BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ HOÀNG ANH

CÔNG TÁC GIÁM SÁT TỪ XA CỦA

BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ĐỐI VỚI

CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ HOÀNG ANH

CÔNG TÁC GIÁM SÁT TỪ XA CỦA

BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ĐỐI VỚI

CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Hưng

HÀ NỘI – 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Công tác giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi

Việt Nam đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi” là công trình nghiên

cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Quang Hưng.

Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu được

trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2021

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

1

Vũ Hoàng Anh

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6

CHƯƠNG I. CÔNG TÁC GIÁM SÁT TỪ XA CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI

ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI........................ 5

1.1. Một số vấn đề lý luận về công tác giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi

và các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi .................................................................. 5

1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác giám sát từ xa của BHTG đối với các tổ chức

tham gia bảo hiểm tiền gửi ........................................................................................ 23

1.3. Kinh nghiệm về giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi đối với các tổ

chức tham gia bảo hiểm tiền gửi ............................................................................... 31

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT TỪ XA CỦA BẢO

HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO

HIỂM TIỀN GỬI .................................................................................................... 36

2.1 Tổng quan về BHTG VN và các tổ chức tham gia BHTG ................................. 36

2.2. Thực trạng công tác giám sát từ xa của BHTG Việt Nam đối với các tổ chức

tham gia bảo hiểm tiền gửi ........................................................................................ 42

2.3. Nguyên nhân của thực trạng nghiệp vụ giám sát từ xa ...................................... 52

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT TỪ XA ĐỐI

VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM CỦA BHTG VIỆT NAM ............ 62

3.1. Định hướng phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đến năm 2025 .................... 62

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác giám sát từ xa của BHTGVN đối với các tổ chức

tham gia BHTG ......................................................................................................... 68

3.3. Kiến nghị và đề xuất .......................................................................................... 73

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 76

2

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 77

BẢNG DANH SÁCH VIẾT TẮT

BHTG Bảo hiểm tiền gửi

BHTGVN Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

CDIC Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Đài Loan

CNTT Công nghệ thông tin

DC Trung tâm dữ liệu chính thức

DCM Hệ thống Quản lý báo cáo và tài liệu

DPA Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Thái Lan

DRC Trung tâm dữ liệu dự phòng

ERP Hệ thống Kế toán và ngân sách

FDIC Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Mỹ

FSB Ủy ban ổn định tài chính

FSC Ủy ban Giám sát Tài chính hợp nhất

HĐQT Hội đồng quản trị

HR Hệ thống Quản lý nguồn nhân lực

IA Hệ thống Kiểm toán nội bộ

IADI Hiệp hội bảo hiểm tiền gửi quốc tế

IDIC Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Indonesia

IM Hệ thống Quản lý thông tin

IMF Quỹ tiền tệ quốc tế

KDIC Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Hàn Quốc

3

KSĐB Kiểm soát đặc biệt

MOU Biên bản ghi nhớ sửa đổi

NHHTX Ngân hàng hợp tác xã

Ngân hàng Nhà nước NHNN

Ngân hàng thương mại NHTM

NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW Ngân hàng trung ương

PDIC Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Philippine

PIDM Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Malaysia

QTDND Quỹ tín dụng nhân dân

TCTCVM Tổ chức tài chính vi mô

4

TCTD Tổ chức tín dụng

Bảng 1.1: Cơ chế xử lý đối với các tổ chức có vấn đề của một số tổ chức

BHTG .............................................................................................................. 12

Bảng 1.2: Một số loại rủi ro được phát hiện thông qua công tác giám sát của

một số tổ chức BHTG thuộc khu vực Châu Á ................................................ 16

Bảng 1.3: Một số kinh nghiệm về công tác giám sát từ xa của tổ chức BHTG

trên thế giới ..................................................................................................... 18

Bảng 1.4:Cơ chế phối hợp giữa tổ chức BHTG và Mạng an toàn tài chính tại

một số nước Châu Á ........................................................................................ 21

DANH SÁCH HÌNH

Hình 1.1:Chức năng vai trò của tổ chức BHTG để bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp của người gửi tiền ..................................................................................... 8

Hình 1.2:Vai trò bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền trong

công tác giám sát từ xa của BHTG ................................................................. 11

Hình 2.1: Cơ chế phối hợp để bảo vệ người gửi tiền của BHTGVN.............. 48

5

DANH SÁCH BẢNG

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Hoạt động kinh doanh của hệ thống tài chính - ngân hàng là hoạt động có tính

đặc thù và luôn gắn liền với rủi ro. Đặc biệt trong thời gian qua, rủi ro mà các hệ

thống tài chính trên thế giới cũng như ở Việt Nam liên tục tăng về quy mô và mức

độ phức tạp. Điều này khiến công tác giám sát các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền

gửi (TCTGBHTG) ngày càng trở nên khó khăn và đối mặt với nhiều thách thức.

Theo quy định tại khoản 10, điều 13, luật Bảo hiểm tiền gửi 2012, tổ chức Bảo

hiểm tiền gửi có trách nhiệm “tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin về tổ chức

tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm phát hiện và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam xử lý kịp thời những vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro

gây mất an toàn trong hệ thống ngân hàng”. Bên cạnh đó, với vai trò là tổ chức bảo

vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của

các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt động ngân hàng

nên công tác giám sát các TCTGBHTG chính là một trong những nhiệm vụ quan

trọng của BHTGVN.

Đề tài nghiên cứu ứng dụng về “Công tác giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền

gửi Việt Nam đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.” tổng hợp và đưa ra

những nội dung và thực tiễn công tác giám sát, từ đó đưa ra những đề xuất để giúp

BHTGVN thực hiện tốt nhiệm vụ nêu trên.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Đến thời điểm này, các vấn đề liên quan tới Công tác giám sát từ xa của Bảo

hiểm tiền gửi Việt Nam hầu hết được đề cập trong các bài viết, bài báo như; “Bảo

hiểm tiền gửi một chính sách công quan trọng trong nền kinh tế hội nhập”, tác giả

Tiến Sĩ Nguyễn Như Minh, “Chức năng giám sát của BHTGVN” Tác giả Phòng

giám sát, Kiểm tra của BHTGVN, “ Nâng cao vai trò của tổ chức bảo hiểm tiền

gửi” của Báo nhân dân tháng 9/2017, “ Bảo hiểm tiền gửi- Phát hiện sớm các tổ

chức có vấn đề” của Báo Tài chính tháng 1/2017.

6

Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ đề cập tới một hoặc một vài khía cạnh

nào đó trong quy trình giám sát các TCTGBHTG, chưa có công trình nào nghiên

cứu chuyên sâu về “Công tác giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối

với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi”.

Chính vì vậy, với tinh thần tiếp thu và kế thừa, trong đề tài này sẽ nghiên cứu

các thực trạng về công tác giám sát của BHTG, nhằm đánh giá được tình hình thực

tế công tác giám sát hiện nay của BHTGVN, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá và

hoàn thiện công tác giám sát cũng như có những giải pháp đồng bộ nhằm hoàn thiện

và phát triển công tác giám sát của BHTGVN phù hợp với sự phát triển của nền

kinh tế.

3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài luận văn

- Mục đích: Đánh giá tình hình thực tế công tác giám sát từ xa hiện nay tại

BHTGVN. Thông qua việc phân tích, đánh giá thực tế công tác giám sát hiện nay,

chỉ rõ những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.

- Nhiệm vụ: Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chất lượng công tác giám sát từ

xa của BHTGVN.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác giám sát từ xa của các tổ chức tham gia

BHTG của BHTGVN.

- Phạm vi nghiên cứu: Công tác giám sát về tình hình hoạt động của các tổ

chức tham gia BHTG của BHTGVN từ năm 2017 đến 2019.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

- Phương pháp luận: Đề tài sử dụng phương pháp so sánh, phân tích nhằm

đánh giá thực tiễn công tác giám sát từ xa, tìm ra các vấn đề cần giải quyết, xác định

nguyên nhân từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác giám sát của

BHTGVN.

- Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát về công tác giám sát từ xa tại trụ sở

chính và các chi nhánh của BHTGVN. Đề tài đã khảo sát 158 cán bộ trong hệ thống

giám sát của BHTGVN, gồm: lãnh đạo chi nhánh, lãnh đạo và cán bộ phòng giám

7

sát tại các chi nhánh và trụ sở chính. Kết quả khảo sát thu được 148 bảng hỏi, đạt

93,67%. (Bảng hỏi theo Phụ lục 1).

+ Khảo sát quốc tế đối với 21 tổ chức BHTG trên thế giới, tuy nhiên chỉ nhận

được kết quả của 11 tổ chức BHTG, trong đó chỉ có 07 tổ chức có công tác giám

sát từ xa (Bảng hỏi theo Phụ lục 2).

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn

Hoạt động kinh doanh của hệ thống tài chính - ngân hàng là hoạt động có tính

đặc thù và luôn gắn liền với rủi ro. Đặc biệt trong thời gian qua, rủi ro mà các hệ

thống tài chính trên thế giới cũng như ở Việt Nam liên tục tăng về quy mô và mức

độ phức tạp. Điều này khiến công tác giám sát các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền

gửi (TCTGBHTG) ngày càng trở nên khó khăn và đối mặt với nhiều thách thức. Đề

tài nghiên cứu ứng dụng về “Công tác giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi Việt

Nam đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi” tổng hợp và đưa ra những

nội dung và thực tiễn công tác giám sát, từ đó đưa ra những đề xuất để giúp

BHTGVN thực hiện tốt nhiệm vụ nêu trên.

Một là: Đã nghiên cứu hệ thống hóa một cách cụ thể những vấn đề lý luận cơ

bản về tổ chức BHTG, các vấn đề về công tác giám sát từ xa của tổ chức BHTG:

Yêu cầu về nội dung, thời gian thực hiện giám sát từ xa và yêu cầu về cơ chế phối

hợp trong công tác giám sát từ xa của BHTG trên cơ sở các khuyến nghị của Hiệp

hội BHTG quốc tế (IADI), Ủy ban giám sát ngân hàng (Basel) và thực tiễn hoạt

động của các tổ chức BHTG quốc tế.

Hai là: Trên cơ sở lý thuyết về công tác giám sát từ xa của BHTG, đề tài đã đánh

giá, phân tích nhưng kết quả và hạn chế trong công tác giám sát từ xa của BHTGVN

thông qua các tiêu chí cụ thể từ thực tiễn triển khai công tác giám sát từ xa của

BHTGVN từ năm 2017 đến nay. Đồng thời đánh giá nguyên nhân, kết quả đạt được

và hạn chế từ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giám sát từ xa của BHTGVN.

Ba là: Từ những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế được chỉ ra, nghiên

cứu đã đưa ra một số giải pháp chung và giải pháp cụ thể để hoàn thiện công tác

giám sát từ xa của BHTGVN. Đồng thời đề xuất các giải pháp thực hiện và các kiến

8

nghị đối với NHNN, tổ chức tham gia BHTG.

7. Kết cấu của đề tài luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 03

chương:

• Chương 1: Công tác giám sát từ xa của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối

với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

• Chương 2: Thực trạng công tác giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi Việt

Nam đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

• Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác giám sát từ xa đối với các tổ chức

9

tham gia bảo hiểm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

Chương I

CÔNG TÁC GIÁM SÁT TỪ XA CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM

ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI

1.1. Một số vấn đề lý luận về công tác giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền

gửi và các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi

1.1.1. Tổng quan về tổ chức Bảo hiểm tiền gửi và các tổ chức tham gia bảo hiểm

tiền gửi

1.1.1.1. Khái niệm ,tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi

Hệ thống ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro, do đó mỗi quốc gia đều phải có các

biện pháp để bảo vệ người gửi tiền cũng như sự an toàn của hệ thống ngân hàng trong

trường hợp ngân hàng xảy ra rủi ro đổ vỡ.Đặc biệt cuộc đại suy thoái giai đoạn 1929-

1933 đặt ra sự cần thiết phải xây dựng được một tổ chức tài chính có vai trò chuyên

biệt trong việc bảo vệ, duy trì lòng tin của người gửi tiền và phối hợp với các cơ quan

quản lý nhà nước góp phần ổn định hệ thống tài chính. Trong bối cảnh đó, Tổng công

ty Bảo hiểm tiền gửi Mỹ đã được thành lập, đến nay đã có hơn 100 quốc gia thành lập

cũng như nghiên cứu thành lập hệ thống bảo hiểm tiền gửi.Trong đó, Hiệp hội Bảo

hiểm tiền gửi quốc tế (IADI) - là diễn đàn của các tổ chức BHTG trên khắp thế giới,

tập trung lại để cùng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm của mình và đã có 87 nước là

thành viên chính thức tính đến tháng 4/2020.

Bảo hiểm tiền gửi là một hệ thống được thiết lập để bảo vệ người gửi tiền khỏi

những tổn thất về tiền gửi được bảo hiểm của họ khi một ngân hàng không có khả

năng đáp ứng các nghĩa vụ của mình đối với người gửi tiền(Các nguyên tắc cơ bản

phát triển hệ thống bảo hiểm tiền gửi hiệu quả của IADI năm 2012).

Trong đó “Tổ chức BHTG” là đối tác nhận đóng góp tài chính từ tổ chức có

nhận tiền gửi tham gia BHTG và có trách nhiệm thực hiện chi trả tiền gửi được bảo

hiểm đến người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm tại tổ chức nhận tiền gửi

tham gia BHTG khi tổ chức đó chấm dứt hoạt động và mất khả năng thanh toán.

5

1.1.1.2. Các mô hình tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi

a. Mô hình tổ chức

Bảo hiểm tiền gửi là một hoạt động bảo hiểm mang nhiều rủi ro, do vậy, thông

thường Nhà nước phải đứng ra thành lập tổ chức BHTG để bảo vệ quyền lợi của

công chúng khi họ gặp rủi ro về tiền gửi.Tuy vậy, về bản chất tổ chức BHTG dù

được tổ chức và hoạt động dưới bất kỳ hình thức nào: là tổ chức tài chính thuộc

Chính phủ hay thuộc Quốc hội hay một định chế tài chính độc lập…thì hoạt động

của tổ chức BHTG vẫn cơ bản dựa theo nguyên lý của hoạt động bảo hiểm nói

chung là bù đắp rủi ro theo cơ chế lấy số đông bù cho số ít, nhưng bảo hiểm tiền gửi

có tính chất đặc thù là hoạt động cung cấp dịch vụ công, có nghĩa là BHTG là công

cụ được sử dụng để thực hiện chính sách công của từng quốc gia và hoạt động của

tổ chức BHTG thông thường không vì mục tiêu lợi nhuận.

Không có một mô hình tổ chức và cơ chế quản lý duy nhất nào phù hợp áp dụng

với tất cả các quốc gia, tuy nhiên, theo bộ nguyên tắc cơ bản về tổ chức bảo hiểm tiền

gửi hiệu quả thì việc đảm bảo độc lập trong hoạt động, có trách nhiệm giải trình, minh

bạch và không bị tác động bởi hệ thống chính trị và khu vực tài chính ngân hàng của tổ

chức bảo hiểm tiền gửi là yếu tố quan trọng.

Việc BHTG được giao cho một cơ quan độc lập có lợi thế của đơn vị được ủy

quyền duy nhất, rõ ràng và chính xác, hạn chế những tranh chấp về mục tiêu cũng

như về lợi ích. Mặc dù mô hình tổ chức này đòi hỏi được đầu tư nhiều hơn các mô

hình khác nhưng nó cho phép tổ chức bảo hiểm tiền gửi thực hiện nhiệm vụ được

giao một cách hiệu quả, bảo vệ tốt nhất quyền lợi của người gửi tiền.

Việc BHTG được giao cho một cơ quan sẵn có có chức năng quản lý hoạt

động ngân hàng (như cơ quan giám sát hoặc ngân hàng trung ương) sẽ có ưu thế về

các mặt sẵn có của cơ sở vật chất, bộ máy thông tin, có thể tiết kiệm chi phí nguồn

vốn, đội ngũ nhân viên…nhưng mặt hạn chế là có thể có sự xung đột mục tiêu giữa

bảo vệ người gửi tiền và lợi ích hệ thống cũng như thực hiện các nhiệm vụ khác

được giao.

b. Mô hình hoạt động

Trên thế giới hiện nay có ba mô hình hoạt động phổ biến đối với các tổ chức

BHTG, đó là: mô hình chuyên chi trả, mô hình chi trả có quyền hạn mở rộng và mô

6

hình giảm thiểu rủi ro. Có thể thấy nhiệm vụ và chức năng của các mô hình này thể

hiện rõ thông qua tên gọi, cụ thể:

* Mô hình chuyên chi trả

Theo mô hình này, tổ chức BHTG được thành lập chỉ nhằm thực hiện một

nhiệm vụ duy nhất là chi trả bảo hiểm cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG

bị phá sản. Mô hình này thường tồn tại ở các nước đang phát triển, tổ chức BHTG

mới được thành lập và còn nhỏ bé cả về quy mô tổ chức lẫn năng lực tài chính.

* Mô hình chi trả với quyền hạn được mở rộng

Với mô hình này, ngoài chức năng thực hiện chi trả cho người gửi tiền sau khi

tổ chức tham gia BHTG bị phá sản thì tổ chức BHTG còn được trao thêm một số

quyền hạn mở rộng khác tùy thuộc vào đặc thù của mỗi nước, như: hỗ trợ tài chính

cho tổ chức tham gia BHTG gặp khó khăn trong thanh toán; theo dõi và đưa ra các

khuyến nghị trong việc phòng tránh rủi ro đối với các tổ chức tham gia BHTG; tham

gia xử lý nợ và thu hồi nợ của tổ chức tham gia BHTG bị phá sản… Qua đó cũng làm

tăng thêm các mục tiêu cần đạt được của chính sách công như hạn chế rủi ro, tránh đổ

vỡ hệ thống hoặc khủng hoảng tài chính, gia tăng niềm tin của công chúng.

* Mô hình giảm thiểu rủi ro

Đây là một mô hình tiên tiến Ngoài các chức năng, thẩm quyền của tổ chức

BHTG theo hai mô hình nêu trên thì mô hình giảm thiểu rủi ro còn tham gia cùng

với các cơ quan nhà nước và ngân hàng trung ương vào hoạt động giám sát và đánh

giá rủi ro của các ngân hàng và các định chế tài chính khác, góp phần bảo đảm sự

an toàn và hoạt động bình thường của hệ thống tài chính – tiền tệ quốc gia; tính phí

bảo hiểm dựa trên cơ sở định mức tín nhiệm của tổ chức tài chính; tiếp nhận xử lý

nợ và thu hồi nợ đối với các tổ chức tham gia BHTG bị phá sản; được trao các

nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư nhằm bảo toàn phát triển vốn ban đầu cũng như tăng

cường sức mạnh tài chính, giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách của Chính phủ.

1.1.1.3. Vai trò của tổ chức BHTG đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi

Đối với mục tiêu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, Bộ

nguyên tắc cơ bản phát triển bảo hiểm tiền gửi (IADI) đã đưa ra ba nguyên tắc liên

quan đến bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, bao gồm:

7

- “Nguyên tắc 10 – Nhận thức công chúng: nhằm bảo vệ người gửi tiền và

góp phần vào sự ổn định tài chính, cần đảm bảo công chúng nhất thiết phải được

thông tin thường xuyên về lợi ích và hạn chế của hệ thống bảo hiểm tiền gửi.”

- “Nguyên tắc 13 – Phát hiện sớm và can thiệp kịp thời: Tổ chức BHTG cần

phải là một bộ phận của hệ thống an toàn tài chính để phát hiện sớm, can thiệp kịp

thời các ngân hàng có vấn đề. Khuôn khổ này cần cho phép can thiệp trước thời

điểm một ngân hàng phá sản. Việc đảm bảo nguyên tắc này nhằm bảo vệ người gửi

tiền và đóng góp vào sự ổn định tài chính”.

- “Nguyên tắc 15 – Chi trả cho người gửi tiền: hệ thống BHTG cần thực hiện

việc chi trả kịp thời cho người gửi tiền để góp phần ổn định tài chính. Thời điểm bắt

đầu chi trả cho người gửi tiền được bảo hiểm phải được xác định một cách rõ ràng

và chắc chắn.”

Theo ba nguyên tắc trên, tổ chức BHTG bảo vệ quyền và lợi ích của người gửi

tiền thông qua 3 hoạt động chính sau:

- Nâng cao nhận thức của người gửi tiền.

- Phát hiện sớm và can thiệp kịp thời TCTD có vấn đề.

Nâng cao nhận thức của người gửi tiền

- Chi trả kịp thời cho người gửi tiền khi TCTD đổ vỡ.

Bảo vệ người gửi tiền

Phát hiện sớm và can thiệp kịp thời các TCTD có vấn đề

Chi trả kịp thời cho người gửi tiền khi TCTD đổ vỡ

Hình 1.1:Chức năng vai trò của tổ chức BHTG để bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp của người gửi tiền

8

1.1.2. Công tác giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi đối với các tổ chức

tham gia bảo hiểm tiền gửi

1.1.2.1. Giám sát ngân hàng

Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, “Giám sát ngân hàng” theo nghĩa

rộng, được hiểu là tất cả các hoạt động nhằm bảo đảm cho sự an toàn và lành mạnh

của hệ thống các tổ chức tài chính, bao gồm: xây dựng cơ chế, cấp phép, giám sát từ

xa, thanh tra tại chỗ và cưỡng chế thực thi các hành động chỉnh sửa kịp thời (thực

hiện các quyền năng thanh tra giám sát). Trong một số trường hợp, thuật ngữ này

cũng bao hàm cả các hoạt động như: thu thập và xử lý thông tin tín dụng, đánh giá

và xếp hạng tổ chức tín dụng, bảo vệ người sử dụng dịch vụ tài chính ngân hàng,

chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố,…

Như vậy, có thể thấy giám sát ngân hàng là việc các cơ quan trong mạng an toàn

tài chính theo dõi hoạt động của ngân hàng, phân tích, đánh giá rủi ro mà ngân hàng

có thể gặp phải, và đưa ra các cảnh báo cho các ngân hàng, nhằm đảm bảo sự an

toàn, ổn định của các ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung.

1.1.2.2. Giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi

Phát hiện sớm tổ chức tín dụng yếu kém hay “có vấn đề” là chức năng quan

trọng của các cơ quan trong mạng an toàn tài chính, nhằm duy trì sự an toàn, lành

mạnh của hệ thống tài chính. Tùy từng mô hình hoạt động, các tổ chức BHTG có

thể có những vai trò khác nhau trong việc thực hiện chức năng này. Ngoại trừ các tổ

chức BHTG hoạt động theo mô hình chuyên chi trả không có chức năng phát hiện

sớm tổ chức tín dụng yếu kém thì các tổ chức BHTG hoạt động theo mô hình chi trả

với quyền hạn mở rộng hay mô hình giảm thiểu rủi ro tại mỗi quốc gia khác nhau

đều có chức năng hiện sớm các tổ chức yếu kém hay “có vấn đề” thông qua các

hoạt động của tổ chức BHTG hoặc phối hợp với các cơ quan trong mạng an toàn tài

chính quốc gia.

Nguyên tắc 13 trong Bộ nguyên tắc cơ bản phát triển các hệ thống BHTG

hiệu quả của Hiệp hội BHTG quốc tế (IADI) khuyến nghị: “Tổ chức BHTG cần

phải là một bộ phận của hệ thống an toàn tài chính để phát hiện sớm, can thiệp kịp

9

thời các ngân hàng có vấn đề. Khuôn khổ này cần cho phép can thiệp trước thời

điểm một ngân hàng phá sản. Việc đảm bảo nguyên tắc này nhằm bảo vệ người gửi

tiền và đóng góp vào sự ổn định tài chính”.

Nhiều ý kiến ủng hộ vai trò của tổ chức BHTG trong phát hiện sớm các tổ

chức tín dụng có vấn đề, vì tổ chức BHTG có thể cung cấp đánh giá bổ sung về các

tổ chức tín dụng, củng cố các kết luận của cơ quan giám sát, qua đó tăng cường chất

lượng các đánh giá giám sát. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của

khủng hoảng lên hệ thống ngân hàng của các nước, mà vai trò của tổ chức BHTG sẽ

được đánh giá và định vị khác nhau. Thông thường, ở các nước mà tổ chức BHTG

hoạt động theo mô hình giảm thiểu rủi ro sẽ có vai trò lớn hơn trong việc phát hiện

sớm các tổ chức tín dụng có vấn đề so với các tổ chức BHTG hoạt động theo các

mô hình khác. Đối với các tổ chức BHTG hoạt động theo mô hình chi trả mở rộng,

tùy thuộc vào đặc thù mỗi nước quy định các quyền hạn, chức năng cụ thể mà việc

giám sát các tổ chức tín dụng được trao cho tổ chức BHTG. Trên thế giới, có 56

trong tổng số 124 quốc gia có tổ chức BHTG thực hiện chức năng giám sát các tổ

chức tham gia BHTG thông qua việc phân tích và đánh giá mức độ rủi ro.

