BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Trung Hiếu
NĂNG LỰC CẢM XÚC – XÃ HỘI CỦA HỌC SINH MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Trung Hiếu
NĂNG LỰC CẢM XÚC – XÃ HỘI CỦA HỌC SINH MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HUỲNH VĂN SƠN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả thu được trong đề
tài là trung thực, chưa từng được công bố ở đề tài khác.
Người nghiên cứu
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài này, người nghiên cứu xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân
thành đến thầy Huỳnh Văn Sơn, người đã hướng dẫn tận tình, tạo động lực và hỗ trợ
tôi hết mình trong suốt thời gian qua.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô và các em học sinh ở các trường THCS An
Nhơn Tây, THCS Quang Trung – Nguyễn Huệ, THCS Võ Trường Toản, THCS Đăng
Khoa vì đã hỗ trợ người nghiên cứu trong việc thu thập số liệu, thực hiện phỏng vấn.
Cuối cùng, người nghiên cứu cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô ở phòng Sau
đại học, các thầy cô trong khoa Tâm lý học, những người bạn, những anh chị đã ủng
hộ, giúp đỡ tôi khi thực hiện đề tài này. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bạn
Võ Nguyên Duy Ý vì đã bên cạnh và động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành đề tài bằng tất cả tâm huyết và năng lực của mình
nhưng không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế về mặt kiến thức. Vì vậy, tôi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các anh chị, các bạn để đề tài
được hoàn thiện tốt hơn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 04 năm 2018
Xin chân thành cám ơn!
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, hình vẽ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẢM XÚC – XÃ HỘI ............................. 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu về năng lực cảm xúc – xã hội .............................................................. 8
1.1.1. Những nghiên cứu về năng lực cảm xúc – xã hội ở nước ngoài ............................... 8
1.1.2. Những nghiên cứu về năng lực cảm xúc – xã hội ở trong nước ............................. 14
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh trung học cơ sở ....................... 17
1.2.1. Lý luận về năng lực cảm xúc – xã hội .................................................................... 17
1.2.2. Lý luận về năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS .................................... 33
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................................... 55
Chương 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẢM XÚC – XÃ HỘI CỦA HỌC SINH MỘT
SỐ TRƯỜNG THCS TẠI TP.HCM .................................................................................... 56
2.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu ....................................................................................... 56
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ......................................................................................... 57
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS ............... 66
2.3.1.Mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh ..................................................... 66
2.3.2.So sánh mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh trên các phương diện ..... 73
2.3.3.Thực trạng biểu hiện của năng lực cảm xúc – xã hội ở học sinh THCS .................. 77
2.4. Một số biện pháp phát triển năng lực cảm xúc – xã hội ở học sinh THCS ....................... 95
2.4.1.Cơ sở đề xuất biện pháp ........................................................................................... 95
2.4.2.Các nhóm biện pháp phát triển năng lực cảm xúc – xã hội ..................................... 97
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 106
PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 110
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Viết đầy đủ Viết tắt
1 Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM
2 Trung học cơ sở THCS
3 Điểm trung bình ĐTB
4 Độ lệch chuẩn ĐLC
5 Tần số TS
6 Phần trăm %
7 Số thứ tự Stt
Collaborative for Academic, Social, and
8 CASEL Emotional Learning – Tổ chức giáo dục năng
lực cảm xúc – xã hội tại trường học
9 SDQ Strengths and Difficulties Questionnaire
Social and Emotional Learning – Chương 10 SEL trình giáo dục năng lực cảm xúc – xã hội
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT KÍ HIỆU TÊN BẢNG TRANG
1 Bảng 1.1 Bốn mô hình năng lực cảm xúc – xã hội 28
Mẫu khảo sát xét theo trường, giới tính, khối lớp, hạnh 2 Bảng 2.1 55 kiểm, học lực
3 Bảng 2.2 Bảng tính điểm thang đo SDQ 58
Bảng tính điểm các yếu tố tác động trong thang đo
4 Bảng 2.3 60 SDQ
Bảng quy đổi mức độ năng lực cảm xúc – xã hội theo 5 Bảng 2.4 61 thang đo tự đánh giá SDQ
Bảng tính điểm các biểu hiện của năng lực cảm xúc – 6 Bảng 2.5 61 xã hội
Cách quy đổi điểm câu 1 đến câu 25 trong thang đo
7 Bảng 2.6 thực trạng biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của 63
học sinh THCS
8 Bảng 2.7 Mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS 66
Khảo sát tự nhận thức về những khó khăn của học sinh 9 Bảng 2.8 68 THCS theo thang đo SDQ
Khảo sát thời gian tồn tại những khó khăn ở học sinh 10 Bảng 2.9 69 THCS theo thang đo SDQ
Khảo sát mức độ ảnh hưởng của những khó khăn đến 11 Bảng 2.10 70 bản thân học sinh theo thang đo SDQ
Khảo sát mức độ ảnh hưởng của những khó khăn đến 12 Bảng 2.11 70 mọi người xung quanh theo thang đo SDQ
Khảo sát mức độ ảnh hưởng của những khó khăn đến
13 Bảng 2.12 cuộc sống thường ngày của học sinh THCS theo thang 71
đo SDQ
Bảng phân bố tần số mức độ năng lực cảm xúc – xã 14 Bảng 2.13 72 hội của học sinh THCS theo giới tính
15 Bảng 2.14 Bảng phân bố tần số mức độ năng lực cảm xúc – xã 73
hội của học sinh THCS theo trường
Bảng phân bố tần số mức độ năng lực cảm xúc – xã 16 Bảng 2.15 74 hội của học sinh THCS theo khối lớp
Bảng phân bố tần số mức độ năng lực cảm xúc – xã 17 Bảng 2.16 75 hội của học sinh THCS theo hạnh kiểm
Bảng phân bố tần số mức độ năng lực cảm xúc – xã 18 Bảng 2.17 76 hội của học sinh THCS theo học lực
So sánh các mặt biểu hiện của năng lực cảm xúc – xã 19 Bảng 2.18 76 hội ở học sinh THCS
Mức độ biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội ở mặt 20 Bảng 2.19 79 nhận thức bản thân của học sinh THCS
Mức độ biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội ở mặt 21 Bảng 2.20 82 làm chủ bản thân của học sinh THCS
Mức độ biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội ở mặt 22 Bảng 2.21 84 nhận thức xã hội của học sinh THCS
Mức độ biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội ở mặt 23 Bảng 2.22 86 làm chủ các mối quan hệ của học sinh THCS
Mức độ biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội ở mặt ra 24 Bảng 2.23 89 quyết định có trách nhiệm của học sinh THCS
Biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh 25 Bảng 2.24 90 THCS qua tình huống giả định 1
Biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh 26 Bảng 2.25 92 THCS qua tình huống giả định 2
Biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh 27 Bảng 2.26 92 THCS qua tình huống giả định 3
Biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh 28 Bảng 2.27 93 THCS qua tình huống giả định 4
Biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh 29 Bảng 2.28 94 THCS qua tình huống giả định 5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
TT 1 TRANG 47
2 TÊN BIỂU ĐỒ KÍ HIỆU Hình 1.1 Mô hình năng lực cảm xúc – xã hội Biểu đồ 2.1 Mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS 68
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước yêu cầu đổi mới của đất nước trong bối cảnh hiện nay, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011 - 2020 định hướng: “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi
mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục
đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin
học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã
hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã
hội học tập” [4]. Điều này cho thấy mối quan tâm của nước ta trong việc phát triển toàn
diện nhân cách học sinh, không chỉ chú trọng các năng lực học tập, tư duy mà còn cả
những năng lực xã hội, kỹ năng sống cần thiết cho sự phát triển của học sinh.
Tuy nhiên, thực tế hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, đặc biệt là ở bậc
Trung học cơ sở hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Theo báo cáo của Ban chỉ đạo Đề án
“Đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm trong lứa tuổi chưa thành
niên” của Bộ Công an, trong vòng 6 năm (2007 - 2013), cả nước đã xảy ra 63.600 vụ án
hình sự do trẻ vị thành niên gây ra, với 94.300 đối tượng là trẻ phạm tội, tăng gần 4.300
vụ án so với 6 năm trước đó, số tội phạm vị thành niên càng trẻ hóa. Trong tổng số 94.300
tội phạm vị thành niên nói trên, số trẻ dưới 14 tuổi phạm tội chiếm tới 13%, trẻ từ 14 đến
16 tuổi phạm tội chiếm tới 34.7%” [2]. Những con số trên cho thấy thực trạng đáng lo khi
tình hình phạm tội ở lứa tuổi vị thành niên đang ngày càng diễn biến phức tạp. Điều này
đòi hỏi các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục phải nỗ lực hơn nữa trong việc tìm hiểu
những nguyên nhân sâu xa của vấn đề, từ đó đề ra những biện pháp tác động phù hợp,
điều chỉnh nhận thức, hành vi lệch chuẩn và nâng cao những năng lực, kỹ năng cần thiết
cho các em khi phải đối mặt với những mâu thuẫn, áp lực, khó khăn trong cuộc sống.
2
Năng lực cảm xúc – xã hội trở thành một lĩnh vực nhận được nhiều sự quan tâm
nghiên cứu từ các nhà khoa học nhằm tìm hiểu những năng lực xã hội cần có trong trí tuệ
cảm xúc. Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát
triển của học sinh. Nhiều nghiên cứu cho thấy việc phát triển năng lực cảm xúc – xã hội
giúp học sinh học cách nhận biết và quản lý cảm xúc của mình, quan tâm đến người khác,
ra quyết định đúng đắn, cư xử một cách có đạo đức và trách nhiệm, phát triển những mối
quan hệ tích cực và tránh được những hành vi tiêu cực, lệch chuẩn [25].
Năng lực cảm xúc – xã hội được hình thành trong những năm đầu của cuộc đời và tiếp
tục phát triển cho đến khi trưởng thành. Đặc biệt, ở lứa tuổi thiếu niên, các em phải đối
mặt với những biến đổi lớn về mặt tâm - sinh lý, cùng với đó là sự phát triển ở các mặt
nhận thức, tình cảm và ý chí khiến giai đoạn này trở nên đặc biệt quan trọng và diễn biến
phức tạp [17]. Giai đoạn thiếu niên mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức to lớn cho
hoạt động giáo dục để phát triển các năng lực cần thiết cho các em. Nếu gia đình, nhà
trường có những tác động đúng mực, kích thích sự lĩnh hội và phát triển các năng lực cảm
xúc – xã hội, sẽ khiến các em trở nên tích cực hơn trong nhận thức và hành vi, dễ dàng
vượt qua được những thách thức, khủng hoảng trong giai đoạn lứa tuổi đầy biến động và
thành công trong cuộc sống sau này.
Hiện nay, ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc và ứng dụng
của nó trong các lĩnh vực, thế nhưng hầu như chưa có hoặc có rất ít các đề tài đi sâu vào
nghiên cứu năng lực cảm xúc – xã hội. Việc trả lời cho câu hỏi thực trạng năng lực cảm
xúc xã hội của học sinh trung học cở sở như thế nào, đâu là nguyên nhân hay các yếu tố
tác động đến thực trạng này và định hướng phát triển năng lực này cho học sinh trung học
cơ sở ra sao, là nhiệm vụ khá lý thú và đầy thách thức.
Xuất phát từ những cơ sở trên, người nghiên cứu tiến hành thực hiện đề tài: “Năng lực
cảm xúc – xã hội của học sinh một số trường trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí
Minh”.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh một số trường THCS
tại TP.HCM. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển năng lực cảm xúc –
xã hội cho học sinh THCS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Học sinh một số trường THCS tại TP.HCM.
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS tại TP.HCM.
4. Các giả thuyết nghiên cứu
Năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS ở mức trung bình, các mặt biểu hiện
của năng lực này chưa đồng đều. Có sự khác nhau về mức độ biểu hiện năng lực cảm xúc
– xã hội trên bình diện giới tính và khối lớp.
5. Giới hạn đề tài
- Về không gian: 4 trường THCS tại TP.HCM.
- Về thời gian: năm 2016 - 2017.
- Về nội dung: Chỉ tập trung nghiên cứu về năng lực cảm xúc – xã hội như là một năng
lực cụ thể trong trí tuệ cảm xúc của học sinh THCS. Việc đánh giá biểu hiện năng lực
cảm xúc – xã hội chỉ tập trung vào một số biểu hiện cơ bản của năng lực này thông
qua công cụ đo mà chưa quan tâm đến tất cả biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của
học sinh THCS.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về: năng lực, cảm xúc, trí tuệ cảm xúc, năng lực cảm xúc –
xã hội, đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS…;
- Xác định thực trạng năng lực cảm xúc – xã hội; biểu hiện của năng lực này ở học sinh
một số trường THCS tại TP.HCM; Từ đó, đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển
năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
4
7.1.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu như sách, tạp chí, các công trình nghiên cứu
trong nước và ngoài nước, các bài viết khoa học… nhằm thu thập những thông tin có liên
quan đến đề tài. Từ đó, khái quát hóa, hệ thống hóa những thông tin thu được thành cơ sở
lý luận để tiến hành định hướng cụ thể nội dung nghiên cứu, làm cơ sở để thiết kế các
công cụ nghiên cứu.
7.1.2. Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề về trí tuệ cảm xúc, năng lực cảm xúc – xã hội
trong và ngoài nước.
Tìm hiểu khái niệm về năng lực, trí tuệ cảm xúc, năng lực cảm xúc – xã hội, đặc điểm
tâm lý lứa tuổi học sinh THCS.
7.1.3. Cách thức tiến hành
Tìm kiếm tài liệu tại các thư viện như: thư viện Quốc gia, thư viện Khoa học xã hội,
thư viện Tổng hợp, thư viện điện tử, website, kho tư liệu… về lĩnh vực tâm lý học, giáo
dục học,...
Dịch thuật tài liệu, chọn lọc, hệ thống hóa, khái quát hóa thông tin, xây dựng khung lý
thuyết nghiên cứu và cơ sở lý luận theo khung định hướng.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (dựa trên thang mẫu)
7.2.1.1. Mục đích nghiên cứu
Phương pháp này dùng để tìm hiểu thực trạng biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của
học sinh THCS thông qua đánh giá của học sinh THCS khi thực hiện bảng khảo sát.
7.2.1.2. Mô tả công cụ
5
Thiết kế công cụ khảo sát cho học sinh gồm các nội dung chính như sau:
- Phần 1: Hướng dẫn thực hiện và thông tin cá nhân;
- Phần 2: Các câu hỏi tìm hiểu thực trạng biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của học
sinh THCS theo đánh giá của khách thể.
7.2.1.3. Quy trình thiết kế công cụ
Dựa trên khái niệm về năng lực cảm xúc – xã hội, đặc điểm, biểu hiện của nhóm năng
lực này ở lứa tuổi THCS để xác định các mặt cần khảo sát và những nội dung cần khảo
sát trong từng mặt.
Thiết kế thành các câu hỏi cụ thể, phản ánh được nội dung cần khảo sát.
Khảo sát thử trên 60 học sinh một số trường THCS tại TP.HCM.
Chỉnh sửa bảng hỏi:
- Đánh giá và chỉnh sửa những câu có vấn đề (câu tối nghĩa, câu quá khó, câu quá dễ…)
- Dùng biện pháp phân tích yếu tố (factor analysic) để phân tích giá trị về mặt nội dung,
điều chỉnh hoặc bổ sung dựa vào các câu hỏi ở bảng hỏi - thang đo để đảm bảo giá trị
nội dung và giá trị đại diện.
Hoàn chỉnh công cụ và tiến hành khảo sát chính thức trên giáo viên và học sinh của
một số trường THCS tại TP.HCM.
7.2.1.4. Nguyên tắc thiết kế
Đảm bảo giá trị về mặt nội dung
Đáng tin cậy về mặt thống kê
6
Sử dụng các hình thức câu hỏi sao cho phù hợp với nội dung nghiên cứu và phù hợp
với đặc điểm của khách thể nghiên cứu cũng như các điều kiện có liên quan để tiến hành
nghiên cứu.
7.2.1.5. Cách đánh giá kết quả
Sử dụng thống kê tần số để phân tích thực trạng biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội
của học sinh THCS.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
7.2.2.1. Mục đích nghiên cứu
Phương pháp này là phương pháp bổ trợ được sử dụng để thu thập thêm dữ liệu về
thực trạng biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS, từ đó:
- Bổ sung thêm thông tin để góp phần làm sáng tỏ kết quả khảo sát
- Bổ sung thêm thông tin để góp phần làm cơ sở cho các biện pháp đề xuất
7.2.2.2. Cách thức tiến hành
Sau khi thu số liệu và xử lí thống kê toán học, tiến hành phỏng vấn giáo viên và học
sinh dựa theo bảng phỏng vấn đã soạn sẵn.
7.2.2.3. Phương tiện hỗ trợ trong quá trình phỏng vấn
Bảng câu hỏi phỏng vấn. Bảng ghi chép kết quả phỏng vấn.
7.2.3. Phương pháp sử dụng các tình huống
7.2.3.1. Mục đích nghiên cứu
Phương pháp này là phương pháp bổ trợ được sử dụng để thu thập thêm dữ liệu từ
việc xử lý những tình huống khác nhau biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh
THCS nhằm:
7
Bổ sung thêm thông tin để góp phần làm sáng tỏ kết quả khảo sát thực trạng biểu hiện
năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS;
Kiểm chứng kết quả đánh giá biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS
sau khi thực hiện bài đánh giá.
7.2.3.2. Cách thức tiến hành
Người nghiên cứu tiến quan sát và đánh giá trực tiếp những biểu hiện năng lực cảm
xúc – xã hội của học sinh THCS thông qua các tình huống được xây dựng theo mục tiêu.
7.3. Phương pháp toán thống kê
7.3.1. Mục đích nghiên cứu
Xử lý các kết quả định lượng thu được từ khảo sát nhằm làm cơ sở để biện luận kết
quả nghiên cứu.
7.3.2. Nội dung nghiên cứu
Thống kê mô tả: tính tổng, tần số, tỷ lệ phần trăm.
So sánh kết quả giữa các nhóm khách thể, các mặt khác nhau trong cùng một chỉ báo
nghiên cứu.
7.2.4. Cách thức tiến hành
Sử dụng công cụ SPSS 16.0 để xử lý các dữ kiện thu được phục vụ cho việc phân tích
số liệu trong quá trình nghiên cứu.
8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẢM XÚC – XÃ HỘI
1.1. Lịch sử nghiên cứu về năng lực cảm xúc – xã hội
1.1.1. Những nghiên cứu về năng lực cảm xúc – xã hội ở nước ngoài
Lĩnh vực năng lực cảm xúc – xã hội được phát triển từ những nghiên cứu ban đầu về
trí tuệ cảm xúc vào những năm cuối thế kỷ XX. Từ đó đến nay, năng lực cảm xúc – xã hội
vẫn tiếp tục được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, ứng dụng nhiều trong hoạt động
giáo dục để phát triển năng lực này cho học sinh. Có thể tổng hợp lịch sử nghiên cứu năng
lực này thành ba nhóm cơ bản sau:
Nhóm 1: Những nghiên cứu ban đầu về thuật ngữ năng lực cảm xúc – xã hội
- Vào những năm 1980 và 1990, trong những báo cáo khoa học, Howard Gardner,
Peter Salovey, và John D. Mayer đã lập luận rằng các phép đo thông minh truyền thống -
thường chỉ tập trung vào khả năng thông thạo các kỹ năng toán học và ngôn ngữ - không
đánh giá được những năng khiếu quan trọng không kém của con người trong các lĩnh vực
khác [36].
- Năm 1983, Gardner xuất bản quyển sách “Mô hình nhận thức: Lý thuyết về trí
thông minh đa dạng”, đã xác định được tám lĩnh vực con người có thể có những khả năng
đặc biệt: logic - toán học, ngôn ngữ, âm nhạc, không gian, thân thể - vận động, nội nhân
cách, liên nhân cách và tự nhiên. Gardner cho rằng trong tám lĩnh vực trên, ở một cá nhân
luôn có sự pha trộn độc đáo giữa các khả năng để cùng nhau hỗ trợ phát triển kỹ năng và
giải quyết vấn đề.
- Nghiên cứu của Wang, Haertel, và Walberg (1997) đã kiểm tra các biến số trong
hoạt động giảng dạy và ảnh hưởng của chúng đến việc học tập của học sinh. Kết quả cho
thấy những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất chính là cảm xúc và xã hội, như: động cơ, khả
năng tự điều chỉnh cảm xúc, tự điều khiển thực hiện kế hoạch; ngoài ra còn có các yếu tố
quan trọng khác liên quan đến cảm xúc – xã hội như chất lượng tương tác giữa giáo viên
và học sinh, môi trường lớp học… [31].
9
- Trung tâm Thống kê Quốc gia về Giáo dục (National Center for Education
Statistics) (2002) đã phát hiện ra rằng các lý do khiến học sinh bỏ học thường liên quan
đến các yếu tố cảm xúc – xã hội, bao gồm việc không hòa hợp với giáo viên hoặc bạn
- Trong những nghiên cứu của mình, Greenberg và cộng sự (2003) đề xuất yêu cầu
học, cảm thấy bị bỏ rơi, không cảm thấy an toàn khi ở trường học…
trường học nên đặc biệt lưu ý trong việc nâng cao sức khoẻ tinh thần cho học sinh vì các
số liệu thống kê đã chứng minh rối loạn tâm thần suốt đời thường bắt đầu từ tuổi 14, thực
trạng này ảnh hưởng đến khoảng 7.5 triệu trẻ em. Tuy nhiên, thực tế dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ tinh thần lúc bấy giờ ở các trường học vẫn còn một số tồn tại. Thứ nhất, các
trường học thường cố tỏ ra tích cực ban đầu và thường không quan tâm đến vấn đề chăm
sóc sức khỏe tinh thần cho đến khi trẻ em bị nhận diện phải đưa đi giáo dục đặc biệt hoặc
chịu trách nhiệm trước tòa án mới lo lắng xử lý sự cố. Thứ hai, các trường học bị giới hạn
trong nguồn lực của họ để đáp ứng nhu cầu của tất cả các học sinh cần chăm sóc sức khoẻ
tinh thần. Thứ ba, các dịch vụ trường học có thể không được phối hợp tốt, một số dịch vụ
hiện tại bị cô lập, hoặc phải phụ thuộc theo từng giai đoạn. Cuối cùng, có rất ít thông tin
về các biện pháp phòng ngừa, can thiệp được thực hiện trong trường học và chúng thường
khác so với tư vấn giáo dục tổng quát do nhân viên tư vấn, chuyên viên tâm lý học đường
hoặc nhân viên công tác xã hội thực hiện. Những loại can thiệp này thường không liên
quan đến các kết quả khác có ý nghĩa đối với trường học, dẫn đến những khó khăn trong
việc báo cáo và giải thích kết quả (Greenberg và cộng sự, 2003) [31].
- Những nghiên cứu trên khiến các nhà giáo dục ngày càng nhận ra rằng thành công
của học sinh trong cuộc sống đòi hỏi nhiều hơn việc chỉ vượt qua các bài kiểm tra và có
được kiến thức phổ thông. Giáo dục cũng phải bao gồm các kỹ năng cảm xúc – xã hội cho
phép học sinh đương đầu hiệu quả với những thách thức mà cuộc sống đem lại
(Buchanan, Gueldner, Tran, & Merrell, 2009) [31]. Rõ ràng, hướng nghiên cứu này cho
thấy các kỹ năng cảm xúc – xã hội hay năng lực cảm xúc – xã hội được quan tâm ở góc
nhìn khái quát và nó là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của con
người hay của người học sinh nói riêng.
10
- Từ những năm 1994, dựa trên các nghiên cứu về lợi ích của việc học tập cảm xúc –
Nhóm 2: Những nghiên cứu về mô hình năng lực cảm xúc – xã hội
xã hội đối với sự thành công, sức khoẻ, hạnh phúc, mối quan hệ bạn bè và gia đình… tổ
chức CASEL (Collaborative for Academic, Social, and Emotional Learning) đã xác định
năm yếu tố về nhận thức, cảm xúc và hành vi cấu thành nên năng lực cảm xúc xã hội, bao
gồm: Nhận thức bản thân (self-awareness); Làm chủ bản thân (self-management); Ra
quyết định có trách nhiệm (responsible decision making); Nhận thức xã hội (social
awareness); Làm chủ các mối quan hệ (relationship skills) [34]. Có thể nói ý tưởng này là
một khởi thủy quan trọng để các nghiên cứu về sau của năng lực cảm xúc – xã hội được
phổ biến và khai thác.
- Năm 2012, trung tâm nghiên cứu CCSR (Chicago Consortium on Chicago School
Research) của trường đại học Chicago đã xuất bản kết quả của nghiên cứu tổng quan mô
tả vai trò của các yếu tố “không nhận thức” (không bao gồm nhận thức như hành vi, kỹ
năng, thái độ) đối với thành tích học tập trên lớp học của học sinh. Cụ thể, CCSR quan
tâm đến việc xác định các yếu tố “không nhận thức dễ uốn nắn”, đó là các kỹ năng có thể
học được hoặc được rèn luyện, trái với các đặc điểm cố hữu, cứng nhắc khác của nhân
cách. Từ đó, CCSR xác định 5 yếu tố “không nhận thức”, đó là những yếu tố được chứng
minh có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động trường học và có thể được
thúc đẩy thông qua các phương pháp và môi trường hướng dẫn đúng đắn: Hành vi học
tập; Tinh thần học tập; Chiến lược học tập; Kiên trì trong học tập; Kỹ năng xã hội…
- Tổ chức Every Hour Counts (2014) xây dựng mô hình năng lực cảm xúc – xã hội
như một tiêu chí đánh giá kết quả tác động của các chương trình cho thanh thiếu niên.
Trong quá trình phát triển mô hình, Every Hour Counts đã xem xét các kết quả nghiên
cứu liên quan để xác định một tập hợp các kỹ năng giáo dục, xã hội và cảm xúc quan
trọng nhất có thể dẫn đến thành công của học sinh. Họ đã xác định được ba yếu tố chính
trong năng lực cảm xúc – xã hội: Gắn kết tích cực, phát triển các kỹ năng và niềm tin tích
cực và cam kết học vấn cao. Có thể nói đây cũng là một thành quả nghiên cứu khá quan
trọng đóng góp cho việc nghiên cứu ban đầu về năng lực cảm xúc – xã hội.
11
- Vào tháng 1 năm 2014, diễn đàn đầu tư cho thanh niên (The Forum for Youth
Investment) xuất bản tài liệu hướng dẫn để giúp học sinh so sánh và lựa chọn các công cụ
đánh giá kỹ năng cảm xúc – xã hội, thái độ và hành vi mà diễn đàn đã xác định là có đóng
góp vào kết quả lâu dài của học sinh. Diễn đàn đã xem xét mô hình do CASEL phát triển,
mô hình của 21st Century Learning và của Bộ Lao động Hoa Kỳ để xác định các cấu trúc
của mô hình năng lực cảm xúc – xã hội gồm: Kỹ năng giao tiếp; Các mối quan hệ và hợp
tác; Tư duy phê phán và ra quyết định; Sáng kiến và tự định hướng [38].
Có thể nhận thấy các nghiên cứu xoay quanh vấn đề về mô hình năng lực cảm xúc –
xã hội đã làm rõ vấn đề lý luận ban đầu về mô hình năng lực cảm xúc – xã hội theo định
hướng phát triển năng lực của con người thông qua hoạt động giáo dục, rèn luyện. Đây là
cơ sở khá quan trọng cho các nghiên cứu về năng lực cảm xúc – xã hội phát triển.
c. Nhóm 3: Những nghiên cứu về vai trò và ứng dụng của năng lực cảm xúc – xã hội
- Năm 1994, D. Goleman, Eillen Rockefeller cùng các cộng sự xây dựng một
chương trình kết hợp việc giáo dục cảm xúc – xã hội và học thuật (The Collaborative for
Academic, Social, and Emotinal Learning - CASEL). Từ đó đến nay, chương trình giáo
dục cảm xúc – xã hội của CASEL luôn được phát triển, nghiên cứu, chứng minh với
những tác động tích cực, giúp cho học sinh ở nhiều độ tuổi khác nhau và được ứng dụng
rộng rãi ở nhiều quốc gia khác nhau ở những mức độ khác nhau.
- Durlak và Wells (1997) tiến hành một phân tích tổng hợp 177 trường hợp can
thiệp, giáo dục năng lực cảm xúc – xã hội và nhận thấy rằng các chương trình thực hiện
trong các trường học cho kết quả tích cực, chẳng hạn như giảm đáng kể các vấn đề về
hành vi và phát triển năng lực cảm xúc – xã hội. Cụ thể, giảm thiểu các triệu chứng bên
ngoài và bên trong được tìm thấy trong nhiều chương trình khác cũng như tăng cường
hiệu quả học tập (các bài kiểm tra và thành tích học tập), với kết quả được duy trì trong
các nghiên cứu tiếp theo. Các tác động tích cực đáng kể đã được chứng minh (mức độ ảnh
hưởng ES có thể từ 0.24 đến 0.93). Số liệu phân tích cho thấy số học sinh tham gia
chương trình can thiệp ban đầu đã vượt qua học sinh trong nhóm đối chứng từ 59 đến
82% về nhiều mặt [26].
12
- “Một số trường học do dự tham gia vào các chương trình giáo dục cảm xúc – xã
hội khi nhiều trường ngày nay đang phải đối mặt với áp lực cải thiện điểm số cho học
sinh. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã cho thấy, việc phát triển năng lực cảm xúc – xã hội
trong các trường học có thể hỗ trợ thành tích học tập cho học sinh” - Brackett (2009).
Ngoài ra, tác giả đã chứng minh rằng ở các trường học có giảm bớt hành vi có vấn đề,
tăng thành tích học tập và chất lượng các mối quan hệ khi áp dụng chương trình giáo dục
năng lực cảm xúc – xã hội. Các kết quả cũng cho thấy trẻ em và thanh thiếu niên có kỹ
năng cảm xúc – xã hội thường có nhiều “mối quan hệ tích cực, giảm nguy cơ tham gia
vào các hành vi như sử dụng ma túy và rượu bia, giảm các triệu chứng liên quan đến cảm
xúc và học tập tốt hơn” (p. 335, Brackett và cộng sự, 2009). Hơn nữa, các giáo viên cũng
nhận thấy những học sinh có năng lực cảm xúc – xã hội phát triển thường biểu hiện tích
cực hơn trong cuộc sống, hành vi, tình cảm với ít triệu chứng lo lắng và trầm cảm [26].
- Nhóm nghiên cứu phòng chống các vấn đề về hành vi (Conduct Problems
Prevention Research Group) (2010) đã đánh giá tác động của chương trình giáo dục năng
lực cảm xúc – xã hội trong nhiều năm và cho thấy có sự giảm bớt tính hung hăng và gia
tăng hành vi tích cực xã hội theo báo cáo của các giáo viên và đồng nghiệp, cũng như
thành tích học tập được cải thiện đáng kể sau một thời gian thụ hưởng. Nghiên cứu này
thực hiện với 2937 học sinh từ lớp 1 đến lớp 3 cho kết luận rằng, khi được thực hiện tốt,
một chương trình giáo dục năng lực cảm xúc – xã hội trong nhiều năm có thể ngăn chặn
được tỷ lệ hiếu chiến, gia tăng năng lực xã hội và tăng cường sự tham gia học tập ở những
năm tiểu học. Trong năm thứ ba thực hiện, học sinh trong nhóm thực nghiệm đã giảm bớt
các hành vi có vấn đề đáng kể so với các em trong nhóm đối chứng (p <.001). Kết quả
cũng cho thấy những học sinh ban đầu có biểu hiện hành vi hung dữ và chống đối, sau khi
được can thiệp đã trở nên tích cực hơn (p <0.001, ES = 0.24). Phản hồi từ các giáo viên
cho thấy những học sinh nam trong nhóm đối chứng có mức độ hành vi hung hăng (p
<0.001, ES = 0.20) và tăng động cao hơn (p <0.05, ES = 0.12) so với các em trong nhóm
thực nghiệm [29]. Đây là một trong những luận cứ rất quan trọng góp phần làm cho việc
13
ứng dụng các kinh nghiệm thành công của chương trình giáo dục năng lực cảm xúc – xã
hội có những triển vọng đáng kể.
- Trong một nghiên cứu gần đây, Durlak, Weissberg, Dymnicki, Taylor và
Schellinger (2011) đã điều tra tác động của các chương trình giáo dục năng lực cảm xúc –
xã hội ở trường tiểu học dựa trên một loạt các kết quả đạt được của học sinh. Các nhà
nghiên cứu đã đặc biệt quan tâm đến sáu kết quả của học sinh về: kỹ năng cảm xúc – xã
hội, thái độ đối với bản thân và người khác, hành vi xã hội tích cực, kiểm soát hành vi,
căng thẳng tinh thần, kết quả học tập. Các nghiên cứu từ ngày 1 tháng 1 năm 1970 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2007 đã được tổng hợp, với một mẫu gồm 213 nghiên cứu với
270034 sinh viên. Kết quả cho thấy cả sáu tiêu chí xác định ban đầu đều được cải thiện.
Học sinh thể hiện sự phát triển các kỹ năng cảm xúc – xã hội (ES = 0.57), cải thiện thái
độ đối với bản thân và những người khác (ES = 0.23), thể hiện hành vi xã hội tích cực
(ES = 0.24), các vấn đề về hành vi thấp hơn (ES = 0.22), giảm mức độ căng thẳng tinh
thần (ES = 0.24), và điểm học vấn cao hơn (ES = 0.27), so với những học sinh không
tham gia vào chương trình giáo dục năng lực cảm xúc – xã hội.
- Một phát hiện quan trọng khác từ nghiên cứu trên là việc thực hiện tốt các chương
trình giáo dục năng lực cảm xúc – xã hội của nhân viên nhà trường so với nhân viên ngoài
trường học. Các can thiệp do nhân viên nhà trường thực hiện dẫn đến kết quả tích cực trên
tất cả sáu kết quả của học sinh, trong khi các can thiệp do nhân viên ngoài trường thực
hiện chỉ có tác động tích cực qua ba kết quả của học sinh (kỹ năng cảm xúc - xã hội,
hành vi xã hội tích cực và giảm thiểu các vấn đề về hành vi). Kết quả cho thấy trường học
ở các cấp (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) có khả năng thực hiện các
chương trình giáo dục năng lực cảm xúc – xã hội mà không phải thuê nhân viên bên
ngoài. Thêm vào đó, lợi ích của việc sử dụng nhân viên nhà trường có thể thấy được
chính là cải thiện thái độ đối với bản thân và những người khác, giảm mức độ căng thẳng
tinh thần và điểm học vấn được cải thiện đáng kể [26].
- Bên cạnh các nghiên cứu để phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh,
Karalyn M. Tom (2012) lại quan tâm đến năng lực này ở người giáo viên thông qua
14
những hoạt động sư phạm như quản lý lớp học, xây dựng mối quan hệ tích cực với học
sinh và giải quyết những vấn đề khác trong cuộc sống. Nhận thấy tầm quan trọng của
năng lực cảm xúc – xã hội, ông đã đề xuất phát triển một thang đo để đánh giá năng lực
này ở người giáo viên, góp phần ứng dụng trong các mục đích nghiên cứu cũng như tuyển
dụng [31].
Từ những trích dẫn trên, có thể thấy thuật ngữ năng lực cảm xúc – xã hội đã luôn nhận
được sự quan tâm và nghiên cứu từ các nhà khoa học trên thế giới với những ứng dụng
mạnh mẽ của năng lực này trong cuộc sống, đặc biệt là trong công tác giáo dục học sinh.
Những cơ sở ban đầu này là những định hướng cho việc ứng dụng phát triển năng lực
cảm xúc – xã hội cũng như giáo dục năng lực cảm xúc – xã hội cho con người nói chung
và học sinh trung học cơ sở nói riêng. Những kinh nghiệm này cần thiết để có thể xem xét
nhằm tiến hành nghiên cứu ở Việt Nam theo diễn trình.
1.1.2. Những nghiên cứu về năng lực cảm xúc – xã hội ở trong nước
Ở Việt Nam, năng lực cảm xúc – xã hội vẫn còn là một lĩnh vực khá mới mẻ, chủ yếu
được biết đến thông qua các tài liệu, bài viết dịch từ các công trình nghiên cứu ở nước
ngoài. Có thể nói gần như năng lực cảm xúc – xã hội chưa được nghiên cứu khoa học một
cách bài bản ở Việt nam thông qua các đề tài nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên, ở một lĩnh vực rộng hơn là trí tuệ cảm xúc, trong khoảng 10 năm trở lại đây
đã bắt đầu có những công trình nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau và đạt được những
bước tiến nhất định. Nếu xem xét năng lực cảm xúc – xã hội là thành phần dựa trên hay
có mối quan hệ với trí tuệ cảm xúc thì các nghiên cứu có liên quan này đã được quan tâm
ở nhiều góc nhìn.
- Ở Việt Nam, thuật ngữ “Trí tuệ cảm xúc” lần đầu tiên được tác giả Nguyễn Huy
Tú đăng tải trên Tạp chí Tâm lý học số 6, tháng 12 năm 2000 với tiêu đề: “Trí tuệ cảm
xúc - bản chất và phương pháp chẩn đoán”.Thuật ngữ “Trí tuệ cảm xúc” được Nguyễn
Huy Tú Việt hóa từ “Emotional Intelligence” trong tiếng Anh và “Emotionale Intelligenz”
15
trong tiếng Đức [20]. Đây là thuật ngữ nhận được sự đồng thuận của nhiều nhà nghiên
cứu như: Trần Trọng Thủy, Lê Đức Phúc, Nguyễn Công Khanh, Trần Kiều…
- Trong đề tài cấp nhà nước mã số KX - 05 - 06 do Phạm Minh Hạc chủ nhiệm đã
xác định trí tuệ cảm xúc là một trong ba thành tố của trí tuệ, gồm trí thông minh, trí tuệ
cảm xúc và trí sáng tạo. Trong đề tài này, các tác giả Trần Trọng Thủy, Lê Đức Phúc,
Nguyễn Huy Tú, Nguyễn Công Khanh đã tiến hành thích ứng bộ công cụ MSCEIT
(Mayer Salovey Caruso Emotional Intelligence Test) và sử dụng bộ công cụ này để đo
lường các chỉ số trí tuệ cảm xúc trên 3741 học sinh phổ thông, sinh viên, người lao động
trẻ Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kết quả nghiên
cứu này đã đặt nền móng cho nhiều nghiên cứu có liên quan về trí tuệ cảm xúc trên nhiều
nhóm khách thể khác nhau.
- Năm 2004, tác giả Dương Thị Hoàng Yến đã tìm hiểu trí tuệ cảm xúc của giáo viên
chủ nhiệm các lớp tiểu học Hà Nội trong khuôn khổ luận văn Thạc sỹ Tâm lý học được
thực hiện tại trường ĐHSP Hà Nội. Năm 2010, tác giả đã phát triển thành Luận án tiến sỹ
Tâm lý học thực hiện tại Viện Tâm lý học, Viện khoa học xã hội Việt Nam. Nghiên cứu
của tác giả cho thấy những giáo viên có trí tuệ cảm xúc cao thường có nhiều thành công
hơn trong hoạt động chủ nhiệm và không có sự khác biệt ý nghĩa giữa trí thông minh (IQ)
so với trí tuệ cảm xúc (EQ). Ngoài ra, trong phạm vi đề tài, tác giả đã thực nghiệm thành
công các biện pháp tác động nhằm nâng cao trí tuệ cảm xúc cho giáo viên tiểu học [21].
- Trên các tạp chí Tâm lý học năm 2008, tác giả Dương Thị Hoàng Yến cũng đã xây
dựng qui trình phát triển trí tuệ cảm xúc của cá nhân dựa trên mô hình trí tuệ cảm xúc
thuần năng lực EI của J. Mayer và P. Salovey và mô hình EI của D. Caruso. Những công
trình nghiên cứu của tác giả có khả năng ứng dụng cao trong việc xây dựng các biện pháp
giúp cá nhân phát triển trí tuệ cảm xúc. Trong phạm vi các bài viết, Dương Thị Hoàng
Yến cũng đánh giá cao việc xây dựng nội dung phát triển trí tuệ cảm xúc trong trường học
và coi đó như là “sứ mệnh mới của nhà trường hiện đại” [21].
- Cùng với hướng nghiên cứu này, năm 2005, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
của trường Đại học Sư phạm Hà Nội do tác giả Trần Trọng Thủy chủ nhiệm đã sử dụng
16
công cụ trắc nghiệm để đo chỉ số trí tuệ cảm xúc của sinh viên: Đại học Sư phạm Hà nội
và Đại học Sư phạm Thái nguyên. Bộ công cụ được nhiều tác giả khác sử dụng trong quá
trình nghiên cứu mức độ biểu hiện trí tuệ cảm xúc của các nhóm khách thể khác nhau.
Đây là một thành tựu đáng trân trọng cho thấy việc phát triển năng lực trí tuệ cảm xúc
trong đó có năng lực cảm xúc – xã hội trở thành một hướng nghiên cứu mới ở Việt Nam.
- Cũng có thể đề cập đến tác giả Nguyễn Thị Hiền nghiên cứu ảnh hưởng của trí tuệ
cảm xúc đến việc hình thành kỹ năng làm công tác chủ nhiệm lớp của sinh viên vào năm
2007. Trong kết quả nghiên cứu của mình, tác giả kết luận: “những sinh viên có chỉ số trí
tuệ cảm xúc cao hơn là những sinh viên thành công hơn trong việc hình thành kỹ năng
làm công tác chủ nhiệm lớp”. Ngay sau đó, năm 2008, tác giả Đỗ Thị Hiền đã nghiên cứu
mức độ biểu hiện trí tuệ cảm xúc của sinh viên trường ĐH Công nghiệp Hà Nội, trong đó
tác giả đã đề cập đến bản chất của trí tuệ cảm xúc và cho rằng: Trí tuệ cảm xúc là một cấu
trúc phức hợp của nhiều năng lực khác nhau liên quan đến lĩnh vực cảm xúc; Trí tuệ cảm
xúc có biên độ rộng hơn trí thông minh và dễ thay đổi hơn trí thông minh; trí tuệ cảm xúc
là một dạng siêu trí tuệ, siêu năng lực. Trong đề tài này tác giả cũng đã nêu ra các bước
giúp cá nhân nâng cao trí tuệ cảm xúc.
- Năm 2010, tác giả Võ Hoàng Anh Thư đã nghiên cứu trí tuệ cảm xúc của học sinh
Trung học phổ thông thành phố Bảo Lộc trong khuôn khổ Luận văn thạc sĩ Tâm lý học
thực hiện tại trường Đại học Sư phạm TP.HCM trong đó tác giả đã tiến hành thực nghiệm
một số biện pháp tác động sư phạm nhằm nâng cao mức độ trí tuệ cảm xúc cho học sinh
trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Bảo Lộc - Lâm Đồng. Đây cũng là biểu hiện
bắt nhịp của các học viên Cao học, các nhà nghiên cứu trẻ ở Việt Nam theo diễn tiến
nghiên cứu về Tâm lý học trên thế giới [16].
- Năm 2010, tác giả Huỳnh Thị Minh Hằng đã nghiên cứu mức độ biểu hiện trí tuệ
cảm xúc của sinh viên trường Đại học Y Dược TP.HCM. Trong đó tác giả đã khái quát
những thành phần của trí tuệ cảm xúc gồm:
1) Khả năng nhận biết, đánh giá và thể hiện cảm xúc bản thân;
2) Khả năng nhận biết và đánh giá cảm xúc của người khác;
17
3) Khả năng điều chỉnh cảm xúc của bản thân và của người khác;
4) Khả năng sử dụng cảm xúc để định hướng hành động.
Ngoài ra, đề cập về vấn đề này có thể quan tâm đến những hướng nghiên cứu của các
tác giả sau đây: Nguyễn Ngọc Quỳnh Dao nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc của chủ doanh
nghiệp vừa và nhỏ, Kiều Thị Thanh Trà nghiên cứu về trí tuệ xã hội của sinh viên Sư
phạm, Huỳnh Văn Sơn nghiên cứu nhận thức của phụ huynh về trí tuệ xã hội… từ những
năm 2010 đến nay. Đây cũng là những đóng góp cho thấy song song với các chủ đề
nghiên cứu mới trên thế giới thì Việt Nam cũng cập nhật thông tin và tiến hành các
nghiên cứu mang tính chất thích nghi.
Những dẫn chứng trên cho thấy đã có nhiều tác giả nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc của
nhiều nhóm khách thể khác nhau, tuy nhiên việc tìm hiểu các năng lực xã hội cụ thể trong
trí tuệ cảm xúc vẫn chưa được đào sâu nghiên cứu ở Việt Nam. Vì vậy, đề tài “Năng lực
cảm xúc – xã hội của học sinh một số trường THCS tại TP.HCM” sẽ góp phần bổ sung
vào hệ thống cơ sở lý luận cho lĩnh vực năng lực cảm xúc – xã hội, tạo tiền đề nhất định
cho những nghiên cứu ứng dụng và phát triển năng lực này ở các em học sinh nhưng
không trùng lặp với các nghiên cứu trước đó.
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh trung học cơ sở
1.2.1. Lý luận về năng lực cảm xúc – xã hội
1.2.1.1. Năng lực
a. Định nghĩa
Để hoàn thành có kết quả một lĩnh vực hoạt động, con người phải có những đặc điểm,
những thuộc tính đáp ứng được yêu cầu của chính hoạt động ấy. Những thuộc tính của
nhân cách nói lên hiệu quả hoạt động được gọi là năng lực. Mỗi cá nhân có những năng
lực nhất định, người thì xuất sắc trong lĩnh vực âm nhạc, người lại giỏi tính toán với các
con số, người thì tài tình trong cảm thụ và sáng tác văn học... Khi xem xét sự khác biệt cá
nhân về năng lực, người ta căn cứ vào: tính dễ dàng của hoạt động, số lượng và chất
lượng của hoạt động, tính chất độc lập và mức độ sáng tạo trong hoạt động.
18
Tác giả Lê Thị Hân và Huỳnh Văn Sơn trong “Giáo trình Tâm lý học đại cương” đã
định nghĩa “Năng lực là tổ hợp những thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân đáp ứng yêu
cầu đặc trưng của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động ấy đạt kết quả” [9].
Ngoài ra, năng lực bao gồm nhiều thuộc tính của cá nhân được kết hợp và tương tác
thống nhất với nhau theo yêu cầu nhất định của một hoạt động, cùng tạo nên kết quả hoạt
động. Trong đó có những thuộc tính giữ vai trò chủ đạo, có những thuộc tính hỗ trợ và có
những thuộc tính làm nền.
Một định nghĩa khác về năng lực của EU (Liên minh châu Âu) cũng được sử dụng phổ
biến: “Năng lực là sự kết hợp của nhiều kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với một
tình huống nào đó”. Như vậy, có thể thấy ở định nghĩa này, các thuộc tính tâm lý của
năng lực đã được xác định cụ thể hơn đó chính là những kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Nói cách khác, năng lực được xác định với một phạm vi rộng lớn hơn, bao hàm cả kiến
thức, kỹ năng và thái độ để hoàn thành một hoạt động nào đó một cách hiệu quả dù rằng
kỹ năng là yếu tố mang tính chất cơ bản, trọng điểm.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, người nghiên cứu chọn định nghĩa năng lực
chính là sự kết hợp của các kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp ở cá nhân để đáp ứng
các yêu cầu đặc trưng của hoạt động, đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động.
b. Đặc điểm
Năng lực bao gồm nhiều đặc điểm khác nhau. Có thể đề cập một số đặc điểm cơ bản
sau đây
* Tính độc đáo của năng lực:
Thể hiện ở sự khác biệt cá nhân về loại năng lực và mức độ năng lực, trong cùng một
năng lực thì mỗi cá nhân cũng có sự khác nhau ở cấu trúc, quá trình và phương pháp hoạt
động khác nhau, kết quả là tạo ra các sản phẩm đa dạng và sáng tạo.
* Tính phức tạp và bền vững của năng lực:
Mỗi loại năng lực sẽ là một tập hợp những kiến thức, kỹ năng và thái độ khác nhau, sự
kết hợp của những thành tố này biểu hiện những đặc trưng năng lực khác nhau ở từng cá
nhân. Do có cấu trúc phức tạp, năng lực thường khó hình thành hơn ở một cá nhân so với
19
kiến thức, kỹ năng hoặc thái độ. Tuy nhiên một khi năng lực đã được hình thành, nó
thường mang tính chất bền vững và được vận dụng một cách thuần thục, hiệu quả.
c. Phân loại năng lực
Năng lực có thể có nhiều cách phân loại. Mỗi cách phân loại có thể có những cách
phân chia khác nhau. Các loại năng lực khái quát nhất có thể đề cập như sau
* Năng lực chuyên môn (Professional competency):
Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả
chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó
được tiếp nhận qua việc học nội dung - chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận
thức và tâm lý vận động.
* Năng lực phương pháp (Methodical competency):
Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc
giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương
pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là
những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp
nhận qua việc học phương pháp luận - giải quyết vấn đề.
* Năng lực xã hội (Social competency):
Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng
như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên
khác. Năng lực xã hội này thường được tiếp nhận qua việc học giao tiếp cũng như sự trải
nghiệm thực tiễn bằng nhiều hình thức khác nhau.
* Năng lực cá thể (Individual competency):
Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn
của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân,
những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng
xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc - đạo đức và liên quan đến tư duy và hành
động tự chịu trách nhiệm.
d. Các mức độ của năng lực
20
Quan điểm phân chia các mức độ của năng lực cũng có nhiều sự khác biệt. Tuy nhiên,
nếu xem xét năng lực như quan điểm đã xác lập thì cần nhìn nhận cả các biểu hiện ban
đầu của năng lực cũng như những biểu hiện chưa được xem xét như năng lực
* Mức độ không nhận thức được năng lực (Unconscious incompetence):
Ở mức độ này, cá nhân không hiểu hoặc không biết làm gì để nhận ra tầm quan trọng
của năng lực và ý nghĩa của nó đối với cá nhân, thậm chí còn chối bỏ lợi ích của một năng
lực nào đó.
* Mức độ nhận thức được sự thiếu hụt năng lực (Conscious incompetence):
Cá nhân ý thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của năng lực đối với mình
* Mức độ nhận thức được năng lực (Conscious competence):
Cá nhân biết được mình cần phải làm gì, tuy nhiên việc thể hiện những kiến thức và
kỹ năng đòi hỏi sự tập trung cao độ của ý thức và có thể bị gián đoạn thành từng bước.
* Mức độ năng lực vô thức (Unconscious competence):
Những kỹ năng được cá nhân luyện tập nhiều sẽ trở thành “bản năng” và có thể được
thể hiện lại một cách dễ dàng. Thậm chí cá nhân có thể sử dụng năng lực này khi đang
làm một công việc khác.
1.2.1.2. Cảm xúc
a. Định nghĩa
Thuật ngữ cảm xúc có gốc La tinh là “Movere”, nghĩa là sự cử động, rung động.
Trong thuật ngữ tiếng Anh, từ “emotion” và “feeling” được dùng để chỉ những cảm xúc,
tình cảm của con người theo ý nghĩa khác nhau nhưng không có sự phân biệt rõ rệt giữa
cảm xúc với tình cảm [9].
Theo nhà tâm lý học Robert Plutchick, có tất cả hơn 90 định nghĩa về “cảm xúc” đã
được đưa ra. Tuy nhiên, trong thực tế, cảm xúc là thứ rất phức tạp, luôn thay đổi và diễn
biến tại nội tâm. Các cảm xúc có thể bị pha trộn hay nói cách khác, một người có thể trải
qua nhiều hơn một cảm xúc trong cùng một thời điểm khiến việc xác định bản chất thực
sự và số lượng cảm xúc trở nên khó khăn hơn.
21
Cảm xúc có thể được hiểu là những rung động của con người đối với từng sự vật, hiện
tương riêng lẻ có liên quan đến nhu cầu, động cơ của người đó trong những tình huống
nhất định.
Ở đây cần lưu ý là cảm xúc chỉ xuất hiện khi con người phản ứng trực tiếp với tình
huống, hoàn cảnh trong đó từng sự vật, hiện tượng riêng lẻ đang tác động lên người đó.
Đơn cử như khi bạn đang rất đói bụng nhưng về đến nhà mọi người không để phần thức
ăn thì bạn tức giận, hoặc cảm xúc mừng rỡ xuất hiện khi nghe tin tuần sau sẽ được gặp lại
một người bạn rất yêu quý thời phổ thông. Những cảm xúc này liên quan đến nhu cầu vật
chất và cả nhu cầu tinh thần của con người. Riêng ở loài vật, cảm xúc cũng xuất hiện
nhưng chủ yếu liên quan đến nhu cầu vật chất và mang chức năng sinh vật, giúp chúng
tồn tại trong thế giới tự nhiên.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, người nghiên cứu đồng ý với định nghĩa cảm
xúc chính là những rung động của con người đối với từng sự vật, hiện tương riêng lẻ có
liên quan đến nhu cầu, động cơ của người đó trong những tình huống nhất định. Đây cũng
là cách hiểu được sử dụng như cơ sở để nghiên cứu về năng lực cảm xúc – xã hội của con
người, của học sinh.
b. Đặc điểm
Cảm xúc cũng là hiện tượng tâm lý nên có bản chất phản ánh. Tuy nhiên, điều đặc biệt
là cảm xúc phản ánh sự vật hiện tượng xung quanh dưới dạng những rung động trải
nghiệm trong bản thân mỗi chủ thể. Trên thực tế, không phải bất kỳ sự vật, hiện tượng
nào cũng khiến con người nảy sinh những rung động. Cảm xúc của con người chỉ xuất
hiện đối với sự vật, hiện tượng nào đó có liên quan đến nhu cầu của họ. Nếu một sự vật,
hiện tượng thỏa mãn nhu cầu thì gây ra những cảm xúc dương tính, chẳng hạn như hạnh
phúc khi được quan tâm, chăm sóc, vui vẻ khi dược gặp lại bạn bè xưa, tự hào khi được
khen tặng hoặc khi thành công. Ngược lại, những cảm xúc âm tính sẽ nảy sinh khi nhu
cầu của con người không được thỏa mãn. Ví dụ: Buồn bã khi bị trách phạt, lo lắng khi sức
khỏe yếu, tội lỗi khi chuẩn mực đạo đức của mình bị vi phạm, bất an khi bị đe dọa. Con
22
người có rất nhiều nhu cầu khác nhau, vì thế cảm xúc của con người cũng rất phong phú,
phức tạp.
Ở con người, cảm xúc còn chịu ảnh hưởng của kinh nghiệm xã hội. Do đó, cách thức
thể hiện cảm xúc ở con người được xã hội hóa và mang dấn ấn văn hóa dân tộc, khác hẳn
với động vật. Một cảm xúc tức giận có thể thấy biểu hiện căn bản là bàn tay nắm lại, hơi
thở mạnh, nhịp thở ngắn, tim đập nhanh, môi mím chặt, mắt đỏ vằn, mặt đỏ, răng nhe ra.
Tất cả nói lên sự phòng vệ, đồng thời sẵn sàng tấn công, nhưng ở con người không phải ai
tức giận cũng đều nhe răng như thế, mà có thể họ chỉ mím chặt môi và bỏ đi. Sự tức giận
ở loài vật liên quan đến nhu cầu sinh vật như bị kẻ thù tấn công bạn tình, cướp mất mồi,
sự sống bị đe dọa... Riêng ở con người, sự tức giận không chỉ nảy sinh trong tình huống
như thế mà còn có thể xuất hiện trong những tình huống liên quan đến nhu cầu tinh thần
như khi bị xúc phạm cái tôi, khi bị bỏ rơi, khi ganh tỵ, khi bị người bạn đời lừa dối… tạo
nên những biểu hiện đa diện của cảm xúc ở con người.
c. Biểu hiện của cảm xúc
Cảm xúc thường biểu hiện trên ba phương diện: sinh lý; hành vi, cử chỉ, điệu bộ; và
nhận thức.
* Những biểu hiện trên phương diện sinh lý:
Những thay đổi về thể chất, sinh lý hoặc những thay đổi trong thành phần các chất hóa
học của máu, thần kinh, thể dịch trong cơ thể. Ví dụ, nỗi sợ có thể đi cùng với một loạt
thay đổi trong cơ thể như tim đập nhanh hơn, toát mồ hôi, lỗ chân lông nở to, lông dựng
lên, hơi thở ngắn, dạ dày co thắt mạnh. Không phải lúc nào những phản ứng này cũng rõ
ràng nhưng chắc chắn một cảm xúc của con người luôn kèm theo những phản ứng thể
chất như thế. Những thay đổi cơ thể này chính là kết quả phản ứng của hệ thần kinh tự
động điều khiển hoạt động của các tuyến nội tiết, cơ và máu. Tuy nhiên, khi con người
bắt đầu ý thức được những thay đổi bên trong cơ thể thì có thể điều chỉnh được. Dựa vào
những thay đổi này mà các nhà khoa học chế ra những máy kiểm tra trạng thái cảm xúc
của con người.
23
* Những biểu hiện trên phương diện hành vi, cử chỉ điệu bộ:
Biểu hiện trên hành vi, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ chẳng hạn như khi vui mừng có thể
nhảy cẫng lên, cười nhiều, khi buồn nét mặt chảy xệ, vai xệ xuống, nói chậm lại, khi tức
giận thì mím chặt môi, tay co lại. Trong nghiên cứu của Ekman thì cơ mặt của con người
có thể diễn tả được hơn 7000 biểu cảm khác nhau. Thể hiện cảm xúc qua nét mặt thường
mang tính chất bẩm sinh, vì một nghiên cứu tiến hành trên những người mù bẩm sinh cho
thấy họ cũng có những biểu hiện nét mặt như người sáng mắt khi trải qua những cảm xúc
vui, buồn, tức giận… Ngoài ra, chính những nét mặt, cơ thể con người sẽ tác động ngược
trở lại các trải nghiệm cảm xúc. Khi ngậm một cây bút chì bằng môi (tạo nên khuôn mặt
đi xuống với khóe miệng và chân mày) và cắn bằng răng trong vài phút thì hai nhóm
người mô tả mình trải nghiệm hai xúc cảm khác nhau là buồn và vui.
* Những biểu hiện trên phương diện nhận thức:
Cảm xúc biểu hiện qua ngôn ngữ, ý thức của con người vì cảm xúc là những trải
nghiệm mang tính chất chủ thể rất cao. Ngoài những thay đổi về thể chất và hành vi ra thì
con người trải nghiệm một cảm xúc thông qua việc có thể ý thức được về nó và dùng
ngôn ngữ để mô tả lại trải nghiệm đó của mình. Tất nhiên, không phải lúc nào con người
cũng có thể dùng đúng từ ngữ để diễn tả được cảm xúc mình trải qua, họ có thể dùng
những mô tả hình ảnh bóng bẩy để nói về xúc cảm xúc của mình, chẳng hạn như sự tuyệt
vọng buồn bã, chơi vơi có thể được mô tả như rơi vào hố sâu không đáy hoặc niềm sung
sướng hân hoan có thể được nói đến như một trạng thái lơ lửng trên mây, bồng bềnh và
mọi thứ trở nên rực rỡ. Nói cách khác, cảm xúc của con người khá đa dạng và nó có
những biểu hiện nhiều “màu sắc” cũng như có thể biểu hiện hay không biểu hiện bởi mục
tiêu và động cơ của chủ thể.
Với ba phương diện này của cảm xúc, chủ thể có thể học tập rèn luyện để tự nhận biết
về đời sống tình cảm của chính mình đồng thời thể hiện cảm xúc một cách lành mạnh với
người khác.
d. Phân loại cảm xúc
24
Đề cập đến thế giới cảm xúc của con người, các nhà nghiên cứu lọc ra những cảm xúc
nền tảng.
Ngay từ thế kỷ IV TCN, triết gia Aristotle đã cố xác định số lượng các cảm xúc căn
bản. Theo đó, ông đưa ra 14 cảm xúc cơ bản nhất, là sợ hãi, tự tin, giận dữ, bằng hữu,
bình tĩnh, thù địch, xấu hổ, vô liêm sỉ, đáng thương, tử tế, ganh tỵ, căm phẫn, tranh đua và
hài lòng [9].
Những người theo thuyết tiến hóa, tiêu biểu là Darwin, cho rằng cảm xúc của con
người là sản phẩm của sự tiến hóa vì nó giúp con người sống sót và tồn tại, chẳng hạn như
nỗi sợ khiến cho con người né tránh những tình huống nguy hiểm gây hại cho bản thân.
Cảm xúc nền tảng được thuyết tiến hóa cho là xúc cảm được thể hiện theo cùng một cách
và nhận diện như nhau ở những nền văn hóa khác nhau. Sở dĩ như vậy là do những cơ sở
thần kinh bẩm sinh chi phối, xuất hiện trước suy nghĩ và nhận thức của con người.
Gần đây, các nhà tâm lý học đã có nhiều nỗ lực hơn trong việc phân loại và xác định
số lượng các cảm xúc nền tảng:
Quan điểm Học thuyết bánh xe cảm xúc (The wheel of emotions) của Robert
Plutchick. Học thuyết này xác định có 8 cảm xúc cơ bản: vui, buồn, tin tưởng, ghê tởm,
giận dữ, ngạc nhiên và kỳ vọng. Bánh xe cảm xúc được ví với bánh xe màu sắc, nơi các
màu sắc cơ bản trộn lẫn nhau để tạo ra các màu khác. Các cảm xúc cơ bản cũng sẽ trộn
lẫn vào nhau và tạo ra nhiều cảm xúc khác. Ví dụ, sự kỳ vọng kết hợp với niềm vui sẽ tạo
ra sự lạc quan.
Quan điểm Sáu cảm xúc phổ biến (Six universal emotions) cho rằng có khoảng 6 hoặc
7 cảm xúc cơ bản ở các nền văn hóa khắp thế giới. Nhà tâm lý học Paul Eckman đã phát
minh ra hệ thống mã hóa nét mặt (FACS), một hệ thống nguyên tắc phân loại giúp đo
lường chuyển động của 42 cơ trên khuôn mặt cũng như các chuyển động của đầu và mắt.
Tác giả Eckman đã khám phá ra có tất cả 6 biểu hiện trên khuôn mặt cho mọi người trên
toàn thế giới, tương ứng với 6 cảm xúc nền tảng: Vui vẻ, buồn bã, ngạc nhiên, sợ hãi, giận
dữ, ghê tởm. Sau này ông thêm một cảm xúc nữa là hài lòng vào danh mục các cảm xúc
đã đề xuất.
25
Quan điểm Bốn cảm xúc cơ bản (Four basic emotions): Mới đây hơn, các nhà nghiên
cứu đã tiến hành một thực nghiệm yêu cầu những người tham gia xác định tên một số cảm
xúc dựa các biểu hiện ở các tình huống thực tế. Họ phát hiện ra rằng nỗi sợ hãi và ngạc
nhiên gắn với cùng một chuyển động cơ mặt. Thay vì tách ra làm hai cảm xúc, họ cho
rằng sợ hãi và ngạc nhiên đơn giản là hai biến thể của cùng một cảm xúc. Tương tự đối
với sự ghê tởm và tức giận cũng đều đại diện cho một cảm xúc mà thôi. Do đó, các nhà
nghiên cứu đã kết luận cảm xúc chỉ có 4 loại, thay vì 6 loại như quan điểm trước đó, bao
gồm: Vui vẻ, buồn bã, giận dữ và sợ hãi.
Các biến thể phức tạp hơn của cảm xúc được hình thành thông quá trình phát triển của
xã hội. Các nhà nghiên cứu cũng lưu ý rằng khi cảm xúc xuất hiện, các biểu hiện giữa sự
sợ hãi và ngạc nhiên là giống nhau. Sự khác nhau giữa sợ hãi/ngạc nhiên và giận dữ/ghê
tởm được cho là phụ thuộc vào các yếu tố mang tính xã hội. Chỉ khi cảm xúc được thể
hiện đầy đủ, sự khác biệt giữa chúng mới xuất hiện. Các nhà nghiên cứu cũng tin rằng
biểu hiện của các cảm xúc cơ bản có nền tảng từ các yếu tố sinh lý, sinh tồn, trong khi sự
khác biệt giữa sợ hãi/ngạc nhiên và giận dữ/ ghê tởm mãi sau này mới được phát triển lên
và do nhiều yếu tố mang tính xã hội khác quy định.
e. Các mức độ của cảm xúc
Tùy theo cường độ, tính ổn định và mức độ ý thức mà cảm xúc được chia thành hai
loại đặc biệt là xúc động và tâm trạng:
* Xúc động
Xúc động được biết đến như là những cảm xúc có cường độ rất mạnh, thời gian tồn tại
ngắn và trong lúc xúc động, chủ thể có thể mất đi sự kiểm soát của ý thức [20]. Ví dụ:
Một bất ngờ quá lớn có thể gây nên cú sốc về mặt tâm lý khiến cơ thể bị choáng hoặc ngất
đi, cơn giận dữ khiến chủ thể mất kiềm chế có thể gây tổn thương đến bản thân và người
khác. Chính vì mất đi kiểm soát của ý thức, hành vi trở nên không được điều khiển và
không ý thức được rõ rệt hậu quả hành vi của mình, nên xúc động rất nguy hiểm cho chủ
thể và người xung quanh. Do đó, việc học cách kiểm soát những cơn xúc động là rất cần
26
thiết trong cuộc sống nhằm đảm bảo sự an toàn cho bản thân cũng như tạo điều kiện phát
triển.
* Tâm trạng
Tâm trạng là những cảm xúc có cường độ hơi yếu nhưng tồn tại dai dẳng có khi hàng
tuần, hàng tháng thậm chí hàng năm trời. Chủ thể không ý thức rõ về nguyên nhân hay
nguồn kích thích cụ thể của tâm trạng hiện tại. Tâm trạng như một trạng thái tâm lý, cùng
tồn tại, bao trùm lên toàn bộ các rung động của chủ thể và ảnh hưởng đến các hiện tượng
tâm lý khác cũng như hoạt động của chủ thể ấy. Ví dụ: Tâm trạng căng thẳng, không tập
trung để xem xét mọi khía cạnh của vấn đề khiến cho những quyết định sai lầm có thể xảy
ra, hoặc tâm trạng lâng lâng sung sướng có thể khiến con người chỉ nhìn thấy những mặt
tích cực và tính phê phán sẽ giảm xuống. Tâm trạng lo lắng bất an sẽ khiến những xúc
cảm nghi ngờ thù địch với người khác dễ nảy sinh. Trong cuộc sống hiện đại ngày nay,
stress và trầm cảm là những tâm trạng đang rất phổ biến. Rõ ràng, cảm xúc của con người
là những phản ứng dựa trên nền tảng tự nhiên, tuy nhiên, cảm xúc và biểu hiện của nó cần
dựa trên sự quản lý của cá nhân đặt trong mối quan hệ tương tác. Đó chính là những cơ sở
ban đầu để đặt vấn đề về năng lực cảm xúc xã hội mà đề tài đang quan tâm tìm hiểu.
1.2.1.3. Năng lực cảm xúc – xã hội
a. Thuật ngữ năng lực cảm xúc – xã hội
Lĩnh vực năng lực cảm xúc – xã hội đã được nhiều cá nhân, tổ chức nghiên cứu thông
qua các hoạt động ứng dụng tuy nhiên vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất nào hay
một định nghĩa bao quát có tính thuyết phục cao.
Thuật ngữ năng lực cảm xúc – xã hội được biết đến nhiều nhất qua định nghĩa về giáo
dục năng lực cảm xúc – xã hội (SEL) của CASEL. Đó là “quá trình mà thông qua đó trẻ
em và người lớn nhận được và áp dụng hiệu quả các kiến thức, thái độ, kỹ năng cần thiết
để thấu hiểu và quản lý cảm xúc, thiết lập và hoàn thành mục tiêu, cảm nhận và thể hiện
sự đồng cảm với người khác, xây dựng, củng cố các mối quan hệ tích cực và đưa ra quyết
định có trách nhiệm” [36]. Từ định nghĩa trên, các nhà nghiên cứu sau này thường dùng
những kết quả của chương trình này để mô tả cho thuật ngữ năng lực cảm xúc – xã hội, cụ
27
thể, năng lực cảm xúc – xã hội là một mô hình gồm 5 thành phần: Nhận thức bản thân
(self-awareness); Làm chủ bản thân (self-management); Ra quyết định có trách nhiệm
(responsible decision making; Nhận thức xã hội (social awareness); Làm chủ các mối
quan hệ (relationship skills) [34].
Barblett, L., & Maloney, C. (2010) cũng đề cập đến khó khăn về mặt ngữ nghĩa khi cố
gắng tìm ra một định nghĩa và đo lường thống nhất cho năng lực cảm xúc – xã hội. Trong
nghiên cứu của mình, các tác giả đã định nghĩa năng lực này bằng cách phân tách những
yếu tố chính của chúng thành năng lực cảm xúc và năng lực xã hội theo hướng phân tích
chia cắt. Cụ thể:
- Năng lực cảm xúc: là khả năng điều chỉnh, kiểm soát một cách hiệu quả cảm xúc của
bản thân để hoàn thành mục tiêu (Squires, Bricker & Twombly, 2003)
- Năng lực xã hội: là khả năng tích hợp nhận thức, cảm xúc và hành vi để đạt được
những mục tiêu trong giao tiếp và xã hội (Mackay & Keyes, 2002) [24].
Tác giả Karalyn M. Tom (2012) trong những nghiên cứu về năng lực cảm xúc – xã hội
của người giáo viên đã định nghĩa năng lực cảm xúc – xã hội như là khả năng sở hữu
những kỹ năng xã hội, cảm xúc, trí tuệ và hành vi cần thiết để một cá nhân có thể thích
ứng và thành công trong xã hội [31].
Đồng quan điểm trên, tác giả Sasha Stavsky (2015) trong nghiên cứu về năng lực cảm
xúc – xã hội ở độ tuổi thanh niên đã đề cập: “Năng lực cảm xúc – xã hội đã trở thành
thuật ngữ được công nhận để chỉ các kỹ năng, thái độ và hành vi cơ bản tạo điều kiện cho
việc phát triển các kỹ năng nội nhân cách và liên nhân cách, thúc đẩy sự tham gia học tập
của học sinh và tạo bước tiến cho thành công sau này” [36].
Từ những định nghĩa trên, trong phạm vi đề tài, nghiên cứu này xác định năng lực
cảm xúc xã hội là khả năng sử dụng những kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp để
thấu hiểu và quản lý cảm xúc, thiết lập và hoàn thành mục tiêu, cảm nhận và thể
hiện sự đồng cảm với người khác, xây dựng, củng cố các mối quan hệ tích cực và
đưa ra quyết định có trách nhiệm, giúp một cá nhân có thể thích ứng và thành công
trong xã hội.
28
b. Mô hình năng lực cảm xúc – xã hội
Tổ chức Child Trends (2014) đã tiến hành rà soát tài liệu một cách hệ thống về các kỹ
năng cảm xúc – xã hội. Bản đánh giá ban đầu này xác định khoảng 15 kỹ năng khác nhau
liên quan đến thành công trong học tập hoặc tương lai của người lớn, chẳng hạn như sự tự
chủ, trách nhiệm, sự chú ý, hành vi xã hội, và khả năng định hướng. Child Trends tiếp tục
thu hẹp danh sách các kỹ năng này với lý luận đề xuất là: dựa trên nghiên cứu mạnh mẽ
rằng các kỹ năng sẽ đem đến kết quả lâu dài cho học sinh, đặc biệt là có thể được linh
hoạt dạy dỗ và phát triển, thích hợp cho lứa tuổi học sinh tiểu học, cùng rèn luyện và củng
cố. Dựa vào các tiêu chí trên, Child Trends tập trung vào các kỹ năng: tự kiểm soát, tính
kiên trì, kỹ năng định hướng và tự học [30].
Khi nghiên cứu những tác động lâu dài của năng lực cảm xúc – xã hội đến cuộc sống
sau này, Alissa Goodman và cộng sự (2015) đã xác định mô hình năng lực cảm xúc – xã
hội bao gồm:
- Tự nhận thức: Liên quan đến kiến thức của đứa trẻ, nhận thức về bản thân và giá trị
của chúng, sự tự tin về khả năng hiện tại và niềm tin vào vai trò của chúng trong các
nhiệm vụ ở tương lai.
- Ý thức về động cơ: Được mô tả như những lý do để một người cố gắng đạt được mục
tiêu. Nó bao gồm niềm tin rằng nỗ lực sẽ dẫn đến thành tựu, phân biệt các mục tiêu
được đặt ra bởi người khác hay của chính mình, giá trị gắn liền với mục tiêu được đặt
ra, phân biệt khát vọng và tham vọng.
- Tự kiểm soát và tự điều chỉnh: Liên quan đến cách trẻ em quản lý, thể hiện cảm xúc
và mức độ mà chúng vượt qua sự bốc đồng để ưu tiên theo đuổi mục tiêu cao hơn.
- Các kỹ năng xã hội: Mô tả khả năng và khuynh hướng tương tác với người khác, tạo
ra và duy trì mối quan hệ, tránh các phản ứng không được chấp nhận về mặt xã hội.
Chúng bao gồm các mặt về giao tiếp, sự đồng cảm, lòng tốt, chia sẻ và hợp tác. Thiếu
vắng những kỹ năng này thường khiến trẻ cảm thấy đơn độc, nhút nhát hoặc rút lui.
- Khả năng hồi phục và vượt qua khó khăn: Khả năng thích ứng tích cực và hướng đến
mục đích khi đối mặt với căng thẳng và các trường hợp khó khăn khác.
29
Trong những năm gần đây, một số tổ chức nghiên cứu khoa học và các tổ chức khác
đã công bố các mô hình năng lực khác nhau để xác định các kỹ năng, thái độ và hành vi
cụ thể của năng lực cảm xúc – xã hội được cho là có liên quan đến các kết quả lâu dài của
thanh thiếu niên. Các mô hình này dựa trên đánh giá của các tài liệu nghiên cứu, trong khi
một số khác thì được biên soạn từ mô hình của chương trình SEL được phát triển trước
đó. Trong đó có bốn mô hình thường xuyên được trích dẫn gần đây nhất từ: Tổ chức
CASEL (the Collaborative for Academic, Social, and Emotional Learning); Tổ chức
CCSR (the University of Chicago Consortium on Chicago School Research); Diễn đàn về
các kỹ năng đầu tư cho thanh niên (the Forum for Youth Investment Skill Areas) và tổ
chức Every Hour Counts [36].
Có thể đề cập một cách khái quát đến bốn mô hình năng lực cảm xúc – xã hội phổ biến:
Bảng 1.1. Bốn mô hình năng lực cảm xúc – xã hội
Mô hình của Mô hình của Every Mô hình của Forum for Mô hình của
CASEL Hour Counts Youth Investment Skill CCSR
Areas
- Nhận thức bản - Sự gắn kết - Giao tiếp - Hành vi học tập
thân - Sự phát triển tích - Các mối quan hệ & - Tinh thần học
- Làm chủ bản thân cực của các kỹ Hợp tác tập
- Nhận thức xã hội năng và niềm tin - Tư duy phê phán và ra - Chiến lược học
- Làm chủ các mối - Kỹ năng học tập quyết định tập
quan hệ - Sáng kiến và tự định - Kiên trì trong
- Quyết định có hướng học tập
trách nhiệm - Kỹ năng xã hội
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, có thể xác định mô hình năng lực cảm xúc –
xã hội dựa trên mô hình của CASEL, cụ thể mô hình năng lực cảm xúc – xã hội gồm các
thành phần: Nhận thức bản thân, làm chủ bản thân, nhận thức xã hội, làm chủ các mối
quan hệ và quyết định có trách nhiệm.
30
c. Các mặt biểu hiện của năng lực cảm xúc – xã hội trong mô hình của CASEL
Nhận thức bản thân: Khả năng nhận ra chính xác cảm xúc, suy nghĩ và giá trị của bản
thân và cách chúng ảnh hưởng đến hành vi. Khả năng đánh giá chính xác các điểm
mạnh và hạn chế của cá nhân, nền tảng tạo nên sự tự tin, tích cực và một “tư duy phát
triển”
Nhận diện cảm xúc;
Nhận thức bản thân một cách chính xác;
Nhận diện được những điểm mạnh;
Sự tự tin;
Niềm tin vào khả năng của bản thân.
Làm chủ bản thân: Khả năng điều khiển thành công cảm xúc, suy nghĩ và hành vi của
bản thân trong những tình huống khác nhau, có hiệu quả trong việc quản lý căng
thẳng, kiểm soát xung đột và động viên bản thân. Khả năng thiết lập và thực hiện theo
mục tiêu cá nhân và học tập
Kiểm soát xung đột;
Kiểm soát căng thẳng;
Tự kỷ luật;
Tự động viên;
Thiết lập mục tiêu;
Kỹ năng tổ chức.
Nhận thức xã hội: Khả năng nhìn nhận và đồng cảm với người khác, bao gồm cả
những người có nguồn gốc và nền văn hóa khác nhau. Khả năng hiểu được các chuẩn
mực xã hội, đạo đức đối với hành vi và khả năng nhận dạng các nguồn lực hỗ trợ từ
gia đình, nhà trường và xã hội
Xác định quan điểm;
Đồng cảm;
Tôn trọng sự đa dạng;
31
Tôn trọng người khác.
Làm chủ các mối quan hệ: Khả năng thiết lập và duy trì các mối quan hệ lành mạnh,
tích cực với các cá nhân và nhóm khác nhau. Khả năng giao tiếp rõ ràng, lắng nghe
tốt, hợp tác với người khác, chống lại áp lực xã hội không thích hợp, đàm phán xung
đột mang tính chất xây dựng và tìm kiếm và giúp đỡ khi cần thiết
Giao tiếp;
Tương tác xã hội;
Xây dựng mối quan hệ;
Làm việc nhóm.
Ra quyết định có trách nhiệm: Khả năng đưa ra các lựa chọn mang tính chất xây dựng
về hành vi cá nhân và tương tác xã hội dựa trên các tiêu chuẩn đạo đức, mối quan tâm
về an toàn và các chuẩn mực xã hội. Đánh giá thực tế hậu quả của các hành động khác
nhau, quan tâm đến lợi ích của bản thân và người khác
Xác định vấn đề;
Phân tích tình huống;
Giải quyết vấn đề;
Đánh giá;
Phản ánh;
Trách nhiệm đạo đức.
Có thể thấy, các biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của CASEL đã được tổ chức này
xác định khá rõ. Tùy vào đối tượng nghiên cứu và những biểu hiện này sẽ được thể hiện
một cách nhất quán theo đặc điểm tâm lý lứa tuổi của đối tượng đó. Đây là một cơ sở lý
thuyết khá quan trọng có thể được xem xét vì sự tương đồng của nó với mối quan tâm ở
Việt Nam về vấn đề phát triển năng lực này trong cuộc sống.
d. Vai trò của của năng lực cảm xúc – xã hội
Vai trò của năng lực cảm xúc – xã hội đối với nhận thức, thái độ của học sinh:
32
Có thể nhận thấy năng lực cảm xúc – xã hội giúp thay đổi thái độ của học sinh, cải
thiện động lực và cam kết học tập của các em, cảm giác tốt hơn về sự thân thiện và an
toàn trong trường học và cộng đồng (Zins et al., 2007). Học sinh tham gia vào các chương
trình giáo dục năng lực cảm xúc – xã hội cũng cho thấy sự gia tăng kiến thức về các vấn
đề cảm xúc – xã hội (Merrell, 2010).
Vai trò của năng lực cảm xúc – xã hội đối với hành vi của học sinh:
Học sinh tham gia vào các chương trình giáo dục năng lực cảm xúc – xã hội có thể có
những tác động tích cực lên hành vi, bao gồm việc giảm các vấn đề bên trong của các em
(ví dụ như lo lắng và trầm cảm, Merrell, 2010) và giảm thiểu các vấn đề bên ngoài (ví dụ
như sự hung hăng và bạo lực học đường; Grossman và cộng sự, 1997). Những thay đổi
tích cực khác trong các hành vi bao gồm tăng cường kỹ năng giao tiếp, số học sinh vắng
mặt và bỏ học giảm đáng kể (Zins, Bloodworth, Weissberg, và Walberg, 2004, Zins và
cộng sự, 2007).
Vai trò của năng lực cảm xúc – xã hội đối với kết quả học tập của học sinh:
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh mối quan hệ giữa năng lực cảm xúc – xã hội đối với
kết quả học tập của các em học sinh, cụ thể các em có năng lực cảm xúc – xã hội tốt hơn
thường đạt điểm cao hơn và đáp ứng được các tiêu chuẩn học tập cần thiết (Elias, 2006,
Hoagwood và cộng sự, 2007). Những kết quả học tập tích cực chính là yếu tố quan trọng
chứng minh sự cần thiết của việc giáo dục những năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh.
Rất nhiều bằng chứng cho thấy các yếu tố cảm xúc – xã hội có những lợi ích rõ ràng làm
giảm các rào cản trong việc tiếp cận giáo dục và thúc đẩy các kỹ năng cho phép học sinh
tham gia vào các hoạt động học tập và cộng đồng. Đó có thể là kết quả của việc sử dụng
các kỹ năng trong năng lực cảm xúc – xã hội khi giải quyết vấn đề, thiết lập mục tiêu và
nỗ lực học tập (Zins et al, 2004) [31].
Vai trò của năng lực cảm xúc – xã hội đối với người giáo viên:
Tác giả Jennings và Greenberg (2009) nhấn mạnh tầm quan trọng của năng lực cảm
xúc – xã hội ở giáo viên bằng cách đưa ra một mô hình trường học tiên tiến. Họ cho rằng
năng lực cảm xúc – xã hội của giáo viên có liên quan đến mối quan hệ giữa giáo viên và
33
học sinh, quản lý hiệu quả lớp học và thực hiện giáo dục cảm xúc – xã hội thành công cho
học sinh. Năng lực cảm xúc – xã hội có thể giúp người giáo viên trong việc tìm kiếm
những cách thức hiệu quả để điều chỉnh cảm xúc và tránh cảm giác thiếu tự tin và động
lực. Năng lực cảm xúc – xã hội không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng của giáo viên mà còn
có thể đóng vai trò quan trọng trong các kết quả của học sinh. Có nhiều tài liệu đề cập đến
tầm quan trọng của chất lượng mối quan hệ và sự tương tác giữa học sinh và giáo viên tới
kết quả của học sinh (ví dụ, Wang và cộng sự, 1997). Khả năng lắng nghe và nâng đỡ
cảm xúc, ý tưởng của giáo viên đã được chứng minh có ảnh hưởng đến sự chú ý của học
sinh, sự học hỏi và sự phát triển trí não (Kusche & Greenberg, 2006). Quan hệ giữa giáo
viên và học sinh cũng quan trọng vì tương tác xã hội tích cực sẽ tạo ra một môi trường
học tập giúp học sinh thể hiện các hành vi thích hợp và tăng cường khả năng tiếp nhận
các nội dung học thuật tốt hơn (Merrell, 2010). Năng lực cảm xúc – xã hội có tác động
lớn trong việc tạo ra một môi trường nuôi dưỡng ấm áp không chỉ thông qua việc xây
dựng các mối quan hệ giữa các cá nhân, mà còn trong khả năng của giáo viên để quản lý
một lớp học. Jennings và Greenberg (2009) đã đưa ra giả thuyết rằng các giáo viên có
năng lực cảm xúc – xã hội có thể quản lý lớp học thông qua việc thúc đẩy học sinh về bản
chất hơn là thông qua việc sử dụng những phần thưởng bên ngoài và những hình phạt để
kiểm soát hành vi [31].
Tóm lại, năng lực cảm xúc xã hội khi được quan tâm phát triển trong trường học cho
học sinh sẽ có những tác động tích cực đến học sinh cũng như các đối tượng khác có liên
quan vì nó có những tác động đáng kể đến vấn đề năng lực nội tại cũng như năng lực
tương tác, ứng xử của con người.
1.2.2. Lý luận về năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS
1.2.2.1. Một số đặc điểm tâm lý học sinh THCS
a. Đặc điểm nhận thức
Ở lứa tuổi thiếu niên, các em bắt đầu hòa mình vào thế giới mới, thế giới của người
lớn với biết bao điều mới lạ dẫn đến việc các em rất thích khám phá, óc tò mò, ham hiểu
biết cũng tăng lên nhanh chóng. Nhận thức của các em bắt đầu có sự phát triển tương đối
34
mạnh mẽ với đặc trưng nổi bật là tính mục đích, tính chủ định trong tất cả các quá trình
nhận thức: tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng.
Tri giác
Tri giác ở lứa tuổi thiếu niên bước vào giai đoạn phát triển mạnh mẽ: tri giác có chủ
định dần thay thế tri giác không chủ định, các loại tri giác không gian, thời gian, tri giác
vận động, tri giác con người cũng tăng lên rõ rệt về chất lượng. Các em tri giác có trình
tự, có mục đích, có kế hoạch và hoàn thiện hơn so với nhi đồng. Sự phát triển tri giác này
tạo tiền đề cho việc phát triển năng lực cảm xúc – xã hội ở lứa tuổi thiếu niên, giúp quá
trình nhận thức bản thân và nhận thức xã hội ở các em trở nên chính xác, khách quan hơn.
Tuy phát triển mạnh nhưng nhìn chung tri giác của các em vẫn còn chưa hoàn thiện,
thể hiện qua những hạn chế như: tính hấp tấp, vội vàng, tính tổ chức, tính hệ thống tri giác
còn yếu. Những hạn chế này có thể dẫn đến việc các em tri giác không đầy đủ, thiếu
chính xác hoặc thậm chí sai lệch đi nội dung cần tri giác [17].
Tư duy
Bước sang lứa tuổi THCS, tư duy của các em đã có những thay đổi quan trọng, từ tư
duy hình tượng - cụ thể sang tư duy trừu tượng. Thế nhưng, tư duy hình tượng - cụ thể
vẫn tiếp tục phát triển, giữ vai trò quan trọng trong cấu trúc tư duy ở đầu cấp THCS. Cho
đến những năm cuối cấp, tư duy trừu tượng mới dần phát triển mạnh mẽ. Khả năng phân
tích, tổng hợp, trừu tượng hóa và khái quát hóa phát triển mạnh. Khả năng hiểu được các
khái niệm không gian và thời gian một cách chính xác hơn, hiểu và sử dụng được các kí
hiệu, biểu tượng, ẩn dụ... Các em có khả năng phân tích tài liệu khá đầy đủ, sâu sắc, biết
phân biệt những dấu hiệu bản chất và không bản chất, nhận biết được mối liên hệ, quan hệ
của sự vật hiện tượng, tuy nhiên vẫn có nhiều em còn hay nhầm lẫn. Có trường hợp các
em dù nắm được các dấu hiệu bản chất của đối tượng nhưng lại không phân biệt được
những dấu hiệu đó trong những hoàn cảnh, điều kiện khác nhau [17].
Thực tế cho thấy tư duy của lứa tuổi thiếu niên phát triển không đồng đều. Có những
em phát triển tư duy đạt chuẩn hay vượt chuẩn của độ tuổi tuy nhiên cũng có những em
còn bộc lộ nhiều hạn chế trong tư duy như: học bài nhưng không hiểu bài, chỉ nhận biết
35
được dấu hiệu bên ngoài của khái niệm hay hiểu bản chất của khái niệm nhưng lại không
phân biệt được nó trong những trường hợp khác nhau, một số em còn gặp khó khăn khi
phân tích mối liên hệ nhân quả.
Từ những phân tích trên, có thể thấy sự phát triển tư duy ở lứa tuổi THCS có tác động
mạnh mẽ đến năng lực cảm xúc – xã hội của các em. Khả năng phân tích, suy luận, phê
phán trong tư duy góp phần quan trọng trong việc giúp các em nhận thức bản thân, nhận
thức xã hội một cách khách quan, biết tôn trọng sự đa dạng, biết phân tích vấn đề, cân
nhắc, đánh giá hiệu quả, từ đó đưa ra những quyết định mang tính trách nhiệm ở lứa tuổi
này.
Tưởng tượng
Ở lứa tuổi thiếu niên, tưởng tượng có chủ định phát triển mạnh, khả năng sáng tạo các
hình ảnh mới trong tưởng tượng rất đa dạng, óc tưởng tượng vô cùng phong phú. Các em
có nhiều mơ mộng, ước mơ tuy nhiên đôi khi lại rất viển vông và xa rời thực tế. Nhiều em
muốn trở thành thần tượng, người nổi tiếng, anh hùng, siêu nhân. Các em thích chơi
game, đọc truyện, xem phim và đắm mình vào các nhân vật trong đó. Đôi khi những nhân
vật các em thần tượng lại là tên ăn cướp, sát thủ, tay đua xe, quái vật... dẫn đến việc các
em có những hành vi bắt chước khá tiêu cực như bạo lực với bạn bè, ăn cắp, đua xe, hút
thuốc... Nhiều em thích chơi game để xây dựng nhân vật của riêng mình và đồng hóa với
chính các em (ví dụ như các em hay gọi tên nhau như trong game, nói năng cư xử và cho
mình quyền lực như nhân vật “ảo” của các em) [17].
Nhìn chung các em đã biết xây dựng cho mình những hình mẫu lý tưởng nhưng còn
mang tính viển vông, xa rời thực tế. Cuối tuổi thiếu niên, hình mẫu lý tưởng mới trở nên
thiết thực hơn, có tác dụng thúc đẩy các em vươn lên.
Tưởng tượng ảnh hưởng đến năng lực cảm xúc – xã hội của các em, thông qua tưởng
tượng, các em phát triển, xây dựng hình ảnh bản thân mình, từ đó biết điều khiển những
cảm xúc, suy nghĩ và hành vi cho phù hợp với hình tượng xây dựng.
Chú ý
36
Đặc điểm nổi bật trong sự phát triển chú ý của lứa tuổi thiếu niên là tính chủ định đã
được tăng cường, cùng với sự phát triển về chất các thuộc tính cơ bản của chú ý so với
tuổi nhi đồng. Sức tập trung chú ý cao hơn, lâu hơn. Sự phân tán chú ý ít hơn, khả năng
duy trì chú ý được bền vững hơn.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy khối lượng chú ý ở thiếu niên tăng lên rõ rệt,
khả năng di chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác, từ thao tác này sang thao
tác khác, từ hoạt động này sang hoạt động khác được tăng cường rõ rệt.
Tính lựa chọn trong chú ý cũng được thể hiện rõ ở lứa tuổi thiếu niên. Tùy vào tính
chất của đối tượng và mức độ hứng thú của các em với các đối tượng đó mà các em có
những biểu hiện chú ý rất khác nhau. Chẳng hạn có những môn học các em không thích,
các em sẽ không chú ý, không tập trung, hay quên nhưng ở những giờ học các em có
hứng thú thì các em sẽ học tập rất nghiêm túc và tập trung chú ý cao độ.
Sự phát triển của chú ý đôi khi cũng bị ảnh hưởng bởi những yếu tố khác, chẳng hạn
những ấn tượng và rung động mạnh mẽ, phong phú cũng có thể làm cho chú ý của các em
không bền vững. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện học tập, nội dung tài liệu, tâm
trạng và thái độ của các em đối với việc học [17].
Việc chú ý đến cảm xúc của mình và của người khác là yêu cầu quan trọng trong đặc
điểm tâm lý của học sinh THCS. Điều này dựa trên nền tảng của khả năng chú ý, quan
sát, tư duy…
Ngôn ngữ
So với tuổi nhi đồng, ngôn ngữ của thiếu niên bắt đầu phát triển mạnh. Vốn từ tăng
lên rõ rệt, đặc biệt là vốn từ khoa học. Khả năng nói, viết, sử dụng ngữ pháp đúng hơn.
Các em thích nói những từ trào phúng, từ lóng… Nhiều em có thể làm thơ, viết những
truyện ngắn có giá trị.
Tuy nhiên ngôn ngữ của thiếu niên cũng còn những hạn chế: khả năng dùng từ để
diễn đạt ý nghĩ còn hạn hẹp, nhiều khi dùng từ chưa chính xác, nhiều em viết lách còn cẩu
thả, sai chính tả, sai ngữ pháp. Một số em còn thích dùng những từ hoa mĩ, bóng bẩy,
nhưng sáo rỗng, một số em thích sử dụng từ dung tục… [17]. Vì vậy, giáo viên và gia
37
đình nên chú ý đến việc sử dụng ngôn ngữ của các em để có những biện pháp rèn luyện,
uốn nắn thích hợp với yêu cầu giao tiếp cũng như sự chuẩn mực của ngôn ngữ thực hành
trong đời sống.
Sự phát triển ngôn ngữ sẽ tạo tiền đề cho khả năng giao tiếp phát triển ở các em học
sinh, từ đó giúp các em xây dựng và làm chủ được các mối quan hệ trong cuộc sống. Đó
chính là một biểu hiện của năng lực cảm - xã hội ở học sinh THCS.
b. Đặc điểm xúc cảm - tình cảm
Bước sang tuổi thiếu niên, đời sống xúc cảm - tình cảm của các em phát triển mạnh,
dần hình thành nên những loại tình cảm cấp cao đa dạng, phong phú, có chiều sâu. Xúc
cảm - tình cảm mang tính bồng bột giảm dần đi, nhường chỗ cho các loại xúc cảm - tình
cảm biết phục tùng ý chí. Xúc cảm - tình cảm có nhiều thay đổi về nội dung và các hình
thức biểu hiện.
Về nội dung:
Các mức độ của đời sống xúc cảm - tình cảm phát triển mạnh, dần hình thành các loại
tình cảm cấp cao, được củng cố và phát triển sâu sắc theo năm tháng.
Các loại tình cảm đạo đức: tình cảm gia đình, tình cảm bạn bè (tình bạn cùng giới,
tình bạn khác giới), tình cảm tập thể… phát triển mạnh. Trong tình cảm gia đình, các em
hiểu được công lao cha mẹ, có ý thức phụ giúp cha mẹ. Đối với anh em của mình, trẻ có ý
thức nhường nhịn, yêu thương nhau.
Trong tình cảm đối với bạn bè, trẻ biết giúp đỡ nhau, chia sẻ những tâm tình. Hoạt
động giao tiếp với bạn bè là hoạt động mang tính chủ đạo ở lứa tuổi này. Do đó giao tiếp
với bạn bè và sự phát triển của tình bạn ở thiếu niên có giá trị rất lớn, nhiều khi giá trị này
chiếm hết vị trí của học tập, của quan hệ đối với người thân, ảnh hưởng đáng kể đến việc
học tập và những mối quan hệ khác. Các em có nhu cầu kết bạn rất cao và những mối
quan hệ tình bạn dần trở nên sâu sắc, gắn bó với nhau hơn, hình thành những nhóm bạn
thân. Người mẹ sẽ cảm nhận sớm nhất cái cảm giác con mình đang tách xa dần khỏi vòng
tay của mình. Và chính ở đây dễ xảy ra những thắc mắc, những mâu thuẫn trong giao tiếp
giữa mẹ con. Một điều rất đáng quan tâm là quan hệ của thiếu niên và người lớn càng
38
không suôn sẻ thì sự giao tiếp với bạn bè càng lớn và sự ảnh hưởng đến thiếu niên càng
mạnh mẽ. Sự bất hòa trong quan hệ bạn bè cùng tuổi, sự thiếu bạn thân hoặc tình bạn bị
phá vỡ đều sinh ra những cảm xúc nặng nề, được đánh giá như một bi kịch của cá nhân.
Trong tình cảm trí tuệ, những rung động liên quan đến nhu cầu nhận thức, nhu cầu
khám phá, phát hiện cái mới được phát triển, vượt ra khỏi lĩnh vực học tập và trường học,
đem lại cho thiếu niên nhiều trải nghiệm cảm xúc khác nhau. Nếu ở tuổi nhi đồng, các em
đa số chỉ thích đọc truyện, xem hình thì đến tuổi thiếu niên, các em bắt đầu biết tìm đến
thư viện để đọc những loại sách khoa học về những vấn đề mà các em quan tâm, hay tìm
kiếm thông tin trên báo chí, trên mạng internet để thỏa mãn nhu cầu khám phá của bản
thân [17].
Về hình thức biểu hiện:
Điểm đặc trưng trong biểu hiện của đời sống tình cảm trên các phương diện sinh lý,
nhận thức, hành vi là tính mâu thuẫn, chưa ổn định, dễ thay đổi. Các trạng thái xúc cảm -
tình cảm thường có cường độ khá mạnh, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, cảm xúc tích cực và
tiêu cực nhanh chóng thay thế nhau.
Biểu hiện sinh lý:
Thiếu niên dễ mất cân bằng, dễ bị kích động, hay xúc động… Những biểu hiện sinh
lý thường theo hướng xung động, quyết liệt khi không được đáp ứng nhu cầu.
Biểu hiện trên phương diện nhận thức:
Thiếu niên nhận biết được các xúc cảm - tình cảm của bản thân, có thái độ nhất định
đối với tình cảm của bản thân, biết kiềm chế bản thân. Thiếu niên đã có thể ý thức được
các tình cảm của mình và dùng ngôn ngữ mô tả lại các trải nghiệm đó một cách khá chính
xác. Đây cũng là một nét mới trong tình cảm của thiếu niên, giúp các nhà giáo dục có thể
phân tích được tình cảm của thiếu niên đang ở mức độ nào. Tất nhiên, trong nhận thức
của thiếu niên cũng có nhiều mâu thuẫn, dễ thay đổi.
Biểu hiện hành vi, cử chỉ, điệu bộ:
Tất nhiên, xúc cảm – tình cảm còn nhiều mâu thuẫn thì biểu hiện của xúc cảm - tình
cảm trên phương diện hành vi, cử chỉ, điệu bộ cũng hay thay đổi. Thiếu niên vừa vui đó,
39
rồi buồn đó, khi vui thì ồn ào, náo nhiệt, khi buồn thì ủ rũ, lặng thinh. Đối với cha mẹ,
vừa mới biểu hiện “ngoan” đó, rồi lại “hư” đó [17].
Tóm lại, đời sống xúc cảm - tình cảm của lứa tuổi thiếu niên chính là sự phát triển
mạnh mẽ của các loại tình cảm cấp cao như như tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình
cảm thẩm mỹ. Tuy nhiên, do sự phát triển quá mạnh mẽ nên xúc cảm - tình cảm của thiếu
niên khi biểu hiện ra thường có cường độ khá mạnh, chưa ổn định, còn chứa nhiều mâu
thuẫn và dễ thay đổi. Vì vậy, trong quá trình giáo dục cần chú ý tác động đến xúc cảm -
tình cảm của các em một cách có chừng mực, tránh tạo ra những cơn xúc động mạnh ảnh
hưởng không tốt đến sức khỏe hoặc gây ra những hành vi tiêu cực cho bản thân các em và
người khác. Muốn được như vậy người giáo dục cần phải biết tôn trọng những nhu cầu và
mong muốn chính đáng của thiếu niên, tôn trọng những xúc cảm - tình cảm của các em, tổ
chức, hướng dẫn giúp đỡ để nâng cao đời sống xúc cảm - tình cảm được lành mạnh và
phong phú hơn.
c. Đặc điểm nhân cách
Trong sự phát triển nhân cách của thiếu niên, cần phải kể đến hai nét cấu tạo tâm lý
mới đặc trưng cho lứa tuổi này là “cảm giác mình là người lớn” được biểu hiện rõ trong
xu hướng vươn lên làm người lớn và “nguyện vọng hòa mình vào tập thể, tìm một chỗ
đứng trong lòng tập thể”. Hai nét cấu tạo tâm lý này có tác động nhất định đến năng lực
cảm xúc – xã hội của các em thông qua những biểu hiện cụ thể.
“Cảm giác mình là người lớn” biểu hiện lập trường sống mới của thiếu niên đối với
người lớn và thế giới xung quanh. Các em cảm thấy mình không còn là trẻ con nữa,
nhưng cũng chưa phải là người lớn thực sự. Cảm giác mình là người lớn được thể hiện rất
phong phú về nội dung và hình thức: về hình thức, các em bắt đầu quan tâm đến cách ăn
mặc, đi đứng, nói năng… về nội dung, các em quan tâm đến những phẩm chất và năng
lực riêng,... Trong học tập, các em muốn độc lập lĩnh hội tri thức, muốn có lập trường và
quan điểm riêng. Trong gia đình và xã hội, các em muốn được độc lập và không phụ
thuộc nhiều vào người lớn. Trong giao tiếp các em có nhu cầu được độc lập, được tự
khẳng định mình.
40
Đặc trưng thứ hai trong nhân cách của thiếu niên chính là “nguyện vọng hòa mình
vào tập thể, tìm một chỗ đứng trong lòng tập thể”. Ở lứa tuổi này, các em có nhu cầu kết
bạn rất cao, khao khát tìm kiếm một vị trí trong lòng bạn bè sẽ biến thành động cơ chủ
đạo trong các hành động của thiếu niên. Nếu không tìm được vị trí thích hợp, thiếu niên
thường khó thích nghi với đời sống xã hội và dễ có hành vi lệch chuẩn (L.I. Bagiôvich)
[17].
Ngoài hai nét đặc trưng trên, sự phát triển nhân cách thiếu niên còn có những đặc
điểm nổi bật:
*Sự hình thành tự ý thức của thiếu niên
Sự phát triển của tự ý thức là một trong những phẩm chất nhân cách nổi bật ở tuổi
thiếu niên. Thiếu niên có mối quan hệ phong phú với hiện thực xung quanh. Các em ý
thức về mình là một nhân cách có quyền được tôn trọng, được độc lập và được tin cậy
như mọi người lớn khác. Các em tích cực lĩnh hội từ thế giới người lớn những giá trị,
những chuẩn mực và phương thức hành vi khác nhau, nhờ đó những phẩm chất mới về sự
tự nhận thức, tự đánh giá và tự giáo dục bản thân được hình thành và bộc lộ rõ nét với đầy
đủ cấu trúc và ý nghĩa của nó.
- Tự nhận thức về bản thân của thiếu niên
Xu hướng vươn lên làm người lớn, cảm giác mình là người lớn đã tác động mạnh mẽ
đến thiếu niên làm các em nảy sinh nhận thức mới. Đó là nhận thức về sự trưởng thành
của bản thân. Cảm giác về sự trưởng thành khiến các em quan tâm nhiều hơn đến bản
thân, tìm hiểu những phẩm chất và năng lực riêng của bản thân cũng như của người khác,
quan tâm đến những xúc cảm - tình cảm mới, những mối quan hệ giữa người với người,
quan tâm đến vị thế của mình trong xã hội, từ đó hình thành nên một hệ thống giá trị
hướng đến thế giới của người lớn, cố gắng bắt chước người lớn về mọi phương diện từ vẻ
ngoài đến cung cách ứng xử,…
Tự nhận thức về bản thân của thiếu niên bao gồm những nội dung: nhận thức về dáng
vẻ bên ngoài; nhận thức hành vi của bản thân; nhận thức các phẩm chất đạo đức, tính cách
và năng lực riêng của của bản thân trong các phạm vi hoạt động khác nhau; nhận thức
41
những phẩm chất thể hiện thái độ đối với người khác; những phẩm chất thể hiện thái độ
đối với bản thân. Cuối tuổi thiếu niên có thể nhận biết được những phẩm chất phức tạp
thể hiện mối quan hệ nhiều mặt của nhân cách (tinh thần trách nhiệm, lương tâm, danh
dự, lòng tự trọng cá nhân…).
Cùng với sự phát triển của hệ sinh dục, thiếu niên quan tâm nhiều hơn đến việc tìm
hiểu vai trò và chuẩn mực về giới hơn so với nhi đồng. Cuối tuổi thiếu niên, các em đã có
năng lực nhận biết nhân dạng giới tình của mình và lựa chọn hình thức thể hiện giới tính
một cách khá phù hợp từ cách ăn mặc đến các phẩm chất giới tính. Sự nhận thức giới và
thể hiện bản sắc giới tính chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: sinh học, cha mẹ, thầy cô,
truyền thông, bạn bè và sự tích cực của bản thân các em.
Bạn bè có ảnh hưởng rất lớn đến hành vi và thái độ giới tính của các em. Những hành
vi không phù hợp với giới tính thường ít được bạn bè chấp nhận và hay bị đem ra chế
giễu. Đa số các em đã có khả năng nhận biết và thể hiện bản thân đồng nhất với giới tính
của mình, tuy nhiên cũng có một số em vẫn còn bỡ ngỡ trên con đường tìm kiếm nhân
dạng giới tính của bản thân. Khả năng đồng nhất với giới tính cũng là một nét cấu tạo tâm
lý mới đặc trưng trong nhân cách của thiếu niên [17].
- Tự đánh giá của thiếu niên
Khác với học sinh nhỏ, thiếu niên có nhu cầu hiểu biết những đặc điểm của bản thân,
suy nghĩ về chính mình và tự đánh giá về mình để đi đến chỗ hài lòng hay bất mãn với
chính mình. Thiếu niên thường tự phân tích nhân cách của mình và coi sự phân tích đó
như là một phương tiện cần thiết để điều chỉnh, tổ chức những mối quan hệ đối với hoạt
động, với bạn bè, với người lớn. Trong quá trình tự phân tích mình, thiếu niên rút ra
những ưu, khuyết điểm. Xu hướng chung là thiếu niên thường tự thấy chưa hài lòng về
mình. Điều quan trọng là thiếu niên thường suy nghĩ về mình một cách có chủ định, trở
thành quá trình độc lập bên trong và thường có ý nghĩa điều chỉnh hành vi, hoạt động,
giao tiếp. Đó là đặc điểm mới so với tuổi nhi đồng.
Trong quá trình đánh giá bản thân, các em thiếu niên có thể dễ dàng bộc lộ những
điểm còn hạn chế. Có trường hợp tự đánh giá bản thân quá cao hay quá thấp sẽ dẫn đến
42
tình trạng tự kiêu hoặc tự ti. Các em muốn tự đánh giá nhưng do khả năng tự nhận thức
bản thân còn nhiều hạn chế, nên chưa đủ khả năng để phân tích thấy hết được những ưu,
nhược điểm của bản thân.
Thiếu niên bắt đầu có khả năng nhận xét, đánh giá về hệ thống giá trị, về các chuẩn
mực đạo đức, so sánh nó với những trải nghiệm thực tế, từ đó hình thành nên những quan
điểm riêng. Đây cũng là một cấu tạo tâm lý mới đặc trưng của thiếu niên. Tuy nhiên, dưới
tác động của bạn bè, các giá trị, chuẩn mực đạo đức của thiếu niên có thể bị phản ánh sai
lệch hoặc làm cho bị thay đổi do các em chưa có nền tảng vững vàng, chưa hình thành thế
giới quan khoa học đúng đắn. Hơn nữa, nhiều giá trị đạo đức của các em hình thành tự
phát nên có thể ngộ nhận, hiểu biết phiến diện, không chính xác một số giá trị đạo đức
dẫn đến sự phát triển những nét tiêu cực trong tính cách [17].
- Tự giáo dục bản thân của thiếu niên
Do khả năng đánh giá và tự đánh giá phát triển, ở thiếu niên hình thành một phẩm chất
nhân cách quan trọng là sự tự giáo dục. Phẩm chất này được hình thành từ cuối tuổi nhi
đồng và phát triển mạnh vào cuối tuổi thiếu niên. Biểu hiện của nó là khát vọng muốn làm
chủ được những phản ứng của mình trong quá trình hoạt động và ứng xử với mọi người.
Khá nhiều thiếu niên có khả năng tự kiềm chế bản thân, biết dấu kín thái độ, ý nghĩ trong
nhiều trường hợp, hoàn cảnh cần thiết. Một số em đã biết suy nghĩ về ý nghĩa của bản
thân mình, lập kế hoạch cho bản thân, phân chia thành những điều cần thiết và không cần
thiết, điều quan trọng và không quan trọng, tập trung thời gian cho những gì mà các em
cho là có giá trị. Tuy nhiên ở lứa tuổi này giữa mong muốn và hiện thực, giữa “khối óc”
và “trái tim” thường không hòa hợp nhau. Thực tế cho thấy ở các em thường xảy ra quá
trình đấu tranh động cơ giữa những nguyện vọng, tình huống trực tiếp với kế hoạch đã
vạch ra từ trước của bản thân và thường thường những nguyện vọng, mong muốn trước
mắt chiến thắng. Bởi vậy, giáo dục ý chí là một nhiệm vụ quan trọng đối với thiếu niên
cần đảm bảo [17].
Tự nhận thức, tự đánh giá và tự giáo dục chính là một trong những yếu tố then chốt
trong việc phát triển năng lực cảm xúc – xã hội ở các em học sinh THCS. Không ai khác
43
ngoài chính các em sẽ là người chủ động lĩnh hội, trải nghiệm các kiến thức, kỹ năng cần
thiết nhằm phát triển năng lực cảm xúc – xã hội của bản thân.
* Sự hình thành ý chí của thiếu niên
Cùng với sự ý thức về vị thế xã hội mới, với nguyện vọng vươn lên làm người lớn, ý
chí của học sinh thiếu niên có những thay đổi và mang màu sắc mới. Sự phấn đấu vươn
lên theo hình mẫu lý tưởng giúp thiếu niên hình thành những phẩm chất ý chí như sức
mạnh, tính can đảm, lòng dũng cảm, sức chịu đựng gian khổ, tinh thần vượt khó để đạt
mục đích.
Ở thiếu niên, phẩm chất được các em đánh giá cao ở bản thân, ở bạn bè và ở người lớn
là lòng dũng cảm, ý chí vượt qua mọi thử thách phi thường để đạt mục đích. Các em coi
đó là một loại giá trị đặc biệt. Tuy nhiên, sự ngưỡng mộ, sùng bái các giá trị này ở thiếu
niên không phải lúc nào cũng phát triển theo chiều hướng phù hợp với những giá trị đạo
đức xã hội tích cực. Đây là một đặc điểm do chính hạn chế của lứa tuổi mà người lớn và
xã hội phải quan tâm (thiếu niên chưa đủ trình độ và kinh nghiệm để lúc nào cũng phân
biệt được những hành động dũng cảm và những hành động phiêu lưu, liều lĩnh) [3].
Nhiệm vụ của giáo dục chính là định hướng đúng đắn cho thiếu niên phấn đấu, rèn luyện
theo những phẩm chất, ý chí cơ bản, tích cực để phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho
các em, giúp các em trở thành con người hữu ích cho chính mình, gia đình mình và xã hội
[17].
* Sự phát triển hứng thú của thiếu niên
Hứng thú của thiếu niên được phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Phạm vi hứng
thú được mở rộng ra ngoài xã hội, vượt khỏi phạm vi học tập trong nhà trường và cuộc
sống gia đình. Hứng thú phát triển có tác dụng thúc đẩy tính tích cực của các em trong
học tập, hoạt động rèn luyện và hoạt động xã hội. Trong học tập, các em hứng thú với một
số môn học, thường là những môn mà các em cho là quan trọng. Trong đời sống, nhiều
em thích đọc truyện, xem phim, chơi game, nghe nhạc, các hoạt động thể thao. Nhiều em
thích sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội, tham gia các cuộc thi dành cho thiếu niên. Một
44
số em lớp 8 - 9 bắt đầu hứng thú với nghề nghiệp nhưng chưa có suy nghĩ chín chắn và dễ
thay đổi nhanh chóng.
Hứng thú của thiếu niên nhìn chung còn nhiều hạn chế, thường mang tính tản mạn,
phiến diện, dễ thay đổi, nhiều khi không thực tiễn. Nhiều khi các em có hứng thú nhưng
lại không đánh giá đúng khả năng của mình liệu có đạt được hay không. Do đó, cần giáo
dục để các em duy trì được hứng thú và làm việc kiên trì nhằm đạt được mục đích đã đề
ra [17].
Tóm lại, có thể thấy đời sống tâm lý của thiếu niên chính là sự phát triển mạnh mẽ
những yếu tố tâm lý nhưng đồng thời cũng còn nhiều hạn chế và mâu thuẫn. Tuổi thiếu
niên được xem là thời kỳ quá độ, thời kỳ chuyển tiếp từ thế giới trẻ con sang thế giới
người lớn. Đây là một thời kỳ phát triển đầy khó khăn, phức tạp, nhiều biến động và
khủng hoảng, nhưng cũng là thời kỳ phát triển có những bước tiến nhảy vọt về thể chất
lẫn tinh thần. Chính sự phát triển này sẽ là nền móng cho việc phát triển năng lực cảm xúc
– xã hội ở lứa tuổi học sinh THCS.
1.2.2.2. Năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS
a. Thuật ngữ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS
Cách hiểu đơn giản nhất cho thấy, năng lực cảm xúc – xã hội theo CASEL là một mô
hình gồm 5 thành phần: Nhận thức bản thân (self-awareness); Làm chủ bản thân (self-
management); Ra quyết định có trách nhiệm (responsible decision making); Nhận thức xã
hội (social awareness) và Làm chủ các mối quan hệ (relationship skills) [34].
Tác giả Karalyn M. Tom (2012) trong những nghiên cứu về năng lực cảm xúc – xã hội
của người giáo viên đã định nghĩa năng lực cảm xúc – xã hội như là khả năng sở hữu
những kỹ năng xã hội, cảm xúc, trí tuệ và hành vi cần thiết để một cá nhân có thể thích
ứng và thành công trong xã hội [31].
Đồng quan điểm trên, tác giả Sasha Stavsky (2015) trong nghiên cứu của mình về
năng lực cảm xúc – xã hội ở độ tuổi thanh niên đã đề cập “Năng lực cảm xúc – xã hội đã
trở thành thuật ngữ được công nhận để chỉ các kỹ năng, thái độ và hành vi cơ bản tạo điều
45
kiện cho việc phát triển các kỹ năng nội nhân cách và liên nhân cách, thúc đẩy sự tham
gia học tập của học sinh và tạo bước tiến cho thành công sau này” [36].
Từ những cơ sở lý luận về năng lực cảm xúc – xã hội và đặc điểm tâm lý lứa tuổi học
sinh THCS, người nghiên cứu xác lập thuật ngữ về năng lực cảm xúc – xã hội của học
sinh THCS là khả năng sử dụng hiệu quả các kiến thức, thái độ, kỹ năng phù hợp để
thấu hiểu và quản lý cảm xúc, thiết lập và hoàn thành mục tiêu, cảm nhận và thể hiện
sự đồng cảm với người khác, xây dựng, củng cố các mối quan hệ tích cực và đưa ra
quyết định có trách nhiệm, tạo bước tiến cho thành công sau này của học sinh.
b. Đặc điểm năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS
Tính độc đáo của năng lực cảm xúc – xã hội:
Năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS chịu sự ảnh hưởng bởi những nét tâm
lý đặc trưng của lứa tuổi thiếu niên. Sự phát triển về các mặt nhận thức, tình cảm, ý chí ở
lứa tuổi thiếu niên tạo nên những nét độc đáo riêng mà chỉ có ở lứa tuổi này mới được thể
hiện rõ nét nhất. Do đó năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS chủ yếu tập trung
và được thể hiện thông qua hoạt động chủ đạo của các em là hoạt động giao tiếp bạn bè,
học tập, quan hệ với giáo viên và gia đình… Năng lực cảm xúc – xã hội còn thể hiện một
cách độc đáo ở từng cá nhân học sinh tùy thuộc vào những điều kiện về thể chất, tinh
thần, môi trường, văn hóa, giáo dục…
Tính phức tạp và bền vững của năng lực cảm xúc – xã hội:
Năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS là một tập hợp những kiến thức, kỹ
năng và thái độ khác nhau, sự kết hợp của những thành tố này biểu hiện những đặc trưng
năng lực khác nhau ở từng cá nhân. Năng lực cảm xúc – xã hội có thể được hình thành và
phát triển thông qua các hoạt động giáo dục tại gia đình, nhà trường và xã hội, thể hiện
vai trò quan trọng của người giáo viên và phụ huynh học sinh. Học sinh cũng có thể tự
lĩnh hội và phát triển năng lực này trong những môi trường tích cực để có thể vận dụng
thuần thục và hiệu quả trong cuộc sống.
46
Ngoài ra, còn một vài đặc điểm của năng lực cảm xúc – xã hội như: tính mềm dẻo và
linh hoạt, tính xã hội… Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài, chúng tôi chưa có điều kiện quan
tâm, đề cập.
c. Vai trò của năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS trong đời sống của
lứa tuổi
Năng lực cảm xúc – xã hội đã được nghiên cứu và chứng minh với những tác động và
lợi ích tích cực mang lại cho các em học sinh trong lứa tuổi thiếu niên:
Về nhận thức:
Năng lực cảm xúc – xã hội giúp các em học sinh nhận thức tốt hơn về bản thân,
xác định vai trò và giá trị của bản thân, biết xác định động cơ và cam kết học tập để
đạt được kết quả cao hơn.
Bên cạnh đó, năng lực cảm xúc – xã hội cũng góp phần phát triển khả năng tư duy
phản biện của các em, giúp các em khách quan hơn trong suy nghĩ, biết chấp nhận và
tôn trọng những quan điểm của người khác, từ đó có thái độ tích cực với mọi người
xung quanh.
Về hành vi:
Năng lực cảm xúc – xã hội giúp các em học sinh thể hiện các hành vi xã hội tích
cực hơn, giảm thiểu các vấn đề về sự hung hăng, bạo lực học đường và hành vi lệch
chuẩn. Giảm tình trạng vắng mặt và bỏ học ở các em học sinh.
Ngoài ra, năng lực cảm xúc – xã hội còn góp phần tăng cường khả năng giao tiếp
và cải thiện chất lượng các mối quan hệ xung quanh các em. Các em biết cách tôn
trọng lẫn nhau, dần dần biết cách làm việc nhóm cùng nhau một cách hiệu quả, biết
cách thể hiện lòng biết ơn đối với thầy cô, cha mẹ…
Năng lực cảm xúc – xã hội cũng giúp các em đưa ra những quyết định một cách
trách nhiệm hơn. Các em biết xác định rõ những vấn đề mình gặp phải, từ đó biết cách
phân tích, cân nhắc đến những chuẩn mực xã hội trước khi hành động, biết cách đánh
giá tính hiệu quả và rút ra những bài học cho bản thân.
47
Về xúc cảm - tình cảm:
Năng lực cảm xúc – xã hội giúp các em học sinh kiểm soát tốt hơn các vấn đề cảm
xúc của mình, cân bằng cảm xúc, làm giảm thiểu lo lắng và trầm cảm ở các em.
Năng lực cảm xúc – xã hội còn giúp các em cảm thấy tốt hơn về sự thân thiện và
an toàn trong trường học và xã hội.
Đặc biệt đối với học sinh THCS, năng lực cảm xúc – xã hội còn giúp các em vượt
qua những khó khăn, mâu thuẫn trong đặc điểm tâm lý lứa tuổi. Các em biết cách chấp
nhận những xúc cảm – tình cảm của mình, từ đó có những biểu hiện tích cực hơn khi
giao tiếp với mọi người xung. Các nội dung về tình cảm đạo đức, trí tuệ và thẩm mỹ
cũng phát triển một cách đồng đều hơn.
Về ý chí:
Giúp tăng cường những phẩm chất ý chí như sức mạnh, tính can đảm, lòng dũng
cảm, sức chịu đựng gian khổ, tinh thần vượt khó để đạt mục đích và thể hiện những
phẩm chất trên một cách tích cực, giảm thiểu những hành động mạo hiểm, liều lĩnh.
Bên cạnh đó, năng lực cảm xúc – xã hội cũng giúp các em trong việc thiết lập mục
tiêu một cách khoa học, khách quan hơn bằng việc cân nhắc đến những điểm mạnh,
điểm yếu của các em, nhận thức bản thân một cách đầy đủ, từ đó các em làm chủ được
bản thân mình, kiểm soát được những căng thẳng, cảm xúc, suy nghĩ, hành vi và tinh
thần kỷ luật cao để hoàn thành mục tiêu đề ra.
d. Mô hình năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS
Tham khảo một số mô hình năng lực cảm xúc – xã hội, dựa trên nguồn tài liệu, mức
độ phổ biến và tính ứng dụng, đề tài nghiên cứu xác định mô hình năng lực cảm xúc - xã
hội của học sinh THCS theo mô hình của CASEL làm cơ sở lý luận nghiên cứu thực trạng
của đề tài. Cụ thể năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh bao gồm các thành phần: Nhận
thức bản thân; Làm chủ bản thân; Nhận thức xã hội; Làm chủ các mối quan hệ; Quyết
định có trách nhiệm. Đây cũng chính là những biểu hiện cơ bản giúp học sinh THCS hiểu
48
về chính mình, kiểm soát cảm xúc và tiến hành thiết lập các mối quan hệ cũng như triển
khai các mối quan hệ giao tiếp hiệu quả.
Hình 1.1. Mô hình năng lực cảm xúc – xã hội
(Nguồn: http://www.casel.org)
Từ mô hình năng lực cảm xúc – xã hội có thể thấy được một cách bao quát các thành
phần của năng lực cảm xúc – xã hội, trong đó những thành phần nhận thức bản thân và
làm chủ bản thân thể hiện những giá trị hướng vào bên trong của chủ thể, từ việc nhận
thức bản thân, chủ thể có thể làm chủ được bản thân của mình. Ngược lại những thành
phần nhận thức xã hội và làm chủ các mối quan hệ thể hiện những giá trị hướng ra bên
ngoài, mang tính xã hội. Thành phần quyết định có trách nhiệm chịu sự tác động giữa
những giá trị bên trong và bên ngoài của chủ thể để thực hiện những hành vi phù hợp.
Ở mô hình trên còn thể hiện những môi trường tác động đến năng lực cảm xúc – xã
hội của học sinh THCS, trong đó môi trường lớp học là môi trường gần gũi với các em
nhất, tác động trực tiếp trong việc rèn luyện và hình thành năng lực cảm xúc – xã hội, tiếp
đến là môi trường trường học và môi trường bao quát nhất chính là từ phía gia đình và
49
cộng đồng. Mô hình năng lực cảm xúc – xã hội cho thấy các thành phần cơ bản trong
năng lực cảm xúc – xã hội không phải là tự nhiên có mà đòi hỏi quá trình hình thành và
phát triển mà hiệu quả giáo dục đem đến những hiệu quả rất quan trọng.
e. Các mặt biểu hiện của năng lực cảm xúc – xã hội ở học sinh THCS
Nhận thức bản thân
Nhận thức bản thân ở lứa tuổi thiếu niên thể hiện khả năng nhận ra chính xác cảm xúc,
suy nghĩ và giá trị bản thân và cách chúng ảnh hưởng đến hành vi của các em. Khả năng
đánh giá chính xác các điểm mạnh và hạn chế của cá nhân, nền tảng tạo nên sự tự tin, tích
cực và một “tư duy phát triển”.
Nhận diện cảm xúc: Ở lứa tuổi thiếu niên, các em đã bắt đầu quan tâm đến những
cảm xúc của mình, các em dần biết được mình đang trải qua những xúc cảm, tình
cảm gì và có thể dùng ngôn ngữ để mô tả lại một cách khá chính xác.
Nhận thức bản thân một cách chính xác: thể hiện ở việc các em đánh giá đúng khả
năng của bản thân so với thực tế, nhận biết được đâu là cái tôi lý tưởng và đâu là
cái tôi thực tế. Việc đánh giá quá thấp hoặc quá cao sẽ khiến cho các em trở nên tự
ti hoặc tự kiêu.
Nhận diện được những điểm mạnh cũng là một biểu hiện của nhận thức bản thân,
các em cần xác định được những ưu điểm và yếu điểm của bản thân, tập trung vào
những điểm mạnh để phát huy và tận dụng các nguồn lực hỗ trợ. Điều này sẽ khiến
cho các em cảm thấy tự tin hơn, tin tưởng hơn vào khả năng của bản thân, góp
phần tạo nên thành công sau này cho các em.
Muốn đánh giá biểu hiện này, chúng ta cần xem xét dựa trên các bài tập hay các câu
hỏi có liên quan đến việc nhận diện cảm xúc, suy nghĩ, niềm tin, lý tưởng, quan niệm
sống của các em trong những tình huống, môi trường cụ thể, gần gũi với các em. Bên
cạnh đó, các câu hỏi về nhận thức, đánh giá về về bản thân của các em cũng là một tiêu
chí quan trọng để đánh giá biểu hiện này.
Làm chủ bản thân
50
Thể hiện khả năng điều khiển thành công cảm xúc, suy nghĩ và hành vi của các em
trong những tình huống khác nhau, có hiệu quả trong việc quản lý căng thẳng, kiểm soát
xung đột và động viên bản thân. Khả năng thiết lập và thực hiện theo mục tiêu cá nhân và
học tập.
Ở lứa tuổi thiếu niên, các em thường trải qua nhiều biến động về mặt tâm lý của
như sinh lý khiến nhiều mâu thuẫn và xung đột nảy sinh. Những mâu thuẫn chủ
yếu xoay quanh nguyện vọng độc lập của các em, mong muốn được thể hiện mình,
được tôn trọng trong các mối quan hệ với bạn bè, cha mẹ. Kiểm soát xung đột thể
hiện ở việc các em có khả năng điều chỉnh cảm xúc, suy nghĩ và hành vi đúng mực
để xung đột được xoa dịu và giải quyết hợp tình hợp lý.
Làm chủ bản thân còn thể hiện ở việc các em kiểm soát được những căng thẳng
trong học tập, trong các tình huống ứng xử và các nhiệm vụ khác
Bên cạnh đó, làm chủ bản thân còn thể hiện ở tính tự kỷ luật, các em nhận thức
được các chuẩn mực xã hội và so sánh với hành vi bản thân, biết được điều mình
làm là đúng hay sai, từ đó hình thành nên những cam kết cho bản thân, tự rút kinh
nghiệm cho những lần sau.
Tự động viên để cố gắng hoàn thành mục tiêu, huy động sức mạnh và các nguồn
lực hỗ trợ để vượt qua những khó khăn trong học tập, quan hệ bạn bè và các nhiệm
vụ khác trong cuộc sống, hướng đến những điều tích cực
Thiết lập mục tiêu sẽ giúp cho các em học sinh chủ động hơn trong quá trình thực
hiện, các em biết được mình cần gì và muốn trở thành như thế nào để phấn đấu
hoàn thiện.
Biểu hiện này trong các biểu hiện của năng lực cảm xúc – xã hội cho thấy dựa trên các
bài tập hay các câu hỏi có liên quan đến việc kiểm soát những căng thẳng trong học tập,
trong các tình huống ứng xử, khả năng lập kế hoạch cho bản thân… mới có thể tìm hiểu
và đánh giá. Và đây cũng chính là biểu hiện quan trọng nhưng cũng rất khó khăn để có
thể rèn luyện hiệu quả.
51
Nhận thức xã hội
Nhận thức xã hội thể hiện khả năng nhìn nhận và đồng cảm với người khác. Khả năng
hiểu được các chuẩn mực xã hội, đạo đức đối với hành vi và khả năng nhận dạng các
nguồn lực hỗ trợ từ gia đình, nhà trường và xã hội.
Các em có cái nhìn phản biện trong việc đánh giá quan điểm của người khác, nhìn
nhận sự việc một cách độc lập và khách quan
Có khả năng thể hiện thái độ đồng tình với những ý kiến mà các em cho rằng đúng
và góp ý xây dựng với những ý kiến chưa phù hợp. Tránh việc chỉ trích phủ nhận
tất cả
Các em biết tôn trọng sự đa dạng, tôn trọng ý kiến người khác. Có khả năng đồng
cảm, biết đặt mình trong hoàn cảnh của người khác để cảm nhận, từ đó có thái độ
và hành vi ứng xử phù hợp.
Trong cấu trúc này, biểu hiện nhận thức xã hội cho thấy chúng ta cần xem xét dựa trên
các bài tập hay các câu hỏi có liên quan đến việc đánh giá của trẻ về người khác cũng như
thể hiện thái độ đồng cảm, tôn trọng đối với những quan điểm, ý kiến của mọi người xung
quanh.
Làm chủ các mối quan hệ
Thể hiện khả năng thiết lập và duy trì các mối quan hệ lành mạnh, tích cực với các cá
nhân và nhóm khác nhau. Khả năng giao tiếp rõ ràng, lắng nghe tốt, hợp tác với người
khác, đàm phán xung đột mang tính chất xây dựng và tìm kiếm và giúp đỡ khi cần thiết.
Khả năng giao tiếp là một biểu hiện quan trọng trong việc làm chủ các mối quan
hệ, ở lứa tuổi thiếu niên, hoạt động giao tiếp càng có ý nghĩa quan trọng với các
em trong việc thiết lập và xây dựng các mối quan hệ, thỏa mãn nhu cầu giao lưu và
kết bạn
Làm chủ các mối quan hệ còn thể hiện ở khả năng làm việc nhóm. Các em thường
kết hợp thành các nhóm chơi cùng nhau dựa trên sự hợp ý trong quá trình giao tiếp.
Khả năng làm việc nhóm thể hiện ở việc nhóm hoạt động hiệu quả và tích cực, các
52
thành viên tôn trọng lẫn nhau, cùng hướng đến một mục tiêu chung, giúp đỡ và
hoàn thiện lẫn nhau.
Khả năng làm chủ mối quan hệ xã hội đòi hỏi cần xem xét dựa trên các bài tập hay các
câu hỏi có liên quan đến khả năng giao tiếp và xây dựng mối quan hệ của các em trong
cuộc sống, khả năng giải quyết những mâu thuẫn trong các mối quan hệ. Sự thoải mái
trong việc bộc lộ, chia sẻ những cảm nhận, tình cảm, tâm tư với mọi người xung quanh
cũng là biểu hiện khá rõ của khả năng này.
Ra quyết định có trách nhiệm
Khả năng đưa ra các lựa chọn mang tính chất xây dựng về hành vi cá nhân và tương
tác xã hội dựa trên các tiêu chuẩn đạo đức, cân nhắc đến tính an toàn và không vi phạm
các chuẩn mực xã hội. Đánh giá thực tế hậu quả của các hành động khác nhau, quan tâm
đến lợi ích của bản thân và người khác.
Trước khi quyết định điều gì, các em biết cách xác định một cách rõ ràng vấn đề
mà mình đang gặp phải, biết phân tích vấn đề một cách đa diện, khách quan để tìm
hiểu bản chất của vấn đề, từ đó nêu lên những phương án giải quyết và lựa chọn
phương án thích hợp nhất;
Một quyết định có trách nhiệm thể hiện ở việc các em có cân nhắc đến các chuẩn
mực xã hội, quan tâm đến tính an toàn, lợi ích của bản thân và người khác;
Các em biết đánh giá tính hiệu quả về quyết định của mình để từ đó rút ra những
bài học cho bản thân.
Ở biểu hiện này, chúng ta cần xem xét dựa trên các bài tập hay các câu hỏi có liên
quan đến ý thức trách nhiệm của các em học sinh, các tình huống mà các em cần đưa ra
quyết định để đánh giá sự cân nhắc của các em về những chuẩn mực đạo đức, tính an
toàn, lợi ích của bản thân và những người xung quanh.
Tóm lại, các biểu hiện của năng lực cảm xúc – xã hội được thể hiện trong các thành tố
của mô hình năng lực cảm xúc – xã hội, bao gồm biểu hiện ở các mặt: Nhận thức bản
thân; Làm chủ bản thân; Nhận thức xã hội; Làm chủ các mối quan hệ và Ra quyết định có
53
trách nhiệm. Các biểu hiện này đòi hỏi cần có sự đầu tư của chính chủ thể, nhưng điều
không thể thiếu được đó là cần có quá trình rèn luyện hay quá trình giáo dục và rèn luyện
năng lực cảm xúc – xã hội cho các em.
f. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS
Năng lực cảm xúc – xã hội không được trang bị một cách tự nhiên ở mỗi cá nhân. Quá
trình phát triển năng lực cảm xúc – xã hội phụ thuộc vào sự trải nghiệm của các em trong
suốt quá trình phát triển ở các môi trường khác nhau như lớp học, nhà trường, gia đình và
xã hội. Nhiều nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tích cực với người lớn sẽ kích thích sự
phát triển năng lực cảm xúc – xã hội ở học sinh. Có thể khái quát những yếu tố ảnh hưởng
đến sự phát triển năng lực cảm xúc – xã hội ở học sinh gồm:
- Môi trường tích cực là nơi mà các em cảm thấy an toàn để thể hiện cảm xúc. Điều này
sẽ kích thích được khả năng tự nhận thức của các em, giúp các em hiểu rõ hơn về
mình để có thể tự điều chỉnh cho phù hợp. Môi trường tích cực cũng là nơi mà những
ý kiến của các em được chấp nhận, không bị bác bỏ. Cảm xúc của các em được phản
hồi và nhận được sự đồng cảm từ phía người lớn.
- Nhận thức về những mong đợi và giới hạn rõ ràng của bản thân để phát triển nhận
thức xã hội ở các em. Các em cần ý thức được những chuẩn mực, tôn trọng ý kiến
người khác. (Ví dụ: Các em được tự do phát biểu ý kiến với điều kiện phải giơ tay xin
phép).
- Khả năng phân tích những hành động tiêu cực liên quan đến cảm xúc sẽ giúp các em ý
thức rõ ràng hơn về bản thân, từ đó biết cách thể hiện cảm xúc cho phù hợp, làm chủ
bản thân (Ví dụ: Em cảm thấy tức giận là điều bình thường, nhưng đánh bạn thì không
đúng).
- Các kỹ năng xã hội như giao tiếp, làm việc nhóm…giúp các em học sinh được trải
nghiệm, tương tác nhiều hơn trong môi trường xã hội, điều này sẽ khiến các em trở
nên mạnh dạn, tự tin hơn trong các mối quan hệ.
54
- Khả năng giải quyết vấn đề thông qua những tình huống mô phỏng (Ví dụ: Em sẽ làm
gì nếu một người bạn nói dối em?). Việc luyện tập với những tình huống sẽ giúp phát
triển ý thức, hình thành kỹ năng, năng lực cảm xúc – xã hội cho các em [35].
55
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trên thế giới đã có nhiều đề tài nghiên cứu về năng lực này dưới nhiều khía cạnh và
góc nhìn khác nhau, từ khảo sát thực trạng cho đến những nghiên cứu chuyên sâu về
những tác động lâu dài mà năng lực này có thể đem lại. Tại Việt Nam, việc nghiên cứu về
năng lực cảm xúc – xã hội hầu như chưa có hoặc rất ít, chỉ dừng ở bước đầu với các đề tài
liên quan đến trí tuệ cảm xúc ở nhiều đối tượng khác nhau.
Năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS là khả năng sử dụng hiệu quả các kiến
thức, thái độ, kỹ năng phù hợp để thấu hiểu và quản lý cảm xúc, thiết lập và hoàn thành
mục tiêu, cảm nhận và thể hiện sự đồng cảm với người khác, xây dựng, củng cố các mối
quan hệ tích cực và ra quyết định có trách nhiệm, tạo bước tiến cho thành công sau này
của học sinh. Năng lực cảm xúc – xã hội đã được nghiên cứu, chứng minh với những tác
động và lợi ích tích cực về mặt nhận thức, hành vi, xúc cảm - tình cảm và ý chí của các
em học sinh.
Năng lực cảm xúc – xã hội được biểu hiện ở các mặt: Nhận thức bản thân; Làm chủ
bản thân; Nhận thức xã hội; Xây dựng mối quan hệ và Quyết định có trách nhiệm.
Để tìm hiểu các biểu hiện này của năng lực cảm xúc – xã hội, cần xem xét dựa trên
các bài tập hay các câu hỏi có liên quan đến việc nhận diện cảm xúc, suy nghĩ, niềm tin,
lý tưởng, quan niệm sống của các em trong những tình huống, môi trường cụ thể, gần gũi
với các em, kiểm soát những căng thẳng trong học tập, trong các tình huống ứng xử, khả
năng lập kế hoạch cho bản thân, khả năng giao tiếp và xây dựng mối quan hệ của các em
trong cuộc sống, khả năng giải quyết những mâu thuẫn trong các mối quan hệ, ý thức
trách nhiệm của các em học sinh, các tình huống mà các em cần đưa ra quyết định để
đánh giá sự cân nhắc của các em về những chuẩn mực đạo đức, tính an toàn, lợi ích của
bản thân…
56
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẢM XÚC – XÃ HỘI CỦA HỌC SINH MỘT SỐ TRƯỜNG THCS TẠI TP.HCM
2.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu
Bảng 2.1. Mẫu khảo sát xét theo trường, giới tính, khối lớp, hạnh kiểm, học lực
Yếu tố TS % Yếu tố TS %
An Nhơn Tây 154 36.6 Tốt 274 65.1 Trường
Công lập Võ Trường Toản 101 24
Quang Trung – 89 21.1 Khá 90 21.4 Hạnh Trường Nguyễn Huệ kiểm Tư thục Đăng Khoa 77 18.3
Nam 182 43.2 Trung bình 42 10 Giới tính Nữ 239 56.8 Yếu 15 3.6
6 99 23.5 Giỏi 84 20
7 113 26.8 Khá 178 42.3 Khối lớp Học lực 8 101 24 Trung bình 123 29.2
9 108 25.7 Yếu/kém 36 8.6
Bảng thống kê mẫu khảo sát cho thấy về trường học tỷ lệ % học sinh có sự chênh lệch
giữa trường công lập và tư thục, cụ thể tỷ lệ học sinh trường công lập (60.6%) xấp xỉ gấp
1.5 lần trường tư thục (39.4%). Về giới tính, tỷ lệ giữa học sinh nam và nữ chênh lệch
không đáng kể: nam (43.2%), nữ (56.8%). Bên cạnh đó, số học sinh được khảo sát ở mỗi
khối gần như đồng đều. Hạnh kiểm Tốt chiếm gần 2/3 mẫu khảo sát (65.1%), khá chiếm
21.4%, hạnh khiểm trung bình chiếm 10% và yếu là 3.6%. Xét về mặt học lực, 42.3% học
sinh khá (chiếm hơn 1/3 mẫu khảo sát), sau đó là học sinh trung bình (29.2%), học sinh
giỏi chiếm 20% và cuối cùng học lực yếu/kém là 8.6%.
57
Nhìn chung, mẫu khảo sát trên khá phù hợp trong nghiên cứu về năng lực cảm xúc –
xã hội của học sinh THCS do có sự phân bố khá đồng đều khách thể nghiên cứu giữa các
trường, giới tính và khối lớp. Kết quả khảo sát tìm được có thể đảm bảo tính khách quan
tương đối vì số liệu tìm được dựa trên nhóm mẫu dân số đại diện tương đối cho học sinh
một số trường THCS ở TP. HCM.
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (dựa trên thang mẫu)
Phương pháp nghiên cứu chủ đạo là phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Từ cơ sở lý
luận, đề tài đã xây dựng bảng hỏi cho học sinh gồm hai phần:
Phần A - thông tin cá nhân: có 5 câu hỏi định danh nhằm thu thập các thông tin cá
nhân của học sinh về giới tính, trường, khối lớp, hạnh kiểm và kết quả học tập ở học kì
gần nhất.
Phần B - nội dung hỏi: gồm 60 câu hỏi khảo sát chia thành 2 phần:
Phần 1: Đánh giá mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS theo thang đo
SDQ.
Phần 2: Xác định thực trạng biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS.
2.2.1.1. Giới thiệu về thang đo SDQ
Thang đo SDQ (Strengths and Difficulties Questionnaire) là một bản câu hỏi kiểm tra
hành vi ngắn cho thanh niên từ 3 đến 16 tuổi. Nó được thiết kế để sử dụng bởi các nhà
nghiên cứu, bác sĩ lâm sàng và trong các môi trường giáo dục. SDQ đánh giá thuộc tính
tâm lý, một số tích cực và tiêu cực khác. SDQ có thể được sử dụng để đánh giá lâm sàng,
đánh giá kết quả của can thiệp hoặc chương trình, dịch tễ học, nghiên cứu và sàng lọc.
Thang đo SDQ là một trong những thang đo được tổ chức CASEL đề xuất trong
những nghiên cứu của mình để đánh giá năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh trong độ
tuổi từ 3 đến 16 tuổi, từ đó tạo cơ sở trong việc thiết kế, ứng dụng giáo dục năng lực cảm
xúc – xã hội cho các em [31].
a. Cấu trúc thang đo SDQ
58
SDQ được cấu trúc với nhiều phiên bản. Phiên bản cung cấp thông tin của SDQ được
thiết kế để phụ huynh hoặc giáo viên hoàn thành. Nó bao gồm 25 câu và có thể được sử
dụng để đánh giá trẻ em từ 4 đến 16 tuổi (Goodman, 1997). Có một phiên bản sửa đổi nhỏ
cho phụ huynh và giáo viên đánh giá trẻ 3 và 4 tuổi. Ngoài ra còn có một phiên bản tự
đánh giá dành cho thanh thiếu niên từ 11 đến 16 tuổi. Bao gồm 25 câu tương tự được điều
chỉnh về mặt câu chữ (Goodman et al, 1998).
Ngoài ra, có một phiên bản SDQ được bổ sung thêm các yếu tố tác động ở mặt sau.
Các câu hỏi này nhằm đánh giá mức độ nhận thức của người thực hiện thang đo về những
khó khăn đang gặp phải cũng như mức độ ảnh hưởng của chúng trong cuộc sống và các
mối quan hệ xã hội. Điều này cung cấp thông tin bổ sung hữu ích cho các nhà lâm sàng và
các nhà nghiên cứu (Goodman, 1999).
b. Chuẩn hóa thang đo SDQ tại Việt Nam
Tại Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo Phát triển Cộng đồng (RTCCD)
(www.rtccd.org.vn) đã sử dụng phương pháp truyền thống để xác định độ nhạy, độ đặc
hiệu và ngưỡng chẩn đoán cho bộ công cụ sàng lọc rối nhiễu tâm trí ở người lớn SDQ20
của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), và sử dụng cách tiếp cận mới thống kê học để chuẩn
hoá bộ công cụ SDQ25 trong sàng lọc rối nhiễu tâm trí trẻ em ở Việt Nam (Trần Tuấn
2006) [18].
Tháng 2/2005, Trung tâm RTCCD triển khai phương pháp mới đánh giá độ tin cậy
công cụ sàng lọc rối nhiễu tâm trí trẻ em dựa trên cơ sở xác suất mà công cụ đó đạt được
khi phân biệt đúng trẻ cộng đồng và trẻ đến phòng khám tâm bệnh. Nghiên cứu bắt đầu
bằng chọn ra 107 trẻ đến khám tại Khoa Tâm bệnh của Bệnh viện Nhi Trung Ương, sau
đó đấu cặp theo giới, tuổi, học vấn, và nơi ở để chọn ra 107 trẻ ở cộng đồng. Bố mẹ và
giáo viên của trẻ thực hiện việc tự điền mẫu phiếu SDQ25 phiên bản tiếng Việt ©RTCCD
2004, kèm theo được phỏng vấn bởi nghiên cứu viên cũng dùng bộ câu hỏi trên. Trẻ từ 11
tuổi trở lên được đề nghị thực hiện tự điền phiếu SDQ25. Kỹ thuật phân tích Receiving
Operating Characteristics (ROC) chạy trên Stata 8 được dùng để tính khả năng chẩn đoán,
ngưỡng chẩn đoán, độ nhậy, độ đặc hiệu của công cụ.
59
Nghiên cứu rút ra các kết luận sau:
- Khả năng chẩn đoán của bộ câu hỏi SDQ25 phiên bản tiếng Việt ©RTCCD 2004 đạt
từ 0.70 đến 0.79 tuỳ theo đối tượng và phương thức lấy tin;
- Khả năng chẩn đoán của bộ câu hỏi SDQ25 không khác nhau giữa phương thức tự
điền và phỏng vấn;
- Cho phương thức tự điền, SDQ25 phiên bản tiếng Việt ©RTCCD 2004 có ngưỡng
chẩn đoán trẻ bị nghi ngờ rối nhiễu tâm trí khi điểm số SDQ25 ở mức >=13 khi thầy
cô giáo thực hiện việc đánh giá, và mức >=14 khi bố mẹ hoặc trẻ thực hiện tự đánh
giá;
- Sử dụng bộ câu hỏi SDQ25, thầy cô giáo là nguồn cung cấp thông tin đánh giá về rối
nhiễu tâm trí của trẻ có độ tin cậy ổn định hơn so với bố mẹ hoặc chính bản thân trẻ.
c. Cách tính điểm thang đo SDQ
25 câu hỏi trong SDQ bao gồm 5 thành tố. Thông thường dễ dàng nhất là ghi điểm tất
cả các thành tố trước khi tính ra tổng số điểm khó khăn. “Có vẻ đúng” luôn được ghi bằng
1, nhưng điểm “Không đúng” và “Hoàn toàn đúng” khác nhau ở từng câu hỏi, được thể
hiện trong bảng điểm dưới đây.
Đối với mỗi thành tố, điểm số có thể dao động từ 0 đến 10 nếu tất cả các câu hỏi đã
hoàn thành.
Bảng 2.2. Bảng tính điểm thang đo SDQ
Không Có vẻ Hoàn toàn Câu hỏi đúng đúng đúng
Câu 1: Tôi cố tỏ ra tử tế với mọi người. Tôi quan tâm 0 1 2 đến cảm nhận của họ
Câu 2: Tôi bị bồn chồn. Tôi không thể ngồi yên lâu 0 1 2
Câu 3: Tôi rất hay bị đau đầu, đau dạ dày và bênh tật 0 1 2
Câu 4: Tôi sẳn lòng chia sẻ với người khác, ví dụ như đồ 0 1 2 chơi, bánh kẹo hay bút chì
60
Câu 5: Tôi hay nóng giận và mất bình tĩnh 0 1 2
Câu 6: Tôi muốn được ở một mình hơn là với những 0 1 2 người ở lứa tuổi của tôi
Câu 7: Tôi thường làm như những gì được yêu cầu 2 1 0
Câu 8: Tôi lo lắng về nhiều thứ 0 1 2
Câu 9: Tôi thường giúp đỡ nếu ai đó bị đau buồn hoặc bị 0 1 2 ốm
Câu 10: Tôi dễ bị nản lòng hoặc xấu hổ 0 1 2
Câu 11: Tôi có ít nhất một người bạn tốt 2 1 0
Câu 12: Tôi đánh nhau rất nhiều, tôi có thể khiến những 0 1 2 người khác làm điều mình muốn
Câu 13: Tôi thường không vui, suy sụp hoặc khóc than 0 1 2
Câu 14: Những người cùng độ tuổi nhìn chung đều thích 2 1 0 tôi
Câu 15: Tôi thường dễ bị phân tâm, khó tập trung 0 1 2
Câu 16: Tôi thường lo lắng ở những tình huống mới. Tôi 0 1 2 dễ mất tự tin
Câu 17: Tôi thường đối xử tốt với những trẻ nhỏ hơn 0 1 2
Câu 18: Tôi thường bị tố cáo nói dối và gian lận 0 1 2
Câu 19: Tôi thường bị trêu chọc và bắt nạt 0 1 2
Câu 20: Tôi thường đề nghị giúp đỡ người khác (ba mẹ, 0 1 2 giáo viên, trẻ nhỏ)
Câu 21: Tôi thường suy nghĩ kỹ trước khi hành động 2 1 0
Câu 22: Tôi lấy những thứ không phải của mình ở nhà, 0 1 2 trường học hoặc nơi khác (hành vi ăn cắp)
Câu 23: Tôi hòa nhập tốt hơn với người lớn so với những 0 1 2 người cùng độ tuổi
61
Câu 24: Tôi có nhiều nỗi sợ. Tôi dễ bị hốt hoảng 0 1 2
Câu 25: Tôi làm việc nhà hay bài tập đến khi hoàn thành. 2 1 0 Khả năng chú ý của tôi tốt
Tổng số điểm khó khăn: Được xác định bằng cách tổng hợp điểm từ tất cả các thành tố
trừ thành tố hành vi xã hội và có kết quả từ 0 đến 40.
Điểm “Biểu hiện bên ngoài” và “Biểu hiện bên trong”: Điểm biểu hiện bên ngoài có
giá trị từ 0 đến 20 và là tổng điểm của “Các vấn đề hành vi” và “Tính tăng động”. Điểm
biểu hiện bên trong từ 0 đến 20 và là tổng của “Các vấn đề về cảm xúc” và “Vấn đề trong
các mối quan hệ”. Sử dụng hai điểm số kết hợp này trên bình diện chung có thể thích hợp
hơn so với sử dụng bốn điểm số riêng biệt trong các mẫu cộng đồng, việc sử dụng bốn
điểm số riêng có thể làm tăng thêm tỉ lệ đối tượng có nguy cơ cao trong các mẫu đo
lường, đánh giá (Goodman & Goodman. 2009 Strengths and difficulties questionnaire as
a dimensional measure of child mental health. J Am Acad Child Adolesc Psychiatry
48(4), 400-403).
Bảng 2.3. Bảng tính điểm các yếu tố tác động trong thang đo SDQ
Không Chỉ Tương Rất chút chút ít đối nhiều nào
Cuộc sống gia đình 0 0 1 2
Quan hệ bạn bè 0 0 1 2
Tiếp thu kiến thức trong lớp học 0 0 1 2
Các hoạt động trong thời gian rảnh 0 0 1 2
62
Bảng 2.4. Bảng quy đổi mức độ năng lực cảm xúc – xã hội theo thang đo tự đánh giá
SDQ
Mức độ trung bình Khá thấp Thấp Rất thấp
Tổng điểm SDQ 0 – 14 15 – 17 18 – 19 20 – 40
Các vấn đề về cảm 0 – 4 5 6 7 – 10 xúc
Các vấn đề về hành vi 0 – 3 4 5 6 – 10
Tính tăng động 0 – 5 6 7 8 – 10
Vấn đề trong các mối 0 – 2 3 4 5 – 10 quan hệ
Hành vi xã hội 7 – 10 6 5 0 – 4
Yếu tố tác động 0 1 2 3 – 10
2.2.1.2. Thang đo thực trạng biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS
a. Cách thức chấm điểm
- Với các câu hỏi từ 1 đến 25 (Phần 2) có 5 mức độ lựa chọn, mỗi nội dung đều có 5
mức điểm từ 1 đến 5. Tương ứng với từng mức độ thì có điểm số như bảng sau:
Bảng 2.5. Bảng tính điểm các biểu hiện của năng lực cảm xúc – xã hội
Không
Hiếm
Thỉnh
Thường
Rất
Câu hỏi Mặt
khi
Thoảng
xuyên
thường
bao
biểu
giờ
xuyên
2. Tôi biết chính xác điều gì khiến
hiện
tôi cảm thấy phiền lòng khi ở trường
1 5 2 3 4
3. Tôi biết được mình là một người
Nhận
sống vì cảm xúc hay không
1 5 2 3 4 thức bản
4. Tôi hiểu được vì sao mình cảm
thân
thấy khó chịu trong lớp học
1 5 2 3 4
6. Tôi ý thức được những suy nghĩ
63
trong đầu mình
7. Tôi có thể chia sẻ về những niềm
tin, lý tưởng và quan niệm sống của
1 2 3 4 5
mình
1. Tôi thể hiện cảm xúc tích cực như
niềm vui và sự nhiệt huyết để động
1 2 3 4 5
viên mọi người
9. Mỗi khi tức giận, tôi có thể tự trấn
1 2 3 4 5
an mình để bình tĩnh trở lại
1 2 3 4 5
18. Tôi giữ được bình tĩnh khi một
Làm chủ
người nào đó xúc phạm mình
21. Tôi lập kế hoạch cho bản thân
1 2 3 4 5 bản thân
khi muốn thực hiện điều gì đó
23. Tôi đặt ra những giới hạn cho
1 2 3 4 5
bản thân để quản lý mình tốt hơn
8. Tôi tin rằng mỗi người đều có
1 2 3 4 5
những giá trị của riêng mình
10. Tôi cảm thấy khó tiếp thu những
1 2 3 4 5
ý kiến trái ngược với mình
12. Những bạn ở vùng miền khác
5 4 3 2 1
khiến tôi cảm thấy khó chịu
Nhận 5 4 3 2 1
13. Tôi tránh nói những điều nhạy
thức xã
cảm với một người/nhóm người nào
đó
16. Tôi cảm thấy nể phục và chúc
mừng khi bạn tôi đạt được một
hội 1 2 3 4 5
thành tích nào đó
5 Chia sẻ cảm nhận của tôi với
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 Làm chủ
người khác thì thật dễ dàng
64
11 Tôi để ý đến cảm xúc của mọi
các mối
người khi muốn yêu cầu điều gì
14 Tôi cảm thấy dễ chịu khi trò
quan hệ 1 2 3 4 5
chuyện cùng bố mẹ
15 Khi xảy ra mâu thuẫn, tôi có thể
1 2 3 4 5
dàn xếp mọi chuyện ổn thỏa
24 Tôi có nhiều bạn bè và mọi
1 2 3 4 5
người thích tâm sự cùng tôi
17 Tôi tự chịu trách nhiệm cho
1 2 3 4 5
quyết định của mình
19 Khi trốn học, tôi cảm thấy tội lỗi
1 2 3 4 5
20 Tôi hành xử mà không cân nhắc
1 2 3 4 5 Ra quyết
đến hậu quả của nó
22 Tôi cảm thấy hối tiếc vì những
định có 5 4 3 2 1 trách
quyết định sai lầm của mình
25 Khi quyết định, tôi cân nhắc lợi
nhiệm 1 2 3 4 5
ích tập thể trước
1 2 3 4 5
Bảng 2.6. Cách quy đổi điểm câu 1 đến câu 25 trong thang đo thực trạng biểu hiện
năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS
Điểm trung bình Mức độ
1 – 1.8 Không bao giờ
1.81 – 2.6 Hiếm khi
2.61 – 3.4 Thỉnh thoảng
3.41 – 4.2 Thường xuyên
4.21 – 5 Rất thường xuyên
65
- Các câu hỏi số từ 26 đến 30 (Phần 2) là các câu hỏi lựa chọn gồm 4 nội dung trả lời ở
mỗi câu. Các nội dung trả lời sẽ không được tính điểm nhưng được thống kê tần số
nhằm củng cố thêm những phân tích về thực trạng biểu hiện năng lực cảm xúc – xã
hội của học sinh THCS.
b. Kiểm tra mức độ tin cậy thang đo thực trạng biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của
học sinh THCS
Để kiểm tra mức độ tin cậy của thang đo, đề tài tiến hành và phân tích hệ số
Cronbach’s Alpha bằng phần mềm SPSS 16.0.
Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của toàn thang đo là 0.77. Vì vậy có thể kết luận
rằng: thang đo được sử dụng trong nghiên cứu là phù hợp và đáng tin cậy.
c. Cách xử lý số liệu
Trong nghiên cứu này nhóm đã sử dụng những thống kê về tính N (Tổng), F (Tần số),
Mean (Trung bình cộng), SD (Độ lệch tiêu chuẩn), kiểm nghiệm T test và Chi-Square
(Chi bình phương) với phần mềm thống kê SPSS 16.0.
Kiểm nghiệm Chi-Square (Chi bình phương) về mức độ năng lực cảm xúc – xã hội
của học sinh trên các phương diện giới tính, trường, khối lớp, hạnh kiểm, học lực của
nhóm mẫu khảo sát.
Kiểm nghiệm T test về trị trung bình của mức độ năng lực cảm xúc – xã hội và thực
trạng biểu hiện năng lực cảm xúc xã hội ở học sinh THCS.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
2.2.2.1. Mục đích nghiên cứu
Tiến hành phỏng vấn học sinh và giáo viên chủ nhiệm nhằm:
- Bổ sung thêm thông tin để góp phần làm sáng tỏ kết quả khảo sát
- Kiểm tra độ trung thực của các kết quả trả lời phiếu điều tra ý kiến.
- Tìm hiểu sâu hơn về đối tượng nghiên cứu qua một số khách thể điển hình.
2.2.2.2. Cách thức tiến hành
- Liên hệ với một số học sinh đã thực hiện khảo sát và giáo viên chủ nhiệm để làm rõ
số liệu xử lý được về năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS.
66
- Tiến hành phỏng vấn 50 học sinh và 30 giáo viên chủ nhiệm đại diện cho các trường
dựa trên bảng phỏng vấn với câu hỏi đã chuẩn bị sẵn theo mục đích nghiên cứu. Có
thể sử dụng thêm những câu hỏi phát sinh tùy theo vấn đề phát sinh trong nội dung trả
lời của khách thể.
2.2.3. Phương pháp sử dụng các tình huống
Để có cái nhìn tổng quan hơn về năng lực cảm xúc – xã hội, người nghiên cứu tiến
hành xây dựng các tình huống về năng lực cảm xúc – xã hội và quan sát các biểu hiện, từ
đó đưa ra những phân tích.
Kết quả của phương pháp này dùng để củng cố bổ sung và minh họa cho các lập luận
về kết quả nghiên cứu thực trạng.
2.2.4. Phương pháp thống kê toán học
2.2.4.1. Mục đích nghiên cứu
Xử lý tất cả các kết quả định lượng thu được từ cuộc khảo sát nhằm làm cơ sở để biện
luận kết quả nghiên cứu.
2.2.4.2. Nội dung nghiên cứu
- Thống kê mô tả: tính tổng, trị số trung bình, tần số, tỷ lệ phần trăm, kiểm nghiệm Chi
bình phương, kiểm nghiệm T test.
- So sánh kết quả giữa các nhóm khách thể, các mặt khác nhau trong cùng một chỉ báo
nghiên cứu.
2.2.4.3. Cách thức tiến hành
Sử dụng phần mềm thống kê toán học SPSS 16.0 để xử lý các dữ kiện thu được phục
vụ cho việc phân tích số liệu trong quá trình nghiên cứu.
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS
2.3.1. Mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh
Kết quả khảo sát cho thấy tổng điểm SDQ (tổng điểm số khó khăn) của học sinh
THCS có ĐTB = 3.65, tỷ lệ % mức độ trung bình chiếm 79.6%, hơn ¾ khách thể khảo
sát, tiếp đến là mức độ khá thấp chiếm 10.5%, mức độ thấp chiếm 5.2% và rất thấp là
67
4.7%. Như vậy, có thể thấy đa số học sinh THCS đều có khó khăn về một hoặc nhiều mặt:
cảm xúc, hành vi, tính tăng động và mối quan hệ, nhưng không thuộc mức độ nghiêm
trọng.
Kết quả khảo sát mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS bằng thang đo
SDQ tại Việt Nam cũng cho thấy sự tương đồng với kết quả khảo sát năng lực này tại
Anh với tỉ lệ phần trăm không quá khác biệt, bao gồm 80% dân số đạt mức độ trung bình,
10% mức độ khá thấp, 5% mức độ thấp và 5% mức độ rất thấp [31].
Dựa vào bảng kết quả cho thấy mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh có
ĐTB = 3.63, trong đó các yếu tố về cảm xúc, hành vi, tăng động, mối quan hệ hay hành vi
xã hội đều có trên 70% thuộc mức độ trung bình và giữa các yếu tố tỷ lệ % mức độ trung
bình cũng như ĐTB chênh lệch không nhiều. Từ đó, có thể kết luận mức độ năng lực cảm
xúc – xã hội của học sinh THCS chủ yếu thuộc mức trung bình.
Điểm đặc trưng trong biểu hiện của đời sống tình cảm của thiếu niên trên các phương
diện sinh lý, nhận thức, hành vi là tính mâu thuẫn, chưa ổn định, dễ thay đổi. Các trạng
thái xúc cảm - tình cảm thường có cường độ khá mạnh, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, cảm
xúc tích cực và tiêu cực nhanh chóng thay thế nhau. Vì thế, vấn đề tính tăng động có ĐTB
= 3.60, thấp nhất trong bảng mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS, cho
thấy vấn đề các em gặp khó khăn nhiều nhất hiện nay là khả năng tập trung chú ý cũng
như tính kiên nhẫn.
Bảng 2.7. Mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS theo thang đo SDQ
Khá thấp Thấp Rất thấp ĐLC ĐTB
TS Mức độ trung bình 335 44 22 20 Tổng điểm SDQ 0.8 3.65 % 79.6 10.5 5.2 4.7
TS 324 56 20 21 Các vấn đề về cảm 1.1 3.62 xúc % 77 13.3 4.8 4.9
Các vấn đề về hành TS 344 37 23 17 1.2 3.68
68
vi % 81.6 8.9 5.4 4.1
TS 299 89 18 15 Tính tăng động 0.5 3.60 % 71.1 21.2 4.2 3.5
TS 333 45 24 19 Vấn đề trong các 0.7 3.64 mối quan hệ % 79.1 10.7 5.7 4.5
TS 296 99 14 12 Hành vi xã hội 2.1 3.61 % 70.4 23.4 3.4 2.8
ĐTB 3.63
Năng lực cảm xúc – xã hội có ĐTB thấp thứ 2 là vấn đề hành vi xã hội (ĐTB = 3.61),
trong đó tỷ lệ % mức độ trung bình chiếm 70.4%. Đây là một dấu hiệu cần được quan tâm
trong khi vấn đề hiện tại xã hội lên án giới trẻ ngày nay ngày càng vô cảm, thờ ơ trước
cuộc sống thì kết quả lại góp phần chứng minh học sinh THCS vẫn chưa biết quan tâm,
chia sẻ với người khác. Người nghiên cứu sẽ chú trọng kết quả này để đề xuất biện pháp
phát triển năng lực cảm xúc – xã hội về vấn đề hành vi xã hội nhằm phát huy tinh thần
nhân ái trong cộng đồng.
Điểm trung bình cao thứ 3 là yếu tố cảm xúc (ĐTB = 3.62), thứ 4 là yếu tố mối quan
hệ (ĐTB = 3.64) và cuối cùng là yếu tố hành vi (ĐTB = 3.68). Như vậy, có thể nói học
sinh THCS có năng lực cảm xúc – xã hội cao nhất ở yếu tố hành vi, tuy nhiên không thể
loại trừ khả năng những vấn đề ở mặt hành vi học sinh trả lời thiếu trung thực vì lo lắng
về sự “an toàn” khi bị người khác tố cáo như đánh nhau, trộm cắp… Kết quả này còn thể
hiện học sinh THCS đã có thể nhận thức hành vi, cảm xúc của chính mình cũng như bắt
đầu quan tâm nhiều hơn đến thế giới bên ngoài, chú trọng đến các mối quan hệ xung
quanh, hòa mình vào tập thể, tuy nhiên những yếu tố này vẫn còn trong quá trình phát
triển, nên học sinh vẫn còn gặp khó khăn trong việc nhận diện và kiểm soát chúng.
Bên cạnh đó, mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS có tỷ lệ % rất
thấp cao nhất ở vấn đề về cảm xúc (4.9%), kết quả này góp phần cho thấy học sinh vẫn
còn mơ hồ về tình cảm, cảm xúc của bản thân, là do ở lứa tuổi này, tình cảm - xúc cảm
69
chưa ổn định, hay thay đổi thất thường và xuất hiện nhiều loại tình cảm mới, làm cho các
em khó nhận diện được cảm xúc thật sự và tần suất xuất hiện của cảm xúc đó trong cuộc
sống, hơn nữa xúc cảm - tình cảm có nhiều thay đổi về nội dung và các hình thức biểu
hiện nên đôi khi chính các em cũng không hiểu được bản thân mình đang nghĩ gì, muốn
gì, trạng thái cảm xúc ra sao.
Tóm lại, mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS chủ yếu ở mức trung
100%
80%
60%
Rất thấp
40%
Thấp
20%
Khá thấp
Trung bình
0%
Tổng điểm SDQ
Các vấn đề về cảm xúc
Các vấn đề về hành vi
Tính tăng động
Hành vi xã hội
Yếu tố tác động
Vấn đề trong các mối quan hệ
bình, có sự chênh lệch giữa các yếu tố nhưng chênh lệch không lớn.
Biểu đồ 2.1. Mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS
Bảng 2.8. Khảo sát tự nhận thức về những khó khăn của học sinh THCS theo thang
đo SDQ
Không Có - không Có khó khăn Có - nghiêm
đáng kể trọng
TS % TS % TS % TS %
141 33.5 240 57.0 26 6.1 14 3.4
Nhìn chung, bạn có cảm thấy mình gặp khó khăn về một hay nhiều mặt sau đây: cảm xúc, tập sự trung, hành vi ứng xử, hay khả năng hòa hợp với người khác?
70
Dựa vào bảng kết quả cho thấy phần lớn học sinh THCS xác nhận bản thân có gặp khó
khăn nhưng không đáng kể về một hay nhiều mặt: cảm xúc, sự tập trung, hành vi ứng xử
hay khả năng hòa hợp với người khác (chiếm 57%), 33% học sinh cho rằng mình không
gặp khó khăn ở bất kì yếu tố nào, 6.1% đồng ý cũng có khó khăn và 3.4% gặp khó khăn
nghiêm trọng.
Ở lứa tuổi thiếu niên, việc đa số các em cảm thấy đôi khi gặp khó khăn về cảm xúc,
hành vi, mối quan hệ là điều dễ hiểu, vì đặc trưng tâm lý còn nhiều xáo trộn và mâu
thuẫn. Nếu có thể thích nghi, tìm cách ứng phó với khó khăn, nhờ sự giúp đỡ của người
khác thì sẽ vượt qua và không gây trở ngại nhiều đối với các em trong cuộc sống.
Tuy nhiên, đối với một số em, khả năng đương đầu với khó khăn thấp, thêm nữa lại
không biết nhờ sự hỗ trợ từ các nguồn lực: gia đình, bạn bè, thầy cô thì có thể vấn đề đó
sẽ khiến các em mệt mỏi thậm chí khó chịu trong thời gian dài. Đây là căn nguyên của
những vấn đề nảy sinh trong đời sống tâm lý mà chính trẻ cũng chưa nhận thức và kiểm
soát được.
Bảng 2.9. Khảo sát thời gian tồn tại những khó khăn ở học sinh THCS theo thang đo
SDQ
Dưới 1 tháng 1 - 5 tháng 6 - 12 tháng Hơn 1 năm
TS % TS % TS % TS % Vấn đề đó đã tồn tại bao lâu?
40 14.2 60 21.5 99 35.5 81 28.8
Kết quả bảng thống kê cho thấy các vấn đề khó khăn mà các em gặp phải kéo dài 6-12
tháng chiếm 35.5% khách thể khảo sát, tỷ lệ kéo dài hơn 1 năm là 28.8%, 1 - 5 tháng
chiếm 21% và dưới 1 tháng là 14.2%.
Có thể thấy các khó khăn này đã tồn tại khá lâu, bản thân các em cũng chưa thể tự
mình giải quyết nên mới dẫn đến việc kéo dài từ 6 tháng đến hơn 1 năm. Đây là kết quả
đòi hỏi cần đề xuất các biện pháp thiết thực hỗ trợ học sinh giải quyết vấn đề hoặc phát
triển năng lực cảm xúc – xã hội của mình, giúp cho quá trình phát triển tâm lý thuận lợi.
71
Bảng 2.10. Khảo sát mức độ ảnh hưởng của những khó khăn đến bản thân học sinh
theo thang đo SDQ
Không chút Chỉ chút ít Tương đối Rất nhiều
nào
TS % TS % TS % TS %
51 18.1 167 59.6 49 17.6 13 4.7 Những khó khăn đó có khiến bạn cảm thấy lo lắng và khó chịu?
Kết quả này góp phần giúp cho người nghiên cứu tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của
những khó khăn về hành vi, cảm xúc, mối quan hệ đối với chính bản thân học sinh. Trong
đó, 59.6% xác nhận có ảnh hưởng đến mình chút ít, 18.1% không chút nào, 17.6% tương
đối và 4.7% cảm thấy ảnh hưởng rất nhiều, khiến bản thân cảm thấy lo lắng và khó chịu.
Tuy không có nhiều học sinh cảm thấy những trở ngại về một hay nhiều mặt trong năng
lực cảm xúc – xã hội, nhưng kết quả này cũng cần quan tâm để có biện pháp giải quyết
kịp thời, tránh để tình trạng ngày càng xấu hơn, gây ra những ảnh hưởng tâm lý kéo dài.
Bảng 2.11. Khảo sát mức độ ảnh hưởng của những khó khăn đến mọi người xung
quanh theo thang đo SDQ
Không chút nào Chỉ chút ít Tương đối Rất nhiều
Những khó khăn này có tạo TS % TS % TS % TS %
nên gánh nặng cho những
người xung quanh bạn? (Như 51 76.5 167 6.3 49 15.1 13 2.1
gia đình, bạn bè, thầy cô…)
Thống kê cho thấy hầu như những khó khăn của học sinh không tạo thành gánh nặng
cho những người xung quanh (76.5%) hoặc chỉ có ảnh hưởng chút ít (6.3%), có thể theo
các em những trở ngại này chỉ là cảm xúc cá nhân, nhất thời và bản thân mình có thể
kiểm soát được mà không gây ra ảnh hưởng đến người khác, hoặc đôi khi các em sẽ
72
không muốn tiết lộ cho ai khác biết về những vấn đề cá nhân của mình. Tuy nhiên, cũng
có khoảng 15.1% xác nhận những khó khăn đó của mình gây ảnh hưởng tương đối hoặc
rất nhiều đến những người bên cạnh (2.1%). Khi bản thân cảm thấy khó chịu, các em dễ
có những cảm xúc tiêu cực, khiến người thân lo lắng hoặc cáu giận nếu không thấu hiểu,
đồng cảm với các em. Thậm chí có một số em còn có biểu hiện trạng thái “giận cá chém
thớt”, mang sự khó chịu, tức giận đó trút vào người khác, đối tượng khác bên cạnh mình.
Bảng 2.12. Khảo sát mức độ ảnh hưởng của những khó khăn đến cuộc sống thường
ngày của học sinh THCS theo thang đo SDQ
Những yếu tố bị ảnh hưởng ĐLC ĐTB
Cuộc sống gia đình 1.31 2.5
Quan hệ bạn bè 1.62 2.81
Tiếp thu kiến thức trong lớp học 2.32 2.93
Các hoạt động trong thời gian rảnh 2.11 1.41
Căn cứ vào kết quả của bảng có thể thấy được mức độ ảnh hưởng của những khó khăn
về hành vi, cảm xúc của học sinh THCS đến cuộc sống hằng ngày của các em. Trong đó,
hoạt động bị ảnh hưởng nhiều nhất chính là tiếp thu kiến thức trong lớp học (ĐTB =
2.93). Khi học sinh gặp khó khăn thường sẽ ảnh hưởng đến khả năng tập trung, chú ý
khiến các em không thể nào toàn tâm toàn ý chú tâm vào việc học mà suy nghĩ tìm cách
giải quyết, tìm lý do, nguyên nhân… dẫn đến nhiệm vụ học tập có thể bị chi phối.
Yếu tố thứ 2 là “quan hệ bạn bè” (ĐTB = 2.81), có thể cảm xúc tiêu cực làm cho các
em có hành động, cách thể hiện mất kiểm soát, gây tổn thương đến những người bạn của
mình. Yếu tố bị ảnh hưởng tiếp theo là “cuộc sống gia đình” có ĐTB = 2.5, tương tự như
sự ảnh hưởng đến bạn bè, gia đình cũng là những người trực tiếp tiếp xúc với các em, nên
khi các em có vấn đề thì người thân sẽ lo lắng. Yếu tố bị ảnh hưởng cuối cùng là “các
hoạt động trong thời gian rảnh” (ĐTB = 1.41), như vậy nếu tâm trạng không tốt, không
thoải mái thì các em cũng không có hứng thú trong các hoạt động giải trí, sở thích…
73
2.3.2. So sánh mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh trên các phương diện
2.3.2.1. So sánh mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh trên phương diện
giới tính
Bảng 2.13. Bảng phân bố tần số mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh
THCS theo giới tính
Mức độ năng lực cảm xúc – xã hội
Mức độ trung Khá thấp Thấp Rất thấp ĐLC ĐTB bình
TS % TS % TS % TS %
Nam 140 33.3 15 3.6 15 3.6 12 2.9 0.7 3.55 Giới
tính Nữ 193 45.8 25 5.9 12 2.8 9 2.1 1.1 3.68
Tổng cộng 333 79.1 40 9.5 27 6.4 21 5
Căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm Sig = 0.046 < 0.05 cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa
về mức độ năng lực cảm xúc – xã hội giữa nam và nữ. Cụ thể năng lực cảm xúc – xã hội
của nữ có tỷ lệ % mức độ trung bình cao hơn nam (45.8% > 33.3%), bên cạnh đó tỷ lệ %
mức độ rất thấp về năng lực cảm xúc – xã hội của nữ cũng thấp hơn của nam (2.1% <
2.9%), chứng tỏ năng lực cảm xúc – xã hội của nữ cao hơn nam. Kết quả này tương đối
phù hợp với đặc điểm tâm lý giới tính của học sinh THCS. Các bạn học sinh nữ ở giai
đoạn lứa tuổi THCS có khả năng nhận thức và đánh giá bản thân cao hơn các bạn nam.
Theo đó, khả năng kiềm chế, quản lý hành vi - cảm xúc cũng tốt hơn các bạn nam. Bên
cạnh đó, sự phấn đấu vươn lên theo hình mẫu lý tưởng giúp thiếu niên hình thành những
phẩm chất ý chí: sức mạnh, tính can đảm, lòng dũng cảm, sức chịu đựng gian khổ, tinh
thần vượt khó. Để minh họa cho ý chí, lòng dũng cảm của mình, thiếu niên có thể thực
hiện những hành động mạo hiểm, liều lĩnh. Đối với nam thanh niên, sức mạnh của “người
74
đàn ông thực thụ” thường là một phẩm chất quan trọng. Các em thích đấu tranh, thích đọ
sức, có thể gây gổ nhằm chứng minh sức mạnh ưu thế của mình so với người khác.
Vì vậy, ở lứa tuổi THCS, các em nam thường khó kiềm chế cảm xúc, dẫn đến những
hành vi tiêu cực, mang tính bạo lực hơn các bạn nữ, góp phần chứng minh năng lực cảm
xúc – xã hội có sự chênh lệch về giới tính.
2.3.2.2. So sánh mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh trên phương diện
trường học
Dựa vào kết quả kiểm nghiệm cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ năng lực
cảm xúc – xã hội trên phương diện trường học (Sig = 0.036 < 0.05), cụ thể học sinh
trường công lập có mức độ trung bình về năng lực cảm xúc – xã hội cao hơn so với học
sinh trường tư thục (49.4% > 30.6%). Như đã trình bày ở phần cơ sở lý luận của đề tài,
đời sống xúc cảm - tình cảm của lứa tuổi thiếu niên chính là sự phát triển mạnh mẽ của
các loại tình cảm cấp cao như như tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình cảm thẩm mỹ.
Tuy nhiên, do sự phát triển quá mạnh mẽ nên xúc cảm - tình cảm của thiếu niên khi biểu
hiện ra thường có cường độ khá mạnh, chưa ổn định, còn chứa nhiều mâu thuẫn và dễ
thay đổi. Vì vậy, trong quá trình giáo dục cần chú ý tác động đến xúc cảm - tình cảm của
các em một cách có chừng mực, tránh tạo ra cơn xúc động mạnh ảnh hưởng không tốt đến
sức khỏe hoặc gây ra những hành vi tiêu cực cho bản thân các em và người khác. Muốn
được như vậy người giáo dục cần phải biết tôn trọng những nhu cầu và mong muốn chính
đáng của thiếu niên, tôn trọng những xúc cảm - tình cảm của các em, tổ chức, hướng dẫn
giúp đỡ để nâng cao đời sống xúc cảm - tình cảm được lành mạnh và phong phú hơn.
Bảng 2.14. Bảng phân bố tần số mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh
THCS theo trường
Mức độ năng lực cảm xúc – xã hội
Mức độ trung Khá thấp Thấp Rất thấp ĐLC ĐTB bình
TS % TS % TS % TS %
75
Công 208 49.4 28 6.7 11 2.6 8 1.9 1.2 3.71 lập Trường Tư 129 30.6 15 3.6 12 2.9 10 2.4 1.6 3.58 thục
Tổng cộng 337 80 43 10 23 5 18 4
2.3.2.3. So sánh mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh trên phương diện
khối lớp
Bảng 2.15. Bảng phân bố tần số mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh
THCS theo khối lớp
Mức độ năng lực cảm xúc – xã hội
Mức độ trung Khá thấp Thấp Rất thấp ĐLC ĐTB bình
TS % TS % TS % TS %
6 1.3 3.63
7 86 87 20.5 20.7 11 9 2.6 2.1 5 9 1.3 2.1 5 8 1.3 1.9 0.9 Khối 3.55
lớp 8 78 18.5 9 2.1 7 1.7 7 1.7 2.1 3.56
9 1.7 3.80
Tổng cộng 83 334 19.7 79 13 42 3.1 10 2 23 0.5 6 1 21 0.2 5
Kết quả kiểm nghiệm khẳng định có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ năng lực cảm xúc
– xã hội theo khối lớp (Sig = 0.041 < 0.05). Theo bảng thống kê cho thấy, khối 6 có mức
độ năng lực cảm xúc – xã hội ở mức trung bình thấp nhất, cao nhất là khối 9. Như vậy, có
thể nói độ tuổi có ảnh hưởng đến năng lực cảm xúc – xã hội, cụ thể độ tuổi càng tăng,
mức độ năng lực cảm xúc – xã hội càng cao. Các mức độ của đời sống xúc cảm - tình cảm
phát triển mạnh ở giai đoạn đầu của lứa tuổi, dần hình thành các loại tình cảm cấp cao,
được củng cố và phát triển sâu sắc theo năm tháng. Theo đó, khả năng nhận thức bản
thân, kiểm soát, quản lý hành vi - cảm xúc ngày càng phát triển. Cuối tuổi THCS, vấn đề
76
về cảm xúc và hành vi bắt đầu ổn định và bền vững. Còn lớp 7 và lớp 8 được xem là độ
tuổi có nhiều biến động về tâm lý nhất trong giai đoạn lứa tuổi THCS, cảm xúc cũng dễ
bộc phát và biến mất, dẫn đến tính tăng động và hành vi khó kiểm soát. Tóm lại, mức độ
năng lực cảm xúc – xã hội có sự khác biệt về khối lớp.
2.3.2.4. So sánh mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh trên phương diện
trường hạnh kiểm
Bảng 2.16. Bảng phân bố tần số mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh
THCS theo hạnh kiểm
Mức độ năng lực cảm xúc – xã hội
Trung bình Khá thấp Thấp Rất thấp ĐLC ĐTB
TS % TS % TS % TS %
Tốt 222 52.7 30 7.1 12 2.9 10 2.4 2.3 3.69
Khá 72 17.1 11 2.6 4 1.0 3 1.6 0.7 3.69 Hạnh Trung kiểm 34 8.0 5 1.2 2 0.5 1 0.2 1.8 3.71 bình
Yếu 11 2.6 2 0.4 1 0.2 2 0.5 2.2 3.60
339 80 Tổng cộng 48 11 19 4 16 4
Kết quả kiểm nghiệm cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ năng lực
cảm xúc – xã hội trên phương diện hạnh kiểm (Sig = 0.08 > 0.05). Như vậy, kết quả đánh
giá hạnh kiểm của trường học không ảnh hưởng đến năng lực cảm xúc – xã hội của học
sinh, có thể vì kết quả đánh giá năng lực cảm xúc – xã hội do bản thân học sinh thực hiện,
mang tính chủ quan, còn hạnh kiểm là sự đánh giá đạo đức học sinh của giáo viên.
2.3.2.5. So sánh mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS trên phương
diện học lực
77
Bảng 2.17. Bảng phân bố tần số mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh
THCS theo học lực
Mức độ năng lực cảm xúc – xã hội
Trung bình Khá thấp Thấp Rất thấp ĐLC ĐTB
% TS % TS % TS % TS
Giỏi 67 16.0 10 2.4 4 1.0 3 0.7 1.8 3.68
Khá 142 33.8 20 4.8 9 2.1 7 1.7 2.4 3.67
Học lực Trung 90 21.4 17 4.0 9 2.1 7 1.7 2.1 3.54 bình
2 0.4 2 0.4 2.8 Yếu/Kém 29 4 0.9 6.8 3.72
78 Tổng cộng 328 51 12 24 6 19 4
Kiểm nghiệm cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa về năng lực cảm xúc – xã hội
của học sinh THCS trên phương diện học lực (Sig = 0.12 > 0.05). Như vậy kết quả học
tập có thể không ảnh hưởng đáng kể đến năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh. Theo
bảng đánh giá năng lực - cảm xúc xã hội chủ yếu liên quan đến vần đề nhận thức cảm
xúc, hành vi và hành vi xã hội của cá nhân, không tập trung nhiều đến khả năng học tập,
lĩnh hội tri thức nên chưa thể thấy rõ mối quan hệ giữa năng lực cảm xúc – xã hội với
phương diện học lực của học sinh.
2.3.3. Thực trạng biểu hiện của năng lực cảm xúc – xã hội ở học sinh THCS
Bảng 2.18. So sánh các mặt biểu hiện của năng lực cảm xúc – xã hội ở học sinh
THCS
ĐTB TT Các mặt biểu hiện ĐLC
3.57 1 Nhận thức bản thân 1.52
2.91 2 Làm chủ bản thân 1.8
78
3.10 3 Nhận thức xã hội 1.78
2.99 4 Làm chủ các mối quan hệ 2.14
3.10 5 Ra quyết định có trách nhiệm 1.82
3.13 ĐTB CHUNG
Căn cứ vào kết quả bảng cho thấy, biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh
rõ ràng nhất là ở mặt nhận thức bản thân (ĐTB = 3.57, thuộc mức độ thường xuyên), sau
đó đến mặt nhận thức xã hội và ra quyết định có trách nhiệm (ĐTB = 3.1, thuộc mức độ
thỉnh thoảng), tiếp theo là làm chủ các mối quan hệ (ĐTB = 2.99, thuộc mức độ thỉnh
thoảng) và cuối cùng là làm chủ bản thân (ĐTB = 2.91, thuộc mức độ thỉnh thoảng). Kết
quả góp phần khẳng định học sinh THCS có sự hiểu biết về bản thân khá tốt, bao gồm
nhận thức về cảm xúc - suy nghĩ - hành vi của cá nhân và xác định cụ thể tần suất xuất
hiện những cảm xúc, suy nghĩ, hành vi đó. Thiếu niên nhận biết được các xúc cảm - tình
cảm của bản thân, có thái độ nhất định đối với tình cảm của bản thân, biết kiềm chế bản
thân. Thiếu niên đã có thể ý thức được các tình cảm của mình và dùng ngôn ngữ mô tả lại
các trải nghiệm đó khá chính xác. Đây cũng là một nét mới trong tình cảm của thiếu niên,
giúp các nhà giáo dục có thể phân tích được tình cảm của thiếu niên đang ở mức độ nào.
Tất nhiên, trong nhận thức của thiếu niên cũng có nhiều mâu thuẫn, dễ thay đổi.
Về mặt nhận thức xã hội và ra quyết định có trách nhiệm, kết quả khảo sát thể hiện rõ
đặc trưng tâm lý của lứa tuổi THCS. “Cảm giác muốn trở thành người lớn” chi phối cảm
xúc, suy nghĩ và hành vi của thiếu niên. Các em quan tâm đến mọi người xung quanh
nhiều hơn, mong muốn được người khác tôn trọng, lắng nghe đồng thời cũng tôn trọng sự
khác biệt và giá trị của mỗi cá nhân. Các em biết tôn trọng sự đa dạng, tôn trọng ý kiến
người khác, có khả năng đồng cảm, biết đặt mình trong hoàn cảnh của người khác để cảm
nhận, từ đó có thái độ và hành vi ứng xử phù hợp. Bên cạnh đó, các em còn biết thể hiện
thái độ đồng tình với những ý kiến mà các em cho rằng đúng và góp ý xây dựng với
những ý kiến chưa phù hợp. Trước khi quyết định điều gì, các em đã biết suy nghĩ, cân
79
nhắc đến phương án giải quyết và hậu quả của vấn đề, từ đó quyết định có trách nhiệm thể
hiện ở việc cân nhắc đến các chuẩn mực xã hội, quan tâm đến tính an toàn, lợi ích của bản
thân và người khác.
Năng lực cảm xúc – xã hội biểu hiện ở mặt làm chủ các mối quan hệ cũng được thể
hiện rõ qua hoạt động chủ đạo của thiếu niên - hoạt động giao tiếp. Học sinh thể hiện khả
năng thiết lập và duy trì các mối quan hệ lành mạnh, tích cực với các cá nhân và nhóm
khác nhau. Khả năng giao tiếp rõ ràng, lắng nghe tốt, hợp tác với người khác, đàm phán
xung đột mang tính chất xây dựng và tìm kiếm và giúp đỡ khi cần thiết. Các em quan tâm
đến cảm xúc của người khác, khi tìm được người phù hợp, các em sẽ dễ dàng tâm sự, chia
sẻ những vấn đề của bản thân, thiết lập mối quan hệ bạn bè.
Làm chủ bản thân xếp cuối cùng trong bảng biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của
học sinh THCS cũng phù hợp với sự phát triển tâm lý của giai đoạn lứa tuổi nhạy cảm
này. Đặc trưng của sự phát triển tâm - sinh lý nên thiếu niên thường xuyên có những cảm
xúc bồng bột, mang tính nhất thời dẫn đến đôi khi mất sự kiểm soát, có những hành động
nông nổi, mang lại nhiều bài học kinh nghiệm trong quá trình trưởng thành của thiếu niên.
Thiếu niên vui buồn bất chợt, dễ dàng bộc lộ cảm xúc ra bên ngoài, cảm xúc chi phối rất
nhiều đến suy nghĩ - hành vi của các em. Kết quả phỏng vấn cũng cho thấy nhiều giáo
viên THCS rất quan ngại đến khả năng làm chủ bản thân của các em học sinh. Nhiều thầy
cô chia sẻ “tầm tuổi này các em hay bốc đồng, thiếu kiểm soát trong hành động của mình,
dẫn đến nhiều hệ lụy”, chính điều này cũng khiến các thầy cô trăn trở trong công tác quản
lý học sinh của mình. Tóm lại, các biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của thiếu niên
mang đặc trưng tâm lý của lứa tuổi.
2.3.3.1. Nhận thức bản thân
Năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS biểu hiện rõ ràng nhất ở mặt nhận thức
về bản thân. Khi tìm hiểu rõ hơn về mặt này, bảng kết quả cho thấy nội dung “Tôi biết
được mình là một người sống vì cảm xúc hay không” có ĐTB cao nhất (ĐTB = 4.00,
thuộc mức độ rất thường xuyên), với mức độ thường xuyên chiếm 44.9%, rất thường
xuyên chiếm 34.9%, điều này thể hiện sự thấu hiểu sâu sắc của thiếu niên về bản thân, các
80
em đã bắt đầu quan tâm đến cảm xúc của chính mình, nhận biết được mình đang trải qua
xúc cảm, tình cảm gì và có thể dùng ngôn ngữ để mô tả lại một cách khá chính xác.
Đứng thứ 2 là nội dung “Tôi ý thức được những suy nghĩ trong đầu mình” với ĐTB =
3.91 (thuộc mức độ thường xuyên), thứ 3 là “Tôi biết chính xác điều gì khiến tôi cảm thấy
phiền lòng khi ở trường” (ĐTB = 3.45, thuộc mức thường xuyên), tiếp theo là “Tôi hiểu
được vì sao mình cảm thấy khó chịu trong lớp học” (ĐTB = 3.42, thuộc mức độ thường
xuyên), cuối cùng là “Tôi có thể chia sẻ về niềm tin, lý tưởng, quan niệm sống của mình”
(ĐTB = 3.07, thuộc mức độ thỉnh thoảng).
Nhận thức bản thân một cách chính xác: thể hiện ở việc các em đánh giá đúng khả
năng của bản thân so với thực tế, nhận biết được đâu là cái tôi lý tưởng và đâu là cái tôi
thực tế. Việc đánh giá quá thấp hoặc quá cao sẽ khiến cho các em trở nên tự ti hoặc tự
kiêu. Nhận diện được những điểm mạnh cũng là một biểu hiện của nhận thức bản thân,
các em cần xác định được những ưu điểm và yếu điểm của bản thân, tập trung vào những
điểm mạnh để phát huy và tận dụng các nguồn lực hỗ trợ. Điều này sẽ khiến cho các em
cảm thấy tự tin hơn, tin tưởng hơn vào khả năng của bản thân, góp phần tạo nên thành
công sau này cho các em. Khi trao đổi về việc nhận thức bản thân của học sinh THCS,
một giáo viên lớp 9 cũng chia sẻ “đa số các em học sinh của lớp cô thì khá chín chắn
trong suy nghĩ, các em chia sẻ và trao đổi về những vấn đề của mình và bộc lộ khá thẳng
thắn, tuy nhiên cũng có một vài em hơi rụt rè, ngại chia sẻ những suy nghĩ, quan điểm của
mình.”
Bảng 2.19. Mức độ biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội ở mặt nhận thức bản thân
Nhận thức bản
Không
Hiếm khi Thỉnh
Thường
Rất
thân
bao giờ
Thoảng
xuyên
thường
ĐLC ĐTB
xuyên
TS %
TS %
TS %
TS %
TS %
2. Tôi biết chính
17
4.0
30
6.9
185 43.9 126 29.9
63
15.0
0.6
3.45
xác điều gì khiến
của học sinh THCS
tôi
cảm
thấy
phiền lòng khi ở
trường
3. Tôi biết được
mình
là một
người sống vì
18
4.0
25
5.9
42
10.0 189 44.9 147 34.9
1.4
4.00
cảm xúc hay
không
4. Tôi hiểu được
vì sao mình cảm
21
5.0
29
6.9
181 43.0 131 31.1
59
14.0
1.6
3.42
thấy khó chịu
trong lớp học
6. Tôi ý
thức
được những suy
8
1.9
17
4.0
97
23.0 181 43.0 118 28.0
2.1
3.91
nghĩ trong đầu
mình
7. Tôi có
thể
chia sẻ về những
niềm
tin,
lý
29
6.9
93 22.1 156 37.1 105 24.9
38
9.0
1.9
3.07
tưởng và quan
niệm sống của
mình
ĐTB chung 3.57
81
2.3.3.2. Làm chủ bản thân
“Làm chủ bản thân” là sự thể hiện khả năng điều khiển thành công cảm xúc, suy nghĩ
và hành vi của học sinh trong những tình huống khác nhau, có hiệu quả trong việc quản lý
căng thẳng, kiểm soát xung đột và động viên bản thân. Bên cạnh đó, học sinh còn có khả
năng thiết lập và thực hiện theo mục tiêu mà mình đã đề ra trong cuộc sống hằng ngày và
trong học tập. Bảng kết quả thể hiện cụ thể mức độ thường xuyên của các nội dung trong
82
biểu hiện “Làm chủ bản thân” của học sinh THCS. Đứng đầu bảng là nội dung “Tôi thể
hiện cảm xúc tích cực như niềm vui và sự nhiệt huyết để động viên mọi người” (ĐTB =
3.24, thuộc mức độ thỉnh thoảng), với độ tuổi của các em luôn muốn có một vị trí trong
lòng người khác nên việc có thể động viên, khích lệ mọi người sẽ giúp các em cảm thấy
bản thân mình có ích. Tuy nhiên, đôi khi sự bộc lộ niềm vui thiếu kiểm soát, có thể khiến
cho người khác cảm thấy khó chịu. Đứng thứ 2 là nội dung “Mỗi khi tức giận, tôi có thể
tự trấn an mình để bình tĩnh trở lại” (ĐTB = 3.03, thuộc mức độ thỉnh thoảng). Dựa vào
cở sở lý luận về đặc điểm xúc cảm – tình cảm của thiếu niên thì thiếu niên thường xuyên
xảy ra những xung đột cảm xúc, nên việc học cách trấn an, kiểm soát bản thân là điều cần
thiết để tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra. “Việc kiểm soát cơn giận và giữ bình tĩnh
khá khó với các em, điều này thường dẫn đến những xung đột không đáng có ở học sinh”,
do vậy “cần nhất là các em phải học cách kiềm chế bản thân tốt hơn, biết suy nghĩ và
hành động tích cực hơn”, một giáo viên lớp 8 chia sẻ thêm về việc làm chủ bản thân của
học sinh. Nội dung có ĐTB đứng thứ 3 là “Tôi đặt ra những giới hạn cho bản thân để
quản lý tốt hơn” (ĐTB = 2.89, thuộc mức độ thỉnh thoảng), “Tôi lập kế hoạch cho bản
thân khi muốn thực hiện điều gì đó” đứng thứ 4 (ĐTB = 2.69, thuộc mức độ thỉnh thoảng)
và cuối cùng là “Tôi giữ được bình tĩnh khi một người nào đó xúc phạm mình” với ĐTB
= 2.68 (thuộc mức độ thỉnh thoảng). Kết quả cho thấy các em đã có thể tự động viên để cố
gắng hoàn thành mục tiêu, huy động sức mạnh và các nguồn lực hỗ trợ để vượt qua những
khó khăn trong học tập, quan hệ bạn bè và các nhiệm vụ khác trong cuộc sống, hướng đến
những điều tích cực. Thiết lập mục tiêu sẽ giúp cho các em học sinh chủ động hơn trong
quá trình thực hiện, các em biết được mình cần gì và muốn trở thành như thế nào để phấn
đấu hoàn thiện.
83
Bảng 2.20. Mức độ biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội ở mặt làm chủ bản thân của
Làm chủ bản
Không
Hiếm khi
Thỉnh
Thường
Rất
thân
bao giờ
Thoảng
xuyên
thường
ĐLC ĐTB
xuyên
TS %
TS %
TS %
TS %
TS %
1. Tôi thể hiện
cảm xúc tích
cực như niềm
17
4.0
59
14.0 189 44.9 118 28.0 38
9.0
2.4
3.24
vui và sự nhiệt
huyết để động
viên mọi người
9. Mỗi khi tức
giận, tôi có thể
tự trấn an mình
46 10.9
80
19.0 156 37.1
93
22.1 46 10.9
1.6
3.03
để bình
tĩnh
trở lại
18. Tôi giữ
được bình tĩnh
khi một người
80 19.0 101 24.0 139 33.0
76
18.1 25
5.9
2.2
2.68
nào đó xúc
phạm mình
21. Tôi lập kế
hoạch cho bản
thân khi muốn
59 14.0 147 34.9 114 27.1
67
15.9 34
8.1
1.7
2.69
thực hiện điều
gì đó
23. Tôi đặt ra
55 13.1
93
22.1 159 37.8
72
17.1 42 10.0
1.1
2.89
những giới hạn
học sinh THCS
cho bản thân
để quản
lý
mình tốt hơn
ĐTB chung
2.91
84
2.3.3.3. Nhận thức xã hội
Nhận thức xã hội là thể hiện khả năng nhìn nhận và đồng cảm với người khác. Khả
năng hiểu được các chuẩn mực xã hội, đạo đức đối với hành vi và khả năng nhận dạng
các nguồn lực hỗ trợ từ gia đình, nhà trường và xã hội. Theo kết quả bảng khảo sát, nội
dung “Tôi tin rằng mỗi người đều có những giá trị của riêng mình” có ĐTB cao nhất
(ĐTB = 3.50, thuộc mức độ thường xuyên). Kết quả đánh dấu sự trưởng thành về mặt tâm
lý của thiếu niên, khi các em biết quan tâm và tôn trọng giá trị riêng của người khác.
Đứng thứ 2 là nội dung “Tôi tránh nói những điều nhạy cảm với một người/ nhóm người
nào đó” với ĐTB = 3.35 (thuộc mức độ thỉnh thoảng), điều này thể hiện thiếu niên đã bắt
đầu chú ý đến mối quan hệ xung quanh, không muốn làm người khác bị tổn thương, để có
thể thiết lập và duy trì các mối quan hệ tốt đẹp và bền vững. Có thể nói đây là một trong
những biểu hiện hết sức quan trọng của năng lực cảm xúc – xã hội của thiếu niên. Đứng
thứ 3 là “Tôi cảm thấy nể phục và chúc mừng khi bạn tôi đạt được một thành tích nào đó”
(ĐTB = 3.24, thuộc mức độ thỉnh thoảng), đối với học sinh THCS thì tình bạn rất được
các em xem trọng nên khi bạn bè đạt được kết quả cao, các em vẫn rất vui vẻ, thoải mái
chúc mừng bạn mình, thậm chí còn ngưỡng mộ và phấn đấu để đạt được thành tích giống
như bạn. Tiếp theo là nội dung “Những bạn ở vùng miền khác khiến tôi cảm thấy khó
chịu” (ĐTB = 2.81, thuộc mức độ thỉnh thoảng), cuối cùng là “Tôi cảm thấy khó tiếp thu
ý kiến trái với mình” (ĐTB = 2.60, thuộc mức hiếm khi). Một giáo viên lớp 7 chia sẻ
“Đôi khi các em còn khá phiến diện trong suy nghĩ và hành động, các em hay trêu chọc,
cười đùa khi một bạn nào đó phát biểu sai trên lớp, có đặc điểm hình thể hay giọng nói
khác biệt, tuy nhiên phần lớn thường không ác ý và nghiêm trọng”. Đây là hai nội dung
góp phần thể hiện mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS, ĐTB càng thấp,
85
chứng tỏ năng lực cảm xúc – xã hội càng cao, khả năng cảm thông, chấp nhận người khác
càng được các em coi trọng.
Bảng 2.21. Mức độ biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội ở mặt nhận thức xã hội của
Nhận thức xã
Không
Hiếm khi
Thỉnh
Thường
Rất
hội
bao giờ
Thoảng
xuyên
thường
ĐLC ĐTB
xuyên
TS %
TS %
TS %
TS %
TS %
8. Tôi tin rằng
mỗi người đều
17
4.0
42
10.0 143 34.0 152 36.1 67 15.9
1.5
3.50
có những giá trị
của riêng mình
10. Tôi
cảm
thấy khó
tiếp
thu những ý
80 19.0 114 27.1 152 36.1
46
10.9 29
6.9
2.5
2.60
kiến trái ngược
với mình
12. Những bạn
ở vùng miền
khác khiến tôi
46 10.9 101 24.0 177 42.0
80
19.0 17
4.0
2.3
2.81
cảm
thấy khó
chịu
13. Tôi
tránh
nói những điều
nhạy cảm với
21
5.0
67
15.9 147 34.9 114 27.1 72 17.1
1.7
3.35
một
người/nhóm
người nào đó
16. Tôi
cảm 42 10.0
84
20.0 101 24.0 118 28.0 76 18.1
0.9
3.24
học sinh THCS
thấy nể phục và
chúc mừng khi
bạn tôi đạt được
một thành tích
nào đó
ĐTB chung
3.10
86
2.3.3.4. Làm chủ các mối quan hệ
Bảng khảo sát cho thấy mức độ xuất hiện của các nội dung thuộc biểu hiện “Làm chủ
các mối quan hệ” của học sinh THCS. Khả năng giao tiếp là một biểu hiện quan trọng
trong việc làm chủ các mối quan hệ, ở lứa tuổi thiếu niên, hoạt động giao tiếp càng có ý
nghĩa quan trọng với các em trong việc thiết lập và xây dựng các mối quan hệ, thỏa mãn
nhu cầu giao lưu và kết bạn. Làm chủ các mối quan hệ còn thể hiện ở khả năng làm việc
nhóm. Các em thường kết hợp thành các nhóm chơi cùng nhau dựa trên sự hợp ý trong
quá trình giao tiếp. Khả năng làm việc nhóm thể hiện ở việc nhóm hoạt động hiệu quả và
tích cực, các thành viên tôn trọng lẫn nhau, cùng hướng đến một mục tiêu chung, giúp đỡ
và hoàn thiện lẫn nhau.
Đứng đầu bảng là nội dung “Tôi có nhiều bạn bè và mọi người thích tâm sự cùng tôi”
có ĐTB = 3.33, thuộc mức độ thường xuyên. Đây là nội dung thể hiện mối quan hệ của
thiếu niên với người khác, thiếu niên luôn muốn có nhiều bạn bè bên cạnh để chia sẻ với
mình và đồng thời cũng thích lắng nghe tâm sự của người khác, một phần cũng vì muốn
khẳng định vị trí của mình trong tập thể. Phỏng vấn một giáo viên lớp 6 cho biết “Ban đầu
thì các em còn khá e dè, nhưng sau một thời gian làm quen, kết bạn thì các em nói chuyện
với nhau rất nhiều, đôi khi ảnh hưởng đến những giờ học trên lớp, khiến giáo viên phải
nhắc nhở thường xuyên”. Đứng thứ 2 là “Khi xảy ra mâu thuẫn, tôi có thể dàn xếp ổn
thỏa” (ĐTB = 3.19, thuộc mức độ thỉnh thoảng), vị trí thứ 3 là “Chia sẻ cảm xúc của tôi
với người khác thật dễ dàng” (ĐTB = 2.89, thuộc mức độ thỉnh thoảng). Hai nội dung
này thể hiện rất rõ khả năng “Làm chủ các mối quan hệ” của học sinh, vì chỉ khi các em
87
nhận thức được cảm xúc của chính mình, biết chấp nhận nó thì mới có thể điều khiển suy
nghĩ, hành vi của mình phù hợp với chuẩn mực đạo đức và chia sẻ cảm xúc của mình với
người khác. Tất nhiên, khi các em cảm thấy tin tưởng người đối diện, cảm thấy được lắng
nghe thì sẽ càng dễ dàng chia sẻ cảm xúc thực sự của mình hơn.
Đứng thứ 5 là nội dung “Tôi cảm thấy dễ chịu khi trò chuyện với bố mẹ” (ĐTB =
2.79, thuộc mức thỉnh thoảng), điều này chứng tỏ bố mẹ đóng một vai trò quan trọng
trong lòng của học sinh. Gia đình là nơi để các em thoải mái thể hiện, bộc lộ cảm xúc thật
sự của mình, nếu cha mẹ là những người biết lắng nghe, thấu hiểu thì càng giúp cho thiếu
niên phát triển năng lực cảm xúc – xã hội ngay từ việc làm chủ mối quan hệ gia đình.
Cuối cùng là nội dung “Tôi thường để ý đến cảm xúc của người khác khi muốn yêu
cầu điều gì” (ĐTB = 2.76, thuộc mức độ thỉnh thoảng). Quan tâm đến cảm xúc của người
khác cũng giúp cho học sinh có thể làm chủ mối quan hệ, người xưa hay có câu “biết
người, biết ta, trăm trận, trăm thắng”, vì thế để có một mối quan hệ tốt đẹp, bền vững thì
các em cần phải tìm hiểu cảm xúc, suy nghĩ của đối tượng để có thể điều chỉnh bản thân
thích ứng một cách tốt nhất.
Tóm lại, “làm chủ các mối quan hệ” là một trong những năng lực cảm xúc – xã hội
quan trọng nhất của học sinh THCS.
Bảng 2.22. Mức độ biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội ở mặt làm chủ các mối quan
Làm chủ các
Không
Hiếm khi
Thỉnh
Thường
Rất
mối quan hệ
bao giờ
Thoảng
xuyên
thường
ĐLC ĐTB
xuyên
TS %
TS %
TS %
TS %
TS %
5 Chia sẻ cảm
nhận của tôi với
55 13.1
93
22.1 139 33.0 113 26.8 21 5.0
1.8
2.89
người khác thì
thật dễ dàng
11 Tôi để ý đến 63 15.0 105 24.9 160 38.0
55
13.1 38 9.0
2.7
2.76
hệ của học sinh THCS
cảm xúc của
mọi người khi
muốn yêu cầu
điều gì
14 Tôi cảm thấy
dễ chịu khi trò
46 10.9 110 26.1 168 39.9
80
19.0 17 4.0
2.3
2.79
chuyện cùng bố
mẹ
15 Khi xảy ra
mâu thuẫn, tôi
13.
có thể dàn xếp
30
7.1
76
18.1 155 36.8 105 24.9 55
2.1
3.19
1
mọi chuyện ổn
thỏa
24 Tôi có nhiều
bạn bè và mọi
18.
17
4.0
97
23.0 114 27.1 114 27.1 79
1.8
3.33
người thích tâm
8
sự cùng tôi
ĐTB chung
2.99
88
2.3.3.5. Ra quyết định có trách nhiệm
Ra quyết định có trách nhiệm là khả năng đưa ra các lựa chọn mang tính chất xây
dựng về hành vi cá nhân và tương tác xã hội dựa trên các tiêu chuẩn đạo đức, cân nhắc
đến tính an toàn và không vi phạm các chuẩn mực xã hội. Đánh giá thực tế hậu quả của
các hành động khác nhau, quan tâm đến lợi ích của bản thân và người khác. Năng lực “ra
quyết định có trách nhiệm” của học sinh THCS thể hiện rõ ràng nhất qua nội dung “Tôi tự
chịu trách nhiệm cho quyết định của mình” có ĐTB = 3.47 (thuộc mức thường xuyên).
Đây là một trong những nét tâm lý điển hình đánh dấu sự “trưởng thành”, “cảm giác
muốn vươn lên làm người lớn” của thiếu niên. Đối với các em, một người trưởng thành là
người phải biết chịu trách nhiệm cho những quyết định, việc làm của chính mình. Song
89
song đó, sự trưởng thành còn được thể hiện qua nội dung “Tôi cảm thấy hối tiếc vì những
quyết định sai lầm” (ĐTB = 3.16, thuộc mức thỉnh thoảng), chính điều này sẽ giúp cho
thiếu niên rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân, từ đó tránh lặp lại sai lầm, ngày
càng tiến bộ hơn.
Tiếp theo đó, nội dung “Khi quyết định làm gì, tôi cân nhắc đến lợi ích tập thể trước”
đứng thứ 3 với ĐTB = 3.12 (thuộc mức thỉnh thoảng), đứng thứ 4 là “Khi trốn học, tôi
cảm thấy tội lỗi” (ĐTB = 2.95, thuộc mức độ thỉnh thoảng). Dù là cân nhắc đến lợi ích tập
thể hay cảm giác tội lỗi đều nói lên sự chin chắn trong suy nghĩ - hành vi của học sinh
THCS. Đây là hai biểu hiện cho thấy trước khi quyết định điều gì, các em biết cách xác
định một cách rõ ràng vấn đề mà mình đang gặp phải, biết phân tích vấn đề một cách đa
diện, khách quan để tìm hiểu bản chất của vấn đề, từ đó nêu lên những phương án giải
quyết và lựa chọn phương án thích hợp nhất và đặc biệt, luôn ý thức được những việc làm
đúng - sai của bản thân.
Cuối cùng, nội dung “Tôi hành xử mà không cân nhắc đến hậu quả của nó” có ĐTB
thấp nhất trong bảng là 2.78 (thuộc mức thỉnh thoảng). Kết quả này hoàn toàn phù hợp
với sự phân tích những kết quả trước đó, không hề có sự mâu thuẫn mà còn góp phần
củng cố cho thấy rõ mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của thiếu niên. Tuy nhiên, kết quả
này cũng còn cho thấy có một bộ phận thiếu niên chưa có khả năng đưa ra quyết định có
trách nhiệm, chỉ chú trọng cá nhân, mà không quan tâm đến tập thể. “Khi làm một việc gì
đó các em thường khá bốc đồng và ít nghĩ đến hậu quả của nó đến mọi người xung quanh.
Phải ngồi lại trao đổi, phân tích vấn đề thì các em mới nghiệm ra và chịu thay đổi”, một
giáo viên chia sẻ cảm nhận của mình về việc ra quyết định có trách nhiệm ở học sinh
THCS.
90
Bảng 2.23. Mức độ biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội ở mặt ra quyết định có trách
Ra quyết định
Không
Hiếm khi
Thỉnh
Thường
Rất
có trách nhiệm
bao giờ
Thoảng
xuyên
thường
ĐLC ĐTB
xuyên
TS %
TS %
TS %
TS %
TS %
17 Tôi tự chịu
trách
nhiệm
17
4.0
38
9.0
151 35.9 160 38.0 55 13.1
1.6
3.47
cho quyết định
của mình
19 Khi
trốn
học,
tôi cảm
42 10.0 105 24.9 156 37.1
67
15.9 51 12.1
1.2
2.95
thấy tội lỗi
20 Tôi hành xử
mà không cân
46 10.9 105 24.9 181 43.0
72
17.1 17
4.0
1.8
2.78
nhắc đến hậu
quả của nó
22 Tôi cảm
thấy hối tiếc vì
những
quyết
34
8.1
72
17.1 164 39.0
93
22.1 58 13.8
2.4
3.16
định sai
lầm
của mình
25 Khi quyết
định,
tôi cân
21
5.0
101 24.0 143 34.0 118 28.0 38
9.0
2.1
3.12
nhắc lợi ích tập
thể trước
ĐTB chung
3.10
nhiệm của học sinh THCS
2.3.3.6. Biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội thông qua một số tình huống giả định
Tình huống 1: Bạn tự thấy mình là một người như thế nào?
91
Bảng 2.24. Biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS qua tình huống 1
TT Xử lý tình huống TS %
1 Nhàm chán, buồn tẻ 87 20.7
2 Bình thường, không có gì đặc biệt 214 50.8
3 Có những điểm độc đáo, thú vị 101 24.0
4 Rất xuất sắc 19 4.5
Tình huống này góp phần để người nghiên cứu tìm hiểu rõ hơn về biểu hiện “Nhận
thức bản thân” trong năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS. Căn cứ vào kết quả
khảo sát cho thấy có đến 50.8% học sinh tự nhận thấy mình là “bình thường, không có gì
đặc biệt”, chiếm ½ khách thể nghiên cứu. Một ban nữ lớp 7 chia sẻ lý do vì sao em ấy
nghĩ mình “bình thường, không có gì đặc biệt”, là do “em thấy em học cũng bình thường,
không có năng khiếu gì, cũng không hay tham gia hoạt động của nhà trường, với lại em
cũng không đẹp như các bạn gái khác nữa”. Một bạn nam lớp 9 phát biểu “Em thấy nhiều
bạn trong lớp học giỏi, hát hay, có tài năng này kia, em thấy mình chẳng được điểm gì nổi
bật”. Có thể thấy độ tuổi này, những nhận thức về bản thân của thiếu niên vẫn còn rất mơ
hồ, chưa chính xác, thậm chí có em còn chưa khám phá được điều đặc biệt của bản thân
mình. Bên cạnh đó, sự e dè, phòng vệ khiến chưa thực sự dám công nhận bản thân cũng
chi phối học sinh chọn lựa đáp án này, một đáp án mang ý nghĩa của sự “an toàn”. Tuy
nhiên, cũng có đến 24% thiếu niên công nhận mình “có những điểm độc đáo, thú vị”,
chứng tỏ đã có một số học sinh nhận thức khá tốt, có chiều hướng tích cực về bản thân.
Ngoài ra, cũng có đến 20.7% học sinh cho rằng mình là người “nhàm chán, buồn tẻ”, đây
cũng là một kết quả đáng chú ý, vì có thể những học sinh này dễ xuất hiện trạng thái
nhàm chán bản thân, có những cảm xúc tiêu cực, ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý sau
này. Cuối cùng, có 4.5% học sinh khẳng định bản thân “rất xuất sắc”, cho thấy có một vài
học sinh phát hiện mình có khả năng đặc biệt, hoặc được người khác tán dương, nhận xét
ưu điểm quá nhiều dẫn đến rất tự tin về bản thân. Tuy nhiên, cũng không loại trừ khả
năng do đặc điểm tâm lý lứa tuổi nên một số em thể hiện sự tự tin quá mức về mình.
92
Tình huống 2: Khi bị một người bạn xúc phạm khiến bạn tức giận, bạn thường sẽ làm gì?
Đây là tình huống đánh giá khả năng “Làm chủ bản thân” của học sinh THCS, giúp
người nghiên cứu có thêm cơ sở xác định mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của các em.
Dựa vào bảng kết quả, ta thấy các đáp án mà các em lựa chọn không có sự chênh lệch quá
lớn về tỷ lệ phần trăm trừ hành vi “sử dụng bạo lực” (5%) để giải quyết vấn đề. Như vậy,
có khoảng 35.9% học sinh đồng ý rằng khi bị một người bạn xúc phạm khiến bạn tức
giận, bạn sẽ “im lặng, xem như không nghe gì”. Có thể theo một số bạn đây là cách giải
quyết bảo vệ sự an toàn cho bản thân, tránh gây hấn, lớn tiếng, lựa chọn này cũng cho
thấy khả năng “làm chủ bản thân”, kiểm soát cơn giận của các em tương đối tốt. Tuy
nhiên, nó chưa hẳn là một ý kiến hoàn toàn chính xác, nên có đến 32.5% học sinh lựa
chọn sẽ “bình tĩnh tìm cách giải quyết”. Lúc này, bình tĩnh là yếu tố hàng đầu, cũng là khả
năng làm chủ bản thân tối ưu nhất. Bình tĩnh để không gây ra sai lầm, bình tĩnh để không
làm người khác tổn thương, bình tĩnh nhưng không dễ làm ngơ với lỗi sai của người khác.
Bên cạnh đó, có đến 26.6% học sinh lựa chọn sẽ “xúc phạm, công kích đáp trả” và 5%
lựa chọn “sử dụng bạo lực” để giải quyết vấn đề. Hành động này cho thấy khả năng làm
chủ bản thân của một số em vẫn còn rất hạn chế. Thêm nữa là do sự tác động của yếu tố
tâm lý lứa tuổi, khiến các em dễ dàng nóng giận, điểm đặc trưng trong biểu hiện của đời
sống tình cảm trên các phương diện sinh lý, nhận thức, hành vi là tính mâu thuẫn, chưa ổn
định, dễ thay đổi. Các trạng thái xúc cảm – tình cảm thường có cường độ khá mạnh, chứa
đựng nhiều mâu thuẫn, cảm xúc tích cực và tiêu cực nhanh chóng thay thế nhau. Thiếu
niên dễ mất cân bằng, dễ bị kích động, hay xúc động… Những biểu hiện sinh lý thường
theo hướng xung động, quyết liệt khi không được đáp ứng nhu cầu. Đó là lý do một bộ
phận học sinh lựa chọn phương án đáp trả mang tính bạo lực, công kích. Điển hình như
chia sẻ của một số bạn nam là đôi khi các em cũng “không hiểu được tại sao lúc đó mình
lại có hành động đánh bạn, bạo lực với bạn”, “chỉ biết lúc đó cảm thấy rất tức giận, cả
người nóng lên, khó chịu, chỉ muốn lao đến trút giận lên bạn”.
93
Bảng 2.25. Biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS qua tình huống
giả định 2
TT Xử lý tình huống TS %
1 Bình tĩnh tìm cách giải quyết 137 32.5
2 Xúc phạm, công kích đáp trả 112 26.6
3 Sử dụng vũ lực 21 5.0
4 Im lặng, xem như không nghe gì 151 35.9
Tình huống 3: Khi một thành viên trong lớp tranh luận một ý kiến đi ngược lại so với số
đông, bạn cho rằng:
Bảng 2.26. Biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS qua tình huống 3
TT Xử lý tình huống TS %
1 Bạn này thật kỳ quặc 32 7.6
2 Bạn này nên im lặng thì hơn 149 35.4
3 Có thể bạn này hiểu sai vấn đề 89 21.1
4 Im lặng, xem như không nghe gì 151 35.9
Tình huống này thể hiện “nhận thức xã hội” của thiếu niên, thể hiện cái nhìn phản biện
trong việc đánh giá quan điểm của người khác, nhìn nhận sự việc một cách độc lập và
khách quan. Trong đó, có hai ý kiến được nhiều học sinh đồng tình nhất là “Im lặng, xem
như không nghe gì” (35.9%) và “bạn này nên im lặng thì hơn” (35.4%) khi một thành
viên trong lớp tranh luận một ý kiến đi ngược lại với số đông. Khi người nghiên cứu
phỏng vấn một bạn nam lớp 8 tại sao em lại chọn ý kiến “bạn này nên im lặng thì hơn”,
bạn ấy chia sẻ “tại em thấy có một mình bạn đó ý kiến, thì chắc không đúng rồi, tranh cãi
làm chi mắc công rắc rối, gây phiền phức cho người khác”. Sự lựa chọn cho thấy biểu
hiện thực tế về năng lực “nhận thức xã hội” của học sinh vẫn cần được quan tâm, nâng
cao hơn nữa, tuy nhiên kết quả này vẫn phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi. Đôi khi sự
phấn khích quá mức cũng khiến các em không quan tâm đến cảm xúc, suy nghĩ hay ý
kiến của người khác.
94
Bên cạnh đó, có 21.1% học sinh lựa chọn “có thể bạn này hiểu sai vấn đề”, cho thấy
các em biết tôn trọng sự đa dạng, ý kiến người khác; có khả năng đồng cảm, biết đặt mình
trong hoàn cảnh người khác để cảm nhận, từ đó có thái độ - hành vi ứng xử phù hợp. Còn
lại, có 7.5% cho rằng “bạn này thật kì quặc”, cho thấy khả năng tôn trọng giá trị cá nhân
hạn chế, dẫn đến năng lực cảm xúc – xã hội biểu hiện ở mặt “nhận thức xã hội” chưa cao.
Tình huống 4: Khi gặp phải một vấn đề cực kỳ khó khăn, bạn thường:
Bảng 2.27. Biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS qua tình huống 4
TT Xử lý tình huống TS %
Tự tìm cách, không thì đành chịu 1 236 56.1
Nhờ sự giúp đỡ từ người khác 2 139 33.0
3 Than vãn, kêu ca 27 6.4
4 Từ bỏ 19 4.5
Theo khảo sát, khi gặp phải vấn đề khó khăn có 56.1% học sinh lựa chọn “tự tìm cách,
không thì đành chịu”, 33% “nhờ sự giúp đỡ của người khác”, 6.4% là “than vãn, kêu ca”
và 4.5% lựa chọn “từ bỏ”. Tình huống này đánh giá năng lực “làm chủ mối quan hệ” của
thiếu niên, để thấy được khả năng thiết lập - duy trì các mối quan hệ lành mạnh, tích cực
với các cá nhân, nhóm khác nhau và khả năng đàm phán xung đột mang tính chất xây
dựng và tìm kiếm và giúp đỡ khi cần thiết của các em như thế nào. Kết quả cho thấy, hơn
½ khách thể muốn tự mình tìm cách vượt qua, không được thì đành chịu, một bộ phận
nhỏ “than vãn, kêu ca” và “từ bỏ” thể hiện khả năng “làm chủ mối quan hệ” của thiếu
niên vẫn còn thấp, không biết tìm đến sự giúp đỡ của người khác. Lựa chọn này thường
khiến cho thiếu niên cảm thấy bế tắc, áp lực nếu như không giải quyết được vấn đề. Dần
dần sẽ sinh ra tâm lý chán nản, dễ từ bỏ, khả năng vượt khó cũng giảm sút. Bên cạnh đó,
một kết quả khả quan hơn là có 1/3 học sinh cho rằng sẽ “nhờ sự giúp đỡ từ người khác”,
điều này hoàn toàn đúng đắn và đồng thời năng lực cảm xúc – xã hội ở biểu hiện “làm
chủ mối quan hệ” cũng được đánh giá cao. Tìm kiếm sự giúp đỡ của người khác chứng
95
minh sự tự tin, cầu tiến, khả năng giao tiếp để thuyết phục sự giúp đỡ sẽ ngày càng tiến
bộ.
Tình huống 5: Khi phải đối đầu với một tình huống cần đưa ra quyết định, bạn thường:
Bảng 2.28. Biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS qua tình huống 5
TT Xử lý tình huống TS %
1 Cân nhắc đến nhiều yếu tố 97 23.0
Nhờ bạn bè, người thân quyết 2 135 32.1 định hộ
3 Quyết định dựa trên trực giác 156 37.1
4 Lựa chọn ngẫu nhiên 33 7.8
Khi phải đối đầu với một tình huống cần đưa ra quyết định lựa chọn có 37.1% học
sinh đồng ý là “quyết định dựa trên trực giác”, 32.1% “nhờ bạn bè, người thân quyết định
hộ”, 23% “cân nhắc đến nhiều yếu tố và 7.8% sẽ “lựa chọn ngẫu nhiên”. Tình huống này
đánh giá khả năng “ra quyết định có trách nhiệm” của học sinh THCS, thông qua bảng
khảo sát có thể thấy hơn 70% học sinh có lựa chọn quyết định không dựa trên việc cân
nhắc đến các chuẩn mực xã hội, quan tâm đến tính an toàn, lợi ích của bản thân và người
khác mà chỉ mang tính chất cảm tính, cá nhân, nhất thời hoặc dựa dẫm vào người khác.
Một vài bạn chia sẻ “em sợ tự quyết định sẽ làm sai lắm nên thôi em hỏi ý kiến ba mẹ cho
chắc”, “em thì chọn đại thôi à, sai thì mình chịu, rồi rút kinh nghiệm lần sau”, “em mà
quyết định chuyện gì sai là thế nào ba mẹ cũng la em, nên cứ nghe ba mẹ, nếu lỡ có sai là
tại ba mẹ chứ không phải tại mình”. Chỉ có 23% học sinh nghĩ rằng sẽ “cân nhắc đến
nhiều yếu tố”, chứng tỏ các em biết cách xác định một cách rõ ràng vấn đề mà mình đang
gặp phải, biết phân tích vấn đề một cách đa diện, khách quan để tìm hiểu bản chất của vấn
đề, từ đó nêu lên những phương án giải quyết và lựa chọn phương án thích hợp nhất.
2.4. Một số biện pháp phát triển năng lực cảm xúc – xã hội ở học sinh THCS
2.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
2.4.1.1. Cơ sở lý luận
96
Nghiên cứu lý luận đã chỉ ra năng lực chính là sự kết hợp của các kiến thức, kỹ năng
và thái độ phù hợp ở cá nhân để đáp ứng các yêu cầu đặc trưng của hoạt động, đảm bảo
tính hiệu quả của hoạt động. Do vậy, để phát triển một năng lực nào đó, cần tập trung vào
các thành tố của nó, cụ thể đó chính là việc nâng cao kiến thức, kỹ năng và thái độ của
năng lực cảm xúc – xã hội được thể hiện qua các mặt: Nhận thức bản thân; Làm chủ bản
thân; Nhận thức xã hội; Làm chủ các mối quan hệ; Quyết định có trách nhiệm…
Bên cạnh đó, khi phân tích những đặc điểm của năng lực cảm xúc – xã hội ở học sinh
THCS đã chỉ ra năng lực này chịu sự ảnh hưởng bởi những nét tâm lý đặc trưng của lứa
tuổi thiếu niên. Sự phát triển về các mặt nhận thức, tình cảm, ý chí ở lứa tuổi thiếu niên
tạo nên những nét độc đáo riêng mà chỉ có ở lứa tuổi này mới được thể hiện rõ nét nhất.
Do đó năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS chủ yếu tập trung và được thể hiện
thông qua hoạt động chủ đạo của các em là hoạt động giao tiếp bạn bè, học tập, quan hệ
với giáo viên và gia đình… Năng lực cảm xúc – xã hội còn thể hiện một cách độc đáo ở
từng cá nhân học sinh tùy thuộc vào những điều kiện về thể chất, tinh thần, môi trường,
văn hóa, giáo dục…
Năng lực cảm xúc – xã hội có thể được hình thành và phát triển thông qua các hoạt
động giáo dục tại gia đình, nhà trường và xã hội, thể hiện vai trò quan trọng của người
giáo viên và phụ huynh học sinh. Học sinh cũng có thể tự lĩnh hội và phát triển năng lực
này trong những môi trường tích cực để có thể vận dụng thuần thục và hiệu quả trong
cuộc sống.
2.4.1.2. Cơ sở thực tiễn
Kết quả khảo sát năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh một số trường THCS tại
TP.HCM cho thấy:
- Năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS theo thang đo SDQ có ĐTB = 3.63,
thuộc mức độ trung bình
- Có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS trên
phương diện giới tính, trường học và khối lớp
97
- Năng lực cảm xúc – xã hội biểu hiện rõ nhất ở mặt “Nhận thức bản thân” (ĐTB =
3.57, thuộc mức độ thường xuyên), thấp nhất là “Làm chủ bản thân” (ĐTB = 2.91,
thuộc mức thỉnh thoảng).
Dựa vào cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, người nghiên cứu đề xuất một số biện pháp
phát triển năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS tại TP.HCM theo 4 nhóm tác
động chính:
- Nhóm biện pháp tác động đến nhận thức
- Nhóm biện pháp tác động đến kỹ năng
- Nhóm biện pháp tác động đến thái độ
- Nhóm biện pháp xây dựng điều kiện hỗ trợ
2.4.2. Các nhóm biện pháp phát triển năng lực cảm xúc – xã hội
2.4.2.1. Nhóm biện pháp tác động đến nhận thức
Mục đích
- Giúp các em nhận thức đầy đủ về năng lực cảm xúc – xã hội và biết cách phát triển
năng lực này nhằm giúp ích cho các em trong cuộc sống và thành công sau này
- Giúp các em có thêm những tri thức khoa học, những hiểu biết về các chuẩn mực xã
hội, giá trị cuộc sống.
Cách thực hiện
Học sinh cần chủ động trong việc cập nhật những kiến thức về năng lực cảm xúc – xã
hội bằng những phương thức như đọc sách chuyên đề, nghe báo cáo, tham dự những hoạt
động trải nghiệm… để phát triển bản thân mình, có phương pháp tự rèn luyện những
phẩm chất còn hạn chế.
Tận dụng những phương tiện truyền thông như ti vi, sách báo, internet… và các công
cụ hỗ trợ như: test, trắc nghiệm uy tín để tăng thêm sự hiểu biết về năng lực, tính cách
cũng như những ưu – khuyết điểm của bản thân.
Các em cần cởi mở trong việc trò chuyện, trao đổi với bạn bè, ba mẹ hay thầy cô về
những vấn đề cá nhân như: hình thức bên ngoài, mong muốn, hứng thú, lý tưởng, tính
98
cách, năng lực hay vai trò trách nhiệm của mình trong các mối quan hệ nhằm phát triển
nhận thức một cách toàn diện.
Bên cạnh đó, việc dung nạp thêm những tri thức khoa học cũng sẽ giúp các em có cái
nhìn khách quan hơn trong cuộc sống khi bản thân được mở rộng hiểu biết và trải nghiệm
với nhiều góc nhìn khác nhau. Những hiểu biết về chuẩn mực xã hội, giá trị cuộc sống
cũng cần thiết trong việc xây dựng tinh thần kỷ luật và nhận thức vấn đề đúng đắn ở học
sinh, giúp các em biết phân tích vấn đề và ra quyết định có trách nhiệm hơn.
2.4.2.2. Nhóm biện pháp tác động đến kỹ năng
Mục đích
- Bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết cho các em trong học tập và giao tiếp
- Phát triển những kỹ năng kiểm soát cảm xúc, hành vi góp phần giúp các em vượt qua
những khủng hoảng trong tâm lý lứa tuổi
Cách thực hiện
Chủ động bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết như kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm,
kỹ năng lắng nghe để giúp các em giao tiếp và xây dựng các mối quan hệ tốt hơn với mọi
người xung quanh, điều này sẽ giúp các em hạn chế được những mâu thuẫn không đáng
có trong giao tiếp, các em biết cách ứng xử, làm việc cùng nhau, biết cảm thông và chia
sẻ, từ đó mà năng lực cảm xúc – xã hội của các em sẽ dần được nâng cao.
Rèn luyện các kỹ năng xác lập mục tiêu, kiểm soát cảm xúc, hành vi, kỹ năng đánh
giá, phân tích vấn đề, rút kinh nghiệm sẽ giúp các em trở nên độc lập và tự tin với những
quyết định của mình. Các em hiểu hơn về bản thân, những xúc cảm, những rung động và
có hướng ứng xử phù hợp, hạn chế những hành vi lệch chuẩn. Các em biết cách xác định
mục tiêu và những bước đi để hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Điều này sẽ khiến các em
bản lĩnh hơn trong quá trình học tập và cuộc sống của các em sau này.
Bên cạnh việc dung nạp kiến thức, cần có những hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao
các kỹ năng sống cần thiết cho các em. Giúp các em có thêm trải nghiệm về những giá trị
của cuộc sống, cân bằng hơn trong suy nghĩ, cảm xúc và hành động.
99
2.4.2.3. Nhóm biện pháp tác động đến thái độ
Mục đích
- Giúp các em có thái độ tích cực, khách quan trong suy nghĩ và hành động
- Các em cần nhận biết được ý nghĩa của việc thể hiện những thái độ tích cực và ảnh
hưởng của chúng đến các mối quan hệ xung quanh và thành công sau này.
Cách thực hiện
Các em cần học cách tôn trọng người khác, tôn trọng những quan điểm khác nhau.
Thông qua các tình huống ứng xử, gia đình và nhà trường cần có phản hồi và góp ý tích
cực để các em nhận thức, tự giáo dục và hoàn thiện mình.
Thông qua các chương trình giáo dục, các môn học,… cần có các bài tập tình huống,
các chủ đề để rèn luyện tính khách quan trong đánh giá của các em, giúp các em nhìn
nhận sự việc một cách đa diện, nhiều chiều, từ đó có thái độ cảm thông, chân thành trong
việc góp ý xây dựng và hành vi tích cực.
Thái độ tích cực còn có thể được hình thành và phát triển thông qua những mối quan
hệ giao tiếp tích cực xung quanh các em. Giáo viên và phụ huynh học sinh cần là tấm
gương để phản ánh những thái độ tích cực, góp phần định hình quan điểm, lý tưởng của
các em về thế giới quan.
2.4.2.4. Nhóm biện pháp xây dựng điều kiện hỗ trợ
Mục đích
- Tạo môi trường tích cực tại gia đình và nhà trường
- Xây dựng các điều kiện, công cụ, nguồn lực hỗ trợ cho quá trình phát triển, giáo dục
năng lực cảm xúc – xã hội ở các em.
Cách thực hiện
Nhà trường có thể giúp học sinh trong việc phát triển năng lực cảm xúc – xã hội ở
những hành động cụ thể như: Trang bị những đầu sách về năng lực cảm xúc – xã hội tại
thư viện, tổ chức các buổi báo cáo chuyên đề về năng lực cảm xúc – xã hội nhằm nâng
cao hiểu biết của các em về năng lực này, định hướng các em trong việc tự rèn luyện và
phát triển năng lực một cách hiệu quả thông qua những hướng dẫn cụ thể.
100
Trường học cần có phòng tham vấn để giúp các em giải tỏa những gút mắc, những khó
khăn về mặt tinh thần mà em đang gặp phải. Cần tổ chức đánh giá và tìm hiểu những
trường hợp đặc biệt nhằm có kế hoạch can thiệp và phát triển riêng cho các em.
Đội ngũ giáo viên phải là những tấm gương, người hướng dẫn chủ chốt trong việc giáo
dục năng lực cảm xúc – xã hội cho các em học sinh. Giáo viên cần được đào tạo và trang
bị kiến thức, kỹ năng cần thiết trong việc giảng dạy, tạo môi trường học tập an toàn cho
các em được thể hiện bản thân một cách tích cực, phát huy tinh thần tự giác, sáng tạo.
Gia đình cần tạo môi trường an toàn để các em có thể thoải mái sẻ chia, cảm nhận
được tình yêu thương một cách toàn vẹn. Điều này sẽ giúp đời sống tình cảm của các em
được phát triển một cách đầy đủ. Các em biết cách yêu thương và tôn trọng mọi người
xung quanh.
Gia đình cần quan tâm đến con cái của mình và hiểu về những khó khăn mà các con
đang gặp phải, nhất là trong giai đoạn đầy biến động của lứa tuổi thiếu niên. Việc giáo
dục con cái cần được lưu tâm và xây dựng trên tinh thần tôn trọng, đồng hành cùng các
em trong việc lĩnh hội những chuẩn mực đạo đức, những giá trị trong cuộc sống, truyền
thống, nếp sống của gia đình.
101
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS theo thang đo SDQ có ĐTB = 3.63,
thuộc mức độ trung bình. Có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ năng lực cảm xúc – xã hội
của học sinh THCS trên phương diện giới tính, trường học và khối lớp.
Năng lực cảm xúc – xã hội biểu hiện rõ nhất ở mặt “Nhận thức bản thân” (ĐTB =
3.57, thuộc mức độ thường xuyên), thấp nhất là “Làm chủ bản thân” (ĐTB = 2.91, thuộc
mức thỉnh thoảng).
Về mặt “Nhận thức bản thân” học sinh nhận biết mình rõ nhất ở vấn đề “Tôi biết được
mình có phải là người sống vì cảm xúc hay không” (ĐTB = 4.00, thuộc mức thường
xuyên), ít xuất hiện nhất là nội dung “Tôi có thể chia sẻ về niềm tin, lý tưởng, quan niệm
sống của mình” (ĐTB = 3.07, thuộc mức thỉnh thoảng).
Về mặt “Làm chủ bản thân”, ĐTB cao nhất là nội dung “Tôi thể hiện cảm xúc tích cực
như niềm vui và sự nhiệt huyết để động viên mọi người” (ĐTB = 3.24, thuộc mức thỉnh
thoảng), thấp nhất là nội dung “Tôi giữ được bình tĩnh khi một người nào đó xúc phạm
mình” với ĐTB = 2.68 (thuộc mức độ thỉnh thoảng).
Về mặt “Nhận thức xã hội”, ĐTB cao nhất ở nội dung “Tôi tin rằng mỗi người đều có
những giá trị của riêng mình” (ĐTB = 3.50, thuộc mức độ thường xuyên), thấp nhất ở nội
dung “Tôi cảm thấy khó tiếp thu ý kiến trái với mình” (ĐTB = 2.60, thuộc mức hiếm khi).
Về mặt “Làm chủ các mối quan hệ”, đứng đầu là nội dung “Tôi có nhiều bạn bè và
mọi người thích tâm sự cùng tôi” có ĐTB = 3.33, thuộc mức độ thường xuyên. Thấp nhất
là nội dung “Tôi thường để ý đến cảm xúc của người khác khi muốn yêu cầu điều gì”
(ĐTB = 2.76, thuộc mức độ thỉnh thoảng).
Về mặt “Ra quyết định có trách nhiệm” thể hiện rõ ràng nhất qua nội dung “Tôi tự
chịu trách nhiệm cho quyết định của mình” có ĐTB = 3.47 (thuộc mức thường xuyên).
Còn nội dung “Tôi hành xử mà không cân nhắc đến hậu quả của nó” có ĐTB thấp nhất là
2.78 (thuộc mức thỉnh thoảng).
102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS là khả năng sử dụng hiệu quả các kiến
thức, thái độ, kỹ năng phù hợp để thấu hiểu và quản lý cảm xúc, thiết lập và hoàn thành
mục tiêu, cảm nhận và thể hiện sự đồng cảm với người khác, xây dựng, củng cố các mối
quan hệ tích cực và ra quyết định có trách nhiệm, tạo bước tiến cho thành công sau này
của học sinh.
Khảo sát 421 học sinh cho kết quả mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh
theo thang đo SDQ có ĐTB = 3.63, trong đó các yếu tố về cảm xúc, hành vi, tăng động,
mối quan hệ hay hành vi xã hội đều có trên 70% thuộc mức độ trung bình và giữa các yếu
tố tỷ lệ % mức độ trung bình cũng như ĐTB chênh lệch không nhiều. Từ đó, có thể kết
luận mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS chủ yếu thuộc mức trung
bình. Có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh THCS
trên phương diện giới tính, trường học và khối lớp. Bên cạnh đó, thang đo cũng cho ta
biết được tổng điểm SDQ (tổng điểm số khó khăn) của học sinh THCS có ĐTB = 3.65, tỷ
lệ % mức độ trung bình chiếm 79.6%, hơn ¾ khách thể khảo sát. Như vậy, có thể thấy
khá nhiều học sinh THCS đều có khó khăn về một hoặc nhiều mặt: cảm xúc, hành vi, tính
tăng động và mối quan hệ, nhưng tỉ lệ khó khăn thường vào khoảng 20% mẫu khảo sát.
Về các mặt biểu hiện của năng lực cảm xúc – xã hội của học sinh rõ ràng nhất là ở mặt
nhận thức bản thân, sau đó đến mặt nhận thức xã hội, ra quyết định có trách nhiệm, làm
chủ các mối quan hệ và cuối cùng là làm chủ bản thân. Phân tích sâu ở các mặt cho thấy
biểu hiện năng lực cảm xúc – xã hội của thiếu niên mang đặc trưng tâm lý của lứa tuổi
khá rõ.
Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội ở lứa tuổi THCS cần có sự phối hợp giữa gia
đình, nhà trường và quan trong hơn hết chính là sự nỗ lực của bản thân các em. Một số
biện pháp được đề ra như: học sinh cần chủ động trong việc tìm hiểu và rèn luyện năng
lực cảm xúc – xã hội bằng việc tiếp những thu tri thức khoa học, phát triển những kỹ năng
cần thiết trong giao tiếp và cuộc sống, có thái độ tôn trọng và khách quan trong đánh giá;
103
nhà trường và gia đình cần tạo điều kiện hỗ trợ cho các em trong việc rèn luyện năng lực
cảm xúc – xã hội, tạo môi trường tích cực để các em được thể hiện bản thân, điều này sẽ
giúp các em trở nên mạnh dạn, tự tin hơn trong các mối quan hệ và có hành vi ứng xử phù
hợp.
2. Kiến nghị
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị sau:
2.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cần có nhiều nghiên cứu về năng lực cảm xúc – xã hội trên đối tượng học sinh, trên
cơ sở đó xây dựng nội dung, phương pháp giáo dục thích hợp, tạo điều kiện để học sinh
được rèn luyện và phát triển năng lực cảm xúc – xã hội vì đây là yếu tố quan trọng mang
lại thành công và hạnh phúc cho các em sau này.
Cần có những chỉ đạo lồng ghép phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh
THCS thông qua việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới cũng như triển khai
chương trình này theo định hướng phát triển năng lực.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cần sớm có chủ trương trong việc áp dụng mô hình SEL
nhằm giáo dục năng lực cảm xúc – xã hội cho các em học sinh THCS nói riêng và học
sinh các cấp nói chung. Đây là mô hình khá thành công đã áp dụng cho công tác giáo dục
giá trị sống - kỹ năng sống của học sinh nhiều quốc gia trên thế giới.
2.2. Nhà trường
Cần tăng cường tổ chức các hoạt động tập thể cũng như các lớp học về kỹ năng sống,
kỹ năng giao tiếp để học sinh có thể tự tin, chủ động trong giao tiếp và rèn luyện những
kỹ năng cần thiết trong cuộc sống. Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề do các chuyên
gia trình bày - theo quan điểm hệ thống, tổ chức các cuộc thi ứng xử học đường, các buổi
trao đổi về nghệ thuật sống, nghệ thuật giao tiếp… nhằm gợi lên và tạo điều kiện, sân
chơi để học sinh có thể phát huy những tiềm năng về năng lực cảm xúc – xã hội của bản
thân.
104
Bên cạnh đó, nhà trường cần trang bị thêm nhiều đầu sách mới về tâm lý để học sinh
có thể đọc, tự học nhằm phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho bản thân đặc biệt là các
sách, tài liệu đề cập đến năng lực cảm xúc – xã hội, các kỹ năng, giá trị cuộc sống…
Nhà trường nên tăng cường các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa giúp học sinh giảm
bớt áp lực, có thời gian nghỉ ngơi sau những tiết học căng thẳng, có thời gian để học sinh
tự học và trau dồi thêm những kỹ năng sống cần thiết khác. Song song đó, cũng cần chú
trọng việc đảm bảo cho người học có thể làm quen, tiếp cận những kiến thức về năng lực
cảm xúc – xã hội và xây dựng môi trường học tập tích cực.
2.3. Giáo viên
Giáo viên là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc của học
sinh, vì vậy, giáo viên phải luôn có thái độ đúng mực, tác phong mô phạm và luôn có ý
thức rèn luyện năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh thông qua các bài học trên lớp học
cũng như các hoạt động khác.
Trong quan hệ với học sinh, giáo viên nên thân thiện, không phân biệt đối xử, có thái
độ công bằng. Trong quá trình dạy học, giáo viên cần linh hoạt kết hợp giữa học kiến thức
giáo khoa và thực tế, giữa việc rèn luyện phát triển trí tuệ và năng lực cảm xúc – xã hội
của con người.
Ngoài ra, các giáo viên kỹ năng sống, giáo viên bộ môn cũng cần nghiên cứu mô hình
SEL hay mô hình năng lực cảm xúc – xã hội để có thể áp dụng trong công tác giảng dạy
và giao tiếp với các em học sinh.
2.4. Phụ huynh học sinh
Tìm hiểu, lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng của con trẻ. Chia sẻ, đồng cảm và
định hướng để con trẻ được phát triển những khả năng của bản thân trong đó có năng lực
cảm xúc – xã hội.
Tạo điều kiện để con em mình được tự do bộc lộ ý kiến, hướng dẫn các em cách hành
xử đúng đắn và cách kiềm chế cảm xúc để tạo nên phép lịch sự trong giao tiếp.
Giảm bớt các quy tắc nghiêm ngặt nhưng vẫn duy trì mối quan hệ gia đình truyền
thống: kính trên nhường dưới, con cháu thảo hiền,…
105
Cần tư vấn cho con cái tỉnh táo trước thông tin các khóa học cơ bản về kỹ năng sống,
đặc biệt là những khóa học không rõ nguồn gốc, thiếu căn cứ khoa học để tránh việc “tiền
mất, tật mang”.
2.4. Học sinh THCS
Sự phát triển năng lực cảm xúc – xã hội phụ thuộc chủ yếu vào tính tích cực, tự giác
tập học tập và rèn luyện của học sinh, do vậy, bên cạnh việc học tập, học sinh cần tích cực
tham gia các hoạt động có tính tập thể, xây dựng các mối quan hệ tình cảm tập thể để trải
nghiệm và tích lũy kinh nghiệm xã hội.
Bên cạnh việc học tập trau đồi kiến thức, các em cũng nên dành nhiều thời gian hơn
để tham gia các hoạt động cộng đồng, hoạt động thiện nguyện nhằm phát triển bản thân
một cách cân bằng… Vì đây cũng là một trong những thành tố quan trọng giúp các em dễ
dàng đạt được thành công trong cuộc sống sau này.
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách một số vấn đề lý luận, Nxb Giáo
dục.
2. Bộ Công an (2014), “Nâng cao nhận thức trong phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em
và tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên”, http://www.canhsat.gov.vn
3. Lê Thị Bừng (chủ biên), Các thuộc tính điển hình của nhân cách, Khoa Tâm lý Giáo
dục học, Trường Đại học Sư phạm, Hà Nội.
4. Chính phủ (2013), Nghị quyết số 29 NQ/TW. http://www.thuvienphapluat.vn
5. I.X. Côn (1987), Tâm lý học thanh niên, Nxb Trẻ. Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Vũ Dũng (chủ biên) (2008), Từ điển tâm lý học, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Đồng (2004), Tâm lý học phát triển, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Nguyễn Kế Hào (2004), Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, Nxb
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
9. Lê Thị Hân và Huỳnh Văn Sơn (chủ biên), Trần Thị Thu Mai, Nguyễn Thị Uyên
Thy (2012), Giáo trình Tâm lý học đại cương, Nxb Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh.
10. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (2007), Tâm lý học lứa tuổi và Tâm
lý học sư phạm, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
11. B.Ph. Lomov (người dịch: Nguyễn Đức Hưởng) (2000), Những vấn đề lý luận và
phương pháp luận tâm lý học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Đỗ Long, Phan Thị Mai Hương (2002), “Tính cộng đồng cá nhân và “cái tôi” của
người Việt Nam hiện nay”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Phan Trọng Ngọ, Nguyễn Đức Hưởng (2003), Các lý thuyết phát triển tâm lý người,
Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, tr. 246 - 257.
14. Đào Thị Oanh (chủ biên) (2007), Vấn đề nhân cách trong tâm lý học ngày nay, Nxb
Giáo dục.
15. Đoàn Huy Oánh (2005), Tâm lý sư phạm, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
107
Minh.
16. Võ Hoàng Anh Thư (2010). Trí tuệ cảm xúc của học sinh trung học phổ thông thành
phố Bảo Lộc - Lâm Đồng. Trường ĐH Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Lý Minh Tiên, Nguyễn Thị Tứ (Chủ biên), Bùi Hồng Hà, Huỳnh Lâm Anh Chương
(2012), Tâm lý học lứa tuổi & Tâm lý học sư phạm, Nxb Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh.
18. Trần Tuấn (2006), Đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của bộ câu hỏi SDQ25 sử dụng
trong chẩn đoán sàng lọc rối nhiễu tâm trí trên đối tượng trẻ em 4-16 tuổi tại Việt
Nam, Báo cáo nghiệm thu đề tài nghiên cứu cấp Bộ số 779/QĐ-LHH ngày 15/2/2005,
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
19. Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành (1995), Tâm lý học đại
cương, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
20. Dương Thị Hoàng Yến (2004), Bước đầu thử nghiệm nâng cao trí tuệ cảm xúc của
giáo viên tiểu học Hà Nội, tạp chí Tâm lý học.
21. Dương Thị Hoàng Yến (2007), “Giáo dục trí tuệ cảm xúc - một nội dung quan trọng
và cần thiết trong giáo dục ở nhà trường phổ thông”, tạp chí Tâm lý học.
22. Dương Thị Hoàng Yến (2008), “Mô hình trí tuệ cảm xúc thuần năng lực chỉnh sửa EI
97 của J. Mayer và P. Salovey 2008”, tạp chí Tâm lý học.
Tiếng Anh
23. Alissa Goodman, Heather Joshi, Bilal Nasim and Claire Tyler (2015), Social and
emotional skills in childhood and their long-term effects on adult life, London’s
Global University.
24. Barblett, L., & Maloney, C. (2010), “Complexities of assessing social and emotional
competence and wellbeing in young children”, Australasian Journal of Early
Childhood.
25. Carmen Vidal Rodeiro (2009), “Emotional Intelligence Social and emotional abilities
are important determinants of success at school”. www.cambridgeassessment.org.uk
26. Carolyn Webster-Stratton, M. Jamila Reid (2004), “Strengthening Social and
108
Emotional Competence in Young Children - The Foundation for Early School
Readiness and Succes”, Infants and Young Children Vol. 17, No. 2, pp. 96–113
27. Durlak, J. A., Weissberg, R. P., Dymnicki, A. B., Taylor, R. D. & Schellinger, K. B.
(2011), The impact of enhancing students’ social and emoional learning: A meta-
analysis of school-based universal intervenions, Child Development, 82(1): 405–432.
28. Elizabeth Hagen (2014), Resources for Measuring Social and Emotional Learning,
University of Minnesota Extension.
29. Fox, L., Carta, J., Strain, P., Dunlap, G., &Hemmeter, M.L. (2009), Response to
Intervention and the Pyramid Model, Tampa, Florida: University of South Florida.
30. Harriet J. Scarupa (2014), Measuring Elementary School Students’ Social and
Emotional Skills: Providing Educators with Tools to Measure and Monitor Social and
Emotional Skills that Lead to Academic Success. Child Trends.
31. Karalyn M. Tom (2012), Measurement of Teachers’ Social-Emotional Competence:
Development of the Social-Emotional Competence Teacher Rating Scale. University
of Oregon.
32. Kate Zinsser (2012), Social & Emotional Competence in Early Childhood, University
of Illinois at Chicago Department of Psychology.
33. Kevin Haggerty, MSW Jenna Elgin, M.Ed. Andrew Woolley (2011), Social-
Emotional Learning Assessment Measures for Middle School Youth, Social
Development Research Group, University of Washington Commissioned by the
Raikes Foundation.
34. Mona Grace Kim, Peggy Daly Pizzo, Yolanda Garcia (2011), “The path towards
social and emotional competence”, Exchange magazine.
www.ChildCareExchange.com
35. The Comprehensive School Climate Inventory (2008), Measuring the Climate for
Learning, Prepared for Hatboro-Horsham High School.
36. Sasha Stavsky (2015), Measuring Social and Emotional Learning with the Survey of
Academic and Youth Outcomes (SAYO). National Institute on Out-of-School Time,
109
Wellesley Centers for Women.
37. The Center for the Study of Social Policy (CSSP) (2013), “Social-Emotional
Competence Of Children”, strengtheningfamilies.net
38. Valerie Sollars (2010), Social and emotional competence: Are preventive programmes
necessary in early childhood education and care?, e 2, Number 1, April 2010 pp 49 -
60 The International journal of Emotional Education.
110
PHỤ LỤC 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HCM KHOA TÂM LÝ HỌC
PHIẾU KHẢO SÁT
Thân chào các em, Chúng tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu về năng lực cảm xúc – xã hội ở học sinh trung học cơ sở. Để góp phần làm nên thành công cho đề tài, mong nhận được sự tham gia từ phía các em bằng cách trả lời chân thật những câu hỏi dưới đây. Các câu trả lời đều tuyệt đối được giữ bí mật. Chân thành cảm ơn các em. A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Nữ
Nam
6
9
7
8 Khá Yếu Trung bình Yếu/kém
Trung bình Giỏi Khá
Giới tính: Trường:……………………………………………………………………………… Lớp: Hạnh kiểm (trong HK gần nhất): Tốt Học lực (trong HK gần nhất): B. NỘI DUNG
PHẦN 1
Không đúng
Có vẻ đúng
Hoàn toàn đúng
1. Tôi cố tỏ ra tử tế với mọi người. Tôi quan tâm đến cảm nhận
của họ
2. Tôi bị bồn chồn. Tôi không thể ngồi yên lâu
3. Tôi rất hay bị đau đầu, đau dạ dày và bênh tật
4. Tôi sẳn lòng chia sẻ với người khác, ví dụ như đồ chơi, bánh
kẹo hay bút chì
5. Tôi hay nóng giận và mất bình tĩnh
6. Tôi muốn được ở một mình hơn là với những người ở lứa tuổi
của tôi
7. Tôi thường làm như những gì được yêu cầu
8. Tôi lo lắng về nhiều thứ
9. Tôi thường giúp đỡ nếu ai đó bị đau buồn hoặc bị ốm
10. Tôi dễ bị nản lòng hoặc xấu hổ
11. Tôi có ít nhất một người bạn tốt
12. Tôi đánh nhau rất nhiều, tôi có thể khiến những người khác
làm điều mình muốn
13. Tôi thường không vui, suy sụp hoặc khóc than
14. Những người cùng độ tuổi nhìn chung đều thích tôi
15. Tôi thường dễ bị phân tâm, khó tập trung
16. Tôi thường lo lắng ở những tình huống mới. Tôi dễ mất tự tin
17. Tôi thường đối xử tốt với những trẻ nhỏ hơn
18. Tôi thường bị tố cáo nói dối và gian lận
19. Tôi thường bị trêu chọc và bắt nạt
20. Tôi thường đề nghị giúp đỡ người khác (ba mẹ, giáo viên, trẻ
nhỏ)
21. Tôi thường suy nghĩ kỹ trước khi hành động
22. Tôi lấy những thứ không phải của mình ở nhà, trường học
hoặc nơi khác (hành vi ăn cắp)
23. Tôi hòa nhập tốt hơn với người lớn so với những người cùng
độ tuổi
24. Tôi có nhiều nỗi sợ. Tôi dễ bị hốt hoảng
25. Tôi làm việc nhà hay bài tập đến khi hoàn thành. Khả năng
chú ý của tôi tốt
26. Nhìn chung, bạn có cảm thấy mình gặp khó khăn về một hay nhiều mặt sau đây: cảm xúc, sự tập
trung, hành vi ứng xử, hay khả năng hòa hợp với người khác? Không
Có – không đáng kể
Có khó khăn
Có – nghiêm trọng
Nếu “Có”, bạn hãy tiếp tục trả lời các câu hỏi từ 27 30 về những khó khăn ấy: 27. Vấn đề đó đã tồn tại bao lâu?
Dưới 1 tháng
1 – 5 tháng
6 – 12 tháng
Hơn 1 năm
28. Những khó khăn đó có khiến bạn cảm thấy lo lắng và khó chịu? Tương đối
Không chút nào
Chỉ chút ít
Rất nhiều
111
29. Những khó khăn đó có ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của bạn trong các lĩnh vực sau?
Rất nhiều
Không chút nào
Chỉ chút ít
Tương đối
CUỘC SỐNG GIA ĐÌNH
QUAN HỆ BẠN BÈ
TIẾP THU KIẾN THỨC TRONG LỚP HỌC
CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN RẢNH
30. Những khó khăn này có tạo nên gánh nặng cho những người xung quanh bạn? (như gia đình, bạn bè,
thầy cô…) Không chút nào
Chỉ chút ít
Tương đối
Rất nhiều
112
PHẦN 2
Không bao giờ
Hầu như không
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Rất thường xuyên
1. Tôi thể hiện cảm xúc tích cực như niềm vui và sự nhiệt huyết để động viên mọi người 2. Tôi biết chính xác điều gì khiến tôi cảm thấy
phiền lòng khi ở trường
3. Tôi biết được mình là một người sống vì
cảm xúc hay không
4. Tôi biết được vì sao mình cảm thấy khó
chịu trong lớp học
5. Chia sẻ cảm nhận của tôi với người khác thì
thật dễ dàng
6. Tôi ý thức được những suy nghĩ trong đầu
mình
7. Tôi có thể chia sẻ về những niềm tin, lý tưởng và quan niệm sống của mình
8. Tôi tin rằng mỗi người đều có những giá trị
của riêng mình
9. Mỗi khi tức giận, tôi có thể tự trấn an mình
để bình tĩnh trở lại
10. Tôi cảm thấy khó tiếp thu những ý kiến trái
ngược với mình
11. Tôi để ý đến cảm xúc của mọi người khi
muốn yêu cầu điều gì
12. Những bạn ở vùng miền khác khiến tôi cảm
thấy khó chịu
13. Tôi tránh nói những điều nhạy cảm với một
người/nhóm người nào đó
113
14. Tôi cảm thấy dễ chịu khi trò chuyện cùng bố
mẹ
15. Khi xảy ra mâu thuẫn, tôi có thể dàn xếp
mọi chuyện ổn thỏa
16. Tôi cảm thấy nể phục và chúc mừng khi bạn
tôi đạt được một thành tích nào đó 17. Tôi tự chịu trách nhiệm cho những quyết
định của mình
18. Tôi giữ được bình tĩnh khi một người nào
đó xúc phạm mình
19. Khi trốn học, tôi cảm thấy tội lỗi
20. Tôi hành xử mà không cân nhắc đến hậu
quả của nó
21. Tôi lập kế hoạch cho bản thân khi muốn
thực hiện điều gì đó
22. Tôi cảm thấy hối tiếc vì những quyết định
sai lầm của mình
23. Tôi đặt ra những giới hạn cho bản thân để
quản lý mình tốt hơn
24. Tôi có nhiều bạn bè và mọi người thích tâm
sự cùng tôi
25. Khi quyết định làm gì, tôi cân nhắc đến lợi
ích tập thể trước
26. Bạn tự thấy mình là một người
Nhàm chán, buồn tẻ
Có những điểm độc đáo, thú vị
Bình thường, không có gì đặc biệt
Rất xuất sắc
27. Khi bị một người bạn xúc phạm khiến bạn tức giận, bạn thường
Bình tĩnh tìm cách giải quyết
Xúc phạm, công kích đáp trả
Sử dụng vũ lực
Im lặng, xem như không nghe gì
28. Khi một thành viên trong lớp tranh luận một ý kiến đi ngược lại so với số đông, bạn cho rằng
Bạn này thật kỳ quặc
Bạn này nên im lặng thì hơn
Có thể bạn này hiểu sai vấn đề
Ý kiến của bản này chẳng mang lại giá trị gì
29. Khi gặp phải một vấn đề cực kỳ khó khăn, bạn thường
Tự tìm cách, không thì đành chịu
Nhờ sự giúp đỡ từ người khác
Than vãn, kêu ca
Từ bỏ
30. Khi phải đối đầu với một tình huống cần đưa ra quyết định lựa chọn, bạn thường
Cân nhắc đến nhiều yếu tố
Nhờ bạn bè, người thân quyết định hộ
Quyết định dựa trên trực giác
Lựa chọn ngẫu nhiên
114
PHỤ LỤC 2 CÂU HỎI PHỎNG VẤN
A. Dành cho học sinh
1. Em nhận thấy mình là một người như thế nào? Vì sao?
2. Khi tức giận em thường làm gì? Vì sao?
3. Khi một bạn trong lớp của em phát biểu một điều khác biệt so với mọi
người, em sẽ phản ứng như thế nào? Tại sao?
4. Khi gặp phải một tình huống cực kỳ khó khăn, em sẽ làm gì? Vì sao?
5. Khi cần phải đưa ra quyết định và lựa chọn, em sẽ làm gì? Vì sao?
B. Dành cho giáo viên
1. Thầy/Cô có biết đến thuật ngữ năng lực cảm xúc – xã hội?
2. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về khả năng nhận thức bản thân của học
sinh?
3. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về khả năng làm chủ bản thân của học
sinh?
4. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về khả năng nhận thức xã hội của học
sinh?
5. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về khả năng làm chủ các mối quan hệ của
học sinh?
6. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về khả năng ra quyết định có trách nhiệm
của học sinh?
115
PHỤ LỤC 3 SỐ LIỆU SPSS
Bảng phân bố tần số mẫu khảo sát theo giới tính
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
NAM
182
43.2
43.2
51.7
NU
239
56.8
100.0
Total
421
100.0
56.8 100.0
Bảng phân bố tần số tổng điểm SDQ của học sinh
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid Muc do trung binh
335
79.6
79.6
20.2
Kha thap
44
10.5
10.5
91.3
Thap
22
5.2
5.2
97.6
Rat thap
20
4.7
100.0
Total
421
100.0
4.7 100.0
Bảng phân bố tần số mức độ năng lực cảm xúc – xã hội theo học lực
Count
Hoc luc
Gioi
Kha
Trung binh
Yeu/kem
Total
Nang luc cxxh
Muc do trung binh
142
90
67
28
327
20
17
10
4
51
Kha thap
9
9
4
2
24
Thap
7
7
3
2
19
Rat thap
84
178
123
36
421
Total
116
Bảng phân bố tần số mức độ năng lực cảm xúc – xã hội theo khối lớp
Count
Khoi lop
6
7
8
9
Total
86
Nang luc cxxh
Muc do trung binh
87
78
83
334
12
9
9
13
43
Kha thap
5
9
7
2
23
Thap
5
8
7
1
21
Rat thap
99
421
Total
108
113
101
Kiểm nghiệm Chi-Square về hành vi gian lận trên phương diện giới tính
Value
df
Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square
23.064a
12
.046
Likelihood Ratio
24.761
12
.016
Linear-by-Linear Association
1
.000
N of Valid Cases
14.856 381
a. 7 cells (35.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .33.