BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
..………./…………
..………./…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ HÀ HỒNG NGỌC
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LU N V N THẠC S TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
THỪA THIÊN HUẾ - N M 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
..………./…………
..………./…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ HÀ HỒNG NGỌC
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LU N V N THẠC S TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chuyên ngành
: Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 8 34 02 01
NGƢỜI HƢỚNG D N HOA HỌC
TS. NGUYỄN XUÂN THU
THỪA THIÊN HUẾ - N M 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Ngày tháng năm 2019
Học viên
Lê Hà Hồng Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều
sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Phân viện Học viện Hành chính
Quốc gia tại thành phố Huế, Ban Quản lý đào tạo Sau đại học - Học viện
Hành chính Quốc gia cùng toàn thể quý thầy, cô giáo, các nhà khoa học đã tận
tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Xuân Thu - người
đã giúp tôi trong quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp
của mình.
Tôi xin gửi lời cám ơn tập thể Lãnh đạo, công chức Sở Tài chính; Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế, các cơ quan, đơn vị liên quan đã giúp đỡ
tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè là điểm tựa tinh thần giúp tôi
vượt lên khó khăn để hoàn thành khóa học.
Tác giả
Lê Hà Hồng Ngọc
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LU N PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC ......................................................................................................................... 6
1.1. Khái niệm, mục đích, căn cứ và nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước ......................................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ..................................... 6
1.1.2. Mục đích phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ...................................... 7
1.1.3. Căn cứ thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước .......................... 8
1.1.4. Nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ................................... 9
1.2. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ............................................ 10
1.2.1. Phân cấp về thẩm quyền ban hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn, định
mức ngân sách nhà nước ................................................................................... 10
1.2.2. Phân cấp quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước ......... 12
1.2.3. Phân cấp quản lý thực hiện chu trình ngân sách nhà nước ..................... 16
1.2.4. Phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán ngân sách nhà nước ....... 20
1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ....................... 23
1.3.1. Yếu tố chủ quan ...................................................................................... 23
1.3.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 24
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............................................................... 28
2.1. Khái quát tình hình thu chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Thừa Thiên Huế .... 28
2.1.1. Khái quát về tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................................... 28
2.1.2. Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế .......... 30
2.2. Thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Thừa Thiên Huế ... 33
2.2.1. Phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn và định mức ngân sách nhà nước33
2.2.2. Phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước ............ 36
2.2.3. Phân cấp quản lý thực hiện chu trình ngân sách nhà nước ..................... 58
2.2.4. Phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán Ngân sách nhà nước ...... 63
2.3. Đánh giá việc thực hiện phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước tại tỉnh Thừa
Thiên Huế .............................................................................................................. 65
2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 65
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ............................................................................ 67
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................... 70
2.4.1. Nguyên nhân khách quan ........................................................................ 70
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................ 72
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 73
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ..................................................... 74
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2016 - 2020 ............................................................................................... 74
3.2. Định hướng phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế . 75
3.3. Giải pháp hoàn thiện phân cấp ngân sách nhà nước đối với các cấp chính
quyền địa phương của tỉnh Thừa Thiên Huế ......................................................... 76
3.3.1. Tăng cường phân cấp trong việc ban hành các chế độ, định mức Ngân
sách địa phương ................................................................................................ 76
3.3.2. Tăng cường phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp Ngân sách
địa phương ......................................................................................................... 78
3.3.3. Hoàn thiện phân cấp quản lý chu trình ngân sách .................................. 79
3.3.4. Hoàn thiện phân cấp về giám sát, thanh tra, kiểm soát Ngân sách Nhà nước80
3.3.5. Nhóm giải pháp điều kiện ....................................................................... 81
3.4. Kiến nghị ........................................................................................................ 83
3.4.1. Đối với Quốc hội ..................................................................................... 83
3.4.2. Đối với Chính phủ ................................................................................... 84
3.4.3. Đối với Bộ Tài chính ............................................................................... 86
3.4.4. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế .................................. 87
3.4.5. Đối với các cấp chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế ................................ 88
Tiểu kết chƣơng 3:................................................................................................... 90
ẾT LU N .............................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM HẢO ............................................................... 92
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCHC
: Cải cách hành chính
CQĐP
: Chính quyền địa phương
ĐTPT
: Đầu tư phát triển
GD&ĐT
: Giáo dục và Đào tạo
HCNN
: Hành chính nhà nước
HĐND
: Hội đồng Nhân dân
KBNN
: Kho bạc Nhà nước
KT - XH
: Kinh tế - xã hội
NS
: Ngân sách
NSĐP
: Ngân sách địa phương
NSNN
: Ngân sách Nhà nước
NSTW
: Ngân sách Trung ương
QLNN
: Quản lý Nhà nước
TW
: Trung ương
TX
: Thường xuyên
TNDN
: Thu nhập Doanh nghiệp
UBND
: Ủy ban Nhân dân
XDCB
: Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Tổng hợp thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 - 2018) ....... 30
Bảng 2.2. Tổng hợp chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 - 2019) ..... 32
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả thu ngân sách nhà nước theo đơn vị hành chính tại tỉnh
Thừa Thiên Huế (2011 - 2018) ................................................................ 39
Bảng 2.4. Tổng hợp cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Thừa Thiên Huế
(2011 – 2018) ........................................................................................... 40
Bảng 2.5. Cơ cấu thu ngân sách theo đơn vị hành chính ở tỉnh Thừa Thiên Huế
(2011 - 2018) ........................................................................................... 43
Bảng 2.6. Kết quả thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Thừa Thiên
Huế (2011 - 2018) .................................................................................... 47
Bảng 2.7. Kết quả chi ngân sách nhà nước theo nội dung tại tỉnh Thừa Thiên Huế
(2011 - 2018) ........................................................................................... 51
Bảng 2.8. Nguồn ngân sách Trung ương bổ sung cho ngân sách tỉnh Thừa Thiên
Huế (2011 - 2018) .................................................................................... 55
Bảng 2.9. Tỷ trọng nguồn thu bổ sung trong tổng chi huyện, xã (2011 – 2017) ...... 56
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 - 2018) ... 31
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu chi ngân sách nhà nước tại Thừa Thiên Huế (2011 - 2018) ..... 32
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng thu NSNN địa phương được hưởng và không được hưởng ....... 41
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn thu Ngân sách nhà nước theo cấp hành chính tại tỉnh
Thừa Thiên Huế (2011 – 2018) ............................................................. 44
Biểu đồ 2.5. Kết quả chi ngân sách địa phương giai đoạn 2011 – 2018 ................... 48
Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng chi ngân sách nhà nước theo cấp hành chính tại tỉnh Thừa
Thiên Huế (2011 - 2018) ....................................................................... 49
Biểu đồ 2.7. Tỷ trọng chi Ngân sách nhà nước theo nội dung chi tại tỉnh Thừa Thiên
Huế (2011 - 2018) ................................................................................. 52
Biểu đồ 2.8. Tỷ trọng chi thường xuyên từ các nguồn ngân sách tại tỉnh Thừa Thiên
Huế (2011 – 2018) ................................................................................. 53
Biểu đồ 2.9. Cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển theo cấp hành
chính tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 – 2018) ....................................... 54
Biểu đồ 2.10. Tỷ trọng nguồn thu bổ sung trong tổng chi ngân sách huyện, xã tại
tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 - 2018) ...................................................... 57
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống tài chính quốc gia, ngân sách nhà nước (NSNN) là một bộ phận
chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của
mình. Ngân sách nhà nước là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ
mô nền kinh tế - xã hội (KT - XH). Thông qua hoạt động quản lý của mình, nhà nước
sẽ thực hiện các biện pháp nhằm khai thác, huy động các nguồn tài chính đảm bảo
nhu cầu chi của nhà nước; điều tiết vĩ mô theo mục tiêu của từng giai đoạn cho tăng
trưởng kinh tế và bù đắp cho những khiếm khuyết của thị trường, kích thích sự tăng
trưởng của nền kinh tế; điều tiết thị trường, giá cả và kiểm soát lạm phát.
Phân cấp quản lý NSNN là một nội dung quan trọng của quản lý NSNN. Phân
cấp quản lý NSNN không chỉ liên quan đến công tác quản lý ngân sách mà còn liên
quan đến tổ chức bộ máy nhà nước và các vấn đề KT - XH. Mục tiêu cốt lõi của
phân cấp quản lý NSNN là nhằm đảm bảo các nguồn lực tài chính quốc gia được
huy động và phân phối sử dụng một cách hiệu quả nhất, đồng thời, đảm bảo tính
chủ động, sáng tạo trong hoạt động khai thác, sử dụng vốn NSNN, sự hài hòa về
quyền lực trong quản lý KT - XH và quản lý ngân sách của các cấp chính quyền. Về
phương diện quản lý nhà nước (QLNN), phân cấp quản lý NSNN giải quyết mối
quan hệ giữa Trung ương và địa phương trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến
hoạt động quản lý tài chính công thông qua việc xác định phạm vi trách nhiệm và
quyền hạn của chính quyền nhà nước từ Trung ương tới các địa phương trong việc
quản lý NSNN.
Trong những năm qua, Chính phủ đã trình Quốc hội ban hành các luật liên
quan đến quản lý NSNN như: Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kiểm toán Nhà
nước, Luật Thanh tra, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Trong đó các quy
định pháp luật hiện hành đã xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp và các
đơn vị trong quản lý, sử dụng NSNN. Đặc biệt, Luật Ngân sách Nhà nước năm
1
2015 đã có những quy định mới về phạm vi thu, chi, bội chi; quy định rõ hơn về
thẩm quyền điều chỉnh dự toán, công khai, minh bạch, giám sát của cộng đồng;
phân cấp mạnh mẽ quyền hạn trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản công, ngân sách
cho các Bộ, ngành, địa phương; đi cùng với tăng cường công khai, minh bạch, trách
nhiệm giải trình của các chủ thể quản lý.
Thừa Thiên Huế là tỉnh thuộc miền Trung Việt Nam, có cơ cấu hành chính
gồm 01 Thành phố loại I trực thuộc tỉnh; 02 Thị xã và 6 Huyện với 105 xã, 47
phường, thị trấn. Với tiềm năng, lợi thế vốn có, cùng với sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp chính quyền, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của Thừa Thiên Huế đạt
bình quân 7,3%/năm (2016 - 2018), cao hơn mức bình quân chung của các tỉnh
trong khu vực miền Trung và cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước. Công
tác phân cấp, quản lý NSNN đã được thực hiện có hiệu lực, hiệu quả, đúng pháp
luật. Tuy nhiên, phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn tồn
tại một số bất cập, hạn chế: Quy trình NSNN chưa được chuẩn hóa và thống nhất
hóa; các chỉ tiêu tài chính, ngân sách còn chưa đồng bộ; phân cấp quản lý chưa rõ
nét gây nên tình trạng chồng chéo trách nhiệm, quyền hạn giữa các cơ quan quản lý
NSNN, mức độ chủ động về ngân sách của địa phương chưa cao.
Đánh giá thực trạng phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế, đề xuất những giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế là vấn đề mang tính khoa học và thực tiễn. Xuất phát từ những lý
do trên, tác giả chọn đề tài "Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Thừa
Thiên Huế" làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến đề tài, đã có một số công trình khoa học đã được công bố, tiêu
biểu như:
Luận án tiến sĩ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An
Giang giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến 2020” của tác giả Tô Thiện Hiền. Luận
án đã nghiên cứu lý luận liên quan đến quản lý NSNN về vai trò của NSNN, vai trò của
2
quản lý NSNN. Trên cơ sở đó, luận án đã có nhiều phân tích, đánh giá thực trạng quản
lý NSNN của tỉnh An Giang. Đồng thời, đề xuất nhiều giải pháp tăng cường hoàn thiện
quản lý NSNN ở An Giang nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
Tác giả Lâm Hồng Cường có bài viết đăng trên tạp chí Quản lý Ngân quỹ
quốc gia số 129 tháng 03/2013: “Kiểm soát chi ngân sách: Những kiến nghị” đã
đánh giá được những hạn chế, tồn tại trong công tác kiểm soát chi ngân sách tại địa
phương và đưa ra một số đề xuất trong tổ chức kiểm soát chi.
Luận văn thạc sĩ: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
tại Thừa Thiên Huế” của tác giả Nguyễn Thị Kim Thanh, Học viện Hành chính Quốc
gia (2012). Trên cơ sở khái quát hóa một số vấn đề lý luận, luận văn đã phân tích thực
trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Thừa Thiên Huế. Từ đó, luận văn đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý NSNN trên lĩnh vực này.
Năm 2013, tác giả Lê Toàn Thắng đã bảo vệ thành công Luận án tiến sĩ “Phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay”, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh. Công trình đã trình bày chi tiết, đầy đủ và toàn diện
những vấn đề cơ sở lý luận, khoa học và pháp lý về quản lý NSNN, phân cấp quản
lý NSNN ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng phân
cấp quản lý NSNN ở Việt Nam và đề xuất nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế,
tăng cường thể chế hóa, phương pháp thực hiện, kiểm tra, kiểm soát đối với vấn đề
phân cấp quản lý NSNN tại Việt Nam.
Luận án tiến sĩ “Phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở Việt Nam hiện
nay” của Nguyễn Xuân Thu, Học viện Hành chính Quốc gia (2016) là một trong
những công trình nghiên cứu sâu về phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở Việt
Nam. Trên cơ sở sự điều chỉnh của Luật Ngân sách Nhà nước (2015), tác giả đã
phân tích thực trạng việc thực hiện phân cấp quản lý ngân sách của CQĐP ở Việt
Nam. Từ đó, tác giả luận án đã đề xuất, kiến nghị các giải pháp hoàn thiện phân cấp
quản lý ngân sách địa phương ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, đối với vấn đề thực hiện phân cấp quản lý NSNN tại Thừa Thiên
Huế có Luận văn Thạc sĩ của Lê Thị Thảo Trinh: “Phân cấp quản lý ngân sách nhà
3
nước tại tỉnh Thừa Thiên Huế” Học viện Hành chính Quốc gia (2015). Luận văn đã
trình bày cơ bản một số vấn đề lý luận, cơ sở khoa học; phân tích một số thực trạng
thực hiện phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Thừa Thiên Huế trước năm 2015 và nêu
một số giải pháp thực hiện.
Những công trình nghiên cứu trên đây là cơ sở quan trọng để tác giả tiếp cận,
làm rõ. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về "Phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Thừa Thiên Huế" có phạm vi về thời gian từ năm
2011 đến năm 2018.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đề xuất các
giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
+ Những vấn đề lý luận về phân cấp quản lý NSNN;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh tỉnh Thừa
Thiên Huế;
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Thừa
Thiên Huế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Vấn đề phân cấp quản lý NSNN;
+ Về không gian: Tại tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Về thời gian: Giai đoạn 2011 - 2018 và định hướng đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng các học thuyết kinh tế hiện đại
về tài chính; Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử; Các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; Kế thừa có chọn
4
lọc của các công trình khoa học đã được công bố.
- Phương pháp nghiên cứu:
Trong luận văn tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp
phân tích và tổng hợp; phương pháp thống kê; phương pháp đối chiếu và so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Đề tài nêu rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về phân cấp
quản lý NSNN để làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng thực hiện phân cấp
quản lý NSNN tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thực tiễn: Đề tài đánh giá đúng thực trạng phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh
Thừa Thiên Huế, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đưa ra
các giải pháp để hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, đề tài được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước tại tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước tại
5
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LU N
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Khái niệm, mục đích, căn cứ và nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách
nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính của
nhà nước. Quản lý và điều hành NSNN có tác động chi phối trực tiếp đến các hoạt
động khác trong nền kinh tế. NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà
nước vừa là công cụ hữu ích để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế quốc dân và
giải quyết các vấn đề xã hội.
Theo Điểm 14, Điều 4, Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13: “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”[15].
Phân cấp quản lý NSNN là một nội dung quan trọng của quá trình quản lý
NSNN. Phân cấp quản lý NSNN liên quan đến sự phân phối nguồn NSNN giữa
chính quyền Trung ương và chính quyền địa phương. Trong đó, phân cấp quản lý
NSNN nhấn mạnh đến hai vấn đề cơ bản: (1) Sự phân chia nguồn thu và nhiệm vụ
chi giữa chính quyền TW và CQĐP. (2) Dựa trên chức năng của CQĐP để xác định
nguồn thu và nhiệm vụ chi của các cấp chính quyền này. Đồng thời, phân cấp
NSNN xác định cơ sở pháp lý để CQĐP có thể nâng cao hoặc chia sẻ các khoản chi
tiêu nhiều hơn trong NSNN. Nói cách khác, phân cấp quản lý NSNN là sự phân
công trách nhiệm và quyền hạn, cũng như lợi ích giữa các cấp khác nhau của chính
quyền về quản lý và thực hiện NSNN.
Theo Điều 8, Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13: “Phân cấp quản lý
6
ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân sách”[15]. Như vậy, có
thể thấy, phân cấp quản lý NSNN bao gồm thẩm quyền quyết định và quản lý
NSNN; Đồng thời, phân cấp quản lý NSNN tập trung vào phân cấp quyền hạn,
trách nhiệm giữa các cơ quan có liên quan đến thẩm quyền quyết định và thẩm
quyền quản lý NSNN.
1.1.2. Mục đích phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý NSNN là một nội dung quan trọng của quản lý NSNN. Phân
cấp quản lý NSNN không chỉ liên quan đến công tác quản lý NSNN mà còn liên
quan đến tổ chức bộ máy nhà nước và các vấn đề KT - XH. Mục đích của phân cấp
quản lý NSNN thể hiện ở một số điểm sau:
Thứ nhất, mục tiêu cốt lõi của phân cấp quản lý NSNN là nhằm đảm bảo các
nguồn lực tài chính quốc gia được huy động và phân phối sử dụng một cách hiệu
quả nhất. Đồng thời, đảm bảo tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động khai thác, sử
dụng vốn NSNN, sự hài hòa về quyền lực trong quản lý KT - XH và quản lý ngân
sách của các cấp chính quyền.
Thứ hai, phân cấp quản lý NSNN là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của
NSNN với các hoạt động KT - XH một cách cụ thể. Phân cấp quản lý NSNN nhằm
tập trung đầy đủ và kịp thời, đúng chính sách. Ngoài ra, phân cấp quản lý NSNN
còn góp phần thực hiện việc phân phối, sử dụng NSNN hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả, phục vụ tốt nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT - XH của đất nước.
Thứ ba, phân cấp quản lý NSNN đúng đắn và hợp lý không chỉ đảm bảo
phương tiện tài chính cho việc duy trì và phát triển hoạt động của các cấp chính
quyền ngân sách từ TW đến địa phương mà còn tạo điều kiện phát huy được các lợi
thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa phương trong cả nước. Phân cấp quản lý
NSNN làm cho việc quản lý và kế hoạch hoá NSNN được tốt hơn, điều chỉnh mối
quan hệ giữa các cấp chính quyền. Đồng thời, phân cấp quản lý NSNN còn có tác
động thúc đẩy phân cấp quản lý KT - XH ngày càng hoàn thiện hơn.
Thứ tư, phân cấp quản lý NSNN sẽ khuyến khích việc cung cấp hàng hóa công
cộng ngày càng hiệu quả. Theo đó, phân cấp quản lý NSNN sẽ khuyến khích các
7
địa phương chi ngân sách cho việc cung cấp các hàng hóa công cộng cho xã hội;
phát huy tính chủ động của địa phương trong việc cung ứng dịch vụ công và tăng
cường năng lực QLNN của các cấp CQĐP.
Thứ năm, phân cấp quản lý NSNN tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng NSNN. Việc phân cấp quản lý NSNN rõ ràng, minh bạch sẽ
tạo điều kiện cho việc giám sát việc quản lý, sử dụng NSNN của các cơ quan chức
năng và người dân có hiệu quả hơn.
1.1.3. Căn cứ thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước được phân cấp quản lý giữa Chính phủ và các cấp CQĐP
là tất yếu khách quan khi tổ chức hệ thống NSNN gồm nhiều cấp. Điều đó không
chỉ bắt nguồn từ cơ chế kinh tế mà còn từ cơ chế phân cấp quản lý về hành chính.
Việc thực hiện phân cấp quản lý NSNN căn cứ vào một số nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, phân cấp quản lý NSNN là nội dung quan trọng trong quản lý
NSNN được thiết kế xây dựng trên nền tảng tổ chức bộ máy nhà nước và các vấn đề
KT - XH. Do đó, nhà nước muốn quản lý hiệu quả NSNN thì phải ban hành hệ
thống những quy định pháp luật có liên quan đến việc tổ chức và quản lý NSNN,
trong đó có những quy định cụ thể về phân cấp quản lý NSNN.
Thứ hai, hệ thống NSNN của mỗi quốc gia thường được phân thành các cấp
tương ứng với hệ thống bộ máy nhà nước. Theo đó, phổ biến hiện nay là hệ thống
NSNN được phân chia thành ngân sách Trung ương (NSTW) và ngân sách địa
phương (NSĐP).
Thứ ba, căn cứ vào đặc điểm hoạt động QLNN của mỗi quốc gia. Quốc gia nào
thực hiện quyền lực nhà nước có tính chất tập trung cao thì các nguồn thu NS lớn thuộc
về cấp TW, địa phương được phân cấp những nguồn thu nhỏ. Ngược lại, các quốc gia
thực hiện quyền lực nhà nước có sự phân công, phân cấp giữa TW và địa phương thì
NSNN được thực hiện quản lý có tính độc lập tương đối. Trong đó, các địa phương có
thể chủ động trong việc ban hành và thực thi nhiều quyết định về NSNN ở địa phương.
Thứ tư, căn cứ vào tính hiệu quả của việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ công của
chính quyền các cấp. Theo đó, việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ công ở cấp trực tiếp tiến
8
hành chi trong phân cấp quản lý NSNN sẽ làm cho việc chi tiêu NSNN hiệu quả hơn.
1.1.4. Nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền nhà nước về quản lý và điều hành NSNN. Để thực hiện phân cấp quản lý
NSNN có hiệu quả cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp quản lý KT - XH
của đất nước. Phân cấp quản lý KT - XH là tiền đề, điều kiện để thực hiện phân cấp
quản lý NSNN. Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ
vật chất giữa các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của các
cấp. Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền
lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, nguyên tắc này còn
đảm bảo tính độc lập tương đối trong phân cấp quản lý NSNN ở nước ta.
Thứ hai, phân cấp quản lý NSNN phải đảm bảo NSTW giữ vai trò chủ đạo,
tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên
phạm vi cả nước. Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát từ vị trí quan trọng của cơ
quan nhà nước ở TW trong quản lý KT - XH của cả nước được Hiến pháp quy định
và từ tính chất xã hội hoá của nguồn tài chính quốc gia.
Nguyên tắc này được thể hiện:
- Mọi chính sách, chế độ quản lý NSNN được ban hành thống nhất và chủ yếu
dựa trên cơ sở quản lý NSTW.
- NSTW chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong nền kinh tế và trong
xã hội. Theo đó, các khoản thu chủ yếu có tỷ trọng lớn phải được tập trung vào
NSTW, các khoản chi có tác động đến quá trình phát triển KT - XH của cả nước
phải do NSTW đảm nhiệm, NSTW chi phối hoạt động của NSĐP, đảm bảo tính
công bằng giữa các địa phương.
Thứ ba, phân cấp quản lý NSNN phải đảm bảo nguyên tắc phân định rõ nhiệm
vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu, số
bổ sung từ NS cấp trên cho NS cấp dưới được cố định từ 3 đến 5 năm. Hằng năm,
chỉ xem xét điều chỉnh số bổ sung một phần khi có trượt giá và một phần theo tốc
9
độ tăng trưởng kinh tế. Chế độ phân cấp xác định rõ khoản nào NSĐP được thu do
NSĐP thu, khoản nào NSĐP phải chi do NSĐP chi; không để tồn tại tình trạng
nhập nhằng dẫn đến tư tưởng trông chờ, ỷ lại hoặc lạm thu giữa NSTW và NSĐP.
Có như vậy mới tạo điều kiện nâng cao tính chủ động cho các địa phương trong bố
trí kế hoạch phát triển KT - XH. Đồng thời là điều kiện để xác định rõ trách nhiệm
của TW và địa phương trong quản lý NSNN.
Thứ tư, phân cấp quản lý NSNN phải đảm bảo công bằng trong phân cấp NS.
Phân cấp NS phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, hạn chế thấp nhất
sự chênh lệch về văn hoá, KT - XH giữa các vùng lãnh thổ.
Thứ năm, phân cấp quản lý NSNN phải đảm bảo tăng cường hiệu lực quản lý,
kiểm soát NSNN. Để thực hiện nguyên tắc này, cần có cơ chế để nâng cao năng lực
quản lý, trách nhiệm giải trình, năng lực ra quyết định, tổ chức thực hiện, giám sát
về NS.
1.2. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc
Nội dung của phân cấp quản lý NSNN được quy định tại Luật Ngân sách Nhà
nước năm 2015 bao gồm: (1) phân cấp các vấn đề liên quan đến quản lý, điều hành
NSNN từ TW đến địa phương trong việc ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra,
giám sát về chế độ, chính sách; (2) phân cấp về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ
quản lý và điều hành NSNN trong việc ban hành hệ thống biểu mẫu, chứng từ về
trình tự và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong xây dựng dự toán NS, quyết
toán NS và tổ chức thực hiện kế hoạch NSNN. Trong thực tế, việc thực hiện phân
cấp quản lý NSNN ở Việt Nam bao gồm bốn nội dung chủ yếu sau:
1.2.1. Phân cấp về thẩm quyền ban hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn, định
mức ngân sách nhà nước
Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, việc phân cấp về thẩm quyền ban
hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn, định mức NSNN được quy định:
- Quốc hội quyết định tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và các nguồn bù đắp
bội chi; phân bổ NSNN theo từng loại thu, từng lĩnh vực chi và theo cơ cấu giữa chi
thường xuyên và chi đầu tư phát triển, chi trả nợ. Quốc hội giao cho Uỷ ban thường vụ
10
Quốc hội quyết định phương án phân bổ NSTW cho từng Bộ, Ngành và mức bổ sung
từ NSTW cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc TW. Như vậy, Quốc hội quyết định
những vấn đề then chốt nhất về NSNN, đảm bảo cơ cấu thu, chi NSNN hợp lý và cân
đối NSNN tích cực, đồng thời giám sát việc phân bổ NSTW và NSĐP [15].
- Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Quốc
hội giao về quyết định phương án phân bổ NSTW, giám sát việc thi hành pháp luật
về NSNN.
- Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội các dự án về luật,
pháp lệnh và các dự án khác về NSNN; ban hành các văn bản pháp quy về NSNN;
lập và trình Quốc hội dự toán và phân bổ NSNN, dự toán điều chỉnh NSNN trong
trường hợp cần thiết; giao nhiệm vụ thu, chi NS cho từng Bộ, Ngành; thống nhất
quản lý NSNN đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý ngành và địa
phương trong việc thực hiện NSNN; tổ chức kiểm tra việc thực hiện NSNN; quy
định nguyên tắc, phương pháp tính toán số bổ sung nguồn thu từ NS cấp trên cho
NS cấp dưới; quy định chế độ quản lý quỹ dự phòng NSNN và quỹ dự trữ tài chính;
kiểm tra Nghị quyết của HĐND về dự toán và quyết toán NSNN; lập và trình Quốc
hội quyết toán NSNN và quyết toán các công trình cơ bản của Nhà nước.
- Bộ Tài chính chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về NSNN
trình Chính phủ; ban hành các văn bản pháp quy về NSNN theo thẩm quyền; chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng thống nhất quản lý NSNN; hướng
dẫn kiểm tra các Bộ, cơ quan khác ở TW và ĐP xây dựng dự toán NSNN hàng năm;
đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi NSNN; chủ
trì phối hợp với các Bộ, Ngành trong việc xây dựng các chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi NSNN; thanh tra, kiểm tra tài chính với tất cả các tổ chức, các đơn vị hành
chính, sự nghiệp và các đối tượng khác có nghĩa vụ nộp NS và xử dụng NS; quản lý
quỹ NSNN và các quỹ khác của Nhà nước; lập quyết toán NSNN trình Chính phủ.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ có nhiệm vụ trình Chính phủ dự án kế hoạch phát
triển KT - XH của cả nước và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Trong đó
có cân đối tài chính tiền tệ, vốn đầu tư XDCB làm cơ sở cho việc xây dựng kế
11
hoạch tài chính, NS; phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán và phương án phân bổ
NSNN trong lĩnh vực phụ trách; phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ ngành hữu
quan kiểm tra đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư các công trình XDCB.
- Ngân hàng Nhà nƣớc có nhiệm vụ phối hợp với Bộ Tài chính trong việc lập
dự toán NSNN đối với kế hoạch và phương án vay để bù đắp bội chi NSNN; tạm
ứng cho NSNN để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ NSNN theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
- Các Bộ, Ngành khác có nhiệm vụ phối hợp với Bộ Tài chính, UBND cấp tỉnh
để lập, phân bổ, quyết toán NSNN theo ngành, lĩnh vực phụ trách; kiểm tra theo dõi
tình hình thực hiện NS thuộc Ngành, lĩnh vực phụ trách; báo cáo tình hình thực hiện
và kết quả sử dụng NS thuộc Ngành, lĩnh vực phụ trách; phối hợp với Bộ Tài chính
xây dựng định mức tiêu chuẩn chi NSNN thuộc Ngành, lĩnh vực phụ trách.
- Hội đồng Nhân dân có quyền quyết định dự toán và phân bổ NSĐP, phê
chuẩn quyết toán NSĐP; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực
hiện NSĐP; quyết định điều chỉnh dự toán NSĐP trong thời gian cần thiết; giám sát
việc thực hiện NS đã quyết định. Riêng đối với HĐND cấp tỉnh, ngoài những nhiệm
vụ, quyền hạn nêu trên còn được quyền quyết định thu, chi lệ phí, phụ thu và các
khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Uỷ ban Nhân dân lập dự toán và phương án phân bổ NSĐP, dự toán điều
chỉnh NSĐP trong trường hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết định và báo
cáo cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. Kiểm tra Nghị quyết của HĐND cấp dưới
về dự toán NS và quyết toán NS. Tổ chức thực hiện NSĐP và báo cáo về NSNN
theo quy định. Riêng đối với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW, UBND còn có
nhiệm vụ lập và trình HĐND quyết định việc thu phí, lệ phí, phụ thu, huy động vốn
trong nước cho đầu tư XDCB thuộc địa phương quản lý.
1.2.2. Phân cấp quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN là nội dung quan trọng
trong các quy định về phân cấp quản lý NSNN. Phân cấp quản lý nguồn thu và
nhiệm vụ chi NSNN là việc xác định NSTW và NSĐP được thu những khoản nào
12
và thực hiện những nhiệm vụ chi cụ thể nào trong quá trình quản lý NSNN.
Theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành, phân cấp quản lý
nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN được thực hiện như sau:
1.2.2.1. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Trung ương
- Về nguồn thu ở Trung ương:
+ Các khoản thu NSTW hưởng 100%: Thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hoá
nhập khẩu; Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa
nhập khẩu; Thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hoá nhập khẩu; Thuế tài nguyên,
thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi được chia cho nước chủ nhà và các khoản thu khác
từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí; Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ
các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho
Chính phủ Việt Nam; Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước
TW thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các
khoản phí thu từ hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp
nhà nước TW thì được phép trích lại một phần hoặc toàn bộ, phần còn lại thực hiện
nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp
luật có liên quan; Lệ phí do các cơ quan nhà nước TW thu, trừ lệ phí trước bạ quy
định tại Điểm h, Khoản 1 của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015; Tiền thu từ xử
phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ
quan nhà nước TW thực hiện; Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng
đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc TW quản lý; Thu
từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc TW xử lý; Các khoản thu hồi vốn của NSTW đầu tư tại các tổ chức kinh tế;
thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở TW đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau
thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở TW đại diện chủ sở hữu; chênh
lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Thu từ quỹ dự trữ tài
chính TW; Thu kết dư NSTW; Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang của
13
NSTW; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật [15].
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTW và NSĐP:
Thuế giá trị gia tăng, trừ thuế giá trị gia tăng; Thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp; Thuế thu nhập cá nhân; Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ thuế tiêu
thụ đặc biệt; Thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế bảo vệ môi trường…
- Về nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương:
+ Chi đầu tư phát triển: Đầu tư cho các dự án, bao gồm cả các dự án có tính
chất liên vùng, khu vực của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở TW theo các lĩnh vực được quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước năm
2015; Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của TW; đầu tư
vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; Các khoản chi đầu tư
phát triển khác theo quy định của pháp luật.
+ Chi dự trữ quốc gia.
+ Chi thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở TW được phân cấp trong các lĩnh vực: Quốc phòng; An ninh và trật tự,
an toàn xã hội; Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; Sự nghiệp khoa học và
công nghệ; Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; Sự nghiệp văn hoá thông tin; Sự
nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn; Sự nghiệp thể dục thể thao; Sự nghiệp bảo
vệ môi trường; Các hoạt động kinh tế; Hoạt động của các cơ quan QLNN, tổ chức
chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật; Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội
theo quy định của pháp luật; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
+ Chi trả nợ lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
+ Chi viện trợ.
+ Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính TW.
+ Chi chuyển nguồn của NSTW sang năm sau.
14
+ Chi bổ sung cân đối NS, bổ sung có mục tiêu cho NSĐP [15].
1.2.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Địa phương
- Nguồn thu của ngân sách địa phương:
+ Các khoản thu NSĐP hưởng 100%: Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên thu
từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí; Thuế môn bài; Thuế sử dụng đất nông
nghiệp; Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Tiền sử dụng đất, trừ thu tiền sử dụng
đất tại điểm k khoản 1 Điều 35 của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; Tiền cho
thuê đất, thuê mặt nước; Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Lệ
phí trước bạ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Các khoản thu hồi vốn của NSĐP
đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do
UBND cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi
trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do UBND cấp tỉnh đại diện chủ sở
hữu; Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương; Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu
tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa
phương quản lý; Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác,
các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương; Phí thu từ các hoạt động dịch vụ
do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt
động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự
nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước do UBND cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu
thì được phép trích lại một phần hoặc toàn bộ, phần còn lại thực hiện nộp NS theo
quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên
quan; Lệ phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu; Tiền thu từ xử phạt
vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan
nhà nước địa phương thực hiện; Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương xử lý; Thu từ quỹ đất công
ích và thu hoa lợi công sản khác; Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật; Thu kết dư NSĐP; Các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật [15].
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTW và NSĐP
15
theo quy định tại Khoản 2, Điều 35 của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
+ Thu bổ sung cân đối NS, bổ sung có mục tiêu từ NSTW.
+ Thu chuyển nguồn của NSĐP từ năm trước chuyển sang.
- Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
+ Chi đầu tư phát triển: Đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý theo các
lĩnh vực được quy định; Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài
chính của địa phương theo quy định của pháp luật; Các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
+ Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp
trong các lĩnh vực: Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; Sự nghiệp khoa học
và công nghệ; Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa phương
quản lý; Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; Sự nghiệp văn hoá thông tin; Sự nghiệp
phát thanh, truyền hình; Sự nghiệp thể dục thể thao; Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
Các hoạt động kinh tế; Hoạt động của các cơ quan QLNN, tổ chức chính trị và các
tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định
của pháp luật; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
+ Chi trả nợ lãi các khoản do CQĐP vay.
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.
+ Chi chuyển nguồn sang năm sau của NSĐP.
+ Chi bổ sung cân đối NS, bổ sung có mục tiêu cho NS cấp dưới.
+ Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ được quy định tại Luật Ngân sách Nhà
nước năm 2015 [15].
1.2.3. Phân cấp quản lý thực hiện chu trình ngân sách nhà nước
1.2.3.1. Lập dự toán ngân sách
- Về thời gian:
+ Trước ngày 15 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc
16
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán NSNN năm sau.
+ Trước ngày 20 tháng 9, Chính phủ trình các tài liệu báo cáo đến Uỷ ban
thường vụ Quốc hội để cho ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Ngân
sách Nhà nước năm 2015.
+ Các báo cáo của Chính phủ được gửi đến các đại biểu Quốc hội chậm nhất
là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội cuối năm.
+ Trước ngày 15 tháng 11, Quốc hội quyết định dự toán NSNN, phương án
phân bổ NSTW năm sau.
+ Trước ngày 20 tháng 11, Thủ tướng Chính phủ giao dự toán thu, chi NS năm
sau cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở TW
và từng tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
+ Trước ngày 10 tháng 12, HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán NSĐP, phân bổ
NS cấp tỉnh năm sau. HĐND cấp dưới quyết định dự toán NSĐP, phân bổ NS năm
sau của cấp mình chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày HĐND cấp trên trực tiếp quyết
định dự toán và phân bổ NS.
+ Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày HĐND quyết định dự toán NS,
UBND cùng cấp giao dự toán NS năm sau cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình
và cấp dưới; đồng thời, báo cáo UBND và cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp, UBND
cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính về dự toán NS đã được HĐND cấp tỉnh quyết định.
+ Trước ngày 31 tháng 12, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở TW, UBND các cấp phải hoàn thành việc giao dự toán NS cho
từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và UBND cấp dưới [15].
- Về phân cấp trách nhiệm thực hiện:
+ Cơ quan thu các cấp ở địa phương xây dựng dự toán thu NSNN trên địa bàn
gửi cơ quan thu cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan thu ở TW xây dựng
dự toán thu NSNN theo lĩnh vực được giao phụ trách, gửi Bộ Tài chính để tổng
hợp, lập dự toán NSNN.
+ Cơ quan, tổ chức, đơn vị, chủ đầu tư lập dự toán thu, chi NS trong phạm vi
nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp báo cáo cơ quan
17
tài chính cùng cấp.
+ Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương xem xét dự toán NS của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cùng cấp, dự toán NSĐP cấp dưới; chủ trì phối hợp với cơ
quan liên quan trong việc tổng hợp, lập dự toán NSĐP, phương án phân bổ NS cấp
mình theo các chỉ tiêu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 30 của Luật Ngân sách
nhà nước năm 2015, báo cáo UBND [15].
+ UBND các cấp tổng hợp, lập dự toán NSĐP báo cáo Thường trực HĐND
cùng cấp xem xét, cho ý kiến. UBND cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan theo quy định để tổng hợp, lập dự toán NSNN trình Chính
phủ; đồng thời gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội để giám sát.
+ Các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực ở TW và địa phương phối hợp với cơ
quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp lập dự toán NSNN theo ngành,
lĩnh vực được giao phụ trách.
+ Bộ Tài chính xem xét dự toán NS của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở TW và địa phương; chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các Bộ, Ngành có liên quan trong việc tổng hợp, lập dự toán
NSNN, phương án phân bổ NSTW trình Chính phủ theo các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 47 của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
1.2.3.2. Chấp hành ngân sách
Sau khi được Chính phủ, UBND giao dự toán NS, các đơn vị dự toán cấp I ở
TW và địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán NS cho các đơn vị sử dụng
NS trực thuộc và đơn vị thuộc NS cấp dưới thực hiện. Cơ quan tài chính cùng cấp
thực hiện kiểm tra dự toán đơn vị dự toán cấp I đã giao cho các đơn vị sử dụng NS.
Trường hợp phát hiện việc phân bổ không đúng tổng mức và chi tiết theo từng
lĩnh vực, nhiệm vụ của dự toán NS đã được giao; không đúng chính sách, chế độ
quy định thì yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại chậm nhất là 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được báo cáo phân bổ của đơn vị dự toán NS.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm đề ra những biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ thu, chi NS được giao, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
18
nhũng; chấp hành nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính.
Mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải chấp hành nghĩa vụ nộp NS theo
đúng quy định của pháp luật; sử dụng kinh phí NS đúng mục đích, đúng chế độ, tiết
kiệm, hiệu quả.
Cơ quan tài chính có trách nhiệm bảo đảm nguồn để thanh toán kịp thời các
khoản chi theo dự toán.
1.2.3.3. Kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến thu, chi NSNN phải tổ
chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán NSNN theo đúng chế độ kế toán nhà
nước và quy định của pháp luật.
Cơ quan tài chính có quyền tạm đình chỉ chi NS của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị dự toán NS cùng cấp không chấp hành đúng chế độ báo cáo kế toán, quyết toán,
báo cáo tài chính khác và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
KBNN tổ chức hạch toán kế toán NSNN; tổng hợp số liệu thu, chi NSNN, báo
cáo cơ quan tài chính cùng cấp, các cơ quan có liên quan theo chế độ quy định.
Yêu cầu quyết toán NSNN:
- Số liệu quyết toán NSNN phải chính xác, trung thực, đầy đủ.
- Số quyết toán thu NSNN là số thu đã thực nộp và số thu đã hạch toán thu
NSNN theo quy định. Các khoản thu thuộc NS các năm trước nộp NS năm sau phải
hạch toán vào thu NS năm sau. Số quyết toán chi NSNN là số chi đã thực thanh
toán và số chi đã hạch toán chi NSNN theo quy định.
- Số liệu quyết toán NS của đơn vị sử dụng NS, của chủ đầu tư và của NS các
cấp phải được đối chiếu, xác nhận với KBNN nơi giao dịch.
- Nội dung báo cáo quyết toán NSNN phải theo đúng các nội dung ghi trong
dự toán NSNN được giao và theo mục lục NSNN.
- Báo cáo quyết toán của NS cấp huyện, cấp xã không được quyết toán chi NS
lớn hơn thu NS.
- Báo cáo quyết toán của đơn vị sử dụng NS, đơn vị dự toán cấp trên, NS các
cấp phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả chi NS gắn với kết quả
thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, địa phương, lĩnh vực, chương trình, mục tiêu được
19
giao phụ trách.
- Báo cáo quyết toán của các quỹ tài chính nhà nước ngoài NS phải kèm theo
thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của quỹ.
- Những khoản thu NSNN không đúng quy định của pháp luật phải được hoàn
trả cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã nộp; những khoản thu NSNN nhưng
chưa thu phải được truy thu đầy đủ cho NS; những khoản chi NSNN không đúng
với quy định của pháp luật phải được thu hồi đủ cho NS.
1.2.4. Phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán ngân sách nhà nước
Quản lý NSNN cũng như quản lý mọi nguồn lực khác đều phải thực hiện các
chức năng cơ bản là hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra. Kiểm tra việc quản lý
và sử dụng NSNN là chức năng vốn có của quản lý NSNN và được tiến hành cùng
với quá trình quản lý và sử dụng NSNN. Chức năng kiểm tra, giám sát có vai trò
quan trọng, không thể thiếu trong hoạt động quản lý, nhất là đối với quản lý NSNN.
Đối với một hệ thống có quy mô lớn hoặc có tính chất hoạt động phức tạp thì kiểm
tra càng có ý nghĩa lớn, thậm chí được coi là một trong những chức năng quan trọng
nhất của quản lý. Điều đó được thể hiện thông qua vai trò của công tác kiểm tra nội
bộ trong các hệ thống quản lý NSNN của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ... và các tổ
chức kiểm tra độc lập ở bên ngoài. Kiểm tra, giám sát chu trình ngân sách là những
nội dung quan trọng của quản lý chu trình ngân sách. Việc kiểm tra, giám sát chu
trình NSNN có rất nhiều chủ thể cùng tham gia, để thực hiện nhiều nhiệm vụ khác
nhau trong suốt chu trình ngân sách. Cụ thể là:
Cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội, HĐND) chịu trách nhiệm quyết định
dự toán, giám sát quá trình chấp hành ngân sách và phê chuẩn quyết toán NSNN;
Chính phủ, UBND các cấp chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, điều hành hoạt
động của NSNN trên cơ sở dự toán NSNN đã được cơ quan quyền lực nhà nước
thông qua và các văn bản pháp quy khác về quản lý NSNN hiện đang có hiệu lực thi
hành;
Các cơ quan chức năng (tài chính, thuế, kho bạc, hải quan...) được giao nhiệm
vụ trực tiếp quản lý từng mặt hoạt động của NSNN có trách nhiệm thực thi tốt các
20
việc đã được phân công trong thực hiện chu trình NSNN;
Các đơn vị, các ngành trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân chịu trách nhiệm
trước chính phủ hoặc UBND các cấp về nghĩa vụ thu nộp, quản lý, sử dụng NSNN
và các yêu cầu cụ thể trong quá trình quản lý NSNN;
Các cơ quan thanh tra, kiểm tra thực hiện kiểm tra tính tuân thủ trong việc
chấp hành các chính sách, chế độ quản lý NSNN. Cơ quan KTNN thực hiện nhiệm
vụ kiểm toán NSNN các cấp và có trách nhiệm báo cáo với Quốc hội, Chính phủ.
Việc quản lý, kiểm tra, giám sát NSNN đòi hỏi phải quản lý theo quy trình
NSNN. Mỗi khâu của quy trình NSNN có ý nghĩa, tác dụng riêng đối với quản lý
NSNN, đồng thời các khâu này lại có tác động qua lại lẫn nhau, bổ trợ nhau trong
quản lý nhằm đảm bảo quản lý NSNN một cách hữu hiệu và có hiệu quả cao. Kiểm
tra, giám sát NSNN là một hoạt động quan trọng, bảo đảm cho NSNN được quản lý
chặt chẽ, tuân theo các quy định của pháp luật, đúng mục đích và có hiệu quả. Mặt
khác, công tác kiểm tra, giám sát NSNN sẽ góp phần kiểm nghiệm tính phù hợp của
pháp luật về NSNN, phát hiện những bất cập, lạc hậu hoặc sơ hở trong các văn bản
quy phạm pháp luật nhằm bổ sung, sửa đổi kịp thời và sát với thực tiễn, đáp ứng
ngày càng cao yêu cầu quản lý NSNN.
Kiểm tra, giám sát quy trình NSNN bao trùm tất cả các khâu của quy trình
NSNN. Rất nhiều công cụ được sử dụng trong kiểm tra, giám sát như kế toán, thanh
tra, kiểm toán...Mỗi công cụ thực hiện chức năng riêng và có thế mạnh riêng trong
quản lý, đồng thời các công cụ kiểm tra, giám sát có tác dụng bổ sung cho nhau
nhằm quản lý NSNN được tốt hơn. Kiểm tra, giám sát quy trình NSNN nhằm bảo
đảm việc quản lý NSNN phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản như sau:
Một là, Đầy đủ, trọn vẹn: Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong công
tác quản lý NSNN. Việc tôn trọng nguyên tắc này đòi hỏi: mọi khoản thu, chi của
NSNN phải được ghi đầy đủ vào dự toán trình cho các cơ quan chức năng của nhà
nước có thẩm quyền thảo luận và quyết định;
Hai là, Thống nhất: Quá trình quản lý NSNN phải đảm bảo sự thống nhất từ
TW tới địa phương về một số nguyên tắc cơ bản. Sự thống nhất này được thể hiện
trên một số mặt sau đây: về thời gian tiến hành các công việc trong quản lý NSNN;
về quy trình tiến hành các bước công việc trong quản lý NSNN; về thực hiện các
21
chính sách, chế độ chung…;
Ba là, Đảm bảo sự cân đối ngân sách: Đây là nguyên tắc luôn luôn phải quan
tâm thực hiện trong suốt chu trình quản lý NSNN. Cụ thể là: ngay từ khâu lập dự
toán NSNN phải bảo đảm sự cân đối giữa thu và chi; trong quá trình chấp hành
ngân sách cũng thường xuyên phải chú ý tới việc thiết lập lại quan hệ cân đối thu,
chi bằng các biện pháp hữu hiệu; quá trình quyết toán NSNN cũng phải chỉ rõ được
các yếu tố đã giúp cho việc cân đối thu, chi NSNN;
Bốn là, Đảm bảo tính công khai, minh bạch của NSNN: Do bản chất của NSNN
là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các tổ chức, cá nhân. Nguồn thu của
NSNN được hình thành chủ yếu nhờ vào sự thực hiện nghĩa vụ thu nộp của các tổ
chức, cá nhân theo luật định. Chi của NSNN lại chủ yếu phục vụ cho các nhu cầu
chung mang tính xã hội rộng lớn. Chính vì vậy rất cần một sự công khai hoá thu, chi
NSNN để tạo điều kiện cho mọi người có thể phát huy quyền dân chủ của mình trong
giám sát quá trình quản lý và sử dụng ngân sách của các cơ quan nhà nước;
Năm là, Rõ ràng, khách quan, trung thực: rõ ràng về phương pháp tính toán
xác định các khoản thu, chi. Rõ ràng về phương pháp tính toán xây dựng dự toán và
quyết toán NSNN. Các số liệu thu, chi NSNN phải phản ánh theo đúng thực trạng
về kinh tế, xã hội; theo đúng mức tiền đã thu nộp hoặc đầu tư và có đầy đủ các cơ
sở chứng minh cho mỗi nghiệp vụ thu, chi thực tế phát sinh đó. Tất cả những yếu tố
trên sẽ hợp thành sự rõ ràng, khách quan, trung thực của các nội dung có liên quan
trong quản lý NSNN. Một khi tính rõ ràng, khách quan, trung thực của NSNN được
thực hiện tốt, thì việc công khai NSNN mới có giá trị;
Sáu là, Đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực: việc phân bổ, sử dụng và
điều hành NSNN phải bảo đảm dựa trên tinh thần tiết kiệm, phù hợp với điều kiện
nguồn lực; sử dụng ngân sách đúng mục đích, đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực. Các
cơ quan quản lý, điều hành, sử dụng NSNN hoạt động có hiệu quả, đáp ứng tốt mục
tiêu hoạt động đã được quy định.
Các nguyên tắc cơ bản nêu trên đòi hỏi phải được tôn trọng một cách đồng bộ
và phải được kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Việc tổ chức kiểm tra như vậy sẽ
22
góp phần nâng cao chất lượng quản lý NSNN. Tổ chức kiểm tra NSNN trong quá
trình quản lý đòi hỏi phải có một tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá việc
quản lý và sử dụng tài chính nhà nước một cách độc lập, từ bên ngoài, đó là KTNN.
KTNN vừa có thể kiểm tra, đánh giá quá trình quản lý và sử dụng NSNN giúp cho
chính phủ thực hiện tốt hơn công tác quản lý và chỉ đạo quá trình sử dụng NSNN;
mặt khác giúp cho quốc hội, công dân với vai trò là người chủ sở hữu giám sát toàn
bộ quá trình quản lý và sử dụng NSNN của chính phủ, đảm bảo quyền và lợi ích của
người chủ sở hữu.
Ngoài ra, kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN
trước khi trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn và kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm
toán báo cáo quyết toán NSĐP trước khi gửi HĐND cấp tỉnh xem xét, phê chuẩn;
Xử lý các khoản thu, chi NSNN không đúng quy định sau khi quyết toán NSNN
được phê chuẩn. Theo đó, sau khi quyết toán NSNN và ngân sách các cấp CQĐP đã
được cấp có thẩm quyền phê chuẩn, trường hợp phát hiện thu, chi NS không đúng
quy định thì thực hiện xử lý theo quy định tại khoản 8 Điều 65 của Luật Ngân sách
Nhà nước năm 2015 và được quyết toán vào NS năm xử lý.
1.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc
Việc thực hiện phân cấp quản lý NSNN chịu tác động của nhiều yếu tố bên
trong và bên ngoài, yếu tố thực thể quản lý và khách thể quản lý. Tuy nhiên, về cơ
bản, có một số yếu tố ảnh hưởng đến phân cấp quản lý NSNN như sau:
1.3.1. Yếu tố chủ quan
1.3.1.1. Cấu trúc bộ máy Nhà nước
Bất cứ một Nhà nước nào cũng có một trật tự nhất định về việc thành lập và mối
quan hệ giữa các cơ quan cấu thành Nhà nước, có cách thức phân chia lãnh thổ thành
các đơn vị hành chính nhất định và có phương pháp thực hiện quyền lực riêng.
Yếu tố có tác động trực tiếp đến phân cấp quản lý nói chung và phân cấp quản
lý NSNN nói riêng là hình thức cấu trúc Nhà nước, tức là việc tổ chức bộ máy Nhà
nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ phận cấu
thành Nhà nước, giữa cơ quan Nhà nước trung ương với các cơ quan Nhà nước ở
23
địa phương. Hình thức cấu trúc Nhà nước quyết định đến việc tổ chức bộ máy Nhà
nước ở các cấp độ khác nhau, mỗi cấp độ gắn kết với một địa bàn lãnh thổ và phạm
vi quản lý nhất định, do đó thường đòi hỏi có phương tiện tài chính để thực thi các
chức năng, nhiệm vụ của cấp mình. Rõ ràng điều đó sẽ chi phối đến quá trình tổ
chức và phân chia trách nhiệm, quyền hạn về quản lý NSNN.
1.3.1.2. Mức độ phân cấp về quản lý hành chính, kinh tế, xã hội giữa các cấp chính
quyền và định mức phân bổ Ngân sách Nhà nước
Việc tổ chức bộ máy nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ nảy sinh
yêu cầu hình thành các cấp NSNN tương ứng với từng cấp hành chính đó. Tuy
nhiên đây mới chỉ là điều kiện cần, bởi vì có nhiều cách khác nhau trong việc
chuyển giao một bộ phận trong tổng thể các nguồn tài chính cho việc thực hiện các
nhiệm vụ của mỗi đơn vị hành chính. Chẳng hạn, có thể giao một số quyền lực huy
động nguồn thu trên địa bàn, hoặc cho phép toàn quyền quyết định mọi vấn đề thu,
chi hay thực hiện việc chuyển giao kinh phí đảm bảo theo nhu cầu thực tế phát sinh.
Những cách thức chuyển giao đó không thể diễn ra một cách tuỳ tiện mà nó
phụ thuộc vào mức độ phân cấp về quản lý hành chính - kinh tế - xã hội giữa các
cấp chính quyền nhà nước.
Các khoản chi NSNN đều được quy định, ấn định bởi một định mức phân bổ
nhất định cho từng nội dung chi nên việc chi tiêu NSNN không thể thực hiện một
cách tùy tiện. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng NSNN phải chi ra cho
từng cấp ngân sách trong năm tài chính. Đây là cơ sở để xây dựng cơ chế phân cấp
đạt được yêu cầu đảm bảo cân đối ngân sách ở các cấp chính quyền, hạn chế tối đa
việc bổ sung cân đối ngân sách.
1.3.2. Yếu tố khách quan
1.3.2.1. Bối cảnh và xu thế phát triển kinh tế xã hội ở địa phương
Trong điều kiện tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở địa phương không có sự
biến động lớn thì nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN ổn định. Khi nền kinh tế, chính trị
xã hội bất ổn định thì nguồn thu NSNN trên địa bàn bị ảnh hưởng, nhiệm vụ chi cho
phát triển kinh tế, chi cho đảm bảo an ninh quốc phòng và giải quyết các vấn đề xã
24
hội phải thay đổi theo chiều hướng khác. Khi nền kinh tế càng phát triển khả năng
tích luỹ của nền kinh tế càng lớn, khả năng chi cho đầu tư phát triển càng cao. Như
vậy cơ chế phân cấp quản lý NSNN cũng vì thế mà phải thay đổi cho phù hợp.
Trong điều kiện hiện nay, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá nền
kinh tế thế giới đang là nhân tố ảnh hưởng lớn đến phân cấp quản lý NSNN ở mỗi
quốc gia, mỗi địa phương. Bởi lẽ, sự tác động của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế đã làm thay đổi chức năng nhiệm vụ của nhà nước trong thời kỳ mới. Trong
thời kỳ hội nhập, Nhà nước không can thiệp sâu sắc và trực tiếp vào nền kinh tế mà
chỉ đóng vai trò là người cầm cân nảy mực, tạo môi trường hành lang pháp lý cho
nền kinh tế ở tầm vĩ mô, việc đầu tư trực tiếp vào nền kinh tế bằng nguồn vốn
NSNN chỉ tập trung ở những khâu trọng yếu không có khả năng thu hồi vốn và đáp
ứng các nhu cầu phúc lợi xã hội. Vì vậy đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới
phân cấp quản lý NSNN.
1.3.2.2. Tính chất cung cấp hàng hoá, dịch vụ công
Hàng hoá, dịch vụ công được hiểu là các hàng hoá, dịch vụ mà việc sử dụng
nó của các chủ thể này không làm cản trở tới việc sử dụng của các chủ thể khác. Có
thể nói đó là các hàng hoá mà tất cả mọi người đều có thể sử dụng và lợi ích từ việc
sử dụng đó đối với bất kỳ chủ thể nào cũng hoàn toàn độc lập với các chủ thể khác
cùng sử dụng.
Trong quản lý HCNN, chính quyền nhà nước các cấp vừa phải đảm bảo chức
năng quản lý vừa phải đảm bảo chức năng cung cấp các dịch vụ công cộng cho xã hội.
Phần lớn các hàng hoá công cộng đều được cung cấp bởi khu vực công (chính quyền
nhà nước ở TW và ĐP). Do đó, việc sản xuất hay cung cấp hàng hóa công cộng bằng
nguồn NSNN ít nhất cũng dẫn đến việc phân chia nguồn lực này ở những phạm vi khác
nhau. Đó là yếu tố căn bản khi giao quyền hạn và trách nhiệm giữa các cấp trong bộ
máy chính quyền TW và ĐP trong việc cung cấp hàng hoá công cộng. Điều kiện vật
chất để thực thi nhiệm vụ đòi hỏi phải được phân chia nguồn lực từ NSNN. Đây chính
là tiền đề phân định quyền và nghĩa vụ thu chi cho từng cấp CQĐP. Xuất phát từ sự
phân định danh mục, phạm vi, khối lượng…các hàng hóa công cộng mà mỗi cấp ngân
sách sẽ phải đảm nhiệm để phân định các nguồn thu mà cấp ngân sách đó được phép
25
thu nhằm đảm bảo việc cung ứng hàng hóa công cộng.
1.3.2.3. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của các đơn vị hành chính lãnh thổ
Đây là một nhân tố có tính đặc thù mà cần được quan tâm. Tính đặc thù đó
thường được biểu hiện ở những đặc điểm tự nhiên về địa hình (như miền núi, vùng
đồng bằng, đô thị), vùng có tài nguyên, có địa thế đặc biệt hay có điệu kiện xã hội
đặc biệt (như lợi thế trong phát triển du lịch dịch vụ, phát triển khu cụm công
nghiệp, dầu mỏ, khoảng sản…) hoặc có điều kiện xã hội đặc biệt (như dân tộc, tôn
giáo, trình độ dân trí, điểm nóng về chính trị…). ở những vùng, những địa phương
này có thể coi là một đối tượng đặc biệt của cơ chế phân cấp dẫn tới những nội dung
phân cấp đặc thù cho phù hợp. Từ đó, sẽ có sự phân cấp đặc biệt trong quản lý
NSNN về phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi.
Sự đa dạng về mặt xã hội tạo ra sự khác biệt về nhu cầu, sở thích đối với hàng
hoá dịch vụ công do mức thu nhập tạo ra, sự đa dạng về văn hoá, xã hội, chủng tộc
cũng là những nguyên nhân đứng sau sự khác biệt này. Khi sự khác biệt nảy sinh thì
đòi hỏi cơ chế phân cấp phù hợp sẽ mang lại hiệu quả hơn.
Ngoài ra, phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn địa phương (ngân sách cấp
tỉnh, huyện, xã) còn bị tác động bởi các quy định pháp lý của nhà nước, trên lãnh
thổ Việt Nam là Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan. Những nhân tố trên có tác động một cách trực tiếp đến
26
quá trình phân cấp quản lý NSNN.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến
phân cấp quản lý NSNN: Khái niệm, mục tiêu, căn cứ và nguyên tắc phân cấp quản
lý NSNN; Nội dung phân cấp quản lý NSNN bao gồm: Phân cấp về thẩm quyền ban
hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn, định mức NSNN; Phân cấp quản lý nguồn
thu và nhiệm vụ chi NSNN; Phân cấp quản lý thực hiện chu trình NSNN gồm có
việc lập dự toán NS, chấp hành NS và kế toán, kiểm toán và quyết toán NS; Phân
cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán NSNN.
Luận văn xác định có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phân cấp quản lý NSNN,
nhưng về cơ bản có bốn yếu tố chính, đó là: Bối cảnh và xu thế phát triển kinh tế xã
hội ở địa phương; Tính chất cung cấp hàng hoá, dịch vụ công; Đặc điểm tự nhiên,
kinh tế, xã hội của các cấp chính quyền ở địa phương và Mức độ phân cấp về quản
lý hành chính, kinh tế, xã hội giữa các cấp chính quyền.
Những nội dung được đề cập trong chương 1 là khung lý thuyết làm cơ sở lý
luận cho việc phân tích thực trạng và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện
27
công tác phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn được trình bày ở các chương tiếp theo.
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Khái quát tình hình thu chi ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Khái quát về tỉnh Thừa Thiên Huế
Thừa Thiên Huế ở vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa Thủ đô Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố Đà
Nẵng, phía Tây giáp Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, phía Đông giáp biển Đông.
Thừa Thiên Huế thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, nằm trên trục
giao thông chính, có cảng biển nước sâu Chân Mây với quy mô lớn phục vụ cho
khu vực miền Trung, Tây Nguyên và tiểu vùng Mê Kông; có sân bay Phú Bài nằm
trên quốc lộ 1A, tuyến đường sắt xuyên Việt chạy dọc theo tỉnh. Với vị thế đó,
Thừa Thiên Huế được xác định là cực phát triển kinh tế quan trọng của vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung.
Trong những năm qua, tình hình KT - XH của tỉnh Thừa Thiên Huế có những
chuyển biến tích cực, là nhân tố quan trọng tác động đến thu chi NSNN trên địa bàn
tỉnh. Cụ thể:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: theo số liệu thống kê năm 2018, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Thừa Thiên Huế ước đạt bình quân 9,1%/năm; trong đó, dịch
vụ tăng 10,8%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng 8,9%/năm; nông nghiệp tăng
2,5% [41]. Thừa Thiên Huế thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát, ổn định kinh
tế vĩ mô khá thành công; một số chỉ số như chỉ số giá tiêu dùng, CPI và tỷ lệ nợ xấu
đã được khống chế ở mức cho phép; mặt bằng lãi suất giảm mạnh.
Quy mô kinh tế của Thừa Thiên Huế đã tăng lên đáng kể; giá trị tuyệt đối của
1% tăng trưởng cao hơn nhiều so với thời kỳ trước (năm 2012, 1% tăng trưởng tạo
ra 1.786 tỷ đồng giá trị tăng thêm [35]; năm 2016 tạo ra 3.280 tỷ đồng, gấp 1,8 lần
so với năm 2012). Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân đầu người năm
2016 đạt 2.000 USD [39], tăng gấp hai lần so năm 2012 (giá USD thực tế), đến năm
28
2018 đạt 1.793 USD, tăng 410 USD so với đầu kỳ (năm 2015) [41].
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực và phù hợp với những lợi thế
so sánh của tỉnh về phát triển du lịch, dịch vụ y tế, giáo dục... Theo đó, khu vực dịch
vụ tăng tỷ trọng trong tổng sản phẩm từ 47,93% (năm 2015) lên 50,4% (ước năm
2018); công nghiệp - xây dựng tăng tương ứng từ 30,03% lên 31,66%; khu vực
nông nghiệp giảm từ 14,85% xuống 10,97%.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thời kỳ năm 2016 - 2018 ước đạt 56,6 nghìn tỷ
đồng, chỉ đạt 51,45% so kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, tăng 7,11%/năm, thấp hơn
mức tăng của thời kỳ 2011 - 2015 là 14%/năm và thấp hơn kế hoạch là 15 - 20%.
Trong đó, cơ cấu nguồn vốn ngân sách nhà nước có xu hướng giảm dần, giảm tỷ
trọng trong tổng vốn đầu tư từ 34% (thời kỳ 2011 - 2015) xuống còn 18,52%.
Trong giai đoạn 2016 - 2018, trên địa bàn toàn tỉnh có trên 2.000 doanh
nghiệp thành lập mới, tăng bình quân 9,55%/năm (kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020
là 15%/năm). Số vốn đăng ký đạt 9.178,26 tỷ đồng, cao hơn tổng vốn doanh nghiệp
đăng ký giai đoạn 2011 - 2015. Tính đến 12/2018, tổng số doanh nghiệp đang hoạt
động trên địa bàn tỉnh lên đến 4.600 doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong giai đoạn 2016 - 2018, tỉnh Thừa Thiên Huế đã thu hút được
157 dự án đầu tư mới và điều chỉnh tăng vốn nhiều dự án với với tổng vốn đầu tư
đăng ký khoảng 48.000 tỷ đồng (gồm vốn đăng ký cấp mới 21.830 tỷ đồng; điều
chỉnh tăng vốn 26.170 tỷ đồng, trong đó đáng chú ý dự án phức hợp nghỉ dưỡng
Laguna tăng thêm 1,125 tỷ USD lên 2 tỷ USD) vượt hơn số vốn đăng ký giai đoạn
2011-2015. Riêng đầu năm 2019 đã cấp mới cho 03 dự án du lịch ven biển với tổng
vốn đăng ký 9.350 tỷ đồng cho Tập đoàn Ecopark, BRG, Văn Phú Invest. Tỉnh
Thừa Thiên Huế cũng đã kêu gọi được 27 dự án đầu tư nước ngoài (FDI) và điều
chỉnh tăng vốn 06 dự án với số vốn đăng ký 1.239 triệu USD (trong đó cấp mới 100
29
triệu USD; điều chỉnh tăng vốn 1.139 triệu USD).
2.1.2. Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.2.1. Về thu ngân sách nhà nước
Bảng 2.1. Tổng hợp thu ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 - 2018)
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 DT 2019
3.782 6.178 4.882 4.661 5.155 6.145 7.372 7.789 7.214
3.204 3.493 3.756 4.006 4.460 5.302 6.525 6.838 6.629
242 412 415 360 308 408 410 549 555
336 2.273 711 295 386 435 437 401 30 Tổng thu ngân sách 1. Thu nội địa 2. Thu thuế XNK 3. Thu để lại chi
Tổng GDP 21.213 23.240 25.082 27.146 29.566 32.016 47.744 41.846 44.696
lệ 18 27 19 17 17 19 15,4 18,6 16,1 Tỷ thu/GDP
(Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế)
Kết quả tổng hợp ở Bảng 2.1 cho thấy, tổng thu NSNN trong giai đoạn 2011 -
2018 có sự tăng trưởng nhất định. Tổng thu NSNN năm 2011 đạt 3.782 tỷ đồng,
bằng 18% GDP; thu NSNN năm 2012 đạt 6.178 tỷ đồng, bằng 27% GDP, tăng
63% so với năm 2011; thu NSNN năm 2013 đạt 4.882 tỷ đồng, bằng 19% GDP,
tăng 12% so với năm 2012; năm 2014 đạt 4.661 tỷ đồng, bằng 17% GDP, giảm
4,5% so với năm 2013; năm 2015 đạt 5.155 tỷ đồng tăng 10,59% so với năm 2014,
bằng 17% GDP; đến năm 2016 đạt 6,145 tỷ đồng, tăng 19,21% so với năm 2015;
bằng 19% GDP; năm 2017 đạt 7,372 tỷ đồng, tăng 19,97% so với năm 2016 và
bằng 15,4% GDP, năm 2018 ước thực hiện khoảng 7.789 tỷ đồng, tăng 5,65 % và
bằng 18,6% GDP; năm 2019 dự toán thu khoảng 7.214 tỷ đồng, giảm đi 7,38%,
bằng 16,1% GDP.
Tổng thu từ giai đoạn 2011 - 2018, đạt khoảng 53.176 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng bình quân năm khoảng 10,74%, tốc độ thu NSNN bình quân tăng không
30
đáng kể.
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu thu ngân sách nhà nƣớc của tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 - 2018)
(ĐVT: Tỷ đồng)
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Theo Biểu đồ 2.1, cơ cấu thu NSNN trong giai đoạn 2011 - 2018 cũng có sự
thay đổi rõ rệt với đặc điểm là nguồn thu nội địa chiếm khoảng 83% tổng thu trên
địa bàn. Trong đó, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu vực kinh tế
chiếm tỷ trọng lớn (63%) và tăng trưởng bình quân 16%/năm. Tuy nhiên, do khó
khăn về tình hình kinh tế nói chung nên mức tăng trưởng thu năm sau đều thấp hơn
năm trước. Nguồn thu tiền sử dụng đất cũng là khoản thu quan trọng và chiếm tỷ
trọng tương đối cao trong tổng thu nội địa (chiếm 15%). Thị trường bất động sản
giai đoạn 2011 - 2014 có xu hướng chững lại nên nguồn thu tiền sử dụng đất giai
đoạn này giảm. Từ năm 2015 - 2018, thị trường bất động sản tăng dần và tăng cao
vào cuối năm 2018, nguồn thu từ sử dụng đất năm 2018 cao năm hơn năm trước
khoảng 29%, chiếm 19,4% trong tổng thu nội địa [41]. Nguồn thu hoạt động xuất
khẩu của địa phương chiếm tỷ trọng thấp 6,9%. Nguồn thu để lại chi chiếm tỷ trọng
10%, trong đó nguồn thu xổ số kiến thiết là nguồn thu đầu tư quan trọng, có sự tăng
31
trưởng ổn định.
2.1.2.2. Về chi ngân sách nhà nước
Bảng 2.2. Tổng hợp chi ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 - 2019)
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
1. Chi thường xuyên 2.884 4.165 4.833 5.123 5.362 5.772 6.071 6.261 DT 2019 6.648
2. Chi đầu tư 2.079 3.030 1.984 1.468 1.995 2.711 2.806 3.176 2.989
450 464 683 663 395 623 775 539 485
thường 139 137 244 349 269 213 216 197 222
5.239 8.206 8.023 7.225 7.752 8.088 9.127 9.976 10.121 3. Chi từ nguồn thu để lại chi quản lý qua NSNN và chi khác Tỷ lệ chi xuyên /chi đầu tư Tổng chi ngân sách (không bao gồm chi chuyển giao)
(Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế)
Theo kết quả tổng hợp từ Bảng 2.2, tổng chi NSNN của tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2011 - 2018 đạt 73.756 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư là 22.238 tỷ đồng
chiếm 30%; chi thường xuyên chiếm 64%; chi từ nguồn thu để lại chi quản lý qua
NS chiếm khoảng 6%.
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu chi ngân sách nhà nƣớc tại Thừa Thiên Huế (2011 - 2018)
32
ĐVT: Tỷ đồng (Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Theo Biểu đồ 2.2, cơ cấu chi NSNN của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 -
2018 cũng có sự chuyển biến theo hướng chi thường xuyên tăng, do hàng năm
NSTW bổ sung thực hiện các chế độ về tiền lương và các chính sách bảo trợ xã hội.
Năm 2012 chi đầu tư tăng 45% [35] so với năm 2011, nhưng đến năm 2013 giảm
khoảng 35% so với năm 2012 [36] vì thời điểm này nguồn chi đầu tư từ nguồn thu
tiền sử dụng đất mạnh, đồng thời năm 2012 có nguồn chi chuyển nhượng nhà máy
bia). Năm 2014, chi ĐTPT giảm 26 % so với năm 2013 và tăng lên 35% trong các
năm 2015 - 2016. Từ năm 2016 đến 2017 chi ĐTPT có xu hướng tăng lên 3% so
với năm trước. Năm 2018, ước thực hiện tăng khoảng 13,17% [41].
2.2. Thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1. Phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn và định mức ngân sách nhà nước
Từ năm 2011 đến năm 2018, việc thực hiện phân cấp quản lý NSNN được
điều chỉnh của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 và Luật Ngân sách Nhà nước
năm 2015. So với Luật NSNN năm 2002, Luật NSNN năm 2015 xác định rõ hơn
thẩm quyền của cơ quan nhà nước như Quốc hội và Chính phủ ở Trung ương,
HĐND và UBND ở địa phương trong việc ban hành chính sách và cơ chế quản
lý; quyết định dự toán và phân bổ NSNN; giám sát NSNN… Nhờ đó, sự chồng
chéo trong các quyết định quản lý về NSNN đã được khắc phục đáng kể. Đồng
thời, đảm bảo được sự quyết định tổng thể về NSNN do Quốc hội, HĐND các
cấp thực hiện. Cụ thể:
- Về các khoản thu phân chia cho NS xã, thị trấn: Để tăng cường quyền hạn
cho HĐND cấp tỉnh trong việc quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
cho từng cấp NS ở địa phương phù hợp với thực tế của địa phương, Luật Ngân sách
nhà nước năm 2015 quy định: “Ngân sách xã, thị trấn được phân chia nguồn thu từ
thuế nhà đất, thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh, thuế sử dụng đất nông
nghiệp thu từ hộ gia đình, lệ phí trước bạ nhà đất để bảo đảm chủ động thực hiện
các nhiệm vụ chi của xã. Việc quyết định tỷ lệ phần trăm cho NS xã hưởng do
33
HĐND cấp tỉnh quyết định theo tình hình thực tế tại địa phương” [15].
- Về phân phối nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách: Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015 bổ sung các nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa NS các
cấp ở địa phương. Theo đó, xác định số bổ sung cân đối NS, bổ sung có mục tiêu và
tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa NS các cấp để làm căn cứ cho HĐND
cấp tỉnh quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa NS các cấp ở địa
phương và xác định số bổ sung cân đối NS, bổ sung có mục tiêu và tỷ lệ phần trăm
phân chia các khoản thu giữa NS các cấp.
- Về định mức NSNN: Bao gồm định mức phân bổ NSNN và định mức chi tiêu
NSNN. Định mức phân bổ NSNN là căn cứ để xây dựng và phân bổ NS cho các Bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và các địa
phương. Định mức chi tiêu NSNN là những chế độ, tiêu chuẩn làm căn cứ để thực
hiện chi tiêu và kiểm soát chi tiêu NS. Tại địa phương, HĐND tỉnh có thẩm quyền
ban hành định mức chi NS cho các cấp CQĐP.
Thực hiện các quy định của pháp luật về phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu
chuẩn và định mức ngân sách nhà nước, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành
Quyết định số 87/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016 về định mức phân
bổ dự toán chi thường xuyên NSĐP từ năm 2017. Trong đó, quy định rõ mức chi
thường xuyên cho các cơ quan, lĩnh vực thuộc tỉnh quản lý và định mức chi thường
xuyên cho cấp, huyện, xã.
Nguyên tắc thực hiện của Quyết định số 87/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng
12 năm 2016 về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSĐP năm 2017 của
tỉnh Thừa Thiên Huế là: Đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách của
Nhà nước đã ban hành đến 31 tháng 5 năm 2016 và nhu cầu kinh phí thực hiện theo
mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng (chưa bao gồm các chính sách tăng
thêm theo tiêu chí chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều và chính sách nhà nước hỗ trợ khi
có đối tượng tham gia như kinh phí hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách xã hội;
bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo); Đối với các nhiệm vụ chi chỉ ban hành khung mức
chi, căn cứ vào dự toán chi Chính phủ giao, khả năng cân đối của NSĐP hàng năm
34
và tính chất của từng nhiệm vụ chi, điều kiện cụ thể, đặc thù của từng vùng, địa
phương (quy mô địa bàn, dân số, điều kiện KT - XH, tính chất đô thị,...), UBND
tỉnh trình HĐND tỉnh mức chi cụ thể cho các đơn vị, các huyện cùng với việc trình
phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2017; Hàng năm, căn cứ vào khả năng
NSĐP và tình hình thực tế về chi phí cấu thành trong định mức hành chính cấp tỉnh,
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tăng định mức chi hành chính cấp tỉnh cho phù hợp
cùng với việc trình phân bổ dự toán hàng năm; Đồng thời, tăng cường công khai,
minh bạch trong phương án phân bổ NSĐP.
Phạm vi áp dụng của Quyết định số 87/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12
năm 2016 là sử dụng để phân chia dự toán chi thường xuyên NSĐP giữa ngân sách
tỉnh với ngân sách từng huyện từ năm 2017 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách
2017 – 2020); là cơ sở để lập dự toán chi sự nghiệp và quản lý hành chính cho các
cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể cấp tỉnh. Đồng thời, căn cứ vào tình hình thực
tế, Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp tỉnh xây dựng định mức phân bổ cho các đơn
vị trực thuộc; UBND cấp huyện trình HĐND cấp mình định mức phân bổ cho các
đơn vị trực thuộc và ngân sách xã, phường, thị trấn.
Ngoài ra, Quyết định số 87/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016 còn
xác định phạm vi điều chỉnh trong một số trường hợp:
- Đối với các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách: Căn cứ khả năng cân đối
của NSĐP, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tăng thêm số bổ sung từ ngân sách tỉnh
cho ngân sách các huyện so với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước 2015 [30].
- Trường hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động
làm ngân sách cấp huyện tăng thu lớn thì số tăng thu phải nộp về ngân sách tỉnh.
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định phương án xử lý theo đúng quy định tại
Điểm d, Khoản 7, Điều 9, Luật Ngân sách Nhà nước 2015.
- Trường hợp ngân sách cấp huyện hụt thu so với dự toán do nguyên nhân
khách quan thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 59 của Luật Ngân sách Nhà
35
nước năm 2015.
2.2.2. Phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước
Theo quy định hiện hành, thu NSTW được hưởng theo phân cấp chiếm bình
quân khoảng 66 - 70% tổng thu NSNN; nếu tính cả bội chi NSNN chiếm khoảng 70
- 75% tổng nguồn thu NSNN; Thu NSĐP theo phân cấp (chưa kể số bổ sung cân
đối và bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP) chiếm bình quân khoảng 25 - 30%
tổng nguồn NSNN [15]. Do vậy, NSTW đã chiếm vai trò chủ đạo, một số nguồn thu
lớn tiếp tục là nguồn thu của NSTW nhưng đồng thời chuyển khoản thu thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) của các đơn vị hạch toán tập trung thành khoản thu
phân chia giữa NSTW và NSĐP.
2.2.2.1. Phân cấp quản lý nguồn thu ngân sách địa phương
Nguồn thu ngân sách cấp tỉnh:
- Các khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100%:
+ Các khoản thu NS từ các doanh nghiệp trong nước có vốn nhà nước thuộc
Trung ương và tỉnh quản lý (bao gồm doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước),
doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài, các đơn vị sự nghiệp công lập
do Trung ương và tỉnh quản lý có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ;
+ Thu từ các doanh nghiệp ngoài các doanh nghiệp nêu trên, các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh lĩnh vực thủy điện và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
số thu thực nộp NSNN bình quân trong hai năm liên tiếp trên 10 tỷ đồng;
+ Các khoản thu phí, lệ phí do các đơn vị cấp tỉnh thu phần nộp vào NS cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật (không kể lệ phí trước bạ);
+ Tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất từ các khu đất do các cơ quan cấp tỉnh
đầu tư cơ sở hạ tầng, tổ chức việc chuyển quyền sử dụng đất, các khu nhà, đất do
các đơn vị cấp tỉnh trực tiếp quản lý;
+ Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
+ Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản và thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản;
+ Các khoản thu khác (bao gồm thu sự nghiệp, viện trợ, đóng góp, tiền phạt,
tịch thu, thanh lý, đền bù, kết dư, chuyển nguồn và các khoản thu khác) nộp vào NS
36
tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ giữa NS tỉnh với NS huyện: Các khoản
thu NS từ công ty cổ phần không có vốn nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp doanh phân chia như sau:
+ NS tỉnh hưởng 40%, NS thành phố Huế hưởng 60% đối với số thu phát sinh
trên địa bàn thành phố Huế;
+ NS tỉnh hưởng 30%, NS cấp huyện hưởng 70% đối với số thu phát sinh trên địa
bàn thị xã Hương Trà, Hương Thủy, các huyện Phong Điền, Phú Vang và Phú Lộc;
+ NS huyện hưởng 100 % đối với số thu phát sinh trên địa bàn các huyện
Quảng Điền, Nam Đông, A Lưới.
Trường hợp đặc biệt, trong thời kỳ ổn định NS có phát sinh số nộp NS đột
biến làm NS cấp huyện tăng thu lớn, giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phương án xử lý
theo đúng quy định tại Khoản 7, Điều 9, Luật Ngân sách Nhà nước 2015.
Nguồn thu ngân sách huyện, xã:
- Các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100%:
+ Các khoản thu NS từ doanh nghiệp tư nhân;
+ Thuế thu nhập cá nhân (trừ thuế thu nhập cá nhân của hộ sản xuất kinh
doanh cá thể);
+ Các khoản thu phí, lệ phí, lệ phí trước bạ (không kể lệ phí trước bạ nhà, đất
đối với xã, thị trấn) nộp vào NS huyện theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản thu khác (bao gồm thu sự nghiệp, viện trợ, đóng góp, tiền phạt,
thanh lý, đền bù, kết dư, chuyển nguồn và các khoản thu khác,…) nộp vào NS
huyện theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%:
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
+ Các khoản phí, lệ phí, lệ phí trước bạ nhà, đất (đối với xã, thị trấn) phần thu
nộp ngân sách xã theo quy định của pháp luật, trừ các khoản thu phí (bao gồm lệ phí
môn bài), thu khác tại chợ đối với các chợ An Cựu thuộc phường Phú Hội, chợ
37
Đông Ba thuộc phường Phú Hòa được phân chia NS thành phố Huế hưởng 100%;
chợ Tây Lộc thuộc phường Tây Lộc phân chia NS thành phố Huế hưởng 50%, NS
phường hưởng 50%;
+ Các khoản thu khác (bao gồm thu sự nghiệp, hoa lợi công sản, viện trợ,
đóng góp, tiền phạt, thanh lý, đền bù, kết dư, chuyển nguồn và các khoản thu khác)
nộp vào NS cấp xã theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ giữa NS huyện với NS xã, phường, thị
trấn đối với: thu từ hợp tác xã và hộ kinh doanh cá thể (kể cả hộ cá thể ở chợ); tiền
sử dụng đất và tiền thuê đất do huyện, xã quản lý; thu phí, thu khác tại chợ thuộc
huyện, xã quản lý do HĐND tỉnh quyết định. Thực trạng thực hiện phân cấp quản lý
nguồn thu NSNN tại tỉnh Thừa Thiên Huế được thể hiện qua một số tổng hợp về kết
quả thu và quản lý ngân sách nhà nước các cấp; cơ cấu nguồn thu ngân sách...
Kết quả thực hiện phân cấp quản lý nguồn thu ngân sách địa phương trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2018 được thể hiện
38
qua tổng hợp ở Bảng 2.3 và Bảng 2.4.
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả thu ngân sách nhà nƣớc theo đơn vị hành chính tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 - 2018)
ĐVT: triệu đồng
TT Nội dung 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
1 Tổng thu NSNN 3.117.118 3.934.273 3.980.516 3.975.222 4.828.047 7.916.759 15.492.768 15.355.249
2 Thu NS tỉnh 2.150.359 2.870.992 2.784.265 2.664.936 3.333.934 5.336.749 9.417.282 10.328.397
- Tỷ trọng trong tổng thu (%) 69,0 73,0 70,0 67,0 69,1 67,4 60,8 67,3
3 Thu NS huyện 771.506 857.558 977.640 1.054.170 1.215.089 2.095.043 4.994.888 4.497.966
- Tỷ trọng trong tổng thu(%) 24,8 21,8 24,6 26,5 25,2 26,5 32,2 29,3
4 Thu NS Xã 195.253 205.723 218.611 256.116 279.024 484.967 1.080.599 528.886
- Tỷ trọng trong tổng thu (%) 6,3 5,2 5,5 6,4 5,8 6,1 7,0 3,4
39
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Bảng 2.4. Tổng hợp cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 – 2018)
ĐVT: triệu đồng
TT Nội dung 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
1 Tổng thu NSNN trên địa bàn 3.436.127 4.316.382 4.710.181 4.393.191 5.229.993 6.145.449 7.052.661 7.788.554
2 Thu NSNN địa phương hưởng 100% 1.216.918 1.466.245 1.795.159 1.463.061 4.430.596 5.181.076 6.101.246 5.109.220
3 Khoản thu phân chia theo tỷ lệ 1.900.200 2.382.495 2.485.358 2.509.428
Tỷ trọng thu NSNN địa phương
4 được hưởng trong tổng thu NSNN 35,42 33,97 38,11 33,30 84,72 84,31 86,51 65,60
trên địa bàn (%)
40
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Công tác thực hiện các quy định về phân cấp quản lý NSNN trên lĩnh vực thu
NSNN, từ năm 2011 đến năm 2014 nguồn thu và số thu thực tế mà tỉnh Thừa Thiên
Huế được hưởng vẫn còn thấp so với nhiệm vụ chi với tỷ trọng thu NSNN địa
phương được hưởng trong tổng thu NSNN trên địa bàn chỉ đạt mức 33 - 38%. Thực
trạng này cho thấy, tính chủ động của địa phương còn hạn chế; hiệu quả của việc
phân cấp quản lý NSNN địa phương không hiệu quả trong một thời kỳ ổn định NS 3
- 5 năm và chưa gắn với nhiệm kỳ hoạt động của HĐND.
Giai đoạn 2011 - 2015 là thời kỳ ổn định NS của tỉnh Thừa Thiên Huế, các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ trên thực tế địa phương được hưởng 100%. Tuy
nhiên theo quy định của pháp luật, sau mỗi thời kỳ ổn định NS, địa phương phải
tăng khả năng tự cân đối, phát triển NSĐP, thực hiện giảm dần số bổ sung từ NS
cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm điều tiết số thu nộp về NS cấp trên.
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng thu NSNN địa phƣơng đƣợc hƣởng và không đƣợc hƣởng
(ĐVT: %) (Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế) Thực tế khả năng đảm bảo nguồn thu thực sự của địa phương rất thấp. Ngoài
một số khoản thu từ phí, lệ phí và một số khoản thu ngoài thuế có số thu nhỏ, phát
sinh trên địa bàn, được Trung ương phân cấp; các nguồn thu còn lại đều do Trung
ương quy định về chính sách, cơ chế, mức thu, phương pháp thu. Trung ương có
phân cấp cho địa phương 100% một số khoản thu và một số khoản khác được phân
41
chia theo tỷ lệ % giữa Trung ương với địa phương.
Giai đoạn năm 2015 - 2018, tỷ trọng thu NSNN địa phương được hưởng trong
tổng thu NSNN trên địa bàn dao động trong khoảng 65,6 % - 84,72%. Đồng thời, từ
năm 2015, khoản thu phân chia theo tỷ lệ không còn, thay vào đó chuyển sang
khoản thu NSĐP được hưởng 100% nên tỷ trọng thu NSNN địa phương được
hưởng tăng lên và tăng 2,5 lần so với giai đoạn 2011 - 2014.
42
Về phân cấp và cơ cấu nguồn thu NSNN theo cấp hành chính:
Bảng 2.5. Cơ cấu thu ngân sách theo đơn vị hành chính ở tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 - 2018)
ĐVT: triệu đồng
Nội dung 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
266.485 294.795 432.213 528.886
Ngân sách xã Các khoản thu xã hưởng 100% Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ Bổ sung từ ngân sách cấp trên 156.581 38.672 362.075 147.345 47.908 458.012 138.597 56.656 501.059 131.322 63.931 543.529 605.291 599.100 637.577 819.091
334.897 1.163.228 1.311.897 1.492.578 1.827.390 436.609 452.497 319.009 376.167 395.339
Ngân sách huyện Các khoản thu huyện hưởng 100% Các khoản thu chia theo tỷ lệ Bổ sung từ ngân sách cấp trên 508.218 263.288 1.608.496 2.572.094 2.876.452 2.674.918 2.927.818 2.924.637 2.942.470 3.465.049
259.183 184.572 258.174
Ngân sách tỉnh Các khoản thu tỉnh hưởng 100% Các khoản thu chia theo tỷ lệ Bổ sung từ ngân sách cấp trên 2.023.220 1.965.787 1.892.185 1.891.176 3.000.882 3.574.384 4.176.455 4.397.595 127.139 2.049.259 3.270.534 2.736.954 3.267.794 3.042.797 3.582.166 3.938.021 3.768.654
43
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn thu Ngân sách nhà nƣớc theo cấp hành chính
tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 – 2018)
ĐVT: %)
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Biểu đồ 2.4 cho thấy tại tỉnh Thừa Thiên Huế, tỷ trọng thu NS tỉnh luôn chiếm
tỷ trọng cao nhất trong toàn bộ NS các cấp. Trong cơ cấu NSNN theo cấp hành
chính cụ thể: Từ 2011 đến năm 2015, tỷ trọng NS tỉnh tăng dần tương ứng qua các
năm là 69% - 73% - 70% - 67 % - 69%; Trong các năm 2016 và 2017, tỷ trọng NS
tỉnh giảm nhẹ và phục hồi vào năm 2018 khi có sự thay đổi trong phân cấp quản lý
NSĐP và các cơ chế chính sách mới được áp dụng. Bên cạnh đó, NS huyện cũng
tăng đáng kể từ 25% năm 2011 lên 29% năm 2018; tỷ trọng NS xã giảm dần từ 6%
năm 2011 còn lại 4% năm 2018.
Cơ cấu thu ngân sách các cấp tại tỉnh Thừa Thiên Huế đã được phân chia tương
đối hợp lý, cơ bản đảm bảo được các nhu cầu chi theo chế độ. Tuy nhiên, số thu phân
bổ không đồng đều trên các địa bàn mà tập trung ở thành phố, thị xã cũng như các
huyện có vị trí địa lý thuận lợi và số bổ sung từ NSTW còn khá lớn. Giai đoạn 2011 -
44
2014, các khoản thu NS các cấp tại địa phương được hưởng 100% giảm dần và bổ
sung NS từ cấp trên cho NS cấp dưới phải tăng lên vì thu không đủ chi; từ năm 2015
thì các khoản thu này lại tăng lên đáng kể do có sự thay đổi về cơ cấu thu, phân chia
theo tỷ lệ huyện, xã, tỉnh đã không còn mà thay vào đó là chuyển vào khoản thu theo
phân cấp xã, huyện, tỉnh được hưởng 100% với mục đích giao quyền tự chủ cho các
cấp tại địa phương, và khuyến khích các cấp tại địa phương chủ động tăng thu. Vì vậy
trong giai đoạn này, các khoản thu NS cấp tỉnh hưởng 100% thu được gấp 2,5 lần NS
cấp huyện và gấp 10 lần khoản thu cấp xã. Khoản thu mà NS cấp huyện được hưởng
100% lại gấp 4 lần khoản thu NS cấp xã được hưởng.
2.2.2.2. Phân cấp quản lý nhiệm vụ chi ngân sách địa phương
Phạm vi nhiệm vụ chi NSNN của các cấp chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế
được thực hiện như sau:
Chi ngân sách cấp tỉnh
- Chi đầu tư phát triển: bao gồm các mục chi sau:
+ Đầu tư cho các dự án do tỉnh quản lý theo các lĩnh vực được quy định tại
mục chi thường xuyên;
+ Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công ích do nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa
phương theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Chi thường xuyên: bao gồm các khoản chi: Sự nghiệp GD - ĐT và dạy nghề;
Sự nghiệp khoa học và công nghệ; Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội do
tỉnh quản lý; Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; Sự nghiệp văn hóa thông tin; Sự
nghiệp phát thanh, truyền hình; Sự nghiệp thể dục thể thao; Sự nghiệp bảo vệ môi
trường; Các hoạt động kinh tế; Hoạt động của các cơ quan QLNN, tổ chức chính trị
và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp
luật; Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy
định của pháp luật; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật như chi trả nợ
45
lãi các khoản do tỉnh vay, bổ sung quỹ dự trữ tài chính tỉnh, chuyển nguồn sang
năm sau của NS tỉnh, bổ sung cân đối NS, bổ sung có mục tiêu cho NS cấp dưới, hỗ
trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015.
Chi ngân sách cấp huyện, xã
- Chi đầu tư phát triển: bao gồm các mục chi:
+ Đầu tư cho các dự án do cấp huyện quản lý theo các lĩnh vực được quy định
tại mục chi TX dành cho cấp huyện;
+ Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công ích do nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa
phương theo quy định của pháp luật;
+ Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất phân chia cho NS huyện, xã hưởng:
UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm cân đối, điều hòa nguồn thu tiền sử dụng
đất giữa các xã để tập trung nguồn lực đầu tư cho một số xã có khả năng hoàn thành
các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 đảm bảo NS xã được hưởng
mức tối thiểu 80% số thu tiền sử dụng đất trên địa bàn xã (không bao gồm phường,
thị trấn) để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới quy định tại Quyết định
số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
+ Phân cấp cấp vốn XDCB tập trung cho NS thành phố Huế, thị xã Hương
Thủy, thị xã Hương Trà trong cân đối NS cấp huyện để thực hiện nhiệm vụ chi đầu
tư xây dựng các trường phổ thông công lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát
nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác
theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành.
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Chi thường xuyên: gồm các khoản chi tương tự chi NS cấp tỉnh nhưng dành
cho cấp huyện, xã; Chi chuyển nguồn sang năm sau của NS cấp huyện; Chi bổ sung
cân đối NS, bổ sung có mục tiêu cho NS cấp dưới; Chi hỗ trợ thực hiện một số
nhiệm vụ quy định tại Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
Thực trạng thực hiện phân cấp quản lý thực hiện nhiệm vụ chi NSNN tại tỉnh
Thừa Thiên Huế được thể hiện qua một số nội dung sau:
46
- Về kết quả thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước:
Bảng 2.6. ết quả thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 - 2018)
ĐVT: triệu đồng
Nội dung 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng chi NSNN 4.966.050 7.198.925 6.968.039 7.384.874 7.758.041 9.110.053 11.713.495 15.355.249
2.558.040 3.551.202 2.940.220 3.345.767 3.521.682 4.591.524 6.335.728 8.771.274 Chi NS tỉnh
Tỷ trọng trong tổng chi (%) 51,5 49,3 42,2 45,3 45,4 50,4 54,1 57,1
1.874.987 2.951.791 3.315.184 3.264.522 3.381.726 3.642.401 4.312.622 5.286.548 Chi NS huyện
Tỷ trọng trong tổng chi (%) 37,8 41,0 47,6 44,2 43,6 40,0 36,8 34,4
533.023 695.932 712.635 774.585 854.633 876.128 1.065.146 1.297.427 Chi NS Xã
Tỷ trọng trong tổng chi (%) 10,7 9,7 10,2 10,5 11,0 9,6 9,1 8,4
47
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Biểu đồ 2.5. ết quả chi ngân sách địa phƣơng giai đoạn 2011 – 2018
(ĐVT: triệu đồng) (Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế) Biểu đồ 2.5. cho thấy thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước giữa các cấp
địa phương có sự chênh lệch khá rõ rệt do sự phân công nhiệm vụ chi giữa các cấp
khác nhau. Chi ngân sách tỉnh chiếm phần lớn trong tổng chi ngân sách nhà nước vì
các bộ máy chính quyền, cơ quan nhà nước tập trung chủ yếu ở cấp tỉnh nên các
khoản chi thường xuyên, chi ĐTPT và chi thực hiện các nhiệm vụ chính trị, các
hoạt động chuyên môn nhiều hơn các cấp huyện, xã nên được phân bổ nguồn vốn
lớn hơn để triển khai thực hiện.
Căn cứ vào Quyết định số 87/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên năm 2017 thì các cấp chính quyền được phân bổ các khoản chi theo định
mức chi tiết khác nhau, và đối với cấp tỉnh thì việc thực hiện các nhiệm vụ theo
phân cấp quản lý là chiếm phần lớn. Nhìn vào biểu đồ, có thể thấy từ năm 2017 chi
48
ngân sách nhà nước cấp tỉnh tăng vọt so với những năm trước đó.
Đối với chi ngân sách cấp huyện, xã thì số lượng cán bộ và người lao động
làm việc ở các huyện ít hơn cấp tỉnh nên nguồn vốn bố trí cho các khoản chi trong
năm sẽ ít hơn.
- Về thực hiện nội dung chi NS theo cấp hành chính:
Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng chi ngân sách nhà nƣớc theo cấp hành chính
tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 - 2018)
(ĐVT: %)
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Biểu đồ 2.6 cho thấy, từ năm 2011 đến năm 2018, ở tỉnh Thừa Thiên Huế, chi
NS tỉnh luôn chiếm tỷ trọng cao, chiếm khoảng 50% tổng chi NSĐP; chi NS huyện
chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong cơ cấu chi NSNN tại Thừa Thiên Huế, dao động từ
34 - 37% tỷ trọng chi NSNN toàn tỉnh; chi NS xã chiếm khoảng 8 - 10% tổng chi
NSNN tại địa phương. Cơ cấu chi NSNN theo cấp hành chính tại Thừa Thiên Huế
hoàn toàn phù hợp với các chỉ tiêu KT - XH của tỉnh. Trong đó, chi NS tỉnh luôn
nắm vai trò chủ đạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ KT - XH.
- Về cơ cấu chi NSNN theo nội dung
Trong tổng chi NSNN tại tỉnh Thừa Thiên Huế, chi TX luôn chiếm tỷ trọng
lớn và có xu hướng gia tăng từ năm 2011 là 58,08% lên 71,96% năm 2014 [37].
Đồng thời, tỷ trọng chi NSNN cho nội dung ĐTPT giảm. Năm 2015 tỷ trọng chi TX
lại giảm 2,87%, tỷ trọng chi ĐTPT giảm 2,29% nhưng tỷ trọng chi cho vay và nộp
49
lên cấp trên lại tăng lên 0,15% so với năm 2014[38]. Năm 2016, tỷ trọng chi TX
tiếp tục giảm 1,08% nhưng tỷ trọng chi ĐTPT lại tăng lên 6,24%, tỷ trọng chi cho
vay và bổ sung NS cấp trên lại tăng thêm 1,07% [39]. Năm 2017 tỷ trọng các khoản
chi đều giảm xuống lần lượt là 16,2%; 7,99%; 0,52% [40]. Nhưng đến năm 2018, tỷ
trọng chi TX trong tổng chi NSNN tăng 9,51%, tỷ trọng chi ĐTPT cũng tăng 6,03%
[41], ngược lại tỷ trọng chi cho vay và bổ sung cấp trên lại giảm 0,75%. Điều này
cho thấy phân cấp quản lý chi NSNN giai đoạn 2011 - 2018 có sự biến động rõ rệt,
tăng giảm qua từng thời kỳ.
Chi TX là các khoản chi dùng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà
nước và chi đầu tư là các khoản chi nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy phát triển
KT - XH. Trong chi TX chủ yếu là các khoản chi cho quản lý hành chính: chi lương
và các chế độ. Với xu thế phát triển của xã hội, nhiệm vụ thường xuyên của nhà
50
nước ngày càng gia tăng chính vì vậy chi TX cũng có xu hướng mở rộng.
Bảng 2.7. ết quả chi ngân sách nhà nƣớc theo nội dung tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 - 2018)
ĐVT: triệu đồng
Nội dung 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Chi thƣờng xuyên 2.884.296 4.164.990 4.833.269 5.314.468 5.362.369 5.771.887 6.071.211 6.118.812
Chi NS tỉnh 1.090.701 1.565.578 1.779.796 2.052.714 1.946.965 2.122.259 2.209.372 2.185.146
Tỷ trọng 37,82 37,59 36,82 38,63 36,31 36,77 36,39 35,71
Chi NS huyện 1.416.526 2.096.332 2.501.368 2.648.289 2.719.962 2.934.755 3.081.266 3.933.666
Tỷ trọng 49,11 50,33 51,75 49,83 50,72 50,85 50,75 64,29
Chi NS xã 377.069 503.080 552.105 613.645 695.542 714.874 780.572
Tỷ trọng 13,07 12,08 11,42 11,55 12,97 12,39 12,86 0,00
Chi ĐTPT 2.078.755 3.030.434 1.983.926 2.067.673 1.994.956 2.710.603 2.806.397 2.991.097
Chi NS tỉnh 1.464.339 1.982.624 1.116.050 1.293.053 1.256.501 1.949.620 1.990.400 2.526.097
Tỷ trọng 70,44 65,42 56,25 62,54 62,98 71,93 70,92 84,45
Chi NS huyện 458.461 854.956 707.346 614.780 591.903 612.277 625.484 465.000
Tỷ trọng 22,05 28,21 35,65 29,73 29,67 22,59 22,29 15,55
Chi NS xã 155.955 192.854 160.530 159.840 146.552 148.706 190.513
Tỷ trọng 7,5 6,36 8,09 7,73 7,35 5,49 0,00
51
6,79 (Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Biểu đồ 2.7. Tỷ trọng chi Ngân sách nhà nƣớc theo nội dung chi
tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 - 2018)
(ĐVT: %)
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Phân tích Biểu đồ 2.7 cho thấy: Đối với nội dung chi TX, nguồn chi TX từ NS
huyện chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi và không ngừng tăng qua các năm trong
khoảng 49 - 64%, chi TX NS tỉnh ổn định và dao động trong khoảng 35,71 -
38,63%, chi TX NS xã trong khoảng 11 - 13%. Năm 2011, chi TX NS huyện là
1.416.526 triệu đồng, chi TX NS tỉnh là 1.090.701 triệu đồng, chi NS xã là 377.068
triệu đồng [34]. Năm 2012, chi TX NS tỉnh đạt 1.565.578 triệu đồng, chi TX NS
huyện là 2.096.332 triệu đồng, chi NS xã đạt 503.079 triệu đồng [35]. Sang năm
2013, chi TX NS tỉnh đạt 1.779.796 triệu đồng (tỷ trọng 36,82%) chi TX NS huyện
là 2.501.368 triệu đồng (tỷ trọng 51,75%), chi NS xã là 613.645 triệu đồng
(11,55%) [36]. Năm 2014 chi NS tỉnh 2.052.714 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 38,63%,
chi NS huyện đạt 2.648.2989 triều đồng (49,83%), chi NS xã 613.645 triệu đồng
(11,55%) [37]. Năm 2015 chi NS tỉnh đạt 1.946.965 triệu đồng (36,31%), chi NS
huyện 2.719.962 triệu đồng (50,72%), chi NS xã 695.542 triệu đồng (12,97%) [38].
Năm 2016 chi NS tỉnh, huyện, xã lần lượt 2.122.259 triệu đồng (36,77%);
2.934.755 triệu đồng (50,85%); 714.874 triệu đồng (12,39%) [39]. Năm 2017 chi
NS tỉnh, huyện, xã lần lượt 2.209.372 triệu đồng (36,39%); 3.081.266 triệu đồng
(50,75%); 780.572 triệu đồng (12,86%) [40]. Năm 2018, chi NS tỉnh đạt 2.185.146
52
triệu đồng (35,71%), chi NS huyện đạt 3.933.666 triệu đồng (64,29%) [41].
Biểu đồ 2.8. Tỷ trọng chi thƣờng xuyên từ các nguồn ngân sách
tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 – 2018)
(ĐVT: %) (Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Tổng hợp từ Biểu đồ 2.8 cho thấy: nhiệm vụ chi NS giữa cấp tỉnh và cấp
huyện không có sự khác biệt về phân cấp nhiệm vụ chi TX do đó tỷ trọng chi NS ở
cấp huyện và tỉnh đều tăng trong giai đoạn 2011 - 2018. Tuy nhiên cấp quản lý thì
lại khác nhau, NS cấp nào thì cấp đó quản lý. Xét thấy, tổng chi TX của NS huyện
luôn lớn hơn so với chi TX NS cấp tỉnh vì cấp huyện có quy mô hành chính lớn hơn
bao gồm 9 huyện và thị xã, thành phố nên chi các khoản TX về nguồn nhân lực và
53
các dịch vụ sẽ lớn hơn NS cấp tỉnh là tất yếu.
Biểu đồ 2.9. Cơ cấu chi ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển theo cấp
hành chính tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 – 2018)
(ĐVT: %) (Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế) Từ tổng hợp từ Biểu đồ 2.9 có thể thấy: Đối với chi ĐTPT theo cấp hành
chính thì chi ĐTPT của NS tỉnh chiếm tỷ trọng cao nhất, NS huyện cao thứ 2, và
NS xã luôn chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng dưới 10% và có xu hướng ổn định qua các
năm. Cơ cấu chi hoàn toàn phù hợp với nhiệm vụ được phân cấp.
54
2.2.2.3. Trợ cấp bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp địa phương
Bảng 2.8. Nguồn ngân sách Trung ƣơng bổ sung cho ngân sách tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 - 2018)
ĐVT: triệu đồng
Nội dung 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng thu chi NSNN 8.972.482 13.977.022 13.581.924 13.071.402 12.988.034 17.556.140 18.766.156 18.211.611
Nguồn thu bổ sung 5.763.192 6.300.640 6.114.465 6.486.241 6.575.906 7.013.716 7.518.068 3.863.608 TW (bao gồm):
- Bổ sung cân đối 2.058.590 2.128.682 2.630.873 2.985.378 2.844.368 2.358.937 3.966.182 1.506.730
- Bổ sung có mục tiêu 1.961.240 4.171.958 3.483.593 3.500.863 3.731.538 4.654.779 3.551.886 2.356.878
Tỷ trọng (%) 64,23 45,08 45,02 49,62 50,63 39,95 40,06 21,22
55
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Bảng 2.9. Tỷ trọng nguồn thu bổ sung trong tổng chi huyện, xã (2011 – 2017)
ĐVT: triệu đồng
Nội dung 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng chi NS huyện 2.540.344 3.862.457 4.349.107 4.366.222 3.381.726 3.642.401 4.312.622
Nguồn thu bổ sung gồm 1.608.496 2.572.094 2.876.452 2.674.918 2.927.818 2.924.637 2.942.470
- Bổ sung cân đối 1.026.724 1.025.944 1.025.986 1.026.724 1.026.724 1.023.473 2.063.276
- Bổ sung có mục tiêu 581.772 1.546.150 1.850.466 1.648.194 1.901.094 1.901.164 879.194
Tỷ trọng nguồn thu BS/Tổng chi NS 63,32 66,59 66,14 61,26 86,58 80,29 68,23 huyện (%)
Tổng chi NS xã 545.094 706.901 817.612 897.361 854.633 876.128 1.065.146
Nguồn thu bổ sung 362.075 458.012 501.060 543.529 605.291 599.100 637.577
- Bổ sung cân đối 189.007 238.955 292.581 316.873 326.639 353.534 396.176
- Bổ sung có mục tiêu 173.068 219.057 208.479 226.656 278.652 245.566 241.401
Tỷ trọng nguồn thu BS/Tổng chi NS xã 66,42 64,79 61,28 60,57 70,82 68,38 59,86 (%)
56
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Kết quả tổng hợp từ Bảng 2.9 và Bảng 2.10 cho thấy: tại tỉnh Thừa Thiên Huế,
tỷ trọng nguồn thu bổ sung từ NS cấp trên của NS huyện, NS xã qua các năm chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng chi của NS huyện, xã. Cụ thể đối với NS huyện và NS xã tỷ
trọng này luôn lớn hơn 60% qua các năm từ 2011 đến năm 2017, mặc dù tỷ trọng
này giảm dần từ 2011 - 2014 nhưng không đáng kể, từ 2015 - 2016 thì tỷ trọng
nguồn thu bổ sung trên tổng chi NS huyện giảm tăng lên 3,3%, đến năm 2017 thì
giảm đi 12,1%. Tỷ trọng nguồn thu bổ sung cấp xã trên tổng chi NS xã từ năm 2011
- 2014 giảm dần từng năm khoảng 1 - 2%, không đáng kể, nhưng sang năm 2015 tỷ
trọng này lại tăng vọt lên 10,2% [38] và qua năm 2016 lại giảm đi 2,4% [39], sang
năm 2017 lại giảm đi 8,3% [40]
Biểu đồ 2.10. Tỷ trọng nguồn thu bổ sung trong tổng chi ngân sách huyện, xã
tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 - 2018)
(ĐVT:%) (Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế) Việc phân cấp NS cho CQĐP cũng làm mất sự cân đối NS theo chiều ngang. Sự
mất cân đối này xảy ra do sự khác biệt về kinh tế của các địa phương, do sự khác biệt
về vị trí địa lý, nguồn lực, cơ sở hạ tầng... Hệ thống bổ sung cân đối NS là cách thức
Nhà nước sử dụng để giải quyết tình trạng trên. Đồng thời cho thấy, các nhiệm vụ chi
của NS huyện và NS xã phụ thuộc lớn vào các khoản bổ sung cân đối và bổ sung có
57
mục tiêu của NS cấp trên làm giảm sự chủ động trong công tác chi của NS cấp mình.
2.2.3. Phân cấp quản lý thực hiện chu trình ngân sách nhà nước
Chu trình NSNN thường bắt đầu từ trước năm NS và kết thúc sau năm NS. Trong
một năm NS đồng thời diễn ra cả ba giai đoạn của chu trình NS đó là: chấp hành NS
của chu trình NS hiện tại, quyết toán NS của chu trình NS trước đó và lập NS cho chu
trình tiếp theo. Phân cấp quản lý trong thực hiện chu trình NSNN ở Việt Nam được
xem xét thông qua chu trình NSNN, chu trình NSTW và chu trình NSĐP.
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 đã quy định thời gian lập dự toán NSNN bắt
đầu từ 15/5 hằng năm để phù hợp với Luật Đầu tư công; Đồng thời, tăng cường sự phối
hợp giữa các cơ quan của Quốc hội với các cơ quan của Chính phủ trong thảo luận dự
toán NSNN thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách (giáo dục, y tế, quốc phòng, an ninh, khoa
học công nghệ...). Tại địa phương, chu trình NSĐP cũng được xây dựng và thực hiện
theo một chu trình thống nhất với chu trình NSNN nói chung. Cụ thể bao gồm các giai
đoạn: Lập dự toán NSĐP; Chấp hành NSĐP và Quyết toán NSĐP.
2.2.3.1. Phân cấp trong lập dự toán ngân sách
Lập dự toán NSNN là khâu khởi đầu có tính chất quyết định đến hiệu quả trong
quá trình điều hành, quản lý NSNN. Việc lập dự toán là cơ hội để thẩm tra tính đúng đắn
hiện thực và cân đối của kế hoạch KT - XH; là công cụ điều chỉnh quá trình KT - XH
của Nhà nước cũng như giúp kiểm tra các bộ phận của kế hoạch tài chính khác.
Thực tế nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan trong lập dự toán ở tỉnh Thừa
Thiên Huế cụ thể như sau:
- UBND xã lập dự toán thu, chi ngân sách xã trình HĐND xã xem xét quyết
định và báo cáo UBND huyện.
- Phòng tài chính kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố xem xét dự toán NS
của các đơn vị trực thuộc và dự toán thu do cơ quan thuế lập, lập dự toán và phương
án phân bổ NS trên địa bàn báo cáo UBND huyện trình HĐND huyện quyết định,
báo cáo UBND tỉnh.
- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét dự toán NS của các đơn vị
58
trực thuộc và dự toán thu do cơ quan Thuế, Hải quan lập dự toán và phương án
phân bổ NS trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định, trình
Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp thảo luận NS với Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định dự kiến NSĐP (vòng 1).
- Căn cứ số liệu vòng 1, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh giao số kiểm
tra NS cấp dưới và các đơn vị trực thuộc; tiến hành thảo luận trực tiếp với các đơn
vị trực thuộc cùng UBND cấp dưới, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh làm việc trực tiếp
với Trung ương (vòng 2).
- Sau khi có Quyết định giao dự toán của Chính phủ, Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh phương án phân bổ NS trình HĐND
tỉnh quyết định.
- Sau khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh tiến hành giao dự toán
cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp dưới trực tiếp.
- Việc điều chỉnh dự toán NS được tỉnh thực hiện theo đúng quy định của
Trung ương.
2.2.3.2. Chấp hành dự toán Ngân sách nhà nước
Chấp hành dự toán NSNN một cách đúng đắn và có hiệu quả là tiền đề quan
trọng bảo đảm điều kiện để thực hiện các khoản thu, chi đã ghi trong kế hoạch
nhằm phát triển KT - XH địa phương. Sau khi NSĐP được thông qua bằng các Nghị
quyết của HĐND và Quyết định của UBND tỉnh, việc chấp hành NSĐP được thực
hiện thống nhất theo văn bản quy định của Trung ương và chỉ đạo của UBND tỉnh.
UBND tỉnh ra quyết định và thông báo số bổ sung dự toán hằng năm cho toàn
bộ các cơ quan hành chính trực thuộc tỉnh. Các cơ quan HCNN trực thuộc tỉnh lập
dự toán trình Sở Tài chính thẩm định và cấp kinh phí theo các chương, loại
khoản,… tương ứng. Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo đến các đơn vị số bổ sung
chương trình mục tiêu quốc gia.
Kho bạc nhà nước (KBNN) thu toàn bộ các khoản thu NSNN, hạch toán thu
và phân chia tỷ lệ % cho các cấp NS theo quy định. Các tổ chức, cá nhân có nghĩa
59
vụ kê khai và nộp đầy đủ đúng chế độ các khoản thu cho NSNN.
Trong quá trình chấp hành NS, cơ quan tài chính căn cứ vào kế hoạch thu của
cơ quan Thuế lập dự toán thu, chi NS từng quý và chi tiết một số mục theo quy
định. Các đơn vị dự toán hàng quý phải lập dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp
xét cấp phát. KBNN cùng cấp có trách nhiệm kiểm soát và thanh toán chi trả.
2.2.3.3. Quyết toán Ngân sách nhà nước
Quyết toán NSNN là tổng kết đánh giá thực hiện quá trình lập và chấp hành
NS. Nguyên tắc quyết toán NS phải được quyết toán từ cơ sở và phải quyết toán
thống nhất về chứng từ thu, chi NSNN, về hệ thống tài khoản, số biểu mẫu kế toán
và mục lục NS theo quy định chung.
Các cơ quan QLNN về NS trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã căn cứ các
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 để thực hiện quy trình quyết toán
NSNN hằng năm. Cụ thể:
- Bước 1: Đơn vị lập và gửi Báo cáo quyết toán NSNN
Kết thúc năm ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện khoá sổ kế
toán ngân sách, xử lý ngân sách cuối năm và đối chiếu với KBNN nơi đơn vị mở tài
khoản giao dịch để xác nhận số liệu, từ đó lập Báo cáo quyết toán NSNN.
Báo cáo quyết toán NSNN của đơn vị sử dụng ngân sách được gửi đơn vị dự
toán cấp trên xét duyệt, sau đó tổng hợp và gửi đơn vị dự toán cấp I. Sau khi xét
duyệt quyết toán của các đơn vị trực thuộc, đơn vị dự toán cấp I tổng hợp, lập Báo
cáo quyết toán NSNN gửi cơ quan tài chính cùng cấp để cơ quan tài chính thẩm
định quyết toán NSNN theo quy định.
Về thời hạn đơn vị dự toán cấp I gửi Báo cáo quyết toán NSNN:
+ Đối với ngân sách trung ương: Đơn vị dự toán cấp I (các Bộ, cơ quan trung
ương) gửi Báo cáo quyết toán NSNN cho Bộ Tài chính chậm nhất trước ngày 01/10
năm sau.
+ Đối với ngân sách địa phương: Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể thời
hạn đơn vị dự toán cấp I gửi Báo cáo quyết toán NSNN cho cơ quan tài chính cùng
cấp, tuy nhiên cần đảm bảo thời hạn để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Báo cáo quyết
60
toán ngân sách địa phương cho Bộ Tài chính trước ngày 01/10 năm sau.
- Bước 2: Cơ quan tài chính, KBNN thẩm định Báo cáo quyết toán NSNN
+ Đối với ngân sách địa phương:
Cơ quan tài chính: Thẩm định quyết toán của đơn vị dự toán cấp I cùng cấp và
quyết toán NSNN của ngân sách cấp dưới. Sau đó, cơ quan tài chính tổng hợp quyết
toán ngân sách cấp mình và ngân sách cấp dưới để gửi cơ quan tài chính cấp trên
thẩm định.
Theo quy định tại Điều 67 Luật NSNN năm 2015, Bộ Tài chính không thực hiện
thẩm định đối với quyết toán ngân sách năm của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Tuy nhiên, trong quá trình tổng hợp quyết toán NSNN, trường hợp phát hiện có
sai sót, Bộ Tài chính yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp điều chỉnh lại số liệu. Trường hợp phát hiện sai phạm, Bộ Tài chính xử lý theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Kết thúc quá trình thẩm định quyết toán NSNN, cơ quan tài chính trình Ủy
ban nhân dân để trình Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết phê chuẩn quyết
toán ngân sách địa phương. Tiếp theo, cơ quan tài chính gửi Bộ Tài chính Nghị
quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương để làm căn cứ tổng hợp quyết
toán NSNN.
+ Đối với ngân sách Trung ương:
Các đơn vị quản lý chuyên ngành của Bộ Tài chính (các Vụ, Cục, Tổng cục)
chủ trì thẩm định đối với các khoản chi NSNN như: Chi thường xuyên, chi đầu tư,
chi vay nợ, chi viện trợ, chi dự trữ quốc gia...
Các đơn vị quản lý chuyên ngành của Bộ Tài chính sẽ gửi xin ý kiến KBNN
thẩm định quyết toán NSNN của các Bộ, cơ quan trung ương. Căn cứ số liệu trên hệ
thống TABMIS và căn cứ tài liệu quyết toán NSNN của các Bộ, cơ quan trung
ương, KBNN tham gia ý kiến gửi các Vụ, Cục, Tổng cục chuyên ngành. Các Vụ,
Cục, Tổng cục chuyên ngành tổng hợp và trình Lãnh đạo Bộ Tài chính ban hành
Thông báo thẩm định quyết toán NSNN của các Bộ, cơ quan trung ương, kèm nhận
61
xét, kiến nghị hoặc yêu cầu điều chỉnh lại số liệu.
- Bước 3: KBNN (trung ương) tổng hợp, lập Báo cáo quyết toán NSNN
Theo quy định tại Quyết định 26, nhiệm vụ tổng hợp, lập Báo cáo quyết toán
NSNN hằng năm được giao cho KBNN thực hiện.
KBNN căn cứ số liệu thu, chi NSNN, căn cứ Thông báo thẩm định quyết toán
NSNN của các Bộ, cơ quan trung ương (đối với ngân sách trung ương) và số liệu
ngân sách địa phương do Vụ NSNN tổng hợp trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân các tỉnh, thành phố phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương để tổng
hợp, lập Báo cáo quyết toán NSNN trình Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ, trình
Quốc hội theo quy định.
- Bước 4: Kiểm toán Nhà nước kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN
Để đảm bảo tính đúng đắn, trung thực của số liệu quyết toán NSNN, Luật
NSNN quy định:
Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN trước khi
trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn.
Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách địa
phương trước khi gửi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê chuẩn.
Chậm nhất ngày 01/10 hằng năm, các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương
phải gửi Kiểm toán Nhà nước Báo cáo quyết toán NSNN để thực hiện kiểm toán.
Đối với Báo cáo quyết toán NSNN được tổng hợp từ Báo cáo quyết toán của
các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương: Chậm nhất ngày 28/02 năm sau nữa của
năm quyết toán, Bộ Tài chính (KBNN) gửi Kiểm toán Nhà nước để thực hiện kiểm
toán Báo cáo quyết toán NSNN trước khi trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn. Sau
khi gửi Kiểm toán Nhà nước Báo cáo quyết toán NSNN, KBNN phối hợp với các
Vụ, Cục, Tổng cục giải trình với Kiểm toán Nhà nước theo yêu cầu.
- Bước 5: Quốc hội phê chuẩn Báo cáo quyết toán NSNN
Trước khi Chính phủ trình Quốc hội, Báo cáo quyết toán NSNN phải được Ủy
ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội thẩm tra với chức năng là cơ quan chuyên
62
môn giúp việc cho Quốc hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách.
Việc thẩm tra của Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội được thực hiện
căn cứ vào Báo cáo quyết toán NSNN của Chính phủ, các thông tin do cơ quan
kiểm toán báo cáo và kết quả hoạt động giám sát của các Uỷ ban và các đại biểu
Quốc hội. Quá trình thẩm tra có thể thực hiện qua nhiều bước (và có thể phải điều
chỉnh lại báo cáo quyết toán theo yêu cầu); khi kết thúc, Ủy ban Tài chính – Ngân
sách của Quốc hội sẽ có Báo cáo thẩm tra về Báo cáo quyết toán NSNN để trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến và trình Quốc hội.
Căn cứ vào các tài liệu: Báo cáo quyết toán NSNN do Chính phủ trình; Báo cáo
của cơ quan Kiểm toán Nhà nước và Báo cáo thẩm tra của Ủy ban Tài chính - Ngân
sách, Quốc hội sẽ thảo luận, xem xét, phê chuẩn quyết toán NSNN. Quốc hội xem xét,
phê chuẩn quyết toán NSNN chậm nhất là 18 tháng sau khi kết thúc năm ngân sách.
Sau khi Báo cáo quyết toán NSNN được Quốc hội phê chuẩn, Chính phủ có
nghĩa vụ công khai quyết toán NSNN (kèm theo Báo cáo kết quả kiểm toán quyết
toán NSNN) để xã hội và công chúng có thể tiếp cận với số liệu, tài liệu quyết toán
NSNN.
Thực trạng quyết toán trong những năm qua trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
đã có nhiều chuyển biến tích cực. Căn cứ vào số liệu quyết toán có thể đánh giá tình
hình thực thu, thực chi NSNN theo đúng các nội dung, chỉ tiêu dự toán ngân sách
trong một năm của tỉnh và được cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Từ đó làm cơ sở để
lãnh đạo tỉnh có những quyết sách phù hợp nhằm quản lý tối ưu nguồn lực tài chính
- ngân sách trong giai đoạn tiếp theo.
Công tác quyết toán NSNN ở các cấp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã
được đẩy mạnh; các khoản thu, chi TX NS đều được phản ánh vào NS thông qua
Kho bạc Nhà nước. Báo cáo tổng quyết toán NS tỉnh Thừa Thiên Huế hàng năm
được HĐND tỉnh thông qua, đảm bảo thời gian và chất lượng theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước.
2.2.4. Phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán Ngân sách nhà nước
- Về giám sát Ngân sách nhà nước
63
+ Đối với Trung ương:
Về hình thức giám sát theo quy định của Luật hoạt động giám sát của Quốc
hội, vận dụng trong lĩnh vực NSNN thì các hình thức giám sát thuộc lĩnh vực
NSNN bao gồm: nghe báo cáo về, tổ chức các Đoàn giám sát chung và giám sát
chuyên. Cử thành viên của đoàn giám sát đến cơ quan, tổ chức để xem xét và xác
minh các vấn đề về tài chính - ngân sách. Tổ chức nghiên cứu, lập báo cáo giám sát
và xem xét, xử lý các kiến nghị, đối với công tác quản lý tài chính - ngân sách.
Công cụ để thực hiện giám sát NSNN Một trong những công cụ quan trọng để
thực hiện giám sát NSNN có hiệu quả là hoạt động của cơ quan Kiểm toán Nhà
nước, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án
nhân dân tối cao (đối với Quốc hội), Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân
tỉnh (đối với HĐND tỉnh) để phục vụ cho công tác giám sát NSNN.
Quốc hội với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thực hiện chức
năng giám sát về NSNN trên các nội dung sau: (i) Giám sát về dự toán NSNN hàng
năm; (ii) Giám sát phân bổ NSTW và số bổ sung từ NSTW cho NSĐP; giám sát
việc giao nhiệm vụ thu, chi NS cho các Bộ, ngành Trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; (iii) Giám sát quá trình chấp hành NSNN; (iv) Giám sát việc phê
chuẩn quyết toán NSNN. HĐND thực hiện giám sát việc chấp hành dự toán NSĐP,
phân bổ NSĐP, số bổ sung từ NS cấp trên cho NS cấp dưới (ở địa phương) và phê
chuẩn quyết toán NSĐP; giám sát việc thực hiện Nghị quyết của HĐND trong lĩnh
vực tài chính – NS và các văn bản pháp luật của cấp trên trên địa bàn.
Đối tượng giám sát của Quốc hội là các cơ quan hành pháp, bao gồm Chính
phủ, các bộ, ngành Trung ương và chính quyền cấp tỉnh, các đơn vị sử dụng NSNN.
Trong đó, Bộ Tài chính là cơ quan tổng hợp các báo cáo về NSNN, trình Chính phủ
và trình Quốc hội xem xét, quyết định.
+ Đối với Địa phương:
Đối tượng giám sát của HĐND là UBND và các cơ quan nhà nước khác ở địa
phương trong việc quản lý và điều hành NSĐP. Trong đó, Sở Tài chính là cơ quan
tổng hợp các báo cáo về NSĐP, trình UBND và trình HĐND xem xét quyết định.
64
- Về phân cấp trong thanh tra, kiểm toán ngân sách nhà nước
Hàng năm Thanh tra Chính phủ thực hiện những hoạt động thanh tra có liên
quan đến việc quản lý và sử dụng NSNN. Cơ quan Kiểm toán nhà nước đảm nhận
việc kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động của các
đơn vị thụ hưởng NS; thực hiện kiểm tra và giám sát NSNN.
Nhìn chung, hoạt động giám sát và công tác thanh tra kiểm toán đã góp phần
củng cố và cải cách công tác quản lý NS tại địa phương, hạn chế được những tồn tại
trong các khâu quản lý NS.
2.3. Đánh giá việc thực hiện phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nƣớc tại tỉnh
Thừa Thiên Huế
2.3.1. Những kết quả đạt được
Qua thực tiễn thực hiện phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2011 - 2018. Có thể đánh giá kết quả đạt được trên một số nội dung sau:
Thứ nhất, việc thực hiện phân cấp ban hành các định mức phân bổ và chi tiêu
ngân sách đúng theo các quy định và phù hợp với địa phương.
Trong những năm 2011 - 2018, tỉnh Thừa Thiên Huế đã thực hiện phân cấp
NS đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước nhà nước và phù hợp với
tình hình thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế. Theo đó, việc thực hiện phân cấp thu, chi
giữa các cấp NSĐP đã đúng nguyên tắc được quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật. Đồng thời, tỉnh Thừa Thiên Huế đã
thể chế hóa các quy định một cách cụ thể, rõ ràng về nguồn thu, nhiệm vụ chi NS
giữa các cấp giúp CQĐP chủ động trong việc quản lý điều hành thu, chi NS.
Thực hiện các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, nhất là từ khi Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015 có hiệu lực, tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều biện
pháp nhằm tăng cường tính chủ động, tích cực của các cấp, các ngành; cơ chế phân
cấp đã khuyến khích các cấp NS phấn đấu tăng thu để có nguồn chi, tạo tính chủ
động trong điều hành, quản lý NS của các cấp. Qua đó, góp phần minh bạch hoá
công tác kế toán, quyết toán NSNN và công khai tài chính ngân sách, đáp ứng yêu
65
cầu cải cách HCNN trên lĩnh vực tài chính công.
Thứ hai, phân cấp quản lý thu và nhiệm vụ chi ngân sách tại tỉnh Thừa Thiên
Huế được thực hiện có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội
của các địa phương trên địa bàn tỉnh.
Trong xu hướng phân cấp quản lý NSNN đang ngày càng mạnh mẽ, tạo điều
kiện để các địa phương tăng nguồn thu ngân sách; nguồn thu được hưởng từ việc
phân cấp đã giúp cho tỉnh đáp ứng phần nào chi tiêu của địa phương mình. Tỉnh
Thừa Thiên Huế đã có những biện pháp tích cực, cụ thể nhằm thể chế hóa Luật
Ngân sách nhà nước theo hướng chuyển giao cho chính quyền cấp tỉnh quyền tự
chủ khá lớn về NS. Vì vậy đã tạo điều kiện cho tỉnh tiến hành phân cấp một số
khoản thu và nhiệm vụ chi trong nội bộ tỉnh. Phân cấp quản lý NSNN đã nâng cao
việc quản lý, sử dụng NSNN tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Hằng năm tỉnh Thừa Thiên Huế có những đánh giá về hệ thống trợ cấp ngân
sách các cấp. Giải pháp này đã cho thấy việc bổ sung, cân đối đã đóng vai trò quan
trọng trong việc làm giảm tình trạng chênh lệch của tỉnh so với các tỉnh lân cận.
Thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế, việc xác định số bổ sung cân đối đã được thực
hiện nghiêm túc khách quan, mang tính khách quan, đáp ứng được phần nào nhiệm
vụ của tỉnh.
Thứ ba, việc thực hiện phân cấp về chu trình ngân sách nhà nước được thực
hiện nghiêm túc, chặt chẽ, đúng quy trình.
Chu trình ngân sách nhà nước gồm: Lập dự toán ngân sách; Chấp hành ngân
sách và Quyết toán ngân sách đã được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ theo trình tự,
quy định của pháp luật. Quá trình thực hiện và các báo cáo dự toán và quyết toán
đều được xử lý trên hệ thống máy tính đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính hiện
nay. Bên cạnh đó, khâu cấp phát kinh phí cho các đơn vị cũng được thay đổi, các
đơn vị sử dụng NS liên hệ trực tiếp với KBNN và cung cấp đầy đủ các tài liệu cần
thiết. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu, KBNN sẽ chi trả trực tiếp cho đơn
66
vị mà không phải qua cơ quan tài chính trung gian.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Thừa
Thiên Huế cũng còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Cụ thể:
Thứ nhất, về phân cấp ban hành các chế độ, định mức phân bổ và chi tiêu
ngân sách còn trùng lặp, chồng chéo và mang tính hình thức.
Trong thực tiễn, định mức chi thường xuyên NSNN của tỉnh chưa tính đến
một số khoản kinh phí thực hiện công tác quy hoạch, CCHC, ứng dụng công nghệ
thông tin, cổng thông tin điện tử, chính sách bảo hiểm thất nghiệp, mua sắm và sửa
chữa tài sản nên tính chủ động chưa cao.
Một số định mức phân bổ NS chi TX còn thấp so với thực tế triển khai tại địa
phương, một số huyện xã phần bổ sung thêm NS cho các hoạt động như sự nghiệp
giáo dục, đào tạo, sự nghiệp y tế, chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể.
Việc xác định các định mức còn bất cập, hầu hết các loại định mức đều lấy
tiêu chí dân số để tính toán, điều này dẫn đến việc chưa thể thực hiện điều tiết NS,
tính công bằng hoặc khi áp dụng xem xét thêm các tiêu thức phụ. Ngoài ra, trong cơ
cấu chi NS, các địa phương vẫn chưa chủ động ban hành được định mức phân bổ
NS chi ĐTPT. Việc phân bổ chi ĐTPT chủ yếu còn dựa vào các tiêu chí cũ. Do đó,
việc phân bổ vẫn chưa rõ ràng, mang tính chung chung dễ dẫn đến tình trạng phân
bổ dàn trải, theo cơ chế xin cho.
Theo quy định hiện hành, Quốc hội quyết định dự toán NSNN bao gồm cả
NSTW và NSĐP. HĐND chỉ bỏ phiếu thông qua các nguồn thu và nhiệm vụ đã
được cấp trên quyết định. HĐND không tự quyết định thu - chi NS cấp mình mà
phải tuân theo sự phân bổ, giao dự toán của cấp trên, phải quyết định dự toán NSĐP
vào thời gian theo quy định của Chính phủ, điều chỉnh lại theo yêu cầu của Thủ
tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch UBND cấp trên… Như vậy, vai trò của HĐND các
cấp đối với NSĐP hoàn toàn bị động, gò bó. Hơn nữa, cũng do Quốc hội quyết định
dự toán NSNN nên NS phải được lập từ dưới lên và khi giao nhiệm vụ thu, chi lại
theo chiều ngược lại nên đây là một quy trình hết sức khó khăn, phức tạp, dẫn tới
tình trạng dự toán NS giao cho các đơn vị NS cấp dưới không bảo đảm về chất
67
lượng cũng như thời gian theo quy định.
Thứ hai, quy trình lập, xét duyệt, quyết định ngân sách còn nhiều bất cập.
Thực tế hiện nay, Thừa Thiên Huế nói riêng và CQĐP trong cả nước nói
chung, việc xây dựng dự toán được bắt đầu từ cơ sở, trình tự lập và trách nhiệm của
mỗi cấp chưa rõ ràng, do đó thường không đảm bảo theo yêu cầu, chậm, phức tạp,
qua nhiều khâu, nhiều nấc, nhiều lần cùng một cấp, một trình tự. Hơn nữa, quỹ thời
gian lập ngân sách, xem xét quyết định NS là rất ngắn nên không đủ đảm bảo quyền
dân chủ và chất lượng của dự toán NS, lại mang tính áp đặt nên gây khó khăn cho
việc lập dự toán NS chủ động tích cực. Cơ sở tính toán các khoản thu, chi NS chưa
có căn cứ khoa học vững chắc. Hệ thống định mức tiêu chuẩn chi tiêu lạc hậu, thiếu
và chưa đồng bộ.
Việc xét duyệt, quyết định ngân sách của Quốc hội, HĐND còn mang tính
hình thức, chưa có thực quyền. Nguyên nhân của vấn đề này là dự toán NSĐP đã
được Trung ương quyết định. Nhưng cũng có nguyên nhân do các thành viên của
Chính phủ, UBND chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu Quốc hội, HĐND nên việc thông
qua NS đã được thực hiện trước đó. Thông thường, trước khi trình HĐND, UBND
đã thông qua nhiều lần ở Hội nghị Chủ tịch với các Phó Chủ tịch, Hội nghị UBND;
sau đó hoàn chỉnh báo cáo Thường vụ Tỉnh ủy, thậm chí Hội nghị Tỉnh uỷ. Hơn
nữa, thời gian họp của HĐND có hạn, các đại biểu chưa có điều kiện được thông
báo trước về dự toán NSĐP để nghiên cứu và phát biểu ý kiến có chất lượng.
Thứ ba, quy trình Ngân sách địa phương còn phức tạp, rườm rà và việc chấp
hành ngân sách còn hạn chế.
Nhìn chung, quy trình NSĐP hiện nay khá phức tạp, dàn trải qua nhiều khâu
với nhiều thủ tục hành chính nên không chỉ mất thời gian của các cơ quan, đơn vị
thụ hưởng NS mà còn ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động chấp hành của các cơ quan
nhà nước. Mặc dù HĐND các cấp được luật giao thẩm quyền quyết định NSĐP,
nhưng trên thực tế chưa thực hiện tốt việc giám sát để thúc đẩy chấp hành NS có
hiệu quả. UBND các cấp chấp hành NSĐP thường rất bị động, vì NS hầu hết các
tỉnh là thu không đủ chi, phải nhờ Trung ương trợ cấp. Trong khi đó, việc trợ cấp
68
của NSTW cho địa phương lại tuỳ thuộc vào nguồn thu và cân đối chung.
Tính phổ biến của NSĐP là đầu năm thu ít, chi nhiều; thu chi không cập nhật,
trong khi chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan Tài chính, Thuế, Kho bạc,
Ngân hàng, dẫn đến việc điều hành NSĐP có nơi, có lúc bị động và trong tình trạng
"căng thẳng". Một số địa phương chưa tích cực khai thác nguồn thu để đảm bảo chi,
chưa phát huy thế mạnh và tiềm năng của địa phương, chưa đầu tư vào sản xuất để
khai thác tạo nguồn thu lâu dài, dựa vào vay nợ quá lớn.
Về mặt cơ chế, hiện nay các quy định pháp luật còn thiếu những tiêu chuẩn
định mức chi ngân sách thống nhất nên dẫn đến tình trạng địa phương thu nhiều, chi
nhiều; ngược lại thu ít, chi ít. Hoạt động của chính quyền cùng cấp là như nhau,
nhưng nguồn trang trải là khác nhau, gây ra mất công bằng: nơi chi tiêu cao, nơi
không có chi cho cùng một mục tiêu, một công việc. Chi ngân sách cho dịch vụ
công và phúc lợi công cho dân cư chênh lệch nhau lớn.
Thứ tư, quy trình xem xét và phê duyệt quyết toán ngân sách hiện cũng còn
khá phức tạp, phiền phức.
Thực tế việc xem xét và phê duyệt quyết toán ngân sách hiện nay có nhiều hệ
thống cơ quan khác nhau trên cùng một việc, quá nhiều mối quan hệ, dẫn đến rất
chậm về thời gian. Cơ quan Kho bạc kiểm soát chi; cơ quan tài chính duyệt quyết
toán lại chồng lên cơ quan Kho bạc; trong khi hệ thống kiểm tra, thanh tra còn yếu.
Cơ quan kiểm toán còn hạn chế về nhân lực và trình độ, chủ yếu kiểm toán tính tuân
thủ, chưa kiểm toán tính hiệu quả của việc chi tiêu ngân sách; hơn nữa, số lượng các
khoản chi ngân sách chưa được kiểm toán còn rất lớn nên chưa đủ cơ sở tin cậy để
Quốc hội và HĐND phê duyệt quyết toán một cách chính xác. Chế độ trách nhiệm
về sai, đúng trong chi tiêu của ngân sách chưa rõ ràng, ít có trường hợp phải xuất
toán trả lại ngân sách khi chi tiêu sai luật, sai chế độ, sai chính sách.
Thứ năm, tổ chức bộ máy quản lý ngân sách hiện nay còn phân tán, năng lực
phối hợp hoạt động thấp.
Tổ chức bộ máy quản lý NSĐP hiện nay có 3 đầu mối: Sở Tài chính, Thuế,
Kho bạc, nhưng chỉ có Sở Tài chính trực thuộc UBND tỉnh, còn lại cơ quan Thuế và
69
Kho bạc trực thuộc Trung ương (ngành dọc). Sự phối hợp giữa các cơ quan nói trên,
có nơi thực hiện tốt, nhưng cũng có nơi còn gặp các khó khăn, vướng mắc chưa
được xử lý và tháo gỡ kịp thời.
Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan cũng chưa rõ ràng, có khi lấn sân hoặc
bao biện chức năng của cơ quan khác, dẫn đến chồng chéo, trùng lặp công việc, làm
cho việc quản lý NS kém hiệu quả, NS không phát huy được vai trò là công cụ tài
chính hữu hiệu của CQĐP, khiến quy trình NS phức tạp do phải qua nhiều đầu mối.
Tổ chức bộ máy quản lý tài chính NS xã chưa ổn định, chức năng nhiệm vụ của
Ban Tài chính xã và của từng chức danh, nhiệm vụ quyền hạn giữa chủ tài khoản (Chủ
tịch xã) và Trưởng ban tài chính xã chưa được quy định cụ thể, gây lấn cấn trong xử lý
nhiều vấn đề ở xã. Hiện tại, Sở Tài chính, Phòng Tài chính đã có con dấu riêng nhưng
Ban Tài chính xã chưa có con dấu nên hạn chế nhiều đến tính độc lập của tài chính xã.
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.1. Nguyên nhân khách quan
Phân cấp quản lý NSNN tại Thừa Thiên Huế tồn tại một số bất cập, hạn chế do
một số nguyên nhân khách quan sau:
Thứ nhất, sự bất cập từ các quy định của pháp Luật Ngân sách nhà nước hiện
hành:
Thực hiện phân cấp quản lý NSNN ở tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2011 đến
năm 2018 chịu sự điều chỉnh của Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 và Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015. Mặc dù các quy định pháp luật có những điều chỉnh, từng
bước hoàn thiện về thể chế nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Cụ thể:
- Các quy định của Luật Ngân sách nhà nước về phân cấp quản lý NSNN còn
chưa rành mạch, thiếu nhất quán, trách nhiệm, thẩm quyền còn chồng chéo, ngại
phân cấp mạnh, còn chia cắt.
- Việc chủ trì xây dựng và phân bổ dự toán NSNN hàng năm phân thành hai
nhóm do hai cơ quan đảm nhiệm. Nhóm ĐTPT do Bộ Kế hoạch đầu tư chủ trì và
xây dựng phương án phân bổ. Nhóm chi TX và trả nợ do Bộ Tài chính chủ trì và
70
xây dựng phương án phân bổ.
- Hệ thống pháp luật còn thiếu đồng bộ, mới chỉ có Luật Ngân sách nhà nước,
các luật thuế còn thiếu, chưa có pháp luật tài chính quốc gia về quản lý ngân quỹ
Nhà nước, quản lý và điều hành tài chính Nhà nước, ngân khố quốc gia…đáp ứng
yêu cầu phát triển KT - XH của đất nước trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội
nhập quốc tế.
Thứ hai, thẩm quyền quyết định tỷ lệ phân chia và bổ sung NSNN chưa rõ
ràng, rành mạch:
Tỷ lệ phân chia và mức bổ sung từ NSTW và NSĐP đều được xác định trên cơ
sở chênh lệch giữa số thu và nhiệm vụ chi được giao về mặt bản chất, nhưng về
thẩm quyền lại do hai cơ quan là Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định bổ sung
còn Chính phủ lại quyết định tỷ lệ phân chia. Việc xác định tỷ lệ phần trăm phân
chia các khoản thu và số bổ sung từ NSTW và NSĐP theo quy định bị phụ thuộc
vào ý chí chủ quan của Trung ương. Bởi vì, một mặt Trung ương xác định mức thu,
chi cho địa phương sao cho khớp với số trình Quốc hội nên nhiều khi không xuất
phát từ tình hình thực tế của địa phương mà số thu, chi lại chính là căn cứ xác định
tỷ lệ phân chia các khoản thu và số bổ sung từ NSTW cho NSĐP. Mặt khác, các
tiêu thức chủ yếu để xác định mức chi trong năm đầu của thời kỳ ổn định như dân
số là không có cơ sở chắc chắn hoặc số biên chế cũng là số dự kiến giao của Bộ Nội
vụ. Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, việc xây dựng dự toán thu, chi và kế hoạch phát triển
KT - XH hàng năm để trình Chính phủ bắt đầu từ tháng 7 hàng năm. Việc bảo vệ
được dự toán thu, chi của tỉnh với Bộ Tài chính vẫn phụ thuộc chủ yếu vào khả
năng đàm phán của tỉnh với Bộ. Số bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu trong dự
toán hàng năm được xem như một nguồn thu cố định nên không tránh khỏi tâm lý ỷ
lại vào NSTW.
Thứ ba, hạn chế trong tổ chức bộ máy thu ngân sách nhà nước:
Nghị định số 281 ngày 07/08/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập
hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính đã phát huy tác dụng to lớn của
mình trong việc tập trung toàn bộ nguồn thu về một mối rồi phân bổ cho các cấp
71
theo quy định qua hệ thống thủ quỹ của Nhà nước là kho bạc các cấp. Thực tiễn cho
thấy với cách tổ chức như vậy thì năng suất không cao. Những chi phí quản lý từ
Trung ương đến các tỉnh, huyện; chi phí cho việc phối hợp giữa cơ quan thuế với
chính quyền các cấp cho các khoản thu loại này rất lớn, không tương xứng với số
thu được. Mặt khác, cơ chế chịu sự chỉ đạo của cơ quan thuế Trung ương trên địa
bàn các địa phương đã dẫn đến thiếu những ràng buộc cụ thể giữa trách nhiệm và
quyền lợi của người thu thuế đối với cả Trung ương và địa phương.
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan
Bên cạnh các nguyên nhân khách quan, các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến
hạn chế trong phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Thừa Thiên Huế gồm:
Một là, phân cấp quản lý KT - XH trên địa bàn tỉnh còn bất cập với phân cấp thu,
chi NSNN. Các cơ quan tổ chức thu như Thuế, Hải quan lại chịu sự quản lý theo ngành
dọc nên cũng phần nào gây khó khăn cho công tác triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Hai là, sự phối hợp của các cấp, các ngành còn thiếu chặt chẽ, kịp thời nên
tình trạng chi đầu tư nhiều nơi còn dàn trải, lãng phí. Thừa Thiên Huế còn nhiều dự
án chậm tiến độ, công tác giải ngân gặp nhiều khó khăn hoặc không giải ngân được
gây thất thoát cho NS. Đặc biệt là sự phối hợp giữa các cơ quan Tài chính – Kho
bạc nhà nước - Sở Kế hoạch và Đầu tư chưa được nhịp nhàng, đồng bộ, nhất là
trong khâu lập báo cáo điều hành NS trên địa bàn, số liệu chi NS còn thiếu thống
nhất, đồng bộ giữa các Sở, ban, ngành. Vì vậy sẽ khó đưa ra các tham mưu sát thực,
kịp thời phục vụ quá trình điều hành NS trên địa bàn.
Ba là, công tác dự báo về nguồn thu, xác định nhiệm vụ chi cho các cấp ngành
còn hạn chế. Do số thu bổ sung cân đối được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa dự
toán chi và dự toán thu cùng với việc địa phương được trích thưởng phần vượt thu
nên đã xuất hiện tình trạng lập và bảo vệ dự toán thu thấp hơn tiềm năng năm đầu
thời kỳ ổn định để tăng mức nhận bổ sung cân đối từ NS cấp trên.
Bốn là, công tác quy hoạch, kế hoạch còn chưa theo kịp tốc độ phát triển KT - XH,
chưa có tầm nhìn dài hạn để đáp ứng với yêu cầu đổi mới và định hướng phát triển của
địa phương. Điều này không những ảnh hưởng đến sự phát triển KT - XH nói chung mà
còn tác động trực tiếp đến công tác thu, chi NS, gây thất thoát, lãng phí và kém hiệu quả
72
trong chi NSNN, ảnh hưởng đến công tác dự báo nguồn thu trong tương lai.
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương 2, trên cơ sở trình bày một số nhân tố về tự nhiên, điều kiện KT
- XH của tỉnh Thừa Thiên Huế có ảnh hưởng đến quản lý phân cấp quản lý NSNN,
Luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh
Thừa Thiên Huế từ năm 2011 - 2018 trên một số nội dung chủ yếu đó là: Phân cấp
thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn và định mức ngân sách nhà nước, Phân cấp quản lý
nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước, Phân cấp quàn lý thực hiện chu
trình ngân sách, Phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán NSNN.
Luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt được trong phân cấp quản lý NSNN tại
tỉnh Thừa Thiên Huế là: Việc thực hiện phân cấp ban hành các định mức phân bổ và
chi tiêu ngân sách đúng theo các quy định và phù hợp với địa phương; Phân cấp quản lý
thu và nhiệm vụ chi ngân sách tại tỉnh Thừa Thiên Huế được thực hiện có hiệu quả,
phù hợp với đặc điểm, điều kiện KTXH của các địa phương trên địa bàn tỉnh; Thực
hiện phân cấp về quy trình ngân sách nhà nước được thực hiện nghiêm túc, chặt
chẽ, đúng quy trình. Đồng thời, luận văn cũng đã rút ra một số bất cập, hạn chế và
nguyên nhân của phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Những hạn chế
và nguyên nhân là cơ sở đề xuất giải pháp và kiến nghị được trình bày trong chương
73
tiếp theo.
Chƣơng 3:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020
Theo Kết luận 48-KL/TW ngày 25/5/2009 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát
triển tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết định 86/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 17 tháng 6 năm 2009 về phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng phát triển KT - XH của tỉnh Thừa
Thiên Huế trong thời kỳ 2016 - 2020 được xác định như sau:
Thứ nhất, mục tiêu chung là xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế sớm trở thành
thành phố trực thuộc Trung ương, là trung tâm của khu vực miền Trung và một
trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước về văn hóa, du lịch, khoa học –
công nghệ, y tế chuyên sâu, GD - ĐT đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao. Phấn
đấu đến năm 2020, Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm đô thị cấp quốc gia, khu
vực và quốc tế, một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – công nghệ,
y tế, đào tạo lớn của cả nước và khu vực các nước Đông Nam Châu Á; có quốc
phòng, an ninh được tăng cường, chính trị - xã hội ổn định, vững chắc; đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện.
Thứ hai, xây dựng Thừa Thiên Huế theo mô hình đô thị “di sản, văn hóa, sinh
thái, cảnh quan, thân thiện với môi trường”, cùng các địa phương trong vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung làm tốt vai trò thúc đẩy phát triển trong vùng miền Trung.
Thứ ba, xây dựng Thừa Thiên Huế phát triển theo hướng Tăng trưởng xanh
gắn với khai thác tốt tiềm năng và thế mạnh về văn hóa, du lịch, y tế, giáo dục và
khoa học công nghệ; lấy dịch vụ du lịch làm hạt nhân phát triển công nghiệp, làm
động lực đóng góp phần tăng trưởng kinh tế. Ưu tiên phát triển giáo dục - đào tạo
gắn với xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ. Phát huy nhân tố con người, coi
trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo điều kiện phát triển mạnh lực
lượng doanh nghiệp của tỉnh. Gắn tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, bảo
đảm an ninh xã hội phòng tránh với biến đổi khí hậu; giữ vững quốc phòng an ninh,
74
trật tự, an toàn xã hội.
Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND ngày 31 tháng 8 năm 2016 của HĐND tỉnh
Thừa Thiên Huế tại khóa họp VII, Kỳ họp thứ 2 về kế hoạch phát triển KT-XH 5
năm từ 2016 - 2020 cũng đã xác định một số mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu, giải
pháp. Theo đó, Thừa Thiên Huế sẽ huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
phát triển KT - XH nhanh và bền vững. Phấn đấu xây dựng Thừa Thiên Huế thành
thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng “di sản, văn hóa, sinh thái, cảnh
quan, thân thiện với môi trường”; đến năm 2020, xứng tầm là một trong những
trung tâm văn hóa - du lịch, y tế chuyên sâu, GD - ĐT, khoa học - công nghệ của cả
nước và khu vực; quốc phòng, an ninh được tăng cường, chính trị - xã hội ổn định,
vững chắc; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
3.2. Định hƣớng phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nƣớc của tỉnh Thừa Thiên Huế
Quản lý NSNN theo những nguyên tắc phân cấp quản lý trong khuôn khổ
pháp lý thống nhất, phát huy hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn
của các cấp, các ngành.
Để khắc phục các tồn tại trong công tác phân cấp NSNN giai đoạn hiện nay và
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT - XH của tỉnh giai đoạn 2016 -
2020, việc phân cấp quản lý NSNN tại Thừa Thiên Huế, cần tập trung thực hiện
theo các hướng chủ yếu sau:
Một là, về định hướng quản lý thu, chi NSNN địa phương: Trong điều kiện hội
nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, cần chú trọng hoàn thiện theo hướng mở rộng quyền
tự chủ của địa phương trong quyết định chi tiêu. Trong điều kiện hiện nay, việc mở rộng
quyền tự chủ trong chi tiêu của địa phương nên bắt đầu ở việc cho phép CQĐP tự chủ ở
một mức độ thích hợp; Cần cho phép địa phương được quyền quyết định các chế độ và
định mức chi tiêu theo nguyên tắc về kỷ luật tài khóa tổng thể. Trong quá trình này, cần
tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính của CQĐP.
Hai là, hoàn thiện phân cấp chi đầu tư cho địa phương: Phân cấp đầu tư cần
gắn với phân định rõ quyền quản lý, sử dụng tài sản có được do đầu tư của các cấp
(gắn với trách nhiệm giải trình) theo hướng phân loại tài sản cấp quốc gia, có loại
75
tài sản cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Cần lưu ý rằng, cải cách về phân cấp ngân sách
phải đảm bảo “quyền” đi đôi với nhiệm vụ, lợi ích và nguồn lực, đảm bảo nhiệm vụ
chi được xây dựng phù hợp với trách nhiệm cung cấp các dịch vụ công được giao.
Ba là, đẩy mạnh quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra: Phân bổ ngân sách
theo kết quả hoạt động là công cụ quan trọng để cải thiện việc xác định ưu tiên chi
tiêu, hiệu suất và hiệu quả của chi tiêu ngân sách. Với phương thức này, việc xây
dựng và phân bổ dự toán ngân sách phải có mối liên hệ chặt chẽ giữa mức dự toán
ngân sách dự kiến sẽ cấp với việc thực hiện mục tiêu, qua đó sẽ đạt được một kết
quả đầu ra. Phương thức quản lý này cũng đòi hỏi những thay đổi trong khuôn khổ
luật pháp, thể chế, cách thức xây dựng và điều hành kế hoạch ngân sách cũng như
văn hóa quản lý theo hướng đảm bảo trách nhiệm giải trình về kết quả hoạt động.
3.3. Giải pháp hoàn thiện phân cấp ngân sách nhà nƣớc đối với các cấp chính
quyền địa phƣơng của tỉnh Thừa Thiên Huế
3.3.1. Tăng cường phân cấp trong việc ban hành các chế độ, định mức Ngân
sách địa phương
Thứ nhất, thực hiện phân cấp quản lý ngân sách địa phương đảm bảo cân đối
nhiệm vụ chi gắn với nguồn thu huy động được.
Quản lý ngân sách nói chung và phân cấp quản lý ngân sách nói riêng muốn
hiệu quả phải đảm bảo CQĐP được giao những nhiệm vụ cụ thể và quyền thực thi
các chức năng hành chính trong phạm vi địa phương của mình. Bởi vậy, phân cấp
quản lý NSNN không chỉ đơn thuần là việc nâng cao tính tự chủ của CQĐP, mà
thông qua quá trình phân cấp, phải thực sự tạo khả năng cho mỗi cấp chính quyền
khả năng tự xây dựng ngân sách cấp mình, nâng cao tính trách nhiệm của mỗi cấp
chính quyền trước nhân dân địa phương về việc quản lý thu chi ngân sách cấp mình,
nhân tố cơ bản nhất để có được sự thành công của hệ thống phân cấp là đảm bảo
nhiệm vụ cung cấp các hàng hoá dịch vụ công được giao tới công chúng. Các tiêu
thức sử dụng để giao nhiệm vụ chi là: hiệu quả kinh tế; công bằng tài khoá; trách
nhiệm chính trị; hiệu lực hành chính quản lý; gắn phân bổ nguồn lực tài chính với
76
kết quả đầu ra sẽ làm được những gì - số lượng - chất lượng; xoá bỏ cơ chế phân bổ
kinh phí theo biên chế, số dân; nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm toán Nhà nước
đối với báo cáo quyết toán ngân sách của địa phương.
Ngoài ra, cần tiếp tục nghiên cứu xây dựng hệ thống định mức đối với nhiệm
vụ chi đầu tư phát triển. Việc xây dựng định mức phải bám sát vào kế hoạch đầu tư
công, trung và dài hạn của địa phương và Trung ương, đảm bảo được sự công bằng
giữa các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh.
Thứ hai, phân cấp quản lý ngân sách cần phân hóa theo hướng phân định rõ
cơ chế đối với CQĐP là đô thị và CQĐP là nông thôn.
Nguồn thu phân cấp cho cấp ngân sách thành phố, thị xã thuộc tỉnh cần đảm
bảo để có thể đủ điều kiện thực hiện các nhiệm vụ chi đầu tư đã được pháp luật quy
định như: xây dựng các trường phổ thông công lập các cấp; công trình phúc lợi
công cộng; điện chiếu sáng; cấp thoát nước; giao thông và vệ sinh đô thị… Nhiệm
vụ chi tiêu của mỗi cấp ngân sách hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệm vụ KT - XH phân
định cho mỗi cấp chính quyền. Thông thường thì Trung ương và các địa phương có
những nhóm nhiệm vụ tương đối giống nhau bao gồm:
- Các nhiệm vụ có tính hành chính và xã hội như: quản lý hoạt động thường
xuyên của bộ máy công chức; quản lý các hoạt động văn hoá, y tế, giáo dục, nghiên
cứu khoa học, công nghệ, môi trường…; quản lý các hoạt động đảm bảo an ninh,
quốc phòng, đối ngoại; quản lý các vấn đề chính trị, xã hội.
- Các nhiệm vụ có tính kinh tế: XDCB các công trình hạ tầng KT - XH.
- Các nhiệm vụ khác: quy hoạch, quản lý đô thị, đất đai, bảo vệ rừng, biển…
Hiện nay, việc xác định chức năng, nhiệm vụ của các cấp không rõ ràng dẫn
đến tình trạng cùng một việc lúc này thuộc trách nhiệm của Trung ương, lúc khác
thuộc về địa phương hoặc cả Trung ương lẫn địa phương cùng thực hiện. Cho nên,
vấn đề đặt ra là để có cơ sở cho phân định nhiệm vụ chi tiêu ngân sách các cấp, phải
phân định rõ ràng chức năng nhiệm vụ nào thuộc về Trung ương, chức năng nhiệm
vụ nào thuộc về địa phương. Trách nhiệm của mỗi cấp về các công việc đó do Hiến
77
pháp và pháp luật quy định cụ thể.
Thứ ba, cần phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cấp quản lý
ngân sách
Tăng cường quyền hạn, trách nhiệm của HĐND địa phương: HĐND quyết
định dự toán thu ngân sách theo Luật Ngân sách nhà nước và phân định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn trong mỗi cấp quản lý ngân sách. Ngoài ra còn quyết định
tổng số chi ngân sách trên địa bàn và phê chuẩn quyết toán NSĐP, ban hành một số
chế độ thu - chi ngân sách và các khoản đóng góp của nội dung theo quy định của
pháp luật.
3.3.2. Tăng cường phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp Ngân sách địa
phương
- Về phân cấp nguồn thu
+ Hoàn thiện phân cấp thu theo hướng xóa dần các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm cho ngân sách huyện xã đồng thời nâng dần các khoản thu mà các
cấp CQĐP hưởng 100 %.
+ Nghiên cứu xây dựng quyết định mới về phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phân
chia giữa ngân sách các cấp CQĐP cho giai đoạn 2020 - 2025
- Về phân cấp nhiệm vụ chi
+ Cần phân loại riêng các nhiệm vụ chi có tính bắt buộc và những nhiệm vụ có
tính tự nguyện.
+ Phân định nhiệm vụ chi trên cơ sở phân cấp thực hiện các nhiệm vụ quản lý
KT - XH được quy định rõ ràng và ổn định ở mức pháp lý cao, theo nhiệm vụ chi
tiến hành phân bổ lượng kinh phí để thực hiện.
+ Thực hiện sự phân cấp nhiệm vụ chi phải đảm bảo một cơ cấu hợp lý giữa
chi thường xuyên và chi đầu tư. Chi đầu tư chỉ nên tập trung vào việc cải tạo, nâng
cấp và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng ở một số lĩnh vực then chốt như giao thông đô thị,
trường học, bệnh viện…
+ Cần chú ý hướng các khoản chi ở địa phương vào mục tiêu cải thiện có hiệu
quả và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương, đặc biệt là nông
78
dân, nhằm xoá đói giảm nghèo.
+ Mở rộng hơn nhiệm vụ chi tiêu cho cấp xã, giảm các nhiệm vụ có tính chất
trung gian của cấp huyện.
3.3.3. Hoàn thiện phân cấp quản lý chu trình ngân sách
Hoàn thiện các quy định của pháp luật về phân cấp quản lý NSNN là vấn đề
quan trọng và cấp thiết. Hiện nay, cơ chế phân cấp quản lý NSNN còn tồn tại một
số bất cập, để thực hiện phân cấp quản lý NSNN có hiệu lực, hiệu quả, cần phải
thực hiện một số nội dung sau:
Một là, hoàn thiện quy định về vị trí, vai trò của HĐND cấp tỉnh trong quy
trình ngân sách, bảo đảm cho HĐND chủ động trong việc quyết định các vấn đề KT
- XH tại địa phương, quyết định và xây dựng NSĐP trên cơ sở tuân thủ các nguyên
tắc thống nhất của nền tài chính quốc gia. Theo đó, cần cho phép HĐND cấp tỉnh
ban hành một số loại định mức tiêu chuẩn phù hợp với khả năng NSĐP và điều kiện
KT - XH của từng vùng; quy định cụ thể và công khai tỷ lệ điều tiết từ các nguồn
thu phân chia, số bổ sung giữa các cấp NSĐP; ban hành các văn bản điều chỉnh cơ
chế vay giữa các cấp NSĐP. Cần giao cho HĐND quyền yêu cầu kiểm toán quyết
toán NSĐP trước khi phê chuẩn quyết toán. Cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện
kiểm toán ở địa phương nào phải có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm toán cho
HĐND cấp đó. HĐND có thể được thuê doanh nghiệp kiểm toán độc lập để thực
hiện kiểm toán các công trình có sử dụng vốn ngân sách và kiểm toán số thu ngân
sách trên địa bàn.
Hai là, cần quy định ngân sách cấp trên chỉ bao gồm ngân sách cấp dưới về
tổng số thu, tổng số chi và một số khoản thu, một số lĩnh vực chi quan trọng; không
bao gồm cơ cấu loại thu, từng lĩnh vực chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên,
chi đầu tư phát triển và chi trả nợ như hiện hành. Từng địa phương căn cứ vào tình
hình đặc thù của mình mà được quyền tự quyết về cơ cấu loại thu, từng lĩnh vực chi
còn lại.
Ba là, cần đổi mới quy trình NSNN nói chung và quy trình NSĐP nói riêng
theo hướng tách bạch, rõ ràng. Hiện nay quy trình ngân sách ở nước ta còn lồng
79
ghép. Muốn bảo đảm tính độc lập tương đối của CQĐP trong việc lập, quyết định
dự toán, phân bổ và phê chuẩn quyết toán NSĐP thì ngoài việc quy định Quốc hội
chỉ quyết định dự toán NSNN, quyết định phân bổ dự toán NSTW, HĐND quyết
định phân bổ NSĐP, Chính phủ cần phải bỏ cơ chế giao chỉ tiêu nhiệm vụ thu, chi
cho các địa phương, thay vào đó là cơ chế thu - chi theo luật - địa phương phải
chấp hành. Bỏ cơ chế thưởng vượt dự toán thu cho các địa phương, coi việc chấp
hành pháp luật thu - chi ngân sách là trách nhiệm của chính quyền các cấp.
Quy định cụ thể và tăng thời gian lập dự toán, phân bổ NSNN, bổ sung các căn
cứ của việc lập dự toán để bảo đảm chất lượng dự toán ngân sách các cấp. Trước khi
trình Quốc hội hoặc HĐND, dự toán NSNN cần có sự tham gia ý kiến của kiểm toán
nhằm bảo đảm tính chính xác, khách quan, khả thi của dự toán NSNN.
Trong chấp hành dự toán ngân sách, cần công khai hóa NSNN; đề cao vai trò,
quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn trong chấp hành NSNN của UBND các cấp.
Khắc phục tình trạng sử dụng những khoản hỗ trợ của NSTW cho địa phương
không theo đúng mục tiêu và chương trình chung của cả nước, điều phối chưa đúng
thẩm quyền các nguồn kinh phí ấy cho nhu cầu khác của địa phương.
Trong quyết toán NSĐP, cần quy định rõ trách nhiệm của các chủ thể trong
quyết toán NSĐP theo hướng Thủ trưởng đơn vị dự toán là người duyệt quyết toán
của đơn vị; cơ quan tài chính chỉ thực hiện kiểm tra quyết toán trước khi được duyệt
và Kho bạc nhà nước là cơ quan kiểm soát chi. Đưa công tác kiểm toán vào việc
kiểm tra các báo cáo quyết toán ngân sách, từ đó nâng cao chất lượng quyết toán
ngân sách và chống lãng phí, thất thoát.
- Quy định cụ thể và rõ ràng hơn nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các
cấp chính quyền trong quy trình ngân sách
- Nâng cao chất lượng lập dự toán ngân sách tại địa phương
- Đổi mới cơ chế cấp phát và cân đối ngân sách phù hợp
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm toán
3.3.4. Hoàn thiện phân cấp về giám sát, thanh tra, kiểm soát Ngân sách Nhà nước
Công tác thanh tra, kiểm toán ngân sách có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá
80
trình phân cấp quản lý ngân sách. Công tác thanh tra góp phần ngăn ngừa những sai
phạm, thất thoát, lãng phí trong quá trình phân cấp quản lý ngân sách. Nó giúp cho việc
phân cấp quản lý và sử dụng ngân sách ngày càng được rõ ràng, hợp lý, hiệu quả.
Thực tế hiện nay tại tỉnh Thừa Thiên Huế, việc thanh tra và kiểm toán còn chồng
chéo, có trường hợp nhiều đoàn thanh tra, kiểm toán cùng một đơn vị, trùng thời gian
và nội dung. Do đó, cần xây dựng quy chế phối hợp công tác giữa các cơ quan có chức
năng thanh tra, kiểm tra theo hướng: đối với một đơn vị và cùng một nội dung mỗi năm
chỉ tiến hành thanh tra, kiểm tra một lần; đoàn thanh tra sau phải sử dụng kết quả của
đoàn thanh tra trước (trừ trường hợp có đơn thư khiếu nại, tố cáo), không được kiểm
tra, thanh tra trùng lắp nội dung đoàn kiểm tra, thanh tra trước đã làm.
Bên cạnh đó, cần tăng cường công tác tự kiểm tra, thanh tra các đơn vị nhằm kịp
thời nhắc nhở, sửa chữa các sai sót (nếu có) của các đơn vị, kiên quyết xử lý thật nghiêm
minh Thủ trưởng và cá nhân cán bộ công chức tại các đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí tự
chủ không đúng theo quy định pháp luật, gây thất thoát tiền, tài sản nhà nước.
Đối với các cấp quản lý NSNN tại tỉnh Thừa Thiên Huế, cần thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định về công khai tài chính đối với các cấp ngân sách huyện, xã, các
đơn vị dự toán, các tổ chức NSNN hỗ trợ, công khai các khoản đóng góp của dân,
công khai phân bổ, … Thực hiện đổi mới phương thức công khai tài chính, cải cách
thủ tục tạo điều kiện tối đa cho người được cung cấp thông tin nắm được nhanh
gọn, chính xác những thông tin cơ bản, kể cả nguồn tài chính và kết quả của việc sử
dụng nguồn tài chính đó.
3.3.5. Nhóm giải pháp điều kiện
Bên cạnh những giải pháp mang tính cơ chế, phân cấp quản lý NSNN tại
tỉnh Thừa Thiên Huế cần chú trọng một số giải pháp mang tính hỗ trợ, điều kiện,
gồm có:
Một là, Hiện đại hoá công tác điều hành chi ngân sách để nâng cao chất
lượng lập dự toán ngân sách - chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách để
tăng hiệu quả của quá trình phân cấp. Theo đó, CQĐP cần quan tâm và chuẩn bị
các điều kiện cần thiết để tham gia và hệ thống thông tin Tabmis mà ở đó sẽ có
81
những tiện ích như:
- Theo dõi và sử dụng quản lý chi tiêu công của cấp CQĐP tốt hơn.
- Tăng cường thực hiện ngân sách thông qua việc thiết lập cơ sở dữ liệu và đối
chiếu hoá đơn mua sắm của các đơn vị sử dụng ngân sách.
- Dự báo tốt hơn luồng tiền mặt.
- Tăng cường tính chính xác đúng hạn, hợp lệ và minh bạch đối với thông tin
về ngân sách…
Để thực hiện được mục tiêu tiện ích trên, Website của tỉnh cần phát huy và
hoạt động tốt để triển khai các công việc, thông báo, chỉ thị cho các đơn vị có quan
hệ với ngân sách cấp tỉnh. Theo đó, cần có thông tin từ cơ quan Kho bạc, Thuế, Hải
quan về các đơn vị chậm nộp thuế, sử dụng tiền sai chế độ bị Kho bạc từ chối thanh
toán…để mọi người cùng biết và để răn đe giáo dục, xem Website của tỉnh là kênh
thông tin về lĩnh vực ngân sách sẽ giảm được chi phí đáng kể cho hội họp và in ấn,
sao chụp văn bản.
Hai là, nâng cao năng lực cán bộ của chính quyền cơ sở trong việc quản lý
nguồn lực tại địa phương như năng lực phản biện đối với dự toán thu chi ngân sách
hàng năm, cần sử dụng báo cáo kết quả kiểm toán ngân sách hàng năm của cơ quan
kiểm toán Nhà nước để làm cơ sở thẩm tra số liệu thu chi NSNN hàng năm của tỉnh.
Bên cạnh đó, chính quyền các cấp cần có những giải pháp để kiện toàn đội ngũ cán
bộ tài chính các Sở, phòng và cán bộ tài chính cấp xã. Tăng cường về số lượng và
chất lượng đội ngũ làm công tác ngân sách xã; hình thức, thể chế hoá về tiêu chuẩn,
biên chế bộ máy và chức năng nhiệm vụ của tổ chức này. Ngoài ra, cùng với phân
cấp về bộ máy thu, đội thuế của xã nên được biên chế vào ban tài chính xã để thực
hiện tất cả các khoản thu theo quy định vào ngân sách xã, chịu sự quản lý trực tiếp
của Ban tài chính xã và chính quyền cấp này.
Tỉnh Thừa Thiên Huế cần quan tâm đến bộ máy quản lý NS tại địa phương và
có các biện pháp chỉ đạo kịp thời với bộ máy quản lý ngân sách. Bộ máy quản lý
ngân sách gồm các bộ phận có liên quan trực tiếp đến thu, chi ngân sách, lập, tổng
hợp và phân bổ dự toán, quyết toán ngân sách, nghiên cứu và hoạch định chính sách
82
về ngân sách, thực hiện kiểm tra ngân sách. Đồng thời, nâng cao trình độ về tài
chính kế toán cho đơn vị sử dụng ngân sách trong lập dự toán và thực hiện dự toán
chi tiêu, tránh tình trạng lập và duyệt quyết toán mang tính hình thức, nâng cao chất
lượng thực hiện ngân sách.
Ba là, tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về ngân sách của
CQĐP với nhân dân. Theo đó, CQĐP của tỉnh Thừa Thiên Huế cần đẩy mạnh thông
tin tới người dân quyền được biết về ngân sách của cấp chính quyền nơi mình đang
cư trú, đây chính là sức ép buộc cấp chính quyền cơ sở phải nâng cao năng lực
trong quản lý nguồn lực tài chính được phân cấp. Đồng thời, thực hiện công khai tài
chính và báo cáo cho cấp trên về kết quả công khai - kết quả giải trình những thắc
mắc hay kiến nghị của người dân về số liệu thu chi NSNN được công khai; gắn
trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách với trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ
chức năng đã được quy định của mỗi cấp CQĐP. Đây phải là nội dung quan trọng
trong báo cáo giải trình của các kỳ họp cuối năm của HĐND các cấp ở địa phương.
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Đối với Quốc hội
Một là, Quốc hội cần Điều hành chính sách tài khóa chặt chẽ, phối hợp đồng bộ,
linh hoạt với chính sách tiền tệ nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, tiếp tục ổn
định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Siết chặt kỷ luật
tài chính - ngân sách, chấp hành dự toán NSNN đúng quy định của pháp luật. Đẩy
mạnh thanh tra, kiểm tra và công khai, minh bạch việc sử dụng NSNN.
Hai là, Quốc hội cần tập trung chỉ đạo quyết liệt trong công tác quản lý thu
NSNN; cơ cấu lại các khoản thu; mở rộng cơ sở thu. Nghiên cứu, rà soát các nội
dung liên quan đến ưu đãi đầu tư, một số khoản thu để lại chưa được đưa vào cân
đối NSNN. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống buôn lậu, gian lận
thương mại, quyết liệt chống thất thu thuế, chuyển giá, trốn thuế; giảm tỷ lệ nợ thuế;
mở rộng triển khai hóa đơn điện tử. Không ban hành chính sách làm giảm thu
NSNN trừ trường hợp điều chỉnh chính sách thu theo các cam kết hội nhập.
Ba là, cần thực hiện thu cân đối NSNN đối với toàn bộ phần lãi dầu, khí nước
83
chủ nhà và lợi nhuận được chia từ Liên doanh dầu khí Việt - Nga (Vietsovpetro); bố
trí chi đầu tư phát triển NSNN tương ứng 32% khoản thu này để đầu tư các dự án
trọng điểm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam.
Thực hiện thu cân đối NSNN nguồn lợi nhuận còn lại theo quy định tại Điều
34 của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp của Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội; bố trí chi đầu tư
phát triển NSNN cho Bộ Quốc phòng tương ứng 30% lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp của Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội để thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bốn là, Quốc hội cần tăng cường quản lý, tránh thất thoát, lãng phí NSNN, đặc
biệt là quản lý chặt chẽ về suất vốn đầu tư các công trình XDCB. Bổ sung các định
mức kỹ thuật của ngành, lĩnh vực, góp phần giảm chi phí đầu tư. Thực hiện nghiêm
quy định về việc giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai. Tiếp tục sử dụng nguồn thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết cho đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục,
đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, y tế công lập, chương trình xây dựng nông thôn
mới; sau khi đã bố trí vốn bảo đảm hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực
trên, được bố trí cho các dự ánứng phó với biến đổi khí hậu và các dự án quan trọng
khác thuộc đối tượng đầu tư của NSĐP.
Năm là, Quốc hội cần hoàn thiện các văn bản quy định và đẩy mạnh tiến độ thực
hiện về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập của từng lĩnh vực, bảo đảm tính
đồng bộ, kịp thời. Rà soát, tổ chức sắp xếp lại, đổi mới cơ chế hoạt động của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách; cơ chế tài chính đặc thù đối với các cơ quan, đơn vị
trong một số ngành, lĩnh vực bảo đảm theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3.4.2. Đối với Chính phủ
Một là, Chính phủ nghiên cứu trình Quốc hội thực hiện điều chỉnh mức lương cơ
sở tăng hằng năm, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng
theo quy định (đối tượng do NSNN bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có công với cách
84
mạng tăng bằng mức tăng lương cơ sở, thời điểm thực hiện từ ngày 01 tháng 7 mỗi năm.
Hai là, Chính phủ giao các bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương tiếp tục
thực hiện các quy định về chính sách tạo nguồn cải cách tiền lương kết hợp triệt để
tiết kiệm chi gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức
độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
NSTW bảo đảm kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp
hàng tháng theo quy định (đối tượng do NSNN bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có
công với cách mạng; hỗ trợ nhu cầu điều chỉnh tiền lương tăng thêm cho các bộ, cơ quan
trung ương và địa phương không cân đối được nguồn theo quy định của Chính phủ.
Ba là, Chính phủ chỉ đạo các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương cần thực
hiện nghiêm túc chủ trương tinh giản biên chế, sắp xếp, tổ chức bộ máy hành chính
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ
chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở đó, thực hiện cơ cấu lại
ngân sách trong từng lĩnh vực, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách cho các đơn vị sự
nghiệp công lập, ưu tiên dành nguồn cải cách tiền lương.
Sau khi đã bảo đảm nhu cầu cải cách tiền lương, các địa phương chủ động sử
dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện các chế độ, chính sách an sinh
xã hội do Trung ương ban hành. NSTW bổ sung có mục tiêu cho NSĐP phần nhu
cầu kinh phí còn thiếu theo quy định.
Đối với ngân sách của các địa phương, phần kinh phí dành ra từ giảm chi hỗ trợ
hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công
lập, được sử dụng theo nguyên tắc: dành 50% bổ sung nguồn cải cách tiền lương để
thực hiện chi trả tiền lương tăng thêm do tăng mức lương cơ sở trong lĩnh vực hành
chính và các lĩnh vực có đơn vị sự nghiệp; dành 50% còn lại thực hiện chi trả các chính
sách an sinh xã hội do địa phương ban hành và tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở
vật chất của lĩnh vực tương ứng.Việc quyết định chi cho từng nội dung do các địa
phương quyết định theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Bốn là, Chính phủ cần có những giải pháp kiểm soát chặt chẽ bội chi NSNN,
bội chi NSĐP và mức vay nợ của NSĐP; có biện pháp tích cực để giảm bội chi.
85
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc vay, sử dụng vốn vay và trả nợ, nhất là đối với
các hiệp định vay mới, vay nước ngoài, vay có bảo lãnh của Chính phủ nhằm bảo
đảm không vượt quá giới hạn về trần nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của
quốc gia theo quy định tại Nghị quyết số 25/2016/QH14 của Quốc hội.
Năm là, Chính phủ cần triển khai thực hiện nghiêm Nghị quyết số
60/2018/QH14 của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; khẩn trương nghiên cứu, sớm trình Quốc hội
xem xét ban hành Nghị quyết về quản lý và sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3.4.3. Đối với Bộ Tài chính
Thứ nhất, tiếp tục bám sát Nghị quyết 07 của Bộ Chính trị và Nghị quyết 25 của
Quốc hội, đẩy mạnh cơ cấu lại NSNN. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho sản
xuất- kinh doanh, cần tăng cường quản lý thu, chống buôn lậu, gian lận thương mại,
chuyển giá, giảm nợ đọng thuế...; phấn đấu thu NSNN vượt dự toán trên 3%; bảo đảm
mức động viên trên 23,5%GDP và tăng tỷ trọng thu từ thuế, phí lên trên 84%.
Về chi NSNN, quán triệt chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường kỷ luật
tài chính; nâng tỷ trọng chi đầu tư phát triển lên 27% - 27,5% trong tổng chi ngân sách,
đồng thời kiên quyết khắc phục tình trạng giải ngân vốn đầu tư chậm; cơ cấu lại chi
NSNN trong từng ngành, lĩnh vực trên cơ sở triển khai các Nghị quyết của Trung ương;
giảm bội chi ngân sách xuống dưới 3,6% GDP; nợ công ở mức khoảng 61% GDP.
Thứ hai, khẩn trương trình Chính phủ ban hành các nghị định về tự chủ cho các
đơn vị sự nghiệp công lập theo lĩnh vực; danh mục dịch vụ sự nghiệp công, quy hoạch
mạng lưới; định mức kinh tế kỹ thuật,...; thực hiện lộ trình điều chỉnh giá gắn với việc
nâng cao chất lượng dịch vụ, hỗ trợ các đối tượng chính sách và kiểm soát lạm phát.
Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, tăng cường
hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị, bộ máy nhà nước theo Nghị quyết số 18
Hội nghị Trung ương 6. Dự toán chi thường xuyên NSNN được bố trí theo đúng số
86
biên chế của các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao.
Thứ ba, thực hiện sắp xếp, cơ cấu lại DNNN theo đúng lộ trình đã được phê
duyệt, gắn với việc đăng ký, niêm yết giao dịch trên thị trường chứng khoán, tăng
cường công khai, minh bạch, đổi mới quản trị. Thực hiện Nghị quyết Quốc hội, trong
năm 2019, Bộ Tài chính sẽ trình Chính phủ, trình Quốc hội ban hành Nghị quyết về
quản lý và sử dụng nguồn thu cổ phần hoá, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Thứ tư, thực hiện quản lý chặt chẽ cung - cầu thị trường, bình ổn giá, chống
đầu cơ tăng giá, chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất và tiêu thụ hàng giả,
trước mắt là trong dịp Tết Nguyên đán.
Thứ năm, nâng cao kỷ luật, kỷ cương quản lý tài chính - ngân sách, kể cả trong
thu - chi NSNN, đầu tư XDCB, quản lý sử dụng tài sản công, đất đai, tài nguyên,
khoáng sản...
3.4.4. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Thứ nhất, cần có sự xem xét tỷ lệ điều tiết cho huyện và xã với các khoản thu
nhỏ nhưng địa bàn rộng, khó quản lý để tận thu và bồi dưỡng nguồn thu như dành
hẳn một số khoản thu 100% cho xã, huyện, tỉnh; không phân chia trong một khoản
thu, vừa khó khăn trong công tác quản lý tập trung thu, vừa giảm số thu do số tiền
trích tỷ lệ không nhiều.
Thứ hai, có sự chỉ đạo trong công tác phối hợp chặt chẽ hơn với cơ quan kho
bạc và trong việc điều hành thu chi NSNN tỉnh: các khoản tạm thu chờ xử lý cần có
biện pháp kiên quyết, ra quyết định để nộp ngân sách, tránh tình trạng cuối năm số
dư trên các tài khoản tạm thu, tạm nộp chờ xử lý luôn ở mức hiện nay làm giảm số
thu NSNN; rà soát các khoản thu mới hàng năm để tập trung NSNN.
Thứ ba, kiện toàn lực lượng làm công tác quản lý ngân sách tại địa phương về
cả số lượng và trình độ, dành biên chế chuyên trách làm công tác này, không kiêm
nhiệm để có thời gian đầu tư cho công việc. Tham mưu tốt cho UBND về các biện
pháp hữu hiệu trong quản lý ngân sách cấp địa phương mình.
Thứ tư, tăng cường các biện pháp tiết kiệm chi trong XDCB từ khâu thẩm
định, bố trí, thực hiện và quyết toán vốn đầu tư XDCB, chống lãng phí. Dành tỷ lệ
87
thoả đáng cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, kỹ thuật, văn hoá… để nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Các công trình đầu tư bởi nguồn vốn
chương trình mục tiêu, hỗ trợ có mục tiêu tỉnh cần tăng cường giám sát, được bố trí
khoản duy tu bảo dưỡng trong chương trình để bảo trì, bảo dưỡng công trình hàng
năm, phát huy giá trị sử dụng của công trình.
Thứ năm, có cơ chế kiểm tra giám sát định kỳ và thường xuyên hơn việc chi
tiêu của các đơn vị thực hiện khoán chi, các đơn vị sự nghiệp có thu và giám sát
việc thực hiện trích nộp ngân sách các khoản thu của các đơn vị sự nghiệp có thu.
3.4.5. Đối với các cấp chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế
Thứ nhất, UBND các huyện, thành phố, thị xã cần chủ động cân đối, bố trí thêm
một phần kinh phí của ngân sách cấp mình để bổ sung nguốn vốn tín dụng cho Ngân
hàng Chính sách Xã hội trên địa bàn đáp ứng nhu cầu vay vốn cho các đối tượng
chính sách xã hội theo tinh thần chỉ đạo tại Chỉ thị 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của
Ban Bí thư; đồng thời, chủ động bố trí nguồn tăng thu hằng năm để thực hiện các
nhiệm vụ chi thuộc ngân sách huyện; kinh phí quản lý của Quỹ vì người nghèo theo
Công văn số 10096/BTC-HCSN ngày 21/8/2018 của Bộ Tài chính.
Thứ hai, chính quyền các cấp căn cứ số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh giao,
UBND các huyện thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc,
UBND xã đảm bảo theo đúng mục tiêu, nội dung đã bố trí; bố trí kinh phí thực hiện các
chính sách, chế độ để các đối tượng được hưởng nhận tiền ngay từ những tháng đầu năm.
Cân đối từ nguồn thu tiền sử dụng đất để chi trả nợ vốn vay chương trình kiên
cố hóa kênh mương và bê tông hóa giao thông nông thôn cho ngân sách tỉnh, đảm
bảo quy hoạch đất nghĩa trang, đầu tư hạ tầng, các công trình hạ tầng kinh tế và
phúc lợi xã hội,… Bố trí tối thiểu 10% nguồn thu tiền sử dụng đất để xây dựng
trường học. Bố trí nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử
dụng đất (sau khi đã hoàn trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) trên địa bàn
xã cho ngân sách xã để thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo đúng quy
định tại Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ. Phần vượt thu ngân sách huyện, yêu cầu UBND huyện phải sử dụng tối
thiểu 70% số vượt thu để ưu tiên đầu tư các dự án phục vụ tái định cư và tạo quỹ đất
88
bán đấu giá cho những năm tiếp theo.
Thứ ba, bố trí dự phòng ngân sách huyện theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước và không thấp hơn mức dự phòng đã được UBND tỉnh giao để chủ động sử
dụng cho các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Ngân sách Nhà nước.
Về sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh: Dự phòng ngân sách tỉnh được sử dụng
để phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, nhiệm vụ quan trọng về
quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước. Nhằm đảm bảo cân đối trong việc sử dụng dự
phòng ngân sách tỉnh; các huyện, cơ quan, đơn vị phải thống nhất với Sở Tài chính
về việc bổ sung kinh phí ngoài kế hoạch trước khi báo cáo UBND tỉnh; Sở Tài
chính tổng hợp, thẩm định chung; định kỳ đề xuất UBND tỉnh giải quyết theo quy
định, ngoại trừ những nhiệm vụ cấp thiết, đột xuất về quốc phòng, an ninh hoặc chỉ
đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh.
Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp
HĐND quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng cao hơn mức cấp trên
giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử
dụng đất), sau khi dành 50% số tăng thu thực hiện cải cách tiền lương theo quy định,
phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng NSĐP để chủ động trong quá trình điều
hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng thực hiện đạt được dự toán thu mới phân bổ để
chi cho những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền
89
quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng XDCB theo chế độ quy định.
Tiểu kết chƣơng 3:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Thừa Thiên
Huế trong chương 2, chương 3 đã tập trung nghiên cứu, đề xuất một số định hướng
và hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý phân cấp NSNN trên địa bàn trong
thời gian tới, bao gồm: định hướng và mục tiêu hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đồng thời luận văn
đã đưa ra 3 nhóm giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác phân cấp quản lý
NSNN trên địa bàn. Để các giải pháp nêu trên có tính khả thi, luận văn cũng đã đề
xuất các kiến nghị đối với chính phủ và CQĐP nhằm góp phần hoàn thiện công tác
phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Thừa Thiên Huế, đáp ứng lộ trình cải cách tài chính
90
trong giai đoạn hiện nay.
ẾT LU N
Công tác phân cấp quản lý NSNN của tỉnh Thừa Thiên Huế là một yêu cầu
cấp thiết có tính khách quan vào thời điểm hiện nay. Đây là hoạt động quản lý có
liên quan đến mọi cấp, mọi ngành, mọi lĩnh vực, do vậy cần phải được quan tâm
đúng mức để hướng đến hoàn thiện công tác này. Hoạt động phân cấp quản lý
NSNN có ý nghĩa trên nhiều mặt, có sự tác động, chi phối trong quá trình phát
triển KT - XH trên địa bàn tỉnh, luôn gắn với trách nhiệm quản lý từ HĐND,
UBND tỉnh cho đến các thành phố, thị xã, huyện, xã và các cơ quan chức năng.
Với những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa có bổ sung và hoàn thiện cơ sở khoa học về phân cấp
quản lý NSNN. Ở đây đã luận giải những vấn đề căn bản như: khái niệm, mục tiêu,
căn cứ phân cấp quản lý NSNN, các nhân tố ảnh hưởng cũng như nội dung của
công tác phân cấp quản lý NSNN sau khi áp dụng Luật Ngân sách nhà nước mới và
đây được coi như là đóng góp mới của luận văn.
Thứ hai, trên cơ sở phân tích thực trạng ở tỉnh Thừa Thiên Huế, chỉ ra những
hạn chế, nguyên nhân, được coi đây là vấn đề bức xúc cần xử lý hiện nay trong việc
phân cấp quản lý NSNN ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thứ ba, trên cơ sở chính sách, đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, trực
tiếp là ở tỉnh Thừa Thiên Huế về quản lý chi thường xuyên NSNN, đề xuất định
hướng thực hiện trong thời gian tới gồm: các quan điểm và mục tiêu nhằm hoàn
thiện công tác phân cấp quản lý NSNN. Đồng thời đưa ra các nhóm giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bên cạnh đó, việc đưa ra các kiến nghị đối với Chính phủ, CQĐP cũng như
các cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác phân cấp quản lý NSNN với mục
đích hoàn thiện cơ chế chính sách, các chính sách vĩ mô để tạo điều kiện thực hiện
các giải pháp đã được đề xuất.
Những giải pháp nêu trên sát thực với tình hình thực tế tại tỉnh Thừa Thiên
Huế và có giá trị thực tiễn trong quá trình triển khai thực hiện. Tuy nhiên, để các
giải pháp có tính khả thi đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các giải pháp, tổ chức một
91
cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM HẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2005), Giáo trình kinh tế học vĩ mô, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
2. Bộ Tài chính, Thông tư 90/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2013
3. Chính phủ, Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
4. Chính phủ, Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005
5. Chính phủ, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006
6. Cục Thống kê Thừa Thiên Huế (2013), Niên giám thống kê năm 2012
7. Dương Đăng Chính, Phạm Văn Khoan (2005), Giáo trình quản lý tài chính
công, NXB Tài chính, Hà Nội
8. Vũ Sỹ Cường, Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam và định
hướng đổi mới
9. HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế, Nghị quyết số 15e/2010/NQ-HĐND ngày 9 tháng
12 năm 2010
10. HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế, Nghị quyết số 15b/2010/NQ-HĐND ngày 21
tháng 12 năm 2010
11. HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế, Nghị quyết 12/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm
2012
12. HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế, Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng
12 năm 2016;
13. Lê Chi Mai (2011), Quản lý chi tiêu công, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Quốc hội, Luật Ngân sách nhà nước 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002
15. Quốc hội, Luật Ngân sách nhà nước 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015
16. Lê Toàn Thắng (2013), Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện
nay, Luận án tiến sĩ.
17. Lê Thị Thảo Trinh (2015), Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Thừa
92
Thiên Huế, Luận văn Thạc sĩ.
18. Lê Thị Thu Thủy (2010), Một số vấn đề pháp lý về phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc
gia Hà Nội.
19. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2009), Lý thuyết tài chính tiền
tệ, Nxb Thống kê.
20. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định 48/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010
21. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định 49/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010
22. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định 2797/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12
năm 2009.
23. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2010), Quyết định 2592/QĐ-UBND ngày 13
tháng 12 năm 2010.
24. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2011), Quyết định 2590/QĐ-UBND ngày 15
tháng 12 năm 2011
25. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2012), Quyết định 2356/QĐ-UBND ngày 13
tháng 12 năm 2012
26. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2013), Quyết định 2727/QĐ-UBND ngày 16
tháng 12 năm 2013
27. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh
Thừa Thiên Huế đến năm 2020
28. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2014), Quyết định 2626/QĐ-UBND ngày 12
tháng 12 năm 2014
29. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2015), Báo cáo kế hoạch về nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội 5 năm 2011 - 2015.
30. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2016), Quyết định số 87/2017/QĐ-HĐND ngày
20 tháng 12 năm 2016
31. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2017), Quyết định số 03/2017/QĐ-UBND ngày
10 tháng 01 năm 2017
32. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2019), Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 1
93
tháng 01 năm 2019
33. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2019), Báo cáo kinh tế xã hội quý I năm 2019;
34. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2012), Báo cáo kinh tế xã hội năm 2011 và
phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012;
35. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2013), Báo cáo kinh tế xã hội năm 2012 và
phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013;
36. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2014), Báo cáo kinh tế xã hội năm 2013 và
phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014;
37. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2015), Báo cáo kinh tế xã hội năm 2014 và
phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015;
38. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2016), Báo cáo kinh tế xã hội năm 2015 và
phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016;
39. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2017), Báo cáo kinh tế xã hội năm 2016 và
phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017;
40. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2018), Báo cáo kinh tế xã hội năm 2017 và
phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018;
41. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2019), Báo cáo kinh tế xã hội năm 2018 và
phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;
42. Nguyễn Thị Hoàng Yến (2013), Đổi mới chính sách pháp luật về phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước, Tạp chí tài chính, ngày 30/9.
Các Website:
43. http: //www.mof.gov.vn/
44. http: //www.na.gov.vn/
45. http: //www.tapchitaichinh.vn/
46. http: //thoibaotaichinhvietnam.vn/
47. http://chinhphu.vn/
48. http://hdndthuathienhue.gov.vn/
49. https://luatvietnam.vn/
94
50. https://thuvienphapluat.vn/
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Tổng hợp thu - chi ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 – 2019)
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 (dự toán) Tổng cộng giai đoạn 2011-2019
3.782 3.204 6.178 3.493 4.882 3.756 4.661 4.006 5.155 4.460 6.145 5.302 7.372 6.525 7.789 6.838 7.214 6.629 53.176 44.213
1.705 2.050 2.603 2.673 3.899 4.575 5.109 5.431 5.455 33.500
242 336 412 2.273 408 435 415 711 360 295 308 386 410 437
549 401 21.213 23.240 25.082 27.146 29.566 32.016 47.744 41.846 18,6 15,4 19 19 18 27 17 17 555 30 44.696 16,1 3.658 5.305 292.548 168
5.239 8.206 8.023 7.225 7.752 8.088 9.127 9.976 10.121 73.756
2.884 2.079 4.165 3.030 4.833 1.984 5.123 1.468 5.362 1.995 5.772 2.711 6.071 2.806 6.261 3.176 6.648 2.989 47.119 3.735
450 464 683 663 395 623 775 539 485 562
A. Tổng thu ngân sách 1. Thu nội địa Trong đó: Thu từ hoạt động SXKD 2. Thu thuế XNK 3. Thu để lại chi Tổng GDP Tỷ lệ thu/GDP B. Tổng chi ngân sách (không bao gồm chi chuyển giao). Trong đó: 1. Chi TX 2. Chi đầu tư 3. Chi từ nguồn thu để lại chi quản lý qua NSNN và chi khác Tỷ lệ chi TX /chi đầu tư 139 137 244 349 269 213 216 197 222 12,62
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Phụ lục 2. Tổng hợp kết quả thu ngân sách nhà nƣớc của các cấp tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 – 2018)
ĐVT: Triệu đồng
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Nội dung
Tổng thu NSNN 3.117.118 3.934.273 3.980.516 3.975.222 4.828.047 7.916.759 15.492.768 15.355.249
Thu NS tỉnh 2.150.359 2.870.992 2.784.265 2.664.936 3.333.934 5.336.749 9.417.282 10.328.397
Tỷ trọng trong tổng thu (%) 68,99 72,97 69,95 67,04 69,05 67,41 60,79 67,26
Thu NS huyện 771.506 857.558 977.640 1.054.170 1.215.089 2.095.043 4.994.888 4.497.966
Tỷ trọng trong tổng thu(%) 24,75 21,8 24,56 26,52 25,17 26,46 32,24 29
Thu NS Xã 195.253 205.723 218.611 256.116 279.024 484.967 1.080.599 528.886
Tỷ trọng trong tổng thu (%) 6,26 5,23 5,49 6,44 5,779 6,126 6,975 3,444
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Phụ lục 3. Tổng chi và nguồn thu hƣởng qua phân cấp quản lý Ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Thừa Thiên Huế
(2011 – 2018)
ĐVT: Triệu đồng
Nội dung 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng chi NSNN 4.966.050 7.198.925 6.968.039 7.384.874 7.758.041 9.110.053 15.492.768 15.355.249
Tổng thu được hưởng qua 3.117.118 3.934.273 3.980.516 3.975.222 4.828.047 7.916.759 16.129.034 16.767.778 phân cấp
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Phụ lục 4. Tỷ trọng chi tiết các khoản chi ngân sách tại Thừa Thiên Huế (2011 – 2018)
ĐVT: Triệu đồng
Nội dung 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
6.118.812 2.185.146 35,71
3.933.666 64,29
2.884.296 1.090.701 37,82 1.416.526 49,11 377.069 13,07 4.164.990 1.565.578 37,59 2.096.332 50,33 503.080 12,08 4.833.269 1.779.796 36,82 2.501.368 51,75 552.105 11,42 5.314.468 2.052.714 38,63 2.648.289 49,83 613.645 11,55 5.362.369 1.946.965 36,31 2.719.962 50,72 695.542 12,97 5.771.887 2.122.259 36,77 2.934.755 50,85 714.874 12,39 6.071.211 2.209.372 36,39 3.081.266 50,75 780.572 12,86 0,00
1.994.956 2.710.603 2.806.397 2.991.097 2.078.755 3.030.434 1.983.926 2.067.673
2.526.097 84,45 465.000 15,55
Chi thƣờng xuyên Chi NS tỉnh Tỷ trọng Chi NS huyện Tỷ trọng Chi NS xã Tỷ trọng Chi Đầu tƣ phát triển Chi NS tỉnh Tỷ trọng Chi NS huyện Tỷ trọng Chi NS xã Tỷ trọng 1.464.339 70,44 458.461 22,05 155.955 7,5 1.982.624 65,42 854.956 28,21 192.854 6,36 1.116.050 56,25 707.346 35,65 160.530 8,09 1.293.053 62,54 614.780 29,73 159.840 7,73 1.256.501 62,98 591.903 29,67 146.552 7,35 1.949.620 71,93 612.277 22,59 148.706 5,49 1.990.400 70,92 625.484 22,29 190.513 6,79
0,00 (Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Phụ lục 5. Tỷ trọng nguồn thu bổ sung trong tổng chi huyện xã tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 – 2018)
ĐVT: Triệu đồng
Nội dung 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng chi NS huyện 2.540.344 3.862.457 4.349.107 4.366.222 3.381.726 3.642.401 4.312.622
Nguồn thu bổ sung gồm 1.608.496 2.572.094 2.876.452 2.674.918 2.927.818 2.924.637 2.942.470
- Bổ sung cân đối 1.026.724 1.025.944 1.025.986 1.026.724 1.026.724 1.023.473 2.063.276
581.772 1.546.150 1.850.466 1.648.194 1.901.094 1.901.164 879.194
63,32 66,59 66,14 61,26 86,58 80,29 68,23
545.094 706.901 817.612 897.361 854.633 876.128 1.065.146 - Bổ sung có mục tiêu Tỷ trọng nguồn thu BS/Tổng chi NS huyện (%) Tổng chi NS xã
362.075 458.012 501.060 543.529 605.291 599.100 637.577 Nguồn thu bổ sung
189.007 238.955 292.581 316.873 326.639 353.534 396.176 - Bổ sung cân đối
173.068 219.057 208.479 226.656 278.652 245.566 241.401
66,42 64,79 61,28 60,57 70,82 68,38 59,86 - Bổ sung có mục tiêu Tỷ trọng nguồn thu BS/Tổng chi NS xã (%)
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Phụ lục 6. Tổng chi và nguồn thu hƣởng qua phân cấp tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 – 2018)
ĐVT: Triệu đồng
2013 2014 2015 2016
Nội dung Tổng chi NSNN 2012 2011 4.966.050 7.198.925 6.968.039 7.384.874 7.758.041 9.110.053 2017 15.492.768 2018 15.355.249
Tổng thu NSNN 3.117.118 3.934.273 3.980.516 3.975.222 4.828.047 16.129.034 16.767.778
7.916.759 (Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Phụ lục 7. ết quả thu Ngân sách địa phƣơng tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 – 2018)
ĐVT: Triệu đồng
Năm Thu NS tỉnh Thu NS huyện Thu NS Xã
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2.150.359 2.870.992 2.784.265 2.664.936 3.333.934 5.336.749 9.417.282 10.328.397 771.506 857.558 977.640 1.054.170 1.215.089 2.095.043 4.994.888 4.497.966 195.253 205.723 218.611 256.116 279.024 484.967 1.080.599 528.886
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Phụ lục 8. ết quả chi Ngân sách địa phƣơng giai đoạn 2011 – 2018 tại tỉnh Thừa Thiên Huế
ĐVT: Triệu đồng
Chi NS tỉnh Chi NS huyện Chi NS Xã Năm
2011 2.558.040 1.874.987 533.023
2012 3.551.202 2.951.791 695.932
2013 2.940.220 3.315.184 712.635
2014 3.345.767 3.264.522 774.585
2015 3.521.682 3.381.726 854.633
2016 4.591.524 3.642.401 876.128
2017 6.335.728 4.312.622 1.065.146
2018 8.771.274 5.286.548 1.297.427
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Phụ lục 9. Tỷ trọng chi thƣờng xuyên, chi đầu tƣ phát triển, chi cho vay và nộp cấp trên của tỉnh Thừa Thiên Huế
(2011 – 2018)
ĐVT: Triệu đồng
Nội dung 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng chi NSNN 4.966.051 7.198.927 6.868.573 7.384.874 7.758.041 8.483.670 11.713.495 9.975.703
Chi thường xuyên 2.884.296 4.164.990 4.833.269 5.314.468 5.362.369 5.771.887 6.071.211 6.118.812
Tỷ trọng trong tổng chi (%) 58,08 57,86 70,37 71,96 69,12 68,04 51,83 61,34
Chi ĐTPT 2.078.755 3.030.434 1.983.926 2.067.673 1.994.956 2.710.603 2.806.397 2.991.097
Tỷ trọng trong tổng chi (%) 41,86 42,1 28,88 28 25,71 31,95 23,96 29,98
3.000 3.503 51.378 2.733 14.980 107.546 87.352 Chi cho vay và chi nộp cấp trên
Tỷ trọng trong tổng chi (%) 0,06 0,05 0,75 0,04 0,19 1,27 0,75 0,00
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Phụ lục 10. Tỷ trọng chi tiết các khoản chi ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 – 2018)
ĐVT: Triệu đồng
2018 2017 2016 2014 2015
36,39 36,82 36,77 36,31 38,63
51,75 552.105 11,42 49,83 613.645 11,55 50,72 695.542 12,97 50,75 780.572 12,86 50,85 714.874 12,39
Nội dung Chi thƣờng xuyên Chi NS tỉnh Tỷ trọng Chi NS huyện Tỷ trọng Chi NS xã Tỷ trọng Chi ĐTPT Chi NS tỉnh Tỷ trọng Chi NS huyện Tỷ trọng Chi NS xã Tỷ trọng 2011 2.884.296 1.090.701 37,82 1.416.526 49,11 377.069 13,07 2.078.755 1.464.339 70,44 458.461 22,05 155.955 7,5 2012 4.164.990 1.565.578 37,59 2.096.332 50,33 503.080 12,08 3.030.434 1.982.624 65,42 854.956 28,21 192.854 6,36 2013 4.833.269 5.314.468 5.362.369 5.771.887 6.071.211 6.118.812 1.779.796 2.052.714 1.946.965 2.122.259 2.209.372 2.185.146 35,71 2.501.368 2.648.289 2.719.962 2.934.755 3.081.266 3.933.666 64,29 0,00 1.983.926 2.067.673 1.994.956 2.710.603 2.806.397 2.991.097 1.116.050 1.293.053 1.256.501 1.949.620 1.990.400 2.526.097 84,45 465.000 15,55 0,00 62,54 614.780 29,73 159.840 7,73 56,25 707.346 35,65 160.530 8,09 70,92 625.484 22,29 190.513 6,79 62,98 591.903 29,67 146.552 7,35 71,93 612.277 22,59 148.706 5,49
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Phụ lục 11. Tỷ trọng nguồn thu bổ sung trong tổng chi ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 – 2018)
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
8.972.482 13.977.022 13.581.924 13.071.402 12.988.034 17.556.140 18.766.156 18.211.611
5.763.192 6.300.640 6.114.465 6.486.241 6.575.906 7.013.716 7.518.068 3.863.608 Tổng thu chi NSNN Nguồn thu bổ sung TW (bao gồm):
-Bổ sung cân đối 2.058.590 2.128.682 2.630.873 2.985.378 2.844.368 2.358.937 3.966.182 1.506.730
-Bổ sung có mục tiêu 1.961.240 4.171.958 3.483.593 3.500.863 3.731.538 4.654.779 3.551.886 2.356.878
Tỷ trọng (%) 64,23 45,08 45,02 49,62 50,63 39,95 40,06 21,22
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Phụ lục 12. Tỷ trọng nguồn thu bổ sung trong tổng chi huyện, xã tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2011 – 2018)
ĐVT: Triệu đồng
Nội dung 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng chi NS huyện 2.540.344 3.862.457 4.349.107 4.366.222 3.381.726 3.642.401 4.312.622
Nguồn thu bổ sung gồm 1.608.496 2.572.094 2.876.452 2.674.918 2.927.818 2.924.637 2.942.470
- Bổ sung cân đối 1.026.724 1.025.944 1.025.986 1.026.724 1.026.724 1.023.473 2.063.276
581.772 1.546.150 1.850.466 1.648.194 1.901.094 1.901.164 879.194
63,32 66,59 66,14 61,26 86,58 80,29 68,23
- Bổ sung có mục tiêu Tỷ trọng nguồn thu BS/Tổng chi NS huyện (%) Tổng chi NS xã 545.094 706.901 817.612 897.361 854.633 876.128 1.065.146
Nguồn thu bổ sung 362.075 458.012 501.060 543.529 605.291 599.100 637.577
- Bổ sung cân đối 189.007 238.955 292.581 316.873 326.639 353.534 396.176
173.068 219.057 208.479 226.656 278.652 245.566 241.401
66,42 64,79 61,28 60,57 70,82 68,38 59,86 - Bổ sung có mục tiêu Tỷ trọng nguồn thu BS/Tổng chi NS xã (%)
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)