ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ KIM HUỆ TĂNG CƯỜNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ MỚI THOÁT NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ KIM HUỆ TĂNG CƯỜNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ MỚI THOÁT NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI Ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 8.31.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ MINH HẰNG THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát
nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai” là công trình nghiên
cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu nghiên cứu có nguồn gốc rõ
ràng, kết quả trong luận văn là trung thực và kết luận khoa học của luận văn
chưa từng công bố bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2020
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Kim Huệ
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến
nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề
tài: “Tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai”.
Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo, Khoa Quản lý và
Luật kinh tế, Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh đã tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thị Minh Hằng người
đã định hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Nếu không có những sự giúp đỡ
này thì chỉ với sự cố gắng của bản thân tôi sẽ không thể thu được những kết
quả như mong đợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Kim Huệ
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .............................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƯỜNG
CHO VAY HỘ MỚI THOÁT NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CSXH ........ 6
1.1. Cơ sở lý luận về tăng cường cho vay hộ mới thoát nghèo của Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam .................................................................... 6
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội ở Việt Nam ......................... 6
1.1.2. Các khái niệm về tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo ..... 20
1.1.3. Vai trò tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo ...................... 21
1.1.4. Nội dung tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo .................. 23
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng cường cho vay .................................. 26
1.1.6. Căn cứ để tiến hành cho vay hộ mới thoát nghèo ................................. 32
1.2. Cơ sở thực tiễn về cho vay hộ mới thoát nghèo ....................................... 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã tín dụng ở Thái Lan ............... 33
iv
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về việc xóa đói giảm nghèo bền vững từ ngân
hàng CSXH huyện Yên Bình - Yên Bái ......................................................... 37
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 39
2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 39
2.2.1. Số liệu sơ cấp ........................................................................................ 39
2.2.2. Số liệu thứ cấp ....................................................................................... 40
2.2.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp thông tin ................................................ 40
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 41
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu định lượng .............................................. 42
Chương 3. THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG CHO VAY HỘ MỚI
THOÁT NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH
LÀO CAI ........................................................................................................ 45
3.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai ........................ 45
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 45
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy .......................................................................... 46
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................ 48
3.1.4. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai .......................................... 49
3.2. Thực trạng tăng cường cho vay hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai ....................................................................... 52
3.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Lào Cai ..................................................................................................... 52
3.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ mới thoát nghèo của
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018 ................ 57
3.2.3. Kết quả điều tra hộ mới thoát nghèo ..................................................... 73
3.3. Đánh giá khái quát hiệu quả cho vay hộ mới thoát nghèo của Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai .............................................................. 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.3.1. Đánh giá các kết quả đã đạt được ......................................................... 79
v
3.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ mới thoát nghèo
tỉnh Lào Cai ..................................................................................................... 80
3.3.3. Một số hạn chế, tồn tại .......................................................................... 81
3.3.4. Nguyên nhân ......................................................................................... 83
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
MỚI THOÁT NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI ............................................................................................. 89 4.1. Mục tiêu và chương trình xóa đói giảm nghèo của tỉnh Lào Cai ............ 89 4.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 89 4.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 89 4.2. Giải pháp tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai .............................................................. 90 4.2.1. Ngân hàng chính sách xã hội cùng với các cơ quan chức năng phân loại hộ mới thoát nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo tiêu chí của Chính phủ ................................................................................................ 90 4.2.2. Tạo lập và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu trên địa bàn ............................................................................................................. 92 4.2.3. Thực hiện đúng các quy định cho vay .................................................. 92 4.2.4. Lập kế hoạch công bố công khai về số hộ mới thoát nghèo được tiếp cận vốn theo thời gian phù hợp ............................................................... 93 4.2.5. Hướng dẫn hộ mới thoát nghèo được tiếp cận vốn sử dụng tiền vay đúng mục đích, hiệu quả ................................................................................. 93 4.2.6. Phối hợp với Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn của các hộ mới thoát nghèo ............................................................................................... 94 4.2.7. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bao gồm đào tạo cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội, đào tạo ban quản lý tổ vay vốn, đào tạo cán bộ hội nhận ủy thác .................................................................................................... 95 4.2.8. Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến chính sách cho vay đối với hộ mới thoát nghèo ......... 97 4.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 97 4.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................. 97 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi
4.3.2. Đối với Ngân hàng CSXH Việt Nam .................................................... 98 4.3.3. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại tỉnh Lào Cai ... 99 KẾT LUẬN .................................................................................................. 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã tín 1 BAAC dụng Thái Lan
2 CSXH Chính sách xác hội
3 CTXH Chính chị xã hội
NHCSXH Ngân hàng Chính sách Xã hội 4
NHCSXHVN Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam 5
6 NHNN Ngân hàng nhà nước
7 NHTM Ngân hàng Thương Mại
8 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
9 SXKD Sản xuất kinh doanh
10 TK&VV Tiết kiệm và vay vốn
11 TMCP Thương mại cổ phần
12 TƯ Trung ương
13 UBND Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14 XĐGN Xóa đói giảm nghèo
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1: Nguồn huy động vốn cho vay của ngân hàng CSXH Lào Cai .... 53
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng giai đoạn
2016 - 2018........................................................................ 55
Bảng 3.3: Kết quả cho vay hộ mới thoát nghèo tại ngân hàng
Chính sách xã hội giai đoạn 2016-2018 .............................. 58
Bảng 3.4: Tình hình dư nợ cho vay hộ mới thoát nghèo theo địa
bàn giai đoạn 2016- 2018 ................................................... 60
Bảng 3.5: Kết quả hoạt động của tổ TK & VV tính đến năm 2018 ...... 63
Bảng 3.6: Tình hình ủy thác qua các hội đoàn thể tại NHCSXH
Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018 ........................................... 65
Bảng 3.7: Chất lượng tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo ................. 68
Bảng 3.8: Thống kê thông tin phiếu điều tra ....................................... 74
Bảng 3.9: Thống kê mục đích và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ........ 74
Bảng 3.10: Thống kê mục đích vay vốn và quy mô vốn ....................... 75
Bảng 3.11: Kết quả phân tích thống kê mô tả các nhóm tiêu chí ........... 76
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cho vay hộ mới thoát nghèo ......................................... 18
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của NHCSXH tỉnh Lào Cai ........................... 48
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHCSXH Lào Cai giai
đoạn 2016 - 2018 ....................................................................... 54
Biểu đồ 3.2: Tình hình cho vay đối với hộ mới thoát nghèo ......................... 59
Biểu đồ 3.3: Tình hình cho vay ủy thác thông qua các tổ chức giai đoạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2016 - 2018 ................................................................................ 66
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Đảng và Nhà nước ta coi xoá đói giảm nghèo (XĐGN) là một chủ
trương lớn, là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội, với định hướng tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội
và khẳng định nghèo đói ảnh hưởng tiêu cực tới ổn định chính trị, kinh tế
và môi trường.
Ngày 27 tháng 12 năm 2008, Chính phủ thông qua Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP bắt đầu chính thức triển khai Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, là một chương trình phát
triển kinh tế - xã hội nhằm tạo ra sự chuyển biến nhanh về đời sống vật chất
và tinh thần cho các hộ nghèo, người các dân tộc thiểu số ở 64 huyện nghèo
trong cả nước (những huyện có tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ của huyện lớn
hơn 50%) sao cho đến năm 2020 có thể ngang bằng với các huyện khác trong
khu vực. Nhìn lại 10 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP cho thấy
công tác xóa đói, giảm nghèo ở các huyện nghèo trong cả nước đã đạt nhiều
kết quả bước đầu, đóng góp tích cực vào công tác xóa đói, giảm nghèo của cả
nước, được cộng đồng quốc tế ghi nhận. Những thành tựu trong công tác giảm
nghèo góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã
hội. Việc nâng cao đời sống người dân ở các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng
xa cũng tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, giữ vững an ninh chính trị,
củng cố lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước trong quyết tâm giảm đói nghèo, tạo công bằng xã hội.
Tuy nhiên, thời gian qua, công tác giảm nghèo bền vững còn tồn tại
nhiều bất cập. Theo Báo cáo kết quả 2 năm thực hiện Nghị quyết số
76/2014/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vững đến năm 2020 (giai đoạn 2017 - 2018): Tính đến tháng 3 - 2018, tuy có
2
8/64 huyện thuộc Nghị quyết 30a thoát nghèo, 14/30 huyện hưởng cơ chế 30a
thoát khỏi tình trạng khó khăn nhưng lại bổ sung 29 huyện vào danh sách
huyện nghèo giai đoạn 2018-2020, 12 tỉnh có tỷ lệ tái nghèo tăng rõ rệt (tăng
từ 0,03% trở lên), trong đó có cả một số tỉnh có điều kiện kinh tế, xã hội thuận
lợi. Kết quả thực hiện cũng chưa thực sự đồng đều. Tỷ lệ hộ nghèo ước đến
cuối năm 2018 chỉ còn dưới 6%, giảm khoảng 1% - 1,3% so với đầu năm
2018. Mặc dù vậy nhưng vẫn cần chú trọng tính bền vững của chương trình
khi số hộ tái nghèo bằng khoảng 5% số hộ thoát nghèo, tỷ lệ hộ nghèo phát
sinh cao (22,98%) so với tổng số hộ thoát nghèo, tình trạng tái nghèo đã và
đang diễn ra ở nhiều địa phương, nhất là ở các địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, những nơi thường xuyên hứng chịu ảnh
hưởng của thiên tai, lũ lụt. Tại tỉnh Lào Cai, thực hiện chương trình 30ª về
xóa đói giảm nghèo, hàng năm có từ 20-30% số hộ nghèo tham gia dự án
thoát nghèo, trong đó có 7% hộ thoát nghèo. Tuy nhiên, mô hình giảm nghèo
chỉ được triển khai thực hiện trong thời gian dự án còn thực hiện, hết thời gian
thực hiện, nhiều mô hình có hiệu quả, có khả năng phát triển không được
nhân rộng, nguyên nhân chủ yếu là thiếu sự quan tâm chỉ đạo và thiếu nguồn
vốn cân đối cho công tác nhân rộng mô hình.
Để hoàn thiện được mục tiêu chương trình quốc gia về xóa đói giảm
nghèo thì việc đẩy mạnh hỗ trợ hộ mới thoát nghèo là một việc không thể
thiếu. Trong lĩnh vực tín dụng cho người nghèo, năm 1996, chính phủ đã
thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo và đến năm 2003 được tách ra
thành NHCSXH. Chính phủ thông qua NHCSXH là một tổ chức tín dụng
chính thống có vai trò quan trọng đặc biệt trong toàn bộ hệ thống tín dụng
vi mô nhằm xóa đói giảm nghèo bền vững. Mặc dù NHCSXH đã và đang nỗ
lực rất lớn, cơ chế ngày càng hoàn thiện, thủ tục vay vốn ngày càng thông
thoáng, đơn giản để người nghèo tiếp cận với đồng vốn dễ dàng hơn. Tuy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiên, Nguồn lực để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách còn hạn
3
chế so với nhu cầu thực tế của người nghèo và các đối tượng chính sách,
NSNN cấp bổ sung vốn điều lệ, vốn các chương trình tín dụng chính sách
chưa kịp thời. Một số chương trình tín dụng chính sách tuy có thời hạn cho
vay dài nhưng chưa cân đối được nguồn lực tương ứng. Bên cạnh đó, Chất
lượng tín dụng chính sách chưa đồng đều tại một số vùng. Một số địa phương
tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, một số chương trình tín dụng tiềm ẩn rủi ro dẫn đến
làm gia tăng nợ quá hạn. Tại một số nơi, công tác phối hợp giữa các hoạt
động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ, tiêu thụ sản phẩm với hoạt động tín dụng chính sách chưa được
gắn kết, dẫn đến một bộ phận người nghèo sử dụng vốn vay chưa hiệu quả,
chưa thoát nghèo bền vững. Tại Lào Cai, nhiều hộ dân đã thoát nghèo, nhưng
vì không có vốn đầu tư để tạo ra thu nhập lại quay lại thành hộ nghèo. Ngoài
ra khi không có vốn phục vụ cho hoạt động chăn nuôi, trồng trọt họ lại phải
tiếp cận nguồn tín dụng đen lãi suất cao, nên khả năng tái nghèo lại cao
hơn.Vì vậy, với kỳ vọng công cụ tín dụng cho hộ mới thoát nghèo thoát nghèo
bền vững ngày càng phát huy thế mạnh, góp phần nhiều hơn nữa trong việc
thực hiện chiến lược xoá đói giảm nghèo của cả nước nói chung, của tỉnh Lào
Cai nói riêng, tôi nghiên cứu đề tài: “Tăng cường cho vay đối với hộ mới
thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đề tài nhằm phân tích thực trạng kinh cho vay hộ mới
thoát nghèo tại ngân hàng CSXH tỉnh Lào Cai từ đó đề xuất một số giải
pháp tăng cường hoạt động cho vay các hộ mới thoát nghèo tại ngân hàng
CSXH tỉnh Lào Cai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay đối với hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mới thoát nghèo.
4
- Đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ mới thoát nghèo và tác động của
vốn tín dụng đối với các hộ vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá kết quả đã đạt được và những yếu tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý và cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất định hướng một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường cho
vay đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Là hoạt động cho vay đối với các hộ mới thoát nghèo vay vốn nhằm
phục vụ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về hoạt
động cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh đối với hộ mới thoát nghèo của
Ngân hàng CSXH, kết quả sử dụng vốn vay và tác động của vốn vay tới hộ
mới thoát nghèo.
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu 2016 đến 2018
và đề xuất giải pháp từ nay cho đến các năm tiếp theo. Điều tra thực tế
trong năm 2019.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài là tài liệu tham khảo giúp các nhà hoạch định chính sách, những
người lãnh đạo địa phương trong việc đề ra các chính sách cho vay đối với hộ
mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.
- Về lý luận: Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động
cho vay đối với hộ mới thoát nghèo của NHCSXH tỉnh Lào Cai.
- Về thực tiễn: dựa trên cơ sở khoa học và số liệu thực tế tại NHCSXH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Lào Cai đánh giá hoạt động cho vay tại ngân hàng NHCSXH tỉnh Lào
5
Cai và đưa ra giải pháp nhằm tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo
tại ngân hàng CSXH tỉnh Lào Cai.
Luận văn phân tích một cách có hệ thống, logic về hoạt động cho vay
đối với hộ mới thoát nghèo của NHCSXH tỉnh Lào Cai. Từ đó góp phần tăng
cường và nâng cao công tác quản lý cho vay đối với hoạt động cho vay của
NHCSXH tỉnh Lào cai.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng cường cho vay hộ mới
thoát nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng tăng cường cho vay hộ mới thoát nghèo tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai
Chương 4: Giải pháp tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƯỜNG
CHO VAY HỘ MỚI THOÁT NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CSXH
1.1. Cơ sở lý luận về tăng cường cho vay hộ mới thoát nghèo của Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội ở Việt Nam
1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển
Ngân hàng Chính sách xã hội (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Bank for
Social Policies, viết tắt: VBSP) là tổ chức tín dụngthuộc Chính phủ Việt Nam,
được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của
Thủ tướng Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Khác với ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không
vì mục đích lợi nhuận, được Chính phủ Việt Nam bảo đảm khả năng thanh
toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%; Ngân hàng không phải tham gia
bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
NHCSXH được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. NHCSXH được
thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân quỹ và
được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ
chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi
Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình
dự án phát triển kinh tế xã hội.
Ngày 31 tháng 8 năm 1995, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ra Quyết
định số 525-TTg về việc thành lập Ngân hàng Phục vụ Người nghèo để giúp
người nghèo vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết đời sống góp phần thực
hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện
bảo tồn vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí. Khi này Ngân hàng chỉ
tham gia ban hành chính sách, còn việc điều hành tác nghiệp ủy thác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đảm nhận.
7
Sau bảy năm Ngân hàng Phục vụ người nghèo hoạt động, nhằm tách tín
dụng chính sách ra khỏi hoạt động tín dụng thông thường của các ngân hàng
thương mại nhà nước, ngày 4 tháng 10 năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị
định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác; cũng trong ngày này, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay người
nghèo và các đối tượng chính sách khác. Vốn điều lệ ban đầu của Ngân hàng
là 5 nghìn tỷ đồng và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng
thời kỳ. Thời hạn hoạt động là 99 năm. Ngày 11 tháng 3 năm 2003, Ngân
hàng chính thức hoạt động.
Đến ngày 30 tháng 9 năm 2017, tổng nguồn vốn của Ngân hàng là
hơn 179.000 tỉ đồng, gấp hơn 25 lần so với khi thành lập. Tổng dư nợ các
chương trình tín dụng chính sách đạt hơn 169.000 tỷ đồng, gấp 24 lần so
với khi thành lập. Hơn 6,7 triệu hộ nghèo và các đối tượng chính sách còn
dư nợ. Hơn 31,8 triệu lượt hộ nghèo và đối tượng chính sách khác đã vay
vốn từ Ngân hàng, nhờ đó hơn 4,5 triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo. Vốn ủy
thác của địa phương gần 8.500 tỉ đồng.
Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng và Chiến lược quốc gia
về xóa đói giảm nghèo, năm 2002, Chính phủ đã thành lập Quỹ cho vay ưu
đãi hộ mới thoát nghèo với số vốn ban đầu là 400 tỷ đồng. Quỹ được sử dụng
cho vay hộ mới thoát nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi,
mức cho vay 500.000 đồng/hộ, người vay không phải bảo đảm tiền vay.
1.1.1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy trong phạm vi cả nước
Ngân hàng CSXH là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, có tài
sản và hệ thống giao dịch từ Trung ương đến địa phương, có bộ máy quản lý
và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, trụ sở chính đặt tại Hà Nội.
Thời gian hoạt động là 99 năm.
Ngân hàng Chính sách xã hội được tổ chức theo 3 cấp: Hội sở chính ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trung ương, Chi nhánh ở cấp tỉnh, Phòng giao dịch ở cấp huyện. Mỗi cấp đều
8
có bộ máy quản trị và bộ máy điều hành tác nghiệp:
Bộ máy quản trị, gồm: Hội đồng quản trị và bộ máy giúp việc ở Trung
ương; Ban đại diện Hội đồng quản trị ở cấp tỉnh, cấp huyện.
Bộ máy điều hành tác nghiệp bao gồm: Hội sở chính ở Trung ương; Sở
giao dịch, trung tâm Đào tạo, trung tâm Công nghệ thông tin; 63 Chi nhánh
cấp tỉnh và 618 phòng giao dịch cấp huyện.
Điều lệ về tổ chức hoạt động của Ngân hàng CSXH được ban hành
kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ - TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng
Chính phủ,theo đó mô hình tổ chứcquản lý theo phương thức các cơ quan
quản lý Nhà nước tham gia ban hành chính sách, còn điều hành hoạt động của
Ngân hàng CSXH là Tổng giám đốc.
Đặc trưng trong cơ cấu tổ chức hoạt động của ngân hàng chính sách
xã hội có những điếm sau:
1. Hội, Đoàn thể nhận ủy thác một số công đoạn cho vay
Ngân hàng Chính sách xã hội có hai phương thức cho vay: cho vay trực
tiếp và cho vay ủy thác. Trong hai phương thức này, cho vay ủy thác chiếm
hơn 98% tổng dư nợ (2018).Cho vay ủy thác nghĩa là Ngân hàng Chính sách xã
hội thực hiện ủy thác một số công đoạn trong quy trình cho vay cho bốn tổ
chức chính trị - xã hội (gọi tắt là Hội, Đoàn thể) gồm Hội Nông dân Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam và Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Nội dung ủy thác có thể tóm tắt là:
+ Thông báo và phổ biến các chính sách tín dụng có ưu đãi đến đối tượng
thụ hưởng; tập huấn công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,... để giúp
người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả; họp đánh giá định kỳ hoặc đột xuất.
+ Tham gia buổi bình xét công khai hộ vay vốn của tổ tiết kiệm và
vay vốn (tổ TK&VV); chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tổ TK&VV.
9
+ Phối hợp với các bên có liên quan kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay,
đôn đốc hộ vay trả nợ.
Việc ủy thác cho Hội, Đoàn thể là nhằm công khai hóa, xã hội hóa hoạt
động tín dụng chính sách, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của tổ
chức Hội, đồng thời củng cố hoạt động của tổ chức Hội ở cơ sở. Việc bình xét
hộ vay vốn công khai, dân chủ đảm bảo đưa vốn đến đúng đối tượng thụ
hưởng. Mặt khác, việc ủy thác giúp đối tượng thụ hưởng tiếp cận dễ dàng,
hiệu quả với dịch vụ tài chính, tiết kiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Quan hệ giữa Ngân hàng và Hội, Đoàn thể được xác lập qua văn bản
liên tịch, văn bản thỏa thuận (cấp trung ương); văn bản liên tịch (cấp tỉnh,
huyện) và hợp đồng ủy thác (cấp xã).
2. Tổ tiết kiệm và vay vốn
Tổ tiết kiệm và vay vốn (tổ TK&VV) là một tập hợp các hộ nghèo, hộ
cận nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu vay vốn Ngân hàng
Chính sách xã hội để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống. Các
thành viên (tổ viên) tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh và
đời sống, đồng thời cùng giám sát nhau trong việc vay vốn, sử dụng vốn vay và
trả nợ Ngân hàng. Một tổ TK&VV phải có tối thiểu 5 tổ viên và tối đa là 60 tổ
viên; các tổ viên phải cư trú hợp pháp theo địa bàn dân cư thuộc đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn, trong đó các tổ viên được sắp xếp theo hướng liền
canh, liền cư. Đến 2018 có 187.151 tổ TK&VV đang hoạt động.
Tổ hoạt động theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số dưới sự
điều hành của ban quản lý tổ (một tổ trưởng và một tổ phó). Trong quy trình
cho vay, họp bình xét cho vay là điều kiện tiên quyết để xét cho vay. Sau khi
tiếp nhận đề nghị vay vốn từ phía hộ vay là thành viên của tổ (nếu chưa thì
cần được xét kết nạp vào tổ), tổ trưởng tổ TK&VV chủ trì buổi họp bình xét
cho vay, trong đó hộ vay có nhu cầu vay vốn nhất thiết phải được sự chấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuận bằng biểu quyết của ít nhất 2/3 tổ viên tổ TK&VV hiện diện tại buổi
10
họp bình xét công khai về vay vốn, với điều kiện phải có ít nhất 2/3 tổ viên tổ
TK&VV đến dự buổi họp. Toàn bộ nội dung cuộc họp đều được ghi thành
biên bản, gọi là biên bản họp tổ, do tổ phó là thư ký ghi chép lại. Buổi họp có
sự chứng kiến của đại diện Hội, Đoàn thể nhận ủy thác quản lý tổ TK&VV đó
và trưởng thôn/ấp/khu phố nơi tổ TK&VV hoạt động.
Tổ TK&VV hoạt động không tách rời với ủy ban nhân dân cấp xã, tổ
chức chính trị - xã hội nhận ủy thác và Ngân hàng:
+ Trong mối quan hệ với ủy ban nhân dân cấp xã: tổ chịu sự chỉ đạo,
quản lý, kiểm tra trực tiếp của ủy ban nhân dân cấp xã. Việc thành lập, thay
đổi ban quản lý tổ hoặc giải thể tổ đều phải có sự chấp thuận của ủy ban nhân
dân cấp xã.
+ Trong mối quan hệ với Hội, Đoàn thể nhận ủy thác: tổ phải phối hợp
với Hội, Đoàn thể; chịu sự giám sát, theo dõi của Hội, Đoàn thể.
+ Trong mối quan hệ với Ngân hàng: Ngân hàng và đại diện ban
quản lý tổ TK&VV ký kết hợp đồng ủy nhiệm quy định rõ quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên. Ngân hàng có trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động
của tổ, đồng thời phối hợp với UBND cấp xã và Hội, Đoàn thể nhận ủy
thác tổ chức thực hiện việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, quản lý
cho ban quản lý tổ. Đối với các ban quản lý tổ TK&VV được Ngân hàng
ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm thì hàng tháng sẽ thực hiện thu tiền lãi vay
và tiền gửi tiết kiệm của tổ viên trong tổ, sau đó nộp cho Ngân hàng vào
ngày giao dịch cố định tại điểm giao dịch xã.
3. Điểm giao dịch xã
Để hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp
cận thuận lợi với Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng đưa các hoạt động
nghiệp vụ về phục vụ ngay tại điểm giao dịch xã (xã/phường/thị trấn) thông
qua hoạt động của tổ giao dịch xã. Điểm giao dịch xã được hiểu là nơi Ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hàng tổ chức giao dịch với khách hàng, tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn
11
một xã, được đặt trong khuôn viên trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã. Phiên giao
dịch xã diễn ra vào ngày cố định hàng tháng, kể cả ngày lễ hoặc ngày nghỉ cuối
tuần, và chỉ thực hiện giao dịch bù vào ngày khác nếu ngày giao dịch cố định
tháng đó trùng vào ngày nghỉ Tết Nguyên đán. Các ngày giao dịch cố định của
từng xã được niêm yết trên website của Ngân hàng Chính sách xã hội. Đến cuối
2018 Ngân hàng có trên 10.900 điểm giao dịch xã.
Hoạt động giao dịch lưu động tại xã do một tổ giao dịch thực hiện. Tổ
này là một phận nghiệp vụ gồm tối thiểu ba nhân viên, có trách nhiệm phổ
biến, tuyên truyền và công khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo,
hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác; tiếp nhận hồ sơ vay vốn, giải
ngân, thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm và thực hiện quy trình xử lý nợ, họp giao
ban với tổ trưởng tổ TK&VV và các tổ chức Hội, Đoàn thể nhận ủy thác.Việc
tổ chức giao dịch vào ngày cố định tại điểm giao dịch xã được xem là phát
huy dân chủ, tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác thực
hiện chức năng phản biện xã hội, tạo mối quan hệ gần gũi giữa nhân viên
ngân hàng với người dân.
Ngoài Ngân hàng Chính sách xã hội, từ năm 2017 có thêm Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) thực hiện hình
thức điểm giao dịch lưu động. Tuy nhiên, Agribank thực hiện giao dịch ngay
trên ô tô chuyên dùng
1.1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
Ngân hàng Chính sách xã hội là một trong những công cụ đòn bẩy kinh
tế của Nhà nước nhằm giúp hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo và đối tượng chính
sách có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc
làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống, góp phần thực hiện chính
sách phát triển kinh tế gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã
hội, vì mục tiêu dân giàu - nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
A. Chức năng của Chi nhanh Ngân hàng CSXH Việt Nam
12
1. Triển khai các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
2. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về huy động vốn; cho vay và các
dịch vụ Ngân hàng theo quy định tại điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân
hàng Chính sách xã hội.
3. Nhận ủy thác cho vay ưu đãi của các tổ chức kinh tế, tổ chức chính
trị- xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong
và ngoài nước.
4. Kiểm tra, giám sát việc vay vốn của các tổ chức, cá nhân; việc thực
hiện hợp đồng ủy thác của các đơn vị nhận ủy thác.
B. Nhiệm vụ của Ngân hàng CSXH Việt Nam
1. Huy động vốn:
- Nhận tiền gửi có lãi và tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; nhận tiền
gửi tiết kiệm của người nghèo;
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ; vốn ủy thác của địa phương, các tổ
chức kinh tế, tổ chức chính trị- xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức
phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài và ngoài nước theo quy định của
Tổng giám đốc.
- Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước khi Tổng giám đốc
cho phép.
2. Cho vay:
- Ngân hàng Chính sách xã hội Lào Cai thực hiện cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các đối tượng được quy
định tại nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Chính
phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3. Thực hiện các dịch vụ ngân hàng theo chỉ đạo của Tổng giám đốc
13
4. Thực hiện hạch toán kế toán thống nhất trong toàn hệ thống. Chấp
hành chế độ quản lý tài chính theo quy định.
5. Kiểm tra việc thực hiện hợp đồng vay vốn và trả nợ của các tổ chức,
cá nhân vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội
6. Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Kiểm tra giám sát các đơn vị
ủy thác trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.
7. Phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế
nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, ngành ngân hàng và Ngân
hàng Chính sách xã hội liên quan đến hoạt động của ngân hàng và đơn vị
nhận ủy thác.
1.1.1.4. Cho vay hộ mới thoát nghèo và hiệu quả cho vay hộ mới thoát nghèo
của Ngân hàng Chính sách xã hội
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam “tín dụng” có nghĩa là sự vay mượn.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới
hình thức hiện vật hay tiền tệ, sự chuyển giao được thực hiện theo chiều người
sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả với một lượng giá trị lớn hơn.
Cho vay là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác với các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Trong mối quan hệ này ngân
hàng có thể vừa là người cho vay, vừa là người đi vay (trung gian tài chính).
Cho vay trong hoạt động của một ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là cá nhân doanh
nghiệp và các chủ thể khác; trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán theo đúng hợp đồng vay vốn.
Trong quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho người cần vốn vay theo
các điều kiện đã được thỏa thuận trước như thời gian cho vay và hoàn trả, lãi
suất tín dụng… Trong quan hệ đó, người đi vay phải sử dụng vốn vay đúng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14
mục đích, đúng các thỏa thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả đủ cả
gốc, lãi đúng thời hạn.
Đối với NHCSXH hiện nay, các khoản cho vay chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong hoạt động tín dụng ngân hàng và chúng là sản phẩm dễ bị rủi ro nhất.
Khái niệm hiệu quả cho vay hộ nghèo ở đây được hiểu là hiệu quả cho vay.
Hiệu quả cho vay hộ mới thoát nghèo xét trên các khía cạnh:
- Thực hiện giải ngân đúng địa chỉ hộ mới thoát nghèo cần vay vốn (hộ
thoát nghèo có sức lao động, có khả năng SXKD nhưng thiếu vốn phát triển
kế hoạch kinh doanh của mình) và vốn vay được sử dụng đúng mục đích.
- Quy mô cho vay: Quy mô cho vay đối với hộ mới thoát nghèo được
thể hiện ở số tuyệt đối dư nợ đối với hộ mới thoát nghèo trong tổng dư nợ
ngân hàng, doanh số cho vay, thu nợ hộ mới thoát nghèo; số tiền vay đối với
một hộ; số hộ mới thoát nghèo được tiếp cận với vốn vay. Số tuyệt đối dư nợ
lớn và tỷ trọng dư nợ cao, doanh số cho vay, thu nợ lớn, số hộ mới thoát
nghèo được tiếp cận vốn nhiều thể hiện hoạt động tín dụng ngân hàng đã đáp
ứng tốt nhu cầu vốn của các hộ mới thoát nghèo.
- Chất lượng cho vay: Chất lượng cho vay đối với hộ mới thoát nghèo
thể hiện ở mức độ rủi ro tín dụng thấp, khả năng hoàn trả vốn cao (thể hiện ở
tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu thấp) và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của người
vay cao. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ hộ mới thoát nghèo thấp, cho
thấy các khoản tín dụng đối với hộ nghèo an toàn, lành mạnh. Tỷ lệ nợ quá
hạn cao, phản ảnh sự rủi ro các khoản tín dụng của ngân hàng.
- Khả năng bảo toàn vốn: Khi ngân hàng cho hộ mới thoát nghèo vay
vốn để phát triển SXKD. Ngân hàng tính toán được phương án thu hồi vốn
(cả gốc và lãi), sau khi trừ các chi phí thì vẫn có lãi. Từ đó ngân hàng có thể
duy trì và mở rộng hoạt động phục vụ của mình cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
và hộ mới thoát nghèo.
- Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ mới thoát nghèo, hỗ trợ
hộ thoát nghèo phát triển kinh tế, tăng thu nhập vươn lên thoát khỏi đói
nghèo, hoà nhập cộng đồng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
15
- Số hộ mới thoát nghèo thoát khỏi đói nghèo bền vững nhờ vay vốn, số
việc làm được giải quyết thông qua vay vốn NHCSXH.
1.1.1.5. Hộ mới thoát nghèo và tiêu chí phân loại hộ mới thoát nghèo ở Việt
Nam hiện nay
Trước khi nhắc đến thế nào là hộ mới thoát nghèo, chúng ta cần quan
tâm thế nào là hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ hộ có mức sống trung bình
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
16
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
Hộ mới thoát nghèo, theo Quyết định 28/2015/QĐ-TTg, là hộ đã từng
là hộ nghèo, hộ cận nghèo, qua điều tra, rà soát hàng năm có thu nhập bình
quân đầu người cao hơn chuẩn cận nghèo theo quy định của pháp luật hiện
hành, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và thời gian kể từ khi ra khỏi
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 3 năm.
Theo rà soát của NHCSXH, trong số 700 nghìn hộ thoát nghèo thì có
khoảng trên 500 nghìn hộ đang có dư nợ vay vốn theo chương trình cho vay
hộ nghèo và chương trình cho vay hộ cận nghèo; chỉ còn khoảng 200 nghìn
hộ thoát nghèo chưa được vay vốn hoặc đã trả hết nợ nhưng hiện chưa được
vay vốn của NHCSXH để sản xuất, kinh doanh. Do đó, Quyết định 28 sẽ giúp
hộ mới thoát nghèo tiếp tục được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi tại
NHCSXH để thoát nghèo bền vững.
Hộ mới thoát nghèo được Ngân hàng CSXH thực hiện cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn theo quy định tại quyết định 28/2015/QĐ-TTg ngày
21/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ
1.1.1.6. Nội dung hoạt động cho vay đối với hộ mới thoát nghèo của NHCSXH
Các Hộ mới thoát nghèo được vay vốn phải không còn dư nợ theo
chương trình cho vay Hộ nghèo, hộ Cận nghèo, hộ sản xuất kinh doanh vùng
tại vùng khó khăn, thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn và
các chương trình cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo các văn
bản hiện hành.
- Đối tượng vay vốn: Là các Hộ đã từng là hộ nghèo, hộ cận nghèo nay
đã thoát nghèo, được UBND cấp xã xác nhận. Thời gian thoát nghèo được tính
từ khi Hộ được ra khỏi danh sách Hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 03 năm.
- Mục đích vay vốn: Vốn vay được sử dụng để đầu tư vào lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh (trừ những phương án sản xuất kinh doanh những mặt hàng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17
thuộc danh mục hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện
theo quy định của Chính phủ).
- Lãi suất cho vay: Lãi suất ưu đãi cho vay hộ mới thoát nghèo do Thủ
tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản
trị Ngân hàng Chính sách xã hội và thống nhất một mức trong phạm vi cả
nước. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay
- Thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn: Đến 12 tháng. Cho vay trung
hạn: Trên 12 tháng đến 60 tháng.
- Mức cho vay: Mức cho vay tối đa: Được thực hiện bằng mức cho vay
tối đa của chương trình cho vay Hộ nghèo. Hiện nay, mức cho vay tối đa 50
triệu đồng/1hộ.
- Công thức cho vay cụ thể:
Nhu cầu vốn của Vốn tự có tham gia vào Mức cho vay = - phương án sản xuất phương án sản xuất
- Phân kỳ trả nợ: Các hộ vay đến 12 tháng: Không phân kỳ hạn trả
nợ. Các hộ vay trên 12 - 60 tháng: Phân kỳ trả nợ nhiều lần (6 tháng hoặc 1
năm một lần do NHCSXH và hộ vay thỏa thuận). Hộ vay cũng có thể trả
được trả nợ trước hạn.
- Quy trình cho vay:
(1)
Tổ TK&VV
(7)
Hộ mới thoát nghèo
(6)
(8)
(2)
Tổ chức CTXH cấp xã
(3)
(5)
UBND cấp xã
NHCSXH
(4)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
18
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cho vay hộ mới thoát nghèo
Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn
(Mẫu số 01/TD), gửi cho Tổ TK&VV.
Bước 2: Tổ TK&VV cùng tổ chức Hội, đoàn thể tổ chức họp để bình
xét công khai những hộ mới thoát nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách
Mẫu 03/TD trình UBND cấp xã xác nhận là đối tượng được vay và cư trú hợp
pháp tại xã.
Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới Ngân hàng.
Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã
(Mẫu 04/TD).
Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức Hội, đoàn thể cấp xã.
Bước 6: Tổ chức Hội, đoàn thể cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV.
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết
danh sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân.
Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân trực tiếp cho người vay.
- Thu nợ gốc và tiền lãi: Thu nợ gốc: Đến kỳ hạn trả nợ hoặc hộ vay có
nhu cầu trả nợ trước hạn, hộ vay trực tiếp nộp tại Điểm giao dịch xã hoặc trụ sở
NHCSXH nơi cho vay. Thu lãi tiền vay: Lãi được thu theo tháng ngay sau tháng
giải ngân, lãi chưa thu được của tháng này, chuyển sang thu vào tháng sau.
- Xử lý nợ khi đến hạn: Đến hạn trả nợ (theo phân kỳ trả nợ hoặc đến
kỳ hạn trả nợ cuối cùng) người vay có trách nhiệm trả nợ gốc cho NHCSXH
đúng kỳ hạn đã ghi trong Sổ vay vốn. Nếu người vay gặp khó khăn do nguyên
nhân khách quan chưa trả được nợ đúng hạn thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp đến hạn của các phân kỳ trả nợ (kỳ con)
Khi đến kỳ hạn trả nợ của các kỳ con, hộ vay chưa trả được nợ thì được
theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo liền kề, hộ vay không phải làm thủ tục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điều chỉnh kỳ hạn nợ.
19
+ Trường hợp đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng: Khi đến kỳ trả nợ cuối cùng,
hộ vay chưa trả được nợ thì được áp dụng biện pháp gia hạn nợ:
Thủ tục gia hạn nợ: Trước 05 ngày của kỳ hạn trả nợ cuối cùng, hộ vay
làm giấy đề nghị gia hạn nợ (Mẫu số 09/TD) gửi Tổ TK&VV để kiểm tra, sau
đó tổng hợp gửi NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ.
Thời gian cho gia hạn nợ: NHCSXH có thể cho gia hạn nợ một hay
nhiều lần đối với một khoản vay nhưng tổng số thời gian cho gia hạn nợ
không quá 12 tháng đối với cho vay ngắn hạn và không quá 1/2 thời hạn cho
vay đối với cho vay trung hạn và dài hạn.
Lưu ý: Khi đến kỳ trả nợ cuối cùng, hộ vay chưa trả được nợ do nguyên
nhân khách quan, NHCSXH không giải quyết cho vay lưu vụ.
- Chuyển nợ quá hạn: NHCSXH chuyển nợ quá hạn khi hộ vay: Sử
dụng vốn vay sai mục đích và có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không
trả hoặc đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng, hộ vay không được gia hạn nợ.Sau khi
chuyển nợ quá hạn, NHCSXH phối hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức
hội, đoàn thể có biện pháp tích cực để thu hồi nợ.
- Xử lý nợ rủi ro, kiểm tra sử dụng vốn vay: Thực hiện theo Quyết định
số 15/QĐ-HĐQT ngày 27/1/2011 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH.
- Kiểm tra sử dụng vốn vay: Trước khi phát tiền vay cho người vay,
NHCSXH phải kiểm tra
+ Người vay phải là thành viên của Tổ TK&VV do tổ chức Hội, đoàn
thể thành lập theo văn bản hướng dẫn của NHCSXH.
+ Người vay có tên trong Danh sách (Mẫu số 03/TD) do Tổ TK&VV
bình xét, lập danh sách và được UBND cấp xã xác nhận.
NHCSXH uỷ thác cho tổ chức Hội, đoàn thể kiểm tra việc sử dụng vốn
vay của từng hộ vay trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày nhận tiền vay và kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất (Mẫu số 06/TD). Kết quả kiểm tra của tổ chức Hội,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đoàn thể được gửi cho NHCSXH để lưu trữ.
20
Ngoài ra, NHCSXH phối hợp với tổ chức Hội, đoàn thể kiểm tra việc sử
dụng vốn vay và chấp hành quy định cho vay đối với người vay khi cần thiết.
1.1.2. Các khái niệm về tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo
1.1.2.1. Khái niệm tăng cường cho vay
Tăng cường là khái niệm diễn tả động thái biến đổi về mặt chất và mặt
lượng của một sự vật, hiện tượng, một thực thể. Tăng cường tức là làm cho
mạnh thêm, cho nhiều thêm. Như vậy, tăng cường cho vay là sự gia tăng về
dư nợ cho vay,quy mô cho vay và chất lượng cho vay; nâng cao chất lượng
chất lượng cho vay nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của các các chủ thể trong
xã hội và theo đúng mục đích hoạt động của ngân hàng.
Từ sự phân tích nội hàm của khái niệm tăng cường cho thấy: tăng
cường cho vay là sự gia tăng về số lượng và chất lượng hoạt động cho vay của
ngân hàng, điều đó thể hiện qua việc số lượng các doanh nghiệp và người dân
biết đến và tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng ngày càng lớn; các sản phẩm
cho vay ngày càng đa dạng, từ đó tăng dư nợ cho vay của ngân hàng.
Tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo là sự gia tăng về số
lượng và chất lượng hoạt động cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại ngân
hàng. Sự gia tăng về số lượng thể hiện ở chỉ tiêu dư nợ, doanh số cho vay đối
với hộ mới thoát nghèo gia tăng và số hộ mới thoát nghèo tiếp xúc được nguồn
vốn vay của ngân hàng gia tăng. Sự gia tăng về chất lượng thể hiện ở hiệu quả
cho vay và chất lượng dịch vụ hoạt động cho vay của ngân hàng gia tăng.
1.1.2.2. Khái niệm cho vay đối với hộ mới thoát nghèo
Hộ mới thoát nghèo theo quy định tại Quyết định 28/2015/QĐ-TTg là
hộ gia đình đã từng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, qua điều tra, rà soát hằng năm
có thu nhập bình quân đầu người cao hơn chuẩn cận nghèo theo quy định của
pháp luật hiện hành, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và thời gian kể từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khi ra khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 3 năm.
21
Cho vay đối với hộ mới thoát nghèo là chương trình tín dụng nhằm
cung cấp dịch vụ tài chính quy mô nhỏ chủ yếu là tín dụng và tiết kiệm nhằm
phục vụ những đối tượng có thu nhập thấp thuộc đối tượng mới thoát nghèo
nhưng chưa có kế hoạch công việc nhất định hay không có khả năng tài chính
để thực hiện kế hoạch đầu tư, nếu được cung cấp tài chính họ có thể vươn lên
thoát nghèo bền vững và có thể vươn lên làm giàu.
1.1.3. Vai trò tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo
Nhiều hộ gia đình mới thoát nghèo được “tiếp sức” bằng nguồn vốn
vay để đầu tư cho sản xuất, vươn lên có cuộc sống khá hơn.
Cho vay hộ mới thoát nghèo là một trong những chương trình tín dụng
có sức lan tỏa nhanh, nhận được sự đồng tình, hưởng ứng của cấp ủy đảng,
chính quyền các cấp, nhất là các hộ dân. Mức vay phù hợp và cơ bản đáp ứng
nhu cầu cho các hộ đầu tư phát triển sản xuất kinh tế, giảm nghèo bền vững
tại địa phương.
- Giúp hộ mới thoát nghèo giảm nghèo bền vững, tránh tái nghèo trở lại
Quyết định cho vay đối với hộ mới thoát nghèo xuất phát từ yêu cầu và
thực tế đặt ra nhiều năm thực hiện chương trình giảm nghèo, đặt biệt là thông
qua giải pháp tín dụng ưu đãi của Chính phủ. Khi thực hiện các chương trình
tín dụng ưu đãi, đã xuất hiện khoảng trống là hộ mới thoát nghèo sẽ vay vốn ở
đâu? Bởi hiện nay, hộ mới thoát nghèo không được vay ưu đãi của NHCSXH,
nhưng hộ đó lại không có khả năng và rất khó khăn trong tiếp cận tín dụng từ
các ngân hàng thương mại. Điều này ít nhiều đã làm giảm đi tác động của
chính sách giảm nghèo, khiến cho chương trình giảm nghèo thiếu bền vững,
nhiều hộ tái nghèo trở lại.
Ranh giới hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo khá mong
manh, nên đối tượng mới thoát nghèo về cơ bản còn nhiều khó khăn, có khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng tái nghèo nếu không được sự quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước. Chính
22
sách tín dụng ưu đãi cho hộ mới thoát nghèo đang được triển khai này sẽ tạo
động lực giúp nhiều hộ vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Giúp người mới thoát nghèo có việc làm ổn định, nâng cao kiến thức
tiếp cận thị trường, có điều kiện hoạt động SXKD trong nền kinh tế thị trường:
Cung ứng vốn cho người mới thoát nghèo theo chương trình, với mục
tiêu đầu tư cho SXKD để xóa đói giảm nghèo bền vững; sau một thời gian
ngẫn hàng sẽ thu hồi cả gốc và lãi đã buộc người vay phải tính toán trồng cây
gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao,
tăng thu nhập cho gia đình; đồng thời trả nợ cho ngân hàng theo đúng thời
gian quy định. Để làm được điều đó, họ phải học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy
nghĩ biện pháp quản lý khoản vốn nhận được sao cho hợp lý. Từ đó, tạo cho
họ tính năng động, sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh
nghiệm trong công tác quản lý vốn. Đồng thời giải quyết tình trạng không có
việc làm cho hàng vạn lao động nghèo, cận nghèo và mới thoát nghèo, phát
huy tiềm năng sẵn có của các hộ gia đình. Tình trạng không có việc làm diễn
ra phổ biến ở các vùng nông thôn, vùng núi. Thông qua vốn tín dụng cho
người nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo đã hỗ trợ phát triển ngành
nghề ở nông thôn, miền núi như: Sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống cũng như thủ công
mỹ nghệ, ngành nghề truyền thống. Nhờ vậy, đã giải quyết việc làm cho hàng
triệu lao động. Giải quyết phần lớn thời gian thừa. Tận dụng lao động để khai
thác ngành nghề truyền thống, khai thác tiềm năng nội lực, tạo cơ hội cho
người nghèo tự vận động, vượt qua khó khăn, vươn lên thoát khỏi đói nghèo,
thoát nghèo bền vững, hoà nhập cộng đồng.
- Tín dụng ngân hàng làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi:
Tệ nạn cho vay nặng lãi đã có từ lâu đời nay, hiện nay vẫn đang tồn tại
khá nặng nề ở nông thôn, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Cho vay nặng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lãi thể hiện ở lãi suất cao hơn rất nhiều so với lãi suất cho vay của ngân hàng
23
chính sách hoặc dưới dạng mua bán sản phẩm non như lúa non, lạc non, mía
non…ở thời kỳ giáp hạt.
Do nhu cầu cấp bách của người dân đặc biệt là những hộ nghèo, hộ cận
nghèo và hộ mới thoát nghèo không tiếp cận được với nguồn vốn của ngân
hàng chính sách xã hội, nên họ phải vay nặng lãi. Tín dụng nặng lãi gây nhiều
tác hại cho người dân, đặc biệt là hộ nghèo, làm cho hộ nghèo càng nghèo
thêm, hộ mới thoát nghèo có thể quay trở lại nghèo. Chính hoạt động tín dụng
ngân hàng, nhất là NHCSXH đã trực tiếp làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi
đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo.
1.1.4. Nội dung tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo
1.1.4.1. Mở rộng quy mô cho vay
Quy mô tín dụng: Quy mô tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo được
thể hiện ở số tuyệt đối dư nợ tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo và tỷ trọng
dư nợ tín dụng hộ nghèo trong tổng số dư nợ tín dụng của NHCSXH. Số tuyệt
đối lớn và tỷ trọng dư nợ cao, thể hiện hoạt động tín dụng ngân hàng đã đáp
ứng tốt nhu cầu vốn của hộ mới thoát nghèo.
Dư nợ tín dụng hộ mới thoát nghèo
100% Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo =
Tổng dư nợ tín dụng
Tăng trưởng dư nợ Dư nợ tín dụng hộ mới thoát nghèo năm sau
tín dụng hộ mới = 100% -100%
thoát nghèo
Dư nợ tín dụng hộ mới nghèo năm trước
- Doanh số cho vay đối là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho
khách hành tính trong 1 giai đoạn/thời kỳ; (hay ngược lại: Là số tiền mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khách hàng vay được từ ngân hàng trong 1 giai đoạn/thời kỳ).
24
- Số hộ mới thoát nghèo có dư nợ là số hộ mới thoát nghèo đang được
vay vốn tại một thời điểm nhất định.
1.1.4.2. Nâng cao chất lượng cho vay
Chất lượng hoạt động tín dụng với các yếu tố cấu thành cơ bản đó là
mức độ an toàn tín dụng và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín
dụng mang lại.
- Mức độ an toàn tín dụng: Trước khi quyết định cho vay bất kỳ một
khoản vay nào vấn đề luôn được các ngân hàng xem xét thận trọng phương
án trả nợ của người vay, người vay có khả năng hoàn trả theo đúng phương
án đó không; khả năng xảy ra rủi ro tín dụng hay không. Khi một khoản vay
bị rủi ro hoặc chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro thì khoản vay đó kém an toàn.
Rủi ro tín dụng bao gồm các khoản vay đến kỳ hạn mà người vay không trả
được. Đây là khoản rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Rủi ro và an
toàn là hai thuật ngữ có ý nghĩa trái ngược nhau, hạn chế sự rủi ro tín dụng
là nâng cao mức độ an toàn tín dụng. Rủi ro luôn tiềm ẩn do vậy trong hoạt
động tín dụng chúng ta phải tìm ra được những nguyên nhân dẫn đến những
rủi ro tín dụng để từ đó có thể phân tích, đánh giá một cách chính xác các
nguyên nhân và đề ra các biện pháp tích cực để phòng ngừa và hạn chế rủi
ro, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
= x 100% Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ mới thoát nghèo Dư nợ quá hạn cho vay hộ mới thoát nghèo Tổng dư nợ hộ mới thoát nghèo
- Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng thu được nợ từ khách
hàng trong 1 giai đoạn/thời kỳ; (hay ngược lại: Là số tiền mà khách hàng trả
nợ cho ngân hàng trong 1 giai đoạn/thời kỳ).
- Khả năng sinh lời của các ngân hàng từ hoạt động tín dụng mang lại:
Do hoạt đông tín dụng là hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho NHTM nên
chất lượng hoạt động tín dụng rất quan trọng, nó đóng vai trò quyết định trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
việc tăng khả năng sinh lời của ngân hàng. Chất lượng hoạt động tín dụng tốt
25
góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu, giảm rủi ro tín dụng ngân
hàng giúp ngân hàng tránh được những tổn thất do hoạt động tín dụng đưa
đến, những tổn thất này thường rất lớn, nếu chất lượng hoạt động tín dụng
không được bảo đảm, ngân hàng có nguy cơ mất vốn và dẫn tới khả năng thua
lỗ, phá sản. Chất lượng hoạt động tín dụng tốt cũng góp phần nâng cao uy tín
của ngân hàng trên thị trường, giúp ngân hàng thu hút được càng nhiều khách
hàng, tăng cường khả năng huy động vốn, tăng khả năng thanh khoản.
- Tỷ lệ hộ mới thoát nghèo được vay vốn: Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt
lượng đối với công tác tín dụng. Tỷ lệ này càng cao, một mặt thể hiện nguồn vốn
tín dụng lớn để phục vụ hộ mới thoát nghèo; mặt khác, đánh giá khả năng SXKD
của hộ mới thoát nghèo ngày càng lớn, nguồn vốn có hiệu quả (nếu sử dụng vốn
không hiệu quả, thì hộ mới thoát nghèo sẽ không có nhu cầu vay).
= 100%
Tỷ lệ hộ mới thoát nghèo được vay vốn Tổng số hộ mới thoát nghèo được vay vốn Tổng số hộ mới thoát nghèo trong danh sách
- Để nâng cao hiệu quả cho vay thì các cán bộ phải tuyên truyền cho người
dân hiểu được ý nghĩa chương trình cho cây đối với hộ nghèo, hô mới thoát nghèo.
Để cán bộ, hội viên nông dân cả nước nói chung, các đối tượng thuộc
diện được thụ hưởng nói riêng hiểu đúng và đầy đủ chính sách tín dụng ưu đãi
của Chính phủ, các cấp Hội Nông dân cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
phổ biến với nhiều hình thức đa dạng, phong phú.
Hội Nông dân cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện phối hợp tốt với
NHCSXH cùng cấp biên soạn, in ấn các tài liệu tuyên truyền phù hợp. Riêng
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam đang in ấn và phát hành hàng vạn bản tài
liệu tuyên truyền chuyển đến Hội Nông dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Ngoài ra, các cấp Hội đã sử dụng hiệu quả các phương tiện thông tin, truyền
thông của Hội như: báo, tạp chí, bản tin công tác Hội, website,… và chủ động
phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí của Trung ương và địa phương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
26
thường xuyên đưa tin, bài phản ánh về việc tổ chức thực hiện chính sách tín
dụng ưu đãi của Nhà nước và hoạt động nhận ủy thác của Hội Nông dân. Việc
tuyên truyền nêu gương, động viên, khen thưởng những tập thể, cá nhân thực
hiện tốt công tác ủy thác, các hộ nông dân nghèo và đối tượng chính sách sử
dụng vốn có hiệu quả cũng được các cấp Hội coi trọng. Một số địa phương đã
tổ chức thi “Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn giỏi”… Có thể khẳng định rằng
công tác tuyên truyền của Hội Nông dân các cấp đã giúp cho nông dân nhất là
hộ nghèo nắm được chủ trương, chính sách, có cơ hội tham gia giám sát việc
thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi; xóa bỏ mặc cảm tự ti, tâm lý trông chờ ỷ
lại; phát huy nội lực phấn đấu xóa đói, giảm nghèo và vươn lên làm giàu.
Từ nguồn vốn tín dụng của NHCSXH đã tạo thêm công ăn việc làm
cho một bộ phận con, em của các hộ mới thoát nghèo đã góp phần tăng
thêm thu nhập cho các hộ mới thoát nghèo, hạn chế tệ nạn xã hội, ổn định
trật tự chính trị và an toàn xã hội. Đã hạn chế một phần hoạt động của tín
dụng đen (cho vay nặng lãi): Cũng nhờ vào vốn tín dụng của NHCSXH mà
các hộ mới thoát nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính
sách khác đã không phải vay nặng lãi và bán nông sản non, góp phần thay
đổi bộ mặt đời sống nhân dân ở các vùng kinh tế khó khăn. Tạo niềm tin
của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Thể hiện sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đối với
ngân hàng, nếu hiệu quả cho vay của NHCSXH được nâng lên, thì không
chỉ các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính
sách được vay vốn, mà ngân hàng còn có điều kiện để phục vụ các hộ thuộc
vùng khó khăn trong các khoản vay thương mại; phục vụ chính sách phát
triển kinh tế của Chính phủ, của địa phương. Đây chính là sự tồn tại và
phát triển bền vững của NHCSXH. Từ đó, giúp cho đời sống của các hộ gia
đình ở vùng kinh tế khó khăn được cải thiện.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng cường cho vay
1.1.5.1. Nguồn vốn cho vay Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
27
Theo quyết định 28/2015/QĐ-TTg ban hành ngày 21/07/2015, hộ mới
thoát nghèo từ ngày 05/09/2015 có thể tiếp cận với nguồn vốn từ ngân hàng
chính sách xã hội. Nguồn vốn này được hình thành từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước
1. Vốn điều lệ;
2. Vốn cho vay xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện các
chính sách xã hội khác;
3. Hàng năm, ủy ban nhân dân các cấp được trích một phần từ nguồn
tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp mình để tăng nguồn vốn cho vay người
nghèo và các đối tượngchính sách khác trên địa bàn;
4. Vốn ODA được Chính phủ giao.
- Vốn huy động
1. Nhận tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt;
2. Các tổ chức tín dụng Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi
tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng
đồng Việt Nam tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước. Việc thay đổi tỷ lệ
duy trì số dư tiền gửi nói trên do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Tiền gửi của
các tổ chức tín dụng Nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội được trả lãi
bằng lãi suất tính trên cơ sở bình quân lãi suất huy động các nguồn vốn hàng
năm của tổ chức tíndụng cộng (+) phí huy động hợp lý do hai bên thỏa thuận;
3. Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước;
4. Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và
các giấy tờ có giá khác;
5. Huy động tiết kiệm của người nghèo.
- Vốn đi vay
1. Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2. Vay Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;
28
3. Vay Ngân hàng Nhà nước.
- Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức
kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp
hội, các hội, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước.
- Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ
chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi
Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước.
- Các nguồn vốn khác.
Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của NHCSXH là từ ngân sách Nhà nước,
có thể coi đây là nguồn cuối cùng bảo đảm cho NHCSXH hoạt động vì mục
tiêu xã hội. Bên cạnh đó với tư cách là một ngân hàng, NHCSXH có thể huy
động vốn từ xã hội bằng các hình thức: Phát hành chứng từ có giá, huy động
tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn (và qua đó cung ứng các dịch vụ thanh
toán cho khách hàng). Phần lãi suất chênh lệch giữa huy động và cho vay sễ
được cấp bù bởi ngân sách Nhà nước. Đây là hai nguồn chủ yếu, ngoài ra
NHCSXH có thể tiếp nhận các dự án tài trợ không hoàn lại hay vay của Chính
phủ và các tổ chức phi chính phủ của các nước.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng ngày càng được tăng cường, số
lượng và chất lượng cho vay càng lớn khi mà nguồn vốn của Ngân hàng phải
lớn mạnh. Khi nguồn vốn của Ngân hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì
Ngân hàng có thêm nhiều tiền cho khách hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là
hoạt động cho vay của Ngân hàng được tăng cường và mở rộng. Còn nếu
lượng vốn ít thì không đủ tiền cho khách hàng vay, Ngân hàng sẽ bỏ lỡ
nhiều cơ hội đầu tư và việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế.
Nhưng nếu vốn quá nhiều, Ngân hàng cho vay ít so với lượng vốn huy động
(hệ số sử dụng vốn thấp) thì sẽ gây ra hiện tượng tồn đọng vốn. Vì vậy việc
nghiên cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng là quan trọng khi muốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tăng cường hoạt động cho vay.
29
1.1.5.2. Đối tượng cho vay
Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho vay theo chỉ định của Chính
phủ để thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội như: Cho vay hỗ trợ các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cho vay các hộ gia đình nghèo, cận nghèo và
mới thoát nghèo để phát triển sản xuất, cho vay học sinh sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn… Khi thực hiện các khoản cho vay theo chỉ định, vấn đề lợi
nhuận không phải là mục tiêu mà ngân hàng hướng đến, mà chủ yếu thực thi
chính sách tín dụng của Chính phủ. Cũng vì mục tiêu chính là thực thi nhiệm
vụ của chính phủ mà NHCSXH đã ra đời và thực hiện nhiệm vụ tín dụng
chính sách theo quy định tại Nghị định 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/07/2017
của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo. Mục tiêu chủ
yếu là phục vụ các đối tượng là các hộ mới thoát nghèo theo các đặc điểm:
Trước hết, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nên sự phân bổ vốn đầu tư
phụ thuộc vào quy mô của dự án và định hướng chính sách. Thứ hai, thủ tục và
điều kiện vay nói chung đơn giản và linh hoạt theo từng đối tượng vay. Thứ ba,
lãi suất tiền vay thường thấp hơn mức lãi suất thị trường với việc quy định thời
hạn không quá khắt khe, trước đây hoạt động tín dụng ưu đãi đối với các đối
tượng chính sách được thực hiện phân tán ở các NHTM quốc doanh với các đối
tượng khác nhau, Ngân hàng phục vụ người nghèo thực hiện cho vay hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo với lãi suất ưu đãi. Ngân hàng phát triển nhà
Đồng bằng song Cửu Long cho hộ gia đình thuộc diện chính sách và hộ nghèo
vay vốn để đầu tư xây dựng và sữa chữa nhà cửa. Ngân hàng công thương cho
vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn vay từ quỹ tín dụng đào tạo. Kho
bạc Nhà nước cho vay các đối tượng cần giải quyết việc làm từ Quỹ quốc gia
giải quyết việc làm, khi các NHTM phải đảm nhiệm cả các hoạt động chính
sách thì tính chất kinh doanh của nó bị giảm sút, đồng thời các mục tiêu chính
sách cũng thực hiện không hiệu quả vì hai loại hình ngân hàng này hoàn toàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khác nhau về tính chất hoạt động cũng như mục tiêu sử dụng vốn. Vì thế việc
30
hình thành một NHCSXH hạch toán độc lập là cần thiết, Điều 4 Luật các tổ
chức tín dụng được sửa đổi, bổ sung một số điều như sau: “Nhà nước thành lập
các ngân hàng chính sách hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để phục vụ
người nghèo và các đối tượng chính sách khác; phục vụ miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; phục vụ
nôngnghiệp, nông thôn và nông dân nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã
hội của Nhà nước. Chính phủ quy định chính sách tín dụng ưu đãi về vốn, lãi
suất, điều kiện, thời hạn vay vốn, căn cứ vào quy định của luật này, Chính phủ
quy định về tổ chức và hoạt động của ngân hàng chính sách phù hợp với đặc
thù của từng loại hình ngân hàng chính sách”.
1.1.5.3. Sự kết hợp với các cấp đoàn thể nhận ủy thác
Điều 5 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ
quy định “Việc cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện
theo phương thức uỷ thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội
theo hợp đồng uỷ thác hoặc trực tiếp cho vay đến người vay”.
Thông qua ủy thác, Hội Nông dân các cấp và các tổ chức chính trị - xã
hội khác đã giúp cho NHCSXH thực hiện được chủ trương công khai hóa, dân
chủ hoá và xã hội hoá hoạt động tín dụng ngân hàng, nhất là chính sách tín
dụng ưu đãi của nhà nước, đồng thời giúp cho ngân hàng tiết giảm được chi
phí quản lý, không làm tăng thêm biên chế trong ngành. Công tác quản lý nợ,
thu lãi, thu nợ gốc, hướng dẫn hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo sử dụng vốn vay
đúng mục đích, đạt hiệu quả được thực hiện tốt hơn.
Tổ chức thực hiện tốt những nội dung công việc nhận ủy thác không
chỉ góp phần chuyển tải vốn tín dụng nhanh chóng, thuận tiện đến hộ nghèo
và các đối tượng chính sách khác mà còn có tác động lớn tới công tác tuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
truyền, tập hợp nông dân và xây dựng tổ chức Hội vững mạnh.
31
Tổ tiết kiệm và vay vốn là thành tố có vị trí quan trọng đặc biệt trong quy
trình cho vay vốn của NHCSXH. Vì Tổ TK&VV là nơi người nghèo và các đối
tượng chính sách khác được trực tiếp nghe tuyên truyền về chính sách tín dụng
ưu đãi của Chính phủ, nơi diễn ra hoạt động bình xét cho vay, giám sát, hướng
dẫn người vay sử dụng vốn đúng mục đích. Tổ TK&VV hoạt động hiệu quả sẽ
góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế được những tiêu cực nảy sinh.
Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam đã có nhiều văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn các cấp Hội địa phương tuân thủ đầy đủ quy trình và
thủ tục thành lập các Tổ TK&VV trên nguyên tắc tự nguyện, đoàn kết, tương
trợ, cùng có lợi. Theo đó, Hội Nông dân cấp xã đã tranh thủ sự lãnh đạo của
cấp ủy và phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương tổ chức họp các hộ
nông dân nghèo, đối tượng được thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi của
nhà nước trên địa bàn thôn, ấp, bản, phum, sóc… để tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, quy định của Ngân hàng và tiến
hành thành lập Tổ TK&VV, bầu Ban quản lý Tổ, xây dựng Quy ước hoạt
động của Tổ theo đúng Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 783/QĐ-
HĐQT ngày 29/7/2003 của Hội đồng quản trị NHCSXH về tổ chức và hoạt
động của Tổ TK&VV.
Hội Nông dân các cấp đã chủ động phối hợp với ngành Nông nghiệp,
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức kinh tế, các nhà khoa
học, đặc biệt là đội ngũ cán bộ khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm,
khuyến công tổ chức hàng vạn buổi tập huấn, hướng dẫn, chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật cho các hộ vay vốn. Ngoài ra, các cấp Hội còn xây dựng
hàng ngàn mô hình phát triển kinh tế có hiệu quả để tổ chức cho nông dân
thăm quan, trao đổi kinh nghiệm. Hàng năm, các cấp Hội đã tham gia tổ chức
và trực tiếp dạy nghề cho trên 100.000 lao động nông nghiệp. Từ những hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động trên đã tạo ra sự lan tỏa, cuốn hút hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo tham
32
gia thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu mùa
vụ, từng bước làm quen với sản xuất hàng hóa, sử dụng vốn đúng mục đích,
nhiều hộ đạt mức thu nhập cao đã thoát nghèo, từng bước vươn lên làm giàu.
Từ sự kết hợp của ngân hàng CSXH với các cấp đoàn thể nhận ủy thác,
sẽ làm cho đối tượng vay vốn dễ dàng tiếp cận được với nguồn vốn vay với
quy trình đơn giản, tiện lợi. Ngoài ra, người dân có thể sử dụng được vốn vay
hiệu quả dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ của các cấp đoàn thể. Từ đó thoát
nghèo bền vững thành công và có thể vươn lên làm giàu.
1.1.6. Căn cứ để tiến hành cho vay hộ mới thoát nghèo
Việc Chính phủ cho xây dựng dự thảo Quyết định cho vay đối với hộ
mới thoát nghèo xuất phát từ yêu cầu và thực tế đặt ra nhiều năm thực hiện
chương trình giảm nghèo, đặt biệt là thông qua giải pháp tín dụng ưu đãi
của Chính phủ. Khi thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi, đã xuất
hiện khoảng trống là hộ mới thoát nghèo sẽ vay vốn ở đâu? Bởi hiện nay,
hộ mới thoát nghèo không được vay ưu đãi của NHCSXH, nhưng hộ đó lại
không có khả năng và rất khó khăn trong tiếp cận tín dụng từ các ngân
hàng thương mại. Điều này ít nhiều đã làm giảm đi tác động của chính sách
giảm nghèo, khiến cho chương trình giảm nghèo thiếu bền vững, nhiều hộ
tái nghèo trở lại.
Chính vì “khoảng trống” nêu trên nên các địa phương, nhân dân, đoàn
thể, cấp ủy chính quyền, các ngành chức năng, NHCSXH đã có phản ánh và
Chính phủ cũng nắm được thực trạng này. Đây có thể được xem như hoàn
cảnh ra đời của dự thảo Quyết định cho vay đối với hộ mới thoát nghè
Ngày 21/07/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
28/2015/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo. Theo đó:
33
Quyết định này quy định về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo tại
Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm từng
bước ổn định cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
Ngoài chính sách hỗ trợ về vốn cho đối tượng mới thoát nghèo theo quy
định trên thì đối tượng hộ mới thoát nghèo trên địa bàn tỉnh cũng chưa được
dành nhiều sự quan tâm. Để giảm nghèo bền vững, thiết nghĩ chính sách và đầu
tư cho hộ mới thoát nghèo cũng cần được xem như một giải pháp. Bởi hầu hết
những hộ mới được công nhận thoát nghèo thì điều kiện kinh tế tuy đã khá hơn
trước nhưng chưa ổn định, rất dễ rơi vào tình trạng tái nghèo nếu gặp rủi ro.
1.2. Cơ sở thực tiễn về cho vay hộ mới thoát nghèo
1.2.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã tín dụng ở Thái Lan
Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã tín dụng Thái Lan (BAAC) là
Ngân hàng thương mại quốc doanh do Chính phủ thành lập. Nguồn vốn tự có
ban đầu của BAAC do Chính phủ cấp 100%. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm
Hội đồng quản trị do Bộ trưởng Bộ Tài chính làm Chủ tịch. Năng lực hoạt
động của BAAC thể hiện qua một số chỉ tiêu về cơ chế hoạt động như sau:
- Thứ nhất, cơ chế nguồn vốn
Mục tiêu hoạt động chính của BAAC là trợ cấp cho nông dân thông qua
đầu tư vốn tín dụng, vì vậy, BAAC có các nguồn vốn ưu đãi sau:
+ Ngân hàng Trung ương trợ cấp cho BAAC bằng hình thức cho vay
không lãi (trên thực tế, lãi suất từ 1-3%/năm nhưng do Ngân sách trả).
+ Các Ngân hàng thương mại phải gửi ít nhất 20% vốn vào BAAC.
+ Hàng năm, Chính phủ có chỉ tiêu bắt buộc các Ngân hàng thương mại
phải cho vay đối với nông nghiệp. Nếu Ngân hàng thương mại không cho vay
hết chỉ tiêu bắt buộc đó thì phải gửi số tiền còn lại vào BAAC.
+ Ngân hàng Trung ương bảo lãnh cho BAAC vay vốn nước ngoài.
+ Trong hoạt động, BAAC được miễn ký quỹ bắt buộc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Thứ hai, về cơ chế cho vay
34
+ Đối tượng được vay vốn BAAC gồm: Hộ nông dân cá thể và các hiệp
hội nông dân Thái Lan.
+ Điều kiện vay vốn: Nông dân có thu nhập dưới 10.000 baht/năm
(khoảng dưới 400 USD/năm); nông dân có ít ruộng đất, thấp hơn mức ruộng đất
trung bình trong khu vực; tuổi đời từ 20 trở lên, không mắc bệnh thần kinh; có
kiến thức về sản xuất nông nghiệp và phải sống ít nhất một năm ở địa phương đó.
Để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn, nông dân được tổ chức thành từng
nhóm cam kết cùng chịu trách nhiệm về các khoản tiền vay Ngân hàng. Mỗi
nhóm có từ 15 - 25 người; một hộ nông dân được vay vốn tối đa là 60.000
baht (tương đương 2.400 USD); người vay không cần tài sản thế chấp mà
thực hiện tín chấp qua nhóm nông dân.
+ Lãi suất cho vay đối với hộ nông dân nghèo của BAAC thấp hơn so với
lãi suất cho vay các đối tượng khác thông thường từ 1 - 3%/năm. Cơ chế hoạt
động trên đã góp phần giúp cho hoạt động của BAAC phát triển bền vững.
Ở Thái Lan, nhờ có những biện pháp cho vay người nghèo và chống
nghèo khổ mà nước này đã áp dụng là phân bố cơ sở sản xuất công nghiệp xây
dựng mới về khu vực nông thôn, nơi có sẵn tài nguyên thiên nhiên nhằm thu hút
số lao động dôi dư ở khu vực nông nghiệp (để khắc phục tình trạng dân lao động
di cư vào thành phố kiếm việc làm) làm tăng thu nhập cho người dân và gia đình
họ. Biện pháp này còn nhằm mục đích đô thị hoá nông thôn, đưa những vùng
nông thôn hẻo lánh xa xôi vào dòng phát triển chung của đất nước.
Chính phủ Thái Lan đã tập trung vào các công việc: Cơ cấu lại ngành
nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn, xem xét, đánh giá đầy đủ các
nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực
sản xuất và tiếp thị,… Từ đó, tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản
xuất hàng nông sản, thủy sản, hải sản phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Ngoài ra, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm Thái Lan phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mạnh nhờ thực hiện một số chương trình hỗ trợ sau của chính phủ thực hiện
35
thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng này nhằm tạo điều kiện thuận lợi vừa
cấp vốn cho các hộ nghèo và hộ mới thoát nghèo thoát nghèo bền vững vừa
cung cấp cho các hộ này y tưởng, động lực để vươn lên xóa đói giảm nghèo:
- Thực hiện chương trình “Mỗi làng một sản phẩm” (One tambon, One
product - OTOP), tức là mỗi làng làm ra một sản phẩm tiêu biểu, đặc trưng và
có chất lượng cao; chương trình “Quỹ Làng” (Village Fund Progam) nghĩa là
mỗi làng sẽ nhận được một triệu baht từ Chính phủ cho dân làng vay mượn để
phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế đã có trên 75.000 ngôi làng ở Thái Lan
được nhận khoản vay này và chủ yêu là các hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo tại
các ngôi làng này được nhận vốn để thực hiện hoạt động sản xuất các sản
phẩm thủ công truyền thống.
- Chương trình: “Thái Lan là bếp ăn của thế giới” nhằm khuyến khích
các nhà chế biến và nông dân có những hành động thiết thực kiểm soát chất
lượng vệ sinh thực phẩm, đảm bảo an toàn cho hàng nông sản xuất khẩu và
người tiêu dùng. Hoạt động này cũng chính là vì mục đích xóa đói giảm
nghèo, nhằm vào hộ trợ các hộ nông dân, những người có thu nhập thấp
được cấp vốn cũng như được đào tạo, chuyển giao công nghệ nhằm từng
bước nâng cao thu nhập của những người nghèo, hộ nghèo, hộ mới thoát
nghèo một cách bền vững.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về cấp tín dụng cho hộ nghèo, cận nghèo và
mới thoát nghèo
Từ những kinh nghiệm của các nước về cấp tín dụng ưu đãi cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo, có tác dụng tham khảo trong
công tác tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
của Việt Nam là:
Thứ nhất, về nguồn vốn dành cho xóa đói giảm nghèo rất lớn, duy trì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
liên tục trong nhiều năm liền; trong đó, nguồn vốn chủ yếu là của Nhà nước
36
và nguồn vốn viện trợ của nước ngoài. Nguồn vốn viện trợ nước ngoài được
thực hiện chủ yếu thông qua các tổ chức quốc tế, các cơ quan Liên Hiệp
quốc. Nguồn vốn vay của nước ngoài với lãi suất thấp hoặc không lãi, với
thời gian dài. Nguồn huy động tiết kiệm trong nước (tiết kiệm trong nhân
dân và các tổ chức kinh tế).
Thứ hai, về thành lập Tổ vay vốn: Quy mô Tổ nên từ 20- 40 thành viên,
các thành viên cùng có điều kiện kinh tế như nhau, cùng làng xóm, các thành
viên vào Tổ tự nguyện, hoạt động có quy chế rõ ràng. Các Tổ viên đóng góp
tiền tiết kiệm hàng tháng theo quy định về số tiền và ngày nộp, số tiền này gửi
vào NHCSXH tại địa bàn. Các dịch vụ cho vay và tiết kiệm nhanh chóng đơn
giản, cho phép các tổ chức cho vay gia tăng lượng khách hàng.
Thứ ba, về hình thức giải ngân: Giải ngân trực tiếp cho hộ vay (đại diện là
chủ hộ làm hồ sơ vay vốn), số tiền vay tùy theo nhu cầu của các thành viên đăng
ký, sau đó tổ họp bình xét căn cứ vào nhu cầu vay vốn để SXKD, khả năng trả
nợ của từng hộ, và có sự kiểm tra xác nhận của chính quyền phường, xã.
Thứ tư, về quy mô cấp tín dụng: Căn cứ đầu tiên để xét duyệt mức cho
vay là nhu cầu vay vốn của hộ. Nếu ngân hàng có đủ vốn và hộ vay có khả
năng trả nợ thì cho vay với mức tối đa theo nhu cầu của hộ. Giải ngân một lúc
cho các thành viên vay vốn.
Thứ năm, hỗ trợ vốn cho người mới thoát nghèo, không phải thế chấp
tài sản, thu tiền tiết kiệm, không thu bất cứ một khoản lệ phí nào ngoài lãi
suất. Do vậy, cần phải có sự kiểm tra giám sát chặt chẽ kênh tín dụng này,
tránh tiêu cực và nâng cao hiệu quả đồng vốn.
Thứ sáu, hoạt động của ngân hàng phải công khai, minh bạch, đúng
tự nguyện của hộ mới nghèo. Thủ tục đơn giản, phục vụ ngân hàng “tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhà” thành viên.
37
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về việc xóa đói giảm nghèo bền vững từ ngân
hàng CSXH huyện Yên Bình - Yên Bái
Nhờ nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội (CSXH), người
dân huyện Yên Bình (Yên Bái) đã đầu tư trồng gần 600 ha rừng, nuôi trồng
thủy sản và gia súc, gia cầm xen dưới tán rừng, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Đến nay, nhiều hộ dân đã thoát nghèo bền vững, từng bước vươn lên làm giàu
góp phần tích cực xây dựng nông thôn mới.
Ngân hàng CSXH huyện Yên Bình đã phát triển mạnh mẽ hoạt động tại
xã Hán Đà, một xã nằm ven sông Chảy. Tính đến cuối năm 2018, xã Hán Đà
có số dư tín dụng Ngân hàng CSXH gần 15 tỷ đồng với 489 hộ vay vốn.
Nguồn vốn này được phân ra bốn tổ tín chấp là đoàn thanh niên, phụ nữ, cựu
chiến binh và hội nông dân. Cứ ngày mồng 4 đầu tháng, các tổ viên đến nộp
lãi cho tổ trưởng, đến ngày mồng bảy đầu tháng thì xe ngân hàng đến xã làm
thủ tục cho vay và thu lãi, tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân miền núi. Hội
Cựu chiến binh xã quản lý ba tổ vay vốn gồm: Tân Lập 7, An Lạc 4 và Hán
Đà 2, với 136 hội viên vay hơn 4,4 tỷ đồng phát triển sản xuất, kinh doanh
dịch vụ, nâng cao thu nhập. Do tích cực lao động sản xuất cho nên những năm
gần đây và được sự đầu tư vốn từ ngân hàng CSXH đời sống gia đình các hội
viên được nâng lên rõ rệt, tỷ lệ hộ hội viên có kinh tế khá, giàu chiếm hơn
52%, hộ trung bình 45%, hiện chỉ còn 3% số hộ hội viên nghèo. Xã có hai
hợp tác xã do Hội quản lý với 50 thành viên là hội viên và con em hội viên;
14 hộ là chủ các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản với quy mô lớn,
giải quyết việc làm ổn định cho 60 lao động; có 50 hộ trồng rừng với quy mô
từ 2 ha trở lên. Với việc trồng keo và bạch đàn, sau chu kỳ khoảng sáu năm,
giá gỗ từ 1,5 triệu đồng/khối, thì mỗi héc-ta rừng cho thu nhập 120 triệu đồng.
Vậy nên, các cán bộ tín dụng khi đi thẩm định cho vay chỉ cần nhìn xem độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tuổi cây, xem diện tích rừng trồng có trong “sổ xanh” là quyết định số tiền
38
cho vay mà không phải thế chấp tài sản, điều ấy giúp người dân vùng sâu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vùng xa không vất vả trong giao dịch vay vốn như trước.
39
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 01: Cơ sở lý luận về tăng cường cho vay hộ mới thoát nghèo
tại NHCSXH Việt Nam như thế nào? Những chỉ tiêu nào đánh giá khả năng
tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo?
Câu hỏi 02: Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ mới thoát nghèo
tại ngân hàng CSXH Lào Cai trong giai đoạn 2016-2018 diễn ra như thế nào?
Câu hỏi 03: Cần có những giải pháp nào để tăng cường cho vay đối với hộ
mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai trong thời gian tới?
2.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1. Số liệu sơ cấp
Tỉnh Lào Cai có 2 vùng miền đặc trưng, do vậy đảm bảo tính đại diện
có so sánh khách quan tôi xin chọn 2 huyện là huyện Bảo Thắng (vùng núi
thấp) và huyện Sa Pa (vùng núi cao) đại diện cho 2 vùng đặc thù. Các địa
phương ở 2 vùng có những đặc thù về sinh thái, điều kiện kinh tế xã hội
khác nhau nên nó sẽ quyết định đến mục đích sử dụng vốn vay, tác động của
nguồn vốn đối với các đối tượng thụ hưởng. Theo số liệu của NHCSXH tỉnh
Lào Cai cung cấp, Huyện Bảo Thắng và huyện Si Ma Cai là hai huyện có số
hộ mới thoát nghèo đang thực hiện vay vốn tại ngân hàng CSXH nhiều nhất
và ít nhất với dư nợ lớn nhất và ít nhất, đây là huyện nghèo có thể phản ánh
tương đối chính xác khi suy rộng ra toàn tỉnh;. Chính vì lý do đó tác giả
chọn NHCSXH 3 huyện Bảo Thắng, Sa Pa và Si Ma Cai để điều tra.
* Phương pháp Chọn mẫu điều tra, kích thước mẫu
Mẫu điều tra: Những hộ dân mới thoát nghèo được vay vốn.
Thời gian thực hiện khảo sát: 1 tháng, Từ 01- 3/2019
Đối tượng khảo sát: Hộ mới thoát nghèo.
Hình thức khảo sát: Phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu điều tra tại các hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghèo được vay vốn
40
Mẫu khảo sát được xác định thông qua công thức Linus Yamane:
Trong đó: n: quy mô mẫu
N: kích thước của tổng thể (N =)
e: mức độ sai lệch (chọn khoảng tin cậy là 95% nên e = 0,05)
Vậy n vào khoảng 325 phiếu điều tra trên kích thước của tổng thể là 1682
hộ có dư nợ vay. Quy mô mẫu: tác giả lựa chọn 325 hộ dân mới thoát ngheò
được vay vốn tại ba huyện là huyện Bảo Thắng, huyện Si Ma Cai và huyện Sapa.
Bảng hỏi điều tra khảo sát về chất lượng hoạt động cho vay đối với hộ
nghèo được chia làm 3 phần: phần I là thông tin chung về hộ mới thoát nghèo,
Phần II là Đánh giá của hộ mới thoát nghèo về chất lượng hoạt động cho vay
đối với hộ mới thoát nghèo của chi nhánh, Phần III là đề nghị của khách hàng
nhằm cải thiện chất lượng hoạt động cho vay đối với hộ mới thoát nghèo.
Trong đó, phần II - Đánh giá chất lượng dịch hoạt động cho vay đối với
hộ mới thoát nghèo bao gồm 18 câu hỏi để người được hỏi đánh giá theo
thang đo Likert 5 điểm, từ mức độ 1 “Hoàn toàn không hài lòng” đến mức độ
5 “Hoàn toàn hài lòng”.
2.2.2. Số liệu thứ cấp
Từ số liệu thống kế các cấp, các công trình nghiên cứu khoa học, giáo
trình, quy định của NHCSXH, báo cáo của các cơ quan, ban ngành địa
phương, các báo cáo của ngân hàng CSXH Lào Cai.
2.2.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp thông tin
Đối với số liệu thứ cấp: Xử lý thông tin bằng phần mềm Excel và tổng
hợp thông tin bằng hệ thống bảng biểu, đồ thị.
Đối với số liệu sơ cấp: Để đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với
hộ nghèo tại ngân hàng CSXH Lào Cai, người được hỏi được yêu cầu đánh giá
theo thang đo gồm 5 mức điểm từ 1-5. Sau khi tổng hợp kết quả theo phiếu điều
tra, tác giả tiến thành thực hiện phân tích thống kê mô tả đánh giá theo giá trị trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bình cộng thu được. Mức ý nghĩa của từng khoảng giá trị như sau:
41
Giá trị trung bình cộng Ý nghĩa
1,00 - 1,80 Hoàn toàn không hài long
1,81 - 2,60 Không hài long
2,61 - 3,40 Bình thường
3,41 - 4,20 Hài long
4,21 - 5,00 Hoàn toàn hài long
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả
Từ các số liệu thu thập được ta tiến hành phân tích, tổng hợp chọn lọc các
yếu tố cần thiết để tổng hợp thành các số liệu hợp lý có cơ sở khoa học. Đề tài
nghiên cứu của tác giả chủ yếu sử dụng thống kê mô tả với các kỹ thuật thường
sử dụng như sau: biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu,
so sánh dữ liệu; biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu; thống
kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.
Phương pháp này dễ sử dụng do có các phần mềm hỗ trợ trong việc
tính toán, vẽ đồ thị nên kết quả có tính chính xác cao, dễ thấy được xu hướng
biến động của chỉ tiêu, giúp tiết kiệm chi phí thời gian và tiền bạc. Tuy nhiên,
kết quả phân tích chỉ phản ánh đúng thực trạng khi số liệu thu thập đầu vào
đầy đủ, chính xác và phụ thuộc vào trình độ người đánh giá.
- Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt
động kinh tế, phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phải đồng nhất cả về thời
gian và không gian. Tùy theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so
sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn
là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể sử dụng số tuyệt đối hoặc
tương đối hoặc số bình quân. Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp:
So sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa số liệu của kỳ phân
tích và số liệu của kỳ gốc. Phương pháp này dùng để so sánh sự biến đối giữa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
42
số liệu của kỳ tính toán với số liệu của kỳ gốc để tìm ra nguyên nhân của sự
biến đổi đó, từ đó đưa ra các đánh giá và giải pháp tiếp theo.
∆y = Yt - Yt-1
Trong đó:
+ Yt: Số liệu kỳ phân tích.
+ Yt-1: Số liệu kỳ gốc.
+ ∆y: Hiệu số (sự thay đối số tuyệt đối) giữa số liệu kỳ phân tích và kỳ gốc.
So sánh số tương đối:
- Tỷ trọng: Được đo bằng tỷ lệ phần trăm (%), là tỷ lệ giữa số liệu thành
phần và số liệu tổng hợp. Phương pháp chỉ rõ mức độ chiếm giữ của chỉ tiêu
thành phần trong tổng số, mức độ quan trọng của chỉ tiêu tổng thể. Kết hợp với
các phương pháp khác để quan sát và phân tích được tầm quan trọng và sự biến
đổi của chỉ tiêu, nhằm đưa ra cá biện pháp quản lý, điều chỉnh kịp thời.
- Tốc độ thay đổi: Được đo bằng tỷ lệ phần trăm (%), là tỷ lệ giữa mức
thay đổi tuyệt đối giữa kỳ phân tích và kỳ gốc với kỳ gốc. Phương pháp chỉ ra
tốc độ thay đổi của chỉ tiêu kinh kế so kỳ gốc. Cùng với các chỉ tiêu khác, chỉ
tiêu này phản ánh được khả năng thay đổi giữa các kỳ và so sánh giữa chúng
và tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu khác nhằm phân tích, đánh giá, tìm
nguyên nhân và đưa ra các biện pháp giải quyết.
Phương pháp này được sử dụng trong luận văn qua các phần như tổng
hợp chung tình hình nhân sự, tình hình thu nhập của CBCNV trong Công ty.
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu định lượng
Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay đối với hộ mới thoát
nghèo tại NHCSXH tỉnh Lào Cai.
(1). Doanh số cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại NHCSXH tỉnh Lào Cai
Là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng là các hộ
mới thoát nghèo tính trong 1 giai đoạn/thời kỳ; (hay ngược lại: Là số tiền mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khách hàng vay được từ ngân hàng trong 1 giai đoạn/thời kỳ).
43
(2). Dư nợ cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại NHCSXH tỉnh Lào Cai
Là toàn bộ số tiền mà khách hàng là hộ mới thoát nghèo nợ ngân hàng
tại 1 thời điểm bất kỳ; gồm cả nợ gốc và nợ lãi.
(3). Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) đối với hộ mới thoát nghèo tại NHCSXH
tỉnh Lào Cai
Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước Tỷ lệ tăng trưởng = x 100% dư nợ Dư nợ năm trước
- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các
năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có
hiệu quả đối với hoạt động cấp tín dụng cho hộ mới thoát nghèo, ngược lại
NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện
việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
(4) Số hộ mới thoát nghèo có dư nợ: Là số hộ đang có dư nợ với ngân hàng
(5). Doanh số thu nợ đối với hộ mới thoát nghèo tại NHCSXH tỉnh Lào Cai
Là tổng số tiền mà ngân hàng thu được nợ từ khách hàng là các hộ mới
thoát nghèo trong 1 giai đoạn/thời kỳ; (hay ngược lại: Là số tiền mà khách
hàng trả nợ cho ngân hàng trong 1 giai đoạn/thời kỳ).
(6)Tỷ lệ hộ mới thoát nghèo được vay vốn: Đây là chỉ tiêu đánh giá về
mặt lượng đối với công tác tín dụng. Tỷ lệ này càng cao, một mặt thể hiện nguồn
vốn tín dụng lớn để phục vụ hộ mới thoát nghèo; mặt khác, đánh giá khả năng
SXKD của hộ mới thoát nghèo ngày càng lớn, nguồn vốn có hiệu quả (nếu sử
dụng vốn không hiệu quả, thì hộ mới thoát nghèo sẽ không có nhu cầu vay).
Tỷ lệ hộ mới Tổng số hộ mới thoát nghèo được
thoát nghèo = vay vốn 100%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được vay vốn Tổng số hộ mới thoát nghèo trong
44
danh sách
(7). Tỷ lệ nợ quá hạn (%) đối với hộ mới thoát nghèo
Công thức tính
Tổng dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản
ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi
nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá
chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng
cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại.
(8). Tỷ lệ nợ xấu (%) đối với hộ mới thoát nghèo
Tổng nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dư nợ
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Tổng nợ xấu
của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong
hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại
ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong
khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại.
45
Chương 3
THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG CHO VAY HỘ MỚI THOÁT NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI
3.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Lào Cai được thành lập, theo quyết
định số 178/QĐ- HĐQT ngày 25/09/2003 của Chủ tịch HĐQT- NHCSXH
Việt Nam; trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo và chính
thức đi vào hoạt động ngày 02/10/2003. Đây là đơn vị thành viên trực thuộc
Hội sở chính, đại diện pháp nhân theo uỷ quyền của Tổng Giám đốc trong
việc chỉ đạo, điều hành các hoạt động của NHCSXH trên địa bàn Lào Cai.
Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh là: Nhận bàn giao vốn cho vay hộ nghèo,
hộ cận nghèo từ NHNo&PTNT, cho vay hộ mới thoát nghèo, vốn giải quyết
việc làm từ Kho bạc Nhà nước, vốn cho vay học sinh, sinh viên từ Ngân hàng
Công thương sang; huy động vốn để cho vay các đối tượng. NHCSXH tỉnh
Lào Cai được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người
nghèo, nên sau khi thành lập 01 Phó giám đốc NHNo&PTNT, kiêm Giám đốc
Ngân hàng Phục vụ người nghèo sang làm Giám đốc chi nhánh. Tại cấp
huyện Phó giám đốc NHNo&PTNT sang làm Giám đốc phòng giao dịch. Về
cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động khi mới thành lập (trụ sở làm việc và
trang thiết bị phục vụ cho làm việc) hầu như không có. Trụ sở phải thuê mượn.
Trong hơn 10 năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa
phương các cấp, sự phối hợp có hiệu quả của các tổ chức chính trị xã hội; tập
thể CBNV trong toàn chi nhánh NHCSXH đã có nhiều cố gắng, nỗ lực vượt
qua mọi khó khăn, thách thức, từng bước tạo lập và xây dựng chi nhánh ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
càng lớn mạnh; tổ chức triển khai các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo
46
và các đối tượng chính sách đạt hiệu quả; tạo nền tảng cho NHCSXH tỉnh Lào
Cai phát triển trong những năm tiếp theo.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Mô hình tổ chức của NHCSXH bao gồm:
a. Bộ phận quản trị
- Ban đại diện HĐQT- NHCSXH toàn tỉnh có 172 người; trong đó: Ban
đại diện HĐQT- NHCSXH tỉnh có 11 người và Ban đại diện HĐQT-
NHCSXH các huyện, thị xã, thành phố có 161 người.
- Ban đại diện HĐQT tỉnh 11 người, gồm các đại diện: Trưởng ban là
Phó chủ tịch UBND tỉnh; 02 phó ban (Giám đốc Ngân hàng nhà nước, Giám
đốc Sở Tài chính tỉnh); 08 thành viên gồm: Trưởng Ban Dân tộc; Phó Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch Hội Phụ Nữ; Chủ tịch Hội Nông Dân tỉnh;
Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Phó Giám đốc Sở Kế
hoạch Đầu tư; Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám
đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
- Ban đại diện HĐQT- NHCSXH cấp huyện có 09 người, gồm các đại
diện: Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp huyện; 08 thành
viên là Chánh Văn phòng UBND, Trưởng hoặc Phó phòng Tài chính, Phòng
Nội vụ Lao động - Thương binh xã hội, Phòng Nông nghiệp phát triển nông
thôn, Chủ tịch Hội Nông Dân, Hội Phụ Nữ, Hội Cựu Chiến Binh, Bí thư Đoàn
Thanh Niên, Giám đốc phòng giao dịch NHCSXH thư ký Ban đại diện.
b. Bộ phận điều hành tác nghiệp
Biên chế bộ máy hoạt động của NHCSXH tỉnh Lào Cai đến cuối năm 2007
có 204 người; trong đó, tại Văn phòng NHCSXH tỉnh có 31 người, ở phòng giao
dịch huyện, thị xã có 173 người, bình quân mỗi phòng giao dịch 09 người.
- Tại NHCSXH tỉnh Ban Giám đốc gồm 03 người: Giám đốc, 02 Phó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Giám đốc.
47
- Các phòng nghiệp vụ gồm: Phòng Kế toán, ngân quỹ; phòng Kế
hoạch nghiệp vụ tín dụng; phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ; phòng Hành
chính tổ chức.
- Tại cấp huyện có 18 phòng giao dịch.
Ngoài ra nhằm phục vụ tốt nhất cho các đối tượng vay vốn, hiện nay
chi nhánh có 389 điểm giao dịch tại xã, phường và 2439 tổ vay vốn tại các
thôn, bản. NHCSXH đã thực hiện phương thức uỷ thác cho vay thông qua 04
tổ chức chính trị xã hội: Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn
thanh niên, đã sử dụng được bộ máy hàng vạn người của tổ chức này trong
việc thực hiện tín dụng ưu đãi.
Có thể diễn tả mô hình tổ chức của NHCSXH tỉnh Lào Cai qua sơ đồ sau:
BAN ĐẠI DIỆN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ P. HÀNH CHÍNH TỔ CHỨC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI
P. KẾ TOÁN NGÂN QUỸ
NGƯỜI VAY
P. KẾ HOẠCH NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG
PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH HUYỆN, THỊ
P.KIỂM TRA KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TỔ TIẾT KIỆM VÀ VAY VẪN
BAN ĐẠI DIỆN HĐQT NHCSXH HUYỆN, THỊ, THÀNH PHỐ
TỔ GIAO DỊCH LƯU ĐỘNG XÃ, PHƯỜNG
NGƯỜI VAY
NGƯỜI VAY
NGƯỜI VAY
NGÂN HÀNG TỈNH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, BAN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO XÃ, PHƯỜNG
BAN GIÁM ĐỐC
48
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ báo cáo Quan hệ phối hợp
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của NHCSXH tỉnh Lào Cai
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
3.1.3.1. Chức năng
Ngân hàng chính sách xã hội là ngân hàng nhà nước phục vụ cho người
nghèo, nó hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy, nó có những
chức năng đặc biệt sau:
1. Triển khai các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
2. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về huy động vốn; cho vay và các
dịch vụ Ngân hàng theo quy định tại điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân
hàng Chính sách xã hội.
3. Nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ
chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi
Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước.
4. Kiểm tra, giám sát việc vay vốn của các tổ chức, cá nhân; việc thực
hiện hợp đồng ủy thác của các đơn vị nhận ủy thác.
3.1.3.2. Nhiệm vụ
Ngân hàng chính sách xã hội Lào cai cũng giống với các chi nhánh
ngân hàng chính sách khác, nó có hai nhiệm vụ chủ chủ đạo sau:
1. Huy động vốn:
- Nhận tiền gửi có lãi và tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; nhận tiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gửi tiết kiệm của người nghèo;
49
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ; vốn ủy thác của địa phương, các tổ
chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi
Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài và ngoài nước theo quy định của
Tổng giám đốc.
- Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước khi Tổng giám đốc
cho phép.
2. Cho vay:
- Ngân hàng Chính sách xã hội Lào Cai thực hiện cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các đối tượng được quy
định tại nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Chính
phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
3. Thực hiện các dịch vụ ngân hàng theo chỉ đạo của Tổng giám đốc
4. Thực hiện hạch toán kế toán thống nhất trong toàn hệ thống.Chấp
hành chế độ quản lý tài chính theo quy định
5. Kiểm tra việc thực hiện hợp đồng vay vốn và trả nợ của các tổ chức,
cá nhân vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội
6. Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Kiểm tra giám sát các đơn vị
ủy thác trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.
7. Phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế
nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, ngành ngân hàng và Ngân
hàng Chính sách xã hội liên quan đến hoạt động của Chi nhánh và đơn vị
nhận ủy thác.
3.1.4. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai
3.1.4.1. Giới thiệu về tỉnh Lào Cai
Tăng trưởng kinh tế tỉnh Lào Cai được duy trì ổn định. Tốc độ tăng
trưởng GRDP năm 2018 đạt 10,23%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển biến theo
hướng tích cực: Giảm tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp thủy sản (giảm 0,5%
so với năm 2017), tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng (tăng 1,55% so
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với năm 2017) và dịch vụ (giảm 0,64% so với năm 2017).
50
Vị trí địa lý: Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng
Đông Bắc và vùng Tây Bắc của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường
sắt và 345 km theo đường bộ. Diện tích tự nhiên: 6.383,88 km2 (chiếm 2,44%
diện tích cả nước, là tỉnh có diện tích lớn thứ 19/64 tỉnh, thành phố cả nước).
Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Tây
giáp tỉnh Lai Châu, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc với 203 km
đường biên giới.
Địa hình: Địa hình Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ
chia cắt mạnh. Hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi
cùng có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm về phía đông và phía tây tạo ra các
vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một vùng về phía tây dãy
Hoàng Liên Sơn. Ngoài ra còn rất nhiều núi nhỏ hơn phân bố đa dạng, chia
cắt tạo ra những tiểu vùng khí hậu khác nhau.
Do địa hình chia cắt nên phân đai cao thấp khá rõ ràng, trong đó độ cao
từ 300m - 1.000m chiếm phần lớn diện tích toàn tỉnh. Điểm cao nhất là đỉnh
núi Phan Xi Păng trên dãy Hoàng Liên Sơn có độ cao 3.143m so với mặt
nước biển, Tả Giàng Phình: 3.090m.
Dải đất dọc theo sông Hồng và sông Chảy gồm thành phố Lào Cai - Cam
Đường - Bảo Thắng - Bảo Yên và phần phía đông huyện Văn Bàn thuộc các
đai độ cao thấp hơn (điểm thấp nhất là 80 m thuộc địa phận huyện Bảo Thắng),
địa hình ít hiểm trở hơn, có nhiều vùng đất đồi thoải, thung lũng, là địa bàn
thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp hoặc xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng.
* Đất: Lào Cai có diện tích tự nhiên rộng 6.383,88 km2, độ phì nhiêu
cao, rất màu mỡ, đa dạng bao gồm 10 nhóm đất với 30 loại đất chính, phù hợp
với nhiều loại cây trồng khác nhau. Trong đó: đất sản xuất nông nghiệp có
135.527,45 ha, đất lâm nghiệp 358747,69 ha, đất chuyên dùng 17.975,66 ha,
đất ở 4.888,66 ha.
* Nước: hệ thống sông suối dày đặc được phân bố khá đều trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh với 2 con sông lớn chảy qua là sông Hồng và sông Chảy bắt nguồn Trung
51
Quốc và hàng nghìn sông, suối lớn nhỏ. Đây là điều kiện thuận lợi cho Lào
Cai phát triển các công trình thủy điện vừa và nhỏ. Trên địa bàn tỉnh có bốn
nguồn nước khoáng, nước nóng có nhiệt độ khoảng 40C và nguồn nước siêu
nhạt ở huyện Sa Pa, hiện chưa được khai thác, sử dụng.
* Rừng: Tổng trữ lượng tài nguyên rừng toàn tỉnh có 51.905 m3 gỗ
(trong đó, rừng tự nhiên 225 m3; gỗ rừng trồng 51.680 m3, gỗ nguyên liệu
giấy 15.580m3); 1.196.000 cây tre, vầu các loại. Diện tích quy hoạch cho đất
lâm nghiệp 358.747,69 ha, chiếm 56,2% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Vườn quốc gia Hoàng Liên (Sa Pa) với hệ sinh thái tự nhiên rất phong
phú (có có 2.024 loài thực vật thuộc 200 họ, trong đó có 66 loài trong sách đỏ
Việt Nam, 32 loài quý hiếm, 11 loài có nguy cơ tuyệt chủng như bách xanh,
thiết sam, thông tre, thông đỏ, đinh tùng, dẻ tùngv.v… động vật có 66 loài thú
trong đó có 16 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam chim, thú, bò sát, rất nhiều
loài động, thực vật đặc biệt quý hiếm, có kho tàng quỹ gen thực vật quý hiếm
chiếm 50% số loài thực vật quý hiếm của Việt Nam).
* Khoáng sản: Lào Cai là một trong những tỉnh giàu tài nguyên khoáng
sản nhất Việt Nam với 35 loại khoáng sản khác nhau và trên 150 điểm mỏ.
Trong đó có nhiều loại khoáng sản như apatít, đồng, sắt, graphít, nguyên liệu cho
gốm, sứ, thuỷ tinh,… với trữ lượng lớn nhất cả nước. Một số mỏ có trữ lượng
lớn dễ khai thác, dễ vận chuyển và đang có thị trường quốc tế đã tạo thuận lợi
cho phát triển công nghiệp chế biến các loại khoáng sản ở địa phương.
3.1.4.2. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai
Năm 2018, chương trình xây dựng nông thôn mới được các cấp, các
ngành tích cực chỉ đạo thực hiện. Tiếp tục duy trì các tiêu chí tại các xã đã
hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh triển khai thực
hiện các phong trào xây dựng nông thôn mới theo hướng thực chất, bền vững
và toàn diện hơn, kết quả nổi bật, xây dựng 3.465/3.363 chuồng trại gia súc
hợp vệ sinh, 162/56 mô hình nhà sạch vườn đẹp,.... Công tác vận động tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gia hỗ trợ thực hiện Chương trình nông thôn mới đạt được kết quả tốt, năm
52
2018 đã vận động quyên góp được 13,8 tỷ đồng, 340.000 m2 đất; 266.000
công lao động và nhiều hiện vật khác.
Năm 2018 tạo việc làm tăng thêm cho 14.613 lao động, đạt 116,9% KH,
tăng 6,8% so năm 2017. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn đã tuyển
sinh và đào tạo được 15.940 người, đạt 113% KH, tăng 1,2% so CK ; tỷ lệ
lao động qua đào tạo nghề từ 47,74% năm 2017 lên 50,32 năm 2018. Thực
hiện tốt các chế độ đối với người lao động và các chính sách chế độ BHXH,
BHYT, bảo hiểm thất nghiệp.
Tính từ năm 2011 cho đến nay đã có 14 chương trình và dự án đã được
triển khai và thực hiện, dự án tín dụng chính sách ưu đãi với tổng doanh số
cho vay là 6.152 tỷ đồng với trên 340 nghìn lượt hộ vay vốn; hệ số sử dụng
vốn hàng năm đạt trên 99%. Tính đến năm 2018, đã có hơn 60 nghìn hộ thoát
nghèo. Hộ nghèo còn lại là 27.346 hộ, chiếm tỷ lệ 16,25%; tổng số hộ cận
nghèo là 19.680 hộ, chiếm tỷ lệ 11,69%. Năm 2018, toàn tỉnh giảm được
8.382 hộ nghèo, tỷ lệ giảm nghèo tương ứng là 5,56%, vượt KH. Các cấp, các
ngành đã huy động sự đóng góp của cộng động và thực hiện tốt các chế độ,
chính sách đối với các gia đình chính sách, người có công với cách mạng, các
đối tượng xã hội, gia đình nghèo.
3.2. Thực trạng tăng cường cho vay hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai
3.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Lào Cai
3.2.1.1. Các nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Lào Cai huy động vốn dưới hình thức
như là: nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân; huy động tiết kiệm của người
nghèo với lãi suất huy động bằng mức lãi suất huy động cùng kỳ hạn, cùng
thời điểm của các NHTM nhà nước trên địa bàn, nguồn vốn từ ngân sách địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phương, nguồn vốn được ủy thác từ các chương trình dự án hay nguôn vốn từ
53
ngân hàng trung ương. Nguồn vốn huy động tại địa phương còn chiếm tỷ
trọng thấp. Nguồn vốn chủ yếu vẫn từ ngân hàng trung ương.
Nguồn huy động vốn của ngân hàng chính sách xã hội Lào Cai dùng để
cho vay chủ yếu từ các nguồn tiết kiệm của các hộ dân, từ ngân sách địa
phương, từ ngân hàng trung ương. Nguồn vốn từ ngân hàng trung ương luôn
chiếm tỷ trọng cao trên 90%. Đây là nguồn vốn được thực hiện theo các
chương trình chính sách của đảng, nhà nước như: chương trình 135, đề án 09 -
giảm nghèo bền vững...
Bảng 3.1. Nguồn huy động vốn cho vay của ngân hàng CSXH Lào Cai
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Nguồn vốn Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng huy động Giá trị Giá trị Giá trị (%) (%) (%)
Từ nguồn tiết kiệm 2,26 43,6 57,1 1,97 62,8 2,3
Từ NSĐP 0,33 7,29 8,62 0,35 71,1 2,6
Từ NHTW 2160,11 97,41 2367,28 97,68 2598,1 95,1
Tổng HĐV 2211 100 2433 100 2732 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội Lào Cai)
54
(Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội Lào Cai)
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHCSXH Lào Cai
giai đoạn 2016 - 2018
Nguồn vốn từ ngân hàng TƯ tăng trưởng qua các năm. Năm 2016, nguồn
vốn này là 2160,11 tỷ đồng, chiếm 97,41%; đến năm 2017, nguồn vốn này là
2367,28 tỷ đồng chiếm 97,68%; và năm 2018, nguồn vốn này là 2598,1 tỷ đồng
chiếm 95,1%. Năm 2018, nguồn vốn từ ngân hàng TƯ tăng lên hơn 200 tỷ, do chủ
chương xóa đói giảm nghèo bền vững, nhà nước thúc đẩy hơn việc hỗ trợ cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo. Theo quyết định 28/2015/QĐ-TTg,
thủ tường chính phủ đã ban hành quy trình tín dụng với hộ mới thoát nghèo. Theo
quyết định này, vốn tín dụng sẽ được cấp cho hộ mới thoát nghèo tối đa là 3 năm,
số tiền tối đa là 50 triệu/1 hộ và thời hạn tối đa là 5 năm.
Đối với nguồn ngân sách địa phương cũng tăng theo từng năm để xóa
đói giảm nghèo theo chủ chương của nhà nước, chủ chương của tỉnh Lào Cai.
Từ năm 2016 đến năm 2018, nguồn vốn từ ngân sách địa phương đã tăng từ
7,29 tỷ đồng lên đến 71,1 tỷ đồng (tăng gần mười lần). Chứng tỏ, địa phương
đã thúc đẩy kinh kế tỉnh bằng cách hỗ trợ tín dụng cho các hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, xây dựng nông thôn mới.
Ngân hàng Chính sách xã hội Lào Cai là ngân hàng phục vụ người
nghèo dựa trên nguồn vốn NHTW là chủ yếu. Chính vì vậy việc huy động
vốn từ nguồn tiết kiệm rất ít, chỉ chiếm khoảng từ 1% đến 3%. Cụ thể, năm
2016, nguồn tiết kiệm là 43,6 tỷ đồng, chiếm 2,26%; năm 2017, nguồn này là
57,1 tỷ đồng chiếm 1,97% và đến năm 2018, nguồn tiết kiệm là 62,8 tỷ đồng
chiếm 2,3%. Nguồn này chủ yếu là tiền gửi của các hộ nghèo, của các tổ chức.
Qua 3 năm, nguồn tiết kiệm đã tăng lên đáng kể, chứng tỏ, việc hỗ trợ tín
dụng với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo là có hiệu quả.
3.2.1.2. Kết quả giải ngân cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Cai giai đoạn 2016 - 2018
55
Tỉnh Lào Cai là một tỉnh ở miền núi phía Bắc, địa hình nhiều núi và tỷ
lệ người dân tộc thiểu số sống cao. Chính vì vậy, tỷ lệ hộ nghèo và cân nghèo
của tỉnh Lào Cai luôn ở mức cao (chiếm từ 20% đến 30 %). Để tập trung xóa
đói giảm nghèo bền vững trong giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Lào Cai đã ban
hành Đề án số 9 về “Giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020”. Mục tiêu
của đề án là cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của các hộ nghèo,
hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số thuộc huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt
khó khăn; tạo chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo ở
vùng khó khăn. Đó là lý do hoạt động của ngân hàng Chính sách xã hội Lào
Cai càng được đẩy mạnh.
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng
giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị: Tỷ đồng
Chênh lệch 2017/2016 Chênh lệch 2018/2017 Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Giá trị Giá trị
Dư nợ 2215 2423 2654 208 Tương đối (%) 9,39 231 Tương đối (%) 9,53
Số hộ còn 90.248 89.572 -676 -0,75 507 0,56 dư nợ Hộ Hộ 90.079 Hộ
Số lượt 25.968 21.509 khách hàng -4.459 -17,17 1663 7,73 23.172 Hộ Hộ Hộ vay vốn
Doanh số 703,8 911,8 1142,8 208 29,55 231 25,33 cho vay
Doanh số 739,75 912,56 1052,78 172,81 23,36 140,22 13,31 thu hồi nợ
5,33 6,202 Nợ quá hạn -6,73 0,56 10,51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nợ xấu 5,89 -0,4475 2,4365 2,1807 2,1785 0,0185 0,77 -0,0022 -0,1
56
(Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội Lào Cai)
Nhìn vào bảng trên, số hộ vay theo chương trình chính sách ưu đãi ở
cả 3 năm là xấp xỉ bằng nhau vào khoảng hơn 90 nghìn hộ. Dù có những
chính sách thoát nghèo hợ lý, và hàng năm có gần 7000 đến 9000 hộ thoát
nghèo nhưng tổng số hộ vay vốn vẫn không đổi. Vì hộ mới thoát nghèo vẫn
cần vốn để làm ăn kinh tế và tạo thu nhập và trong tối đa 3 năm sau khi thoát
nghèo họ vẫn được vay vốn theo QĐ 28/2015/QĐ-TTg. Mỗi hộ được vay
trong hạn mức nhất định. Với lý do trên, nên dư nợ và doanh số cho vay
hàng năm vẫn tăng lên.
- Dư nợ tăng trưởng tương đối ổn định. Năm 2016, dư nợ là 2215 tỷ
đồng; năm 2017, dư nợ là 2423 tỷ đồng; Năm 2018, dư nợ là 2654 tỷ đồng.
Năm 2017, dư nợ tăng 208 tỷ đồng tương ứng tăng 9,39%; Năm 2018, dư
nợ tăng 231 tỷ đồng tương ứng tăng 9,53%. Dư nợ tăng chứng tỏ ngân
hàng tại thời điểm hiện tại đã mở rộng được quy mô cho vay tới hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách. Từ đây
người dân ở vùng kinh tế khó khăn có thêm vốn đầu tư vào chăn nuôi gia
súc, gia cầm, trồng chè chất lượng cao, nuôi cá lồng, trồng rừng để tạo thu
nhập cho chính mình.
- Doanh số cho vay cũng tăng lên, do tăng cho vay đối với hộ mới
thoát nghèo là chủ yếu. Năm 2016 đến năm 2018, doanh số cho vay lần
lượt là 703,8 tỷ đồng, 911,8 tỷ đồng và 1142,8 tỷ đồng. Tỷ lệ tăng này
tương đối nhanh, luôn giữ tốc độ tăng khoảng 25% đến 30%. Do nhà nước
và tình Lào Cai đẩy mạnh chương trình xóa đói giảm nghèo bền vững. Từ
năm 2016, đã bổ sung thêm đối tượng được vay vốn từ ngân hàng chính
sách đó là hộ mới thoát nghèo.
- Bên cạnh việc doanh số cho vay tăng thì doanh số thu hồi nợ cũng
tăng. Cụ thể, năm 2016, doanh số thu hồi nợ là 739,75 tỷ đồng; năm 2017,
doanh số này là 912,56 tỷ đồng, tăng 29,55%; Năm 2018, doanh số thu hồi nợ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
57
là 1052,78 tỷ đồng, tăng 13,31% so với năm 2017. Do có sự theo dõi và giám
sát chặt chẽ của các tổ chức chính trị và các tổ TK&VV, và sự qua tâm đặc
biệt của chính quyền địa phương, nhân dân thuộc điện đói nghèo đã đã biết
vay vốn làm ăn và làm ăn có hiệu quả không còn tâm lý trông chờ, ý lại vào
chế độ chính sách hỗ trợ từ nhà nước cũng như nghiêm túc chấp hành các quy
định về vay vốn. Chẳng hạn như huyện Mường Khương, các ngành các cấp
đã hỗ trợ người dân nuôi bò sinh sản kết hợp trồng cỏ, nuôi cá lồng trên sông
chảy; Hay Bảo Yên, Văn Bàn, lãnh đạo huyện đã nhân rộng mô hình trồng
cây tam thất, phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô lớn tại huyện Bảo
Thắng; Mô hình trồng cây ăn quả, rau ôn đới tại Sa Pa, Bắc Hà...
- Nợ xấu và nợ quá hạn ở mức rất thấp. Ngân hàng đã quản lý tốt
nguồn vốn của mình dựa vào sự hỗ trợ của tổ TK và VV, các cấp các ngành.
Nợ quá hạn dao động ở mức 6 tỉ đồngvà năm 2017giảm 447,5 triệu đồng so
với năm 2016, tuy nhiên sang năm 2018 nợ quá hạn có tăng lên, mức tăng
không đáng kể là 560 triệu đồng, nguyên nhân là do một số hộ nghèo vay
vốn gặp rủi ro, do chăn nuôi bị dịch bệnh hoặc đầu tư sản xuất bị thiên tai,
bão lũ. Nợ xấu cũng ở mức thấp, khoảng trên dưới 2 tỷ đồng và gần như
không có sự biến động tăng thêm.
3.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ mới thoát nghèo của Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018
3.2.2.1. Thực trạng quy mô cho vay hộ mới thoát nghèo của Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018
Kết quả tính đến năm 2018, đã có hơn 60 nghìn hộ thoát nghèo. Trong
đó, năm 2016, có 4538 hộ thoát nghèo; năm 2017 có 8770 hộ thoát nghèo;
năm 2018 có 9798 hộ thoát nghèo. Theo chương trình giảm nghèo bền vững,
để tránh quay lại nghèo, các hộ mới thoát nghèo vẫn tiếp tục được hỗ trợ vay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vốn để làm ăn kinh tế, tăng thu nhập. Và họ đã tiếp cận vốn tại ngân hàng
58
chính sách xã hội Lào Cai với lãi suất thấp (lãi suất bằng 125% so với lãi suất
hộ nghèo, với nợ quá hạn bằng 130% so với lãi suất hộ nghèo).
- Nhìn vào bảng trên ta thấy, dư nợ tăng lên từng năm. Năm 2016, dư
nợ cho vay hộ mới thoát nghèo là 40.107 triệu đồng; năm 2017, dư nợ là
51.353 triệu đồng; Năm 2018, dư nợ là 67.295 triệu đồng. Năm 2017, dư nợ
tăng 11.246 triệu đồng tương ứng tăng 28.04%; Năm 2017, dư nợ tăng 15.942
triệu đồng tương ứng tăng 31,04%. Dư nợ cho vay hộ mới thoát nghèo phần
lớn có kỳ hạn trung hạn từ 1 đến 5 năm. Thời hạn của các khoản vay từ 1 đến
5 năm là rất hợp lý, giúp cho người dân dễ dang trả nợ một phần và ngoài ra
có vốn để quay vòng phục vụ cho việc chăn nuôi trồng trọt ở vụ sau.
Bảng 3.3: Kết quả cho vay hộ mới thoát nghèo tại ngân hàng
Chính sách xã hội giai đoạn 2016-2018
Đơn vị: triệu đồng
Chênh lệch 2017/2016 Chênh lệch 2018/2017 Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Giá trị Tương đối (%) Giá trị Tương đối (%)
11.246 28,04 15.942 31,04
Dư nợ Trong đó - Ngắn hạn - Trung hạn - Dài hạn 40.107 0 40.107 0 51.353 30 51.323 0 67.295 90 67.205 0
Số hộ còn dư nợ 944 1.224 1.682 280 29,66 458 37,42
Số lượt khách vay 335 371 549 36 10,75 178 47,98
Doanh số cho vay 13.857 15.935 22.856 2.078 15,00 6.921 43,43
Doanh số thu hồi nợ 2.492 4.689 6.372 2.197 88,16 1.683 35,89
Nợ quá hạn 0 0 126,7 - - 126,7 -
Nợ khoanh 0 0 0 - - - -
(Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội Lào Cai)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đơn vị: Triệu đồng
59
Biểu đồ 3.2: Tình hình cho vay đối với hộ mới thoát nghèo
(Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội Lào Cai)
- Doanh số cho vay có xu hướng tăng qua 3 năm, và tương đối ổn định.
Năm 2016 đến năm 2018, doanh số cho vay lần lượt là 13.857 triệu đồng,
15.935 triệu đồng và 22.856 triệu đồng. Nửa cuối năm 2015, khi có chính
sách cho vay mới hộ thoát nghèo, các hộ mới thoát nghèo mới được tiếp cận
vốn vay của ngân hàng để làm ăn kinh tế, sang năm 2016 khi mà chính sách
cấp vốn hỗ trợ làm ăn kinh tế đối với hộ mới thoát nghèo đã bắt đầu đi vào
hoạt động có hiệu quả, hứa hẹn giúp đỡ người dân thoát khỏi tình trạng nghèo
bền vững từng bước nâng cao đời sống, tránh được tín dụng đen. Tuy nhiên,
quy mô cho vay đối với hộ mới thoát nghèo vẫn còn nhỏ so với tổng doanh số
cho vay của NHCS Lào Cai. Cần có các chương trình tuyên truyền cũng như
hỗ trợ các hộ mới thoát nghèo hiểu và tiếp cận vay vốn để tận dụng tối đa các
lợi thế của chính sách cho vay này.
- Về doanh số thu hồi nợ cũng tăng lên đáng kể: năm 2016 là 2.492
triệu đồng, năm 2017 tăng lên đạt 4.689 triệu đồng, tiếp theo đến năm 2018 đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tăng đạt 6.372 triệu đồng. Việc thu hồi nợ vẫn ở mức thấp vì đây là giai đoạn
60
đầu cho vay hộ mới thoát nghèo. Mà chủ yếu hộ mới thoát nghèo có nhu cầu
vay vốn trung hạn. Nên hầu hết các món vay chưa đến kỳ trả.
- Nợ quá hạn và nợ xấu đối với hộ mới thoát nghèo đến năm 2018 bắt
đầu có và ở mức 126,7 triệu đồng, chiếm khoảng hơn 2 % tổng dư nợ cho vay
hộ mới thoát nghèo, nguyên nhân là do hộ vay từ năm 2015 bắt đầu đến hạn
trả nợ nhưng gặp khó khăn do tiền vay vốn đầu tư vào chăn nuôi nhưng đàn
gia súc, gia cầm bị dịch bệnh.
Có sự biến đổi theo chiều hướng tích cực trong giai đoạn 2016 - 2018
như vậy là do ngày 05/09/2015, thủ tướng chính phủ mới có chính sách cho
vay đối với hộ thoát nghèo cũng như HĐND các huyện thuộc Lào Cai đã
quyết định trích một phần NSĐP để chuyển cho NHCS Lào Cai tổ chức thực
hiện vay vốn đổi với các hộ mới thoát nghèo để giảm nghèo bền vững. Chính
sách xóa nghèo bền vững đã có những thành công nhất định.
Lào Cai thuộc tỉnh nghèo nền kinh tế có phát triển nhưng chưa vững chắc,
sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên....; toàn tỉnh còn 03 huyện
nghèo nhất cả nước và 03 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được hưởng cơ chế đầu tư
cơ sở hạ tầng. Kết quả giảm nghèo vẫn chưa thật sự bền vững, nguy cơ tái nghèo
còn cao, nhất là khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra; tốc độ giảm nghèo không
đồng đều giữa các vùng, khu vực trong tỉnh. Tuy nhiên, từ khi có QĐ
28/2015/QĐ-TTg cho vay hộ mới thoát nghèo, thì việc thoát nghèo trở nên hiệu
quả hơn. Dưới đây là bảng phản ánh tình hình cho vay ở các chi nhánh và huyện.
Bảng 3.4: Tình hình dư nợ cho vay hộ mới thoát nghèo
theo địa bàn giai đoạn 2016- 2018
(Đơn vị: triệu đồng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NĂM 2016 NĂM 2017 NĂM 2018 ST CN/HUYỆN Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng T Giá trị Giá trị Giá trị (%) (%) (%)
61
1 Hội sở tỉnh 324 0,81 366 0,71 580 0,86
2 Cam Đường 2.586 6,45 2.915 5,68 3.520 5,23
3 Bảo Thắng 7.091 17,68 9.070 17,66 11.400 16,94
4 Văn Bàn 5.477 13,66 7.102 13,83 9.784 14,54
5 Mường Khương 4.164 10,38 5.448 10,61 7.032 10,45
6 Bắc Hà 4.420 11,02 5.471 10,65 7.180 10,67
7 Bát Xát 4.315 10,76 5.598 10,90 7.436 11,05
8 Sa Pa 3.052 7,61 4.099 7,98 5.754 8,55
9 Bảo Yên 5.757 14,35 7.364 14,34 9.670 14,37
10 Si Ma Cai 2.920 7,28 3.920 7,63 4.939 7,34
TỔNG CỘNG 40.107 100 51.353 100 67.295 100
(Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội Lào Cai)
Về cơ bản, tất cả các chi nhánh và huyện trên địa bàn đã triển khai
được chương trình cho vay hộ mới thoát nghèo, đặc biệt là huyện Bảo Thắng
(chiếm tới hơn 17% dự nợ cho vay). Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng,
chương trình cho vay hộ mới thoát nghèo chưa được triển khai đồng đều giữa
các huyện cũng như chưa có chính sách tập trung vào những huyện lõi nghèo
của tỉnh Lào Cai. Hiện tại, Lào Cai có 3 huyện nghèo được phê duyện theo
quyết định 275/QĐ - TTg Phê duyệt danh sách các hộ nghèo và thoát nghèo
giai đoạn 2018 -2020 là Si Ma Cai, Mường Khương, Bắc Hà. Các hộ mới
thoát nghèo trong 3 huyện này đặc biệt cần hỗ trợ để tránh quay về tình trạng
nghèo bền vững, tuy nhiên số vốn đầu tư vào các hộ nghèo vẫn còn tương đối
thấp so với tương quan cả tỉnh, huyện Si Mai Cai mặc dù thuộc huyện nghèo
theo quyết định 275, với tỉ lệ hộ thoát nghèo tương đối cao trong năm 2018
nhưng chỉ có mức dư nợ tín dụng là 4.939 triệu đồng, chiếm 7,34% tổng dư
nợ. Qua đó thấy rằng, NHCSXH Lào Cai nên có sự quan tâm và tổ chức thực
hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ cũng như giải đáp thắp mắc tại
những vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, để các hộ nghèo, mới thoát nghèo và
người dân hiểu rõ hơn về chương trình cấp vốn cũng như lựa chọn hình thức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
62
chăn nuôi, trồng trọt cho phù hợp với đặc thù khu vực và khả năng trả nợ
nhằm nâng cao hiệu quả vốn vay, cũng như giúp đỡ các hộ thoát nghèo tứng
bước nâng cao chất lượng đời sống và tránh tái nghèo.
3.2.2.2. Hoạt động của Tổ TK &VV
Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) là tập hợp các hộ gia đình cùng sinh
sống trên cùng một địa bàn dân cư: thôn, ấp, bản, làng... có nhu cầu vay vốn
Ngân hàng CSXH.
Mục đích thành lập Tổ TK&VV là để nhằm tập hợp hộ nghèo, cận nghèo
và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu vay vốn của ngân hàng Chính sách
xã hội (NHCSXH) để SXKD, tạo việc làm, cải thiện đời sống; cùng tương trợ
giúp đỡ nhau trong sản xuất kinh doanh và đời sống; cùng giám sát nhau trong
việc vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ ngân hàng; các tổ viên giúp đỡ nhau
từng bước có thói quen thực hành tiết kiệm để tạo lập nguồn vốn tự có và quen
dần với sản xuất hàng hoá, hoạt động tín dụng và tài chính; tạo điều kiện thuận
lợi cho tổ viên trong việc vay vốn và trả nợ ngân hàng.
Tổ hoạt động theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số dưới sự
điều hành của ban quản lý tổ (một tổ trưởng và một tổ phó). Trong quy trình
cho vay, họp bình xét cho vay là điều kiện tiên quyết để xét cho vay. Sau khi
tiếp nhận đề nghị vay vốn từ phía hộ vay là thành viên của tổ (nếu chưa thì
cần được xét kết nạp vào tổ), tổ trưởng tổ TK&VV chủ trì buổi họp bình xét
cho vay, trong đó hộ vay có nhu cầu vay vốn nhất thiết phải được sự chấp
thuận bằng biểu quyết của ít nhất 2/3 tổ viên tổ TK&VV hiện diện tại buổi
họp bình xét công khai về vay vốn, với điều kiện phải có ít nhất 2/3 tổ viên tổ
TK&VV đến dự buổi họp. Toàn bộ nội dung cuộc họp đều được ghi thành
biên bản, gọi là biên bản họp tổ, do tổ phó là thư ký ghi chép lại. Buổi họp có
sự chứng kiến của đại diện Hội, Đoàn thể nhận ủy thác quản lý tổ TK&VV đó
và trưởng thôn/ấp/khu phố nơi tổ TK&VV hoạt động.
Tổ TK&VV hoạt động không tách rời với ủy ban nhân dân cấp xã, tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chức chính trị - xã hội nhận ủy thác và Ngân hàng và có những đặc điểm sau:
63
- Trong mối quan hệ với ủy ban nhân dân cấp xã: tổ chịu sự chỉ đạo,
quản lý, kiểm tra trực tiếp của ủy ban nhân dân cấp xã. Việc thành lập, thay
đổi ban quản lý tổ hoặc giải thể tổ đều phải có sự chấp thuận của ủy ban nhân
dân cấp xã.
- Trong mối quan hệ với Hội, Đoàn thể nhận ủy thác: tổ phải phối hợp
với Hội, Đoàn thể; chịu sự giám sát, theo dõi của Hội, Đoàn thể.
- Trong mối quan hệ với Ngân hàng: Ngân hàng và đại diện ban quản
lý tổ TK&VV ký kết hợp đồng ủy nhiệm quy định rõ quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên. Ngân hàng có trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động của tổ, đồng
thời phối hợp với UBND cấp xã và Hội, Đoàn thể nhận ủy thác tổ chức thực
hiện việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, quản lý cho ban quản lý tổ. Đối
với các ban quản lý tổ TK&VV được Ngân hàng ủy nhiệm thu lãi, thu tiết
kiệm thì hàng tháng sẽ thực hiện thu tiền lãi vay và tiền gửi tiết kiệm của tổ
viên trong tổ, sau đó nộp cho Ngân hàng vào ngày giao dịch cố định tại điểm
giao dịch xã.
Bảng 3.5: Kết quả hoạt động của tổ TK & VV tính đến năm 2018
Chỉ tiêu Năm 2018
Dư nợ đối với hộ mới thoát nghèo 67.295 triệu đồng
Số tổ TK&VV 655 tổ
Số tổ TK&VV không có nợ quá hạn 655 tổ
Số tổ TT&VV có nợ quá hạn 0 tổ
2,6 hộ Số hộ mới thoát nghèo bình quân trong 1 tổ có dư nợ
Số tiền bình quân 1 tổ quản lý 102,74 triệu đồng
(Nguồn: Ngân hàng CSXH Lào Cai)
Nhờ có tổ TK & VV, hơn 90 nghìn hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát
nghèo đã tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng chính sách xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hội Lào Cai. Trong đó có hơn 1682 hộ thoát nghèo tiếp cận được tới nguồn
64
vốn của ngân hàng. Như vậy, trung bình mỗi tổ TK&VV có 2,6 hộ có thể
tiếp xúc với nguồn vốn chính sách và có thể được nhận số tiền bình quân
gần 40 triệu đồng.
Với mô hình cho vay thông qua tổ TK và VV đảm bảo cho việc chuyển
tải nguồn vốn tín dụng chính sách đến đúng đối tượng thụ hưởng một cách
nhanh nhất, hiệu quả nhất; đồng thời huy động được sức mạnh của cộng đồng
và toàn xã hội để giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Qua 15
năm hoạt động của Ngân hàng CSXH, với những đóng góp tích cực của các tổ
TK và VV đã khẳng định chính sách tín dụng ưu đãi được thực hiện công khai,
minh bạch, vốn trực tiếp đến người vay và tận dụng được mạng lưới của các
tổ chức chính trị xã hội, bộ máy quản lý ngân hàng chuyên trách gọn nhẹ, tiết
kiệm chi phí quản lý, đảm bảo an toàn nguồn vốn cho Nhà nước.
3.2.2.3. Kết quả hoạt động ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội
Ngân hàng chính sách xã hội Lào Cai thực hiện cho vay ủy thác thông
qua các tổ chức chính trị xã hội (HND, HPN, HCCB, ĐTN), đối với chương
trình cho vay hộ nghèo, cho vay hộ mới thoát nghèo, cho vay nước sạch vệ sinh
môi trường nông thôn, cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cho
vay hộ SXKD vùng khó khăn, cho vay các hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn, hiện nay uỷ thác cho vay cả chương trình xuất khẩu lao động. NHCSXH
trực tiếp giải ngân đến hộ mới thoát nghèo vay. Việc giải ngân, thu lãi, thu nợ
gốc tại điểm giao dịch tại xã đối với những xã có điểm giao dịch (trụ sở UBND
xã cách NHCSXH trên 3 km) và tại trụ sở ngân hàng đối với những xã không
có điểm giao dịch. Việc thu lãi, đôn đốc thu nợ gốc khi đến hạn NHCSXH giao
cho tổ vay vốn. Khoản nợ vay của các hộ mới thoát nghèo đa phần có kỳ hạn
trung hạn (thường từ 3 đến 5 năm). Hộ vay có thể trả lãi theo tháng hoặc theo
quý. Mỗi hộ có thể vay tối đa 50 triệu với mục đích phát triển kinh tế.
Ngân hàng chính sách xã hội Lào Cai theo phương thức ủy thác qua các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tổ chức chính trị - xã hội. Mức phí quản lý bằng mức phí quản lý Thủ tướng
65
Chính phủ giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ cộng (+) 0,02% (Giai đoạn
2016-2018 Chính phủ giao cho NHCSXH là 0,33% do đó phí quản lý vốn ủy
thác cho NHCSXH trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2018 là 0,35%).
Bảng 3.6: Tình hình ủy thác qua các hội đoàn thể tại NHCSXH Lào Cai
giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
2017/2016 2018/2017 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Tương Tương Giá trị Giá trị đối (%) đối
Hội phụ nữ 15237 19631 25903 4393 28,83 6272 31,95
Hội nông dân 16845 21078 27089 4233 25,13 6011 28,52
Hội cựu chiến binh 4185 5528 6834 1344 32,11 1306 23,63
Đoàn thanh niên 3840 5116 7468 1276 33,23 2352 45,97
Tổng 40.107 51.353 67.295 11246 28,04 15942 31,04
(Nguồn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lào Cai)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đơn vị: Triệu đồng
66
(Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội Lào Cai)
Biểu đồ 3.3: Tình hình cho vay ủy thác thông qua các tổ chức
giai đoạn 2016 - 2018
Dư nợ cho vay hộ mới thoát nghèo ủy thác qua các tổ chức chính trị -
xã hội: Hoạt động cho vay hộ mới thoát nghèo của ngân hàng Chính sách xã
hội Lào Cai chủ yếu được thực hiện qua ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã
hội. Đến 31/12/2018 dư nợ cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức chính
trị - xã hội là 67.295 triệu đồng chiếm 100% tổng dư nợ cho vay hộ thoát
nghèo của ngân hàng Chính sách xã hội Lào Cai. Việc cho vay ủy thác qua
các tổ chức chính trị chủ yếu: hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh,
đoàn thanh niên. Trong đó, thông qua hội phụ nữ và hội nông dân là chủ yếu
Đây là một cách làm tương đối hiệu quả, vì sẽ khuyến khích các hộ mới thoát
nghèo tham gia các tổ chức chính trị - xã hội để được vay và tư vấn hộ trợ
trong qua trình xin vay vốn đồng thời các tổ chức chính trị - xã hội này cũng
góp một phần không nhỏ vào quá trình giám sát sử dụng vốn, đôn đốc hộ dân
vay vốn trả nợ đúng thời hạn và đúng quy định.
Tuy nhiên, hoạt động uỷ thác trong thời gian qua còn một số tồn tại cần
khắc phục như công tác tập huấn cho cán bộ hội và tổ vay vốn đang nặng về
số lượng, chất lượng chưa cao, một số ban quản lý tổ chưa nắng vững nghiệp
vụ ngân hàng nên trong quá trình hoạt động gặp không ít khó khăn, việc sinh
hoạt tổ vay vốn chưa thường xuyên theo quy ước đề ra, chủ yếu họp khi vay
vốn và công tác kiểm tra hoạt động của tổ vay vốn và đối chiếu hộ vay thực
hiện chưa thường xuyên, số lượng kiểm tra còn hạn chế.
3.2.2.4. Hoạt động tại điểm giao dịch xã, thị trấn
Để hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác
tiếp cận thuận lợi với Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng đưa các hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động nghiệp vụ về phục vụ ngay tại điểm giao dịch xã (xã/phường/thị trấn)
67
thông qua hoạt động của tổ giao dịch xã. Điểm giao dịch xã được hiểu là nơi
Ngân hàng tổ chức giao dịch với khách hàng, tổ chức, cá nhân liên quan trên
địa bàn một xã, được đặt trong khuôn viên trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã.
Phiên giao dịch xã diễn ra vào ngày cố định hàng tháng, kể cả ngày lễ hoặc
ngày nghỉ cuối tuần, và chỉ thực hiện giao dịch bù vào ngày khác nếu ngày
giao dịch cố định tháng đó trùng vào ngày nghỉ Tết Nguyên đán. Các ngày
giao dịch cố định của từng xã được niêm yết trên website của Ngân hàng
Chính sách xã hội. Đến cuối 2018 Ngân hàng có trên 624 điểm giao dịch xã.
Các thủ tục hành chính liên quan đến việc xin vay vốn và cấp vốn đối với các
hộ mới thoát nghèo cũng được cải cách theo hướng đơn giản, thuận tiện hơn
để hỗ trợ cũng như khuyến khích người dân vay vốn làm ăn kinh tế.
Hoạt động giao dịch lưu động tại xã do một tổ giao dịch thực hiện. Tổ
này là một phận nghiệp vụ gồm tối thiểu ba nhân viên, có trách nhiệm phổ
biến, tuyên truyền và công khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo,
hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác; tiếp nhận hồ sơ vay vốn, giải
ngân, thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm và thực hiện quy trình xử lý nợ, họp giao
ban với tổ trưởng tổ TK&VV và các tổ chức Hội, Đoàn thể nhận ủy thác.Việc
tổ chức giao dịch vào ngày cố định tại điểm giao dịch xã được xem là phát
huy dân chủ, tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác thực
hiện chức năng phản biện xã hội, tạo mối quan hệ gần gũi giữa nhân viên
ngân hàng với người dân. Bên cạnh đó, NHCSXH Lào Cai thường xuyên tổ
chức họp giao ban, lắng ngheo ý kiến của người dân để kịp thời nằm bắt
nhưng tồn tại, hạn chế của họ trong quá trình xin vay vốn, sử dụng vốn và trả
nợ để kịp thời có các biện pháp tháo gỡ giúp người dân hiểu rõ về các chính
sách ưu đãi, tiếp cận nguồn vốn nhanh nhất.
Ngoài Ngân hàng Chính sách xã hội Lào Cai, từ năm 2017 có thêm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) thực
68
hiện hình thức điểm giao dịch lưu động. Tuy nhiên, Agribank thực hiện giao
dịch ngay trên ô tô chuyên dùng.
3.2.2.5. Phân tích chất lượng cho vay hộ mới thoát nghèo của Ngân hàng
CSXH tỉnh Lào Cai
Thứ nhất: Các chỉ tiêu định lượng về chất lượng tín dụng đối với hộ
mới thoát nghèo.
Theo quyết định 28/2015/QĐ-TTg ngày 05/09/2015 đã mở rộng quy
mô tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội Lào Cai, đặc biệt là đối với hộ
mới thoát nghèo.
Qua bảng số liệu, ta thấy dư nợ tín dụng cho hộ mới thoát nghèo đã
tăng trưởng tốt. Cụ thể: năm 2016, mức tăng trưởng là 28,04%; năm 2017
mức tăng trưởng là 31,04%. Năm 2016 có mức tăng trưởng lớn như vậy là do
chương trình cho vay hộ mới thoát nghèo mới chỉ thực hiện từ tháng 9/2015;
ngoài ra, đến năm 2016, 2017, đã có nhiều hộ mới thoát nghèo đã tiếp cận
được với nguồn vốn chính sách này (tăng thêm năm 2017 tăng 280 hộ so với
năm 2016). Năm 2018, số hộ vay vốn tiếp tục tăng, tăng 558 hộ (tăng
37,42)% nên dư nợ vẫn tăng (tăng 28,04%).
Bảng 3.7: Chất lượng tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo
Đơn vị: triệu đồng
Chênh lệch 2017/2016 Chênh lệch 2018/2017
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Giá trị Giá trị
Tương đối (%) Tương đối (%)
hộ nợ 67.295 11.246 28,04 15.942 31,04 40.107 51.353
280 29,66 1.224 1.682 944 458 37,42
9.798 4.323 93,26 8.770 4.538 1.028 11,72
Dư MTN Số hộ mới thoát nghèo dư nợ Tổng số hộ thoát mới nghèo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
69
Tổng dư nợ 9,39 9,53 2.215.00 0 2.423.00 0 2.654.00 0 208.00 0 231.00 0
1,81% 2,119% 2,54% - - - -
20,81% 13,96% 17,17% - - - -
0 0 126,7 - - 126,7 -
0% 0% 1,88% - - - - trọng dư Tỷ nợ tín dụng đối với hộ MTN Tỷ lệ hộ MTN được vay vốn Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn
(Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội Lào Cai)
Số liệu bảng 3.7 cho thấy tỷ trọng nợ quá hạn năm 2016 là 0%, năm
2017 là 0% và năm 2018 là 1,88%. Chỉ tiêu này phản ánh định lượng chất
lượng tín dụng của NHCSXH chi nhánh Lào Cai về khả năng thu hồi vốn vay
nợ cũng như hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ mới thoát nghèo được vay
vốn. Nợ quá hạn thấp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng cao, các
nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch bệnh ít tạo điều kiện thuận lợi
trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi của khách hàng. Ngoài ra do kỳ hạn
các khoản vay chủ yếu từ 3 năm đến 5 năm, nên trong thời gian đầu thực hiện
chính sách người vay vẫn chưa phải hoàn trả nợ. Chỉ đến cuối năm 2018,
chương trình cho vay hộ mới thoát nghèo kết thúc giai đoạn 3 năm, nhiều
khoản vay bắt đầu đến kỳ hạn trả nợ và xuất hiện 126,7 triệu đồng nợ quá hạn
chiếm 1,88% tổng dư nợ cho vay hộ mới thoát nghèo. Nói chung, tỷ lệ nợ quá
hạn và nợ xấu đối với hộ mới thoát nghèo vẫn còn nhỏ, con số chưa nói lên
được nhiều điều trong giai đoạn đầu của chương trình cho vay. Tuy nhiên
cũng có thể thấy rằng, việc xuất hiện nợ quá hạn là vấn đề mà NHCSXH Lào
Cai phải quan tâm đến nguyên nhân, tìm giải pháp khắc phục kịp thời để tránh
tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo, đặc
biệt khi chương trình cho vay đối với hộ mới thoát nghèo bước sang giai đoạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thu hồi vốn cho vay.
70
Kết quả trên phản ánh trong những năm qua công tác thu hồi nợ của
NHCSXH chi nhánh tỉnh Lào Cai thực hiện ngày càng tốt. Khách hàng của
NHCSXH nói chung cũng như NHCSXH chi nhánh Lào Cai nói riêng là hộ
mới thoát nghèo có tiềm lực về tài chính rất hạn chế là đối tượng dễ bị tổn
thương trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các đối tượng khách hàng chủ
yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên khi điều kiện tự nhiên không thuận lợi như hạn hán, mưa lụt, dịch bệnh
ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi thì khả
năng trả lãi và vốn vay rất khó khăn thậm chí không có khả năng. Tuy nhiên
trong những năm gần đây điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi hoạt động
sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi đạt kết quả tương đối tốt đã giúp các hộ
nghèo cũng như các đối tượng chính sách khác trả vốn vay và lãi vay tương
đối thuận lợi. Nhưng các chỉ tiêu trên cũng phản ánh chất lượng tín dụng của
NHCSXH chi nhánh Lào Cai về khả năng thu vốn và lãi vay rất cao. Ngoài ra,
có sự quan tâm chặt chẽ của các cấp các ngành trong việc phát triển kinh tế
nên các hộ dân đi đúng hướng hơn trong đầu tư chăn nuôi, trồng trọt. Từ đó
có thu nhập và trả nợ vay đúng hạn.
Đối với tỷ lệ mới thoát nghèo được vay vốn lại sự tăng giảm không ổn
định. Cụ thể: Năm 2016 tỷ lệ này là 20,81%, năm 2017 là 13,96% và đến năm
2018 là 17,17%. Tỷ lệ này ban đầu lớn là do chương trình cho vay hộ mới
thoát nghèo được bắt đầu thực hiện vào tháng 9/2015 và được đẩy mạnh thực
hiện trong năm 2016, sang năm 2017 và 2018, tốc độ tăng của hộ mới thoát
nghèo trên toàn tỉnh cũng chậm hơn năm trước và NHCS Lào Cai cũng chú
trọng hơn trong việc lựa chọn đối tượng cho vay. Điều này là đáng chú ý đối
với ngân hàng CSXH Lào Cai. Ngân hàng cần có nhiều biện pháp tuyên
truyền hơn nữa để phổ biến chinh sách đến các hộ mới thoát nghèo, để họ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tránh xa với tín dụng đen, đê hộ mới thoát nghèo thoát nghèo bền vững.
71
Thứ hai: Khả năng tiết kiệm chi phí.
Lãi suất vay vốn ngân hàng Chính sách xã hội luôn có nhiều ưu đãi hấp
dẫn dành cho mọi đối tượng khách hàng. Ngân hàng Chính sách xã hội được
thành lập không vì mục đích lợi nhuận, để thực hiện chính sách tín dụng ưu
đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác của xã hội.Vì vậy,
lãi suất cho vay ưu đãi đối với các đối tượng là rất thấp, có thể nói là thấp
nhất trên thị trường ngân hàng về khoản cho vay tính lãi.
Mức cho vay đối với hộ mới thoát nghèo do Ngân hàng CSXH và hộ
mới thoát nghèo thỏa thuận nhưng không vượt quá mức cho vay cùng loại
phục vụ sản xuất kinh doanh đối với hộ nghèo được quy định trong từng
thời kỳ. Thời hạn cho vay do Ngân hàng và hộ mới thoát nghèo thỏa thuận
trên cơ sở chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng,
nhưng không quá 5 năm.
Lãi suất cho vay áp dụng đối với hộ mới thoát nghèo bằng 125% lãi
suất cho vay đối với hộ nghèo quy định trong từng thời kỳ; lãi suất nợ quá hạn
bằng 130% lãi suất cho vay. Hồ sơ, quy trình thủ tục cho vay đối với hộ mới
thoát nghèo được thực hiện như đối với cho vay hộ nghèo. Hiện tại, mức lãi
suất tối đa áp dụng với cho vay hộ mới thoát nghèo là 8,25%, thấp hơn rất
nhiều so với các ngân hàng thương mại.
Cụ thể, theo quyết định 28/2015/QĐ -TTg tín dụng với hộ mới thoát nghèo
đối tượng vay là hộ nghèo mới thoát nghèo trong vòng 3 năm, được UBND
huyện phê duyệt danh sách,lãi suất: 0,6875%/ tháng, mức vay tối đa là 50
triệu đồng, sử dụng vốn vào việc: trồng trọt và chăn nuôi... và thời gian vay
tối đa là 5 năm (tùy việc sử dụng vốn và thời gian vay cho phù hợp).
Thứ ba: Hiệu quả xã hội.
Cho vay hộ mới thoát nghèo là một trong những chương trình tín dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có sức lan tỏa nhanh, nhận được sự đồng tình, hưởng ứng của cấp ủy đảng,
72
chính quyền các cấp, nhất là các hộ dân. Mức vay phù hợp và cơ bản đáp ứng
nhu cầu cho các hộ đầu tư phát triển sản xuất kinh tế, giảm nghèo bền vững
tại địa phương. Đặc biệt, nhu cầu vay của các hộ mới thoát nghèo được thẩm
định, đánh giá cũng như hoàn thiện tư vấn bởi NHCSXH tỉnh Lào Cai và các
tổ chức chính trị xã hôi có liên quan như Hội nông dân, Hội Phụ nữ, Hội cựu
chính binh, dựa trên cơ sở cấp số vốn vay và thời hạn vay phù hợp với đặc
điểm kinh tế cùa từng vùng, từng hoàn cảnh gia đình để lựa chọn phương án
sản xuất kinh doanh phù hợp, có tính khả thi cao và đảm bảo khả năng trả nợ
và từng bước nâng cao đời sống kinh tế của người dân, giúp họ từng bước
thoát nghèo và trở thành các hộ khá, hộ giàu.
Thứ tư: Đối với hộ mới thoát nghèo.
Quyết định cho vay đối với hộ mới thoát nghèo xuất phát từ yêu cầu và
thực tế đặt ra nhiều năm thực hiện chương trình giảm nghèo, đặt biệt là thông
qua giải pháp tín dụng ưu đãi của Chính phủ. Khi thực hiện các chương trình
tín dụng ưu đãi, đã xuất hiện khoảng trống là hộ mới thoát nghèo sẽ vay vốn ở
đâu? Bởi hiện nay, hộ mới thoát nghèo không được vay ưu đãi của NHCSXH,
nhưng hộ đó lại không có khả năng và rất khó khăn trong tiếp cận tín dụng từ
các ngân hàng thương mại. Điều này ít nhiều đã làm giảm đi tác động của
chính sách giảm nghèo, khiến cho chương trình giảm nghèo thiếu bền vững,
nhiều hộ tái nghèo trở lại. Từ đây, hộ mới thoát nghèo có thể tiếp cận với
nguồn vốn ưu đãi và thoát nghèo bền vững. Đặc biệt đối với tỉnh Lào Cai, có
đến 3 huyện nghèo trên cả nước như Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai và
rất nhiều hộ gia đình nghèo, cận nghèo. Trong suốt những năm qua, nhờ có sự
hỗ trợ của Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều hộ thoát nghèo nhờ có sự đầu tư
hỗ trợ vốn vay kịp thời của nhà nước để người dân có cơ hội thực hiện hoạt
động chăn nuôi, trồng trọt từng bước xóa đói giảm nghèo. Giúp người dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thoát nghèo đã là một thành tựu nhưng làm thế nào để duy trì kết quả này,
73
giúp họ thoát nghèo bền vững, tránh tái nghèo và từng bước làm giàu lại một
yêu cầu bức thiết đặt ra. Thực tế cho thấy, nhờ có hoạt động cấp tín dụng đối
với hộ mới thoát nghèo, nhiều hộ nông dân đã có thêm vốn để mạnh dạn thực
hiện hoạt động chăn nuôi trâu, bò, nuôi cá tằm, cá hồi...và đã bước đầu đạt
được kết quả, giúp cho người dân không những trả được nợ vay và lãi ngân
hàng mà còn đảm bảo thu nhập cho gia đình, cũng như trở thành các hộ có
kinh tế khá giả trong vùng.
3.2.3. Kết quả điều tra hộ mới thoát nghèo
Để tìm hiểu, nắm bắt thực chất, đánh giá thực trạng và chất lượng cho
vay hộ mới thoát nghèo tại NHCSXH tỉnh Lào Cai, tác giả đã tiến hành điều
tra một số khách hàng mới thoát nghèo đang thực hiện vay vốn tại NHCSXH
huyện Bảo Thắng, Sa pa và Si Ma Cai. Tỉnh Lào Cai có 2 vùng miền đặc
trưng, do vậy đảm bảo tính đại diện có so sánh khách quan tôi xin chọn 2
huyện là huyện Bảo Thắng (vùng núi thấp) và huyện Sa Pa (vùng núi cao)
đại diện cho 2 vùng đặc thù. Các địa phương ở 2 vùng có những đặc thù về
sinh thái, điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên nó sẽ quyết định đến mục
đích sử dụng vốn vay, tác động của nguồn vốn đối với các đối tượng thụ
hưởng. Theo số liệu của NHCSXH tỉnh Lào Cai cung cấp, Huyện Bảo
Thắng và huyện Si Ma Cai là hai huyện có số hộ mới thoát nghèo đang thực
hiện vay vốn tại ngân hàng CSXH nhiều nhất và ít nhất với dư nợ lớn nhất
và ít nhất, đây là huyện nghèo có thể phản ánh tương đối chính xác khi suy
rộng ra toàn tỉnh;. Chính vì lý do đó tác giả chọn NHCSXH 3 huyện Bảo
Thắng, Sa Pa và Si Ma Cai để điều tra. Để khách hàng cung cấp thông tin
đúng sự thật và hoàn thành phiếu điều tra hợp lệ, tác giả đã hướng dẫn tỉ mỉ
các hạng mục trong phiếu điều tra và tặng một phần quà nhỏ cho khách hàng
đã hoàn thành phiếu. Số phiếu phát ra là 325 phiếu và số phiếu thu về là 325,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đạt tỷ lệ 100%. Tổng hợp phiếu điều tra và tiến hành phân tích thống kê theo
74
các tiêu chí giới tính, độ tuổi, mục đích vay vốn, tổng nhu cầu vốn. Cụ thể
được phản ảnh ở các bảng tiếp theo.
Bảng 3.8: Thống kê thông tin phiếu điều tra
Tiêu chí Số hộ Tỷ lệ (%)
Giới tính
143 44% Nam
182 55% Nữ
Độ tuổi
40 12.3% Dưới 30 tuổi
143 44% Từ 30 đến 40 tuổi
86 26.5% Từ 40 đến đến 50 tuổi
56 17.2% 50 tuổi trở lên
- Về độ tuổi: Theo kết quả điều tra ta thấy, độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất
là từ 30 đến dưới 40 tuổi chiếm tỷ lệ 44%, tuổi từ 40 đến dưới 55 chiếm tỷ lệ
26,5%, độ tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ 17.2%, còn độ tuổi dưới 30 tuổi chỉ chiếm
tỷ lệ là 12.3%. Kết quả này phản ánh lao động chính trong các hộ mới thoát
nghèo chủ yếu có độ tuổi từ 30 cho đến 40 tuổi.
Bảng 3.9: Thống kê mục đích và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng
Tiêu chí Số hộ
Sử dụng vốn vay Số hộ Tỷ lệ (%)
1. Đúng mục đích 325 100
2. Một phần sai mục đích 0 0
3. Sai mục đích 0 0
Đánh giá khả năng trả nợ
1. Trả nợ trước hạn 0 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2. Trả nợ đúng hạn 308 94.77
75
3. Trả nợ có lúc đúng có lúc quá hạn 13 4.00
4. Trả nợ khó khăn 4 1.23
5. Nợ không đúng hạn 0 0
Hình thức vay vốn
Trực tiếp từ ngân hàng 0 0
Vay thông qua các hội, đoàn thể 325 100
Hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng
Rất tốt 52 16
Tốt 185 56.92
Khá 66 20.31
Trung bình 18 5.54
Kém 4 1.23
- Về sử dụng vốn vay: Sử dụng đúng mục đích chiếm tỷ lệ 100%, một
phần sai mục đích 0% và sai mục đích là 0%
- Về khả năng trả nợ và lãi vay: trả nợ đúng hạn chiếm 94.77%, trả nợ
có lúc đúng lúc quá hạn 4%, trả nợ khó khăn 1.23%, nợ quá hạn 0%.
- Về hiệu quả sử dụng vốn vay: Tốt và rất tốt chiếm tỷ lệ 72.92%, khá
20.31%, trung bình 5.54% còn kém chỉ 1.23%
Bảng 3.10: Thống kê mục đích vay vốn và quy mô vốn
Tiêu chí Số hộ Tỷ lệ (%)
Mục đích vay vốn
1. Chăn nuôi 125 38.46
2. Sản xuất nông nghiệp 163 50.15
28 8.62 3. Trồng cây ăn quả và cây lâu năm, LN
4. Đi xuất khẩu lao động 0 0
5. Mục đích khác 9 2.77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng nhu cầu cần vay vốn
76
của người vay
Dưới 10tr 15 4.61
Từ 10tr đến 20 tr 45 13.85
Từ 20 đến 50tr 265 81.54
- Về mục đích vay vốn: Vốn để sử dụng cho mục đích nông nghiệp 163
hộ chiếm tỷ lệ 50.15%, sử dụng mục đích chăn nuôi 125 hộ chiếm tỷ lệ
38.46%, sử dụng mục đích trồng cây ăn quả, cây CN, LN 28 hộ chiếm tỷ lệ
8.62%, sử dụng mục đích xuất khẩu lao động 0 hộ chiếm tỷ lệ 0% và sử dụng
cho mục đích khác 9 hộ chiếm tỷ lệ 2.77%. Kết quả điều tra trên phản ánh các
hộ nghèo chủ yếu hoạt động sản xuất trong lĩnh vực nông nghệp.
- Về nhu cầu vốn: Các hộ mới thoát nghèo có nhu cầu vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, quy mô sản xuất vừa
phải nên nhu cầu vốn nhiều nhất là từ 20 đến 50 triệu đồng chiếm tỷ lệ 81.54%.
Đánh giá về chất lượng hoạt động cho vay đối với hộ mới thoát nghèo
tại ngân hàng chính sách xã hội Lào Cai thông qua phiếu điều tra, tác giả thực
hiện đánh giá thông qua năm nhóm chỉ tiêu:
- Nhóm chỉ tiêu về cơ sở vật chất: Các chỉ tiêu thuộc nhóm này đánh
giá về điều kiện cơ sở vật chất của ngân hàng trong hoạt động cho vay đối với
hộ mới thoát nghèo
Bảng 3.11: Kết quả phân tích thống kê mô tả các nhóm tiêu chí
1 2 3 4 5 TB
1 0 5 5 268 47 4,1
2 0 0 100 195 30 3,78
3 0 0 20 210 95 4,23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đánh giá về cơ sở vật chất Câu hỏi đánh giá Vị trí các điểm giao dịch của ngân hàng tại cấc huyện/ xã thuận lợi, phù hợp với nhu cầu của khách hàng Cơ sở vật chất các phòng giao dịch tiện nghi Cách bố trí các quầy giao dịch hợp lý, giúp khách hàng dễ nhận biết
77
4 0 10 30 240 45 3,98 Hệ thống các địa điểm giao dịch có ở khắp thị trấn / xã
4,0225
Câu hỏi đánh giá
3 0 4 TB 5 150 175 4,54 2 0 1 0
Trung bình Đánh giá về nhân viên ngân hàng 1 Có trang phục gọn gàng, lịch sự 2 Chủ động, sẵn sàng tư vấn sản 7 307 11 4,01 0 0 phẩm dịch vụ phù hợp
3 Hướng dẫn thủ tục cho khách 17 176 132 4,35 0 0 hàng đầy đủ, dễ hiểu
4 Xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, 5 145 170 4,47 5 0 chính xác
80 215 23 3,78 7 0
5 Giải quyết thỏa đáng các câu hỏi và thắc mắc của khách hàng khi phát sinh vấn đề
4,23
Câu hỏi đánh giá 2 5 1 3 4
180 140 4,41 0 0 5
Trung bình Đánh giá về quá trình giao dịch và chăm sóc khách hàng sau giao dịch TB 1 Mẫu biểu quy định sử dụng trong giao dịch rõ ràng, dễ hiểu; Thủ tục thực hiện giao dịch đơn giản, thuận tiện
2 Thời gian xử lý giao dịch 70 150 105 4,1 0 0 nhanh, đúng cam kết
105 140 75 3,87 5 0
3 Dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ khách hàng sau giao dịch tốt 4 Lãi suất và thời gian vay vốn 0 175 150 4,46 0 0
4,21
phù hợp Trung bình Đánh giá về hiệu quả phục vụ của ngân hàng
3 4 5 TB 2 1 Câu hỏi đánh giá
Nhân viên ngân hàng chú ý 1 90 120 115 4,07 0 0 đến nhu cầu của khách hàng
Nhân viên ngân hàng sẵn sàng 2 7 130 88 100 3,86 0 giúp đỡ khách hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngân hàng cung cấp dịch vụ 3 5 80 170 60 3,78 0 nhanh chóng và kịp thời
78
Ngân hàng luôn cố gắng giúp đỡ 4 0 10 95 110 110 3,65 những khó khăn của khách hàng
3,84 Trung bình
Nguồn: Thống kê và tính toán của tác giả
Thông qua phiếu khảo sát, các nhóm chỉ tiêu đều đạt mức hài long
ngoại trừ nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng chỉ đạt
mức bình thường.
Kết quả cho thấy cơ sở vật chất của ngân hàng đã đáp ứng được yêu
cầu của khách hàng. Tuy nhiên, các địa điểm giao dịch chưa được phân bố ở
tất cả các xã và thị trấn. Đó là một khó khăn của ngân hàng, do địa hình và
đời sống ở nhiều nơi còn khó khăn, nên chưa phù hợp khi đặt các địa điểm
giao dịch ở đây. Mà ngân hàng nên cử các bộ xuống làm việc trực tiếp với
dân hàng tháng vào những thời gian cụ thể.
Tiếp đến là nhóm chỉ tiêu về nhân viên ngân hàng, tất cả các nhân viên
ngân hàng luôn nhiệt tình, lịch sự đón tiếp hay khi tiếp xúc với khách hàng.
Các nhân viên ngân hàng đã chú ý đến nhu cầu của từng khách hàng để khách
hàng đễ tiếp cận được với nguồn vốn chính sách.Tuy nhiên về vấn đề hỗ trợ
khách hàng những thắc mắc, câu hỏi khi phát sinh vấn đề chưa được nhanh
chóng và chính xác. Các nhân viên ngân hàng cần có thời gian nghiên cứu các
văn bản liên quan trực tiếp đến đối tượng vay để có câu trả lời hợp lý.
Ngân hàng chính sách xã hội nói chung và ngân hàng CSXH Lào Cai
nói riêng đều hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, mà hoạt động vì mục
tiêu xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ những đối tượng nghèo. Chính vì vậy, lãi suất
và thời gian cho vay luôn phù hợp với khách hàng, quy trình nhanh chóng,
gọn nhẹ để người dân dễ tiếp xúc được với vốn vay.
Hạn chế lớn nhất của ngân hàng là việc hỗ trợ khách hàng sau khi vay
vốn, việc hỗ trợ sử dụng vốn vay sao cho hiệu quả. Đối với khách hàng được
vay vốn thường đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và chăn nuôi, đây là một Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
79
lĩnh vực đầu tư tương đối hiệu quả khi nguồn vốn ít nhưng nó cũng gặp
không ít rủi ro do điều kiện thời tiết bất thường. Chính vì vậy, nhân viên
ngân hàng ngoài việc cung cấp dịch vụ cho vay, cần tìm hiểu thêm về các
quy trình chăn nuôi và nông nghiệp để có thể hỗ trợ người dân và giúp dân
sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
3.3. Đánh giá khái quát hiệu quả cho vay hộ mới thoát nghèo của Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai
3.3.1. Đánh giá các kết quả đã đạt được
Sau hơn 3 năm thực hiện chính sách cho vay hộ mới thoát nghèo ngân
hàng CSXH Lào Cai đã đạt được những thanh tựu sau:
- Số hộ mới thoát nghèo được vay vốn tăng lên hàng năm. Năm 2016,
mới chỉ có 335 hộ được vay vốn, nhưng đến năm 2018 đã có 549 hộ được vay
vốn thêm nâng tổng số hộ mới thoát nghèo còn dư nợ lên 1682 hộ. Các hộ
mới thoát nghèo bây giờ đã có nguồn vay phù hợp mà không cân tìm đến tín
dụng đen với lãi suất cao. Chính vì vậy, dư nợ càng ngày càng tăng. Sau hai
năm, dư nợ tín dụng tăng gần 50%.
- Tất cả các huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã tuyên truyền đến các hộ
mới thoát nghèo về chính sách cho vay hộ mới thoát nghèo. Để các hộ mới
thoát nghèo có thể thoát nghèo bền vững, tránh tình trạng tái nghèo. Ba huyện
có dư nợ cho vay nhiều nhất đó là Bảo Thắng, Bảo Yên và Văn Bàn.
- Với mô hình cho vay thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn, hiệu quả cho
vay đã được nâng cao hơn, nhiều hộ mới thoát nghèo đã tiếp cận được nguồn
vốn chính sách. Hiện nay có 655 tổ TK& VV trên địa bàn tỉnh Lào Cai, trung
bình mỗi tổ có 2,6 hộ mới thoát nghèo được vay vốn và chưa có tổ TK & VV
nào có nợ quá hạn.
- Các hội , đoàn thể đã làm tốt vai trò của mình. Tất cả các hộ mới thoát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngheo đều được vay ủy thác thông qua bốn tổ chức đoàn, hội.
80
- Các hộ mới thoát nghèo đều sử dụng vốn đúng mục đích. Mục đích
chủ yếu của các hộ là chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp, trồng cây ăn quả và
cây lâu năm.
3.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ mới thoát nghèo
tỉnh Lào Cai
Đầu tiên chúng ta cần nhắc đến chính sách cho vay đối với hộ mới
thoát nghèo. Theo chính sách về cho vay đối với hộ mới thoát nghèo, đối
tượng vay chỉ là hộ mới thoát nghèo, cận nghèo trong thời gian ba năm, và
chính sách này chỉ được thực hiện đến ngày 31/12/2020. Như vậy, số hộ mới
thoát nghèo được tiếp cận với nguồn vốn chính sách chưa được nhiều chỉ
chiếm khoảng 20% dư nợ cho vay. Vậy khi hết thời gian thực hiện của chính
sách, hộ mới thoát nghèo sẽ tiếp cận vốn ở đâu? Có thể từ tín dụng đen hoặc
từ ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, với việc tiếp cận các nguồn vốn này hộ
mới thoát nghèo sẽ phải trả nhiều phí hơn là khi sử dụng nguồn vốn chính
sách. Đề xuất Chính phủ và các Bộ, ngành chức năng xem xét, giải quyết cho
phép tiếp tục thực hiện chương trình cho vay hộ mới thoát nghèo khi hết thời
hạn quy định (31/12/2020); đồng thời cho phép kéo dài thời gian hộ gia đình
được thụ hưởng chính sách tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo kể từ khi ra
khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo lên tối đa là 5 năm.
Mục đích vay vốn của hộ mới thoát nghèo chủ yếu phục vụ trong lĩnh
vực chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp. Đây là một trong những lĩnh vực phụ
thuộc nhiều vào điều kiện thời thiết và kỹ thuật nuôi trồng. Để đạt năng suất
tốt và thu được lợi nhuận tối đa, hộ mới thoát nghèo cần được sự hỗ trợ của
các kỹ thuật viên hướng dẫn về kỹ thuật nuôi trồng như: trồng chè, nuôi cá
hồi, trồng rau sạch… Ngoài ra, hộ cũng cần có ngươi chỉ ra hướng phát triển,
sử dụng vốn có hiệu quả và phát triển mô hình hợp tác xã ở từng huyện. Ví dụ,
HTX Dì Thàng (xã Na Hối, Bắc Hà, Lào Cai) được thành lập từ năm 2011 với
25 thành viên, hiện nay số thành viên đã tăng lên 43. Với quy trình sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
rau bản địa an toàn đã mang lại thu nhập là 80 triêu đồng/ người/ năm. Chính
81
vì vậy, các địa phương chủ động xây dựng chương trình, dự án, gắn kết giữa
đầu tư các mô hình kinh tế gắn với nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội và
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; Đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, đào tạo nghề để hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp
cận từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nguồn vay vốn đã phần nào đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các hộ
vay. Theo điều tra, sô tiền mà các hộ mới thoát nghèo có thể vay nằm ở mức cao
trong giới hạn vay (từ 20 triệu đến 50 triệu). Với nguồn vốn này, hộ mới thoát
nghèo chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp, trông cây ăn
quả và cây lâu năm. Tuy nhiên, số hộ mới thoát ngheo tiếp xúc được với nguồn
vốn ngân sách vẫn con thấp, chỉ tầm 13% đến 20% trên tổng số hộ. Chứng tỏ,
nguôn vốn chưa thể đáp ứng được hết các đối tượng cần vay vốn. Ví dụ, ở các
huyện Si Ma Cai, Mường Khương, Bắc Hà có hộ mới thoát nghèo cao và được
chỉ định tập trung tránh tình trạng tái nghèo nhưng dư nợ vay của các hộ mới
thoát nghèo ở ba huyện này còn thấp, và mất cân đối so với các huyện khác.
Sự liên kết giữa các tổ chức hội, đoàn thể là tương đối chặt chẽ. Gần
như 100% các hộ mới thoát nghèo đề vay vốn qua bốn tổ chức đoàn thể. Các
tổ chức hội, đoàn thể đã có ý thức tuyên truyền tới các hộ mới thoát nghèo để
các hộ dân này có thể tiếp xúc với vốn ngân sách. Chính vì vậy, số hộ mới
thoát nghèo có dư nợ ngay càng tăng. Ngoài ra, trong quá trình giải ngân, các
tổ chức hội, đoan thể cũng có vai trò quan trọng đó là góp phần đánh giá các
đối tượng trong hội, đoàn thể của mình có đủ điêu kiện vay vốn khồng, hỗ trợ
hộ mới thoát nghèo sau khi được vay vốn.
3.3.3. Một số hạn chế, tồn tại
- Quy mô đầu tư cho một hộ còn thấp.
Do nguồn vốn còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn vốn TW nên tuy
dư nợ đối với hộ mới thoát nghèo tăng qua các năm, nhưng chưa đáp ứng nhu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cầu của hộ vay, mỗi hộ chỉ được vay tối đa 50 triệu, chỉ đủ để thực hiện các
82
dự án chăn nuôi, trồng trọt với quy mô nhỏ điều này đã phần nào tác động
làm hạn chế hiệu quả vốn vay.
- Tỷ lệ hộ mới thoát nghèo được vay vốn chưa cao.
Tổng số hộ mới thoát nghèo tăng qua các năm qua các năm, tuy nhiên
tỷ lệ hộ được vay vốn từ NHCS XH Lào Cai vẫn thấp (dưới 20%), trong khi
đó hầu hết các hộ mới thoát nghèo đều cần cấp tiếp dụng để tiếp tục phát triển
chăn nuôi sản xuất, đảm bảo thu nhập và tránh tài nghèo. Đến cuối năm 2018,
số hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn mới đạt 1682 hộ, chỉ chiếm 17,17% tổng số
hộ mới thoát nghèo trên toàn tỉnh; điều này, phần nào tạo tâm lý e dè cho
nhiều hộ dân không muốn thoát nghèo vì khi đó sẽ không còn nhận được sự
hỗ trợ từ Nhà nước.
- Đối tượng sử dụng vốn vay còn đơn điệu; trong đó, theo quyết định
28/2015/QĐ-TTg tín dụng cho hộ mới thoát nghèo chủ yếu cho lĩnh vực chăn
nuôi trồng trọt là chính trong khi đó các ngành nghề và dịch vụ khác có điều
kiện phát triển như du lịch, các ngành nghề truyền thống chưa nhiều. Chưa có
sự phối hợp tốt giữa công tác chuyển giao kỹ thuật cho hộ mới thoát nghèo và
đầu tư tín dụng nên hiệu quả sử dụng vốn còn nhiều hạn chế.
- Cơ cấu vốn giữa các vùng miền chưa hợp lý, biểu hiện ở các xã,
huyện, nơi có tỷ lệ hộ mới thoát nghèo cao đặc biệt ở những huyện như Si Ma
Cai, Mường Khương, Bắc Hà nhưng số hộ mới thoát nghèo có nhu cầu vay
vốn tại đây chưa được tiếp cận nguồn vốn của NHCSXH còn lớn. Việc phân
vốn của NHCSXH tỉnh Lào Cai trong thời gian qua chưa ưu tiên cho vùng
đặc biệt khó khăn. Công tác tuyên truyền hỗ trợ để các hộ mới thoát nghèo đã
được triển khai nhưng hiệu quả vẫn chưa thực sự tốt, nhiều hộ có nhu cầu vay
vốn và thực sự vần vốn vay để phát triển chăn nuôi, trồng trọt đảm bảo cuộc
sống nhưng chưa biết cách tiếp cận vốn vay và chưa thực sự hiểu về chương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo.
83
- Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ mới thoát nghèo chưa thực sự
tốt. Mặc dù ở giai đoạn đầu (2015 - 2018) của chương trình cấp tín dụng đối
với hộ mới thoát nghèo nhưng đến cuối năm 2018 khi các khoản vay bước
vào giai đoạn trả nợ cho NHCSXH Lào Cai, đã xuất hiện các khoản nợ quá
hạn mà nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc các hộ vay vốn không trả được nợ
đúng hạn là do tình hình sử dụng vốn để chăn nuôi nhưng gặp phải bệnh dịch,
thiên tai, lũ lụt. Có thể thấy, NHCSXH Lào Cai cũng như các hộ dân chăn
nuôi, trồng trọt cần phải có biện pháp phù hợp hỗ trợ và bảo vệ hoạt động sản
xuất tránh khỏi những rủi ro làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cũng như
hiệu quả sử dụng vốn.
3.3.4. Nguyên nhân
Thực trạng trên phát sinh là do các nhóm nguyên nhân khách quan, do
môi trường tự nhiên (vị trí, khí hậu, đất đai); kinh tế - xã hội (trình độ dân trí
thấp, yếu tố tập quán của từng dân tộc, từng vùng miền, chính sách của Nhà
nước), nhóm nguyên nhân chủ quan do bản thân người nghèo và nhóm
nguyên nhân từ phía ngân hàng.
Nhóm nguyên nhân do bản thân hộ mới thoát nghèo
Hộ mới thoát nghèo thường thiếu nhiều thứ như: Tri thức, học vấn, kỹ
năng lao động, khả năng tiếp cận thị trường, sức khỏe.
Hộ mới thoát nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực (vốn SXKD, kiến
thức và kỹ năng làm ăn, tư liệu sản xuất: Đất sản xuất, công cụ lao động, sức
kéo…); trong đó, thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng để SXKD là một
lực cản lớn nhất trong việc thoát khỏi đói nghèo. Thiếu vốn là một trong
những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học
công nghệ, giống mới…Mặc dù trong khuôn khổ của dự án tín dụng cho
người nghèo thuộc chương trình XĐGN quốc gia, khả năng tiếp cận tín dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đã tăng lên rất nhiều. Song vẫn còn khá nhiều người mới thoát nghèo không
84
có khả năng tiếp cận với các nguồn tín dụng. Một mặt, không có tài sản thế
chấp, những người mới thoát nghèo phải dựa vào tín chấp với các khoản vay
nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hoàn vốn.
Đại đa số hộ mới thoát nghèo kiến thức và kỹ năng về sản xuất yếu,
phương pháp canh tác cổ truyền đã ăn sâu vào tiềm thức. Sản xuất tự cung, tự
cấp là chính, chưa có khái niệm về sản xuất hàng hoá. Kiến thức về
marketting không có; bán các sản phẩm làm ra, nhưng chưa qua chế biến, nên
giá trị thấp; sản phẩm làm ra chưa xuất phát từ nhu cầu của thị trường (bán
sản phẩm của mình có, chứ không bán cái mà thị trường cần). Người mới
thoát nghèo thường sống ở những vùng xa xôi hẻo lánh, giao thông đi lại khó
khăn, thiếu phương tiện thông tin liên lạc, con cái thất học…Thiếu việc làm,
không năng động tìm kiếm việc làm, lười biếng lao động. Do sinh con nhiều,
đông con vừa là nguyên nhân, vừa là hệ quả của việc thoát nghèo bền vững.
Bệnh tật và sức khỏe kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng đói
nghèo. Khi bị bệnh tật, hộ nghèo phải gánh chịu mất đi thu nhập từ lao động
và chi phí cao cho việc khám chữa bệnh; do vậy đẩy họ vào chỗ vay mượn,
cầm cố tài sản để trang trải chi phí, dẫn đến tình trạng có ít cơ hội cho người
mới thoát nghèo thoát khỏi đói nghèo bền vững.
Nguyên nhân do môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến SXKD của các hộ
gia đình. Do đặc thù về mặt địa lý, Lào cai với 90% số người mới thoát nghèo
sống ở nông thôn, miền núi trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận nguồn
lực trong sản xuất (vốn, kỹ thuật, công nghệ…), thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp
nhiều khó khăn do điều kiện địa lý và chất lượng sản phẩm kém, chủng loại sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phẩm nghèo nàn, những người nông dân nghèo thường không có điều kiện tiếp
85
cận với hệ thống thông tin, khó có khả năng chuyển đổi việc làm sang các ngành
phi nông nghiệp. Phụ nữ nông dân ở vùng sâu, vùng xa, nhất là phụ nữ chủ hộ
độc thân, phụ nữ cao tuổi là những nhóm nghèo dễ bị tổn thương nhất, phụ nữ
nghèo lao động nhiều thời gian hơn, nhưng thu nhập thấp hơn, do đó có ít cơ hội
tiếp cận các nguồn lực và lợi ích do chính sách mang lại.
Điều kiện vị trí địa lý không thuận lợi của Lào Cai đã hạn chế nhiều
đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và sinh hoạt của các hộ gia đình. Người
nghèo tập trung ở các vùng có điều kiện sống khó khăn; đa số người nghèo
sinh sống ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn do sự biến
động của thời tiết (bão, lụt, …) khiến cho các điều kiện sinh sống và sản xuất
của người dân càng thêm khó khăn, đặc biệt sự kém phát triển về hạ tầng cơ
sở đã làm cho các vùng này càng bị tách biệt với các vùng khác. Bên cạnh đó,
do điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, số người dân thuộc diện cứu trợ đột
xuất hàng năm khá cao. Hàng năm số hộ tái đói nghèo trong tổng số hộ vừa
thoát khỏi đói nghèo còn lớn.
Đối với các hộ mới thoát nghèo trong khu vực thành thị thường có ít
đất đai và tình trạng không có đất đang có xu hướng tăng lên tại một số nơi.
Thiếu đất đai ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh lương thực của người
nghèo, cũng như khả năng đa dạng hóa sản xuất để hướng tới sản xuất các
loại cây trồng với giá trị cao.
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng có hoàn cảnh
khó khăn đặc biệt thường có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được
việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ đảm bảo nhu cầu dinh
dưỡng tối thiểu và do vậy, không có đủ điều kiện nâng cao trình độ của mình
trong tương lai, để thoát khỏi cảnh đói nghèo. Bên cạnh đó, trình độ học vấn
thấp ảnh hưởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
86
dưỡng con cái… Những ảnh hưởng này tác động không những đối với thế hệ
hiện tại, mà cả đối với các thế hệ tương lai. Suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ
sinh là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng đến trường của con em các gia đình
nghèo nhất và sẽ làm cho việc thoát nghèo thông qua giáo dục, trở nên khó
khăn hơn. Số liệu thống kê về trình độ học vấn của người nghèo ở tỉnh Lào
Cai cho thấy, khoảng 90% người nghèo chỉ có trình độ phổ thông cơ sở hoặc
thấp hơn. Kết quả điều tra mức sống theo như báo cáo về thưc trạng kinh tế-
xã hội của tỉnh năm 2017 cho thấy, trong số người mới thoát nghèo, tỷ lệ số
người chưa bao giờ đi học chiếm 10%, tốt nghiệp tiểu học chiếm 35%; Trung
học cơ sở chiếm 55%. Chi phí cho giáo dục đối với hộ mới thoát nghèo còn
rất lớn, chất lượng giáo dục mà người nghèo tiếp cận được còn hạn chế, gây
khó khăn cho họ trong việc vươn lên thoát nghèo. Tỷ lệ nghèo giảm xuống
khi trình độ giáo dục tăng lên; 80% số người mới thoát nghèo làm các công
việc trong nông nghiệp có mức thu nhập rất thấp. Trình độ học vấn thấp, hạn
chế khả năng kiếm việc làm trong các khu vực khác, trong các ngành phi
nông nghiệp và những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định hơn. Do
trình độ dân trí thấp, nên việc bất bình đẳng giới thường xảy ra. Trong tỉnh
phụ nữ chiếm gần 50% trong tổng số lao động nông nghiệp và chiếm tỷ lệ cao
trong số lao động tăng thêm hàng năm trong ngành nông nghiệp. Mặc dù vậy,
nhưng phụ nữ chỉ chiếm 25% thành viên các khóa khuyến nông về chăn nuôi
và 15% các khóa khuyến nông về trồng trọt. Phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với
công nghệ, tín dụng và đào tạo; họ thường xuyên gặp khó khăn do gánh nặng
công việc gia đình, thiếu quyền quyết định trong hộ gia đình và thường được
trả công lao động thấp hơn nam giới ở cùng một loại công việc. Phụ nữ có
học vấn thấp, dẫn tới tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và bà mẹ cao hơn, sức khỏe của
gia đình bị ảnh hưởng và trẻ em đi học ít hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Chính sách nhà nước
87
Do cơ chế chính sách Nhà nước thiếu hoặc không đồng bộ về chính
sách đầu tư xây dựng, kết cấu hạ tầng cho từng vùng nghèo, chính sách
khuyến khích sản xuất, chính sách tín dụng, chính sách giáo dục đào tạo, y tế,
chính sách đất đai…đã ảnh hưởng đến kết quả XĐGN.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một
trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến mức giảm nghèo. Việt Nam đã có
những thành tích giảm đói nghèo rất đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên,
quá trình phát triển và mở cửa nền kinh tế cũng có những tác động tiêu cực
đến người nghèo:
Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn
còn thấp, chủ yếu mới tập trung cho thuỷ lợi, các trục công nghiệp chính, chú
trọng nhiều vào đầu tư thay thế nhập khẩu, vẫn chưa chú trọng đầu tư các
ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, chưa chú trọng khuyến khích kịp
thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; nhiều chính sách trợ cấp như lãi suất
tín dụng, trợ giá, trợ cước… không đúng đối tượng, làm ảnh hưởng xấu đến
sự hình thành thị trường nông thôn, thị trường ở những vùng sâu, vùng xa.
Chính sách cải cách nền kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh,
tự do hoá thương mại tạo ra được những động lực tốt cho nền kinh tế, khuyến
khích các doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, một số ngành công nghiệp thu
hút nhiều lao động chưa được chú trọng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả
năng tạo việc làm chưa đựợc quan tâm và tạo cơ hội phát triển. Tình trạng
thiếu thông tin, trang thiết bị sản xuất lạc hậu, khả năng cạnh tranh của sản
phẩm thấp và năng lực sản xuất hạn chế đã làm không ít các doanh nghiệp
nhỏ và vừa bị phá sản và đẩy công nhân vào cảnh thất nghiệp, buộc họ phải
gia nhập vào đội ngũ người nghèo.
Tăng trưởng kinh tế giúp XĐGN trên diện rộng, song việc cải thiện tình
trạnh của người nghèo về thu nhập, khả năng tiếp cận, phát triển các nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lực lại phụ thuộc vào loại hình tăng trưởng kinh tế. Việc phân phối lợi ích
88
tăng trưởng trong các nhóm dân cư bao gồm cả các nhóm thu nhập phụ thuộc
vào đặc tính của tăng trưởng. Phân tích tình hình biển đổi về thu nhập của
nhóm dân cư cho thấy, người giàu hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế nhiều hơn
và kết quả đã làm tăng thêm khoảng cách giàu nghèo.
Kết cấu hạ tầng giao thông đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo
còn thiếu và yếu kém. Việc tiếp cận đến các vùng này còn hết sức khó khăn,
đầu tư của Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu, đóng góp nguồn lực của
nhân dân còn hạn chế, chủ yếu bằng lao động. Hệ thống pháp luật kinh tế vẫn
chưa đầy đủ và đồng bộ, thiếu một số đạo luật quan trọng. Nhiều văn bản
pháp quy dưới luật chưa được ban hành kịp thời và thiếu nhất quán đã gây
không ít cản trở trong quá trình thực hiện. Chất lượng một số luật về kinh tế,
một số văn bản pháp quy dưới luật còn yếu.
Việc mở các lớp bồi dưỡng về khoa học kỹ thuật mới đối với hộ mới
thoát nghèo còn ít, hiệu quả chưa cao. Rủi ro trong SXKD của hộ mới thoát
nghèo chưa được xử lý kịp thời để hỗ trợ họ.
Nguyên nhân tư phía ngân hàng
Dư nợ của Chi nhánh tăng cao qua các năm nhưng dư nợ chủ yếu tập
trung vào khách hàng cho vay tín chấp thông qua ủy thác của các tổ chức
chính trị xã hội, các món vay nhỏ lẻ, số lượng khách hàng quá nhiều nên việc
hỗ trợ sau khi vay vốn vẫn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh Lào cai còn chưa có nhiều điểm giao địch. Chưa phải mỗi xã
đã có một điểm giao dịch của ngân hàng.
Đôi lúc, việc kiểm tra giám sát khoản vay sau khi cho vay của các tổ
chức chính trị xã hội và ban quản lý tổ TK & VV chỉ thực hiện chiếu lệ, chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được xem trọng và thực thi một cách nghiêm túc trên thực tế
89
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ MỚI THOÁT NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH LÀO CAI
4.1. Mục tiêu và chương trình xóa đói giảm nghèo của tỉnh Lào Cai
4.1.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu trọng điểm của tỉnh Lào Cai là xóa đói giảm nghèo, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, nhanh chóng tạo ra các yếu tố bên
trong bền vững. Tạo cơ hội cho người nghèo, hộ nghèo có điều kiện phát triển,
đa dạng hóa sinh kế, tăng thu nhập, vượt qua nghèo đói, vươn lên khá giả;
tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất
và dân sinh ở các huyện nghèo, xã nghèo đặc biệt khó khăn; giảm thiểu tình
trạng gia tăng bất bình đẳng về thu nhập và mức sống giữa các vùng và các
nhóm dân cư; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo thuộc diện gia đình người có công; bảo
vệ trẻ em và phụ nữ nghèo. Phấn đấu giữ vững tốc độ giảm tỷ lệ hộ nghèo;
giảm tỷ lệ hộ nghèo phát sinh, củng cố các thành quả giảm nghèo, kết quả
giảm nghèo bền vững toàn diện.
4.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đến hết năm 2020
xuống còn dưới 25%, bình quân mỗi năm giảm trên 4%; tỷ lệ tái nghèo bình
quân dưới 1%/năm.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo là người dân tộc thiểu số trong tổng số hộ là
người dân tộc thiểu số còn dưới 30%. Thu hẹp khoảng cách tỷ lệ hộ nghèo
giữa thành thị và nông thôn bình quân 4%/năm.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 20% đối với các xã hoàn thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
90
- Bảo đảm nguồn lực, thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời các chính
sách hỗ trợ cho người nghèo, hộ nghèo:
+ Phấn đấu đến năm 2020, dư nợ cho vay hộ nghèo đạt 3.520.000
triệu đồng.
+ Bình quân mỗi năm miễn học phí cho 81.180 học sinh, giảm học phí
cho 14.000 học sinh và hỗ trợ chi phí học tập cho 77.860 học sinh nghèo
thuộc diện hỗ trợ.
+ Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 98,7%;
+ Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 88%.
+ Hỗ trợ học nghề cho trên 20.500 lao động nghèo, bình quân mỗi năm
hỗ trợ cho 4.100 lao động nghèo.
+ Đến năm 2020, hỗ trợ làm nhà cho 10.000 hộ nghèo đang ở nhà dột
nát và chưa có nhà.
+ Bình quân mỗi năm hỗ trợ theo quy định cho 350 lao động nghèo có
nhu cầu đủ tiêu chuẩn được tham gia xuất khẩu lao động.
+ Bình quân hàng năm xây dựng 02 mô hình giảm nghèo bền vững cấp xã;
hàng năm tổ chức bồi dưỡng cho trên 450 lượt người là cán bộ làm công tác xóa
đói giảm nghèo cấp xã, cấp thôn, lao động sản xuất kinh doanh khá, giỏi.
+ 100 % người nghèo có nhu được cầu trợ giúp pháp lý.
+ Hộ nghèo đều được hỗ trợ tiền điện, bình quân hàng năm hỗ trợ cho
khoảng 48.600 hộ.
- Thực hiện đầy đủ các hợp phần của dự án hỗ trợ cho huyện nghèo
theo Nghị quyết 30a/2008/NQ - CP.
- Gắn công tác xoá đói giảm nghèo với thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới.
4.2. Giải pháp tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai
4.2.1. Ngân hàng chính sách xã hội cùng với các cơ quan chức năng phân loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hộ mới thoát nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo tiêu chí của Chính phủ
91
Việc rà soát hộ mới thoát nghèo phải được thực hiện từ khối, xóm,
thôn, bản, trực tiếp hộ gia đình, bảo đảm chính xác, đúng quy trình, quy định,
công khai, dân chủ, công bằng, có sự tham gia của các cấp, các ngành, tổ chức
đoàn thể và người dân; chống bệnh thành tích, quan liêu; phản ánh đúng thực
trạng nghèo của địa phương, đảm bảo tổng hợp báo cáo kết quả đúng biểu
mẫu, trình tự và tiến độ theo kế hoạch.
- Kết thúc cuộc rà soát từng khối, xóm, thôn, bản; xã, phường, thị trấn
phải xác định được chính xác số hộ mới thoát nghèo trên địa bàn; lập một
danh sách duy nhất về hộ mới thoát nghèo để theo dõi, quản lý. Các huyện, thị
xã, thành phố phải xác định được tỷ lệ hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo, nguyên
nhân nghèo,... của địa phương mình. Cập nhập thông tin hộ mới thoát nghèo
vào phần mềm quản lý để hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ
mới thoát nghèo của tỉnh Lào Cai.
Quy trình rà soát thông qua các phương pháp đánh giá, chấm điểm tài
sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng
thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của
hộ nghèo và hộ mới thoát nghèo.
Bước 1. Xác định, lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát
Bước 2. Tổ chức rà soát, lập danh sách phân loại hộ gia đình
Bước 3. Tổ chức họp dân thống nhất kết quả rà soát
Bước 4. Niêm yết công khai danh sách hộ nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát
cận nghèo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn,
Bước 5. Báo cáo, xin ý kiến thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Bước 6. Công nhận danh sách hộ thoát nghèo trên địa bàn
Bước 7. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
Việc xác định đúng, đủ và kịp thời số lượng hộ mới thoát nghèo ở Lào
Cai là hết sức quan trọng đối với công tác tăng cường cho vay hộ mới thoát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghèo tại đây. Vì có như vậy mới khoanh vùng được chính xác những đối
92
tượng cần được tư vấn, hỗ trợ và cho vay vốn phù hợp với chương trình cấp
tín dụng cho người mới thoát nghèo cũng như giảm gánh nặng và chi phí đối
với nhu cầu vay vốn của hộ nghèo. Bên cạnh đó, việc tập trung tuyên truyền,
tư vấn, hỗ trợ vay vốn sẽ có hiệu quả cao hơn nếu nhắm tới những đối tượng
là người mới thoát nghèo phù hợp với quyết định 28/2015/QĐ -TTg Tín dụng
đối với hộ mới thoát nghèo.
4.2.2. Tạo lập và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu
trên địa bàn
Xã hội hóa nguồn vốn tín dụng chính sách. Đồng thời, huy động
được các nguồn lực tài chính trong xã hội để thực hiện nhiều hơn nữa các
chương trình tín dụng ưu đãi, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các hộ
mới thoát nghèo, vì hiện nay mặc dù số lượng hộ mới thoát nghèo khá lớn
nhưng số hộ mới thoát nghèo được vay vốn từ NHCSXH Lào Cai còn
tương đối tấp, năm 2018 chỉ đạt 17,17 %. Quan trọng là phải huy động
được các nguồn lực từ địa phương và từ tư nhân. Ngân sách nhà nước chỉ
nên coi là bước đệm để sau đó ngân hàng hay các doanh nghiệp xã hội triển
khai hội hóa nguồn vốn tín dụng cho vay.
4.2.3. Thực hiện đúng các quy định cho vay
Đồng thời tăng thêm dư nợ tín dụng cho người mới thoát nghèo, mở
rộng đối tượng được tiếp cận với nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách Xã
hội Lào Cai. Khi đó, cần phải sửa đổi và bổ sung các điều kiện và phương
thức tiếp cận vốn tín dụng chính sách trong các chương trình giảm nghèo bền
vững trong thời gian tới. Về đối tượng vay vốn, cần phải rà soát lại các đối
tượng để tập trung nguồn lực, tạo bước đột phá tiếp tục hỗ trợ thiết thực các
đối tượng hộ mới thoát nghèo có phương án sản xuất kinh doanh phù hợp, có
tính khả thi và hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu quả của hoạt động cấp tín dụng
đối với hộ mới thoát nghèo tại Lào Cai, làm cơ sở để tiếp tục phát triển chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sách này… Mở rộng các chính sách hỗ trợ đối với hộ mới thoát nghèo, để họ
93
không rơi xuống ngưỡng nghèo đói và cũng là động lực để các hộ nghèo vươn
lên thoát nghèo. Khi đó, cần hoàn thiện khung pháp lý tạo điều kiện thuận lợi
trong việc cung cấp tín dụng ưu đãi đối với họ.
4.2.4. Lập kế hoạch công bố công khai về số hộ mới thoát nghèo được tiếp
cận vốn theo thời gian phù hợp
Ngân hàng CSXH Lào Cai cần xây dựng kế hoạch, lộ trình để công
khai số hộ thoát nghèo đã tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính sách của
mình. Qua đó, xã hội, người dân có thể biết và giám sát quá trình hoạt động
của ngân hàng xem mức cho vay như vậy là hợp lý chưa, hoạt động có hiệu
quả hay không, có đạt được mục tiêu đề ra hay không. Mặt khác, các hộ thoát
nghèo khác qua đó có thể thấy những lợi thế của việc vay vốn của các hộ đã
cải thiện đời sống nhờ nguồn vốn vay này, từ đó có động lực mạnh dạn vay
vốn sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó thấy được những bất cập của các hộ
vay có nợ xấu và nợ quá hạn để từ đó hạn chế tối đa phát sinh trường hợp này.
4.2.5. Hướng dẫn hộ mới thoát nghèo được tiếp cận vốn sử dụng tiền vay
đúng mục đích, hiệu quả
Do từ năm 2015, các hộ mới thoát nghèo mới được vay vốn ưu đãi tại
ngân hàng CSXH Lào Cai nên ngân hàng CSXH Lào Cai cần phối hợp với
các ban ngành đưa ra các văn bản triển khai chương trình tín dụng chính sách
đối với hộ mới thoát nghèo. Đồng thời tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu
rộng đến cấp ủy, chính quyền các địa phương và mỗi người dân, đồng thời tập
huấn cho các đơn vị nhận ủy thác là các tổ tiết kiệm vay vốn tại các xã, thị
trấn và tập trung chỉ đạo việc đẩy nhanh tiến độ giải ngân cho các hộ kịp thời,
đúng đối tượng. Thông qua tổ tiết kiệm vay vốn của các đơn vị nhận ủy thác
tại cơ sở, người dân được tiếp cận nguồn vốn đầu tư kịp thời để phát triển
chăn nuôi, trồng rừng, sản xuất, kinh doanh.
Theo Quyết định số 28/2015/QĐ- TTg về Tín dụng đối với hộ mới thoát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghèo, hộ mới thoát nghèo là hộ đã từng là hộ nghèo, hộ cận nghèo; qua điều tra,
94
rà soát hàng năm có thu nhập bình quân đầu người cao hơn chuẩn cận nghèo
theo quy định của pháp luật hiện hành, được UBND cấp xã xác nhận và thời
gian kể từ khi ra khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 3 năm.
Mức cho vay do Ngân hàng CSXH Lào Cai và hộ mới thoát nghèo
thỏa thuận nhưng không vượt quá mức cho vay cùng loại phục vụ sản xuất,
kinh doanh đối với hộ nghèo được quy định trong từng thời kỳ. Thời hạn cho
vay cũng do Ngân hàng CSXH Lào Cai và hộ mới thoát nghèo thỏa thuận
trên cơ sở chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng
nhưng không quá 5 năm. Mức cho vay tối đa là 50 triệu đồng/hộ, thời gian
được vay tối đa 60 tháng đối với hộ trồng rừng, trồng cây lâu năm hoặc chăn
nuôi đại gia súc sinh sản. Phổ biến sâu rộng tới các hộ mới thoát nghèo có
nhu cầu vay vốn để họ biết được những ưu đãi cũng như những thông tin chi
tiết về gói tín dụng chính sách. Từ đó họ sẽ sử dụng vốn chính sách hiệu quả,
đúng mục đích, làm cải thiện đời sống của chính họ và giảm tỷ lệ nợ quá hạn
và nợ xấu của ngân hàng CSXH.
4.2.6. Phối hợp với Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn
thanh niên thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn của các hộ mới
thoát nghèo
Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên tại
các thôn, bản, xã ở Lào Cai phải quan tâm đẩy mạnh hoạt động “Vận động, hỗ
trợ các hộ mới thoát nghèo phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững”; phối
hợp với NHCSXH Lào Cai thực hiện chương trình ủy thác giúp hội viên có
vốn phát triển kinh tế. Để nâng cao chất lượng ủy thác, các hội phải thường
xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động nhận ủy thác. Trong đó, đối tượng kiểm
tra gồm các tổ chức hội ở xã, phường, tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV),
thành viên vay vốn NHCSXH, nguồn vốn khác. Nội dung kiểm tra tập trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vào công tác chỉ đạo và triển khai thực hiện nội dung văn bản đã ký kết về
95
vay vốn hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác. Việc thực hiện
qui chế mới triển khai; đôn đốc trả nợ gốc đến hạn và thu lãi hàng tháng; công
tác phối hợp thu hồi nợ quá hạn; sinh hoạt tổ tiết kiệm vay vốn, bình xét hộ
vay và ghi chép các biểu mẫu theo qui định, kiểm tra hoạt động lồng ghép của
hội đối với hoạt động vay vốn và chương trình chuyển giao khoa học kỹ thuật,
các mô hình phát triển kinh tế nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng
vốn vay của các thành viên. Hội còn phải tham gia giám sát và đôn đốc ban
quản lý tổ TK&VV thực hiện đúng nhiệm vụ theo hợp đồng ủy nhiệm đã ký
kết giữa NHCSXH và tổ trưởng tổ TK&VV; giám sát phiên, hoạt động giao
dịch của NHCSXH tại phường, xã; giám sát, bảo quản nội dung công khai của
NHCSXH tại điểm giao dịch xã; hoạt động của NHCSXH tại hộ vay, tổ
TK&VV. Kết quả kiểm tra, giám sát làm cơ sở đảm bảo nguồn vốn, ngăn
ngừa việc chiếm dụng vốn và nắm tình hình, hướng dẫn, hỗ trợ hộ vay sử
dụng vốn đúng mục đích. Đồng thời phối hợp cùng ngành chức năng tạo điều
kiện cho hộ vay tham gia các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật về
chăn nuôi, trồng trọt và phương pháp quản lý nguồn vốn. Nếu làm tốt công
tác kiểm tra, giám sát, dư nợ tín dụng chính sách sẽ tăng trưởng bền vững qua
từng năm, tạo thuận lợi cho các hộ mới thoát nghèo được tiếp cận nguồn vốn,
có điều kiện ổn định cuộc sống
4.2.7. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bao gồm đào tạo cán bộ Ngân hàng
Chính sách xã hội, đào tạo ban quản lý tổ vay vốn, đào tạo cán bộ hội nhận
ủy thác
Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của
bất cứ một hoạt động nào, trên mọi lĩnh vực. Trong hoạt động cho vay ưu đãi
đối với hộ mới thoát nghèo thì yếu tố con người lại càng đóng vai trò quan
trọng, nó quyết định đến chất lượng, hiệu quả cho vay, uy tín và vị thế của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NHCSXH. Vì vậy, để tăng cường cho vay hộ mới thoát nghèo có hiệu quả
96
cao, thì việc đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác cho vay hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác của NHCSXH là công tác phải làm
thường xuyên, liên tục. Tập huấn nghiệp vụ đối với cán bộ NHCSXH, cán bộ
tổ chức nhận uỷ thác, ban quản lý tổ vay vốn.
* Đào tạo cán bộ NHCSXH Lào Cai
- Đối với cán bộ NHCSXH Lào Cai ngoài kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ giỏi phải có chuyên môn về SXKD, để giúp hộ nghèo sử dụng vốn
đúng mục đích và có hiệu quả, tư vấn cho khách hàng của mình nên vay vốn
để làm gì? Số tiền vay bao nhiêu?...
- Coi trọng công tác đào tạo cán bộ ngân hàng, làm cho tất cả cán bộ
nhân viên ngân hàng đều tinh thông nghiệp vụ, nắm vững các chủ trương của
Đảng và nhà nước về tín dụng chính sách. Hàng tuần, vào chiều thứ 5 cán bộ
NHCSXH học nghiệp vụ, hàng quý tập huấn các nghiệp vụ như: Tín dụng, kế
toán, kiểm tra, tin học.
* Đào tạo ban quản lý tổ vay vốn tại Lào Cai
Để ban quản lý tổ vay vốn hoạt động tốt NHCSXH cùng các tổ chức hội
thường xuyên tập huấn cho ban quản lý tổ về nghiệp cho vay ngân hàng, ghi
chép sổ sách của tổ; thành thạo việc tính lãi của các thành viên, trích hoa
hồng...; làm sao để thành viên ban quản lý tổ nắm vững nghiệp vụ cho vay của
NHCSXH như cán bộ ngân hàng. Đào tạo ban quản lý tổ vay vốn thành cán bộ
NHCSXH “không chuyên” và thực sự là cánh tay vươn dài của NHCSXH.
Từ đó, hướng dẫn hộ vay làm các thủ tục liên quan đến vay vốn, trả nợ,
xử lý nợ quá hạn, xử lý nợ gặp rủi ro... Đồng thời, các thành viên ban quản lý
tổ là cán bộ tuyên truyền về chính sách cho vay của NHCSXH. Ban quản lý
tổ phải được thường xuyên dự các lớp tập huấn về khuyến nông, khuyến lâm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khuyến ngư. Các văn bản nghiệp vụ mới ban hành có liên quan đến cho vay,
97
thu nợ của NHCSXH, tổ chức hội cùng NHCSXH huyện sao gửi kịp thời đến
tất cả tổ trưởng tổ vay vốn.
* Đào tạo cán bộ nhận ủy thác
Trong thời gian qua, việc tập huấn nghiệp vụ cho vay của NHCSXH
đối với đội ngũ cán bộ nhận làm dịch vụ uỷ thác cấp huyện, xã được thực hiện
thường xuyên hàng năm. Tuy nhiên, trong số cán bộ được đào tạo với nhiều
lý do khác nhau, có một số người hiện nay không làm nữa. Nên việc đào tạo
cho cán bộ nhận ủy thác vẫn phải làm thường xuyên; đồng thời với việc mở
các lớp tập huấn nghiệp vụ, định kỳ hàng quý thông qua cuộc họp giao ban
giữa NHCSXH với các tổ chức hội cấp tỉnh, huyện, xã; ngân hàng thông báo
các chính sách tín dụng mới cho cán bộ hội biết.
4.2.8. Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội tăng cường công tác tuyên
truyền phổ biến chính sách cho vay đối với hộ mới thoát nghèo
Nâng cao vai trò, trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của cấp ủy, chính
quyền địa phương các cấp và của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong
công tác thống kê, rà soát hộ mới thoát nghèo để tạo điều kiện cho các đối
tượng này kịp thời vay vốn. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ hơn nữa với Ngân
hàng Chính sách Xã hội Lào Cai trong việc tuyên truyền phổ biến chính sách
cho vay ưu đãi đối với hộ mới thoát nghèo để các hộ thực hiện sản xuất kinh
doanh từ đó giảm nghèo bền vững. Thực hiện nghiêm túc công tác bình xét
cho vay đảm bảo công khai, dân chủ từ thôn, bản. Việc xác nhận đối tượng
phải được Ban giảm nghèo các xã, phường thị trấn xét duyệt chặt chẽ. Bên
cạnh đó, công tác kiểm tra, giám sát của các cấp, các ngành đối với tín dụng
chính sách… cũng cần được tăng cường.
4.3. Một số kiến nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4.3.1. Đối với Chính phủ
98
- Theo quy định hiện nay nước ta đang áp dụng tiêu chí chuẩn đối với
hộ mới thoát nghèo cho từng giai đoạn, song dưới tác động của các yếu tố giá
cả tăng, lạm phát thì chuẩn nghèo hiện nay là quá thấp. Do đó, đề nghị Chính
phủ sớm điều chỉnh lại chuẩn đối với hộ mới thoát nghèo mới, để nhiều hộ đã
thoát nghèo được thụ hưởng nhiều hơn chính sách ưu đãi của Nhà nước.
Trong dài hạn chuẩn nghèo nên điều chỉnh theo từng năm thay cho từng giai
đoạn như hiện nay.
Chính phủ cần có cơ chế chính sách tạo lập nguồn vốn đủ và ổn định cho
NHCSXH để cho vay hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Hộ mới thoát nghèo chủ yếu sinh sống ở nông thôn, tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp giá trị tăng thêm ít. Vì vậy,
Chính phủ cần phải điều chỉnh lãi suất phù hợp để tạo điều kiện cho hộ mới thoát
nghèo có thêm tích lũy để cải thiện đời sống và thoát nghèo bền vững.
- Chính phủ nên có chính sách khuyến khích và hộ trợ các chi nhánh cũng
như Phòng giao dịch NHCSXH trong quá trình hiện đại hóa công nghệ, đầu tư
cơ sở hạ tầng, thiết bị văn phòng đáp ứng tốt hơn trong quá trình hoạt động
4.3.2. Đối với Ngân hàng CSXH Việt Nam
- Các huyện vùng núi của Tỉnh Lào Cai là các huyện có thu nhập tương đối
thấp, các hộ mới thoát nghèo chủ yếu dựa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đề
nghị NHCSXH cần hỗ trợ thêm nguồn vốn để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
vốn cho hộ mới thoát nghèo để họ thực hiện sản xuất kinh doanh nhỏ.
- NHCSXH nên đề xuất với Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ xem
xét giảm lãi suất cho vay ở mức phù hợp để hỗ trợ tốt hơn cho hộ mới
thoát nghèo.
- Chi phí sản xuất ngày càng cao đòi hỏi lượng vốn đầu tư ngày tăng vì
vậy NHCSXH nên đề xuất với Chính phủ và NHNN tăng mức cho vay cho hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mới thoát nghèo
99
4.3.3. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại tỉnh Lào Cai
- Đề nghị cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tiếp tục quan tâm
tạo điều kiện để NHCSXH tỉnh Lào Cai hoạt động có hiệu quả. Tiếp tục chỉ đạo
thực hiện Chỉ thị số 09/2004/CT-TTg, ngày 16/3/2004 của Thủ Tướng Chính
phủ về việc nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của NHCSXH. Đề nghị
UBND tỉnh và huyện chỉ đạo sở và phòng Tài chính, trích đủ nguồn vốn từ ngân
sách địa phương hàng năm để tăng nguồn vốn cho vay hộ mới thoát nghèo, trang
bị thêm máy móc, phương tiện làm việc cho NHCSXH tỉnh Lào Cai.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động cho vay của
NHCSXH, để vốn của ngân hàng đầu tư đúng đối tượng, hộ vay sử dụng đúng
mục đích, có hiệu quả cao hơn. Ngăn chặn, xử lý kịp thời tình trạng thu phí, lệ
phí đối với hộ mới thoát nghèo vay vốn.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật mới trong
SXKD, để hộ mới thoát nghèo tham gia học tập, nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả SXKD cho hộ mới thoát nghèo.
- Chỉ đạo chính quyền cấp xã, phường làm tốt công tác bình xét, xác
nhận phê duyệt danh sách các đối tượng chính sách đủ điều kiện vay vốn, đảm
bảo đúng đối tượng, đúng chính sách của Nhà nước. UBND cấp xã, phường
phải thực hiện đúng trách nhiệm được giao trong việc thực thi chính sách tín
dụng ưu đãi đối với hộ mới thoát nghèo theo đúng quy định của chính phủ.
Phải khắc phục ngay hiện tượng nể nang, né tránh, tùy tiện, gia đình chủ
nghĩa tạo kẻ hở trong việc cho vay không đúng đối tượng người được thụ
hưởng chính sách, phải xử lý dứt điểm ngay các hiện tượng vay ké, dẫn đến
tham ô tài sản của Nhà nước.
- Chỉ đạo các cơ quan ban, ngành của địa phương như: Công an, Tòa án,
Viện kiểm sát, Thi hành án, Tư pháp và các đơn vị có liên quant ham gia hỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trợ cho chính quyền xã, phường, hội đoàn thể nhận ủy thác cho vay và
100
NHCSXH trong việc xử lý các khoản nợ xấu, chiếm dụng, xử lý các hộ vay
có đủ điều kiện trả nợ nhưng cố tình chây ỳ không trả nợ cho Nhà nước.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông phối hợp với NHCSXH làm tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công tác tuyên truền, phổ biến pháp luật, chính sách, giúp người dân hiểu rõ.
101
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, với sự quan tâm của chính phủ, cấp ủy, chính
quyền địa phương, các cơ quan ban ngành và sự nỗ lực phấn đấu của
nhcsxh tỉnh Lào Cai đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã
hội, đặc biệt là đã góp phần tích cực vào chương trình mục tiêu quốc gia
xóa đói giảm nghèo, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tiến bộ và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư ở
địa phương. Hoạt động tín dụng của nhcsxh tỉnh Lào Cai khá tốt, dư nợ
tăng trưởng cao qua các năm. Đặc biệt, trong hoạt động cho vay đối với hộ
mới thoát nghèo đã được triển khai mạnh mẽ tới người dân. Cụ thể: dư nợ
cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tăng lên hàng năm, quy mô số hộ mới
thoát nghèo được tiếp cận với nguồn vốn ngân sách ngày càng lớn. Tuy
nhiên, trước xu thế hội nhập và hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia
về xóa đói giảm nghèo, để hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và nhà nước giao
cho nhcsxh tỉnh Lào Cai, thì việc tiếp tục tăng cường cho vay hộ mới thoát
nghèo để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân vẫn tiếp tục được đẩy
mạnh hơn nữa để tăng cường thoát nghèo bền vững. Tuy vậy nhcsxh tỉnh
Lào Cai thực hiện hoạt động cho vay đối với hộ mới thoát nghèo vẫn chưa
đồng đều trên các địa bàn. Ở một số nơi, số hộ mới thoát nghèo có thể tiếp
xúc được với nguồn vốn ngân sách còn ít và khó khăn.
Trong quá trình làm việc và nghiên cứu thực tế về tăng cường cho vay
hộ mới thoát nghèo tại ngân hàng CSXH Lào Cai tác giả đã trình bày được
những nội dung sau:
- Lý luận cơ bản về cho vay hộ mới thoát nghèo và tăng cường cho vay
hộ mới thoát nghèo.
- Phương hướng nghiên cứu và cách thức đánh giá việc tăng cường cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vay hộ mới thoát nghèo tại ngân hàng CSXH Lào Cai. Ở chương 2, tác giả đã
102
đưa ra được các chỉ tiêu đánh giá định tính và định lượng như dư nợ cho vay,
doanh số cho vay, tỷ lệ hộ mới thoát nghèo được vay vốn, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ
lệ nợ xấu... và mục đích vay, mức độ đáp ứng nhu cầu của ngân hàng và nhân
viên ngân hàng đối với hộ mới thoát nghèo muốn và đã vay vốn.
- Đưa ra thực trạng về cho vay của ngân hàng CSXH Lào Cai nói
chung và thực trạng cho vay đối với hộ mới thoát nghèo của ngân hàng
CSXH Lào Cai nói riêng.
Với hơn 15 hoạt động, ngân hàng CSXH Lào Cai luôn là người bạn
đồng hành đáng tin cậy đối với các đối tượng chính sách như hộ nghèo, hộ
cận nghèo và hộ mới thoát nghèo. Đặc biệt hơn ba năm trở lại đây, thực hiện
chính sách Đảng, ngân hàng chú ý hơn đối với việc cho vay hộ mới thoát
nghèo để các hộ dân thoát nghèo bền vững. Điêu này thể hiện ở việc dư nợ
cho vay hộ mới thoát nghèo ngày càng tăng (tăng đến 50% sau 3 năm), số hộ
mới thoát nghèo tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng ngày càng tăng lên
(đến cuối năm 2018 đã có 1682 hộ mới thoát nghèo có dư nợ với ngân hàng) ,
các hộ mới thoát nghèo sử dụng vốn đúng mục đích... Hơn thế nữa, ngân hàng
và các hội đoàn thể luôn nỗ lực giúp đỡ, hỗ trợ hộ mới thoát nghèo sử dụng
vốn có hiệu quả bằng cách đào tạo các kỹ thuật nuôi trồng, luôn giám sát và
nhắc nhở quá trình trả nợ của hộ dân và đều đặn vào một ngày cố định hàng
tháng sẽ tổ chức quy trình ngân hàng trực tiếp tại một điểm giao dịch tại một
xã. Ngân hàng và nhân viên ngân hàng đã được đánh giá 3,84/5. Đây là mức
điểm khá tốt.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị dành cho ngân hàng CSXH Lào
Cai để tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo.
Luận văn thực hiện với mục đích đóng góp một phần vào việc tăng
cương cho vay đối với hộ mới thoát nghèo của ngân hàng CSXH Lào Cai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tuy nhiên, luận văn không tránh được những thiếu sót, bất cập. Do vậy, tác
103
giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để bài luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. 28/2015/QĐ-TTg Ngày21/07/2015, Về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo
2. 750/QĐ-TTg Ngày 01/06/2015 Về điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối
với một số chương trình tín dụng chính sách tại NHCSXH
3. 175/TB-VPCP Ngày 21/05/2015 Về việc thông báo kết luận của Thủ
tướng Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị trực tuyến sơ kết 06 năm (2009 -
2014) triển khai thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và
bền vững đối với các huyện nghèo
4. 73/TB-VPCP Ngày 06/03/2015 Về việc Thông báo ý kiến chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với NHCSXH
5. 297/QĐ-TTg Ngày 05/03/2015 Về việc Bổ sung thành viên Ban Chỉ đạo
Trung ương về giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
6. 01/CT-TTg Ngày 06/01/2017 Về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
7. 365/TB-VPCP Ngày 11/11/2016 Về việc Thông báo Kết luận của Thủ tướng
Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc triển khai Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
8. Bài viết trên báo VBSP.ORG.VN ngày 24/07/2018: Hiệu quả của tín
dụng chính sách xã hội vùng cao biên giới Lào Cai
9. Bài viết trên báo VBSP.ORG.VN ngày 24/05/2018: Thoát nghèo nhờ
nguồn vốn chính sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10. Bài viết trên báo VBSP.ORG.VN ngày 20/04/2018: Đi lên từ nguồn vốn vay
105
PHỤ LỤC
KHẢO SÁT VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI LÀO CAI
(Dành cho đối tượng hộ mới thoát nghèo được vay vốn tại ngân hàng)
Á. Phần I: THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
Thông tin chung về người được phỏng vấn:
1. Họ và tên: ………………..……..tuổi:…, giới tính: Nam Nữ
2. Địa chỉ thường trú: …………………………………………………
3. Trình độ văn hoá: ……………………..
B. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ GIA ĐÌNH
1. Khu vực định cư: Xã:……………………huyện …………….………
2. Nguồn thu nhập chính:
3. Chăn nuôi Trồng trọt
4. Kinh doanh Khác
5. Tổng số nhân khẩu của hộ: …………………người.
6. Số lao động của hộ: ……………… người.
7. Diện tích đất đai của hộ năm 2015:
8. Dưới 1.000 m2
9. Từ 1.000 - 3.000 m2
10. Trên 3.000 m2
11. Thu nhập bình quân đầu người/tháng
12. 700.000 đ trở xuống
13. Từ 701.000 đ đến 1.000.000 đ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14. Từ 1.001.000 đ trở lên
106
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI HỘ MỚI THOÁT NGHÈO
Câu 1: Mục đích vay vốn
Sản xuất nông nghiệp Chăn nuôi
Đi xuất khẩu lao động
Trồng cây ăn quả, cây CN, LN Mục đích khác
Câu 2: Nhu cầu vay vốn:
Từ 10 triệu trở xuống
Từ 10 triệu đến 20 triệu
Từ 20 triệu đến 50 triệu
Câu 3: Hình thức vay
Vay trực tiếp từ ngân hàng
Vay thông qua các hội, đoàn thể
Câu 4: Sử dụng vốn vay
Đúng mục đích sử dụng
Sai mục đích sử dụng
Sai một phần mục đích sử dụng
Câu 5: Đánh giá khả năng trả nợ, trả lãi
Trả nợ đúng hạn
Trả nợ trước hạn
Trả nợ khó khăn
Trả nợ có lúc đúng hạn, có lúc quá hạn
Trả nợ không đúng hạn
Câu 6: Hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng
Rất tốt
Tốt
Khá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trung bình
107
Kém
Câu 7: Quý khách hàng vui lòng cho biết mức độ hài lòng của mình về chất
lượng dịch vụ hoạt động cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại ngân hàng
chính sách xã hội Lào Cai thông qua các tiêu chí cụ thể dưới đây. Mức độ hài
lòng được thể hiện theo thang điểm từ 1 - 5 trong đó:
1. Hoàn toàn không hài lòng
2. Không hài lòng
3. Bình thường
4. Hài lòng
5. Hoàn toàn hài lòng
Đánh giá về cơ sở vật chất
Câu hỏi đánh giá 1 2 3 4 5
Vị trí các điểm giao dịch của ngân hàng tại cấc
1 huyện/ xã thuận lợi, phù hợp với nhu cầu của
khách hàng
2 Cơ sở vật chất các phòng giao dịch tiện nghi
Cách bố trí các quầy giao dịch hợp lý, giúp khách 3 hàng dễ nhận biết
4 Hệ thống các địa giao dịch có ở khắp thị trấn / xã
Đánh giá về nhân viên ngân hàng
Câu hỏi đánh giá 1 2 3 4 5
1 Có trang phục gọn gàng, lịch sự
2 Chủ động, sẵn sàng tư vấn sản phẩm dịch vụ phù hợp
3 Hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ, dễ hiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4 Xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác
108
5 Giải quyết thỏa đáng các câu hỏi và thắc mắc của
khách hàng khi phát sinh vấn đề
Đánh giá về quá trình giao dịch và chăm sóc khách hàng sau giao dịch
Câu hỏi đánh giá 1 2 3 4 5
1 Mẫu biểu quy định sử dụng trong giao dịch rõ ràng, dễ
hiểu; Thủ tục thực hiện giao dịch đơn giản, thuận tiện
2 Thời gian xử lý giao dịch nhanh, đúng cam kết
3 Dịch vụ chăm sóc khách hàng sau giao dịch
4 Lãi suất và thời gian vay vốn
Đánh giá về hiệu quả phục vụ của ngân hàng
1 2 3 4 5 Câu hỏi đánh giá
1 Nhân viên ngân hàng chú ý đến nhu cầu của khách hàng
2 Nhân viên ngân hàng sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
3 Ngân hàng cung cấp dịch vụ nhanh chóng và kịp thời
4 Ngân hàng luôn cố gắng giúp đỡ những khó khăn
của khách hàng
Đánh giá chung:
1 2 3 4 5 Câu hỏi đánh giá
1 Quý khách có cảm thấy hài lòng với hoạt động cho
vay đối với hộ mới thoát nghèo tại ngân hàng?
PHẦN III: Ý KIẾN KHÁC (Ngoài những nội dung nói trên, Quý khách hàng
còn có ý kiến nào khác, vui lòng ghi rõ ở dưới đây nhằm giúp ngân hàng CSXH
Lào Cai cải tiến để hoạt động cho vay đối với hộ mới thoát nghèo)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn