BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------
ĐỖ HOÀNG MINH
KIỂM ĐỊNH
THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ
DẠNG YẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
THÔNG QUA VN-INDEX
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------- ĐỖ HOÀNG MINH
KIỂM ĐỊNH
THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ
DẠNG YẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
THÔNG QUA VN-INDEX
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TẤN PHƯỚC
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, chưa từng được công bố dưới mọi hình thức. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Và kết quả nghiên cứu của luận văn là rất khách quan.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 09 năm 2013
Học viên
Đỗ Hoàng Minh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Lời mở đầu ............................................................................................................ 1
Chương 1. Cơ sở lý luận về thị trường hiệu quả dạng yếu thông qua chỉ số chứng khoán .................................................................................................... 7
1.1. Thị trường hiệu quả ....................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm thị trường hiệu quả .......................................................... 7
1.1.2. Nền tảng lý thuyết thị trường hiệu quả ............................................. 9
1.1.3. Tính ưu việt của thị trường hiệu quả .............................................. 10
1.2. Ba dạng của thị trường hiệu quả ................................................................. 11
1.2.1. Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng yếu .......................................... 12
1.2.2. Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng trung bình ............................... 12
1.2.3. Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng mạnh....................................... 12
1.3. Lý thuyết thị trường hiệu quả và phân tích kỹ, thuật phân tích cơ bản ...... 13
1.3.1. Phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản ........................................... 13
1.3.1.1. Thuyết nền tảng vững chắc và phương pháp phân tích cơ bản .............................................................................................. 13
1.3.1.2. Thuyết lâu đài trên cát và phương pháp phân tích kỹ thuật ................................................................................................ 14
1.3.2. Quan điểm của Lý thuyết thị trường hiệu quả về phương pháp phân tích .............................................................................................................. 16
1.4. Lý thuyết bước đi ngẫu nhiên ..................................................................... 18
1.5. Các công trình nghiên cứu trên thế giới trước đây ..................................... 21
1.6. Kết luận Chương 1 ...................................................................................... 24
Chương 2. Kiểm định thị trường hiệu quả dạng yếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua VN - Index ............................................... 25
2.1. Thực trạng biến động chỉ số VN Index và những tồn tại trên thị trường chứng khoán Việt Nam ....................................................................................... 25
2.2. Mô hình bước đi ngẫu nhiên – cơ sở lựa chọn phương pháp kiểm định .... 29
2.3. Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 30
2.4 Mô hình kiểm định ...................................................................................... 31
2.2.1 Kiểm định thị trường hiệu quả bằng kiểm định nghiệm đơn vị ..... 31
2.2.2 Kiểm định đoạn mạch ..................................................................... 35
2.2.3 Kiểm định tỷ số phương sai ............................................................ 37
2.5. Kết quả kiểm định ........................................................................................ 41
2.5. 1. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ............................................................ 41
2.5. 2. Kết quả kiểm định đoạn mạch .................................................................. 43
2.5. 3. Kết quả kiểm định tỷ số phương sai ......................................................... 45
2.6. Đánh giá kết quả kiểm định ........................................................................ 48
Chương 3. Ý nghĩa ứng dụng và giải pháp nâng cao tính hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam .................................................................. 50
3.1. Ý nghĩa thực tiễn và ứng dụng kết quả nghiên cứu thị trường hiệu quả .... 51
3.1. 1. Trong phân tích kỹ thuật ................................................................ 51
3.1. 2. Trong phân tích cơ bản ................................................................. 52
3.1. 3. Trong hoạch định chiến lược đầu tư .............................................. 53
3.2. Giải pháp để nâng cao tính hiệu quả của thị trường chứng khoán ............. 54
3.2. 1. Hoàn Hoàn thiện hành lang pháp lý ......................................................... 54
3.2. 2. Hoàn thiện hệ thống thông tin chứng khoán ............................................ 55
3.2. 3. Giảm thuế ................................................................................................. 62
3.2. 4. Giảm chi phí giao dịch ............................................................................. 62
3.2. 5. Cho phép dùng đòn bẩy, bán khống ......................................................... 63
3.2. 6. Mở rộng biên độ giao dịch ....................................................................... 63
3. 3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................ 64
Kết luận ............................................................................................................... 66
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NH TMCP: Ngân hàng Thương mại Cổ phần.
VN Index: chỉ số chứng khoán niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh.
TTCK: thị trường chứng khoán.
EMH: lý thuyết thị trường hiệu quả.
WTO: Tổ chức kinh tế Thế giới.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị với Mô hình ngẫu nhiên có hằng số ................................................................................................................... 41
Bảng 2.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Mô hình ngẫu nhiên có hằng số và xu hướng ........................................................................................................... 42
Bảng 2.3: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị với Mô hình ngẫu nhiên không hằng số ................................................................................................................... 43
Bảng 2.4: Mô tả kết quả kiểm định đoạn mạch .................................................... 44
Bảng 2.5: Mô tả kết quả kiểm định tỷ số phương sai ........................................... 45
Bảng 2.6: Kết quả hệ số v(q) và v(q)* ................................................................. 46
Bảng 2.7: Mô tả kết quả tính (i) và v(q)* ........................................................... 46
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình mô phỏng bước đi ngẫu nhiên ................................................ 18
Hình 1.2: Biểu đồ giá giả tưởng ............................................................................ 19
Hình 2.1: Mô tả kiểm định nghiệm đơn vị ............................................................ 34
Hình 2.2: Mô phỏng phương sai không thay đổi .................................................. 38
Hình 2.3: Mô phỏng phương sai thay đổi ............................................................. 38
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã hơn ra đời muộn so với thị
trường chứng khoán khu vực và thế giới. Thời gian mười mấy năm so với
hàng trăm năm của các thị trường chứng khoán ở các nước phát triển như
Mỹ, Nhật hay Singapore là quá ngắn. Tuy nhiên, mười mấy năm ấy cũng đủ
để hình thành một thị trường chứng khoán có lúc sôi động, có lúc trầm lắng;
và hơn hết, đó là một thị trường mà được nhiều nhà đầu tư quan tâm, được
nhiều doanh nghiệp sử dụng như một kênh thu hút nguồn vốn, được nhà
nước rất quan tâm để phát triển hệ thống tài chính lành mạnh, bền vững…
Nhà đầu tư rất quan tâm đến thông tin liên quan đến công ty, đến ngành,
đến thị trường mà mình muốn đầu tư. Việc hiểu được thị trường sẽ phản ứng
như thế nào đối với các thông tin – thông tin về quá khứ và thông tin đã,
vừa, đang công bố hay các thông tin nội bộ chưa được công bố - là rất quan
trọng. Đã có rất nhiều bài nghiên cứu về thị trường hiệu quả nói chung và
kiểm định thị trường hiệu quả dạng yếu trên thị trường chứng khoán các
nước trên thế giới nói riêng.
Thị trường chứng khoán Việt Nam có phải là thị trường hiệu quả dạng
yếu hay không là một vấn đề cấp thiết, từ đó có thể đưa ra các lời khuyên
đến các nhà đầu tư làm cơ sở để chọn lọc các thông tin mà những thông tin
nào đã phản ánh vào giá, những thông tin nào chưa phản ánh vào giá mà có
khung phân tích thích hợp để đưa ra các quyết định đầu tư mang lại tỷ suất
sinh lời cao.
2
Đã có nhiều nghiên cứu về thị trường chứng khoán Việt Nam, cả định
tính và định lượng. Những kết quả nghiên cứu đã góp phần thúc đẩy thị
trường ngày một hoàn thiện, cũng như là một kênh thông tin mà người quan
tâm đến thị trường chứng khoán Việt Nam tham chiếu, nghiên cứu, học hỏi
để nâng cao kiến thức về chứng khoán, và về mặt học thuật…
Một trong những phương pháp nghiên cứu là các nhà nghiên cứu
thường phân tích biểu đồ giá chứng khoán, dùng các hàm phân tích hồi quy,
và cả những nhà đầu tư luôn quan tâm đến diễn biến giá cả trong quá khứ để
làm căn cứ dự báo giá trong hiện tại và tương lai. Phương pháp này phổ biến
trong nghiên cứu cũng như được ứng dụng rộng trong phân tích đầu tư tài
chính. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu điều bỏ qua việc kiểm định dữ
liệu đầu vào để chắc rằng chuỗi dữ liệu đáng tin cậy trong phân tích hồi quy.
Nếu dự liệu giá cả quá khứ diễn biến một cách ngẫu nhiên thì việc dùng
phân tích kỹ thuật sẽ không mang lại kết quả mong muốn. Đây là một mảng
nghiên cứu chưa được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và một mảng thiếu
trong nghiên cứu phân tích thị trường.
Do đó, vấn đề nghiên cứu lý thuyết thị trường hiệu quả trở nên cấp
thiết vì nó liên quan đến tính ngẫu nhiên của chuỗi dữ liệu, liên quan đến
cách thông tin phản ánh vào giá chứng khoán. Từ đó, lý giải khi nào thì nhà
đầu tư có thể ứng dụng các phương pháp kỹ thuật để tìm ra thời điểm mua,
bán, hoặc nắm giữ với giá hợp lý.
Hay nói cách khác, khi thị trường hiệu quả thì việc dùng phương pháp
phân tích kỹ thuật như trên sẽ đưa ra kết quả hồi quy giả. Lúc này, không
một nhà đầu tư nào có thể thắng được thị trường và nhận được tỷ suất sinh
3
lời vượt trội. Do đó, nhà đầu tư được khuyên là thực hiện chiến lược mua và
nắm giữ những chứng khoán để có được tỷ suất sinh lời tối đa bằng tỷ suất
sinh lời của thị trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của bài luận văn là kiểm định thị trường hiệu quả dạng yếu
trên Thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua VN Index, từ đó đưa ra
các đề xuất liên quan đến các phương pháp phân tích trong đầu tư trên thị
trường chứng khoán.
Bài luận văn kiểm định thị trường hiệu quả dạng yếu thông một số
phương pháp kiểm định chuỗi biến động của VN Index có theo bước đi ngẫu
nhiên hay không.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua
ba mô hình kiểm định. Kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định đoạn mạch,
kiểm định tỷ số phương sai sẽ lần lượt được áp dụng trong bài luận văn
nhằm xem xét thị trường chứng khoán Việt Nam – mà điển hình là chỉ số
VN Index – có theo bước đi ngẫu nhiên hay không.
Với kết quả thực nghiệm thu được, kết luận thị trường chứng khoán
Việt Nam mà cụ thể kết quả thực nghiệm trên chuỗi biến động VN – Index
không theo bước đi ngẫu nhiên, hay không thuộc thị trường hiệu quả dạng
yếu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
Bài luận văn nghiên cứu thị trường hiệu quả dạng yếu trên thị trường
chứng khoán Việt Nam thông qua chỉ số chứng khoán Sàn giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Để bảo đảm kết quả nghiên cứu khách quan
nên bài luận văn đã sử dụng chỉ số chứng khoán theo ngày để phục vụ cho
công tác nghiên cứu. Thời gian thu thập dữ liệu từ ngày 28 tháng 07 năm
2000 đến ngày 26 tháng 04 năm 2013.
5. Ý nghĩa nghiên cứu của luận văn
Thứ nhất: về phương pháp phân tích. Nhà đầu tư có thể tham khảo kết
quả nghiên cứu của luận văn để xét xem ngẫu nhiên của chuỗi biến động mà
áp dụng các phân tích kỹ thuật. Tương tự, kết quả nghiên cứu cũng hữu ích
cho nhà phân tích cơ bản trong việc phân tích mức độ phản ánh thông tin
vào giá.
Thứ hai: về chiến lược đầu tư. Nhà đầu tư có thể ứng dụng chiến lược
chủ động, tức là cố gắng phân tích tỉ mỉ về cổ phiếu thông qua các thông tin
trong quá khứ, hiện tại và thông tin sắp được biết đến, để tìm ra xu hướng
giá cổ phiếu hoặc giá trị nội tại để mua, bán cổ phiếu. Nhà tư có thể tìm
kiếm tỷ suất sinh lời vượt trội thông qua chiến lược đầu tư này mà không
nhất thiết phải thực hiện chiến lược nắm giữa danh mục đầu tư đại diện cho
thị trường.
Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng có thể áp dụng phương pháp nghiên cứu
này cho từng chứng khoán cụ thể trước khi ứng dụng các mô hình hồi quy,
dự báo khác.
6. Kết cấu luận văn
5
Luận văn được trình bày trong 3 chương. Các chương liên kết có trật
tự, trình tự với nhau nhằm tạo nên một bài luận văn rõ ràng về hình thức và
thiết thực về nội dung.
Như đã trình bày ở trên, Lời mở đầu đã giới thiệu tính cấp thiết của
vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu,phương pháp
nghiên cứu, và ý nghĩa ứng dụng.
Tiếp theo là Chương 1 sẽ trình bày cơ sở lý luận về thị trường hiệu
quả. Và làm rõ mối liên hệ giữa lý thuyết thị trường hiệu quả và bước đi
ngẫu nhiên. Bên cạnh đó, chương 1 cũng cung cấp thêm về các lý thuyết
phân tích đầu tư, sự khác nhau giữa phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản;
từ đó, làm rõ quan điểm của lý thuyết thị trường hiệu quả đối với phân tích
cơ bản và phân tích kỹ thuật trên thị trường chứng khoán. Trong Chương 1,
bài luận văn có khái quát lại các nghiên cứu trước đây của nhiều tác giả tên
thế giới về phương pháp cũng như kết quả đạt được trong việc kiểm định thị
trường chứng khoán hiệu quả dạng yếu. Từ những bài nghiên cứu này, luận
văn đã kế thừa và vận dụng các phương pháp kiểm định thị trường chứng
khoán Việt Nam có hiệu quả dạng yếu hay chưa.
