BỘ GIÁ O DỤC VÀ ĐÀ O TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NỮ MAI LY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60340201

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Diệu

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Ngày 10/01/2017, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký ban

hành Chỉ thị số 02/CT-NHNN về tăng cường bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức

tín dụng (TCTD), tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống các TCTD và xử lý nợ xấu.

Chỉ thị đã giao nhiệm vụ và giải pháp cụ thể đố i vớ i các đơn vi ̣ thuô ̣c Ngân hàng

Nhà nước, Công ty quản lý tài sản của các TCTD (VAMC) và các TCTD, trong đó

có hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND). Theo đó cần nâng cao năng lực cạnh

tranh của các TCTD: Tăng cường củng cố, chấn chỉnh hệ thống QTDND; kiên

quyết xử lý các QTDND yếu kém, không có khả năng phục hồi, không để xảy ra đổ

vỡ gây mất ổn định kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng ở địa phương. Xây

dựng Đề án “Phát triển hệ thống QTDND đến năm 2020 và định hướng đến năm

2030”

Vì vậy việc nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống QTDND nói chung

và các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói riêng tiếp tục mang tính cấp bách.

Từ khi thành lập đến nay, hoạt động của các QTDND trên địa bàn đã từng

bước được chấn chỉnh, củng cố nhằm hướng tới mục tiêu phát triển ổn định, tăng

trưởng bền vững. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của

QTDND thời gian qua cũng gặp phải không ít những khó khăn, thách thức.

Để giải quyết các vấn đề thực tiễn trên, dựa trên việc tổng hợp các số liệu,

thông qua phân tích thực trạng hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh

Thuận trong giai đoạn 2012-2016, luận văn đã tìm ra những mặt còn hạn chế trong

hoạt động tại QTDND và đưa ra các giải pháp mà QTDND cần áp dụng để từng

bước nâng cao chất lượng hoạt động của mình. Đồng thời luận văn cũng đề xuất

một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Hợp tác xã chi nhánh

Bình Thuận, các cấp chính quyền địa phương phối hợp hỗ trợ trong quá trình hoạt

động của QTDND.

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường

đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước

đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn

nguồn đầy đủ trong luận văn. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực

và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN NỮ MAI LY

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một các hoàn chỉnh, bên cạnh sự

nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của Quý Thầy Cô, cũng

như sự động viên ủng hộ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian

học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.

Đầu tiên, tôi gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Ngân hàng –

Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức khóa học để tôi có cơ hội tham gia học tập và

nghiên cứu khoa học.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Hồ Diệu, người đã tận

tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.

Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong trường đã truyền đạt lại cho tôi những kiến

thức bổ ích để tôi có thể thực hiện được nghiên cứu này.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các anh chị

đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và

thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.

Xin trân trọng cảm ơn!

Học viên nghiên cứu

Nguyễn Nữ Mai Ly

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Giới thiệu: .................................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1

1.2. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 2

2. Mục tiêu của đề tài: ...................................................................................................... 3

2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................................... 3

2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 3

3. Câu hỏi nghiên cứu: .................................................................................................... 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................................... 4

5. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................................. 4

6. Nội dung nghiên cứu: ................................................................................................... 4

7. Đóng góp của luận văn: ................................................................................................ 5

8. Kết cấu luận văn: .......................................................................................................... 5

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: .............................................................. 6

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUỸ TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG: ............................................................................................................................ 14

1.1. Cơ sở lý luận về Quỹ tín dụng .................................................................................. 14

1.1.1. Khái niệm về Quỹ tín dụng ................................................................................... 14

1.1.2. Đặc điểm của Quỹ tín dụng .................................................................................... 16

1.1.3. Tổ chức và nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng .............................................. 16

1.1.3.1. Tổ chức các Quỹ tín dụng .................................................................................. 16

1.1.3.2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng ............................................................. 18

1.1.4. Các nghiệp vụ hoạt động của Quỹ tín dụng ........................................................... 19

1.1.5. Vai trò của Quỹ tín dụng ........................................................................................ 19

1.2. Hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng ....................................................................... 21

1.2.1. Hiệu quả hoạt động là gì ........................................................................................ 21

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng .................................. 25

1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng ................................................................... 25

1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời .............................................................. 28

1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản ............................................................. 29

1.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro ................................................................................ 30

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động .................................................... 31

1.2.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................................. 31

1.2.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................................ 32

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG

NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2012-2016 ...... 35

2.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam ....... 35

2.2. Sự ra đời và phát triển các Quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ....................... 37

2.3. Hiệu quả hoạt động các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai

đoan 2012-2016 ............................................................................................................... 38

2.3.1. Các chỉ tiêu tăng trưởng ......................................................................................... 39

2.3.1.1. Tình hình nguồn vốn ........................................................................................... 39

2.3.1.1.1. Vốn điều lệ ....................................................................................................... 40

2.3.1.1.2. Vốn huy động từ dân cư và tổ chức ................................................................ 42

2.3.1.1.3. Vốn đi vay ....................................................................................................... 46

2.3.1.2. Hoạt động tín dụng ............................................................................................. 46

2.3.1.3. Kết quả kinh doanh ............................................................................................ 49

2.3.1.4. Công tác phát triển thành viên ........................................................................... 50

2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ................................................................ 51

2.3.3 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản ................................................................ 52

2.3.3.1. Chỉ tiêu dư nợ/tổng nguồn vốn .......................................................................... 52

2.3.3.2. Chỉ tiêu dư nợ/tổng vốn huy động ..................................................................... 53

2.3.4. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh rủi ro ........................................................................ 54

2.3.4.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dư nợ ........................................................................... 54

2.3.4.2. Tỷ lệ an toàn ....................................................................................................... 57

2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Ninh Thuận

giai đoạn 2012-2016 ......................................................................................................... 58

2.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................................... 58

2.4.2. Những khó khăn, tồn tại trong quá trình hoạt động ............................................... 59

2.4.3. Nguyên nhân .......................................................................................................... 63

2.4.3.1. Bên ngoài ............................................................................................................ 63

2.4.3.2. Bên trong ............................................................................................................. 64

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUỸ TÍN

DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ................................... 67

3.1. Định hướng phát triển Quỹ tín dụng nhân dân giai đoạn 2016-2020 ....................... 67

3.2. Giải pháp đối với Quỹ tín dụng nhân dân ................................................................. 68

3.2.1. Tăng vốn điều lệ ..................................................................................................... 68

3.2.2 Huy động vốn .......................................................................................................... 69

3.2.3 Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm ............................................................................ 71

3.2.4. Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân ......................... 72

3.2.5. Một số giải pháp hỗ trợ khác .................................................................................. 73

3.2.5.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................................................................. 73

3.2.5.2. Ứng dụng công nghệ thông tin ............................................................................ 75

3.2.5.3. Tổ chức và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân phải gắn chặt với chính quyền

địa phương ........................................................................................................................ 76

3.2.5.4. Một số giải pháp khác đối với các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh

Ninh Thuận ....................................................................................................................... 77

3.3. Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Quỹ tín dụng nhân dân tỉnh

Ninh Thuận ....................................................................................................................... 77

3.3.1. Đối với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước ................................................................ 77

3.3.2 Đối với Ngân hàng Hợp tác xã chi nhánh Bình Thuận ........................................... 79

3.3.3 Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương nơi có Quỹ tín dụng nhân dân đóng

trên địa bàn ....................................................................................................................... 79

KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Ý nghĩa từ

QTDND Quỹ tín dụng nhân dân 1

QTDNDTW Quỹ tín dụng nhân dân trung ương 2

NHNN Ngân hàng Nhà nước 3

NH HTX Ngân hàng Hợp tác xã 4

NHTM Ngân hàng thương mại 5

TCTD Tổ chức tín dụng 6

HĐQT Hội đồng quản trị 7

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở

BKS Ban kiểm soát 8

hữu

ROE 9

ROA

Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản

10

NIM

Hệ số chêch lệch lãi ròng

Thông tư số 04/2015/TT-NHNN

11

Thông tư 04

ngày 31/3/2015 quy định về quỹ

tín dụng nhân dân

12

13 Web Website

DN Doanh nghiệp 14

VHĐ Vốn huy động 15

VĐL Vốn điều lệ 16

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Bảng Nội dung Trang

Bảng 1.1 Sự khác nhau cơ bản giữa QTDND và Ngân hàng Thương mại 1 25

Bảng 2.1 Nguồn vốn của QTDND Ninh Thuận giai đoạn 2012- 2016 2 42

Bảng 2.2 Vốn điều lệ của từng QTDND trên địa bàn giai đoạn 2012-2016 3 44

Huy động trong và ngoài thành viên của từng QTDND 4 Bảng 2.3 47

Dư nợ từng QTDND trên địa bàn tỉnh 5 Bảng 2.4 52

Cơ cấu dư nợ tại QTDND tỉnh Ninh Thuận 6 Bảng 2.5 53

Lợi nhuận của các QTDND trên địa bàn 7 Bảng 2.6 54

Chỉ tiêu ROA và ROE qua các năm 2012-2016 8 Bảng 2.7 55

Chỉ tiêu Tổng dư nợ /Tổng nguồn vốn 9 Bảng 2.8 57

10 Bảng 2.9 Chỉ tiêu Tổng dư nợ/tổng huy động vốn 58

11 Bảng 2.10 Tỷ lệ an toàn vốn của hệ thống QTDND tỉnh Ninh Thuận 61

12 Bảng 2.11 Tỷ lệ an toàn vốn của từng QTDND qua các năm 62

DANH MỤC HÌNH

Trang STT Hình Nội dung

Mô hình QTDND giai đoạn này Hình 2.1 1 39

Mô hình hệ thống QTDND ngày nay Hình 2.2 2 40

3 Hình 2.3 Mô hình tổ chức của từng QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận 41

Hình 2.4 4 Cơ cấu nguồn vốn QTDND 43

Tốc độ tăng vốn điều lệ của hệ thống QTDND Ninh Thuận 45 Hình 2.5 5 giai đoạn 2012-2016

Hình 2.6 6 Tình hình vốn huy động QTDND từ năm 2012-2016 46

Hình 2.7 7 Vốn huy động của từng QTDND trên địa bàn tỉnh 47

9 Hình 2.8 Tỷ lệ huy động vốn trong và ngoài thành viên của QTDND 49

10 Hình 2.9 Tình hình vốn vay của QTDND 50

11 Hình 2.10 Tình hình dư nợ của QTDND tỉnh Ninh Thuận 51

12 Hình 2.11 Tình hình kết quả kinh doanh QTDND tỉnh Ninh Thuận 53

13 Hình 2.12 Số lượng thành viên tham gia QTDND tỉnh Ninh Thuận 55

14 Hình 2.13 Tốc độ tăng trưởng ROA và ROE của các QTDND qua các năm 56

15 Hình 2.14 Diễn biến nợ xấu QTDND Ninh Thuận 59

16 Hình 2.15 Tỷ lệ nợ xấu các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận 59

17 Hình 2.16 Nợ xấu các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận 60

1 PHẦN MỞ ĐẦU

1. GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề

Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới từ những năm 1986, chuyển nền kinh

tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ

nghĩa. Đó cũng chính là sự chuyển đổi từ một nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu,

mang nhiều tính tự cung tự cấp sang một nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường.

Nhu cầu cần vốn để đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trong

giai đoạn chuyển đổi theo đó gia tăng đáng kể và liên tục. Trong hoàn cảnh đó,

người dân đã nhận thấy nhu cầu cấp bách cần phải hợp tác, liên kiết lại để tồn tại.

Đảng và Nhà nước đã sớm nhận ra được điều này và đã có chủ trương giúp cho

người dân xây dựng các tổ chức tín dụng hợp tác từ năm 1993.

Bằng quyết định 390/Ttg ban hành ngày 27/7/1993 của Thủ tướng Chính

phủ, các tổ chức tín dụng hợp tác cần được thí điểm thành lập và tổ chức lại với tên

gọi QTDND. Theo đó, Nhà nước có thái độ và chính sách khuyến khích phát triển

các QTDND.

Với nhu cầu của người dân xuất phát từ điều kiện thực tiễn Việt Nam trong

giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa, với thái độ ủng hộ và khuyến khích của Đảng và Nhà nước cũng như với

những cơ sở pháp lý nền tảng đã được ban hành thì việc phát triển các QTDND đã

thực sự trở thành một tất yếu ở Việt Nam.

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động ngân hàng ngày càng

đa dạng về số lượng các TCTD cũng như các nghiệp vụ ngày càng phức tạp. Hoạt

động của hệ thống các QTDND còn nhiều hạn chế do quy mô còn quá nhỏ, năng

lực tài chính thấp, địa bàn hoạt động nhỏ hẹp, khả năng cạnh tranh kém, trình độ

cán bộ còn yếu nên tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động. Nếu xảy ra rủi ro thì hậu

quả sẽ rất nghiêm trọng, có ảnh hưởng không những đến nền kinh tế nông thôn mà

còn ảnh hưởng lớn đến tình hình chính trị, xã hội trên địa bàn nông thôn. Hệ thống

QTDND chỉ có thể vượt qua những khó khăn và thách thức khi khắc phục những

mặt yếm kém tồn tại trong quá trình hoạt động và phát huy những ưu điểm của loại

hình TCTD hợp tác. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các

QTDND là vấn đề hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay

2

1.2. Tính cấp thiết của đề tài:

Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng

(khoá VII) về tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế xã hội nông thôn, Ban Bí thư

Trung ương Đảng đã cho chủ trương thí điểm thành lập mô hình QTDND. Ngày

27/7/1993 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 390/TTg cho phép triển khai

Đề án thí điểm thành lập QTDND.

Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có 03 QTDND đang hoạt động, các QTDND

này được thành lập trong giai đoạn 1995-1996. Những năm qua, nền kinh tế trên địa

bàn tỉnh đã vượt qua nhiều khó khăn, sớm tạo được thế ổn định và tốc độ phát triển

khá. Đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của đông đảo của nhân dân được cải thiện

rõ rệt, đặc biệt nhiều vùng nông thôn trong tỉnh đã có một số thay đổi căn bản và tốc

độ đô thị hoá nhanh, với những thành tựu to lớn trên tỉnh nhà đã tận dụng triệt để

mọi nguồn lực từ ngoại lực và nội lực để dành cho phát triển trong đó phải kể đến

nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của các QTDND, đây là nguồn vốn đã góp

phần không nhỏ cho việc phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Hệ thống QTDND tỉnh

Ninh Thuận đã và đang có những đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế xã hội

của địa phương, nhất là khu vực nông nghiệp nông thôn.

Cuối năm 2011, trước những khó khăn của nền kinh tế, những yếu kém, rủi

ro tích lũy nhiều năm trước của hệ thống ngân hàng đã bộc lộ. Không ít TCTD gặp

khó khăn về thanh khoản, nợ xấu cao, có nguy cơ đổ vỡ, đe dọa sự an toàn của hệ

thống các TCTD. Hệ thống QTDND Việt Nam cũng không thể tránh khỏi bị ảnh

hưởng. Các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận cũng phải thường xuyên đương

đầu với sự biến đổi ngày càng nhanh của môi trường và sự cạnh tranh ngày càng

quyết liệt trong ngành.

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động ngân hàng ngày càng

đa dạng về số lượng các TCTD cũng như các nghiệp vụ ngày càng phức tạp, bên

cạnh những nỗ lực rất lớn để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường kinh

doanh mới như: đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tìm

kiếm thị trường… thì hoạt động của hệ thống các QTDND còn nhiều hạn chế do

quy mô còn quá nhỏ, năng lực tài chính thấp, địa bàn hoạt động nhỏ hẹp, khả năng

cạnh tranh kém, trình độ cán bộ còn yếu nên tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động.

Nếu xảy ra rủi ro thì hậu quả sẽ rất nghiêm trọng, có ảnh hưởng không những đến

3 nền kinh tế nông thôn mà còn ảnh hưởng lớn đến tình hình chính trị, xã hội trên địa

bàn nông thôn. Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư

phát triển trên địa bàn tỉnh, các QTDND cũng đã bộc lộ một số tồn tại làm cho chất

lượng hoạt động hiệu quả chưa cao.

Vì vậy việc phân tích hoạt động tại QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận là

rất quan trọng và cần thiết nhằm nâng cao chất lượng hoạt động từ đó phát huy vai

trò của nguồn vồn tín dụng đầu tư đặc biệt là đối với sự phát triển kinh tế – xã hội

của tỉnh.

Có thể thấy rằng việc tìm ra các giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực của mình để khai thác các cơ hội, hạn chế những nguy cơ là việc làm cấp

thiết của các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong giai đoạn hiện nay. Với

những lý do trên, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tác giả quyết định lựa chọn đề tài

“Nâng cao hiệu quả hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” là

chủ đề nghiên cứu cho luận văn. Theo đó, tác giả sẽ tập trung hệ thống hóa các luận

cứ khoa học và đánh giá toàn diện quá trình hoạt động của các QTDND trên địa bàn

tỉnh Ninh Thuận. Từ đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận cho phù hợp

với thực tiễn và xu thế hội nhập của nền kinh tế.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Mục tiêu tổng quát:

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh

Thuận nhằm chỉ ra những yếu kém và nguyên nhân.

Đề ra một số giải pháp đồng bộ và có tính khả thi góp phần nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động tại các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hiện nay

2.2. Mục tiêu cụ thể:

Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, luận vân phân tích đánh giá

hiệu quả hoạt động trong năm năm gần đây của QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh

Thuận, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu nhằm xác định mục tiêu và đề xuất các

giải pháp nâng cao hoạt động của hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh ngày càng ổn

định, tăng trưởng bền vững, khẳng định chủ trương củng cố, chấn chỉnh, hoàn thiện

và phát triển hệ thống QTDND là đúng đắn, đáp ứng mục tiêu phát triển loại hình

kinh tế Hợp tác xã kiểu mới.

4 Do nghiệp vụ chủ yếu của QTDND là huy động vốn và cho vay, nên mục

tiêu nghiên cứu hướng đến tình hình huy động và sử dụng vốn, tình hình nợ xấu và

lợi nhuận của QTDND Ninh Thuận.

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của QTDND khác với NHTM thế

nào?

- Các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hoạt động có hiệu quả không?

Lý do tại sao?

- Các nhà quản trị QTDND cần có giải pháp gì để nâng cao hiệu quả hoạt

động?

- Các cơ quan quản lý nhà nước đã làm gì và cần phải làm gì để hỗ trợ các

QTDND?

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động của các QTDND

trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu tình hình hoạt động của các QTDND trên

địa bàn tỉnh Ninh Thuận dựa trên việc phân tích thực trạng các QTDND tác động

đến hiệu quả kinh tế trên địa bàn.

+ Phạm vi thời gian: Khảo sát số liệu hoạt động của các QTDND trên địa

bàn tỉnh Ninh Thuận từ năm 2012-2016.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính

- Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu trong hoạt động qua các

báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo công tác tín dụng, báo cáo công tác

huy động vốn của các QTDND từ năm 2012 – 2016, so sánh số tương đối, tuyệt đối

kết hợp dùng đồ thị để biểu diễn những chỉ tiêu.

- Đối tượng khảo sát: tổ chức thăm dò ý kiến các khách hàng gửi tiền với

QTDND để có những đánh giá khách quan về các điểm mạnh và yếu?

6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu tổng quan: tham khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến

việc củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của QTDND.

5 Tổng hợp các cơ sở lý luận chung về mô hình hoạt động và tổ chức của

QTDND.

Phân tích tình hình hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

vào giai đoạn 2012-2016. Qua đó tổng kết những thành tựu đã đạt được, tìm ra

những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó.

Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn nâng cao hiệu quả hoạt động của

các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

Hệ thống hoá những vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản có liên quan về hoạt

động và tổ chức của QTDND, phân tích tình hình hoạt động của các QTDND trên

giác độ thực tiễn công việc.

Phân tích thực trạng hoạt động các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

giai đoạn 2012-2016 và phát hiện ra những tồn tại còn hiện hữu trong quá trình thực

hiện. Qua đó tác giả khẳng định mặc dù hoạt động của các QTDND tỉnh Ninh

Thuận đã được cải thiện nhưng so với yêu cầu đặt ra thì còn nhiều hạn chế.

Với định hướng và mục tiêu phát triển hệ thống QTDND theo Chỉ thị số

02/CT-NHNN ngày 10/01/2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về

tăng cường bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD), tiếp tục đẩy

mạnh cơ cấu lại hệ thống các TCTD và xử lý nợ xấu. Theo đó cần nâng cao năng

lực cạnh tranh của các TCTD: Tăng cường củng cố, chấn chỉnh hệ thống QTDND;

kiên quyết xử lý các QTDND yếu kém, không có khả năng phục hồi, không để xảy

ra đổ vỡ gây mất ổn định kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng ở địa phương, tác

giả khẳng định việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các QTDND trên địa bàn

tỉnh là cần thiết. Để góp phần giải quyết vấn đề này, tác giả đề xuất giải pháp hữu

hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

8. KẾT CẤU LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,

nội dung chính của Luận văn nghiên cứu được chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về Quỹ tín dụng và hiệu quả hoạt động

Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân trên địa

bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012-2016

6 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ tín dụng

nhân dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Từ yêu cầu phải làm rõ cơ sở lý luận QTDND và thực tiễn đối với vấn đề

hiệu quả hoạt động của TCTD để vận dụng vào việc nghiên cứu hiệu quả hoạt động

đối với QTDND, tác giả thu thập các tài liệu có liên quan đến các nội dung nghiên

cứu. Trên cơ sở tài liệu thu thập được, tác giả đã tìm hiểu xem các học giả đã đề cập

vấn đề hiệu quả hoạt động của các TCTD như thế nào? Cơ sở lý thuyết về QTDND?

Trong các kết quả nghiên cứu của họ có điểm nào luận văn có thể kế thừa để phục

vụ cho việc xây dựng nền tảng lý thuyết đáp ứng yêu cầu nghiên cứu của luận văn.

Đặc biệt là các học giả đã đề cập đến hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh

của NHTM thế nào trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế để có thể tham

khảo xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả động của các QTDND Ninh Thuận. Để

đạt được mục đích này, luận văn đã thu thập tài liệu và tổng quan theo các vấn đề

sau đây:

Tình hình nghiên cứu về lĩnh vực QTDND

Lý luận về lĩnh vực QTDND còn khá mới mẻ và ít được phổ biến ở Việt

Nam. Mặc dù vậy trong thời gian qua đã có một số công trình khoa học nghiên cứu

dưới dạng luận văn tiến sĩ. Những công trình này đã nghiên cứu về hệ thống

QTDND dưới những góc độ và phạm vi khác nhau. Có thể kể đến một số công trình

tiêu biểu như:

- Doãn Hữu Tuệ 2010, Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống Quỹ

Tín dụng nhân dân Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Hà Nội.

Luận án đã sử dụng lý thuyết về hệ thống liên kết và các nguyên lý đặc

trưng trong hoạt động của loại hình tổ chức tín dụng hợp tác. Những vấn đề lý luận

này đã được áp dụng khá rộng rãi ở những nước xây dựng thành công hệ thống tổ

chức tín dụng hợp tác, đặc biệt là ở Canada và CHLB Đức, nhưng lại chưa được

vận dụng trong quá trình xây dựng hệ thống QTDND Việt Nam. Việc xác định

đúng vị trí, chức năng của từng đơn vị cấu thành hệ thống QTDND và mối quan hệ

thực chất giữa chúng là yếu tố quyết định đối với sự phát triển bền vững của hệ

7 thống QTDND Việt Nam. Luận án đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính

để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.

- Nguyễn Đình Lưu 2008, Hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND Việt

Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Ngân hàng Hà Nội.

Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, Luận án tập trung hệ thống hóa

những vấn đề lý luận cơ bản về hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND, phân

tích làm rõ thực trạng của quá trình hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND Việt

Nam, trên cơ sở đó đế xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển

hệ thống QTDND Việt Nam trong thời gian tới.

Ngoài ra trong thời gian qua cũng có nhiều bài đăng trên các tạp chí chuyên

ngành đề cập đến các khía cạnh khác nhau về hệ thống QTDND và giải pháp phát

triển tín dụng ở khu vực nông nghiệp nông thôn. Tác giả đã sưu tầm các công trình

có liên quan đến đề tài luận án, bao gồm:

- Hoàng Văn Tuấn và Nguyễn Đức Lệnh 2016, ‘Một số vấn đề đặt ra đối với

sự phát triển của các quỹ tín dụng nhân dân’, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, số

8 tháng 04/2016 trang 36-37

Công trình nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính để tập trung đánh giá

sự cần thiết, hiệu quả của mô hình QTDND đến sự phát triển của kinh tế thành phố

Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2020 và đưa ra một số vấn đề cần quan tâm đối với hệ

thống các QTDND nói chung.

- Lê Thành Tâm và Trương Thị Hoài Linh 2013, ‘Phát triển hệ thống

QTDND - giải pháp tài chính phù hợp cho khu vực nông nghiệp nông thôn’, Tạp

chí Ngân hàng, số 10 tháng 5/2013.

Bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng và dịch vụ tài chính ở khu vực nông

nghiệp nông thôn Việt Nam, chỉ ra sự phù hợp của mô hình QTDND đối với khu

vực nông nghiệp nông thôn. Tác giả đã phân tích SWOT đối với các QTDND để

tìm ra các điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống QTDND Việt Nam và từ đó tác giả

đã đưa ra một số đề xuất nhằm phát triển hệ thống QTDND.

- Nguyễn Thị Phúc Hậu 2016, ‘Giải pháp nhằm khơi thông nguồn vốn tín

dụng cho pháp triển nông nghiệp nông thôn’, Tạp chí Thị Trường Tài Chính Tiền tệ,

số 24 tháng 12/2016 trang 21-26.

8 Tác giả đề cập đến chính sách tín dụng đối với lĩnh vực phát triển nông

nghiệp nông thôn của toàn ngành ngân hàng và đề ra các giải pháp đối với Chính

phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc hoàn thiện các quy định của pháp

luật liên quan đến tín dụng nông nghiệp nông thôn nhằm khơi thông nguồn vốn tín

dụng cho lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn cụ thể như có chính sách hỗ trợ

về nguồn vốn, lãi suất ưu đãi. Bài viết này tác giả đã áp dụng phương pháp định tính

trong nghiên cứu.

- Trần Thanh Long 2017, ‘Nâng cao hiệu quả phát triển tín dụng đối với hộ

gia đình nông thôn qua hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân tại Việt Nam’, Tạp chí

Khoa học và đào tạo Ngân hàng, số 176+177 tháng 1&2/2017 trang 80-86.

Bằng phương pháp định tính, nghiên cứu của Trần Thanh Long đã chỉ ra

những hạn chế và nguyên nhân trong việc phát triển tín dụng cho các hộ gia đình

nông thôn tại Việt Nam và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển tín dụng

đối với hộ gia đình nông thôn tại Việt Nam.

- Trần Trọng Phong, Nguyễn Thế Hiệp và Bùi Thị Hà Phương 2016, ‘Phát

triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân nhằm hạn chế tín dụng đen ở khu vực nông

thôn’, Tạp chí Thị trường Tài chính -Tiền tệ, số 18(459) phát hành tháng 9/2016-

trang 31.

QTDND có nhiều lợi thế trong việc tiếp cận, cho vay ở nông thôn và trên

thực tế đã có nhiều đóng góp cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

thôn nhưng lại chưa được phát triển thích đáng để đẩy lùi tình trạng tín dụng đen -

hiện đang có những diễn biến phức tạp. Trên cơ sở phân tích các nhân tố tác động

đến quyết định vay vốn tại QTDND của các hộ gia đình ở nông thôn, mô hình hồi

quy Logistc và Tobit được sử dụng cho 320 số liệu sơ cấp thu thập được cho thấy

có 9 biến độc lập được nghiên cứu có tác động đến quyết định vay vốn của các hộ

gia đình ở nông thôn. Trong đó các biến tuổi, thời hạn, số thành viên gia đình, mục

đích vay vốn, diện tích và chi tiêu có tác động cùng chiều tới xác suất vay vốn tại

quỹ tín dụng nhân dân trong khi thủ tục vay vốn và nghề lại có tác động ngược

chiều đến xác suất vay vốn tại quỹ tín dụng nhân dân. Từ những đánh giá thực tiễn

cũng như từ kết quả hồi quy kinh tế lượng… các tác giả một lần nữa khẳng định vai

trò của quỹ tín dụng nhân dân trong việc hạn chế tín dụng đen đồng thời đề xuất

một số giải pháp khắc phục…

9 - Trương Đông Lộc 2016, “Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các

QTDND ở khu vực đồng bằng Sông Cửu Long”, Tạp chí khoa học đào tạo Ngân

hàng, số 171 phát hành tháng 8/2016- trang 16.

Mục tiêu của nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

của QTDND ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Số liệu sử dụng trong nghiên

cứu này là số liệu dạng bảng được thu thập chủ yếu từ các báo cáo thường niên của

121 QTDND trong giai đoạn 2010- 2012. Kết quả ước lượng bằng mô hình hiệu

ứng cố định cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) của các QTDND có

mối tương quan thuận với quy mô, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tăng

trưởng vốn huy động, nhưng lại có mối tương quan nghịch với tỷ lệ nợ xấu của

chính các QTDND này. Ngoài ra, nghiên cứu này còn tìm thấy các bằng chứng để

kết luận rằng tăng trưởng kinh tế và lạm phát không có ảnh hưởng đến lợi nhuận

của các QTDND.

- Võ Thị Hoàng Nhi 2016, “Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong môi

trường pháp lý mới”, Tạp chí Ngân hàng, số 19 tháng 10/2016 trang 36-40.

Bài viết đã tập trung nghiên cứu những khó khăn đối với QTDND khi triển

khai hoạt động theo các quy định mới ban hành của NHNN Việt Nam, nêu các giải

pháp cụ nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống QTDND Việt Nam, tác giả sử

dụng phương pháp nghiên cứu định tính.

Tổng quan về tình hình nghiên cứu hiệu quả hoạt động

Tác giả kế thừa các kết quả của công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề

phân tích hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại, cụ thể như:

- Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh 2012, “Phân tích hoạt động kinh doanh

của hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”, Tạp chí Khoa học,

2012:21a trang 158-168.

Bài viết sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả truyền thống dựa trên phân

tích các tỷ số tài chính. Kết quả chỉ ra rằng, tỷ trọng đóng góp của hệ thống

NHTMCP vào tăng trưởng kinh tế hàng năm đang trên xu hướng tăng cao. Nhìn

chung, hiệu quả kinh doanh của cả hệ thống và các nhóm NHTMCP trong giai đoạn

nghiên cứu đều chịu tác động từ những ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng

tài chính toàn cầu năm 2008 thể hiện ở hầu hết các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt

động đều giảm mạnh. Trong đó các ngân hàng có quy mô nhỏ chịu ảnh hưởng nhiều

10 nhất và khả năng phục hồi cũng chậm nhất so với các ngân hàng có quy mô lớn và

vừa.

- Nguyễn Công Tâm và Nguyễn Minh Hà 2012, “Hiệu quả hoạt động của

ngân hàng tại các nước Đông Nam Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”,

Những vấn đề KINH TẾ VÀ CHÍNH TRỊ THẾ GIỚI, số 112017 trang 17-30

Bài viết này nhằm tìm hiểu hiệu quả hoạt động và các yếu tố tác động đến

hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại các nước Đông Nam Á và rút

ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Với kỹ thuật phân tích hồi quy bảng và áp

dụng ảnh hưởng cố định, nghiên cứu đã tìm thấy hai yếu tố (mức độ an toàn vốn và

lãi suất thị trường) tác động ngược chiều hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Trong

khi đó, chất lượng tài sản, chất lượng quản trị chi phí và thanh khoản có tác động

cùng chiều lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

- Nguyễn Thị Loan và Trần Thị Ngọc Hạnh 2013, “Hiệu quả hoạt động tại

các Ngân hàng Thương mại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 270 tháng

4/2013 trang 12-25.

Trong phạm vi bài viết, nhóm tác giả đã kết hợp các phương pháp phân tích

(phương pháp phân tích định tính và định lương) để đánh giá hiệu quả hoạt động tại

Ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó góp phần đề xuất và vận dụng phương pháp

phân tích và gợi ý giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng.

- Nguyễn Thị Ngân, Hoàng Công Gia Khanh và Đặng Hoàng Xuân Huy

2013, “Đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”,

Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 86 tháng 5/2013 trang 16-32.

Nghiên cứu này dùng phương pháp phân tích màng dữ liệu (DEA) nhằm

đánh giá hiệu quả hoạt động của 34 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2011. Kết quả

nghiên cứu cho thấy hiệu quả hoạt động trung bình của các NHTM Việt Nam có xu

hướng giảm qua các năm cụ thể giảm từ 61,1% năm 2009 xuống còn 44,9% năm

2011. Nghiên cứu cũng đưa ra một số kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt

động của hệ thống NHTM Việt Nam nhằm phát triển bền vững.

- Trần Huy Hoàng và Nguyễn Hữu Tuân 2016, “Phân tích các yếu tố tác

động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong

thời kỳ hội nhập tàichính quốc tế”, Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, tập 19

số Q1-2016 trang 88-101.

11 Bài viết nghiên cứu về các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ

thống ngân hàngthương mại (NHTM) Việt Nam trong thời kỳ hội nhập 2005 - 2011

theo phương pháp SFA (Stochatic Frontier Panel Data). Trong đó kết quả nghiên

cứu cho thấy, hiệu quả hoạt động của các NHTM chịu ảnh hưởng bởi hai nhóm

nhân tố chính. Trong đó các nhân tố chủ quan tác động bao gồm: Thị phần, rủi ro

thanh khoản, tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài và quy mô của ngân hàng.

Các nhân tố khách quan bao gồm: Tổng thu nhập quốc nội và lạm phát của nền kinh

tế. Các nhân tố tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các NHTM bao gồm:

tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài, quy mô ngân hàng và thị phần của ngân

hàng.

- Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang 2013, “Các yếu tố ảnh hưởng đến

hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Công nghệ

Ngân hàng, số 85 tháng 4/2013 trang 11-15.

Bài viết sử dụng mô hình hồi quy Tobit dựa trên bộ số liệu của 39 NHTM

Việt Nam giai đoạn 2005-2012 để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động của các NHTM Việt Nam thông qua chỉ tiêu ROA và ROE. Nghiên cứu cho

thấy, tổng chi phí hoạt động trên doanh thu có tương quan nghịch với cả ROA và

ROE; tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản càng cao thì lợi nhuận trên tổng tài sản

càng cao nhưng lại làm lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm, tỷ lệ cho vay so với

tổng tài sản càng cao thì lợi nhuận của của NHTM càng cao, tỷ lệ nợ xấu càng cao

thì hiệu quả hoạt động của các NHTM càng giảm, NHTM nhà nước hoạt động kém

hiệu quả hơn so với NHTM khác.

- Nguyễn Việt Hùng 2008, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả

hoạt động của các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại

học Kinh tế Quốc dân.

Luận án sử dụng các môhình đánh giá hiệu quả (mô hình biến ngẫu nhiên –

SFA và mô hình bao dữ liệu –DEA) trên cơ sở đó đưa ra cách tiếp cận phù hợp cho

Việt Nam trongviệc đánh giá hiệu quả hoạt động và phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến hiệuquả hoạt động của các ngân hàng thương mại.

- Tạ Thị Kim Dung 2016, Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng

Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Viện Chiến lược phát

triển.

12 Luận án đã làm rõ những vấn đề lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của ngân

hàng thương mại để vận dụng vào việc nghiên cứu hiệu quả kinh doanh đối với

ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam; đề xuất hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần trong bối cảnh

toàn cầu hóa.

Tóm lại: Qua nghiên cứu rà soát các tài liệu có liên quan, có thể nhận thấy

rằng các công trình nghiên cứu trên chỉ tập trung phân tích phát triển hệ thống

QTDND và mô hình hệ thống QTDND, các tác giả đưa ra các giải pháp chung đối

với hệ thống của QTDND. Mặt khác mỗi công trình nghiên cứu trên chỉ tập trung

làm rõ một khía cạnh nào đó của cả hệ thống QTDND, chưa đi sâu vào nghiên cứu

quá trình hoạt động cụ thể của từng QTDND. Từng QTDND sẽ có một đặc điểm

riêng do phụ thuộc vào địa bàn hoạt động, do đó phải có các giải pháp cụ thể đối

với từng QTDND cho phù hợp với thực tiễn.

Ninh Thuận là một tỉnh nhỏ trong 63 tỉnh thành trên đất nước Việt Nam.

Hàng năm tình hình hạn hán gây gắt kéo dài trên diện rộng đã ảnh hưởng nghiêm

trọng đến sản xuất và đời sống người dân tác động trực tiếp đến tình hình kinh tế xã

hội của Tỉnh, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2016 đạt 8,6%. Tổng mức đầu tư toàn xã

hội chưa lớn, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp còn chậm chưa có sự đột phá

trong công nghiệp, dịch vụ để tạo động lực thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ

cấu kinh tế. Bên cạnh đó qua tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm

2016 thì tại tỉnh có 161.516 hộ hành chính trong đó số hộ nghèo 20.253 hộ chiếm tỷ

lệ trên 12,54%; số hộ cận nghèo 16.649 hộ chiếm tỷ lệ trên 10,31%. Số liệu trên đã

chứng minh tình hình kinh tế của tỉnh nhà còn gặp nhiều khó khăn, chưa phát triển.

Do đó nhu cầu vốn nhỏ lẻ đối với người dân là vô cùng cần thiết để phục vụ sản

xuất với quy mô nhỏ (mỗi hộ gia đình đôi khi chỉ cần vay vài triệu đồng), nhưng

nguồn vốn này người dân không dễ dàng tiếp cận được từ phía các NHTM.

QTDND tỉnh Ninh Thuận ra đời hoạt động chủ yếu ở khu vực nông thôn, phục vụ

thành viên của quỹ với mục tiêu huy động vốn tại chỗ để cho vay tại chỗ đã góp

phần đáp ứng nhu cầu những món vay nhỏ. Nhưng đến nay, tình hình hoạt động của

các QTDND tỉnh Ninh Thuận chưa đạt hiệu quả cao. Tại sao lại như vậy? Chưa có

công trình nghiên cứu nào lý giải về vấn đề nay và đưa ra các giải pháp nâng cao

hiệu quả hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

13 Hoạt động của các QTDND mà cụ thể ở đề tài này là các QTDND trên địa

bàn tỉnh Ninh Thuận thì các nghiên cứu trước đây chưa được đề cập hoặc được

nghiên cứu qua. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu của luận văn không trùng lắp với

các nghiên cứu đã được công bố về đối tượng nghiên cứu, không gian và thời gian

nghiên cứu.

Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn về các nội dung hoạt động của QTDND,

trên tinh thần tiếp thu, kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các công

trình trước đây, trong luận văn đã phân tích thực trạng, chỉ rõ những mặt được và

tồn tại trong quá trình hoạt động, nêu rõ việc nâng cao hiệu quả hoạt động QTDND

Ninh Thuận là thật sự cần thiết, tác giả quan tâm đến việc nghiên cứu, đề xuất các

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các QTDND Ninh Thuận phù hợp

với yêu cầu trong tình hình mới.

Bên cạnh đó, QTDND cũng là tổ chức trung gian tài chính, do dó có những

đặc điểm hoạt động giống với các NHTM, từ kết quả tổng quan về hiệu quả hoạt

động các NHTM của nhiều tác giả giai đoạn trước, tác giả thấy có nhiều điểm (về

quan niệm, nội dung, bản chất của hiệu qủa kinh tế trong hiệu quả kinh doanh của

ngân hàng) tác giả có thể kế thừa cho việc nghiên cứu ở chương 1.

14 CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUỸ TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

1.1. Cơ sở lý luận về Quỹ tín dụng

1.1.1. Khái niệm về Quỹ tín dụng

Trong nền kinh tế thị trường, khi mà số lượng và mức độ tiết kiệm của các

chủ thể ngày càng gia tăng, đồng thời quy mô sản xuất không ngừng mở rộng vượt

quá khả năng vốn tự có, dưới sức ép về lợi ích kinh tế, sự ra đời và phát triển các

hình thức điều tiết vốn giữa các chủ thể với nhau là rất cần thiết nhằm đáp ứng nhu

cầu giao lưu vốn thực tế khách quan của nền kinh tế xã hội. Các chủ thể thừa vốn

không đáp ứng trực tiếp nhu cầu tài trợ của các chủ thể thiếu vốn - là người chi tiêu

cuối cùng mà thông qua các tổ chức đóng vai trò trung gian tài chính.

Quá trình xã hội hóa càng phát triển, đạt trình độ cao làm cho đồng tiền có

khả năng tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Sự mua bán chuyển nhượng

quyền sở hữu và quyền sử dụng về tài sản, tiền vốn đòi hỏi phải có các định chế tài

chính trung gian ra đời và phát triển làm tiền đề cho sự phát triển kinh tế thị trường.

Các định chế tài chính trung gian là những tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực

tài chính-tiền tệ. Hoạt động chủ yếu và thường xuyên của nó là huy động các nguồn

vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội dưới các hình thức tiền gửi, phí bảo hiểm,

phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và các loại chứng từ có giá khác, sau đó sử dụng các

nguồn vốn huy động này để cấp tín dụng cho vay hoặc thực hiện các hoạt động đầu

tư tài chính và các hoạt động kinh doanh khác, nhằm mục đích lợi nhuận.

Những định chế tài chính trung gian chủ yếu xuất hiện trong các nền kinh tế

thị trường gồm: Ngân hàng thương mại, Quỹ tín dụng, Ngân hàng tiết kiệm…

Nói về mặt lịch sử, Quỹ tín dụng nằm trong số những định chế tài chính mới

được phát sinh gần đây, xuất hiện cách đây hơn 100 năm. Loại định chế tài chính

này chỉ nhằm duy nhất đáp ứng yêu cầu riêng cho những người chỉ tiết kiệm và

cũng chỉ vay mượn một số tiền ít ỏi. Hội viên quỹ tín dụng góp vốn nhằm tài trợ

cho yêu cầu của những hội viên khác.

Ở Đức, các quỹ tín dụng ra đời vào giữa thế kỷ 19, xuất phát từ các phong

trào bình dân nhằm giúp đỡ công nhân vốn thường gặp khó khăn khi muốn vay tiền

ngân hàng hoặc phải chịu lãi quá đắt khi vay vốn. Cha đẻ các quỹ tín dụng ở Bắc

Mỹ là một nhà báo Canada, Alphonse Desjardins, người đã tổ chức quỹ tín dụng

15 đầu tiên – gọi là quỹ bình dân - ở bang Quebec vào năm 1900, quỹ tín dụng thoạt

đầu nhằm giúp cho các gia đình vay được những khoản tiền nhỏ với lãi suất hợp lý.

Ở Hoa Kỳ, quỹ tín dụng đầu tiên được hợp pháp hóa là St.Mary’s Cooperative

Credit Association ra đời năm 1909, nó thực hiện các dịch vụ tiền gửi tiết kiệm và

cho vay thành viên cho hội viên là giáo dân thuộc nhà ờ ở thành phố Manchester,

New Hampshire. Cũng vào năm 1909 này, tiểu bang Massachusetts đã ban hành

đạo luật đầu tiên về Quỹ tín dụng trong nỗ lực chống lại lãi suất cho vay quá cao mà

một số định chế tài chính buộc những người đi vay ít vốn phải chịu (Hồ Diệu 1998).

Ở Mỹ, các Liên hiệp tín dụng (Credit Unions) cũng có mô hình tương tự như

quỹ tín dụng. Đây là các tổ chức cho vay có quy mô nhỏ, có tính chất hợp tác xã,

được tổ chức xung quanh một nhóm xã hội đặc biệt (ví dụ các nhân viên của một

công ty). Mục đích của các liên hiệp này là cho các thành viên vay với lãi suất thấp

nhất có thể. Họ thu nhận vốn bằng cách bán cổ phần cho các thành viên và các

thành viên ngoài việc được quyền vay ưu đãi còn được hưởng cả lãi từ cổ phần mà

họ mua. Các khoản vay từ quỹ chủ yếu phục vụ nhu cầu mua hàng hóa tiêu dùng

hơn là mua nhà. Từ sau năm 1980, các liên hiệp tín dụng cũng được phép phát hành

các tài khoản tiền gửi thanh toán và có thể thực hiện các khoản cho vay bất động

sản ngoài các khoản cho vay tiêu dùng (Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Kim Anh và

Nguyễn Đức Hưởng 2016).

Dương Thị Bình Minh và Sử Đình Thành (2004, trang 211) cho rằng “Quỹ

tín dụng là một định chế tài chính thuộc sở hữu tập thể, được thành lập trên cơ sở sự

đóng góp vốn cổ phần của các thành viên. Các thành viên của quỹ tín dụng tự

nguyện đóng tiền để thành lập quỹ và được công nhận như là một cổ đông của quỹ.

Những người sỡ hữu vốn góp có quyền vay tiền của quỹ khi có nhu cầu”.

Từ những khái niệm trên, tác giả đã đưa ra khái niệm về quỹ tín dụng theo sự

hiểu biết của bản thân như sau: “quỹ tín dụng là một mô hình tổ chức đặc biệt so

với mọi định chế tài chính còn lại, mục tiêu hướng tới của các quỹ tín dụng là sự hỗ

trợ cộng đồng đối với các thành viên, tính chất hoạt động của nó là phi lợi nhuận.

Quỹ tín dụng có mô hình tổ chức dưới dạng tương hỗ, các thành viên gửi tiền đồng

thời là chủ sở hữu. Các tổ chức này mang tính đóng, đem lại các dịch vụ tài chính

và các khoản cho vay với lãi suất cạnh tranh dành cho thành viên. Vì lý do phi lợi

16 nhuận và không cung cấp dịch vụ rộng rãi nên quy mô của mỗi quỹ tín dụng là rất

nhỏ nếu đặt trong mối tương quan với các NHTM”.

1.1.2. Đặc điểm của Quỹ tín dụng

Thứ nhất, Quỹ tín dụng được thành lập theo hình thức góp vốn cổ phần và

hoạt động theo nguyên tắc tập thể, tự nguyện, hợp tác và bình đằng. Các thành viên

của quỹ góp tiền vào quỹ dưới hình thức mua các thẻ thành viên (tương tự như cổ

phiếu) có mệnh giá bằng nhau. Mỗi thành viên có một và duy nhất chỉ có một phiếu

bầu không xét đến việc thành viên đã gửi vào hoặc đã mượn của quỹ bao nhiêu tiền.

Sau đó, họ cùng nhau bầu ra người quản lý. Các thành viên của quỹ sẽ được hưởng

quyền vay tiền của quỹ khi cần thiết. Khi cần thêm vốn, quỹ lại phát hành thêm thẻ

thành viên và tiếp nhận thêm những thành viên mới. Thành viên tham gia Quỹ tín

dụng có quyền sở hữu và quản lý mọi tài sản và hoạt động của Quỹ tín dụng, thành

viên vừa là người góp vốn, vừa là người gửi vốn và vay vốn, thành viên được

hưởng các dịch vụ và kết quả hoạt động của Quỹ tín dụng.

Thứ hai: Phạm vi hoạt động của quỹ tín dụng chủ yếu ở các địa bàn nông

nghiệp nông thôn, các tụ điểm dân cư gắn với địa bàn hành chính cấp xã phường

hoặc liên xã, liên phường, có thể trong phạm vi ngành nghề. Do đó, thế mạnh của

Quỹ tín dụng là bám sát khách hàng nên có thể nắm bắt được nhu cầu và khả năng

của thành viên, cung cấp các dịch vụ của quỹ một cách nhanh chóng và có hiệu quả.

Thứ ba: Quỹ tín dụng hoạt động trong một hệ thống liên kết với các quỹ tín

dung khác, có hệ thống từ Trung ương đến khu vực (tỉnh) và cơ sở. Mỗi quỹ tín

dụng là một đơn vị kinh tế độc lập nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau

thông qua hoạt động điều hoà vốn, tư vấn về kỹ thuật nghiệp vụ, thông tin, đào tạo

cán bộ, cơ chế phân tán và an toàn rủi ro, kiểm tra, kiểm soát trong cả hệ thống

nhằm đảm bảo hệ thống quỹ tín dụng phát triển bền vững.

Thứ tư: Đối tượng phục vụ chủ yếu là thành viên, mọi sản phẩm, dịch vụ của

quỹ tín dụng đều nhằm đáp ứng nhu cầu và lợi ích của thành viên quỹ tín dụng. Quỹ

không cho người ngoài vay tiền. Ngoài cho các thành viên vay, quỹ cũng có thể đầu

tư vào chứng khoán.

1.1.3. Tổ chức và nguyên tắc hoạt động của các Quỹ tín dụng

1.1.3.1. Tổ chức các Quỹ tín dụng

17 Hầu hết các định chế tài chánh đều tổ chức như những Công ty với nhiều cổ

đông, Hội đồng quản trị, Ban quản lý điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày và

một số nhân viên giúp ban quản trị thực hiện công tác. Tuy nhiên các Quỹ tín dụng

cùng có một hình thức tổ chức thống nhất, một số mặt tương đồng với hình thức

Công ty, một số mặt khác thì lại có sự khác biệt.

- Quyền hạn chủ sở hữu: Thành viên tuyển chọn cán bộ then chốt cho Quỹ

tín dụng và bỏ phiếu quyết định những dịch vụ nào cho phép quỹ cung ứng, quyết

định lãi suất cho vay, cùng tỷ suất cổ tức chia theo số tiền gửi. Thành viên Quỹ tín

dụng được nhận tất cả thu nhập còn lại sau khi trừ chi phí điều hành và trích dự trữ

vốn. Số thu nhập này được trả theo 2 hình thức: cổ tức tính trên tài khoản tiết kiệm

và giảm tiền lãi đối với các khoản cho vay. Nếu một quỹ tín dụng đóng cửa và

thanh lý thì thành viên được quyền hưởng phần chia theo tỷ lệ của tài sản có còn lại

sau khi trả hết các khoản nợ.

- Vai trò của Hội đồng quản trị: hoạch định chính sách cho Quỹ tín dụng.

Chính hội đồng này vạch ra quy định nhận tiền ký gửi, cho vay và ổn định các loại

dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu tài chính của thành viên. Thông thường, thành viên

Hội đồng này được bầu cử mỗi năm một lần tại Đại hội thường niên. Cả hội đồng

quản trị lần các cán bộ của quỹ đều phải là thành viên Quỹ tín dụng.

Cơ cấu tổ chức của Quỹ tín dụng gồm: Đại hội thành viên, HĐQT, BKS,

Giám đốc.

+ Đại hội thành viên: Đại hội thành viên thảo luận và Quyết định những vấn

đề: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm, báo cáo công khai tài chính,

kế toán, dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý các khoản lỗ nếu có; báo cáo hoạt

động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát; phương hướng hoạt động kinh doanh

năm tới; tăng, giảm vốn điều lệ, mức vốn góp của thành viên; bầu, miến nhiệm, bãi

nhiệm chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát

và các thành viên khác của Ban kiểm soát; thông qua danh sách kết nạp thành viên

mới và cho thành viên ra khỏi Quỹ tín dụng theo đề nghị của Hội đồng quản trị;

Quyết định khai trừ thành viên; chia tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể đối với

QTDND; sửa đổi, bổ sung điều lệ; những vấn đề khác do HĐQT, ban kiểm soát

hoặc có ít nhất một phần ba tổng số thành viên đề nghị.

18 + Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị Quỹ tín dụng bao gồm chủ tịch và

các thành viên khác của HĐQT; số lượng thành viên HĐQT do đại hội thành viên

quyết định. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm quản lý, xây dựng định hướng, lập

kế hoạch và giám sát các hoạt động của Quỹ tín dụng.

+ Ban kiểm soát: BKS do đại hội thành viên bầu, giám sát việc tuân thủ các

quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng trong việc quản trị, điều hành Quỹ

tín dụng; chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên trong việc thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn được giao.

+ Tổng giám đốc (Giám đốc): do HĐQT bổ nhiệm một thành viên hội đồng

quản trị hoặc thuê người khác làm Tổng giám đốc (giám đốc) Quỹ tín dụng. Tổng

giám đốc (giám đốc) là người điều hành cao nhất có nhiệm vụ điều hành các

công việc hằng ngày của Quỹ tín dụng.

1.1.3.2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng

- Nguyên tắc tự nguyện: Mọi pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình và các đối

tượng khác có đủ điều kiện theo quy định đều có thể trở thành thành viên Quỹ tín

dụng; thành viên có quyền xin ra khỏi Quỹ tín dụng theo quy định của Điều lệ Quỹ

tín dụng.

Đây là nguyên tắc rất cơ bản của hoạt động Quỹ tín dụng vì chỉ có những gì

thành viên tự nguyện làm mới có phát triển và tồn tại lâu dài. Nguyên tắc tự nguyện

nói lên thành viên hoàn toàn tự nguyện khi họ thấy có lợi và nhu cầu của họ được

thoả mãn mà không phải bị ép buộc, cưỡng chế khi xin gia nhập hay rút khỏi thành

viên Quỹ tín dụng. Họ là người tự quyết định về việc gia nhập hay rút khỏi Quỹ tín

dụng, vì chỉ khi tự nguyện hợp tác, tự nguyện tham gia, các thành viên mới quan

tâm, nhiệt tình và hết lòng tâm huyết với Quỹ tín dụng, và như vậy Quỹ tín dụng

mới có vững chắc để tập hợp được sức mạnh lâu dài về vật chất và tinh thần từ các

thành viên cho sự phát triển. Tuy nhiên muốn họ trở thành thành viên của Quỹ tín

dụng thì nhiệm vụ của các cơ quan chức năng cấp uỷ, chính quyền địa phương, các

đoàn thể phải tuyên truyền làm rõ lợi ích thiết thực về mô hình hoạt động của Quỹ

tín dụng. Phải tích cực tuyên truyền, thuyết phục để họ hiểu được quyền lợi, nghĩa

vụ và lợi ích của họ khi tham gia Quỹ tín dụng.

19 - Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công khai: thành viên Quỹ tín dụng có

quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng và có quyền ngang nhau

trong biểu quyết.

- Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Quỹ tín dụng tự chủ

và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình; tự quyết định về phân phối

thu nhập. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản

lỗ của Quỹ tín dụng, lãi được trích một phần vào các Quỹ của Quỹ tín dụng, một

phần chia theo vốn góp và công sức đóng góp của các thành viên, phần còn lại chia

cho các thành viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của Quỹ tín dụng.

- Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng: thành viên phải phát huy tinh

thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong Quỹ tín dụng, trong cộng đồng xã

hội.

1.1.4. Các nghiệp vụ hoạt động của Quỹ tín dụng

- Thời gian đầu chỉ thực hiện chức năng nhận vốn góp của các thành viên và

cấp tín dụng luân phiên cho các thành viên này, không áp dụng cho những người

ngoài và chủ yếu là các khoản cấp tín dụng ngắn hạn.

- Về sau, khi kinh tế thị trường phát triển, các quỹ tín dụng bắt đầu thực hiện

các hoạt động huy động vốn như nhận tiền gửi không kỳ hạn, phát hành chứng chỉ

tiền gửi có kỳ hạn, các loại chứng khoán nợ…. đồng thời mở rộng tín dụng cho các

đối tượng ngoài tổ chức theo lãi suất thoả thuận với nhiều hình thức và kỳ hạn khác

nhau.

- Ngoài các nghiệp vụ huy động vốn và cấp tín dụng, quỹ tín dụng còn thực

hiện các nghiệp vụ như nhận gửi vàng bạc, đá quý, thanh toán hộ, mua bán chuyển

nhượng chứng khoán….

1.1.5. Vai trò của Quỹ tín dụng

Qũy tín dụng cũng là một định chế tài chính trung gian, do đó vai trò của

Quỹ tín dụng được thể hiện thông qua vai trò của các định chế tài chính trung gian,

mà cụ thể là:

- Chu chuyển các nguồn vốn: huy động nguồn tiền tiết kiệm của những

người có vốn nhàn rỗi sau đó chuyển số vốn tiết kiệm này cho người cần vốn.

- Hạn chế rủi ro đây có thể nói là lợi ích đầu tiên và lớn nhất mà các trung

gian tài chính mang lại cho các chủ thể kinh tế. Người đi vay có khuynh hướng sử

20 dụng số vốn vay để đầu tư vào những dự án có lãi suất sinh lời cao nhưng lại tiềm

ẩn nhiều rủi ro. Người cho vay không có đủ khả năng để giám sát những hoạt động

của người đi vay sau khi đã cung cấp vốn. Sự tồn tại của định chế tài chính nói

chung và quỹ tín dụng nói riêng đã giảm thiểu rủi ro đạo đức. Sự chuyên nghiệp

trong thu thập và phân tích thông tin giúp các định chế tài chính trung gian lựa chọn

được cơ hội đầu tư tốt hơn so với những người tiết kiệm nhỏ, riêng lẻ, nhờ vậy giảm

thiểu lựa chọn đối nghịch, bảo đảm đồng vốn của người tiết kiệm được an toàn.

Đóng vai trò là trung gian giữa người tiết kiệm và người đi vay cuối cùng, các định

chế tài chính trung gian đã thực hiện việc biến đổi tài sản về mức rủi ro, về khối

lượng và thời hạn. Vai trò này đem lại lợi ích cho cả người tiết kiệm lẫn người vay

cuối cùng.

- Góp phần giảm chi phí giao dịch của xã hội.

Bằng cách tập hợp nguồn vốn từ nhiều khách hàng nhỏ lẻ và đưa vốn đến

cho những nhà đầu tư khác, quỹ tín dụng đã làm giảm đi chi phí cho mỗi nhà đầu tư

riêng lẻ, qua đó tạo cơ hội kiếm thu nhập cho những người có vốn nhàn rỗi cần đầu

tư.

Tính chuyên nghiệp trong hoạt động cũng làm giảm thiểu chi phí hoạt động.

Chuyên môn hóa giúp nâng cao năng suất lao động, hiệu suất sử dụng tài sản… và

do đó tiết kiệm chi phí

- Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế:

+ Lợi ích đối với người tiết kiệm: Quỹ tín dụng là đầu mối tập trung những

nguồn vốn tản mạn, tiềm ẩn trong dân cư, nhất là lĩnh vực nông nghiệp nông

thôn, những người buôn bán nhỏ ở ven đô tạo ra khả năng sinh lời vốn tiết kiệm

làm gia tăng thu nhập đồng thời đảm bảo sự an toàn của nguồn vốn.

+ Lợi ích đối với người vay vốn: thỏa mãn nhu cầu vốn đầu tư, mở rộng sản

xuất, đảm bảo việc làm cho người lao động.Việc tiếp cận đối với nguồn vốn vay từ

các Quỹ tín dụng có nhiều thuận lợi đối với các cá nhân, tổ chức kinh tế nhỏ lẻ tại

vùng nông thôn.

- Xuất phát từ một số đặc thù cơ bản của quỹ tín dụng so với các định chế tài

chính trong nền kinh tế, quá trình hình thành và phát triển của quỹ tín dụng có một

số vai trò tích cực đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội

21 + Hiện nay ở nhiều vùng, địa bàn, nhất là vùng sâu, vùng xa, hoặc kể cả

nông thôn khi mà các tổ chức tín dụng thương mại khác còn gặp khó khăn khi tiếp

cận đồng vốn đến với người dân thì các Quỹ tín dụng lại tỏ ra phù hợp, thông qua

việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất đã góp phần giải quyết công

ăn việc làm cho người lao động. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ hạn

chế được những tiêu cực xã hội. Ở khu vực nông thôn, người dân không thể dễ dàng

tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng để vay những món tiền nhỏ phục vụ sản xuất,

sinh hoạt gia đình. Vì vậy, không ít hộ đã phải vay nặng lãi vừa nhanh vừa dễ dàng

để chi tiêu, sau đó phải trả với lãi suất cao, người không trả được lại phát sinh mâu

thuẫn, ảnh hưởng đến an ninh trật tự địa phương. Các Quỹ tín dụng là nhân tố

không thể thiếu góp phần giảm tình trạng đói nghèo, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi,

thông qua quá trình hoạt động của Quỹ tín dụng tạo ra môi trường lành mạnh về

tiền tệ tín dụng tại nông nghiệp, nông thôn, qua đó đóng góp vào sự nghiệp phát

triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới.

+ Điều đáng chú ý là Quỹ tín dụng hoạt động với tư cách như là một doanh

nghiệp trên địa bàn, nên hàng năm hệ thống Quỹ tín dụng đã góp một phần đáng kể

các khoản thuế cho ngân sách địa phương, trực tiếp tham gia vào các chương trình

phát triển kinh tế xã hội ở xã, phường, hỗ trợ đắc lực nhất cho các hộ gia đình, các

doanh nghiệp nhỏ là thành viên một cách kịp thời, tạo ra nhiều việc làm và góp vào

tăng trưởng kinh tế.

+ Ngoài ra Quỹ tín dụng được thành lập có khu vực hoạt động hẹp, chủ yếu

phục vụ trong nhóm cộng đồng nghề nghiệp, nhóm tôn giáo hoặc cộng đồng địa lý

không vì mục tiêu lợi nhuận mà chủ yếu mang tính chất tương hỗ.

1.2. Hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng

1.2.1. Hiệu quả hoạt động là gì?

Theo định nghĩa trong cuốn “Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng

Anh-Việt” trang 255 của PGS.TS Nguyễn Khắc Minh thì “hiệu quả - efficiency”

trong kinh tế được định nghĩa là “mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan

hiếm với đầu ra hàng hóa và dịch vụ” và “khái niệm hiệu quả được dùng để xem xét

các tài nguyên được các thị trường phân phối tốt như thế nào”. Như vậy, có thể hiểu

hiệu quả là mức độ thành công mà các doanh nghiệp hoặc ngân hàng đạt được trong

22 việc phân bổ các đầu vào có thể sử dụng và các đầu ra mà họ sản xuất, nhằm đáp

ứng một mục tiêu nào đó.

Mục tiêu của các nhà sản xuất có thể đơn giản là cố gắng tránh lãng phí,

bằng cách đạt được đầu ra cực đại từ các đầu vào giới hạn hoặc bằng việc cực tiểu

hóa sử dụng đầu vào trong sản xuất các đầu ra đã cho. Trong trường hợp này khái

niệm hiệu quả tương ứng với cái mà ta gọi là hiệu quả kỹ thuật (khả năng cực tiểu

hóa sử dụng đầu vào để sản xuất một véc tơ đầu ra cho trước, hoặc khả năng thu

được đầu ra cực đại từ một vec tơ đầu vào cho trước), và mục tiêu tránh lãng phí

của các nhà sản xuất trở thành mục tiêu đạt được mức hiệu quả kỹ thuật cao. Ở mức

cao hơn, mục tiêu của các nhà sản xuất có thể đòi hỏi sản xuất các đầu ra đã cho với

chi phí cực tiểu, hoặc sử dụng các đầu vào đã cho sao cho cực đại hóa doanh thu,

hoặc phân bổ các đầu vào và đầu ra sao cho cực đại hóa lợi nhuận. Trong các

trường hợp này hiệu quả tương ứng được gọi là hiệu quả kinh tế ( khả năng cho biết

kết hợp các đầu vào nhân tố cho phép tối thiểu hóa chi phí để sản xuất ra một mức

sản lượng nhất định), và mục tiêu của các nhà sản xuất trở thành mục tiêu đạt mức

hiệu quả kinh tế cao (tính theo các chỉ tiêu như chi phí, doanh thu hoặc lợi nhuận).

Theo Lê Văn Tư (2005) cho rằng “hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được

hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang

lại. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh trình độ sử

dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết quả

cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu quả xã hội (phản ánh những lợi ích về mặt xã

hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh), trong đó hiệu quả kinh tế có ý

nghĩa quyết định”.

Trong hoạt động của các NHTM, theo Nguyễn Việt Hùng (2008) hiệu quả

được hiểu qua 2 khía cạnh sau “Khả năng biến đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu

tố đầu ra, hay khả năng sinh lời, hoặc giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh

tranh với các định chế tài chính khác và xác suất hoạt động an toàn của các ngân

hàng”.

Nguyễn Khắc Minh (2006) cho rằng “hiệu quả hoạt động là mức độ thành

công mà các doanh nghiệp hoặc các ngân hàng đạt được trong việc phân bổ các đầu

vào có thể sử dụng và các đầu ra mà họ sản xuất, đáp ứng mục tiêu đã định trước”.

23 Cũng theo Nguyễn Việt Hùng (2008) thì “các hệ số tài chính là công cụ được

sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá, phân tích, và phản ánh hiệu quả hoạt động

của các ngân hàng thương mại ở cấp ngành và cấp quản lý của chính phủ. Có nhiều

loại hệ số tài chính được sử dụng để đánh giá các khía cạnh hoạt động khác nhau

của một ngân hàng, các hệ số tài chính này bao gồm các tỷ số phản ánh khả năng

sinh lời, các tỷ số phản ánh hiệu quả hoạt động và các tỷ số phản ánh rủi ro tài chính

của một ngân hàng”.

Nguyễn Thị Loan và Trần Thị Ngọc Hạnh 2013 cho rằng “hiệu quả hoạt

động tại các NHTM được đánh giá theo phương pháp chỉ số. Chỉ số tài chính cung

cấp những thông tin quan trọng về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của các

ngân hàng. Phân tích các hệ số tài chính được thực hiện trên cơ sở các số liệu trên

báo cáo tài chính của NH được công bố trong thời gian nghiên cứu. Đây là phương

pháp phân tích truyền thống, được sử dụng khá phổ biến tại các NHTM Việt Nam

và trong phân tích của các nhà nghiên cứu. Các hệ số tài chính thường được chia

thành các nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả như nhóm chỉ tiêu tăng trưởng, nhóm chỉ

tiêu khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu thanh khoản, nhóm chỉ tiêu quản trị rủi ro”

Lê Văn Tư (2005) viết rằng “ theo cộng đồng Ngân hàng thế giới, để duy trì

được tính lành mạnh và ổn định của Ngân hàng cần phải có 5 yếu tố, các yếu tố này

được tiêu thức hoá thành phương pháp phân tích CAMEL. Đây là phương pháp

phân tích được hầu hết các nước trên thế giới áp dụng nhằm đánh giá về mức độ an

toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của NH”.

CAMEL là chữ viết tắt của các từ tiếng Anh sau:

C ( Capital): Vốn của bản thân Ngân hàng

A (Asset quality): Chất lượng tài sản có

M ( Management ability) Năng lực quản lý

E (Earning) Khả năng sinh lời

L (Liquidity): Khả năng thanh khoản

Hiệu quả trở thành một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự tồn tại và phát

triển của một Quỹ tín dụng trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gia tăng.Vì

nếu Quỹ tín dụng hoạt động có hiệu quả thì uy tín của Quỹ tín dụng đó sẽ được tăng

lên, người gửi tiền sẽ yên tâm và tin tưởng, do đó công tác huy động vốn của ngân

hàng sẽ được thuận lợi và phát triển. Trên cơ sở nguồn vốn huy động tăng đó, Quỹ

24 tín dụng mới có khả năng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của mình và tạo ra

được lợi nhuận ngày càng cao, tích lũy được nhiều và có điều kiện nâng cao chất

lượng phục vụ để thu hút khách hàng và tạo ra hiệu quả ngày càng tăng.Sự lành

mạnh của hệ thống Quỹ tín dụng quan hệ chặt chẽ với sự ổn định và phát triển của

nền kinh tế vì Quỹ tín dụng là trung gian tài chính kết nối khu vực tiết kiệm với khu

vực đầu tư của nền kinh tế. Do vậy sự bất ổn của hệ thống Quỹ tín dụng sẽ tác động

rất lớn đến các ngành nghề kinh tế khác nói riêng cũng như cả nền kinh tế nói

chung.

Hiệu quả hoạt động của các NHTM được thể hiện ở rất nhiều chỉ tiêu, tuy

nhiên từ khái niệm, tổ chức và nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng, có thể rút ra

một số đặc điểm khác nhau cơ bản giữa Quỹ tín dụng và NHTM được thể hiện tại

bảng 1.1, và từ đó dựa trên những lý thuyết về hiệu quả hoạt động và các công trình

nghiên cứu của nhiều tác giả như đã trình bày ở các mục trên, do đặc thù hoạt động

của hệ thống QTDND Việt Nam, trong phạm vi bài viết phân tích về hiệu quả hoạt

động tại QTDND Ninh Thuận, tác giả sử dụng một số tiêu chí hoạt động cơ bản

được thể hiện ở một số phân tích chủ yếu theo phương pháp chỉ số tài chính. Việc

phân tích hiệu quả hoạt động của QTDND thông qua các tỷ số tài chính được xem

xét qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được xu hướng phát triển và quy luật vận

động của chúng, ngoài ra việc nghiên cứu phải dựa vào thực tiễn hoạt động của

QTDND và đi sâu vào từng bộ phận cấu thành chỉ tiêu phân tích, từ đó sẽ dễ dàng

xác định nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu và dễ dàng tìm ra các biện pháp để

nâng cao hiệu quả hoạt động.

Bảng 1.1. Sự khác nhau cơ bản giữa Quỹ tín dụng và Ngân hàng Thương mại

Tiêu chí Quỹ tín dụng Ngân hàng Thương mại

Loại hình Là hoạt động theo mô hình hợp tác xã Doanh nghiệp cổ phần

Chủ sỡ hữu Thuộc sở hữu của các thành viên Thuộc sỡ hữu của các cổ đông

Mục đích Sự tương trợ giữa các thành viên, phục Lợi nhuận cho các cổ đông

vụ sản xuất và nâng cao chất lượng

đời sống thành viên. Tương trợ cộng

đồng

Phạm vi Hẹp, hoạt động trên địa bàn phường, Rộng, tất cả các tổ chức, cá

xã nơi đặt trụ sở chính của Quỹ tín nhân và có thể hoạt động ở

25

dụng và khách hàng chủ yếu là thành phạm vi nước ngoài

viên tham gia Quỹ tín dụng hoặc một

lĩnh vực ngành nghề.

Quản lý, Thành viên hoặc Đại biểu thành viên. Được quản lý, điều hành,

điều hành Mỗi thành viên = một phiếu bầu kiểm soát một cách tập trung

bởi một nhóm cổ đông lớn

Nghiệp vụ Không được phát hành giấy tờ có giá Được phát hành giấy tờ có giá

huy động để huy động vốn từ các tổ chức và cá để huy động vốn từ các tổ

vốn nhân trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam chức và cá nhân trên phạm vi

lãnh thổ Việt Nam

Lợi nhuận Trả lãi trên vốn góp của thành viên Lợi nhuận ròng cuối năm chủ

yếu được dùng để trả cổ tức

cho các cổ đông

QTDND cũng như các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khác, muốn hoạt

động có hiệu quả trước hết phải biết sử dụng nguồn vốn vững mạnh và sử dụng

nguồn vốn đó thật hiệu quả. Lợi nhuận là yếu tố tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt

động kinh doanh của QTDND, là chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho mọi chủ thể kinh

doanh trong nền kinh tế thị trường, nó là hiệu số giữa tổng doanh thu và tổng chi

phí. Mục tiêu hàng đầu của Quỹ tín dụng là làm thế nào để đạt lợi nhuận cao (lợi

nhuận đủ để bù đắp chi phí và trích lập các quỹ theo quy định) và rủi ro thấp nhất

trong suốt quá trình hoạt động. Để tăng lợi nhuận, QTDND cần phải quản lý tốt các

khoản mục tài sản, nhất là các khoản mục cho vay và đầu tư, tiết kiệm chi phí. Khi

lợi nhuận tăng thì có điều kiện trích lập các quỹ đầu tư phát triển, dự phòng tài

chính, tăng trưởng tín dụng, tạo uy tín đối với dân cư trên địa bàn từ đó thu hút

thêm thành viên mới để bổ sung nguồn vốn tự có,

Do đó, khi nói đến hiệu quả hoạt động của QTDND thì hai vấn đề trước tiên

ta cần nhắc đến đó là nguồn vốn tại quỹ và sử dụng nguồn vốn, vì đây là những hoạt

động mang tính trọng yếu, đem đến hiệu quả cho toàn QTDND. Song song với hai

chỉ tiêu này, để đánh giá hiê ̣u quả kinh doanh của các QTDND, thông thường người

ta sử du ̣ng hê ̣ thố ng chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời, nợ xấu, tỷ lệ an toàn…Sau

đây, tác giả nhóm các tiêu chí theo từng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của QTDND

1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng

26 - Phân tích về nguồn vốn hoạt động: QTDND cũng như bất cứ một doanh

nghiệp nào để tồn tại và phát triển phải có vốn. Vốn tác động đến kết cấu tài sản và

khả năng sinh lời, hạn chế các loại rủi ro trong hoạt động. Vì vậy muốn cho

QTDND hoạt động ổn định thì điều kiện trước tiên là nguồn vốn của QTDND phải

đủ lớn mới đảm bảo cho QTDND mở rộng phạm vi và quy mô tín dụng cũng như

các mặt hoạt động khác. Một nguồn vốn đủ lớn và ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi

cho hoạt động tín dụng diễn ra một cách an toàn và hiệu quả hơn, nhằm đáp ứng kịp

thời nhu cầu vốn các thành viên vay phục vụ sản xuất kinh doanh. Tóm lại, vai trò

của vốn đối với hoạt động QTDND là rất quan trọng. Với đặc điểm và mô hình

QTDND là do thành viên tự nguyện góp vốn thành lập, tự quản lý và tự chịu trách

nhiệm về kết quả hoạt động, các QTDND hoạt động bằng nguồn vốn do các thành

viên đóng góp, tiền gửi tiết kiệm của dân cư và đi vay các tổ chức tín dụng khác. Do

vậy, trong quá trình hoạt động của mình QTDND luôn chú trọng việc đảm bảo sự

tăng trưởng một cách ổn định các nguồn vốn của Quỹ kể cả vốn huy động và điều

lệ. Cơ cấu nguồn vốn của QTDND cụ thể:

+ Vốn điều lệ: là vốn cổ phần của các thành viên đóng góp. Tuy chiếm tỷ

trọng nhỏ so với vốn nợ do đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng là huy động để

cho vay, song vốn điều lệ có vai trò rất quan trọng. Kinh doanh ngân hàng thường

xuyên đối đầu với rủi ro. Các khoản tổn thất của ngân hàng sẽ được bù đắp bằng

Vốn điều lệ. Như vậy, nếu quy mô vốn Vốn điều lệ lớn, người gửi tiền và người cho

vay sẽ cảm thấy an tâm hơn về QTDND.

𝑇ố𝑐 độ 𝑡ă𝑛𝑔 𝑡𝑟ưở𝑛𝑔 𝑉Đ𝐿 = ∗ 100% 𝑉Đ𝐿 𝑘ỳ 𝑛à𝑦 − 𝑉Đ𝐿 𝑘ỳ 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑉Đ𝐿 𝑘ỳ 𝑡𝑟ướ𝑐

+ Huy động vốn từ dân cư và tổ chức: Các khoản tiền gửi loại này không

thuộc sở hữu của QTDND nhưng QTDND được quyền sử dụng đối với những

khoản tiền tạm thời nhàn rỗi này. Đây là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong

tổng nguồn vốn. Các hoạt động sử dụng vốn tồn tại và phát triển được là nhờ nguồn

vốn huy động này. Nguồn vốn này phản ánh uy tín và chất lượng kinh doanh của

một tổ chức tín dụng.

Về mặt lượng, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thường được

đánh giá thông qua:

𝑇ố𝑐 độ 𝑡ă𝑛𝑔 𝑡𝑟ưở𝑛𝑔 𝑉𝐻Đ = ∗ 100% 𝑉𝐻Đ 𝑘ỳ 𝑛à𝑦 − 𝑉𝐻Đ 𝑘ỳ 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑉𝐻Đ 𝑘ỳ 𝑡𝑟ướ𝑐

27 + Vốn đi vay: Tiền gửi mà QTDND nhận được là nguồn vốn QTDND có

được một cách thụ động. Trong hoạt động của mình nếu như thiếu vốn thì QTDND

phải chủ động tìm kiếm vốn để thực hiện các hoạt động của minh. Nguồn vốn mà

QTDND chủ động tạo nên đó là nguồn vốn vay. Vậy QTDND đi vay khi nào? Do

điều kiện địa bàn hoạt động của phần lớn các QTDND là nông thôn, điều kiện kinh

tế địa phương đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu và phát triển, việc huy động

tiền gửi dân cư và vốn tích luỹ của QTDND còn có nhiều mặt hạn chế, chưa đáp

ứng cho nhu cầu vay vốn của thành viên và nhất là đảm bảo khả năng chi trả kịp

thời, do đó các QTDND phải đi vay. Mục đích là đáp ứng nhanh và hỗ trợ QTDND

những thời điểm thiếu vốn cho vay, vốn đảm bảo thanh toán. Đối với nguồn vốn này,

các QTDND phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi. Vì vậy phải đảm bảo

sử dụng vốn có hiệu quả trong kinh doanh.

𝑇ố𝑐 độ 𝑡ă𝑛𝑔 𝑉ố𝑛 𝑣𝑎𝑦 = ∗ 100% 𝑉ố𝑛 𝑣𝑎𝑦 𝑘ỳ 𝑛à𝑦 − 𝑉ố𝑛 𝑣𝑎𝑦 𝑘ỳ 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑉ố𝑛 𝑣𝑎𝑦 𝑘ỳ 𝑡𝑟ướ𝑐

- Phân tích về tăng trưởng tín dụng: Huy động vốn là tiền đề để các QTDND

mở rộng hoạt động tín dụng. Song việc huy động vốn chỉ thực sự có hiệu quả khi có

sự cân đối hợp lý giữa huy động và sử dụng vốn. Nếu huy động quá nhiều so với

khả năng sử dụng vốn, sẽ dẫn đến lãng phí vốn, tăng chi phí huy động, không mang

lại hiệu quả kinh tế. Cho vay là hoạt động quan trọng của QTDND, chiếm tỷ trọng

cao nhất trong tổng tài sản, đem lại nguồn thu chính cho QTDND và cũng là hoạt

động có tiềm ẩn rủi ro cao nhất, có thể nói thành công hay thất bại của QTDND tuỳ

thuộc chủ yếu vào chức năng cho vay. Khi khối lượng tín dụng tăng, thu nhập sẽ

tăng. Do vậy đánh giá hoạt động tín dụng là một trong những nội dung được quan

tâm nhất trong công tác phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của TCTD nói

chung và QTDND nói riêng.

𝑇ố𝑐 độ 𝑡ă𝑛𝑔 𝑡𝑟ưở𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ = ∗ 100% 𝐷ư 𝑛ợ 𝑛ă𝑚 𝑛𝑎𝑦 − 𝑑ư 𝑛ợ 𝑛ă𝑚 𝑡𝑟ướ𝑐 𝐷ư 𝑛ợ 𝑛ă𝑚 𝑡𝑟ướ𝑐

- Phân tích về lợi nhuận: Lợi nhuận của QTDND cũng giống như lợi nhuận

của doanh nghiệp. Đây là thu nhập sau khi trừ hết các khoản chi phí phục vụ cho

việc thực hiện hoạt động kinh doanh.

𝐿Ợ𝐼 𝑁𝐻𝑈Ậ𝑁 = 𝑇Ổ𝑁𝐺 𝑇𝐻𝑈 𝑁𝐻Ậ𝑃 − 𝑇Ổ𝑁𝐺 𝐶𝐻𝐼 𝑃𝐻Í

Thu nhập của QTDND chủ yếu từ hoạt động tín dụng, do đó lợi nhuận của

QTDND càng cao thể hiện chất lượng tín dụng càng tốt, đồng thời lợi nhuận cao thì

28 sau khi kết thúc năm tài chính việc trích lập các quỹ (Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều

lệ, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ đầu tư và phát triển nghiệp vụ) sẽ được tính vào

vốn chủ sở hữu cao góp phần mở rộng quy mô hoạt động QTDND.

- Công tác phát triển thành viên: QTDND hoạt động và phát triển được là

nhờ sự tham gia góp vốn của thành viên. Thành viên QTDND là cá nhân, hộ gia

đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định và tán thành Điều lệ, tự nguyên tham

gia góp vốn thành lập QTDND (Khoản 2 điều 3 Thông tư 04/2015/TT-NHNN).

Thành viên tham gia quỹ nhiều thì vốn điều lệ tăng sẽ đáp ứng nhu cầu mở

rộng quy mô hoạt động, vì khi thành viên tham gia quỹ sẽ góp vốn xác lập tư cách

thành viên với mức vốn tối thiểu là 300.000 đồng, sau đó hàng năm các thành viên

sẽ tiếp tục góp vốn thường niên tối thiểu là 100.000 đồng. Bên cạnh đó thông qua

việc thu hút thành viên tham gia QTDND, chứng tỏ QTDND tích cực tuyên truyền

vận động tạo được lòng tin của nhân dân đối với mô hình QTDND.

1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

Trong các hệ số tài chính, hệ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA)

và hệ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) là hai hệ số đo lường lợi

nhuận của ngân hàng hoặc định chế tài chính khác, được các cơ quan quản lý ngân

hàng và các nhà phân tích tài chính sử dụng phổ biến nhất. Ngoài ra còn có nhiều

hệ số đo lường khác về lợi nhuận như NIM, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên, tỷ lệ

thu nhập hoạt động cận biên…, tuy nhiên xét trên góc độ QTDND, thì luận văn

chỉ đưa ra 02 chỉ tiêu cơ bản:

- Hệ số ROE

Đây là chỉ tiêu được xem là xuất phát điểm cho việc đánh giá tình hình tài

chính của một QTDND. Nếu ROE tương đối thấp sao với những QTDND khác thì

sẽ làm giảm đi khả năng thu hút vốn mới cần thiết cho sự mở rộng và duy trì vị thế

cạnh tranh của QTDND trên thị trường. ROE thấp có thể hạn chế tăng trưởng của

ngân hàng vì khi đó QTDND không có cơ hội tích lũy để tăng vốn chủ sở hữu,

trong khi hầu hết các quy định pháp lý đề ràng buộc việc gia tăng tài sản của

QTDND gắn chặt với việc tăng vốn chủ sở hữu

𝐿Ợ𝐼 𝑁𝐻𝑈Ậ𝑁 𝑆𝐴𝑈 𝑇𝐻𝑈Ế 𝑅𝑂𝐸 = 𝑇Ổ𝑁𝐺 𝑉Ố𝑁 𝐶𝐻Ủ 𝑆Ở 𝐻Ữ𝑈

29 Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn chủ sở hữu, hay lợi

nhuận thu được trên một đơn vị vốn chủ sở hữu do đó cho biết khả năng lành

mạnh trong hoạt động của một QTDND.

- Hệ số ROA

𝐿Ợ𝐼 𝑁𝐻𝑈Ậ𝑁 𝑆𝐴𝑈 𝑇𝐻𝑈Ế 𝑅𝑂𝐴 = 𝑇Ổ𝑁𝐺 𝑇À𝐼 𝑆Ả𝑁

Hệ số này phản ánh hiệu quả kinh doanh trên một đơn vị tài sản có của ngân

hàng, là thước đo hiệu quả đầu tư của QTDND bởi vì mọi tài sản có đều là những

khản đầu tư sinh lãi ngoại trừ tiền mặt và tài sản cố định. Nói cách khác nó đo

lường khả năng của ban quản lý sử dụng các nguồn lực nói chung và nguồn lực tài

chính của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận.

Chỉ tiêu ROA giúp nhà quản trị thấy được khả năng bao quát của ngân hàng

trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản có. ROA cao khẳng định hiệu quả kinh doanh

tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các khoản

mục trên tài sản có trước khi những biến động của nền kinh tế.

Để tăng ROA các QTDND phải tìm cách gia tăng các khoản mục tài sản có

sinh lời. Trong các khoản mục của tổng tài sản thì cho vay là khoản đem lại lợi

nhuân chủ yếu cho QTDND. Để tối đa hóa lợi nhuận, QTDND gia tăng các khoản

đầu tư tín dụng, tuy nhiên đây là khoản mục chứa đựng nhiều rui ro nhất. Như vậy

ROA càng cao thể hiện mức độ rủi ro càng cao mang lại từ tổng tài sản.

1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản

Một QTDND muốn tồn tại và phát triển phải đảm bảo mối liên hệ giữa

nguồn vốn và tài sản sao cho phù hợp và có hiệu quả. Để đánh giá mối quan hệ

này, ta thường sử dụng các chỉ tiêu: tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn hoạt động

và tỷ lệ cho vay trên tổng vốn huy động

Chỉ tiêu này thường được sử dụng để đánh giá một cách gián tiếp chất lượng

tài sản có của QTDND. Tỷ lệ cho vay cho biết mức độ theo đó tài sản có được sử

dụng để cấp tín dụng cho khách hàng.

𝐷Ư 𝑁Ợ 𝐶𝐻𝑂 𝑉𝐴𝑌 𝑇Ỷ 𝐿Ệ 𝐶𝐻𝑂 𝑉𝐴𝑌 = 𝑋 100% 𝑁𝐺𝑈Ồ𝑁 𝑉Ố𝑁 𝐻𝑂Ạ𝑇 ĐỘ𝑁𝐺

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu % trong tổng

nguồn vốn sử dụng của QTDND. Tỷ số này được sử dụng để đánh giá mức độ tập

trung vốn tín dụng của QTDND, cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của ngân hàng

30 so với tổng nguồn vốn hay dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng

nguồn vốn sử dụng của ngân hàng.

Chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao, ngược lại càng thấp thì

QTDND đang bị trị trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có thể gây ảnh hưởng đến

doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của QTDND. Khi QTDND có tỷ lệ cho vay cao thì

khả năng sinh lợi được cải thiên. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá các gần bằng 100%

thì rủi ro hoạt động của QTDNDcũng tăng theo vì khi ấy QTDND hầu như không

có tiền dự trữ cho nhu cầu rút vốn của khách hàng.

𝐷Ư 𝑁Ợ 𝐶𝐻𝑂 𝑉𝐴𝑌 𝑇Ỷ 𝐿Ệ 𝐶𝐻𝑂 𝑉𝐴𝑌 = 𝑋 100% 𝑁𝐺𝑈Ồ𝑁 𝑉Ố𝑁 𝐻𝑈𝑌 ĐỘ𝑁𝐺

Chỉ tiêu này phản ánh QTDND cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn

huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của QTDND, thể hiện

QTDND đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy đông hay

chưa. Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này

lớn hơn 1 thì QTDND chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia

vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của QTDND chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ

hơn 1 thì QTDND chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng

phí.

1.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro.

Thực trạng rủi ro ở các TCTD Việt Nam tập trung cao ở rủi ro tín dụng. Rủi ro

tín dụng bao hàm những tổn thất mà TCTD có thể phải gánh chịu khi khách hàng

không có khả năng thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc và lãi các khoản tiền vay theo hợp

đồng.

- Chất lượng tín dụng: thể hiện ở chỉ tiêu nợ quá hạn trên dư nợ (%).

Đây là chỉ tiêu quan tro ̣ng nhất để đánh giá hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng tín du ̣ng và chất lươ ̣ng tín du ̣ng. Đó là những khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn. Nếu tỷ lê ̣ này cao thì chất lươ ̣ng tín du ̣ng thấp và ngươ ̣c la ̣i (thông thường tỷ lệ này đạt dưới mức 3% thì hoạt động tín dụng của ngân hàng là bình thường).

𝑁Ợ 𝑋Ấ𝑈 𝑇Ỷ 𝐿Ệ 𝑁Ợ 𝑋Ấ𝑈 = ∗ 100% 𝑇Ổ𝑁𝐺 𝐷Ư 𝑁Ợ

Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng đối với các QTDND, vì hoạt động các

QTDND chưa phát triển dịch vụ ngân hàng, nguồn thu từ hoạt động tín dụng là chủ

31 yếu. Nếu tín dụng không đạt chất lượng tốt thì không những không thu được nợ gốc

và lãi mà còn tăng về chi phí của QTDND, làm giảm lợi nhuận.

Tuy nhiên khi sử dụng chỉ tiêu này, phải phân tích nguyên nhân dẫn đến nợ

quá hạn. Nếu xác định thời hạn cho vay không phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh

doanh là nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn thì QTDND thực hiện gia hạn nợ sẽ tạo

điều kiện cho khách hàng hoàn trả gốc và lãi. Nếu do những nguyên nhân khách

quan không lường trước được (thiên tai, dịch bệnh làm mất mùa) khiến khách hàng

gặp khó khăn tạm thời trong việc trả nợ thì QTDND có thể thu hồi vốn sau một

khoảng thời gian nữa. Trong trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo, sử dụng vốn

vay không đúng mục đích làm phát sinh nợ quá hạn, thì QTDND có thể sẽ không

thu hồi khoản nợ được.

- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: Đây là một chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá

mức độ an toàn về vốn của QTDND. Tỷ số này giúp xác định khả năng bù đắp rủi

ro bằng nguồn vốn tự có của ngân hàng.

𝑉Ố𝑁 𝑇Ự 𝐶Ó 𝑇Ỷ 𝐿Ệ 𝐴𝑁 𝑇𝑂À𝑁 𝑉Ố𝑁 𝑇Ố𝐼 𝑇𝐻𝐼Ể𝑈 = 𝑇Ổ𝑁𝐺 𝑇À𝐼 𝑆Ả𝑁 𝐶Ó 𝑅Ủ𝐼 𝑅𝑂

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động

Hiệu quả là điều kiện quyết định sự sống còn và phát triển của bất kỳ một

doanh nghiệp nào nói chung và TCTD nói riêng mà cụ thể là QTDND, bởi vậy

nâng cao hiệu quả cũng có nghĩa là tăng cường năng lực tài chính, năng lực điều

hành để tạo ra tích lũy và có điều kiện mở rộng các hoạt động kinh doanh, góp

phần củng cố và nâng cao thương hiệu của các QTDND. Tuy nhiên, để QTDND

hoạt động có hiệu quả hơn, đòi hỏi phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới

hiệu quả hoạt động của các QTDND, nhằm hạn chế được các hoạt động mang tính

chất rủi ro, bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ các hoạt động kinh

doanh của QTDND. Các nhân tố này có thể được chia làm hai nhóm: Nhóm nhân

tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan, tùy theo điều kiện cụ thể của từng

QTDND mà hai nhóm nhân tố này có những ảnh hưởng khác nhau, đến hiệu quả

hoạt động của chính các QTDND.

1.2.3.1. Nhân tố khách quan

- Quỹ tín dụng được thành lập ở vùng nông thôn có quy mô hoạt động nhỏ,

khách hàng là các thành viên trên địa bàn có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc

32 lĩnh vực nông nghiệp, do đó những ảnh hưởng từ môi trường về kinh tế, chính trị,

xã hội chỉ tác động một phần nhỏ nào đó đến hoạt động của các Quỹ tín dụng.

Nhân tố tác động to lớn đến hoạt động của Quỹ phải nói đến điều kiện tự nhiên.

Nói chung môi trường tự nhiên không tác động trực tiếp tới hoạt động tín

dụng của QTDND mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ sản xuất, cá nhân đặc biệt là các khách hàng

mà hoạt động của chúng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như các khách

hàng hoạt động trong các ngành nông nghiệp, ngư nghiệp. Điều kiện tự nhiên diễn

biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng. Các QTDND

hoạt động ở địa bàn vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, khách hàng của quỹ chủ

yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, do đó sự biến đổi về khí hậu

(nhưhạn hán, lũ lụt, xâm nhập mặn, nước biển dâng….) sẽ tác đô ̣ng đến sản xuất

và đời sống của người dân (làm mất mùa dẫn đến không có khả năng trả nợ ngân

hàng).

- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ và đầy đủ

của hệ thống luật, các văn bản dưới luật, việc chấp hành luật và trình độ dân

trí.QTDND hoạt động trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, đặc

thù hoạt động của QTDND chứa đựng nhiều rủi ro, do đó đòi hỏi phải có hành

lang pháp luật đầy đủ và môi trường pháp lý thuận lợi cho quá trình hoạt động, đây

là nhân tố quan trọng không thể thiếu được. Muốn hoạt động và phát triển bền

vững bắt buộc các QTDND phải tuân thủ những quy định này.

- Yếu tố khoa học, công nghệ: với sự phát triển của công nghệ thông tin và

viễn thông đã tạo điều kiện cho việc nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí đầu

vào, đẩy nhanh quá trình cung cấp các sản phẩm và dịch vụ với chi phí thấp nhất,

tiện lợi nhất, nhanh chóng và kịp thời sẽ thuận lợi hơn trong việc thu hút khách

hàng, từ đó làm cho hiệu quả hoạt động được nâng cao.

1.2.3.2 Nhân tố chủ quan

Nhóm nhân tố chủ quan được bàn đến, chính là các nhân tố bên trong nội bộ

của chính các quỹ tín dụng như các nhân tố về năng lực tài chính, khả năng quản

trị điều hành, ứng dụng tiến bộ công nghệ, trình độ và chất lượng của lao động,...

33 - Năng lực tài chính của một TCTD thường được biểu hiện, trước hết là qua

khả năng mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu. Tiềm lực về vốn chủ sở hữu ảnh hưởng

tới quy mô kinh doanh của TCTD như: Khả năng huy động và cho vay vốn, khả

năng đầu tư tài chính và trình độ trang bị công nghệ. Thứ hai, khả năng sinh lời

cũng là một nhân tố phản ánh về năng lực tài chính của một TCTD, vì nó thể hiện

tính hiệu quả của một đồng vốn kinh doanh. Thứ ba là, khả năng phòng ngừa và

chống đỡ rủi ro của một TCTD, cũng là nhân tố phản ánh năng lực tài chính. Nếu

nợ xấu tăng thì dự phòng rủi ro cũng phải tăng để bù đắp rủi ro, có nghĩa là khả

năng tài chính cho phép sử dụng để bù đắp tổn thất có thể xảy ra. Ngược lại, nếu

nợ xấu tăng nhưng dự phòng rủi ro không đủ để bù đắp, có nghĩa là tình trạng tài

chính xấu và năng lực tài chính bù đắp cho các khoản chi phí này bị thu hẹp.

- Năng lực quản trị, điều hành là nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến hiệu quả

hoạt động của các TCTD. Năng lực quản trị điều hành, trước hết là phụ thuộc vào

cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ lao động và tính hữu hiệu của cơ chế điều

hành để có thể ứng phó tốt, trước những diễn biến của thị trường. Tiếp theo năng

lực quản trị, điều hành còn có thể được phản ánh bằng khả năng giảm thiểu chi phí

hoạt động, nâng cao năng suất sử dụng đầu vào để có thể tạo ra được một tập hợp

đầu ra cực đại.

- Khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ: Chính là phản ánh năng lực công

nghệ thông tin của một TCTD. Năng lực công nghệ của TCTD thể hiện khả năng

trang bị công nghệ mới, gồm thiết bị và con người, tính liên kết công nghệ giữa

các TCTD và tính độc đáo về công nghệ của mỗi TCTD.

- Trình độ, chất lượng của người lao động: Nhân tố con người là yếu tố

quyết định quan trọng đến sự thành bại trong bất kỳ hoạt động nào của các TCTD

nói chung và Quỹ tín dụng nói riêng. Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi các

TCTD càng phải cung cấp nhiều dịch vụ mới và có chất lượng. Chính điều này,

đòi hỏi chất lượng của nguồn nhân lực cũng phải được nâng cao, để đáp ứng kịp

thời đối với những thay đổi của thị trường, xã hội. Việc sử dụng nhân lực có đạo

đức nghề nghiệp, giỏi về chuyên môn, sẽ giúp cho TCTD tạo lập được những

khách hàng trung thành, ngăn ngừa được những rủi ro có thể xảy ra trong các hoạt

động kinh doanh, đầu tư và đây cũng là nhân tố giúp các TCTD giảm thiểu được

34 các chi phí hoạt động. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, nguồn nhân lực luôn

phải chú trọng việc gắn phát triển nhân lực với công nghệ mới.

Trong quá trình phát triển của Quỹ tín dụng có rất nhiều nhân tố tác động

đến sự phát triển, mỗi nhân tố có mức độ tác động khác nhau, việc nhận thức đầy

đủ và khoa học các nhân tố tác động đối với hoạt động Quỹ tín dụng là hết sức cần

thiết, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả

hoạt động của Quỹ tín dụng.

Trong chương 1 đã cung cấp những lý luận cơ bản về Quỹ tín dụng và hiệu

quả hoạt động của Quỹ tín dụng. Thông qua những hoạt động đặc thù của Quỹ tín

dụng khác với hệ thống NHTM, luận văn cũng đề cập đến các thước đo hiệu quả

hoạt động của Quỹ tín dụng là những chỉ số đánh giá năng lực tài chính, bên cạnh

đó để các Quỹ tín dụng hoạt động an toàn thì các chỉ tiêu đảm bảo an toàn cũng

được giới thiệu trong chương này. Tuy nhiên, để Quỹ tín dụng hoạt động có hiệu

quả hơn, đòi hỏi phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động

của các Quỹ tín dụng, nhằm hạn chế được các hoạt động mang tính chất rủi ro, bảo

toàn vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của Quỹ tín

dụng. Do đó các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng cũng

đã được phân tích trong chương. Chương này cũng đã tóm lược các nghiên cứu liên

quan đến đề tài. Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu của các tác giả đã làm

cho hoạt động phân tích Quỹ tín dụng đạt hiệu quả tốt trên cơ sở vững chắc. Từ

tổng quan các lý thuyết, chúng ta có cái nhìn khái quát về Quỹ tín dụng để từ đó

hiểu sâu về hệ thống QTDND Việt Nam nói chung, vận dụng và phân tích hiệu quả

hoạt động QTDND Ninh Thuận nói riêng ở chương 2.

35 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG

NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

GIAI ĐOẠN 2012-2016

2.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân

ở Việt Nam

Nông nghiệp nông thôn luôn luôn là lĩnh vực quan trọng trong sự nghiệp

phát triển kinh tế xã hội đối với mọi quốc gia. Điều đó càng đúng đắn và phù hợp

với tình hình nước ta khi hơn 70% dân số đang làm ăn, sinh sống ở nông thôn. Tuy

nhiên, phạm vi hoạt động quá rộng, đa dạng nên tổ chức, bộ máy và nghiệp vụ của

NHTM không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy

chưa đáp ứng được yêu cầu mở rộng cho hộ sản xuất vay vốn đến tận thôn xã, buôn,

làng. Nhằm tích tụ, tập trung tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân để phục vụ

lại cho chính bản thân họ, với cơ chế tín dụng linh hoạt, hoạt động an toàn và có

hiệu quả, nhằm thúc đẩy phát triển toàn diện kinh tế xã hội nông nghiệp nông thôn,

một mô hình kinh tế mới đã được thành lập ở nước ta, đó chính là QTDND.

Việc triển khai đề án thí điểm thành lập QTDND theo mô hình của Quỹ tín

dụng ở các nước Canada, Đức, Mỹ ….được sự chỉ đạo, phối hợp và tham gia của

nhiều Bộ, Ban ngành ở Trung ương và Địa phương. Quá trình thành lập và phát

triển của Hệ thống QTDND cho đến nay đã trải qua các giai đoạn sau:

- Giai đoạn thí điểm thành lập theo quyết định số 390/TTg (từ tháng 7/1993

đến tháng 12/1994): Sau hơn 1 năm triển khai, với kết quả hoạt động đáng khích lệ

và những ích lợi mà QTDND đã mang lại, năm 1995, Thủ tướng chính phủ cho

phép triển khai, mở rộng thí điểm thành lập QTDND trên phạm vi toàn quốc.

- Giai đoạn mở rộng thí điểm thành lập (từ tháng 01/1995 đến tháng

8/2000): Nhiều QTDND được thành lập, 21 QTDND khu vực được thành lập tại

các tỉnh, thành phố nhằm hỗ trợ và điều hòa vốn cho các QTDND cơ sở thành viên.

Tháng 8/1995, QTDND Trung ương được thành lập với nhiệm vụ làm trung gian

điều hòa vốn trong hệ thống QTDND.

- Giai đoạn củng cố, hoàn thiện và phát triển (từ tháng 10/2000 đến

nay): Sau khi tiến hành tổng kết giai đoạn thí điểm thành lập QTDND, Bộ

Chính trị ban hành chỉ thị số 57/CT-TW ngày 10/10/2000 về củng cố, hoàn thiện và

36 phát triển hệ thống QTDND. Sau 4 năm thực hiện chỉ thị 57/CT -TW, hệ thống

QTDND cơ bản đã khắc được các tồn tại, hoạt động có tăng trưởng đáng kể và bền

vững. Năm 2004, QTDND Trung ương sáp nhập 21 QTDND khu vực thành các chi

nhánh QTDND Trung ương và thành lập thêm 2 chi nhánh QTDND Trung ương.

Hình 2.1. Mô hình QTDND giai đoạn này:

QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

TRUNG ƯƠNG

QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

KHU VỰC

QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

CƠ SỞ

CÁC THÀNH VIÊN QTDND

Ngày 01/03/2012 Thủ Tướng Chính Phủ ban hành Quyết định số 254/QĐ-

TTg về việc phê duyệt đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011- 2015.

Theo đề án này các QTDND phải tái cơ cấu theo mô hình bao gồm : QTDND

cộng đồng và QTDND ngành nghề để tăng cường tính liên kết hệ thống, tính tự chủ,

tự chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Cũng theo

đề án này đối với QTDNDTW được chuyển đổi sang hoạt động theo mô mình Ngân

hàng hợp tác xã. Ngân hàng hợp tác xã đóng vai trò làm đầu mối điều hòa cân đối

vốn trong hệ thống QTDND và có khả năng chăm sóc, hỗ trợ có hiệu quả cho các

QTDND về chuyên môn nghiệp vụ, vốn và tài chính.

Sự chuyển đổi của QTDND TW sang hoạt động theo mô hình Ngân hàng

hợp tác xã là để xây dựng thành một đơn vị đủ mạnh về quy mô, năng lực và tài

chính, trình độ quản trị, công nghệ để điều hòa hệ thống QTDND. Việc chuyển đổi

mô hình này của QTDND TW sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái cơ cấu của

các QTDND

37

Hình 2.2. Mô hình hệ thống QTDND ngày nay

Ngân hàng Hợp tác Xã Việt Nam

Ngân hàng Hợp tác xã Chi nhánh

Quỹ tín dụng nhân dân

Các thành viên QTDND

Tóm lại: Mô hình tổ chức và hoạt động của Tổ chức tín dụng hợp tác nói

chung, hệ thống QTDND Việt Nam nói riêng đã phát huy được tiềm năng phát triển

to lớn, đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nước ta nói riêng

và các nước trên thế giới nói chung, hệ thống QTDND đã góp phần không nhỏ

trong việc nâng cao đời sống nhân dân, đồng thời thúc đẩy thị trường tài chính nông

thôn phát triển.

2.2. Sự ra đời và phát triển các Quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Ninh Thuận

Căn cứ Quyết định số 390/TTg ngày 27/7/1993 về đề án thí điểm thành lập

QTDND, NHNN Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận đã thí điểm thành lập các QTDND

đợt đầu trong năm 1995 gồm QTDND Phước Sơn thuộc xã Phước Sơn, huyện Ninh

Phước (được thành lập theo giấy phép hoạt động quỹ tín dụng nhân dân số 01/NH-GP

ngày 06/8/1995 của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận). Đến năm

1996, đã thành lập thêm 02 Quỹ là QTDND Nhơn Hải thuộc xã Nhơn Hải, Huyện

Ninh Hải (thành lập tháng 6/1996) và QTDND Phủ Hà thuộc phường Phủ Hà, Thành

phố Phan Rang-Tháp Chàm (thành lập theo giấy phép hoạt động số 340003/NH-GP

ngày 16/12/1996 của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận).

Qua thời gian triển khai thí điểm, tính đến cuối năm 2016 trên địa bàn tỉnh

Ninh Thuận có 03 QTDND đang hoạt động. 02/3 QTDND Ninh Thuận thành lập ở

địa bàn vùng nông thôn (nơi chưa có TCTD thành lập), được nhân dân đồng tình

ủng hộ. QTDND Nhơn Hải đã trực tiếp hỗ trợ cho vay hàng trăm ngư dân đánh bắt

38 xa bờ, nuôi trồng thủy sản. QTDND Phước Sơn hỗ trợ thành viên phát triển trồng

cây ăn trái.

Trải qua 20 năm thành lập và hoạt động, các QTDND trên địa bàn

tỉnh Ninh Thuận đã khẳng định được vị trí và vai trò của mình, đáp ứng nhu cầu

vay vốn, phát triển nông nghiệp, hạn chế cho vay nặng lãi, góp phần mục tiêu xóa

đói giảm nghèo và chuyển dịch kinh tế ở nông thôn, xóa bỏ quan niệm cũ của người

dân về QTDND.

Hiện nay, các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ngày càng có các hộ gia

đình, bà con nông dân tham gia là thành viên của QTDND, quy mô về vốn và tài

sản ngày càng lớn, các QTDND hoạt động ngày càng ổn định và phát triển bền

vững.Các QTDND hoạt động rất an toàn và phát triển toàn diện, khằng định được vị

trí và vai trò của mình trong việc đáp ứng nhu cầu vốn vay của thành viên, góp phần

quan trọng trong việc chống cho vay nặng lãi.

Hình 2.3. Mô hình tổ chức của từng QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Đại hội thành viên

Chủ tịch HĐQT Ban kiểm soát Hội đồng quản trị

P.giám đốc Giámđốc

Tín dụng Bảo vệ Kế toán Thủ quỹ

2.3. Hiệu quả hoạt động các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai

đoan 2012-2016

Với sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo chính quyền địa phương, sự giám sát,

giúp đỡ của chi nhánh NHNN, hoạt động của hệ thống QTDND đã và đang từng

bước ổn định, phát triển.

39 Hiệu quả kinh doanh của QTDND tỉnh Ninh Thuận ngày càng phát triển thể

hiện trên những chỉ tiêu cơ bản như sau:

2.3.1. Các chỉ tiêu tăng trưởng

2.3.1.1.Tình hình nguồn vốn

Hoạt động của QTDND chủ yếu ở khu vực nông thôn nên quy mô hoạt động

nhỏ, huy động vốn tương đối khó khăn; mục tiêu hoạt động chủ yếu tương hỗ giữa

các thành viên và không vì mục tiêu lợi nhuận nên tiềm lực tài chính hạn chế. Tuy

nhiên thực tế đến 31/12/2016, hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh đã huy động được

một khối lượng vốn khá lớn để đảm bảo hoạt động của mình (theo số liệu Bảng 2.1)

Bảng 2.1. Nguồn vốn của QTDND Ninh Thuận giai đoạn 2012- 2016

ĐVT: Triệu đồng, tỷ trọng %

Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016

2.388 2.880 3.489 4.175 4.740 Vốn điều lệ

6 6,31 5,92 5,39 4,77 Tỷ trọng (%)

Vốn huy động 21.996 23.921 35.756 41.237 53.845

55,4 52,42 60,7 53,21 54,2 Tỷ trọng (%)

11.590 15.090 15.780 27.481 34.755 Vốn vay

29,2 33,07 26,79 35,46 34,99 Tỷ trọng (%)

3.727 3.740 3.881 4.604 6.001 Vốn khác

9,4 8,2 6,59 5,94 6,04 Tỷ trọng (%)

Tổng nguồn vốn 39.701 45.631 58.906 77.497 99.341

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

Nguồn vốn hoạt động của các QTDND qua các năm đã có sự tăng trưởng,

năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ở mức cao, tốc độ tăng

trưởng trung bình 25%năm đảm bảo cho QTDND mở rộng phạm vi và qui mô tín

dụng cũng như các mặt hoạt động khác.

Cơ cấu nguồn vốn ngày càng được cải thiện và hợp lý, vốn huy động chiếm

tỷ lệ khá cao trong tổng nguồn vốn (trên 50%) và tỷ lệ này được giữ ổn định qua

các năm từ năm 2012 đến năm 2016. Cơ cấu vốn với sự tăng dần tỷ trọng vốn sẽ là

điều kiện giúp cho QTDND hoạt động an toàn. Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của hệ

thống QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận bao gồm: vốn điều lệ, vốn huy động

tiền gửi dân cư, vốn vay và vốn khác.

40

120.000

100.000

80.000

60.000

Tình hình nguồn vốn của các QTDND Ninh Thuận giai đoạn 2012-2016

g n ồ đ u ệ i r T

40.000

20.000

0

Vốn điều lệ

Vốn huy động

Vốn vay

Vốn khác

Tổng nguồn vốn

2012

2013

2014

2015

2016

Hình 2.4. Cơ cấu nguồn vốn QTDND

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

2.3.1.1.1. Vốn điều lệ: là nguồn vốn đóng góp của các thành viên bao gồm

vốn cổ phần xác lập và vốn cổ phần thường xuyên. Tất cả các QTDND trên địa bàn

có vốn điều lệ cao hơn mức vốn pháp định theo quy định của NHNN Việt Nam.

Tuy nhiên nguồn vốn này còn ở mức khiêm tốn do đó chưa đáp ứng các điều kiện

trong hoạt động kinh doanh.Vốn điều lệ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguốn vốn hoạt

động, vốn điều lệ tăng dần qua từng năm nhưng tỷ trọng trong tổng nguồn vốn hoạt

động lại giảm từ 6,01% năm 2012 đến cuối năm 2016 chỉ chiếm 4,77%. Điều đó

cho thấy sự tăng vốn điều lệ không tương xứng với sự tăng nguồn vốn.

Bảng 2.2 chứng minh xu hướng tăng vốn điều lệ của từng QTDND riêng lẻ

trên địa bàn tỉnh.

Bảng 2.2. Vốn điều lệ của từng QTDND trên địa bàn giai đoạn 2012-2016

ĐVT: triệu đồng, tỷ lệ %

2013 2014 2015 2016

Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Chỉ tiêu 2012 Số Số Số Số tăng, tăng, tăng, tăng, liệu liệu liệu liệu giảm giảm giảm giảm

Nhơn Hải 1.516 2.032 34,04 2.547 25,34 2.948 15,74 3.197 8,45

Phước Sơn 280 282 0,71 365 29,43 500 36,99 600 20

Phủ Hà 592 566 -4,39 595 5,12 727 22,18 943 29,7

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

41 Từ năm 2013 trở về trước, vốn điều lệ của QTDND rất thấp và tăng trưởng

không đồng đều. Quỹ có vốn điều lệ thấp nhất là Phước Sơn 280 triệu đồng đến

cuối năm 2012. QTDND Phủ Hà trong năm 2013 vốn điều lệ giảm 4,39% so với

năm 2012. Chính vì vậy, kể từ năm 2013 các QTDND thực hiện cơ cấu lại vốn tự

có của mình, trong đó tập trung tăng vốn điều lệ. Từ khi thực hiện tái cơ cấu đến

nay, vốn điều lệ của các QTDND trên địa bàn tăng trưởng khá, đến thời điểm cuối

năm 2016, tất cả các QTDND đều đảm bảo vốn điều lệ tối thiểu bằng 5 lần mức

vốn pháp định, trong đó có 2/3 QTDND có mức vốn điều lệ từ 500 triệu đến

dưới 1 tỷ đồng, 1/3 QTDND đạt mức vốn điều lệ trên 1 tỷ đồng.

Đánh giá tổng thể toàn hệ thống QTDND tỉnh, năm 2012 tốc độ tăng vốn

điều lệ chỉ ở mức 15%, cho thấy hoàn toàn phù hợp với điều kiện kinh tế khó

khăn do các thành viên chủ yếu ở địa bàn nông nghiệp nông thôn không có tiền

để tham gia góp vốn, bên cạnh đó, trong những năm về trước, các QTDND ít chú

ý đến việc tăng vốn điều lệ. Trong giai đoạn tái cơ cấu, tốc độ tăng vốn điều lệ ở

mức 19% đến 22%, cho thấy sự cố gắng của các QTDND nhằm nâng cao năng

lực tài chính trong điều kiện kinh tế mới.

Tốc độ tăng vốn điều lệ (%)

22

21

25

19

20

15

14

15

10

5

0

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Hình 2.5. Tốc độ tăng vốn điều lệ của hệ thống QTDND Ninh Thuận

giai đoạn 2012-2016

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

Trong năm 2016, tốc độ tăng vốn điều lệ là 14% so với năm 2015 giảm

5%, là phù hợp với tình hình thực tế sau khi NHNN ban hành quy định mới về

hoạt động QTDND. Nguyên nhân: ngày 31/3/2015 NHNN Việt Nam ban hành

Thông tư 04/2015/TT-NHNN, theo đó có quy định chấm dứt tư cách thành viên

thuộc một trong các trường hợp sau: thành viên chết, mất tích, mất năng lực hành

vi dân sự; khai trừ thành viên ra khỏi QTDND khi không đảm bảo vốn góp theo

định…Do đó trong quá trình thực hiện theo Thông tư 04/2015/TT-NHNN, hệ

42 thống QTDND trên địa bàn đã rà soát lại danh sách thành viên đang tham gia tại

Quỹ, đối với những trường hợp đi khỏi địa phương, chết, không cư trú trên địa bàn

hoạt động, không đảm bảo đủ vốn góp thì thực hiện chấm dứt tư cách thành viên.

Nhìn chung vốn điều lệ năm sau tăng cao hơn năm trước cả về tổng mức vốn

của cả hệ thống cũng như mức bình quân của một quỹ, điều đó cho thấy các

QTDND đã quan tâm đến việc tăng vốn điều lệ để có điều kiện mở rộng qui mô

hoạt động, tăng mức cho vay cao nhất đối với 1 khách hàng.

