BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------------

Trần Chí Vĩnh Long

SỰ THÍCH ỨNG BAN ĐẦU ĐỐI VỚI

NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------------

Trần Chí Vĩnh Long

SỰ THÍCH ỨNG BAN ĐẦU ĐỐI VỚI

NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

Chuyên ngành: Tâm Lý Học

Mã số: 60 31 80

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN THỊ PHƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và

kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho

phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả luận văn

LỜI CẢM ƠN

Để có được kết quả như hôm nay, tôi xin gửi đến Phòng Sau đại học; Khoa

Tâm lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và toàn thể

quý Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Tâm lý học khóa 21 lời cảm ơn

chân thành!

Xin gửi đến TS. Trần Thị Phương, người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn

thành đề tài này lòng biết ơn sâu sắc!

Luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực, cố gắng hết mình nhưng không

tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi xin chân thành cảm ơn và ghi nhận những

ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô giáo và bạn bè!

Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cám ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục biểu đồ

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................... 7

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 7

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 7

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước .......................................................... 10

1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 11

1.2.1. Vấn đề thích ứng trong tâm lý học ................................................ 11

1.2.2. Nghề nghiệp và thực tập nghề nghiệp ................................................... 23

1.2.3. Sinh viên và đặc điểm tâm lý của sinh viên .......................................... 30

1.2.4. Thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên ......................... 31

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp

của sinh viên ............................................................................................ 35

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 38

Chương 2 THỰC TRẠNG SỰ THÍCH ỨNG BAN ĐẦU ĐỐI VỚI NGHỀ

NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH –

MARKETING ............................................................................................... 39

2.1. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 39

2.1.1. Mục đích và nội dung nghiên cứu ................................................. 39

2.1.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 39

2.1.3. Khách thể và địa bàn khảo sát....................................................... 43

2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của

sinh viên ĐHTCM ................................................................................... 46

2.2.1. Nhận thức của sinh viên ĐHTCM đối với hoạt động thực tập

nghề nghiệp ................................................................................ 46

2.2.2. Thái độ của sinh viên ĐHTCM đối với hoạt động thực tập

nghề nghiệp ................................................................................ 71

2.2.3. Hành vi của sinh viên ĐHTCM đối với hoạt động thực tập

nghề nghiệp ................................................................................ 80

2.2.4. Kết quả tổng hợp về sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của

sinh viên ĐHTCM ...................................................................... 90

2.2.5. Mối tương quan giữa nhận thức, thái độ, hành vi trong sự thích

ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên ĐHTCM .......... 93

2.3. Nguyên nhân thực trạng sư thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của

sinh viên ĐHTCM ................................................................................... 96

2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng ban đầu đối với nghề

nghiệp của sinh viên ĐHTCM .................................................... 96

2.3.2. Nguyên nhân thực trạng sự thích ứng ban đầu đối với nghề

nghiệp của sinh viên ĐHTCM .................................................. 100

2.4. Một số biện pháp nâng cao sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của

sinh viên ĐHTCM ................................................................................. 102

2.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp .............................................................. 102

2.4.2. Biện pháp nâng cao sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của

sinh viên ĐHTCM ...................................................................... 104

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................. 116

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 117

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Thứ tự Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ

1 GV Giảng viên

2 SV Sinh viên

3 QL Cán bô quản lý tại đơn vị thực tập

4 ĐHTCM Trường Đại học Tài chính – Marketing

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.2. Bảng tổng hợp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ............................. 42

Bảng 2.1.3.2. Cơ cấu khách thể nghiên cứu .......................................................... 45

Bảng 2.2.1.1a. Nhận thức của SV về khó khăn trong quá trình thực tập ................ 46

Bảng 2.2.1.1b. Nhận thức của SV về các loại khó khăn trong quá trình thực tập . 47

Bảng 2.2.1.2a. Nhận thức của SV về tầm quan trọng của hoạt động thực tập ........ 51

Bảng 2.2.1.2b. Nhận thức của SV về ý nghĩa của hoạt động thực tập .................... 52

Bảng 2.2.1.3a. Nhận thức của SV về nội dung của hoạt động thực tập ................. 55

Bảng 2.2.1.3b. Nhận thức của SV về công việc thực hiện trong quá trình thực tập .... 56

Bảng 2.2.1.4. Nhận thức của SV về yêu cầu phẩm chất và năng lực trong quá

trình thực tập ................................................................................... 59

Bảng 2.2.1.5a. So sánh nhận thức của sinh viên và cán bộ quản lý về khó khăn của

hoạt động thực tập ........................................................................... 65

Bảng 2.2.1.5b. So sánh về nhận thức các loại khó khăn trong hoạt động thực tập

giữa sinh viên và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập ...................... 66

Bảng 2.2.1.5c. So sánh nhận thức của SV và QL về tầm quan trọng của hoạt động

thực tập ............................................................................................ 68

Bảng 2.2.1.5d. So sánh về nhận thức ý nghĩa của hoạt động thực tập giữa sinh viên

và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập .............................................. 69

Bảng 2.2.2.1a. Hứng thú của SV đối với hoạt động thực tập nghề nghiệp ............. 71

Bảng 2.2.2.1b. Hứng thú của SV đối với công việc trong quá trình thực tập ........ 72

Bảng 2.2.2.2. Tâm trạng của SV đối với hoạt động thực tập nghề nghiệp ........... 76

Bảng 2.2.2.3. Biểu hiện thái độ của SV đối vớii công việc trong quá trình thực

tập .................................................................................................... 77

Bảng 2.2.3.1. Hành vi chuyên cần của SV đối với hoạt động thực tập nghề nghiệp

......................................................................................................... 80

Bảng 2.2.3.2. Hành vi thực hiện công việc của SV trong quá trình thực tập ....... 81

Bảng 2.2.3.3. Năng lực đáp ứng yêu cầu công việc của SV trong quá trình thực

tập .................................................................................................... 85

Bảng 2.2.3.4a. Đánh giá của QL về hành vi chuyên cần của sinh viên trong quá

trình thực tập ................................................................................... 88

Bảng 2.2.3.4b. So sánh về năng lực đáp ứng yêu cầu công việc giữa sinh viên và

cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập ................................................... 88

Bảng 2.2.4: Sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên ĐHTCM 90

Bảng 2.2.5: Mối tương quan giữa ba mặt nhận thức, thái độ và hành vi ........... 94

Bảng 2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp

của sinh viên ĐHTCM .................................................................... 96

Bảng 2.3.2. Nguyên nhân thực trạng sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp

của sinh viên ĐHTCM .................................................................. 101

Bảng 2.4.3. Nhân thức của QL và SV về mức độ cần thiết và khả thi của những

biện pháp đã nêu ........................................................................... 115

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1. So sánh về nhận thức các loại khó khăn trong hoạt động thực tập giữa

sinh viên và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập ................................... 67

Biểu đồ 2. So sánh về nhận thức ý nghĩa của hoạt động thực tập giữa sinh viên và

cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập ....................................................... 70

Biểu đồ 3. So sánh về năng lực đáp ứng yêu cầu công việc giữa sinh viên và cán

bộ quản lý tại đơn vị thực tập .............................................................. 89

Biểu đồ 4. Sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên ĐHTCM .... 93

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Sự thích ứng có vai trò hết sức to lớn đối với cuộc sống của mỗi cá nhân.

Trong công việc, nếu cá nhân đã thích ứng thì hiệu quả lao động sẽ cao hơn, tốn ít

sức lực, không bị căng thẳng, mệt mỏi, khả năng phục hồi lao động nhanh hơn.

Ngoài ra, sự thích ứng còn giúp cho con người sáng tạo trong công việc, lạc quan,

vui vẻ, thoải mái, không có sự gò ép… Trong cuộc sống, khi con người có khả năng

thích ứng nhanh sẽ mang lại cho họ nhiều thuận lợi so với người thích ứng chậm.

Họ dễ dàng hòa nhập với môi trường và đáp ứng tốt với những tác động của môi

trường, kể cả tác động tích cực và tiêu cực. Người thích ứng chậm, trước những tác

động tiêu cực dễ bi quan, chán nản, không có đủ ý chí để vươn lên khắc phục khó

khăn… Trong đào tạo nghề nghiệp, việc thích ứng với nghề là rất quan trọng. Nếu

cá nhân thích ứng với quá trình đào tạo nghề thì hiệu quả và chất lượng đào tạo sẽ

cao hơn. Việc thích ứng với hoạt động đào tạo nghề sẽ giúp cho sinh viên nhanh

chóng tiếp thu các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp. Quá trình tiếp thu sẽ giảm

bớt sự căng thẳng, mệt mỏi. Người học sẽ tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc

lĩnh hội tay nghề, say mê với công việc. Khi ra trường họ không bỡ ngỡ với công

việc, và bắt tay vào lao động nghề nghiệp với chất lượng cao.

Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang ngày càng phát triển trên tất cả các

lĩnh vực của đời sống: kinh tế, văn hoá – xã hội... Vì vậy đòi hỏi mỗi cá nhân phải

có rất nhiều những năng lực mới để thích ứng với cuộc sống đang từng ngày một

đổi thay. Đặc biệt đối với sinh viên thì vấn đề này cũng đang đặt ra một cách bức

thiết. Bởi vì đây là nguồn nhân lực chủ yếu để đưa đất nước phát triển. Mặt khác,

tốc độ phát triển thông tin như hiện nay đòi hỏi sinh viên phải có những kỹ năng và

phương pháp học tốt để có thể tự học và tự trau dồi kiến thức cho mình. Khác với

cách học ở phổ thông, học tập ở Đại học đòi hỏi ở sinh viên phải có kỹ năng,

phương pháp học tập mới để có tiếp nhận một lượng kiến thức lớn. Hoạt động học

tập của sinh viên là đi sâu, tìm hiểu những môn học, những chuyên ngành khoa học

2

cụ thể, hoạt động này mang tính độc lập, tự chủ và tính sáng tạo cao. Vì thế, vấn đề

đặt ra ở đây là bản thân họ phải luôn luôn tích cực và chủ động để có thể hoà nhập

và tự hoàn thiện chính bản thân.

Trường Đại học Tài chính – Marketing với hơn 35 năm xây dựng và phát

triển, nhà trường đã đào tạo hàng ngàn cán bộ, nhà kinh tế, nhà quản lý có trình độ

cao cho cả nước. Trường cũng là nơi đầu tiên ở phía Nam đào tạo ngành Marketing,

Thẩm định giá và Quản trị bán hàng. Sinh viên năm cuối của trường Đại học Tài

chính – Marketing tất cả đều phải tham gia vào hoạt động thực tập nghề nghiệp, do

đó không tránh khỏi sự bỡ ngỡ, lạ lẫm và gặp nhiều khó khăn trong việc tìm ra cách

thức phù hợp để đáp ứng với yêu cầu của hoạt động thực tập nghề nghiệp nhiều

thực tế hơn so với hoạt động học tập mà sinh viên đã trải qua trong suốt 4 năm hoc

tập. Vì vậy, để thực tập nghề nghiệp có kết quả, sinh viên phải thích ứng được với

những đặc điểm, điều kiện mới của hoạt động thực tập. Nếu không thích ứng được,

sinh viên sẽ dễ rơi vào tình trạng lơ là, chán, thụ động và sẽ không hoàn thành tốt

đợt thực tập nghề nghiệp theo yêu cầu của nhà trường.

Với tính cấp thiết đó, chúng tôi chọn đề tài “Sự thích ứng ban đầu đối với

nghề nghiệp của sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing”.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận và khảo sát sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của

sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing, từ đó đề xuất một số biện pháp

nâng cao mức độ thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh

viên trường Đại học Tài chính – Marketing.

3.2. Khách thể nghiên cứu: 280 sinh viên bậc Đại học chính quy khóa 08

(2008 – 2012) và 22 cán bộ quản lý sinh viên tại đơn vị thực tập đã ký kết hợp tác

đào tạo với trường Đại học Tài chính – Marketing.

4. Giả thiết nghiên cứu

Đa số sinh viên chưa thích ứng đối với nghề nghiệp thông qua hoạt động

3

thực tập, chưa chăm chỉ trong hoạt động thực tập nghề nghiệp, thụ động, vụng về

trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ tại đơn vị thực tập.

Nguyên nhân là do sinh viên chưa sang tạo, linh hoạt, tích cực trong hoạt

động thực tập nghề nghiệp, chưa ý thức được tầm quan trọng của hoạt động thực tập

nghề nghiệp, sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, phương tiện rèn luyện nghề nghiệp ở

trường, thời gian thực hành, thực tập nghề nghiệp ít,.. Do vậy, kết quả sự thích ứng

ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên chưa cao.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở của lý luận về thích ứng nói chung và thích ứng nghệ

nghiệp nói riêng để từ đó xây dựng khái niệm công cụ của đề tài : thích ứng, nghề

nghiệp, sinh viên, thực tập tốt nghiệp, thích ứng nghề nghiệp, thích ứng ban đầu đối

với nghề nghiệp,…

5.2. Khảo sát thực trạng sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh

viên trường Đại học Tài chính – Marketing và tìm ra những nguyên nhân của thực

trạng trên.

5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao mức độ thích ứng nghề nghiệp

của sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

6.1. Về nội dung nghiên cứu: chỉ nghiên cứu sự thích ứng ban đầu đối với

nghề nghiệp.

6.2. Về phạm vi nghiên cứu: thực trạng sự thích ứng ban đầu đối với nghề

nghiệp của sinh viên năm cuối bậc đại học chính quy của trường Đại học Tài chính

– Marketing

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Mục đích: Nhằm xây dựng đề cương nghiên cứu và những vấn đề lý luận để

làm cơ sở công cụ cho các giai đoạn nghiên cứu sau này.

Nội dung:

- Xây dựng đề cương nghiên cứu.

4

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan và xây dựng được khái niệm

công cụ của đề tài từ đó xác định phương pháp nghiên cứu và công cụ nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu, các văn bản và các tạp chí

chuyên ngành, các công trình nghiên cứu khoa học, các luận văn, luận án về sự

thích ứng và thích ứng nghề nghiệp.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu cụ thể:

7.2.1. Phương pháp quan sát

* Mục đích:

Nhằm phát hiện, thu thập thêm những biểu hiện thể hiện sự thích ứng nghề

nghiệp ban đầu của sinh viên.

* Nội dung:

Những biểu hiện về nhận thức, thái độ, hành vi, cử chỉ, sự thích ứng và thời

gian thực tập nghề nghiệp của sinh viên.

* Cách tiến hành:

Tham dự một số giờ thực tập nghề nghiệp của sinh viên tại đơn vị thực tập.

Trong quá trình thực hiện, chúng tôi đảm bảo sự tự nhiên, khách quan, trung

thực những biểu hiện của sinh viên như : hăng hái làm việc, hay nêu thắc mắc, hỏi

thêm những việc chưa rõ với người hướng dẫn về công việc được giao,… Ghi chép

tỉ mỉ những nội dung cần quan sát, sau đó tổng kết đánh giá chung về những biểu

hiện của sinh viên.

7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến

* Mục đích:

Nhằm tìm hiểu những biểu hiện của sự thích ứng ban đầu đối với nghề

nghiệp của sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing và tìm hiểu nguyên

nhân của thực trạng.

* Nội dung:

Chúng tôi tiến hành xây dựng bộ câu hỏi cho sinh viên và cán bộ quản lý tại

đơn vị thực tập.

5

Nội dung phiếu trưng cầu ý kiến được chia làm 5 phần:

+ Phần 1: Tìm hiểu sự thích ứng nghề nghiệp ban đầu của sinh viên thể hiện

ở nhận thức đối với nghề nghiệp thông qua hoạt động thực tập của sinh viên.

+ Phần 2: Tìm hiểu sự thích ứng nghề nghiệp ban đầu của sinh viên thể hiện

ở thái độ đối với nghề nghiệp thông qua hoạt động thực tập của sinh viên.

+ Phần 3: Tìm hiểu sự thích ứng nghề nghiệp ban đầu của sinh viên thể hiện

ở hành vi thực hiện các công việc thực tập của sinh viên.

+ Phần 4: Tìm hiểu sự thích ứng nghề nghiệp ban đầu của sinh viên thể hiện

ở việc tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng và nguyên nhân tác động đến sự thích ứng.

+ Phần 5: Thăm dò ý kiến của sinh viên về biện pháp nâng cao sự thích ứng

ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên.

* Cách tiến hành

- Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến

- Tiến hành khảo sát thử trên 54 sinh viên để kiểm tra tính hiệu quả của công

cụ nghiên cứu đã soạn thảo

- Tiến hành khảo sát trên mẫu nghiên cứu đã chọn

- Thu thập và xử lý kết quả nghiên cứu thu được từ phiếu khảo sát

- Các tiến hành được thực hiện một cách khoa học, khách quan.

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu

* Mục đích:

Sử dụng phương pháp này nhằm làm sáng tỏ thêm một số nội dung nghiên

cứu hỗ trợ các phương pháp khác trong quá trình đưa ra kết luận.

* Nội dung:

Chúng tôi chuẩn bị trước một số nôi dung sẽ trao đổi với sinh viên và cán bộ

quản lý tại đơn vị thực tập về sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh

viên.

* Cách thức tiến hành:

+ Chọn ngẫu nhiên và tiến hành phỏng vấn một số sinh viên một số câu hỏi

liên quan đến sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp.

6

+ Phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ quản lý đang tham gia hướng dẫn tại các

đơn vị thực tập được chọn làm khách thể nghiên cứu nhằm tìm hiểu nhận xét của

cán bộ quản lý về sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên.

+ Ghi chép trung thực nội dung trả lời từ phía sinh viên và cán bộ quản lý tại

đơn vị thực tập.

7.2.4. Phương pháp thống kê toán học

* Mục đích:

Nhằm xử lý các thông tin thu được từ các phương pháp nghiên cứu trên,

đồng thời kiểm định tích khách quan, độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu.

* Công cụ sử dụng:

Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu.

8. Đóng góp của đề tài

Kết quả nghiên cứu và các biện pháp đề xuất của đề xuất của đề tài sẽ góp

phần nâng cao sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên trường Đại

học Tài chính – Marketing.

7

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Thích ứng là một khái niệm được nghiên cứu trên phạm vi rất rộng và ở

nhiều lĩnh vực khác nhau như sinh vật học, kinh tế, xã hội, tâm lý và giáo dục.

Trong sinh vật học, “thích ứng” chỉ những thay đổi của cơ thể sinh vật cho phù hợp

với sự thay đổi của các điều kiện và môi trường sống xung quanh. Trong kinh tế

học, “thích ứng” có khi được dùng là dự tính về giá trị tương lai của các biến số.

Trong xã hội học, “thích ứng” được hiểu như là việc cá nhân tham gia vào quá trình

xã hội hóa. Trong tâm lý học, “thích ứng” được dùng để chỉ quá trình tâm lý cá

nhân. Còn trong giáo dục học, “thích ứng” như là một quá trình mà ở đó các thông

số chủ yếu của tính cách xã hội của cá nhân phải diễn ra phù hợp với các điều kiện

mới của giáo dục.

Trong những năm 60 của thế kỷ 20, vấn đề thích ứng được nhiều nhà tâm lý

học của nhiều nước quan tâm và nghiên cứu như Vương quốc Anh, Mỹ, Đức,…đặc

biệt là các nhà tâm lý học Liên Xô. Việc nghiên cứu có thể được chia thành ba

hướng nghiên cứu chính gồm: hướng thứ nhất nghiên cứu sự thích ứng nghề nghiệp,

thích ứng lao động; thứ hai nghiên cứu sự thích ứng với môi trường văn hóa mới,

thích ứng xã hội; hướng thứ ba nghiên cứu thích ứng với hoạt động học tập. Một số

công trình tiêu biểu về sự thích ứng nghề nghiệp trên thế giới:

L. Đ. Xtôliarenkô cho rằng: sinh viên là sự tập hợp nhiều người cùng chung

mục đích, phương hướng, là phải nắm vững kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp bằng

sự lao động trí lực cần cù. Giới sinh viên được coi như một cộng đồng xã hội mang

nét đặc trưng bởi phương hướng nghề nghiệp, bởi sự hình thành các mối quan hệ

nghề nghiệp trong tương lai, chúng phản ánh bản chất đúng đắn trong việc lựa chọn

nghề của sinh viên [44].

8

E. A. Klimốp thì phần lớn các nghề nghiệp không đòi hỏi tuyệt đối ở con

người. Vấn đề tìm kiếm tài năng chỉ xuất hiện trong lựa chọn các nghề có tính sáng

tạo, nghệ thuật, công tác khoa học, đào tạo phi công, nhà giải phẫu; đa phần các

nghề đều có thể phù hợp với những người có năng lực bẩm sinh, bình thường chỉ

cần có thời gian học tập là có thể thích nghi được với công việc [42].

E. V. Tadevoxian, sự thích ứng với hoạt động học tập - nghề nghiệp là năng

lực của con người cải biến (cải tổ, cải tạo, biến đổi) có hiệu quả và chiếm lĩnh đối

tượng của hoạt động nhận thức ở mức độ đã định của tính tích cực nhận thức mà

không có sự rối loạn đáng kể nào,… [45].

A. Kh. Rôxtunốp về thích ứng nghề của sinh viên nhận định: Sự thích ứng là

một quá trình tiếp cận phức tạp của sinh viên đối với các điều kiện và nhiệm vụ của

các trường Đại học, nhờ sự “rung động” về tâm lý và đạo đức của họ nhằm phù hợp

với các đòi hỏi mới của hoạt động. Việc nghiên cứu và tìm kiếm các yêu cầu và

phẩm chất “mẫu mực” về giáo dục xã hội và tâm lý học của sự thích ứng nghề

nghiệp đã buộc chúng ta phải nêu ra những “kì vọng” sau đây của sự thích ứng giáo

dục xã hội:

- Phải xây dựng cấu trúc thích ứng gồm hai yếu tố liên quan với nhau là: Nhu

cầu thích ứng và tình huống thích ứng.

- Động lực thích ứng nghề nghiệp phải được duy trì, phát triển và có kết quả.

- Sự thích ứng nghề nghiệp cho phép cá nhân sử dụng các khả năng hoạt

động của con người.

Việc phân tích lý thuyết đã cho thấy, các yếu tố quan trọng của hoạt động

nghề nghiệp là phương hướng của cá nhân trong môi trường xã hội cụ thể; xác định

được mục đích đúng đắn, xây dựng được các nhiệm vụ nghề nghiệp; sự kết hợp các

giá trị của kết quả hoạt động - sự thích ứng nghề nghiệp của các nhà chuyên môn

lương lai bao gồm mức độ am hiểu nghề, nghĩa là kiến thức về các đòi hỏi của nghề

nào đó, cùng các điều kiện hoạt động nghề nghiệp, tạo thuận lợi cho sự thích ứng,

giúp thúc đẩy quá trình nắm vững nghề nghiệp một cách tự lập và khắc phục được

mọi khó khăn trong công tác [43].

9

Peter Creed, Tracy Fallon và Michelle Hood thuộc trường Đại học Griffith

Australia đã có công trình nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa thích ứng nghề và mối

quan tâm về nghề trong giới trẻ”. Họ đã tiến hành nghiên cứu 245 sinh viên năm thứ

nhất về các mối quan tâm về nghề nghiệp, sự thích ứng nghề, xu hướng về nghề,...

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Thích ứng nghề có mối quan hệ bên trong và có thể

bị ảnh hưởng bởi những nhân tố đầu tiên (kế hoạch xây dựng nghề, khám phá nghề,

xu hướng nghề, sự quyết định nghề,…). Những nhân tố thích ứng nghề có mối quan

hệ nội hàm và bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác,… [36].

M. L. Savickas đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về nghề và thích

ứng nghề. Trong các tác phẩm của mình, đặc biệt trong bài viết “Measuring career

development: Current status and future dereetion”, ông đã đánh giá rất cao vai trò

của thích ứng nghề. Ông coi đó như là “Sự trưởng thành về nghề nghiệp”, thậm chí

“Sự thích ứng nghề còn có giá trị hơn cả sự trưởng thành về nghề nghiệp”. Ông cho

rằng: Thích ứng nghề biểu hiện ở sự sẵn sàng đối mặt với tất cả những công việc có

thể dự đoán được,… là sự tham gia vào những vị trí nghề nghiệp khác nhau, sự điều

chỉnh sao cho phù hợp để đáp ứng được những thay đổi và điều kiện làm việc [38],

[39], [40].

D. E Super, và E. G. Knasel trong nghiên cứu của mình đã cho rằng: Sự phát

triển nghề của giới trẻ được phát triển gợi mở và sự thích ứng trở thành một năng

lực chính dẫn đến sự thành công về nghề nghiệp [41].

Rottinghaus, Day và Borgen, năm 2005, trong một công trình nghiên cứu đã

chỉ ra rằng: Thích ứng nghề là xu hướng mà mỗi cá nhân đưa ra khả năng của bản

thân để xây dựng và điều chỉnh kế hoạch nghề nghiệp của mình, đặc biệt là đối mặt

với những tình huống không biết trước. Đề cập đến tiến trình, tầm quan trọng của

mối quan hệ giao thoa giữa môi trường làm việc và năng lực của mỗi cá nhân, nhấn

mạnh đến khả năng điều chỉnh và vấn đề mà mỗi cá nhân phải đối mặt, khả năng

xoay sở với những vấn đề rắc rối về nghề nghiệp,…[37].

R. D. Duffy, và D. L. Blustein cũng cho rằng: Khả năng thích ứng nghề được

hiểu như là sự tự quyết định về nghề, sự tự lựa chọn nghề, tự mong muốn đạt được

10

những kết quả nhất định về nghề, tìm kiếm những trường học nghề phù hợp với khả

năng của mình,…[35].

Khái quát các nghiên cứu trên thế giới về thích ứng nghề cho thấy: các

nghiên cứu chủ yếu dừng lại ở việc nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về thích

ứng, thích ứng nghề của sinh viên và người lao động. Còn thiếu các công trình

nghiên cứu cụ thể về thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên, đặc biệt

là sinh viên kinh tế thông qua hoạt động thực tập cũng như đề xuất một số ý kiến để

nâng cao sự thích ứng của sinh viên đối với hoạt động thực tập nghề nghiệp.

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về thích ứng nói chung và thích ứng

nghề nghiệp nói riêng, đã có nhiều công trình nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau.

Năm 1981, tác giả Bùi Ngọc Dung có đề tài: “Bước đầu tìm hiểu sự thích

ứng nghề nghiệp của giáo viên Tâm lý – Giáo dục”. Trong đó, tác giả đã đưa ra một

số chỉ số khách quan và chủ quan để đánh giá khả năng thích ứng nghề nghiệp của

giáo viên Tâm lý – Giáo dục [7].

Năm 1982, tác giả Nguyễn Ngọc Bích với đề tài: “Thích ứng học đường của

sinh viên sư phạm”. Tác giả đã phân tích hiện trạng về sự thích ứng của sinh viên sư

phạm, những yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến sự thích ứng đó [4].

Năm 1996, tác giả Vũ Thị Nho cùng với đồng nghiệp đã thực hiện đề tài cấp

Bộ: “Sự thích nghi với hoạt động học tập của học sinh tiểu học”. Trong đó, tác giả

phân tích đặc điểm hiện trạng sự thích nghi, những yếu tố chi phối và đề xuất một

số biện pháp nhằm giúp trẻ nhanh chóng thích nghi với hoạt động học tập [25].

Năm 2000, tác giả Nguyễn Văn Hộ đã có nhiều công trình nghiên cứu giá trị

về giáo dục hướng nghiệp và thích ứng nghề thông qua tác phẩm “Thích ứng sư

phạm”, tác giả đưa ra các khái niệm về thích ứng, thích ứng sư phạm, phân tích các

nội dung về hình thành khả năng thích ứng về lối sống cho sinh viên sư phạm, hình

thành khả năng thích ứng với tay nghề trong quá trình đào tạo cho sinh viên sư

phạm [15], [16], [17].

11

Năm 2004, tác giả Trần Thị Minh Đức đã chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa

học đặc biệt cấp ĐHQG: “Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên năm thứ nhất –

Đại học Quốc gia Hà Nội với môi trường Đại học” [9].

Năm 2006, tác giả Nghiêm Thị Dương với đề tài: “Nghiên cứu xu hướng

nghề Sư phạm của sinh viên Cao đẳng Sư phạm Nhà trẻ - Mẫu giáo Trung Ương 1”,

đã xây dựng một hệ thống lý luận về nghề Sư phạm của sinh viên Cao đẳng Sư

phạm Nhà trẻ - Mẫu giáo, đưa ra một số biện pháp nhằm hình thành xu hướng nghề

Sư phạm cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm Nhà trẻ - Mẫu giáo [10].

Cũng trong năm 2006, tác giả Nguyễn Thị Hoa với luận văn: “Đánh giá mức

độ thích ứng nghề nghiệp của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La”. Trong

đó, tác giả làm rõ thực trạng vấn đề thích ứng của sinh viên với ngành học trong quá

trình học tập ở trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La và đề xuất các biện pháp giúp

sinh viên có khả năng thích ứng tốt với ngành học đang được đào tạo [14].

Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước và nước ngoài tập trung vào sự thích

ứng của sinh viên với hoạt động học tập, với môi trường Đại học và sự thích ứng

nghề nghiệp của sinh viên đã tốt nghiệp Đại học. Vấn đề thích ứng ban đầu đối với

nghề nghiệp của sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing thông qua hoạt

động thực tập tốt nghiệp chưa được làm rõ trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mong muốn làm rõ thực trạng thích ứng

nghề nghiệp của sinh viên trong trường, qua đó đề xuất một số ý kiến giúp họ thích

ứng tốt hơn với hoạt động thực tập tốt nghiệp.

1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Vấn đề thích ứng trong tâm lý học

1.2.1.1. Khái niệm thích ứng

Thuật ngữ “thích ứng” đã được đề cập đến từ rất lâu và hiện nay được sử dụng

rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống.

Trong từ điển tiếng Việt, thuật ngữ thích ứng có hai nghĩa: một là có những

thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới, yêu cầu mới; hai là, như thích nghi, tức là

12

có những biến đổi nhất định cho phù hợp với hoàn cảnh, môi trường

mới [26].

Trong từ điển tâm lý học, đồng nhất “thích nghi” và “thích ứng”, đồng thời

phân biệt rõ “thích nghi” và “thích nghi xã hội”. Thích nghi là sự thích ứng về cấu

tạo và chức năng cơ thể bao gồm cả các cơ quan và tế bào của nó đối với điều kiện

môi trường. Thích nghi xã hội có hai nghĩa: 1) quá trình thích nghi tích cực của cá

nhân đối với những điều kiện của môi trường xã hội mới. 2) kết quả của quá trình

trên [8].

Theo tác giả Lê Ngọc Lan: “Sự thích nghi thấp nhất của giới sinh vật là thích

nghi sinh học. Sự thích nghi này đảm bảo cho cá thể sinh vật tồn tại trong môi

trường tương đối ổn định. Trong điều kiện môi trường thay đổi nhanh chóng, có

biến động cao… thì động vật bậc cao đã đưa sự thích nghi lên một trình độ mới cả

về nội dung và hình thức. Động vật không chỉ thụ động đáp ứng các kích thích của

môi trường mà còn có các phản ứng đáp lại các kích thích đó một cách kịp thời -

thích ứng. Sự thích ứng này được thực hiện bằng cơ chế phản xạ của hệ thần kinh”

[18].

Theo tác giả Phùng Đình Mẫn: “Thích ứng ở con người là thích ứng với hoạt

động và trong hoạt động. Khi tiến hành bất kì hoạt động nào, con người cũng phải

thích ứng với nó. Đó là điều kiện quyết định hiệu quả lao động” [21].

Theo tác giả Lê Thị Minh Loan, “Thích ứng là quá trình cá nhân lĩnh hội một

cách tích cực, chủ động các điều kiện mới hay hoàn cảnh mới, qua đó đạt được các

mục đích, yêu cầu đề ra và sự trưởng thành về mặt tâm lý, nhân cách” [20].

Có thể hiểu thích ứng tâm lý là một cấu trúc tâm lý gồm hai yếu tố cơ bản:

thứ nhất, nắm được những phương thức hành vi thích hợp, đáp ứng được yêu cầu

của cuộc sống và hoạt động; thứ hai, hình thành những cấu tạo tâm lý mới, tạo nên

tính chủ thể của hành vi và hoạt động. Hai yếu tố này gắn bó chặt chẽ với nhau tạo

nên sự thích ứng ở con người. Qua đó, con người điều chỉnh được hệ thống thái độ,

hành vi hiện có và hình thành được hệ thống thái độ, hành vi mới phù hợp với môi

trường đã thay đổi.

13

Có thể nói, thích ứng tâm lý của con người là sự thích ứng tích cực bằng hoạt

động và thông qua hoạt động. Mức độ thích ứng của mỗi cá nhân phụ thuộc vào

mức độ tích cực hoạt động và hiệu quả hoạt động của chính bản thân người đó.

Chính vì vậy, để đánh giá mức độ thích ứng của cá nhân phải dựa vào mức độ phù

hợp của hành vi, ứng xử của cá nhân với điều kiện sống và hoạt động của người đó.

Có thể khẳng định rằng, hoạt động vừa là phương thức, vừa là biểu hiện khách quan

của sự thích ứng tâm lý - xã hội của cá nhân. Bên cạnh đó, hoạt động của con người

diễn ra trong mối quan hệ giữa con người với con người, cho nên, sự thích ứng tâm

lý ở con người là sự thích ứng trong quan hệ xã hội. Ngoài ra, thích ứng tâm lý còn

là biểu hiện của sự phát triển và hoàn thiện nhân cách, nó đảm bảo cho cá nhân đáp

ứng được với yêu cầu, điều kiện mới của cuộc sống và hoạt động. Mặt khác, thích

ứng còn là điều kiện của việc tiếp thu những phương thức hành vi, hoạt động mới,

là điều kiện cho sự phát triển tâm lý cá nhân. Xét ở góc độ ý thức, sự thích ứng tâm

lý còn được xem là sự hình thành những cấu trúc tâm lý, ý thức và tự ý thức giúp

con người định hướng, điều khiển, điều chỉnh một cách tích cực và tự giác thái độ,

hành vi của bản thân để đáp ứng yêu cầu, điều kiện mới của hoạt động.

Nhìn chung, ở nhiều góc độ, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều khái niệm

thích ứng khác nhau. Và biểu hiện của sự thích ứng cũng được chia ra thành nhiều

mức độ cao thấp khác nhau. Sau đây là các mức độ thích ứng theo quan điểm của

chúng tôi:

- Thích ứng sinh lý: là mức độ thấp nhất, đầu tiên của sự thích ứng. Mức độ

này được đặc trưng ở những phản ứng có tính chất tự động của cơ thể trước sự biến

đổi của môi trường sống trực tiếp để tạo ra sự cân bằng. Cơ chế của thích ứng sinh

lý là các phản xạ không điều kiện.

- Thích ứng tâm lý: đây là loại hình thích ứng ở trình độ cao hơn, xuất hiện ở

người và các động vật có hệ thần kinh trung ương. Đặc trưng của thích ứng tâm lý

là cơ thể thích ứng không chỉ với những tác động trực tiếp, mà còn với những kích

thích gián tiếp có tính chất tín hiệu của môi trường. Cơ chế của thích ứng tâm lý là

các phản xạ có điều kiện.

14

- Thích ứng tâm lý - xã hội: thể hiện sự thích ứng ở trình độ cao nhất chỉ có ở

con người. Đặc trưng của hình thức này là con người sống trong môi trường xã hội

tiếp nhận được các giá trị xã hội, hoà nhập vào xã hội và có khả năng đáp ứng được

những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội. Sự cân bằng giữa cơ thể và môi trường ở trình độ

này là sự cân bằng tích cực, tự giác. Cơ chế của sự thích ứng xã hội là hoạt động và

giao tiếp của con người.

Từ những khái niệm cơ bản nói trên, chúng tôi quan niệm: Thích ứng là hiện

tượng biến đổi của con người nhằm lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội - lịch sử để

hình thành những hành vi mới. Trên cơ sở đó, điều khiển, điều chỉnh hành vi phù

hợp với yêu cầu, điều kiện mới của môi trường.

1.2.1.2. Quan niệm của các trường phái tâm lý học về sự thích ứng tâm lý

Các trường phái tâm lý học khác nhau thường xem xét bản chất của sự thích

ứng trong khi nghiên cứu các phạm trù, khái niệm cơ bản của trường phái mình. Sau

đây là một vài quan điểm cơ bản về bản chất của sự thích ứng trong tâm lý học.

a. Tâm lý học chức năng

Đại diện cho trường phái này là Herbert Spencer (1820-1903) và William

James (1842-1910). H.Spencer là nhà triết học xã hội và tâm lý học thực chứng đã

quan niệm rằng: cuộc sống là sự thích nghi liên tục của các quan hệ bên trong và

bên ngoài. Vì thế, ông cho rằng phải tìm hiểu vấn đề thích ứng trên cơ sở mối quan

hệ mật thiết giữa con người và môi trường sống, bởi vì môi trường sống luôn luôn

tác động tới con người và buộc con người phải thích nghi để tồn tại và phát triển.

Từ đó, H.Spencer khẳng định rằng mối quan hệ giữa các yếu tố bên trong và bên

ngoài của con người mới thực sự là đối tượng nghiên cứu của tâm lý học. Tuy

nhiên, ông lại cho rằng, chọn lọc tự nhiên là quy luật cơ bản của thích ứng tâm lý,

ông xem sự thích ứng tâm lý có cùng bản chất với sự thích nghi sinh học. Điều này

chứng tỏ ông đã áp dụng máy móc các quy luật và cơ chế của sự thích nghi sinh vật

lên con người, đánh đồng con người với con vật. Vì thế, không thấy được bản chất

xã hội của sự thích ứng ở con người “Theo Spencer, con người sống trong xã hội,

15

giống như các loài vật khác trong môi trường tự nhiên của chúng, tranh đấu để sống

còn, và chỉ có cá nhân nào thích hợp nhất mới sống sót” [13].

Những tư tưởng của Spencer được nhà tâm lý học Mỹ - William James kế

thừa. W.James bắt đầu nghiên cứu nhằm xác định các chức năng ý thức trong việc

giúp con người thích ứng với môi trường như thế nào. Ông cho rằng, tâm lý học

chính là khoa học nghiên cứu về cái ý thức, về đời sống tinh thần và sự vận hành

của ý thức, cũng như chức năng của nó trong việc giúp con người thích nghi với thế

giới [9].

Như vậy, H.Spencer và W.James đã xây dựng nên cơ sở của tâm lý học thích

ứng, tư tưởng chủ đạo là tâm lý, ý thức có chức năng thích ứng. Sự thích ứng chính

là chức năng của tâm lý, ý thức con người. Trong đó, ý thức đóng vai trò tiếp nhận,

phân loại, lựa chọn và so sánh các kích thích của môi trường và điều chỉnh hành vi

của cơ thể để đáp ứng với yêu cầu và điều kiện mới của môi trường. Đây là những

đóng góp cho tâm lý học nói chung và cho vấn đề nghiên cứu thích ứng nói riêng.

Tuy nhiên, do đứng trên lập trường thực chứng luận thực dụng, duy tâm nên hai ông

chưa giải quyết các vấn đề về bản chất xã hội của tâm lý và sự thích ứng tâm lý của

con người.

b. Tâm lý học hành vi

John Broadus Watson (1878-1958) là nhà tâm lý học người Mỹ sáng lập ra

thuyết hành vi với đối tượng nghiên cứu là hành vi của cơ thể. Năm 1913, với bài

báo có tính chất cương lĩnh “Tâm lý học dưới quan điểm của các nhà hành vi” do

J.B.Watson viết đã tạo ra một thay đổi căn bản về phương hướng nghiên cứu tâm lý

học. Năm 1924, với ấn phẩm “Chủ nghĩa hành vi”, J.Watson đã đạt được một bước

tiến đáng kể trong nỗ lực để định nghĩa lại môn khoa học này [1].

Ông chủ trương: “Tâm lý học hành vi không mô tả, giảng giải các trạng thái ý

thức, mà quan tâm đến hành vi của tồn tại người” [12]. Hành vi của con người là

những cử động, những ứng xử có thể quan sát được ở bên ngoài khi con người thực

hiện nhằm thích nghi với môi trường xung quanh. “Hành vi được hiểu là tổng số

các cử động bên ngoài nảy sinh ở cơ thể nhằm đáp lại một kích thích nào đó” [41].

16

Môi trường được coi là tổng các kích thích vật lý, kể cả tiếng nói. Toàn bộ hành vi,

phản ứng của con người và động vật được phản ánh bằng công thức: S (stimulant:

kích thích) - R (reaction: phản ứng). Có thể nói, kích thích - phản ứng (S - R) là

nguyên tắc để lý giải tất cả các sự kiện mà ta có thể quan sát được. Mục đích của

thuyết hành vi là dự đoán và điều khiển hành vi dựa trên nguyên tắc S - R, đáp ứng

yêu cầu của cuộc sống, thích nghi với môi trường. Theo đó, có thể biết được trong

một hoàn cảnh nhất định, có thể chờ đợi những hành vi nào và với một hành vi nhất

định thì những yếu tố nào đã tạo ra nó [1]. Con người là tồn tại xã hội, là cơ thể làm

việc và nói năng. Con người là cơ thể người, sống được nhờ thích nghi với môi

trường. Cuộc sống con người nói chung là những chuỗi phản ứng để đáp ứng lại

kích thích của môi trường nhằm thích nghi với môi trường đó. Vì vậy, để dự đoán và

điều khiển hành vi cũng phải dựa trên nguyên tắc S - R với phương pháp “thử và sai”.

Nhìn chung, tâm lý học hành vi đã gây được tiếng vang lớn khi luận giải về

hành vi người và có những đóng góp đáng kể cho việc nghiên cứu vấn đề thích ứng.

Đã chỉ ra mức độ thích ứng đầu tiên của con người là phản ứng trực tiếp đối với các

kích thích của môi trường cũng như cơ chế hình thành hành vi thích ứng. Tuy nhiên,

do không có quan niệm biện chứng về bản chất của con người và mối quan hệ giữa

con người với môi trường, nên họ đã cho rằng sự thích ứng tâm lý của con người

giống với sự thích ứng sinh lý ở động vật. Chính vì vậy, đã dẫn đến việc xác định

con người “không phải là một chủ thể chủ động hoạt động trong môi trường xã hội,

tác động và làm biến đổi môi trường đó, mà là các cơ thể, cá thể thụ động đối với áp

lực của môi trường” [23].

c. Phân tâm học

Sigmund Freud (1856-1939), là bác sĩ người Áo, đã xây dựng nên học thuyết

phân tâm. Ông cho rằng phải lấy hiện tượng tâm lý để giải thích hiện tượng tâm lý.

Cần nghiên cứu vô thức để hiểu tâm lý con người [1]. Học thuyết của S.Freud đã

chia con người về mặt tinh thần ra làm ba khối: cái ấy (id), cái tôi (ego) và cái siêu

tôi (super-ego).

17

- Cái ấy: Là hệ thống gốc của nhân cách, từ đó cái tôi và siêu tôi tách ra và

phát triển. Cái ấy nằm trong vô thức, bao gồm tất cả những gì con người có được từ

khi mới sinh ra. Nó có xu hướng thỏa mãn những nhu cầu bẩm sinh của cá nhân

như ăn uống, tình dục, tự vệ. Bản năng tình dục trong khối vô thức là quan trọng

nhất, nó giữ vai trò trung tâm quyết định toàn bộ đời sống của con người, nó là

nguồn năng lượng thúc đẩy con người sống và hoạt động, có thể nói “Khối vô thức

(cái ấy) là thùng năng lượng tâm thần chứa chất những khát vọng bản năng sục sôi”

[3, tr.55]. Cái ấy hoạt động theo nguyên tắc khoái cảm, luôn đòi hỏi được thỏa mãn.

- Cái tôi: Là cái con người thường ngày, con người có ý thức, tồn tại theo

nguyên tắc hiện thực. Cái tôi bao gồm những kinh nghiệm trong cách hành xử và

suy nghĩ đã tập luyện được trong cuộc sống để đối phó một cách hiệu quả với thế

giới bên ngoài. Cái tôi được hình thành do áp lực thực tại bên ngoài đến toàn bộ

khối bản năng.

- Cái siêu tôi: Tượng trưng cho hệ thống giá trị xã hội. Hệ thống giá trị xã hội

này được hình thành do bố mẹ truyền lại cho con cái, áp đặt con cái chấp nhận bằng

thưởng phạt hoặc qua quá trình trẻ nội tâm hoá những chuẩn mực đạo đức của xã

hội. Cái siêu tôi là vũ khí đạo đức của con người. Hoạt động của siêu tôi là ngăn

cản, chèn ép những bùng nổ, sự thỏa mãn của cái ấy.

Theo S.Freud, tất cả các hành vi và các quá trình tinh thần đều là sự phản ánh

của các quá trình đấu tranh thường xuyên của cái vô thức ở trong mỗi cá nhân. Để

tồn tại, con người phải đạt được sự cân bằng, sự hài hoà giữa các xung lực, giữa cái

Ấy và cái Siêu Tôi - đó chính là sự thích ứng.

Có thể nói rằng, S.Freud là người mang lại cách lý giải hoàn toàn mới về tính

chất, nguồn gốc, cơ chế và vai trò của vô thức trong đời sống tâm lý của con người;

về quan hệ giữa vô thức và ý thức. Tuy nhiên, do S.Freud xuất phát từ quan điểm

sinh vật luận nên ông đã nhìn nhận sự thích ứng tâm lý của con người như là một sự

thích nghi thực thể thuần sinh học, bản năng, không thấy được bản chất xã hội - lịch

sử của sự thích ứng ở con người.

18

d. Tâm lý học nhân văn

Tâm lý học nhân văn gắn liền với tên tuổi của Abraham Maslow (1908-1970)

và Carl Rogers (1902-1987) trong những năm 50 và 60 của thế kỷ trước. Trong đó

Maslow được xem như là người sáng lập ra trường phái tâm lý học nhân văn.

A.Maslow cho rằng, thích ứng là những ứng xử tích cực của cá nhân với tư cách là

chủ thể với thế giới xung quanh và chính mình. Trong đó hệ thống nhu cầu của

nhân cách được sắp xếp theo thứ bậc mà cao nhất là nhu cầu tự thể hiện. Theo ông,

những nhu cầu của con người đều có tính chất bản năng, nhưng trong mỗi bản năng

đều có tính xã hội. Trong hệ thống thứ bậc của nhu cầu, theo Maslow thì những nhu

cầu bậc thấp được ưu tiên thỏa mãn; và con người chỉ thực sự phát triển nhân cách

khi nhu cầu cao nhất, mang tính người nhất là nhu cầu tự thể hiện được thỏa mãn.

Ông khẳng định rằng nhu cầu tự thể hiện, hay mong muốn phát triển hết mức những

khả năng vốn có của bản thân và năng lực lựa chọn một cách có ý thức những mục

tiêu hành động của nhân cách là yếu tố quyết định sự thích ứng của con người.

A.Maslow coi thích ứng là sự thể hiện được những cái vốn có của cá nhân trong

những điều kiện sống nhất định. Cùng với quan điểm của Maslow, Carl Rogers

cũng coi sự tự thể hiện là thích ứng. Ông đã đưa ra khái niệm “cái tôi hiện thực” và

“cái tôi lý tưởng”; khoảng trống giữa cái tôi hiện thực và cái tôi lý tưởng, giữa cái

“tôi là” và “tôi nên là” được gọi là “điều phi lý”. Nếu chỗ trống này càng lớn thì

mâu thuẫn càng lớn và càng nhiều phi lý, cho nên, con người càng kém thích ứng

được với cuộc sống. Khi tham gia vào đời sống xã hội, cá nhân luôn tích cực, mềm

dẻo tạo ra sự phù hợp của các ứng xử, hành vi của mình bằng sự thống nhất giữa cái

bên trong và cái bên ngoài. Sự thống nhất đó đảm bảo cho con người thích ứng

được với cuộc sống. C.Rogers luôn tin rằng: con người sẽ tự tổ chức lại nhân cách

của mình, cả ở mức độ ý thức cũng như vô thức, theo một phương cách để đương

đầu với đời sống một cách xây dựng hơn, thông minh hơn, và trong một đường lối

xã hội hóa hơn, thỏa đáng hơn [27].

Như vậy, tâm lý học nhân văn đã có những đóng góp to lớn trong việc nghiên

cứu vấn đề thích ứng, đã có cái nhìn lạc quan về con người, về nhân cách; đánh giá

19

cao vai trò tích cực của cá nhân đối với hoàn cảnh xung quanh. Tuy nhiên, họ vẫn

chưa giải quyết được vấn đề cốt lõi về bản chất xã hội, cơ chế của sự thích ứng tâm

lý người.

e. Tâm lý học nhận thức

Tâm lý học nhận thức được khai sinh bởi một trong những nhà tâm lý học nổi

tiếng hàng đầu của thế kỷ XX - Jean Piaget (1896-1980). Ông chuyên nghiên cứu

về sự phát triển trí tuệ của trẻ em dưới góc độ thích nghi. Theo J.Piaget, yếu tố sinh

học phát triển không chỉ do sự thuần thục của cơ thể (yếu tố nội sinh) hay do di

truyền, mà còn do những biến cố xảy ra trong môi trường sống. Ông khẳng định

rằng sự phát triển sinh học là một quá trình thích nghi. Ông định nghĩa: “Thích nghi

là quá trình tạo lập sự cân bằng giữa hành động của cơ thể lên môi trường sống

xung quanh. Đó là quá trình tác động qua lại giữa cơ thể với môi trường” [23].

Piaget giải thích sự tiến hoá của cơ thể là quá trình thích nghi. Cơ chế của quá trình

thích nghi được giải thích bằng các khái niệm đồng hoá, điều ứng và sự cân bằng

giữa chúng. Ông cũng lấy khái niệm này làm công cụ để giải thích sự phát sinh,

phát triển sơ đồ nhận thức và sơ đồ thao tác trí tuệ của trẻ em. J.Piaget tin rằng, sự

tác động qua lại giữa cơ thể với môi trường dẫn đến hình thành thao tác trí khôn.

Ông quan niệm: Trí tuệ là một hình thức của trạng thái cân bằng mà toàn bộ các sơ

đồ nhận thức hướng tới, đó là một dạng thích nghi của cơ thể. Sự cân bằng, theo

ông, là một sự bù đắp của cơ thể đối với những xáo trộn của môi trường bên ngoài.

Bản thân sự phát sinh, phát triển của các chức năng trí tuệ là quá trình tổ chức sự

thích nghi của cơ thể, thông qua các hoạt động đồng hoá và điều ứng nhằm tạo lập

các trạng thái cân bằng giữa hai trạng thái này. Đây là quá trình hình thành và thống

nhất các sơ đồ trí tuệ cá nhân.

Để giải thích bản chất và quá trình phát triển trí khôn, J.Piaget sử dụng bốn

khái niệm gốc sinh học:

- Sơ đồ hay cấu trúc trí tuệ: là những tri thức được hệ thống, có thể dùng để

chỉ đạo hoạt động. Khi đứa trẻ mới sinh chỉ có sơ đồ cảm giác vận động, dần dần

hình thành sơ đồ tiền thao tác rồi đến sơ đồ thao tác cụ thể, hình thức.

20

- Đồng hoá: Là chủ thể tiếp nhận khách thể để đồng hoá khách thể vào cấu

trúc hành động, xử lý tác động từ bên ngoài vào nhằm đạt được một mục tiêu nào

đó. Về mặt lý thuyết, đồng hoá không đem lại sự biến đổi về chất cho sự phát triển

nhận thức, nó chỉ làm tăng trưởng, mở rộng cái đã biết.

- Điều ứng: Là điều chỉnh chủ thể cho thích ứng với kích thích, nghĩa là chủ

thể đem sơ đồ hành động đã được tạo ra trước đó áp theo khách thể, qua đó biến đổi

sơ đồ đã có hoặc tạo ra sơ đồ mới phù hợp với khách thể, dẫn đến trạng thái cân

bằng giữa chủ thể với môi trường. Như vậy, điều ứng đã tạo ra sự phát triển, vì nó

làm biến đổi chủ thể. Có hai cách điều ứng đó là thay đổi một sơ đồ hiện có để phù

hợp với kích thích và tạo ra một sơ đồ mới tương ứng với kích thích.

- Cân bằng: Cá nhân có nhu cầu giữa sự cân bằng nội tại của cơ thể trong một

thế giới phức tạp và thay đổi thường xuyên. Khi đứa trẻ không thành công trong

việc tìm hiểu những kinh nghiệm của nó, sẽ cảm nhận sự khó chịu của việc mất cân

bằng. Điều này dẫn đứa trẻ đến quá trình cân bằng hoá bằng cách sử dụng quá trình

đồng hoá và điều ứng. Cơ thể cần phải thích nghi với môi trường mới. Cân bằng

hoạt động không phải chỉ để tồn tại mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống, sáng tạo

ra các giá trị.

Tóm lại, thuyết phát sinh nhận thức của J.Piaget đã giải quyết nhiều vấn đề

của tâm lý học, nhất là vấn đề trí khôn và sự phát triển của trí khôn. Ông đã có

những đóng góp quan trọng vào lý luận về sự thích ứng tâm lý ở con người. Chính

J.Piaget là người đề cập một cách trực tiếp đến vấn đề thích ứng, cơ chế của sự

thích ứng tâm lý, đặc biệt là thích ứng về mặt trí tuệ - nhận thức. Những phát hiện

của ông về bản chất thao tác, về cấu trúc và cơ chế phát triển của thích ứng nhận

thức, về những yếu tố ảnh hưởng đến nó… rất có giá trị trong việc làm sáng tỏ bản

chất của sự thích ứng tâm lý của con nguời. Nhưng do xem xét sự phát triển tâm lý

người dưới góc độ thích nghi sinh học nên J.Piaget chưa quan tâm đúng mức tới bản

chất, nội dung xã hội, lịch sử của sự thích ứng tâm lý người.

21

g. Tâm lý học hoạt động

Tâm lý học hoạt động gắn liền với tên tuổi của các nhà tâm lý học nổi tiếng

như L.X.Vưgôtxki (1896-1934), A.N.Leonchiev (1903-1979), X.L.Rubinstein

(1889-1960), A.R.Luria (1902-1977), P.IA.Galperin (1902-1988)… Các nhà tâm lý

học hoạt động đã lấy triết học Mac-Lênin để làm cơ sở lý luận và phương pháp

luận. Điều này đã tạo một chuyển biến mới đối với các khoa học về con người trong

đó có tâm lý học. Một mặt, các nhà tâm lý học hoạt động thừa nhận con người với

tư cách là một thực thể tự nhiên phải thích nghi với môi trường sống như là một loài

sinh vật. Mặt khác, họ khẳng định con người là một thực thể xã hội nên khi nói đến

con người chúng ta phải đặt con người trong các mối quan hệ xã hội. Mối quan hệ

giữa con người với môi trường là mối quan hệ trong đó con người tích cực, chủ

động tác động vào môi trường để biến đổi hoàn cảnh và phát triển bản thân mình.

Theo L.X.Vưgôtxki, hệ thống hành vi cao cấp của con người khác xa về chất

so với hành vi sinh vật và “Sự khác biệt cơ bản và quyết định hết thảy quá trình lịch

sử và quá trình tiến hoá là ở chỗ các chức năng tâm lý cấp cao phát triển không cần

có sự biến đổi loại hình sinh vật của con người… ở đây nổi lên hàng đầu là sự phát

triển các cơ quan tự nhiên - các công cụ chứ không phải sự biến đổi của các cơ quan

và cấu tạo cơ thể” [32]. Con người có một khả năng đặc biệt là tự tạo ra các kích

thích tác động vào chính bản thân mình. Và hơn thế nữa, con người còn dùng các

kích thích tự tạo này để làm chủ hành vi của chính mình: “Con người tự kiểm soát

hành vi của mình bằng các kích thích - phương tiện tự tạo” [11]. Theo ông, thích

ứng theo nguyên tắc tín hiệu có chung ở người và động vật. Nhưng ở người, nguyên

tắc tín hiệu không phải là phương thức thích ứng đóng vai trò chủ đạo, mà đó là

nguyên tắc dấu hiệu, không có ở động vật. Quá trình tín hiệu hoá phản ánh các mối

quan hệ tự nhiên đảm bảo cho cơ thể đáp ứng kích thích với môi trường. Còn việc

dấu hiệu hoá cho phép con người có khả năng tạo ra một loại cân bằng với môi

trường - biến đổi chính môi trường và biến đổi hành vi của chính mình với tư cách

là một chủ thể tích cực. Dấu hiệu là công cụ tâm lý để chủ thể điều chỉnh hành vi,

cùng với dấu hiệu, cuộc sống xã hội tạo ra tất yếu buộc hành vi cá thể phải tuân thủ

22

các yêu cầu xã hội [11]. Đó là loại hành vi đặc thù của con người được quy định bởi

xã hội. Ngoài ra, để điều khiển hành vi này cần có nguyên tắc tự kích thích và làm

chủ bản thân của con người. Mỗi cá nhân có được nguyên tắc này là nhờ sự chuyển

hoá từ tác động xã hội bên ngoài thành tác động xã hội bên trong của con người.

Với việc phát hiện ra cơ chế của sự hình thành và điều khiển hành vi ở mỗi cá

nhân, L.X.Vưgôtxki đã thấy sự khác biệt cơ bản của sự thích ứng tâm lý - xã hội

ở con người và sự thích nghi sinh học ở động vật.

A.N.Leonchiev đã phân tích sự khác biệt cơ bản giữa phát triển của con người

và sự thích nghi của cá thể sinh vật về nội dung và cơ chế. Theo ông thì sự khác biệt

cơ bản giữa quá trình thích nghi theo đúng nghĩa của nó và quá trình tiếp thu, lĩnh

hội là ở chỗ quá trình thích nghi sinh vật là quá trình thay đổi các thuộc tính của loài

và năng lực của cơ thể. Quá trình tiếp thu hay lĩnh hội thì khác, đó là quá trình

mang lại kết quả là cá thể tái tạo lại được những năng lực và chức năng người đã

hình thành trong quá trình lịch sử. Tuy nhiên, sự phát triển của con người đòi hỏi

phải giữ được sự tác động qua lại không ngừng với quá trình trao đổi chất giữa con

người với môi trường tự nhiên. Sự phát triển của con người cũng mang tính chất

môi trường, nhưng khác với sự tiến hoá của động vật, sự phát triển của con người

không phải là quá trình thích nghi hiểu theo nghĩa của từ này. Như vậy, bản chất và

nội dung của sự thích ứng ở người và sự thích nghi sinh vật có sự khác nhau về

chất, A.N.Leonchiev cũng vạch ra sự khác biệt về cơ chế của sự hình thành hành vi

của động vật và của người. Do đó, sự thích ứng tâm lý của cá nhân với môi trường

xã hội phải được xem xét khác với sự thích nghi của cơ thể sinh vật với môi trường,

dựa vào các yếu tố: cái tạo ra ứng xử thích hợp của cá nhân chủ yếu không phải là

cơ thể mà là nhân cách; xã hội là môi trường quyết định nội dung của nhân cách bao

gồm những điều kiện sống vật chất, tinh thần và những người khác, nó có tính lịch

sử - cụ thể đối với mỗi cá nhân; và nhân cách tiếp nhận sự tác động của môi trường

một cách tích cực; ngoài ra năng lực thích ứng của con người được hình thành, phát

triển, bộc lộ thông qua hoạt động và giao tiếp.

23

D.A.Andreeva đi sâu nghiên cứu, phân tích khái niệm thích ứng. Theo bà,

hai khái niệm này gần nghĩa nhưng nếu đem khái niệm thích ứng với ý nghĩa

thích nghi sinh học vào giải thích sự thích ứng tâm lý thì dĩ nhiên sẽ dẫn đến sai

lầm vì thích nghi sinh học chỉ sự đồng hoá của cơ thể đối với những tác động

trong điều kiện môi trường thay đổi. Còn thích ứng tâm lý ở người có ý nghĩa

khác biệt về chất [19].

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học hoạt động có ý

nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Bằng việc nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc

duy vật biện chứng và duy vật lịch sử với cách tiếp cận hoạt động, các nhà tâm lý

học đã đưa vấn đề thích ứng tâm lý thoát khỏi ảnh hưởng của quan niệm sinh vật

hoá hay quan niệm máy móc về con người. Đồng thời, đã chỉ ra được bản chất hoạt

động, nội dung lịch sử - xã hội, tính tích cực và cơ chế thích ứng tâm lý của con người.

1.2.2. Nghề nghiệp và thực tập nghề nghiệp

1.2.2.1. Nghề nghiệp

Các tài liệu nghiên cứu cho thấy, dường như không có sự phân biệt rạch ròi

giữa khái niệm nghề và khái niệm nghề nghiệp. Vì vậy, chúng tôi cho rằng, khái

niệm nghề và nghề nghiệp cũng có những khía cạnh khác nhau, song cũng không

nên tách bạch nội hàm hai khái niệm đó, bởi trong chúng có sự "chứa đựng" lẫn

nhau, trong nghề có ẩn chứa nghiệp, và đã có nghiệp nhất định phải có nghề, cho

nên người ta thường dùng thuật ngữ nghề nghiệp bởi sự song hành giữa chúng.

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch

sử. Nghề có quá trình ra đời, phát triển và suy vong theo tiến trình lịch sử. Điểm

xuất phát và cơ sở để xuất hiện nghề là lao động. Lao động là loại hoạt động sáng

tạo ra con người và là cơ sở cho sự phát triển xã hội loài người. Lao động là loại

hoạt động sáng tạo ra con người và là cơ sở cho sự phát triển xã hội loài người. Lao

động chính là tiền đề cơ bản làm xuất hiện nghề.

Theo quan điểm kinh tế học, nghề nghiệp là tri thức và kỹ năng lao động mà

người lao động có được trong quá trình huấn luyện chuyên môn hoặc qua thực tiễn,

cho phép người đó có thể thực hiện được một loại hoạt động nhất định trong hệ

24

thống phân công lao động xã hội. Cùng với quá trình phát triển kinh tế và khoa học

- kỹ thuật, việc phân ngành, phân nghề ngày càng mở rộng và chuyên sâu. Người

lao động, do vậy phải được đào tạo nghề một cách cơ bản và chuyên sâu. Tuy

nhiên, không thể coi nhẹ việc nâng cao kỹ năng lao động thông qua môi trường hoạt

động thực tiễn trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nhất là trong một số nghề nghiệp

mà kỹ năng, kỹ xảo dựa nhiều vào sự khéo léo như nghề thủ công, mỹ nghệ, hay

dựa vào kinh nghiệm truyền thống (nghệ thuật, y học cổ truyền...).

Theo quan điểm giáo dục học, nghề nghiệp là công việc chuyên môn được

định hình một cách hệ thống, là dạng đòi hỏi một trình độ học vấn nào đó để thực

hiện hoạt động cơ bản, giúp con người tồn tại và phát triển.

Theo quan điểm tâm lý học, nghề nghiệp là một lĩnh vực hoạt động lao động

mà trong đó, nhờ được đào tạo con người có được những tri thức, những kỹ năng để

làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu

cầu xã hội. [20].

Như vậy, bàn về khái niệm nghề nghiệp có nhiều quan niệm khác nhau. Có

quan niệm dựa trên tính chất chuyên môn của công việc để định nghĩa. Có quan

niệm dựa trên mức độ cần thiết của công việc đối với sự phân công của xã hội…

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng khái niệm: Nghề nghiệp là một hình thức

lao động của con người mang tính chuyên môn, tương đối ổn định, được quy định

bởi nhu cầu và sự phân công lao động xã hôi.

Ở đây cần phân biệt giữa nghề nghiệp và việc làm: Việc làm được hiểu là

những công việc đem lại lợi ích cho người lao động, tạo nguồn thu nhập để nuôi

sống bản thân và gia đình. Việc làm xuất hiện ở tất cả các lĩnh vực của hoạt động xã

hội. Hay nói cách khác việc làm được hiểu là những hành động cụ thể được trả công

để sinh sống.

Nghề nghiệp cũng được coi là việc làm. Nhưng không phải bất kỳ việc làm

nào cũng là nghề nghiệp. Những việc làm nhất thời, không ổn định, những việc làm

chỉ do con người bỏ sức lao động ra và được trả công thì không được là nghề

nghiệp. Nghề nghiệp là sự gắn bó lâu dài với công việc chuyên môn. Trong đó, ý

25

nghĩa của hoạt động nghề nghiệp đối với cá nhân được thể hiện khá rõ nét. Có

những người lúc đầu đơn thuần chỉ là kiếm một công việc để có thu nhập, nhưng

sau đó phát hiện thấy công việc đó phù hợp và có ý nghĩa đối với cá nhân thì việc

làm đó đã trở thành nghề nghiệp của cá nhân đó.

Nhóm ngành nghề có truyền thống đào tạo của trường Đại học Tài chính –

Marketing bao gồm: Quản trị kinh doanh, Marketing, Tài chính – Ngân hàng.

- Ngành quản trị kinh doanh

Quản trị kinh doanh là việc tiến hành thực hiện quản trị những hoạt động

kinh doanh có hiệu quả trong điều kiện làm việc tập thể (nhóm hay tổ chức). Cụ thể

hơn, quản trị kinh doanh là tổng hợp của các quá trình: Xác định mục tiêu kinh

doanh; Phối hợp, tổ chức, chỉ huy và điều hành hoạt động để thực hiện mục tiêu

kinh doanh đã đề ra; Kiểm tra, kiểm soát hệ thống tổ chức đã hình thành trong quá

trình thực hiện mục tiêu kinh doanh.

Quản trị kinh doanh thực chất là một ngành rộng lớn, bao trùm nhiều lĩnh

vực, ngành nghề trong xã hội. Quản trị kinh doanh có thể được tiếp cận theo ba góc

độ chủ yếu: Quản trị kinh doanh chung (đa ngành, đa lĩnh vực, đa chức năng); Quản

trị kinh doanh theo đối tượng (hay còn gọi là theo chuyên ngành) trong nền kinh tế

như: kinh doanh công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, thương mại, du lịch, vận tải,

bưu chính viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm… Quản trị kinh doanh theo chức năng

trong doanh nghiệp như: quản trị nhân lực, tài chính, marketing, hậu cần, công

nghệ, chất lượng…

Quản trị kinh doanh là nghề có thu nhập cao, môi trường làm việc năng động

và cơ hội thăng tiến nhanh là những lý do khiến ngành này đang thu hút nhiều

người học. Nhất là người say mê kinh doanh, yêu thích các công việc đòi hỏi đầu óc

tổ chức, quản lý, có thể nhanh chóng thích nghi với môi trường công việc. Ngành

này có địa bàn hoạt động rộng nên bạn sẽ có cơ hội để đến với nhiều nơi trên lãnh

thổ Việt Nam cũng như trên thế giới. Thị trường và môi trường kinh doanh luôn

thay đổi vừa là thách thức, vừa là niềm vui cho bạn. Công việc không dập khuôn

máy móc, không cảm thấy nhàm chán.

26

Quản trị kinh doanh là nghề mà người học cần những phẩm chất và kỹ năng

cần thiết như: Kiến thức tự nhiên và xã hội, kiến thức về kinh doanh vững vàng;

Thành thạo ngoại ngữ và tin học; Có khát vọng làm giàu chính đáng; Sáng tạo và

đổi mới, tầm nhìn xa trông rộng; Có năng lực tổ chức và quản lý, tự tin, biết cách

khắc phục rủi ro; Có đạo đức kinh doanh.

Khoa Quản trị kinh doanh thuộc Trường Đại học Tài chính – Marketing

được thành lập năm 2004, tiền thân là khoa Quản trị kinh doanh thuộc trường Cao

đẳng Bán công Marketing – thành lập năm 1996. Khoa Quản trị kinh doanh là một

trong các khoa có bề dầy hoạt động nhất của trường Đại học Tài chính - Marketing.

Sau 15 năm xây dựng và phát triển, khoa Quản trị kinh doanh đã đào tạo được 13

khoá sinh viên tốt nghiệp ra trường, 4 khoá đang trong quá trình đào tạo. Hiện nay

có gần 2000 sinh viên các hệ và các bậc đào tạo đang theo học tại khoa. Theo chức

năng, nhiệm vụ được nhà trường giao, khoa Quản trị kinh doanh đang tổ chức đào

tạo các cấp độ từ Cao đẳng, Đại học và sau Đại học các chuyên ngành thuộc ngành

quản trị kinh doanh với các hệ: chính qui, vừa học vừa làm, liên thông đại học.

Ngoài ra, Khoa Quản trị kinh doanh còn tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn liên

quan đến quản trị kinh doanh đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp và tổ chức xã

hội.

- Ngành Marketing

Marketing là việc nghiên cứu và tiếp cận thị trường, phát hiện ra các cơ hội

kinh doanh và khai thác chúng một cách có hiệu quả. Cơ hội kinh doanh chính là

các nhu cầu và ước muốn của khách hàng cần đươc thỏa mãn. Marketing tìm cách

trả lời cho câu hỏi: khách hàng cần gì, khi nào, ở đâu và sẵn sàng chi trả bao nhiêu

cho nó?...

Một cách khái quát nhất, công việc của người làm marketing là: Nghiên cứu

thị trường: nghiên cứu và dự báo xu hướng vận động của thị trường, phân tích tác

động của các yếu tố môi trường vĩ mô đến hoạt động marketing của doanh nghiệp;

Nghiên cứu và theo dõi cạnh tranh: dự báo phản ứng của các đối thủ cũng như đề

xuất kế hoạch đối phó với cạnh tranh; Nghiên cứu hành vi mua của người tiêu dùng:

27

phân tích và dự đoán những phản ứng có thể có của người tiêu dùng đối với các

chính sách marketing của doanh nghiệp; Xây dựng và lựa chọn chiến lược

marketing một cách tối ưu cho các nhóm khách hàng khác nhau; Nghiên cứu và

thiết kế sản phẩm mới nhằm đáp ứng tốt hơn mọi thay đổi từ phía nhu cầu của

khách hàng; Xây dựng và quản lý chủng loại sản phẩm nhằm đáp ứng các cấp độ

nhu cầu khác nhau, các nhóm khách hàng khác nhau; Xây dựng và điều chỉnh chính

sách giá sản phẩm của doanh nghiệp (mức giá bán, mức hay tỷ lệ chiết khấu, giá

khuyến mãi…); Thiết kế và quản lý hệ thống kênh phân phối sao cho sản phẩm đưa

đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất; Xây dựng và triển khai

các kế hoạch, chương trình khuyếch trương, xúc tiến như quảng cáo, khuyến mại,

quan hệ công chúng v.v…, đồng thời đánh giá hiệu quả của những kế hoạch và

chương trình xúc tiến đó; Xác lập và quản lý mối quan hệ với khách hàng nhằm

đảm bảo thỏa mãn khách hàng trong quá trình sử dụng sản phẩm; Thực hiện việc

đánh giá và kiểm tra hoạt động marketing của doanh nghiệp, từ đó có những thay

đổi cần thiết và đưa ra những tư vấn hợp lý cho những người làm công tác lãnh đạo

trong doanh nghiệp.

Marketing là nghề mà người học có thể làm việc trong các doanh nghiệp sản

xuất ở bộ phận nghiên cứu và phát triển, phòng thị trường…; Các doanh nghiệp

thương mại, dịch vụ; Các cơ quan, tổ chức phi lợi nhuận… Môi trường làm việc của

người làm marketing rất rộng mở. Thường xuyên phải đi lại, gặp gỡ, nghiên cứu,

thống kê, báo cáo … là đặc điểm của nghề này. Bên cạnh đó, áp lực công việc cao

cũng đòi hỏi năng lực tư duy sáng tạo.

Marketing là nghề cần người học có những pẩm chất cần thiết như: Tính kiên

trì; Sự tự tin, dám mạo hiểm và chấp nhận rủi ro; Sự năng động, linh hoạt và sáng

tạo; Khả năng giao tiếp, chuyển giao thông tin cũng như tình cảm và sự nhiệt thành.

Những kỹ năng cần có: Kỹ năng quản lý; Kỹ năng lắng nghe hiệu quả; Kỹ năng

thuyết phục; Kỹ năng xử lý thông tin hiệu quả.

Khoa Marketing thuộc trường Đại học Tài chính – Marketing được thành lập

từ năm 1999, từ khi còn là trường Trung học Chuyên nghiệp Marketing rồi phát

28

triển thành trường Cao đẳng Bán công Marketing, Đại học Bán công Marketing và

đến nay là trường Đại học Tài Chính – Marketing, một trong những trường Đại học

lớn ở khu vực Miền Nam. Khoa Marketing cũng là một trong những khoa đầu tiên

trong nước đào tạo ngành Marketing với hai chuyên ngành: Marketing Tổng Hợp và

Quản Trị Thương Hiệu.

- Ngành Tài chính – Ngân hàng

Ngành Tài chính – Ngân hàng là một ngành khá là rộng. Ở rất nhiều nước thì

ngành Tài chính - Ngân hàng và Kế toán thường đi kèm với nhau. Ngành học này

liên quan đến tất cả các dịch vụ giao dịch, luân chuyển tiền tệ chính vì vậy nó có rất

nhiều các lĩnh vực chuyên ngành hẹp mà tuy thuộc vào mục tiêu đào tạo của từng

trường. Ở Việt Nam thì tuỳ thuộc định hướng của từng trường mà sẽ chọn các

chuyên ngành hẹp khác nhau. Có thể hoạt động theo lĩnh vực vĩ mô lẫn vi mô.

Về mặt vĩ mô thì sinh viên ra trường có thể làm việc tại các Ngân hàng Nhà

nước, Bộ tài chính. Nhiệm vụ của người tốt nghiệp ở lĩnh vực này là định hướng

các chiến lược chính sách, chính sách tiền tệ cũng như chính sách tài khoá cho

Chính Phủ. Nếu nói ở lĩnh vực này thì ngành Tài chính - Ngân hàng khá quan trọng.

Nó liên quan đến hai hoạt động điều hành chính sách cơ bản đó là chính sách tiền tệ

và chính sách tài khoá. Ở nước ta thì trong thời gian vừa qua việc điều hành chính

sách vĩ mô, đặc biệt là chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá có ảnh hưởng rất

lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy sẽ có rất nhiều triển vọng cho sinh viên theo

học ngành này. Chúng ta có thể coi lưu chuyển tiền tệ giống như các mạch máu

trong cơ thể vì nó có nhiệm vụ đảm bảo hoạt động cho toàn bộ hệ thống chứ không

phụ thuộc vào hiện tại như khủng hoảng tài chính thế giới nên triển vọng việc làm

không bao giờ hạn hẹp. Ở lĩnh vực vĩ mô thì chúng ta có ngành liên quan mà nhiều

trường đào tạo đó là Tài chính công.

Về mặt vi mô chúng ta có thể chia ngành Tài chính - Ngân hàng thành nhiều

lĩnh vực khác nhau. Chuyên ngành quan trọng số một là chuyên ngành Tài chính.

Hầu hết các khoa Tài chính - Ngân hàng ở các trường Đại học trên thế giới đều có

chuyên ngành này. Tuy nhiên, ở Việt Nam thì chưa có chuyên ngành Tài chính một

29

cách đúng nghĩa mà thay vào đó là chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp. Chuyên

ngành quan trọng số hai là chuyên ngành Ngân hàng. Ở Việt Nam thì chúng ta hầu

hết đào tạo chuyên ngành này. Bên cạnh các chuyên ngành Tài chính và chuyên

ngành Ngân hàng thì có rất nhiều chuyên ngành chuyên sâu khác. Chẳng hạn như,

chuyên ngành Phân tích tài chính; Kinh tế học tài chính…

Ngành Tài chính - Ngân hàng đòi hỏi sự sáng tạo và tính năng động. Vì vậy

yêu cầu đầu tiên đối với người học ngành này là phải có sự đam mê và thích làm

việc tới các lĩnh vực liên quan đến tiền. Niềm đam mê rất quan trọng, vì nếu có đam

mê thì mới có khả năng sáng tạo. Yêu cầu thứ hai là đòi hỏi người học cần có tính

sáng tạo. Làm trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng mà không có tính sáng tạo thì

chỉ có thể trở thành nhân viên làm các công việc hết sức đơn giản như thu ngân

chẳng hạn. Yếu tố thứ ba cũng khá là quan trọng đó là tính năng động. Sinh viên

ngoài việc học các kiến thức về Tài chính - Ngân hàng thì cần phải có các kỹ năng

mềm như giao tiếp với khách hàng, giới thiệu sản phẩm, thuyết phục khách hàng…

do đó nếu có tính năng động thì người học sẽ rất thành công với ngành này.

Khoa Tài chính - Ngân hàng của trường Đại học Tài Chính - Marketing được

thành lập năm 2006, tính đến nay khoa Tài Chính- Ngân hàng là một trong những

khoa có số lượng sinh viên theo học đông nhất với số lượng tăng bình quân 10% -

15% mỗi năm. Khoa Tài chính - Ngân hàng là một trong những khoa có chất lượng

đầu vào rất cao. Với tiêu chí tập trung nâng cao chất lượng dạy và học, khoa không

ngừng triển khai các chương trình gắn kết với thực tiễn nhằm tạo điều kiện cho sinh

viên ra trường đều nhanh chóng nhận được việc làm trong lĩnh vực tài chính, ngân

hàng, kinh tế khác,… và đều được các cơ quan đánh giá cao không chỉ về khả năng

chuyên môn mà còn về phẩm chất đạo đức tốt.

1.2.2.2. Thực tập nghề nghiệp

Theo quan điểm giáo dục học, thực tập nghề nghiệp một trong những khâu

thực hành tập trung, tương đối hoàn chỉnh trong quy trình đào tạo ở các trường dạy

nghề, trường Đại học và chuyên nghiệp, có tác dụng rất quan trọng đối với việc

hình thành năng lực hoạt động nghề nghiệp của học sinh nói chung, nhất là đối với

30

các cán bộ kỹ thuật. Để thực tập nghề nghiệp có kết quả, người tham gia nhất thiết

phải nắm vững những hệ thống lý luận có liên quan, làm cơ sở cho việc tập luyện

trong thực tế. Trong điều kiện hiện nay, quan niệm về thực tập nghề nghiệp rất đa

dạng và linh hoạt để phù hợp với sự đổi mới và phát triển nhanh chóng về khoa học

và công nghệ.

1.2.3. Sinh viên và đặc điểm tâm lý của sinh viên

1.2.3.1. Sinh viên

Sinh viên là một nhóm xã hội đặc biệt, là những người đang theo học bậc

Cao đẳng, Đại học để chuẩn bị cho hoạt động sản xuất vật chất hay tinh thần của xã

hội. Nhóm xã hội đặc biệt này là nguồn bổ sung cho đội ngũ tri thức, được đào tạo

cho lao động trí óc với nghiệp vụ cao và tham gia tích cực vào hoạt động đa dạng có

ích cho xã hội. Sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing cũng thuộc là một

bộ phận của sinh viên trong các trường Cao đẳng, Đại học trên cả nước.

1.2.3.2. Đặc điểm tâm lý của sinh viên

Trong tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, độ tuổi của sinh viên dao

động từ 18 đến 25, tương ưng với thời kỳ thứ ba của giai đoạn thanh niên. Các nhà

nghiên cứu thường chia giai đoạn thanh niên thành ba thời kỳ chủ yếu: 1) 11/12 tuổi

– 14/15 tuổi là thời kỳ “một nửa trẻ con”; 2) 14/15 tuổi – 17/18 tuổi là thời kỳ “một

nửa người lớn” và 3) 17/18 tuổi – 23/25 tuổi là thời kỳ tiền trưởng thành.

Tuổi sinh viên là giai đoạn hết sức đặc biệt trong đời sống con người. Đây là

thời kỳ của sự trưởng thành xã hội, bắt đầu có quyền của người công dân, hoàn

thiện học vấn để chuẩn bị cho một nghề nghiệp chuyên môn nhất định, có quan

điểm chính trị, có được nghề ổn định, bắt đầu lao động, giảm phụ thuộc kinh tế,

bước vào hôn nhân,…

Sinh viên là người lớn cả về phương diện sinh vật và xã hội. Mặc dù vẫn còn

là đối tượng đang được tiếp tục giáo dục nhưng xã hội nhìn nhận sinh viên như chủ

thể có trách nhiệm của hoạt động sản xuất xã hội và đánh giá các kết quả hoạt động

của họ theo tiêu chuẩn người lớn.

31

1.2.4. Thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên

1.2.4.1. Thích ứng nghề nghiệp

Dưới góc độ tâm lý học, hướng nghiệp không chỉ gắn với khâu chọn nghề

của học sinh trường phổ thông mà còn gắn với khâu thích ứng nghề ở bất kỳ trường

chuyên nghiệp (dạy nghề, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học) và tại các

cơ sở sản xuất kinh doanh - nơi các em đến làm việc sau khi tốt nghiệp [2]. Nếu

hiểu như vậy, công tác hướng nghiệp không chỉ được tiến hành ở các loại trường

học mà còn thực hiện ở các cơ quan, các cơ sở sản xuất kinh doanh; không chỉ tiến

hành với thế hệ trẻ mà còn tiến hành với cả người lớn tuổi không có nghề hoặc vì lý

do nào đó phải thay đổi nghề, cần phải hướng nghiệp lại lần thứ hai, thứ ba. Nói

cách khác, hướng nghiệp được bắt đầu từ khi học sinh đến trường đến khi các em có

một nghề trong tay.

Mục tiêu chủ yếu của hướng nghiệp là phát hiện và bồi dưỡng tiềm năng

sáng tạo của cá nhân, giúp họ hiểu mình, hiểu yêu cầu của nghề, trang bị sự sẵn

sàng tâm lý đi vào những nghề có thành phần kinh tế đang cần nhân lực, trên cơ sở

bảo đảm sự phù hợp nghề, vì nếu không có sự phù hợp nghề thì không thể nói tới sự

sẵn sàng tâm lý.

Theo sơ đồ các giai đoạn hướng nghiệp thì hướng nghiệp được tiến hành qua

2 thời kỳ đó là thời kỳ chọn nghề và thời kỳ thích ứng nghề với 4 giai đoạn: giáo

dục nghề, tư vấn nghề, tuyển chọn nghề, thích ứng nghề. Trách nhiệm chính ở hai

giai đoạn đầu là của các trường phổ thông, ở hai giai đoạn cuối là của các trường

dạy nghề, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học và cơ sở tuyển dụng. Tuy

nhiên, các trường Đại học, chuyên nghiệp và toàn xã hội cũng cần phải giúp trường

phổ thông làm công tác hướng nghiệp.

32

Sơ đồ: Các giai đoạn hướng nghiệp [3]

Cần nhấn mạnh rằng, trong những năm gần đây, sinh viên ra trường vẫn còn

hạn chế về năng lực thực hành, khả năng tư duy sáng tạo. Điều này phần nào nói lên

mức độ thích ứng nghề nghiệp của sinh viên chưa được quan tâm đúng mức. Thuật

ngữ “thích ứng” dưới góc độ tâm lý học, là một quá trình con người luôn tích cực,

chủ động hòa nhập, lĩnh hội các điều kiện, các yêu cầu, phương thức mới của hoạt

động nhằm đạt được mục đích của hoạt động đã đề ra. Thông qua đó, chủ thể của

hoạt động liên tục phát triển và hoàn thiện về mặt nhân cách, đáp ứng được những

yêu cầu của xã hội [3].

Thích ứng nghề nghiệp là quá trình thích ứng của người lao động với các

điều kiện bên ngoài và bên trong của quá trình lao động. Trong xã hội học và tâm lý

học người ta chia thành thích ứng xã hội và thích ứng nghề nghiệp. Trong đó, thích

ứng nghề nghiệp là vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý, nhà tuyển dụng

vì đó là công cụ để giải quyết vấn đề năng suất và chất lượng công việc ở người lao

động.

33

Theo chúng tôi, Thích ứng nghề nghiệp là hiện tượng biến đổi của con người

ở hai mặt. Một mặt là sự thích ứng của người lao động với vị thế nghề nghiệp mới

của mình, với các điều kiện, đòi hỏi của môi trường làm việc, với bản thân hoạt

động nghề nghiệp; mặt khác, là sự thích ứng của họ với những đặc trưng nhân cách

của nghề nghiệp.

1.2.4.2. Thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên

a. Khái niệm

Quá trình thích ứng nghề nghiệp chia ra làm bốn giai đoạn có mối quan hệ

tương hỗ lẫn nhau:

- Giai đoạn trước khi vào các trường Cao đẳng, Đại học, đây là giai đoạn

hình thành định hướng nghề nghiệp trong quá trình học tập ở các các trường phổ

thông.

- Giai đoạn những học kỳ đầu của khóa học tại trường Cao đẳng, Đại học,

đây là giai đoạn đào tạo nghề nhằm củng cố hoặc điều chỉnh định hướng nghề

nghiệp.

- Giai đoạn học kỳ cuối của khóa học tại trường Cao đẳng, Đại học, đây là

giai đoạn sinh viên tham gia thực tập nghề nghiệp, “thâm nhập” nghề nghiệp và

nhân cách vào lao động nhằm hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách phù

hợp với nghề được đào tạo.

- Giai đoạn sau khi tốt nghiệp khóa học tại trường Cao đẳng, Đại học, đây là

giai đoạn sinh viên sau tốt nghiệp tích cực, chủ động tham gia vào hoạt động nghề

nghiệp, học hỏi và lĩnh hội những kỹ năng, phẩm chất nhân cách cần có của nghề

nhằm đạt được sự cân bằng và tự nguyện gắn bó lâu dài với lĩnh vực nghề nghiệp

mà mình tham gia.

Xuất phát từ quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa

Mac-Lênin, từ cơ sở của tâm lý học hoạt động, từ đặc điểm hoạt động của sinh viên

và từ những đặc điểm tâm lý cũng như quá trình nhận thức trong hoạt động thực tập

nghề nghiệp của sinh viên, chúng tôi có thể hiểu: Thích ứng ban đầu đối với nghề

nghiệp là là hiện tượng biến đổi của sinh viên tích cực, chủ động thâm nhập vào

34

hoạt động thực tập nghề nghiệp, học hỏi và lĩnh hội những kỹ năng, phẩm chất

nhân cách cần có của nghề. Kết quả của quá trình này là sinh viên đạt được sự cân

bằng và vun đắp thêm nhiệt huyết nghề và niềm đam mê công việc.

b. Biểu hiện của sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp

Sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên được biểu hiện ở các

mặt: nhận thức, thái độ, hành vi trong hoạt động thực tập nghề nghiệp của sinh viên.

* Mặt nhận thức:

Hoạt động thực tập nghề nghiệp là hoạt động phức tạp, đa dạng với nhiều

công việc chuyên môn, nghiệp vụ,…hết sức mới mẻ. Vì vậy, để sinh viên thích ứng

ban đầu đối với nghề nghiệp tốt, trước hết sinh viên phải có nhận thức đúng đắn và

đầy đủ về khó khăn, tầm quan trọng, ý nghĩa, nội dung, tính chất của hoạt động thực

tập nghề nghiệp. Điều này sẽ tạo ra nhu cầu và động cơ nghề nghiệp của sinh viên.

* Mặt thái độ:

Trên cơ sở sự hiểu biết đã được hình thành, sinh viên được những thái độ tích

cực đối với hoạt động thực tập nghề nghiệp để sẵn sàng tham gia hoạt động nghề

nghiệp sau khi ra trường một cách nghiêm túc. Sinh viên cũng phải thể hiện tính

tích cực, tự giác để vượt qua những khó khăn nhất định trong quá trình hình thành

thái độ cần thiết với hoạt động thực tập nghề nghiệp.

* Mặt hành vi:

Đây là mặt thể hiện rõ nhất khả năng huy động chức năng tâm lý của bản

thân một cách tự giác, tích cực để vượt qua những khó khăn nhất định nhằm thực

hiện nhiệm vụ thực tập nghề nghiệp.

Như vậy, khi sinh viên ý thức được đầy đủ khó khăn, tầm quan trọng, ý

nghĩa của hoạt động thực tập nghề nghiệp, từ đó cũng có thái độ thực tập đúng đắn,

tự nguyện, tự giác tham gia hoạt động đồng thời thực hiện các hành vi tương ứng

với thái độ đó, thì khi đó họ đã có sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp. Đây là

cơ sở lý luận để chúng tôi xây dựng hệ thống điều ra, mẫu phiếu trưng cầu ý kiến,

nội dung phỏng vấn,…trong nghiên cứu của mình về sự thích ứng ban đầu đối với

nghề nghiệp của sinh viên. Tất cả các mặt của sự thích ứng ban đầu đối với nghề

35

nghiệp của sinh viên có mối quan hệ biện chứng với nhau. Bởi vậy, khi nghiên cứu

về sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên chúng tôi tiến hành

nghiên cứu ở tất cả các mặt trên.

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp

của sinh viên

1.2.5.1. Nhóm các yếu tố thuộc về chủ quan:

- Trình độ nhận thức của sinh viên: trình độ nhận thức và khả năng tự giáo

dục, tự rèn luyện của sinh viên là các yếu tố đảm bảo họ thích ứng được với điều

kiện thực tập, yêu cầu và nhiệm vụ thực tập. Đối với những sinh viên có trình độ

nhận thức tốt thì dễ có hứng thú trong thực tập. Ngược lại, khả năng nhận thức

không tốt, thua kém người khác cũng có thẻ dẫn đến tình trạng bi quan, chán nản,

thiếu phấn đấu trong thực tập.

- Nhu cầu, động cơ nghề nghiệp của sinh viên: thể hiện ở việc sinh viên

thường nhận thức được khá rõ mình cần hoàn thành tốt công việc được giao để thỏa

mãn những nhu cầu về kết quả thực tập, để vận dụng những điều mình tích lũy được

trong quá trình học tập, để tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp,… Đồng thời, nó còn

phản ánh mức độ cố gắng vượt qua những khó khăn, trở ngại trên con đường hướng

tới những mục đích đó của sinh viên.

- Hứng thú nghề nghiệp: hứng thú nói chung và hưng thú nghề nghiệp nói

riêng có ý nghĩa quan trọng trong đời sống, trong hoạt động của con người. Thực

tập nghề nghiệp là hoạt động tích cực, là quá trình căng thẳng, đòi hỏi phải nỗ lực

thường xuyên. Nếu trong quá trình đó, sinh viên hứng thú sẽ có tác dụng như một

sự thúc đẩy bên trong làm giảm sự căng thẳng, mệt nhọc, mở đường dẫn đến hiểu

biết. Ngược lại, khi không có hứng thú nghề nghiệp sinh viên dễ rơi vào tâm trạng

rất bất lợi cho việc tiếp thu kiến thức, họ sẽ sớm cảm thấy mệt mỏi, làm giảm hiệu

quả của hoạt động.

- Thái độ đúng đắn đối với hoạt động nghề nghiệp, đối với nội dung rèn

luyện nghề nghiệp là điều kiện cần thiết để hình thành động cơ nghề nghiệp. Thái

độ với việc rèn luyên nghiệp vụ nghiêm túc sẽ suy trì và phát triển động cơ học tập,

36

giúp sinh viên thích ứng tốt hơn trong rèn luyện nghiệp vụ để chuẩn bị cho nghề

nghiệp tương lai.

- Ý chí vươn lên trong thực tập: hoạt động thực tập nghề nghiệp là hoạt động

biến kinh nghiệm xã hội thành kinh nghiệm cá nhân. Để làm được điều đó, sinh

viên không thể hoạt động một cách thụ động mà đòi hỏi phải tích cực, chủ động,

sáng tạo, phải có sự nổ lực cả về trí tuệ, thể lực và ý chí. Mặt khác, hoạt động thực

tập nghề nghiệp của sinh viên không phải lúc nào cũng diễn ra trong điều kiện thuận

lợi mà luôn gặp những khó khăn, trở ngại. Do đó, đòi hỏi sinh viên phải có sự kiên

trì, nỗ lực cao về mặt ý chí.

- Tình trạng sức khỏe: vấn đề sức khỏe có ảnh hưởng rất lớn đến sự thích

ứng nghề nghiệp của sinh viên. Sinh viên có sức khỏe tốt có thể tiến hành các công

việc một cách nhanh chóng và có hiệu quả, mới duy trì được sự tập trung chú ý,

tăng sự dẻo dai, niềm say mê, hứng thú,…Vì vậy, sinh viên cần phải quan tâm tới

việc rèn luyện để có sức khỏe tốt nhất.

1.2.5.2. Nhóm các yếu tố thuộc về khách quan:

- Vai trò, ý nghĩa của hoạt động thực tập nghề nghiệp: hoạt động thực tập

nghề nghiệp giúp sinh viên củng cố lại kiến thức, vận dụng kiến thức để giải quyết

các vấn đề thực tiễn ở các đơn vị thực tập. Rèn luyện khả năng tự nghiên cứu, tiếp

cận với hoạt động nghề nghiệp trên thực tế và khả năng giải quyết vấn đề trong lĩnh

vực nghề nghiệp. Có nhiều sinh viên nhận thức được điều này nên đã thực hiện rất

tốt kế hoạch thực tập nghề nghiệp. Bên cạnh đó, còn một số sinh viên chưa nhận

thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của hoạt động thực tập nghề nghiệp nên chưa

thực hiện tốt kế hoạch thực tập nghề nghiệp.

- Phương pháp hướng dẫn của giảng viên: có thể nói rằng sự thích ứng ban

đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên thông qua hoạt động thực tập chịu ảnh hưởng

rất lớn từ phía người dạy, đặc biệt là phương pháp hướng dẫn. Trong quá trình thực

tập nghề nghiệp, nếu giảng viên sử dụng các phương pháp hướng dẫn phù hợp với

đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm nhận thức, nội dung thực tập,… thì có thể khơi gợi

37

được hứng thú, lòng say mê nghề nghiệp, khả năng tư duy sáng tạo của sinh viên,

nâng cao được sự thích ứng đối với nghề nghiệp của sinh viên.

- Điều kiện và phương tiện thực tập nghề nghiệp: điều kiện, phương tiện

thực tập có ảnh hưởng rất lớn đến niềm say mê, hứng thú, sự thích ứng nghề nghiệp

của sinh viên. Trong đó, đáng chú ý là hệ thống phòng thực hành nghiệp vụ, cơ điều

kiện làm việc của đơn vị thực tập,… Vì vậy, cần quan tâm trang bị đầy đủ và từng

bước hiện đại hóa các phương tiện học tập để sinh viên thực hành nghiệp vụ.

- Thời gian: trong quá trình thực tập, sinh viên phải vừa làm việc tại đơn vị

thực tập vừa báo cáo kết quả và viết khóa luận tốt nghiệp. Do vậy, sinh viên phải

biết phân phối thời gian và có kế hoạch hợp lý để họ thích ứng tốt hơn đối với nghề

nghiệp.

- Các mối quan hệ với mọi người tại đơn vị thực tập: các mối quan hệ với

mọi người tại đơn vị thực tập tốt đẹp sẽ tạo cho sinh viên cảm giác thoải mái, vui

vẻ, phấn khởi, hăng say với công việc. Ngược lại, nếu trong quan hệ với mọi người

không có sự đồng tình, hỗ trợ thì họ sẽ cảm thấy căng thẳng, chán nản, mệt mỏi.

Các mối quan hệ đó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thích ứng nghề nghiệp ban đầu

của sinh viên.

38

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Để nghiên cứu thực tiễn sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh

viên trường Đại học Tài chính – Marketing, đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý

luận cơ bản và sử dụng các khái niệm cơ bản sau:

Thích ứng là hiện tượng biến đổi của con người nhằm lĩnh hội những kinh

nghiệm xã hội - lịch sử để hình thành những hành vi mới. Trên cơ sở đó, điều khiển,

điều chỉnh hành vi phù hợp với yêu cầu, điều kiện mới của môi trường.

Thích ứng nghề nghiệp là hiện tượng biến đổi của con người ở hai mặt. Một

mặt là sự thích ứng của người lao động với vị thế nghề nghiệp mới của mình, với

các điều kiện, đòi hỏi của môi trường làm việc, với bản thân hoạt động nghề nghiệp;

mặt khác, là sự thích ứng của họ với những đặc trưng nhân cách của nghề nghiệp.

Sinh viên là một nhóm xã hội đặc biệt, là những người đang theo học bậc

Cao đẳng, Đại học để chuẩn bị cho hoạt động sản xuất vật chất hay tinh thần của xã

hội. Nhóm xã hội đặc biệt này là nguồn bổ sung cho đội ngũ tri thức, được đào tạo

cho lao động trí óc với nghiệp vụ cao và tham gia tích cực vào hoạt động đa dạng có

ích cho xã hội. Sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing cũng thuộc là một

bộ phận của sinh viên trong các trường Cao đẳng, Đại học trên cả nước.

Thực tập nghề nghiệp một trong những khâu thực hành tập trung, tương đối

hoàn chỉnh trong quy trình đào tạo ở các trường dạy nghề, trường Đại học và

chuyên nghiệp, có tác dụng rất quan trọng đối với việc hình thành năng lực hoạt

động nghề nghiệp của học sinh nói chung, nhất là đối với các cán bộ kỹ thuật. Để

thực tập nghề nghiệp có kết quả, người tham gia nhất thiết phải nắm vững những hệ

thống lý luận có liên quan, làm cơ sở cho việc tập luyện trong thực tế.

Thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp là hiện tượng biến đổi của sinh viên

tích cực, chủ động thâm nhập vào hoạt động thực tập nghề nghiệp, học hỏi và lĩnh

hội những kỹ năng, phẩm chất nhân cách cần có của nghề. Kết quả của quá trình

này là sinh viên đạt được sự cân bằng và vun đắp thêm nhiệt huyết nghề và niềm

đam mê công việc.

39

Chương 2

THỰC TRẠNG SỰ THÍCH ỨNG BAN ĐẦU ĐỐI VỚI

NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC

TÀI CHÍNH – MARKETING

2.1. Tổ chức nghiên cứu

2.1.1. Mục đích và nội dung nghiên cứu

Mục đích: Thiết kế công cụ khảo sát thực trạng thích ứng ban đầu đối với nghề

nghiệp của sinh viên ĐHTCM thông qua hoạt động thực tập nghề nghiệp. Các yếu tố

ảnh hưởng đến sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên ĐHTCM. Đánh

giá thành công – hạn chế, thuận lợi – khó khăn của sinh viên khi lần đầu tiếp xúc với

môi trường nghề nghiệp.

Nội dung khảo sát:

Căn cứ vào cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu cũng như mục đích, giới hạn của

đề tài, chúng tôi tập trung khảo sát thực trạng về vấn đề thích ứng ban đầu đối với nghề

nghiệp của sinh viên ĐHTCM. Từ đó, tìm ra nguyên nhân của thực trạng.

Đề xuất một số biện pháp nâng cao mức độ thích ứng ban đầu đối với nghề

nghiệp cho sinh viên trong quá trình học tập ở ĐHTCM.

2.1.2. Phương pháp nghiên cứu

Khảo sát thực trạng thực tập nghề nghiệp và sự thích ứng ban đầu đối với nghề

nghiệp của sinh viên ĐHTCM đề tài sử dụng các phương pháp cơ bản sau:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tìm đọc, phân tích và khái quát các tài liệu,

các công trình có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Qua đó xây dựng cơ sở lý luận của

đề tài nghiên cứu.

- Phương pháp quan sát: chúng tôi thực hiện phương pháp này bằng cách

tham dự và quan sát hoạt động thực tập nghề nghiệp sinh viên tại đơn vị thực tập

nhằm xây dựng đề cương nghiên cứu và những vấn đề lý luận để làm cơ sở công cụ

cho các giai đoạn nghiên cứu sau này.

40

- Phương pháp phỏng vấn sâu: chúng tôi thực hiện phương pháp này bằng

cách trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, giảng viên hướng dẫn, sinh viên thực tập

nhằm làm sáng tỏ các biện pháp nâng cao và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thích

ứng của sinh viên với hoạt động thực tập trong quá trình học tập ở ĐHTCM.

- Phương pháp thống kê toán học: chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS để xử

lý kết quả nghiên cứu. Các thông số và phép toán thống kê được sử dụng chủ yếu

trong nghiên cứu này là thống kê mô tả và phân tích thống kê suy luận.

Phân tích sử dụng thống kê mô tả:

+ Điểm trung bình cộng (Mean)

+ Tính tần suất (Frequency)

+ Chỉ số phần trăm (Percent)

Phân tích thống kê suy luận sử dụng các phép thống kê sau:

+ Hệ số tương quan Pearson (r)

- Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến: Đây là phương pháp

chủ đạo để nghiên cứu thực trạng thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh

viên ĐHTCM thông qua hoạt động thực tập nghề nghiệp. Việc xây dựng phiếu

trưng cầu ý kiến gồm 2 bước:

+ Bước 1: Khảo sát thử trên một nhóm mẫu gồm 54 sinh viên bậc Đại học

chính quy khóa 2008 – 2012 chuyên ngành Thương mại quốc tế thuộc khoa Thương

mại, ĐHTCM với mục đích hoàn thiện và chính xác hóa mẫu phiếu trưng cầu ý

kiến. Xin ý kiến chuyên gia và giảng viên hướng dẫn về mẫu phiếu trưng cầu ý

kiến.

+ Bước 2: Xây dựng chính thức 3 mẫu phiếu trưng cầu ý kiến để khảo sát

thực trạng thực tập nghề nghiệp và sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của

sinh viên ĐHTCM.

Mẫu 1: Khảo sát sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên

ĐHTCM thông qua hoạt động thực tập gồm 20 câu hỏi(phụ lục 1), trong đó có các loại

câu hỏi:

+ Câu hỏi đóng: đưa ra các phương án trả lời sẵn để người được hỏi lựa chọn.

41

+ Câu hỏi mở: để cho người được hỏi tự đưa ra quan điểm của mình về vấn đề

nghiên cứu.

+ Câu hỏi kết hợp: Bao gồm các phương án trả lời có sẵn và phần cho người

được hỏi đưa ý kiến của mình nhằm thu thập thêm thông tin.

- Trong bảng hỏi, những câu hỏi dùng để đánh giá sự thích ứng ban đầu đối

với nghề nghiệp của sinh viên được biểu hiện ở 3 mặt của đời sống tâm lý là nhận

thức, thái độ và năng lực hành vi. Cụ thể chúng tôi chia nhóm câu hỏi theo các chỉ

số sau:

+ Nhóm câu hỏi khảo sát sự thích ứng nghề nghiệp ban đầu của sinh viên thể

hiện ở nhận thức đối với nghề nghiệp thông qua hoạt động thực tập của sinh viên

(câu 1,2,3,4,5,6,7).

+ Nhóm câu hỏi khảo sát sự thích ứng nghề nghiệp ban đầu của sinh viên thể

hiện ở thái độ đối với nghề nghiệp thông qua hoạt động thực tập của sinh viên (câu

8,9,10,11).

+ Nhóm câu hỏi khảo sát sự thích ứng nghề nghiệp ban đầu của sinh viên thể

hiện ở năng lực thực hiện các công việc thực tập của sinh viên (câu 12,13,14).

+ Nhóm câu hỏi khảo sát sự thích ứng nghề nghiệp ban đầu của sinh viên thể

hiện ở việc tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng và nguyên nhân tác động đến sự thích

ứng (câu 15,16).

+ Nhóm câu hỏi khảo sát sự thích ứng nghề nghiệp ban đầu của sinh viên thể

hiện ở việc tìm hiểu những giải pháp nâng cao sự thích ứng (câu 17,18,19,20)

- Để tính toán độ tin cậy của các câu hỏi trong phiếu trưng cầu ý kiến, chúng

tô đã tính toán độ tin cậy Alpha của Cronbach. Độ tin cậy có thể dao động từ 0 đến

1. Nếu hệ số Alpha nhỏ hơn 0.6, độ tin cậy không đảm bảo, cần xem lại các câu hỏi

trong thang đo/bảng hỏi, đặc biệt là những câu có độ tin cậy nhỏ hơn 0.2.

+ Từ 0.6 đến thấp hơn 0.8: độ tin cậy đảm bảo

+ Từ 0.8 đến thấp hơn 0.95: độ tin cậy tốt

Kết quả tính toán hệ số tin cậy Alpha của Cronbach của các nhóm câu hỏi

được thể hiện ở bàng 2.1.2.

42

Bảng 2.1.2. Bảng tổng hợp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Câu Nội dung Nhóm câu Hệ số

Mặt nhận thức

Khó khăn thực tập 2 2.1 đến 2.7 0.6651

Y nghĩa thực tập 4 4.1 đến 4.9 0.7402

Nội dung thực tập 5 5.1 đến 5.3 0.7006

Công việc thực hiện 6 6.1. đến 6.8 0.7476

Phẩm chất cần thiết 7a1. đến 7a6 7 0.8335 Năng lực cần thiết 7b1. đến 7b12

Mặt thái độ

Hứng thú công việc 9 9.1 đến 9.8 0.7591

Biểu hiện thái độ 11 11.1 đến 11.8 0.6523

Mặt hành vi

Thực hiện công việc 13 13.1 đến 13.8 0.7196

Năng lực làm việc 14 14.1 đến 14.12 0.8480

Yếu tố ảnh hưởng

Yếu tố chủ quan 15a1 đên 15a9 15 0.7969 Yếu tố khách quan 15b1 đến 15b5

Xử lý kết quả: trong phiếu trưng cầu ý kiến được xây dựng theo thang đo 3

mức độ tương ứng với mức 1 điểm, 2 điểm và 3 điểm. Kết quả thống kê được quy

ra điểm trung bình ( X ) và ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo.

Điểm trung bình = (Maximum - Minimum)/n = (3 - 1)/3 = 0.67

X

Mức độ

1.00 - 1.67 Thấp

1.68 - 2.32 Trung bình

2.33 - 3.00 Cao

43

Mẫu 2: Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập gồm

có 8 câu hỏi (phụ lục 2).

Chúng tôi tiến hành các bước như đối với phiếu trưng cầu ý kiến dành cho sinh

viên nhằm trưng cầu ý kiến đánh giá của họ về vấn đề thích ứng ban đầu đối với nghề

nghiệp của sinh viên và các yếu tố ảnh hưởng cũng như kiến nghị nhằm nâng cao sự

thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp cho sinh viên.

2.1.3. Khách thể và địa bàn khảo sát

2.1.3.1. Vài nét về trường Đại học Tài chính – Marketing

Trường Đại học Tài chính – Marketing tiền thân là trường Cán bộ Vật giá

Trung Ương tại miền Nam, được thành lập ngày 01/09/1976, đến tháng 1994 được

nâng cấp thành trường Cao đẳng Bán công Marketing thuộc Ban Vật giá Chính Phủ.

Năm 2003, trường Cao đẳng Bán công Marketing chuyển về là đơn vị sự nghiệp đào

tạo trực thuộc Bộ Tài chính. Năm 2004, trường Đại học Bán công Marketing được

thành lập trên cơ sở trường Cao đẳng Bán công Marketing theo Quyết định số

29/2004/QĐ-TTg ngày 05/03/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2009, trường Đại

học Bán công Marketing được đổi tên thành trường Đại học Tài chính – Marketing

theo Quyết định số 395/QĐ-TTg ngày 25/03/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Hơn 35

năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, ĐHTCM đã đào tạo hàng chục ngàn cán bộ,

nhà kinh tế, nhà quản lý có trình độ cao cho cả nước, đảm bảo chất lượng, uy tín và

được xã hội thừa nhận.

Về công tác đào tạo: chức năng, nhiệm vụ của ĐHTCM là đào tạo và bồi dưỡng

cán bộ ngành giá ở các tỉnh miền Nam. Những năm gần đây, do sự phát triển kinh tế -

xã hội của đất nước nhu cầu nguồn nhân lực các ngành, nghề kinh tế phục vụ cho công

cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa tăng đáng kể. Hiện nay, ĐHTCM đào tạo đa

ngành 9 ngành và 28 chuyên ngành đào tạo ở tất cả mọi cấp độ từ cao đẳng, đại học và

sau đại họ.

Về nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế: công tác nghiên cứu khoa học của

Nhà trường phát triển tương đối toàn diện, chú trọng đến chất lượng và ứng dụng vào

thực tiễn. Trường đã tạo điều kiện khuyến khích giảng viên, sinh viên tham gia các đề

44

tài cấp Trường, cấp Tỉnh, cấp Bộ và các dự án. Nhiều đề tài, sáng kiến được áp dụng có

hiệu quả vào công tác đào tạo, quản lý Nhà trường, vào sự phát triển kinh tế - xã hội

của đất nước. Về hợp tác quốc tế, Nhà trường đã nhận được chương trình tài trợ và trao

đổi kinh nghiệm về xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức hội thảo chuyên đề, nghiên

cứu và giao lưu giảng viên, sinh viên với các trường Cao đẳng, Đại học của Nhật Bản,

Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Úc, Canada, Thái Lan, Malaysia, Singapore,…đặc biệt thực

hiện chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Tài chính về việc hỗ trợ các trường Đại học, Cao đẳng

thuộc Bộ Tài chính nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong công tác đào tạo

nguồn nhân lực cho ngành Tài chính, Nhà trường đã tổ chức đào tạo liên thông Đại học

ngành Kế toán và Tài chính – Ngân hàng tại trường Cao đẳng Tài chính Nam Lào

trước đây và Học viện Kinh tế - Tài chính Chămpasắc hiện nay.

Về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ: ĐHTCM hiện có 13 Khoa, trong đó có

10 Khoa chuyên môn, 02 Khoa quản lý đào tạo và 01 khoa cơ bản; 08 Phòng chức

năng; 07 đơn vị phục vụ đào tạo.

Trong thời gian tới, được sự chấp thuận của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và

Đào tạo, Trường đang xúc tiến thành lập văn phòng đại diện tại thủ đô Hà Nội và tỉnh

Komtum; thành lập Phân hiệu Trường tại tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Thừa Thiên Huế.

Tính đến tháng 09/2011, có 330 cán bộ viên chức, trong đó số cán bộ, giảng viên hơn

250 người với hơn 70% có trình độ Thạc sỹ, Tiến sỹ.

Hiện nay quy mô đào tạo của trường gần 20.000 sinh viên, học viên trong đó:

hệ đại học và cao đẳng chính quy 7800 sinh viên; hệ liên thông đại học chính quy 5480

sinh viên; hệ vừa làm vừa học 3500 sinh viên; hệ đào tạo sau đại học: 300 học viên.

Tính đến 06/2012, có 829 sinh viên bậc đại học hệ chính quy khóa 08 (2008-

2012) đã tham gia thực tập tại các đơn vị thực tập trong đó có sinh viên thuộc 03/09

ngành là Quản trị kinh doanh, Marketing và Tài chính - Kế toán có số lượng sinh viên

đông nhất với 592 sinh viên.

2.1.3.2. Khách thể khảo sát thực trạng

Tronng đề tài này chúng tôi tiến hành khảo sát:

45

- 280 sinh viên bậc Đại học chính quy khóa 2008 – 2012 của ĐHTCM đã

tham gia vào đợt thực tập kéo dài 15 tuần từ 06/2/2012 đến 18/5/2012, của 3 ngành

lớn đó là Quản trị kinh doanh, Tài chính – Kế toán, Tin học kế toán. Đây là những

chuyên ngành mà trường đã có quá trình đào tạo liên tục ngay từ khi còn là trường

trung cấp cho tới nay. Số lượng sinh viên đã và đang được đào tạo thuộc các chuyên

ngành này cũng chiếm tỉ lệ khá lớn so với các chuyên ngành đào tạo khác. Số liệu về

Bảng 2.1.3.2. Cơ cấu khách thể nghiên cứu

khách thể nghiên cứu được trình bày ở bảng 2.1.3.2.

Sinh viên Khách thể Chuyên ngành (mã lớp) thực tập nghiên cứu

Marketing – Kinh doanh – Thương mại 242 63 (08DMA, 08DQT, 08DTM)

Kế toán – Tài chính – Ngân hàng 274 190 (08DKT, 08DNH, 08DTC, 08DKN)

Tin học kế toán (08DTH, 08DTT, 08DTK) 76 27

592 Tổng số 280

- 22 cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập đã hướng dẫn cho sinh viên bậc Đại

học chính quy khóa 2008 – 2012 thuộc trường Đại học Tài chính – Marketing, trong

đợt thực tập nghề nghiệp kéo dài 15 tuần từ 06/2/2012 đền 18/5/2012.

2.1.3.3. Địa bàn khảo sát thực trạng

cầu; Công ty Bảo hiểm AIA; Công ty Asia Exciting; Công ty CP Gốm sứ Việt Nam; Công

ty TNHH Tư vấn Việt Nam; Công ty Truyền thông WPP; Công ty CP ĐT & PT Nguyễn

Kim; Công ty TNHH Phi Khoa; Ngân hàng TMCP Ngoại thương; Công ty Cao su Mina,

Công ty Quảng cáo Sao Khuê; DHSH Việt Nam; Văn phòng đại diên Kodak; Cty Tư vấn

XD Sino – Pacific,…

Địa bàn khảo sát: tại ĐHTCM và các đơn vị thực tập: Công ty CP Đào tạo Toàn

46

2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của

sinh viên ĐHTCM

2.2.1. Nhận thức của sinh viên ĐHTCM đối với hoạt động thực tập nghề nghiệp

2.2.1.1. Nhận thức của sinh viên ĐHTCM về những khó khăn của hoạt

động thực tập nghề nghiệp

Trong quá trình sống và hoạt động của con người muốn đạt hiệu quả cao

trong bất kì một hoạt động nào thì chủ thể phải nhận thức đầy đủ về hoạt động đó.

Việc nhận thức đúng là cơ sở định hướng cho con người hoạt động đúng. Nhận thức

là một trong ba yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự thích ứng, bởi hầu hết mọi kỹ

năng hành động đều được bắt nguồn từ việc nhận thức, từ sự hiểu biết của chủ thể

về hoạt động mà họ đang tiến hành. Trên cơ sở đó, con người có cách thức tối ưu

nhất để tiến hành hoạt động một cách có hiệu quả.

Để tìm hiểu nhân thức của sinh viên ĐHTCM về những khó khăn trong quá

trình thực tập, chúng tôi tiến hành khảo sát sinh viên (câu 1, phụ lục 1) và kết quả

Bảng 2.2.1.1a. Nhận thức của SV về khó khăn trong quá trình thực tập

như sau.

Mức độ Không Có khó khăn

khó Bình Rất khó

khăn Nhóm thường khăn

điều tra SL % SL % SL %

Giới tính

Nam (38) 05 13.2 24 63.1 09 23.7

Nữ (242) 12 5.0 164 67.7 66 27.3

Ngành nghề

Kế toán – Tài chính – Ngân hàng 2 3.2 38 60.3 23 36.5

Marketing – Kinh doanh – Thương mại 14 7.4 130 68.4 46 24.2

Tin học kế toán 1 3.7 20 74.1 6 22.2

Tổng 17 6.1 188 67.1 75 26.8

47

Kết quả bảng trên cho thấy:

Hầu hết sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing đều gặp phải khó khăn

trong hoạt động thực tập nghề nghiệp: có tới 263/280 ý kiến trả lời có gặp khó khăn

trong hoạt động thực tập chiếm 93.9%. Trong đó 188/263 ý kiến trả lời có gặp khó

khăn ở mức độ nhận thức “bình thường” chiếm 67.1% và 75/263 ý kiến cho rằng có

gặp khó khăn ở mức độ nhận thức “rất khó khăn” chiếm 26.8%. Chỉ có 17/280 ý kiến

trả lời “không khó khăn” trong hoạt động thực tập nghề nghiệp chiếm 6.1%. Kết quả

này trùng với kết quả khảo sát tháng 8/2012 của trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực

và Thông tin thị trường lao động TP.HCM, có khoảng 20% sinh viên tìm việc rất

khó khăn, không tìm được việc phải chuyển đổi ngành học hoặc làm những công

việc thấp hơn trình độ đào tạo. Trong số sinh viên tìm được việc có đến 50% vẫn

phải làm việc trái ngành nghề, thu nhập thấp, việc làm chưa thật sự ổn định.” [31]

Tóm lại, kết quả khảo sát cho thấy đa số sinh viên năm cuối của ĐHTCM đều gặp

phải khó khăn trong hoạt động thực tập nghề nghiệp. Do bước đầu chuyển từ giai

đoạn học nghề sang giai đoạn thực tập nghề, lần đầu tiên tiếp xúc với môi trường

nghề nghiệp nên gặp nhiều khó khăn.

Nhằm tìm hiểu sâu hơn về các loại khó khăn trong quá trình thực tập nghề nghiệp

mà sinh viên gặp phải, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 280 sinh viên thực tập về 7

nội dung bằng câu hỏi với 03 mức độ nhận thức: rất khó khăn, bình thường, không

Bảng 2.2.1.1b. Nhận thức của SV về các loại khó khăn trong quá trình thực tập

khó khăn (câu 2, phụ lục 1). Kết quả như sau:

Có khó khăn

X TB

Mức độ Không khó khăn T T Loại

32.9 147 66.4 41 40.4 134 44 62.9 15 64.3 56 63.9 47 61.8

2.38 1.96 2.36 1.94 1.75 2.04 1.95

1 4 2 6 7 3 5

1 Tìm kiếm đơn vị thực tập phù hợp 2 Hòa nhập với môi trường làm việc 3 Tìm kiếm thông tin và xin số liệu 4 Thực hiện đúng yêu cầu công việc 5 Giao tiếp ứng xử tại nơi thực tập 6 Viết báo cáo thực tập theo quy định 7 Trao đổi với cán bộ hướng dẫn

SL % 14.6 41 18.9 53 11.8 33 21.4 60 30.4 85 16.1 45 21.4 60 Bình thường SL % 92 186 113 176 180 179 173 Rất khó khăn SL % 52.5 14.6 47.9 15.7 5.4 20.0 16.8

48

Kết quả bảng trên cho thấy:

Sinh viên ĐHTCM gặp khó khăn nhiều và đa dạng trong quá trình thực tập

nghề nghiệp, tuy nhiên không đồng đều nhau với điểm trung bình từ 1.75≤ X ≤2.38.

- Nhóm các khó khăn trong hoạt động thực tập nghề nghiệp được sinh viên

đánh giá “rất khó khăn” với mức độ nhận thức cao:

+ “Tìm kiếm đơn vị thực tập phù hợp” có 147/280 chiếm 52.5%, có điểm

trung bình X = 2.38 xếp thứ bậc 1/7. Điều này được giải thích, do tâm lý chung

của các bạn SV khi ra trường là mong muốn được làm việc cho một công ty có tên

tuổi, nên khi tìm việc thực tập, các bạn cũng nhắm nhiều đến những công ty đó.

Nhưng điều kiện tuyển dụng và sự chuyên môn hóa công việc của họ cũng rất cao.

Bên cạnh đó, do có rất nhiều sinh viên đã tốt nghiệp có công việc ổn định, lại hứng

thú với ngành khác gần với ngành cũ nhưng chưa đủ kinh nghiệm để làm việc chính

thức nên họ cũng nộp đơn vào vị trí thực tập. Trong khi nhà tuyển dụng thì không

bỏ rơi một con người đã có kinh nghiệm trong ngành gần với ngành mà công ty

đang hoạt động, nay muốn đóng góp cho công ty của họ. Cuối cùng, do đặc thù sinh

viên ngành kinh tế khác với sinh viên ngành sư phạm, phải tự túc tìm chỗ thực tập

và một số chuyên ngành rất khó khăn trong việc tìm ra chỗ thực tập so với chuyên

ngành khác. Cụ thể hơn, theo một số thông tin mà chúng tôi nghiên cứu được:

“Ngân hàng ACB tại TP.HCM chỉ nhận SV ĐH Kinh tế TP.HCM, ĐH Ngân

hàng TP.HCM, ĐH Kinh tế - Luật TP.HCM, ĐH Ngoại thương, ĐH Tài chính -

Marketing, ĐH RMIT. Các ngân hàng khác như HD Bank, Kiên Long Bank,

Maritime Bank, Nam Á Bank… cũng yêu cầu SV phải có điểm trung bình tích lũy từ

6,5 hoặc 7 trở lên…” [24]

“Đúng là SV ngày càng khó xin thực tập hoặc làm việc tại các ngân hàng vì

ngoài số lượng SV học ngành này ngày càng đông, còn có nhiều SV học ngành khác

nhưng cũng nộp đơn muốn thử sức mình ở lĩnh vực này”. [24]

+ “Tìm kiếm thông tin và xin số liệu” có 134/280 chiếm 47.9%, điểm trung

bình X = 2.36 xếp thứ bậc 2/7. Khó khăn này là do yêu cầu cao về tính chuyên

môn của báo cáo thực tập của Nhà trường đối với sinh viên: “Số liệu thu thập để

49

phân tích phải chính xác, trung thực ít nhất là trong phạm vi 3 năm liền kề so với

năm thực tập” trong khi số liệu thực tế mà đơn vị thực tập cung cấp “sạch”, “đẹp”

hoặc “cũ” của sinh viên thực tập trước, nhằm bảo vệ bí mật kinh doanh của họ. Thứ

nữa, do quản lý doanh nghiệp ngại cung cấp số liệu cho sinh viên thực tập vì nghĩ

sinh viên là người của công ty của đối thủ cạnh tranh hoặc là người của chi cục

Thuế đến điều tra. Cụ thể hơn, theo một số thông tin mà chúng tôi phỏng vấn sâu

được:

“Em học ngành kế toán khi thực tập ở doanh nghiệp rất thận trọng khi đưa

số liệu, sổ sách, chứng từ kế toán điều đó làm giảm chất lượng bài luận. Vậy có

cách nào làm cho doanh nghiệp cở mở hơn với thực tập viên không?(V.N.O, sinh

viên khóa 08, khoa Kế toán – Kiểm toán).

“Trong quá trình thực tập tại ngân hàng, em muốn xin số liệu để hoàn thành

chuyên đề tốt nghiệp, nhưng ngân hàng không tích cực trong việc cung cấp số liệu.

Em phải làm thế nào?” (N.B.H, sinh viên khóa 08, khoa Tài chính – Ngân hàng).

“Làm thế nào để tạo thiện cảm khi xin thực tập và dễ dàng xin số liệu của

cty khi tâm lý các công ty, doanh nghiệp không thích sinh viên thực tập và sợ tiết lộ

thông tin?” (N.T.L, sinh viên khóa 08, khoa Quản trị kinh doanh).

- Nhóm các khó khăn trong hoạt động thực tập nghề nghiệp được sinh viên

đánh giá có khó khăn “bình thường” với mức độ nhận thức trung bình là:

“Viết báo cáo thực tập theo quy định” có 179/280 chiếm 63.9%, điểm trung

bình X = 2.04 xếp thứ bậc 3/7.

“Hòa nhập với môi trường làm việc” có 186/280 chiếm 66.4%, điểm trung

bình X = 1.96 xếp thứ bậc 4/7.

X = 1.95 xếp thứ bậc 5/7.

“Trao đổi với cán bộ hướng dẫn” có 173/280 chiếm 61.8%, điểm trung bình

“Thực hiện đúng yêu cầu công việc” có 176/280 chiếm 62.9%, điểm trung

bình X = 1.94 xếp thứ bậc 6/7.

“Giao tiếp ứng xử tại nơi thực tập” có 180/280 chiếm 64.3%, điểm trung

bình X = 1.75 xếp thứ bậc 7/7.

50

Tại sao sinh viên lại có mức độ nhận thức không đồng đều đối với các khó khăn

trong hoạt động thực tập nghề nghiệp? Qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy có các

nguyên nhân sau:

Thứ nhất, về phía sinh viên khi chuyển từ hoạt động học tập sang hoạt động

thực tập nghề nghiệp, cho rằng thực tập thì không cần phải làm nhiều, chỉ là quan

sát, rót nước pha trà, photocoppy,… ngành nào rồi chỉ cần những cái “kỹ năng” đó

để đi thực tập.

Thứ hai, về phía Nhà trường chưa chú trọng đến công tác hướng nghiệp cho

sinh viên trong bộ máy hoạt động của trung tâm hỗ trợ sinh viên hay hợp tác doanh

nghiệp không có bộ phân chuyên viên tư vấn hướng nghiệp được đào tạo bài bản.

Thứ ba, về phía các đơn vị thực tập cũng đánh gia chưa đúng khả năng của

sinh viên thực tập nên không giao cho họ những công việc phù hợp với chuyên môn

của sinh viên đã được học trên giảng đường.

2.2.1.2. Nhận thức của sinh viên ĐHTCM về tầm quan trọng và ý nghĩa

của hoạt động thực tập nghề nghiệp

Đối với sinh viên ĐHTCM thì việc nhận thức ban đầu với nghề nghiệp thông

qua hoạt động thực tập là một vấn đề quan trọng. Trong quá trình thực tập tại đơn vị

thực tập, sinh viên phải nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động

thực tập. Nhận thức này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ và hành vi của sinh viên,

từ đó giúp sinh viên lĩnh hội được tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và đạt kết quả cao trong

hoạt động nghề nghiệp trong tương lai của bản thân (câu 3, phụ lục 1). Qua khảo

sát, chúng tôi thu được kết quả như sau:

51

Bảng 2.2.1.2a. Nhận thức của SV về tầm quan trọng của hoạt động thực tập

Mức độ Không Có quan trọng

quan Quan Rất quan

trọng Nhóm trọng trọng

điều tra SL % SL % SL %

Giới tính

02 Nam (38) 5.3 10 26.3 26 68.4

08 Nữ (242) 3.3 140 57.9 94 38.8

Ngành nghề

04 Kế toán – Tài chính – Ngân hàng 6.3 27 42.9 32 50.8

05 Marketing – Kinh doanh – Thương mại 2.6 108 56.8 77 40.5

01 Tin học kế toán 3.7 15 55.6 11 40.7

10 Tổng 3.6 150 53.5 120 42.9

Kết quả bảng trên cho thấy:

Kết quả cho thấy đa số sinh viên ĐHTCM đánh giá cao tầm quan trọng của

thực tập nghề nghiệp trong việc đào tạo nghề cho sinh viên kinh tế, thể hiện 96.4% ý

kiến cho rằng thực tập nghề nghiệp quan trọng ở các mức độ nhận thức khác nhau, chỉ

có 3.6% đánh giá là “không quan trọng”. Trong mức độ nhận thức “rất quan trọng”

với 120/280 ý kiến chiếm 42%, mức độ nhận thức “quan trọng” bình thường chiếm

53.5%.

Để tìm hiểu sâu hơn nhận thức của sinh viên ĐHTCM về ý nghĩa của hoạt động

thực tập đối với sự thích ứng nghề nghiệp ban đầu của sinh viên, chúng tôi đã tiến

hành khảo sát 280 sinh viên về 9 ý nghĩa của thực tập nghề nghiệp bằng câu hỏi 3

mức độ nhận thức: rất quan trọng, quan trọng, không quan trọng (câu 4, phụ lục 1).

Kết quả như sau:

52

Bảng 2.2.1.2b. Nhận thức của SV về ý nghĩa của hoạt động thực tập

X TB

Không Rất Quan quan quan T trọng Ý nghĩa trọng trọng T

SL % SL % SL %

Thực hiện đúng yêu cầu của 30 10.7 187 66.8 63 22.5 2.12 7 1 Trường

Tiếp xúc với môi trường 03 1.1 100 35.7 177 63.2 2.62 1 2 thực tế

Củng cố và vận dụng kiến 18 6.4 159 56.8 103 36.8 2.30 5 3 thức đã học

Hiểu biết đúng đắn hơn về 11 3.9 133 47.5 136 48.6 2.45 3 4 nghề

5 Bồi dưỡng lòng yêu nghề 63 22.5 159 56.8 58 20.7 1.98 8

Rèn luyện các kỹ năng, 11 3.9 122 43.6 147 52.5 2.49 2 6 nghiệp vụ

Rèn luyện các phẩm chất ý 30 10.7 167 59.7 83 29.6 2.19 6 7 chí và đạo đức

Hình thành, bồi dưỡng năng 68 24.3 154 55.0 58 20.7 1.96 9 8 lực quản lý và lãnh đạo

Trau dồi kinh nghiệm giao

9 tiếp, hợp tác với đồng 10 3.6 147 52,5 123 43.9 2.40 4

nghiệp, khách hàng

Kết quả bảng trên cho thấy:

Nhận thức của sinh viên ĐHTCM về ý nghĩa quan trọng của hoạt động thực tập

nghề nghiệp rất cao, với 9/9 nội dung đều đạt mức độ nhận thức quan trọng trở lên từ

75.7% trở lên đến 98.9%.

53

Mức độ nhận thức của sinh viên đối với các ý nghĩa của hoạt động thực tập

không đồng đều và xếp thành hệ thống thứ bậc khác nhau. Thực tập nghề nghiệp tại

đơn vị thực tập nhằm giúp sinh viên:

“Tiếp xúc với môi trường thực tế” với mức độ nhận thức “rất quan trọng”

63.2% ý kiến có điểm trung bình X = 2.62, xếp bậc 1/9.

“Rèn luyện các kỹ năng, nghiệp vụ” với mức độ nhận thức “rất quan trọng”

52.5% ý kiến có điểm trung bình X = 2.49, xếp bậc 2/9.

Những ý nghĩa có mức độ nhận thức “rất quan trọng” điểm trung bình hơn:

“Hiểu biết đúng đắn hơn về nghề” với 48.6% ý kiến có điểm trung bình X =

2.45, xếp bậc 3/9.

“Trau dồi kinh nghiệm giao tiếp, hợp tác với đồng nghiệp, khách hàng” với

43.9% ý kiến có điểm trung bình X = 2.40, xếp bậc 4/9.

“Củng cố và vận dụng kiến thức đã học” với 36.8% ý kiến có điểm trung

bình X = 2.30, xếp bậc 5/9.

“Rèn luyện các phẩm chất ý chí và đạo đức” với 29.6% ý kiến có điểm trung

bình X = 2.19, xếp bậc 6/9.

“Thực hiện đúng yêu cầu của Trường” 22.5% ý kiến có điểm trung bình X

= 2.12, xếp bậc 7/9.

“Bồi dưỡng lòng yêu nghề” 20.7% ý kiến có điểm trung bình X = 1.98, xếp

bậc 8/9.

“Hình thành, bồi dưỡng năng lực quản lý và lãnh đạo” 20.7% ý kiến có

điểm trung bình X = 1.96, xếp bậc 9/9.

Nhìn một cách khái quát có thể nhận xét như sau: mô hình nhân cách của

một nhà kinh tế tương lai gồm 3 thành tố cơ bản: hệ thống tri thức, các phẩm chất

nhân cách, hệ thống kỹ năng. Qua ý kiến của sinh viên nhận thức về ý nghĩa của

thực tập nghề nghiệp có tác dụng tốt nhất trong việc “rèn luyện các kỹ năng, nghiệp

vụ” bao gồm kỹ năng nghề nghiệp và nghiệp vụ chuyên môn mà chỉ có khi sinh

54

viên được “tiếp xúc với môi trường thực tế”, còn tác dụng hình thành các phẩm

chất nhân cách của doanh nhân tương lai ở mức độ nhận thức thấp.

Tại sao mức độ nhận thức của sinh viên đối với các ý nghĩa của hoạt động thực

tập không đồng đều và xếp thành hệ thống thứ bậc khác nhau? Qua quan sát sinh viên

thực tập trong đợt thực tập nghề nghiệp có thể thấy các lý do sau:

Thứ nhất, thời gian làm việc tại đơn vị thực tập đã giúp sinh viên thấy hết sự

khó khăn của nhóm ngành nghề kinh tế so với những nhóm ngành nghề khác, tuy

nhiên thời gian thực tập ngắn chỉ với 15 tuần làm hạn chế việc rèn luyện các phẩm

chất ý chí và đạo đức nghề nghiệp.

Thứ hai, thực tập nghề nghiệp là một trong những hoạt động chính của sinh

viên và nằm trong chương trình đào tạo của nhà trường. Do đó sinh viên dù có đánh

giá cao hay không về ý nghĩa của hoạt động thực tập thì theo yêu cầu của nhà

trường sinh viên bắt buộc phải thực hiện.

Thứ ba, Với thời gian thực tập ngắn ngủi, gặp nhiều khó khăn trong việc hòa

hợp giữa lý thuyết và thực tiễn làm cho nhận thức về nghề nghiệp của sinh viên chỉ

ở mức độ nhận thức ban đầu, bỡ ngỡ với nhiều cảm xúc trái chiều đối với nghề

nghiệp nhưng chưa đủ thời gian để phát triển và bồi dưỡng những cảm xúc đó thành

lòng yêu nghề.

Thứ tư, năng lực quản lý và lãnh đạo là một trong những năng lực cần thiết

của những nhà kinh tế tương lai vì nhóm ngành nghề kinh tế luôn làm việc với tập

thể. Trong khi đó, quá trình thực tập những công việc chuyên môn chiếm rất nhiều

thời gian, cùng với vị trí tập sự việc để hình thành, bồi dưỡng năng lực quản lý và

lãnh đạo không mang lại nhiều ý nghĩa cho sinh viên.

2.2.1.3. Nhận thức của sinh viên ĐHTCM về nội dung và công việc phải

thực hiện trong quá trình thực tập nghề nghiệp

Để tìm hiểu nội dung này, chúng tôi khảo sát 280 sinh viên về các nội dung

của hoạt động thực tập nghề nghiệp bằng câu hỏi với 3 mức độ nhận thức: hiểu biết

rõ, biết tương đối, không biết (câu 5, phụ lục 1). Kết quả như sau:

55

Bảng 2.2.1.3a. Nhận thức của SV về nội dung của hoạt động thực tập

X TB

Biết Hiểu Không Mức độ tương biết rõ biết đối Nội dung SL % SL % SL %

Thu thập những dữ liệu liên quan

đến hoạt động của đơn vị thực tập 11 3.9 174 62.1 95 33.9 2.30 1 nhằm phục vụ định hướng đề tài đã

chọn

Phân tích và đưa ra những đánh giá

hợp lý về hoạt động của đơn vị thực 63 22.5 176 62.9 41 14.6 1.92 2

tập, đặc biệt là những hạn chế

Nhận dạng được những nguyên

nhân của những hạn chế đề làm tiền 72 25.7 160 57.1 48 17.1 1.91 3 đề cho việc đưa ra các biện pháp

khắc phục

Kết quả bảng trên cho thấy:

Tất cả các nôi dung thực tập nghề nghiệp của sinh viên ĐHTCM khi thực tập

hiểu biết đầy đủ nhưng chỉ đạt mức độ nhận thức trung bình khá thể hiện ở điểm

trung bình của cả 3 nội dung thực tập nghề nghiệp 1.68≤ X ≤2.32. Trong đó nội

dung “Thu thập những dữ liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị thực tập nhằm

phục vụ định hướng đề tài đã chọn” có điểm trung bình X = 2.30 gần đạt mức

“hiểu biết rõ”, xếp bậc 1/3. Sưu tầm, tập hợp các nguồn dữ liệu phục vụ khóa luận

tốt nghiệp là một yêu cầu bắt buộc của tất cả các trường Cao đẳng, Đại học đối với

sinh viên thực tập nghề nghiệp. Điều này cũng giúp sinh viên ứng dụng kiến thức đã

được học về phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, phân tích hoạt

động kinh doanh,… vào thực tiễn nghề nghiệp.

56

Nhằm tìm hiểu những công việc chính mà sinh viên ĐHTCM phải thực hiện

trong quá trình thực tập nghề nghiệp, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 280 sinh viên

về 8 công việc của thực tập nghề nghiệp bằng câu hỏi 3 mức độ nhận thức: hiểu biết

Bảng 2.2.1.3b. Nhận thức của SV về công việc thực hiện trong quá trình thực tập

rõ, biết tương đối, không biết (câu 6, phụ lục 1). Kết quả như sau:

X TB

Không Biết Hiểu T biết tương đối biết rõ Công việc T SL % SL % SL %

Nghiên cứu kỹ các yêu

cầu và nội dung của hoạt

động thực tập tại đơn vị 19 6.8 159 56.8 102 36.4 2.30 3 1 thực tập theo quy định của

Nhà trường và đơn vị thực

tập

Tìm kiếm thông tin tuyển

dụng thực tập và chủ động 41 14.6 138 49.3 101 36.1 2.21 5 2 nộp đơn liên hệ với đơn vị

thực tập phù hợp

Thu thập thông tin bên

trong (tài liệu, sổ sách, báo

cáo, ấn phẩm của đơn vị) 25 8.9 178 63.6 77 27.5 2.19 6 3 và thông tin bên ngoài

(internet, báo và tạp chí

liên quan,…)

Thực hiện các công tác

chuyên môn, nghiệp vụ

được phân công (bán 4 29 10.4 180 64.2 71 25.4 2.15 7

hàng, kế toán, tài chính,

marketing,…)

57

Thực hiện đa dạng các

nhiệm vụ văn phòng (soạn

thảo văn bản, photocopy, 5 22 7.9 161 57.5 97 34.6 2.27 4

trực điện thoại, đón

khách,…)

Giao tiếp ứng xử tốt với

người hướng dẫn và và tạo 6 5 1.8 124 44.3 151 53.9 2.52 1 mối quan hệ mọi người

trong đơn vị thực tập.

Viết nhật ký thực tập và

sàng lọc các thông tin, dữ 7 49 17.5 151 53.9 80 28.6 2.11 8 liệu để có tư liệu hoàn

chỉnh đề tài

Viết đề tài và báo cáo định

kỳ về tiến độ công việc tại 8 27 9.6 128 45.8 125 44.6 2.35 2 đơn vị thực tập cho giảng

viên hướng dẫn

Kết quả bảng trên cho thấy:

Tất cả các công việc mà sinh viên ĐHTCM phải thực hiện trong quá trình

thực tập nghề nghiệp, khi thực tập sinh viên đều hiểu biết đầy đủ và đạt mức độ khá

cao thể hiện ở điểm trung bình của cả 8 công việc 2.11≤ X ≤2.52. Trong đó có 2/8

công việc (chiếm 25%) được sinh viên nhận thức cao với điểm trung bình X >2.33;

6/8 công việc (chiếm 75%) được sinh viên nhân thức bình thường với điểm trung

bình X >1.67.

Nhóm các công việc phải thực hiện trong quá trình thực tập được sinh viên

nhận thức cao là:

“Giao tiếp ứng xử tốt với người hướng dẫn và và tạo mối quan hệ mọi người

trong đơn vị thực tập” có điểm trung bình X =2.52, xếp bậc 1/8.

58

“Viết đề tài và báo cáo định kỳ về tiến độ công việc tại đơn vị thực tập cho

giảng viên hướng dẫn” có điểm trung bình X =2.35, xếp bậc 2/8.

Nhóm các công việc phải thực hiện trong quá trình thực tập được sinh viên

nhận thức trung bình là:

“Nghiên cứu kỹ các yêu cầu và nội dung của hoạt động thực tập tại đơn vị

X =2.30, xếp bậc 3/8.

thực tập theo quy định của Nhà trường và đơn vị thực tập” có điểm trung bình

“Thực hiện đa dạng các nhiệm vụ văn phòng (soạn thảo văn bản, photocopy,

trực điện thoại, đón khách,…)” có điểm trung bình X =2.27, xếp bậc 4/8.

“Tìm kiếm thông tin tuyển dụng thực tập và chủ động nộp đơn liên hệ với

đơn vị thực tập phù hợp” có điểm trung bình X =2.21, xếp bậc 5/8.

“Thu thập thông tin bên trong (tài liệu, sổ sách, báo cáo, ấn phẩm của đơn

vị) và thông tin bên ngoài (internet, báo và tạp chí liên quan,…)” có điểm trung

bình X =2.19, xếp bậc 6/8.

“Thực hiện các công tác chuyên môn, nghiệp vụ được phân công (bán hàng,

kế toán, tài chính, marketing,…)” có điểm trung bình X =2.15, xếp bậc 7/8.

“Viết nhật ký thực tập và sàng lọc các thông tin, dữ liệu để có tư liệu hoàn

chỉnh đề tài” có điểm trung bình X =2.11, xếp bậc 8/8.

Tại sao mức độ nhận thức của sinh viên về những công việc phải thực hiện

trong quá trình thực tập lại cao và không đồng đều như vậy? Qua nghiên cứu thực

tiễn cho thấy có các nguyên nhân sau:

Thứ nhất, sinh viên ĐHTCM nhận thức cao nhất về việc “giao tiếp ứng xử

tốt với người hướng dẫn và và tạo mối quan hệ mọi người trong đơn vị thực tập” vì

giao tiếp là phương tiện cho phép sinh viên xây dựng cầu nối với mọi người tại đơn

vị thực tập; giúp sinh viên thuyết phục mọi người chấp nhận ý kiến của bản thân về

nội dung thực tập và bày tỏ được nhu cầu của sinh viên về hoạt động thực tập nghề

nghiệp như được mong muốn được phân công vị trí phù hợp, xin dữ liệu,…

59

Thứ hai, việc “viết đề tài và báo cáo định kỳ về tiến độ công việc tại đơn vị

thực tập cho giảng viên hướng dẫn” được sinh viên nhận thức cao vì đây là công

việc bắt buộc phải nộp sản phẩm để đánh giá kết quả thực tập.

Thứ ba, việc “thực hiện các công tác chuyên môn, nghiệp vụ được phân công

(bán hàng, kế toán, tài chính, marketing,…)” là công việc chính khi sinh viên phải

làm khi ra trường nhưng sinh viên hiểu biết chưa cao, những nội dung của công việc

này sinh viên đều đã được học trong chuyên ngành của mình điều này cho thấy sự

bỡ ngỡ của sinh viên và độ vênh giữa kiến thức mà sinh viên được học. Điều này

cũng chứng tỏ, thời gian thực tập vẫn chưa đủ để sinh viên hiểu biết rõ những công

việc mang tính chuyên môn mà chỉ biết tương đối về nghề nghiệp sau khi ra trường.

2.2.1.4. Nhận thức của sinh viên ĐHTCM về những yêu cầu phẩm chất và

năng lực trong quá trình thực tập nghề nghiệp

Để tìm hiểu sâu hơn nhận thức của sinh viên ĐHTCM về những yêu cầu phẩm

chất và năng lực trong quá trình thực tập nghề nghiệp đối với sự thích ứng nghề

nghiệp ban đầu của sinh viên, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 280 sinh viên về 6

phẩm chất và 12 năng lực cần có của hoạt động thực tập nghề nghiệp bằng câu hỏi 3

mức độ nhận thức: rất cần thiết, bình thường, không cần thiết (câu 7, phụ lục 1). Kết

Bảng 2.2.1.4. Nhận thức của SV về yêu cầu phẩm chất và năng lực trong quá trình thực tập

quả như sau:

Mức độ

X TB

Có cần thiết Không cần thiết Yêu cầu T T Bình thường

SL % SL % Rất cần thiết SL %

Phẩm chất

1 Niềm tin nghề nghiệp 8 2.9 65 23.2 207 73.9 2.71 3

2 Lòng yêu người, yêu nghề 8 2.9 95 33.9 177 63.2 2.60 5

Ý chí làm giàu trong khuôn khổ 3 18 6.4 98 35.0 164 58.6 2.52 6 luật pháp

60

Tính tổ chức, kỷ luật, tự chủ 3 4 1.1 79 28.2 198 70.7 2.70 4 theo nội quy

4 5 Tinh thần cầu tiến, học hỏi 1.4 32 11.4 244 87.1 2.86 1

Tính sáng tạo, mềm dẻo, linh 5 6 1.8 59 21.1 216 77.1 2.75 2 hoạt

Năng lực

Tự triển khai công việc từ cấp 1 9 3.2 103 36.8 168 60.0 2.57 8 trên

Thực hành chuyên môn, nghiệp 2 5 1.8 68 24.3 207 73.9 2.72 1 vụ

Giao tiếp, ứng xử trong công 1 3 0.4 77 27.5 202 72.1 2.72 2 việc

9 4 Tư duy độc lập, sáng tạo 85 30.4 186 66.4 2.63 3.2 4

5 5 Sử dụng công nghệ, ngoại ngữ 110 39.3 165 58.9 2.57 1.8 9

Quan sát, tìm kiếm và sử dụng 2 6 0.7 109 38.9 169 60.4 2.60 7 thông tin

6 7 Quản lý thời gian 112 40.1 161 57.7 2.56 10 2.2

14 8 Chịu áp lực công việc 80 28.6 186 66.4 2.61 6 5.0

36 9 Tham gia hoạt động xã hội 12.9 185 66.1 59 21.1 2.08 12

10 10 Tự kiểm tra, đánh giá công việc 127 45.4 143 51.1 2.48 3.6 11

2 11 Tự học, tự nâng cao trình độ 78 27.9 200 71.4 2.71 0.7 3

Viết, phân tích và hoàn thiện đề 5 12 1.8 96 34.3 179 63.9 2.62 5 tài

Kết quả bảng trên cho thấy:

Tất cả các phẩm chất mà sinh viên ĐHTCM cần có trong quá trình thực tập

nghề nghiệp, sinh viên được đều hiểu biết đầy đủ và đạt mức độ nhận thức rất cao

thể hiện ở điểm trung bình của cả 6 phẩm chất 2.52≤ X ≤2.86. Trong đó có 3/6

phẩm chất (chiếm 66%) được sinh viên nhận thức cao với điểm trung bình X >2.70;

61

X =2.86.

1/6 công việc (chiếm 34%) được sinh viên nhân thức cao nhất với điểm trung bình

“Tinh thần cầu tiến, học hỏi”, có điểm trung bình X =2.86, xếp bậc 1/6.

“Tính sáng tạo, mềm dẻo, linh hoạt”, có điểm trung bình X =2.75, xếp bậc 2/6.

“Niềm tin nghề nghiệp”, có điểm trung bình X =2.71, xếp bậc 3/6.

“Tính tổ chức, kỷ luật, tự chủ theo nội quy”, có điểm trung bình X =2.70,

xếp bậc 4/6.

“Lòng yêu người, yêu nghề” có điểm trung bình X =2.60, xếp bậc 5/6.

“Ý chí làm giàu trong khuôn khổ pháp luật” có điểm trung bình X =2.52,

xếp bậc 6/6.

Tại sao mức độ nhận thức về những phẩm chất cần có trong quá trình thực

tập lại cao nhưng đồng đều như vậy? Qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy có các

nguyên nhân sau:

Thứ nhất, nghề nghiệp nào cũng đòi hỏi những người tham gia làm nghề phải

có những năng lực, phẩm chất nhất định phù hợp với yêu cầu của nó. Để tham gia

vào lĩnh vực kinh tế - đặc biệt để trở thành một doanh nhân, sinh viên phải có những

phẩm chất nhân cách cụ thể, phù hợp. Việc nhận thức được các yêu cầu đối với

nhân cách sẽ định hướng cho sinh viên thực tập trong việc rèn luyện bản thân cho

phù hợp với lĩnh vực nghề nghiệp họ đã chọn.

Thứ hai, phẩm chất “tinh thần cầu tiến, học hỏi” có 244/280 ý kiến trả lời rất

cần thiết điều này khẳng định yêu cầu về phẩm chất của nhà trường và đơn vị thực

tập đối với sinh viên khi đi thực tập để có thể thâm nhập nhanh nhất vào nghề

nghiệp. Cầu tiến, học hỏi từ những người hướng dẫn, mọi người tại đơn vị thực tập

và phát triển những mối quan hệ này giúp bạn có thể tiếp tục tiến xa hơn sau khi

thời gian thực tập đã kết thúc. Trong quá trình học hỏi cần “tính sáng tạo, mềm dẻo,

linh hoạt” để đặt câu hỏi, nêu yêu cầu,… cùng với “niềm tin nghề nghiệp” và “tính

tổ chức, kỷ luật, tự chủ theo nội quy” giúp sinh viên rèn luyện tốt hơn trong môi

trường đơn vị thực tập. Vì khi chuyển từ lý thuyết sang thực tiễn sinh viên gặp

62

nhiều khó khăn tâm lý do đó những phẩm chất trên giúp sinh viên thích ứng tốt hơn

với thực tiễn nghề nghiệp.

Thứ ba, “lòng yêu người, yêu nghề” và “ý chí làm giàu trong khuôn khổ

pháp luật” là phẩm chất tâm lý đơn vị thực tập thường đặt ra cho nhân viên chính

thức của họ, đối với sinh viên thực tập nghề nghiệp với thời gian 3 tháng việc hình

thành những phẩm chất này được sinh viên nhận thức không bằng những phẩm chất

tâm lý phù hợp với việc hoàn thành những nội dung và công việc của đợt thực tập.

Tất cả các năng lực mà sinh viên ĐHTCM cần có trong quá trình thực tập

nghề nghiệp, sinh viên được đều hiểu biết đầy đủ và đạt mức độ nhận thức từ trung

bình đến rất cao thể hiện ở điểm trung bình của cả 12 năng lực 2.08≤ X ≤2.72.

Trong đó có 3/12 năng lực (chiếm 25%) được sinh viên nhận thức cao với điểm

trung bình X >2.70; 1/6 năng lực (chiếm 8.3%) được sinh viên nhận thức thâp nhất

với điểm trung bình X =2.08.

Nhóm các năng lực cần có trong quá trình thực tập nghề nghiệp được sinh

viên nhận thức rất cao là:

“Thực hành chuyên môn, nghiệp vụ”, có điểm trung bình X =2.72, xếp bậc 1/12.

“Giao tiếp, ứng xử trong công việc”, có điểm trung bình X =2.72, xếp bậc 2/12.

“Tự học, tự nâng cao trình độ”, có điểm trung bình X =2.71, xếp bậc 3/12.

Nhóm các năng lực cần có trong quá trình thực tập nghề nghiệp được sinh

viên nhận thức cao là:

“Tư duy độc lập, sáng tạo”, có điểm trung bình X =2.63, xếp bậc 4/12.

“Viết, phân tích và hoàn thiện đề tài”, có điểm trung bình X =2.62, xếp bậc 5/12.

“Chịu áp lực công việc”, có điểm trung bình X =2.61, xếp bậc 6/12.

“Quan sát, tìm kiếm và sử dụng thông tin”, có điểm trung bình X =2.60, xếp

bậc 7/12.

“Tự triển khai công việc từ cấp trên”, có điểm trung bình X =2.57, xếp bậc 8/12.

“Sử dụng công nghệ, ngoại ngữ”, có điểm trung bình X =2.57, xếp bậc 9/12.

“Quản lý thời gian”, có điểm trung bình X =2.56, xếp bậc 10/12.

63

“Tự kiểm tra, đánh giá công việc”, có điểm trung bình X =2.48, xếp bậc 11/12

Nhóm các năng lực cần có trong quá trình thực tập nghề nghiệp được sinh

viên nhận thức trung bình là:

“Tham gia hoạt động xã hội”, có điểm trung bình X =2.08, xếp bậc 12/12.

Tại sao mức độ nhận thức về những năng lực cần có trong quá trình thực tập

lại rất cao như vậy? Qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy có các nguyên nhân sau:

Thứ nhất, ba năng lực “thực hành chuyên môn, nghiệp vụ”, “giao tiếp, ứng

X >2.70, cho thấy có mối liên hệ qua lại, hỗ trợ lẫn nhau giữa ba năng lực này việc

xử trong công việc” và “tự học, tự nâng cao trình độ” có điểm trung bình rất cao

thực hành chuyên môn, nghiệp vụ rất cần thiết đối với sinh viên lần đầu tiên tiếp

xúc với môi trường nghề nghiệp và để đạt được kết quả sinh viên cần có năng lực

“giao tiếp, ứng xử trong công việc” hỗ trợ cho hoàn thành công việc. Sinh viên cũng

nhận thức rằng, thực tập nghề nghiệp chỉ là sự thích ứng ban đầu với nghề do đó

vẫn còn sự kết nối với nhà trường, vẫn cần có năng lực “tự học, tự nâng cao trình

độ” để có thêm kinh nghiệm và kiến thức cho nghề nghiệp tương lai.

Thứ hai, những năng lực được sinh viên đánh giá cao có điểm trung bình

2.48≤ X ≤2.70 và có mối liên hệ giữa các năng lực “tư duy độc lập, sáng tạo” với

năng lực “viết, phân tích và hoàn thiện đề tài” và “quan sát, tìm kiếm và sử dụng

thông tin” với điểm trung bình trên dưới 2.60, cho thấy sinh viên đề cao nhiệm vụ

thứ nhất của hoạt động thực tập nghề nghiệp đó là hoàn thành công việc được giao

tại đơn vị thực tập rồi mới đến việc thứ hai là hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp. Đây

cũng là giai đoạn mà sinh viên nhận thức được khó khăn, ý nghĩa, tầm quan trọng

và mối quan hệ giữa thực tiễn nghề nghiệp với lý thuyết đào tạo. Do vậy, sinh viê

nhận thức được sự cần thiết phải “chịu áp lực công việc” và “quản lý thời gian”

cùng với việc “tự kiểm tra, đánh giá công việc” đây là những năng lực hỗ trợ hai

nhiệm vụ trên của hoạt động thực tập nghề nghiệp.

Thứ ba, năng lực “tham gia hoạt động xã hội” được sinh viên nhận thức

không cao với điểm trung bình X =2.08. Hoạt động xã hội của đơn vị thực tập

thường là hoạt động từ thiện, liên hoan văn hóa văn nghệ, giao lưu kết bạn, hỗ trợ

64

cộng đồng,… là những công việc cần có nhiều kỹ năng mềm trong khi thời gian

tham gia lại dài và không theo lịch định, đôi khi không trùng khớp với thời gian

thực tập do đó sinh viên nhận thức chưa cao về năng lực này. Nhưng sinh viên cũng

không đánh giá thấp năng lực này vì đây là cũng năng lực giúp sinh viên hòa đồng

với mọi người trong tập thể, giảm bớt căng thẳng công việc,… giúp cân bằng giữa

công việc và cuộc sống trong tương lai.

2.2.1.5. So sánh giữa các nhóm khách thể về nhận thức đối với hoạt động

thực tập nghề nghiệp

a. So sánh giữa các nhóm khách thể về nhận thức khó khăn của hoạt động thực

tập nghề nghiệp

+ Về mặt giới tính, chúng tôi nhận thấy mức độ nhận thức khó khăn trong

hoạt động thực tập nghề nghiệp của sinh viên là rất cao và không đồng đều giữa

sinh viên nam và sinh viên nữ. Sinh viên nữ gặp khó khăn hơn với 230/242 ý kiến

trả lời “có khó khăn” chiếm tỷ lệ 95%, 12/242 ý kiến trả lời “không khó khăn”

chiếm tỷ lệ 5%. Trong khi đó con số này ở sinh viên nam là 33/38 ý kiến trả lời “có

khó khăn” chiếm tỷ lệ 86.8%, 05/38 ý kiến trả lời “không khó khăn” chiếm tỷ lệ

13.2%.

+ Về mặt ngành nghề, chúng tôi nhận thấy mức độ nhận thức khó khăn trong

hoạt động thực tập nghề nghiệp của sinh viên là rất cao và không đồng đều giữa

sinh viên các ngành nghề. Sinh viên nhóm ngành nghề “Kế toán – Tài chính – Ngân

hàng” gặp khó khăn nhiều nhất với 61/63 ý kiến trả lời “có khó khăn” chiếm tỷ lệ

96.8%. Trong khi đó con số này ở sinh viên nhóm ngành nghề “Tin học kế toán” là

26/27 ý kiến trả lời “có khó khăn” chiếm tỷ lệ 96.3% và ở sinh viên nhóm ngành

nghề “Marketing – Quản trị kinh doanh – Thương mại” là 176/190 ý kiến trả lời

“có khó khăn” chiếm tỷ lệ 92.6%.

+ Về phía cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập, chúng tôi nhận thấy mức độ

nhận thức khó khăn trong hoạt động thực tập nghề nghiệp đồng đều giữa sinh viên

thực tập nghề nghiệp và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập. Trong đó tất cả cán bộ

quản lý tại đơn vị thực tập 22/22 đều khẳng định 100% sinh viên “có khó khăn”

65

trong hoạt động thực tập nghề nghiệp và có tới 263/280 ý kiến trả lời có gặp khó khăn

trong hoạt động thực tập chiếm 93.9%. Tuy nhiên mức độ “rất khó khăn” được cán bộ

quản lý nhận thức cao hơn với 59.1% so với 26.8% của sinh viên. Điều này cho thấy

cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập hiểu được sự khó khăn của sinh viên trong quá trình

Bảng 2.2.1.5a. So sánh nhận thức của sinh viên và cán bộ quản lý về khó khăn của hoạt động

thực tập

thích ứng ban đầu với nghề nghiệp.

Mức độ Có khó khăn Không khó khăn Bình thường Rất khó khăn

Nhóm SL % SL % SL % điều tra

Sinh viên 17 6.1 188 67.1 75 26.8

Quản lý 00 0.0 09 40.9 13 59.1

Cụ thể, trong từng loại khó khăn thì thấy có sự trùng hợp 4/7 loại và khác

biệt 3/7 loại. Kết quả thống kê ở bảng 2.2.1.1d. cho thấy việc trùng hợp 4/7 loại khó

khăn: “tìm kiếm đơn vị thực tập phù hợp” (SV X =2.38, QL X = 2.82) xếp bậc 1/7;

“tìm kiếm thông tin và xin số liệu” (SV X =2.36, QL X = 2.73) xếp bậc 2/7; “viết

báo cáo thực tập theo quy định” (SV X =2.04, QL X = 2.23) xếp bậc 3/7; “hòa nhập

với môi trường làm việc” (SV X =1.96, QL X = 2.23) xếp bậc 4/7.

Và khác biệt 3/7 loại khó khăn: “trao đổi với cán bộ hướng dẫn”

(SV X =1.95, TB=5/7 và QL X = 1.68,TB=7/7); “thực hiện đúng yêu cầu công việc”

(SV X =1.94, TB=6/7 và QL X = 1.68, TB=5/7); “giao tiếp ứng xử tại nơi thực tập”

(SV X =1.75, TB=7/7 và QL X = 2.14, TB=6/7).

66

Bảng 2.2.1.5b. So sánh về nhận thức các loại khó khăn trong hoạt động thực tập giữa sinh

viên và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập

Sinh viên Quản lý TT Loại khó khăn

X

X

ĐLC ĐLC

1 Tìm kiếm đơn vị thực tập phù hợp 2.38 0.728 2.82 0.588

2 Hòa nhập với môi trường làm việc 1.96 0.579 2.23 0.612

3 Tìm kiếm thông tin và xin số liệu 2.36 0.684 2.73 0.550

4 Thực hiện đúng yêu cầu công việc 1.94 0.608 2.18 0.588

5 Giao tiếp ứng xử tại nơi thực tập 1.75 0.544 2.14 0.468

6 Viết báo cáo thực tập theo quy định 2.04 0.600 2.23 0.429

7 Trao đổi với cán bộ hướng dẫn 1.95 0.618 1.68 0.646

Kết quả xử lý cho thấy cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập và sinh viên chưa

hòa hợp trong việc “trao đổi” về hoạt động thực tập nghề nghiệp khi mà cán bộ

quản lý tại đơn vị thực tập cho đó là việc dễ nhất thì sinh viên lại cho đó là việc khó

khăn thứ 5/7. Khó khăn về giao tiếp và thực hiện đúng yêu cầu công việc trong quá

trình thực tập được cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập và sinh viên nhận thức ở mức

độ bình thường và không có sự chênh lệch nhiều về thứ bậc ở mỗi bên.

Có thể biểu diễn sự so sánh về nhận thức các loại khó khăn trong hoạt động

thực tập giữa sinh viên và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập bằng điểu đồ sau:

67

Biểu đồ 1. So sánh về nhận thức các loại khó khăn trong hoạt động thực tập

3

2.5

2

1.5

1

0.5

0

1

2

3

4

5

6

7

2.38

1.96

2.36

1.94

1.75

2.04

1.95

Sinh viên

2.23

2.73

2.14

2.23

1.68

2.82

2.18

Quản lý

giữa sinh viên và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập

b. So sánh giữa các nhóm khách thể về nhận thức tầm quan trọng của hoạt động

thực tập nghề nghiệp

+ Về mặt giới tính, chúng tôi nhận thấy mức độ nhận thức tầm quan trọng của

hoạt động thực tập nghề nghiệp của sinh viên là rất cao và không đồng đều giữa

sinh viên nam và sinh viên nữ. Sinh viên nữ nhận thức về tầm quan trọng hơn với

234/242 ý kiến trả lời “có quan trọng” chiếm tỷ lệ 96.7%, 08/242 ý kiến trả lời

“không quan trọng” chiếm tỷ lệ 3.3%.

Trong khi đó con số này ở sinh viên nam là 36/38 ý kiến trả lời “có quan

trọng” chiếm tỷ lệ 94.7%, 02/38 ý kiến trả lời “không quan trọng” chiếm tỷ lệ

5.3%.

+ Về mặt ngành nghề, chúng tôi nhận thấy mức độ nhận thức tầm quan trọng

của hoạt động thực tập nghề nghiệp của sinh viên là rất cao và không đồng đều giữa

sinh viên các ngành nghề. Sinh viên nhóm ngành nghề “Marketing – Quản trị kinh

doanh – Thương mại” là 185/190 ý kiến trả lời “có quan trọng” chiếm tỷ lệ 97.3%.

68

Sinh viên nhóm ngành nghề “Tin học kế toán” là 26/27 ý kiến trả lời “có quan

trọng” chiếm tỷ lệ 96.3%. Trong khi đó con số này ở sinh viên nhóm ngành nghề

“Kế toán – Tài chính – Ngân hàng” với 59/63 ý kiến trả lời “có quan trọng” chiếm

tỷ lệ 93.7%.

+ Về phía cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập, chúng tôi nhận thấy mức độ

nhận thức tầm quan trọng hoạt động thực tập nghề nghiệp đồng đều giữa sinh viên

thực tập nghề nghiệp và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập.

Trong đó tất cả cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập 22/22 đều khẳng định 100%

hoạt động thực tập nghề nghiệp “có quan trọng” đối với sự thích ứng ban đầu đối

với nghề nghiệp của sinh viên và có tới 270/280 ý kiến của sinh viên trả lời có gặp

khó khăn trong hoạt động thực tập chiếm 96.4%.

Điều này cho thấy cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập nhận thức rất cao tầm quan

trọng của hoạt động thực tập nghề nghiệp đối với sự thích ứng ban đầu đối với nghề

Bảng 2.2.1.5c. So sánh nhận thức của SV và QL về tầm quan trọng của hoạt động thực tập

nghiệp của sinh viên.

Mức độ Không quan trọng Có quan trọng

Quan trọng Rất quan trọng

Nhóm SL % SL % SL % điều tra

10 3.6 150 53.5 120 42.9 Sinh viên

00 0.0 06 27.3 16 72.7 Quản lý

Cụ thể, trong từng ý nghĩa của hoạt động thực tập đối với sự thích ứng ban

đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên thì thấy có sự trùng hợp 4/9 ý nghĩa và khác

biệt 5/9 ý nghĩa.

Kết quả thống kê ở bảng 2.2.1.5d, cho thấy việc trùng hợp 4/9 ý nghĩa: “tiếp

xúc với môi trường thực tế” (SV X =2.62, QL X = 2.59) xếp bậc 1/9; “hiểu biết đúng

đắn hơn về nghề” (SV X =2.45, QL X = 2.45) xếp 3/9; “thực hiện đúng yêu cầu của

69

Trường” (SV X =2.12, QL X = 2.14) xếp bậc 7/9; “hình thành, bồi dưỡng năng lực

quản lý và lãnh đạo” (SV X =1.96, QL X = 1.73) xếp bậc 9/9.

Và khác biệt 5/9 ý nghĩa: “rèn luyện các kỹ năng, nghiệp vụ” (SV X =2.49,

TB=2/9 và QL X = 2.32, TB=5/9); “trau dồi kinh nghiệm giao tiếp, hợp tác với đồng

nghiệp, khách hàng” (SV X =2.40, TB=4/9 và QL X = 2.45, TB=2/9); “củng cố và

vận dụng kiến thức đã học” (SV X =2.30, TB=5/9 và QL X = 2.45, TB=4/9); “rèn

luyện các phẩm chất ý chí và đạo đức” (SV X =2.19, TB=6/9 và QL X = 2.09,

TB=8/9); “bồi dưỡng lòng yêu nghề” (SV X =1.98, TB=8/9 và QL X = 2.23,

Bảng 2.2.1.5d. So sánh về nhận thức ý nghĩa của hoạt động thực tập giữa sinh viên và cán

bộ quản lý tại đơn vị thực tập

TB=6/9).

X ĐLC

X ĐLC

Sinh viên Quản lý T Ý nghĩa T

1 Thực hiện đúng yêu cầu của Trường 2.12 0.565 2.14 0.640

2 Tiếp xúc với môi trường thực tế 2.62 0.508 2.59 0.590

3 Củng cố và vận dụng kiến thức đã học 2.30 0.584 2.45 0.596

4 Hiểu biết đúng đắn hơn về nghề 2.45 0.572 2.45 0.596

5 Bồi dưỡng lòng yêu nghề 1.98 0.658 2.23 0.685

6 Rèn luyện các kỹ năng, nghiệp vụ 2.49 0.574 2.32 0.568

7 Rèn luyện các phẩm chất ý chí và đạo đức 2.19 0.608 2.09 0.610

8 Hình thành, bồi dưỡng năng lực quản lý và lãnh đạo 1.96 0.671 1.73 0.631

Trau dồi kinh nghiệm giao tiếp, hợp tác với đồng 2.40 0.560 2.45 0.510 9 nghiệp, khách hàng

Kết quả xử lý cho thấy cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập và sinh viên đều

khẳng định hoạt động thực tập mang lại nhiều ý nghĩa đối với sự thích ứng ban đầu

70

đối với nghề nghiệp. Ý nghĩa nhất là “tiếp xúc môi trường thực tế” (xếp bậc 1/9),

đây cũng là ý nghĩa rất quan trọng đối với sinh viên giúp sinh viên tiếp cận với thực

tế nghề nghiệp, ứng dụng kiến thức đã được đào tạo; giúp nhà trường đánh giá chất

lượng đào tạo và giúp giảng viên thay đổi phương pháp giảng dạy, cán bộ quản lý

có phương pháp hướng dẫn phù hợp. Tuy nhiên, sinh viên cho rằng hoạt động thực

tập có ý nghĩa “rèn luyện các kỹ năng, nghiệp vụ” (xếp bậc 2/9) nhưng cán bộ quản

lý thì cho rằng hoạt động thực tập chỉ có ý nghĩa “trau dồi kinh nghiệm giao tiếp,

hợp tác với đồng nghiệp, khách hàng” (xếp bậc 2/9) cho sinh viên. Điều này cho

thấy, sinh viên đề cao việc rèn thực tiễn nghề nghiệp còn giảng viên cho rằng hoạt

động thực tập nghề nghiệp chỉ để giao lưu, giao tiếp chưa thực sự đề cao ý nghĩa rèn

luyện các kỹ năng, nghiệp vụ.

Có thể biểu diễn sự so sánh về nhận thức ý nghĩa của hoạt động thực tập giữa

sinh viên và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập bằng điểu đồ sau:

Biểu đồ 2. So sánh về nhận thức ý nghĩa của hoạt động thực tập giữa sinh viên và

3

2.5

2

1.5

1

0.5

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

2.12

2.62

2.3

2.45

1.98

2.49

2.19

1.96

2.4

Sinh viên

2.14

2.59

2.45

2.45

2.23

2.32

2.09

1.73

2.45

Quản lý

cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập

71

2.2.2. Thái độ của sinh viên ĐHTCM đối với hoạt động thực tập nghề nghiệp

2.2.2.1. Hứng thú của sinh viên ĐHTCM đối với hoạt động thực tập

nghề nghiệp

Để tìm hiểu hứng thú của sinh viên ĐHTCM đối với nghề nghiệp, chúng tôi

đã khảo sát mức độ thích hay không thích của sinh viên đối hoạt động thực tập nghề

Bảng 2.2.2.1a. Hứng thú của SV đối với hoạt động thực tập nghề nghiệp

nghiệp (câu 8, phụ lục 1) và nhận được kết quả như sau:

Mức độ Không Bình Thích thích thường

Nhóm SL % SL % SL % điều tra

Giới tính

2 Nam (38) 5.3 19 50 17 44.7

9 Nữ (242) 3.7 165 68.2 68 28.1

Ngành nghề

4 Kế toán – Tài chính – Ngân hàng (63) 6.3 43 68.3 16 25.4

Marketing – Kinh doanh – Thương mại 7 3.7 123 64.7 60 31.6 (190)

0 Tin học kế toán (27) 0.0 18 66.7 9 33.3

Tổng 11 3.9 184 65.7 85 30.4

Kết quả bảng trên cho thấy:

Kết quả cho thấy đa số sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing tỏ thái

độ thích hoạt động thực tập nghề nghiệp, thể hiện 96.1% ý kiến tỏ thái độ thích hoạt

động thực tập nghề nghiệp, chỉ có 3.9% tỏ thái độ không thích. Trong đó có 85/280 ý

kiến chiếm 30.4% tỏ thái độ thích, tỏ thái độ bình thường có 184/280 ý kiến chiếm

65.7%.

Đây là lần đầu tiên sinh viên được tiếp xúc với môi trường nghề nghiệp nên hàu

hết sinh viên đều tỏ thái độ thích thú với hoạt động thực tập nghề nghiệp, vì đây là hoạt

72

động mang lại nhiều điều mới mẻ cả về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệp. Giúp sinh

viên làm quen với môi trường làm việc nhằm có sự thích ứng ban đầu đối với nghề

nghiệp.

Nhằm tìm hiểu sâu hứng thú đối với những công việc mà sinh viên ĐHTCM

phải thực hiện trong quá trình thực tập nghề nghiệp, chúng tôi đã tiến hành khảo sát

280 sinh viên về 8 công việc của thực tập nghề nghiệp bằng câu hỏi 3 mức độ hứng

Bảng 2.2.2.1b. Hứng thú của SV đối với công việc trong quá trình thực tập

thú: thích, bình thường, không thích (câu 9, phụ lục 1). Kết quả như sau:

X TB

Không Bình Thích T thích thường Công việc T SL % SL % SL %

Nghiên cứu kỹ các yêu cầu

và nội dung của hoạt động

thực tập tại đơn vị thực tập 1 18 6.4 198 70.7 64 22.9 2.16 8

theo quy định của Nhà

trường và đơn vị thực tập

Tìm kiếm thông tin tuyển

dụng thực tập và chủ động 32 11.4 147 52.5 101 36.1 2.25 4 2 nộp đơn liên hệ với đơn vị

thực tập phù hợp

Thu thập thông tin bên trong

(tài liệu, sổ sách, báo cáo, ấn

phẩm của đơn vị) và thông 3 9 3.2 153 54.6 118 42.1 2.39 3

tin bên ngoài (internet, báo

và tạp chí liên quan,…)

Thực hiện các công tác

chuyên môn, nghiệp vụ 4 9 3.2 96 34.3 175 62.5 2.59 2 được phân công (bán hàng,

kế toán, tài chính,

73

marketing,…)

Thực hiện đa dạng các

nhiệm vụ văn phòng (soạn

thảo văn bản, photocopy, 5 32 11.4 166 59.3 82 29.3 2.18 6

trực điện thoại, đón

khách,…)

Giao tiếp ứng xử tốt với

người hướng dẫn và và tạo 6 3 1.1 103 36.8 174 62.1 2.61 1 mối quan hệ mọi người

trong đơn vị thực tập.

Viết nhật ký thực tập và

sàng lọc các thông tin, dữ 7 28 10.0 178 63.6 74 26.4 2.16 7 liệu để có tư liệu hoàn chỉnh

đề tài

Viết đề tài và báo cáo định

kỳ về tiến độ công việc tại 8 21 7.5 167 59.6 92 32.9 2.25 5 đơn vị thực tập cho giảng

viên hướng dẫn

Kết quả bảng trên cho thấy:

Tất cả các công việc mà sinh viên ĐHTCM phải thực hiện trong quá trình

thực tập nghề nghiệp, khi thực tập sinh viên đều tỏ thái độ hứng thú tất cả và đạt

mức độ từ trung bình đến khá cao thể hiện ở điểm trung bình của cả 8 công việc

2.16≤ X ≤2.59. Trong đó có 3/8 công việc (chiếm 25%) mà sinh viên hứng thú cao

với điểm trung bình X >2.33; 5/8 công việc (chiếm 75%) mà sinh viên hứng thú

bình thường với điểm trung bình 1.67< X <2.33.

Nhóm các công việc phải thực hiện trong quá trình thực tập được sinh viên tỏ

thái độ hứng thú cao là:

74

“Giao tiếp ứng xử tốt với người hướng dẫn và và tạo mối quan hệ mọi người

trong đơn vị thực tập” có điểm trung bình X =2.61, xếp bậc 1/8.

“Thực hiện các công tác chuyên môn, nghiệp vụ được phân công (bán hàng,

kế toán, tài chính, marketing,…)” có điểm trung bình X =2.59, xếp bậc 2/8.

“Thu thập thông tin bên trong (tài liệu, sổ sách, báo cáo, ấn phẩm của đơn

vị) và thông tin bên ngoài (internet, báo và tạp chí liên quan,…)” có điểm trung

bình X =2.39, xếp bậc 3/8.

Nhóm các công việc phải thực hiện trong quá trình thực tập được sinh viên tỏ

thái độ hứng thú bình thường là:

“Tìm kiếm thông tin tuyển dụng thực tập và chủ động nộp đơn liên hệ với

đơn vị thực tập phù hợp” có điểm trung bình X =2.25, xếp bậc 4/8.

“Viết đề tài và báo cáo định kỳ về tiến độ công việc tại đơn vị thực tập cho

giảng viên hướng dẫn” có điểm trung bình X =2.25, xếp bậc 5/8.

“Thực hiện đa dạng các nhiệm vụ văn phòng (soạn thảo văn bản, photocopy,

trực điện thoại, đón khách,…)” có điểm trung bình X =2.18, xếp bậc 6/8.

“Viết nhật ký thực tập và sàng lọc các thông tin, dữ liệu để có tư liệu hoàn

chỉnh đề tài” có điểm trung bình X =2.16, xếp bậc 7/8.

“Nghiên cứu kỹ các yêu cầu và nội dung của hoạt động thực tập tại đơn vị

X =2.16, xếp bậc 8/8.

thực tập theo quy định của Nhà trường và đơn vị thực tập” có điểm trung bình

Tại sao mức độ hứng thú của sinh viên đối với những công việc phải thực

hiện trong quá trình thực tập nghề nghiệp có thích nhưng không cao? Qua nghiên

cứu thực tiễn cho thấy có các nguyên nhân sau:

Thứ nhất, sinh viên ĐHTCM tỏ thái độ hứng thú cao với việc “giao tiếp ứng

xử tốt với người hướng dẫn và tạo mối quan hệ mọi người trong đơn vị thực tập” vì

đây là công việc thường xuyên diễn ra trong suốt quá trình thực tập nghề nghiệp.

Qua tìm hiểu của chúng tôi thì đơn vị thực tập mong muốn sinh viên “nên chủ động

đề nghị người hướng dẫn giao việc để học tập được nhiều điều. Bên cạnh đó, bạn

75

có thể tình nguyện làm thêm những việc khác để học hỏi kinh nghiệm. Trường hợp

thấy lúng túng ở điểm nào, tốt nhất bạn nên yêu cầu những người đi trước hay cấp

trên của mình giúp đỡ để tránh ảnh hưởng đến công việc chung” (Bà T.U.P, GĐ Dự

án Cty Tân Hiệp Phát)

Thứ hai, việc “thực hiện các công tác chuyên môn, nghiệp vụ được phân

công (bán hàng, kế toán, tài chính, marketing,…)” là công việc chính khi sinh viên

phải làm khi ra trường, do vậy việc có thái độ đúng đắn công việc có vai trò vô cùng

quan trọng trong việc hình thành năng lực đáp ứng nghề nghiệp thể hiện ở việc yêu

cầu cao đối với bản thân, không chủ quan, tự mãn, luôn luôn phải nghiêm khắc với

bản thân. Đây cũng là công việc mà sinh viên háo hức mong chờ thực hiện nhất

trong đợt thực tập nhằm tìm hiểu và thích ứng thực tế nghề nghiệp.

Thứ ba, việc “thu thập thông tin bên trong (tài liệu, sổ sách, báo cáo, ấn

phẩm của đơn vị) và thông tin bên ngoài (internet, báo và tạp chí liên quan,…)”

được sinh viên tỏ thái độ hứng thú cao vì thông tin có vai trò vô cùng quan trọng

đối với hoạt động thực tập nghề nghiệp, đây cũng là một trong công việc cần phải

nộp sản phẩm theo yêu cầu của nhà trường.

2.2.2.2. Tâm trạng của sinh viên ĐHTCM đối với hoạt động thực tập nghề

nghiệp

Tâm trạng là trạng thái xúc cảm của con người tồn tại trong những khoảng

thời gian nhất định. Tâm trạng làm việc của các sinh viên thực tập là một trong

những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng suất làm việc và chất lượng công việc.

Các sinh viên làm việc với tâm trạng thoải mái, hăng hái và hứng thú với công việc

sẽ mang lại hiệu quả tốt nhất.

Để tìm hiểu tâm trạng của sinh viên ĐHTCM đối với nghề nghiệp, chúng tôi

đã khảo sát mức độ tâm trạng tích cực hay tiêu cực sinh viên đối hoạt động thực tập

nghề nghiệp (câu 10, phụ lục 1) và nhận được kết quả như sau:

76

Bảng 2.2.2.2. Tâm trạng của SV đối với hoạt động thực tập nghề nghiệp

Biểu Áp lực, căng thẳng, Bình thường, không Sảng khoái, vui vẻ,

hiện nhàm chán, thấy thời vui vẻ, không thích thích thú, thấy thời

gian thực tập trôi qua thú cũng không buồn gian thực tập trôi qua

chậm chán nhanh Giới

tính SL % SL % SL %

Nam 5 13.2 18 47.4 15 39.5 (38)

Nữ 58 24.0 104 43.0 80 33.1 (242)

Tổng 63 22.5 122 43.6 95 33.9

Kết quả bảng trên cho thấy:

Kết quả cho thấy đa số sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing có tâm

trạng bình thường đến tích cực đối với hoạt động thực tập nghề nghiệp, thể hiện 77.5%

ý kiến có tâm trạng tích cực đối với thực tập nghề nghiệp, chỉ có 22.5% có tâm trạng

tiêu cực. Cụ thể, có 95/280 ý kiến chiếm 33.9% có tâm trạng “áp lực, căng thẳng,

nhàm chán, thấy thời gian thực tập trôi qua chậm”, 122/280 ý kiến chiếm 43.6%.có

tâm trạng “bình thường, không vui vẻ, không thích thú cũng không buồn chán”.

2.2.2.3. Biểu hiện thái độ của sinh viên ĐHTCM đối với hoạt động thực

tập nghề nghiệp

Thái độ có tầm quan trọng đối với sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp,

bởi khi có thái độ tích cực với hoạt động sinh viên sẽ say mê nghề nghiệp, có hứng

thú đối với việc nghề nghiệp của mình và nỗ lực vượt qua khó khăn để vươn lên

trong nghề nghiệp.

Để tìm hiểu nội dung này, chúng tôi khảo sát 280 sinh viên về biểu hiện thái

độ đối với hoạt động thực tập nghề nghiệp bằng câu hỏi với 3 mức độ: ít khi, biết

thỉnh thoảng, thường xuyên (câu 11, phụ lục 1). Kết quả như sau:

77

Bảng 2.2.2.3. Biểu hiện thái độ của SV đối vớii công việc trong quá trình thực tập

X TB

Thỉnh Thường Ít khi T thoảng xuyên Biểu hiện thái độ T SL % SL % SL %

Tôn trọng giờ làm việc và

1 nội quy của môi trường 5 1.8 23 8.2 252 90.0 2.88 1

chuyên nghiệp

Tích cực lắng nghe và Trao 7 2.5 50 17.9 223 79.6 2.77 4 2 đổi với cán bộ hướng dẫn

Chủ động quan sát và tìm 8 2.9 78 27.9 194 69.3 2.66 6 3 kiếm thông tin thực tập

Không chỉ trích khi thấy

4 điều không giống những gì 99 35.4 127 45.4 54 19.3 1.84 8

đã học

Luôn luôn xin ý kiến chỉ

5 dẫn người quản lý trong các 12 4.3 84 30.0 184 65.7 2.61 7

công việc được giao

Quyết tâm học hỏi kinh

6 nghiệm và chịu khó làm 9 3.2 37 13.2 234 83.6 2.80 3

việc

Tôn trọng đồng nghiệp như

7 những người thầy, cô dạy 5 1.8 24 8.6 251 89.6 2.88 2

kiến thức thực tiễn

Tích cực hòa đồng với tập

8 thể trong các hoạt động 10 3.6 60 21.4 210 75.0 2.71 5

công đoàn, xã hội,…

Kết quả bảng trên cho thấy:

Tất cả các thái độ của sinh viên ĐHTCM biểu hiện trong quá trình thực tập

nghề nghiệp, khi thực tập sinh viên đều tỏ thái độ đầy đủ và đạt mức độ từ trung

78

bình đến rất cao thể hiện ở điểm trung bình của cả 8 biểu hiện 1.84≤ X ≤2.88. Trong

đó có 7/8 thái độ (chiếm 87.5%) được sinh viên biểu hiện ở mức độ cao với điểm

trung bình X >2.33; 1/8 thái độ (chiếm 12.5%) được sinh viên biểu hiện ở mức độ

trung bình với điểm trung bình 1.67< X <2.33.

Nhóm các thái độ trong quá trình thực tập được sinh viên biểu hiện ở mức độ

rất cao:

“Tôn trọng giờ làm việc và nội quy của môi trường chuyên nghiệp” có điểm

trung bình X =2.88, xếp bậc 1/8.

“Tôn trọng đồng nghiệp như những người thầy, cô dạy kiến thức thực tiễn”

có điểm trung bình X =2.88, xếp bậc 2/8.

X =2.80, xếp bậc 3/8.

“Quyết tâm học hỏi kinh nghiệm và chịu khó làm việc” có điểm trung bình

X =2.77, xếp bậc 4/8.

“Tích cực lắng nghe và Trao đổi với cán bộ hướng dẫn” có điểm trung bình

“Tích cực hòa đồng với tập thể trong các hoạt động công đoàn, xã hội,…”

có điểm trung bình X =2.71, xếp bậc 5/8.

X =2.66, xếp bậc 6/8.

“Chủ động quan sát và tìm kiếm thông tin thực tập” có điểm trung bình

“Luôn luôn xin ý kiến chỉ dẫn người quản lý trong các công việc được giao”

có điểm trung bình X =2.61, xếp bậc 7/8.

Nhóm các thái độ trong quá trình thực tập được sinh viên biểu hiện ở mức độ

trung bình:

“Không chỉ trích khi thấy điều không giống những gì đã học” có điểm trung

bình X =1.84, xếp bậc 8/8.

Tại sao mức độ biểu hiện thái độ của sinh viên trong quá trình thực tập nghề

nghiệp đều rất cao? Qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy có các nguyên nhân sau:

79

Thứ nhất, hầu hết các biểu hiện thái độ của sinh viên ĐHTCM đều thường

xuyên với điểm trung bình rất cao 2.61≤ X ≤2.88, cho thấy trong sinh viên đều có

thái độ đúng đắn đối với hoạt động thực tập nghề nghiệp.

Thứ hai, một số thái độ được sinh viên thực tập nghề nghiệp biểu hiện

thương xuyên như “Tôn trọng giờ làm việc và nội quy của môi trường chuyên

nghiệp” do đây là yêu cầu của đơn vị thực tập cũng như đây là môi trường chuyên

nghiệp sinh viên là nhân viên không được trả lương trong công ty. “Tôn trọng đồng

nghiệp như những người thầy, cô dạy kiến thức thực tiễn” là do điều này giúp sinh

viên có được nhiều mối quan hệ, thu thập được nhiều dữ liệu phục vụ đề tài, tham

gia nhiều công việc khác nhau. Quyết tâm học hỏi kinh nghiệm và chịu khó làm

việc” là một thái độ đúng đắn trong môi trường chuyên nghiệp và cạnh tranh cao

hiện nay thì việc chịu khó làm việc và quyết tâm học hỏi sẽ giúp cho sự thích ứng

ban đầu đối với nghề nghiệp ngày càng tốt hơn.

Thứ ba, thái độ “không chỉ trích khi thấy điều không giống những gì đã học”

được sinh viên biểu hiện ít thường xuyên nhất là do với vị trí của thực tập viên thì

không đủ quyền hành để chỉ trích, thêm vào đó khi chứng kiến một tình huống

không giống với những gì họ đã học nhưng chưa chắc họ hiểu đã đúng và trong khi đó

việc chỉ trích chỉ có thể trao đổi với người phụ trách hay quản lý tại đơn vị thực tập.

2.2.2.4. So sánh giữa các nhóm khách thể về thái độ trong hoạt động thực

tập nghề nghiệp.

+ Về mặt giới tính, chúng tôi nhận thấy hứng thú của sinh viên đối với hoạt động

thực tập nghề nghiệp tương đối đồng đều giữa sinh viên nam và sinh viên nữ. Có 96.3%

sinh viên nữ và 94.7% sinh viên nam thích hoạt động thực tập nghề nghiệp.

+ Về mặt ngành nghề, chúng tôi nhận thấy hành vi chuyên cần của sinh viên

đối với hoạt động thực tập nghề nghiệp là rất cao và không đồng đều giữa sinh viên

các ngành nghề. Sinh viên nhóm ngành nghề “Tin học kế toán” hứng thú nhất với

100% sinh viên đều có thích hoạt động thực tập nghề nghiệp. Trong khi đó con số này ở

sinh viên nhóm ngành nghề “Marketing – Quản trị kinh doanh – Thương mại” là 95.3%

và ở sinh viên nhóm ngành nghề “Kế toán – Tài chính – Ngân hàng” là là 93.7%.

80

2.2.3. Hành vi của sinh viên ĐHTCM đối với hoạt động thực tập nghề nghiệp

2.2.3.1. Hành vi chuyên cần của sinh viên ĐHTCM đối với hoạt động

thực tập nghề nghiệp

Để tìm hiểu hành vi chuyên cần của sinh viên ĐHTCM đối với nghề nghiệp,

chúng tôi đã khảo sát mức độ hành vi chuyên cần của sinh viên đối hoạt động thực

Bảng 2.2.3.1. Hành vi chuyên cần của SV đối với hoạt động thực tập nghề nghiệp

tập nghề nghiệp (câu 12, phụ lục 1). Kết quả như sau:

Mức độ 80% đến 50% đến 100% dưới 100% dưới 80%

Nhóm SL % SL % SL % điều tra

Giới tính

Nam (38) 10 26.3 22 57.9 6 15.8

Nữ (242) 73 30.2 116 47.9 53 21.9

Ngành nghề

Kế toán – Tài chính – Ngân hàng (63) 13 20.6 34 54.0 16 25.4

Marketing – Kinh doanh – Thương mại 57 30.0 92 48.4 41 21.6 (190)

13 48.1 12 44.4 02 7.5 Tin học kế toán (27)

83 29.6 138 49.3 59 21.1 Tổng

Kết quả bảng trên cho thấy

Kết quả cho thấy đa số sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing có hành

vi chuyên cần rất cao đối với hoạt động thực tập nghề nghiệp, thể hiện 78.9% sinh

viên tham dự trên 80% số ngày thực tập, chỉ có 21.1% sinh viên tham dự dưới 80% số

ngày thực tập. Trong đó có gần 1/3 sinh viên tham dự đầy đủ 100% số ngày thực tập.

81

2.2.3.2. Hành vi thực hiện công việc của sinh viên ĐHTCM trong quá

trình thực tập nghề nghiệp.

Nhằm tìm hiểu hành vi thực hiện những công việc chính mà sinh viên ĐHTCM

phải thực hiện trong quá trình thực tập nghề nghiệp, chúng tôi đã tiến hành khảo sát

280 sinh viên về 8 công việc của thực tập nghề nghiệp bằng câu hỏi 3 mức độ hành

Bảng 2.2.3.2. Hành vi thực hiện công việc của SV trong quá trình thực tập

vi: thường xuyên, thỉnh thoảng, ít khi (câu 13, phụ lục 1). Kết quả như sau:

X TB

Thỉnh Thường Ít khi T thoảng xuyên Công việc T SL % SL % SL %

Nghiên cứu kỹ các yêu cầu

và nội dung của hoạt động

thực tập tại đơn vị thực tập 1 21 7.5 101 36.1 158 56.4 2.49 5

theo quy định của Nhà

trường và đơn vị thực tập

Tìm kiếm thông tin tuyển

dụng thực tập và chủ động 41 14.6 99 35.4 140 50.0 2.35 6 2 nộp đơn liên hệ với đơn vị

thực tập phù hợp

Thu thập thông tin bên trong

(tài liệu, sổ sách, báo cáo, ấn

phẩm của đơn vị) và thông 3 19 6.8 92 32.9 169 60.4 2.54 2

tin bên ngoài (internet, báo

và tạp chí liên quan,…)

Thực hiện các công tác

chuyên môn, nghiệp vụ

được phân công (bán hàng, 4 21 7.5 93 33.2 166 59.3 2.52 3

kế toán, tài chính,

marketing,…)

82

Thực hiện đa dạng các

nhiệm vụ văn phòng (soạn

thảo văn bản, photocopy, 5 33 11.8 131 46.8 116 41.4 2.30 7

trực điện thoại, đón

khách,…)

Giao tiếp ứng xử tốt với

người hướng dẫn và và tạo 6 11 3.9 76 27.1 193 68.9 2.65 1 mối quan hệ mọi người

trong đơn vị thực tập.

Viết nhật ký thực tập và

sàng lọc các thông tin, dữ 7 43 15.4 113 40.4 124 44.3 2.29 8 liệu để có tư liệu hoàn chỉnh

đề tài

Viết đề tài và báo cáo định

kỳ về tiến độ công việc tại 8 19 6.8 96 34.3 165 58.9 2.52 4 đơn vị thực tập cho giảng

viên hướng dẫn

Kết quả bảng trên cho thấy

Tất cả các công việc mà sinh viên ĐHTCM phải thực hiện trong quá trình

thực tập nghề nghiệp, khi thực tập sinh viên đều có hành vi thực hiện công việc đầy

đủ và đạt mức độ từ trung bình đến khá cao thể hiện ở điểm trung bình của cả 8

công việc 2.29≤ X ≤2.65. Trong đó có 6/8 công việc (chiếm 75%) mà sinh viên có

hành vi thực hiện cao với điểm trung bình X >2.33; 2/8 công việc (chiếm 25%) mà

sinh viên có hành vi thực hiện trung bình với điểm trung bình 1.67< X <2.33.

Nhóm các công việc phải thực hiện trong quá trình thực tập mà sinh viên có

hành vi thực hiện cao là:

“Giao tiếp ứng xử tốt với người hướng dẫn và và tạo mối quan hệ mọi người

trong đơn vị thực tập” có điểm trung bình X =2.65, xếp bậc 1/8.

83

“Thu thập thông tin bên trong (tài liệu, sổ sách, báo cáo, ấn phẩm của đơn

vị) và thông tin bên ngoài (internet, báo và tạp chí liên quan,…)” có điểm trung

bình X =2.54, xếp bậc 2/8.

“Thực hiện các công tác chuyên môn, nghiệp vụ được phân công (bán hàng,

kế toán, tài chính, marketing,…)” có điểm trung bình X =2.52, xếp bậc 3/8.

“Viết đề tài và báo cáo định kỳ về tiến độ công việc tại đơn vị thực tập cho

giảng viên hướng dẫn” có điểm trung bình X =2.52, xếp bậc 4/8.

“Nghiên cứu kỹ các yêu cầu và nội dung của hoạt động thực tập tại đơn vị

X =2.49, xếp bậc 5/8.

thực tập theo quy định của Nhà trường và đơn vị thực tập” có điểm trung bình

“Tìm kiếm thông tin tuyển dụng thực tập và chủ động nộp đơn liên hệ với

đơn vị thực tập phù hợp” có điểm trung bình X =2.35, xếp bậc 6/8.

Nhóm các công việc phải thực hiện trong quá trình thực tập mà sinh viên có

hành vi thực hiện trung bình là:

“Thực hiện đa dạng các nhiệm vụ văn phòng (soạn thảo văn bản, photocopy,

trực điện thoại, đón khách,…)” có điểm trung bình X =2.30, xếp bậc 7/8.

“Viết nhật ký thực tập và sàng lọc các thông tin, dữ liệu để có tư liệu hoàn

chỉnh đề tài” có điểm trung bình X =2.29, xếp bậc 8/8.

Tại sao hành vi thực hiện công việc trong quá trình thực tập nghề nghiệp đầy

đủ nhưng đồng đều? Qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy có các nguyên nhân sau:

Thứ nhất, sinh viên thường xuyên “giao tiếp ứng xử tốt với người hướng dẫn

và tạo mối quan hệ mọi người trong đơn vị thực tập” vì công việc này xuyên suốt

trong quá trình thực tập nghề nghiệp của sinh viên và là điều kiện cần giúp sinh viên

thực hiện các công việc khác một cách chính xác như thu thập thông tin, thực hiện

công tác chuyên môn,…

Thứ hai, việc “thu thập thông tin bên trong (tài liệu, sổ sách, báo cáo, ấn

phẩm của đơn vị) và thông tin bên ngoài (internet, báo và tạp chí liên quan,…)”

được sinh viên thực hiện thường xuyên vì sinh viên khóa luận tốt nghiệp theo yêu

cầu của nhà trường, do đó thông tin thu thập được sẽ giúp hoàn thiện đề tài.

84

Thứ ba, việc “thực hiện các công tác chuyên môn, nghiệp vụ được phân công

(bán hàng, kế toán, tài chính, marketing,…)” đây là công việc chính giúp sinh viên

thích ứng ban đầu với nghề nghiệp sau một thời gian dài được đào tạo, thực hiện tốt

công việc này còn giúp sinh viên tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp rất bổ ích cho

nghề nghiệp tương lai của họ sau tốt nghiệp.

Thứ tư, “thực hiện đa dạng các nhiệm vụ văn phòng (soạn thảo văn bản,

photocopy, trực điện thoại, đón khách,…)” là công việc mà tất cả sinh viên phải

thực hiện trong quá trình thực tập nhưng lại ít liên quan đến chuyên môn, lại nặng

về kỹ năng mềm mà trong quá trình học tập sinh viên không có được học nhiều.

Thứ năm, “viết nhật ký thực tập và sàng lọc các thông tin, dữ liệu để có tư

liệu hoàn chỉnh đề tài” là công việc ít sinh viên thực hiện vì cho rằng không liên

quan đến chuyên môn cũng như nhà trường không yêu cầu sinh viên nộp nhật ký

thực tập. Nhưng nhật ký thực tập có thể một nguồn thông tin khi sinh viên gặp khó

khăn trong việc thu thập thông tin, dữ liệu. Việc sàng lọc các thông tin, dữ liệu cần

rất nhiều kỹ năng nghiên cứu nhưng sinh viên lại rất yếu mặt này, do hoạt động

nghiên cứu khoa học sinh viên của nhà trường những năm qua rất yếu.

2.2.3.3. Năng lực đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên ĐHTCM trong

quá trình thực tập nghề nghiệp

Để tìm hiểu năng lực đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên ĐHTCM trong

quá trình thực tập nghề nghiệp, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 280 sinh viên về 12

năng lực bằng câu hỏi 3 mức độ nhận thức: thành thạo, bình thường, khó khăn (câu

14, phụ lục 1). Kết quả như sau:

85

Bảng 2.2.3.3. Năng lực đáp ứng yêu cầu công việc của SV trong quá trình thực tập

X TB

Không khó khăn Khó T Bình Thành khăn Năng lực T thường thạo

SL % SL % SL %

1 Tự triển khai công việc từ cấp trên 60 21.4 199 71.1 21 7.5 1.86 12

2 Thực hành chuyên môn, nghiệp vụ 31 11.1 196 70.0 53 18.9 2.08 6

3 Giao tiếp, ứng xử trong công việc 13 4.6 181 64.6 30.7 2.26 86 1

4 Tư duy độc lập, sáng tạo 34 12.1 194 69.3 18.6 2.06 52 8

5 Sử dụng công nghệ, ngoại ngữ 57 20.4 186 66.4 13.2 1.93 11 37

Quan sát, tìm kiếm và sử dụng 6 32 11.4 176 62.9 72 25.7 2.14 5 thông tin

7 Quản lý thời gian 26 9.3 185 66.1 24.6 2.15 69 4

8 Chịu áp lực công việc 33 11.8 166 59.3 28.9 2.17 81 3

9 Tham gia hoạt động xã hội 53 18.9 192 68.6 12.5 1.94 10 35

10 Tự kiểm tra, đánh giá công việc 29 10.4 204 72.9 16.8 2.06 47 7

11 Tự học, tự nâng cao trình độ 21 7.5 188 67.1 25.4 2.18 71 2

Viết, phân tích và hoàn thiện đề 42 15.0 179 63.9 59 21.1 2.06 9 12 tài

Kết quả bảng trên cho thấy

Tất cả những năng lực đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên ĐHTCM

trong quá trình thực tập nghề nghiệp đều không khó khăn nhưng chỉ đạt mức độ

trung bình thể hiện ở điểm trung bình của cả 12 năng lực 1.86≤ X ≤2.26. Trong đó

có 3/12 năng lực (chiếm 25%) được sinh viên đánh giá thấp nhất với điểm trung

bình X <2.00.

Nhóm những năng lực đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên trong quá

trình thực tập nghề nghiệp ở mức trung bình khá là:

86

“Giao tiếp, ứng xử trong công việc”, có điểm trung bình X =2.26, xếp bậc 1/12.

“Tự học, tự nâng cao trình độ”, có điểm trung bình X =2.18, xếp bậc 2/12.

“Chịu áp lực công việc”, có điểm trung bình X =2.17, xếp bậc 3/12.

“Quản lý thời gian”, có điểm trung bình X =2.15, xếp bậc 4/12.

“Quan sát, tìm kiếm và sử dụng thông tin”,có điểm trung bình X =2.14, xếp

bậc 5/12.

“Thực hành chuyên môn nghiệp vụ”,có điểm trung bình X =2.08, xếp bậc 6/12.

“Tự kiểm tra, đánh giá công việc”,có điểm trung bình X =2.06, xếp bậc 7/12

“Tư duy độc lập, sáng tạo”, có điểm trung bình X =2.06, xếp bậc 8/12.

“Viết, phân tích và hoàn thiện đề tài”, có điểm trung bình X =2.06, xếp bậc 9/12.

Nhóm những năng lực đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên trong quá

trình thực tập nghề nghiệp ở mức trung bình yếu là:

“Tham gia hoạt động xã hội”,có điểm trung bình X =1.97, xếp bậc 10/12.

“Sử dụng công nghệ, ngoại ngữ”,có điểm trung bình X =1.93, xếp bậc 11/12.

“Tự triển khai công việc từ cấp trên”,có điểm trung bình X =1.86, xếp bậc 12/12.

Tại sao năng lực đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên trong quá trình

thực tập đều không khó khăn nhưng chỉ đạt mức độ trung bình? Qua nghiên cứu

thực tiễn cho thấy có các nguyên nhân sau:

Thứ nhất, năng lực đáp ứng với yêu cầu công việc của sinh viên đạt mức độ

thành thạo chiếm tỷ lệ từ 7.5% - 30.7% với nhiều năng lực cụ thể đạt mức độ thành

thạo trên 20%. Thống kê này phù hợp với số liệu của nghiên cứu mới đây của Viện

Quản lý kinh tế Trung ương Việt Nam thì phần lớn sinh viên SV tốt nghiệp các

trường ĐH, CĐ và cả các trường dạy nghề chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ năng

ngày càng cao của doanh nghiệp với 25% các học viên từ các trường đào tạo nghề

không đáp ứng được các yêu cầu về kiến thức chuyên môn cũng như tay nghề trong

các doanh nghiệp [22].

Thứ hai, năng lực đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên trong quá trình

thực tập đều không khó khăn nhưng chỉ đạt mức độ trung bình.

87

Thứ ba, những năng lực đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên như “tham

gia hoạt động xã hội”, “sử dụng công nghệ, ngoại ngữ” và “tự triển khai công việc

từ cấp trên” có điểm trung bình yếu với X <2.00. Thống kê này phù hợp với nhận

định về nguyên nhân của thực trạng trên của PGS.TS. Trần Quang Quý: “hiện nay

đào tạo của trường Đại học chưa gắn với doanh nghiệp, chưa theo yêu cầu xã hội,

trách nhiệm của doanh nghiệp với nhà trường chưa cao; phương pháp giảng dạy

của các nhà trường còn lạc hậu, chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo và tự

học của SV; trình độ ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh của sinh viên còn yếu, khả năng

ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông chưa tốt” [22]

2.2.3.4. So sánh giữa các nhóm khách thể về hành vi trong hoạt động thực

tập nghề nghiệp.

a. So sánh giữa các nhóm khách thể về hành vi chuyên cần của sinh viên đối với

hoạt động thực tập nghề nghiệp

+ Về mặt giới tính, chúng tôi nhận thấy hành vi chuyên cần của sinh viên đối

với hoạt động thực tập nghề nghiệp tương đối đồng đều giữa sinh viên nam và sinh

viên nữ. Tham dự trên 80% tổng số ngày thực tập theo kế hoạch của nhà trường có

78.1% sinh viên nữ và 84.2% sinh viên nam.

+ Về mặt ngành nghề, chúng tôi nhận thấy hành vi chuyên cần của sinh viên

đối với hoạt động thực tập nghề nghiệp là rất cao và không đồng đều giữa sinh viên

các ngành nghề. Sinh viên nhóm ngành nghề “Tin học kế toán” chuyên cần nhất với

92.5% sinh viên đều tham dự trên 80% tổng số ngày thực tập theo kế hoạch của nhà

trường. Trong khi đó con số này ở sinh viên nhóm ngành nghề “Marketing – Quản

trị kinh doanh – Thương mại” là 78.4% và ở sinh viên nhóm ngành nghề “Kế toán –

Tài chính – Ngân hàng” là là 74.6%.

+ Về phía cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập, kết quả bảng 2.2.3.4a, chúng

tôi nhận thấy 86.4% cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập đánh giá sinh viên có tham

gia hoạt động thực tập nghề nghiệp. Trong đó 27.3% cán bộ quản lý tại đơn vị thực

tập đánh giá sinh viên tích cực trong hoạt động thực tập nghề nghiệp. Và có tới

13.6% cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập đánh giá sinh viên không tích cực trong

88

quá trình thực tập nghề nghiệp, trong khi chỉ có 3.2% sinh viên tham dự dưới 50%

tổng số ngày thực tập theo kế hoạch nhà trường. Điều này cho thấy cán bộ quản lý

tại đơn vị thực tập vẫn chưa sâu sát trong quá trình thực tập nghề nghiệp của sinh

viên. Dẫn tới trình trạng một số sinh viên không tham dự thực tập mà chỉ xin con

Bảng 2.2.3.4a. Đánh giá của QL về hành vi chuyên cần của sinh viên trong quá trình thực tập

dấu xác nhận quá trình thực tập tại đơn vị thực tập.

Mức độ Tích cực Bình thường Không tích cực

Nhóm điều tra Quản lý SL 06 % 27.3 SL 13 % 59.1 SL 03 % 13.6

b. So sánh giữa các nhóm khách thể về năng lực đáp ứng yêu cầu công việc của

Bảng 2.2.3.4b. So sánh về năng lực đáp ứng yêu cầu công việc giữa sinh viên và cán bộ

quản lý tại đơn vị thực tập

sinh viên đối với hoạt động thực tập nghề nghiệp

X ĐLC

X ĐLC 1.86 0.520 1.64 0.581

Sinh viên Quản lý TT Năng lực

1 Tự triển khai công việc từ cấp trên

2 Thực hành chuyên môn, nghiệp vụ 2.08 0.543 1.86 0.640

3 Giao tiếp, ứng xử trong công việc 2.26 0.535 2.00 0.535

4 Tư duy độc lập, sáng tạo 2.06 0.551 1.68 0.646

5 Sử dụng công nghệ, ngoại ngữ 1.93 0.576 1.59 0.503

6 Quan sát, tìm kiếm và sử dụng thông tin 2.14 0.594 1.91 0.526

7 Quản lý thời gian 2.15 0.563 1.82 0.588

8 Chịu áp lực công việc 2.17 0.616 1.77 0.612

9 Tham gia hoạt động xã hội 1.94 0.558 1.86 0.468

10 Tự kiểm tra, đánh giá công việc 2.06 0.518 1.77 0.528

11 Tự học, tự nâng cao trình độ 2.18 0.546 1.82 0.664

12 Viết, phân tích và hoàn thiện đề tài 2.06 0.599 1.82 0.664

89

Kết quả xử lý cho thấy cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập và sinh viên đều

khẳng định năng lực đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên trong quá trình thực

tập nghề nghiệp không cao với điểm trung bình từ 1.64≤ X ≤2.26.

Cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập và sinh viên thực tập nghề nghiệp đều

đánh giá sinh viên gặp nhiều khó khăn ở các năng lực: “tự triển khai công việc từ

cấp trên” (SV X =1.94, TB=12/12 và QL X = 1.64, TB=11/12); “sử dụng công

nghệ, ngoại ngữ” (SV X =1.93, TB=11/12 và QL X = 1.59, TB=12/12); “tư duy độc

lập, sáng tạo” (SV X =2.06, TB=8/12 và QL X = 1.68, TB=10/12). Thực tế quan sát

cho thấy, khá nhiều sinh viên thực tập hoặc thụ động ngồi đọc tài liệu, hoặc làm

những việc không phù hợp và chán nản sau một thời gian thực tập rất ngắn, thêm

vào đó, sinh viên khóa 08 của trường Đại học Tài chính – Marketing chưa được áp

dụng chuẩn đầu ra TOEIC nên mặt bằng chung ngoại ngữ không cao.

Có thể biểu diễn sự so sánh về năng lực đáp ứng yêu cầu công việc giữa sinh

viên và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập bằng điểu đồ sau:

Biểu đồ 3. So sánh về năng lực đáp ứng yêu cầu công việc giữa sinh viên và

2.5

2

1.5

1

0.5

0

1

2

4

5

6

7

8

9

10

11

12

3

1.86

2.08

2.26

2.06

1.93

2.14

2.15

2.17

1.94

2.06

2.18

2.06

Sinh viên

1.64

1.86

1.68

1.59

1.91

1.82

1.77

1.86

1.77

1.82

1.82

2

Quản lý

cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập

90

2.2.4. Kết quả tổng hợp về sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của

sinh viên ĐHTCM

Từ kết quả phân tích từng mặt: nhận thức, thái độ, hành vi đối với các công

việc thực tập nghề, chúng tôi đánh giá tổng thể về sự thích ứng ban đầu đối với

Bảng 2.2.4: Sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên ĐHTCM

nghề nghiệp của sinh viên ĐHTCM như sau:

Nhận Thái Hành Tổng Tiêu chí thức độ vi

X

X

X

X TB

Mức độ

Công việc thực tập nghề

Nghiên cứu kỹ các yêu cầu và nội dung của

hoạt động thực tập theo quy định của Nhà 2.30 2.16 2.49 6.95 5

trường và đơn vị thực tập

Tìm kiếm thông tin tuyển dụng thực tập và

chủ động nộp đơn liên hệ với đơn vị thực 2.21 2.25 2.35 6.81 6

tập phù hợp

Thu thập thông tin bên trong (tài liệu, sổ

sách, báo cáo, ấn phẩm của đơn vị) và 2.19 2.39 2.54 7.12 3 thông tin bên ngoài (internet, báo và tạp chí

liên quan,…)

Thực hiện các công tác chuyên môn, nghiệp

vụ được phân công (bán hàng, kế toán, tài 2.15 2.59 2.52 7.26 2

chính, marketing,…)

Thực hiện các nhiệm vụ hành chính văn

phòng (đánh máy, photocopy, trực điện 2.27 2.18 2.30 6.75 7

thoại, đón khách,…)

Giao tiếp ứng xử tốt với người hướng dẫn 2.52 2.61 2.65 7.78 1

91

và và tạo mối quan hệ mọi người trong đơn

vị thực tập.

Viết nhật ký thực tập và sàng lọc các thông 2.11 2.16 2.29 6.56 8 tin, dữ liệu để có tư liệu hoàn chỉnh đề tài

Viết đề tài và báo cáo định kỳ về tiến độ

công việc tại đơn vị thực tập cho giảng viên 2.35 2.25 2.52 7.12 4

hướng dẫn

Trung bình chung 2.26 2.33 2.46 7.04

Sinh viên ĐHTCM có sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp ở mức trung

bình khá. Chính vì vậy, muốn nâng cao chất lượng hoạt động thực tập nghề nghiệp

của sinh viên ĐHTCM ngay từ năm nhất cần phải có những biện pháp tác động phù

hợp để nâng cao mức độ thích ứng với hoạt động thực tập nghề nghiệp, giúp sinh

viên đạt được mức độ thích ứng nghề nghiệp sau tốt nghiệp.

Xét chung ở cả 3 mặt nhận thức, thái độ và hành vi, sự thích ứng với các công

việc thực tập nghề của sinh viên ĐHTCM không đồng đều. Sinh viên thích ứng tốt

nhất với hành động “giao tiếp ứng xử tốt với người hướng dẫn và và tạo mối quan

hệ mọi người trong đơn vị thực tập”, xếp bậc 1/8. Có thể lý giải kết quả này dễ dàng

bởi đây là hành động được sinh viên thực hiện xuyên suốt quá trình thực tập. Mặt

khác, đây là hành động hỗ trợ cho tất cả những hành động còn lại giúp sinh viên

hoàn thành hoạt động thực tập nghề nghiệp đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, sinh viên

ĐHTCM còn thích ứng tốt với hoạt động thực tập thể hiện qua hai nhiệm vụ chính

là thực hành chuyên môn, nghiệp vụ hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Cụ thể, hành động

“thực hiện các công tác chuyên môn, nghiệp vụ được phân công (bán hàng, kế toán,

tài chính, marketing,…)”, xếp bậc 2/8, hành động này giúp sinh viên ứng dụng lý

thuyết đã học vào thực tiễn nghề nghiệp, hành động này có nhiều công việc khác

nhau theo từng chuyên ngành mà tất cả sinh viên thực tập đều phải thực hiện trong

suốt quá trình thực tập. Hành động “thu thập thông tin bên trong (tài liệu, sổ sách,

báo cáo, ấn phẩm của đơn vị) và thông tin bên ngoài (internet, báo và tạp chí liên

92

quan,…)”, xếp bậc 3/8, hành động này giúp sinh viên hoàn thành khóa luận tốt

nghiệp, nộp sản phẩm của hoạt động thực tập nghề nghiệp về cho nhà trường.

Mức độ thích ứng với công việc thực tập nghề thể hiện thấp nhất ở hành động

“viết nhật ký thực tập và sàng lọc các thông tin, dữ liệu để có tư liệu hoàn chỉnh đề

tài”. Lý do chủ yếu khiến sự thích ứng với công việc thực tập nghề này còn hạn chế

là do sinh viên chưa thực hiện nó trong suốt quá trình học tập. Đây không phải là

một môn học riêng biệt, chỉ được lồng ghép một phần vào các môn học như phương

pháp nghiên cứu khoa học, giao tiếp trong kinh doanh, soạn thảo văn bản,.... Bên

cạnh đó, còn do thời gian thực tập không nhiều, trong khi khối lượng công việc tại

đơn vị thực tập cũng như nhà trường giao là rất lớn.

Qua thứ bậc và các công việc thực tập nghề trên, càng khẳng định phần cơ sở

lý luận về sự thích ứng nghề nghiệp ban đầu. Vì khác với sinh viên đã tốt nghiệp

mới đi làm hay người lao động đã có việc làm, sinh viên tiếp cận với nghề nghiệp

vẫn phải nằm trong chương trình đào tạo thông qua hoạt động thực tập và sinh viên

vẫn phải nộp sản phẩm của hoạt động thực tập nghề nghiệp - khóa luận tốt nghiệp -

cho nhà trường, vẫn phải chịu sự quản lý của nhà trường thông qua giảng viên

hướng dẫn. Do đó trong suốt quà trinh làm việc tại môi trường nghề nghiệp sinh

viên vẫn phải song song vừa “học” vừa “làm” nên sự thích ứng với nghề nghiệp chỉ

ở mức độ sơ khải, ban đầu.

Có thể biểu diễn sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên

ĐHTCM bằng biểu đồ sau:

93

8

Biểu đồ 4. Sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên ĐHTCM

7.78

7.8

7.6

7.4

7.26

7.12

7.12

7.2

6.95

7

6.81

6.75

6.8

6.56

6.6

6.4

6.2

6

5.8

1

2

3

4

5

6

7

8

Mức độ thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp

2.2.5. Mối tương quan giữa nhận thức, thái độ, hành vi trong sự thích ứng

ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên ĐHTCM

Để xác định mối tương quan giữa ba mặt nhận thức, thái độ và hành vi liên

quan đến các công việc thực tập nghề, chúng tôi đã tổng hợp kết quả cho từng mặt.

Cụ thể, điểm xác định mức độ nhận thức là tổng số điểm xác định nhận thức về các

công việc thực tập nghề. Điểm xác định thái độ đối với các công việc thực tập nghề

bao gồm tổng số điểm xác định thái độ trong hành động: nghiên cứu kỹ các yêu cầu

và nội dung của hoạt động thực tập theo quy định của Nhà trường và đơn vị thực

tập; tìm kiếm thông tin tuyển dụng thực tập và chủ động nộp đơn liên hệ với đơn vị

thực tập phù hợp; thu thập thông tin bên trong (tài liệu, sổ sách, báo cáo, ấn phẩm

của đơn vị) và thông tin bên ngoài (internet, báo và tạp chí liên quan,…); thực hiện

các công tác chuyên môn, nghiệp vụ được phân công (bán hàng, kế toán, tài chính,

marketing,…); thực hiện các nhiệm vụ hành chính văn phòng (đánh máy,

94

photocopy, trực điện thoại, đón khách,…); giao tiếp ứng xử tốt với người hướng

dẫn và và tạo mối quan hệ mọi người trong đơn vị thực tập; viết nhật ký thực tập và

sàng lọc các thông tin, dữ liệu để có tư liệu hoàn chỉnh đề tài; viết đề tài và báo cáo

định kỳ về tiến độ công việc tại đơn vị thực tập cho giảng viên hướng dẫn. Tương

tự, điểm xác định kỹ năng là tổng điểm sinh viên thực hiện các công việc thực tập

nghề.

Sử dụng phần mềm SPSS để tính hệ số tương quan giữa ba mặt này chúng tôi

Bảng 2.2.5: Mối tương quan giữa ba mặt nhận thức, thái độ và hành vi

thu được kết quả được biểu diễn trong bảng dưới đây:

Các yếu tố Nhận thức Thái độ Hành vi

1 Nhận thức

1 Thái độ 0.472**

1 Hành vi 0.457** 0.489**

Ghi chú: **: p<0,01

Kết quả cho thấy ba mặt nhận thức, thái độ và hành vi về các công việc thực

tập nghề có mối tương quan thuận với nhau.

Giữa thái độ về các công việc thực tập nghề và có mối quan hệ chặt chẽ với

hành vi của sinh viên, với r=0,489; p<0,01, một con số mang ý nghĩa “trung bình”

và cũng là điểm số cao nhất trong hệ thống quan hệ này. Hành vi luôn là yếu tố khó

ghi nhận nhất trong khi nghiên cứu tâm lý nói chung và thích ứng nghề nghiệp nói

riêng. Kết quả này chỉ ra rằng những sinh viên có thái độ thực tập nghề tốt thì có

hành vi thực hiện công việc thành thạo. Điều này chứng tỏ thái độ thực tập nghề

luôn là động lực thúc đẩy hoạt động thực tập nghề nghiệp. Sinh viên có thái độ thực

tập nghề tích cực sẽ là cơ sở tạo nên sự thành thạo ở hành vi thực hiện công việc.

Chỉ số tương quan giữa nhận thức và thái độ, với r=0,472; p<0,01, một con số

mang ý nghĩa “trung bình” và cũng là điểm số cao thứ hai trong hệ thống quan hệ

này. Tương quan thuận giữa nhận thức và thái độ đối với nghề nghiệp thể hiện

nhiều ở công việc. Ví dụ như công việc “viết đề tài và báo cáo định kỳ về tiến độ

công việc tại đơn vị thực tập cho giảng viên hướng dẫn” (Nhận thức X =2.35,

95

TB=2/8 và Thái độ X = 2.25, TB=5/8). Trong khi đó, công việc “thực hiện các công

tác chuyên môn, nghiệp vụ được phân công (bán hàng, kế toán, tài chính,

marketing,…)” (Nhận thức X =2.15, TB=7/8 và Thái độ X = 2.59, TB=2/8) do sinh

viên chưa tiếp xúc với thực tế nghề nghiệp trong suốt 4 năm học tập bậc Đại học do

đó nhận thức không cao nhưng khi đã tiếp xúc với thực tế nghề nghiệp thì rất hứng

thú với những công việc liên quan đến chuyên môn.

Chỉ số tương quan giữa nhận thức và hành vi, với r=0,457; p<0,01, một con số

mang ý nghĩa “trung bình” và cũng là điểm số thấp nhất trong hệ thống quan hệ

này. Tương quan này chưa đến mức tương quan nghịch nhưng đáng để chúng ta lưu

tâm. Điều này cũng nằm trong dự đoán của chúng tôi, sự tương quan tương đối giữa

nhân thức và hành vi này chính là sự tự ý thức vị trí của mình dưới đánh giá của

giảng viên hướng dẫn và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập, sinh viên thực tập nghề

nghiệp luôn phải tự ý thức nỗ lực hoàn thành mọi công việc được giao cho dù có

nhiều việc sinh viên chưa thực sự hiểu biết rõ. Ví dụ công việc “thực hiện các công

tác chuyên môn, nghiệp vụ được phân công (bán hàng, kế toán, tài chính,

marketing,…)” (Nhận thức X =2.15, TB=7/8 và Hành vi X = 2.52, TB=4/8), sinh

viên không hiểu biết rõ nhưng vẫn nỗ lực hoàn thành công việc được giao vì lòng tự

trọng, việc đánh giá của cán bộ quản lý thực tập dựa trên sự chăm chỉ của sinh

viên,… Trong khi đó, công việc “thực hiện các nhiệm vụ hành chính văn phòng

(đánh máy, photocopy, trực điện thoại, đón khách,…)” (Nhận thức X =2.27,

TB=4/8 và Hành vi X = 2.30, TB=7/8), sinh viên hiểu biết rõ công việc này nhưng

lại không thường xuyên thực hiện công việc này vì có thể sinh viên không muốn

làm những việc như “rót nước, pha trà” hay đây là công việc đã có nhân viên thực

hiện và cũng là công việc không liên quan nhiều đến chuyên môn nên đơn vị thực

tập không phân công.

Tóm lại, kết quả thu được trên đây đã chỉ ra rằng: nhận thức, thái độ, hành vi

đối với công việc thực tập nghề của sinh viên có mối liên hệ với nhau. Kết quả cho

thấy, muốn nâng cao sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên thì

phải tác động đồng thời trên cả ba mặt: nhận thức, thái độ, hành vi. Khi sinh viên

96

nhận thức được một cách đầy đủ tầm quan trọng của hoạt động thực tập nghề

nghiệp và có thái độ tích cực đối với nó thì mới có thể tích cực trong công việc và

rèn luyện để nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu công việc tại đơn vị thực tập.

2.3. Nguyên nhân thực trạng sư thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của

sinh viên ĐHTCM

2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp

của sinh viên ĐHTCM

Như đã trình bày ở trong cơ sở lý luận, các yếu tố ảnh hưởng đến sự thích

ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên ĐHTCM bao gồm yếu tố khách

quan và chủ quan. Trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu này, chúng tôi nhấn

mạnh đến các yếu tố chủ quan bởi vì các yếu tố chủ quan ảnh hưởng nhiều đến sự

thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên.

Bảng 2.3.1 dưới đây cho biết điểm trung bình và thứ bậc các biểu hiện trong

2 nhóm yếu tố ảnh hưởng.

Từ đó, chúng tôi nhận thấy cả 2 yếu tố khách quan và chủ quan đều ảnh

hưởng đến sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên, trong đó ảnh

hưởng của yếu tố chủ quan được sinh viên thực tập nghề nghiệp xác nhận có ảnh

hưởng nhiều nhất đến sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp. Chúng tôi xem xét

sự ảnh hưởng của các yếu tố đến sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh

viên thông qua hoạt động thực tập nghề nghiệp theo 3 mức độ: ít, vừa phải, nhiều

Bảng 2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên ĐHTCM

(câu 15, phụ lục 1). Kết quả như sau:

X TB

X TB

Sinh viên Quản lý Yếu tố ản hưởng

Nội dung, chương trình và hình thức hướng 2.20 10 2.45 7 dẫn thực tập Khách Thời lượng thực hành các môn học trong 2.10 11 2.45 8 quan chương trình học tập

Thường xuyên tham gia các hoạt động Đoàn 1.70 14 1.95 12

97

– Hội ở trường

Thông tin về ngành nghề trên phương tiện 2.23 9 2.18 10 thông tin đại chúng

Môi trường và điều kiện học tập và thực 2.40 4 2.55 3 hành, thực tập

Phương pháp và thái độ hướng dẫn của giảng 2.41 3 2.55 6 viên hướng dẫn

Phương pháp và thái độ hướng dẫn của người 2.42 2 2.55 5 hướng dẫn

Sự giúp đỡ của bạn bè, người thân trong học 2.25 8 1.82 13 tập và thực tập

Truyền thống gia đình (truyền thống kinh 1.77 13 1.73 14 doanh, cho vay tiền,…)

Các yếu tố sinh học, thể chất (chiều cao, hình 2.05 12 2.00 11 dáng, nét mặt,..)

Ý thức của sinh viên về giá trị nhóm ngành 2.32 7 2.27 9 nghề kinh tế

Động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp của Chủ 2.44 1 2.55 4 sinh viên quan

Tri thức, kỹ năng , kỹ xảo đã có ở sinh viên 2.35 6 2.59 2 trước khi thực tập

Tính tích cực tự giác, sáng tạo trong học tập 2.40 5 2.68 1 và ý chí rèn nghề

Kết quả bảng trên cho thấy:

Thứ nhất, Nhóm các yếu tố chủ quan, yếu tố “động cơ, lý tưởng, hứng thú

nghề nghiệp của sinh viên” (SV X =2.44, TB=1/14 và QL X = 2.55, TB=4/14), sinh

viên và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập đều đánh giá rất cao ảnh hưởng yếu tố

này, khi sinh viên có động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp đúng đắn, nó sẽ thúc

đẩy sinh viên tích cực thực hiện hoạt động thực tập nghề nghiệp của mình và ảnh

98

hưởng rất nhiều đến sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên. Yếu tố

“tính tích cực tự giác, sáng tạo trong học tập và ý chí rèn nghề” (SV X =2.40,

TB=5/14 và QL X = 2.68, TB=1/14), sinh viên và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập

đều đánh giá rất cao yếu tố này, tuy nhiên cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập đánh

giá tính tích cực của sinh viên trong rèn luyện nghề ảnh hưởng lớn nhất đến sự thích

ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên. Từ hai yếu tố trên, chúng tôi thấy

rằng sinh viên thực tập đề cao yếu tố “hứng thú” trong hoạt động nghề trong khi cán

bộ quản lý thì lại đề cao yếu tố “tích cực tự giác” trong hoạt động nghề, mặc dù cả

hai nhóm khách thể đều đánh giá cao hai yếu tố này. Thực tế quan sát cho thấy, sinh

viên thực tập nghề nghiệp thường khi đến cơ quan thực tập thường thụ động và

thích làm những việc mình thích, phân biệt việc nhỏ, việc lớn do đó không tích cực

hoạt động để rồi cuối kỳ thực tập cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập đánh giá sinh

viên không có thái độ làm việc tốt. Yếu tố “tri thức, kỹ năng , kỹ xảo đã có ở sinh

viên trước khi thực tập” (SV X =2.35, TB=6/14 và QL X = 2.59, TB=2/14), sinh

viên và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập đều đánh giá cao yếu tố này, nhưng cán bộ

quản lý đơn vị thực tập đề cao yếu tố này hơn vì thực tế cho thấy rất nhiều sinh viên thiếu

và yếu tri thức và kỹ năng dẫn đến không đáp ứng được yêu cầu công việc của đơn vị

thực tập làm giảm đi sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của họ.

Thứ hai, Nhóm các yếu tố khách quan, yếu tố “Phương pháp và thái độ

hướng dẫn của người hướng dẫn” (SV X =2.42, TB=2/14 và QL X = 2.55,

TB=5/14), sinh viên và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập đều đánh giá rất cao ảnh

hưởng của yếu tố này, nhưng sinh viên đề cao yếu tố này hơn, điều này cho thấy

sinh viên rất cần sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cán bộ quản lý, hướng dẫn tại

đơn vị thực tập trong khi đó thực tiễn cho thấy, cán bộ quản lý thường không có

thời gian đi sâu đi sát đối với sinh viên thực tập vì họ còn phải làm công tác chuyên

môn, công tác quản lý. Yếu tố “Phương pháp và thái độ hướng dẫn của giảng viên

hướng dẫn” (SV X =2.41, TB=3/14 và QL X = 2.55, TB=6/14), sinh viên và cán bộ

quản lý tại đơn vị thực tập đều đánh giá rất cao ảnh hưởng của yếu tố này, tuy nhiên

sinh viên đề cao yếu tố này hơn, đặc thù hoạt động thực tập nghề nghiệp vẫn nằm

99

trong chương trình đào tạo của nhà trường, do đó sinh viên vẫn còn mối liên hệ với

giảng viên trong suốt quá trình thực tập nhằm kiểm nghiệm tri thức đã học với thực

tiễn nghề nghiệp do đó họ rất cần giảng viên hướng dẫn quan tâm, sâu sát họ.

Nhưng giảng viên hướng dẫn thường hướng dẫn nhiều sinh, giảng dạy và nghiên

cứu khoa học nên gặp nhiều khó khăn trong công việc này. Yếu tố “môi trường và

điều kiện học tập và thực hành, thực tập” (SV X =2.40, TB=4/14 và QL X = 2.55,

TB=3/14), sinh viên và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập đều đánh giá rất cao và

đồng đều ảnh hưởng của yếu tố này, điều này cho thấy sự cần thiết phải có môi

trường thực hành, thực tập nghề nghiệp cho sinh viên để nâng cao sự thích ứng

nghề nghiệp của họ.

Thứ ba, Nhóm các yếu tố ảnh hưởng ít đến sự thích ứng ban đầu đối với

nghề nghiệp, yếu tố “các yếu tố sinh học, thể chất (chiều cao, hình dáng, nét

mặt,..)” (SV X =2.05, TB=12/14 và QL X = 2.00, TB=11/14), sinh viên và cán bộ

quản lý tại đơn vị thực tập đánh giá ảnh hưởng của yếu tố này chỉ ở mức trung bình.

Một số ngành tuyển những vị trí mà sinh viên thực tập cần có chiều cao, hình dáng

như giao dịch viên tại các ngân hàng, nhân viên lễ tân tại các doanh nghiệp,… tuy

nhiên đây không phải là yếu tố được đánh giá cao vì doanh nghiệp thường đánh giá

sinh viên thực tập dựa trên năng lực đáp ứng yêu cầu công việc mà điều này cần đến

tri thưc, kỹ năng nhiều hơn là các yếu tố sinh học, thể chất. Yếu tố “truyền thống

gia đình (truyền thống kinh doanh, cho vay tiền,…)” (SV X =1.77, TB=13/14 và

QL X = 1.73, TB=14/14), sinh viên và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập đánh giá

ảnh hưởng của yếu tố này chỉ ở mức trung bình yếu. Thực tiễn cho thấy, nền kinh tế

nước ta dựa chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, do đó sinh viên có gia đình là gốc

nông dân hoặc công nhân, tỷ lệ sinh viên có gia đình làm nghề kinh doanh không

cao do đó yếu tố này được sinh viên và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập xếp vào

bậc thấp nhất với mức độ ảnh hưởng ít nhất. Yếu tố “thường xuyên tham gia các

hoạt động Đoàn – Hội ở trường” (SV X =1.70, TB=14/14 và QL X = 1.95,

TB=12/14), sinh viên và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập đánh giá ảnh hưởng của

yếu tố này chỉ ở mức trung bình yếu. Đây là hoạt động giúp sinh viên phát triển rất

100

nhiều về kỹ năng mềm, tuy nhiên thực tế cho thấy sinh viên không mặn mà với hoạt

động Đoàn – Hội ở trường, coi những hoạt động này chỉ là vui chơi, gải trí, chỉ chú

trọng đến việc học kiến thức. Trong khi đó quá trình thực tập nghề nghiệp là nơi

sinh viên ứng dụng tri thức vào thực tiễn chứ không phải nơi để vui chơi, giải trí.

Cũng trong bảng xếp hạng trên, có một số yếu tố chủ quan và khách quan được sinh

viên và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập đánh giá việc ảnh hưởng đến sự thích ứng

nghề nghiệp chỉ đạt mức trung bình như “nội dung, chương trình và hình thức

hướng dẫn thực tập”, “ý thức của sinh viên về giá trị nhóm ngành nghề kinh tế”,…

Kết hợp các yếu tố có tầm ảnh hưởng mạnh, chúng ta tạm nhận định rằng yếu tố chủ

quan mà cụ thể là tri thức, kỹ năng và động cơ, lý tưởng, hứng thú của sinh viên đối

với hoạt động thực tập mới ảnh hưởng mạnh tới sự thích ứng ban đầu đối với nghề

nghiệp của sinh viên, còn những yếu tố về nội dung, chương trình thực tập nghề

nghiệp, yếu tố sinh học, thể chất,… chỉ có những ý nghĩa tương đối mà thôi.

2.3.2. Nguyên nhân thực trạng sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp

của sinh viên ĐHTCM

Những nguyên nhân thực trạng sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của

sinh viên ĐHTCM bao gồm những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong

khuôn khổ của đề tài nghiên cứu này, chúng tôi nhấn mạnh đến các nguyên nhân

khách quan bởi vì các nguyên khách quan tác động nhiều đến sự thích ứng ban đầu

đối với nghề nghiệp của sinh viên.

Bảng 2.3.2. dưới đây cho biết số lượng, phầm trăm và thứ bậc các biểu hiện

trong 2 nhóm nguyên nhân thực trạng. Kết quả như sau:

101

Bảng 2.3.2. Nguyên nhân thực trạng sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh

viên ĐHTCM

Nguyên nhân tác động SL % TB

176 62.9 1

77 27.5 11

141 50.4 4

143 51.1 3

Khách quan 110 39.3 9

134 47.9 5

122 43.6 6

33 11.8 13

165 58.9 2

165 58.9 2

73 26.1 12

108 38.6 10 Chủ quan Nhà trường chưa có biện pháp giáo dục khả năng thích ứng nghề cho sinh viên một cách cụ thể Môi trường xã hội quá phức tạp và phương tiên thông tin đại chúng phát triển mạnh mẽ Chưa tổ chức được tư vấn sâu về nghề trước khi sinh viên vào học ở trường Hình thức tổ chức thực tập còn nghèo nàn, mối liên hệ với đơn vị thực tập chưa thường xuyên Mối quan hệ chưa gần gũi, chưa thường xuyên của giảng viên hướng dẫn với sinh viên Sinh viên chưa làm quen thường xuyên với các hoạt động thực hành, thời gian thực tập quá ít Sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, phương tiện rèn luyện nghề nghiệp ở trường Chưa có sự hỗ trợ của bạn bè, người thân trong quá trình thực tập Sinh viên không nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa của sự thích ứng nghề Sinh viên chưa được trang bị những hiểu biết về giá trị, đặc điểm của nghề một cách sâu sắc Tính khí của sinh viên không thuận lợi cho sự thích ứng nghề. Sự thiếu hụt các phẩm chất tâm lý cần thiết cho sự thích ứng nghề (hứng thú, niềm tin,…)

Bản thân sinh viên không nỗ lực cố gắng để thích ứng 122 43.6 6

116 41.4 8

119 42.5 7 Sinh viên chưa sáng tạo, linh hoạt, tích cực trong các hoạt động rèn luyện nghề nghiệp Sinh viên không có các biện pháp cụ thể để hình thành và rèn luyện năng lực thích ứng

102

Kết quả bảng trên cho thấy:

Thứ nhất, theo đánh giá của sinh viên, nguyên nhân tác động lớn nhất đến sự

thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên chính là từ phía nhà trường,.

Cụ thể,“nhà trường chưa có biện pháp giáo dục khả năng thích ứng nghề cho sinh

viên một cách cụ thể”, chiếm tỷ lệ 62.9%, xếp bậc 1/15.

Thứ hai, những nguyên nhân tác động lớn thứ hai đến sự thích ứng ban đầu

đối với nghề nghiệp của sinh viên đều xuất phát từ nhận thức của sinh viên. Cụ thể,

“sinh viên không nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa của sự thích ứng nghề”

và “sinh viên chưa được trang bị những hiểu biết về giá trị, đặc điểm của nghề một

cách sâu sắc”, cả hai nguyên nhân đều chiếm tỷ lệ 58.9%, xếp bậc 2/15.

Thứ ba, những nguyên nhân tác động lớn thứ ba và thứ tư đến sự thích ứng

ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên đều xuất phát từ mối quan hệ giữa nhà

trường và doanh nghiệp. Cụ thể, “hình thức tổ chức thực tập còn nghèo nàn, mối

liên hệ với đơn vị thực tập chưa thường xuyên” chiếm tỷ lệ 51.1, xếp bậc 3/15 và

“chưa tổ chức được tư vấn sâu về nghề trước khi sinh viên vào học ở trường”

chiếm tỷ lệ 50.4, xếp bậc 4/15.

Tóm lại, những nguyên nhân còn lại đều chiếm tỷ lệ dưới 50%, thiên về

những nguyên nhân chủ quan hơn là những nguyên nhân khách quan. Điều này cho

thấy mặc dù sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên chịu sự tác

động lớn từ nguyên nhân khách quan từ phía nhà trường, đơn vị thực tập,…nhưng

sâu xa bên trong vẫn là xuất phát từ phía sinh viên, bởi dù cho yếu tố khách quan

như nhau nhưng sinh viên nào tích cực hoạt động hơn thì sự thích ứng ban đầu đối

với nghề nghiệp sẽ tốt hơn.

2.4. Một số biện pháp nâng cao sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của

sinh viên ĐHTCM

2.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp

Từ những cơ sở lý luận về thích ứng, thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp

của sinh viên đã được trình bày ở chương 1, chúng tôi đặc biệt lưu ý các vấn đề sau

đây như là cơ sở quy định trực tiếp đến việc đề xuất các giải pháp, đó là :

103

- Sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên do chính sinh viên

quyết định, không có lựa chọn hay quyết định thay. Tuy nhiên, nghề nghiệp là một

phạm trù mang tính xã hội, tại mỗi giai đoạn nhất định nghề nghiệp có sự thay đổi

cho phù hợp, điều này chi phối, tác động đến sinh viên trong quá trình thực tập nghề

nghiệp, điều này còn gọi là quá trình «nhập tâm » trong tâm lý học, tức là chuyển

hóa và chọn lọc chủ quan những yếu tố bên ngoài thành đặc trưng riêng của mình.

Vì vậy, sự biến đổi của nghề nghiệp trong xã hội cũng làm thay đổi sự thích ứng

ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên.

- Tác động đến sự thích ứng nghề nghiệp của sinh viên không chỉ có nhà

trường mà còn có gia đình và xã hội mà cụ thể là đơn vị thưc tập. Tuy nhiên, sinh

viên tuy ít chịu sự ràng buộc, sự chi phối của gia đình nhưng lại chịu nhiều sự chi

phối, sự tác động từ nhà trường. Do đó, những tác động từ nhà trường sẽ chiếm ưu

thế trong hệ thống những tác động đến sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp

của sinh viên.

Từ kết quả khảo sát đã trình bày ở trên, chúng tôi đặc biệt quan tâm đến sự

thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp cua sinh viên ĐHTCM theo chiều hướng

thuận thể hiện ở cả ba mặt nhận thức, thái độ và hành vi và chỉ ở mức trung bình.

Tuy nhiên, những kết quả thu được từ phỏng vấn và quan sát về sự thích ứng

ban đầu đối với nghề nghiệp cua sinh viên thông qua hoạt động thực tập lại khiến

chúng tôi băn khoăn về một số vấn đề sau :

- Sinh viên còn thụ động trong suốt quá trình thực tập nghề nghiệp

- Giảng viên hướng dẫn chưa có phương pháp hướng dẫn phù hợp

- Cán bộ quản lý đơn vị thực tập chưa đánh giá đúng năng lực của sinh viên

- Nhà trường chưa tổ chức nhiều hoạt động cho sinh viên làm quen với nghề

Bên cạnh đó, quá trình thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên

chịu sự tác động tổng hợp của ba lực lượng là gia đình, nhà trường và xã hội mà cụ

thể là đơn vị thực tập. Ba lực lượng này cần có sự phối hợp thống nhất, mà nhà

trường là lực lượng trung tâm, nòng cốt.

104

Từ những cơ sở nêu trên, chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự

thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên trường Đại học Tài chính –

Marketing nói riêng và sinh viên tham gia hoạt động thực tập nghề nghiệp nói chung.

2.4.2. Biện pháp nâng cao sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của

sinh viên ĐHTCM

Từ việc phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn sự thích ứng ban đầu đối

với nghề nghiệp, chúng tôi đề xuất một số biện pháp tác động nhằm nâng cao sự

thích úng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên ĐHTCM như sau:

Biện pháp 1: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức trong hoạt động thực tập

nghề nghiệp

* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

- Mục đích: Nâng cao hiệu quả của hoạt động thực tập nghề nghiệp, giúp

sinh viên có môi trường thuận lợi nhất, tận dụng triệt để cơ hội hình thành và phát

triển các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp.

- Ý nghĩa: Biện pháp có ý nghĩa thực tiễn trong việc tạo ra các điều kiện tối

ưu cho sinh viên thực tập nghề nghiệp, tạo cơ hội cho sinh viên rèn luyện các

chuyên môn, nghiệp vụ, giao tiếp ứng xử, thu thập thông tin, nghiên cứu khoa

học,… nâng cao nhận thức về nghề cho sinh viên, xây dựng và củng cố hứng thú

nghề nghiệp, lòng yêu nghề cho sinh viên.

* Nội dung biện pháp:

Tổ chức các Câu lạc bộ nghề nghiệp tại nhà trường.

Tăng cường rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên.

Mở rộng và phong phú hóa các hình thức tổ chức các hội thi rèn luyện

chuyên môn, nghiệp vụ.

Phối hợp với Đơn vị thực tập tổ chức các buổi tọa đàm về cơ hội và kinh

nghiệm nghề nghiệp.

* Cách thức thực hiện biện pháp: - Phối hợp với Đoàn Thanh niên – Hội Sinh viên, chi đoàn Giảng viên,… tổ chức các Câu lạc bộ nghề nghiệp cho sinh viên như: CLB Kế toán, CLB Doanh

nhân tương lai, CLB Marketer, CLB Tài chính,…

105

- Phối hợp với các dự án, trung tâm nghiên cứu tiếp thị, Đoàn Thanh niên –

Hội Sinh viên mở các lớp rèn luyện kỹ năng cho sinh viên như: kỹ năng thuyết

trình, kỹ năng giao tiếp kinh doanh, kỹ năng ứng xử công sở, kỹ năng đàm phán, kỹ

năng soạn thảo văn bản,…

- Kết hợp với trung tâm hợp tác doanh nghiệp, ban chủ nhiệm các khoa, các

giảng viên bộ môn,… tổ chức các hội thi rèn luyện nghiệp vụ chuyên môn để tạo

cho sinh viên tham gia và trải nghiệm thực tế với các hình thức thi giữa các khoa,

giữa các lớp như: Hội thi Khai báo Thuế, Hội thi CEO trẻ,…

- Phối hợp giữa trung tâm hợp tác doanh nghiệp và các đơn vị thực tập tổ

chức các buổi tọa đàm về cơ hội và kinh nghiệm nghề nghiệp như: Bán hàng online

cơ hội và thách thức,…

* Điều kiện thực hiện biện pháp:

- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa lãnh đạo nhà trường với các giảng viên bộ

môn, giảng viên hướng dẫn thực tập nghề nghiệp cho sinh viên, các đoàn thể trong

và ngoài nhà trường trong hoạt động thực tập nghề nghiệp.

- Giảng viên tham gia hướng dẫn thực hành nghề nghiệp luôn sáng tạo, linh

hoạt trong hướng dẫn hoạt động thực tập nghề nghiệp của sinh viên.

- Sinh viên tích cực, chủ động tạo ra hói quen và hứng thú trong hoạt động

thực tập nghề nghiệp, sẵn sàng và có kỹ năng nhất định tham gia vào hoạt động.

* Chủ thể và đối tượng thực hiện biện pháp:

- Chủ thể: giảng viên hướng dẫn thực tập nghề nghiệp. Có thể phối hợp với

các tôt chức Đoàn Thanh niên – Hội Sinh viên, trung tâm nghiên cứu tiếp thị, trung

tâm hợp tác doanh nghiệp, đơn vị thực tập và các tổ chức giáo dục khác.

- Đối tượng: sinh viên hệ Cao đẳng, Đại học từ năm đầu đến năm cuối.

Biện pháp 2: Phối hợp chặt chẽ giữa giảng viên hướng dẫn thực tập nghề

nghiệp và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập trong hoạt động thực tập nghề nghiệp

của sinh viên.

106

* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

- Mục đích: Biện pháp nhằm mực đích giúp sinh viên thích ứng nhanh với

thực tiễn nghề nghiệp trong các đợt thực tập nghề nghiệp và khi ra trường..

- Ý nghĩa: Có ý nghĩa lớn trong việc tạo mối liên hệ thường xuyên gắn kết

giữa quá trình giáo dục ở trường Đại học với quá trình thực tập nghề nghiệp tại đơn

vị thực tập, đặc biệt là mối liên hệ gắn kết giữa giảng viên hướng dẫn thực tập nghề

nghiệp và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập ở mọi phương diện, tạo điều kiện cho

sinh viên tìm hiểu thực tiễn nghề nghiệp một cách linh hoạt, trong mọi điều kiện,

hoàn cảnh có thể, từ đó giúp sinh viên nhanh chóng thích ứng với nghề nghiệp khi

ra trường.

* Nội dung biện pháp:

Giảng viên hướng dẫn thực tập nghề nghiệp cùng với cán bộ quản lý tại đơn

vị thực tập xây dựng và triển khai kế hoạch cho sinh viên tìm hiểu và tham qua thực

tế thường xuyên ở các đơn vị thực tập với các nội dung:

+ Tổ chức cho sinh viên nghe báo cáo kinh nghiệm nghề nghiệp ở trường

Đại học của các giảng viên hướng dẫn thực tập nghề nghiệp và cán bộ quản lý tại

đơn vị thực tập: kinh nghiệm khởi sự doanh nghiệp nghiệp, kinh nghiệm tham gia

thị trường chứng khoán, kinh nghiệm kinh doanh bất động sản,…

+ Tổ chức các nhóm tham quan thực tế tại đơn vị thực tập để sinh viên có

điều kiện học hỏi thêm. Hướng dẫn thực hành quan sát và tham gia vào các hoạt

động nghề nghiệp tại đơn vị thực tập.

+ Giáo dục, khơi dậy tâm huyết nghề nghiệp, lòng yêu nghề, lý tưởng nghề

nghiệp cho sinh viên.

* Cách thức thực hiện biện pháp:

Với nội dung nghe báo cáo kinh nghiệm:

- Giảng viên hướng dẫn thực tập nghề nghiệp kết hợp với cán bộ quản lý tại

đơn vị thực tập lên kế hoạch cụ thể cho nội dung báo cáo. Các giảng viên hướng

dẫn thực tập nghề nghiệp viết báo cáo.

- Sinh viên nghe báo cáo.

107

- Sau khi nghe báo cáo, sinh viên có thể trao đổi, chia sẻ cùng các giảng viên

hướng dẫn nghề nghiệp và các cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập để tìm hiểu thêm

về chủ đề của báo cáo và các vấn đề thực tiễn nghề nghiệp tại đơn vị thực tập.

- Sinh viên có thể nói lên những cảm nhận của mình, những kinh nghiệm thu

được, những xúc cảm được hình thành,… sau khi được nghe trao đổi, chia sẻ.

Những điều sinh viên có thể suy ngẫm sau chương trình là: các bạn có thể gặp

những khó khăn gì trong quá trình thực tập nghề nghiệp? Làm thế nào để thích ứng

những khó khăn đó? Sự chủ động, sáng tạo trong hoạt động thực tập nghề nghiệp tại

đơn vị thưc tập; Sinh viên thực tập cần giao tiếp như thế nào với giảng viên hướng

dẫn và mọi người tại đơn vị thực tập; Cách thu thập thông tin tại đơn vị thực tập;…

Với nội dung tham quan thực tế tại đơn vị thực tập:

- Kết hợp với các cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập lên kế hoạch nội dung

thực tế cụ thể cho sinh viên, tổ chức cho sinh viên tham qua hoạt động thực tế, tổ

chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực tế của sinh viên, hoàn thiện, bổ sung cho các

lần hoạt động sau.

- Giảng viên hướng dẫn liên hệ, gặp gỡ trực tiếp với các cán bộ quản lý tại

đơn vị thực tập, lên kế hoạch tham quan trong thời lượng 4 tiếng/sinh viên.

- Các buổi tham qua được giảng viên hướng dẫn và cán bộ quản lý tại đơn vị

thực tập bồ trí vào các buổi làm việc không ảnh hưởng đến giờ học của sinh viên.

- Yêu cầu sinh viên viết báo cáo thu hoạch về các buổi tham quan thực tế

nghề nghiệp, với các nội dung: Kết quả tìm hiểu về các công việc ở đơn vị thực tập,

những kiến thức và kỹ năng sinh viên thu được; chia sẻ và xúc cảm khi được tiếp

xúc với môi trường nghề nghiệp.

* Điều kiện thực hiện biện pháp:

- Cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập, các giảng viên hướng dẫn thực tập nghề

nghiệp, các sinh viên cần nhận thức rõ vai trò của các đơn vị thực tập và cán bộ

quản lý đơn vị thực tập đối với kết quả thực tập nghề nghiệp và sự thích ứng ban

đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên.

108

- Sự phối hợp chặt chẽ giữa giảng viên hướng dẫn thực tập nghề nghiệp và

cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập trong tổ chức các hoạt động cho sinh viên.

- Sự sắp xếp tổ chức hợp lý thời gian, không gian và các hoạt động để đảm

báo tính hiệu quả.

* Chủ thể và đối tượng thực hiện biện pháp:

- Chủ thể: giảng viên hướng dẫn thực tập nghề nghiệp, các cán bộ quản lý tại

đơn vị thực tập.

- Đối tượng: sinh viên hệ Cao đẳng, Đại học từ năm đầu đến năm cuối.

Biện pháp 3: Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện cho

sinh viên

* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

- Mục đích: Nhằm giúp sinh viên trang bị những kỹ năng cần thiết, xây dựng

thái độ tích cực nhằm nâng cap sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp, tạo cho

họ có yếu tố nội lực chủ quan tốt nhất để tham gia có hiệu quả vào quá trình học tập

và thực tập nghề nghiệp.

- Ý nghĩa: Biện pháp có ý nghĩa quan trọng trong giáo dục ý thức học tập và

rèn luyện nghề nghiệp suốt đời cho sinh viên, khẳng định tính hiệu quả của một

phương pháp học tập đặc trưng ở các bậc học chuyên nghiệp: Phương pháp tự học.

* Nội dung biện pháp:

- Tự học, tự nghiên cứu, tự giáo dục là con đường bên trong của sự phát triển

nhân cách, là yếu tố quyết định đến sự thành công của cá nhân và sự thích ứng của

con người với những yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Vì vậy, để giúp sinh viên có

nội lực cho sự thích ứng nghề, cần giáo dục ý thức, tinh thần tự giác trong tự học,

tự nghiên cứu, tự rèn luyện của sinh viên.

- Hiện nay khả năng tự học, tự rèn luyện của sinh viên còn nhiều hạn chế. Vì

thế việc trang bị cho sinh viên kỹ năng tự học, xây dựng kế hoạch học tập, nghiên

cứu hợp lý là một nội dung quan trọng trong giáo dục nghề nghiệp cho các em. Cần

giúp các em xây dựng kế hoạch tự học, tự rèn luyện của bản thân, bao gồm các giai

đoạn lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và kiểm tra đúc rút kinh nghiệm. Xây dựng

109

kế hoạch tự học, tự rèn luyện là quá trình hình thành một biểu tượng rõ ràng các

công việc sinh viên cần hoàn thành theo nội dung và ý nghĩa của nó, tạo ra sự chủ

động và nâng cao năng lực tự chủ, điều khiển bản thân của sinh viên trong quá trình

học tập và rèn luyện nghề nghiệp. Nội dung kế hoạch phải được chỉ ra một cách tỉ

mỉ, chi tiết, về nội dung, phương pháp, phương tiện và giới hạn thời gian thực hiện,

hoàn thành.

- Giúp sinh viên có phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện hiệu

quả: Tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện không có nghĩa là sinh viên chỉ dành thời

gian cho việc đọc sách, tài liệu, gò bó trong một không gian hạn hẹp. Để quá trình

tự học, tự rèn luyện có hiệu quả, cần giúp sinh viên hiểu và có phương pháp học tập

hợp lý, vừa đạt hiệu quả, vừa tạo hứng thú bền vững cho sinh viên. Cổ nhân có câu

"đi một ngày đàng, học một sàng khôn" chính là một "cách" học hiệu quả mà sinh

viên cần tranh thủ: tự học trong cuộc sống, tự phát hiện những tri thức, kinh nghiệm

quí báu,... trong quá trình giao tiếp, ứng xử, tiếp xúc với thế giới, trên con đường

tìm kiếm tri thức qua các kênh thông tin phong phú đa dạng trong xã hội hiện nay.

- Tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho việc tự học, tự nghiên cứu, tự rèn

luyện của sinh viên. Đó là hệ thống thư viện hiện đại, trang thiết bị phong phú phục

vụ cho quá trình nghiên cứu của sinh viên. Là các sân chơi, bãi tập thể thao, các

phòng học chức năng, hội trường, các câu lạc bộ,... tạo điều kiện cơ sở vật chất

thuận lợi, môi trường học tập hiện đại để sinh viên có thể tham gia tích cực và hiệu

quả vào quá trình tự học, tự rèn luyện nghề nghiệp.

- Cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập chính là một tấm gương sáng về quá trình

tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện cho sinh viên noi theo.

* Cách thức thực hiện biện pháp

- Biên soạn các chương trình phổ biến những kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, tự rèn

luyện dành riêng cho sinh viên. Chương trình có thể được biên soạn từ việc đúc rút những

kinh nghiệm của các giảng viên và sinh viên trong quá trình học tập và thực tập nghề

nghiệp, phổ biến những kỹ năng, phương pháp tự học, tự rèn luyện hiệu quả trong quá

trình học nghề của sinh viên, với những kinh nghiệm đặc thù của nghề.

110

- Tổ chức các diễn đàn về phương pháp tự học để sinh viên có thể bày tỏ

những khó khăn, chia sẻ kinh nghiệm về phương pháp này. Diễn đàn chính là nơi để

sinh viên trao đổi, bày tỏ những quan điểm, suy nghĩ của mình về quá trình học tập

và rèn luyện nghề, những khó khăn và cả những kinh nghiệm sáng kiến trong học

nghề, trong nghiên cứu khoa học,... Diễn đàn có thể được tổ chức trên trang web

của trường hoặc tổ chức trực tiếp theo những khoảng thời gian nhất định, đảm bảo

một số lượng lớn sinh viên tham gia, tạo nên một môi trường rộng lớn để sinh viên

có thể tự học. Có thể mở chuyên mục "Làm thế nào đểtự học hiệu quả?" trên diễn

đàn trang web của trường để sinh viên và các giảng viên có thể trao đổi, chia sẻ.

- Khuyến khích sinh viên viết kinh nghiệm, sáng kiến về các kỹ năng, phương

pháp học tập và rèn luyện nghề nghiệp hiệu quả, phù hợp với từng môn học, ngành

học, có thể đăng tải những kinh nghiệm này trên trang web của trường. Có thể trao

thưởng cho những sáng kiến, kinh nghiệm độc đáo, có giá trị thực tiễn. Phong trào

sẽ tạo ra không khí hào hứng, sôi nổi lôi cuốn sinh viên vào các hoạt động tự học, tự

nghiên cứu, giúp các em củng cố và mở rộng những tri thức chuyên môn, nghiệp

vụ, nâng cao năng lực tự học, tự rèn luyện cho sinh viên.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- Sự tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập của nhà trường.

- Sự tích cực giáo dục ý thức học tập cho sinh viên của các giảng viên hướng dẫn

thực tập nghề nghiệp, sự gương mẫu trong tự học, tự rèn luyện của các giảng viên.

- Thái độ chủ động, tích cực trong học tập, nghiên cứu của sinh viên.

* Chủ thể và đối tượng thực hiện biện pháp:

- Chủ thể: giảng viên hướng dẫn thực tập nghề nghiệp

- Đối tượng: sinh viên hệ Cao đẳng, Đại học từ năm đầu đến năm cuối.

Biện pháp 4: Xây dựng mô hình tư vấn về nghề cho sinh viên tại trường

* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

- Mục đích: Giúp sinh viên nâng cao nhận thức, hiểu biết về nghề, tìm hiểu

sâu các đặc điểm và yêu cầu của xã hội đối với nghề, giúp sinh viên tháo gỡ những

khó khăn, vượt qua những rào cản tâm lý trong quá trình học nghề,... từ đó nâng cao

111

hứng thú nghề nghiệp, phát triển các năng lực nghề nghiệp, rèn luyện các phẩm chất

đạo đức người giáo viên...

- Ý nghĩa: Biện pháp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giúp sinh viên

có những trạng thái tâm lý tích cực nhất, thuận lợi nhất để tham gia hiệu quả vào

hoạt động học tập và rèn luyện nghề. Tạo ra tổ chức hỗ trợ tích cực sinh viên trong

hoạt động học tập.

* Nội dung của biện pháp

Nội dung tư vấn về nghề cho sinh viên đa dạng, liên quan đến toàn bộ cuộc sống

học tập và rèn luyện nghề nghiệp của sinh viên. Các nội dung tư vấn thường là:

- Tư vấn cho sinh viên về thích ứng với các hoạt động giáo dục, với chương

trình đào tạo ở trường, giúp họ có thể lựa chọn, thiết kế, thực hiện chương trình và

sinh hoạt học đường hợp lý, tham gia tích cực vào các hoạt động giáo dục ở trường,

đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà trường.

- Tư vấn cho sinh viên về những khó khăn trong học tập trên lớp và thực tập

nghề nghiệp (khó khăn trong tiếp nhận nội dung tri thức, lĩnh hội các kiến thức khoa

học, phương pháp tiếp nhận nhiệm vụ học tập, nhiệm vụ thực tập), khó khăn trong

các mối quan hệ giao tiếp ảnh hưởng đến quá trình học nghề (quan hệ thầy cô, bạn

bè, các quan hệ xã hội,...).

- Tư vấn cho sinh viên về những khó khăn trong việc rèn luyện các kỹ năng

nghề như kỹ năng nói, kỹ năng nghe, kỹ năng viết, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng

ứng xử và giao tiếp kinh doanh,...

- Tư vấn cho sinh viên trước và trong quá trình tham gia thực tập nghề

nghiệp tại đơn vị thực tập, nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cần thiết,

các thông tin cơ bản về đơn vị thực tập mà sinh viên tham gia thực tập, giúp các em

tự tin, chủ động và đạt kết quả tốt nhât khi thâm nhập vào các hoạt động thực tế ở

trường phổ thông.

- Tư vấn cho sinh viên khi gặp những rắc rối, mâu thuẫn, khó khăn trong các

mối quan hệ liên quan đến việc rèn luyện nghề, ví dụ trong mối quan hệ với các

giảng viên, cán bộ quản lý đơn vị thực tập, nhân viên tại đơn vị thực tập,...

112

- Tư vấn cho sinh viên khi các em có nhu cầu nâng cao năng lực nghề.

- Tư vấn cho sinh viên khi các em còn có những băn khoăn về việc lựa chọn

nghề của bản thân, những động cơ, hứng thú nghề nghiệp.

- Tư vấn cho sinh viên khi các em chuẩn bị ra trường, tạo tâm lý vững vàng

trong các kỳ thi tốt nghiệp, làm khóa luận, tạo cho các em tâm thế tự tin, sẵn sang

tham gia vào các hoạt động nghề nghiệp, sự năng động khi tìm việc làm, sự sáng

suốt trong các tình huống di chuyển nghề,...

- Cung cấp những hiểu biết, thông tin về nghề cho sinh viên.

* Cách thức thực hiện biện pháp

- Thành lập tổ tư vấn nghề.

- Xác định chức năng của Tổ tư vấn: Cung cấp thông tin về nghề cho sinh viên;

Giúp sinh viên hiểu được "bản thân", so sánh yêu cầu của nghề với hình ảnh

bản thân, tìm ra những thiếu hụt tâm lý, nhân cách trong rèn luyện nghề. Khắc phục

những khó khăn trong quá trình học nghề.

Có thể tư vấn trực tiếp hoặc tư vấn gián tiếp, Tư vấn chung hoặc tư vấn tiến

hành với từng sinh viên, mang tính chất riêng tư.

- Xác định nhiệm vụ: Chia sẻ, đồng cảm với sinh viên; Cung cấp thông tin cần

thiết cho việc giải quyết những khó khăn trong học nghề của sinh viên; Gợi mở cách giải

quyết và đưa ra lời khuyên cho sinh viên trong những tình huống khó khăn.

- Xây dựng nhân sự của Tổ tư vấn gồm:

- 1 cán bộ phụ trách tổ: Là người có năng lực quản lý, có hiểu biết về sâu sắc

về nghề, có tri thức kinh nghiệp xã hội phong phú, có phẩm chất tốt và tinh thần

trách nhiệm cao, có năng lực điều hành hoạt động.

- 1 cán bộ phụ trách tư tiệu, thiết bị: Có chuyên môn, hiểu biết về các tư liệu, công

cụ, thiết bị sử dụng trong tư vấn nghề. Có phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm cao trong

sưu tầm, giữ gìn và bảo quản các tư liệu thiết bị phục vụ cho tư vấn.

- 1 cán bộ marketing: Là người năng động, hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lý,

nắm bắt nhanh chóng các nhu cầu nguyện vọng của sinh viên,có kỹ năng giao tiếp,

113

có khả năng thu hút sinh viên tham gia vào các hoạt động, quảng bá chương trình

hoạt động của Tổ tư vấn.

- 2 cán bộ tác nghiệp tư vấn: Đây là nhân sự chủ chốt quyết định đến sự

thành công của hoạt động tư vấn. Vì vậy yêu cầu cán bộ tư vấn phải đạt được những

yêu cầu về phẩm chất và năng lực sau:

+ Về phẩm chất: Trước hết phải là người mẫu mực về nhân cách; Không

định kiến, chủ quan, khuôn mẫu trong tư vấn; tự tin vào bản thân; Tự chủ trong tiết

chế cảm xúc; Biết lắng nghe, chia sẻ, thấu cảm; Kiên nhẫn trong tiếp cận đối tượng;

Luôn chân thành, tế nhị, nhạy cảm khi tiếp xúc với đối tượng,...

+ Về năng lực: Là người có hiểu biết sâu về chuyên môn trong lĩnh vực

tư vấn, có kiến thức hiểu biết sâu rộng nghề, về đặc điểm tâm sinh lý

của sinh viên trong trường, hiểu biết về các hoạt động dạy học giáo dục ở trường;

Sử dụng thông thạo các kỹ năng tư vấn như kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp

không lời, kỹ năng thu thập thông tin, kỹ năng điều chỉnh cảm xúc, kỹ năng chia sẻ,

kỹ năng phản hồi, kỹ năng thông đạt, kỹ năng nói,...

- Xác định quy trình thành lập Tổ tư vấn nghề + Lập kế hoạch trình Ban

Giám hiệu.

+ Chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị, đặt tên cho phòng Tư vấn (với tên gọi

"Phòng Tư vấn nghề").

+ Tập huấn cho các giảng viên làm cán bộ tư vấn.

+ Lên kế hoạch hoạt động của Tổ tư vấn.

+ Hoạt động: Tiến hành tư vấn cho sinh viên.

Thời gian mở cửa: Giờ hành chính các ngày trong tuần, từ, trừ ngày thứ 7 và

chủ nhật.

- Sau khi thành lập Tổ tư vấn, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho hoạt động

của Tổ, bộ phận marketing sẽ thông báo rộng rãi tới sinh viên trong toàn trường về

địa điểm, thời gian mở cửa, nội dung hoạt động,...

- Lên kế hoạch cụ thể lịch cho 1 êkip làm việc để có sự phối hợp thống nhất.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

114

- Về mặt pháp lý: Cần có văn bản quy định trong trường về việc thành lập Tổ

tư vấn về nghề cho sinh viên, quy định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, nhân sự với

các chế độ kinh phí cụ thể đảm bảo cho hoạt động của Tổ tư vấn.

- Lựa chọn và bố trí nhân sự phù hợp với từng bộ phận.

- Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện cho sự hoạt động của

tổ (phòng tư vấn, tài liệu, máy tính, điều hòa, bàn ghế, tủ đựng thiết bị tài liệu, các

trắc nghiệm tâm lý cần thiết,...).

- Những người tư vấn phải có năng lực chuyên môn về tư vấn, đồng thời phải

có hiểu biết sâu sắc về nghề.

- Sinh viên chủ động, hợp tác trong quá trình tham gia tư vấn.

- Có các cơ sở vật chất, trạng thiết bị phù hợp phục vụ cho quá trình tư vấn:

Văn phòng tư vấn (nên bố trí ở vị trí phù hợp, yên tĩnh), tủ đựng tài liệu, bàn, ghế,

máy tính có kết nối Internet, điện thoại để bàn; Các tài liệu: Sách, báo về nghề, tài

liệu về Tư vấn, tài liệu về tâm lý - giáo dục, một số trắc nghiệm nghề nghiệp, trắc

nghiệm tính cách (trắc nghiệm hướngnghiệp của Jim Barrett & Geoff William, Trắc

nghiệm sở thích nghề nghiệpcủa J. Holland, ...).

* Chủ thể và đối tượng thực hiện biện pháp

- Chủ thể: Cán bộ tư vấn, có thể là các giảng viên trong trường có chuyên

môn sâu về lĩnh vực giáo dục và tham vấn tâm lý,...

- Đối tượng: Sinh viên hệ Cao đẳng, Đại học từ năm đầu đến năm cuối.

2.4.3. Kết quả thăm dò ý kiến của sinh viên về mức độ cần thiết và tính

khả thi của các biện pháp đã đề xuất

Để kiểm chứng mức độ cần thiết và tính khả thi của 4 biện pháp đã nêu,

chúng tôi tiến hành thăm dò ý kiến của 22 cán bộ quản lý và 30 sinh viên năm cuối

ĐHTCM đang trực tiếp tham gia vào hoạt động thực tập nghề nghiệp. Kết quả thu

được như sau :

115

Bảng 2.4.3. Nhân thức của QL và SV về mức độ cần thiết và khả thi của những biện pháp

đã nêu

Mức độ cần thiết (%) Mức độ khả thi (%)

Biện pháp Rất Không Rất Không Khả thi Cần thiết cần thiết cần thiết khả thi khả thi

Biện pháp 1 56.7 43.3 0.0 100 0.0 0.0

54.9 45.1 0.0 100 0.0 0.0 Biện pháp 2

56.3 43.7 0.0 100 0.0 0.0 Biện pháp 3

62.8 37.2 0.0 100 0.0 0.0 Biện pháp 4

Kết quả bảng trên cho thấy:

Với kết quả thu được ở bảng 2.4.3 có thể kết luận những biện pháp mà chúng

tôi nêu ra là cần thiết và có tính khả thi. Cụ thể biện pháp có tính cần thiết, khả thi

cao xếp bậc 1 và bậc 2 là Xây dựng mô hình tư vấn về nghề cho sinh viên tại trường

(chiếm tỷ lệ 62.8% ý kiến rất cần thiết và 100% ý kiến rất khả thi) và Đa dạng hóa

các hình thức tổ chức trong hoạt động thực tập nghề nghiệp (chiếm tỷ lệ 56.78% ý

kiến rất cần thiết và 100% ý kiến rất khả thi). Như vậy, để nâng cao sự thích ứng

ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên cần tiến hành một cách đồng bộ nhiều

biện pháp tác động, giúp sinh viên có điều kiện tốt nhất cho sự thích ứng ban đầu

đối với nghề nghiệp, nâng cao kết quả học tập và rèn luyện nghề cho sinh viên.

116

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Khảo sát 302 ý kiến của cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập và sinh viên thực

tập nghề nghiệp cho thấy thực trạng sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của

sinh viên như sau :

Sinh viên ĐHTCM có sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp ở mức trung

bình khá. Xét chung ở cả 3 mặt nhận thức, thái độ và hành vi, sự thích ứng với các

công việc thực tập nghề của sinh viên ĐHTCM không đồng đều.

Khảo sát thực trạng cho thấy, muốn nâng cao sự thích ứng ban đầu đối với

nghề nghiệp của sinh viên thì phải tác động đồng thời trên cả ba mặt: nhận thức,

thái độ, hành vi. Khi sinh viên nhận thức được một cách đầy đủ tầm quan trọng của

hoạt động thực tập nghề nghiệp và có thái độ tích cực đối với nó thì mới có thể tích

cực trong công việc và rèn luyện để nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu công việc

tại đơn vị thực tập.

Sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên chịu sự tác động lớn

từ phía nhà trường, đơn vị thực tập,…nhưng sâu xa bên trong vẫn là xuất phát từ

phía sinh viên, bởi dù cho yếu tố khách quan như nhau nhưng sinh viên nào tích cực

hoạt động hơn thì sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp sẽ tốt hơn.

Để nâng cao sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên cần tiến

hành một cách đồng bộ nhiều biện pháp tác động, giúp sinh viên có điều kiện tốt

nhất cho sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp, nâng cao kết quả học tập và rèn

luyện nghề cho sinh viên.

117

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn trên 302 khách thể là cán

bộ quản lý tại đơn vị thực tập và sinh viên thực tập nghề nghiệp, đề tài có một số

kết luận.

Thứ nhất, Hoạt động thực tập nghề nghiệp là hoạt động không thể thiếu trong

quá trình học tập và rèn luyện nghề nghiệp của sinh viên nhằm giúp sinh viên thích

ứng ban đầu với nghề nghiệp.

Thứ hai, Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự thích ứng ban đầu đối với nghề

nghiệp của sinh viên chỉ đạt mức trung bình. Thực trạng này cũng cho thấy những

khoảng trống nhất định trong giáo dục nghề nghiệp cho sinh viên trong giai đoạn

hiện nay.

Thứ ba, Để nâng cao sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên,

cần thực hiện đồng bộ các biện pháp tác động, đó là các biện pháp: Đa dạng hóa các

hình thức tổ chức trong hoạt động thực tập nghề nghiệp; Phối hợp chặt chẽ giữa

giảng viên hướng dẫn thực tập nghề nghiệp và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập

trong hoạt động thực tập nghề nghiệp của sinh viên; Phát triển năng lực tự học, tự

nghiên cứu, tự rèn luyện cho sinh viên; Xây dựng mô hình tư vấn về nghề cho sinh

viên tại trường.

2. Kiến nghị

- Với nhà trường : Thắt chặt hơn nữa mối liên hệ giữa nhà trường với các

đơn vị thực tập, đó phải là mối liên hệ mang tính thường xuyên và sâu sắt, thể hiện

trong suốt quá trình rèn luyện của sinh viên chứ không chỉ dừng lại ở thời gian thực

tập nghề nghiệp và một số đợt thực hành nghề nghiệp. ĐHTCM cần tăng cường xây

dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành,… nhằm giúp sinh viên thích ứng ngày

càng cao yêu cầu của nghề nghiệp sau khi ra trường.

- Với giảng viên : Các giảng viên cần sáng tạo hơn trong tổ chức các hoạt

động dạy học và rèn luyện nghề nghiệp nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sự thích

ứng nghề của sinh viên. Tạo mối quan hệ gần gũi hơn để có sự chia sẻ, thông hiểu

118

sinh viên trong quá trình học tập và rèn luyện nghề nghiệp, cần tạo ra các hình thức

đa dạng hấp dẫn để nâng cao hiệu quả rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp cho sinh

viên, tạo cơ hội tốt nhất cho sự thích ứng nghề của sinh viên.

- Với cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập: Cần nhận thức vai trò trách nhiệm

của mình trong việc tham gia rèn luyện và giáo dục nghề nghiệp cho sinh viên. Họ

cần xác định rằng : Việc đầu tư, đóng góp thời gian, trí tuệ,…của các đơn vị thực

tập và cán bộ quản lý, hướng dẫn chính là sự đầu tư mang tính chiến lược, có ý

nghĩa quyết định đối với chất lượng nhân sự của các đơn vị thực tập trong tương lai.

-Với sinh viên: Sinh viên cần nhận thức rõ vai trò của hoạt động thực tập

nghề nghiệp đối với sự thành công nghề nghiệp trong tương lai. Cần đề ra các kế

hoạch cụ thể, mục tiêu cụ thể trong việc rèn luyện nghề nghiệp. Tích cực chủ động

và sáng tạo trong quá trình học nghề. Tích cực tìm kiếm và tham gia các lơp rèn kỹ

năng. Phát triển hứng thú nghề nghiệp bền vững, xây dựng động cơ nghề nghiệp

lành mạnh, lựa chọn các con đường phát triển nghề nghiệp phù hợp với bản thân,

chủ động trong mọi tình huống nhằm tạo ra sự thích ứng nghề hiệu quả nhất.

119

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Trần Thị Tú Anh (2002), Bài giảng môn Lịch sử tâm lý học, trường ĐHSP Huế.

2. Đặng Danh Ánh, “Quan điểm mới về hướng nghiệp và hướng nghiệp trong

trường phổ thông”, Giáo dục, (38 và 42), 2002.

3. Đặng Danh Ánh (2005), “Tư vấn nghề và phân luồng học sinh phổ thông sau

trung học”, Hội thảo về Tư vấn nghề của ĐHQG Hà Nội.

4. Nguyễn Ngọc Bích (1982), “Thích ứng học đường của sinh viên sư phạm”, Khoa

Tâm lý - Giáo dục, trường ĐHSP Hà Nội.

5. Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách, Nxb Giáo dục.

6. Trần Thị Cẩm, Sổ tay chẩn đoán tâm đoán, Trung tâm N – T, Nxb Hà Nội.

7. Bùi Ngọc Dung (1981), “Bước đầu tìm hiểu sự thích ứng nghề nghiệp của giáo viên

Tâm lý - Giáo dục”, Luận văn Thạc sỹ, trường ĐHSP Hà Nội.

8. Vũ Dũng (2000), Từ điển Tâm lý học, Nxb KHXH.

9. Trần Thị Minh Đức (2004), “Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên năm thứ nhất -

Đại học Quốc gia Hà Nội với môi trường đại học”, Đề tài NCKH đặc biệt cấp

ĐHQG Hà Nội.

10. Nghiêm Thị Đương (2006), “Nghiên cứu xu hướng nghề sư phạm của sinh viên

CĐSP nhà trẻ mẫu giáo”, Luận án Tiến sỹ Tâm lý học, Hà Nội.

11. Phạm Minh Hạc (1997), Tâm lý học L.X.Vưgôtxki, Nxb Giáo dục.

12. Phạm Minh Hạc (1980), Nhập môn Tâm lý học, Nxb Giáo dục.

13. B.R.Hergenhahn (2003), Nhập môn lịch sử tâm lý, Nxb Thống kê,

14. Nguyễn Thị Hoa (2006), “Đánh giá mức độ thích ứng nghề nghiệp của sinh viên

trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La” , Luận văn Thạc Sỹ QLGD, Hà Nội.

15. Nguyễn Văn Hộ (2000), Thích ứng sư phạm, Nxb Giáo dục.

16. Nguyễn Văn Hộ (1998), Cơ sở sư phạm của công tác hướng nghiệp trong trường

phổ thông, Nxb Giáo dục.

17. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thanh Huyền (2006), Hoạt động giáo dục hướng nghiệp

và giảng dạy kĩ thuật trong trường phổ thông, Nxb Giáo dục.

120

18. Lê Ngọc Lan, “Sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên”, Tâm lý học,

(3), tr 18-20, Hà Nội.

19. Phan Quốc Lâm (2000), “Nghiên cứu sự thích ứng với hoạt động học tập của

học sinh lớp 1”, Luận án Tiến sĩ Tâm lý học, trường ĐHSP Hà Nội.

20. Lê Thị Minh Loan, Nguyễn Bá Đạt, Đào Tư Duyên (2008), “Mức độ thích ứng

nghề nghiệp của sinh viên sau khi tốt nghiệp”, Đề tài NCKH cấp Bộ, trường ĐH

KHXH&NV Hà Nội.

21. Phùng Đình Mẫn, Phan Minh Tiến, Trương Thanh Thuý (2005), Một số vấn đề

cơ bản về hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường Trung học phổ thông, Nxb

Giáo dục.

22. Hoài Nam (2012), “Sinh viên Việt Nam cần cù, có hoài bão nhưng yếu kỹ

năng”, Báo điện tử Dân trí.

23. Phan Trọng Ngọ (2003), Các lý thuyết phát triển tâm lý người, Nxb ĐHQG Hà

Nội.

24. Đăng Nguyên, Tuyết Khoa (2011), “Khó tìm chỗ thực tập”, Báo điện tử Thanh

Niên.

25. Vũ Thị Nho (1996), “Sự thích nghi với hoạt động học tập của học sinh tiểu học,

Đề tài NCKH cấp Bộ, Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội.

26. Hoàng Phê (2000) , Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, Hà Nội.

27. Carl Rogers, (1992), Tiến trình thành nhân, Nxb TP.HCM.

28. R.S. Fieldman (2003), Những điều trọng yếu trong tâm lý học, NXB Thống kê,

Hà Nội.

29. Dương Thiệu Tống (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và tâm

lý, Nxb KHXH.

30. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS, Nxb Thống kê.

31. Phạm Văn (2012), “Cơ hội cao hơn cho sinh viên mới tốt nghiệp”, Báo điện tử

Sinh viên Việt Nam.

32. L.X.Vưgôtxki (1997), Tuyển tập tâm lý học, Nxb ĐHQG.

121

33. Nguyễn Khắc Viện (1994), Từ điển xã hội học, Nxb Thế giới.

34. Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thanh (2008), Từ điển Tiếng Việt

thông dụng, Nxb Giáo dục.

Tiếng Anh

35. Duffy R. D, & Blustein D. L. (2005), "The relationship between spirituality,

religiousness, and career adaptibility", Jounal of Vocational Behavior, (67),

pp.429-440.

36. Creed, P. A., Fallon, T., & Hood, M. (2009). The relationship between career

adaptability, person and situation variables, and career concerns in young adults.

Journal of Vocational Behavior, 74(2), 219.

37. Rotinghaus P. J., & Day S. X., & Borgen F. H. (2005), "The Career Futures

Inventory: A measure of career - related adaptability and optimism", Jounal of

career Assessment, (13), pp.3-24.

38. Savickas M. L. (1994), "Measuring career development: Current status and future

dereetion", The career Development Quarterly, (43), pp.54-62.

39. Savickas M. L. (1997), "Career adaptability: An intergrative for Life - Span, Life -

Space Theory", The Career Development Quaterly, (45), pp.247-259.

40. Savickas M. L. (2005), The Theory and practive of career construction, In Brown

S. D., & Lent R.W. (Eds), Career development and counseling: Putting theory and

research to work (pp.42-70), Hoboken, NJ: John wiley.

41. Super D. E., & Knasel E. G. (1981), "Career development in adulthood: Some

theoretical problems and a possible solution", British Journal of Guidance &

counselling, (9), pp.194-201.

Tiếng Nga

42. Климов Е. А. (1996), Психология профессионального самоопределения, Ростов-на-

Дону, Издательство «Феникс».

43. Ростунов А. Т. (1984), Формирование профессиональной пригодности, Минск:

Высшая школа.

44. Столяренко Л. Д. (1997), Основы психологии, Ростов н/Д, Изд-во «Феникс».

45. Тадевосян Э. В. (1998), Социология, М.; Знание.

PHỤ LỤC 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho sinh viên)

Thân chào các bạn Sinh viên!

Thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp là hiện tượng biến đổi của sinh viên tích

cực, chủ động thâm nhập vào hoạt động thực tập nghề nghiệp, học hỏi và lĩnh hội

những kỹ năng, phẩm chất nhân cách cần có của nghề. Kết quả của quá trình này là

sinh viên đạt được sự cân bằng và vun đắp thêm nhiệt huyết nghề và niềm đam mê

công việc.

Để có thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về sự thích ứng ban đầu đối với nghề

nghiệp của sinh viên, phục vụ cho đề tài “Sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp

của sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing”, rất mong các bạn dành chút thời

gian để trả lời cho phiếu thăm dò ý kiến này. Chúng tôi xin cam đoan phiếu trưng cầu

ý kiến này chỉ dùng cho mục đích học thuật và được bảo mật hoàn toàn.

Xin bạn vui lòng cho biết một vài thông tin về bản thân:

Giới tính:  Nam  Nữ

và tên: Họ

………………………………………………………………………….......

Ngành

học:……………………………………………………………………………...

Câu 1. Trong quá trình thực tập, bạn có gặp khó khăn không?

□ Không khó khăn □ Bình thường □ Rất khó khăn

Câu 2. Bạn gặp những khó khăn trong quá trình thực tập như thế nào?

Mức độ

Kh Rất Khó khăn Bìn tt ông khó khó h thường khăn khăn

Tìm kiếm đơn vị thực tập phù

hợp

Hòa nhập với môi trường làm

việc

Tìm kiếm thông tin và xin số

liệu

Thực hiện đúng yêu cầu công

việc

Giao tiếp ứng xử tại nơi thực tập

Viết báo cáo thực tập theo quy

định

Trao đổi với cán bộ hướng dẫn

Các khó khăn khác (nếu có)

…………………………………

…….

Câu 3. Theo bạn, hoạt động thực tập có tầm quan trọng như thế nào đối với

sự thích ứng nghề nghiệp ban đầu của sinh viên? □ Không quan trọng □ Quan trọng □ Rất quan trọng

Câu 4. Theo bạn, hoạt động thực tập có ý nghĩa như thế nào đối với sự thích

ứng nghề nghiệp ban đầu của sinh viên?

Mức độ

Khôn Q Ý nghĩa tt Rất quan

g quan trọng uan trọng trọng Thực hiện đúng yêu cầu của

Trường

Tiếp xúc với môi trường thực tế

Củng cố và vận dụng kiến thức đã

học

Hiểu biết đúng đắn hơn về nghề

Bồi dưỡng lòng yêu nghề

Rèn luyện các kỹ năng, nghiệp vụ

Rèn luyện các phẩm chất ý chí và đạo

đức

Hình thành, bồi dưỡng năng lực

quản lý và lãnh đạo

Trau dồi kinh nghiệm giao tiếp,

hợp tác với đồng nghiệp, khách hàng

Các ý nghĩa khác (nếu có)

…………………………………

……. 0 …………………………………

…….

Câu 5. Bạn hiểu về những nội dung phải thực hiện trong quá trình thực tập

như thế nào?

Mức độ

Nội dung tt

Kh ông biết Biết tương đối Hiể u biết rõ

Thu thập những dữ liệu liên quan đến hoạt động của Đơn vị thực tập nhằm phục vụ định hướng đề tài đã chọn

Phân tích và đưa ra những đánh giá hợp lý về hoạt động của Đơn vị thực tập, đặc biệt là những hạn chế

Nhận dạng được những nguyên nhân của những hạn chế đề làm tiền đề cho việc đưa ra các biện pháp khắc phục

Câu 6. Bạn hiểu về những công việc phải thực hiện trong quá trình thực tập

như thế nào?

Mức độ

Công việc tt

Nghiên cứu kỹ các yêu cầu và Kh ông biết Biết tương đối Hiể u biết rõ

nội dung của hoạt động thực tập Đơn

vị thực tập theo quy định của Nhà

trường và Đơn vị thực tập

Tìm kiếm thông tin tuyển dụng

thực tập và chủ động nộp đơn liên hệ

với Đơn vị thực tập phù hợp

Thu thập thông tin bên trong (tài

liệu, sổ sách, báo cáo, ấn phẩm của đơn vị) và tin bên ngoài thông

(internet, báo và tạp chí liên quan,…)

Thực hiện các công tác chuyên

môn, nghiệp vụ được phân công (bán hàng, chính, toán, tài kế

marketing,…)

Thực hiện đa dạng các nhiệm vụ

thảo văn bản,

văn phòng (soạn photocopy, trực điện thoại, đón

khách,…)

Giao tiếp ứng xử tốt với người

hướng dẫn và và tạo mối quan hệ mọi

người trong Đơn vị thực tập.

Viết nhật ký thực tập và sàng lọc

các thông tin, dữ liệu để có tư liệu

hoàn chỉnh đề tài

Viết đề tài và báo cáo định kỳ về

tiến độ công việc tại Đơn vị thực tập

cho giảng viên hướng dẫn

Câu 7. Bạn hiểu những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của sinh viên

trong quá trình thực tập đối với sự thích ứng ban đầu về nghề nghiệp như thế

nào?

Mức độ Yêu cầu

tt Kh B C

ông cần ình ần

thiết thường thiết

Phẩm chất

Niềm tin nghề nghiệp

Lòng yêu người, yêu nghề

Ý chí làm giàu trong khuôn khổ luật

pháp

Tính tổ chức, kỷ luật, tự chủ theo

nội quy

Tinh thần cầu tiến, học hỏi

Tính sáng tạo, mềm dẻo, linh hoạt

Năng lực

Tự triển khai công việc từ cấp trên

Thực hành chuyên môn, nghiệp vụ

Giao tiếp, ứng xử trong công việc

Tư duy độc lập, sáng tạo

Sử dụng công nghệ, ngoại ngữ

Quan sát, tìm kiếm và sử dụng

thông tin

Quản lý thời gian

Chịu áp lực công việc

Tham gia hoạt động xã hội

Tự kiểm tra, đánh giá công việc 0

Tự học, tự nâng cao trình độ 1

Viết, phân tích và hoàn thiện đề tài 2

Câu 8. Mức độ hứng thú của bạn trong quá trình thực tập là gì?

□ Không thích □ Bình thường □ Thích

Câu 9. Bạn hãy cho biết mức độ hứng thú của bạn đối với những công việc

phải thực hiện trong quá trình thực tập?

Mức độ

Công việc Thí tt

Kh ông thích Bìn h thường ch

Nghiên cứu kỹ các yêu cầu và nội dung của hoạt động thực tập theo quy định của Nhà trường và Đơn vị thực tập

Tìm kiếm thông tin tuyển dụng thực tập và chủ động nộp đơn liên hệ với Đơn vị thực tập phù hợp

tài kế

Thu thập thông tin bên trong (tài liệu, sổ sách, báo cáo, ấn phẩm của đơn vị) và tin bên ngoài thông (internet, báo và tạp chí liên quan,…) Thực hiện các công tác chuyên môn, nghiệp vụ được phân công (bán chính, toán, hàng, marketing,…)

Thực hiện các nhiệm vụ hành (đánh máy, thoại, đón phòng trực điện

văn chính photocopy, khách,…)

Giao tiếp ứng xử tốt với người hướng dẫn và và tạo mối quan hệ mọi

người trong Đơn vị thực tập.

Viết nhật ký thực tập và sàng lọc các thông tin, dữ liệu để có tư liệu hoàn chỉnh đề tài

Viết đề tài và báo cáo định kỳ về tiến độ công việc tại Đơn vị thực tập cho giảng viên hướng dẫn

Câu 10. Trong quá trình thực tập, bạn thường có tâm trạng như thế nào?

□ Áp lực, căng thẳng, nhàm chán, thấy thời gian thực tập trôi qua chậm □ Bình thường, không vui vẻ, không thích thú cũng không buồn chán □ Sảng khoái, vui vẻ, thích thú, thấy thời gian thực tập trôi qua nhanh

Câu 11. Bạn có những biểu hiện thái độ nào dưới đây trong quá trình thực

tập?

Mức độ

Th Thái độ Ít Thỉ tt ường khi nh thoảng xuyên

Tôn trọng giờ làm việc và nội

quy của môi trường chuyên nghiệp

Tích cực lắng nghe và trao đổi

với giảng viên hướng dẫn

Chủ động quan sát và tìm kiếm

thông tin thực tập

Không chỉ trích khi thấy điều

không giống những gì đã học

Luôn luôn xin ý kiến chỉ dẫn

người quản lý trong các công việc

được giao

Quyết tâm học hỏi kinh nghiệm

và chịu khó làm việc

Tôn trọng đồng nghiệp như

những người thầy, cô dạy kiến thức

thực tiễn

Tích cực hòa đồng với tập thể

trong các hoạt động công đoàn, xã

hội,…

Câu 12. Trong quá trình thực tập, bạn tham dự bao nhiêu phần trăm tổng

số ngày theo kế hoạch của Nhà trường?

 50% đến dưới 80%

 80% đến dưới 100%

 100%

Câu 13. Bạn thực hiện những công việc dưới đây trong quá trình thực tập

như thế nào?

Mức độ

Công việc Ít Thỉnh Thường tt khi thoảng xuyên

Nghiên cứu kỹ các yêu cầu và

nội dung của hoạt động thực tập theo quy định của Nhà trường và Đơn vị

thực tập

Tìm kiếm thông tin tuyển dụng

thực tập và chủ động nộp đơn liên hệ

với Đơn vị thực tập phù hợp

Thu thập thông tin bên trong (tài

liệu, sổ sách, báo cáo, ấn phẩm của

đơn vị) và thông tin bên ngoài

(internet, báo và tạp chí liên quan,…)

Thực hiện các công tác chuyên

môn, nghiệp vụ được phân công (bán hàng, chính, toán, tài kế

marketing,…)

Thực hiện các nhiệm vụ hành

văn phòng (đánh máy,

chính photocopy, trực điện thoại, đón

khách,…)

Giao tiếp ứng xử tốt với người

hướng dẫn và và tạo mối quan hệ mọi

người trong Đơn vị thực tập.

Viết nhật ký thực tập và sàng lọc

các thông tin, dữ liệu để có tư liệu

hoàn chỉnh đề tài

Viết đề tài và báo cáo định kỳ về

tiến độ công việc tại Đơn vị thực tập

cho giảng viên hướng dẫn

Câu 14. Năng lực của bạn, để đáp ứng yêu cầu công việc của Đơn vị thực tập

và Nhà trường trong quá trình thực tập như thế nào?

Mức độ

K Bì Năng lực tt

hó khăn nh thường T hành thạo

Tự triển khai công việc từ cấp trên

Thực hành chuyên môn, nghiệp vụ

Giao tiếp, ứng xử trong công việc

Tư duy độc lập, sáng tạo

Sử dụng công nghệ, ngoại ngữ

Quan sát, tìm kiếm và sử dụng

thông tin

Kỹ năng quản lý thời gian

Khả năng chịu áp lực công việc

Tham gia hoạt động công đoàn, xã

hội

Tự kiểm tra, đánh giá công việc 0

Tự học, tự nâng cao trình độ 1

Viết, phân tích và hoàn thiện đề tài 2

Câu 15. Theo bạn, những yếu tố dưới đây ảnh hưởng đến sự thích ứng ban

đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên trong quá trình thực tập như thế nào?

Mức độ

Yếu tố Í N tt t V ừa phải hiều

Khách quan

Nội dung, chương trình và hình thức hướng dẫn

thực tập

Thời lượng thực hành các môn học trong chương

trình học tập

Thường xuyên tham gia các hoạt động Đoàn –

Hội ở trường

Thông tin về ngành nghề trên phương tiện thông

tin đại chúng

Môi trường và điều kiện học tập và thực hành,

thực tập

Phương pháp và thái độ hướng dẫn của giảng

viên hướng dẫn

Mức độ

Yếu tố Í V N tt t ừa phải hiều

Phương pháp và thái độ hướng dẫn của người

hướng dẫn

Sự giúp đỡ của bạn bè, người thân trong học tập

và thực tập

Truyền thống gia đình (truyền thống kinh doanh,

cho vay tiền,…)

Chủ quan

Các yếu tố sinh học, thể chất (Chiều cao, hình

dáng, nét mặt,..)

Ý thức của sinh viên về giá trị nhóm ngành nghề

kinh tế

Động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp của

sinh viên

Tri thức, kỹ năng , kỹ xảo đã có ở sinh viên trước

khi thực tập

Tính tích cực tự giác, sáng tạo trong học tập và ý

chí rèn nghề

Câu 16: Theo bạn, những nguyên nhân nào dưới đây tác động đến sự thích

ứng nghề của sinh viên trong quá trình thực tập? (có thể chọn nhiều ý trả lời)

a. Những nguyên nhân khách quan

□ Nhà trường chưa có biện pháp giáo dục khả năng thích ứng nghề cho sinh viên một

cách cụ thể

□ Môi trường xã hội quá phức tạp và phương tiên thông tin đại chúng phát triển mạnh

mẽ

□ Chưa tổ chức được tư vấn sâu về nghề trước khi sinh viên vào học ở trường

□ Hình thức tổ chức thực tập còn nghèo nàn, mối liên hệ với đơn vị thực tập chưa

thường xuyên

□ Mối quan hệ chưa gần gũi, chưa thường xuyên của giảng viên hướng dẫn với sinh

viên

□ Sinh viên chưa làm quen thường xuyên với các hoạt động thực hành, thời gian thực

tập quá ít

□ Sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, phương tiện rèn luyện nghề nghiệp ở trường

□ Chưa có sự hỗ trợ của bạn bè, người thân trong quá trình thực tập

□ Nguyên nhân khác (nếu có)…………………………………………………………

b. Những nguyên nhân chủ quan

□ Sinh viên không nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa của sự thích ứng nghề

□ Sinh viên chưa được trang bị những hiểu biết về giá trị, đặc điểm của nghề một

cách sâu sắc

□ Tính khí của sinh viên không thuận lợi cho sự thích ứng nghề.

□ Sự thiếu hụt các phẩm chất tâm lý cần thiết cho sự thích ứng nghề (hứng thú, niềm

tin,…)

□ Bản thân sinh viên không nỗ lực cố gắng để thích ứng

□ Sinh viên chưa sáng tạo, linh hoạt, tích cực trong các hoạt động rèn luyện nghề

nghiệp

□ Sinh viên không có các biện pháp cụ thể để hình thành và rèn luyện năng lực thích

ứng

□ Nguyên nhân khác (nếu có)……………………………………………………......... Câu 17. Theo bạn, Nhà trường cần phải làm gì để nâng cao sự thích ứng ban

đầu của sinh viên đối với nghề nghiệp?

□ Tổ chức các Câu lạc bộ nghề nghiệp tại Nhà trường: CLB Kế toán, CLB Doanh nhân tương lai, CLB Marketer, CLB Tài chính,…

□ Tăng cường rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên: kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp kinh doanh, kỹ năng ứng xử công sở, kỹ năng đàm phán, kỹ năng soạn thảo văn bản,…

□ Mở rộng và phong phú hóa các hình thức tổ chức các hội thi rèn luyện chuyên môn, nghiệp vụ để tạo cho sinh viên tham gia và trải nghiệm thực tế: Hôi thi Khai báo Thuế, Hội thi CEO trẻ,……

□ Phối hợp với Đơn vị thực tập tổ chức các buổi tọa đàm về cơ hội và kinh nghiệm nghề nghiệp: Bán hàng online cơ hội và thách thức,…

□ Ý kiến khác (nếu có)…………………………………………………………............ Câu 18. Theo bạn, Giảng viên hướng dẫn cần phải làm gì để nâng cao sự

thích ứng ban đầu của sinh viên đối với nghề nghiệp? □ Thường xuyên trao đổi với người hướng dẫn tại đơn vị về quá trình thực tập của sinh viên

□ Cần quan tâm và giúp sinh viên hình thành nhu cầu, động cơ, thái độ thực tập đúng đắn □ Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá kết quả thực tập

□ Ý kiến khác (nếu có)………………………………………………………………… Câu 19. Theo bạn, Sinh viên cần phải làm gì để nâng cao sự thích ứng ban

đầu của sinh viên đối với nghề nghiệp? □ Chủ động hình thành nhu cầu, động cơ, thói quen và thái độ đúng đắn đối với nghề nghiệp □ Chủ động tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp với mọi người tại Đơn vị thực tập □ Tích cực tham gia học tập ở trường, các khóa đào tạo của Đơn vị thực tập, các khóa đào tạo bên ngoài phù hợp với nhu cầu nghề nghiệp của bản thân

□ Tích cực chủ động trong quá trình chuẩn bị kế hoạch thực tập, trong quá trình làm việc tại Đơn vị thực tập, thường xuyên tự đánh giá hiệu quả công việc

□ Ý kiến khác (nếu có)………………………………………………………………… Câu 20. Theo bạn, Nhà quản lý của Đơn vị thực tập cần phải làm gì để nâng

cao sự thích ứng ban đầu của sinh viên đối với nghề nghiệp? □ Cần quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi để sinh viên thực tập có cơ hội học hỏi và trao đổi những vấn đề liên quan đến công việc và đề tài thực tập

□ Cần phân công công việc công bằng, hợp lý, khách quan để tạo dựng niềm tin và cơ hội phấn đấu cho sinh viên thực tập.

□ Việc đánh giá hiệu quả làm việc và đề tài thực tập của sinh viên cần phải dựa trên những tiêu chí rõ ràng, khách quan, công khai

□ Ý kiến khác (nếu có) ……………………………………………………………….. Tôi xin thành thật cám ơn bạn đã bỏ thời gian tham gia trả lời phiếu trưng cầu ý

kiến này.

Chúc bạn nhiều sức khỏe và thành đạt!

PHỤ LỤC 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho CBQL của Đơn vị thực tập)

Kính chào Quý Ông (Bà)!

Thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp là hiện tượng biến đổi của sinh viên tích

cực, chủ động thâm nhập vào hoạt động thực tập nghề nghiệp, học hỏi và lĩnh hội

những kỹ năng, phẩm chất nhân cách cần có của nghề. Kết quả của quá trình này là

sinh viên đạt được sự cân bằng và vun đắp thêm nhiệt huyết nghề và niềm đam mê

công việc.

Để có thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về sự thích ứng ban đầu đối với nghề

nghiệp của sinh viên, phục vụ cho đề tài “Sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp

của sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing”, rất mong Ông (Bà) dành chút

thời gian để trả lời cho phiếu thăm dò ý kiến này. Chúng tôi xin cam đoan phiếu trưng

cầu ý kiến này chỉ dùng cho mục đích học thuật và được bảo mật hoàn toàn.

Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết một vài thông tin về bản thân:

Giới tính:  Nam  Nữ

và Họ tên:

………………………………………………………………………………

trí Vị công

tác:…………………………………………………………………………

Câu 1. Theo Ông (Bà), trong quá trình thực tập sinh viên có gặp khó khăn

không?

□ Không khó khăn □ Bình thường □ Rất khó khăn

Câu 2. Theo Ông (Bà), trong quá trình thực tập sinh viên thường gặp khó

khăn như thế nào?

Mức độ

Kh Rất Khó khăn Bìn tt ông khó khó h thường khăn khăn

Tìm kiếm đơn vị thực tập phù

hợp

Hòa nhập với môi trường làm

việc

Tìm kiếm thông tin và xin số

liệu

Thực hiện đúng yêu cầu công

việc

Giao tiếp ứng xử tại nơi thực tập

Viết báo cáo thực tập theo quy

định

Trao đổi với cán bộ hướng dẫn

Các khó khăn khác (nếu có)

…………………………………

…….

Câu 3. Theo Ông (Bà), hoạt động thực tập có tầm quan trọng như thế nào

đối với sự thích ứng nghề nghiệp ban đầu của sinh viên?

□ Không quan trọng □ Quan trọng □ Rất quan trọng

Câu 4. Theo Ông (Bà), hoạt động thực tập có ý nghĩa như thế nào đối với sự

thích ứng nghề nghiệp ban đầu của sinh viên?

Mức độ

Ý nghĩa Khôn Q Rất tt g quan uan quan

trọng trọng trọng

Thực hiện đúng yêu cầu của

Trường

Tiếp xúc với môi trường thực tế

Củng cố và vận dụng kiến thức

đã học

Hiểu biết đúng đắn hơn về nghề

Bồi dưỡng lòng yêu nghề

Rèn luyện các kỹ năng, nghiệp

vụ

Rèn luyện các phẩm chất ý chí và

đạo đức

Hình thành, bồi dưỡng năng lực

quản lý và lãnh đạo

Trau dồi kinh nghiệm giao tiếp,

hợp tác với đồng nghiệp, khách hàng

Các ý nghĩa khác (nếu có)

………………………………… 0 …….

Câu 5. Ông (Bà) đánh giá thái độ của sinh viên đối với hoạt động thực tập

như thế nào?

□ Không tích cực □ Bình thường □ Tích cực Câu 6. Ông (Bà) đánh giá năng lực của sinh viên để đáp ứng yêu cầu công

việc trong quá trình thực tập như thế nào?

Mức độ

K Bì T Năng lực tt hó nh hành

khăn thường thạo

Tự triển khai công việc từ cấp trên

Mức độ

K Bì T Năng lực tt hó nh hành

khăn thường thạo

Thực hành chuyên môn, nghiệp vụ

Giao tiếp, ứng xử trong công việc

Tư duy độc lập, sáng tạo

Sử dụng công nghệ, ngoại ngữ

Quan sát, tìm kiếm và sử dụng thông tin

Kỹ năng quản lý thời gian

Khả năng chịu áp lực công việc

Tham gia hoạt động công đoàn, xã hội

Tự kiểm tra, đánh giá công việc 0

Tự học, tự nâng cao trình độ 1

Viết, phân tích và hoàn thiện đề tài 2

Câu 7. Theo Ông (Bà), những yếu tố dưới đây ảnh hưởng đến sự thích ứng

ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên trong quá trình thực tập như thế nào?

Mức độ Yếu tố tt

Ít

Vừa phải Nhiều

Khách quan

Nội dung, chương trình và hình thức hướng dẫn thực tập

Thời lượng thực hành các môn học trong chương trình học tập

Thường xuyên tham gia các hoạt động Đoàn – Hội ở trường

Thông tin về ngành nghề trên phương tiện thông tin đại chúng

Môi trường và điều kiện học tập và thực hành, thực tập

Phương pháp và thái độ hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn

Phương pháp và thái độ hướng dẫn của người hướng dẫn

Sự giúp đỡ của bạn bè, người thân trong học tập và thực tập

Truyền thống gia đình (truyền thống kinh doanh, cho vay tiền,…)

Chủ quan

Các yếu tố sinh học, thể chất (Chiều cao, hình dáng, nét mặt,..)

Ý thức của sinh viên về giá trị nhóm ngành nghề kinh tế

Động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp của sinh viên

Tri thức, kỹ năng , kỹ xảo đã có ở sinh viên trước khi thực tập

Tính tích cực tự giác, sáng tạo trong học tập và ý chí rèn nghề

Câu 8. Ông (Bà) có kiến nghị gì nhằm nâng cao sự thích ứng nghề nghiệp của

sinh viên trong quá trình thực tập?

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………….......

Xin trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp của Quý Ông (Bà)

PHỤ LỤC 3

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho sinh viên)

Để có cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết nhằm giúp sinh viên nâng cao sự

thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp thông qua hoạt động thực tập:

Cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn!

Câu 1. Theo bạn, những biện pháp chúng tôi nêu ra dưới đây có mức độ cần

thiết như thế nào đối với việc nâng cao sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp

của sinh viên?

Mức độ

Kh Rất Các biện pháp Cần ông tt cần thiết cần thiết thiết

Đa dạng hóa các hình thức tổ chức trong

hoạt động thực tập nghề nghiệp

Phối hợp chặt chẽ giữa giảng viên hướng

dẫn thực tập nghề nghiệp và cán bộ quản lý tại

đơn vị thực tập trong hoạt động thực tập nghề

nghiệp của sinh viên

Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu,

tự rèn luyện cho sinh viên

Xây dựng mô hình tư vấn về nghề cho sinh

viên tại trường.

Câu 2. Theo bạn, những biện pháp chúng tôi nêu ra dưới đây có mức độ khả

thi như thế nào đối với việc nâng cao sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp

của sinh viên?

Mức độ

Kh Rất Các biện pháp Khả tt ông khả khả thi thi thi

Đa dạng hóa các hình thức tổ chức trong

hoạt động thực tập nghề nghiệp

Phối hợp chặt chẽ giữa giảng viên hướng

dẫn thực tập nghề nghiệp và cán bộ quản lý tại

đơn vị thực tập trong hoạt động thực tập nghề

nghiệp của sinh viên

Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu,

tự rèn luyện cho sinh viên

Xây dựng mô hình tư vấn về nghề cho

sinh viên tại trường.

Xin bạn cho biết một vài thông tin về bản thân:

Giới tính:  Nam  Nữ

Họ và tên: …………………………………………………………………………

Ngành học:…………………………………………………………………….…

PHỤ LỤC 4 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho CBQL) Để có cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết nhằm giúp sinh viên nâng cao sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp thông qua hoạt động thực tập:

Cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Ông (Bà)! Câu 1. Theo Ông (Bà), những biện pháp chúng tôi nêu ra dưới đây có mức độ cần thiết như thế nào đối với việc nâng cao sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên?

Mức độ

Các biện pháp tt Cần thiết

Đa dạng hóa các hình thức tổ chức Không cần thiết Rất cần thiết trong hoạt động thực tập nghề nghiệp

Phối hợp chặt chẽ giữa giảng viên hướng dẫn thực tập nghề nghiệp và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập trong hoạt động thực tập nghề nghiệp của sinh viên

Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện cho sinh viên

Xây dựng mô hình tư vấn về nghề cho sinh viên tại trường.

Câu 2. Theo Ông (Bà), những biện pháp chúng tôi nêu ra dưới đây có mức độ khả thi như thế nào đối với việc nâng cao sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh viên?

Mức độ

Các biện pháp tt Khả thi

Không khả thi Rất khả thi Đa dạng hóa các hình thức tổ chức trong hoạt động thực tập nghề nghiệp

Phối hợp chặt chẽ giữa giảng viên hướng dẫn thực tập nghề nghiệp và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập trong hoạt động thực tập nghề nghiệp của sinh viên

Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện cho sinh viên

Xây dựng mô hình tư vấn về nghề cho sinh viên tại trường.

Xin Quý Ông (Bà) cho biết một vài thông tin về bản thân: Giới tính:  Nam  Nữ Họ và tên: ……………………………………………………………………… Vị trí công tác:……………………………………………………………………

PHỤ LỤC 5

MẪU BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU

(Dành cho đối tượng là sinh viên)

Người phỏng vấn: ...................................................................................................

Họ và tên sinh viên được phỏng vấn: .....................................................................

Ngành học: ..............................................................................................................

Thời gian và địa điểm phỏng vấn: ..........................................................................

Nội dung phỏng vấn: Nhận thức, thái độ, hành vi ban đầu thích ứng nghề nghiệp

của sinh viên.

Câu 1. Theo bạn, trong quá trình thực tập nghề nghiệp bạn gặp khó khăn như thế nào?

Câu 2. Hoạt động thực tập nghề nghiệp có ý nghĩa như thế nào đối với sự thích

ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của bạn?

Câu 3. Bạn có nhu cầu, mong muốn tìm hiểu về nghề nghiệp thông qua hoạt

động thực tập không?

Câu 4. Lý do nào thúc đẩy bạn tích cực trong hoạt động thực tập nghề nghiệp?

Câu 5. Bạn có cảm thấy thích thú khi thực tập nghề nghiệp không?

Câu 6. Bạn nhận thấy các bạn sinh viên thực tập nghề nghiệp với tâm trạng, cảm

xúc như thế nào?

Câu 7. Bạn nhận xét như thế nào về phương pháp hướng dẫn thực tập của giảng

viên và cán bộ quản lý tại đơn vị thực tập?

Câu 8. Bạn có đi thực tập đầy đủ theo kế hoạch của nhà trường?

Câu 9.Bạn thấy các bạn sinh viên có biểu hiện như thế nào trong quá trình thực

tập nghề nghiệp?

Câu 10.Bạn thường làm những công việc gì tại đơn vị thực tập?

Câu 11. Theo bạn, sinh viên còn thiếu những kỹ năng gì để hoàn thành tốt nhiệm

vụ trong quá trình thực tập nghề nghiệp?

Câu 12. Bạn có thường xuyên chủ động đối với các công việc tại đơn vị thực tập?