi tài chính hoặc các thông tin khác liên quan tới tình hình tài chính và tình

hình hoạt động của mình ra bên ngoài (Owusu-Ansah, 1998).

Theo quan điểm của Bộ Tài Chính, được thể hiện trong Sổ tay công bố thông

tin dành cho các công ty niêm yết thì “công bố thông tin được hiểu là phương thức

để thực hiện quy trình minh bạch của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các cổ đông và

công chúng đầu tư có thể tiếp cận thông tin một cách công bằng và đồng thời”.

Công bố thông tin được thực hiện sau khi các thông tin tài chính đã được thu

thập và xử lý và được trình bày theo các quy định, chuẩn mực nhất định (Quy định

của Luật doanh nghiệp, các cơ quan quản lý về kế toán, Ủy ban chứng khoán, v.v

…) nhằm thể hiện tình hình tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, cung

cấp các thông tin này với các bên liên quan. Nội dung, số lượng, hình thức thông tin

công bố sẽ có sự khác biệt tùy theo các quy định riêng của từng quốc gia cụ thể.

Một công ty có thể hoặc không cần phải công bố các thông tin kế toán mà luật pháp

không yêu cầu. Công bố thông tin trong giới hạn tối thiểu theo quy định của pháp

luật được gọi là công bố thông tin bắt buộc và các thông tin nào công bố ngoài quy

định, vượt qua giới hạn này được gọi là công bố thông tin tự nguyện. Những thông

tin này được cung cấp thêm nhằm thoả mãn đầy đủ hơn nhu cầu của người sử dụng

thông tin bên ngoài doanh nghiệp như các nhà phân tích tài chính, các công ty tư

vấn, các nhà đầu tư, v.v.

12

2.1.2 Đo lường mức độ công bố thông tin

a. Chỉ số công bố thông tin tại một số thị trường trên thế giới

- Chỉ số IDTRS tại Đài Loan

Năm 2003, Viện Nghiên cứu Chứng khoán và Hợp đồng tương lai (Securities

and Futures Institute - SFI) dưới sự chỉ đạo của Sở Giao dịch chứng khoán Đài

Loan (TWSE) và Sàn Giao dịch chứng khoán phi tập trung (GTSM) đã công bố Hệ

thống xếp hạng mức độ công bố và minh bạch hóa thông tin, viết tắt là IDTRS

(Information Disclosure and Transparency Ranking System) để đo lường mức độ

công bố thông tin thông tin của tất cả các công ty niêm yết trên thị trường chứng

khoán Đài Loan. Các công ty được đánh giá dựa trên một hệ thống các tiêu chí về

công bố thông tin. Năm 2003, khi bắt đầu tiến hành đánh giá, bộ tiêu chí này gồm

62 câu hỏi, năm 2004 con số này là 88 câu hỏi và đến năm 2012 đã tăng lên 113 câu

hỏi.

- Chỉ số GTI của Singapore

Từ năm 2009, chỉ số minh bạch thông tin CTI được thay thế bởi Chỉ số quản

trị và minh bạch thông tin (Governance and Transparency Index - GTI). Nhóm các

chỉ số này được tạp chí Business Times, Trung tâm quản trị công ty (CGIO), các

học viện và các tổ chức thuộc Trường Kinh doanh - Đại học Quốc gia Singapore

phối hợp cùng xây dựng. Bên cạnh đó, còn có sự tài trợ của CPA Australia và sự hỗ

trợ của Hiệp hội Đầu tư và Quản lý Singapore.

Để đánh giá được tổng điểm GTI của các công ty niêm yết trên Thị trường

chứng khoán Singapore, các nguồn thông tin sơ cấp được sử dụng như: các báo cáo

thường niên của năm trước đó, các thông tin công bố tại Sở Giao dịch chứng khoán

Singapore (SGXNet) hoặc website của công ty.

Tuy nhiên, GTI là chỉ số tổng hợp đánh giá cả tình hình quản trị công ty và

minh bạch thông tin của các công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán

Singapore, mà chưa có chỉ số đánh giá riêng tính minh bạch thông tin của các công

ty niêm yết và chỉ số này vẫn cần tiếp tục được cải thiện hơn nữa về mặt nội dung.

2.1.3 Xây dựng chỉ số công bố thông tin cho sàn HOSE

Định kì hằng năm từ năm 2013, Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

(Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh) tổ chức chương trình chấm và trao giải Công bố

13

thông tin và minh bạch cho các doanh nghiệp niêm yết. Sở GDCK TP. Hồ Chí

Minh đã sử dụng khuyến nghị của OECD về Quản trị công ty, Thông tư

52/2012/TT-BTC ban hành ngày 05/04/2012 và Thông tư số 121/2012/TT-BTC ban

hành ngày 26/07/2012 và các quy định khác có liên quan để xây dựng nên bộ tiêu

chí đánh giá gồm 121 câu hỏi trên 5 lĩnh vực.

Đây sẽ là cơ sở để từ đó, Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh sẽ tiếp tục nghiên cứu

để xây dựng chỉ số công bố thông tin và minh bạch (CG). Chỉ số này khi ra đời sẽ

góp phần thúc đẩy sự minh bạch trên thị trường chứng khoán và bảo vệ các cổ đông

và đo lường hiệu quả công bố thông tin của doanh nghiệp. Chỉ số CG là chỉ số đánh

giá mức độ thực hiện quản trị công ty của các doanh nghiệp, cách tính toán chỉ số

này được tính theo phương pháp tính chỉ số giá. Các doanh nghiệp trong nhóm được

tính chỉ số sẽ được các nhà đầu tư đánh giá và ghi nhận bằng chính mức giá giao

dịch trên thị trường. Những doanh nghiệp khác sẽ dựa vào đó để định vị và xác định

được những vấn đề cần phải hoàn thiện của công ty mình để tiếp tục phát triển bền

vững.

2.1.4 Phân loại công bố thông tin

Có thể phân loại thông tin công bố trên thị trường qua nhiều tiêu thức sau:

a. Phân loại theo tính chất

- Thông tin bắt buộc: là các thông tin phải công bố theo quy định của các văn

bản pháp luật của một quốc gia, như Luật Doanh nghiệp, Chuẩn mực kế toán, chế

độ kế toán và các quy định về công bố thông tin của Ủy ban chứng khoán nhà nước

(UBCKNN) và Sở Giao dịch chứng khoán (SGDCK).

- Thông tin tự nguyện: là các thông tin mà các doanh nghiệp niêm yết tự

nguyện công bố ngoài các thông tin bắt buộc công bố để các nhà đầu tư, đối tượng

sử dụng thông tin khác có thể hiểu rõ hơn về tình hình tài chính cũng như hoạt động

của doanh nghiệp.

b. Phân loại theo thời gian

- Thông tin quá khứ: thông tin quá khứ phản ánh sự vật, hiện tượng đã xảy ra.

Thông tin loại này được sử dụng làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, đánh giá tình

hình hoạt động…

14

- Thông tin hiện tại: phản ánh kết quả hoạt động và sự phát triển của đối

tượng. Những thông tin này luôn phải đảm bảo tính cập nhật.

- Thông tin tương lai: các dự báo trên cơ sở thông tin trong quá khứ và hiện

tại. Thông tin dạng này sẽ giúp người sử dụng thông tin xác định xu hướng, những

vấn đề cần giải quyết trong tương lai để chủ động điều chỉnh hành động cho phù

hợp với những diễn biến có thể xảy ra.

c. Phân loại theo cách truyền tin

- Thông tin có hệ thống: truyền đi theo nội dung và thủ tục đã định trước theo

định kì và trong thời hạn nhất định, người thu thập thông tin đã biết trước, gồm có:

+ Các báo cáo thống kê được duyệt;

+ Thông tin về tình hình hoạt động hàng ngày hoặc hàng tháng, quý.

- Thông tin không có hệ thống: là những thông tin được truyền đi khi có sự

kiện đột xuất nảy sinh trong quá trình hoạt động hoặc xảy ra ngoài môi trường,

mang tính chất ngẫu nhiên, tạm thời.

2.1.5 Yêu cầu công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết

Các yêu cầu về công bố thông tin được quy định lần đầu tiên tại Thông tư

57/2004/TT- BTC. Thông tư 38/2007/TT-BTC đã quy định cụ thể hơn các yêu cầu

của việc công bố thông tin và đến Thông tư 52/2012/TT – BTC càng nhấn mạnh

việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp

luật, hoạt động công bố thông tin phải do Giám đốc hoặc người uỷ quyền công bố

thông tin thực hiện, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm về nội

dung thông tin do người được uỷ quyền. Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính

xác và kịp thời theo quy định của pháp luật.

Trường hợp thực hiện công bố thông tin thông qua người được uỷ quyền công

bố thông tin, công ty đại chúng, tổ chức phát hành, công ty chứng khoán, công ty

quản lý quỹ phải đăng ký 1 người được uỷ quyền thực hiện công bố thông tin.

Trường hợp thay đổi người được uỷ quyền công bố thông tin phải thông báo bằng

văn bản cho UBCKNN, SGDCK ít nhất 5 ngày làm việc trước khi có sự thay đổi.

Trường hợp có bất kỳ thông tin nào làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán thì

người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố thông

tin phải xác nhận hoặc đính chính thông tin đó trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận

15

được thông tin đó hoặc theo yêu cầu của UBCKNN, SGDCK.

Việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời với việc báo cáo

UBCKNN, SGDCK về nội dung thông tin công bố, cụ thể như sau:

Công ty đại chúng, tổ chức phát hành, công ty chứng khoán, công ty quản lý

quỹ khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời báo cáo UBCKNN; SGDCK,

Trung tâm lưu kí chứng khoán (TTLKCK) khi thực hiện công bố thông tin phải

đồng thời báo cáo UBCKNN đối với những thông tin phát sinh từ SGDCK,

TTLKCK;

Tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán thành viên, công ty

quản lý quỹ có quản lý quỹ đại chúng dạng đóng và công ty đầu tư chứng khoán đại

chúng khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời báo cáo UBCKNN, SGDCK;

Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm công bố thông tin về hoạt động của quỹ

đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng do mình quản lý theo quy định

của pháp luật có liên quan. Trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng thì

phải thực hiện trách nhiệm công bố thông tin áp dụng cho công ty đại chúng.

Ngày công bố thông tin là ngày thông tin xuất hiện trên phương tiện công bố thông

tin; ngày báo cáo về việc công bố thông tin là ngày gửi fax, gửi dữ liệu điện tử (qua

email hoặc qua hệ thống công nghệ thông tin tiếp nhận báo cáo), ngày UBCKNN,

SGDCK nhận được thông tin công bố bằng văn bản.

Ngôn ngữ thực hiện công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam

phải là tiếng Việt. Trường hợp pháp luật quy định công bố thông tin bổ sung bằng

ngôn ngữ khác, ngôn ngữ thực hiện công bố thông tin bao gồm tiếng Việt và ngôn

ngữ khác theo quy định.

Trường hợp có sự thay đổi nội dung thông tin đã công bố, các đối tượng công

bố thông tin phải đồng thời báo cáo và có văn bản giải trình cho UBCKNN,

SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch).

Các đối tượng công bố thông tin thực hiện bảo quản, lưu giữ thông tin đã báo

cáo, công bố theo quy định của pháp luật.

2.1.6 Sự cần thiết của công bố thông tin trên thị trường chứng khoán

Không khó để thấy được vai trò của thông tin đối với thị trường chứng khoán.

Sự đầy đủ của thông tin trong các báo cáo do doanh nghiệp niêm yết cung cấp là

16

điều đầu tiên mà các nhà đầu tư, cổ đông, ngân hàng quan tâm. Thông tin, số liệu

mà doanh nghiệp công bố sẽ là nguồn dữ liệu đầu vào quan trọng mà các đối tượng

có liên quan sử dụng để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động cũng như triển vọng

trong tương lai, là cơ sở cho những quyết định đầu tư phù hợp.

Trên thị trường chứng khoán, rủi ro là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá

chứng khoán và tạo ra đặc điểm của chứng khoán. Những thông tin được đưa ra có

thể sẽ làm thay đổi mức độ rủi ro của chứng khoán và đồng thời gây ra sự thay đổi

trong đánh giá của các nhà đầu tư. Vì thế, thông tin có ý nghĩa quyết định trong giá

cả, sự biến động của giá cả và sự ổn định của thị trường chứng khoán.

Công bố thông tin là cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để truyền đạt thông tin

đến các bên có liên quan. Công bố thông tin giúp đảm bảo việc phân bổ hiệu quả các

nguồn lực xã hội và giảm bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý và các chủ sở hữu.

Để thị trường chứng khoán tồn tại và phát triển thì các thông tin trên thị trường cần

được đảm bảo công bố công khai. Những thay đổi về hình hình tài chính và hoạt

động của doanh nghiệp cần được thông báo ra công chúng một cách đầy đủ và kịp

thời theo các quy định của pháp luật.

Hiện tượng bất cân xứng thông tin xảy ra trong các giao dịch kinh tế, khi một

bên (thường là bên mua) có nhiều thông tin hơn bên còn lại về những đặc tính của

giao dịch đó. Việc thiếu thông tin sẽ dẫn đến những nghịch lý khi ra quyết định (lựa

chọn đối nghịch) và những hành tiêu cực trên thị trường như việc làm giá hoặc giao

dịch nội gián (rủi ro đạo đức).

Hiện tượng bất cân xứng thông tin luôn tồn tại và ảnh hưởng tiêu cực đến tính

hiệu quả của thị trường vốn. Việc thiếu thông tin sẽ khiến cho các nhà đầu tư không

nắm rõ được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, và dù là đánh giá

quá cao hay quá thấp, nó cũng sẽ dẫn đến những quyết định đầu tư thiếu chính xác.

Khi đó, quyền lợi của các nhà đầu tư cũng bị ảnh hưởng, thậm chí ở mức độ trầm

trọng còn gây mất lòng tin và đổ vỡ thị trường. Chỉ khi có đầy đủ thông tin toàn

diện về doanh nghiệp, nhà đầu tư mới có thể đưa ra những đánh giá và quyết định

phù hợp. Trong điều kiện đó, chứng khoán sẽ được mua bán với giá gần nhất với

giá trị của nó. Công bố thông tin là giải pháp giúp hạn chế tình trạng này và những

hệ quả xấu của nó. Các doanh nghiệp có thể thông qua nhiều kênh để cung cấp

17

thông tin đến người sử dụng như phát hành các báo cáo, đăng tin trên các phương

tiện truyền thông hoặc thông qua các trung gian tài chính với các báo cáo phân tích

về doanh nghiệp.

2.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN

CỦA DOANH NGHIỆP

Khi xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của doanh

nghiệp, nghiên cứu đã sử dụng Lý thuyết đại diện và Lý thuyết tín hiệu làm nền tảng.

Lý thuyết đại diện được Jensen và Meckling phát triển vào năm 1976. Lý thuyết này

giải thích mối quan hệ giữa người chủ (cổ đông) và người đại diện (tổng giám đốc).

Trong mối quan hệ này, người quản lý luôn có ưu thế hơn trong tiếp cận thông tin.

Với khả năng tiếp cận các thông tin nội bộ của công ty, người quản lý có thể gia tăng

sự tin tưởng và sự lạc quan vào giá trị của công ty bằng việc thông báo về các cơ hội

kinh doanh và chính sách công ty. Nhưng cũng có khả năng là người này giấu diếm

những thông tin quan trọng. Trong khí đó, chủ sở hữu với ít thông tin hơn sẽ gặp

nhiều khó khăn hơn trong việc đưa ra quyết định và sự khó khăn trong giám sát. Điều

này sẽ tạo điều kiện cho người quản lý thực hiện những mục tiêu riêng của mình.

