BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
LẠI THỊ THÚY
TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG-
CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
LẠI THỊ THÚY
TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG-
CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI QUANG TÍN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ....................................................................................... v
GIỚI THIỆU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.2 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 2
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 3
2.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 3
2.2 Mục tiêu cụ thể.......................................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
4.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 4
5.1 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
5.2 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................... 4
6. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 5
7. Tổng quan lịch sử nghiên cứu .......................................................................... 5
7.1 Các nghiên cứu tại nước ngoài ................................................................ 5
7.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam .................................................................... 7
8. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 8
8.1 Về mặt lý luận ........................................................................................... 8
8.2 Về mặt thực tiễn ........................................................................................ 9
9. Bố cục của đề tài .............................................................................................. 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................ 10
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại ......................................................... 10
1.2 Tổng quan về huy động vốn của Ngân hàng thương mại ............................ 11
1.2.1 Khái niệm huy động vốn ..................................................................... 11
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM ............................................ 13
1.2.3 Vai trò của huy động vốn .................................................................... 20
1.3 Tổng quan về tăng cường huy động vốn của NHTM .................................. 22
1.3.1 Khái niệm tăng cường huy động vốn của NHTM .................................... 22
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tăng cường huy động vốn của NHTM . 22
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng cường huy động vốn của NHTM ........ 26
1.3.4 Một số chính sách tăng cường huy động vốn của NHTM ....................... 33
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI ............... 36
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH . 36
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Tân
Định .........................................................................................................................
36
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của SGB Tân Định ........................... 36
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của SGB Tân Định ................................ 36
2.1.3 Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 37
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của SGB Tân Định ............................... 39
2.2 Thực trạng về tăng cường huy động vốn tại SGB Tân Định giai đoạn 2014-
2018 ....................................................................................................................... 40
2.2.1 Cơ cấu vốn huy động ................................................................................ 40
2.2.1.2 Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn ......................................................... 42
2.2.1.3 Cơ cấu vốn huy động theo tiền .............................................................. 43
2.2.2 Chi phí huy động vốn ............................................................................... 45
2.2.3 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn ................................................. 46
2.2.4 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn huy động ........................................................ 47
2.2.5 Chính sách huy động vốn tại SGB Tân Định ........................................... 47
2.2.5.1 Mở rộng thị phần .................................................................................. 47
2.2.5.2 Phát triển các sản phẩm huy động vốn ................................................. 48
2.2.5.3 Chăm sóc khách hàng ........................................................................... 49
2.2.5.4 Chính sách lãi suất linh hoạt ................................................................ 49
2.2.5.5 Quảng bá hình ảnh Ngân hàng ............................................................. 50
2.2.6 Kết quả khảo sát về tăng cường hoạt động huy động vốn tại SGB Tân
Định ................................................................................................................... 50
2.2.6.1 Chính sách lãi suất ................................................................................ 52
2.2.6.2 Đội ngũ nhân viên Ngân hàng ........................................................ 53
2.2.6.3 Sản phẩm và mạng lưới phân phối .................................................. 54
2.2.6.4 Công nghệ Ngân hàng ..................................................................... 55
2.2.6.5 Hoạt động marketing ....................................................................... 55
2.3 Đánh giá chung về hoạt động tăng cường huy động vốn tại SGB Tân Định .. 56
2.3.1 Những kết quả đạt được ........................................................................... 56
2.3.2 Những hạn chế ......................................................................................... 57
2.3.3 Nguyên nhân ............................................................................................. 59
2.3.3.1 Nhóm nguyên nhân từ phía Ngân hàng ................................................ 59
2.3.3.2 Nhóm nguyên nhân khách quan ............................................................ 61
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH
64
3.1 Định hướng của Ngân hàng SGB Tân Định về hoạt động huy động vốn ....... 64
3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại SGB Tân Định ............ 65
3.2.1 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt .................................................... 65
3.2.2 Đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ ......................... 66
3.2.3 Xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý .................................................. 68
3.2.4 Tăng cường hoạt động Marketing ............................................................ 70
3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................................... 72
3.3 Kiến nghị ......................................................................................................... 73
3.3.1 Đối với Ngân hàng nhà nước tại TP. HCM ............................................. 73
3.3.2 Đối với Hội sở Ngân hàng SGB ............................................................... 74
3.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 76
3.4.1 Hạn chế của đề tài ........................................................................................ 76
3.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................................... 77
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 78
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 80
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 82
i
LỜI CAM ĐOAN
Cam đoan luận văn “Tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương-Chi nhánh Tân Định"
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại
học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu
là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các
nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ
trong luận văn.
Học viên
Lại Thị Thúy
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô viện Đào tạo sau đại học trường Đại
học Ngân hàng TP. HCM đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm thực
tiễn cũng như tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin tỏ lòng trân trọng tới TS. Bùi Quang Tín đã dành thời gian, tâm huyết
để hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cám ơn Ban lãnh đạo và tập thể khối tác nghiệp SGB Tân Định đã tạo điều
kiện tốt cho tôi trong việc thu thập dữ liệu.
Một lần nữa xin cảm ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong thời
gian thực hiện luận văn.
Trân trọng !
iii
TÓM TẮT
Luận văn “Tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Tân Định” đã hệ thống hoá cơ sở lý luận
liên quan đến hoạt động huy động vốn tại NHTM. Làm rõ tầm quan trọng của việc
huy động vốn đối với sự phát triển của Ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Từ những lý luận được hệ thống là cơ sở để tác giả phân tích và đánh giá thực trạng
huy động vốn tại SGB Tân Định.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và kỹ thuật phân tích dữ liệu sơ cấp
được thu thập thông qua khảo sát các cán bộ, nhân viên và khách hàng liên quan đến
công tác huy động vốn tại SGB Tân Định. Từ kết quả thu được, tác giả xác định được
những mặt tích cực và những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, đồng
thời đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại SGB Tân
Định trong thời gian tới.
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Diễn giải
SGB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương 1
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – SGB Tân Định 2 Chi nhánh Tân Định
Công nghệ thông tin 3 CNTT
Ngân hàng Nhà Nước 4 NHNN
Ngân hàng Thương mại 5 NHTM
Thương mại cổ phần 6 TMCP
Tài sản đảm bảo 7 TSĐB
Tổ chức tín dụng 8 TCTD
v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh
Tân Định .................................................................................................................... 37
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của SGB Tân Định 2014-2018 ................ 40
Bảng 3.2: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng tại SGB Tân Định,
2014-2018.................................................................................................................. 41
Bảng 3.3: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn tại SGB Tân Định, 2014-2018 ........... 42
Bảng 3.4: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tại SGB Tân Định, 2014-2018 ........ 44
Bảng 3.5: Chi phí huy động vốn tại SGB Tân Định, 2014-2018 .............................. 45
Bảng 3.6: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn tại SGB Tân Định, 2014-
2018 ........................................................................................................................... 46
Bảng 3.7: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn huy động tại SGB Tân Định, 2014-2018 ...... 47
Bảng 3.8: Đánh giá của khách hàng về chính sách lãi suất ...................................... 52
Bảng 3.9: Đánh giá của khách hàng về đội ngũ nhân viên ....................................... 53
Bảng 3.10: Đánh giá của khách hàng về Sản phẩm và mạng lưới phân phối ........... 54
Bảng 3.11: Đánh giá của khách hàng về công nghệ ................................................. 55
Bảng 3.12: Đánh giá của khách hàng về hoạt động marketing ................................. 55
1
GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Đặt vấn đề
Hệ thống Ngân hàng ngày nay đang phát triển mạnh mẽ và được xem như xương
sống của nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường Việt Nam phát triển năng
động như ngày nay, hệ thống Ngân hàng giữ vai trò chủ lực cho việc làm trung gian
giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tác nhân thừa vốn và tác nhân thiếu vốn. Với chức năng
trung gian tài chính, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người
gửi tiền, Ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế.
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, để có thể duy trì,
tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao vị thế của mình trên thị trường, thúc đẩy hoạt
động kinh doanh hiệu quả, huy động vốn là mục tiêu quan trọng nhất của hệ thống
NHTM trong mọi thời kì, Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh nếu không có
vốn. Nguồn vốn của Ngân hàng từ nhiều thành phần tạo lập nên nhưng quan trọng và
có tỷ trọng lớn nhất phải kể đến nguồn huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của khách
hàng cá nhân. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM. Nó quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của Ngân hàng.
Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM còn chiếm tỷ trọng khá
nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã hội. Các NHTM Việt Nam đang gặp
khó khăn về huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư. Các kênh đầu tư sinh lời ngày càng
đa dạng và phong phú hơn mang lại nhiều lựa chọn hơn cho người đầu tư như: thị
trường vàng, thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, thị trường ngoại tệ, thị
trường phái sinh, tín phiếu, kỳ phiếu...Ngoài ra sự xuất hiện của các Ngân hàng nước
ngoài mang đến những thách thức mới, đòi hỏi các NHTM trong nước không ngừng
cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ hoạt động để tồn tại được trong thị trường
ngày càng cạnh tranh khốc liệt.
2
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Tân Định giai đoạn 2014-
2018 gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn. Chính phủ đã ban hành những
giải pháp tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
NHNN điều hành giảm lãi suất huy động vốn, làm cho tâm lý lựa chọn kênh đầu tư
là gửi tiền vào Ngân hàng không còn là sự lựa chọn ưu tiên số 1 nữa vì tiền lãi kiếm
được rất thấp từ hoạt động đầu tư này. Cùng với đó trong thời gian năm 2018 liên tiếp
diễn ra những vụ việc liên quan đến các khoản tiền tiết kiệm của khách hàng lên đến
hàng trăm triệu đồng, hàng chục tỷ đồng bị biến mất do sai sót đa phần từ phía Ngân
hàng đã làm mất lòng tin của người gửi tiền, gây hoang mang dư luận và ảnh hưởng
xấu đến hình ảnh cũng như uy tín của hệ thống NHTM Việt Nam. Chính những lý do
trên, các nhà đầu tư đã dần chuyển sang các kênh đầu tư khác như vàng, bất động sản,
chứng khoán...mang lại lợi nhuận cao hơn. Mặt khác, để hoàn thành các mục tiêu mà
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương giao cho SGB Tân Định về huy động vốn,
dư nợ cũng như lợi nhuận đặt ra đòi hỏi SGB Tân Định phải có một nguồn vốn đủ
lớn để đạt được mục tiêu đề ra, nguồn vốn huy động của SGB Tân Định chủ yếu từ
huy động dân cư, chi phí vốn thấp, lãi suất cho vay sẽ thấp, hấp dẫn người có nhu cầu
cần vốn nhiều hơn từ đó mang lợi lợi nhuận cao hơn.
. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, SGB Tân Định cần phải đa dạng hóa chất
lượng sản phẩm, dịch vụ của mình để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư. Huy
động vốn là vấn đề cấp thiết và thiết thực mà SGB Tân Định cần phải thực hiện ngay,
để tạo lập nguồn vốn bền vững cho hoạt động kinh doanh, lành mạnh hóa tình hình
tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh. Chính vì vậy việc phân tích, đánh giá thực
trạng để xác định các nguyên nhân tồn tại và mức độ ảnh hưởng của những nhân tố
tới hoạt động huy động vốn, từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm tăng cường
hoạt động huy động vốn tại SGB Tân Định là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn trong giai
đoạn hiện nay, đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Tăng cường hoạt động huy động
3
vốn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Tân
Định” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng về hoạt động tăng cường huy động vốn tại SGB Tân Định
trong giai đoạn 2014-2018. Qua đó, đề tài đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm tăng
cường hoạt động huy động vốn của SGB Tân Định trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Phân tích thực trạng hoạt động tăng cường huy động vốn tại SGB Tân
Định giai đoạn 2014-2018.
(2) Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
này trong hoạt động tăng cường huy động vốn tại SGB Tân Định.
(3) Đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm tăng cường hoạt động huy động
vốn tại SGB Tân Định trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thực trạng về hoạt động tăng cường huy động vốn của SGB Tân Định
giai đoạn 2014-2018 như thế nào?
(2) Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
này trong hoạt động tăng cường huy động vốn tại SGB Tân Định là gì?
(3) Các giải pháp thích hợp nào cần đề xuất nhằm tăng cường hoạt động
huy động vốn tại SGB Tân Định trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tăng cường hoạt động huy động vốn tại SGB Tân Định.
- Khách thể nghiên cứu: các khách hàng có giao dịch huy động vốn tại SGB Tân
Định.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
4
- Phạm vi về nội dung: hoạt động huy động vốn tại SGB Tân Định.
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2014 đến năm 2018.
- Dữ liệu nghiên cứu:
+ Dữ liệu thứ cấp: Số liệu được tổng hợp, sử dụng phân tích trong đề tài được
thu thập từ sách, giáo trình, tạp chí chuyên ngành, báo cáo kết quả kinh doanh thường
niên từ năm 2014 đến năm 2018 của SGB Tân Định.
+ Dữ liệu sơ cấp: Tiến hành khảo sát các khách hàng có giao dịch huy động vốn
tại SGB Tân Định.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để giải quyết các mục tiêu
nghiên cứu đã đặt ra, cụ thể:
- Phân tích, tổng hợp được tác giả sử dụng để hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy
động vốn tại các NHTM.
- Thống kê mô tả được tác giả sử dụng để xử lý và trình bày số liệu dưới hình
thức các bảng thống kê để minh chứng cho những nội dung phân tích và đánh giá về
thực trạng hoạt động huy động vốn tại SGB Tân Định trong giai đoạn 2014-2018.
- Phân tích, đánh giá trên cơ sở so sánh, đối chiếu và tổng hợp kết quả nghiên
cứu, từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm tăng cường hoạt động huy động
vốn tại SGB Tân Định.
- Tiến hành khảo sát các khách hàng có giao dịch huy động vốn tại SGB Tân
Định để tăng tính khách quan về các hạn chế, nguyên nhân. Trên cơ sở đó, luận văn
đưa ra những đề xuất giải pháp, kiến nghị thích hợp, khả thi và hiệu quả cho đề tài
nghiên cứu.
5.2 Dữ liệu nghiên cứu
Số liệu sơ cấp: Được tập hợp trên cơ sở điều tra khảo sát ý kiến của khách hàng
có giao dịch huy động vốn tại SGB Tân Định. Việc khảo sát được thực hiện bằng
5
cách gửi trực tiếp phiếu khảo sát cho khách hàng đến giao dịch tiền gửi tại SGB Tân
Định. Nội dung khảo sát: đánh giá của các đối tượng được khảo sát về sự ảnh hưởng
của các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá
nhân tại SGB Tân Định. Kích thước mẫu dự kiến 250.
Số liệu thứ cấp: Các số liệu về kết quả hoạt động huy động vốn và một số hoạt
động kinh doanh khác qua các năm 2014-2018 của SGB Tân Định được thu thập từ
báo cáo tài chính và các báo cáo nội bộ khác của Ngân hàng.
6. Nội dung nghiên cứu
- Tổng hợp cơ sở lý luận về huy động vốn, vai trò của huy động vốn đối với
NHTM, các chỉ tiêu đánh giá tăng cường hoạt động huy động vốn và nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về hoạt động tăng cường huy động vốn tại
SGB Tân Định.
- Căn cứ vào kết quả phân tích thực trạng và khảo sát, tác giả đề ra các chính
sách, kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại SGB Tân Định.
7. Tổng quan lịch sử nghiên cứu
Trải qua quá trình phát triển của nền kinh tế, ngành Ngân hàng đã có những
bước phát triển lớn mạnh do đó các Ngân hàng cũng đứng trước những khó khăn về
môi trường cạnh tranh, các loại rủi ro trong quá trình hoạt động. Những nghiên cứu
trong nước đã được các nhà nghiên cứu, người quản lý Ngân hàng quan tâm, phân
tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại
các NHTM. Đã có nhiều công trình nghiên cứu sâu về hoạt động huy động vốn của
các Ngân hàng đã được đăng trên các tạp chí trong và ngoài nước và một số đề tài
nghiên cứu trong những năm gần đây như:
7.1 Các nghiên cứu tại nước ngoài
Tại Nam Phi, Cleopas Chgamba và Olale Fatoki (2011) thuộc khoa Quản trị
Kinh Doanh trường Đại học Fort Hare đã thực hiện bài nghiên cứu “Factors
Influencing the Choice of Commercial Banks by University Students in South Africa”
6
đã đưa ra mô hình gồm 40 biến quan sát được chia thành 6 nhóm nhân tố: dịch vụ,
khoảng cách, sự hấp dẫn, giới thiệu, markeing và giá cả, củ thể: dễ dàng mở tài khoản,
ATM có mặt khắp nơi hoạt động 24/24, cung cấp dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả,
nhiều chi nhánh, ở vị trí thuận tiện, ngoại hình và trang phục nhân viên, tính chuyên
nghiệp của nhân viên, số lượng giao dịch viên phù hợp, sự hấp dẫn của tòa nhà, trang
trí nội thất của tòa nhà, không gian để xe, chi phí dịch vụ thấp, giới thiệu của bạn bè,
ảnh hưởng của các chiến lược marketing, internet banking và mobile banking, sự ổn
định về tài chính của Ngân hàng, lãi tiết kiệm cao, tư vấn tài chính tốt, có sẵn các
phương tiện công cộng gần đó, quà tặng cho khách hàng.
Tại Bangladesh, theo kết quả nghiên cứu của Md. Nur-E-Alam Siddique, khoa
Kinh doanh trường Đại học ASA Bangladesh được đăng tải trên Tạp chí Kinh doanh
Châu Á, số 1, tháng 9/2012 đề tài “Bank Selection Influencing Factors: A Study on
Customer Preferences with Reference to Rajshahi City” đã đưa ra mô hình chia theo
Ngân hàng tư nhân và Ngân hàng quốc doanh, dựa trên cuộc khảo sát 600 khách hàng
ở thành phố Rajshahi ở Bangladesh, nghiên cứu đã dựa trên 30 yếu tố lựa chọn được
tổng hợp từ các tài liệu liên quan, kinh nghiệm cá nhân, và các cuộc phỏng vấn với
một số cán bộ Ngân hàng và khách hàng. Những phát hiện này cho thấy những yếu
tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khách hàng để lựa chọn một Ngân hàng thương
mại tư nhân là hiệu quả dịch vụ khách hàng, tốc độ và chất lượng dịch vụ, hình ảnh
của Ngân hàng, Ngân hàng trực tuyến, và quản lý tốt. Mặc khác, các yếu tố quan
trọng nhất để lựa chọn một Ngân hàng thương mại quốc doanh là tỷ lệ lãi suất, vị trí
chi nhánh thuận tiện, đầu tư an toàn (trách nhiệm của chính phủ), nhiều loại dịch vụ
được cung cấp và chi phí dịch vụ thấp.
Khi phân tích xu hướng và tầm quan trọng của “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn Ngân hàng” thì James F. Devlin và Philip Gerrand (2004) đã kết luận
rằng sự giới thiệu của các khách hàng khác có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất. Các yếu tố
cũng đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn là chính sách ưu đãi, sự
đa dạng về sản phẩm/ dịch vụ, và yếu tố về kinh tế - lãi suất và các loại chi phí. Ngoài
7
ra, yếu tố về vị trí thuận tiện, hình ảnh và danh tiếng của Ngân hàng, dịch vụ tốt cũng
tác động đến quyết định của khách hàng.
Tại Ethiopia, trong luận văn “Bank selection decision: factors influencing the
choice of banking services” được thực hiện bởi Goiteom W/mariam (2011) thuộc
khoa Tài chính kế toán trường Đại học Addis Ababa thì quyết định lựa chọn Ngân
hàng của khách hàng cá nhân xoay quanh 8 yếu tố: Lợi ích tài chính (lãi suất tiết kiệm
cao, phí dịch vụ thấp…), Sự thuận tiện (gần nơi ở nơi làm việc, giờ hoạt động mở
rộng…), Hình ảnh Ngân hàng (hình ảnh bên ngoài, bầu không khí dễ chịu, ngoại hình,
hình ảnh của nhân viên giao dịch…), Cung cấp dịch vụ (dịch vụ chăm sóc khách hàng
tốt, nhanh chóng và đa dạng), Công nghệ (hệ thống internet banking và mobile
banking phát triển, dịch vụ ATM phát triển…), Chương trình quảng cáo khuyến mại
và cảm giác an toàn, tùy theo giới tính hay nghề nghiệp của khách hàng mà có cách
phân loại mức độ quan trọng của các yếu tố này là khác nhau.
7.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu “Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài
Gòn Chi Nhánh Tân Bình” của Trần Thị Lan Phương (2013) Trường Đại học Ngân
hàng Tp.HCM nghiên cứu về chu kỳ phát triển kinh tế, môi trường pháp lý, tâm lý,
thói quen khách hàng, các hình thức huy động vốn của Ngân hàng, chính sách lãi suất
cạnh tranh, năng lực và trình độ cá bộ Ngân hàng, công nghệ Ngân hàng.
Đỗ Thành Nam (2013) “Giải pháp gia tăng huy động vốn tại Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần đầu tư và phát triển Việt Nam” Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM nghiên
cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn: môi trường cạnh tranh,
môi trường pháp luật, chu kỳ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội tâm lý khách hàng, ý
thức tiết kiệm của cư dân, các hình thức huy động, chất lượng dịch vụ, chính sách lãi
suất, đổi mới công nghệ, thâm niên thương hiệu của Ngân hàng.
Nguyễn Thị Diễm An (2018) “Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn-Chi nhánh Tiền Giang”
Trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM nghiên cứu về cơ sở lý thuyết về NHTM, dịch
vụ huy động vốn, dịch vụ tiền gửi khách hàng cá nhân đồng thời đưa ra được thực
8
trạng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân, các nhân tố tác động
đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân. Thông qua khảo sát
ý kiến của khách hàng tác giả phân tích tác động của các nhân tố như thương hiệu,
lãi suất, phương tiện hữu hình, chất lượng dịch vụ và hậu mãi đến quyết định gửi tiền
của khách hàng cá nhân. Từ đó, đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động huy
động vốn tiết kiệm đối với khác hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn - Chi nhánh Tiền Giang.
Tác giả Ninh Thị Thúy Ngân “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của
các Ngân hàng thương mại” trên Tạp chí Tài chính ngày 03/02/2019. Tác giả nêu ra
bốn giải pháp chính để nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại
là: triển khai chính sách thu hút khách hàng, có chính sách lãi suất hợp lý, mở rộng
hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh chính sách marketing.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã khái quát những lý luận cơ bản, hệ
thống hóa những lý luận chung về hoạt động huy động vốn của các NHTM. Từ đó đề
ra một số giải pháp để tăng cường hoạt động huy động vốn nhằm đảm bảo sự phát
triển cho hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung tại một
Ngân hàng cụ thể. Tuy nhiên, mỗi Ngân hàng khác nhau sẽ có các giải pháp khác
nhau để tăng cường hoạt động huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của
mình. Hiện nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về đề tài “Tăng cường hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Tân Định”. Vì
vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm phản ánh đầy đủ thực trạng
hoạt động huy động vốn tại SGB Tân Định, đồng thời trên cơ sở đánh giá, phân tích
thực trạng sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại
SGB Tân Định trong thời gian tới.
8. Đóng góp của đề tài
8.1 Về mặt lý luận
Đề tài nghiên cứu để góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc tăng cường
huy động tại SGB Tân Định.
9
Đề tài nghiên cứu sẽ giúp hoàn chỉnh cơ sở lý luận về hoạt động tăng cường huy
động vốn tại Ngân hàng.
Đề tài nghiên cứu giúp tìm ra các giải pháp cơ bản trong việc tăng cường hoạt
động huy động vốn tại SGB Tân Định.
8.2 Về mặt thực tiễn
Đề tài này sẽ giúp làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên khối ngành kinh tế,
chuyên ngành tài chính Ngân hàng tại các trường đại học.
Đề tài này sẽ giúp cho cán bộ nhân viên tại SGB Tân Định có cơ sở tham khảo
và có các giải pháp hiệu quả trong việc tăng cường huy động vốn tại SGB Tân Định.
Đề tài này sẽ giúp cho cán bộ nhân viên của các Ngân hàng nói chung có cơ sở
và giải pháp hiệu quả trong hoạt động huy động vốn nhằm tăng trưởng hoạt động
kinh doanh tại Ngân hàng.
9. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Giới thiệu và Kết luận, kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH TÂN
ĐỊNH
10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
NHTM là tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng nhất và có số lượng
rất lớn trong nền kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của
nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì
ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế xã hội và ngược lại. Hiện nay
có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Theo Đạo luật Ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền
bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng
nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Theo Điều 4, khoản 2, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: “Ngân hàng
là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của Ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình Ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng
đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác.”
Cũng theo Điều 4, khoản 3: “Ngân hàng thương mại là loại hình Ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của luật này, nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Từ những định nghĩa trên về Ngân hàng, có thể rút ra được Ngân hàng thương
mại là loại hình Ngân hàng giao dịch trực tiếp với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
và cá nhân thông qua hoạt động huy động vốn dưới mọi hình thức, cho vay (ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn), thấu chi, cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng, chiết khấu
chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, bảo lãnh và cung cấp mọi dịch
vụ Ngân hàng khác. Luật các tổ chức tín dụng còn khẳng định tính chất kinh doanh
vì mục tiêu lợi nhuận của NHTM.
11
1.2 Tổng quan về huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm huy động vốn
Là một loại hình “Doanh nghiệp đặc biệt”, để tiến hành hoạt động kinh doanh,
thì cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác, các NHTM cũng cần phải có
một lượng vốn tự có nhất định. Tuy vậy, khác với các loại hình doanh nghiệp khác,
vốn tự có của các NHTM thường rất nhỏ (theo qui định của Basel II thì vốn chủ sở
hữu ít nhất phải bằng 8% so tổng tài sản Có của Ngân hàng. Còn tại Việt Nam, theo
qui định tại Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 thì vốn chủ sở hữu tối thiểu
phải ở mức 9% so tổng tài sản Có qui đổi theo mức độ rủi ro của NHTM). Với tỷ lệ
nhỏ như vậy thì có thể nói hầu như vốn chủ sở hữu của các NHTM chỉ để để sử dụng
cho việc đầu tư vào các tài sản cố định là chính, cũng có nghĩa là, vốn để cho vay và
đầu tư ở NHTM hoàn toàn phụ thuộc vào vốn huy động. Từ đó có thể thấy rằng, vốn
huy động là nhân tố “đầu vào” có tính quyết định đối với hoạt động kinh doanh của
các NHTM, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động huy động vốn sẽ có ảnh hưởng có
tính quyết định đến các hoạt động kinh doanh của NHTM. Hơn nữa, khác với các tổ
chức khác, với tư cách của một trung gian trên thị trường tài chính, các NHTM chỉ
huy động vốn bằng tiền nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh doanh trên thị trường
tài chính là chủ yếu.
Theo Nguyễn Minh Kiều (2012), quan niệm về huy động vốn có thể được tiếp
cận từ các góc độ khác nhau. Cụ thể:
Nếu nhìn từ góc độ quản lý, có thể hiểu: huy động vốn trong các NHTM là quá
trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm soát hoạt động huy động vốn
nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Nếu nhìn từ góc độ nghiệp vụ huy động, có thể hiểu: huy động vốn của NHTM
là việc NHTM thông qua các phương pháp khác nhau, bằng việc sử dụng các công
cụ khác nhau để huy động vốn tiền tệ trong nền kinh tế.
Tính chất của Ngân hàng thương mại là nơi nhận tiền ký thác, tiền ký gửi không
kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ
kinh doanh khác của chính ngân hàng. Như vậy cũng giống như một doanh
12
nghiệp,ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và mục tiêu chủ yếu
trong hoạt động của Ngân hàng thương mại là tối đa hóa lợi nhuận. Cũng như doanh
nghiệp, nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng thương
mại. Ngân hàng thương mại hoạt động và phát triển được chủ yếu nhờ vào lượng tiền
mà nó huy động được từ nền kinh tế. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm : vốn
vay,vốn huy động, vốn chủ sở hữu và vốn khác. Trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ như hiện nay, để có được nguồn vốn lớn đòi hỏi các
ngân hàng thương mại phải có những chính sách huy động hợp lý, nhằm từ đó thu
hút được lượng vốn cần thiết trong nền kinh tế để phục vụ cho hoạt động của ngân
hàng thương mại.
Một cách chung nhất có thể hiểu: Huy động vốn của NHTM là việc NHTM thông
qua công tác lập kế hoạch, lựa chọn sử dụng các phương thức và các công cụ khác
nhau để tập trung các nguồn tiền tệ trong nền kinh tế cũng như việc tổ chức chỉ đạo
thực hiện và kiểm soát công tác huy động vốn nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.
Mục tiêu chính của công tác huy động vốn của NHTM là:
(i) Tìm kiếm nguồn vốn “rẻ”
Chi phí trả lãi thường là hạng mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí hoạt
động của NHTM, trong đó, trả lãi cho huy động tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu và kỳ
phiếu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí trả lãi của Ngân hàng. Chính vì thế, quản
lý chi phí trả lãi luôn là hoạt động thường xuyên và quan trọng nhất của NHTM. Bất
cứ một sự thay đổi nào về lãi suất và cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm thay đổi chi
phí trả lãi, qua đó, sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của NHTM. Xuất phát từ thực tế này,
các NHTM sẽ phải tính toán chi phí của từng nguồn vốn cụ thể, từ đó, cho phép nhà
quản trị của NHTM xác định những nguồn vốn nào “rẻ” hơn, có nên thay đổi lãi suất
huy động nguồn hay không và nếu có thay đổi thì những thu nhập từ tài sản tăng thêm
có đủ bù đắp chi phí huy động nguồn tăng thêm hay không? Xét về nguyên lý thì các
nguồn vốn có kỳ hạn càng ngắn thì tính chất ổn định của chúng càng kém, và do vậy,
chi phí huy động nguồn cũng sẽ phải “rẻ” hơn.
(ii) Tạo ra nguồn vốn ổn định với cơ cấu hợp lý
13
Về nguyên tắc, cơ cấu nguồn vốn huy động phải căn cứ theo cơ cấu cho vay và
đầu tư của NHTM. Cơ cấu cho vay và đầu tư càng đa dạng, thì cơ cấu nguồn vốn huy
động cũng càng cần có sự đang dạng để tránh những rủi ro kỳ hạn. Với một cơ cấu
huy động nguồn vốn hợp lý sẽ giúp NHTM tránh được các căng thẳng về tài chính
trong điều kiện môi trường kinh doanh có sự biến động phức tạp.
(iii) Giúp xác lập qui mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động ổn định
Qui mô nguồn vốn huy động phải phù hợp với qui mô hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng, có nghĩa là qui mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng càng lớn,
thì nguồn vốn huy động cũng cần có sự tăng lên về qui mô cho phù hợp. Tuy vậy,
việc xác định qui mô huy động nguồn như thế nào là phù hợp là tương đối khó khăn,
đòi hỏi phải đặt trong từng tình huống cụ thể của môi trường kinh doanh cũng như
công tác dự báo trong tương lai. Chẳng hạn: Nếu như môi trường kinh doanh diễn
biến phức tạp, thì đòi hỏi NHTM phải tăng qui mô nguồn vốn huy động để đáp ứng
nhu cầu thanh khoản, NHTM có uy tín và thương hiệu chưa cao trên thị trường tài
chính thì cũng đòi hỏi phải duy trì dự trữ thanh khoản lớn hơn và vì vậy đòi hỏi Ngân
hàng phải tăng cường huy động vốn. Việc xác lập qui mô và tốc độ tăng trưởng huy
động nguồn của NHTM đòi hỏi phải có sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố về lãi suất,
chính sách marketing, các hình thức huy động nguồn... trên cơ sở phải bảo đảm tính
ổn định của nguồn huy động trong bất cứ tình huống nào, kể cả trong hiện tại và tương
lai. Đây là yêu cầu bắt buộc mà NHTM phải hướng tới.
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM
Huy động vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động Ngân hàng, chủ Ngân hàng phải có một lượng vốn nhất
định. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo
tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ Ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của
thị trường. Đây là nguồn vốn sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa
cho Ngân hàng, gồm:
Nguồn vốn hình thành ban đầu
14
Tuỳ theo tính chất của mỗi Ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu
khác nhau. Nếu Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, ngân sách Nhà nước cấp. Nếu
Ngân hàng cổ phần, các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu.
Ngân hàng liên doanh do các bên đóng góp; Ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu
tư nhân.
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng gia tăng vốn của chủ sở hữu theo nhiều
phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể.
Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ Ngân
hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng
thành vốn đầu tư. Tỷ lệ trích lập tuỳ thuộc cân nhắc của chủ Ngân hàng về tích luỹ
và tiêu dùng.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để mở rộng
quy mô hoạt động, hoặc có thể đổi mới trang thiết bị hoặc có thể đáp ứng nhu cầu gia
tăng vốn của chủ do NHNN quy định.
Các quỹ
Ngân hàng có nhiều quỹ, mỗi quỹ có mục đích riêng. Trước tiên là quỹ dự phòng
tổn thất, quỹ bảo toàn vốn và nhiều quỹ khác tuỳ theo quy định của từng nước.
Các quỹ của Ngân hàng thuộc sở hữu của chủ Ngân hàng. Nguồn hình thành
các quỹ này là từ thu nhập của Ngân hàng. Tuy nhiên khả năng sử dụng các quỹ này
vào hoạt động kinh doanh tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng quỹ.
Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay trung và dài hạn của NHTM mà có khả năng chuyển đổi thành
vốn cổ phần có thể coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của Ngân hàng do nguồn này
có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể
hoàn trả khi đến hạn.
Huy động tiền gửi
15
Đây là hình thức huy động vốn mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức
kinh tế, các nhân,...trong xã hội thông qua hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm, thanh
toán hộ, các khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi khách hàng yêu
cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn nhưng chưa đến hạn thanh toán. Sự thay đổi,
đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, làm thay đổi cầu thanh khoản của Ngân hàng.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tiền
của Ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn
tiền có chất lượng ngày càng cao, các Ngân hàng phải đưa ra và thực hiện nhiều hình
thức huy động khác nhau.
Các hình thức nhận tiền gửi của các NHTM tuỳ thuộc vào các tiêu thức khác
nhau mà được chia thành từng loại khác nhau:
Theo kỳ hạn
- Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định, người
gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào do đó lãi suất thường thấp. Tiền gửi không kỳ hạn là
một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và Ngân hàng khó có thể dự báo
về quy mô tiền gửi không kỳ hạn (giao dịch) có thể huy động. Hình thức này chủ yếu
là mở cho các doanh nghiệp. Bởi vì, các doanh nghiệp gửi tiền vào Ngân hàng mục
đích chính không phải để nhận lãi mà là để hưởng các dịch vụ mà Ngân hàng cung
cấp; đó là các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, thu chi hộ,...
Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có thể đáp ứng nhu cầu của những
khách hàng chưa có dự định rõ ràng trong tương lai, hoặc không thực sự an tâm về
việc gửi tiền mà chỉ mong muốn nhận được một số tiền lãi nào đó với lượng tiền hiện
còn nhàn rỗi.
Do tính chất không ổn định của nó nên Ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ
phần trăm nhất định nào đó của lượng tiền gửi không kỳ hạn nhận được, và Ngân
hàng muốn sử dụng thì phải dự tính về sự ổn định tương đối của lượng tiền này. Do
vậy, quản lý tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan trọng của quản lý dự trữ trong
các Ngân hàng.
16
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa người gửi tiền
và Ngân hàng về số lượng, kỳ hạn, lãi suất của khoản tiền gửi. Do có sự xác định rõ
ràng về kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền có sự ổn định cao, Ngân
hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tương ứng hoặc có thể chuyển đổi một
phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Chính vì lý do này mà lãi suất của
các khoản tiền gửi kỳ hạn thường cao hơn nhiều lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Bởi
vì mục đích chính của việc gửi tiền vào Ngân hàng là tiền lãi. Thông thường thì lãi
suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, tức là khoản tiền gửi càng lâu thì lãi suất càng cao và
ngược lại.
Theo nguồn hình thành
Các khoản ký gửi của các cá nhân và tổ chức là các khoản tiền mà họ trực tiếp
chuyển vào Ngân hàng: Cá nhân gửi tiền tiết kiệm, doanh nghiệp nộp tiền bán hàng,...
Đây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế được Ngân hàng tập trung
lại. Các cá nhân và tổ chức thường gửi tiền với mục đích và kỳ hạn khác nhau. Cá
nhân gửi tiền thường với mục đích là để hưởng lãi, các doanh nghiệp thường là
để sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng.
Tín dụng tạo tiền gửi: Đây cũng là một hình thức nhận tiền gửi, khi Ngân hàng
cho khách hàng vay tiền thì Ngân hàng chuyển số tiền này vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng ngay trong Ngân hàng. Khi khách hàng chưa có nhu cầu rút tiền ngay lập
tức thì Ngân hàng có thể sử dụng số tiền đó mặc dù với thời hạn rất ngắn.
Theo mục đích sử dụng
- Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn là các khoản ký gửi của các cá nhân với mục đích
là tìm kiếm một khoản thu nhập. Thường thì mỗi khoản tiền gửi tiết kiệm có khối
lượng nhỏ, thời hạn ngắn. Những người gửi tiền tiết kiệm là những đối tượng giảm
chi tiêu trong hiện tại với hy vọng là sẽ tăng được chi tiêu trong tương lai.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Loại hình này khá phổ biến ở các nước phát
triển, thường được sử dụng với những hộ có thu nhập thấp và trung bình. Người gửi
để dành một khoản tiền gửi vào Ngân hàng (thường là các khoản tiết kiệm đều đặn
17
hàng năm) với ý định tích luỹ tiền cho một mục đích nhất định. Đây là hình thức huy
động vốn trung và dài hạn khá hiệu quả, có tính ổn định, đồng thời có tác dụng tích
cực trong việc hỗ trợ cho người dân mua sắm nhà cửa, phương tiện.
- Tiền gửi thanh toán: Là khoản ký gửi của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh. Họ gửi tiền mục đích không phải là để hưởng thu nhập mà là
hưởng các dịch vụ của Ngân hàng. Thông thường các khoản tiền gửi thanh toán có
khối lượng lớn. Do đó, khi các khoản tiền này tạm thời chưa sử dụng thì Ngân hàng
có thể sử dụng vào kinh doanh.
Theo loại tiền gửi
- Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi quan trọng của các Ngân hàng, nó phụ
thuộc vào thu nhập trong nước và chiếm tỷ trong rất lớn trong tổng lượng tiền gửi.
- Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì Ngân hàng còn nhận tiền gửi
dưới dạng ngoại tệ như USD, GBP,EUR,... những khoản ngoại tệ này cũng rất quan
trọng cho hoạt động ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ xuất
nhập khẩu, thanh toán quốc tê,...
Huy động vốn vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần, Ngân hàng
thường vay mượn thêm. Tại nhiều nước, Ngân hàng trung ương thường quy định tỷ
lệ giữa nguồn huy động và vốn chủ của nó. Do vậy nhiều Ngân hàng vào từng giai
đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động
bị hạn chế.
Vay của NHNN
NHNN là Ngân hàng của các Ngân hàng, là chỗ dựa của các NHTM trong
trường hợp thiếu khả năng chi trả, những khoản vay NHNN của các NHTM thường
gồm ba nhóm chính:
18
- Thứ nhất, những khoản tiền vay ngắn hạn mà các NHTM vay từ NHNN để
giải quyết nhu cầu chi trả hàng ngày và thường được hoàn trả trong một ngày giao
dịch.
- Thứ hai, những khoản tiền mà NHNN cho các NHTM vay theo nhu cầu thời
vụ.
- Thứ ba, những khoản tiền mà NHTM vay từ NHNN khi gặp khó khăn về khả
năng thanh toán hay do những thay đổi lớn trong lãi suất và tỷ giá theo hướng bất lợi
làm xảy ra hiện tượng tiền gửi bị rút ra một cách ồ ạt mà bản thân NHTM không thể
đáp ứng một cách đầy đủ, kịp thời bằng các chính sách thông thường.
Trong những tình huống này, NHNN có thể hỗ trợ tài chính cho các NHTM
dưới hai hình thức là cho vay chiết khấu và cho vay tái cấp vốn, ở đây NHNN đóng
vai trò là “người cho vay cuối cùng”.
Vay của tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các Ngân hàng vay mượn lẫn nhau và các tổ chức tín dụng khác
trên thị trường liên Ngân hàng. Các Ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do kết
dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay có thể sẵn lòng
cho các Ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại các Ngân hàng
đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như
vậy nguồn vay mượn từ các Ngân hàng khác để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp
bách và trong nhiều trường hợp nó là nguồn bổ sung thay thế cho nguồn vay mượn
từ NHNN.
Vay trên thị trường vốn
Giống như các doanh nghiệp khác, các NHTM cũng vay mượn bằng cách phát
hành các giấy nợ, trên thị trường vốn. Rất nhiều NHTM thiếu nguồn tiền gửi trung
và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy,
các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi trung và dài
hạn, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. Thông thường đây là các
19
khoản vay không có đảm bảo. Những Ngân hàng có uy tín hoặc được trả lãi suất cao
hơn sẽ vay mượn được nhiều hơn.
Các nguồn huy động khác
Phần lớn các nguồn khác Ngân hàng không phải trả lãi. Tuy nhiên, chi phí để
có và duy trì chúng là rất đáng kể. Ví dụ để có các nguồn uỷ thác Ngân hàng phải tìm
kiếm các chủ đầu tư, tìm hiểu yêu cầu của họ, nghiên cứu các dự án mà họ tài trợ…
Nhìn chung các nguồn khác trong NHTM là không lớn (chỉ trừ một số Ngân hàng có
nguồn uỷ thác của NHNN và các tổ chức quốc tế). Việc gia tăng các nguồn này nằm
trong chính sách tăng nguồn vốn cho Ngân hàng và bị ảnh hưởng rất lớn bởi khả năng
thực hiện và mở rộng các dịch vụ khác. Các nguồn khác bao gồm nguồn uỷ thác,
nguồn trong thanh toán….
Nguồn uỷ thác
NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ
thác cấp phát… Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác trong các NHTM. Cùng
với sự phát triển các mối quan hệ đa phương, rất nhiều các tổ chức kinh tế xã hội có
cùng mục tiêu phát triển như Ngân hàng, các nguồn tài chính của các tổ chức này đã
sử dụng mạng lưới Ngân hàng như kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Kết quả là hình
thành các nguồn uỷ thác, làm gia tăng vốn của Ngân hàng.
Nguồn trong thanh toán
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong
thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C… Những Ngân hàng
là Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ Ngân hàng thành viên chuyển
về để thực hiện cho vay.
Nguồn khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả….
Vì thế đẩy mạnh công tác huy động vốn ở mỗi NHTM có ý nghĩa rất lớn đối với
sự phát triển của nền kinh tế.
20
1.2.3 Vai trò của huy động vốn
Đối với Ngân hàng
Trong môi trường kinh doanh ngày nay sự cạnh tranh diễn ra gay gắt thì vốn là
một yếu tố giúp các Ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Ngân hàng nào đủ vốn sẽ
có khả năng thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, có khả năng mở rộng hoạt
động kinh doanh, tăng thêm thu nhập và củng cố vị thế trên thị thương trường... Nhận
thức được vai trò to lớn của vốn trong hoạt động kinh doanh, các NHTM luôn tìm
cách phát triển nguồn vốn của mình, tìm mọi chính sách để đẩy mạnh hiệu quả của
công tác huy động vốn.
Huy động vốn là một nghiệp vụ truyền thống của Ngân hàng. Từ khi có các
Ngân hàng ra đời thì nghiệp vụ huy động vốn đã gắn liền với các hoạt động của nó,
trải qua quá trình phát triển của hệ thống Ngân hàng thì nghiệp vụ huy động vốn cũng
được đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Hiệu quả công tác huy động
vốn được các Ngân hàng quan tâm không chỉ vì nó là một nghiệp vụ truyền thống của
Ngân hàng mà còn vì nó là một trong những hoạt động chủ yếu và mang lại nhiều lợi
nhuận cho Ngân hàng. Do đó trong mọi giai đoạn, nâng cao hiệu quả công tác huy
động vốn luôn là vấn đề được các NHTM chú trọng.
Nhu cầu phát triển của xã hội ngày càng tăng kéo theo nhu cầu về vốn của các
thành phần kinh tế, của dân cư... Để đáp ứng được mọi yêu cầu này thì các Ngân hàng
phải có một nguồn vốn đủ lớn để có thể phục vụ cho sự phát triển chung của nền kinh
tế, mà nguồn vốn tự có của Ngân hàng luôn là quá “nhỏ bé” trước yêu cầu phát triển
của xã hội. Do đó để có thể có một lượng vốn cần thiết để thực hiện sứ mệnh “bà đỡ”
cho nền kinh tế thì các NHTM phải tìm cách tăng trưởng nguồn vốn hiện có của mình
và vấn đề nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn được đặt ra rất bức thiết.
Các NHTM hoạt động trên thị trường với tư cách là các trung gian tài chính với
chức năng chủ yếu là phân phối lại tiền tệ trong xã hội, thúc đẩy nền kinh tế không
ngừng phát triển. Hoạt động huy động vốn chính là việc thu hút các nguồn vốn nhàn
rỗi trong xã hội để rồi sau đó Ngân hàng phân phối đến nơi thiếu vốn (bằng các hoạt
động cho vay, đầu tư). Làm tốt công tác huy động vốn cũng đồng nghĩa với Ngân
21
hàng làm tốt nhiệm vụ quan trọng nhất của mình. Cho nên mọi NHTM đều ý thức
được sự cần thiết của việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động huy động vốn.
Đối với khách hàng
Đối với dân cư
Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho mọi người dân các phương thức tiết
kiệm tiền hợp lý và an toàn. Nguồn tiền tiết kiệm trong dân cư rất dồi dào, có nhiều
điều kiện thuận lợi để Ngân hàng sử dụng kinh doanh. Để thu hút được các nguồn
vốn này các Ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú và tiện
lợi. Điều này giúp người dân dễ dàng lựa chọn một hình thức gửi tiền phù hợp với
đặc điểm khoản tiền của mình. Do đó tâm lý người dân luôn mong Ngân hàng đưa ra
được các hình thức huy động vốn hiệu quả, có lợi cho cả hai bên: vừa ích nước vừa
lợi nhà, vừa an toàn tài sản.
Đối với tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
Nghiệp vụ huy động vốn đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
thuận tiện trong thanh toán giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Nếu
Ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn thì sẽ giúp các doanh nghiệp rất nhiều
trong hoạt động kinh doanh, làm cho hoạt động của doanh nghiệp và các tổ chức kinh
tế luôn trôi chảy. Hơn nữa, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế đều có quan hệ tín
dụng với Ngân hàng và huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp có vốn
kịp thời bất cứ lúc nào mà doanh nghiệp cần vốn. Do đó đứng ở góc độ doanh nghiệp
thì nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn ở mỗi Ngân hàng là cần thiết.
Đối với nền kinh tế
Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được tập
trung về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng. Tránh được tình trạng lãng
phí nguồn vốn, một số người tổ chức “hụi” gây mất ổn định trong xã hội.Với nền kinh
tế thì hoạt động huy động vốn là không thể thiếu nhất là khi nền kinh tế có lạm phát,
lúc đó huy động vốn là một trong những công cụ để kìm chế lạm phát.
22
Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, huy động vốn giúp cho nó phát triển
nhịp nhàng, hiệu quả hơn. Vì thế đẩy mạnh công tác huy động vốn ở mỗi NHTM có
ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.
1.3 Tổng quan về tăng cường huy động vốn của NHTM
1.3.1 Khái niệm tăng cường huy động vốn của NHTM
Đối với NHTM thì tăng cường huy động vốn là một hoạt động quan trọng, tạo
tiền đề cho các hoạt động khác của Ngân hàng, có mối quan hệ biện chứng với hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng, có nghĩa là huy động vốn tốt và đạt kết quả cao sẽ
làm nền tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả, và ngược lại hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả là cơ sở thuận lợi để huy động vốn có
hiệu quả.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tăng cường huy động vốn của NHTM
Cơ cấu nguồn vốn huy động
Cơ cấu nguồn vốn huy động có vai trò quan trọng trong hoạt động Ngân hàng.
Khi xem xét cơ cấu nguồn vốn, người ta thường xét tỷ lệ vốn huy động từ các nguồn
trên tổng vốn huy động. Đây là việc làm cần thiết khi Ngân hàng xem xét hiệu quả
huy động vốn, bởi vì, kỳ hạn, lãi suất, sự ổn định của từng nguồn vốn cụ thể sẽ ảnh
hưởng đến kỳ hạn, lãi suất, sự ổn định của tổng nguồn vốn huy động. Tỷ lệ này được
thể hiện qua công thức:
Một yếu tố quan trọng khác được đưa ra để đánh giá khả năng huy động vốn
của NHTM là cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn được phản ánh thông qua tỷ trọng của từng
loại vốn trong tổng vốn của Ngân hàng. Quy mô của loại vốn i được sử dụng để tính
tỷ trọng của nó trong tổng vốn huy động.
23
Việc tính toán tỷ trọng vốn nợ tương đối phức tạp. Nó có thể được thực hiện
dựa trên việc sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại vốn: theo đối tượng huy
động, theo kỳ hạn, theo tính chất hay theo loại tiền. Theo mỗi khía cạnh, những phân
tích, đánh giá được đưa ra sẽ phản ánh một cách đầy dủ hơn khả năng huy động vốn
của NHTM.
Tỷ trọng loại vốn nào cao phản ánh ưu thế của Ngân hàng trong việc huy động
loại vốn đó. Mặt khác, nó cũng cho thấy sự chú trọng của Ngân hàng vào những hình
thức huy động nhất định. Qua đó, người ta có thể nhận thấy chính sách huy động vốn
của Ngân hàng và đánh giá được Ngân hàng có đạt được mục tiêu trong trường hợp
thực hiện thay đổi cơ cấu vốn hay không.
Việc nhận xét cơ cấu vốn, cả cơ cấu vốn chủ sở hữu hay cơ cấu vốn nợ, của một
Ngân hàng không phải là vấn đề đơn giản. Sự đánh giá đó, ngoài việc phải căn cứ
trên cơ sở các số liệu đã có, cũng cần được đặt trong sự nhìn nhận đặc điểm cũng như
môi trường kinh doanh cụ thể của Ngân hàng. Mỗi Ngân hàng duy trì cho mình một
cơ cấu vốn riêng, tuỳ vào điều kiện của Ngân hàng đó. Sự áp đặt cơ cấu vốn giống
các Ngân hàng khác có thể gây bất lợi hoặc không phát huy được thế mạnh của bản
thân Ngân hàng.
Chi phí huy động vốn
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn chủ sở hữu của các
Ngân hàng thường không thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng, do vậy Ngân hàng phải
huy động vốn để sử dụng với một chi phí nhất định. Do chi phí huy động vốn tác
động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng nên khi xét hiệu quả huy động
vốn, ta phải xét đến chi phí huy động vốn. Chi phí huy động vốn được tính như sau:
24
Chi phí huy động khác trong hệ thống vốn rất đa dạng và không ngừng gia tăng
trong điều kiện các Ngân hàng gia tăng cạnh tranh phi lãi suất. Nó bao gồm chi phí
trả trực tiếp cho người gửi tiền (quà tặng, quay số trúng thưởng, kèm bảo hiểm…),
chi phí tăng tính tiện ích cho người gửi tiền (mở chi nhánh, điểm huy động, trang bị
máy đếm tiền, soi tiền cho khách hàng kiểm tra, huy động tại nhà, tại cơ quan…), chi
phí lương cán bộ, chi phí bảo hiểm tiền gửi…Một số chi phí khác được tính chung
vào chi phí quản lý và rất khó phân bổ cho hoạt động huy động vốn.
Việc xác định chi phí huy động vốn là công việc phức tạp và khó khăn, quyết
định tới hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Vì vậy, huy động vốn
được coi là hiệu quả xét trên phương diện chi phí khi:
Ngân hàng huy động được vốn với chi phí thấp để sử dụng, trong khi vẫn đạt
được yêu cầu về sự phù hợp giữa huy động và sử dụng vốn.
Ngân hàng quản lý chi phí thường xuyên, coi đây là công việc quan trọng vì khi
có thay đổi cơ cấu nguồn hay lãi suất đều làm thay đổi chi phí trả lãi.
Thông thường các Ngân hàng chịu chi phí thấp với nguồn vốn có thời hạn ngắn
do tính ổn định không cao và ngược lại chịu chi phí cao với nguồn vốn có thời hạn
dài do tính ổn định của nó.
Việc chi phí vốn huy động sẽ tác động đến thu nhập của việc sử dụng nguốn
vốn huy động, vì thế các Ngân hàng luôn tìm cách giảm tối đa chi phí để tăng lợi
nhuận. Thu nhập sẽ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả huy động vốn.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
25
Ngoài ra, để xem xét hiệu quả huy động vốn, người ta cũng thường xuyên sử
dụng thêm chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận vốn huy động (TSLNVHĐ). Chỉ tiêu này được
tính theo công thức sau:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn
Các Ngân hàng luôn kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn huy động, để đảm bảo khả
năng chi trả và khi có nhu cầu vốn bất ngờ (để không phải huy động từ các nguồn với
chi phí cao). Thông thường, ngay từ đầu năm tài chính các Ngân hàng đều lập kế
hoạch huy động vốn, và tiến hành huy động trong năm để có được lượng huy động
thực tế. Và các NHTM thường dùng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động
(TLHTKHHĐ) để đánh giá quy mô vốn huy động được.
Nếu tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động lớn hơn 100%, tức là lượng vốn huy
động thực tế lớn hơn kế hoạch. Khi đó Ngân hàng phải cố gắng sử dụng hợp lý số
vốn thừa (theo kế hoạch), nếu không chi phí sẽ tăng do không sinh lời mà vẫn phải
trả lãi và các chi phí huy động khác. Ngược lại, nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 100%, điều đó
nghĩa là, Ngân hàng sẽ phải huy động từ các nguồn khác (nếu cần) để bổ sung vốn
hoạt động. Khi đó, có thể Ngân hàng sẽ mất thêm chi phí hoặc mất cơ hội tăng thu
nhập, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Tuy vậy tỷ lệ này không
phải bằng 100% là tốt nhất, mà phải căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn thực tế.
Quy mô nguồn vốn cần được xây dựng cho từng giai đoạn cụ thể, bao gồm: kế
hoạch gia tăng nguồn, khả năng thay đổi cơ cấu nguồn, và khả năng tìm kiếm nguồn
26
vốn mới. Kế hoạch huy động vốn phải được đặt trong mối liên hệ với kế hoạch sử
dụng vốn và lợi nhuận kỳ vọng.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn huy động
Việc chi phí vốn huy động sẽ tác động đến thu nhập của việc sử dụng nguốn
vốn huy động, vì thế các Ngân hàng luôn tìm cách giảm tối đa chi phí để tăng lợi
nhuận. Thu nhập sẽ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả huy động vốn.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Ngoài ra, để xem xét hiệu quả huy động vốn, người ta cũng thường xuyên sử
dụng thêm chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận vốn huy động (TSLNVHĐ). Chỉ tiêu này được
tính theo công thức sau:
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng cường huy động vốn của NHTM
Cũng như mọi hoạt động kinh tế khác, Ngân hàng muốn hoạt động được thì
trước hết phải có vốn. Nhưng mặt hàng kinh doanh của Ngân hàng rất đặc biệt đó là
tiền tệ. Thực tế các NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Do đó nhu cầu
về vốn của các NHTM là rất lớn và việc tạo lập vốn cho Ngân hàng là một vấn đề
quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Để tạo lập và duy
trì được khối lượng vốn với qui mô lớn và có tính ổn định cao thì Ngân hàng phải có
chiến lược khai thác vốn hợp lý trên cơ sở tận dụng tối đa những nhân tố tích cực và
hạn chế những nhân tố tiếu cực ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của Ngân hàng.
Qua lược khảo khảo một số nghiên cứu trước của các tác giả như: Trần Thị Lan
Phương (2013), Đỗ Thành Nam (2013), Nguyễn Thị Diễm An (2018), các nhân tố
27
ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM có thể được chia thành 02 nhóm
nhân tố chính, bao gồm:
Các nhân tố bên ngoài Ngân hàng
Chu kỳ phát trỉển kinh tế
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mô có tác động trực tiếp
đến hoạt động của NHTM nói chung và đến hoạt động huy động vốn nói riêng. Trong
điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người dân được
đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ của dân cư cao hơn từ đó lượng tiền gửi vào
Ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng lên. Mặt khác khi nền kinh tế
tăng trưởng cao và ổn định thì nhu cầu sử dụng vốn tăng lên, Ngân hàng có thể mở
rộng khối lượng tín dụng bằng cách tăng lãi suất huy động nhằm kích thích người dân
gửi tiền vào Ngân hàng để tạo nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền tín dụng của
nền kinh tế. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế
của người lao động giảm và ngày càng biến động, điều này sẽ làm giảm lòng tin của
khách hàng vào sự ổn định của đồng tiền hơn nữa khi thu nhập thấp thì lượng tiền
nhàn rỗi trong toàn nền kinh tế sẽ giảm xuống mà lượng tiền dân cư đã ký thác vào
hệ thống Ngân hàng còn có nguy sơ bị rút ra. Khi đó Ngân hàng sẽ gặp khó khăn
trong công tác huy động vốn, quản ký dự trữ và củng cố lòng tin của khách hàng vào
hệ thống Ngân hàng.
Môi trường pháp lý
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của Ngân hàng đều phải chịu sự
điều chỉnh của pháp luật. Các hoạt động của các NHTM chịu sự điều chỉnh của luật
các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của nhà nước. Mặt khác,
ở Việt nam hiện nay các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty do vậy các
chi nhánh Ngân hàng trong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân thủ theo pháp
luật và các văn bản dưới luật của nhà nước ban hành còn phải tuân thủ theo các quy
định mà NHNN ban hành cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức cho
28
vay… trong sự ràng buộc của pháp luật, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay
đổi làm thay đổi qui mô và chất lượng hoạt động huy động vốn. Mặt khác, các NHTM
là các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, là lĩnh vực chứa đựng rủi ro rất
lớn do vậy mà Ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các qui định của pháp luật.
Môi trường cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và khách quan.
Ngành Ngân hàng là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh cao và ngày càng
phức tạp. Trong những năm qua, thị trường tài chính ngày càng trở nên sôi động hơn
do sự tham gia của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tài chính phi Ngân hàng.
Hiện nay số lượng Ngân hàng được phép hoạt động ngày càng tăng cùng với sự ra
đời và phát triển mạnh mẽ của nhiều tổ chức phi Ngân hàng, trong khi đó nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế là có hạn. Từ đó làm mất tính độc quyền
của hệ thống Ngân hàng và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Ngoài ra, hình thức cạnh tranh không đa dạng như các ngành khác làm cho tính
cạnh tranh của Ngân hàng ngày càng cao. Các Ngân hàng cạnh tranh chủ yếu bằng
hình thức lãi suất và dịch vụ. Hiện nay ở nước ta các Ngân hàng chủ yếu cạnh tranh
bằng hình thức lãi suất, chưa phổ biến hình thức cạnh tranh bằng dịch vụ. Do đó Ngân
hàng phải xây dựng được mức lãi suất như thế nào là hợp lý nhất, hấp dẫn nhất kết
hợp với danh tiếng và uy tín của mình để tăng được thị phần huy động. Điều này là
rất khó khăn vì nếu lãi suất cao hơn đối thủ cạnh tranh thì lãi suất cho vay cũng phải
tăng lên để đảm bảo Ngân hàng vẫn có lãi, nếu lãi suất thấp hơn thì không hấp dẫn
được khách hàng. Do cạnh tranh tăng lên, lãi suất huy động hiện nay có xu hướng
tăng lên trong khi các dịch vụ liên quan đến tiền gửi không tăng lên một cách tương
ứng.
Yếu tố tiết kiệm của dân cư
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng chủ yếu được hình thành từ việc huy
động các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư. Đây là lượng tiền nhàn rỗi chủ yếu có
29
được do việc người dân tiết kiệm tiêu dùng ở hiện tại để kỳ vọng sẽ được chi tiêu
nhiều hơn trong tương lai. Do đó công tác huy động vốn của Ngân hàng chịu ảnh
hưởng rất lớn của yếu tố này. Nếu không có tiết kiệm thì sẽ không có vốn để đầu tư
cho sản xuất và ngược lại.
Yếu tố tiết kiệm của dân cư lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như thu nhập của
dân cư, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt và đặc biệt là sự ổn định của nền kinh tế. Nếu
nền kinh tế mất ổn định, giá trị đồng tiền luôn biến động thì xu hướng chung của dân
cư sẽ đổi các đồng tiền bản tệ ra các đồng tiền mạnh (Ngoại tệ) hay cất trữ vàng bạc,
mua bất động sản… là những tài sản có tính ổn định cao hơn.
Ngoài ra việc phân bố dân cư ở các vùng lãnh thổ khác nhau thì yếu tố tâm lý,
văn hoá và lối sống cũng khác nhau. Do đó, Ngân hàng phải nắm bắt được yếu tố tâm
lý của dân từ đó để đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp.
Các nhân tố bên trong Ngân hàng
Cơ chế chính sách huy động vốn
Một yếu tố ảnh hưởng đến qui mô và chất lượng nguồn vốn huy động là hình
thức, kỳ hạn và các dịch vụ cung cấp có liên quan như giao dịch tại nhà, rút tiền tự
động, tư vấn kinh doanh, dịch vụ thu tiền hộ... Ngoài ra còn có một số yếu tố khác
như thời gian và thủ tục giao dịch.
Do nhu cầu của khách hàng khi đến Ngân hàng là khác nhau nên việc thoả mãn
được những nhu cầu đa dạng của khách hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn. Trong nền kinh tế thị trường thì hiện tượng cạnh tranh là tất yếu,
việc đáp ứng nhu cầu khách hàng là điều kiện tiên quyết để đạt được thắng lợi trong
kinh doanh. Một Ngân hàng có các hình thức huy động và kỳ hạn huy động vốn phong
phú, linh hoạt, thuận tiện hơn sẽ có sức thu hút khách hàng mới và duy trì những
khách hàng hiện có hơn những Ngân hàng khác. Các Ngân hàng hiện nay không chỉ
huy động tiền gửi tiết kiệm mà còn khuyến khích người dân gửi tiền dưới nhiều hình
30
thức khác nhau như mở tài khoản tiền gửi, huy động qua kỳ phiếu, trái phiếu phong
phú cả về mệnh giá, kỳ hạn và chủng loại….
Khi hình thức huy động vốn đa dạng và hấp dẫn thì sẽ làm cho số lượng người
gửi tiền tăng lên và khi đó chi phí huy động sẽ giảm xuống. Hơn nữa, hình thức huy
động vốn phong phú cũng là điều kiện để thu hút những khoản vốn đa dạng từ nhiều
nguồn khác nhau với những tính chất khác nhau về số lượng, chất lượng và kỳ hạn...
Từ đó sẽ giúp Ngân hàng sử dụng vốn linh hoạt, an toàn và hiệu quả hơn.
Dịch vụ Ngân hàng chỉ là sản phẩm phụ trong hoạt động của Ngân hàng nhưng
trong chiến lược cạnh tranh đã cho thấy Ngân hàng nào có dịch vụ đa dạng, chất
lượng dịch vụ cao, đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng thì sẽ thu hút được
khách hàng đến với mình. Hiện nay với sự tham gia của nhiều loại hình Ngân hàng
và các tổ chức phi Ngân hàng cùng cạnh tranh với nhau, điều đó có nghĩa là khách
hàng càng có điều kiện thuận lợi để lựa chọn Ngân hàng tốt nhất đáp ứng được nhu
cầu của mình. Vì vậy dịch vụ Ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng và chính
là một yếu tố góp phần thu hút khách hàng có hiệu quả nhất.
