BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện và
không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm công trình nghiên
cứu của chính mình. Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa NGUYỄN THÀNH PHÚ từng được công bố ở các nghiên cứu khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về
tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Học viên
THÁI ĐỘ RỦI RO ĐỐI VỚI LỰA CHỌN NÔNG SẢN CANH TÁC CỦA NÔNG DÂN Ở 2 TỈNH VĨNH LONG VÀ ĐỒNG THÁP Nguyễn Thành Phú
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN THÀNH PHÚ
THÁI ĐỘ RỦI RO ĐỐI VỚI LỰA CHỌN NÔNG SẢN CANH TÁC CỦA NÔNG DÂN Ở 2 TỈNH VĨNH LONG VÀ ĐỒNG THÁP
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ NGÀNH: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM KHÁNH NAM
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan luận văn: Sự yêu thích rủi ro đối với lựa chọn nông sản
canh tác của người nông dân ĐBSCL là công trình nghiên cứu của riêng mình, có sự
hướng dẫn hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa học là TS. Phạm Khánh Nam. Các nội
dung và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình khoa học nào khác. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ
cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác
nhau có trích dẫn rõ ràng.
Học viên hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn
trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016
Nguyễn Thành Phú
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ................................................................................. 1
1.1 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. .............................................................................. 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. ......................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................. 2
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu. ................................................................................... 2
1.3 PHẠM VI & ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. ............................................... 3
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ................................................................ 3
1.5 CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN. .................................................................... 3
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT. ..................................................... 5
2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT. .................................................................................... 5
2.1.1 Định nghĩa rủi ro. ....................................................................................... 5
2.1.2 Lý thuyết hữu dụng. ................................................................................... 5
2.1.3 Lý thuyết hữu dụng kỳ vọng. .................................................................... 6
2.1.4 Lý thuyết triển vọng . ................................................................................. 8
2.1.5 Các phương pháp đo lường rủi ro. ........................................................... 11
2.2 LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM........................... 16
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ......................................... 21
3.1 KHUNG PHÂN TÍCH. ................................................................................ 21
3.2 MÔ HÌNH KINH TẾ HỌC ........................................................................ 24
3.3 MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG. .................................................................. 27
3.4 THIẾT KẾ TRÒ CHƠI. .............................................................................. 29
3.5 DỮ LIỆU. ..................................................................................................... 32
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. ..................................................... 35
4.1 TỔNG QUAN VỀ CÂY LÚA, KHOAI Ở KHU VỰC ĐBSCL. .............. 35
4.1.1 Lúa............................................................................................................ 35
4.1.2 Khoai lang. ............................................................................................... 37
4.1.3 So sánh lợi nhuận của lúa và khoai lang tím Nhật................................... 38
4.2 THỐNG KÊ MIÊU TẢ. ............................................................................... 41
4.2.1 So sánh đặc điểm kinh tế xã hội của hộ trồng lúa và khoai. .................... 41
4.2.2 Thống kê miêu tả các biến trong mô hình. .............................................. 44
4.3 THÁI ĐỘ RỦI RO CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN ........................................ 45
4.4 KẾT QUẢ HỒI QUI .................................................................................... 50
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN ............................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BART: Phương pháp đo lường rủi ro bằng bóng hơi giả định.
CRRA: Hằng số e ngại rủi ro tương đối.
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long.
ĐBSH: Đồng bằng sông Hồng.
IR 50404: Giống lúa được chọn lọc của tập đoàn nhập nội IRRI.
MPL: Phương pháp đo lường rủi ro bằng danh sách giá tổng hợp.
NN & PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
ROSCAs: Tính dụng phi chính thức khu vực nông thôn (hụi).
TCN: Mô hình đo lường rủi ro của Nakata và cộng sự năm 2005.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Thái độ e ngại rủi ro ............................................................................. 6
Hình 2.2: Thái độ trung lập với rủi ro .................................................................. 7
Hình 2.3: Thái độ ưa thích với rủi ro .................................................................... 7
Hình 2.4: Hàm giá trị giả định .............................................................................. 9
Hình 2.5: Hàm trọng số giả định. ....................................................................... 10
Hình 3.1: Khung phân tích của nghiên cứu ........................................................ 23
Hình 4.1: Diện tích lúa cả nước – ĐBSCL ........................................................ 35
Hình 4.2: Sản lượng lúa cả nước – ĐBSCL ...................................................... 36
Hình 4.3: Diện tích khoai lang cả nước – ĐBSCL ............................................. 37
Hình 4.4: Sản lượng khoai lang cả nước – ĐBSCL .......................................... 38
Hình 4.5: So sánh tỉ lệ nữ giới của hộ trồng lúa và khoai .................................. 41
Hình 4.6: So sánh tuổi trung bình của hộ trồng lúa và hộ trồng khoai .............. 42
Hình 4.7: So sánh trình độ giáo dục của hộ trồng lúa và hộ trồng khoai ........... 42
Hình 4.8: So sánh số lao động của hộ trồng lúa và hộ trồng khoai .................... 43
Hình 4.9: So sánh diện tích đất của hộ trồng lúa và hộ trồng khoai .................. 44
Hình 4.10 : Điểm chuyển trong dãy số 1 và 2 .................................................... 49
Hình 4.11 : Điểm chuyển trong dãy số 3 ............................................................ 50
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thang đo của Holt và Laury (2002) .................................................. 15
Bảng 3.1: Trò chơi xổ số .................................................................................... 30
Bảng 3.2: Bảng miêu tả biến số .......................................................................... 32
Bảng 4.1: Lợi nhuận của lúa .............................................................................. 39
Bảng 4.2: Lợi nhuận của khoai lang tím Nhật .................................................. 40
Bảng 4.3: Thống kê miêu tả của các biến trong mô hình ................................... 45
Bảng 4.4: Giá trị σ .............................................................................................. 47
Bảng 4.5: Giá trị α .............................................................................................. 47
Bảng 4.6: Giá trị λ .............................................................................................. 48
Bảng 4.7: Ma trận hệ số tương quan của các biến trong mô hình ...................... 51
Bảng 4.8: Kết quả hồi qui, tác động biên và sai số chuẩn .................................. 54
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ............................. 55
1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Theo quan điểm xã hội xưa, người nông dân nông thôn Việt Nam vốn chất phác
thích ăn chắc mặc bền, nghĩa là theo kinh tế học hiện đại đây là nhóm người có xu
hướng không yêu thích rủi ro hay ghét rủi ro. Nhưng cuộc sống ngày càng thay đổi
theo hướng hiện đại, khoảng cách nông thôn và thành thị ngày càng rút ngắn, họ ngày
nay có nhiều cơ hội tiếp cận với thông tin hiện đại, hiểu biết ngày càng nâng cao. Như
vậy quan niệm đó có còn thật sự đúng? Để trả lời cho câu hỏi này người nghiên cứu sẽ
tiến hành nghiên cứu hành vi của người nông dân đối với rủi ro, đó là lý do đề tài này
được thực hiên.
Thật ra vấn đề nghiên cứu này không mới, đã từng được nghiên cứu trước đây bởi
các nghiên cứu như: Tanaka, Camerer và Quang Nguyen (2005) và (2010) sử dụng
phương pháp danh sách giá tổng hợp MPL để đo lường rủi ro của người nông dân Việt
Nam với trò chơi trả thưởng bằng tiền thật, Phạm Khánh Nam (2013) xem xét thái độ
của người nông dân đối với rủi ro lũ lụt khu vực tỉnh An Giang.
Do đó trong nghiên cứu này ngoài xem xét thái độ của nông dân đối với sự yêu
thích rủi ro, còn xem xét thái độ với rủi ro có tác động đến lựa chọn nông sản canh tác
của họ hay không mà ở đây là 2 nhóm nông sản tiêu biểu, nhóm 1 có năng suất không
cao nhưng giá cả ít biến động mang đến lợi nhuận không nhiều nhưng ổn định, nhóm 2
có năng suất cao nhưng giá cả biến động mạnh nên có thể thu lợi nhuận rất cao hoặc
thua lỗ.
Trong nghiên cứu này sử dụng cây lúa và khoai lang tím Nhật đại diện cho 2 nhóm
nông sản trên. Lúa cho lợi nhuận không cao khoảng 5 triệu – 15 triêu/ha/vụ, loại khoai
này có thể lãi cao 50 triệu – 200 triệu/ha/vụ.Tuy nhiên trồng loại nông sản này cũng
tiềm ẩn nhiều rủi ro như vốn đầu tư cao, thị trường tiêu thụ không ở trong nước vì
2
được bán hầu hết cho thương lái Trung Quốc nên giá cả biến động lớn. Việc chuyển
đổi từ trồng lúa sang loại nông sản này có thể làm người nông dân có thu nhập tăng lên
trông thấy nhưng cũng có thể làm cho họ bị lổ thay vì trồng lúa cho lợi nhuận thấp hơn
nhưng có tính ổn định cao.
Quyết định trong hoạt động nông nghiệp của nông dân, như chọn loại nông sản
canh tác, chọn phương thức canh tác, ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất v.v.,
không những phụ thuộc vào điều kiện đất đai và thị trường mà còn có thể bị ảnh
hưởng bởi cách suy nghĩ và tâm lý của nông dân. Thái độ đối với rủi ro của nông dân
có thể là một yếu tố tác động quan trọng đến quyết định sản xuất của nông dân.
Nghiên cứu về vấn đề này có thể giúp hiểu hơn về cách thức ra quyết định của nông
dân, từ đó định hình những chính sách phù hợp nhằm giúp nông dân sử dụng tốt nhất
nguồn lực của mình, tạo ra sản phẩm một cách hiệu quả.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1.Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn có 2 mục tiêu nghiên cứu:
Thứ nhất, đo lường thái độ của người nông dân đối với rủi ro (sự yêu thích rủi ro).
Thứ hai, phân tích tác động của sự yêu thích rủi ro đến người nông dân trong việc
họ lựa chọn trồng lúa hay trồng khoai.
Ngoài ra luận văn cũng xem xét những tác động khác đối với việc lựa chọn này như
tuổi, giới tính chủ hộ, trình độ học vấn cũng như số lượng lao động trong hộ, lượng đất
canh tác, từ đó hiểu rõ hơn về vấn đề nghiên cứu giúp ích cho các gợi ý chính sách
cũng như gợi ý cho những nghiên cứu trong tương lai.
1.2.2.Câu hỏi nghiên cứu
Người nông dân có thái độ như thế nào đối với rủi ro? Có phải những nông dân
thích rủi ro sẽ trồng khoai còn những người không thích rủi ro sẽ trồng lúa hay không?
3
Câu hỏi này cũng đã được trả lời trong các nghiên cứu trước đó là rủi ro có tác động
đến hành vi của người nông dân. Nếu kết quả nghiên cứu trả lời là có thì nó sẽ góp
phần củng cố thêm những nghiên cứu trước, nếu không thì sẽ gợi mở một hướng đối
lập cho những nghiên cứu tương tự ở không gian và điều kiện Việt Nam.
1.3. PHẠM VI & ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hành vi lựa chọn nông sản canh tác của người nông dân dưới tác động
rủi ro ở 2 tỉnh Vĩnh Long và Đồng Tháp của Đồng Bằng Sông Cửa Long thuộc miền
Nam Việt Nam, đối tượng khảo sát là các hộ nông dân ở 3 xã: xã Tân Phú - huyện
Châu Thành - tỉnh Đồng Tháp, xã Tân Thành, Tân Lược - huyện Bình Tân - tỉnh Vĩnh
Long. Mẫu được lấy ngẫu nhiên bằng khảo sát và phỏng vấn trực tiếp ở 3 xã, với mẫu
là 140 quan sát, thời gian thực hiện từ ngày 01 tháng 06 năm 2015 đến ngày 30 tháng
11 năm 2015.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này sử dụng lý thuyết triển vọng của Kahneman và Tversky (1979),
phát triển lý thuyết triển vọng của Kahneman và Tverrsky (1992) kết hợp với cách đo
lường sự yêu thích rủi ro và ác cảm mất mát bằng phương pháp danh sách giá tổng hợp
thông qua thiết kế trò chơi của Tanaka et al (2010) được mô tả chi tiết ở chương 2 của
nghiên cứu này. Sau đó sử dụng mô hình hồi qui Logit để xem xét tác động của rủi ro
đến việc lựa chọn nông sản trong sản xuất của họ.
1.5 CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn được trình bài trong nghiên cứu này gồm 5 chương.
Chương 1: Giới thiệu sơ lược những vấn đề cơ bản của đề tài như lý do nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc của
luận văn.
4
Chương 2: Trình bài các lý thuyết liên quan đến nghiên cứu, mô tả các phương
pháp, cách thức đo lường rủi ro phổ biến đồng thời tóm lược các nghiên cứu có liên
quan đến đề tài.
Chương 3: Trình bài phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm: mô hình kinh tế
học, mô hình kinh tế lượng, khung phân tích, dữ liệu và mô tả các biến số trong mô
hình nghiên cứu.
Chương 4: Trình bài sơ lược về 2 loại cây trồng trong đề tài nghiên cứu, phân tích
thái độ của người nông dân đối với rủi ro, qua thống kê mô tả và kết quả hồi qui.
Chương 5: Kết luận của nghiên cứu, đưa ra hàm ý chính sách, trình bài những hạn
chế của nghiên cứu.
Tóm tắt chương 1:
Trong chương này trình bài lý do chọn lựa đề tài nghiên cứu xuất phát từ thực tế có
thực ở khu vực ĐBSCL mà người nông dân đang gặp phải, đó là sự bấp bênh về giá cả
nông sản đẩy người nông dân đối mặt với rủi ro trong sản xuất , chương này cũng trình
bài khái quát về mục tiêu, câu hỏi cũng như đối tượng nghiên cứu của đề tài, giới thiệu
khái quát đề tài.
5
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Định nghĩa rủi ro
Theo Frank Knight (1921) rủi ro là các bất trắc có thể đo lường được. Theo Allan
Willett (1951) rủi ro là một bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố xuất hiện không
mong đợi. Theo Irving Preffer (1956) rủi ro là tổng hợp của các ngẫu nhiên mà có thể
đo lường được thông qua các xác suất của nó. Các định nghĩa điều cho thấy rằng rủi ro
là sự không chắc chắc và có thể đo lường được.
2.1.2 .Lý thuyết hữu dụng
Đây là một lý thuyết quen thuộc, hữu dụng là sự thoả mãn của con người, được ký
hiệu là U. TU là tổng hữu dụng bằng tổng tất cả các hữu dụng.
Trong lý thuyết này hành vi của con người là hợp lý nghĩa là thích nhiều hơn ít, và
con người luôn muốn tối đa hoá hữu dụng của bản thân, ngoài ra còn có giả thuyết là
sở thích có tính bắc cầu (thích A hơn B, thích B hơn C thì thích A hơn C) và hàng hoá
có thể chia nhỏ.
Hàm hữu dụng thể hiện mối quan hệ giữa số lượng hàng hoá, dịch vụ và mức độ
thoả mãn của cá nhân đạt được khi tiêu dùng các loại hàng hoá và dịch vụ đem lại.
Hàm hữu dụng có dạng như sau: U = U( X, Y)
Trong đó U là hữu dụng của cá nhân và X, Y là số lượng hàng hoá dịch vụ. Với
cùng một mức hữu dụng như nhau ta có các kết hợp khác nhau về số lượng các loại
hàng hoá dịch vụ thể hiện sự đánh đổi khi tăng, giảm một lượng hàng hoá này dẫn đến
giảm, tăng một lượng hàng hoá khác.
6
2.1.3 .Lý thuyết hữu dụng kỳ vọng
Lý thuyết hữu dụng kỳ vọng được phát triển bới Bernoulli năm 1738. Trong lý
thuyết này ông đề cặp đến các vấn đề sau:
. Hữu dụng kỳ vọng là tổng của các hữu dụng mà mỗi hữu dụng là tích của các kỳ
vọng và xác suất của nó. Và giá trị của kỳ vọng là giá trị bằng tiền sau cùng của nó.
. Hữu dụng kỳ vọng được chấp nhận sự kết hợp của tài sản với điều kiện một giá trị
của tổng kỳ vọng sau cùng của các hữu dụng kết hợp với tài sản lớn hơn tổng hữu
dụng của các tài sản riêng lẻ.
. Cá nhân có hữu dụng kỳ vọng về giá trị của một xổ số lớn hơn kỳ vọng thực tế của
u(w)
0
w
nó thì người này e ngại rủi ro, cá nhân này có hàm hữu dụng dạng lõm.
Hình 2.1: Thái độ e ngại rủi ro Nguồn: Pindyck và Rubinfeld (1989)
7
Cá nhân có hữu dụng kỳ vọng về giá trị một xổ số bằng với thực tế của nó thì cá
u(w)
0
w
nhân này trung lập với rủi ro và hàm hữu dụng của cá nhân sẽ có dạng tuyến tính.
Hình2.2: Thái độ trung lập với rủi ro Nguồn: Pindyck và Rubinfeld ,1989 . Cá nhân có hữu dụng kỳ vọng về giá trị của một xổ số nhỏ hơn giá trị thực tế của
u(w)
0
w
nó thì cá nhân đó yêu thích rủi ro và có hàm hữu dụng kỳ vọng dạng lồi.
Hình2.3: Thái độ ưa thích với rủi ro Nguồn: Pindyck và Rubinfeld ,1989
8
2.1.4. Lý thuyết triển vọng
Lý thuyết này được nghiên cứu bới D. Kahneman và A. Tversky năm 1979 , lý
thuyết này nghiên cứu hành vi của con người đối với rủi ro trong thực tế là sự phản
bác cũng như bổ sung cho lý thuyết hữu dụng kỳ vọng ra đời trước đó.
Theo D. Kahneman và A. Tversky (1979) lý thuyết hữu dụng kỳ vọng nêu lên 3
vấn đề trọng tâm mà ông cho rằng không thể giải thích thoả đáng hành vi của cá nhân
khi đối mặt với rủi ro trong thực tế:
(i) Kỳ vọng: U( , ;…..; , )= u( )+…+ u( ). Vấn đề này là
xem tổng triển vọng bằng tổng các hữu dụng của các kỳ vọng của chúng.
(ii) Sự kết hợp tài sản : ( , ;…..; , ) được chấp nhận với tài sản w nếu
U(w+ , ;…..;w+ , ) > u(w) Nghĩa là một triển vọng được chấp
nhận nếu kết quả của hữu dụng từ việc cộng thêm tài sản vượt trội hơn hữu
dụng của các tài sản riêng lẻ. Vì thế mà phạm vi định nghĩa của hàm hữu
dụng là tài sản sau cùng hơn là phần lời và phần lỗ.
(iii) E ngại rủi ro: u là một hàm lõm (u”<0). Là một cá nhân e ngại rủi ro nếu
anh ta thích triển vọng chắc chắn (x) hơn với bất kỳ một triển vọng rủi ro
với giá trị kỳ vọng (x).
Bằng các các chứng cứ thu được trong thực nghiệm cũng như các phản biện trước
đây của lý thuyết hữu dụng kỳ vọng 2 tác giả đưa ra 16 vấn đề khác nhau cùng các
hiệu ứng chống lại 3 vấn đề trên đồng thời đưa ra lý thuyết thay thế trong việc ra quyết
định bị ảnh hưởng bới các rủi ro của con người là lý thuyết triển vọng với các điểm
khác biệt chính như sau:
.Cá nhân không phải luôn luôn e ngại rủi ro, nó tuỳ thuộc vào bản chất của triển
vọng được lựa chọn, các thí nghiệm trên thực tế chỉ ra rằng con người lựa chọn sự
9
chắc chắn trong các tình huống triển vọng tích cực (trong miền lời), và đi tìm kiếm rủi
ro trong các triển vọng tiêu cực được lựa chọn (trong miền lỗ).
. Cám xúc của con người là khác nhau đối với một giá trị như nhau trong 2 phạm vi
mất mát và thu được, cảm xúc mạnh hơn trong trường hợp mất mát so với thu được.
Do đó con người e ngại rủi ro.
. Con người đánh giá lời và lỗ dựa trên mức tham chiếu ứng với từng hoàn cảnh cụ
thể.
. Hàm hữu dụng triển vọng là một hàm lõm ở phần lời và lồi ở phần lỗ và phẩn lỗ có
độ dốc lớn hơn. (hình 2.4)
GIÁ TRỊ
MẤT MÁT THU ĐƯỢC
Hình 2.4: Hàm giá trị giả định. Nguồn: D. Kahneman và A. Tversky (1979).
10
. Trọng số quyết định π không tuân theo các quy luật của xác suất và cũng không
nên được hiểu như là sự đo lường của trình độ hay sự tin cậy.
. Dạng hàm của trọng số là phi tuyến tính (lồi) trong khoảng (0;1), và độ dốc của nó
trong khoảng (0;1) được xem như sự đo lường độ nhảy cảm của sở thích rủi ro đối với
sự thay đổi của xác suất ( hình 2.6).
Ví dụ về sự phi tuyến tính của trọng số là trường hợp tham gia trò chơi “cò quay
Nga” với 4 viên đạn trong 6 lổ của ổ đạn, người chơi sẵn sàng trả cho việc giảm xuống
từ 4 viên đạn còn 3 viên ít hơn việc trả cho 1 viên xuống còn không. Mặc dù xác suất
là như nhau cho mỗi lần giảm xuống bằng 1/6.
Ị
1.0
) p ( π H N Đ T Ế Y U Q Ố S G N Ọ R T
0.5
0 1.0 0.5
XÁC SUẤT: p \
Hình 2. 5: Hàm trọng số giả định. Nguồn: D. Kahneman và A. Tversky (1979).
11
Trong công thức toán học về hữu dụng triển vọng tác giả cho rằng quyết định của
con người đối với rủi ro gồm có 2 giai đoạn, giai đoạn đầu là “biên tập” là giai đoạn
mà cá nhân khái quát các tình huống như là một sự “suy tính” .Tiếp theo là giai đoạn
quyết định, cá nhân sẽ lựa chọn triển vọng được cho là có giá trị cao nhất, giai đoạn
này gồm 2 “thành phần” có tính kết hợp tạo ra, một là π liên kết với p – một trọng số
quyết định π(p) phản ảnh tác động của xác suất p bao trùm toàn bộ tất cả các giá trị
của triển vọng. Hai là v ấn định mỗi kết quả x một số v(x) phản ảnh giá trị khách quan
của kết quả đó mang lại.
Từ đó phương trình cơ bản của lý thuyết này được trình bài như là sự kết hợp của π
và v để xác định trên tất cả các giá trị của triển vọng thông thường.
- Nếu (x,p,y,q) là triển vọng thông thường vời cả p+q < 1 hoặc x ≥ 0≥ y ; y ≥ 0 ≥ x
thì phương trình triển vọng có dạng.
V(x,p;y,q) = π(p)v(x) + π(q)v(y) (1)
Tại v(0) = 0, π(0) = 0 và π(1) = 1 (với V: định nghĩa là triển vọng ; v: định nghĩa
là kết quả ). Triển vọng là chắc chắn V(x,1,0) = V(x) = v(x)
- Nếu p + q = 1 và x > y > 0 hay x < y < 0 thì phương trình có dạng:
V(x,p;y,q) = v(y) + π(p)[v(x) - v(y)] (2)
Như vậy lý thuyết triển vọng của D.Kahneman và A.Tversky (1979) đã giải thích
được hành vi của con người đối với rủi ro mà lý thuyết trước đó không lý giải hết được
tạo điều kiện cho những nghiên cứu thực nghiệm về hành vi con người đối với rủi ro
về sau có nhiều thuận lợi hơn.
12
2.1.5. Các phương pháp đo lường rủi ro
Liên quan đến phản ứng của cá nhân đối với rủi ro hay sự yêu thích rủi ro, ghét rủi
ro hoặc trung lập với rủi ro các nhà kinh tế học có nhiều nghiên cứu thực nghiệm với
các cách thức đo lường nó một cách khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung có một số
phương pháp sau theo Gary Charness, Uri Gneezy và Alex Imas (2012)
. Phân tích rủi ro bằng mô hình hoá bóng hơi (BART): Trong mô hình này sự yêu
thích rủi ro sẽ được đo lường bằng cách cho cá nhân chơi trò chơi bơm các quả bóng
có màu khác nhau trên máy tính Lejuez et al. (2002), các quả bóng được bơm lần lượt,
mỗi lần bơm thì quả bóng sẽ to hơn đồng nghĩa với số tiền dự trữ tạm thời trong đó sẽ
tăng lên cho đến khi quả bóng nổ khi đó số tiền dự trữ sẽ mất hết, dĩ nhiên người chơi
sẽ được quyền dừng bơm để nhận được số tiền quả bóng đang dự trữ và chuyển vào tài
khoản vĩnh viễn để tiếp tục chơi với quả bóng khác. Trong trò chơi này người chơi sẽ
không biết mức dự trữ tối đa của mỗi quả bóng là bao nhiêu đồng nghĩa với việc
không biết khi nào sẽ phát nổ, như vậy càng bơm quả bóng lớn hơn thì xác suất đối với
rủi ro mất tiền càng cao, do đó người thích rủi ro sẽ muốn bơm nhiều hơn trong khi đó
người ngại rủi ro sẽ bơm ít hơn, sau đó nhà nghiên cứu sẽ lấy số trung bình của máy
bơm không bao gồm trường hợp bóng bay bị nổ là giá trị điều chỉnh tương ứng với sở
thích rủi ro của nhân.
. Phương pháp bảng câu hỏi: Đây là phương pháp đo lường yêu thích rủi ro bằng
bảng câu hỏi có thang điểm 10, với 1 là hoàn toàn không mong muốn và 10 là mong
muốn hoàn toàn, nó gợi ra những yêu thích rủi ro và cá nhân tự báo cáo xu hướng rủi
ro của chính mình, phương pháp này được thực hiện với các câu hỏi thuộc nhiều lĩnh
vực khác nhau tuỳ theo mong muốn của người nghiên cứu.
. Phương pháp Gneezy và Potters (1997): Phương pháp cung cấp một biện pháp ưu
đãi về rủi ro mà ở đó người tham gia trò chơi đầu tư tài chính sẽ được trả tiền thật bằng
khoảng tiền ban đầu cộng cho khoảng đầu tư sinh lời hoặc lỗ sau khi kết thúc trò chơi.
13
Ban đầu người chơi sẽ được cung cấp X đồng tiền, sau đó người chơi sẽ được hỏi đầu
tư số tiền là bao nhiêu, giả sử là x thì cổ tức đầu tư mang lại sẽ là kx (k>1) với xác suất
là p và xác suất lỗ sẽ là q với p+q = 1. Như vậy mức tiền nhận được sau cũng sẽ là (X -
x + kx) đồng với xác suất p, và (X - x) đồng với xác suất là q=1- p. Và trong mọi lựa
chọn p và k được tính toán sao cho k*p >1 làm cho các quyết định đầu tư có mức cổ
tức cao hơn kỳ vọng của việc không đầu tư gì cả. Như vậy người có sở thích rủi ro
càng cao sẽ đầu tư càng nhiều, người trung lập với rủi ro và ghét rủi ro sẽ có mức đầu
tư thấp hơn. Từ đó sẽ dễ dàng để người chơi bộc lộ sở thích rủi ro của bản thân.
. Phương pháp Eckel và Grossman : Đây là phương pháp gợi mở sở thích rủi ro
của các tác nhân thông qua các lựa chọn không đồng nhất, ở các mức lựa chọn khác
nhau theo thứ tự tăng dần của các mức lựa chọn có phương sai lớn hơn với xác suất
không đổi trong đó khả năng xảy ra của 2 phương án luôn là 50% - 50% và người chơi
chỉ được lựa chọn 1 trong 2 phương án, các mức lựa chọn được xây dựng nhiều hay ít
và thuộc các lĩnh vực khác nhau do thiết kế của nhà nghiên cứu, được phát triển bởi
Eckel và Grossman (2002). Ví dụ trong Fredrik Carlsson et al. (2012) họ xây dựng trò
chơi thực nghiêm là việc lựa chọn nuôi 2 giống heo có năng suất trung bình là như
nhau nhưng phương sai năng suất là khác nhau do yếu tố bệnh tật đối với giống có
phương sai năng suất lớn hơn, tác giả xây dựng các cặp phương án riêng biệt A - B để
người được khảo sát lựa chọn tuần tự. Trong thí nghiệm này phương án A được giữ
nguyên và phương án B được thiết kế rủi ro tăng dần ở các mức lựa chọn từ đó giả
định rằng người chơi chọn phương án A ở mức đầu tiên thì không thể lựa chọn phương
án B ở mức tiếp theo, nếu chọn phương án A thì trò chơi chấm dứt và được hiểu người
chơi luôn lựa chọn phướng án A trong tất cả các mức, trong nghiên cứu này hữu dụng