BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
ĐỖ THỊ THỦY
MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ CÔNG VÀ THÂM HỤT
NGÂN SÁCH TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 60 34 02 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ HỒ AN CHÂU
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
TÓM TẮT
Luận văn thực hiện nghiên cứu tác động của nợ công đến thâm hụt ngân sách
tại Việt Nam.Thông qua mô hình VAR, phân tích kiểm định nhân quả Granger
trong mô hình đa biến và phân tích phân rã phƣơng sai, bài nghiên cứu kiểm định
mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và nợ công tại Việt Nam trong giai đoạn
1990-2016.Kết quảkiểm địnhcho thấy tồn tại mối quan hệ một chiều từ nợ công tác
động đến thâm hụt ngân sách, tác động theo chiều ngƣợc lại không xảy ra.Ngoài ra,
các biến GDP, tỷ giá hối đoái, lãi suất trong mô hình không cho thấy tác động đáng
kể đến nợ công và thâm hụt ngân sách.
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trƣờng đại học nào.Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc
đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Thủy
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến tất cả thầy cô trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi
nhiều kiến thức bổ ích giúp tôi có đƣợc nền tảng lý thuyết tốt để vận dụng hiệu quả
trong quá trình làm luận văn cũng nhƣ trong quá trình làm việc của mình.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hƣớng dẫn của tôi,
TS.Lê Hồ An Châu – Trƣờng Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh, ngƣời trực
tiếp giúp đỡ, chỉ dẫn tôi tận tình, hỗ trợ tôi tháo gỡ những khó khăn trong quá trình
thực hiện luận văn. Năng lực cũng nhƣ kiến thức chuyên môn và sự tận tâm của cô
là động lực rất lớn giúp tôi hoàn thành luận văn.
Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã ở bên cạnh và
động viên tôi trong suốt thời gian qua để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Thủy
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... iv
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............i
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................i
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... ii
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... iii
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... iii
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu ................................................................. iii
1.6. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... iv
1.7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... iv
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN
CỨU THỰC NGHIỆM VỀ NỢ CÔNG VÀ THÂM HỤT NGÂN SÁCH ........... 1
2.1. Tổng quan lý thuyết về nợ công và thâm hụt ngân sách .................................. 1
2.1.1. Cơ sở lý thuyết về nợ công ....................................................................... 1
2.1.1.1. Khái niệm nợ công ................................................................................. 1
2.1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá nợ công ................................................................ 3
2.1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến gia tăng nợ công ................................................. 6
2.1.2. Cơ sở lý thuyết về thâm hụt ngân sách ......................................................... 7
2.1.2.1. Khái niệm thâm hụt ngân sách .................................................................. 7
2.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá thâm hụt ngân sách .............................................. 9
2.1.2.3. Nguyên nhân gây ra thâm hụt ngân sách nhà nƣớc .............................. 11
2.1.2.4. Một số cách tính thâm hụt ngân sách nhà nƣớc ................................... 12
2.2. Các lý thuyết giải thích mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách ...... 15
2.3. Tổng quan về các công trình nghiên cứu trƣớc đây .......................................... 18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 25
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ......................... 26
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 26
3.1.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 26
3.1.2. Các biến trong mô hình ........................................................................... 31
3.2. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................ 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 33
CHƢƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 34
4.1. Thống kê mô tả các giá trị của các biến ........................................................ 35
4.2. Kết quả mô hình nghiên cứu ......................................................................... 40
4.2.1. Kiểm định nghiệm đơn vị ....................................................................... 40
4.2.2. Xác định độ trễ tối ƣu ............................................................................. 42
4.2.3. Mối quan hệ nhân quả Granger giữa nợ công và thâm hụt ngân sách ..... 45
4.2.4. Kiểm định hàm phản ứng đẩy (Impulse Response) ................................. 46
4.2.5. Kiểm định phân rã phƣơng sai (Variance Decomposition) ..................... 47
4.2.6. Kiểm định một số khuyết tật của mô hình .............................................. 48
4.2.6.1. Kiểm định giữa các sai số không có mối quan hệ tƣơng quan với nhau
(không bị hiện tƣợng tự tƣơng quan) ................................................................ 48
4.2.6.2. Kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi (không bị hiện tƣợng
phƣơng sai thay đổi) ......................................................................................... 49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ...................................................................................... 50
CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................... 51
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 51
5.2. Hàm ý chính sách: ......................................................................................... 52
5.2.1. Đề xuất nâng cao quản lý nợ công ở Việt Nam ....................................... 53
5.2.2. Đề xuất nâng cao kiểm soát thâm hụt ngân sách ở Việt Nam ................. 54
5.3. Các hạn chế của bài nghiên cứu: ................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 57
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiêu Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
ECM Error Correction Model Mô hình hiệu chỉnh sai số
Gross Domestic product Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Government Finance Statistics Cẩm nang Thống kê tài chính Chính GFS
phủ
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
NHTW Ngân hàng Trung Ƣơng
NSNN Ngân sách Nhà nƣớc
OCED Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Cooperation and Development
ODA Official Development Assistance Viện trợ phát triển chính thức
WB World bank Ngân hàng thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt nội dung cân đối NSNN hằng năm .............................................. 9
Bảng 3.1: Mô tả các biến nghiên cứu và nguồn thu thập dữ liệu ............................ 31
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các giá trị của các biến trong mô hình ........................... 35
Bảng 4.2: Thống kê kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với biến gốc ..................... 41
Bảng 4.3: Thống kê kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với sai phân các biến ....... 41
Bảng 4.4: Kết quả xác định độ trễ phù hợp ............................................................. 42
Bảng 4.5: Kết quả xác định độ trễ tối ƣu ................................................................ 42
Bảng 4.6: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình VAR .......................................................... 43
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger Test.......................... 45
Bảng 4.8: Kết quả phân rã phƣơng sai cho thâm hụt ngân sách (FBAL) ................. 47
Bảng 4.9: Kết quả phân rã phƣơng sai cho nợ công (DEBT) .................................. 48
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan ........................................ 48
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi ............................... 49
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Thâm hụt ngân sách Việt Nam qua các năm 1990-2016 .......................... 36
Hình 4.2: Nợ công Việt Nam qua các năm 1990-2016 ............................................ 37
Hình 4.3: Tốc độ tăng trƣởng Việt Nam qua các năm 1990-2016 ........................... 38
Hình 4.4: Tỷ giá hối đoái Việt Nam qua các năm 1990-2016 ................................. 39
Hình 4.5: Lãi suất Việt Nam qua các năm 1990-2016 ............................................. 40
Hình 4.6: Các nghiệm của mô hình VAR ................................................................ 45
Hình 4.7: Kiểm định hàm phản ứng đẩy cho các biến ............................................. 46
i
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nợ công là một thành phần quan trọng và không thể thiếu trong nền tài chính
của mỗi quốc gia. Từ những nƣớc nghèo nhất ở Châu Phi đến những quốc gia đang
phát triển nhƣ Việt Nam, Campuchia,… hay những cƣờng quốc giàu có với trình độ
phát triển nhƣ Mỹ, Nhật, các nƣớc khu vực Châu Âu đều phải đi vay để phục vụ
cho các nhu cầu chi tiêu và sử dụng của Chính Phủ nhằm các mục đích khác nhau.
Nói cách khác, nợ công phát sinh từ nhu cầu chi tiêu công quá lớn của Chính Phủ và
chính quyền địa phƣơng (bao gồm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ cơ sở vật chất, cơ
sở hạ tầng). Khi nhu cầu chi tiêu lớn hơn nguồn để trả nợ (bao gồm thu ngân sách,
thu từ các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn vay (nếu có) và thu từ các khoản viện trợ
không hoàn lại) làm xuất hiện tình trạng thâm hụt ngân sách thì Chính Phủ phải vay
nợ (trong và ngoài nƣớc với nhiều hình thức: phát hành công trái, trái phiếu, hiệp
đính tín dụng, vay tiền trực tiếp từ các ngân hàng thƣơng mại, các thể chế tài chính
quốc tế…) để bù đắp thâm hụt ngân sách (Chính Phủ rất hạn chế phát hành tiền để
tránh nguy cơ xảy ra lạm phát). Khi các khoản thu này không đảm bảo (thu ngân
sách không đạt chỉ tiêu, vay nợ và sử dụng nợ vay kém hiệụ quả) thì không bù đắp
đƣợc chi tiêu mà nợ công (gồm vốn gốc và lãi) cũng không trả đƣợc đúng hạn. Điều
này dẫn đến các cấp chính quyền buộc phải tiếp tục vay đảo nợ, cầu cứu sự trợ giúp
quốc tế hoặc Chính Phủ phải tuyên bố phá sản quốc gia, gây ra khủng hoảng nợ
công.
Có thể thấy đƣợc, quy mô nợ công của các nƣớc ASEAN hầu hết đã bắt đầu
tăng tốc mạnh vào những năm gần đây trong điều kiện ngân sách vốn đang bị thâm
thủng triền miên trong nhiều năm.Đây là một dấu hiệu cho thấy nợ công có thể là
một nguyên nhân gây ra thâm hụt tài chính trong nƣớc. Dù có vài tín hiệu tích cực
gần đây cho thấy Chính phủ đang tiến hành cắt giảm đầu tƣ công và giảm bội chi
ngân sách nhƣng tỷ lệ nợ công trên GDP của các nƣớc vẫn tiếp tục tăng lên trong
khi nền kinh tế bắt đầu tăng trƣởng chậm lại. Trong trung hạn, tỷ lệ nợ công sẽ giảm
xuống tùy vào khả năng của Chính phủ trong việc cắt giảm thâm hụt ngân sách.
Tranh luận về ngƣỡng nợ công an toàn sẽ không có ý nghĩa nếu nhƣ ngân sách
ii
không bao giờ đạt đƣợc mức thặng dƣ cần thiết. Siết chặc kỷ luật tài khóa, giảm dần
bội chi ngân sách và tiến đến gia tăng tích lũy ngân sách là phƣơng cách hữu hiệu
nhất để giảm tỷ lệ nợ công về mức an toàn và đảm bảo an ninh tài khóa cho Chính
phủ các nƣớc.
Trên thế giới có một số tác giả tỏ bày rằng mức nợ công cần thiết phụ thuộc
rất nhiều vào độ lớn của thâm hụt ngân sách, có nghĩa những hƣớng nhân quả chạy
từ thâm hụt ngân sách đến nợ công nhƣ trong nghiên cứu của Kruger (1987), Noll
(2004), Michael (2011). Đồng thời vấn đề này cũng đã đƣợc quan sát thấy trong các
tài liệu cho rằng mức nợ là nguyên nhân trƣớc khi thâm hụt ngân sách ở các nƣớc
đang phát triển nhƣ nghiên cứu của Klein (1994), và Ariyo (1993). Ngoài ra,
Folorunso (2013) cũng nghiên cứu thực nghiệm để kiểm tra mối liên hệ giữa nợ
công và thâm hụt ngân sách tại Nigeria.Tác giả cho rằng nợ trong nƣớc có tác động
lớn hơn về thâm hụt ngân sách so với nợ nƣớc ngoài.Tác giả cũng đƣa ra kiến nghị
chính phủ Nigeria nên xem xét kết hợp hợp lý của nợ trong nƣớc và nợ nƣớc ngoài
nhƣ một nghĩa thâm hụt ngân sách tài chính.Bên cạnh đó, một số tác giả lại nhận
thấy không có mối quan hệ nhân quả chặt chẽ thực sự tồn tại giữa các biến nhƣ
Ogunmuyiwa (2011).
Nhận thức đƣợc tầm ảnh hƣởng quan trọng của nợ công và thâm hụt ngân
sách. Đề tài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách tại
Việt Nam” sẽ giúp các nhà quản lý có một cái nhìn tổng quát hơn về những nhân tố
tác động đến việc gia tăng thâm hụt ngân sách kéo theo sự gia tăng nợ công lên con
số vƣợt trần và thấy đƣợc mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách trong sự
phát triển nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm hƣớng đến các mục tiêu sau:
Mục tiêu cụ thể: (i) Kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa nợ công và thâm
hụt ngân sách tại Việt Nam. (ii) Kiểm định quan hệ tƣơng quan động của nợ công
và thâm hụt ngân sách có kiểm soát bởi các yếu tố ngoại sinh và phân tích phản ứng
của các cú sốc của nợ công đối với thâm hụt ngân sách và ngƣợc lại.
iii
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đƣa ra câu hỏi nghiên cứu
nhƣ sau:
Có tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa nợ công và thâm hụt ngân sách ở Việt
Nam không?
Tác động của nợ công đến thâm hụt ngân sách có chịu tác động của độ trễ
hay không?Độ trễ là bao nhiêu?
Phản ứng của nợ công đối với cú sốc của thâm hụt ngân sách nhƣ thế nào và
ngƣợc lại?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài:
Tình hình nợ công và thâm hụt ngân sách của Việt Nam và mối quan hệ giữa
nợ công và thâm hụt ngân sách tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Tác giả chọn giai đoạn nghiên cứu từ năm 1990 đến năm 2016 của Việt
Nam.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu
Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu tác động của nợ công đến thâm hụt ngân sách và ngƣợc lại,
luận văn thông qua mô hình VAR kiểm định tổng thể kỳ nghiên cứu từ năm 1990 –
2016 sử dụng công cụ kiểm định nhân quả Granger Test. Bên cạnh đó dựa trên mô
hình VAR, các kiểm định hàm phản ứng đẩy và phân tích phân rã phƣơng sai để
phân tích kiểm chứngrõ hơn mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách ở
Việt Nam giai đoạn 1990-2016.
Dữ liệu nghiên cứu:
Trong luận văn tác giả sử dụng số liệu theo năm thu thập thống kê từ Tổng
cục thống kê (GSO), Bộ Công thƣơng (MOIT), Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB).
iv
1.6. Đóng góp của đề tài
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và trong nƣớc đã đã đƣa ra các
nhân tố tác động đến thâm hụt ngân sách và nợ công nhƣng hầu hết vẫn tập trung
vào các nghiên cứu các tác động của nợ công và thâm hụt ngân sách đến các chỉ số
vĩ mô và những nghiên cứu đƣợc phát triển ở những lĩnh vực khác nhau, không
gian, thời gian khác nhau.
Vì thế đề tài nghiên cứu này tập trung phân tích mối quan hệ giữa nợ công và
thâm hụt ngân sách của Việt Nam giai đoạn 1990-2016 để xem xét các yếu tố tác
động đến thâm hụt ngân sách bên cạnh yếu tố nợ công và ngƣợc lại các yếu tố khác
và nợ công có tác động ngƣợc chiều vào thâm hụt ngân sách không. Tác giả cũng
xem xét thêm về việc thi hành chính sách tài khóa của chính phủ trong bối cảnh tỷ
lệ nợ cao, vƣợt ngƣỡng sẽ tác động nhƣ thế nào đến thâm hụt ngân sách của Việt
Nam.
Kết quả nghiên cứu sẽ gợi mở những hàm ý chính sách quan trọng giúp các
nhà quản lý thấy rõ đƣợc mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách của Việt
Nam và từ đó căn cứ vào đặc điểm từng quốc gia để có chính sách nợ công và sử
dụng ngân sách phù hợp.
1.7. Kết cấu của luận văn
Cấu trúc của luận văn đƣợc chia thành 5 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan những nghiên cứu thực nghiệm về
nợ công và thâm hụt ngân sách
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
1
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NHỮNG
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ NỢ CÔNG VÀ THÂM HỤT
NGÂN SÁCH
2.1. Tổng quan lý thuyết về nợ công và thâm hụt ngân sách
2.1.1. Cơ sở lý thuyết về nợ công
2.1.1.1. Khái niệm nợ công
Vay nợ là hoạt động bình thƣờng trong nền kinh tế nhằm thu hút nguồn vốn
nhàn rỗi từ các cá nhân và tổ chức trong xã hội để đáp ứng nhu cầu về vốn của các
chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế. Từ việc vay nợ hình thành nên nghĩa vụ trả nợ
bao gồm cả gốc, lãi vay và chi phí liên quan tới món vay.Việc vay vốn của các chủ
thể kinh doanh là điều bình thƣờng và xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử nhân
loại.Tuy nhiên, việc vay nợ của chính phủ ở các quốc gia đƣợc hình thành muộn
hơn, gắn với nhu cầu chi tiêu trong các thời kỳ có chiến tranh hoặc sau các cuộc
khủng hoảng tài chính – kinh tế. Sự hình thành nợ công gắn với sự gia tăng vai trò
của nhà nƣớc trong nền kinh tế trên thế giới. Đến nay, nợ công đã trở thành thuật
ngữ khá phổ biến trên toàn cầu.
Khái niệm nợ công của các tổ chức quốc tế không hoàn toàn giống nhau.
Chẳng hạn, theo OCED, nợ công là tổng các khoản nợ của tất cả các định chế công.
Theo quan niệm nhƣ vậy, nợ của doanh nghiệp nhà nƣớc và tất cả các tổ chức kinh
tế khác của nhà nƣớc đều là nợ công.Theo WB (2002) thì nợ công là toàn bộ những
khoản nợ của Chính phủ và những khoản nợ đƣợc bảo lãnh. Còn theo IMF (2010)
thì nợ công đƣợc hiểu là nghĩa vụ trả nợ của khu vực công, bao gồm khu vực chính
phủ (Chính phủ trung ƣơng, chính quyền liên bang, chính quyền địa phƣơng) và
khu vực các tổ chức công (các tổ chức công phi tài chính, các tổ chức công tài chính
gồm NHTW, các tổ chức Nhà nƣớc nhận tiền gửi, các tổ chức tài chính công khác).
Nhƣ vậy, trong khuôn khổ của WB và IMF, nợ công đƣợc coi là một bộ phận của
nợ quốc gia, bao gồm nợ công và nợ đƣợc bảo lãnh bởi khu vực công; do nhà nƣớc,
ngân hàng nhà nƣớc trung ƣơng và các doanh nghiệp nhà nƣớc vay trong và ngoài
nƣớc; gồm cả các khoản vay ngắn và dài hạn; dƣới các hình thức nhƣ trái phiếu, tín
phiếu, các khoản vay, tiền mặt và giấy tờ có giá, vay thƣơng mại và các nghĩa vụ nợ
2
khác.
Tóm lại, hầu hết các tổ chức tài chính quốc tế đều quan niệm nợ công theo
nghĩa rộng. Theo đó, nợ công là tổng các khoản nợ của khu vực công, của tất cả các
định chế công.Theo nghĩa rộng hơn, nợ công bao gồm tất cả những món nợ mà Nhà
nƣớc sẽ phải có trách nhiệm trả.
Còn theo Luật Quản lý nợ công năm 2009 số 29/2009/QH12 của Việt Nam có
hiệu lực từ ngày 01/01/2010, tổng nợ công đƣợc định nghĩa là nợ trong nƣớc và
nƣớc ngoài của khu vực công, bao gồm nợ của Chính phủ, nợ Chính phủ bảo lãnh
và nợ của chính quyền địa phƣơng. Nói một cách tổng quát, nợ công của Việt Nam
hình thành từ ba nguồn chính:
Tích luỹ thâm hụt ngân sách hàng năm;
Các khoản khi tiêu công cho các công trình/dự án đƣợc để ngoài bảng hạch
toán NSNN;
Nợ của các DNNN đƣợc Chính phủ bảo lãnh. Nợ của DNNN, kể cả những
doanh nghiệp mà nhà nƣớc chiếm tỉ lệ sở hữu chi phối, nếu không đƣợc
Chính phủ bảo lãnh thì sẽ không đƣợc tính vào nợ công. Đây là điểm khác
biệt so với khái niệm nợ công của các tổ chức quốc tế nhƣ IMF, WB,
OCED. Sự khác biệt này là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự
khác nhau về số liệu trong báo cáo về nợ công của Việt Nam và các tổ chức
quốc tế.
Tuy nhiên có nhiều cách tiếp cận khác nhau về nợ công, nhƣng về cơ bản nợ
công đều có bản chất nhƣ sau:
Xét về bản chất kinh tế, khi Chính phủ mong muốn hoặc bắt buộc phải chi
tiêu vƣợt quá khả năng thu của mình (khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác)
thì phải vay vốn để bù đắp thâm thụt ngân sách và điều đó làm phát sinh nợ công.
Trong lĩnh vực tài chính công, một nguyên tắc quan trọng của ngân sách nhà
nƣớc đƣợc các nhà kinh tế học cổ điển hết sức coi trọng, đó là nguyên tắc cân bằng
ngân sách. Theo nghĩa cổ điển, cân bằng ngân sách đƣợc hiểu là một ngân sách mà
ở đó, số chi bằng với số thu. Về ý nghĩa kinh tế, điều này giúp Chính phủ tiết kiệm
chi tiêu hoang phí, còn về ý nghĩa chính trị, nguyên tắc này sẽ giúp hạn chế tình
3
trạng Chính phủ lạm thu thông qua việc quyết định các khoản thuế. Các nhà kinh tế
học cổ điển nhƣ A. Smith, D. Ricardo, J.B.Say là những ngƣời khởi xƣớng và ủng
hộ triệt để nguyên tắt này trong quản lý tài chính công. Và chính vì thế, các nhà
kinh tế học cổ điển không đồng tình với việc Nhà nƣớc có thể vay nợ để chi tiêu.
Ngƣợc lại với các nhà kinh tế học cổ điển, một nhà kinh tế học đƣợc đánh
giá là có ảnh hƣởng mạnh mẽ nhất ở nữa đầu thế kỷ XX là John M. Keynes (1883-
1946) và những ngƣời ủng hộ mình (gọi là trƣờng phái Keynes) lại cho rằng, trong
nhiều trƣờng hợp đặc biệt là khi nền kinh tế suy thoái dẫn dến việc đầu tƣ của tƣ
nhân giảm thất, thì Nhà nƣớc cần ổn định đầu tƣ bằng cách vay tiền (tức là cố ý tạo
ra thâm hụt ngân sách) và tham gia vào các dự án đầu tƣ công cộng nhƣ đƣờng xá,
cầu cống và trƣờng học, cho đến khi nền kinh tế có mức đầu tƣ tốt trở lại. Học
thuyết của Keynes (cùng với sự chỉnh sửa nhất định từ những đóng góp cũng nhƣ
phản đối của một số nhà kinh tế học sau này là Milton Friedman và Paul
Samuelson) đƣợc hầu hết các Chính phủ áp dụng để vƣợt qua khủng hoảng và tình
trạng trì trệ của nền kinh tế.
Ngƣợc lại với Keynes, Milton Friedman cho rằng, việc sử dụng chính sách
tài khóa nhằm tăng chi tiêu và việc làm sẽ không có hiệu quả và dễ dẫn đến lạm
phát trong thời kỳ suy thoái vì ngƣời dân thƣờng chi tiêu dựa trên kỳ vọng về thu
nhập thƣờng xuyên chứ không phải thu nhập hiện tại và mọi chính sách đều có độ
trễ nhất định. Thay vì thực hiện chính sách tài khóa thiếu hụt, Nhà nƣớc nên thực thi
chính sách tiền tệ hiệu quả. Còn Paul Samuelson, một nhà kinh tế học theo trƣờng
phái Keynes, đã có những bổ sung quan trọng trong quan niệm về chính sách tài
khóa của Keynes. Ông cho rằng, để kích thích nền kinh tế vƣợt qua sự trì trệ, cần
thiết phải thực hiện cả chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tiền tệ linh
hoạt.Nhƣ vậy, vay nợ là một cách huy động vốn tài trợ cho phát triển nhƣng nếu
không đƣợc quản lý tốt sẽ gây tác động tiêu cực đến tăng trƣởng kinh tế.
2.1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá nợ công
Để đánh giá tình trạng nợ công của một nƣớc, các quốc gia trên thế giới cũng
nhƣ các tổ chức tài chính quốc tế nhƣ Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế đã
thiết lập các chỉ tiêu đo lƣờng mức độ an toàn nợ công. Các chỉ tiêu đo lƣờng mức
4
độ nợ công đƣợc căn cứ trên các chỉ tiêu tổng thể vĩ mô để đánh giá khả năng chịu
đựng nợ của quốc gia dựa trên nguồn tài trợ nợ nhƣ: Nợ công/GDP, Nợ nƣớc
ngoài/GDP; Nghĩa vụ trả nợ nƣớc ngoài của quốc gia so với tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu; Nợ chính phủ so với thu ngân sách Nhà nƣớc; Nghĩa vụ nợ dự phòng so
với thu ngân sách Nhà nƣớc; Hạn mức vay thƣơng mại nƣớc ngoài và bảo lãnh vay
nƣớc ngoài của chính phủ….Đối với các nƣớc phát triển, chính phủ các nƣớc này
thƣờng đồng thời vừa là con nợ, vừa là chủ nợ nên chỉ tiêu về nợ công bao gồm cả
tổng nợ và nợ ròng (nợ ròng = nợ - vay nợ).
Trong đó, chỉ tiêu tỷ lệ nợ công/GDP đƣợc coi là chỉ số đánh giá phổ biến
nhất cho cái nhìn tổng quát về tình hình nợ công của một quốc gia, đánh giá mức an
toàn của nợ công, nghĩa là 1 đồng nợ công sẽ đƣợc tài trợ bởi bao nhiêu đồng giá trị
tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia. Mức độ an toàn đƣợc thể hiện qua việc
nợ công có vƣợt ngƣỡng an toàn tại một thời điểm hay giai đoạn nào đó. Nếu chỉ
tiêu này có tỉ lệ càng cao sẽ càng hạn chế cho vay vì khi đó gần nhƣ 1 đồng nợ công
đƣợc tài trợ xấp xỉ bằng 1 đồng tổng sản phẩm quốc nội khiến rủi ro vỡ nợ tăng cao.
Để bảo đảm an toàn của nợ công, các nƣớc thƣờng sử dụng giới hạn nợ công không
vƣợt quá 50% - 60% GDP hoặc không vƣợt quá 150% kim ngạch xuất khẩu. WB
cũng đƣa ra mức quy định ngƣỡng an toàn nợ công là 50% GDP. Theo khuyến cáo
của các tổ chức quốc tế, tỷ lệ hợp lý với trƣờng hợp các nƣớc đang phát triển nhƣ
Việt Nam nên ở mức dƣới 50% GDP.
Khi nói về ngƣỡng an toàn cho nợ công, các chuyên gia đến từ Chƣơng trình
hỗ trợ phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân
hàng Thế giới (WB) đều nhấn mạnh không nên dựa quá nhiều vào ngƣỡng nợ.
Ngƣỡng nợ công là thông số hữu ích nhƣng chỉ nhìn vào cái ngƣỡng đó là chƣa đủ,
thì khi xem xét nợ công của một nƣớc cần phải xem các nƣớc có nền kinh tế tƣơng
tự có ngƣỡng nợ thế nào, và phải tính đến cả rủi ro về lòng tin.Quan trọng hơn là
phải hiểu đƣợc phạm vi, quy mô và chất lƣợng nợ thực chất nhƣ thế nào, bao nhiêu
phần trăm để thúc đẩy tăng trƣởng ngắn hạn, dài hạn… Điều đó đòi hỏi thông tin
phải phong phú và rất chi tiết.
5
Tuy nhiên, trên thực tế không có hạn mức an toàn chung cho các nền kinh tế.
Mức độ an toàn của nợ công phụ thuộc vào tình trạng mạnh hay yếu của nền kinh tế
thông qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy, để xác định, đánh giá đúng
đắn mức độ an toàn của nợ công, không thể chỉ quan tâm đến tỷ lệ nợ trên GDP, mà
cần phải xem xét nợ công một cách toàn diện trong mối liên hệ với hệ thống các chỉ
tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh tế quốc dân, nhất là tốc độ và chất lƣợng tăng trƣởng
kinh tế, năng suất lao động tổng hợp, hiệu quả sử dụng vốn (qua tiêu chí ICOR), tỉ
lệ thâm hụt ngân sách, mức tiết kiệm nội địa và mức đầu tƣ toàn xã hội…
Theo Viện Nghiên cứu toàn cầu McKinsey công bố hồi tháng 2/2015, công
bố này dựa trên báo cáo về triển vọng kinh tế thế giới của IMF, Ngân hàng thanh
toán quốc tế và Haver Analytics, top 10 quốc gia nợ nần nhiều nhất còn có Ireland
(tổng nợ/GDP 390%), Singapore (382%), Bồ Đào Nha (358%), Bỉ (327%), Hà Lan
(233%), Hy Lạp (317%), Tây Ban Nha (313%) và Đan Mạch (302%). Cũng theo
McKinsey, nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ, năm 2014 tổng nợ/GDP là 233%,
xếp thứ 16 thế giới; Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, tổng nợ/GDP
cũng đạt tới 217%, xếp thứ 22 thế giới. Đây là các con số ấn tƣợng về mức vay nợ
của các nền kinh tế hàng đầu thế giới, song điều này không hề phản ánh mức độ
nghiêm trọng hay khả năng trả nợ của các nƣớc này.Đặc biệt có thể kể đến nền kinh
tế Nhật Bản nhƣ tăng trƣởng GDP của Nhật Bản những năm gần đây khá thấp, 2012
(1.5%), 2013 (1.5%) và 2014 chỉ đạt 0.6% thấp hơn nhiều so với dự báo ban đầu là
2.1%. Bên cạnh đó, mức độ gia tăng và tỷ lệ nợ công/GDP của Nhật Bản cũng đang
ở mức cao kỷ lục, theo Bộ Tài chính Nhật Bản (MoF), nợ công của Nhật Bản đã
tăng từ mức 218.8% năm 2013 lên 227.2% năm 2014. Tăng trƣởng kinh tế chậm,
nợ công tăng cao, đồng Yên tiếp tục giảm giá, áp lực thâm hụt thƣơng mại, đó là
các vấn đề mà nền kinh tế Nhật Bản đang phải đối mặt. Nhƣng nhƣ đã nói ở trên,
chỉ tiêu tổng nợ/GDP hay nợ công/GDP chƣa thể phản ánh đầy đủ tình hình vay nợ
và hiệu quả sử dụng nợ của các quốc gia. Đối với trƣờng hợp Nhật Bản, mặc dù quy
mô và tỷ lệ nợ công/GDP ở mức cao, nhƣng cũng phải thấy rằng, Nhật Bản vẫn là
cƣờng quốc kinh tế đứng thứ hai thế giới và là nƣớc chủ nợ lớn nhất thế giới, vị trí
đã đƣợc duy trì suốt 24 năm cho đến nay.
6
Nếu để so sánh mức an toàn của nợ công của Nhật Bản so với Mỹ và Trung
Quốc thì khó có thể đƣa ra một sự so sánh chính xác. Bởi vì, cả ba nền kinh tế này
đều là các “Ông lớn” của thế giới, song nếu Mỹ và Nhật Bản là hai cƣờng quốc số 1
và số 2 thế giới, thì Trung Quốc lại là một nƣớc đang phát triển có quy mô GDP
đứng thứ 2 thế giới (sau Mỹ). Trong ba nền kinh tế này, sự vƣợt trội của Mỹ là điều
không ai có thể phủ nhận.
Trong ba năm gần đây, tốc độ tăng trƣởng GDP của Mỹ so với Nhật Bản và
EU là khá thuyết phục: năm 2012 (2.3%), 2013 (2.2%) và 2014 (2.1%), vƣợt xa
mức tăng trƣởng của Nhật Bản (1.5%, 1.5%, 0.6%) và các nƣớc EU (- 0.7%, - 0.4%
và 0.8%). Do vậy, mặc dù Nhật Bản có chỉ số khá ấn tƣợng về khối lƣợng tài sản
ròng ở nƣớc ngoài, song cũng không thể khẳng định rằng, nợ công của Nhật Bản an
toàn hơn so với Mỹ.
2.1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến gia tăng nợ công
Tình trạng nợ công hiện nay ở các nƣớc do nhiều nguyên nhân và không
hoàn toàn giống nhau. Ở mỗi nƣớc và tuỳ từng thời kỳ lại có các nguyên nhân khác
nhau, song tình trạng nợ công hiện nay ở nhiều nƣớc đều có chung những nguyên
nhân cơ bản sau:
Thứ nhất, gia tăng mạnh chi tiêu từ ngân sách nhà nƣớc: lƣơng và chi phí
hoạt động của bộ máy nhà nƣớc ở các cấp có xu hƣớng ngày càng lớn, các chƣơng
trình kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng, đầu tƣ phát triển
cơ sở hạ tầng không ngừng tăng.
Thứ hai, sự kiểm soát chi tiêu và quản lý nợ của Nhà nƣớc kém, không chặt
chẽ, thậm chí bị buông lỏng, cộng thêm với tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu
tƣ và chi tiêu, cùng với tệ nạn tham nhũng phát triển ở nhiều nƣớc. Cùng với đó,
vấn đề quản lý các nguồn thu, nhất là thuế, gặp không ít khó khăn ở nhiều nƣớc do
tình trạng trốn thuế, tệ tham nhũng, hối lộ, kiểm soát không chặt và xử lý không
nghiêm của các cơ quan chức năng.
Thứ ba, các nguồn thu tăng không kịp với nhu cầu chi, thậm chí một số loại
thuế chịu áp lực phải cắt giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt nhƣ thuế
quan và phí hải quan của hầu hết các nƣớc phải cắt giảm hoặc loại bỏ cho phù hợp
7
với các quy định của WTO và các thoả thuận thƣơng mại khác mà họ tham gia.
Thứ tư, xuất phát từ tình trạng thâm hụt NSNN. Do phải cần nguồn vốn để
cho hoạt động chi thƣờng xuyên và đầu tƣ phát triển ngày càng tăng cao, một số
quốc gia lựa chọn giải pháp gia tăng nợ công để đáp ứng. Tuy nhiên ở các quốc gia
đang phát triển thì tỷ lệ nợ công mà đặc biệt là nợ nƣớc ngoài đang ngày càng gia
tăng, điều này phần nào phản ánh năng lực quản lý thu chi Ngân sách kém và đầu tƣ
không hợp lý, không hiệu quả.
2.1.2. Cơ sở lý thuyết về thâm hụt ngân sách
2.1.2.1. Khái niệm thâm hụt ngân sách
Theo Luật Ngân sách Nhà nƣớc của Việt Nam đã đƣợc Quốc hội Việt Nam
thông qua ngày 25/06/2015 định nghĩa: “Bội chi ngân sách nhà nước bao gồm bội
chi ngân sách trung ƣơng và bội chi ngân sách địa phƣơng cấp tỉnh. Bội chi ngân
sách trung ƣơng đƣợc xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách
trung ƣơng không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân sách trung ƣơng. Bội chi
ngân sách địa phƣơng cấp tỉnh là tổng hợp bội chi ngân sách cấp tỉnh của từng địa
phƣơng, đƣợc xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách cấp tỉnh
không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân sách cấp tỉnh của từng địa phƣơng.
Xuất phát điểm về quản lý ngân sách giữa các quốc gia và các tổ chức, có
nhiều quan niệm khác nhau về thâm hụt ngân sách. Hiểu một cách cơ bản nhất,
thâm hụt ngân sách nhà nƣớc là tình trạng tổng chi ngân sách nhà nƣớc mà Chính
phủ phải thực hiện lớn hơn các khoản thu mà Chính phủ thu đƣợc tính trong một
năm tài chính. Ở phạm vi rộng hơn, thâm hụt ngân sách là hiện tƣợng ngân sách nhà
nƣớc không cân đối đƣợc (thể hiện ở chênh lệch giữa cung và cầu về nguồn lực tài
chính của Nhà nƣớc). Việc tính toán mức thâm hụt ngân sách ở mỗi quốc gia
thƣờng có sự khác biệt do cách thức xác định phạm vi thu, chi ngân sách có sự
không đồng nhất.
Theo Luật Ngân sách Nhà nƣớc của Việt Nam đã đƣợc Quốc hội Việt Nam
thông qua ngày 16/12/2002: “Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện
8
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.”
Ngân sách nhà nƣớc là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nƣớc.
Xét về mặt hình thức, ngân sách nhà nƣớc là kế hoạch tài chính vĩ mô của
nhà nƣớc giúp nhà nƣớc quản lý và điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kì.
Xét về thực chất, ngân sách nhà nƣớc phản ánh các quan hệ kinh tế giữa nhà
nƣớc với các chủ thể khác trong xã hội, phát sinh trong quá trình phân phối các
nguồn tài chính theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Theo Cẩm nang Thống kê tài chính Chính phủ (GFS) do Quỹ tiền tệ Quốc tế
(IMF) ban hành, khái niệm thu và chi ngân sách có thể đƣợc khái quát nhƣ sau:
Thu ngân sách là khoản thu vào quỹ ngân sách mà không kèm theo, không
làm phát sinh nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp cho các đối tƣợng có nghĩa vụ phải nộp
ngân sách. Thu ngân sách nhà nƣớc bao gồm: các khoản thu thuế, phí và các khoản
thu khác (kể cả viện trợ không hoàn lai), không bao gồm các khoản vay trong và
ngoài nƣớc. Trên phƣơng diện khác, thu ngân sách nhà nƣớc là những khoản thu
mang tính chất cƣỡng bức hay là trách nhiệm của mọi ngƣời hoặc của thành phần
kinh tế đối với Nhà nƣớc.
Chi ngân sách là các khoản chi ra từ ngân sách không làm phát sinh nghĩa vụ
phải bồi hoàn trực tiếp đối với các đối tƣợng dƣợc thụ hƣởng ngân sách, đó chính là
toàn bộ các khoản thực chi ngân sách theo Luật định trong một năm tài khóa (năm
tài chính). Chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm chi đầu tƣ phát triển, chi thƣờng xuyên,
các khoản chi khác, chi trả lãi vay nhƣng không bao gồm chi trả nợ gốc tiền vay.
Cũng theo GFS, thâm hụt ngân sách (hay bội chi ngân sách) đƣợc xác định
bằng chênh lệch giữa chi ngân sách và thu ngân sách.
Để phản ánh mức độ thâm hụt ngân sách ngƣời ta thƣờng sử dụng chỉ tiêu tỉ
lệ thâm hụt ngân sách so với GDP hoặc so với tổng số thu trong ngân sách nhà
nƣớc. Trong luận văn này tác giả sử dụng tỉ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP để
phân tích ở những phần sau.
9
Tình trạng NSNN trong một tài khóa được biểu hiện qua ba trạng thái
sau:
NSNN cân bằng: nghĩa là nhà nƣớc huy động nguồn thu vừa đủ để trang trải
nhu cầu chi tiêu.
NSNN bội thu (thặng dư): nghĩa là thu NSNN lớn hơn chi NSNN. Nguyên
nhân của tình trạng này có thể là do nhà nƣớc đã huy động nguồn lực quá mức cần
thiết, hoặc nhà nƣớc đã không xây dựng đƣợc chƣơng trình chi tiêu tƣơng ứng với
khả năng tạo nguồn thu; nhƣng cũng có thể là do nền kinh tế đang rất thịnh vƣợng,
thu NSNN dồi dào và nhà nƣớc chủ động sắp xếp thặng dƣ NSNN cho những tài
khóa tiếp theo.
NSNN bội chi (thâm hụt): nghĩa là chi NSNN lớn hơn thu NSNN. Trong
trƣờng hợp này, thu NSNN không đáp ứng đƣợc nhu cầu chi. Nguyên nhân có thể là
do nhà nƣớc không sắp xếp đƣợc nhu cầu chi cho phù hợp với khả năng; cơ cấu chi
tiêu dùng và đầu tƣ không hợp lý gây lãng phí; không có biện pháp thích hợp để
khai thác đủ nguồn lực và nuôi dƣỡng nguồn thu; nhƣng cũng có thể là do nền kinh
tế suy thoái theo chu kỳ hoặc ảnh hƣởng bởi thiên tai hay chiến tranh, thu NSNN
giảm sút tƣơng đối so với nhu cầu chi để phục hồi nền kinh tế. Nhƣ vậy, bội thu hay
bội chi NSNN không hẳn luôn luôn là biểu hiện của tình trạng kinh tế tốt hay xấu,
cũng không hẳn luôn là biểu hiện của sự điều hành NSNN hợp lý hay chƣa.
2.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá thâm hụt ngân sách
Bảng 2.1: Tóm tắt nội dung cân đối NSNN hàng năm
Thu Chi
A. Thu thƣờng xuyên D. Chi thƣờng xuyên.
(thuế, phí, lệ phí). E. Chi đầu tƣ
B. Thu về vốn F. Cho vay thuần
(bán tài sản Nhà nƣớc). (= cho vay mới – thu nợ gốc)
C. Bù đắp thâm hụt.
- Viện trợ.
- Lấy từ nguồn dự trữ.
- Vay thuần (= vay mới – trả nợ gốc)
10
Trong đó: A + B + C = D + E + F
Công thức tính quy mô Ngân sách một năm sẽ nhƣ sau:
NSNN = Tổng thu – tổng chi = (D + E + F) – (A + B) = C
Nếu C < 0 thì NSNN ở tình trạng thâm hụt.