Theo mô hình giám sát rủi ro và chi trả mở rộng, giám sát từ xa của BHTG là

việc tổ chức BHTG sử dụng, phân tích các thông tin tài chính được cung cấp bởi

các tổ chức tín dụng hay sự chia sẻ thông tin của các thành viên trong mạng an

toàn tài chính để đưa ra các chỉ số đánh giá, từ đó phát hiện các tổ chức tín dụng

yếu kém và đưa ra các báo cáo, kiến nghị đối với các cơ quan chức năng có thẩm

quyền nhằm góp phần đảm bảo sự lành mạnh của hệ thống các tổ chức tín dụng.

1.1.2.3. Vai trò bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền trong công tác

giám sát từ xa của BHTG

Từ hình dưới, ta có thể thấy công tác giám sát từ xa của tổ chức BHTG không

góp phần bảo vệ trực tiếp đến người gửi tiền mà sẽ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của

người gửi tiền thông qua 2 kênh sau:

- Kênh 1: Đánh giá rủi ro và gửi báo cáo, khuyến nghị cho cơ quan quản lý

can thiệp các TCTD và góp phần giảm thiểu rủi ro cho các TCTD, qua đó tăng khả

năng trả nợ cho khách hàng.

10

- Kênh 2:Đánh giá rủi ro và cảnh báo trực tiếp cho tổ chức tham gia BHTG, từ

đó góp phần giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng trả nợ của TCTD.

-

Người gửi tiền

Tổ chức BHTG

Phân tích, GSTX, cảnh báo rủi ro

Tổ chức tham gia BHTG (Ngân hàng và các TCTD)

Gửi thông tin

NHTW Cơ quan quản lý

Hình 1.2:Vai trò bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền trong

công tác giám sát từ xa của BHTG

Trên thực tế, nhiều tổ chức bảo hiểm tiền gửi đã áp dụng công tác giám sát từ

xa vào việc bảo vệ quyền và lợi ích của người gửi tiền. Thông qua các công tác

giám sát, các tổ chức bảo hiểm đã đạt được những thành tựu nhất định và khẳng

định vai trò của công tác giám sát đối với người gửi tiền tại quốc gia mình.

11

Bảng 1.1: Cơ chế xử lý đối với các tổ chức có vấn đề của một số tổ chức BHTG

Kênh 1 (Qua cơ quan quản lý) Kênh 2 (Qua tổ chức TGBHTG)

Khi phát hiện ra tổ chức tham Nếu các cơ quan ngân hàng liên FDIC

gia BHTG có hoạt động sai phạm bang không thực hiện đề nghị hành

ảnh hưởng đến an toàn hoạt động, động, FDIC có thể chủ động triển khai

FDIC sẽ có quyền thông báo tình xử lý trong trường hợp cần thiết. Cụ

hình và phối hợp với các cơ quan thể,FDIC có thể chấm dứt hợp đồng

ngân hàng liên bang. BHTG đối với tổ chức TGBHTG nếu

hoạt động sai phạm không được điều

chỉnh kịp thời.

CDIC gửi các báo cáo định kỳ và CDIC

đặc biệt đến Ủy ban giám sát, đồng

thời, Ủy ban giám sát chia sẻ thông tin

về báo cáo tài chính và kết quả kiểm

tra các tổ chức tài chính cho CDIC 

CDIC sẽ tiến hành phân tích các báo

cáo này  CDIC xếp hạng các ngân

hàng và gửi kết quả xếp hạng tới Ủy

ban Giám sát và NHTW. Đồng thời kết

quả xếp hạng này được sử dụng để tính

phí theo mức độ rủi ro của BHTG Đài

Loan.

Căn cứ vào báo cáo kiểm tra và các

báo cáo tài chính do Ủy ban giám sát và

Hội đồng nông nghiệp gửi, CDIC xếp

hạng các tổ chức tín dụng nông nghiệp

và gửi kết quả xếp hạng tới Hội đồng

nông nghiệp và Ủy ban giám sát.

12

Kênh 1 (Qua cơ quan quản lý) Kênh 2 (Qua tổ chức TGBHTG)

KDIC không trực tiếp thực hiện KDIC

giám sát các tổ chức tài chính mà

thực hiện chức năng quản lý giám

sát rủi ro các tổ chức này thông qua

việc phối hợp và chia sẻ thông tin

với Ủy ban Giám sát Tài chính hợp

nhất (FSC).

KDIC tiến hành kiểm tra cùng với

FSC đối với các tổ chức tài chính bị

phát hiện gặp khó khăn về tài chính.

Sau đó, KDIC đề xuất với FSC về việc

quản lý các tổ chức tài chính có liên

quan để cải thiện các hoạt động quản

lý của họ.

Kết luận, công tác giám sát từ xa là một công cụ gián tiếp của tổ chức bảo

hiểm tiền gửi thông qua việc cảnh báo sớm những nguy cơ gây ra rủi ro trong hoạt

động ngân hàng qua 2 kênh đánh giá rủi ro:

- Cảnh báo cho tổ chức tham gia BHTG

- Đánh giá rủi ro, gửi báo cáo, khuyến nghị cho cơ quan quản lý can thiệp,

điều chính các tổ chức tham gia BHTG.

Chính vì vậy, để công tác giám sát từ xa góp phần bảo vệ quyền lợi của người

gửi tiền, cơ chế cảnh báo TCTD hoặc cơ chế báo cáo cơ quan quản lý đóng vai trò

rất quan trọng.

1.1.3. Yêu cầu đối với công tác giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi

đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi

1.1.3.1 Yêu cầu đối với nội dung giám sát từ xa

Theo IADI, hệ thống quản lý an toàn, giám sát và xử lý cần tuân thủ các tiêu

chuẩn quốc tế, gồm cả Các nguyên tắc cơ bản giám sát ngân hàng hiệu quả của Ủy

13

ban Basel và Các thuộc tính chủ yếu của các chế độ xử lý hiệu quả của FSB(Bộ

nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống bảo hiểm tiền gửi hiệu quả, tháng 11/2014).

Tuy nhiên, tùy vào kinh nghiệm và mô hình hoạt động giám sát của mỗi nước mà

yêu cầu về nội dung công tác giám sát từ xa của mỗi nước sẽ khác nhau. Song nhìn

chung, một hệ thống giám sát ngân hàng hiệu quả yêu cầu các cơ quan giám sát cần

phải phát triển và duy trì sự hiểu biết sâu sắc về hoạt động cũng như có đánh giá

tương lai về hồ sơ rủi ro của từng ngân hàng và nhóm ngân hàng, đồng thời cả hệ

thống ngân hàng, tương xứng với tầm quan trọng trong hệ thống của họ.

- Yêu cầu chung về giám sát ngân hàng của một cơ quan giám sát và Các

nguyên tắc giám sát ngân hàng hiệu quả của Ủy ban Basel 2012; Bộ nguyên tắc cơ

bản phát triển hệ thống bảo hiểm tiền gửi hiệu quả của IADI tháng 11/2014; Hướng

dẫn chung về phát hiện sớm và can thiệp kịp thời cho hệ thống BHTG, IADI, tháng

6/2013.

* Chỉ ra xu hướng vận động của các nhóm, hệ thống tổ chức tham gia BHTG

- Chỉ ra xu hướng vận động của nhóm, hệ thống tổ chức tham gia BHTG thông

qua việc phân tích xu hướng vận động của các chỉ tiêu tài chính của nhóm, hệ thống (ví

dụ như vốn, tài sản, kết quả kinh doanh, thanh khoản…). Cần chú ý đến các xu hướng

biến động tiêu cực, rủi ro gây mất an toàn hoạt động đối với nhóm, hệ thống tổ chức

tham gia BHTG.Khung AMPIs theo khuyến nghị của IMF dựa trên đánh giá của sáu

nhóm chỉ tiêu tổng hợp (về an toàn vốn, chất lượng tài sản, quản lý lành mạnh, thu

nhập và lợi nhuận, thanh khoản, tính nhạy cảm với rủi ro) có thể cung cấp thông tin

liên quan đến xu hướng rủi ro trong nhóm các ngân hàng và ngành ngân hàng nói

chung. Các chỉ tiêu có nguồn gốc từ bảng cân đối của từng ngân hàng riêng lẻ và thông

tin tài chính khác, sau đóđược tổng hợp và sử dụng để xác định xu hướng mang tính hệ

thống và điểm yếu của các ngân hàng riêng lẻ. Trong thực tế, hầu hết giám sát viên sử

dụng các nhóm chỉ tiêu tổng hợp trên để đánh giá xu hướng rủi ro trong nhóm ngân

hàng và ngành ngân hàng.

* Xác định rủi ro của các nhóm, hệ thống tổ chức tham gia BHTG

- Phân tích tình hình hiện tại và xác định các rủi ro, mức độ tập trung rủi ro

trong nhóm, hệ thống tổ chức tham gia BHTG. Các vấn đề phân tích có thể về vốn,

14

tài sản, chất lượng tín dụng, mức độ tập trung tín dụng, khả năng sinh lời, thanh

khoản… thông qua việc sử dụng các nhóm chỉ tiêu an toàn phù hợp và hướng tới

một mục tiêu giám sát rủi ro toàn diện.Theo hướng dẫn của IADI, để phát hiện rủi

ro có thể sử dụng các chỉ tiêu vi mô kết hợp với các chỉ tiêu vĩ mô. Các chỉ tiêu vĩ

mô bao gồm các chỉ tiêu an toàn vi mô tổng hợp (AMPIs), các chỉ tiêu theo thị

trường (MBIs) và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô (MEIs). Ngoài ra, tổ chức IMF cũng đã

mở rộng, điều chỉnh bộ chỉ số lành mạnh tài chính (FSIs – Financial Soundness

Indicators) để phù hợp với sự phát triển của khu vực tài chính, trong đó đối với khu

vực ngân hàng, bộ chỉ số FSIs phản ánh tình trạng về vốn, chất lượng tín dụng, mức

độ tập trung tín dụng, khả năng sinh lời, thanh khoản và trạng thái ngoại tệ. Hoặc

nhiều quốc gia đã sử dụng bộ chỉ tiêu xếp hạng CAMELS như là một công cụ giám

sát lành mạnh cho khu vực ngân hàng…

Trên thực tế, theo IADI, đa số các cơ quan giám sát ngân hàng cũng như các

tổ chức BHTG đều sử dụng kết hợp nhiều phương pháp định tính và định lượng để

xác định tổ chức yếu kém và rủi ro mang tính hệ thống, có thể đe dọa sự lành mạnh

tài chính của tổ chức tham gia BHTG.

* Nhận diện, đánh giá rủi ro phát sinh từ các tổ chức tham gia BHTG

- Cần đánh giá sự tuân thủ về các quy định pháp luật liên quan tới an toàn hoạt

động ngân hàng và các yêu cầu pháp lý khác một cách thận trọngđối với từng tổ chức

tham gia BHTG nhằm phát hiện tổ chức chưa tuân thủ hoặc có xu hướng không đáp

ứng được các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng.

- Cần phân tích, nhận diện, đánh giá xem loại rủi ro mà tổ chức tham gia

BHTG đang đối mặt và lập hồ sơ rủi ro của tổ chức tham gia BHTG. Điều này

nhằm giúp tổ chức BHTG có các biện pháp cảnh báo kịp thời giúp các tổ chức tránh

khỏi các nguy cơ dẫn đến đổ vỡ gây mất an toàn hệ thống hoặc có những hành động

khắc phục và hành động giám sát cần thiết. Đặc biệt, tổ chức BHTG cần nhận diện

và đánh giá được các rủi ro tiềm ẩn.Thườngcác rủi ro chính mà các tổ chức BHTG

phát hiện được thông qua công tác giám sát gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh

khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, an toàn vốn, chất lượng tài sản…

15

Bảng 1.2: Một số loại rủi ro được phát hiện thông qua công tác giám sát của một số

tổ chức BHTG thuộc khu vực Châu Á

Rủi ro/tên tổ chức KDIC CDIC PDIC PIDM IDIC DPA

Vốn x x x

Chất lượng tài sản x x x

Hiệu quả hoạt động x x x

Rủi ro thanh khoản x x x x x

Rủi ro tín dụng x x x x x

Rủi ro quản trị x x x

Khả năng thanh toán x x

Rủi ro thị trường x

Rủi ro tỷ giá x

Rủi ro hoạt động x x

Rủi ro khác x x

Nguồn: Kết quả khảo sát một số tổ chức BHTG của Ban nghiên cứu BHTGVN năm

2018 và tổng hợp tài liệu nghiên cứu của một số tổ chức BHTG khác.

- Cần chú ý đến những yếu tố thay đổi bất thường hoặc liên tục và tìm ra

nguyên nhân/giải thích cho sự thay đổi đó khi phân tích và đánh giá tình hình hoạt

động của tổ chức tham gia BHTG. Một số yếu tố cần chú ý khi đánh giá tổ chức tham

gia bảo BHTG như: suy giảm mức vốn, lợi nhuận suy giảm, phát triển nhanh, sự suy

giảm về chất lượng tài sản, mất kiểm soát trong kinh doanh, các vấn đề về thanh khoản,

không đáp ứng được các yêu cầu về quản lý, gian lận và rủi ro đạo đức, quản trị rủi ro

kém, thường xuyên không tuân thủ các quy định pháp luật về ngành và quy định hiện

hành khác… (IADI, 2017).

* Đưa ra những đánh giá có tính dự báo tương lai về các tổ chức tham gia BHTG

- Dựa trên hồ sơ rủi ro của từng tổ chức tham gia BHTH và kết hợp sử dụng công

cụ, kỹ thuật giám sát phù hợp để đưa ra những đánh giá, dự báo tương lai về hồ sơ rủi ro

hoặc xu hướng về rủi ro của tổ chức tham gia BHTG(theo nguyên tắc 8, tiêu chí 2 giám

sát ngân hàng hiệu quả của ủy ban Basel), điều này bao gồm cả việc dự báo khả năng đổ

vỡ trong tương lai của một tổ chức.

16

- Đánh giá môi trường hoạt động, điều kiện kinh tế vĩ mô, vi mô có thể ảnh

hưởng đến hồ sơ rủi ro hoặc tình hình của tổ chức tham gia BHTG trong tương

lai.Theo các nguyên tắc giám sát ngân hàng hiệu quả của Ủy ban Basel(BCBS,

2012), khi đánh giá hồ sơ rủi ro của từng ngân hàng, cần tổng hợp thêm dữ liệu về

ngành, dữ liệu về xu hướng (vd: môi trường kinh tế, xu hướng kinh doanh, rủi ro

của ngành ngân hàng, tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, cho vay..) và các đánh

giá giám sát khác (thâm hụt ngân sách, cho vay trực tiếp và đầu tư, chế độ quy

định,…) để hỗ trợ trong việc phân tích và đánh giá hồ sơ rủi ro của tổ chức.

Nhìn chung, công tác giám sát từ xa hiệu quả yêu cầu tổ chức BHTG cần

phải phát triển và duy trì sự hiểu biết sâu sắc về hoạt động cũng như có đánh giá

tương lai về hồ sơ rủi ro của từng tổ chức và nhóm tổ chức, đồng thời cả hệ thống tổ

chức tham gia BHTG.

17

Bảng 1.3: Một số kinh nghiệm về công tác giám sát từ xa của tổ chức BHTG trên thế giới

Nội dung giám sát từ xa của tổ chức BHTG

DPA

IDIC

PIDM CDIC KDIC

PDIC FDIC

x

x

1. Chỉ ra xu hướng vận động của các nhóm, hệ thống tổ chức tham gia BHTG

Chỉ ra xu hướng vận động của nhóm, hệ thống tổ chức tham gia BHTG

x

x

x

Đưa ra những giải thích phù hợp cho xu hướng biến động của các nhóm, hệ thống

2. Xác định rủi ro của các nhóm, hệ thống tổ chức tham gia BHTG

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Phân tích tình hình hiện tại và xác định các rủi ro, mức độ tập trung vấn đề trong nhóm, khối, hệ thống 3.Nhận diện, đánh giá rủi ro phát sinh từ các tổ chức tham gia BHTG Đánh giá sự tuân thủ về các quy định pháp luật liên quan về an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác Phân tích, nhận diện, đánh giá xem loại rủi ro mà tổ chức đang đối mặt và lập hồ sơ rủi ro của từng tổ chức tham gia BHTG Chú ý đến những yếu tố thay đổi bất thường hoặc liên tục và tìm ra nguyên nhân/giải thích cho sự thay đổi đó 4. Đưa ra những đánh giá có tính dự báo tương lai về các tổ chức tham gia BHTG Đưa ra những đánh giá, dự báo tương lai về hồ sơ rủi ro hoặc xu hướng về rủi ro của tổ chức tham gia BHTG Đánh giá môi trường hoạt động, điều kiện kinh tế vĩ mô, vi mô có thể ảnh hưởng đến hồ sơ rủi ro hoặc tình hình của tổ chức tham gia BHTG trong tương lai

Nguồn:Kết quả khảo sát một số tổ chức BHTG của Ban nghiên cứu BHTGVN năm 2018 và tổng hợp tài liệu nghiên cứu của một số

tổ chức BHTG khác

18

1.1.3.2 Yêu cầu về thời gian thực hiện giám sát từ xa

Theo Ủy ban Basel, Tổ chức giám sát ngân hàng cần đánh giá thường xuyên sự an

toàn và lành mạnh của ngân hàng, đánh giá những rủi ro tiềm tàng và xác định các

công tác khắc phục và công tác giám sát cần thiết. Như vậy, tổ chức BHTG cần thực

hiện công tác giám sát đối với tổ chức tham gia BHTG một cách thường xuyên.

Nguyên tắc 2 của Ủy ban Basel chỉ ra rằng, Tổ chức giám sát/Giám sát viên cần

có quyền (BCBS)để yêu cầu các ngân hàng gửi thông tin báo cáo (riêng lẻ và hợp

nhất) về tình trạng tài chính, hiệu quả hoạt động và rủi ro của ngân hàng theo định

kỳ và yêu cầu đột xuất. Như vậy, việc thực hiện giám sát thường xuyên liên tục đối

với các tổ chức tham gia BHTG được thể hiện dưới hai hình thức là giám sát định

kỳ và giám sát đột xuất.

Đầu ra của việc giám sát thường là các báo cáo. Tương ứng với hai hình thức là

giám sát định kỳ và giám sát đột xuất thì đầu ra của công tác giám sát sẽ có báo cáo

giám sát định kỳ và báo cáo giám sát đột xuất. Theo kinh nghiệm của một số tổ

chức BHTG, báo cáo giám sát định kỳ thường được thực hiện với tần suất tháng

hoặc quý, tùy thuộc vào quy định của mỗi tổ chức BHTG. Do vậy, đề tài dựa trên

kinh nghiệm thực tế của một số tổ chức BHTG trên để đưa ra kết quả cho phần này.

Tóm lại, tổ chức BHTG cần phải giám sát từ xa một cách thường xuyên và liên

tục đối với các tổ chức tham gia BHTG theo hai hình thức là báo cáo giám sát định

kỳ và báo cáo giám sát đột xuất. Báo cáo giám sát định kỳ thường được thực hiện

với tần suất tháng hoặc quý tùy thuộc vào quy định của mỗi tổ chức BHTG và báo

cáo giám sát đột xuất khi cần thiết.

1.1.3.3 Yêu cầu về cơ chế phối hợp

Theo khuyến nghị của IADI tại Nguyên tắc 4, “để bảo vệ quyền lợi người gửi

tiền và góp phần vào ổn định tài chính, cần phải xây dựng một khuôn khổ hợp tác

chặt chẽ và chia sẻ thông tin toàn diện và chính thức một cách định kỳ giữa tổ chức

BHTG và các thành viên khác của mạng an toàn tài chính”. Theo đó, các yêu cầu cụ

thể gồm:

- “Cơ chế chia sẻ thông tin một cách kịp thời và sự phối hợp hoạt động giữa

các thành viên mạng an toàn tài chính phải được công khai và được chính thức hóa

19

thông qua luật, bản ghi nhớ hợp tác, các văn bản pháp lý hoặc là sự kết hợp của các

công cụ kể trên”. Kinh nghiệm quốc tế của tổ chức BHTG đã chỉ ra một số hình

thức phối hợp giữa các thành viên mạng an toàn tài chính hiện nay là: điều khoản

quy định trong Luật hoặc Luật, thông qua Bản ghi nhớ (MOUs), thành lập các Ủy

ban đặc biệt nhằm điều phối các hoạt động chung, sự tham gia của đại diện các

thành viên mạng an toàn trong Hội đồng quản trị của tổ chức BHTG…

Theo số liệu thống kê từ Khảo sát của IADI, hình thức phổ biến nhất tại các

nước là ký kết Bản ghi nhớ (MOUs). Nó có thể được thực hiện song phương giữa tổ

chức BHTG với Ngân hàng Trung ương, Cơ quan giám sát,…hoặc đa phương giữa

tất cả các cơ quan này. Việc lựa chọn hình thức nào phụ thuộc vào cấu trúc của hệ

thống tài chính ngân hàng nước đó, ví dụ như: Tổ chức BHTG là một đơn vị độc lập

hay một bộ phận của thành viên khác trong mạng an toàn tài chính (như Ngân hàng

trung ương hoặc Bộ Tài chính), nhiệm vụ của tổ chức BHTG là chi trả đơn thuần

hay hạn chế rủi ro.

- “Trong trường hợp các tổ chức BHTG khác nhau hoạt động trong cùng một

phạm vi lãnh thổ, cần phải có cơ chế chia sẻ thông tin và phối hợp phù hợp giữa các

tổ chức BHTG đó”.

Trong thời gian qua, các hệ thống BHTG quốc tế đã được chú ý tăng cường củng

cố rõ rệt, qua đó góp phần bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích của người gửi tiền cũng như

góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia cũng như khu vực.

20

* Về cơ chế phối hợp giữa tổ chức BHTG và các thành viên khác của mạng an

toàn tài chính

Bảng 1.4: Cơ chế phối hợp giữa tổ chức BHTG và Mạng an toàn tài chính tại một

số nước Châu Á

Nước Hình thức phối hợp

Indonesia Luật Mạng an toàn tài chính, MOU, Diễn đàn chung

Malaysia Thỏa thuận liên minh chiến lược giữa PIDM với Ngân hàng trung

ương

Philippines Diễn đàn khu vực tài chính và Hội đồng ổn định tài chính

Đài Loan Luật Tổ chức Ủy ban giám sát tài chính và Luật Bảo hiểm tiền gửi

Thái Lan MOU

Singapore MOU

Hàn Quốc MOU

Lào DPF là một bộ phận của Ngân hàng trung ương

Nguồn: BHTGVN tổng hợp

Có thể thấy CDIC đã nhận được một khối lượng rất lớn thông tin từ các cơ

quan chức năng để phục vụ công tác chuyên môn của mình, bao gồm: Báo cáo phân

tích toàn diện các tổ chức tài chính, danh sách ngân hàng gặp vấn đề và xếp hạng

ngân hàng, các biện pháp chính sách áp dụng đối với một số ngân hàng cụ thể, và

các báo cáo khác từ Ngân hàng trung ương; Báo cáo tài chính, báo cáo kiểm tra, các

biện pháp giám sát áp dụng với một số ngân hàng cụ thể, … từ FSC; báo cáo tài

chính và giám sát đối với Ngân hàng nông nghiệp và bộ phận tín dụng của Hiệp hội

nông ngư nghiệp từ Hội đồng nông nghiệp. Như vậy, tất cả các thành viên trong

mạng an toàn tài chính đều chia sẻ những thông tin có được trong lĩnh vực phụ trách

của mình. Thông tin để chia sẻ là những báo cáo phân tích mang tính chuyên môn

cao, bao trùm nhiều nội dung về tài chính ngân hàng.

Như vậy, việc hình thành một cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin giữa tổ chức

BHTG và các thành viên trong mạng an toàn tài chính sẽ giúp xác định rõ ràng hơn

trách nhiệm của từng thành viên trong mạng an toàn tài chính, phân chia nguồn lực

và chi phí, đồng thời giúp tiêu chuẩn hóa định dạng thông tin, thu thập dữ liệu. Điều

21

này tạo điều kiện cho các cơ quan trong mạng an toàn tài chính phối hợp thực hiện

hoạt động giám sát thị trường tài chính quốc gia và cảnh báo sớm khủng hoảng

nhằm góp phần đảm bảo cho sự ổn định của hệ thống tài chính, sự an toàn và lành

mạnh của các định chế tài chính, bảo vệ người tiêu dùng và hiệu quả của hệ thống

tài chính.

* Về cơ chế xử lý thực thi tuân thủ của tổ chức BHTG đối với tổ chức tham

gia BHTG

Kinh nghiệm của một số tổ chức BHTG trên thế giới về cơ chế xử lý thực thi

tuân thủ của tổ chức BHTG đối với tổ chức tham gia BHTG cũng cho phép tổ chức

BHTG được quyền yêu cầu các tổ chức tham gia BHTG tuân thủ các nghĩa vụ với

tổ chức BHTG và đặc biệt tổ chức BHTG được quyền yêu cầu các tổ chức tham gia

BHTG có hành động cải thiện hoặc kiểm soát các rủi ro của mình hoặc yêu cầu tổ

chức tạm ngưng hoạt động.

Tuy nhiên, không phải tổ chức BHTG nào cũng có đầy đủ quyền hạn với tổ

chức tham gia BHTG như trên, mà phụ thuộc vào khuôn khổ pháp lý quy định tại

mỗi quốc gia, cơ chế chia sẻ thông tin trong mạng an toàn tài chính, mô hình hoạt

động của tổ chức BHTG mà sẽ quy định rõ các quyền hạn và nhiệm vụ của hệ thống

BHTG đối với tổ chức tham gia BHTG.

Như vậy, có 2 hình thức quy định trách nhiệm quản lý và giám sát tổ chức tham

gia BHTG của một tổ chức BHTG đó là:

• Có quyền yêu cầu trực tiếp tổ chức tham gia BHTG có trách nhiệm thực thi

tuân thủ các nghĩa vụ đối với tổ chức BHTG, đồng thời có quyền áp đặt các biện

pháp phạt/xử lý phạt để nếu tổ chức tham gia BHTG không thực thi tuân thủ các

quy định.

• Thông qua cơ quan giám sát, NHTW, hoặc một cơ quan có trách nhiệm khác

trong mạnh an toàn tài chính chịu trách nhiệm chính đối với các tổ chức này để thực

hiện các yêu cầu về việc tuân thủ các nghĩa vụ đối với tổ chức BHTG hoặc cảnh

báo/yêu cầu tổ chức tham gia BHTG có hành động cải thiện hoặc kiểm soát các rủi

ro có khả năng ảnh hưởng đến sự an toàn và lành mạnh của tổ chức.

22

Tuy nhiên, không có quy chuẩn nào phù hợp hoàn toàn cho tất các quốc gia,

mà còn phụ thuộc điều kiện cụ thể của từng nước như trách nhiệm pháp lý của tổ

chức BHTG, mô hình hoạt động giám sát cũng như hiệu quả của cơ chế chia sẻ

thông tin trong mạng an toàn tài chính của mỗi nước mà hình thức quản lý và giám

sát cũng như cách xử lý thực thi tuân thủ của tổ chức BHTG đối với các tổ chức

thanh viên cũng khác nhau.

* Về cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các bộ phận chức năng thuộc tổ

chức BHTG

Theo khuyến nghị của Ủy ban Basel “giám sát viên cần có một quy trình chặt

chẽ để lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động kiểm tra tại chỗ và giám sát từ xa.

Có các chính sách và quy trình để đảm bảo rằng các hoạt động đó được tiến hành

một cách toàn diện và nhất quán với trách nhiệm, mục tiêu và đầu ra rõ ràng, cũng

như có sự phối hợp, chia sẻ thông tin hiệu quả giữa các chức năng kiểm tra tại chỗ

và giám sát từ xa”.

Kết luận cần phải xây dựng một khuôn khổ hợp tác chặt chẽ, chia sẻ thông

tin toàn diện, chính thức một cách thường xuyên giữa tổ chức BHTG với đơn vị liên

quan, đồng thời có một cơ chế xử lý thực thi tuân thủ phù hợp, cụ thể gồm: (1) cơ

chế phối hợp giữa tổ chức BHTG và các thành viên khác của mạng an toàn tài

chính (2) cơ chế xử lý thực thi tuân thủ của tổ chức BHTG đối với tổ chức tham gia

BHTG (3) cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin phù hợp, hiệu quả giữa các bộ phận

chức năng thuộc tổ chức BHTG.

1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác giám sát từ xa của BHTG đối với các tổ

chức tham gia bảo hiểm tiền gửi

1.2.1. Nhân tố chủ quan

1.2.1.1. Nguồn nhân lực

Nhân tố chủ quan đầu tiên được nhắc đến trong các nhân tố ảnh hưởng đến

công tác giám sát từ xa chính là nhân tố nguồn nhân lực. Trong Nguyên tắc 3 –

nguyên tắc Quản trị trích từ Những nguyên tắc chính của IADI cho hệ thống bảo

hiểm tiền gửi hiệu quả, ban hành tháng 11 năm 2014, một trong những tiêu chí được

nhắc đến trong việc quản trị của một tổ chức BHTG chính là nguồn nhân lực: Tổ

23

chức BHTG có năng lực và khả năng (ví dụ: nguồn nhân lực, ngân sách hoạt động,

và thang lương đủ để thu hút và giữ chân nhân viên có trình độ) để hỗ trợ tính độc

lập trong hoạt động và hoàn thành nhiệm vụ của mình. Chính vì vậy, nguồn nhân

lực được coi là nhân tố vô cùng quan trọng thể hiện năng lực và khả năng trong hoạt

động của tổ chức BHTG nói chung và công tác giám sát từ xa nói riêng.

Các nhân tố đánh giá nguồn nhân lực:

Việc đánh giá nguồn nhân lực được thực hiện dựa trên nhân tố về số lượng

và chất lượng:

Về số lượng: số lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu

quy mô (số lượng nhân viên giám sát của tổ chức bảo hiểm tiền gửi), tỷ lệ nguồn

nhân lực (số nhân viên giám sát/ tổng số nhân viên của tổ chức bảo hiểm tiền gửi)

và phân bổ nguồn lực cho công tác giám sát (tỷ lệ tổ chức tham gia BHTG/nhân

viên giám sát hay số tổ chức tham gia BHTG trung bình mà một nhân viên giám sát

phải phụ trách).

Về chất lượng: nhân tố quan trọng nhất để đánh giá nguồn nhân lực phải là chất

lượng nguồn lực con người – nhân tố quyết định sự thành công và phát triển của một tổ

chức. Chất lượng nguồn nhân lực lại được xem xét trên các mặt: Thứ nhất, chất lượng

đến từ bản thân của nguồn nhân lực bao gồm trình độ học vấn và chuyên môn (kinh

nghiệm công tác trong lĩnh vực tài chính ngân hàng) của họ; thứ hai chất lượng đến từ

các khóa đào tạo nhằm bổ sung kiến thức, kỹ năng cho nhân sự.

Dựa trên kết quả khảo sát quốc tế từ một số tổ chức BHTG của nhóm nghiên

cứu đề tài, bảng thống kê về số lượng và chất lượng của nguồn lao động được tổng

hợp như sau:

Về chất lượng nguồn nhân lực.

Chất lượng nguồn nhân lực được chia ra thành năng lực và kỹ năng.

Về năng lực, nhóm nghiên cứu lựa chọn đánh giá nhân sự dựa trên bằng cấp.

Tất cả nhân viên giám sát tại các tổ chức BHTG có trình độ cử nhân trở lên, trong

đó khoảng 20-30% nhân viên ở các tổ chức BHTG có trình độ thạc sỹ, thậm chí

DPA Thái Lan có 100% nhân viên giám sát là thạc sỹ.

Dựa trên kết quả khảo sát, các khóa đào tạo của một số tổ chức BHTG tập

24

trung vào các nội dung sau: Tóm lại, căn cứ vào kết quả khảo sát, xét về số lượng,

việc phân bổ nguồn nhân lực cho giám sát đối với mô hình giảm thiểu rủi ro được

đánh giá phổ biến và hợp lý trong khoảng từ 30-40% với mật độ khoảng 1 người

phụ trách trong khoảng từ 2-8 tổ chức tham gia BHTG. Xét về chất lượng, nhân sự

được đánh giá về trình độ, kinh nghiệm, các kiến thức kỹ năng được đào tạo. Về

trình độ, 100% nhân viên có bằng cử nhân, trên 20% nhân viên có bằng thạc sỹ trở

lên; về kinh nghiệm,cán bộ giám sát phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài

chính ngân hàng trên 25% và không sử dụng nguồn nhân lực mới tốt nghiệp.

1.2.1.2. Phương pháp giám sát từ xa

Thông qua nghiên cứu về các phương pháp giám sát từ xa được áp dụng trên

thế giới và kết quả khảo sát của BHTGVN đối với các tổ chức BHTG quốc tế có

thực hiện công tác giám sát từ xa, có thể thấy các phương pháp đánh giá rủi ro và

cảnh báo trong công tác giám sát từ xa rất đa dạng và khác nhau, tuy nhiên có thể

nhóm thành 4 nhóm phương pháp chính:

a. Phương pháp xếp hạng ngân hàng

Phương pháp xếp hạng ngân hàng là phương pháp được nhiều nước sử dụng

phổ biến, giúp công tác giám sát phát hiện các ngân hàng cần có sự quan tâm đặc

biệt của tổ chức giám sát.Việc xếp hạng được dựa trên quá trình đánh giá liên tục

đối với 1 tổ chức tín dụng trong 1 khoảng thời gian thường là 1 năm. Kết quả xếp

hạng giám sát từ xa thường là thông tin bí mật và sử dụng nội bộ giữa các tổ chức

giám sát và các thông tin này thường không được công bố với công chúng.

b. Mô hình dự báo thống kê

Mô hìnhdự báo thống kêvề tình hình hoạt động của các ngân hàng được sử

dụng phổ biến trong những năm gần đây vì những mô hình này có tác dụng cảnh

báo sớm cao. Trong đó thường sử dụng những kỹ thuật định lượng tiên tiến để

dự báo về tình hình hoạt động và mức độ rủi ro dựa trên những số liệu hiện tại,

qua đó cho phép cơ quan giám sát có thể phân loại những ngân hàng có mức độ

rủi ro, nguy cơ bị đổ vỡ cao để ước tính khả năng đổ vỡ hoặc mức độ khó khăn

về tài chính trong khoảng thời gian nhất định, hoặc để dự đoán về việc mất khả

năng thanh toán trong tương lai bằng cách ước tính tổn thất tiềm năng. Các mô

25

hình thống kê thường nhằm xác định các rủi ro có thể gây ra các điều kiện bất

lợi trong tương lai cho ngân hàng.

c. Phân tích theo nhóm tương đồng và các chỉ số tài chính

Phương pháp phân tích theo nhóm tương đồng sử dụng các chỉ số

CAMELSO từ Báo cáo của các tổ chức tham gia BHTG theo định kỳ (thường định

kỳ từng quý) nhằm đưa ra danh sách cần phải theo dõi đặc biệt theo định kỳ

(thường là định kỳ quý).

Thực hiện phương pháp này, tổ chức BHTG lập một bộ các chỉ số trên cơ sở

thông tin tài chính của ngân hàng, để đánh giá tình hình hoạt động và tình hình tài

chính của ngân hàng. Việc phân tích có sự so sánh các chỉ số tài chính của một

ngân hàng với nhóm tương đồng và xem xét xu hướng trong một chỉ số. Tập hợp

các chỉ số phân tích thường bao gồm độ an toàn vốn, chất lượng tài sản, tỷ suất

sinh lời và thanh khoản; việc phân tích này sẽ giúp tạo ra cảnh báo nếu một số tỉ số

nhất định thấp hơn mức định trước hoặc nằm trong một khoảng định trước. Đôi

khi có những điểm nằm ngoài (outlier) liên quan đến tình hình hoạt động trong quá

khứ của ngân hàng.

d. Đánh giá rủi ro toàn diện

Một ngân hàng hoặc nhóm ngân hàng được chia thành các đơn vị kinh doanh

quan trọng và mỗi đơn vị được đánh giá cho tất cả các rủi ro kinh doanh. Điểm số

được chỉ định cho từng tiêu chí đánh giá, các điểm số này được cộng lại cho đến

mức cao hơn và thu được đánh giá cuối cùng hay điểm số cho ngân hàng hay tập

đoàn ngân hàng đó.

Nhóm nghiên cứu đề tài đã thực hiện khảo sát đối với một số tổ chức BHTG

quốc tế về việc áp dụng phương pháp giám sát từ xa. Kết quả như sau:

 Kết luận:

Tại nhiều quốc gia, cơ quan giám sát thường sử dụng kết hợp từ 2 nhóm phương

pháp đánh giá trở lên cho tới 4 nhóm phương pháp để đánh giá rủi ro nhằm đảm bảo có

thể phát hiện nhanh chóng những tổ chức có vấn đề thông qua một trong những hệ

thống đó. Các hệ thống được sử dụng thường bao gồm những đánh giá về các yếu tố

định lượng kết hợp với phân tích định tính. Việc lựa chọn tỷ trọng của nhân tố định tính

26

và nhân tố định lượng thay đổi rất khác nhau tùy theo từng quốc gia.

1.2.1.3. Công nghệ thông tin

Đối với một số nước phát triển thì tổ chức BHTG được xây dựng rất nhiều

công cụ công nghệ để phục vụ cho việc giám sát như: Tổng công ty Bảo hiểm tiền

gửi Mỹ FIDC thì phần mềm giám sát được xây dựng nội bộ, và rất nhiều phần mềm

thống kê được sử dụng như SAS, R, Python, Matlab, Access, Excel, Tableau,…

Bảo hiểm tiền gửi Thái Lan DPA tự phát triển một ứng dụng để lập các báo

cáo về dữ liệu tài chính của các định chế tài chính thành viên. Dữ liệu này được

nhận hàng tháng và hàng quý từ ngân hàng Thái Lan theo biên bản ghi nhớ (MOU)

Còn Bảo hiểm tiền gửi Indonesia-IDIC thì mua một phần mềm phục vụ việc

giám sát thông qua bên thứ ba và sử dụng phần mềm thống kê Eviews, Strata

Các ứng dụng và phần mềm chủ yếu được phát triển bởi các chuyên gia

CNTT của Bảo hiểm tiền gửi Malaysia- PIDM cùng với các lập trình viên được chỉ

định bên ngoài, và lập trình tùy chỉnh sử dụng Microsoft Office Template để tạo ra

các báo cáo phân tích rủi ro và chỉ số tài chính quan trọng bằng cách sử dụng trình

thống kê của các ngân hàng thành viên.

Như vậy, các nước đều sử dụng các phần mềm giám sát để phục vụ cho việc

giám sát các TCTD bằng cách tự thiết lập phần mềm riêng hoặc mua từ bên thứ ba

nhằm tạo ra các báo cáo phân tích các rủi ro và các chỉ số tài chính quan trọng.

Ngoài ra, hệ thống CNTT đều có kho dữ liệu và dữ liệu được lấy từ các TCTD,

Ngân hàng trung ương hoặc từ các kênh thông tin khác tùy thuộc vào từng quy định

của các Tổ chức BHTG.

1.2.2. Nhân tố khách quan

1.2.2.1. Hệ thống pháp lý

Hệ thống pháp lý có ảnh hưởng mang tính quyết định đến năng lực và hiệu

quả công tác giám sát từ xa. Để đảm bảo hiệu quả của công tác giám sát, cần có hệ

thống luật đồng bộ điều chỉnh hoạt động tài chính ngân hàng và các tổ chức giám sát.

Nguyên tắc 1 thuộc nhóm nguyên tắc về pháp lý trong bộ nguyên tắc về giám

sát ngân hàng của Uỷ ban Basel (BCBS năm 2017) khẳng định:Một hệ thống giám

sát nghiệp vụ ngân hàng hiệu quả phải là một hệ thống phân định trách nhiệm và

27

mục tiêu rõ ràng đối với từng cơ quan tham gia trong quá trình giám sát các ngân

hàng. Một khung pháp lý phù hợp để giám sát ngân hàng được thực hiện nhằm cung

cấp cho mỗi cơ quan có thẩm quyền các quyền hạn pháp lý cần thiết để thực hiện

giám sát liên tục, tuân thủ pháp luật và thực hiện các biện pháp khắc phục kịp thời.

Như vậy, có thể hiểu, hệ thống pháp lý cho công tác giám sát từ xa nói chung

cũng như cho công tác giám sát từ xa của tổ chức BHTG nói riêng bao gồm 2 yêu

cầu chính: i) Yêu cầu về cơ chế phối hợp giữa các thành viên trong mạng an toàn tài

chính, trong đó có BHTG và cơ chế phối hợp giữa các bộ phận nội bộ trong tổ chức

BHTG; ii) Yêu cầu về hệ thống pháp luật về an toàn trong hoạt động ngân hàng.

Đối với công tác giám sát từ xa của tổ chức BHTG, xuất phát từ mục tiêu

yêu cầu của công tác giám sát từ xa trong việc “đưa ra các chỉ số đánh giá, từ đó

phát hiện các tổ chức tín dụng yếu kém và đưa ra các báo cáo, kiến nghị đối với các

cơ quan chức năng có thẩm quyền nhằm góp phần đảm bảo sự lành mạnh của hệ

thống các tổ chức tín dụng”,hệ thống các văn bản quy định nội bộ đối với công tác

giám sát từ xa của BHTG cần được ban hành đầy đủ, kịp thời và đồng bộ với các

văn bản quy định của pháp luật liên quan về an toàn trong hoạt động ngân hàng.

1.2.2.2. Nguồn thông tin, dữ liệu thực hiện giám sát

a. Nội dung về nguồn thông tin, dữ liệu thực hiện giám sát bao gồm:

- Nguồn thông tin phi tài chính: Bao gồm những thông tin, dữ liệu có liên

quan đến tình hình hoạt động của tổ chức tham gia BHTG nhưng không thể đo

lường chính xác bằng lượng như tình hình kinh tế xã hội, mục tiêu phát triển của

ngành, các văn bản quy định pháp luật có đối tượng điều chỉnh liên quan, thông tin

kinh tế (ngành, vi mô, vĩ mô, tổ chức kinh tế thế giới,...), hay như các thông tin phi

tài chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, nhằm giảm bớt rủi ro, tăng hiệu quả

quản lý và điều hành kinh doanh, như các yếu tố tác động của lãi suất, tỷ giá hối

đoái, giá cả thị trường…

- Nguồn thông tin, dữ liệu tài chính, thống kê: Bao gồm các thông tin định

lượng về tình hình tài chính như. Bảng tổng kết tài sản, báo cáo thu nhập, chi phí,

hồ sơ của ngân hàng, tín dụng, đầu tư, nguồn vốn, vốn, thanh khoản, trích lập dự

phòng rủi ro… báo cáo của các ngân hàng theo quy định pháp luật về ngân hàng

28

hoặc NHTW mỗi nước, quy định pháp luật của tổ chức BHTG; báo cáo của đơn vị

kiểm tra tại chỗ đối với các ngân hàng; báo cáo của đơn vị kiểm toán độc lập; báo

cáo của các chuyên gia độc lập (được thuê); báo cáo của các tổ chức giám sát ngân

hàng nước ngoài về hoạt động của các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại nước sở

tại (thực hiện do cơ chế trao đổi thông tin giữa các cơ quan giám sát ngân hàng

quốc tế); các báo cáo thống kê khác về tình hình hoạt động của tổ chức tham gia

BHTG.

b. Nội dung yêu cầu cụ thể đối với nguồn thông tin, dữ liệu để thực hiện giám sát:

- Về tính đầy đủ:

+ Giám sát viên cần có quyền để yêu cầu các thông tin báo cáo (riêng lẻ và

hợp nhất) về tình trạng tài chính, hiệu quả hoạt động và rủi ro của ngân hàng theo

định kỳ và yêu cầu đột xuất. Yêu cầu về các báo cáo này cần phải cung cấp được

các thông tin về các khoản mục tài sản, công nợ nội - ngoại bảng cân đối kế toán,

thông tin về lãi lỗ, khả năng thanh khoản, yêu cầu tối thiểu về vốn, khẩu vị rủi ro

(bao gồm cả khu vực kinh tế, theo địa lý và tiền tệ), chất lượng tài sản, trích lập dự

phòng rủi ro và cho vay, giao dịch của các bên liên quan, các nguy cơ rủi ro, rủi ro

lãi suất và rủi ro thị trường.

+ Khi phân tích dữ liệu của từng ngân hàng riêng lẻ, giám sát viên cần tổng

hợp thêm dữ liệu về ngành và dữ liệu về xu hướng để hỗ trợ trong việc xác định và

phân tích rủi ro hệ thống.

+ Cần sử dụng nhiều thông tin khác nhau để xem xét và đánh giá thường

xuyên sự an toàn và lành mạnh của ngân hàng, đánh giá những rủi ro tiềm tàng và

xác định các hành động khắc phục và hành động giám sát cần thiết. Điều này bao

gồm các thông tin như: báo cáo về an toàn hoạt động và các chỉ số thống kê, thông

tin về ngân hàng và các bên liên quan, thông tin công khai có sẵn của ngân hàng.

Giám sát viên cần xác định rằng thông tin được cung cấp bởi các ngân hàng là đáng

tin cậy và sẵn có, khi cần thiết, có thể bổ sung thêm thông tin về ngân hàng và các

tổ chức liên quan của họ.

+ Giám sát viên yêu cầu các ngân hàngthông báo trước cho bất kỳ thay đổi

nào về nội dung hoạt động, cấu trúc, tình hình chung của ngân hàng, hoặc ngay sau

29

khi ngân hàng nhận thấy bất kỳ sai phạm trọng yếu, bao gồm những vi phạm về

pháp luật hoặc yêu cầu về an toàn.

- Về tính kịp thời và chính xác:

+ Giám sát viên cần phải có các phương tiện thu thập, xem xét và phân tích

các báo cáo về an toàn hoạt động và các chỉ số thống kê do các ngân hàng gửi về

trên cơ sở đơn lẻ và tổng hợp, đồng thời phải có phương tiện để xác minh tính trung

thực của các báo cáo này thông qua hoặc là kiểm tra tại chỗ hoặc thuê các chuyên

gia độc lập.

+ Cần có phương tiện thực thi tuân thủ yêu cầu rằng thông tin báo cáo được

ngân hàng gửi một cách kịp thời và chính xác. Giám sát viên xác định mức độ phù

hợp của người quản lý chịu trách nhiệm đối với các báo cáo mà ngân hàng gửi (về

tính chính xác), và áp đặt các biện pháp phạt/xử lý phạt để nếu ngân hàng gửi báo

cáo sai và liên tục lỗi, đồng thời yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác.

- Về đánh giá thông tin: Cần có quy trình để đánh giá định kỳ thông tin thu

thập được để xác định rằng những thông tin đó đáp ứng được nhu cầu giám sát.

1.2.2.3. Công tác tự giám sát, chấp hành pháp luật của các tổ chức tham gia bảo

hiểm tiền gửi và người gửi tiền

- Môi trường pháp lí: Môi trường pháp lý có ảnh hưởng mang tính quyết định

đến hoạt động GSTX. Trước hết để đảm bảo hoạt động GSTX hiệu quả, cần có hệ

thống luật pháp đồng bộ điều chỉnh hoạt động tài chính - ngân hàng và các tổ chức

giám sát. Cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan cũng như việc

phối hợp hoạt động giữa các cơ quan. Bên cạnh việc điều chỉnh luật pháp, các tổ

chức giám sát cũng kí những biên bản ghi nhớ trong đó quy định trách nhiệm cụ thể

của các bên tham gia như hợp tác trao đổi thông tin, cơ chế phối hợp kiểm tra giữa

các bên. Bên cạnh môi trường pháp lí đồng bộ, việc quốc gia có một hệ thống thực

thi pháp luật hiệu quả cũng có ý nghĩa rất lớn trong quá trình triển khai công tác

giám sát, hệ thống thực thi pháp luật quy định phương pháp xử lý các vấn đề cụ thể,

chế tài với các trường hợp vi phạm.

* Đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Hoạt động giám sát từ xa chỉ thực hiện được khi có đầy đủ nguồn thông tin

đầu vào. Một trong những nguồn thông tin đầu vào phục vụ cho hoạt động giám sát

30

này xuất phát từ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Chính vì vậy, tổ chức tham

gia bảo hiểm tiền gửi tham gia BHTG phải xác định, hoạt động giám sát từ xa của

BHTGVN chính là giúp tổ chức tham gia BHTG phát hiện những rủi ro tiềm ẩn để

có biện pháp chấn chỉnh và phòng ngừa kịp thời đảm bảo an toàn cho chính tổ chức

tham gia BHTG và cho cả hệ thống tài chính. Nên việc gửi đầy đủ kịp thời các

thông tin chính xác cho BHTGVN là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết của tổ

chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Kết quả của các báo cáo giám sát của BHTGVN

đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi chính là cảnh báo tới các tổ chức tham

gia bảo hiểm tiền gửi có vấn đề, mà nội hàm của khái niệm cảnh báo sớm chính là

phát hiện ra những dấu hiệu bất thường của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi

trong quá trình giám sát để kịp thời có biện pháp xử lý. Trong thời gian qua,

BHTGVN đã thực hiện cảnh báo tới nhiều đơn vị có vấn đề. Tuy nhiên, BHTGVN

vẫn chưa nhận được các phản hồi của các đơn vị này. Chính vì vậy, trong thời gian

tới cần xây dựng cơ chế phối kết hợp trong việc cung cấp các thông tin về xử lý sau

khi được cảnh báo để kết quả giám sát được chọn vẹn và hồ sơ về từng tổ chức có

vấn đề được đầy đủ. Trên cơ sở đó giúp BHTGVN có được kết quả tổng hợp về

kinh nghiệm xử lý sau giám sát đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có

vấn đề để có được các đề xuất kịp thời và phù hợp đối với các đơn vị có vấn đề

trong tương lai trong việc đưa ra các kịch bản xử lý sau giám sát.

* Đối với người gửi tiền.

Người gửi tiền là một tác nhân tham gia vào hệ thống tài chính. Đặc thù

chung của đa số người gửi tiền là thiếu kiến thức về tài chính NH, không có đủ

nguồn thông tin để đánh giá và phân loại tổ chức tài chính. Đây đồng thời cũng

chính là đối tượng bị tác động mạnh nhất trong trường hợp xảy ra đổ vỡ.

1.3. Kinh nghiệm về giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi đối với các tổ

chức tham gia bảo hiểm tiền gửi

13.1. Những chuẩn mực quốc tế về công tác giám sát từ xa của tổ chức BHTG

Giám sát hoạt động của các tổ chức nhận tiền gửi ở các nước trên thế giới

nhất là các nước phát triển đều thực hiện theo nội dung tiêu chuẩn của CAMELS,

chữ viết tắt của các chữ tiếng Anh như sau: C (Capital): Vốn của tổ chức nhận tiền

31

gửi; A (Assets quality): Chất lượng TSC; M (Management):Năng lực quản lý; E

(Earnings): Khả năng sinh lời; L (Liquidity): Khả năng thanh khoản; S (Sensitivity

to market risk): Sự nhạy cảm với thị trường và các nguyên tắc của Ủy ban Basel về

giám sát ngân hàng. Ủy ban Basel bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt động ngân

hàng được thành lập bởi một số Thống đốc NHNN của một số nước năm 1975.

Quan điểm của Ủy ban Basel là sự yếu kém trong hệ thống tài chính - ngân hàng

của một quốc gia có thể ảnh hưởng tới sự ổn định về tài chính không chỉ trong phạm

vi quốc gia đó mà trên phạm vi toàn cầu. Các nguyên tắc Ủy ban Basel đề ra bao

gồm 25 nguyên tắc cơ bản dành cho cán bộ thực hiện công tác giám sát ngân hàng ở

các quốc gia và trên phạm vi quốc tế. Các nguyên tắc này sẽ giúp ích nhiều cho

chuyên gia giám sát của các quốc gia, hiện tại nó đang được vận dụng để nâng cao

chất lượng của hệ thống giám sát ở các nước trên thế giới.

1.3.2 Kinh nghiệm quốc tế về công tác giám sát của các tổ chức BHTG

a. Đối với Đài Loan (CDIC)

Tại Đài Loan, các thành viên trong mạng an toàn tài chính bao gồm: Ủy ban

giám sát tài chính, Ngân hàng trung ương, Hội đồng nông nghiệp, và Công ty Bảo

hiểm tiền gửi trung ương (CDIC). CDIC hoạt động theo mô hình giảm thiểu rủi ro.

Điều 22, Luật BHTG Đài Loan quy định “Khi Tổng công ty BHTG Trung

ương Đài Loan (CDIC) cần thu thập và phân tích thông tin tài chính hoặc thông tin

hoạt động của một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi để kiểm soát rủi ro bảo hiểm,

CDIC có thể thu thập những thông tin này qua cơ chế chia sẻ thông tin chính thức

giữa các cơ quan có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền cấp trung ương trong lĩnh

vực tài chính nông nghiệp, Ngân hàng trung ương Đài Loan và CDIC. Nếu không

có đủ các thông tin cần thiết, CDIC có thể trực tiếp yêu cầu các tổ chức tham gia

bảo hiểm tiền gửi cung cấp thông tin bổ sung chính xác. CDIC sẽ thiết lập cơ chế

phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền cấp trung ương về

tài chính nông nghiệp và ngân hàng trung ương với mục đích xử lý khủng hoảng

trong hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm hoặc bất kỳ những sự kiện nào

ảnh hưởng tới trật tự tài chính”.

32

Đối với từng tổ chức đơn lẻ, CDIC sẽ phân công cho cán bộ phụ trách thực

hiện giám sát và quản lý để có thể phát hiện sớm những yếu kém nhằm hỗ trợ tăng

cường quản trị rủi ro. CDIC cũng áp dụng cơ chế giám sát thông qua các báo cáo đặc

biệt của các tổ chức tham gia BHTG có mức rủi ro cao. Khi tổ chức tham gia BHTG

tập trung tín dụng, đầu tư vào những hoạt động có tính rủi ro cao, CDIC sẽ kịp thời

đưa ra các biện pháp khắc phục thông qua cơ chế giám sát này. Các loại giám sát từ

xa của CDIC đối với các hợp tác xã tín dụng theo tần suất bao gồm: giám sát hàng

ngày, hàng tháng, hàng quý và hàng năm, trong đó thực hiện việc thu thập thông tin

liên quan đến các tổ chức được bảo hiểm, giám sát tình trạng hoạt động và tài chính,

rà soát các loại báo cáo, phân tích tín hiệu cảnh báo từ các nguồn…

Các kết quả giám sát từ xa sẽ được CDIC sử dụng để:

- Tính phí bảo hiểm dựa trên tình hình tài chính, kinh doanh và rủi ro hoạt

động của các tổ chức được bảo hiểm.

- Yêu cầu kịp thời các tổ chức được bảo hiểm cải thiện hoặc kiểm soát các rủi ro

liên quan trong việc cân nhắc đến các kết quả giám sát từ xa hoặc tình huống mà rủi ro

xuất hiện; đề xuất các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp khắc phục khi

cần thiết, để kiểm soát rủi ro bảo hiểm của CDIC.

b. Đối với Hàn Quốc (KDIC)

KDIC là tổ chức BHTG hoạt động theo mô hình giảm thiểu rủi ro. Tại Điều

21, Luật BHTG Hàn Quốc quy định: “Công ty bảo hiểm tiền gửi Hàn quốc (KDIC)

có quyền yêu cầu các tổ chức tài chính được bảo hiểm đệ trình các tài liệu có liên

quan đến hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính hiện thời từ đó có sự đánh giá

nhất định về quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của công ty thí dụ như để

phân loại các tổ chức tài chính được bảo hiểm, để thiết lập, thu tiền phí bảo hiểm và

ấn định số tiền phải hoàn trả đặc biệt, để tính toán và thanh toán tiền bảo hiểm, và

đưa ra các giải pháp xử lý đối với các tổ chức tài chính bị phá sản”.

KDIC có Hội đồng giám sát rủi ro liên tục tại chỗ, chịu trách nhiệm giám sát,

điều phối và đánh giá các hoạt động giám sát rủi ro. Để theo dõi đầy đủ hồ sơ rủi ro

của các tổ chức tài chính được bảo hiểm, KDIC đã chỉ định nhân viên phụ trách các

lĩnh vực tài chính khác nhau hoặc các tổ chức được bảo hiểm khác nhau để thực

33

hiện giám sát rủi ro trên cơ sở liên tục. Từ thông tin thu thập được từ các hoạt động

này, các chỉ số rủi ro cho từng ngành hoặc các tổ chức đã được xây dựng và phát

triển. Các cuộc họp đánh giá thường xuyên được tổ chức để xác định các yếu tố rủi

ro trong thị trường tài chính và các ảnh hưởng của những rủi ro. Đối với hoạt động

giám sát từ xa, KDIC thực hiện nhằm phân tích, đánh giá và dự báo những rủi ro

tiềm tàng đồng thời quyết định ngân hàng nào cần phải kiểm tra tại chỗ.

Ngoài ra, nếu có bất kỳ nguy cơ đổ vỡ của tổ chức tài chính, KDIC sẽ thông

báo cho Ủy ban Dịch vụ Tài chính (là cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm hoạch

định chính sách tài chính) và yêu cầu họ thực hiện các biện pháp phù hợp. Nếu dựa

trên kết quả của giám sát rủi ro từ xa, một tổ chức tài chính cụ thể bị phát hiện gặp

khó khăn về tài chính, KDIC sẽ tiến hành kiểm tra tại chỗ để xem có cần thay đổi

các tỷ lệ tài chính của tổ chức hay không và điều chỉnh kết quả đánh giá rủi ro

tương ứng.

Kết luận: Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, trong thời gian gần đây việc Hợp tác

quốc tế về BHTG đang được tăng cường và mở rộng. Theo nhận định của Ủy ban

Ổn định tài chính (FSB), mối quan hệ hợp tác xuyên biên giới trong xử lý ngân

hàng là một trong những đặc điểm cơ bản của một hệ thống xử lý hiệu quả đối với

các tổ chức tài chính lớn. Các tổ chức BHTG trên thế giới hiện đang tăng cường

hợp tác lẫn nhau trong xử lý ngân hàng để nhằm đạt được một hiệu quả cao hơn đối

với việc xử lý hệ thống trong nước và đối với các tổ chức tài chính lớn.

1.3.3 Bài học kinh nghiệm về công tác giám sát của các tổ chức BHTG đối với

Việt Nam

Từ kinh nghiệm giám sát của các tổ chức BHTG trên thế giới có thể rút ra

bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam:

Một là: Các nội dung giám sát phải hướng tới các chuẩn mực quốc tế phù hợp

với tình hình thực tế và điều kiện của Việt Nam. Trong xu thế hiện nay, phương pháp

phân tích các chỉ số CAMELS và các nguyên tắc của Ủy Ban Basel là phù hợp.

Hai là: Việc đánh giá các tổ chức nhận tiền gửi có quy mô lớn về số lượng

phải được phân chia theo địa bàn hoạt động, theo quy mô nguồn vốn… để thực hiện

giám sát, đảm bảo việc đánh giá chính xác và có chất lượng cao.

34

Ba là: Phải quy định về cơ chế chia sẻ thông tin và cơ chế phối hợp thực hiện

giám sát các tổ chức nhận tiền gửi theo địa bàn và theo quy mô.

Bốn là: thu thập thông tin đầu vào tổ chức BHTG cần quan tâm các thông tin

phi tài chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, nhằm giảm bớt rủi ro, tăng hiệu

quả quản lý và điều hành kinh doanh, như các yếu tố tác động của lãi suất, tỷ giá hối

đoái, giá cả thị trường…

Kết luận chương 1

Trong chương 1, luận văn đã khái quát lý luận về BHTG, các tổ chức tham

gia bảo hiểm tiền gửi; khái quát về hoạt động giám sát từ xa và các nhân tố ảnh

hưởng tới hoạt động giám sát từ xa. Đồng thời xem xét kinh nghiệm hoạt động giám

sát của các tổ chức BHTG trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho hoạt động giám

sát từ xa của BHTG Việt Nam.

35

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT TỪ XA

CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC

TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI

2.1 Tổng quan về BHTG VN và các tổ chức tham gia BHTG

2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Bảo Hiểm Tiền Gửi Việt Nam

Cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997-1998 tác động tiêu cực đến nền kinh

tế các quốc gia khu vực Châu Á. Những bất ổn về kinh tế đã kéo theo tình trạng mất

ổn định chính trị, xã hội và ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống người dân. Chính

vì vậy, một lần nữa các quốc gia đã nhận thấy rõ hơn vai trò đặc biệt quan trọng của

hệ thống BHTG - thể chế tài chính đặc biệt là duy trì lòng tin của người gửi tiền,

ngăn ngừa tình trạng rút tiền hàng loạt gây đổ vỡ, đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với

Chính phủ các nước trong khu vực và trên thế giới thành lập mới hoặc cải cách hệ

thống BHTG, đồng thời hình thành Hiệp hội BHTG quốc tế (IADI).

Trong bối cảnh đó, tổ chức BHTGVN đã được thành lập theo Quyết định số

218/1999/QĐ-TTg ngày 9/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là tổ chức duy

nhất triển khai hoạt động BHTG ở Việt Nam trong 21 năm qua. Hoạt động BHTG ở

Việt Nam từ đây được công nhận là một trong các giải pháp chính sách nhằm bảo

vệ quyền lợi của người gửi tiền, hỗ trợ các tổ chức nhận tiền gửi gặp khó khăn,

kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

Từ nền móng đầu tiên là Nghị định số 89/1999/NĐ-CP năm 1999 và Nghị

định số 109/2005/NĐ-CP năm 2005 về BHTG, cơ sở pháp lý cho chính sách BHTG

tại Việt Nam đã được nâng thành Luật BHTG, có hiệu lực từ ngày 1/1/2013. Ngày

01/4/2016, BHTGVN chuyển đổi mô hình hoạt động, trở thành “tổ chức tài chính

Nhà nước theo mô hình Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100%

vốn Điều lệ” theo Quyết định số 527/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

BHTG Việt Nam là tổ chức tài chính Nhà Nước, hoạt động không vì mục

tiêu lợi nhuận. BHTG Việt Nam được Chính Phủ thành lập nhằm bảo vệ quyền và

lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức

36

tham gia BHTG và sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt động ngân hàng. BHTG

Việt Nam có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh là Deposite Insurance of Việt

Nam, viết tắt là DIV.

2.1.1.1 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của BHTG Việt Nam

Cơ quan trung ương của BHTG Việt Nam là hội sở chính, có trụ sở tại Hà

Nội. Bao gồm nơi làm việc của Hội đồng quản trị, Ban tổng giám đốc, ban kiểm

soát và các phòng, ban chức năng. Hoạt động của trụ sở chính là hoạch định các

chính sách và các quy định để triển khai hoạt động của BHTG và giám sát, kiểm tra

việc thực hiện các chính sách và quy định được ban hành.

Các chi nhánh BHTG Việt Nam khu vực chịu trách nhiệm triển khai các

nghiệp vụ cụ thể tới tổ chức tham gia BHTG.

Qua 20 năm hoạt động, BHTGVN đã mở rộng mạng lưới hoạt động gồm

Trụ sở chính tại Hà Nội và 8 chi nhánh tại các khu vực kinh tế trọng điểm của đất

nước, giúp triển khai kịp thời và đồng bộ các hoạt động nghiệp vụ BHTG, từ đó góp

phần bảo vệ tốt hơn quyền lợi người gửi tiền.

2.1.1.2 Nội dung chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn về hoạt động của BHTGVN

Chức năng

1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước hoạt động

không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi

tiền, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi góp phần duy trì sự ổn định của hệ

thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động

ngân hàng.

2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoạt động bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp

chi phí. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có

con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

3. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được miễn nộp các loại thuế theo quy định

của pháp luật.

4. Chế độ tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam do Bộ Tài chính chủ trì,

phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.

37

Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Xây dựng chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi để Ngân hàng Nhà nước

trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.

2. Kiến nghị, đề xuất với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước

có thẩm quyền về việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chủ trương, chính sách về bảo

hiểm tiền gửi, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, đình chỉ việc thi

hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi.

3. Cấp, cấp lại và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.

4. Yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cung cấp thông tin về tiền gửi

được bảo hiểm theo định kỳ hay đột xuất.

5. Cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước và tiếp cận, trao đổi thông

tin của Ngân hàng Nhà nước.

6. Tính và thu phí bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền

gửi theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi và các văn bản pháp luật có liên quan.

7. Quản lý, sử dụng và bảo toàn nguồn vốn bảo hiểm tiền gửi.

8. Chi trả và ủy quyền chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền

gửi theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi và các văn bản pháp luật có liên quan.

9. Theo dõi và kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo hiểm

tiền gửi; kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp

luật về bảo hiểm tiền gửi.

10. Tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền

gửi nhằm phát triển và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xử lý kịp thời những vi

phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro gây mất an toàn trong hệ

thống ngân hàng.

11. Bảo đảm bí mật số liệu tiền gửi và tài liệu liên quan đến bảo hiểm tiền

gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.

12. Tiếp nhận hỗ trợ theo nguyên tắc có hoàn trả từ ngân sách nhà nước theo

quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc vay của tổ chức tín dụng, tổ chức khác

có bảo lãnh của Chính phủ trong trường hợp nguồn vốn của tổ chức bảo hiểm tiền

38

gửi tạm thời không đủ để trả tiền bảo hiểm; tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ

chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để tăng cường năng lực hoạt động.

13. Tham gia vào quá trình kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tham gia bảo

hiểm tiền gửi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; tham gia quản lý, thanh lý tài

sản và thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo

quy định của pháp luật.

14. Tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; tổ chức

đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo hiểm tiền gửi, nghiên cứu ứng dụng khoa học,

công nghệ và phương thức quản lý phù hợp với yêu cầu phát triển của tổ chức bảo

hiểm tiền gửi.

15. Thực hiện các cam kết đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và các

cam kết khác thuộc trách nhiệm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

16. Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý phù hợp với

yêu cầu phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

17. Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật;

tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, đào tạo nguồn nhân lực, lựa chọn hình thức trả

lương, thưởng theo quy định của pháp luật.

18. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng đúng mục đích vốn điều lệ; nguồn vốn

được bổ sung; đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao theo quy định của

pháp luật.

19. Chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý

theo quy định pháp luật.

20. Hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm tăng cường năng lực hoạt

động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

21. Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước và các cơ

quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

22. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Thủ tướng Chính

phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.

39

2.1.2 Giới thiệu khái quát về các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam

2.1.2.1 Sự hình thành của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi

Tại Việt Nam, sự sụp đổ hệ thống của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi

những năm 1989-1990 đã đặt ra sự cần thiết phải có cơ chế kiểm soát rủi ro, bảo vệ

người gửi tiền. Bắt đầu từ năm 1988, hoạt động ngân hàng ở Việt Nam đã bắt đầu

phát triển nhất định. Số lượng các đơn vị tham gia kinh doanh ngân hàng tăng lên

nhiều. Hoạt động ngân hàng dần thể hiện tính thị trường. Tính cạnh tranh trong huy

động tiền gửi và cho vay là vấn đề bức bách đối với các đối tác tham gia kinh doanh

tiền tệ và tín dụng. Bên cạnh đó, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ngày càng trở

nên phức tạp và cần có giải pháp phòng ngừa kịp thời. Hơn nữa, xu thế hội nhập

trong khu vực và trên thế giới mang lại cơ hội cho các ngân hàng Việt Nam, nhưng

đồng thời cũng phát sinh nhiều thách thức. Luật các TCTD ban hành năm 1997 tại

Khoản 1 Điều 17 quy định “TCTD có trách nhiệm tham gia BHTG” để bảo vệ

quyền lợi của người gửi tiền. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là doanh nghiệp

thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tham gia bảo

hiểm tiền gửi bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính

vi mô và quỹ tín dụng.

2.1.2.2 Đặc điểm tính chất và mục tiêu hoạt động của các tổ chức tham gia bảo

hiểm tiền gửi

Các loại hình tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi

– Ngân hàng: loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tất cả các hoạt động

ngân hàng. Tùy thuộc vào tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng bao gồm các

loại hình sau: ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.

– Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện

một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định, trừ các hoạt động nhận tiền gửi

của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng.

– Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một

số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu

nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.

40

– Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ

gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt

động ngân hàng theo quy định nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển

sản xuất, kinh doanh và đời sống.

Hình thức tổ chức của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi

1. Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức

công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định về ngân hàng Nhà nước.

2. Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức

công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.

3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới

hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.

4. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được

thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.

5. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới

hình thức hợp tác xã.

6. Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty

trách nhiệm hữu hạn.

Đặc điểm của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi

– Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật

doanh nghiệp và những quy định khác của pháp luật.

– Đối tượng kinh doanh: tiền tệ và giấy tờ có giá

– Hoạt động kinh doanh đặc thù:

+ Huy động vốn: nhận tiền gửi, vay vốn ngân hàng nhà nước

+ Sử dụng vốn: cấp tín dụng cung ứng dịch vụ thanh toán

– Tính rủi ro: nguy cơ mất vốn hoặc có thể gây ra rủi ro cho toàn hệ thống tín dụng

– Quản lý tổ chức tín dụng: chủ thể tham gia quản lý là Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam

– Điều kiện thành lập và hoạt động vô cùng chặt chẽ, yêu cầu vốn theo quy

định và nguồn nhân lực có chuyên môn nghiệp vụ.

41

2.2. Thực trạng công tác giám sát từ xa của BHTG Việt Nam đối với các tổ

chức tham gia bảo hiểm tiền gửi

2.2.1. Nội dung giám sát từ xa của BHTG Việt Nam đối với các tổ chức tham gia

bảo hiểm tiền gửi

Đề tài sẽ thực hiện đánh giá thông qua 4 nội dung chính đối với kết quả giám

sát từ xa, bao gồm:

- Chỉ ra xu hướng vận động của các nhóm, cũng như toàn hệ thống các tổ chức

tham gia BHTG.

- Xác định rủi ro của các nhóm, cũng như toàn hệ thống các tổ chức tham gia

BHTG.

-Nhận diện, đánh giá rủi ro phát sinh từ các tổ chức tham gia BHTG.

- Đưa ra những đánh giá có tính dự báo tương lai về các tổ chức tham gia

BHTG.

2.2.1.1 Chỉ ra xu hướng vận động của các nhóm, hệ thống

a. Kết quả:

- Báo cáo giám sát đã bước đầu khái quát được một số xu hướng về vốn, tài

sản, kết quả kinh doanh của nhóm, hệ thống.

BHTGVN thực hiện phân nhóm các tổ chức tham gia BHTG theo từng loại

hình TCTD tham gia BHTG để thực hiện phân tích, đánh giá theo nhóm: Ngân hàng

(ngân hàng nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng thương mại cổ

phần...), NHHTX, QTDND, TCTCVM. Ngoài ra, việc phân nhóm đối với mỗi loại

hình còn thực hiện căn cứ theo đặc điểm tình hình hoạt động của mỗi loại hình tổ

chức tham gia BHTG như: theo quy mô vốn điều lệ đối với ngân hàng, quy mô

nguồn vốn hoạt động đối với QTDND. Riêng đối với loại hình QTDND, việc phân

nhóm để thực hiện giám sát còn được thực hiện theo địa bàn quản lý.

Nội dung Báo cáo giám sát đã chỉ ra một số xu hướng đối với toàn hệ thống,

nhóm, các nội dung phân tích xu hướng đối với nhóm thực hiện đánh giá về các

mục chính theo mô hình giám sát CAMEL gồm: vốn, hoạt động tín dụng, kết quả

kinh doanh, thanh khoản.

42

- Các xu hướng xác định của nhóm, hệ thống cũng đã chỉ ra một số tác nhân vi

mô, vĩ mô tác động đến xu hướng tăng, giảm của các xu hướng được phân tích.

Việc phân tích các xu hướng có gắn với tìm hiểu nguyên nhân luôn để đưa ra

các nhận định, cảnh báo đối với nhóm, hệ thống. Trên cơ sở các xu hướng được chỉ

ra trong công tác giám sát, với các xu hướng của nhóm, hệ thống có thể ảnh hưởng

đến tình hình hoạt động của nhóm, BHTGVN thực hiện đưa ra các cảnh báo, lưu ý

cho mỗi xu hướng.

b. Hạn chế:

Tuy nội dung giám sát đã chỉ ra xu hướng vận động của các nhóm, hệ thống tổ

chức tham gia BHTG nhưng hiện chỉ dừng lại ở mức phân tích xu hướng, mức tăng

giảm tuyệt đối và tương đối, chỉ giải thích xu hướng biến động ở mức cơ bản như

trên, chưa giải thích được sâu nguyên nhân như nguyên nhân do nội tại tổ chức

tham gia BHTG, nguyên nhân do các yếu tố vĩ mô bên ngoài.