Lãi suất huy động vốn
Điều đầu tiên mà bất kỳ một cá nhân hay tổ chức kinh tế nào cũng muốn tham
khảo khi gửi tiền vào Ngân hàng chính là lãi suất. Vì vậy chính sách lãi suất là một
trong những chính sách quan trọng nhất trong số các chính sách bổ trợ cho công tác
huy động vốn của Ngân hàng.
Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất như là một công cụ quan trọng trong việc
huy động và thay đổi qui mô nguồn vốn thu hút vào Ngân hàng, đặc biệt là quy mô
tiền gửi. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn, Ngân hàng cần phải ấn định mức lãi
suất cạnh tranh, thực hiện ưu đãi về lãi suất cho khách hàng lớn, gửi tiền thường
xuyên.
Tuy nhiên không phải Ngân hàng cứ đưa ra mức lãi suất cao là thu hút được
nhiều nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư mà vấn đề là ở chỗ với mức lãi suất cụ thể mà
31
Ngân hàng đưa ra sẽ đem lại cho người gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao nhiêu. Điều
đó có nghĩa là mức lãi suất mà Ngân hàng đưa ra phải luôn đảm bảo lớn hơn tỷ lệ lạm
phát, do đó Ngân hàng phải dự đoán chính xác tỷ lệ lạm phát trong từng thời kỳ để
đưa ra mức lãi suất hợp lý. Ngoài ra khi quyết định đưa ra mức lãi suất nào đó còn
phụ thuộc vào một số yếu tố khác như thời gian đáo hạn của khoản tiền gửi, khả năng
chuyển hoán giữa các kỳ hạn, mức độ rủi ro và lợi nhuận mang lại từ các khoản đầu
tư khác, các qui định của nhà nước, qui định của NHNN, mức lãi suất đầu ra mà Ngân
hàng có thể áp dụng đối với các khách hàng vay vốn.
Lãi suất càng cao thì càng hấp dẫn người gửi tiền nhưng lãi suất huy động cao
cũng có nghĩ là lãi suất cho vay cũng phải cao tương ứng thì Ngân hàng kinh doanh
mới có lãi. Mức lãi suất đủ cao để thu hút khách hàng nhưng cũng không được cao
quá để vẫn có thể thu hút được khách đi vay mà không làm giảm lợi nhuận của Ngân
hàng. Hơn nữa Ngân hàng phải tính đến chi phí huy động vốn của mình và mặt bằng
lãi suất huy động của Ngân hàng mình so với các Ngân hàng khác.
Công nghệ của Ngân hàng
Cùng với việc đổi mới hoạt động Ngân hàng, các NHTM ngày càng chú trọng
tới việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là
khâu thanh toán. Nhờ đó làm cho vốn luân chuyển nhanh, thuận tiện, đảm bảo an toàn
cho khách hàng trong việc gửi tiền, rút tiền và vay vốn. Nếu thực hiện tốt khâu này
thì sẽ hạn chế được việc lưu thông bằng tiền mặt vừa không hiệu quả vừa không an
toàn. Ngoài ra nếu tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên thì Ngân hàng sẽ thu
hút được càng nhiều các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế vào hệ thông Ngân
hàng và góp phần làm giảm chi phí in ấn, bảo quản, kiểm đếm…
Hiện nay các Ngân hàng đang vận động dân cư mở tài khoản tiền gửi thanh
toán, thực hiện quá trình thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ qua tài khoản tiền gửi trong
đó Ngân hàng đóng vai trò là người làm trung gian thanh toán, ngoài ra Ngân hàng
còn đưa ra các hình thức huy động vốn thông qua các hình thức hấp dẫn như tiền gửi
32
tiết kiệm ở một nơi có thể rút ở nhiều nơi, thực hiện thanh toán qua thẻ tín dụng, thẻ
tiền gửi...
Để thực hiện tốt vấn đề này, ngành Ngân hàng phải tiếp tục trang bị những công
nghệ hiện đại, nhất là khâu thanh toán. Mặt khác Ngân hàng cần nghiên cứu để đưa
ra các hình thức huy động vốn phù hợp. Từ đó tạo cho khâu thanh toán luân chuyển
vốn nhanh và thuận tiện cho công tác kiểm soát.
Hoạt động Marketing Ngân hàng
Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giúp cho Ngân hàng nắm bắt được yêu
cầu, nguyện vọng của khách hàng. Từ đó Ngân hàng đưa ra được các hình thức huy
động vốn, chính sách lãi suất, chính sách tín dụng... cho phù hợp. Đồng thời các
NHTM phải tiến hành thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời để nắm bắt được nhu cầu
của thị trường từ đó để có các chính sách hơn đối thủ cạnh tranh nhằm giành ưu thế
về mình.
Đội ngũ nhân lực
Một NHTM xây dựng được một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, có
tinh thần đoàn kết, tương trợ, năng động, có tính chuyên nghiệp cao trong hoạt động
thì sẽ là một lợi thế rất lớn trong công tác huy động vốn. Sở dĩ như vậy là bởi giao
dịch giữa Ngân hàng với khách hàng chủ yếu vẫn là là giao dịch “mặt đối mặt” nên
nếu như từng cán bộ nhân viên trong Ngân hàng có thái độ phục vụ tận tình, có tính
chuyên nghiệp cao sẽ tạo ra sự thiện cảm và hài lòng của khách hàng. Theo nguyên
lý “hữu xạ tự nhiên hương”, điều này sẽ giúp uy tín và thương hiệu của Ngân hàng
ngày càng được củng cố và đây chính là cơ sở để NHTM có thể nâng cao công tác
huy động vốn.
Mức độ thâm niên và uy tín của Ngân hàng
Trên cơ sở thực tế sẵn có, mỗi Ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được hình ảnh riêng
của mình trong lòng thị trường. Một Ngân hàng lớn, có uy tín sẽ có lợi thế hơn trong
33
các hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Sự tin
tưởng của khách hàng sẽ giúp cho Ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn
huy động và tiết kiệm chi phí huy động từ đó giúp Ngân hàng chủ động hơn trong
kinh doanh. Một Ngân hàng có một bề dày lịch sử với danh tiếng, cơ sở vật chất, trình
độ nhân viên… sẽ tạo ra hình ảnh tốt về Ngân hàng, gây được sự chú ý của khách
hàng từ đó lôi kéo được khách hàng đến quan hệ giao dịch với mình
1.3.4 Một số chính sách tăng cường huy động vốn của NHTM
Chính sách kinh tế
Chính sách kinh tế là chính sách dựa vào yếu tố mang tính vật chất mà Ngân
hàng thông qua nó tác động đến nhu cầu và tâm lý của khách hàng gửi tiền vào Ngân
hàng mình.
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, chính sách kinh tế mà Ngân hàng có thể
áp dụng đối với khách hàng là chính sách lãi suất huy động hấp dẫn, tổ chức khuyến
mãi tặng quà cho khách hàng gửi lớn, gửi nhiều, khách hàng truyền thống thông qua
cơ chế huy động.
Chính sách kỹ thuật
Biên pháp kỹ thuật là những chính sách mang tính kỹ thuật trong nghiệp vụ huy
động vốn nhằm tạo cho công tác huy động cũng như hoàn trả tiền gửi, thanh toán giao
dịch cho khách hàng một cách nhanh chóng thuận lợi và chính xác. Chính sách kỹ
thuật trong mở rộng huy động vốn của Ngân hàng sẽ bao gồm những giải pháp mang
tính chất công nghệ, tăng tiện ích phục vụ khách hàng và những giải pháp nâng cao
trình độ nghiệp vụ của nhân viên, trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào công tác huy
động vốn.
Chính sách tâm lý
Tâm lý khách hàng khi gửi tiền vào Ngân hàng ngoài việc được hưởng lãi suất
Ngân hàng trả cao, phục vụ thanh toán kịp thời, còn là sự yên tâm và cảnh giác an
34
toàn cao. Vì vậy, đáp ứng được yêu cầu đó về mặt tâm lý đó của khách hàng, tức là
tạo sự uy tín và lòng tin đối với khách hàng là yếu tố thành công cho hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng. Ngày nay các NHTM luôn không ngừng hoàn thiện mình
và nâng cao uy tín trên thị trường để thu hút khách hàng. Việc Ngân hàng tham gia
bảo hiểm tiền gửi đã phần nào đem lại sự yên tâm cho khách hàng gửi tiền vào Ngân
hàng.
Ngoài yếu tố khách hàng thì chính sách khuyến khích nhân viên Ngân hàng
đóng vai trò quan trọng. Bên cạnh việc không ngừng nâng cao tiền lương và thu nhập
cho cán bộ thì cần thiết phải chăm lo đời sống tinh thần cho nhân viên, đó là: Niềm
vui và sự thoải mái trong công việc, được kính trọng, được giao tiếp rộng rãi, khen
thưởng kịp thời, tạo điều kiện thăng tiến đóng góp xứng đáng vào sự phát triển chung
của Ngân hàng.
Ngoài ra, việc quảng bá uy tín, tên tuổi của Ngân hàng trên các phương tiện
quảng cáo, truyền thông cũng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp của Ngân hàng. Từ đó củng cố
niềm tin và tâm lý yên tâm của khách hàng khi họ gửi tiền vào Ngân hàng.
Các chính sách kinh tế, kỹ thuật nêu trên cũng có tác dụng tác động vào tâm lý
khách hàng và nhân viên Ngân hàng, từ đó tạo ra xu hướng tốt hơn trong công tác
huy động vốn của Ngân hàng.
Việc thực hiện đồng bộ các chính sách kinh tế, kỹ thuật và tâm lý có tác động
tích cực đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng và tất yếu có ảnh hưởng tích cực đến
hiệu quả công tác huy động vốn của các NHTM. Trên cơ sở nội dung lý thuyết về các
chính sách tăng cường huy động vốn của Ngân hàng, tác giả đúc kết được 05 nhóm
chính sách tăng cường huy động vốn đã triển khai tại Ngân hàng SGB Tân Định, bao
gồm: (1) Mở rộng thị phần; (2) Phát triển các sản phẩm huy động vốn; (3) Chăm sóc
khách hàng; (4) Chính sách lãi suất linh hoạt; (5) Quảng bá hình ảnh Ngân hàng.
35
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn của NHTM,
đồng thời lược khảo các nghiên cứu trước liên quan, có thể kết luận một số trọng tâm
như sau:
- Tiếp cận các khái niệm về huy động vốn của NHTM, trong đó tập trung làm
rõ: khái niệm về huy động vốn của NHTM, các chỉ tiêu đánh giá mức độ tăng cường
huy động vốn của NHTM, một số các yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động vốn của
NHTM.
- Lược khảo các nghiên cứu trước về chủ đề huy động vốn của NHTM, trên cơ
sở đó, đánh giá và làm nổi bật những đóng góp thực tiễn của nghiên cứu trong bối
cảnh và những đặc thù riêng của SGB Tân Định.
Nội dung cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn của NHTM và lược khảo
các nghiên cứu trước liên quan trong chương 1 góp phần làm nền tảng cho các phân
tích, đánh giá về thực trạng tăng cường huy động vốn tại SGB Tân Định ở Chương
2.
36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Tân
Định
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của SGB Tân Định
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Tân Định được thành lập
nhằm phát triển sự nghiệp và phục vụ các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh
tế khác nhau trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các vùng lân cận nói
chung. SGB Tân Định là một trong những thành viên của hệ thống Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Công Thương, được thành lập năm 2005 với tên gọi là Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Tân Định.
Hiện nay, tổng số tài sản SGB Tân Định đạt gần 2000 tỷ đồng tăng gấp 5 lần so
với năm 2005. Hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển và bộ mấy tổ chức được
hoàn thiện theo mô hình hiện đại hoá Ngân hàng. Trải qua gần 14 năm xây dựng và
phát triển, SGB Tân Định đã đạt được nhiều danh hiệu cao quý và bằng khen của
Chính phủ, NHNN, Bộ ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh Tân Định và của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thương.
Tên giao dịch: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Tân Định
Địa chỉ: 117 Đường Trần Quang Khải, Phường Tân Định, Quận 1, Thành Phố
Hồ Chí Minh
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của SGB Tân Định
SGB Tân Định là một Ngân hàng có uy tín và chất lượng khách hàng hàng đầu
với những sản phẩm cung cấp đa dạng gồm:
Huy động vốn: Nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu
và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn, vay vốn của các tổ chức tín dụng, công
ty, khách hàng cá nhân và hộ gia đình trong và ngoài nước.
Hoạt động tín dụng: Cho vay thương mại thông thường với các cá nhân, hộ gia
đình và khách hàng doanh nghiệp. Chiết khấu, tái chiết khấu các loại giấy tờ có giá
37
trị, bảo lãnh Ngân hàng, cho thuê tài chính, phát hành thẻ tín dụng và các hình thức
theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Mở tài khoản cung ứng dịch vụ thanh toán
trong và ngoài nước, cung cấp các phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thu hộ,
chi hộ và thu phát tiền mặt cho khách hàng.
Các hoạt động khác: Tư vấn dịch vụ tài chính, kinh doanh ngoại hối, vàng và
các nghiệp vụ ủy thác đại lý...
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, Ngân hàng SGB Tân Định được tổ chức gồm 01 Ban giám đốc, 10
phòng nghiệp vụ và 02 phòng Giao dịch trực thuộc.
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Công Thương
Chi nhánh Tân Định
Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp, Ngân hàng SGB Tân Định
Ban giám đốc: gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
38
- Giám đốc: trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh theo quyền hạn
và tiếp nhận các quyết định từ Hội sở, chịu trách nhiệm cho vay và giải quyết khiếu
nại trực tiếp của khách hàng.
- Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh và điều hành theo
quyền hạn được giám đốc giao phó.
Phòng khách hàng doanh nghiệp: chịu trách nhiệm phát triển mối quan hệ với
khách hàng doanh nghiệp, tổ chức tiếp thị và quảng bá sản phẩm như các sản phẩm
bán buôn, tài trợ thương mại, kinh doanh vốn và tiền tệ... Đề xuất hạn mức, giới hạn
tín dụng và đề xuất tín dụng cho phòng ban liên quan.
Phòng khách hàng cá nhân: thực hiện hoạt động kinh doanh và đề xuất chính
sách đối với khách hàng cá nhân, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình
phát triển sản phẩm bán lẻ.
Phòng quản lý rủi ro: có vai trò quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro
tiềm ẩn đối với hạn mức tín dụng của chi nhánh; duy trì và áp dụng hệ thống đánh
giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục; thực hiện công tác quản lý rủi ro
tác nghiệp, phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO, kiểm tra nội bộ.
Phòng quản lý tín dụng: quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng doanh
nghiệp theo quy định của Chi nhánh; Trích lập quỹ dự phòng theo kết quả phân loại
nợ; quản lý thông tin khách hàng, chữ ký, mẫu dấu, lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ
nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài sản đảm bảo nợ; quản lý thông tin, báo cáo, thống
kê quản trị tín dụng theo quy định
Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: quản lý kho và xuất/nhập quỹ; chịu trách
nhiệm về an toàn và an ninh kho quỹ; đảm bảo an toàn tài sản Chi nhánh và khách
hàng; nộp và rút tiền mặt tại Ngân hàng nhà nước và tổ chức liên quan; tiếp quỹ/thu
gom tại các đơn vị trực thuộc và ATM.
Phòng kế hoạch - tổng hợp: thu thập thông tin phục vụ công tác nguồn vốn, kế
hoạch - tổng hợp; triển khai theo dõi kế hoạch hoạt động kinh doanh; lập báo cáo,
báo cáo và đề xuất các chính sách, giải pháp về lãi suất, huy động vốn và điều hành
vốn phù hợp với chính sách chung của SGB và tình hình tại Chi nhánh.
39
Phòng tài chính - kế toán: quản lý và thực hiện công tác kiểm toán, kế toán chi
tiết, tổng hợp; quản lý và giám sát tài chính; chịu trách nhiệm về số liệu, báo cáo kế
toán và báo cáo tài chính của Chi nhánh.
Phòng tổ chức hành chính: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, sách báo, công văn
đi và đến theo quy định, quy chế bảo mật; quản lý và sử dụng con dấu theo quy định
của pháp luật và SGB; chuẩn bị nhân sự cho phát triển mạng lưới, các kênh phân phối
sản phẩm; thực hiện công tác nhân sự tại Chi nhánh; trực tiếp hoàn tất thủ tục mở
Quỹ tiết kiệm/Phòng Giao dịch mới.
Phòng giao dịch: là đại diện uỷ quyền của Chi nhánh:
- Trực tiếp giao dịch khách hàng, huy động vốn, cấp tín dụng và cung cấp các
sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng
- Thực hiện marketing nhằm mở rộng và phát triển hệ thống khách hàng, giới
thiệu sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc toàn diện, tiếp nhận yêu cầu và ý
kiến phản hồi.
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh.
Phòng giao dịch khách hàng: trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách
hàng; kiểm tra tín pháp lý, đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch; đề xuất với
giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển, cải tiến sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng,
quy trình giao dịch, phương thức phục vụ khách hàng.
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của SGB Tân Định
Trong quá trình hoạt động, SGB Tân Định đã chứng kiến nhiều biến động phức
tạp của nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, với sự chỉ
đạo sáng suốt, kịp thời của ban lãnh đạo cũng như sự năng động, nhạy bén, tận tụy
với công việc của cán bộ thuộc chi nhánh, chi nhánh Tân Định đã đạt được một số
kết quả tăng trưởng trong giai đoạn 2014 - 2018.
40
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của SGB Tân Định 2014-2018
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
STT
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
2018
Tổng thu ròng từ các hoạt
1
56
64
76
93
122.5
động
2
Chi phí quản lý kinh doanh
25
29
32
40
52,4
3
Chênh lệch thu chi
31
35
44
53
70,1
4
Dự phòng rủi ro
2,16
2,76
4,06
8,46
14,1
5
Lợi nhuận trước thuế
28,9
32,9
39,9
44,8
56
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SGB Tân Định, 2014-2018
Kết quả hoạt động kinh doanh của SGB Tân Định trong giai đoạn 2014-2018
cho thấy lợi nhuận trước thuế liên tục tăng trưởng trong giai đoạn 2014-2018, nếu
như ở năm 2014 lợi nhuận trước thuế của SGB Tân Định chỉ ở mức 28,9 tỷ thì đến
năm 2017 lợi nhuận trước thuế đạt mức 44,8 tỷ, năm 2018 đạt mức 56 tỷ đồng, tăng
25% so với năm 2017. Điều này phần nào phản ánh, SGB Tân Định hoạt động kinh
doanh trong môi trường luôn chịu áp lực cạnh tranh gay gắt từ các tổ chức tín dụng
trên địa bàn, nhưng với sự cố gắng hết sức mình SGB Tân Định vẫn đảm bảo kinh
doanh có lãi và chi phí được kiểm soát không vượt định mức cho phép.
2.2 Thực trạng về tăng cường huy động vốn tại SGB Tân Định giai đoạn 2014-
2018
2.2.1 Cơ cấu vốn huy động
Công tác huy động vốn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, có nhiều Ngân
hàng, tổ chức phi Ngân hàng cùng hoạt động cạnh tranh quyết liệt mặc dù vậy nguồn
vốn của SGB Tân Định tăng khá mạnh qua các năm.
41
2.2.1.1 Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng
Bảng 3.2: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng tại SGB Tân Định,
2014-2018
Đvt: tỷ đồng
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tỷ
Tỷ
Tỷ lệ
Tỷ
Tỷ lệ
Tỷ
Tỷ lệ
Tỷ
Tỷ lệ
Chỉ tiêu
Tổng
Tổng
Tổng
Tổng
trọng
trọng
tăng
trọng
tăng
trọng
tăng
trọng
tăng
Tổng số
số
số
số
số
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
Tổng huy động 675 100 720
100 106.7
793
100 110.1 1095 100 138.08 1542 100 140.82
Huy động vốn từ
khách hàng cá
415.7 61.6 436.5 60.6
105 501.97 63.3 115 697.52 63.7 138.96 908.24 58.9 130.21
nhân
Huy động vốn từ
158.6 23.5 178.7 24.8 112.7 192.78 24.31 107.9 235.75 21.53 122.29 283.11 18.36 120.09
các tổ chức
Huy động vốn từ
100.7 14.9 104.8 14.6 104.1 98.25 12.39 93.8 161.73 14.77 164.61 350.65 22.74 216.81
các TCTD
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SGB Tân Định, 2014-2018
Bảng 3.2 cho thấy trong cơ cấu khách hàng huy động vốn của SGB Tân Định
thì vốn được huy động từ các khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trên 60% trong
tổng vốn huy động, thấp nhất là vốn huy động từ các TCTD, nhưng sự biến động tỷ
trọng giữa các đối tượng khách hàng là khá lớn qua các năm. Dễ dàng nhận thấy, ở
các năm 2015 và 2016, tăng trưởng vốn huy động của SGB Tân Định hàng năm khá
khiêm tốn chỉ ở mức lần lượt là 6,7% và 10,1% nhưng đến năm 2017 đã tăng mạnh
ở mức 38,08% so với năm 2016, năm 2018 tăng 40,82% so với năm 2017. Điều đó
cũng đồng nghĩa với tốc độ tăng của vốn huy động từ các TCTD tăng qua các năm:
Năm 2017 vốn huy động từ nhóm khách hàng này tăng 64,61% so với năm 2016,
năm 2018 có tốc độ tăng mạnh đến 116,81% so với năm 2017. Như vậy qua đây SGB
Tân Định cần có chính sách huy động phù hợp với từng loại đối tượng khách hàng
trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
42
2.2.1.2 Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
Bảng 3.3: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn tại SGB Tân Định, 2014-2018
Đvt: tỷ đồng
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tỷ
Tỷ
Tỷ lệ
Tỷ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tổng
Tỷ
Tổng
Tỷ
Tổng
Tổng
Tổng
trọng
trọng
tăng
trọng
tăng
Chỉ tiêu
tăng
tăng
số
trọng
số
trọng
số
số
số
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
Tổng huy
675
100
720
100
106.7
793
100 110.1 1095
100
138.08
1542
100
140.82
động
Tiền gửi không
37.6
5.6
24.2 3.36
64.4
65.8
8.3 271.9 105,1
9,6
159,71
174.2
11.3 165.76
kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ
637.4 94.4 695.8 96.6 109.2 727.2 91.7 104.5 989,9
90,4
136,13 1367.8 88.7 138.17
hạn
Kỳ hạn <12
496.3 77.9
538
77.3 108.4 566.2 71.4 105.2 805,9
73,6
142,34 1145.7 74.3 142.16
tháng
Kỳ hạn > 12
141.1 28.4 157.8 29.3 111.8 168.9 21.3
107 184,0
16,8
108,91
222.0
14.4 120.70
Tháng
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SGB Tân Định, 2014-2018
Qua bảng số liệu thu thập từ các báo cáo kinh doanh của chi nhánh trên cho
thấy, trong giai đoạn 2014-2018, vốn huy động không kỳ hạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ so
với tổng vốn huy động, trong khi đó tốc độ tăng lại nhanh, điều này cho thấy trong
những năm qua cùng với sự bất ổn của nền kinh tế thì người dân không thể gửi tiền
trong Ngân hàng với kì hạn dài, đây là xu thế của nền kinh tế, nó cho thấy sự khó
khăn của chi nhánh trong huy động nguồn vốn giá rẻ để giảm chi phí vốn. Năm 2014
tiền gửi không kỳ hạn tại SGB Tân Định là 37,6 tỷ đồng, chiếm 5,6%; năm 2015 là
24,2 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 3,36%; năm 2016 tiền gửi không kỳ hạn là 65,8 tỷ đồng,
chiếm 8,3%. Đến năm 2017 tốc độ tăng tiền gửi không kỳ hạn 59,71%, tương ứng
với lượng tăng tuyệt đối 39,3 tỷ đồng so với năm 2016, chiếm 9,6% trong tổng vốn
huy động năm 2017. Năm 2018, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng 11,3%, tốc độ
tăng 65,76%, với lượng tăng tuyệt đối là 69,1 tỷ đồng so với năm 2017. Nguyên nhân
43
nguồn vốn không kỳ hạn tăng là do Ngân hàng đã đẩy mạnh công tác huy động vốn
từ các tổ chức kinh tế, đặc biệt các doanh nghiệp gửi tiền vào Ngân hàng không những
được hưởng lãi suất mà còn được sử dụng các tiện ích của các sản phẩm dịch vụ khác
của Ngân hàng như: chuyển tiền, thanh toán xuất nhập khẩu, trả lương tự động….
Và ngược lại tỷ trọng vốn có kỳ hạn ngày càng giảm xuống. Đây cũng là nguồn
vốn ổn định và cơ bản giúp Ngân hàng kinh doanh, thực hiện hoạt động sử dụng vốn
có hiệu quả. Trong cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn thì có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ
trọng cao hơn so với tiền gửi trên 12 tháng, và ngày càng tăng lên. Cụ thể: Năm 2014
là 496,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 77,9%; Năm 2015 là 538 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
77.3%; Năm 2016 là 566,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 71.4%; Năm 2017 là 73,6%, năm
2018 tỷ trọng này chiếm 74,3%. Tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng có tỷ trọng ngày càng
giảm, từ 28.4% năm 2014 giảm còn 14.4% năm 2018. Đây là vấn đề liên quan chặt
chẽ tới cơ cấu cho vay theo kỳ hạn của SGB Tân Định.
Mặc dù chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh
nhưng nhìn vào bảng ta thấy nguồn vốn trung dài hạn của SGB Tân Định tăng đều
qua các năm, để có được kết quả như vậy là do sự nỗ lực không ngừng đổi mới toàn
diện các mặt hoạt động, kinh doanh đa dạng và hiệu quả. Điều này một mặt làm cho
nguồn vốn của SGB Tân Định ổn định hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng có
thể kế hoạch hoá được nguồn vốn của mình một cách chủ động hơn và tích cực hơn.
Các NHTM luôn gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn trung và dài hạn,
SGB Tân Định cũng không nằm ngoài số đó. Trong tổng nguồn vốn huy động, vốn
ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, điều này cũng gây khó khăn cho Ngân hàng
trong việc quản lý kỳ hạn khi dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Do đó
để nguồn vốn trung dài hạn ngày càng tăng trưởng thì Ngân hàng cần tập trung vào
việc nghiên cứu các đặc điểm của đối tượng khách hàng cá nhân để phát triển các sản
phẩm và các phương thức huy động vốn phù hợp và hiệu quả.
2.2.1.3 Cơ cấu vốn huy động theo tiền
Tại Chi nhánh huy động vốn theo loại tiền gồm có: Huy động bằng VNĐ và huy
44
động bằng ngoại tệ, trong đó chủ yếu là USD và EUR. Huy động bằng VNĐ chiếm
chủ yếu trong tổng nguồn huy động. Dù là huy động bằng VNĐ hay huy động bằng
ngoại tệ thì trong 2 năm trở lại đây đều có xu hướng tăng. Điều này được thể hiện rõ
qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3.4: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tại SGB Tân Định, 2014-2018
Đvt: tỷ đồng
Năm
Năm
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
2014
2015
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền
trọng
Số tiền
trọng
Số tiền
trọng
(%)
(%)
(%)
Nguồn vốn
675
720
793
100
1095
100
1542
100
huy động
VNĐ
569
645
695
87,70
1045
95,50
1416
91,83
Ngoại tệ quy
106
75
98
12,30
50
4,50
126
8,17
đổi VNĐ
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SGB Tân Định, 2014-2018
Có thể dễ dàng nhận thấy nguồn huy động từ nội tệ vẫn chiếm chủ yếu trong
tổng nguồn chiếm trên 85%. Tuy về mặt số tuyệt đối thì nguồn nội tệ vẫn tăng trong
giai đoạn 2014-2018 nhưng đã bắt đầu có thay đổi về tỷ trọng. Tỷ trọng của VNĐ
trong tổng nguồn tuy lớn nhưng đang có xu hướng giảm, cụ thể năm 2017 từ 95,50%
năm 2018 xuống còn 91,83%. Cùng với nó là sự tăng lên của tỷ trọng huy động bằng
ngoại tệ năm 2017 từ 4,5% lên 8,17% trong năm 2018.
Có được kết quả như vậy là do Ngân hàng đã tăng cường mở rộng quan hệ với
các khách hàng, cùng với sự chỉ đạo linh hoạt, kịp thời của Ban lãnh đạo Ngân hàng.
Ngân hàng đã tập trung khai thác nhiều hơn nguồn vốn ngoại tệ bằng cách tập trung
thu hút các khách hàng, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, mở rộng dịch vụ chi trả
kiều hối, lựa chọn tỷ giá hợp lý. Chính vì vậy mà nguồn ngoại tệ tăng cả về số tuyệt
45
đối và tỷ trọng trong năm 2018.
2.2.2 Chi phí huy động vốn
Bảng 3.5: Chi phí huy động vốn tại SGB Tân Định, 2014-2018
Đvt: triệu đồng
2017/2016
2018/2017
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
2018
Tăng/giảm %
Tăng/giảm %
Chi phí huy
117.937 138.750 159.483 302.220 363.456
142.737
89
61.236
20,3
động vốn
Trả lãi tiết
kiệm và tiền
64.297
75.643
86.947
84.519
101.490
-2.428
-3
16.971
20,1
gửi
Trả lãi vay
cho các
1.703
2.003
2.303
22.179
26.633
19.876
863
4.454
20,1
Định chế tài
chính
Trả lãi vốn
51.937
61.102
70.233
195.522 235.333
125.289
178
39.811
20,4
cho FPT
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SGB Tân Định, 2014-2018
Kết quả ở Bảng 3.5 phản ánh, chi phí huy động vốn tăng dần qua các năm từ
2014 đến 2018, cụ thể: năm 2014 là 117,93 tỷ đồng, năm 2015 là 138,75 tỷ đồng,
năm 2016 là 159,48 tỷ đồng, năm 2017 tăng 89% so với năm 2016, năm 2018 tăng
20.3% so với năm 2017 trong đó: tỷ lệ chi phí tăng do vay Định chế tài chính tăng
mạnh nhất năm 2017 là 863% do đây là thời điểm chi nhánh thực hiện mua bán vốn
FPT. Sang năm 2018 hầu hết các chi phí đều tăng so với năm 2017, tuy nhiên các chi
phí đều được quản lý ở mức hợp lý theo quy định.
46
2.2.3 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn
Bảng 3.6: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn tại SGB Tân Định, 2014-
2018
Đvt: tỷ đồng
Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu Năm 2017 2014 2015 2016 2018
Vốn huy động kế 700 800 900 1000 1100 hoạch
Vốn huy động thực tế 675 720 793 1095 1542
Tỷ lệ hoàn thành kế 96.4% 90.0% 88.1% 109.5% 140.2% hoạch huy động vốn
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SGB Tân Định, 2014-2018
Kết quả ở Bảng 3.6 cho thấy: tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn của SGB
Tân Định trong giai đoạn 2014-2018 luôn nằm ở mức cao từ 88,1% đến 140,2%. SGB
Tân Định luôn đặt ra những mục tiêu cao hơn ở năm tiếp theo, nhằm gia tăng nguồn
vốn huy động để góp phần mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao lợi nhuận của
Chi nhánh. Năm 2018, mức huy động vốn thực tế của SGB Tân Định vượt hơn 40%
so với kế hoạch đặt ra đầu năm. Đây được xem là một trong những tín hiệu tích cực
trong công tác huy động vốn của SGB Tân Định, qua đó cũng phần nào cho thấy nỗ
lực quảng bá thương hiệu, xây dựng uy tín, năng lực chăm sóc khách hàng, và nâng
cao chất lượng dịch vụ của SGB Tân Định trong thời gian qua. Tuy nhiên, SGB Tân
Định cũng nên thận trọng, và chọn lọc các nguồn vốn huy động phù hợp để đáp ứng
nhu cầu kinh doanh của mình và giảm thiểu chi phí huy động do nguồn vốn nhàn rỗi,
tồn đọng tại Ngân hàng.
47
2.2.4 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn huy động
Bảng 3.7: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn huy động tại SGB Tân Định, 2014-2018
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm
2014 2015 2016 2017 2018
Thu nhập sau thuế 26 30 32 44 54
Vốn huy động 675 720 793 1095 1542
Tỷ suất lợi nhuận trên 3,85% 4,2% 4,04% 4,02% 3,50% vốn huy động
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SGB Tân Định, 2014-2018
Bảng 3.7 cho thấy tỷ suất lợi nhuận vốn huy động của SGB Tân Định giảm qua
các năm trong giai đoạn 2014-2018, một đồng vốn huy động của Ngân hàng trong
quá trình hoạt động kinh doanh tạo ra 0,385 đồng lợi nhuận sau thuế ở năm 2014;
0,42 đồng ở năm 2015; 0,404 đồng ở năm 2016; 0,402 đồng ở năm 2017 và năm 2018
hệ số này giảm còn có 0,35 đồng lợi nhuận trên 1 đồng vốn.
Bảng 3.7 cũng cho thấy, tỷ suất lợi nhuận trên vốn huy động mặc dù xét về giá
trị tuyệt đối thì tăng, nhưng về tỷ lệ lại giảm vì trong năm 2018 một số vốn huy động
ngắn hạn phải chuyển sang cho vay trung, dài hạn làm tăng chi phí huy động vốn.
Việc sử dụng vốn có đảm bảo hiệu quả kinh doanh cũng như tuân theo quy định Ngân
hàng nhà nước hay không. Nếu cho vay dài hạn bằng nguồn huy động vốn ngắn hạn
quá nhiều sẽ dễ dẫn tới rủi ro mất khả năng thanh toán, mặt khác về mặt kinh tế là
không hiệu quả vì huy động ngắn hạn phải có dự trữ bắt buộc mà khoản này thì không
sinh lời. Tỷ lệ này thấp điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn huy động của Ngân
hàng chưa cao, vì vậy SGB Tân Định cần phải có những giải pháp để nâng cao hiệu
quả huy động vốn của Ngân hàng.
2.2.5 Chính sách huy động vốn tại SGB Tân Định
2.2.5.1 Mở rộng thị phần
48
Mặc dù chia sẻ thị phần với nhiều NHTM khác hoạt động trên địa bàn của Quận
1 thành phố Hồ Chí Minh, nhưng cho đến năm 2018 thị phần huy động vốn của SGB
Tân Định vẫn nằm trong top các Ngân hàng mạnh về huy động vốn. Tuy nhiên, SGB
Tân Định ý thức được môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nhất là khi các
Ngân hàng bạn có lãi suất hấp dẫn hơn, công nghệ hiện đại hơn và ưu đãi, khuyến
mãi tốt hơn…
Chính vì vậy SGB Tân Định luôn chủ trương phục vụ tận tình với khách hàng
cũ, giữ mối quan hệ tốt đẹp và hình ảnh một Ngân hàng đáng tin cậy trong lòng khách
hàng. Lòng tin là mục tiêu hàng đầu mà SGB Tân Định hướng tới để mang lại sự an
tâm cho khách hàng gửi tiền.
2.2.5.2 Phát triển các sản phẩm huy động vốn
Trong giai đoạn 2014 – 2018, SGB Tân Định liên tục cho ra đời các sản phẩm
tiền gửi mới với các tính năng đặc trưng đáp ứng những nhu cầu riêng biệt của khách
hàng. Cụ thể có thể kể đến:
- Tiết kiệm học đường: là hình thức tiết kiệm gửi góp, theo đó khách hàng sẽ
gửi một số tiền cố định vào tài khoản theo định kỳ để có một số tiền lớn hơn khi đáo
hạn hướng tới mục tiêu tích lũy vốn dài hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của khách
hàng và người thân trong tương lai.
- Tiết kiệm hưu trí: là hình thức tiết kiệm gửi góp, theo đó khách hàng có thể
chủ động gửi tiền tích lũy vào tài khoản dưới nhiều hình thức trong thời gian đi làm
giúp khách hàng đạt được kế hoạch tài chính cho cuộc sống khi về hưu cho khách
hàng.
- Tiết kiệm an sinh: là hình thức tiết kiệm gửi góp, theo đó khách hàng có thể
chủ động gửi tiền nhiều lần vào tài khoản không theo định kỳ với số tiền gửi mỗi lần
không cố định để hướng tới mục tiêu tích lũy cho các kế hoạch tài chính trong tương
lai.
Cùng nhiều sản phẩm khác như tiết kiệm linh hoạt, tiết kiệm gửi góp không theo
định kỳ, tiết kiệm gửi góp theo định kỳ, … với nhiều thời hạn khác nhau từ 1 tháng
đến 36 tháng cùng với hình thức lãnh lãi cuối kỳ, định kỳ tùy theo nhu cầu của khách
49
hàng.
2.2.5.3 Chăm sóc khách hàng
Tuy chính sách chăm sóc khách hàng của SGB Tân Định còn nhiều hạn chế và
chưa được đầu tư như các NHTM trên địa bàn Quận 1, nhưng trên định hướng khách
hàng là thượng đế, SGB Tân Định luôn nổ lực thể hiện sự quan tâm của mình đối với
khách hàng. Hàng năm vào dịp năm mới SGB Tân Định luôn thực hiện chương trình
tặng quà, tặng lịch rộng rãi cho khách hàng.
Vào các dịp lễ lớn, SGB Tân Định luôn thực hiện chương trình tiết kiệm dự
thưởng với giá trị giải thưởng hấp dẫn.
2.2.5.4 Chính sách lãi suất linh hoạt
Lãi suất là công cụ hữu hiệu nhất để huy động vốn trong nền kinh tế thị trường
hiện nay. Bất cứ nhà đầu tư nào cũng muốn có lãi suất cao nhất cho đồng tiền họ bỏ
ra. Lãi suất là công cụ để thu hút nguồn tiền trong dân cư một cách hiệu quả nhất. Vì
vậy để có một chính sách huy động vốn thành công thì chính sách lãi suất là quan
trọng nhất. SGB Tân Định luôn quan tâm đến chính sách lãi suất của mình nhằm giữ
chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Hiện nay, thị trường huy động vốn
cạnh tranh rất gay gắt giữa các NHTM, một mặt phải chịu trần lãi suất huy động của
NHNN, mặt khác chịu sự quản lý của SGB Hội sở nên rất khó khăn để đưa ra chính
sách lãi suất cạnh tranh trong huy động vốn. SGB Tân Định đã vận dụng, kết hợp linh
hoạt các chính sách lãi suất để thu hút tiền gửi của các cá nhân, tổ chức trong nền
kinh tế. Nhất là tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thay
đổi theo hướng tích cực. Huy động từ thị trường dân cư và các tổ chức kinh tế ngày
càng tăng và là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động của Ngân hàng. SGB Tân Định
đã áp dụng lãi suất huy động VND là 7.2%/năm cho các kỳ hạn từ 1 tháng đến 12
tháng, còn đối với các kỳ hạn trên 12 tháng do NHNN không quy định trần lãi suất
huy động nên lãi suất sẽ cao hơn 7.2%/năm. Điều đó cho thấy sự linh hoạt, mềm dẻo
trong chính sách lãi suất của SGB Tân Định. Tuy nhiên lãi suất không phải là yếu tố
duy nhất để khách hàng lựa chọn Ngân hàng để giao dịch mà còn nhiều yếu tố khác
50
đặc biệt trong môi trường cạnh tranh khốc liệt về huy động vốn như hiện nay.
2.2.5.5 Quảng bá hình ảnh Ngân hàng
Từ năm 2014 đến nay SGB Tân Định đã chú trọng về công tác nhận diện thương
hiệu qua việc xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu mới. Theo đó, logo mới được
cải tiến lại dựa trên logo cũ của Ngân hàng dể bắt mắt hơn, hiện đại hơn. Cho ra đời
câu slogan “Giải pháp tài chính thông minh”, là khẩu hiệu cũng như là lời cam kết
với khách hàng trong hoạt động của mình. Hệ thống phòng giao dịch của SGB Tân
Định được đầu tư theo đúng chuẩn nhận diện thương hiệu, đẹp mắt và đồng bộ trên
khắp địa bàn hoạt động. Các băng rôn, quảng cáo được thiết kế và đầu tư bài bảng,
bắt mắt hướng tới xây dựng hình ảnh một SGB Tân Định hiện đại, chỉnh chu trong
lòng khách hàng.
2.2.6 Kết quả khảo sát về tăng cường hoạt động huy động vốn tại SGB Tân
Định
Để tiến hành nghiên cứu khách quan về thực trạng công tác huy động vốn của
SGB Tân Định trong thời gian qua, tác giả tiến hành khảo sát 250 khách hàng có giao
dịch huy động vốn tại SGB Tân Định. Trong đó, số lượng phiếu khảo sát phát đi là
250 phiếu, và số phiếu hợp lệ thu về là 220 phiếu, đạt tỷ lệ 88%. Dữ liệu thu thập từ
220 phiếu này được xử lý, mã hóa và thực hiện phân tích bằng phần mềm Excel 2010
để tổng hợp kết quả đánh giá của khách hàng về thực trạng hoạt động huy động vốn
của SGB Tân Định trong thời gian qua.
Sau khi phân tích thống kê mô tả, một trong những thông số thông dụng là
Mean – trung bình cộng. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng thang đo Likert 5 lựa
chọn trong bảng khảo sát. Khi đó, theo Rensis Likert (1932):
Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum) / n = (5-1)/5 = 0.8
Và ý nghĩa của các mức được xác định như sau:
1.00 – 1.80: Yếu
1.81 – 2.60: Trung bình
2.61 – 3.40: Khá
51
3.41 – 4.20: Tốt
4.21 – 5.00: Rất tốt
Công cụ nghiên cứu
Bảng câu hỏi được coi như là công cụ thu thập dữ liệu cho nghiên cứu. Việc
thiết kế bảng câu hỏi tiến hành theo trình tự sau:
- Đầu tiên, dựa trên kinh nghiệm thực tiễn công tác của bản thân, kết hợp lược
khảo các nghiên cứu liên quan, tác giả tiến hành xây dựng bảng câu hỏi khảo sát sơ
bộ về hoạt động huy động vốn tại SGB Tân Định.
- Tiếp theo, tác giả tiến hành thảo luận nhóm với 10 cán bộ và nhân viên liên
quan đến hoạt động huy động vốn của SGB Tân Định nhằm hiệu chỉnh và hoàn thiện
để hình thành bảng câu hỏi chính thức.
- Bảng hỏi chính thức sẽ được triển khai khảo sát với 250 khách hàng có giao
dịch huy động vốn tại SGB Tân Định để thu thập dữ liệu đánh giá về thực trạng huy
động vốn tại chi nhánh trong thời gian qua.
Tổng hợp kết quả khảo sát đã cho thấy mức đánh giá của các khách hàng về
thực trạng hoạt động huy động vốn tại SGB Tân Định trong thời gian qua. Cụ thể:
52
2.2.6.1 Chính sách lãi suất
Bảng 3.8: Đánh giá của khách hàng về chính sách lãi suất
Điểm bình
Mức
Chỉ tiêu
quân
1.1. Thông tin về lãi suất là rõ ràng
3.57
T
1.2. Lãi suất tiền gửi được điều chỉnh kịp thời và có sức cạnh tranh
1.75
Y
1.3. Lãi suất cạnh tranh
2.49
TB
1.4. Thủ tục giao dịch thuận lợi.
3,04
K
1.5.Thời gian giao dịch nhanh
2.41
TB
1.6. Các hình thức huy động vốn đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách
2.34
TB
hàng
1.7. Quy trình thủ tục liên quan đến việc gửi tiền đơn giản, thuận tiện
3.15
K
1.8. Việc đáp ứng nhu cầu vốn trước hạn nhanh chóng, kịp thời cho
3.52
T
khách hàng (Rút tiền trước hạn, vay cầm cố chiết khấu)
2,80
K
Trung bình
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Nhìn chung khách hàng đánh giá chính sách lãi suất huy động vốn của SGB Tân
Định với điểm số bình quân là 2,80 (mức khá), Điểm cao nhất là sự rõ ràng về thông
tin lãi suất là 3,57 (mức tốt), thấp nhất là chỉ tiêu: “Lãi suất tiền gửi được điều chỉnh
kịp thời và có sức cạnh tranh” chỉ đạt điểm 1,75 (mức yếu), một số chỉ tiêu được đánh
giá ở mức trung bình như: lãi suất cạnh tranh, thời gian giao dịch, các hình thức huy
động vốn.
Lãi suất là một trong các yếu tố quan trọng trong thu hút khách hàng gửi tiền,
sự không hài lòng của khách hàng ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn, Ngân
hàng cần có giải pháp thích hợp trong chính sách này.
53
2.2.6.2 Đội ngũ nhân viên Ngân hàng
Bảng 3.9: Đánh giá của khách hàng về đội ngũ nhân viên
Điểm bình
Mức
2. Đội ngũ nhân viên Ngân hàng
quân
2.1. Nhân viên có tư vấn, hướng dẫn và giải thích rõ ràng cho KH
3.62
T
2.2. Nhân viên luôn tiếp thu, lắng nghe ý kiến phản hồi của KH
3.61
T
2.3. Nhân viên không có sự phân biệt đối xử, thường quan tâm chú ý
3.54
T
đến khách hàng
2.4. Nhân viên hiểu được những nhu cầu đặc biệt của khách hàng
2.42
TB
2.5. Nhân viên Ngân hàng có trình độ chuyên môn
3.27
K
2.6. Nhân viên giao dịch có kiến thức, kỹ năng và khả năng truyền
2.46
TB
đạt, giới thiệu sản phẩm dịch vụ tốt
2.7.Nhân viên giao dịch có phong cách giao dịch văn minh, lịch sự
3.52
T
Trung bình
3,22
K
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Theo kết quả tổng hợp từ bảng 3.9 cho thấy khách hàng khá hài lòng với một số
các chỉ tiêu đánh giá đội ngũ nhân viên của chi nhánh, con người là yếu tố quan trọng
nhất, là yếu tố cạnh tranh vô hình của bất kì doanh nghiệp nào. Đối với SGB Tân
Định luôn xác định trình độ chuyên môn kỹ năng tư vấn, giao dịch với khách hàng
góp phần ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền, giao dịch của khách hàng tại chi nhánh.
Tuy nhiên, các khách hàng đánh giá trình độ chuyên môn của nhân viên chi nhánh là
3,27 – mức khá, họ cho điểm trung bình đối với các yếu tố: “Nhân viên hiểu được
những nhu cầu đặc biệt của khách hàng” và “Nhân viên giao dịch có kiến thức, kỹ
năng và khả năng truyền đạt, giới thiệu sản phẩm dịch vụ tốt” với mức điểm tương
ứng 2,42 và 2,46. Như vậy ngoài những điểm tốt cấn phát huy, chi nhánh cũng cần
xem xét đào tạo đội ngũ nhân viên thường xuyên hơn về trình độ chuyên môn cũng
như khả năng nắm bắt nhu cầu của khách hàng, kỹ năng tư vấn cho khách hàng,…
54
2.2.6.3 Sản phẩm và mạng lưới phân phối
Bảng 3.10: Đánh giá của khách hàng về Sản phẩm và mạng lưới phân phối
Điểm
3. Sản phẩm và mạng lưới phân phối
bình
Mức
quân
3.1. Sản phẩm đa dạng
2.41
TB
3.2. Nhiều chủng loại sản phẩm huy động
2.44
TB
3.3. Kỳ hạn huy động vốn phù hợp với từng loại sản phẩm và đối tượng 3.55
T
3.4. Khách hàng dễ dàng tiếp cận với tất cả các sản phẩm huy động vốn 3.64
T
3.5. Địa điểm giao dịch thuận tiện
3.39
K
3.6. Mạng lưới giao dịch hợp lý và rộng khắp
3.52
T
Trung bình
3,16
K
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Qua bảng tổng hợp kết quả điều tra đánh giá của khách hàng về sản phẩm và
mạng lưới phân phối của SGB Tân Định ta thấy, Khách hàng cho điểm tốt với các
mục: Kỳ hạn huy động vốn phù hợp, sự tiếp cận sản phẩm dễ dàng và mạng lưới giao
dịch, với các điểm tương ứng là 3,55; 3,64 và 3,52, nhưng địa điểm giao dịch lại chỉ
được đánh giá ở mức khá với 3,39 điểm. Các khách hàng đánh giá về sự đa dạng của
sản phẩm, chủng loại sản phẩm huy động vốn của Chi nhánh chỉ ở mức trung bình
với điểm 2,41 và 2,44. Điều này giúp Chi nhánh có những định hướng tốt hơn nữa
trong chiến lược sản phẩm huy động vốn của mình trong thời gian tới.
55
2.2.6.4 Công nghệ Ngân hàng
Bảng 3.11: Đánh giá của khách hàng về công nghệ
Điểm bình
4. Công nghệ
Mức
Quân
4.1.Ngân hàng có trang thiết bị, công nghệ hiện đại
3.52
T
4.2. Tốc độ hỗ trợ nhanh chóng
3.36
T
4.3. Tính bảo mật tuyệt đối
3.50
K
4.4. Các ứng dụng của sản phẩm dùng công nghệ hiện đại, chính xác
3.31
K
Trung bình
3,42
T
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Công nghệ của chi nhánh được khách hàng đánh giá từ mức khá trở lên về tất
cả các yếu tố như: tính hiện đại, tốc độ cũng như độ bảo mật. Đạt được điều này là
do trong những năm qua chi nhánh đã xác định công nghệ là một trong những yếu tố
có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nên đã đầu tư thay đổi
trang thiết bị trong toàn chi nhánh.
2.2.6.5 Hoạt động marketing
Bảng 3.12: Đánh giá của khách hàng về hoạt động marketing
Điểm bình
5. Công tác marketing
Mức
quân
5.1. Hình ảnh, uy tín của Ngân hàng luôn được chú trọng
3.51
T
5.2. Các chương trình khuyến mại hấp dẫn
3.37
K
5.3. Công tác quảng cáo về các sản phẩm huy động của Ngân hàng là hợp lý
3.39
K
5.4. Những khiếu nại được giải quyết nhanh chóng, hợp lý
3.32
K
5.5. Cơ sở vật chất đầy đủ, bố trí chỗ ngồi tốt, đầy đủ cho khách hàng
3.88
T
5.6. Tờ rơi, tài liệu, ấn chỉ tiền gửi đẹp, đầy đủ thông tin và sẵn có
4.23
T
Trung bình
3,62
T
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
56
Trong những năm qua, SGB Tân Định đã tăng cường tiếp thị tìm kiếm khách
hàng mới. Điều này thể hiện qua sự đánh giá của khách hàng về công tác marketing
của chi nhánh, các khách hàng đánh giá công tác này với mức điểm bình quân là 3,62
(mức tốt). Để hoạt động huy động vốn của chi nhánh đạt hiệu quả cao, đây là mặt
mạnh mà SGB Tân Định cần phát huy hơn nữa trong thời gian tới.
2.3 Đánh giá chung về hoạt động tăng cường huy động vốn tại SGB Tân Định
2.3.1 Những kết quả đạt được
Thứ nhất, nguồn vốn huy động qua các năm đã không ngừng tăng lên, ngày
càng khẳng định được vị trí của Ngân hàng trong hệ thống ngân hàng của Việt
Nam. Cụ thể: Năm 2014, tổng vốn huy động là 675 tỷ đồng; Năm 2015 là 720 tỷ
đồng; Năm 2016 là 793 tỷ đồng; Năm 2017 tổng vốn huy động tăng 38,08% so với
năm 2016 (tương ứng tăng 302 tỷ đồng). Năm 2018 so với năm 2017 tổng vốn huy
động tiếp tục tăng ở mức tương đối cao 40,82% (tương ứng tăng 447 tỷ đồng). Với
việc huy động vốn hiệu quả, Ngân hàng đã tạo được cơ sở vững chắc cho hoạt động
kinh doanh tiền tệ vì vốn là điều kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
Thứ hai, nguồn vốn bằng ngoại tệ đã không ngừng tăng lên trong những năm
gần đây, đáp ứng được nhu cầu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có liên quan
đến ngoại tệ như mở L/C, thanh toán cho các hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp có tài khoản tại Ngân hàng.
Thứ ba, Ngân hàng đã vận dụng, kết hợp linh hoạt các chính sách lãi suất để thu
hút tiền gửi của các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Nhất là tiền gửi tiết kiệm của
dân cư. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thay đổi theo hướng tích cực. Huy động từ
thị trường dân cư và các tổ chức kinh tế ngày càng tăng và là nguồn vốn chủ yếu
trong hoạt động của Ngân hàng.
- Chi phí vốn được duy trì ở mức hợp lý vừa tạo được tính cạnh tranh trong hoạt
động huy động vốn với các Ngân hàng khác.
57
- Trong công tác sử dụng vốn cho vay và đầu tư của Ngân hàng là cao vì vốn
huy động của Ngân hàng hầu như được dùng vào hoạt động cho vay và đầu tư là chủ
yếu. Đặc biệt cơ cấu cho vay được nghiên cứu hợp lý để vừa đảm bảo an toàn, vừa
nâng cao lợi nhuận.
Thứ tư, Ngân hàng đã xây dựng được hình ảnh của mình trong tâm trí khách
hàng. Luôn qua tâm đào tạo đội ngũ nhân viên ngày một chuyên nghiệp, thái độ phục
vụ ân cần làm hài lòng các khách hàng đến giao dịch. Qua đó đã xây dựng được uy
tín của mình cũng như thương hiệu của SGB.
Ngoài ra, Ngân hàng còn thực hiện nhiều hoạt động marketing, quảng cáo qua
tờ rơi, báo chí, phương tiện truyền thông, tài trợ các chương trình game show... để
quảng bá về các dịch vụ sản phẩm của Ngân hàng mình đến rộng rãi mọi đối tượng
khách hàng, các chương trình lấy ý kiến khách hàng để hoàn thiện công tác phục vụ
cũng được Ngân hàng tiến hành thường xuyên.
Thứ năm, công nghệ được nâng cao và đầu tư hợp lý.
Có thể nói, những thành tựu mà SGB Tân Định đạt được trong thời gian qua là
rất đáng khích lệ. Đó là sự cố gắng, là nỗ lực của toàn bộ các thành viên trong Ngân
hàng nói chung và các phòng giao dịch và kho quỹ của Ngân hàng nói riêng. Những
thành tựu đó, góp phần không nhỏ vào việc quảng bá thương hiệu, nâng cao uy tín,
vị thế của SGB trên thị trường tài chính.
Tuy vậy, bên cạnh những thành công, cũng vẫn còn những hạn chế mà Ngân
hàng cần khắc phục để đạt được kết quả tốt hơn nữa.
2.3.2 Những hạn chế
Những kết quả trong hoạt động huy động vốn mà SGB Tân Định đạt được giai
đoạn 2014 - 2018 là rất đáng ghi nhận. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế
như:
58
Thứ nhất, vốn huy động chưa tương xứng với tiềm năng của SGB Tân Định. Cụ
thể, mức độ hoàn thành kế hoạch hàng năm thường chưa đạt được, trong khi quy mô
thị trường lớn. Mặt khác, chi phí huy động vốn luôn tăng do cạnh tranh trong huy
động giữa các Ngân hàng.
Thứ hai, chi phí huy động vốn cao cùng với quy định về trần lãi suất cho vay và
đầu tư của NHNN, lạm phát luôn ở mức cao, thị trường các yếu tố luôn biến động,
bất ổn và chịu nhiều tác động của nền kinh tế thế giới khiến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn dẫn đến hiệu quả huy động vốn bị
ảnh hưởng rất đáng kể.
Thứ ba, cơ cấu huy động vốn chưa hợp lý: Trong cơ cấu nguồn vốn huy động
thì vốn có thời hạn chiếm tỷ trọng không cao, tuy hàng năm đều tăng, nhưng tỷ lệ
tăng chưa cao. Trong khi đó, nhu cầu vốn cho đầu tư và cho vay chủ yếu là vốn trung
và dài hạn. Như vậy, cần phải có chính sách phù hợp để khắc phục tình trạng này.
Mặt khác, hiện nay nguồn vốn nếu xét về loại tiền huy động thì chủ yếu là VND, cần
phải đa dạng các loại tiền huy động để đáp ứng nhu cầu vay đa dạng của khách hàng.
Thứ tư, sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn chưa hợp lý: Việc sử
dụng vốn có kết quả tốt là tiền đề để thực hiện huy động vốn cho các kỳ sau. Ngược
lại huy động vốn có hiệu quả sẽ tạo ra nguồn để sử dụng vốn. Hiện nay tại SGB Tân
Định, tuy huy động vốn được khối lượng lớn nhưng một phần cho vay và đầu tư dài
hạn phải lấy từ nguồn vốn huy động ngắn hạn, dẫn đến chi phí vốn huy động tăng
cao, rủi ro lớn, điều này tác động ngược lại làm giảm hiệu quả huy động vốn.
Thứ năm, cơ cấu khách hàng trong huy động vốn: Chưa thu hút được nhiều
khách hàng mới ở các khu vực và địa bàn lân cận. Các khách hàng cũ, đặc biệt là các
doanh nghiệp lớn có nguy cơ chuyển sang Ngân hàng khác, không những do các dịch
vụ mới chưa được đáp ứng, mà còn do các Ngân hàng khác trả lãi huy động cao hơn.
59
2.3.3 Nguyên nhân
2.3.3.1 Nhóm nguyên nhân từ phía Ngân hàng
- Về lãi suất: Tuy các Ngân hàng thương mại quốc doanh đã có thỏa thuận về
lãi suất huy động vốn, nhưng lãi suất áp dụng trên toàn hệ thống SGB thường thấp
hơn các Ngân hàng quốc doanh khác. Không những thế, và quan trọng hơn, lãi suất
huy động của SGB thấp hơn hẳn so với các Ngân hàng cổ phần và các Ngân hàng
liên doanh. Áp dụng cơ chế lãi suất chưa đa dạng với các mức tiền gửi và các kỳ hạn.
Cũng chưa có cách tính lãi suất thỏa đáng với người gửi tiền rút trước hạn và rút sau
hạn. Điều này ảnh hưởng nhiều đến việc khách hàng quyết định gửi tiền.
- Về sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng chưa phát triển, chủng loại chưa đa dạng,
SGB chưa có nhiều loại dịch vụ mới, các sản phẩm hiện nay mà SGB cung cấp cho
khách hàng còn mang tính đại trà cho tất cả các khách hàng, không có sự phân biệt
tới từng nhóm đối tượng. Chất lượng dịch vụ chưa cao. Nhìn chung, dịch vụ Ngân
hàng còn đơn điệu, chưa hấp dẫn chưa tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các
khách hàng thuộc các thành phần kinh tế tiếp cận và sử dụng dịch vụ Ngân hàng; Hệ
thống nghiệp vụ chưa định hướng theo khách hàng, còn nặng về nghiệp vụ, dịch vụ
truyền thống, các dịch vụ Ngân hàng hiện đại mới được đưa vào sử dụng chưa được
các Ngân hàng thực sự quan tâm. Chưa xây dựng được hệ thống hỗ trợ khách hàng
gửi tiền một cách bao quát và có hệ thống như: xem số dư trên mạng, qua điện thoại,
hỗ trợ mở tài khoản. Thủ tục còn tương đối phức tạp, thời gian còn lâu hơn các Ngân
hàng cổ phần.
- Về vấn đề công nghệ: Tuy đã có bước phát triển tiến bộ về công nghệ ứng
dụng, SGB Tân Định có khả năng tài chính và sự lựa chọn đầu tư đúng hướng, nên
đã có những cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng hoạt động hiệu quả, nhưng nhìn
chung vấn đề công nghệ vẫn còn tồn tại những khó khăn, vướng mắc như: sự phát
triển chưa đồng đều về công nghệ giữa các chi nhánh; tính đồng bộ của công nghệ
còn thấp; hiệu quả chương trình phần mềm chưa đáp ứng được các yêu cầu của hoạt
60
động quản lý, hoạt động kinh doanh Ngân hàng; phần mềm cũ xử lý chậm và quản
trị dữa liệu không cao, chưa phù hợp với yêu cầu phát triển hiện nay. Hạn chế rất
nhiều đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ Ngân hàng, nhất là hoạt động dịch vụ
thanh toán. Từ đó tất yếu là hạn chế việc thu hút tiền gửi. Tuy nhiên so với một số
ngan hàng khác thì vẫn ở tình trạng trung bình. Cơ sở vật chất trang thiết bị còn hạn
chế, nên ảnh hưởng đến mở rộng thị phần kinh doanh. Hệ thống máy ATM còn quá
ít về số lượng máy, mới chủ yếu được đặt tại các điểm là trung tâm thương mại đông
đúc. Mặt hệ thống máy chủ chưa đủ mạnh để mở rộng và phát triển rộng rãi các sản
phẩm dịch vụ, các máy tính tại chi nhánh đa số vẫn đang sử dụng loại có cấu hình
thấp, không đủ mạnh để chạy các chương trình hiện đại.
- Quy trình thủ tục cũng là yếu tố rất quan trọng để thu hút khách hàng gửi tiền,
mua các loại giấy tờ có giá do SGB phát hành. Bởi vì nó liên quan đến thời gian giao
dịch và cảm nhận của khách hàng về chất lượng phục vụ của Ngân hàng. SGB Tân
Định đã cố gắng rất nhiều để cải tiến quy trình, nhưng hình thức giao dịch một cửa
vẫn chưa được thực hiện, quy trình thủ tục vẫn chưa được chuẩn hóa. Quy trình hiện
nay dường như là thiết kế theo sự tiện lợi của Ngân hàng hơn là của khách hàng. Một
số quy trình có sự hỗ trợ của công nghệ cho phép rút ngắn, giảm thiểu thủ tục không
cần thiết, nhưng lại vướng mắc vào các quy định không được phép giao dịch khác
Hội sở, thay đổi thông tin khách hàng. So với các Ngân hàng nước ngoài thì thủ tục
của Chi nhánh chậm thay đổi và còn gắn nhiều với giấy tờ hành chính. Theo dự báo
cạnh tranh giữa các Ngân hàng sẽ ngày càng khốc liệt.
- Hoạt động Marketing chưa thực sự chuyên nghiệp. Công tác chăm sóc khách
hàng còn có sự chồng chéo, cạnh tranh trong nội bộ hệ thống Ngân hàng. Sự phối hợp
giữa các chi nhánh và phòng giao dịch còn chưa nhanh nhạy, kịp thời. Chưa có sự
phân đoạn thị trường để có những sản phẩm huy động vốn, sản phẩm dịch vụ riêng
cho từng nhóm khách hàng riêng biệt. Một chính sách marketing tốt phải đưa ra chiến
lược quản lý khách hàng, trong đó việc thực hiện phân đoạn thị trường theo các tiêu
chí như địa bàn, các yếu tố nhân khẩu học, các yếu tố tâm lý, các yếu tố thuộc thói
61
quen hành vi. Không phải mọi khách hàng đều có nhu cầu như nhau đối với các dịch
vụ Ngân hàng và mang lại lợi nhuận như nhau cho Ngân hàng, nên cần có sự phân
đoạn để có những chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp.
- Hoạt động quản trị và điều hành huy động vốn, kinh doanh vốn chưa theo
hướng Ngân hàng kinh doanh hiện đại. Hoạt động quản trị và điều hành của SGB Tân
Định thương mặc dù đã có những cải tiến đáng kể, nhưng vẫn chưa phải là mô hình
quản lý hướng vào khách hàng. Việc quản lý được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh
doanh, chưa theo nhóm khách hàng nên việc nắm bắt các nhu cầu khách hàng để phát
triển sản phẩm, dịch vụ cũng như phát triển ra thị trường mới còn hạn chế. Sự phối
hợp giữa các bộ phận quản lý, các phòng nghiệp vụ còn chưa đồng bộ, nhịp nhàng,
còn gây phiền hà, mất thời gian cho khách hàng.
- Trình độ chuyên môn của một bộ phận cán bộ còn chưa cao, phong cách phục
vụ chưa thật sự tận tình, và hay bị quá tải khi khách hàng giao dịch đông.
2.3.3.2 Nhóm nguyên nhân khách quan
- Hiện tại ngày càng có nhiều hình thức đầu tư hấp dẫn so với gửi tiền vào Ngân
hàng. Bên cạnh các hình thức truyền thống như mua vàng, mua ngoại tệ, đầu tư vào
đất đai, góp vốn kinh doanh…thì hiện nay và sắp tới, sẽ có một lượng vốn lớn sẽ bị
hút vào thị trường chứng khoán và bất động sản. Điều này sẽ làm giảm khả năng huy
động vốn của các Ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng.
- Sự tồn tại những vấn đề trong quan hệ kinh tế thương mại của khách hàng,
của doanh nghiệp như: gian lận thương mại; trốn thuế, tham ô, khai khống để hưởng
thuế VAT là khó tránh khỏi. Các doanh nghiệp, khách hàng này chủ yếu quan hệ
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, vì vậy đã làm hạn chế các giao dịch thanh toán
qua Ngân hàng.
- Công nghệ thông tin chưa phát triển như mong muốn. Đặc biệt là đường truyền
của Ngân hàng phụ thuộc vào chất lượng đường truyền của ngành bưu chính viễn
62
thông. Sự nghẽn mạch hoặc tốc độ truyền chậm thường xuyên xảy ra. Vì vậy, đã tác
động hạn chế hiệu quả của hoạt động dịch vụ Ngân hàng, nhất là dịch vụ thanh toán;
dich vụ chuyển tiền điện tử và các quan hệ giao dịch khác trên mạng.
- Nền kinh tế chịu nhiều tác động bất lợi từ sự biến động trên thị trường thế giới,
giá một số mặt hàng nhập khẩu quan trọng như: xăng dầu, săt thép, phân bón. tăng đã
tác động bất lợi đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và làm chậm tiến độ thực hiện
nhiều dự án. Bên cạnh đó nguy cơ xảy ra khủng hoảng kinh tế luôn lơ lửng trên đầu
khiến Chính phủ và NHNN phải áp dụng những chính sách thắt chặt tiền tệ, cắt giảm
những chi tiêu khác. Điều này đã tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh do
chí phí vốn của doanh nghiệp cao, và tích lũy của các doanh nghiệp giảm dẫn đến
cung nguồn vốn giảm, càng gây áp lực tăng lãi suất huy động vốn, làm tăng chi phí
huy động vốn của các Ngân hàng.
- Cuối cùng, sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước ngày
càng khắc nghiệt hơn.
63
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày tổng quan về hoạt động huy động vốn và đánh giá, phân
tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại SGB Tân Định trong giai đoạn 2014-2018;
Kết hợp kết quả khảo sát từ các khách hàng có giao dịch huy động vốn tại Chi nhánh,
tác giả đã tổng kết những mặt đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế này. Nội dung của Chương 2 là cơ sở quan trọng để đề xuất các giải pháp và kiến
nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn của SGB Tân Định trong thời gian
tới ở Chương 3.
64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH
TÂN ĐỊNH
3.1 Định hướng của Ngân hàng SGB Tân Định về hoạt động huy động vốn
Xuất phát từ những nhận định và đòi hỏi của thực tế, định hướng của SGB Tân
Định về hoạt động huy động vốn như sau:
Tiếp tục tăng trưởng các chỉ tiêu cơ bản hàng năm:
- Tổng dư nợ hàng năm tăng: 10-20%
- Nguồn vốn tăng hàng năm: 20-25%
- Lợi nhuận hàng năm tăng 20-25%
- Nợ quá hạn dưới 1%.
Nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn và đa dạng hoá các hình thức
huy động.
Củng cố và phát triển thị phần trên địa bàn đang hoạt động.
Nhằm thu hút vốn SGB Tân Định cần có những chính sách tăng lãi suất huy
động tiền gửi, đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi đặc biệt khi khách hàng gửi tiền
nhằm cạnh tranh với các NHTM khác trên địa bàn. Tăng cường tiếp thị các hoạt động
Marketing, phát triển và giữ vững khách hàng có tín nhiệm, quan hệ lâu dài với Ngân
hàng. Hoạt động của ngân hàng phải thực sự có tính cạnh tranh, nâng cao tính cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường, cải tiến phong cách, lề lối phục vụ tạo thuận lợi tối
đa cho khách hàng, đặc biệt là các dịch vụ có quan hệ giao dịch hoạt động khá, đã và
đang có quan hệ tốt.
Mở rộng kinh doanh đa năng như kinh doanh hối đoái, chi trả kiểu hối, dịch
vụ thanh toán bằng thẻ, các dịch vụ thanh toán khác dịch vụ, chi hộ tiền mặt cho
65
khách hàng, dịch vụ trả lương cho công nhân, cán bộ đối với khách doanh nghiệp và
tổ chức kinh tế - xã hội.
Coi trọng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. Tích cực đào tạo và đào tạo lại
cán bộ cho phù hợp với đòi hỏi trong tình hình kinh doanh có nhiều biến đổi mới,
nhằm nâng cao năng lực của toàn chi nhánh.
Từng bước hoàn thiện và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, tăng cường cơ
sở vật chất để giao dịch, phấn đấu trở thành NHTM hàng đầu trên địa bàn.
3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại SGB Tân Định
3.2.1 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt
Chính sách lãi suất huy động là một công cụ quan trọng để SGB Tân Định cạnh
tranh với các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác trong việc huy động vốn nhàn
rỗi trong các tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả huy động
vốn bao gồm cả việc giảm chi phí huy động trên một đơn vị vốn. Vì vậy, SGB Tân
Định cần đưa ra mức lãi suất hợp lý để hấp dẫn được khách hàng, giảm tối đa chi phí
huy động, thông qua một số giải pháp sau:
- Có chính sách lãi suất suất huy động hợp lý, cạnh tranh với các khách hàng có
thời gian gửi tiền dài hạn, như: ngoài việc trả lãi cao còn tiến hành tặng quà vào dịp
cuối năm, tặng quà với khách hàng gửi tiền nhiều.... Chính sách lãi suất hợp lý đối
với khách hàng duy trì số dư trên tài khoản với thời gian dài hơn so với thời hạn ban
đầu.
- Lãi suất danh nghĩa phải cao hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến để đảm bảo quyền lợi
cho người gửi tiền.
- Lãi suất được xây dựng theo nguyên tắc thị trường và trong mối quan hệ về
vốn. Lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, lãi suất thực dương tạo lợi nhuận cho
Ngân hàng. Lãi suất được xác định trong mặt bằng chung trong hệ thống Ngân hàng,
phải có tính cạnh tranh, lãi suất tiền gửi có kỳ hạn dài phải cao hơn lãi suất gửi tiền
66
có kỳ hạn ngắn. Hiện nay các Ngân hàng thường áp dụng lãi suất huy động bằng tỷ
lệ lạm phát bình quân hoặc lãi suất gốc cộng với tỷ lệ thu nhập dự tính của người gửi
tiền.
- Lựa chọn cơ cấu lãi suất sao cho vừa đảm bảo gia tăng qui mô tổng nguồn,
điều chỉnh cơ cấu, tiết kiệm chi phí, lại vừa tăng tính ổn định của nguồn, dự báo được
xu hướng biến động của lãi suất thị trường để chủ động tạo ra khe hở nhạy cảm với
lãi suất thích hợp, từ đó hạn chế được rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, điều chỉnh
kết quả kinh doanh theo hướng tích cực.
Hiện nay, đối với SGB Tân Định việc xác định lãi suất này cần tuân thủ theo
nguyên tắc: Nâng cao lãi suất đối với tiền gửi trung và dài hạn, đồng thời hạ lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn hoặc kỳ hạn ngắn để đảm bảo lãi suất trung bình không bị tăng
lên đối với toàn bộ vốn huy động. Việc nâng cao lãi suất trung dài hạn phải nằm trong
khung giá, phải có tính cạnh tranh, Ngân hàng có thể dựa vào khung lãi suất kỳ phiếu,
trái phiếu của các Ngân hàng lớn để đưa ra mức lãi suất vừa hấp dẫn, mang tính cạnh
tranh.
Ngoài ra, để thực hiện lãi suất linh hoạt cũng nên mở rộng các hình thức trả lãi.
Bên cạnh việc áp dụng hình thức trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi hàng tháng, SGB Tân
Định có thể áp dụng hình thức lãi suất luỹ tiến theo số lượng gửi tiền. Với cùng một
kỳ hạn như nhau, Ngân hàng có thể thay đổi mức lãi suất với những khoản tiền lớn.
Với chính sách lãi suất nhạy cảm như vậy, Ngân hàng có thể thu hút được những
khoản tiền lớn.
Trong những năm tới, khi dịch vụ Ngân hàng phát triển, công tác thanh toán qua
Ngân hàng được hiện đại hoá, Ngân hàng sẽ tiến tới không trả lãi đối với các tài khoản
tiền gửi không kỳ hạn như ở các Ngân hàng nước ngoài đã làm hiện nay.
3.2.2 Đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ
67
Xu thế cạnh tranh hiện nay là cạnh tranh trên lĩnh vực chất lượng, tiện ích của
dịch vụ, đa dạng sản phẩm. Dịch vụ là sản phẩm Ngân hàng cung cấp cho khách hàng,
nên Ngân hàng cần phải quan tâm nhiều hơn đến loại hình này. Qua việc cung cấp
các loại hình dịch vụ, Ngân hàng có thể nắm bắt được nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động huy động vốn nói riêng và hoạt
động kinh doanh nói chung.
Hiện nay, về sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng của SGB Tân Định chưa thực sự
phát triển, chủng loại chưa đa dạng, SGB Tân Định chưa có nhiều loại dịch vụ mới,
các sản phẩm hiện nay mà SGB Tân Định cung cấp cho khách hàng còn mang tính
đại trà cho tất cả các khách hàng, không có sự phân biệt tới từng nhóm đối tượng.
Chất lượng dịch vụ chưa cao. Nhìn chung, dịch vụ Ngân hàng còn đơn điệu, chưa hấp
dẫn chưa tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các khách hàng thuộc các thành phần
kinh tế tiếp cận và sử dụng dịch vụ Ngân hàng; Hệ thống nghiệp vụ chưa định hướng
theo khách hàng, còn nặng về nghiệp vụ, dịch vụ truyền thống, các dịch vụ Ngân
hàng hiện đại mới được đưa vào sử dụng chưa được các Ngân hàng thực sự quan tâm.
Chưa xây dựng được hệ thống hỗ trợ khách hàng gửi tiền một cách bao quát và có hệ
thống như: xem số dư trên mạng, qua điện thoại, hỗ trợ mở tài khoản. Thủ tục còn
tương đối phức tạp, thời gian còn lâu hơn các Ngân hàng cổ phần. Do vậy, các giải
pháp mà SGB Tân Định cần thực hiện trong thời gian tới nhằm đa dạng hoá sản phẩm
dịch vụ bao gồm:
- Phát triển và mở rộng các dịch vụ Ngân hàng như: trả lương bằng ATM cho
các doanh nghiệp, tổ chức, thực hiện bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh bảo hành sản phẩm, công trình, mở LC nhập khẩu cho các doanh nghiệp, tái
bảo lãnh...
- Làm dịch vụ thu tiền bảo hiểm và thanh toán bảo hiểm cho một số đối tượng
bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nhân thọ…
Bên cạnh đó, việc SGB Tân Định mở rộng hình thức huy động vốn và sản phẩm
68
huy động là việc làm cần thiết, bởi vì trong một xã hội phát triển như hiện nay nhu
cầu của người dân cũng ngày càng phát triển hơn và họ có nhiều lựa chọn để đầu tư
vào đâu để mang lại lợi ích nhiều hơn cho họ. Việc mở rộng đa dạng hoá hình thức
sản phẩm huy động giúp Ngân hàng khai thác mọi nhu cầu của khách hàng. Và khách
hàng sẽ có nhiều lựa chọn để đạt được hai mục tiêu an toàn và sinh lời hơn là khách
hàng lựa chọn đầu tư vào các lĩnh vực khác có độ rủi ro cao hơn. Ngoài các hình thức
và sản phẩm huy động truyền thống thì Ngân hàng có thể tăng cường huy động bằng
hình thức huy động bằng ngoại tệ và vàng:
- Trong cơ cấu nguồn huy động của Ngân hàng mới chỉ phát triển mạnh vốn huy
động bằng nội tệ. Trong khi đó người dân vẫn chuộng các hình thức cất giữ tài sản
bằng vàng hoặc ngoại tệ. Vì giá trị của chúng ít biến động hơn đồng nội tệ. Không
những thế, ngày nay đời sống của người dân ngày càng được nâng cao và có rất nhiều
người có người thân làm việc và sinh sống tại nước ngoài, do đó mà lượng ngoại tệ
chuyển về nước cũng tăng cao. Bởi thế, trong thời gian tới Ngân hàng cần quan tâm
đa dạng hoá các sản phẩm huy động bằng ngoại tệ với lãi suất cao và với các hình
thức khuyến mãi tặng quà đặc biệt, cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng.
- Đa dạng hoá sản phẩm tiền gửi với nhiều kỳ hạn khác nhau, phát hành thêm
các giấy tờ có giá ngắn hạn nhằm hấp dẫn khách hàng. Ngoài ra Ngân hàng nên sử
dụng có hiệu quả hơn các công cụ trên thị trường vốn như kỳ phiếu và trái phiếu.
Hiện nay nhiều Ngân hàng có kỳ phiếu chỉ có kỳ hạn là 12, 13 tháng, lãi suất kỳ phiếu
thay đổi tuỳ từng thời kỳ nhưng cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm và có thể trả trước,
nhìn chung nguồn từ kỳ phiếu thì có tính ổn định cao hơn nhưng việc huy động còn
tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn từng thời kỳ.
3.2.3 Xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý
Bên cạnh đó, với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và không ngừng tăng trưởng tài
sản, là đơn vị kinh doanh quyền sử dụng tiền, SGB Tân Định cần nhận thức được
rằng, ngày nay khách hàng trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng,
69
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trên phạm vi rộng hơn do sự phát triển của các lĩnh
vực khoa học, công nghệ, thông tin. Chính vì vậy, Ngân hàng nên xây dựng chiến
lược khách hàng hợp lý để tạo sự gắn bó với số lượng lớn khách hàng trên cơ sở đáp
ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng, nâng cao chất lượng các sản phẩm
dịch vụ tài chính đối với khách hàng.
Để thực hiện SGB Tân Định cần tăng cường nghiên cứu thị trường và tiếp thị,
làm tốt công tác marketing.
Xây dựng chiến lược khách hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của người gửi tiền,
để thực hiện thì khối mạng lưới bán hàng sẽ chịu trách nhiệm thu thập thông tin về
từng loại khách hàng, từng loại tiền gửi. Để từ đó phòng nguồn vốn sẽ phân tích đánh
giá để xây dựng chiến lược khách hàng.
Khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng vì nhiều lý do, trong đó có các lý do cơ bản
là đảm bảo sự an toàn tài sản, tăng giá trị bằng tiền lãi trong khi chưa có nhu cầu khác
và thực hiện các qui định trong giao dịch với Ngân hàng kể cả nhu cầu cho vay vốn
trong tương lai. Để lựa chọn hình thức, số lượng và thời hạn gửi tiền, khách hàng đã
cân nhắc thông qua nghiên cứu các chính sách, các thông tin về huy động vốn hoặc
khả năng, chất lượng các dịch vụ mà Ngân hàng sẽ cung ứng. Vì vậy, căn cứ vào số
liệu thu thập được, phòng nguồn vốn nghiên cứu từng nhóm đối tượng hoặc từng
khách hàng về động cơ, thói quen và hoạt động kinh doanh, thói quen tiêu dùng của
họ để đáp ứng cao nhất những yêu cầu.
Đối với những khách hàng truyền thống thì cần tiếp tục duy trì mối quan hệ lâu
dài và tốt đẹp với họ.
Đối với những khách hàng có yêu cầu mở tài khoản tiền gửi thì Ngân hàng cử
cán bộ đến tận nơi hướng dẫn thủ tục cần thiết. Ngân hàng thực hiện các ưu đãi trên
tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng. Đồng thời
cũng làm tăng thêm lợi nhuận cho Ngân hàng.
70
Điều chỉnh mức thu phí dịch vụ hợp lý hơn để thu hút khách hàng mở tài khoản
và chuyển nguồn tiền gửi thanh toán về giao dịch. Từ đó có thể tăng thêm nguồn vốn
tạm thời và bán được các sản phẩm dịch vụ khác cho khách hàng.
Còn đối với những khách hàng là doanh nghiệp Ngân hàng cần thường xuyên
theo dõi đánh giá phân tích theo định kì quy mô, khả năng kinh doanh và tạo ra lợi
nhuận của doanh nghiệp, chu kỳ thanh toán và thu tiền hàng, dịch vụ từ những chính
sách đó có những chính sách huy động cụ thể huy động tiền gửi thanh toán và tiền
gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp.
Hay đối với khách hàng có thu nhập đều đặn và gửi tiền tích luỹ dần cho một
công việc tại thời điểm xác định trong tương lai Ngân hàng sẽ hướng họ chuyển đổi
kỳ hạn tài các thời điểm thích hợp đem lại lợi ích cho khách hàng. Việc làm này còn
thể hiện sự tận tình và một trong những cách thức hấp dẫn khách hàng quan trọng vì
đại bộ phận cán bộ công chức chính là người có nhiều dự định nhưng thu nhập tức
thời không lớn.
3.2.4 Tăng cường hoạt động Marketing
Hoạt động Marketing đóng vai trò quan trọng góp phần tạo nên thương hiệu,
tên tuổi của ngân hàng giúp khách hàng biết đến ngân hàng cũng như các sản phẩm
ngân hàng cung cấp, vì vậy Marketing góp phần rất lớn trong hoạt động của Ngân
hàng cũng như hoạt động huy động vốn. Hiện nay, hoạt động Marketing của SGB
Tân Định chưa thực sự chuyên nghiệp. Công tác chăm sóc khách hàng còn có sự
chồng chéo, cạnh tranh trong nội bộ hệ thống Ngân hàng. Sự phối hợp giữa các chi
nhánh và phòng giao dịch còn chưa nhanh nhạy, kịp thời. Chưa có sự phân đoạn thị
trường để có những sản phẩm huy động vốn, sản phẩm dịch vụ riêng cho từng nhóm
khách hàng riêng biệt. Một chính sách marketing tốt phải đưa ra chiến lược quản lý
khách hàng, trong đó việc thực hiện phân đoạn thị trường theo các tiêu chí như địa
bàn, các yếu tố nhân khẩu học, các yếu tố tâm lý, các yếu tố thuộc thói quen hành vi.
Không phải mọi khách hàng đều có nhu cầu như nhau đối với các dịch vụ Ngân hàng
71
và mang lại lợi nhuận như nhau cho Ngân hàng, nên cần có sự phân đoạn để có những
chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp. Vì vậy, SGB Tân Định cần xây dựng cho
mình một chiến lược marketing, cụ thể như sau:
- Xây dựng các chương trình khuyến mại về huy động vốn với nhiều loại hình
khuyến mại đa dạng: tặng tiền mặt, phiếu mua hàng, tích điểm thưởng đổi quà
tặng...giúp tăng sự hấp dẫn với khách hàng gửi tiền. Đồng thời tăng cường công tác
tuyên truyền, quảng cáo về các sản phẩm huy động mới trên các phương tiện truyền
thông, các kênh truyền thống, băng rôn, tờ gấp...tại nơi tập trung dân cư.
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch ngân sách Marketing: Chi nhánh cần xây
dựng kế hoạch ngân sách tổng hợp cho cả năm và chi tiết cho từng khoản mục chi phí
phục vụ cho chiến lược marketing, đặc biệt là chi phí để truyền thông, quảng bá
thương hiệu.
- Tăng cường quan hệ công chúng hay giao tiếp cộng đồng để tạo dựng và giữ
gìn một hình ảnh đẹp. Các chương trình hoạt động xã hội phải được thực hiện thường
xuyên. Chi nhánh có thể tổ chức các sự kiện như hội thảo chuyên đề, chia sẻ kinh
nghiệm vv…để thu hút sự quan tâm của công chúng đến sản phẩm cho vay cá nhân,
hay chi nhánh có thể tài trợ cho các hoạt động thể thao của quận và lồng ghép các
băng rôn quảng cáo cho Ngân hàng.
Ngoài ra, chi nhánh có thể sử dụng công cụ khuyến mại khách hàng:
- Giảm lãi suất cho vay cá nhân thấp hơn đối thủ cạnh tranh nhằm gắn kết khách
hàng với Chi nhánh, để giữ khách đem cơ hội giới thiệu các sản phẩm huy động trong
tương lai đến khách hàng.
- Quà tặng: kèm theo quà tặng cho khách hàng nhằm khuyến khích khách hàng
sử dụng sản phẩm của Ngân hàng.
- Các giải thưởng: tạo cơ hội cho khách hàng tham gia sử dụng sản phẩm, ví dụ
bốc thăm trúng thưởng hay thẻ cào trúng thưởng.
72
- Khuyến mãi kết hợp: ví dụ kết hợp sản phẩm cho vay cá nhân cùng sản phẩm
bảo hiểmvv…
Bên cạnh đó cần xây dựng thông tin nội bộ chi nhánh tốt: phổ biến những thông
tin về sản phẩm, dịch vụ, định hướng phát triển của chi nhánh tới toàn thể cán bộ
nhân viên. Bởi hơn ai hết, cán bộ nhân viên là những người trực tiếp giao dịch, tiếp
xúc với khách hàng - đây là kênh truyền tải thông điệp từ Ngân hàng đến với khách
hàng thông qua mối quan hệ của nhân viên hoặc khi có điều kiện tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng rất hiệu quả. Hơn nữa chính sự hiểu biết sâu sắc về những sản phẩm,
dịch vụ cũng như nhiệm vụ phát triển của chi nhánh mình sẽ làm cho nhân viên ý
thưc được trách nhiệm của mình trong công việc, đồng thời mang lại hiệu quả cao
trong việc tư vấn, giới thiệu sản phẩm.
3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người luôn được coi là yếu tố quan trong nhất và quyết định đến kết quả
của mọi hoạt động của Ngân hàng bao gồm hoạt động huy động vốn. Hoạt động quản
trị và điều hành huy động vốn, kinh doanh vốn chưa theo hướng Ngân hàng kinh
doanh hiện đại. Hoạt động quản trị và điều hành của SGB Tân Định thương mặc dù
đã có những cải tiến đáng kể, nhưng vẫn chưa phải là mô hình quản lý hướng vào
khách hàng. Việc quản lý được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh doanh, chưa theo
nhóm khách hàng nên việc nắm bắt các nhu cầu khách hàng để phát triển sản phẩm,
dịch vụ cũng như phát triển ra thị trường mới còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các
bộ phận quản lý, các phòng nghiệp vụ còn chưa đồng bộ, nhịp nhàng, còn gây phiền
hà, mất thời gian cho khách hàng. Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn của một bộ phận
cán bộ còn chưa cao, phong cách phục vụ chưa thật sự tận tình, và hay bị quá tải khi
khách hàng giao dịch đông. Để có được nguồn nhân lực tốt SGB Tân Định cần quan
tâm đến các vấn đề sau đây:
Thứ nhất: Mời chuyên gia về giảng dạy đào tạo các lớp tập huấn về kĩ năng giao
tiếp, bán hàng, tư vấn bán hàng, kỹ năng đàm phán, kỹ năng giải quyết yêu cấu khiếu
73
nại của khách,..đến toàn bộ đội ngũ nhân viên. Sau khóa học có tổ chức thi kiểm tra
và trao thưởng cho nhân viên có kết quả tốt để tổng kết lại hiệu quả khóa học, giúp
nâng cao ý thức nghiêm chỉnh học tập của nhân viên khi tham gia các khóa đào tạo.
Thứ hai : Trau dồi đạo đức nghề nghiệp nhằm phát triển nguồn nhân lực mang
tính toàn diện và bền vững. Trong một thời gian dài, nhân viên Ngân hàng truyền
thống chỉ thụ động trong việc bán hàng thì nay họ trở thành những nhân viên bán
hàng năng động với đầy đủ các kỹ năng bán hàng cần thiết. Nhân viên Ngân hàng là
người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, họ là đại diện cho Ngân hàng và là cầu nối
cung cấp sự liên kết giữa Ngân hàng và thị trường, và được coi là một phần của sản
phẩm Ngân hàng. Về bản chất, chất lượng dịch vụ do Ngân hàng cung cấp không thể
tách rời chất lượng của người cung cấp dịch vụ - nhân viên Ngân hàng.
Thứ ba: Xây dựng môi trường nội bộ lành mạnh với hệ thống khuyến khích có
hiệu quả. Cải thiện môi trường làm việc tốt hơn bằng cách tạo điều kiện cho nhân
viên phát triển khả năng cá nhân, có cơ hội thăng tiến, có thái độ tích cực và động lực
làm việc cao, đó cũng chính là động lực để người lao động ngày càng gắn bó với
Ngân hàng và sẵn sàng đón nhận những thử thách mới trong công việc góp phần nâng
cao vị thế, hình ảnh của Ngân hàng trên thị trường. Tổ chức các cuộc thi bán hàng,
tiếp thị khách hàng nhằm tạo ra không khí thi đua trong đội ngũ nhân viên, tăng hiệu
quả làm việc.
Thứ tư: Cần phải có chính sách đãi ngộ và sử dụng con người hợp lý, giúp quy
tụ được nhân tài về với Ngân hàng bằng cách đánh giá đúng năng lực và trình độ của
từng cá nhân để bố trí công việc hợp lý, trọng dụng những người có năng lực. Cần có
chế độ tiền lương hợp lý đảm bảo cuộc sống cho nhân viên tránh trường hợp cán bộ
quan liêu, tiêu cực.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Đối với Ngân hàng nhà nước tại TP. HCM
Ngân hàng Nhà Nước là Ngân hàng của các Ngân hàng. Mọi quyết định hành
74
động của NHNN đều ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Khi môi
trường kinh tế vĩ mô và môi trường pháp lý ổn định thì hiệu quả huy động vốn còn
phụ thuộc vào bản thân của ngành Ngân hàng. NHNN thực hiện hoạch định, tổ chức,
kiểm soát điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia đảm bảo, tạo điều kiện cho hoạt động
của hệ thống Ngân hàng diễn ra thuận lợi và phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế qua
các chính sách sau:
- Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn dưới Luật: NHNN cần tiếp tục bổ sung và
hoàn thiện các quy định pháp lý theo hướng khuyến khích các NHTM tăng cường
huy động vốn nói chung và huy động vốn dân cư nói riêng để góp phần phát triển
kinh tế xã hội. Luật các Tổ chức tín dụng 2010, cần hoàn thiện các văn bản hướng
dẫn dưới luật nhằm thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, ứng dụng các thông lệ, chuẩn
mực quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ Ngân hàng, qui định rõ phạm vi hoạt động cũng
như loại hình sản phẩm huy động vốn Ngân hàng mà các TCTD được phép thực hiện
và cung ứng cho nền kinh tế.
- Áp dụng lãi suất thoả thuận trong huy động vốn từ dân cư: Vốn là một hàng
hoá đặc biệt, giá của hàng hoá này chính là lãi suất. Sự biến động của lãi suất phụ
thuộc vào cung cầu trên thị trường. Tuy nhiên, hiện nay NHNN đang quy định mức
lãi suất huy động vốn tối đa. Từ đó khiến cho các NHTM khó khăn trong việc huy
động vốn vì lãi suất chưa thực dương và xuất hiện hiện tượng cạnh tranh không lành
mạnh trong huy động vốn. Ngoài ra việc NHNN cũng như quy định lãi suất tối đa khi
rút trước hạn đã khiến cho NHTM khó khăn trong việc thiết kế các sản phẩm phù hợp
với nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, kiến nghị NHNN nên để lãi suất huy động được
vận động theo cơ chế thị trường, sự can thiệp của NHNN chỉ thực hiện bằng các công
cụ gián tiếp như nghiệp vụ thị trường mở, tái chiết khấu…
3.3.2 Đối với Hội sở Ngân hàng SGB
SGB nên có chính sách hỗ trợ cho Chi nhánh Tân Định trong việc đa dạng hóa
các sản phẩm huy động vốn đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình để nâng cao
tính cạnh tranh cho các sản phẩm dịch vụ nói chung. Sớm ban hành quy định riêng về
75
sản phẩm huy động vốn đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
SGB nên tổ chức các lớp tập huấn về các sản phẩm huy động vốn cũng như phổ
biến kinh nghiệm trong quá trình thực hiện.
SGB cần hỗ trợ Chi nhánh SGB Tân Định trong việc phát triển và ứng dụng
công nghệ hiện đại
SGB cần đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại để Chi nhánh ngày càng nâng
cao năng lực đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, đồng thời giúp cho hoạt động giao
dịch được diễn ra một cách liên tục, thuận tiện hơn cho khách hàng đến giao dịch, dễ
dàng quảng bá được các sản phẩm của SGB. Chi nhánh cần được đầu tư thêm các hệ
thống máy ATM, đây sẽ là một phương thức tiếp thị hữu hiệu của Ngân hàng; đồng
thời tăng số lượng các máy chấp nhận thanh toán thẻ tại các khu mua sắm trung tâm,
siêu thị, khu du lịch…Không những tăng về số lượng mà còn phải cải thiện chất
lượng, đảm bảo các máy đáp ứng được nhu cầu nhanh gọn và an toàn của khách hàng
khi sử dụng. Tiếp tục phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử, nghiên cứu và triển khai
các ứng dụng, chương trình phần mềm nhằm đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ và nâng
cao thương hiệu của SGB đối với khách hàng.
SGB cần tiếp tục hỗ trợ Chi nhánh về đào tạo cán bộ trong lĩnh vực huy động
vốn
+ Tổ chức thiết kế và thường xuyên triển khai các chương trình đào tạo về kỹ
năng cho từng công việc cụ thể và về chuyên môn cho tất cả cán bộ làm công tác huy
động vốn.
+ Tăng cường đào tạo kiến thức về sản phẩm huy động vốn, kỹ năng Marketing
cho cán bộ tại bộ phận huy động vốn trực tiếp giới thiệu và tư vấn cho các khách hàng
lựa chọn và sử dụng sản phẩm huy động vốn phù hợp, đặc biệt là khách hàng thân
thiết và quan trọng.
+ Gắn kết quả đào tạo với việc bố trí sử dụng cán bộ theo đúng người, đúng
việc, thực hiện luân chuyển cán bộ để sắp xếp công việc phù hợp nhất với năng lực
chuyên môn, phát huy tinh thần sáng tạo của cán bộ.
+ Tổ chức đào tạo thường xuyên về sản phẩm dịch vụ huy động vốn, quy trình
76
tác nghiệp cho cán bộ huy động vốn. Kết hợp công tác đào tạo với công tác khảo sát
đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn, thấy được những khó khăn, vướng mắc
trong việc triển khai sản phẩm, nhằm có sự khắc phục, chỉnh sửa kịp thời.
Có chính sách tạo động lực, khuyến khích cán bộ làm công tác huy động vốn
thông qua việc không ngừng chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người
lao động. Có các chính sách hấp dẫn về tuyển dụng, đào tạo, chính sách khuyến khích
động lực để giữ và phát triển các cán bộ có chất lượng.
Nâng cao hình ảnh, vị thế của Ngân hàng
Nâng cao hình ảnh, vị thế của Ngân hàng bằng việc xây dựng hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng trong chiến lược Marketing Ngân hàng.
Do vậy mà trụ sở Ngân hàng tạo ra ấn tượng đầu tiên của khách hàng đối với Ngân
hàng về mức độ an toàn, khả năng tài chính, mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ
mà Ngân hàng cung ứng cũng như những tiện ích mà Ngân hàng mang lại cho khách
hàng và hơn hết là mức độ hài lòng của khách hàng về việc sử dụng các sản phẩm
Ngân hàng. Ngoài vị trí và mức độ khang trang của trụ sở Ngân hàng thì một yếu tố
rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng đó là hệ thống thiết bị máy móc phục
vụ cho hoạt động của Ngân hàng nhằm tăng năng suất và rút ngắn thời gian thực hiện
công việc. Ngân hàng cần tiến hành trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại và nâng
cấp các chương trình phần mềm, xác lập hệ thống thông tin nội bộ, hoàn chỉnh đồng
bộ để phục vụ kinh doanh, nâng cao độ chính xác, an toàn, hiệu quả, thuận lợi và
cung cấp thông tin kịp thời chính xác giúp cho công tác chỉ đạo điều hành hoạt động
của Ngân hàng một cách tốt nhất. Việc áp dụng công nghệ vào hoạt động Ngân hàng
giúp Ngân hàng có khả năng cung ứng cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ hiệu
quả nhất và kinh tế nhất.
3.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
3.4.1 Hạn chế của đề tài
Mặc dù tác giả cố gắng hết sức để hoàn thành bài luận văn thật tốt, tuy nhiên do
một số yếu tố khách quan và chủ quan nên luận văn vẫn còn một số điểm hạn chế:
77
Thứ nhất, quy mô mẫu khảo sát còn ít, do vậy có thể dẫn đến kết quả nghiên
cứu chưa thể hiện tính đại diện cao. Do đó, nếu số lượng mẫu lớn hơn thì tính chính
xác của các kết quả phân tích sẽ cao hơn.
Thứ hai, hoạt động huy động vốn tại SGB Tân Định có thể còn chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố khác nữa, và do đó sẽ còn nhiều yếu tố khác tác giả chưa đề cập tới.
3.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo
Trên cơ sở các hạn chế của luận văn đã đề cập ở trên, tác giả đề xuất một số
hướng nghiên cứu tiếp theo có thể triển khai trong tương lai, cụ thể:
Thứ nhất, các nghiên cứu tiếp theo về chủ đề hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng có thể triển khai theo hướng mở rộng quy mô mẫu nghiên cứu, kết hợp các
phương pháp lấy mẫu xác suất để nâng cao tính đại diện và chính xác cho kết quả
nghiên cứu.
Thứ hai, hoàn thiện hơn nữa phương pháp nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu,
thảo luận nhóm) nhằm xác định đầy đủ hơn nữa các yếu tố thực sự có ảnh hưởng đến
hoạt động huy động vốn tại đơn vị nghiên cứu. Trên cơ sở đó, các giải pháp và kiến
nghị của đề tài sẽ xác thực và thích hợp hơn đối với đơn vị nghiên cứu.
78
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 đã đưa ra một số quan điểm và định hướng phát triển chung, kiến
nghị và từ định hướng mục tiêu phát triển của Ngân hàng trong những năm tiếp theo,
tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại SGB
Tân Định trong tương lai. Bên cạnh đó, Chương 3 cũng trình bày một số hạn chế nhất
định của đề tài và hướng nghiên cứu có thể mở rộng trong tương lai.
79
KẾT LUẬN
Bám sát mục tiêu nghiên cứu, trên cơ sở vận dụng tổng hợp phương pháp nghiên
cứu khoa học, đi từ lý thuyết và vận dụng vào thực tiễn, đề tài “Tăng cường huy
động vốn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh
Tân Định” đã tập trung giải quyết một số nội dung quan trọng sau:
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn tại
NHTM.
Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại SGB Tân Định trong
giai đoạn 2014-2018, chỉ rõ những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và nguyên
nhân của những tồn tại đó.
Thứ ba, luận văn đã đề xuất được các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường công
tác huy động vốn tại SGB Tân Định trong thời gian tới. Đồng thời, luận văn cũng đưa
ra một số kiến nghị đối với chi nhánh NHNN tại thành phố Hồ Chí Minh và Hội sở
SGB
Những ý kiến đề xuất trong luận văn là đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải
pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại SGB Tân Định. Tuy nhiên, những
giải pháp đó có thể phát huy tác dụng nếu có sự nỗ lực phấn đấu của tất cả các cá
nhân đang công tác tại SGB Tân Định và các tổ chức liên quan trong quá trình thực
hiện.
Vì những hiểu biết của bản thân và thời gian nghiên cứu có giới hạn nên tác giả
chỉ mới thực hiện phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại SGB
Tân Định trong giai đoạn 2014-2018, đồng thời đề xuất các giải pháp thực hiện trong
phạm vi chi nhánh, chưa có khả năng ứng dụng cũng như liên hệ đối với các đơn vị
kinh doanh cùng lĩnh vực.
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Đỗ Thành Nam (2013). Giải pháp gia tăng huy động vốn tại Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần đầu tư và phát triển Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh
tế TP. HCM.
Hồ Diệu (2001), Giáo trình tín dụng Ngân hàng, NXB Thống kê.
Lê Văn Tư (2005), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
Ninh Thị Thúy Ngân (2019). Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của
các Ngân hàng thương mại. Tạp chí Tài chính, 03/02/2019.
Nguyễn Minh Kiều (2012), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại. NXB Thống kê, Hà
Nội.
Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trầm
Xuân Hương (2000). Tín dụng Ngân hàng. Nhà xuất bản thống kê.
Nguyễn Thị Diễm An (2018). Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn-Chi nhánh Tiền Giang. Luận
văn thạc sĩ. Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM.
NHNN Việt Nam (2016), Thông tư số 39/2016/TT- NHNN về việc ban hành
quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, Hà Nội.
Phạm Đức Bảo, (2012). “Giải pháp nhằm huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sài Gòn”. Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc tế
Hồng Bàng.
Phan Thị Thu Hà (2013). Giáo trình Ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất
bản Đại học kinh tế quốc dân.
Trần Huy Hoàng, Trầm Thị Xuân Hương, Hoàng Thị Minh Ngọc, Lại Tiến
Dĩnh, Nguyễn Thanh Phong, Hoàng Hải Yến, Dương Tấn Khoa, Cao Ngọc Thủy
81
(2011). Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh.
Trần Thị Lan Phương (2013). Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Sài Gòn Chi Nhánh Tân Bình. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Ngân
hàng TP. HCM.
Tiếng Anh
A. Saunders & H. Lange (2008). Financial Institution Management. McGraw-
Hill IRWIN. Six edition.
Anthony, S. B., Cornett, M. M., (2006). Financial Institutions Management –
A Risk Management Approach. McGraw-Hill IRWIN, Fifth Edition.
Cleopas Chgamba và Olale Fatoki (2011). Factors Influencing the Choice of
Commercial Banks by University Students in South Africa.
Md. Nur-E-Alam Siddique (2012). Bank Selection Influencing Factors: A
Study on Customer Preferences with Reference to Rajshahi City.
Goiteom W/mariam (2011). Bank selection decision: factors influencing the
choice of banking services.
Các trang wed
Ninh Thị Thúy Ngân, 2019 .Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn của các Ngân hàng thương mại phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von-cua-cac-ngan-hang-thuong-mai- 302113.html> Ý nghĩa giá trị trung bình trong thang đo khoảng nghia-gia-tri-trung-binh-trong-thang-do-khoang.html> 82 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 01: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG Xin chào quý Anh/chị! Tôi đang thực hiện nghiên cứu về “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Tân Định”. Dữ liệu khảo sát được phục vụ cho công tác nghiên cứu và hoàn toàn được bảo mật. Do đó, tôi rất mong các Anh/chị dành một phần thời gian quý báu của mình để trả lời bảng câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu “X” vào đáp án mà Anh/chị thấy hợp lý theo quan điểm của mình: PHẦN I: NỘI DUNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Đánh dấu (x) vào cột điểm số mà Anh/Chị lựa chọn theo các mức được đưa ra dưới Điểm 1 2 3 4 5 Ý nghĩa Yếu Trung bình Khá Tốt Rất tốt đây: 83 5 4 3 2 1 1.1. Thông tin về lãi suất là rõ ràng 1.2. Lãi suất tiền gửi được điều chỉnh kịp thời 1.3. Lãi suất tiền gửi cạnh tranh 1.4. Thủ tục giao dịch thuận lợi. 1.5.Thời gian giao dịch nhanh 1.6. Các hình thức huy động vốn đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng 1.7. Quy trình thủ tục liên quan đến việc gửi tiền đơn giản, thuận tiện 1.8. Việc đáp ứng nhu cầu vốn trước hạn nhanh chóng, kịp thời cho khách hàng (Rút tiền trước hạn, vay cầm cố chiết khấu) 2.1. Nhân viên có tư vấn, hướng dẫn và giải thích rõ ràng cho khách hàng 2.2. Nhân viên luôn tiếp thu, lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng 2.3. Nhân viên không có sự phân biệt đối xử, thường quan tâm chú ý đến khách hàng 2.4. Nhân viên hiểu được những nhu cầu đặc biệt của khách hàng 2.5. Nhân viên Ngân hàng sẵn sàng phục vụ 2.6. Nhân viên giao dịch có kiến thức, kỹ năng và khả năng truyền đạt, giới thiệu sản phẩm dịch vụ tốt 2.7.Nhân viên giao dịch có phong cách giao dịch văn minh, lịch sự 84 3.1. Sản phẩm đa dạng 3.2. Nhiều chủng loại sản phẩm huy động 3.3. Kỳ hạn huy động vốn phù hợp với từng loại sản phẩm và đối tượng 3.4. Khách hàng dễ dàng tiếp cận với tất cả các sản phẩm huy động vốn 3.5. Địa điểm giao dịch thuận tiện 3.6. Mạng lưới giao dịch hợp lý và rộng khắp 4.1.Ngân hàng có trang thiết bị, công nghệ hiện đại 4.2. Tốc độ hỗ trợ nhanh chóng 4.3. Tính bảo mật tuyệt đối 4.4. Các ứng dụng của sản phẩm dùng cộng nghệ hiện đại, chính xác 5.1. Hình ảnh , uy tín của Ngân hàng luôn được chú trọng 5.2. Các chương trình khuyến mại hấp dẫn 5.3. Công tác quảng cáo về các sản phẩm huy động của ngân hàng là hợp lý 5.4. Những khiếu nại được giải quyết nhanh chóng, hợp lý 5.5. Cơ sở vật chất đầy đủ, bố trí chỗ ngồi tốt, đầy đủ cho khách hàng 5.6. Tờ rơi, tài liệu, ấn chỉ tiền gửi đẹp, đầy đủ thông tin và sẵn có 85 PHẦN II: PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN Anh (chị) vui lòng điền các thông tin cá nhân bên dưới đây: Giới tính: Tuổi: Vị trí công tác: Thâm niên công tác: Xin chân thành cảm ơn!Điểm
Chỉ tiêu
1. Chính sách lãi suất
2. Đội ngũ nhân viên Ngân hàng
3. Sản phẩm và mạng lưới phân phối
4. Công nghệ
5. Công tác marketing