2.3.1.1.2. Vốn huy động từ dân cư và tổ chức:

Huy động vốn và cho vay luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động

qua lại lẫn nhau. Có huy động được vốn mới có nguồn để cho vay, ngược lại mở

rộng và nâng cao chất lượng sử dụng vốn thì huy động mới có hiệu quả. Trên cơ sở

đó QTDND luôn quan tâm tích cực chủ động phát triển hoạt động huy động vốn

dưới mọi hình thức, để đảm bảo quy mô nguồn vốn tăng trưởng theo kế hoạch đã

xác định. Công tác khai thác nguồn vốn tại chỗ đã được hầu hết các QTDND quan

tâm, các QTDND đã sử dụng linh hoạt cơ chế lãi suất tiền gửi và các loại kỳ hạn

khác nhau, có thái độ tác phong giao dịch hoà nhã, vui vẻ với khách hàng, tiền gửi

dân cư ngày một tăng khẳng định uy tín của QTDND đã đi sâu vào tiềm thức, nhận

thức của nhân dân. Kết quả vốn huy động của hệ thống QTDND trên địa bàn có

tăng dần qua các năm, năm sau cao hơn năm trước thể hiện tại Hình 2.6

60.000

50.000

53.845

40.000

41.237

30.000

35.756

20.000

Tình hình vốn huy động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

g n ồ đ u ệ i r T

23.921

21.996

10.000

-

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Hình 2.6. Tình hình vốn huy động QTDND từ năm 2012-2016

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

Trong nguồn vốn huy động 100% là nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư,

không có nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế khác bởi hoạt động của các

QTDND ở vùng nông thôn, kinh tế chưa phát triển, không tập trung các loại hình

43 công ty, doanh nghiệp, nghiệp vụ chính là huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm và cho

vay các hộ sản xuất trên địa bàn hoạt động.

Bắt đầu từ năm 2013 thực hiện phương án tái cơ cấu theo Đề án 254, từng

quỹ căn cứ vào mục tiêu hoạt động của mình đã có chính sách huy động vốn phù

hợp với tiềm năng ở địa phương và khả năng quản lý của mình.

Với mức lãi suất huy động của QTDND tương đối cao so với các ngân hàng,

trong khuôn khổ lãi suất trần và lãi suất sàn của Nhà nước quy định các QTDND đã

điều chỉnh mức lãi suất sao cho phù hợp linh hoạt. Chính vì vậy, công tác huy động

vốn của từng QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong các năm thực hiện tái cơ

cấu 2013-2016 vừa qua đạt kết quả khá tốt, nguồn vốn huy động ổn định và tăng

liên tục với tốc độ ngày càng cao. Các QTDND đã tự cân đối được nguồn vốn hoạt

động, hoàn toàn chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành viên.

Nhưng nhìn vào số liệu tăng trưởng huy động của từng quỹ tại Hình 2.7 có thể thấy

sự phân bố không đồng đều giữa từng quỹ, QTDND Nhơn Hải công tác vốn huy

động tốt gấp 02 lần so với tổng vốn huy động của 02 QTDND còn lại.

Tình hình huy động vốn của từng QTDND trên địa bàn

40.000

35.000

30.000

25.000

Nhơn Hải

20.000

Phước Sơn

15.000

Phủ Hà

g n ồ đ u ệ i r T

10.000

5.000

0

2012

2013

2014

2015

2016

Hình 2.7. Vốn huy động của từng QTDND trên địa bàn tỉnh

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

Bên cạnh đó, các QTDND cần phải đẩy mạnh huy động vốn trong thành viên

theo Thông tư số 04 quy định “tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của QTDND

tối thiểu bằng 50% tổng mức nhận tiền gửi của QTDND”. Đây là thách thức với

QTDND vì điều này Quỹ khó thuyết phục người gửi tiền trở thành thành viên; thêm

vào đó việc phải đóng vốn xác lập để tham gia thành viên (với số tiền 300.000

đồng) và hàng năm phải duy trì việc góp vốn thường niên 100.000 đồng, thì đương

nhiên người gửi tiền sẽ tính toán thiệt hơn; và một điều nữa là, khoản tiền này khi

44 thành viên cần thì lại không được rút ra trừ khi xin ra khỏi thành viên.

Tuy nhiên các QTDND trên địa bàn tỉnh đã nổ lực trong việc vận động thành

viên tham gia gửi tiền tiết kiệm tại Quỹ. Qua từng năm, vốn huy động ngoài thành

viên giảm dần tương ứng với từng QTDND.

Bảng 2.3. Huy động trong và ngoài thành viên của từng QTDND

Đơn vị tính: triệu đồng

Nhơn Hải Phước Sơn Phủ Hà

Trong Ngoài Trong Ngoài Trong Ngoài

thành thành thành thành thành thành Chỉ tiêu

viên viên viên viên viên viên

Năm 2013 822 15.714 725 1.322 1.583 1.583

Năm 2014 9.596 14.715 1.260 3.646 2.217 4.322

Năm 2015 14.694 11.334 4.377 1.443 4.687 4.702

Năm 2016 22.416 14.206 5.086 2.441 5.831 3.865

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

Tính đến cuối năm 2016, huy động thành viên 33.333 triệu đồng chiếm tỷ lệ

62%tổng tiền gửi. Theo quy định tại điểm k Khoản 3 Điều 8 Thông tư số

04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định

về QTDND đối với địa bàn hoạt động liên xã “ tổng mức nhận tiền gửi từ thành

viên của QTDND tối thiểu bằng 60% tổng mức nhận tiền gửi của QTDND”, tính

riêng từng QTDND thì đã đáp ứng các chỉ tiêu nay, hiện nay Quỹ Phước Sơn chiếm

67,6%; QTDND Nhơn Hải chiếm 61%, các Quỹ đang tiếp tục huy động vốn trong

thành viên.

Đối với QTDND Phủ Hà hoạt động trên địa bàn phường Phủ Hà, theo đó

tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của QTDND tối thiểu là 50% tổng mức nhận

tiền gửi của QTDND, hiện tại QTDND Phủ Hà chiếm 60%tổng mức nhận tiền gửi.

Liên quan đến vấn đề trên, mục đích của Ngân hàng Nhà nước là tiếp tục duy

trì mô hình QTDND theo hướng phục vụ thành viên và liên kết phát triển hệ thống.

Riêng các QTDND, Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục chấn chỉnh để các tổ chức này

thực hiện đúng mục tiêu hoạt động là tương trợ giúp đỡ các thành viên; ngăn chặn

các biểu hiện, hình thức lợi dụng các QTDND để hoạt động không đúng mục tiêu.

Ngân hàng Nhà nước cũng khuyến khích thành viên các QTDND tăng mức vốn góp

45 xác lập tư cách thành viên để tránh cho hoạt động của QTDND bị một nhóm số ít

Tỷ lệ huy động trong và ngoài thành viên QTDND Nhơn Hải

Tỷ lệ huy động trong và ngoài thành viên QTDND Phước Sơn

100% 80% 60% 40% 20% 0%

100% 80% 60% 40% 20% 0%

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

95,029 60,528 43,545 38,791

64,582 74,317 24,794 32,430

Ngoài thành viên

Ngoài thành viên

4,971 39,472 56,455 61,209

35,418 25,683 75,206 67,570

Trong thành viên

Trong thành viên

Trong thành viên

Ngoài thành viên

Trong thành viên

Ngoài thành viên

Tỷ lệ huy động vốn trong và ngoài thành viên QTDND Phủ Hà

100% 80% 60% 40% 20% 0%

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Ngoài thành viên

70,345

66,096

50,080

39,862

Trong thành viên

29,655

33,904

49,920

60,138

Trong thành viên

Ngoài thành viên

thành viên chi phối do góp nhiều vốn…..

Hình 2.8. Tỷ lệ huy động vốn trong và ngoài thành viên của QTDND

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

Kể từ khi bắt đầu thực hiện Đề án tái cơ cấu, cơ cấu nguồn vốn này hầu hết

hàng năm đều chiếm tỉ lệ trên 50%/ tổng nguồn vốn hoạt động. Đây là nguồn vốn

có tỷ lệ cao nhất so với các nguồn vốn khác.

Như vậy 5 năm qua từng QTDND đã thực hiện rất tốt công tác huy động

vốn, số vốn huy động năm sau luôn cao hơn năm trước cũng như với nhiều hình

thức huy động hấp dẫn hơn nên đã đem lại cho QTDND một nguồn vốn khá ổn định

và có hiệu quả rất cao làm cho QTDND luôn chủ động trong công tác tín dụng của

mình. Đây được coi là kết quả của việc nâng cao uy tín của QTDND, chứng tỏ sự

tin tưởng của khách hàng vào hệ thống QTDND, đồng nghĩa với việc QTDND trên

địa bàn đã thực hiện đúng mục tiêu của Đảng và Nhà nước là thành lập QTDND

nhằm tận dụng khai thác nguồn vốn tại chỗ của dân cư, đáp ứng kịp thời nhu cầu

vốn cho sản xuất kinh doanh của thành viên trên địa bàn.

46

2.3.1.1.3. Vốn đi vay

Đối với hệ thống QTDND, bên cạnh nguồn vốn huy động từ dân cư, các

QTDND còn nguồn vốn vay từ NHHTX – Chi nhánh Bình Thuận để bổ sung nguồn

vốn thiếu hụt trong quá trình hoạt động nhằm để đáp ứng nhu cầu khả năng thanh

toán và vay để cho vay. Nguồn vốn này tại các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh

Thuận chiếm tỷ lệ khá lớn khoảng 30-45%/tổng nguồn vốn hoạt động của QTDND,

nó đáp ứng nhanh và hỗ trợ kịp thời QTDND tại những thời điểm thiếu vốn cho

vay, vốn đảm bảo thanh toán, mùa vụ. Nguồn vốn vay của các QTDND trên địa bàn

quá lớn đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của QTDND vì nó làm tăng chi phí lãi vay

của QTDND.

Tình hình vốn vay NH HTX của các QTDND trên địa bàn tỉnh tăng qua các

năm, điều này chứng tỏ các QTDND cần vốn để mở rộng quy mô hoạt động nhưng

cũng thể hiện việc huy động vốn tại địa bàn không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn.

Tình hình vay vốn của các QTDND tỉnh Ninh Thuận

40.000

34.788

30.000

27.481

20.000

15.780

15.090

11.590

g n ồ đ u ệ i r T

10.000

-

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Hình 2.9. Tình hình vốn vay của QTDND

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

2.3.1.2. Hoạt động tín dụng

Với phương hướng và mục tiêu chủ yếu của QTDND là tiếp tục mở rộng quy

mô hoạt động gắn liền với việc nâng cao hiệu quả, an toàn và chất lượng hoạt động,

trong đó đặc biệt chú trọng và tập trung đến mở rộng quy mô tín dụng, các QTDND

trên địa bàn cũng đã tăng cường đẩy mạnh công tác khách hàng, gia tăng thị phần

hoạt động, phát triển thêm các sản phẩm mới.

Trước đây, các QTDND chỉ cho vay với mục đích thông thường (cho vay

chủ yếu là nông dân đóng tại địa bàn xã (không cho vay ngoài địa bàn xã) và là

những người đã kết nạp vào thành viên của quỹ. Ngoài ra QTDND cũng cho một số

thành viên ở nơi khác đến nhưng làm việc tại các khối cơ quan trên địa bàn có trụ sở

47 chính của QTDND vay vốn và những cá nhân có tiền gửi tại quỹ (thế chấp sổ tiền

gửi)), trong giai đoạn tái cơ cấu, QTDND đã có thêm sản phẩm cho vay mới như

góp chợ đối với các tiểu thương tại các khu chợ, cho vay khách hàng là giáo viên tại

các trường học trên địa bàn hoạt động của QTDND, cho vay trả góp theo ngày, theo

tuần cho đối tượng người có thu nhập thấp..

Nhờ các giải pháp nêu trên, trong các năm cơ cấu, quy mô hoạt động tín

dụng của hệ thống QTDND đã tăng liên tục, năm sau cao hơn năm trước và có tính

ổn định, tốc độ tăng trung bình là 25%/năm. Từ sự tăng trưởng ổn định của hoạt

động cho vay của QTDND cho thấy trong thời gian này QTDND có lượng khách

hàng ổn định,thường xuyên và đã thu hút thêm được khách hàng mới.

Tình hình dư nợ QTDND trên địa bàn tỉnh

87.643

100.000

69.604

80.000

52.087

60.000

41.009

35.854

29.893

40.000

20.000

g n ồ đ u ệ i r T

-

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Hình 2.10.Tình hình dư nợ của QTDND tỉnh Ninh Thuận

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

Tính riêng từng QTDND đã tích cực cho vay thông qua việc chủ động nắm

bắt nhu cầu vay vốn của thành viên, công tác tín dụng đảm bảo chấp hành tốt quy

trình cho vay, đối tượng cho vay chủ yếu tập trung vào các thành viên trên địa bàn

xã, phường nơi đặt trụ sở chính, không có trường hợp cho vay ngoài địa bàn hoạt

động, dư nợ của từng QTDND đều năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng

dư nợ tín dụng liên tục tăng qua các năm cũng cho thấy hệ thống QTDND đã có

đóng góp rất lớn vào việc phát triển nền kinh tế trên địa bàn tỉnh nói riêng và cả

nước nói chung.

Riêng đối với QTDND Phủ Hà, qua công tác thanh tra năm 2013 phát hiện

nhiều sai phạm trong hoạt động tín dụng và công tác điều hành của HĐQT, Thanh

tra Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh đã ban hành kết luận thanh tra yêu cầu QTDND

Phủ Hà hạn chế tăng trưởng tín dụng, đôn đốc thu hồi nợ xấu và khắc phục các tồn

tại yếu kém, do đó năm 2013, dư nợ tín dụng giảm 2.114 triệu đồng tương ứng giảm

48 19,49% so với năm 2012. Bảng 2.4 đã minh họa tình hình dư nợ của riêng từng

QTDND trên địa bàn.

Bảng 2.4. Dư nợ từng QTDND trên địa bàn tỉnh

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016

Nhơn Hải 19.755 26.060 33.907 40.156 52.483

Phước Sơn 5.251 6.214 7.764 12.856 16.046

Phủ Hà 10.849 8.735 10.416 16.592 19.113

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận

Bên cạnh sự tăng trưởng tín dụng, các QTDND cũng đã kiểm soát chất lượng

tín dụng giám sát chặt chẽ các khoản tín dụng và khách hàng vay, tích cực đôn đốc

thu hồi nợ đến hạn và xử lý các khoản nợ xấu thông qua sử dụng dự phòng rủi ro,

phát mại tài sản đảm bảo (Tài sản đảm bảo chủ yếu là hình thức cầm cố bằng sổ tiền

gửi do chính QTDND phát hành và thế chấp giấy chứng nhận quyền sỡ hữu, sử

dụng nhà đất ở).

Trong hoạt động cấp tín dụng, các QTDND đã tập trung vào các ngành, lĩnh

cho sản xuất, phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần vào công cuộc

xóa đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.

Cơ cấu dư nợ vẫn theo hướng tập trung cho sản xuất nông nghiệp là chủ yếu,

tính chung khối lượng tín dụng đối với ngành kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và

thủy sản chiếm tỷ trọng trên 50% trong tổng dư nợ, cụ thể: năm 2012 chiếm 57%;

năm 2013-66%; năm 2014-66%; năm 2015-61%; năm 2016-54%. Dư nợ của

QTDND chủ yếu đầu tư cho vay ngắn hạn vì: ở khu vực nông nghiệp nông thôn

phần lớn nhu cầu vay vốn của thành viên là phát triển sản xuất chăn nuôi theo tính

chất mùa vụ, mặt khác QTDND chưa khai thác được nguồn vốn để đáp ứng đủ nhu

cầu vốn trung và dài hạn đối với thành viên.

Tình hình cho vay của QTDND đã có sự biến đổi qua 5 năm tính từ năm

2012 đến năm 2016, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn tại quỹ, tuy nhiên

hình thức cho vay trung hạn cũng có sự gia tăng đáng kể từ năm 2014 tỷ trọng vay

trung hạn chỉ chiếm 1,07%tổng dư nợ đến năm 2016 tăng lên 7,9%. Đặc biệt là cho

vay dài hạn ở QTDND Ninh Thuận là không có vì nhu cầu vốn của thành viên là

nhỏ lẻ, không có thành viên có đầu tư cho các dự án, hoặc đầu tư vào tài sản cố

49 định. Các khoản vay trung hạn chủ yếu là vay trả góp vốn và lãi hàng tháng. Cơ cấu

cho vay trung hạn và ngắn hạn có sự chêch lệch rõ rệt thể hiện tại bảng 2.5

Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ tại QTDND tỉnh Ninh Thuận

ĐVT: triệu đồng, tỷ lệ %

Dư nợ cho vay

Trong đó Chỉ tiêu Tổng số Ngắn hạn Trung hạn

Số dư Tỷ lệ Số dư Tỷ lệ

Năm 2012 35.854 35.734 99,67 120 0,33

Năm 2013 41.009 40.929 99,8 80 0,2

Năm 2014 52.087 51.529 98,93 558 1,07

Năm 2015 69.604 65.231 93,72 4.373 6,28

Năm 2016 87.643 80.731 92,11 6.912 7,89

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

2.3.1.3. Kết quả kinh doanh

Được thể hiện trong hình 2.11, hoạt động kinh doanh của các QTDND qua

các năm có lãi, năm sau cao hơn năm trước. Riêng đối với năm 2013, lợi nhuận của

hệ thống QTDND chỉ đạt 211 triệu đồng. Sau năm 2013, kết quả kinh doanh của

các QTDND đã có những chuyển biến rõ rệt, tuy mới chỉ có hoạt động thuần túy là

huy động và cho vay nhưng các QTDND đã phấn đấu tiết kiệm chi phi và tận thu

lãi, kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước.

1125

990

761

707

211

g n ồ đ u ệ i r T

1.200 1.000 800 600 400 200 0

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Tình hình kết quả kinh doanh các QTDND tỉnh Ninh Thuận

Hình 2.11.Tình hình kết quả kinh doanh QTDND tỉnh Ninh Thuận

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

Bảng 2.6 cho thấy rõ lợi nhuận của từng QTDND sau khi kết thúc năm tài

chính giai đoạn 2012-2016. Mục tiêu hoạt động QTDND chủ yếu tương hỗ giữa các

thành viên và không vì mục tiêu lợi nhuận, do đó trong hoạt động, các QTDND chỉ

50 đạt được lợi nhuận đủ để bù đắp chi phí, trích lập các quỹ theo quy định và chia lãi

cho thành viên góp vốn.

Tuy nhiên kết thúc năm 2013, QTDND Phủ Hà thu nhỏ hơn chi là 388 triệu

đồng (hoạt động lỗ 388 triệu đồng). Từ năm 2014 trở đi, với sự tích cực và đoàn kết

của các cán bộ tại quỹ, việc tiết kiệm trong các khoản chi phí, việc đôn đốc thu hồi

các khoản nợ, hoạt động kinh doanh có lãi đủ để bù lỗ năm trước và chia lãi góp

vốn.

Bảng 2.6. Lợi nhuận của các QTDND trên địa bàn

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016

Nhơn Hải 496 513 509 541 689

Phước Sơn 127 86 81 87 168

Phủ Hà 137 (388) 117 361 268

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

2.3.1.4. Công tác phát triển thành viên

Công tác chăm sóc và phát triển thành viên đã được các QTDND quan tâm

như: tích cực tuyên truyền cho thành viên và nhân dân về lợi ích khi tham gia thành

viên QTDND. Tư vấn cho thành viên về cơ cấu lãi suất tiền gửi của các QTDND

đang áp dụng, nhằm thu hút nguồn vốn huy động tại chỗ. Thành viên tham gia các

QTDND chủ yếu là đại diện của các hộ gia đình, thành viên là pháp nhân không

đáng kể. Các thành viên tham gia với mục đích để gửi tiền và vay vốn.

Bên cạnh đó việc kết nạp thành viên mới đã được các QTDND quan tâm về

chất lượng, chỉ kết nạp thành viên đủ điều kiện quy định tại điều lệ QTDND, thành

viên mới vừa là người có tâm huyết với QTDND đồng thời phải có trách nhiệm đối

với QTDND khi tham gia với tư cách thành viên.

Số lượng thành viên của QTDND tăng qua các năm chứng tỏ công tác phát

triển thành viên của QTDND tốt. Có được thành quả này là do sự nhận thức được

vai trò, vị trí và ý nghĩa của QTDND đối với đời sống nhân dân, cùng với công tác

vân động, tuyên truyền do đó số thành viên tham gia QTDND ngày một tăng.

Riêng trong năm 2016 số lượng thành viên giảm là phù hợp với tình hình

thực tế, do trong năm 2015, NHNN ban hành Thông tư 04 quy định về quỹ tín dụng

nhân dân, theo đó thành viên bị Đại hội khai trừ ra khỏi QTDND khi không đảm

51 bảo đủ vốn góp theo quy định. Do đó tại các QTDND đã rà soát danh sách thành

viên đang tham gia tại QTDND, đối với những thành viên không đủ vốn góp, không

có quan hệ nghĩa vụ tại QTDND, chủ động liên hệ và yêu cầu họ rút phần vốn góp

hoặc chuyển nhượng lại cho thành viên khác.

Số lượng thành viên tham gia QTDND qua từng năm

3500

3000

Năm 2012

2500

Năm 2013

2000

Năm 2014

1500

1000

Năm 2015

500

Năm 2016

0

Nhơn Hải

Phước Sơn

Phủ Hà

Hình 2.12. Số lượng thành viên tham gia QTDND tỉnh Ninh Thuận

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

Các chỉ số ROA, ROE ở mức cao, điều này chứng tỏ hiệu quả quản lý và sử

dụng tài sản, vốn để tạo ra thu nhập của các QTDND, từ đó đảm bảo thu nhập cho

nhân viên tại quỹ, trang trải chi phí, thực hiện phân phối lợi nhuận theo quy định.

Bảng 2.7. Chỉ tiêu ROA và ROE qua các năm 2012-2016

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016

761 211 707 990 1.125 Lợi nhuận

38.943 44.505 57.880 76.370 98.777 Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu 4.170 4.981 5.825 6.572 7.406

1,95 0,47 1,22 1,30 1,14 ROA (%)

18,25 4,24 12,14 15,06 15,19 ROE (%)

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

Bảng 2.7 cho thấy, nếu xét về tổng thể hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh

Ninh Thuận, năm 2012,chỉ số ROA và ROE rất tốt, sang năm 2013, cả 2 chỉ số đều

giảm do trong năm 2013, có 01/03QTDND hoạt động kém hiệu quả, có thu nhập

nhỏ hơn chi phí và đã được đặt trong tình trạng kiểm soát của NHNN chi nhánh. Kể

từ năm 2014 trở về sau cả hai chỉ số ROA và ROE đều tăng gần bằng năm 2012,

cho thấy hiệu quả sử dụng vốn rất tốt.

52 Tỷ số ROE luôn tăng như vậy là do lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm

trước và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận thì cao hơn tốc độ tăng trưởng vốn chủ sỡ

hữu. Thật vậy, nếu như tốc độ tăng lãi ròng năm 2015, 2016 so với năm liền trước

là 40% và 14% thì tốc độ tăng của vốn chủ sỡ hữu của năm 2015, 2016 so với năm

liền trước lần lượt là 13%, 12%.

Chỉ tiêu ROA và ROE qua các năm

18,25

20,00

15,19

15,06

15,00

12,14

ROA (%)

10,00

4,24

ROE (%)

5,00

1,95

1,30

1,22

1,13

0,47

0,00

2012

2013

2014

2015

2016

Hình 2.13. Tốc độ tăng trưởng ROA và ROE của các QTDND qua các năm

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

Thu nhập của các QTDND tỉnh Ninh Thuận trong các năm qua tập trung chủ

yếu vào tín dụng. Mặc dù tổng nguồn huy động, doanh số cho vay, dư nợ cho vay

đều tăng qua các năm gần đây nhưng 2 chỉ số ROA và ROE vẫn tăng ở mức ổn định

cho thấy sự tăng trưởng bền vững và khả năng kiểm soát nguồn vốn của QTDND.

Tuy nhiên QTDND phải quan tâm đến chất lượng tín dụng, tìm nguyên nhân nợ quá

hạn tăng nhanh để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.

Nhìn chung, ROA của hệ thống QTDND là còn ở mức thấp, vì QTDND tài

sản sinh lời hiện có duy nhất chỉ có đầu tư vốn cho vay thành viên mà không đa

dạng các hình thức đầu tư hấp dẫn khác trong khi đó lợi nhuận luôn song hành cùng

rủi ro đồng nghĩa với việc các tài sản sinh lời cao.

2.3.3 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản

2.3.3.1. Chỉ tiêu dư nợ/tổng nguồn vốn

Nguồn vốn tại QTDND trên địa bàn tỉnh được sử dụng có hiệu quả, cho

thành viên vay vốn với những món vay nhỏ, mục đích chủ yếu là phát triển sản

xuất, chăn nuôi, kinh doanh nhỏ ở địa bàn nông thôn, mà tính chất của QTDND

đáp ứng nguồn vốn nhanh nên thành viên đầu tư ngay rất kịp thời với tính chất mùa

vụ, đảm bảo tăng năng suất vật nuôi, cây trồng hoặc sử dụng vốn cho nhu cầu phát

triển khác đem lại hiệu quả cao.

53 Bảng 2.8 cho thấy toàn hệ thống QTDND tỉnh Ninh Thuận có tỷ lệ cho vay

khá cao, đến 90%tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ nguồn vốn của các QTDND

tập trung đầu tư chủ yếu cho hoạt động tín dụng, hoạt động tín dụng của QTDND

tương đối tốt, tạo uy tín trên địa bàn hoạt động cũng như được sự chấp nhận của

khách hàng thành viên.

Mặc dù đầu tư tín dụng sẽ tạo được thu nhập cao nhất cho QTDND nhưng sẽ

tiềm ẩn nhiều rủi ro nên trong những năm qua các QTDND đã chủ động duy trì tỷ lệ

này ở mức hợp lý trung bình là 89,3%. Chỉ tiêu này là phù hợp với tình hình hoạt

động của quỹ. Vì nếu chỉ tiêu này lớn nghĩa là QTDND đã sử dụng gần như toàn bộ

nguồn vốn để cho vay, do đó rủi ro về tín dụng sẽ rất cao khi khách hàng không đủ

khả năng thanh toán. Ngược lại nếu chỉ tiêu này quá thấp thì QTDND sẽ không còn

là cầu nối trung gian giữa người thừa vốn và thiếu vốn nữa.

Bảng 2.8. Chỉ tiêu Tổng dư nợ /Tổng nguồn vốn

ĐVT: tỷ lệ%

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Nhơn Hải 90,92 89,62 89,19 89,88 88,21

Phước Sơn 88,15 94,17 86,34 89,97 86,69

Phủ Hà 90,28 87,74 87,54 89,54 89,46

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

2.3.3.2. Chỉ tiêu dư nợ/tổng vốn huy động

Chỉ tiêu này lớn hơn 100% thì nguồn vốn huy động được sử dụng hết cho

hoạt động cấp tín dụng, nếu ngược lại thì vốn huy động vẫn còn thừa.

Từ bảng 2.9 cho thấy chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động của QTDND có

xu hướng giảm dần qua 5 năm, nhưng đều lớn hơn 100%, chứng tỏ tổng nguồn vốn

huy động của QTDND được vận dụng liên tục vào quá trình sử dụng vốn của Quỹ.

Điều này đem lại hiệu quả tối đa trên một đồng vốn huy động nhưng chính sử dụng

vốn vượt quá vốn huy động sẽ gây nên những rủi ro cho QTDND bởi khối QTDND

chủ yếu cho vay và vốn huy động gồm: huy động vốn từ các khách hàng cá nhân tại

địa bàn xã vùng nông thôn với kỳ hạn chủ yếu ngắn hạn, tiền gửi rất linh hoạt và

biến động, đôi khi có nhiều khách hàng rút trước hạn và vốn vay của NHHTX Bình

Thuận.

54 Bảng 2.9. Chỉ tiêu Tổng dư nợ/tổng huy động vốn

ĐVT:%

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Nhơn Hải 109,26 105,21 102,62 102,95 99,77

Phước Sơn 104,62 110,28 98,2 98,88 94,64

Phủ Hà 103,44 101,49 98,37 99,31 100,19

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

2.3.4. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh rủi ro

2.3.4.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dư nợ (%)

Hoạt động tín dụng của QTDND chủ yếu ở khu vực nông nghiệp, nông

thôn nên luôn tiềm ẩn rủi ro và phát sinh nợ xấu, vì vậy việc tìm ra giải pháp để

khắc phục nợ xấu và hạn chế rủi ro là vấn đề rất quan trọng.

Mô ̣t trong nhữ ng vấn đề mang tính quyết đi ̣nh đố i với việc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và cũng là nhiê ̣m vu ̣ nặng nề đố i với các QTDND là phương án xử lý nơ ̣ xấu. Để xử lý tận gố c vấn đề nơ ̣ xấu trong QTDND, trước mắt cần

minh bạch hó a thông tin nơ ̣ xấu và sẽ thành nợ xấu (do phân loại lại, do không

che dấu, “treo” nữa) của từng QTDND. Do đó ngay trong năm thứ nhất thực hiện

phương án tái cơ cấu (năm 2013), NHNN chi nhánh thực hiện thanh tra toàn diện

các QTDND để có cơ sở phân loại đánh giá và hướng dẫn xây dựng phương án

tái cơ cấu cho từng QTDND phù hợp với tình hình hoạt động.

Xem hình 2.14, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh ở mức

thấp <3%, nợ xấu tăng đột biến từ mức 1,5% trong năm 2012 lên đến 2,97%

trong năm 2013, các năm sau tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm dần từ 1,51% cuối

năm 2014 xuống còn 0,63% năm 2016.

Tỷ lệ nợ xấu 2012-2016 của hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh (%)

2,97

4,00

1,51

1,50

1,09

2,00

0,63

0,00

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Hình 2.14. Diễn biến nợ xấu QTDND Ninh Thuận

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

55 Phân tích nợ xấu đối với từng QTDND riêng lẻ thì tỷ lệ nợ xấu chiếm tỷ lệ

cao>3% theo quy định của NHNN. Điều này cho thấy khả năng kiểm soát nợ xấu

của các QTDND vẫn còn nhiều hạn chế, chất lượng tín dụng chưa cao. Hình 2.15 đã

minh họa diễn biến nợ xấu của từng quỹ giai đoạn 2012-2016. QTDND Nhơn Hải

có số dư nợ lớn nhất trong 3/3 QTDND trên địa bàn nhưng lại có tỷ lệ nợ xấu thấp

nhất<1%, năm 2016 quỹ không có phát sinh nợ xấu. 02 QTDND Phước Sơn, Phủ

Hà trong các năm 2012, 2013 có tỷ lệ nợ xấu cao chiếm trên 5%, đặc biệt là

QTDND Phủ Hà trong năm 2013 tỷ lệ nợ xấu 9,6%.

% ệ l ỷ T

12,00 10,00 8,00 6,00 4,00 2,00 -

2012

2013

2014

2015

2016

Nhơn Hải

Phước Sơn

Phủ Hà

Tỷ lệ nợ xấu từng QTDND trên địa bàn

Hình 2.15. Tỷ lệ nợ xấu các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

Vì vậy, vấn đề cần giải quyết trước mắt không phải là làm sao để kích thích

tăng trưởng tín dụng mà phải là giải quyết tốt nợ xấu. Sau khi ban hành kết luận

thanh tra đối với từng QTDND, các QTDND đã điều chỉnh phương án tái cơ cấu

phù hợp với thực tế, tập trung mọi biện pháp kiềm chế nợ xấu gia tăng và triển khai

các giải pháp xử lý nợ xấu.

Một số biện pháp xử lý nợ xấu mà từng QTDND đã đề ra trong phương án

cơ cấu: Rà soát, đánh giá phân loại khách hàng để có biện pháp thu hồi triệt để các

khoản nợ quá hạn; Trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro; Tăng cường năng

lực quản trị rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng, nhằm hạn chế nợ xấu mới phát sinh; Phối

hợp với các cơ quan bảo vệ pháp luật để xử lý tài sản bảo đảm theo đúng quy định

của pháp luật (Toà án, Thi hành án).

Với sự chỉ đạo tích cực của NHNN chi nhánh và những nỗ lực của từng

QTDND, đã thực hiện tốt việc giải ngân, thu nợ đến kỳ hạn, nhất là nợ quá hạn còn

tồn đọng từ những năm trước giảm thấp, vì vậy, nguồn vốn phát triển nhanh, nợ xấu

năm sau giảm hơn năm trước, đặc biệt có QTDND không có nợ xấu, nợ quá hạn

56 mới phát sinh. Tính đến cuối năm 2015, các QTDND đã xử lý được 500 triệu đồng

nợ xấu bằng dự phòng rủi ro, tỷ lệ nợ xấu của các QTDND<3% và đến cuối năm

2016, tỷ lệ nợ xấu<2%.

Tình hình nợ xấu của từng QTDND

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

g n ồ đ u ệ i r T

Năm 2016

900 800 700 600 500 400 300 200 100 0

Nhơn Hải

Phước Sơn

Phủ Hà

Hình 2.16. Nợ xấu các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

Hiệu quả của việc nâng cao chất lượng tín dụng thể hiện rõ nét nhất tại

QTDND Phủ Hà. Trong năm 2013, QTDND Phủ Hà đánh giá là đơn vị hoạt động

yếu kém, kinh doanh thua lỗ và khách hàng thành viên mất lòng tin. Đến hết năm

2013, QTDND Phủ Hà lỗ lũy kế 388 triệu đồng, nợ xấu nội bảng 840 triệu đồng,

chiếm tỷ lệ 9,64%tổng dư nợ, nợ tiềm ẩn của đơn vị rất cao. Với những giải pháp

tích cực đến hết năm 2014, nợ xấu của đơn vị đã từ 540 triệu đồng xuống còn 380

triệu đồng trong năm 2016, tỷ lệ giảm từ 9,67% xuống 5,18%; nợ tiềm ẩn không

còn; tổng dư nợ đã phát triển từ 8,7 tỷ đồng lên đến 10 tỷ đồng.

Nhìn chung, sau giai đoạn tái cơ cấu, chất lượng tín dụng của các QTDND

trên địa bàn khá tốt, nợ xấu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ nằm trong giới hạn

an toàn cho phép của NHNN VN. Mặt khác các QTDND đều trích dự phòng rủi ro

đối với các món vay theo quy định của NHNN VN do đó đảm bảo khả năng tài

chính khi xảy ra rủi ro trong hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó có QTDND có dư nợ

lớn nhưng không có nợ xấu, thể hiện chất lượng tín dụng tốt.

Tuy nhiên, quá trình xử lý nợ xấu của các QTDND trên địa trong thời gian

qua còn rất nhiều hạn chế. Nợ xấu được xử lý chủ yếu bằng dự phòng rủi ro tín

dụng cho thấy hoạt động xử lý nợ của QTDND vẫn chưa thực sự có hiệu quả vì việc

thường xuyên sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu khiến lợi nhuận của

57 QTDND bị ảnh hưởng, từ đó kéo theo những hệ quả xấu trong hoạt động kinh

doanh và giảm lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

2.3.4.2. Tỷ lệ an toàn vốn

Như được trình bày trong bảng 2.10, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của hệ thống

QTDND tỉnh Ninh Thuận qua các năm luôn >8%, thực hiện đúng theo quy định tại

Khoản 1 Điều 5 Thông tư 32/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015 quy định các giới

hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của QTDND “QTDND phải thường

xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8%”.

Bảng 2.10. Tỷ lệ an toàn vốn của hệ thống QTDND tỉnh Ninh Thuận

ĐVT: triệu đồng/%

Chi tiêu 2012 2013 2014 2015 2016

Vốn tự có 4.230 5.137 5.531 6.836 7.998

Tổng tài sản có rủi ro 25.677 28.577 30.469 42.956 60.607

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 16,47 17,98 18,15 15,91 13,20

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn trong hoạt động

ngân hàng. Do đó các QTDND tỉnh đã nhận thức được tầm quan trọng của việc duy

trì các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động, tính riêng từng QTDND thì tỷ lệ an

toàn vốn tối thiểu qua các năm cao hơn nhiều so với tỷ lệ 8% theo quy định của

NHNN về các giới hạn tỷ lệ đảm bảo an toàn cho thấy QTDND hoạt động rất an

toàn.

Bảng 2.11. Tỷ lệ an toàn vốn của từng QTDND qua các năm

ĐVT: %

Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016

Nhơn Hải 20,76 20,71 24,06 20,12 15,82

Phước Sơn 11,70 10,99 11,55 12,29 9,54

Phủ Hà 13,38 18,10 11,09 10,97 10,71

(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận)

Mặt khác tỷ lệ an toàn của từng QTDND cao cho thấy tổng tài sản có rủi ro

của QTDND thấp. Có thể là do QTDND không huy động vốn tốt cũng như sử dụng

vốn chưa hiệu quả làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của QTDND.

58

2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động của các QTDND tỉnh Ninh Thuận giai

đoạn 2012-2016

2.4.1 Kết quả đạt được

- Thứ nhất, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh và

hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn.

Ở những địa bàn có QTDND hoạt động thì tình trạng cho vay nặng lãi, hụi

họ... cơ bản được hạn chế, tạo ra sự lành mạnh trong hoạt động tín dụng và cũng

tạo ra cơ hội cho thành viên nghèo tiếp cận với dịch vụ tài chính, ngân hàng,

bình đẳng trong việc vay, trả nợ với lãi suất, số tiền hợp lý, thuận lợi. Đó cũng

chính là tạo điều kiện cho người nghèo (Không có tài sản thế chấp) vay vốn để

phát triển sản xuất kinh doanh.

Dưới sự chỉ đạo quyết liệu của Chi nhánh NHNN trong giai đoạn tái cơ cấu,

sau một thời gian thực hiện, nhìn chung, hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh

Thuận hoạt động tương đối lành mạnh, hiệu quả, theo đúng tôn chỉ, mục đích đề ra,

góp phần tích cực trong chương trình xóa đói, giảm nghèo ở khu vực nông nghiệp

nông thôn, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống của các thành viên.

- Thứ hai, cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn ngày càng được cải thiện, hợp

lý, chất lượng tín dụng được kiểm soát, hướng tới chủ yếu phục vụ nhu cầu vốn tại

địa bàn xã, bảo đảm an toàn trong hoạt động.

Các chỉ tiêu tài chính cơ bản (vốn chủ sở hữu, tiền gửi của dân cư, dư nợ cấp

tín dụng, kết quả kinh doanh) tăng trưởng khá. Nguồn vốn QTDND huy động được

từ các nguồn, chủ yếu sử dụng để cho thành viên vay, hỗ trợ trực tiếp cho nông dân

sản xuất, kinh doanh, dịch vụ rất kịp thời, đặc biệt là đáp ứng vốn trong giai đoạn có

tính chất thời vụ góp phần tăng năng suất cây trồng, vật nuôi... Phát triển quan hệ

QTDND với thành viên, cung cấp dịch vụ ngân hàng với các thành viên, đảm bảo

cho hoạt động tín dụng của QTDND không ngừng nâng cao chất lượng.

Nhìn chung, các QTDND trên địa bản tỉnh đã đảm bảo các quy định về

thanh khoản, các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, phân loại nợ và trích lập

dự phòng rủi ro theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước. Nhìn tổng thể hệ

thống QTDND tỉnh Ninh Thuận đã có những chuyển biến tích cực trong hoạt động,

Tỷ lệ nợ xấu thấp, có 02/03QTDND có nợ xấu dưới 3% và 01/03 QTDND không

có số dư nợ xấu; 03/03 QTDND có lãi trong hoạt động kinh doanh.

59 - Thứ ba, năng lực tài chính không ngừng được nâng cao, cải thiện. Tất cả

các QTDND đều đảm bảo vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định 100

triệu đồng, trong đó các QTDND đều có vốn điều lệ cao gấp nhiều lần mức vốn

pháp định. Kết quả kinh doanh có lãi, năm sau cao hơn năm trước ( năm 2012 lãi

761 triệu đồng; năm 2013 lãi 211 triệu đồng; năm 2014 lãi 707 triệu đồng; lãi

2015 lãi 990 triệu đồng; năm 2016 lãi 1.125 triệu đồng).

- Thứ tư, đã xây dựng đội ngũ cán bộ QTDND bước đầu đáp ứng yêu cầu

nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và phát triển an toàn, bền vững. Trong

thời gian qua, NHNN luôn đặc biệt quan tâm đến việc chỉ đạo, kiểm tra thực hiện

kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ QTDND; Bên cạnh đó,

việc đào tạo cán bộ cũng được thực hiện một cách bài bản và có hệ thống. Nhìn

chung, đội ngũ cán bộ đã phát huy tốt kiến thức chuyên môn được trang bị, góp

phần tích cực vào việc nâng cao ý thức chấp hành luật pháp và cải thiện chất

lượng hoạt động đối với việc tạo nền móng hoàn thiện và phát triển trong những

năm tới.

- Thứ năm, về mạng lưới hoạt động, hệ thống QTDND đã thực hiện rà soát,

hoạt động trên địa bàn một xã, một phường, một thị trấn hoặc hoạt động liên xã theo

sự chấp thuận của chi nhánh NHNN.

2.4.2 Những khó khăn, tồn tại trong quá trình hoạt động

Bên cạnh những cơ hội trên, trong quá trình hoạt động QTDND cũng gặp

phải những khó khăn, thách thức, cụ thể là:

- Thứ nhất, hiện nay các QTDND đều có vốn điều lệ thấp làm hạn chế nhu

cầu mở rộng quy mô hoạt động của các QTDND, mức cho vay tối đa đối với một

khách hàng không cao (theo quy định tại Thông tư 32/2015/TT-NHNN “tổng mức

dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15%vốn tự có của

QTDND”). Điều này làm cho một số hộ gia đình có nhu cầu vay vốn tương đối lớn

để phục vụ sản xuất nông nghiệp sẽ không được đáp ứng. Nguyên nhân của vấn đề

này là do thành viên tham gia vào QTDND với mong muốn được hưởng lợi từ dịch

vụ của quỹ, nhưng thành viên có điều kiện để góp thêm vốn (theo quy định trước

đây tức là mua cổ phần thường xuyên, hiện tại là góp vốn thường niên) là rất ít. Bên

cạnh đó việc vốn điều lệ thấp đã dẫn đến khả năng chịu đựng các tổn thất, thua lỗ

trong hoạt động là hạn chế.

60 Thực tế cho thấy ở khu vực nông nghiệp, nông thôn những thành viên có

nguồn vốn ổn định lâu dài để tham gia góp vốn cổ phần thường xuyên cũng không

nhiều nên một số QTDND rất khó khăn trong việc hoàn thành kế hoạch nâng mức

vốn điều lệ trong năm.

- Thứ hai, việc huy động vốn của QTDND còn hạn chế. Mặc dù QTDND đã

rất tích cực và có nhiều thuận lợi trong việc huy động vốn nhưng kết quả một số

QTDND ở trong tình trạng thiếu hụt nguồn vốn huy động, vấn đề này đã ảnh hưởng

không nhỏ đến việc tăng trưởng dư nợ đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên,

đặc biệt là các hộ gia đình ở thông thôn. Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành

viên, QTDND phải vay vốn từ NH HTX, vì vậy đã làm cho các QTDND thiếu sự

chủ động về nguồn vốn, cũng như làm giảm tỷ lệ lợi nhuận trên đồng vốn cho vay

(lãi suất huy động từ thành viên giao động từ 3,6% đối với kỳ hạn 03 tháng-8,4%

đối với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên; trong khi đó vay tại NH HTX với lãi suất từ

6,8%-7,8% đối với vay ngắn hạn và trung dài hạn).

Bên cạnh đó, việc NHNN quy định vốn huy động trong thành viên phải đạt

50%tổng huy động (đối với QTDND hoạt động trên địa bàn một xã, phường, thị

trấn); tối thiểu bằng 60% đối với QTDND hoạt động trên địa bàn liên xã, phường đã

hạn chế thu hút nguồn vốn trong dân cư, gây khó khăn cho quỹ vì hầu hết các thành

viên tham gia tại Quỹ chủ yếu với mục đích vay vốn để phục vụ sản xuất kinh

doanh của họ chứ ít khi có tiền nhàn rỗi để gửi; trong khi đó, đối với những người

có tiền thì khi gửi tiền họ lại không chịu trở thành thành viên của Quỹ.

Ngoài ra thông qua việc điều tra khách hàng về dịch vụ huy động vốn cho

thấy các nhận định của tác giả về những mặt tồn tại, khó khăn trong hoạt động

huy động vốn QTDND là đúng với tình hình thực tế tại Quỹ, cụ thể như: các hình

thức huy động vốn chưa thật sự đa dạng, chưa thu hút được những khoản tiền nhỏ

lẻ trong dân cư (chính những món tiền nhỏ lẻ này luôn mang lại sự ổn định rất

cao). Bên cạnh đó việc QTDND chỉ tặng phẩm cho các khách hàng gửi tiền vào

dịp lễ tết mà bỏ quên việc thực hiện các chương trình khuyến mãi theo sản phẩm

huy động vốn, trong khi đó, dưới sức ép của cạnh tranh, các NHTM đã nâng cấp

dịch vụ, tăng tiện ích, tăng phần thưởng, khuyến mãi để giữ vững khách hàng gửi

tiền. Qua tổng hợp phiếu điều tra, có 45% (trong tổng số 100 phiếu khảo sát)

khách hàng gửi tiền tại QTDND hiện đang có gửi tiền tại các ngân hàng khác điều

61 đó chứng tỏ người dân chưa thực sự tin tưởng vào hệ thống QTDND. Mặt khác,

việc biết đến QTDND của người dân là do người quen giới thiệu (chiếm 69%),

vẫn còn một số cán bộ nhân viên chưa có thái độ nhiệt tình chu đáo với khách

hàng nên chưa tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng.

- Thứ ba, hoạt động của Ban kiểm soát chưa đảm bảo tính độc lập trong việc

kiểm tra, giám sát hoạt động của HĐQT và ban điều hành. BKS chỉ mang tính hình

thức, ở một số QTDND, bộ máy này hầu như chưa phát huy được vai trò thay mặt

thành viên giám sát hoạt động của QTDND, không tuân thủ các quy định pháp luật,

vì vậy hiệu quả giám sát an toàn trong hoạt động của hệ thống quỹ tín dụng chưa

cao …điều này dẫn đến nguy cơ nợ xấu cao…Phổ biến tình trạng HĐQT không

thực hiện đúng, đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định dẫn đến chất lượng, hiệu

quả hoạt động chưa cao; Ban điều hành không phân công nhiệm vụ cho các thành

viên bằng văn bản, chưa thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ đối với những món

vay vượt quyền phán quyết…..

- Thứ tư, QTDND chủ yếu cho vay các món nhỏ để thành viên phát triển sản

xuất chăn nuôi theo mùa vụ, còn tỉ lệ cho vay dùng vào mục đích kinh doanh dịch

vụ chưa nhiều. Quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của thiên

tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra… hơn nữa về năng lực tài chính của thành viên là hộ

nông dân còn nhiều khó khăn nên việc cho vay tại QTDND nhiều lúc gặp không ít

khó khăn.

Đối với những dự án đầu tư có tính chất quy mô lớn hơn thì việc cho vay tín

dụng tại QTDND cũng chưa thuận lợi vì: nguồn vốn của QTDND còn khiêm tốn,

chưa đáp ứng được nhu cầu, kể cả về thời gian và nguồn vốn; trình độ thẩm định,

phân tích đầu tư dự án để đầu tư có hiệu quả đối với cán bộ QTDND thực tế là còn

nhiều bất cập; sự am hiểu pháp luật kinh tế và các chính sách liên quan của thành

viên QTDND và đội ngũ cán bộ quản lý QTDND trên các địa bàn còn hạn chế.

- Thứ năm, tuy hầu hết QTDND đến nay đã áp dụng công nghệ vào hoạt

động nhưng trình độ vận hành và quản lý công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ tại

các QTDND chưa đáp ứng yêu cầu, một phần mạng thông tin liên lạc chưa phủ

rộng khắp nhất là vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa. Nhiều công đoạn trong hoạt

động giao dịch, kế toán, thông tin báo cáo vẫn thực hiện thủ công.

62 Năng lực tài chính của các QTDND còn nhiều hạn chế nên việc đầu tư cơ sở

vật chất hệ thống công nghệ thông tin còn rất lạc hậu.

- Thứ sáu, địa bàn hoạt động của các QTDND trên địa bàn đã có sự tham gia

hoạt động của các TCTD. Tại địa bàn thành phố, đô thị là các NHTMCP; ở khu vực

nông thôn là Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng chính sách xã hội đã từng bước

mở rộng quy mô hoạt động thành lập các phòng giao dịch. Xu hướng này sẽ càng

gia tăng trong thời gian tới. Vấn đề này sẽ làm nảy sinh mức độ cạnh tranh làm cho

thị phần của QTDND không tăng trưởng được, thậm chí có thể bị thu hẹp.

- Thứ bảy, về chất lượng tín dụng: trong giai đoạn từ năm 2013 trở về trước,

sự tăng trưởng khá nhanh dư nợ, cho vay ồ ạt chạy theo lợi nhuận cùng với việc

thẩm định không kỹ, cho vay sai đối tượng, sử dụng vốn không đúng mục đich… do

đó tình hình nợ quá hạn của QTDND cũng tăng rất nhanh; chất lượng tín dụng giảm

sút nhưng nợ xấu lại chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Nguyên nhân do tổng

dư nợ tăng, bên cạnh đó còn có khía cạnh một vài QTDND giấu nợ xấu, phân loại

nợ chủ yếu dựa vào thời hạn mà không đánh giá được một cách chính xác tình hình

tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng. Điều này dẫn đến việc phân

loại nợ vào nhóm không phản ánh đúng thực chất khoản nợ.

- Thứ tám, kết quả kinh doanh của một số QTDND thấp đã làm ảnh hưởng

trực tiếp đến quyền lợi của thành viên, uy tín và lòng tin của khách hàng đối với

QTDND. Điển hình trong năm 2013, lợi nhuận của hệ thống QTDND trên địa bàn

rất thấp đạt 211 triệu đồng, liên quan đến vấn đề này, để đánh giá đúng thực trạng

hoạt động của từng QTDND và những tồn tại, yếu kém trong thời gian qua, từ đó có

cơ sở xây dựng phương án tái cơ cấu, ngay từ năm đầu tiên thực hiện tái cơ cấu,

NHNN chi nhánh đã thanh tra toàn diện hệ thống QTDND, qua thanh tra có 01/3

QTDND trong quản lý điều hành còn để xảy ra sai phạm (phân loại nợ không đúng

quy định, không trích lập dự phòng, hoạt động tín dụng không mang lại hiệu quả,

không thu hồi được nợ và lãi vay, cuối năm 2012 ứng lãi vay của thành viên để có

lãi- đây được gọi là lãi giả lỗ thực, ….). Thực hiện kiến nghị của Kết luận thanh tra,

QTDND phải phân loại nợ đúng quy định từ đó phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro

làm tăng chi phí hoạt động và dẫn đến cuối năm 2013 lỗ 388 triệu đồng (QTDND

Phủ Hà). Trong thời điểm này, QTDND Phủ Hà được đặt trong diện yếu kém tiềm

ẩn nhiều rủi ro.

63 - Thứ chín, công tác phát triển thành viên vẫn còn tồn tại một số điểm cần

lưu ý: Thành viên tham gia chủ yếu là các hộ nông dân chiếm gần 90%, do đó số hộ

là các thành phần khác như cán bộ nghỉ hưu, cán bộ công chức chiếm tỷ lệ thấp,

trong khi đó đây mới là những nhân tố có trình độ để đóng góp công sức phát triển

QTDND. Bên cạnh đó có một số trường hợp chỉ khi nào cần vay vốn, thì người dân

mới tham gia góp vốn làm thành viên sau khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ thì họ

lại xin rút vốn.

2.4.3 Nguyên nhân

2.4.3.1 Bên ngoài:

- Người dân vẫn chưa tin tưởng vào hoạt động của QTDND nên chưa tin

tưởng gửi tiền cho quỹ, người dân có tiền, nhất là những món tiết kiệm lớn còn có

tâm lý e ngại chưa thực sự yên tâm để gửi tiền vào quỹ.

- Các QTDND chủ yếu hoạt động ở khu vực thuần nông điều kiện kinh tế

của thành viên và dân cư còn khó khăn, có thu nhập thấp theo thời vụ nên nhu cầu

sử dụng vốn lớn, nhu cầu gửi tiền rất ít điều này làm cho nguồn vốn huy động tiền

gửi còn hạn chế.

- Sự nhận thức đầy đủ vai trò của thành viên đối với sự tồn tại và phát triển

của QTDND chưa cao.

- Với vị trí địa lý của QTDND Phủ Hà nằm ỏ phường trung tâm thành phố,

có nhiều TCTD đóng trụ sở tại địa bàn với nhiều hình thức huy động vốn và cho

vay rộng rãi cũng với các loại hình dịch vụ phong phú cũng đã có tác động ảnh

hưởng đến huy động vốn và đầu tư tín dụng của Quỹ trên địa bàn, do đó đơn vị phải

chịu sức cạnh tranh khá lớn.

- Khách hàng của QTDND chủ yếu là kinh tế cá thể, hộ gia đình với năng lực

tài chính còn yếu, chưa theo kịp với những thách thức mới của nền kinh tế. Đặc biệt

là môi trường kinh tế hiện nay chưa ổn định nên hoạt động kinh doanh của một số

thành viên kém hiệu quả. Đây cũng là nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro đối với cho vay

tín dụng của QTDND.

- Sự kiểm tra giám sát của thanh tra chi nhánh NHNN không thường xuyên,

định kỳ 3 năm thanh tra 1 lần nên các tồn tại hạn chế và rủi ro của Quỹ không được

ngăn chặn kịp thời nhất là các quy định về hạn chế cấp tín dụng.

64 - Do tác động của thị trường, thiên nhiên dẫn đến sản xuất kinh doanh

thua lỗ, mất mùa, khách hàng không có điều kiện trả nợ đúng hạn hoặc không trả

được nợ làm phát sinh nợ xấu tại QTDND.

2.4.3.2. Bên trong (từ bản thân QTDND)

- Bộ máy quản trị, điều hành, kiểm soát, kiểm toán nội bộ còn yếu, năng lực,

trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý QTDND còn hạn chế. Một số Quỹ rất khó

tìm được nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn quy định của NHNN đối với các chức danh

HĐQT, BKS; chưa bố trí đủ số lượng thành viên Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị

theo quy định.

Do đặc thù của QTDND hiện nay đang hoạt động tại các địa phuơng và sử

dụng lao động là người địa phương nên việc bố trí cán bộ chủ chốt và tìm người có

đủ trình độ năng lực, chuyên môn và phẩm chất đạo đức theo quy định của pháp

luật hiện hành về điều kiện, tiêu chuẩn là rất khó khăn đặc biệt là các QTDND hoạt

động ở khu vực nông thôn thuần nông. Bên cạnh đó, các QTDND hoạt động với

quy mô nhỏ, hiệu quả kinh doanh chưa cao, chế độ đãi ngộ chưa tương xứng dẫn

đến không thu hút được đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, nhân viên có trình độ

nghiệp vụ .

Cán bộ chủ chốt đảm nhiệm các chức danh hầu hết là cán bộ tham gia điều

hành hoạt động QTDND lâu năm, có tuổi đời tương đối cao nên không thể tham gia

các khóa đạo tạo dài được. Nhiều QTDND chưa có điều kiện tài chính để tự đào tạo

cán bộ trẻ kế cận có đủ tiêu chuẩn theo quy định.

- Trình độ quản lý, nhận thức, chuyên môn của đội ngũ cán bộ và nhân viên

còn hạn chế, nhiều bất cập dẫn đến những sai lầm trong việc chỉ đạo điều hành

(hoạt động kiểm tra, kiểm soát chưa được tiến hành thường xuyên. Nhân viên tín

dụng không nắm bắt được tình hình tín dụng của khách hàng cũng như môi trường

tín dụng của nền kinh tế, do vậy hoạt động cho vay sai sót, không nắm bắt kịp thời

các khoản cho vay có vấn đề, phân loại nợ không đúng nhằm che dấu nợ xấu,

khách hàng không có năng lực về tài chính nhưng vẫn cho vay).

- Do cạnh tranh với các Ngân hàng trên địa bàn dẫn đến các QTDND đã tự

động nới rộng các điều kiện cho vay để thu hút khách hàng tăng dư nợ nên dẫn

đến không đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo trong cho vay.

- Công tác tuyên truyền, quảng cáo chưa được chú trọng cho nên nhiều

65 khách hàng vẫn chưa biết đến hệ thống QTDND một cách đầy đủ, chính xác (nếu

có biết thì họ chỉ hiểu được một phần nào đó) chính điều ngày đã làm cho người

dân không đặt niềm tin tuyệt đối vào QTDND.

Tóm lại: Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, sau hơn 20 năm thành lập và thực

hiện củng cố, chấn chỉnh, theo Chỉ thị của Bộ chính trị về củng cố hoàn thiện và

phát triển hệ thống QTDND, đến nay các QTDND đã có được bước phát triển

tương đối vững chắc, an toàn và có hiệu quả, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát

triển kinh tế xã hội ở địa phương. Các QTDND đã biết lấy mục tiêu an toàn, hiệu

quả, phát triển bền vững làm mục tiêu xuyên suốt trong chiến lược của mình. Công

tác quản trị điều hành đã nhận thức rõ trách nhiệm của Hội đồng quản trị trong

hoạch định, quản trị chiến lược và quản trị rủi ro.

Thông qua chương trình tái cơ cấu các QTDND trên địa bàn tỉnh đã biết tự

xây dựng phương án xử lý nợ xấu khi xảy ra và biết sử dụng tổng hợp các giải pháp

để thu hồi nợ xấu nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động. Từ năm 2013 đến

nay, hoạt động QTDND thuộc diện tái cơ cấu đã có những chuyển biến tích cực về

giảm tỷ lệ nợ xấu. Số dư nợ xấu của từng QTDND giảm mạnh. Các khoản nợ xấu

tồn đọng đến thời điểm hiện tại chủ yếu tập trung vào các khách hàng mất khả năng

thanh toán (nguyên nhân do khách hàng mất sức lao động, không có tài sản đảm

bảo, khách hàng có tài sản đảm bảo nhưng tài sản đảm bảo không có khả năng

thanh khoản, sản xuất kinh doanh cầm chừng thu nhập chỉ trả được 1 phần dẫn đến

nợ xấu kéo dài....).

Với những kết quả, thành tựu đạt được trong thời gian qua, mà cụ thể là việc

phát triển QTDND góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, hỗ trợ

phát triển nông nghiệp nông thôn, hướng tới chủ yếu phục vụ nhu cầu vốn tại địa

bàn xã đã khiến người dân tin tưởng và tham gia tích cực vào hệ thống QTDND.

Tại các QTDND thì tài sản có sinh lời chủ yếu là hoạt động tín dụng. Phải khẳng

định rằng, hoạt động của các QTDND trên địa bàn chủ yếu tập trung hỗ trợ vốn cho

thành viên phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn (dư nợ cho vay lĩnh vực này

chiếm 100%tổng dư nợ) đã giúp các thành viên có vốn kịp thời phục vụ sản xuất

kinh doanh, phát triển chăn nuôi, trồng trọt tạo công ăn việc làm, bên cạnh đó theo

quy định NHNN Việt Nam, QTDND thực hiện cho vay hộ nghèo không phải là

thành viên có địa chỉ cư trú trên địa bàn hoạt động góp phần vào công cuộc xóa đói

66 giảm nghèo. Thành công của các QTDND trên địa bàn còn thể hiện ở sự trưởng

thành của bộ máy tổ chức các QTDND. Đến nay, các QTDND đều bảo đảm các tiêu

chí chuẩn hóa về bộ máy nhân sự theo hướng đủ về số lượng, nâng cao về chất

lượng.

Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội trên, trong quá trình hoạt động QTDND

cũng gặp phải những khó khăn, thách thức. Những bấp cập nêu trên đã hạn chế hiệu

quả quản trị, điều hành và việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ của QTDND và

công tác quản lý, giám sát của NHNN, các cơ quan quản lý nhà nước. Làm thế nào

để các QTDND tiếp tục tồn tại, phát triển an toàn vững chắc trong điều kiện hiện

nay và thời gian tới? Đây là câu hỏi đặt ra đối với các nhà quản lý QTDND.

Chương tiếp theo sẽ đưa ra lời giải đáp đối với vấn đề này.

67 CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC QTDND TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

3.1 Định hướng phát triển QTDND giai đoạn 2016-2020

Trong thời gian qua, dưới sự chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ của Chi nhánh về

việc triển khai các nội dụng của Đề án 254, đến nay, hệ thống QTDND trên địa bàn

tỉnh Ninh Thuận có nhiều chuyển biến tích cực và hoạt động an toàn, hiệu quả hơn,

kỷ cương, kỷ luật trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng được nâng cao.

Ngày 10/01/2017, NHNN ban hành Chỉ thị số 02/CT-NHNN về tăng cường

bảo đảm an toàn hệ thống các TCTD, tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống các

TCTD và xử lý nợ xấu, theo đó kiếm soát chặt chẽ việc cấp phép thành lập

QTDND, tăng cường củng cố, chấn chỉnh hệ thống QTDND, kiên quyết xử lý các

QTDND yếu kém không có khả năng phục hồi, không để xảy ra đổ vỡ gây mất ổn

định kinh tế-xã hội và hoạt động ngân hàng ở địa phương.

Ngay sau đó vào ngày 27/7/2017, NHNN Việt Nam ban hành công văn số

679/NHNN-TTGSNH.m về việc triển khai Đề án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ giai

đoạn 2016-2020 đối với QTDND, theo đó định hướng phát triển hoạt động QTDND

sẽ tập trung vào một số nội dung chủ yếu như tiếp tục chấn chỉnh, củng cố và nâng

cao mức độ an toàn, hiệu quả của QTDND; địa bàn hoạt động phải phù hợp với yêu

cầu quản lý và mục tiêu phục vụ thành viên; tăng cường vai trò, trách nhiệm của

thành viên trong việc xây dựng QTDND; Đổi mới cơ chế góp vốn và các chính sách

của QTDND đối với thành viên về an sinh xã hội; Hướng việc huy động, cho vay

của QTDND đối với thành viên là chủ yếu; nâng cao năng lực quản trị rủi ro cho

QTDND. Đẩy mạnh chấn chỉnh, củng cố và nâng cao mức độ an toàn, hiệu quả các

QTDND hiện có đi đôi với tiếp tục mở rộng vững chắc các QTDND mới ở khu vực

nông thôn; Bảo đảm QTDND hoạt động theo đúng luật các TCTD và luật hợp tác

xã; tôn trọng nguyên tắc tự nguyện, tự chủ và tự chịu trách nhiệm, cùng có lợi, hợp

tác và phát triển cộng đồng hướng tới mục tiêu chủ yếu tương trợ giữa các thành

viên của QTDND để góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển nông nghiệp, nông

thôn và hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi.

Trên đây chỉ là định hướng phát triển QTDND do NHNN đưa ra. Trên cơ sở

đó, tác giả đưa ra định hướng để phát triển QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận:

68 - Phát triển thêm các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, từ nay đến năm

2020 ít nhất phải có thêm 1-3 QTDND.

- Nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo QTDND có mức vốn điều lệ đạt tối

thiểu 1 tỷ đồng đối với QTDND hoạt động tại địa bàn miền núi, vùng sâu vùng xa;

vốn điều lệ của QTDND hoạt động tại khu vực thành phố, địa bàn có kinh tế phát

triển tối thiểu đạt 2 tỷ đồng đến năm 2020.

- Tăng trưởng dư nợ phải phù hợp với khả năng huy động vốn của QTDND;

kiểm soát tỷ lệ dư nợ tín dụng so với tổng nguồn vốn hoạt động về mức không quá

90%. Để chủ động được nguồn vốn trong kinh doanh, mục tiêu của từng QTDND là

vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng ≥50%nguồn vốn hoạt động.

- Tỷ trọng tiền gửi của thành viên QTDND tối thiểu 70%tổng nguồn vốn huy

động của QTDND.

- Công tác quản lý và xử lý nợ xấu: rà soát, đánh giá, kiểm soát chất lượng

tín dụng nhằm hạn chế nợ xấu phát sinh mục tiêu cuối năm 2020 tỷ lệ nợ xấu của

các QTDND ≤1%.

Từ các định hướng phát triển hoạt động đối với các QTDND nêu trên, tác giả

đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động các QTDND trên

địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

3.2. Giải pháp đối với QTDND

QTDND là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác thực hiện mục tiêu chủ yếu là

tương trợ giữa các thành viên. Hoạt động của QTDND là phải đảm bảo bù đắp chi

phí và có tích lũy để phát triển. Do đó, theo tác giả để tạo điều kiện cho các

QTDND phát triển an toàn, bền vững trong thời gian tới, các QTDND cần thực hiện

các giải pháp sau:

3.2.1. Tăng vốn điều lệ

Vốn điều lệ của QTDND có tầm quan trọng đặc biệt vì nó quyết định đến

phạm vi, quy mô hoạt động của ngân hàng đồng thời tạo nên uy tín ban đầu của

QTDND. Mục tiêu tăng vốn điều lệ của QTDND để đầu tư vào tài sản cố định, phát

triển mạng lưới, khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng, khả năng huy động vốn đối với

những khách hàng lớn. Quy mô về vốn điều lệ của một QTDND là một trong những

tiêu chí đánh giá về năng lực tài chính và khả năng đảm bảo tỷ lệ an toàn của

QTDND

69 Các QTDND có lợi thế về việc gần gũi, sâu sát với thành viên, địa bàn hoạt

động nên am hiểu, nắm rõ khách hàng, khả năng tài chính, tình hình hoạt động sản

xuất kinh doanh của khách hàng. Do đó để tăng cường năng lực tài chính, các

QTDND cần làm tốt các công việc sau:

- Thu hút thêm thành viên mới: không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động

tại QTDND, đáp ứng được lòng tin đối với thành viên, khách hàng trên địa bàn

nhằm ngày càng thu hút được thành viên mới tự nguyện xin tham gia thành viên và

góp vốn điều lệ.

- Tuyên truyền, vận động để thành viên hiểu và góp vốn thường niên theo

quy định tại Thông tư 04.

- Theo quy định tại Thông tư 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015, mức vốn

góp xác lập tư cách thành viên tối thiểu là 300.000 đồng, mức góp vốn thường niên

tối thiểu là 100.000 đồng, do đó các Quỹ cần nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội và

thu nhập của người dân trên từng địa bàn hoạt động của mình để đưa ra các mức

vốn góp cho phù hợp với từng đối tượng thành viên là tổ chức, cá nhân…..từ đó

mới thu hút nhiều tầng lớp dân cư tham gia.

- Đối với cán bộ nhân viên làm việc tại Quỹ, căn cứ tình hình hoạt động có

thể đưa ra mức vốn góp cụ thể để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc và

sự phát huy nội lực của toàn thể QTDND.

- Tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với nguồn vốn với mức lãi suất

chấp nhận được của QTDND trong khi nguồn vốn của các NHTM chưa tiếp cận

được, các QTDND có thể mở rộng địa bàn hoạt động liên xã để thu hút thành viên ở

các xã khác.

3.2.2 Huy động vốn

Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác huy động vốn tại QTDND.

Chủ trương của Đảng, Nhà nước ta thành lập mô hình QTDND nhằm mục đích chủ

yếu huy động vốn tại chỗ, hỗ trợ kịp thời vốn cho phát triển sản xuất ngay trên địa

bàn. Do đó mô ̣t lơ ̣i thế của QTDND đó là nằ m trên đi ̣a bàn nên đã phát huy đươ ̣c tố i đa lơ ̣i thế về khoảng cách không gian, thờ i gian trong quá trình giao di ̣ch. Nhưng qua số liệu thực tế ta thấy, vốn huy động tại chỗ chiếm tỷ lệ đa số trong tổng nguồn

vốn hoạt động tại QTDND, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của

thành viên trên địa bàn.

70 Để góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn

thì nguồn vốn cung ứng trên địa bàn nông nghiệp là rất cần thiết, vì vậy huy động

vốn tại chỗ QTDND là một nhiệm vụ mang tính chiến lược trong quá trình hoạt

động, một số giải pháp về huy động tiết kiệm như sau:

- Với đặc thù ở khu vực nông thôn, thông thường phần lớn khách hàng thuộc

đối tượng có thu nhập thấp, thu nhập mang tính thất thường, vì vậy dịch vụ tiết

kiệm của QTDND cần được điều chỉnh cho phù hợp với chu chuyển tiền mặt của

khách hàng, tạo ra sự linh hoạt cả về số tiền gửi, lẫn tần suất gửi. Tại các QTDND

đang áp dụng hình thức huy động truyền thống với các loại kỳ hạn tiền gửi gồm 01

tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, 12 tháng. QTDND có thể đa dạng các kỳ hạn

gửi, đưa ra các sản phẩm để thu hút các khoản tiền nhỏ lẻ hiện đang phân tán dân

cư, phù hợp với tính chất thu nhập của từng cá nhân, hộ gia đình.

- Bên cạnh đó, việc xây dựng các chương trình khuyến mãi và khung lãi suất

hợp lý cho từng kỳ hạn cũng là một yếu tố thu hút thành viên gửi tiền tại Quỹ.

- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi đến

thành viên và khách hàng. Thực tế QTDND có nhiều lợi thế về mặt tuyên truyền,

quảng cáo vì: QTDND có địa bàn hoạt động rất gần và sát dân, cùng sinh hoạt với

nhau nên mọi hoạt động tại QTDND, khách hàng và thành viên đều nắm bắt một

cách dễ dàng, mặt khác thông qua các hội nghị của Đảng, chính quyền, các đoàn thể

tại các địa phương để thực hiện công tác tuyên truyền hoạt động của QTDND sẽ đem

lại hiệu quả cao.

- QTDND được phép huy động vốn nhàn rỗi trên địa bàn với mọi đối tượng:

thành viên, khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị

xã hội. Đối tượng huy động nguồn vốn này rất phong phú và đa dạng. QTDND cần

thiết phải mở rộng đối tượng huy động vốn mới có thể đáp ứng được nhu cầu vốn

đối với thành viên.

- Đối với mỗi khách hàng đã có quan hệ với QTDND, Quỹ nên thường

xuyên tiếp xúc với khách hàng, để khi khách hàng làm ăn tốt có lợi nhuận, thì vận

động để khách hàng tiếp tục gửi thêm tiền tại Quỹ

- Các QTDND có thể giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng cán bộ nhân viên

làm việc tại quỹ.

71 - QTDND có thể xem xét và phát triển dịch vụ nhận tiền tiết kiệm tại nhà của

khách hàng.

3.2.3 Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm.

Việc đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ truyền thống tập vào hai mảng tiết kiệm

và tín dụng để khách hàng có nhiều sự lựa chọn nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của

khách hàng thay vì chỉ huy động tiền gửi và cho vay đơn thuần như hiện nay.

- Nguồn vốn huy động có vai trò rất lớn trong hoạt động của TCTD nói

chung và QTDND nói riêng trong nền kinh tế thị trường. Do đó việc mở rộng các

sản phẩm tiền gửi tới các tổ chức kinh tế cũng như các tầng lớp dân cư là vấn đề

hàng đầu của QTDND. Để thực hiện điều này đòi hỏi các QTDND phải không

ngừng mở rộng và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ tạo điều kiện khai thác tối đa

nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.

Khách hàng của QTDND có nhiều tầng lớp khác nhau và nhu cầu gửi tiền của họ

cũng rất đa dạng. Do vậy yếu tố tác động đến động thái và quyết định gửi tiền của

khách hàng cũng rất phong phú. Đối với tiền gửi tiết kiệm, QTDND hiện nay được

phép huy động tiền gửi tiết kiệm đối với khách hàng cao với lãi suất cao hơn các

TCTD khác là 0,5%/năm đây là một lợi thế nhưng cần đa dạng hóa các sản phẩm tiết

kiệm trên nguyên tắc an toàn, thuận tiện, linh hoạt và phải có lãi. Đa dạng hóa sản

phẩm theo nhóm khách hàng là chia khách hàng theo từng nhóm đặc thù, đồng thời

thiết kế sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có những nét đặc thù dành riêng cho nhóm đối

tượng khách hàng đó, chẳng hạn, tiền gửi tiết kiệm cùng kỳ hạn nhưng nếu là thành

viên thì có thể hưởng lãi suất cao hơn, chế độ hậu mãi hấp dẫn hơn; hoặc là sản

phẩm tiết kiệm có kỳ hạn mà thành viên lựa chọn kỳ hạn gửi theo ngày phù hợp với

việc sử dụng vốncủa mình…..Có thể tham khảo một số loại tiết kiệm như: tiết kiệm

gửi góp, Tiết kiệm cho thanh thiếu niên, con em của thành viên; tiết kiệm cho tuổ i về

hưu; tiết kiệm để mua nhà, mua xe; tiết kiệm cho những sự kiện lớn…Các QTDND

cần tập trung vào việc chăm sóc khách hàng và thích ứng sản phẩm để duy trì phát

triển các khoản gửi có số lượng lớn nhưng giá trị thấp.

- Đối với sản phẩm tín dụng, ngoài các hình thức tín dụng truyền thống các

QTDND có thể đa dạng hoá để phù hợp với từng nhóm khách hàng, cụ thể như cho

vay trả góp hàng tuần, hàng ngay đối với những thành viên có thu nhập thấp; cho

vay trả góp tiêu dùng sinh hoạt, cho vay các thành viên thuộc các tổ chức Hội (Hội

72 liên hiệp phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên….) không cần

tài sản bảo đảm; cho vay góp chợ đối với các tiểu thương thông qua Ban quản lý

chợ….

- Lãi suất cho vay luôn là vấn đề được QTDND và thành viên quan tâm, bởi

vì đối với thành viên thì lãi là khoản chi phí phải rả cho việc sủ dụng vốn, còn đối

với QTDND thì lãi cho vay để bù đắp các khoản chi phí và đem lại khoản lợi nhuận

cho đơn vị. Định giá chính xác từng khoản cho vay để đưa ra một mức giá hợp lý và

thu hút được các thành viên có hiệu quả kinh tế cao là điều hết sức cần thiết. Vì vậy

cần phải xác định lãi suất phù hợp đối với từng nhóm khách hàng và từng loại hình

vay để thu hút nhiều thành viên sao cho phù hợp với nền kinh tế đặc biệt phù hợp

với địa bàn nông nghiệp, nông thôn.

- Do thu nhập chủ yếu của các QTDND là các khoản thu lãi tiền vay nên lợi

nhuận thu được rất hạn chế. Mặt khác, nhu cầu sử dụng các dịch vụ của khách hàng

QTDND ngày càng đa dạng, vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng

ngày càng tốt hơn nhu cầu của các thành viên, các QTDND có thể liên kết với các

NHTM để thực hiện các dịch vụ đại lý thu hộ, chi hộ (làm đại lý chi trả kiều hối cho

tổ chức tín dụng được phép) để được hưởng hoa hồng.

3.2.4. Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động QTDND

Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đó có

hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ của ngân hàng. Do đó quan điểm quản

lý rủi ro là không thể tránh khỏi, chúng ta chỉ có thể đề phòng, hạn chế chứ không

thể loại trừ. Do vậy việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro luôn trở thành vấn

đề mang tính cấp bách và cần thiết của bất kỳ ngân hàng nào.

- Chúng ta đều nhận thấy, khi rủi ro tín dụng xảy ra, thì không chỉ ảnh hưởng

đến kết quả kinh doanh mà còn kéo theo cả quá trình xử lý phức tạp và kéo dài, do

vậy giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng là biện pháp mà mỗi QTDND cần lựa

chọn. Sau đây là một số giải pháp mà các QTDND cần lưu ý:

+ Có chính sách chi tiết rõ ràng, phân quyền phán quyết cụ thể, quy định rõ

chức năng nhiệm vụ cho từng bộ phận có liên quan đến việc cho vay, thu nợ

+ Chấp hành đúng quy trình, thủ tục khi cho vay, kiểm soát chặt chẽ quá

trình xét duyệt cho vay (từ quá trình thẩm định cho vay đến giám sát mục đích sử

dụng vốn vay, thu hồi nợ) để tránh rủi ro trong hoạt động.

73 + Nâng cao năng lực thẩm định, phân tích đánh giá và tư vấn cho khách

hàng: thành viên của QTDND hầu hết là những người nông dân, do đó kiến thức và

trình độ kinh doanh còn hạn chế, chính vì vậy khi họ vay vốn cần được tư vấn và

phân tích cho thấy những việc nên làm và không nên làm.

+ Kiểm tra trước trong và sau khi cho vay để không xảy ra tình trang lợi

dụng chức vụ, quyền hạn lập hồ sơ tín dụng khống, lập hồ sơ tín dụng giả, vay hộ,

vay ké để rút tiền, cho vay để ngoài sổ sách…

- Thời gian gần đây có nhiều vụ việc làm giả hồ sơ chứng từ để lấy tiền gửi

tiết kiệm của người dân tại các QTDND, cán bộ Quỹ lợi dụng việc quản lý kho quỹ

bí mật "rút lõi" để lấy tiền ở trong két gây nên tình trạng thiếu hụt quỹ tiền mặt,

hoặc thu lãi tiền vay không nộp vào quỹ và lập sổ tiết kiệm khống để lấy rút tiền

của ngân hàng, để có các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa đối với những hành vi

trên, thì các QTDND cần phải làm tốt các giải pháp sau:

+ Thực hiện đúng quy trình thu chi tiền mặt không để xảy ra tình trạng chêch

lệch giữa sổ sách kế toán, sổ quỹ với tồn quỹ tiền mặt thực tế

+ Ban hành các quy định nội bộ và quy trình nghiệp vụ phân công trách

nhiệm cụ thể từng bộ phận, cá nhân trong quản lý ấn chỉ quan trọng, quản lý kho

tiền, thu chi tiền mặt, tiền gửi tiết kiệm đúng theo quy định của NHNN.

+ Quản lý chặt chẽ ấn chỉ quan trọng, sổ tiết kiệm trắng (sổ tiết kiệm chưa

ban hành) theo số lượng và seri trong nhất xuất kho, giao nhận, bảo quản, vận

chuyển, sử dụng, kiểm tra, lập bảng kê ấn chỉ quan trọng vào cuối ngày làm việc,

không để xảy ra việc mất sổ tiết kiệm.

+ Ký, đóng dấu trên chứng từ đúng trình tự, thủ tục.

+ Đối với công tác an toàn kho quỹ, chấp hành nghiêm túc quy định về kiểm

kê cuối ngày và định kỳ; khi kiểm kê tiền mặt, giấy tờ có giá phải có đủ và đúng

thành phần theo quy định của NHNN.

- Đối với dịch vụ nhận tiền gửi tiết kiệm tại nhà, QTDND phải ban hành quy

định nội bộ kiểm soát, giám sát, quản lý việc nhận tiền gửi tiết kiệm tại nhà, đồng

thời công khai quy trình thực hiện để khách hàng lưu ý thực hiện đầy đủ các bước

nhằm đảm bảo an toàn tiền gửi của khách hàng.

3.2.5. Một số giải pháp hỗ trợ khác

3.2.5.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

74 Đối với bất kỳ một tổ chức nào nhân tố con người luôn luôn là nhân tố quan

trọng hàng đầu. Khi nhân tố con người được nâng cao thì hiệu quả của tổ chức được

nâng lên rõ rệt. Cũng như vậy, trong hoạt động QTDND vai trò của đội ngũ cán bộ

có ý nghĩa rất quan trọng. Không giống với hoạt động kinh doanh khác, hoạt động

của QTDND với đối tượng kinh doanh chủ yếu là tiền tệ, một lĩnh vực rất nhạy bén

và nhiều rủi ro. Ngoài những rủi ro khách quan như: môi trường kinh tế có những

biến động ngoài dự kiến gây hậu quả không tốt cho khách hàng và Quỹ tín dụng;

thông tin không cân xứng giữa các chủ thể tham gia quá trình cấp tín dụng; do

những thay đổi điều chỉnh chính sách của nhà nước; môi trường pháp lý thay đổi;

còn có trường hợp do trình độ hạn chế và sự gian lận của cán bộ tín dụng. Khi cán

bộ cố ý làm sai thì hậu quả thật khó lường. Hơn nữa hệ thống QTDND với những

đặc thù riêng, và tập trung chủ yếu ở các vùng nông nghiệp, nông thôn nên khó có

khả năng thu hút được các đối tượng tốt nghiệp đại học, cao đẳng chuyên ngành vào

làm việc. Vì vậy để ngăn ngừa vi phạm, nâng cao chất lượng và phát triển nguồn nhân

lực của hệ thống QTDND, đáp ứng yêu cầu đặt ra cần tập trung một số giải pháp sau:

- Bản thân QTDND cần có nhận thức đúng, tuân thủ chặt chẽ, nghiêm túc

các quy định để tự điều chỉnh; phải tự rà soát lại toàn bộ bản thân mình từ chất

lượng HĐQT, Ban kiểm soát, Giám đốc; địa bàn hoạt động; việc xử lý vốn điều lệ,

vốn góp và đặc biệt là những hoạt động nghiệp vụ, qua đó tự mình xây dựng

phương án cơ cấu lại hoạt động, báo cáo Ngân hàng Nhà nước để giám sát việc thực

hiện cơ cấu lại cho phù hợp với quy định của Thông tư 04.

- Cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo hai khía cạnh chuyên môn

nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp để có thể đáp ứng yêu cầu công việc trong tình

hình mới, hiện tại, các QTDND cần phải thực hiện các biện pháp sau:

+ Có kế hoạch tìm kiếm nhân sự bổ sung để đáp ứng đủ về mặt số lượng của

cơ cấu, tổ chức hoạt động QTDND đối với Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.

+Về điều kiện tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư 04: có kế hoạch cử cán

bộ tham gia các lớp đào tạo trung cấp, nghiệp vụ, tạo điều kiện cho cán bộ đang làm

việc tại quỹ được học tập, bồi dưỡng đáp ứng đủ tiêu chuẩn chuyên môn (cần phải

rà soát, chọn ra những người trong độ tuổi, chưa được đào tạo để cho đi đào tạo các

khóa về chuyên ngành tài chính tín dụng dưới dạng không chính quy tại địa phương

75 hoặc tại cơ sở đào tạo). Hoặc tuyển dụng cán bộ trẻ, có đủ năng lực, phẩm chất đạo

đức tốt đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn.

Để thực hiện được các điều này, QTDND cần tăng cường công tác giám sát

cán bộ trong khâu tuyển dụng, sau tuyển dụng và định kỳ. Khi tuyển dụng cần lựa

chọn những người có đủ tố chất phù hợp với từng vị trí công việc, cẩn thận, nhiệt

tình và đạo đức nghề nghiệp tốt. Sau tuyển dụng, nhân viên cần được đào tạo vững

chắc các quy trình nghiệp vụ, nội quy cơ quan và phải trải qua thời gian tập sự cần

thiết để có thể đảm nhận công việc tốt. Định kỳ, QTDND phải thực hiện đánh giá

cán bộ về các mặt như tuân thủ chấp hành các chính sách, quy định, quy trình

nghiệp vụ, chấp hành nội quy lao động, thái độ, trách nhiệm với công việc, tư cách

cán bộ, đạo đức nghề nghiệp, các phản ánh của khách hàng, các phòng ban nghiệp

vụ liên quan trong việc phối hợp công tác. Thường xuyên đăng ký các khoá đào tạo

bồi dưỡng nghiệp vụ cho các bộ phận chuyên môn để cập nhật kiến thức mới, trau

dồi chuyên môn nghiệp vụ. Rà soát lại số lượng, năng lực, trình độ cán bộ, nhân

viên tại các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

nghiệp vụ phù hợp với từng đối tượng, nhằm từng bước nâng cao trình độ chuyên

môn, đáp ứng yêu cầu công việc trong tình hình hiện nay.

- Thực hiện, cơ cấu, sắp xếp lại các bộ phận nghiệp vụ nhằm hoàn thiện về

mô hình tổ chức bộ máy và hoạt động của từng bộ phận nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu

và nhiệm vụ mới đặt ra.

- Bên cạnh đó, cần đổi mới tư duy và thay đổi lề lối làm việc theo kiểu “gia

đình”, phải có sự độc lập giữa Hội đồng quản trị và ban điều hành và Hội đồng quản

trị chịu trách nhiệm giám sát sự phát triển và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội

bộ một cách sát sao và hiệu quả.

- Cần có chế độ thưởng phạt xứng đáng đối với đội ngũ làm công tác quản lý

và cán bộ chuyên môn tại QTDND, gắn lợi ích của cán bộ với hiệu quả hoạt động

của QTDND , khuyến khích, động viên kịp thời những cán bộ quản lý, chuyên môn

giỏi làm việc có hiệu quả. Đồng thời xử lý nghiêm minh những trường hợp gây thất

thoát vốn, rủi ro tín dụng, cán bộ có biểu hiện suy thoái đạo đức gây mất lòng tin

đối với thành viên và khách hàng, ảnh hưởng đến uy tín của ngành.

3.2.5.2. Ứng dụng công nghệ thông tin

Ngoài những giải pháp như đã nói ở trên, QTDND trên địa bàn cần đầu tư

76 trang thiết bị và công nghệ phù hợp theo hướng hiện đại.

- Trang thiết bị và công nghệ hiện đại là một trong những yếu tố quan trọng

để nâng cao năng lực hoạt động của Quỹ, đồng thời cũng là một trong các tiêu thức

để khách hàng đánh giá uy tín và hiệu quả của Quỹ. Vì vậy việc đổi mới và hiện đại

hoá công nghệ của QTDND là việc làm cần thiết và có ý nghĩa. Trên cơ sở đối mới

công nghệ, QTDND phải tăng được năng suất lao động để rút ngắn thời gian thực

hiện các quy trình nghiệp, xử lý được khối lượng công việc lớn hơn và phát triển

thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng

thời trợ giúp hoạt động quản lý, hạn chế rủi ro tại QTDND.

- Các QTDND nên xây dựng trang Website của chính mình, đưa những

thông tin về tình hình hoạt động cũng như các sản phẩm dịch vụ mà QTDND cung

cấp cho khách hàng thành viên lên trang Web nhằm mục đích tuyên truyền, phổ

biến đến từng thành viên cũng như người dân. Điều này sẽ làm cho các thành viên

biết đến QTDND tại mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm thông qua các trang Web trên

mạng Internet. Đồng thời thông qua trang Web, khách hàng cũng hiểu được các

thông tin về dịch vụ mà họ muốn sử dụng tại QTDND một cách đơn giản và nhanh

chóng, từ đó tạo được lòng tin của người dân và khuyến khích người dân ngày càng

tham gia vào hoạt động của QTDND.

3.2.5.3. Tổ chức và hoạt động QTDND phải gắn chặt với chính quyền

địa phương

Để hoạt động của QTDND thực hiện đúng vai trò hỗ trợ thành viên, QTDND

cần có sự hợp tác, phối hợp, chặt chẽ với chính quyền địa phương và các đoàn thể

liên quan. Đây là vấn đề không mới, song rất quan trọng, nó luôn là yếu tố thúc đẩy

các QTDND trên địa bàn hoạt động hiệu quả, an toàn và phát triển, giúp đảm bảo

đồng vốn tín dụng đến đúng địa chỉ, tạo điều kiện cho các thành viên sử dụng vốn

đúng mục đích, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.

QTDND hoạt động với các thành viên chính là người dân trong khu vực xã,

phường, thị trấn. Do đó, việc liên kết chặt chẽ với các tổ, hội phụ nữ, hội nông

dân… ở khu vực nông thôn sẽ giúp QTDND dễ dàng tiếp cận sâu rộng với người

dân. Thông qua liên kết này, QTDND có thể cung cấp các sản phẩm như cho vay

góp chợ, cho vay thành viên có con em đi học, đối với các sản phẩm này, QTDND

có thể ủy quyền cho trưởng ban quản lý khu phố, các tổ hội thu tiền gốc và lãi vay

77 của thành viên sau đó đem nộp tại Quỹ theo Hợp đồng chi hoa hồng…Bên cạnh đó,

việc phối hợp, liên kết với các tổ chức đoàn thể tại địa phương sẽ giúp QTDND

nắm bắt được những đặc điểm khác nhau của các hộ gia đình, qua đó có những

quyết định cho vay phù hợp với nhu cầu vay vốn của các hộ dân.

3.2.5.4 Một số giải pháp khác đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh

Thuận

Căn cứ vào thực trạng hoạt động, tình hình tài chính, năng lực quản trị, điều

hành của từng QTDND để có các giải pháp phù hợp, trong đó tập trung thực hiện

những nội dung sau:

- Nâng cao năng lực tài chính theo hướng tăng vốn điều lệ, thu hút thêm

thành viên mới trên cơ sở gắn kết giữa mở rộng nguồn vốn với hỗ trợ cho vay thành

viên.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng để đảm bảo

không có trường hợp vay hộ, vay ké, vốn vay được sử dụng đúng mục đích; chấp

hành nghiêm các quy định đảm bảo an toàn hoạt động trong kinh doanh.

- Kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy quản trị, điều hành, kiểm soát của

QTDND, bảo đảm người quản lý, điều hành, kiểm soát của QTDND phải đáp ứng

tiêu chuẩn, điều kiện về năng lực, trình độ theo quy định của pháp luật.

- Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và hệ thống công nghệ

thông tin của các QTDND, bảo đảm tất cả các QTDND có cơ sở vật chât đáp ứng

yêu cầu an toàn trong hoạt động và được kết nối internet.

3.3 Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại QTDND tỉnh

Ninh Thuận

Để thực hiện các giải pháp trên một cách có hiệu quả không chỉ dựa vào bản

thân QTDND mà còn cần có một môi trường kinh tế-xã hội với những điều kiện

thuận lợi nhất để thực hiện. Sau đây là một số kiến nghị với các cấp chính quyền địa

phương và chính với bản thân QTDND.

3.3.1 Đối với chi nhánh NHNN

Bên cạnh những giải pháp từ phía QTDND thì NHNN với vai trò là cơ quan

quản lý và giám sát hoạt động QTDND, đóng vai trò quan trọng giúp QTDND hoạt

động an toàn, hiệu quả, nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh QTDND thông

qua một số biện pháp cụ thể sau:

78 - Thanh tra giám sát chặt chẽ tình hình hoạt động của các QTDND, xử lý

nghiêm dứt điểm những QTDND vi phạm các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn, vi

phạm các quy định pháp luật.

- Công tác giám sát ngân hàng tiếp tục được đổi mới và tăng cường, không

chỉ dừng ở việc giám sát tuân thủ pháp luật, chấp hành các tỷ lệ, giới hạn an toàn

hoạt động mà còn chú trọng đánh giá, cảnh báo rủi ro trong hoạt động của TCTD.

- Bên cạnh việc thanh tra giám sát, xử lý nghiêm, dứt điểm các sai phạm thì

Chi nhánh cần nghiên cứu xem xét, những kiến nghị của QTDND về những bất cập

trong quy định của các văn bản pháp quy để rà soát, sửa đổi cho phù hợp hơn với

thực tiễn về tổ chức và hoạt động của QTDND để qua đó góp phần củng cố, nâng

cao năng lực hoạt động của hệ thống QTDND theo đúng mục tiêu và tôn chỉ hoạt

động của nó.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách, pháp luật của

Đảng và Nhà nước đối với QTDND (tổ chức các lớp tập huấn, triển khai đến

QTDND các văn bản chính sách của nhà nước và của ngành).

- Đồng thời để đảm bảo an toàn cho hoạt động của QTDND và đảm bảo an

toàn cho tài sản của thành viên QTDND, Chi nhánh phối hợp với Ủy ban nhân dân

xã phường nơi QTDND hoạt động thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến về chủ

trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước cho người dân (đặc biệt là các

thành viên QTDND) nhận thức, hiểu rõ về ý thức, trách nhiệm, quyền lợi khi tham

gia QTDND. Chia sẻ các bài học kinh nghiệm để người dân có biện pháp phòng

ngừa, tránh những rủi ro khi thực hiện những giao dịch, ký kết hợp đồng, tránh hành

động nể nang để vay hộ, vay ké...

- Phối hợp chặt chẽ với Cấp ủy, chính quyền địa phương tăng cường chỉ đạo,

giám sát, quan tâm hỗ trợ tới hoạt động của các QTDND trên địa bàn.

- Tiếp tục mở rộng QTDND ở các địa bàn nông thôn có nhu cầu trên nguyên

tắc bảo đảm an toàn, hiệu quả trong đó ưu tiên thành lập QTDND ở nơi chưa có

hoặc thiếu QTDND.

- Hiện nay, thuế thu nhập đối với QTDND là 17% vẫn cao, vì mục tiêu của

Quỹ là hợp tác tương trợ, không vì mục tiêu lợi nhuận. Các thành viên phải tự góp

vốn để mua sắm tài sản và mọi trang thiết bị ban đầu cho hoạt động. Để tạo điều

kiện mở rộng hoạt động tương trợ cộng đồng, khuyến khích QTDND phát triển, chi

79 nhánh NHNN xem xét, có văn bản đề xuất gửi NHNN Việt Nam về việc giảm thuế

đối với hệ thống QTDND (khoảng 10% đến 12%) để Thống đốc có cơ sở kiến nghị

với Bộ Tài Chính.

- Xem xét tính khả thi việc thành lập thí điểm mô hình QTDND theo ngành.

Ninh Thuận đang có lợi thế về các sản phẩm đặc thù vùng khô hạn và cùng

với hạ tầng phục vụ sản xuất ngày càng hoàn thiện, ngành nông nghiệp tỉnh đã và

đang tạo ra hướng đi mới trong xây dựng nền nông nghiệp hướng đến công nghệ

cao. Theo thống kê, tại huyện Ninh Phước, đã thành lập gần 100 tổ, nhóm đồng sở

thích trồng ngô, táo và chăn nuôi, vỗ béo bò, cừu. Các nhóm đã liên kết với một số

cơ sở cung ứng giống và giết mổ bò để kết nối và “bao tiêu đầu ra” cho sản phẩm

với giá ổn định. Nông dân ở huyện Ninh Sơn phấn khởi với việc tăng các chuỗi giá

trị sản xuất khi mở rộng diện tích trồng mía, sắn lên hàng nghìn héc-ta, mỗi năm

cung ứng hàng chục nghìn tấn mía, sắn nguyên liệu cho Công ty cổ phần Mía

đường Phan Rang, nhà máy chế biến tinh bột sắn xuất khẩu. Ở huyện Ninh Hải,

nông dân tìm được đầu ra ổn định cho sản phẩm của các tổ, nhóm liên kết trồng cây

hành tím, nho, táo, tỏi theo tiêu chuẩn VietGAP (Thực hành sản xuất nông nghiệp

tốt ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đối với từng

sản phẩm, nhóm sản phẩm thuỷ sản, trồng trọt, chăn nuôi) và vỗ béo bò, dê, cừu. Do

đó việc thành lập thí điểm QTDND ngành nghề ở một số lĩnh vực và địa bàn phù

hợp của tỉnh Ninh Thuận sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ phát triển kinh

tế-xã hội ở khu vực nông nghiệp và nông thôn.

3.3.2 Đối với NH HTX chi nhánh Bình Thuận

- Nâng cao khả năng chăm sóc, hỗ trợ có hiệu quả cho các QTDND về

chuyên môn, nghiệp vụ, tài chính.

- Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại cán bộ của QTDND nhằm không

ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời gắn với việc bồi dưỡng,

giáo dục đạo đức, nghề nghiệp.

- Tập trung nguồn vốn ưu tiên để cho vay đối với các QTDND thành viên,

chủ động tham gia trong việc hỗ trợ cho vay các QTDND khó khăn về tài chính, về

thanh khoản.

3.3.3 Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương nơi có QTDND đóng trên

địa bàn

80 Sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp uỷ và chính quyền địa phương là yếu tố không

thể thiếu được đối với hoạt động của QTDND. Nơi nào cấp uỷ chính quyền địa

phương chỉ đạo sát sao thì nơi đó hoạt động có hiệu quả, cán bộ của quỹ đoàn kết,

doanh thu hoạt động khá và số thành viên tham gia ngày càng tăng. QTDND là tổ

chức kinh tế hợp tác hoạt động mang tính tương trợ, không bao cấp; vì vậy, cần có

sự chỉ đạo toàn diện của Đảng, bước đi phải phù hợp với quá trình đổi mới, nhất là

đối với kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Do đó chính quyền địa phương cần hỗ trợ

các QTDND trên các lĩnh vực sau:

- Chính quyền địa phương đặc biệt là cấp xã, phường, thị trấn cần tạo điều

kiện hỗ trợ QTDND trong việc xử lý thu hồi nợ quá hạn. Có thể nói đây là một vấn

đề rất cần thiết đối với hoạt động QTDND vì: do đặc thù riêng QTDND cho vay chủ

yếu là dựa trên tín nhiệm về tư cách thành viên, phần nhiều các món vay là không có

tài sản đảm bảo. Trường hợp đặc biệt khi nợ khó đòi phát sinh thì công tác xử lý nợ

của QTDND gặp khó khăn.

- Giám sát, giúp đỡ QTDND triển khai thực hiện phương án củng cố, chấn

chỉnh hoạt động, đồng thời thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước theo quy định

của pháp luật (chỉ đạo toàn diện và thường xuyên các QTDND trên địa bàn, nhất là

các QTDND còn nhiều tồn tại sai sót trong hoạt động) đúng theo tinh thần của Chỉ

thị 57-CT/TW ngày 10/10/2000 của Ban chấp hành trung ương về củng cố, hoàn

thiện và phát triển hệ thống QTDND.

- Phối hợp với NHNN tỉnh trong việc xử lý các sự số phát sinh (nếu có) tại

QTDND trên địa bàn, bảo đảm ổn định an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trên

địa bàn.

Tóm lại: Từ việc nghiên cứu thực trạng hoạt động của các QTDND trên địa

bàn trong thời gian qua, để tiếp tục duy trì và phát huy những kết quả đạt được, đồng

thời khắc phục những tồn tại, hạn chế thì cần có những giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động của các QTDND trong thời gian tới.

Trong phần đầu chương 3, tác giả đưa ra một số quan điểm khi thực hiện

những giải pháp, gồm giải pháp nâng cao năng lực tài chính trong đó chủ yếu là tăng

vốn điều lệ, vốn huy động; giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; giải pháp

nâng cao chất lượng, hiểu quả, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ.

81 Các giải pháp hỗ trợ trên nhằm hoàn thiện hoạt động của các QTDND tỉnh

Ninh Thuận trong thời gian tới. Đồng thời, theo nhận định riêng của tác giả, để thực

hiện được các giải pháp trên, ngoài việc tự bản thân QTDND áp dụng các giải pháp

vào thực tiễn thì cần phải có sự hỗ trợ của các cơ quan, chính quyền để thực hiện. Do

đó, tác giả đã đề xuất một số kiến nghị đố với NHNN chi nhánh, NH HTX chi nhánh

Bình Thuận, cấp uỷ, chính quyền địa phương nơi có QTDND đóng trên địa bàn góp

phần thực hiện tốt các giải pháp này.

82 KẾT LUẬN

Sự ra đời và hoạt động của hệ thống QTDND đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn

phục vụ sản xuất - kinh doanh của người nông dân, hạn chế được tệ nạn cho vay

nặng lãi và các hình thức biến tướng của nó ở nông thôn. Thông qua việc cho vay,

QTDND đã tạo điều kiện cho nhiều hộ nông dân thoát khỏi tình cảnh đói nghèo, đời

sống được cải thiện. Nhiều hộ gia đình nhờ vay được vốn từ quỹ tín dụng đã vươn

lên giàu có, nhiều thành viên QTDND đã trở thành những điển hình sản xuất - kinh

doanh giỏi.

Tại địa bàn tỉnh Ninh Thuận, qua gần 20 năm xây dựng, hình thành và đi vào

hoạt động, các QTDND trên địa bàn tỉnh hoạt động tương đối ổn định, an toàn và

hiệu quả, chất lượng ngày một nâng lên và có sự tăng trưởng khá; quy mô hoạt động

ngày càng được mở rộng. Những kết quả đã đạt được của QTDND có ý nghĩa to

lớn, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương, chủ yếu trong lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn, hạn chế và đẩy lùi tệ nạn cho vay nặng lãi. Tuy nhiên, hoạt động

của các QTDND vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, khó khăn, vướng mắc cần được nhận

thức và có những giải pháp để củng cố, chấn chỉnh và xử lý kịp thời. Hầu hết các

QTDND hiện nay có quy mô nhỏ so với các loại hình TCTD khác, hoạt động chủ

yếu ở khu vực ngoại thành, nông thôn, khách hàng chủ yếu là người lao động

nghèo, buôn bán nhỏ nên khó cạnh tranh với loại hình TCTD khác.

Bằng những kiến thức tổng hợp, trong phạm vi luận văn, tác giả đã đi từ lý

luận cơ bản đến việc tổng hợp và phân tích các số liệu hoạt động để đánh giá các

mặt hoạt động của QTDND ở nhiều giác độ. Và từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp

với hi vọng sẽ có những đóng góp hữu ích cho hoạt động kinh doanh thực tiễn tại hệ

thống QTDND trên địa bàn. Đồng thời với các giải pháp này sẽ giúp phát hiện và

ngăn chặn kịp thời các sai phạm, rủi ro có thể xảy ra giúp các QTDND hoạt động an

toàn và theo đúng định hướng.

Dưới sự góp ý của những người giàu kinh nghiệm trong công tác, sự hướng

dẫn tận tình của thầy Hồ Diệu, bằng thực tiễn công tác của bản thân, tác giả đã tập

trung nghiên cứu hoàn thành luận văn. Nhưng do tính phức tạp của luận văn cộng

với những giới hạn nhất định trong hiểu biết của bản thân nên luận văn không tránh

khỏi thiếu sót. Tác giả mong muốn nhận được sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô

để luận văn được hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chính phủ (2001), Nghị định số 48/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày

13/08/2001 về tổ chức hoạt động của hệ thống QTDND.

2. Hồ Diệu 1997, Các định chế tài chánh, NXB Thống Kê, TP. Hồ Chí Minh

3. Hồ Diệu 2002, Quản trị ngân hàng, NXB Thống Kê, TP. Hồ Chí Minh

4. Doãn Hữu Tuệ 2010, Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống Quỹ

Tín dụng nhân dân Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Hà Nội.

5. Dương Thị Bình Minh, Sử Đình Thành, Vũ Thị Minh Hằng, Nguyễn Anh

Tuấn, Bùi Thị Mai Hoài và Diệp Gia Luật 2004, Lý thuyết tài chính – tiền tệ, NXB

Thống kế, TP. Hồ Chí Minh.

6. Hoàng Văn Tuấn và Nguyễn Đức Lệnh 2016, “Một số vấn đề đặt ra đối

với sự phát triển của các quỹ tín dụng nhân dân”, Tạp chí Thị trường tài chính tiền

tệ, số 8 tháng 04/2016 trang 36-37.

7. Lê Thành Tâm và Trương Thị Hoài Linh 2013, “Phát triển hệ thống

QTDND - giải pháp tài chính phù hợp cho khu vực nông nghiệp nông thôn”, Tạp

chí Ngân hàng, số 10 tháng 5/2013.

8. Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh 2012, “Phân tích hoạt động kinh doanh

của hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”, Tạp chí Khoa học,

2012:21a trang 158-168.

9. Lê Văn Tư 2005, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, TP. Hồ

Chí Minh.

10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Công văn số 187/NHNN-

TTGSNH.m ngày 05/4/2013 của NHNN Việt Nam ban hành về việc triển khai cơ

cấu lại QTDND.

11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Công văn số 120/KH-NHNN.m

ngày 24/3/2014 của NHNN Việt Nam Kế hoạch triển khai nhiệm vụ cơ cấu lại hệ

thống các tổ chức tín dụng năm 2014.

12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2015), Thông tư 04/2015/TT-NHNN

của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 31/3/2015 quy định về Quỹ tín dụng nhân

dân.

13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017), Chỉ thị số 02/CT-NHNN ngày

10/01/2017 của NHNN Việt Nam về tăng cường bảo đảm an toàn hệ thống các

TCTD; tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu.

14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017), Công văn số 679/NHNN-

TTGSNH.m ngày 27/7/2017 của NHNN Việt Nam về việc Triển khai Đề án cơ cấu

lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 đối với QTDND.

15. Nguyễn Công Tâm và Nguyễn Minh Hà 2012, “Hiệu quả hoạt động của

ngân hàng tại các nước Đông Nam Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”,

Những vấn đề KINH TẾ VÀ CHÍNH TRỊ THẾ GIỚI, số 11 2017 trang 17-30

16. Nguyễn Đình Lưu 2008, Hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND Việt

Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Ngân hàng Hà Nội.

17. Nguyễn Thị Phúc Hậu 2016, “Giải pháp nhằm khơi thông nguồn vốn tín

dụng cho pháp triển nông nghiệp nông thôn”, Tạp chí Thị Trường Tài Chính Tiền

tệ, số 24 tháng 12/2016 trang 21-26.

18. Nguyễn Thị Loan và Trần Thị Ngọc Hạnh 2013, “Hiệu quả hoạt động tại

các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 270 tháng

4/2013 trang 12-25.

19. Nguyễn Thị Ngân, Hoàng Công Gia Khanh và Đặng Hoàng Xuân Huy

2013, “Đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”,

Tạp chíCông nghệ Ngân hàng, số 86 tháng 5/2013 trang 16-32.

20. Nguyễn Việt Hùng 2008, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả

hoạt động của các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại

học Kinh tế Quốc dân.

21. Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Kim Anh và Nguyễn Đức Hưởng 2016, Tiền

tệ - Ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Lao động, Hà Nội.

22. Nguyễn Khắc Minh 2006, Phân tích định lượng ảnh hưởng của tiến bộ

công nghệ đến tăng trưởng một số ngành công nghiệp của thành phố Hà Nội, NXB

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

23. Quốc hội (2010), Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16/6/2010

24. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 254/QĐ-TTg về việc phê

duyệt đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011- 2015.

25. Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 1058/QĐ-TTg về việc phê

duyệt đề án “cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn

2016 - 2020”.

26. Tạ Thị Kim Dung 2016, Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng

Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Viện Chiến lược phát

triển.

27. Trần Huy Hoàng và Nguyễn Hữu Tuân 2016, “Phân tích các yếu tố tác

động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong

thời kỳ hội nhập tài chính quốc tế”, Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, tập

19 số Q1-2016 trang 88-101.

28. Trần Thanh Long 2017, “Nâng cao hiệu quả phát triển tín dụng đối với

hộ gia đình nông thôn qua hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân tại Việt Nam”, Tạp

chí Khoa học và đào tạo Ngân hàng, số 176+177 tháng 1&2/2017 trang 80-86.

29. Trần Trọng Phong, Nguyễn Thế Hiệp và Bùi Thị Hà Phương 2016, “Phát

triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân nhằm hạn chế tín dụng đen ở khu vực nông

thôn”, Tạp chí Thị trường Tài chính -Tiền tệ, số 18(459) phát hành tháng 9/2016-

trang 31.

30. Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang 2013, “Các yếu tố ảnh hưởng

đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Công

nghệ Ngân hàng, số 85 tháng 4/2013 trang 11-15.

31. Trương Đông Lộc 2016, “Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các

QTDND ở khu vực đồng bằng Sông Cửu Long”, Tạp chí khoa học đào tạo Ngân

hàng, số 171phát hành tháng 8/2016- trang 16.

32. Võ Thị Hoàng Nhi 2016, “Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong

môi trường pháp lý mới”, Tạp chí Ngân hàng, số 19 tháng 10/2016 trang 36-40.

33. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương – trung tâm thông tin tư liệu,

Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.

34. Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận (2017), Báo cáo phân tích kết quả rà

soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều tỉnh Ninh

Thuận năm 2016.

36.http://www.ninhthuan.gov.vn/chinhquyen/ubmttq/Pages/Ninh-Thuan-xay-

dung-cac-vung-chuyen-canh-dac-thu-vung-kho-han.aspx

PHỤ LỤC 1: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG TIỀN

GỬI TẠI QTDND

Xin kính chào anh/chị

Tôi tên Nguyễn Nữ Mai Ly là học viên khoa Sau Đại học – trường Đại học

Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, hiện đang thực hiện nghiên cứu đề tài “Nâng

cao hiệu quả hoạt động QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”. Rất mong được sự

giúp đỡ của quý anh/ chị. Chúng tôi xin cam kết những thông tin này chỉ phục vụ

cho mục đích thống kê và công bố dưới dạng kết quả tổng hợp.

THÔNG TIN KHÁCH HÀNG

Họ và tên: ............................................................................................ Nam/ Nữ: ................

Nghề nghiệp: ....................................................................................... .............. ..................

Tuổi:....... ............................................................................................. .............. ..................

1. Anh/Chị biết đến Quỹ tín dụng nhân dân qua phương tiện nào?

 Quảng cáo

 Nhìn thấy khi đi trên đường

 Người quen giới thiệu

2. Lý do chọn Quỹ tín dụng nhân dân để gửi tiền tiết kiệm?

 Uy tín  Vị trí thuận tiện

 Mối quan hệ cá nhân  Lãi suất

3. Tương lai có tiếp tục sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Quỹ tín dụng

nhân dân

 Có  Chưa biết

 Không

4. Ngoài gửi tiền tại Quỹ tín dụng nhân dân, Anh/Chị hiện đang có gửi tiền tại

các Ngân hàng khác hay không?

 Có  Không

5. Anh/Chị thường gửi mỗi lần bao nhiêu tiền?

 Dưới 05 triệu

 Từ 05 đến 10 triệu

 Từ 10 đến 50 triệu

Từ 50 đến 100 triệu

 Trên 100 triệu

6. Anh/Chị thường gửi tiền tiết kiệm theo kỳ hạn nào?

 Không kỳ hạn

 Kỳ hạn 01 tháng

 Trên 01 tháng đến 06 tháng

 Từ 6 tháng trở lên

7. Anh/Chị có hay rút tiền trước thời gian đáo hạn không?

 Không bao giờ

 Thỉnh thoảng

 Thường xuyên

8. Khi đến thời gian đáo hạn của khoản tiền gửi tiết kiệm, Anh/chị thường làm

gì?

 Rút tiền mặt

 Tiếp tục gửi tiết kiệm

 Khác

9. Anh/Chị thường rút lãi theo hình thức nào?

 Định kỳ 1thang1/lần

 Rút lãi cuối kỳ

10. Theo Anh/Chị thái độ phục vụ của nhân viên QTDND

 Nhiệt tình cởi mở

 Bình thường

 Thiếu thân thiện, cởi mở

11. Theo Anh/Chị Quỹ tín dụng nhân dân có chăm sóc khách hàng?

 Có: tặng phẩm cho khách hàng vào các dịp lễ/Tết

 Có: thực hiện các chương trình khuyến mãi theo sản phẩm huy động

 Không

12. QTDND thường xuyên tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để cung cấp các

sản phẩm dịch vụ một cách tốt nhất

 Thường xuyên

 Chưa thường xuyên

 Không bao giờ

PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA

Stt Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Số phiếu

1

Anh/Chị biết đến Quỹ tín dụng nhân dân qua phương tiện nào

2

Lý do chọn Quỹ tín dụng nhân dân để gửi tiền tiết kiệm

a. Quảng cáo b. Nhìn thấy khi đi trên đường c. Người quen giới thiệu a. Uy tín b. Vị trí thuận tiện c. Mối quan hệ cá nhân d. Lãi suất a. Có 16 15 69 39 18 14 29 84 Tỷ lệ (%) 16 15 69 39 18 14 29 84

b. Chưa biết 16 16 3

Tương lai có tiếp tục sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Quỹ tín dụng nhân dân c. Không

45 45 a. Có

4

b. Không 55 55

Ngoài gửi tiền tại Quỹ tín dụng nhân dân, Anh/Chị hiện đang có gửi tiền tại các Ngân hàng khác hay không

5 Anh/Chị thường gửi mỗi lần bao nhiêu tiền

6 Anh/Chị thường gửi tiền tiết kiệm theo kỳ hạn nào

7

Anh/Chị có hay rút tiền trước thời gian đáo hạn không

a. Dưới 05 triệu b. Từ 05 đến 10 triệu c. Từ 10 đến 50 triệu d. Từ 50 đến 100 triệu e. Trên 100 triệu a. Không kỳ hạn b. Kỳ hạn 01 tháng c. Trên 01 tháng đến 06 tháng d. Từ 6 tháng trở lên a. Không bao giờ b. Thỉnh thoảng c. Thường xuyên a. Rút tiền mặt b. Tiếp tục gửi tiết kiệm 9 35 39 17 15 31 54 52 46 2 24 71 9 35 39 17 15 31 54 52 46 2 24 71 8

c. Khác 5 5

9 Khi đến thời gian đáo hạn của khoản tiền gửi tiết kiệm, Anh/chị thường làm gì Anh/Chị thường rút lãi theo hình thức nào a. Định kỳ 1 tháng 1/lần b. Rút lãi cuối kỳ 15 85 15 85

Stt Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Số phiếu

10 Theo Anh/Chị thái độ phục vụ của nhân viên QTDND 81 19 Tỷ lệ (%) 81 19

86 86

11 8 8 Theo Anh/Chị Quỹ tín dụng nhân dân có chăm sóc khách hàng?

a. Nhiệt tình cởi mở b. Bình thường c. Thiếu thân thiện, cởi mở a. Có: tặng phẩm cho khách hàng vào các dịp lễ/Tết b. Có: thực hiện các chương trình khuyến mãi theo sản phẩm huy động c. Không 6 6

a. Thường xuyên 90 90

b. Chưa thường xuyên 8 8 12

c. Không bao giờ 2 2 QTDND thường xuyên tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để cung cấp các sản phẩm dịch vụ một cách tốt nhất