ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
LÊ THỊ THU GIANG
ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN
THỊ TRƢỜNG CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.70
Khoá 2005 - 2008
Hà Nội, 2009 3
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN
THỊ TRƢỜNG CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.70
Khoá 2005 - 2008
Lê Thị Thu Giang
Ngƣời thực hiện: Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Xuân Long
Hà Nội, 2009 4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................... 10
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................... 10 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................. 11 3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................ 13 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................. 13 5. Mẫu khảo sát ........................................................................... 13 6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................. 13 7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................. 14 8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết...................................... 14 9. Kết cấu của luận văn ............................................................... 14
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................... 16
1.1. Bản chất của TTCN .............................................................. 16 1.1.1. Thị trường ........................................................................ 16 1.1.2. Công nghệ ........................................................................ 17 1.1.3. TTCN................................................................................ 18 1.1.3.1. Khái niệm .................................................................... 18 1.1.3.2. Chức năng của TTCN .................................................. 19 1.1.3.3. Các yếu tố cấu thành TTCN ......................................... 20 1.1.3.4. Phân loại TTCN........................................................... 25 1.1.3.5. Đặc trưng của TTCN ................................................... 26 1.1.3.6. Sự tồn tại TTCN ở Việt Nam hiện nay ........................... 27 1.2. Điều kiện hình thành và phát triển TTCN .......................... 30 1.2.1. Điều kiện là gì?................................................................. 30 1.2.2. Điều kiện của TTCN ......................................................... 31 1.2.3. Điều kiện bên trong và điều kiện bên ngoài....................... 32
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH THỊ TRƢỜNG CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG .. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.1. Vài nét về TTCN Hải Phòng........ Error! Bookmark not defined. 2.2. Thực trạng hoạt động mua, bán, giao dịch trong TTCN Hải Phòng .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Thực trạng mua công nghệ và thiết bị trên địa bàn Hải Phòng ................................................Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Thực trạng bán công nghệ và thiết bị trên địa bàn Hải Phòng ................................................Error! Bookmark not defined.
5
2.2.3. Phương thức giao dịch và các tổ chức trung gian, môi giới ...........................................................Error! Bookmark not defined.
2.3. Thực trạng các điều kiện tác động đến quá trình hình thành TTCN Hải Phòng hiện nay ................. Error! Bookmark not defined. 2.3.1. Điều kiện bên trong ..................Error! Bookmark not defined. 2.3.1.1. Nhu cầu công nghệ được đáp ứng.... Error! Bookmark not defined. 2.3.1.2. Mức độ đáp ứng yêu cầu công nghệ . Error! Bookmark not defined. 2.3.1.3. Mối quan hệ giữa bên cung và cầu công nghệ ......... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Điều kiện bên ngoài ..................Error! Bookmark not defined.
2.3.2.1. Sự tác động của cơ chế quản lý nhà nước về KH&CN .................................................... Error! Bookmark not defined. 2.3.2.2. Nhận thức về vấn đề môi giới công nghệ Error! Bookmark not defined. 2.3.2.3. Mối quan hệ giữa TTCN Hải Phòng với TTCN Việt Nam và TTCN thế giới, mối quan hệ giữa TTCN với các loại thị trường khác ............................................. Error! Bookmark not defined. 2.4. Những ảnh hƣởng của điều kiện bên trong và bên ngoài đến sự phát triển TTCN Hải Phòng .......... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG III: ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2020 .................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển TTCN thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2020 .......................... Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Quan điểm ................................Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Mục tiêu ...................................Error! Bookmark not defined. 3.1.2.1. Mục tiêu chung ................. Error! Bookmark not defined. 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................. Error! Bookmark not defined. 3.1.2.3. Một số chỉ tiêu phấn đấu ... Error! Bookmark not defined. 3.2. Yêu cầu đặt ra từ quan điểm, mục tiêu phát triển TTCN Hải Phòng đối với việc xây dựng điều kiện phát triển TTCN Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2020 .............. Error! Bookmark not defined. 3.3. Điều kiện phát triển TTCN Hải Phòng giai đoạn 2010– 2020 ............................................................. Error! Bookmark not defined. 3.3.1. Phát triển các điều kiện bên trong tạo nên TTCN Hải Phòng ...........................................................Error! Bookmark not defined.
6
3.3.1.1. Chủ động thắt chặt mối quan hệ giữa cung và cầu công nghệ ............................................. Error! Bookmark not defined. 3.3.1.2. Kích cung - Tăng cường khả năng đáp ứng yêu cầu công nghệ của các tổ chức KH&CN....... Error! Bookmark not defined. 3.3.1.3. Kích cầu – Tăng cường nhu cầu công nghệ của các DN Hải Phòng .................................... Error! Bookmark not defined. 3.3.2. Thúc đẩy sự phát triển của các điều kiện bên ngoài ..... Error! Bookmark not defined.
3.3.2.1. Tăng cường sự tác động của cơ chế quản lý nhà nước về KH&CN đến TTCN ....................... Error! Bookmark not defined. 3.3.2.2. Đề cao vai trò và hỗ trợ các tổ chức trung gian, môi giới nhằm thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệError! Bookmark not defined. 3.3.2.3. Tăng cường phối hợp giữa cấp trung ương và cấp địa phương ......................................... Error! Bookmark not defined. 3.3.2.4. Tăng cường phối hợp với bên ngoài nhằm mở rộng quan hệ TTCN ....................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
7
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập theo chương trình phối hợp đào tạo sau
đại học giữa Viện Chiến lược Chính sách KH&CN - Bộ KH&CN với
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà
Nội, tôi đã nhận được sự giảng dạy và giúp đỡ nhiệt tình từ phía các
giảng viên, các cán bộ thuộc Ban Đào tạo Sau đại học và Thông tin - Thư
viện thuộc Viện. Những kiến thức tiếp thu được đã giúp tôi làm việc tốt
hơn trong hoạt động nghiệp vụ.
Luận văn này là kết quả nhận thức của tôi sau quá trình được đào
tạo. Luận văn này được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ rất tận tình và chu
đáo của TS. Hoàng Xuân Long. Cùng đóng góp cho kết quả của luận văn
này còn có sự tham gia nhiệt tình của các cán bộ Trung tâm Thông tin
KH&CN Hải Phòng, và Sở KH&CN Hải Phòng đã cung cấp thông tin
cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn TS. Hoàng Xuân Long, các giảng viên của Viện,
Trường, các cán bộ công tác tại Ban Đào tạo Sau đại học và Thông tin -
Thư viện thuộc Viện Chiến lược Chính sách KH&CN.
8
Tôi xin được cảm ơn các bạn bè cùng khoá học, các đồng nghiệp
đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình tôi và cơ quan nơi tôi đang công tác
đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi học tập và nghiên cứu trong thời gian
qua.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH – HĐH: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
DN: Doanh nghiệp
HH: Hàng hóa
KH&CN: Khoa học và công nghệ
NC&PT: Nghiên cứu và phát triển
TTCN: Thị trường công nghệ
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
TTCN là một bộ phận của thể chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta. Phát triển TTCN cũng là vấn đề được nhấn mạnh
trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước.
