BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
______________
NGÔ THỊ ĐẸP
NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tâm Lý Học Mã số: 60 31 80
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU
Thành phố Hồ Chí Minh – 2007
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh
- Phòng KHCN – SĐH và các phòng ban của Trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ
Chí Minh
- Quí thầy cô trong khoa Tâm Lý – Giáo Dục Trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ
Chí Minh và quí thầy cô ở các khoa đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn tôi trong
suốt khóa học
- PGS.TS Đoàn Văn Điều đã tận tâm hướng dẫn và giảng dạy tôi trong suốt thời gian
từ những ngày chưa bắt đầu khóa học cho tới nay.
- Và các bạn cùng khóa học, đồng nghiệp, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong
học tập cũng như trong khi tôi thực hiện luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2007.
Tác giả
Ngô Thị Đẹp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Hệ số tin cậy HSTC:
Độ lệch tiêu chuẩn ĐLTC:
Trung bình TB:
Điểm trung bình ĐTB:
ĐTBĐH: Điểm trung bình điều hòa
Yếu tố tác động YTTD:
Tự đánh giá TĐG:
TĐGBT: Tự đánh giá bản thân
Hệ số tương quan Pearson r:
Mức ý nghĩa P.:
F: Kiểm nghiệm F với K mẫu độc lập (giải tích biến lượng)
T: Kiểm nghiệm t với hai mẫu liên hệ
Sinh viên SV:
TP: Thành phố
NXB: Nhà xuất bản
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tự đánh giá bản thân đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển tâm lý và nhất
là đối với sự phát triển nghiên cứu của cá nhân. Sự hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân
phụ thuộc vào sự tự nhận thức, tự đánh giá bản thân của mỗi cá nhân. Sự tự đánh giá phù
hợp với bản thân là điều kiện bên trong để phát triển nhân cách. Khi nhận thức đúng, đánh
giá đúng bản thân thì cá nhân mới có cơ sở để điều chỉnh, điều khiển bản thân cho phù hợp
với yêu cầu của xã hội, yêu cầu của tập thể. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tự đánh giá
của cá nhân từ bên trong lẫn bên ngoài là không thể tránh khỏi.
Trong thời gian làm công tác tham vấn tâm lý, người nghiên cứu nhận thấy hầu hết
đối tượng thanh niên, sinh viên đến tham vấn đều có vấn đề về việc tự đánh giá bản thân.
Việc tự đánh giá ở những thanh niên này không phải hoàn toàn là thấp hay tiêu cực, thậm
chí có những em tự đánh giá bản thân rất cao. Khi tìm hiểu sâu hơn ở các em, người nghiên
cứu thấy những yếu tố từ bên ngoài tác động đến việc các em đánh giá bản thân chủ yếu là
từ môi trường gia đình, người thân. Sự tự đánh giá không phù hợp ở các em đã dẫn đến một
số vấn đề như khó khăn trong tâm lý như giao tiếp, ứng xử khó khăn không chỉ với người
ngoài mà cả với những người trong gia đình, đặc biệt có một số em gặp trở ngại rất lớn
trong việc hòa đồng với môi trường học tập, làm việc như không biết cách nào để có thể
giao tiếp với bạn bè, đồng nghiệp cùng cơ quan, hệ quả là phải liên tục thay đổi chổ làm,
thậm chí một số em cũng không biết định hướng cho tương lai của mình như thế nào.
Từ thực tế trên, người nghiên cứu nhận thấy việc tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng
đến tự đánh giá của sinh viên là hết sức cần thiết cho gia đình, nhà trường và xã hội trong
việc giáo dục, định hướng đúng cho giới trẻ. Vì thế đề tài “Những yếu tố tác động đến tự
đánh giá của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh” đã được người nghiên cứu ưu tiên
chọn.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở tìm hiểu tự đánh giá, các yếu tố tác động đến tự đánh giá và tương quan giữa
tự đánh giá với các yếu tố tác động đến tự đánh giá bản thân ở sinh viên, đề xuất một số
biện pháp nhằm hạn chế những yếu tố tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển nhân
cách của họ.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu đã nêu, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của đề tài như
sau:
3.1. Nghiên cứu các tài liệu liên quan để thiết lập cơ sở lý luận cho đề tài.
3.2. Khảo sát thực trạng về tự đánh giá bản thân của sinh viên, các yếu tố tác động đến
tự đánh giá bản thân ở sinh viên và nghiên cứu mối tương quan giữa sự tự đánh giá với
các yếu tố tác động đến tự đánh giá bản thân ở sinh viên.
3.3. Đề xuất một số ý kiến nhằm hạn chế những yếu tố tác động tiêu cực ảnh hưởng đến
tự đánh giá bản thân của sinh viên.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Sự tự đánh giá và các yếu tố tác động đến tự đánh giá bản thân ở sinh viên.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là sinh viên thuộc ba trường Đại học tại thành phố Hồ Chí
Minh là Đại học Sư Phạm, Kinh Tế và trường Đại học dân lập Văn Hiến.
Mẫu nghiên cứu là 234 sinh viên.
5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
5.1. Do phần lớn sinh viên chưa có cơ hội thể hiện bản thân qua các hoạt động nên
mức độ tự đánh giá bản thân ở sinh viên đạt ở mức trung bình.
5.2. Yếu tố tác động mạnh đến tự đánh giá bản thân ở sinh viên là các ảnh hưởng từ
trong gia đình mặc dù có nhiều yếu tố khác nhau tác động đến việc này.
6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trên một số yếu tố tác động đến tự đánh giá bản thân ở
sinh viên như những yếu tố có liên quan mật thiết tới đời sống của sinh viên; yếu tố trong
gia đình (mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái), yếu tố ngoài gia đình (mối liên hệ với bạn bè
và thầy cô).
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Người nghiên cứu thu thập và phân tích các tài liệu, cũng như các công trình nghiên
cứu có liên quan để làm cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, được thực hiện qua hai giai đoạn;
* Giai đoạn 1, lấy ý kiến bằng phiếu thăm dò với các câu hỏi mở.
* Giai đoạn 2, thu thập ý kiến đánh giá bằng phiếu thăm dò với các câu hỏi có nhiều
lựa chọn.
Đây là phương pháp chính của đề tài này, nhằm tìm hiểu thực trạng về tự đánh giá
bản thân của sinh viên và các yếu tố tác động đến sự tự đánh giá bản thân của sinh viên.
7.3. Phương pháp xử lý toán thông kê.
Dùng chương trình xử lý số liệu SPSS trong việc xử lý số liệu.
8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về tự đánh giá và các yếu
tố tác động đến tự đánh giá bản thân của sinh viên.
- Kết quả nghiên cứu thực tiễn, khẳng định thêm tầm quan trọng của các yếu tố tác
động từ bên trong lẫn bên ngoài gia đình đến tự đánh giá bản thân của sinh viên
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề nghiên cứu
Ở nước ta có ít tác giả nghiên cứu về tự đánh giá, và các tác giả này chủ yếu nghiên
cứu trên khách thể là thanh thiếu niên như:
Nhóm nghiên cứu cùng với tác giả Văn Thị Kim Cúc, nghiên cứu đề tài “Những tổn
thương tâm lý của thanh thiếu niên do bố mẹ ly hôn” bên cạnh tìm hiểu nhiều vấn đề khác
nhau, các tác giả này còn chỉ ra mối tương quan giữa biểu tượng gia đình và sự tự đánh giá
bản thân ở trẻ từ 10 đến 15 tuổi [2].
Hay trong luận án tiến sĩ của Đỗ Ngọc Khanh, tác giả tìm hiểu nhiều về sự ảnh
hưởng của các cách cư xử của cha me đối với con cái, ảnh hưởng từ sự ủng hộ của cha mẹ
đối với con cái cũng như ảnh hưởng từ môi trường đến sự tự đánh giá bản thân của các em
học sinh trung học cơ sở ở Hà Nội [13].
Tác giả Vũ Thị Nho cũng có sự quan tâm đáng kể về tự đánh giá ở lứa tuổi thanh
thiếu niên. Với tuổi thiếu niên, tác giả cho rằng “sự tự đánh giá của thiếu niên cao hơn hiện
thực”[23, tr.110], còn với tuổi đầu thanh niên: “Nhìn chung, họ có lòng tự trọng cao, song
tính phê phán và sự tỉnh táo chưa cao. Chỉ bằng con đường trải nghiệm trong thực tế cuộc
sống, dần dần những người trẻ tuổi mới đạt được những khả năng tự đánh giá mình và có
lòng tự tin, tự trọng đúng mức như chính bản thân” [23, tr.130].
Đề tài luận án phó tiến sĩ tâm lý học của Lê Ngọc Lan “Nghiên cứu về mối quan hệ
giữa khả năng tự đánh giá một cách phù hợp của học sinh đối với thái độ học tập và động cơ
học tập”, tác giả đã tìm ra được mối quan hệ về tự đánh giá, về thái độ đối với học tập của
học sinh có liên quan đến động cơ học tập. Luận án có kết luận rằng: Khả năng tự đánh giá
về thái độ đối với học tập của các em học sinh lớp 6 và lớp 8 phát triển chưa đầy đủ, ở các
môn học khác nhau thì khả năng tự đánh giá phù hợp về thái độ đối với học tập của các em
không có sự khác biệt rõ rệt.
Một đề tài khác liên quan đến tự đánh giá ở sinh viên của nhóm tác giả trường Đại
học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh là: “Tìm hiểu sự tự đánh giá về thái độ đối với tập
thể của sinh viên trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh và mối liên quan của nó
với bầu không khí tâm lý trong tập thể sinh viên”.
Qua việc nghiên cứu tự đánh giá, các tác giả nghiên cứu việc tự đánh giá có ảnh
hưởng đến một lĩnh vực nào đó của đời sống của các em như các em gặp các vấn đề khó
khăn với bạn cùng lứa tuổi và có xu hướng gặp những trục trặc tâm lý như trầm cảm [15, tr.
27], hay khi các em đánh giá quá cao bản thân hay quá thấp cũng đều có tác động không tốt
cho sự phát triển của các em. Đánh giá quá cao dẫn đến hậu quả là cá nhân sẽ nghi ngờ bản
thân và phải đánh giá lại nếu không đạt được những gì mình mong muốn. Kết quả là cá
nhân đó thường xung đột với thực tại đối lập xung quanh mình. Ngược lại, tự đánh giá bản
thân thấp có thể gây ra mặc cảm “kém giá trị”, không tin vào bản thân mình, kém sáng tạo,
bàng quan, tự lên án bản thân và bất an [15, tr. 26].
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
Trong đề tài này chúng ta sẽ tìm hiểu về một số khái niệm liên quan đó là khái niệm
yếu tố, tự ý thức, tự đánh giá, tự đánh giá và “cái tôi”. Trước tiên, chúng ta tìm hiểu qua về
khái niệm yếu tố.
1.2.1. Yếu tố
Khái niệm yếu tố được nhiều tác giả định nghĩa khác nhau như;
- Yếu tố là điều kiện quan hệ tạo nên một sự vật [17, tr. 1567].
- Yếu tố là bộ phận cấu thành nên sự vật, sự việc, hiện tượng [38, tr. 927].
- Yếu tố là nguyên tố, thành phần cốt yếu cấu thành vật gì (như yếu tố tâm lý) [19, tr .1351].
- Yếu tố được xem là một trong những bộ phận có quan hệ phối hợp với nhau thành một
toàn thể [4, tr. 958].
Trên đây là một số khái niệm về yếu tố của các tác giả khác nhau được trình bày trong
một số từ điển tiếng Việt. Mặc dù, các cách hiểu có hơi khác nhau về khái niệm yếu tố,
nhưng chúng ta vẫn thấy có những điểm chung trong các khái niệm này là: yếu tố là một
trong những bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng hay được hiểu như một sự việc, bộ phận
cấu thành đó có mối quan hệ với nhau tạo thành một sự vật, sự việc, hiện tượng.
Trong nghiên cứu này, người nghiên cứu chọn khái niệm “yếu tố là một trong những bộ
phận có quan hệ phối hợp với nhau thành một toàn thể”
1.2.2. Tự ý thức
Tự ý thức là sự hiểu biết đầy đủ về bản thân mình, về giá trị và vai trò của bản thân
mình trong cuộc sống, trong xã hội [25, tr. 7].
A.V.Petrovski quan niệm: Tự ý thức chính là sự phát hiện ra “cái tôi” và hình ảnh của
“cái tôi”. Con người khi tham gia vào quan hệ xã hội đã tách biệt bản thân ra khỏi môi
trường xung quanh, cảm thấy bản thân mình là chủ thể của các trạng thái, hoạt động, của
các quá trình tâm lý, thể chất của mình, xuất hiện cho chính mình như “cái tôi”. “cái tôi”
tương phản với “người khác” nhưng luôn luôn quan hệ mật thiết với nhau. Xem xét quá
trình khám phá ra “cái tôi” của nhân cách. Tự đánh giá có thể được hiểu như là mưc độ phát
triển cao của tự ý thức, vì vậy, giữa tự đánh giá và tự ý thức có mối liên kết chặt chẽ với
nhau. Tự đánh giá chỉ có được trên cơ sở của tự ý thức [25, tr. 8].
Theo Vưgotski thì tự ý thức là ý thức xã hội được chuyển vào bên trong, như thế tự
đánh giá chỉ xảy ra khi nào có tự ý thức, nhờ có tự ý thức mới có thể có tự đánh giá [13, tr.
34].
S.L.Rubinstein cho rằng: Trong sự phát triển của tự ý thức diễn ra một loạt các mức
độ từ sự nhận thức đơn giản về bản thân dẫn tới sự nhận thức ngày càng sâu sắc hơn. Từ sự
nhận thức sâu sắc đó gắn liền với một sự tự đánh giá. Tự ý thức là sản phẩm tương đối
muộn của ý thức. Tự ý thức đòi hỏi đứa trẻ phát triển thành chủ thể tách mình khỏi môi
trường của nó một cách có ý thức. Thoạt đầu, đứa trẻ chưa có ý thức, lại càng chưa thể có tự
ý thức, mà ý thức lại là dấu hiệu của nhân cách. Trong quá trình phát triển tâm lý của trẻ,
dưới ảnh hưởng của hoàn cảnh sống, xã hội, mối quan hệ xã hội dần dần được mở rộng ra
giúp trẻ nhận ra bản thân mình, vị trí của mình trong các quan hệ xã hội [13, tr.34].
Theo Franz thì tự ý thức là nhận thức về chính bản thân mình, là sự trở nên có ý thức
về những hiểu biết của bản thân mình, sự trở nên có ý thức về những xúc cảm riêng của bản
thân. Như vậy, tự ý thức chính là tự nhận thức, ở đó bao gồm việc con người hiểu biết được
bản thân mình (hiểu biết về khả năng, năng lực và những phẩm chất của bản thân). Cá nhân
không chỉ hiểu biết về các hiện tượng tâm lý đang có ở mình mà còn ý thức được cả những
hiểu biết ấy. Khi con người nhận thức được bản thân mình, con người thường tỏ thái độ
(vui, buồn, hài lòng hay không hài lòng… với bản thân) và con người còn ý thức được cả
những xúc cảm riêng ấy. S. Franz khẳng định: “Tự nhận thức là quá trình phong phú và
phức tạp” [13, tr. 32]. Quá trình tự nhận thức này được thực hiện trong các quá trình tâm lý
bộ phận và trong thực tế của một nhân cách, những quá trình tâm lý đó không thể tách rời
nhau, bao gồm:
- Thứ nhất: Bên cạnh những quá trình cung cấp tài liệu ban đầu (tự cảm giác, tự quan
sát, so sánh những kết quả thu được) thông qua quá trình tự nhận xét với những nguồn
thông tin của những người khác về bản thân mình. Quá trình này là mở đầu cho sự tự đánh
giá, nhận xét ban đầu về mình.
- Thứ hai: Là những quá trình dẫn đến những xác định đơn giản về bản thân.
- Thứ ba: Là quá trình dẫn đến sự tự đánh giá, ví dụ như quá trình dẫn đến việc khẳng
định thành tích học tập của mình thuộc loại nào (loại tốt hoặc kém).
- Thứ tư: “Là quá trình dẫn đến sự tự phê phán”.
Qua ý kiến của S. Franz cho thấy: Tự ý thức là sự nhận thức về bản thân mình, nó
bao gồm không những sự hiểu biết về những phẩm chất, những năng lực của bản thân mà cả
việc xác định thái độ đối với bản thân. Tự ý thức hay là tự nhận thức về bản thân mình được
hình thành trong cuộc sống và hoạt động của con người [34].
Theo các tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lũy và Đinh Văn Lang soạn đề
cương bài giảng tâm lý học đại cương của hội đồng bộ môn tâm lý trường ĐHSP Hà Nội thì
“Tự ý thức là mức độ phát triển cao của ý thức. Tự ý thức là ý thức về mình, tức là khi bản
thân trở thành đối tượng “mổ xẻ”, phân tích, lý giải… thì lúc đó con người đang tự ý thức.
Tự ý thức biểu hiện ở các mặt sau: chủ thể nhận thức về bản thân mình từ bên ngoài đến nội
dung tâm hồn, đến vị thế và các quan hệ xã hội, trên cơ sở đó tự nhận xét, tự đánh giá. Có
thái độ rõ ràng đối với bản thân, tự điều chỉnh, điều khiển hành vi theo mục đích tự giác.
Chủ thể có khả năng tự giáo dục, tự hoàn thiện mình” [16, tr. 35].
Phạm Hoàng Gia, trong bài “Ý thức và tự ý thức” đã trình bày những biểu hiện của
tự ý thức và chức năng của nó: “Tự ý thức biểu hiện ra ở dấu hiệu tự nhận thức của mình
(về bên ngoài, về nội dung tâm hồn, vị trí các quan hệ xã hội của mình…) có thái độ đối với
mình (tự phê bình, tự đánh giá, tự nhận định, có dự định về đường đời của mình, chọn người
mẫu để bắt chước, có lý tưởng chí hướng) và có khả năng tự kìm chế, tự thúc đẩy, tự kiểm
tra… và là kết tinh của hoạt động tự giáo dục” [34, tr.13].
1.2.3. Tự đánh giá
1.2.3.1. Đánh giá
Theo nghĩa thông thường, “đánh giá là nhận thức cho rõ giá trị của một người hoặc
một vật”. Với ý nghĩa này, nội dung của việc đánh giá chính là tập trung làm rõ giá trị của
một người hoặc một sự vật. Trong tâm lý học, đánh giá được hiểu là “những ý kiến, những
kết luận được rút ra từ những bằng chứng, phê phán có suy xét về con người và sự kiện.
Có các dạng đánh giá khác nhau như: đánh giá sự khác biệt, đánh giá nhân viên, phản
hồi, đánh giá công việc, đánh giá hoạt động, đánh giá kết quả, đánh giá chương trình, tác
động của chương trình, tự đánh giá, đánh giá hệ thống… Như vậy chúng ta có thể hiểu đánh
tự đánh giá như một dạng của đánh giá.
Tùy những mục đích nghiên cứu khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái
niệm khác nhau, phục vụ cho lĩnh vực nghiên cứu mà họ quan tâm. Sau đây chúng ta sẽ tìm
hiểu kỹ hơn về khái niệm tự đánh giá.
1.2.3.2. Tự đánh giá
Ý kiến của I.A. Polôsôva thì “tự đánh giá là biểu tượng của con người về chính mình
đã được hình thành một cách bền vững. Đó là quá trình tự đánh giá mình mà ở đó biểu
tượng của nhân cách về mình được nảy sinh”. Polôsôva còn nhấn mạnh: “Biểu tượng về
nhân cách của mình như sản phẩm của tự đánh giá như là một quá trình tạo ra những điều
kiện cho nhau khi tạo thành sự thống nhất” [34].
A.V. Lípkina quan niệm: “Tự đánh giá là thái độ của con người đối với năng lực, khả
năng, những phẩm chất nhân cách cũng như bộ mặt bên ngoài của mình”. Những biểu tượng
của đứa trẻ về những cái đạt được, dự án về tương lai của nó, mặc dù chưa hoàn thiện nhưng
cũng được phản ánh trong tự đánh giá. Từ việc phân tích nội dung, Lípkina kết luận: “Tự
đánh giá là một cấu tạo cấu trúc phức tạp, nó phản ánh cái mà đứa trẻ nhận ra về mình từ
những người khác và cả tính tích cực riêng đang lớn mạnh hướng vào sự nhận thức các hành
động và các phẩm chất nhân cách của mình”. Rõ ràng, việc nghiên cứu tự đánh giá rất phức
tạp, bởi vì đây là một hệ thống trong các hiện tượng tâm lý thầm kín của nhân cách.
Nhà tâm lý học V.P. Levcôvich đã định nghĩa: “Tự đánh giá là một giai đoạn cao của
tự ý thức, nó bao gồm không những nhận thức bản thân mà còn có sự đánh giá đúng sức lực
và khả năng của mình, bao gồm cả thái độ phê phán đối với bản thân [34].
S. Franz đã phân tích bản chất của tự đánh giá một cách sâu sắc và toàn diện xuất
phát từ các phạm trù ý thức và tự ý thức. Tác giả cho rằng: “sự tự đánh giá là một hình thức
đặc biệt của hoạt động nhận thức của nhân cách” và có thể coi “sự tự đánh giá là một chỉ số
của mức độ tự nhận thức của một nhân cách”. S.Franz phân tích tự đánh giá trong quá trình
cấu thành của tự ý thức.
Đứng ở góc độ phản ánh, tự ý thức là một quá trình nhận thức hướng vào bản thân
mình với những kết quả của quá trình đó. Tự nhận thức là quá trình phong phú và phức tạp
bao gồm các quá trình sau:
- Những quá trình cung cấp tài liệu ban đầu
- Những quá trình dẫn đến sự xác định đơn giản về bản thân
- Những quá trình dẫn đến sự tự đánh giá
- Tự phê phán, tỏ thái độ đối với bản thân
Theo S. Franz, con người không chỉ nhận xét bằng lời xem mức độ của các hiện
tượng tâm lý đang tồn tại ở mình như thế nào, mà sự nhận thức đó sẽ liên hệ với hệ thống
quan điểm của bản thân về giá trị và cuối cùng dẫn đến sự tỏ thái độ đối với bản thân. Ở góc
độ nhân thức, S. Franz coi tự đánh giá là một quá trình cấu thành của nhận thức, là mức độ
phát triển cao của nó. Tự đánh giá là một dạng đặc biệt của nhận thức của nhân cách: “Tự
đánh giá là phát biểu của cá nhân về mức độ biểu hiện của những hiện tượng tâm lý, những
đặc điểm tâm lý và có thể của những phương thức thái độ đang tồn tại ở bản thân”.
Từ cách nhìn nhận ấy, Franz đi sâu phân tích một cách sâu sắc bản chất của tự đánh
giá. Trước hết, trong tự đánh giá, cá nhân không chỉ nhận thức được mình một cách chung
chung, đại khái, xác định được cái mà bản thân có hoặc không có mà phải chỉ ra được các
hiện tượng tâm lý được đánh giá. Từ chỗ nhận thức về mức độ tồn tại của đặc điểm tâm lý
của mình, cá nhân sẽ có sự liên hệ với hệ thống quan điểm của bản thân về giá trị và tỏ thái
độ đối với bản thân. Trên cơ sở ấy, cá nhân có khả năng tự điều chỉnh, điều khiển hành vi,
tự hoàn thiện mình. S. Franz còn phân tích rõ từng bước của quá trình tự đánh giá và các
quá trình cấu thành nó. Theo Franz, sự tự đánh giá gồm các quá trình sau:
- Quá trình soạn thảo và tiếp nhận các thông tin khác nhau về bản thân
- Những quá trình dẫn đến sự xác định đơn giản về những hiện tượng tâm lý, những
thái độ đang tồn tại của bản thân.
- Cá nhân xem xét những hiện tượng đã được xác định đó trong hệ thống tiêu chuẩn
đánh giá để biết các hiện tượng tâm lý tồn tại ở mức nào.
- Phát biểu thành lời dưới hình thức tự đánh giá.
Các thông tin có thể thu được từ hai nguồn khác nhau:
- Cá nhân tự quan sát bản thân, tự phân tích mình, từ đó có được thông tin về mình.
- Thu thập thông tin của những người khác về mình. Kết quả thu thập thông tin phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: Yếu tố bên ngoài (nội dung, chất lượng, độ phong phú của thông
tin…), yếu tố bên trong (trình độ nhận thức của cá nhân, mối quan hệ giữa chủ thể và người
phát ra thông tin…). Từ việc thu thập thông tin, cá nhân sẽ có những cứ liệu để xem xét
những hiện tượng về cơ thể và tâm lý, hành vi, thái độ của bản thân, từ đó đối chiếu với hệ
thống tiêu chuẩn đánh giá xem nó tồn tại ở mức độ nào.
Thực tế cho thấy, không phải lúc nào cá nhân cũng tự đánh giá đúng bản thân mình.
Nhà giáo dục phải phân tích được các bước của quá trình tự đánh giá, phải chỉ ra được
nguyên nhân của một số sai lầm khi tự đánh giá, từ đó có phương hướng, kế hoạch giúp đỡ
học sinh tự đánh giá đúng. Mặt khác, không phải lúc nào tự đánh giá của cá nhân cũng đồng
nhất với sự sẵn sàng bộc lộ nó ra bên ngoài. Việc cá nhân sẵn sàng bộc lộ sự tự đánh giá còn
phụ thuộc vào một số điều kiện như bầu không khí, tính chất và mức độ gắn bó của tập thể,
quan hệ giữa các cá nhân trong tập thể,… phải thấy được sự tự đánh giá và đánh giá có mối
quan hệ với nhau trong quá trình hoàn thiện nhân cách của mỗi người.
Theo S. Franz thì tự đánh giá bao gồm: Con người xác định được các hiện tượng tâm
lý đang có ở bản thân mình, chỉ ra được mức độ đang tồn tại của các hiện tượng tâm lý đó.
Trên cơ sở đó có liên hệ đến hệ thống giá trị của bản thân và có thái độ với bản thân mình.
S. Franz cho rằng mức ba và mức bốn của tự đánh giá là mức độ cao gọi là tự nhận xét, tự
phê phán bản thân.
Theo nhà nhân loại học Margaret Mead, cho rằng tự đánh giá bản thân được xác định
từ sự tự đánh giá của người khác. Tương tự như chiếc gương phản lại mức độ nào đó các
tiêu chí mà những người quan trọng trong xã hội đã sử dụng, nó được xem là một cách đo
tự đánh giá bản thân. Điều này cho thấy con người không thể tự đánh giá bản thân mình mà
không soi rọi vào một điểm nào đó làm chuẩn, cho dù người đó có tin tưởng vào tính độc
lập của mình đến mấy thì họ cũng tự mang theo bên mình một cái gương phản chiếu từ
nhóm xã hội của họ. Một người sẽ đặt cho giá trị bản thân là cao, khi người đó được những
người quan trọng xung quanh cuộc sống của họ đối xử một cách quan tâm và tôn trọng.
Chìa khóa của Mead để có thông tin về tự đánh giá bản thân của một người là cách nhìn
nhận của người khác được khái quát và được thể hiện trong cách đối xử với họ [24, tr. 40].
Với tư cách là những nhà tâm lý học lâm sàng, theo trường phái phân tích xã hội, đó
là Alfred Adler, Karen Horney, Erich Fromn và Harry Stack Sullivan.
Sullivan chấp nhận sự diễn giải của Mead về nguồn gốc xã hội của cá nhân và ông
tiếp tục phân tích mở rông thêm về các quá trình bên trong cá nhân đã tham gia vào.
Sullivan dùng khái niệm sự nhân cách hóa trong khi đứa trẻ phát triển ngày càng tăng các
dạng thức kinh nghiệm phức tạp hơn để giúp chúng đối phó với môi trường xung quanh,
đồng thời chúng cũng đang phát triển các kiểu kỳ vọng của xã hội để giúp cầu trúc hóa các
tri giác về phạm vi liên ngôi vị. Mỗi kiểu kỳ vọng được học tập lúc đầu được đặc trưng cho
một cá nhân được gọi là sự nhân cách hóa loại người đó. Một sự nhân cách hóa quan trọng
đặc biệt là bản thân. Hình ảnh bản thân hợp nhất những sự nhân cách hóa “cái tôi” tốt, “cái
tôi” xấu và không phải “cái tôi”. Ông cho rằng sự lo âu là một nhân tố trong quyết định
quan trọng chính yếu của tiến trình phát triển. Sullivan phân biệt rõ giữa lo lắng và sợ hãi.
Sự lo lắng được phát sinh khi có một mối đe dọa liên ngôi vị đối với lòng tự trọng của cá
nhân, sự sợ hãi phát sinh từ một mối đe dọa ở bên ngoài đối với sự tồn tại hay sự hội nhập
về mặt sinh học. Hậu quả của lo lắng không hoàn toàn tiêu cực. Ông tin rằng sự nhận thấy
về những người khác dường như có mặt ở mọi nơi và có một yếu tố đánh giá lớn. Cá nhân
tiếp tục bảo vệ bản thân chống lại sự tổn thất của tự đánh giá bản thân. Và lo lắng là một
hiện tượng tâm lý xuất hiện khi một cá nhân thực tế bị bản thân hay người khác chối bỏ
hoặc hả thấp. Nếu ai đó đánh giá bản thân thấp, thì có thể giả thuyết rằng trong lịch sự cuộc
đời người đó đã từ bị những người quan trọng xung quanh đánh giá thấp và người này cảm
thấy được sự xúc phạm trong hoàn cảnh hiện tại [24].
Sullivan cũng đề cập đến việc làm thế nào con người học cách giảm bớt hoặc chống
lại sự đe dọa đối với sự tự đánh giá bản thân của một người. Con người học cách giải quyết
với những đe dọa như vậy trong các dạng khác nhau và với mức độ khác nhau. Khả năng
làm giảm hoặc tránh các tổn thương trong sự tự đánh giá bản thân để duy trì sự tự tin ở mức
độ tương đối cao là rất quan trọng. Ông tập trung vào mối quan hệ liên nhân cách là nền
tảng của sự tự đánh giá bản thân, sự quan trọng đặc biệt của cha mẹ, anh chị em ruột và sự
quan trọng của các biện pháp làm giảm các sự kiện liên quan đến nguồn gốc của sự tự đánh
giá thấp bản thân.
Alfred Adler một nhà tâm lý học có hoàn cảnh thời bé khá đặc biệt, có lẽ vì thế ông
quan tâm nhiều đến việc bù đắp cho sự thấp kém và cố gắng để đạt được tính ưu việt trong
một con người. Bên cạnh những lý thuyết này ông còn đề cập đến thứ tự sinh đẻ và vị trí
hợp lý của đứa trẻ trong gia đình như một nhân tố quyết định xã hội chính yếu cho một con
người và cả mô hình hành vi sau này của họ. Adler lý giải rằng: con một có khuynh hướng
chi phối cha mẹ trong những năm đầu tiên của thời thơ ấu, và phát triển các thói quen chủ
yếu dựa trên những phần thưởng nhận được từ hành vi nổi trội này. Con cả trong một gia
đình có nhiều con, về cơ bản, có kinh nghiệm giống như con một, nhưng sự ra đời của đứa
thứ nhì có thể chuyển tình cảm yêu mến của cha mẹ sang hướng khác, làm cho đứa lớn bất
an và thậm chí có khi thù ghét. Đứa trẻ sinh thứ nhì, có thể có kinh nghiệm chi phối lúc đầu
không chỉ đối với cha mẹ mà cả với anh ruột nữa. Do đó, đứa trẻ sinh thứ nhì có thể trở
thành một người có nhiều tham vọng, năng nổ, có sự điều chỉnh tốt hơn người con cả. Con
út có phạm vi chi phối tiềm tàng được mở rộng thêm nữa thường trở nên luôn như một đứa
trẻ của gia đình. Cơ bản, đứa trẻ này dễ bị làm trở nên hư hỏng [5].
Qua một số quan điểm khác nhau về tự đánh giá của các tác giả nêu trên, người
nghiên cứu xét thấy đó chỉ là một số ít khái niệm đại diện được nêu trong đề tài này. Để
thống nhất cho nghiên cứu này, người nghiên cứu sử dụng khái niệm tự đánh giá như sau:
Tự đánh giá là thái độ của con người đối với năng lực, khả năng, những phẩm chất nhân
cách, và cả thái độ phê phán đối với bản thân.
Khi xem xét tự đánh giá chúng ta không thể không xem xét đến vấn đề tự ý thức.
Muốn đánh giá chính xác bản thân trước tiên chúng ta phải tự ý thức về chính bản thân
mình, hay nói cách khác là phải có khái niệm rõ ràng về bản thân (“cái tôi”). Mặt khác, nếu
thiếu sự nhận thức của cá nhân về phẩm chất nhân cách như một vai trò vị thế của cá nhân
trong hoạt động và giao tiếp với những người xung quanh thì chúng ta không thể tự đánh giá
đúng về mình. Nói chung, tự ý thức, tự nhận thức về mình là yếu tố cần thiết để có thể có
được sự tự đánh giá. Và để có cái nhìn rõ hơn về sự phát triển của lứa tuổi thanh niên, sinh
viên, chúng ta không thể bỏ qua những yếu tố ảnh hưởng đến sự ý thức, đánh giá của sinh
viên.
1.3. Một số đặc điểm của tự đánh giá
Đặc điểm của tự đánh giá tuy không được nghiên cứu nhiều nhưng các tác giả cũng
có sự quan tâm đáng kể. Dựa vào các quan điểm khác nhau, các tác giả nêu ra các đặc
điểm khác nhau của tự đánh giá thông qua:
- Tính phù hợp: xét tự đánh giá trong mối quan hệ với thực tế khách quan được đánh
giá.
- Tính phân biệt và tính khái quát: xét theo nội dung và phạm vi hoạt động được đánh
giá.
- Độ cao của tự đánh giá: được xét trong mối quan hệ với hệ thống mức độ đánh giá.
- Tính bền vững: xét tự đánh giá trong khoảng thời gian nhất định [34, tr. 18].
1.3.1. Tính phù hợp của tự đánh giá.
Cũng như mọi hiện tượng tâm lý khác, tự đánh giá là hình ảnh của hiện thực khách
quan. Ở góc độ triết học, ta có thể nói, một hình ảnh được coi là phù hợp “nếu nó đồng nhất
với đối tượng được phản ánh trong đó, nếu nó phản ánh đúng đối tượng tương ứng với nó”.
Nói đến đánh giá thì bao giờ cũng phải nói tới độ chính xác hay mức độ phù hợp của
đánh giá. Tự đánh giá là một hình ảnh của thực tế khách quan được đánh giá sẽ coi là có
tính phù hợp nếu sự phát biểu đó là chính xác, sát thực với thực tế được đánh giá. Cho nên,
phải lấy thực tế khách quan làm tiêu chuẩn để xem xét tính phù hợp của tự đánh giá.
Cá nhân đánh giá người khác và người khác đánh giá cá nhân đó được gọi là đánh
giá bên ngoài. Sự đánh giá này phải phù hợp với thực tế khách quan mà cá nhân có. Khi ý
kiến của cá nhân về mình trùng khớp với ý kiến bên ngoài (sát thực tế) thì tự đánh giá được
coi là phù hợp. Tự đánh giá được coi là không phù hợp (tự đánh giá cao hoặc thấp so với
những cái thực có của mình) mà nguyên nhân sai lầm có thể nằm ở một hoặc bốn khâu của
quá trình tự đánh giá mà chúng ta đã nêu ở trên.
Nhiều tác giả đồng ý rằng, có thể coi đánh giá bên ngoài là những tiêu chuẩn để xem
xét tự đánh giá. Song đánh giá bên ngoài phải phù hợp, hoặc giống tựa thực tế khách quan.
Bởi lẽ đặc điểm của hoạt động phản ánh là: Kết quả của quá trình phản ánh không thể hoàn
toàn đúng đắn, phong phú và rộng rãi như chính thực tế khách quan được phản ánh.
Với các công trình nghiên cứu trên học sinh, thì đánh giá bên ngoài thường gặp nhiều
là đánh giá của giáo viên, đánh giá của bạn học, đánh giá của gia đình. Mỗi đánh giá bên
ngoài đó có những ưu điểm nhất định, sự ảnh hưởng của những đánh giá bên ngoài đó đối
với cá nhân là khác nhau ở từng lứa tuổi, từng cấp học, lớp học, thậm chí ở từng cá nhân
học sinh. Tùy theo từng hoàn cảnh và điều kiện khác nhau mà chúng ta sử dụng từng đánh
giá bên ngoài cho hợp lý để phát huy tính ưu việt của nó, nhưng không phải mọi đánh giá
bên ngoài đều có thể được coi là tiêu chuẩn để xem xét tính phù hợp của sự tự đánh giá.
Vì bản chất xã hội của con người, và cũng vì tự đánh giá không đơn giản nên người
ta phải dựa trên những đánh giá của những người khác về cá nhân để đánh giá độ chính xác
của tự đánh giá. Tự đánh giá từ góc độ tâm lý là đánh giá về những phẩm chất tâm lý bên
trong của con người, cho nên đòi hỏi những người đánh giá về cá nhân đó phải là những
người biết rõ về đối tượng đánh giá.
Trong thực tế, không thể so sánh một cách tuyệt đối với thực tế khách quan được đánh
giá mà chúng ta chỉ đạt đến mức độ “tựa như” thực tế khách quan.
Tự đánh giá một cách chính xác đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của nhân
cách. Tuy nhiên, đánh giá nói chung đã là việc làm khó khăn chưa nói đến đánh giá chính
xác bản thân.
Con người thường gặp khó khăn trong sự chính xác khi tự đánh giá vì nhiều lý do
khác nhau. Thứ nhất, theo quan điểm của Franz: tự đánh giá phụ thuộc vào quá trình phát
triển nhận thức của mỗi cá nhân. Quá trình nhận thức của cá nhân khác nhau là khác nhau,
do vậy, mức độ tri giác sự vật, hiện tượng cũng khác nhau. Thứ hai, tiêu chí chung dùng để
đánh giá là vấn đề quan trọng nhất của tự đánh giá cũng khó xác định một cách thống nhất.
Các tiêu chí đánh giá của cá nhân phụ thuộc vào tiêu chí đánh giá của xã hội thông qua lăng
kính chủ quan của cá nhân. Ngay trong một nhóm, các vai trò khác nhau cũng có các tiêu
chí riêng, khác nhau. Và các tiêu chí của các nhóm khác nhau là khác nhau.
Trên cơ sở phân tích các bước của tự đánh giá, S. Franz nhấn mạnh, cả đánh giá bên
ngoài và tự đánh giá đều phải đảm bảo hai điều kiện sau:
- Cả tự đánh giá và đánh giá bên ngoài đều phải dựa trên tiêu chuẩn đánh giá của xã
hội.
- Các phát biểu đánh giá, về mặt nội dung đều phải dựa vào chính một hoàn cảnh,
một hiện tượng bị đánh giá.
1.3.2. Tính phân biệt và tính khái quát của tự đánh giá.
Xét theo nội dung phản ánh và những hoạt động riêng, có thể kể đến tính phân biệt
và tính khái quát của tự đánh giá.
Nếu so sánh sự tự đánh giá riêng lẻ dựa trên những hoạt động và kết quả hoạt động
khác nhau, những sự tự đánh giá phản ánh các hiện tượng tâm lý hoặc thái độ của cá nhân
khác nhau một cách tương ứng thì sự đánh giá đó có tính phân biệt. Hay chúng ta cũng có
thể hiểu: nếu ở các phạm vi phản ánh khác nhau, cá nhân thấy được sự khác nhau tương ứng
với mức độ biểu hiện các phẩm chất của mình ở các dạng hoạt động đó thì ta có thể coi sự
đánh giá đó có tính phân biệt.
Nếu cá nhân suy diễn một cách tùy tiện sự đánh giá ở phạm vi này sang phạm vi
khác thì sự đánh giá của nó không có căn cứ. Mặt khác, trên cơ sở những nhận xét từ những
kết quả riêng lẻ trong phạm vi hoạt động cụ thể, cá nhân có được nhìn chung hoặc khái quát
chung về bản thân mình, khi đó sự đánh giá có tính khái quát.
1.3.3. Độ cao của tự đánh giá
Một yếu tố rất quan trọng của tự đánh giá là thước đo hay còn gọi là thang đo mà cá
nhân dùng làm cơ sở để xác định xem mình đang ở đâu, ở mức nào trong theo thang đó.
Thang đo ấy được xây dựng trên nền của các chuẩn mực quy tắc xã hội, của tập thể. Nói
một cách cụ thể hơn, tiêu chuẩn đánh giá của xã hội được cá nhân thừa nhận thông qua lăng
kính chủ quan của mình, cá nhân tiếp nhận nó, đối chiếu mình với nó để nhận biết những
biểu hiện riêng của mình ở vào vị trí nào trong hệ thống các mức độ được định sẵn. Thông
qua mức độ cá nhân đã chỉ ra, ta biết được độ cao của sự tự đánh giá. Tự đánh giá chính xác
có vai trò rất quan trọng trong việc xác định hình ảnh cá nhân, vị thế, các năng lực của cá
nhân… Có nghiên cứu cho rằng: Tự đánh giá giống như một biến số khuynh hướng. Khi tự
đánh giá được hiểu như là một hiện tượng tâm lý và được đo theo chiều tích cực hay tiêu
cực thì nó dự báo người đó đang ở đâu trong mối quan hệ với những người khác. Khuynh
hướng đánh giá này có tính chất dài hạn.
Cũng có tác giả cho rằng đánh giá bản thân là một “phép đo xã hội” nghĩa là phép đo
lường bên trong mức độ thành công của cá nhân về hòa nhập xã hội. Và một nghiên cứu
khác cho rằng thành tích học tập ảnh hưởng đến mức độ của tự đánh giá không chì ở phạm
vi học tập mà còn ở các khía cạnh khác nữa.
Cho nên, đối với nhà giáo dục, việc nắm được độ cao của tự đánh giá có ý nghĩa giáo
dục rất lớn. Nó sẽ giúp cho nhà giáo dục biết học sinh nghĩ về mình ở thời điểm hiện tại như
thế nào, học sinh có tự tin hay không tự tin vào bản thân mình? Không tự tin vào mình ở
mặt nào? Từ đó nhà giáo dục xây dựng những biện pháp giáo dục thích hợp để đưa đến sự
phát triển tốt nhất của học sinh, giúp cho họ rút ngắn và vượt qua được khoảng cách của
mình với yêu cầu của thực tế khách quan một cách có kết quả.
1.3.4. Tính bền vững của tự đánh giá.
Tính bền vững của tự đánh giá có thể được xác định trong mối quan hệ với những
yêu cầu khác nhau trong khoảng thời gian nhất định. Tính bền vững của tự đánh giá có liên
quan tới một số đặc điểm tâm lý khác nhau.
Tính bền vững của tự đánh giá có thể thay đổi theo từng lứa tuổi chứ không cố định ở
mức nào. Theo nghiên cứu của Diessler cho rằng, tính bền vững của tự đánh giá phụ thuộc
vào tự khẳng định trong nhân cách và và sự bền vững về mặt xã hội của nhóm cơ sở. Theo
ông, ở học sinh nhỏ có sự tương quan dương tính giữa tính bền vững của hình ảnh về bản
thân và vị thế xã hội của chúng. Còn ở sinh viên, nếu sự tự đánh giá có tính chất tiêu cực thì
hình ảnh bản thân kém bền vững hơn so với tự đánh giá có tính tích cực.
Brownjaiin xem tính bền vững của tự đánh giá gắn liền với tính bền vững về tiêu
chuẩn của cá nhân. Do vậy, những học sinh định hướng trước hết vào tự đánh giá có con số
tự đánh giá bền vững hơn nhiều so với những học sinh định hướng trước hết vào đánh giá
bên ngoài.
Tính bền vững của tự đánh giá phụ thuộc vào những điều kiện bên ngoài và những
điều kiện bên trong khác nhau của tự đánh giá. Tự đánh giá sẽ cùng với những đặc điểm tâm
lý khác quyết định những thành phần tâm lý khác nhau của nhân cách như lòng tự tin, lòng
tự trọng…, và những đặc điểm khác nhau của nhân cách. Mặt khác tính bền vững của tự
đánh giá phải có sự năng động nào đó để tạo điều kiện cho tự đánh giá có tính phù hợp, mỗi
khi thực tế khách quan được đánh giá đã bị thay đổi. Nếu không có sự mềm dẻo này thì tự
đánh giá khó có được tính phù hợp. Các nhà tâm lý học đã xác định, tự đánh giá ổn định còn
thể hiện thái độ đã được hình thành của cá nhân đối với chính mình.
Khi nghiên cứu vấn đề này, các tác giả đều cho rằng sự phân chia các đặc điểm của
tự đánh giá có tính tương đối, bởi vì mỗi đặc điểm chỉ là một biểu hiện của tự đánh giá,
trong thực tế các đặc điểm của nó có quan hệ chặt chẽ với nhau và tạo thành chỉnh thể thống
nhất. Do vậy, phải xét các đặc điểm ấy trong mối quan hệ chung với nhau thì mới đưa đến
những nhận xét đầy đủ về tính chất, chất lượng của tự đánh giá. Trong thực tế, phần nhiều
các công trình nghiên cứu từng đặc điểm riêng lẻ của tự đánh giá và chưa có một công trình
nào nghiên cứu tổng hợp về các đặc điểm của tự đánh giá.
1.4. Vai trò của tự đánh giá đối với sự phát triển nhân cách
Tự đánh giá của cá nhân có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nhân cách của họ. I.
Chexnôcôva đã nhấn mạnh về chức năng cơ bản của tự đánh giá là: “Điều chỉnh các hành vi
của cá nhân trong hệ thống quan hệ liên nhân cách. Tự đánh giá là cơ chế đặc biệt của tự
điều chỉnh nhân cách. Tự kiểm tra, tự quan sát, tự điều chỉnh, tự phê phán, tự hoàn thiện của
nhân cách dựa trên cơ sở của tự đánh giá” [34, tr. 21].
A.V. Lip Kina cho rằng tự đánh giá có ý nghĩa quan trọng đối với sự điều khiển các
khâu của hoạt động: “Nếu thiếu sự tự đánh giá tức là thiếu sự đánh giá của chính cá nhân
đối với những hoạt động của mình và đối với phẩm chất tâm lý của cá nhân thể hiện trong
hoạt động thì không thể có hành vi tự điều khiển”.
Điều mà chúng ta nhận thấy rằng, sống trong xã hội, cá nhân luôn tiếp nhận được sự
điều chỉnh từ phía xã hội ở những mức độ khác nhau. Sự khác nhau ấy tùy thuộc vào khả
năng sự điều chỉnh, điều khiển của mỗi cá nhân.
Trong thực tế, sự khác biệt về đối tượng và phương thức tự đánh giá đã gây nên
những khó khăn cho việc kiểm tra tính phù hợp của tự đánh giá.
Muốn đạt đến một hoạt động có kết quả, cá thể phải có những hiểu biết khách quan
về mình, về những phẩm chất đang tồn tại ở bản thân, từ đó mà cá nhân điều chỉnh, điều
khiển mình cho phù hợp với chuẩn mực xã hội. Con người ta chỉ có thể điều chỉnh, điều
khiển nhân cách của mình trên cơ sở xem xét sự đánh giá, nhận xét của những người xung
quanh về mình, phân tích kết quả hoạt động cũng như hành vi cử chỉ của mình. Nếu như sự
đánh giá bên ngoài có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển nhân cách của cá nhân, thì sự
tự đánh giá của cá nhân có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển nhân cách của cá nhân.
Nó tạo ra cơ sở cho việc tự tu dưỡng, tự giáo dục của cá nhân. Chính vì vai trò quan trọng
đó mà S. Franz khẳng định: “Sự tự đánh giá là một điều kiện quan trọng để điều chỉnh hoạt
động một cách có ý thức”.
Hoạt động của con người là hoạt động có ý thức, có mục đích độc lập và sáng tạo.
Trong quá trình hoạt động của cá nhân, tự đánh giá là nhân tố tham gia điều chỉnh, điều
khiển, kích thích hành động, định hướng hoạt động, tới việc thực hiện hành động và tới
khâu cuối cùng là kiểm tra kết quả hành động. Sự điều chỉnh các kích thích có liên quan với
các mâu thuẫn nảy sinh trong hoạt động - Mâu thuẫn ở tất cả các phạm vi tác động qua lại
với hoàn cảnh sống của mình, mâu thuẫn trong phạm vi thành phần của nhân cách… -
Những mâu thuẫn này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và nhìn chung tạo thành một hệ
thống thứ bậc, trong hệ thống đó những mâu thuẫn trung tâm là cơ bản. Sự phân biệt giữa
giá trị “đang có” và giá trị “phải có” được coi là mâu thuẫn bên trong trung tâm, có ý nghĩa
đặt biệt đối với sự phát triển nhân cách. Trong việc điều chỉnh các hoạt động có ý thức, nếu
cá nhân xác định được mức độ phát triển riêng của mình có liên quan với yêu cầu hoạt động
cũng phù hợp và có phân biệt hơn, thì hoạt động của họ cũng đỡ gặp khó khăn hơn. Trên cơ
sở ấy, cá nhân có thể phân biệt và thể nghiệm một cách có ý thức hơn về mức độ khoảng
cách giữa cái “phải có” và cái “đang có”, tạo ra những điều kiện thuận lợi để giải quyết mâu
thuẫn bên trong, khắc phục những khoảng cách đó trong những điều kiện thích hợp và từ đó
nhân cách có thể phát triển có mục đích hơn. Trong quá trình thực hiện hành động, cá nhân
phải đối chiếu kết quả từng bước đạt được với kết quả của hoạt động.
1.5. Đặc điểm phát triển tâm, sinh lý tuổi sinh viên
1.5.1. Đặc điểm phát triển sinh lý tuổi sinh viên
Tuổi sinh viên được xem xét từ 19 đến 25 tuổi, sự phân chia này chỉ mang tính chất
tương đối. Lứa tuổi được bắt đầu sau khi kết thúc phổ thông trung học chấm dứt ở tuổi 24 –
25, vì ở tuổi 24 - 25 con người đã hoàn tất sự phát triển về thể chất (thường nữ sớm hơn
nam từ 1 đến 2 năm), đây là tuổi mà con người đã đạt đến mức hoàn thiện tất cả các hệ
thống thần kinh, cơ xương… Các tố chất thể lực đều phát triển mạnh như sức nhanh, sức
bền bỉ, dẻo dai, linh hoạt nhờ sự phát triển ổn định của các tuyến nội tiết cũng như sự tăng
trưởng của các hoocmon. Mặt khác, đến 25 tuổi cũng là năm kết thúc giai đoạn đào tạo dài
nhất ở đại học. Theo tác giả Vũ Thị Nho thì “các thành tựu nghiên cứu ở lứa tuổi này còn rất
ít, tản mạn, chưa tập trung và chưa có hệ thống, nên chưa khái quát được những đặc điểm
chung đối với toàn bộ độ tuổi này” [23, tr.138].
* Vai trò của sinh viên
Sinh viên là một tầng lớp xã hội, một tổ chức xã hội quan trọng đối với mọi thể chế
chính trị. Sinh viên là nhóm người có vị trí chuyển tiếp, chuẩn bị cho một đội ngũ tri thức có
trính độ và nghề nghiệp tương đối cao trong xã hội. Chính sinh viên là nguồn dự trữ chủ yếu
cho đội ngũ những chuyên gia theo các nghề nghiệp khác nhau có cấu trúc của tầng lớp tri
thức xã hội. Các tổ chức chính trị, xã hội, dòng tộc gia đình đề có nhiều kỳ vọng đối với
sinh viên.
* Các hoạt động cơ bản của sinh viên
Hoạt động học tập nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, cũng như các phương
thức của hoạt động nhận thức, hoạt động trí tuệ vẫn tiếp tục giữ vị trí quan trọng ở tuổi
thanh niên sinh viên với tính chất và sắc thái khác với việc học ở trường phổ thông. Hoạt
động này mang tính chất chuyên ngành, phạm vi hẹp hơn nhưng sâu sắc hơn. Điều này buộc
sinh viên phải thích ứng với các phương pháp học tập mới khác phù hợp hơn để đạt được
kết quả học tập như ý.
Hoạt động nghiên cứu khoa học là một hoạt động đặc trưng ở bậc đại học. Với tình
hình xã hội hiện nay, hoạt động này ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong sinh viên.
Trong hoạt động học tập, sinh viên cần hiết phải lĩnh hội tri thức của các chuyên
ngành khoa học, đồng thời phải nắm được nguyên tắc, cách thức chuẩn mực nghề nghiệp để
trở thành một chuyên gia sau này.
Song song với hoạt động học tập, hoạt động chính trị xã hội ở sinh viên cũng mang
đậm nét đặc trưng. Sinh viên là những người có trí tuệ, nhạy bén, mẫn cảm với tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia và quốc tế. Họ có chính kiến đối với đường lối, chủ
trương, chính sách của đất nước. Việc tham gia của sinh viên vào các tổ chức chính trị, đoàn
thể xã hội như Đoàn thanh niên, Hội sinh viên… không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc
phát triển nhân cách toàn diện của họ, mà còn góp phần không nhỏ vào sự thành công của
các thể chế xã hội.
1.5.2. Những đặc điểm phát triển tâm lý cơ bản của sinh viên
Những đặc điểm tâm lý của sinh viên bị chi phối bởi những đặc điểm phát triển thể
chất, môi trường và vai trò xã hội cụ thể mà trong đó họ sống và hoạt động. Những đặc
điểm phát triển tâm lý của sinh viên rất phong phú đa dạng và không đồng đều.
1.5.2.1. Sự thích nghi của sinh viên với cuộc sống và hoạt động mới.
Như trên đã trình bày, hoạt động học tập, hoạt động xã hội và môi trường sống của
sinh viên có những nét đặc trưng và đòi hỏi khác về chất so với các lứa tuổi trước đó. Quá
trình thích nghi này tập trung chủ yếu ở các mặt như sau:
- Nội dung học tập mang tính chuyên ngành.
- Phương pháp học tập mới mang tính nghiên cứu khoa học.
- Môi trường sinh hoạt mở rộng phạm vi quốc gia, thậm chí quốc tế.
- Nội dung và cách thức giao tiếp với thầy cô giáo, bạn bè và các tổ chức xã hội phong phú,
đa dạng…
Một số nghiên cứu trước đây cho thấy: Nhìn chung, sau một thời gian học tập ở
trường đại học, đa số sinh viên thích ứng khá nhanh chóng với môi trường xã hội mới. Khó
khăn có tính chất bao trùm hơn vẫn là thích nghi được với nội dung, phương pháp học tập
mới có tính chất nghiên cứu khoa học và học nghề đối với sinh viên. Mức độ thích nghi này
có ảnh hưởng trực tiếp tới thành công trong học tập của sinh viên. Bản thân sinh viên
thường gặp những mâu thuẫn cần phải giải quyết như sau:
- Mâu thuẫn với ước mơ, kỳ vọng của sinh viên với khả năng, điều kiện để thực hiện ước
mơ đó.
- Mâu thuẫn giữa mong muốn học tập, nghiên cứu sâu môn học mà mình yêu thích với yêu
cầu phải thực hiện toàn bộ chương trình học theo thời gian biểu nhất định.
- Mâu thuẫn giữa lượng thông tin rất nhiều trong xã hội hiện tại với khả năng và thời gian có
hạn…
Bên cạnh những mâu thuẫn đã nêu, sinh viên còn gặp những căng thẳng trong cuộc
sống mà các em phải giải quyết như vừa phải xa mối quan hệ với bạn bè ở trường phổ thông
vừa phải làm quen với môi trường mới ở đại học. Có em phải làm việc bán thời gian, tăng
cường nhu cầu học tập ở trường, công việc và cá hoạt động xã hội khác [5]. Những yếu tố
gây căng thẳng như thế có thể dẫn đến sự căng thẳng trong các mối quan hệ trong gia đình,
bạn bè và xã hội.
1.5.2.2. Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của sinh viên
Bản chất của hoạt động nhận thức của sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng là
đi sâu, tìm hiểu những môn học, những chuyên ngành khoa học cụ thể một cách chuyên sâu
để nắm được đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp, qui luật của các khoa học đó với mục đích
trở thành những chuyên gia về các lĩnh vực nhất định. Hoạt động nhận thức của họ một mặt
phải kế thừa một cách có hệ thống những thành tựu đã có, mặt khác, lại phải tiếp cận với
những thành tựu của khoa học đương đại và có tính cập nhật, thời sự.
Nét đặc trưng cho hoạt động học tập của sinh viên là sự căng thẳng về trí tuệ, sự phối
hợp của nhiều thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp trừu tượng hóa, khái quát
hóa.
Sinh viên học tập nhằm lĩnh hội các tri thức, hệ thống khái niệm khoa học, những kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển những phẩm chất nhân cách của người chuyên gia
tương lai. Hoạt động nhận thức của sinh viên vừa gắn kết chặt chẽ với nghiên cứu khoa học,
vừa không tách rời hoạt động nghề nghiệp.
Hoạt động học tập của sinh viên diễn ra một cách có kế hoạch, có mục đích, nội dung
chương trình, phương thức, phương pháp đào tạo theo thời gian một cách chặt chẽ, nhưng
cũng không quá bị khép kín, quá câu nệ mà lại có tính chất mở rộng theo năng lực, sở
trường để họ có thể phát huy được tối đa năng lực nhận thức của mình trong nhiều lĩnh vực.
Phương tiện hoạt động nhận thức của sinh viên được mở rộng và phong phú với thư
viện, phòng thực nghiệm, phòng bộ môn với những thiết bị khoa học cần thiết được trang bị
cho từng ngành. Điều có cho thấy phạm vi hoạt động nhận thức của sinh viên rất đa dạng,
giúp sinh viên vừa rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp vừa phát huy việc học nghề một
cách tốt nhất.
Hoạt động học tập của sinh viên mang tính chất độc lập, tự chủ và sáng tạo cao. Hoạt
động tư duy của lứa tuổi sinh viên trong quá trình học tập chủ yếu là theo hướng phân tích,
diễn giải chứng minh các định đề khoa học. Đây thật sự là loại hoạt động trí tuệ đích thực,
căng thẳng, cường độ cao và có tính lựa chọn rõ rệt. Hoạt động trí tuệ này vẫn lấy những sự
kiện của các quá trình nhận thức cảm tính làm cơ sở. Tuy nhiên, các thao tác trí tuệ đã phát
triển ở trình độ cao và có sự phối hợp nhẹ nhàng, tinh tế uyển chuyển, linh động theo từng
hoàn cảnh có vấn đề.
1.5.2.3. Sự phát triển động cơ học tập ở sinh viên
Động cơ học tập ở sinh viên bị chi phối bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể là
những yếu tố tâm lý của chính chủ thể như hứng thú, tâm thế, niềm tin, thế giới quan, lý
tưởng sống… cũng có thể đó là những yếu tố ngoài bản thân chủ thể như những yêu cầu của
gia đình, xã hội. Động cơ học tập ở sinh viên cũng có thể nảy sinh do chính hoạt động và
những hoàn cảnh mang lại như phương pháp dạy học, nhân cách của thầy cô giáo…
Những nghiên cứu việc hình thành động cơ học tập của sinh viên phụ thuộc vào
những yếu tố sau:
- Ý thức về mục đích gần và mục đích xa của hoạt động học tập.
- Nắm vững ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của các tri thức do sinh viên lĩnh
hội.
- Nội dung mới của những tài liệu và thông tin khoa học được trình bày.
- Tính chất hấp dẫn, sự xúc cảm của thông tin.
- Tính nghề nghiệp được thể hiện rõ trong tài liệu được trình bày.
- Lựa chọn những bài tập phù hợp, xuất phát từ hoàn cảnh có vấn đề, tạo được các
mâu thuẫn trong quá trình dạy học.
- Thường xuyên dùy trì được không khí tâm lý nhận thức trong hoạt động học tập.
1.5.2.4. Đời sống xúc cảm, tình cảm của sinh viên
Tuổi sinh viên là thời kỳ phát triển tích cực những loại tình cảm cao cấp như tình
cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ. Những tình cảm này biểu hiện rất phong
phú trong hoạt động và đời sống của sinh viên.
Để thỏa mãn các tình cảm này, họ tham gia tích cực các hoạt động khác nhau. Sinh
viên không chỉ tham gia vào việc học tập ở giảng đường và thư viện mà còn mở rộng đào
sâu kiến thức bằng nhiều phương tiện khác nhau. Chính tình cảm trí tuệ này giúp cho lượng
tri thức mà sinh viên tích lũy được nhiều hơn, vượt xa những sinh viên không có loại tình
cảm này.
Tình bạn cùng giới, khác giới ở tuổi sinh viên tiếp tục phát triển theo chiều sâu.
Những bạn bè ở thời trung học vẫn tiếp tục chiếm giữ vị trí quan trọng trong đời sống sinh
viên. Bên cạnh đó, sinh viên có thêm những người bạn mới không kém phần bền vững sâu
sắc. Tình bạn tuổi sinh viên đã làm phong phú tâm hồn, nhân cách của sinh viên rất nhiều.
Ngoài tình bạn, tình yêu nam nữ ở tuổi này là một lĩnh vực rất đặc trưng, nó có mầm mống
từ tuổi dậy thì, nhưng đến giai đoạn này thì được phát triển với một sắc thái mới. Sinh viên
là lứa tuổi phát triển khá toàn diện, hoàn thiện và hoàn mỹ về thể chất cũng như tinh thần, tư
tưởng. Cho nên khi bước vào ngưỡng cửa tình yêu nam nữ với một tư thế hoàn toàn khác so
với lứa tuổi trước đó do vị thế xã hội, trình độ học lực và tuổi đời qui định. Tuy nhiên, tình
cảm này xuất hiện không đồng đều ở sinh viên. Nó phụ thuộc vào những điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể, tùy thuộc vào quan điểm và kế hoạch đường đời của mỗi người [3, tr. 77].
Tình cảm này là tình cảm đặc biệt và cao cấp của con người, nó chín vào độ tuổi mà
sinh viên trải qua. Vì thế, nhìn chung tình yêu nam nữ ở tuổi sinh viên là rất đẹp, lãng mạn,
đầy thi vị… Tuy vậy, sinh viên cũng gặp phải một số mâu thuẫn nội tại. Như mâu thuẫn
giữa đòi hỏi của tình yêu là chăm sóc, trìu mến, âu yếm nhau với môi trường sống tập thể
khó biểu lộ điều đó, hay mâu thuẫn giữa khối lượng tri thức nhiều, đa dạng với thời gian có
hạn trong học tập, hay mâu thuẫn giữa việc còn phụ thuộc kinh tế với một tình yêu say đắm
muố thành vợ chồng và sống độc lập… Với những mâu thuẫn như thế, ở sinh viên chủ yếu
đã chọn con đường tập trung mọi mặt cho việc học tập, học nghề trong thời gian học ở giảng
đường đại học. Điều này mang lại nhiều hiệu quả trong học tập đối với sinh viên và giúp họ
vững chải hơn, chín chắn hơn trong cuộc sống.
Tiểu kết luận:
- Qua phần cơ sở lý luận, về tự đánh giá bản thân của sinh viên được nghiên cứu với
những lĩnh vực sau:
Sự quan tâm trong gia đình, trách nhiệm đối với bản thân, tự đánh giá đạo đức, sự thi
đua trong học tập, tự đánh giá một số phẩm chất tâm lý, sự thích nghi với cuộc sống, khả
năng giao tiếp, khả năng giải quyết vấn đề, sự hài lòng bản thân, hoạt động xã hội, tự đánh
giá về trí tuệ, và tự đánh giá về ngoại hình.
- Các yếu tố tác động đến tự đánh giá của sinh viên được nghiên cứu trong đề tài là:
* Yếu tố tác động từ trong gia đình:
Ba mẹ quan tâm, ba mẹ yêu thương, ba mẹ hài lòng, ba mẹ để tự do, ba mẹ tôn trọng,
ba mẹ dân chủ, ba mẹ đánh giá cao, ba mẹ lắng nghe.
* Yếu tố tác động từ ngoài gia đình:
Thầy cô chia sẻ, thầy cô yêu thương, thầy cô hướng dẫn, quan hệ rộng với bạn, bạn bè
hướng dẫn và bạn bè chia sẻ.
Chương 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Kết quả tổng quát về thống kê
2.1.1. Xây dựng bảng hỏi
Bảng câu hỏi được xây dựng qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1:
Dựa trên cơ sở lý luận của đề tài, người nghiên cứu phát phiếu thăm dò ý kiến bằng
những câu hỏi mở. Phiếu thăm dò được thiết kế theo các đặc điểm phát triển tâm sinh lý của
tuổi thanh niên sinh viên.
Giai đoạn 2:
Từ phiếu thăm dò bằng các câu hỏi mở, được tổng hợp các câu hỏi, kết hợp với cơ sở
lý luận xây dựng thành phiếu điều tra dành cho cả hai thang đo: tự đánh giá bản thân và
thang đo các yếu tố tác động đến tự đánh giá của sinh viên, các câu hỏi được trả lời theo các
mức độ đánh giá của các em là “hoàn toàn đúng”, “đúng”, “lúc đúng lúc sai”, “sai”,
“hoàn toàn sai”.
Cách cho điểm các câu theo mức độ từ “hoàn toàn đúng”, “đúng”, “lúc đúng lúc
sai”, “sai”, “hoàn toàn sai” từ 5 điểm cho đến 1 điểm. Tuy nhiên, ở những câu mang ý
nghĩa tiêu cực, điểm được cho ngược lại để phù hợp với sự đánh giá mức độ của thang đo.
- Thang đo tự đánh giá bản thân của sinh viên được chia thành các tiểu thang đo nhỏ
như sau: “tự đánh giá năng lực của bản thân”, “tự đánh giá khả năng giao tiếp”, “tự đánh
giá khả năng giải quyết vấn đề”, “tự đánh giá về một số phẩm chất tâm lý của bản thân”,
“tự đánh giá về mặt đạo đức”, “tự đánh giá về gia đình của sinh viên”, “tự đánh giá về
trách nhiệm của bản thân sinh viên”, “tự đánh giá về sự thi đua trong học tập”, “tự đánh
giá về sự thích nghi với cuộc sống của sinh viên”, “tự đánh giá về ngoại hình của sinh
viên”, “tự đánh giá về sự hài lòng của bản thân”, và tiểu thang đo” tự đánh giá về hoạt
động xã hội của sinh viên”.
- Trong thang đo về các yếu tố tác động đến tự đánh giá bản thân sinh viên được
chia làm hai yếu tố tác động chính đó là: yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài gia đình. Yếu
tố bên trong gia đình gồm các yếu tố: “yếu tố quan tâm của gia đình”, “trong gia đình có ba
mẹ quở phạt”, “trong gia đình có ba mẹ hài lòng”, “trong gia đình có ba mẹ yêu thương”,
“trong gia đình có ba mẹ để tự do”, “trong gia đình có ba mẹ tôn trọng”, “trong gia đình
có ba mẹ dân chủ”, “trong gia đình có ba mẹ đánh giá cao” và “yếu tố trong gia đình có ba
mẹ lắng nghe”. Yếu tố ngoài gia đình được chia làm hai phần là yếu tố bạn bè và yếu tố thầy
cô giáo, yếu tố bạn bè gồm có: “yếu tố về mối quan hệ rộng với bạn bè”, “được bạn bè chia
sẻ” và “được bạn bè hướng dẫn”, yếu tố thầy cô gồm: “yếu tố được thầy cô yêu thương”,
“được thầy cô hướng dẫn” và “được thầy cô chia sẻ”.
Trong quá trình xử lý số liệu người nghiên cứu thấy có 3 câu bị trùng lắp ý với các
câu khác nên loại ra đó là các câu số 5, 43 và câu 182.
2.1.1.1. Kết quả của thang đo tự đánh giá bản thân của sinh viên
- Số sinh viên tham gia trong nghiên cứu (N): 234
- Trung bình lý tưởng của thang đo tự đánh giá bản thân của sinh viên: 369
- Trung bình của thang đo tự đánh giá bản thân của sinh viên (TB): 410.77
- Độ lệch tiêu chuẩn (ĐLTC): 29.72
- Hệ số tin cậy: 0.898
- Thang đo tự đánh giá gồm có 123 câu.
* Với 123 câu dùng cho thang đo tự đánh giá bản thân của sinh viên được chia ra
thành những tiểu thang đo như sau:
+ Tiểu thang đo tự đánh giá năng lực của bản thân có 8 câu; 97, 99, 107, 108, 110,
121, 174, 192.
+ Tiểu thang đo tự đánh giá khả năng giao tiếp có 6 câu; 96, 102, 186, 188, 189, 191.
+ Tiểu thang đo tự đánh giá khả năng giải quyết vấn đề có 4 câu; 98, 170, 178, 190.
+ Tiểu thang đo tự đánh giá về một số phẩm chất tâm lý của bản thân có 39 câu; 95,
100, 103, 105, 106, 111, 112, 117, 118, 120, 122, 123, 125, 126, 127, 128, 129, 134,
143, 144, 147, 149, 152, 155, 156, 157, 158, 159, 160, 161, 163, 165, 169, 185, 193,
196, 203, 207, 217.
+ Tiểu thang đo tự đánh giá về mặt đạo đức có 6 câu; 119, 124, 137, 195, 204, 218.
+ Tiểu thang đo tự đánh giá về gia đình của sinh viên có 3 câu; 116, 138, 141.
+ Tiểu thang đo tự đánh giá về trách nhiệm của bản thân sinh viên có 14 câu; 101,
113, 115, 130, 133, 136, 139, 142, 145, 146, 150, 164, 199, 201.
+ Tiểu thang đo tự đánh giá về sự thi đua trong học tập có 16 câu; 104, 131, 132,
140, 151, 153, 154, 168, 171, 172, 184, 208, 209, 210, 211, 212.
+ Tiểu thang đo tự đánh giá về sự thích nghi với cuộc sống của sinh viên gồm 9 câu;
167, 173, 175, 177, 179, 180, 183, 214, 215.
+ Tiểu thang đo tự đánh giá về ngoại hình của sinh viên gồm 4 câu; 166, 194, 213,
216.
+ Tiểu thang đo tự đánh giá về sự hài lòng của bản thân có 11 câu; 109, 114, 135,
148, 162, 176, 181, 197, 198, 205, 206.
+ Tiểu thang đo tự đánh giá về hoạt động xã hội của sinh viên có 3 câu, 186, 200,
202.
Hệ số tin cậy của thang đo tự đánh giá bản thân ở sinh viên là cao (HSTC=0.898) nói
lên tính vững chãi của thang đo này.
Sinh viên tự đánh giá bản thân ở mức cao, thể hiện qua trung bình của thang đo là
410.77 và độ lệch tiêu chuẩn là 29.72, so với trung bình lý tưởng là 369.
Tuy nhiên, để biết được mức độ đánh giá của từng tiêu chí qua từng câu được đo,
chúng ta có điểm trung bình của câu của thang đo này là 3.339 và độ lệch tiêu chuẩn là
0.241. Thế nên để đánh giá mức độ cao thấp của từng câu cũng như của thang đo, người
nghiên cứu dùng chuẩn theo thang đo tự đánh giá bản thân của sinh viên là:
- Mức độ dưới trung bình là: 3.339 - 0.241 = < 3.098
- Mức độ trung bình là khoảng từ: (3.339 - 0.241) đến (3.339 + 0.241) = 3.098 đến
3.58
- Mức độ cao là lớn hơn 3.58.
Biểu đồ 2.1. Phân bố tầng số điểm trung bình của thang đo tự đánh giá bản thân của
TUDGIA
8
6
4
2
0
y c n e u q e r F
2.37
2.98
3.07
3.16
3.25
3.33
3.41
3.50
3.61
3.76
2.92
3.03
3.12
3.20
3.29
3.37
3.46
3.55
3.71
3.87
TUDGIA
sinh viên.
2.1.1.2. Kết quả của thang đo các yếu tố tác động đến tự đánh giá của sinh viên:
- Số sinh viên tham gia trong nghiên cứu (N): 234
- Trung bình của thang đo các yếu tố tác động đến tự đánh giá của sinh viên (TB):
329.49
- Độ lệch tiêu chuẩn (ĐLTC): 24.21
- Hệ số tin cậy: 0.899
- Trung bình lý tưởng của thang đo: 276
- Điểm trung bình trung của câu là 3.66
So với điểm trung bình lý tưởng (276) thì điểm trung bình của thang đo các yếu tố
tác động đến tự đánh giá của sinh viên (329.49) là khá cao. Hệ số tin cậy của thang đo này
là 0.899, điều này nói lên tính vững chải, đáng tin cậy của thang đo này. Có thể nhận thấy,
về mặt thống kê thì sự đánh giá các yếu tố tác động đến tự đánh giá của sinh viên là cao.
Tuy nhiên, sự đánh giá các yếu tố này có ảnh hưởng như thế nào đối với sự tự đánh giá bản
thân của sinh viên thì chúng ta sẽ xem xét kỹ hơn ở phần sau.
- Thang đo các yếu tố tác động đến tự đánh giá gồm có 92 câu được chia ra thành
những tiểu thang đo như sau:
+ Tiểu thang đo yếu tố quan tâm của gia đình gồm có 30 câu; 6, 7, 8, 9, 11, 17, 18, 21,
22, 26, 27, 28, 29, 30, 32, 37, 38, 39, 41, 45, 49, 51, 52, 58, 59, 60, 61, 63, 64, 65.
+ Tiểu thang đoyếu tố trong gia đình có ba mẹ quở phạt gồm 4 câu; 2, 12, 62, 67.
+ Tiểu thang đo yếu tố trong gia đình có ba mẹ hài lòng gồm 5 câu; 1, 16, 20, 31, 66.
+ Tiểu thang đo yếu tố trong gia đình có ba mẹ yêu thương có 4 câu; 13, 46, 56, 68.
+ Tiểu thang đo yếu tố trong gia đình có ba mẹ để tự do trong học tập có 2 câu; 10,
35
+ Tiểu thang đo yếu tố trong gia đình có ba mẹ tôn trọng gồm có 6 câu; 14, 15, 24,
33, 40, 42.
+ Tiểu thang đo yếu tố trong gia đình có ba mẹ dân chủ gồm có 4 câu; 23, 48, 55, 57.
+ Tiểu thang đo yếu tố trong gia đình có ba mẹ đánh giá cao gồm có 8 câu; 3, 4, 25,
34, 36, 43, 50, 53.
+ Tiểu thang đo yếu tố trong gia đình có ba mẹ lắng nghe gồm có 3 câu; 19, 47, 54.
+ Tiểu thang đo yếu tố về mối quan hệ rộng với bạn bè gồm 4 câu; 69, 70, 71, 82.
+ Tiểu thang đo yếu tố được bạn bè hướng dẫn gồm 4 câu; 77, 78, 79, 80.
+ Tiểu thang đo yếu tố được bạn bè chia sẻ gồm 6 câu; 72, 73, 74, 75, 76, 81.
+ Tiểu thang đo yếu tố được thầy cô yêu thương gồm 3 câu; 83, 85, 91.
+ Tiểu thang đo yếu tố được thầy cô hướng dẫn gồm 4 câu; 84, 86, 88, 90.
+ Tiểu thang đo yếu tố được thầy cô chia sẻ gồm 5 câu; 87, 89, 92, 93, 94.
2.1.2. Các thông số chung
Dưới đây là các thông số chung khảo sát được.
- Trong số 234 sinh viên của ba trường thì tỉ lệ sinh viên nam nữ được phân bố như
sau: 81 nam sinh viên và 153 nữ sinh viên.
- Số sinh viên của trường đại học Sư Phạm là 79 sinh viên, trường đại học Văn Hiến là
73 sinh viên, và sinh viên trường đại học Kinh Tế là 82 sinh viên.
- Số sinh viên theo khối lớp được phân chia như sau: Có 150 sinh viên năm thứ I, 51
sinh viên năm thứ II, và 33 sinh viên năm thứ IV.
- Kết quả khảo sát theo thứ tự con trong gia đình như sau: Con một có 20 sinh viên,
con cả có 95 sinh viên, 95 sinh viên là con thứ, và con út có 47 sinh viên.
- Kết quả khảo sát theo mức sống khá gồm có 45 sinh viên, mức sống tạm được có
172 và mức sống dưới trung bình có 17 sinh viên.
- Đánh giá về chiều cao, có 55 sinh viên cho rằng mình là người cao ráo, chiều cao
vừa phải là 145 lựa chọn và có 34 sinh viên tự nhận mình là người thấp.
- Đánh giá về chiều cao có phù hợp với dáng người không thì có 170 lựa chọn là phù
hợp và 64 lựa chọn là không phù hợp.
Những thông số trên đây có tiêu chí trường là có sự phân bố tương đối đồng đều.
Tiêu chí Trường được chọn chính, những tiêu chí còn lại như mức sống, học lực, nam nữ.…
là những tiêu chí bên cạnh tiêu chí trường có sự chênh lệc khá rõ.
2.2. Kết quả thang đo tự đánh giá bản thân của sinh viên
Trước khi tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tự đánh giá của sinh viên như
thế nào, chúng ta xem xét qua một số kết quả khảo sát về sự tự đánh giá của sinh viên.
Như trên đã nói, điểm trung bình lý tưởng của thang đo là 3, kết quả khảo sát ở bảng
phụ lục 3 cho thấy trong số 123 câu, có 28 câu có điểm trung bình nhỏ hơn điểm trung bình
lý tưởng. Điều này cũng không ảnh hưởng nhiều đối với kết quả chung toàn bộ của thang
đo. Tuy nhiên, chúng ta sẽ xem xét thêm điều đó có ảnh hưởng như thế nào đối với từng tiểu
thang đo về sự tự đánh giá bản thân của sinh viên.
2.2.1. Các kết quả của các tiểu thang đo tự đánh giá bản thân của sv
Tự đánh giá về mặt trí tuệ
Bảng 2.2.1: Tự đánh giá về mặt trí tuệ của sinh viên
Mệnh đề
C121. Tôi là người học kém* C110. Tôi là người có trí nhớ tồi* C97. Tôi là người kém tập trung trong việc học* C192. Tôi là người có năng khiếu C107. Tôi là người thông minh C108. Tôi là người có khả năng sáng tạo C174. Tôi là người có kiến thức chưa vững* C99. Tôi là người có khả năng đặc biệt ĐTB ĐLTC 0.90 3.53 0.91 3.29 0.85 3.09 0.97 3.07 0.78 3.00 0.76 2.98 0.75 2.58 0.86 2.57
3.01 Điểm trung bình điều hòa của thang đo tự đánh giá chung về mặt trí tuệ
Ghi chú: * Là những câu có điểm được mã hóa lại cho phù hợp với thang đo.
Nhìn chung, tự đánh giá về mặt trí tuệ của sinh viên là ở mức dưới trung bình (điểm
trung bình điều hòa 3.01). Có hai câu điểm trung bình ở mức trung bình là; “Tôi là người
học kém”, “Tôi là người có trí nhớ tồi”. Các câu còn lại: “tôi là người có khả năng sáng
tạo”, “tôi là người có kiến thức chưa vững”, “tôi là người có khả năng đặc biệt”, “tôi là
người thông minh”, “tôi là người có năng khiếu” được sinh viên đánh giá dưới mức trung
bình. Đây là kết quả cho chúng ta nhiều điều đáng lưu tâm, sự tự đánh giá về mặt trí tuệ
của sinh viên ở mức dưới trung bình như thế, phải chăng do sự khiêm nhường mà các em
học được trong những năm ngồi ở ghế giảng đường đại học – kiến thức thì mênh mông, sức
người thì giới hạn…
Tự đánh giá khả năng giao tiếp
Kết quả ở bảng 2.2.2 dưới đây cho thấy: Tự đánh giá khả năng giao tiếp của sinh viên
là ở mức trung bình (điểm trung bình điều hòa là 3.26). Tự đánh giá “Tôi là người biết lắng
nghe” được các em đánh giá cao, các câu “Tôi là người có khả năng chơi với trẻ con”, “Tôi
là người có khả năng giao tiếp tốt” được sinh viên đánh giá ở mức trung bình, các câu “Tôi
là người có khả năng sáng tạo ngôn ngữ”, “Tôi có khả năng giao tiếp trước đám đông” và
“Tôi là người có khả năng trình bày vấn đề rõ ràng, mạch lạc” được sinh viên đánh giá
dưới mức trung bình. Trong khả năng giao tiếp, yếu tố biết lắng nghe người khác không
phải ai cũng có thể có được. Ơ đây, các em đánh giá khả năng giao tiếp khá cao. Cho thấy,
sinh viên đã, đang có sự chuẩn bị nền tảng cho sự hòa nhập vào xã hội, vào cuộc sống tương
lai một cách vững chắc.
Bảng 2.2.2: Tự đánh giá khả năng giao tiếp của sinh viên
Mệnh đề
C102. Tôi là người biết lắng nghe C191. Tôi là người có khả năng chơi với trẻ con C186. Tôi là người có khả năng giao tiếp tốt C96. Tôi có khả năng giao tiếp trước đám đông C188. Tôi là người có khả năng trình bày vấn đề rõ ràng, mạch lạc C189. Tôi là người có khả năng sáng tạo ngôn ngữ ĐTB ĐLTC 0.66 3.91 0.97 3.57 0.92 3.17 0.88 3.05 0.86 3.01 0.98 2.84
3.26 Điểm trung bình điều hòa của thang đo tự đánh giá khả năng giao tiếp
Tự đánh giá khả năng giải quyết vấn đề
Bảng 2.2.3: Khả năng giải quyết vấn đề của sinh viên
ĐTB ĐLTC
3.46 0.85
Mệnh đề C178. Tôi là người có khả năng giải quyết những vấn đề khó khăn của tôi C98. Tôi là người chi tiêu phung phí* 3.37 0.94
3.16 0.77
2.64 0.92 C170. Tôi là người thường có những quyết định sai lầm C190. Tôi là người chưa biết sắp sếp cho các hoạt động của tôi một cách khoa học*
3.16 Điểm trung bình điều hòa của thang đo tự đánh giá khả năng giải quyết vấn đề
Ghi chú: * Là những câu có điểm được mã hóa lại cho phù hợp với thang đo.
Kết quả bảng 2.2.3 cho thấy tự đánh giá “Khả năng giải quyết vấn đề” của sinh viên
ở mức trung bình (điểm trung bình điều hòa là 3.16). Câu “Tôi là người có khả năng giải
quyết những vấn đề khó khăn của tôi” được sinh viên đánh giá cao nhất trong thang đo này,
nhưng với câu “Tôi là người chi tiêu phung phí”, “Tôi là người thường có những quyết định
sai lầm” cũng chỉ tự đánh giá ở mức trung bình. Bên cạnh đó câu “Tôi là người chưa biết
sắp sếp cho các hoạt động của tôi một cách khoa học” được sinh viên đánh giá thấp nhất
(dưới trung bình 2.64) trong thang đo này. Mặc dù, chúng ta thấy có vẻ như có gì đó mâu
thuẫn giữa sự đánh giá ở hai câu trên nhưng điều này lại phù hợp với đời sống thực tế của
sinh viên. Vì trong nghiên cứu này tỉ lệ sinh viên năm nhất chiếm 64.1%, thường ở năm đầu
của đại học, hầu hết các em được nhìn nhận như một người trưởng thành, đủ bản lĩnh để giải
quyết những vấn đề riêng tư cũng như phải chủ động hơn trong cách thức học tập cho phù
hợp với cuộc sống của sinh viên, với môi trường học tập ở bậc đại học. Mà điều này không
phải sinh viên nào cũng sớm thích nghi ngay trong năm học đầu tiên.
Tự đánh giá về một số phẩm chất tâm lý
Bảng 2.2.4: Tự đánh giá về một số phẩm chất tâm lý của sinh viên
ĐTB ĐLTC
Mệnh đề C158. Tôi là người có tính tình không phù hợp với 3.86 0.95
giới tính của tôi* C95. Tôi là người rất thẳng tính C156. Tôi là người nhạy cảm C111. Tôi là người biết cảm thông C100. Tôi là người trung thực C120. Tôi là người chung thủy C103. Tôi là người thật thà C128. Tôi là người dễ tha thứ C185. Tôi là người vui tính C217. Tôi là người dễ xúc động C147. Tôi là người ăn nói vô duyên* C123. Tôi là người hòa đồng C193. Tôi là người sống có nguyên tắc riêng C144. Tôi là người biết chịu đựng C169. Tôi là người hay ganh tỵ với người khác* C149. Tôi là người hiền lành C129. Tôi là người ích kỷ* 3.86 3.83 3.81 3.80 3.78 3.77 3.74 3.71 3.71 3.67 3.66 3.59 3.59 3.58 3.57 3.56 0.86 0.85 0.69 0.78 0.84 0.78 0.81 0.90 0.96 0.85 0.72 0.90 0.86 0.91 0.80 0.83
3.50 3.50 3.48 3.47 3.44 3.35 3.33 3.30 3.29 3.24 3.21 3.05 3.00 3.00 2.84 2.83 1.03 0.75 0.80 0.86 0.83 0.84 0.93 0.87 0.81 0.93 0.81 0.89 0.99 0.88 1.01 1.06
C157. Tôi là người tham ăn* C122. Tôi là người ngoan ngoãn C125. Tôi là người bảo thủ C127. Tôi là người lạc quan C118. Tôi là người làm việc cẩn thận C163. Tôi là người kiên định C134. Tôi là người hay cố chấp* C112. Tôi là người siêng năng C155. Tôi là người quyết đoán C106. Tôi là người hài hước C159. Tôi là người năng động C160. Tôi là người dạn dĩ C196. Tôi là người ham chơi C105. Tôi là người thiếu kiên nhẫn* C165. Tôi là người dễ nổi giận* C207. Tôi là người nói nhiều* C126. Tôi là người luôn đè nén cảm xúc thật của 2.77 0.99 mình
C143. Tôi là người nóng tính* C203. Tôi là người cư xử theo cảm tính C152. Tôi là người có tính trẻ con C161. Tôi là người thích nói về mình C117. Tôi là người hay lo lắng* 2.75 2.75 2.68 2.56 2.35 0.99 0.89 0.99 0.91 0.87
3.35 Điểm trung bình điều hòa của thang đo tự đánh giá về phẩm chất
Ghi chú: * Là những câu có điểm được mã hóa lại cho phù hợp với thang đo.
Bảng 2.2.4 cũng là thang đo có kết quả đánh giá ở mức trung bình, điểm trung bình
điều hòa 3.35. Trong 39 câu được khảo sát cho việc tự đánh giá về phẩm chất, có 11 câu có
mức độ đánh giá dưới trung bình, 13 câu sinh viên đánh giá ở mức độ trung bình, 15 câu
được sinh viên đánh giá ở mức độ khá cao.
Nhìn chung các câu được ghi nhận tích cực và tiêu cực có sự phân bố rải đều theo
thứ tự của thang đo này. Câu 158 “Tôi là người có tính tình không phù hợp với giới tính của
tôi” được xếp cao nhất trong thang đo này. Qua thực tế trong lúc khảo sát bằng phiếu điều
tra, người nghiên cứu có trực tiếp hỏi một số nữ sinh về cậu hỏi này, đã được các em chia sẻ
rất chân thành rằng; “Em thấy tính của mình giống con trai hơn”, “Em ước gì mình là con
trai để em có thể làm được nhiều việc mà em cần làm hơn” (ý kiến của một nữ sinh viên
trường Kinh Tế).
Tự đánh giá về mặt đạo đức
Bảng 2.2.5: Tự đánh giá về mặt đạo đức của sinh viên
Mệnh đề
C119. Tôi là người sống chân thật C137. Tôi là người biết vâng lời C124. Tôi là người biết sửa chữa sai lầm ĐTB ĐLTC 0.73 3.79 0.74 3.74 0.69 3.70
3.70 0.92
C218. Tôi là người chấp hành đúng các quy định được yêu cầu C195. Tôi là người kiên quyết bảo vệ những ý kiến phù hợp với 3.64 0.86 chuẩn mực xã hội
C204. Tôi là người có niềm tin tôn giáo 2.83 1.19
3.57 Điểm trung bình điều hòa của thang đo tự đánh giá về mặt đạo đức
Thang đo tự đánh giá về mặt đạo đức ở bàng 2.2.5 có kết quả cao, cao hơn những
thang đo được đề cập phía trên. Điểm khảo sát của các câu đều ở mức trên 3.6, trừ câu “Tôi
là người có niềm tin tôn giáo” có điểm dưới mức trung bình là 2.83. Đánh giá “Tôi là người
sống chân thật”, “Tôi là người biết vâng lời” và “Tôi là người biết sửa chữa sai lầm” cao,
cho thấy các em rất quan tâm đến những giá trị tốt đẹp và hướng đến việc điều chỉnh bản
thân.
Tự đánh giá về sự quan tâm trong gia đình
Bảng 2.2.6: Tự đánh giá về gia đình của sinh viên
Mệnh đề
C116. Tôi là người biết quan tâm đến gia đình C138. Tôi là người hiếu thảo với cha mẹ C141. Tôi là người luôn làm theo lời cha mẹ
ĐTB ĐLTC 0.79 4.08 0.71 4.05 0.80 3.24
3.79
Điểm trung bình điều hòa của thang đo tự đánh giá về gia đình
Thang đo ở bảng 2.2.6 có điểm trung bình điều hòa cao 3.79, và là cao nhất trong các
thang đo. Có hai câu “Tôi là người biết quan tâm đến gia đình” và “Tôi là người hiếu thảo
với cha mẹ” được các em đánh giá ở mức rất cao > 4.05, còn câu “Tôi là người luôn làm theo
lời cha mẹ” chỉ được đánh giá ở mức độ trung bình.
Tự đánh giá trách nhiệm đối với bản thân
Bảng 2.2.7: Tự đánh giá về trách nhiệm bản thân của sinh viên
Mệnh đề
C130. Tôi là người sống vô tâm trước những hoàn cảnh bất hạnh* C133. Tôi là người biết cảm thông với người khác C115. Tôi là người nhiệt tình với bạn bè C145. Tôi là người có trách nhiệm với bản thân C101. Tôi là người quan tâm đến mọi người C136. Tôi là người đáng tin cậy đối với bạn bè C142. Tôi là người biết tự giác trong công việc C150. Tôi là người tận tâm với công việc C164. Tôi là người tự giác trong học tập C146. Tôi là người có trách nhiệm với người khác C139. Tôi là người không đúng giờ* C201. Tôi là người luôn hoàn thành tốt các công việc được giao C113. Tôi là người tự lập C199. Tôi là người chưa có ý thức tôn trọng thời gian* ĐTB ĐLTC 0.81 4.00 0.66 3.94 0.70 3.87 0.76 3.84 0.71 3.81 0.70 3.74 0.69 3.69 0.69 3.63 0.93 3.58 0.77 3.55 0.87 3.54 0.75 3.35 0.93 3.34 1.05 2.92
3.63 Điểm trung bình điều hòa của thang đo tự đánh giá về trách nhiệm bản thân
Ghi chú: * Là những câu có điểm được mã hóa lại cho phù hợp với thang đo.