Chương 2 được bắt đầu bằng sự phân tích thực trạng biến động chỉ số
VN Index trong thời gian qua nhằm thấy rõ những tồn tại và những hạn chế
của thị trường chứng khoán Việt Nam. Tiếp theo, Chương 2 sẽ trình bày cụ
thể phương pháp kiểm định và kết quả nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu
được dùng trong luận văn là kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định đoạn mạch
và kiểm định tỷ số phương sai. Để kết quả nghiên cứu của luận văn đạt độ
tin cậy cao, cũng như cung cấp phương pháp nghiên cứu để nhà đầu tư có
6
thể ứng dụng một cách dễ dàng thì Chương 2 có trình bày cách thức thu thập
dữ liệu, các bước chi tiết tiến hành trong từng phương pháp kiểm định.
Chương 3 sẽ trình bày ý nghĩa nghiên cứu, các giải pháp để nâng cao
tính hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ DẠNG
YẾU CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÔNG QUA
CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN
1.1. Thị trường hiệu quả
1.1.1. Khái niệm thị trường hiệu quả
Lý thuyết thị trường hiệu quả là một trong những lý thuyết chính thống
của ngành tài chính nói chung và với thị trường chứng khoán nói riêng. Lý
thuyết thị trường hiệu quả còn là cơ sở để cho ra đời các phương pháp, các lý
thuyết như: phương pháp định giá tài sản vốn, thuyết kinh doanh chênh lệch
giá, hay các mô hình định giá như Black Sholes....
Theo định nghĩa truyền thống của Fama (1970), một thị trường được coi
là hiệu quả khi mọi thông tin liên quan luôn được phản ánh tức thời trong giá
chứng khoán. Sẽ không có nhà đầu tư nào thu được tỷ suất sinh lời vượt trội
trong dài hạn. Điều này cũng có nghĩa rằng thị trường đối xử công bằng với
mọi nhà đầu tư khi đặt cơ hội như nhau cho họ.
Jensen (1978) định nghĩa thị trường hiệu quả như sau: Một thị trường
hiệu quả đối với tập thông tin nếu chúng ta không thể kiếm được lợi nhuận
kinh tế bằng cách giao dịch dựa trên cơ sở tập thông tin đó.
Một định nghĩa về thị trường hiệu quả cũng gần tương tự được Burton
G. Malkiel (1992) đưa ra: Một thị trường vốn được gọi là hiệu quả nếu nó
phản ánh đầy đủ và chính xác tất cả thông tin có liên quan ảnh hưởng tới giá
8
chứng khoán. Thị trường được gọi là hiệu quả đối với một tập thông tin, nếu
giá chứng khoán không bị ảnh hưởng khi chúng ta làm sáng tỏ thông tin đó
cho tất cả các thành viên tham gia. Ngoài ra, hiệu quả đối với một tập thông
tin, hàm ý rằng chúng ta không thể kiếm được lợi nhuận kinh tế bằng cách
giao dịch trên cơ sở tập thông tin đó.
Mở rộng khái niệm thị trường hiệu quả bằng một quan niệm của Black
(1986) được ông đưa ra phát biểu trước Hiệp hội Tài chính Mỹ: “Chúng ta
có thể định nghĩa thị trường hiệu quả là một thị trường mà ở đó, giá nằm
trong biên độ hai lần so với giá trị, tức là giá lớn hơn nửa giá trị và nhỏ hơn
hai lần giá trị. Nhân tử 2 ở đây là suy nghĩ chủ quan của tôi. Tuy nhiên, nó
có vẻ khá hợp lý từ quan điểm của tôi, với sự bất định về giá trị và áp lực từ
các nhân tố luôn có xu hướng đẩy giá về giá trị. Với định nghĩa này, tôi nghĩ
rằng hầu hết tất cả các thị trường đều hiệu quả trong suốt thời gian. “Hầu
hết” có nghĩa là ít nhất 90%”.
Định nghĩa thị trường hiệu quả này tập trung vào quy mô của độ chệch
giữa giá tài sản với giá trị thực. Thông tin của nhà đầu tư có thể bị nhiễu và
do vậy giá có thể chệch khỏi giá trị nền tảng. Tuy nhiên, thị trường vẫn hiệu
quả trong điều kiện này nếu như độ chệch không kéo dài quá lâu hoặc quá
lớn trước khi chúng được điều chỉnh lại cho đúng. Một thị trường càng hiệu
quả khi nó có càng nhiều người tham gia và hệ thống truyền tin của thị
trường càng phải nhanh và chính xác.
Như vậy, có thể thấy để thúc đẩy tính hiệu quả của thị trường chứng
khoán nói chung theo lý thuyết thị trường hiệu quả thì cần phải làm cho thị
trường đó là môi trường tốt để có ngày càng nhiều người tham gia; hệ thống
9
thông tin thị trường phải thông suốt và chuyển tải đến người đầu tư một cách
nhanh nhất và chính xác nhất; người đầu tư xử lý thông tin thị trường một
cách hợp lý, và thêm một điều kiện là trên thị trường không tồn tại hiện
tượng kinh doanh chênh lệch giá một cách hệ thống, tức là giá cả và giá trị
của chứng khoán không lệch nhau quá xa và quá lâu.
Theo Eugene Fama (1970), thị trường hiệu quả được định nghĩa là thị
trường mà ở đó giá luôn phản ánh đầy đủ những thông tin hiện có. Lý thuyết
thị trường hiệu quả là một giả thuyết đầu tư cho rằng nhà đầu tư sẽ ít có cơ
hội vượt trội hơn so với những người khác vì hiệu quả của thị trường chứng
khoán sẽ khiến cho giá của các cổ phiếu hiện có trên thị trường luôn gắn kết
và cung cấp các thông tin tương thích, tức là mọi người đều có khả năng tiếp
cận thông tin như nhau. Theo thuyết này thì các chứng khoán sẽ được mua
bán trao đổi ngang giá trên các sàn giao dịch chứng khoán và do đó người
chơi sẽ không có cơ hội để mua ép giá cổ phiếu hoặc thổi phồng mức giá
khi bán.
1.1.2. Nền tảng lý thuyết thị trường hiệu quả
Lý thuyết thị trường hiệu quả phát triển trên cơ sở 3 giả định:
- Đó là một thị trường mà không có chi phí giao dịch và không có
thuế đánh trên thu nhập;
- Tất cả thông tin hiện có đều có thể được tất cả các thành viên tham
gia thị trường tiếp cận mà không mất chi phí;
- Tất cả đều thống nhất về những hàm ý của thông tin hiện có đối
với giá hiện tại và phân phối giá tương lai của từng loại chứng khoán.
10
Trong một thị trường thực tế, 3 nền tảng này tồn tại ở một mức độ nhất
định. Tùy thuộc vào từng thị trường mà có tồn tại ít nhiều chi phí giao dịch,
thuế, và tự do tiếp cận thông tin miễn phí, cũng như thống nhất về kỳ vọng
với giả cả. Điển hình, các nhà môi giới chứng khoán có thể miễn phí giao
dịch nhà thu hút nhà đâu tư, cơ quan chức năng có thể miễn thuế đánh trên
thu nhập kinh doanh chứng khoán để khuyến khích đầu tư và thu hút dòng
vốn đầu tư, một khi thị trường phát triển đến một mức độ nhất định thì việc
tiếp cận thông tin trở nên dễ dàng nhờ hệ thống công nghệ thông tin hiện
đại,…
Như vậy, lý thuyết thị trường hiệu quả phát triển trên cơ sở 3 giả định ở
từng mức độ khác nhau, tùy vào từng thị trường cụ thể mà có các dạng thức
thị trường hiệu quả khác nhau.
1.1.3. Tính ưu việt của thị trường hiệu quả
Để lý giải cho câu hỏi vì sao chúng ta phải nâng cao tính hiệu quả của
thị trường chứng khoán thì trước tiên phải hiểu rõ thị trường hiệu quả có
những tính chất ưu việt nào giúp cho thị trường chứng khoán phát triển bền
vững.
Thứ nhất, giảm bớt thông tin bất cân xứng. Một khi mọi nhà đầu tư đều
nắm bắt được những thông tin như nhau. Không một ai tham gia vào thị
trường mà có thể có được những thông tin nội bộ. Khi ấy, thị trường sẽ phản
ánh những thông tin này vào chứng khoán với những kỳ vọng của nhiều nhà
đầu tư là như nhau. Như vậy, khi thị trường chứng khoán trở nên hiệu quả
dần lên thì vấn đề thông tin bất cân xứng sẽ phần nào không còn là mối lo
của nhà đầu tư nhỏ lẻ.
11
Thứ hai, thị trường hiệu quả với nền tảng là không có chi phí giao dịch,
không có thuế… Trong giai đoạn đầu của thị trường chứng khoán, thì nên
giảm thuế và giảm chi phí giao dịch là điều nên làm để khuyến khích nhiều
nhà đầu tư vào thị trường, gián tiếp tăng nguồn vốn, và các công ty sẽ có
một kênh huy động vốn vừa an toàn vừa có chi phí thấp.
Ưu điểm thứ ba là tác động đến môi trường kinh tế gọi là tác động sinh
thái. Lấy một ví dụ đơn giản như sau: một cá nhân thành lập 1 trang báo điện
tử để đưa thông tin đến bạn đọc. Người đọc không phải tốn chi phí để tiếp
cận những thông tin này. Như vậy, người chủ đã tốn nhiều tiền để đầu tư vào
trang báo điện tử này, họ phải mong thu được lợi nhuận. Lợi nhuận của
người chủ trang báo điện tử không đến trực tiếp từ người đọc mà đến gián
tiếp thông qua người đọc. Trang báo điện tử càng nhiều người đọc, càng
nhiều người biết đến thì càng nhiều công ty, nhiều tổ chức muốn đặt những
hình ảnh quảng cáo cho công ty họ, cho sản phẩm của họ. Và như thế, người
chủ trang báo điện tử đã thu được lợi nhuận trong khi miễn phí cho người
đọc.
Tương tự như vậy, với chính sách, giảm pháp nâng cao thị trường hiệu
quả thì bản thân công ty chứng khoán, cơ quan nhà nước cũng tốn không ít
chi phí, nhưng bù lại môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày một cải
thiện, năng lực cạnh tranh của Việt Nam trên trường khu vực và quốc tế tăng
lên. Điều này giúp thu hút được đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư trong nước
thì hưởng được chính giảm thuế, chi phí đầu tư thấp, công nghệ kỹ thuật
nâng cao…
1.2. Ba dạng của thị trường hiệu quả
12
1.2.1. Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng yếu
Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng cho rằng giá cả phản ánh thông tin
đã chứa đựng trong hồ sơ giá cả quá khứ. Các thông tin giả cả quá khử điển
hình như biến động giá cả trong quá khứ, biến động trong quá khứ, biến
động trong khối lượng giao dịch….Nếu các thị trường hiệu quả ở dạng yếu
thì không thể nào tạo ra được các tỷ suất sinh lời vượt trội liên tục bằng cách
nghiên cứu biến động giá cả quá khứ hay tỷ suất sinh lợi quá khứ. Thị
trường hiệu quả dạng yếu thì giá cả sẽ theo một bước ngẫu nhiên.
1.2.2. Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng trung bình
Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng trung bình cho rằng giá cả không
chỉ phản ánh giá cả quá khứ mà còn phản ánh tất cả các thông tin đã công
bố, như các thông tin công bố báo cáo tài chính, tin về công bố chia cổ tức,
lợi nhuận, hay thông tin về phát hành cổ phần mới,….Do đó, trong các thị
trường hiệu quả dạng trung bình thì giả cả sẽ điều chỉnh ngay lập tức trước
thông tin vừa đã công bố nên nhà đầu tư không thông thể kiếm được tỷ suất
sinh lời vượt trội từ những thông tin giá cả quá khứ, cũng như các thông tin
đã vừa công bố ra công chúng.
1.2.3. Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng mạnh
Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng mạnh cho rằng giá cả phản ánh tất
cả các thông tin có thể có được bằng cách phân tích tỉ mỉ về công ty và nền
kinh tế. Các thông tin có thể có được từ thông tin công cộng và các thông tin
nội bộ chưa được công bố. Trong thị trường hiệu quả dạng mạnh, thì không
13
nhà đầu tư nào có thể có được tỷ suất sinh lợi vượt trội liên tục hơn bằng
cách phân tích các thông tin công bố và thông tin nội bộ.
1.3. Lý thuyết thị trường hiệu quả và phân tích kỹ, thuật phân tích cơ
bản
1.3.1. Phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản
Với nhu cầu tìm kiếm chính xác xu hướng giá cổ phiếu trong tương lai
và từ đó đưa ra các quyết định mua, bán, hoặc nắm giữ cổ phiếu đã sinh ra
nhiều phương pháp tìm kiếm khác nhau. Trong rất nhiều phuông pháp phân
tích được áp dụng trên thị trường chứng khoán thì nổi lên 2 phương pháp
điển hình nhất và được nhiều nhà đầu tư ưa dùng: phương pháp phân tích kỹ
thuật và phương pháp phân tích cơ bản.
1.3.1.1. Thuyết nền tảng vững chắc và phương pháp phân tích cơ bản
Thuyết nền tảng vững chắc, được S.Eliot Guild đề xướng và John
B.Williams phát triển, cho rằng phiếu, cổ phiếu, bất động sản, hoặc một tài
sản bất kỳ đều có giá trị nội tại của nó. Giá trị nội tại có thể được xác định
bằng những phân tích cặn kẽ về các điều kiện hiện tại và tiềm năng tương
lai. Khi giá thị trường tụt xuống thấp so với giá trị nội tại thì cơ hội mua vào
xuất hiện. Ngược lại, khi giá trị thị trường tăng cao so với nền tảng vững
chắc của giá trị nội tại thì xuất hiện cơ hội bán ra.
Giá trị nội tại của một cổ phiếu tương đương với giá trị hiện tại (là giá
trị chiết khấu) của tất cả cổ tức trong tương lai. Cổ tức hiện tại cũng như tỷ
lệ gia tăng của nó càng cao, giá trị cổ phiếu càng lớn. Ngoài ra, theo phương
pháp này còn phải xác định tốc độ tăng trưởng trong tương lai của cổ tức. Sự
14
kỳ vọng khác nhau đối với cổ tức trong tương lai hoặc khác nhau về tốc độ
tăng trưởng cổ tức có ảnh hưởng đến giá trị nội tại nếu áp dụng phương pháp
chiết khấu dòng cổ tức về hiện tại.
Phương pháp này là cơ sở để nhà đầu tư tìm kiếm thông tin liên quan
đến cổ tức, cơ hội đầu tư trong tương lai, dòng thu nhập của công ty, lãi suất
kỳ vọng….để xác định giá trị nội tại gọi là phân tích cơ bản.
1.3.1.2. Thuyết lâu đài trên cát và phương pháp phân tích kỹ thuật
“Thuyết lâu đài trên cát tập trung vào các giá trị tinh thần”1. John
Maynard Keynes, nhà kinh tế học nổi tiếng và là nhà đầu tư thành công, đã
phát biểu thuyết này rõ ràng nhất vào năm 1936. Theo quan điểm của ông,
các nhà đầu tư chuyên nghiệp không thích bỏ công sức để dự đoán các giá trị
nội tại, mà thay vào đó, họ thích phân tích hành vi của giới đầu tư trong
tương lai.
Keynes cho rằng thuyết nền tảng vững chắc đòi hỏi quá nhiều công sức
và là giá trị không chắc chắn. Khi bàn về cổ phiếu, Keynes đã chỉ ra rằng
không ai biết chắc yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến triển vọng về tiền lãi cũng
như khả năng thanh toán cổ tức trong tương lai. Vì vậy, ông cho rằng hầu hết
mọi người “thường không mấy quan tâm đến việc đưa ra các dự đoán dài
hạn về khả năng sinh lời của một khoản đầu tư trong suốt vòng đời, mà
thường chú ý hơn đến việc dự đoán những thay đổi về cơ sở định giá thông
1 Burton G. Malkiel, 1973. Bước đi ngẫu nhiên trên phố Wall
thường sớm hơn công chúng một chút.” Nói cách khác, khi nghiên cứu thị
15
trường chứng khoán, Keynes đã áp dụng nguyên tắc tâm lý thay vì sử dụng
đánh giá tài chính.
Keynes đã miêu tả việc chơi cổ phiếu “Tương tự như khi tham gia một
cuộc thi bình chọn sắc đẹp trên báo mà bạn phải lựa chọn 6 gương mặt đẹp
nhất từ 100 bức ảnh, giải thưởng sẽ được trao cho người có lựa chọn gần
đúng nhất với lựa chọn của cả nhóm nói chung”.
Người chơi thông minh sẽ nhận ra tiêu chí đánh giá sắc đẹp của mỗi cá
nhân không liên quan gì đến việc xác định người thắng cuộc. Một chiến lược
hiệu quả hơn là hãy lựa chọn gương mặt mà những người khác có thể ưa
thích. Lập luận này có ý nghĩa quan trọng. Xét cho cùng, những người chơi
khác cũng có khuynh hướng hành động dựa theo trực giác của mình. Vì vậy,
chiến lược tối ưu là không lựa chọn gương mặt mà người chơi cho là đẹp
nhất hay gương mặt mà người khác có thể yêu thích, mà thay vào đó là
phỏng đoán xu hướng đánh giá chung của mọi người hoặc cứ tiếp tục bám
theo quá trình này.
Đặc điểm tương đồng với cuộc thi trên báo đã minh họa cho hình thức
cơ bản của thuyết lâu đài trên cát về sự xác định giá. Theo quan điểm của
người mua, một khoản đầu tư xứng với một cái giá nhất định vì người đó kỳ
vọng sẽ bán lại cho một người khác với giá cao hơn. Nói cách khác, khoản
đầu tư cứ tự động nâng giá của nó lên. Một người mua mới lại dự đoán rằng
người mua trong tương lai sẽ đặt ra một mức giá thậm chí còn cao hơn nữa.
Dựa trên cơ sở của lý lâu đài trên cát, nhóm nhà đầu tư tiến hành lập và
diễn giải các biểu đồ cổ phiếu. Họ nghiên cứu các đặc điểm trong quá khứ về
dao động giá cả và khối lượng giao dịch trong quá khứ để tìm ra xu hướng
16
biến động giá cả trong tương lai. Vì họ cho rằng có thế nắm bắt được tâm lý
của nhiều nhà đầu tư tham gia thị trường thông qua xem xét tỉ mỉ giá cả và
khối lượng đã thực hiện trong quá khứ. Để rồi, họ thực hiện giao dịch trước
đám đông trong những phiên giao dịch sắp đến.
1.3.2. Quan điểm của Lý thuyết thị trường hiệu quả về phương pháp
phân tích
Theo đó, trong cuốn sách Bước đi ngẫu nhiên trên phố Wall, Burton G.
Malkiel cho rằng: “ngoại trừ các xu hướng dài hạn, rất khó có thể dự đoán
thị trường cổ phiếu tương lai, nếu không muốn nói là không thể. Chính vì
vậy, giới đầu tư cổ phiếu chẳng thể làm gì ngoài việc mua và nắm giữ một
quỹ có danh mục cổ phiếu tiêu biểu trên thị trường”. Theo Burton G.
Malkiel có 2 phiên bản của thị trường hiệu quả mà ông gọi là phiên bản
“hẹp”, phiên bản “vừa” và phiên bản “rộng”.
Đối với phiên bản “hẹp”: “không thể phỏng đoán giá cổ phiếu chỉ dựa
trên cơ sở giá trong quá khứ, đồng thời khẳng định giá cổ phiếu sẽ dao động giống như một bước đi ngẫu nhiên”2. (Đây là tính chất quan trọng làm cơ sở
cho phương pháp nghiên cứu của luận văn). Đối với phiên bản “vừa”: không
thể sử dụng các thông tin đã công bố để dự đoán giá cổ phiếu. Đối với phiên
bản “rộng”: ngay cả các sự kiện chưa được công bố, tất cả thông tin đã, đang
và thậm chí sẽ được biết đến đều đã được phản ánh ở mức giá hiện tại.
Như vậy, lý thuyết thị trường hiệu quả với phiên bản “hẹp” đã phê bình
2 Burton G. Malkiel, Bước đi ngẫu nhiên trên phố Wall, NXB Lao Động – Xã Hội, Thanh Huyền-Thư Trang dịch, trang 134.
phương pháp phân tích kỹ thuật đối với cách xem xét biến động chỉ số VN
17
Index và khối lượng giao dịch trong quá khứ để xác định thời điểm mua bán
cũng như giá cả mua bán trong tương lai. Vì theo lý thuyết thị trường hiệu
quả “hẹp”: thông tin về biến động VN Index trong quá khứ đã phản ánh vào
sự biến động của VN Index hiện tại. Nên không thể chỉ phân tích các con số
trên đồ thị mà ra quyết định giao dịch. Nếu có những nhà đầu tư thành công
nhờ vào phân tích kỹ thuật thì cũng chỉ kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn, còn
trong dài hạn thì không thể thắng được thị trường.
Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng “vừa” và mạnh thì “lên án” các nhà
phân tích cơ bản. Vì cho rằng: giá cả hiện tại đã được phản ánh bởi tất cả các
thông tin đang có và các thông tin sắp được công bố. Việc cố gắng tìm tòi
các yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội tăng trưởng, hoặc dòng cổ tức sẽ không
mang lại hiệu quả.
Do thị trường hiệu quả dạng yếu phê bình phương pháp phân tích kỹ
thuật và thị trường hiệu quả dạng trung bình, dạng mạnh phê bình phương
pháp phân tích cơ bản nên việc kiểm định thị trường chứng khoán có thuộc
thị trường hiệu quả dạng yếu sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn
phương pháp phân tích và chiến lược đầu tư. Nếu thị trường là hiệu quả dạng
yếu thì nên đầu tư theo chiến lược mua và nắm giữ vì thông tin từ thay đổi
của VN Index đã được phản ánh vào hiện tại. Ngược lại, nếu thị trường
trường chưa đạt hiệu quả dạng yếu tức thị trường chưa phản ánh hết thông
tin về sự biến động của VN Index trong quá khứ thì sự thay đổi của VN
Index hiện tại sẽ tiếp diễn như những gì diễn ra đối với VN Index trong quá
khứ, nên có thể dùng phương pháp phân tích kỹ thuật và/hoặc phân tích cơ
bản để thực hiện chiến lược đầu tư chủ động.
18
1.4. Lý thuyết bước đi ngẫu nhiên
Một đặc điểm quan trọng của thị trường hiệu quả dạng yếu là giá cả
theo một bước ngẫu nhiên. Bước ngẫu nhiên được Maurice Kendall đưa ra
vào năm 1953 – ông là người đầu tiên đưa lý thuyết này. Ông cho rằng các
thay đổi trong giá chứng khoán là tác động lẫn nhau và các khả năng thay
đổi có thể xuất hiện với cùng một xác suất như nhau.
Đến năm 1973, Burton Malkiel viết quyển sách "Bước đi ngẫu nhiên
trên phố Wall", thì lý thuyết bước đi ngẫu nhiên bắt đầu trở nên phổ biến. Lý
thuyết cho rằng sự thay đổi giá của một chứng khoán riêng lẻ bất kỳ hay chỉ
số chứng khoán của cả thị trường trong quá khứ đều không thể dùng để dự
báo cho sự thay đổi trong tương lai.
Hình 1.1 Mô hình mô phỏng bước đi ngẫu nhiên
19
Vậy, về mặt lý luận, lý thuyết bước đi ngẫu nhiên cho rằng giá cả tuân
theo sự ngẫu nhiên, sự tăng hay giảm giá là không thể tiên đoán.
Hình 1.2 là mô tả diễn biến giá của một loại cổ phiếu giả tưởng được
lập trên cơ sở tung đồng xu đồng chất với 2 mặt sấp và ngửa. Với giá ban
đầu là 50 đô la, mỗi lần tung đồng xu lên và kết quả là mặt ngửa thì giá sẽ
tăng 0,5 đô la; ngược lại, giá sẽ tăng 0,5 đô la.
Hình 1.2: Biểu đồ giá giả tưởng
Nguồn: Burton G. Maliel, 1973. Bước đi ngẫu nhiên trên phố Wall,
tr.180. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Thanh Huyền và Thư Trang, 2010. Hà
Nội: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
Hình 1.2 là kết quả của một cuộc thì nghiệm mà Burton Malkiel đã đề
cập trong cuốn sách “Bước đi ngẫu nhiên trên phố Wall”. “Sơ đồ dựa trên
kết quả tung đồng xu ngẫu nhiên trông rất giống với một sơ đồ cổ phiếu
thông thường và thậm chí còn chỉ ra một số chu kỳ. Tất nhiên, “chu kỳ” rõ
20
ràng mà chúng ta quan sát được từ kết quả tung đồng xu không xảy ra
thường xuyên như chu kỳ thực, thế nhưng các xu hướng đi lên và đi xuống ở thị trường chứng khoán cũng tương tự như vậy.”3
Tuy vậy, nghiên cứu của Burton Malkiel về việc tung đồng xu trong
một môi trường mà chúng ta đã biết chắc chắn không gian nghiệm của
nghiên cứu. Đó có thể là một môi trường hoàn hảo để thị trường hiệu quả
thực thi. Trong thực tế thì phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố để mang lại kết
quả cho giá cả, như: phí, thuế, kỳ vọng nhà đầu tư…Nên thị trường hiệu có
hiệu quả và hiệu quả ở mức độ nào thì cần phải có những nghiên cứu thực
nghiệm để chứng minh điều này.
Một trong cách để kiểm định thị trường hiệu quả dạng yếu là kiểm định
xem chuỗi biến động của chứng khoán có theo bước đi ngẫu nhiên hay
không. Vì bước đi ngẫu nhiên mà Burton Malkiel đưa ra đã được các nhà
kinh tế cũng như các nhà phân tích thừa nhận đó là một thị trường hiệu quả
dạng yếu.
Bài luận văn làm rõ các phương pháp để kiểm chứng bước đi ngẫu
nhiên. Giới thiệu phương pháp thống kê định lượng đo lường bước đi ngẫu
nhiên; giới thiệu mô hình định lượng về bước đi ngẫu nhiên; áp dụng bước
3 Burton G. Maliel, 1973. Bước đi ngẫu nhiên trên phố Wall, tr.180. Dịch từ tiếng
Anh. Người dịch Thanh Huyền và Thư Trang, 2010. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động –
Xã hội.
đi ngẫu nhiên vào trong kiểm định thị trường hiệu quả dạng yếu.
21
Về mặt lý luận, lý thuyết bước đi ngẫu nhiên cho rằng giá cả tuân theo
sự ngẫu nhiên, sự tăng hay giảm giá là không thể tiên đoán. Còn ở góc độ
định lượng thì được luận văn trình bày ở phần tiếp theo.
1.5. Các công trình nghiên cứu trên thế giới trước đây
Vấn đề thị trường chứng khoán các nước Asian có hiệu quả hay không
được rất nhiều sự quan tâm từ thập kỷ trước thông qua các bài nghiên cứu
với nhiều kết quả khác nhau. Có nhiều bài nghiên cứu (như: Darrat and
Zhong, 2000; Karemera and Ojah, 1999; Chang and Ting, 2000; Buguk and
Brorsen, 2003; Chang et al. 2004; Hoque et al., 2007; Fifield and Jetty,
2008; Lagorde and Lucey, 2008; Hung, 2009) đã kiểm định giả thuyết bước
ngẫu nhiên với kết quả như sau: thứ nhất, Thị trường chứng khoán các nước
Đông Nam Á có thể dự báo được ở một mức độ nhất định theo dữ liệu theo
ngày, tuy nhiên kiểm định tỷ số phương sai thông thường thì không chấp
nhận cao giả thyết bước đi ngẫu nhiên. Để khắc phục vấn đề này, một số tác
giả dùng kiểm định đa phương sai (multiple variance ratio) cho kết quả tốt
hơn cho rằng chuỗi dữ liệu có hiện tượng phương sai không đồng nhất
(heteroskedasticity), từ đây các tác giả đã kết luận thị trường theo bước đi
ngẫu nhiên.
Tuy nhiên, một quan điểm được nêu ra bởi một số tác giả (Charles and
Darnè, 2009) rằng nếu tách mẫu dữ liệu thành những khoảng thời gian khác
và áp dụng kiểm định đa phương sai thì cho kết quả khác nhau và dường như
bước đi ngẫu nhiên được tìm thấy ở chuỗi có khoảng thời gian gần đây. Điều
này có thể giải thích như sau: sự phát triển của thị trường hiệu quả trên thị
trường chứng khoán là do nới lỏng các hạn chế cả nhà đầu tư trong nước và
22
nước ngoài. Các bài nghiên cứu khác (như Wright, 2000; Kim and
Shamsuddin, 2008; Charles and Darnè, 2009) đã dùng kiểm định phi tham số
(non-parametic), điển hình là kiểm định đoạn mạch, đã bác bỏ giả thuyết
bước ngẫu nhiên.
Thị trường tài chính Đông Nam Á vẫn chưa có đặc tính như thị trương
các nước phát triển. Các thị trường này chưa phát triến đầy đủ để sử dụng đo
lường các chỉ số khác nhau sâu vào trong thị trường. Hệ thống kết nối giữa
các nhà quản lý chính sách còn yếu.
Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm về lý thuyết thị trường hiệu quả
đều gắn liền với việc kiểm định giá cả có phản ánh đầy đủ các tập thông tin
hay không. Quá trình nghiên cứu lý thuyết thị trường hiệu quả tại một lĩnh
vực hoặc một ngành thường tuân theo trình tự như sau:
- Các nghiên cứu ban đầu gắn với các kiểm định thị trường hiệu quả
dạng yếu, theo đó các tập thông tin quá khứ được quan tâm (thường dùng giá
cả quá khứ hoặc biến động quá khứ) phản ánh như thế nào đến giả cả hiện
tại. Hầu hết các kết quả này đều xuất phát từ lý thuyết bước ngẫu nhiên.
- Sau đó là các kiểm định thị trường hiệu quả dạng trung bình, theo đó
vấn đề quan tâm là tốc độ điều chỉnh giá trước các thông tin hiện có được
công bố trên thị trường, ví dụ: thông báo về việc chia cổ tức, báo cáo tài
chính, thông tin về phát triển mạng lưới, hoặc phát hành chứng khoán
mới,...có phản ánh đầy đủ vào giá cả hiện tại hay không.
- Cuối cùng, các kiểm định thị trường hiệu quả dạng mạnh, nghiên cứu
về tập thông tin nội bộ, thông tin chưa được công bố có phản ánh vào giá cả.
Các nghiên cứu này thường tập trung vào các nhà đầu tư là tổ chức, các nhà
23
quản lý, các quỹ tương hỗ…có tính độc quyền trong việc tiếp cận đối với
thông tin liên quan chưa được công bố để phản ánh về việc định hình giá hay
không.
Phương pháp nghiên cứu sự kiện để kiểm định thị trường hiệu
quả:
Bên cạnh cách tiếp cận về thị trường hiệu quả dạng yếu đã được giới
thiệu thì còn phương pháp nghiên cứu nữa về thị trường hiệu quả của hai tác
giả Fernando Belden Saro và Mohammad Tayseer Chenine trong bài nghiên
cứu: “Hành vi tỷ suất sinh lời thông qua phát hành lần đầu ra công chúng và thị trường hiệu quả”4. Bài nghiên cứu này, tiến hành kiểm định tỷ suất sinh
lợi bất thường của các cổ phiếu lần đầu phát hành ra công chúng trong ngắn
hạn đến dài hạn. Hai tác giả đã đo lường tỷ suất sinh lợi bất thường là chênh
lệch giữa tỷ suất sinh lời của mẫu cổ phiếu cần nghiên cứu với tỷ suất sinh
lời của thị trường (tác giả lấy biến động chỉ số chứng khoán ở Sở giao dịch
chứng khoán New York làm thước đo tỷ suất sinh lợi thị trường). Sau đó tiến
hành, kiểm định xem tỷ suất sinh lời bất thường này có bằng không hay
không. Nếu tỷ suất sinh lời bất thường bằng không với ý nghĩa thống kê thì
hai tác giả kết luận thị trường hiệu quả trong giai đoạn nghiên cứu. Ngược
lại, thị trường chưa hiệu quả. Cách tiếp cận này là một dạng nghiên cứu sự
kiện. Hai tác giả đã lấy mẫu những công ty phát hành lần đầu ra công chúng
và quan sát tỷ suất sinh lời từ khi cổ phiếu được bán đấu giá cho đến dài hạn
4 Fernando Belden Saro và Mohammad Tayseer Chenine, 2007, Return Behavior of Initial Public Offerings and Market Efficiency.
(5 năm sau).
24
Phương pháp này dựa trên tính chất của thị trường hiệu quả là không
một nhà đầu tư nào có thể tìm kiếm tỷ suất sinh lời vượt trội so với thị
trường nếu thị trường là hiệu quả. Tuy nhiên, dùng phương pháp này sẽ
không đưa được kết luận rằng thị trường thuộc hiệu quả dạng nào mà chỉ
biết chúng có hiệu quả hay chưa.
1.6. Kết luận Chương 1
Chương 1 luận văn đã tập trung giới thiệu về lý thuyết của giả thuyết
thị trường hiệu quả; hai trường phái phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật bị
phê phán bởi lý thuyết thị trường hiệu quả; giới thiệu lý thuyết bước đi ngẫu
nhiên và mô hình định lượng của bước đi ngẫu nhiên. …
Lý thuyết thị trường hiệu quả là lý thuyết nền tảng và chính thống của
nền tài chính học hiện đại. Các lý thuyết khác về tài chính xây dựng và phát
triển đều dựa trên giả thiết thị trường là hiệu quả. Nói chung lý thuyết thị
trường hiệu quả được xem xét và kiểm định dưới ba dạng hiệu quả tương
ứng với các tập thông tin phản ánh vào thị trường. Việc nhận dạng các tập
thông tin là rất quan trọng để đưa ra các mô hình kiểm định, là công việc
được các nhà nghiên cứu về lý thuyết thị trường hiệu quả liên tục tiến hành.
Thị trường càng hiệu quả khi các thông tin thị trường được phản ánh vào
trong giá chứng khoán càng nhanh và ngược lại.
25
CHƯƠNG 2
KIỂM ĐỊNH THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ DẠNG YẾU
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
THÔNG QUA VN-INDEX
Bài luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua
ba mô hình kiểm định. Kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định đoạn mạch,
kiểm định tỷ số phương sai sẽ lần lượt được áp dụng trong bài luận văn
nhằm xem xét thị trường chứng khoán Việt Nam – mà điển hình là chỉ số
VN Index – có theo bước đi ngẫu nhiên hay không.
Với kết quả thực nghiệm thu được, kết luận thị trường chứng khoán
Việt Nam mà cụ thể kết quả thực nghiệm trên chuỗi biến động VN – Index
không theo bước đi ngẫu nhiên, hay không thuộc thị trường hiệu quả dạng
yếu.
2.1. Thực trạng biến động chỉ số VN Index và những tồn tại trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
Bài luận văn tiến hành phân tích thực trạng biến động chỉ số VN Index
giai đoạn từ năm 2005 đến đầu năm 2009 để làm rõ “tâm lý bầy đàn” trong
đầu tư chứng khoán thời gian qua.
Hình 2.4: Biến động của VN Index giai đoạn từ năm 2005 đến đầu
năm 2009
26
Nguồn: CafeF. Available at: < http://s.cafef.vn/Thi-truong-niem-yet/Bieu-
do-ky-thuat/EPS-VNINDEX-2.chn> [Ngày truy cập: ngày 18 tháng 5 năm
2013].
Thời điểm tháng 12/2005 – tháng 6/2007: nhà đầu tư tranh mua
cổ phiếu
Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu giao dịch
từ 31 tháng 07 năm 2000. Từ đó cho đến nay, thị trường chứng khoán đã trải
qua nhiều giai đoạn biến động lớn. Cuối năm 2005, chỉ số VN Index bắt đầu
có những đợt tăng nhỏ. Vào thời điểm Việt Nam chuẩn bị gia nhập Tổ chức
kinh tế Thế giới – WTO, nền kinh tế Việt Nam đón nhận dòng vốn từ nước
ngoài, nhưng bản thân nền kinh tế Việt Nam chưa đủ nội lực để hút thụ hết
dòng vốn này, nên một phần dòng vốn chảy vào thị trường bất động sản, vào
thị trường chứng khoán. Điều này dẫn đến bong bóng chứng khoán và bong
bóng bất động sản phình to trong thời gian này.
27
Thêm vào đó, nhà đầu tư lạc quan với viễn cảnh kinh tế vì khi đó tốc
độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trên 8% mỗi năm. Thị trường chứng khoán
Việt Nam tăng trưởng một cách nhanh chống. Chỉ số VN Index tăng từ 306
điểm (vào ngày 29/12/2005) lên đến 1113 điểm (vào ngày 23/06/2007),
tương đương tăng 364% lần. Nhà đầu tư nào đầu tư 1 đồng vào đầu năm
2006 thì thu được 3,64 đồng sau 1,5 năm.
Có một hiện tượng hiếm thấy là trong khoảng thời gian này thị trường
chứng khoán liên tục tăng. Xu hướng tăng luôn duy trì trong một thời gian
dài. Bất kể tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có xấu hay tốt, biết
kể cổ tức nhận được là bao nhiêu, hễ là cổ phiếu được niêm yết là giá cả tăng
một các nhanh chóng vào thời gian này. Có rất nhiều nhà đầu tư tranh nhau
đặt lệnh mua mỗi khi các Công ty Chứng khoán mở cửa làm việc.
Như vậy, chỉ số VN Index có sự biến động và hình thành xu hướng rõ
rệt. Từ giai đoạn 12/2005 – 6/2007, nhà đầu tư không cần phân tích tài chính
công ty, không cần xem xét, hay đánh giá thị trường thì cũng biết chắc chắn
là giá chứng khoán tăng vào ngày hôm sau. Đây là biểu hiện của thị trường
không hiệu quả. Giá cả cổ phiếu tăng dường như là một điều chắc chắn vào
thời điểm này, nó đi ngược lại lý thuyết thị trường hiệu quả với quan điểm
xác suất tăng và giảm giá chứng khoán là như nhau.
Thời điểm tháng 11/2007 – 2/2009: nhà đầu tư tranh bán tháo cổ
phiếu
Đến đầu tháng 11 năm 2007 thị trường chứng khoán chao đảo khi chỉ
số VN Index liên tục giảm từ trên 1100 điểm còn 235 điểm vào tháng 2 năm
2009, tương đương 4,74 lần. Những nhà đầu tư nào đầu tư 4,74 đồng vào thị
28
trường chứng khoán vào cuối năm 2007 thì chỉ hơn 1 năm sau họ chỉ nhận
lại được 1 đồng vốn. Điều đáng nói là thị trường liên tục giảm, xu hướng
giảm hình thành rõ như lúc thị trường sôi động của hơn 1 năm trước đó.
Nhà đầu tư đã tranh mua cổ phiếu bao nhiêu vào thời điểm năm 2005
đến nửa đầu năm 2007 thì họ tranh bán bấy nhiêu vào thời điểm cuối năm
2007 đến đầu năm 2009. Bất kể công ty có tình hình tài chính tốt, cơ hội
tăng trưởng cao trong tương lai, hay cổ tức được chia đều cao thì xu hướng
giảm vẫn hình thành hiện hữu, Nhà đầu tư không phân biệt cổ phiếu nào, họ
chỉ lo bán tháo khỏi thị trường.
Như vậy, xu hướng giảm giá hình thành rõ rệt trong giai đoạn 11/2007
– 2/2009. Nhà đầu tư bỏ qua tất cả các thông tin về tình hình hoạt động công
ty, nhà đầu tư chẳng cần quan tâm đến lợi nhuận hay cổ tức được chia là cao
hay thấp, họ cứ bán cổ phiếu đang nắm giữ để tháo chạy khỏi thị trường. Xu
hướng giá cổ phiếu giảm dường như là chắc chắn xảy ra vào ngày mai và
những ngày tiếp theo. Đây là biểu hiện của thị trường chứng khoán chưa
hiệu quả.
Ngoài ra, nếu so với chiều dài lịch sử của các thị trường chứng khoán
ở Mỹ, Châu Âu, hay Nhật Bản và gần đây là các nước trong khu vực như:
Singapore, Thái Lan, Malaysia thì thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ có
hơn 10 năm hình thành và phát triển. Do đó, thị trường chứng khoán Việt
Nam còn nhiều hạn chế như: hệ thống thông tin chưa thực sự đáp ứng nhu
cầu của thị trường, hệ thống quy phạm pháp luật còn nhiều bất cập, hoặc các
sản phẩm chứng khoán phái sinh còn chưa phát triển, biên độ biến động giá
chứng khoán vẫn là rào cản để thị trường tự do phản ánh thông tin.
29
Từ những tổng hợp và phân tích các nghiên cứu của nhiều tác giả trên
thế giới được nêu ở Chương 1, nên bài luận văn sẽ tiếp tục áp dụng các
phương pháp nghiên cứu và mô hình kiểm định sao cho phù hợp với mục
đích nghiên cứu và có thể ứng dụng được vào trong thực tiễn. Theo đó, bài
luận văn áp dụng 3 mô hình kiểm định: kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định
phi tham số (kiểm định đoạn mạch) và kiểm định tỷ số phương sai.
2.2. Mô hình bước đi ngẫu nhiên – cơ sở lựa chọn phương pháp kiểm
định
Định nghĩa nhiễu trắng (white noise)
Nhiễu trắng hay còn gọi là sai số ngẫu nhiên Ut là phần dư trong
phương trình hồi quy. Nhiễu trắng Ut có trung bình bằng 0, phương sai
không đổi và hiệp phương sai bằng 0.
Bước ngẫu nhiên (random walk)
Nếu Yt = Yt-1 + Ut , trong đó Ut là một nhiễu trắng, thì Yt được gọi là
bước ngẫu nhiên.
Trung bình của chuỗi theo bước ngẫu nhiên
Vì Yt = Yt-1 + Ut và giá trị trung bình kỳ vọng của Ut bằng 0 nên giá
trị trung bình kỳ vọng của Yt sẽ bằng giá trị trung bình kỳ vọng của Yt-1, cụ
thể:
E(Yt) = E(Yt-1 + Ut) = E(Yt-1) + E(Ut) = E(Yt-1), vì E(Ut). Điều này
chứng tỏ giá trị trung bình kỳ vọng của Yt không thay đổi nếu Yt là chuỗi
theo bước ngẫu nhiên.
30
Phương sai của chuỗi theo bước ngẫu nhiên
Y1 = Y0 + U1
Y2 = Y1 + U2 = Y0 + U1+ U2
Y3 = Y2 + U3 = Y0 + U1+ U2 + U3
…
Yt = Yt-1 + Ut = Y0 + U1+ U2 + U3 +….+ Ut
Do:
- Y0 là hằng số nên có phương sai bằng 0;
- Ut là độc lập với nhau nên phương sai của tổng các Ut bằng tổng các
phương sai Ut. Phương sai của Ut không đổi và bằng σ2.
Vậy, phương sai của Yt bằng:
Var(Yt) = var(Y0 + U1+ U2 + U3 +…+ Ut)
Var(Yt) = var(Y0 ) + var(U1) + var(U2 )+ var (U3 )+…+ var(Ut)
Var (Yt) = t. σ2
2.3. Dữ liệu nghiên cứu
Thu thập dữ liệu
Dữ liệu nghiên cứu trong luận văn được truy xuất dữ liệu từ Hãng
thông tấn Thomson Reuters.
Mô tả dữ liệu nghiên cứu
31
Dữ liệu nghiên cứu là chuỗi biến động trên chỉ số VN Index được
quan sát từ 28/07/2000 đến 26/4/2013. Gọi Y là chuỗi biến động trên chỉ số
VN Index.
. Giá trị mỗi Yt bằng logarit cơ số e của thương
Yt
giữa giá trị chỉ số VN Index tại thời điểm t so với VN Index tại thời điểm t-
1.
Tổng cộng có 3011 quan sát. Giá trị trung bình của chuỗi là 0%.
2.4. Mô hình kiểm định
2.4.1 Kiểm định thị trường hiệu quả bằng kiểm định nghiệm đơn vị
Các rất nhiều cách kiểm định nghiệm đơn vị và đã được áp dụng phổ
biến trong nghiên cứu dịnh lượng. Một trong cách đó được Hoàng Ngọc
Nhậm giới thiệu trong Giáo trình cuốn giáo trình Kinh tế lượng Giáo trình
Kinh tế lượng, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, trang 270
– Nhà xuất bản Lao động –Xã hội, 2008.
Kiểm định nghiệm đơn vị là một kiểm định được sử dụng khá phổ
biến để kiểm định một chuỗi thời gian có theo bước ngẫu nhiên hay không.
“Kiểm định này với ý nghĩa xem xét giá trị hệ số hồi quy ρ của phương trình hồi quy”5.
“Yt = ρYt-1 + Ut có bằng 1 hay không. Hay nói cách khác, giá trị biến động
5 Dickey, D. and W.A. Fuller (1979), Distribution of the Estimates for
tại thời điểm t bằng biến động tại thời điểm t-1 cộng với một sai số ngẫu
Autoregressive Times Series .
32
nhiên thì chuỗi có nghiệm đơn vị hoặc chuỗi là một bước ngẫu nhiên”6
(trong trường hợp chuỗi là biến động VN Index thì chấp nhận biến động VN
Index thuộc thị trường hiệu quả dạng yếu).
Với tính chất thị trường chứng khoán đạt hiệu quả dạng yếu tức là
biến động của chỉ số VN Index tại thời điểm t (Yt) không có liên quan đến
biến động VN Index tại thời điểm t-1 (Yt-1) nên khi ρ = 1 thì Yt - Yt-1 = Ut ,
mà Ut là một sai số ngẫu nhiên nên lúc đó sự biến động của VN Index theo
bước đi ngẫu nhiên.
Giả sử có mô hình hồi quy tự tương quan: Yt = ρYt-1 + Ut
- Yt, Yt-1: là giá trị quan sát lần lượt tại thời điểm t, t-1.
- ρ : là các tham số.
- Ut: là số hạng chỉ sai số ngẫu nhiên hoặc sai số nhiễu ngẫu nhiên
(while noise error term), có giá trị trung bình bằng 0, phương sai là hằng số
và không tự tương quan.
Ho: ρ = 1, tức là Yt có nghiêm đơn vị. Y là một bước ngẫu nhiên, tức
là chuỗi thời gian không dừng.
Tính τ (tau) = , se(Yt) là sai số chuẩn của Yt.
- Nếu τ < τ α: chấp nhận Ho. Kết luận: Y là một bước ngẫu
6 Hoàng Ngọc Nhậm, 2008. Giáo trình Kinh tế lượng. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
nhiên.
33
- Nếu τ > τ α: bác bỏ Ho, tức là Y là không theo bước ngẫu
nhiên.
Ba dạng của kiểm định nghiệm đơn vị
Phương trình Yt = ρYt-1 + Ut có thể viết lại thành:
Yt - Yt-1 = ρYt-1 - Yt-1 + Ut
Yt = (ρ – 1)Yt-1 + Ut
+ Ut
Yt = Yt-1
Như vậy giả thiết H0 tương đương là: = 0 (Yt là chuỗi ngẫu nhiên) và
H1: ≠0 (Yt theo bước ngẫu nhiên).
Kiểm định nghiệm đơn vị được Dickey và Fuller ước lượng với ba
dạng, cụ thể:
Thứ nhất, Yt là một bước ngẫu nhiên không có hằng số:
+ Ut (Phương trình 1)
Yt = Yt-1
Thứ hai, Yt là một bước ngẫu nhiên có hằng số:
+ Ut (Phương trình 2)
Yt = + Yt-1
Thứ ba, Yt là một bước ngẫu nhiên với hằng số xoay quanh một
đường xu thế ngẫu nhiên:
+ Ut (Phương trình 3), với T là biến xu
Yt = 1 + 2 T + Yt-1
hướng.
34
Luận văn sử dụng cả ba dạng kiểm định nghiệm đơn vị nêu trên, tức là
sử dụng cả ba phương trình 1, 2, 3 trên để kiểm định chuỗi biến động trên
VN Index có phải là theo bước ngẫu nhiên hay không.
Công cụ thực hiện: Sử dụng phần mền phân tích dữ liệu Eview 6.0 để
kiểm định nghiệm đơn vị. Các bước cụ thể như sau:
Bước 1: nhập dữ liệu Yt vào Eview.
Bước 2: từ cửa sổ của bảng dữ liệu Yt chọn View/Unit Root Test… sẽ
xuất hiện cửa sổ
Hình 2.1: Mô tả kiểm định nghiệm đơn vị
Bước 3: Ở khung Test for unit root in, chọn level nếu muốn kiểm định chuỗi Yt có phải là một chuỗi ngẫu nhiên hay không, chọn 1st difference, 2nd
difference nếu muốn kiểm định chuỗi sai phân bậc một, bậc hai của Yt có
phải là một chuỗi ngẫu nhiên hay không. Ở khung Include in test equation,
35
chọn intercept nếu dùng phương trình (2), chọn trend and intercept nếu dùng
phương trình (3), chọn None nếu dùng phương trình (1).
Bước 4: Ghi nhận kết quả.
2.4.2 Kiểm định đoạn mạch
Kiểm định đoạn mạch là kiểm định đoạn mạch (một dạng kiểm định
phi tham số), dùng kiểm định xem sự thay đổi giá tiếp theo có độc lập hay
không. “Nếu chuỗi thời gian Yt theo bước ngẫu nhiên thì chuỗi này sẽ có số
đoạn mạch thực tế (đếm) gần bằng với số đoạn mạch kỳ vọng (được ước tính bằng công thức thống kê)”7.
Với yếu tố sự thay đổi của VN Index ngày hôm nay không phụ thuộc
vào ngày hôm qua và những ngày trước đó, nên xác suất tăng hoặc giảm của
chỉ số VN Index là như nhau. Do đó, số đoạn mạch thực bằng với số đoạn
mạch lý thuyết (nếu sự thay đổi VN Index (Yt) theo bước ngẫu nhiên thì số
đoạn mạch của nó bằng một nữa số quan sát để bảo đảm cho việc tăng hoặc
giảm là như nhau).
Có một chuỗi thời gian biến động VN Index Yt , có n quan sát lớn hơn
20. Tìm trung vị của chuỗi, so sánh từng phần tử của chuỗi với trung vị: nếu
lớn hơn trung vị thì đánh dấu “1”, nếu nhỏ hơn thì đánh dấu “0“. Một dãy
gồm các ký hiệu cùng là dấu “1” hoặc cùng là dấu “0“ gọi là 1 một đoạn
7 Hoàng Ngọc Nhậm, 2008. Giáo trình Kinh tế lượng. Đại học Kinh tế Thành
mạch. Gọi R là số đoạn mạch thực của chuỗi, m là số đoạn mạch kỳ vọng.
phố Hồ Chí Minh.
36
Giả thuyết Ho: chuỗi theo bước ngẫu nhiên. H1: Chuỗi không theo
bước ngẫu nhiên.
Tính Z theo công thức sau:
; √
o Với:
- Nếu Z > Zα/2: bác bỏ Ho (chấp nhận H1). Vậy chuỗi không theo
bước ngẫu nhiên.
- Nếu Z < Zα/2: chấp nhận H0. Chuỗi theo bước ngẫu nhiên.
Cách thức thực hiện: dùng Microsoft Excel để kiểm định bước ngẫu
nhiên của chuỗi biến động VN Index thông qua phương pháp kiểm định
đoạn mạch, cụ thể:
Bước 1: Nhập chuỗi dữ liệu Yt vào Microsoft Excels.
Bước 2: Tìm trung vị của chuỗi Yt bằng công thức MEDIAN(Yt).
Bước 3: so sánh giá trị biến động Yt với giá trị trung vị. Nếu giá trị
biến động Yt lớn hơn giá trị trung vị thì gắn kết quả bằng 1 cho rt. Ngược lại,
giá trị biến động Yt nhỏ hơn hoặc bằng giá trị trung vị thì gắn kết quả là 0
cho rt. Kết quả đạt được là một chuỗi rt với liên tiếp các giá trị 1 hoặc 0.
Bước 4: đếm số đoạn mạch thực tế như sau.
R1 = 1
R2 = R1 + 1 nếu r2 ≠ r1 ; R2 = R1 như r2 = r1
37
……
R3 = R2 + 1 nếu r3 ≠ r2 ; R3 = R2 như r3 = r3
Tổng quát: Rt = Rt-1 + 1 nếu rt ≠ rt-1 ; Rt = Rt-1 như r3 = r3
Kết quả đạt được số đoạn mạch thực tế R.
Bước 5: tính Z và m.
Bước 6: so sánh |Z| với Zα/2 và đưa ra kết luận.
Chú thích: Cách kiểm định đoạn mạch này được tham khảo từ ThS.
Hoàng Ngọc Nhậm (chủ biên) thuộc Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh - Giáo trình Kinh tế lượng (trang 242) – Nhà xuất bản Lao động –
Xã hội, 2008.
2.4.3 Kiểm định tỷ số phương sai
“Kiểm định tỷ số phương sai dựa trên giả định phương sai của chuỗi theo bước ngẫu nhiên tăng tuyến tính theo thời gian”8. Cách tiếp cận này rất
phổ biến và trở thành một tiêu chuẩn để kiểm định bước ngẫu nhiên.
Với yếu tố phương sai của chuỗi biến động chỉ số chứng khoán thay
đổi và tăng tuyến tính theo thời gian đã được Lo, A.W., MacKinlay đưa ra
vào năm 1988 và kiểm định thị trường chứng khoán có theo bước ngẫu
nhiên hay không trong bài nghiên cứu “Stock market prices do not follow
8 Lo, A.W., MacKinlay, 1988. Stock market prices do not follow random walk: evidence from a simple specification test [pdf]. University of Pennsylvania Phialelphia
random walk: evidence from a simple specification test”. Từ đó đến, phương
38
pháp này được rất nhiều nhà nghiên cứu áp dụng để kiểm định thị trường
hiệu quả dạng yếu trên thị trường chứng khoán các nước mới nổi.
Ở hình 2.2 mô phỏng phương sai của tiết kiệm không thay đổi theo
thời gian khi thu nhập tăng lên. Ngược lại, ở hình 2.3 cho thấy phương sai
của tiết kiệm tăng lên theo thời gian khi thu nhập tăng lên. Việc phương sai
thay đổi thể hiện sự ngẫu nhiên của chuỗi dữ liệu. Và như Lo, A.W.,
MacKinlay khẳng định: chuỗi dữ liệu theo bước đi ngẫu nhiên là chuỗi có
phương sai tăng tuyến tính theo thời gian.
Hình 2.2: Mô phỏng phương sai không thay đổi
Nguồn: Muhammad ImdadullahLearn Statistics, Introduction to
Heteroscedasticity. Data Analysis and Statistical Softwares. Available at:
Hình 2.3: Mô phỏng phương sai thay đổi
39
Nguồn: Muhammad ImdadullahLearn Statistics, Introduction to
Heteroscedasticity. Data Analysis and Statistical Softwares. Available at:
Vào năm 1988, Lo, A.W., MacKinlay đưa ra công thức kiểm định tỷ
số phương sai như sau:
Gọi chuỗi biến động VN Index là: Y0 , Y1, Y2,…Ynq ; Y0 với là giá trị
quan sát đầu tiên và là Ynq giá trị quan sát gần nhất (nq là ký hiệu cho 1 con
số).
Tỷ số phương sai:
∑
; với:
40
(
∑
)
∑
Giả thuyết Ho: VR(q) = 1, tức là chuỗi theo bước ngẫu nhiên
√
Tính giá trị thống kê Z:
với:
√
Tính giá trị thống kê Z’:
∑ [
]
Trong đó tại mỗi giá trị q tính v*(q) bởi công thức:
Với mỗi giá trị i (i nhận giá trị từ 1 đến độ trễ q) cần tính theo
công thức sau:
41
∑
]
[∑
Nếu cả |Z (q)| và |Z*(q)| đều nhỏ hơn Zα thì kết luận chuỗi Y theo
bước ngẫu nhiên. Ngược lại, một trong hai hoặc cả hai lớn hơn Zα thì kết
luận chuỗi không theo bước ngẫu nhiên.
Công cụ thực hiện: Lập bảng tính trên Microsoft Excel tính tất cả các
giá trị nêu trên. Bảng tính này là Phụ lục của Luận văn.
2.5. Kết quả kiểm định
2.5. 1. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị
Luận văn kiểm định nghiệm đơn vị cả ba dạng mô hình ngẫu nhiên có
hằng số, không có hằng số và có hằng số xu hướng. Tất cả ba dạng mô hình
nghiên cứu ngày đều bác bỏ giả thiết H0. Chuỗi biến động VN Index là phi
ngẫu nhiên.
Kiểm định nghiệm đơn vị với mô hình ngẫu nhiên có hằng số
Kiểm định nghiệm đơn vị với mô hình ngẫu nhiên có hằng số theo
+ Ut (3)
phương trình Yt = + Yt-1
Bảng 2.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị với mô hình ngẫu nhiên
có hằng số
τ Mức ý nghĩa (α)* τα
ADF Test Statistic -19.65612 1% Critical Value -3.4356
5% Critical Value -2.8630
42
10% Critical Value -2.5676
* Với τα của các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%, bác bỏ giả thiết H0 : = 0.
Kiểm định nghiệm đơn vị mô hình ngẫu nhiên có hằng số và xu
hướng
Kiểm định nghiệm đơn vị mô hình ngẫu nhiên có hằng số và xu + Ut (4) , với T là biến xu hướng theo phương trình Yt = 1 + 2 T + Yt-1
hướng.
Bảng 2.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị mô hình ngẫu nhiên có
hằng số và xu hướng
Mức ý nghĩa (α)* τ τα
ADF Test Statistic -19.68536 1% Critical Value -3.9666
5% Critical Value -3.4139
10% Critical Value -3.1287
* Với τα của các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%, bác bỏ giả thiết H0 : = 0.
Kiểm định nghiệm đơn vị với mô hình ngẫu nhiên không hằng số
Kiểm định nghiệm đơn vị với mô hình ngẫu nhiên không hằng số theo
+ Ut (2).
phương trình: Yt = Yt-1
43
Bảng 2.3: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị với mô hình ngẫu nhiên
không hằng số
τ Mức ý nghĩa (α)* τα
-19.63118 1% Critical Value -2.5665 ADF Test Statistic
5% Critical Value -1.9394
10% Critical Value -1.6157
* Với τα của các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%, bác bỏ giả thiết H0 : = 0.
Tất cả |τ| của ba dạng kiểm định nghiệm đơn vị đều lớn hơn |τα| với
các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% nên bác bỏ giả thiết Ho. Hay nói cách
khác chuỗi biến động VN Index Yt không theo bước ngẫu nhiên. Đây là
một bằng chứng thực nghiệm chứng minh rằng thị trường chứng khoán Việt
Nam chưa phải là một thị trường hiệu quả dạng yếu. Tức, các giá trị Yt và
Yt-1 có tự tương quan với nhau, nên nhà đầu tư có thể xem xét thông tin của
VN Index trong quá khứ để dự đoán VN Index hiện tại.
2.5. 2. Kết quả kiểm định đoạn mạch
Bài luận văn thu thập 3012 giá trị quan sát của VN-Index từ ngày
31/07/2000 đến ngày 26/04/2013. Do đó, chuỗi giá trị tỷ suất sinh lợi VN-
Index (Yt ) có n = 3011 giá trị quan sát.
Giá trị trung vị của chuỗi Yt là 0,0000%
44
Bảng 2.4: Mô tả kết quả kiểm định đoạn mạch
Số VN Ngày Giải thích quan Yt rt Rr Index sát
Vì Y1 < trung vị nên r1 = 0;
26/04/2013 1 474.5 -0.4416% 0 1 R1 = 1
Vì Y2 > trung vị nên r2 = 1;
25/04/2013 2 476.6 0.7794% 1 2 R2 = 2, vì r2 ≠ r1 (1 ≠ 0)
… ... ... … … … …
02/08/2000 3010 103.4 1.8546% 1 1158
31/07/2000 3011 101.5 1.4889% 1 1158
Kết quả đếm chuỗi Yt có được R = 1158 đoạn mạch thực tế. Từ công
và √
thức thống kê , tính được số đoạn mạch lý thuyết
và độ lệch chuẩn lần lượt là: 1506,5 và 27,43.
Kết quả kiểm định đoạn mạch của bài luận văn đưa ra Z = - 12,7. Do
đó, với mức ý nghĩa 5% (Zα/2 = 1,96 < |Z|) có thể kết luận rằng: chuỗi biến
động VN-Index không theo bước đi ngẫu nhiên. Hay nói cách khác, thị
trường hiệu quả dạng yếu không hiện diện trên VN-Index.
45
2.5. 3. Kết quả kiểm định tỷ số phương sai
Ở mỗi độ trễ q = 2, 4, 6, 8, 16…lần lượt tính giá trị trung bình µ,
phương sai σ2 (1) và σ2 (q), và tính VR (q).
Và tính giá trị kiểm định thống kê Z và Z* như đã giới thiệu ở phần
phương pháp kiểm định tỷ số phương sai. Kết quả kiểm định tỷ số phương
sai được trình bày tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 2.5: Mô tả kết quả kiểm định tỷ số phương sai
Kết quả kiểm định tỷ số phương sai
q = 2 q = 4 q = 6 q = 8 q = 16 q
-0.0003 -0.0003 -0.0003 -0.0003 -0.0003 µ
3.9871 3.9871 3.9871 3.9871 3.9871 σ2 (1)
2.7648 1.3028 0.8807 0.7064 0.3500 σ2 (q)
VR (q) 0.6934 0.3267 0.2209 0.1772 0.0878
-16.8222 -19.7469 -17.2940 -15.2637 -11.3718 Z
-9.9813 -12.0975 -10.6848 -9.4766 -7.0823 Z*
Bảng 2.6: Kết quả hệ số v(q) và v(q)* như sau
46
q q = 2 q = 4 q = 6 q = 8 q = 16
v(q) 0.0003 0.0012 0.0020 0.0029 0.0064
v(q)* 0.0009 0.0031 0.0053 0.0075 0.0166
∑ [
]
Với v(q)*
Bảng 2.7: Mô tả kết quả tính Ф(i) và v(q)*
Kết quả tính v(q)*
(i)
q = 2 q = 4 q = 6 q = 8 q = 16
i
0.00094 0.00094 0.00212 0.00262 0.00289 0.00332 1
0.00075 - 0.00075 0.00134 0.00169 0.00230 2
0.00 089 - 0.00022 0.00089 0.00139 0.00235 3
0.00089 - - 0.00040 0.00089 0.00200 4
47
0.00067 - 0.00007 0.00038 0.00127 - 5
0.00023 0.00146 - 6 0.00093 - -
0.00007 0.00135 - 7 0.00107 - -
- 0.00083 - 8 0.00083 - -
- 0.00059 - 9 0.00076 - -
- 0.00040 - 10 0.00072 - -
- 0.00034 - 11 0.00086 - -
- 0.00020 - 12 0.00081 - -
- 0.00012 - 13 0.00087 - -
- 0.00004 - 14 0.00067 - -
- 0.00001 - 15 0.00079 - -
v(q)* 0.00094 0.00310 0.00532 0.00754 0.01659
∑
[∑
]
Với mỗi giá trị i cần tính theo công thức sau:
48
Kết quả tính (i) xem chi tiết phụ lục 2
Với mức ý nghĩa lần lượt 5% và 10% thì Z0,05 và Z0,1 lần lượt 1,96 và .
Như vậy tất cả |Z (q)| và |Z*(q)| ở từng độ trễ đều lớn hơn Zα. Do đó kết luận
chuỗi biến động Y không theo bước ngẫu nhiên. Hay nói cách khác, chỉ số
chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh chưa
thuộc thị trường hiệu quả dạng yếu.
Giá cả chứng khoán không phải là ngẫu nhiên mà có những xu hướng
nhất định. Nhà đầu tư có thể quan sát biến động giá cả trong quá khứ có thể
tìm ra được xu hướng trong quá khứ và kỳ vọng giá cả chứng khoán cũng
theo những xu hướng ấy vì thị trường chưa hiệu quả dạng yếu. Nhà đầu tư
có thể tìm kiếm tỷ suất sinh lời vượt trội nhờ vào biến động giá cả có xu
hướng.
2.6. Đánh giá kết quả kiểm định
Kết quả thực nghiệm của ba phương pháp kiểm định đều đưa ra rằng
chứng thị trường chứng khoán Việt Nam mà cụ thể là chỉ số VN Index
không theo bước ngẫu nhiên, tức sự biến động của chỉ số VN Index cho thấy
thị trường chứng khoán Việt Nam chưa là thị trường hiệu quả dạng yếu. Khi
biết thị trường chưa thuộc hiệu quả dạng yếu thì có ý nghĩa quan trọng là các
nhà đầu tư có thể sử dụng các dữ liệu quá khứ để làm cơ sở ra quyết định
đầu tư.
49
Trong bài nghiên cứu “Thị trường vốn hiệu quả: tổng quan lý thuyết và thực nghiệm”9 của Fama, F vào năm 1970, ông đã chỉ ra rằng khi một thị
trường có phản ảnh hoàn toàn những thông tin vào giá thì khi đó thị trường
là hiệu quả; và ngược lại, khi một thị trường chưa phản ánh hết thông tin của
quá khứ vào giá thì thị trường chưa hiệu quả. Khi một thị trường hiệu quả thì
nó có 3 dạng (hiệu quả dạng yếu, hiệu quả dạng trung bình, hiệu quả dạng
mạnh) như giới thiệu ở Chương 1. Trong phần 2.1 của chương này cũng đã
dẫn ra các nghiên cứu trước đây và các tác giả đã bắt nghiên kiểm định dạng
thấp nhất của thị trường hiệu quả - thị trường hiệu quả dạng yếu. Như vậy,
kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ số VN Index chưa thuộc thị trường hiệu
quả dạng yếu (chuỗi biến động VN Index không theo bước đi ngẫu nhiên)
thì thị trường chứng khoán Việt Nam mà cụ thể là chỉ số VN Index chưa
hiệu quả là phù hợp với lý thuyết và các kết quả nghiên cứu thực nghiệm
trước đây.
Thị trường chứng khoán Việt Nam chưa hiệu quả vì còn nhiều tồn tại
dẫn đến thị trường chưa đạt hiệu quả dạng yếu. Một vấn đề đáng quan tâm
của thị trường chứng khoán Việt Nam là tâm lý bầy đàn trong việc đầu tư
9 Bài nghiên cứu có nguyên văn tiếng Anh là: “Efficient capital markets: a review of theory and empirical works” được đăng trên The Journal of Finance vào năm 1970.
chứng khoán.
50
CHƯƠNG 3
Ý NGHĨA ỨNG DỤNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH
HIỆU QUẢ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Kết quả nghiên cứu của bài luận văn mang lại ý nghĩa ứng dụng cả
trong nghiên cứu lẫn trong phân tích đầu tư.
Thứ nhất, về phương pháp phân tích. Nhà đầu tư có thể tham khảo kết
quả nghiên cứu của luận văn để xét xem ngẫu nhiên của chuỗi biến động mà
áp dụng các phân tích kỹ thuật. Tương tư, kết quả nghiên cứu cũng hữu ích
cho nhà phân tích cơ bản trong việc phân tích mức độ phản ánh thông tin
vào giá.
Thứ hai, về chiến lược đầu tư. Nhà đầu tư có thể ứng dụng chiến lược
chủ động, tức là cố gắng phân tích tỉ mỉ về cổ phiếu thông qua các thông tin
trong quá khứ, hiện tại và thông tin sắp được biết đến, để tìm ra xu hướng
giá cổ phiếu hoặc giá trị nội tại để mua, bán cổ phiếu. Nhà tư có thể tìm
kiếm tỷ suất sinh lời vượt trội thông qua chiến lược đầu tư này mà không
nhất thiết phải thực hiện chiến lược nắm giữa danh mục đầu tư đại diện cho
thị trường.
Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng có thể áp dụng phương pháp nghiên cứu
này cho từng chứng khoán cụ thể trước khi ứng dụng các mô hình hồi quy,
dự báo khác.
51
3. 1. Ý nghĩa thực tiễn và ứng dụng kết quả nghiên cứu thị trường hiệu
quả dạng yếu
Việc nghiên cứu lý thuyết thị trường hiệu quả nói chung và các dạng
yếu của thị trường hiệu quả có những ý nghĩa ứng dụng quan trọng trong
hoạt động phân tích và đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy biến động VN Index không
phải là thị trường hiệu quả dạng yếu. Nên nhà đầu tư có thể ứng dụng kết
quả nghiên cứu này nhằm: sử dụng dữ liệu quá khứ của biến động VN Index
trong phân tích kỹ thuật; phân tích cơ bản thông qua thông tin vừa mới công
bố và những thông tin sắp được biết đến để tìm kiếm tỷ suất sinh lời vượt
trội; hay nói cách khác, nhà đầu tư có thể dùng chiến lược đầu tư chủ động
để có thể tìm kiếm tỷ suất sinh lời vượt trội hơn thị trường.
3.1. 1. Trong phân tích kỹ thuật
Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng yếu khẳng định rằng phân tích kỹ
thuật sẽ không đem lại hiệu quả trong đầu tư trên thị trường.
Các nhà phân tích kỹ thuật sử dụng dữ liệu quá khứ, trong đó chủ yếu
là dữ liệu về sự biến động của VN Index trong quá khứ để dự đoán đúng sự
biến động của VN Index trong tương lai. Theo lý thuyết thị trường hiệu quả
dạng yếu thì tất cả thông tin trong quá khứ đã được phản ánh trong VN
Index ở hiện tại, tức là tất cả thông tin quá khứ về VN Index đã được công
chúng đầu tư biết đến và đã được phản ánh vào VN Index. Nên những cố
gắng để sử dụng những thông tin quá khứ chỉ giúp các nhà đầu tư tìm được
mức lợi nhuận cân bằng trên thị trường, đủ bù đắp cho những chi phí và rủi
52
ro mà họ có thể gặp phải khi đầu tư. Nhà phân tích kỹ thuật không thể tìm
kiếm được tỷ suất sinh lời vượt trội trên thị trường chứng khoán hiệu quả
dạng yếu.
Một lý do khác là: Kiểm định tính ngẫu nhiên của biến VN Index để
dùng trong phân tích hồi quy cổ điển với giả định rằng các biến là phi ngẫu
nhiên, tức là VN Index không theo bước ngẫu nhiên. Nếu ước lượng một mô
hình với các biến theo bước ngẫu nhiên thì OLS bị vi phạm.
Nên nếu chuỗi là ngẫu nhiên (thị trường hiệu quả dang yếu) thì không
thể áp dụng mô hình hồi quy OLS vào giá chứng khoán. Ngược lại, nếu thị
trường không hiệu quả dạng yếu thì có thể lấy dữ liệu quá khứ để dự báo cho
VN Index hiện tại, và áp dụng được mô hình hồi quy cổ điển.
Luận văn đã kiểm định rằng biến động VN Index không theo bước
ngẫu nhiên, tức không phải thị trường hiệu quả dạng yếu, nên nhà đầu tư có
thể dùng chuỗi biến động VN Index trong phân tích kỹ thuật. Trong trường
hợp này, nhà đầu tư có thể phân tích dữ liệu quá khứ để đạt được tỷ suất sinh
lời vượt trội so với thị trường.
3.1. 2. Trong phân tích cơ bản
Trong thị trường hiệu quả dạng yếu, thị trường định giá chính xác giá
của cô phiếu và chỉ số VN Index phản ánh đúng tất cả thông tin đã công bố
trong quá khứ. Nên không một nhà phân tích cơ bản nào có thể dùng các
thông tin đại chúng để đạt được tỷ suất sinh lời vượt trội so với thị trường.
Với kết quả của luận văn, chuỗi biến động VN Index là không phải thị
trường hiệu quả dạng yếu. Do đó, nhà đầu tư muốn tìm kiếm thu nhập cao
53
hơn thị trường có thể phân tích tỉ mỉ các thông tin trong quá khứ, và ra quyết
định đầu tư vào thời điểm thị trường định giá sai thì sẽ thu được tỷ suất sinh
lời vượt trội.
3.1. 3. Trong hoạch định chiến lược đầu tư
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường chứng khoán có tính cạnh
tranh ngày một mạnh mẽ đó là một tất yếu. Điều này làm nên thị trường hiệu
quả dạng yếu.
Các nhà đầu tư luôn luôn và liên tục tìm kiếm các phương pháp mới,
phân tích và đánh giá thông tin mới nhất để định giá một cách nhanh chóng.
Do đó, thông tin luôn luôn và liên tục được phản ánh vào VN Index với tốc
độ ngày một nhanh hơn.
Nếu muốn thắng được thị trường thì phải bỏ ra chi phí rất lớn, với
những phương pháp hiện đại. Điều này chỉ có những nhà đầu tư xuất sắc và
nhà đầu tư là tổ chức các quỹ đầu tư lớn mới có thể tìm được tỷ suất sinh lời
vượt trội. Những kỹ thuật và chi phí tốn kém chỉ thực sự phù hơp với các
nhà đầu tư có tiềm lực tài chính lớn đặc biệt là với các nhà quản lý quỹ tín
thác đầu tư, thực hiện quản lý hàng loạt các danh mục đầu tư với quy mô
lớn.
Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng yếu khẳng định rằng giá cả chứng
khoán trên thị trường luôn phản ánh đầy đủ và chính xác mọi thông tin sẵn
có trên thị trường, do vậy mọi cố gắng nhằm mua bán, giao dịch chứng
khoán thường xuyên theo những diễn biến của thị trường chỉ làm tăng thu
54
nhập cho các nhà môi giới mà không có khă năng đưa lại tỷ suất sinh lời
tăng thêm cho các nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư trên thị trường hiệu quả dạng yếu, kể cả nhà quản lý
danh mục đầu tư nên sử dụng chiến lược đầu tư thụ động với mục tiêu duy
nhất là đa dạng hóa đầu tư qua danh mục đầu tư chứng khoán. Đầu tư theo
một danh mục chỉ số hay một quỹ chỉ số là chiến lược phù hợp quan điểm
của lý thuyết thị trường hiệu quả dạng yếu. Vì nhà đầu tư chỉ nhận được tỷ
suất sinh lời bằng với tỷ suất sinh lời thị trường
Như vậy, tầm quan trọng của việc nghiên cứu và hiểu rõ về lý thuyết
của thị trường hiệu quả dạng yếu để vận dụng khi phân tích và đầu tư trên thị
trường chứng khoán. Mọi cố gắng của nhà đầu tư cũng như nhà phân tích
nên theo hướng nào phụ thuộc vào mức độ hiệu quả của thị trường.
Từ kết quả của luận văn, nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt
Nam có thể áp dụng chiến lược đầu tư chủ động vì thị trường không phải
hiệu quả dạng yếu. Nên tỷ suất sinh lời vượt trội sẽ được nhà đầu tư thu nhận
nếu họ đầu tư khi thị trường định giá sai so với giá trị thực của nó.
3. 2. Giải pháp để nâng cao tính hiệu quả của thị trường chứng khoán
3.2. 1. Hoàn Hoàn thiện hành lang pháp lý
Trong những năm qua, nhiều văn bản vi phạm pháp luật về chứng
khoán ở Việt Nam ra đời sau những diễn biến của thị trường, tức là, sau khi
thị trường chứng khoán có những sự kiện thì cơ quan sẽ ban hành văn bản
điều chỉnh. Điển hình như: Chỉ thị 03, chậm giãn IPO, nêu ý kiến về tính
thuế thu nhập từ chứng khoán…Điều này dẫn đến phản ứng tiêu cực từ thị
55
trường, dẫn đến thị trường chứng khoán chưa thực sự hiệu quả về mặt thông
tin. Văn bản vi phạm pháp luật về chứng khoán phải khoa học và dự báo
được xu hướng thị trường nhằm định hướng thị trường phát triển ổn dịnh và
bền vững.
Do đó, để tạo nền tảng cơ bản và thống nhất cho sự phát triển chung
của TTCK Việt Nam, hành lang pháp lý vể chứng khoán và thị trường chứng
khoán nên được xây dựng một cách nghiêm túc hơn, khoa học hơn và gần
với thị trường hơn. Từ đó nhiều nhà đầu tư tham gia vào thị trường một cách
tích cực và lâu dài, giúp cải thiện thanh khoản - là điều kiện tốt để đạt đến
một thị trường hiệu quả.
3.2. 2. Hoàn thiện hệ thống thông tin chứng khoán
Một trong các nguyên tắc của thị trường chứng khoán là thông tin phải
được minh bạch để mọi người đầu tư đều có cơ hội bình đẳng như nhau
trong việc tiếp cận thông tin. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
Việt Nam phải hiểu rõ được quyền và nghĩa vụ về thông tin.
Hệ thống thông tin chứng khoán của Việt Nam còn thiếu cả về phần cơ
sở hạ tầng công nghệ cũng như chất lượng công bố thông tin. Luận văn sẽ đi
phân tích các giải pháp đối với các chủ thể.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ
Có thể nói rằng những năm vừa qua,Việt Nam đang bùng nổ về công
nghệ thông tin truyền thông. Đây là một lợi thế không nhỏ để phát triển hệ
thống thông tin chứng khoán. Hoàn thiện công nghệ cũng luôn là một nhiệm
vụ lâu dài và luôn được cập nhật những công nghệ mới. Việt Nam cần phải
56
trang bị các thiết bị công nghệ phải vừa tầm với tiềm lực tài chính vừa phải
đáp ứng về nhu cầu của quy mô giao dịch.
Tiến hành kết nối thông tin giao dịch giữa Sở, Trung tâm giao dịch
chứng khoán với nhau. Tiếp tục phát triển nhiều kênh giao dịch qua Internet,
điện thoại, tin nhắn, Internet di động. Điều này cần thiết cho nhà đầu tư giao
dịch mọi lúc nhằm đạt hiệu quả cao nhất về mặt phản ánh thông tin.
Để có một hệ thống thông tin chứng khoán tốt thì cần phải có một cơ sở
hạ tầng công nghệ đủ mạnh để tạo ra môi trường thật sự lành mạnh cho các
chủ thể thực hiện nghĩa vụ về mặt công bố và sử dụng thông tin.
Trách nhiệm của các công ty chứng khoán
Các công ty chứng khoán có vai trò rất quan trọng trong thị trường
chứng khoán. Do đó, việc hoàn thiện hệ thống thông tin chứng khoán là một
nhiệm vụ quan trọng đối với công ty chứng khoán.
Thứ nhất, cần quán triệt đầy đủ các nguyên tắc về thông tin chứng
khoán. Khi thông tin cho khách hàng của mình cũng như thông tin rộng rãi
ra ngoài công chúng, các công ty chứng khoán cần phải phản ánh trung thực
các thông tin về chứng khoán, về các công ty niêm yết. Nếu có thông tin tốt
về công ty niêm yết thì phản ánh tuy nhiên cần phải xác minh một cách rõ
ràng, bằng khả năng phân tích tổng hợp của các cán bộ chuyên môn, tránh
tình trạng nói dựa theo nguồn thông tin không chính thống trôi nổi trên thị
trường, đó là điều rất nguy hiểm. Nếu có thông tin không tốt về các công ty
niêm yết phải thông báo cho khách hàng của mình, không nhất thiết phải
thông báo rộng rãi khi còn e dè... Khi thông tin đã trung thực kịp thời thì
57
khách hàng sẽ trở thành khách hàng trung thành của mình, hơn nữa họ sẽ
chính là những người quảng cáo hiệu quả uy tín của mình cho thị trường, đó
mới chính là món quà lớn.
Thứ hai, phát huy hơn nữa những năng lực hiện có của công ty mình
để phát triển hệ thống thông tin. Các công ty chứng khoán của Việt Nam
hiện nay đều là các pháp nhân kinh doanh ra đời từ các pháp nhân đã từng
hoạt động tốt trên thị trường như các ngân hàng, tổng công ty, các tổ chức
này đã trang bị cho mình hệ thống thông tin khá hoàn chỉnh như nối mạng
diện rộng giữa các chi nhánh... Như vậy với thế mạnh sẵn có này các công
ty chứng khoán nên có những giải pháp riêng cho mình từ đó, chẳng hạn
tiếp nhận thêm, thu hút thêm các nhà đầu tư từ các chi nhánh và thông qua
hệ thống mạng thông tin này, khâu xử lý lệnh của công ty trở nên đơn giản,
chứ không như các công ty không có mạng diện rộng, phạm vi hoạt động
của họ rất hẹp.
Trách nhiệm của các công ty niêm yết
Các công ty niêm yết đã bị lên tiếng rất nhiều là họ làm hạn chế sự
lành mạnh của hệ thống thông tin, việc công bố thông tin của họ thường
xuyên vi phạm quy chế của Uỷ ban chứng khoán nhà nước, vi phạm các
nguyên tắc của thông tin chứng khoán. Muốn công ty mình không bị thị
trường lên án, các nhà đầu tư không quay lưng lại với công ty thì họ nhất
thiết phải tự cứu lấy mình ngay từ lúc này. Khi các công ty niêm yết chấp
hành tốt các quy định về thông tin chứng khoán thì hệ thống thông tin
chứng khoán của Việt Nam cũng sẽ được cải thiện đáng kể.
58
Thứ nhất, các công ty niêm yết phải chấp hành các quy chế về công
bố thông tin.
Hơn nữa, nhiều cổ đông chủ chốt của công ty còn thường xuyên vi
phạm nguyên tắc công bố thông tin khi giao dịch nội bộ. Theo quy định
trong thông tư thì các cổ đông lớn của công ty phải thực hiện việc công bố
thông tin nhưng trong thực tế thì nhiều người đã không làm và đã bị giám
sát thị trường phát hiện. Việc làm trên rõ ràng là gây tổn hại rất nhiều cho
các nhà đầu tư.
Thứ hai, các công ty niêm yết phải quán triệt các nguyên tắc về thông
tin chứng khoán. Các thông tin chứng khoán phải được trung thực, công
khai, rõ ràng và minh bạch. Nếu thông tin chưa rõ ràng thì sẽ thiếu đi một
bộ phận các nhà đầu tư dài hạn. Hơn nữa khi thông tin ra thị trường về các
báo cáo tài chính, các phương án kinh doanh của mình các công ty cần phải
hết sức thận trọng, cần tính tới mọi khả năng phát sinh chi phí... trước đó để
khi thông tin khi đã chính thức được công bố thì đó là thông tin chính thức,
không thể có sự giải thích nào khác.
Các công ty niêm yết phải nhận thức được rằng sự trung thực về
thông tin của công ty không phải là sự bí mật thông tin mà là nghĩa vụ và
quyền lợi của mình, nhà đầu tư sẽ tìm đến công ty nào làm ăn hiệu quả thật
sự và thông tin trung thực về họ trên thị trường, là cách để công ty tồn tại
lâu dài trên thị trường, hơn nữa sẽ là đối tượng rót vốn mở rộng sản xuất
của các nhà đầu tư nước ngoài trong tương lai.
Thứ ba, các công ty niêm yết nên chuyên môn hoá bộ phận cung cấp
thông tin. Thực tế là các công ty đã có bộ phận chuyên trách về công bố
59
thông tin, theo yêu cầu của Uỷ ban chứng khoán nhà nước, nhưng các công
ty hầu như chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc công bố thông tin
nên hậu quả là như ta đã biết họ gây ra quá nhiều bất cập, vậy nên các công
ty nên để tâm hơn đến chuyện công bố thông tin, không để cán bộ thông tin
làm việc kiêm nhiệm như lâu nay mà phải có các cán bộ thực sự làm việc
trên, họ hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của việc cung cấp thông tin, hiểu
được các nguyên tắc thông tin, cũng như thời điểm phù hợp để đưa ra
những nguồn thông tin khác nhau, thông tin chiến lược thông tin tác nghiệp,
thông tin quản trị, thông tin quản lý...
Trong thực tế thời gian vừa qua người được ủy quyền công bố thông
tin thường là chủ tịch hội đồng quản trị hay giám đốc công ty – những
người đứng đầu doanh nghiệp, vì thế người đầu tư thường rất ngại có được
các thông tin về công ty. Người phụ trách về công bố thông tin của công ty
nên được làm một cách chuyên trách, hoặc có thể là kế toán trưởng của
công ty,… để tạo điều kiện cho người đầu tư tin tưởng vào thông tin của
công ty và dễ dàng trong việc tiếp cận thông tin cũng như có sự trao đổi
thông tin qua lại với công ty, vừa đảm bảo quyền lợi cho người đầu tư và
vừa có thể hạn chế được các tin đồn sai về công ty. Là người phụ trách
thông tin chuyên nghiệp trong tổ chức họ cũng biết rõ đâu là thông tin chính
thức, không chính thức, và đấu tranh chống lại những thông tin lá cải, thông
tin không trung thực về tổ chức họ.
Trách nhiệm nhà đầu tư
Nhà đầu tư là cá nhân nên thận trọng khi tiếp nhận các thông tin trên
thị trường, muốn vậy phải có các kiến thức nhất định về chứng khoán và
60
đặc biệt là hệ thống thông tin chứng khoán, nhận biết được các không trung
thực trên thị trường...
Thông tin qua nhiều các kênh khác nhau, nhà đầu tư phải chọn lọc từ
những nguồn thông tin. Cụ thể là từ các kênh như báo chí, các phương tiện
truyền thông,…
Báo chí cung cấp rất nhiều loại tư liệu, từ các thông tin về giá cả và
các đặc điểm của từng công ty cá biệt cho đến các công trình phân tích và
các bài báo về chiến lược đầu tư trong từng khu vực kinh doanh. Khi thị
trường trở nên phát triển thì hầu như các báo cũng có những chuyên mục
riêng về thị trường chứng khoán và người đầu tư có thể lựa chọn từ nguồn
thông tin rất dồi dào này.
Nhà đầu tư cá nhân ở Việt Nam hiện nay hàng ngày đang được hấp
thu nguồn thông tin khổng lồ như vậy, nhưng tùy từng nhận thức của mỗi
người mà họ có cần phải có thông tin khác nhau.
Tất nhiên không phải ai cũng kiên định theo một cách hành xử đã
chọn. Và ranh giới giữa các loại trên không phải bao giờ cũng rõ ràng.
Nhưng nếu quan sát thị trường thời gian qua, có thể thấy không ít người
thuộc loại thứ ba và loại thứ sáu.
Như vậy, nhà đầu tư khôn ngoan nên nhận thức được các luồng thông
tin và hấp thụ luồng thông tin nào.
Một số định hướng mang tính nguyên tắc cho người đầu tư khi tham
gia vào thị trường như sau:
61
Thứ nhất, người đầu tư phải biết quyền của mình khi tham gia vào
thị trường. Họ nhiều khi bị các cổ đông lớn chèn ép mà không biết, vì vậy
nhà đầu tư nhỏ trước khi quyết định đầu tư vào công ty nào nên đọc kỹ bản
điều lệ của công ty đó để biết rõ về quyền lợi của mình, tránh tình trạng đến
khi thua thiệt mới tìm hiểu luật chơi.
Thứ hai, người đầu tư nên thận trọng trong việc tiếp nhận thông tin
trên thị trường. Thông tin trên thị trường chứng khoán là thông tin nhiều
chiều, thông tin chính thống và những nguồn thông tin đang bị buông lỏng.
Các thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian
qua đều bị vi phạm về các nguyên tắc, thông tin không trung thực của các
công ty niêm yết không bị kiểm soát và có các dấu hiệu cảnh báo... nên
người đầu tư không nhận ra, vì vậy giải pháp trước mắt là không thể đầu tư
theo hiệu ứng bầy đàn, tức là chạy theo các nhà đầu tư khác để ồ ạt vào một
loại chứng khoán, như thế thì rủi ro sẽ rất lớn, mà nhà đầu tư cần sàng lọc
thông tin một cách cẩn thận, so khớp với các nguồn thông tin chính thống từ
Uỷ ban chứng khoán nhà nước, Sở, Trung tâm giao dịch chứng khoán và
phân tích thông tin một cách có khoa học.
Thứ ba, khi chưa có đủ thông tin, khi không chắc chắn về các thông
tin trên thị trường mà muốn đầu tư, để tránh rủi ro về thông tin, nhà đầu tư
cần tham khảo ý kiến tư vấn của các công ty chứng khoán có uy tín, của
một tổ chức uy tín.
Đặc biệt, thị trường chứng khoán hiệu quả đúng theo lý thuyết sẽ là
thị trường bao gồm các nhà đầu tư hợp lý. Tất cả những phân tích trên sẽ
62
giúp người đầu tư định hướng đúng và nó cũng là điều kiện cần để một thị
trường hiệu quả tuân theo lý thuyết thị trường hiệu quả.
Nhà đầu tư cũng cần hiểu về các kỹ thuật phân tích chứng khoán, đó
là phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Nếu thị trường hiệu quả thì tất cả
các thông tin có thể tiếp cận được từ các kỹ thuật phân tích trên sẽ làm cho
người đầu tư có thể thu được các khoản thu nhập trung bình trên thị trường,
vì vậy, không có một nhóm cá nhân nào có thể thu được thu nhập bất
thường và sẽ không còn cơ hội kinh doanh chênh lệch giá.
3.2. 3. Giảm thuế
Như đã phân tích ở trên, việc giảm thuế mang lại nhiều lợi ích cho
nhà đầu tư, và cho cả nền môi trường kinh tế, kích thích đầu tư và tăng
trưởng kinh tế trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp khó khăn. Giảm thuế thu
nhập cá nhân, giảm thuế thu nhập từ kinh doanh chứng khoán là điều cần
thiết nên làm trong bối cảnh thị trường chứng khoán đang bị nhà đầu tư quay
lưng.
Trong thời gian qua, thị trường chứng khoán khó thu hút nhà đầu
tư, cũng như các công ty khó huy động vốn trên thị trường này. Vì vậy giải
pháp giảm thuế vừa mang lại hiệu quả cho thị trường vừa khuyến khích đầu
tư. Đây là một giải pháp mang tính chiến lược dài hạn. Chính sách thuế
không thể thay đổi một cách đột ngột trong ngắn hạn vì dòng vốn chảy vào
thị trường chứng khoán rất dễ nhạy cảm với chính sách của nhà nước.
3.2. 4. Giảm chi phí giao dịch
Đây là giải pháp mang tính ngắn hạn và có tác động nhanh chống đến
thị trường. Giải pháp này đòi hỏi các công ty chứng khoán phải đầu tư vào
63
công nghệ để giảm chi phí vận hành từ đó nâng cao tính cạnh tranh và giảm
chi phí giao dịch. Cũng giống như chính sách giảm thuế, giảm chi phí giao
dịch làm cho thị trường đón nhận nhiều dòng tiền của nhiều nhà đầu tư.
Gần đây nhiều công ty chứng khoán đầu tư vào công nghệ để mang lại
nhiều tiện lợi cho nhà đầu tư như đặt lên giao dịch qua điện thoại, giao dịch
trực tuyến thông qua phần mềm giao dịch. Tuy nhiên, chi phí giao dịch vẫn
còn là rào cản để nhà đầu tư tham gia vào thị trường. Hiểu rộng hơn, chi phí
giao dịch còn phát sinh khi nhà đầu tư tìm kiếm thông tin liên quan đến cổ
phiếu đầu tư, nhà tư vấn và công ty niêm yết…
3.2. 5. Cho phép dùng đòn bẩy, bán khống
Với giải pháp đòn bẩy giao dịch sẽ cho phép nhà đầu tư có thể mua
giá trị chứng khoán nhiều hơn số tiền mà họ đang có. Giải pháp này thúc
thấy lực mua khi có những thông tin tích cực. Điều này làm cho giá chứng
khoán tăng đúng theo thông tin đã phản ảnh lên giá. Nếu không có giải pháp
này thì giá chứng khoán có thể tăng ít hơn so với sự phản ảnh của thông tin
mà nó đáng được tăng.
Bên cạnh đó, việc cấm bán khống cổ phiếu dẫn đến tình trạng hạn chế
lực bán cổ phiếu khi thị trường xuất hiện những thông tin bất lợi đối với cổ
phiếu. Thay vì giá cổ phiếu có thể giảm mạnh nếu có một lượng bán khống
lớn, nhưng vì có quy định cấm bán khống nên
3.2. 6. Mở rộng biên độ giao dịch
Do đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ nên chính
sách của Nhà Nước đang định hình sự phát triển của thị trường. Trong các
64
chính sách ấy, có chính sách quy định biên độ dao động giá chứng khoán
trong một ngày giao dịch. Quy định này vô tình làm cản trở sự biến động
ngẫu nhiên của thị trường. Cụ thể, khi có một thông tin tốt, một sự kiện tốt
ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Thay vì nếu không có quy định biên động giao
động +/- 5%/ngày thì giá cổ phiếu đó có thể tăng 8% trong ngày giao dịch
hôm đó. Do có quy định biên độ giao động nên giá cả chứng khoán chưa
phản ánh hết mức độ tác động của thông tin lên chứng khoán đó, và thông
tin này tiếp tục tác động đến giá chứng khoán những ngày tiếp theo. Điều
này tạo nên một xu hướng tăng, và bóp nghẹt đi tính ngẫu nhiên của giá
chứng khoán. Nên thị trường kém hiệu quả vì quy định biên độ dao động.
Việc mở rộng biên độ dao động dần đến xóa bỏ biên độ giao động
giúp cho giá cả cổ phiếu tự do biến động theo những thông tin phản ánh lên
giá. Khi đó, giá cổ phiếu sẽ biến động một cách ngẫu nhiên và thị trường trở
nên hiệu quả hơn.
3. 3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo
Kiểm định đoạn mạch: phương pháp kiểm định đoạn mạch mà luận
văn sử dụng đã giả định khi giá trị biến động bằng với giá trị trung vị thì
không tính là một đoạn mạch. Khi đó, làm cho số đoạn mạch thực của chuỗi
biến động nhỏ hơn so với số đoạn mạch thực trong trường hợp tính cả những
lần giá trị biến động bằng với trung vị.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cho ra rằng tất cả các |Z*| và |Z| ở
các độ trễ khác nhau đều lớn hơn |Zα/2| nên dễ dàng bác bỏ giả thuyết chuỗi
biến động Yt là ngẫu nhiên. Tuy nhiên, vấn đề sẽ trở nên phứt tạp nếu các
giá trị |Z*| và |Z| ở cùng độ trễ không cùng lớn hơn (hoặc không cùng nhỏ
65
hơn) Zα/2. Hoặc các giá trị |Z*|, |Z| ở các độ trễ khác nhau không cùng lớn
hơn (hoặc không cùng nhỏ hơn Zα/2. Thì khi đó, không thể đưa ra kết luận
bác bỏ hay chấp nhập chuỗi biến động Yt có theo bước ngẫu nhiên hay
không. Trong trường hợp này, nếu muốn kết luận thị trường chứng khoán có
phải là thị trường hiệu quả dạng yếu hay không thì phải làm kiểm định đa tỷ
số phương sai.
66
KẾT LUẬN
Bài luận văn đã trình bày các cơ sở lý thuyết có những gắn kết với
nhau về lý thuyết thị trường hiệu quả, lý thuyết bước đi ngẫu nhiên. Và bài
luận văn cũng đã đưa ra những chứng cứ về các sự kiện và biến động chỉ số
VN Index trong giai đoạn 2005-2009. Từ đó, bài luận văn đã phân tích suy
luận để đưa ra kết luận sơ bộ rằng VN Index chưa phải là một thị trường
hiệu quả dạng yếu và những tồn tại của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Trong chương 2 của bài luận văn đã sử dụng các phương pháp kiểm
định thị trường hiệu quả dạng yếu và cho ra kết quả cả 3 phương pháp kiểm
định đều cho kết luận chỉ số VN Index chưa phải là thị trường hiệu quả dạng
yếu.
Từ kết quả nghiên cứu, bài luận văn đã đóng góp nhiều về phương
pháp kiểm định, đưa ra những khuyến nghị trong phân tích kỹ thuật và phân
tích cơ bản cũng như chiến lược đầu tư chủ động. Ngoài ra, bài luận văn
cũng đưa ra một số giải pháp nâng cao tính hiệu quả thị trường chứng khoán
là một trong những vấn đề cấp thiết đặt ra cho cơ quan chức năng, các công
ty niêm yết, công ty chứng khoán và cả nhà đầu tư. Bài luận văn đã đưa ra
những giải pháp tích cực góp phần nâng cao thị trường hiệu quả trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Burton G. Malkiel, 1973. Bước đi ngẫu nhiên trên phố Wall. Dịch từ
tiếng Anh. Người dịch Thanh Huyền và Thư Trang, 2010. Hà Nội: Nhà
xuất bản Lao động – Xã hội.
2. Hoàng Ngọc Nhậm, 2008. Giáo trình Kinh tế lượng. Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Fama, 1970.Efficient capital markets: a review of theory and empirical
works. The Journal of Finance [pdf]. Available at:
0Review%20of%20Theory%20and%20Empirical%20Work.pdf>
[Accessed 18th May 2012] . 2. Francesco Guidi and Rakesh Gupta, 2011. Are Asean stock market efficient? Evidence from univariate and multivariate variance ratio tests [pdf]. Greenwich University, London, UK and Griffith University, Australia. Available at: 13-are-asean-stock-market-efficient-evidence-from-univariate-
multivariate-variance-radio-tests.pdf> [Accessed 15th June 2012] . 3. Lo, A.W., MacKinlay, 1988. Stock market prices do not follow random walk: evidence from a simple specification test [pdf]. University of Pennsylvania Phialelphia. Available at: