BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

------------------------

ĐINH CÔNG DŨNG

NGHIÊN CỨU SỰ CHÚ Ý TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC

VIÊN TRƯỜNG SĨ QUAN KỸ THUẬT QUÂN SỰ

Chuyên ngành: Tâm lý học

Mã số: 60 31 80

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. ĐINH PHƯƠNG DUY

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu

và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là khách quan, trung thực và chưa

từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Đinh Công Dũng

LỜI CẢM ƠN

Để có được kết quả như hôm nay, tôi xin gửi đến Phòng Sau đại

học; Khoa Tâm lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí

Minh và toàn thể quý Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Tâm lý học

khóa K19 lời cảm ơn chân thành!

Xin chân thành cảm ơn sự cho phép và tạo điều kiện thuận lợi mọi

mặt của Ban giám hiệu và các cơ quan, đơn vị của trường Sĩ quan kỹ thuật

quân sự trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.

Xin gửi đến thầy TS Đinh Phương Duy, người đã tận tình hướng

dẫn tôi hoàn thành đề tài này với lòng biết ơn sâu sắc!

Luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực, cố gắng hết mình nhưng

không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi chân thành cảm ơn và lĩnh hội

những ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô giáo và bạn bè!

Xin chân thành cảm ơn!

TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2011

ĐINH CÔNG DŨNG

MỤC LỤC

1TLỜI CAM ĐOAN1T ......................................................................................... 7

1TLỜI CẢM ƠN1T ............................................................................................... 8

1TMỤC LỤC1T .................................................................................................... 9

1TMỞ ĐẦU1T ..................................................................................................... 12

1T1. Lý do chọn đề tài1T .................................................................................................... 12

1T2. Mục đích nghiên cứu1T............................................................................................... 13

1T3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu1T ......................................................................... 13

1T4. Giả thuyết khoa học1T ................................................................................................ 14

1T5. Nhiệm vụ nghiên cứu1T .............................................................................................. 14

1T6. Giới hạn đề tài1T ........................................................................................................ 14

1T7. Phương pháp nghiên cứu1T ......................................................................................... 15

1T8. Đóng góp mới của đề tài1T ......................................................................................... 16

1T9. Cấu trúc nội dung của đề tài1T .................................................................................... 17

1TChương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN1T .................................................................... 18

1T1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề1T ................................................................... 18

1T1. 1.1. Những công trình nghiên cứu ngoài nước1T .................................................... 18

1T1.1. 2. Những công trình nghiên cứu trong nước1T ..................................................... 27

1T1.2. Những vấn đề về lý luận1T....................................................................................... 31

1T1.2.1. Chú ý1T ............................................................................................................ 31

1T1.2.1.1. Khái niệm chú ý1T .................................................................................... 31

1T1.2.1.2. Cơ chế hình thành chú ý1T ........................................................................ 32

1T1.2.1.3. Phân loại chú ý1T ...................................................................................... 33

1T1.2.1.4. Các thuộc tính của chú ý1T ....................................................................... 36

1T1.2.2. Chú ý trong học tập1T ...................................................................................... 40

1T1.2.2.1. Khái niệm chú ý trong học tập1T ............................................................... 40

1T1.2.2.2. Vai trò của chú ý trong học tập1T .............................................................. 41

1T1.2.2.3. Những dấu hiệu của sự chú ý trong học tập1T ........................................... 43

1T1.3. Chú ý trong học tập của học viên trường sĩ quan kỹ thuật quân sự1T ........................ 45

1T1.3.1. Đặc điểm tâm - sinh lý khách thể nghiên cứu1T ................................................ 45

1T1.3.1.1. Đặc điểm về sự phát triển thể chất 1T ......................................................... 46

1T1.3.1.2. Một số đặc điểm nhân cách1T ................................................................... 46

1T1.3.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học viên sĩ quan kỹ thuật 1T ............................ 50

1T1.3.2.1. Hoạt động học tập của sinh viên1T ............................................................ 50

1T1.3.2.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học viên sĩ quan kỹ thuật 1T .................... 51

1TCộng1T ........................................................................................................................... 52

1T1.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự chú ý trong học tập của học viên trường sĩ

quan kỹ thuật quân sự1T ............................................................................................. 54

1T1.3.3.1. Một số yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ quan1T .......................................... 55

1T1.3.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng thuộc về khách quan1T ...................................... 59

1TChương 2: THỰC TRẠNG CHÚ Ý VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG

CAO SỰ CHÚ Ý TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG SĨ

QUAN KỸ THUẬT QUÂN SỰ1T ................................................................. 62

1T2.1. Giới thiệu về Trường Sĩ quan kỹ thuật quân sự1T ..................................................... 62

1T2.2. Thực trạng chú ý trong học tập của học viên trường sĩ quan kỹ thuật quân sự1T ....... 64

1T2.2.1. Sự chú ý trong học tập của học viên trường sĩ quan kỹ thuật quân sự1T ............ 64

1T2.2.1.1. Nhận thức của học viên về sự chú ý trong học tập1T ................................. 64

1T1.2.1.2. Thái độ của học viên đối với việc chú ý trong học tập1T ........................... 72

1T1.2.1.3. Biểu hiện hành vi chú ý trong học tập của học viên1T ............................... 82

1T1.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự chú ý trong học tập của học viên1T .............. 99

1T1.2.1.5. Sự lựa chọn của học viên trước một số đề xuất về các biện pháp nhằm

nâng cao sự chú ý trong học tập1T ....................................................................... 106

1T2.2.2.1. Nguyên nhân khách quan1T .................................................................... 111

1T2.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan1T ........................................................................ 113

1T2.3. Một số biện pháp nâng cao sự chú ý trong học tập của học viên trường sĩ quan kỹ

thuật quân sự1T ............................................................................................................ 114

1T2.3.1. Nhóm các biện pháp khách quan1T ................................................................ 114

1T2.2.1.1. Thường xuyên đổi mới nội dung, chương trình1T .................................... 114

1T2.3.1.2. Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo

hướng tích cực hoá hoạt động của người học1T ................................................... 115

1T2.3.1.3. Duy trì thường xuyên trạng thái chú ý trong học tập1T ............................ 116

1T2.3.1.4. Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang thiết bị cho việc

dạy và học1T ....................................................................................................... 116

1T2.3.2. Nhóm các biện pháp chủ quan1T ................................................................... 117

1T2.3.2.1. Học viên phải không ngừng nâng cao nhận thức, thái độ và động cơ học

tập đúng đắn1T .................................................................................................... 117

1T2.3.2.2. Thường xuyên đổi mới, cải tiến phương pháp học tập của học viên1T ..... 117

1T2.3.2.3. Tổ chức tốt cuộc sống, hoạt động sinh hoạt quân sự của học viên1T ........ 118

1TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1T .................................................................. 120

1TKẾT LUẬN1T .............................................................................................................. 120

1TKIẾN NGHỊ1T ............................................................................................................. 121

1TTÀI LIỆU THAM KHẢO1T ........................................................................ 124

1TPHỤ LỤC1T.................................................................................................. 128

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Chú ý là điều kiện của hoạt động có ý thức của con người, có vai trò to

lớn đối với sự phát triển tâm lý và nhận thức của con người. Chú ý được xem là

một trạng thái tâm lý đi kèm, làm “nền” cho các hoạt động tâm lý khác nhằm

bảo đảm cho hoạt động đó đạt kết quả. Chú ý là điều kiện không không thể

thiếu cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống cũng như học tập, lao

động, giải trí,… đạt kết quả cao nhất. Trong học tập luôn đòi hỏi sự tập trung

chú ý của người học, bảo đảm cho người học lựa chọn và tập trung vào đối

tượng học tập nào đó đồng thời lảng tránh, bỏ qua các đối tượng khác để việc

phản ánh được tốt hơn, cơ sở cho các hành động học tập có kết quả.

Hiện nay, vấn đề chú ý và chú ý trong học tập đã và đang được nhiều

tác giả quan tâm. Trước hết là những nhà nghiên cứu tiên phong như

Wilhelm Wundt, William James, Ivan Parlov, Michael I.Posner , ... trong

những công trình đó đã đề cập đến lý luận: chú ý, phân biệt và hạn chế trong

nhận thức các lĩnh vực rộng; lựa chọn tích cực của kích thích; hình ảnh não

của sự chú ý lựa chọn,... đến nghiên cứu về mối quan hệ của hoàn cảnh, tác

nhân kích tích, thực phẩm đến trạng thái và mức độ chú ý của con người và

cũng như là nghiên cứu ứng dụng vào việc cải thiện khả năng tập trung trong

học tập, thi đấu thể thao, lao động,…. . Ở Việt Nam, đây cũng là vấn đề được

nhiều người quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên chưa có nhiều công trình vẫn còn

dừng lại chủ yếu ở tìm hiểu thực trạng ở phạm vi nhỏ, ở các bài viết, tham

luận, trong các diễn đàn giáo dục, xã hội và từng bước ứng dụng trong huấn

luyện kỹ năng nghề.

Đối với hoạt động quân sự nói chung, quá trình dạy học, giáo dục, phát

triển và chuẩn bị tâm lý cho quân nhân trong các Nhà trường quân sự nói riêng

thì vấn đề tìm hiểu sự chú ý học viên nhất là khi có nhiều những tác nhân làm

cho người học suy giảm chú ý, phân tán chú ý và không tập trung chú ý có vai

trò rất quan trọng không chỉ đối với chính quá trình dạy và học ở nhà trường

mà còn do chính tính chất của hoạt động quân sự. Những tính chất đặc thù

chính là hoạt động giáo dục – đào tạo diễn ra trong điều kiện môi trường quân

sự, bên cạnh và đồng thời là thực hiện nhiều nhiệm vụ theo chức trách như:

sẵn sàng chiến đấu, lao động sản xuất, công tác dân vận, v.v. Các yếu tố đó

cảnh hưởng mọi mặt hoạt động và học tập của học viên, đến trạng thái chú ý

của họ, đến kết quả thực hiện nhiệm vụ của bản thân và tập thể và đặc biệt

quan trọng đối với chức trách nhiệm vụ đảm nhiệm khi tốt nghiệp.

Từ thực tiễn môi trường sư phạm quân sự nói chung, môi trường sư

phạm kỹ thuật quân sự nói riêng chưa được quan tâm, nghiên cứu, làm rõ đặt ra

vấn đề cần quan tâm nghiên cứu. Và hơn bao giờ hết khi chúng ta đang đẩy

mạnh thực hiện Nghị quyết 86/NQ-ĐUQSTƯ của Đảng uỷ quân sự trung ương

về “Công tác giáo dục – đào tạo trong tình hình mới” và Nghị quyết 382/NQ-

ĐUQSTƯ của Đảng uỷ quân sự trung ương về “Công tác kỹ thuật trong tình

hình mới” thì việc nghiên cứu về vấn đề chú ý trong hoạt động giáo dục - đào

tạo ở Nhà trường kỹ thuật quân sự không chỉ có giá trị về mật lý luận mà còn

mang tính thực tiễn sâu sắc.

Chính vì lẽ đó, người nghiên cứu quyết định lựa chọn đề tài: “Nghiên

cứu sự chú ý trong học tập của học viên trường sĩ quan kỹ thuật quân

sự” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu thực trạng chú ý trong học tập của học viên trường sĩ quan kỹ

thuật hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp mang tính định hướng

nhằm nâng cao sự chú ý trong học tập của học viên, góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục – đào tạo sĩ quan chỉ huy kỹ thuật cho quân đội.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: học viên trường sĩ quan kỹ thuật quân sự.

- Đối tượng nghiên cứu: sự chú ý trong học tập trên lớp của học viên

trường sĩ quan kỹ thuật quân sự.

4. Giả thuyết khoa học

- Học viên sĩ quan trường sĩ quan kỹ thuật quân sự có sự phân tán chú ý

ở mức độ nhất định trong học tập trên lớp.

- Sự chú ý trong học tập trên lớp của học viên có sự khác nhau giữa các

đối tượng đào tạo.

- Sự chú ý trong học tập của học viên chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các

yếu tố tác động từ bên trong lẫn bên ngoài.

- Cần có nhiều biện pháp nâng cao tập trung chú ý trong học tập của

học viên sĩ quan kỹ thuật

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến sự chú ý trong học

tập của học viên trường sĩ quan kỹ thuật quân sự.

- Nghiên cứu thực trạng chú ý, đề xuất một số biện pháp mang tính

định hướng nhằm nâng cao sự chú ý trong học tập cho học viên trường sĩ

quan kỹ thuật quân sự.

6. Giới hạn đề tài

Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu như sau:

- Chỉ nghiên cứu trên nhóm 300 học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy kỹ

thuật quân sự bậc cao đẳng ở trường sĩ quan kỹ thuật theo nguyên tắc

chọn mẫu phân tầng.

- Chỉ nghiên cứu sự chú ý trong học tập diễn ra trên lớp chứ không

nghiên cứu đến sự chú ý trong tự học và các hoạt động khác của học viên.

- Chỉ nghiên cứu theo hướng tiếp cận nhận thức, thái độ và biểu hiện

hành vi chú ý của học viên trong học tập diễn ra trên lớp.

7. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được tiến hành thông qua việc phối hợp đồng bộ một số phương

pháp: phương pháp nghiên cứu lý luận,phương pháp quan sát, phương pháp

điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn, phương pháp tọa đàm và

phương pháp thống kê toán học.

* Phương pháp nghiên cứu lý luận

Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu lý luận và kết quả nghiên cứu thực

tiễn đã thực hiện về chú ý, sự phân tán chú ý trong hoạt động nói chung và

học tập nói riêng. Các tư liệu trên được sử dụng trong đề tài như một thư mục

tham khảo thông qua việc nghiên cứu, phân tích và hệ thống hóa.

* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Bảng hỏi được xây dựng dưới dạng phiếu thăm dò ý kiến theo các

bước:

- Bước 1: Xây dựng phiếu thăm dò mở

- Bước 2: Xây dựng phiếu thăm dò thử nghiệm

- Bước 3: Xây dựng phiếu thăm dò chính thức

Bảng hỏi được xây dựng dựa trên các nội dung chính sau:

- Tầm quan trọng của chú ý đối với việc học tập của học viên

- Mức độ chú ý của học viên trong học tập như thế nào (chú ý, biểu

hiện của chú ý, mức độ chú ý ở trong từng hình thức học tập,…).

- Những yếu tố ảnh hưởng đến sự chú ý trong học tập trên lớp của học

viên sĩ quan kỹ thuật

- Một số đề xuất nhằm nâng cao sự chú ý trong học tập trên lớp của

học viên sĩ quan kỹ thuật.

Bảng thăm dò được xây dựng thành hai phần, phần một là phần giới

thiệu và hướng dẫn trả lời. Phần hai là nội dung hỏi. Bảng thăm dò cũng sử

dụng nhiều kiểu câu hỏi khác nhau để làm tăng tính giá trị như: câu hỏi theo

kiểu thang đo định danh, theo thang đo Likert - xếp thứ hạng - thứ tự, … Các

khách thể nghiên cứu được điều tra theo nguyên tắc khuyết danh để đảm bảo

sự trung thực và chính xác một cách cao nhất.

* Phương pháp phỏng vấn

Phương pháp này thực hiện theo kiểu phỏng vấn nhóm tập trung và

phỏng vấn sâu cá nhân.

- Phỏng vấn nhóm tập trung: tập trung phỏng vấn các nội dung gắn với

bản hỏi để tăng tính thuyết phục cũng như độ phong phú và thực tế của số liệu.

- Phỏng vấn sâu cá nhân: chọn một vấn đề nào đó nổi trội trong phần

trả lời để phỏng vấn ở một số đối tượng.

* Phương pháp tọa đàm

Tổ chức tọa đàm với các đối tượng là học viên cũng như một số cán bộ

quản lý đại đội, tiểu đoàn học viên sĩ quan kỹ thuật và một số nhà khoa học

chuyên ngành Tâm lý học, Giáo dục học để thu thập ý kiến nhằm làm cho cứ

liệu phong phú, đa chiều.

* Phương pháp toán thống kê

Sử dụng phần mềm: SPSS for Window 11.5 để xử lý các số liệu thống kê.

8. Đóng góp mới của đề tài

- Đề tài mô tả thực trạng chú ý trong học tập của học viên trường sĩ

quan kỹ thuật quân sự

- Đề tài cũng đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao sự chú ý trong

học tập cho học viên trường sĩ quan kỹ thuật quân sự.

9. Cấu trúc nội dung của đề tài

Bao gồm 03 phần

Phần mở đầu

Lí do chọn đề tài

1.

2. Mục đích nghiên cứu

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.

Giả thuyết nghiên cứu

4.

Nhiệm vụ nghiên cứu

5.

Giới hạn đề tài

6.

Phương pháp nghiên cứu

7.

Đóng góp mới của đề tài

8.

Phần kết quả nghiên cứu

Chương 1: Cơ sở lý luận

Chương 2: Thực trạng chú ý và một số biện pháp nâng cao sự chú ý

trong học tập của học viên trường sĩ quan kỹ thuật quân sự

Phần kết luận và kiến nghị

Kết luận

Kiến nghị

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1. 1.1. Những công trình nghiên cứu ngoài nước

Ngay từ đầu trong ngành tâm lý học, các nhà tâm lý học đã quan tâm nghiên

cứu, lý giải việc: chúng ta để ý những sự việc này nhiều hơn sự việc khác và điều gì

đang diễn ra khi chúng ta “chú ý” đến sự việc nào đó. Nghiên cứu về chú ý cũng

được các nhà sinh lý thần kinh, các nhà quản lý, giáo viên… quan tâm, tiếp cận theo

nhiều góc độ khác nhau.

* Wilhelm Wundt (1832 – 1920) được coi là nhà tâm lý học đầu tiên nghiên

cứu về sự chú ý, phân biệt và hạn chế trong nhận thức các lĩnh vực rộng [26].

* Nhà triết học và tâm lý học người Mỹ William James (1842 – 1910) nhấn

mạnh vị trí của chủ thể trước các kích thích tác động. Bằng việc sử dụng phương

pháp nội quan – nghiên cứu chi tiết kinh nghiệm của riêng bản thân - Jame (1890)

đưa ra kết luận: khi chúng ta cố gắng chú ý hai sự việc thì chỉ thành công nếu một

trong hai sự việc trở thành quen thuộc đến mức “theo thói quen”, và không chú ý

nhiều đến nó [26, tr.63].

Từ sự đề cập đến sự giới hạn của chú ý, Jame đã cho rằng: chính điều này giúp

chúng ta có thể nhận thức được thế giới xung quanh. Ông phân loại chú ý dựa vào

các quá trình nhận thức như là chú ý cảm giác gắn với tri giác và chú ý trí tuệ gắn

với trí nhớ, tư duy, tưởng tượng.

* John B.Watson (1878 – 1958) đã tìm cách xác định sự chú ý không phải là

một quá trình bên trong mà là hành vi phản ứng lại với các kích thích cụ thể.

* Mackworth (1950) tiến hành một loạt nghiên cứu khảo sát về khả năng duy

trì một công việc nhàm chán nhưng vẫn còn tỉnh táo, nhanh nhẹn qua đó để thấy

được mức độ duy trì chú ý và các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian duy trì sự chú ý

của một người.

Thực nghiệm của Mackworth về chú ý thông qua việc rò tìm tín hiệu, trong đó

người tham gia nghiên cứu bấm một phím nhỏ khi họ nhận thức có tín hiệu đặc biệt.

Tín hiệu có thể là tín hiệu hình ảnh, như hình ảnh trên màn hình radar, hay có thể là

tín hiệu tiếng, như duy trì tiếng. Bằng việc so sánh tín hiệu đã cho với phản ứng của

người tham gia, thống kê lỗi và ghi lại sự duy trì chú ý của họ. Ông đưa đến kết

luận: Nếu họ không chú ý thì chắc chắn phạm nhiều sai lầm hơn. Và cũng từ thực

nghiệm, Mackworth đã chứng minh rằng: có thể đưa ra một định nghĩa hoạt động về

chú ý, có thể quan sát và sử dụng dữ liệu khách quan để xem xét mức độ chú ý của

con người [26, tr.64].

Nghiên cứu của Mackworth cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thời

gian duy trì sự cảnh giác của một người, công việc càng kéo dài thì càng phạm sai

lầm. Mackworth và các nhà nhiên cứu sau này cũng nhận thấy sự giảm dần hoạt

động có thể giảm theo nhiều cách khác nhau:

GIẢM SỰ GIẢM DẦN HOẠT ĐỘNG

TÁC NHÂN ẢNH HƯỞNG GIẢM DẦN GIẢM DO

* Yếu tố nhiệm vụ

Cường độ tín hiệu Tín hiệu rõ hơn

Thời gian kéo dài tín hiệu Tín hiệu dài hơn

Xác suất không gian Tín hiệu gần tâm điểm thể hiện

* Yếu tố cá nhân

Phản hồi về hoạt động Mọi phản hồi bất kỳ, đúng hay sai

Thuốc kích thích (amphetamine) Liều trung bình

Điểm số nhân cách Eysenck Nội quan cao

* Yếu tố tình huống

Xáo trộn trung bình (như điện Tiếng ồn môi trường thoại)

Môi trường xã hội Hiện diện của người khác (nhất là

cấp trên)

Những tác nhân ảnh hưởng trên được gọi là đánh thức. Nếu con người tỉnh táo

theo cách này có thể ít phạm sai lầm hơn nhưng trong trường hợp họ đánh thức kém

hơn – có thể do buồn ngủ hay mệt mỏi – thì dễ phạm sai lầm.

Những nghiên cứu duy trì sự chú ý hay cảnh giác của Mackworth được tiến

hành trong những năm chiến tranh và sau này, chúng có ý nghĩa rất lớn trong hoạt

động quân sự và đã mở ra một chủ đề mới trong nghiên cứu tâm lý học [26, tr.65].

* Các nghiên cứu của Broadbent, Triesman, Deutsch, Norman,… đưa ra mô

hình lý thuyết bộ lọc.

Công trình của Broadbent nghiên cứu con người chú ý đến nhiều kích thích

cùng lúc. Broadbent nghiên cứu chú ý chọn lọc là công việc tách – phân. Thực

nghiệm của Broadbent yêu cầu người tham gia nghiên cứu nghe hai loại thông tin

khác nhau, sử dụng phone, công việc tách – phân, thông tin liên quan là các đôi

chữ số, hoặc chữ hoặc con số, nghe cùng lúc. Nghĩa là tai phải nghe một đôi chữ

số, tai trái nghe đôi chữ số khác, và yêu cầu những người tham gia đọc lớn thông

tin mình nghe được nhưng không yêu cầu họ tập trung nghe tai bên này hay bên

kia. Kết quả cho thấy những người tham gia thường nhớ lại tập hợp chỉ nghe ở

một tai [26, tr.67].

Phát triển các lý thuyết trước đó, Deutsch đế xuất mô hình chú ý chọn lọc

thích hợp (1963) và được Norman xem lại và phát triển (1976). Theo mô hình

này, tất cả các thông tin đến đều được phân tích về ngữ nghĩa và đánh giá chúng

liệu có thích hợp hay không, thông tin không liên quan được lọc bỏ tiếp theo sau

[26, tr.68-69].

* Kahnemann (1973) xây dựng mô hình năng lực hạn chế chú ý. Theo

Kahnemann, cơ chế nhận thức nằm trong chú ý bao gồm bộ xử lý trung tâm phân

phối tiềm năng tinh thần của chúng ta cho công việc hiện có. Nhiều yêu cầu đang

được thực hiện, bộ xử lý quyết định nên dành tiềm năng nào cho một công việc cụ

thể và trạng thái sinh lý của chúng ta sẽ ảnh hưởng đến “nghị lực tinh thần” chúng

ta đang có. Vì thế, khi mệt mỏi và cảm xúc căng thẳng, “nghị lực tinh thần” sẽ kém

hơn lúc chúng ta tỉnh táo, nghỉ ngơi.

Kahnemann đề xuất chính sách phân phối của bộ xử lý trung tâm – nói cách

khác, những gì quyết định nên dành sự chú ý – chịu ảnh hưởng của ba tập hợp yếu

tố chính:

+ Tập hợp yếu tố thứ nhất: năng lực chúng ta hiện có, liên kết mật thiết với

đánh giá nhiệm vụ đang xem xét phải cần đến nỗ lực tinh thần nhiều đến mức nào.

+ Tập hợp yếu tố thứ hai là do hành động kéo dài chẳng hạn như nhân cách,

thói quen hay mục đích dài hạn.

+ Tập hợp yếu tố thứ ba là dự định nhất thời: thích hợp trước mắt với kích

thích, tâm trạng, bối cảnh, v.v.

Ba loại yếu tố này phối hợp với nhau để quyết định bộ xử lý trung tâm sẽ chú

ý đến điều gì [26, tr.70-71].

* Eysenck (1982) nghiên cứu về các mối quan hệ giữa sự chú ý và kích thích,

ông đã đưa ra kết luận: có hai loại kích thích sự chú ý:

+ Hệ thống thụ động, nó có thể tăng hoặc giảm mức độ tổng thể của sự chú ý.

+ Hệ thống đền bù, cụ thể cho phép sự chú ý tập trung được vào một số nhiệm

vụ hoặc kích thích của môi trường.

* Nhà tâm lý học nổi tiếng người Mỹ E.Titchener đã thực hiện một chương

trình thử nghiệm rộng rãi về chú ý. Một trong những nghiên cứu đã kết luận: trong

hai sự kiện đồng thời diễn ra, một sự chú ý đã được xuất hiện hướng đến đối tượng

này sớm hơn so với cái khác.

E.Titchener viết rằng, một trong những đặc điểm đặc trưng trong đời sống

tinh thần của chúng ta là việc, ở dưới một lượng lớn những ấn tượng luôn mới mẻ,

chúng ta lưu ý và chỉ thấy một phần nhỏ nhất của chúng. Chỉ có phần đó được tách

ra bởi chú ý của chúng ta và hiện diện dưới dạng các hình ảnh, được cố định bởi

trí nhớ và trở thành nội dung của tư duy. Theo ông từ “chú ý” tương tự từ “cảm

giác” được sử dụng trong lịch sử tâm lý để biểu thị rất nhiều quá trình khác nhau.

Nó được nhìn nhận như khả năng tập trung nhận thức, như hình thức đặc biệt của

hoạt động tinh thần, như sự nỗ lực mà ai đó bỏ ra và cuối cùng là tổng thể của các

cảm giác

* Neisser (1976) đưa ra thuyết nhận thức, xem chú ý như là một hoạt động có

kỹ năng, không có hạn chế bất kể chúng ta chú ý nhiều đến mức nào.

Theo Neisser, nguồn thông tin phong phú, tác động đến mọi giác quan và

chúng ta hiểu thông tin theo cách có ích nhất với chúng ta. Con người không phải

tiếp nhận thông tin thụ động mà có sự lựa chọn thông tin trên cơ sở tình huống trực

tiếp và dự đoán về những gì chắc chắn thích hợp với mình, chọn điều mình chú ý tới

hạn mục không tin liên quan với hoạt động này hơn hoạt động khác [25, tr.74].

* Trong tâm lý học Xô Viết, vấn đề chú ý được sự quan tâm rất nhiều từ phía

các nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tâm lý học và tâm lý học sư phạm. Một

số nhà tâm lý học khi nghiên cứu lý thuyết chú ý đã nhấn mạnh vai trò của nó trong

hoạt động của con người. Một số khác nghiên cứu chú ý từ góc độ cơ chế sinh lý

của nó. Và cuối cùng, một số lượng lớn các tác phẩm đã đi sâu bàn về các điều kiện

và quy luật giác dục chú ý.

* Ivan Parlov (1849 – 1936): người đã ghi nhận được sự chú ý trong vai trò

kích hoạt phản xạ có điều kiện, cơ sở của chú ý là do hoạt động của chính bản thân

các trung khu thần kinh và nhờ đó các quá trình tâm lý được tiến hành có kèm theo

sự chú ý. I.P. Parlov nhận định, “Nếu như có thể nhìn thấy xuyên qua xương sọ và

nếu như các điểm trong vỏ bán cầu đại não đang hưng phấn tối ưu sẽ chiếu sáng lên

thì ta có thể thấy người đang suy nghĩ một cách có ý thức một điểm sáng luôn luôn

thay đổi về hình dáng và độ lớn với đường nét không ngay thẳng và luôn chuyển

dịch trong các vỏ bán cầu đại não đó, điểm sáng ấy bị bao phủ bởi bóng tối đen hơn

trong toàn bộ phần vỏ não còn lại” [30, tr.297-298].

* A.A. Ukhơtômxki đưa ra nguyên tắc tính trội [30, tr.297] để lý giải về trạng

thái chú ý của con người. Theo nguyên tắc đó vào mỗi lúc thời điểm nhất định trong

vỏ bán cầu đại não có một vùng (một ổ) mang tính hưng phấn cao và chi phối

(chiếm ưu thế trội hơn) các phần còn lại trong vỏ não.

* Nhà tâm lý học R.X.Nhemox đã đưa ra quan điểm của ông về chú ý, đó là

một quá trình chọn lọc không chủ định hoặc có chủ định một thông tin tác động vào

ta qua các cơ quan cảm giác, mà bỏ qua các thông tin khác

* N.Ph.Đabrunhin khi nghiên cứu về bản chất của chú ý đã đề cập đến vấn đề

giá trị của nó, ông viết “chú ý – sự định hướng hoạt động tâm lý và sự tập trung nó

vào đối tượng có ý nghĩa nhất định đối với cá nhân”. Sau ông, các tác giả

I.V.Poliacop, L.XKhalacopxki cũng nhấn mạnh rằng tính chất đặc thù của chú ý là

việc tách được cái chính trong khách thể, cái có ý nghĩa với hoạt động của con người.

* A.V.Daparogiet và các đồng sự đã thực hiện một số lượng lớn những thực

nghiệm về hoạt động định hướng để chứng minh lý thuyết “chú ý là hoạt động định

hướng ban đầu”, được đề xướng từ lý thuyết “phản xạ định hướng và hoạt động

khảo sát định hướng” của I.P.Pavlop.

* Các nghiên cứu về chú ý thông qua các hình ảnh hoạt động của bộ não được

phát triển mạnh mẽ. Nhà tâm lý học Michael I.Posner – được coi là người tiên

phong trong việc nghiên cứu hình ảnh não của sự chú ý lựa chọn.

* Công trình của Stroh (1971) nghiên cứu đến việc đo nhịp sóng alpha trong

các mẫu điện não đồ do con người thể hiện trong khi làm công việc cảnh giác đã để

lại những kết quả rõ nét về mối quan hệ mật thiết giữa sự chú ý chủ động của chủ

thể đối với các kích thích. Phân tích dữ liệu nghiên cứu, Stroh nhận thấy có thể phân

loại phản ứng với công việc thành 3 nhóm:

+ Nhóm các nhà tham gia nghiên cứu thực hiện theo dự đoán: nếu họ thể hiện

hoạt động alpha cao thì có thể bỏ sót tín hiệu kế tiếp.

+ Nhóm không thể hiện sự khác nhau trong phản ứng đối với các tín hiệu báo

trước bằng hoạt động alpha và không có phản ứng đối với các tín hiệu.

+ Nhóm các nhà tham gia nghiên cứu thứ ba thể hiện sự ngược lại: mức hoạt

động alpha cao hơn và chúng chính xác hơn.

Kết quả khảo sát chi tiết của Stroh chỉ ra mối liên hệ chặt chẽ giữa hoạt động

với hoạt động não bộ, giữa lứa tuổi, tính cách cá nhân với mức độ phản ứng đối với

các tín hiệu tác động.

Tiếp cận nghiên cứu về hình ảnh não trong khi chú ý tiếp tục được quan tâm

nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã sử dụng những thành tựu mới nhất về não khoa

và qua đó nhiều kết luận được đưa ra với những bằng chứng ngày càng rõ ràng, dễ

kiểm định và đánh giá.

* Hiện nay, tâm lý học xem xét sự chú ý đối với một nền tảng của “phản xạ

định hướng” hay “quy trình trước chú ý” có tương quan vật lý bao gồm các thay đổi

về tiềm năng điện áp của vỏ não và trong hoạt động điện của da, tăng lưu lượng

máu não, giãn nở đồng tử và cơ bắp căng ra.

Tóm lại: Các lý thuyết nghiên cứu về chú ý, cơ sở sinh lý, nguồn gốc và các

tác động đến mức độ chú ý,… đã lý giải về hiện tượng tâm lý chú ý như các hiện

tượng tâm lý khác trong tâm lý học. Dù theo nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng

cũng để lại những giá trị về mặt khoa học cũng như chỉ ra các cách thức tác động để

duy trì trạng thái chú ý trong nhiều dạng thức hoạt động khác nhau của con người.

Các nghiên cứu thực tiễn chỉ ra mối quan hệ của tác động ngoại cảnh đến sự

chú ý, khả năng duy trì, phân phối,… chú ý. Trong đó, phải kể tới:

* Nghiên cứu của Ellen Lager tiến hành tại trường đại học Harvard và chọn

các học viên không quân ROTC làm các đối tượng thí nghiệm về mối liên hệ và sự

tác động của hoàn cảnh đối với các hoạt động tâm lý của con người trong đó có sự

thay đổi về các mức độ chú ý ở họ. Kết quả cho thấy khi người học viên đưa vào

hoàn cảnh như đang thực hiện nhiệm vụ bay thì thị lực của họ nâng cao hơn so với

lần kiểm tra thị lực lần đầu; còn trong trường hợp thiết bị mô phỏng như tình hống

bay thật không hoạt động, các học viên không được coi là các phi công thì không ai

trong số họ cải thiện được kết quả của bài kiểm tra thị lực [48].

* Công trình của Reason (1979) nghiên cứu về sự sai sót trí nhớ bất kỳ bằng

việc sử dụng phương pháp nhật ký. Từ dữ liệu thu thập ở nhật ký này, Reason có

thể rút ra một số kết luận chung về sơ suất hàng ngày, trong đó yếu tố không chú ý

là một trong những nguyên nhân thường xuyên, “sai sót thường xảy ra khi sự chú ý

của một người bị một vấn đề khác chi phối - hoặc bên trong chẳng hạn họ đang lo

lắng một điều gì đó, hay từ bên ngoài chẳng hạn nếu họ bị tiếng động đột ngột làm

xao nhãng” [26, tr.114].

* Nhóm nghiên cứu của Trường Y Dunedin (Đại học Otago - New Zealand)

đã theo dõi 1.037 trẻ em từ khi chúng 5 tuổi cho đến khi lên 15 tuổi. Nghiên cứu

cho thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa việc trẻ em xem tivi nhiều với việc sẽ khó tập

trung chú ý vào việc học trong lớp của trẻ em. Nghiên cứu đã đưa ra khuyến cáo

thời gian của trẻ dành cho việc xem tivi ngày càng nhiều hơn thậm chí ở lứa tuổi

13-15 chúng xem đến hơn ba giờ, lấy mất mất đi phần thời gian dành cho những

hoạt động có thể giúp tăng kỹ năng tập trung vào vấn đề như đọc sách hoặc chơi các

trò chơi vận động của trẻ em.

* Daniel Gilbert và Matthew Killingsworth – hai chuyên gia nghiên cứu

về hạnh phúc của trường Harvard – tiến hành nghiên cứu với khoảng 2.200

người bằng việc sử dụng iPhone để liên lạc, và nhận được gần 250.000 câu trả

lời từ họ, trong đó họ miêu tả về cảm giác và hoạt động mình đang làm ngay tại

thời điểm được nhóm nghiên cứu liên lạc. Một trong những kết quả nghiên cứu

quan trọng là gần một nửa dân số nghiên cứu khi đó đang “lãng đãng”, tức là họ

không tập trung vào việc mình đang làm. Sự thiếu tập trung như vậy không

những khiến chúng ta không cảm thấy hạnh phúc, mà còn dẫn tới một loạt những

sai lầm, lãng phí về thời gian, giao tiếp kém hiệu quả, hiểu lầm nhau, năng suất

lao động giảm, và tổn thất thu nhập.

* Nghiên cứu của Florian Koppelstatter (Áo) kế tục các nghiên cứu đã được

chứng minh trước đó về vai trò của cafein đối với việc cải thiện trí nhớ và khả

năng suy luận. Ông đã theo dõi những người tiêu thụ 100mg cafein (sau 12 giờ

không dùng coffee) bằng việc quan sát não bộ của họ qua kỹ thuật chụp ảnh cộng

hưởng từ (MRI). Kết quả cho thấy: việc dùng coffee làm tăng hoạt động của thuỳ

trán là khu vực não liên quan đến việc ghi nhớ và hoạt động của vùng cingulum

trước là khu vực não kiểm soạt sự tập trung. Từ đó, Koppelstatter kết luận rằng,

cafein làm tăng hoạt động thần kinh ở những khu vực riêng biệt trong bộ não,

những thay đổi hoạt động này cũng tương ứng với những thay đổi hành vi được

quan sát ở những người tham gia. Nói khái quát cafein làm tăng mức độ chăm chú

và khả năng tập trung và ghi nhớ.

Tuy nhiên, cafein có thể gây những tác dụng phụ tiềm tàng như tim đạp mạnh,

nghiện, mất ngủ, run rẩy, buồn nôn…

* Nghiên cứu của Katherine MacLean và các đồng sự của Đại học California

về Thiền, đã đưa đến kết luận: thiền giúp tăng khả năng tập trung của não bộ, tránh

được những nguy cơ mệt mỏi liên tục.

Một nghiên cứu tương tự khác tại Đại học North Carolina cho thấy, sinh viên

sẽ cải thiện tốt kỹ năng nhận biết của họ sau khi ngồi thiền 4 ngày, mỗi ngày 20

phút. Thử nghiệm ở trên máy tính cho thấy, sinh viên ngồi thiền thì tập trung hơn 10

lần so với những người khác, nó cũng giúp cải thiện khả năng thông tin có ý nghĩa,

xử lý vấn đề đúng thời gian hơn.

Trong hoạt động nhận thức, có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến

trạng thái chú ý như là một trong những biểu hiện trong tính tích cực hoạt động nói

chung và tính tích cực học tập nói riêng.

* Nghiên cứu của nhà tâm lý học Đức S.Fanz về những biểu hiện thái độ

học tập tích cực (10 biểu hiện) đã được công nhận và sử dụng rộng rãi đó là: 1/

trên lớp chú ý nghe giảng; 2/ học bài và làm bài đầy đủ;… Điều này cho thấy chú

ý “làm nền” cho các hoạt động tâm lý khác như cảm giác, tri giác, trí nhớ và

tưởng tượng, tư duy.

* Tổng hợp kết quả nhiên cứu và kinh nghiệm thực tế của mình, giáo sư Mai

Kiến – Chủ nhiệm uỷ ban phổ cập khoa học của hội tâm lý Trung Quốc cho biết,

“trong trường hợp cải thiện cùng lúc yếu tố bên trong & bên ngòai có thể gia tăng

sức tập trung”. Đồng thời ông đưa ra lời khuyên chi tiết cho việc nâng cao khả năng

tập trung trong những trường hợp cụ thể, như bị quấy rầy lúc tự học; ngủ gật trên

lớp; ứng phó với tình huống thức đêm học bài, ôn thi; học tập lơ đãng; khó tập trung

trước khi thi;…

* Nghiên cứu của Research International trên mẫu 3048 đối tượng từ 15 đến

22 tuổi ở 8 nước châu Á: Thái Lan, Phillipines, Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam,

Malaysia, Hong Kong, Indonesia và khảo sát về 5 hoạt động chủ chốt trong cuộc

sống của họ: học tập, thể thao, các hoạt động giải trí, hoạt động xã hội và gia đình,

và mức độ ảnh hưởng của khả năng tập trung đến sự phát triển của họ.

Điều đáng quan tâm là giới trẻ châu Á nói chung cho rằng những người có

khả năng tập trung kém cũng thường có biểu hiện kém trong cuộc sống.

Cũng theo nghiên cứu, giới trẻ Việt Nam tin rằng: thiếu tập trung có thể tác

động lớn đến sự thành công và kết quả học tập, cũng như là kết quả tốt nghiệp đến

là các hoạt động giao tiếp xã hội và tin rằng thiếu tập trung có thể gây khó khăn khi

thể hiện bản thân và sẽ ngăn cản họ phát huy tiềm lực và đạt được những thành

công trong tương lai.

* Một công trình nghiên cứu tương tự được tiến hành gần đây của Hoffman La

Roche tại Việt Nam về: Stress. Nghiên cứu rút ra một trong những kết luận quan

trọng, đó là có mối quan hệ mật thiết giữa stress và trạng thái suy giảm chú ý, suy

giảm trí nhớ, tăng nguy cơ sai sót trong công việc, trong thi cử, giảm kết quả học

hành. Trầm trọng hơn, nếu không được giải quyết stress, mệt mỏi làm ta kiệt quệ cả

tinh thần lẫn thể xác, gây lo âu, mất tập trung chú ý, mất tự tin, mất động cơ làm

việc, học tập dẫn đến cảm giác thất vọng, trầm cảm,...

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về chú ý nêu trên đã cho thấy vai trò

của chú ý đến mọi quá trình tâm lý của của người. Bên cạnh đó, các công trình cũng

chỉ ra mối liên hệ và những tác động của các yếu tố tới mức độ chú ý, v.v. cũng như

chất lượng nhiều mặt hoạt động của con người và nhóm người.

1.1. 2. Những công trình nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu về chú ý là một vấn đề không mới mẻ trong tâm lý học. Tuy

nhiên, ở Việt Nam đi sâu nghiên cứu về về vấn đề chú ý nói chung và chú ý

trong học tập của học sinh, sinh viên nói riêng vẫn còn rất khiêm tốn. Có thể xác

định một số công trình nghiên cứu, một số tham luận và bài viết khoa học đáng

chú ý tới vấn đề này:

* Công trình nghiên cứu của hai tác giả là Nguyễn Sinh Phúc và Phạm

Quang Lịch về “Đặc điểm rối loạn trí nhớ, chú ý ở bệnh nhân nghiện rượu”

được tiến hành trên bệnh nhân nghiện rượu mãn tính đang được điều trị thông

qua sử dụng bộ công cụ: thang đo trí nhớ Wechsler, bảng số Schulte và bảng chữ

cái Bourdon.

Kết quả cho thấy có mối liên hệ mật thiết giữa mức độ suy giảm trí nhớ,

khả năng di chuyển chú ý thấp, khối lượng chú ý ít và sự phân phối chú ý kém

với chứng nghiện rượu mãn tính. Qua đó, rút ra được mối liên hệ mật thiết giữa

mức độ nghiện rượi đối với khả năng, mức độ rối loạn chú ý ở bệnh nhân nghiện

rượi và những cảnh báo về tác hại của rượi đối với các quá trình sinh lý và tâm

lý trên người.

* Hội thảo: “Tập trung trí tuệ, nắm bắt tương lai” do Viện nghiên cứu giáo

dục thuộc Trường đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và công ty Wrigley Việt

Nam tổ chức vào ngày 10 tháng 10 năm 2007 đã bàn thảo và đưa ra nhiều giải pháp

đối với thực trạng đáng lo ngại của thanh thiếu niên hiện nay, đó là sự thiếu tập trung

trong giờ học làm ảnh hưởng đến kết quả học tập và tương lai của các em [22]. Các

tham luận đưa ra thực trạng đáng báo động về tình trạng tập trung chú ý trong cuộc

sống của học sinh, sinh viên đặc biệt là sự thiếu tập trung chú ý và chú ý cao độ trong

học tập của các em.

- Tham luận “Chú ý và vai trò của chú ý trong hoạt động học tập của học sinh

phổ thông” của TS. Đỗ Hạnh Nga (Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí

Minh) đã đề cập khá chi tiết và toàn diện. TS. Nga nhấn mạnh việc rèn luyện

phương pháp tập trung, chú ý cho người học phải phù hợp với đặc thù lứa tuổi. Học

sinh, sinh viên phải tiếp cận nhiều môn học với lượng kiến thức khá lớn trong một

ngày, giáo viên cần có phương pháp dạy đa dạng, giúp các em tập trung cao nhất

vào mỗi bài giảng [22].

- Tham luận “Giải pháp giúp cải thiện khả năng tập trung của học sinh, sinh

viên” của ThS. Lê Nguyễn Trung Nguyên (Viện nghiên cứu giáo dục) đã đưa ra

nhiều giải pháp trước mắt và lâu dài để cải thiện tình trạng khả năng kém tập trung

ở học sinh, sinh viên.

Theo ThS. Nguyên: môi trường học tập, cấu trúc chương trình học nhàm chán

và sự thiếu ý thức, ít hứng thú, không có phương pháp nghe giảng phù hợp của học

sinh, sinh viên và phương pháp giảng dạy thiếu sáng tạo của giáo viên là những

nguyên nhân gây nên sự thiếu tập trung trong lớp. Việc giúp người học phát triển kỹ

năng tập trung cần có giải pháp lâu dài và học sinh, sinh viên nên rèn luyện trí não

thông qua hoạt động thể thao, các bài tập giữ thăng bằng. Còn nhà trường nên

hướng dẫn các em lắng nghe, ghi chép, đọc tài liệu, tìm kiếm, quản lý và sử dụng

thông tin hiệu quả. Phòng học đúng chuẩn về diện tích, âm thanh, ánh sáng, thiết bị

học tập cũng giúp các em không bị phân tâm [22].

* Nghiên cứu về “Các phẩm chất chú ý của lứa tuổi thanh niên sinh viên”

được tác giả Hoàng Mộng Lan tiến hành trên một số sinh viên của Trường Đại học

khoa học xã hội và nhân văn thuộc Đại học quốc gia Hà Nội (tháng 3/2009) đã bước

đầu cho thấy những có sự khác biệt nhất định về phẩm chất chú ý ở các lứa tuổi và

giới tính sinh viên [8, tr.3].

Kết quả nghiên cứu bước đầu đã luận giải khá thuyết phục về điểm số mà các

đối tượng nghiên cứu đạt được trên cơ sở các thang đo. Tuy nhiên, phạm vi nghiên

cứu còn hẹp, chưa mang tính phổ quát và đặc trưng về các phẩm chất của lứa tuổi

thanh niên sinh viên.

* “Nghiên cứu một số biện pháp nhằm tập trung sự chú ý của học sinh vào

bài học văn thông qua việc dự giờ của giáo viên trong tổ bộ môn” của tác giả Bùi

Tuý Phượng [33].đề cập đến một vấn đề bức thiết trong ngành giáo dục hiện nay đó

là thực trạng dạy và học môn Ngữ văn trong trường phổ thông cũng như tình trạng

học sinh “lơ là” trên lớp.

Tác giả đã thẳng thắn chỉ ra thực trạng của sự không tập trung chú ý của học

sinh vào bài học Ngữ văn qua một số biểu hiện như: hiện tượng học sinh gục, hoặc

nằm dài trên bàn, ngao ngán, uể oải; nhiều học sinh lo làm việc riêng như giờ học

môn này lại đem bài của môn học khác ra học, lén lút sử dụng điện thoại di động

nhắn tin, nghe nhạc,…, tệ hơn là đùa giỡn, nói chuyện riêng, ăn quà vặt, chơi cờ ca-

rô,…; ngoài ra, còn hay mơ màng, nghĩ vẩn vơ chuyện đâu đó, ló ra bên ngoài, hoặc

không hiểu bài nhưng hay phát biểu lung tun,…

Tìm hiểu nguồn gốc của thực trạng trên xuất phát từ cả hai nguyên nhân:

khách quan và chủ quan; đồng thời, tác giả nhấn mạnh vai trò rất quan trọng của

giáo viên đối với việc thu hút sự tập trung, chú ý tự nguyện của học sinh vào bài

học - một phần quan trọng quyết định chất lượng, hiệu quả giờ dạy của giáo viên

giờ học môn Ngữ văn.

Theo đó, Bùi Tuý Phượng chỉ ra cần quan tâm đến ba biện pháp khắc phục

thực trạng đó là: Thay dần giáo án truyền thống bằng giáo án điện tử PPt; Đổi

mới phương pháp: lấy học sinh làm trung tâm một cách có hiệu quả và Phong

cách giáo viên.

* Ngoài ra, một số đề tài nghiên cứu, nhiều bài viết tham luận đề cập tới chú ý

trên phương diện đó là một trạng thái tâm lý, một mặt biểu hiện của các hoạt động

khác ở đối tượng nghiên cứu như: tính tích cực nhận thức, kiểu loại nhân cách, động

cơ, nhu cầu, v.v. trong học tập và hoạt động.

- Trần Bá Hoành cho rằng: sự khát khao khoa học, hay nêu thắc mắc, chủ

động vận dụng sự tập trung chú ý, sự kiên trì vượt mọi khó khăn để đạt mục đích là

biểu hiện cụ thể của tính tính cực học tập của sinh viên.

- Ths. Lê Thị Xuân Liên trong bài viết “phát huy tính tích cực của học – sinh

viên trong dạy học toán ở các trường Cao đẳng sư phạm”, cho rằng: chú ý: thể hiện

ở việc tập trung chú ý học tập, lắng nghe, theo dõi mọi hành động của giáo viên là

một trong các biểu hiện quan trọng của tính tích cực trong hoạt động học tập bên

cạnh các biểu hiện khác như là: Xúc cảm học tập; Sự nỗ lực ý chí; Hành vi và Kết

quả lĩnh hội.

Hiện nay, một trên nhiều báo, web, diễn đàn, ở các trung tâm tư vấn,… nhận

được khá nhiều câu hỏi, yêu cầu tư vấn, trợ giúp của học sinh, sinh viên về hiện

tượng “lơ đãng” trên lớp, không thể tập trung học bài, không hứng thú học tập, học

tập thụ động, đối phó…. Bên cạnh đó, một số trung tâm tư vấn tâm lý, trung tâm

huấn luyện, đào tạo kỹ năng mềm đã mở các khoá huấn luyện kỹ năng tập trung,

làm chủ bản thân,… Do đó, yêu cầu đặt ra cần có những nghiên cứu về vấn đề chú ý

trên cả bình diện học tập lẫn trong từng loại hình hoạt động học cụ thể của học sinh,

sinh viên; không chỉ là học sinh, sinh viên nói chung mà còn nghiên cứu sâu đến

từng đối tượng chuyên biệt góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng dạy và học trong

các nhà trường hiện nay.

Tuy vậy, hiện nay chưa bất kỳ công trình nghiên cứu nào về chú ý trong

hoạt động huấn luyện – giáo dục thuộc hệ thống NTQS trong Quân đội nhân dân

Việt Nam nói chung đặc biệt là nghiên cứu về sự chú ý học tập trên lớp của đối

tượng HV đào tạo SQKT QS ở trường SQKT QS trực thuộc Tổng cục kỹ thuật –

Bộ quốc phòng.

1.2. Những vấn đề về lý luận

1.2.1. Chú ý

1.2.1.1. Khái niệm chú ý

Theo Từ điển Tâm lý học sinh học (Dictionary of Biological Psychology),

Philip Winn định nghĩa, “Chú ý là một quá trình điều hành mà theo đó đầu vào

được lựa chọn để chế biến” [49].

Theo Từ điển Bách khoa toàn thư về thời thơ ấu và thanh niên (The Gale

encyclopedia of Childhood and Adolescence) định nghĩa: “Chú ý là sự tập trung

hoặc nhận thức sâu sắc, tập trung tiêu điểm vào một kích thích (...) Trong thời kỳ đó

sự chú ý, cá nhân tập trung vào các kích thích của nhiệm vụ và bỏ qua kích thích

của môi trường khác” [39]. Như vậy, chú ý chính là khả năng tập trung chọn lọc

trên một kích thích lựa chọn, duy trì tập trung và chuyển đổi nó theo ý thích.

Theo Nicky Hayes: sự chú ý là “trạng thái nhanh nhẹn đặc trưng hay sẵn sàng

phản ứng đối với một đầu vào nhận cảm cụ thể” [26, tr.972].

Theo K. K. Platohob thì “chú ý là sự tập trung ý thức vào một số đối tượng tri

giác hoặc đối tượng ghi nhớ, đồng thời tách những đối tượng ấy khỏi những đối

tượng khác, là một hành động của ý thức hướng vào một đối tượng nhất định”.

Cũng theo tác giả, đối với chúng ta cái lôi cuốn chú ý sẽ trở thành “hình”, còn tất cả

những cái còn lại sẽ trở thành “nền” [29, tr.164].

Theo Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên, định nghĩa: “Chú ý:

1- tập trung nhìn, nghe, để hết tâm trí vào việc gì trong một lúc; 2- Để tâm, quan

tâm đến thường xuyên” [23, tr.395].

Theo Từ điển bách khoa Việt Nam (tập 1) đưa ra định nghĩa về chú ý như

sau: “Chú ý, sự tập trung tư tưởng, nhận thức vào một hay một vài sự vật, hiện

tượng nào đó (có thực hay tưởng tượng) làm cho chú ý được phản ánh tốt hơn”

[18, tr.512].

Theo GS.VS. Phạm Minh Hạc chủ biên, định nghĩa: “Chú ý là sự tập trung

của ý thức vào một (hay một nhóm) đối tượng, sự vật, hiện tượng nào đó và tương

đối “thoát ly” khỏi các đối tượng khác nhằm phản ánh tốt hơn, để hoạt động hiệu

quả hơn”.

Theo Từ điển tâm lý học do GS. Vũ Dũng chủ biên: Chú ý được hiểu là “con

người hướng ý thức một cách có lựa chọn vào một hay một số đối tượng, hiện tượng

nhất định nào đó của thế giới bên ngoài hay bên trong cơ thể” [3, tr.100].

Theo Từ điển giáo dục học quân sự, cho rằng: “Chú ý, sự tập trung của ý thức

vào một (hay một nhóm) đối tượng, sự vật, hiện tượng nào đó và tương đối tách khỏi

các đối tượng khác nhằm phản ánh được tốt hơn để hành động, hoạt động có kết quả.

Chú ý bao giờ cũng kèm theo sự thoát li, nghĩa là ít ý thức đến hoặc không ý thức đến

những đối tượng khác nằm ngoài phạm vi đối tượng chú ý” [9, tr.41].

Như vậy, ngay trong các từ điển, khái niệm chú ý được định nghĩa theo nhiều

cách khác nhau. Tùy theo khía cạnh, góc độ khác nhau mà khi sử dụng người ta

dùng nghĩa này hoặc nghĩa kia của cùng một khái niệm chú ý.

Trong tâm lý học, tính lựa chọn của các quá trình tâm lý được gọi là sự chú ý.

Sự chú ý được hiểu như là một nhân tố bảo đảm cho việc tách ra những yếu tố quan

trọng cho hoạt động tâm lý. Sự chú ý cũng được hiểu như là quá trình duy trì kiểm

soát đối với diễn biến có tổ chức và chính xác của hoạt động tâm lý.

Trên cơ sở tiếp cận các khái niệm trên, theo quan điểm của chúng tôi: Chú ý là

trạng thái tâm lý mà ở đó chủ thể hướng ý thức vào một hay một nhóm đối tượng

nhất định và đồng thời tương đối tách khỏi các đối tượng khác nhằm phản ánh

được tốt hơn.

1.2.1.2. Cơ chế hình thành chú ý

Dựa trên các kết quả nghiên cứu về quá trình chú ý trong tâm lý học cho thấy

các dấu hiệu của sự chú ý sơ đẳng, không chủ định, được cuốn hút bởi tác nhân kích

thích mạnh mẽ và có ý nghĩa sinh học, đã được hình thành ngay ở tháng đầu tiên

đứa trẻ ra đời.

Khi đứa trẻ mới được vài ngày tuổi, chúng đã biết hướng tia mắt về phía

có kích thích của ánh sáng hay tiếng động. Vào tháng thứ hai khi đã biết điều

khiển cơ cổ thì trẻ có thể biết quay đầu về phía tác nhân kích thích, đồng thời

biết dừng tất cả mọi dạng hoạt động phụ còn lại [18]. Đây là một phức hợp rõ

ràng của các phản ứng hô hấp, tim – mạch và điện – da mà I.P Parlov gọi là

“phản xạ định hướng”. Ở trẻ đã nảy sinh hình thức phức tạp nhất của chú ý có

chủ định.

Giải thích điều này, theo L.X. Vưgotxki, xét về nguồn gốc thì sự chú ý có

chủ định không phải là một hiện tượng sinh học, mà là một hiện tượng xã hội.

Do đó cần đánh giá chú ý có chủ định như là sự thể hiện tính lựa chọn của hoạt

động tâm lý những nhân tố không phải là sản phẩm của sự chín muồi sinh học

của cơ thể, mà được hình thành ở đứa trẻ trong sự giao tiếp của nó với người lớn.

Ngay từ những ngày đầu tiên khi ra đời, đứa trẻ đã sống giữa những người lớn.

Vào khoảng 12 tháng tuổi, khi người mẹ gọi tên một đồ vật nào ở xung quanh và

dùng ngón tay chỉ vào vật đó, thì sự chú ý của đứa trẻ được hướng vào các đồ vật

ấy và đồ vật được gọi tên bắt đầu được tách ra khỏi các đồ vật khác mà không

phụ thuộc vào việc nó có là tác nhân kích thích mạnh, mới lạ hay quan trọng

trong đời sống hay không? [22]. Việc định hướng sự chú ý của đứa trẻ bằng giao

tiếp, lời nói, điệu bộ theo cách này đã quyết định một giai đoạn quan trọng cho

sự phát triển của một hình thức mới – đó là tổ chức xã hội của chú ý.

Những biến đổi sinh lý – do mệnh lệnh ngôn ngữ gây nên và là cơ sở của sự

chú ý có chủ định – chỉ được hình thành vào lứa tuổi 12 – 15 tuổi. Ở lứa tuổi

này cùng với những biến đổi rõ ràng và vững chắc trong các điện thế đáp ứng bắt

đầu xuất hiện không chỉ ở miền cảm giác của vỏ não mà còn ở các phần trán của

vỏ não. Chính những thay đổi trong hoạt động của não bộ đã đảm bảo cho các

hình thức phức tạp và ổn định của sự chú ý có chủ định cao cấp ở con người.

Tóm lại, cơ sở sinh lý của chú ý gắn liền với hoạt động của não bộ trước các

tác nhân kích thích đến hệ thống cơ quan thụ cảm, trong đó môi trường xã hội có ảnh

hưởng rất lớn và quyết định đến chú ý có chủ định của cá nhân.

1.2.1.3. Phân loại chú ý

Hiện nay có nhiều cách phân loại khác nhau về chú ý. Cách phân loại chủ

yếu căn cứ vào nguyên nhân gây sự chú ý, các nhà tâm lý học chia ra ba loại: chú ý

không chủ định (chú ý không ý thức), chú ý có chủ định (chú ý có ý thức) và chú ý

sau chủ định.

* Chú ý không chủ định

Chú ý không chủ định là loại chú ý không có mục đích tự giác, không cần sự

nỗ lực của bản thân, không có ý định sử dụng một biện pháp thủ thuật nào mà vẫn

chú ý được vào đối tượng.

Chú ý không chủ định là do các nguyên nhân bên ngoài gây nên – do đặc

điểm nào đó của đối tượng tác động vào người ta ở một thời điểm nhất định và quan

hệ của nó với xu hướng cá nhân.

Những nguyên nhân gây ra chú ý không chủ định là:

+ Do cường độ tương đối mạnh của vật kích thích so với ngoại cảnh (kể cả

cường độ vật lý, tâm lý và xã hội của kích thích)

+ Do tính chất tương phản của vật kích thích so với ngoại cảnh.

+ Do biến đổi của vật kích thích.

+ Do quan hệ của đối tượng với nhu cầu, hứng thú, sở thích cá nhân.

+ Phụ thuộc vào đặc điểm tâm lý.

Chú ý không chủ định có những đặc điểm cơ bản như sau:

- Không có mục đích đặt trước để tri giác hay hoạt động, không cần biện

pháp nào mà vẫn chú ý được.

- Không đòi hỏi cố gắng nên không căng thẳng thần kinh.

- Sự chú ý đến một cách đột ngột, ngay sau khi có tác động của kích thích và

cường độ chú ý do đặc điểm của kích thích xác định.

- Chú ý xảy ra rất nhanh: nó kéo dài chừng nào còn có tác động kích thích do

đó chú ý không chủ định kém bền vững.

Dưới góc độ tổ chức hoạt động dạy học – giáo dục thì chú ý không có chủ

định có mang ý nghĩa ít nhiều khi cần phải kích động sự chú ý của học sinh và cần

phải lôi cuốn chúng vào một hiện tượng hay một quá trình nào đó. Tuy nhiên, sự

chú ý này chỉ đóng vai trò phụ bổ sung mà thôi. Trong quá trình lao động và học tập

thì sự chú ý có chủ định mang ý nghĩa cơ bản.

* Chú ý có chủ định

Chú ý có chủ định là loại chú ý có mục đích tự giác, có biện pháp để hướng

chú ý vào đối tượng, đòi hỏi phải có một sự nỗ lực ý chí nhất định.

Chú ý có chủ định xuất hiện nhờ có sự nỗ lực có ý thức của con người nhằm

thực hiện tốt nhất một hoạt động nào đó.

Đặc điểm tiêu biểu của chú ý có chủ định là mang tính mục đích, tính tổ chức,

tính bền vững cao, cụ thể là:

- Tính mục đích: sự chú ý được xác định bởi những nhiệm vụ mà người ta đặt

ra cho mình trong một hoạt động nào đó. Không phải tất cả mọi đối tượng đề gây

nên sự chú ý có ý thức mà chỉ có những đối tượng có liên quan đến nhiệm vụ cần

thực hiện trong thời điểm xác định; trong nhiều đối tượng sẽ được chọn lựa ra

những đối tượng cần thiết để thực hiện hình thức hoạt động đã định.

- Tính tổ chức: ở đây người ta đã chuẩn bị trước để tập trung chú ý vào một

đối tượng nào đó, hướng sự chú ý một cách có ý thức của mình vào nó, thể hiện kỹ

năng biết tổ chức các quá trình tâm lý cần thiết để thực hiện cho hoạt động đó.

- Tính bền vững cao: cho phép tổ chức công việc trong một khoảng thời gian

tương đối dài và có liên quan đến việc lập kế hoạch công việc đó.

Các nguyên nhân xác định sự chú ý có chủ định là:

+ Những hứng thú của người ta dẫn đến việc tiến hành một hình thức hoạt

động nhất định.

+ Ý thức về nghĩa vụ và trách nhiệm phải thực hiện tốt hình thức hoạt động

nhất định. Bởi vì, con người phải tiếp thu những kiến thức đa dạng và phải tiến

hành những hình thức hoạt động khác nhau nhưng không phải cái gì cũng có hứng

thú cả. Trong trường hợp đó sự chú ý có chủ định phải dựa vào thái độ có ý chí có ý

thức của người ta đối với công việc cần làm.

Tuy vậy, chú ý có chủ định thường sinh ra mệt mỏi, căng thẳng, giảm hứng thú

hoạt động. C.Mác từng viết: “ngoài sự cố gắng của những khí quan đang hoạt động,

thì trong cả quá trình của nó, công việc còn đòi hỏi một sự chú ý bền vững, bản thân sự

chú ý đó chỉ có thể là kết quả của một sự căng thẳng thường xuyên của ý chí. Khi mà

do đối tượng và phương thức tiến hành của nó mà lao động càng ít lôi cuốn người lao

động bao nhiêu, càng ít làm cho người lao động cảm thấy lao động là sự vận dụng tự

do thể lực và trí lực của mình bao nhiêu, tức là, khi là động càng ít hấp dẫn bao nhiêu,

thì công việc càng đòi hỏi sự căng thẳng ý chí bấy nhiêu” [29, tr.176].

Trong hoạt động sư phạm, cần phải giáo dục và phát triển ở người học cả hai

loại chú ý nói trên bởi vì chúng cần thiết như nhau khi thực hiện các lại hoạt động

khác nhau. Đặc biệt là giáo dục khả năng tập trung chú ý có chủ định, hình thành

mối liên hệ tạm thời mà bộ phận quan trọng nhất của chúng là các quá trình ức chế

tương ứng trong các vùng vỏ não không có liên quan đến hình thức hoạt động đó.

* Chú ý sau chủ định

Chú ý sau chủ định, loại chú ý này vốn ban đầu là chú ý có chủ định, nhưng

do sự lôi cuốn, hấp dẫn của nội dung đối tượng nên không đòi hỏi sự căng thẳng về

ý chí, chủ thể tìm thấy khoái cảm nên đem lại hiệu quả cao trong chú ý.

Chú ý sau chủ định có những điểm khác với chú ý không chủ định và chú ý có

chủ định. Cụ thể: so với chú ý không chủ định là tính mục đích ban đầu; so với chú

ý có chủ định là sự say mê hứng thú, không cần cố gắng của bản thân. Theo những

công trình nghiên cứu của N. Ph. Đôbrưnhin cho thấy từ việc chú ý có chủ định có

thể chuyển sang sự chú ý sau chủ định, ví như lúc đầu học sinh buộc phải nghe

giáo viên giảng nhưng sau đó khi đã nắm được tài liệu thì các em chú ý nghe một

cách đầy đủ và không cần cố gắng [27, tr.90].

Ba loại chú ý trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung và chuyển hóa

chi nhau, giúp con người phản ánh đối tượng một cách tốt nhất. Loại chú ý nào

cũng cần thiết cho hoạt động của con người, mỗi loại đều có những ưu, nhược điểm

nhất định trong đó chú ý sau chủ định là loại chú ý cần hình thành trong các hoạt

động của con người.

1.2.1.4. Các thuộc tính của chú ý

Trạng thái chú ý có một số thuộc tính (tính chất) cơ bản sau:

* Sự dao động của chú ý

Sự dao động chú ý biểu hiện ở sự thay đổi có tính chất chu kỳ các đối tượng

mà sự chú ý đang nhằm vào. Sự dao động đó biểu hiện ở chỗ mặc dù tập trung vững

chắc vào một hoạt động nhất định thì trong từng thời điểm nhất định nào đó sự chú

ý vẫn chuyển từ một số đối tượng này sang đối tượng khác để rồi sau một thời gian

ngắn quay trở về đối tượng thứ nhất [30, tr.299].

Nguyên nhân của sự dao động chú ý là do mệt mỏi của các trung tâm thần

kinh trong quá trình hoạt động được thực hiện với sự chú ý căng thẳng. Để duy trì

sự ổn định chú ý đó cần có sự nghỉ ngơi để các tế bào thần kinh tương ứng bị kiệt

quệ được phục hồi.

* Khối lượng chú ý

Khối lượng chú ý thể hiện bằng khối lượng các đối tượng hay các yếu tố thành

phần của chúng có thể được tri giác đồng thời với mức độ rõ ràng và rành mạch như

nhau trong một thời điểm nhất định [30, tr.300].

Tuy nhiên, khi hoạt động được tiến hành trong một tình huống quen thuộc thì

khối lượng của sự chú ý tăng lên và người ta sẽ ghi nhận được một số lượng các yếu

tố nhiều hơn khi hoạt động trong tình trạng không rõ ràng hoặc khó hiểu; Khối

lượng chú ý của một người có kinh nghiệm và đã biết một công việc nào đó sẽ lớn

hơn khối lượng chú ý của một người không có kinh nghiệm và chưa biết việc ấy.

Do đó, bằng việc giáo dục cách thức suy nghĩ và tích luỹ những kiến thức có liên

quan đến hoạt động cần tiến hành thì khối lượng chú ý cũng có thể tăng lên.

* Cường độ chú ý

Cường độ chú ý thể hiện ở sự tiêu hao năng lượng thần kinh tương đối lớn để

thực hiện một hình thức hoạt động nhất định.

Về mặt sinh học: cường độ chú ý là do quá trình hưng phấn trong các vùng

nhất định của vỏ não đã tăng cao đồng thời với sự tăng các quá trình ức chế ở các

vùng khác. Biểu hiện của cường độ chú ý ở sự tăng tính tập trung vào một công việc

nhất định và cho phép đạt chất lượng cao hơn trong các hoạt động tiến hành; ngược

lại, việc giảm cường độ chú ý sẽ dẫn đến giảm chất lượng và số lượng hoạt động.

* Tính bền vững của chú ý

Tính bền vững của chú ý là sự duy trì cường độ chú ý cần thiết trong một

khoảng thời gian dài [30, tr.303]. Tính bền vững của chú ý còn được hiểu là khả

năng tập trung tư tưởng dài hay ngắn vào một phạm vi đối tượng của hoạt động.

Để có sự chú ý bền vững cần những yêu cầu bảo đảm sau:

- Một là: Hoạt động với nhịp độ tối ưu (nhịp độ vừa phải, không được nhanh

quá hoặc chậm quá).

- Hai là: Hoạt động với khối lượng tối ưu (khối lượng vừa phải, khối lượng lớn

quá thì sự chú ý trở nên không bền vững).

- Ba là: Hoạt động phải đa dạng (hoạt động mang tính chất đơn điệu, đều đều

làm cản trở cho sự bền vững của chú ý).

* Sự tập trung chú ý

Sự tập trung chú ý là chú ý nhằm vào một đối tượng hoặc một hình thức hoạt

động nhất định [30]. Sự chú ý biểu hiện ở tư thế, nét mặt tương ứng, ở sự kiềm chế

tất cả mọi tác động thừa. Sự tập trung chú ý luôn có cường độ chú ý ở mức cao.

Cơ sở sinh lý của chú ý tập trung là cường độ tối ưu của các quá trình hưng

phấn ở các vùng vỏ não có liên quan đến hoạt động cần tiến hành và đồng thời phát

triển các quá trình ức chế mạnh ở các phần còn lại của vỏ não. I.P. Páplốp nói: “khi

tập trung suy nghĩ hoặc khi say mê một công việc nào đó, chúng ta không nhìn thấy

và không nghe thấy những cái xảy ra xung quanh ta, đó là trường hợp rất rõ ràng

về cảm ứng âm tính” [29, tr.164].

* Phân phối chú ý (phân chia chú ý)

Phân chia sự chú ý đề cập đến khả năng phân chia những sự chú ý giữa hai

hoặc nhiều nhiệm vụ. Nói cách khác: phân phối chú ý là chú ý nhằm cùng một lúc

vào một số đối tượng hay các hình thức hoạt động.

Khác với sự chú ý tập trung: khi chú ý phân phối thì cường độ chú ý tương đối

ít hơn so với khi chú ý tập trung chỉ một đối tượng hay một hoạt động nhất định.

Tuy nhiên, sự chú ý phân phối vẫn đòi hỏi con người phải có những nỗ lực lớn hơn

và tiêu phí năng lượng thần kinh nhiều hơn so với khi chú ý tập trung.

Cơ sở sinh lý của sự phân phối chú ý là các quá trình thần kinh xảy ra đồng

thời và với cường độ khá cao trong các bộ phận chức năng của vỏ đại não. I.P.

Parlov khẳng định “khi chúng ta đang chú ý chủ yếu vào một công việc nào đó, vào

một ý nghĩ nào đó, chúng ta có thể đồng thời làm một công việc khác, rất quen

thuộc đối với chúng ta, tức là chúng ta vẫn có thể hoạt động với những phần của vỏ

não mà lúc đó đang ở vào trạng thái ức chế trên một chừng mực nhất định theo cơ

chế ức chế ngoài, bởi vì điểm bán cầu não có liên quan với những công việc chính

của chúng ta lúc đó dĩ nhiên đang ở vào trạng thái hưng phấn mạnh. Đây chẳng

phải là một chuyện bình thường sao?”[ 29, tr.164].

* Sự di chuyển của chú ý

Sự di chuyển của chú ý là khả năng lần lượt tập trung chú ý vào những phạm

vi đối tượng nhất định của hoạt động hoặc nhiều hoạt động kế tiếp nhau. Sự di

chuyển chú ý được coi là một phẩm chất bởi sự “lần lượt, kết tiếp” này được dự

định trước và có kế hoạch chứ không phải là sự tuỳ tiện khi gặp gì thì chú ý nấy như

trong phân tán chú ý.

* Tính lựa chọn của chú ý

Người ta thường nghĩ rằng con người có thể nhận thức được tất cả các thông

tin khi giác quan tiếp nhận, tuy nhiên thực tế nó không thể xử lý tất cả các thông

tin nhận được. Con người phải chọn lọc những thông tin cần thiết để nhận thức và

bỏ qua những thông tin không liên quan. Nói cách khác: chúng ta chỉ chọn lựa từ

một số lượng lớn các đối tượng lấy ra một số ít để tập trung vào đó hoạt động tâm

lý của mình.

Chú ý chọn lọc là một tiến trình tri giác chọn lọc những kích thích nào phải

chú ý. Chúng ta đặc biệt chú ý đến kích thích có vẻ như sáng chói, to lớn, ầm ĩ, mới

lạ, hay tương phản đặc biệt. Chúng ta cũng quan tâm đến những kích thích đặc biệt

có ý nghĩa hay liên quan đến kích thích vận động [25, tr.164].

1.2.2. Chú ý trong học tập

1.2.2.1. Khái niệm chú ý trong học tập

Trên cơ sở cách hiểu về chú ý nói chung, chúng ta có thể đưa ra cách hiểu về

chú ý trong học tập với những đặc điểm chung của hoạt động có ý thức của con

người diễn ra trong quá trình sư phạm.

Như vậy, chú ý trong học tập là sự tập trung của ý thức của người học vào một

(hay một nhóm) đối tượng, sự vật, hiện tượng của nội dung học tập và tương đối

tách khỏi các đối tượng khác nhằm phản ánh được tốt hơn để hành động, hoạt động

có kết quả. Mục đích của sự chú ý trong việc học là giúp người biết, hiểu được khái

niệm rõ ràng và giữ cho tâm trí được lâu dài cho các hoạt động chế biến chúng.

Ở mỗi một lứa tuổi, giới tính, nội dung học tập, phương thức tiếp nhận, hoàn

cảnh điều kiện diễn ra các kích thích tác động tới,... mà sự chú ý có sự khác nhau.

Theo nhiều kết quả nghiên cứu đưa ra:

- Ở lứa tuổi học sinh tiểu học: chú ý không chủ định chiếm ưu thế. Tất cả

những gì mới mẻ, bất ngờ, rực rỡ, tự nhiên lôi cuốn sự chú ý của học sinh không

cần một sự nỗ lực nào của trẻ. Tuy nhiên học sinh tiểu học rất mẫn cảm, có thể tạo

ra một trung khu hưng phấn mạnh ở vỏ não, do đó sẽ kìm hãm mọi khả năng hiểu

biết bài giảng, ngăn cản việc phân tích và khái quát hoá tài liệu; đồng thời, sự chú ý

có phẩm chất tương đối bền vững. Ở lứa tuổi này chú ý chủ định còn quá yếu, khả

năng điều kiển chú ý còn hạn chế. Do đó, đòi hỏi học sinh phải rèn luyện sự chú ý

có chủ định, nỗ lực ý chí để tập trung và sự chú ý này cần được phát triển cùng với

động cơ học tập mang tính xã hội.

- Ở lứa tuổi thiếu niên: sự chú ý có chủ định bền vững được hình thành. Tính

lựa chọn của chú ý phụ thuộc vào đối tượng và mức độ hưng phấn đối với đối tượng

đó. Bên cạnh đó, khối lượng chú ý tăng lên và khả năng di chuyển hoạt động từ thao

tác này đến thao tác khác, từ hoạt động này đến hoạt động khác được tăng cường rõ

rệt [30]. Ở lứa tuổi này đã có sự quan tâm chú ý nhiều đến nghề nghiệp tương lai

với nhiều phương thức khác nhau.

- Ở lứa tuổi đầu thanh niên: tính chất phân hoá các hứng thú quy định sự chú

ý, chú ý có chủ định đã ổn định và ngày càng tăng.

Theo nghiên cứu của Xtrakhop đã cho thấy học sinh tuổi đầu thanh niên

không quan tâm trực tiếp tới tài liệu học tập, các em biết tập trung chú ý một

cách khái quát vào tài liệu và hiểu được ý nghĩa quan trọng của các hiện tượng

đang được học. Các em đạt được những phẩm chất chú ý nhất định, từng bước

làm chủ năng lực chú ý của bản thân. Bên cạnh đó, sự chú ý của tuổi đầu thanh

niên thường tập trung không chủ định vào đối tượng khi mà giáo viên nói tới sự

ứng dụng những tri thức nhất định của một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn.

Như vậy, chú ý trong học tập xuất phát từ chính chủ thể tiếp nhận các tác

động của ngoại cảnh và của chính bản thân, trong đó đặc điểm về sự phát triển nhân

cách, nội dung học tập cũng như ngoại cảnh giữ vai trò trung tâm chi phối năng lực

chú ý của người học.

1.2.2.2. Vai trò của chú ý trong học tập

Chú ý có vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động của con người đặc biệt là

các hoạt động có ý thức, chủ đạo trong hoạt động sống của cá nhân, từ những công

việc giản đơn, thời gian ngắn đến những công việc đòi hỏi sự phối hợp nhiều thao

tác, cử động, thời gian kéo dài hay là phối hợp nhiều cá nhân với nhau. Trong hoạt

động lĩnh hội và chuyển những kiến thức, kinh nghiệm, giá trị xã hội thành kiến

thức, kinh nghiệm, kỹ năng và thói quen của cá nhân đòi hỏi mỗi chủ thể phải có

trạng thái chú ý thường xuyên và cao độ. Nhà giáo dục học Comenski đã nói về tầm

quan trọng của chú ý trong hoạt động nhận thức: “không bao giờ nên nói khi người

ta chưa nghe, không nên giảng khi người ta chưa chú ý”.

Xét dưới nhiều góc độ khác nhau, chú ý có vai trò rất lớn trong học tập nói

chung và học tập trên lớp của học sinh, sinh viên nói riêng:

- Chú ý có vai trò rất lớn giúp cho học sinh học trên lớp, chú ý là là điều kiện để

học sinh nắm vững tài liệu học tập. Chú ý là điều kiện cần thiết để lao động trí óc một

cách có tổ chức, có kỷ luật và nếu học sinh hiểu sự cần thiết của chú ý sớm chừng nào

thì các em càng nhanh chóng có “trạng thái có ý thức làm việc”.

Chú ý không có đối tượng riêng, đối tượng của nó chính là đối tượng của hoạt

động tâm lý mà nó đi kèm. Học tập là một loại hình hoạt động đặc biệt đòi hỏi trong

quá trình cảm giác tri giác đến các quá trình trí nhớ, tưởng tượng và tư duy cần phải

có sự chú ý thường xuyên và cao độ, “muốn nắm vững bất kỳ một tài liệu học tập

nào đều cần phải chú ý” [27, tr.85] và như cách nói của Usinki thì “chú ý là “cánh

cửa”, qua đó tất cả những cái gì của thế giới bên ngoài, đi vào tâm hồn của con

người”.

- Chú ý được xem như là một trạng thái tâm lý “đi kèm” các hoạt động tâm

lý khác, giúp cho các hoạt động tâm lý đó có kết quả. Ths. Lê Thị Xuân Liên trong

bài báo “phát huy tính tích cực của học sinh – sinh viên trong dạy học toán ở các

trường Cao đẳng sư phạm”, tác giả viết các hình thức biểu hiện đó là: Xúc cảm học

tập, chú ý sự nỗ lực của ý chí, hành vi hăng hái tham gia vào mọi hình thức của

hoạt động học tập và kết quả lĩnh hội. Trong đó, chú ý được thể hiện ở việc tập

trung chú ý học tập, lắng nghe, theo dõi mọi hành động của giáo viên.

- Chú ý giúp cho người học tiếp nhận kiến thức hệ thống, toàn diện, đầy đủ

từ đó dễ hiểu, dễ nhớ; đồng thời giúp phát triển trí tưởng tượng, giảm sự mệt mỏi,

kích thích hứng thú và rèn luyện ý chí của bản thân. A.G.Côvaliôp và P.A.Ruđich

khẳng định: “Tính tích cực được phát triển hoàn thiện nhất trong lao động, lao

động tác động đến việc hình thành các phẩm chất của tính cách như tính bền vững

của ý chí, khả năng duy trì chú ý lâu dài vào một đối tượng hoặc một hoạt động

nào đó” [30].

Môi trường học tập xung quanh có muôn vàn sự vật tác động đến người học,

con người không thể tiếp nhận và xử lý chính xác tất cả mà chỉ thực hiện được một

số quan hệ nào đó mà thôi. Vì vậy, chú ý của con người phải lựa chọn và tập trung

vào quan hệ nào đó để hoạt động có kết quả. Chú ý tạo điều kiện cho các hoạt động

phản ánh tốt nhất đối tượng và từ đó giúp cho hoạt động có hiệu quả. Có thể nói

một hoạt động không có chú ý đi kèm thì không thể tiến hành, thậm chí không thể

tiến hành đạt mục đích.

- Chú ý học tập của học sinh tạo môi trường cho học viên hiểu khái niệm một

cách rõ ràng và bảo đảm cho học viên xử lý được thông tin tương ứng với hoạt động

của giáo viên. Từ đó, mối quan hệ liên nhân cách trong tập thể sư phạm được củng

cố và phát triển, nề nếp kỷ luật lớp học cũng như nếp sống văn minh, thái độ lịch

sự, tôn trọng lẫn nhau giữa học sinh với giáo viên và giữa người học với nhau được

tăng cường.

- Thói quen biết chú ý không phải chỉ cần thiết cho điều kiện nghề nghiệp mà

còn cần thiết cho tất cả các hoạt động của con người. Không chú ý dẫn đến việc tri

giác tài liệu học tập bị gián đoạn, người học sẽ phải tốn công sức nối lại chuỗi kiến

thức đó và ảnh hưởng đến tiến trình của lớp học và hoạt động của giáo viên. Hậu

quả của thiếu chú ý trong học tập: Học viên khó nắm vững kiến thức dẫn đến ít chủ

động và thiếu tự tin; Khó khăn trong thể hiện bản thân, gia tăng mức độ stress;

Thành tích học tập giảm, dễ đánh mất cơ hội thành công trong học tập và cuộc sống;

Giáo viên không hài lòng và thất vọng, lòng tự trọng bị tổn thương; Gia tăng các sai

sót, lỗi trong thực hiện các nhiệm vụ học tập.

Như vậy, bất cứ hoạt động nào của con người đều cần có sự chú ý đi kèm mới

có kết quả. Chú ý là điều kiện tâm lý của các hoạt động có ý thức. Theo Ken Wilber

– người sáng tạo ngành tâm lý học hội nhập, cái làm nên giá trị của sự tập trung đầu

óc chính là việc chúng ta điều khiển bản thân một cách có ý thức và không tập trung

đầu óc chúng ta không thể ý thức được vấn đề chúng ta sống bằng cách nào, thiết

lập các mối quan hệ như thế nào với thế giới xung quanh ta, các mối quan hệ với

những người khác.

1.2.2.3. Những dấu hiệu của sự chú ý trong học tập

Chú ý không có đối tượng riêng, đối tượng của nó là đối tượng của các

hoạt động tâm lý mà nó đi kèm. Vì thế, chú ý được coi là “cái nền”, “cái phông”,

là điều kiện của hoạt động có ý thức. Sự chú ý trong nói chung và sự chú ý trong

học tập của học sinh, sinh viên nói riêng chúng ta có thể nhận biết được qua rất

nhiều biểu hiện thường thấy như là chăm chú nhìn, lắng tai nghe, tập trung suy

nghĩ… [20, tr.68]. Trong các nghiên cứu tìm hiểu về dấu hiệu của sự chú ý thông

qua việc đo lường các phẩm chất chú ý của người học, quan sát các biểu hiện về

các cử chỉ, động tác, mức độ hoạt động của các giác quan cũng như thái độ, tình

cảm và các trạng thái tâm lý tương ứng.

* Hiện nay, các nhà tâm lý sử dụng chủ yếu bộ công cụ: bảng số Schulte,

bảng chữ cái Bourdon, bảng tính Kraepelin và một số bộ công cụ hỗ trợ khác như

thang đo trí nhớ Wechsler, trắc nghiệm kiểu nhân cách H.J. Eysenok,… để đo

lường, đánh giá về năng lực chú ý như khối lượng chú ý, sự tập trung ý hay khả

năng phân phối chú ý,…. của đối tượng nghiên cứu.

* Ngoài ra, “Chỉ số tập trung Wrigley” do Reasearch International thiết kế để

đo lường sự tập trung của giới trẻ thông qua việc nghiên cứu lứa tuổi từ 15 đến 22

tuổi ở 8 nước Châu Á và khảo sát về 5 hoạt động chủ chốt trong cuộc sống của họ:

học tập, thể thao, các hoạt động giải trí, hoạt động xã hội và gia đình, và mức độ

ảnh hưởng của khả năng tập trung đến sự phát triển của họ. Như vậy, bằng cách ghi

nhận về mức độ phân tâm và thời gian thực tế dành cho mỗi hoạt động để xây dựng

“Chỉ số tập trung Wrigley” với giả thuyết rằng mỗi hoạt động đều quan trọng để

đảm bảo một cuộc sống lành mạnh và cân bằng.

* Trong nhiều công trình nghiên cứu về tính tích cực nhận thức, động cơ học

tập, tự ý thức nghề nghiệp,… của học sinh, sinh viên đều nhấn mạnh đến chú ý và

coi chú ý là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong đánh giá, đo lường mức

độ tích cực nhận thức, động cơ học tập, tự ý thức nghề nghiệp,… của học sinh, sinh

viên. Cụ thể, biểu hiện tập trung chú ý trên lớp nghe giảng: sinh viên tập trung,

nghiêm túc theo dõi bài học, không nói chuyện riêng, huy động mọi giác quan vào

việc tri giác tài liệu; huy động vốn hiểu biết trước đây để hỗ trợ cho việc tiếp thu bài

giảng của giáo viên. Khi phát hiện những chỗ khó, lờ mờ sinh viên buộc phải huy

động tối đa tư duy của mình cho vấn đề đó. Sinh viên không tiếp thu những ấn

tượng, tác động từ bên ngoài, mà tái hiện trong bản thân mình những dấu vết của

biểu tượng do chính mình tri giác trước đó. Những quá trình diễn ra bên trong não

thể hiện mạnh mẽ sự chú ý đó là các hoạt động tư duy diễn ra thông qua các thao tác

cơ bản: khái quát hóa, trừu tượng hóa, phân tích, so sánh và từ đó xác lập được mối

liên hệ giữa các sự vật hiện tượng, xác định chức năng, phát hiện nguyên nhân và đi

sâu vào bản chất của sự vật hiện tượng.

* Dấu hiệu của việc chú ý học tập trên lớp

- Những dấu hiệu của chú ý có thể xác định được kèm theo những biểu hiện

bên ngoài. Ví như trong việc học tập trên lớp, chúng ta thường nhận thấy một số

dấu hiệu sau:

+ Nhìn đăm đăm

+ Dỏng tai

+ Quay mặt về phía đối tượng

+ Động tác gọn, ít lỗi

Một học sinh có chú ý vào bài học hay không, người ta thường để ý đến bề

ngoài của học sinh: cách ngồi, nét mặt, điệu bộ, cái nhìn tập trung, lanh lợi. Khi

nào thấy học sinh ngồi uể oải, không dốc sức làm việc, mắt lờ đờ hoặc hướng về

cái gì đó bên ngoài là những biểu hiện của hiện tượng không chú ý.

- Tuy nhiên, những dấu hiệu này chỉ là bề ngoài, không nhất thiết đi kèm với

sự chú ý thực. Không phải lúc nào dựa vào bề ngoài cũng có thể biết được mức độ

chú ý của học sinh. Cụ thể: có học viên do khí chất hăng hái không tập trung quan

sát nhưng vẫn chú ý nghe giáo viên giảng bài; có những học viên nhìn mặt có vẻ

chăm chú nhưng thực ra họ đang để tâm trí đến vấn đề khác hoặc đến cái gì

đâu đâu.

1.3. Chú ý trong học tập của học viên trường sĩ quan kỹ thuật quân

sự

1.3.1. Đặc điểm tâm - sinh lý khách thể nghiên cứu

Học viên đào tạo SQKT QS bậc cao đẳng ở trường SQKT QS có độ tuổi từ 18

đến 24 tuổi. Đây là thời kỳ đầu lứa tuổi thanh niên với nhiều đặc điểm khác biệt so

với tuổi vị thành niên và lứa tuổi trưởng thành trẻ tuổi. B. G. Ananhev nhận định:

lứa tuổi này có khả năng lập kế hoạch và thực hiện hoạt động một cách độc lập, có

sự biến đổi mạnh mẽ về động cơ, về thang giá trị có liên quan đến nghề nghiệp, xác

định con đường sống tích cực, nắm vững nghề nghiệp tương lai, bắt đầu thể nghiệm

mình trong mọi lĩnh vực của cuộc sống [11, tr.61].

Những đặc điểm tâm – sinh lý có ảnh hưởng thường xuyên đến sự chú ý trong

học tập của HV.

1.3.1.1. Đặc điểm về sự phát triển thể chất

- Đặc điểm đặc trưng về sự phát triển thể chất là cơ thể các em đã trải qua

thời kỳ phát triển nhiều biến động, căng thẳng, mất cân đối; hiện đang ở trong thời

kỳ phát triển bình thường, cân đối và hài hoà. Các bộ phận, các cơ quan của cơ thể,

cũng như chức năng của nó dần dần trở nên cân đối, hoàn thiện. Cụ thể: về trọng

lượng và chiều cao đã bước vào giai đoạn phát triển chậm lại; hệ xương đã cốt hoá

xong; hệ tuần hoàn đi vào hoạt động bình thường; trọng lượng của não và các chức

năng của nó đã hoàn thiện.

- Học viên trước khi bước vào trường học tập đã trải qua các đợt khám

tuyển sức khoẻ và đạt được các yêu cầu khắt khe về thể chất theo tiêu chuẩn

nghĩa vụ QS, bảo đảm có thể thực hiện được các nhiệm vụ căng thẳng, khó khăn,

nguy hiểm và đủ điều kiện phục vụ lâu dài cho quân đội. Hơn nữa, HV được trải

qua gần 1 năm rèn luyện mọi mặt tại Trường sĩ quan lục quân 2, chính quá trình

huấn luyện quân sự này đã tạo sự chuyển biến về chất của người HV từ người

học sinh phổ thông trở thành những người quân nhân, HV đào tạo SQKT trong

Quân đội nhân dân Việt Nam.

- Điều kiện hoạt động quân sự tác động mọi mặt, thường xuyên đến sức khoẻ

của HV. Cùng với các quy định chặt chẽ của kỷ luật Quân đội, chức trách, nhiệm vụ

quân nhân phải thực hiện thì các chế độ làm việc, học tập, sinh hoạt,… có kế hoạch,

khoa học và duy trì nghiêm túc là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và hoàn

thiện các yếu tố về thể chất, cảm xúc – tình cảm, trí tuệ và ý chí bảo đảm về con

người vật chất cho hoạt động QS.

1.3.1.2. Một số đặc điểm nhân cách

* Thế giới quan và lý tưởng

- Học viên SQKT là những học sinh phổ thông trung học đã trúng tuyển

trong kỳ thi tuyển sinh đại học và cao đẳng được tổ chức hàng năm. Do đó, bản thân

các em đã có những động cơ tương đối ổn định và rõ ràng trong việc lựa chọn nghề

nghiệp QS và hoạt động trong môi trường quân đội.

- Các HV đã hình thành hệ thống thế giới quan và nhân sinh quan ở một mức

độ khá cao mang tính khá nhất quán và khái quát. Trong đó đã biểu thị sự kết hợp

tương đối hài hoà, thống nhất hệ thống các giá trị xã hội – chính trị và cá nhân; phát

triển và củng cố mục tiêu lý tưởng của cá nhân.

- Tập thể HV là nhóm QN có sự ổn định tương đối và đã tham gia vào hoạt

động nghề nghiệp QS ngay trong thời gian học tập tại nhà trường. Đây là quá trình

chuẩn bị toàn diện con người cả về tâm lý, trí tuệ, sức khoẻ cho các hoạt động QS

chuyên biệt trong tương lai.

- Học viên sĩ quan đang trong thời kỳ phát triển tích cực nhất về tình cảm đạo

đức, trí tuệ và thẩm mĩ, là giai đoạn hình thành và ổn định tính cách. Trong thời kỳ

này, HV có sự biến đổi mạnh mẽ về động cơ, thang và định hướng giá trị đạo đức,

xã hội và nghề nghiệp QS và có những rất nhiều hoạt động thể nghiệm mình.

- Có sự tác động qua lại của nhiều kiểu nhân cách khác nhau, sự ảnh hưởng lớn

từ gia đình, địa phương và những tác động của xã hội trong đó những tác động của tập

thể, cán bộ lãnh đạo quản lý thường xuyên, sâu sắc rất mạnh mẽ đến mỗi HV.

- Thái độ, trách nhiệm của cá nhân đặc biệt phát triển mạnh HV, là một bộ

phận không thể tách dời tập thể đơn vị; ý thức tổ chức, kỷ luật càng được củng cố.

Họ nhiệt tình tham gia các hoạt động phong phú đa dạng của đơn vị, nhà trường

cũng như các hoạt động chính trị – xã hội.

- Ý chí của người HV hình thành và phát triển bền vững trong quá trình tổ

chức đời sống và hoạt động QS. Thông qua việc thực hiện nhiều nhiệm vụ khác

nhau và với mức độ yêu cầu ngày càng cao, cường độ làm việc càng lớn ý chí của

người học có sự thay đổi đáng kể. Đó cũng là những điều kiện cần thiết đáp ứng với

những đòi hỏi đặc thù của lĩnh vực vũ trang bảo vệ tổ quốc của các lực lượng vũ

trang nhân dân.

* Sự tự ý thức và ý thức nghề nghiệp

Đặc điểm tâm lý quan trọng nhất của lứa tuổi HV là sự tự ý thức phát triển

mạnh mẽ. HV có khả năng đánh giá, nhìn nhận tương đối toàn diện về bản thân từ

khả năng nhận thức, xác định tư tưởng, tình cảm, động cơ, hành vi cũng như vị trí

của bản thân trong nhóm, trong tập thể và đơn vị. Tuy nhiên, sự tự đánh giá còn

mâu thuẫn và thậm chí thiếu thực tế thể hiện qua việc so sánh “cái tôi lý tưởng” và

“cái tôi thực tế”, giữa giá trị nghề nghiệp kỹ thuật QS với nghề nghiệp khác trong

xã hội. Chính sự so sánh này nhất là những HV mới bước vào môi trường quân đội

còn thiếu niềm tin ở bản thân trong học tập làm ảnh hưởng đến các hoạt động của

bản thân và tập thể.

Ý thức về nghề nghiệp QS đã được người thanh niên – HV xác định rõ ràng và

tiến hành với các hoạt động mới. Những thay đổi và khó khăn đó đòi hỏi người HV

phải nhận thức và giải quyết để việc học tập được tiến triển, từ đó hình thành cơ sở

vững chắc cho nghề nghiệp kỹ thuật QS tương lai. Bởi vì, khi ý thức lựa chọn nghề

và giá trị nghề được củng cố vững chắc là động lực thúc đẩy người HV vạch ra mục

tiêu cần đạt tới trong quá trình học tập ở NTQS, xây dựng các kế hoạch và phương

thức học tập, rèn luyện, tu dưỡng, lao động và trau dồi các phẩm chất đạo đức tốt

đẹp của người quân nhân cách mạng, hiện thực hoá “cái tôi lý tưởng” của người

SQKT.

* Hoạt động nhận thức

Các quá trình tâm lý nhận thức của HV ở mức độ khá cao. Trong đó:

- Về cảm giác tri giác: có sự phát triển vượt trội nhất là về khả năng quan sát,

sự gia tăng ngưỡng cảm giác và sức chịu đựng của các giác quan với cường độ và

khối lượng kích thích lớn và thường xuyên thay đổi.

- Về trí nhớ: hoạt động ghi nhớ có ý nghĩa và chủ định chiếm ưu thế. Trí tưởng

tượng ngày càng phong phú, phù hợp với hoạt động nghề nghiệp QS.

- Về trí tuệ: đang trong giai đoạn có sự phát triển mạnh mẽ đặc biệt là khả

năng lập luận logic, khả năng trừu tượng hoá, tư duy phê phán, v.v. và đã có sự vận

dụng những phẩm chất trí tuệ vào các hoạt động khác nhau.

- Về ngôn ngữ: có ngôn ngữ khá mạch lạc, rõ ràng đủ sức thuyết phục và có sự

biểu cảm. Có sự phát triển mạnh mẽ về các loại hình ngôn ngữ khác nhau cũng như

là việc vận dụng chúng trong các loại hình hoạt động khác nhau ở đơn vị như ngôn

ngữ trong chỉ huy, ngôn ngữ trong tuyên tuyền giáo dục, ngôn ngữ trong sinh hoạt

hàng ngày, v.v. của QN.

Các đặc điểm về hoạt động nhận thức của nói trên diễn ra trong điều kiện

thuận lợi của môi trường sư phạm QS, của điều kiện tiếp cận những tiến bộ của

khoa học – kỹ thuật QS, các điều kiện bảo đảm ngày càng tăng cho mọi mặt hoạt

động của HV,… Các điều kiện đó, đòi hỏi mỗi QN phải chủ động, tích cực tiếp

nhận và tự học tập, rèn luyện thường xuyên tạo sự chuyển biến trong học tập, rèn

luyện đủ sức đáp ứng với quá trình giáo dục – đào tạo của nhà trường và đặc biệt là

đáp ứng với chức danh, nhiệm vụ đảm nhiệm khi ra trường.

* Đời sống xúc cảm – tình cảm

Học viên có mối quan hệ rộng cả về phạm vi lẫn chất lượng và thể hiện rõ sự

bình đẳng, tự chủ, độc lập trong giao tiếp và giải quyết các mối quan hệ trong và

ngoài đơn vị. Với lứa tuổi này, theo B.G. Ananhiev “là thời kỳ phát triển tích cực về

tình cảm đạo đức và thẩm mỹ, là giai đoạn hình thành và ổn định tính cách. Đặc

biệt là vai trò xã hội của người lớn” [11, tr.61].

Đời sống cảm xúc – tình cảm khá phong phú và bền vững trên cơ sở nhận

thức tương đối đầy đủ, sâu sắc về đối tượng gắn liền với thế giới quan, lý tưởng,

nhu cầu, định hướng giá trị đạo đức – nghề nghiệp kỹ thuật QS – xã hội của bản

thân trong đó chủ đạo là các loại tình cảm đạo đức, trí tuệ và thẩm mĩ. Cụ thể:

- Tình cảm với Tổ quốc, với sự nghiệp cách mạng, với Quân đội, với nhà

trường và nghề nghiệp QS ngày càng được định hình rõ nét và củng cố vững chắc.

- Tình cảm nghĩa vụ, ý thức trách nhiệm của người HV càng phát triển. Sự

trưởng thành về mặt xã hội, tâm thế sẵn sàng cho việc lĩnh hội các kinh nghiệm xã

hội – QS, kiến thức, kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp QS một cách độc lập được củng cố.

- Tình đồng chí, đồng đội trong tập thể QN được hình thành và phát triển trên

cơ sở của những người cùng chí hướng, cùng lý tưởng, cùng thực hiện nhiệm vụ và

cùng môi trường hoạt động QS với hệ thống các thiết chế tương ứng.

- Nhu cầu về tình cảm nam nữ xuất hiện khá phổ biến ở lứa tuổi này bởi xuất

phát từ đối tượng đào tạo của NTQS, từ môi trường hoạt động QS có rất ít nữ, điều

kiện để HV nam tiếp xúc, làm quen, giao lưu với các bạn gái bên ngoài nhà trường

không nhiều. Ở một số HV tình cảm nam nữ với đặc trưng là tình cảm đẹp đẽ, trong

sáng và ngày càng trở nên bền chặt trên cơ sở tình yêu, sự tôn trọng, chân thành và

sự hi sinh của cả hai. Tuy nhiên, loại tình cảm này chịu phụ thuộc vào nơi công tác

sau khi HV tốt nghiệp, sự tác động của đồng chí, đồng đội, của gia đình, bạn bè và

xã hội.

- Bên cạnh các loại xúc cảm – tình cảm mới hình thành và củng cố thì

các tình cảm cũ của HV với gia đình, bạn bè, quê hương, v.v. tiếp tục được duy

trì và trở nên bền chặt, có tác dụng thúc đẩy, khích lệ họ trong học tập, rèn

luyện, lao động cũng như yêu quý, kiên trì với nghề nghiệp kỹ thuật QS mà

mình đang theo đuổi.

1.3.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học viên sĩ quan kỹ thuật

1.3.2.1. Hoạt động học tập của sinh viên

Học tập là một trong những hình thức hoạt động chính, không thể thiếu của

con người nhằm tiếp thu, lĩnh hội những thành tựu, tri thức, kinh nghiệm xã hội –

lịch sử của xã hội loài người đã được tích luỹ qua nhiều thế hệ.

Tác giả Lê Văn Hồng đưa ra khái niệm về hoạt động học tập như sau: “Hoạt

động học tập là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự

giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới những phương thức hành vi và

hoạt động nhất định”[31, tr.80-82]. Tóm lại, hoạt động học tập là loại hoạt động

được thực hiện theo phương thức nhà trường, do người học thực hiện dưới sự

hướng dẫn, điều khiển của giáo viên nhằm lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo

tương ứng làm phát triển trí tuệ và năng lực con người để giải quyết các nhiệm vụ

do cuộc sống đề ra.

Trong hoạt động học tập thường diễn ra hai quá trình có mối liên hệ qua lại

gắn bó chặt chẽ với nhau là quá trình nội tâm hoá và quá trình ngoại tâm hoá.

“Hoạt động học tập của sinh viên là một loại hoạt động nhận thức cơ bản

của sinh viên, được thực hiện dưới sự dướng dẫn của cán bộ giảng dạy, nhằm lĩnh

hội, nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng về một loại nghề nào đó, làm cơ sở cho

hoạt động nghề nghiệp trong tương lai” [11, tr.89].

Hoạt động học tập của sinh viên ngoài mang những đặc điểm của hoạt động

học tập nói chung còn có những đặc điểm: Tính chuyên nghiệp, Tính độc lập cao

trong học tập, tính thực tiễn và tính sáng tạo.

1.3.2.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học viên sĩ quan kỹ thuật

Hoạt động học tập của HV SQKT về cơ bản diễn ra như hoạt động học tập

của sinh viên các trường, các ngành nghề đào tạo ngoài NTQS. Tuy nhiên, nó có

những đặc điểm riêng biệt, đặc thù của môi trường quân đội và yêu cầu chuyên

biệt trong hoạt động chỉ huy, quản lý, khai thác, vận hành, v.v. vũ khí trang bị kỹ

thuật QS.

Hoạt động học tập của HV SQKT được hiểu là một quá trình phối hợp

thống nhất hoạt động của người dạy và người HV nhằm thực hiện các mục tiêu,

nhiệm vụ, nội dung dạy học khác nhau diễn ra trong những điều kiện khác nhau

của môi trường quân sự gắn với hình thức tổ chức, điều kiện bảo đảm kỹ thuật

QS tương ứng.

Hoạt động này có một số đặc điểm nổi bật sau:

- Mục đích học tập: nhằm trang bị cho học viên hệ thống tri thức về khoa

học xã hội – nhân văn QS, khoa học QS, khoa học chuyên ngành kỹ thuật QS,…

xây dựng các kỹ năng giáo dục, quản lý, chỉ huy,… và phát triển hệ thống các

phẩm chất nhân cách của người QN cách mạng, người SQKT trở thành các cán

bộ, SQKT trong quân đội với cương vị, chức trách đảm nhiệm ban đầu là trung

đội trưởng kỹ thuật.

- Động cơ học tập: Học viên có rất nhiều động cơ học tập khác nhau, nhìn

chung tập trung ở một số động cơ chủ yếu sau: Động cơ nhận thức khoa học, động

cơ nghề nghiệp QS, động cơ chính trị - xã hội, động cơ giá trị xã hội và động cơ

khẳng định bản thân trong học tập.

- Đối tượng học tập: một hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo toàn diện,

chuyên sâu theo chương trình đào tạo của Bộ quốc phòng phê duyệt. Khối lượng

kiến thức theo thiết kế là 150 đơn vị học trình.

Bảng 1.1: Cấu trúc kiến thức của chương trình đào tạo sĩ quan kỹ thuật bậc cao đẳng

Lĩnh vực kiến thức S Số Tỷ lệ

TT ĐVHT %

Kiến thức giáo dục đại cương 1 29.3 44

Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp 2 106 70.7

Kiến thức cơ sở nhóm ngành 21 2 14.0

.1

Kiến thức cơ sở ngành và ngành 41 2 27.3

.2

Kiến thức chuyên ngành 28 2 18.7

.3

Thực tập tốt nghiệp 6 2 4.0

.4

Thi tốt nghiệp 10 2 6.7

0BCộng

.5

150 100

Học viên phải tiếp nhận một lượng lớn kiến thức trong thời gian đào tạo là 3

năm (tương đương với 6 học kỳ). Nhiều nội dung môn học mang tính đặc thù của

hoạt động QS, ngành kỹ thuật QS chuyên sâu, ít nguồn tài liệu thông tin có thể tiếp

cận được từ các trường Đại học, Cao đẳng… ngoài quân đội (trừ ngành Ô tô). Các

môn học được bố trí chặt chẽ theo logic nhận thức và trình độ phát triển của người

học, mục tiêu các môn học đặt ra đều yêu cầu cao ở HV cả về kiến thức, thái độ lẫn

khả năng vận dụng ở thực tiễn đơn vị HV và sau khi tốt nghiệp. Phần lớn môn học

chuyên ngành được tiến hành trên thao trường, xưởng, kho… với vũ khí, khí tài,

phương tiện, kỹ thuật trang bị đặc chủng và đòi hỏi yêu cầu cao về hiệp đồng tập

thể và an toàn kỹ thuật.

- Hình thức tổ chức học tập: Hình thức tổ chức học tập của HV diễn ra rất

phong phú, đa dạng và căng thẳng cả về tâm lý và thể lực. Hình thức học tập chủ

yếu trên lớp là bài giảng (lý thuyết và thực hành), hình thức tự học, hình thức thảo

luận và xêmina, hình thức thực hành, diễn tập.

Đặc biệt trong nhà trường quân đội, hình thức thực hành, diễn tập là hình

thức đặc thù, phổ biến và diễn ra trong nhiều điều kiện, hoàn cảnh khác nhau như

trong phòng thí nghiệm, trên giảng đường, ngoài bãi tập, thao trường, trong các

nhà xưởng, kho…; cả ban ngày lẫn ban đêm; kể cả huấn luyện ở đơn vị lẫn khi

thực hành dã ngoại, diễn tập ngoài thực địa, sát thực tế chiến đấu và chức trách

đảm nhiệm.

Bên cạnh đó, nhiều hình thức tổ chức huấn luyện bổ trợ khác cũng được tổ

chức thường xuyên như tham quan thực tiễn, phụ đạo, hoạt động của các nhóm

phương pháp học tập… [16]. Tất cả những cách thức tổ chức dạy học này chi phối

trực tiếp đến cách tổ chức học của HV, các điều kiện tác động đến sự chú ý của HV

thường xuyên biến đổi – đó vừa là thuận lợi, vừa là khó khăn đối với việc chú ý của

bản thân họ.

- Giáo viên: GV vừa đóng vai trò là người dạy, người huấn luyện trang bị kiến

thức, hình thành và phát triển kỹ năng cho HV đồng thời là người giáo dục, xây

dựng thái độ, động cơ và các phẩm chất nhân cách của người SQKT. GV không chỉ

trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn và theo dõi mọi mặt hoạt động của HV mà còn là

tấm gương cho người học noi theo.

Xuất phát từ yêu cầu của việc chuẩn bị con người cho hoạt động vũ trang cho

nên GV đặt ra yêu cầu cao về thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm

và ý thức tập thể trong thực hiện mỗi một nhiệm vụ học tập. Đặc điểm này làm cho

quá trình dạy học trở nên nghiêm túc, căng thẳng cao độ, làm cho người học luôn ở

trạng thái chú ý có chủ định.

- Điều kiện bảo đảm: HV SQKT sử dụng toàn bộ thời gian cho học tập, rèn

luyện, công tác và sinh hoạt trong đơn vị. Quá trình học tập được Nhà trường bảo

đảm đầy đủ các điều kiện tốt nhất: quân số lớp ít, phòng xưởng rộng rãi, thoáng

mát, sắp xếp lịch huấn luyện khoa học và chặt chẽ, vũ khí trang bị tương đối hiện

đại… các quy chế, quy định về giáo dục – đào tạo được phổ biến kịp thời; chế độ

khen thưởng – kỷ luật duy trì nghiêm túc, có đội ngũ cán bộ quản lý HV đông đảo,

có trình độ chuyên môn, trực tiếp và sâu sát với HV,… Ở đây, chúng ta nhận thấy

HV ít bị chi phối bởi các nhu cầu vật chất bảo đảm cuộc sống, sinh hoạt và học tập.

Điều kiện này thuận lợi cho họ an tâm học tập và rèn luyện.

- Thời gian: Nếu so sánh với sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng bên ngoài

thì với lượng thời gian hoạt động của HV nhiều, liên tục và căng thẳng hơn. Riêng

trong học tập, mỗi buổi học là 6 tiết (buổi sáng: từ 7h00 đến 11h35) do đó mức độ

căng thẳng do thời gian kéo dài ảnh hưởng đến chất lượng khả năng chú ý, sự tiếp

nhận và làm chủ kiên thức của HV.

- Bên cạnh đó, hoạt động học tập của HV SQKT là một quá trình học tập

và rèn luyện vất vả về nhiều mặt; diễn ra ở nhiều điều kiện khó khăn, phức tạp;

có sự kết hợp chặt chẽ giữa cá nhân với nhóm, tập thể và đơn vị; gắn bó chặt chẽ

với hệ thống chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức biên chế và các văn bản pháp luật của

Nhà nước, điều lệnh điều lệ, kỷ luật của quân đội, quy chế quy định của đơn vị

và mệnh lệnh của người chỉ huy, v.v. Vì thế, trong quá trình học tập của mình,

HV SQKT cần phải thực sự làm chủ, tích cực, chủ động biến quá trình đào tạo

thành quá trình tự đào tạo đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực chỉ

huy kỹ thuật QS.

1.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự chú ý trong học tập của học viên

trường sĩ quan kỹ thuật quân sự

Trong thực tiễn, khi tiến hành bất cứ hoạt động nào con người đều gặp phải

những khó khăn, làm cho hoạt động chệch hướng, làm giảm đi hiệu quả mà con

người mong muốn, thậm chí không đạt hiệu quả hoạt động.

Sự chú ý (đặc biệt là chú ý có chủ định) là một trong những điều kiện

bảo đảm cho các hoạt động nói chung và hoạt động học tập của HV SQKT nói

riêng đạt hiệu quả.

Tuy nhiên, để có sự chú ý và duy trì nó trong quá trình học tập trên lớp

không hề dễ dàng bởi có nhiều yếu tố tác động đến. Có những yếu tố tác động

tích cực làm cho người học có sự chú ý cao độ; có những yếu tố làm giảm, phân

tán chú ý của HV dẫn đến hiệu quả hoạt động thấp và thậm chí không đạt được

mục đích học tập đề ra. Các yếu tố ảnh hưởng đó bao gồm: những yếu tố chủ

quan (bên trong người học) và những yếu tố khách quan (bên ngoài người học).

1.3.3.1. Một số yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ quan

Một trong những yếu tố ảnh hưởng rất quan trọng đến sự chú ý của mỗi cá

nhân trong học tập nói chung và học tập trên lớp nói riêng là yếu tố bản thân của

chính chủ thể. Đây chính là những yếu tố xuất phát từ bản thân mỗi cá nhân khi

tham gia vào hoạt động đó, như nhận thức, thái độ tình cảm, năng lực, vốn kinh

nghiệm, thao tác kỹ năng tiến hành hoạt động.

Những yếu tố đó bao gồm:

* Ý thức và tự ý thức nghề nghiệp

Theo Savir (1981) định nghĩa tự ý thức nghề nghiệp như là một hoạt động

lựa chọn của tự ý thức, tuân thủ nhiệm vụ tự xác định nghề nghiệp. Còn theo hai

nhà tâm lý học Bungari là Ivanôva và Coxev (1978) coi tự ý thức nghề nghiệp như

sự nhận thức và đánh giá những phẩm chất nghề nghiệp và thái độ của mình đối với

nghề nghiệp [8, tr.27].

Cấu trúc tự ý thức nghề nghiệp có thể bao gồm những thành tố tương tự như

ý thức, đó là:

+ Ý thức về đạo đức nghề nghiệp của bản thân

+ Ý thức về hành vi nghề nghiệp của bản thân

+ Ý thức về bản thân như là chủ thể hoạt động nghề nghiệp

+ Đánh giá những phẩm chất nghề nghiệp quan trọng của bản thân: khả

năng tổ chức công việc, khả năng quan sát, tập trung chú ý, tính linh hoạt và trí

thông minh.

+ Ý thức và đánh giá các mối quan hệ của bản thân trong môi trường

nghề nghiệp.

+ Ý thức về sự phát triển của bản thân trong mối quan hệ thời gian.

Ý thức và tự ý thức về nghề nghiệp kỹ thuật quân sự của học viên là cơ sở

cho thái độ tích cực, tự giác và chủ động trong học tập; sự đòi hỏi cao của bản thân

trong việc nhận thức và hình thành những phẩm chất nghề nghiệp và định hướng

cho các hành vi học tập chủ động, nghiêm túc và ý chí vượt qua những trở ngai khó

khăn để chú ý vào đối tượng học tập.

* Thái độ học tập

Trong quá trình học tập luôn có sự tham gia của các trạng thái tình cảm cũng

như thái độ của chủ thể đối với hoạt động của mình. Đó là thái độ của chủ thể học

tập với hoạt động học tập. N. Đ. Xêvitôp khẳng định, thái độ học tập có ảnh hưởng

phần lớn đến việc tri giác tài liệu cũng như các quá trình tư duy diễn ra theo hướng

tích cực hay tiêu cực, “học sinh nắm tài liệu học tập nhanh chóng và vững chắc

không, phần lớn là tùy thuộc vào thái độ của các em đối với tài liệu đó” [27, tr.84]

và chúng được biểu hiện ra bằng hành vi và thái độ tương ứng bởi “thái độ tích cực

học tập của học sinh có biểu hiện ở chỗ học sinh chú ý hứng thú và sẵn sàng gắng

sức vượt khó” [27, tr.84].

Học tập diễn ra trên lớp, người GV có thể nhận thấy ở HV nảy sinh nhiều

thái độ, tình cảm khác nhau đối với môn học, bài học hay với các yêu cầu, nhiệm vụ

học tập cụ thể.

- Xét trên phương diện tích cực: xuất hiện những thái độ, xúc cảm - tình cảm

dương tính đối với hoạt động học tập như: tính tò mò, ham thích, niềm khao khát,

lòng quyết tâm học tập, niềm vui, hứng thú, sự kiên trì vượt khó,...

- Xét trên phương diện tiêu cực: xuất hiện những thái độ, xúc cảm - tình cảm

âm tính đối với hoạt động học tập như: coi thường việc học tập, thờ ơ, lo lắng, sợ

hãi, căng thẳng, chán nản, v.v.

* Động cơ học tập

Theo A. K. Marcova, động cơ học tập là sự phản ánh đối tượng vào đầu óc

của người học, thúc đẩy người đó thực hiện hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu học

tập. Chính động cơ học tập đã chuyển hoá nhu cầu học tập, làm nảy sinh tính tích

cực học tập.

Hoạt động lao động, nhất là hoạt động nhận thức là một trong những con

đường phát triển mạnh mẽ nhất của tính tích cực. A.G.Côvaliôp và P.A.Ruđich

khẳng định: “Tính tích cực được phát triển hoàn thiện nhất trong lao động, lao

động tác động đến việc hình thành các phẩm chất của tính cách như tính bền vững

của ý chí, khả năng duy trì chú ý lâu dài vào một đối tượng hoặc một hoạt động nào

đó” [30]. Động cơ học tập được biểu hiện ra ngoài thông qua nhiều trạng thái, hình

thức khác nhau như hứng thú, say mê, hoài bão, v.v.

Động cơ học tập tích cực, đúng đắn sẽ định hướng cho học viên nỗ lực chú ý

có chủ định vào các nhiệm vụ học tập, kể cả những nội dung học tập khó, trừu

tượng, những môn học không hứng thú, phương pháp giảng dạy đơn điệu của giáo

viên,… Thực tiễn một số đề tài nghiên cứu gần đây cho thấy, không ít HV QS có

động cơ học tập không bền vững, động cơ bên ngoài như chú ý học tập vì không

muốn bị nhắc nhở, thi lại, học để đủ điều kiện kết nạp vào Đảng, lên quân hàm,…

* Phương pháp học tập của học viên

Phương pháp học tập trên lớp chịu ảnh hưởng lớn bởi phương pháp giảng dạy,

hình thức tổ chức huấn luyện của GV. Việc HV lựa chọn phương pháp học tập phù

hợp, làm chủ quá trình trước, trong và sau quá trình lên lớp của GV giúp cho việc tập

trung chú ý thường xuyên, đem lại kết quả cao, hạn chế sự phân tán tư tưởng và các

hành vi học tập “đối phó”. Theo nhiều bài viết trên các tạp chí, báo, trang web và tại

nhiều hội thảo về giáo dục – đào tạo, các nhà giáo dục cảnh báo về tình trạng sinh

viên ngủ gật trên lớp, học tập lơ đãng, học thụ động, chỉ chăm chăm vào đọc – chép

hoặc chiếu – chép,… Điều đó, đặt ra không riêng đối với bản thân người HV mà cả

thái độ, trách nhiệm và kỹ năng sư phạm của giáo viên.

* Ý chí vươn lên trong học tập

Hoạt động học tập là hoạt động lĩnh hội nền văn hóa xã hội, biến kinh nghiệm

của loài người thành hiểu biết, kỹ năng, kinh nghiệm và phẩm chất của cá nhân. Để

làm được điều đó, HV không thể hoạt động một cách thụ động mà đòi hỏi phải tích

cực, chủ động, sáng tạo, phải có sự nỗ lực cả về trí tuệ, thể lực và ý chí.

Mặt khác, hoạt động học tập của HV trong NTQS không phải lúc nào cũng

được diễn ra trong điều kiện thuận lợi mà luôn gặp những khó khăn, trở ngại, do đó,

đòi hỏi học viên phải có sự kiên trì, nỗ lực cao về mặt ý chí. Duy trì khối lượng chú

ý lớn, thường xuyên duy chuyển chú ý, phân phối nhiều đối tượng kích thích khác

nhau diễn ra trong thời gian dài, lảng tránh các tác động đến chú ý không chủ

định,… đều đòi hỏi sự nỗ lực của bản thân người học ở nhiều mức độ. Mặt khác,

hoạt động QS đòi hỏi mỗi QN phải không ngừng cố gắng, đấu tranh động cơ và lựa

chọn phương pháp để đạt được mục đích, yêu cầu.

* Tình trạng sức khỏe

Vấn đề sức khỏe có ảnh hưởng rất lớn đến tính tích cực hoạt động học tập nói

chung và sự chú ý của người học nói riêng. HV có sức khỏe tốt mới có thể tiến hành

các hành động học tập một cách nhanh chóng và có hiệu quả, mới duy trì được sự

tập trung chú ý, tăng sự dẻo dai, niềm say mê, hứng thú… Trong điều kiện học tập

nghiêm ngặt, căng thẳng, hao tổn nhiều sức lực đồng thời phải thực hiện nhiều

nhiệm vụ thường xuyên khác theo yêu cầu của điều lệnh, điều lệ, kỷ luật quân đội

và quy định của đơn vị thì yêu cầu có sức khỏe tốt là điều kiện cơ bản thường xuyên

cho mọi mặt hoạt động của QN. Nó có mối quan hệ mật thiết đến khả năng duy trì,

phân phối, tập trung chú ý thường xuyên và cao độ của họ.

Theo các nghiên cứu của TS. Nguyễn Thị Bích Hồng, Ths. Lê Nguyễn Trung

Nguyên,… một trong những nguyên nhân của việc học sinh, sinh viên không tập

trung chú ý, “lơ đãng” trên lớp là do sức khoẻ không bảo đảm, đó là hệ quả của việc

thức khuya, ăn uống thiếu dưỡng chất, phòng nhỏ mà đông học sinh, trường thiếu

cây xanh cung cấp dưỡng khí khiến ôxy lên não không đủ khiến đầu óc các em kém

minh mẫn, v.v. Người học khó tập trung khi môi trường làm phân tán chú ý hoặc

những suy nghĩ và cảm xúc làm phiền sự chú ý của họ đến một cấn đề nào đó, như:

- Buồn chán trong học tập

- Thiếu năng lực, phương pháp học tập

- Thiếu ngủ, bị trees, đói, bệnh, mệt mỏi, suy nghĩ tiêu cực.v.v.

- Lo lắng cá nhân, căng thẳng, hồi hộp, mơ mộng

- Thiếu cách tổ chức, sắp xếp, năng lực làm chủ bản thân

- Cách rèn luyện của bản thân, …

Ngoài ra, HV cần được trang bị và có năng lực làm chủ bản thân, kỹ năng

làm chủ chú ý của bản thân. Từ việc nhận ra nguồn gốc của việc mất tập trung chú ý

để tránh xa hoặc khắc phục, đến việc kéo tâm trí trở về thực tại,… đều là những kỹ

năng quan trọng giúp HV không chỉ điều tiết, kiểm soát hoạt động học tập của bản

thân mà còn tạo thói quen tốt, tập trung chú ý trong công việc khác cũng như trong

cuộc sống.

1.3.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng thuộc về khách quan

Những yếu tố tác động bên ngoài liên quan đến môi trường của khu vực học

tập của HV, những yếu tố ảnh hưởng đến sự chú ý của HV bao gồm:

* Nội dung khoa học của môn học

Nội dung môn học chính là đối tượng chiếm lĩnh của người học, do HV trực

tiếp quyết định. Nội dung môn học có ảnh hưởng lớn đến tính sự chú ý của người

học. Nếu nội dung môn học phong phú, hấp dẫn, gần gũi với thực tiễn, phù hợp với

trình độ nhận thức của người học sẽ lôi cuốn, kích thích được HV tích cực học tập

và ngược lại.

Tuy nhiên, xuất phát từ vị trí, tính đặc thù của môn học, bài học mà gây được

sự chú ý của người học hay là tạo cho người học nhu cầu tiếp cận và làm chủ. Tính

vừa sức của môn học, vị trí vai trò và mối quan hệ của môn học đối với nghề nghiệp

kỹ thuật QS, số lượng đơn vị học trình, tính thực tiễn của vấn đề học tập... là những

đặc điểm hấp dẫn, thu hút và duy trì sự chú ý có chủ định của người học.

* Phương pháp giảng dạy của giáo viên

Có thể nói rằng sự chú ý học tập của chịu ảnh hưởng rất lớn từ phía người dạy,

đặc biệt là phương pháp giảng dạy. Bởi lẽ, mọi hoạt động của GV đều hướng tới

người học, tạo ra hoàn cảnh và các tác động để từ đó HV có các quá trình chú ý

không chủ định, có chủ định hoặc sau chủ định như phát biểu của Comenski “không

bao giờ nên nói khi người ta chưa nghe, không nên giảng khi người ta chưa chú ý”

Trong quá trình giảng dạy, nếu GV sử dụng các phương pháp giảng dạy phù

hợp, khai thác được lợi thế của phương tiện dạy học, tổ chức lớp học phù hợp với

đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm nhận thức, nội dung học tập, tăng cường sử dụng

các phương pháp dạy học tích cực (nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận...)... thì có thể

thu hút sự tri giác tài liệu, khơi gợi được hứng thú, lòng say mê, khả năng tư duy

sáng tạo của người học, phát huy được tính tích cực học tập của HV; đồng thời, sử

dụng các tín hiệu, phương cách để duy trì các hoạt động học tập của người học.

Bên cạnh đó, GV cũng ảnh hưởng rất lớn đến tình cảm, thái độ, phương pháp

học tập ở trên lớp HV. GV không chỉ định hướng phương pháp, cách thức học tập,

làm chủ kiến thức, làm chủ bản thân mà còn giáo dục, động viên, kích lệ và răn đe

từ đó hình thành ở người học xu hướng chính trị - xã hội bền vững, thái độ tích cực,

ý thức tổ chức và kỷ luật, ý chí vươn lên khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ

được giao.

* Điều kiện bảo đảm học tập

Điều kiện bảo đảm học tập có ảnh hưởng rất lớn đến sự chú ý của HV trong

học tập. Điều kiện bảo đảm cho quá trình nhận thức của HV nói cũng như trạng thái

chú ý học tập bao gồm hệ thống phòng học, phòng thí nghiệm, nhà xưởng, thao

trường, vũ khí trang bị, khí tài, xe máy, điều kiện không gian, ánh sáng, nhiệt độ, hệ

thống máy vi tính,... Toàn bộ những điều kiện vật chất được tổ chức, sắp xếp, sử

dụng làm nguồn tác động đến hệ thống các cơ quan thụ cảm của HV.

Việc sử dụng hiệu quả các điều kiện này là điều kiện bảo đảm cho hoạt động

học tập có hiệu quả, giảm sự căng thẳng, tăng sự hứng thú, tích cực,... của người

học nhằm thực hiện mục tiêu, yêu cầu của quá trình sư phạm QS.

* Môi trường xã hội quân sự

Tổ chức lớp học theo khối lớp chuyên ngành. Tuỳ vào chuyên ngành đào tạo

mà số lượng học viên khác nhau. Với số lượng học viên theo biên chế từ 15 đến 35

HV (khi học chuyên ngành số lượng được chia nhỏ ra nhiều bộ phận nhỏ) như hiện

nay là phù hợp với hoạt động giảng dạy, kiểm soát HV của người dạy. Hơn nữa,

mỗi lớp là một đơn vị cơ sở tập thể QN có tổ chức chặt chẽ theo hệ thống, có đội

ngũ cán bộ quản lý HV, cán bộ lớp là HV đảm nhiệm,... làm cho mọi mặt hoạt động

của HV đặt trong mối quan hệ qua lại với các thành viên khác trong tập thể.

Mặt khác, ngoài quá trình chú ý học tập trên lớp HV còn thực hiện các nề

nếp, chế độ, chức trách,… quy định cho nên ảnh hưởng mạnh mẽ, thường xuyên

đến sức khoẻ thể chất, tinh thần của người học, sự chi phối lẫn nhau về nghĩa vụ và

trách nhiệm với hệ thống thiết chế chặt chẽ đòi hỏi trong nhiều hoạt động học tập

trên lớp dù HV mệt mỏi, không hứng thú vẫn phải tuyệt đối thực hiện.

Tóm lại, các điều kiện tác động bên trong lẫn bên ngoài ảnh hưởng thường

xuyên đến việc duy trì trạng thái chú ý đặc biệt là chú ý một cách có ý thức. Do đó,

đòi hỏi trong quá trình tổ chức các hoạt động sư phạm phải coi trọng đến các yếu tố

đó để phát huy chúng, mặt khác làm giảm những tác động tiêu cực làm phân tán,

suy giảm chú ý, gây căng thẳng tâm lý,… ở HV trong vấn đề học tập, từng hình

thức và phương pháp dạy học.

Chương 2: THỰC TRẠNG CHÚ Ý VÀ MỘT SỐ BIỆN

PHÁP NÂNG CAO SỰ CHÚ Ý TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC

VIÊN TRƯỜNG SĨ QUAN KỸ THUẬT QUÂN SỰ

2.1. Giới thiệu về Trường Sĩ quan kỹ thuật quân sự

Trường sĩ quan kỹ thuật quân sự được thành lập ngày 25 tháng 7 năm 1978

trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật - Bộ quốc phòng. Kể từ khi thành lập đến nay Trường

SQKT QS đã nhiều lần đổi tên cùng với đó là sự phát triển và trưởng thành không

ngừng của Nhà trường.

Ngày 09 tháng 7 năm 2009 Bộ trưởng Bộ quốc phòng có quyết định số

2156/QĐ-BQP về việc thành lập Trường sĩ quan kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích)

trên cơ sở Trường cao đẳng kỹ thuật Vin-Hem Pích thuộc Tổng cục kỹ thuật.

Ngày 23 tháng 12 năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã kỹ quyết định số

2345/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học Trần Đại Nghĩa trên cơ sở nâng

cấp Trường sĩ quan kỹ thuật quân sự. Theo đó, Trường Đại học Trần Đại Nghĩa

(Trường sĩ quan kỹ thuật quân sự) là cơ sở giáo dục đại học công lập, hoạt động

theo điều lệ trường đại học.

Hiện nay, Nhà trường đang thực hiện đào tạo đa cấp, đa ngành không chỉ phục

vụ cho công tác đào tạo trong quân đội mà còn góp phần đào tạo nguồn nhân lực

phục vụ quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước.

Trong nhiều năm qua công tác giáo dục – đào tạo luôn được sự lãnh đạo, chỉ

đạo trực tiếp, sâu sát về mọi mặt của Đảng uỷ, Ban giám hiệu nhà trường; sự lãnh

đạo, chỉ đạo, hướng dẫn sâu sát, kịp thời của lãnh đạo, chỉ huy và các cơ quan thuộc

Tổng cục kỹ thuật, Bộ quốc phòng và Bộ Giáo dục – Đào tạo, nhà trường đã có

những bước phát triển vượt bậc trên tất cả các mặt đặc biệt trong thực hiện nhiệm

vụ chính trị trung tâm.

Nhà trường được giao nhiệm vụ đào tạo nhiều đối tượng HV khác nhau từ

đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật QS trình độ sơ cấp, trung cấp đến đào tạo

SQKT bậc cao đẳng và đại học; HV đào tạo SQKT quốc tế Lào và Camphuchia;

sinh viên dân sự trong đó HV SQKT bậc cao đẳng là đối tượng đào tạo chiếm đa số

và quan trọng của Nhà trường.

Đối tượng HV SQKT bậc cao đẳng: là những thanh niên, quân nhân có đủ tiêu

chuẩn quy định được đào tạo trở thành cán bộ kỹ thuật có trình độ cao đẳng kỹ

thuật; có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực toàn

diện về tổ chức chỉ huy, quản lý, huấn luyện kỹ thuật quân sự. Tốt nghiệp được cấp

bằng cử nhân cao đẳng các ngành Vũ khí, Ôtô, Đạn, Tăng thiết giáp, được phong

quân hàm sĩ quan, đảm nhiệm chức vụ ban đầu là trung đội trưởng và tương đương,

phát triển đến đại đội trưởng và tương tương ở các đơn vị và cơ sở kỹ thuật; có tiềm

năng phát triển.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là HV đào tạo SQKT bậc cao đẳng với 4

chuyên ngành: Vũ khí , Ôtô, Đạn và TTG của Trường SQKT QS (hay còn gọi là

Trường đại học Trần Đại Nghĩa) trực thuộc Tổng cục kỹ thuật, Bộ quốc phòng.

Bảng 2.1: Thống kê dân số học viên sĩ quan kỹ thuật bậc cao đẳng năm học 2010 –

2011

Năm

Năm

Năm

Năm thứ

thứ 1

thứ 2

thứ 3

Tổ

ng

Chuyên ngành

(Kho

(Khoá

(Khoá

á 22)

21)

20)

60

50

62

172

Vũ khí

20

34

35

89

Ô tô

43

25

61

129

Đạn

15

23

26

64

Tăng thiết giáp

138

132

184

Tổng

454

Kết quả nghiên cứu cụ thể về sự chú ý học tập của HV Trường SQKT QS trên

các góc độ tiếp cận và phạm vi giới hạn của đề tài như sau:

2.2. Thực trạng chú ý trong học tập của học viên trường sĩ quan kỹ

thuật quân sự

2.2.1. Sự chú ý trong học tập của học viên trường sĩ quan kỹ thuật quân sự

Đề tài nghiên cứu thực hiện khảo sát mẫu 300 HV trên tổng dân số 454

HV thuộc 4 chuyên ngành: Vũ khí, Ôtô, Đạn và TTG theo phương pháp ngẫu

nhiên.

Bảng 2.2: Thống kê mẫu học viên sĩ quan kỹ thuật bậc cao đẳng được nghiên cứu

Năm

Năm

Năm

Năm thứ

thứ 1

thứ 2

thứ 3

Tổng

Chuyên ngành

(Khoá

(Khoá

(Khoá

21)

20)

22)

40

115

40

35

Vũ khí

15

55

20

20

Ô tô

25

85

40

20

Đạn

10

45

20

15

Tăng thiết giáp

90

90

120

Tổng

300

Kết quả nghiên cứu cụ thể về sự chú ý học tập trên lớp của HV Trường

SQKT QS trong phạm vi giới hạn nghiên cứu và dưới góc độ tiếp cận về nhận thức,

thái độ và hành vi.

2.2.1.1. Nhận thức của học viên về sự chú ý trong học tập

Nhận thức là cơ sở đầu tiên, rất quan trọng và có vai trò rất lớn đến thái độ,

hành vi học tập có ý thức của người học. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát về những

hiểu biết cũng như những quan điểm riêng của các đối tượng HV về những tác động

của sự chú ý đối với mọi mặt hoạt động tâm lý, sinh lý của bản thân và bầu không

khí tâm lý tập thể trong học tập trên lớp.

Để tìm hiểu về nhận thức của HV về tác động, ảnh hưởng của trạng thái chú

ý trên lớp đối với việc học tập của HV, chúng tôi đã đưa ra các vai trò cụ thể.

Theo kết quả nghiên cứu (Bảng 2.3) cho thấy:

- Một số giá trị của chú ý được HV đánh giá với điểm trung bình X >3.00, có

nghĩa tương ứng với mức độ quan trọng. Một số vai trò được HV đánh giá ở mức

tiệm cận với mức độ rất quan trọng: Giúp nắm vững kiến thức ngay trên lớp ( X =

3.64); Thể hiện sự tôn trọng giáo viên, tập thể đơn vị và bản thân ( X =3.29); Kích

thích, duy trì hứng thú học tập ( X =3.22); Giúp quá trình tư duy, liên hệ thực tiễn

và huy động, tái hiện kiến thức, kinh nghiệm nhanh chóng, liền mạch (= X 3.13); …

Học viên T.H.Nam – chuyên ngành Vũ khí, Khoá 21 cho biết: “khi em tập trung

chú ý vào bài giảng của giáo viên giúp em hiểu bài hơn, phân biệt và hạn chế sự

nhầm lẫn các khái niệm, đặc biệt là tránh được những sai sót khi thực hành trên vũ

vũ khí trang bị, khí tài thật”. Điều đó có nghĩa, dù ở góc độ đánh giá nào chúng ta

đều thấy HV có sự nhận thức khá toàn diện, đầy đủ về những ảnh hưởng tích cực,

có giá trị của chú ý đối với việc học tập của bản thân và tập thể sư phạm. Đây chính

là điều kiện căn bản bảo đảm cho quá trình học tập diễn ra thuận lợi, giảm bớt chi

phí và sự hao tổn về sức khoẻ, trí lực, thời gian học tập bên cạnh việc thực hiện

nhiều nhiệm vụ khác của người QN.

Bảng 2.3: Nhận thức của học viên về vai trò của chú ý trong học tập

Vai trò T T rung bình Đ ộ lệch chuẩn

Giúp nắm vững kiến thức ngay trên lớp 3 .64 . 506

Rèn luyện, phát triển các phẩm chất ý chí, nâng cao khả năng chịu đựng căng thẳng của học viên 2 .77 1 .274

Hạn chế những sai sót, lỗi, không tuân thủ quy tắc, quy

trình thao tác trong thực hành, luyện tập 3 .07 . 581

Bảo đảm an toàn bản thân và đồng đội, cho vũ khí, khí tài, trang bị, phương tiện kỹ thuật khi sử dụng trong dạy học 2 .82 . 973

Không để giáo viên, cán bộ quản lý, đồng đội nhắc nhở, * bày tỏ thái độ khó chịu 1 .87 1 .116

Tiết kiệm thời gian trong việc nắm vững kiến thức và thành thạo kỹ xảo, kỹ năng chuyên môn 3 .05 . 920

Thể hiện sự tôn trọng giáo viên, tập thể đơn vị và bản thân . 648 3 .29

Kích thích, duy trì hứng thú học tập . 692 3 .22

Duy trì và củng cố tính kỷ luật và rèn luyện tác phong cho quân nhân 2 .50 . 765

Giúp quá trình tư duy, liên hệ thực tiễn và huy động, tái 0 hiện kiến thức, kinh nghiệm nhanh chóng, liền mạch . 657 3 .13

Tăng cường sự liên kết các thành viên trong nhóm học

1 tập và tập thể đơn vị 2 .86 . 883

Điều kiện thuận lợi cho ôn tập, kiểm tra, thi đạt kết quả 2 cao . 02 . 942

* Mức độ: 4 = Rất quan trọng. 3 = Quan trọng. 2 = Bình thường

1 = Ít quan trọng. 0 = Không quan trọng

- Thông qua độ lệch chuẩn cho thấy một số giá trị nhận được sự đánh giá khá

thống nhất của HV: Giúp nắm vững kiến thức ngay trên lớp (SD=.506); Hạn chế

những sai sót, lỗi, không tuân thủ quy tắc, quy trình thao tác trong thực hành, luyện

tập (SD=.581).

- Tỷ lệ HV có sự nhất trí cao về vai trò của chú ý trong học tập, trong đó có

những nhận định: Giúp nắm vững kiến thức ngay trên lớp ( X =3.64), Thể hiện sự

tôn trọng giáo viên, tập thể đơn vị và bản thân ( X =3.29). Như vậy, HV đã có cách

ý thức cao về sự cần thiết chú ý học tập trên lớp và thể hiện sự tôn trọng GV, chấp

hành lễ tiết tác phong QN, điều lệnh điều lệ, kỷ luật quân đội và giữ gìn phẩm chất

người QN cách mạng.

- Ngược lại, một số giá trị lại có sự đánh giá khác nhau, thậm trí là trái ngược,

cụ thể là các vai trò: Rèn luyện, phát triển các phẩm chất ý chí, nâng cao khả năng

chịu đựng căng thẳng của học viên (SD=1.274); Không để giáo viên, cán bộ quản

lý, đồng đội nhắc nhở, bày tỏ thái độ khó chịu (SD= 1.116); Kết quả trên cho thấy

có sự khác biệt nhất định về nhận thức, thái độ và kinh nghiệm, thực tiễn học tập

của các đối tượng HV; và để thấy rõ sự khác biệt đó cần tìm hiểu cặn kẽ các đối

tượng nghiên cứu.

Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy: HV giải thích rằng trạng thái chú ý học tập

thường xuyên là điều kiện bảo đảm cho việc lĩnh hội kiến thức thuận lợi, hạn chế

được sự nhầm lẫn, sai sót đặc biệt trong các môn học đòi hỏi sự chính xác cao, sự tỉ

mỉ và làm việc theo các tổ, nhóm; đồng thời việc chú ý học tập còn thể hiện sự tôn

trọng GV và tập thể lớp học.

- Ngoài các vai trò trên, theo nhiều ý kiến HV: tập trung chú ý còn có vai trò

rất quan trọng đối với việc ghi nhớ, giúp cho ghi nhớ nhanh, thời gian lâu và tiết

kiệm được thời gian học bài ở đơn vị. Điều này rất có giá trị đối với mỗi HV bởi lẽ,

HV phải ghi nhớ một lượng lớn kiến thức trong khi thời gian dành cho tự học, tự

nghiên cứu còn hạn chế. Học viên T.X.Tiến - năm thứ 3 chuyên ngành Đạn cho biết

“khi thực hành bảo dưỡng, sửa chữa đạn đòi hỏi người học phải tập trung cao độ,

nếu không nắm chắc, tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, kỹ thuật với các thao tác

chính xác, thuần thục thì có thể gây nguy hiểm đến sự an toàn của bản thân và đồng

đội đặc biệt là khi thực hành xử lý vật nổ ngoài thực địa”.

Tập trung chú ý học tập vì không để giáo viên, cán bộ quản lý, đồng đội nhắc

nhở, bày tỏ thái độ khó chịu có mức độ lựa chọn khác nhau. HV chú ý vì động cơ

bên ngoài, mang đối phó chiếm tỷ lệ thấp X =1.87 so với các vai trò tích cực khác;

đồng thời thể hiện rõ sự phân hoá về nhận thức của HV trong việc chú ý

(SD=1.116), có nghĩa là ở một bộ phận HV việc chú ý học tập trên lớp không phải

chủ yếu bắt nguồn từ nhu cầu, động cơ mạnh mẽ bên trong người học.

Theo thầy giáo N.V.Vi – Trưởng bộ môn Nhà nước & Pháp luật nhận định:

“không ít học viên nhận thức đầy đủ về vai trò của chú ý trong các hoạt động học

tập lấy người học làm trung tâm, làm việc nhóm,… và còn thụ động. Do đó, mỗi

GV phải chủ động đổi mới phương pháp, sáng tạo trong tổ chức các hoạt động học

tập để thu hút, lôi cuốn người học tham gia”. Thực tế, các vai trò của chú ý như là

Rèn luyện, phát triển các phẩm chất ý chí, nâng cao khả năng chịu đựng căng thẳng

của học viên ( X =2.77), Tăng cường sự liên kết các thành viên trong nhóm học tập

và tập thể đơn vị ( X =2.86) được HV đánh giá ở mức quan trọng.

* So sánh giữa các nhóm khách thể:

- Xét theo năm học, kết quả khảo sát cho thấy có những khác biệt đáng chú ý

về vai trò của chú ý trong học tập.

Dựa vào kết quả nghiên cứu ở Bảng 2.4 thì có sự khác biệt về nhận định giữa

HV các năm 1, 2 và 3 trong đó sự đánh giá về tầm quan trọng của việc chú ý học

tập ở trên lớp của HV năm thứ 3 (tuyệt đại đa số) có điểm trung bình thấp hơn điểm

trung bình chung và điểm trung bình của HV năm thứ 1 và 2.

Lý giải cho điều này, theo nhiều HV thì qua thực tiễn học tập HV năm thứ 2

và HV năm thứ 3 có quá trình làm việc với GV nhiều hơn, thực hiện nhiều nội

dung, nhiệm vụ học tập khác nhau chưa kể đến những yêu cầu cụ thể của từng nội

dung chuyên ngành mà yêu cầu đặt ra đối với việc học tập. Bên cạnh đó, HV đã

quen thuộc với phương pháp giảng dạy ở bậc Cao đẳng, Đại học, thích nghi với các

hoạt động của môi trường quân đội; khả năng tự chủ, năng lực chú ý đã có sự phát

triển, ổn định và thích nghi. Bởi vậy, việc chú ý học tập trên lớp cũng như khi làm

bất cứ công việc gì không còn nhiều sự khó chịu, gò bó và đối phó như trước. Theo

học viên Đ.V.Nam (ngành TTG – năm thứ 3): “hiện nay tôi đã quen thuộc với cách

học trong môi trường quân đội, việc chú tâm học tập đã có sự cải thiện đáng kể

không chỉ trên lớp mà còn trong thực hiện các nhiệm vụ khác nhau của người quân

nhân như: nề nếp chế độ, chấp hành kỷ luật, lao động…”

Bảng 2.4: Nhận thức của học viên về vai trò của chú ý trong học tập theo năm

học

Trung bình T

rung

bình Vai trò N N N T c ăm 1 ăm 2 ăm 3

hung

Rèn luyện, phát triển các phẩm chất ý chí,

3 3 3 3 Giúp nắm vững kiến thức ngay trên lớp .63 .64 .72 .59

nâng cao khả năng chịu đựng căng thẳng của học

2 2 2 2

viên

Hạn chế những sai sót, lỗi, không tuân thủ

.96 .75 .65 .77

quy tắc, quy trình thao tác trong thực hành, luyện

3 3 3 3

tập

Bảo đảm an toàn bản thân và đồng đội, cho

.07 .10 .08 .05

vũ khí, khí tài, trang bị, phương tiện kỹ thuật khi

2 2 3 2

sử dụng trong dạy học

.06 .82 .64 .82

Không để giáo viên, cán bộ quản lý, đồng đội

nhắc nhở, bày tỏ thái độ khó chịu

1 1 1 2

* .94 .42 .87 .41

Tiết kiệm thời gian trong việc nắm vững kiến

thức và thành thạo kỹ xảo, kỹ năng chuyên môn

3 2 3 3

.07 .97 .09 .05

Thể hiện sự tôn trọng giáo viên, tập thể đơn vị

và bản thân

3 3 3 3

.44 .26 .20 .29

3 3 3 3 Kích thích, duy trì hứng thú học tập .26 .10 .27 .22

Duy trì và củng cố tính kỷ luật và rèn luyện

tác phong cho quân nhân

2 2 2 2

Giúp quá trình tư duy, liên hệ thực tiễn và huy

.66 .63 .50 .28

động, tái hiện kiến thức, kinh nghiệm nhanh chóng,

3 3 3 3

liền mạch

0 .22 .05 .13 .13

Tăng cường sự liên kết các thành viên trong

nhóm học tập và tập thể đơn vị

2 2 2 2

1 .98 .81 .80 .86

Điều kiện thuận lợi cho ôn tập, kiểm tra, thi

đạt kết quả cao

2 3 2 3

.98 .12 .96 .02 2

Đồng thời, yêu cầu đặt ra của chương trình huấn luyện ở mỗi năm học có sự

khác nhau. HV năm thứ 2 và 3 nhận định: nhiều môn học quan trọng, nội dung khó,

phức tạp được bố trí học tập vào năm học thứ 2 và như vậy đồng nghĩa với yêu cầu

đòi hỏi sự nỗ lực hết mình của mỗi cá nhân. Chính vì lẽ, đó việc duy trì chú ý học

tập đối với không ít HV gặp khó khăn nhất định. Đa số HV năm thứ 2 cho rằng:

việc chú ý học tập trên lớp nhằm đối phó với GV, không muốn ảnh hưởng đến kết

quả học tập chung cũng như thanh danh gia đình – điểm trung bình là X =2.41.

Nguồn gốc của hiện tượng chú ý đó xuất phát phần lớn từ những động cơ bên ngoài,

những động cơ kém bền vững.

- Khi so sánh theo chuyên ngành: Chúng tôi nhận thấy về cơ bản không có sự

khác biệt lớn trong tổng thể nhận thức về vai trò của chú ý đối với hoạt động học

tập. Tuy nhiên, ở một số vai trò cụ thể lại có sự khác biệt.

Bảng 2.5: Nhận thức của học viên về vai trò của chú ý trong học tập theo chuyên

ngành

Trung bình T

rung

bình Vai trò V Ô Đ T T c ũ khí tô ạn TG

hung

Giúp nắm vững kiến thức ngay trên lớp

3 3 2 3 3

Rèn luyện, phát triển các phẩm chất ý chí,

.61 .58 .69 .68 .64

viên

2 2 2 3 2 nâng cao khả năng chịu đựng căng thẳng của học .62 .67 .85 .13 .77

Hạn chế những sai sót, lỗi, không tuân thủ

quy tắc, quy trình thao tác trong thực hành, luyện

3 3 3 3 3

tập

Bảo đảm an toàn bản thân và đồng đội, cho

.01 .01 .10 .24 .07

vũ khí, khí tài, trang bị, phương tiện kỹ thuật khi

2 2 3 2 2

sử dụng trong dạy học

.59 .98 .83 .20 .82

Không để giáo viên, cán bộ quản lý, đồng

đội nhắc nhở, bày tỏ thái độ khó chịu

2 2 1 1

Tiết kiệm thời gian trong việc nắm vững

* .13 .80 .11 .87 .44

kiến thức và thành thạo kỹ xảo, kỹ năng chuyên

3 3 3 3 3

môn

.00 .12 .10 .00 .05

Thể hiện sự tôn trọng giáo viên, tập thể đơn

3 3 3 3 3

vị và bản thân .23 .23 .35 .42 .29

Kích thích, duy trì hứng thú học tập

3 3 3 3 3

.26 .16 .16 .28 .22

Duy trì và củng cố tính kỷ luật và rèn luyện

2 2 2 2 2

Giúp quá trình tư duy, liên hệ thực tiễn và

tác phong cho quân nhân .40 .49 .54 .68 .50

huy động, tái hiện kiến thức, kinh nghiệm nhanh

3 3 3 3 3

chóng, liền mạch

0 .13 .14 .14 .13 .13

Tăng cường sự liên kết các thành viên trong

nhóm học tập và tập thể đơn vị

2 2 2 2 2

1 .84 .76 .94 .88 .86

Điều kiện thuận lợi cho ôn tập, kiểm tra, thi

đạt kết quả cao

2 2 3 3 3

2 .04 .90 .95 .22 .02

Theo Bảng 2.5. ta thấy: Trong một số đánh giá, có sự thống nhất khá cao từ

các đối tượng đào tạo, như vai trò của chú ý trong việc Giúp quá trình tư duy, liên

hệ thực tiễn và huy động, tái hiện kiến thức, kinh nghiệm nhanh chóng, liền mạch,

Tiết kiệm thời gian trong việc nắm vững kiến thức và thành thạo kỹ xảo, kỹ năng

chuyên môn, Thể hiện sự tôn trọng giáo viên, tập thể đơn vị và bản thân.

Ngược lại, có một số vai trò lại có sự khác biệt ý nghĩa so với trung bình

chung, ví như Không để giáo viên, cán bộ quản lý, đồng đội nhắc nhở, bày tỏ thái

X =2.13; nhận định về vai trò của chú ý đối với việc Rèn luyện, phát triển các phẩm

độ khó chịu ( X =1.87): chuyên ngành Đạn X =1.44 và chuyên ngành Vũ khí

chất ý chí, nâng cao khả năng chịu đựng căng thẳng của học viên ( X =1.87):

chuyên ngành Vũ khí X =2.62 trong khi chuyên ngành TTG X =3.13.

Sự tương đồng về nhận thức xuất phát từ chính hoạt động giáo dục – đào tạo

trong nhà trường; từ hoạt động giáo dục, công tác lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản

lý HV; sự định hướng, giáo dục của GV và từ sự ý thức của mỗi HV. Sự khác biệt

trong nhận thức về vai trò của chú ý có nguồn gốc từ chính bản thân chủ thể học

viên, tính đặc thù chuyên môn và mức độ phát triển của tập thể lớp học.

Tóm lại, đa số HV có nhận thức đúng đắn về vai trò của việc chú ý học tập

trên lớp cũng như trong thực hiện các nhiệm vụ và trong cuộc sống. Tuy nhiên, còn

một số ít HV có nhận thức chưa đầy đủ, chưa thấy hết được vai trò quan trọng của

trạng thái chú ý đối với việc học của bản thân, thậm trí có quan điểm còn cho rằng

việc chú ý là nhằm đối phó với kỷ luật lớp học và yêu cầu của GV. Đó là một vấn

đề mà các GV, cán bộ quản lý HV và tập thể lớp học cần tác động thường xuyên,

điều chỉnh kịp thời nhận thức của người học.

1.2.1.2. Thái độ của học viên đối với việc chú ý trong học tập

Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu thái độ của HV thông qua nhóm các tình

huống, hoàn cảnh cụ thể trong quá trình học tập trên lớp cũng như đối với từng cụm

thái độ để có cách đánh giá khái quát. Với phương pháp tìm hiểu dựa trên sự đánh

giá của HV đối với môi trường học tập, đối với GV, đối với đồng đội và tập thể lớp

học, và đối với bản thân mình trên cả hai góc độ tích cực và tiêu cực.

Bảng 2.6: Thái độ của học viên đối với sự chú ý trong học tập

T Đ Thái độ

T rung ộ lệch

bình chuẩn

Thái độ đối với bản thân

Trên lớp tôi thường dễ bị mệt mỏi, buồn ngủ

. .

Tôi thường lo nghĩ vì những chuyện chẳng đâu với đâu cả

739 * 71

. .

Những khó khăn gặp phải thường làm tôi lo lắng ngay cả khi

645 * 93

đang học trên lớp

.

Tôi luôn khắt khe với bản thân mình trong suốt buổi học

* .09 728

.

Tôi nhận thấy lợi ích cho bản thân khi chú ý học tập trên lớp

.12 792

. 1

Khi không chú ý, làm việc riêng trong lớp học tôi cảm thấy khó

594 .69

chịu khi bị giáo viên và đồng đội nhắc nhở.

. .

Tôi có ý thức phấn đấu, nỗ lực vươn lên khắc phục khó khăn

909 87

trong học tập trên lớp

.

Tôi chán nản mỗi khi việc học gặp khó khăn

.65 560

. .

* 667 87

Khi không chú ý học tập, tôi thấy việc quay trở lại học tập là . 1

điều cần thiết 589 .72

Thái độ đối với nhiệm vụ học tập

Tôi không thoải mái với những môn học khó, trừu tượng

. .

Tôi thấy hứng thú khi việc học có hiệu quả (kể cả môn học khó,

788 * 88

trừu tượng, không hứng thú)

1 .

Tôi chú ý học tập nhiều hơn đối với những môn học quan trọng

481 .71

. 1

* 619 .58

Thái độ đối với giáo viên

Tôi đồng tình với sự nghiêm khắc của giáo viên

.

Tôi phải chú ý nhiều đến các câu hỏi giáo viên đưa ra

.40 704

.

Tôi thấy việc đọc và nghiên cứu giáo trình, tài liệu có hiệu quả

.40 543

hơn khi giáo viên giảng không hấp dẫn và mệt mỏi

. .

Tiếng giảng đều đều của giáo viên làm tôi dễ buồn ngủ

* 576 75

. 1

Tôi chú ý vì phương pháp giảng dạy của giáo viên hơn là yêu

688 .57

thích, hứng thú với môn học đó

.

.10 648

Thái độ đối với môi trường, điều kiện học tập

Tiếng ồn làm tôi không thể tập trung nghe giảng

.

Tôi không thích có cán bộ quản lý học viên, giáo viên dự giờ

.13 604

theo dõi lớp học.

.

Tôi chống lại sự mệt mỏi của bản thân vì lợi ích của tập thể

.26 658

.

Khi người khác ngủ gật trên lớp, nói chuyện làm tôi thấy khó

* .14 843

.

Tôi cảm thấy khó chịu khi bị người khác làm phiền trong lúc tôi

chịu 557 .42

tập trung suy nghĩ

. 1

Tuân thủ kỷ luật học tập là điều cần thiết cho việc học diễn ra

630 .49

thuận lợi

. 1

Cần phải nhắc nhở đồng đội khi không chú ý học tập và gây

575 .51

ảnh hưởng xấu đến người khác

. 1

634 .54

* Mức độ: 2 = Phù hợp. 1 = Phân vân. 0 = Không phù hợp

Kết quả khảo sát ở Bảng 2.6 cho thấy:

- Thái độ đối với bản thân giữ vai trò rất lớn đối với việc chú ý học tập trên

lớp của HV. Theo khảo sát dựa vào 7 giá trị trong thái độ của chủ thể người học đối

với bản thân trong đó một số thái độ có ảnh hưởng lớn đến quá trình nhận thức và tổ

chức hành vi học tập của người học, đó là HV có thái độ trách nhiệm với việc học

tập của bản thân, thấy được lợi ích của việc chú ý đối với bản thân ( X =1.69).

Bên cạnh đó, HV phải chịu nhiều áp lực trong việc học từ kết quả học tập, bảo

đảm ngày công học tập, đến ý thức, thái độ học tập, chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật

quân đội, các quy chế giáo dục – đào tạo, quy định của ngành,… Bởi vậy, có đến

77.7% ý kiến cho rằng Những khó khăn gặp phải thường làm lo lắng ngay cả khi

đang học trên lớp phù hợp với bản thân.

- Thái độ đối với nhiệm vụ học tập: Hoạt động học tập là một loại hình hoạt

động chủ yếu của HV trong quá trình đào tạo trở thành sĩ quan chỉ huy kỹ thuật ở

Nhà trường. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ huấn luyện gắn liền với thái độ học tập

mà trước hết là thái độ học tập trên lớp. Thái độ học tập chi phối mạnh mẽ đến hành

vi của bản thân không chỉ trong việc lĩnh hội, thực hiện các yêu cầu của GV, v.v.

mà thúc đẩy mạnh mẽ sự nỗ lực cố gắng đạt kết quả học tập cao, đồng thời điều

chỉnh những hành vi cho phù hợp với yêu cầu của hoạt động giáo dục – đào tạo

trong nhà trường quân đội.

Như vậy, những thái độ tích cực trong việc chú ý học tập trên lớp được thể

hiện khá rõ nét. Điều đó cho thấy có sự tương quan giữa nhận thức và thái độ đối

với mục tiêu – yêu cầu đào tạo, tính đặc thù của môi trường sư phạm QS. Việc chú

ý trong học tập có liên hệ mật thiết đối với trạng thái cảm xúc – tình cảm của người

học, động cơ học tập và đặc biệt là kết quả mà người học tiếp nhận được: trung bình

là X =1.72 đối với vấn đề Tôi thấy hứng thú khi việc học có hiệu quả (kể cả môn

học khó, trừu tượng, không hứng thú) chiếm 72,7 % tổng số HV được hỏi và có sự

tương đồng cao (SD=.481).

Bên cạnh đó, những thái độ tiêu cực gắn liền với động cơ bên trong lẫn bên

ngoài của người học như không yêu thích môn học, kiến thức khó tiếp thu, sức khỏe

không tốt, nhiều nhiệm vụ phải thực hiện

- Thái độ đối với GV: Về cơ bản các ý kiến đều bày tỏ thái độ tích cực với các

tác động sư phạm của GV và chính thái độ, phương pháp giảng dạy của GV chi

phối phần lớn sự chú ý học tập của HV. Khi đó sự chú ý về cơ bản chuyển sang chú

ý chủ định và chú ý sau chủ định: 97,3 % HV chú ý và chú ý nhiều đến các câu hỏi

GV đưa ra; đồng thời cho rằng Tiếng giảng đều đều của giáo viên làm tôi dễ buồn

ngủ ( X =1.57) và đồng tình với sự nghiêm khắc của giáo viên ( X =1.31). Điều đó

đặt ra ở người dạy phương cách tác động như thế nào để thu hút và duy trì sự chú ý

ở người học.

- Thái độ đối với môi trường, điều kiện học tập: Ở đây chúng tôi nhận được

nhiều sự phản hồi khác nhau về thái độ của người học bởi lẽ môi trường, điều kiện

diễn ra các hoạt động dạy và học không chỉ bó hẹp trong phạm vi giảng đường mà

còn diễn ra thường xuyên trong phòng thí nghiệm, nhà xưởng chuyên dụng, thao

trường bãi tập, v.v.

Môi trường đó được xác định gồm cả các yếu tố tĩnh và động, con người và

phương tiện, trang bị kỹ thuật, cả không gian và thời gian,… Chính những điều kiện

đó tác động thường xuyên, liên tục, đa dạng đến mọi suy nghĩ và hành vi của người

học. Theo khảo sát: Trong khi đang tập trung suy nghĩ mà bị người khác làm phiền

nhận được sự tán thành cao của HV các lớp ( X =1.40); 96% có thái độ khó chịu khi

người khác ngủ gật trên lớp, nói chuyện theo đó Cần phải nhắc nhở đồng đội khi

không chú ý học tập và gây ảnh hưởng xấu đến người khác ( X =1.54) chiếm 92,3%.

Điều này cho thấy yêu cầu đòi hỏi lẫn nhau giữa các thành viên trong lớp học và

được sử dụng là nguyên tắc căn bản trong giáo dục ý thức thái độ học tập cho HV.

* So sánh giữa các nhóm khách thể:

Về cơ bản không có sự khác biệt lớn giữa các nhóm khách thể. Điều đó cho

thấy, quá trình dạy học – giáo dục trong nhà trường QS được tiến hành thường

xuyên, liên tục và có kết quả, người học có thái độ tích cực và đúng mực, có trạng

thái chú ý học tập tương đối ổn định.

- Nếu so sánh theo năm học : Theo kết quả ở Bảng 2.7 chúng ta dễ dàng nhận

thấy ở HV năm thứ 3 có một số thái độ tích cực đối với bản thân và nhiệm vụ học tập.

Điều này lý giải phần nào sự tự chủ cao trong học tập của HV năm cuối.

+ Thái độ đối với bản thân: Ở HV năm thứ 3, khả năng kiềm chế cảm xúc, kìm

nén các nhu cầu cao hơn so với HV các năm trước. Những hiện tượng lo nghĩ vì

những chuyện chẳng đâu với đâu cả ( X =.81), đến những khó khăn gặp phải thường

làm tôi lo lắng ngay cả khi đang học trên lớp ( X =.98) và chán nản mỗi khi việc học

gặp khó khăn ( X =.79) đều ở mức thấp.

Tuy mới bước vào môi trường quân ngũ song ý thức về trách nhiệm học tập và

sự cố gắng nỗ lực của bản thân của HV năm thứ 1ở mức trung bình, biểu hiện trên

một số tiêu chí như là: nhận thấy lợi ích cho bản thân khi chú ý học tập trên lớp

( X =1.13); có ý thức phấn đấu, nỗ lực vươn lên khắc phục khó khăn trong học tập

trên lớp ( X =1.70); Khi không chú ý học tập, tôi thấy việc quay trở lại học tập là

điều cần thiết ( X =1.77). Bên cạnh đó, ở đối tượng này hiện tượng dễ bị mệt mỏi,

buồn ngủ hay thường lo nghĩ vì những chuyện chẳng đâu với đâu,… chiếm tỷ lệ cao

trong mẫu dân số.

+ Thái độ đối với giáo viên thì ở học viên năm thứ 2 đặt ra yêu cầu cao hơn.

Thể hiện qua việc đồng tình với sự nghiêm khắc của giáo viên ( X =1.48) chú ý vì

phương pháp giảng dạy của giáo viên hơn là yêu thích, hứng thú với môn học đó

( X =1.17) song sự bền vững của chú ý và khả năng làm chủ bản thân còn hạn chế,

ví như trước các tác động tiêu cực từ phía GV làm suy giảm sự chú ý ở HV Tiếng

giảng đều đều của giáo viên làm tôi dễ buồn ngủ ( X =1.66).

Theo lý giải của một số HV năm thứ 2 thì đây là giai đoạn học tập vất vả nhất

trong toàn bộ thời gian đào tạo, bởi vì: nhiều môn học thuộc về cơ sở ngành và

ngành, các môn liên quan đến chức trách chuyên môn và thi tốt nghiệp ra trường đòi

hỏi HV không được phép coi nhẹ.

Bảng 2.7: Thái độ của học viên đối với sự chú ý trong học tập theo năm học

T Thái độ Trung bình

T rung

bình

Năm 1 Năm 2 Năm 3

chun

g

Thái độ đối với bản thân

. . . . Trên lớp tôi thường dễ bị mệt mỏi, buồn ngủ 71 * 63 74 75

Tôi thường lo nghĩ vì những chuyện chẳng . 1 . .

93 * đâu với đâu cả .06 95 81

Những khó khăn gặp phải thường làm tôi lo 1 1 .

.09 * lắng ngay cả khi đang học trên lớp .22 .10 98

1 Tôi luôn khắt khe với bản thân mình trong 1

suốt buổi học .13 .11 .11 .12

1 Tôi nhận thấy lợi ích cho bản thân khi chú ý 1

học tập trên lớp .66 .70 .70 .69

Khi không chú ý, làm việc riêng trong lớp . . . . học tôi cảm thấy khó chịu khi bị giáo viên và 76 82 99 87 đồng đội nhắc nhở

Tôi có ý thức phấn đấu, nỗ lực vươn lên 1 1

khắc phục khó khăn trong học tập trên lớp .70 .60 .65 .65

. . . . Tôi chán nản mỗi khi việc học gặp khó khăn 87 * 90 95 79

Khi không chú ý học tập, tôi thấy việc quay 1 1

trở lại học tập là điều cần thiết .77 .67 .71 .72

Thái độ đối với nhiệm vụ học tập

. Tôi không thoải mái với những môn học . .

88 * khó, trừu tượng 76 77 .04

Tôi thấy hứng thú khi việc học có hiệu quả 1 1 1 1

(kể cả môn học khó, trừu tượng, không hứng thú) .71 .73 .75 .66

Tôi chú ý học tập nhiều hơn đối với những 1 1

* môn học quan trọng .54 .55 .63 .58

Thái độ đối với giáo viên

1 Tôi đồng tình với sự nghiêm khắc của giáo 1

viên .40 .48 .35 .40

1 Tôi phải chú ý nhiều đến các câu hỏi giáo 1

viên đưa ra .46 .47 .30 .40

Tôi thấy việc đọc và nghiên cứu giáo trình, . . . . tài liệu có hiệu quả hơn khi giáo viên giảng không 75 * 90 77 58 hấp dẫn và mệt mỏi

Tiếng giảng đều đều của giáo viên làm tôi 1 1

dễ buồn ngủ .58 .66 .48 .57

Tôi chú ý vì phương pháp giảng dạy của 1 1 giáo viên hơn là yêu thích, hứng thú với môn học .12 .17 .03 .10 đó

Thái độ đối với môi trường, điều kiện học

tập

Tiếng ồn làm tôi không thể tập trung nghe 1 1 .

.13 giảng .23 .28 95

Tôi không thích có cán bộ quản lý học viên, 1 1 1 .

.26 giáo viên dự giờ theo dõi lớp học 98 .35 .39

Tôi chống lại sự mệt mỏi của bản thân vì lợi 1 1 .

.14 * ích của tập thể .02 .37 95

Khi người khác ngủ gật trên lớp, nói chuyện 1 1 1

.42 làm tôi thấy khó chịu .56 .45 .28

Tôi cảm thấy khó chịu khi bị người khác 1 1

làm phiền trong lúc tôi tập trung suy nghĩ .35 .63 .50 .49

Tuân thủ kỷ luật học tập là điều cần thiết 1 1 1

cho việc học diễn ra thuận lợi .44 .46 .51 .59

1 Cần phải nhắc nhở đồng đội khi không chú 1

ý học tập và gây ảnh hưởng xấu đến người khác .50 .58 .54 .54

+ Thái độ đối với môi trường, điều kiện học tập tác động đến việc chú ý của

HV lại có nhiều sự khác nhau, tuỳ vào tác nhân kích thích. Điều đó phản ánh tính

đặc thù của các môn học, trình độ phát triển của cá nhân và tập thể lớp học.

- Dưới đây là kết quả khảo sát về thái độ của HV đối với sự chú ý học tập theo

chuyên ngành đào tạo (Bảng 2.8).

Xét một cách khái lược về thái độ của HV đối với bản thân, với nhiệm vụ học

tập, với GV và điều kiện, môi trường học tập không có nhiều sự khác biệt.

Riêng đối với HV chuyên ngành Đạn, các biểu thị thái độ tích cực khá cao

và các thái độ tiêu cực khá thấp so với các chuyên ngành còn lại. Cụ thể thái độ

tích cực: luôn khắt khe với bản thân mình trong suốt buổi học ( X =1.21); nhận

thấy lợi ích cho bản thân khi chú ý học tập trên lớp ( X =1.74); Khi không chú ý

học tập, tôi thấy việc quay trở lại học tập là điều cần thiết ( X =1.77) cao hơn so

với trung bình chung. Theo thầy giáo H.T.Quỳnh – phó Khoa Đạn: điều đó phản

ánh thực tế về tính chất nghề nghiệp đào tạo, thầy Quỳnh cho biết thêm “trong

mỗi giờ lên lớp, đặc biệt là thực hành, diễn tập các giáo viên rất nghiêm khắc

đối với HV, yêu cầu học viên tuân thủ đầy đủ quy trình kỹ thuật, bảo đảm an

toàn tuyệt đối; ngoài ra mọi hành vi coi nhẹ, làm qua loa,… được nhắc nhở và

chấn chỉnh kịp thời, bởi lẽ có những khoa mục huấn luyện không được phép xảy

ra bất kỳ sự sai sót nào, việc mất an toàn có thể gây nguy hiểm đến sức khoẻ,

tính mạng của HV”

Yếu tố môi trường sư phạm quân sự chi phối mạnh mẽ mọi mặt hoạt động học

tập cũng như duy trì trạng thái hoạt động có ý thức của HV. Các ảnh hưởng này

xuất phát từ đặc trưng quá trình sư phạm quân sự cũng như những yêu cầu của nghề

nghiệp quân sự tương lai, đó là: tính tập thể, tính tổ chức kỷ luật, sự căng thẳng cao

độ về tâm lý và thể lực,…

Ở đây, chúng tôi nhận thấy có điểm tương đồng giữa hai chuyên ngành Vũ khí và

Đạn, Ô tô và TTG. Kết quả này phù hợp với tính đặc thù của ngành gần, liên quan, phù

hợp với thực tế tổ chức quản lý HV ở đơn vị.

Bảng 2.8: Thái độ của học viên đối với sự chú ý trong học tập theo chuyên

ngành

Trung bình

Trung

Thái độ

bình

T

Vũ khí Ô tô Đạn

TTG

chung

Thái độ đối với bản thân

.

.

.

.

.

Trên lớp tôi thường dễ bị mệt mỏi, buồn ngủ

*

73

70

73

71

67

1

.

.

.

.

Tôi thường lo nghĩ vì những chuyện chẳng đâu

*

với đâu cả

.00

96

92

71

93

Những khó khăn gặp phải thường làm tôi lo

1

1

1

1

1

*

lắng ngay cả khi đang học trên lớp

.03

.02

.04

.09

.34

Tôi luôn khắt khe với bản thân mình trong suốt

1

1

1

1

1

buổi học

.06

.14

.06

.12

.21

Tôi nhận thấy lợi ích cho bản thân khi chú ý học

1

1

1

1

1

tập trên lớp

.69

.58

.74

.73

.69

Khi không chú ý, làm việc riêng trong lớp học

1

.

.

.

.

tôi cảm thấy khó chịu khi bị giáo viên và đồng đội nhắc

.06

76

82

62

87

nhở

Tôi có ý thức phấn đấu, nỗ lực vươn lên khắc

1

1

1

1

1

phục khó khăn trong học tập trên lớp

.62

.72

.62

.68

.65

.

.

.

.

.

Tôi chán nản mỗi khi việc học gặp khó khăn

*

86

94

85

82

87

Khi không chú ý học tập, tôi thấy việc quay trở

1

1

1

1

1

lại học tập là điều cần thiết

.65

.74

.77

.77

.72

Thái độ đối với nhiệm vụ học tập

.

1

1

.

Tôi không thoải mái với những môn học khó,

.

*

trừu tượng

83

.10

.11

88

67

Tôi thấy hứng thú khi việc học có hiệu quả (kể

1

1

1

1

1

cả môn học khó, trừu tượng, không hứng thú)

.73

.61

.75

.68

.71

1

1

1

1

1

Tôi chú ý học tập nhiều hơn đối với những môn

*

học quan trọng

.46

.74

.61

.64

.58

Thái độ đối với giáo viên

1

1

1

1

1

Tôi đồng tình với sự nghiêm khắc của giáo viên

.46

.29

.41

.37

.40

Tôi phải chú ý nhiều đến các câu hỏi giáo viên

1

1

1

1

1

đưa ra

.41

.47

.32

.42

.40

Tôi thấy việc đọc và nghiên cứu giáo trình, tài

.

.

.

.

.

liệu có hiệu quả hơn khi giáo viên giảng không hấp dẫn

*

80

72

78

75

60

và mệt mỏi

Tiếng giảng đều đều của giáo viên làm tôi dễ

1

1

1

1

1

buồn ngủ

.69

.52

.55

.33

.57

Tôi chú ý vì phương pháp giảng dạy của giáo

1

1

1

1

1

viên hơn là yêu thích, hứng thú với môn học đó

.00

.32

.04

.17

.10

Thái độ đối với môi trường, điều kiện học tập

1

1

1

1

1

Tiếng ồn làm tôi không thể tập trung nghe giảng

.11

.16

.18

.06

.13

Tôi không thích có cán bộ quản lý học viên,

1

1

1

1

1

giáo viên dự giờ theo dõi lớp học

.32

.16

.31

.11

.26

Tôi chống lại sự mệt mỏi của bản thân vì lợi ích

1

1

1

1

1

*

của tập thể

.20

.09

.08

.17

.14

Khi người khác ngủ gật trên lớp, nói chuyện

1

1

1

1

1

làm tôi thấy khó chịu

.41

.49

.43

.31

.42

Tôi cảm thấy khó chịu khi bị người khác làm

1

1

1

1

1

phiền trong lúc tôi tập trung suy nghĩ

.52

.38

.51

.49

.60

Tuân thủ kỷ luật học tập là điều cần thiết cho

1

1

1

1

1

việc học diễn ra thuận lợi

.48

.58

.37

.73

.51

Cần phải nhắc nhở đồng đội khi không chú ý

1

1

1

1

1

học tập và gây ảnh hưởng xấu đến người khác

.60

.60

.51

.54

.38

1.2.1.3. Biểu hiện hành vi chú ý trong học tập của học viên

a. Biểu hiện hành vi chú ý trong học tập trên lớp của học viên

Nhận thức, thái độ, tình cảm, ý chí học tập của người học phải được thể hiện

rõ rệt thành các hành vi cụ thể. Chú ý là điều kiện cơ bản cho tri giác tài liệu học

tập, cho quá trình ghi nhớ, lưu giữ và tái hiện, cho các hoạt động tư duy, tưởng

tượng và chuyển các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm lịch sử, xã hội, QS khách

quan thành năng lực và phẩm chất của HV.

Trên cơ sở tìm hiểu về các dấu hiệu bên trong và bên ngoài để nhận biết trạng

thái và các mức độ chú ý của người học. Tác giả đề tài đã đưa ra 14 biểu hiện cơ

bản để xem xét biểu hiện trạng thái chú ý ở HV trong học tập trên lớp. Những biểu

hiện hành vi đó thể hiện những thuộc tính cơ bản của chú ý về cả những dấu hiệu

trên nét mặt, cử chỉ, động tác, tư thế, ánh mắt, tai nghe, các hoạt động cùng nhau,…

và những biểu hiện khó đoán biết được bằng quan sát như tâm thế, sự trừu tượng

hoá, khái quát hoá, sự liên tưởng,… diễn ra trong não bộ của người học.

Theo khảo sát Bảng 2.9 chúng tôi nhận thấy:

- Những biểu hiện nhận được sự đồng tình của đa số học viên: Tuân thủ chặt

chẽ theo quy tắc, quy trình thao tác và chỉ dẫn của giáo viên ( X =2.75); Nghiêm

túc, không đùa nghịch khi học tập ( X =2.59). Khi trao đổi về dấu hiệu này tuyệt đại

đa số học viên thừa nhận sự khách quan trong việc chấp hành mệnh lệnh, chỉ thị, sự

tổ chức học tập của người dạy, dù học lý thuyết hay thực hành, học trên giảng

đường, xưởng thực hành hay học ngoài thao trường, cá nhân thao tác hay phối hợp

hoạt động của kíp, tổ thực hành,… Có thể nói: những dấu hiệu trên cho thấy sự

khác biệt căn bản của quá trình huấn luyện, giáo dục, phát triển và chuẩn bị tâm lý

cho con người trong hoạt động quân sự so với quá trình giáo dục – đào tạo ở các

trường Đại học, Cao đẳng ngoài quân đội.

- Nhiều hành vi biểu hiện không mang tính thường xuyên (thỉnh thoảng)

nhưng qua đó cũng cho thấy được trạng thái chú ý cảnh giác của HV, tính bền vững

chú ý không cao với lượng thời gian xuất hiện và tồn tại không dài,…. như Không

để ý đến thời gian trôi qua ( X =2.11); Bầu không khí học tập tích cực ( X =2.31);

Ghi nhớ tốt, nắm được các nội dung chính, quan trọng ngay trên lớp ( X =2.37); Kết

hợp nhiều hoạt động học tập khác nhau: lắng nghe, ghi chép, xử lý các dữ liệu,…

Bảng 2.9: Biểu hiện chú ý trong học tập của học viên

Mức độ

Thỉ Ít Thườ nh Biểu hiện khi T ng xuyên thoảng

%

Tích cực suy nghĩ, hăng hái phát 13 biểu; tích cực tham gia các hoạt động 49.7 0 4.2 9 1 6.1 của nhóm

Ghi nhớ tốt, nắm được các nội 3

.0 dung chính, quan trọng ngay trên lớp 18 3.9 77 4.1

Trao đổi, nêu thắc mắc với đồng 4

đội, giáo viên trong giờ học 29 3.0 0 3.3 01 3.7

Cố gắng hoàn thành các nhiệm vụ 2

6 8.7 học tập ngay trên lớp 2 7.3 62 4.0

Dõi theo các hoạt động của giáo 5

viên 5 1.7 1 0.3 8.0 74

4 Động viên bản thân cố gắng 9.7 19 9.7 2 0.6 49

1 Không để ý đến thời gian trôi qua 8 2.7 .0 59 6.3

Tuân thủ chặt chẽ theo quy tắc, 8 quy trình thao tác và chỉ dẫn của giáo 3 .7 5 .3 52 4.0 viên

Nghiêm túc, không đùa nghịch khi 6

1 7.0 0 .7 học tập 6.3 99

3 Bầu không khí học tập tích cực 0 5 1.7 05 8.3

Có ít các thao tác, cử động thừa, 6

1 không cần thiết 5 5.0 3 4.3 0.7 82

Kết hợp nhiều hoạt động học tập 3 khác nhau: lắng nghe, ghi chép, xử lý 0 0.0 1 0.3 2 79 9 các dữ liệu,…

5 Bỏ qua và kìm nén các mối quan

3 tâm khác xen vào trong khi học 66 5.3 06 5.3 8 .3

Điều chỉnh ngay khi nhận thấy

4 mình để ý đến những chuyện khác,

4 9.7 19 9.7 2 0.6 không có liên quan đến các nhiệm vụ 49

học tập

* Mức độ: 3 = Thường xuyên. 2 = Thỉnh thoảng. 1 = Ít khi

Biểu hiện chú ý cao nhất ở mức độ “Rất thường xuyên”: Tuân thủ chặt chẽ

theo quy tắc, quy trình thao tác và chỉ dẫn của giáo viên chiếm 84%; Không để ý

đến thời gian trôi qua chiếm 86,3%; mức độ “Ít khi” chiếm tỷ lệ cao: Trao đổi, nêu

thắc mắc với đồng đội, giáo viên trong giờ học chiếm 33,7%; Tích cực suy nghĩ,

hăng hái phát biểu; tích cực tham gia các hoạt động của nhóm chiếm 26,1%,… Qua

đây, chúng tôi nhận thấy: biểu hiện chú ý rất đa dạng, có những biểu hiện thể hiện

ra bằng hành vi, thao tác, cử chỉ bên ngoài nhưng có những biểu hiện diễn ra bên

trong thể hiện trạng thái làm việc có ý thức, ý chí cố gắng hoàn tất các yêu cầu học

tập, sự liên tưởng giữa kiến thức với thực tiễn và kinh nghiệm bản thân,… Như vậy,

tần xuất các biểu hiện chú ý với mức độ cao “Thường xuyên” diễn ra chủ yếu cùng

với mức độ “Thỉnh thoảng” là cơ sở đánh giá được mức độ chú ý của người học.

Tuy nhiên, có nhiều biểu hiện cho thấy không nhất thiết phải có nhiều dấu hiệu

quan sát được bên ngoài mà HV vẫn có trạng thái chú ý học tập đang diễn ra điều

đó có nghĩa chú ý là một hiện tượng tâm lý phức tạp, phong phú trong tâm lý, ý

thức của con người.

- Một biểu hiện quan trọng khác của sự chú ý, đồng thời đó cũng là sự thể

hiện tích tích cực, tự giác trong học tập lại có sự phân hoá rõ rệt. Một bộ phận HV

tích cực Trao đổi, nêu thắc mắc với đồng đội, giáo viên trong giờ học chiếm 43%

khi số còn lại thì “Ít khi” hoặc “thỉnh thoảng” chiếm tới 57% . Điều này phản ánh

đúng thực trạng dạy học hiện nay ở NTQS đó là một bộ phận không nhỏ HV thụ

động trong học tập, chưa thực sự chủ động nêu câu hỏi, thắc mắc, tranh luận khoa

học, … với GV. Từ đó đặt ra yêu cầu phải có những biện pháp đổi mới phương

pháp dạy học mạnh mẽ theo hướng lấy người làm trung tâm góp phần nâng cao chất

lượng dạy và học trong nhà trường hiện nay.

* So sánh giữa các nhóm khách thể:

- So sánh theo năm học: Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy chung bình

mức độ chú ý của HV năm thứ 2 cao nhất (điểm trung bình: 2.37) – ứng với mức

thường xuyên, tiếp theo là HV năm thứ 3 và thứ 1. Theo đánh giá của nhiều giáo

viên, học viên năm thứ 2 đã quen với phương pháp học trong NTQS, hơn nữa các

môn học đều khó, nhiều và chiếm số học trình cao do đó trách nhiệm học tập và

mức tiêu hao năng lượng nhiều. Qua khảo sát cho thấy tỷ lệ HV năm thứ 2 phải thi

lại, học lại chiếm tuyệt đại đa số trong tổng số HV phải thi lại, học lại. Sở dĩ có hiện

tượng trên là do nội dung khoa học mà HV học tập khó, nhiều và chính điều đó trở

thành điều kiện đòi hỏi nhiều sự chú ý chủ định ở người học.

Bảng 2.10: Biểu hiện chú ý trong học tập của học viên theo năm học

T Trung bình

rung

bình Biểu hiện Năm Năm Năm T chun 1 2 3

Tích cực suy nghĩ, hăng hái phát biểu; tích

g

cực tham gia các hoạt động của nhóm

Ghi nhớ tốt, nắm được các nội dung chính,

2 2 2 2.27 .31 .12 .22

quan trọng ngay trên lớp

2 2 2 2

Trao đổi, nêu thắc mắc với đồng đội, giáo

.30 .44 .38 .37

viên trong giờ học

2 2 1 2

.12 .20 .99 .09

Cố gắng hoàn thành các nhiệm vụ học tập 2 2 2 2

Dõi theo các hoạt động của giáo viên

.03 .06 .14 ngay trên lớp .08

2 2 2 2

Động viên bản thân cố gắng

.50 .52 .42 .47

2 2 2 2

Không để ý đến thời gian trôi qua

.35 .37 .42 .39

2 2 2 2

Tuân thủ chặt chẽ theo quy tắc, quy trình thao

.04 .05 .11 .26

tác và chỉ dẫn của giáo viên

2 2 2 2

Nghiêm túc, không đùa nghịch khi học tập

.94 .64 .72 .75

2 2 2 2

Bầu không khí học tập tích cực

.54 .57 .65 .59

2 2 2 2

Có ít các thao tác, cử động thừa, không cần

.31 0 .15 .37 .39

thiết

2 2 2 2

Kết hợp nhiều hoạt động học tập khác nhau:

1 .46 .32 .56 .46

lắng nghe, ghi chép, xử lý các dữ liệu,…

2 2 2 2

Bỏ qua và kìm nén các mối quan tâm khác xen

.20 2 .15 .34 .13

vào trong khi học

2 2 2 2

Điều chỉnh ngay khi nhận thấy mình để ý đến

3 .56 .41 .41 .46

những chuyện khác, không có liên quan đến các

2 2 2 2

nhiệm vụ học tập

.39 4 .34 .45 .39

2 2 2 2 Điểm trung bình theo năm học

.35 .34 .37 .34

Ngoài ra, có những biểu hiện thể hiện thường xuyên chú ý và có sự tương

đồng giữa các nhóm đối tượng, như là: Nghiêm túc, không đùa nghịch khi học tập;

Có ít các thao tác, cử động thừa, không cần thiết; Bỏ qua và kìm nén các mối quan

tâm khác xen vào trong khi học;… Ngược lại, có những biểu hiệu chú ý chỉ ở mức

thỉnh thoảng ở một số đối tượng như Trao đổi, nêu thắc mắc với đồng đội, giáo viên

trong giờ học của HV năm thứ 3 ( X =1.99); Cố gắng hoàn thành các nhiệm vụ học

tập ngay trên lớp của HV năm thứ 1 ( X =2.03);

- Theo kết quả nghiên cứu về biểu hiện chú ý học tập của HV theo chuyên

ngành (Bảng 2.11), đề tài thu được những thông tin rất quan trọng:

Mức độ biểu hiện của chú ý theo thứ tự khảo sát từ cao xuống thấp theo

chuyên ngành là Ô tô, Vũ khí, TTG, Đạn. Mức độ biểu hiện chú ý khá thường

xuyên trong đó nhiều biểu hiện ở mức độ rất cao, như là: Tuân thủ chặt chẽ theo

quy tắc, quy trình thao tác và chỉ dẫn của GV ( X =2.96); Nghiêm túc, không đùa

nghịch khi học tập ( X =2.69); Bỏ qua và kìm nén các mối quan tâm khác xen vào

trong khi học ( X =2.61).

Sự tương đồng và khác biệt về biểu hiện về chú ý trong học tập phù hợp với

kết quả khảo sát về nhận thức và thái độ của các đối tượng nghiên cứu vừa trình bày

ở trên.

Bảng 2.11: Biểu hiện chú ý trong học tập của học viên theo chuyên ngành

Trung bình T

rung Biểu hiện Vũ Ô Đ T bình T tô ạn TG khí chung

Tích cực suy nghĩ, hăng hái phát 2 2 2 2 biểu; tích cực tham gia các hoạt động 2.25 .22 .00 .34 .22 của nhóm

2 2 2 2 Ghi nhớ tốt, nắm được các nội 2

dung chính, quan trọng ngay trên lớp .37 .36 .35 .13 .49

1 2 1 2 Trao đổi, nêu thắc mắc với đồng 2

đội, giáo viên trong giờ học .17 .94 .18 .88 .09

Cố gắng hoàn thành các nhiệm vụ 2 2 1 1 2

.17 .18 .98 .93 học tập ngay trên lớp .08

Dõi theo các hoạt động của giáo 2 2 2 2 2

.50 .40 .47 .51 viên .47

Động viên bản thân cố gắng 2 2 2 2 2

.41 .45 .25 .48 .39

Không để ý đến thời gian trôi qua 2 2 2 2 2

.20 .07 .11 .11 .03

Tuân thủ chặt chẽ theo quy tắc, 2 2 2 2 2 quy trình thao tác và chỉ dẫn của giáo .64 .68 .93 .75 .96 viên

Nghiêm túc, không đùa nghịch khi 2 2 2 2 2

.58 .69 .56 .57 học tập .59

Bầu không khí học tập tích cực 2 2 2 2 2

Có ít các thao tác, cử động thừa,

.35 .41 .18 .33 0 .31

không cần thiết

2 2 2 2 2

1 .40 .41 .46 .46 .65

Kết hợp nhiều hoạt động học tập 2 2 2 2 2 khác nhau: lắng nghe, ghi chép, xử lý .20 2 .09 .11 .13 .34 các dữ liệu,…

2 2 2 2 Bỏ qua và kìm nén các mối quan 2

.46 3 tâm khác xen vào trong khi học .37 .41 .57 .61

Điều chỉnh ngay khi nhận thấy

2 2 2 2 2 mình để ý đến những chuyện khác,

.39 4 không có liên quan đến các nhiệm vụ .40 .54 .31 .28

học tập

Điểm trung bình theo chuyên 2 2 2 2 2

.37 .38 .30 .32 ngành .35

b. Biểu hiện của sự thiếu tập trung chú ý học tập của học viên

Để có cái nhìn toàn diện, chúng tôi đã khảo sát về những biểu hiện của sự

thiếu tập trung chú ý trong học tập để thấy được những dấu hiệu mang tính phổ biến

và có thể quan sát, nắm bắt được để qua đó có những biện pháp can thiệp nhằm tạo

sự chú ý và duy trì năng lực tập trung học tập của HV trên lớp và khi thực hiện các

hoạt động khác.

Bảng 2.12: Biểu hiện sự thiếu tập trung chú ý trong học tập của học viên

T Đ

Ngủ gục, nằm dài trên bàn

Biểu hiện rung ộ lệch T bình chuẩn

.7 3

Mong cho hết giờ học

84 .19

2 1.

Đem bài môn học khác ra học

.56 126

.8 2

Chơi game, nói chuyện, đọc sách, báo,…

41 .89

2 .9

Quan sát hoạt động của giáo viên nhưng suy nghĩ đến

.69 63

những chuyện khác

2 1.

Uể oải, mệt mỏi, buồn ngủ

.02 053

.9 1

Phạm nhiều sai sót, nhầm lẫn, thiếu chính xác trong thao

51 .48

tác, hành động

1 1.

Suy nghĩ, theo dõi, lĩnh hội kiến thức thường gián đoạn

.83 058

1 1.

Có nhiều thao tác, cử động thừa, không cần thiết

.80 007

2 .8

.19 83

Ít kết hợp các hoạt động học tập với nhau: lắng nghe, ghi

chép, xử lý các dữ liệu,…

2 .7

Thường xuyên quay ngang, quay dọc; để ý ra bên ngoài

0 .04 91

2 1.

Khó ghi nhớ các nội dung chính, quan trọng ngay trên lớp

1 .05 049

2 .8

2 .07 20

* Mức độ: 0 = Phổ biến. 1 = Phần lớn. 2 = Thỉnh thoảng.

3 = Ít khi. 4 = Không

Căn cứ theo kết quả khảo sát ở Bảng 2.12 cho thấy: Những biểu hiện thiếu chú

ý học tập phổ biến và dễ nhận thấy ở HV về mặt hình thức là Uể oải, mệt mỏi, buồn

ngủ ( X =1.48); Phạm nhiều sai sót, nhầm lẫn, thiếu chính xác trong thao tác, hành

động ( X =1.83); Thường xuyên quay ngang, quay dọc; để ý ra bên ngoài

( X =2.05); và các biểu hiện bên trong khó đoán biết được là Suy nghĩ, theo dõi, lĩnh

hội kiến thức thường gián đoạn ( X =1.80); Quan sát hoạt động của giáo viên

nhưng suy nghĩ đến những chuyện khác ( X =2.02); Khó ghi nhớ các nội dung

chính, quan trọng ngay trên lớp ( X =2.07).

Hiện nay nhiều hiện tượng xấu trong học tập trên lớp của học sinh, sinh viên

được đề cập trên các phương tiện thông tin đại chúng, các diễn đàn thường thấy như

ngủ gật, làm việc riêng, nói chuyện riêng, … khá phổ biến thì ở trong môi trường sư

phạm quân sự hiện tượng này lại ngược lại. Bởi vì theo kết quả nghiên cứu cho thấy

các biểu hiện Ngủ gục, nằm dài trên bàn ( X =3.19); Đem bài môn học khác ra học

( X =2.93); Chơi game, nói chuyện, đọc sách, báo,… ( X =2.93); Phạm nhiều sai

sót, nhầm lẫn, thiếu chính xác trong thao tác, hành động ( X =2.93) đều ở mức thấp:

“Ít khi” hoặc “Không bao giờ”. Điều này là một tín hiệu cho thấy HV QS có tính tổ

chức kỷ luật cao, ý thức thái độ, trách nhiệm học tập nghiêm túc,… đồng thời, đó

cũng là một điều kiện thuận lợi cho các hoạt động truyền thụ - lĩnh hội kiến thức

diễn ra thuận lợi.

* Kết quả điều tra so sánh các đối tượng học viên, cho thấy:

- So sánh theo năm học

Bảng 2.13: Biểu hiện sự thiếu tập trung chú ý trong học tập của học viên theo

năm học

Trung bình

T

rung

Biểu hiện

N

N

N

T

bình

ăm 1

ăm 2

ăm 3

chung

Ngủ gục, nằm dài trên bàn

2 3 3 3

.98 .07 .42 .19

2 2 2 2 Mong cho hết giờ học .52 .31 .79 .56

Đem bài môn học khác ra học

2 2 2 3

.89 .81 .64 .15

Chơi game, nói chuyện, đọc sách, báo,…

2 2 2 2

.30 .73 .96 .69

Quan sát hoạt động của giáo viên nhưng

suy nghĩ đến những chuyện khác

1 1 2 2

.67 .68 .52 .02

Uể oải, mệt mỏi, buồn ngủ

1 1 1 1

.43 .28 .66 .48

Phạm nhiều sai sót, nhầm lẫn, thiếu chính

xác trong thao tác, hành động

1 1 2 1

.76 .20 .36 .83

Suy nghĩ, theo dõi, lĩnh hội kiến thức

thường gián đoạn

1 1 2 1

.52 .26 .41 .80

Có nhiều thao tác, cử động thừa, không cần

2 1 2 2

thiết .08 .98 .43 .19

Ít kết hợp các hoạt động học tập với nhau:

lắng nghe, ghi chép, xử lý các dữ liệu,…

2 2 1 2

0 .06 .04 .80 .21

Thường xuyên quay ngang, quay dọc; 2 2 2 1

1 để ý ra bên ngoài .46 .28 .05 .33

Khó ghi nhớ các nội dung chính, quan trọng

ngay trên lớp

2 1 2 2

2 .05 .96 .15 .07

2 2 2 2 Điểm trung bình theo năm học .02 .05 .53 .33

Theo nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy HV các năm thứ 1 và 2 có biểu hiện

thiếu chú ý ở mức độ thỉnh thoảng trong khi HV năm thứ 3 có mức độ chú ý hơn,

trung bình là X =2.53. Một số biểu hiện rõ về tính tự chủ, khả năng điều phối và tổ

chức các hoạt động học tập của bản thân của HV năm thứ 1 thấp hơn rất nhiều so

với HV năm thứ 2, 3 như Thường xuyên quay ngang, quay dọc; để ý ra bên ngoài

( X =1.33); Ít kết hợp các hoạt động học tập với nhau: lắng nghe, ghi chép, xử lý

các dữ liệu.. ( X =1.80); Quan sát hoạt động của giáo viên nhưng suy nghĩ đến

những chuyện khác( X =1.67)

- So sánh theo năm học:

Bảng 2.14: Biểu hiện sự thiếu tập trung chú ý trong học tập của học viên

theo chuyên ngành

Trung bình T

rung Biểu hiện T Ô T bình Vũ khí tô ạn TG chung

Ngủ gục, nằm dài trên bàn

3 3 3 3

.14 .12 .28 .20 .19

2 2 2 2 Mong cho hết giờ học .56 .15 .50 .07 .73

Đem bài môn học khác ra học

2 2 2 2

.89 .77 .89 .10 .82

Chơi game, nói chuyện, đọc sách,

báo,…

2 2 2 2

Quan sát hoạt động của giáo viên

.69 .60 .69 .75 .82

2 2 2 1

nhưng suy nghĩ đến những chuyện khác

.01 .23 .15 .02 .80

Uể oải, mệt mỏi, buồn ngủ

1 1 1 1

.41 .60 .65 .48 .17

Phạm nhiều sai sót, nhầm lẫn, thiếu

chính xác trong thao tác, hành động

2 1 2 1

.83 .05 .05 .04 .48

Suy nghĩ, theo dõi, lĩnh hội kiến

thức thường gián đoạn

1 1 2 1

.80 .81 .96 .53 .17

Có nhiều thao tác, cử động thừa,

không cần thiết

2 2 2 2

Ít kết hợp các hoạt động học tập với

.19 .06 .27 .30 .24

nhau: lắng nghe, ghi chép, xử lý các dữ

2 2 1 2

liệu,…

.04 0 .00 .90 .04 .31

Thường xuyên quay ngang, quay

dọc; để ý ra bên ngoài

2 2 1 2

1 .17 .70 .90 .05 .44

Khó ghi nhớ các nội dung chính,

quan trọng ngay trên lớp

2 2 2 2

2 .00 .00 .12 .22 .07

Điểm trung bình theo chuyên 2 2 2 2

.09 .21 .37 .36 ngành .26

Kết quả đánh giá về những hành vi biểu hiện sự thiếu chú ý trong học tập khá

thống nhất giữa HV các chuyên ngành (Bảng 2.14). Tuy nhiên điểm trung bình ở

HV chuyên ngành Vũ khí thấp hơn HV các chuyên ngành khác, nói một cách khác

là HV chuyên ngành Vũ khí có biểu hiện thiếu chú ý học tập hơn hẳn so với các

chuyên ngành khác: Phạm nhiều sai sót, nhầm lẫn, thiếu chính xác trong thao tác,

hành động ( X =1.48); Suy nghĩ, theo dõi, lĩnh hội kiến thức thường gián đoạn

( X =1.53); Quan sát hoạt động của giáo viên nhưng suy nghĩ đến những chuyện

khác ( X =1.80). Điều này tương thích với mức độ chú ý trên lớp đã khảo sát trước

đó ( X =2.37).

Học viên chuyên ngành Đạn và TTG có mức độ biểu hiện thiếu chú ý ở mức

thấp so với HV các chuyên ngành còn lại. Tuy nhiên, có mức độ tương đồng nhưng

ở từng biểu hiện cụ thể lại có sự khác nhau nhất định.

c. Biểu hiện sự chú ý trong hành vi thông qua các tình huống ứng xử

Chúng tôi đưa ra 9 tình huống thực tế thường gặp của học viên trong học tập

trên lớp, kết quả lựa chọn về cách ứng xử hướng đến việc duy trì sự tập trung chú ý

học tập.

Kết quả khảo sát có tới 8/9 hành vi có tỉ lệ HV lựa chọn mang tính tích cực

trên 50%. Các biểu hiện được xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp theo số lượng lựa

chọn của HV được thể hiện ở Bảng 2.15 như sau:

Bảng 2.15: Tỉ lệ hành vi ứng xử trong các tình huống cụ thể

Tình huống và cách ứng xử

%

( (1) 2) 3)

1. Khi bị làm phiền, không thể tiếp tục chú ý học tập, đồng chí sẽ phản ứng:

5

- Thể hiện cho họ thấy đồng chí không đồng tình

75 8.3

- Nếu tiếp tục thì sẽ nhắc nhở

3

- Không quan tâm, để mặc

0.7 2

1

1.0 3

2. Khi khó chú ý học tập, đồng chí thường làm gì:

7

- Cố gắng kéo tâm trí trở lại việc học

- Làm việc khác có ý nghĩa

12 0.7

2

- Để mặc cho đầu óc tự do suy nghĩ

1.0 3

8

5 .3

3. Khi có học viên trong lớp làm việc riêng, ngủ gật, không chú ý học

tập, đồng chí sẽ làm gì:

4

- Nhắc nhở đồng chí đó

48 9.4

- Sẽ nhắc nhở nếu như đồng chí đó tái phạm và thành thói quen

4

- Để mặc, không quan tâm

2.3 27

8

.3 5

( (1) 2) 3)

4. Khi làm bài thi, giám thị đi lại hoặc đứng gần làm tôi không thể làm

bài được, tôi sẽ:

8

- Cố gắng để tâm đến bài thi, không quan tâm đến điều đó

59 6.4

- Đề nghị giám thị ít đi lại và không đứng gần

1

- Tự nhủ giám thị sẽ thay đổi vị trí

0.3 1

3

.3 0

5. Khi học theo nhóm, có đồng chí không tập trung chú ý thực hiện

nhiệm vụ, phần việc của mình, tôi sẽ:

6

- Nhắc nhở, yêu cầu đồng chí đó tập trung vào công việc

85 1.7

- Bày tỏ thái độ không hài lòng, khó chịu

2

- Để mặc, không quan tâm

4.0 2

1

4.3 3

6. Khi không chú ý học tập bị giáo viên nhắc nhở, tôi sẽ:

5

- Tự nhủ sẽ tập trung chú ý trở lại

56 2.0

- Nhận lỗi và học tập nghiêm túc

4

- Phản ứng lại hoặc tập trung chú ý một cách đối phó

2.3 27

5

7 .7

7. Khi mệt mỏi, uể oải, không tập trung chú ý học tập trên lớp mà

đồng chí thường áp dụng:

5

- Tìm mọi cách để tỉnh táo trở lại

- Cố gắng chống lại sự mệt mỏi và làm sao không để bị nhắc nhở

61 3.7

4

- Không có biện pháp gì

6.3 39

0

8. Khi gặp khó khăn trong việc chú ý học tập trên lớp đồng chí làm gì:

6

- Tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến sự chú ý và thay đổi phương

pháp học tập

82 0.6

- Nhờ sự giúp đỡ của giáo viên, đồng đội hướng dẫn để chú ý học tập

2

được tốt

- Để mọi thứ diễn ra tự nhiên

9 9.7

9

9 .7

9. Các biện pháp đồng chí thường áp dụng có hiệu quả nhằm tập trung

chú ý học tập trở lại:

- Xin phép giáo viên ra ngoài vận động cơ thể

6

- Động viên nhắc nhở bạn thân phải cố gắng

00 6.7

- Thay đổi tư thế, vi trí ngồi

2

3 1.0

1

7 2.3

Phân tích sâu về các tình huống, chúng ta nhận thấy:

- Đối với các hành vi của những người xung quanh gây ảnh hưởng thì phần

lớn đều nhận được phản hồi không tán thành, khó chịu và nhắc nhở. Điều này cho

thấy tính tập thể, yêu cầu đòi hỏi lẫn nhau cao trong tập thể lớp học, trong các nhóm

học tập.

- Đối với những hành vi xuất phát từ chủ thể thì thường được chủ thể ý thức

và tự nhắc nhở bản thân, tìm hiểu, lựa chọn phương cách để chú ý và chú ý trở lại.

Theo HV năm thứ 2 chuyên ngành Vũ khí H.Đ.Hùng thì: “khi đang tập trung làm

bài thi, kiểm tra tôi không để ý đến thời gian trôi qua, trường hợp bị người khác hỏi

bài làm cho tôi rất khó chịu và mạch suy nghĩ bị gián đoạn”.

Chúng tôi nhận được kết quả ở một số đông các HV lựa chọn các phương án

tương thích theo bảng điều tra sẵn có đồng thời còn sử dụng nhiều biện pháp khác

nhằm tập trung chú ý học tập trở lại, đó là:

- Suy nghĩ về gia đình, về mục tiêu đặt ra. Thông qua đó nhắc nhở bản thân,

tạo động lực quay trở lại học tập.

- Ra ngoài rửa mặt, tạo cảm giác thay đổi đột ngột giúp tỉnh táo trở lại như

bứt tóc, tự véo vào da thịt,…

- Một số khác ra ngoài uống nước, vận động cơ thể

- Nhai kẹo cao su: đây là một biện pháp được sử dụng ít và đa số HV sử

dụng vào khoảng thời gian giữa các cặp tiết khi nghỉ giải lao mà thôi. Việc sử dụng

trong lớp học không được chấp nhận vì nó tạo ra hình ảnh phản cảm về người HV

SQKT.

- Một số HV hút thuốc, đây vừa là thói quen hút thuốc lá mà vừa là cách lấy

lại sự tỉnh táo. Biết rằng, việc hút thuốc có hai cho sức khoẻ và bị cấm. hút thuốc do

đó việc hút thuốc diễn ra nén nút, không công khai.

Tóm lại: Hành vi duy trì sự chú ý tự giác cũng như các cách thức chống lại sự

phân tán, mất tập trung chú ý ở HV đó chính là các kỹ năng làm chủ bản thân, kỹ

năng duy trì tính tích cực trong hoạt động nhận thức. Nó có thể là kỹ năng nhìn,

nghe, ghi chép, thao tác,… cũng có thể là các thủ thuật làm giảm sự giảm dàn chú ý

và bỏ qua một cách tương đối các kích thích khác từ bên trong lẫn bên ngoài bản

thân, hướng chủ yếu vào hoạt động học tập.

1.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự chú ý trong học tập của học viên

Đề tài tiến hành khảo sát hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến sự chú ý trong

học tập của học viên diễn ra trên lớp, nhằm luận giải khoa học các mức độ ảnh

hưởng của các yếu tố cũng như là những nguyên nhân chi phối đến mức độ chú ý

của họ. Trên cơ sỏ đó, đưa ra các tác động tích cực nâng khả năng chú ý trong thực

hiện các nhiệm vụ học tập của HV.

a. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự đến sự chú ý học tập của học viên

Trạng thái chú ý học tập của HV chịu ảnh hưởng của nhiều các yếu tố, như:

Nhóm các yếu tố thuộc về bản thân; Nhóm các yếu tố thuộc về nhiệm vụ học tập;

Nhóm các yếu tố thuộc về GV và Nhóm các yếu tố thuộc về môi trường hoàn cảnh.

Bảng 2.16: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự chú ý trong học tập của học viên

Nhó T T Đ m rung Các yếu tố ảnh hưởng rung ộ lệch bình yếu bình chuẩn chung tố

Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của .5 3 Nhó

chú ý trong học tập 27 .57 m

Hứng thú học tập, yêu thích nghề nghiệp 3 .5 yếu 2

quân sự .27 87 tố thuộc .97

về 2 1. Tình trạng sức khoẻ bản .71 087

thân Ý chí vươn lên, khắc phục khó khăn trong 2 .8

học tập .81 67

2 .9 Kinh nghiệm và vốn kiến thức hiện có .49 96

.8 3 Mức độ phức tạp, khó của nội dung học tập 09 .21 Nhó

Mối liên hệ môn học đối với chuyên môn đào 2 .7 m

tạo .99 17 yếu

Các điều kiện, phương tiện vũ khí, trang bị, 2 3 tố thuộc 1.

khí tài, thiết bị, kỹ thuật bảo đảm .12 .82 về nhiệm 100

vụ 2 .9 Thời gian kéo dài môn học học .48 69

tập 2 1. Cường độ học tập, làm việc .30 069

.7 3 Cách tổ chức, duy trì tiết học, buổi hoc 09 .62

.6 3 Nhó Phương pháp giảng dạy 23 .65 m

3 .9 3 yếu Thái độ giảng dạy .29 29 .35 tố thuộc

về giáo 2 .6 Yêu cầu, đòi hỏi đối với học viên viên .85 63

3 .8 Trình độ, năng lực, kinh nghiệm thực tiễn .34 24

.6 2 Nhó 3 Kỷ luật học tập 76 .86 m .42

.8 yếu 3 Môi trường xung quanh tác động 15 tố thuộc .02

về môi 2 .8

trường

Quân số tham gia lớp học .45 66 hoàn

cảnh 2 .9 Bầu không khí học tập .94 99

2 .7 Thời gian diễn ra .53 89

* Mức độ: 4 = Rất nhiều. 3 = Nhiều. 2 = Bình thường.

1 = Ít. 0 = Không

Mỗi yếu tố đó tác động đến HV ở những mức độ khác nhau tuỳ theo sự đánh

giá phù hợp với hoàn cảnh của HV. Theo kết quả khảo sát:

X =3.35 sau đó tới các nhóm yếu tố thuộc về bản thân HV, yếu tố thuộc về nhiệm

- Nhóm các yếu tố thuộc về GV được xác định có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất

vụ học tập và cuối cùng là nhóm yếu tố thuộc về môi trường hoàn cảnh. Tiến hành

phân tích sâu, chúng tôi nhận thấy: môi trường hoàn cảnh ảnh hưởng đến sự chú ý

không điều kiện của HV nhưng duy trì sự chú ý có chủ định thì yếu tố người dạy và

người học giữ vai trò quyết định.

- Trong các nhóm yếu tố ảnh hưởng thì các yếu tố thuộc về cách thức tổ chức,

duy trì và phương pháp dạy học của GV; nhận thức về vai trò của chú ý, sự hứng

thú học tập môn học; mức độ phức tạp, khó khăn của nhiệm vụ học tập và kỷ luật,

môi trường học tập có tác động lớn, thường xuyên nhất.

- Xét về độ phân tán, ở một số yếu tố tác động có sự khác biệt nhất định về

mức độ tác động, cụ thể là: Tình trạng sức khoẻ (SD=1.087); Cường độ học tập,

làm việc (SD=1.069); Các điều kiện, phương tiện vũ khí, trang bị, khí tài, thiết bị, kỹ

thuật bảo đảm (SD=1.100),… Nhận định trên là mang tính khách quan, bởi vì theo

kết quả khảo sát về nhận thức, thái độ, biểu hiện hành vi của chú ý và thiếu chú ý

trong học tập thì có sự khác biệt nhất định ở các đối tượng HV,ở mỗi nhiệm vụ học

tập và môi trường sư phạm QS diễn ra các hoạt động học tập.

b. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thiếu tập trung chú ý trong học tập của

học viên

* Các yếu tố ảnh hưởng mang tính chủ quan

Hoạt động học tập có ý thức của HV trước hết chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi

các yếu tố bên trong thuộc về bản thân người học. Chính HV là những người quyết

định trực tiếp đến trạng thái chú ý trong mọi mặt hoạt động học tập của mình.

Kết quả số liệu Bảng 2.17 cho thấy, những yếu tố chính từ bản thân HV ảnh

hưởng nhiều đến sự chú ý học tập của họ ( X =2.39), trong đó căng thẳng khi phải

thường xuyên thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau ( X =3.12); chưa biết xây dựng kế

hoạch, tổ chức học tập khoa học, hiệu quả ( X =2.92); Thiếu ngủ và cơ thể mệt mỏi

( X =2.80); không hứng thú, thái độ học tập đối phó, học cho qua ( X =2.75) là

những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đế sự thiếu chú ý của HV. Đây là vấn đề mà

hầu hết HV gặp phải. Kết quả này phù hợp với nhận định và các biểu hiện hành vi

của HV về trạng thái chú ý và không chú ý trong học tập trên lớp.

Bảng 2.17: Các yếu tố ảnh hưởng mang tính chủ quan đến việc

thiếu tập trung chú ý trong học tập của học viên

T Độ

Căng thẳng khi phải thường xuyên thực hiện nhiều

Các yếu tố ảnh hưởng rung lệch T bình chuẩn

nhiệm vụ khác nhau

3. .78

12 8

Chưa biết xây dựng kế hoạch, tổ chức học tập khoa 2. 1.0

Thiếu ngủ và cơ thể mệt mỏi

học, hiệu quả 92 63

2. .99

80 8

Không hứng thú, thái độ học tập đối phó, học cho qua 2. 1.1

Ý chí học trong học tập chưa cao, chưa có kỹ năng làm

75 26

chủ bản thân

2. 1.2

Thiếu kinh nghiệm sống và hoạt động độc lập

56 00

2. 1.0

Do áp lực đòi hỏi của bản thân đề ra cao

36 86

2. .98

Nhận thức chưa đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của

03 6

chú ý trong học tập

2. 1.1

Có nhiều chuyện riêng tư phải suy nghĩ giải quyết

00 39

1. 1.2

Không thực sự yêu thích nghề nghiệp chuyên môn đào

98 32

tạo và môi trường, hoạt động quân sự

1.0 1.

12 0 40

Trung bình chung 2.39

* Mức độ: 4 = Rất nhiều. 3 = Nhiều. 2 = Bình thường.

1 = Ít. 0 = Không

Tuy nhiên, sự đồng thuận về nhận định các yếu tố ảnh hưởng đến sự thiếu tập

trung chú ý học tập của HV không cao, trong đó Có nhiều chuyện riêng tư phải suy

nghĩ giải quyết (SD=1.232); Nhận thức chưa đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của

chú ý trong học tập (SD=1.139); Ý chí học trong học tập chưa cao, chưa có kỹ năng

làm chủ bản thân (SD=1.200) nhận được nhiều ý kiến khác biệt. Điều đó cho thấy

tính đa dạng, tính chủ thể về các nguồn ảnh hưởng đến sự thiếu tập trung trong học

tập.

Suy cho cùng, yếu tố chủ quan là toàn bộ nhận thức, thái độ và năng lực chú ý

và đối phó với sự suy giảm chú ý của người học. Để khắc phục các tác động tiêu

cực trên cần có những biện pháp “cứng” và “mềm”, không chỉ diễn ra trên lớp mà

phải duy trì trong mọi mặt hoạt động hàng ngày của HV.

* Các yếu tố ảnh hưởng mang tính khách quan

Bảng 2.18: Các yếu tố ảnh hưởng mang tính khách quan đến việc

thiếu tập trung chú ý trong học tập của học viên

T Độ

TT Các yếu tố ảnh hưởng rung lệch

Khối lượng kiến thức nhiều và khó; học viên phải trả

bình chuẩn

3

.837

bài các học bài môn khác

.27

Phương pháp giảng dạy của giáo viên không hấp dẫn,

3

.937

sinh động, linh hoạt

.01

Cường độ học tập căng thẳng , giáo viên đặt ra yêu cầu

2

.863

.94

quá cao đối với người học

Do môi trường học ở nhà trường quân đội khác biệt

2

.873

.83

2

1.05

Kỷ luật lớp học không duy trì nghiêm túc

.75

7

Cán bộ lớp, đồng đội ít nhắc nhở khi học viên làm việc

2

.906

quá nhiều với bậc phổ thông

.60

Địa điểm học tập chật trội, nóng, ồn ào, nhiều người và

2

riêng hay không tập trung chú ý học tập

1.21

.40

phương tiện qua lại

6

2

1.08

Do bố trí thời gian học các môn chưa hợp lý

.17

1

Giáo viên ít nghiêm khắc trong học tập, không khích lệ

2

1.10

tinh thần học tập của học viên kịp thời

.12

5

Chưa được cung cấp đầy đủ vị trí, vai trò và yêu cầu

2

.964

học tập môn học, bài học

.00

0

Môn học ít liên quan đến chuyên ngành đào tạo; môn

1

1

1.12

học có hệ số (điểm học phần) thấp

.86

4

Cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ học tập thiếu

2

1

1.14

thốn, lạc hậu, không đồng bộ

.80

9

3

Trung bình chung 2.28

* Mức độ: 4 = Rất nhiều. 3 = Nhiều. 2 = Bình thường.

1 = Ít. 0 = Không

Những yếu tố ảnh hưởng bên ngoài là những nguồn tác động, gây ra sự chú ý

không chủ định, tạo sự chú ý có chủ định và duy trì trạng thái chú ý sau chủ định

cho HV. Trong đó, khối lượng kiến thức nhiều và khó, HV phải trả bài các môn

học khác ( X =3.27); phương pháp giảng dạy của GV không hấp dẫn, sinh động,

linh hoạt ( X =3.01); Cường độ học tập căng thẳng , GV đặt ra yêu cầu quá cao

đối với người học ( X =2.94) là những nguồn chủ yếu tạo ra sự thiếu chú ý không

chủ định hoặc có chủ định của HV. Theo nhiều HV năm thứ 2 thì, họ có cảm giác

không đủ thời gian để làm chủ kiến thức trong khi thời gian ngoài giờ trên lớp họ

phải thực hiện các nhiệm vụ khác nhau dẫn tới cơ thể thường xuyên ở trạng thái

căng thẳng, mệt mỏi.

Ở đây, HV đánh giá rất cao vai trò của GV đối với việc tạo sự chú ý ở người

học. Các thức tổ chức lớp học, phương pháp giảng bài, kinh nghiệm vốn sống,

phương tiện phục vụ giảng dạy, bầu không khí lớp học,… có ảnh hưởng trực tiếp và

thường xuyên đến các quá trình tri giác tài liệu, các hoạt động cùng nhau cũng như

sự duy trì, phân phối, di chuyển chú ý,… Theo thầy N.D.Tiên – Khoa Chỉ huy tham

mưu kỹ thuật “trong thực hành xây dựng kế hoạch bảo đảm kỹ thuật cho đơn vị

trong chiến đấu đòi hỏi người HV phải vận dụng kiến thức một cách bao quát toàn

bộ quy trình, nội dung bảo đảm kỹ thuật chiến đấu và tính toán chi tiết đến từng

cụm bảo đảm, và cả những tình huống diễn ra”. Như vậy, cường độ làm việc của

học viên trên lớp nhiều, yêu cầu đòi hỏi HV phải liên hệ chặt chẽ với các thực tiễn

đơn vị, chức trách đảm nhiệm theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo đã xác định.

Yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự thiếu chú ý của HV ở mức bình thường

và ít được HV nhận định là Chưa được cung cấp đầy đủ vị trí, vai trò và yêu cầu

học tập môn học, bài học ( X =2.00); Môn học ít liên quan đến chuyên ngành đào

tạo, môn học có hệ số (điểm học phần) thấp ( X =1.86); Cơ sở vật chất, phương tiện

học tập thiếu thốn, lạc hậu, không đồng bộ ( X =1.80).

Tóm lại, các yếu tố thuộc động thuộc về người dạy và các yếu tố tĩnh thuộc

về lĩnh vực khoa học, tính đặc thù chuyên ngành,… là những thành phần ảnh hưởng

mạnh mẽ đến việc chú ý hay không chú ý; chú ý thường xuyên, cao độ hay chú ý

gián đoạn và thấp ở mỗi HV.

1.2.1.5. Sự lựa chọn của học viên trước một số đề xuất về các biện pháp

nhằm nâng cao sự chú ý trong học tập

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến từ phía người học đề xuất về các

biện pháp nhằm nâng cao sự chú ý trong học tập trên cả bình diện chung (Nhà

trường, đơn vị, Khoa GV) lẫn tính chất hoạt động riêng (HV, GV); cả những tác

động ảnh hưởng từ phía người học và cả các yếu tố bên ngoài người học; từ nhận

thức, tình cảm, thái độ đến ý chí và hành vi thể hiện sự chú ý trong học tập.

- Theo khảo sát về các biện pháp từ phía Nhà trường, chúng tôi nhận được kết

quả lựa chọn đề xuất các giải pháp như sau:

Bảng 2.19: Ý kiến của học viên về biện pháp của Nhà trường nhằm

nâng cao sự chú ý trong học tập của học viên

Đ

T

ộ lệch

rung

Biện pháp

T

chuẩn

bình

Sắp xếp, bố trí lịch huấn luyện hợp lý, phù hợp với năng

lực, đặc điểm tâm sinh lý của học viên

1. .0

99 99

Thường xuyên phổ biến, hướng dẫn học viên phương

pháp học tập hiệu quả và các kỹ năng tập trung chú ý học tập

1. .3

Bảo đảm tốt phòng học, xưởng, thao trường,... hạn chế

87 36

những tác động của môi trương xung quanh (tiếng ồn, nóng

1. .3

nực, chật chội,...)

Phổ biến và duy trì chặt chẽ các nề nếp, kỷ luật trong học

83 73

1. .5

tập

64 69

* Mức độ: 2 = Đồng ý. 1 = Phân vân. 0 = Không đồng ý

Tỷ lệ HV tán thành ở mức rất cao 99% với biện pháp: Sắp xếp, bố trí lịch

huấn luyện hợp lý, phù hợp với năng lực, đặc điểm tâm sinh lý của học viên bởi lẽ

theo nhiều học viên, việc bố trí lịch huấn luyện quá dày, ở nhiều địa điểm huấn

luyện khác nhau sẽ khó khăn cho HV trong quá trình di chuyển địa điểm học, thay

đổi trang phục, chuẩn bị phương tiện vật chất,… làm cho người học căng thẳng, mệt

mỏi và giảm sức tập trung chú ý khi bước vào học tập.

Các ý kiến cũng nhấn mạnh đến việc phổ biến, hướng dẫn học viên học tập

hiệu quả và các kỹ năng tập trung chú ý học tập( X =1.78). Theo nhiều HV, họ đang

gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn phương pháp học tập hiệu quả và khi học

tập có kết quả khả quan thì nó sẽ thúc đẩy người học chú tâm và cố gắng nỗ lực hơn

nữa vào việc hoàn thành mỗi nhiệm vụ học tập; đồng thời, việc giáo dục, rèn luyện

kỹ năng mền cho HV được nhà trường quan tâm, tổ chức bằng nhiều hình thức tuy

nhiên chưa phát huy hiệu quả đặc biệt là năng lực làm chủ bản thân, kỹ năng duy trì

sự tập trung chú ý ở HV trong học tập.

Một số ý kiến khác kiến nghị, như: đổi mới nội dung, chương trình, phương

pháp dạy học theo hướng tinh giảm, thiết thực và lấy người học làm trung tâm. Đó

là biện pháp tổng thể, lâu dài và là vấn đề bức thiết hiện nay không chỉ ở NTQS mà

của cả hệ thống giáo dục quốc dân.

- Nhận định của về các biện pháp của giáo viên đối với việc nâng cao khả

năng chú ý trong học tập của HV nhận được sự đánh giá khá tập trung của người

học. Theo nhận định của HV, cần có những tác động mạnh mẽ từ phía GV nhằm

tạo sự chú ý có chủ định và sau chủ định cho người học; hơn hết là duy trì trạng

thái chú ý đó thường xuyên và kịp thời đưa những HV không chú ý, “phiêu diêu”

quay trở lại với các vấn đề học tập.

Bảng 2.20: Ý kiến của học viên về biện pháp của giáo viên nhằm

nâng cao sự chú ý trong học tập của học viên

Đ

T

ộ lệch

rung

Biện pháp

T

chuẩn

bình

Đổi mới phương pháp và tổ chức dạy học theo hướng

tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học

1. .0

Hướng dẫn học viên các phương pháp học tập hiệu quả

99 57

.2 1.

Giáo dục, nâng cao nhận thức cho học viên về sự cần

55 93

thiết phải tập trung chú ý trong học tập

1. .3

Kích thích nhu cầu, khêu gợi hứng thú, tìm tòi sang tạo

88 25

trong học tập cho học viên

1. .3

Bao quát, giám sát và kịp thời xử lý các tình huống trong

88 21

dạy học nhất là khi học viên không chú ý học tập

1. .3

Tổ chức, bố trí, sắp xếp lớp học, phòng xưởng, phương

85 51

tiện kỹ thuật,… hợp lý, khoa học

1. .4

Kết hợp giữa dạy học với giáo dục, giữa giảng dạy với

76 72

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của người học

1. .4

Suy trì chặt chẽ, nghiêm túc kỷ luật học tập, có kỹ năng

75 33

sư phạm thành thạo

1. .5

52 19

* Mức độ: 2 = Đồng ý. 1 = Phân vân. 0 = Không đồng ý

Phân tích kết quả từ Bảng 2.20, chúng ta thấy: Giữ vị trí trung tâm trong việc

tạo sự chú ý, hấp dẫn người học và tổ chức học tập hiệu quả cho người học chính là

việc GV phải đổi mới phương pháp và tổ chức dạy học theo hướng tích cực hoá

hoạt động nhận thức của người học với mức trung bình cao X =1.99 và độ lệch

chuẩn là SD=0.57; đồng thời với đó là hướng dẫn học viên phương pháp học tập

hiệu quả ( X =1.93).

Các yếu tố còn lại có ảnh hưởng đến mức độ chú ý của HV nhưng ở mức độ

vừa phải nghĩa là ở mức “phân vân” và cận “đồng ý”, độ lệch chuẩn ở các yếu tố

này ở mức tương đối cao. Điều đó cho thấy HV cũng có những kiến nghị khác

nhau về các giải pháp từ phía GV, trong đó có tính đến các mức độ sử dụng trong

dạy học và ý nghĩa của chúng đối với sự chú ý học tập của HV.

- Nhận định về các biện pháp của HV nhằm nâng cao sự chú ý không chỉ là

sự khái quát các biện pháp duy trì sự chú ý học tập trong thời gian vừa qua mà còn

là sự định hướng cách thức để có được sự chú ý tốt nhất trong học tập.

Bảng 2.21: Biện pháp của học viên nhằm nâng cao sự chú ý trong học tập

T Đ

Có nhận thức đúng đắn về vị trí, tầm quan trọng của chú

Biện pháp rung ộ lệch T bình chuẩn

ý trong học tập cũng như trong bất kỳ công việc gì

1. .

Có ý chí vượt qua khó khăn, trở ngại

98 140

. 1.

Xây dựng thái độ, động cơ học tập đúng đắn

261 92

1. .

Bảo đảm sức khoẻ tốt

84 373

1. .

Có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập

84 360

1. .

Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập phù hợp và hiệu

82 418

1. .

Lựa chọn phương pháp học tập phù hợp, hiệu quả với

quả 71 656

từng môn học, phương pháp và hình thức dạy học của giáo

1. .

viên

Có kỹ năng đối phó với sự thiếu tập trung chú ý trong

70 645

học tập trên lớp

1. .

Chấp hành tự giác kỷ luật học tập

61 672

1. .

65 477

1. . Dành thời gian nhất định để suy nghĩ, giải quyết các

58 603 0 công việc riêng

* Mức độ: 2 = Đồng ý. 1 = Phân vân. 0 = Không đồng ý

Kết quả khảo sát ở Bảng 2.21 cho thấy: Nhận thức vẫn là khâu đầu tiên, có

vai trò đối với việc hình thành thái độ tích cực và hành vi chú ý học tập thường

xuyên của người học.

Để đạt được sự chú ý thường xuyên thì đòi hỏi HV phải có ý chí vượt qua khó

khăn, trở ngại ( X =1.92); phải hình thành cho mình thái độ, động cơ học tập đúng

đắn ( X =1.84) dù động cơ đó xuất phát từ bên trong hay bên ngoài; có sức khoẻ thể

chất và tinh thần tốt ( X =1.84); bảo đảm cho việc đáp ứng được những đòi hỏi khắt

khe của hoạt động học tập, rèn luyện trong môi trường QS. Ngoài ra, việc dành thời

gian nhất định để suy nghĩ, giải quyết công việc riêng cũng nhận được sự đồng tình

khá cao của HV ( X =1.58) đó là một trong những giải pháp góp phần hiệu quả vào

việc hạn chế sự mất tập trung suy nghĩ những chuyện riêng, không liên quan đến

nội dung học tập.

Tóm lại, đây là tổng thể các giải pháp được HV đề nghị. Điều đó cho thấy việc

nâng cao khả năng chú ý học tập trên lớp của HV không chỉ là trách nhiệm của GV,

HV mà còn là nhiệm vụ của Nhà trường, các cơ quan, Khoa GV và đơn vị quản lý

HV; không chỉ tiến hành trên lớp mà còn rèn luyện trong quá trình học tập, sinh

hoạt, công tác của HV ở Nhà trường SQKT QS.

2.2.2. Nguyên nhân của thực trạng chú ý trong học tập của học viên Trường Sĩ

quan kỹ thuật quân sự

Qua kết quả điều tra thực trạng chú ý trong học tập của HV Trường SQKT

QS bậc cao đẳng về các yếu tố ảnh hưởng đến sự chú ý và thiếu chú ý của người

học cũng như mức độ biểu hiện sự chú ý đó. Chúng tôi nhận thấy mức độ biểu

hiện chú ý trong học tập trên lớp của HV khá cao tuy nhiên chưa ổn định và

thiếu bền vững.

Thực trạng đó xuất phát từ rất nhiều các yếu tố, đó là các yếu tố thuộc về

khách quan từ bên ngoài tác động vào và các yếu tố thuộc về chủ thể HV.

2.2.2.1. Nguyên nhân khách quan

Những nguyên nhân làm cho người học không duy trì được sự chú ý với khối

lượng, cường độ cao, v.v. phải kể tới những nguyên nhân khách quan nằm ngoài

chủ thể người học nhưng lại tác động thường xuyên hoặc gián đoạn lên quá trình tri

giác, tưởng tượng, tư duy và giao tiếp của HV.

Dựa trên kết quả quan sát và điều tra, chúng tôi rút ra những nguyên nhân

khách quan chủ yếu sau:

- Môi trường học tập: đây là không gian và thời gian cùng với những phương

tiện, kỹ thuật vật tư trang thiết bị học tập. Môi trường đó bao quanh người học như

là phương tiện, điều kiện và tài liệu cho quá trình nhận thức và hoạt động của HV.

Cụ thể là: không gian lớp học, tiếng ồn, hệ thống âm thanh, thiết bị học tập, phòng

học quá tối, quá nóng hoặc quá lạnh v.v. là những tác nhân thường xuyên ảnh

hưởng đến thời gian duy trì sự chú ý, sự chú ý không chủ định, sự gián đoạn chú ý

chủ định,…. Dựa vào ý kiến của nhiều giáo viên, môi trường thường xuyên làm cho

việc phân tán chú ý và chú ý hạn chế trong học tập trên lớp phải kể tới là:

+ Địa điểm huấn luyện: thao trường gần khu vực có nhiều người, phương

tiện hoạt động và đi lại; phòng, xưởng thực hành ồn, nóng do hoạt động của động

cơ, thiết bị; hệ thống ánh sáng yếu hoặc diễn ra dưới thời tiết nắng nóng, mưa,…

làm người học tập trung không được lâu, thường để ý đến xung quanh, theo dõi hoạt

động của GV, HV bị hạn chế,… xuất hiện nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn.

Bên cạnh đó, nơi học tập bố trí quá nhiều mô hình, tranh ảnh, phương tiện,…

và nơi huấn luyện mới thường gây sự chú ý không chủ định, tính tò mò của HV

trong trên lớp.

+ Thời gian: Về cơ bản thời gian huấn luyện HV được xác định từ trước theo

học kỳ và mang tính ổn định cao, chủ yếu hoạt động học tập trên lớp có GV và HV

diễn ra vào buổi sáng. Bên cạnh đó có những nội dung huấn luyện tiến hành vào các

khoảng thời gian khác và kéo dài trong ngày hoặc liên tiếp trong nhiều ngày. Mức

độ chú ý bị giảm rõ rệt vào khoảng thời gian cuối của buổi học, trạng thái mệt mỏi

diễn ra ở một số HV có thể quan sát dễ dàng.

+ Bầu không khí tâm lý học tập trầm, yêu cầu đòi hỏi của các thành viên

trong lớp không cao, trình độ phát triển của tập thể HV thấp,…là những nguyên

nhân khách quan tác động đến ý thức tự giác, tính kỷ luật và sự hỗ trợ lẫn nhau

trong học tập của các thành viên. Môi trường tâm lý tiêu cực dẫn đến sự thụ động,

tâm lý ỷ lại, thiếu sự nỗ lực ý chí khắc phục khó khăn cho việc chú ý vào các đối

tượng, nhiệm vụ và phương thức học tập của bản thân và tập thể lớp học.

- Nội dung học tập: chi phối rất lớn đến sự tiếp nhận của người học. Có thể,

do sự phức tạp, trừu tượng, tính thực tiễn,… mà HV có sự hứng thú học tập, nhu

cầu tìm hiểu và năng lực tiếp nhận nó. Thực tế, HV gặp khó khăn khi tiếp nhận kiến

thức ở một số môn học, bài học, hiệu quả học tập thấp làm xuất hiện tư tưởng học

cho qua, đối phó và chú ý vì những động cơ bên ngoài là chủ yếu.

- Phương pháp giảng dạy của giáo viên: Như kết quả khảo sát thì phương

pháp giảng dạy của giáo viên giữ vị trí quan trong đối với sự chú ý của HV. Tuy

nhiên, không ít giáo viên còn chậm đổi mới phương pháp dạy học, còn sử dụng chủ

yếu là phương pháp đọc – chép, chiếu – chép, cách thức tổ chức lớp học cứng nhắc,

chưa nắm chắc được đối tượng dạy học và thiếu kinh nghiệm thực tiễn,… là những

yếu tố trực tiếp làm sự chú ý của HV chủ yếu là chú ý chủ định. Mức độ căng thẳng

và không hứng thú đối với phương pháp giảng dạy của GV càng kéo dài thì khả

năng chú ý của người học càng giảm sút.

- Tổ chức quá trình học tập: việc phân bổ kiến thức, cấu trúc từng giờ có lúc

chưa hợp lý. Do tính chất của môn học mà có môn học thời gian kéo dài liên tục

trong ngày hoặc nhiều ngày, có khi bố trí nhiều môn học ở nhiều địa điểm khác

nhau trong một buổi học, phải thay đồ chuyên dùng,…

Việc học tập diễn ra trên lớp với nhiều hình thức khác nhau như hình thức

bài giảng (lý thuyết và thực hành), hình thức thảo luận – xêmina, hình thức kiểm tra

đánh giá kết quả. Do đó, nguyên nhân ảnh hưởng đến sự thiếu chú ý của HV cũng

rất phong phú, đa dạng.

Những nguyên nhân khách quan đó nằm ngoài khả năng kiểm soát của HV

nhưng HV có thể có phương thức tác động, phản hồi trở lại đối với GV, tập thể lớp

học và các cách thức ứng phó để có được trạng thái làm việc mà ở đó các tác động

gây ra sự giảm sút chú ý ở mức thấp nhất có thể. Yêu cầu đặt ra cần những giải

pháp tổng thể từ phía Nhà trường, Khoa GV, đơn vị quản lý giáo dục và bản thân

mỗi HV.

2.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan

Đây là những nguyên nhân gắn liền với chủ thể nhận thức và hoạt động trong

học tập. Những nguyên nhân này giữ vị trí chủ đạo, tác động đến năng lực làm chủ

bản thân trong học tập cũng như cuộc sống:

- Thiếu ý thức học tập: Theo kết quả khảo sát cho thấy khi một bộ phận học

viên không tập trung chú ý do có sự nhận thức phiến diện về vị trí, vai trò của môn

học, mối liên hệ với công việc chuyên môn đảm nhiệm bởi vậy một số HV có hiện

tượng học đối phó, học cho qua. Mặt khác, ý thức học tập trên lớp không cao, khi

mệt mỏi, học tập không hiệu quả, không hứng thú,… thì có biểu hiện chú ý hình

thức – tức là học tập mang tính đối phó.

- Thiếu động cơ học tập: Những yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến thái độ và

ý chí khắc phục khó khăn trong học tập. Trong quá trình học tập, học viên chú tâm

phần lớn vào các môn có học trình cao, tri thức khoa học dễ tiếp nhận, phương pháp

giảng dạy thu hút sự chú ý của GV, các môn chuyên ngành,… do đó có thiếu quan

tâm đầu tư, chú ý học tập ở một số môn học khác.

- Thiếu phương pháp, kỹ năng học nhất là kỹ năng tập trung chú ý: Nhiều ý

kiến học viên phản ánh: biết mình không chú ý nghe giảng, để tâm đến chuyện

không đâu nhưng cứ để mặc chúng diễn ra trong đầu óc, chưa có những phương

pháp, cách thức để lấy lại sự chú ý; đặc biệt là việc học tập không hiệu quả làm

giảm hứng thú và sự tích cực khi tham gia vào các hoạt động học tập tương ứng.

- Nhiều công việc phải suy nghĩ và phải hoàn thành: Học tập là nhiệm vụ

trung tâm của học viên và đòi hỏi ý thức trách nhiệm và sự nỗ lực cao đối với học

viên. Ở lứa tuổi thanh niên, HV có sự quan tâm nhiều đến các vấn đề của cuộc sống

và hoạt động quân sự; nhiều mối quan hệ mới xuất hiện, quan hệ cũ; những nhu cầu

cá nhân phát triển cùng với những đòi hỏi cách thức đạt tới tác động mạnh mẽ đến

tâm tư tình cảm, thái độ và hành vi của HV. Đồng thời những yếu tố lợi ích về

chính trị, kinh tế,.. các giá trị xã hội, quân đội liên quan mật thiết với kết quả học

tập, rèn luyện của người học dẫn đến việc thực hiện các mục tiêu học tập đặt ra

không cao khi đó phải dành thời gian và sự chú tâm vào đó, ảnh hưởng đến việc tiếp

nhận các kiến thức khác.

- Trạng thái sức khoẻ: Hiện tượng thiếu ngủ, mệt mỏi, bị stress, .v.v. ảnh

hưởng nhiều đến việc chú ý học tập của học viên. Điều này xuất phát từ thực tế cách

thức tổ chức, thực hiện kế hoạch học tập, công tác của HV (như canh giác ban đêm,

trực sẵn sàng chiến đấu, lao động, tăng gia sản xuất,... ).

Tóm lại, các nguyên nhân chủ quan phần lớn được người học ý thức đầy đủ

và được giáo dục, bồi dưỡng thường xuyên. Vấn đề quan trọng là HV phải có những

biện pháp, cách thức tổ chức hoạt động một cách có hiệu quả cũng như là phương

thức đối phó với trạng thái tập trung chú ý kém, nâng cao năng lực làm chủ bản

thân.

2.3. Một số biện pháp nâng cao sự chú ý trong học tập của học viên

trường sĩ quan kỹ thuật quân sự

Từ việc phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về sự chú ý học tập trên lớp của

HV đặc biệt là kết quả khảo sát sự lựa chọn các biện pháp từ phía học viên nhằm

nâng cao sự chú ý trong học tập, chúng tôi đề xuất một số biện pháp tác động nhằm

nâng cao khả năng tập trung chú ý học tập trên lớp của HV SQKT như sau:

2.3.1. Nhóm các biện pháp khách quan

2.2.1.1. Thường xuyên đổi mới nội dung, chương trình

- Nội dung chương trình là một phần quan trọng của quá trình sư phạm tổng

thể. Nội dung chương trình là sự thể hiện mục tiêu, yêu cầu giáo dục – đào tạo đã

được xác định. Tuy chương trình đã ấn định song trên cơ sở thực tiễn giảng dạy

phải kịp thời tổng kết, rút kinh nghiệm, bổ sung và đổi mới nội dung cho phù hợp,

áp dụng chúng tốt hơn với các đối tượng đào tạo những khoá sau.

Việc đổi mới nội dung, chương trình còn được thể hiện ở việc kịp thời bổ sung

những tri thức khoa học mới, cập nhật kinh nghiệm và thực tiễn xã hội, quân đội

cũng như là phương thức truyền tải tri thức khoa học, kinh nghiệm xã hội, lịch sử

khách quan thành những hiểu biết, kỹ năng, phẩm chất và ý chí ở mỗi HV sĩ quan

kỹ thuật.

2.3.1.2. Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy

học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học

Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của

GV chưa được HV đánh giá cao. Trong khi đó, đa số HV cho rằng phương pháp và

hình thức tổ chức giảng dạy của GV có ảnh hưởng rất lớn đến sự chú ý có chủ định

và sau chủ định của họ. Do đó, để nâng cao sự chú ý học tập trên lớp của HV sĩ

quan kỹ thuật, về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, GV cần:

- Tăng cường sự kết hợp các phương pháp dạy học khác nhau nhằm phát huy tối

đa các giác quan của HV vào tri giác tài liệu, khơi gợi sự hứng thú, khả năng tư duy

sáng tạo, hoạt động tập thể của người học. Đặc biệt, GV cần tăng cường sử dụng các

phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học như:

phương pháp dạy học “nêu vấn đề”, thảo luận nhóm, xêmina, tăng cường vốn kinh

nghiệm, thực tiễn sát tình huống chiến đấu, nhiệm vụ chức trách đảm nhiệm sau khi ra

trường,… cũng như tăng cường sử dụng các phương tiện hiện đại vào dạy học.

- Kết hợp giữa giảng dạy với việc giáo dục nâng cao nhận thức về đối tượng

của hoạt động học tập sâu sắc hơn, đầy đủ hơn; làm cho ý nghĩa của môn học trở

thành ý nghĩa thiết thân của HV; đồng thời hướng dẫn HV cách thức học tập hợp lý,

khoa học góp phần nâng cao chất lượng học tập.

- Duy trì nghiêm túc kỷ luật QS trên lớp học và những quy chế, quy đinh về

giáo dục – đào tạo,... Kết hợp chặt chẽ giữa việc giảng dạy, hướng dẫn, đôn đốc,

kiểm tra với việc động viên, khen thưởng, nhắc nhở trong quá trình giảng dạy. Kết

hợp chặt chẽ giữa học tập nội dung mới với củng cố kiến thức, kỹ năng cũ; giữa lý

luận và thực tiễn, kiểm tra đánh giá thường xuyên, khách quan. Đề cao vai trò

gương mẫu của đội ngũ cán bộ lớp, thái độ đòi hỏi lẫn nhau trong tập thể lớp học.

- Quản lý, khai thác tốt vũ khí, trang bị, khí tài,... trong giảng dạy. Thực hiện

nghiêm quy chế quy định của ngành, bảo đảm an toàn tuyệt đối và chất lượng hiệu

quả trong mỗi nội dung huấn luyện.

2.3.1.3. Duy trì thường xuyên trạng thái chú ý trong học tập

Đây là biện pháp cụ thể hoá phương pháp, hình thức tổ chức dạy của của GV.

Biện pháp này tập trung vào một số cách thức duy trì trạng thái chú ý thường xuyên,

đối phó với hiện tượng HV mất tập trung, cụ thể là:

- Giáo viên phải bao quát lớp học, GV cần có sự thay đổi vị trí trong lớp

không lạm dụng quá tại vị trí bục giảng và sử dụng ngôn ngữ cơ thể để tạo sự tập

trung; Học viên: tham gia trả lời các câu hỏi, cho ý kiến liên quan, đặt ý kiến tranh

luận, v.v.

- Khi học viên lơ đãng: GV cần có những tín hiệu đủ mạnh thông báo nhanh

chóng đưa học viên từ những gì họ đang làm, đang nghĩ trở lại hoặc giáo viên sử

dụng một tín hiệu mà yêu cầu một phản ứng, đáp ứng từ người học; liên hệ kiến

thức, bài học với thực tế, những cái gì đó trong cuộc sống, hoạt động của HV, GV

đi quanh lớp học và giám sát HV làm việc, có lúc GV cũng nên sử dụng ngôn từ hài

hước để giảm sự căng thẳng, tạo sự thoải mái và thu hút HV chú ý.

- Giáo viên duy trì nghiêm túc kỷ luật học tập, phải kết hợp chặt chẽ giữa động

viên khuyến kích với nhắc nhở, phê bình để từ đó duy trì trạng thái học tập có ý

thức tự giác của HV. Đồng thời hướng dẫn giúp họ có cách thức tập trung chú ý cao

nhất và khắc phục hiện tượng mất tập trung chú ý trong học tập.

- Tổ chức, bố trí lớp học phù hợp với khu vực dạy học, tránh những nguồn gây

ra sự chú ý không chủ định cho HV như ở những nơi nhiều người qua lại, tiếng ồn,

nhiều vật dụng đồ dùng vũ khí gây sự tò mò, chú ý của HV.

2.3.1.4. Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang thiết bị cho

việc dạy và học

Kết quả nghiên cứu cho thấy điều kiện cơ sở vật chất, các trang thiết bị bảo đảm

cho việc dạy và học khá đầy đủ, phong phú. Tuy nhiên, trước sự phát triển của lĩnh vực

quân sự và thực tiễn trang bị kỹ thuật ở đơn vị đòi hỏi Nhà trường và cơ quan cấp trên

phải tăng cường bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, thao trường bãi tập, phòng

chuyên dụng,... cho hoạt động dạy học của Nhà trường.

Ngoài ra, cơ quan đào tạo xây dựng và bố trí lịch huấn luyện khoa học, các đơn

vị quản lý học viên duy trì các hoạt động, phân công nhiệm vụ hợp lý bảo đảm vừa rèn

luyện HV vừa bảo đảm đủ sức khoẻ để học tập và thực hiện các nhiệm vụ khác.

2.3.2. Nhóm các biện pháp chủ quan

2.3.2.1. Học viên phải không ngừng nâng cao nhận thức, thái độ và động

cơ học tập đúng đắn

Đây là chủ thể của hoạt động nhận thức và là người quyết định trạng thái chú

ý của bản thân. Do đó, chúng tôi đề xuất một số biện pháp cụ thể sau đây:

- Có nhận thức đầy đủ về vai trò của sự chú học tập cũng như thái độ, trách

nhiệm trong học tập.

- Xây dựng động cơ học tập đúng đắn, thái độ học tập tích cực và ý chí nỗ lực

khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ.

2.3.2.2. Thường xuyên đổi mới, cải tiến phương pháp học tập của học viên

* Trước khi lên lớp

- Xây dựng kế hoạch học tập khoa học, chi tiết và có khả năng hiện thực hoá

cao, không để khi học môn này lại chuẩn bị cho môn học tiếp theo.

- Chuẩn bị nội dung bài mới ở đơn vị. Thông qua đó tự đặt ra các câu hỏi, vấn

đề thắc mắc, chưa hiểu,…

* Học tập trên lớp

- Đối với một số học viên thường không chú ý: bố trí, lựa chọn chỗ ngồi phù hợp

(tránh cửa sổ, cuối lớp, phía sau, cùng bạn tán gẫu) mà chọn chỗ ngồi phía trước.

- Học viên làm việc tích cực cùng giáo viên và lớp học.

- Nghỉ giải lao giữa giờ học viên cần vận động nhẹ không nên ngồi lại tại vị trí

hay nằm lên bàn. Khi học viên trước cảm thấy mệt và hoàn toàn mất tập trung nghỉ

giải lao bằng cách vận động nhẹ, rửa mặt, v.v.

- Đa dạng hoá các hoạt động để giữ cho được sự chú ý thường xuyên: ghi

chú, làm nổi, gạch dưới, tự đặt câu hỏi, chuẩn bị câu hỏi thảo luận, liên hệ tài liệu

cũ, đặt giả thuyết, v.v.

- Hình thành những kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả: kỹ năng nghe

giảng, kỹ năng đọc tài liệu, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng tìm kiếm, quản lý và

sử dụng thông tin, v.v.

* Sau khi lên lớp

- Ôn luyện kịp thời những nội dung đã học tập, liên hệ kiến thức mới cũ, lý

luận và thực tiễn, lý thuyết với thực hành, cá nhân với đội hình tập thể.

- Rút kinh nghiệm kịp thời đồng thời đánh giá bản thân để rút ra những cách

thức ứng phó phù hợp.

2.3.2.3. Tổ chức tốt cuộc sống, hoạt động sinh hoạt quân sự của học viên

- Trang bị những kỹ thuật giúp bản thân điều khiển bộ não hoạt động hiệu quả

hơn, giúp bản thân tập trung tốt hơn khi bắt đầu có hiện tượng phân tán tư tưởng.

- Tập thể dục, ăn uống đầy đủ. Tránh ăn quá nhiều bởi khi đó thức ăn sẽ đặt

cơ thể vào trạng thái muốn nghỉ ngơi hoặc nhịn ăn dẫn đến cơ thể mệt, uể oải và gặp

khó khăn chú ý.

- Một số biện pháp có hiệu quả ngay cần áp dụng triệt để: ngủ đầy đủ, nghỉ

giải lao, tập thể dục, uống nước, v.v. Đi ngủ đúng giờ đều đặn để tránh chứng mất

ngủ; khi cơ thể được nghỉ ngơi và thư giãn có tính chu kỳ trong mỗi ngày thích hợp

cho khả năng tập trung chú ý và trí nhớ tốt.

- Dành riêng thời gian cho các suy nghĩ, lo lắng, buồn phiền,...

Tóm lại, để nâng cao sự chú ý học tập trên lớp của HV cần phải tiến hành

đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau trong đó có những biện pháp về phía học

viên và giáo viên giữ vai trò trung tâm, chỉ đạo mọi hoạt động của người học,

không chỉ tác động đến nhu cầu, động cơ, thái độ mà còn kích thích hành vi chú

ý học tập của HV.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu lý luận và thực trạng chú ý học tập trên lớp của HV Trường

sĩ quan kỹ thuật quân sự, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:

Một là: Chú ý là một trạng thái hoạt động có ý thức, là một phẩm chất nhân

cách điển hình của con người, có vai trò rất quan trọng trong đời sống và hoạt động,

là cơ sở cho mỗi cá nhân hoạt động có kết quả.

Chú ý trong học tập là chú ý trong học tập là sự tập trung của ý thức của

người học vào một (hay một nhóm) đối tượng, sự vật, hiện tượng của nội dung học

tập và tương đối tách khỏi các đối tượng khác nhằm phản ánh được tốt hơn để hành

động, hoạt động có kết quả.

Hai là: Chú ý trong học tập có vai trò quan trọng đến mọi mặt hoạt động học

tập của người học. Sự chú ý đó được xác định ở nhiều dấu hiệu khác nhau: có

những dấu hiệu bề ngoài có thể quan sát được thông qua hoạt động của các giác

quan, cử chỉ, thao tác,... cùng với những dấu hiệu diễn ra bên trong đầu óc của

người học.

Ba là: Có nhiều yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan ảnh hưởng đến sự chú

ý trong học tập của học viên. Trong đó, những yếu tố chủ quan từ phía HV ảnh

hưởng mạnh hơn cả.

Bốn là: Học viên đào tạo sĩ quan kỹ thuật bậc cao đẳng của Trường sĩ quan

kỹ thuật quân sự có sự chú ý trong học tập tương đối cao tuy nhiên mức độ chưa

thường xuyên và thiếu bền vững.

- Về nhận thức, đa số HV đã nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của

việc chú ý trong học tập cũng như trong đời sống.

- Về thái độ, đa số HV có thái độ tích cực đối với việc chú ý học tập trên lớp.

- Về hành vi biểu hiện sự chú ý trong học tập diễn ra ở mức thường xuyên.

Tuy nhiên, những hiện tượng thiếu chú ý còn diễn ra khá phổ biến. Do đó, sự chú ý

học tập của HV chưa bền vững, thường xuyên và có sự khác biệt nhất định giữa các

đối tượng nghiên cứu.

Khi so sánh giữa các đối tượng nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy có sự khác

biệt nhất định về cả nhận thức, thái độ và hành vi biểu hiện sự chú ý song nhìn

chung sự khác biệt là không nhiều.

Bốn kết luận trên cho thấy là giả thuyết khoa học đã được chứng minh và có

thể khẳng định là chấp nhận giả thuyết nghiên cứu của đề tài.

Năm là: Để nâng cao sự chú ý học tập của HV Trường SQKT QS, cần phải tiến

hành một cách đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau như: Thường xuyên đổi mới nội

dung, chương trình, Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy

học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học, duy trì thường xuyên trạng

thái chú ý trong học tập, Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang thiết bị

cho việc dạy và học, Học viên phải không ngừng nâng cao nhận thức, thái độ và

động cơ học tập đúng đắn, Thường xuyên đổi mới, cải tiến phương pháp học tập của

HV, Tổ chức tốt cuộc sống, hoạt động sinh hoạt QS của HV.

Và kết quả kiểm chứng nhận thức của các khách thể về mức độ cần thiết và

mức độ khả thi đã khẳng định tính hiệu quả của các biện pháp đã nêu.

KIẾN NGHỊ

2.2.1. Về phía Nhà trường

Nhà trường giữ vai trò quan trọng đối với toàn bộ quá trình dạy học – giáo

dục nói chung, chi phối toàn diện đến mọi mặt hoạt động học tập của học viên nói

riêng. Do đó, về phía Nhà trường cần:

- Xây dựng, bố trí lịch huấn luyện, thời gian học tập, các điều kiện bảo đảm

cho quá trình học tập diễn ra thuận lợi.

- Thường xuyên giáo dục và duy trì nghiêm túc kỷ luật quân đội, quy chế,

quy định của Nhà trường nhất là trong giáo dục – đào tạo.

- Bảo đảm giáo trình tài liệu, phương tiện dạy học trong đó quan tâm đầu

tư các phương tiện dạy học mô hình hoá, các phần mềm mô phỏng trong dạy

học; bảo đảm vũ khí, khí tài, trang thiết bị tương thích, đồng bộ và hiện đại; cải

tạo, nâng cấp, đầu tư xây dựng hệ thống thao trường, xưởng thực hành,… mới,

sát thực tế đơn vị, v.v.

- Tổ chức các phong trào thi đua, thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học,

hướng dẫn trang bị cho học viên các kỹ năng học tập, làm chủ bản thân, kỹ năng tập

trung trong học tập.

Bên cạnh đó, nghiên cứu, đổi mới nội dung chương trình theo phương châm

của Cục nhà trường - Bộ tổng tham mưu trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo là Hệ

thống – Thiết thực – Vững chắc – Chuyên sâu.

2.2.2. Về phía giáo viên

- Thường xuyên đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học theo hướng

tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học.

- Bồi dưỡng HV phương pháp học tập, kết hợp chặt chẽ “dạy nghề” với “dạy

người”, duy trì kỷ luật học tập.

- Tăng cường dự giờ, rút kinh nghiệm trong giảng dạy; phổ biến các phương

pháp, hình thức tổ chức dạy học hiệu quả trong Bộ môn và Khoa.

- Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ toàn diện, rèn luyện kỹ năng sư phạm;

Vận dụng khai thác tối đa điều kiện bảo đảm hiện có vào hoạt động dạy học.

2.2.3. Về phía đơn vị quản lý học viên

- Làm tốt công tác giáo dục, động viên quản lý mọi mặt hoạt động và học tập

của HV.

- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các phong trào thi đua học tốt ở đơn vị;

kịp thời giúp đỡ, chấn chỉnh các hành vi không chú ý, học tập đối phó, không chấp

hành nghiêm túc kỷ luật trong học tập.

- Duy trì nề nếp các chế độ, phân công nhiệm vụ hợp lý, bảo đảm tốt chế độ

ăn uống, ngủ nghỉ, sinh hoạt cho HV.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Đinh Phương Duy (1998), Giáo trình Tâm lí học đại cương, Đại học Mở - Bán

công Tp. Hồ Chí Minh.

2. Vũ Dũng chủ biên (2000), Từ điển tâm lý học, Nhà xuất bản Khoa học xã hội,

Hà Nội.

3. Vũ Dũng chủ biên Từ điển tâm lý học (2008), Nhà xuất bản Từ điển bách khoa,

Hà Nội.

4. Vũ Dũng và Lê Quang Sơn đồng chủ biên (2009), Từ điển tâm lý học, Nhà xuất

bản Giáo dục, Hà Nội.

5. Nguyễn Văn Đồng (2004), Tâm lý học phát triển, NXB Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.

6. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan (1998), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư

phạm, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

7. Đặng Phương Kiệt (2001). Cơ sở tâm lý học ứng dụng, Nhà xuất bản Đại học

Quốc gia Hà Nội.

8. Hoàng Mộc Lan (2009), Các phẩm chất chú ý của lứa tuổi thanh niên sinh viên,

Tạp chí Tâm lý học – số 3/2009.

9. Phạm Thành Nghị (2009), Tự ý thức nghề nghiệp của sinh viên, Tạp chí Tâm lý

học – số 2/2010.

10. Dương Thị Kim Oanh (2009), Động cơ học tập của sinh viên (Nghiên cứu trên

sinh viên các ngành khoa học kỹ thuật), Luận văn Tiến sĩ tâm lý học, Viện tâm

lý học, Hà Nội.

11. Nguyễn Thạc – Phạm Thành Nghị (1992), Tâm lý học sư phạm đại học, Nhà

xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

12. Nguyễn Văn Thuận, Nguyễn Sinh Phúc (2004), Trắc nghiệm tâm lý lâm sàng,

Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.

13. Trần Trọng Thuỷ (1992), Khoa học chuẩn đoán tâm lý, Nhà xuất bản Giáo dục,

Hà Nội.

14. Trần Trọng Thuỷ chủ biên (2002), Bài tập thực hành tâm lý học, Nhà xuất bản

Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

15. Trần Như Tiến (2009), Giáo dục giá trị nghề nghiệp kỹ thuật quân sự cho

học viên trường cao đẳng kỹ thuật Vin-hemPích: Thực trạng và giải pháp,

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trường đại học sư phạm Tp. Hồ Chí Minh,

Tp. Hồ Chí Minh.

16. Tổng cục chính trị, Từ điển giáo dục học quân sự (2006), Nhà xuất bản Quân

đội nhân dân, Hà Nội.

17. Tổng cục chính trị, Giáo dục học quân sự (2001), Nhà xuất bản Quân đội nhân

dân, Hà Nội.

18. Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (1995), Từ điển bách khoa

Việt Nam – tập 1, Nhà xuất bản Tiến bộ, Hà Nội.

19. Lê Duy Tuân (2004), 1TCơ sở tâm lý nâng cao tính tích cực học tập của học viên

đào tạo sĩ quan chỉ huy cấp phân đội hiện nay1T, Luận văn Thạc sĩ tâm lý học, Bộ

quốc phòng, Hà Nội.

20. Phạm Quang Uẩn chủ biên (2001), Tâm lí học đại cương, Nhà xuất bản Đại học

quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

21. Nguyễn Khắc Viện (1991), Từ điển tâm lý học, Nhà xuất bản ngoại văn – Trung

tâm nghiên cứu tâm lý trẻ em, Hà Nội.

22. Viện Nghiên cứu Giáo dục (10/2007), Kỷ yếu Hội thảo “Tập trung trí tuệ, nắm

bắt tương lai”, Tp. Hồ Chí Minh.

23. Nguyễn Như Ý chủ biên (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn hoá

thông tin, Hà Nội.

24. V.A.Cruchetxki (1980) – Sách dịch. Những cơ sở của Tâm lý học sư phạm,

Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

25. Robert S. Feldman (2003) – Sách dịch. Những điều trọng yếu trong tâm lí

học. Nhà xuất bản Thống kê.

26. Nicky Hayes (2005) – Sách dịch. Nền tảng tâm lý học, Nhà xuất bản Lao động,

Hà Nội.

27. N.Đ.Lêvitốp (1970) – Sách dịch. Tâm lý học trẻ em và Tâm lý học sư phạm,

Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

28. A.V.Pêtrôvski (1982) – Sách dịch. Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư

phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội.

29. K. K. Platohob (2000) – Sách dịch. Tâm lý vui, Nhà xuất bản Thanh niên,

Hà Nội.

30. P.A.Rudich – Sách dịch. Tâm lý học, Nhà xuất bản Thể dục thể thao, Hà Nội.

31. P.A.Rudich (1986) – Sách dịch. Từ điển tâm lý học (2008), Nhà xuất bản Thể

dục thể thao, Hà Nội.

32. A. I. Subako (1979) – Sách dịch. Bài tập thực hành tâm lý học, Nhà xuất bản

Giáo dục, Hà Nội.

33. http://thpt-maithanhthe-soctrang.edu.vn/

Tiếng Anh

34. A Comprehensive Dictionary of Psychological and Psychoanalytical Terms,

David Mc Kay company, Inc, New York.

35. A lan E. Kazdin (2000), Encyclopedia of Psychology, Oxford University Press.

36. Andrew M. Colman (2001), A Dictionary of Psychology, Oxford University Press.

37. Benjamin B. Lahey (2001), Psychology - An introduction (Seventh Edition),

McGraw-Hill Publishing Company

38. Encyclopaedia Britannica (2010), Encyclopaedia Britannica Inc, Chicago, Illinois.

39. Jerome Kagan & Susan B.Gall (1997), The Gale encyclopedia of Childhood

and Adolescence, Gale Researche.

40. Help your self is by counseling seviees, Copyright 1989, 1997 Kansas State

University.

41. Peter Stratton & Nicky Hayes (1999), A student’s dictionary of Psychology

(second edition), A.Wiley-Interscience Piblication, John Wiley & sons.

42. Posner MI & Peterson SE (1990), The attention system of human brain, Annual

Review of Neuroscience, 13:25 – 42

43. Raymond J.Corsini & Alan J.Auerbach (1996), Concise Encyclopaedia of

Psychology (third edition), A.memberg the Hodder Headline Group.

44. Raymond J.Corsini, Encyclopaedia of Psychology (second edition), A.Wiley-

Interscience Piblication, John Wiley & sons.

45. Tassoni, P. Beith, K. Eldridge, H. & Gough, A. (2002), Diploma: Child Care

and Education, Great Britain: Bath Colourbooks Ltd.

46. C.R. Snyder & Shane J. Lopez (2002), Handbook of positive Psychology,

Oxford University Press.

47. 1Thttp://learner.org1T

48. 1Thttp://lesson-plan-help.suite101.com1T

49. 1Thttp://www.psypress.com1T

50. 1Thttp://www.studygs.net1T

PHỤ LỤC

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

Các đ/c học viên thân mến!

Với mục đích nghiên cứu sự chú ý trong học tập trên lớp của học viên nhà trường,

chúng tôi thực hiện phiếu thăm dò này, rất mong nhận được ý kiến của các đồng chí. Xin

các đ/c vui lòng cung cấp một số thông tin bằng cách đánh dấu X vào ô  và cột đ/c cho

là phù hợp với mình. Tất cả các câu trả lời trong phiếu này hoàn toàn không ảnh hưởng gì

đến kết quả học tập và rèn luyện của các đ/c.

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các đ/c!

Đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:

• Chuyên ngành: Vũ khí Xe máy Đạn Tăng thiết giáp • Năm thứ: Thứ nhất Thứ hai Thứ ba

PHỤ LỤC 1

Câu 1. Theo đ/c, chú ý trong học tập có vai trò như thế nào đối với học viên?

MỨC ĐỘ

B

K

R

VAI TRÒ

Q

Í

ình

ất

hông

T

uan

t quan

quan

quan

t

trọng

trọng

trọng

trọng

hường

Giúp nắm vững kiến thức ngay

trên lớp

Rèn luyện, phát triển các phẩm

chất ý chí, nâng cao khả năng chịu

đựng căng thẳng của học viên

Hạn chế những sai sót, lỗi,

không tuân thủ quy tắc, quy trình

thao tác trong thực hành, luyện tập

Bảo đảm an toàn bản thân và

đồng đội, cho vũ khí, khí tài, trang

bị, phương tiện kỹ thuật khi sử dụng

trong dạy học

Không để giáo viên, cán bộ

quản lý, đồng đội nhắc nhở, bày tỏ

*

thái độ khó chịu

Tiết kiệm thời gian trong việc

nắm vững kiến thức và thành thạo kỹ

xảo, kỹ năng chuyên môn

Thể hiện sự tôn trọng giáo viên,

tập thể đơn vị và bản thân

Kích thích, duy trì hứng thú học

tập

Duy trì và củng cố tính kỷ luật

và rèn luyện tác phong cho quân

nhân

Giúp quá trình tư duy, liên hệ

thực tiễn và huy động, tái hiện kiến

0

thức, kinh nghiệm nhanh chóng, liền

mạch

Tăng cường sự liên kết các

1

thành viên trong nhóm học tập và tập

thể đơn vị

Điều kiện thuận lợi cho ôn tập,

2

kiểm tra, thi đạt kết quả cao

Các vai trò khác (liệt kê ra –

nếu có):

-

………………………………………….… …………

-

…………………………………………… …………..

-

…………………………………….………. .………..

Câu 2. Những yếu tố sau ảnh hưởng như thế nào đến sự chú ý học tập của đồng

chí?

MỨC ĐỘ

R

B

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

Nh

K

T

ất

ình

Ít

hông

iều

nhiều

thường

Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của chú ý trong học tập

Hứng thú học tập, yêu thích nghề nghiệp quân sự

Nhóm yếu tố thuộc về bản thân

Ý chí vươn lên, khắc phục khó

Tình trạng sức khoẻ

Kinh nghiệm và vốn kiến thức hiện có

khăn trong học tập

Mức độ phức tạp, độ khó của nội dung học tập

Nhóm yếu tố thuộc về nhiệm vụ

tạo

Liên quan đến chuyên ngành đào

Các điều kiện, phương tiện vũ khí, trang bị, khí tài, thiết bị, kỹ thuật bảo đảm

Thời gian kéo dài môn học

Cường độ học tập, làm việc

Nhóm yếu tố thuộc về giáo viên

Cách thức tổ chức, duy trì tiết học,

buổi hoc

Phương pháp giảng dạy

Yêu cầu, đòi hỏi của giáo viên đối với học viên

Thái độ giảng dạy

Trình độ, năng lực, kinh nghiệm

thực tiễn

Nhóm yếu tố thuộc về môi

trường, hoàn cảnh

Kỷ luật học tập trên lớp

Môi trường xung quanh

Quân số lớp

Bầu không khí tâm lý học tập

Thời gian diễn ra

Các yếu tố khác (liệt kê các yếu tố

– nếu có):

-

………………………………………… ………....

………………………………….…… ………..…..

-

-

………………………………….…… ………..…..

Câu 3. Những yếu tố sau ảnh hưởng như thế nào đến việc thiếu tập trung chú ý

học tập trên lớp của đồng chí?

MỨC ĐỘ

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

ất

T

ình

Không

ất nhiều hiều

thường

t

Các yếu tố thuộc về bản thân học viên

Nhận thức chưa đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng

của chú ý trong học tập

Không hứng thú, thái độ học tập đối phó, học cho

qua

Thiếu kinh nghiệm sống và hoạt động độc lập

Không thực sự yêu thích nghề nghiệp chuyên

môn đào tạo và môi trường, hoạt động quân sự

Thiếu ngủ và cơ thể mệt mỏi

Căng thẳng khi phải thường xuyên thực hiện nhiều

nhiệm vụ khác nhau

Chưa biết xây dựng kế hoạch, tổ chức học tập

khoa học, hiệu quả

Do áp lực đòi hỏi của bản thân đề ra cao

Ý chí học trong học tập chưa cao, chưa có kỹ

năng làm chủ bản thân

Có nhiều chuyện riêng tư phải suy nghĩ giải quyết

0

Nhóm yếu tố bên ngoài người học

Do môi trường học ở nhà trường quân đội khác

biệt quá nhiều với bậc phổ thông

Chưa được cung cấp đầy đủ vị trí, vai trò và yêu

cầu học tập môn học, bài học

Khối lượng kiến thức nhiều và khó; học viên phải

trả bài các học bài môn khác

Cường độ học tập căng thẳng , giáo viên đặt ra

yêu cầu quá cao đối với người học

Môn học ít liên quan đến chuyên ngành đào tạo; môn học có hệ số (điểm học phần) thấp

Phương pháp giảng dạy của giáo viên không hấp dẫn,

sinh động, linh hoạt

Giáo viên ít nghiêm khắc trong học tập, không

khích lệ tinh thần học tập của học viên kịp thời

Do bố trí thời gian học các môn chưa hợp lý

Chưa được hướng dẫn, trang bị phương pháp tập,

kỹ năng làm chủ bản thân

Cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ học tập thiếu

thốn, lạc hậu, không đồng bộ

0

Kỷ luật lớp học không duy trì nghiêm túc

1

Cán bộ lớp, đồng đội ít nhắc nhở khi học viên

làm việc riêng hay không tập trung chú ý học tập

2

Địa điểm học tập chật trội, nóng, ồn ào, nhiều

người và phương tiện qua lại

3

Bầu không khí tâm lý trong lớp học năng nề,

căng thẳng

4

Các yếu tố khác (liệt kê các yếu tố – nếu có):

-

………………………………………………………… ……………

-

………………………………………………………… ……………

-

………………………………………………………… ……………

Câu 4. Đ/c cho biết thái độ của mình về liên quan đến sự chú ý học tập trên lớp

trong một số tình huống cụ thể

MỨC ĐỘ

K

P P

THÁI ĐỘ

hông

T

hù hân

p

hợp vân

hù hợp

Thái độ đối với bản thân

Trên lớp tôi thường dễ bị mệt mỏi, buồn ngủ

*

Tôi thường lo nghĩ vì những chuyện chẳng đâu

với đâu cả

Những khó khăn gặp phải thường làm tôi lo

lắng ngay cả khi đang học trên lớp

*

Tôi luôn khắt khe với bản thân mình trong suốt

buổi học

Tôi nhận thấy lợi ích cho bản thân khi chú ý

học tập trên lớp

Khi không chú ý, làm việc riêng trong lớp học tôi cảm thấy khó chịu khi bị giáo viên và đồng đội nhắc nhở.

Tôi có ý thức phấn đấu, nỗ lực vươn lên khắc

phục khó khăn trong học tập trên lớp

Tôi chán nản mỗi khi việc học gặp khó khăn

*

Khi không chú ý học tập, tôi thấy việc quay trở

lại học tập là điều cần thiết

Thái độ đối với nhiệm vụ học tập

Tôi không thoải mái với những môn học khó,

trừu tượng

*

Tôi thấy hứng thú khi việc học có hiệu quả (kể

cả môn học khó, trừu tượng, không hứng thú)

Tôi chú ý học tập nhiều hơn đối với những

môn học quan trọng

Thái độ đối với giáo viên

Tôi đồng tình với sự nghiêm khắc của giáo

viên

Tôi phải chú ý nhiều đến các câu hỏi giáo viên

đưa ra

*

Tôi thấy việc đọc và nghiên cứu giáo trình, tài liệu có hiệu quả hơn khi giáo viên giảng không hấp dẫn và mệt mỏi

Tiếng giảng đều đều của giáo viên làm tôi dễ

buồn ngủ

Tôi chú ý vì phương pháp giảng dạy của giáo

viên hơn là yêu thích, hứng thú với môn học đó

Thái độ đối với môi trường, điều kiện học

tập

Tiếng ồn làm tôi không thể tập trung nghe

giảng

Tôi không thích có cán bộ quản lý, giáo viên

dự giờ theo dõi lớp học.

*

Tôi chống lại sự mệt mỏi của bản thân vì lợi

ích của tập thể

*

Người khác ngủ gật trên lớp, nói chuyện làm

tôi thấy khó chịu

Tôi cảm thấy khó chịu khi bị người khác làm

phiền trong lúc tôi tập trung suy nghĩ

Tuân thủ kỷ luật học tập là điều cần thiết cho

việc học diễn ra thuận lợi

Cần phải nhắc nhở đồng đội khi không chú ý

học tập và gây ảnh hưởng xấu đến người khác

Câu 5. Theo đ/c, mức độ biểu hiện sự chú ý học tập trên lớp của học viên như

thế nào?

MỨC ĐỘ

BIỂU HIỆN

Th

Th

Ít

T

ường

ỉnh thoảng

khi

xuyên

Tích cực suy nghĩ, hăng hái phát biểu; tích cực

tham gia các hoạt động của nhóm

Ghi nhớ tốt, nắm được các nội dung chính, quan trọng ngay trên lớp

Trao đổi, nêu thắc mắc với đồng đội, giáo viên

trong giờ học

Cố gắng hoàn thành các nhiệm vụ học tập ngay

trên lớp

Dõi theo các hoạt động của giáo viên

Động viên bản thân cố gắng

Không để ý đến thời gian trôi qua

Tuân thủ chặt chẽ theo quy tắc, quy trình thao

tác và chỉ dẫn của giáo viên

Nghiêm túc, không đùa nghịch khi học tập

Bầu không khí học tập tích cực

0

Có ít các thao tác, cử động thừa, không cần

thiết

1

Kết hợp nhiều hoạt động học tập khác nhau:

lắng nghe, ghi chép, xử lý các dữ liệu,…

2

Bỏ qua và kìm nén các mối quan tâm khác xen

vào trong khi học

4

5

Điều chỉnh ngay khi nhận thấy mình để ý đến những chuyện khác, không có liên quan đến các nhiệm vụ học tập

Các biểu hiện khác (liệt kê các biểu hiện – nếu

có):

-

…………………………………………………..……

……….

-

………………………………….………………..… ………….

-

………………………………….………………..… ………….

Câu 6. Những biểu hiện của sự thiếu tập trung chú ý học tập trên lớp của học

viên

MỨC ĐỘ

T P P

BIỂU HIỆN

hỉnh

Í

K

T

hổ hần

t khi

hông

Ngủ gục, nằm dài trên bàn

Mong cho hết giờ học

Đem bài môn học khác ra học

Chơi game, nói chuyện, đọc sách,

báo,…

Quan sát hoạt động của giáo viên

nhưng suy nghĩ đến những chuyện khác

Uể oải, mệt mỏi, buồn ngủ

Phạm nhiều sai sót, nhầm lẫn, thiếu

chính xác trong thao tác, hành động

Suy nghĩ, theo dõi, lĩnh hội kiến thức

thường gián đoạn

thoả biến lớn ng

Có nhiều thao tác, cử động thừa,

không cần thiết

0

Ít kết hợp các hoạt động học tập với nhau: lắng nghe, ghi chép, xử lý các dữ liệu,…

Thường xuyên quay ngang, quay

dọc; để ý ra bên ngoài

1

Khó ghi nhớ các nội dung chính,

quan trọng ngay trên lớp

2

Các biểu hiện khác (liệt kê các biểu

hiện – nếu có):

-

…………………………………………… ……..

-

………………………………….………… ……..

-

………………………………….………… ……..

Câu 7. Đồng chí cho biết cách xử sự của mình trong các tình huống học tập trên

lớp

1. Khi bị làm phiền, không thể tiếp tục chú ý học tập, đồng chí sẽ phản ứng:

Thể hiện cho họ thấy đồng chí không đồng tình

Không quan tâm, để mặc

Nếu tiếp tục thì sẽ nhắc nhở

2. Khi khó chú ý học tập, đồng chí thường làm gì:

Để mặc cho đầu óc tự do suy nghĩ

Làm việc khác có ý nghĩa

Cố gắng kéo tâm trí trở lại việc học

3. Khi có học viên trong lớp làm việc riêng, ngủ gật, không chú ý học tập, đồng chí

sẽ làm gì:

Nhắc nhở đồng chí đó

Để mặc, không quan tâm

Sẽ nhắc nhở nếu như đồng chí đó tái phạm và thành thói quen

4. Khi làm bài thi, giám thị đi lại hoặc đứng gần làm tôi không thể làm bài được,

tôi sẽ:

Đề nghị giám thị ít đi lại và không đứng gần

Tự nhủ giám thị sẽ thay đổi vị trí

Cố gắng để tâm đến bài thi, không quan tâm đến điều đó

5. Khi học theo nhóm, có đồng chí không tập trung chú ý thực hiện nhiệm vụ,

phần việc của mình, tôi sẽ:

Nhắc nhở, yêu cầu đồng chí đó tập trung vào công việc

Để mặc, không quan tâm

Bày tỏ thái độ không hài lòng, khó chịu

6. Khi không chú ý học tập bị giáo viên nhắc nhở, tôi sẽ:

Nhận lỗi và học tập nghiêm túc

Tự nhủ sẽ tập trung chú ý trở lại

Phản ứng lại hoặc tập trung chú ý một cách đối phó

7. Khi mệt mỏi, uể oải, không tập trung chú ý học tập trên lớp mà đồng chí thường

áp dụng:

Cố gắng chống lại sự mệt mỏi và làm sao không để bị nhắc nhở

Tìm mọi cách để tỉnh táo trở lại

Không có biện pháp gì

8. Khi gặp khó khăn trong việc chú ý học tập trên lớp đồng chí làm gì:

Tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến sự chú ý và thay đổi phương pháp học tập

Nhờ sự giúp đỡ của giáo viên, đồng đội hướng dẫn để chú ý học tập được

tốt

Để mọi thứ diễn ra tự nhiên

9. Các biện pháp đồng chí thường áp dụng có hiệu quả nhằm tập trung chú ý học

tập trở lại:

Xin phép giáo viên ra ngoài vận động cơ thể

Thay đổi tư thế, vị trí ngồi

Động viên nhắc nhở bạn thân phải cố gắng

10. Các biện pháp khác (liệt kê các biện pháp – nếu có):

-

………………………………………………………………………….……………

….

-

…………………………………………………………………………….…………

….

-

…………………………………………………………………………….…………

….

Câu 8. Theo đồng chí, biện pháp từ phía Nhà trường phải làm gì để duy trì sự

chú ý học tập trên lớp của học viên

BIỆN PHÁP

Ý KIẾN

T

Sắp xếp, bố trí lịch huấn luyện hợp lý, phù hợp

với năng lực, đặc điểm tâm sinh lý của học viên

Bảo đảm tốt phòng học, xưởng, thao trường,... hạn chế những tác động của môi trương xung quanh (tiếng ồn, nóng nực, chật chội,...)

Phổ biến và duy trì chặt chẽ các nề nếp, kỷ luật

trong học tập

Thường xuyên phổ biến, hướng dẫn học viên phương pháp học tập hiệu quả và các kỹ năng tập trung chú ý học tập

Các biện pháp khác (liệt kê các biện pháp – nếu

có):

-

…………………………………………………..…… ……….

-

………………………………….………………..…… ……….

-

………………………………….………………..…… ……….

K Đ P hông hân ồng đồng vân ý ý

Câu 9. Theo đồng chí, giáo viên phải làm gì để duy trì sự chú ý học tập trên lớp

của học viên

Ý KIẾN

BIỆN PHÁP

P

K

Đ

T

hông

hân

ồng ý

đồng ý

vân

Giáo dục, nâng cao nhận thức cho học viên về sự cần

thiết phải tập trung chú ý trong học tập

Kích thích nhu cầu, khêu gợi hứng thú, tìm tòi sang

tạo trong học tập cho học viên

Đổi mới phương pháp và tổ chức dạy học theo hướng

tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học

Suy trì chặt chẽ, nghiêm túc kỷ luật học tập, có kỹ năng

sư phạm thành thạo

Kết hợp giữa dạy học với giáo dục, giữa giảng dạy với kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của người học

Hướng dẫn học viên các phương pháp học tập hiệu

quả

Bao quát, giám sát và kịp thời xử lý các tình huống

trong dạy học nhất là khi học viên không chú ý học tập

Tổ chức, bố trí, sắp xếp lớp học, phòng xưởng,

phương tiện kỹ thuật,… hợp lý, khoa học

Các biện pháp khác (liệt kê các biện pháp – nếu có):

-

……………………………………………..…………….

-

…………………………….………………..…………….

-

…………………………….………………..…………….

Câu 10. Theo đồng chí, học viên cần phải làm gì để duy trì sự chú ý học tập trên

lớp

Ý KIẾN

Đ P

K

BIỆN PHÁP

T

hông

ồng hân

đồng ý

ý vân

Có nhận thức đúng đắn về vị trí, tầm quan trọng của

chú ý trong học tập cũng như trong bất kỳ công việc gì

Xây dựng thái độ, động cơ học tập đúng đắn

Lựa chọn phương pháp học tập phù hợp, hiệu quả với từng môn học, phương pháp và hình thức dạy học của giáo viên

Có kỹ năng đối phó với sự thiếu tập trung chú ý trong

học tập trên lớp

Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập phù hợp và

hiệu quả

Bảo đảm sức khoẻ tốt

Có ý chí vượt qua khó khăn, trở ngại

Chấp hành tự giác kỷ luật học tập

Có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập

Dành thời gian nhất định để suy nghĩ, giải quyết các

công việc riêng

0

Các biện pháp khác (liệt kê các biện pháp – nếu có):

-

…………………………………………………..………… ….

-

………………………………….…………………………… ...

-

………………………………….…………………………… ….

Chúc các đ/c sức khoẻ, học tập và rèn luyện tốt!

PHỤ LỤC 2

MẪU BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU

(DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ HỌC VIÊN)

Người phỏng vấn:…………………………………………………………………..

Họ tên học viên được phỏng vấn:………………………………………… ……

Chuyên ngành: ………………………… ………… Năm thứ: ………………………

Thời gian và địa điểm phỏng

vấn:………………………………………………………

Nội dung phỏng vấn: Nhận thức, thái độ và biểu hiện sự chú ý học tập trên

lớp của học viên sĩ quan kỹ thuật quân sự.

1. Những lợi ích của việc chú ý học tập trên lớp là gì?

………………………………………………………………………………

……

………………………………………………………………………………

……

………………………………………………………………………………

……

2. Theo đồng chí, học viên có những hiểu hiện gì cho thấy học viên đang có sự

chú ý trong học tập?

………………………………………………………………………………

…….

………………………………………………………………………………

…….

………………………………………………………………………………

…….

3. Giáo viên đã có những biện pháp gì để thu hút sự chú ý trong học tập của học

viên trên lớp?

………………………………………………………………………………

……..

………………………………………………………………………………

……..

………………………………………………………………………………

……..

4. Giáo viên có những biện pháp, hình thức xử lý ra sao đối với những

trường hợp học viên không chú ý học tập? Đồng chí có suy nghĩ gì về

những tác động đó?

……………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………..

5. Theo đồng chí, cần có những biện pháp gì từ phía nhà trường, đơn vị, Khoa,

giáo viên và học viên góp phần nâng cao sự chú ý trong học tập của học viên?

………………………………………………………………………………

……..

………………………………………………………………………………

……..

………………………………………………………………………………

……..

PHỤ LỤC 3

MẪU BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU

(DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ GIÁO VIÊN)

Người phỏng vấn:…………………………………………………………………..

Họ tên giáo viên được phỏng vấn:………………………………………… ……

Môn giảng dạy: ………………………… ……… Khoa: ……………………………

Thâm niên giảng dạy: ……. năm

Thời gian và địa điểm phỏng

vấn:………………………………………………………

Nội dung phỏng vấn: Nhận định của giáo viên về nhận thức, thái độ và

biểu hiện sự chú ý học tập trên lớp của học viên sĩ quan kỹ thuật quân sự

6. Trong quá trình giảng dạy, thầy (cô) nhận thấy sự chú ý học tập trên lớp của

học viên sĩ quan kỹ thuật như thế nào?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

7. Theo thầy (cô), những hiểu hiện gì cho thấy học viên có sự chú ý học tập

trên lớp?

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

………

……………………………………………………………………………………

8. Trong quá trình giảng dạy, thầy (cô) đã có những biện pháp gì tạo sự chú ý

trong học tập của học viên?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

9. Thầy (cô) đã có những biện pháp, hình thức xử lý ra sao đối với những

trường hợp học viên không chú ý học tập trên lớp? Tại sao thầy (cô) lại tác

động bằng hình thức đó?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

10. Thầy (cô) nhận thấy sự chú ý của học viên có sự thay đổi như thế nào khi sử

dụng những biện pháp đó về mặt nhận thức, thái độ và biểu hiện chú ý?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………