Điểm trung bình điều hòa của thang đo của bảng 2.2.7 là cao (ĐTB Điều hòa = 3.63).
hai phần ba các câu trong thang đo này có điểm trung bình ở múc cao. Cao nhất là câu “Tôi
là người sống vô tâm trước những hoàn cảnh bất hạnh” có điểm trung bình là 4.00, các câu
còn lại ở điểm trung bình từ 3.94 đến 3.34, chỉ duy nhất một câu “Tôi là người chưa có ý
thức tôn trọng thời gian” là có điểm trung bình 2.92. Việc đánh giá về trách nhiệm đối với
bản thân của các em và với người khác đều được các em đánh giá khá tốt. Tuy vậy, ở các
em vẫn chưa có ý thức tôn trọng thời gian. Phải chăng đây là sự trăn trở khi các em có dịp
nhìn lại bản thân sau một thời gian làm việc, học tập chưa được như ý.
Tự đánh giá về sự thi đua trong học tập
Bảng 2.2.8: Tự đánh giá về sự thi đua trong học tập của sinh viên
ĐTB ĐLTC 0.75 4.08 0.72 4.03 0.86 3.93 0.82 3.89 0.83 3.87 0.82 3.75 0.74 3.71 1.07 3.50 0.86 3.43 0.77 3.38
Mệnh đề C172. Tôi là người luôn muốn thay đổi những điểm chưa tốt của tôi C132. Tôi là người có ước mơ C211. Tôi cho rằng học là để lập thân C208. Tôi luôn cố gắng để có kết quả học tập tốt nhất C209. Việc học giúp tôi thấy mình có ích C151. Tôi là người luôn muốn khám phá thế giới xung quanh C154. Tôi là người luôn có ý chí cầu tiến C212. Tôi cho rằng học là để có một cuộc sống an nhàn sau này C171. Tôi là người ham học C131. Tôi là người có quyết tâm cao C210. Kết quả học tập không ảnh hưởng đến việc tôi đánh giá bản thân 3.03 1.08 mình
C184. Tôi là người thiếu sự quả quyết trong hành động* C140. Tôi là người bị nhiều áp lực từ công việc* C104. Tôi là người hay bỏ qua cơ hội tốt* C153. Tôi sợ bị bạn bè chê cười* C168. Tôi là người luôn nổi bật trước đám đông 2.98 2.95 2.77 2.70 2.44 0.95 0.94 0.83 0.99 0.85
3.40 Điểm trung bình điều hòa của thang đo tự đánh giá về sự thi đua trong học tập
Ghi chú: * Là những câu có điểm được mã hóa lại cho phù hợp với thang đo.
Điểm trung bình điều hòa của thang đo tự đánh giá về sự thi đua trong học tập ở bảng
2.2.8 là trung bình (3.40). Dù vậy, nhưng một số câu; “Tôi là người luôn muốn thay đổi
những điểm chưa tốt của tôi”, “Tôi là người có ước mơ” là những câu có điểm trung bình
cao, đều trên 4.0. Những câu “Tôi cho rằng học là để lập thân”, “Tôi luôn cố gắng để có
kết quả học tập tốt nhất”, “Việc học giúp tôi thấy mình có ích”, “Tôi là người luôn muốn
khám phá thế giới xung quanh”, “Tôi là người luôn có ý chí cầu tiến” là những câu cũng có
điểm trung bình cao từ 3.7 trở lên. Sự đánh giá cao những câu trên cho thấy sự quyết tâm
của các em để trở thành những con người hoàn thiện là rất cao. Đây cũng chính là nền tảng
cho sự phát triển và trưởng thành của một công dân có ích cho xã hội. Bên canh đó, cũng có
những câu “Tôi là người bị nhiều áp lực từ công việc”, “Tôi là người hay bỏ qua cơ hội
tốt”, “Tôi sợ bị bạn bè chê cười”, “Tôi là người luôn nổi bật trước đám đông” có điểm
trung bình khá thấp. Điều này có thể nhận thấy đời sống sinh viên của các em chưa có nhiều
sự cọ sát với thực tế của cuộc sống. Thế nên sự đánh giá này có thể nói là rất phù hợp với
hoàn cảnh sống thật của sinh viên.
Tự đánh giá về sự thích nghi với cuộc sống của sinh viên
Bảng 2.2.9: Tự đánh giá về sự thích nghi với cuộc sống của sinh viên
Mệnh đề
ĐTB ĐLTC 0.78 3.78 1.31 3.78 0.85 3.54 C173. Tôi là người biết chia sẽ với người khác C180. Tôi là người đã từng nghĩ đến việc tự tử* C177. Tôi là người được bạn bè hay chia sẽ khi gặp khó khăn C183. Tôi là người không ngại khi tiếp xúc với môi trường mới 3.44 0.97 hoàn toàn
3.41 3.40 3.08 2.87 2.78 1.04 1.11 0.88 1.04 1.11 C214. Tôi là người khó bắt chuyện* C167. Tôi là người dễ dàng chia sẽ cảm xúc với người khác C215. Tôi là người có cử chỉ nhanh nhạy C179. Tôi là người luôn e ngại trước đám đông* C175. Tôi là người ít khi để người khác biết tôi đang buồn*
3.34 Điểm trung bình điều hòa của thang đo tự đánh giá về sự thích nghi với cuộc sống
Ghi chú: * Là những câu có điểm được mã hóa lại cho phù hợp với thang đo.
Trong bảng 2.2.9 có điểm trung bình điều hòa của thang đo tự đánh giá về sự thích
nghi với cuộc sống cũng ở mức trung bình gần như những thang đo trên. Tuy nhiên, điểm
trung bình của câu “Tôi là người biết chia sẽ với người khác” được đánh giá cao nhất. Việc
chia sẻ với người khác và được người khác chia sẻ trong cuộc sống được sinh viên đánh giá
quan trọng nhất trong thang đo này.
Tự đánh giá về ngoại hình
Bảng 2.2.10: Tự đánh giá về ngoại hình của sinh viên
Mệnh đề C194. Tôi là người biết cách ăn mặc C166. Tôi là người hài lòng với hình thức của mình C213. Tôi là người có khuôn mặt dễ thương C216. Tôi là người có giọng nói dễ thuyết phục người nghe ĐTB ĐLTC 0.75 3.21 0.94 3.02 1.00 2.98 0.94 2.95
3.04 Điểm trung bình điều hòa của thang đo tự đánh giá về ngoại hình
Điểm trung bình điều hòa của thang đo tự đánh giá về ngoại hình ở bảng 2.2.10 là
3.04. Mức đánh giá ở thang đo này rõ ràng chỉ đạt gần ở mức trung bình. Việc hài lòng với
hình thức của các em chỉ được đánh giá mức trung bình, ở đây không thể hiện điều gì đặc
biệt lắm.
Tự đánh giá về sự hài lòng của bản thân
Cũng như thang đánh giá về ngoại hình, bảng 2.2.11 dưới đây cho thấy tự đánh giá
về “sự hài lòng bản thân” của sinh viên cũng chỉ ở mức độ trung bình, thể hiện qua điểm
trung bình điều hòa là 3.12. Điều đáng lưu ý ở thang đo này là việc định hướng cho tương
lai một cách rõ ràng được các em đánh giá cao nhất. Dù rằng, các em đánh giá mình có
nhiều điểm hài lòng, nhưng không phải là các em tự mãn với điều đó thể hiện qua điểm
trung bình của câu “Tôi là người không có gì phàn nàn về bản thân”, được các em đánh giá
dưới mức trung bình.
Bảng 2.2.11: Tự đánh giá về sự hài lòng bản thân của sinh viên
ĐTB ĐLTC 0.89 3.59 0.88 3.49 0.98 3.36 1.15 3.28
Mệnh đề C205. Tôi là người có định hướng cho tương lai một cách rõ ràng C114. Tôi là người hay làm phiền người khác C109. Tôi là người làm khổ người khác* C206. Tôi chọn đúng ngành học mà tôi yêu thích C135. Tôi là người chưa ý thức được vị trí của mình ở đâu trong 3.10 1.04 cuộc sống
C181. Tôi là người thường được người khác khen C197. Tôi cảm thấy hài lòng với những gì tôi đã làm C198. Tôi thấy mình có nhiều điểm đáng hài lòng C148. Tôi là người dễ bị dao động trước hoàn cảnh* C162.Tôi cảm thấy mình không học bằng các bạn cùng lớp* C176. Tôi là người không có gì phàn nàn về bản thân 3.07 3.06 3.05 2.86 2.81 2.62 0.77 0.95 0.90 0.93 0.89 0.98
3.12 Điểm trung bình điều hòa của thang đo tự đánh giá về sự hài lòng bản thân
Ghi chú: * Là những câu có điểm được mã hóa lại cho phù hợp với thang đo.
Tự đánh giá về hoạt động xã hội
Bảng 2.2.12: Tự đánh giá về hoạt động xã hội của sinh viên
ĐTB ĐLTC
Mệnh đề C202. Tôi là người quan tâm đến các tin tức, thay đổi xã 3.57 0.87 hội xung quanh
3.05 0.89
C187. Tôi là người có khả năng hoạt động xã hội C200. Không có tôi, các hoạt động của nhóm bạn tôi trở 2.56 0.86 nên buồn tẻ
3.06 Điểm trung bình điều hòa của thang đo tự đánh giá về hoạt động xã hội
Kết quả ở bảng 2.2.12 cho thấy rõ ràng mức độ của thang đo chỉ đạt ở mức độ chưa
đến trung bình (3.06). Dù đánh giá các em có quan tâm đến các tin tức, thay đổi của xã hội
xung quanh hoạt động nhưng những hoạt động chung đó không phải em nào cũng thích hay
có đủ khả năng tham gia vào.
Tiểu Kết Luận:
Đánh giá kết quả nghiên cứu chung từ điểm trung bình của các tiểu thang đo, người
nghiên cứu tổng kết bằng việc sếp thứ bậc cho các điểm trung bình điều hòa (ĐTBĐH) qua
bảng 2.13 sau đây:
Bảng tổng kết thứ bậc của từng tiểu thang đo ở bảng 2.2.13 được sắp sếp từ cao
xuống thấp. Cao nhất là tiểu thang đo tự đánh giá về “sự quan tâm của gia đình”, kế đến là
tự đánh giá “trách nhiệm của bản thân” sinh viên, “tự đánh giá về đạo đức”… có ba tiểu
thang đo được sinh viên đánh giá chưa đạt tới mức trung bình, thấp nhất là tự đánh giá về
“ngoại hình” và đánh giá về “mặt trí tuệ”. Nhìn chung, tự đánh giá qua các tiểu thang đo thì
mức độ chênh lệch giữa những điểm trung bình của các tiểu thang đo sếp thứ tự gần nhau
không có gì nổi bậc lắm. Dù vậy, sự chênh lệch giữa thứ bậc đầu và thứ bậc cuối có sự
chênh lệch khoảng cách đáng kể. Chúng ta sẽ xem xét kỹ hơn trong từng tiểu thang đo bằng
Bảng 2.2.13: Điểm trung bình điều hòa của các tiểu thang đo tự đánh giá
kết quả trình bày ở phần kế tiếp.
ĐTBĐH
Thứ bậc
3.79
1
3.63
2
3.57
3
3.4
4
3.35
5
3.34
6
3.26
7
3.16
8
3.12
9
3.06
10
3.04
11
3.01
12
Điểm trung bình điều hòa của thang đo tự đánh giá về Sự quan tâm trong gia đình Trách nhiệm đối với bản thân Mặt đạo đức Sự thi đua trong học tập Phẩm chất Sự thích nghi với cuộc sống Khả năng giao tiếp Khả năng giải quyết vấn đề Sự hài lòng bản thân Hoạt động xã hội Ngoại hình Mặt trí tuệ
2.2.2. So sánh về tự đánh giá bản thân giữa các nhóm nghiên cứu
Trong phần này, người nghiên cứu dùng hai cách xử lý toán thống kê đó là sử dụng T
– test, dùng kiểm nghiệm trung bình cho hai mẫu độc lập, và kiểm nghiệm F (one-way
ANOVA) với số mẫu lớn hơn hai. Mức ý nghĩa được chọn có sự khác biệt về ý nghĩa thống
kê P < P, trong đó, P = 0.05
2.2.2.1. So sánh về tự đánh giá bản thân giữa sinh viên nam và nữ
Bảng 2.2.14: Biến lượng so sánh SV nam và SV nữ về tự đánh giá bản thân.
Giới Nam Nữ T-test P. Tự đánh giá ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC
-1.421 Năng lực 23.67 3.178 24.33 3.534 .157
-.609 Khá năng giao tiếp 19.40 2.867 19.64 2.968 .543
1.096 Khá năng giải quyết vấn đề 12.81 2.110 12.52 1.843 .274
-1.287 Phẩm chất 129.64 10.455 131.41 8.991 .200
-1.594 Đạo đức 21.05 2.583 21.59 2.440 .112
-3.118 Trách nhiệm 49.32 4.845 51.58 5.490 .002
-2.513 Gia đình 10.99 1.521 11.57 1.761 .013
-1.442 Ganh đua trong học tập 53.79 5.236 54.74 4.530 .151
.326 Sự thích nghi 30.22 5.030 30.01 4.475 .745
-.539 Ngoại hình 12.04 2.374 12.22 2.430 .590
-.851 Sự hài lòng bản thân 33.96 4.573 34.48 4.298 .395
.192 Hoạt động xã hội 9.21 1.701 9.16 1.793 .848
-1.76 Tự đánh giá chung 406.09 32.06 413.25 28.19 .080
Trong bảng 2.2.14 so sánh xem có sự khác biệt giữa nam và nữ sinh viên trong việc
tự đánh giá bản thân, kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có hai tiểu thang đo tự đánh giá về
trách nhiệm đối với bản thân cũng như tự đánh giá về sự quan tâm của gia đình thì giữa
nam và nữ sinh viên có sự khác biệt, biểu hiện ở mức ý nghĩa P < 0.05. Kết quả này cho
chúng ta có cái nhìn rõ hơn về sự khác biệt giữa vai trò của nam và vai trò của nữ trong gia
đình cũng như trách nhiệm mà hai giới đảm đương qua sự tự đánh giá bản thân của sinh
viên nam và sinh viên nữ. Tuy nhiên, kết quả chung của việc tự đánh giá bản thân giữa nam
sinh viên và nữ sinh viên lại không có sự khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê.
2.2.2.2. So sánh về tự đánh giá bản thân giữa sinh viên các trường
Bảng 2.2.15: Biến lượng so sánh sinh viên các trường về tự đánh giá bản thân
Trường F P.
Sư Phạm ĐTB ĐLTC 3.13 22.81 Văn Hiến ĐTB ĐLTC 3.754 24.73 Kinh Tế ĐTB ĐLTC 24.79 3.042 9.102 0.000
19.00 2.70 20.22 3.267 19.50 2.732 3.376 0.036
12.91 1.90 12.62 2.158 12.35 1.738 1.673 0.190
130.16 21.87 50.89 11.57 9.76 133.55 10.159 128.95 20.88 2.31 49.83 5.41 11.07 1.75 2.693 5.380 1.733 21.49 51.79 11.48 8.219 4.905 0.008 2.421 3.323 0.038 5.225 2.634 0.074 1.601 1.959 0.143
54.32 4.09 55.08 5.771 53.90 4.446 1.193 0.305
29.96 11.90 33.94 4.56 2.30 4.38 30.79 12.18 34.67 5.528 2.941 4.899 29.57 12.38 34.32 3.827 1.370 0.256 1.935 0.801 0.450 3.919 0.529 0.590 Tự đánh giá Năng lực Khá năng giao tiếp Khá năng giải quyết vấn đề Phẩm chất Đạo đức Trách nhiệm Gia đình Ganh đua trong học tập Sự thích nghi Ngoại hình Sự hài lòng bản
9.00 1.65 9.38 2.011 9.17 1.609 0.903 0.407
408.32 27.75 417.98 34.910 406.71 25.426 3.241 0.041 thân Hoạt động xã hội Tự đánh giá chung
Kết quả so sánh giữa sinh viên các trường về tự đánh giá bản thân ở bảng 2.2.15 cho
thấy; trong 12 tiểu thang đo thì có 4 tiểu thang đo “năng lực”, “khả năng giao tiếp”, “phẩm
chất” và tiểu thang đo về “đạo đức” là có sự khác biệt về tự đánh giá giữa sinh viên các
trường. Các tiểu thang đo trên đây đều có mức ý nghĩa nhỏ hơn P < 0.05. Các tiểu thang đo
“Khá năng giải quyết vấn đề”, “Trách nhiệm”, “Gia đình”, “Ganh đua trong học tập”,
“Sự thích nghi”, “Ngoại hình”, “Sự hài lòng bản thân”, và “Hoạt động xã hội” đều không
có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê trong tự đánh giá giữa sinh viên các trường.
Để biết rõ hơn trong từng tiểu thang đo sinh viên giữa các trường có sự khác biệt với
nhau, chúng ta dùng thêm phần hậu kiểm Tukey trong phần kết quả sau:
Bảng 2.2.16: Hậu kiểm Tukey của sinh viên các trường về tự đánh giá bản thân
Tự đánh giá Trường P.
VĂN HIẾN SƯ PHẠM SƯ PHẠM KINH TẾ ĐTB khác biệt 1.92(*) 1.98(*) .001 .001
Năng lực Đạo đức VĂN HIẾN KINH TẾ 1.00(*) .030
Phẩm chất VĂN HIẾN KINH TẾ 4.60(*) .007
VĂN HIẾN SƯ PHẠM 1.22(*) .028
VĂN HIẾN KINH TẾ 11.26(*) .048 So sánh điểm TB
của các trường
Sư Phạm < Văn
Hiến< Kinh Tế
Kinh Tế< Văn Hiến
Ghi chú: Trung bình khác biệt có ý nghĩa (*) khi P < 0.05
- Theo kết quả bảng 2.2.16, về tiểu thang đo “tự đánh giá về năng lực” thì giữa sinh viên
Sư Phạm và sinh viên Văn Hiến có sự khác biệt, trong đó sinh viên Văn Hiến (ĐTB =
24.73) đánh giá cao hơn Sư Phạm (ĐTB =22.81) và sinh viên trường Kinh Tế và sinh viên
trường Sư Phạm cũng có sự tự đánh giá về năng lực khác nhau, sinh viên trường Kinh Tế
(ĐTB = 24.79) tự đánh giá cao hơn sinh viên trường Sư Phạm (ĐTB = 22.81), cuối cùng,
sinh viên hai trường Văn Hiến và Kinh Tế không có sự khác nhau trong việc tự đánh giá về
mặt năng lực.
- Về tiểu thang đo tự đánh giá về khả năng giao tiếp; giữa sinh viên Sư Phạm và sinh viên
Văn Hiến có sự khác biệt, trong đó sinh viên Văn Hiến (ĐTB = 20.22) tự đánh giá cao hơn
Sư Phạm (ĐTB =19.00), sinh viên hai trường Văn Hiến và Kinh Tế không có sự khác nhau
trong việc tự đánh giá về mặt khả năng giao tiếp, và sinh viên trường Kinh Tế và sinh viên
trường Sư Phạm cũng không có sự khác biệt trong việc tự đánh giá về mặt giao tiếp.
- Tiểu thang đo tự đánh giá về những phẩm chất; Chỉ có sinh viên của hai trường Văn Hiến
và Kinh Tế là có sự khác biệt trong tự đánh giá về những phẩm chất, giữa hai trường này thì
sinh viên Văn Hiến (ĐTB = 133.55) tự đánh giá cao hơn sinh viên trường Kinh Tế (ĐTB
=128.95), còn các mối quan hệ giữa sinh viên trường Kinh Tế và Sư Phạm, sinh viên Sư
Phạm và sinh viên trường Văn Hiến không có sự khác biệt trong tự đánh giá về mặt phẩm
chất.
- Về tiểu thang đo tự đánh giá về mặt đạo đức; Sinh viên hai trường Sư Phạm và Kinh Tế là
có sự khác biệt trong tự đánh giá về những phẩm chất, giữa hai trường này thì sinh viên
trường Sư Phạm (ĐTB = 21.87) tự đánh giá cao hơn sinh viên trường Kinh Tế (ĐTB
=20.88), giữa sinh viên trường Kinh Tế và Văn Hiến không có sự khác biệt trong tự đánh
giá về mặt đạo đức, và sinh viên hai trường Văn Hiến và Sư Phạm cũng không có sự khác
biệt trong tự đánh giá về mặt đạo đức.
- Về tự đánh giá chung về bản thân thì kết quả cho thấy chỉ có sự khác nhau trong tự đánh
giá giữa sinh viên hai trường Kinh Tế và Văn Hiến. Trong đó, sinh viên Văn Hiến (ĐTB =
417986) tự đánh giá bản thân cao hơn sinh viên trường Kinh Tế (ĐTB = 406.719). Giữa
sinh viên trường Kinh Tế và Sư Phạm không có sự khác biệt trong tự đánh giá bản thân,
tương tự, sinh viên trường Sư Phạm và sinh viên trường Văn Hiến cũng không có sự khác
biệt trong tự đánh giá bản thân.
2.2.2.3. So sánh về tự đánh giá bản thân giữa sinh viên các năm
Bảng 2.2.17 dưới đây cho thấy, kết quả nghiên cứu từ mười hai tiểu thang đo về tự
đánh giá bản thân cho thấy có ba tiểu thang đo tự đánh giá bản thân về mặt “năng lực”,
“phẩm chất” và “đạo đức” là có sự khác biệt trong tự đánh bản thân giá giữa sinh viên của
các năm học. Trong từng tiểu thang đo cụ thể, sinh viên các năm học có sự khác nhau trong
tự đánh giá bản thân như thế nào, chúng ta sẽ xét qua phần hậu kiểm Tukey.
Bảng2.2.17: Biến lượng so sánh sinh viên các năm học về tự đánh giá bản thân
Năm học F P.
Năm 1 ĐTB ĐLTC 3.470 23.65 Năm 2 ĐTB ĐLTC 3.117 24.35 Năm 4 ĐTB ĐLTC 25.79 3.170 5.688 0.004
19.50 3.005 19.39 3.040 20.06 2.384 0.595 0.553
12.73 1.958 12.41 1.899 12.45 1.938 0.667 0.514
131.85 21.75 51.37 9.605 130.08 20.73 2.468 49.61 5.419 8.797 127.12 20.88 2.417 50.03 5.146 9.591 3.581 0.029 2.522 4.188 0.016 5.271 2.478 0.086 Tự đánh giá Năng lực Khá năng giao tiếp Khá năng giải quyết vấn đề Phẩm chất Đạo đức Trách nhiệm
11.50 1.729 11.00 1.612 11.33 1.671 1.661 0.192
54.59 4.876 53.55 4.388 54.91 5.015 1.111 0.331
30.37 12.02 5.045 2.547 29.92 12.24 3.994 2.055 29.06 12.64 3.674 1.101 0.334 2.247 0.923 0.399
34.13 4.435 34.69 3.870 34.48 5.007 0.341 0.711
9.19 1.851 9.18 1.873 9.15 1.034 0.005 0.995
412.64 30.604 407.13 28.15 407.90 28.031 0.832 0.437
Gia đình Ganh đua trong học tập Sự thích nghi Ngoại hình Sự hài lòng bản thân Hoạt động xã hội Tự đánh giá chung
Bảng 2.2.18: Hậu kiểm Tukey của sinh viên các năm học về tự đánh giá bản thân
Tự đánh giá Sinh viên năm thứ P. So sánh điểm TB của các năm học
Năm 4 Năm 1 TB khác nhau 2.14(*) Năng lực
Năm 1 Năm 4 4.73(*) Phẩm chất
Năm 1 Năm 2 1.03(*) Đạo đức .003 Năm 1< Năm 2 < Năm 4 .026 Năm 4 < Năm 2 < Năm 1 .029 Năm 2 < Năm 4< Năm 1
Ghi chú: Trung bình khác biệt có ý nghĩa (*) khi P < 0.05
- Về tự đánh giá năng lực; giữa sinh viên các năm học thì chỉ có sinh viên năm thứ
nhất và sinh viên năm thứ tư là có sự khác biệt ý nghĩa, trong đó, sinh viên năm thứ tư (ĐTB
= 25.79) tự đánh giá năng lực cao hơn sinh viên năm thứ nhất (ĐTB =23.65). Giữa sinh viên
năm thứ hai và năm thứ tư, cũng như sinh viên năm thứ nhất và sinh viên năm hai không có
sự khác biệt trong tự đánh giá về mặt năng lực.
- Tự đánh giá về mặt phẩm chất; cũng giống như tự đánh giá về năng lực, chỉ có sinh
viên năm thứ nhất và sinh viên năm thứ tư là có sự khác biệt trong tự đánh giá về phẩm
chất, tuy nhiên sinh viên năm thứ nhất (ĐTB = 131.85) lại tự đánh giá về phẩm chất cao hơn
sinh viên năm thứ tư (ĐTB =127.12).
- Về mặt tự đánh giá đạo đức, chỉ có sự khác biệt trong đánh giá giữa sinh viên năm
thứ nhất và sinh viên năm thứ hai. Trong đó, sinh viên năm thứ nhất (ĐTB = 21.75) tự đánh
giá về đạo đức cao hơn sinh viên năm thứ hai (ĐTB =20.73). Giữa sinh viên năm thứ hai và
năm thứ tư, sinh viên năm thứ nhất và sinh viên năm tư không có sự khác biệt trong tự đánh
giá về mặt đạo đức.
2.2.2.4. So sánh về tự đánh giá bản thân giữa sv có mức sống khác nhau
Kết quả so sánh về tự đánh giá bản thân giữa sinh viên có mức sống khác nhau ở
bảng 2.2.21 cho thấy; trong 12 tiểu thang đo thì có 4 tiểu thang đo “Khả năng giao tiếp”,
“Ganh đua trong học tập”, “Sự thích nghi”, “Sự hài lòng bản thân” và thang đo chung về
tự đánh giá bản thân là có sự khác biệt về tự đánh giá giữa sinh viên có mức sống khác
nhau. Các tiểu thang đo này đều có mức ý nghĩa nhỏ hơn P < 0.05. Sinh viên sống với
những mức sống khác nhau có sự khác nhau trong tự đánh giá như thế nào, chúng ta dùng
thêm phần hậu kiểm Tukey để xem xét kỹ hơn.
Bảng 2.2.19: Biến lượng so sánh SV có mức sống khác nhau về TĐG bản thân
Khá
Dưới TB
Mức sống
F
P.
Tạm ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC 3.219 24.36 2.210 20.42
3.897 24.06 3.130 19.44
3.326 23.88 2.894 18.41
0.171 3.466
0.843 0.033
12.87
1.779 12.59
1.922 12.35
2.523
0.547
0.580
131.2 21.49 52.18 11.62
9.816 130.7 2.242 21.41 5.091 50.47 11.31 1.749
9.358 129.8 2.494 21.12 5.345 50.53 1.697 11.29
11.06 3.238 6.115 1.649
0.139 0.138 1.848 0.623
0.871 0.872 0.160 0.537
55.67
5.014 54.44
4.310 50.82
7.020
6.602
0.002
30.82 12.84
4.539 30.22 2.383 12.05
4.462 26.82 2.362 11.41
5.866 2.671
4.946 2.876
0.008 0.058
35.78
3.977
34.08
4.347 32.65
5.086
4.080
0.018
9.27 418.6
2.027 30.10
9.22 410.0
1.617 8.59 28.01 397.7
2.320 40.28
1.052 3.309
0.351 0.038
Tự đánh giá Năng lực Khá năng giao tiếp Khá năng giải quyết vấn đề Phẩm chất Đạo đức Trách nhiệm Gia đình Ganh đua trong học tập Sự thích nghi Ngoại hình Sự hài lòng bản thân Hoạt động xã hội Tự đánh giá chung
Bảng 2.2.20: Hậu kiểm Tukey của sinh viên có mức sống khác nhau về TĐG BT
Tự đánh giá Sinh viên có mức sống P. So sánh điểm TB TB khác biệt
Khá Dưới TB 2.01(*) .041
Khá năng giao tiếp Ganh đua trong học tập Sự thích nghi
Dưới TB Khá Tạm được Dưới TB Khá Dưới TB Tạm được Dưới TB 4.84(*) 3.61(*) 4.00(*) 3.39(*) .001 .008 .007 .011
Khá Dưới TB 3.13(*) .032
Dưới trung bình < Tạm < Khá Dưới trung bình < tạm được < khá Dưới trung bình < tạm được < khá Dưới trung bình < tạm được < khá Dưới trung bình < tạm được < khá
Khá Dưới TB 20.83(*) .036 Sự hài lòng bản thân Tự đánh giá chung
Ghi chú: Trung bình khác biệt có ý nghĩa (*) khi P < 0.05
- Tự đánh giá về khá năng giao tiếp, sinh viên có mức sống khá và sinh viên có mức
sống dưới trung bình có sự khác biệt trong tự đánh giá khả năng giao tiếp của bản thân. Sinh
viên có mức sống khá (ĐTB = 20.42) có sự tự đánh giá cao hơn sinh viên có mức sống dưới
trung bình (ĐTB = 18.41). Còn cặp so sánh giữa sinh viên có mức sống khá với sinh viên có
mức sống tạm được, và cặp so sánh sinh viên có mức sống tạm được với sinh viên có mức
sống dưới trung bình đều không có sự khác biệt trong tự đánh giá về khả năng giao tiếp.
- Tự đánh giá về sự thi đua trong học tập, có sự khác biệt trong tự đánh giá về sự thi
đua trong học tập giữa sinh viên có mức sống khá với sinh viên có mức sống dưới trung
bình, và sinh viên có mức sống tạm được với sinh viên có mức sống dưới trung bình. Sinh
viên có mức sống khá (ĐTB = 55.67) tự đánh giá cao hơn sinh viên có mức sống trung bình
(ĐTB = 54.44), sinh viên có mức sống dưới trung bình tự đánh giá về ganh đua trong học
tập thấp hơn cả (ĐTB = 50.82).
- Trong tự đánh giá về sự thích nghi của sinh viên, cũng tương tự như cách tự đánh
giá đối với thang đo về sự thi đua trong học tập.
- Tự đánh giá về sự hài lòng của bản thân, chỉ có cặp sinh viên có mức sống khá và
sinh viên có mức sống dưới trung bình là có sự khác nhau trong tự đánh giá. Sinh viên có
mức sống khá (ĐTB = 35.78) tự đánh giá cao hơn sinh viên có mức sống dưới trung bình
(ĐTB = 32.65).
Tự đánh giá chung về bản thân của sinh viên, sinh viên có mức sống khá có sự tự
đánh giá bản thân khác với sinh viên có mức sống dưới trung bình. Sinh viên có mức sống
khá (ĐTB = 418.6) tự đánh giá bản thân cao hơn sinh viên có mức sống dưới trung (ĐTB =
397.764). Còn các cặp so sánh khác không có sự khác nhau trong tự đánh giá bản thân.
2.2.2.5. So sánh về tự đánh giá bản thân giữa thứ tự sinh trong gia đình
Bảng 2.2.21: Biến lượng so sánh thứ tự con trong gia đình về TĐGBT
Con một Con cả Con thứ Con út F P. Thứ tự sinh
ĐTB
ĐLTC
ĐTB
ĐLTC
ĐTB
ĐLTC
ĐTB
ĐLTC
23.80
3.792
24.43
3.752
24.01
3.019
23.70
3.182
0.572
0.634
20.25
2.900
19.57
2.898
19.71
3.178
19.00
2.588
1.004
0.392
12.95
1.538
12.69
2.094
12.72
1.923
12.19
1.777
1.072
0.362
130.5 20.15
11.97 2.183
130.1 21.35
9.834 2.612
131.9 22.03
8.866 2.391
130.6 21.11
8.922 2.343
0.508 3.525
0.677 0.016
50.00
8.404
50.59
4.902
51.86
5.327
49.94
4.618
1.548
0.203
11.45
1.959
11.40
1.587
11.36
1.664
11.28
1.908
0.071
0.975
55.30
5.536
54.49
4.972
54.49
4.771
53.74
4.173
0.544
0.653
30.80
3.928
29.86
4.694
30.31
4.972
29.89
4.498
0.305
0.821
12.50
2.646
11.87
2.294
12.24
2.475
12.45
2.439
0.825
0.481
34.75
4.811
34.22
4.543
34.35
4.351
34.19
4.079
0.091
0.965
9.25
1.333
9.14
1.814
9.26
1.744
9.11
1.868
0.110
0.954
411.70 38.020
409.72 28.973 414.25 30.692 407.19 25.941 0.599
0.617
TĐG Năng lực Khá năng giao tiếp Khá năng giải quyết vấn đề Phẩm chất Đạo đức Trách nhiệm Gia đình Ganh đua trong học tập Sự thích nghi Ngoại hình Sự hài lòng bản thân Hoạt động xã hội Tự đánh giá chung
Kết quả bảng 2.2.21 cho thấy tự đánh giá bản thân giữa thứ tự sinh trong gia đình, chỉ
có tiểu thang đo về mặt đạo đức là có sự khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê. Thứ tự sinh
khác nhau tự đánh giá như thế nào về tự đánh giá đạo đức, chúng ta xem xét tiếp ở bảng
2.2.22.
Bảng 2.2.22: Hậu kiểm Tukey của thứ tự con trong gia đình về TĐG bản thân
Tự đánh giá P. Thứ tự sinh trong gia đình So sánh điểm TB của thứ tự sinh
Đạo đức Con thứ Con một TB khác biệt 1.88(*) .015 Con thứ > Con một
Ghi chú: Trung bình khác biệt có ý nghĩa (*) khi P < 0.05
Kết quả ở bảng 2.2.22 cho thấy có sự khác nhau trong tự đánh giá về đạo đức giữa
sinh viên có thứ tự sinh là con thứ với con một. Sinh viên là con thứ (ĐTB = 22.03) có tự
đánh giá đạo đức cao hơn sinh viên là con một (ĐTB =20.15). Các cặp so sánh khác không
có sự khác nhau trong tự đánh giá về mặt đạo đức.
2.2.2.6. So sánh về tự đánh giá bản thân giữa sinh viên trung bình và sv khá
Bảng 2.2.23: Biến lượng so sánh giữa sinh viên TB và SV khá về TĐG bản thân:
Học lực T-test P.
Tự đánh giá Năng lực Học lực TB ĐTB ĐLTC 3.699 24.40 Học lực khá ĐTB ĐLTC 3.238 23.92 1.051 .294
Khá năng giao tiếp 20.16 2.816 19.18 2.946 2.505 .013
Khá năng giải quyết vấn đề 13.16 2.049 12.29 1.797 3.388 .001
Phẩm chất 131.23 10.434 130.52 8.959 .536 .593
Đạo đức 21.38 2.688 21.42 2.382 -.132 .895
Trách nhiệm 51.39 6.070 50.43 4.876 1.329 .185
Sự quan tâm của gia đình 11.57 1.780 11.24 1.644 1.419 .157
Sự thi đua trong học tập 54.71 4.774 54.22 4.818 .758 .449
Sự thích nghi với hoàn cảnh 30.94 4.516 29.55 4.692 2.246 .026
Ngoại hình 12.51 2.623 11.93 2.243 1.803 .073
Sự hài lòng bản thân 35.92 4.376 33.28 4.101 4.664 .000
Hoạt động xã hội 9.26 1.815 9.13 1.727 .522 .602
Tự đánh giá chung 416.62 32.68 407.12 27.19 2.30 .023
Kết quả thống kê ở bảng 2.2.23 cho thấy, trong mười hai tiểu thang đo về tự đánh giá
bản thân của sinh viên, có bốn tiểu thang đo là có sự khác biệt về mặt thống kê trong tự
đánh giá giữa sinh viên có học lực trung bình và sinh viên có hoc lực khá, các tiểu thang đo
đó là: “khả năng giao tiếp”, “khả năng giải quyết vấn đề”, “sự thích nghi với cuộc sống”
và cuối cùng là “tự đánh giá về sự hài lòng của bản thân”. Các tiểu thang đo còn lại “Năng
lực”, “Phẩm chất”, “Đạo đức”, “Trách nhiệm”, “Sự quan tâm của gia đình”, “Sự thi đua
trong học tập”, “Ngoại hình”, và “Hoạt động xã hội” không có sự khác biệt trong tự đánh
giá giữa sinh viên có học trung bình và sinh viên có học lực khá.
2.2.2.7. So sánh về tự đánh giá bản thân giữa sinh viên có ngoại hình phù hợp với chiều
cao
Bảng 2.2.24: Biến lượng so sánh về tự đánh giá bản thân giữa sinh viên có ngoại hình phù
hợp với chiều cao
Hình dáng Phù hợp F P.
Không phù hợp ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC 3.367 24.06 2.820 19.70 3.452 2.965 24.20 19.17 -.275 1.231 .783 .220
12.85 1.918 12.03 1.885 2.913 .004
130.4 21.39 50.89 11.39 9.310 2.533 5.260 1.672 131.6 21.45 50.55 11.30 10.14 2.423 5.701 1.788 -.801 -.177 .440 .389 .424 .860 .660 .698
54.62 4.428 53.86 5.662 1.078 .282
30.46 12.44 34.46 9.29 412.0 4.565 2.425 4.384 1.725 29.09 29.09 11.41 33.88 8.89 407.4 4.816 2.209 4.420 1.827 31.30 2.008 2.963 .906 1.546 1.055 .046 .003 .366 .123 .292 Tự đánh giá Năng lực Khá năng giao tiếp Khá năng giải quyết vấn đề Phẩm chất Đạo đức Trách nhiệm Gia đình Sự thi đua trong học tập Sự thích nghi Ngoại hình Sự hài lòng bản thân Hoạt động xã hội Tự đánh giá chung
Bảng 2.2.24 so sánh về tự đánh giá giữa sinh viên có hình dáng phù hợp với chiều
cao thì chỉ có tiểu thang đo “Khá năng giải quyết vấn đề”, “Sự thích nghi”, “Ngoại hình”
có sự khác biệt. Các tiểu thang đo còn lại “Năng lực”, “Khá năng giao tiếp”, “Phẩm chất”,
“Đạo đức”, Trách nhiệm”, “Gia đình”, Sự thi đua trong học tập”, “Sự hài lòng bản thân”
và tiểu thang đo tự đánh giá về “Hoạt động xã hội” là không có sự khác biệt về mặt thống
kê giữa sinh viên có dáng người phù hợp và sinh viên có chiều cao không phù hợp với chiều
cao.
2.2.2.8. So sánh về tự đánh giá bản thân giữa sv có chiều cao khác nhau
Bảng 2.2.25: Biến lượng so sánh về TĐG bản thân giữa sinh viên có chiều cao khác nhau
Chiều cao Cao Vừa Thấp F P.
ĐTB ĐLTC 24.11 3.557
ĐTB ĐLTC 24.28 3.451
ĐTB 23.32
ĐLTC 3.042 1.083
.340
19.45 2.748 19.81 2.959 18.65 2.984 2.224 .110
12.93 2.080 12.71 1.806 11.76 2.075 4.267 .015
129.1 9.818 131.70 9.030 129.68 10.918 1.752 .176 Tự đánh giá Năng lực Khá năng giao tiếp Khá năng giải quyết vấn đề Phẩm chất
21.44 2.291 50.33 5.026 21.40 2.561 51.30 5.395 21.38 49.41 2.617 .006 5.668 2.000 .994 .138
11.53 1.654 11.36 1.715 11.15 1.743 .528 .591
54.58 4.618 55.07 4.426 51.32 5.503 9.024 .000
30.02 4.453 11.84 2.209 30.34 4.375 12.49 2.375 29.09 11.24 6.027 1.007 2.606 4.494 .367 .012
34.24 4.765 34.78 4.132 32.35 4.430 4.330 .014
9.13 1.564 9.33 1.679 8.62 2.257 2.324 .100
408.69 29.42 414.57 27.74 397.97 34.95 4.613 .011 Đạo đức Trách nhiệm Sự quan tâm của gia đình Sự thi đua trong học tập Sự thích nghi Ngoại hình Sự hài lòng bản thân Hoạt động xã hội Tự đánh giá chung
Kết quả ở bảng 2.2.25 cho thấy chỉ có những tiểu thang đo sau là có sự khác biệt ý
nghĩa về mặt thống kê “Khá năng giải quyết vấn đề”, “Sự thi đua trong học tập”, “Ngoại
hình”, “Sự hài lòng bản thân”, “Tự đánh giá chung”, còn những tiểu thang đo còn lại
không có sự khác biệt trong tự đánh giá giữa sinh viên có chiều cao khác nhau. Sự khác biệt
trong từng tiểu thang đo cụ thể như thế nào, chúng ta xem xét cụ thể hơn ở phần hậu kiểu
Tukey bảng 2.2.26.
Bảng 2.2.26: Hậu kiểm Tukey của đánh giá chiều cao đối với TĐG bản thân
Tự đánh giá Chiều cao P. So sánh điểm TB
Cao >Vừa > Thấp
Vừa > Cao >Thấp
Vừa > Cao >Thấp Khả năng giải quyết vấn đề Sự thi đua trong học tập Ngoại hình ĐTB khác biệt 1.16(*) .95(*) 3.26(*) 3.75(*) 1.25(*) .016 .027 .004 .000 .016 Cao Vừa Cao Vừa Vừa Thấp Thấp Thấp Thấp Thấp
Vừa > Cao >Thấp Vừa Thấp 2.43(*) .010
Vừa > Cao >Thấp Vừa Thấp 16.60(*) .009 Sự hài lòng bản thân Tự đánh giá chung
Ghi chú: Trung bình khác biệt có ý nghĩa (*) khi P < 0.05
Kết quả ở bảng 2.2.26 cho thấy:
- Tiểu thang đo tự đánh giá “khả năng giải quyết vấn đề” có sự khác biệt trong tự đánh
giá giữa sinh viên có chiều cao thấp với sinh viên có chiều cao vừa và cao, còn sinh
viên có chiều cao cao và sinh viên có chiều cao vừa không có sự khác biệt trong tự
đánh giá bản thân. So sánh điểm trung bình thì sinh viên có chiều cao cao có điểm
trung bình cao nhất, kế đến là sinh viên có chiều cao vừa và thấp.
- Tiểu thang đo tự đánh giá “Sự thi đua trong học tập” cũng có sự khác nhau giống
tiểu thang đo tự đánh giá “khả năng giải quyết vấn đề”, nhưng điểm trung bình có sự
khác nhau, đó là xếp cao nhất là sinh viên có chiều cao vừa, kế tiếp là sinh viên có
chiều cao cao, và cuối cùng là sinh viên có chiều cao thấp.
- Tiểu thang đo tự đánh giá về “ngoại hình” chỉ có sự khác nhau giữa sinh viên có
chiều cao vừa và sinh viên có chiều cao thấp.
- Tiều thang đo tự đánh giá về “Sự hài lòng bản thân” cũng chỉ có sự khác nhau giữa
sinh viên có chiều cao vừa và sinh viên có chiều cao thấp.
- Tự đánh giá chung về thang đo này thì chỉ có sinh viên có chiều cao vừa và sinh viên
có chiều cao thấp là có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê, và điểm trung bình của
sinh viên có chiều cao vừa lớn hơn sinh viên có chiều cao thấp.
2.3. Kết quả nghiên cứu của thang đo các yếu tố tác động đến TĐG của sv
2.3.1. Kết quả chung của thang đo các yếu tố tác động đến TĐG của sv
2.3.1.1. Yếu tố quan tâm của gia đình
Bảng 2.3.1 dưới đây, cho thấy điểm trung bình điều hòa của thang đo về yếu tố tác
động từ gia đình đến tự đánh giá bản thân của sinh viên có điểm trung bình điều hòa cao là
3.74. Những câu “Quan tâm đến sức khỏe của tôi”, “Khuyến khích tôi chơi với những
người bạn tốt” “Dạy tôi cách cư xử”, “Làm cho tôi cảm thấy rằng mọi người không cần
đến tôi”, “Luôn làm cho tôi cảm thấy an toàn”, “Chỉ cho tôi thấy điều gì có thể làm, điều gì
không thể làm”, “Cố gắng làm cho tôi hạnh phúc”, “Luôn quan tâm đến việc tôi làm” đều
có điểm trung bình cao (ĐTB > 4.00). Chỉ duy nhất câu “Quá lo lắng với kết quả học tập
của tôi mặc dù tôi học cũng được” là có điểm trung bình thấp. Kết quả này cho thấy, trong
gia đình ba mẹ rất quan tâm, lo lắng cho sức khỏe cũng như đời sống tinh thần của các em.
Bảng 2.3.1: Thang đo yếu tố quan tâm của gia đình
Trong gia đình, ba mẹ tôi
ĐTB ĐLTC 0.76 4.33 0.73 4.30 0.68 4.26 0.77 4.24 0.91 4.05 0.75 4.05 0.81 4.00 0.67 4.00 0.88 3.97 0.94 3.96 0.88 3.95 0.86 3.92 0.88 3.90 0.95 3.89 0.71 3.85
C7. Quan tâm đến sức khỏe của tôi C60. Khuyến khích tôi chơi với những người bạn tốt C64. Dạy tôi cách cư xử C38. Làm cho tôi cảm thấy rằng mọi người không cần đến tôi C37. Luôn làm cho tôi cảm thấy an toàn C29. Chỉ cho tôi thấy điều gì có thể làm, điều gì không thể làm C27. Cố gắng làm cho tôi hạnh phúc C49. Luôn quan tâm đến việc tôi làm C8. Bận bịu đến mức không có thời gian dành cho tôi C59. Không biết tôi đi đâu, làm gì* C21. Động viên tôi khi tôi muốn lùi bước C58. Hướng dẫn cho tôi mỗi khi tôi gặp khó khăn C65. Sẵn sàng đón nhận những tâm sự của tôi C39. Định hướng cho tương lai của tôi C61. Quan tâm đến bạn của tôi là ai C63. Làm cho tôi có cảm giác không được yêu thương nữa nếu 3.79 0.87 như tôi không nghe lời*
3.74 3.69 3.63 3.59 3.50 3.48 3.43 3.41 3.32 3.30 3.27 3.22 3.22 0.89 0.91 0.80 0.96 0.87 0.77 0.93 1.02 0.94 0.94 1.08 0.94 0.93
C26. Làm cho tôi cảm thấy dễ chịu hơn khi tôi đau,buồn C41. Nhẹ nhàng sửa lỗi cho tôi C52. Hay quên lời hứa với tôi C18. Cố gắng giúp đỡ tôi khi tôi buồn C6. Hiểu tôi C45. Thường đối xử với tôi một cách nhẹ nhàng, trìu mến C30. Hỏi thăm công việc trong ngày của tôi C28. Hỏi người khác xem tôi làm gì khi tôi đi chơi C17. Luôn dành thời gian cho tôi C11. Quan tâm đến sở thích của tôi C9. Chăm sóc cho tôi từng miếng ăn C22. Phát hiện ra từng thay đổi nhỏ hàng ngày của tôi C32. Hỏi thăm bạn bè của tôi C51. Quá lo lắng với kết quả học tập của tôi mặc dù tôi học cũng 3.02 1.00 được*
Điểm trung bình điều hòa của thang đo
3.74 Ghi chú: * Là những câu có điểm được mã hóa lại cho phù hợp với thang đo.
2.3.1.2. Yếu tố trong gia đình có ba mẹ yêu thương/ ghét
Bảng 2.3.2: Yếu tố trong gia đình có ba mẹ yêu thương/ ghét
Trong gia đình, ba mẹ tôi
C46. Yêu thương tôi C13. Hay làm tôi xấu hổ trước mặt bạn bè* C68. Vui sướng khi có tôi bên cạnh C56. Làm cho tôi có cảm giác tội lỗi nếu tôi không nghe lời* Điểm trung bình điều hòa của thang đo
ĐTB ĐLTC 0.71 4.32 0.81 4.16 0.77 3.97 1.08 3.44 3.97 Ghi chú: * Là những câu có điểm được mã hóa lại cho phù hợp với thang đo.
Kết quả ở bảng 2.3.2 có điểm trung bình điều hòa của thang đo yếu tố trong gia đình
có ba mẹ yêu thương/ ghét tác động đến tự đánh giá bản thân của sinh viên là cao 3.97. Điều
này thể hiện sự liên kết yêu thương giữa con cái và ba mẹ trong gia đình của các em là khá
chặt chẽ.
2.3.1.3. Yếu tố trong gia đình có ba mẹ hay quở phạt
Bảng 2.3.3:Yếu tố trong gia đình có ba mẹ hay quở phạt
Trong gia đình, ba mẹ tôi
C2. Đánh, phạt tôi thật nặng khi tôi bị điểm kém* C67. Đánh, phạt tôi thật nặng khi tôi không nghe lời* C12. Đe dọa khi tôi làm điều gì sai* C62. Khi tức giận, thường la mắng tôi vô cớ* Điểm trung bình điều hòa của thang đo ĐTB ĐLTC 0.84 4.06 0.93 3.88 0.97 3.75 0.91 3.55 3.81
Ghi chú: * Là những câu có điểm được mã hóa lại cho phù hợp với thang đo.
Điểm trung bình điều hòa của thang đo yếu tố tác động từ gia đình có ba mẹ hay quở
phạt ở bảng 2.3.3 là khá cao. Đây là tiểu thang đo mà tất các các câu hỏi đều mang tính tiêu
cực. Nhưng kết quả thể hiện theo đúng với logic của thang đo yếu tố tác động từ gia đình.
Khi được ba mẹ quan tâm, yêu thương thì sự thể hiện quan tâm, yêu thương này không có
hoặc ít khi xuất hiện hình bóng của sự “Đe dọa khi tôi làm điều gì sai”, “Đánh, phạt tôi thật
nặng khi tôi bị điểm kém”, “Đánh, phạt tôi thật nặng khi tôi không nghe lời” hay “Khi tức
giận, thường la mắng tôi vô cớ.
2.3.1.4. Yếu tố trong gia đình có ba mẹ hài lòng/ không hài lòng
Bảng 2.3.4: Yếu tố trong gia đình có ba mẹ hài lòng.
Trong gia đình, ba mẹ tôi
ĐTB ĐLTC 0.94 3.68 0.87 3.66
C20. Làm tôi thấy xấu hổ khi tôi ứng xử không đúng* C1. Tự hào về tôi C66. Phàn nàn về tôi với những người khác khi tôi không 3.58 0.94 nghe lời*
C31. Than phiền về tôi* 3.55 0.94
C16. Tỏ ra quá đau khổ khi tôi làm sai* Điểm trung bình điều hòa của thang đo 3.53 3.60 0.97
Ghi chú: * Là những câu có điểm được mã hóa lại cho phù hợp với thang đo.
Điểm trung bình điều hòa của thang đo ở bảng 2.3.4 là khá cao 3.60, điểm trung bình
của các câu gần bằng nhau, không chênh lệch nhau nhiều. Bên cạnh việc tự hào về các con
của mình, ba mẹ còn tỏ ra rất tâm lý trong cách bày tỏ sự tự hào về con cái của mình đối với
người khác.
2.3.1.5. Yếu tố trong gia đình để tự do trong học tập
Bảng2.3.5: Yếu tố trong gia đình để tự do trong học tập
ĐTB ĐLTC
Trong gia đình, ba mẹ tôi C35. Cho tôi biết việc học là quan trọng nhất đối với 4.27 0.79 tôi hiện nay
C10. Không quan trọng hóa điểm số của tôi Điểm trung bình của thang đo 2.98 3.63 1.03
Trong bảng 2.3.5 cho thấy điểm trung bình điều hòa của thang đo yếu tố trong gia
đình để tự do trong học tập cũng ở mức độ khá cao. Sự chênh lệch quá lớn về điểm trung
bình giữa câu “Cho tôi biết việc học là quan trọng nhất đối với tôi hiện nay” và câu “Không
quan trọng hóa điểm số của tôi” cho thấy rằng; trong gia đình ba mẹ rất kỳ vọng ở các con,
chăm lo cho tương lai của các con bằng việc để cho các con ý thức việc học là quan trọng,
có lẽ vì thế mà có sự tạo áp lực trong quá trình các em học bằng điểm số học tập.
2.3.1.6. Yếu tố tôn trọng trong gia đình
Bảng 2.3.6: Yếu tố tôn trọng trong gia đình
Trong gia đình, ba mẹ tôi
ĐTB ĐLTC 0.77 4.07 0.89 3.68 0.98 3.55 0.96 3.47 0.99 3.09
C42. Cho tôi lời khuyên khi cần thiết C24. Để cho tôi làm những gì tôi cho là quan trọng C15. Làm cho tôi cảm thấy tôi là người quan trọng với họ C33. Cho tôi quyết định tất cả công việc của tôi C14. Không cần phải nhắc nhở tôi trong công việc của tôi C40. Khi giao cho tôi việc gì cũng theo dõi tôi có làm đúng 3.00 0.95 hay chưa*
Điểm trung bình điều hòa của thang đo 3.48
Ghi chú: * Là những câu có điểm được mã hóa lại cho phù hợp với thang đo.
Trong bảng 2.3.6 thì điểm trung bình điều hòa của thang đo yếu tố trong gia đình có
sự tôn trọng là trên mức trung bình 3.48. “Trong gia đình, ba mẹ cho các em quyết định tất
cả công việc của các em” (ĐTB = 3.47), hay “để cho các em làm những gì các em cho là
quan trọng” (ĐTB = 3.68), nhưng “ba mẹ cho lời khuyên khi cần thiết được các em đánh
giá cao nhất” (ĐTB = 4.07). Rõ ràng, ba mẹ tôn trọng các em, chỉ can thiệp vào đời sống
của các em khi cần thiết. Điều này thể hiện sự độc lập, trưởng thành của các em trong cuộc
sống đã dần hiện rõ qua việc tách khỏi ba me, tự quyết cho tương lai của chính các em.
2.3.1.7. Yếu tố ba mẹ dân chủ
Bảng 2.3.7: Yếu tố ba mẹ dân chủ
Trong gia đình, ba mẹ tôi
C55. Không đối xử công bằng với tôi* C48. Luôn nghĩ mọi việc không được tốt như ý là do lỗi của tôi* C57. Chia sẽ với tôi những kế hoạch của gia đình C23. Cho rằng ý kiến của người lớn luôn luôn đúng* Điểm trung bình điều hòa của thang đo
ĐTB ĐLTC 0.81 4.09 0.88 3.88 0.78 3.81 1.03 3.09 3.72 Ghi chú: * Là những câu có điểm được mã hóa lại cho phù hợp với thang đo.
Điểm trung bình điều hòa của thang đo yếu tố ba mẹ dân chủ trong bảng 2.3.7 là cao
3.72. Thang đo này thể hiện có sự công bằng, dân chủ giữa cha mẹ và con cái trong gia
đình. Ba mẹ không đối xử bất hợp lý đối với con cái, không phải ý kiến của người lớn lúc
nào cũng luôn luôn đúng, thậm chí, ba mẹ còn chia sẻ với con cái cả những kế hoạch chung
của gia đình.
2.3.1.8. Yếu tố ba mẹ đánh giá cao
Bảng 2.3.8: Yếu tố ba mẹ đánh giá cao
Trong gia đình, ba mẹ tôi
ĐTB ĐLTC 0.70 4.12 0.83 4.06 0.89 3.74 0.77 3.71
3.56 0.75
3.37 3.35 0.89 0.91
3.33 0.98
C50. Kỳ vọng ở tôi rất nhiều C4. Tin tưởng tôi C34. Cho rằng những người khác luôn tốt hơn tôi* C53. Làm tôi cảm thấy tôi là người có ích C43. Và các thành viên khác trong gia đình đều nói tốt về tôi với những người khác C3. Làm cho tôi cảm thấy tự hào về mình C36. Cho rằng bạn bè tôi luôn ứng xử tốt hơn tôi* C25. Chứng minh cho tôi thấy, tôi cũng giỏi không kém gì các bạn của tôi Điểm trung bình điều hòa của thang đo 3.65
Ghi chú: * Là những câu có điểm được mã hóa lại cho phù hợp với thang đo.
Điểm trung bình điều hòa ở bảng 2.3.8 của thang đo yếu tố ba mẹ đánh giá cao cũng
khá cao. Như nhận xét trong thang đo “yếu tố trong gia đình để tự do trong học tập” rằng ba
mẹ có sự kỳ vọng cao đối với con cái, thì thang đo “yếu tố ba mẹ đánh giá cao” đã thể hiện
rõ qua điểm số trung bình của câu “Kỳ vọng ở tôi rất nhiều” là rất cao, bằng 4.12 - cao nhất
trong thang đo này. Bên cạnh việc kỳ vọng ở các con, ba mẹ cũng tin tưởng con cái rất
nhiều, làm cho các em thấy mình là người hữu ích, không thua kém người khác.
2.3.1.9. Yếu tố được lắng nghe trong gia đình
Bảng 2.3.9: Yếu tố được lắng nghe trong gia đình
Trong gia đình, ba mẹ tôi C54. Thường lắng nghe ý kiến của tôi C19. Lắng nghe những lo lắng của tôi C47. Nói đi nói lại lỗi lầm của tôi* ĐTB ĐLTC 3.71 3.70 3.51 0.78 0.93 0.88
Điểm trung bình điều hòa của thang đo 3.64
Ghi chú: * Là những câu có điểm được mã hóa lại cho phù hợp với thang đo.
Bảng 2.3.9 có điểm trung bình điều hòa của thang đo yếu tố được lắng nghe trong gia
đình cũng ở mức trung bình khá. Các em không chỉ được ba mẹ lắng nghe cả ý kiến và sự lo
lắng của các em, mà còn được ba mẹ còn là người không nhắc đi nhắc lại lỗi lầm khi các em
phạm lỗi. Điều này giúp ích cho việc các em nhận biết mình phải làm gì khi sai phạm.
2.3.1.10. Yếu tố quan hệ với bạn bè
Bảng 2.3.10: Yếu tố quan hệ với bạn bè
Trong quan hệ với bạn bè
C69. Tôi có vài người bạn thân C70. Tôi được các bạn của tôi quí mến C82. Tôi có nhiều bạn bè C71. Các bạn của tôi ai cũng tốt với tôi ĐTB ĐLTC 4.16 3.78 3.64 3.46 0.87 0.71 1.05 0.79
Điểm trung bình điều hòa của thang đo 3.62
Kết quả ở bảng 2.3.10 có điểm trung bình điều hòa của thang đo yếu tố quan hệ với
bạn bè khá cao, 3.62. Tuy có nhiều bạn bè là quan trọng (điểm trung bình 3.64), nhưng các
em đánh giá có vài người bạn thân vẫn quan trọng hơn (điểm trung bình 4.16).
2.3.1.11. Yếu tố bạn bè hướng dẫn
Điểm trung bình điều hòa của thang đo yếu tố được bạn bè hướng dẫn trong bảng
2.3.11 dưới đây là ở mức trung bình khá (3.54). Việc chia sẻ với người khác, cũng như góp
ý với người khác để sửa chữa những khuyết điểm, lỗi lầm… đó không phải là chuyện dễ
dàng, nhưng trong thang đo này các em dã nhận được điều đó từ các bạn của mình với mức
đánh giá khá cao, chứng tỏ các em đã nhận được sự quan tâm, yêu mến thật sự từ bạn bè.
Bảng 2.3.11: Yếu tố bạn bè hướng dẫn
Trong quan hệ với bạn bè
C80. Các bạn của tôi cho tôi những lời khuyên thích hợp C78. Các bạn của tôi giúp tôi khắc phục các khuyết điểm của tôi C79. Các bạn của tôi giúp tôi khắc phục những lỗi lầm C77. Các bạn của tôi nhẹ nhàng góp ý cho tôi khi tôi làm sai Điểm trung bình điều hòa của thang đo ĐTB ĐLTC 0.71 3.64 0.77 3.53 0.74 3.50 0.77 3.50 3.54
2.3.1.12. Yếu tố bạn bè chia sẻ
Bảng 2.3.12: Yếu tố bạn bè chia sẻ
Trong quan hệ với bạn bè
C74. Các bạn của tôi an ủi tôi mỗi khi tôi gặp khó khăn C75. Các bạn của tôi luôn động viên tôi trong công việc C73. Các bạn tôi lắng nghe những lo lắng của tôi C76. Các bạn của tôi cung cấp cho tôi những thông tin bổ ích C81. Các bạn của tôi khen tôi khi tôi làm việc tốt C72. Các bạn của tôi hiểu tôi ĐTB ĐLTC 3.89 3.77 3.57 3.53 3.53 3.16 0.68 0.72 0.70 0.77 0.74 0.68
Điểm trung bình điều hòa của thang đo 3.57
Kết quả ở bảng 2.3.12 cho thấy điểm trung bình điều hòa của thang đo yếu tố được
bạn bè chia sẻ sát mức cao 3.57. Việc bạn bè hiểu các em chỉ được các em đánh giá ở mức
độ trung bình (ĐTB = 3.16), nhưng khi cần động viên, an ủi… từ các bạn thì được các em
đánh giá khá cao (ĐTB = 3.89).
2.3.1.13. Yếu tố thầy cô yêu thương
Thang đo “yếu tố tác động từ thầy cô yêu thương” đề cập trong bảng 2.3.13 dưới đây
được sinh viên đánh giá ở mức trung bình. Điều này có thể nói sự tương tác, chia sẻ yêu
thương giữa sinh viên và giáo viên chưa được sâu sắc lắm.
Bảng 2.3.13: Yếu tố thầy cô yêu thương
Mối quan hệ với thầy cô ĐTB ĐLTC
C85. Thầy cô tốt bụng với tôi 3.52 0.71
C83. Thầy cô yêu thương tôi 3.44 0.71
C91. Thầy cô luôn lắng nghe tôi 3.18 0.74
Điểm trung bình điều hòa của thang đo 3.38
2.3.1.14. Yếu tố thầy cô hướng dẫn
Bảng 2.3.14: Yếu tố thầy cô hướng dẫn
Mối quan hệ với thầy cô ĐTB ĐLTC
C90. Thầy cô khuyên bảo tôi nhiều điều hay 3.91 0.72
C86. Thầy cô cho tôi lời khuyên thích hợp 3.71 0.65
C88. Thầy cô giúp tôi sửa chữa những khuyết điểm của mình 3.54 0.72
C84. Thầy cô hướng dẫn nghề nghiệp cho tôi 3.40 0.86
Điểm trung bình điều hòa của thang đo 3.64
Điểm trung bình của thang đo “yếu tố thầy cô hướng dẫn” ở bảng 2.3.14 là mức cao
(ĐTB = 3.64). Mặc dù thang đo “yếu tố tác động từ thầy cô yêu thương” chỉ đạt ở mức độ
trung bình, nhưng với yếu tố “Thầy cô khuyên bảo tôi nhiều điều hay” lại được sinh viên
đánh giá rất cao (ĐTB = 3.91). Có thể nói, dù sự chia sẻ yêu thương giữa thầy cô và sinh
viên không sâu sắc nhưng thầy cô luôn là người bên cạnh các em trong những khi cần thiết
“Thầy cô cho tôi lời khuyên thích hợp” có cũng khá cao (ĐTB = 3.71). Chúng ta cũng có
thể nhận thấy sự sâu rộng trong kiến thức và kinh nghiệm của các thầy cô là rất cần thiết cho
các em, và điều này đã được thể hiện qua sự đánh giá của các em.
2.3.1.15. Yếu tố được thầy cô chia sẻ
Bảng 2.3.15: Yếu tố thầy cô chia sẻ
Mối quan hệ với thầy cô
C89. Thầy cô cho tôi những thông tin quí giá C87. Thầy cô khen tôi mỗi khi tôi làm được việc tốt C94. Thầy cô động viên tôi C93. Thầy cô an ủi tôi khi tôi gặp khó khăn C92. Thầy cô chia sẻ với tôi khi tôi buồn Điểm trung bình điều hòa của thang đo ĐTB ĐLTC 0.66 3.97 0.72 3.53 0.84 3.41 0.89 3.03 0.84 2.85 3.36
Kết quả bảng 2.3.15 cho thấy điểm trung bình của yếu tố “yếu tố thầy cô chia sẻ” là
3.36. Yếu tố “Thầy cô cho tôi những thông tin quí giá” được sinh viên đánh giá cao nhất, có
(ĐTB = 3.97) và yếu tố “Thầy cô chia sẻ với tôi khi tôi buồn” được sinh viên đánh giá thấp
nhất, mức độ đánh giá dưới trung bình (ĐTB = 2.85). Thang đo “yếu tố thầy cô chia sẻ” đã
thể hiện đúng như nhận định ở hai thang đo “yếu tố thầy cô hướng dẫn”, “yếu tố thầy cô
yêu thương”.
Trong thang đo các yếu tố tác động đến tự đánh giá của sinh viên ở bảng 3.16 sau đây
Tiểu kết luận:
thì tiểu thang đo “Ba mẹ yêu thương” được sinh viên đánh giá cao nhất, kế đến là các tiểu
thang đo được sếp theo thứ tự sau “Ba mẹ hay quở phạt”, “Sự quan tâm của ba mẹ”, “Dân
chủ trong gia đình”, “Đánh giá cao trong gia đình”, “Ba mẹ lắng nghe”, “Thầy cô hướng
dẫn”, “Để tự do học tập”, “Quan hệ với bạn bè”, “Ba mẹ hài lòng”, “Bạn bè chia sẻ”, các
tiểu thang đo này đều có mức độ đánh giá cao. Còn các tiểu thang đo sau đây chỉ đánh giá ở
mức độ trung bình: “Bạn bè chia sẻ”, “Bạn bè hướng dẫn”, “Có sự tôn trọng trong gia
đình”, “Thầy cô yêu thương” và “Thầy cô chia sẻ”.
Nhìn chung, trong các yếu tố tác động đến tự đánh giá của sinh viên đều ở mức độ trung
bình cao, không có tiểu thang đo nào được đánh giá ở mức độ dưới trung bình. Chỉ một vài
yếu tố nhỏ trong các tiểu thang đo được đánh giá ở mức độ thấp. Để hiểu rõ hơn về các yếu
tố tác động đến tự đánh giá của sinh viên, chúng ta xem xét ở phần tiếp sau đây.
Bảng 3.16: Điểm trung bình điều hòa của thang đo yếu tố tác động đến tự đánh giá
của sinh viên
ĐTBĐH Thứ bậc
3.97 3.81 3.74 3.72 1 2 3 4 Yếu tố tác động đến tự đánh giá của sinh viên Ba mẹ yêu thương Ba mẹ hay quở phạt Sự quan tâm của ba mẹ Dân chủ trong gia đình
3.65 3.64 3.64 3.63 3.62 3.60 3.57 3.54 3.48 3.38 3.36 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Ba mẹ đánh giá cao Ba mẹ lắng nghe Thầy cô hướng dẫn Để tự do học tập Quan hệ với bạn bè Ba mẹ hài lòng Bạn bè chia sẻ Bạn bè hướng dẫn Có sự tôn trọng trong gia đình Thầy cô yêu thương Thầy cô chia sẻ
2.3.2. So sánh giữa các nhóm nghiên cứu về yếu tố tác động đến tự đánh giá của sinh
viên
Trong thang đo về các yếu tố tác động đến sự tự đánh giá bản thân của sinh viên,
người nghiên cứu chia làm hai phần, phần yếu tố tác động từ trong gia đình và yếu tố tác
động từ ngoài gia đình.
2.3.2.1. So sánh giữa sinh viên nam và sinh viên nữ đối với các yếu tố tác động
đến tự đánh giá của sinh viên
Bảng 2.3.17: Biến lượng so sánh sinh viên nam và sinh viên nữ về “yếu tố tác động đến tự
đánh giá của sinh viên”
Giới Nam Nữ T-test P. Các yếu tố
Ba mẹ quan tâm
ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC 10.01 109.7 11.30 105.9
-2.586 .010
Ba mẹ yêu thương 15.45 1.681 16.13 2.044 -2.545 .012
Ba mẹ hài lòng 17.69 2.658 18.15 2.435 -1.328 .185
Ba mẹ quở phạt 14.94 2.244 15.40 1.975 -1.618 .107
Ba mẹ để tự do 7.19 1.074 7.29 1.219 -.677 .499
Ba mẹ tôn trọng 20.56 2.958 21.03 2.673 -1.234 .218
Dân chủ 14.06 2.232 15.31 1.991 -4.363 .000
Ba mẹ đánh giá 25.40 3.056 26.14 2.618 -1.945 .053
Ba mẹ lắng nghe 10.67 1.628 11.04 1.646 -1.653 .100
Quan hệ rộng với bạn 14.60 2.432 15.27 2.17 -2.150 .033
Bạn bè hướng dẫn 13.31 2.256 14.61 2.318 -4.117 .000
Bạn bè chia sẻ 20.40 2.910 22.00 2.888 -4.034 .000
Thầy cô yêu thương 9.84 1.462 10.30 1.861 -2.083 .039
Thầy cô hướng dẫn 14.28 1.879 14.71 2.308 -1.437 .152
Thầy cô chia sẻ 16.25 2.518 17.07 2.978 -2.235 .027
231.8 19.45 240.2 18.06 -3.294 .001
88.67 9.63 93.96 10.42 -3.788 .000
320.5 24.43 334.2 22.79 -4.261 .000 Các yếu tố tác động từ trong gia đình Các yếu tố tác động từ bên ngoài gia đình Các yếu tố tác động chung
Trong mười lăm tiểu thang đo về các yếu tố tác động đến tự đánh giá của sinh viên ở
bảng 2.3.17 thì có tám tiểu thang đo là có mức ý nghĩa P < 0.05, tức có sự khác biệt giữa
nam và nữ sinh viên trong việc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến tự đánh giá
bản thân. Các yếu tố đó là: “Ba mẹ quan tâm”, “Ba mẹ yêu thương”, “Ba mẹ dân chủ”,
“Quan hệ rộng với bạn”, “Bạn bè hướng dẫn”, “Bạn bè chia sẻ”, “Thầy cô yêu thương”,
“Thầy cô chia sẻ”, và “các yếu tố tác động chung” cũng cho kết quả có sự khác biệt. Kết
quả trên cho thấy, các yếu tố tác động từ trong gia đình và ngoài gia đình có những ảnh
hưởng nhất định đến tự đánh giá bản thân của nam và nữ sinh viên.
2.3.2.2. So sánh giữa sinh các trường đối với các yếu tố tác động đến tự đánh giá
của sinh viên
Kết quả so sánh giữa sinh viên các trường đối với các yếu tố tác động đến tự đánh giá
bản thân ở bảng 2.3.19 cho thấy chỉ có một yếu tố tác động là có sự khác biệt (P = 0.008 <
P), đó là yếu tố “Ba mẹ để tự do trong học tập”.
Và kết quả so sánh cụ thể của từng cặp trường ở bảng 2.3.18 cho thấy; Trong ba cặp
trường so sánh, chỉ có sinh viên hai trường Sư Phạm và Kinh Tế là có sự khác biệt trong
đánh giá về các yếu tố tác động đến tự đánh giá bản thân. Sinh viên trường Sư Phạm (ĐTB
= 7.57) đánh giá các yếu tố tác động đến tự đánh giá bản thân cao hơn sinh viên trường
Kinh Tế (ĐTB = 7.01). Còn hai cặp trường Văn Hiến với Kinh Tế và Văn Hiến với Sư
Phạm thì không có sự khác biệt trong đánh giá các yếu tố tác động đến tự đánh giá bản thân.
Bảng 2.3.18: Hậu kiểm Tukey của SV các trường về yếu tố tác động đến
Tự đánh giá Trường P. ĐTB khác biệt
Sư Phạm Kinh Tế .56(*) .007 So sánh điểm TB của các trường Sư Phạm > Văn Hiến > Kinh Tế Ba mẹ để tự do trong học tập
Ghi chú: Trung bình khác biệt có ý nghĩa (*) khi P < 0.05
Bảng 2.3.19: Biến lượng so sánh sinh viên các trường về “yếu tố tác động đến tự
đánh giá của sinh viên”
Trường Kinh Tế Sư Phạm P. F
Văn Hiến ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC 107.9 10.05 109.6 15.89 1.89 16.08 17.75 2.58 18.00 15.41 2.02 15.29 13.02 107.8 9.924 0.647 0.525 2.058 15.71 1.906 0.720 0.488 2.905 18.20 2.057 0.593 0.554 2.040 15.04 2.168 0.662 0.517
7.57 1.00 7.19 1.114 7.01 1.300 4.892 0.008
20.67 14.91 26.04 10.94 2.92 2.12 2.66 1.28 21.25 15.19 25.99 11.21 2.732 20.71 2.674 1.014 0.364 1.977 14.56 2.315 1.678 0.189 3.057 25.63 2.687 0.494 0.611 1.545 10.62 1.979 2.474 0.086
14.63 2.55 15.31 2.146 15.19 2.087 1.990 0.139
9.95
2.30 2.84 1.58 1.91 2.71 14.52 21.77 10.34 14.92 17.11 2.224 14.04 2.550 1.266 0.284 3.169 21.15 2.965 0.833 0.436 1.956 0.974 0.379 1.652 2.113 14.12 2.401 2.852 0.060 2.811 16.45 2.999 1.049 0.352
237.4 17.48 239.5 21.17 235.3 18.18 0.935 0.394
91.72 9.77 93.97 10.34 90.90 11.04 1.774 0.172
329.1 22.50 333.5 25.84 326.2 24.10 1.750 0.176 Các yếu tố Ba mẹ quan tâm Ba mẹ yêu thương Ba mẹ hài lòng Ba mẹ quở phạt Ba mẹ để tự do trong học tập Ba mẹ tôn trọng Dân chủ Ba mẹ đánh giá Ba mẹ lắng nghe Quan hệ rộng với bạn 13.95 Bạn bè hướng dẫn 21.46 Bạn bè chia sẻ Thầy cô yêu thương 10.15 Thầy cô hướng dẫn 14.70 16.84 Thầy cô chia sẻ Các yếu tố tác động từ trong gia đình Các yếu tố tác động từ bên ngoài gia đình Các yếu tố tác động chung
2.3.2.3. So sánh giữa sinh viên các năm học đối với các yếu tố tác động đến tự đánh giá
của sinh viên
Bảng 2.3.20: Biến lượng so sánh sinh viên các năm học về “yếu tố tác động đến tự đánh giá
của sinh viên”
Năm 4 Năm 1 Năm học F P.
Năm 2 ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC 109.0 10.47 108.2 15.76 1.87 18.24 2.67 15.16 1.99 7.06 1.07 20.88 2.79 14.47 1.96 105.8 15.51 17.88 14.79 6.97 20.82 14.39 9.91 1.95 2.09 1.93 1.31 2.71 2.30 14.43 1.19 0.30 1.08 0.34 2.23 0.31 0.73 2.43 1.10 0.33 2.60 2.68 0.07 1.26 0.00 0.99 2.87 2.72 0.06 2.59
26.06 2.74 25.51 2.85 25.64 2.93 0.88 0.41
1.39 2.39 10.84 15.45 1.94 2.11 10.27 14.78 2.06 1.96 3.31 0.03 1.12 0.32 Các yếu tố Ba mẹ quan tâm Ba mẹ yêu thương 16.02 17.93 Ba mẹ hài lòng 15.37 Ba mẹ quở phạt 7.39 Ba mẹ để tự do 20.87 Ba mẹ tôn trọng 15.12 Dân chủ Ba mẹ đánh giá cao 11.07 Ba mẹ lắng nghe Quan hệ rộng với 14.96
2.24 2.94 14.24 21.31 2.55 2.97 13.18 20.42 2.49 3.07 3.35 0.03 2.61 0.07
10.27 1.64 9.71 1.91 10.24 1.85 2.05 0.13
14.83 2.04 14.27 2.21 13.82 2.48 3.56 0.03
17.05 2.83 16.37 2.63 16.24 3.14 1.77 0.17
238.9 17.51 236.1 17.89 232.1 25.33 1.89 0.15
93.16 10.29 91.35 10.14 88.69 11.06 2.69 0.07
332.0 22.54 327.4 23.47 320.8 30.46 3.21 0.04 bạn Bạn bè hướng dẫn 14.35 21.71 Bạn bè chia sẻ Thầy cô yêu thương Thầy cô hướng dẫn Thầy cô chia sẻ Các YTTĐ từ trong gia đình Các YTTĐ từ bên ngoài gia đình Các yếu tố tác động chung
Trong mười lăm tiểu thang đo các yếu tố tác động đến tự đánh giá bản thân ở bảng
2.3.20, có ba tiểu thang đo là có sự khác biệt giữa các năm học (P < 0.05), đó là “Ba mẹ
lắng nghe”, “Bạn bè hướng dẫn”, “Thầy cô hướng dẫn” và kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy “các yếu tố tác động chung” cũng có sự khác biệt giữa các khối. Cụ thể các năm học
khác nhau như thế nào, chúng ta xem xét ở phần tiếp theo.
Bảng 2.3.21: Hậu kiểm Tukey của sinh viên các khối về yếu tố tác động đến tự đánh giá của
sinh viên”
Tự đánh giá P. Sinh viên năm thứ So sánh điểm TB của các năm học
TB khác nhau .80(*) .030 Năm 1 > Năm 2 > Năm 4
Năm 1 Năm 4 1.16(*) .028 Năm 1 > Năm 2 > Năm 4
Năm 1 Năm 4 1.01(*) .041 Năm 1 > Năm 2 > Năm 4
Năm 1 Năm 4 11.26(*) .040 Năm 1 > Năm 2 > Năm 4 Ba mẹ lắng nghe Năm 1 Năm 4 Bạn bè hướng dẫn Thầy cô hướng dẫn Các yếu tố tác động chung
Ghi chú: Trung bình khác biệt có ý nghĩa (*) khi P < 0.05
Trong tất cả các yếu tố: “Ba mẹ lắng nghe”, “Bạn bè hướng dẫn”, “Thầy cô hướng
dẫn” và “các yếu tố tác động chung” ở bảng 2.3.21 đều có sự khác biệt giữa sinh viên năm
nhất và sinh viên năm thứ tư, trong đó sinh viên năm nhất đánh giá các yếu tố tác động đến
tự đánh giá bản thân đều cao hơn sinh viên năm thứ tư.
2.3.2.4. So sánh giữa các mức sống của sinh viên đối với các yếu tố tác động đến
tự đánh giá của sinh viên
Kết quả bảng 2.3.22 có hai yếu tố tác động đến tự đánh giá của sinh viên là có kết
quả nghiên cứu P < 0.05 trong mười lăm yếu tố về đánh giá giữa sinh viên có mức sống
khác nhau. Hai yếu tố này đều thuộc yếu tố bên trong gia đình, đó là: “Ba mẹ quan tâm”,
“Ba mẹ đánh giá cao”. Sự khác biệt cụ thể ra sao, sẽ được làm rõ trong phần hậu kiểu
Tukey ở bảng 2.3.23.
Bảng 2.3.22: Kết quả phân tích biến lượng so sánh các mức sống của sinh viên về “yếu tố
tác động đến tự đánh giá của sinh viên”
Mức sống
Khá
Tạm
Dưới TB
Các yếu tố
F
P.
ĐTB ĐTB ĐTB
ĐTB
ĐLT C 10.84 1.99 2.59 2.11 1.15 2.86 2.13 2.79 1.62 2.26 2.40 3.04 1.76 2.19 2.98
9.00 1.75 2.14 1.88 0.98 2.53 2.09 2.59 1.56 2.12 1.95 2.68 1.57 1.97 2.29
112.0 16.00 18.53 15.16 7.40 20.67 15.16 26.44 11.16 15.40 14.09 21.73 10.47 14.98 17.13
102.1 15.76 17.29 14.59 7.41 20.35 14.29 24.47 10.65 15.76 14.88 22.12 9.94 15.47 17.65
108.1 15.88 17.92 15.33 7.20 20.97 14.86 25.87 10.87 14.87 14.10 21.30 10.08 14.37 16.61
0.000 0.900 0.171 0.363 0.516 0.599 0.369 0.045 0.468 0.158 0.428 0.435 0.363 0.051 0.238
5.36 0.10 1.77 1.01 0.66 0.51 1.00 3.13 0.76 1.86 0.85 0.83 1.01 3.05 1.44
ĐLT C 14.34 2.10 2.51 2.15 1.66 2.54 2.49 2.98 2.09 2.77 3.03 3.21 1.95 2.26 2.62
227.0
19.13
237.0
242.5
21.39
0.014
15.5
4.35
93.80
91.33
10.40
95.82
12.89
0.118
9.25
2.15
336.3
20.37
328.3
24.55
322.8
27.69
0.073
2.65
Ba mẹ quan tâm Ba mẹ yêu thương Ba mẹ hài lòng Ba mẹ quở phạt Ba mẹ để tự do học tập Ba mẹ tôn trọng Dân chủ Ba mẹ đánh giá cao Ba mẹ lắng nghe Quan hệ rộng với bạn Bạn bè hướng dẫn Bạn bè chia sẻ Thầy cô yêu thương Thầy cô hướng dẫn Thầy cô chia sẻ Các YTTĐ từ trong gia đình Các TYTĐ bên ngoài gia đình Các yếu tố tác động chung Bảng 2.3.23: Hậu kiểm Tukey của các mức sống của sinh viên về yếu tố tác động đến tự
đánh giá của sinh viên
Tự đánh giá P. Sinh viên có mức sống TB khác biệt
Khá Dưới TB 1.97(*) So sánh điểm TB của các mức sống .034 Khá> Tạm> Dưới TB
Khá Dưới TB 15.51(*) .011 Khá> Tạm> Dưới TB
Khá Dưới TB 9.82(*) .005 Khá> Tạm> Dưới TB Ba mẹ đánh giá cao Các yếu tố tác động từ trong gđình Ba mẹ quan tâm
Ghi chú: Trung bình khác biệt có ý nghĩa (*) khi P < 0.05
Bảng 2.3.23 cho thấy có hai yếu tố tác động đến tự đánh giá bản thân là: “Ba mẹ
quan tâm”, “Ba mẹ đánh giá cao” được sinh viên có mức sống khá và sinh viên có mức
sống dưới trung bình đánh giá khác nhau, trong đó, sinh viên có mức sống khá đánh giá cao
hơn sinh viên có mức sống dưới trung bình, kết quả được kiểm chứng qua điểm trung bình
của từng yếu tố được trình bày phía trên.
2.3.2.5. So sánh giữa sinh viên học trung bình và sinh viên khá đối với các yếu tố
tác động đến tự đánh giá của sinh viên
Bảng 2.3.24: Bảng biến lượng so sánh giữa sinh viên có học lực trung bình và học lực khá
đối với các yếu tố tác động đến tự đánh giá của SV
Học lực T-test P. Các yếu tố
Ba mẹ quan tâm Học lực TB ĐTB ĐLTC 11.28 109.3 Học lực khá ĐTB ĐLTC 10.83 107.9 .944 .346
Ba mẹ yêu thương 15.90 2.141 15.89 1.827 .016 .987
Ba mẹ hài lòng 18.16 2.626 17.89 2.453 .787 .432
Ba mẹ quở phạt 15.24 2.169 15.24 2.028 .030 .976
Ba mẹ để tự do 7.27 1.169 7.25 1.174 .106 .916
Ba mẹ tôn trọng 21.23 2.723 20.63 2.795 1.617 .107
Dân chủ 15.18 2.091 14.69 2.182 1.699 .091
Ba mẹ đánh giá cao 26.27 2.755 25.64 2.800 1.679 .095
Ba me lắng nghe 10.81 1.557 10.97 1.701 -.728 .467
Quan hệ rộng với bạn 14.92 2.366 15.118 2.236 -.637 .525
Bạn bè hướng dẫn 14.19 2.208 14.14 2.480 .156 .876
Bạn bè chia sẻ 21.43 2.777 21.45 3.124 -.045 .964
Thầy cô yêu thương 10.31 1.720 10.03 1.756 1.181 .239
Thầy cô hướng dẫn 14.51 2.051 14.60 2.254 -.294 .769
16.91 16.71 2.795 2.889 .529 .597
1.279 239.3 19.97 236.1 18.22 .202
92.27 10.00 10.74 92.04 .871 .163
1.070 24.71 331.6 328.1 23.89 .286
Thầy cô chia sẻ Các yếu tố tác động từ trong gia đình Các yếu tố tác động từ bên ngoài gia đình Các yếu tố tác động chung Qua kết quả của bảng 2.3.24 cho thấy không có sự khác biệt giữa sinh viên có học
lực trung bình và sinh viên có học lực khá trong việc đánh giá các yếu tố tác động đến tự
đánh giá bản thân. Mức ý nghĩa đều lớn hơn 0.05
2.3.2.6. So sánh giữa thứ tự con trong gia đình đối với các yếu tố tác động đến tự
đánh giá của sinh viên
Bảng 2.3.25: Bảng biến lượng so sánh giữa thứ tự sinh trong gia đình của sinh viên đối với
các yếu tố tác động đến tự đánh giá của sinh viên.
Con một
Con cả
Con út
F
P.
Các yếu tố
ĐTB
ĐTB
ĐLTC
ĐLTC
ĐTB
ĐTB
ĐLTC
Con thứ ĐLT C
109.6 15.75 18.15 15.05
10.41 108.6 12.43 108.2 8.83 107.8 15.77 2.06 15.76 1.86 17.96 2.65 18.00 2.68 15.11 2.20 15.40 1.79
16.08 17.98 15.29
1.97 2.33 2.09
11.4 0.14 0.93 1.77 0.48 0.69 2.67 0.03 0.99 1.99 0.26 0.85
7.55
1.23
7.16
1.16
7.19
1.20
7.43
1.09 1.04 0.37
21.50
3.17
20.72
2.47
20.47 2.61 21.49
3.32 1.72 0.16
Ba mẹ quan tâm Ba mẹ yêu thương Ba mẹ hài lòng Ba mẹ quở phạt Ba mẹ để tự do học tập Ba mẹ tôn trọng
15.45 25.30 11.30
1.98 3.32 1.62
14.73 25.99 10.81
2.24 2.73 1.82
14.94 2.10 14.83 26.07 2.86 25.62 11.07 1.47 10.70
2.14 0.65 0.58 2.58 0.58 0.62 1.51 0.96 0.41
14.80
2.11
15.07
2.21
15.12 2.36 14.95
2.41 0.13 0.94
14.25 22.05 10.55 15.05 17.15
1.65 1.90 2.08 2.60 3.31
13.85 21.20 10.23 14.49 16.68
2.59 3.21 1.92 2.32 2.94
14.60 2.25 14.06 21.51 2.96 21.57 10.18 1.47 9.72 14.67 1.90 14.34 17.10 2.50 16.36
2.30 1.38 0.24 2.96 0.52 0.66 1.54 1.37 0.25 2.08 0.58 0.62 2.96 0.78 0.50
239.7
19.58 237.3 20.55 236.8 16.5 237.0
19.2 0.12 0.94
93.85
10.22 91.53 11.59 93.18 9.65 91.02
9.27 0.69 0.55
Dân chủ Ba mẹ đánh giá cao Ba mẹ lắng nghe Quan hệ rộng với bạn Bạn bè hướng dẫn Bạn bè chia sẻ Thầy cô yêu thương Thầy cô hướng dẫn Thầy cô chia sẻ Các YTTĐ từ trong GĐ Các YTTĐ từ bên ngoài GĐ Các YTTĐ chung
333.5
23.85 328.9 27.69 330.0 20.2 328.0
0.27 0.84
22.8 8
Qua kết quả của bảng 2.3.25 cho thấy không có sự khác biệt trong việc đánh giá các
yếu tố tác động đến tự đánh giá bản thân giữa thứ tự sinh trong gia đình của sinh viên.
2.4. Tương quan giữa các yếu tố tác động đến tự đánh giá bản thân với sự tự đánh giá
bản thân của sinh viên
Trong các phần trước, chúng ta đã xem xét khá nhiều mặt của hai thang đo: Tự đánh
giá bản thân ở sinh viên và các yếu tố tác động đến tự đánh giá của sinh viên. Ở phần này,
chúng ta tìm hiểu xem có sự tương quan giữa hai thang đo này không.
2.4.1. Tương quan giữa các yếu tố tác động đến tự đánh giá bản thân với tự đánh giá
bản thân của sinh viên
Bảng 2.4.1 cho thấy có sự tương quan giữa tự đánh giá bản thân của sinh viên với các
yếu tố tác động đến tự đánh giá của sinh viên, chỉ trừ một yếu tố duy nhất “Ba mẹ quở phạt
“ là không có sự tương quan (P = 0.61), mức ý nghĩa lớn hơn 0.05. Các yếu tố tác động đều
có sự tương quan thuận với sự tự đánh giá bản thân của sinh viên, nhưng sự liên hệ này chỉ
ở mức độ thấp đến trung bình. Sếp theo thứ tự từ thấp đến cao cho thấy, yếu tố tác động
chung có sự tương quan ở mức trung bình r = 0.50, các yếu tố còn lại đạt được mức thấp
hơn r < 0.50. Nói cách khác, sự tự đánh giá bản thân của sinh viên sẽ cao hơn, nếu có sự
tham gia của các yếu tố tác động tích cực từ bên trong lẫn bên ngoài gia đình. Tuy sự tương
quan giữa các yếu tố tác động đến tự đánh giá và sự tự đánh giá bản thân của sinh viên là
không cao.
Bảng 2.4.1. Tương quan giữa các yếu tố tác động đến tự đánh giá bản thân với tự đánh
giá bản thân của sinh viên
STT r P.
0.101 0.139 0.183 0.219 0.232 0.262 0.271 0.305 0.312 0.322 0.322 0.323 0.340 0.342 0.407 0.423 0.436 0.506 0.061 0.017 0.002 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 Các yếu tố tác động đến tự đánh giá của sinh viên Ba mẹ quở phạt Ba mẹ để tự do Ba mẹ yêu thương Ba mẹ lắng nghe Ba mẹ tôn trọng Ba mẹ hài lòng Bạn bè hướng dẫn Quan hệ rộng với bạn Ba mẹ quan tâm Bạn bè chia sẻ Thầy cô chia sẻ Ba mẹ dân chủ Thầy cô yêu thương Thầy cô hướng dẫn Yéu tố trong gia đình Ba mẹ đánh giá cao Yếu tố ngoài gia đình Yếu tố tác động chung 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
2.4.2. Tương quan giữa các tiểu thang đo tự đánh giá bản thân với yếu tố tác động trong
và ngoài gia đình
Trong kết quả bảng 2.4.2, hầu hết các tiêu chí của tự đánh giá bản thân có sự tương
quan với các yếu tố tác động bên trong và yếu tố tác động bên ngoài đối với tự đánh giá của
sinh viên.
- Yếu tố tác động từ bên trong có tương quan với đối với những tiêu chí tự đánh giá
bản thân là “Khá năng giao tiếp”, “Khá năng giải quyết vấn đề”, “Phẩm chất”, “Đạo
đức”, Trách nhiệm”, “Sự quan tâm của gia đình”, “, Sự thi đua trong học tập”, “Sự thích
nghi”và “Sự hài lòng bản thân”. Sự tương quan này chỉ ở mức độ thấp, dưới trung bình.
Các tiêu chí tự đánh giá không có sự tương quan đối với yếu tố tác động bên trong của tự
đánh giá là ”Ngoại hình”, “Hoạt động xã hội” và “ngoại hình”.
- Yếu tố tác động từ bên ngoài có tương quan với đối với những tiêu chí tự đánh giá
bản thân là “Năng lực”, “Khá năng giao tiếp”, “Phẩm chất”, “Đạo đức”, “Trách nhiệm”,
“Sự quan tâm của gia đình”, “Sự thi đua trong học tập” và “Sự hài lòng bản thân”. Sự
tương quan này cũng chỉ ở mức từ thấp đến trung bình. Các tiêu chí tự đánh giá không có sự
tương quan đối với yếu tố tác động bên ngoài của tự đánh giá là “Sự thích nghi”, “Ngoại
hình”, “Hoạt động xã hội” và “Khá năng giải quyết vấn đề”.
Bảng 2.4.2. Tương quan giữa các tiểu thang đo tự đánh giá bản thân với yếu tố tác động
trong và ngoài gia đình
ĐTB ĐLTC
r r
YTTĐ TRONG YTTĐ NGOÀI YTTĐ CHUNG P. .000 24.10 3.423
P. .000 .230(**) P. .062 .312(**) r .122
.157(*) .016 .151(*) .021 .188(**) .000 19.56 2.930
.166(*) .011 .072 .271 .161(*) .014 12.62 1.940
.388(**) .332(**) .340(**) .000 .490(**) .000 .367(**) .000 .501(**) .000 .515(**) .000 .418(**) .000 .482(**) .000 130.7 9.538 .000 21.41 2.498 .000 50.80 5.374
.317(**) .000 .410(**) .000 .425(**) .000 11.37 1.701
.343(**) .000 .269(**) .000 .385(**) .000 54.41 4.797
.221(**) .047 .001 .073 .473 .016 .263 .204(**) .811 .044 .002 30.09 4.665 .506 12.15 2.407
.227(**) .000 .148(*) .024 .241(**) .000 34.30 4.392
.117 .074 .004 .948 .093 .155 9.18 1.758
.407(**) .000 .436(**) .000 .506(**) .000 410.7 29.72 Tự đánh giá Năng lực Khả năng giao tiếp Khả năng giải quyết vấn đề Phẩm chất Đạo đức Trách nhiệm Sự quan tâm của gia đình Sự thi đua trong học tập Sự thích nghi Ngoại hình Sự hài lòng bản thân Hoạt động xã hội Tự đánh giá chung Ghi chú: Mức độ khác biệt có ý nghĩa * khi P<0.05, ** khi P<0.01 (2 đuôi)
Tiểu kết luận:
Có sự tương quan giữa các yếu tố tác động đến tự đánh giá của sinh viên với sự tự
đánh giá bản thân của sinh viên. Dù rằng sự tương quan này chỉ ở mức thấp đến trung bình,
nhưng tất cả đều theo chiều thuận. Điều này cho thấy; nếu trong các yếu tố tác động đến tự
đánh giá bản thân của sinh viên có sự thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của tự đánh giá bản
thân ở sinh viên, và cũng khẳng định hơn về tầm quan trọng của các yếu tố tác động đến tự
đánh giá của sinh viên.
Chương 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.1.1. Thang đo tự đánh giá:
Sinh viên tự đáng giá bản thân ở mức độ trung bình.
Trong đó, sinh viên tự đánh giá sự “quan tâm của gia đình” là cao nhất, kế đến là
“trách nhiệm đối với bản thân” và “tự đánh giá về đạo đức”,… sinh viên tự đánh giá về
“hoạt động xã hội”, “ngoại hình” và “mặt trí tuệ” là thấp nhất. Dù rằng sinh viên là đối
tượng được xem là người đã trưởng thành, sống độc lập hơn… nhưng nền tảng gia đình vẫn
được xem là quan trọng nhất. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với giả thuyết nghiên cứu
của đề tài.
So sánh tự đáng giá bản thân giữa sinh viên nam và sinh viên nữ, sinh viên các khối
khác nhau, cũng như sinh viên có thứ tự sinh khác nhau trong gia đình không có sự khác
biệt về mặt ý nghĩa thống kê. Giữa sinh viên có hình dáng phù hợp với chiều cao và sinh
viên có hình dáng không phù hợp với chiều cao không có sự khác nhau trong tự đáng giá
bản thân.
Giữa sinh viên các trường được khảo sát có sự khác biệt trong tự đáng giá bản thân.
Có sự khác biệt trong tự đáng giá bản thân giữa sinh viên có mức sống khác nhau, sinh viên
có học lực khác nhau và sinh viên có chiều cao khác nhau.
3.1.2. Thang đo yếu tố tác động đến tự đánh giá
Các yếu tố tác động đến tự đánh giá của sinh viên có sự tác động ở mức độ khá cao.
Trong đó, yếu tố “Ba mẹ yêu thương” được sinh viên đánh giá cao nhất, kế đến là yếu tố
“Ba mẹ hay quở phạt”, “Sự quan tâm của ba mẹ”, “Dân chủ trong gia đình”, “Ba mẹ đánh
giá cao”. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với giả thuyết nghiên cứu của đề tài.
Có sự khác biệt về mặt thống kê trong các yếu tố tác động đến tự đánh giá giữa sinh
viên nam và sinh viên nữ , giữa sinh viên các khối.
Giữa sinh viên các trường, sinh viên có mức sống khác nhau và sinh viên có thứ tự
sinh khác nhau trong gia đình, và sinh viên có học lực khác nhau đều không có sự khác biệt
trong việc đánh giá các yếu tố tác động đến tự đáng giá bản thân.
3.1.3. Tương quan giữa các yếu tố tác động đến tự đánh giá với sự tự đánh giá bản
thân của sinh viên
Có sự tương quan giữa sự tự đánh giá bản thân của sinh viên với các yếu tố tác động
đến tự đánh giá của sinh viên. Tuy nhiên, sự tương quan này chỉ ở mức trung bình thấp. Kết
quả cho thấy sự tìm hiểu, quan tâm tới các yếu tố tác động đến tự đánh giá bản thân đối với
sự phát triển nhân cách của sinh viên nói chung và sự phát triển nhân cách của thế hệ trẻ
trong tương lai nói riêng là hết sức cần thiết.
3.2. Kiến nghị
Tự đánh giá bản thân là sự đánh giá chủ quan của từng cá nhân. Những yếu tố tác
động từ phía bên ngoài ảnh hưởng đến sự đánh giá này là có, nhưng để một cá nhân tự đánh
giá tích cực về mình thì sự tác động của các yếu tố bên ngoài thuận lợi cũng chưa phải là
hoàn toàn tốt. Điều quan trọng là cá nhân đó có biết tiếp thu thông tin một cách chọn lọc,
biết cái gì là thế mạnh của mình để phát huy, cái nào mình còn thiếu sót để cải thiện cho
hoàn chỉnh nhằm tránh thái độ cực đoan cho rằng ta đã là người giỏi nhất hoặc chẳng có
năng lực gì. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, người nghiên cứu có những kiến nghị
sau:
* Về phía trong gia đình:
Sự quan tâm, yêu thương của gia đình là hết sức cần thiết, ba mẹ vẫn luôn là điểm
tựa tốt nhất cho con em của mình, dù chúng ở tuổi nào. Điều cần thiết, ba mẹ phải ý thức
được mình là “điểm tựa” để cho con em của mình có thể tự đánh giá bản thân một cách
chính xác nhất từ đó con em chúng ta có thể phát huy được hết khả năng cũng như tình cảm
hoặc điều chỉnh nhận thức hành vi cho phù hợp. Điều này không chỉ được thực hiện khi con
em chúng ta đã lớn, đã là sinh viên mà các bật cha mẹ phải ý thức giáo dục trẻ từ khi còn bé
thơ. Cụ thể, phụ huynh không quá khen con em mình nếu trẻ không xứng đáng như thế,
đồng thời cũng không quá chê trách, hoặc nhắc tới nhắc lui khi con em mình bị lầm lỗi hay
thất bại. Biết khen chê đúng thời điểm, bên cạnh đó động viên con em mình phát triển khả
năng hay điều tốt ở chúng.
Yếu tố tác động “sự tôn trọng trong gia đình” là yếu tố được đánh giá thấp nhất trong
các yếu tố tác động từ trong gia đình cho thấy việc quan tâm thật sự, đúng mực từ phía cha
mẹ là cần phải xem xét lại. Một đứa trẻ không được tôn trọng thì đứa trẻ đó sẽ khó có thể
tôn trọng bản thân cũng như người khác một cách đúng mực.
Các yếu tố trong gia đình tác động đến tự đánh giá của sinh viên: Ba mẹ quan tâm, ba
mẹ yêu thương, ba mẹ hài lòng, ba mẹ để tự do, ba mẹ tôn trọng, ba mẹ dân chủ, ba mẹ
đánh giá cao, ba mẹ lắng nghe… và có thể có thêm rất nhiều yếu tố khác chưa được đề cập
ở đây đều có ít nhiều tác động đến tự đánh giá bản thân của sinh viên. Một lần nữa nhắc đến
các yếu tố này như một lời khuyến nghị đối với cha mẹ trong việc giáo dục con cái.
* Về phía ngoài gia đình
Trong phạm vi cho phép, nghiên cứu này chỉ đề cập được một số yếu tố bên ngoài
gia đình tác động đến tự đánh giá bản thân của sinh viên là: Thầy cô chia sẻ, thầy cô yêu
thương, thầy cô hướng dẫn, quan hệ rộng với bạn, bạn bè hướng dẫn và bạn bè chia sẻ.
Nhưng kết quả khảo sát được trình bày trong chương 2 cho thấy, những yếu tố này tuy mức
độ tác động không mạnh như các yếu tố trong gia đình, nhưng cho thấy thầy cô và bạn bè có
vai trò rất lớn trong việc ảnh hưởng tới sự đánh giá của sinh viên. Thế nên, ngoài vai trò là
người hướng dẫn khoa học, thầy cô cần phải là người chia sẻ, yêu thương quan tâm đến học
sinh của mình đúng như khẩu hiệu trong giáo dục một thời được đề cao “mỗi thầy cô là một
tấm gương sáng”.
Để có người bạn tốt, trước hết chúng ta hãy sống và thể hiện mình là người bạn tốt
thật sự, như điều mà tác giả rất tâm đắc “đừng làm những gì mình không thích cho người
khác”.
* Về phía bản thân sinh viên
Sự trưởng thành của một nhân cách không chỉ do yếu tố giáo dục từ bên ngoài, mà sự
tự giáo dục đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Đặc biệt trong giai đoạn đất nước chuyển mình
tiến lên công nghiệp hóa, xã hội đang vận hành theo cơ chế thị trường có sự cạnh tranh khốc
liệt. Sinh viên là người ở tuổi buộc phải quyết định cho cuộc đời của chính mình chứ không
phụ thuộc vào cha mẹ hay thầy cô, bạn bè. Cho nên, chính sinh viên phải tự ý thức phát
triển cho cuộc đời của mình ngay từ trong suy nghĩ và hành động. Phải biết lập kế hoạch
học tập, tiếp nhận thông tin, kinh nghiệm… cho chính bản thân.
Môi trường học tập ở đại học và các mối quan hệ xung quanh là môi trường rất thuận
lợi cho sinh viên học tập, trau dồi, thể hiện cũng như nhìn lại bản thân của mình một cách
tốt nhất, bên cạnh đó, sinh viên cần biết tranh thủ rèn luyện một cách tích cực để chuẩn bị
cho sự nghiệp tương lai một cách vững chắc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tiếng Việt:
1. Nguyễn Ngọc Bích (2000), Tâm lý học nhân cách, NXB Đại Học Quốc Gia,
Hà Nội.
2. Văn Thị Kim Cúc (2004), “Mối tương quan giữa biểu tượng về gia đình và sự
đánh giá bản thân ở trẻ 10 -15 Tuổi”, Tạp Chí Tâm Lý Học (số tháng 11),
tr. 24-29.
3. Ix, Con (1987), Tâm lý học thanh niên (người dịch: GS. Phạm Minh Hạc và
Ngô Hào Hiệp), NXB Trẻ, Tp HCM.
4. Nguyễn Văn Đạm (1999), Từ điển tường giải và liên tưởng tiếng việt, NXB
Văn Hóa Thông Tin, Hà Nội.
5. Robert S. Felbman (2004), Tâm lý học căn bản (người dịch: Minh Đức và Hồ
Kim Chung), NXB Văn Hóa Thông Tin, Hà nội.
6. TS. Việt Hà (2000), Tìm hiểu bản thân tự hoàn thiện mình, NXB Tổng Hợp,
Đồng Nai.
7. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (2004), Một số vấn nghiên cứu nhân cách, NXB
Chính Trị Qốc Gia, Hà Nội
8. Phạm Minh Hạc (1999), Tâm lý học, NXB Đại Học Sư Phạm, Hà Nội.
9. Phạm Minh Hạc (1989), Hành vi và hoạt động, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
10. Nicky Hayes (2005), , Nền tảng tâm lý học (người dịch: TS. Nguyễn Trường
Kiên), NXB Lao Động Hà Nội.
11. PGS. Lê Văn Hồng (chủ biên) (1999), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư
phạm, NXB Giáo Dục, TP HCM.
12. TS. Nguyễn Công Khanh (2001), Ứng dụng SPSS for windows, Viện nghiên
cứu khoa học giáo dục, NXB ĐH Quốc Gia, Hà Nội.
13. Đỗ Ngọc Khanh (2005), Nghiên cứu sự tự đánh giá của hs trung học cơ sở ở
Hà Nội, Luận An tiến sĩ Tâm Lý Học, Hà Nội.
14. Đỗ Ngọc Khanh (2004), “Khái niệm về tự đánh giá bản thân”, Tạp Chí Tâm
Lý Học (số tháng 6), tr.41-45.
15. Đỗ Ngọc Khanh (2004), “Ảnh hưởng của tự đánh giá bản thân đến sự phát
triển nhân cách”, Tạp Chí Tâm Lý Học (số tháng 9), tr. 26-29.
16. Đặng Phương Kiệt (2001), Cơ sở tâm lý học ứng dụng, NXB Đại học Quốc
Gia, Hà Nội.
17. Nguyễn Lân (2000), Từ điển từ và ngữ tiếng việt, NXB Tp HCM, Tp HCM.
18. Leonchiew (1998), Hoạt động - ý thức - nhân cách (người dịch: Phạm Minh
Hạc), NXB Giáo Dục, TP Hồ Chí Minh.
19. Vĩnh Lộc (2000), Từ điển tiếng việt, NXB Thanh Niên, Tp HCM
20. B.Ph. Lomov (2000), Những vấn đề lý luận và phương pháp luận tâm lý học,
Nguyễn Đức Hưởng (dịch), NXB Đại Học Quốc Gia, Hà Nội.
21. Nguyễn Văn Đạm (1999), Từ điển tường giải và liên tưởng tiếng việt, NXB
Văn Hóa Thông Tin, Hà Nội.
22. Phan Trọng Ngọ (chủ biên) (2003), Các lý thuyết phát triển về tâm lý học,
NXB ĐH Sư Phạm, TP. Hồ Chí Minh.
23. Vũ Thị Nho (2000), Tâm lý học phát triển, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
24. Đoàn Huy Oánh (2005), Tâm lý sư phạm, NXB đại học Quốc Gia, TP Hồ Chí
Minh.
25. A.V. Petrovxki chủ biên (1982), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm
tập II (người dịch: Đỗ Văn), NXB Giáo Dục, TP HCM
26. Carl Rogers (1994), Tiến trình thành nhân (người dịch: Tô Thị Anh), NXB
Tp Hồ Chí Minh.
27. Dr. Laura Schlessinger (2001), Đừng đánh mất bản thân (người dịch: Lưu
Văn Huy), NXB Phụ Nữ, Tp HCM.
28. Barry D. Smith và Harold J. Vetter (2005), Các học thuyết về nhân cách
(người dịch: Nguyễn Kim Dân), NXB Văn Hóa Thông Tin, Hà nội.
29. Hà Văn Sơn (chủ biên) (2004), Giáo trình lý thuyết thống kê, Đại Học Kinh
Tế TP HCM, NXB Thống Kê, TP Hồ Chí Minh.
30. Minh Tâm (2000), Từ điển tiếng việt, NXB Văn Hóa, Tp HCM.
31. GS. Lê Thi (2000), Xây dựng nhân cách con người việt nam, NXB Phụ Nữ,
TP Hồ Chí Minh.
32. TS. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập,
Trường ĐH Tổng Hợp, Tp HCM.
33. GS.TS. Dương Thiệu Tống (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo
dục và tâm ly, NXB Khoa Học Và Xã Hội, TP HCM.
34. Đinh thị Tứ (chủ biên) (2003), Tìm hiểu sự tự đánh giá về thái độ đối với tập
thể của sinh viên đại học sư phạm thành phố hồ chí minh và mối liên quan
của nó với bầu không khí tâm lý trong tập thể sinh viên, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp bộ, Đại Học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh.
35. Hoàng Trọng (2002), Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS for windows, NXB
Thống Kê, TP Hồ Chí Minh.
36. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại
Học Quốc Gia, Hà Nội.
37. Stephen Worchel và Wayne Shebilsue (2007), Tâm lý học nguyên lý và ứng
dụng (người dịch: Trần Đức Tiến), NXB Lao Động Và Xã Hội, Hà Nội.
38. Nguyễn Văn Xô chủ biên (2000), Từ điển tiếng việt, NXB Trẻ, Tp. HCM.
* Tiếng Anh:
39. Athur E.Jongsma, William P. Mclnnis (2003), The complete adult psychotherapy -
treatment planner, Third Edition, John Wiley And Sons, INC.
40. Diane E. Papalia, Sally Wendkos Olds (2001), Study guide to accompany
PHỤ LỤC 1: BẢNG PHÂN TÍCH HỆ SỐ TIN CẬY CỦA THANG ĐO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỰ ĐÁNH
GIÁ BẢN THÂN CỦA SINH VIÊN
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) Item-total Statistics Scale Scale Corrected Mean Variance Item- Alpha if Item if Item Total if Item Deleted Deleted Correlation Deleted C1 333.2094 594.5439 .1599 .8994 C2 332.8077 591.8384 .2348 .8988 C3 333.5043 590.1910 .2563 .8986 C4 332.8162 589.9790 .2825 .8984 C6 333.3718 586.0371 .3662 .8977 C7 332.5385 588.5586 .3503 .8979 C8 332.9060 585.2443 .3792 .8976 C9 333.6026 585.6053 .2936 .8984 C10 333.8889 602.6142 -.0306 .9014 C11 333.5684 582.5125 .4133 .8973 C12 333.1239 593.4395 .1645 .8995 C13 332.7094 589.1427 .3148 .8982 C14 333.7778 602.8603 -.0352 .9013 C15 333.3248 587.7138 .2816 .8985 C16 333.3462 593.6179 .1597 .8995 C17 333.5556 584.0677 .3774 .8976 C18 333.2778 582.2787 .4089 .8973 C19 333.1752 581.0722 .4529 .8970 C20 333.1923 595.2633 .1308 .8997 C21 332.9231 581.2215 .4760 .8968 C22 333.6538 589.0428 .2660 .8986 C23 333.7778 587.0920 .2808 .8985 C24 333.1880 587.7928 .3119 .8982
human development, A division of the McGraw – Hill companies.
C25 333.5427 584.5239 .3514 .8978 C26 333.1282 580.9363 .4754 .8968 C27 332.8675 586.7935 .3766 .8977 C28 333.4615 599.9234 .0233 .9009 C29 332.8248 588.6258 .3535 .8979 C30 333.4444 585.7244 .3455 .8979 C31 333.3248 590.9069 .2262 .8989 C32 333.6538 589.6608 .2566 .8986 C33 333.4017 596.8336 .0928 .9001 C34 333.1368 589.6550 .2694 .8985 C35 332.5983 593.2972 .2124 .8989 C36 333.5214 594.9373 .1442 .8996 C37 332.8205 583.8990 .3952 .8975 C38 332.6282 590.8526 .2866 .8984 C39 332.9829 587.9568 .2890 .8984 C40 333.8718 602.6359 -.0302 .9011 C41 333.1838 582.8717 .4203 .8973 C42 332.8034 585.9526 .4168 .8975 C44 333.3077 592.8749 .2375 .8987 C45 333.3889 589.2945 .3271 .8981 C46 332.5470 591.0042 .3079 .8983 C47 333.3632 590.1379 .2607 .8986 C48 332.9915 586.9785 .3390 .8980 C49 332.8718 592.6015 .2792 .8985 C50 332.7564 598.0391 .1053 .8996 C51 333.8504 596.7973 .0893 .9002 C52 333.2393 593.6335 .2005 .8990 C53 333.1581 587.2667 .3799 .8977 C54 333.1667 589.9506 .3043 .8983 C55 332.7778 588.1135 .3388 .8980 C56 333.4316 592.3150 .1638 .8997 C57 333.0641 588.8500 .3340 .8981 C58 332.9530 586.0278 .3700 .8977 C59 332.9145 588.0527 .2880 .8984 C60 332.5726 591.5505 .2818 .8984 C61 333.0171 589.4847 .3496 .8980 C62 333.3205 592.0556 .2082 .8990 C63 333.0812 587.5256 .3300 .8980 C64 332.6068 588.7804 .3908 .8978 C65 332.9744 584.4714 .3979 .8975 C66 333.2949 592.3462 .1938 .8992 C67 332.9957 588.6137 .2789 .8985 C68 332.9017 587.6942 .3698 .8978 C69 332.7137 592.7202 .2037 .8990 C70 333.0897 589.1722 .3639 .8979 C71 333.4103 592.5606 .2337 .8988 C72 333.7094 590.1298 .3491 .8980 C73 333.2991 588.3393 .3897 .8978 C74 332.9829 588.4546 .4017 .8977 C75 333.1026 586.7791 .4276 .8975 C76 333.1667 592.1223 .3060 .8983 C77 333.3761 591.0511 .2819 .8984 C78 333.3462 588.4247 .3507 .8979 C79 333.3718 587.6852 .3858 .8977 C80 333.2350 589.4080 .3566 .8980 C81 333.3462 593.3603 .2273 .8988 C82 333.2308 596.3500 .0915 .9003 C83 333.4316 587.3365 .4148 .8976 C84 333.4701 585.2802 .3848 .8976 C85 333.3547 587.8951 .4007 .8977 C86 333.1581 589.6873 .3820 .8979 C87 333.3419 591.0757 .2989 .8983 C88 333.3291 589.8526 .3373 .8981 C89 332.9060 587.9825 .4279 .8976 C90 332.9658 590.6083 .3156 .8982 C91 333.6880 589.8894 .3260 .8981 C92 334.0214 592.9652 .2072 .8990 C93 333.8419 588.0049 .3106 .8982
C94 333.4615 588.7904 .3097 .8982 PHỤ LỤC 1.1: HỆ SỐ TIN CẬY CỦA THANG ĐO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN
CỦA SINH VIÊN
N of Cases = 234.0 N of Items = 92 Alpha = .8994
PHỤ LỤC 1.2: ĐIỂM TRUNG BÌNH VÀ ĐỘ LỆCH TIÊU CHUẨN CỦA THANG ĐO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN CỦA SINH VIÊN
N
YTTD
234
Minimum Maximum 405.00
238.00
Mean 329.4915
Std. Deviation 24.21936
Valid N (listwise)
234
PHỤ LỤC 2 : BẢNG PHÂN TÍCH HSTC CỦA THANG ĐO TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN CỦA SV R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) Item-total Statistics Scale Scale Corrected Mean Variance Item- Alpha if Item if Item Total if Item Deleted Deleted Correlation Deleted C95 406.9188 875.1479 .1460 .8983 C96 407.7265 867.9163 .2830 .8974 C97 407.6880 863.7692 .3782 .8968 C98 407.4103 872.1142 .1866 .8981 C99 408.2094 870.8787 .2296 .8978 C100 406.9786 873.2313 .2041 .8979 C101 406.9701 872.2180 .2516 .8977 C102 406.8632 874.3847 .2167 .8979 C103 407.0043 869.6523 .2824 .8975 C104 408.0085 872.9184 .1972 .8980 C105 407.7778 871.0835 .2195 .8978 C106 407.5385 882.8934 -.0080 .8994 C107 407.7778 873.0920 .2084 .8979 C108 407.7949 875.5200 .1596 .8982 C109 407.4145 876.5785 .1000 .8987 C110 407.4915 869.9763 .2325 .8977 C111 406.9701 871.8918 .2694 .8976 C112 407.4786 870.1819 .2421 .8977 C113 407.4359 861.4229 .3861 .8967 C114 407.2863 865.5185 .3287 .8971 C115 406.9103 865.4297 .4249 .8968 C116 406.7009 865.9960 .3575 .8970 C117 408.4231 886.3825 -.0739 .8997 C118 407.3376 867.4349 .3116 .8973 C119 406.9872 867.3861 .3572 .8971 C120 407.0000 868.2403 .2902 .8974 C121 407.2521 863.6572 .3547 .8969 C122 407.2821 866.9416 .3559 .8971 C123 407.1154 869.7592 .3049 .8974 C124 407.0769 870.4833 .3033 .8974 C125 407.2949 875.7968 .1445 .8983 C126 408.0085 881.5536 .0132 .8994 C127 407.3034 874.8904 .1511 .8983 C128 407.0385 878.7582 .0819 .8986 C129 407.2137 870.6666 .2450 .8977 C130 406.7778 868.1221 .3033 .8973 C131 407.3974 860.9701 .4795 .8963 C132 406.7521 871.0542 .2775 .8975
C133 406.8419 868.1423 .3779 .8971 C134 407.4487 870.6519 .2149 .8979 C135 407.6795 861.4548 .3413 .8969 C136 407.0385 866.0972 .4043 .8969 C137 407.0342 868.8915 .3194 .8973 C138 406.7265 866.6287 .3872 .8969 C139 407.2350 870.7557 .2286 .8978 C140 407.8248 884.4456 -.0360 .8996 C141 407.5385 876.8848 .1225 .8984 C142 407.0897 863.8932 .4643 .8966 C143 408.0256 876.1796 .1046 .8987 C144 407.1880 874.1619 .1653 .8982 C145 406.9402 865.1810 .3939 .8968 C146 407.2265 867.9699 .3255 .8972 C147 407.1111 870.8546 .2342 .8977 C148 407.9145 871.2287 .2055 .8979 C149 407.2051 870.9105 .2509 .8976 C150 407.1453 874.2363 .2114 .8979 C151 407.0299 873.9004 .1807 .8981 C152 408.0940 877.0469 .0901 .8988 C153 408.0812 873.8861 .1439 .8984 C154 407.0684 865.5232 .3950 .8968 C155 407.4872 869.4269 .2757 .8975 C156 406.9444 867.4003 .3033 .8973 C157 407.2821 863.5768 .3076 .8972 C158 406.9145 871.2287 .1998 .8980 C159 407.5726 860.1342 .4753 .8963 C160 407.7265 867.7532 .2810 .8974 C161 408.2222 879.4869 .0558 .8989 C162 407.9658 871.7499 .2042 .8979 C163 407.4231 865.8674 .3374 .8971 C164 407.2009 864.2041 .3323 .8971 C165 407.9402 878.2711 .0668 .8990 C166 407.7607 869.0240 .2419 .8977 C167 407.3761 864.1326 .2744 .8975 C168 408.3419 869.6165 .2595 .8976 C169 407.2009 865.4058 .3207 .8971 C170 407.6197 866.0822 .3686 .8970 C171 407.3504 867.0011 .3066 .8973 C172 406.7009 869.3522 .3011 .8974 C173 406.9957 865.3862 .3772 .8969 C174 408.1966 877.6007 .1160 .8984 C175 408.0000 882.3262 -.0038 .8998 C176 408.1581 867.9792 .2481 .8976 C177 407.2393 863.5133 .3797 .8968 C178 407.3205 869.5063 .2596 .8976 C179 407.9060 862.8409 .3187 .8971 C180 407.0000 866.9270 .1900 .8984 C181 407.7051 876.3977 .1390 .8983 C183 407.3333 867.1073 .2682 .8975 C184 407.7991 865.6805 .3004 .8973 C185 407.0641 861.6654 .3932 .8967 C186 407.6111 858.6850 .4420 .8963 C187 407.7308 860.2920 .4235 .8965 C188 407.7650 860.4810 .4371 .8964 C189 407.9359 866.6096 .2719 .8975 C190 408.1368 865.1744 .3208 .8971 C191 407.2094 861.6684 .3616 .8968 C192 407.7094 865.1083 .3028 .8972 C193 407.1838 869.0176 .2529 .8976 C194 407.5726 871.9797 .2442 .8977 C195 407.1368 871.8439 .2116 .8979 C196 407.7735 869.5236 .2191 .8979 C197 407.7179 865.6540 .2991 .8973 C198 407.7265 873.7274 .1646 .8982 C199 407.8547 865.4724 .2723 .8975 C200 408.2179 870.6519 .2339 .8977 C201 407.4231 862.8632 .4505 .8965
C202 407.2051 868.3440 .2764 .8975 C203 408.0299 872.2094 .1965 .8980 C204 407.9444 881.8295 .0008 .8999 C205 407.1880 860.1619 .4283 .8964 C206 407.5000 863.5215 .2729 .8975 C207 407.9444 894.6707 -.1966 .9011 C208 406.8846 864.3600 .3796 .8968 C209 406.9103 864.6314 .3707 .8969 C210 407.7521 872.8911 .1450 .8985 C211 406.8504 873.1664 .1855 .8980 C212 407.2821 878.5553 .0567 .8992 C213 407.7991 866.1440 .2748 .8975 C214 407.3675 861.0231 .3486 .8969 C215 407.6966 862.4698 .3871 .8967 C216 407.8248 864.4284 .3269 .8971 C217 407.0726 880.6428 .0304 .8992 C218 407.0812 870.0492 .2300 .8978 PHỤ LỤC 2.1: HỆ SỐ TIN CẬY CỦA THANG ĐO TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN CỦA SINH VIÊN N of Cases = 234.0 N of Items = 123 Alpha = .8984 PHỤ LỤC 2.2: ĐIỂM TRUNG BÌNH VÀ ĐLTC CỦA THANG TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN CỦA SV
N
Minimum Maximum
TDGBT
234
292.00
483.00
Mean 410.7778
Std. Deviation 29.72062
Valid N (listwise)
234
PHỤ LỤC 3: ĐIỂM TRUNG BÌNH CỦA CÁC CÂU TRONG THANG ĐO TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN
THÂN CỦA SINH VIÊN
N ĐTB ĐLTC
234 234 234 Tổng điểm 551 2.355 0.868 570 2.436 0.848 598 2.556 0.907
nên buồn tẻ
C117 Tôi là người hay lo lắng C168 Tôi là người luôn nổi bật trước đám đông C161 Tôi là người thích nói về mình C200 Không có tôi, các hoạt động của nhóm bạn tôi trở 234 599 2.56 0.863
234 234 234 601 2.568 0.863 604 2.581 0.75 0.983 613 2.62
C99 Tôi là người có khả năng đặc biệt C174 Tôi là người có kiến thức chưa vững C176 Tôi là người không có gì phàn nàn về bản thân C190 Tôi là người chưa biết sắp xếp cho các hoạt động 234 618 2.641 0.917
của tôi một cách khoa học C152 Tôi là người có tính trẻ con C153 Tôi sợ bị bạn bè chê cười C203 Tôi là người cư xử theo cảm tính C143 Tôi là người nóng tính C104 Tôi là người hay bỏ qua cơ hội tốt C126 Tôi là người luôn đè nén cảm xúc thật của mình C175 Tôi là người ít khi để người khác biết tôi đang
234 234 234 234 234 234 628 2.684 0.991 631 2.697 0.992 643 2.748 0.889 644 2.752 0.993 648 2.769 0.833 648 2.769 0.993
buồn
234 650 2.778 1.113
lớp
C162 Tôi cảm thấy mình không học bằng các bạn cùng 234 658 2.812 0.893
C204 Tôi là người có niềm tin tôn giáo C207 Tôi là người nói nhiều C165 Tôi là người dễ nổi giận 234 234 234 663 2.833 1.195 663 2.833 1.061 664 2.838 1.015
234 234 234 234 234 665 2.842 0.983 670 2.863 0.926 672 2.872 1.036 684 2.923 1.045 691 2.953 0.937
nghe
C189 Tôi là người có khả năng sáng tạo ngôn ngữ C148 Tôi là người dễ bị dao động trước hoàn cảnh C179 Tôi là người luôn e ngại trước đám đông C199 Tôi là người chưa có ý thức tôn trọng thời gian C140 Tôi là người bị nhiều áp lực từ công việc C216 Tôi là người có giọng nói dễ thuyết phục người 234 691 2.953 0.937
234 234 234 234 234 234 697 2.979 0.947 697 2.979 1 698 2.983 0.764 0.884 702 3 702 3 0.781 703 3.004 0.991
lạc
C184 Tôi là người thiếu sự quả quyết trong hành động C213 Tôi là người có khuôn mặt dễ thương C108 Tôi là người có khả năng sáng tạo C105 Tôi là người thiếu kiên nhẫn C107 Tôi là người thông minh C196 Tôi là người ham chơi C188 Tôi có khả năng trình bày vấn đề rõ ràng, mạch 234 705 3.013 0.862
234 706 3.017 0.94
đánh giá bản thân của mình
C166 Tôi là người hài lòng với hình thức của mình C210 Kết quả học tập không ảnh hưởng đến việc tôi 234 708 3.026 1.08
234 234 234 234 234 234 234 234 234 713 3.047 0.895 714 3.051 0.877 714 3.051 0.892 714 3.051 0.902 0.952 716 3.06 718 3.068 0.969 719 3.073 0.769 721 3.081 0.882 0.847 723 3.09
đâu trong cuộc sống
C187 Tôi là người có khả năng hoạt động xã hội C96 Tôi có khả năng giao tiếp trước đám đông C160 Tôi là người dạn dĩ C198 Tôi thấy mình có nhiều điểm đáng hài lòng C197 Tôi cảm thấy hài lòng với những gì tôi đã làm C192 Tôi là người có năng khiếu C181 Tôi là người thường được người khác khen C215 Tôi là người có cử chỉ nhanh nhạy C97 Tôi là người kém tập trung trong việc học C135 Tôi là người chưa ý thức được vị trí của mình ở 234 725 3.098 1.037
234 234 234 234 234 234 234 234 234 234 234 234 234 739 3.158 0.767 741 3.167 0.918 750 3.205 0.808 750 3.205 0.747 758 3.239 0.928 758 3.239 0.799 767 3.278 1.151 769 3.286 0.912 770 3.291 0.814 772 3.299 0.867 779 3.329 0.93 782 3.342 0.928 785 3.355 0.843
được giao
C170 Tôi là người thường có những quyết định sai lầm C186 Tôi là người có khả năng giao tiếp tốt C159 Tôi là người năng động C194 Tôi là người biết cách ăn mặc C106 Tôi là người hài hước C141 Tôi là người luôn làm theo lời cha mẹ C206 Tôi chọn đúng ngành học mà tôi yêu thích C110 Tôi là người có trí nhớ tồi C155 Tôi là người quyết đoán C112 Tôi là người siêng năng C134 Tôi là người hay cố chấp C113 Tôi là người tự lập C163 Tôi là người kiên định C201 Tôi là người luôn hoàn thành tốt các công việc 234 785 3.355 0.751
234 234 234 787 3.363 0.976 788 3.368 0.937 0.773 791 3.38
khác
C109 Tôi là người làm khổ người khác C98 Tôi là người chi tiêu phung phí C131 Tôi là người có quyết tâm cao C167 Tôi là người dễ dàng chia sẽ cảm xúc với người 234 796 3.402 1.112
C214 Tôi là người khó bắt chuyện 234 798 3.41 1.037
234 234 802 3.427 0.862 0.828 805 3.44
hoàn
C171 Tôi là người ham học C118 Tôi là người làm việc cẩn thận C183 Tôi không ngại khi tiếp xúc với môi trường mới 234 806 3.444 0.967
khó khăn của tôi
C178 Tôi là người có khả năng giải quyết những vấn đề 234 809 3.457 0.854
234 234 234 234 234 813 3.474 0.86 815 3.483 0.804 817 3.491 0.88 818 3.496 0.754 818 3.496 1.033
sau này
C127 Tôi là người lạc quan C125 Tôi là người bảo thủ C114 Tôi là người hay làm phiền người khác C122 Tôi là người ngoan ngoãn C157 Tôi là người tham ăn C212 Tôi cho rằng học là để có một cuộc sống an nhàn 234 818 3.496 1.073
234 825 3.526 0.904
khăn
C121 Tôi là người học kém C177 Tôi là người được bạn bè hay chia sẽ khi gặp khó 234 828 3.538 0.855
234 234 234 234 234 829 3.543 0.874 831 3.551 0.769 834 3.564 0.827 835 3.568 0.975 836 3.573 0.795
hội xung
C139 Tôi là người không đúng giờ C146 Tôi là người có trách nhiệm với người khác C129 Tôi là người ích kỷ C191 Tôi là người có khả năng chơi với trẻ con C149 Tôi là người hiền lành C202 Tôi là người quan tâm đến các tin tức, thay đổi xã 234 836 3.573 0.872
234 234 234 837 3.577 0.934 837 3.577 0.906 0.861 840 3.59
cách rõ ràng
C164 Tôi là người tự giác trong học tập C169 Tôi là người hay ganh tỵ với người khác C144 Tôi là người biết chịu đựng C205 Tôi là người có định hướng cho tương lai một 234 840 3.59 0.89
234 234 841 3.594 0.904 850 3.632 0.688
hợp với chuẩn mực xã hội
C193 Tôi là người sống có nguyên tắc riêng C150 Tôi là người tận tâm với công việc C195 Tôi là người kiên quyết bảo vệ những ý kiến phù 234 852 3.641 0.859
234 234 234 857 3.662 0.725 858 3.667 0.849 863 3.688 0.694
yêu cầu
C123 Tôi là người hòa đồng C147 Tôi là người ăn nói vô duyên C142 Tôi là người biết tự giác trong công việc C218 Tôi là người chấp hành đúng các quy định được 234 865 3.697 0.916
234 234 234 234 234 234 234 866 3.701 0.690 867 3.705 0.964 868 3.709 0.742 869 3.714 0.903 875 3.739 0.805 875 3.739 0.703 876 3.744 0.737
quanh
C124 Tôi là người biết sửa chữa sai lầm C217 Tôi là người dễ xúc động C154 Tôi là người luôn có ý chí cầu tiến C185 Tôi là người vui tính C128 Tôi là người dễ tha thứ C136 Tôi là người đáng tin cậy đối với bạn bè C137 Tôi là người biết vâng lời C151 Tôi là người luôn muốn khám phá thế giới xung 234 877 3.748 0.819
C103 Tôi là người thật thà C120 Tôi là người chung thủy C180 Tôi là người đã từng nghĩ đến việc tự tử C173 Tôi là người biết chia sẽ với người khác C119 Tôi là người sống chân thật 234 234 234 234 234 883 3.774 0.783 884 3.778 0.840 884 3.778 1.311 885 3.782 0.780 887 3.791 0.732
234 234 234 234 234 234 234 234 234 889 3.799 0.785 891 3.808 0.713 891 3.808 0.688 897 3.833 0.85 898 3.838 0.758 903 3.859 0.86 904 3.863 0.949 905 3.868 0.696 905 3.868 0.826
C100 Tôi là người trung thực C101 Tôi là người quan tâm đến mọi người C111 Tôi là người biết cảm thông C156 Tôi là người nhạy cảm C145 Tôi là người có trách nhiệm với bản thân C95 Tôi là người rất thẳng tính C158 Có tính tình không phù hợp với giới tính của tôi C115 Tôi là người nhiệt tình với bạn bè C209 Việc học giúp tôi thấy mình có ích C208 Tôi luôn cố gắng để có kết quả học tập tốt nhất 234 911 3.893 0.819
234 234 234 916 3.915 0.663 919 3.927 0.859 921 3.936 0.662
bất hạnh
C102 Tôi là người biết lắng nghe C211 Tôi cho rằng học là để lập thân C133 Tôi là người biết cảm thông với người khác C130 Tôi là người sống vô tâm trước những hoàn cảnh 234 936 4 0.813
234 234 234 942 4.026 0.717 948 4.051 0.710 954 4.077 0.793
tôi
C132 Tôi là người có ước mơ C138 Tôi là người hiếu thảo với cha mẹ C116 Tôi là người biết quan tâm đến gia đình C172 Tôi luôn muốn thay đổi những điểm chưa tốt của 234 954 4.077 0.754
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Các bạn thân mến! Để có cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu đề tài “Những yếu tố tác động đến sự tự đánh giá của sinh viên tại tp HCM”. Các bạn vui lòng trả lời đầy đủ các câu hỏi dưới đây. Trước khi trả lời, bạn hãy đọc qua các câu hỏi, sau đó, bạn chọn câu trả lời phù hợp với bạn nhất.
Rất mong sự nhiệt tình hợp tác của các bạn. Trước tiên, bạn vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân của các bạn.
Con út
Vừa Thấp
STT
Bạn là: nam, nữ Sinh viên năm thứ: …………………,Khoa: ……………………… Bạn là sinh viên khá trở lên? Đúng Không đúng Bạn có muốn học cao hơn không? Có Không Gia đình bạn có mấy anh/chị em: ……………………. Bạn là con thứ mấy trong gia đình? Con một Con cả Con thứ Mức sống của gia đình bạn: Khá Tạm được Dưới trung bình Chiều cao của bạn phù hợp với vóc dáng: Phù hợp Không phù hợp Chiều cao của bạn: Cao Theo bạn, năng lực của bạn ở mức: Trên trung bình Trung bình
ĐÚNG
LÚC ĐÚNG LÚC SAI
SAI
HOÀN TOÀN SAI
1 Tự hào về tôi 2 Đánh, phạt tôi thật nặng khi tôi bị điểm kém 3 Làm cho tôi cảm thấy tự hào về mình 4 Tin tưởng tôi 5 Có vẻ như không yêu thương tôi 6 Hiểu tôi 7 Quan tâm đến sức khỏe của tôi 8 Bận bịu đến mức không có thời gian dành cho tôi 9 Chăm sóc cho tôi từng miếng ăn 10 Không quan trọng hóa điểm số của tôi 11 Quan tâm đến sở thích của tôi 12 Đe dọa khi tôi làm điều gì sai 13 Hay làm tôi xấu hổ trước mặt bạn bè 14 Không cần phải nhắc nhở tôi trong công việc của tôi
HOÀN TOÀN ĐÚNG
TRONG GIA ĐÌNH, BA MẸ TÔI
STT
ĐÚNG
LÚC ĐÚNG LÚC SAI
SAI
HOÀN TOÀN SAI
15 Làm cho tôi cảm thấy tôi là người quan trọng với họ 16 Tỏ ra quá đau khổ khi tôi làm sai 17 Luôn dành thời gian cho tôi 18 Cố gắng giúp đỡ tôi khi tôi buồn 19 Lắng nghe những lo lắng của tôi 20 Làm tôi thấy xấu hổ khi tôi ứng xử không đúng 21 Động viên tôi khi tôi muốn lùi bước 22 Phát hiện ra từng thay đổi nhỏ hàng ngày của tôi 23 Cho rằng ý kiến của người lớn luôn luôn đúng 24 Để cho tôi làm những gì tôi cho là quan trọng
HOÀN TOÀN ĐÚNG
25
TRONG GIA ĐÌNH, BA MẸ TÔI
26 Làm cho tôi cảm thấy dễ chịu hơn khi tôi đau,buồn 27 Cố gắng làm cho tôi hạnh phúc 28 Hỏi người khác xem tôi làm gì khi tôi đi chơi
29
Chứng minh cho tôi thấy, tôi cũng giỏi không kém gì các bạn của tôi
30 Hỏi thăm công việc trong ngày của tôi 31 Than phiền về tôi 32 Hỏi thăm bạn bè của tôi 33 Cho tôi quyết định tất cả công việc của tôi 34 Cho rằng những người khác luôn tốt hơn tôi 35 Cho tôi biết việc học là quan trọng nhất 36 Cho rằng bạn bè tôi luôn ứng xử tốt hơn tôi 37 Luôn làm cho tôi cảm thấy an toàn
38
Chỉ cho tôi thấy điều gì có thể làm, điều gì không thể làm
39 Định hướng cho tương lai của tôi
40
Làm cho tôi cảm thấy rằng mọi người không cần đến tôi
41 Nhẹ nhàng sửa lỗi cho tôi 42 Cho tôi lời khuyên khi cần thiết
43
Khi giao cho tôi việc gì cũng theo dõi xem tôi có làm đúng hay chưa
Và các thành viên khác trong gia đình đều nói tốt về tôi với những người khác tôi
STT
ĐÚNG
LÚC ĐÚNG LÚC SAI
SAI
HOÀN TOÀN SAI
44 Không thật sự yêu thương 45 Thường đối xử với tôi một cách nhẹ nhàng, trìu mến 46 Yêu thương tôi 47 Nói đi nói lại lỗi lầm của tôi
HOÀN TOÀN ĐÚNG
48
TRONG GIA ĐÌNH, BA MẸ TÔI
49 Luôn quan tâm đến việc tôi làm 50 Kỳ vọng ở tôi rất nhiều
51
Luôn nghĩ mọi việc không được tốt như ý là do lỗi của tôi
52 Hay quên lời hứa với tôi 53 Làm tôi cảm thấy tôi là có ích 54 Thường lắng nghe ý kiến của tôi 55 Không đối xử công bằng với tôi 56 Làm cho tôi có cảm giác tội lỗi nếu tôi không nghe lời 57 Chia sẽ với tôi những kế hoạch của gia đình 58 Hướng dẫn cho tôi mỗi khi tôi gặp khó khăn 59 Không biết tôi đi đâu, làm gì 60 Khuyến khích tôi chơi với những người bạn tốt 61 Quan tâm đến bạn của tôi là ai 62 Khi tức giận, thường la mắng tôi vô cớ
63
Quálo lắng với kết quả học tập của tôi mặc dù tôi học cũng được
64 Dạy tôi cách cư xử 65 Sẵn sàng đón nhận những tâm sự của tôi
66
Làm cho tôi có cảm giác không được yêu thương nữa nếu như tôi không nghe lời
67 Đánh, phạt tôi thật nặng khi tôi không nghe lời 68 Vui sướng khi có tôi bên cạnh
Phàn nàn về tôi với những người khác khi tôi không nghe lời
STT
ĐÚNG
LÚC ĐÚNG LÚC SAI
SAI
HOÀN TOÀN SAI
69 Tôi có vài người bạn thân 70 Tôi được các bạn của tôi quí mến 71 Các bạn của tôi ai cũng tốt với tôi 72 Các bạn của tôi hiểu tôi 73 Các bạn tôi lắng nghe những lo lắng của tôi 74 Các bạn của tôi an ủi tôi mỗi khi tôi gặp khó khăn 75 Các bạn của tôi luôn động viên tôi trong công việc
HOÀN TOÀN ĐÚNG
76
77
CÁC MỐI QUAN HỆ NGOÀI GIA ĐÌNH
78 79 Các bạn của tôi giúp tôi khắc phục những lỗi lầm 80 Các bạn của tôi cho tôi những lời khuyên thích hợp 81 Các bạn của tôi khen tôi khi tôi làm việc tốt 82 Tôi có nhiều bạn bè 83 Thầy cô yêu thương tôi 84 Thầy cô hướng dẫn nghề nghiệp cho tôi 85 Thầy cô tốt bụng với tôi 86 Thầy cô cho tôi lời khuyên thích hợp 87 Thầy cô khen tôi mỗi khi tôi làm được việc tốt
Các bạn của tôi cung cấp cho tôi những thông tin bổ ích Các bạn của tôi nhẹ nhàng góp ý cho tôi khi tôi làm sai Các bạn của tôi giúp tôi khắc phục các khuyết điểm của tôi
88 89 Thầy cô cho tôi những thông tin quí giá 90 Thầy cô khuyên bảo tôi nhiều điều hay 91 Thầy cô luôn lắng nghe tôi 92 Thầy cô chia xẻ với tôi khi tôi buồn 93 Thầy cô an ủi tôi khi tôi gặp khó khăn 94 Thầy cô động viên tôi
Thầy cô giúp tôi sửa chữa những khuyết điểm của mình
STT
ĐÚNG
SAI
95
96
97
98
TÔI LÀ NGƯỜI
HOÀN TOÀN ĐÚNG
LÚC ĐÚNG LÚC SAI
HOÀN TOÀN SAI
99 100 Tôi là người trung thực 101 Tôi là người quan tâm đến mọi người 102 Tôi là người biết lắng nghe 103 Tôi là người thật thà 104 Tôi là người hay bỏ qua cơ hội tốt 105 Tôi là người thiếu kiên nhẫn 106 Tôi là người hài hước 107 Tôi là người thông minh 108 Tôi là người có khả năng sáng tạo 109 Tôi là người làm khổ người khác 110 Tôi là người có trí nhớ tồi 111 Tôi là người biết cảm thông 112 Tôi là người siêng năng 113 Tôi là người tự lập 114 Tôi là người hay làm phiền người khác 115 Tôi là người nhiệt tình với bạn bè 116 Tôi là người biết quan tâm đến gia đình 117 Tôi là người hay lo lắng 118 Tôi là người làm việc cẩn thận 119 Tôi là người sống chân thật 120 Tôi là người chung thủy 121 Tôi là người học kém 122 Tôi là người ngoan ngoãn 123 Tôi là người hòa đồng 124 Tôi là người biết sửa chữa sai lầm 125 Tôi là người bảo thủ 126 Tôi là người luôn đè nén cảm xúc thật của mình 127 Tôi là người lạc quan 128 Tôi là người dễ tha thứ
Tôi là người rất thẳng tính Tôi có khả năng giao tiếp trước đám đông Tôi là người kém tập trung trong việc học Tôi là người chi tiêu phung phí Tôi là người có khả năng đặc biệt
STT
SAI
HOÀN TOÀN SAI
ĐÚNG
HOÀN TOÀN ĐÚNG
LÚC ĐÚNG LÚC SAI
129 Tôi là người ích kỷ
130
TÔI LÀ NGƯỜI
131 Tôi là người có quyết tâm cao 132 Tôi là người có ước mơ 133 Tôi là người biết cảm thông với người khác 134 Tôi là người hay cố chấp
135
Tôi là người sống vô tâm trước những hoàn cảnh bất hạnh
136 Tôi là người đáng tin cậy đối với bạn bè 137 Tôi là người biết vâng lời 138 Tôi là người hiếu thảo với cha mẹ 139 Tôi là người không đúng giờ 140 Tôi là người bị nhiều áp lực từ công việc 141 Tôi là người luôn làm theo lời cha mẹ 142 Tôi là người biết tự giác trong công việc 143 Tôi là người nóng tính 144 Tôi là người biết chịu đựng 145 Tôi là người có trách nhiệm với bản thân 146 Tôi là người có trách nhiệm với người khác 147 Tôi là người ăn nói vô duyên 148 Tôi là người dễ bị dao động trước hoàn cảnh 149 Tôi là người hiền lành 150 Tôi là người tận tâm với công việc
151
Tôi là người chưa ý thức được vị trí của mình ở đâu trong cuộc sống
152 Tôi là người có tính trẻ con 153 Tôi sợ bị bạn bè chê cười 154 Tôi là người luôn có ý chí cầu tiến 155 Tôi là người quyết đoán 156 Tôi là người nhạy cảm 157 Tôi là người tham ăn 158 Có tính tình không phù hợp với giới tính của tôi 159 Tôi là người năng động 160 Tôi là người dạn dĩ
Tôi là người luôn muốn khám phá thế giới xung quanh
STT
SAI
ĐÚNG
HOÀN TOÀN ĐÚNG 161 Tôi là người thích nói về mình 162 Tôi cảm thấy mình không học bằng các bạn cùng lớp 163 Tôi là người kiên định 164 Tôi là người tự giác trong học tập 165 Tôi là người dễ nổi giận 166 Tôi là người hài lòng với hình thức của mình 167 Tôi là người dễ dàng chia sẽ cảm xúc với người khác 168 Tôi là người luôn nổi bật trước đám đông 169 Tôi là người hay ganh tỵ với người khác 170 Tôi là người thường có những quyết định sai lầm 171 Tôi là người ham học 172 Tôi luôn muốn thay đổi những điểm chưa tốt của tôi 173 Tôi là người biết chia sẽ với người khác 174 Tôi là người có kiến thức chưa vững 175 Tôi là người ít khi để người khác biết tôi đang buồn 176 Tôi là người không có gì phàn nàn về bản thân 177 Tôi là người được bạn bè hay chia sẽ khi gặp khó khăn
LÚC ĐÚNG LÚC SAI
HOÀN TOÀN SAI
178
TÔI LÀ NGƯỜI
179 Tôi là người luôn e ngại trước đám đông 180 Tôi là người đã từng nghĩ đến việc tự tử 181 Tôi là người thường được người khác khen 182 Tôi là người có sức khỏe tốt 183 Tôi không ngại khi tiếp xúc với môi trường mới hoàn 184 Tôi là người thiếu sự quả quyết trong hành động 185 Tôi là người vui tính 186 Tôi là người có khả năng giao tiếp tốt 187 Tôi là người có khả năng hoạt động xã hội 188 Tôi có khả năng trình bày vấn đề rõ ràng, mạch lạc 189 Tôi là người có khả năng sáng tạo ngôn ngữ
190
Tôi là người có khả năng giải quyết những vấn đề khó khăn của tôi
191 Tôi là người có khả năng chơi với trẻ con 192 Tôi là người có năng khiếu
STT
Tôi là người chưa biết sắp xếp cho các hoạt động của tôi một cách khoa học
ĐÚNG
LÚC ĐÚNG LÚC SAI
SAI
HOÀN TOÀN SAI
193 Tôi là người sống có nguyên tắc riêng 194 Tôi là người biết cách ăn mặc
HOÀN TOÀN ĐÚNG
195
TÔI LÀ NGƯỜI
Tôi là người kiên quyết bảo vệ những ý kiến phù hợp với chuẩn mực xã hội
196 Tôi là người ham chơi 197 Tôi cảm thấy hài lòng với những gì tôi đã làm 198 Tôi thấy mình có nhiều điểm đáng hài lòng 199 Tôi là người chưa có ý thức tôn trọng thời gian
200
201
202
203 Tôi là người cư xử theo cảm tính 204 Tôi là người có niềm tin tôn giáo
205
Không có tôi, các hoạt động của nhóm bạn tôi trở nên buồn tẻ Tôi là người luôn hoàn thành tốt các công việc được giao Tôi là người quan tâm đến các tin tức, thay đổi xã hội xung
206 Tôi chọn đúng ngành học mà tôi yêu thích 207 Tôi là người nói nhiều 208 Tôi luôn cố gắng để có kết quả học tập tốt nhất 209 Việc học giúp tôi thấy mình có ích
210
Tôi là người có định hướng cho tương lai một cách rõ ràng
211 Tôi cho rằng học là để lập thân
212
Kết quả học tập không ảnh hưởng đến việc tôi đánh giá bản thân của mình
213 Tôi là người có khuôn mặt dễ thương 214 Tôi là người khó bắt chuyện 215 Tôi là người có cử chỉ nhanh nhạy 216 Tôi là người có giọng nói dễ thuyết phục người nghe 217 Tôi là người dễ xúc động
218
Tôi cho rằng học là để có một cuộc sống an nhàn sau này
Tôi là người chấp hành đúng các quy định được yêu cầu
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Bạn vui lòng trả lời những câu dưới đây theo suy nghĩ phù hợp với bạn nhất. Bạn là sinh viên năm thứ: …………… Khoa: …………… Trường: …………………… Tuổi: ………… Giới tính: Nam, Nữ 1. Khi đánh giá về mình, bạn nhận xét mình: a. Có những phẩm chất tốt là: 1/ ............................................................................................................................... 2/ ............................................................................................................................... 3/ ............................................................................................................................... 4/ ............................................................................................................................... 5/ ............................................................................................................................... 6/ ............................................................................................................................... 7/ ............................................................................................................................... b. Có những điểm chưa tốt cần phải cố gắng khắc phục là: 1/ ............................................................................................................................... 2/ ............................................................................................................................... 3/ ............................................................................................................................... 4/ ............................................................................................................................... 5/ ............................................................................................................................... 6/ ............................................................................................................................... 7/ ............................................................................................................................... 2. Theo bạn, từ đâu mà bạn có được những phẩm chất tốt như hiện nay? ( Liệt kê các yếu tố góp phần tạo nên những phẩm chất tốt của bạn) ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 3.Theo bạn, những điểm chưa tốt ở bạn là do ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 4. Bạn nhận xét mình là người có năng khiếu/ khả năng ở lĩnh vực: a/................................................................................................................................ b/ ............................................................................................................................... c/................................................................................................................................ 5. Bạn thể hiện khả năng của bạn trước những người khác: . Toàn bộ . Một phần . Chưa bao giờ thể hiện
. Sai
. Không biết chắc
Sau khi thể hiện khả năng của bạn, bạn thường cảm thấy: ....................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 6. Theo bạn, bạn đang theo học đúng ngành học mà bạn yêu thích: . Đúng Tại sao? ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 7. Quan điểm của bạn về việc học là: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 8. So với lúc bạn học ở trường phổ thông; * Bạn đánh giá mình có sự khác biệt tích cực về: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... * Bạn đánh giá mình có sự khác biệt tiêu cực về: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 9. Ngoài việc học, bạn có quan tâm đến các tin tức, các thay đổi xã hội xung quanh bạn: ....... . Không . Lúc có lúc không . Có * Nếu trả lời có, bạn vui lòng cho biết những tin tức, biến động đó có ảnh hưởng hay giúp ích gì cho cuộc sống của bạn ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... * Nếu trả lời khác câu trả lời có, tại sao? ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ..... 10. Bạn có thể kể ra một vài kỷ niệm (trải nghiệm) có ảnh hưởng đến cuộc đời của bạn. ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... a/ Cảm xúc của bạn về các kỷ niệm (trải nghiệm) này là: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... b/ Bạn rút ra được điều gì ở các kỷ niệm (trải nghiệm) này: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... c/ Qua các kỷ niệm (trải nghiệm) này, bạn đánh giá mình là người thế nào? ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... d/ Theo bạn, điều gì khiến cho bạn đánh giá bản thân mình như vậy? ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 11. Bạn có điều chỉnh lối sống của bản thân cho phù hợp với cuộc sống xung quanh bạn?
. Không
. Có * Nếu trả lời có, bạn vui lòng kể lại một vài điều chỉnh đó là ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... * Nếu trả lời không, tại sao?. ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 12. Bạn có sống theo nguyên tắc nào không? . Có
. Không
* Nếu trả lời có, đó là ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. * Nếu trả lời không, tại sao? ............................................................................................................................. .............................................................................................................................
13. Người khác thường nhận xét bạn là người: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 14. Bạn đánh giá về ngoại hình của mình là: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 15. Ngoại hình của bạn có ảnh hưởng như thế nào trong công việc nói riêng và cuộc sống nói chung: ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ 16. Bạn có niềm tin vào một tôn giáo nào không? ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................
17. Niềm tin tôn giáo này có ảnh hưởng như thế nào đối với cuộc sống của bạn:
................................................................................................................................... ...................................................................................................................................
......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 18. Ai là người có ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn nhất: * Trong gia đình:............................................................................................................. ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... * Ngoài xã hội ( các nhân vật trong các lĩnh vực khoa học, xã hội, chính trị, nghệ thuật, thể thao…) ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 19. Bạn có nhận được sự hỗ trợ từ người thân trong gia đình: Có Lúc có lúc không Không (cid:31) Nếu trả lời có, bạn vui lòng nói rõ sự hỗ trợ thường xuyên Nếu trả lời không, bạn vui lòng nói rõ vì sao không ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 20. Bạn có thể nghĩ ra bạn sẽ là người như thế nào: Sau 5 năm
Lúc có lúc không
Không
......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Sau 10 năm ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Sau >15 năm ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 21. Bạn có cảm thấy hài lòng về bản thân mình: Có (cid:31) Nếu trả lời có, bạn vui lòng nói rõ sự hài lòng đó la ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... (cid:31) Nếu trả lời không, không hài lòng đó là ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................
Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn