ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------------------------------------------

NGUYỄN ĐỨC GIANG

ÁP DỤNG LIỆU PHÁP NHẬN THỨC HÀNH VI

CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẦM CẢM

VỊ THÀNH NIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Hà Nội -2019

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------------------------------------------

NGUYỄN ĐỨC GIANG

ÁP DỤNG LIỆU PHÁP NHẬN THỨC HÀNH VI

CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẦM CẢM

VỊ THÀNH NIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Chuyên ngành: Tâm lý học lâm sàng

Mã số: Thí Điểm

Ngƣời Hƣớng Dẫn Khoa Học: GS.TS. TRẦN THỊ MINH ĐỨC

Hà Nội -2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự

hướng dẫn của GS. TS. Trần Thị Minh Đức. Các kết quả nêu trong luận văn

chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Những số liệu, trích dẫn

trong luận văn đảm bảo tính trung thực, tin cậy và chính xác.

Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2019

Học viên

Nguyễn Đức Giang

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi gửi lời cảm

ơn chân thành nhất tới:

Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, các thầy cô trong khoa Tâm lý

học - các giảng viên đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong

quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn luận văn

GS.TS Trần Thị Minh Đức – giảng viên đã truyền cảm hứng về thái độ, đạo đức

hành nghề cho tôi và cũng là người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ,

động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Cảm ơn những người bạn - đồng nghiệp đã cùng tôi trao đổi và về chuyên

môn. Cảm ơn gia đình đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập

và nghiên cứu khoa học, cảm ơn thân chủ của tôi đã đồng ý để tôi đưa quá trình

làm việc vào trong luận văn.

Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu

sót; tác giả rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến

của các nhà khoa học, của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.

Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2019

Học viên

Xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Đức Giang

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... 3

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... 4

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

1. Lý do chọn ca lâm sàng .............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................... 2

3. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................. 2

5. Khách thể nghiên cứu ................................................................................................. 3

6. Câu hỏi nghiên cứu. .................................................................................................... 3

7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3

8. Dự kiến cấu trúc của luận văn .................................................................................. 6

Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở TRẺ

VỊ THÀNH NIÊN ............................................................................................................... 7

1.1. Tổng quan về rối loạn trầm cảm ............................................................................... 7

1.1.1. Điểm luận nghiên cứu vềrối loạn trầm cảm ở trẻvị thành niên ........................... 7

1.1.2. Các nghiên cứu về đánh giá và can thiệp trầm cảm ở trẻ vị thành niên. ...........10

1.2. Một số vấn đề lý luận về rối loạn trầm cảm vị thành niên. ................................ 15

1.2.1. Khái niệm rối loạn trầm cảm ................................................................................15

1.2.2. Khái niệm về trẻ vị thành niên ...............................................................................16

1.2.3. Các tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm ....................................................................17

1.3. Đặc điểm của rối loạn trầm cảm ở tuổi vị thành niên. ........................................ 18

1.4. Lý luận về liệu pháp nhận thức hành vi ................................................................ 20

1.4.1. Các bước thực hiện về liệu pháp nhận thức hành vi cho người có rối loạn trầm

cảm ....................................................................................................................................20

1.4.2. Một số kỹ thuật trong liệu pháp nhận thức hành vi. ............................................22

Chƣơng 2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN

MẮC RỐI LOẠN TRẦM CẢM .................................................................................... 26

2.1. Thông tin chung về thân chủ ................................................................................... 26

2.1.1. Thông tin về hành chính ........................................................................................26

2.1.2. Những lý do thăm khám .........................................................................................26

2.1.3. Hoàn cản gặp gỡ. ...................................................................................................26

2.1.4. Ấn tượng chung về thân chủ ..................................................................................27

2.2. Các vấn đề đạo đức và hạn chế trong nghiên cứu ............................................... 27

2.2.1. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .........................................................................27

2.2.2. Hạn chế trong nghiên cứu .....................................................................................28

2.3. Đánh giá ...................................................................................................................... 28

2.3.1. Mô tả vấn đề ...........................................................................................................28

2.3.2. Đánh giá sơ bộ .......................................................................................................30

2.3.3. Kết luận chung và chẩn đoán ................................................................................33

2.3.4. Cá nhân hóa định hình trường hợp.......................................................................34

2.4. Kế hoạch trị liệu ........................................................................................................ 35

2.4.1 Mục tiêu đầu ra .......................................................................................................35

2.4.2. Mục tiêu quá trình hỗ trợ .......................................................................................35

2.5. Thực hiện các phiên can thiệp ................................................................................. 37

2.6. Đánh giá hiệu quả can thiệp .................................................................................... 83

2.7. Kết thúc ca và theo dõi sau can thiệp ..................................................................... 85

2.8. Bàn luận chung. ......................................................................................................... 86

2.8.1 Bàn luận về ca lâm sàng đã thực hiện. ..................................................................86

2.8.2. Tự đánh giá về chất lượng can thiệp trị liệu ........................................................88

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................ 90

1. Kết Luận ........................................................................................................................ 90

2. Kiến nghị ........................................................................................................................ 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO. ............................................................................................. 92

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU.

Bảng 1. Thang đánh giá trầm cảm Beck ................................................................... 32

Bảng 2. Kết quả thang đánh giá Dass 21 .................................................................. 32

Bảng 3. Kết quả thang đánh giá lo âu Zung (SAS) ................................................... 32

Bảng 4. Bảng phân loại các hoạt động hứng thú. .................................................... 65

Bảng 5. Bảnh kết quả đánh giá cảm xúc trước và sau khi thực hiện hoạt động hứng

thú đi bộ ..................................................................................................................... 69

Bảng 6. Bảnh mẫu đánh giá cảm xúc trước và sau khi thực hiện hoạt động hứng thú

đọc sách ..................................................................................................................... 71

Bảng 7. Bảng kết quả đánh giá cảm xúc trước và sau khi thực hiện hoạt động hứng

thú đọc sách ............................................................................................................... 73

Bảng 8. Bảng hướng dẫn ghi chép bài tập thách thức suy nghĩ tự động .................. 81

Bảng 9. Bảng ghi chép bài tập thách thức suy nghĩ tự động .................................... 82

DANH MỤC HÌNH ẢNH ĐÍNH KÈM

Hình 1.1 Sơ đồ “trời mưa” thể hiện suy nghĩ – cảm xúc- hành vi của người có trầm

cảm. ........................................................................................................................... 48

Hình 1.2. Sơ đồ “trời mưa” thể hiện suy nghĩ – cảm xúc- hành vi của người không

có trầm cảm ............................................................................................................... 48

Hình 2. Mô hình về tương tác hai chiều giữa hoạt động và trầm cảm ...................... 49

Hình 3. Vòng xoắn ốc giữa trầm cảm và cảm xúc .................................................... 50

Hình 4. Mẫu Suy nghĩ-cảm xúc-hành động .............................................................. 53

Hình 5. Bài tập về nhà về suy nghĩ-cảm xúc-hành động của thân chủ. .................... 59

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ đầy đủ Chữ viết tắt

tên viết tắt bệnh viện BM

Liệu pháp nhận thức hành vi CBT

Human immunodeficiency virus infection HIV

Nhà tâm lý NTL

Thân chủ TC

Trung học phổ thông THPT

Tên ẩn danh của thân chủ VNA

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn ca lâm sàng

Ngày nay, với sức ép đến từ nhiều mặt của cuộc sống, các vấn đề tâm lý nảy

sinh. Các rối loạn tâm thần có căn nguyên tâm lý cũng trở nên phổ biến hơn và một

trong số đó là rối loạn trầm cảm. Trầm cảmcó xu hướng ngày một gia tăng ở nhiều

nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Hiện

nay, rối loạn trầm cảm gây ảnh hưởng đến khoảng 350 triệu người. Một cuộc điều

tra của tổ chức Y tế thế giới thực hiện tại 17 nước cho thấy trung bình cứ 1 trong 20

người cho rằng họ từng trải qua một gia đoạn trầm cảm trong những năm trước đó

(WHO,2012), ở Viêt Nam tỷ lệ người được chẩn đoán có rối loạn trầm cảm là 2,8%.

Trầm cảm là một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tự sát, 45-70% những

người tự sát mắc bênh trầm cảm và 15% số đó đã tử vong do thực hiên được hành vi

tự sát.Tỷ lê rối loạn trầm cảm ở trẻ em là 0,4 đến 2,5%, tỷ lê này ở trẻ vị thành niên

từ 0,4 đến 8,3%, trong đó trầm cảm nặng chiếm khoảng 15% đến 20%. Vị thành

niên là lứa tuổi có nhiều biến đổi về cả mặt thể chất lẫn sự thay đổi về sinh lý bên

trong cũng như về mặt tinh thần. Trước những tác động của môi trường mà trẻ ở lứa

tuổi này chưa thích nghi được, những thay đổi ý có thể dẫn đến dễ dẫn những phản

ứng cảm xúc, những hành vi lêch lạc, ngoài ra còn có thể dẫn đến những ảnh hưởng

liên quan đến sức khỏe tâm thần mà một trong số đó có thể kể tới bệnh trầm cảm.

Như chúng ta đã biết rối loạn trầm cảm (Depression disoder) là một bênh lý

cảm xúc biểu hiên đặc trưng bởi khí sắc trầm, giảm hoặc mất sự quan tâm, thích

thú, giảm năng lượng dẫn tới tăng sự mêt mỏi và giảm hoạt động, các biểu hiện này

tồn tại trong thời gian dài, ít nhất trên hai tuần. Tuy nhiên các nghiên cứu cho thấy

rối loạn trầm cảm ở trẻ vị thành niên có nhiều biểu hiện đặc trưng riêng, đó là tính

đa dạng chưa ổn định. Ngoài các biểu hiên về khí sắc trầm, mất sự quan tâm thích

thú, giảm năng lượng, dễ mệt mỏi thì trầm cảm ở trẻ vị thành niên còn có các triệu

chứng như rối loạn hành vi, tăng hoạt đông, cáu bẳn, không tuân theo nề nếp, chán

học,... Ngoài ra trẻ thường có các biểu hiện cơ thể (đau mỏi, ngôt ngạt khó chịu, rối

1

loạn tiêu hóa, đau tức vùng ngực, bụng...), các biểu hiện này đôi khi làm che lấp đi

những biểu hiện về khí sắc, làm cho việc chẩn đoán đánh giá lâm sàng rất khó có

thể nhận biết, đôi khi dẫn đến những chẩn đoán nhầm lẫn trong việc thực hành lâm

sàng. Do đó làm cho việc điều trị rối loạn trầm cảm ở trẻ vị thành niên càng trở nên

khó khăn hơn.

Ngày nay với sự tiến bộ của nhiều ngành khoa học trong đó có sự phát triển

của y học với sự ra đời của nhiều thế hệ thuốc trống trầm cảm mới, cùng với đó là

sự phát triển của ngành tâm lý lâm sàng mà các phương pháp trị liệu mới bằng trị

liệu tâm lý đã giúp công tác điều trị rối loạn trầm cảm ngày càng có nhiều tiến bộ.

Trên thế giới đã có nhiều tiến bộ trong việc điều trị và trị liệu cho rối loạn trầm cảm

nói chung, rối loạn trầm cảm ở vị thành niên nói riêng. Tuy nhiên vẫn còn đó nhiều

vấn đề mà các nhà chuyên môn còn phải tiếp tục nghiên cứu và thảo luận. Ở Việt

Nam, rối loạn trầm cảm ở trẻ em và trẻ vị thành niên trong những năm gần đây đang

được quan tâm hơn, tuy nhiên những công trình nghiên cứu chuyên sâu về rối loạn

trầm cảm ở lứa tuổi này, đặc biệt là những công trình nghiên cứu về tâm lý lâm sàng

còn chưa thực sự nhiều và một trong số đó những nghiên cứu trường hợp mang tính

chuyên sâu về trị liệu theo liệu pháp nhận thức hành vi trên đối tượng là trẻ vị thành

niên cũng thực sự còn hạn chế.Vì những lý do đó, tôi tiến hành đề tài nghiên cứu

“áp dụng liệu pháp nhận thức hành vi trên một trường hợp trầm cảm vị thành niên”.

Qua đó làm dày thêm các công trình nghiên cứu về rối loạn trầm cảm ở trẻ vị thành

niên ở Việt Nam, đặc biệt là những nghiên cứu với tiếp cận của chuyên ngành tâm

lý lâm sàng.

2. Mục đích nghiên cứu

- Làm rõ hệ thống lý thuyết nghiên cứu về trị liệu nhận thức hành vi trên

đối tượng rối loạn trầm cảm vị thành niên.

- Đề xuất các hoạt động can thiệp tâm lý bằng liệu pháp nhận thức hành vi

cho trường hợp lâm sàng được nghiên cứu

3. Đối tƣợng nghiên cứu

- Hiệu quả liệu pháp nhận thức hành vi trong can thiệp rối loạn trầm cảm ở

2

trẻvị thành niên

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Điểm luận một số nghiên cứu về điều trị trầm cảm bằng liệu

pháp CBT

- Xác định các phương pháp và công cụ đánh giá cho một bệnh

nhân trầm cảm vị thành niên

- Trình bày một số khái niệm liên quan đến trầm cảm: khái niệm,

triệu chứng, tiêu chuẩn chẩn đoán.

- Thực hiện liệu pháp CBT để điều trị cho một bệnh nhân trầm

cảm tuổi vị thành niên.

- Đánh giá hiệu quả của liệu pháp CBT đối với trường hợp cụ thể.

- Đưa ra kết luận, khuyến nghị

5. Khách thể nghiên cứu

Một trẻở tuổi vị thành niên có rối loạn trầm cảm.

6. Câu hỏi nghiên cứu.

- Những yếu tố nào gây ra rối loạn trầm cảm ở khách thể nghiên cứu?

- Những hoạt động hỗ trợ, can thiệp phù hợp nào khi áp dụng liệu pháp

nhận thức hành vi cho trường hợp ca lâm sàng được nghiên cứu?

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:

Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về rối loạn

trầm cảm ở trẻ vị thành niên.

Phương pháp quan sát

Trong nghiên cứu này phương pháp quan sát được thực hiện với mục đích

quan sát những hành vi, biểu hiện về cảm xúc của thân chủ thông qua gương mặt và

tư thế ngồi trong các phiên trị liệu từ đó đưa ra những bằng chứng cho thân chủ biết

về sự tiến triển của thân chủ sau những phiên làm việc.

Phương pháp hỏi chuyện lâm sàng

Hỏi chuyện lâm sàng hay phỏng vấn lâm sàng đây là một trong những

3

phương pháp chủ đạo trong khi thực hiện nghiên cứu này. Mục đích của việc sử

dụng phương pháp này trong nghiên cứu này nhằm đánh giá nhận thức, cảm xúc,

hành vi cũng như các đặc điểm nhân cách của thân chủ, phân tích và sắp xế chúng

vào một hiện tượng tâm lý hoặc tâm bệnh lý nào đó với các tiêu chí như loại hình,

mức độ…

Việc sử dụng phương pháp này trong nghiên cứu này không chỉ nhằm lắng

nghe những than phiền của thân chủ về vấn đề của thân chủ mà còn làm rõ những

động cơ tiềm ẩn và các cơ chế tâm lý bên trong của thân chủ, cũng như trợ giúp tâm

lý “khẩn cấp” cho thân chủ trong những trường hợp cần thiết.

Phương pháp trắc nghiệm/thang đo

- Trong các nghiên cứu về trầm cảm, một số tác giả đã xâ dựng và áp dụng

những thang đánh giá khác nhau để xác định sự tồn tại của mức độ nghiêm trọng

của rối loạn này trên các nhóm khách thể nghiên cứu.

- Trong nghiên cứu này các thang đánh giá được sử dụng bao gồm:

Thang đánh giá trầm cảm BDI (Beck Depression Inventory). Beck (1988)

nhấn mạnh đến 21 biểu hiện là sự u buồn, sự bi quan, cảm giác thất bại, sự mất

niềm vui sống, cảm giác tội lỗi, cảm giác muốn trừng phạt, chán ghét bản thân, ý

nghĩ tự tử, khóc lóc, lo lắng, mất hứng thú, khó quyết định, cảm giác vô giá trị, mất

năng lượng, thay đổi hói quen ngủ, cảm thấy khó chịu, mất cảm giác ngon miệng,

khó tập trung, mệt mỏi và mất hứng thú tình dục.

Thang đánh giá lo âu - trầm cảm – stress DASS - 21. Do 2 nhà khoa học S.H.

Lovibond và P.F Lovibond từ trường đại học New South Wales tạo ra vào năm

1995 để đánh giá mức độ lo âu, trầm cảm, tress của các khác thể từ 15 tuổi trở lên.

Đây là phiên bản rút gọn của DASS - 42. Theo đó thang đánh giá lo âu – trầm cảm

– stress DASS - 21 có 21 mục mỗi mục được đánh giá bởi bốn mức độ đánh giá như

sau: 0 điểm: Không đúng với tôi chút nào cả; 1 điểm: Đúng với tôi phần nào, hoặc

thỉnh thoảng mới đúng; 2 điểm: Đúng với tôi phần nhiều, hoặc phần lớn thời gian là

đúng; 3 điểm: Hoàn toàn đúng với tôi, hoặc hầu hết thời gian là đúng. Cách tính

điểm của thang cũng được phân loại theo từng thang điểm để đo từng thông số về lo

âu; trầm cảm và stress.

4

Tính điểm stress (S) = tổng điểm các câu (1, 6, 8, 11, 12, 14, 18) nhân hệ số 2.

Tính điểm lo âu (A) = tổng điểm các câu (2, 4, 7, 9, 15, 19, 20) nhân hệ số 2.

Tính điểm trầm cảm (D) = tổng điểm các câu (3, 5, 10, 13, 16, 17, 21) nhân

hệ số 2. Kết quả của thang cũng được phân ra làm 5 mức độ từ bình thường, nhẹ,

vừa đến nặng và rất thăng. Tương ứng với các mức độ là các hệ số điểm được phân

loại như sau:

Stress

Lo âu

Trầm cảm

Mức độ

(S)

(A)

(D)

Bình thường

0-14

0-7

0-9

Nhẹ

15-18

8-9

10-13

Vừa

19-25

10-14

14-20

Nặng

26-33

15-19

21-27

Rất nặng

≥34

≥20

≥28

Thang đánh giá Lo âu SAS. (self – rating Anxiety Scale): SAS là thang trắc

nghiệm bao gồm 20 mục thang điểm tự lượng giá, được soạn thảo bởi William

Zung để đo lường những khía cạnh rối loạn lo âu, trong đó có 5 mục đo lường các

triệu chứng về cảm xúc và 15 mục về thể chất. Đồng thời trong số 20 mục thang

điểm này cũng có 5 mục không biểu hiện cá nhân có triệu chứng và 15 mục biểu

hiện có triệu chứng. Có 4 mức điểm để cá nhân lựa chọn và tự đánh giá về mình

theo từng mục thang điểm. Cách tính điểm của SAS vô cùng đơn giản. Bước một,

tất cả các mục thang điểm sau khi đã đánh giá được cộng lại sẽ cho ra một tổng số

điểm nào đó trên dãy số từ 20 đến 80. Bước hai, lấy tổng số điểm này chia cho 80

để ra con số thập phân từ 0.25 đến 1.00, và theo đó số thập phân càng cao càng thể

hiện rõ dấu hiệu rối loạn lo âu.

Phương pháp nghiên cứu trường hợp.

- Phương pháp này nhằm tìm hiểu, mô tả, nghiên cứu, phát hiện, xây dựng

chân dung tâm lý của thân chủ.

- Phương pháp ghiên cứu trường hợp nhằm chỉ ra các yếu tố của thân chủ

5

như:

 Các sự kiện, hiện tượng quan trọng đã diễn ra trong cuộc sống của thân

chủ và có thể liên quan đến các vấn đề của thân chủ; cách thức thân chủ ứng phó

với các sự kiện hay tình huống đó; hiệu quả của các cách thức ứng phó đó với mức

độ stress mà các sự kiện tình huống đó gây ra cho thân chủ.

 Các diễn biến nhận thức, thái độ, xúc cảm, hành vi của thân chủ trước,

trong và sau khi xuất hiện rối loạn.

 Các yếu tố nguy cơ và các yếu tố thúc đẩy vấn đề/khó khăn của thân chủ.

 Đánh giá của thân chủ và những người liên quan đến vấn đề của thân chủ.

 Các cơ chế phòng vệ của thân chủ.

 Các sự kiện quan trọng diễn ra trong cuộc đời thân chủ.

 Cấu trúc nhân cách của thân chủ, các tầng bậc nhu cầu và hệ thống giá trị

của thân chủ, những nỗ lực và cách thức mà họ tìm kiếm đối tượng để thỏa mãn nhu

cầu của bản thân; mức độ nhu cầu mà họ đạt được, hay không đạt được, các giá trị

và nguyên tắc sống mà thân chủ theo đuổi.

 Các mối liên hệ/ liên hệ của thân chủ với những người xung quanh và

môi trường.

 Ảnh hưởng của môi trường, những người xung quanh đến thân chủ và

vấn đề rối loạn của thân chủ.

8. Dự kiến cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn được

trình bày trong 02 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về rối loạn trầm cảm ở trẻ vị thành niên

6

Chương 2:Nghiên cứu trường hợp trẻ vị thành niên mắc rối loạn trầm cảm

Chƣơng 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RỐI LOẠN TRẦM CẢM

Ở TRẺ VỊ THÀNH NIÊN

1.1. Tổng quan về rối loạn trầm cảm

1.1.1. Điểm luận nghiên cứu vềrối loạn trầm cảm ở trẻvị thành niên

 Các nghiên cứu ở nước ngoài

Theo một cuộc khảo sátcủa Martin-Guehl và cộng sự về tỷ lệ rối loạn trẻ em

và thanh thiếu niên có sự chăm sóc của cha mẹ kết quả cho thấy có hơn một đứa trẻ

trong số 10 trẻ dưới 13 tuổi bị rối loạn trầm cảm, và tỷ lệ hiện nhiễm ở nhóm tuổi

dưới vị thành niên là 5%. Trầm cảm nặng đã có mặt ở 6% mẫu trẻ em, chứng trầm

cảm thường xuyên (dysthymia) ở mức 4% và rối loạn điều chỉnh với tâm trạng thái

trầm cảm trong khoảng 1%. Tất cả các rối loạn trầm cảm đều ở mức trung bình.

Trầm cảm không điển hình (theo nghĩa Anglosaxon của thuật ngữ) đã có mặt trong một nửa số thanh thiếu niên bị trầm cảm (Martin-Guehl C và cộng sự, 2003)1

Theo nghiên cứu của Merikangas và cộng sự cho thấy có khoảng 11% trẻ vị thành niên trải nghiệm rối loạn trầm cảm ở tuổi 18 (Merikangas và cộng sự,2010)2,

Các nghiên cứu cho thấy trẻ vị thành niên bị trầm cảm là đáng lo ngại vì nó có thể

trở thành mãn tính, tái phát và bị suy yếu chức năng, ngoài ra trầm cảm ở tuổi vị

1Martin-Guehl C, Maurice-Tison S, Bouvard MP, Prevalence of depressive disorders in children and

adolescents attending primary care. A survey with the Aquitaine Sentinelle Network,2003. 2Merikangas et al, Lifetime prevalence of mental disoders in US adolescent: Results from the National

Comorbidity Survey Replication – Adolescent Supplenment (NCS-A), Journal of the American Academy of

child and Adolescent Psyciatry, 2010. 3Hammen et al, Early onset recurrent subtype of adolescent depression: Clinical and psychosocial correlates. Journal of child psychology and psychiatry,2008. 4Rao and Chen, Characteristics, correlates, and outcomes of childhood and adolescent depressive disorders. Dialogues in clinical neuroscience,2009

7

thành niên còn liên quan đến nhiều vấn đề thích nghi về lâu dài (Hammen và cộng sự,2008)3, gây tốn kém về tài chính và tinh thần cho ga đình và xã hội (Rao and Chen,2009)4. Trầm cảm gây ra các khó khăn trong mối quan hệ, nhận thức, chức

năng học tập (Fletcher, 2010)5, trầm cảm cũng làm tăng rối loạn lo âu, rối loạn ăn uống, hút thuốc, nghiện rượu và tự vẫn (Sihvola và cộng sự, 2007).6

 Các nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam Hoàng Cẩm Tú đã tiến hành nghiên cứu về rối loạn hành vi,

Cảm xúc ở trẻ em và trẻ vị thành niên ở hai phương Kim Liên và Trung Tự (Hà Nội)7cho thấy 2,2% trẻ 4-18 tuổi có lo âu trầm cảm.

Một nghiên cứu khác của tác giả Nguyễn Bá Đạt nghiên cứu về rối loạn trầm

cảm và một số yếu tố tâm lý xã hội liên quan ở học sinh trung học phổ thông trên địa bàn Hà Nội8, kết quả chỉ ra rằng có 18,8% trẻ có các biểu hiện rối loạn trầm cảm

và có tới 9,1% trẻ được khẳng định là mắc rối loạn trầm cảm.

Nghiên cứu của tác giả Đỗ Ngọc Khanh với đề tài “Trầm Cảm ở học sinh trung học phổ thông Việt Nam và một số yếu tố tác động”9bằng thang sàng lọc mức

độ trầm cảm PHQ-9 cho thấy có 26,6% số học sinh trung học phổ thông có mức độ

trầm cảm từ nhẹ đến nặng, trong đó có 4,3% số học sinh bị trầm cảm nặng, 8,1% số

học sinh bị trầm cảm vừa và 14,2% số học sinh bị trầm cảm nhẹ. Cũng theo nghiên

cứu này có tới 100% học sinh trung học phổ thông bị trầm cảm vừa và nặng đã từng

có suy nghĩ tiêu cực về bản thân, trong đó có đến 92,4% số học sinh suy nghĩ

thường xuyên, Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có 80,4% số học sinh trầm cảm

vừa và nặng có khó khăn trong việc tập trung học bài và làm việc nhà. Ngoài ra kết

quả nghiên cứu cũng cho thấy có 69,6% số học sinh bị trầm cảm vừa và nặng

5Fletcher, Adolescent depression and educational attainment: Results using sibling fixed effects. Health

Economics, 2010.

6Sihvolaet al, Minor depression in adolescence: Phenomenology and clinical correlates,

Journal of Affective Disorders, February 2007, 97(1-3):211-8·

7 Hoàng Cẩm Tú, Rối loạn hành vi, cảm xúc ở trẻ em và trẻ vị thành niên ở hai phương Kim Liên và Trung

Tự,1999. 8Nguyễn Bá Đạt, Rối loạn trầm cảm và một số yếu tố tâm lý xã hội liên quan ở học sinh trung học phổ thông

trên địa bàn Hà Nội, Tạp chí Giáo dục, số (42), 2002, tr. 12-14. 9Đỗ Ngọc Khanh, Trầm Cảm ở học sinh trung học phổ thông Việt Nam và một số yếu tố tác động,2018

8

thường xuyên có rối loạn ăn uống đi kèm. Một con số đáng báo động mà nghiên

cứu này chỉ ra có tới 43,5% tỷ lệ học sinh có suy nghĩ tự gây tổn thương cho bản

thân hoặc hành vi toan tính tự sát.

Nghiên cứu của nhóm tác giả Cao Vũ Hùng, Hoàng Cẩm Tú và Nguyễn Viết

Thiêm về “Đặc điểm lâm sàng và tìm hiểu các yếu tố liên quan trong bệnh rối loạn trầm cảm tuổi vị thành niên”10, nghiên cứu đượctiến hành trên 40 bệnh nhân từ 10-

19 tuổi được khám và điều trị tại Khoa Tâm thần - Bệnh Viện Nhi Trung Ương từ

tháng 9/2004 đến tháng 8/2006, được chẩn đoán là rối loạn trầm cảm. Kết quả cho

thấy, tuổi trung bình của bệnh nhi là 14,08±1,39 tuổi, trong đó 10-15 tuổi chiếm

77,5% cho thấy tuổi xuất hiện trầm cảm ở trẻ em khá sớm; tỷ lệ nữ cao hơn nam

(1,86/1). Đặc điểm lâm sàng là: mức độ trầm cảm trung bình chiếm tỷ lệ cao

(57,5%), thường khởi phát từ từ với các triệu chứng cơ thể; có đầy đủ các triệu

chứng của trầm cảm, trong đó tỷ lệ cao là khí sắc giảm (100%), giảm năng lượng,

mệt mỏi (92,5%), mất quan tâm thích thú (100%), giảm tập trung chú ý (95%),

giảm lòng tự trọng, tự tin (82,5%), rối loạn ăn (85%), rối loạn ngủ (92,5%), ý tưởng

và hành vi tự sát là triệu chứng mang tính chất cấp cứu cần được quan tâm (72,5%);

thường kèm theo các rối loạn lo âu, rối loạn dạng cơ thể, hành vi né tránh… Các

yếu tố liên quan gồm: gia đình xung đột, bố mẹ li dị hoặc li thân; các biến cố xảy ra

với trẻ có tỷ lệ cao 57,5%; yếu tố gia đình có tỷ lệ cao trong trầm cảm mức độ

nặng.(Cao Vũ Hùng và cộng sự, 2007)

Một nghiên cứu khác của tác giả Cao Vũ Hùng về “rối loạn trầm cảm ở trẻ vị thành niên điều trị tại bệnh viên nhi trung ương”11kết quả cũng chỉ ra rằng trong số

trẻ vị thành niên bị tram cảm, độ tuổi từ 13 -16 chiếm tỉ lệ cao (63,75%) tuổi trung

bình mắc bệnh là 14,15 tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam (1,16/1). Có tới 80% trường

hợp ảnh hưởng tới học tập. Về các trạng thái trầm cảm: giai đoạn trầm cảm chiếm tỷ

10Cao Vũ Hùng và cs, Đặc điểm lâm sàng và tìm hiểu các yếu tố liên quan trong bệnh rối loạn trầm cảm tuổi

vị thành niên, Tạp Chí Y học thực hành, số 10,2007, pp 57-59. 11Cao Vũ Hùng (2010), Rối loạn trầm cảm ở trẻ vị thành niên điều trị tại bệnh viên nhi trung ương, Luận án tiến sỹ y học, Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội.

9

lệ cao nhất (73,75%), tiếp đến là trầm cảm tái diễn chiếm 17,5%. Trầm cảm vừa là

chủ yếu khi đến viện chiếm (61,25%), trầm cảm nặng chiếm tới 28,75% (Cao Vũ

Hùng, 2010)

1.1.2. Các nghiên cứu về đánh giá và can thiệp trầm cảm ở trẻ vị

thành niên.

Một báo cáo do Compton và cộng sự năm 2004 đánh giá về liệu pháp nhận thức hành vi khi điều trị lo âu và trầm cảmở trẻ em và thanh thiếu niên12. Báo cáo kết luận

rằng trong dân số trẻ em và thanh thiếu niên, có 21 thử nghiệm có kiểm chứng ngẫu

nhiên đánh giá liệu pháp nhận thức hành vi điều trị lo âu và 12 thử nghiệm có kiểm

chứng ngẫu nhiên điều trị trầm cảm. Đối với mục đích báo cáo này, chỉ có thử nghiệm

xuất bản bằng tiếng Anh, các tạp chí tương đương từ năm 1990 đến 2002 tiếp nhận trẻ

từ 8 – 18 tuổi và dùng 1 phương pháp kết quả cải thiện lâm sàng.

Với 21 nghiên cứu liên quan đến rối loạn lo âu, trong đó 19 thử nghiệm liên

quan phỏng vấn lâm sàng bán cấu trúc (semi – structured); Thang phỏng vấn rối

loạn lo âu, phiên bản trẻ em và cha mẹ (ADIS-C/P: Anxiety Disorders Interview

Schedule, Child and Parents Versions) được sử dụng trong 13 nghiên cứu. 6 trong

12 tạp chí liên quan đến trầm cảm cũng sử dụng phỏng vấn bán cấu trúc, thường

dùng Thang rối loạn khí sắc (SAD – Schedule for Affective Disorders) và tâm thần

phân liệt cho trẻ đi học; còn lại 6 nghiên cứu trầm cảm thanh thiếu niên, không ghi

nhận phương pháp nghiên cứu hoặc dựa vào tự báo cáo.

Liệu pháp nhận thức hành vi đối với rối loạn lo âu tập trung vào giáo dục trẻ

em và cha mẹ làm thế nào khắc phục lo âu qua một số chiến lược điều trị khác nhau

phụ thuộc vào tình trạng của trẻ. Những buổi trị liệu này bao gồm giải nhạy cảm hệ

thống, thư giãn cơ, bộc lộ từ từ và trị liệu gia đình. Trái lại, khi trị liệu trầm cảm

liệu pháp tập trung vào các vấn đề: giảm sự thích thú; kỹ năng giải quyết vấn đề

nghèo nàn; và những tri giác, tư duy và quan điểm bản thân và tương lai bi quan,

12Compton SN, March JS, Brent D, Albano AM, Weersing R, Curry J. Cognitive-behavioral psychotherapy for anxiety and depressive disorders in children and adolescents: an evidence- based medicine review,Journal of the American Academy of Child and Adolescent Psychiatry,2004;43:930-959.

10

các buổi trị liệu thường xây dựng lại kỹ năng tổng quát, giáo dục và kỹ năng đối

phó trầm cảm. Can thiệp gia đình trong điều trị trầm cảm trẻ em có thể hoặc không

cần sử dụng, điều này phụ thuộc vào mối quan hệ giữa cha mẹ và trẻ.

Bài viết này cũng đánh giá thiết kế theo dõi follow-up và những kết quả theo

dõi trong quần thể lo âu và trầm cảm. Theo dõi trong nghiên cứu liên quan đến lo âu

từ 1 tháng đến 6 năm cho thấy hiệu quả đạt đựơc sau trị liệu mang tính lâu dài. Trái

lại, trong thử nghiệm trầm cảm, theo dõi ngắn hạn (1 đến 9 tháng) cho thấy liệu

pháp này đạt hiệu quả và duy trì sự ổn định của bệnh nhân, trong khi theo dõi lâu

dài (9 tháng đến 2 năm) cho thấy sự tái phát hay tái diễn triệu chứng trầm cảm.

Một cách tổng quát, một số lớn bằng chứng ủng hộ sử dụng liệu pháp nhận

thức hành vi đối với lo âu và trầm cảm ở trẻ em. Một giới hạn ghi nhận trong báo

cáo là thiếu nhận biết về bệnh phối hợp trong thiết kế nghiên cứu. Ngoài ra, các câu

hỏi vẫn còn liên quan đến phối hợp liệu pháp nhận thức hành vi và thuốc và có hay

không cung cấp lợi ích phụ. Điều trị cần thanh lọc và cơ chế hoạt động giá trị, và

hiệu quả lâu dài của liệu pháp nhận thức hành vi và sử dụng các buổi trị liệu “tăng

cường – booster” để điều trị hiệu quả và thành công còn ít nên sẽ làm tiếp trong

nghiên cứu về sau

Một nghiên cứu trong nước của tác giả Trần Thị Thu Hằng (2011)13chỉ ra

một số khó khăn chung khi sử dụng liệu pháp nhận thức hành vi khi áp dụng cho ca

bệnh trầm cảm vị thành niên như sau: “bệnh nhân bỏ trị liệu ngang chừng, không có

động cơ cũng như nhìn thấy sự cần thiết phải thực hiện hoạt động, bệnh nhân cũng

như gia đình quá kì vọng vào sự thay đổi tình trạng bệnh chỉ sau một hai buổi trị

liệu hay chấm dứt hoàn toàn tình trạng trầm cảm bằng trị liệu tâm lí.” (Trần Thu

Hằng; Một số khó khăn trong quá trình sử dụng kỹ thuật tái cấu trúc nhận thức và

13Trần Thu Hằng(2011), Một số khó khăn trong quá trình sử dụng kỹ thuật tái cấu trúc nhận thức và hoạt hóa

hành vi đối với trẻ em vị thành niên có rối loạn trầm cảm, Luận văn thạc sĩ tâm lý lâm sang trẻ em, Đại học Giáo Dục- DDHQGHN, Hà Nội, pp 13

11

hoạt hóa hành vi đối với trẻ em vị thành niên có rối loạn trầm cảm, 2011)

Ngoài ra cũng theo báo cáo này tác giả cũng chỉ ra 3 vấn đề khó khăn trong

từng phiên làm việc khi thực hiện liệu pháp nhận thức hành vi cho thân chủ vị thành

niên có rối loạn trầm cảm cụ thể như sau:

Từ phía bệnh nhân, hầu hết họ không có động cơ để thực hiện các bài tập

cũng như các yêu cầu của NTL cũng như yêu cầu của kĩ thuật.

Về mặt kĩ thuật, bệnh nhân cảm thấy mình có thể làm được nhiều hơn yêu

cầu của kĩ thuật nhưng thực chất thì họ không muốn làm những việc vì thấy quá đơn

giản. Cấu trúc nội dung các buổi của kĩ thuật chưa cân xứng. Bài tập đơn giản, nhất

là phần bài tập đánh giá tâm trạng nhanh trong tuần làm các em cảm thấy nhàm

chán. Nếu bệnh nhân bỏ làm nhiệm vụ của tuần trước, nhà trị liệu vẫn phải dành

thời gian để yêu cầu họ làm lại trong phiên trị liệu sau. Vì nếu họ bỏ được 1 tuần thì

tuần tiếp theo họ cũng có xu hướng không làm vì cho rằng yêu cầu của nhà trị liệu

không phải điều bắt buộc.

Từ phía nhà trị liệu, kinh nghiệm thực tế của nhà trị liệu chưa nhiều nên sử

dụng kỹ thuật còn dễ bị dẫn dắt theo những vấn đề mới của bệnh nhân mang đến

làm ảnh hưởng đến thời gian trị liệu. Chỉ kết thúc phiên trị liệu khi đã có được một

kế hoạch rõ ràng cho tuần tiếp theo và đạt được sự đồng thuận trong việc phân công

những ai kiểm tra, đôn đốc để chắc chắn các nhiệm vụ được thực hiện. Nhất là phải

cung cấp các mẫu bảng theo dõi hành vi và cấu trúc nhận thức cho gia đình trước

khi họ ra về. Nhà trị liệu luôn cần ghi lại những kết luận của buổi làm việc và một

số nhiệm vụ cho gia đình. Nên ghi nhiệm vụ cho gia đình vào giấy để họ cầm về

như một điều nhắc nhở họ thực hiện. Thậm chí cung cấp số điện thoại và sắp xếp

thời gian để kiểm tra một lần trong tuần trước thời điểm của phiên trị liệu tiếp theo”

(tr.13; Trần Thu Hằng; Một số khó khăn trong quá trình sử dụng kỹ thuật tái cấu

trúc nhận thức và hoạt hóa hành vi đối với trẻ em vị thành niên có rối loạn trầm

cảm, 2011)

14Trần Thị Minh Đức, Bùi Thị Hồng Thái và Ngô Xuân Diệp, Phụ nữ sau sinh rối nhiễu tâm lý và các biện pháp hỗ trợ, NXB ĐHQGHN,2016

12

Trong cuốn chuyên khảo “Phụ nữ sau sinh rối nhiễu tâm lý và các biện pháp hỗ trợ”14 của nhóm tác giả Trần Thị Minh Đức, Bùi Thị Hồng Thái và Ngô Xuân

Diệp năm 2016 có viết: Liệu pháp CBT đối với người có rối nhiễu tâm lý là một

dạng đặc biệt của trị liệu tâm lý, trong đó cá nhân sẽ nhận biết và thay đổi lối suy

nghĩ tiêu cực và hành vi không phù hợp dẫn đến cảm xúc phiền muộn, Joseph

Goldberg (2005) tiến hành thử nghiệm quy mô lớn liên quan đến hơn 400 thân chủ

bị trầm cảm kháng trị thấy rằng việc sử dụng liệu pháp CBT đối với trầm cảm làm

giảm đáng kể triệu chứng trầm cảm

Các tác giả theo quan điểm nhận thức hành vi cho rằng, trầm cảm có

nguyên nhân từ sự thích nghi không tốt về nhận thức, nhận thức sai lệch, hoặc có

những suy nghĩ không hợp lý, phán xét lệch lạc, Nhận thức không phù hợp dẫn đến

trầm cảm có thể được học hỏi từ quan sát xã hội, như trường hợp trẻ em trong một

gia đình có rối loạn chức năng, trẻ chứng kiến cha mẹ của họ đã đối phó không

thành công với căng thẳng hoặc sự kiện gây chấn thương trong cuộc sống. Hoặc,

nhận thức có thể dẫn đến trầm cảm do thiếu kinh nghiệm thích ứng, hoặc thiếu các

kỹ năng ứng phó. Theo lý thuyết nhận thức hành vi, người bị trầm cảm suy nghĩ

khác hơn những người không bị trầm cảm, và sự khác biệt trong suy nghĩ này làm

cho họ trở nên chán nản, thu mình. Ví dụ người bị trầm cảm có xu hướng nhìn bản

thân, môi trường sống và tương lai của họ từ trong bóng tối, bi quan và tư duy tiêu

cực. Người trầm cảm thường đánh giá tình huống tồi tệ hơn nhiều so với cơ chế

phát triển các triệu chứng trầm cảm khi họ phản ứng với các tình huống căng thẳng.

Theo Aaron Beck (1997), suy nghĩ tiêu cực được tạo ra bởi niềm tin của sự

rối loạn chức năng, nó thường là nguyên nhân chính của triệu chứng trầm cảm. Khi

cá nhân có những suy nghĩ tiêu cực hơn thực tế trải nghiệm sẽ khiến cá nhân trở nên

chán nản. Beck cho rằng bộ ba nhận thức tiêu cực thống trị suy nghĩ của người trầm

cảm đó là: 1/Tôi bị lỗi hoặc tôi không hoàn thiện, 2/ Tất cả những kinh nghiệm của

tôi là thất bại hoặc dẫn đến thất bại, 3/ Tương lai là vô vọng. Theo Beck, có rất

nhiều những thừa nhận phi thực tế, tiêu cực như “Một tình huống hay một người

nào đó được cho là không an toàn sẽ thống trị suy nghĩ cảm xúc cho tới khi chúng

được chứng minh là an toàn”. Do đó, theo ông, tốt hơn cả là cứ thừa nhận là tồi

nhất. Các yếu tố xã hội thời thơ ấu có thể ảnh hưởng tới quá trình nhận thức của con

13

người ở vào tuổi trưởng thành. Khi những niềm tin không đúng về bản thân đang

hiện diện trong nhận thức của họ, trầm cảm rất có khả năng xảy ra với họ (nếu nó

chưa xảy ra).

Nghiên cứu của Trần Như Minh Hằng về hiệu quả của liệu pháp nhận thức hành vi và các yếu tố liên quan trong điều trị bệnh trầm cảm (2012)15có nêu “Đã có

nhiều nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng cho thấy hiệu quả

điều trị của liệu pháp nhận thức hành vi (CBT) trong điều trị giai đoạn cấp cũng như

trong phòng ngừa tái phát trầm cảm có hiệu quả bằng hoặc hơn hẳn các phương

pháp trị liệu tâm lý khác như liệu pháp tâm lý động (Gallagher và Thompson,

Steuer và CS), liệu pháp hành vi (Thompson và Cs), liệu pháp tương tác cá nhân

(Elkin và Cs).

Liệu pháp nhận thức hành vi (CBT) cũng cho thấy có hiệu quả rõ rệt với mức

độ bằng hoặc hơn so với các thuốc chống trầm cảm đối với những trường hợp trầm

cảm nhẹ và vừa. Riêng đối với những trường hợp trầm cảm nặng thường ít khi liệu

pháp được sử dụng đơn độc mà thường được sử dụng với các thuốc chống trầm

cảm. Nhiều nghiên cứu so sánh liệu pháp nhận thức hành vi (CBT) với thuốc chống

trầm cảm ba vòng cho thấy không có sự khác biệt trong điều trị giai đoạn cấp của

trầm cảm (Covi và Lipman, Hollon và Cs, Oei và Yeoh).

Liệu pháp nhận thức hành vi (CBT) không những có tác dụng điều trị trong

giai đoạn cấp mà còn có tác dụng làm giảm tỷ lệ tái phát của trầm cảm so với thuốc

chống trầm cảm 3 vòng. Các tác giả Gloaguen V, Cottraux J và Cs khi tổng hợp

phân tích 8 công trình nghiên cứu với tổng cộng 241 bệnh nhân đã nhận thấy tỉ lệ tái

phát ở nhóm bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp nhận thức hành vi (CBT) là

29,5%, trong khi đó nhóm được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm ba vòng tỷ lệ

tái phát lên tới 60%.

Cũng trong nghiên cứu này khi nghiên cứu trên 80 khách thể nghiên cứu

được chia thành 2 nhóm mỗi nhóm 40 người nhằm so sánh hiệu quả của liệu pháp

nhận thức hành vi so với thuốc chống trầm cảm 3 vòng amitriptylin đã cho ra một

15Trần Như Minh Hằng, Hiệu quả của liệu pháp nhận thức hành vi và các yếu tố liên quan trong điều trị bệnh trầm cảm, (2012)

14

vài thông số về kết quả như sau: Số bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn với điều trị sau ba

tháng ở nhóm được điều trị bằng liệu pháp nhận thức hành vi là 95%, còn ở nhóm

được điều trị bằng thuốc là 80%. Tỷ lệ tái phát ở nhóm bệnh nhân được điều trị

bằng liệu pháp nhận thức hành vi là 10% trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm trị liệu bằng

thuốc chống trầm cảm amitriptyline là 22,5%.”

1.2. Một số vấn đề lý luận về rối loạn trầm cảm vị thành niên.

1.2.1. Khái niệm rối loạn trầm cảm

Theo từ điển tâm lý học của Vũ Dũng định nghĩa; “Trầm cảm là trạng thái

xúc cảm mạnh đặc trưng bởi bối cảnh cảm xúc âm tính, bởi những thay đổi của môi

trường về những quan điểm của động cơ nhận thức và bởi tính thụ động của hành vi nói chung”16

Theo tác giả Nguyễn Viết Thiêm đã định nghĩa về căn bệnh trầm cảm

như sau: “Trầm cảm là trạng thái giảm khí sắc, giảm năng lượng và giảm hoạt

động. Trong các cơn điển hình, có biểu hiện ức chế toàn bộ hoạt động tâm thần.

Bệnh nhân có khí sắc buồn rầu, ủ rũ, giảm hứng thú và quan tâm, cảm thấy tương

lai ảm đạm, tư duy chậm chạp, liên tưởng khó khăn, tự cho mình là hèn kém, giảm

sút lòng tự tin, thường hoang tưởng bị tội, dẫn đến tự tử, giảm vận động, ít nói,

thường nằm hoặc ngồi lâu ở một tư thế, kèm theo sự rối loạn các chức năng sinh học (mất ngủ, chán ăn, mệt mỏi…)17

Có rất nhiều các khái niệm về rối loạn trầm cảm được các tác giả, các nhà

tâm lý đưa ra. Tuy nhiên trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng và theo sát các

khái niệm của Bảng phân loại bệnh quốc tế (ICD - 10) và Bảng phân loại tâm thần

16 Vũ Dũng (2008), Từ điển Tâm lý học, Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa, Hà Nội.

17 Nguyễn Viết Thêm (1993), Đặc điểm trạng thái trầm cảm trong lâm sàng tâm thần học ngày

nay, Các chuyên đề về tâm thần học, Hà Nội 63 - 70.

15

lần thứ 5 của hiệp hội tâm thần học Mỹ (DSM-5)

Theo bảng phân loại bệnh quốc tế ICD -10 khẳng định rằng: “Trầm cảm là

trạng thái rối loạn cảm xúc, biểu hiện bằng giảm khí sắc, mất mọi quan tâm thích

thú, giảm năng lượng dẫn đến tăng sự mệt mỏi và giảm hoạt động, phổ biến là tăng

sự mệt mỏi sau một số cố gắng nhỏ, tồn tại trong một khoảng thời gian kéo dài, ít nhất là hai tuần.18

Theo bảng phân loại tâm thần lần thứ 5 của Hiệp hội Tâm thần Mỹ DSM-5

cho rằng: “Rối loạn trầm cảm bao gồm trầm cảm chủ yếu, loạn khí sắc, trầm cảm

do một chất và trầm cảm do một bệnh thực tổn. Rối loạn trầm cảm bao gồm được

đặc trưng bởi khí sắc trầm buồn, mất hầu hết các hứng thú/sở thích, có suy nghĩ và hành vi tự tử.19

1.2.2. Khái niệm về trẻ vị thành niên

Theo Từ điển tiếng Việt “Vị thành niên là những người chưa đến tuổi trưởng

thành để chịu trách nhiệm về những hành động của mình”. Trong các văn bản pháp

luật hiện hành ở nước ta (như Bộ luật Dân sự, Bộ luật Lao động) có dùng thuật ngữ

“người chưa thành niên” và có quy định cụ thể về độ tuổi và mức độ mà người chưa

thành niên phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.

Cho đến nay, trong văn bản pháp luật thực định cũng có những tên gọi khác

nhau: người chưa thành niên, trẻ vị thành niên và trẻ em. Pháp luật ở mỗi quốc gia

có những tiêu chí cụ thể quy định về người chưa thànhniên khác nhau.

Đa số các quốc gia đều ghi nhận trong hệ thống pháp luật độ tuổi được coi là

người chưa thành niên.

Điều 1, Công ước quốc tế về quyền trẻ em (United Nations Convention on

the Rights of the Child) được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày

20/11/1989 có ghi: “Trong phạm vi Công ước này, trẻ em có nghĩa là người dưới 18

tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng đối với trẻ em có quy định tuổi thànhniên

18 WHO (1992), The ICD-10 Classification of Mental and Behavioural Disorders, Diagnostic criteria for research, Geneva, 91 19 American Psychiatric Association; Diagnostic and statistical manual of mental disorders: 5th Edn.

Washington, DC: (2013)

16

sớm hơn”.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) lứa tuổi 10 - 19 tuổi là độ tuổi vị thành

niên.Thanh niên trẻ là lứa tuổi 19 - 24 tuổi. Chương trình Sức khỏe sinh sản/Sức

khỏe tình dục vị thành niên - thanh niên của khối Liên minh châu Âu (EU) và Quỹ

Dân số Liên Hiệp Quốc(UNFPA) lấy độ tuổi 15 - 24 tuổi.

Ở Việt Nam, người chưa thành niên được xác định tương đối thống nhất

trong Hiến pháp năm 1992, Bộ luật Hình sự năm 1999, Bộ luật Tố tụng Hình sự

năm 2003, Bộ luật Lao động, Bộ luật Dân sự, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính

và một số văn bản quy phạm pháp luật khác. Các văn bản pháp luật đều quy định

tuổi của người chưa thành niên là dưới 18 tuổi và trong từng lĩnh vực cụ thể đều có

những chế định pháp luật hoặc các quy định riêng cho người chưa thành niên

1.2.3. Các tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm

Theo sổ tay chẩn đoán và phân loại bệnh tâm thần của Hội tâm thần học, tâm

lý Hoa Kỳ DSM -5 (2013), trầm cảm là dạng rối loạn tâm thần biểu hiện đặc trưng

bởi ít nhất 5 trong số các dấu hiệu cơ bản là: 1/khí sắc trầm, 2/ mất quan tâm, thích

thú, 3/có biểu hiện sụt cân khi không ăn kiêng hoặc tăng cân, 4/mất ngủ hoặc ngủ

quá nhiều, 5/sự kích động tâm vận độn hoặc chậm vận động, 6/mệt mỏi hoặc mất

năng lượng, 7/Cảm thấy không xứng đáng hoặc tội lỗi quá mức hoặc không thích

hợp, 8/Giảm khả năng suy nghĩ, tập trung hoặc khả năng ra quyết định và 9/Suy

nghĩ vè cái chết hoặc có ý tưởng và kế hoạch tự sát. Các biểu hiện trên xuất hiện

trong khoảng thời gian 2 tuần.

Trong phân loại quốc tế về các rối loạn tâm thần và hành vi ICD-10, trong

các giai đoạn trầm cảm điển hình là nhẹ, vừa và nặng, người bệnh thường có biểu

hiện:1/Khí sắc trầm; 2/Mất mọi quan tâm, hứng thú; 3/Giảm năng lượng dẫn đến

tăng sự mệt mỏi và giảm hoạt động.

Ngoài ra, người bệnh còn có một số triệu chứng phổ biến khác là: 1/ Giảm

sút tập trung và chú ý; 2 Giảm sút tính tự trọng và lòng tin; 3/Ý tưởng buộc tội và

không xứng đáng; 4/Cảm thấy tương lai ảm đạm và bi quan; 5/Có ý tưởng và hành

17

vi tự hủy hoại, hoặc tự sát; 6/ Rối loạn giấc ngủ; 7/ Ăn ít ngon miệng.

1.3. Đặc điểm của rối loạn trầm cảm ở tuổi vị thành niên.

Nghiên cứu của nhóm tác giả Cao Vũ Hùng, Hoàng Cẩm Tú và Nguyễn Viết

Thiêm năm 2007 về “Đặc điểm lâm sàng và tìm hiểu các yếu tố liên quan trong bệnh rối loạn trầm cảm tuổi vị thành niên” 20chỉ ra rằng: Với đặc trưng ở lứa tuổi

mà các đặc điểm về biểu hiện của trầm cảm ở lứa tuổi vị thành niên cũng có sự khác

biệt so với trầm cảm ở người lớn, những khác biệt đó được thể hiện qua những biểu

hiện sau đây:

- Thường thể hiện bằng triệu chứng cơ thể mà đau là triệu chứng hay được

kể đến. Thường là đau đầu, đau bụng, đau ngực, ngột ngạt kèm cảm giác lo buồn

chán nản…Chính vì các biểu hiện triệu chứng cơ thể nổi bật nên đối với các thể

trầm cảm cảm nhẹ, có nhiều tác giả gọi là trầm cảm che đậy bởi triệu chứng cơ thể,

các thể này thường không được phát hiện chẩn đoán sớm và tất nhiên không được

điều trị. Đa phần các trường hợp này được bố mẹ đưa đến các cơ sở nội nhi khám

bệnh với các chẩn đoán và điều trị các bệnh lý cơ thể về tim mạch, tiêu hoá, thần

kinh…, và được điều trị bằng các thuốc chuyên khoa đặc hiệu nhưng không thấy kết

quả, hoặc không thấy có các bằng chứng tổn thương thực thể rõ ràng.

- Khí sắc trầm: Trẻ có cảm giác buồn chán nhẹ không rõ rệt, không giải

thích được nguyên cớ, hay cáu kỉnh. Giảm hứng thú trong học tập, công việc được

giao phó, và cả trong các sinh hoạt nhóm hay đoàn thể.

- Tư duy: Khó tập trung chú ý, khó tiếp thu trong học tập, kết quả học giảm

sút, quá trình này có thể diễn ra từ từ hoặc nhanh chóng, đây cũng là lý do quan

trọng mà các bậc cha mẹ đưa trẻ đến các cơ sở khám bệnh hoặc tư vấn tâm lý. Một

số khác lại cảm thấy hưng phấn, thấy khả năng của mình vượt trội, trẻ chăm chỉ học

tập, kết quả ban đầu tốt nhưng sau đó kết quả lại giảm sút một cách rõ rệt.

- Các hoạt động xã hội: Trẻ thu mình cô lập không muốn giao tiếp hay tham

gia các hoạt động đoàn thể, phàn nàn không có bạn thân hoặc khó chia sẻ với bạn.

Trẻ thờ ơ, ít quan tâm đến các hoạt động diễn ra xung quanh, với những người xung

20 Cao Vũ Hùng và cs, Đặc điểm lâm sàng và tìm hiểu các yếu tố liên quan trong bệnh rối loạn trầm cảm tuổi vị thành niên, Tạp Chí Y học thực hành, số 10,2007

18

quanh, có thể ngay cả với những người thân thiết nhất. Các biểu hiện thay đổi ở các

mức độ khác nhau, từ kém nhiệt tình đến tình trạng thờ ơ. Một số khác lại gia nhập

nhóm bạn để chia sẻ, đồng cảm. Một số lao vào học tập nhưng một số lại từ chối

làm mọi việc.

- Rối loạn ăn: Thường nổi bật là cảm giác chán ăn, không có hứng thú trong

ăn uống, mất cảm giác ngon miệng, hậu quả là trẻ bị giảm cân. Tuy nhiên có thể ăn

nhiều hơn bình thường hay ăn vô độ dẫn đến tăng cân. Tăng hay giảm cân là triệu

chứng cần lưu ý ở vị thành niên, bởi đây là giai đoạn trẻ phát triển mạnh mẽ và

nhanh chóng về thể chất, nên triệu chứng giảm cân không rõ ràng mà có khi biểu

hiện tình trạng chậm hay ngừng tăng cân so với lứa tuổi.

- Rối loạn giấc ngủ, trẻ ngủ nhiều hơn bình thường hoặc ngủ ít, trong rất

nhiều trường hợp trẻ thường xuyên có ác mộng. Có thể biểu hiện tình trạng trẻ nằm

nhiều nhưng lại mất ngủ, trẻ thường phàn nàn khó vào giấc ngủ hay chất lượng giấc

ngủ giảm sút, hay bị thức giấc lúc nửa đêm, dậy sớm…

- Đi kèm với các triệu chứng về cảm xúc, cơ thể là các biểu hiện rối loạn

hành vi, như quậy phá, hành vi chống đối xã hội, chống đối bố mẹ, trốn học, trộm

cắp, lập băng đảng hay nhóm bạn xấu và sử dụng các chất gây nghiện. Rối loạn

hành vi ở thanh thiếu niên ngày càng có xu hướng tăng cao, thu hút sự chú ý của

cộng đồng xã hội, trong số này tỷ lệ có rối loạn trầm cảm cao.

- Tự sát cũng là một triệu chứng rất quan trọng và nghiêm trọng trong bệnh

trầm cảm tuổi vị thành niên, ở các mức độ khác nhau từ ý tưởng đến có hành vi tự

sát. Trẻ thực hiện hành vi tự sát bằng các hình thức khác nhau như uống thuốc, đập

đầu vào tường, thắt cổ, cắt mạch máu,… và thường xẩy ra ở bệnh nhân có mức độ

19

trầm cảm nặng.(Cao Vũ Hùng và cộng sự, 2007)

1.4. Lý luận về liệu pháp nhận thức hành vi

1.4.1. Các bước thực hiện về liệu pháp nhận thức hành vi cho người có rối

loạn trầm cảm

Trong bài viết của tác giả Kendra Cherry trên trang verywell mind có tựa đề “Cognitive Behavioral Therapy (CBT)21” tác giả có nêu: “Liệu pháp nhận thức hành

vi (CBT) là một hình thức tâm lý trị liệu giúp bệnh nhân hiểu rõ sự ảnh hưởng của

suy nghĩ và cảm xúc lên hành vi. CBT thường được sử dụng để điều trị các rối liên

CBT thường được áp dụng trong một khoảng thời gian ngắn và tập trung giúp bệnh

nhân đương đầu với một vấn đề cụ thể. Trong suốt quá trình điều trị, bệnh nhân sẽ

quan đến sợ hãi, nghiện, trầm cảm và lo âu.

học cách xác định và thay đổi các suy nghĩ tiêu cực gây ảnh hưởng xấu lên hành vi

và cảm xúc.

Nội dung cốt lõi của CBT chính là suy nghĩ và cảm xúc của chúng ta đóng

một vai trò căn bản trong việc quyết định các hành vi mà ta thể hiện. Ví dụ, nếu một

người dành nhiều thời gian suy nghĩ về một vụ rơi máy bay, tai nạn trên đường

băng hay các thảm họa hàng không thì người này sẽ tránh né việc di chuyển bằng

máy bay.

Mục tiêu của CBT là dạy cho bệnh nhân rằng mặc dù không thể điều khiển

tất cả mọi thứ nhưng họ có thể kiểm soát cách mà họ hiểu, tiếp nhận và giải quyết

các vấn đề trong cuộc sống của chính họ”.

Theo nghiên cứu: “Ứng dụng mô hình trị liệu nhận thức hành vi cho 20 trẻ em có rối loạn lo âu và gia đình” 22năm 2003 của các tác giả Nguyễn Hồng Thúy,

Trần Thành Nam, Cao Vũ Hùng, Đặng Hoàng Minh quy trình trị liệu nhận thức

hành vi dựa trên quan điểm cho rằng: nhận thức – cảm xúc – hành vi có liên quan

với nhau. Có 3 nguyên tắc cơ bản trong trị liệu nhận thức hành vi là:

- Nhận thức (suy nghĩ) của con người có ảnh hưởng đến hành vi và cảm

21 https://www.verywell.com/what-is-cognitive-behavior-therapy-2795747

22 https://tamlyhoclamsang.wordpress.com/2009/09/14/quy-trinh-tr%E1%BB%8B- li%E1%BB%87u-nh%E1%BA%ADn-th%E1%BB%A9c-hanh-vi-cho-tr%E1%BA%BB-em- r%E1%BB%91i-lo%E1%BA%A1n-lo-au-va-gia-dinh/

20

xúc của người đó.

- Nhận thức (những ý nghĩ bất hợp lý) có thể nhận ra và thay đổi được.

- Việc thay đổi những ý nghĩ vô lý bằng những ý nghĩ đúng đắn phù hợp v

thì hành vi cảm xúc cũng có thể được thay đổi.

Quy trình trị liệu nhận thức hành vi cho người trầm cảm gồm những bước

như sau:

Bước 1: Nhận diện được các cảm xúc, các triệu chứng cơ thể và ý nghĩ

Đây là bước đầu tiên của quy trình trị liệu nhận thức hành vi. Cần thiết phải

làm cho thân chủ hiểu được có sự khác nhau giữa các ý nghĩ, cảm xúc, triệu chứng

cơ thể.

Nhận diện các cảm xúc với mục đích thân chủ phải mô tả được các trạng thái

cảm xúc khác nhau với cường độ khác nhau. Có thể dùng hình vẽ minh họa hoặc

thang đo…

Nhận diện các triệu chứng cơ thể với mục đích phải nhận diện được các triệu

chứng cơ thể liên quan với trầm cảm như là: đau bụng, đau đầu, nhức cơ, mất ngủ…

Nhận diện các ý nghĩ với mục đích thân chủ phải nhận diện được các ý nghĩ

làm xuất hiện trầm cảm để chứng minh mối liên quan giữa các tình huống, ý nghĩ

với cảm xúc. Đây cũng là bước đầu tiên của quy trình cấu trúc lại nhận thức.

Bước 2: Cấu trúc lại nhận thức gồm 4 bước:

Nhận ra được các ý nghĩ nằm sau các triệu chứng trầm cảm

Tìm bằng chứng phản bác lại ý nghĩ dựa trên 4 nguồn: Những trải nghiệm trong

quá khứ của thân chủ; Khả năng thay thế; tần xuất gặp phải; Những triển vọng khác

Lượng giá ý nghĩ dựa trên bằng chứng

Xem xét hậu quả khi tình huống sợ xảy ra thực

Thường áp dụng với trẻ lớn và vị thành niên, nếu tình huống trong ý nghĩ lo

âu thực sự xảy ra thì sẽ có hậu quả gì?” và “Hậu quả đó ảnh hưởng đến cuộc sống

có lớn không?

Bước 3: Hoạt Hóa hành vi.

Hoạt hóa hành vi là bước bao gồm các kĩ thuật để thân chủ thực hiện các hành

vi mà trước kia thân chủ đã từng có hứng thú, hoặc các hành vi hiện tại thân chủ có

21

thể thực hiện được. Nhằm mục đích gia tăng các hành vi đem lại hứng thú xã hội cho

thân chủ, để từ đó thân chủ thoát khỏi tình trạng trầm cảm của mình. Việc thực hiện

các bài tập về hành vi giúp thân chủ có cách ứng phó mới với các hoàn cảnh.

Bước 4: Kỹ thuật thư giãn:

Thân chủ phải hết sức tập trung, ý thức của mình vào việc hình dung ra cảm

giác căng cơ, trùng cơ hoặc từ trạng thái căng cơ sang trùng cơ, các bầi tập nên đơn

giản, ngắn, với trẻ hư giãn: nhỏ nên dưới dạng trò chơi. Tập tuần tự từng nhóm cơ

(đặc biệt là cơ hai bàn tay, hai cánh tay, vai, cổ, ngực, bụng, bàn chân…)

Kỹ thuật này sử dụng xen kẽ trong các phiên trị liệu.

1.4.2. Một số kỹ thuật trong liệu pháp nhận thức hành vi.

Nhà liệu pháp dùng các kỹ thuật khác nhau để làm bộc lộ và kiểm tra các ý

nghĩ và làm thay đổi hành vi của bệnh nhân.

Các kỹ thuật nhận thức:

Với mục đích là làm bộc lộ và kiểm tra ý nghĩ, thay đổi hành vi của thân chủ.

Bao gồm 4 quá trình:

Đầu tiên là nhận diện các tư duy tự động bao gồm các niềm tin không hợp

lý (Identifying irrational beliefs), Nhà trị liệu phải cho họ thấy rằng cảm xúc của họ

(hay còn gọi là hậu quả cảm xúc) không phải do người khác gây ra hoặc các nguồn

lực bên ngoài (sự kiện kích hoạt), giúp thân chủ hiểu rằng chính cách mà họ làm, họ

cảm nhận và thể hiện, cư xử ra bên ngoài…thông qua cách mà thân chủ nghĩ và

niềm tin không hợp lý - nhận thức sai lệch.

Thứ hai là kiểm chứng các tư duy tự động, nhà trị liệu hướng dẫn và giúp đỡ

thân chủ kiểm chứng giá trị của các tư duy tự động, Thân chủ được hướng dẫn để

sẵn sàng chất vấn lại với những ý nghĩ của họ trước một sự kiện đau buồn hoặc gây

ra những cảm xúc khác, cách thay đổi suy luận của họ. Mục đích là khuyến khích

thân chủ đưa ra các giải thích thay thế cho các sự kiện cũng là một cách làm xói

mòn các tư duy tự động.

Thứ ba, nhận diện các giả định kém thích ứng. Một khi niềm tin đã nhận

diện thì khuôn mẫu biểu hiện các nguyên tắc hay các giả định kém thích ứng đã dẫn

22

dắt cuộc sống của thân chủ đến với thất vọng, thất bại và cuối cùng là trầm cảm.

Thứ tư là kiểm chứng và thay thế giá trị của giả định kém thích ứng.khi đã

nhận diện được các giả định kém thích ứng, Nhà trị liệu đương đầu với từng loại để

giúp thân chủ nhìn ra các sai lầm vốn có của niềm tin không hợp lý thông qua

cuộc tranh luận ý thức(cognitive disputation) bằng cách hỏi – yêu cầu đưa ra - giải

thích bằng chứng về niềm tin bởi những câu hỏi trực tiếp; và hình thức thứ hai được

lựa chọn để đương đầu với niềm tin là dùng tranh luận tưởng tượng (imaginal

disputation), đây là kỹ thuật cho phép trí tưởng tượng của thân chủ đi ngược lại

niềm tin không hợp lý, tưởng tượng với tình huống không thoải mái và từng mức

thang bậc dễ chịu hơn, ít căng thẳng hơn, ít giận hơn…hoặc giảm hơn bất cứ điều gì

liên quan đến cảm xúc tiêu cực. Khi thân chủ có thể nói ra rằng mình có thể tưởng

tượng việc giảm dần cường độ mạnh mẻ của cảm xúc, và Nhà trị liệu sẽ hỏi để giúp

than chủ tìm ra suy nghĩ gì đã sử dụng để tạo ra sự cải thiện. Và dần những suy nghĩ

này sẽ được sử dụng trong những tình huống thật trong tương lai đễ thay thế các suy

nghĩ đã sinh ra cảm xúc tiêu cực, (Parrott, 1997). Kỹ thuật thứ ba là tranh luận hành

vi (behavioral disputation) với mục đích là thay đổi hành vi khi các niềm tin không

hợp lý, các giả định kém thích ứng được chứng minh là sai hoàn toàn, và một niềm

tin mới đã được xuất hiện.

Ngoài ra Sharf (1996) tóm tắt các kỹ thuật REBT, là các kỹ thuật bổ sung

tiếp tục thành công (Additional techniques for continuting success) như : đương đầu

với nhận xét về bản thân (coping self-statements) nhằm gia cố các kiểu suy nghĩ

hợp lý ; Ám chỉ (Referenting) thường dùng trong cho việc khắc phục để hồi

phục; các phương pháp giáo dục tâm lý (Psychoeducational method)khuyến khích

thân chủ học thêm cách để cũng cố hành vi mới thường thông qua đọc sách; dạy

người khác (teaching order) Ellis khuyến khích thân chủ hướng dẫn và chia sẻ với

càng nhiều người càng tốt cách thức khám phá những niềm tin không hợp lý để

ngăn cản chúng, với cách làm này thân chủ có thêm việc thực hành bổ sung giúp

hình thành suy nghĩ chống lại những niềm tin không hợp lý; giải quyết vấn đề

(Problem solving)bao gồm các kỹ năng giải quyết vấn đề như lên kế hoạch, kế

hoạch dự phòng, dự đoán các vấn đề hay các trở lực, giúp thân chủ tự tin vào khả

23

năng của mình hơn và hạn chế các niềm tin không hợp lý; đóng vai (role

playing)được thực hành trong phiên trị liệu hoặc như một bài tập về nhà những tình

huống mà thân chủ muốn cải thiện, vừa giúp thân chủ có các kỹ năng cần thiết và

thứ hai là bộc lộ cảm xúc .

Các kỹ thuật hành vi:

Các kỹ thuật hành vi và nhận thức đi đôi với nhau. Kỹ thuật hành vi nhằm

kiểm tra và thay đổi các nhận thức kém thích ứng, không chính xác nhằm hướng tới

mục đích chung đó là giúp thân chủ nhận ra những niềm tin giả định và nhận thức

không chính xác của bản thân, học các chiến lược và cách thức mới để giải quyết

vấn đề. Các kỹ thuật hành vi bao gồm lên các kế hoạch hoạt động, thư giãn, làm bài

tập về nhà như viết nhật ký ý nghĩ và tư duy hành vi và cảm xúc kèm theo, diễn tập

nhận thức, đóng vai. Để đơn giản và thành công thì Nhà trị liệu chia các công việc

thành các bài tập khác nhau, với mục đích chứng tỏ với thân chủ rằng họ có khả

năng thành công. Các đặc điểm chính của bài tập là:

Nhận diện vấn đề.

Hình thành nên một kế hoạch, dự án. Giao bài tập hay hoạt động cho thân

chủ từ đơn giản đến phức tạp với mục đích làm cho thân chủ nhận thấy một cách

trực tiếp và ngay lập tức rằng họ đang có được trải nghiệm thành công.

Khuyến khích thân chủ chấp nhận bản thân, đánh giá thực tế các thành công

thực sự của họ. Nhấn mạnh sự thành công này là do nỗ lực và kỹ năng của thân chủ.

Nhằm làm giảm nghi ngờ của thân chủ, cải thiện sự tự tin vào bản thân, giảm ảnh

hưởng từ các niềm tin – nhận thức không phù hợp.

Nhà trị liệu cùng với thân chủ đưa ra các bài tập mới cụ thể và phức tạp hơn.

Trong diễn tập nhận thức, thân chủ tưởng tượng một tình huống khó khăn

cùng với sự trợ giúp của nhà trị liệu, sẽ hướng dẫn từng bước trực diện và giải quyết

thành công với tình huống. việc khuyến khích thân chủ trở nên tự lực bằng cách

thực hiện các bài tập được giao hay các hành động, công việc đơn giản như căm sóc

bản thân, tự chọn giày, đi mua sắm…được gọi là những bài tập tự lực, bên cạnh đó

là bài tập đóng vai là một kỹ thuật hiệu quả trong việc rút ra các tư duy tự động và

24

thực hành thay thế bởi các hành vi mới thích ứng hơn. Các kỹ thuật thư giản, giúp

thân chủ vượt qua những thời điểm khó khăn như hoạt động thể thao, tiếp xúc xã

hội, làm việc hay vui chơi…

Giải cảm ứng hệ thống cũng là một kỹ thuật hành vi thường được áp dụng

kềm với kỹ thuật nhận thức, khi thân chủ tưởng tượng một tình huống hay một sự

việc mà bản thân đã trải nghiệm gây lo sợ, cùng với kỹ thuật thư giãn sẽ giúp thân

chủ đối phó với phản ứng sợ và cuối cùng loại bỏ được lo âu, mức độ sẽ tăng dần

cho đến khi tiếp xúc với thực tế, với mục đích thân chủ sẽ dần trở nên giải nhạy cảm

với các đáp ứng sợ hãi đã trải nghiệm và học cách cải thiện phản ứng, đối phó với

tình huống.

Nhà trị liệu hướng dẫn cho thân chủ các bài tập thư giản như kỹ thuật thư

giãn bằng các bài tập thở…Ngoài ra, còn có các kỹ năng khác như kỹ năng giao

tiếp, kỹ năng tự khẳng định bản thân, kỹ năng xã hội…các kỹ thuật sẽ được thay đổi

25

theo từng cá nhân và theo từng vấn đề.

Chƣơng 2

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN

MẮC RỐI LOẠN TRẦM CẢM

2.1. Thông tin chung về thân chủ

2.1.1. Thông tin về hành chính

Họ và tên: VNA - Nữ Ngày tháng năm sinh: 2000

(gọi tắt là thân chủ)

Dân tộc: Kinh Học vấn: 12 12

Địa chỉ: Phố Huế, Quận Hai Bà Trưng, Nghề nghiệp: Mới tốt nghiệp

TP Hà Nội THPT. (Chuẩn bị đi du học).

Thân chủ được bác sĩ viện sức khỏe tâm thần BM giới thiệu tới người hỗ trợ

tâm lý

2.1.2. Những lý do thăm khám

- Một số biểu hiện lâm sàng ở thân chủ:

- Thân chủ luôn cảm thấy mệt mỏi, kêu mệt mỏi

- Không tập trung chú ý học bài và công việc được giao,

- Mất hứng thú với những công việc yêu thích trước đây,

- Thường hay cáu gắt khi không hài lòng về điều gì đó, dễ xúc động (khóc)

khi có chuyện không vui.

- Không thích giao lưu nói chuyện với mọi người xung quanh (trước đây

không như vậy).

- Ám ảnh sợ máu và kim tiêm. Thân chủ nói do xem phim nhiều và đã từng

nhìn thấy cảnh người tiêm trích nên có nỗi sợ với kim tiêm và máu do lo sợ lây

nhiễm HIV.

2.1.3. Hoàn cản gặp gỡ.

- Thân chủ đến gặp người trợ giúp tâm lý (tác giả luận văn) thông quan lời

26

giới thiệu của một bác sĩ tâm thần.

- Thân chủ tới gặp người trợ giúp tại phòng tham vấn tâm lý tại cơ sở thực

tập của người trợ giúp, thân chủ đi cùng với mẹ của mình.

- Khi tới gặp người trợ giúp, thân chủ rất chủ động, không có cảm giác bị

cha mẹ ép đi, nên khi tiếp xúc với người trợ giúp tâm lý khá thoải mái.

Người trợ giúp tâm lý hỗ trợ cho thân chủ tại một không gian trợ giúp an

toàn, thoải mái, đảm bảo sự riêng tư và bí mật khiến thân chủ có thể chia sẻ vấn đề

của bản thân một cách dễ dàng.

2.1.4. Ấn tượng chung về thân chủ

- Thân chủ khá cởi mở khi chia sẻ vấn đề của bản thân với nhà tâm lý, cho

thấy thân chủ là người dễ tiếp cận.

- Thân chủ nói chuyện mạch lạc, có động cơ sẵn sàng thay đổi và có mong

muốn thoát ra tình trạng hiện tại của bản thân.

- Thân chủ có nhận thức rõ ràng về vấn đề của mình. Điều này giúp thân

chủ dễ dàng hơn khi nắm bắt các nội dung của các buổi trị liệu và yêu cầu của

người trợ giúp.

- Nhà tâm lý nhận thấy thân chủ có khí sắc trầm buồn và dễ xúc động khi

chia sẻ vấn đề của bản thân.

2.2. Các vấn đề đạo đức và hạn chế trong nghiên cứu

2.2.1. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

Đạo đức trong nghiên cứu đặc biệt là vấn đề đạo đức trong can thiệp trị liệu

đối với một nghiên cứu trường hợp là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng,

nó thể hiện tính chuyên nghiệp và định hướng cho những nhà tâm lý hướng đến

những tư tưởng cao đẹp khi thực hành nghề trị liệu tâm lý. Trong nghiên cứu này có

thể kể đến những vấn đề liên quan đến khía cạnh đạo đức như sau:

Trong nghiên cứu này tôi sử dụng các kỹ thuật chính sau: kĩ thuật hoạt hóa hành

vi; kĩ thuật xúc cảm hành vi hợp lý; kĩ thuật thư giãn, đó đều là những kĩ thuật được

kiểm nghiệm và có những bằng trứng nghiên cứu rõ ràng trong can thiệp trị liệu.

Các kỹ thuật vừa nêu trên khi áp dụng cho thân chủ của tôi được đánh giá là

27

phù hợp với độ tuổi và trình độ nhận thức của thân chủ.

Trong suốt quá trình can thiệp, tính liên tục của các phiên làm việc luôn được

đảm bảo, cho đến hết quá trình trị liệu. Trong quá trình trị liệu tôi luôn bám sát vào

kết hoạch trị liệu đã được đề ra.

Tuân thủ các nguyên tắc trong tham vấn trị liệu tâm lý một trong số đó là

nguyên tắc bảo mật thông tin của thân chủ được tôi thực hiện đúng cam kết với

những gì đề ra với thân chủ.

2.2.2. Hạn chế trong nghiên cứu

- Trong quá trình trị liệu, học viên chưa kết nối trực tiếp thường xuyên với

người giám sát chuyên môn. Điều này làm giảm đi những lợi ích mà thân chủ có thể

được thừa hưởng.

Việc quá trình trị liệu chỉ được thực hiện trong 8 phiên làm việc với thân chủ

có thể khiến cho quá trình thực hiện trị liệu nhận thức hành vi giảm sút về mặt hiệu

quả do chưa thể hiện được hết đầy đủ những phiên làm việc cần có của một tiến

trình trị liệu nhận thức hành vi đưa ra. Thực tế quá trình giúp đỡ thân chủ cần được

tiếp tục.

Những hạn chế của một người mới bước vào nghề ở dạng “vừa học vừa

hành” nên còn hạn chế về chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp. Điều này cũng làm

giảm xút hiệu quả hỗ trợ cho thân chủ. Mặt khác, thời gian hoàn thành 8 phiên và

thời gian viết hoàn chỉnh luận văn để khá dài, điều này có thể làm giảm xút chất

lượng viết luận văn (do có thể quên, hoặc nhớ “lộn xộn”).

2.3. Đánh giá

2.3.1. Mô tả vấn đề

Thân chủ là một học sinh nữ 18 tuổi, đến phòng tham vấn vì có những biểu

hiện mệt mỏi, hay buồn chán và có rối loạn giấc ngủ cùng với đó là những rắc rối

trong cuộc sống liên quan đến mối quan hệ của thân chủ với cha mẹ. Thân chủ đã

từng đến khám và điều trị tại viện sức khỏe tâm thần Bạch Mai.

Theo thân chủ nói, thân chủ là một người dễ bị áp lực, đặc biệt là những áp lực

liên quan đến việc học tập.Thân chủ kể rằng, khi còn học tiểu học thân chủ là một cô

bé có học lực giỏi. Tuy nhiên từ khi học cấp 2, bắt đầu từ năm lớp 8, học lực của thân

28

chủ giảm sút và thân chủ cảm thấy khó chịu vì điều này. Đến năm lớp 9 áp lực từ việc

học tập khiến thân chủ thêm mệt mỏi và rơi vào trạng thái trầm cảm. Thân chủ đã

từng được điều trị tâm lý vào khoảng thời gian đó. Cũng theo lời thân chủ nói, thân

chủ được bố mẹ đầu tư và quan tâm rất nhiều. Tuy nhiên, thân chủ cho rằng, đó là

kiểu quan tâm thái quá, nó khiến thân chủ ngột ngạt và khó chịu.

Vào lớp 10, thân chủ có những hành vi chống đối. Thân chủ thường bị ghi

tên vào sổ đầu bài. Điều này khiến cha mẹ liên tục phải lên gặp giáo viên chủ

nhiệm. Thân chủ chia sẻ rằng lúc đó thân chủ chơi với nhóm bạn mà theo thân chủ

là nhóm nghịch nhất lớp, tuy đi học đều nhưng thân chủ thường xuyên trốn tiết.

Điều này khiến thân chủ bị các thầy cô chú ý và không có thiện cảm tốt về thân chủ.

Bố mẹ thân chủ trong thời gian này cũng thường xuyên phàn nàn về thân chủ.

Nhưng theo thân chủ thời gian đó là thời gian thân chủ cảm thấy vui và thoải mái

hơn so với trước đây. Thân chủ nói việc thân chủ có những hành vi như vậy là để

chống đối lại cha mẹ và đôi khi thân chủ cảm thấy vui vì điều đó.

Sau khoảng thời gian học lớp 11, thân chủ lại quay lại với cuộc sống trước

kia của mình, thân chủ không muốn nói chuyện hay đi chơi với bạn bè như trước

kia. Và từ đó đến nay thân chủ rơi vào trạng thái trầm buồn.

Trong mối quan hệ của thân chủ với cha luôn có những xung đột. Thân chủ

nói việc thân chủ cảm thấy áp lực và căng thẳng trong chuyện học tập một phần là

vì cha thân chủ hay so sánh thân chủ với các bạn bè cùng tuổi, đặc biệt là với con

của bạn bố. Ngay cả khi thân chủ đạt thành tích cao trong học tập cũng không được

cha khen ngợi (ví dụ khi thân chủ đạt điểm 8, 9 môn ngoại ngữ nhưng bố thân chủ

cũng chỉ nói: “Chỉ được có thế thôi à”. Còn khi thân chủ chưa đạt thành tích tốt

trong học tập, bố lại nói: “Học cho con chứ không phải học cho bố”. Mặc dù sau

năm học lớp 10 thân chủ đã cố gắng thay đổi rất nhiều nhưng do kết quả học của

thân chủ không được như ý muốn nên không được bố mẹ ghi nhận. Ngay cả khi

thân chủ đỗ đại học với số điểm khá cao thì bố thân chủ cũng không tỏ ra hài lòng

và chỉ nói “được có bấy nhiêu thôi thì làm sao xin học bổng được”. Tất cả điều này

khiến thân chủ cảm thấy áp lực và mình đang phải làm theo ý của người khác. Thân

chủ cảm thấy mình và bố khá giống nhau vì có phần nóng tính, do vậy thân chủ hay

29

mâu thuẫn với bố.

Mối quan hệ của thân chủ và mẹ có phần bớt căng thẳng hơn, tuy nhiên theo

thân chủ đôi khi mẹ hay xâm phạm vào quyền riêng tư của thân chủ. Điều này cũng

khiến thân chủ cảm thấy ngột ngạt và khó chịu.

Thân chủ cho rằng, mình là người vô dụng, không có chính kiến và tương lai

vô định vì ngành học mà bố mẹ cho thân chủ theo học không phải là sự yêu thích

của thân chủ. Ví dụ, khi chuẩn bị thi đại học, bố mẹ không cho thân chủ theo đuổi

ngành thân chủ yêu thích là Thiết kế thời trang. Bố mẹ định hướng cho thân chủ

phải theo khối ngành kinh tế. Thân chủ cảm thấy bất lực với chính mình.

Cũng theo lời thân chủ kể, thân chủ cũng từng có bạn trai. Cách đây 2 năm

thân chủ đã chia tay với bạn trai điều này khiến cho thân chủ buồn rất nhiều.Thân chủ

nói do thân chủ hay ghen tuông nên thân chủ chia tay bạn trai. Người bạn trai đó đã

không níu giữ khiến thân chủ buồn và day dứt trong lòng trong thời gian đầu mới chia

tay. Hiện tại cảm giác buồn hay day dứt trong lòng của thân chủ không còn nữa, thân

chủ nghĩ có thể thời gian trôi qua nên thân chủ vượt qua được chuyện này.

Thân chủ nói mình có ám ảnh sợ máu và kim tiêm là do thân chủ xem phim

nhiều và đã từng nhìn thấy cảnh người tiêm trích nên thân chủ có nỗi sợ với kim

tiêm và máu do lo sợ lây nhiễm HIV.

Theo lời kể của mẹ thân chủ, việc sợ kim tiêm và máu có thể do câu chuyện

của mẹ khi thân chủ còn nhỏ, mẹ kể cho thân chủ nghe một câu chuyện liên quan

đến vụ việc một cô gái giúp đỡ người tai nạn giao thông nhưng không may máu của

người bị tai nạn giao thông dính vào vết thương hở ở tay của cô gái, người bị tai nạn

giao thông trước đó đã nhiễm HIV và làm cho cô gái giúp đỡ bị lây nhiễm HIV. Bà

nói rằng: Việc kể câu chuyện lây nhiễm HIV là chỉ có ý muốn con mình cẩn thận và

lưu ý khi muốn giúp đỡ ai đó. Tuy nhiên câu chuyện lại làm thân chủ có ám ảnh và

luôn sợ lây nhiễm HIV đặc biệt là khi nhìn thấy máu và kim tiêm.

2.3.2. Đánh giá sơ bộ

2.3.2.1. Trò chuyện lâm sàng

Qua trò chuyện lâm sàng với thân chủ, người trợ giúp nhận thấy một số vấn

30

đề nổi bật như sau:

- Sức khỏe tâm thần

Các triệu chứng của trầm cảm (gồm các biểu hiện căng thẳng, buồn, thiếu

sinh lực, cảm thấy mình vô dụng, mất hứng thú xã hội…).

Triệu chứng của ám ảnh sợ bao gồm ám ảnh sợ máu và kim tiêm liên quan

đến việc sợ bị lây nhiễm HIV khi chứng kiến cảnh người trích ma túy và xem phim

ảnh liên quan.

Cơ thể và sức khỏe thể chất: lúc nào thân chủ cũng cảm thấy mệt mỏi.

- Các mối quan hệ

Có mâu thuẫn với cha. Thân chủ cảm thấy áp lực với cha khi cha hay so sánh

thân chủ với các bạn khác, đặc biệt là trong kết quả học tập.

Yêu sớm, buồn bực vì bỏ người yêu và cảm giác bị người yêu “bỏ rơi”.

- Các chức năng hoạt động khác

Vui chơi giải trí: không muốn tham gia các hoạt động vui chơi, cũng như các

hoạt động gây hứng thú trước đây

- Các nguy cơ bị ảnh hưởng:

Chuẩn bị qua Pháp học tập. Điều này có thể dẫn tới việc thân chủ có xáo trộn

cảm xúc, có lo lắng mơ hồ. Thân chủ có thể bị shock văn hóa, có khó khăn khi phải

hòa nhập với môi trường mới. Đặc biệt có mối lo sợ không có đủ ngoại ngữ tiếng

Pháp để theo học, theo yêu cầu về chứng chỉ A2.

- Nguy cơ tự tử

Ý nghĩ tự tử: Thân chủ đã từng có suy nghĩ tự tử khi còn học lớp 8. Tuy

nhiên thân chủ chưa lên kế hoạch tự sát khi suy nghĩ tự sát ở thời điểm trước đây

xuất hiện.

Mức độ nguy cơ tự tử hiện tại: hiện tại do thân chủ đã được sử dụng thuốc

chống trầm cảm nên ý nghĩ về tự sát không còn. Hiện tại thân chủ nói rằng suy nghĩ

tự sát không còn nữa.

2.3.2.2. Kết quả đánh giá qua test tâm lý

Lý do chọn các test dưới đây do khi thăm khám hỏi chuyện và quan sát thân

chủ, nhà tâm lý nhận thấy thân chủ có những biểu hiện liên quan đến rối loạn trầm

31

cảm, có ám ảnh sợ và có biểu hiện của stress.

Các test tâm lý đã được lựa chọn sử dụng đã cho kết quả như sau:

Bảng 1.Thang đánh giá trầm cảm BDI

BDI Điểm đánh giá Kết quả

Không có trầm cảm 0 – 13

Trầm cảm mức độ nhẹ 14 - 19 39 điểm

Trầm cảm mức độ vừa 20 - 29

Trầm cảm mức độ nặng ≥ 30

Kết quả chẩn đoán: Trầm cảm mức độ nặng

Bảng 2. Kết quả thang đánh giá Dass 21

Trầm Cảm Lo âu Stress

DASS Điểm Kết quả Điểm Kết quả Điểm Kết quả

Không có 0-9 0-7 0 -14

Mức độ nhẹ 10-13 8-9 15 -18

26 điểm 21 điểm 32 điểm Mức độ vừa 14-20 10-14 19-25

Mức độ nặng 21-27 15-19 26-33

Rất nặng ≥ 28 ≥ 20 ≥ 34

Kết quả chẩn đoán qua thang Dass 21 cho thấy thân chủ có trầm cảm mức

độ nặng, lo âu mức độ nặngvà stress ở mức độ nặng.

Bảng 3. Kết quả thang đánh giá lo âu Zung (SAS)

ZUNG (SAS) Điểm đánh giá Kết quả

Không có lo âu bệnh lý 20 – 44.

44 điểm Lo âu mức độ nhẹ đến trung bình 45 – 59

Lo âu mức độ nặng 60 - 74

32

Lo âu mức độ rất nặng 75 - 80

Kết quả chẩn đoán lo âu theo thang đánh giá củaZung cho thấy: Không có lo

âu bệnh lý. Tuy nhiên điểm trắc nghiệm đạt ở ngưỡng cao, ngấp nghé điểm lo âu ở

mức độ nhẹ.

2.3.3. Kết luận chung và chẩn đoán

Với trường hợp của thân chủ NA, căn cứ vào tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tâm

thần quốc tế như ICD-10 và DSM-5, VNA có thể đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán ở

các rối loạn:

(I) Trầm cảm (giai đoạn trầm cảm nặng không có các triệu chứng loạn thần)

(mã F32.2 theo ICD-10) mã 296.23 theo DSM-5.

Theo đó thân chủ đáp ứng 5 biểu hiện kéo dài hơn 2 tuần thuộc các tiêu chí

nhóm A theo bảng phân loại bệnh sổ tay chẩn đoán rối loạn tâm thần DSM –5

(1) Giảm khí sắc (qua quan sát thấy nét mặt của VNA lúc nào cũng trong

trạng thái trầm buồn.

(2) Giảm sút rõ ràng các thích thú/sở thích ở tất cả hoặc hầu như tất cả các

hoạt động, có phần lớn thời gian trong ngày, hầu như hằng ngày.

(3) Mất ngủ hoặc ngủ nhiều hầu như hằng ngày (tiêu chuẩn 4 trong các tiêu

chuẩn chẩn đoán trầm cảm.

(4) Mệt mỏi hoặc mất năng lượng hầu như hằng ngày.(tiêu chuẩn thứ 6 trong

các tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm).

(5) . Giảm khả năng suy nghĩ, tập trung chú ý hoặc khó đưa ra quyết định

hầu như hằng ngày (tiêu chuẩn 8 trong các tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm).

(II) Rối loạn ám ảnh sợ đặc hiệu (mã F40.2 theo ICD-10.) mã300.29 theo

DSM – 5. Theo đó thân chủ đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

(1) Sợ hãi hoặc lo âu về một đối tượng hoặc tình huống đặc biệt (ví dụ: máy

bay, sợ độ cao, sợ động vật, sợ tiêm thuốc, nhìn thấy máu) cụ thể ở đây là thân chủ

sợ thấy máu và kim tiêm.

(2) Các đối tượng hoặc tình huống gây ám ảnh sợ hầu hết luôn kích thích

gây sợ hãi và lo âu ngay lập tức.

(3) Các đối tượng hoặc tình huống gây ám ảnh sợ gây ra né tránh hoặc chịu

33

đựng với sự sợ hãi hoặc lo âu mạnh mẽ.

(4) Sợ hãi và lo âu không tương xứng với sự nguy hiểm thực sự của đối

tượng hoặc tình huống gây ám ảnh sợ và bối cảnh văn hóa xã hội.

(5) Sự sợ hãi, lo âu, né tránh dai dẳng, kéo dài ít nhất 6 tháng.

2.3.4. Cá nhân hóa định hình trường hợp

VNA đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm theo kết luận chẩn đoản lâm

sàng và điểm số trắc nghiệm. Trầm cảm trong trường hợp này có thể lý giải theo

nhiều cách tiếp cận khác nhau:

Từ góc độ của thuyết hành vi, thân chủ có rất ít những củng cố tích cực trong

cuộc sống, đặc biệt là những củng cố tích cực đến từ gia đình. Thay vào đó, thân

chủ nhận lại các củng cố tiêu cực từ gia đình như việc bố hay so sánh thân chủ với

các con của bạn bố. Khi thân chủ đạt được điểm số cao trong học tập cũng không

được cha mẹ khen ngợi. Cha mẹ luôn kiểm soát thân chủ khiến thân chủ cảm thấy

khó chịu, mặc dù đã lớn nhưng thân chủ cho rằng mình chỉ như một đứa trẻ lớn về

thể xác chứ không có được sự tự do riêng tư của bản thân. Chính mối quan hệ gia

đình lỏng lẻo đã khiến thân chủ tìm đến các mới quan hệ thân mật từ bên ngoài gia

đình - yêu sớm. Mối quan hệ của thân chủ với bạn trai cũ cũng đem lại củng cố tiêu

cực với thân chủ. Từ những điều này khiến thân chủ xa lánh và không muốn thiết

lập mối quan hệ nào dẫn đến việc thân chủ mất hứng thú xã hội không muốn giao

lưu tiếp xúc với bạn bè, người thân.

Từ thuyết nhận thức, thân chủ có tự đánh giá thấp về bản thân, có niềm tin

tiêu cực về bản thân. Điều này góp phần gia tăng các triệu chứng trầm cảm ở thân

chủ. Thân chủ cho rằng mình “là người thấp kém”, “tương lai của em vô định không

biết sẽ như thế nào”. Sự đánh giá thấp ấy là hệ quả của việc bị bố mẹ luôn đem ra

so sánh thân chủ với các bạn bè cùng trang lứa khi thân chủ bị điểm thấp, khi thân

chủ được kết quả lại không được khen ngợi mà chỉ nói “được có bấy nhiêu thôi”

hay “ học cho con không phải học cho bố mẹ”. Hơn nữa khi thân chủ thi đại học lại

bị gia đình ngăn cản không cho thân chủ thi ngành thân chủ thích – ngành thiết kế

thời trang, bố mẹ ép thân chủ theo một ngành khác điều này khiến thân chủ cảm

thấy lòng tự trọng bị giảm sút, thân chủ cảm thấy mình thật vô dụng không quyết

34

định được tương lai của bản thân.

Ngoài ra, thân chủ đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn ám ảnh đặc hiệu

theo kết luận chẩn đoán lâm sàng từ bác sỹ. Điều này có thể lý giải theo cách tiếp

cận nhận thức trong việc hình thành lo âu, ám ảnh sợ như sau: Ám ảnh của thân

chủ có thể được củng cố từ sự nhận thức sai lầm người chăm sóc, cụ thể ở đây là

thông qua các lý giải về virut HIV qua câu chuyện hổi nhỏ mà mẹ kể cho thân chủ.

Như vậy, hành vi của mẹ hay nói cách khác là câu chuyện của mẹ chính là yếu tố

quan trọng trong việc hình thành và phát triển ám ảnh ở thân chủ.

2.4. Kế hoạch trị liệu

2.4.1 Mục tiêu đầu ra

Những thay đổi, kết quả được kỳ vọng sau khi kết thúc quá trình trị liệu là:

1. Cải thiện mối quan hệ trong gia đình thân chủ. Trong đó nhà trị liệu tham

vấn với NA cách thức cải thiện mối quan hệ của thân chủ với cha mẹ. Bên cạnh đó

nhà tâm lý cũng tham vấn cho bố mẹ thân chủ cách thức thiết lập một mối quan hệ

gắn bó an toàn với thân chủ

2. Giảm các triệu chứng trầm cảm.

3. Giảm các triệu chứng ám ảnh sợ máu và kim tiêm liên quan đến việc sợ

lây nhiễm HIV.

2.4.2. Mục tiêu quá trình hỗ trợ

(1) Cải thiện mối quan hệ của thân chủ trong gia đình

Trong đó nhà trị liệu tham vấn với thân chủ cách thức cải thiện mối quan hệ

của thân chủ với cha mẹ.

Bên cạnh đó nhà tâm lý cũng tham vấn cho bố mẹ thân chủ về cách thức thiết

lập một mối quan hệ gắn bó an toàn với con.

(2) Giảm trầm cảm

Nhà trị liệu cần làm là xây dựng một mối quan hệ tích cực đối với thân chủ,

ở đó VNA được lắng nghe, chấp nhận và thấu hiểu, điều này là điểm khởi đầu giúp

NA thoát khỏi những đánh giá sai lầm về thế giới ở thực tại thân chủ đang sống, cho

thân chủ thấy được thân chủ cũng đang sống ở thế giới mà thân chủ có được sự lắng

nghe, tin tưởng, chấp nhận và thấu hiểu với thân chủ. Tiếp đó nhà tâm lý sẽ giáo

35

dục tâm lý về trầm cảm và liệu pháp nhận thức hành vi cho thân chủ để thân chủ

hiểu hơn về khó khăn của mình cũng như cách thức mà nhà tâm lý sẽ sử dụng để

giúp đỡ thân chủ trong tương lai

Nhà trị liệu cũng cần làm công tác tham vấn với gia đình để gia đình có

những đánh giá ghi nhận tích cực về bản thân thân chủ qua đó giúp thân chủ củng

cố niềm tin vào bản thân và giảm bớt áp lực cho thân chủ.Từ đó thiết lập mối quan

hệ an toàn giữa thân chủ với các thành viên trong gia đình đặc biệt là giữa thân chủ

với bố.

Nhà tâm lý cùng thảo luận xác định các vấn đề khó khăn của thân chủ và

hướng dẫn thân chủ kĩ năng giải quyết vấn đề.

Ngoài ra nhà trị liệu cũng cần cho thân chủ thấy rằng tình trạng này của thân

chủ một phần do thân chủ không có những hứng thú với xã hội điều này làm cho

thân chủ có tâm trạng buồn dầu thiếu những hoạt động mang lại niềm vui cho thân

chủ. Trong trường hợp đó nhà trị liệu cũng cần thực hiện liệu pháp kích hoạt hành

vi để giúp thân chủ lấy lại hứng thú với xã hội. Để làm được việc này nhà trị liệu

cần hội ý với thân chủ và giúp thân chủ lên danh sách những hoạt động những trải

nghiệm mà thân chủ có hứng thú trước đây, cùng thân chủ thảo luận và bàn bạc

xem những hoạt động nào thân chủ có thể thực hiện trong giai đoạn này (bàn bạc

cùng thân chủ những yếu tố cản trở hay những khó khăn khi thực hiện hoạt động)

và trước khi thực hiện ở thực tế thân chủ sẽ thực hành những hoạt động này với nhà

tâm lý để đảm bảo không có những khó khăn khi phát sinh và để thân chủ tự tin

thực hiện hoạt động đó.

Nhà trị liệu cho thân chủ luyện tập bài tập thư giãn. Để thân chủ giảm bớt

những lo âu, căng thẳng trong cuộc sống

Tiếp theo nhà trị liệu cho thân chủ thực hiện bài tập về nhận thức thông qua

liệu pháp thách thức suy nghĩ và cảm xúc. Nhằm thay đổi những niềm tin phí lý của

thân chủ về cuộc sống.

(3) Giảm ám ảnh sợ kim tiêm và máu do sợ bị lây nhiễm HIV

Như đã nêu ở phần trước đó nguyên nhân gây ra ám ảnh sợ của thân chủ chủ

yếu liên quan đến thân chủ đã từng trứng kiến hành vi tiêm trích và những hình ảnh

36

liên quan đến phim ảnh mà thân chủ được xem. Do đó việc đầu tiên cần làm để

giảm ám ảnh cho thân chủ là cho thân chủ bình thường hóa phản ứng của thân chủ

bằng cách chỉ ra cho thân chủ biết việc có sợ hãi trước những cảnh tượng như vậy là

dễ hiểu.

Sau khi bình thường hóa phản ứng của thân chủ nhà tâm lý giúp thân chủ cải

thiện các triệu chứng của ám ảnh sợ của thân chủ bằng việc tham vấn về HIV cho

thân chủ, cho thân chủ thấy rằng việc lây nhiễm HIV trong đời sống hàng ngày là

rất khó, đặc biệt khi thân chủ có đời sống sinh hoạt lành mạnh như hiện tại để thân

chủ cảm thấy an tâm hơn.

Sau đó nhà tâm lý có thể xử dụng kĩ thuật màn hình hoặc bàn tay để giúp

thân chủ xoá các hình ảnh xâm nhập gây sợ hãi cho thân chủ.

Bước tiếp theo nhà tâm lý có thể sử dụng liệu pháp giải mẫn cảm kết hợp với

thư giãn và hướng dẫn thân chủ luyện tập bài tập này khi thân chủ gặp các triệu

chứng lo hãi này ở nhà.

2.5. Thực hiện các phiên can thiệp

Buổi 1. Ngày 26/07/2018

Mục tiêu phiên trị liệu

Thiết lập mối quan hệ và khai thác thông tin về vấn đề của thân chủ. 

Hỗ trợ tâm lý ban đầu cho thân chủ. 

Các kỹ thuật sử dụng trong phiên trị liệu

Trò chuyện lâm sàng 

Kĩ thuật thư giãn 

Các hoạt động trong phiên trị liệu

Thiết lập mối quan hệ với thân chủ -

Khai thác thông tin, xác định vấn đề -

- Hỗ trợ tâm lý bước đầu cho thân chủ thông qua kĩ thuật thư giãn.

Hoạt động 1: thiết lập mối quan hệ với thân chủ và khai thác thông tin từ

37

thân chủ

Thông qua các hoạt động giới thiệu cho thân chủ về nhà tâm lý cũng như

cách thức tiến hành một phiên trị liệu, các vấn đề liên quan đến bảo mật thông tin

của thân chủ.

(Trích đoạn làm việc với thân chủ)

NTL (Nhà trị liệu): Chào em! Anh là Giang là học viên tâm lý lâm sàng, anh

được bác sĩ VTC giới thiệu hỗ trợ cho em. Anh có thể giúp gì được cho em?

TC (Thân chủ): Chào anh! Em là NA em muốn nhờ anh giúp em một số vấn

đề liên quan đến tình trạng bệnh hiện tại của em. Hiện tại em rất khó chịu trong

người, thường xuyên mất ngủ và đau đầu, em không muốn ra ngoài chỉ muốn nằm

một mình trong nhà.

NTL: Hiện tại em đang cảm thấy mệt mỏi, khó chịu trong người đặc biệt là

chứng mất ngủ và đau đầu và có những căng thẳng trong việc học tiếng. Một số

người đến gặp anh cũng có những vấn đề tương tự. Để có thể giúp được em, anh

cần thêm những thông tin từ phía em cũng như quá trình xuất hiện và tiến triển

những triệu chứng mệt mỏi đó như thế nào. Tuy nhiên, trước tiên anh xin giới thiệu

đôi chút về bản thân: anh là Nguyễn Đức Giang, hiện đang là học viên cao học

chuyên ngành tâm lý học lâm sàng tại trường đại học khoa học xã hội và nhân văn.

Anh chuyên hỗ trợ cho các thân chủ là người có khó khăn liên quan đến các rối

nhiễu tâm lý. Anh đã tốt nghiệp cử nhân Tâm lý học, chuyên ngành tham vấn tâm lý,

trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội. Bây giờ em giới thiệu qua về

bản thân em.

TC: Dạ, hiện em vừa tốt nghiệp THPT, em chuẩn bị đi du học anh ạ. Em đi

học ở Pháp, mà tiếng Pháp của em không thật sự ổn. Em chưa qua được A2 điều

này càng khiến em căng thẳng và mệt mỏi. Nhiều lúc em muốn bỏ cuộc vì em không

biết làm thế nào để có thể vượt qua… Em chưa từng đến gặp một chuyên gia tâm lý

nào, đây là lần đầu tiên em bác sỹ giới thiệu em đến gặp anh.

NTL: Như em chia sẻ em chưa từng gặp một nhà tâm lý nào để tìm kiếm sự

trợ giúp. Vậy để cho phiên làm việc của chúng ta diễn ra một cách tốt nhất anh xin

nói qua về khung làm việc để em nắm được. Trị liệu tâm lý là hoạt động mà ở đó

38

anh là nhà tâm lý, người lắng nghe câu chuyện, còn em là người chia sẻ câu chuyện

của mình. Sau khi anh đã hiểu vấn đề của em, anh sẽ hướng dẫn và thảo luận với

em,giúp em thực hiện một số chiến lược thông qua các liệu pháp tâm lý phù hợp để

cùng em giải quyết các vấn đề của mình. Anh chỉ có thể giúp đỡ em một cách tốt

nhất khi anh hiểu thật sự câu chuyện của em. Trong quá trình trợ giúp, có thể anh

sẽ sử dụng một số trắc nghiệm để tránh giá tình trạng sức khỏe tâm lý của em. Có

thể anh sẽ giao cho em một số bài tập yêu cầu em thực hiện ở nhà, sau đó chúng ta

sẽ chia sẻ trong các phiên làm việc. Một điều nữa anh cũng muốn thông tin lại cho

em rõ và để em cảm thấy an tâm khi chia sẻ vấn đề của mình, đó là: mọi thông tin

của em chia sẻ với anhluôn được giữ bí mật, trừ những trường hợp ngoại lệ sau

đây: 1/ Em cho phép anh nói cho người khác biết; 2/ Em vi phạm pháp luật, em tự

hủy hoại bản thân hoặc hủy hoại người khác và 3/ Em có vấn để phải ra tòa và tòa

hỏi anh về những vấn để của em.Trong những trường hợp này, cả em và anh, chúng

ta đều không giữ được bí mật của em.

TC: Dạ vâng em hiểu rồi ạ.

NTL: Cảm ơn em. Để cho quá trình làm việc của chúng ta thuận tiện hơn

anh muốn em chia sẻ đôi chút thông tin về bản thân em.

TC: ...(thân chủ chia sẻ thông tin và các vấn đề của bản thân)

- Hỏi chuyện lâm sàng về những vấn đề khó khăn của thân chủ.

Đánh giá nhanh tâm trạng ban đầu: Thân chủ đánh giá tâm trạng của mình ở

mức 4 điểm.

Thân chủ nói mình là một người dễ bị áp lực. Đặc biệt là những áp lực liên

quan đến việc học tập. Theo lời kể của thân chủ, khi còn học tiểu học thân chủ là

một cô bé có học lực giỏi. Tuy nhiên từ khi học cấp 2, bắt đầu từ năm lớp 8 học lực

của thân chủ giảm sút và thân chủ cảm thấy khó chịu vì điều đó. Đến năm lớp 9 áp

lực từ việc học tập khiến thân chủ thêm mệt mỏi và rơi vào trạng thái trầm cảm.

Thân chủ đã được điều trị tâm lý vào khoảng thời gian đó và đã thuyên giảm vấn đề

của thân chủ. Thân chủ nói mình được bố mẹ đầu tư và quan tâm rất nhiều. Nhưng

theo thân chủ, sự quan tâm đó là kiểu quan tâm thái quá, nó khiến thân chủ ngột

39

ngạt và khó chịu. Thân chủ nói mình luôn cảm thấy tức thở và muốn nổ tung.

Khi lên lớp 10 thân chủ có những hành vi chống đối. Ở trường, thân chủ

thường bị ghi tên vào sổ đầu bài. Điều này khiến cha mẹ thân chủ liên tục phải lên

gặp giáo viên chủ nhiệm. Thân chủ nói mình chơi với nhóm bạn nghịch nhất lớp,

thân chủ nói thân chủ đi học đều nhưng thường xuyên trốn tiết. Việc làm này khiến

thân chủ bị các thầy cô chú ý và không có thiện cảm tốt về thân chủ. Bố mẹ thân

chủ trong thời gian này cũng thường xuyên phàn nàn về thân chủ. Nhưng theo thân

chủ thời gian đó là thời gian thân chủ cảm thấy vui và thoải mái hơn so với trước

đây. Thân chủ nói việc thân chủ có những hành vi như vậy là để chống đối lại cha

mẹ và đôi khi thân chủ cảm thấy vui vì điều đó. Sau khoảng thời gian đó (năm thân

chủ học lớp 11) thân chủ lại quay lại với cuộc sống trước kia, Thân chủ không

muốn nói chuyện hay đi chơi với bạn bè như trước kia. Và từ đó đến nay thân chủ

rơi vào trạng thái trầm buồn.

Trong mối quan hệ của thân chủ với cha mẹ cũng có những xung đột. Thân

chủ nói việc thân chủ cảm thấy áp lực và căng thẳng trong chuyện học tập một phần

là vì cha thân chủ hay so sánh thân chủ với các bạn bè cùng tuổi, đặc biệt là với con

của bạn bố. Ngay cả khi thân chủ đạt thành tích cao trong học tập cũng không được

cha khen ngợi (ví dụ khi thân chủ đạt điểm 8,9 môn ngoại ngữ nhưng bố thân chủ

cũng chỉ “bĩu môi”. Còn khi thân Quan sát của nhà tâm lý

chủ chưa đạt thành tích tốt trong Trong giao tiếp lần đầu với nhà

học tập bố thân chủ lại nói thân trị liệu, thân chủ khi nói chuyện thường

chủ với hàm ý “học cho con chứ xuyên cạy móng tay, thể hiện sự e ngại,

không phải học cho bố”. Mặc dù thiếu tự tin; nét mặt có phần ủ rũ, khí sắc

sau năm học lớp 10 thân chủ đã cố trầm buồn. Tuy nhiên, trong quá trình

gắng thay đổi rất nhiều nhưng do hỏi chuyện, ngôn ngữ giao tiếp của thân

điểm số của thân chủ không được chủ khá linh hoạt. Thân chủ dễ dàng

như y muốn nên thân chủ không thiết lập cuộc nói chuyện với nhà trị liệu.

được ghi nhận.)  Điều này khiến

thân chủ cảm thấy áp lực và mình đang phải làm theo ý của người khác.Thân chủ

cảm thấy mình và bố khá giống nhau vì có phần nóng tính do vậy hay mâu thuẫn

40

với bố.

Mối quan hệ của thân chủ và mẹ có phần bớt căng thẳng hơn, tuy nhiên theo

thân chủ đôi khi mẹ hay xâm phạm vào quyền riêng tư của thân chủ. Điều này khiến

thân chủ cảm thấy ngột ngạt và khó chịu.

Cũng theo như lời thân chủ kể thân chủ cũng từng có bạn trai. Cách đây 2

năm thân chủ đã chia tay với bạn trai điều này khiến cho thân chủ buồn rất nhiều.

Thân chủ nói do thân chủ hay ghen điều đó khiến thân chủ chia tay bạn trai. Vì

người bạn trai đó không níu giữ khiến thân chủ buồn và day dứt trong lòng.

Ngoài ra thân chủ có nhắc tới thân chủ sợ máu và kim tiêm. Thân chủ nói do

thân chủ xem phim nhiều và đã từng nhìn thấy cảnh người tiêm trích nên thân chủ

có nỗi sợ với kim tiêm và máu do lo sợ lây nhiễm HIV.

- Hoạt động trợ giúp tâm lý ban đầu thông qua kĩ thuật thư giãn

Sau khi nói chuyện với thân chủ nhà tâm lý hỗ trợ ban đầu bằng kĩ thuật thư

giãn giúp thân chủ cải thiện một số vấn đề liên quan đến sự lo âu cũng như giúp thân

chủ bớt căng thẳng hoặc suy nghĩ nhiều trước khi ngủ để có thể cải thiện phần nào

giấc ngủ của thân chủ.

NTL: giờ em tìm một tư thế ngồi thoải mái sau đó nhắm mắt rồi đặt một tay

lên ngực của em hít vào những hơi thở thật chậm. Hãy cảm nhận ngực em đang

phồng lên và xẹp xuống theo hơi thở. Tiếp tục một lần nữa 1,2,3 hít vào;1,2,3 thở

ra… lần cuối cùng em hít vào thấy ngực mình đang phồng lên rồi thở ra xẹp xuống

(hướng dẫn thân chủ thực hành). Bây giờ em hãy miêu tả lại những gì cơ thể em

cảm nhận thấy sau khi luyện tập thở ngực.

TC: Em cảm thấy em tập trung hơn vào hơi thở của mình. Thấy dễ chịu và

cảm thấy như được thư giãn và thoải mái hơn.

NTL: Như vậy em có những phản hồi rất tốt sau khi thực hiện bài tập thở

ngực, anh hi vọng sau buổi làm việc ngày hôm nay khi nào em cảm thấy cơ thể có

những khó chịu em hãy tìm một nơi yên tĩnh, không bị phân tán rồi chọn một tư thế

thoải mái có thể ngồi hoặc nằm tùy theo cảm nhận của em tư thế nào mang lại sự

thoải mái cho em sau đó hãy thực hành bài tập thở anh vừa hướng dẫn. Sau khi

41

luyện tập thở em hãy viết lại cảm nhận của em sau khi thực hành bài tập thở đó.

TC:Dạ vâng ạ.

NTL: Như vậy anh và em vừa thực hành về bài tập thở ngực và đây cũng là

phần cuối của phiên làm việc ngày hôm nay. Ở buổi tới anh sẽ cùng em trao đổi

tiếp về các nan đề của em, hẹn em vào ngày 30/07 tới chúng ta ta sẽ làm việc tiếp.

cảm ơn em về sự hợp tác chia sẻ trong buổi ngày hôm nay.

TC: Dạ vâng ạ. Cảm ơn anh đã lắng nghe và chia sẻ cùng em ạ

Trước khi kết thúc ca trị liệu, nhà trị liệu cho thân chủ đánh giá lại tâm trạng

sau khi kết thúc phiên làm việc. Kết quả đánh giá nhanh tâm trạng trước khi kết

thúc cho thấy: Thân chủ đánh giá tâm trạng của mình ở mức 5, trong khi lúc mới

đếm thân chủ đánh giá mình được 4 điểm về tâm trạng.

Kết quả thang đánh giá tâm trạng trước và sau phiên làm việc của thân chủ

Cuối cùng nhà tâm lýtổng kết phiên trị liệu, giao hoạt động ở nhà cần làm

(phiếu đánh giá tâm trạng và hoạt động ở nhà), hẹn thân chủ sẽ đánh giá tình trạng

42

trầm cảm của thân chủ ở buổi sau và kết thúc phiên thứ nhất.

Buổi 2.Ngày 30 tháng 7 năm 2018

Mục tiêu của phiên trị liệu

Hỗ trợ tâm lý ban đầu cho thân chủ.

Khai thác thông tin của thân chủ và từ phụ huynh của trẻ để xác định vấn đề

của thân chủ.

Các kỹ thuật sử dụng trong phiên làm việc

- Kỹ thuật hỏi chuyện lâm sàng;

kỹ năng thấu cảm, kỹ năng lắng nghe; -

- kỹ năng giáo dục tâm lý

- Sử dụng test: đánh giá trầm cảm BDI; đánh giá lo âu Zung; đánh giá lo

âu trầm cảm và stress DASS - 21. Để hỗ trợ Đánh giá vấn đề của thân chủ

Các hoạt động trong phiên trị liệu

Hoạt động 1: Làm việc với phụ huynh của thân chủ

(phiên làm việc với phụ huynh của thân chủ)

- Trò chuyện lâm sàng với mẹ của thân chủ

Khai thác thông tin từ mẹ thân chủ cho thấy:

Theo lời mẹ nói gia đình rất quan tâm đến thân chủ, cũng theo lời mẹ thân

chủ nói thân chủ và bố thân chủ có chút mâu thuẫn liên quan đến viếc bố thân chủ

luôn tạo sức ép về học tập cho thân chủ, bố thân chủ là người ít khen thân chủ hay

so sánh thân chủ với con bạn bè của bố, vì lo lắng cho con nên bố thân chủ cũng

luôn kiểm soát mọi hành động của thân chủ, sợ thân chủ ăn chơi lêu lổng theo đám

bán xấu,

Ngoài ra theo như lời mẹ kể việc VNA có ám ảnh sợ liên quan đến máu và

kim tiêm có thể từ câu chuyện của mẹ kể cho bé khi bé còn nhỏ, nội dung câu

chuyện nói về một cô gái giúp đỡ một người khi bị tai nạn giao thông nhưng chẳng

may máu của người bị tai nạn giao thông có dính vào vết thương hở của cô gái, tuy

nhiên người bị tai nạn giao thông bị HIV do vậy cô gái bị lây nhiễm HIV từ đó. Mẹ

chỉ kể câu chuyện để trẻ cần cẩn trọng trong mọi tình huống nhưng không biết điều

43

đó có phải là nguyên nhân dẫn đến ám ảnh sợ của thân chủ hay không.

Cũng theo như lời mẹ nói thân chủ là một đứa con gái ngoan tuy nhiên gần

đây thân chủ hay nhốt mình trong phòng, mặt mày luôn ủ rũ không tươi tắn, sức học

của thân chủ cũng có phần giảm sút đi nhiều. Mẹ cũng nói khi thân chủ học cấp 2

mẹ thân chủ cũng cho thân chủ theo học những môn mà thân chủ thích như lớp tập

võ, tập làm diễn viên hay tập làm MC. Tuy nhiên từ khi thân chủ học cấp 3 mẹ cũng

có tạo áp lực về việc học tập cho thân chủ luôn muốn thân chủ học lớp chọn điều

này có thể gây thêm áp lực cho con, nhưng từ khi biết vấn đề của con mẹ cũng đã

xin chuyển lớp cho con, để trẻ học ở lớp thường để trẻ giảm bớt áp lực”

Hoạt động 2: Làm việc với thân chủ(phiên làm việc với thân chủ)

- Đánh giá tâm trạng ban đầu của thân chủ.

Thân chủ chấm điểm tâm trạng ban đầu của thân chủ đạt 6 điểm

- Nói chuyện với thân chủ về bài tập về nhà của buổi trị liệu lần trước

Trao đổi với thân chủ về bài tập về nhà cho thấy thân chủ có thực hiện bài

tập thở ngực. Sau mỗi lần thực hiện bài tập thực hiện bài tập thân chủ thấy thoải mái

hơn chút, nhưng theo thân chủ thân chủ vẫn thấy mình ít hoạt động trong ngày,

ngoài giờ học tiếng Pháp, các hoạt động sinh hoạt thường ngày và thực hiện bài tập

thở ngực thân chủ vẫn thấy mình có nhiều thời gian rảnh điều này khiến thân chủ

cảm thấy nhàm chán về cuộc sống hiện tại của thân chủ. Những lúc như vậy thân

chủ thường suy nghĩ tiêu cực, ngồi hoặc nằm trong phòng và suy nghĩ những gì đã

trải qua và sắp tới với bản thân mình, điều đó khiên thân chủ mệt mỏi và khó chịu.

Thân chủ mong muốn được thoát ra khỏi thực trạng này, nhưng lại chưa biết bắt đầu

từ đâu.

- Tiếp tục thiết lập mối quan hệ với thân chủ và khai thác vấn đề từ thân chủ.

Sau khi trao đổi với thân chủ về tuần vừa rồi thân chủ cảm thấy như thế nào.

Nhà tâm lý khai thác tiếp câu chuyện hồi nhỏ mẹ kể liệu có liên quan đến vấn đề ám

ảnh sợ hiện tại của thân chủ. Như thân chủ chia sẻ ở buổi trước việc thân chủ sợ

kim tiêm hay sợ máu không chỉ đơn thuần vì xem nhiều hình ảnh có liên quan đến

tiêm trích mà hồi nhỏ thân chủ được mẹ kể về một câu chuyện liên quan đến một

người giúp đỡ một nạn nhân bị tai nạn giao thông nhưng vo tình để máu người tai

44

nạn giao thông dính vào vết thương hở, và sau khi đến viện nạn nhân kia được xét

nghiệm là có HIV nên người giúp đỡ phải điều trị phơi nhiễm HIV. Câu chuyện mẹ

kể làm thân chủ ám ảnh và sợ rằng vô tình cũng bị như vậy thì sẽ bị nhiễm HIV,

cũng theo thân chủ kể hồi nhỏ trên đường từ nhà thân chủ tới trường có rất nhiều

kim tiêm do những người tiêm trích bỏ lại điều này cũng làm thân chủ ám ảnh

không biết lúc đó mình có dẫm phải cái kim tiêm nào không? Ngoài ra theo thân

chủ, nói sắp tới thân chủ có chuyển nhà qua khu vực Long Biên và việc thân chủ

phải đi qua một con đường gần nhà ở đó là nơi tụ tập nhiều người thực hiện hành vi

tiêm trích khiến thân chủ lo sợ những người đó làm ảnh hưởng đến mình.

- Hỗ trợ tâm lý ban đầu cho thân chủ thông qua việc bàn về những nỗi lo

sợ của trẻ.

Nhà tâm lý nói chuyện với thân chủ về những lo lắng của trẻ. Nói cho thân

chủ biết rằng nỗi lo lắng của thân chủ liên quan đến sợ máu và kim tiêm là hoàn

toàn có thể hiểu được tuy nhiên những điều lo lắng của thân chủ không phải có thể

thường xuyên xảy ra. Ngoài ra giáo dục cho thân chủ về HIV cũng như cách phòng

ngừa nhiễm HIV nếu xảy ra các tình huống xấu như dính máu của người HIV vào

vết thương hở, hay việc dẫm phải kim tiêm có chứa máu của người nhiễm HIV…

Nhà tâm lý tư vấn cho thân chủ biết trong những trường hợp như vậy hoàn toàn có

thể đến cơ quan y tế để thực hiện các hỗ trợ phòng ngừa sau phơi nhiễm. trong đó

nhà tâm lý nhấn mạnh hiện nay khi bị phơi nhiễm HIV trong vòng 72 giờ sau khi

phơi nhiễm có thể dùng thuốc nhằm ngăn HIV phát triển và lây nhiễm cho người bị

phơi nhiễm.

Sau khi được tư vấn và giáo dục về HIV thân chủ cảm thấy đỡ lo lắng hơn.

Cũng sau hoạt động này nhà tâm lý cho thân chủ thực hiện các test đánh giá nhằm

hỗ trợ việc chẩn đoán vấn đề của thân chủ.

- Thực hiên các test đánh giá

Sau khi hỏi chuyện lâm sàng và thực hiện hỗ trợ tâm lý ban đầu cho thân chủ

nhà tâm lý cho thân chủ làm một số test đánh giá nhằm mục đích hỗ trợ đưa ra các

chẩn đoán chính xác về vấn đề của thân chủ. Trong đó nhà tâm lý cho thân chủ thực

45

hiện các test đánh giá và cho ra những kết quả như sau:

+ Test đánh giá trầm cảm nghiệm pháp Beck: 39 điểm => có dấu hiệu trầm

cảm ở mức độ nặng

+ Test đánh giá mức độ lo âu Zung: 44 điểm => không có dấu hiệu lo âu

+ Test đánh giá lo âu – trầm cảm – stress DASS - 21: (điểm trầm cảm đạt 26

điểm; điểm lo âu đạt 21 điểm; điểm stress đạt 32 điểm)

 Kết quả cho thấy thân chủ có trầm cảm mức độ nặng, lo âu mức độ nặng

và stress ở mức độ nặng.

Nhận định: Với những kết quả thu được qua phỏng vấn lâm sàng và thực

hiện các test: Thân chủ có thể đáp ứng các dấu hiệu của rối loạn trầm cảm, ám ảnh

sợ đi kèm.

- Giao bài tập về nhà, nhà tâm lý khuyến nghị thân chủ tiếp tục thực hiện

bài tập thở bụng.

- Đánh giá tâm trạng sau buổi trị liệu và kết thúc phiên làm việc.

Đánh giá tâm trạng sau buổi trị liệu thân chủ chấm điểm cảm xúc được 7

điểm

46

Kết quả đánh giá tâm trạng của thân chủ trong phiên làm việc

Buổi 3: Ngày 04 tháng 8 năm 2018

Mục tiêu phiên trị liệu

- Giáo dục tâm lý về trầm cảm và trị liệu tâm lý.(Mối tương quan giữa hoạt

động và trầm cảm)

Các kỹ thuật sử dụng trong phiên trị liệu

- Giáo dục tâm lý

- Tham vấn tâm lý

Các hoạt động trong phiên trị liệu

- Đánh giá tâm trạng nhanh ban đầu của thân chủ

- Giáo dục tâm lý cho thân chủ về trầm cảm.

- Giao bài tập về nhà và đánh giá tâm trạng của thân chủ sau phiên làm việc

Đánh giá tâm trạng nhanh ban đầu của thân chủ

Đánh giá tâm trạng nhanh ban đầu của thân chủ đang ở mức 4 điểm.

Giáo dục tâm lý cho thân chủ về trầm cảm.

Qua những kết quả thu được từ phần đánh giá thông qua các công cụ lâm

sàng cũng như quan sát lâm sàng từ buổi số 2. Nhà tâm lý trao đổi và cung cấp tới

thân chủ những thông tin khoa học và những giải thích về tình trạng trầm cảm ở

thân chủ.

Cho thân chủ thấy được sự buồn chán là cái gây ra vấn đề cho thân chủ. Về để giúp

thân chủ vượt qua điều đó cần phải làm việc với nó để thân chủ thấy tốt hơn.

Để thực hiện được điều này nhà tâm lý cho thân chủ biết được mối quan hệ

giữa ba thành tố của trầm cảm: suy nghĩ – cảm xúc – hành động

Để minh chứng cho thân chủ thấy nhà tâm lý sử dụng sơ đồ “trời mưa” để

minh họa cho thân chủ thấy được sự tác động qua lại của ba thành tố đó đồi với

trầm cảm.

Nội dung của phiên làm việc, phản hồi của thân chủ và diễn biến phiên làm

việc được thể hiện dưới đây:

NTL: Em nhìn vào hai hình dưới đây và cho anh biết sự khác biệt như thế

nào giữa suy nghĩ - cảm xúc – hành vi của một người trầm cảm và một người không

47

có trầm cảm trong cùng một tình huống khi trời mưa?

Hình 1.1 sơ đồ “trời mƣa” thể hiện suy nghĩ – cảm xúc- hành vi của ngƣời có

trầm cảm.

Hình 1.2. sơ đồ “trời mƣa” thể hiện suy nghĩ – cảm xúc- hành vi của ngƣời

không có trầm cảm

TC: Em thấy rằng với người trầm cảm với sự kiên khi trời mưa, Suy nghĩ của

họ sẽ là hỏng kế hoạch rồi, không có việc để làm. Khi đó hành vi của họ là nằm trong

phòng không làm gì. Cảm nhận khi đó của người trầm cảm là: buồn, chán, cô đơn.

Còn đối với người bình thường không có trầm cảm.Cùng sự kiện trời mưa

với người bình thường họ sẽ suy nghĩ: May quá không phải làm gì nữa, mình có thể

48

ở nhà đọc sách hoặc chơi và cảm xuc của họ là vui vẻ đón nhận tình huống đó.

NTL: Như em vừa chia sẻ đó là sự khác biệt trong suy nghĩ – cảm nhận và

hành vi của người có trầm cảm với người không có trầm cảm em à. Như em vừa

chia sẻ với cùng một tình huống, một sự kiện nhưng với suy nghĩ và thực hiện

những hoạt động khác nhau sẽ mang lại cho ta những cảm nhận và trạng thái cảm

xúc khác nhau dù cho đó có thể là những sự kiện hay tình huống không thực sự

khiến ta hài lòng và đó là thông điệp anh muốn gửi tới em sau khi cùng em phân

tích sơ đồ “trời mưa” nêu trên. Vậy theo NA em cần làm những gì để có thể cải

thiện vấn đề nêu trên của mình?

TC. Theo em nghĩ trước hết bản thân em cần có những suy nghĩ khác đi với

một một sự việc hay tình huống nào đó khiến chúng ta cảm thấy không cảm thấy

thoải mái. Nếu được vậy em sẽ cảm thấy tốt hơn và có những hoạt động có ích hơn,

chúng khiến em có thể có cảm xúc tốt hơn ạ.

NTL. Em có thể hiểu

được như vậy khiến anh rất vui,

đó là những gì anh muốn chia

sẻ với em NA à, em thấy đó suy

nghĩ ảnh hưởng rất nhiều đến

hành vi và cảm xúc của mối

chúng ta. Nhưng đó không phải

mối quan hệ một chiều em à, cả

ba thành tố này đều ảnh hưởng

tác động qua lại lẫn nhau và nó

Hình 2. Mô hình về tương tác hai chiều giữa

hoạt động và trầm cảm

ảnh hưởng đến tâm lý cũng như

chất lượng cuộc sống của mỗi

cá nhân. Để em thấy rõ hơn về điều này anh sẽ cho em xem thêm một ví dụ khác để

thấy được sự ảnh hưởng của ba thành tố này đến chất lượng cuộc sống của chúng

ta em nhé.

49

TC: Dạ vâng

NTL: Nhìn vào hình 1.1 này em sẽ thấy rằng trầm cảm sẽ làm cho em không

còn hứng thú làm gì cả. Đồng thời ít hoạt động hoặc các hoạt động tiêu cực sẽ làm

cho em thấy em buồn thêm.

TC: dạ vâng.

NTL. Dưới đây là một ví dụ khác, em nhìn vào hình 1.4 và cho anh biết em

thấy gì qua hình vẽ đó.

(Hình 3. Vòng xoắn ốc giữa trầm cảm và cảm xúc)

Thân chủ: Em thấy rằng ở phía trên này trầm cảm làm cho em không muốn

làm việc, không muốn làm việc, hoạt động lại làm cho trầm cảm tăng lên, và tiếp

thế trầm cảm lại làm cho mình không muốn làm việc. Đó như là một vòng luẩn

quẩn ý anh ạ.

NTL: ừ em! như em chia sẻ trầm cảm và các hoạt động sống trong ngày của

mỗi chúng ta nó có tác động qua lại lẫn nhau em à. Nếu như cái gọi là trầm cảm

khiến cho em không muốn thực hiện một công việc gì cả, nó cản trở em trong mọi

hoạt động hàng ngày, thì việc không thường xuyên thực hiện các hoạt động trong

cuộc sống cũng có tác động ngược trở lại, nó khiến trầm cảm của em trở nên nặng

50

hơn. Cứ như vậy nó trở thành một vòng luẩn quẩn em à.

TC. Dạ vâng.

NTL: vậy theo em chúng ta cần làm gì để có thể giảm bớt và ngăn chặn trầm

cảm tiếp diễn vòng luẩn quẩn như trên được?

TC: Dạ, em nghĩ bản thân mình cần phải có nhiều hoạt động hơn trong ngày

anh ạ. Nhưng điều đó là quá khó với em. Giờ lúc nào em cũng chỉ muốn nằm một

mình thôi anh ạ.

NTL. Anh hiểu rằng việc thực hiện các hoạt động trong cuộc sống hằng ngày

là vô cùng khó khăn, nhưng như anh và em vừa bàn luận ở phiá trên khi và chỉ khi

chúng ta có thêm nhiều hoạt động trong ngày thì tình trạng trầm cảm của em mới có

thể giải quyết được. Hơn nữa đây mới chỉ là cái nhìn mà anh muốn cho em biết bản

thân sẽ thực hiện trong những ngày tới. Và để thực hiện điều đó chúng ta cần thêm

thời gian và có những kế hoạch cho những bước đi cụ thể tiếp theo em à.

TC: Dạ vâng ạ.

NTL. Theo em nếu một ngày em không làm gì, chỉ ngồi hoặc nằm trên

giường em sẽ thấy như thế nào?

TC: Dạ, ôi em nghĩ đủ thứ trên đời anh ạ, suy nghĩ linh tinh mà không thể

nào ngưng được, toàn thấy bản thân thật tồi tệ và thật vô tích sự anh à, nhưng mà

em chẳng muốn làm gì cả, không có một chút sức sống nào luôn ý ạ, mỗi lúc như

vậy em cô đơn và buồn chán vô cùng anh ạ.

NTL. ừ em, như em chia sẻ nếu một ngày không làm gì em sẽ cảm thấy cô

đơn và chán nản, những suy nghĩ tiêu cực về bản thân lại hiện lên. Đó là diễn biến,

là một vòng luẩn quẩn với những ai đang trong tình trạng như em. Và như em thấy

đó, các hoạt động hay nói khác đi là hành vi của mỗi chúng ta nó ảnh hưởng qua

lại đối với nhận thức hay suy nghĩ và cả cảm xúc của mỗi chúng ta. Đó là những

điều anh muốn em nhận thấy được trong buổi ngày hôm nay để em có cái nhìn rõ

nhất về vấn đề của em và quan trọng hơn anh muốn cho em thấy được phướng

hướng những buổi tiếp theo anh và em cần làm gì để em thoát khỏi tình trạng trên.

51

TC: Dạ vâng ạ…

Như vậy thông qua phiên làm việc này Học viên muốn truyền đạt cho thân

chủ hiểu hơn về trầm cảm và những thành tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tiến

triển của trầm cảm, cũng thông qua đây học viên bước đầu cho thân chủ biết được

thân chủ cần phải làm gì để hạn chế vấn đề của bản thân. Đây cũng được coi là

phiên dẫn dắt thân chủ đến với các hoạt động tại các phiên trị liệu tiếp theo.

Cũng trong phiên làm việc này nhà tâm lý cho thân chủ thực hiện hoạt động

nhận diện cảm xúc thông qua thang đáng giá tâm trạng bản thân.

Hoạt động này giúp TC hiểu điều gì khiến mình cảm thấy dễ chịu và điều

khiến mình khó chịu, qua hoạt động này giúp TC nhận biết cảm xúc của mình ở

nhiều thời điểm khác nhau và có thể thấy cảm xúc thay đổi như thế nà

Giao bài tập về nhà

NTL: NA có thể nói lại các nội dung cơ bản mà chúng ta đã thực hiện tại

phiên làm việc ngày hôm nay?

Thân chủ: Trong buổi trị liệu ngày hôm nay em đã nhận biếtvề trầm cảm

và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tiến triển của trầm cảm

NTL: Như vậy là em đã nắm được nội dung của buổi làm việc ngày hôm

nay. Sau ngày hôm nay anh muốn em thực hành sử dụng mẫu Suy nghĩ - cảm xúc-

hành động trong một tuần khi em cảm thấy buồn. Anh sẽ gửi em một mẫu nhật kí

theo dõi các thành tố trên. Em sẽ ghi chép lại dựa theo mẫu mà anh đã gửi.

Thân chủ:Dạ vâng em sẽ thực hiện theo hướng dẫn của anh

52

(Dưới đây là ví dụ về mẫu Suy nghĩ - cảm xúc- hành động)

Hình 4. Mẫu Suy nghĩ-cảm xúc-hành động

Đánh giá tâm trạng của thân chủ sau phiên trị liệu.

Kết thúc buổi trị liệu: cho thân chủ đánh giá sự hài lòng của bản thân sau

buổi trị liệu thông qua thang đánh giá cảm xúc thể hiện sự hài lòng của bản thân về

buổi trị liệu. Cùng với đó nhà trị liệu nhắc lại những gì mà thân chủ và nhà tham

vấn đã thực hiện trong buổi trị liệu.Sau đó thông báo cho thân chủ về định hướng

buổi kế tiếp

Thân chủ đánh giá trạng thái cảm xúc của bản thân trước khi đến trị liệu đạt

mức 4 điểm Sau trị liệu thân chủ đánh giá 6 điểm

NTL: em cảm thấy như thế nào về buổi làm việc ngày hôm nay?

TC: Em cảm thấy những chia sẻ của anh ngày hôm nay về trầm cảm làm em

có cái nhìn rõ hơn về bệnh tình của em, cũng qua đây em biết mình cần phải làm gì

trong những ngày sắp tới để thoát ra sự khó chịu này.

NTL. ừ em! Em thấy được sự hữu ích của phiên làm việc ngày hôm nay làm

anh rất vui. Hi vọng buổi làm việc ngày hôm nay đã cho em được cái nhìn rõ hơn về

vấn đề của em cũng như điều cần thiết trong những ngày sắp tới để giúp em vượt

qua những khó khăn ấy. Bây giờ trước khi kết thúc buổi làm việc anh muốn em

đánh giá trạng thái cảm xúc của mình sau phiên làm việc này. Đây là thang đánh giá

cảm xúc nhanh em hãy khoanh tròn vào số điểm tương ứng với tâm trạng lúc này

của em vào đây em nhé!

53

TC: Dạ vâng ạ.

…….

Kết quả đánh giá tâm trạng của thân chủ trong phiên làm việc

………………………………………

Buổi 4. Ngày 07 tháng 08 năm 2018

Mục tiêu của phiên trị liệu

Giáo dục tâm lý về trầm cản cho cha mẹ & Kĩ năng khen ngợi tích cực

Hướng dẫn thân chủ kĩ năng giải quyết vấn đề.

Tham vấn về lo lắng của thân chủ khi thân chủ chuẩn bị phỏng vấn xin visa ,

hương dẫn thân chủ thư giãn khi có lo lắng ập tới

Các kỹ thuật sử dụng trong phiên trị liệu

- Kỹ năng giáo dục tâm lý

- Kỹ năng giải quyết vấn đề.

Các hoạt động trong phiên trị liệu

- Hoạt động 1: Giáo dục tâm lý cho cha mẹ:

Trước khi bước vào phiên làm việc với phụ huynh nhà tâm lý cảm ơn sự có

mặt của phụ huynh trong buổi làm việc ngày hôm nay. Sau đó nhà tâm lý chia sẻ

với phụ huynh về kết quả của đánh giá của trẻ. Tiếp theo đó nhà tâm lý chia sẻ

54

những thông tin cần thiết cho phụ huynh hiểu được trầm cảm là gì tương ứng với đó

là những dấu hiệu và triệu chứng trầm cảm mà NA đang có (Giáo dục tâm lý về

trầm cảm cho phụ huynh của trẻ). Bên cạnh đó nhà tâm lý không quên nói chuyện

với phụ huynh về kế hoạch cũng như phương pháp trị liệu sử dụng với thân chủ

(Giới thiệu lý thuyết (CBT) và nói về chiến lược trị liệu).

Một khía cạnh nữa trong phiên làm việc này nhà tâm lý không quên nhắc tới

đó là việc khích lệ phụ huynh tham dự tích cực vào việc này. Cho phụ huynh thấy

được cha mẹ hiểu con nhất. Nhà tâm lý cho họ thấy rằng mình cần sự hỗ trợ của họ

để có thông tin về tiến triển trị liệu và giúp nhà tâm lý hỗ trợ thân chủ thực hiện kĩ

năng ở nhà. Ngoài ra việc thu thập thông tin từ cha mẹ có thể giúp xây dựng kế

hoạch trị liệu cụ thể và đúng phương hướng hơn.

Cũng trong phiên làm việc này nhà tâm lý giúp phụ huynh thay đổi cách cha

mẹ nhìn nhận con họ. Giúp cha mẹ thấy không phải là trẻ hư (lười, chỉ nằm dài,

không làm bài, v.v).Trẻ đang có bệnh và cần hỗ trợ. Giúp cha mẹ thấy việc chỉ trích

hoặc ứng xử tiêu cực của cha mẹ có thể làm trẻ tệ hơn

Một trong những nội dung quan trọng trong phiên làm việc với phụ huynh

này là việc nhà tâm lý hướng dẫn phụ huynh chiến lược củng cố tích cực để trẻ

tham gia các hoạt động tốt hơn: thể hiện sự quan tâm đến con đúng cách, dạy kĩ

năng khen ngợi của cha mẹ khi thân chủ thực hiện các hành vi tốt.

“Trích đoạn phiên làm việc với phụ huynh khi thực hiện giáo dục kĩ năng

55

làm cha mẹ tích cực

NTL: Vừa rồi em và chị đã chia sẻ những vấn đề liên quan đến em nhà

mình, cũng như nói về vấn đề trầm cảm mà NA đang phải đối diện với nó. qua trao

đổi với NA và chị em thấy rằng một trong những yếu tố là nguyên nhân của vấn đề

của NA là mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình chưa thực sự có nhiều

củng cố tích cực, đặc biệt trong đó có mối quan hệ của em với cha. Chính vì vậy ở

buổi làm việc ngày hôm nay em sẽ hỗ trợ chị một kỹ năng trong việc hỗ trợ em nhà

mình đó là kỹ năng đưa ra lời động viên tích cực với trẻ.

PH: ừ em, chị cũng thấy như em nói, đúng là mối quan hệ của cháu với bố

cháu chưa thực sự tốt, mà chị chưa biết làm thế nào để giúp em nó. Em à.

NTL: Dạ vâng, như em đã nói mối quan hệ của em với bố có những bất đồng

do thiếu được những củng cố tích cực, vậy việc cần thiết lúc này là gia tăng những

củng cố tích cực và hạn chế những củng cố tiêu cực trong các sự kiện đời sống hàng

ngày. Trước kia khi em NA có những cố gắng trong sinh hoạt hàng ngày, ví dụ như

em được 8 điểm môn tiếng anh, anh chị hay nói “được có 8 điểm thôi á”. Theo chị

khi chị là NA được nhận những phản hồi như vậy chị sẽ có cảm nhận như thế nào?

PH: ừm... nếu là tôi chắc tôi cũng không được vui cho lắm.

NTL: Dạ vâng, đó là những cảm nhận mà NA cảm thấy khi đón nhận những

phản hồi như vậy chị ạ. Nó không chỉ một hai lần mà rất nhiều lần em phải chịu

đựng những khó chịu như vậy, và lâu dần nó khiến bé không còn muốn cố gắng, và

như em chia sẻ chính điều đó khiến em cảm thấy những cố gắng của em là vô ích.

Vậy nếu bây giờ vẫn trong tình huống đó chị sẽ hướng dẫn anh nói gì khiến bé có

cảm nhận tốt hơn?

PH: chị sẽ bảo anh nói với con “Con đã cố gắng rất nhiều, con cố gắng tiếp

tục phát huy nhé”

NTL: Dạ vâng, như vậy là chị đã có thể hướng dẫn anh đưa ra một phản hồi

tích cực với em nhà mình, em hi vọng những phản hồi như vậy sẽ diễn ra nhiều hơn,

vì điều này khiến cho em có những củng cố tích cực từ gia đình chị ạ.

56

NTL: ở thời điểm hiện tại theo như chia sẻ của NA và từ phía chị, em thường

hay nằm trong phòng một mình, không tham gia bất cứ hoạt động gì. Em có phản

hồi rằng khi như vậy mẹ thường hay nói em không chịu hoạt động, không chịu cố

gắng thay đổi gì cả. Điều này cũng khiến em cảm thấy buồn vì không ai hiểu mình,

phần khác em cũng cảm thấy bản thân thật vô dụng khi là con gái lớn trong nhà mà

không giúp gì được cho bố mẹ. Như chị biết đó, không phải là em không muốn hoạt

động mà do cái trầm cảm khiến em không muốn thực hiện các hoạt động hàng

ngày, nó khiên em thiếu sinh lực và không muốn thực hiện những hoạt động đó. Vậy

vừa nãy chị và em đã thực hiện mẫu việc nói câu phản hồi tích cực, vậy trong

trường hợp này nếu được chị sẽ nói gì với em để em có thể có hứng thú tham gia

các hoạt động thường ngày?

PH: chắc chị chỉ biết nói con cố gắng đi lại hoặc làm gì đó cho đỡ ủ rũ thôi

em à.

NTL: Dạ vâng, như vậy là chị cũng đã đưa ra một phản hồi không quá làm cho

bé khó chịu. Nhưng nếu chỉ nói vậy chị nghĩ em có thể thay đổi được gì không chị?

PH: Chị nghĩ là không em à.

NTL:Dạ vâng, đó cũng là điều em nghĩ tới, nếu là em hoặc một phụ huynh

đã từng được tham vấn kĩ năng làm cha mẹ trong trường hợp đó họ sẽ nói “Mẹ biết

là cái trầm cảm khiến con không muốn đi đâu, làm gì khỏi phòng, nhưng mẹ hiểu là

thực sự con không hề muốn vậy. Nếu có thể mẹ nghĩ con nên thử một hoạt động nào

đó mà con muốn con à, nếu thấy khó khăn trong việc đó, mẹ sẽ cùng con cố gắng để

thực hiện điều đó. Mẹ tin rằng con có thể làm được điều đó. Khi nào con sẵn dàng

hãy nói với mẹ nhé”. Vừa rồi em vừa giúp chị đưa ra một phản hồi tích cực trong

một tình huống thường ngày mà bé NA đang gặp phải. Chị thấy đó trong câu phản

hồi trên thân chủ sẽ cảm thấy có được sự đồng cảm, rằng mẹ hiểu cho vấn đề của

mình, hơn nữa em cũng cảm thấy rằng em không hề đơn độc một mình trong nỗ lực

thoát ra khỏi những khó khăn của em, hơn nữa em có thêm động lực và niềm tin để

thay đổi.

PH: Đúng rồi em à, chị thấy anh chị còn nhiều hạn chế trong việc ứng xử

với con em à.

57

NTL: Dạ vâng chị có thể hiểu như vậy là rất tốt. em hi vọng chị và anh nhà

mình có những thay đổi trong cách giao tiếp hàng ngày với NA. Trong giai đoạn

này là giai đoạn em bước vào giai đoạn khủng hoảng tuổi vị thành niên, em cũng

như các bạn trong cùng độ tuổi có những sự nhạy cảm trong tiếp xúc hàng ngày,

đặc biệt từ môi trường gia đình. Rất hi vọng anh chị có những thay đổi khi đưa ra

những phản hồi trong giao tiếp hàng ngày với em NA. Nếu cần có những hỗ trợ nào

cần thiết trong việc thiết lập mối quan hệ nhằm mang lại những củng cố tích cực

cho mối quan hệ gia đình anh chị cứ phản hồi em sẽ hỗ trợ anh chị.

PH: Cảm ơn em đã hỗ trợ chị và em NA.

NTL: Dạ vâng cảm ơn chị về sự hợp tác trong buổi làm việc ngày hôm nay.

- Hoạt động 2: Hƣớng dẫn thân chủ

Xem lại bài tập về nhà buổi trước của thân chủ.

Ở tuần vừa rồi thân chủ đã thực hiện bài tập về nhà về thực hiện ghi chép suy

nghĩ – cảm nhận và hành vi của trẻ khi trẻ buồn. trong phiên làm việc này với nhà

tâm lý thân chủ phản hồi lại rằng thân chủ chỉ thực hiện được bài tập này 3 ngày.

Sau đó thân chủ cảm thấy chán nản và không muốn thực hiện bài tập nữa. nhà tâm

lý ghi nhận những cố gắng của thân chủ trong việc thực hiện bài tập và hỏi chuyện

thân chủ về những khó khăn cản trở thân chủ khi thực hiện bài tập và cùng thân chủ

thảo luận những bước đi phù hợp để tiếp tục thực hiện bài tập đó. Sau đó khích lệ

thân chủ cố gắng thực hiện các bài tập về nhà đã được giao. Sau khi thảo luận với

thân chủ về bài tập về nhà nhà tâm lý giới thiệu cho thân chủ về mục tiêu của phiên

58

trị liệu này.

(Một ghi chép của thân chủ về mẫu nhật ký suy nghĩ cảm nhận và hành vi

của thân chủ)

Hình 5.Bài tập về nhà về suy nghĩ-cảm xúc-hành động của thân chủ.

Giới thiệu về kỹ năng giải quyết vấn đề

Đầu tiên học viên thảo luận cho thân chủ biết được tại sao cần thực hiện kĩ

này. Nhà tâm lý cho thân chủ thấy được người trầm cảm thường cảm thấy bất lực

trước một tình huống nào đó khó giải quyết, cho thân chủ thấy được có khó khăn

cần phải tìm ra giải pháp thay vì buông xuông và bất lực với nó; ngoài ra giải quyết

vấn đề là cách để tăng cảm nhận về kiểm soát và hiệu quả bản thân; nhà tâm lý cũng

nhấn mạnh rằng đây là kĩ năng có ích nhất và có thể sử dụng rộng rãi. Một điều nữa

nhà tâm lý cần cho thân chủ thấy được rằng tâm trạng buồn cũng là vấn đề cần giải

quyết. Sau khi cho thân chủ thấy được tầm quan trọng của việc học kĩ năng này nhà

tâm lý hướng dẫn thân chủ làm thể nào để có thể giải quyết một vấn đề.

Hướng dẫn kĩ năng giải quyết vấn đề

Nhà tâm lý cho thân chủ biết rằng tất cả mọi người đôi khi đều có vấn đề. Giải

quyết giúp chúng ta cảm thấy tốt hơn và thoát khỏi vấn đề. Sau đó nhà tâm lý cùng

59

thảo luận với thân chủ những vấn đề nào trẻ đã trải qua? Thân chủ chia sẻ rằng một

số vấn đề mà thân chủ gặp phải đó là: hay cáu giận khi bố mẹ luôn quản thúc mình

chẳng hạn như việc đi chơi với bạn phải về nhà trước 9 giờ tối điều đó khiến thân chủ

khó chịu. ngoài ra một vấn đề nữa thân chủ cũng cảm thấy đó là vấn đề khó giải

quyết đó là việc thân chủ khó khăn trong việc hoàn thành bài tập tiếng Pháp.

Sau khi cùng thân chủ vạch ra những nan đề cần giải quyết nhà tâm lý cùng

thân chủ hướng dẫn thân chủ cách thức để giải quyết một nan đề. Theo đó nhà tâm

lý hướng dẫn thân chủ thực hiện các bước như sau để có thể giải quyết một nan đề.

1) Nhận dạng vấn đề

2) Suy nghĩ về giải pháp

3) Xem xét từng cái (điểm lợi, điểm hại)

4) Xem kết quả (nếu không đạt, chọn một phướng án khác).

Tiếp đó nhà tâm lý cùng thân chủ thực hành giải quyết 1 vấn đề của thân chủ

ngay tại buổi trị liệu. Ngay trong buổi trị liệu này thân chủ chọn nan đề cần giải

quyết là việc nói chuyện với cha mẹ về việc quản thúc cá nhân khi đi chơi với bạn

bè phải về đúng giờ.

Theo đó thân chủ lựa chọn vấn đề thân chủ cảm thấy khó chịu với bố mẹ về

việc kiểm soát thân chủ quá mức khi thân chủ muốn đi đâu đó, đặc biệt là việc thân

chủ đi chơi với bạn bè.

(Dưới đây là trích đoạn về hoạt động mà thân chủ và nhà tâm lý đã thực

hiện trong phiên làm việc.)

NTL: vừa rồi anh và em đã bàn tới một kĩ năng mới và cách thức thực hiện kĩ

năng đó, đó là kĩ năng giải quyết vấn đề. Bây giờ anh và em sẽ cùng lựa chọn một

trong những vấn đề của em để thực hiện kĩ năng mới mà anh vừa giới thiệu cho em.

TC: Dạ vâng a

NTL: Vậy bây giờ nếu như được lựa chọn một vấn đề cần giải quyết, em

nghĩ vấn đề đó là gì?

TC: Em nghĩ đó là việc em cảm thấy khó chịu với bố mẹ về việc kiểm soát

thân chủ quá mức khi thân chủ muốn đi đâu đó, đặc biệt là việc thân chủ đi chơi với

bạn bè.

60

NTL: Em vừa lựa chọn một vấn đề mà em cần giải quyết, vậy theo em giải

pháp cho vấn đề trên sẽ như thế nào?

TC: dạ. anh biết không trước kia em thường nghe theo bố mẹ sắp xếp thời gian

khi thực hiện một hoạt động nào đó, em bị gò bó thời gian, thường thì khi đi chơi với

bạn bè vào buổi em bị thúc ép đến 9h đêm phải về. Nhưng giờ đây em nghĩ mình không

còn là một đứa trẻ khi cứ bị thúc ép về mặt thời gian như vậy, em biết được cần phải

làm gì khi đi ra ngoài vào buổi tối một mình như vậy. Em nghĩ giải pháp mà em lựa

chọn là thực hiện một buổi nói chuyện riêng với mẹ về vấn đề nêu trên.

NTL: rất tốt, em đã lựa chọn được một giải pháp anh nghĩ là rất phù hợp,

vậy theo em, trong buổi nói chuyện đó em sẽ nói gì để bố mẹ hiểu em.

TC: Trong buổi làm việc đó em sẽ cho bố mẹ biết được những khó chịu khi

phải chịu sự chi phối của một ai khác, em mong muốn bố mẹ hiểu rằng giờ em đã

lớn cần có những khoảng thời gian riêng của bản thân. Đặc biệt em muốn có thời

gian bên một số người bạn thân của mình trước khi đi du học. Em cũng muốn cho

bố mẹ biết rằng em biết được những lo lắng của bố mẹ là muốn tốt cho bản thân

nhưng việc làm ấy khiến em cảm thấy ngột ngạt và khó chịu. Hơn nữa em không

còn là một đứa bé mà cứ suốt ngày khống chế thời gian của em như vậy. em muốn

mình được trưởng thành chứ không phải mãi trong cái bọc như một đứa trẻ mà bố

mẹ em vẫn làm với em.

NTL: Em có thể chia sẻ như vậy anh cảm thấy rất mừng về điều đó. Vậy theo

em bố mẹ có chấp nhận lời đề nghị đó của em?

TC: thực ra là em cũng ngại chia sẻ lắm em cũng sợ bố mẹ nói em như

những lần trước rằng mới bấy nhiều mà bày đặt như lớn lắm. Nhưng em nghĩ nếu

em nói được như thế bố mẹ em sẽ chấp nhận, mà nếu có không thì em cũng muốn

nói ra những gì em muốn nói chứ em thấy ngột ngạt khó chịu lắm.

NTL: Ừ em! Anh cũng tin rằng với những gì em chia sẻ bố mẹ em sẽ nhận ra

được em đã khôn lớn thực sự, và chí ít điều đó khiến bố mẹ không cảm thấy lo lắng

nữa như em nói. Và anh tin em lựa chọn đó là phù hợp với vấn đề của em lúc này.

TC: Dạ vâng ạ.

NTL: Như vậy anh và em vừa thực hành ộ kĩ năng mới trong buổi ngày hôm

61

nay. Anh hi vọng em sẽ áp dụng những gì em và anh thảo luận trong phiên làm việc

ngày hôm nay vào những vấn đề trong cuộc sống của em. Cảm ơn em vì đã hợp tác

với anh trong hoạt động này.

TC: Dạ vâng anh!

Giao bài tập về nhà về giải quyết vấn đề của thân chủ. (yêu cầu thân chủ thực

hiện về giải pháp cho vấn đề mà thân chủ đã cùng nhà tâm lý thực hiện trong buổi

làm việc).

Kết thúc buổi trị liệu: cho thân chủ đánh giá sự hài lòng của bản thân sau

buổi trị liệu thông qua thang đánh giá cảm xúc thể hiện sự hài lòng của bản thân về

buổi trị liệu. Cùng với đó nhà trị liệu nhắc lại những gì mà thân chủ và nhà tham

vấn đã thực hiện trong buổi trị liệu. Sau đó nhắc thân chủ mục tiêu của buổi làm

việc kế tiếp đó là thực hiện liệu pháp hoạt hóa hành vi. Cuối cùng Thân chủ đánh

giá trạng thái cảm xúc của bản thân trước khi đến trị liệu đạt mức 4.5 điểm. Sau trị

liệu thân chủ đánh giá 6 điểm

62

Kết quả đánh giá tâm trạng của thân chủ trong phiên làm việc

Buổi 5 Ngày 11 tháng 8 năm 2018

Mục tiêu của phiên trị liệu

- Hướng dẫn thân chủ thực hiện kỹ thuật hoạt hóa hành vi. (Mở đầu bằng

các hoạt động giúp thân chủ khơi gợi các hoạt động gây hứng thú)

Các kỹ thuật xử dụng trong phiên trị liệu

- Hoạt hóa hành vi

Các hoạt động trong phiên trị liệu

- Kiểm tra và thảo luận cùng thân chủ về bài tập về nhà.

- Giới thiệu cho thân chủ về liệu pháp kích hoạt hành vi và áp dụng liệu

pháp đối với thân chủ trong phiên trị liệu.

Kiểm tra và thảo luận cùng thân chủ về bài tập về nhà

Ở buổi trước nhà tâm lý đã hướng dẫn thân chủ kĩ năng giải quyết vấn đề và

yêu cầu thân chủ thực hiện kĩ năng giải quyết vấn đề với những vấn đề mà thân chủ

thấy cần phải giải quyêt. Với vấn đề được thảo luận về việc giải quyết vấn đề liên

quan đến sự khó chịu khi bị cha mẹ gò ép về mặt thời gian thân chủ có chia sẻ đã

chia sẻ với phụ huynh, và phản hồi lại rằng thân chủ được mẹ ghi nhận về vấn đề đó

và sẽ xem xét kĩ vấn đề mà thân chủ đặt vấn đề. Thân chủ có nói mẹ đã đồng ý

không gò ép quá về mặt thời gian, tuy nhiên cũng không cho phép thân chủ về nhà

quá muộn, nếu có gì cần phải gọi điện cho gia đình. Thân chủ thấy được sự hài lòng

thông qua việc nêu ra vấn đề với cha mẹ

Giới thiệu cho thân chủ về liệu pháp kích hoạt hành vi và áp dụng liệu pháp

đối với thân chủ trong phiên trị liệu.

Nhà trị liệu để thân chủ nêu ra những hoạt động gây hứng thú trước đây của

thân chủ. Thảo luận cùng thân chủ về những hoạt động gây hứng thú đó.

NTL: Ở buổi trước anh và em đã làm việc về kĩ năng giải quyết vấn đề. ở

buổi này anh sẽ cùng em thực hiện một chiến lược mới giúp em giảm trầm cảm đó

là chiến lược hoạt hóa hành vi. Em đã từng nghe đến chiến lược này bao giờ chưa?

TC: Em chưa ạ.

NTL: Trước khi đi vào chiến lược này anh muốn hỏi em một câu hỏi theo em

63

câu nói “nhàn cư vi bất thiện” có ý nghĩ gì?

TC. Em không chắc em trả lời có đúng không nhưng theo em đại ý của nó là

nhàn rỗi khiến con người ta dễ sinh hư.

NTL: Cảm ơn em đã trả lời câu hỏi của anh, câu trả lời của em là hoàn toàn

chính xác. Như em nói nhàn rỗi khiến con người ta dễ sinh ra những hành vi và suy

nghĩ không đúng đắn, điều này làm ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần và thể chất

của chúng ta. Người có trầm cảm cũng vậy họ thường suy nghĩ tiêu cực và có

những hành vi chưa phù hợp, một phần lớn là do họ thiếu những hoạt động mang

lại sự hứng thú cho họ trong ngày. Và để giúp em cải thiện vấn đề đó anh sẽ cùng

em hoc một chiến lược mới có ích cho sức khỏe thể chất và tinh thần đó là chiến

lược hoạt hóa hành vi.

TC: Dạ vâng ạ.

NTL: ừ em. Để em hiểu hơn tại sao hoạt hóa hành vi có thể giúp em cải

thiện về sức khỏe thể chất và tinh thần anh chia sẻ với em một chút về tác dụng của

liệu pháp đó như sau: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chỉ cần luyện tập thể lực 30

phút mỗi ngày có thể tạo ra những chất hóa học gây ra cảm giác sảng khoái, hay

còn được biết đến như là endorphin – đó là một chất dẫn truyền thần kinh trong

não bộ có tác dụng tạo cảm xúc tích cực cải thiện tâm trạng, giảm đau. Tin tốt là

em không cần phải là một vận động viên mới có thể tập luyện thể lực thường xuyên,

em chỉ cần tìm một hoạt động mà em hứng thứ và thực hiện. Thậm chí chỉ cần một

khối lượng hoạt động nhỏ với cường độ từ nhẹ đến vừa phải đã có thể tạo ra những

sự thay đổi trong tâm trạng của em nếu em làm liên tục trong một khoảng thời gian.

TC: Dạ vâng ạ. Nhưng giờ đây em không cảm thấy hứng thú với điều gì anh

ạ, với thể dục, thể thao hay gym lại càng là cực hình với em anh ạ.

NTL: Anh hiểu giờ đây thật khó để em có thể tham gia bất cứ hoạt động nào

như trước kia, nhưng em biết đấy anh ở đây là để giúp em có thể thực hiện những

điều đó.

64

TC: Dạ vâng ạ...

Qua thảo luận với thân chủ thân chủ đưa ra các hoạt động gây hứng thú trước

kia với thân chủ như sau: đọc sách, viết truyện, đi bộ, đi cà phê cùng bạn bè; nhảy

múa; tập thể hình

Sau đó cùng thân chủ sắp xếp lại thứ bậc ưu tiên cho những hoạt động mà

thân chủ vừa nêu ra. ( đi bộ; đọc sách; nhảy múa trong nhà; tập thể hình; đạp xe;

viết truyện; đi cà phê cùng bạn)

Từ những hoạt động hứng thú nêu trên Nhà tâm lý cho thân chủ chọn một

hoạt động trong nhà và một hoạt động ngoài trời. hướng dẫn thân chủ chuẩn bị một

kế hoạch dự trù trong trường hợp thời tiết không phù hợp với kế hoạch ban đầu của

thân chủ.

Sau khi thảo luận thân chủ đã đưa ra một danh sách các hoạt động được phân

loại như sau

Bảng 4. Bảng phân loại các hoạt động hứng thú.

Thảo luận cùng thân chủ về những bước đi phù hợp cho một hoạt động mà

thân chủ chọn để thực hiện trong tuần này.Thân chủ lựa chọn hoạt động đi bộ với

các bước đi cụ thể:

 Ngày 1: đi bộ quanh sân nhà 2 vòng

65

 Ngày 2: đi bộ quanh khu nhà 1 vòng

 Ngày 3 : đi bộ quanh khu nhà 2 vòng

 Ngày 3: ra công viên gần nhà đi bộ 20 phút

 Ngày 4: đi bộ ở công viên gần nhà 25 phút

 Ngày 5: đi bộ ở công viên gần nhà 30 phút

 Ngày 6: đi bộ ở công viên gần nhà 40 phút

 Ngày 7: đi bộ ở công viên gần nhà 50 phút

Trong trường hợp thời tiết xấu không thể tham gia hoạt động này thân chủ đã

lựa chọn thực hiện một vài động tác múa đã từng được học trong các khóa sinh hoạt

Thân chủ đã lựa chọn khung giờ 4h30 các buổi chiều để thực hiện hoạt động

nêu trên.

Giới thiệu cho thân chủ về thang chấm điểm cảm xúc khi thân chủ thực hiện

hoạt động gây hứng thú.

NTL: Vừa rối anh đã cùng em thảo luận về các bước đi cho hoạt động gây

hứng thú cho em. Giờ anh sẽ hướng dẫn em thực hiện cách chấm điểm cảm xúc của

mình trước và sau khi tiến hành hoạt động.

TC: Dạ vâng ạ.

NTL: Dưới đây là thang chấm điểm cảm xúc cá nhân. Em có thể chấm điểm

cảm xúc của mình trước và sau khi em thực hiện hoạt động nêu trên. Theo đó thang

dưới đây có điểm số từ 1-9 tương ứng với đó 1 điểm là điểm số đánh giá tâm trạng

ở mức thấp nhất của em và 9 điểm là điểm số đánh giá tâm trạng cao nhất. Em có

thể lựa chọn một điểm số thích hợp nhất với tâm trạng của bản thân để đánh giá

tâm trạng trước và sau hoạt động mà em thực hiện trong ngày.

TC: Dạ vâng.

NTL: Em đã rõ cách thức thực hiện việc chấm điểm cảm xúc bản thân chưa?

TC: Em rõ rồi ạ.

Nhà trị liệu giao bài tập về nhà: Thân chủ thực hiện hoạt động đi bộ. và chấm

66

điểm cảm xúc trước và sau khi thực hiện hoạt động đi bộ.

Trước khi kết thúc phiên trị liệu nhà tâm lý cho thân chủ nhắc lại về hoạt động

được tiến hành trong phiên trị liệu sau đó thông báo cho thân chủ về buổi làm việc kế

67

tiếp sau đó cho thân chủ chấm điểm cảm xúc của mình trước và sau phiên trị liệu.

Kết quả tự đánh giá nhanh tâm trạng của thân chủ

………………………………………

Buổi 6. Ngày 14 tháng 08 năm 2018

Mục tiêu của phiên trị liệu

Hoạt hóa hành vi của thân chủ (thảo luận về các bƣớc đi phù hợp để

thực hiện hành vi)

Các kỹ thuật xử dụng trong phiên trị liệu

- Hoạt hóa hành vi (tiếp)

Các hoạt động trong phiên trị liệu

- Kiểm tra và thảo luận bài tập về nhà của thân chủ.

Qua thảo luận với thân chủ về việc thực hiện hoạt động khi ở nhà. Thân chủ

chia sẻ lại rằng thân chủ chỉ thực hiện hoạt động đi bộ 2 ngày đầu tiên. Nhà tâm lý

có hỏi chuyện về điều gì cản trở thân chủ thực hiện hoạt động đó. Thân chủ cho

rằng thân chủ thấy nó không có tác dụng thân chủ thấy mệt mỏi và không muốn

thực hiện hoạt động nên thân chủ ngưng không thực hiện. nhà tâm lý đã làm việc

với thân chủ về các trở ngại trên của thân chủ. Chia sẻ lại với thân chủ về những

khó khăn khi thân chủ phải thực hiện các bài tập. nhà tâm lý cũng cấp lại cho thân

chủ những thông tin hữu ích về việc thực hiện hoạt động đi bộ nêu trên. Và cho thân

68

chủ thấy được để đạt hiệu quả cần có thời gian chứ không phải có thể ngày một,

ngày hai thực hiện sẽ cho thấy tác dụng của bài tập. Sau đó khuyến khích và khích

lệ thân chủ tiếp tục thực hiện bài tập này khi ở nhà.

Bảng 5. Bảnh kết quả đánh giá cảm xúc trước và sau khi thực hiện hoạt động

hứng thú đi bộ

Thảo luận về những bước đi phù hợp cho từng hoạt động kế tiếp của thân

chủ. Cụ thể ở đây là một hoạt động gây hứng thú có thể thực hiện ở trong nhà của

69

thân chủ.

Trong phiên làm việc này sau khi hướng dẫn thân chủ chọn một hoạt động

gây hứng thú cho thân chủ để thân chủ thực hiện, thân chủ đã lựa chọn hoạt động

gây hứng thú tiếp theo của thân chủ là: đọc sách. Tuy nhiên theo lời thân chủ mặc

dù đây là hoạt động hứng thú của thân chủ nhưng thân chủ rất khó để có thể thực

hiện hoạt động này. Chính vì vậy nhà tâm lý đã giúp thân chủ lựa chọn những bước

đi phù hợp với hoạt động này, để thân chủ có thể thực hiện hoạt động này một cách

dễ dàng hơn.

Qua thảo luận với thân chủ, thân chủ đã lựa chọn những bước đi phù hợp mà

thân chủ lựa chọn cho việc đọc sách như sau:

Thân chủ lựa chọn đọc những cuốn truyện dễ đọc với nội dung dễ hiểu ->

đọc những truyện ngắn dễ đọc -> đọc những cuốn sách hay phù hợp với sở thích.

Ngoài ra nhà trị liệu cũng đã thảo luận cùng thân chủ đề ra mục tiêu đọc sách của

thân chủ từ cấp độ đọc sách với số lượng trang ít vừa với sự tập trung của thân chủ

dần dần cải thiện khả năng đọc của thân chủ với thời lượng và số trang dài hơn qua

đó kéo dài sự tập trung chú ý của thân chủ.

Sau đó nhà tâm lý cho thân chủ thực hiện hoạt động đọc sách ngay tại buổi

trị liệu: kết quả đưa ra thân chủ có thể đọc được hơn 4 trang sách.

Tiếp theo nhà tâm lý thảo luận với thân chủ những bước đi phù hợp cho việc

thực hiện hoạt động đọc sách. Trong tuần tới thân chủ lựa chọn thực hiện việc đọc

sách như sau:

 Ngày 1: đọc 5 trang của một cuốn truyện dễ đọc.

 Ngày 2: đọc 7 trang sách của cuốn truyện trên

 Ngày 3: đọc 10 trang cuốn truyện dễ đọc trên

 Ngày 4: đọc 15 trang cuốn truyện dễ đọc trên

 Ngày 5: đọc 20 trang của cuốn truyện dễ đọc trên

 Ngày 6: đọc 25 trang của cuốn truyện dễ đọc trên.

 Ngày 7: đọc 30 trang của cuốn truyện dễ đọc

Giao bài tập về nhà cho thân chủ: Thân chủ tiếp tục thực hiện hoạt động gây

hứng thú ở buổi trước đó và thực hiện thêm hoạt động gây hứng thú đã được bàn tới

70

trong buổi này cùng với đó là bài tập chấm điểm cảm xúc của thân chủ trước và sau khi

thực hiện bài tập.Cụ thể, sau khi đọc xong thân chủ tự đánh gia tâm trạng của thân chủ

như thế nào và điền thang đánh giá tâm trạng sau hoạt động theo tuần như sau:

Bảng 6. Bảnh mẫu đánh giá cảm xúc trước và sau khi thực hiện hoạt động hứng

thú đọc sách

- Kết thúc buổi trị liệu nhà tâm lý cho thân chủ đánh giá sự hài lòng của

thân chủ về buổi trị liệu. Cùng với đó nhà trị liệu nhắc lại những gì mà thân chủ và

nhà tham vấn đã thực hiện trong buổi trị liệu, cuối cùng nhà tâm lý giới thiệu cho

71

thân chủ về mục tiêu của buổi tới sẽlàm việc với thân chủ về sự lo lắng của thân chủ

khi thân chủ chuẩn bị qua đất nước khác học tập và thực hiện chiến lược mới giảm

trầm cảm đó là liệu pháp thư giãn.

Thân chủ đánh giá trạng thái cảm xúc của bản thân trước khi đến trị liệu đạt

mức 6 điểm. Sau trị liệu thân chủ đánh giá 7.5 điểm.

Kết quả thang đánh giá tâm trạng nhanh của thân chủ

………………………………………

Buổi 7. Ngày 18 tháng 08 năm 2018

Mục tiêu của phiên trị liệu

- Tham vấn với thân chủ về sự lo lắng của thân chủ khi thân chủ chuẩn bị

qua đất nước khác học tập.

- Thực hiện liệu pháp Thư giãn.

Các kỹ thuật xử dụng trong phiên trị liệu

Liệu pháp thư giãn

Tham vấn cá nhân

Các hoạt động trong phiên trị liệu

- Kiểm tra và thảo luận về bài tập về nhà của thân chủ.

- Khen ngợi và khích lệ thân chủ thực hiện các hoạt động gây hứng thú kế

72

tiếp đã được đặt ra trong buổi trước

- Tham vấn với thân chủ về sự lo lắng của thân chủ khi thân chủ chuẩn bị

qua đất nước khác học tập.

- Hướng dẫn thân chủ thực hiện bài tập thư giãn tưởng tượng.

Kiểm tra và thảo luận về bài tập về nhà của thân chủ.

Kết quả hoạt động tuần vừa rồi thân chủ thực hiện hoạt động về bài tập đọc

sách như sau.

Bảng 7. Bảng kết quả đánh giá cảm xúc trước và sau khi thực hiện hoạt động

hứng thú đọc sách

Sau khi nhận được kết quả thực hiện hoạt động tuần vừa rồi của thân chủ học

viên khen ngợi việc thân chủ hoàn thành bài tập và khích lệ thân chủ tiếp tục thực

73

hiện các hoạt động gây hứng thú đã được đặt ra trong buổi trước.

Tham vấn với thân chủ về sự lo lắng của thân chủ khi thân chủ chuẩn bị qua

đất nước khác học tập.

Nhà tham vấn để thân chủ vạch ra những thuận lợi cũng như khó khăn của

bản thân khi chuẩn bị sang đất nước khác du học.

(Trích đoạn làm việc với thân chủ về giải quyết nhưng lo lắng của thân chủ

trước khi qua Pháp học tập)

NTV:Như em chia sẻ em chuẩn bị qua Pháp học tập, theo em khi qua đó em

phải đối diện với những khó khăn nào?

TC: Dạ, em nghĩ nhiều nhất đến việc bất đồng ngôn ngữ anh ạ, em sợ tiếng

Pháp của em chưa tốt, ngoài ra nhưng khác biệt về văn hóa đặc biệt là đồ ăn thức

uống có khi cũng là trở ngại của em anh à. Em cung lo qua đó không ai hiểu em mà

em lại như thế này em không biết mình có vượt qua được không nữa ý?

NTL: anh hiểu rằng những điều em vừa chia sẻ là những trở ngại vô cùng

khó khăn đối với em lúc này. Nó là những khó khăn không chỉ ở riêng em mà với

nhiều tu học sinh cũng đều có những trở ngại như vậy, việc phải đối diện với những

khó khăn ấy khi học tập ở một đất nước mới, một nền văn hóa mới với một cô bé

mới lớn quả thật không hề dễ dàng chút nào. Nhưng em biết đó khó khăn nào cũng

có thể vượt qua được việc quan trọng nhất là em đã nhìn thấy được những khó khăn

đó, bây giờ anh sẽ cùng em làm việc về những khó khăn em vừa kể trên. Đầu tiên

anh và em sẽ nói về vấn đề bất đồng ngôn ngữ em nhé.

TC:Dạ vâng ạ.

NTL:Theo em để khắc phục tình trạng đó em nghĩ mình cần phải làm gì?

TC: Em nghĩ mình cần trau rồi tiếng Pháp của em nhiều hơn, nhưng anh biết

đó tiếng Pháp của em vẫn chưa ổn lắm mà em sắp phải qua đó rồi.

NTL: Ừ em, như em nói em cần phải trau rồi tiếng Pháp nhiều hơn và anh

nghĩ đó là một giải pháp rất tốt, tuy nhiên cũng như em nói em sắp phải qua bên đó

rồi mà trình độ tiếng Pháp của em chưa được ổn lắm. Vậy theo em, với việc hạn chế

về mặt ngôn ngữ như vậy khi qua đó em cần những hỗ trợ từ những nguồn như thế

nào để giải quyết vấn đề đó?

74

TC: Dạ, à anh ơi em qua đó em ở với ông bà trẻ em, Ông bà em là người gốc

Việt, chắc em sẽ học hỏi từ ông bà em.

NTL: Ồ anh nghĩ đó là một nguồn trợ giúp rất tốt cho em khi em qua đó để

trau rồi thêm vốn ngoại ngữ của em đó. Em thử nghĩ xem em có thể có những trợ

giúp từ nguồn nào nữa không?

TC: à, em cũng có biết một bạn bên nhà ngoại của ông bà trẻ em cũng như

em qua đó học tập, em có thể cùng bạn đó rèn luyện thêm, nói đến đây em mới nghĩ

ra chắc trong trường cũng có những anh chị hoặc những bạn người Việt như em,

em nghĩ em sẽ học hỏi từ đó nữa anh ạ. Ui tự nhiên thấy vui anh ạ, vì không phải có

một mình em đối diện với vấn đề của mình ở đây mà em còn có những người khác

hỗ trợ em nữa.

NTL: Đúng rồi đó em, đó là điều mà anh muốn em luôn nghĩ tới dù khó khăn

thế nào chúng ta đều có những cách thức để vượt qua em à. Ngoài những điều chia

sẻ của em với những người mới qua học tập ở môi trường mới, với vốn ngoại ngữ

chưa thực sự tốt, anh còn thấy họ sự dụng phần mềm nói chuyện với người nước

ngoài thông qua một vài công cụ như google translate, cũng giúp họ phần nào khi

giao tiếp với người bản xứ được tốt hơn trong giai đoạn đầu, tuy nhiên những giải

pháp mà em vừa nói tới mới là những giải pháp tối ưu để vốn ngoại ngữ của em

được tốt hơn em à.

TC: Dạ vâng ạ. Em thấy mình như chút đi phần nào gánh nặng ý anh ạ.

NTL: Thật tốt khi em thấy như vậy. Tiếp đến anh và em sẽ bàn tới vấn đề

khác biệt về văn hóa em nhé.

TC: Dạ vâng ạ

NTL: Như em đã nói vấn đề về khác biệt về văn hóa mà em lo sợ có hơi khác

đó là việc đồ ăn thức uống có chế biến hơi khác ở Việt Nam. Trước hết anh muốn

em thử đưa ra một vài giải pháp về vấn đề này.

TC: Em nghĩ chắc là em sẽ học nấu ăn thêm với mẹ anh ạ, em sẽ học chế biết

các món Việt nhiều hơn để qua đó em thích nghi được anh ạ.

NTL: Thật tốt khi em đưa ra một giải pháp tốt như vậy, anh tin là em có thể

khắc phục được trở ngại này mà. Ngoài ra như em đã chia sẻ em có nói qua đó em

75

sẽ ở với ông bà và ông bà em là người Việt, em nghĩ sao khi hỏi ông bà em về vấn

đề này?

TC: Dạ vâng. Kể ra khi nói chuyện với anh em mới thấy là Ông bà em cũng

là người Việt chắc em sẽ hỏi ông bà về cách ông bà làm quen với môi trường bên

đây như thế nào anh ạ.

NTL: Ừ em. Anh nghĩ chắc ông bà sẽ có rất nhiều kinh nghiệm về vấn đề

này cũng như những khác biết khác mà ông bà đã thích nghi được để chia sẻ với em

đó. Vậy giờ anh và em sẽ nói về việc đối mặt với trầm cảm khi em qua đó em nhé.

TC: Dạ vâng ạ. Cái này làm em lo nhất đó ạ.

NTL: ừ em. Em thấy đó vừa rồi em đều đã đưa cho anh những giải pháp rất

hay về nan đề của em, giờ anh muốn em thử tiếp tục đưa ra một giải pháp nữa cho

vấn đề này em à.

TC: Dạ, giờ em chỉ nghĩ đến việc sẽ áp dụng các bài tập của anh và tiếp tục

nhận sự hỗ trợ từ bác sĩ của em ở Việt Nam, về điều này em sẽ nhờ trợ giúp của mẹ

em nữa.

NTL: Đúng rồi, cách em đưa ra giải pháp khiến anh thấy vui khi em nghĩ

được như vậy. Ngoài giải pháp trên, em nghĩ sao về nguồn hỗ trợ đến từ ông bà trẻ

của em bên đó?

TC: Dạ vâng, bố mẹ em cũng đã nói cho ông bà bên đó về vấn đề của em

anh ạ. Em nghĩ khi nào em buồn bực quá chắc em cũng sẽ nói chuyện với bà em bên

đó để giảm bớt những căng thẳng buồn bực anh ạ.

NTL: Thật tốt khi em chia sẻ lại với anh như vậy. Anh hi vọng em có thể

vượt qua những khó khăn này với những giải pháp mà em đề cập tới. Ngoài ra như

em biết đó ở buổi trước anh và em đã làm việc với nhau về cách thức để giải quyết

vấn đề, ở buổi này anh thấy em ứng dụng kĩ năng này rất tốt, nếu em có những khó

khăn nào phát sinh anh hi vọng em tiếp tục sử dụng kĩ năng này để giải quyết

những nan đề khác của em trong cuộc sống.

TC:Dạ vâng ạ, em cảm ơn anh Giang nhé!

Với những khó khăn mà thân chủ gặp phải nhà tâm lý khuyến khích thân chủ

76

sử dụng kĩ năng giải quyết vấn đề đã được học để đưa ra giải pháp cho bản thân.

Giới thiệu cho thân chủ về một chiến lược mới giúp thân chủ giảm trầm cảm:

Liệu pháp thư giãn.

Nhà tâm lý hướng dẫn thân chủ thư giãn với các bài tập như sau:

Bài tập 1: cánh ray và chân nặng. cho thân chủ ngồi ở tư thế thoải mái, nhắm

mắt và tưởng tượng cánh tay và chân của thân chủ đang nặng. Tập trung đầu tiên

vào cánh tay thuận nhắc thầm “tay phải nặng lên” làm từ 3- 6 lần, mỗi lần 30- 60

giây. Khi kết thúc, lắc vai hoặc lắc đầu, đây chính là sự xả bỏ toàn thân để ra khỏi

trạng thái đờ đẫn, rồi từ từ mở mắt. Sau đó đổi tay trái lặp lại quá trình này. Chuyển

qua chân phải rồi chân trái cũng làm như vậy. Cuối cùng thư giãn với cả 2 tay, cả 2

chân dùng các mật lệnh sau:

 “ Cả 2 tay tôi nặng lên”

 “ Cả 2 chân tôi nặng lên”

 “ Cả chân lẫn tay tôi đều nặng lên”

Bài tập 2: Cánh tay và chân ấm. nhà trị liệu hướng dẫn thân chủ chọn tư thế

ngồi thoải mái, tập trung vào nhịp thở “tôi biết tôi đang thở” “ hơi thở của tôi thật

bình thản và thư giãn” và quán tưởng cảm giác ấm nóng từ từ lan khắp cơ thể quá

trình ấy bắt đầu từ tay thuận như sau: “tay phải tôi ấm lên , tay trái tôi ấm lên, chân

phải tôi ấm lên, chân trái của tôi ấm lên, chân phải của tôi ấm lên, cả 2 bàn chân và

bàn tay của tôi cùng ấm dần lên, cảm giác ấm toàn bộ cơ thể , lan xuống vùng ngực,

vùng bụng,…” quá trình ấy được dừng lại và nhà tâm trị liệu hướng dẫn thân chủ

mở mắt từ từ và vẫn duy trì nhịp thở cho đến khi thân chủ mở mắt hoàn toàn.

- Giao bài tập về nhà: thân chủ tiếp tục thực hiện các hoạt động gây

hứng thú cho thân chủ mà buổi trước đó thân chủ đã đề ra cùng với đó là bài tập

thực hiện bài tập thư giãn và chấm điểm cảm xúc của bản thân trước và sau mỗi

hoạt động thân chủ đã thực hiện.

Kết thúc buổi tham vấn: cho thân chủ đánh giá sự hài lòng của bản thân sau

buổi trị liệu thông qua thang đánh giá cảm xúc. Cùng với đó nhà trị liệu nhắc lại

những gì mà thân chủ và nhà tham vấn đã thực hiện trong buổi trị liệu, giới thiệu

cho thân chủ về hoạt động của buổi trị liệu tới bàn về những suy nghĩ tiêu cực và

77

cách thức thay đổi những suy nghĩ tiêu cực đó.

NTL: Vừa rồi anh cùng em đã thực hiện bài tập thư giãn trước khi kết thúc

buổi làm việc ngày hôm nay anh muốn biết em cảm thấy như thế nào sau buổi làm

việc này?

TC: Dạ em thấy dễ chịu hơn phần nào anh ạ, nhưng thú thực với anh có

anh ở đây hướng dẫn em mới thực hiện được, em sợ về nhà em lại quên mất cách

thực hiện bài tập này anh ạ.

NTL: ừ em, điều em lo ngại cũng là điều dễ hiểu, anh sẽ ghi âm lại bài tập

này rồi gửi em, khi nào thực hành bài tập ở nhà em mở file ghi âm ra để luyện tập

bài tập này em nhé. Em có thắc mắc nào về bài tập cần anh hỗ trợ nữa không nhỉ?

TC: Dạ vâng, em không có thắc mắc nào nữa anh ạ

NTL: Như vậy buổi làm việc ngày hôm nay anh đã hướng dẫn em một chiến

lược mới để hỗ trợ em giảm bớt những lo â cũng như giúp em cải thiện vấn đề

trầm cảm, buổi tới anh sẽ cùng em thực hiện một chiến lược mới nhằm giúp em

làm việc với những suy nghĩ tiêu cực của bản thân. Anh hẹn em đến thứ 3 (ngày

21/08) tới anh sẽ cùng em làm việc tiếp em nhé.

TC: Dạ vâng ạ.

NTL: ừ em. Giờ trước khi ra về anh muốn em đánh giá tâm trạng của em

sau khi kết thúc phiên làm việc thông qua thang đánh giá tâm trạng nhanh này

nhé.

TC: Dạ vâng ạ.

…………….

Thân chủ đánh giá trạng thái cảm xúc của bản thân trước khi đến trị liệu đạt

78

mức 6 điểm. Sau trị liệu thân chủ đánh giá 8 điểm.

Kết quả đánh giá tâm trạng của thân chủ trong phiên làm việc

………………………………………

Buổi 8. Ngày 21 tháng 08 năm 2018

Mục đích phiên trị liệu

- Phiên làm việc giúp thân chủ thay đổi nhận thức, niềm tin cốt lõi đang có

ở thân chủ

Các kỹ thuật xử dụng trong phiên trị liệu

- Tham vấn tâm lý

- Kỹ thuật thách thức suy nghĩ tự động

Các hoạt động trong phiên trị liệu

- Kiểm tra và thảo luận về bài tập về nhà

- Thảo luận kế hoạch tương lai và ngăn ngừa tái phát.

Trước khi vào làm việc với chiên lược mới nhà tâm lý kiểm tra lại bài tập về

nhà của thân chủ. Kiểm tra bài tập cho thấy thân chủ đã cố gắng thực hiện bài tập.

tuy nhiên cũng theo chia sẻ em còn chưa thật sự tập trung hoàn toàn vào bài tập. đôi

khi trong lúc tập bài tập thư giãn thân chủ vẫn có những suy nghĩ linh tinh hiện lên

trong đầu. Khi đó nhà tâm lý trấn an thân chủ rằng việc trong lúc đầu mới tập bài

tập thư giãn có những suy nghĩ linh tinh xuất hiện trong đầu là điều dễ hiểu. tuy

nhiên trong những lúc ấy thân chủ không nên cố gắng luyện tập tiếp mà hãy đi ra

79

ngoài và thực hiện bài tập đó vào một khoảng thời gian khác. Hơn nữa trong lúc

mới tập thân chủ nếu chưa quán tưởng tốt có thể thư giãn bằng cấp độ thấp hơn

bằng cách tập bài tập thở bụng. khi đó thân chủ chú tâm vào nhịp thở để trấn áp lại

những dòng suy nghĩ hiện hữu trong em.

- Giới thiệu cho thân chủ một chiến lược mới giúp thân chủ giảm trầm cảm

thông qua liệu pháp thay đổi suy nghĩ – cảm xúc.

Ở Phiên làm việc này trước khi đi vào hướng dẫn thân chủ thực hiện bài tập

giúp thân chủ thay thế những suy nghĩ cảm xúc tiêu cực nhà tâm lý giới thiệu cho

thân chủ về liệu pháp cấu trúc lại nhận thức – xúc cảm. Trong hoạt động này nhà

tâm lý cần cho thân chủ thấy được cùng một vấn đề, cùng một tình huống, một sự

kiện, hay cùng một câu nói, hoặc cùng một hành động… có thể tạo ra stress tiêu cực

cho người này mà không ảnh hưởng đáng kể đến người khác. Nhà tâm lý cho thân

chủ thấy rằng cách thức mà mỗi cá nhân đáp ứng lại những vấn đề bên trong hay

bên ngoài cơ thể phụ thuộc đáng kể vào khả năng nhận diện và thấu hiểu bản chất

của nó. Cho thân chủ nhận ra rằng trước mỗi biến cố trong cuộc sống mỗi người

thường có những cách nhận diện và có các chiến lược ứng phó khác nhau. Chẳng

hạn cùng là vấn đề đau đầu mất ngủ, một người thì rất lo lắng phải tìm đến thuốc

ngủ và thuốc giảm đau để ngăn chặn tình trạng đó, một người khác thì bình tĩnh sử

dụng các liệu pháp thư giãn, thở sâu, thiền để đối phó vì họ tin rằng 80% đâu đâu

mất ngủ là do thiếu oxy, thiếu máu len não. Như vậy, cái cách thức mà chúng ta

nhận diện các tình huống, các vấn đề trong cuộc sống có ảnh hưởng đáng kể đến

chiến lược chúng ta hành động và ứng phó. Cũng trong bước này nhà tâm lý cho

thân chủ thấy được mỗi suy nghĩ niềm tin, thái độ sống tích cực sẽ mang đến những

điều tốt đẹp cho cuộc sống của bạn. Ngược lại, nhữn suy nghĩ niềm tin, thái độ sống

tiêu cực chỉ mang đến những điều tệ hại. nhấn mạnh rằng thân chủ cần học cách suy

nghĩ tích cực, sử dụng sức mạnh của sự tự khẳng định tích cực để chuyển đổi những

suy nghĩ, niềm tin tiêu cực.

- Hướng dẫn thân chủ thực hiện chiến lược thách thức suy nghĩ tự động

(thông qua ví dụ thực tế).

NTL: Vừa rồi anh đã giới thiệu cho em biết một chiến lược mới mà em có

80

thể áp dụng để đối phó lại với những suy nghĩ và niềm tin tiêu cực mà em đang

có. Bây giờ anh sẽ đưa ra một ví dụ mẫu sau đó anh và em sẽ cùng thảo luận

trên những vấn đề mà em đang gặp phải.

TC: Dạ vâng.

NTL: Quay trở lại với ví dụ mà trong phiên làm việc mấy hôm trước đó

anh có nhắc tới một ví dụ về người trầm cảm sau khi trượt kì thi đại học anh ta

cảm thấy buồn và thất vọng về bản thân và cho rằng bản thân mình là kẻ thất bại

và đó là suy nghĩ tự động của anh ý, nếu suy nghĩ tự động tiêu cực ý tiếp diễn anh

ta sẽ luôn cho rằng mình là người thất bại, là một người thua kém và không thể

nào thành công được nữa. Để ngăn chặn suy nghĩ tự động ấy tiếp diễn chúng ta

có thể nghĩ khác đi bằng cách đưa ra những suy nghĩ thay thế như: trượt đại học

thì cũng buồn đó, nhưng mình không thể buồn mãi như vậy, mình còn có những

cố hội khác, mình sẽ cố gắng ôn tập thật tốt cho kì thi vào năm sau.

Nhà tâm lý cho thân chủ xem bảng hướng dẫn ghi chép bài tập thách thức

suy nghĩ tự độngvà hướng dẫn cho thân chủ cách thức thay thể khi có suy nghĩ như

vậy.

Sự kiện cảm xúc suy nghĩ tự động Hƣớng dẫn những suy nghĩ thay

của thân chủ thế

 Trượt kì thi đại  Mình là người thất bại.  Mình thi trượt đại học, nhưng

học không phải là người thất bại.  Mìnhlà một người thua

kém và không thể nào  Trượt đại học thì cũng buồn đó,

thành công được nữa. nhưng mình còn có những cố hội

khác.Mình sẽ cố gắng ôn tập thật  Mình không bằng mấy

tốt cho kì thi tới. đứa bạn thân của mình.

 Các bạn khác cũng có những

điều không bằng mình.

Bảng 8. Bảng hƣớng dẫn ghi chép bài tập thách thức suy nghĩ tự động

NTL: Vừa rồi anh đã chia sẻ cho em về cách thức để có thể ngăn chặn

81

những luồng suy nghĩ tiêu cực ấp tới với bản thân mỗi chung ta. Giờ thì anh muốn

anh và em sẽ liệt kê một vài suy nghĩ tiêu cực đang có trong em sau đó chúng ta

cùng thực hành ngay tại đây để hiểu rõ hơn về cách thức thực hiện mẫu bài tập này.

TC: Dạ vâng! … (thân chủ trình bài về những suy nghĩ tiêu cực hiện hữu

trong em).

Sau khi thân chủ chia sẻ về những suy nghĩ tiêu cực của bản thân, nhà tâm lý

đã hướng dẫn em thực hiện theo mẫu bài tập thách thức những suy nghĩ tiêu cực tự

động nêu trên và dưới đây là bảng liệt kê về hoạt động mà thân chủ đã thực hiện

trong phiên làm việc.

82

Bảng 9. Bảng ghi chép bài tập thách thức suy nghĩ tự động

- Giao bài tập về nhà cho thân chủ: Nhà tâm lý giao bài tập về việc ghi chép

lại những sự kiện và những suy nghĩ tiêu cực diễn ra trong ngày sau đó viết ra

những suy nghĩ thay thế để chấn áp những suy nghĩ, niềm tin tiêu cực ở thân chủ.

Sau đó nhà tâm lý kết thúc buổi tham vấn: cho thân chủ đánh giá sự hài lòng của

bản thân sau buổi trị liệu thông qua thang đánh giá cảm xúc thể hiện sự hài lòng của

bản thân về buổi trị liệu. Cùng với đó nhà trị liệu nhắc lại những gì mà thân chủ và

nhà tham vấn đã thực hiện trong buổi trị liệu.

Thân chủ đánh giá trạng thái cảm xúc của bản thân trước khi đến trị liệu đạt

mức 7 điểm. Sau trị liệu thân chủ đánh giá 8 điểm.

Kết quả đánh giá tâm trạng của thân chủ trong phiên làm

2.6. Đánh giá hiệu quả can thiệp

Đánh giá từ phía nhà tâm lý

Qua tiến trình trị liệu cho thân chủ học viên nhận thấy rằng mình đã đạt được

2/3 mục tiêu trị liệu cho thân chủ.

Mục tiêu 1: Thiết lập mối quan hệ gắn bó an toàn giữa thân chủ và người

thân trong gia đình

Mục tiêu 2: giảm trầm cảm.

Đánh giá các chức năng của Thân chủ cho thấy:

Thân chủ cảm thấy ổn hơn, khí sắc của thân chủ cho thấy sự tươi tắn hơn,

83

biểu hiện đau đầu, mệt mỏi có phần thuyên giảm.

Thân chủ có thể tham gia các hoạt động sinh hoạt trong cuộc sống thường

ngày mà không cảm thấy khó khăn như trước

Đánh giá chất lượng cuộc sống (cảm nhận chủ quan của TC về hạnh phúc

của bản thân, về cuộc sống…)

Thân chủ cảm thấy sự thoải mái và tình cảm trong gia đình có phần được

cải thiện, em mong muốn có thêm thời gian bên gia đình trước khi đi du học, mặc

dù trước đây em mong muốn đi du học để được tự lập hơn.

Đánh giá từ phía bác sĩ tâm thần học

Trong quá trình thực hiện ca lâm sàng tôi luôn có những trao đổi cần thiết với bác sĩ

tâm thần người đã giới thiệu ca lâm sàng cho tôi hỗ trợ. Sau quá trình hỗ trợ của tôi

cho thân chủ bác sĩ tâm thần có chia sẻ lại một số triệu chứng của thân chủ đã được

thuyên giảm như tình trạng nhức đầu, mệt mỏi thường xuyên của thân chủ không

còn diễn ra thường xuyên như trước, khí sắc của thân chủ tươi tắn hơn và thân chủ

đã có thể tham gia một số hoạt động sinh hoạt hàng ngày như đi làm bán thời gian

sau một thời gian sang Pháp, có tiếp tục thực hiện những bài tập trong quá trình trị

liệu tâm lý trước đây. Một điều đặc biệt khi nhận được nhận xét từ bác sĩ tâm thần

khi trao đổi với tôi, bác sĩ có chia sẻ rằng thân chủ đã được giảm liều thuốc xuống

liều thuốc nhẹ hơn.

Đánh giá từ phía gia đình.

Sau quá trình trị liệu với thân chủ mẹ thân chủ có chia sẻ với nhà tâm lý

những dấu hiệu tích cực như sau: mẹ thân chủ chia sẻ rằng thân chủ có thể tham gia

một số hoạt động khác ngoài hoạt động học tập trong ngày của thân chủ như việc

thân chủ tham gia chạy bộ và đi xe đạp cùng bà chủ nhà là bà con bên họ nội của

thân chủ bên đó, ngoài ra em có đi làm bán thời gian vào một số buổi chiều và cuối

tuần, phụ huynh có chia sẻ mối quan hệ của em với bố được cải thiện hơn, hàng

tuần khi bố của thân chủ có gọi điện cho em hỏi thăm về tình hình hiện tại của thân

chủ khi sang Pháp du học. Theo lời mẹ kể thân chủ chia sẻ rằng em cảm nhận được

sự quan tâm từ bố điều này khiên em vui hơn và có động lực trong học tập hơn.

84

Đánh giá từ phía thân chủ.

Thân chủ chia sẻ rằng mặc dù có những khó khăn về giao tiếp và trong công việc

học tập trên trường của thân chủ, tuy nhiên thân chủ thấy sức khỏe được cải thiện

hơn, những biểu hiện mất ngủ, đau đầu, mệt mỏi mặc dù vẫn còn nhưng đã giảm đi

nhiều so với trước. Thân chủ có đi làm bán thời gian vào một số buổi trong tuần,

trong tuần em vẫn thực hiện các bài tập như đi bộ và đạp xe. Thân chủ cũng chia sẻ

rằng em có thiết lập được một số mối quan hệ trong trường, em có làm quen được

một số người bạn ở Việt Nam khi qua đó học tập. Thân chủ còn chia sẻ với nhà tâm

lý với mong muốn được giảm liều thuốc khi thấy bản thân ổn hơn, muốn sử dụng

liều nhẹ hơn vì không muốn phụ thuộc vào thuốc nhiều.

2.7. Kết thúc ca và theo dõi sau can thiệp

Case trị liệu kết thúc sau 8 phiên trị liệu. yêu cầu kết thúc trị liệu đến từ thân

chủ do thân chủ phải qua Pháp để học tập. Mặc dù kế hoạch trị liệu chưa hoàn thiện

theo đúng lộ trình nhưng đã có 2/3 mục tiêu của kế hoạch trị liệu được hoàn thành.

Ở thời điểm kết thúc trị liệu thân chủ tuy đã cảm thấy thoải mái hơn tuy nhiên vẫn

còn đó những vấn đề cần được giải quyết, đặc biệt là các vấn đề của triệu chứn ám

ảnh sợ kim tiêm và các vấn đề lo lắng khi đi học xa nhà, các dấu hiệu trầm cảm của

thân chủ có những cải thiện như thân chủ dễ đi vào giấc ngủ hơn, thân chủ ít có

những suy nghĩ tiêu cực hơn, khí sắc trên khuân mặt tốt hơn và tâm trạng của thân

chủ được cải thiện rõ rệt, đặc biệt sau quá trình trị liệu thân chủ đã có những hành vi

tốt hơn trong vấn đề chăm sóc sức khỏe bản thân như tập đi bộ, chạy bộ hoặc đạp

xe. Thân chủ cũng có những hành vi tốt là tiền đề để thiết lập một thói quen tốt gây

hứng thú cho thân chủ đó là hoạt động đọc sách và tập viết truyện. Tuy nhiên cũng

theo thân chủ vẫn còn đó một số những triệu chứng chưa thể giải quyết đó là giấc

ngủ không sâu giấc, dễ mệt mỏi và đau đầu. Đặc biệt do những tác dụng phụ của

thuốc chống trầm cảm nên thân chủ cảm thấy hơi mệt mỏi vào buổi sáng.

Trước khi kết thúc case trị liệu nhà tâm lý có đưa ra lịch hẹn với thân chủ cứ

sau 2 tuần thân chủ báo cáo về tình hình hiện tại sau khi qua học bên Pháp, và trao

đổi với thân chủ về các bài tập mà thân chủ đã được thực hành với nhà tâm lý trong

85

các phiên trị liệu

Sau can thiệp cứ 2 tuần thân chủ lại gọi điện cho nhà trị liệu. Thân chủ chia

sẻ rằng lúc đầu mới sang thân chủ gặp nhiều khó khăn đặc biệt trong giao tiếp ngoài

ra thân chủ cũng nói giấc ngủ của thân chủ khi mới sang có phần khó ngủ hơn trong

mấy ngày đầu do thay đổi múi giờ nên giấc ngủ sinh lý có thể thay đổi – Điều này

đã được nhà trị liệu và thân chủ bàn tới từ trước trong các phiên làm việc trực tiếp.

Ngoài ra thân chủ cảm thấy nhớ nhà, nhớ gia đình nhưng do lịch học cũng khá

nhiều và cũng có người quen ở cùng nên thân chủ cảm thấy đỡ cô đơn và nhớ nhà

hơn. Sau khi nói chuyện với thân chủ thân chủ cũng đã gửi lại cho nhà tâm lý

những hoạt động mà thân chủ duy trì khi ở Pháp

2.8. Bàn luận chung.

2.8.1 Bàn luận về ca lâm sàng đã thực hiện.

Qua ca lâm sàng có thể thấy những vấn đề của thân chủ được hình thành và nảy

sinh chủ yếu từ các mối quan hệ xung quanh thân chủ. Là một người thực hành tâm lý

khi xem xét vấn đề của thân chủ dưới quan điểm của các lý thuyết tâm lý tôi nhận thấy

một số vấn đề cần bàn luận như sau:

Dưới góc độ của lý thuyết hành vi có thể thấy rằng thân chủ thiếu những củng

cố tích cực từ môi trường xung quanh đặc biệt là những củng cố tích cực trong các mối

quan hệ gia đình, phần nhiều trong số đó là những củng cố tiêu cực trong mối quan hệ

của thân chủ với cha của em.

Qua lăng kính của lý thuyết nhận thức có thể thấy những niềm tin cốt lõi của

thân chủ về bản thân được đánh giá rất thấp bằng chứng là việc thân chủ cho rằng

“mình là người vô dung, không làm được việc gì cả” Điều này bắt nguồn từ sự đánh

giá thấp của cha về khả năng của thân chủ khi thân chủ chưa đạt kết quả như mong

muốn của ngườ cha.

Xét theo khía cạnh phân tâm học chúng ta thấy rằng cha của thân chủ là một

ông bố toàn năng còn mẹ của thân chủ là một người mẹ chưa đủ bao dưỡng chính vì

vậy thân chủ nảy sinh những rối nhiễu tâm lý.

Ngoài ra khi xem xét trường hợp ca lâm sàng mà tôi nghiên cứu, tôi thấy rằng

có một số cơ chế tâm lý nảy sinh trong quá trình tiến triển vấn đề của thân chủ. Đầu

86

tiên có thể thấy được khi thân chủ lên lớp 10 thân chủ có tham gia một nhóm bạn, mà

theo như thân chủ nói mọi người xung quanh em cho rằng đó là nhóm bạn nghịch

ngợm, hay rủ nhau trốn tiết, mặc dù trước đó theo như thân chủ chia sẻ thân chủ là một

học sinh ngoan, có thành tích khá trong lớp, điều này có thể thấy thân chủ đã xuất hiện

cơ chế phản ứng ngược nhằm thực hiện những hành vi chống đối gây ra sự khó chịu

của thân chủ đối với bố mẹ em. Một cơ chế tâm lý khác có thể nhận thấy ở thân chủ đó

là cơ chế né tránh, điều này thể hiện ở chỗ mặc dù thân chủ sợ khi phải đối diện với

mọi thứ một mình, khi không có sự chăm sóc như trước kia của thân chủ nhưng thân

chủ lựa chọn và mong muốn thoát khỏi môi trường gia đình mà thân chủ đang sinh

sống vì thân chủ cho rằng nó quá ngột ngạt với bản thân thân chủ.

Trên đây là một số quan điểm của tác giả khi bàn luận về vấn đề của thân chủ.

Việc nhìn nhận dưới các góc độ khác nhau từ các lý thuyết tâm lý cho tác giả nhìn nhận

bức chân dung tâm lý của trường hợp nghiên cứu được rõ nét hơn, cũng qua đây tác giả

có những nhìn nhận khác quan và trên cơ sở đó tác giả có thể đưa ra những kỹ thuật

tâm lý phù hợp hơn trong quá trình thực hiện ca lâm sàng.

Cũng trong phần bàn luận này tác giả muốn bàn luận tới một số vấn đề khác

trong quá trình thực hiện ca lâm sàng như sau:

Mặc dù những khó khăn và tồn tại khi thực hiện ca lâm sàng, nhưng về cơ bản

tôi thấy được những chuyển biến tích cực của thân chủ khi thực hiện trị liệu. đặc biệt

khi các kĩ năng tham vấn như lắng nghe, đưa ra những lời phản hồi, hay kĩ năng thể

hiện sự thấu cảm khi làm việc với các vấn đề của thân chủ làm cho thân chủ cảm thấy

dễ chịu và thoải mái hơn. Các hoạt động hướng dẫn diễn ra theo kế hoạch của liệu pháp

nhận thức và hành vi giúp thân chủ cấu trúc lại suy nghĩ của bản thân và giúp thân chủ

có những hoạt động nhiều lợi ích hơn trong cuộc sống hàng ngày điều này giúp cho đời

sống tinh thần của thân chủ được cải thiện, các triệu chứng trầm cảm của thân chủ đã

thuyên giảm. Điều này thể hiện rõ khi những triệu chứng buồn dầu, mệt mỏi của thân

chủ phần nào được cải thiện, khí sắc trên khuân mặt của thân chủ tươi tắn hơn, khi tiếp

xúc với thân chủ thấy được em đã có những nụ cười xã hội điều này thể hiện sự hài

lòng của thân chủ sau quá trình trị liệu.

Ca lâm sàng của tôi được tiến hành trong 8 phiên trị liệu với thân chủ và có 2

87

phiên làm việc cùng với phụ huynh của thân chủ. Mặc dù một tiến trình trị liệu theo

tôi cần nhiều thời gian hơn nữa để thực hiện đúng lộ trình của liệu pháp nhận thức

hành vi. Nhưng vì thời gian của thân chủ có hạn chỉ có thể gặp nhà tâm lý trong hơn

1 tháng sau đó phải qua một đất nước khác để theo đuổi chương trình học đã được

lên kế hoạch sẵn, nhà tâm lý với mong muốn để đảm bảo cho thân chủ được tham

gia một cấu trúc trị liệu về cơ bản gần như hoàn chỉnh của liệu pháp nhận thức hành

vi tôi đã cố gắng trong vòng 8 buổi với 8 phiên trị liệu cho thân chủ và 2 phiên làm

việc với phụ huynh, thực hiện các kĩ thuật cốt yếu của liệu pháp nhận thức hành vi

cho thân chủ - ca bệnh trầm cảm vị thành niên.

Một vấn đề nữa cần bàn tới đối với trường hợp lâm sàng này là sau quá trình

trị liệu thân chủ mới chỉ đạt được 2 mục tiêu đó là thiết lập mối quan hệ tốt giữa các

thành viên trong gia đình và giảm trầm cảm, còn mục tiêu dập tắt cac suy nghĩ ám

ảnh sợ máu của thân chủ chưa được giải quyết, điều này là hạn chế do thời gian

thân chủ có thể gặp nhà tâm lý là rất gấp rút. Tuy nhiên sau quá trình trị liệu nhà

tâm lý đã bàn với thân chủ về vấn đề này và hướng dẫn thân chủ sau khi qua học tập

ở Pháp thân chủ tìm kiếm một nhà trị liệu tâm lý và tiếp tục tham gia điều trị thuốc

để giải quyết các vấn đề còn tồn tại ở thân chủ.

2.8.2. Tự đánh giá về chất lượng can thiệp trị liệu

Qua quá trình trị liệu cho trường hợp thân chủ trầm cảm vị thành niên nêu

trên tôi thấy rằng có một số vấn đề cần bàn luận như sau:

Về ưu điểm: Tôi thấy rằng bản thân đã thực hiện về cơ bản đi đúng một tiến

trình trị liệu với các bước thực hiện tiến trình trị liệu rõ ràng và phù hợp với thân chủ.

Sau quá trình trị liệu thân chủ đã có những chuyển biến tích cực của thân chủ

khi thực hiện trị liệu. Điều này thể hiện rõ khi những triệu chứng buồn dầu, mệt mỏi

của thân chủ phần nào được cải thiện, khí sắc trên khuân mặt của thân chủ tươi tắn

hơn, sau mỗi buổi khi chấm điểm cảm xúc thân chủ đều thể hiện sự hài lòng của

thân chủ sau quá trình trị liệu.

Bên cạnh đó vẫn còn có một số tồn tại trong quá trình trị liệu như sau:bản

thân là một người mới thực hành nghề trị liệu, còn thiếu nhiều những kĩnh nghiệm

88

trong chẩn đoán, can thiệp do vậy những kĩ thuật khi thực hiện trong quá trình trị

liệu đối với bệnh nhân còn nhiều thiếu sót điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đối

với hiệu quả trị liệu với thân chủ.

Hơn nữa trong quá trình thực hiện ca lâm sàng, tôi tự thấy rằng bản thân

chưa thu xếp thời gian đến gặp nhà giám sát chuyên môn nhiều để đón nhận những

đóng góp kịp thời, mang lại những lợi ích tốt hơn cho thân chủ trong quá trình trị

liệu. Đó là một vấn đề liên quan đến khía cạnh đạo đức trong thực hành can thiệp trị

liệu. Điều này làm tôi thực sự chưa hài lòng về bản thân trong quá trình thực hiện ca

can thiệp này, và đây sẽ là một bài học quan trọng tôi có thể rút ra và ghi nhớ trong

quá trình thực hành nghề sau này, nhằm mang lại những lợi ích tốt nhất cho những

89

thân chủ mà tôi có thể trợ giúp.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết Luận

Bằng phương pháp tiến hành nghiên cứu trường hợp điển hình, có theo dõi

dọc dài ngày, sử dụng các trắc nghiệm hỗ trợ chẩn đoán và đánh giá hiệu quả điều

trị trên bệnh nhân tuổi vị thành niên. Tôi rút ra kết luận như sau:

Ở trường hợp ca lâm sàng tôi can thiệp trị liệu yếu tố gia đình đóng vai trò

quan trọng trong việc hỗ trợ thân chủ hàn gắn vết thương tâm lý. Đặc biệt hơn khi

một phần nguyên nhân vấn đề của thân chủ đến từ yếu tố gia đình. Do vậy sự hợp

tác của gia đình trẻ trong quá trình can thiệp trị liệu cho thân chủ đóng một vai trò

vô cùng quan trọng. Tuy nhiên trong quá trình làm ca việc gặp đầy đủ phụ huynh

trong các phiên làm việc với phụ huynh còn những khó khăn. Điều này có thể bắt

nguồn từ yếu tố văn hóa trong các gia đình Việt Nam cho rằng việc chăm sóc sức

khỏe cho con cái do ngườimẹ đảm nhận nhiều hơn, do vậy hầu hết các phiên làm

việc tôi chỉ làm việc được với mẹ của thân chủ. Điều này cũng làm ảnh hưởng phần

nào đến hiệu quả của quá trình trị liệu.

Một yếu tố nữa khi thực hiện can thiệp cho ca lâm sàng tôi thấy rằng việc

cho thân chủ chấm điểm cảm xúc trước và sau mỗi phiên làm việc khiến thân chủ

cảm thấy không thực sự hứng thú khi tiến hành hoạt động nêu trên.

Thân chủ đang trong độ tuổi đi học, hoạt động chính là học nên các hoạt

động làm cho thân chủ vui vẻ hơn, hoạt động được nhiều hơn lại ít đi. Thân chủ có

xu hướng không làm các nhiệm vụ cũ khi chuyển sang một kỹ năng mới và phải

thực hiện các nhiệm vụ mới.

Bên cạnh đó nhà trị liệu do cũng bị giới hạn về thời gian nên chưa kiểm tra

sát sao việc này dẫn đến ảnh hưởng tới hiệu quả trị liệu. Cấu trúc các phiên trị liệu

chưa thực sự cân đối và hấp dẫn để thu hút sự tham gia ở thân chủ, chưa tạo ra được

nhiều nhu cầu cảm thấy cần phải làm ở thân chủ.

Tuy có những khó khăn và tồn tại khi thực hiện ca lâm sàng như trên, nhưng

về cơ bản tôi thấy được những chuyển biến tích cực của thân chủ khi thực hiện trị

90

liệu. đặc biệt khi các kĩ năng tham vấn như lắng nghe, đưa ra những lời phản hồi, hay

kĩ năng thể hiện sự thấu cảm khi làm việc với các vấn đề của thân chủ làm cho thân

chủ cảm thấy dễ chịu và thoải mái hơn. Các hoạt động của liệu pháp nhận thức và

hành vi giúp thân chủ cấu trúc lại suy nghĩ của bản thân và giúp thân chủ có những

hoạt động khiết thực hơn trong cuộc sống hàng ngày qua đó giúp cho tinh thần và

cảm xúc của thân chủ thoải mái hơn. Điều này thể hiện rõ khi những triệu chứng

buồn dầu, mệt mỏi của thân chủ phần nào được cải thiện, khí sắc trên khuân mặt của

thân chủ tươi tắn hơn, khi tiếp xúc với thân chủ thấy được thân chủ đã có những nụ

cười xã hội điều này thể hiện sự hài lòng của thân chủ sau quá trình trị liệu.

2. Kiến nghị

Từ những kết luận nêu trên qua quá trình can thiệp trị liệu cho một trường

hợp thân chủ có rối loạn trầm cảm ở tuổi vị thành niên tôi có đề xuất một số khuyến

nghị như sau:

Cần có những nguyên tắc cụ thể hơn nhằm đảm bảo sự thống nhất của các

thành viên trong gia đình tham gia vào các phiên trị liệu, nhằm đảm bảo lợi ích

chung của thân chủ khi tham gia hoạt động can thiệp trị liệu tâm lý.

Nếu thân chủ bỏ làm nhiệm vụ của tuần trước, nhà trị liệu vẫn phải dành thời

gian để yêu cầu họ làm lại trong phiên trị liệu sau. Vì nếu họ bỏ được 1 tuần thì tuần

tiếp theo họ cũng có xu hướng không làm vì cho rằng yêu cầu của nhà trị liệu không

phải điều bắt buộc.

Cũng qua trường hợp nêu trên tôi cần thấy rằng cần phải linh hoạt hơn khi

đưa ra một cấu trúc hợp lý trong tiến trình can thiệp cho thân chủ, điều này giúp

91

thân chủ hứng thú tham gia các hoạt động trong mỗi phiên trị liệu được tốt hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

1. Vũ Dũng (2008), Từ điển Tâm lý học, Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa, Hà Nội

2. Nguyễn Bá Đạt, Rối loạn trầm cảm và một số yếu tố tâm lý xã hội liên quan ở

I. Tài liệu trong nƣớc.

3. Trần Thị Minh Đức, Bùi Thị Hồng Thái và Ngô Xuân Diệp, Phụ nữ sau sinh rối

học sinh trung học phổ thông trên địa bàn Hà Nội,2002.

4. Cao Vũ Hùng và cs, Đặc điểm lâm sàng và tìm hiểu các yếu tố liên quan trong

nhiễu tâm lý và các biện pháp hỗ trợ, NXB ĐHQGHN,2016

5. Cao Vũ Hùng, Rối loạn trầm cảm ở trẻ vị thành niên điều trị tại bệnh viên nhi

bệnh rối loạn trầm cảm tuổi vị thành niên,2007

6. Hoàng Cẩm Tú, Rối loạn hành vi, cảm xúc ở trẻ em và trẻ vị thành niên ở hai

trung ương,2010

7. Nguyễn Viết Thêm (1993), Đặc điểm trạng thái trầm cảm trong lâm sàng tâm

phương Kim Liên và Trung Tự,1999.

8. Đỗ Ngọc Khanh, Trầm Cảm ở học sinh trung học phổ thông Việt Nam và một số

thần học ngày nay, Các chuyên đề về tâm thần học, Hà Nội 63 - 70.

9. Trần Thu Hằng; Một số khó khăn trong quá trình sử dụng kỹ thuật tái cấu trúc

yếu tố tác động,2018

nhận thức và hoạt hóa hành vi đối với trẻ em vị thành niên có rối loạn trầm cảm,

2011

II. Tài liệu nƣớc ngoài.

7. American Psychiatric Association; Diagnostic and statistical manual of mental

disorders: 5th Edn. Washington, DC: (2013)

8. Compton SN, March JS, Brent D, Albano AM, Weersing R, Curry J. Cognitive-

behavioral psychotherapy for anxiety and depressive disorders in children and

adolescents: an evidence-based medicine review. J Am Acad Child Adolesc

Psychiatry.2004;43:930-959. Abstract.

9 . Fletcher, Adolescent depression and educational attainment: Results using

92

sibling fixed effects. Health Economics, 2010.

10. Hammen et al, Early onset recurrent subtype of adolescent depression: Clinical

and psychosocial correlates. Journal of child psychology and psychiatry,2008.

11. Hankin et al Development of depression fro preadolescence to young adulthood:

Emerging gender differences in a10 year longitudinal study. Journal of Abnormal

psychology,1998.

12. Martin-Guehl C, Maurice-Tison S, Bouvard MP, Prevalence of depressive

disorders in children and adolescents attending primary care. A survey with the

Aquitaine Sentinelle Network,2003.

13.Merikangas et al, Lifetime prevalence of mental disoders in US adolescent:

Results from the National Comorbidity Survey Replication – Adolescent

Supplenment (NCS-A), Journal of the American Academy of child and Adolescent

Psyciatry, 2010.

14. Rao and Chen, Characteristics, correlates, and outcomes of childhood and

adolescent depressive disorders. Dialogues in clinical neuroscience,2009.

15. Shalmans, Sandra, Depression: Questions You Have – Answers You need.

People’s Medical Society, 1997.

16. WHO, Children and aldolescent disorders, Management of Mental Disorders,

2000.

17. WHO (1992), The ICD-10 Classification of Mental and Behavioural Disorders,

Diagnostic criteria for research, Geneva, 91

Link tham khảo:

1. ttps://www.verywell.com/what-is-cognitive-behavior-therapy-2795747

2. https://tamlyhoclamsang.wordpress.com/2009/09/14/quy-trinh-

tr%E1%BB%8B-li%E1%BB%87u-nh%E1%BA%ADn-th%E1%BB%A9c-

hanh-vi-cho-tr%E1%BA%BB-em-r%E1%BB%91i-lo%E1%BA%A1n-lo-au-

93

va-gia-dinh/

PHỤ LỤC

THAM VẤN - BIÊN BẢN LÀM VIỆC VỚI THÂN CHỦ

Thời gian: 9h 00’ ngày 26/07/2018. Độ dài của buổi tham vấn: 2h

Họ tên thân chủ: VNA. Cán bộ tham vấn: Nguyễn Đức Giang

Địa điểm tham vấn: Phòng Tham vấn tâm lý – Nhà bình yên

Hình thức tham vấn: Tham vấn trực tiếp.

Tình hình hiện tại của thân chủ

(phân biệt điều TC nói và nhận định của NTV)

Trao đổi với thân chủ:Theo như thân chủ nói em là một người dễ bị áp lực.

đặc biệt là những áp lực liên quan đến việc học tập của em, theo lời kể của em, khi

còn học tiểu học em là một cô bé có học lực giỏi. Tuy nhiên từ khi em học cấp 2,

bắt đầu từ năm lớp 8 học lực của em giảm sút và em cảm thấy khó chịu vì điều đó.

Đến năm lớp 9 áp lực từ việc học tập khiến em thêm mệt mỏi và rơi vào trạng thái

trầm cảm. Em đã từng được điều trị tâm lý vào khoảng thời gian đó. Cũng theo như

lời em nói em được bố mẹ đầu tư và quan tâm rất nhiều, nhưng theo em sự quan

tâm đó là kiểu quan tâm thái quá, nó khiến em ngột ngạt và khó chịu

Khi lên lớp 10 em có những hành vi chống đối. em thường bị ghi vào sổ đầu

bài, khiến cha mẹ em liên tục phải lên gặp giáo viên chủ nhiệm. Em nói em chơi với

nhóm bạn mà theo em là nhóm nghịch nhất lớp, em nói em đi học đều nhưng em

thường xuyên trốn tiết. Việc làm này khiến em bị các thầy cô chú ý và có thiện cảm

không tốt về em. Bố mẹ em trong thời gian này cũng thường xuyên phàn nàn về em.

Nhưng theo em thời gian đó là thời gian em cảm thấy vui và thoải mái hơn so với

trước đây. Em nói việc em có những hành vi như vậy là để chống đối lại cha mẹ và

đôi khi em cảm thấy vui vì điều đó. Sau khoảng thời gian đó (năm em học lớp 11)

em lại quay lại với cuộc sống trước kia của em, em không muốn nói chuyện hay đi

chơi với bạn bè như trước kia. Và từ đó đến nay em rơi vào trạng thái trầm buồn.

Trong mối quan hệ của em với cha mẹ cũng có những xung đột. Em nói việc

em cảm thấy áp lực và căng thẳng trong chuyện học tập một phần là vì cha em hay

so sánh em với các bạn bè cùng tuổi với em, đặc biệt là với con của bạn bố. Ngay

cả khi em đạt thành tích cao trong học tập cũng không được cha khen ngợi (ví dụ

khi em đạt điểm 8,9 môn ngoại ngữ nhưng bố em cũng chỉ nói “chỉ được có thế

thôi à” Còn khi em chưa đạt thành tích tốt trong học tập bố em lại nói em với hàm

y “học cho con chứ không phải học cho bố”. Mặc dù sau năm học lớp 10 em đã cố

gắng thay đổi rất nhiều nhưng do điểm số của em không được như y muốn nên em

không được ghi nhận.)  Điều này khiến em cảm thấy áp lực và mình đang phải

làm theo ý của người khác. Em cảm thấy mình và bố khá giống nhau vì có phần

nóng tính do vậy hay mâu thuẫn với bố.

Mối quan hệ của em và mẹ em có phần bớt căng thẳng hơn, tuy nhiên theo em

đôi khi mẹ hay xâm phạm vào quyền riêng tư của em. Điều này khiến em cảm thấy

ngột ngạt và khó chịu.

Cũng theo như lời em kể em kể em cũng từng có bạn trai. Cách đây 2 năm em

đã chia tay với bạn trai điều này khiến cho em buồn rất nhiều. Em nói do em hay

ghen điều đó khiến em chia tay bạn trai. Vì người bạn trai đó không níu giữ khiến

em buồn và day dứt trong lòng.

Ngoài ra em còn có ám ảnh sợ máu và kim tiêm. Em nói do em xem phim

nhiều và đã từng nhìn thấy cảnh người tiêm trích nên em có nỗi sợ với kim tiêm và

máu do lo sợ lây nhiễm HIV.

- Quan sát của nhà tham vấn: thân chủ khi nói chuyện thường xuyên cạy

móng tay thể hiện sự e ngại, thiếu tự tin trong giao tiếp khi lần đầu gặp mặt và làm

việc với nhà trị liệu, nét mặt có phần ủ rũ, thiếu khí sắc.

- Tuy nhiên trong quá trình hỏi chuyện thân chủ không có những hành vi

tỏ ra bất thường, ngôn ngữ giao tiếp khá linh hoạt, dễ dàng thiết lập cuộc nói

chuyện với nhà trị liệu

Mục tiêu

Khai thác thông tin, xác định vấn đề của thân chủ, tìm hiểu nguyên nhân -

gây ra vấn đề của thân chủ.

- Thiết lập mối quan hệ với thân chủ.

- Đánh giá các nguy cơ đối với thân chủ: tự tử, tự xâm hai bản thân,…

- Trao đổi với bố những phương pháp hỗ trợ, tương tác hiệu quả với thân

chủ nhằm làm giải quyết khó khăn của thân chủ

- Thống nhất nguyên tắc trong tham vấn, lịch tư vấn với thân chủ

Hoạt động

- Trao đổi với thân chủ: Thân chủ đến gặp nhà tham vấn với mong muốn

được trợ giúp, tháo gỡ vấn đề gì?

- Thực hiện các phỏng vấn lâm sàng liên quan đến các triệu chứng cơ thể

của thân chủ khi thân chủ nhắc tới.

- Tìm hiểu các thông tin về các mối quan hệ của thân chủ:

+ Tìm hiểu mối quan hệ giữa thân chủ với các thành viên trong gia đình cho

thấy: thân chủ có mẫu thuẫn với bố, mẹ điều này đến từ việc bố thân chủ hay tạo áp

lực học tập cho thân chủ bằng việc hay so sánh thân chủ với những người khác; bố,

mẹ thân chủ quan tâm đến thân chủ nhưng quan tâm một cách thái quá kiểm soát

hoạt động của trẻ vì đó trẻ luôn cảm thấy áp lực và gò bó khi ở cạnh người thân.

+ tìm hiểu mối quan hệ của trẻ với bạn trai cũ: qua tìm hiểu về các mối quan

hệ của trẻ trẻ có nói trẻ đã từng có bạn trai hơn tuổi nhưng đã chia tay lúc đầu sau

khi chia tay thân chủ cũng rất buồn và khó chịu nhưng ở hiện tại thân chủ không

còn có những cảm giác đó.

+ tìm hiểu về mối quan hệ của thân chủ với bạn bè: theo như thân chủ nói

hiện tại thân chủ ít tiếp xúc với các bạn cùng lớp, thân chủ không còn nói chuyện

với các bạn trong lớp như trước kia.

Kết quả ban đầu

(Lưu ý: Đây không phải là kết luận. Kết quả test chỉ có giá trị tham khảo).

Với những khai thác ban đầu nhà tâm lý không đặt ngoài giả thuyết thân chủ có

rối loạn trầm cảm và có ám ảnh sợ đi kèm.

Bài tập về nhà

- Thân chủ có thể thực hiện bài tập thư giãn theo hướng dẫn của nhà tâm

lý khi gặp các tình huống gây khó chịu, căng thẳng cho thân chủ.

Mục tiêu buổi tiếp theo

Trao đổi với mẹ để có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề của trẻ. -

Hướng dẫn kĩ năng làm cha mẹ giúp giải quyết các mâu thuẫn giữa cha -

mẹ và thân chủ, qua đó giúp cho vấn đề thân chủ được cải thiện

Tiếp tục khai thác thông tin của thân chủ -

Câu hỏi giám sát

- Liệu còn ẩn chứa nguyên nhân nào khác dẫn tới vấn đề của thân chủ?

Những thông tin khác

THAM VẤN - BIÊN BẢN LÀM VIỆC VỚI THÂN CHỦ

Thời gian: 9h 00’ ngày 30/07/2018. Độ dài của buổi tham vấn: 2h

Họ tên thân chủ: VNA. Cán bộ tham vấn: Nguyễn Đức Giang

Địa điểm tham vấn: Phòng Tham vấn tâm lý – Nhà bình yên

Hình thức tham vấn: Tham vấn trực tiếp

Tình hình hiện tại của thân chủ

(phân biệt điều TC nói và nhận định của NTV)

- Trao đổi với mẹ TC: Mẹ trẻ là một nhân viên văn phòng, công việc liên

quan đến giấy tờ sổ sách và làm theo giờ hành chính.

- Theo như lời mẹ nói gia đình rất quan tâm đến thân chủ, cũng theo lời

mẹ thân chủ nói thân chủ và bố thân chủ có chút mâu thuẫn liên quan đến viếc bố

thân chủ luôn tạo sức ép về học tập cho thân chủ, bố thân chủ là người ít khen

thân chủ hay so sánh thân chủ với con bạn bè của bố, vì lo lắng cho con nên bố

thân chủ cũng luôn kiểm soát mọi hành động của thân chủ, sợ thân chủ ăn chơi

lêu lổng theo đám bán xấu,

- Ngoài ra theo như lời mẹ kể việc NA có ám ảnh sợ liên quan đến máu

và kim tiêm có thể từ câu chuyện của mẹ kể cho bé khi bé còn nhỏ, nội dung câu

chuyện nói về một cô gái giúp đỡ một người khi bị tai nạn giao thông nhưng

chẳng may máu của người bị tai nạn giao thông có dính vào vết thương hở của cô

gái, tuy nhiên người bị tai nạn giao thông bị HIV do vậy cô gái bị lây nhiễm HIV

từ đó. Mẹ chỉ kể câu chuyện để trẻ cần cẩn trọng trong mọi tình huống nhưng

không biết điều đó có phải là nguyên nhân dẫn đến ám ảnh sợ của thân chủ hay

không.

- Cũng theo như lời mẹ nói thân chủ là một đứa con gái ngoan tuy nhiên

gần đây thân chủ hay nhốt mình trong phòng, mặt mày luôn ủ rũ không tươi tắn,

sức học của thân chủ cũng có phần giảm sút đi nhiều. Mẹ cũng nói khi thân chủ

học cấp 2 mẹ thân chủ cũng cho thân chủ theo học những môn mà thân chủ thích

như lớp tập võ, tập làm diễn viên hay tập làm MC. Tuy nhiên từ khi thân chủ học

cấp 3 mẹ cũng có tạo áp lực về việc học tập cho thân chủ luôn muốn thân chủ học

lớp chọn điều này có thể gây thêm áp lực cho con, nhưng từ khi biết vấn đề của

con mẹ cũng đã xin chuyển lớp cho con, để trẻ học ở lớp thường để trẻ giảm bớt

áp lực.

- Trao đổi với trẻ: trao đổi với thân chủ về tuần vừa rồi thân chủ cảm

thấy như thế nào? Còn điều gì thân chủ muốn tiếp tục được chia sẻ? Cùng với đó

nhà tâm lý khai thác tiếp câu chuyện hồi nhỏ mẹ kể liệu có liên quan đến vấn đề

ám ảnh sợ hiện tại của thân chủ.

Mục tiêu

Khai thác các thông tin dẫn đến tình trạng của thân chủ thông qua mẹ. -

Tiếp tục khai thác thông tin từ thân chủ -

Hỗ trợ tâm lý ban đầu thông qua các kĩ năng tham vấn để trẻ cảm thấy -

ổn hơn.

Hoạt động

Trò chuyện lâm sàng với cha mẹ của trẻ -

Trao đổi với cha mẹ về vấn đề của con và hướng dẫn cha mẹ kỹ năng -

làm cha mẹ tích cực: thể hiện sự quan tâm đến con đúng cách, dạy kĩ năng khen

ngợi của cha mẹ khi thân chủ thực hiện các hành vi tốt.

- Tiếp tục thiết lập mối quan hệ với thân chủ và khai thác thêm vấn đề

của thân chủ

Hỗ trợ tâm lý ban đầu -

Thực hiện các đánh giá với thân chủ: -

Test đánh giá trầm cảm: Beck 

Test đánh giá mức độ lo âu: Zung 

Test đánh giá mức độ trầm cảm, lo âu, tress: Dass 21 

Hỗ trợ tâm lý ban đầu cho thân chủ: Cho thân chủ thực hiện bài tập thư -

giãn giúp thân chủ giải tỏa những áp lực cũng như các lo lắng ban đầu về vấn đề

của mình.

Kết quả ban đầu

(Lưu ý: Đây không phải là kết luận. Kết quả test chỉ có giá trị tham khảo).

- Cha mẹ của trẻ đã nhận ra vấn đề của con là do đâu và lý do cần phải

thay đổi cách cư xử của mình nếu muốn cải thiện vấn đề của con. Khen ngợi con

nhiều hơn khi con có nhưng thay đổi mang tín hiệu tốt để giúp thân chủ tự tin và

cải thiện mối quan hệ gia đình

Test đánh giá trầm cảm nghiệm pháp Beck: 39 điểm => có dấu hiệu -

trầm cảm ở mức độ nặng

Test đánh giá mức độ lo âu Zung : 44 điểm => không có dấu hiệu lo âu -

Test đánh giá lo âu – trầm cảm – stress: -

+ điểm trầm cảm đạt: 26 điểm

+ điểm lo âu đạt: 21 điểm

+ điểm stress đạt: 32 điểm

 Kết quả cho thấy thân chủ có trầm cảm mức độ nặng, lo âu mức độ

nặng và stress ở mức độ nặng.

Nhận định: Với những kết quả thu được qua phỏng vấn lâm sàng và thực

hiện các test: Thân chủ có thể đáp ứng các dấu hiệu của rối loạn trầm cảm, ám

ảnh sợ đi kèm.

Bài tập về nhà

Cha mẹ thực hiện kĩ năng khen ngợi khi ở nhà với thân chủ. -

Mục tiêu buổi tiếp theo

Giáo dục tâm lý với thân chủ -

Câu hỏi giám sát

THAM VẤN - BIÊN BẢN LÀM VIỆC VỚI THÂN CHỦ

Thời gian: 9h 30’ ngày 04/08/2018. Độ dài của buổi tham vấn: 1h30’

Họ tên thân chủ: VNA Cán bộ tham vấn: Nguyễn Đức Giang

Địa điểm tham vấn: Phòng Tham vấn tâm lý – Nhà Bình Yên

Hình thức tham vấn: Tham vấn trực tiếp.

Tình hình hiện tại của thân chủ

(phân biệt điều TC nói và nhận định của NTV)

- Trao đổi với trẻ: trao đổi về cảm nhận của trẻ trong tuần vừa rồi.

Thân chủ cảm thấy thoải mái, dễ chịu hơn phần nào.

- Tuy nhiên những triệu chứng về mặt cơ thể của thân chủ vẫn còn:

đau đầu, mệt mỏi.

Mục tiêu

Giáo dục tâm lý cho thân chủ về trầm cảm và liệu pháp tâm lý

Hoạt động

Giáo dục tâm lý về trầm cảm và liệu pháp tâm lý.

- Giáo dục về trầm cảm thông qua và Sơ đồ Sũy nghĩ – Cảm xúc –

Hành vi

 Ví dụ minh họa về sơ đồ suy nghĩ – cảm xúc – hành vi thông qua sự

kiện trời mưa

+ Người trầm cảm:

Sự kiện: trời mưa

Suy nghĩ: hỏng kế hoạch đi chơi, không có việc để làm

Hành vi: nằm trong phòng không làm gì.

Cảm nhận: buồn, chán, cô đơn.

+ Người bình thường.

Sự kiện: Trời mưa

Suy nghĩ: May quá không phải đi chợ với mẹ nữa, mình có thể ở nhà

đọc sách hoặc chơi

Hành vi: mời bạn tới nhà nói chuyện, chơi game

Cảm nhận: Vui vẻ,..

- Giới thiệu về nhiệt kế cảm xúc: thang đo cảm xúc với mức độ từ 0-10

điểm trong đó 0 là trạng thái tồi tệ nhất; 10 điểm là trạng thái cảm xúc tốt

nhất,

- Giới thiệu về trị liệu: gới thiệu cho thân chủ biết trị liệu tâm lý là gì

và các liệu pháp được sử dụng khi trị liệu cùng với thân chủ, các liệu pháp ấy

được sử dụng khi nào với những đối tượng như thế nào. Qua đó thân chủ có

cái nhìn tổng quát về tiến trình trị liệu, thêm tin tưởng vào quá trình trị liệu

- Giao bài tập về nhà.

- Kết thúc buổi trị liệu: cho thân chủ đánh giá sự hài lòng của bản thân

sau buổi trị liệu thông qua thang đánh giá cảm xúc thể hiện sự hài lòng của

bản thân về buổi trị liệu. Cùng với đó nhà trị liệu nhắc lại những gì mà thân

chủ và nhà tham vấn đã thực hiện trong buổi trị liệu.

Thân chủ đánh giá trạng thái cảm xúc của bản thân trước khi đến trị liệu

đạt mức 4 điểm

Sau trị liệu thân chủ đánh giá 6 điểm

Kết quả ban đầu

(Lưu ý: Đây không phải là kết luận. Kết quả test chỉ có giá trị tham khảo).

Thân chủ hiểu thêm về vấn đề của mình -

Thân chủ có cái nhìn bao quát về tiến trình trị liệu -

Bài tập về nhà

- Bài tập về nhà: làm bài tập liên quan đến Suy nghĩ – Cảm nhận –

Hành vi và dùng nhiệt kế cảm xúc để đo cảm xúc

Mục tiêu buổi tiếp theo

Giáo dục tâm lý về trầm cảm ở trẻ cho phụ huynh -

Hướng dẫn thân chủ kĩ năng giải quyết vấn đề -

Câu hỏi giám sát

Những thông tin khác

THAM VẤN - BIÊN BẢN LÀM VIỆC VỚI THÂN CHỦ

Thời gian: 9h 00’ ngày 07/08/2018. Độ dài của buổi tham vấn: 2h

Họ tên thân chủ: VNA . Cán bộ tham vấn: Nguyễn Đức Giang

Địa điểm tham vấn: Phòng Tham vấn tâm lý – Nhà bình yên

Hình thức tham vấn: Tham vấn trực tiếp.

Tình hình hiện tại của thân chủ

(phân biệt điều TC nói và nhận định của NTV)

- Trao đổi với trẻ: Thân chủ vẫn còn có những triệu chứng mệt mỏi;

không tập trung; lo lắng không biết có vượt qua vòng phòng vấn khi xin visa du

học

Mục tiêu

- Giáo dục tâm lý về trầm cản cho cha mẹ

- Hướng dẫn thân chủ kĩ năng giải quyết vấn đề

- Tham vấn giúp thân chủ giảm lo lắng về vấn đề thân chủ vừa đề cập tới

Hoạt động

 Tham vấn về lo lắng của thân chủ khi thân chủ chuẩn bị phỏng vấn xin

visa , hương dẫn thân chủ thư giãn khi có lo lắng ập tới.

 Giáo dục tâm lý về trầm cản cho cha mẹ & Kĩ năng giải quyết vấn đề cho

thân chủ.

- Hoạt động 1: Giáo dục tâm lý cho cha mẹ:

+ Bắt đầu xây dựng mối quan hệ và khen ngợi sự cam kết của cha mẹ.

+ Nói về kết quả của đánh giá.

+ Giáo dục tâm lý về trầm cảm ở trẻ.

+ Giới thiệu lý thuyết (CBT) và nói về chiến lược trị liệu.

+ Tạo mối quan hệ hợp tác với cha mẹ. Cha mẹ cần tham dự tích cực vào

việc này! Cha mẹ hiểu con nhất! NTL cần dựa vào họ để có thông tin về tiến

triển trị liệu và giúp khái quát hóa kĩ năng ở nhà.

+ Thu thập thông tin từ cha mẹ có thể giúp xây dựng kếhoạch trị liệu cụ

thể. Đánh giá khả năng hỗ trợ của cha mẹ

+ Thay đổi cách cha mẹ nhìn nhận con họ

o Giúp cha mẹ thấy không phải là trẻ hư (lười, chỉ nằm dài, không làm bài,

v.v).

o Trẻ đang có bệnh và cần hỗ trợ

o Giúp cha mẹ thấy việc chỉ trích hoặc ứng xử tiêu cực của cha mẹ có thể

làm trẻ tệ hơn

o Dạy phụ huynh chiến lược củng cố tích cực để trẻ tham gia các hoạt động

tốt hơn

- Hoạt động 2: Hướng dẫn thân chủ kỹ năng giải quyết vấn đề.

+ Xem lại bài tập về nhà buổi trước của thân chủ. Sau đó cùng thân chủ

thao luận về bài tập về nhà đó.

+ Giới thiệu về kỹ năng giải quyết vấn đề

+ Hướng dẫn thân chủ làm thể nào để có thể giải quyết một vấn đề.

1. Nhận dạng vấn đề

2. Suy nghĩ về giải pháp

3. Xem xét từng cái (điểm lợi, điểm hại)

4. Chọn một vấn đề và thử giải quyết vấn đề đó

5. Xem kết quả (nếu không đạt, chọn cái khác)

+ Cùng thân chủ thực hành giải quyết 1 vấn đề của thân chủ ngay tại buổi

trị liệu

+ Giao bài tập về nhà về giải quyết vấn đề của thân chủ.

Kết thúc buổi trị liệu: cho thân chủ đánh giá sự hài lòng của bản thân sau

buổi trị liệu thông qua thang đánh giá cảm xúc thể hiện sự hài lòng của bản thân

về buổi trị liệu. Cùng với đó nhà trị liệu nhắc lại những gì mà thân chủ và nhà

tham vấn đã thực hiện trong buổi trị liệu.

Thân chủ đánh giá trạng thái cảm xúc của bản thân trước khi đến trị liệu

đạt mức 4.5 điểm

Sau trị liệu thân chủ đánh giá 6 điểm

Kết quả ban đầu

(Lưu ý: Đây không phải là kết luận. Kết quả test chỉ có giá trị tham khảo).

- Thân chủ biết cách giải quyết vấn đề

Bài tập về nhà

- Bài tập về nhà: Thân chủ lựa chọn 1 vấn đề và thực hiện giải quyết vấn

đề đó. Đánh giá cảm xúc của bản thân sau khi thực hiện bài tập

Mục tiêu buổi tiếp theo

- Thực hiện chiến lược hoạt hóa hành vi với thân chủ

Câu hỏi giám sát

THAM VẤN - BIÊN BẢN LÀM VIỆC VỚI THÂN CHỦ

Thời gian: 9h 00’ ngày 11/08/2018. Độ dài của buổi tham vấn: 1h

Họ tên thân chủ: VNA. Cán bộ tham vấn: Nguyễn Đức Giang

Địa điểm tham vấn: Phòng Tham vấn tâm lý – Nhà bình yên

Hình thức tham vấn: Tham vấn trực tiếp.

Tình hình hiện tại của thân chủ

(phân biệt điều TC nói và nhận định của NTV)

Trao đổi với trẻ: Thân chủ cảm thấy cảm thấy mọi thứ được cải thiện -

tuy nhiên trong tuần vừa rồi nhà thân chủ chuyển nhà sang quận khác nên thân

chủ cảm thấy nhiều lúc hơi mệt vì cùng với gia đình chuyển dọn đồ đạc. thân chủ

cũng nói tuy mệt nhưng em cảm nhận được mình có ích hơn khi phụ giúp gia đình

chuyển nhà sang chỗ ở mới.

Mục tiêu

- Thực hiện chiến lược hoạt hóa hành vi

Hoạt động

Chiến lược Hoạt hóa hành vi

Kiểm tra và thảo luận cùng thân chủ về bài tập về nhà. -

Giới thiệu cho thân chủ về liệu pháp kích hoạt hành vi và vai trò của -

liệu pháp đối với người trầm cảm.

Để thân chủ nêu ra những hoạt động gây hứng thú trước đây của thân -

chủ. Thảo luận cùng thân chủ về những hoạt động gây hứng thú đó. (đọc sách,

viết chuyện, đi bộ, đi chơi cùng bạn bè )

Sau đó cùng thân chủ sắp xếp lại thứ bậc ưu tiên cho những hoạt động -

mà thân chủ vừa nêu ra. ( đi bộ; đọc sách; đi chơi cùng bạn bè; viết truyện)

Thảo luận cùng thân chủ về những bước đi phù hợp cho một hoạt động -

mà thân chủ chọn để thực hiện trong tuần này.

Thân chủ lựa chọn hoạt động đi bộ với các bước đi cụ thể:

Ngày 1: đi bộ quanh sân nhà 2 vòng

Ngày 2: đi bộ quanh khu nhà 1 vòng

Ngày 3 : đi bộ quanh khu nhà 2 vòng

Ngày 3: ra công viên gần nhà đi bộ 20 phút

Ngày 4: đi bộ ở công viên gần nhà 25 phút

Ngày 5: đi bộ ở công viên gần nhà 30 phút

Ngày 6: đi bộ ở công viên gần nhà 40 phút

Ngày 7: đi bộ ở công viên gần nhà 50 phút

Giới thiệu cho thân chủ về thang chấm điểm cảm xúc khi thân chủ thực -

hiện hoạt động gây hứng thú.

- Giao bài tập về nhà: Thân chủ thực hiện hoạt động đã chọn và chấm

điểm cảm xúc của mình trước và sau khi thực hiện bài tập.

Kết thúc buổi trị liệu: Cho thân chủ chấm điểm cảm xúc của bản thân thể

hiện sự hài lòng hay không hài lòng sau khi kết thúc buổi trị liệu. Cùng với đó

nhà trị liệu nhắc lại những gì mà thân chủ và nhà tham vấn đã thực hiện trong

buổi trị liệu.

Thân chủ đánh giá trạng thái cảm xúc của bản thân trước khi đến trị liệu đạt

mức 6 điểm

Sau trị liệu thân chủ đánh giá 7 điểm

Kết quả ban đầu

(Lưu ý: Đây không phải là kết luận. Kết quả test chỉ có giá trị tham khảo).

- Thân chủ hiểu được việc trải nghiệm những hoạt động đặc biệt là

những hoạt động gây hứng thú có ảnh hưởng tích cực như thế nào đối với cảm

xúc cũng như vấn đề của thân chủ. Qua đó Thân chủ biết được một cách ứng phó

mới với vấn đề của mình.

Bài tập về nhà

- Bài tập về nhà: : Thân chủ thực hiện hoạt động đã chọn và chấm điểm

cảm xúc của mình trước và sau khi thực hiện bài tập

Mục tiêu buổi tiếp theo

Câu hỏi giám sát

Những thông tin khác

THAM VẤN - BIÊN BẢN LÀM VIỆC VỚI THÂN CHỦ

Thời gian: 9h 00’ ngày 14/08/2018. Độ dài của buổi tham vấn: 1h

Họ tên thân chủ: VNA. Cán bộ tham vấn: Nguyễn Đức Giang

Địa điểm tham vấn: Phòng Tham vấn tâm lý – Nhà bình yên

Hình thức tham vấn: Tham vấn trực tiếp.

Tình hình hiện tại của thân chủ

(phân biệt điều TC nói và nhận định của NTV)

Trao đổi với thân chủ: thân chủ cảm thấy cảm xúc được cải thiện khi -

trải nghiệm hoạt động hứng thú trước kia.

Tuy nhiên ngoài giờ học tiếng Pháp và sinh hoạt cùng gia đình cùng -

giờ luyện tập đi bộ thân chủ vẫn chưa biết phải làm gì cho đỡ buồn chán.

Mục tiêu

- Thực hiện tiếp chiến lược hoạt hóa hành vi

Hoạt động

Chiến lược Hoạt hóa hành vi (tiếp)

Kiểm tra và thảo luận bài tập về nhà của thân chủ. -

Thảo luận cùng thân chủ về những hoạt động gây hứng thú kế tiếp -

của thân chủ. (thảo luận về nhữn bước đi phù hợp cho từng hoạt động kế tiếp

của thân chủ)

Hoạt động gây hứng thú tiếp theo của thân chủ là: đọc sách.

Những bước đi phù hợp mà thân chủ lựa chọn cho việc đọc sách.

Thân chủ lựa chọn đọc những cuốn truyện dễ đọc với nội dung dễ hiểu ->

đọc những truyện ngắn dễ đọc -> đọc những cuốn sách hay phù hợp với sở

thích. Ngoài ra nhà trị liệu cũng đã thảo luận cùng thân chủ đề ra mục tiêu đọc

sách của thân chủ từ cấp độ đọc sách với số lượng trang ít vừa với sự tập trung

của thân chủ dần dần cải thiện khả năng đọc của thân chủ với thời lượng và số

trang dài hơn qua đó kéo dài sự tập trung chú ý của thân chủ.

- Thực hiện hoạt động đọc sách ngay tại buổi trị liệu: kết quả đưa ra

thân chủ có thể đọc được hơn 4 trang sách.

Trong tuần tới thân chủ lựa chọn thực hiện việc đọc sách như sau:

Ngày 1: đọc 5 trang của một cuốn truyện dễ đọc.

Ngày 2: đọc 7 trang sách của cuốn truyện trên

Ngày 3: đọc 10 trang cuốn truyện dễ đọc trên

Ngày 4: đọc 15 trang cuốn truyện dễ đọc trên

Ngày 5: đọc 20 trang của cuốn truyện dễ đọc trên

Ngày 6: đọc 25 trang của cuốn truyện dễ đọc trên.

Lưu ý: sau khi đọc xong thân chủ viết nhật kí về những gì mình hiểu được

cũng như tâm trạng của thân chủ như thế nào sau khi thực hiện hoạt động đó.

- Giao bài tập về nhà cho thân chủ: Thân chủ tiếp tục thực hiện hoạt

động gây hứng thú ở buổi trước đó và thực hiện thêm hoạt độn gây hứng thú đã

được bàn tới trong buổi này cùng với đó là bài tập chấm điểm cảm xúc của thân

chủ trước và sau khi thực hiện bài tập

- Thân chủ đánh giá sự hài lòng của thân chủ về buổi trị liệu thông qua

đánh giá sự hài lòng của mình về buổi làm việc. Cùng với đó nhà trị liệu nhắc lại

những gì mà thân chủ và nhà tham vấn đã thực hiện trong buổi trị liệu.

Thân chủ đánh giá trạng thái cảm xúc của bản thân trước khi đến trị liệu

đạt mức 6 điểm

Sau trị liệu thân chủ đánh giá 7.5 điểm

Kết quả ban đầu

(Lưu ý: Đây không phải là kết luận. Kết quả test chỉ có giá trị tham khảo).

- Thân chủ hiểu được việc trải nghiệm những hoạt động đặc biệt là

những hoạt động gây hứng thú có ảnh hưởng tích cực như thế nào đối với cảm

xúc cũng như vấn đề của thân chủ. Qua đó Thân chủ biết được một cách ứng

phó mới với vấn đề của mình.

Bài tập về nhà

- Bài tập về nhà: : Thân chủ thực hiện hoạt động đã chọn và chấm điểm

cảm xúc của mình trước và sau khi thực hiện bài tập

Mục tiêu buổi tiếp theo

-

Câu hỏi giám sát

Những thông tin khác

THAM VẤN - BIÊN BẢN LÀM VIỆC VỚI THÂN CHỦ

Thời gian: 9h 00’ ngày 18/08/2018. Độ dài của buổi tham vấn: 1h

Họ tên thân chủ: VNA. Cán bộ tham vấn: Nguyễn Đức Giang

Địa điểm tham vấn: Phòng Tham vấn tâm lý – Nhà bình yên

Hình thức tham vấn: Tham vấn trực tiếp.

Tình hình hiện tại của thân chủ

(phân biệt điều TC nói và nhận định của NTV)

- Trao đổi với thân chủ: thân chủ cảm thấy cảm xúc được cải thiện khi trải

nghiệm hoạt động hứng thú trước kia.

Mục tiêu

- Tham vấn cho thân chủ về vấn đề lo lắng của thân chủ khi thân chủ

chuẩn bị đi du học

- Áp dụng kĩ thuật thư giãn trong tiến trình trị liệu đối với thân chủ

Hoạt động

Hoạt động 1: Tham vấn với thân chủ về sự lo lắng của thân chủ khi thân chủ

chuẩn bị qua đất nước khác học tập.

- Nhà tham vấn để thân chủ vạch ra những thuận lợi cũng như khó khăn

của bản thân khi chuẩn bị sang đất nước khác du học.

- Với những khó khan mà thân chủ gặp phải nhà tâm lý khuyến khích thân

chủ sử dụng kĩ năng giải quyết vấn đề đã được học để đưa ra giải pháp cho bản thân.

Hoạt động 2: Thực hiện liệu pháp Thư giãn.

- Kiểm tra và thảo luận về bài tập về nhà của thân chủ. Khen ngợi và khích

lệ thân chủ thực hiện các hoạt động gây hứng thú kế tiếp đã được đặt ra trong buổi

trước.

- Giới thiệu cho thân chủ về một chiến lược mới giúp thân chủ giảm trầm

cảm: Liệu pháp thư giãn.

- Hướng dẫn thân chủ thực hiện bài tập thư giãn tưởng tượng.

Bài tập 1 cánh ray và chân nặng. Cánh tay và chân nặng: cho thân chủ ngồi ở

tư thế thoải mái, nhắm mắt và tưởng tượng cánh tay và chân của thân chủ đang

nặng. Tập trung đầu tiên vào cánh tay thuận nhắc thầm “tay phải nặng lên” làm từ

3- 6 lần, mỗi lần 30- 60 giây. Khi kết thúc, lắc vai hoặc lắc đầu, đây chính là sự xả

bỏ toàn thân để ra khỏi trạng thái đờ đẫn, rồi từ từ mở mắt. Sau đó đổi tay trái lặp

lại quá trình này. Chuyển qua chân phải rồi chân trái cũng làm như vậy. Cuối cùng

thư giãn với cả 2 tay, cả 2 chân dùng các mật lệnh sau:

“ cả 2 tay tôi nặng lên”

“ cả 2 chân tôi nặng lên”

“ Cả chân lẫn tay tôi đều nặng lên”

Bài tập 2 Cánh tay và chân ấm. nhà trị liệu hướng dẫn thân chủ chọn tư thế

ngồi thoải mái, tập trung vào nhịp thở “tôi biết tôi đang thở” “ hơi thở của tôi thật

bình thản và thư giãn” và quán tưởng cảm giác ấm nóng từ từ lan khắp cơ thể quá

trình ấy bắt đầu từ tay thuận như sau: “tay phải tôi ấm lên , tay trái tôi ấm lên, chân

phải tôi ấm lên, chân trái của tôi ấm lên, chân phải của tôi ấm lên, cả 2 bàn chân và

bàn tay của tôi cùng ấm dần lên, cảm giác ấm toàn bộ cơ thể , lan xuống vùng ngực,

vùng bụng,…” quá trình ấy được dừng lại và nhà tâm trị liệu hướng dẫn thân chủ

mở mắt từ từ và vẫn duy trì nhịp thở cho đến khi thân chủ mở mắt hoàn toàn.

- Giao bài tập về nhà: thân chủ tiếp tục thực hiện các hoạt động gây hứng

thú cho thân chủ mà buổi trước đó thân chủ đã đề ra cùng với đó là bài tập thực hiện

bài tập thư giãn và chấm điểm cảm xúc của bản thân trước và sau mỗi hoạt động

thân chủ đã thực hiện.

Kết thúc buổi tham vấn: cho thân chủ đánh giá sự hài lòng của bản thân sau

buổi trị liệu thông qua thang đánh giá cảm xúc thể hiện sự hài lòng của bản thân về

buổi trị liệu. Cùng với đó nhà trị liệu nhắc lại những gì mà thân chủ và nhà tham

vấn đã thực hiện trong buổi trị liệu

Thân chủ đánh giá trạng thái cảm xúc của bản thân trước khi đến trị liệu đạt

mức 6 điểm. Sau trị liệu thân chủ đánh giá 8 điểm

Kết quả ban đầu

(Lưu ý: Đây không phải là kết luận. Kết quả test chỉ có giá trị tham khảo).

- Thân chủ biết được một chiến lược mới

Bài tập về nhà

- Bài tập về nhà: : Thân chủ thực hiện hoạt động đã chọn và chấm điểm

cảm xúc của mình trước và sau khi thực hiện bài tập

Mục tiêu buổi tiếp theo

Câu hỏi giám sát

THAM VẤN - BIÊN BẢN LÀM VIỆC VỚI THÂN CHỦ

Thời gian: 9h 00’ ngày 21/08/2018. Độ dài của buổi tham vấn: 1h

Họ tên thân chủ: VNA. Cán bộ tham vấn: Nguyễn Đức Giang

Địa điểm tham vấn: Phòng Tham vấn tâm lý – Nhà bình yên

Hình thức tham vấn: Tham vấn trực tiếp.

Tình hình hiện tại của thân chủ

(phân biệt điều TC nói và nhận định của NTV)

- Trao đổi với thân chủ: thân chủ cảm thấy đỡ mệt mỏi và cảm giác đau đầu

không còn nhiều nữa. dễ đi vào giấc ngủ hơn khi thực hiện bài tập thư giãn.

Mục tiêu

- Áp dụng liệu pháp nhận thức: suy nghĩ – cảm xúc hợp lý với thân chủ.

Nhằm thay đổi những niềm tin sai lệch, tiêu cực của thân chủ trong các tình huống

thường ngày.

Hoạt động

Thay đổi nhận thức.

- Kiểm tra và thảo luận về bài tập về nhà.

- Giới thiệu cho thân chủ một chiến lược mới giúp thân chủ giảm trầm cảm

thông qua liệu pháp thay đổi suy nghĩ – cảm xúc.

- Hướng dẫn thân chủ thực hiện chiến lược mới thông qua ví dụ thực tế mà

thân chủ đã, đang trải nghiệm.

Ví du

Sự kiện cảm xúc/suy nghĩ tự Suy nghĩ thay thế

động

Mẹ nói không cố gắng Cảm thấy mình bị xúc Thực ra mẹ cũng chỉ lo

gì cả, suốt ngày nằm ì phạm, mẹ không hiểu lắng cho mình, mẹ nói

một chỗ cho mình, mẹ không như vậy là để mình cố

yêu thương mình gắng hoạt động nhiều

hơn để có thể thoạt ra

khỏi vấn đề của mình

nhanh hơn.

Bố mẹ không cho mình Nghĩ rằng bố mẹ không Bố mẹ chỉ là lo lắng

đi chơi về khuya tin mình, chắc mình cho mình, sợ mình đi

chẳng có chút niềm tin về đêm lại có con trai

nào ở bố mẹ, bố mẹ chỉ lêu lổng trêu ghẹo, mà

nghĩ mình là đứa hư về khuya không có ai

hỏng hay đi chơi khuya để nhờ giúp đỡ, bố mẹ

với những đứa bạn hư cũng chỉ là có ý tốt cho

mình thôi.

…. …. ….

- Giao bài tập về nhà cho thân chủ:

Kết thúc buổi tham vấn: cho thân chủ đánh giá sự hài lòng của bản thân sau

buổi trị liệu thông qua thang đánh giá cảm xúc thể hiện sự hài lòng của bản thân về

buổi trị liệu. Cùng với đó nhà trị liệu nhắc lại những gì mà thân chủ và nhà tham

vấn đã thực hiện trong buổi trị liệu.

Thân chủ đánh giá trạng thái cảm xúc của bản thân trước khi đến trị liệu đạt

mức 7 điểm

- Sau trị liệu thân chủ đánh giá 8 điểm

Kết quả ban đầu

(Lưu ý: Đây không phải là kết luận. Kết quả test chỉ có giá trị tham khảo).

- Thân chủ biết được một chiến lược mới trong việc ứng phó với nan đề

của mình

Bài tập về nhà

- Bài tập về nhà: thân chủ thực hiện bài tập thay đổi suy nghĩ cảm - xúc

mà nhà trị liệu đã hướng dẫn và thực hiện hoạt động chấm điểm cảm xúc trước và

sau khi thực hiện bài tập.

Mục tiêu buổi tiếp theo

Câu hỏi giám sát

Những thông tin khác