Tình trạng thâm hụt NSNN trong một năm tài khoá có thể đƣợc đánh giá
thông qua con số thâm hụt ngân sách trong năm đó theo cách tính trên hoặc thông
qua tỉ lệ phần trăm của mức thâm hụt so với GDP hoặc tổng số thu trong ngân sách
Nhà nƣớc (khi tính ngƣời ta thƣờng tách riêng các khoản phải thu mang tính hoàn
trả trực tiếp nhƣ viện trợ, vay nợ ra khỏi số thu thƣờng xuyên và coi đó là nguồn tài
trợ cho thâm hụt Ngân sách). Tỉ lệ thâm hụt so với GDP thƣờng đƣợc sử dụng vì
quy mô thâm hụt ngân sách của quốc gia còn phụ thuộc vào GDP của quốc gia
đó.Tỉ lệ này phản ánh rằng trong 1 đồng GDP thì thâm hụt ngân sách là bao nhiêu
đồng.
Thâm hụt ngân sách không hẳn luôn luôn là biểu hiện của tình trạng kinh tế
tốt hay xấu, cũng không hẳn luôn là biểu hiện của sự điều hành NSNN hợp lý hay
chƣa.Song thâm hụt NSNN là tình trạng đƣợc quan tâm đặc biệt bởi vì nó biểu hiện
cho sự thiếu hụt nguồn lực so với nhu cầu, có tác động đa chiều đối với nền kinh tế
và chứa đựng nhiều mâu thuẩn nội tại. Chẳng hạn chính sách chủ động bội chi trong
phạm vi kiểm soát đƣợc có thể đƣa nền kinh tế thoát khỏi giai đoạn suy thoái. Song,
thâm hụt kéo dài sẽ làm cho nợ công gia tăng, kết quả là tạo sức éo đối với chính
sách quản lý nợ và chèn ép đầu tƣ của khu vực tƣ, áp lực gia tăng lạm phát.
Quan điểm ngân sách cân bằng tuyệt đối chỉ đúng trong bối cảnh của những
nền kinh tế hàng hóa còn sơ khai, vai trò của Nhà nƣớc chƣa đƣợc mở rộng, hoặc
trong điều kiện nền kinh tế phải rất giàu nguồn lực, ngân sách có đủ nguồn tài chính
đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu hàng năm của Nhà nƣớc, hoặc trong môi trƣờng kinh
tế cạnh tranh tự do hoàn hảo.
Quan điểm của Keynes chỉ ra rằng Chính phủ cần kích thích mức tiêu dùng
bằng cách “bỏ thêm tiền vào túi” ngƣời tiêu thụ thông qua việc cắt giảm thuế và
trực tiếp gia tăng chi tiêu chính phủ. Ông ủng hộ thâm hụt NSNN và cho rằng đó là
công cụ của chính sách tài chính để làm cho nhà nƣớc có thể tạo ảnh hƣởng trên
11
tổng mức cầu và công ăn việc làm trong nền kinh tế. Keynes cho rằng để bù đắp
những thiếu hụt NSNN cần in thêm tiền giấy (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).
Đối với những quốc gia có nền kinh tế đƣợc xếp loại đang phát triển, các
quốc gia này đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa thì quan điểm
ngân sách thâm hụt có mức độ đƣơc chấp nhận.
2.1.2.3. Nguyên nhân gây ra thâm hụt ngân sách nhà nƣớc
Khi nhu cầu chi và thực tế chi của Nhà nƣớc cho tiêu dùng không thể cắt
giảm mà ngày càng tăng lên, trong khi đó việc tăng thu bằng các công cụ thuế sẽ
dẫn đến sự chống đối mạnh mẽ từ mọi phía. Đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ
các nƣớc ASEAN, đặt biệt là các nƣớc nghèo thì vấn đề thâm hụt ngân sách dƣờng
nhƣ không thể tránh khỏi. Tình trạng thu nhập bình quân đầu ngƣời quá thấp, chỉ đủ
cho tiêu dùng thƣờng xuyên của ngƣời dân ở mức tằn tiện, điều này đã không cho
phép chính phủ tăng tỷ trọng động viên từ GDP vào NSNN. Trong khi đó, các nhu
cầu chi tiêu cho chức năng của Chính phủ lại tăng lên, đặc biệt những dự án phát
triển trong chiến lƣợc kinh tế thƣờng đòi hỏi nguồn vốn lớn nhằm cải thiện cơ cấu
kinh tế và hƣớng tới sự phát triển.
Xét về mặt thu ngân sách: Thất thu ngân sách hàng năm dẫn đến một lƣợng
tiền không nhỏ chƣa đƣợc thu vào NSNN đề đáp ứng chi ngân sách, làm mất cân
đối thu, chi ngân sách, tức là thâm hụt ngân sách. Thâm hụt ngân sách làm tăng số
nợ của Chính phủ (nếu Chính phủ phải vay trong nƣớc và vay nƣớc ngoài để bù
đắp) hoặc phải phát hành tiền. Lƣợng tiền không nhỏ còn thất thu ở trên cộng với
lƣợng tiền mới đƣa ra lƣu thông sẽ tạo sức ép đối với lạm phát.
Xét về mặt chi ngân sách: có một số tiền không nhỏ đã bị lãng phí, thất thoát
thông qua việc đầu tƣ công, thông qua việc chi tiêu của các cơ quan Nhà nƣớc,
thông qua việc làm ăn kém hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nƣớc. Đầu tƣ, chi
tiêu kém hiệu quả góp phần làm thâm hụt ngân sách, làm tăng nợ nần của chính phủ
tạo sức ép nợ công ngày càng cao có thể vƣợt ngƣỡng quy định của chính phủ.
Chu kỳ kinh tế là những biến động không mang tính quy luật.Không có hai
chu kỳ kinh tế nào hoàn toàn giống nhau và cũng chƣa có công thức hay phƣơng
pháp nào dự báo chính xác thời gian, thời điểm của các chu kỳ kinh tế. Chính vì vậy
12
chukỳ kinh tế, đặc biệt là pha suy thoái sẽ khiến cho cả khu vực công cộng lẫn khu
vực tƣ nhân gặp nhiều khó khăn. Khi có suy thoái, sản lƣợng giảm sút, tỷ lệ thất
nghiệp tăng cao, các thị trƣờng từ hàng hóa dịch vụ cho đến thị trƣờng vốn… thu
hẹp dẫn đến những hậu quả tiêu cực về kinh tế, xã hội. Do đó, tình trạng thu ngân
sách nhà nƣớc sụt giảm so với trƣớc giai đoạn suy thoái; trong khi đó ngoài các
khoản chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc, Chính phủ cần chi khuyến khích đầu
tƣ, sản xuất nhằm khôi phục nền kinh tế và điều tất yếu không thể tránh khỏi là
thâm hụt ngân sách càng lớn. Tƣơng tự, khi thiên tai hay chiến tranh xảy ra, sản
lƣợng quốc gia suy giảm, sản xuất đình trệ,…thu ngân sách nhà nƣớc giảm sút
nhƣng các khoản chi ngân sách lại có xu hƣớng tăng nhằm phục vụ chiến tranh,
nhằm trợ giúp ngƣời tỵ nạn,…
Nhóm nguyên nhân thứ nhất là tác động của chính sách cơ cấu thu chi của
Nhà nƣớc. Nhà nƣớc không sắp xếp đƣợc nhƣ cầu chi tiêu cho phù hợp với khả
năng, cơ cấu chi tiêu và đầu tƣ không hợp lý gây lãnh phí, không có biện pháp thích
hợp để khai thác đủ nguồn lực và nuôi dƣỡng nguồn thu. Mức bội chi do tác động
của chính sách cơ cấu thu chi gây ra đƣợc gọi là bội chi cơ cấu.
Nguyên nhân thứ hai là tác động của chukỳ. Do nền kinh tế suy thoái theo
chu kỳ hoặc ảnh hƣởng bởi thiên tai hay chiến tranh, thu NSNN giảm sút tƣơng đối
so với nhu cầu chi tiêu để phuc hồi nền kinh tế. Mức bội chi do tác đông của chu kỳ
gây ra đƣợc gọi là bội chi chu kỳ.
Ngoài ra, thâm hụt ngân sách còn xảy ra do các nguyên nhân khách quan và
chủ quan. Nguyên nhân khách quan nhƣ do nền kinh tế suy thoái mang tính chu kỳ
hoặc thiên tai, tình hình bất ổn chính trị, chiến tranh; và các nguyên nhân chủ quan:
nhƣ do quản lý và điều hành ngân sách bất hợp lý hoặc do Nhà nƣớc chủ động sử
dụng bội chi NSNN nhƣ một công cụ sắc bén của chính sách tài khóa hoặc do các
đo lƣờng bội chi.
2.1.2.4. Một số cách tính thâm hụt ngân sách nhà nƣớc
Thâm hụt ngân sách có thể đƣợc tiếp cận và định nghĩa dựa theo nhiều tiêu
chí khác nhau. Việc sử dụng thƣớc đo “thâm hụt” nào để phản ánh đƣợc tình hình
tài khóa của Chính phủ phụ thuộc vào mục têu của việc phân tích và điều hành
13
chính sách tài khóa, ngân sách của mỗi nƣớc trong từng giai đoạn. Thông thƣờng để
phản ánh đƣợc chính xác thực trạng bức tranh tài khóa của Chính phủ đòi hỏi cần
phải sử dụng đồng thời nhiều thƣớc đo thâm hụt ngân sách khác nhau. Mỗi thƣớc đo
sẽ phản ánh một số khía cạnh nhất định về thực trạng bức tranh tài khóa của Chính
phủ. Phần giới thiệu sau đây chỉ khái quát một số thƣớc đo (chỉ số) thâm hụt ngân
sách đƣợc sử dụng rộng rãi trên thực tế cho mục tiêu phân tích, đánh giá và điều
hành chính sách tài khóa. Đó là:
a. Thâm hụt ngân sách tổng thể
Trong các thƣớc đo về thâm hụt, thâm hụt tổng thể (thặng dƣ tổng thể) vẫn là
thƣớc đo đƣợc sử dụng nhiều nhất. Đây cũng là thƣớc đo mà IMF khuyến nghị các
quốc gia sử dụng để xác định tình trạng mất cân đối tài khóa. Theo chuẩn mực do
IMF đƣa ra trong GFS, thâm hụt ngân sách đƣợc xác định bằng chênh lệch giữa chi
ngân sách và thu ngân sách của một thời kỳ nhất định, thông thƣờng là một năm
ngân sách. Thâm hụt ngân sách tổng thể xảy ra khi trƣờng hợp thu ngân sách nhỏ
hơn chi ngân sách và trong trƣờng hợp ngƣợc lại là thặng dƣ ngân sách.
Theo định nghĩa về thu ngân sách của GFS, thu ngân sách bao gồm các
khoản thu vào quỹ ngân sách mà khoản thu đó không phát sinh, không tạo ra và
không kèm theo nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp, vì thế thu từ nguồn vay nợ không đƣợc
xếp là một nguồn thu ngân sách. Cũng theo GFS chi ngân sách không bao gồm
khoản chi trả nợ gốc mà chỉ bao gồm khoản lãi vay phải trả từ số tiền mà Chính phủ
vay. Chi trả lãi tiền vay đƣợc xếp vào chi ngân sách nhà nƣớc vì đây là hệ quả của
việc điều hành chính sách ngân sách có thâm hụt. Việc không đƣa khoản vay nằm
trong thu ngân sách và chi trả nợ gốc nằm trong chi ngân sách phản ánh đúng bản
chất của thu, chi ngân sách của nhà nƣớc.
Các thức tính thâm hụt ngân sách mà Việt Nam áp dụng hiện nay có thể
đƣợc xem là một hình thái của “thâm hụt ngân sách tổng thể”. Tuy nhiên, có điểm
khác biệt là Việt Nam đang tính chi trả nợ gốc vào chi ngân sách, nhƣng lại có một
số khoản chi lại đƣợc để ngoài không đƣa vào cân đối ngân sách chung (ví dụ: chi
từ nguồn trái phiếu chính phủ, các khoản vay về cho vay lại).
14
b. Thâm hụt ngân sách thƣờng xuyên (Current deficit)
Thâm hụt ngân sách thƣờng xuyên là chênh lệch giữa thu thƣờng xuyên và
chi thƣờng xuyên của NSNN và xảy ra khi chi thƣờng xuyên lớn hơn thu thƣờng
xuyên. Trƣờng hợp thu thƣờng xuyên lớn hơn chi thƣờng xuyên thì sẽ có thặng dƣ
ngân sách thƣờng xuyên và ngƣợc lại. “Cán cân thƣờng xuyên” là thƣớc đo phản
ánh sự tích lũy của Chính phủ do nhu cầu đầu tƣ phát triển đất nƣớc.Nếu một quốc
gia có thặng dƣ ngân sách thƣờng xuyên thì có nghĩa là quốc gia đó đang có tiết
kiệm để sử dụng cho đầu tƣ phát triển. Tuy nhiên, trong xác định cán cân ngân sách
thƣờng xuyên thì vấn đề quan trọng nhất là xác định đƣợc khoản thu nào đƣợc hiểu
và nên đƣợc xem là thu “thƣờng xuyên”. Theo thông lệ quốc tế, thu thƣờng xuyên
là các khoản thu ngân sách từ thuế, phí, lệ phí không mang tính chất “một lần” và
“không tái tạo”. Theo đó, các khoản thu nhƣ từ bán tài sản sẽ không đƣợc tính vào
các khoản thu thƣờng xuyên. Một số quốc gia còn xem các khoản thu từ bán tài
nguyên cũng là các khoản thu không thƣờng xuyên. Chi thƣờng xuyên thƣờng bao
gồm tất cả các khoản chi của NSNN (bao gồm cả chi trả lãi tiền vay) trừ chi đầu tƣ
phát triển và chi viện trợ.Việc sử dụng khái niệm thâm hụt (thặng dƣ) ngân sách
thƣờng xuyên sẽ rất có ý nghĩa trong việc phân tích tính bền vững của tình hình tài
khóa.Một quốc gia có thâm hụt ngân sách thƣờng xuyên sẽ phải đối mặt với nhiều
nguy cơ bất ổn về tài khóa.Việc cắt giảm các khoản chi thƣờng xuyên để giảm thâm
hụt ngân sách bao giờ cũng là vấn đề rất nhạy cảm và dễ gây ra những phản ứng
tiêu cực từ ngƣời dân. Thông thƣờng khi đối mặt với thâm hụt ngân sách kéo dài,
giải phát giảm chi thƣờng xuyên thƣờng là giải pháp đƣợc chính phủ sử dụng sau
cùng khi không gian sử dụng các giải pháp không còn (ví dự nhƣ không thể tăng
thuế lên mức cao hơn …).
c. Thâm hụt ngân sách cơ sở (Primary fiscal deficit)
Thâm hụt ngân sách cơ sở đƣợc xác định bởi thâm hụt ngân sách tổng thể trừ
đi phần chi trả lãi tiền vay. Việc sử dụng thƣớc đo này sẽ cung cấp đƣợc các thông
tin sát hơn về tác động của việc điều hành chính sách trong năm của Chính phủ.
Việc trả lãi tiền vay là việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính cho các quyết định vay
nợ đƣợc thực hiện trong năm tài khóa (trừ khi thực hiện đối với các khoản vay trong
năm). Đối với những quốc gia có tỷ trọng chi trả lãi tiền vay lớn (thƣờng là những
15
quốc gia có mức dƣ nợ chính phủ cao) thì việc phân định giữa thâm hụt ngân sách
tổng thể và thâm hụt ngân sách cơ sở là rất quan trọng, tách bạch đƣợc những biến
động bất thƣờng trong việc tăng nghĩa vụ trả nợ (do biến động tỷ giá đối với vay nợ
nƣớc ngoài hoặc lãi suất đối với trƣờng hợp theo lãi suất thả nỗi). Cùng với các khái
niệm về thâm hụt ngân sách nói trên, việc sử dụng khái niệm ngân sách cơ sở sẽ cho
các nhà hoạch định chính xác bức trang đầy đủ hơn về tác động của chính sách tài
khóa trong năm. Thực tế có thể có trƣờng hợp khi mà cán cân ngân sách tổng thể
thâm hụt cao song cũng không đồng nghĩa với việc Chính phủ đã thực hiện chính
sách tài khóa mở rộng nếu nhƣ trong năm xuất hiện sự gia tăng đáng kể về nghĩa vụ
trả lãi tiền vay xuất phát từ các biến động kinh tế vĩ mô có ảnh hƣởng đến nghĩa vụ
nợ (ví dụ do tỷ giá tăng, lãi suất vay nợ tăng).
Trong ba tiêu thức xác định cán cân tài khóa nói trên thì hiện nay ở Việt
Nam mới chỉ sử dụng thƣớc đo thâm hụt ngân sách tổng thể trong cách đo lƣờng
tình hình thâm hụt ngân sách.
2.2. Các lý thuyết giải thích mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách
Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và nợ công là mối quan hệ rõ ràng nhất
so với mối quan hệ giữa nợ công, thâm hụt ngân sách và các biến số kinh tế vĩ mô
khác. Về bản chất, nợ chính phủ là sự cộng dồn của thâm hụt ngân sách qua các
năm (trừ khi có việc phát hành tiền hoặc bán tài sản quốc gia để bù đắp thâm hụt
ngân sách).
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về nợ công và thâm hụt ngân sách, đánh
giá nguy cơ nợ công và thâm hụt ngân sách, tuỳ đặc điểm riêng của từng nƣớc mà
có sự thay đổi tƣơng ứng. Tuy nhiên nghiên cứu đánh giá rõ ràng về mối quan hệ
giữa nợ công và thâm hụt ngân sách vẫn còn hạn chế về số lƣợng. Có thể tìm thấy
trong một số nghiên cứu lý thuyết, trong đó có một số quan điểm chính nhƣ sau:
Quan điểm của trường phái kinh tế tân cổ điển: Các nhà nghiên cứu trƣờng
phái tân cổ điển cho rằng gia tăng chi tiêu chính phủ (thâm hụt tài khóa tăng) làm
cho tổng mức tiêu dùng hiện tại tăng lên. Trong điều kiện toàn dụng lao động, gia
tăng tiêu dùng làm giảm tiết kiệm. Lãi suất do đó sẽ tăng để đạt đƣợc trạng thái cân
bằng trên thị trƣờng vốn thì lại tác động làm giảm đầu tƣ tƣ nhân (hay còn gọi là
16
hiện tƣợng thoái lui đầu tƣ tƣ nhân – hiệu ứng “Crowding-out”).Trong trƣờng hợp
thâm hụt đƣợc tài trợ bằng vay nƣớc ngoài, tác động kéo lùi đầu tƣ có thể đƣợc hạn
chế, do chính phủ sử dụng các nguồn lực bổ sung từ bên ngoài thay vì dùng các
nguồn lực của khu vực tƣ nhân trong nƣớc. Việc sử dụng một phần vốn vay nƣớc
ngoài để tài trợ cho thâm hụt ngân sách có thể làm giảm bớt căng thẳng trên thị
trƣờng tín dụng trong nƣớc, qua đó giảm bớt các yếu tố bất ổn trong nền kinh
tế.Tuy nhiên, vay nƣớc ngoài lại có những tác động khác nguy hại đến nền kinh
tế. Các nhà nghiên cứu trên quan điểm của trƣờng phái tân cổ điển chủ yếu cho rằng
tăng thâm hụt ngân sách sẽ tác động tiêu cực đối với kinh tế vĩ mô, làm gia tăng các
khoản nợ công.
Quan điểm của Keynes (1936) đề xuất rằng sự pha trộn thích hợp của việc tài
trợ thâm hụt ngân sách là việc áp dụng các chính sách tài khóa bồi thƣờng để quản
lý nền kinh tế trong giai đoạn hoạt động kinh tế thấp.Các nhà nghiên cứu theo quan
điểm của trƣờng phái Keynes chủ yếu cho rằng thâm hụt ngân sách tạo ra những tác
động tích cực đối với kinh tế vĩ mô và ủng hộ cho chi tiêu công nợ tài trợ hoặc tài
trợ thâm hụt.Tuy nhiên hạn chế của mô hình Keyneslà phải dựa trên giả định rằng
các nhà đầu tƣ sẽ lạc quan hơn về nền kinh tế khi Chính phủ gia tăng chi tiêu.
