ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

------------------

THÁI THỊ HẰNG

TÁN XẠ TỪ CỦA CÁC NƠTRON PHÂN CỰC VÀ VÉC TƠ

PHÂN CỰC CỦA CÁC NƠTRON TÁN XẠ TRÊN BỀ MẶT TINH

THỂ PHÂN CỰC TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ PHẢN XẠ TOÀN PHẦN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

------------------

THÁI THỊ HẰNG

TÁN XẠ TỪ CỦA CÁC NƠTRON PHÂN CỰC VÀ VÉC TƠ

PHÂN CỰC CỦA CÁC NƠTRON TÁN XẠ TRÊN BỀ MẶT TINH

THỂ PHÂN CỰC TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ PHẢN XẠ TOÀN

PHẦN

Luận văn chuyên ngành: Vật lý lý thuyết và vật lý toán

Mã số: 60440103

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đình Dũng

Hà Nội - 2015

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Đình

Dũng – Người đã dìu dắt em bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, đã tận

tình hướng dẫn em hoàn thành bản luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Vật lý lý thuyết, các

thầy cô trong khoa Vật lý – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc

gia Hà Nội đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bản luận

văn này.

Xin gửi lời cảm ơn các anh,chị, bạn khóa trước và các bạn trong lớp cao học

vật lý khóa 2012 – 2014 đã trao đổi, đóng góp những ý kiến rất bổ ích trong quá

trình tôi làm luận văn.

Em xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, đồng nghiệp, bạn bè đã tạo

điều kiện, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành

bản luận văn này.

Hà Nội, tháng 8 năm 2015

Học viên

Thái Thị Hằng

Thái Thị Hằng

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT TÁN XẠ CỦA NƠTRON CHẬM TRONG TINH

THỂ ............................................................................................................................ 3

1.1. Cơ sở lý thuyết tán xạ của nơtron chậm trong tinh thể ........................................ 3

1.2. Thế tương tác của nơtron chậm trong tinh thể ..................................................... 6

CHƢƠNG 2: TÁN XẠ CỦA CÁC NƠTRON PHÂN CỰC TRONG TINH

THỂ ............................................................................................................................ 9

CHƢƠNG 3: TÁN XẠ TỪ CỦA CÁC NƠTRON PHÂN CỰC TRÊN BỀ

3.1. Tiết diện hiệu dụng của tán xạ từ không đàn hồi của các nơtron phân cực trên bề mặt

tinh thể phân cực .................................................................................................................. 19

3.2. Tiết diện tán xạ bề mặt hiệu dụng của nơtron trong điều kiện có phản xạ toàn phần .. 32

MẶT TINH THỂ PHÂN CỰC TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ PHẢN XẠ .............. 18

CHƢƠNG 4: VÉC TƠ PHÂN CỰC CỦA CÁC NƠTRON TÁN XẠ TỪ TRÊN

BỀ MẶT TINH THỂ SẮT TỪ TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ PHẢN XẠ TOÀN

PHẦN ........................................................................................................................ 35

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 48

Thái Thị Hằng

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học, sự tán xạ của

nơtron chậm phân cực đã được sử dụng rộng rãi để nghiên cứu vật lý các chất

đông đặc có các hạt nhân phân cực [13, 16, 23].

Các nơtron chậm phân cực là một công cụ độc đáo trong việc nghiên cứu động

học của các nguyên tử vật chất và các cấu trúc từ của chúng. Điều này đã được

kiểm chứng trong các tài liệu [13,18,19].

Hiện nay, để nghiên cứu cấu trúc tinh thể, đặc biệt là cấu trúc từ của tinh thể,

phương pháp quang học nơtron đã được sử dụng rộng rãi. Chúng ta dùng chùm

nơtron chậm phân cực bắn vào bia (năng lượng cỡ dưới 1 MeV và không đủ để tạo

ra quá trình sinh hủy hạt ). Nhờ nơtron có tính trung hòa điện, đồng thời môment

lưỡng cực điện vô cùng nhỏ (gần bằng 0) nên nơtron không tham gia tương tác

điện dẫn đến độ xuyên sâu của chùm nơtron vào tinh thể là rất lớn, và bức tranh

giao thoa của sóng tán xạ sẽ cho ta thông tin về cấu trúc tinh thể và cấu trúc từ của

bia. Nghiên cứu quang học nơtron phân cực giúp ta hiểu rõ hơn về sự tiến động

spin của các nơtron trong bia có các hạt nhân phân cực [2,13,15,16].

Các nghiên cứu và tính toán về tán xạ phi đàn hồi của các nơtron phân cực

trong tinh thể phân cực cho phép chúng ta nhận được các thông tin quan trọng về

tiết diện tán xạ của các nơtron chậm trong tinh thể phân cực, hàm tương quan spin

của các nút mạng điện tử… [9, 10, 23].

Ngoài ra các vấn đề về nhiễu xạ bề mặt của các nơtron trong tinh thể phân

cực đặt trong trường ngoài biến thiên tuần hoàn và sự thay đổi phân cực của

nơtron trong tinh thể cũng đã được nghiên cứu trong các tài liệu [7,10, 11, 13].

Trong luận văn này, chúng tôi nghiên cứu:

Tán xạ từ của các nơtron phân cực và véc tơ phân cực của các nơtron tán xạ

trên bề mặt tinh thể phân cực trong điều kiện có phản xạ toàn phần.

Thái Thị Hằng

1

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Nội dung của luận văn được trình bày trong 4 chương:

Chƣơng 1 - Lý thuyết tán xạ của nơtron chậm trong tinh thể

Chƣơng 2 – Tán xạ của các nơtron phân cực trong tinh thể

Chƣơng 3 – Tán xạ từ của các nơtron phân cực trên bề mặt tinh thể phân cực

trong điều kiện có phản xạ.

Chƣơng 4 – Véc tơ phân cực của các nơtron tán xạ từ trên bề mặt tinh thể sắt

từ trong điều kiện có phản xạ toàn phần.

Thái Thị Hằng

2

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

CHƢƠNG 1

LÝ THUYẾT TÁN XẠ CỦA NƠTRON CHẬM

TRONG TINH THỂ

1.1. Cơ sở lý thuyết tán xạ của nơtron chậm trong tinh thể

Trong trường hợp khi bia tán xạ cấu tạo từ số lớn các hạt (ví dụ như tinh thể),

để tính toán tiết diện tán xạ một cách thuận tiện ta đưa vào lý thuyết hình thức luận

thời gian

Giả sử ban đầu bia được mô tả bởi hàm sóng , là hàm riêng của toán tử

Hamilton của bia

(1.1.1) H =En

Sau khi tương tác với nơtron sẽ chuyển sang trạng thái . Còn nơtron có thể

thay đổi xung lượng và spin của nó. Giả sử ban đầu trạng thái của nơtron được mô

tả bởi hàm sóng . Ta đi xác định xác suất mà trong đó nơtron sau khi tương tác

với hạt nhân bia sẽ chuyển sang trạng thái và hạt bia chuyển sang trạng thái

Xác suất Wn‟p‟|np của quá trình đó được tính theo lý thuyết nhiễu loạn trong gần

đúng bậc nhất sẽ bằng :

(1.1.2)

Trong đó:

V là toán tử tương tác của nơtron với hạt nhân bia.

là các năng lượng tương ứng của hạt bia và nơtron trước và sau

khi tán xạ.

- hàm delta Dirac.

(1.1.3)

Thái Thị Hằng

3

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Chúng ta quan tâm tới xác suất toàn phần Wp‟|p của quá trình trong đó nơtron

sau khi tương tác với bia sẽ chuyển sang trạng thái ; nó nhận được bằng cách

tổng hóa các xác suất Wn‟p‟|np theo các trạng thái cuối của bia và lấy trung bình theo

các trạng thái đầu. Bởi vì bia không luôn ở trạng thái cố định do đó ta phải tổng

quát hóa đối với trường hợp khi nó ở trong trạng thái hỗn tạp với xác suất của trạng

thái là . Theo đó ta có:

(1.1.4)

Ở đây chúng ta đưa vào kí hiệu hỗn hợp để cho các yếu tố ma trận

(1.1.5)

Như vậy là các yếu tố ma trận của toán tử tương tác của nơtron với hạt bia lấy

theo các trạng thái của nơtron và Vp‟p là toán tử tương đối với các biến số hạt bia

Thay phương trình (1.1.3) vào (1.1.4) ta được:

(1.1.6)

, , từ En, En‟ là các trị riêng của toán tử Hamilton H với các hàm riêng là

đó ta viết lại trong biểu diễn Heisenberg:

(1.1.7)

Ở đây: là biểu diễn Heisenberg của toán tử Vp‟p với toán

tử Hamilton.

Thay (1.1.7) vào (1.1.6), chú ý rằng trong trường hợp này ta không quan tâm

tới sự khác nhau của hạt bia trước và hạt bia sau tương tác, vì vậy công thức lấy

tổng theo n‟, n chính là vết của chúng và được viết lại:

Thái Thị Hằng

4

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

(1.1.8)

Ở biểu thức cuối, biểu thức dưới dấu vết có chứa toán tử thống kê của bia ,

các phần tử đường chéo của ma trận của nó chính là xác suất .

Theo qui luật phân bố Gibbs nếu hạt bia nằm ở trạng thái cân bằng nhiệt động

ta có hàm phân bố trạng thái là:

Với:

- hằng số Boltmann

T - Nhiệt độ

Giá trị trung bình thống kê của đại lượng Vật lý được tính theo các hàm phân

bố là:

(1.1.9)

Kết hợp (1.1.8) và (1.1.9) ta được:

(1.1.10)

Nếu chuẩn hóa hàm sóng của nơtron trên hàm đơn vị ( trên hàm ) thì tiết

diện tán xạ hiệu dụng được tính trên một đơn vị góc cầu và một khoảng đơn vị năng

lượng , sẽ liên quan tới xác suất này bởi biểu thức sau:

(1.1.11)

Gạch trên đầu là trung bình theo các trạng thái spin của nơtron trong chùm các

nơtron ban đầu và tổng hóa các trạng theo các trạng thái spin trong chùm tán xạ

Thái Thị Hằng

5

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

m - khối lượng nơtron

Trong công thức (1.1.11) đưa vào toán tử mật độ spin của nơtron tới và sử

dụng công thức:

(1.1.12)

Do đó dạng tường minh của công thức (1.1.11) được viết lại là:

(1.1.13)

Trong đó: - ma trận mật độ spin nơtron

1.2. Thế tƣơng tác của nơtron chậm trong tinh thể

Thế tương tác giữa nơtron chậm và bia tinh thể gồm ba phần: thế tương tác hạt

nhân, thế tương tác từ và thế tương tác trao đổi giữa nơtron và hạt nhân, giữa nơtron

và electron tự do và electron không kết cặp trong bia tinh thể.

Tương tác hạt nhân

Thế tương tác hạt nhân và tương tác trao đổi giữa nơtron và hạt nhân được

cho bởi giả thế Fermi:

(1.2.1)

Ở đây lấy tông theo tất cả các hạt nhân trong bia

- véc tơ toạ độ của nơtron

- véc tơ toạ độ của hạt nhân thứ l

- là các hằng số ứng với hạt nhân thứ l

Phần gắn với tích là phần tương tác trao đổi spin giữa nơtron và hạt nhân

thứ l.

Tương tác từ.

Tương tác từ của nơtron trong mạng tinh thể xuất hiện do các điện tử tự do

chuyển động và bản thân nơtron cũng có mômen từ sinh ra.

Mômen từ của nơtron là :

Thái Thị Hằng

6

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Trong đó:

- độ lớn mômen từ hóa trên manhêton Bohr hạt nhân

g=2;

- spin của nơtron tới

Thế véc tơ do các electron tự do và electron không kết cặp gây ra là :

là manheton Borh

là hệ số từ thẩm của chân không

là tọa độ của electron thứ j

là véc tơ mômen spin của electron thứ l

Vậy từ trường do các electron gây ra tại vị trí có tọa độ là:

(1.2.3)

Dùng công thức giải tích véc tơ:

Ta có:

(1.2.4)

Ta lại có:

Thái Thị Hằng

7

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Nên:

Vậy thế tương tác từ gây ra bởi sự phân cực của nơtron và từ trường của các

electron trong bia là:

(1.2.5)

Dấu lấy tổng theo tất cả các electron tự do lẫn electron không kết cặp

trong bia tinh thể.

Tương tác trao đổi spin giữa electron và nơtron tới được cho bởi công thức:

Trong đó F là hằng số.

Vậy thế tương tác tổng cộng là:

(1.2.6)

Như vậy khi xét bài toán của một chùm nơtron chậm không phân cực tán xạ

trong tinh thể, ngoài tương tác hạt nhân chúng còn tương tác từ và tương tác trao

đổi spin giữa nơtron và electron tự do và electron không kết cặp trong bia tinh thể.

Tiết diện tán xạ vi phân sẽ gồm đóng góp ba phần được đặc trưng bởi ba loại tương

tác ở trên.

Thái Thị Hằng

8

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

CHƢƠNG 2

TÁN XẠ CỦA CÁC NƠTRON PHÂN CỰC TRONG TINH THỂ

Đặc trưng cho tán xạ của các nơtron phân cực là sự giao thoa giữa tán xạ hạt

nhân và tán xạ từ, mà điều này đã không xảy ra khi nơtron không có sự phân cực.

Khi nơtron phân cực, biểu thức đối với tiết diện tán xạ vi phân có dạng như sau:

(2.1.1)

Trong đó :

: ma trận mật độ spin của nơtron

Trạng thái phân cực của chùm nơtron tới được cho bởi ma trận mật độ spin:

(2.1.2)

Trong đó:

là toán tử spin của nơtron

véc tơ phân cực của nơtron và bằng hai lần giá trị trung bình

của spin của nơtron trong chùm

I: ma trận đơn vị

Các thành phần của ma trận Pauli thỏa mãn các hệ thức sau:

(2.1.3)

Chúng ta cần nhấn mạnh một điều là biểu thức (2.1.2) có dạng tổng quát để

cho chùm hạt có các spin là . Điều này chỉ có thể suy ra trực tiếp từ các tính

Thái Thị Hằng

9

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

chất của các ma trận Pauli. Rõ ràng rằng khi tiết diện tán xạ của các nơtron đòi

hỏi các biểu thức để cho vết các tích khác nhau của ma trận Pauli

Từ các hệ thức giao hoán (2.1.3) ta dễ dàng tính được biểu thức các biểu

thức cần thiết :

(2.1.4)

: Ten xơ hoàn toàn phản đối xứng

Vì nơtron tương tác với tinh thể bởi hai loại chủ yếu là tương tác hạt nhân và

tương tác từ. Do vậy đại lượng Vp‟p được viết dưới dạng :

(2.1.5)

Số hạng thứ nhất mô tả tương tác hạt nhân giữa nơtron với hạt nhân

Số hạng thứ hai mô tả tương tác từ của nơtron với nguyên tử.

(2.1.6)

(2.1.7)

Thái Thị Hằng

10

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Như vậy nhận thấy từ (2.1.1) đến (2.1.7) tất cả các bài toán về tán xạ của các

nơtron phân cực dẫn đến việc phải đi tính vết của toán tử

(2.1.8)

Trong tích với toán tử khác và với các ma trận Pauli, kết quả của tính toán

đó được biểu diễn dưới dạng của biểu thức (2.1.8),trong đó là:

(2.1.9)

Như vậy chúng ta chứng minh một số công thức tính vết dưới đây để tính

tiết diện tán xạ:

Công thức (1):

Công thức (2):

Thái Thị Hằng

11

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Công thức (3):

Công thức (4):

Công thức (5):

Thái Thị Hằng

12

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Công thức (6):

Công thức (7):

Thái Thị Hằng

13

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Công thức (8):

Sử dụng công thức tính vết trên ta đi tính tiết diện tán xạ

+

= . .

+

. [ ] (2.1.10)

Ta đi tính từng số hạng của công thức (2.1.10):

Số hạng 1=

=

Thái Thị Hằng

14

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

(2.1.11)

Số hạng 2=

+ .

(2.1.12)

(Trong tính toán trên ta đã áp dụng các công thức tính vết (5) và (6))

. Số hạng 3

.

Thái Thị Hằng

15

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

+

(2.1.13)

(Trong tính toán trên ta đã áp dụng các công thức tính vết (1) và (2) (3))

Số hạng 4=

=

+

.

(2.1.14)

( Trong tính toán trên ta áp dụng công thức tính vết (1) và (2))

Trong các kết quả trên để đơn giản vấn đề ta bỏ qua sự tương quan giữa các

spin của các hạt nhân và ta tiến hành tổng quát hóa theo tất cả các trạng thái của

hệ .

Thay các kết quả (2.1.9), (2.1.10), (2.1.11), (2.1.12) vào (2.1.8) ta tính được:

+

Thái Thị Hằng

16

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

+ +

(2.1.15)

Đây chính là vết trong công thức tính tiết diện tán xạ tổng quát trong trường

hợp nơtron phân cực và các spin của các hạt nhân không tương quan với nhau.

Công thức này sẽ được áp dụng trong từng trường hợp khi ta tính toán tán xạ

nơtron phân cực trên từng chất riêng biệt.

Thái Thị Hằng

17

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

CHƢƠNG 3

TÁN XẠ TỪ CỦA CÁC NƠTRON PHÂN CỰC TRÊN BỀ MẶT

TINH THỂ PHÂN CỰC TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ PHẢN XẠ

3.1. Tiết diện hiệu dụng của tán xạ từ không đàn hồi của các nơtron phân cực

trên bề mặt tinh thể phân cực

Chúng ta đi xem xét tán xạ từ không đàn hồi của các nơtron phân cực trên mặt

tinh thể phân cực khi có phản xạ.

Giả sử tinh thể được đặt trong nửa không gian x > 0 và mặt của tinh thể đó

trùng với mặt phẳng yoz, chùm nơtron tiến tới mặt phẳng tinh thể đó.

Tiết diện tán xạ từ của nơtron phân cực:

ở đó: là ma trận mật độ spin của các electron.

Như chúng ta đã biết, trong tinh thể phân cực tác động lên chùm nơtron có từ

trường tổng cộng :

ở đó là giả từ trường hiệu dụng hạt nhân [13]

Theo giả thuyết trên thì trong nửa không gian x > 0, trong tinh thể phân cực có

từ trường hiệu dụng đồng nhất dạng

; , ở đó

Quá trình tán xạ phi đàn hồi của các nơtron phân cực trong tinh thể phân cực

được xác định bởi Hamilton [8,23] :

(3.1.1) H =

Ở đó

: Hamilton của tinh thể- bia tán xạ

Thái Thị Hằng

18

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

: Thế từ hiệu dụng không phụ thuộc vào spin của nút mạng

điện tử.

: Moment từ của nơtron

tương ứng với các thành phần , , là các ma trận Pauli

: Mô tả phần

thể nhỏ tương tác từ của nơtron với các nút mạng điện tử.

, : véc tơ vị trí của nơtron, nút mạng điện tử thứ j

Sử dụng phương pháp các sóng méo ta đi tính yếu tố ma trận chuyển của

quá trình tán xạ trên:

Theo [2,23]:

(3.1.2)

Ở đó, và là nghiệm của phương trình Schrodinger sau:

(3.1.3)

Với tiệm cận ở vô cùng trong dạng sóng phân kỳ và sóng hội tụ

Biểu diễn trong dạng:

(3.1.4)

hàm sóng spin riêng của nơtron

và - các thành phần của véc tơ sóng và véc tơ vị trí của nơtron song song

với bề mặt tinh thể:

Đặt (3.1.2) vào (3.1.1) ta có phương trình schordinger để cho :

(3.1.5)

Thái Thị Hằng

19

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

ở đó, khi x<0

là năng lượng chuyển động dọc của nơtron

Ký hiệu khi x>0

Chúng ta sẽ nhận được nghiệm của phương trình (3.1.5) và theo đó là nghiệm

của phương trình (3.1.3) trong dạng sau:

khi (3.1.6)

: Biên độ của sóng phản xạ của nơtron

: Biên độ của sóng khúc xạ của nơtron

Nhờ các ma trận Pauli chúng ta đi biểu diễn (3.1.6) dưới dạng:

,

Ở đó: ;

Thái Thị Hằng

20

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Suy ra:

Tính tích phân (3.1.2):

(3.1.7)

Ở đó:

Ta đi tính từng số hạng trong công thức (3.1.7):

Ký hiệu

* Số hạng chứa hàm Delta- Dirac:

Thái Thị Hằng

21

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

- Khi nơtron ở ngoài tinh thể thì :

- Khi nơtron chạm đến bề mặt tinh thể thì tồn tại :

Theo phương Ox:

Theo phương Oy:

Theo phương Oz:

=

=

* Số hạng chứa với cận tích phân

Dùng công thức toán học:

Thái Thị Hằng

22

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

trong đó : phần thực. Rez >0

Theo phương Ox:

Thái Thị Hằng

23

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Ở đó :

Theo phương Oy:

Theo phương Oz:

Thái Thị Hằng

24

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

* Số hạng chứa với cận tích phân

Theo phương Ox:

Thái Thị Hằng

25

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Theo phương Oy:

Theo phương Oz: Đặt

.

.

Thái Thị Hằng

26

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

.

.

Đặt:

trong đó:

Thái Thị Hằng

27

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Sau các tính toán phức tạp thu được kết quả:

+

Thái Thị Hằng

28

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

(3.1.8)

và :

Để tìm tiết diện tán xạ từ hiệu dụng của các nơtron phân cực chúng ta cần tính

vết sau:

(3.1.9)

Ở đây chúng ta tính tiết diện hiệu dụng của các nơtron phân cực trên tinh thể

sắt từ phân cực. Nếu tinh thể được từ hóa dọc theo trục Oz thì các thành phần theo

trục Oz không ảnh và các số hạng cho đóng góp vào tiết diện của tán xạ không đàn

hồi sẽ tỉ lệ với các hàm tương quan spin sau:

Theo [12] để phù hợp hình mẫu Heisenberg của tinh thể sắt từ các đóng góp

sẽ biến mất

Các ma trận Pauli:

Sử dụng các biểu thức trên chúng ta sẽ đi tính cụ thể biểu thức (3.1.9):

Thái Thị Hằng

29

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

* Thành phần

* Thành phần

* Thành phần

* Thành phần : tính toán tương tự thu được :

Vậy biểu thức tiết diện tán xạ từ phi đàn hồi của các nơtron phân cực:

Thái Thị Hằng

30

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

(3.1.10)

Như vậy, biểu thức tiết diện tán xạ từ của các nơtron phân cực trên mặt tinh

thể phân cực (3.1.10) chứa thông tin quan trọng về các hàm tương quan của các spin

của các nút mạng điện tử nằm trên mặt tinh thể. Trong trường hợp tinh thể không

phân cực kết quả trên sẽ quy về được kết quả đã được công bố của các giáo sư

Idiumov và Oderop [ 19].

3.2. Tiết diện tán xạ bề mặt hiệu dụng của các nơtron trong trƣờng hợp

có phản xạ toàn phần

Chúng ta đi xem xét cụ thể các kết quả đã thu được ở mục trước trong điều

kiện khi có phản xạ toàn phần của các nơtron trên bề mặt của tinh thể phân

cực.

Trong trường hợp này khi góc nhỏ hơn góc tới hạn phản xạ toàn phần thì

(3.2.1)

Ở đó

phần ảo của hệ số khúc xạ của nơtron ở góc có phản xạ

toàn phần

Tương ứng với

Thái Thị Hằng

31

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Trong trường hợp có phản xạ toàn phần chúng ta có thể cho

biểu thức

sau:

(3.2.2)

Từ (3.2.2) nhận thấy rằng

phụ thuộc vào giá trị

Theo [13]:

Ở đó

là mật độ hạt nhân

Biên độ tán xạ về phía trước

Chúng ta chọn

,

Với các tham số

Như vậy để cho

, độ sâu tắt dần của nơtron trong tinh thể là:

(3.2.3)

Như vậy trong trường hợp có phản xạ toàn phần hàm sóng của nơtron đã

nhanh chóng tắt dần ở một lớp mỏng của tinh thể. Để cho bức tranh chọn như

trên, trong trường hợp có phản xạ toàn phần, tiết diện tán xạ bề mặt hiệu dụng

của tán xạ phi đàn hồi của nơtron có thể biểu diễn dưới dạng:

Thái Thị Hằng

32

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Trong đó:

trong đó:

Thái Thị Hằng

33

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Do các hàm

nhanh chóng tắt dần khi đi vào tinh thể,

chúng ta có thể đưa ra kết luận quan trọng rằng tiết diện tán xạ bề mặt hiệu

dụng của các nơtron trong trường hợp có phản xạ toàn phần chứa thông tin

quan trọng về các hàm tương quan của các spin của các nút mạng điện tử trên

bề mặt tinh thể.

Như vậy việc nghiên cứu tiết diện tán xạ trên cho phép chúng ta nghiên

cứu động học của các hạt nhân của bề mặt tinh thể.

Thái Thị Hằng

34

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

CHƢƠNG 4

VÉC TƠ PHÂN CỰC CỦA CÁC NƠTRON TÁN XẠ TỪ TRÊN

BỀ MẶT TINH THỂ SẮT TỪ TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ PHẢN

XẠ TOÀN PHẦN

Chúng ta đi tính toán và xem xét véc tơ phân cực của nơtron tán xạ từ trên bề

mặt tinh thể sắt từ trong điều kiện khi có phản xạ toàn phần.

(4.1.1)

Trong đó

Đặt

(4.1.2)

Thay (4.1.2) vào ta có :

Hay

Ta đi xem xét thành phần Px có dạng như sau:

Thái Thị Hằng

35

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

(4.1.3)

Để tính được thành phần Px của các nơtrơn phân cực chúng ta cần tính vết sau

** Tính các thành phần theo phương x:

(4.1.4)

* Xét thành phần :

Tính các số hạng trong biểu thức trên ta có:

+ Số hạng thứ 5:

Thái Thị Hằng

36

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

(4.1.5)

+ Số hạng thứ 8:

(4.1.6)

+ Số hạng thứ 12:

4.1.7)

+ Số hạng thứ 21:

(4.1.8)

+ Số hạng thứ 24:

(4 .1.9)

+ Tính vết các số hạng còn lại có kết quả bằng 0

Vậy thành phần:

* Thành phần

Thái Thị Hằng

37

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Tính các số hạng

+ Số hạng thứ 3:

(4.1.10)

+ Số hạng thứ 8:

(4.1.11)

+ Số hạng thứ 11:

(4.1.12)

+ Số hạng thứ 12:

(4.1.13)

Thái Thị Hằng

38

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

+ Số hạng thứ 20:

(4.1.14)

+ Số hạng thứ 24:

(4.1.15)

Thành phần

Thành phần

Thái Thị Hằng

39

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

+ Xét thành phần :

+ Xét thành phần :

Thái Thị Hằng

40

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

+ Xét thành phần:

*Xét thành phần

Thái Thị Hằng

41

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

+Thành phần :

Thái Thị Hằng

42

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

+ Thành phần :

+ Thành phần:

Như vậy kết quả theo phương Ox:

Thái Thị Hằng

43

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Từ đó ta tính được thành phần véc tơ phân cực theo phương x

Tính toán tương tự cho Py

Thái Thị Hằng

44

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Hay

Từ đó ta tính được thành phần véc tơ phân cực theo phương y

Tính toán tương tự ta thu được véc tơ phân cực theo phương z như sau:

Thái Thị Hằng

45

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

Hay

Thành phần véc tơ phân cực theo phương z

Như vậy sau những tính toán phức tạp chúng ta thu được các thành phần Px, Py,

Pz của véc tơ phân cực của các nơ tron tán xạ từ trên bề mặt tinh thể sắt từ trong

điều kiện có phản xạ toàn phần.

Kết quả cho thấy các thành phần này chứa những thông tin quan trọng về các

hàm tương quan của các spin của các nút mạng điện tử nằm trên bề mặt tinh thể

Trong trường hợp tinh thể không phân cực những kết quả tính toán của chúng

tôi quy về được kết quả đã được công bố của Giáo sư Idiumov và Oderop [19].

Thái Thị Hằng

46

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

KẾT LUẬN

Trong luận văn này, chúng tôi đã thu được những kết quả sau:

 Đã trình bày tổng quan về lý thuyết tán xạ của nơtron chậm trong tinh thể và

đã nghiên cứu bài toán tổng quát và thu được tiết diện tán xạ vi phân của

nơtron phân cực trong tinh thể phân cực.

 Đã khôi phục lại được các tính toán phức tạp và thu được tiết diện tán xạ từ

của nơtron phân cực trên bề mặt tinh thể sắt từ trong điều kiện có phản xạ.

 Đã tính được véc tơ phân cực của nơtron tán xạ từ trên bề mặt tinh thể sắt từ

trong điều kiện có phản xạ toàn phần. Tiết diện tán xạ và véc tơ phân cực này

chứa các hàm tương quan của các spin của các nút mạng điện tử. Đây là

thông tin quan trọng để nghiên cứu sâu vào cấu trúc tinh thể. Những kết quả

này trong trường hợp khi các tinh thể không phân cực thì kết quả của chúng

tôi sẽ quay về các kết quả của Idiumov và Oderop [19].

Thái Thị Hằng

47

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Quang Báu, Bùi Đằng Đoan, Nguyễn Văn Hùng (2004), Vật lý thống kê,

Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội.

2. Nguyễn Đình Dũng (1997), “ Sự tiến động của spin của nơtron trong tinh thể có

các hạt nhân phân cực được đặt trong từ trường ngoài biến thiên tuần hoàn ”, Tạp chí KHĐHQG Hà Nội, t.XIII, N03, Tr.10-14.

3. Nguyễn Xuân Hãn (1998), Cơ học lượng tử , Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia

Hà Nội.

4. Nguyễn Văn Hùng (2000), Vật lý chất rắn, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia

Hà Nội.

5. Nguyễn Văn Hùng (2005), Điện động lực học, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia

Hà Nội.

6. Lê Văn Trực, Nguyễn Văn Thoả (2005), Phương pháp toán cho vật lý,

Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội.

Tiếng Anh

7. Do Thi Van Anh, Nguyen Van Tu, Nguyen Dinh Dung (2008), Tatal

Diffraction reflection of polarized neutrons by polarized crystal placed

in periodical variable magnetic field, Science Conference on Physics, Ha

Noi university of science, Ha Noi.

8. Beteman B., Cole H.(1961), “ Dynamical Diffraction of X-Ray by perfect

crystals”. Rev.Mod.Phys., V.36,N.3, P.681-717

9. Nguyen Dinh Dung (1992), “ Nuclear scattering of polarized neutrons by

Thái Thị Hằng

48

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

crystal with polarized nucleus in presence of surface diffraction”, ICTP,

Trieste, IC/92/335.

10. Nguyen Dinh Dung (1994), “Surface diffraction of neutrons by polarized

crystals placed in periodical variable magnetic field”, Proceeding of NCST

of Vietnam, Vol.6, No.2, P.41-45.

11. Nguyen Dinh Dung, Nguyen Van Tu, Do Thi Van Anh (2008), Nuclear

Scattering of neutron when there is the surface diffraction on polarized

Crystal placed in periodical variable magnetic field, Annual

National Conference on Theoretical Physics 33nd, Da Nang.

12. Mazur P. and Mills D.L (1982), “ Inelasticscattering of neutrons by

Surface spin waves on ferromagnets”.Phys.Rev.B., V26, N.9, P.5175-5186

Tiếng Nga

13. Барышевский В . Г (1976), „„Ядерная оптика поляризованных сред‟

. Ми:Изд . БГУ.-144 С .

14. Барышевснй В . Г., Каналирование (1982), '' изучение и реакцни

в кристаллах при высоки знергиеях''.-Мн: изд.Б гу им. В. И. Ленина, -

255с.

15. Барышевснй В . Г. (1981), ''Многчастотная прецессия спина нейтрона в

однородом маганитом поле''.// Письма в ЖЭТФ -Т.33.-В.I. -C. 78-81.

16. Барышевснй В . Г., Черепица С. В.(1985), '' Явление прецессии

hейтронов и спиновых дихроизм немаганитных

неполяризованных кристаллов''.// Вестник АН БССР.- Сер. Физ.мат.

наук.

Thái Thị Hằng

49

LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc

- з.-с.116-118.

17. Гуреви И.И. , Тарасов Л. В. (1965), ''Физика Нейтронов низких

энергий''.

- М: Наука.-607 с.

18. Изюмов. Ю. А (1963), „„Теория рассеяние медленных нейтронов в

магнитных кристаллах‟‟. // УФН.. - Т. 80 . В.I, С41 - 92.

19. Изюмов Ю.А., Озеров Р. П. (1966), „„магнитная нейтронография‟‟- M

: Наука, - 532с.

20. Нъютон Р (1969), ''Теопия рассеяния волн и частиц''. -М: Мир, -607с.

21. Сликтер И (1981), ''Основы тоерии магнитного резонананса''.- М: Мир,

-

156 с.

22. Турчин В. Ф. (1963), ''Медленные нейтроны''.-М: Атомиздат, - 372 с.

23. Нгуен Динь Зунг (1987), “диссертация на соискание ученой

степени

кандидат физико- математитеских наук”. Удк 539. 121. 7-Минск.

Thái Thị Hằng

50