Hải Phòng hiện có khoảng trên 7.000 DN, chủ yếu là DN vừa và
nhỏ. Cũng giống như bối cảnh chung của cả nước, số DN có các sản
phẩm uy tín trên thị trường trong và ngoài nước của Hải Phòng còn rất
khiêm tốn. Theo đánh giá chung, chất lượng sản phẩm của các DN Hải
Phòng đa số mới chỉ đạt ở mức trung bình, rất ít sản phẩm đạt các tiêu
chuẩn quốc tế, mẫu mã ít thay đổi và chưa hợp thị hiếu khách hàng. Do
vậy, chưa đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập, khó mở rộng thêm thị
trường xuất khẩu. Theo kết quả khảo sát (tiến hành năm 2006) của Sở
KH&CN Hải Phòng, trong số 450 DN được nhiều người biết đến của Hải
Phòng chỉ có 18,34% đơn vị có sản phẩm xuất khẩu ra thị trường nước
ngoài.
Để tăng cường năng lực cạnh tranh, đứng vững và phát triển trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đổi mới và tiếp nhận chuyển giao
10
công nghệ là giải pháp hàng đầu. Bởi vậy, việc phát triển TTCN ngày
càng trở nên một yêu cầu cấp thiết.
Tuy nhiên, TTCN vẫn là một điều dường như còn mới mẻ với bên
cung và cầu công nghệ trên địa bàn Thành phố. Bên cung là những tổ chức
nghiên cứu KH&CN chưa có thói quen tiếp thị HH chất xám của mình,
chưa bám sát nhu cầu của thị trường... Bên cầu là các cá nhân, DN còn rất
lúng túng trong việc lựa chọn công nghệ thích hợp cho mình, không biết
cách định giá, đánh giá công nghệ cần mua, khi có nhu cầu không biết liên
hệ ở đâu và gặp ai, không nắm được thông tin về công nghệ, ...
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do những
điều kiện cho sự phát triển của TTCN Hải Phòng còn có hạn chế. Đó cũng
là lý do mà vấn đề Điều kiện phát triển TTCN Hải Phòng giai đoạn 2010 –
2020 được tác giả chọn làm đề tài cho luận văn của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề phát triển TTCN đã được Nghị quyết Trung ương 2 khoá
VIII (12/1996) nêu ra là một trong tám giải pháp cơ bản để thúc đẩy
nhanh hơn sự phát triển nền KH&CN nước nhà, tạo môi trường để
KH&CN gắn với sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế. Nghị quyết Đại
hội IX của Đảng cũng nhấn mạnh: “Thúc đẩy sự hình thành, phát triển
và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, đặc biệt quan tâm các thị trường quan trọng nhưng hiện chưa có
hoặc còn sơ khai như: thị trường lao động, thị trường chứng khoán, thị
trường bất động sản, TTCN”.
Trong thời gian vừa qua đã có nhiều nghiên cứu về TTCN và vấn
đề phát triển TTCN ở nước ta. Điển hình như: Đề tài nghiên cứu cấp Bộ
“Công nghệ và phát triển TTCN ở Việt Nam” do ThS Nguyễn Võ Hưng
(Viện chiến lược và chính sách KH&CN) thực hiện năm 2001; Đề tài
11
“TTCN, giá cả chuyển giao công nghệ trong quá trình chuyển sang kinh
tế thị trường” do PGS.TS. Ngô Trí Long (Viện Nghiên cứu Khoa học Thị
trường - Giá cả thuộc Ban Vật giá Chính phủ) thực hiện năm 1994; Đề tài
cấp Bộ “Thị trường KH&CN ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” do
TS Nguyễn Thị Hường (Học viện chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh) thực hiện năm 2005); Đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu luận
cứ khoa học cho các chính sách và giải pháp xây dựng, phát triển thị
trường KH&CN ở Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa” do TS Hồ Đức Việt (Uỷ ban Khoa học công nghệ và Môi
trường quốc hội) thực hiện năm 2003; Đề tài cấp Bộ "Đổi mới cơ chế
hoạt động KH&CN ở Việt Nam" do Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế
Trung ương thực hiện năm 2002; ...
Bên cạnh đó, cũng có nhiều bài nghiên cứu về vấn đề này trong
các tạp chí và trong các hội thảo, như: “Về TTCN tại Việt Nam” (Nguyễn
Nghĩa, Phạm Hồng Trường, Tạp chí Hoạt động Khoa học, số 6-2002);
“Hiện trạng TTCN ở Việt Nam” (Trần Chí Đức: Nội san Nghiên cứu
chính sách KH&CN, số 6-2003); “Tính cạnh tranh của ba thành phố lớn
nhất Việt Nam” (Vũ Minh Khương và Jonathan Haughton, Chuyên đề
nghiên cứu kinh tế tư nhân, số 17, tháng 10-2004); Các bài tham luận tại
Hội thảo Đổi mới công nghệ trong DN và phát triển TTCN ở Việt Nam,
do Bộ KH&CN tổ chức tại Hà Nội, 28-12-2004: “Công nghệ phục vụ
phát triển - Liên hệ Việt Nam”, “Chuyển giao công nghệ và quản lý công
nghệ tại các nước tiên tiến”, “Chuyển giao công nghệ vào các nước
ASEAN và các nền kinh tế mới CNH, những gợi ý đối với các nền kinh
tế đang chuyển đổi”; “Phát triển các tổ chức trung gian KH&CN nhằm
thức đẩy và vận hành hiệu quả TTCN ở Việt Nam” ...
12
Ở Hải Phòng cũng đã có nghiên cứu nhằm thúc đẩy sự phát triển
của TTCN thành phố, tiêu biểu là Chuyên đề 5 thuộc Chương trình
nghiên cứu khoa học cấp thành phố phục vụ triển khai Nghị quyết Đại
hội XIII Đảng bộ thành phố nhiệm kỳ 2005 - 2010 mang tên: "Nghiên
cứu đề xuất chủ trương, giải pháp phát triển các loại thị trường vốn, lao
động, KH&CN" do Tiến sỹ Hoàng Văn Kể - Thành uỷ viên, Phó Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân thành phố làm chủ nhiệm năm 2007. Nghiên cứu đã đề
cập tới một số khía cạnh của TTCN như: các sản phẩm trong TTCN, các
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TTCN...
Các nghiên cứu trên đã đề cập tới nhiều khía cạnh về phát triển
TTCN ở nước ta... Tuy nhiên vấn đề điều kiện cho sự phát triển TTCN ở
Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói riêng vẫn còn là vấn đề cần quan
tâm giải quyết.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tác động đến sự hình thành và phát triển
TTCN Hải Phòng từ trước đến nay.
- Đưa ra những giải pháp giúp các loại điều kiện này phát huy tối
đa tác động đối với TTCN Hải Phòng trong giai đoạn 2010 – 2020.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Về thời gian: từ năm 2001 đến năm 2020.
5. Mẫu khảo sát
Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bán công
nghệ tại một số cơ quan, tổ chức trên địa bàn Hải Phòng.
Nhu cầu công nghệ và hoạt động mua công nghệ của một số DN.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Thị trường công nghệ là gì? Những yếu tố cấu thành TTCN?
13
- Điều kiện hình thành và phát triển TTCN?
- Thực trạng điều kiện phát triển TTCN Hải Phòng hiện nay như thế
nào?
- Những điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của TTCN Hải Phòng
giai đoạn 2010 – 2020 là gì?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- TTCN là một loại thị trường riêng biệt, gồm các yếu tố cấu thành:
hàng hoá; các chủ thể tham gia thị trường; phương thức giao dịch; thể
chế, luật lệ, quy tắc vận hành thị trường.
- Có 2 loại điều kiện cần quan tâm cho sự hình thành và phát triển
TTCN: điều kiện bên trong và điều kiện bên ngoài.
- Điều kiện cho sự hình thành và phát triển TTCN Hải Phòng vẫn
còn nhiều bất cập.
- Với TTCN Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2020 cần phát triển đồng
đều cả điều kiện bên trong và điều kiện bên ngoài, như: thắt chặt mối
quan hệ giữa bên cung và bên cầu, tăng cường tác động quản lý nhà nước
về KH&CN...
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết
- Nghiên cứu tài liệu: Dựa vào các văn bản pháp quy, các tài liệu
liên quan, các văn bản về TTCN; Kế thừa các tài liệu nghiên cứu, tổng
kết về TTCN của các nhà quản lý, các nhà khoa học, học giả trong nước
và thế giới.
- Phân tích, tổng hợp: thống kê, phân tích các tài liệu về thực trạng
và các điều kiện của thị trường nói chung và TTCN nói riêng.
14
- Khảo sát: kế thừa kết quả khảo sát tình hình mua bán các loại HH
trong TTCN giai đoạn 2001 – 2005 tại 181 đơn vị trên địa bàn Hải Phòng
(bao gồm 155 doanh nghiệp và 26 tổ chức KH&CN) - Đề án Quy hoạch
phát triển thị trường KH&CN thành phố Hải Phòng đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020.
9. Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày bởi các phần sau:
Mở đầu: Giới thiệu lý do chọn đề tài, tổng quan tình hình nghiên
cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, mẫu khảo sát, câu hỏi
nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, và phương pháp chứng minh giả
thuyết.
Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương II: Thực trạng các điều kiện hình thành TTCN Hải Phòng
Chương III: Điều kiện phát triển TTCN Hải Phòng giai đoạn 2010
– 2020
Kết luận và khuyến nghị.
15
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Bản chất của TTCN
1.1.1. Thị trường
Trong ngôn ngữ của kinh tế học hiện đại, khái niệm thị trường
mang nhiều nội hàm khác nhau. Theo nghĩa thông thường, thị trường
được hiểu như một địa điểm nơi người mua và người bán gặp gỡ thực
hiện mua bán và trao đổi HH. Đây là cách tiếp cận mang tính chất lịch sử
khi các thị trường bắt đầu từ các địa điểm như một nơi họp chợ, chỗ có
nhiều người mua và bán. Cách tiếp cận này vẫn được áp dụng cho đến
ngày nay, khi thị trường là các khu trung tâm thương mại, các sàn giao
dịch. Như vậy, đơn giản nhất, thị trường có thể hiểu như một nơi diễn ra
các hoạt động mua bán và trao đổi HH.
Cách tiếp cận dưới góc độ thể chế đối với thị trường xuất hiện khi
phạm vi thị trường được mở rộng vượt ra khỏi những khuôn khổ chật hẹp
về mặt địa lý. Người mua, người bán không phải gặp nhau trực tiếp và
cũng không phải tập trung tại một điểm cố định để thực hiện các nhu cầu
mua bán và trao đổi HH của họ. Các hoạt động mua bán được thực hiện
với sự hỗ trợ của những phương tiện thông tin hiện đại.
16
Nhìn chung, các cách tiếp cận khác nhau đều thống nhất rằng thị
trường là tập hợp các sự thỏa thuận, thông qua đó người bán và người
mua tiếp xúc với nhau để trao đổi HH và dịch vụ. Thị trường thực hiện
chức năng kinh tế là xác lập giá cả, trên cơ sở đảm bảo số lượng hàng mà
người mua muốn mua cân bằng với lượng hàng mà người bán muốn bán.
Nói cách khác, thị trường là sự biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông
qua đó người mua và người bán một thứ HH tác động qua lại nhau để xác
định giá cả và số lượng HH.
Một cách tổng quát, thị trường là một phạm trù của sản xuất và lưu
thông HH, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người
bán đã được thể chế hoá nhằm xác định giá cả và khối lượng HH. Như
vậy thị trường chứa đựng tổng cung, tổng cầu, mối quan hệ cung - cầu,
mức giá và những yếu tố không gian, thời gian, xã hội đối với một loại
sản phẩm nào đó của nền sản xuất HH. Mức độ phát triển của thị trường
phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế.
Tính phong phú, đa dạng của thị trường phụ thuộc vào sự
phong phú đa dạng của HH được mua bán trên thị trường.
1.1.2. Công nghệ
Thuật ngữ "công nghệ" (technology) là từ ghép, có nguồn gốc từ
chữ Hylạp "Techne" (một nghệ thuật hay một kỹ năng) và "logia" (một
khoa học hay sự nghiên cứu). Đã có hàng chục định nghĩa hoặc khái
niệm về công nghệ. Có thể tìm hiểu về công nghệ qua một số định nghĩa
sau:
Ngân hàng Thế Giới (1985) đưa ra khái niệm: “Công nghệ là
phương pháp chuyển hoá các nguồn thành sản phẩm, gồm ba yếu tố:
thông tin về phương pháp; phương tiện, công cụ sử dụng phương pháp để
17
thực hiện việc chuyển hóa; sự hiểu biết phương pháp hoạt động như thế
nào và tại sao”.
Luật Chuyển giao công nghệ (2006) viết: “Công nghệ là giải pháp,
quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện
dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”.
Như vậy, khái niệm công nghệ dù hiểu theo nghĩa nào thì bản chất
công nghệ vẫn là tri thức. Do công nghệ đã đi vào mọi lĩnh vực hoạt động
nên có thể phân loại như sau:
- Theo tính chất (công nghệ sản xuất, công nghệ dịch vụ, công
nghệ đào tạo...)
- Theo ngành nghề (công nghệ vật liệu, công nghệ sinh học, công
nghệ thực phẩm, công nghệ viễn thông...)
- Theo đặc tính công nghệ (công nghệ đơn chiếc, công nghệ hàng
loạt, công nghệ liên tục...)
- Theo sản phẩm (công nghệ xi măng, công nghệ ô tô...)
- Theo sự ổn định công nghệ (công nghệ cứng, công nghệ mềm)
- Theo mục tiêu (dẫn dắt, thúc đẩy, phát triển)
- Theo mức độ hiện đại (cổ điển, trung gian, tiên tiến)
1.1.3. TTCN
1.1.3.1. Khái niệm
Hiện nay ở nước ta, vẫn còn nhiều ấn phẩm, nhiều ý kiến tranh cãi
về thuật ngữ “TTCN” hay thuật ngữ “Thị trường KH&CN”. Về thực
chất, hai cách gọi này đều bao hàm một loại hình sản phẩm và hoạt động,
tuy nhiên, nếu sử dụng thuật ngữ thị trường KH&CN sẽ gây nhầm lẫn
rằng trong thị trường này có thể có những mua bán các nghiên cứu thuần
túy khoa học. Do đó, trong khuôn khổ luận văn này, theo ý kiến của cá
18
nhân tôi, nên sử dụng thuật ngữ TTCN - một dạng thị trường được phân
loại theo ý nghĩa và vai trò của các đối tượng mua bán, giao dịch.
Hiện có các định nghĩa khác nhau về TTCN như: "TTCN là nơi
bán mua HH công nghệ theo quy luật cung cầu, quy luật giá trị và các quy luật khác của nền kinh tế thị trường" 1, "TTCN được hiểu là những
thể chế đảm bảo cho việc mua bán công nghệ được thực hiện thuận lợi trên cơ sở lợi ích của các bên tham gia" 2,... Qua đó có thể hiểu TTCN
theo nghĩa rộng là tổng quan hệ trao đổi tiến hành giao dịch để biến thành
quả KH&CN trở thành thương phẩm và làm nó trở thành lực lượng sản
xuất hiện thực. Nó bao gồm toàn bộ quá trình từ triển khai thương phẩm
công nghệ đến ứng dụng và lưu thông thương phẩm công nghệ. TTCN là
quan hệ trao đổi được hình thành trong hoạt động thương mại công nghệ
do các bên bán, bên mua và trung gian tiến hành như triển khai công
nghệ, chuyển giao công nghệ, tư vấn công nghệ và dịch vụ công nghệ,
bao gồm toàn bộ lĩnh vực và các khâu lưu thông thành quả KH&CN
trong quá trình triển khai, ứng dụng, nhân rộng và dịch vụ.
Còn là theo nghĩa hẹp, TTCN là nơi tiến hành giao dịch sản phẩm
công nghệ tại một địa điểm nhất định, như: chợ giao dịch thành quả công
nghệ, siêu thị thương phẩm công nghệ…
1.1.3.2. Chức năng của TTCN
TTCN là tín hiệu, cung cấp thông tin tin cậy về nhu cầu và khả
năng cung ứng HH công nghệ, vì vậy làm vai trò cầu nối giữa bên cung
và bên cầu HH công nghệ.
TTCN là môi trường, là điều kiện cho hoạt động sản xuất HH công
nghiệp (bên cung), là người nội trợ cho tiêu dùng HH công nghiệp (bên 1 Trần Đông Phong: Nghiên cứu giải pháp, chính sách phát triển TTCN ở nước ta , Luận văn ThS, Viện Chiến lược và chính sách KH&CN, Hà Nội, 2003. 2 Bộ KH&CN: Công nghệ và phát triển TTCN ở Việt Nam, NXB KH&KT, Hà Nội 2003.
19
cầu). Qua vận hành của TTCN mà hoạt động KH&CN gắn chặt với hoạt
động sản xuất kinh doanh hơn.
TTCN là nơi hoạt động của các quy luật kinh tế làm cho thành quả
công nghệ nhanh chóng được mở rộng ứng dụng do giá trị HH công nghệ
được thực hiện. Điều này đã thúc đẩy liên kết giữa các ngành, các địa
phương, gắn các quá trình kinh tế trong nước với kinh tế thế giới, thúc
đẩy quá trình CNH - HĐH ở các vùng còn lạc hậu của đất nước (nông
thôn, miền núi), góp phần làm thay đổi bộ mặt xã hội và làm phồn vinh
nền kinh tế cả nước.
Vận hành TTCN có tác động tích cực đến đổi mới cơ chế quản lý
hoạt động KH&CN như: đổi mới cơ chế xây dựng lựa chọn các mục tiêu
KH&CN dài hạn ngắn hạn, cơ chế tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN, cơ chế đánh giá kiểm định kết quả hoạt động KH&CN, cơ chế
tài chính cho hoạt động KH&CN, đổi mới tổ chức bộ máy quản lý
KH&CN các cấp... Các cơ chế quản lý hoạt động KH&CN đổi mới theo
các tín hiệu của TTCN sẽ gắn với sản xuất kinh doanh, hướng vào mục
tiêu đổi mới công nghệ của các DN hơn.
Phát triển TTCN sẽ thúc đẩy các thị trường bộ phận khác như thị
trường sức lao động, thị trường tài chính tiền tệ, thị trường bất động sản,
thị trường HH dịch vụ... phát triển và ngược lại.
1.1.3.3. Các yếu tố cấu thành TTCN
Các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta phải được vận hành theo các quy luật như trong nền kinh tế thị trường nói chung. Sự hoạt động của các loại thị trường cũng phải tuân thủ các nguyên tắc của quy luật cung - cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Vì vậy, TTCN cũng bao gồm các yếu tố cơ bản như sau:
a) HH của thị trường
20
Hoạt động KH&CN sản sinh ra nhiều loại sản phẩm và dịch vụ
khác nhau. Sản phẩm của hoạt động KH&CN là kết quả của hoạt động
này, chẳng hạn như: một mẫu hình máy làm bánh đa nem tự động, một
phần mềm nhận dạng chữ viết tiếng Việt, một sáng chế về thuốc ho, hay
bí quyết dệt lụa… Dịch vụ của hoạt động KH&CN là việc thực hiện
những hoạt động KH&CN theo đặt hàng, chẳng hạn làm NC&PT, thực
hiện thiết kế công nghiệp, bảo trì máy móc thiết bị, cung cấp thông tin
KH&CN... Căn cứ phạm vi nghiên cứu, trong khuôn khổ luận văn, HH
của TTCN ở đây được hiểu bao gồm:
- Các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: là kết
quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN (chương trình, đề tài, dự án nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ), kết quả ươm tạo công nghệ.
- Quyền sở hữu, quyền sử dụng những đối tượng sở hữu công
nghiệp có nội dung công nghệ, bao gồm: sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại,
chỉ dẫn địa lý; thiết bị (với ý nghĩa là vật mang công nghệ)…
- Các đối tượng chuyển giao công nghệ, là một phần hoặc toàn bộ
công nghệ sau đây: Bí quyết kỹ thuật; Kiến thức kỹ thuật về công nghệ
được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ,
giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật,
chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; Giải pháp hợp lý hoá sản xuất,
đổi mới công nghệ. Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn
hoặc không gắn với đối tượng sở hữu công nghiệp.
- Các hoạt động dịch vụ KH&CN, bao gồm: các hoạt động phục vụ
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các hoạt động liên quan
đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ về thông tin, tư
21
vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học, các hoạt
động kiểm nghiệm, thí nghiệm phục vụ nhu cầu của các đơn vị, DN.
b) Các chủ thể tham gia TTCN, bao gồm: người bán hàng (cung),
người mua (cầu), các tổ chức trung gian (môi giới, tư vấn, hỗ trợ…);
- Bên cung (bên bán):
+ TTCN sẽ không tồn tại nếu không có những nhà cung cấp. Đó
là các tổ chức, cá nhân hoạt động KH&CN - “các hoạt động nghiên cứu
khoa học, NC&PT công nghệ, dịch vụ KH&CN, hoạt động phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển KH&CN” 3.
+ Các tổ chức KH&CN bao gồm: Tổ chức nghiên cứu khoa
học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Trường đại
học, học viện, trường cao đẳng; Tổ chức dịch vụ KH&CN.
+ Ở Việt Nam hiện nay, các tổ chức KH&CN vì lý do lịch sử
hình thành và phát triển chủ yếu là do nhà nước thành lập và cung cấp tài
chính cho hoạt động. Có nghĩa là nguồn cung hiện tại chủ yếu là từ các tổ
chức KH&CN của nhà nước. Các tổ chức này hiện đang trong quá trình
chuyển đổi và thích ứng theo hướng thị trường.
+ Mặt khác, nhà cung cấp HH cho TTCN có thể là DN, phát
triển HH cho TTCN trước hết phục vụ cho nhu cầu của chính họ, việc bán ra thị trường chỉ là một dẫn xuất của việc bán sản phẩm4. Có những
tổ chức sản xuất HH cho TTCN chủ yếu là để bán (như các tổ chức
KH&CN, hay các nhà sáng chế độc lập), việc tự tiêu dùng (như tự tổ
3 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Luật KH&CN Việt Nam, 2000 4 Thay vì bán sản phẩm của mình ở một thị trường nào đó, một công ty có thể bán công nghệ để người mua sản xuất ra sản phẩm khai thác thị trường.
22
chức sản xuất dựa trên công nghệ được phát triển) chỉ là giải pháp bất đắc
dĩ.
+ HH trong TTCN có thể được cung cấp bởi các nhà cung cấp ở
nước sở tại (bao gồm cả các tổ chức có vốn nước ngoài nhưng là pháp
nhân của nước đó như các Cty có vốn nước ngoài), cũng có thể bởi các
nhà cung cấp ở nước ngoài. Việc cung cấp công nghệ có thể dựa trên
nguyên tắc thị trường, cũng có thể là phi thị trường, tuỳ từng trường hợp
cụ thể. Thậm chí luật pháp của các nước thường có những qui định cung
cấp công nghệ bắt buộc trong trường hợp khẩn cấp, hoặc để chống các
biện pháp hạn chế cạnh tranh.
- Bên cầu (bên mua): là tất cả những đối tượng có nhu cầu về sản
phẩm trong lĩnh vực này. Bên cầu có thể là một cá nhân, một DN, một tổ
chức hay thậm chí là nhà nước.
- Tổ chức trung gian, môi giới:
+ Là các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
đổi mới và chuyển giao, thương mại hóa sản phẩm KH&CN. Tùy theo
từng loại hình, chức năng, quy mô và chuyên môn hóa khác nhau, các tổ
chức này thực hiện cung cấp các loại hình dịch vụ thông tin và môi giới,
dịch vụ sở hữu trí tuệ, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ thương thảo, đàm phán
hợp đồng chuyển giao công nghệ, dịch vụ đánh giá, định giá công nghệ,
dịch vụ pháp lý, dịch vụ quản lý dự án, dịch vụ hỗ trợ tài chính, dịch vụ
tiếp thị và thị trường sản phẩm. Thực tế, cũng có nhiều tổ chức vừa cung
cấp một số dịch vụ chuyên sâu, đồng thời thực hiện chức năng tích hợp
hệ thống các loại hình dịch vụ khác với mục tiêu đáp ứng nhu cầu về dịch
vụ trọn gói cho khách hàng.
+ Các tổ chức trung gian, môi giới được thành lập và hoạt động
dưới nhiều hình thức khác nhau. Các tổ chức này bao gồm các cơ quan
23
chức năng của nhà nước, các hiệp hội, các công ty tư vấn độc lập, các tổ
chức phi chính phủ, các tổ chức thông tin, tư vấn, môi giới công nghệ.
Các tổ chức này tiến hành các hoạt động tư vấn kỹ thuật, tư vấn pháp lý,
tư vấn quản lý, thông tin và môi giới công nghệ dưới các tên gọi: trung
tâm, viện nghiên cứu trong các trường đại học, viện nghiên cứu, trung
tâm KH&CN của quốc gia, khu vực và quốc tế.
c) Phương thức giao dịch
Giao dịch mua bán chỉ có thể xảy ra khi người mua và người bán
có tiếp xúc, trực tiếp (không qua môi giới) hay gián tiếp (qua môi giới),
vật lý (mặt đối mặt) hay ảo (qua các phương tiện truyền thông). “Chợ” là
một trong những thể chế như vậy. Nó cung cấp hạ tầng và dịch vụ kèm
theo để người mua, người bán gặp nhau, thoả thuận và thực hiện các giao
dịch mua bán. Từ chỗ chỉ là chợ vật lý, có giới hạn về không gian (địa
điểm) và thời gian (giờ họp chợ), ngày nay ta còn thấy nhiều loại hình
chợ ảo, hoạt động dựa trên hỗ trợ của các phương tiện truyền thông và
công nghệ thông tin hiện đại, cho phép mở rộng giới hạn về không gian
và thời gian của chợ.
Cùng với chợ là hoạt động môi giới. Có nhiều loại hoạt động môi
giới khác nhau, ở nhiều cấp khác nhau, bằng nhiều phương tiện khác
nhau, nhưng có cùng chức năng cơ bản là xúc tiến tiếp xúc của người
mua và người bán. Về điểm này hoạt động môi giới cũng giống như chợ,
điểm khác biệt là ở chỗ, chợ hỗ trợ tiếp xúc của người mua và người bán
nhờ vào hạ tầng mà nó đáp ứng, trong khi đó hoạt động môi giới dựa vào
thông tin mà người môi giới có được. Có thể nói chợ hiện đại, đặc biệt
chợ trên mạng, là sự gắn liền giữa hạ tầng và thông tin, hay nói cách khác
hoạt động môi giới đã trở thành một phần hữu cơ của chợ. Ngoài ra, cơ
quan môi giới có thể đi xa hơn việc giúp người mua, người bán gặp nhau,
24
để cung cấp những dịch vụ khác như đứng ra dàn xếp về giá cả, bảo lãnh
về tính chân thực của những mô tả liên quan tới công nghệ chào bán,
thậm chí cung cấp tín dụng cần thiết để giao dịch có thể thực hiện được.
Khác với những HH thông thường, với nhiều nội dung mang bản
chất thông tin, phi hiện vật, cơ hội cho người mua và người bán công
nghệ gặp được nhau (chưa nói đến chuyện thực hiện được giao dịch)
không hề dễ dàng. Bởi vậy, các thể chế xúc tiến tiếp xúc như tổ chức chợ
và hoạt động môi giới là rất cần thiết cho vận hành của thị trường. Với
bản chất thông tin của công nghệ, chợ công nghệ là loại chợ hiện đại, bao
gồm cả chợ ảo, trong đó hoạt động môi giới có vị trí quan trọng. Thực tế
cho thấy, nhiều tổ chức thông tin về công nghệ đã đóng vai trò vừa là cơ
quan môi giới công nghệ, vừa là người tổ chức chợ công nghệ, thực hiện
chức năng xúc tiến tiếp xúc giữa người mua và người bán tiềm tàng. Sinh
hoạt của chợ cũng như hoạt động môi giới sẽ cần đến những thể chế kèm
theo để điều chỉnh việc họp chợ, cũng như hoạt động môi giới. Những
thể chế này có thể được qui định bằng văn bản (qui định về việc tham gia
chợ, họp chợ, qui định về hoạt động môi giới, v.v.), có thể chỉ là luật bất
thành văn nhưng được cộng đồng tôn trọng. Cả hai loại thể chế này đều
phải được tính đến khi tổ chức chợ công nghệ và hoạt động môi giới.
d) Thể chế, luật lệ, quy tắc vận hành thị trường (Khung chính
sách, cơ chế quản lý).
1.1.3.4. Phân loại TTCN
TTCN theo nghĩa rộng không những chỉ là nơi giao dịch các sản
phẩm công nghệ, mà còn là quá trình và hình thức đưa các thành quả
công nghệ vào trong hoạt động kinh tế để tiến hành trao đổi “theo kiểu
HH” và ứng dụng, thẩm thấu công nghệ vào trong lĩnh vực sản xuất. Vì
vậy, TTCN được chia như sau:
25
- Theo chế độ kinh tế xã hội, chia thành TTCN xã hội chủ nghĩa và
TTCN tư bản chủ nghĩa.
- Theo loại hình chế độ sở hữu chủ thể. Các chủ thể của chế độ sở
hữu của TTCN bao gồm: DN chế độ sở hữu toàn dân, DN của chế độ sở
hữu tập thể, đơn vị nghiên cứu khoa học chế độ sở hữu tập thể, người
kinh doanh sản xuất cá thể, người phát minh cá thể, các Bộ/Ngành và cơ
quan hữu quan của Chính phủ, tổ chức và cơ quan, DN có các loại hình
khác nhau của nước ngoài. Sự khác nhau của chủ thể chế độ sở hữu đã
đem lại tính đặc thù của sự vận hành TTCN, cũng vì thế không thể giống
với TTCN của chế độ sở hữu.
- Theo khu vực, có thể chia thành TTCN quốc tế, TTCN trong
nước và TTCN địa phương.
- Theo hình thức mậu dịch công nghệ, có thể chia thành hàng loạt
hình thức như: mậu dịch có giấy phép, hợp tác nghiên cứu phát triển,
công trình chìa khoá trao tay uỷ thác nghiên cứu mở mang.
- Theo hình thức tổ chức TTCN, có thể chia thành các hình thức
như chợ giao dịch thành quả công nghệ, chợ gọi thầu các vấn đề khó, chợ
công bố thông tin KH&CN, cửa hàng công nghệ.
1.1.3.5. Đặc trưng của TTCN
Như trên đã nêu, thị trường là sự biểu hiện thu gọn của quá trình
mà thông qua đó người mua và người bán một thứ HH tác động qua lại
nhau để xác định giá cả và số lượng HH. Tuy nhiên, do đặc thù của lao
động khoa học và của sản phẩm KH&CN, TTCN có một số đặc điểm
sau:
(1) HH lưu thông trên thị trường là loại HH phi vật thể, khó giám
định, nhanh lạc hậu, dễ lộ bí quyết…
26
Đối với các nước công nghiệp phát triển, HH công nghệ chỉ là phần mềm. Đối với các nước đang phát triển, các thiết bị tiên tiến, hiện đại được nhập ngoại để thay thế cho máy móc, thiết bị đã quá lạc hậu (gọi là đầu tư chiều sâu)…cũng được coi là nhập công nghệ (thiết bị hàm chứa công nghệ), nhưng mức độ hàm chứa công nghệ cũng không dễ xác định.
(2) Tính không hoàn hảo của thị trường (về nhận dạng, về nhu cầu,
về giá cả…).
Tính không hoàn hảo thể hiện ngay trong nhu cầu. Nhu cầu công nghệ không phải là nhu cầu tự thân (thiết yếu của mọi người) mà xuất phát từ mong muốn đổi mới của phía ứng dụng. Nhu cầu này thường bị chi phối bởi những toan tính khác nhau (trong đó yếu tố môi trường như môi trường pháp lý, môi trường đầu tư, môi trường cạnh tranh… buộc người ứng dụng phải cân nhắc thật kỹ). Các giao dịch về công nghệ rất dễ bị đóng băng do những vấn đề liên quan tới chi phí giao dịch, tới rủi ro gắn với công nghệ, tới tính chất bất bình đẳng về thông tin trong mua bán công nghệ. Vì thế, vai trò điều tiết của “bàn tay vô hình” là các quy luật của thị trường (lợi nhuận, cạnh tranh, giá trị…) trong TTCN cũng hạn chế.
Chính do những đặc điểm này, đối với các nước có nền kinh tế thị trường chưa phát triển, càng đòi hỏi Nhà nước phải có những thể chế phù hợp, giúp cho TTCN vượt qua khó khăn trong quá trình hình thành và phát triển.
Cũng cần phải nói thêm, TTCN quốc gia và TTCN địa phương
cũng có những khác biệt. Nếu TTCN quốc gia rộng lớn hơn về quy mô,
các lĩnh vực công nghệ thì TTCN địa phương thường bó hẹp về cả quy
mô và lĩnh vực tùy thuộc vào những ngành kinh tế trọng điểm của địa
phương đó.
1.1.3.6. Sự tồn tại TTCN ở Việt Nam hiện nay
27
Hiện nay, có nhiều ý kiến tranh cãi về sự xuất hiện hay chưa của
TTCN ở Việt Nam. Theo ý kiến của cá nhân tôi, TTCN ở nước ta đã
manh nha xuất hiện từ rất sớm. Thậm chí có thể nói hoạt động mua bán
công nghệ đã có từ thời bao cấp, và không chỉ trong nước, hoạt động mua
bán, chuyển giao công nghệ ra nước ngoài cũng đã diễn ra ngay từ thời kỳ này5. Tuy nhiên, những hoạt động của thời kỳ này chỉ xuất hiện lẻ tẻ,
mang tính tự phát.
Kinh nghiệm phát triển TTCN của nhiều nước đi trước cho thấy
trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì ngoài yếu tố xuất
phát từ bản thân cơ chế thị trường thì các cơ chế, chính sách do Nhà nước
ban hành cũng có tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của TTCN ở nước
ta.
Đó là các chính sách, cơ chế quản lý về KH&CN (bao gồm các
Luật, Nghị định, Quyết định, Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ,
các Bộ, Ban, Ngành và địa phương), như: Ngày 26/11/2003, Thủ tướng
Chính phủ đã có Công văn số 5859/VPCP.KG về khuyến khích tổ chức
chợ công nghệ và thiết bị (techmart) tại các địa phương và khu vực với
mục tiêu góp phần thúc đẩy TTCN phát triển; Quyết định số 175-CP
ngày 29/4/1981 của Hội đồng Chính phủ về việc ký kết và thực hiện hợp
đồng kinh tế trong nghiên cứu khoa học và triển khai kỹ thuật; Ngày
5/12/1988 Hội đồng nhà nước đã ban hành Pháp lệnh chuyển giao công
nghệ nước ngoài vào Việt Nam; Nghị định 35/HĐBT năm 1992; Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996; Nghị định 12/CP của Chính
phủ (năm 1997) quy định về chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi trường,
bảo vệ quyền và lợi ích của bên chuyển giao công nghệ; Luật Khuyến 5 Tham khảo thêm Công nghệ và phát triển TTCN ở Việt Nam, Sđd, tr 49, 50
28
khích đầu tư trong nước (sửa đổi) năm 1998 quy định Nhà nước lập Quỹ
hỗ trợ phát triển KH&CN, hỗ trợ cho chuyển giao và đổi mới công nghệ;
Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã khẳng định vai trò động lực của KH&CN
đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Luật KH&CN năm 2000;
Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 về quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật KH&CN; Chiến lược phát triển KH&CN Việt Nam
đến năm 2010; Quyết định của thủ tướng chính phủ số 214/2005/QĐ-
TTg ngày 30 tháng 8 năm 2005 Phê duyệt Đề án Phát triển thị trường
công nghệ đã cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp phát triển TTCN
nước ta đến năm 2010; Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của
Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức
KH&CN công lập; Luật Sở hữu trí tuệ năm 2006; Luật Chuyển giao công
nghệ năm 2006; Nghị định 80 ngày 19/5/2007 của Chính phủ về DN
KH&CN, Văn kiện Đại hội của X của Đảng (2006)...
Có thể nói, ở Việt Nam, TTCN được coi là kênh quan trọng để một
mặt, tạo điều kiện thúc đẩy DN đầu tư cho công nghệ mới nhằm nâng cao
năng suất và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Mặt khác, TTCN là môi
trường cần thiết để khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới. Vai trò của
TTCN càng trở nên quan trọng hơn khi Việt Nam đang hội nhập sâu vào
nền kinh tế thế giới, trong đó sáng tạo và đổi mới là một yếu tố quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh quốc gia6.
TTCN tuy đã được hình thành nhưng cũng đang ở giai đoạn phát triển hết sức sơ khai7. Khung luật pháp cho thị trường này vận hành cũng
chưa hoàn thiện, các chủ thể có liên quan hoặc chưa có động lực hoặc
chưa có điều kiện và năng lực để tham gia thị trường này, nhận thức của 6 Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương: Báo cáo Kinh tế Việt Nam 2002, NXB Lý luận chính trị, 2003 7 Đinh Văn Ân và Vũ Xuân Nguyệt Hồng (chủ biên): Phát triển TTCN ở Việt Nam, 2004
29
xã hội về vai trò của thị trường này đối với sự phát triển của nền kinh tế
cũng hạn chế ... là những yếu tố cơ bản cản trở sự phát triển của TTCN ở
nước ta.
1.2. Điều kiện hình thành và phát triển TTCN
1.2.1. Điều kiện là gì?
Để hiểu rõ các điều kiện hình thành và phát triển TTCN, trước hết,
cần thống nhất về khái niệm “điều kiện”. Hiện nay đang có các định
nghĩa khác nhau về “điều kiện”, trong đó có một số định nghĩa được sử
dụng khá phổ biến như:
- “(1)Điều kiện là cái cần phải có để cho một các khác có thể có
hoặc có thể xảy ra. (2)Điều kiện là điều nêu ra như một đòi hỏi trước khi
thực hiện một việc nào đó. (3)Điều kiện là những gì có thể tác động đến
tính chất, sự tồn tại hoặc sự xảy ra của một cái gì đó (nói tổng quát); hoàn cảnh”.8
- “Điều kiện là khái niệm chỉ ra những gì mà nếu không có thì đối
tượng không thể tồn tại được. Bản thân đối tượng thể hiện ra như một cái
gì có điều kiện, còn điều kiện lại thể hiện ra như một bộ phận của thế giới
với tính nhiều màu vẻ của nó. Khác với nguyên nhân là cái trực tiếp sản
sinh ra một hiện tượng, một sự vật, một quá trình nhất định, điều kiện là
những gì cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của đối tượng. Con người,
trong quá trình đấu tranh cải tạo tự nhiên, đã tìm tòi, sáng tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho cuộc sống của mình và phấn đấu hạn chế, xoá bỏ
những điều kiện bất lợi. Khi đối tượng biến đổi thì các điều kiện cũng
chịu sự tác động của đối tượng mới, do đó, điều kiện cũng có sự biến đổi 8 Trung tâm từ điển học: Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng, 1997
30
theo, và chính những điều kiện cũng lại tác động lẫn nhau trong quá trình vận động và biến đổi của đối tượng”.9
Theo đó, có thể nói điều kiện là sự cần thiết (cần phải có) để cho
đối tượng (sự vật) tồn tại và phát triển.
Có rất nhiều cách phân chia điều kiện: theo thời gian, theo không
gian (điều kiện bên trong và điều kiện bên ngoài), theo phạm vi (điều
kiện tổng quát, điều kiện cụ thể), theo bản chất (điều kiện cần, điều kiện
đủ)…
1.2.2. Điều kiện của TTCN
Giống như các loại thị trường khác, để TTCN hình thành và phát
triển đều cần đến sự tác động của những điều kiện. Có thể đó là điều kiện
chủ quan và khách quan, bên trong và bên ngoài, cần và đủ…
Tuy nhiên, vì là một loại thị trường có những đặc thù phân biệt với
các loại thị trường khác, điều kiện cho sự hình thành và phát triển của
TTCN cũng có những nét khác biệt.
Ở nước ta tuy chưa có những nghiên cứu chuyên sâu nhưng đã có
một số nghiên cứu điểm qua về điều kiện của TTCN. Chẳng hạn trong đề
tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu luận cứ khoa học cho các chính sách và
giải pháp xây dựng, phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của TS. Hồ Đức Việt thì
điều kiện hình thành TTCN bao gồm: các yếu tố của thị trường, năng lực
sáng tạo thành tựu KH&CN, nhu cầu tiếp nhận ứng dụng của các DN, tổ
chức gắn kết cơ quan khoa học với DN, cơ chế và chính sách KH&CN,
cơ chế và chính sách kinh tế...
Tuy nhiên, những nghiên cứu này chưa phân tách các loại điều
kiện cũng như vai trò và vị trí của từng loại. Có rất nhiều điều kiện cần 9 http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn
31
thiết cho sự hình thành và phát triển TTCN, tuy nhiên theo ý kiến của cá
nhân tôi, hiện nay cần nhấn mạnh 2 loại: điều kiện bên trong và điều kiện
bên ngoài. Đây là những điều kiện thể hiện rõ nét mối quan hệ của các
yếu tố cấu thành TTCN, cũng như các yếu tố ngoại biên cho sự phát triển
TTCN; đồng thời cũng là cơ sở quan trọng giúp ta đánh giá, giải thích
những thành công và thất bại của TTCN, và nhờ đó tìm ra được những
giải pháp thúc đẩy sự phát triển của TTCN.
1.2.3. Điều kiện bên trong và điều kiện bên ngoài
Thuật ngữ điều kiện bên trong, điều kiện bên ngoài vẫn thường
được sử dụng để phân tích tính thuận lợi và khó khăn trong nhiều lĩnh
vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế, trong đó có thị trường. Tuy nhiên, cho
tới nay vẫn chưa có một định nghĩa chính xác và về hai thuật ngữ này.
Trong luận văn này, tôi muốn nhấn mạnh đến điều kiện bên trong
với vai trò là những điều kiện được tạo ra bởi các yếu tố bên trong của sự
vật, các yếu tố cấu thành nên sự vật và bởi sự tác động giữa chúng.
Theo đó, trong TTCN điều kiện bên trong chính là:
(1) Mối quan hệ giữa cung và cầu công nghệ (trong việc hiểu rõ
khả năng, tiềm lực cũng như nhu cầu của nhau; trong việc chú trọng,
quan tâm hơn đến việc giao dịch, cộng tác với nhau trước khi tìm kiếm
các đối tác khác),
(2) Mức độ đáp ứng yêu cầu công nghệ (mức độ đáp ứng yêu cầu
công nghệ khác với bên cầu công nghệ. Nếu bên cung công nghệ (với
những tiềm lực của mình trong việc làm ra những sản phẩm KH&CN) là
một trong những chủ thể của TTCN thì mức độ đáp ứng yêu cầu công
nghệ lại phụ thuộc vào cách nhìn nhận, nắm bắt thị trường, và khả năng
tạo ra những sản phẩm KH&CN phù hợp với nhu cầu của thị trường của
chủ thể này),
32
(3) Nhu cầu về công nghệ được đáp ứng (nhu cầu công nghệ được
đáp ứng khác với bên cầu công nghệ, ở chỗ nếu bên cầu công nghệ là
những DN, tổ chức có nhu cầu về sản phẩm KH&CN (nhu cầu này chỉ
do bản thân bên cầu định đoạt) thì nhu cầu công nghệ được đáp ứng lại
phụ thuộc vào khả năng cung ứng của thị trường, sự chia sẻ và cung cấp
thông tin về loại sản phẩm đó trên thị trường (việc này không do bên cầu
định đoạt).
Còn điều kiện bên ngoài có thể hiểu là những điều kiện tác động,
hỗ trợ các nhân tố của TTCN phát triển và hoạt động hiệu quả hơn. Như
vậy, điều kiện bên ngoài của TTCN có thể hiểu là:
(1) Sự tác động của cơ chế quản lý KH&CN của nhà nước đến
TTCN (cần phải nói thêm, sự tác động của cơ chế quản lý KH&CN của
nhà nước đến TTCN không giống với bản thân cơ chế. Bởi, cơ chế quản
lý nhà nước về KH&CN tự nó khi ra đời góp phần làm cho TTCN vận
hành theo guồng quay của cơ chế - đây chính là lý do để cơ chế quản lý
nhà nước về KH&CN trở thành một trong những yếu tố cấu thành của
TTCN. Còn sự tác động của nó đối với TTCN là thứ được tạo nên bởi cơ
chế và các chủ thể khác của TTCN trong guồng quay đó, nên nó trở
thành một trong những điều kiện để phát triển TTCN. Cũng cần nói thêm,
sự tác động của cơ chế quản lý KH&CN của nhà nước đến TTCN được
thể hiện rõ nét ở những tác động mang tính vĩ mô nhằm tạo nên môi
trường pháp lý cho TTCN hoạt động),
(2) Trình độ nhận thức của xã hội về vấn đề môi giới công nghệ,
(3) Mối quan hệ giữa TTCN với thị trường nói chung và với các
loại hình thị trường khác; giữa TTCN Hải Phòng với TTCN trong nước
và quốc tế...
33
Cũng giống như mối quan hệ giữa nội dung và hình thức, trong hai
loại điều kiện này thì điều kiện bên trong đóng vai trò quyết định hơn cả,
bởi chính sự vận động tự thân mới có thể giúp đem đến những bước tiến
vững chắc và lâu dài.
*
* *
Tóm lại, TTCN là một loại thị trường đặc thù, được hình thành
trong hoạt động thương mại công nghệ; gồm các yếu tố cấu thành là:
hàng hóa, các chủ thể tham gia (bên cung, bên cầu, tổ chức trung gian),
phương thức giao dịch và các thể chế, luật lệ, quy chế vận hành thị
trường.
TTCN xuất hiện từ rất sớm, tuy nhiên, đến nay TTCN chỉ thực sự
hưng thịnh ở các nước phát triển, còn ở những nước đang phát triển,
TTCN chưa thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế nước nhà.
Giống như các loại thị trường khác, TTCN cũng có những điều
kiện nhất định tác động đến quá trình hình thành và phát triển. Trong đó,
2 loại điều kiện cần được quan tâm chú ý cho sự phát triển của TTCN
trong tương lai là điều kiện bên trong và điều kiện bên ngoài.
34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Văn Ân và Vũ Xuân Nguyệt Hồng (chủ biên): Phát triển thị
trường KH&CN ở Việt Nam, 2004
2. Bộ KH&CN: Công nghệ và phát triển TTCN ở Việt Nam, NXB
KH&KT, Hà Nội 2003.
3. Bộ KH&CN, Ủy ban KH&CN và môi trường Quốc hội: Nghiên
cứu luận cứ khoa học cho các chính sách và giải pháp xây dựng, phát
triển thị trường KH&CN ở Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, ĐTĐL – 2003/22
4. Trần Ngọc Ca: Chuyển giao công nghệ vào Việt Nam, Viện quản
lý khoa học (Báo cáo đề tài), 1988
5. Vũ Cao Đàm (1998), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học.
NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
6. Trần Chí Đức: Hiện trạng thị trường KH&CN ở Việt Nam, Nội san
Nghiên cứu Chính sách KH&CN, số 6/2003
7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X;
8. Đảng bộ thành phố Hải Phòng: Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ
thành phố Hải Phòng lần thứ XII, XIII
35
9. Đoàn chuyên gia quốc tế IDRC: Báo cáo đánh giá về chính sách
khoa học, công nghệ và đổi mới của Việt Nam, Hà Nội, tháng 12-1997,
trang 83
10. Bạch Thị Minh Huyền: Đổi mới chính sách tài chính tạo động lực
phát triển KH&CN, Tạp chí Hoạt động khoa học, số 8-2004
11. Hoàng Xuân Long: Vai trò của tổ chức tư vấn, môi giới chuyển
giao công nghệ đối với DN, Tạp chí Hoạt động KH, số 3-2008
12. Nguyễn Minh Phong: Cơ chế tài chính để khai thác các kết quả
nghiên cứu dùng vốn ngân sách nhà nước ở Hà Nội, Tạp chí Hoạt động
Khoa học, số 6-2004
13. Trần Đông Phong: Nghiên cứu giải pháp, chính sách phát triển
TTCN ở nước ta, Luận văn Th S, Viện CL&CSKH&CN, Hà Nội 2003.
14. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Luật
KH&CN Việt Nam, 2000
15. Sở KH&CN Hải Phòng: Báo cáo khảo sát hoạt động thị trường
KH&CN, 2001
16. Sở KH&CN Hải Phòng: Báo cáo tổng kết hoạt động KH&CN năm
2007 và phương hướng nhiệm vụ năm 2008, 2008
17. Sở KH&CN Hải Phòng phối hợp với Trung tâm tư vấn và nghiên
cứu (Trường đại học Bách khoa Hà Nội): Đề án Điều tra Đánh giá hiện
trạng, xây dựng định hướng chiến lược và xây dựng cơ sở dữ liệu về
năng lực công nghệ trên địa bàn Thành phố Hải Phòng, 2006
18. Sở KH&CN Hải Phòng: Đề án Quy hoạch phát triển TTCN thành
phố Hải Phòng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, 2006
19. Sở KH&CN Hải Phòng: Đánh giá thực trạng tiềm lực KH&CN
Hải Phòng, 2007
36
20. Sở KH&CN Hải Phòng, Phòng Quản lý Công nghệ: Báo cáo tình
hình tham gia Chợ Công nghệ - Thiết bị của thành phố Hải Phòng từ
năm 2003 -2007, 2007
21. Phạm Minh Tân: Liên kết vùng: Hướng mới trong hoạt động
KH&CN tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Hoạt động Khoa học, số
10-2004, trang 19
22. Thủ tướng chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Quyết định số 271/2006/QĐ-TTg ngày 27/11/2006 về Điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng
đến năm 2020
23. Thủ tướng chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Quyết định số 214/2005/QĐ-TTg ngày 30/8/2005 phê duyệt đề án Phát
triển TTCN
24. Trung tâm từ điển học: Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng,
1997
25. Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng: Quyết định số
185/2008/QĐ-UBND ngày 25/1/2008 quy định quy chế Quản lý các
nhiệm vụ KH&CN thành phố Hải Phòng
26. Uỷ ban nhân dân Tỉnh Nghệ An, Sở KH&CN: Báo cáo kế hoạch
KH&CN 5 năm và năm 2006 của Nghệ An, Nghệ An 12-2005 - Công
văn số 1594/KHCN-VP, ngày 30-12-2005
27. Uỷ ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng, Sở KH&CN: Báo cáo kết
quả hoạt động KH&CN giai đoạn 2001-2005 và kế hoạch 5 năm 2006-
2010, Đà Nẵng 8-2005
28. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương: Báo cáo Kinh tế Việt
Nam 2002, NXB Lý luận chính trị, 2003
37
29. http://www.most.gov.vn: PGS.TS. Đặng Ngọc Dinh: KH&CN Việt
Nam, 29/6/2008
30. http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn
31. http://www.haiphong.gov.vn: Minh Hảo: Khai trương sàn giao
dịch công nghệ và thiết bị Hải Phòng, 18/1/2008
32. http://www.tcvn.gov.vn: Để KH&CN thực sự trở thành động lực
phát triển kinh tế xã hội tại các tỉnh khu vực phía Nam
33. Theo Funding Technology Transfer in Srilanca. Tech Moniter
1994, Jul – August, trang 28-29