Lý thuyết tín hiệu (Ross, 1977) chỉ ra rằng thông qua các quyết định của mình,

các nhà quản lý sẽ gửi các tín hiệu về các thông tin bên trong đến các nhà đầu tư

bên ngoài. Những người quản lý doanh nghiệp luôn là những người nắm rõ nhất

tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Họ luôn có nhiều thông tin hơn

các đối tượng bên ngoài và họ thường phát tín hiệu đến các nhà đầu tư bên ngoài về

tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Ngược lại, các nhà đầu tư cũng thường

dựa vào các tín hiệu này để ra quyết định. Các công ty có kết quả hoạt động tốt

thường sử dụng các thông tin tài chính như là tín hiệu tốt gửi đến thị trường.

Dựa trên những quan điểm này, nghiên cứu xem xét các nhân tố ảnh hưởng

đến mức độ công bố thông tin bao gồm: các đặc điểm về cơ cấu quản trị: sự tách

biệt giữa quyền sở hữu – quản lý, tỉ lệ thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) độc

lập, cơ cấu cổ đông (cổ đông nhà nước, cổ đông lớn, v.v.); các đặc điểm tài chính

của doanh nghiệp: mức sinh lời, tỉ lệ đòn bẩy tài chính, quy mô công ty và chất

18

lượng kiểm toán. Những biện luận về mặt lý thuyết cho mối quan hệ giữa các yếu tố

này và mức độ công bố thông tin được trình bày dưới đây.

2.2.1 Sự tách biệt quyền sở hữu và quản lý

Khi chủ tịch Hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc điều hành thì hiệu quả

giám sát của HĐQT sẽ bị giảm sút. Người này sẽ vừa ra quyết định vừa kiểm tra

đánh giá quyết định đó. Việc không tách biệt giữa quyền sở hữu và quản lý sẽ gây

ra những tác động không tốt đến chức năng kiểm soát của HĐQT vì nó sẽ tạo điều

kiện cho các giám đốc cơ hội ra quyết định vì lợi ích riêng của mình cũng như làm

hạn chế các thông tin được công bố. Bên cạnh đó, khi người nắm quyền sở hữu

đồng thời cũng là nhà quản lý, họ sẽ có đầy đủ các thông tin cần thiết, đặc biệt là

các thông tin nội bộ. Điều này làm giảm mức độ công bố thông tin ra bên ngoài. Giả

thuyết được đưa ra cụ thể như sau:

Giả thuyết 1: Mức độ công bố thông tin ở các công ty tăng khi doanh nghiệp

có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quản lý.

2.2.2 Tỉ lệ thành viên độc lập của HĐQT

Thành viên HĐQT độc lập được quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư

121/2012/TT-BTC. Theo nguyên tắc quản trị công ty của OECD, thành viên độc lập

của HĐQT là những thành viên không tham gia điều hành và không liên quan đến

lợi ích công ty. Với sự độc lập của mình, họ sẽ không bị ảnh hưởng bởi những lợi

ích riêng tư, từ đó đưa ra những ý kiến, giải pháp mang tính khách quan, nhằm vào

lợi ích tổng thể của công ty chứ không vì lợi ích của cá nhân nào. Thành viên độc

lập sẽ đóng vai trò như người trọng tài khi xảy ra bất đồng ý kiến giữa xung đột

giữa cổ đông và nhà quản lý cũng như khuyến khích công bố thông tin ra bên ngoài.

Vì thế, sự có mặt của các thành viên độc lập sẽ mang đến sự công khai, minh bạch

trong hoạt động của doanh nghiệp. Họ cũng thường là những người có kinh nghiệm,

giúp tư vấn cho công ty, đưa ra những quyết định phù hợp vì lợi ích của cổ đông

cũng như giúp giải quyết hàng loạt các vấn đề có liên quan cần đến vai trò giám sát

của thành viên độc lập. Giả thuyết được đưa ra là:

19

Giả thuyết 2: Mức độ công bố thông tin càng tăng khi tỉ lệ thành viên độc lập

trong HĐQT càng cao.

2.2.3 Cổ đông Nhà nước

Theo lý thuyết đại diện (Jensen & Meckling, 1976), mâu thuẫn giữa cổ đông

và người đại diện làm tăng nhu cầu được cung cấp thông tin. Đối với các doanh

nghiệp có vốn cổ phần của nhà nước, chi phí đại diện cao hơn do mâu thuẫn giữa

một bên là lợi ích kinh tế đơn thuần, một bên là lợi ích được xem xét trên phương

diện quốc gia, nền kinh tế. Cổ đông nhà nước cũng như các cổ đông khác cũng có

nhu cầu tiếp cận các thông tin này. Các doanh nghiệp nhà nước bên cạnh việc tuân

thủ các quy định như các doanh nghiệp thông thường còn phải chịu sự điều chỉnh

của các quy định dành riêng cho doanh nghiệp nhà nước. Cổ đông Nhà nước luôn

đòi hỏi sự minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp và luôn có các cơ chế, chế

tài để kiểm soát hoạt động kinh doanh theo đúng định hướng của nhà nước. Vì vậy,

giả thuyết được đề nghị:

Giả thuyết 3: Tỷ lệ cổ phần của nhà nước trong doanh nghiệp càng lớn thì

mức độ công bố thông tin càng cao.

2.2.4 Cổ đông nước ngoài

So với các cổ đông trong nước, cổ đông nước ngoài thường gặp nhiều khó

khăn hơn trong việc nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do

rào cản ngôn ngữ cũng như sự thiếu am hiểu về môi trường kinh doanh tại Việt

Nam, những quy định của pháp luật, đặc thù ngành nghề, thị trường. Vì những khó

khăn đó, các nhà đầu tư nước ngoài thường có yêu cầu rất cao về mức độ minh bạch

thông tin của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cổ đông nước ngoài có thể là các cổ đông

chiến lược của công ty, họ có vai trò quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến quá trình

phát triển của doanh nghiệp. Sự tham gia của các tổ chức nước ngoài nhiều vốn và

kinh nghiệm cũng sẽ giúp cải thiện hoạt động của doanh nghiệp cũng như tăng

cường mức độ công bố thông tin. Do đó, tác giả đề nghị giả thuyết sau:

Giả thuyết 4: Mức độ công bố thông tin càng cao khi tỉ lệ cổ phần được nắm

giữ bởi cổ đông nước ngoài trong doanh nghiệp càng lớn.

20

2.2.5 Cổ đông nội bộ

Lý thuyết đại diện (Jensen & Meckling, 1976) cho rằng, sự phân biệt giữa

quyền điều hành và quyền sở hữu đã gây ra mâu thuẫn. Sự phân biệt này càng lớn

thì mâu thuẫn cũng tăng theo. Hiện nay, cổ phần của doanh nghiệp thường do rất

nhiều người nắm giữ vì thế quyền sở hữu cũng rất phân tán. Cổ phiếu vừa do cổ

đông nội bộ trong công ty và các cổ đông bên ngoài nắm giữ. Hai nhóm đối tượng

này lại có khả năng tiếp cận thông tin khác nhau, cụ thể là các cổ đông bên trong

công ty sẽ luôn có nhiều thông tin hơn, thông tin có chất lượng hơn và tiếp cận với

thời gian ngắn hơn. Vì thế, khi cổ phần được nắm giữ bởi các cổ đông bên ngoài

công ty càng lớn thì đòi hỏi được tiếp cận thông tin của công ty cũng tăng theo và

để giải quyết mâu thuẫn này, nhà quản lý sẽ gia tăng mức độ công bố thông tin. Từ

đó, mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp cũng tăng lên. Chính vì vậy, Giả

thuyết sau được thiết lập:

Giả thuyết 5: Mức độ công bố thông tin sẽ càng cao khi tỉ lệ nắm giữ cổ phần

của các cổ đông nội bộ càng thấp.

2.2.6 Cổ đông lớn

Cổ đông lớn là những cổ đông nắm giữ từ 5% tổng số cổ phiếu trở lên. Theo

quy định của pháp luật, cổ đông sở hữu tỉ lệ cổ phần nhất định (1%, 5%, 10%, 25%,

v.v.) sẽ được hưởng nhiều quyền lợi theo quy định. Trong doanh nghiệp, lượng cổ

phiếu có thể tập trung vào một số ít cổ đông của công ty, lợi ích và quyền lực cũng

tập trung vào nhóm cổ đông này, đặc biệt là khi cổ đông lớn chiếm đa số. Khi đó

các phát biểu, ý kiến của cổ đông thiểu số có thể bị bỏ qua, quyền lợi của họ cũng

không được đảm bảo, trong đó có nhu cầu được cung cấp thông tin. Giả thuyết được

tác giả đưa ra như sau:

Giả thuyết 6: Cổ phần được nắm giữ bởi các cổ đông lớn trong doanh nghiệp

càng nhiều thì mức độ công bố thông tin càng thấp.

2.2.7 Cổ đông tổ chức

Sự tham gia của cổ đông tổ chức giúp làm giảm tình trạng bất cân xứng thông

tin trên thị trường. Do thiếu thông tin, các nhà đầu tư có thể sẽ định giá cổ phiếu

21

dưới mức giá hợp lý. Tuy nhiên, với sự tham gia của các tổ chức, đặc biệt là các

quỹ đầu tư chuyên nghiệp, các doanh nghiệp sẽ có được sự đảm bảo về uy tín và

phát đi các tín hiệu tốt về tình hình tài chính. Đồng thời, sự hỗ trợ của các cổ đông

này trong hoạt động của công ty cũng giúp gia tăng hiệu quả và nhu cầu về thông

tin của họ cũng góp phần làm gia tăng mức độ minh bạch trong công bố thông tin.

Do đó, giả thuyết được đề nghị như sau:

Giả thuyết 7: Tỉ lệ nắm giữ cổ phiếu của các cổ đông tổ chức càng lớn thì

mức độ công bố thông tin càng cao.

2.2.8 Mức độ sinh lời

Các nhà quản lý của những công ty hoạt động tốt, có lợi nhuận thường có xu

hướng tiết lộ thông tin nhiều hơn. Việc công bố các thông tin tích cực về tình hình

kinh doanh sẽ thu hút các nhà đầu tư, từ đó làm giảm chi phí vốn, gia tăng giá trị

của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc công bố các thông tin tích cực còn có lợi cho

chính nhà quản lý, thể hiện được năng lực của nhà quản lý và sự đại diện cho lợi ích

của các cổ đông, làm giảm mâu thuẫn với người chủ sở hữu. Ngược lại, khi tình

hình kinh doanh không khả quan, họ sẽ có xu hướng hạn chế việc công bố các thông

tin này. Do vậy, giả thuyết sau được đề nghị:

Giả thuyết 8: Mức độ công bố thông tin tăng khi mức độ sinh lời của doanh

nghiệp tăng.

2.2.9 Tỉ lệ đòn bẩy tài chính

Ở Việt Nam, các tổ chức tài chính, đặc biệt là ngân hàng trở thành nguồn tài

chính quan trọng của các doanh nghiệp. Do đó, để tạo được niềm tin, đáp ứng các

yêu cầu cho vay, vay được nhiều vốn hơn với lãi suất thấp hơn nhờ việc làm giảm

chi phí do thông tin bất cân xứng, các doanh nghiệp sẽ chú trọng hơn đến việc cung

cấp các thông tin chi tiết không chỉ cho các tổ chức mà họ có nhu cầu vay vốn mà

cho cả thị trường. Những công ty có tỉ lệ đòn bẩy cao sẽ đẩy mạnh việc công bố

thông tin nhằm làm giảm thông tin bất đối xứng, từ đó làm giảm chi phí do bất cân

xứng về thông tin. Bên cạnh đó, rủi ro tăng lên từ việc sử dụng đòn bẩy cũng làm

tăng nhu cầu đối với thông tin của các bên liên quan.

22

Ngoài ra, lý thuyết tín hiệu (Ross, 1977) đã chỉ ra rằng tỉ lệ đòn bẩy tài chính

cao là cách để phát đi tín hiệu về giá trị của doanh nghiệp. Tín hiệu này sẽ khó bị

các doanh nghiệp khác sao chép do rủi ro mà nó đem lại. Từ những biện luận trên,

giả thuyết được đưa ra là:

Giả thuyết 9: Các doanh nghiệp có tỉ lệ đòn bẩy càng cao thì mức độ công bố

thông tin càng tăng.

2.2.10. Quy mô công ty

Doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ làm tăng chi phí quản lý cũng như việc thông

tin liên lạc giữa các bộ phận và với chủ sở hữu trở nên phức tạp hơn, thông tin cũng

nhiều và việc xử lý chúng cũng khó khăn và mất nhiều thời gian hơn. Việc công bố

thông tin sẽ giúp làm giảm bớt đi thông tin bất cân xứng giữa người quản lý và chủ

sở hữu doanh nghiệp. Ngoài ra, quy mô công ty lớn, cấu trúc kinh doanh đa dạng

cũng là lý do doanh nghiệp có nhiều thông tin để công bố. Giả thuyết được tác giả đưa

ra là:

Giả thuyết 10: Quy mô công ty càng lớn thì mức độ công bố thông tin càng

cao.

2.2.11. Chất lượng kiểm toán

Nhà quản lý là người phải chịu trách nhiệm với tính chính xác của các thông

tin doanh nghiệp công bố. Tuy vậy, kiểm toán vẫn có vai trò quan trọng trong việc

làm giảm xung đột giữa nhà quản lý và các chủ sở hữu. Các công ty kiểm toán có

trách nhiệm xác nhận tính đúng đắn của các thông tin này. Công ty kiểm toán, đặc

biệt là các công ty kiểm toán lớn như Big4 là những công ty uy tín, với kinh nghiệm

lâu đời trong việc đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan của các số liệu kế

toán. Với năng lực và sự độc lập của mình, họ sẽ nghiêm ngặt hơn trong việc xác

nhận thông tin để bảo vệ uy tín của mình và không bị tác động bởi các yếu tố bên

ngoài nào khác. Điều đó sẽ tác động tích cực đến mức độ và chất lượng thông tin

doanh nghiệp công bố ra bên ngoài.

Thêm vào đó, khi doanh nghiệp muốn các báo cáo tài chính của mình được sự

xác nhận của các công ty kiểm toán uy tín cũng có nghĩa là doanh nghiệp muốn phát

23

đi tín hiệu về sự minh bạch và sự lạc quan về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Từ đó, giả thuyết được đưa ra cụ thể như sau:

Giả thuyết 11: Mức độ công bố thông tin càng cao khi doanh nghiệp được

kiểm toán bởi các công ty Big4.

Tỉ lệ thành viên HĐQT độc lập

Tách biệt quyền sở hữu – quản lý

GT1 -

Chất lượng kiểm toán

GT2 +

Cổ đông nhà nước

GT3 +

GT11 + +

Cổ đông

Quy mô công ty

nước ngoài

GT10 + +

GT4 +

Mức độ công bố thông tin

GT9 +

GT5 -

Cổ đông nội bộ

Đòn bẩy nợ

GT7 +

GT8 +

GT6 -

Mức độ sinh lời

Cổ đông lớn

Từ những lập luận trên, mô hình nghiên cứu được khái quát như sau:

Cổ đông tổ chức

Chú thích: GT: giả thuyết

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu

Những thông tin được Bộ Tài chính yêu cầu công bố trong Thông tư 52 gồm 5

phần, được tác giả hệ thống thành 50 mục thông tin cụ thể tương ứng với các mục

thông tin được yêu cầu (phụ lục 1). Dựa trên mỗi tiêu chí, tác giả sẽ đánh giá mức

độ công bố thông tin của doanh nghiệp theo 3 mức tương ứng với điểm số lần lượt

là 0, 1, 2. Chỉ số công bố thông tin của mỗi công ty trong 1 năm sẽ được tính bằng

tổng số điểm của công ty đạt được theo đánh giá. Giá trị của biến phụ thuộc sẽ nằm

𝑛

trong khoảng từ 0 đến 100.

𝑖=1

(3.1) 𝐷𝐼𝑖,𝑡 = ∑ 𝑑𝑖,𝑡

24

trong đó,

DIi,t: chỉ số công bố thông tin

di,t : số điểm đạt được của từng tiêu chí (từ 0 đến 2)

n: tổng số các mục thông tin (50 mục)

t: thời gian

i: công ty thứ i

- Các biến độc lập

+ Sự tách biệt giữa quyền sở hữu – quản lý (X1): biến này nhận giá trị 1 khi

không có sự khác biệt giữa chủ sở hữu và người quản lý, ngược lại nhận giá trị 0.

+ Tỉ lệ thành viên HĐQT độc lập (X2): được đo lường bằng tỉ lệ thành viên độc

lập/ tổng thành viên của HĐQT (%).

Thành viên HĐQT độc lập là thành viên HĐQT đáp ứng các điều kiện sau:

không phải là người có liên quan với GĐ (TGĐ), Phó GĐ (Phó Tổng GĐ), Kế toán

trưởng và những cán bộ quản lý khác được HĐQT bổ nhiệm; Không phải là thành

viên HĐQT, GĐ, Phó GĐ của các công ty con, công ty liên kết, công ty do công ty

đại chúng nắm quyền kiểm soát; không phải là cổ đông lớn hoặc người đại diện của

cổ đông lớn hoặc người có liên quan của cổ đông lớn của công ty; không làm việc tại

các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, kiểm toán cho công ty trong 2 năm

gần nhất; không phải là đối tác hoặc người liên quan của đối tác có giá trị giao dịch

hàng năm với công ty chiếm từ 30% trở lên tổng doanh thu hoặc tổng giá trị hàng

hoá, dịch vụ mua vào của công ty trong 2 năm gần nhất.

+ Cổ đông nhà nước (X3): đo lường bằng tỉ lệ cổ phiếu nắm giữ bởi cổ đông

nhà nước (%).

+ Cổ đông nước ngoài (X4): được đo lường bằng tỉ lệ cổ phiếu nắm giữ bởi

các cổ đông nước ngoài (%).

+ Cổ đông nội bộ (X5): cổ đông nội bộ là thành viên Hội đồng quản trị, Ban

kiểm soát, Tổng GĐ/GĐ, Phó Tổng GĐ/Phó GĐ, GĐ Tài chính, Kế toán trưởng,

Trưởng phòng tài chính kế toán của công ty đại chúng (Thông tư 52/2012/TT-

25

BTC). Biến này được đo lường bằng tỉ lệ cổ phần được nắm giữ bởi các cổ đông nội

bộ (%).

+ Cổ đông lớn (X6): là cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp từ 5% trở lên số

cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành (khoản 9 Điều 6 Luật Chứng

khoán năm 2006). Biến này được đo lường bằng tỉ lệ cổ phiếu được nắm giữ bởi các

cổ đông lớn.

+ Cổ đông tổ chức (X7): là các cổ đông là tổ chức có tư cách pháp nhân được

quy định tại điều 84 Bộ luật Dân sự năm 2005. Theo đó, một tổ chức được công

nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: được thành lập hợp pháp; có cơ

cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách

nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách

độc lập.

Biến này được đo lường bằng tỉ lệ cổ phiếu được nắm giữ bởi các cổ đông tổ

chức (%).

+ Mức độ sinh lời (X8): đo lường bằng tỉ số giữa lợi nhuận ròng và tổng tài sản của

công ty (ROA).

+ Tỉ lệ đòn bẩy tài chính (X9): được tính bằng tỉ số giữa tổng nợ phải trả và tổng

tài sản của công ty.

+ Quy mô công ty (X10): đo lường bằng logarit của tổng giá trị tài sản của

công ty.

+ Chất lượng kiểm toán (X11): được đo lường bởi biến giả, nhận giá trị 1 nếu

công ty được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán thuộc nhóm Big4, ngược lại nhận

giá trị 0.

ii. Phương pháp ước lượng

Với phương pháp đo lường biến phụ thuộc, nghiên cứu sử dụng mô hình hiệu

ứng cố định (FEM) hoặc mô hình hiệu ứng cố định (REM) để ước lượng mối quan

hệ giữa các nhân tố và mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp. Phương trình

ước lượng được khái quát như sau:

26

DIi,t = β0 + β1 Xi,t1 + β2 Xi,t2 + β3 Xi,t3 + β4 Xi,t4 + β5Xi,t5 + β6 Xi,t6 + β7 Xi,t7 + β8

Xi,t8 + β9 Xi,t9 + β10 Xi,t10 + β11 Xi,t11 + ui,t (3.2)

trong đó,

DI: là chỉ số công bố thông tin

βi : hệ số ước lượng

ut : sai số của mô hình

Xi,t: yếu tố thứ i, năm t

t: thời gian

i: công ty thứ i

X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7, X8, X9, X10, X11: lần lượt là các yếu tố ảnh hưởng đến

mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp như đã phác thảo tại hình 2.1.

Các biến trong mô hình nghiên cứu được tổng hợp trong bảng sau:

Bảng 2.1: Đặc điểm của các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu

Kí Kỳ Tên biến Đo lường hiệu vọng

Nhận giá trị 1 nếu Chủ tịch HĐQT Sự tách biệt quyền sở đồng thời là Tổng giám đốc, ngược - X1 hữu – quản lý lại nhận giá trị 0

Tỉ lệ thành viên Tỉ lệ thành viên độc lập/ tổng số + X2 HĐQT độc lập thành viên HĐQT (%)

Tỉ lệ cổ phiếu được nắm giữ bởi các Cổ đông Nhà nước + X3 cổ đông Nhà nước (%)

Tỉ lệ cổ phiếu được nắm giữ bởi các Cổ đông nước ngoài + X4 cổ đông nước ngoài (%)

Tỉ lệ cổ phần được nắm giữ bởi cổ Cổ đông nội bộ - X5 đông nội bộ (%)

Tỉ lệ cổ phiếu được nắm giữ bởi các Cổ đông lớn - X6 cổ đông lớn (%)

Tỉ lệ cổ phiếu được nắm giữ bởi các Cổ đông tổ chức + X7 cổ đông là tổ chức (%)

27

Mức độ sinh lời + X8 Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản (ROA)

Đòn bẩy tài chính + X9 Tổng nợ/ Tổng tài sản

Quy mô + X10 Logarit của tổng tài sản

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Nhận giá trị 1 nếu được kiểm toán + Chất lượng kiểm toán X11 bởi Big4, ngược lại nhận giá trị 0

28

CHƯƠNG 3

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ

THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO

DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

3.1 ĐẶC ĐIỂM CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.1.1. Quyền sở hữu – quản lý

Số lượng doanh nghiệp mà Chủ tịch HĐQT đồng thời là Tổng giám đốc chiếm

33,20% tổng số doanh nghiệp được khảo sát, nhóm doanh nghiệp còn lại mà hai

chức vụ này được nắm giữ bởi những người khác nhau vẫn chiếm đa số (66,8%).

Điều này cho thấy mô hình Chủ tịch HĐQT – Tổng giám đốc độc lập vẫn được có

nhiều ưu điểm hơn, được nhiều doanh nghiệp lựa chọn áp dụng. Biểu đồ sau cho

Hợp nhất

Tách biệt

thấy rõ tỉ trọng doanh nghiệp sử dụng từng mô hình phân quyền sở hữu – quản lý.

Biểu đồ 3.1: Tỉ trọng doanh nghiệp phân theo quyền sở hữu – quản lý

3.1.2 Tỉ lệ thành viên HĐQT độc lập

Thành viên độc lập có vai trò quan trọng trong HĐQT, tuy nhiên việc tìm

được thành viên độc lập là tương đối khó khăn do phải thỏa các yêu cầu về tính độc

lập cũng như cá nhân cần đảm bảo có đủ năng lực phù hợp với vị trí. Vì thế, có tới

34,47% doanh nghiệp không có đủ 1/3 thành viên HĐQT là thành viên độc lập theo

quy định tại Mục 2, Điều 30 của thông tư 121/2012/TT-BTC, còn lại, có 33,19%

doanh nghiệp có tỉ lệ thành viên độc lập trên 50%, trong đó chỉ có 7,23% doanh

nghiệp có số thành viên độc lập trên 75%. Biểu đồ 3.2 cho thấy rõ hơn tỉ lệ các

thành viên độc lập trong HĐQT của các doanh nghiệp niêm yết.

29

Dưới 1/3

Từ 1/3 đến 75%

Trên 75%

Biểu đồ 3.2: Tỉ trọng doanh nghiệp phân theo tỉ lệ thành viên độc lập HĐQT

3.1.3 Cổ đông Nhà nước

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2005, Doanh nghiệp nhà

nước được phân thành 3 loại: doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, doanh nghiệp có

cổ phần nhà nước chi phối (trên 50%) và doanh nghiệp có một phần vốn nhà nước.

Thống kê cho thấy có 27,31% doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu tư nhân; công

ty có cổ phần nhà nước chi phối chiếm 29,41%, công ty có vốn góp của nhà nước

chiếm 43,28%. Như vậy, có thể thấy, đa số các công ty niêm yết trên sàn GDCK

TP. Hồ Chí Minh đều có vốn góp của cổ đông Nhà nước. Cụ thể, biểu đồ 3.3 cho

Tư nhân

NN chi phối

NN góp vốn

thấy tỉ trọng các loại doanh nghiệp phân theo hình thức sở hữu.

Biểu đồ 3.3: Tỉ trọng doanh nghiệp theo mức độ sở hữu của cổ đông nhà nước

3.1.4 Cổ đông nước ngoài

Theo quy định, tỉ lệ cổ phiếu của các cổ đông nước ngoài tối đa là 49%, trừ

một số ngành nghề tuân theo những quy định riêng biệt. Chỉ có 0,35% doanh nghiệp

không có cổ đông nước ngoài. Tỉ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài dưới 5% là

30

53,66%; từ 25% đến 49% là 6,5%; trong số đó chỉ có 1,63% doanh nghiệp có tỉ lệ

sở hữu của nước ngoài chiếm trên 40%.

Có thể thấy, mức độ tham gia của các nhà đầu tư ngoại vào sàn giao dịch

chứng khoán TP. Hồ Chí Minh vẫn chưa được cao nhưng vai trò của họ đối với thị

trường rất quan trọng. Do trình độ, kinh nghiệm của nhà đầu tư và tình trạng thiếu

hụt thông tin trên thị trường nên các quyết định của nhà đầu tư nước ngoài cũng

được xem như một kênh thông tin, một dấu hiệu mà các nhà đầu tư trong nước, mà

đa phần là nhà đầu tư nhỏ lẻ có thể quan tâm và tham khảo. Hiện nay, tình trạng

ngóng các động thái của nhà đầu tư nước đang là thực trạng phổ biến. Các nhà đầu

tư cá nhân hiện đang chiếm đa số trên thị trường. Với tình trạng thiếu hụt thông tin

tin cậy, thiếu kiến thức, kinh nghiệm cũng như chưa có các kênh tư vấn đáng tin

cậy, không khó hiểu khi các nhà đầu tư nước ngoài được tín nhiệm. Tuy nhiên, việc

quá tin tưởng vào nhà đầu tư ngoại có thể dẫn đến tâm lý bầy đàn, gây ảnh hưởng

không tốt đến tính bền vững của thị trường.

Bảng 3.1: Tỉ trọng doanh nghiệp phân theo mức độ sở hữu của cổ đông nước ngoài

Tỉ lệ cổ phần của cổ đông nước ngoài Tỉ trọng (%)

0% 9,35

Dưới 5% 53,66

Từ 5% đến dưới 10% 12,60

Từ 10% đến dưới 25% 17,89

Nguồn: tổng hợp của tác giả

Từ 25% đến dưới 50% 6,50

3.1.5 Cổ đông nội bộ

Theo các quy định của pháp luật như Luật doanh nghiệp năm 2005 và Nghị

định 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010, khi các cổ đông/ nhóm cổ đông

sở hữu các tỉ lệ cổ phần phổ thông nhất định thì các cổ đông/ nhóm cổ đông này có

các quyền lợi khác nhau về quyền của cổ đông và quyền bầu dồn phiếu thành viên

HĐQT, Ban kiểm soát. Ví dụ như cổ đông đa số (nắm giữ 75% cổ phiếu hoặc 65%

31

nếu có quy định tại Điều lệ công ty) có thể thông qua các Nghị quyết tại Đại hội cổ

đông mà không cần quan tâm đến các cổ đông nhỏ lẻ.

Từ bảng thống kê ta có thể thấy, đa số các công ty (36,13%) có tỉ lệ cổ phần

được nắm giữ bởi cổ đông nội bộ dưới 10%. Chỉ có 3,36% công ty mà các cổ đông

nội bộ nắm giữ đủ số cổ phiếu có quyền quyết định, đa số cổ phiếu vẫn nằm trong

tay các cổ đông ở bên ngoài công ty.

3.1.6 Cổ đông lớn

Tỉ lệ sở hữu cổ phần bởi cổ đông lớn của các công ty niêm yết trên sàn HOSE

rất đa dạng, có những doanh nghiệp không có cổ đông lớn, cũng có những doanh

nghiệp mà mức độ tập trung cổ phần vào tay các cổ đông lớn lên đến hơn 90%.

Nhưng nhìn chung, cổ đông lớn là đối tượng chiếm đa số trên thị trường.

3.1.7 Cổ đông tổ chức

Có 43,51% doanh nghiệp có các cổ đông tổ chức sở hữu cổ phiếu quá bán; số

cổ đông đa số (chiếm từ 75% cổ phiếu trở lên) chiếm khoảng 9,62%. Có thể thấy,

hầu như các công ty đều có cổ phiếu nắm giữ bởi các cổ đông tổ chức, tuy nhiên, tỉ

lệ này vẫn ít hơn các cổ đông cá nhân và cổ đông cá nhân vẫn là đối tượng chiếm đa

số trên thị trường. Các nhà đầu tư tổ chức, đặc biệt là các quỹ đầu tư thường có ưu

thế hơn các cổ đông cá nhân. Với nguồn vốn lớn, chiến lược bài bản, cũng như tiếp

cận được nhiều thông tin phục vụ cho các phân tích và dự đoán, các nhà đầu tư tổ

chức đang trở thành một lực lượng lớn mạnh và ảnh hưởng lớn đến xu thế của thị

trường.

Bảng 3.2: Tỉ trọng doanh nghiệp phân theo mức độ sở hữu của các đối tượng cổ đông

Tỉ lệ cổ phần của cổ đông Cổ đông Cổ đông Cổ đông tổ

nội bộ (%) lớn (%) chức (%) nội bộ

Dưới 10% 12,97 36,13 2,95

Từ 10% đến dưới 25% 15,90 21,01 10,13

Từ 25% đến dưới 35% 13,39 11,77 13,08

32

Từ 35% đến dưới 50% 11,81 21,52 14,23

Từ 50% đến dưới 75% 16,81 40,08 33,89

Trên 75% 3,36 12,24 9,62

Nguồn: tổng hợp của tác giả

Tổng 100 100 100

3.1.8 Mức độ sinh lời

Theo thống kê có 11,24% doanh nghiệp có lợi nhuận âm; đối với các doanh

lời có mức sinh lời dương, ROA của doanh nghiệp cao nhất là 0,855; nghĩa là từ 1

đồng tài sản, doanh nghiệp tạo ra được 0,855 đồng lợi nhuận. Trung bình các doanh

nghiệp có ROA = 0,0498 và chỉ có 41,47% doanh nghiệp có ROA lớn hơn mức

này. Tuy nhiên, tỉ suất lợi nhuận cao hay thấp còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành

nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động.

Bảng 3.3: Tỉ suất lợi nhuận so với trung bình ngành Năm 2015

Năm 2014

ROA

ROA

Ngành

ROA doanh

ROA doanh

ngành

ngành

nghiệp (%)

nghiệp (%)

(%)

(%)

Bất động sản

2

3

9

4

Công nghệ viễn thông

2

3

8

9

Dầu khí

1

5

5

4

Du lịch

1,7

1,7

-7

5

Dược phẩm/ Y tế/ Hóa chất

13

4

9

9

Giáo dục

9

7

6

5

Khoáng sản

3

3

2

4

Năng lượng

16

20

20

19

Nhựa – Bao bì

7

6

9

10

SX – KD

2

2

6

4

Thép

9

6

7

4

Thực phẩm

12

11

10

11

33

Thương mại

2

2

5

4

Thủy sản

2

3

6

2

Vận tải

13

2

10

5

Vật liệu xây dựng

2

0

5

3

Xây dựng

1

-1

1

1

Chú thích:

ROA doanh nghiệp: ROA trung bình của các doanh nghiệp thuộc mẫu được chọn

ROA ngành: ROA trung bình ngành của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán.

Nguồn : từ trang web cophieu68.com và tổng hợp của tác giả

3.1.9 Đòn bẩy tài chính

Các doanh nghiệp đều có sử dụng đòn bẩy tài chính, tuy nhiên mức độ sử

dụng giữa các doanh nghiệp là không đồng đều, có doanh nghiệp có tỉ số tổng

nợ/tổng tài sản chỉ 0,008 nhưng cũng có doanh nghiệp có tỉ số này lên đến 0,985;

trong đó có tới 51,55% doanh nghiệp có tỉ số đòn bẩy tài chính > 0,5. Có thể thấy,

đòn bẩy tài chính được các doanh nghiệp sử dụng khá phổ biến và đa phần là nợ

phải trả lớn hơn vốn chủ sở hữu.

Đòn bẩy tài chính khi được sử dụng hợp lý sẽ giúp lợi nhuận của doanh nghiệp

gia tăng nhanh chóng. Tuy nhiên, đòn bẩy tài chính quá thấp hay quá cao đều không

tốt, nhất là trong điều kiện tình hình kinh tế có nhiều biến động, rủi ro thì tỉ lệ đòn

bẩy quá cao sẽ mang đến nhiều rủi ro cho doanh nghiệp. Vì thế, nhà quản lý cần lựa

chọn cơ cấu vốn phù hợp để cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận để mang lại lợi ích

lâu dài cho doanh nghiệp. Biểu đồ sau cho thấy rõ hơn tỉ trọng doanh nghiệp phân

Dưới 0,5

Trên 0,5

theo tỉ lệ đòn bẩy tài chính.

Biểu đồ 3.4: Tỉ trọng doanh nghiệp phân theo tỉ lệ đòn bẩy tài chính

34

3.1.10 Quy mô công ty

Theo hướng dẫn phân loại quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày

30/06/2009, số lượng doanh nghiệp nhỏ (tổng nguồn vốn < 20 tỉ đồng) chiếm 2,08%;

số doanh nghiệp vừa (tổng nguồn vốn từ 20-100 tỉ đồng) là 18,34%, các doanh

nghiệp lớn chiếm 79,58%, trong đó có 14,17% doanh nghiệp có tổng tài sản trên

1000 tỉ đồng (tạm gọi là doanh nghiệp rất lớn). Các doanh nghiệp niêm yết trên sàn

giao dịch chứng khoán đều phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy mô và doanh

thu. Các doanh nghiệp này cũng phải đủ lớn mạnh và có sức cạnh tranh cũng như nhu

cầu về vốn lớn. Thông qua biểu đồ 3.5, ta sẽ thấy rõ hơn tỉ trọng về quy mô của các

doanh nghiệp niêm yết.

2,08%

14.17%

18,34%

65,41%

DN nhỏ

DN vừa

DN lớn

DN rất lớn

Biểu đồ 3.5: Tỉ trọng doanh nghiệp phân theo quy mô công ty

3.1.11 Chất lượng kiểm toán

Theo thống kê, chỉ có 12,13 % doanh nghiệp được kiểm toán bởi các công ty

kiểm toán uy tín thuộc nhóm Big 4; 87,87% doanh nghiệp còn lại cũng được kiểm

toán bởi các công ty kiểm toán được UBCKNN cấp phép. Những công ty kiểm toán

này cũng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Quyết định 89 của

Bộ tài chính về quy mô vốn, số lượng kiểm toán viên, kinh nghiệm, v.v... để đảm

bảo chất lượng của các báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp niêm yết.

Báo cáo tài chính được kiểm toán bởi các doanh nghiệp thuộc Big 4 sẽ có độ

tin cậy cao hơn và phát đi tín hiệu tốt về sự minh bạch của doanh nghiệp. Tuy

nhiên, vấn đề lựa chọn các công ty kiểm toán này luôn được các doanh nghiệp cân

nhắc vì phí kiểm toán của các công ty này thường cao hơn từ 7-8 lần, thậm chí có

35

thể lên đến 10 lần so với các công ty kiểm toán khác. Trong bối cảnh tình hình tài

chính của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn thì việc lựa chọn cũng được các

doanh nghiệp cân nhắc kĩ lưỡng. Biểu đồ dưới đây cho thấy tỉ lệ doanh nghiệp đã

được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán thuộc nhóm Big 4.

2,08%

18,34%

Big4

Khác

Biểu đồ 3.6: tỉ trọng các doanh nghiệp được kiểm toán bởi các công ty thuộc nhóm Big 4

Bảng 3.4 sau đây mô tả giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và

nhỏ nhất của các biến số được sử dụng trong mô hình ước lượng.

Bảng 3.4: Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình

Số Trung Nhỏ Độ lệch Lớn nhất Tên biến quan bình nhất chuẩn sát

0,314 Quyền sở hữu – quản lý 258 0 0,465 1

0,423 Tỉ lệ thành viên HĐQT 241 0 0,198 1

độc lập

0,294 Cổ đông Nhà nước 235 0 0,242 0,879

0,067 Cổ đông nước ngoài 238 0 0,095 0,482

0,255 Cổ đông nội bộ 246 0 0,234 0,932

0,488 Cổ đông lớn 238 0 0,210 0,982

0,428 Cổ đông tổ chức 237 0 0,260 0,962

Mức độ sinh lời 239 0,0495 0,855 -0,365 0,110

258 Đòn bẩy tài chính 0,505 0,985 0,008 0,240

258 Quy mô 26,274 30,435 23,33 1,396

36

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ Stata

Chất lượng kiểm toán 239 0,131 1 0 0,239

3.2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

3.2.1 Phân tích tương quan các nhân tố trong mô hình

Tác giả sử dụng kiểm định Pearson để kiểm tra mối quan hệ giữa các biến độc

lập và biến phụ thuộc. Kết quả phân tích cho thấy hệ số tương quan của giữa các

biến độc lập với nhau trong mô hình đều đảm bảo điều kiện r < 0,8 hay nói cách

khác, các biến độc lập trong mô hình không có mối tương quan với nhau. Biến độc

lập sử dụng trong mô hình gồm 11 biến gồm: quyền sở hữu – quản lý, tỉ lệ thành

viên HĐQT độc lập, cổ đông Nhà nước, cổ đông nước ngoài, cổ đông nội bộ, cổ

đông lớn, cổ đông tổ chức, mức độ sinh lời, đòn bẩy tài chính, quy mô, chất lượng

kiểm toán.

3.2.2 Lựa chọn mô hình

Nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng mô hình hồi quy với số liệu

bảng. Tác giả thực hiện kiểm định Hausman để lựa chọn giữa 2 mô hình: hiệu ứng

cố định (FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên (REM). Kết quả kiểm định thu được giá trị p

= 0,870; giả thiết H0 được chấp nhận, điều này cho thấy sai số không có tương quan

với các biến độc lập trong mô hình và mô hình REM được xem là phù hợp hơn

trong việc sử dụng để ước lượng mối quan hệ giữa các yếu tố với mức độ công bố

thông tin. Kết quả kiểm định được trình bày tại Mục 3 của Phụ lục.

3.2.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan (Autocorrelation)

Tác giả sử dụng kiểm định Wooldridge để phát hiện hiện tượng tự tương quan

cho số liệu bảng. Kết quả kiểm định với giá trị p = 0,4612; giả thiết H0 được chấp

nhận, điều này có nghĩa là mô hình không xảy ra hiện tượng tự tương quan, chi tiết

được trình bày tại Phụ lục, mục 4.

3.2.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (Multicollinearity)

Kiểm tra bằng lệnh Collin để phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến trong mô

hình, kết quả đo lường cho thấy mức độ tương quan giữa các biến số trong mô hình

37

đều ở mức độ cho phép. Nhân tố phóng đại phương sai (Variance inflation factor -

VIF) trung bình của mô hình là 1,62 và các biến số đều có hệ số VIF < 10. Bảng kết

quả chi tiết được trình bày tại Mục 5 của Phụ lục.

3.2.5 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi

(Heteroskedasticity)

Nhược điểm của mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên là thường gặp vấn đề phương

sai sai số thay đổi và vì thế, cần thực hiện tiếp kiểm định nhân tử Lagrange

(Breusch and Pagan Lagrange multiplier test) để phát hiện hiện tượng này, kết quả

kiểm định được trình bày tại Mục 6, Phụ lục. Kết quả kiểm định thu được cho thấy

mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi (giá trị p = 0), vì thế, lệnh robust

được thực hiện để điều chỉnh lại mô hình, nhằm có được kết quả ước lượng chính

xác hơn. Sau khi thực hiện các điều chỉnh, kết quả ước lượng mô hình hồi quy các

yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin được trình bày tại Bảng 3.5.

Các biến về cơ cấu cổ đông: cổ đông Nhà nước (X3), cổ đông tổ chức (X7)

được kỳ vọng tương quan thuận với biến phụ thuộc, nghĩa là khi tỉ lệ của các cổ

đông này tăng lên sẽ làm gia tăng mức độ công bố thông tin. Tuy nhiên, khi các cổ

đông này chiếm phần quá lớn, ngược lại mức độ công bố thông tin sẽ giảm và khi

cổ phần hoàn toàn thuộc về một nhóm cổ đông nào đó, động cơ công bố thông tin ra

bên ngoài sẽ bị triệt tiêu do mẫu thuẫn giữa các bên đã không còn. Biến X4 (cổ đông

nước ngoài) được giới hạn tối đa ở mức 49% nên sẽ không xảy ra tình huống này.

Dựa trên những lập luận trên, tác giả đề xuất thêm Mô hình 2, trong đó biến phụ

thuộc là hàm số bậc 2 theo các biến X3 (cổ đông Nhà nước) và biến X7 (cổ đông tổ

chức), còn ở mô hình 1, DI vẫn là hàm số bậc 1 theo các biến X3, X7.

Kiểm định Hausman (Mục 3, Phụ lục) đã chỉ ra rằng Hiệu ứng ngẫu nhiên

(REM) là phù hợp hơn cho mô hình hồi quy. Sau khi ước lượng 2 mô hình, hệ số

tiêu chuẩn thông tin Akaike (Akaike Information Criterion - AIC) và tiêu chuẩn

thông tin Bayesian (Beyesian Information Criterion - BIC) được tính toán để tìm ra

mô hình tốt hơn. Mô hình có giá trị AIC nhỏ hơn sẽ được đánh giá là tốt hơn trong

ước lượng mô hình (Burnham, Anderson, 2002), giá trị BIC cũng tương tự như vậy.

Kết quả AIC và BIC của mô hình 1 lần lượt là 910.40/950.4 và của mô hình 2 lần

38

lượt là 917.72/963.481. Dựa trên kết quả tính toán cũng như các tiêu chí trong lựa

chọn mô hình, mô hình 1 được đánh giá là phù hợp hơn trong việc sử dụng để ước

lượng các hệ số hồi quy do có hệ số AIC và BIC nhỏ hơn mô hình 2. Kết quả ước

lượng mô hình REM với dạng hàm số bậc 1 được trình bày tại bảng 3.5 dưới đây.

Bảng 3.5: Kết quả ước lượng mô hình REM

Tên biến

Hệ số ước lượng

Sai số chuẩn

Hằng số

-7,388

21,537

Quyền sở hữu – quản lý (X1)

-2,028**

0,853

Tỉ lệ thành viên HĐQT độc lập (X2)

6,765***

1,840

Cổ đông Nhà nước (X3)

1,485

5,877

Cổ đông nước ngoài (X4)

2,156

2,464

Cổ đông nội bộ (X5)

0,288

2,387

Cổ đông lớn (X6)

2,752

5,511

Cổ đông tổ chức (X7)

2,626**

1,325

Mức độ sinh lời (X8)

3,942**

1,990

Đòn bẩy tài chính (X9)

-7,743**

3,804

X10 (Quy mô)

2,260**

0,874

X11 (Kiểm toán)

1,174

1,655

R2

0,304

N

258

P

0,000

Biến phụ thuộc: DI – Mức độ công bố thông tin

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ Stata

Chú thích: *: mức ý nghĩa 10%; **: mức ý nghĩa 5%; ***: mức ý nghĩa 1%

Với mô hình 1, ta có R2 của mô hình là 0,3044; điều này có nghĩa là các biến

độc lập trong mô hình giải thích được 30,44% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Giá trị

p là 0,000 tức là mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%.

39

3.2.6 Kết quả ước lượng mô hình

3.2.6.1 Quyền sở hữu – quản lý

Hệ số hồi quy của biến X1 là -2,028 với mức ý nghĩa thống kê 5%, biến số này

có ảnh hưởng nghịch biến với mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp. Theo

đó, ở các doanh nghiệp mà Chủ tịch HĐQT cũng đồng thời là Tổng Giám đốc, mức

độ công bố thông tin thấp hơn nhóm công ty có sự tách biệt giữa 2 đối tượng này là

-2,028 điểm. Kết quả này được lý giải là vì sự tách biệt quyền sở hữu – quản lý sẽ

làm tăng sự bất cân xứng trong thông tin mà hai đối tượng này tiếp cận, nhu cầu

được thông tin gia tăng sẽ làm tăng mức độ công bố thông tin. Như vậy, mức độ

công bố thông tin ở các công ty tăng khi có sự phân quyền sở hữu – quản lý. Điều

này hàm ý rằng, giả thuyết 1 không thể bị bác bỏ.

3.2.6.2 Tỉ lệ thành viên HĐQT độc lập

Với mức ý nghĩa thống kê tại 1%, hệ số hồi quy của biến X2 là 6,765. Kết quả

cho thấy khi tỉ lệ thành viên độc lập tăng lên 1% thì thì mức độ công bố thông tin sẽ

tăng lên 6,765 điểm. Điều này là phù hợp với kì vọng khi tỉ lệ thành viên độc lập

trên tổng số thành viên HĐQT có quan hệ đồng biến với mức độ công bố thông tin

của doanh nghiệp. HĐQT là cơ quan cao nhất trong công ty, mọi quyết định chiến

lược đều phải thông qua HĐQT. Mối quan tâm của họ là bảo vệ lợi ích và tài sản

của công ty, đảm bảo việc đầu tư sinh lãi. Quyền lực và vai trò của HĐQT có sức

ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của công ty. Tuy nhiên, quyết định của HĐQT

cũng sẽ chịu ảnh hưởng bởi lợi ích của các thành viên có liên quan. Vì thế, sự có

mặt của các thành viên độc lập với số lượng đủ lớn sẽ giúp nâng cao tính độc lập

khách quan của HĐQT, họ sẽ góp phần đảm bảo lợi ích của cả các cổ đông khác, từ

đó làm tăng tính hiệu quả trong hoạt động của HĐQT và minh bạch trong thông tin.

Có thể kết luận rằng, mức độ công bố thông tin cao khi tỉ lệ thành viên độc lập

trong HĐQT cao. Như vậy, giả thuyết 2 đã được chấp nhận.

3.2.6.3 Cổ đông Nhà nước

Cổ đông nhà nước đang chiếm vị trí đáng kể trong các doanh nghiệp niêm yết

trên sàn HOSE. Tuy nhiên, vai trò của cổ đông này trong việc khuyến khích doanh

40

nghiệp tuân thủ tốt các quy định về công bố thông tin vẫn chưa được phát huy. Nhà

nước, dù dưới góc độ là cổ đông hay cơ quan quản lý vẫn chưa thực hiện tốt nhiệm

vụ kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ công bố thông tin của doanh nghiệp. Những

quy định pháp lý chưa đủ mạnh cũng như ý thức của người thực thi đã làm giảm bớt

tính hiệu lực của các quy định pháp luật. Trong xu thế hội nhập kinh tế cùng với sự

biến đổi ngay trong nội tại của khu vực kinh tế nhà nước, vai trò của cổ đông Nhà

nước đang ngày càng thay đổi mạnh mẽ. Để trở thành cổ đông năng động của các

doanh nghiệp, tổ chức đại diện sở hữu vốn nhà nước không thể thiếu sự quản lý

chuyên nghiệp theo nguyên tắc thị trường và những chuẩn mực quản trị doanh

nghiệp tiên tiến. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cổ đông nhà nước không tác động

đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp. Giả thuyết 3 đã không được chấp

nhận.

3.2.6.4 Cổ đông nước ngoài

Nhóm cổ đông này đang ngày càng có vai trò quan trọng hơn đối với thị

trường. Tuy nhiên, các hạn chế trong quy định của pháp luật đối với nhóm nhà đầu

tư này trong những năm vừa qua vẫn chưa được dỡ bỏ. Sự tham gia bị hạn chế cũng

như tính cạnh tranh của thị trường chứng khoán Việt Nam chưa cao đã phần nào

ảnh hưởng đến sự tham gia của đối tượng này vào thị trường. Trong thời gian tới,

khi nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng hội nhập sâu rộng hơn

với thế giới, các cổ đông nước ngoài với nguồn vốn cũng như kinh nghiệm của

mình, được kì vọng sẽ đóng góp quan trọng vào sự phát triển của thị trường. Những

đòi hỏi ngày càng cao của cổ đông ngoại cũng sẽ giúp thị trường hoạt động ngày

càng hiệu quả. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy hiện cổ đông nước ngoài

không có ảnh hưởng đến việc công bố thông tin của doanh nghiệp. Vì thế, giả

thuyết 4 đã bị bác bỏ.

3.2.6.5 Cổ đông nội bộ

Tỉ lệ cổ phần được nắm giữ bởi các cổ đông nội bộ không ảnh hưởng đến mức độ

công bố thông tin. Như đã trình bày, tỉ lệ cổ đông nội bộ trong các doanh nghiệp

thường chiếm tỉ trọng nhỏ, các cổ đông bên ngoài doanh nghiệp vẫn chiếm đa số, vì

thế, nhu cầu được công bố thông tin vẫn rất cao và vai trò của cổ đông nội bộ trong

41

việc thay đổi mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp là chưa rõ ràng. Điều này

đồng nghĩa với giả thuyết 5 không được chấp nhận.

3.2.6.6 Cổ đông lớn

Mức độ công bố thông tin không chịu ảnh hưởng bởi tỉ lệ cổ phần nắm giữ của

các cổ đông lớn. Việc cổ phiếu tập trung vào một hoặc một số nhóm cổ đông chưa

có những ảnh hưởng tiêu cực một cách rõ ràng đến nhu cầu được cung cấp thông tin

của các cổ đông. Có thể thấy, dù cổ phiếu có do một số lượng lớn hay nhỏ cổ đông

nắm giữ thì nhu cầu về thông tin vẫn không có nhiều thay đổi. Nói cách khác, tỉ lệ

cổ phiếu được nắm giữ bởi cổ đông lớn không ảnh hưởng đến mức độ công bố

thông tin của doanh nghiệp niêm yết. Vì thế, giả thuyết 6 bị bác bỏ.

3.2.6.7 Cổ đông tổ chức

Biến X7 có hệ số hồi quy là 2,626; có ý nghĩa thống kê tại mức 5%. Tỉ trọng cổ

phiếu được nắm giữ bởi các cổ đông là tổ chức có ảnh hưởng đến mức độ công bố

thông tin của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tỉ trọng cổ phiếu của

cổ đông tổ chức tăng 1% thì mức độ công bố thông tin sẽ tương ứng tăng lên 2,626

điểm. Cổ đông tổ chức thường là các tổ chức hoạt động chuyên nghiệp, có lợi ích

hoặc có những mối liên quan nhất định, vì thế nhu cầu đối với thông tin của doanh

nghiệp cũng cao hơn. Bên cạnh đó, do các ràng buộc về lợi ích, pháp lý và có tiếng

nói hơn nên các tổ chức này cũng dễ dàng tiếp cận tiếp cận với các thông tin của

doanh nghiệp hơn các đối tượng cổ đông cá nhân nhỏ lẻ. Sự tham gia của các cổ

đông tổ chức vào thị trường sẽ giúp cải thiện mức độ công bố thông tin của doanh

nghiệp. Như vậy, tỉ lệ cổ phiếu của cổ đông tổ chức càng tăng thì mức độ công bố

thông tin càng tăng, nói cách khác giả thuyết 7 được chấp nhận.

3.2.6.8 Mức độ sinh lời

Hệ số hồi quy của biến X8 là 3,942; với mức ý nghĩa thống kê tại 5%. Mức độ

sinh lời sẽ tỉ lệ thuận với mức độ công bố thông tin. Theo kết quả ước lượng, ROA

của doanh nghiệp tăng lên 1% thì mức độ công bố thông tin cũng sẽ tăng lên 3,942

điểm. Đây là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến mức độ công bố thông

tin. Điều này hoàn toàn phù hợp với kì vọng và cũng dễ lý giải. Mức độ sinh lời là

42

một trong những thông tin quan trọng, được các đối tượng trong và ngoài công ty

quan tâm nhiều nhất. Đây là sẽ là một trong những tín hiệu có ý nghĩa tích cực nhất

mà công ty phát đi, nó cho thấy tình hình hoạt động ổn định và hiệu quả của doanh

nghiệp cùng với triển vọng về kết quả tốt hơn trong tương lai. Như vậy, mức độ

công bố thông tin tăng khi mức độ sinh lời của doanh nghiệp tăng lên. Nói cách

khác, giả thuyết 8 không thể bị bác bỏ.

3.2.6.9 Đòn bẩy tài chính

Hệ số của biến X9 là -7,743; có ý nghĩa thống kê tại mức 5%. Trái với lý

thuyết, đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng nghịch chiều với mức độ công bố thông tin

và mức ảnh hưởng cũng rất đáng kể. Theo đó, mức độ công bố thông tin sẽ giảm đi

-7,743 điểm khi tỉ lệ nợ/tổng tài sản tăng lên 1%. Theo lý thuyết tín hiệu, đòn bẩy

tài chính cao sẽ là một tín hiệu về uy tín công ty mà doanh nghiệp phát đi mà các

doanh nghiệp khác không thể bắt chước vì không thể chịu được rủi ro mà nó mang

lại. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy những doanh nghiệp có tỉ lệ vay nợ cao

lại thường có tình hình tài chính không được tốt và hoạt động không hiệu quả. Vì

thế, những doanh nghiệp này đã tìm cách né tránh đưa thông tin đến với công chúng

bên ngoài, dẫn đến việc công bố thông tin của doanh nghiệp cũng bị hạn chế. Kết

quả nghiên cứu cho thấy, các doanh nghiệp có tỉ lệ đòn bẩy cao tài chính càng cao

thì mức độ công bố thông tin giảm, giả thuyết 9 bị bác bỏ. Điều này ngược lại với

kết quả nghiên cứu về Lý thuyết tín hiệu (Ross, 1977).

3.2.6.10 Quy mô công ty

Hệ số hồi quy của biến X10 là 2,260; với mức ý nghĩa thống kê tại 5%. Yếu tố

cuối cùng trong mô hình tác động đến mức độ công bố thông tin là quy mô công ty.

Yếu tố này được đo lường bằng quy mô tổng tài sản. Theo đó, khi tổng tài sản tăng

lên 1% thì mức độ công bố thông tin cũng tăng lên 2,260 điểm. Kết quả trên phù

hợp với giả thuyết cho rằng khi quy mô công ty lớn đồng nghĩa với việc bất cân

xứng thông tin giữa các đơn vị, bộ phận của công ty cũng trở nên nghiêm trọng hơn

và công bố thông tin sẽ trở thành giải pháp giảm tình trạng này. Ta có thể thấy, quy

mô công ty càng lớn thì mức độ công bố thông tin càng cao. Giả thuyết 10 đã không

thể bị bác bỏ.

43

3.2.6.11 Chất lượng kiểm toán

Yếu tố này không ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin. Các công ty kiểm

toán thuộc nhóm Big4 là các công ty kiểm toán uy tín với chất lượng kiểm toán đã

được công nhận qua thời gian. Tuy nhiên, các việc kiểm toán hiện nay chủ yếu chỉ

tập trung vào việc kiểm toán báo cáo tài chính, đảm bảo tính chính xác, khách quan,

trung thực của các số liệu kế toán của doanh nghiệp. Những thông tin khác, cũng rất

quan trọng, nhưng chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Lý do là vì công tác kế

toán tại các doanh nghiệp chưa thực sự tốt và bộ phận kiểm toán nội bộ chưa được

phát huy đúng vai trò. Kiểm toán nội bộ là một bộ phận quan trọng, hỗ trợ đắc lực

cho công tác quản lý nhằm đảm bảo tính đúng đắn cho các số liệu tài chính của

doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp chưa thực sự hiểu và quan tâm đến của vai

trò của kiểm toán nội bộ dẫn đến làm suy giảm tính hiệu lực, hiệu quả của bộ phận

này. Vì thế, các công ty kiểm toán, hầu như chỉ tập trung vào xác nhận tính chính

xác của các thông tin tài chính mà chưa thể đảm bảo tính chính xác của các thông

tin khác và hướng dẫn, tư vấn cũng như khuyến khích doanh nghiệp công bố thông

tin. Như vậy, chất lượng của công ty kiểm toán được lựa chọn thực hiện kiểm toán

không có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp. Giả

thuyết 11 vì thế bị bác bỏ.

3.2.7 Nhận xét chung

Tổng số có 11 yếu tố được đưa vào mô hình phân tích bao gồm: quyền sở hữu

– quản lý, tỉ lệ thành viên HĐQT độc lập, cổ đông Nhà nước, cổ đông nước ngoài,

cổ đông nội bộ, cổ đông lớn, mức độ sinh lời, đòn bẩy tài chính, quy mô, chất lượng

kiểm toán.

Kết quả phân tích cho thấy 06 trong 11 yếu tố nêu trên có ảnh hưởng đến mức

độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE, đó là: quyền sở

hữu – quản lý, tỉ lệ thành viên HĐQT độc lập, cổ đông tổ chức, mức độ sinh lời,

đòn bẩy tài chính và quy mô công ty. Điều này có nghĩa là các giả thuyết

1,2,7,8,9,10 được chấp nhận và các giả thuyết 3,4,5,6,11 bị bác bỏ (trình bày cụ thể

trong bảng 3.6 dưới đây).

44

Kết quả thu được cũng tương đồng với một số nghiên cứu của các tác giả

khác, theo đó mức độ công bố thông tin chịu ảnh hưởng của quy mô, đòn bẩy và tỷ

suất lợi nhuận (Fathi, 2013). Hoạt động công bố thông tin cũng tốt hơn tại các công

ty có sức sinh lời cao và có sự độc lập trong quản lý giữa Ban giám đốc và Hội

đồng quản trị (Ngô Thu Trang & Đặng Anh Tuấn, 2013); tuy nhiên lại không chịu

tác động bởi yếu tố sở hữu của cổ đông nội bộ và cổ đông nước ngoài như nghiên

cứu của hai tác giả. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mối tương quan

thuận giữa mức độ công bố thông tin với tỷ lệ thành viên độc lập của Hội đồng quản

trị và sở hữu của cổ đông tổ chức.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị

nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin trong chương tiếp theo. Ngoài ra, nghiên

cứu cũng đã đưa ra các bằng chứng thực nghiệm về tính đúng đắn của các lý thuyết

đã sử dụng.

Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết

Giá trị ước Chấp lượng và STT Giả thuyết nhận/ mức ý nghĩa bác bỏ thống kê

Mức độ công bố thông tin ở các công ty tăng khi Chấp 1 doanh nghiệp có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và -2,028** nhận quản lý

Chấp Mức độ công bố thông tin càng cao khi tỉ lệ 2 6,765*** nhận thành viên độc lập trong HĐQT càng lớn

Tỷ lệ cổ phần của nhà nước trong doanh

3 nghiệp càng lớn thì mức độ công bố thông tin 1,485 Bác bỏ

càng cao

Mức độ công bố thông tin càng cao khi tỉ lệ 4 2,156 Bác bỏ

cổ phần được nắm giữ bởi cổ đông nước ngoài

45

trong doanh nghiệp càng lớn

Mức độ công bố thông tin sẽ càng cao khi tỉ

5 lệ nắm giữ cổ phần của các cổ đông nội bộ càng 0,288 Bác bỏ

thấp

Cổ phần được nắm giữ bởi các cổ đông lớn

6 càng nhiều trong doanh nghiệp thì mức độ công 2,752 Bác bỏ

bố thông tin càng thấp

Tỉ lệ nắm giữ cổ phiếu của các cổ đông tổ Chấp 7 chức càng lớn thì mức độ công bố thông tin 2,626** nhận càng cao

Mức độ công bố thông tin tăng khi mức độ Chấp 8 3,942** sinh lời của doanh nghiệp tăng nhận

Các doanh nghiệp có tỉ lệ đòn bẩy càng cao Chấp 9 -7,743** thì mức độ công bố thông tin cũng càng tăng nhận

Quy mô công ty càng lớn thì mức độ công bố Chấp 10 2,260** thông tin càng cao nhận

Mức độ công bố thông tin càng cao khi

11 doanh nghiệp được kiểm toán bởi các công ty 1,174 Bác bỏ

Big4

Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp

Chú thích: *: mức ý nghĩa 10%; **: mức ý nghĩa 5%; ***: mức ý nghĩa 1%

46

CHƯƠNG 4

THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

4.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Ngày 11/07/1998, với Nghị định số 48/CP về Chứng khoán và Thị trường

chứng khoán, Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức được khai sinh. Cùng

ngày, Thủ tướng Chính phủ cũng ký Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg thành lập

Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Hai năm sau, vào ngày

28/07/2000, phiên giao dịch đầu tiên đã chính thức được tổ chức tại Trung tâm Giao

dịch Chứng khoán TP.HCM, đánh dấu một bước ngoặt lịch sử của Thị trường

chứng khoán Việt Nam.

Sau 7 năm hoạt động, từ chỗ chỉ có hai, ba doanh nghiệp niêm yết và bốn

công ty chứng khoán thành viên, đến thời điểm tháng 08/2007 đã có 111 doanh

nghiệp niêm yết và 55 công ty chứng khoán thành viên, 18 công ty quản lý quỹ, 61

tổ chức lưu ký. Cấu trúc thị trường đã được rõ ràng và chuyên biệt hơn với sự tách

ra hoạt động độc lập của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam trong năm

2005.

Nhằm đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của thị trường, đáp ứng quá

trình đổi mới nền kinh tế, tái cơ cấu các doanh nghiệp, ngày 11/05/2007 Thủ tướng

Chính phủ đã ký quyết định số 599/QĐ chuyển Trung Tâm thành Sở Giao dịch

Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), hoạt động theo mô hình Công ty

TNHH Một Thành viên (100% vốn chủ sở hữu thuộc Bộ Tài chính). Việc chuyển

đổi mô hình đã giúp HOSE có một vị trí tương xứng với các Sở Giao dịch khác trên

thế giới trong mối quan hệ và hợp tác quốc tế, từ đó, nâng cao vị trí và tầm ảnh

hưởng của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Trong năm 2011, HOSE đã nghiên cứu và xây dựng chỉ số VN30 bao gồm

30 cổ phiếu hàng đầu về giá trị vốn hóa, chiếm khoảng 80% giá trị vốn hóa toàn thị

trường, 60% về giá trị giao dịch và có mức thanh khoản tốt. Ngoài ra, để đáp ứng

47

nhu cầu thị trường, HOSE cũng đã triển khai lệnh MB và đang trong quá trình

nghiên cứu xây dựng sản phẩm ETF (Exchange Traded Fund) để đưa vào giao dịch

4.1.1 Nhiệm vụ

Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành

công khai, công bằng, minh bạch và hiệu quả.

Thực hiện chế độ tài chính, báo cáo thống kê, kế toán và kiểm toán theo quy

định của pháp luật và của Bộ Tài chính.

Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Luật Chứng khoán và các văn

bản hướng dẫn.

Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác

thanh tra, kiểm tra và phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán

và thị trường chứng khoán.

Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao quản lý và sử dụng có hiệu quả các

nguồn vốn và tài sản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổn thất các nguồn vốn và

tài sản của Sở giao dịch.

Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán

và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư.

Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở giao dịch

gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.

Xử lý và trả lời những thắc mắc, khiếu nại, khiếu kiện của các nhà đầu tư, các

tổ chức niêm yết.

Sở giao dịch được Nhà nước giao vốn điều lệ và chịu trách nhiệm về các

khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Sở Giao dịch trong phạm vi vốn điều lệ của

mình.

Sở Giao dịch chịu trách nhiệm kế thừa quyền và nghĩa vụ pháp lý của Trung

tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật;

Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

48

4.1.2 Quyền hạn

Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, giám

sát giao dịch, công bố thông tin, thành viên giao dịch và các quy chế khác sau khi

được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch;

Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao

dịch chứng khoán của Sở giao dịch trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư.

Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện

niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch.

Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao dịch

chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch.

Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên

giao dịch tại Sở giao dịch.

Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán

niêm yết.

Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh

tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.

Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Đầu tư, góp vốn với các tổ chức kinh tế khác để cung cấp các dịch vụ phát

triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ cung cấp thông tin trong phạm vi chức năng,

nhiệm vụ của Sở giao dịch nhằm mục tiêu phát triển thị trường chứng khoán.

Lập quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch.

Yêu cầu các tổ chức tư vấn, tổ chức niêm yết làm rõ các vấn đề được nhà đầu

tư khiếu nại.

Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật để thực hiện mục tiêu

hoạt động của Sở Giao dịch.

49

Chức năng của Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh là đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức

quản lý và điều hành thị trường giao dịch chứng khoán. Mục tiêu hoạt động của Sở

GDCK TP. Hồ Chí Minh là tổ chức vận hành thị trường giao dịch chứng khoán

minh bạch, công bằng, hiệu quả; phát triển hạ tầng cơ sở và các sản phẩm mới phục

vụ cho thị trường, tăng cường thu hút đầu tư trong nước và quốc tế, thể hiện vai trò

là kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế, đảm bảo lợi ích cao nhất cho nhà

đầu tư và doanh nghiệp tham gia thị trường. Với những đóng góp và thành tích hoạt

động của mình, Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh đã được Chủ tịch nước trao tặng Huân

chương lao động hạng Nhì năm 2010.

4.2 THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI

SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

4.2.1 Mức độ công bố thông tin theo đánh giá của Sở GDCK TP. Hồ Chí

Minh

Năm 2013, Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh bắt đầu tổ chức Chương trình đánh giá

công bố thông tin và minh bạch nhằm thúc đẩy doanh nghiệp niêm yết nâng cao ý

thức và cải thiện tình hình quản trị công ty. Dựa trên kết quả đánh giá sẽ tôn vinh và

trao giải cho các doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định về công bố thông tin và

quản trị công ty. Đây sẽ là cơ sở để từ đó Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh sẽ xây dựng

nên chỉ số công bố thông tin như nhiều thị trường chứng khoán đi trước. Chỉ số công

bố thông tin đang trong quá trình xât dựng được kì vọng sẽ thúc đẩy tính minh bạch

trên thị trường chứng khoán và bảo vệ các cổ đông nhỏ lẻ.

Báo cáo chương trình chấm điểm công bố thông tin và minh bạch năm 2015

của HOSE cho thấy, trên thang điểm 100, các doanh nghiệp niêm yết tại HOSE đạt

điểm công bố thông tin trung bình là 61,3 điểm.

50

4.2.2 Kết quả nghiên cứu về mức độ công bố thông tin

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các doanh nghiệp niêm yết có mức độ công bố

thông tin chưa thực sự cao. Qua bảng 4.1 ta thấy, mức độ công bố thông tin của

doanh nghiệp niêm yết tại Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh cao nhất là 82 và thấp nhất

là 17, điều này cho thấy rằng có sự khác biệt đáng kể về mức độ công bố thông tin

giữa các công ty (độ lệch chuẩn 12,79%). Có 35,68% doanh nghiệp đạt mức điểm

dưới 50; chỉ có 7,04% doanh nghiệp đạt số điểm từ 70 trở lên, còn lại đạt điểm từ

50 đến dưới 70.

Mức độ công bố thông tin trung bình của các doanh nghiệp cũng chỉ đạt ở mức

trung bình với số điểm là gần 52 điểm. Điều này cũng đồng nghĩa rằng các công ty

chỉ công bố khoảng hơn một nửa thông tin cần công bố ra bên ngoài, một nửa thông

tin còn lại vẫn chưa được công bố và trong số đó có thể bao gồm cả những thông tin

quan trọng đối với các đối tượng quan tâm.

Bảng 4.1: Mức độ công bố thông tin phân theo nhóm thông tin

Trung Phương Nhỏ Lớn

bình sai nhất nhất

Mức độ công bố thông tin 51,616 12,787 17 82

Thông tin chung 11,624 3,026 4 19

Thông tin hoạt động trong năm 17,930 4,31 6 31

Báo cáo và đánh giá của Ban GĐ 6,798 2,631 0 12

Báo cáo và đánh giá của HĐQT 3,853 1,894 0 6

Quản trị công ty 10,992 4,361 0 23

Nguồn: tổng hợp của tác giả

Thông tin thêm 0,392 0,700 0 2

Thông tin công bố được chia thành 6 nhóm: Thông tin chung; Thông tin hoạt

động trong năm; Báo cáo và đánh giá của Ban Giám đốc; Báo cáo và đánh giá của

HĐQT; Quản trị công ty; Thông tin thêm (xem Phụ lục 1). Qua bảng thống kê dưới

đây ta có thể thấy, các thông tin trong Báo cáo và đánh giá của HĐQT được công

51

bố nhiều nhất, với khoảng 64,2% trên tổng số thông tin cần công bố. Nhóm này bao

gồm thông tin về các mặt hoạt động của công ty, hoạt động của HĐQT và định

hướng của HĐQT trong thời gian tới. Nhìn chung, mức độ công bố thông tin theo

từng khoản mục của các công ty niêm yết tại Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh chỉ

khoảng hơn 50% số thông tin cần công bố.

- Thông tin chung bao gồm 11 mục thông tin khái quát về quá trình phát triển,

mô hình, cơ cấu quản trị, mục tiêu của công ty… Trong đó, thông tin khái quát về

công ty và mục tiêu, chiến lược trung – dài hạn của công ty được công bố nhiều nhất.

Những thông tin này luôn sẵn có tại doanh nghiệp, không tốn chi phí để thu thập và

cũng không có giá trị nhiều đối với các đối thủ cạnh tranh. Đó là lý do doanh nghiệp

công bố nhiều hơn về loại thông tin này so với các thông tin khác. Trong khi đó,

thông tin về định hướng của công ty về môi trường, xã hội và cộng đồng lại ít được

công bố. Điều này cho thấy các doanh nghiệp vẫn chưa thật sự chú trọng đến việc

đóng góp cho cộng đồng, xã hội và bảo vệ môi trường. Mặc dù đây không phải là

những thông tin quan trọng hay nhạy cảm đối với doanh nghiệp nhưng việc công bố

những thông tin này sẽ tạo được thiện cảm và phản ứng tích cực của đối tượng tiếp

nhận thông tin vì những doanh nghiệp chú trọng đến các vấn đề xã hội và môi trường

sẽ phát đi tín hiệu về những doanh nghiệp có trách nhiệm và chú trọng phát triển bền

vững.

- Nhóm thông tin về hoạt động trong năm gồm: tình hình tài chính, sản xuất

kinh doanh, đầu tư, nhân sự, cơ cấu cổ đông. Nhóm này gồm nhiều thông tin nhất

cũng như chứa nhiều thông tin quan trọng, được các đối tượng sử dụng báo cáo

quan tâm. Trong đó, các thông tin về nhân sự và cổ đông được công bố nhiều trong

khi tình hình đầu tư của công ty lại không được trình bày chi tiết trong các báo cáo

thường niên. Các thông tin về tình hình đầu tư của công ty cho biết về kế hoạch,

định hướng và tình hình phát triển của công ty trong tương lai, vì thế việc trình bày

cụ thể, chi tiết về các khoản đầu tư cũng như tình hình thực hiện sẽ cho thấy triển

vọng về hoạt động kinh doanh trong tương lai. Phần này cũng có thể mang những

tín hiệu tích cực về hoạt động của công ty.

52

- Nhóm thông tin Báo cáo của Ban giám đốc bao gồm các thông tin về đánh

giá của Ban giám đốc về tình hình hoạt động kinh doanh, hoạt động của Ban giám

đốc trong năm, tình hình tài chính, cải cách trong cơ cấu tổ chức và kế hoạch phát

triển. Trong các báo cáo thường niên, kế hoạch phát triển trong tương lai hầu như

luôn được đề cập đến. Tuy vậy, một thông tin khá quan trọng lại ít được đề cập là

tiến bộ của công ty trong hoạt động SX-KD so với kì trước. Trong những năm gần

đây, biến động của nền kinh tế đã gây những ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp,

tình hình SX-KD cũng gặp nhiều khó khăn nên việc có những bước tiến bộ trong

điều kiện này cũng không hề đơn giản. Tuy nhiên, những cố gắng để vượt qua khó

khăn và thành quả đạt được cũng nên được công bố chi tiết trong báo cáo thường

niên như là những tiến bộ trong năm của công ty, đây cũng sẽ là phần được các cổ

đông quan tâm và đánh giá cao.

- Nhóm thông tin về Quản trị công ty gồm các thông tin về HĐQT, Ban kiểm

soát, các khoản thù lao và các giao dịch có liên quan. Trong đó, nội dung của các

thông tin về các giao dịch của các cổ đông nội bộ vẫn thiếu và khá sơ sài. Đây là

những thông tin rất được các cổ đông bên ngoài và các nhà đầu tư quan tâm, tuy

nhiên mức độ công bố vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đối với các thông tin này.

- Thông tin thêm là các thông tin được công bố ngoài các thông tin thuộc các

nhóm kể trên. Các thông tin thêm chính là các thông tin được doanh nghiệp tự

nguyện đưa vào các báo cáo thường niên nhằm cung cấp thêm thông tin cho các đối

tượng sử dụng, hoặc làm rõ thêm, định hướng theo mục đích, đối tượng cụ thể của

người cung cấp thông tin. Do đây là phần thông tin được tự nguyện đưa vào nên

lượng thông tin cũng còn hạn chế và số lượng doanh nghiệp cung cấp thêm thông

tin cũng còn chưa nhiều, chỉ 26,67% doanh nghiệp có đưa thêm các thông tin ngoài

danh mục đề xuất. Trong thời gian tới, các doanh nghiệp nên chú trọng đến phần

thông tin này để các đối tượng sử dụng có được thông tin đầy đủ, cụ thể và bao quát

về tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ có có cái nhìn chính xác hơn và đặt

nhiều niềm tin hơn vào công ty, góp phần tạo dựng được lòng tin của nhà đầu tư

đến tính minh bạch của thị trường

53

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của

các doanh nghiệp niêm yết tại Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh đã cho thấy mức độ

công bố thông tin chỉ đạt khoảng 52/100 điểm, ở mức trung bình. Điều này cũng

đồng nghĩa với việc những thông tin không được công bố cũng như lượng thông tin

chưa được công bố rõ ràng, chi tiết vẫn còn rất lớn. Đây là một vấn đề rất đáng quan

tâm vì những thông tin được yêu cầu công bố mà nghiên cứu xem xét đều là các

thông tin được Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp công bố ra bên ngoài. Tuy đây

chưa phải là các quy định bắt buộc nhưng cũng là những thông tin cần thiết cơ bản,

mang tính trọng yếu, được nhà đầu tư quan tâm và cần được công bố ra bên ngoài.

Việc các công ty chưa công bố đầy đủ các khoản mục thông tin cần thiết hoặc công

bố nhưng chưa chi tiết và đầy đủ đã ảnh hưởng rất lớn đến tính minh bạch trong

công bố thông tin của doanh nghiệp nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung.

Nền kinh tế đã và đang hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, vì thế, minh bạch

hóa thông tin là bước đầu tiên để chúng ta dần tuân thủ theo các chuẩn mực chung

của thế giới.

Các báo cáo thường niên được lập mỗi năm nhằm tổng kết những hoạt động

và kết quả đạt được trong năm của mỗi doanh nghiệp. Báo cáo được kì vọng sẽ

chứa đựng những thông tin tổng quát, quan trọng về tình hình chung của công ty

cũng như những thay đổi đáng chú ý và những kế hoạch, định hướng cho năm hoạt

động tiếp theo. Qua báo cáo, nhà đầu tư sẽ có cái nhìn bao quát nhất để từ đó có

những dự báo, quyết định đầu tư phù hợp. Vì thế, các thông tin trên báo cáo thường

niên cần đảm bảo cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu thông tin chính

đáng của các nhà đầu tư.

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của doanh

nghiệp, đặc biệt là các yếu tố đến từ bên trong, bằng việc thay đổi những đặc điểm

về quản trị, tài chính, cơ cấu cổ đông và giữ các chỉ tiêu này ở mức phù hợp, doanh

nghiệp có thể gia tăng việc công bố thông tin ra bên ngoài. Kết quả nghiên cứu đã

54

chỉ ra sự tách biệt giữa giữa quyền sở hữu và quản lý và đặc biệt là việc tuân thủ

đầy đủ tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT sẽ gia tăng đáng kể mức độ công bố

thông tin. Doanh nghiệp cũng nên đảm bảo tỷ trọng của cổ đông tổ chức trong cơ

cấu cổ đông của mình và việc duy trì tình hình tài chính lành mạnh cũng góp phần

đáng kể trong việc nâng cao tính minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp.

Ngoài ra, những đặc điểm về tài chính và quy mô doanh nghiệp cũng cung cấp dấu

hiệu nhận diện về mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp để phục vụ cho

mục đích đầu tư hoặc quản lý của nhà đầu tư và cơ quan chức năng.

5.2. KIẾN NGHỊ

Kết quả nghiên cứu được trình bày ở chương 3 đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng

đến mức độ công bố thông tin. Ta có thể thấy các đặc điểm về quản trị, cấu trúc

quyền sở hữu và đặc điểm tài chính có tác động đáng kể đến mức độ công bố thông

tin. Vì thế, mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp sẽ có sự cải thiện nếu doanh

nghiệp có những điều chỉnh hợp lý. Theo đó, tác giả đề xuất một số giải pháp mà

doanh nghiệp có thể tham khảo.

5.2.1 Điều chỉnh các đặc điểm quản trị

5.2.1.1 Tách biệt quyền quản lý và quyền điều hành

Theo kết quả nghiên cứu, ở các doanh nghiệp mà quyền quản lý và quyền điều

hành không có sự tách biệt, mức độ công bố thông tin thường thấp hơn so với các

doanh nghiệp còn lại. Vì thế, để gia tăng mức độ công bố thông tin ra bên ngoài,

HĐQT nên xem xét, hạn chế việc Chủ tịch HĐQT đồng thời nắm giữ vị trí Tổng

giám đốc/ Giám đốc điều hành. HĐQT là cơ quan có vai trò định hướng chiến lược,

đảm bảo công ty phát triển phù hợp với chiến lược và giám sát, chỉ đạo Tổng giám

đốc trong điều hành các công việc kinh doanh hàng ngày. Trong khi đó, Ban giám

đốc là cơ quan có trách nhiệm cụ thể hóa chiến lược đó thành những kế hoạch hành

động cụ thể. Theo quan điểm quản trị hiện đại, Chủ tịch HĐQT độc lập với vai trò

điều hành có thể bảo vệ lợi ích cổ đông tốt hơn bằng cách lãnh đạo HĐQT và Tổng

giám đốc chỉ tập trung điều hành kinh doanh sẽ giúp loại trừ nhiều mâu thuẫn lợi

ích.

55

5.2.1.2 Đảm bảo tỉ lệ thành viên HĐQT độc lập

HĐQT là cơ quan có quyền nhân danh công ty thực hiện tất cả các quyền và

nghĩa vụ của công ty, trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ

đông. Tuy nhiên, các thành viên HĐQT thường bị chi phối nhiều bởi lợi ích của cổ

đông lớn hơn là phục vụ cho lợi ích của công ty, cổ đông nhỏ và các bên có liên

quan. Trong điều kiện nói trên, yêu cầu phải có thành viên độc lập, không điều hành

là hết sức bức thiết và số lượng thành viên độc lập cũng phải đủ lớn để họ có thể

phát huy tốt vai trò của mình, nhằm đảm bảo được vị thế độc lập của mình và nâng

cao chất lượng hoạt động HĐQT.

5.2.2 Duy trì cấu trúc quyền sở hữu phù hợp

Dựa vào kết quả nghiên cứu, ta có thể thấy cấu trúc quyền sở hữu phù hợp sẽ

có những tác động nhất định đến mức độ công bố thông tin.

Cổ đông tổ chức thường là các đơn vị có hoạt động kinh doanh chuyên nghiệp

và có những lợi ích có liên quan với doanh nghiệp. Cần có các biện pháp chủ động

tìm kiếm các nhà đầu chiến lược là tổ chức hoặc khuyến khích họ đầu tư vào doanh

nghiệp bằng các cổ phiếu ưu đãi chẳng hạn, họ sẽ đem lại những lợi ích đáng kể cho

doanh nghiệp.

Việc duy trì mối quan hệ với các nhà đầu tư tổ chức này cần nhiều nỗ lực liên

tục của doanh nghiệp. Những người chủ doanh nghiệp cần biết cách tạo dựng, duy

trì và liên tục trao đổi với các tổ chức cũng như thực hiện tốt trách nghiệm công bố

thông tin và giải trình sẽ tạo ra được sự thấu hiểu, thông cảm và chia sẻ với tình

hình hiện tại của doanh nghiệp cũng như đồng thuận với định hướng hoạt động

trong tương lai.

Cổ đông tổ chức với nguồn tài chính dồi dào cùng với nhân lực và kinh

nghiệm sẽ hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp. Các nhà đầu tư tổ chức giúp phản ánh

tốt giá trị của công ty, đồng thời công ty cũng nhận được sự tư vấn đối với các

mặt hoạt động cũng như những hỗ trợ quan trọng về vốn từ các cổ đông này.

56

5.2.3 Quản trị tài chính doanh nghiệp

Các đặc điểm tài chính của doanh nghiệp có thể sẽ tác động rất lớn đến mức

độ công bố thông tin của doanh nghiệp. Và để cải thiện mức độ công bố thông tin,

các doanh nghiệp cần đảm bảo công ty có được tình hình tài chính tài chính lành

mạnh. Các cơ quan quản lý cũng có thể dựa vào các đặc điểm này để phân loại

doanh nghiệp, từ đó chú ý hơn đến các nhóm đối tượng mang những yếu tố ảnh

hưởng tiêu cực đến mức độ công bố thông tin để có những quy định hoặc cơ chế

giám sát phù hợp.

- Đòn bẩy tài chính: kết quả nghiên cứu đã cho thấy, đòn bẩy tài chính có tác

động khá mạnh đến mức độ công bố thông tin. Tỉ lệ đòn bẩy quá cao sẽ mang đến

những rủi ro lớn cho doanh nghiệp cũng như phát đi những tín hiệu không tốt về

tình hình của doanh nghiệp

- Mức độ sinh lời: việc cải thiện hình hình hoạt động sẽ có tác động nhất định

đến hoạt động công bố thông tin của doanh nghiệp. Mức độ hiệu quả trong sản xuất

kinh doanh sẽ được phản ánh thông qua mức độ công bố thông tin ra bên ngoài.

- Quy mô: đối với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, để gia tăng mức độ

công bố thông tin, doanh nghiệp cần chú trọng chế độ báo cáo thông tin trong doanh

nghiệp, đảm bảo thông tin được công khai minh bạch.

5.2.4 Các giải pháp về quản lý

5.2.4.1 Thiết lập danh mục thông tin cần công bố

Để giảm mức độ bất cân xứng thông tin giữa người nhà quản lý và chủ sở hữu,

các cổ đông có thể đưa ra yêu cầu đối với các thông tin họ muốn được tiếp cận,

không chỉ là các thông tin theo quy định mà có thể là bất cứ thông tin nào họ quan

tâm. Các cổ đông có thể tự tổng hợp ý kiến và lập nên danh sách các thông tin cần

công bố và cũng có thể đưa ra các chế tài hoặc biện pháp khuyến khích trong các

cuộc họp Đại hội cổ đông.

Điều này còn tạo thuận lợi cho các nhà quản lý khi lựa chọn và trình bày các

thông tin công bố, cũng như cung cấp những thông tin thiết thực hơn, từ đó rút ngắn

khoảng cách về thông tin giữa hai bên.

57

Các doanh nghiệp nên chú ý đến các thông tin được công bố thông qua trang

web chính thức của doanh nghiệp, đây là kênh thông tin quan trọng, chính thống và

dễ tiếp cận mà doanh nghiệp có thể thông qua đó đưa ra những công bố chính thức

và phát đi những tín hiệu tích cực về tình hình hoạt động của doanh nghiệp cũng

như tính minh bạch trong công bố thông tin.

Bên cạnh việc kiểm tra, giám sát và xử phạt hành vi chậm công bố thông tin

hoặc công bố thông tin chưa đầy đủ, chính xác, các doanh nghiệp cũng cần chú ý

đến việc đưa ra các hình thức khen thưởng động viên các nhà quản lý thực hiện tốt

nhiệm vụ công bố thông tin. Dựa trên danh mục thông tin yêu cầu của các cổ đông,

HĐQT có thể chấm điểm mức độ công bố thông tin của nhà quản lý, làm căn cứ cho

việc xử phạt hoặc khen thưởng. Điều này cũng sẽ phần nào khuyến khích hoặc gây

áp lực, khiến nhà quản lý chủ động gia tăng mức độ công bố thông tin.

5.2.4.2 Tăng cường cơ chế giám sát việc công bố thông tin trong mỗi doanh

nghiệp

HĐQT là người đại diện và chịu trách nhiệm với các cổ đông về mọi hoạt

động của doanh nghiệp, trong đó có cả trách nhiệm giám sát đối với các các hành

vi, quyết định của Ban giám đốc để đảm bảo không xâm phạm đến lợi ích của cổ

đông. Tuy nhiên, việc giám sát của HĐQT vẫn thường chỉ tập trung vào các quyết

định kinh tế mà chưa thực sự chú trọng đến việc kiểm tra, giám sát những thông tin

được công bố ra bên ngoài có đáp ứng được yêu cầu của các bên liên quan. Để

HĐQT có thể thực hiện tốt nhiệm vụ này, doanh nghiệp cần tăng cường cơ chế quản

trị, phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên trong giám sát việc công bố

thông tin cũng như đưa ra được các cơ chế giám sát phù hợp. Ngoài ra, ý thức và sự

phối hợp trong giữa các thành viên Hội đồng quản trị, các thành viên Ban kiểm soát

và Ban điều hành là yếu tố then chốt để đảm bảo cho quá trình giám sát có hiệu lực,

hiệu quả và nhiệm vụ công bố thông tin được thực hiện tốt.

5.2.4.3 Nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ

Kiểm toán nội bộ là bộ phận rất quan trọng, nhằm đảm bảo về tính chính xác

của các thông tin tài chính của doanh nghiệp và có vai trò quan trọng trong hỗ trợ

58

nhà quản lý thực hiện chức năng giám sát và đưa ra những đóng góp để nhà quản lý

nắm được cụ thể, đầy đủ, chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Tuy

nhiên, hiện nay kiểm toán nội bộ chưa được quan tâm đúng mức, hoặc nếu có thì

cũng hoạt động chưa thực sự hiệu quả và có hiệu lực. Đây là một điều rất đáng tiếc,

vì nếu bộ phận này được quan tâm đầu tư đầy đủ sẽ là một cánh tay đắc lực của nhà

quản lý trong việc đảm bảo chất lượng của thông tin tài chính nói chung và các

thông tin quản trị nói riêng. Việc nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ sẽ góp phần

nâng cao mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp.

5.2.4.4 Xây dựng hệ thống công bố thông tin hiện đại

Hiện tại, việc công bố thông tin của doanh nghiệp vẫn chưa thực sự hiện đại,

thông tin được đăng tải trên trang web của Sở GDCK và trang web công ty chủ yếu

vẫn được đăng tải dưới dạng văn bản và chưa có một hệ thống phần mềm kết nối

đồng bộ từ các tổ chức phát hành đến các cơ quan quản lý và các phương tiện thông

tin đại chúng. Điều này dẫn đến khó khăn trong quản lý cũng như ảnh hưởng đến

mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp. Để có thể phổ biến cũng như dễ dàng

trong sử dụng, thông tin cần được số hóa:

- Thông tin đầu vào: việc nhập liệu sẽ được thiết kế để tạo sự đồng bộ và thuận

tiện cho các doanh nghiệp. Hệ thống sẽ tự động kiểm tra, nhằm phát hiện lỗi và sự

bỏ sót thông tin, chuẩn hóa cũng như gửi các thông tin cần công bố vào hệ thống và

chuyển tới Sở GDCK. Những dữ liệu này sẽ được chuyển sang định dạng XML để

mã hóa nhằm tăng tính bảo mật.

- Thông tin đầu ra: thông qua hệ thống quản lý các văn bản, thông tin sẽ được

cung cấp đến các đối tượng được sử dụng một cách nhanh chóng và thuận tiện. Với

định dạng XML, dữ liệu có thể biên tập và sử dụng dễ dàng. Khi thông tin được

chuyển từ định dạng XML sang HTML, các nhà đầu tư sẽ thuận tiện hơn trong việc

tìm kiếm cũng như xem thông tin trên các trình duyệt web.

Thị trường chứng khoán Việt Nam đang đần phát triển với quy mô ngày một

lớn và hội nhập ngày càng sâu và thị trường tài chính toàn cầu. Vì thế, thị trường

chứng khoán Việt Nam và sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh nói riêng

59

cần chuẩn bị những cơ sở vật chất cần thiết, hiện đại cũng như có sự tương thích

nhất định với các quy chuẩn của thế giới để có thể nâng cao hiệu quả và tính cạnh

tranh của thị trường.

Cơ sở vật chất kỹ thuật là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, con người mới chính

là vấn đề cốt lõi. UBCKNN cần có trách nhiệm trong việc đào tạo, nâng cao nhận

thức cho các thành viên tham gia thị trường để họ có đầy đủ kiến thức về hệ thống

thông tin chứng khoán, quyền lợi, trách nhiệm cũng như cách thức thu thập, sử

dụng thông tin một cách có hiệu quả.

Việc tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hoạt động giám

sát, đảm bảo việc tuân thủ các nguyên tắc thị trường của các đối tượng tham gia.

Với quy mô ngày càng lớn, số lượng tổ chức niêm yết và thông tin công bố của các

doanh nghiệp gia tăng nhanh chóng. Số lượng các đối tượng cần sự kiểm tra giám

sát gia tăng khiến đội ngũ cán bộ giám sát đứng trước nhu cầu cần phải gia tăng về

số lượng. Bên cạnh đó, chất lượng của nguồn nhân lực cũng là một vấn đề cần chú

trọng. Họ cần được đào tạo và trang bị kiến thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp

để có đủ năng lực phân tích, nhận diện các hành vi vi phạm cũng như đảm bảo tính

khách quan, bảo mật trong quá trình giám sát.

Ngoài ra, hình thức, cách trình bày báo cáo thường niên cũng cần được chú

trọng. Báo cáo thường niên nên được trình bày theo hướng dẫn của Bộ Tài chính

hoặc trình bày theo cách khác nhưng vẫn đảm bảo mức độ dễ hiểu, logic cho bản

báo cáo. Các doanh nghiệp cũng nên trình bày báo cáo sao cho đẹp mắt, dễ theo dõi

và có thể sử dụng hình ảnh minh họa để sinh động hơn.

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu nước ngoài

1. Altares, et. al. (2003), Elementary Statistics: A modern Approach, 2003. Rex

Book Store, Philipines, pp.13.

2. Barako, D.B., 2007. Determinants of voluntary disclosures in Kenyan companies

annual reports. African Journal of Business Management, vol. 1, pp. 113 - 128.

3. Chau, G.K. and Gray, S.J., 2002. Ownership structure and corporate voluntary

disclosure in Hong Kong and Singapore. The International Journal of Accounting,

vol. 37, pp. 247 - 265.

4. Burnham, K.P., Anderson, D.R., 2002, Model selection and Multimodel

inference: A practical Information – Theoretic Approach, Colorado Cooperative

Fish and Wildlife Research Unit, Colorado State University.

5. Fathi, J., 2013. Corporate Governance and the Level of Financial Disclosure by

Tunisian Firm. Journal of Business Studies Quarterly, vol. 4, pp. 22 - 42

6. Jensen, M.C. and Meckling,W.H., 1976. Theory of the firm: Managerial

Behavior, Agency cost and ownership structure. Journal of Financial Economics,

vol.3, no.4, pp. 305 - 360.

7. Owusu - Ansah, S., 1998. The impact of corporate attribites on the extent of

mandatory disclosure and reporting by listed companies in Zimbabwe. The

International Journal of Accounting, vol. 33, pp. 605 – 631.

8. Ross, S., 1977. Determination of financial structure: The incentive – Signalling

Approach. Bell Journal of economics, vol. 8, no.1, pp. 23 – 40.

Tài liệu trong nước

1. Binh, Ta Quang, 2012. Voluntary Disclosure Information in the Annual Reports

of Non Financial Listed Companies: The case of Vietnam. Journal of Applied

Economics and Business Research, pp. 69 - 90.

61

2. Ngô Thu Giang, Đặng Anh Tuấn, 2013. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động

công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 194, trang 24 – 30.

62

PHỤ LỤC

1. Các khoản mục thông tin được xây dựng dựa theo Thông tư 52/2012/TT-

BTC

Nhóm STT Mục thông tin thông tin

1 Thông tin chung

2 Quá trình hình thành phát triển

3 Ngành

4 Địa bàn hoạt động

5 Mô hình quản trị Thông tin 6 Cơ cấu quản lý tổng quát 7 Công ty con

8 Mục tiêu

9 Chiến lược trung và dài hạn

10 Mục tiêu xã hội và cộng đồng

11 Phân tích rủi ro

12 Kết quả hoạt động SX-KD

13 Thay đổi so với năm trước

14 Nguyên nhân

15 Ban điều hành

16 Thay đổi nhân sự

17 Nhân viên Thông tin

18 hoạt động Chính sách và thay đổi chính sách nhân sự

trong năm 19 Các khoản đầu tư

20 Tình hình thực hiện các khoản đầu tư

21 Tình hình hoạt động của công ty con

22 Tình hình tài chính

23 Hệ số tài chính

24 Thay đổi trong tình hình tài chính

63

Cổ phần 25

Cơ cấu cổ đông 26

Tình hình thay đổi vốn đầu tư 27

Giao dịch cổ phiếu quỹ 28

Phân tích, so sánh tình hình hoạt động kinh doanh so với 29 kế hoạch Báo cáo & 30 Tiến bộ đánh giá 31 Tình hình tài sản của Ban 32 Tình hình nợ Giám đốc 33 Cải tiến cơ cấu tổ chức

34 Kế hoạch phát triển

35 Các mặt hoạt động Đánh giá 36 Hoạt động của Ban Giám đốc HĐQT 37 Định hướng

38 Thành viên, cơ cấu

39 Danh mục tiểu ban và các thành viên

40 Hoạt động của HĐQT

41 Hoạt động của thành viên độc lập

42 Hoạt động của các tiểu ban

43 Danh sách thành viên tham gia/ có các chứng chỉ quản trị

44 Thành viên, cơ cấu

Quản trị 45 Hoạt động

công ty 46 Lương, thưởng, thù lao và lợi ích

47 Giao dịch cổ phiếu của cổ đông nội bộ

48 Giao dịch với cổ đông nội bộ

49 Các quy định về quản trị công ty

50 Thông tin thêm

64

2. Bảng ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình (n=258)

STT

Biến số

DI

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

hiệu

Sự tách biệt quyền sở

-0,110*

1

X1

hữu – quản lý

Tỉ lệ thành viên

0,221***

-0,175***

2

X2

HĐQT độc lập

Cổ đông Nhà nước

0,108*

-0,203***

0,101

3

X3

Cổ đông nước ngoài

0,0770

-0,047

0,191***

0,020

4

X4

Cổ đông nội bộ

-0,038

0,091

-0,044

-0,051

-0,126*

5

X5

Cổ đông lớn

0,186***

-0,069

-0,025

0,453***

0,080

0,227***

6

X6

Cổ đông tổ chức

-0,170**

-0,072

0,464***

0,0770

0,117*

0,454***

0,069

7

X7

8 Mức độ sinh lời

0,091

0,077

0,119*

0,189

0,197***

-0,156**

-0,006

-0,019

X8

9

Đòn bẩy tài chính

0,039

-0,057

-0,120*

0,003

-0,208***

0,069

-0,045

-0,047

-0,337***

X9

10 Quy mô

0,229***

-0,190***

-0,029

0,193***

-0,209***

0,014

0,139**

0,145**

-0,123**

0,530***

X10

0,211***

-0,261***

0,102

0,378***

0,0420

-0,058

0,246***

0,195***

0,018

0,051

0,395***

11 Chất lượng kiểm toán X11

Chú thích: *: mức ý nghĩa 10%; **: mức ý nghĩa 5%; ***: mức ý nghĩa 1%

65

3. Lựa chọn mô hình

. hausman fe re

---- Coefficients ----

| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))

| fe re Difference S.E.

-------------+----------------------------------------------------------------

x1 | -1.84919 -2.02884 .1796492 .6770024

x2 | 5.984916 6.764561 -.779645 1.215483

x3 | 5.160147 1.484878 3.675269 6.739248

x4 | .3704612 2.15629 -1.785829 1.530707

x5 | 1.474135 .2881101 1.186025 2.862661

x6 | -1.189402 2.752183 -3.941585 4.487219

x7 | .2447657 2.625819 -2.381054 1.060712

x8 | -1.241314 3.942391 -5.183705 1.850326

x9 | -2.22414 -7.74276 5.51862 2.449591

x10 | -1.450475 2.259677 -3.710152 1.40123

x11 | -.965608 1.173975 -2.139583 1.333549

------------------------------------------------------------------------------

b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg

B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg

Test: Ho: difference in coefficients not systematic

chi2(11) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)

= 6.05

Prob>chi2 = 0.8698

(V_b-V_B is not positive definite)

66

. xtserial DI x1 x2 x3 x4 x5 x6 x7 x8 x9 x10 x11

Wooldridge test for autocorrelation in panel data

H0: no first order autocorrelation

F( 1, 5) = 0.636

Prob > F = 0.4612

4. Kiểm định hiện tượng tự tương quan (Autocorrelation)

67

5. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (Multicollinearity)

. collin DI x1 x2 x3 x4 x5 x6 x7 x8 x9 x10 x11 (obs=129)

Collinearity Diagnostics

SQRT R-

Variable VIF VIF Tolerance Squared

----------------------------------------------------

DI 1.49 1.22 0.6694 0.3306

x1 1.44 1.20 0.6956 0.3044

x2 1.35 1.16 0.7380 0.2620

x3 1.75 1.32 0.5705 0.4295

x4 1.24 1.11 0.8051 0.1949

x5 1.25 1.12 0.8022 0.1978

x6 1.92 1.38 0.5220 0.4780

x7 1.57 1.25 0.6365 0.3635

x8 1.30 1.14 0.7675 0.2325

x9 2.03 1.43 0.4916 0.5084

x10 2.50 1.58 0.4002 0.5998

x11 1.54 1.24 0.6499 0.3501

----------------------------------------------------

Mean VIF 1.62

Cond

Eigenval Index

---------------------------------

1 8.6307 1.0000

2 1.1612 2.7263

3 0.9009 3.0951

4 0.6374 3.6798

5 0.4851 4.2179

6 0.3605 4.8930

7 0.3396 5.0411

8 0.1775 6.9730

9 0.1527 7.5189

10 0.0828 10.2120

11 0.0486 13.3225

12 0.0225 19.5694

13 0.0005 129.2447

---------------------------------

Condition Number 129.2447

Eigenvalues & Cond Index computed from scaled raw sscp (w/ intercept)

Det(correlation matrix) 0.0574

68

6. Kiểm định hiện tượng Phương sai sai số thay đổi (Heteroscedasticity)

. xttest0

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects

DI[madv,t] = Xb + u[madv] + e[madv,t]

Estimated results:

| Var sd = sqrt(Var)

---------+-----------------------------

DI | 150.6079 12.27224

e | 3.060978 1.749565

u | 110.1848 10.49689

Test: Var(u) = 0

chi2(1) = 62.08

Prob > chi2 = 0.0000

69

. xtreg DI x1 x2 x3 x4 x5 x6 x7 x8 x9 x10 x11, robust

Random-effects GLS regression Number of obs = 129

Group variable: madv Number of groups = 76

R-sq: within = 0.0695 Obs per group: min = 1

between = 0.3183 avg = 1.7

overall = 0.3044 max = 3

Random effects u_i ~ Gaussian Wald chi2(11) = 43.42

corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000

(Std. Err. adjusted for 76 clusters in madv)

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

DI | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

x1 | -2.02884 .8533864 -2.38 0.017 -3.701446 -.356233

x2 | 6.764561 1.839645 3.68 0.000 3.158923 10.3702

x3 | 1.484878 5.876663 0.25 0.801 -10.03317 13.00293

x4 | 2.15629 2.46449 0.87 0.382 -2.674021 6.986602

x5 | .2881101 2.387224 0.12 0.904 -4.390762 4.966982

x6 | 2.752183 5.511161 0.50 0.618 -8.049494 13.55386

x7 | 2.625819 1.325078 1.98 0.048 .0287139 5.222925

x8 | 3.942391 1.989381 1.98 0.048 .0432746 7.841506

x9 | -7.74276 3.803962 -2.04 0.042 -15.19839 -.2871309

x10 | 2.259677 .8744664 2.58 0.010 .5457539 3.973599

x11 | 1.173975 1.654991 0.71 0.478 -2.069748 4.417699

_cons | -7.387992 21.53685 -0.34 0.732 -49.59945 34.82347

-------------+----------------------------------------------------------------

sigma_u | 10.496893

sigma_e | 1.7495652

rho | .97297048 (fraction of variance due to u_i)

7. Kết quả ước lượng mô hình

70

8. So sánh 2 mô hình (dựa trên tiêu chí AIC, BIC)

. xtreg DI x1 x2 x3 x4 x5 x6 x7 x8 x9 x10 x11, re mle vce(bootstrap)

(running xtreg on estimation sample)

Bootstrap replications (50)

----+--- 1 ---+--- 2 ---+--- 3 ---+--- 4 ---+--- 5

.................................................. 50

Random-effects ML regression Number of obs = 129

Group variable: madv Number of groups = 76

Random effects u_i ~ Gaussian Obs per group: min = 1

avg = 1.7

max = 3

Wald chi2(11) = 64.63

Log likelihood = -441.2016 Prob > chi2 = 0.0000

(Replications based on 76 clusters in madv)

------------------------------------------------------------------------------

| Observed Bootstrap Normal-based

DI | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

x1 | -3.045585 1.826001 -1.67 0.095 -6.624481 .5333109

x2 | 10.03642 3.56133 2.82 0.005 3.056345 17.0165

x3 | -2.308976 8.032366 -0.29 0.774 -18.05212 13.43417

x4 | 6.04031 8.163799 0.74 0.459 -9.960441 22.04106

x5 | -2.803355 4.89405 -0.57 0.567 -12.39552 6.788807

x6 | 8.878007 9.059881 0.98 0.327 -8.879033 26.63505

x7 | 3.859387 3.475542 1.11 0.267 -2.95255 10.67132

x8 | 6.985741 8.469633 0.82 0.409 -9.614434 23.58592

x9 | -13.92839 6.010818 -2.32 0.020 -25.70937 -2.1474

x10 | 3.778635 1.181585 3.20 0.001 1.462772 6.094498

x11 | 1.460691 3.802847 0.38 0.701 -5.992751 8.914133

_cons | -47.43132 29.58104 -1.60 0.109 -105.4091 10.54645

-------------+----------------------------------------------------------------

/sigma_u | 8.816564 .9196288 7.186429 10.81647

/sigma_e | 5.467767 1.44433 3.258082 9.176094

rho | .7222247 .1298682 .4326525 .9112595

------------------------------------------------------------------------------

Mô hình 1

71

Likelihood-ratio test of sigma_u=0: chibar2(01)= 77.79 Prob>=chibar2 = 0.000

. estat ic

-----------------------------------------------------------------------------

Model | Obs ll(null) ll(model) df AIC BIC

-------------+---------------------------------------------------------------

. | 129 -455.4536 -441.2016 14 910.4032 950.4406

-----------------------------------------------------------------------------

Note: N=Obs used in calculating BIC; see [R] BIC note

. xtreg DI x1 x2 x3sq x3 x4 x5 x6 x7sq x7 x8 x9 x10 x11, re mle vce(bootstrap)

(running xtreg on estimation sample)

Bootstrap replications (50)

----+--- 1 ---+--- 2 ---+--- 3 ---+--- 4 ---+--- 5

.................................................. 50

Random-effects ML regression Number of obs = 129

Group variable: madv Number of groups = 76

Random effects u_i ~ Gaussian Obs per group: min = 1

avg = 1.7

max = 3

Wald chi2(13) = 41.26

Log likelihood = -442.86188 Prob > chi2 = 0.0001

(Replications based on 76 clusters in madv)

------------------------------------------------------------------------------s

| Observed Bootstrap Normal-based

DI | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

x1 | -3.074952 1.971535 -1.56 0.119 -6.93909 .7891861

x2 | 11.09527 4.160636 2.67 0.008 2.940569 19.24996

x3sq | -33.19925 23.70786 -1.40 0.161 -79.66581 13.2673

x3 | 17.04705 14.13272 1.21 0.228 -10.65257 44.74667

x4 | 4.037534 8.918413 0.45 0.651 -13.44223 21.5173

x5 | -3.595504 3.732166 -0.96 0.335 -10.91042 3.719408

x6 | 10.64338 9.3632 1.14 0.256 -7.708155 28.99492

x7sq | -7.604976 16.32261 -0.47 0.641 -39.5967 24.38675

Mô hình 2

72

x7 | 9.322313 13.21739 0.71 0.481 -16.5833 35.22792

x8 | 7.478799 6.197879 1.21 0.228 -4.668821 19.62642

x9 | -14.87403 4.44884 -3.34 0.001 -23.5936 -6.154468

x10 | 4.373592 1.295389 3.38 0.001 1.834677 6.912508

x11 | 2.089325 3.181722 0.66 0.511 -4.146735 8.325385

_cons | -65.26421 34.51005 -1.89 0.059 -132.9027 2.374236

-------------+----------------------------------------------------------------

/sigma_u | 8.403654 1.133718 6.45111 10.94717

/sigma_e | 5.84654 1.717344 3.28753 10.39748

rho | .6738463 .1701952 .3174216 .9155953

------------------------------------------------------------------------------

Likelihood-ratio test of sigma_u=0: chibar2(01)= 67.89 Prob>=chibar2 = 0.000

. estat ic

-----------------------------------------------------------------------------

Model | Obs ll(null) ll(model) df AIC BIC

-------------+---------------------------------------------------------------

. | 129 -458.7321 -442.8619 16 917.7238 963.4808

-----------------------------------------------------------------------------

Note: N=Obs used in calculating BIC; see [R] BIC note

73

9. Chọn mẫu ngẫu nhiên trong phần mềm Excel

Function UniqueRandomNum(Bottom As Long, Top As Long, Amount As Long)

'Application.Volatile '

On Error Resume Next

If Amount > Top - Bottom + 1 Then Amount = Top - Bottom + 1

With CreateObject("Scripting.Dictionary")

Do

.Add Int(Rnd() * (Top - Bottom + 1)) + Bottom, ""

Loop Until .Count = Amount

UniqueRandomNum = WorksheetFunction.Transpose(.Keys)

End With

End Function

PHP Code tạo hàm Random để lựa chọn mẫu ngẫu nhiên trong phần mềm Excel