Việc xác định xu hướng ở một số chỉ tiêu trong một số kỳ Báo cáo giám sát

chưa chỉ ra được mối quan hệ giữa các xu hướng và các nhân tố ảnh hưởng tới xu

hướng của nhóm, hệ thống được chỉ ra.

2.2.1.2 Xác định rủi ro của các nhóm, hệ thống tổ chức tham gia BHTG trong từng

thời kỳ

a.Kết quả

- Nội dung của Báo cáo giám sát đã chỉ ra một số rủi ro gây mất an toàn đối

với toàn hệ thống, nhóm như vốn, tài sản, thanh khoản hay tính liên kết trong hệ

thống QTDND.

Trên cơ sở xác định các rủi ro, BHTGVN đưa ra cảnh báo tới NHNN và theo

dõi thường xuyên, định kỳ trong Báo cáo giám sát :

- Nội dung giám sát cũng đã có chỉ ra một số xu hướng quan trọng hoặc các

biến động bất thường về mặt chỉ tiêu tài chính của các ngân hàng và đi kèm với việc

đưa ra các đề xuất, kiến nghị với NHNN để chú ý đến việc kiểm tra, kiểm soát chặt

các ngân hàng này.

43

b. Hạn chế:

- Các rủi ro chủ yếu mà BHTGVN có thể chỉ ra chỉ thường thuộc về rủi ro tín

dụng, rủi ro thanh khoản thông qua đánh giá về chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu về

khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, việc chỉ ra các loại rủi ro này chỉ dừng ở mức

nhận xét một cách chung chung .

- Nhiều loại rủi ro khác như rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, … vẫn chưa

được đề cập đến trong các báo cáo giám sát của BHTGVN. Trong đó, rủi ro hoạt

động là rủi ro thường thấy và là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những yếu kém đối

với hệ thống QTDND trong thời gian qua. Một phần do BHTGVN chưa chú trọng

nhưng một phần cũng do BHTGVN chưa có đủ thông tin để đánh giá về các loại rủi

ro này..

2.2.1.3 Có khả năng nhận diện, đánh giá rủi ro của tổ chức gia BHTG

a. Kết quả

-Kết quả của công tác giám sát từ xa đối với từng tổ chức tham gia BHTG đã

phát hiện nhiều vi phạm an toàn trong hoạt động ngân hàng.

- BHTGVN đã chủ động trong việc giám sát và thường xuyên cập nhật thông

tin, báo cáo kịp thời diễn biến tình hình của các QTDND có vấn đề1.

BHTGVN thực hiện đánh giá, phân loại đối với hệ thống QTDND theo các

tiêu chí về an toàn theo quy định của NHNN, rủi ro tín dụng và các vấn đề cần lưu

ý.Kết quả đã phân loại được các tổ chức cần lưu ý, cũng như có biểu hiện yếu kém

trong hoạt động theo 5 mức: có một số vấn đề cần chú ý; vi phạm ở mức nghiêm

trọng và vi phạm ở mức đặc biệt nghiêm trọng. Các đơn vị cần có vấn đề được thực

hiện giám sát chặt chẽ đối với từng kỳ giám sát và thực hiện phân tích chuyên sâu

đối với từng QTDND.

- Trong các Báo cáo giám sát định kỳ, BHTGVN đã chỉ ra được các ngân hàng

cần lưu ý (đặc biệt ở mức nghiêm trọng và mức rất nghiêm trọng) để kiến nghị, đề

xuất với NHNNVN có biện pháp xử lý trong nội bộ. Đồng thời, các đơn vị cần lưu ý

được xác định, BHTGVN thực hiện các biện pháp xử lý trong hệ thống. Các ngân

hàng cần lưu ý thường được BHTGVN cảnh báo từ ít nhất 1 năm trước đó.

44

b. Hạn chế

- Kết quả giám sát chưa đạt đến tính cảnh báo sớm rủi ro đối với toàn bộ các

TCTGBTHG, thiếu các dự báo tương lai cho từng ngân hàng. Một số QTDND bị

đặt vào kiểm soát đặc biệt nhưng chưa được cảnh báo. Nguyên nhân chủ yếu do

việc giám sát đối với các tổ chức tham gia BHTG mang nặng tính tuân thủ, giám sát

theo rủi ro còn hạn chế. Bên cạnh đó, BHTGVN chưa thực hiện đánh giá được các

chỉ tiêu về quản trị điều hành, trong khi đây là nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro

đạo đức, đặc biệt đối với QTDND để lâm vào diện kiểm soát đặc biệt.

-Kết quả giám sát định kỳ hàng quý giai đoạn 2017-2019 đã đưa ra được danh

sách các ngân hàng có vi phạm một số chỉ tiêu về an toàn hoạt động để dự báo các

ngân hàng này có thể có vấn đề rủi ro trong tương lai dựa trên các số liệu tài chính

trong kỳ báo cáo nhưng thực hiện phân tích tình hình hoạt động từng ngân hàng, chỉ

thực hiện báo cáo đột xuất để đánh giá về tình hình của các tổ chức tham gia BHTG có

vấn đề khi có chỉ đạo của ban lãnh đạo.

2.2.1.4. Đưa ra những đánh giá có tính dự báo tương lai về các TCTD

a. Kết quả

- Nội dung giám sát từ xa đã đưa ra được những đánh giá có tính dự báo tương

lai về các vấn đề cần lưu ý đối với tổ chức tham gia BHTG.

- Trên cơ sở các vi phạm về an toàn và các rủi ro xác định: Vốn, tài sản, kết

quả kinh doanh, BHTGVN đã đưa ra các dự báo tương lai về tình hình vi phạm và

hoạt động của các tổ chức tham gia BHTG. Dựa vào kết quả giám sát và các dự báo

rủi ro đã xây dựng hồ sơ dấu hiệu cảnh báo và tiến hành cảnh báo tới NHNN đối

với các đơn vị có vi phạm và có nguy cơ rủi ro cao. Thông qua công tác cảnh báo đã

chỉ rõ cho đơn vị thấy vi phạm phát sinh, ảnh hưởng đến uy tín, sự an toàn, lành

mạnh trong hoạt động, giúp các đơn vị nhìn nhận một cách khách quan những tồn

tại và sớm có biện pháp chỉnh sửa khắc phục để phát triển tốt hơn.

BHTGVN đã nghiên cứu, bước đầu thử nghiệm ứng dụng mô hình

Probability of Default (PD) để dự báo xác suất đổ vỡ của các ngân hàng dựa trên

một số chỉ tiêu vĩ mô và vi mô: Tổng tiền tiết kiệm bằng VNĐ,Vốn huy động thị

45

trường 2, Lợi nhuận trước thuế, Nợ quá hạn, Nguồn vốn chủ sở hữu, VHĐ thị

trường 1 / Nguồn vốn huy động, Nợ xấu / Tổng dư nợ, Lạm phát của quý trước, FDI

thời điểm hiện tại vàGiá trị xuất khẩu. Từ đó, dựa trên số liệu thu thập được,

BHTGVN đã đưa ra danh sách các ngân hàng có rủi ro đổ vỡ cao trong một số quý.

b. Hạn chế

Như đã nói ở trên, việc giám sát đối với các tổ chức tham gia BHTG phần lớn

mang tính tuân thủ, nội dung đề cập đến giám sát theo rủi ro còn hạn chế, chưa đi

sâu đánh giá tình hình hoạt động của từng tổ chức. Do vậy, kết quả giám sát đối với

các tổ chức tham gia BHTG chưa mang tính cảnh báo sớm rủi ro, thiếu các dự báo

tương lai cho các ngân hàng. Nhiều đơn vị bị đặt vào kiểm soát đặc biệt nhưng chưa

được cảnh báo.

2.2.2 Thời gian thực hiện giám sát từ xa của BHTG Việt Nam đối với các tổ chức

tham gia bảo hiểm tiền gửi

2.2.2.1 Báo cáo định kỳ

a. Kết quả

- BHTGVN đã thực hiện được báo cáo giám sát định kỳ đối với 100% các tổ

chức tham gia BHTG với định kỳ thực hiện trong hai giai đoạn như sau:

+ Giai đoạn từ 2017- tháng 12/2019: BHTGVN thực hiện báo cáo giám sát

định kỳ (tháng, quý, năm) đối với các tổ chức tham gia BHTG. Riêng Chi nhánh

BHTGVN thực hiện cáo giám sát theo định kỳ tháng, quý.

+ Giai đoạn từ 12/2017 – nay: BHTGVN thực hiện báo cáo giám sát theo

định kỳ quý đối với các tổ chức tham gia BHTG và định kỳ tháng đối với các

QTDND có vấn đề.

- Đã xây dựng được báo cáo định kỳ tháng đối với các Quỹ tín dụng nhân

dân có vấn đề từ năm 2017. BHTGVN đã chủ động trong việc giám sát và thường

xuyên cập nhật thông tin, báo cáo kịp thời diễn biến tình hình của các QTDND có vấn đề2.

46

b. Hạn chế

- Chưa xây dựng được báo cáo chuyên sâu định kỳ đối với các NHTM có

vấn đề. Mục đích để phân tích, đánh giá thực trạng và theo dõi diễn biến tình hình

hoạt động của NHTM có vấn đề, làm rõ những yếu kém, tồn tại và nguyên nhân

nhằm kiến nghị với NHNN có giải pháp củng cố, chấn chỉnh, xử lý kịp thời, hiệu

quả các yếu kém của các NHTM có vấn đề trước khi NHTM bị đặt vào tình trạng bị

kiểm soát đặc biệt.

- Thời gian thực hiện báo cáo giám sát của BHTGVN thực tế còn chậm. Do

vậy, chưa đảm bảo về tính kịp thời của báo cáo giám sát.

2.2.2.2 Báo cáo đột xuất

a. Kết quả

BHTGVN đã thực hiện được một số báo cáo đột xuất đối với những tổ chức

tham gia BHTG có thông tin đột biến liên quan đến hoạt động; có mức độ rủi ro

cao, có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng các quy định đảm bảo an toàn trong hoạt

động ngân hàng, có khả năng phá sản; hoặc theo chỉ đạo của Hội đồng quản trị,

Tổng giám đốc BHTGVN. Các báo cáo đột xuất chủ yếu về hai hình thức:

- Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ban lãnh đạo đánh giá tình hình hoạt

động của các tổ chức tham gia BHTG (ví dụ: NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu

(GPBank), NHTMCP Xây dựng Việt Nam (VNCB), NHTMCP Đại Dương

(Oceanbank), NH TMCP Đông Á bị kiểm soát đặc biệt,...)

- Báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của tổ chức tham gia BHTG do

Chi nhánh BHTGVN báo cáo (ví dụ: QTDND Hậu Giang bị Kiểm soát đặc biệt,

QTDND Vĩnh Hòa xảy ra tình hình rút tiền hàng loạt...). Tuy nhiên, các báo cáo này

vẫn dựa trên thông tin từ NHNN chi nhánh tỉnh cung cấp là chủ yếu.

b. Hạn chế

- Chưa chủ động thực hiện báo cáo giám sát đột xuất đối với các tổ chức

tham gia BHTG có thông tin đột biến liên quan đến hoạt động; có mức độ rủi ro

cao, có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng các quy định đảm bảo an toàn trong hoạt

động ngân hàng, có khả năng phá sản. Chủ yếu chỉ thực hiện báo cáo đột xuất để

đánh giá về tình hình của các tổ chức có vấn đề khi có chỉ đạo của ban lãnh đạo.

47

2.2.3. Cơ chế phối hợp giữa BHTG, các tổ chức tham gia BHTG, người gửi

tiền các bên có liên quan.

Người gửi tiền

Gửi thông tin

BHTGVN

Tổ chức tham gia BHTG (Ngân hàng và các TCTD)

NHNN

Hình 2.1: Cơ chế phối hợp để bảo vệ người gửi tiền của BHTGVN

Vai trò của hoạt động giám sát từ xa của BHTGVN trong việc bảo vệ quyền

và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền thể hiện qua kênh BHTGVN gửi báo cáo

giám sát, khuyến nghị đến NHNN để NHNN có biện pháp can thiệp kịp thời tới các

tổ chức tham gia BHTG khi có vấn đề. Đây là điểm khác biệt với các tổ chức

BHTG trên thế giới vì BHTGVN không có kênh phản hồi thông tin hoặc yêu cầu

chỉnh sửa trực tiếp đến các tổ chức tham gia BHTG. Như vậy, cơ chế phối hợp, bao

gồm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của tổ chức tham gia BHTG tới NHNN và

sự phản hồi của NHNN về báo cáo giám sát của BHTGVN đóng vai trò quan trọng

trong việc bảo vệ quyền và lợi ích người gửi tiền đối với hoạt động giám sát từ xa

của BHTGVN.

48

2.2.3.1 Về cơ chế phối hợp giữa BHTGVN và NHNN

a. Kết quả

- Cơ chế cung cấp thông tin giữa BHTGVN và NHNN theo quy định tại Luật

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được cụ thể hóa bằng Thông tư số 34/2016/TT-NHNN

ngày 28/06/2016 quy định về việc cung cấp thông tin giữa NHNN và BHTGVN;

Quyết định số 101/QĐ-BHTG ngày 31/03/2017 ban hành Quy chế hướng dẫn việc

cung cấp thông tin giữa NHNN và BHTGVN.

- BHTGVN đã cung cấp thông tin và báo cáo tới NHNN đầy đủ theo quy

định gồm: thông tin về việc chấp hành quy định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi của

tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, thông tin về việc chi trả bảo hiểm đối với người

được bảo hiểm tiền gửi, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo Khoản 10 Điều 13

Luật BHTG, báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động của BHTGVN và các thông tin

khác về hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo yêu cầu của NHNN.

- BHTGVN đã có một số phát hiện về các tổ chức tham gia BHTG yếu kém

và đưa ra kiến nghị đối với NHNN nhằm giúp các tổ chức tham gia BHTG khắc

phục và phòng ngừa những rủi ro tiềm ẩn, góp phần đảm bảo sự lành mạnh của hệ

b. Hạn chế

thống các tổ chức tín dụng và bảo về quyền và lợi ích của người gửi tiền.

- Tại các quốc gia khác trên thế giới đã có ủy ban điều phối giám sát hoặc có cơ chế

để tổ chức BHTG, Ngân hàng Trung ương, cơ quan giám sát trao đổi về những diễn

biến thị trường, hoặc các phát hiện rủi ro qua hoạt động giám sát để đưa ra các biện

pháp xử lý kịp thời. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có các hình thức này.

- BHTGVN chưa nhận được đầy đủ và kịp thời các thông tin theo Thông tư

34/2016/TT-NHNN, đặc biệt liên quan đến thông tin về: Kết quả kiểm toán độc lập;

Kết quả xếp hạng hàng năm; Báo cáo tổng hợp thực hiện kết luận, kiến nghị,

khuyến nghị, quyết định xử lý sau Thanh tra; Kết quả giám sát tổ chức tham gia

BHTG chưa nhận được. Không có sự phản hồi, trao đổi của cơ quan thanh tra giám

sát NHNN về kết quả giám sát của BHTGVN. Điều này dẫn đến tình trạng

động bất thường của tổ chức tham gia BHTG.

BHTGVN không nắm bắt được đầy đủ tình hình hoạt động thực tế cũng như biến

49

2.2.3.2 Về cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa BHTGVN và tổ chức tham gia BHTG

BHTGVN được nhận thông tin về tiền gửi từ tổ chức tham gia BHTG theo

Quyết định số 2252/QĐ-BHTG ngày 15/12/2017

a. Kết quả

- BHTGVN đã nhận được thông tin về tiền gửi của 98% tổ chức tham gia

BHTG, có 12 đơn vị chưa thực hiện gửi thông tin báo cáo, trong đó có 8 đơn vị bị

kiểm soát đặc biệt, 1 đơn vị đang chờ quyết định giải thể tự nguyện, 3 đơn vị còn lại

là NH Đầu tư và phát triển Việt Nam, QTDND Hiên Vân, Nghĩa Hồ.

- Đa số tổ chức tham gia BHTG đã tuân thủ về thời gian gửi dữ liệu, số đơn vị

gửi sai dữ liệu đã giảm nhiều so với thời điểm mới triển khai Quy chế. Hầu hết, các

tổ chức tham gia BHTG gửi sai dữ liệu đã gửi lại dữ liệu đúng theo thông báo tra

soát của BHTGVN.

b. Hạn chế và vấn đề phát sinh

- Một số tổ chức tham gia BHTG có ý thức chấp hành và tinh thần hợp tác

chưa cao, chưa thực hiện gửi đầy đủ thông tin báo cáo, đặc biệt một số tổ chức

tham gia BHTG thuộc diện kiểm soát đặc biệt, không hoạt động, không có cán bộ

làm việc nên chưa sẵn sàng để thực hiện Quy chế.

- Ngày 11/9/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 117/2018/NĐ-CP thay thế

Nghị định 70 quy định việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của TCTD,

chi nhánh Ngân hàng nước ngoài (có hiệu lực từ ngày 01/11/2018), vì vậy trong

thời gian tới cần thiết phải sửa đổi Quy chế 2252.

Như vậy, có thể nói đến nay đa số các tổ chức tham gia BHTG đã gửi thông

tin báo cáo cho BHTGVN, chất lượng thông tin báo cáo đã được cải thiện nhiều so

với thời điểm mới triển khai Quy chế, tuy nhiên để nâng cao chất lượng thông tin báo

cáo trong thời gian tới, BHTGVN tiếp tục tập trung rà soát số liệu, kiểm soát chất

lượng thông tin báo cáo, đôn đốc các tổ chức tham gia BHTG gửi thông tin báo cáo

đầy đủ, đúng hạn, chính xác theo quy định.

2.2.3.3 Về cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa BHTGVN và người gửi tiền

Nhằm nâng cao nhận thức của đông đảo người dân về chính sách BHTG, giúp

người dân yên tâm gửi tiền vào các tổ chức tín dụng (TCTD), thời gian qua Bảo

50

hiểm tiền gửi Việt Nam (BHTGVN) luôn chú trọng triển khai thực hiện có hiệu quả

công tác thông tin tuyên truyền trên địa bàn quản lý.

a. Kết quả

- Phát huy những kết quả đã đạt được khi triển khai tuyên truyền chính sách

trên hệ thống bưu điện Việt Nam, trong sáu tháng đầu năm 2019, gần 1.500 bưu

điện văn hóa xã đã dán poster và gần 150 bưu điện thuộc tuyến tỉnh, huyện đã đặt

khung pa-nô quảng bá với nội dung cốt lõi về chính sách BHTG. Đầu quý II-2019,

sau quá trình soạn thảo một cách cẩn trọng, Cẩm nang BHTG dành cho người gửi

tiền đã được Hội đồng quản trị BHTG Việt Nam phê duyệt việc ban hành và đưa

vào sử dụng. Cẩm nang sẽ là tài liệu quan trọng nhằm làm căn cứ tuyên truyền, giải

thích về chính sách BHTG tới công chúng; đăng tải trên các báo, tạp chí, website;

xây dựng nội dung truyền thông trên các công cụ, các kênh truyền thông của BHTG

Việt Nam và phương tiện thông tin đại chúng; phát cho người gửi tiền tham gia các

sự kiện tuyên truyền do BHTG Việt Nam tổ chức và phối hợp tổ chức.

- Hiện nay, phương tiện truyền thông chính thức của BHTG Việt Nam là

website và Bản tin BHTG; được cập nhật thường xuyên, đầy đủ, chính xác với nội

dung bám sát các chủ trương, chính sách, định hướng, chỉ đạo của Chính phủ, Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) và Ban lãnh đạo BHTG Việt Nam; kịp thời ghi

nhận, theo dõi những vấn đề người gửi tiền quan tâm để tư vấn, định hướng. Đồng

thời, thông qua hợp tác với các cơ quan báo chí và truyền thông, trong đó có các

báo trong ngành ngân hàng, kinh tế cũng như các báo lớn, có độ phủ rộng, các

thông tin cốt lõi về chính sách BHTG được truyền tải một cách linh hoạt, khéo léo

tới đối tượng công chúng mục tiêu là người gửi tiền tại khu vực nông thôn, miền

núi, đồng thời bảo đảm duy trì nhận thức chung của công chúng về chính sách.

b. Hạn chế và vấn đề phát sinh

- Việc triển khai tuyên truyền chính sách cũng cần thường xuyên được đánh

giá, rút kinh nghiệm nhằm khắc phục những khó khăn, phát huy điểm tích cực, để

thực hiện thống nhất trên toàn hệ thống, từng bước nâng cao hiệu quả truyền thông.

Công tác khảo sát, phân tích là một công đoạn không thể thiếu khi thực hiện tuyên

truyền, trong đó có đánh giá định kỳ và đánh giá theo từng chương trình.

51

- Cuối cùng, để có thể tuyên truyền chính sách một cách hiệu quả, cần có sự

phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị thuộc BHTG Việt Nam cũng như giữa BHTG

Việt Nam với các cơ quan quản lý nhà nước, nhất là NHNN và chi nhánh NHNN

các tỉnh, tạo nên dòng thông tin thông suốt, chân thực, thống nhất về hoạt động

ngân hàng. Như vậy, niềm tin của công chúng đối với hệ thống các TCTD sẽ càng

được nâng cao, góp phần giữ an toàn hệ thống ngân hàng.

2.3. Nguyên nhân của thực trạng nghiệp vụ giám sát từ xa

2.3.1. Nguyên nhân chủ quan

2.3.1.1. Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực giám sát BHTGVN bao gồm các nhân viên giám sát đang

công tác tại phòng Giám sát trụ sở chính và phòng Giám sát tại 8 chi nhánh. Dưới

đây là kết quả khảo sát do nhóm nghiên cứu đề tài thực hiện:

a. Số lượng nguồn nhân lực giám sát:

Theo thống kê từ kết quả khảo sát, hiện nay tổng số nhân viên giám sát trên

toàn hệ thống của BHTGVN là 134 người, chiếm khoảng 17% tổng số nhân viên

của toàn hệ thống. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát các tổ chức BHTG quốc tế theo

mô hình giảm thiểu rủi ro, tỷ lệ này gấp khoảng 2 lần so với tỷ lệ của BHTGVN,

chiếm 30-40% tổng số nhân viên của tổ chức, nhưng vẫn cao hơn so với tổ chức

DPA Thái Lan theo mô hình chi trả với quyền hạn mở rộng (7,25%).

Với số lượng tổ chức tham gia BHTG là 1277, bao gồm 94 ngân hàng và 1183

quỹ tín dụng nhân dân (tháng 9/2018), BHTGVN đang có tỷ lệ là 1 cán bộ giám sát

phụ trách khoảng 10 tổ chức tham gia BHTG, tỷ lệ này cao hơn so với các tổ chức

BHTG quốc tế được khảo sát (1 người phụ trách từ 2-8 tổ chức tham gia BHTG).

Xét thêm ở từng chi nhánh, tỷ lệ số tổ chức tham gia BHTG được phân công

phụ trách giám sát của 1 cán bộ là không đồng đều giữa các chi nhánh. Cán bộ giám

sát tại chi nhánh Đông Bắc Bộ và chi nhánh Đồng bằng Sông Cửu Long đang phải

phụ trách quá nhiều tổ chức tham gia BHTG, tương ứng là 30 tổ chức/cán bộ và 20

tổ chức/cán bộ. Trong khi đó tại chi nhánh Đà Nẵng, chi nhánh Hà Nội, Nam Trung

Bộ và Tây Nguyên, Hồ Chí Minh, tỷ lệ này dao động từ 6-9 tổ chức/cán bộ.

52

Như vậy, số lượng cán bộ giám sát là chưa đáp ứng đủ yêu cầu so với các tổ

chức BHTG quốc tế và phân bổ chưa đồng đều về số lượng tổ chức tham gia BHTG

ở từng chi nhánh.

b. Chất lượng nguồn nhân lực giám sát.

Về trình độ cán bộ, 100% nhân viên giám sát là cử nhân, trong đó khoảng

28,4% có trình độ thạc sỹ trở lên. Đây được coi là 1 tỷ lệ tương đối hợp lý so với

các tổ chức quốc tế (trên 20%).

Về chuyên ngành học, nhân viên giám sát có chuyên ngành học kinh tế

(17,2%) và tài chính – ngân hàng (77.6%) sát với nội dung công việc, chỉ có 5%

ngành khác.

Số cán bộ giám sát tại BHTGVN có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực

TCNH chiếm tỷ lệ cao, khoảng 74%. Số cán bộ có kinh nghiệm công tác từ 3 năm

trở lên chiếm khoảng 73,9%, cũng được coi là 1 tỷ lệ cao để đảm bảo được kỹ

năng, khả năng hiểu rõ các hoạt động nghiệp vụ. Tuy nhiên, 18% cán bộ giám sát

của BHTGVN khi được tuyển dụng chưa có kinh nghiệm, trong khi theo kết quả

thống kê của nhóm nghiên cứu, tất cả tổ chức BHTG quốc tế được khảo sát không

tuyển dụng người chưa có kinh nghiệm vào làm giám sát.

Về đào tạo tại BHTGVN, các khóa học được phân chia làm 2 loại hình:

Khóa học đào tạo ở nước ngoài. Các khóa học này phần lớn là các khóa học

về các hướng dẫn do IADI và chia sẻ kinh nghiệm do một số TCBHTG nước ngoài

tổ chức, một số cán bộ giám sát được cử tham dự tại nước ngoài tại một số nước

ngoài (như Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia, Mỹ,…).

Các khóa học trong nước, bao gồm các khóa học nội bộ và các khóa học, hội

thảo khác do Ngân hàng Nhà Nước và các cơ quan bên ngoài tổ chức. Nếu như các

khóa học nội bộ được BHTGVN tổ chức thực hiện để đào tạo về quy trình nghiệp

vụ thì các khóa học bên ngoài do Ngân hàng Nhà Nước và các cơ quan, tổ chức

khác cung cấp nhằm hỗ trợ nâng cao các kiến thức, kỹ năng liên quan đến ngân

hàng cho nhân viên giám sát.

Các khóa đào tạo cho cán bộ giám sát chưa nhiều, số cán bộ được đào tạo

còn thấp, thời lượng của các khóa học còn ngắn (chỉ kéo dài từ 1-3 ngày). Do vậy,

53

lượng phân bổ kiến thức sẽ không đồng đều,không đáp ứng được yêu cầu thực tế

khi hệ thống ngân hàng đang phát triển nhanh và sâu rộng. Như vậy, việc phân bổ

nguồn lực cho hoạt động giám sát từ xa còn chưa đủ và đồng đều; trình độ và kinh

nghiệm làm việc của cán bộ có những đặc điểm khác so với các tổ chức trên thế

giới (có tỷ lệ nhân viên mới ra trường tương đối cao). Chất lượng đào tạo vẫn còn

những hạn chế khiến nhân sự chưa có khả năng vận dụng tốt nhất các kiến thức tiếp

thu vào nghiệp vụ, số lượng cán bộ được đào tạo thấp, thời gian đào tạo chưa nhiều.

2.3.1.2. Phương pháp giám sát

a. Kết quả

- BHTGVN đã có các công trình nghiên cứu, áp dụng các phương pháp giám sát

theo thông lệ quốc tế có điều chỉnh với điều kiện thực tế tại Việt Nam để áp dụng vào

công tác giám sát của BHTGVN như: Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng về phương pháp

đánh giá và cảnh báo sớm rủi ro các ngân hàng thương mại ở Việt Nam”.

- Các phương pháp giám sát được nghiên cứu áp dụng được thử nghiệm để

đưa vào hoạt động: Phương pháp mô hình dự báo thống kê trong quá trình tính thử

nghiệm đã đưa ra được các ngân hàng có xác suất đổ vỡ lớn là các ngân hàng nằm

trong danh sách các ngân hàng thuộc diện kiểm soát đặc biệt và mua lại 0 đồng và

không có nhiều cải thiện đáng kể trong hoạt động.

- Các phương pháp giám được áp dụng linh hoạt, phù hợp với đặc điểm tình hình

hoạt động của các loại hình tổ chức tham gia BHTG và yêu cầu nội dung giám sát:

b. Hạn chế

- Việc vận dụng các phương pháp giám sát đối với các tổ chức tham gia

BHTG trong thời gian qua tại BHTGVN còn tương đối đơn giản, chưa chuyên sâu:

Có vi phạm hay không vi phạm, có vượt ngưỡng theo thông lệ hay không. Các chỉ

tiêu xác định trong phương pháp chủ yếu là thực hiện giám sát tuân thủ đối với các

chỉ tiêu an toàn của NHNN, các chỉ tiêu được sử dụng trong mỗi phương pháp mới

chỉ dừng lại ở so sánh mức độ tăng, giảm của các chỉ tiêu giữa các kỳ báo cáo. Việc

giám sát dựa trên dấu hiệu rủi ro đang được thực hiện nhưng vẫn đang ở giai đoạn

chừng mực (thực hiện tại một số ít chỉ tiêu như thanh khoản, vốn, tín dụng chưa

thực hiện đánh giá các rủi ro khác như hoạt động, cộng nghệ...) nên kết quả giám sát

theo rủi ro chưa đạt được kết quả cao.

54

+ Việc giám sát còn khá cứng nhắc, chỉ tập trung vào một số chỉ tiêu qua một

thời gian dài, chưa có sự điều chỉnh. Đồng thời, chưa thường xuyên tiến hành kiểm

định lại mức độ chính xác của các ngưỡng cảnh báo cho phù hợp với điều kiện phát

triển của thị trường ngân hàng Việt Nam.

+ Việc áp dụng phương pháp phân tích dựa trên sử dụng mô hình tuy đã

được nghiên cứu và thử nghiệm từ lâu (năm 2017). Tuy nhiên, vẫn chỉ dừng lại ở

việc thử nghiệm mà chưa đưa vào sử dụng chính thức (BHTGVN thực hiện chạy

thử dữ liệu của 2 kỳ báo cáo thử nghiệm gồm kỳ Báo cáo giám sát quý 4/2017 và

quý 1/2018). Ngoài ra, kết quả chạy thử nghiệm mô hình đã được thực hiện gửi tới

lãnh đạo và xin ý kiến nhưng kết quả vẫn còn ý kiến trái chiều về kết quả đưa ra của

mô hình.

Cụ thể hạn chế đối với từng phương pháp như sau:

* Phương pháp xếp hạng ngân hàng:Việc xếp hạng đối với cáctổ chức tham

gia BHTG trong thời gian qua chỉ thực hiện dựa trên các chỉ tiêu về tuân thủ và mức

độ tuân thủ đối với các quy định về an toàn trong hoạt động của ngân hàng theo quy

định và một số chỉ tiêu rủi ro điển hình như tín dụng (nợ xấu, nợ quá hạn, kết quả

kinh doanh lỗ...) mà chưa thực hiện đánh giá mức độ quan trọng của mỗi chỉ tiêu

thành phần làm cơ sở tính điểm xếp hạng cho mỗi chỉ tiêu theo thông lệ quốc tế.

* Phân tích theo nhóm tương đồng và các chỉ số tài chính:

+ BHTGVN hiện nay còn sử dụng ít tiêu chí để phân loại các nhóm: quy

mô vốn điều lệ và tổng tài sản, theo địa bàn quản lý. Ngoài ra, vệc phân nhóm theo

quy mô vốn điều lệ như hiện nay không còn phù hợp. Bởi theo sự phát triển của hệ

thống, quy mô vốn các tổ chức tham gia BHTG đã có sự tăng trưởng

+ Chưa sử dụng kết hợp các tiêu chí để phân tích chính xác hơn tình hình

hoạt động của ngân hàng. Kết quả đã chỉ ra được những tổ chức tham gia BHTG,

nhóm tương đồng có dấu hiệu rủi ro cần lưu ý. Tuy nhiên, việc đưa ra các lưu ý còn

chưa toàn diện do chưa có đủ cơ sở dữ liệu đầu vào để thực hiện tính toán, xác định

các chỉ tiêu. Đặc biệt đối với nhóm chỉ tiêu về quản trị điều hành.

*Đánh giá rủi ro toàn diện: BHTGVN thực hiện đánh giá rủi ro toàn diện đối

với các tổ chức tham gia BHTG có vấn đề cần lưu ý. Tuy nhiên, việc đánh giá này mới

55

chỉ dừng lại là các QTDND có vấn đề mà mà chưa thực hiện đối với các ngân hàng cần

lưu ý, do chưa có đủ điều kiện (cơ sở vật chất, điều kiện kỹ thuật và con người).

*Mô hình dự báo thống kê: BHTGVN đã tiến hành xây dựng mô hình dự báo

thông kê trên cơ sở các nhóm chỉ tiêu tài chính thu thập. Tuy nhiên, do số liệu đầu

vào còn thiếu nên việc áp dụng mô hình cảnh báo mới chỉ dừng lại áp dụng với một

số lượng ngân hàng hạn chế như: Cảnh báo sớm năm 2017 tiến hành cảnh báo sớm

với 38 ngân hàng, kết quả thu được 6 ngân hàng có mức độ an toàn, 28 ngân hàng

có mức độ rủi ro và 4 ngân hàng có mức độ rủi ro cao. Các kết quả báo cáo này đã

được gửi xin ý kiến lãnh đạo BHTGVN nhưng vẫn còn ý kiến trái chiều nên chưa

chính thức đưa vào áp dụng.

2.3.1.3. Công nghệ thông tin

a. Kết quả:

- Ngày 21/4/2009, Hiệp định tài trợ dự án “Hệ thống thông tin quản lý và

hiện đại hóa ngân hàng” (Dự án FSMIMS) giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng

Thế giới, theo đó Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là một trong ba đơn vị thụ hưởng của

dự án FSMIMS.

- Dự án FSMIMS đã xây dựng một hệ thống công nghệ thông tin và truyền

thông mới của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam bao gồm các hệ thống phần cứng, phần

mềm tiêu chuẩn. Phần mềm ứng dụng được cài đặt và triển khai tại Trung tâm dữ

liệu chính (DC), Trung tâm dữ liệu dự phòng (DRC).

- Một trung tâm dữ liệu chính đã được xây dựng tại Hà Nội và một trung tâm

dữ liệu dự phòng được đặt tại Đà Nẵng, đảm bảo an toàn dữ liệu và duy trì hoạt

động của trung tâm dữ liệu chính khi gặp sự cố. Dữ liệu từ DC được sao lưu tại

DRC hằng ngày, do đó, trong trường hợp có sự cố xảy ra, toàn bộ dữ liệu của hệ

thống chính đều đã được sao lưu dự phòng sang hệ thống DRC.

Với sự giúp đỡ của Dự án, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã có một nền tảng

công nghệ thông tin đồng bộ theo đó giúp cho quá trình giám sát của BHTGVN tới

các tổ chức TGBHTG được nhanh chóng, kịp thời và có tính chính xác cao hơn.

Tuy nhiên trong quá trình sử dụng hệ thống CNTT cho quá trình giám sát, từ việc

tiếp nhận thông tin, xây dựng và bẻ các chỉ tiêu báo cáo đến việc hiển thị báo cáo

56

trong quá trình giám sát vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề và chưa đáp ứng được. Công

nghệ hóa toàn bộ quá trình giám sát.

b. Hạn chế:

Hiện tại BHTGVN vẫn chưa trang bị đầy đủ máy tính, trang thiết bị cho cán

bộ giám sát, bao gồm cả các cán bộ mới. -

Một số máy tính thường xuyên bị lỗi, đã hết khấu hao nên không cài đặt

được phần mềm giám sát mới. -

Hệ thống email nội bộ thường xuyên bị hỏng.

Đến nay hệ thống CNTT mới của dự án FSIMS vẫn chưa được đưa vào sử -

dụng do việc thay đổi dữ liệu đầu vào của NHNN. Việc test chuyển đổi dữ liệu ở hệ -

thống cũ sang hệ thống mới theo Quyết định 628/QĐ-NHNN kết thúc vào tháng

6/2018. Đây cũng là thời điểm có sự thay đổi dữ liệu đầu vào của NHNN cụ thể:

Công văn 2947/ CV-NHNN dành cho quỹ tín dụng bắt đầu có hiệu lực, Thông tư

11/TT-NHNN thay thế và sửa đổi Thông tư 35/TT-NHNN, Công văn 7435/NHNN-

TTGSNH và Công văn 9329/NHNN-DBTK của NHNN áp dụng với quỹ và tổ chức

tài chính vi mô cũng đưa vào sử dụng. Như vậy đầu vào để tiếp nhận dữ liệu thay

đổi dẫn đến cần có thời gian để dự án thay đổi theo. Và trên thực tế, vẫn đang đợi

cấu trúc dữ liệu theo Thông tư 11 có hiệu lực do cục CNTT của NHNN ban hành.

2.3.2. Nguyên nhân khách quan

2.3.2.1. Hệ thống pháp lý

a.Kết quả

- Giai đoạn 2017-2019, BHTGVN đã chủ động thực hiện chỉnh sửa, bổ sung

các quy định trong hoạt động giám sát phù hợp với quy định hiện hành của NHNN

và chức năng, nhiệm vụ của BHTGVN như sau:

+ Ban hành Quyết định số 2283/QĐ-BHTG ngày 29/12/2017 về việc ban

hành Quy chế giám sát đối với tổ chức tham gia BHTG. Các quy định về hướng dẫn

đối với hoạt động giám sát gồm Hướng dẫn số 428/HD-BHTG ngày 27/4/2018 về

việc Hướng dẫn thực hiện Quy chế giám sát đối với tổ chức tham gia BHTG đã

được ban hành mới thay thế hướng dẫn cũ.

+ Quyết định số 2252/QĐ-BHTG ngày 15/12/2017của Hội đồng quản trị

BHTGVN ban hành quy chế thông tin báo cáo về tiền gửi được bảo hiểm

57

+ Quyết định số 101/QĐ-BBHTG ngày 31/3/2017 về việc hướng dẫn thực

hiện cung cấp thông tin giữa NHNNVN và BHTGVN.

- Quy trình thực hiện báo cáo giám sát được cải tiến nhằm rút ngắn thời gian thực

hiện báo cáo, kịp thời đưa ra những cảnh báo về vi phạm, kiến nghị NHNN xử lý kịp

thời những đơn vị có dấu hiệu rủi ro gây mất an toàn trọng hoạt động ngân hàng.

- Các quy định về yêu cầu nội dung giám sát được kịp thời bổ sung, sửa đổi

phù hợp với quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng của NHNN.

b.Hạn chế

Việc ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ giám sát đôi lúc còn chậm

chễ, gây ảnh hưởng đến việc tổng hợp, thống nhất thông tin dữ liệu toàn hệ thống,

thời gian thực hiện báo cáo giám sát, nhất là văn bản quy định về hệ thống báo cáo

đối với các TCTD:

+ TCTCVM ban hành văn bản quy định về báo cáo nhưng BHTGVN chưa

kịp thời được sửa đổi, bổ sung do BHTGVN chưa nhận được văn bản quy định này.

+ Văn bản quy định về thông tin báo cáo đối với QTDND: NHNN ban hành

Công văn 2947 quy định về chế độ báo cáo đối với hệ thống QTDND hiệu lực từ

2/7/2018, nhưng đến kỳ thực hiện báo cáo giám sát quý 2/2018 chưa thực hiện sửa

đổi, bổ sung các quy định về giám sát có liên quan.

2.3.2.2. Nguồn thông tin, dữ liệu thực hiện giám sát

a. Kết quả

- Thông tin báo cáo nhận được được lưu trữ tập trung thống nhất, đảm bảo

việc tiếp cận và khai thác được dễ dàng, thuận tiện.

- Thông tin báo cáo về tiền gửi được bảo hiểm nhận trực tiếp từ tổ chức tham

gia BHTG theo Quyết định số 2252/QĐ-BHTG ngày 15/12/2017 của Hội đồng

quản trị BHTGVN đang dần được hoàn thiện. BHTGVN có nguồn dữ liệu về tiền

gửi được bảo hiểm, tạo điều kiện cho việc đánh giá về tiền gửi được bảo hiểm được

thường xuyên, đầy đủ và kịp thời.

- BHTGVN thường xuyên thực hiện “Yêu cầu về đánh giá thông tin” để thực

hiện giám sát: Việc đánh giá thông tin của các tổ chức tham gia BHTG được

BHTGVN thực hiện theo định kỳ giám sát về tính đầy đủ, kịp thời và chính xác

theo 2 phương thức tiếp nhận:

58

+ Nhận trực tiếp từ tổ chức tham gia BHTG: Bao gồm các thông tin về tiền

gửi được bảo hiểm, tính đầy đủ, kịp thời và chính xác.

+ Nhận thông qua cơ chế chia sẻ thông tin từ NHNN: BHTGVN đánh giá

tình hình thu nhận thông tin báo cáo tới thời điểm lập báo cáo giám sát từ NHNN

theo các tiêu chí: Đã nhận được, chưa nhận được và còn có sự sai lệch trong báo

cáo tiếp nhận.

b. Hạn chế

- Việc tiếp nhận thông tin báo cáo là các báo cáo về tình hình kinh tế xã hội

hay các biến số kinh tố vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức tham gia

BHTG còn hạn chế. Các yếu tố trên thị trường tiền tệ ít được quan tâm, một phần

do BHTGVN chưa chú trọng, nhưng phần lớn cũng chưa có đủ điều kiện để nắm

thông tin về tình hình diễn biến giá cả, lãi suất đầu ra, đầu vào của sản phẩm dịch

vụ ngân hàng, sự biến động về thị trường tiền tệ.

- Thông tin dữ liệu sử dụng để phân tích, giám sát còn thiếu; chưa xây dựng

được hệ thống thông tin và cập nhật dữ liệu chuẩn mực hiện đại để có thể khai thác các

thông tin dữ liệu của các tổ chức tham gia BHTG được tiếp cận.

Thông tin để thực hiện hoạt động giám sát bao gồm các thông tin tài chính và

thông tin phi tài chính. Giai đoạn 2017 – 2019, việc tiếp nhận các thông tin này còn

hạn chế, cụ thể:

+ Đối với thông tin phi tài chính: Quá trình thu thập các dữ liệu mới chỉ là

những chỉ tiêu thống kê rời rạc, chưa có một hệ thống thu thập thông tin tập chung và

thống nhất. Các thông tin này chỉ bao gồm những dữ liệu về lãi suất, tỷ giá, GDP…

+ Đối với các thông tin báo cáo của tổ chức tham gia BHTG theo quy định

của NHNN và của BHTGVN: Việc tiếp nhận thông tin chủ yếu là các báo cáo cân

đối tài khoản kế toán. Tuy nhiên, các báo cáo này đến thời điểm nhận báo cáo vẫn

còn tình trạng thiếu và sai sót.

Đến thời điểm lập báo cáo, thông tin báo cáo tài chính nhận được theo quy

định của NHNN để thực hiện giám sát chủ yếu bảng cân đối tài khoản kế toán. Một

số báo cáo tài chính khác như Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,

báo cáo lưu chuyển tiền tệvà các báo cáo quy định về an toàn gồm: Báo cáo quy

định về an toàn vốn, báo cáo chỉ tiêu Hoạt động tín dụng, báo cáo chỉ tiêu Huy động

59

vốn, báo cáo chỉ tiêu Lãi suất, báo cáo chỉ tiêu Giám sát đảm bảo an toàn, khả năng

chi trả…còn chậm, không đầy đủ.

+ Đối với thông tin báo cáo về tiền gửi được bảo hiểm: BHTGVN đang trong

giai đoạn đầu triển khai Quy chế, nên vẫn còn tình trạng một số đơn vị gửi chậm và

gửi sai một số mẫu biểu báo cáo theo yêu cầu.

Riêng đối với TCTCVM tham gia BHTG từ năm 2017, nhưng BHTGVN

chưa tiếp nhận được dữ liệu thông tin báo cáo từ NHNN theo quy định. BHTGVN

tiếp cận nguồn thông tin từ các tổ chức tài chính vi mô chưa chính thống. Ngoài ra,

các thông tin này còn thiếu (báo cáo BHTGVN nhận được chỉ là bảng cân đối tài

khoản kế toán của một số TCTCVM).

2.3.2.3. Quyền lợi, trách nhiệm của các tổ chức tham gia BHTG, người gửi tiền liên

quan đến hoạt động giám sát

Trong hoạt động giám sát của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, các tổ chức tham

gia bảo hiểm tiền gửi đóng vai trò quan trọng, bởi vừa là đối tượng có hoạt động bị

giám sát, vừa là đối tượng được hưởng lợi từ kết quả giám sát.

Trong quá trình hoạt động, có thể do khách quan hoặc chủ quan mà tổ chức

tham gia bảo hiểm tiền gửi bỏ qua các quy định về an toàn trong hoạt động ngân

hàng, dẫn đến vi phạm các chỉ tiêu an toàn hoặc phát sinh các rủi ro liên quan. Để

phát hiện được các vi phạm hoặc rủi ro, có thể bằng biện pháp thanh tra, kiểm tra

hoặc thông qua giám sát. Tuy nhiên, trong điều kiện số lượng cán bộ hạn chế, công

tác thanh tra, kiểm tra không được thực hiện thường xuyên, công tác giám sát sẽ

góp phần hỗ trợ để phát hiện các vi phạm, rủi ro của tổ chức tham gia, cảnh báo các

tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có biện pháp khắc phục, chỉnh sửa, không ngừng

nâng cao hiệu quả hoạt động.

Công tác giám sát của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam góp phần hỗ trợ các tổ

chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hiện rủi ro trong hoạt động, kịp thời xử lý, hạn

chế tối đa những tồn hại có thể xảy ra. Trong tương lai gần, việc tính phí bảo hiểm

tiền gửi theo rủi ro sẽ được triển khai đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền

gửi. Việc phát hiện sớm rủi ro để thực hiện các biện pháp giảm thiểu sẽ giúp các tổ

chức tham gia bảo hiểm tiền gửi giảm mức phí phải nộp.

60

Ngoài ra, bảo vệ người gửi tiền là một trong những mục đích chính để thành

lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Khi người dân gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo

hiểm tiền gửi, họ biết mình được Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam bảo vệ, hoạt động của

tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó được Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam giám sát

chặt chẽ, người dân sẽ an tâm gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Đây là

một điều kiện thuận lợi để tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi huy động nguồn tiền

gửi từ dân cư.

Kết luận chương 2

Luận văn đã vận dụng lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động

giám sát từ xa của BHTGVN đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Từ đó

đưa ra các nhận xét, đánh giá các mặt còn hạn chế và nguyên nhân để có thể đưa ra

giải pháp để thúc đẩy phát triển nghiệp vụ này.

61

Chương III

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT TỪ XA

ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM CỦA BHTG VIỆT NAM

3.1. Định hướng phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đến năm 2025

3.1.1. Định hướng chung

Mục tiêu thống nhất trong quá trình phát triển của BHTGVN là bảo vệ quyền

và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các

tổ chức tín dụng và đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân

hàng, góp phần ổn định hệ thống các tổ chức tín dụng, từ đó đóng góp vào sự phát

triển chung của kinh tế xã hội đất nước, chính vì vậy mọi hoạt động của BHTGVN

đều hướng tới mục tiêu này. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu đã nêu đòi hỏi

BHTGVN phải đồng thời thực hiện một hệ thống các giải pháp trên cơ sở các định

hướng chung như sau:

3.1.1.1. Xây dựng, củng cố cơ sở hạ tầng pháp lý

Với việc thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các TCTD, vai

trò của BHTGVN tiếp tục được nâng cao một bước khi được tham gia sâu hơn vào

quá trình tái cơ cấu các TCTD yếu kém với các nhiệm vụ cụ thể như: Tham gia quá

trình Kiểm soát đặc biệt; Tham gia đánh giá, thực hiện các phương án phục hồi

TCTD yếu kém; Thực hiện cho vay đặc biệt đối với TCTD được KSĐB; Mua trái

phiếu dài hạn của TCTD hỗ trợ TCTD được KSĐB; Tham gia quản lý, thanh lý tài

sản tại TCTD theo quy định của pháp luật. Đây là bước đi đúng hướng trong việc

trao thêm quyền và trách nhiệm cho BHTGVN trong việc xử lý các TCTD yếu kém

để đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu các TCTD.

Điều này vừa là cơ hội để BHTGVN phát huy vai trò của mình nhưng đồng

thời cũng là thách thức và áp lực đối với BHTGVN trong thời gian tới, đòi hỏi

BHTGVN cần cụ thể hóa các quy định này, trước hết bằng việc chủ động phối hợp

với các cơ quan chức năng liên quan hoàn thiện hệ thống hệ thống cơ sở pháp lý,

văn bản hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ mới về cho vay đặc biệt, mua

trái phiếu dài hạn của TCTD hỗ trợ, tham gia kiểm soát đặc biệt, miễn nộp phí

BHTG đối với tổ chức TCTD được kiểm soát đặc biệt.

62

Bên cạnh đó, tiếp tục tích cực hơn nữa trong việc nghiên cứu, đề xuất sửa đổi

Luật BHTG, hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật BHTG, Luật sửa

đổi, bổ sung Luật các TCTD với các nội dung liên quan đến vai trò, trách nhiệm của

BHTGVN, trên cơ sở đó rà soát, nghiên cứu để ban hành hệ thống văn bản quản trị,

điều hành và quy định nội bộ nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của BHTGVN, đồng

thời củng cố cơ sở pháp lý cho BHTGVN tham gia sâu hơn trong kiểm soát rủi ro

các TCTD cũng như trong quá trình tái cơ cấu các TCTD yếu kém và xử lý nợ xấu.

3.1.1.2. Củng cố, tăng cường năng lực tài chính

Một nguyên tắc quan trọng trong bộ nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống bảo

hiểm tiền gửi hiệu quả của IADI là nguồn vốn và sử dụng vốn và sử dụng nguồn

vốn. Theo đó, một tổ chức BHTG phải có sẵn quỹ và các cơ chế cấp vốn nhằm mục

đích đảm bảo cho hoạt động chi trả cho người gửi tiền được nhanh chóng, nếu

không có đủ năng lực tài chính, các tổ chức BHTG không thể nào thực hiện chi trả

cho người gửi tiền, không thể nào tham gia xử lý đổ vỡ. Đặc biệt, cần phải đảm bảo

rằng tổ chức BHTG có thể tiếp cận tới nguồn tài chính hỗ trợ khi cần thiết.

Bên cạnh đó, việc củng cố và nâng cao năng lực tài chính của BHTGVN nhằm

đáp ứng tốt việc xử lý, cơ cấu lại các TCTD yếu kém gắn với xử lý nợ xấu và giảm

thiểu rủi ro cho hệ thống các TCTD. BHTGVN cần có lộ trình, kế hoạch tăng năng

lực tài chính nhằm đảm bảo khả năng giải quyết nhanh chóng các TCTD gặp vấn

đề, đồng thời có cơ chế phù hợp cho việc xử lý các tổn thất trong hoạt động BHTG.

Định hướng trong việc nâng cao năng lực tài chính chính là thông qua việc

tính và thu đầy đủ phí bảo hiểm tiền gửi theo quy định, bảo toàn vốn và đầu tư hiệu

quả nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. Xác định mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn phù

hợp nhằm nâng cao năng lực tài chính và đảm bảo thanh khoản thực hiện kịp thời

chính sách bảo hiểm tiền gửi. Đồng thời, chủ động xây dựng cơ chế tiếp cận nguồn

vốn hỗ trợ đặc biệt trong trường hợp nguồn vốn của BHTGVN tạm thời không đủ

để trả tiền bảo hiểm theo quy định của Luật BHTG.

Trên cơ sở định hướng như trên, BHTGVN cần hoàn thiện hướng dẫn về tính

và thu phí đối với tổ chức TGBHTG, đảm bảo việc tính và thu phí đầy đủ, đúng thời

hạn. Kịp thời phát hiện những sai sót trong việc tính, nộp phí của tổ chức TGBHTG

63

và kiến nghị NHNN xử lý vi phạm theo quy định. Đồng thời nghiên cứu, xây dựng

đề án phí bảo hiểm tiền gửi phân biệt để đảm bảo công bằng hơn giữa các tổ chức

TGBHTG; Lập danh mục đầu tư hợp lý đảm bảo nguyên tắc bảo toàn và phát triển

vốn, đồng thời đảm bảo khả năng thanh khoản của BHTGVN.

3.1.1.3 Phát triển toàn diện và nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ

Để triển khai và thực hiện tốt các nhiệm vụ và vai trò lớn hơn trong quá trình

tái cơ cấu các TCTD nói riêng và trong hệ thống ngân hàng nói chung đòi hỏi

BHTGVN cần tích cực hơn nữa trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiệp

vụ, định hướng cụ thể như sau:

- Bên cạnh việc nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy định

nội bộ thì việc tăng cường công tác nghiên cứu để đổi mới các hoạt động nghiệp vụ

trên cơ sở các Đề tài nghiên cứu khoa học cần tiếp tục được chú trọng. Thông qua

các lý luận khoa học và kinh nghiệm tiếp thu được từ các tổ chức BHTG trong khu

vực và trên thế giới, BHTGVN cần tiếp tục đưa ra được những cải tiến trong hoạt

động nghiệp vụ.

- Nâng cao hiệu quả giám sát, cảnh báo sớm, thực hiện giám sát đối với 100%

tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo định kỳ nhằm phát hiện và kiến nghị Ngân

hàng Nhà nước xử lý kịp thời vi phạm và rủi ro gây mất an toàn hệ thống. Nghiên

cứu, ứng dụng các phương pháp phân tích rủi ro, cảnh báo sớm theo kinh nghiệm

quốc tế và phù hợp với điều kiện Việt Nam để đánh giá rủi ro các tổ chức tham gia

bảo hiểm tiền gửi.

- Nâng cao hiệu quả kiểm tra tại chỗ việc chấp hành các quy định của pháp

luật về bảo hiểm tiền gửi bao gồm cả việc kiểm tra tính chính xác của thông tin về

tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Thực hiện kiểm tra

100% tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi yếu kém, có vấn đề trên cơ sở kết quả

giám sát.

- Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước trước, trong và sau quá trình

kiểm soát đặc biệt nhằm đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền. Đặc biệt, triển khai

chức năng, nhiệm vụ mới được quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật

các tổ chức tín dụng như: phối hợp với các đơn vị liên quan xem xét, đánh giá tính

64

khả thi của phương án phục hồi đối với TCTD bị kiểm soát đặc biệt để cho vay đặc

biệt, mua trái phiếu dài hạn TCTD hỗ trợ, xây dựng phương án phá sản khi có quyết

định phá sản TCTD yếu kém của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, tham gia tích

cực vào quá trình thanh lý tài sản của tổ chức tham gia BHTG thuộc diện phải chi

trả, nhằm tối đa hóa giá trị thu hồi với tư cách là chủ nợ.

- Chi trả chính xác, kịp thời cho người gửi tiền thông qua việc nâng cao hiệu

quả công tác chi trả, đa dạng hóa các hình thức chi trả với mục tiêu rút ngắn thời

gian chi trả, xây dựng kế hoạch dự phòng chi trả trong thời gian nhanh nhất.

3.1.1.4 Tái cấu trúc bộ máy, phát triển nguồn nhân lực

Tiếp tục hoàn thiện tái cấu trúc bộ máy, kiện toàn đội ngũ lãnh đạo quản lý.

Phát triển nguồn nhân lực phù hợp với xu thế phát triển của hệ thống ngân hàng

Việt Nam, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức nghề

nghiệp và làm việc chuyên nghiệp.

Đào tạo thường xuyên và đa dạng hóa hình thức đào tạo phù hợp với năng lực,

thu hút nguồn hỗ trợ kỹ thuật từ các tổ chức nước ngoài. Xây dựng Bộ quy tắc ứng

xử nghề nghiệp cho cán bộ và có quy định đảm bảo việc tuân thủ Bộ quy tắc ứng

xử. Đào tạo lãnh đạo và cán bộ sử dụng tốt các ứng dụng công nghệ thông tin hiện

đại trong quản trị điều hành.

Nâng cao năng lực quản trị theo tiêu chuẩn quốc tế bao gồm hoàn hiện khuôn

khổ quản trị độc lập, hiệu quả; xây dựng Ban giúp việc và tổ chức và tăng cường vai

trò của Ban giúp việc nhằm giúp HĐQT phát triển và quyết định những vấn đề

chuyên môn cao trong hoạt động. Công bố thông tin minh bạch và nâng cao chất

lượng thông tin công bố.

3.1.1.5 Hiện đại hóa hoạt động bảo hiểm tiền gửi dựa trên nền tảng công nghệ

thông tin

Trên cơ sở các kết quả đạt được của Dự án Hệ thống thông tin quản lý và hiện

đại hóa ngân hàng (Dự án FSMIMS), kết hợp với định hướng xây dựng một hệ

thống tập trung và tích hợp cho các quy trình nghiệp vụ trên nền tảng công nghệ

thông tin hiện đại, tin học hóa toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ cũng như hậu cần,

BHTGVN cần hoàn thiện cơ chế quản trị công nghệ thông tin, tăng cường bảo mật

65

và an toàn hệ thống nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của BHTG Việt Nam theo

đúng quy định của pháp luật và tiếp cận với các thông lệ tiên tiến trên thế giới.

Thông qua đó, tăng cường lợi ích đối với các tổ chức tham gia BHTG và nâng cao

hiệu quả bảo vệ người gửi tiền.

3.1.2 Quan điểm, định hướng phát triển của BHTGVN đối với hoạt động giám sát

Qua hơn 18 năm hoạt động, BHTGVN đã khẳng định được vai trò, vị trí là

một tổ chức tài chính không thể thiếu trong việc bảo vệ quyền lợi người gửi tiền,

góp phần duy trì sự ổn định hệ thống tài chính quốc gia. Trên cơ sở nhận thức được

các giá trị của các thành tựu đạt được và những khó khăn thách thức trong thời gian

tới, cùng với những kinh nghiệm quốc tế về vai trò của mình, BHTGVN đã có

những định hướng cho hoạt động giám sát từ xa đối với các TCTD:

3.1.2.1 Duy trì niềm tin của công chúng đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng thông

qua hoạt động giám sát

BHTGVN là tổ chức tài chính nhà nước được thành lập nhằm bảo vệ quyền và

lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống

TCTD, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng. Thực tế

đã cho thấy, chính sách BHTG có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ người

gửi tiền và góp phần đảm bảo an toàn hoạt động của các TCTD.Sự hiện diện của

BHTGVN tạo cho người dân tâm lý yên tâm khi gửi tiền vào các TCTD. Mặt khác,

thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát, chính sách BHTG đã góp phần giúp các

TCTD hoạt động an toàn, lành mạnh, đóng góp vào sự phát triển bền vững của hệ

thống ngân hàng.

Niềm tin của người gửi tiền cũng như của khách hàng là rất cần thiết bởi vì

đây là nguồn tài chính cơ bản cho các tổ chức tham gia BHTG hoạt động bình

thường, hiệu quả theo đúng các mục tiêu. Khi tình hình tài chính không lành mạnh

của các QTDNDCS có thể đe dọa toàn bộ hệ thống tài chính – ngân hàng, do vậy sự

đánh giá của BHTGVN về việc đảm các tỷ lệ an toàn về vốn, chất lượng tài sản có,

khả năng quản lý, tính thanh khoản và khả năng tạo lợi nhuận là thật sự cần thiết.

66

3.1.2.2 Cung cấp những thông tin về tình hình hoạt động đầy đủ, chính xác, thường

xuyên, liên tục

Hoạt động GSTX của BHTG giúp cung cấp những thông tin về tình hình hoạt

động của tổ chức tham gia BHTG một cách đầy đủ, chính xác, thường xuyên, liên

tục tới NHNNVN. Ngoài ra, nó còn phản ánh các mức độ nghiêm trọng trong các

mảng hoạt động nghiệp vụ của TCTD, nguyên nhân gây ra khó khăn cho các hoạt

động nghiệp vụ đó. Từ đó giúp cho các nhà quản lý TCTD có thể điều chỉnh, lập kế

hoạch. Trên cơ sở đó, kết quả của hoạt động nghiệp vụ GSTX sẽ cung cấp cho các

TCTD biện pháp để tuân thủ pháp luật một cách thường xuyên và tốt nhất.

3.1.2.3 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, phương pháp giám sát thống nhất, đảm bảo

khoa học và đáp ứng được các yêu cầu

- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát đảm bảo khoa học và đáp ứng được các

yêu cầu: (i) Hệ thống chỉ tiêu phải phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế,

được áp dụng thống nhất cho tất cả các tổ chức TGBHTG về tên gọi, yếu tố cấu

thành và phương pháp tính toán;(ii) Các chỉ tiêu này phải có ý nghĩa trong phân

tích, đánh giá một cách trung thực, khách quan tình hình hoạt động và thực trạng tài

chính; (iii) Hệ thống chỉ tiêu phải thuận lợi vừa có thể đáp ứng cho công tác giám

sát của các cơ quan chức năng.

- Xây dựng các tiêu chí đánh giá và phân loại tổ chức TGBHTG, thực hiện

cảnh báo sớm đối với các tổ chức này. Việc xếp hạng, cảnh báo sớm đối với các tổ

chức TGBHTG cần được thực hiện theo định kỳ, thông qua kiểm tra tại chỗ hoặc

làm việc trực tiếp với các quỹ.

3.1.2.4 Xây dựng hệ thống thông tin đảm bảo độ chính xác cao và hiệu quả

Xây dựng hệ thống thông tin tốt, đầy đủ, tin cậy và đảm bảo độ chính xác cao.

Áp dụng công nghệ CNTT hiện đại để triển khai các hoạt động kịp thời và hiệu quả

Hoạt động giám sát chỉ có thể có hiệu quả thực sự khi các kết quả giám sát nhận

định xếp hạng của các tổ chức TGBHTG được các tổ chức giám sát chuyển tải kịp thời

và đảm bảo mật tới các tổ chức TGBHTG đó; khi các tổ chức giám sát có những hành

động và biện pháp tích cực để giải quyết triệt để những vấn đề đã phát hiện.

67

3.1.2.5 Sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong hoạt động giám sát

Để sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong toàn hệ thống BHTGVN và nâng cao

hiệu quả giám sát các tổ chức TGBHTG, hoạt động giám sát được tổ chức như sau:

Các TCTD tham gia BHTG được chia thành các nhóm theo đặc điểm, quy mô

hoạt động. Giám sát được phân cấp giữa trụ sở chính và 8 chi nhánh khu vực theo

địa lý. Theo đó, trụ sở chính và chi nhánh giám sát từ xa những tổ chức tham gia

BHTG có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố do chi nhánh phụ trách. Ngoài ra, chi

nhánh BHTG khu vực chịu trách nhiệm thu thập thông tin và giám sát từ xa đối với

các chi nhánh của tổ chức tham gia BHTG trên địa bàn của mình. Phương pháp

giám sát từ xa cần được sử dụng thống nhất trong toàn hệ thống BHTGVN. Cơ sở

dữ liệu tập trung, đảm bảo chia sẻ hiệu quả và bảo mật.

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác giám sát từ xa của BHTGVN đối với các tổ

chức tham gia BHTG

3.2.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý, văn bản quy định cho công tác giám sát

3.2.1.1. Giải pháp ngắn hạn

- Kịp thời ban hành các văn bản quản trị điều hành của BHTGVN liên quan

đến hoạt động giám sát khi có sự thay đổi về quy định pháp luật hay yêu cầu liên

quan đến hoạt động giám sát từ BHTGVN và NHNN, bao gồm:Trước mắt cần kịp

thời ban hành văn bản chỉnh sửa Hướng dẫn 428/HD-BHTG ngày 27/4/2018 về việc

Hướng dẫn thực hiện Quy chế giám sát đối với tổ chức tham gia BHTG theo hướng bổ

sung, chỉnh sửa và hướng dẫn việc thực hiện các chỉ tiêu báo cáo giám sát theo các văn

bản hướng dẫn mới của NHNN theo chế độ thông tin báo cáo đối với các tổ chức tín

dụng bao gồm: Thông tư 11 áp dụng đối với hệ thống ngân hàng và các TCTD, Công

văn 2947 áp dụng đối với QTDND, Công văn 9329 áp dụng đối với TCTCVM.

- Tiếp tục chủ động làm việc, trao đổi với NHNN và các đơn vị liên quan

trong việc tiếp nhận thông tin báo cáo từ kho dữ liệu NHNN để bảo đảm có đầy đủ

và kịp thời các thông tin về tình hình hoạt động của các tổ chức tham gia BHTG.

3.2.1.2. Giải pháp trong dài hạn

- Xây dựng kế hoạch ban hành các văn bản giám sát theo hướng chủ động

nghiên cứu tác động của những dự thảo văn bản của NHNN ảnh hưởng đến hoạt

68

động của các TCTGBHTG, trên cơ sở đó cần chủ động xây dựng dự thảo các văn bản

quy định về hoạt động giám sát dựa trên các văn bản dự thảo của NHNN, tránh

trường hợp bị động khi văn bản của NHNN được ban hành mới bắt tay vào xây dựng.

- Xây dựng cơ chế để thảo luận, chia sẻ kết quả giám sát từ xa giữa NHNN và

BHTGVN. Cơ chế này làm căn cứ để BHTGVN và NHNN tổ chức các buổi thảo

luận, trao đổi về các vấn đề phát hiện đối với tình hình hoạt động của tổ chức tham

gia BHTG qua công tác giám sát qua đó nâng cao chất lượng giám sát từ xa của

BHTGVN.

- Đề xuất nghiên cứu, chỉnh sửa Luật BHTG bổ sung chức năng của

BHTGVN trong việc gửi kết quả giám sát từ xa tới các tổ chức tham gia BHTG có

vấn đề phát hiện thông qua kết quả giám sát của BHTGVN. Từ đó, cảnh báo tới các

tổ chức tham gia BHTG có biện pháp chấn chỉnh kịp thời những vi phạm, dấu hiệu

rủi ro để nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị, qua đó góp phần bảo vệ tốt hơn

nữa quyền và lợi ích người gửi tiền.

3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực trong công tác giám sát từ xa

3.2.2.1. Về công tác tuyển dụng và bố trí nhân sự

- Khi tuyển dụng cán bộ mới cho hoạt động giám sát từ xa,cần tuyển dụng

cán bộ có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

- Đối với BHTGVN chi nhánh khu vực Đông Bắc Bộ và chi nhánh khu vực

Đồng Bằng Sông Cửu Long, cần kịp thời bổ sung nhân sự để đáp ứng yêu cầu hoạt

động giám sát từ xa.

- Đối với trụ sở chính, cần xem xét bố trí nguồn nhân lực để đảm bảo tính

hợp lý trong phân công cán bộ.

3.2.2.2. Về công tác đào tạo

Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ giám sát với công việc. Khi

cán bộ đã hiểu rõ về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm được phân công của bản thân

đối với công việc thì mới có thể đảm bảo hoàn thành công việc đó một cách hiệu

quả nhất. Nhận thức nghề nghiệp là một quá trình con người nhận biết, tìm hiểu về

nghề nghiệp mình đang quan tâm, đang làm việc. Do vậy, tổ chức khóa học giới

thiệu hoặc tọa đàm chia sẻ trực tiếp giữa lãnh đạo với nhân viên về hoạt động giám

69

sát của BHTGVN nhằm tạo điều kiện giúp cán bộ giám sát nhận thức rõ về vị trí

công việc của mình.

Xác định nhu cầu, mong muốn của cán bộ: Cán bộ cần hiểu rõ bản thân còn

khuyết thiếu và có nhu cầu đào tạo về những vấn đề gì. Để xác định nhu cầu này,

nên thực hiện khảo sát định kỳ theo quý/năm để nhân sự có thể nêu lên các nguyện

vọng về đào tạo cho cấp lãnh đạo. Từ đó, các cấp lãnh đạo có thể bố trí, sắp xếp các

khóa học phù hợp với từng đối tượng. Nhu cầu đào tạo của nhân viên giám sát hiện

nay chủ yếu là về quy trình nghiệp vụ (quy chế giám sát, phân tích báo cáo tài

chính…), sử dụng phần mềm (tin học văn phòng, phần mềm ICM, phần mềm thống

kê, kinh tế lượng…), các khóa học khác (đào tạo tiếng anh chuyên ngành về bảo

hiểm tiền gửi, nghiệp vụ giám sát,…). Mặt khác, việc định kỳ kiểm tra nội bộ đối

với cán bộ giám sát nên được xem xét để triển khai. Hiện nay, một số NHTM ở Việt

Nam đang áp dụng hình thức đánh giá, xếp hạng lao động dựa trên các bài kiểm tra

về nghiệp vụ và kỹ năng. Chính vì vậy, BHTGVN có thể xem xét tổ chức đợt kiểm

tra, đánh giá định kỳ bán niên hoặc thường niên để từ đó đưa ra đánh giá sơ bộ về

nhu cầu đào tạo dành cho nhân sự.

Việc đào tạo phải được phân tầng rõ ràng đối với từng nhóm các nhân sự.

Các nhóm này có chuyên môn về từng mảng được đào tạo nâng cao để chuyên sâu

hóa theo từng mảng mạnh của mình, sau đó sẽ tiếp tục được đào tạo về các mảng

khác để mục tiêu là nắm vững được toàn bộ các mảng về giám sát từ xa.

3.2.3. Xây dựng hoàn thiện các phương pháp giám sát từ xa

3.2.3.1. Giải pháp ngắn hạn

- Các cán bộ giám sát từ xa cần chủ động nâng cao hiểu biết, kiến thức

chuyên môn để xem xét, đánh giá tình hình hoạt động cũng như các biến động bất

thường trong hoạt động của hệ thống các tổ chức tham gia BHTG. Thường xuyên

tham khảo các mô hình xác định rủi ro tại một số tổ chức BHTG trên thế giới như

FDIC, PIDM…

- Cần chủ động tiếp cận các thông tin định tính về tình hình quản trị điều

hành, các quy trình kiểm soát nội bộ của các tổ chức tham gia BHTG, trao đổi thông

tin đối với các tổ chức tham gia BHTG để đánh giá được một số rủi ro hoạt động

70

của các tổ chức theo yếu tố quản trị trong mô hình CAMELS cũng như chú trọng

đến những rủi ro phát sinh do các sự biến động trên thị trường (Sensitivity to market

risk). Đồng thời, chủ động thu thập thông tin về thị trường để có cơ sở đánh giá

những rủi ro phát sinh do biến động trên thị trường tác động đến tổ chức. Cần nắm

bắt được những yếu tố rủi ro vi mô thông qua mạng lưới quản lý các tổ chức tham

gia BHTG tại địa phương của Chi nhánh BHTGVN khu vực, đặc biệt trong điều

kiện tính minh bạch của nền kinh tế chưa cao.

- Cần chủ động đánh giá, theo dõi thường xuyên về tình hình hoạt động của

các tổ chức tham gia BHTG có vấn đề thay vì chỉ thực hiện các báo cáo đột xuất khi

có yêu cầu từ ban lãnh đạo. Việc nhận diện, đánh giá rủi ro đối với từng tổ chức

tham gia BHTG cần tham khảo thêm các mô hình giám sát rủi ro của các tổ chức

BHTG trên thế giới đang áp dụng và xin ý kiến các chuyên gia để điều chỉnh cho

phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam

- Thử nghiệm và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp, mô

hình, giám sát mới trong công tác giám sát để từ đó tìm ra phương pháp, mô hình

phù hợp hoặc đạt được tối đa yêu cầu về hiệu quả giám sát của BHTGVN.

- Thường xuyên trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân

hàng, giám sát rủi ro để thảo luận về các yếu tố rủi ro và các vấn đề trong các khu

vực tài chính khác nhau, từ đó tìm cách xây dựng và tăng cường năng lực giám sát

rủi ro của BHTGVN

3.2.3.2. Giải pháp trong dài hạn

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giám sát, thường xuyên tổ chức đào

tạo nghiệp vụ cho nhân viên, đồng thời mời các chuyên gia uy tín từ các tổ chức

trong nước và nước ngoài tới đào tạo, chia sẻ chuyên môn và khả năng phân tích rủi

ro nhằm tăng cường năng lực phân tích và đánh giá rủi ro.

- Trong trường hợp BHTGVN đánh giá thấy việc tự nghiên cứu và xây dựng các

phương pháp giám sát, mô hình cảnh báo sớm hiện nay chưa có hiệu quả cao, BHTGVN

nên: (i) chủ động tham khảo các ý kiến chuyên gia để điều chỉnh cho phù hợp với điều

kiện thực tế tại Việt Nam, (ii) phối hợp hoặc thuê tổ chức độc lập để đánh giá và xây

dựng phương pháp và mô hình giám sát phù hợp.

71

3.2.4 Giải pháp công nghệ

3.2.4.1 Giải pháp về nguồn thông tin phục vụ công tác giám sát

- BHTGVN cần chuẩn bị đầy đủ máy tính, trang thiết bị cho tất cả các cán bộ

giám sát, cũng như có cơ chế dự phòng trang thiết bị cho các cán bộ mới nhằm đảm

bảo cho cán bộ giám sát thực hiện tốt công việc của mình. Hơn nữa cần trang bị cho

phòng giám sát máy tính có cấu hình cao để cài đặt được phần mềm CDICS và ICM.

- Nâng cấp và sửa chữa hệ thống email nội bộ nhằm đảm bảo tính bảo mật.

- Trên cơ sở các kết quả đạt được của Dự án Hệ thống thông tin quản lý và

hiện đại hóa ngân hàng (Dự án FSMIMS), BHTGVN cần phối hợp tốt với các

vụ/cục của NHNN đặc biệt là Cục CNTT nhằm sớm đưa hệ thống CNTT mới vào

hoạt động.

3.2.4.2. Giải pháp ngắn hạn

- Tiếp tục duy trì, cải thiện nguồn thông tin báo cáo của tổ chức tham gia

BHTG nhận từ NHNN, đảm bảo quá trình tiếp cận được kịp thời, đầy đủ.

- Thường xuyên cập nhật các thông tin kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến hoạt

động của các tổ chức tham gia BHTG. Qua đó, đánh giá hoạt động của các tổ chức

tham gia BHTG trên cơ sở tác động của những nhân tố vĩ mô.

- Dự án Hệ thống thông tin quản lý và hiện đại hóa ngân hàng (Dự án

FSMIMS), trong đó Modul RM (Phân hệ giám sát rủi ro) đã có nội dung thu thập và

tổng hợp các thông tin ngoài nguồn thông tin từ NHNN phục vụ hoạt động giám sát.

Dự án đã hoàn thành, tuy nhiên một số hợp phần chưa đi vào sử dụng trong đó có

Phân hệ giám sát rủi ro. Do vậy, chưa thể khai thác nguồn thông tin này trong công

tác giám sát từ xa của BHTGVN. Vì vậy, đề xuất BHTGVN cần đẩy nhanh tiến độ

đưa Hợp phần này vào chính thức sử dụng.

3.2.4.3. Giải pháp trong dài hạn

- Khi các hợp phần của Dự án FMIMS được đưa vào sử dụng chính thức,

BHTGVN cần có lộ trình và giải pháp cụ thể trong việc đánh giá, khai thác khối

lượng thông tin ngoài nguồn thông tin thu thập được từ NHNN trong hoạt động

giám sát.

- Hiện nay, nguồn thông tin ngoài nguồn do NHNN cung cấp là do

72

BHTGVN chủ động thu thập trên phương tiện thông tin đại chúng. Do đó, thông tin

thu thập được còn hạn chế về số lượng, chất lượng. Vì vậy, BHTGVN trong dài hạn

cần xây dựng cơ chế thu thập thông tin này từ các đơn vị có thông tin: Cơ quan ban

ngành Nhà nước có thông tin, các tổ chức đánh giá độc lập, các chuyên gia để

nguồn thông tin thu thập đạt chất lượng và số lượng.

3.3. Kiến nghị và đề xuất

3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam

3.3.1.1. Trong ngắn hạn

- Xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin giữa NHNN và BHTGVN trong việc trao

đổi kết quả giám sát và các tổ chức tham gia BHTG. Đề xuất NHNN có các văn bản

phản hồi về kết quả giám sát của BHTGVN và các biện pháp xử lý đối với các tổ

chức tham gia BHTG được BHTGVN báo cáo cảnh báo NHNN.

- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động

BHTG. Đặc biệt là xem xét và có hướng dẫn cụ thể trong việc chỉnh sửa bổ sung

Thông tư quy định việc cung cấp thông tin giữa NHNN và BHTGVN (Thông tư

34/2016/TT-NHNN) và ban hành văn bản quy định chế tài xử lý vi phạm đối với

các đơn vị vi phạm về hoạt động BHTG.

- Kiến nghị NHNN Chi nhánh các tỉnh tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Chi

nhánh BHTGVN khu vực trong quá trình triển khai các hoạt động nghiệp vụ, đồng

thời tăng cường trao đổi, chia sẻ thông tin, phối hợp hiệu quả và xử lý kịp thời các

tình huống phát sinh nhằm bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức

tham gia BHTG trên địa bàn.

3.3.1.2. Trong dài hạn

- Hoàn thiện văn bản nghiệp vụ quy định và hướng dẫn về an toàn trong hoạt

động ngân hàng theo chuẩn quốc tế để tạo điều kiện cho hoạt động giám sát các tổ chức

tham gia BHTG nói chung và tổ chức tham gia BHTG nói riêng.

- Đề xuất NHNN nghiên cứu, xem xét việc xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin

hiệu quả giữa NHNN, BHTGVN với các cơ quan có chức năng giám sát như: Bộ tài

chính, Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, Ủy ban chứng khoán. Về dài hạn, Xây

dựng khung pháp lý cho việc thực hiện xây dựng mạng an toàn tài chính quốc gia

73

và quy định rõ về hợp tác và trao đổi thông tin giữa các bộ phận của mạng an toàn

tài chính với các thành viên chính gồm NHNN, BHTGVN, Bộ tài chính, Ủy ban

giám sát tài chính quốc gia, Ủy ban chứng khoán.

3.3.2. Đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và người gửi tiền

3.3.2.1 Đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi

- Nâng cao nhận thức về việc tuân thủ đúng các quy định về chế độ thông tin

báo cáo và minh bạch thông tin về tình hình hoạt động của tổ chức. Các tổ chức

tham gia bảo hiểm tiền gửi cần cung cấp nhanh chóng, chính xác và đầy đủ thông

tin về tình hình tài chính, thông tin về hoạt động ngân hàng, người gửi tiền và số

tiền gửi tại các tổ chức này.

- Tăng cường kiểm tra các TCTD có vấn đề trên cơ sở kết quả giám sát; nâng

cao hiệu quả công tác theo dõi và kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về

BHTG, tập trung kiểm tra về tiền gửi được bảo hiểm tại các tổ chức tham gia

BHTG; thực hiện kiểm tra theo chỉ đạo của Thống đốc NHNN khi có yêu cầu.

3.3.2.2 Đối với người gửi tiền

- Nâng cao hiệu quả công tác chi trả tiền gửi được bảo hiểm cho người gửi tiền

thông qua việc xây dựng sẵn sàng phương án, kế hoạch dự phòng, đa dạng hóa các

hình thức chi trả. Đẩy mạnh hoạt động thông tin truyền thông, mở rộng các kênh

thông tin và cải tiến các sản phẩm tuyên truyền nhằm phổ biến chính sách BHTG

đến công chúng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa nơi có hoạt động của các tổ

chức tham gia BHTG.

Kết luận chương 3 :

Trên cơ sở các thực trạng về hoạt động giám sát từ xa của BHTGVN đối với

các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, luận văn đã đưa ra một số giải pháp và kiến

nghị nhằm thúc đẩy hoạt động giám sát từ xa của BHTGVN.

74

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh hoạt động của các tổ chức tham gia BHTG ngày càng phức

tạp và đối mặt nhiều với các rủi ro tiềm ẩn thì vai trò của hoạt động giám sát từ xa

ngày càng được khẳng định trong việc góp phần quan trọng bảo vệ quyền và lợi ích

của người gửi tiền. Trên cơ sở chức năng, vai trò của BHTGVN và các nghiên cứu

về hoạt động giám sát từ xa của tổ chức BHTG, đề tài “Công tác giám sát từ xa

của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền

gửi.”đã đạt được những kết quả như sau:

Một là: Đã nghiên cứu hệ thống hóa một cách cụ thể những vấn đề lý luận

cơ bản về tổ chức BHTG, các vấn đề về công tác giám sát từ xa của tổ chức BHTG:

Yêu cầu về nội dung, thời gian thực hiện giám sát từ xa và yêu cầu về cơ chế phối

hợp trong công tác giám sát từ xa của BHTG trên cơ sở các khuyến nghị của Hiệp

hội BHTG quốc tế (IADI), Ủy ban giám sát ngân hàng (Basel) và thực tiễn hoạt

động của các tổ chức BHTG quốc tế.

Hai là: Trên cơ sở lý thuyết về công tác giám sát từ xa của BHTG, đề tài đã

đánh giá, phân tích nhưng kết quả và hạn chế trong công tác giám sát từ xa của

BHTGVN thông qua các tiêu chí cụ thể từ thực tiễn triển khai công tác giám sát từ

xa của BHTGVN từ năm 2017 đến nay. Đồng thời đánh giá nguyên nhân, kết quả

đạt được và hạn chế từ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giám sát từ xa của

BHTGVN.

Ba là: Từ những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế được chỉ ra,

nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp chung và giải pháp cụ thể để hoàn thiện công

tác giám sát từ xa của BHTGVN. Đồng thời đề xuất các giải pháp thực hiện và các

kiến nghị đối với NHNN, tổ chức tham gia BHTG.

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. BCBS (2012), Bộ nguyên tắc về giám sát ngân hàng của Uỷ ban Basel.

2 BHTGVN (2017-2019), Báo cáo giám sát các tổ chức tham gia BHTG.

3 BHTGVN (2018), Chuyên đề nghiên cứu chuyên sâu “Vai trò của tổ chức

BHTGVN trong việc bảo vệ người gửi tiền và đảm bảo an sinh xã hội”.

4 BHTGVN (2017), Báo cáo tóm tắt các nội dung khảo sát tại Đài Loan.

5 BHTGVN, Đề tài nghiên cứu “Hệ thống bảo hiểm tiền gửi trong tái cấu trúc hệ

thống tài chính sau khủng hoảng và ứng dụng đối với Việt Nam”

6 BHTGVN (2018), Tổng hợp thông tin khảo sát các tổ chức bảo hiểm tiền gửi

quốc tế.

7 Trung tâm thông tin khoa học, viện nghiên cứu lập pháp, ủy ban thường vụ

quốc hội (2009), “Kinh nghiệm quốc tế về tổ chức bảo hiểm tiền gửi hiệu quả”.

Tiếng Anh

IADI (tháng 11/2014), Bộ nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống bảo hiểm tiền 8

gửi hiệu quả.

IADI (tháng 6/2013), Hướng dẫn chung về phát hiện sớm và can thiệp kịp thời 9

cho các hệ thống BHTG.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1a

BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM

BẢNG KHẢO SÁT VỀ BÁO CÁO GIÁM SÁT GIAI ĐOẠN 2013 – 2017

Đối tượng thực hiện: Các đơn vị nhận Báo cáo giám sát, gồm: Phòng Kiểm tra,

Tham gia kiểm soát đặc biệt và thu hồi tài sản, Quản lý Thu phí và chi trả.

1. Tính đầy đủ của việc tiếp nhận báo cáo giám sát giai đoạn 2013 – 2017

a. Đầy đủ theo định kỳ quý

b. Chưa đầy đủ theo định kỳ quý

c. Không nhận được

Ghi chú: Trong trường hợp nhận chưa đầy đủ, ghi rõ số lượng báo cáo chưa nhận

được theo từng định kỳ.

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Nội dung của báo cáo giám sát có đáp ứng phục vụ cho công tác của đơn vị

không?

a. Đáp ứng tốt

b. Chưa đáp ứng đủ

c. Không đáp ứng

2. Trong trường hợp chọn phần 2b và 2c nêu trên, đơn vị nêu các yêu cầu

cụ thể cần bổ sung trong báo cáo giám sát để phục vụ công tác của mình

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

3. Các ý kiến đề xuất khác để nâng cao chất lượng báo cáo giám sát (Về

hình thức, kết cầu trình bày và các nội dung trong báo cáo giám sát, …)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Phụ lục 1b

BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM

BẢNG KHẢO SÁT VỀ NGHIỆP VỤ GIÁM SÁT TỪ XA

Đối tượng thực hiện: Giám đốc Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

Thông tin khảo sát về Phòng giám sát Chi nhánh BHTGVN

1. Số lượng cán bộ giám sát

- Tổng số cán bộ thực hiện hoạt động giám sát từ xa:………(người)

- Chiếm:…………..%/tổng số cán bộ của Chi nhánh BHTGVN

2. Trình độ học vấn

2.1. Trình độ học vấn:

(Ghi cụ thể tỷ lệ %, số liệu % tính trên tổng số lượng nhân sự của bộ phận

thực hiện nghiệp vụ giám sát từ xa)

- Trình độ đại học: ……người, chiếm …..%

- Trình độ sau đại học: …… người, chiếm …..%

- Trình độ khác: …… người, chiếm …..%

2.2. Chuyên ngành học:

(Ghi cụ thể tỷ lệ %, số liệu % tính trên tổng số lượng nhân sự của bộ phận

thực hiện nghiệp vụ giám sát từ xa)

- Chuyên ngành liên quan đến kinh tế (kinh tế đối ngoại, kinh tế quốc tế,…):

… người, chiếm …%

- Chuyên ngành Tài chính - ngân hàng: … người, chiếm …%

- Chuyên ngành khác: … người, chiếm …%

3. Kinh nghiệm:

3.1. Kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực:

(Ghi cụ thể tỷ lệ %, số liệu % tính trên tổng số lượng nhân sự của bộ phận

thực hiện nghiệp vụ giám sát từ xa)

- Đi làm lần đầu/Mới ra trường: … người, chiếm …%

- Có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng: … người, chiếm …%

- Có kinh nghiệm trong lĩnh vực khác: … người, chiếm …%

3.2. Số năm kinh nghiệm

(Ghi cụ thể tỷ lệ %, số liệu % tính trên tổng số lượng nhân sự của bộ phận

thực hiện nghiệp vụ giám sát từ xa)

- Dưới 1 năm: … người, chiếm …%

- Từ 1-3 năm: … người, chiếm …%

- Trên 3 năm: … người, chiếm …%

4. Thời gian thực hiện báo cáo giám sát:

- Đúng quy định:

- Chưa đúng quy định:

(Nếu chọn câu trả lời “Chậm với quy định”, đề nghị nêu rõ số ngày chậm, lý

do chậm thời gian thực hiện báo cáo giám sát ?)

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

Phụ lục 1c

BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM

BẢNG KHẢO SÁT VỀ NGHIỆP VỤ GIÁM SÁT TỪ XA

Đối tượng thực hiện: Các cán bộ phòng Giám sát tại Trụ sở chính

5. Anh/chị có nhu cầu đào tạo để nâng cao nghiệp vụ giám sát từ xa

không?

- Có

- Không

(Nếu chọn câu trả lời “Có”, đề nghị cán bộ nêu cụ thể nhu cầu đào tạo của

mình là gì?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

6. Phần mềm và các mẫu biểu dữ liệu của BHTGVN hiện nay có cần được

chỉnh sửa hoặc cải tiến để nâng cao chất lượng hoạt động giám sát

không?

- Có

- Không

(Nếu chọn câu trả lời “Có”, đề nghị nêu cụ thể phần mềm và mẫu biểu giám

sát nào cần được chỉnh sửa hoặc cải tiến? Lý do cần chỉnh sửa, cải tiến?)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………....

…………………………………………………………………………………

7. Nội dung báo cáo giám sátcủa BHTGVN hiện nay có cần được chỉnh sửa

hoặc cải tiến để nâng cao chất lượng hoạt động giám sát?

- Có

- Không

(Nếu chọn câu trả lời “Có”, đề nghị nêu cụ thể nội dung nào trong báo cáo

giám sát cần được chỉnh sửa hoặc cải tiến và lý do cần chỉnh sửa, cải tiến?)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

8. Điều kiện vật chất của Chi nhánh BHTGVN hiện nay, bao gồm trụ sở

làm việc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, hệ thống công nghệ, có

cần thay đổi/cải tiến để nâng cao chất lượng hoạt động giám sát không?

- Có

- Không

(Nếu chọn câu trả lời “Có”, đề nghị nêu cụ thể cần thay đổi vấn đề gì, thay

đổi như thế nào)

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

……………….………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

9. Nguồn thông tin dữ liệu để thực hiện giám sátcủa BHTGVN hiện nay đã

đầy đủ và kịp thời để thực hiện báo cáo giám sát?

- Đã đầy đủ và kịp thời

- Chưa đầy đủ và chưa kịp thời

(Nếu chọn câu trả lời “Chưa đầy đủ và chưa kịp thời”, đề nghị nêu cụ thể

nguồn thông tin dữ liệu nào chưa đây đủ và kịp thời? nguyên nhân (nếu có))

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

10. Để nâng cao và cải tiến chất lượng nghiệp vụ giám sáttừ xacủa

BHTGVN, cán bộ có đề xuất gì không? (Về hình thức, kết cầu trình bày và

các nội dung trong báo cáo giám sát, …)

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Phụ lục 1d

BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM

BẢNG KHẢO SÁT VỀ NGHIỆP VỤ GIÁM SÁT TỪ XA

Đối tượng thực hiện:

- Phó Tổng Giám đốc phụ trách phòng Giám sát

- Lãnh đạo phòng Giám sát – Trụ sở chính Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

I. Thông tin đánh giá về hoạt động giám sát từ xa của Chi nhánh

BHTGVN

1. Thời gian thực hiện báo cáo giám sát có nên thay đổi không?

- Có

- Không

(Nếu chọn câu trả lời “Có”, đề nghị cho biết muốn thay đổi thời gian thực

hiện báo cáo giám sát như thế nào? Và lý do tại sao?)

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

2. Đánh giá chất lượng báo cáo giám sát của đơn vị?

- Chưa tốt

- Cần cải tiến

- Khá

- Rất tốt

3. Nội dung báo cáo giám sátcủa BHTGVN hiện nay có cần được chỉnh sửa

hoặc cải tiến để nâng cao chất lượng hoạt động giám sát?

- Có

- Không

(Nếu chọn câu trả lời “Có”, đề nghị nêu cụ thể nội dung nào trong báo cáo

giám sát cần được chỉnh sửa hoặc cải tiến và lý do cần chỉnh sửa, cải tiến?)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

4. Điều kiện vật chất của Chi nhánh BHTGVN hiện nay, bao gồm trụ sở

làm việc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, hệ thống công nghệ, có

cần thay đổi/cải tiến để nâng cao chất lượng hoạt động giám sát không?

- Có

- Không

(Nếu chọn câu trả lời “Có”, đề nghị nêu cụ thể cần thay đổi vấn đề gì, thay

đổi như thế nào)

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

……………….………………………………………………………………

……………….………………………………………………………………

5. Phần mềm và các mẫu biểu dữ liệu của BHTGVN hiện nay có cần được

chỉnh sửa hoặc cải tiến để nâng cao chất lượng hoạt động giám sát

không? (Áp dụng riêng đối với Lãnh đạo phòng Giám sát)

- Có

- Không

(Nếu chọn câu trả lời “Có”, đề nghị nêu cụ thể phần mềm và mẫu biểu giám

sát nào cần được chỉnh sửa hoặc cải tiến? Lý do cần chỉnh sửa, cải tiến?)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

6. Nguồn thông tin dữ liệu để thực hiện giám sátcủa BHTGVN hiện nay đã

đầy đủ và kịp thời để thực hiện báo cáo giám sát? (Áp dụng đối với

Lãnh đạo phòng Giám sát)

- Đã đầy đủ và kịp thời

- Chưa đầy đủ và chưa kịp thời

(Nếu chọn câu trả lời “Chưa đầy đủ và chưa kịp thời”, đề nghị nêu cụ thể

nguồn thông tin dữ liệu nào chưa đây đủ và kịp thời? nguyên nhân (nếu có))

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

7. Nhu cầu đào tạo đối với cán bộ thực hiện nghiệp vụ giám sát từ xa?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

8. Để nâng cao và cải tiến chất lượng nghiệp vụ giám sáttừ xacủa

BHTGVN, anh/chị có đề xuất gì không? (Về hình thức, kết cầu trình bày,

các nội dung trong báo cáo giám sát...)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

II. Thông tin khảo sát về lãnh đạo

1. Trình độ học vấn

- Trình độ học vấn:...........................................................................

.........................................................................................................

- Chuyên ngành học:.........................................................................

......................................................................................................... -

2. Kinh nghiệm

Kinh nghiệm làm việc và số năm kinh nghiệm tương ứng trong các lĩnh vực:

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

Số năm anh/chị đảm nhiệm chức danh hiện tại: ..................................

PHỤ LỤC 2

BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM

BẢNG KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TỪ XA CỦA TỔ CHỨC BẢO

HIỂM TIỀN GỬI

Tên tổ chức Bảo hiểm tiền gửi:

Thông tin khảo sát về hoạt động giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi:

Câu 1. Số lượng tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mà Tổ chức thực hiện giám sát

từ xa (đơn vị):..........

Câu 2. Nhân sự của bộ phận thực hiện chức năng giám sát từ xa

a. Số lượng:

- Số lượng cán bộ thực hiện chức năng giám sát từ xa (người): ……

- Tỉ lệ nhân cán bộ thực hiện chức năng giám sát từ xa/tổng cán bộ của tổ chức bảo

hiểm tiền gửi: …….%

b. Trình độ:

(Ghi cụ thể tỷ lệ %, số liệu % tính trên tổng số lượng nhân sự của bộ phận thực hiện

chức năng giám sát từ xa)

- Trình độ đại học: ……%

- Trình độ sau đại học: ……%

- Trình độ khác: ……%

c. Kinh nghiệm:

(Ghi cụ thể tỷ lệ %, số liệu % tính trên tổng số lượng nhân sự của bộ phận thực hiện

chức năng giám sát từ xa)

- Đi làm lần đầu/Mới ra trường: …%

- Có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng: …%

- Có kinh nghiệm trong lĩnh vực khác: …%

d. Đào tạo:

- Tần suất đào tạo cán bộ giám sát từ xa: ………………/năm

- Nội dung đào tạo cán bộ giám sát từ xa:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 3.Tổ chức tiếp nhận thông tin về tình hình hoạt động của các tổ chức tham gia

bảo hiểm tiền gửi để phục vụ cho hoạt động giám sát từ xa từ nguồn nào?

(Đánh dấu x vào ô thích hợp, có thể tích nhiều ô)

- Trực tiếp từ các tổ chức tham gia BHTG

- Chia sẻ từ Ngân hàng Trung ương

- Chia sẻ từ Cơ quan giám sát

- Từ nguồn khác (đề nghị nêu rõ)

…………………………………………………………………………………

Câu 4. Phương pháp giám sát của Tổ chức hiện đang sử dụng

(Đánh dấu x vào ô thích hợp, có thể tích nhiều ô. Đối với phương pháp khác, đề

nghị nêu rõ tên phương pháp, nội dung của phương pháp giám sát mà Tổ chức đang

thực hiện)

- Xếp hạng ngân hàng

- Phân tích theo nhóm tương đồng và các chỉ số tài chính

- Đánh giá rủi ro toàn diện

- Mô hình thống kê

- Phương pháp khác

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

(Các phương pháp giám sát có thể được mô tả như sau:

- Xếp hạng ngân hàng: Phương pháp xếp hạng ngân hàng là phương pháp

được nhiều nước sử dụng phổ biến, nó được dựa trên cơ sở kết quả kiểm tra tại chỗ,

cho phép cơ quan giám sát xác định được các tổ chức cần phải lưu ý theo kết quả

xếp hạng hàng năm. Hệ thống xếp hạng này sử dung các chỉ tiêu theo CAMELS.

Ngoài ra, có một số mô hình khác nhưng về cơ bản cũng dựa trên cơ sở các tiêu chí

giống mô hình CAMELS

- Phân tích theo nhóm tương đồng và các chỉ số tài chính: Sử dụng các chỉ số

CAMELSO từ Báo cáo của các tổ chức tham gia BHTG theo định kỳ (thường định

kỳ từng quý) nhằm đưa ra danh sách cần phải theo dõi đặc biệt theo định kỳ.

- Đánh giá rủi ro toàn diện: Là việc cơ quan giám sát sử dụng kết hợp từ 2 hệ

thống đánh giá trở lên để đánh giá rủi ro nhằm đảm bảo có thể phát hiện nhanh chóng

những tổ chức có vấn đề. Các hệ thống được sử dụng thường bao gồm những đánh giá

về các yếu tố định lượng kết hợp với phân tích định tính.

- Mô hình thống kê: Mô hình thống kê dự báo về tình hình hoạt động của các

ngân hàng được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây vì những mô hình này

có tác dụng cảnh báo sớm cao. Trong đó thường sử dụng những kỹ thuật định lượng

tiên tiến để dự báo về tình hình hoạt động và mức độ rủi ro dựa trên những số liệu

hiện tại, qua đó cho phép cơ quan giám sát có thể phân loại những ngân hàng có

mức độ rủi ro, nguy cơ bị đổ vỡ cao.

Câu 5. Phần mềm giám sát từ xa

- Tổ chức tự xây dựng phần mềm giám sát từ xa hay mua ngoài?

………………………………………………………………………………………

- Tổ chức thường sử dụng phần mềm thống kê nào?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Câu 6. Nội dung giám sát các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gồm những gì?

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

Câu 7. Tổ chức sử dụng kết quả giám sát các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi để

làm gì?

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

Câu 8. Các rủi ro chính đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mà Tổ chức phát

hiện được thông qua công tác giám sát?

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….