Trong khi đó, Lad (1984)cũng phát biểu rằng nguyên nhân chính cho sự tích
tụ của nợ của nhiều nƣớc trên thế giới là sự cần thiết của việc tài trợ chi tiêu công
tăng cao và thâm hụt ngân sách liên quan. Summer (1986) lập luận rằng sự phân
biệt giữa nợ trong nƣớc và bên ngoài là cần thiết khi xem xét các tác động kinh tế vĩ
mô của thâm hụt ngân sách. Ngoài ra, de-Fontenay, Milesi-Ferretti và Pill (1995)
phát biểu rằng tài chính bên ngoài có thể gây ra tắc nghẽn tài chính và tiền tệ lớn
hơn. Boariu và Bilan (2007) cũng cho rằng nợ công, nhƣ tất cả các khoản vay khác,
tốn kém bởi vì Chính phủ chi trả lãi cho các chủ nợ của họ nhƣ là một mức giá cho
việc sử dụng các nguồn lực sẵn có tạm thời.
Khi ngân sách của một quốc gia bị suy giảm vì nhiều nguyên nhân khác nhau
nhƣ kinh tế suy thoái, thất thu thuế, đầu tƣ không hiệu quả, thiên tai... trong khi
quốc gia đó vẫn cần kinh phí để thực hiện cho việc chi tiêu thƣờng xuyên và đầu tƣ,
trả nợ... thì sẽ dẫn đến áp lực phải tìm nguồn vốn để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời
17
này. Và giải pháp vay nợ bằng các hình thức phát hành trái phiếu, tín phiếu ra thị
trƣờng tiền tệ để huy động vốn là công cụ chủ yếu để Nhà nƣớc có thể huy động
vốn nhanh nhất.Điều này đồng nghĩa với việc Chính phủ chấp nhận một mức nợ
công nhất định.
Bên cạnh đó, tiết kiệm quốc gia bằng tiền tiết kiệm tƣ nhân cộng với tiết
kiệm khu vực công.Sự giảm tiết kiệm công làm giảm tiết kiệm quốc gia. Điều này
dẫn đến sự mất mát cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tƣ. Kết quả, giảm khả năng tiết
kiệm, đề tài trợ đầu tƣ ủng hộ giả thuyết thâm hụt ngân sách, làm tăng nợ chính phủ
bên ngoài.Qua đó cho thấy khi tăng nợ nƣớc ngoài sẽ dẫn đến tình trạng thâm hụt
ngân sách.
Xem xét các quan điểm trên, có thể thấy thâm hụt NSNN là nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến nợ công của một quốc gia. Tuy nhiên về mặt vĩ mô thì nợ công
cũng có tác động tới thâm hụt NSNN nhƣ sau:
Thứ nhất, khi nợ công quá lớn, việc thắt chặt chi tiêu, thực hiện chính sách
“thắt lƣng buộc bụng” để giảm thâm hụt ngân sách là điều kiện phải đáp ứng để
đƣợc nhận sự hỗ trợ cần thiết từ các tổ chức tín dụng quốc tế, thế nhƣng, “thắt lƣng
buộc bụng” lại dẫn tới những cuộc biểu tình phản đối của quần chúng, gây căng
thẳng, bất ổn chính trị, xã hội, bởi những ngƣời nghèo, những ngƣời yếu thế trong
xã hội là những ngƣời bị tác động mạnh nhất từ chính sách cắt giảm phúc lợi, cắt
giảm chi tiêu của chính phủ. Điều này càng làm cho nền kinh tế trở nên khó khăn và
ảnh hƣởng tới nguồn thu NSNN.
Thứ hai, khi nợ công tăng cao thì Chính phủ có xu hƣớng gia tăng thuế suất
và giảm chi tiêu ngân sách.Điều này làm cho đầu tƣ suy giảm, kìm hãm sự phục hồi
của nền kinh tế, làm chậm tốc độ tăng trƣởng, thậm chí có thể đẩy nền kinh tế vào
“khủng hoảng kép”. Từ đó làm ảnh hƣởng tới nguồn thu ngân sách trong tƣơng lai
của nhà nƣớc.
Thứ ba, khi nợ công liên tục tăng cao, nền kinh tế bị hạ bậc tín nhiệm theo
báo cáo của các tổ chức chuyên đi đánh giá tín nhiệm các công ty và quốc gia khác,
niềm tin của ngƣời dân và giới đầu tƣ bị lung lay, khi đó nền kinh tế dễ trở thành
mục tiêu tấn công của các thế lực đầu cơ quốc tế. Điều này làm ảnh hƣởng nghiêm
18
trọng đến sự phát triển của một đất nƣớc.
2.3. Tổng quan về các công trình nghiên cứu trƣớc đây
Lý thuyết kinh tế vĩ mô cũng nhƣ nhiều công trình nghiên cứu kiểm định
thực chứng đã cho thấy nợ công và thâm hụt ngân sách có thể ảnh hƣởng tích cực
hoặc tiêu cực đến các biến số kinh tế vĩ mô theo các cách khác nhau. Mức độ và
cách thức tác động lại chịu sự chi phối của tỷ lệ nợ công và thời gian thâm hụt cũng
nhƣ phƣơng thức tài trợ cho nợ công và thâm hụt ngân sách. Trong đó, vấn đề
thƣờng nhận đƣợc sự đồng thuận chung là nợ công, thâm hụt ngân sách cao và kéo
dài sẽ ảnh hƣởng tiêu cực đến nền kinh tế, có nguy cơ gây bất ổn kinh tế vĩ mô, nhất
là đối với các nƣớc đang phát triển. Hiện nay, để đảm bảo đƣợc sự ổn định về kinh
tế vĩ mô nhiều nƣớc đã đƣa ra các giới hạn trần về nợ công, mức độ cho phép của
thâm hụt ngân sách và xem đây nhƣ một yêu cầu để dảm bảo kỷ luật tài khóa tổng
thể. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp mức độ nợ công và mức độ thâm hụt ngân
sách không phải là vấn đề quan trọng mà thay vào đó là hiệu quả của việc phân bổ,
sử dụng nguồn lực nợ công chƣa phù hợp; quản lý nợ công chƣa đầy đủ, thống nhất;
ý thức chấp hành kỷ luật tài chính chƣa nghiêm; việc thực hiện nghĩa vụ thu, nộp
ngân sách và quản lý, sử dụng ngân sách nhà nƣớc còn nhiều hạn chế, yếu kém;
chƣa chủ động, tích cực khai thác các nguồn lực; còn bị động, trông chờ, ỷ lại sự hỗ
trợ từ ngân sách là những vấn đề cần lƣu tâm nhất.
Trên thế giới cũng có nhiều nghiên cứu về nợ công và thâm hụt ngân sách
nhƣng đa số phân tích quan hệ giữa nợ công, thâm hụt ngân sách và tăng trƣởng
kinh tế, các biến số vĩ mô, chẳng hạn nghiên cứu của Schclarek (2004), Pattillio
(2002), Qureshi và Ali (2010), Waheed (2006), Rangarajan và Srivastava (2005),
Kannan và Singh (2007).
Đồng thời trên thế giới cũng có một số nghiên cứu về nợ công và thâm hụt
ngân sách làm rõ tác động của nợ công đến tình hình thâm hụt ngân sách nhƣ:
Theo Klein (1994) và Ariyo (1993), mức nợ cao là nguyên nhân dẫn đến
thâm hụt ngân sách ở các nƣớc đang phát triển.Ariyo (1993) đã điều tra tính bền
vững tài chính ở Nigeria trong giai đoạn 1970-1990, sử dụng các chỉ số bền
vững.Tác giả thấy rằng chính sách thâm hụt ngân sách không bền vững do các nỗ
19
lực tái thiết sau chiến tranh gây ra sự gia tăng kéo dài trong thâm hụt ngân sách.
Tuy nhiên, thâm hụt ngân sách vẫn kéo dài đến sau chiến tranh. Cũng cần lƣu ý
rằng việc chuyển đổi sang hành chính dân chủ chắc chắn có thể thay đổi hành vi tài
chính của Chính phủ có ý nghĩa đối với hồ sơ nợ. Quan trọng hơn, rất nhiều sự kiện
đã diễn ra sau năm 1990 khi nghiên cứu đƣợc tiến hành nhƣ xóa nợ và tăng doanh
thu từ xuất khẩu dầu có thể mang lại lợi ích là làm giảm bớt thâm hụt ngân sách ở
Nigeria.
Oshikoya và Tarawalie (2010) nghiên cứu điều tra tính bền vững của chính
sách tài khóa ở Nigeria trong giai đoạn 1980-2010 đã chỉ ra rằng thâm hụt ngân
sách đƣợc tài trợ thông qua các khoản vay nƣớc ngoài sẽ tăng gánh nặng nợ bên
ngoài trực tiếp gây nguy hiểm cho tính bền vững của tài khoản hiện tại.Nghiên cứu
sử dụng phƣơng pháp phân tích sai số, cho thấy chính sách tài khóa có tính bền
vững yếu kém trong nền kinh tế Nigeria.Do đó, sự tích lũy lớn của các khoản nợ tự
nhiên tạo ra một sự dƣ thừa nợ đó tạo ra mộtkhông gian kinh tế vĩ mô luôn luôn bất
ổn định về mặt tài chính đối với một nền kinh tế. Nghiên cứu cũng đề xuất chính
phủ nên cải thiện việc tạo thu nhập từ thuế và các nguồn thu khác nhƣng hạn chế chi
tiêu cho các dự án tăng trƣởng.
Trong khi Ogunmuyiwa (2011) nhận thấy không có mối quan hệ ảnh hƣởng
chặt chẽ thực sự tồn tại giữa các biến nợ và tăng trƣởng kinh tế. Ogunmuyiwa
(2011) sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian từ năm 1970-2007 để trả lời cho câu hỏi
nghiên cứu: nợ nƣớc ngoài có thực sự thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế trong nƣớc của
Nigeria. Bài nghiên cứu sử dụng kỹ thuật kinh tế lƣợng nhƣ kiểm định Augrmented
Dickey Fuller (ADF), kiểm định quan hệ nhân quả Granger, kiểm định đồng liên kết
của Johansen và mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM). Kết quả thực nghiệm cho thấy
mối quan hệ nhân quả giữa các khoản nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế không
có ý nghĩa thống kê, hay nói cách khác, quan hệ nhân quả giữa nợ và tăng trƣởng rất
yếu kém và hầu nhƣ không ảnh hƣởng qua lại với nhau ở Nigeria.
Folorunso (2013), đã kiểm tra mối liên hệ giữa thâm hụt ngân sách và nợ
công tại Nigeria.Trong đó tác giã đã chia nợ công thành những khoản nợ trong và
ngoài nƣớc nhằm phân tích các mối quan hệ nhân quả và hiệu lực tƣơng đối của cả
20
hai loại nợ về thâm hụt ngân sách.Bài nghiên cứu sử dụng kỹ thuật kinh tế lƣợng
nhƣ kiểm định Augrmented Dickey Fuller (ADF), kiểm định quan hệ nhân quả
Granger, kiểm tra Philip-Perron (PP), kiểm định đồng liên kết của Johansen và mô
hình hiệu chỉnh sai số (ECM). Kết quả thực nghiệm cho thấy mối quan hệ hai chiều
giữa cán cân tài chính và nợ công cũng nhƣ thành phần trong nƣớc của nó trong khi
quan hệ nhân quả chỉ chạy từ nợ nƣớc ngoài để cân bằng tài chính trong nƣớc. Cả
hai loại nợ: nợ trong nƣớc và nợ nƣớc ngoài cảnh báo trƣớc tác động tích cực về
thâm hụt ngân sách ở Nigeria. Tác giả cho rằng nợ trong nƣớc có tác động lớn hơn
về thâm hụt ngân sách so với nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng thu nhập là các yếu tố
quan trọng ảnh hƣởng đến thâm hụt ngân sách ở Nigeria cả trong ngắn hạn và dài
hạn. Tỷ lệ lạm phát cũng đã đƣợc tìm thấy để có tác động ảnh hƣởng tiêu cực đến
thâm hụt ngân sách trong ngắn hạn trong khi ảnh hƣởng của tỷ giá hối đoái là hỗn
hợp.
Boariu và Bilan (2007) cũng cho rằng nợ công, nhƣ tất cả các khoản vay
khác, tốn kém bởi vì chính phủ chi trả lãi cho các chủ nợ của họ nhƣ là một mức giá
cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có tạm thời. Nhƣ một kết quả của các đặc điểm
của nó, nợ công có thể liên quan đến một số hiệu ứng không mong muốn. Bài viết
cho thấy nợ tài chính dẫn đến sự tích tụ của nợ công và sự gia tăng trong thanh toán
lãi suất, trong đó xác định sự gia tăng chi phí ngân sách mà các quốc gia phải tự
trang trải, tuy nhiên phát hiện ra rằng nợ công không dẫn đến sự gia tăng không hợp
lý của số tiền có dấu hiệu tài chính đó đƣợc lƣu hành và nó thƣờng không có một
nhân vật lạm phát. Kết quả là, nó thƣờng đƣợc chấp nhận nhƣ là một nguồn tài trợ
cho thâm hụt ngân sách trong xã hội đƣơng đại.
Soludo (2003) phát biểu rằng các quốc gia vay vì hai lý do chính: lý do kinh
tế vĩ mô (đầu tƣ cao hơn, tiêu thụ cao hơn, giáo dục và y tế) hoặc để tài trợ cho sự
cân bằng tạm thời thâm hụt thanh toán (để danh nghĩa thấp hơn lãi suất ở nƣớc
ngoài, thiếu tín dụng dài hạn trong nƣớc, hoặc để phá vỡ các ràng buộc ngân sách
cứng). Điều này ngụ ý rằng nền kinh tế thỏa mãn trong nợ để thúc đẩy tăng trƣởng
từ đó dễ dẫn đến thâm hụt ngân sách.
21
Còn Žaneta Karazijienė (2015) lại cho rằng nợ công là nguồn quan trọng sau
thuế và các công cụ tài chính dùng để trang trải cho thâm hụt ngân sách và xác định
nợ công nhƣ là một phần có liên quan đến việc mất cân bằng ngân sách dẫn đến
thâm hụt ngân sách ngày nay. Tác giả cũng tìm ra lý do phổ biến nhất của nợ công
và sự gia tăng của nó là chính sách hiện tại không đảm bảo sự cân bằng giữa thu
nhập và chi tiêu Nhà nƣớc đồng nghĩa với tình trạng thâm hụt ngân sách Nhà nƣớc.
Rangarajan và Srivastava (2005) trong nghiên cứu về tình trạng thâm hụt
ngân sách kéo dài ở Ấn Độ giai đoạn 2000-2004 mà nguyên nhân chủ yếu là do nợ
công. Rangarajan và Srivastava tranh luận rằng thâm hụt tài khóa kéo dài do nợ
công tăng cao kết hợp tỷ lệ thanh toán nợ so với GDP cao có tác động tiêu cực đối
với tăng trƣởng kinh tế Ấn Độ.
Tƣơng tự Kananan và Singh (2007) chỉ ra nợ công và thâm hụt nhiều trong
tài khóa có tác động ngƣợc chiều lên lãi suất, sản lƣợng đầu ra, lạm phát và cán cân
thƣơng mại trong dài hạn của nền kinh tế Ấn Độ.
Một nghiên cứu khác của Waheed (2006) cho thấy thâm hụt ngân sách có thể
đƣợc tài trợ bằng nợ nội địa. Do vậy để giảm nợ công Chính phủ nên hạn chế tình
trạng thâm hụt ngân sách bằng cách tập trung vào cắt giảm chi phí phát triển hơn là
gia tăng thuế thu nhập trong nƣớc.
Bên cạnh đó, khi chính sách thuế vẫn ổn định, sự gia tăng trong chi tiêu công
gây ra thâm hụt ngân sách, nhập khẩu tăng.Alkswani (2000) và Beetsma et al
(2008) tìm thấy một quan hệ tiêu cực giữa thâm hụt ngân sách và chi tiêu công.
Trong Liên minh Châu Âu, sự gia tăng trong chi tiêu công của 1% GDP sẽ dẫn đến
sự sụt giảm trong cán cân thƣơng mại là 0,5% GDP và giảm ngân sách Nhà nƣớc là
0,7% GDP.
Một số nghiên cứu thực nghiệm giải thích tác động của thâm hụt NSNN tới
nợ công nhƣ: Dornbusch (1984)nghiên cứu trƣờng hợp của Brazil, thâm hụt ngân
sách là nguyên nhân của nợ nƣớc ngoài tăng nhanh; Sachs và Larrain (1993) giải
thích ảnh hƣởng của thâm hụt ngân sách tới nợ trong nƣớc và chỉ ra rằng: “Nợ trong
nƣớc là một trong những cách ngắn hạn để tài trợ thâm hụt tài khóa. Phƣơng pháp
này giúp Chính phủ bù đắp đƣợc thâm hụt mà không ảnh hƣởng đến dự trữ và cung
tiền, nhƣng cũng khiến tăng thâm hụt ngân sách theo thời gian do gia tăng nghĩa vụ
22
nợ”; Alfaidi (2002), nợ nƣớc ngoài của Ai Cập gia tăng một cách đáng kể do tăng
nhanh thâm hụt ngân sách; Gartner (2003), tỷ lệ thâm hụt NSNN và tỷ lệ nợ công có
mối quan hệ cùng chiều.
Ngoài ra, ở Việt Nam hiện nay có một số nghiên cứu về vấn đề nợ công,
quản lý nợ công, thâm hụt ngân sách tại Việt Nam nhƣng có tƣơng đối ít các nghiên
cứu thực nghiệm nào mối quan hệ nợ công và thâm hụt ngân sách nhƣ:
Dƣơng Thị Bình Minh (2006), nghiên cứu về quản lý nợ công của Việt Nam.
Nghiên cứu đã hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận về nợ công và quản lý nợ
công, phân tích thực trạng nợ công và quản lý nợ công giai đoạn 2000-2005, xác
định lợi ích và chi phí quản lý nợ công của Việt Nam, từ đó chỉ ra những điểm
mạnh, điểm yếu, nguy cơ và thách thức quản lý nợ của Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế, đề xuất mô hình quản lý nợ công tối ƣu và xây dựng chiến lƣợc quản
lý nợ công của Việt Nam.
Trần Văn Giao (2010) đã trình bày tác động của nợ Chính phủ đến điều hành
kinh tế vĩ mô, đánh giá về nợ của Chính phủ và những vấn đề đặt ra khi hoạch định
chính sách vay nợ và quản lý nợ Chính phủ ở Việt Nam hiện nay.
Nguyễn Thị Nhƣ Nguyệt (2011), phân tích về thực trạng nợ công và kiến
nghị một số giải pháp để duy trì tính bền vững của nợ công Việt Nam.
Sử Đình Thành (2012) nghiên cứu ngƣỡng nợ công ở Việt Nam.Nghiên cứu
này đƣa ra minh chứng bằng thực nghiệm về ngƣỡng nợ công của Việt Nam. Tác
giả sử dụng dữ liệu nợ công của Việt Nam giai đoạn 1990-2010, mô hình ngƣỡng
của Hansen (1996, 2000) và phƣơng pháp ƣớc lƣợng OLS để kiểm định hiệu ứng
ngƣỡng và ƣớc lƣợng giá trị ngƣỡng nợ công của Việt Nam. Phát hiện ngƣỡng nợ
công giúp cho Chính phủ tập trung kiểm soát tính bền vững của nợ công tốt hơn.
Đỗ Thiên Anh Tuấn (2013) nghiên cứu về tƣơng lai nợ công của Việt Nam,
xu hƣớng và thử thách. Tác giả phân tích thâm hụt ngân sách là nguyên nhân chủ
yếu làm gia tăng gánh nặng nợ công ở Việt Nam và đƣa ra dự báo trong những năm
tới nợ công trên GDP của Việt Nam sẽ còn tăng lên nhƣng sẽ giảm xuống trong
trung hạn. Đồng thời xem xét ngƣỡng an toàn nợ công thông qua các chỉ tiêu mức
23
lãi suất thực hiệu dụng, vay nợ mới, in thêm tiền.
Vƣơng Nguyệt Minh (2013) nhận xét Việt Nam là nƣớc có thu nhập trung
bình thấp, dân số đang già hóa nhanh, năng suất lao động bình quân thấp và giảm
dần, gây áp lực lớn khiến nợ công tăng nhanh hơn tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Theo
Vƣơng Nguyệt Minh, nợ công tăng nhanh là do tác động của khủng hoảng tài chính
và suy thoái kinh tế toàn cầu làm kinh tế Việt Nam tăng trƣởng chậm lại, thu ngân
sách bị ảnh hƣởng lớn trong khi nhu cầu chi tăng nhanh. Thu ngân sách nhà nƣớc
gặp nhiều khó khăn nhƣng vẫn phải giảm thu để hổ trợ doanh nghiệp; đầu tƣ phát
triển, xây dựng kết cấu hạ tầng; thực hiện các chính sách xã hội và tiền lƣơng. Vì
vậy, giai đoạn 2011-2015, Việt Nam đã phát hành 335 nghìn tỷ đồng trái phiếu
chính phủ, gấp hơn 2,5 lần giai đoạn 2006-2010 (giai đoạn 2011-2014 đã phát hành
250 nghìn tỷ đồng, năm 2015 theo kế hoạch phát hành thêm 85 nghìn tỷ đồng),
đồng thời đã đẩy mạnh giải ngân vốn ODA, vay ƣu đãi và bão lãnh vay để đầu tƣ
các dự án hạ tầng giao thông, thủy lợi, năng lƣợng, y tế, giáo dục, xây dựng nông
thôn mới…theo nghị quyết của Đảng, Quốc hội.
Nguyễn Tuấn Tú (2012) trong nghiên cứu về thực trạng nợ công Việt Nam
nhận thấy nếu so sánh với một số quốc gia đang gặp khủng hoảng nợ công ở Châu
Âu nhƣ Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha hoặc Mỹ thì tình hình nợ công Việt
Nam hiện này vẫn đƣợc đánh giá là khá an toàn. Vào thời điểm công bố khủng
hoảng cuối năm 2009, nợ công Hy Lạp ở mức 115% GDP, còn ở các nƣớc Tây Ban
Nha, Bồ Đào Nha đều khoảng 100% GDP, thâm hụt ngân sách của các nƣớc này
đều gấp 3-4 lần cho phép. Đối với Việt Nam, các tổ chức xếp hạng quốc tế mặc dù
duy trì mức tín nhiệm nợ công là B+ nhƣng họ đều cho rằng nợ công Việt Nam năm
2011 là 58,4% GDP (theo đánh giá của IMF) và mức nợ công này đã cao hơn rất
nhiều so với mức trung bình 37% đối với hạng B. Trong khu vực Châu Á, Việt Nam
là nƣớc có tỷ lệ nợ công cao hơn nhiều so với Trung Quốc, Indonesia, Camphuchia,
Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Philippine. Nợ công Việt Nam phải đối mặt với rất
nhiều rủi ro trong chi tiêu công.Tình hình chi tiêu công ở Việt Nam không đạt hiệu
quả cao, vấn đề chi tiêu không đúng chế độ, sử dụng tài chính không đúng mục tiêu,
24
không đúng nguồn, tình trạng bội chi, lãng phí và thất thoát diễn ra khá phổ biến.
Kết quả thực nghiệm cho thấy tác động của nợ công đến thâm hụt ngân sách
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố về mặt không gian, thời gian và các yếu tố vĩ mô
khác. Ở Việt Nam hiện nay còn rất ít các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ
giữa vấn đề nợ công và thâm hụt ngân sách.Vì vậy, nghiên cứu này nhằm tìm kiếm
bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách; tác
động của nợ công và thâm hụt ngân sách có chịu tác động của độ trễ hay không và
độ trễ là bao nhiêu; phản ứng của nợ công đối với cú sốc của thâm hụt ngân sách và
ngƣợc lại bằng các phƣơng pháp ƣớc lƣợng dữ liệu bảng đáng tin cậy và các biến
kiểm soát vĩ mô tại Việt Nam.Nhằm đóng góp cho nghiên cứu Việt Nam những
điều mới mẻ hơn về vấn đề nợ công và thâm hụt ngân sách.
25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chƣơng này, tác giả trình bày tổng quan về lý thuyết nợ công và thâm
hụt ngân sách cũng nhƣ quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách.Đây là cơ sở
để tác giả thiết kế nghiên cứu về mối quan hệ tác động giữa nợ công và thâm hụt
ngân sách giai đoạn 1990-2016.Những nghiên cứu thực nghiệm của các nhà kinh tế
học trên thế giới đã cho thấy đƣợc sự tác động của nợ công tới thâm hụt ngân sách ở
nhiều quốc gia và nhiều nền kinh tế khác nhau.Ngoài ra, trong thời gian gần đây tổ
chức Ngân hàng Thế giới liên tục cảnh báo về mức nợ công của Việt Nam. Do vậy,
rất cần thiết phải xem xét lại mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách của
Việt Nam trong hai thập kỷ gần đây.
Để tìm hiểu về mối quan hệ này, trƣớc hết tác giả trình bày các phƣơng pháp
nghiên cứu nhƣ mô hình nghiên cứu sẽ thực hiện, các biến sử dụng để nghiên cứu
và dữ liệu để nghiên cứu trong bài.Phần này tác giả thực hiện tiếp trong chƣơng 3
của đề tài.
26
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1.1. Mô hình nghiên cứu
Mô hình VAR (Vector Auto Regressive) đƣợc nhà khoa học kinh tế Mỹ là
Christopher A. Sims đề xuất vào năm 1980. Về bản chất, VAR là sự kết hợp của 2
phƣơng pháp: tự hồi quy đơn chiều (univariate autoregression – AR) và hệ phƣơng
trình ngẫu nhiên (simultaneous equationons – SEC). VAR tổng hợp đƣợc những ƣu
điểm của 2 phƣơng pháp trên, đó là: rất dễ ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp tối thiểu
hóa phần dƣ (OLS) và ƣớc lƣợng nhiều biến trong cùng một hệ thống. Đồng thời,
nó khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của Sec là không quan tâm đến tính nội sinh của các
biến kinh tế (endogenneity), tức là các biến kinh tế vĩ mô thƣờng mang tính chất nội
sinh khi chúng tác động qua lại lẫn nhau. Thuộc tính này làm cho phƣơng pháp cổ
điển hồi quy bội dùng 1 phƣơng trình hồi quy nhiều khi bị sai lệch khi ƣớc lƣợng.
Đây là những lý do cơ bản khiến VAR trở nên phổ biến trong nghiên cứu kinh tế vĩ
mô. Nó cũng chính là nền tảng cho nghiên cứu về sự cùng hợp nhất của Engle
(1983) và Granger (1987) giành giải Nobel năm 2003.
Khi chúng ta có nhiều chuỗi thời gian khác nhau và cần phải xem xét mối
quan hệ giữa chúng thì mô hình VAR trở thành một sự lựa chọn phù hợp.Mô hình
VAR xem xét mối quan hệ giữa những chuỗi thời gian khác nhau.VAR là mô hình
hệ phƣơng trình tự hồi quy rất đặc thù. Tính đặc thù thể hiện ở chỗ:
- Tất cả những biến trong mô hình đều là biến nội sinh.
- Những phƣơng trình trong hệ sử dụng các biến độc lập giống nhau.
- Biến độc lập là biến nội sinh ở các thời kỳ trễ.
Với những đặc thù trên của mô hình VAR, để nghiên cứu mối quan hệ giữa
nợ công và thâm hụt ngân sách, luận văn sẽ sử dụng kiểm định nhân quả Granger và
mô hình VAR (Vector Autoregressive Model) truyền thống.
Mô hình Vectơ tự hồi quy (Vector autoregression - VAR) là mô hình thống
kê đƣợc sử dụng để đo lƣờng sự phụ thuộc và tƣơng quan tuyến tính giữa nhiều
biến theochuỗi thời gian (time series). Mô hình VAR tổng quát hóa mô hình đơn
biến tự hồi quy (Autoregression - AR) bằng cách cho phép nhiều hơn một biến liên
quan. Tất cả các biến trong một Vectơ tự hồi quy đƣợc đối xử ngang nhau theo cấu
27
trúc (mặc dù các hệ số phản ứng ƣớc tính có thể không bằng nhau), mỗi biến sẽ có
một phƣơng trình giải thích sự phát triển của biến đó dựa trên độ trễ của chính biến
nghiên cứu và độ trễ của các biến khác trong mô hình. Mô hình VAR không đòi hỏi
nhiều kiếnthức về các lực tác động đến một biến nhƣ làm mô hình cấu trúc hay
phƣơng trình giả lập mà các kiến thức cần thiết là một danh sách các biến số với giả
thuyết là có ảnh hƣởng lẫn nhau. Chính vì vậy mô hình VAR rất thích hợp trong đo
lƣờng tƣơng tác giữa các biến vĩ mô theo số liệu chuỗi thời gian.
Mô hình VAR tổng quát có dạng sau đây:
∑ ∑
- Nếu t khác không và có ý nghĩa thống kê, nhƣng ρt không có ý nghĩa thì
∑ ∑
chúng ta kết luận rằng sự biến động của X là nguyên nhân gây ra sự biến động của
- Nếu tkhông có ý nghĩa thống kê, nhƣng ρt khác không và có ý nghĩa thì
Y.
- Nếu cả t và ρt đều khác không và có ý nghĩa thì chúng ta kết luận rằng X
chúng ta kết luận rằng X chịu ảnh hƣởng bởi sự thay đổi của Y.
- Nếu cả t và ρt đều không có ý nghĩa thống kê thì chúng ta kết luận rằng X
và Y tác động qua lại lẫn nhau.
và Y độc lập với nhau.
Mô hình VAR về cấu trúc gồm nhiều phƣơng trình (vector) và các trễ của
các biến số (autoregressive). Mô hình VAR cụ thể đƣợc áp dụng trong luận văn có
dạng sau đây:
∑ ∑
28
∑ ∑
Trong đó:
FBAL: Biến thâm hụt ngân sách đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ thâm hụt ngân
sách so với GDP (%).
DEBT: Biến tỷ lệ nợ công so với GDP đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ nợ công so
với GDP (%).
t = thời gian (1990-2016).
Trong mô hình trên, Zt là một vector các biến vĩ mô đƣợc xem là có tác động
ngoại sinh đến mối quan hệ giữa FBAL và DEBT. Với Zt gồm các yếu tố sau:
GDP: Biến tốc độ tăng trƣởng, biểu hiện thay đổi tổng sản phẩm quốc
nội năm này so với năm trƣớc (%).
REX: Biến tỷ giá hối đoái REX vì đồng USD chiếm phần lớn trong
các giao dịch quốc tế của Việt Nam nên tác giả chọn tỷ giá USD/VND
(tỷ giá danh nghĩa) làm tỷ giá đại diện cho biến REX.
RIR: Biến lãi suất qua các năm.
Mỗi phƣơng trình đều chứa k trễ của mỗi biến.Với hai biến, mô hình có 22 k
hệ số góc và 2 hệ số chặn.Vậy trong trƣờng hợp tổng quát nếu mô hình có k biến thì sẽ có k2p hệ số góc và k hệ số chặn, khi k càng lớn thì số hệ số phải ƣớc lƣợng càng
tăng.
Có thể xem xét rằng bằng chứng từ các tài liệu cho thấy nợ công có thể là
một nguyên nhân gây ra thâm hụt ngân sách, trong khi quan hệ nhân quả ngƣợc lại
cũng có thể nắm giữ.Thật vậy, quan hệ nhân quả hai chiều có thể có giá trị cả loạt
(xem Abrego và Ross, 2001; Sinha et al, 2011).
Kiểm định Granger đƣợc tiến hành để xác định mối quan hệ nhân quả giữa
các biến số trong đó tập trung vào mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách
để xác định sự tồn tại của hiện tƣợng nợ công có bị ảnh hƣởng nhiều từ thâm hụt
ngân sách và ngƣợc lại.
Kiểm định nhân quả Granger (Granger causality) đƣợc sử dụng để kiểm
chứng chiều hƣớng tác động của các cặp biến và trong nghiên cứu này dùng để trả
lời câu hỏi đơn giản là có hay không sự thay đổi của X gây ra sự thay đổi của Y và
29
ngƣợc lại.
nếu∑
= 0 và∑ = 0 thì nợ công không có quan hệ nhân quả Granger gây ra
Xem xét trong mô hình VAR, phƣơng trình (3) và (4) ở trên đề cập,
thâm hụt ngân sách (FBAL) trong phƣơng trình (1) và thâm hụt ngân sách (FBAL)
không có quan hệ nhân quả Granger gây ra nợ công trong phƣơng trình (2). Sau đó,
chứng minh rằng thâm hụt ngân sách và nợ công là độc lập, nếu không cả hai vấn
đề có thể đƣợc hiểu nhƣ là một nguyên nhân gây ra cho nhau.
Số liệu sử dụng cho nghiên cứu là số liệu theo năm trong giai đoạn từ 1990
đến 2016 của Việt Nam.
Các bƣớc phân tích định lƣợng theo mô hình VAR và kiểm định nhân
quả GrangerTest đƣợc tiến hành với trình tự nhƣ sau:
Thứ nhất, đối với dữ liệu chuỗi thời gian, trƣớc khi tiến hành chạy thực
nghiệm cần phải kiểm tra tính dừng của nó.Bởi “tính dừng” là một điều kiện quan
trọng nhất trong việc phân tích và dự báo chuỗi thời gian. Gujarati (2003) cho rằng
nếu một chuỗi thời gian không dừng, chúng ta chỉ có thể nghiên cứu hành vi của nó
trong khoảng thời gian đang đƣợc xem xét. Vì thế, mỗi một mẫu dữ liệu thời gian sẽ
mang một tình tiết nhất định và chỉ thể hiện những hành vi cụ thể trong một khoảng
thời gian xem xét.Kết quả là, chúng ta không thể khái quát hóa cho các giai đoạn
thời gian khác. Hơn nữa, đối với phân tích hồi quy, nếu chuỗi thời gian không dừng
thì tất cả các kết quả điển hình của một phân tích hồi quy tuyến tính cổ điển sẽ
không có giá trị cho việc dự báo, và thƣờng đƣợc gọi là hiện tƣợng “hồi quy giả
mạo”. Do đó, điều cơ bản nhất cho việc dự báo phân tích một chuỗi thời gian là nó
phải có tính dừng.
Kiểm định nghiệm đơn vị là một kiểm định đƣợc sử dụng khá phổ biến để
kiểm định một chuỗi thời gian dừng hay không dừng.
Việc tiến hành kiểm tra nghiệm đơn vị cho từng biến, xem xét tính ổn định
của các biến trong mô hình phân tích định lƣợng bằng phƣơng pháp trên yêu cầu tất
cả các biến phải đảm bảo có nghiệm đơn vị hay nói cách khác dừng ở bậc 0 hoặc 1
thì việc áp dụng mô hình mới phù hợp.
30
Thứ hai,xác định độ trễ tối ƣu cho các biến của mô hình.Trong bài này tác
giả sử dụng phƣơng pháp lựa chọn độ trễ tối ƣu cho phƣơng trình theocác tiêu
chuẩncủaAIC (Akaike). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đƣa thêm kết quả của một
vài tiêu chuẩn khác nhƣ SC (Schwarz )và HQ (Hanan-Quinn) để tăng tính thuyết
phục. Sau đó tiến hành kiểm định tính ổn định các biến của mô hình.
Thứ ba, độ trễ đã đƣợc xác định theo các tiêu chuẩn ở bƣớc 2, tác giả sẽ tiến
hành kiểm định nhân quả Granger Test các cặp biến trong mô hình. Việc kiểm định
quan hệ nhân quả Granger Test cho ta biết đƣợc sự thay đổi của một biến trong mô
hình có chịu sự tác động bởi biến nào. Hay giá trị hiện tại của một biến số có ảnh
hƣởng đến giá trị tƣơng lai của một biến số khác.
Thứ tư, xác định hàm phản ứng đẩy để xem xét phản ứng trong hiện tại và
tƣơng lai của từng biến số trong mô hình VAR dƣới dạng cú sốc của một biến số.
Cú sốc của một biến cụ thể đƣợc xác định là sai số của phƣơng trình có biến số đó
là biến phụ thuộc và thƣờng đƣợc xác định là 1 đơn vị tăng lên. Trong trƣờng hợp
các biến số có đơn vị đo lƣờng khác nhau, cú sốc thƣờng xác định là một độ lệch
chuẩn. Nếu mô hình VAR ổn định, tác động của một cú sốc bất kỳ sẽ giảm dần theo
thời gian.Kết quả phản ứng đẩy luôn đồng nhất với kiểm định nhân quả Granger.
Thứ năm,phân tích phân rã phƣơng sai để đo lƣờng biến động của một biến
số do cú sốc của chính nó và các biến số khác trong mô hình VAR. Cụ thể là phân
rã phƣơng sai cho thấy phƣơng sai sai số dự báo trƣớc của một biến số đƣợc giải
thích bao nhiêu bởi cú sốc của các biến trong hệ phƣơng trình VAR.Và thực hiện
kiểm định một số khuyết tật của mô hình.
Trong bài này, tác giả áp dụng phƣơng pháp mô hình VAR và kiểm định
nhân quả Granger để thực hiện phân tích mối quan hệ giữa nợ công thâm hụt ngân
sách ở Việt Nam là vì một số lý do sau:
Phƣơng pháp mô hình tự hồi quy vector dạng rút gọn VAR có nhiều ƣu điểm
hơn so với các phƣơng pháp đồng liên kết khác:
Một là VAR không yêu cầu phải xác định biến nội sinh hoặc ngoại sinh mà
tất cả các biến đều là biến nội sinh.
31
Hai là cho phép giá trị của một biến phụ thuộc vào không chỉ biến trễ của
chính nó hoặc kết hợp của các hạng nhiễu sai số mà còn phụ thuộc vào biến trễ của
các biến số khác.Đây là ƣu điểm của mô hình VAR so với các mô hình ARIMA.
Ba là trong trƣờng hợp số lƣợng mẫu nhỏ, mô hình VAR là cách tiếp cận có
ý nghĩa thống kê hơn để kiểm định tính đồng liên kết, trong khi đó kỹ thuật đồng
liên kết của Johansen yêu cầu số mẫu lớn hơn để đạt đƣợc độ tin cậy. Trong bài này
tác giả sử dụng dữ liệu mẫu chỉ có 27 năm từ 1990 đến 2016 nên việc tiếp cận mô
hình tự hồi quy vector VAR là phù hợp.
3.1.2. Các biến trong mô hình
Bảng 3.1: Mô tả các biến nghiên cứu và nguồn thu thập dữ liệu
Biến Tên biến Mô tả Đơn vị Nguồn
hụt Thâm hụt ngân sách nhà nƣớc %GDP Tổng cục FBAL Thâm
ngân sách đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ thâm thống kê
hụt ngân sách trên tổng GDP.
Đây là biến đại diện cho chính
sách kinh tế vĩ mô của Chính
phủ.
%GDP Tổng cục DEBT Nợ công/GDP Nợ công của Chính phủ (General
government gross debt) đƣợc đo thống kê
lƣờng bằng tỷ lệ nợ công trên
tổng GDP.
Tốc độ tăng Là thay đổi của tổng sản phẩm %GDP Tổng cục GDP
trƣởng quốc nội năm này so với năm thống kê
trƣớc
Tỷ giá hối Tỷ giá hối đoái đƣợc sử dụng là USD/VNĐ ADB REX
đoái tỷ giá giữa đồng USD và đồng
VND vì đồng USD chiếm phần
lớn trong các giao dịch quốc tế
của Việt Nam nên tác giả chọn tỷ
giá USD/VND (tỷ giá danh
32
nghĩa) làm tỷ giá đại diện cho
biến REX.
Lãi suất Lãi suất ngắn hạn tính theo lãi % ADB RIR
suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn
một năm lãi cuối kỳ.
3.2. Dữ liệu nghiên cứu
Trong mô hình phân tích bảng, số liệu sử dụng đƣợc lấy từ dữ liệu hàng năm
cơ sở dữ liệu kinh tế thế giới (World Economic Outlook Database) của Ngân hàng
phát triển Châu Á (ADB), tổng cục thống kê và Bộ Công Thƣơng. Do một số khó
khăn về sự sẵn có và độ tin cậy của số liệu, nghiên cứu tiến hành ƣớc lƣợng với số
liệu theo năm bắt đầu từ năm 1990 đến năm 2016 của Việt Nam. Tổng số quan sát
là 27.
33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cơ sở lý thuyết đƣợc xây dựng ở chƣơng 2, chƣơng 3 thựchiện việc xây
dựng mô hình nghiên cứu để có thể giải quyết câu hỏi nghiên cứu, đƣa ra kết quả
trong chƣơng tiếp theo. Cụ thể chƣơng 3 đã đƣa ra mô hình nghiên cứu, trình bày
cách xác định biến số trong mô hình, phƣơng pháp nghiên cứu và thực hiện kiểm
định theophƣơng phápmô hình hồi quy vector VAR và kiểm định nhân quả
Granger. Trong đó tập trung kiểm định theocác phƣơng pháp trên để đánh giá tác
động, mối quan hệ giữa biến nợ công và thâm hụt ngân sách theo các bƣớc:
Bước 1: Kiểm tra nghiệm đơn vị cho từng biến bằng phƣơng pháp ADF
Dicky và Fuller (1979).
Bước 2: Xác định độ trễ tối ƣu cho các biến thông qua mô hình VAR và
kiểm định tính ổn định của mô hình.
Bước 3: Kiểm định quan hệ nhân quả Granger test cho các cặp biến trong mô
hình.
Bước 4: Xác định hàm phản ứng đẩy.
Bước 5: Phân tích phân rã phƣơng sai.
Dựa vào mô hìnhkiểm đinh, tác giả tiến hành chạy mô hình và đƣa ra một số
kết quả sẽ đƣợc trình bày trong chƣơng 4.
34
CHƢƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Theo phân tích ở chƣơng 3, luận văn lần lƣợt hồi quy phƣơng trình số 3.1 lần
lƣợt theo các phƣơng pháp đơn giản đến phức tạp nhƣ kiểm định tính dừng của
chuỗi dữ liệu bằng kiểm định nghiệm đơn vị Unit Root Test của Dickey và Fuller;
xác định độ trễ tối ƣu cho các biến thông qua hồi quy với mô hình VAR và kiểm
định tính ổn định của mô hình; kiểm định quan hệ nhân quả Granger test cho các
cặp biến trong mô hình; xác định hàm phản ứng đẩy và phân rã phƣơng sai. Thông
qua đó phát hiện và khắc phục dần khuyết tật mô hình để chọn ra phƣơng pháp ƣớc
lƣợng tốt nhất.
Nghiên cứu sẽ đƣợc thực hiện nhƣ trong chƣơng 3 đã đề cập với trình thự
nghiên cứu theo các bƣớc sau:
Bước 1: Kiểm tra nghiệm đơn vị cho từng biến bằng phƣơng pháp ADF
Dicky và Fuller (1979).
Bước 2: Xác định độ trễ tối ƣu cho các biến thông qua mô hình VAR và
kiểm định tính ổn định của mô hình.
Bước 3: Kiểm định quan hệ nhân quả Granger test cho các cặp biến trong mô
hình.
Bước 4: Xác định hàm phản ứng đẩy.
Bước 5:Phân tích phân rã phƣơng sai.
Trƣớc khi tiến hành nghiên cứu theo 5 bƣớc trên, ta thực hiện thống kê mô tả
các biến để thấy rõ tình hình các biến trong những năm qua.
35
4.1. Thống kê mô tả các giá trị của các biến
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các giá trị của các biến trong mô hình
Variable FBAL DEBT GDP REX RIR
4.227778 41.14519 6.771852 15308.33 9.921111 Mean
4.250000 33.31000 6.420000 15510.00 9.600000 Median
6.530000 64.70000 9.540000 22550.00 15.00000 Maximum
1.430000 27.35000 4.780000 6482.000 6.240000 Minimum
1.217126 12.25500 1.311579 4177.324 2.352390 Std. Dev.
-0.183576 0.606751 0.591693 0.035931 0.277579 Skewness
2.509109 1.845043 2.430336 2.254718 1.997728 Kurtosis
0.422746 3.157324 1.940536 0.630686 1.476843 Jarque-Bera
0.809472 0.206251 0.378982 0.729538 0.477868 Probability
114.1500 1110.920 182.8400 413324.8 267.8700 Sum
38.51627 3904.808 44.72621 4.54E+08 143.8773 Sum Sq. Dev.
27 27 27 27 27 Observations
Nguồn: Tác giả tự tính toán trên phần mềm Eview 8
Chú thích: FBAL = tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP, DEBT = tỷ lệ nợ
công so với GDP, GDP = tổng sản phẩm quốc nội, REX = tỷ giá hối đoái, RIR =
lãi suất.
Qua bảng 4.1 ta có thể nhận xét về tình hình kinh tế biểu hiện qua các biến
của mô hình nhƣ sau:
Mẫu quan sát từ năm 1990 đến 2016 với 27 mẫu của nền kinh tế Việt Nam.
Là một nƣớc đang phát triển, với nhiều nhu cầu chi tiêu trong giới hạn ngân
sách, dẫn đến thâm hụt ngân sách là một vấn đề nan giải chƣa tìm ra hƣớng giải
quyết của nền kinh tế Việt Nam những năm vừa qua. Biến FBAL cho thấy tỷ lệ
thâm hụt ngân sách so với GDP của Việt Nam trung bình trong giai đoạn 1990-2016
là 4.22%, trong đó giá trị lớn nhất là 6.53% tại thời điểm năm 2015 và giá trị thấp
nhất là 1.43% tại thời điểm năm 1991. Đồng thời, mức độ chênh lệch giữa các năm
trong giai đoạn khảo sát nhỏ chỉ là 1.21% GDP. Qua đó cho thấy, Việt Nam đã
thâm hụt ngân sách liên tục trong 16 năm trở lại đây với tỷ lệ thâm hụt ngân sách
trên GDP luôn ở trên mức trên dƣới 5% và chƣa có dấu hiệu sụt giảm. Mức thâm
36
hụt này thuộc diện cao nhất so với các nƣớc trong khu vực (xem hình 4.1).
Hình 4.1: Thâm hụt ngân sách Việt Nam qua các năm 1990-2016
7.00
6.00
5.00
Thâm hụt ngân sách Việt Nam 1990-2016
%
4.00
3.00
: h n í t ị v n ơ Đ
2.00
1.00
0.00
0 0 0 2
8 0 0 2
0 9 9 1
1 9 9 1
2 9 9 1
3 9 9 1
4 9 9 1
5 9 9 1
6 9 9 1
7 9 9 1
8 9 9 1
9 9 9 1
1 0 0 2
2 0 0 2
3 0 0 2
4 0 0 2
5 0 0 2
6 0 0 2
7 0 0 2
9 0 0 2
0 1 0 2
1 1 0 2
2 1 0 2
3 1 0 2
4 1 0 2
5 1 0 2
6 1 0 2
Tại Việt Nam, nợ công có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của đất
nƣớc. Là nguồn tài trợ hàng đầu cho đầu tƣ phát triển kinh tế của đất nƣớc thông
qua ngân sách Nhà nƣớc và là nguồn cung cấp vốn đứng thứ 2 của nền kinh tế với
tỷ trọng vốn 16 - 17% vốn đầu tƣ toàn xã hội. Tuy nhiên, trong những năm gần đây,
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nợ công khu vực đồng tiền chung châu Âu và
những khó khăn nội tại của nền kinh tế trong nƣớc đã có ảnh hƣởng nhất định đến
tình hình nợ công của Việt Nam cả về quy mô, cơ cấu, nghĩa vụ trả nợ và các chỉ số
an toàn nợ công.Thông qua biến DEBT cho thấy tỷ lệ nợ công so với GDP trong
giai đoạn khảo sát có giá trị trung bình là 41.13%, trong đó giá trị lớn nhất là 64.5%
vào năm 2016 là tỷ lệ nợ công tƣơng đối cao do những năm gần đây nền kinh tế
Việt Nam chịu ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu, khủng hoảng
Hy Lạp, đồng thời với đó là khủng hoảng kinh tế thế giới, cũng nhƣ hiện trạng thiếu
cân đối trong thu, chi ngân sách và đạt giá trị thấp nhất là 27.35% vào năm 1991.
Với mức nợ công so với GDP tăng cao trong mấy năm gần đây xoay quanh mức 50-
65% cho thấy nợ công Việt Nam đang ở tình trạng báo động khẩn cấp gần chạm tới
ngƣỡng an toàn nợ công đƣợc quốc hội đề ra là 65% GDP và cần phải tiến hành giải
37
quyết sớm vấn đề này (xem hình 4.2).
Hình 4.2: Nợ công Việt Nam qua các năm 1990-2016
70.00
60.00
50.00
Nợ công Việt Nam 1990-2016
%
40.00
30.00
: h n í t ị v n ơ Đ
20.00
10.00
0.00
0 9 9 1
1 9 9 1
2 9 9 1
3 9 9 1
4 9 9 1
5 9 9 1
6 9 9 1
7 9 9 1
8 9 9 1
9 9 9 1
0 0 0 2
1 0 0 2
2 0 0 2
3 0 0 2
4 0 0 2
5 0 0 2
6 0 0 2
7 0 0 2
8 0 0 2
9 0 0 2
0 1 0 2
1 1 0 2
2 1 0 2
3 1 0 2
4 1 0 2
5 1 0 2
6 1 0 2
Những năm qua kinh tế Việt Nam trải qua nhiều biến động. Cơ cấu nền kinh
tế có sự chuyển dịch nhƣng tốc độ chậm, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản vẫn chiếm khá cao khoảng 17.7% năm 2014 và 17% năm 2015; khu vực
công nghiệp và xây dựng chiếm 33.21% năm 2014 và 33.25% năm 2015; khu vực
dịch vụ chiếm 39.04% năm 2014 và 39.73% năm 2015. Biến GDP cho thấy giá trị
tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam trong giai đoạn khảo sát có giá trị nhỏ nhất
đạt 4.78%, giá trị trung bình là 6.42%, trong đó giá trị lớn nhất đạt 9.54% tƣơng đối
cao cho thấy tình hình kinh tế Việt Nam trong 15 năm qua, năm cao nhất 2016 có
giá trị tổng sản phẩm quốc nội tăng xấp xỉ gấp 2 lần năm 1990. Bên cạnh đó, tổng
sản phẩm quốc nội có mức độ chênh lệch giữa các năm nghiên cứu là 1.31% thấp
hơn nhiều so với mức giá trị trung bình của biến GDP, điều này cho thấy mức độ
tăng trƣởng GDP là khá ổn định (xem hình 4.3).
38
Hình 4.3: Tốc độ tăng trưởng Việt Nam qua các năm 1990-2016
12.00
10.00
8.00
Tốc độ tăng trƣởng Việt Nam 1990-2016
%
6.00
: h n í t ị v n ơ Đ
4.00
2.00
0.00
8 0 0 2
0 9 9 1
1 9 9 1
2 9 9 1
3 9 9 1
4 9 9 1
5 9 9 1
6 9 9 1
7 9 9 1
8 9 9 1
9 9 9 1
0 0 0 2
1 0 0 2
2 0 0 2
3 0 0 2
4 0 0 2
5 0 0 2
6 0 0 2
7 0 0 2
9 0 0 2
0 1 0 2
1 1 0 2
2 1 0 2
3 1 0 2
4 1 0 2
5 1 0 2
6 1 0 2
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế gắn với tự do hóa thƣơng mại, chính
sách tỷ giá có vai trò quan trọng nhƣ một công cụ điều tiết các quan hệ kinh tế quốc
tế và có tác động tới tăng trƣởng kinh tế thông qua tăng năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp, cải thiện cán cân thanh toán cũng nhƣ các cân đối lớn trong nền kinh
tế. Biến tỷ giá hối đoái (REX) cho thấy chỉ số tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong
giai đoạn khảo sát có giá trị trung bình là 15,308.15, trong đó giá trị lớn nhất đạt
22,550 và giá trị nhỏ nhất chỉ đạt 6,482 tƣơng đối thấp cho thấy biến động tỷ giá hối
đoái ở Việt Nam các năm qua rất cao. Bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái ở thị trƣờng Việt
Nam các năm qua có mức độ chênh lệch là 4,177. Có thể thấy tỷ giá hối đoái biến
động nhiều trong 27 năm từ 1990 đến 2016 là do Việt Nam những năm qua chịu
nhiều tác động từ trong nƣớc và ngoài nƣớc: tình trạng nhập siêu kéo dài, hiện
tƣợng tích trữ ngoại tệ của ngƣời dân, giá cả biến động leo thang, giá vàng liên tục
tăng, chịu sự ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra năm 2008,
bên cạnh đó, chính sách tiền tệ của Việt Nam đang đƣợc điều chỉnh với việc thƣc
hiện chính sách tỷ giá trung tâm biến động linh hoạt hàng ngày theo sát diễn biến thị
trƣờng trong, ngoài nƣớc, điều này khiến cho tỷ giá năm 2016 có sự gia tăng so với
năm 2015 (xem hình 4.4).
39
Hình 4.4: Tỷ giá hối đoái Việt Nam qua các năm 1990-2016
25,000
20,000
15,000
Tỷ giá hối đoái Việt Nam 1990-2016
Đ N V / D S U
10,000
: h n í t ị v n ơ Đ
5,000
0
2 0 0 2
0 9 9 1
1 9 9 1
2 9 9 1
3 9 9 1
4 9 9 1
5 9 9 1
6 9 9 1
7 9 9 1
8 9 9 1
9 9 9 1
0 0 0 2
1 0 0 2
3 0 0 2
4 0 0 2
5 0 0 2
6 0 0 2
7 0 0 2
8 0 0 2
9 0 0 2
0 1 0 2
1 1 0 2
2 1 0 2
3 1 0 2
4 1 0 2
5 1 0 2
6 1 0 2
Lãi suất là một phạm trù kinh tế quan trọng đƣợc đề cập trên nhiều lĩnh vực
của đời sống kinh tế từ tiết kiệm, đầu tƣ, kiểm soát lạm phát…Nhà nƣớc sử dụng lãi
suất làm công cụ của chính sách tiền tệ điều tiết các quan hệ kinh tế nhằm mục tiêu
tăng trƣởng phát triển. Biến lãi suất (RIR) cho thấy chỉ số lãi suất áp dụng ở Việt
Nam trong giai đoạn khảo sát có giá trị trung bình là 9.92 hay 9.92%, trong đó giá
trị lớn nhất đạt 15% và giá trị nhỏ nhất chỉ đạt 6.24%. Bên cạnh đó, lãi suất có mức
độ chênh lệch giữa các năm nghiên cứu là 2.35. Qua đó thấy đƣợc lãi suất của Việt
Nam trong 16 năm qua biến động nhiều do nhà nƣớc những năm qua tiến hành điều
chỉnh lãi suất để thực hiện những mục tiêu vĩ mô khác nhằm ổn định nền kinh tế.
Hiện nay, chi phí lãi vay đã trở nên quá cao trong khi tỷ suất lợi nhuận của hoạt
động đầu tƣ vẫn ở mức thấp đã không khuyến khích hoạt động đầu tƣ, đặc biệt là từ
khu vực tƣ nhân. Hệ quả là, tốc độ tăng trƣởng kinh tế giảm và đẩy gánh nặng thúc
đẩy tăng trƣởng sang khu vực đầu tƣ công vốn đã kém hiệu quả trong khi dƣ địa để
mở rộng đầu tƣ công gần nhƣ không còn do tỷ lệ thâm hụt ngân sách lẫn nợ công
đều đang ở mức cao (xem hình 4.5).
40
Hình 4.5: Lãi suất Việt Nam qua các năm 1990-2016
16.0
14.0
12.0
Lãi suất Việt Nam 1990-2017
%
10.0
8.0
6.0
: h n í t ị v n ơ Đ
4.0
2.0
0.0
7 9 9 1
8 0 0 2
0 9 9 1
1 9 9 1
2 9 9 1
3 9 9 1
4 9 9 1
5 9 9 1
6 9 9 1
8 9 9 1
9 9 9 1
0 0 0 2
1 0 0 2
2 0 0 2
3 0 0 2
4 0 0 2
5 0 0 2
6 0 0 2
7 0 0 2
9 0 0 2
0 1 0 2
1 1 0 2
2 1 0 2
3 1 0 2
4 1 0 2
5 1 0 2
6 1 0 2
4.2. Kết quả mô hình nghiên cứu
4.2.1. Kiểm định nghiệm đơn vị
Kiểm định nghiệm đơn vị là một kiểm định đƣợc sử dụng khá phổ biến để
kiểm định một chuỗi thời gian dừng hay không dừng. Trong bài nghiên cứu, tác giả
tiến hành kiểm định nghiệm đơn vị của từng biến riêng biệt để kiểm định tính dừng
bằng phƣơng pháp ADF (Augmented Dickey-Fuller).
Ta có giả thiết:
H0: chuỗi số liệu là không dừng
H1: chuỗi số liệu là dừng
Nếu giá trị tuyệt đối của thống kê t > trị tuyệt đối của các giá trị kiểm định ở
mức ý nghĩa α thì chấp nhận H0 và ngƣợc lai.
Trƣớc khi tiến hành kiểm định tính dừng của các biến, ta phải xác định xem
nên kiểm định tính dừng của số liệu dƣới dạng nào.
Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF đƣợc thể hiện trong bảng 4.2 sau:
41
Bảng 4.2: Thống kê kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với biến gốc
Biến
ADF: Z(t)
1% Level 5% Level
10% Level
P-value
Kết luận
-3.738
-2.992
-2.636
0.859 Không dừng
FBAL
0.589
-3.711
-2.981
-2.630
0.987 Không dừng
DEBT
-2.372
-3.712
-2.981
-2.629
0.159 Không dừng
GDP
0.343
-3.738
-2.992
-2.636
0.976 Không dừng
REX
-1.895
-3.75
-2.998
-2.638
0.329 Không dừng
RIR
-0.571
Nguồn: Tác giả tự tính toán trên phần mềm Eview 8
Chú thích: FBAL = tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP, DEBT = tỷ lệ nợ
công so với GDP, GDP = tổng sản phẩm quốc nội, REX = tỷ giá hối đoái, RIR =
lãi suất.
Với kết quả kiểm định tính dừng ADF (Dickey và Fuller 1979) của các biến
hiện tại đƣợc trình bày trong bảng 4.2, ta thấy các chuỗi FBAL, DEBT, GDP, REX,
RIR đều không dừng. Vì thế ta chuyển các chuỗi này sang các chuỗi sai phân bậc
nhất. Ta đƣợc các biến mới nhƣ sau: DFBAL, DDEBT, DGDP, DREX, DRIR. Kiểm
định tính dừng của các biến này ta thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Bảng 4.3: Thống kê kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với sai phân các biến
Sai phân bậc 1
Biến
ADF: Z(t) 1% Level 5% Level
10% Level
P-value
Kết luận
D_FBAL
-7.584
-3.738
-2.992
-2.636
0.000 Dừng
D_DEBT
-6.385
-3.724
-2.986
-2.633
0.000 Dừng
D_GDP
-4.321
-3.724
-2.986
-2.633
0.003 Dừng
D_REX
-4.913
-3.738
-2.992
-2.636
0.001 Dừng
D_RIR
-7.368
-3.738
-2.992
-2.636
0.000 Dừng
Nguồn: Tác giả tự tính toán trên phần mềm Eview 8
Chú thích: FBAL = tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP, DEBT = tỷ lệ nợ
công so với GDP, GDP = tổng sản phẩm quốc nội, REX = tỷ giá hối đoái, RIR =
lãi suất.
Với kết quả kiểm định tính dừng ta thấy các chuỗi FBAL, DEBT, GDP,
REX, RIR đều dừng ở bậc I(1) với giá trị kiểm định đều lớn hơn giá trị tới hạn.
42
4.2.2. Xác định độ trễ tối ƣu
Tác giả tiếp tục sử dụng các biến dừng ở trên để chạy hồi quy. Đầu tiên, tác
giả tiến hành kiểm tra độ trễ phù hợp bằng Wald Tests và cho ra kết quả nhƣ sau:
Bảng 4.4: Kết quả xác định độ trễ phù hợp
DFBAL DDEBT Joint
17.13273 1.979765 22.43551 Lag 1
[ 0.000190] [ 0.371620] [ 0.000164]
2 2 4 Df
Nguồn: Tác giả tự tính toán trên phần mềm Eview 8
Kết quả cho thấy độ trễ bằng 1 là phù hợp với dữ liệu.
Có nhiều phƣơng pháp nhằm xác định độ trễ cho mô hình VAR. Bài này
chúng ta sẽ sử dụng kiểm định VAR Lag Order Selection Criteria nhằm tìm ra độ
trễ thích hợp cho mô hình. Trong kiểm định ta sẽ lựa chọn giữa độ trễ 1cho mô hình
Var và có kết quả nhƣ bảng sau:
Bảng 4.5: Kết quả xác định độ trễ tối ưu
Lag LogL FPE AIC SC HQ LR
-67.98356 1.504525 6.078685 6.468725 6.186865 NA 0
-57.83791 15.42138* 0.932744* 5.587033* 6.172093* 5.749304* 1
* indicates lag order selected by the criterion.
LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)
FPE: Final prediction error
AIC: Akaike information criterion
SC: Schwarz information criterion
HQ: Hannan-Quinn information criterion
Nguồn: Tác giả tự tính toán trên phần mềm Eview 8
43
Kết quả lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình đƣợc dựa trên các tiêu chí khác
nhau. Tiêu chuẩn thông dụng AIC, SC, HQ, trong bảng 4.5 cho biết độ trễ tối ƣu
của mô hình là 1. Với độ trễ tối ƣu của mô hình là 1 này, tác giả sử dụng tiêu chí SC
và sử dụng mô hình VAR bằng Eview 8 để tìm ra kết hợp tối ƣu nhất trong các độ
trễ của các biến của mô hình.
Kết quả ƣớc lƣợng mô hình VAR
Bảng 4.6: Kết quả ước lượng mô hình VAR
DFBAL DDEBT
DFBAL(-1) -0.340007 0.527622
(0.08346) (0.95684)
[-4.07413] [ 0.55142]
DDEBT(-1) 0.035970 -0.327484
(0.02051) (0.23513)
[ 1.75392] [-1.39275]
C 0.204977 1.210062
(0.07737) (0.88710)
[ 2.64922] [ 1.36407]
DGDP 0.031758 0.452912
(0.06035) (0.69189)
[ 0.52626] [ 0.65460]
DREX -0.000153 0.001313
(0.00011) (0.00122)
[-1.43944] [ 1.07428]
DRIR -0.069182 -0.102306
(0.02188) (0.25087)
[-3.16175] [-0.40780]
R-squared 0.695442 0.140119
Adj. R-squared 0.615295 -0.086166
Sum sq. resids 1.339723 176.1104
44
S.E. equation 0.265540 3.044498
F-statistic 8.677084 0.619214
Log likelihood 1.106700 -59.87641
Akaike AIC 0.391464 5.270113
Schwarz SC 0.683994 5.562643
Mean dependent 0.167200 1.494000
S.D. dependent 0.428121 2.921243
Determinant resid covariance (dof adj.) 0.606623
Determinant resid covariance 0.350386
Log likelihood -57.83791
Akaike information criterion 5.587033
Schwarz criterion 6.172093
Nguồn: Tác giả tự tính toán trên phần mềm Eview 8
Dựa vào kết quả mô hình VAR bên trên, rút ra đƣợc hệ phƣơng trình sau:
DFBALt = 0.035970 - 0.340007 DFBALt-1+ 0.035970 DDEBTt-1 + 0.031758
DGDPt- 0.000153 DREXt- 0.069182 DRIRt + εt
DDEBTt= 1.210062 + 0.527622 DFBALt-1 - 0.327484 DDEBTt-1 + 0.452912
DGDPt + 0.001313 DREXt- 0.102306 DRIRt + εt
Phƣơng trình trên cho thấy:
Biến DFBALt-1, DREXt,DRIRttác động ngƣợc chiều đến biến DFBALt. Các
biến còn lại tác động cùng chiều đến biến DFBALt.
Biến DDEBTt-1, DRIRttác động ngƣợc chiều đến biến DDEBTt. Các biến còn
lại tác động cùng chiều đến biến DDEBTt.
Tiếp theo, tác giả tiến hành kiểm định tính ổn định của mô hình VAR. Kiểm
định tính ổn định là xem xét nghiệm của đa thức đặc trƣng có nằm trong vòng tròn
đơn vị không. Hình 4.7 bên dƣới cho thấy tất cả các nghiệmđều nhỏ hơn 1,nằm ổn
định hợp lý trong vòng tròn đơn vị và không có nghiệm nào nằm ngoài phạm vi của
vòng tròn này.Nhƣ vậy, hệ là ổn định nên mô hình VAR có thể chấp nhận đƣợc.
45
Hình 4.6: Các nghiệm của mô hình VAR
4.2.3. Mối quan hệ nhân quả Granger giữa nợ công và thâm hụt ngân
sách
Trong mô hình VAR, việc kiểm định quan hệ nhân quả Granger cho ta biết
đƣợc sự thay đổi của một biến trong mô hình chịu sự tác động bởi biến nào. Kết quả
kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger Test với độ trễ 1 nhƣ sau:
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger Test
Chi-sq Df Prob.
3.076249 1 0.0794*** DFBAL
Chi-sq Df Prob.
0.304067 1 0.5813*** DDEBT
Nguồn: Tác giả tự tính toán trên phần mêm Eview 8
Ghi chú: * có mức ý nghĩa 1%, ** có mức ý nghĩa 5%, *** có mức ý nghĩa
10%.
Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger Test giữa cặp biến
DFBAL và DDEBT ở bảng 4.7, cho thấy:
46
Đối với cặp biến (DDEBT và DFBAL): p-value bằng 0.0794 và 0.5813 ta
chấp nhận giả thuyết H0 và kết luận rằng có tồn tại bằng chứng mối quan
hệ nhân quả giữa nợ công và thâm hụt ngân sách. DDEBT tác động đến
DFBAL với mức ý nghĩa 10%.
Bên cạnh đó, vẫn chƣa tìm thấy tác động có ý nghĩa thống kê của DFBAL
đến DDEBT với mức ý nghĩa 10%.
4.2.4. Kiểm định hàm phản ứng đẩy (Impulse Response)
Hình 4.7: Kiểm định hàm phản ứng đẩy cho các biến
Nguồn: Tác giả tự tính toán trên phần mêm Eview 8
Căn cứ vào kết quả phản ứng xung của thâm hụt ngân sách trƣớc các cú sốc
của nợ công và các yếu tố khác, ta thấy:
Khi có cú sốc trong quá khứ của thâm hụt ngân sách, ngay bản thân thâm hụt
ngân sách phản ứng tức thời âm, đến năm thứ 2 thâm hụt ngân sách có xu
hƣớng tăng dần và duy trì ổn định từ năm thứ 3 trở đi.
47
Khi có cú sốc trong quá khứ của nợ công, thâm hụt ngân sách không có phản
ứng ngay, sau một thời gian ngắn có xu hƣớng tăng mạnh, đến năm thứ 2
thâm hụt ngân sách có xu hƣớng tăng dần và duy trì ổn định từ năm thứ 4 trở
đi.
4.2.5. Kiểm định phân rã phƣơng sai (Variance Decomposition)
Bảng 4.8. Kết quả phân rã phương sai cho thâm hụt ngân sách (FBAL)
S.E. DFBAL DDEBT
Variance Decomposition of DFBAL:
1 0.265540 100.0000 0.000000
2 0.292157 86.95906 13.04094
3 0.300959 82.23519 17.76481
4 0.303300 80.99912 19.00088
5 0.303862 80.70396 19.29604
6 0.303991 80.63619 19.36381
7 0.304020 80.62091 19.37909
8 0.304027 80.61749 19.38251
9 0.304028 80.61673 19.38327
10 0.304029 80.61656 19.38344
Nguồn: Tác giả tự tính toán trên phần mêm Eview 8
48
Bảng 4.9. Kết quả phân rã phương sai cho nợ công (DEBT)
S.E. DFBAL DDEBT
Variance Decomposition of DDEBT:
1 3.044498 7.183304 92.81670
2 3.194962 6.680947 93.31905
3 3.216355 6.593234 93.40677
4 3.220258 6.577546 93.42245
5 3.221056 6.574483 93.42552
6 3.221227 6.573844 93.42616
7 3.221264 6.573706 93.42629
8 3.221273 6.573676 93.42632
9 3.221275 6.573669 93.42633
10 3.221275 6.573668 93.42633
Nguồn: Tác giả tự tính toán trên phần mêm Eview 8
Dựa vào kết quả phân rã phƣơng sai, ta thấy:
DFBAL trong quá khứ (với độ trễ 10 năm) giải thích đƣợc 80.61656% biến
động của DFBAL hiện tại.
DDEBT trong quá khứ (với độ trễ 10 năm) giải thích đƣợc 19.38344% biến
động của DFBAL hiện tại.
4.2.6. Kiểm định một số khuyết tật của mô hình
4.2.6.1. Kiểm định giữa các sai số không có mối quan hệ tƣơng quan
với nhau (không bị hiện tƣợng tự tƣơng quan)
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan
Lags LM-Stat Prob
1 4.586162 0.3325
Nguồn: Tác giả tự tính toán trên phần mêm Eview 8
Với mức ý nghĩa tại Lags 1 = 0.3325 > 5% nên mô hình đang thực hiện
không xảy ra hiện tƣợng tự tƣơng quan.
49
4.2.6.2. Kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi (không bị hiện
tƣợng phƣơng sai thay đổi)
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi
Chi-sq Prob. Df
32.59016 0.3406 30
Với mức ý nghĩa Prob. = 0.3406 > 5% nên kết luận mô hình đang thực hiện
không bị hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi.
50
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Bằng việc ƣớc lƣợng mô hình với dữ liệu bảng của Việt Nam trong khoảng
thời gian từ năm 1990-2016, thông qua kiểm định tính dừng ADF cho thấy các biến
đều dừng cùng bậc sai phân bậc 1. Đây là điều kiện để đảm bảo mô hình kiểm định
hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, xác định độ trễ tối ƣu cho các biến thông qua hồi quy
với mô hình VAR và kiểm định tính ổn định của mô hình, thấy đƣợc các biến đều
có tính ổn định nằm trong vòng tròn kiểm định mô hình VAR. Tác giả tiếp tục thực
hiện kiểm định quan hệ nhân quả Granger test cho cặp biến nợ công và thâm hụt
ngân sách cho thấy hai biến có tác động với nhau. Và cuối cùng tác giả tiến hành
xác định hàm phản ứng đẩy và phân rã phƣơng sai và thực hiện một số kiểm định
khuyết tật mô hình.
51
CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận
Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, nợ công lẫn thâm
hụt ngân sách đã trở thành tâm điểm thu hút đƣợc rất nhiều sự quan tâm của giới
học thuật do tính chất quan trọng, mức độ ảnh hƣởng của nợ công, thâm hụt ngân
sách trong nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Do đó, khi kiểm
định và phân tích mô hình thực nghiệm ở chƣơng 4, mục đích chính của luận văn là
kiểm tra mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách nhƣ thế nào tại Việt Nam
với số liệu thực tế đƣợc thu thập trong giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2016.Nghiên
cứu sử dụng phƣơng pháp vector tự hồi quy VAR cho dữ liệu bảng, kiểm định nhân
quả Granger, phân rã phƣơng sai sai số dự đoán, hàm phản ứng xung tổng quát để
nghiên cứu chiều hƣớng tác động và mối liên hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân
sách từ đó phân tích các chính sách ngụ ý. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho
thấy có tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa nợ công và thâm hụt ngân sách ở Việt
Nam. Trong đó, nợ công tác độngcùngchiềuđến thâm hụt ngân sách với mức ý
nghĩa 10% và chƣa xác định đƣợc tác động ngƣợc lại của thâm hụt ngân sách đến
nợ công.Kết quả này phù hợp với một số tác giả đã nghiên cứu trƣớc nhƣ: Klein
(1994) và Ariyo (1993), Folorunso (2013), Žaneta Karazijienė (2015).
Đồng thời, thông qua xác định độ trễ tối ƣu của mô hình, cho thấy tác động
của nợ công đến thâm hụt ngân sách chịu tác động của độ trễ là 1 năm.
Bên cạnh đó, khi xem xét phản ứng của nợ công đối với cú sốc thâm hụt
ngân sách tác giả thấy đƣợckhi có cú sốc trong quá khứ của thâm hụt ngân sách,
ngay bản thân thâm hụt ngân sách phản ứng tức thời âm, đến năm thứ 2 thâm hụt
ngân sách có xu hƣớng tăng dần và duy trì ổn định từ năm thứ 3 trở đi. Còn khi có
cú sốc trong quá khứ của nợ công, thâm hụt ngân sách không có phản ứng ngay, sau
một thời gian ngắn có xu hƣớng tăng mạnh, đến năm thứ 2 thâm hụt ngân sách có
xu hƣớng tăng dần và duy trì ổn định từ năm thứ 4 trở đi.
Thông qua kết quả thu đƣợc nhƣ trên, bài nghiên cứu đóng góp vào việc tìm
ra giải pháp thế nào để khắc phục sự thâm hụt dai dẳng của ngân sách nhà nƣớc tại
Việt Nam. Đó là kiềm chế nợ công bằng các biện pháp giảm gánh nặng nợ, điều
52
chỉnh cơ cấu nợ công một cách hợp lý…
Điểm mới của bài nghiên cứu này là sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu bằng
mô hình vector tự hồi quy VAR, kiểm định nhân quả Granger và phƣơng pháp phân
rã phƣơng sai, đây là những phƣơng pháp cũng rất phổ biến đƣợc sử dụng nhiều
trong các nghiên cứu nợ công, thâm hụt ngân sách của Việt Nam. Tác giả thông qua
bài nghiên cứu này hy vọng các kết quả tìm thấy trong mối quan hệ giữa nợ công và
thâm hụt ngân sách ở Việt Nam sẽ góp phần bổ sung thêm cho những nghiên cứu
nợ công, thâm hụt ngân sách hiện nay, đặc biệt trong bối cảnh nợ công Việt Nam
đang tăng cao, thâm hụt ngân sách kéo dài liên tục các năm gần đây. Đặc biệt, tác
giả hy vọng chính phủ Việt Nam cần đẩy mạnh tăng trƣởng kinh tế bền vững trong
thời gian tới, duy trì mức nợ công hợp lý nhằm đảm bảo tác động tích cực từ phía
nợ nƣớc ngoài lẫn nợ trong nƣớc lên tăng trƣởng kinh tế nhằm tác động vào thâm
hụt ngân sách Việt Nam theo chiều hƣớng tích cực hơn. Thêm vào đó là cần quan
tâm, chú trọng đến phát triển yếu tố con ngƣời, ứng dụng khoa học công nghệ cao
vào sản xuất để phát triển nền kinh tế có chiều sâu, có khả năng đƣơng đầu với
những cú sốc kinh tế từ bên ngoài, qua đó dần hạn chế sự phụ thuộc quá lớn vào nợ
công tiến tới tự chủ về năng lực tài chính của quốc gia cũng nhƣ kéo theo sự ảnh
hƣởng đến thâm hụt ngân sách đƣợc cân bằng hơn.
5.2. Hàm ý chính sách:
Từ nghiên cứu định tính và định lƣợng ở Việt Nam cho thấy nợ công có tác
động qua lại vớithâm hụt ngân sách.Do đó, thâm hụt ngân sách và nợ công tăng cao
kéo dài sẽ đe dọa đến sự ổn địnhvĩ mô, gây ra nhiều biến chứng kinh tế.Đây là một
trong những lý do nhiều quốc gia từ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đã
xem xét việc cắt giảm thâm hụt ngân sách cũng nhƣ nợ công để khôi phục sự ổn
định tài khóa, và là một trong các nhiệm vụ ƣu tiên hàng đầu hiện nay trong điều
hành chính sách vĩ mô.
Những thách thức tài khóa và nợ công cho thấy đã đến lúc Việt Nam cần có
một cuộc cải cách tài khóa triệt để và toàn diện nhằm đƣa ngân sách dần trở về
trạng thái cân bằng, bảo đảm tính bền vững của nợ công và duy trì sự ổn định lâu
dài cho nền kinh tế. Dù ngƣỡng an toàn nợ công nói chung và nợ nƣớc ngoài nói
53
riêng là bao nhiêu đi chăng nữa thì với thâm hụt ngân sách kéo dài nhƣ hiện nay,
Việt Nam sẽ nhanh chóng chạm các ngƣỡng đó. Do vậy, việc sớm chuẩn bị cho một
kế hoạch tài khóa bền vững dài hơi sẽ là rất cần thiết giúp cho nền kinh tế tránh
đƣợc những cú sốc tài khóa tiêu cực trong tƣơng lai.
Qua đó, tác giả xin đƣa ra một số đề xuất nhƣ sau về nâng cao quản lý thâm
hụt ngân sách và nợ công ở Việt Nam hiện nay.
5.2.1. Đề xuất nâng cao quản lý nợ công ở Việt Nam
Thứ nhất,cần phải thay đổi lại cách tính nợ công sao cho phù hợp với tình
hình hiện tại của quốc gia, ví dụ có thể tính nợ công theo khái niệm của IMF, tức
cần phải tính cả nợ của DNNN đƣợc bảo lãnh trong cơ cấu nợ công. Với cách tính
mới này, chúng ta mới có thể tính chính xác số nợ công hiện tại là bao nhiêu, có ở
ngƣỡng rủi ro cao hay không. Từ đó các nhà quản lý mới có đƣợc cái nhìn tổng quát
và rõ ràng nhất về tình hình nợ công hiện nay mới có thể đƣa ra mục tiêu và phƣơng
thức quản lý hiệu quả và phù hợp đối với nợ công.
Thứ hai, cần thay đổi cơ cấu nợ công theo hƣớng tăng tỷ trọng nợ trong nƣớc
nhiều hơn nợ nƣớc ngoài, nó sẽ giúp chúng ta tránh đƣợc rủi ro tỷ giá, đồng thời
việc thanh toán bằng tiền đồng sẽ giúp chúng ta giảm đƣợc nguy cơ vỡ nợ, có thể
thấy điều này qua việc Nhật Bản với mức nợ/GDP ở mức rất cao nhƣng khoản nợ
của họ vẫn đƣợc đánh giá là an toàn một phần là do nợ trong nƣớc chiếm tỷ trọng
rất lớn trong cơ cấu nợ công của Nhật Bản.
Thứ ba,cần có biện pháp để đảm bảo tài khóa bền vững; tối ƣu hóa chi phí và
kỳ hạn nợ công; tăng cƣờng nguồn thu và hành thu trên cơ sở ổn định và tăng dần tỷ
lệ thu trên GDP; nâng cao hiệu suất chi tiêu trên cơ sở hạn chế và từng bƣớc giảm
tỷ lệ chi trên GDP.
Thứtư, cần xây dựng một cơ chế quản lý nợ công hiệu quả.Yêu cầu tách bạch
quy định về quản lý vốn vay của Chính phủ theo từng nguồn vốn huy động; các quy
định về cho vay lại vốn vay nƣớc ngoài của Chính phủ cũng tồn tại nhiều rủi ro.
Chế độ kiểm toán rất cần sự minh bạch và có trách nhiệm giải trình cao để có thể
kiểm soát tốt nợ công của Việt Nam. Hiện tại, việc giám sát chi tiêu của Chính phủ
cũng cần phải đƣợc thể chế hóa và bắt buộc thi hành để tránh tình trạng chi tiêu
54
không đúng mục đích, chi tiêu vƣợt quá mức cho phép. Luật Quản lý nợ công cũng
cần phải đƣợc rà soát lại nhằm nâng cao hiệu quả của chi tiêu công. Nếu không có
cơ chế quản lý nợ công hiệu quả, chúng ta không thể đánh giá thấu đáo tình hình
tăng trƣởng kinh tế, lƣợng dự trữ quốc gia là bao nhiêu, nợ công trong nƣớc hay nợ
công nƣớc ngoài đang gặp mối nguy hiểm gì, do vậy nguy cơ vỡ nợ là điều không
thể lƣờng trƣớc.
Thứnăm,ngoài những giải pháp trên, để giảm áp lực và bảo đảm an toàn nợ
công trong 5 năm tới đây, cần phải có kế hoạch vay trả nợ công 2016-2020 với
nhiều giải pháp cụ thể. Tuy nhiên, nợ công không thể giảm ngay mà cần phải có lộ
trình. Bộ Tài chính xác định phải giám sát, kiểm soát kỹ các khoản vay mới. Có thể
thấy áp lực vay nợ cho phát triển kinh tế - xã hội là rất lớn, vì vậy, để giảm áp lực
này trƣớc hết phải xây dựng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn trong khả năng cân đối
và bảo đảm tính bền vững của chính sách tài khóa; kiểm soát chặt chẽ danh mục đầu
tƣ công và chỉ tập trung đầu tƣ vào các ngành, lĩnh vực then chốt. Bên cạnh đó, việc
thực hiện các chƣơng trình, dự án sử dụng nợ công phải tuân thủ đúng dự toán đƣợc
giao; tránh hiện tƣợng điều chỉnh tăng tổng mức đầu tƣ, nhất là tăng từ nguồn vốn
vay do triển khai chậm trễ, không đúng tiến độ dẫn đến khối lƣợng tăng lên. Chú
trọng nâng cao hiệu quả sử dụng đầu tƣ công, sử dụng nợ công.
Cuối cùng, để nợ công thực sự hiệu quả, là công cụ tài chính để phát triển
kinh tế thì vấn đề đặt ra là phải tăng cƣờng hiệu quả của việc sử dụng nợ công, kiểm
soát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay. Đi cùng với đó là hoàn thiện chính sách quản lý
nợ, đồng bộ hóa chuẩn mực thống kê nợ công phù hợp với thông lệ quốc tế, phát
triển bộ công cụ quản lý rủi ro chuyên nghiệp để tăng tính chủ động, linh hoạt trong
quản lý nợ công.
5.2.2. Đề xuất nâng cao kiểm soát thâm hụt ngân sách ở Việt Nam
Để nâng cao kiểm soát thâm hụt ngân sách, tạo cân đối ngân sách bền vững
cũng là một vấn đề quan trọng hàng đầu hiện nay tại Việt Nam. Bên cạnh những đề
xuất nâng cao quản lý nợ công ở trên đề cập thì tác giả cũng đề xuất thêm một vài ý
nhằm kiểm soát thâm hụt ngân sách ở Việt Nam thông qua kiểm soát tình hình nợ
55
công hiện nay nhƣ sau:
Thứ nhất, cần phải phát triển công cụ quản lý rủi ro phù hợp với nghiệp vụ
quản lý nợ chuyên nghiệp trên thế giới; tăng cƣờng phân tích, đánh giá về nguồn
vay, cơ cấu nợ đặc biệt là nợ công và kịch bản huy động vốn vay, tránh nợ quá hạn
cũng nhƣ tránh bị động trong điều hành chính sách nợ.Cần phải kiên quyết cắt giảm
bội chi NSNN theo lộ trình đã đƣợc xác định, tiếp tục giảm bảo lãnh Chính phủ, ƣu
tiên bố trí nguồn NSNN để trả nợ; thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy phát
triển thị trƣờng vốn trong nƣớc nhằm tăng nguồn vay trung và dài hạn cho đầu tƣ
phát triển. Trong hoạt động thƣờng niên, cần cập nhật diễn biến kinh tế vĩ mô, tăng
trƣởng kinh tế, sự thay đổi thị trƣờng trong và ngoài nƣớc… để chủ động xây dựng
phƣơng án điều chỉnh tổng mức vay và hạn mức nợ tƣơng ứng để bảo đảm an toàn
nợ công và an ninh tài chính quốc gia.
Thứ hai, các quốc gia nên tập trung vào thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài bằng
cách đƣa ra các chính sách ƣu đãi hợp lí về thuế (ƣu đãi thuế, thời gian miễn giảm
thuế, ƣu đãi tín dụng,...), cải thiện tình trạng cơ sở hạ tầng nhƣ xây dựng các khu
chế xuất, khu công nghệ cao và thực hiện chính sách đào tạo nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực và trình độ chuyên môn tốt, đạo đức nghề nghiệp cao, tinh thần làm
việc,… cũng là một trong các biện pháp có thể giúp thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
để giảm áp lực lên nợ công đồng thời giảm áp lực lên ngân sách nhà nƣớc chi cho
việc trả nợ công sau này.
Thứ ba, chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nƣớc phải
đƣợc đặt trên cơ sở thu nhập và khả năng trả nợ của nền kinh tế, đặc biệt trong bối
cảnh nợ công đang tiệm cận mức trần mà quốc hội quy định, thì chúng ta cần phải
nghiêm túc rà soát lại các kế hoạch đầu tƣ công trong trung hạn và dài hạn một cách
cẩn trọng trƣớc khi huy động vốn cho dự án. Bên cạnh đó phải đẩy mạnh hợp tác
công - tƣ theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, thu hút các nguồn
vốn từ khu vực tƣ nhân đầu tƣ vào xây dựng cơ sở hạ tầng để hỗ trợ xu hƣớng giảm
của đầu tƣ công do thu ngân sách giảm, đồng thời chia sẻ gánh nặng về vốn và rủi
ro giữa khu vực công và khu vực tƣ, nâng cao tính hiệu quả và chất lƣợng của các
56
dự án đầu tƣ, góp phần tăng tính an toán và bền vững cho nợ công.
Cuối cùng, chính phủ cần phải loại bỏ hoàn toàn những khoản chi tốn kém
nhƣng chỉ có một “tác dụng” duy nhất là làm cho tình trạng thâm hụt ngân sách của
nƣớc ta càng thêm trầm trọng, điển hình nhƣ việc chặt cây ở Hà Nội trồng cây mới,
xây tƣợng bà mẹ Việt Nam anh hùng ở Quảng Ngãi, và gần đây nhất là việc chi
hàng trăm tỷ đồng để xây văn miếu thờ Khổng Tử ở Vĩnh Phúc gây búc xúc lớn
trong dƣ luận…
Vì thế, để có thể cùng lúc cân bằng giữa việc đảm bảo ngân sách nhà nƣớc,
giảm thâm hụt và đồng thời hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhƣ mục tiêu đƣợc Chính
phủ đề ra, thì giải pháp duy nhất có thể là giảm các khoản chi có hiệu quả thấp từ
ngân sách. Trong đó có thể kể đến việc giảm các khoản chi trả nợ công ngắn hạn
vốn chiếm một phần lớn trong chi ngân sách thƣờng xuyên, bằng cách siết chặt lại
các khoản vay nợ không thực sự hiệu quả.
5.3. Các hạn chế của bài nghiên cứu:
Bài nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân
sách tại Việt Nam gặp phải một số hạn chế có thể ảnh hƣởng đến kết quả kiểm định.
Cụ thể nhƣ sau:
Về mặt số liệu thống kê, ƣớc lƣợng mô hình: chỉ tiêu nợ công là một chỉ
tiêu khó tổng hợp đƣợc đầy đủ và chính xác nên kết quả ƣớc lƣợng có
đƣợc trong bài nghiên cứu có thể sẽ chƣa chính xác.
Do thống kê tài chính trong nƣớc còn phân tán, thiếu đối chiếu, theo dõi,
thốngkê, tổng hợp chƣa kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định nên
nghiên cứu sử dụng số liệu báo cáo từ các tổ chức tài chính quốc tế nên có
thể sẽ có một số điểm khác biệt với các số liệu báo cáo trong nƣớc, điều
này còn có thể do cách phân bổ khác nhau và khái niệm về nợ công giữa
các tổ chức khác nhau không thống nhất.
Cơ sở dữ liệu về nợ công và thâm hụt ngân sách còn hạn chế chỉ có từ
năm 1990 đến 2016 nên mẫu quan sát trong bài nghiên cứu bị giới hạn, số lƣợng quan sát còn tƣơng đối ít.
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bản tin nợ công số 4 (2016) - Bộ Tài chính.
2. Bản tin nợ công số 5 (2017) - Bộ Tài chính.
3. Báo Vietnamnet 2017, Chênh vênh cán cân ngân sách vì nợ công, truy cập
tại sach-vi-no-cong-208536.html>[ngày truy cập 04/10/2017] 4. Bích Diệp 2016, Bộ Chính trị: "Chỉ vay trong khả năng trả nợ", truy cập tại tra-no-2016112106170219.htm>[ngày truy cập 04/03/2017] 5. Bùi Đại Dũng 2012, “Chi tiêu công và phát triển bền vững”, tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, số 28 năm 2012 trang 217-230. 6. Hồng Lam 2015, Nợ công Việt Nam thuộc nhóm cao trên thế giới, truy cập tại gioi-20150815090935273.chn>[ngày truy cập 04/04/2017] 7. Lê Thị Khƣơng 2016, Bàn về nợ công Việt Nam hiện nay. 8. Lê Thị Minh Ngọc 2011, “Nợ công – sự tác động đến tăng trƣởng kinh tế và gánh nặng của thế hệ tƣơng lai”, tạp chí Khoa Tài chính – Học Viện Ngân hàng. 9. Luật Ngân sách Nhà nƣớc, số 01/2002/QH11. 10. Luật Ngân sách Nhà nƣớc, số 83/2015/QH13. 11. Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12. 12. Nghị định số 15/2015/NĐ-CP; Nghị quyết 19/NQ-CP 13. Nguyễn Chí Hải - Trƣởng Khoa Kinh tế, Trƣờng ĐH Kinh tế - Luật TP.HCM 2015, Nhật nợ nhiều vẫn an toàn: Giải pháp cho Việt Nam”, truy cập tại giai-phap-cho-viet-nam-3278552/>[ngàytruy cập 10/03/2017] 14. Nguyễn Ngọc Hùng 2006, Quản lý Ngân sách Nhà nước. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 58 15. Nguyễn Tuấn Tú 2012, Cục Quản trị tài vụ Bộ Ngoại Giao 2012, “Nợ công ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp”, tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, số 28 , trang 200 - 208. 16. Nguyễn Văn Tuyến 2008, Giáo trình luật Ngân sách Nhà nước, NXB Công an Nhân dân, TP.Hồ Chí Minh. 17. Phạm Thế Anh 2014, “Thâm hụt ngân sách, nợ công và rủi ro vĩ mô ở Việt Nam”, tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 199, trang 18 – 28. 18. Phạm Thị Thanh Bình 2013, Vấn đề nợ công ở một số nước trên thế giới và hàm ý chính sách đối với Việt Nam, NXB CTQG. 19. Quỹ tiền tệ quốc tế: https://www.imf.org/ 20. Thời báo tài chính Việt Nam. 21. Vũ Minh Long 2013, Khủng hoảng nợ công tại một số nền kinh tế trên thế giới – Nguyên nhân, diễn biễn, hậu quả, biện pháp khắc phục và những hàm ý chính sách cho Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách - Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội. 22. Vƣơng Nguyệt Minh 2013, Nợ công Việt Nam qua góc nhìn chuyên gia. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 1. Ariyo, A. 1993, “An assessment of the sustainability of Nigeria fiscal deficit: 1970 – 1990”, Journal of African Economics, 2(2), 263-282. 2. Blundell, R and S, Bond 1998, “Initial conditions and moment restrictions in dynamic panel data models”, Journal of Econometrics 87, pp. 115-143. 3. De-Fontenay, Patrick 1995, “The Role of Foreign Currency Debt in Public Debt Management”, IMF Working Paper, Vol. , pp. 1-38. 4. Dickey, D.A và Fuller, W.A., 1981, “Likelihood Ratio Statistics for Autoregressive Time Series with a Unit Root”, Econometrica 49, trang 1057- 1072. 5. Dornbusch, Rudiger 1984, “External debt, budget deficits and disequilibrium exchange rates”, In International Debt and the Developing Countries. Edited by Gordon W. Smith and John T. Cuddington, 2013-35. Washington, D,C: World Bank, 1985. 59 6. Folorunso 2013, “Relationship between Fiscal Deficit and Public Debt in Nigeria”, Journal of Economics and Behavioral Studies, Vol. 5, No. 6, pp. 346-355. 7. Klein, T. M. 1994, “External Debt Management: An Introduction”, World Bank Technical Paper No. 245, The World Bank, Washington, D.C. (June). 8. Lad, D. 1984, “Government Deficits, the Real Interest Rate and LDC Debts: On Global Crowding Out”, World Bank Discussion Paper No. DRD 104. 9. Ogunmuyiwa, M. S. 2011, “Does fiscal deficit determine the size of external debt in Nigeria?” Journal of Economics and International Finance, 3(10), 580–585. 10. Singh 1999, “Nigeria Public Debt and Economic Growth: An Empirical Assessment of Effects on Poverty”, African Institute for Applied Econimics Enugu Nigeria. 11. Waheed, A. 2006, “Sustainability and Determinants of Domestic Public Debt of Pakistan”, Nagoya University Japan, CSID Discussion Paper No. 137. 12. Žaneta Karazijienė 2015, “Critical Analysis of Public Debt and Tendencies of Its Management”, Viesoji politika ir administravimas public policy and administration 2015, T. 14, Nr. 2 / 2015, Vol. 14, No 2, p. 194–208. KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG FBAL - Biến số bậc gốc: Null Hypothesis: FBAL has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic - based on SIC, maxlag=6) t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic -0.571072 0.8596 Test critical values: 1% level -3.737853 5% level -2.991878 10% level -2.635542 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Kiểm định cho kết quả là: Prob. = 0.8596. Với mức ý nghĩa 5%, Prob.> 5% nên chấp nhận giả thuyết H0 Chuỗi dữ liệu không có tính dừng. - Biến số sai phân: Null Hypothesis: DFBAL has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC, maxlag=6) t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic -7.584274 0.0000 Test critical values: 1% level -3.737853 5% level -2.991878 10% level -2.635542 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Kiểm định cho kết quả là: Prob. = 0.0000. Với mức ý nghĩa 5%, Prob.< 5% nên bác bỏ giả thuyết H0 Chuỗi dữ liệu có tính dừng. DEBT - Biến số bậc gốc: Null Hypothesis: DEBT has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=6) t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic 0.589336 0.9866 Test critical values: 1% level -3.711457 5% level -2.981038 10% level -2.629906 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Kiểm định cho kết quả là: Prob. = 0.9866. Với mức ý nghĩa 5%, Prob.> 5% nên chấp nhận giả thuyết H0 Chuỗi dữ liệu không có tính dừng. - Biến số sai phân: Null Hypothesis: DDEBT has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=6) t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic -6.384668 0.0000 Test critical values: 1% level -3.724070 5% level -2.986225 10% level -2.632604 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Kiểm định cho kết quả là: Prob. = 0.0000. Với mức ý nghĩa 5%, Prob.< 5% nên bác bỏ giả thuyết H0 Chuỗi dữ liệu có tính dừng. GDP - Biến số bậc gốc: Null Hypothesis: GDP has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=6) t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.371928 0.1589 Test critical values: 1% level -3.711457 5% level -2.981038 10% level -2.629906 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Kiểm định cho kết quả là: Prob. = 0.1589. Với mức ý nghĩa 5%, Prob.> 5% nên chấp nhận giả thuyết H0 Chuỗi dữ liệu không có tính dừng. - Biến số sai phân: Null Hypothesis: DGDP has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=6) t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic -4.321116 0.0025 Test critical values: 1% level -3.724070 5% level -2.986225 10% level -2.632604 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Kiểm định cho kết quả là: Prob. = 0.0025. Với mức ý nghĩa 5%, Prob.< 5% nên bác bỏ giả thuyết H0 Chuỗi dữ liệu có tính dừng. REX - Biến số bậc gốc: Null Hypothesis: REX has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic - based on SIC, maxlag=6) t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic 0.342515 0.9757 Test critical values: 1% level -3.737853 5% level -2.991878 10% level -2.635542 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Kiểm định cho kết quả là: Prob. = 0.9757. Với mức ý nghĩa 5%, Prob.> 5% nên chấp nhận giả thuyết H0 Chuỗi dữ liệu không có tính dừng. - Biến số sai phân: Null Hypothesis: DREX has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC, maxlag=6) t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic -4.912970 0.0006 Test critical values: 1% level -3.737853 5% level -2.991878 10% level -2.635542 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Kiểm định cho kết quả là: Prob. = 0.0006. Với mức ý nghĩa 5%, Prob.< 5% nên bác bỏ giả thuyết H0 Chuỗi dữ liệu có tính dừng. RIR - Biến số bậc gốc: Null Hypothesis: RIR has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 3 (Automatic - based on SIC, maxlag=6) t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic -1.894524 0.3288 Test critical values: 1% level -3.752946 5% level -2.998064 10% level -2.638752 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Kiểm định cho kết quả là: Prob. = 0.3288. Với mức ý nghĩa 5%, Prob.> 5% nên chấp nhận giả thuyết H0 Chuỗi dữ liệu không có tính dừng. - Biến số sai phân: Null Hypothesis: DRIR has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC, maxlag=6) t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic -7.368031 0.0000 Test critical values: 1% level -3.737853 5% level -2.991878 10% level -2.635542 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Kiểm định cho kết quả là: Prob. = 0.0000. Với mức ý nghĩa 5%, Prob.< 5% nên bác bỏ giả thuyết H0 Chuỗi dữ liệu có tính dừng. VAR Lag Exclusion Wald Tests Date: 10/24/17 Time: 10:57 Sample: 1990 2016 Included observations: 25 Chi-squared test statistics for lag exclusion: Numbers in [ ] are p-values DFBAL DDEBT Joint Lag 1 17.13273 1.979765 22.43551 [ 0.000190] [ 0.371620] [ 0.000164] 2 2 4 df Kết quả cho thấy độ trễ bằng 1 là phù hợp với dữ liệu. Lag LogL FPE AIC SC HQ LR -67.98356 1.504525 6.078685 6.468725 6.186865 NA 0 -57.83791 15.42138* 0.932744* 5.587033* 6.172093* 5.749304* 1 LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion HQ: Hannan-Quinn information criterion * indicates lag order selected by the criterion KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG MÔ HÌNH VAR DFBAL DDEBT DFBAL(-1) -0.340007 0.527622 (0.08346) (0.95684) [-4.07413] [ 0.55142] DDEBT(-1) 0.035970 -0.327484 (0.02051) (0.23513) [ 1.75392] [-1.39275] C 0.204977 1.210062 (0.07737) (0.88710) [ 2.64922] [ 1.36407] DGDP 0.031758 0.452912 (0.06035) (0.69189) [ 0.52626] [ 0.65460] DREX -0.000153 0.001313 (0.00011) (0.00122) [-1.43944] [ 1.07428] DRIR -0.069182 -0.102306 (0.02188) (0.25087) [-3.16175] [-0.40780] R-squared 0.695442 0.140119 Adj. R-squared 0.615295 -0.086166 Sum sq. resids 1.339723 176.1104 S.E. equation 0.265540 3.044498 F-statistic 8.677084 0.619214 Log likelihood 1.106700 -59.87641 Akaike AIC 0.391464 5.270113 Schwarz SC 0.683994 5.562643 Mean dependent 0.167200 1.494000 S.D. dependent 0.428121 2.921243 Determinant resid covariance (dof adj.) 0.606623 Determinant resid covariance 0.350386 Log likelihood -57.83791 Akaike information criterion 5.587033 Schwarz criterion 6.172093 Roots of Characteristic Polynomial Endogenous variables: DFBAL DDEBT Exogenous variables: C DGDP DREX DRIR Lag specification: 1 1 Date: 10/26/17 Time: 17:41 Root -0.471651 Modulus
0.471651 -0.195840 0.195840 No root lies outside the unit circle. VAR satisfies the stability condition. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH NHÂN QUẢ GRANGER TEST VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests Date: 10/24/17 Time: 11:01 Sample: 1990 2016 Included observations: 25 Dependent variable: DFBAL Excluded Chi-sq df Prob. DDEBT 3.076249 1 0.0794 All 3.076249 1 0.0794 Dependent variable: DDEBT Excluded Chi-sq df Prob. DFBAL 0.304067 1 0.5813 All 0.304067 1 0.5813 PHÂN RÃ PHƢƠNG SAI Kết quả phân rã phƣơng sai cho thâm hụt ngân sách (FBAL) Variance Decomposition of DFBAL: Period S.E. DFBAL DDEBT 0.265540 100.0000 0.000000 1 0.292157 86.95906 13.04094 2 0.300959 82.23519 17.76481 3 0.303300 80.99912 19.00088 4 0.303862 80.70396 19.29604 5 0.303991 80.63619 19.36381 6 0.304020 80.62091 19.37909 7 0.304027 80.61749 19.38251 8 0.304028 80.61673 19.38327 9 10 0.304029 80.61656 19.38344 Kết quả phân rã phƣơng sai cho nợ công (DEBT) Variance Decomposition of DDEBT: Period S.E. DFBAL DDEBT 1 3.044498 7.183304 92.81670 2 3.194962 6.680947 93.31905 3 3.216355 6.593234 93.40677 4 3.220258 6.577546 93.42245 5 3.221056 6.574483 93.42552 6 3.221227 6.573844 93.42616 7 3.221264 6.573706 93.42629 8 3.221273 6.573676 93.42632 9 3.221275 6.573669 93.42633 10 3.221275 6.573668 93.42633 Cholesky Ordering: DFBAL DDEBT KIỂM ĐỊNH HIỆN TƢỢNG TỰ TƢƠNG QUAN Lags LM-Stat Prob 4.586162 0.3325 1 VAR Residual Serial Correlation
LM Tests
Null Hypothesis: no serial
correlation at lag order h
Date: 10/24/17 Time: 11:02
Sample: 1990 2016
Included observations: 25 VAR Residual Heteroskedasticity Tests: No Cross Terms (only levels and
squares)
Date: 10/24/17 Time: 11:02
Sample: 1990 2016
Included observations: 25 Joint test: Chi-sq df Prob. 32.59016 30 0.3406PHỤ LỤC
KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH ĐỘ TRỄ PHÙ HỢP
KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH ĐỘ TRỄ TỐI ƢU
KIỂM ĐỊNH SỰ ỔN ĐỊNH CỦA MÔ HÌNH
KIỂM ĐỊNH HIỆN TƢỢNG PHƢƠNG SAI THAY ĐỔI