BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

VÀO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG BỐI CẢNH

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

PHẠM HÀ THU

Hà Nội – 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

VÀO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG BỐI CẢNH

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Ngành: Kinh tế

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

Mã số: 8310106

Họ và tên học viên: Phạm Hà Thu

Người hướng dẫn: PGS, TS Vũ Thị Kim Oanh

Hà Nội – 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Phạm Hà Thu - học viên Cao học Khóa 25, Khoa Kinh tế Quốc tế

trường Đại học Ngoại thương. Tôi xin cam đoan đây là bản luận văn tốt nghiệp của

cá nhân tôi, tất cả các số liệu được nêu trong bài có nguồn gốc rõ ràng và kết quả

nghiên cứu trong luận văn là trung thực.

Tác giả

Phạm Hà Thu

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế Quốc tế với đề tài: “Thu hút đầu tư

trực tiếp nước ngoài vào Thành phố Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc

tế” là kết quả cho sự cố gắng không ngừng của bản thân và những giúp đỡ, động

viên khích lệ của thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè.

Qua trang viết này, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường cùng

thầy cô giáo Khoa Kinh tế quốc tế trường Đại học Ngoại thương đã giảng dạy và

hướng dẫn để tôi có hành trang kiến thức về chuyên ngành học.

Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng

dẫn PGS, TS Vũ Thị Kim Oanh đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện

thuận lợi cho tôi tiếp cận, thu thập thông tin để hoàn thành đề tài luận văn này.

Cuối cùng, tuy đã có nhiều nỗ lực, song trình độ chuyên môn và kiến thức còn

chưa sâu sắc nên khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, kính mong nhận

được sự thông cảm, ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để tôi hoàn thành tốt bài luận

văn của mình.

Trân trọng!

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO

ĐỊA PHƯƠNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ........... 3

1.1 Khái niệm, đặc điểm và hình thức về đầu tư trực tiếp nước ngoài ............ 3

1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................ 3

1.1.2 Đặc điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................. 4

1.1.3 Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................ 5

1.2 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương trong bối cảnh hội

nhập kinh tế quốc tế .............................................................................................. 9

1.2.1 Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................... 9

1.2.2 Nội dung thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương trong bối

cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ......................................................................... 11

1.2.3 Vai trò của FDI đối với địa phương ....................................................... 14

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI vào địa phương ...... 17

1.3.1 Các nhân tố quốc tế .............................................................................. 17

1.3.2 Các nhân tố quốc gia ............................................................................ 19

1.3.3 Các nhân tố địa phương ......................................................................... 23

1.4 Kinh nghiệm thu hút FDI ở một số tỉnh, thành phố và bài học kinh

nghiệm cho Hải Phòng ........................................................................................ 24

1.4.1 Kinh nghiệm thu hút FDI ở một số địa phương ở Việt Nam .......... 24

1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho thành phố Hải Phòng ............................. 26

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO THÀNH PHỐ HẢI

PHÒNG .................................................................................................................... 28

iv

2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào thành phố Hải

Phòng .................................................................................................................... 28

2.1.1 Sự ổn định về chính trị xã hội ................................................................ 28

2.1.2 Vị trí địa lý và tài nguyên ........................................................................ 28

2.1.3 Nguồn nhân lực ...................................................................................... 30

2.1.4 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ............................................................................ 31

2.1.5 Cải cách thủ tục hành chính và các chính sách thu hút FDI .............. 34

2.1.6 Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) ...................................... 38

2.2 Thực trạng thu hút FDI vào thành phố Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019.. 39

2.2.1 Thu hút vốn FDI theo quy mô và số lượng dự án ................................. 39

2.2.2 Thu hút FDI vào Hải Phòng theo lĩnh vực đầu tư ................................ 42

2.2.3 Thu hút FDI vào Hải Phòng theo đối tác đầu tư .................................. 46

2.2.4 Thu hút vốn FDI vào Hải Phòng theo hình thức đầu tư ...................... 49

2.3 Đánh giá tổng quát về thực trạng thu hút FDI vào thành phố Hải Phòng

trong giai đoạn 2009 – 2019 ................................................................................ 51

2.3.1 Những đóng góp của FDI ....................................................................... 51

2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 59

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI VÀO THÀNH

PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 .......................... 65

3.1 Quan điểm, mục tiêu, định hướng thu hút FDI vào Hải Phòng 2020 –

2030 ....................................................................................................................... 65

3.1.1 Quan điểm .............................................................................................. 65

3.1.2 Mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội thành phố ............................ 65

3.1.3 Định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành

phố Hải Phòng năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 .............................. 68

3.2 Một số giải pháp để tăng cường thu hút vốn FDI vào Hải Phòng ............ 70

3.2.1 Hoàn thiện công tác quy hoạch, xây dựng các mục tiêu thu hút vốn

FDI vào Hải Phòng ........................................................................................ 70

3.2.2 Đổi mới chính sách ưu đãi về tài chính đối với các nhà đầu tư nước

ngoài ................................................................................................................. 71

v

3.2.3 Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng thành phố ....................... 72

3.2.3.1 Tăng cường công tác quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng trong và

ngoài các khu công nghiệp ............................................................................ 73

3.2.3.2 Phát triển hệ thống giao thông ......................................................... 74

3.2.3.3 Mở rộng, nâng cấp hệ thống cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường ... 75

3.2.3.4 Phát triển hệ thống thông tin và truyền thông .................................. 76

3.2.4 Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................. 76

3.2.5 Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư ........................................................ 78

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 82

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TIẾNG ANH

Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

Business Cooperation Contract Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC

Build - Operate - Transfer Xây dựng – Kinh doanh – BOT

Chuyển giao

Build - Transfer Xây dựng – Chuyển giao BT

Build – Transfer - Operate Xây dựng – Chuyển giao – Kinh BTO

doanh

Deadweight Tonnage Trọng tải toàn phần DWT

Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Foreign Portfolio Investment Đầu tư gián tiếp nước ngoài FPI

Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GDP

GRDP Gross Regional Domestic Tổng sản phẩm trên địa bàn

Product

International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế IMF

Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức ODA

Official Development Assistance Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp PCI

tỉnh

World Bank Ngân hàng Thế giới WB

World Trade Organization Tổ chức thương mại Thế giới WTO

TIẾNG VIỆT

Chữ viết tắt Tiếng Việt

Doanh nghiệp DN

Kinh tế - Xã hội KT-XH

Thành phố TP

Trung ương TW

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thực trạng thu hút vốn FDI tại Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019 .......... 40

Bảng 2.2. Vốn FDI tại Hải Phòng được cấp phép phân theo ngành kinh tế trong giai

đoạn 2009 – 2019 ...................................................................................................... 43

Bảng 2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn

2009 – 2019 ............................................................................................................... 44

Bảng 2.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng theo đối tác đầu tư giai đoạn

2009 – 2019 ............................................................................................................... 46

Bảng 2.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng theo hình thức đầu tư từ 2009

– 2019 ........................................................................................................................ 49

Bảng 2.6. Nguồn vốn đầu tư tại Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019 ......................... 52

Bảng 2.7. Giá trị sản xuất công nghiệp ở Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019 ........... 54

Bảng 2.8. So sánh tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm ở khu vực FDI với tổng sản

phẩm của toàn thành phố giai đoạn 2009 – 2019 ...................................................... 56

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Số dự án, vốn đăng ký, vốn thực hiện tại Hải Phòng giai đoạn 2009 –

2019 ........................................................................................................................... 40

Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng số dự án và vốn đầu tư FDI tại Hải Phòng theo lĩnh vực đầu

tư giai đoạn 2009 – 2019 ........................................................................................... 44

Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng số vốn đăng ký FDI tại Hải Phòng theo đối tác đầu tư năm

2009 – 2019 ............................................................................................................... 47

Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng số dự án FDI vào Hải Phòng theo hình thức đầu tư giai đoạn

2009 – 2019 ............................................................................................................... 50

Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng vốn FDI đầu tư tại Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019 ........... 53

Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp ở khu vực FDI tại Hải Phòng

giai đoạn 2009 – 2019 ............................................................................................... 54

viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

1. Thông tin chung

- Tên đề tài: “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng

trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”

- Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

- Năm bảo vệ: 2020

- Tác giả: Phạm Hà Thu

- Người hướng dẫn: PGS, TS Vũ Thị Kim Oanh

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan cơ sở lý thuyết đầu tư trực tiếp nước ngoài

- Phân tích hiện trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải

Phòng trong giai đoạn năm 2009 - 2019

- Đánh giá hiệu quả của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải

Phòng trong giai đoạn 2009 - 2019

- Đề xuất giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030.

3. Những đóng góp mới của luận văn

Từ mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và nội dung nghiên cứu trên, kế thừa các

kết quả của các công trình trước, những đóng góp của luận văn bao gồm:

- Khái quát về hoạt động thu hút FDI trên địa bàn Hải Phòng trong giai đoạn

2009 – 2019 về số quy mô, số dự án; theo lĩnh vực đầu tư, theo đối tác đầu tư; theo

hình thức đầu tư. Qua đó, rút ra được bài học kinh nghiệm, xây dựng định hướng,

mục tiêu để thu hút FDI vào Hải Phòng đến năm 2020.

- Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào

thành phố Hải Phòng hiện nay là một trong những nguồn vốn đầu tư chiếm tỉ lệ cao

trong nền kinh tế của địa bàn, đóng góp cho sự tăng trưởng của kinh tế. Tuy nhiên,

các ngành phát triển và phân bổ không đồng đều đặc biệt như ngành công nghiệp

phụ trợ, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp… của Hải Phòng vẫn đang phải đối

mặt với nhiều thách thức do nguyên nhân khách quan đến từ điều kiện tự nhiên, khí

hậu cũng như nguyên nhân do cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, công nghệ còn lạc hậu,

ix

khả năng tạo ra năng suất thấp, thiếu kinh nghiệm từ phía nhà nước cũng như người

lao động… Bên cạnh đó, các thủ tục hành chính tuy đã xây dựng cơ chế “một cửa”

nhưng vẫn còn phức tạp, quy trình dài dòng và diễn ra dài ngày…

- Kết hợp với những đánh giá về thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

vào thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2009 – 2019 cũng như bài học kinh

nghiệm từ các nước có nền công nghiệp tương đương Việt Nam, luận văn đưa ra

một số giải pháp để thu hút FDI vào Hải Phòng năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

như: Hoàn thành công tác quy hoạch, xây dựng các mục tiêu thu hút FDI vào thành

phố dựa trên cơ sở nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, thay đổi quy hoạch về Hải

Phòng; tang cường cải thiện môi trường đầu tư như thay đổi và hoàn thiện hệ thống

chính sách, phát triển hệ thống hạ tầng, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực, xử lý vấn đề ô nhiễm môi trường; đổi mới công tác xúc tiến đầu tư; cải thiện

chỉ số PCI trên địa bàn….

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động đầu tư từ lâu đã được coi là chìa khóa quyết định sự phát triển

của nền kinh tế mỗi quốc gia. Nghị quyết 103/NQ-CP ngày 29/08/2013 của

Chính phủ đã chỉ ra rằng: “thời gian qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp

một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam” nói chung và sự phát triển

nền kinh tế Thành phố Hải Phòng nói riêng.

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có ý nghĩa vô cùng quan trọng

đối với một quốc gia, bởi gắn với nguồn vốn FDI là công nghệ, kỹ năng quản

lý, khả năng tiếp cận thị trường và bên cạnh đó là tạo công việc cho người lao

động cùng hàng nghìn những việc làm gián tiếp khác nhau góp phần không nhỏ

vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Khi thu hút được nguồn vốn FDI vào

Việt Nam, chúng ta kỳ vọng sẽ nâng cao được trình độ lao động và công nghệ

hiện đại ứng dụng vào trong sản xuất.

Hải Phòng từ lâu đã nổi tiếng là một cảng biển lớn nhất phía Bắc Việt

Nam, là đầu mối giao thông quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

Hải Phòng được đánh giá là trung tâm công nghiệp, thương mại lớn, là trung

tâm dịch vụ, du lịch, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ của

Vùng duyên hải Bắc Bộ. Với lợi thế 7 khu công nghiệp với quy mô lớn đã giúp

Hải Phòng trở thành một thành phố cảng biển phát triển mạnh. Tuy nhiên việc

thu hút FDI của Hải Phòng được đánh giá là chưa tương xứng với tiềm năng,

lợi thế của thành phố. Hơn nữa trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện

nay, Hải Phòng cần có những chiến lược và giải pháp gì để thu hút nguồn vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm tới. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài:

“Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng trong thời kỳ

hội nhập kinh tế quốc tế” làm luận văn thạc sỹ của mình với mong muốn đưa

ra cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh sự phát triển,

phát huy hết tiềm lực của thành phố cảng.

2

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về FDI, đánh giá

đúng đắn thực trạng FDI ở thành phố Hải Phòng từ đó đề xuất những giải pháp

nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng trong thời

gian tới.

3. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng

4. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: nghiên cứu về việc thu hút FDI đến phát triển kinh tế - xã

hội thành phố Hải Phòng

- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hải Phòng

- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn 2009 – 2019,

định hướng và giải pháp thu hút FDI năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

5. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần nội dung luận văn

gồm có 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài

Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố

Hải Phòng

Chương 3: Định hướng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

vào thành phố Hải Phòng năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC

NGOÀI VÀO ĐỊA PHƯƠNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

KINH TẾ QUỐC TẾ

1.1 Khái niệm, đặc điểm và hình thức về đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết

tắt: FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào

nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty

nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.

Có nhiều khái niệm về FDI như sau:

Theo khái niệm của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO): Đầu tư trực tiếp

nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được

một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài

sản đó.

Theo khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): FDI là một hoạt động đầu

tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp

hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư,

mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp để thu

lợi nhuận.

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): Đầu tư trực tiếp là

hoạt động được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với

một doanh nghiệp, mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh

+ Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc

nghiệp. Có các mục đầu tư như:

+ Mua lại toàn bộ doanh ngiệp đã có;

+ Tham gia vào một doanh nghiệp mới;

+ Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm).

toàn quyền quản lý của chủ đầu tư;

4

FDI đối với nước ta vẫn còn khá mới mẻ bởi hình thức này mới xuất hiện

ở Việt Nam sau thời kỳ đổi mới. Do vậy, việc đưa ra một khái niệm tổng quát

về FDI không phải là dễ.

Ở Việt Nam, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài thực sự bắt đầu từ năm

1988 nhưng đến năm 2005 khi Luật Đầu tư được ban hành thì khái niệm này

mới được phổ biến đến. Theo Luật đầu tư số 59/2005/QH11 của Quốc hội ngày

29/11/2005, khoản 2 điều 3 “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư

bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư” và khoản 12 điều 3 “Đầu

tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền

và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.”

Như vậy có thể hiểu bản chất của FDI là một nhà đầu tư ở nước khác sử

dụng tiền hoặc bất kỳ tài sản có giá trị quy đổi thành ngoại tệ nhằm xây dựng

cơ sở, chi nhánh ở nước ngoài để được quyền quản lý, điều hành, tổ chức sản

xuất để thu về lợi nhuận. Đây là một loại hình đầu tư cho phép nhà đầu tư tham

gia góp vốn vào việc sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ và được phép trực tiếp

tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu thực hiện từ nguồn vốn tư nhân, của

các công ty với mục đích thu lợi nhuận cao hơn thông qua việc triển khai hoạt

động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài.

1.1.2 Đặc điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài

Từ những khái niệm cơ bản trên, ta có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài

là một hình thức đầu tư đang được phổ biến nhất hiện nay bởi mang tính hiệu

quả cao, không có ràng buộc về chính trị giữa các nước, không để lại nợ nần

cho nền kinh tế cũng như nước chủ nhà… Cụ thể đầu tư trực tiếp nước ngoài có

những đặc điểm sau:

Thứ nhất, gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức là tiền và các loại tài

sản khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng lượng tiền và tài sản của nền

kinh tế nước tiếp nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản nước đi đầu tư.

Thứ hai, được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp

mới (liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua lại

5

các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống chế hoặc

tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp.

Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc

cùng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực

tiếp hoạt động của doanh nghiệp.

Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ

thị trường trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị

giữa các nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận cao.

Thứ năm, nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận động

của dòng vốn đầu tư.

Thứ sáu, FDI bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong nước và

đầu tư từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển vào một

nước và dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nước đó.

Thứ bảy, FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.

Các đặc điểm nêu trên mang tính chất chung cho tất cả các hoạt động FDI

trên toàn thế giới. Đối với Việt Nam, quá trình tiếp nhận FDI diễn ra đã được

hơn 20 năm và những đặc điểm nêu trên cũng đã thể hiện rõ nét. Chính những

đặc điểm này đòi hỏi thể chế pháp lý, môi trường và chính sách thu hút FDI

phải chú ý để vừa thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư, vừa bảo đảm mối quan hệ

cân đối giữa kênh đầu tư FDI với các kênh đầu tư khác của nền kinh tế.

1.1.3 Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các hình thức về đầu tư trực tiếp nước ngoài:

− Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài

Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là hình thức truyền thống

và phổ biến của FDI. Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc chú

trọng khai thác những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, đã nỗ lực tìm cách áp

dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động

kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. Hình thức này phổ biến ở quy mô đầu tư

nhỏ nhưng cũng rất được các nhà đầu tư ưa thích đối với các dự án quy mô lớn.

Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia thường đầu tư theo hình thức doanh

6

nghiệp 100% vốn nước ngoài và họ thường thành lập một công ty con của công

ty mẹ xuyên quốc gia.

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu tư

nước ngoài nhưng phải chịu sự kiểm soát của pháp luật nước sở tại (nước nhận

đầu tư). Là một pháp nhân kinh tế của nước sở tại, doanh nghiệp phải được đầu

tư, thành lập và chịu sự quản lý nhà nước của nước sở tại. Doanh nghiệp 100%

vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài

tại nước chủ nhà, nhà đầu tư phải tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết quả

kinh doanh. Về hình thức pháp lý, dưới hình thức này, theo Luật Doanh nghiệp

2005, có các loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân,

công ty cổ phần…

Hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài có ưu điểm là nước chủ nhà không

cần bỏ vốn, tránh được những rủi ro trong kinh doanh, thu ngay được tiền thuê

đất, thuế, giải quyết việc làm cho người lao động. Mặt khác, do độc lập về

quyền sở hữu nên các nhà đầu tư nước ngoài chủ động đầu tư và để cạnh tranh,

họ thường đầu tư công nghệ mới, phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt hiệu

quả kinh doanh cao, góp phần nâng cao trình độ tay nghề người lao động. Tuy

nhiên, nó có nhược điểm là nước chủ nhà khó tiếp nhận được kinh nghiệm quản

lý và công nghệ, khó kiểm soát được đối tác đầu tư nước ngoài và không có lợi

nhuận.

− Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và

nhà đầu tư nước ngoài

Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước tới nay. Hình

thức này cũng rất phát triển ở Việt Nam, nhất là giai đoạn đầu thu hút FDI.

Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ

sở hợp đồng liên doanh ký giữa bên hoặc các bên nước chủ nhà với bên hoặc

các bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại.

Như vậy, hình thức doanh nghiệp liên doanh tạo nên pháp nhân đồng sở

hữu nhưng địa điểm đầu tư phải ở nước sở tại. Hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp liên doanh phụ thuộc rất lớn vào môi trường kinh doanh của nước sở tại,

7

bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, mức độ hoàn thiện pháp luật, trình độ của

các đối tác liên doanh của nước sở tại... Hình thức có những ưu điểm là góp

phần giải quyết tình trạng thiếu vốn, nước sở tại tranh thủ được nguồn vốn lớn

để phát triển kinh tế nhưng lại được chia sẻ rủi ro; có cơ hội để đổi mới công

nghệ, đa dạng hóa sản phẩm; tạo cơ hội cho người lao động có việc làm và học

tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài; Nhà nước của nước sở tại dễ dàng hơn

trong việc kiểm soát được đối tác nước ngoài. Về phía nhà đầu tư, hình thức

này là công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và

hiệu quả, tạo thị trường mới, góp phần tạo điều kiện cho nước sở tại tham gia

hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là

thường dễ xuất hiện mâu thuẫn trong điều hành, quản lý doanh nghiệp do các

bên có thể có sự khác nhau về chế độ chính trị, phong tục tập quán, truyền

thống, văn hóa, ngôn ngữ, luật pháp. Nước sở tại thường rơi vào thế bất lợi do

tỷ lệ góp vốn thấp, năng lực, trình độ quản lý của cán bộ tham gia trong doanh

nghiệp liên doanh yếu.

− Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà

đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà

không thành lập pháp nhân.

Hình thức đầu tư này có ưu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn,

công nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành dự án của nước

sở tại, thu lợi nhuận tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước

sở tại không tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý; công nghệ thường lạc hậu;

chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời như thăm dò dầu khí.

Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân riêng

và mọi hoạt động BCC phải dựa vào pháp nhân của nước sở tại. Do đó, về phía

nhà đầu tư, họ rất khó kiểm soát hiệu quả các hoạt động BCC. Tuy nhiên, đây

là hình thức đơn giản nhất, không đòi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà nên thường

được lựa chọn trong giai đoạn đầu khi các nước đang phát triển bắt đầu có

8

chính sách thu hút FDI. Khi các hình thức 100% vốn hoặc liên doanh phát

triển, hình thức BCC có xu hướng giảm mạnh.

− Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT

BOT là hình thức đầu tư được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa cơ

quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh

doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn,

nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.

BTO và BT là các hình thức phát sinh của BOT, theo đó quy trình đầu tư, khai

thác, chuyển giao được đảo lộn trật tự.

Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải là

Nhà nước; lĩnh vực đầu tư là các công trình kết cấu hạ tầng như đường sá, cầu,

cảng, sân bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nước...; bắt buộc đến thời hạn

phải chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước.

Ưu điểm của hình thức này là thu hút vốn đầu tư vào những dự án kết cấu

hạ tầng, đòi hỏi lượng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian dài, làm giảm áp lực

vốn cho ngân sách nhà nước. Đồng thời, nước sở tại sau khi chuyển giao có

được những công trình hoàn chỉnh, tạo điều kiện phát huy các nguồn lực khác

để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hình thức BOT có nhược điểm là độ rủi ro cao,

đặc biệt là rủi ro chính sách; nước chủ nhà khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý,

công nghệ.

− Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp

Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tư Cross - border M & As. Khi thị

trường chứng khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FPI) được khai

thông, nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần, mua lại các doanh

nghiệp ở nước sở tại, nhiều nhà đầu tư rất ưa thích hình thức đầu tư này.

Ở đây, về mặt khái niệm, có vấn đề ranh giới tỷ lệ cổ phần mà nhà đầu tư

nước ngoài mua - ranh giới giúp phân định FDI với FPI. Khi nhà đầu tư nước

ngoài tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán nước sở

tại, họ tạo nên kênh đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI). Tuy nhiên, khi tỷ lệ sở

hữu cổ phiếu vượt quá giới hạn nào đó cho phép họ có quyền tham gia quản lý

9

doanh nghiệp thì họ trở thành nhà đầu tư FDI. Luật pháp Hoa Kỳ và nhiều nước

phát triển quy định tỷ lệ ranh giới này là 10%. Đối với Việt Nam trong giai

đoạn hiện nay, tỷ lệ này được quy định là 30%.

Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại toàn bộ doanh nghiệp có ưu điểm cơ

bản là để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động của

những doanh nghiệp bên bờ vực phá sản. Nhược điểm cơ bản là dễ gây tác

động đến sự ổn định của thị trường tài chính. Về phía nhà đầu tư, đây là hình

thức giúp họ đa dạng hoá hoạt động đầu tư tài chính, san sẻ rủi ro nhưng cũng

là hình thức đòi hỏi thủ tục pháp lý rắc rối hơn và thường bị ràng buộc, hạn chế

từ phía nước chủ nhà.

1.2 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương trong bối cảnh hội

nhập kinh tế quốc tế

1.2.1 Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

“Hội nhập kinh tế quốc tế” là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các

tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nước

thành viên có sự ràng buộc theo những quy định chung của khối. (Giáo trình Kinh

tế quốc tế, trang 235).

Trên cơ sở đường lối hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước, thời

gian qua, Việt Nam đã tiến hành hội nhập dưới nhiều góc độ:

Về hội nhập đa phương, Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với các tổ chức

tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng phát triển Á Châu, Quỹ tiền tệ thế giới,

Ngân hàng thế giới. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đẩy

mạnh và đưa lên một tầm cao hơn bằng việc tham gia các tổ chức kinh tế, thương

mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương. Đặc biệt,

tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một bước đi quan trọng khi

Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO)

vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập Tổ chức này. Đây

là sự kiện quan trọng đánh dấu một mốc mới trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc

tế của nước ta, mở ra một giai đoạn mới: nền kinh tế nước ta hội nhập sâu và toàn

diện hơn vào nền kinh tế thế giới.

10

Về hội nhập khu vực, tháng 7/1995 Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các quốc

gia Đông Nam Á (ASEAN) và chính thức tham gia Khu vực thương mại tự do

ASEAN (AFTA) từ 1/1/1996. Đây được coi là một bước đột phá về hành động

trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Tiếp đó, năm 1996 Việt

Nam tham gia sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) và đến năm 1998, Việt

Nam được kết nạp vào Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

(APEC).

Về hội nhập song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn

160 nước và 70 vùng lãnh thổ, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới

trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương

mại song phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định

chống đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hoá song phương với

các nước và các tổ chức quốc tế. Việt Nam đã thiết lập quan hệ tốt với tất cả các

nước lớn, trong đó có các nước trong nhóm G8; nâng quan hệ đối tác chiến lược với

Trung Quốc trở thành đối tác chiến lược toàn diện, gia tăng nội hàm của quan hệ

đối tác chiến lược với Nga, thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với Nhật Bản, Ấn

Độ, Hàn Quốc, Anh, Tây Ban Nha. Số lượng các cơ quan đại diện của ta ở nước

ngoài cũng tăng lên (91 cơ quan) với 65 đại sứ quán, 20 tổng lãnh sự quán, 4 phái

đoàn thường trực bên cạnh các tổ chức quốc tế, 1 văn phòng kinh tế văn hóa. Đặc

biệt, trong những năm gần đây, Việt Nam đã tích cực tham gia đàm phán, ký kết các

Hiệp định thương mại tự do (FTA). Trong bối cảnh hệ thống thương mại đa biên

đang gặp phải những khó khăn nhất định, sự phát triển hợp tác kinh tế song phương

và khu vực, thể hiện qua việc hình thành các FTA là một sự bổ trợ quan trọng cho

mục tiêu tự do hoá thương mại và đầu tư đa phương trên phạm vi toàn cầu hiện nay.

Việc hình thành các FTA với mức độ tự do hoá sâu rộng đã và đang đem lại những

cơ hội và cả thách thức không nhỏ đối với những nền kinh tế đang phát triển như

Việt Nam. Chính vì vậy, Việt Nam không thể đứng ngoài cuộc mà cần phải chủ

động nắm bắt xu thế FTA, tham gia có lựa chọn để nắm bắt cơ hội tiếp cận thị

trường, mở rộng quan hệ kinh tế thương mại với các đối tác quan trọng.

11

Trong bối cảnh trên, việc đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào

Việt Nam góp phần mở cửa hội nhập, tạo điều kiện thuận lợi để tăng trưởng kinh tế

trong nước cũng như các địa phương.

1.2.2 Nội dung thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương trong bối

cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Thu hút vốn FDI vào địa phương là những hoạt động mang tính chủ quan của

địa phương tiếp nhận đầu tư nhằm vận động các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào

địa phương, bao gồm nhiều biện pháp và lộ trình phù hợp. Hiện nay, có nhiều

phương thức cạnh tranh thu hút vốn FDI, đòi hỏi các địa phương phải có sự phân

tích tình hình và đổi mới sáng tạo các biện pháp xúc tiến, chủ động thu hút FDI. Nội

dung thu hút vốn FDI vào địa phương trong bối cảnh kinh tế quốc tế bao gồm:

Một là, xây dựng các mục tiêu thu hút vốn FDI

Các mục tiêu thu hút vốn FDI vào địa phương, là các công việc chính quyền

địa phương hướng tới việc thu hút vốn FDI vào địa phương trong một khoảng thời

gian xác định, phù hợp với luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế. Trước tiên, các

địa phương cần phải thực hiện rà soát, đánh giá quá trình phát triển của địa phương,

xác định các ngành mũi nhọn, tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu… để từ đó xác

định được nhu cầu thu hút vốn FDI. Trong bối cảnh dòng vốn FDI dịch chuyển linh

hoạt theo hướng hội nhập thì các địa phương cần đổi mới tư duy để thu hút và khai

thác hiệu quả nguồn vốn FDI phục vụ cho mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng.

Đặc biệt, dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đòi hỏi các địa

phương phải xây dựng các mục tiêu thu hút vốn FDI một cách chọn lọc. Các chiến

lược, kế hoạch thu hút vốn FDI phải chất lượng, khả thi, phù hợp với bối cảnh thực

tế của địa phương hiện nay.

Hai là, cải thiện môi trường thu hút vốn FDI

Môi trường thu hút vốn FDI có tác động mạnh mẽ đến thu hút vốn FDI. Môi

trường hấp dẫn sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư kinh

doanh. Môi trường thu hút vốn FDI bao gồm môi trường chính trị, môi trường kinh

tế, môi trường văn hóa – xã hội và môi trường thông tin. Các yếu tố trên tác động

qua lại với nhau và chi phối các hoạt động đầu tư, tạo điều kiện cho hoạt động kinh

12

doanh, mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài.

Môi trường chính trị cần ổn định, hệ thống pháp luật đầy đủ, đảm bảo an toàn

cho các nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo hiệu lực thực thi các quan hệ giao kết hợp

đồng. Các thể chế chính trị phải đầy đủ, rõ ràng, minh bạch. Các quyết định chính

trị của chính quyền địa phương phải hợp lý với Trung ương.

Môi trường kinh tế phản ánh trình độ phát triển kinh tế của địa phương và có

ảnh hưởng lớn đến thu hút vốn FDI vào địa phương. Môi trường kinh tế phát triển

đồng bộ, các thị trường tài chính, đất đai và lao động cho phép các doanh nghiệp

FDI hoạt động thuận lợi, tuân thủ các cam kết về mở cửa thị trường, hỗ trợ các nhà

đầu tư nước ngoài tiếp cận các nguồn lực địa phương một cách bình đẳng với các

doanh nghiệp khác trong địa phương. Để cải thiện môi trường thu hút vốn FDI, địa

phương cần phải giữ vững sự ổn định của các yếu tố kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế của địa phương.

Môi trường văn hóa – xã hội đảm bảo cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu

tư, bảo hộ sự cạnh tranh của sản phẩm trong nước với hàng hóa nhập khẩu, tạo điều

kiện cho các nhà đầu tư nhập khẩu nguyên, vật liệu, trang thiết bị sản xuất kinh

doanh. Trong môi trường xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực. Cải

thiện môi trường xã hội là xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng và chuẩn bị lực lượng

lao động cả về số lượng và chất lượng.

Môi trường thông tin thu hút vốn FDI đòi hỏi chính quyền địa phương phải

thiết lập được các kênh thông tin thuận lợi cho trao đổi hai chiều với nhà đầu tư, hỗ

trợ giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình đầu tư.

Cải thiện môi trường thu hút vốn FDI nghĩa là thực hiện các hoạt động làm

cho các yếu tố của môi trường trở nên hấp dẫn và thuận lợi hơn đối với các hoạt

động đầu tư của nhà đầu tư. Để cải thiện môi trường thu hút vốn FDI, địa phương

cần xác định được các hạng mục cần cải thiện trên cơ sở phân tích các ưu hạn chế

của môi trường thu hút FDI hiện nay. Các yếu tố môi trường thu hút vốn FDI cần

chú trọng cải thiện là thể chế, cơ sở hạ tầng, nguồn lao động, bộ máy quản lý.

Ba là, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư FDI

Xúc tiến đầu tư FDI là nội dung quan trọng trong thu hút vốn FDI vào địa

13

phương nhất là khi các nhà đầu tư nước ngoài đang tìm hiểu, thăm dò, lựa chọn địa

bàn đầu tư. Xúc tiến đầu tư FDI là các hoạt động đưa những thông tin hữu ích và có

tính thuyết phục về địa phương tới các nhà đầu tư, bao gồm các công cụ chủ yếu là

quảng cáo, marketing trực tiếp, hội thảo đầu tư, triển lãm thương mại… để thấy

được tiềm năng, lợi thế, danh mục các lĩnh vực ưu đãi đầu tư của địa phương nhằm

định hướng, kêu gọi các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư tại địa phương theo định

hướng phát triển của địa phương. Khi địa phương tiến hành xúc tiến đầu tư FDI

thường xuyên, liên tục, hiệu quả sẽ kết nối các nhà đầu tư với địa phương, cung cấp

đầ đủ thông tin hữu ích, rút ngắn quá trình tìm hiểu, tạo điều kiện cho các nhà đầu

tư nhanh chóng đi đến quyết định đầu tư, mở rộng quy mô vốn FDI tại địa

phương và nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương trong thu hút vốn FDI.

Để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư FDI, đòi hỏi các địa phương cần:

– Xác định chiến lược xúc tiến đầu tư FDI trả lời được những câu hỏi: lĩnh

vực, ngành nghề nào địa phương cần hướng tới và ưu tiên trong ngắn hạn, trung hạn

và dài hạn? Lĩnh vực nào là chủ đạo? Địa bàn ưu tiên tập trung? Công cụ xúc tiến

đầu tư nào phù hợp? Chi phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư FDI và các nguồn ngân

sách? Danh mục cụ thể các dự án cần thu hút vốn FDI?...

– Thành lập cơ quan xúc tiến đầu tư chuyên nghiệp và tiến hành hiệu quả các

hoạt động xúc tiến đầu tư FDI. Tại địa phương, có 3 mô hình cơ quan xúc tiến đầu

tư, tùy thuộc vào điều kiện, đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội của mỗi địa phương

mà thành lập cơ quan xúc tiến đầu tư là một bộ phận của Sở Kế hoạch và đầu tư hay

của văn phòng UBND tỉnh hay là một cơ quan hoạt động độc lập dưới sự giám sát

của UBND tỉnh.

– Xây dựng hình ảnh địa phương cũng như các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư. Đây

là bước đầu tiên cần thực hiện khi tiến hành các hoạt động xúc tiến đầu tư FDI. Xây

dựng hình ảnh địa phương như một địa điểm đầu tư hấp dẫn cần được thiết lập trên

cơ sở hợp lý, tiếp cận và mục tiêu cụ thể để truyền đạt các thông điệp tốt nhất về địa

phương tới những nhà đầu tư nước ngoài.

– Tổ chức đa dạng các hình thức như tổ chức hội thảo khoa học, diễn đàn đầu

tư, diễn đàn kinh tế, đối thoại, tiếp xúc các nhà đầu tư…

14

– Thiết lập các kênh thông tin, quảng bá, xúc tiến đầu tư để các nhà đầu tư thấy

được tiềm năng, lợi thế, lĩnh vực ưu đãi đầu tư… của địa phương.

– Kết hợp xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài nước, tập trung vào các mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, xu hướng thu hút vốn FDI, môi trường

đầu tư…

1.2.3 Vai trò của FDI đối với địa phương

− Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, tăng tỷ trọng những ngành

quan trọng

Cơ cấu kinh tế là tổng thể mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố cấu thành

nền kinh tế và nền kinh tế một quốc gia, một địa phương muốn phát triển thì

phải có được một cơ cấu kinh tế hoàn thiện, hợp lí, muốn chuyển dịch cơ cấu

kinh tế của cả một quốc gia để hướng tới sự hoàn thiện và hợp lí đó không phải

là một vấn đề đơn giản; nó cần có sự tham gia của rất nhiều yếu tố trong đó yếu

tố nguồn vốn đầu tư đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngoài là yếu tố mang

tính chất quyết định.

+ Cơ cấu ngành của nước nhận đầu tư, từ sản xuất nông nghiệp sang sản

Nguồn vốn đầu tư nước ngoài làm thay đổi:

+ Thay đổi cơ cấu bên trong một ngành sản xuất, từ năng suất thấp công

xuất công nghiệp và dịch vụ, sau cùng là sản xuất dịch vụ;

nghệ lạc hậu, lao động nhiều sang năng suất cao, công nghệ hiện đại, lao động

+ Cơ cấu bên trong một lĩnh vực sản xuất, từ sản xuất lĩnh vực có hàm

ít nhưng chất lượng trình độ cao;

lượng công nghệ thấp sang lĩnh vực sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến, có

hàm lượng khoa học kĩ thuật cao. Từ đó năng lực sản xuất trong nền kinh tế

được nâng cao, thể hiện rõ ràng nhất trong sản xuất công nghiệp, những ngành

quan trọng cần thiết để phát triển kinh tế vì thế cũng được chú trọng đầu tư

hiệu quả chất lượng hơn.

15

− Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp địa phương nhận đầu tư có

một sự quan tâm toàn diện hơn tới các mục tiêu xã hội tạo nền tảng vững chắc

để nền kinh tế tăng trưởng và phát triển lâu dài

Quá trình mở cửa hội nhập kinh tế làm cho số lượng doanh nghiệp tăng

lên đáng kể, cùng với đó là nhu cầu về việc làm tăng lên bằng cách tuyển dụng

lao động địa phương vào các doanh nghiệp trong khu vực vốn đầu tư nước

ngoài, công ăn việc làm cho một bộ phận không nhỏ lao động nhàn rỗi trong xã

hội đã được giải quyết. Nhìn từ một khía cạnh khác, các nguồn vốn nước ngoài

khi vào địa phương nhận đầu tư có kèm theo một số lượng lớn các nhà đầu tư

nước ngoài. Họ có thể tới địa phương nhận đầu tư với nhiều mục đích khác

nhau như thăm dò thị trường đầu tư, giám sát quá trình đầu tư, du lịch… Điều

này tạo ra nhu cầu tiêu dùng lớn về các ngành như dịch vụ, du lịch, nhà ở, giải

trí... tạo ra thị trường cho nhiều doanh nghiệp cũng như các hộ gia đình khai

thác; tiếp tục giải quyết thêm một lượng lớn công ăn việc làm cho người lao

động trên quy mô toàn xã hội, tỉ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế được cải thiện,

các vấn đề về tệ nạn xã hội, nghèo đói vì thế giảm đáng kể.

Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư nước ngoài còn là công cụ quan trọng hỗ

trợ các nước đang và chậm phát triển thực hiện chiến lược xóa đói giảm nghèo

và công cụ chủ yếu để thực hiện mục tiêu này là nguồn viện trợ ODA. Đối với

các nước nghèo, ODA là một cơ hội để nâng cao chất lượng cuộc sống của

những người nghèo, nhờ có nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nước sở tại nhận

được nhiều sự hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp để có một sự quan tâm đầu tư toàn

diện sâu sắc hơn đến các mục tiêu xã hội, tạo một nền tảng để nền kinh tế có

thể tăng trưởng và phát triển bền vững, lâu dài.

− Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ

khoa học công nghệ của địa phương tiếp nhận đầu tư để từ đó tạo đà tăng

trưởng phát triển kinh tế

Khoa học công nghệ luôn được coi là yếu tố then chốt tác động đến tăng

trưởng kinh tế, đây là yếu tố quyết định để các địa phương có thể đẩy nhanh tốc

độ phát triển kinh tế, cải thiện được cuộc sống, trong đó nguồn vốn đầu tư nước

16

ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển khoa học công

nghệ thông qua chuyển giao công nghệ, phổ biến công nghệ và phát minh công

nghệ. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài luôn mang theo công nghệ sản xuất

cao vào nước tiếp nhận đầu tư, khi đó, nước sở tại sẽ có cơ hội được tiếp cận và

học hỏi các công nghệ cao này. Từ đó, năng lực sản xuất và năng suất lao động

được cải thiện và các sản phẩm sản suất trong nước sẽ nâng cao được tính cạnh

trạnh trên thị trường thế giới cũng như là so với sản phẩm ngoại nhập, nền tảng

công nghệ vững chắc, tiên tiến sẽ là một bệ phóng cho nền kinh tế của quốc gia

tăng trưởng và phát triển đến một trình độ cao hơn.

− Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, nâng cao tiềm lực kinh tế

Không những chuyển giao công nghệ mà các dòng vốn ngoài nước còn tác

động gián tiếp tới sự tăng trưởng và phát triển kinh tế thông qua chất lượng của

thị trường lao động. Cụ thể, các dự án có vốn đầu tư nước ngoài phần lớn muốn

tận dụng nguồn lao động đông, giá rẻ ở nước nhận đầu tư, khi đó các doanh

nghiệp FDI sẽ phải bỏ ra chi phí, công sức và thời gian không nhỏ để đào tạo 1

nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi, có năng lực quản lí

để sử dụng trong doanh nghiệp của họ... Vậy là, điều đầu tiên nguồn vốn đầu tư

nước ngoài đã tác động đến sự phát triển của quốc gia mà chúng ta đã đề cập

đến trong phần 1 đó là việc tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ

thất nghiệp trong nền kinh tế, bước đầu góp phần xây dựng một nền kinh tế

khỏe mạnh, chất lượng. Đi kèm với đó, trong sự vận hành của nền kinh tế luôn

tồn tại dòng chuyển dịch lao động từ khu vực này sang khu vực khác. Một số

lượng không nhỏ lao động trình độ cao từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài chuyển dịch sang khu vực có vốn đầu tư trong nước. Nguồn lao

động trong khu vực đầu tư trong nước vì thế cũng được nâng cấp, cải thiện.

Nguồn vốn đầu tư nói chung cũng vì thế có thể nâng cao hiệu quả chất lượng sử

dụng, từ đó nâng cao tiềm lực giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.

− Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tác động làm hoàn thiện, tăng khả năng

cạnh tranh, tăng tính hiệu quả của thị trường tài chính của địa phương tiếp nhận

đầu tư

17

Nguồn vốn đầu tư nước ngoài là một nguồn lực dồi dào thúc đầy thị

trường tài chính nước nhận đầu tư phát triển, đặc biệt thể hiện rõ ràng nhất ở

thị trường chứng khoán. Vốn đầu tư nước ngoài vào cổ phiếu trong nước sẽ

giúp giảm chi phí vốn và đa dạng hóa rủi ro. Sự có mặt của các nhà đầu tư nước

ngoài vô hình chung tạo một áp lực cải thiện thể chế và chính sách lên nước

nhận đầu tư. Không chỉ có vậy, đi kèm với nguồn vốn đầu tư nước ngoài là các

công ty đánh giá mức độ tín nhiệm sẽ có tác động tích cực, góp phần cải thiện

chất lượng thông tin trên thị trường và nhờ đó tăng tính hiệu quả của thị trường

chứng khoán. Cơ chế minh bạch sẽ tăng lên và giúp nước sở tại phát triển các

dịch vụ về kế toán, kiểm toán, các dịch vụ môi giới và kinh doanh chứng

khoán. Vậy là, cùng với nguồn vốn đầu tư nước ngoài thị trường tài chính trong

nước sẽ từng bước được cải thiện, hoàn chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả

trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia.

− Giúp tiếp cận thị trường quốc tế, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động

hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới

Khi có luồng vốn đầu tư nước ngoài vào sẽ tạo ra một thị trường vốn quốc

tế mà tại đó các quốc gia có thể thu hút và huy động vốn một cách dễ dàng và

hiệu quả. Không những thế, nguồn vốn nước ngoài còn đóng vai trò quan trọng

trong việc thúc đẩy xuất khẩu, giao lưu, trao đổi hàng hoá, tạo điều kiện cho

việc mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI vào địa phương

1.3.1 Các nhân tố quốc tế

Các nhân tố quốc tế ảnh hưởng đến thu hút nguồn vốn FDI là những yếu

tố ảnh hưởng vào hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài mà không liên

quan đến chính sách, điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng… của vùng tiếp nhận

đầu tư. Cụ thể:

− Tình hình kinh tế và xu hướng đầu tư trên thế giới

Yếu tố đầu tiên phải kể đến là tình hình kinh tế thế giới. Tình hình kinh tế

thế giới có biến động tích cực hay tiêu cực đều ảnh hưởng trực tiếp đến việc

thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khi tình hình kinh tế thế giới

18

giảm sút, các nhà đầu tư nước ngoài gặp khó khăn sẽ làm giảm lượng đầu tư

FDI và các dự án FDI cũng có nguy cơ bị ảnh hưởng.

− Chiến lược kinh doanh, định hướng thị trường đầu tư của nhà đầu tư

Các nhà đầu tư chỉ quyết định đầu tư ra nước ngoài nếu thấy việc đầu tư ở

nước ngoài mang lại hiệu quả từ việc đầu tư, đem lại lợi nhuận cao hơn so với

việc đầu tư trong nước. Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm riêng của mỗi thị trường

mà nhà đầu tư nước ngoài lại có những chiến lược và định hướng đầu tư khác

nhau, căn cứ vào các điều kiện về môi trường đầu tư của nước thu hút đầu tư.

Mục đích đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài có thể được phân chia thành các

loại như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu tìm kiếm thị trường,

Đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu khai thác tài nguyên thiên nhiên, Đầu

tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu khai thác hiệu quả. Trong ba loại đầu tư

trực tiếp nước ngoài trên đây, loại đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu khai

thác tài nguyên thiên nhiên thường được thực hiện đối với các quốc gia đang

phát triển, mà ở đó nhà đầu tư nước ngoài có thể tận dụng nguồn nguyên liệu

thô, lao động phổ thông giá rẻ. Với loại đầu tư này, nước tiếp nhận đầu tư rất

dễ rơi vào tình trạng bị khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách thiếu khoa

học, ảnh hưởng rất lớn đến yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất trong dài

hạn, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững.

− Tiềm lực tài chính của nhà đầu tư

Tiềm lực tài chính của nước đầu tư không những có tác động mạnh đến

việc thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài, mà còn có ảnh hưởng tích cực đến sự thu

hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của nước tiếp nhận đầu tư. Thông thường, các

quốc gia có hoạt động đầu tư ra nước ngoài là những quốc gia có tiềm lực kinh

tế mạnh, có mức tích lũy nội bộ trong nước cao, có mức dự trữ ngoại tệ lớn. Do

đó, họ tìm cách đầu tư ra nước ngoài với mục đích nhằm khai thác tối đa hiệu

quả của nguồn vốn dư thừa này. Nhà đầu tư nước ngoài với tiềm lực tài chính

mạnh sẽ có khả năng triển khai hoạt động đầu tư một cách nhanh nhất, hiệu quả

nhất, tránh hiện tượng trì hoãn, rút vốn hoặc đi vay vốn để tiến hành đầu tư.

Ngoài ra, với tiềm lực tài chính mạnh, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ có điều

19

kiện hơn để đầu tư, đổi mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại cho dây chuyền

sản xuất, tạo ra những sản phẩm chất lượng và mang tính cạnh tranh cao. Đây

chính là yếu tố đảm bảo tính bền vững trong hoạt động FDI.

− Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp đi đầu tư

Thông qua hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước tiếp nhận

đầu tư sẽ được chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại từ các nước phát triển.

Một quốc gia có trình độ công nghệ cao thường làm chủ các công nghệ nguồn

và nó có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao năng suất, rút ngắn

thời gian sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo các tiêu chuẩn về

chất thải hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường của nước sở tại. Do

vậy, để hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đảm bảo tính bền vững, nước tiếp

nhận đầu tư nên có chính sách thu hút những dự án FDI với trình độ công nghệ

tiên tiến, hiện đại.

1.3.2 Các nhân tố quốc gia

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI như luật pháp, thể chế, chính

sách, hạ tầng, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực…là yếu tố quốc gia. Mỗi

quốc gia sẽ có đặc điểm riêng mà mức độ tác động của từng yếu tố này đến việc

thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khác nhau.

− Sự ổn định kinh tế

Đây là điều kiện tiên quyết đối với các nhà đầu tư, điều này đặc biệt quan

trọng đối với việc thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Thông

thường các nhà đầu tư sẽ chọn những quốc gia có sự ổn định về kinh tế, đây

phải là nơi an toàn cho sự vận động của vốn đầu tư, và là nơi có khả năng sinh

lợi cao hơn các nơi khác. Sự an toàn ở đây chính là môi trường vĩ mô ổn định

và được đánh giá qua tiêu chí chống lạm phát và ổn định tiền tệ. Thông thường

các dự án FDI ưu tiên đầu tư ở những nền kinh tế mang tính ổn định, nhất quán

để đảm bảo hiệu quả và ổn định của dòng FDI.

− Môi trường chính trị, an ninh của nước tiếp nhận đầu tư

Khi tình hình chính trị - xã hội không ổn định, Nhà nước không đủ khả

năng kiểm soát mọi hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài vì thế các hoạt

20

động đầu tư sẽ không theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

của nước tiếp nhận đầu tư ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn FDI. Với

tình hình chính trị, xã hội bất ổn có nhiều khả năng sẽ không thu hút được các

nhà đầu tư nước ngoài vào địa phương vì lúc này rủi ro đối với các nhà đầu tư

nước ngoài là rất cao.

− Điều kiện tự nhiên

Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên của vùng mà có thể tác động vào động

cơ của nhà đầu tư nước ngoài trong thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài. Ở những quốc gia thu hút FDI nếu có sẵn các lợi thế về vị trí địa lý, đặc

biệt là kết cấu hạ tầng thuận tiện, có hệ thống vận tải, cảng biển… sẽ là những

lợi thế so sánh ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài.

− Công tác quản lý, hỗ trợ của chính quyền

Hoạt động đầu tư nước ngoài vào các nước thu hút đầu tư có liên quan rất

nhiều đến các tổ chức, các cá nhân của nước tiếp nhận đầu tư, trong một

khoảng thời gian dài. Vì vậy, các nhà đầu tư nước ngoài rất cần có các cam kết

về pháp lý của chính quyền địa phương để họ có thể yên tâm làm ăn lâu dài.

Các nước tiếp nhận đầu tư cần có một hệ thống chính sách, quy định rõ ràng và

minh bạch, tiếp cận với thông lệ quốc tế. Cần có những ưu đãi về chính sách

tiền tệ, chính sách thương mại, chính sách đất đai, chính sách thuế phù hợp và

tùy vào từng lĩnh vực, ngành nghề đầu tư mà có các ưu đãi đặc biệt về thuế.

Đồng thời, xây dựng các quy định pháp luật nhằm bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,

công nghệ sản xuất kinh doanh…

− Kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật, hạ tầng xã hội

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật của nước tiếp nhận đầu tư là một trong những

yếu tố cơ bản để thu hút nguồn vốn FDI và cũng là yếu tố thúc đẩy hoạt động

FDI phát triển, các yếu tố này có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất

kinh doanh. Khi tiến hành đầu tư vào các dự án, các nhà đầu tư nước ngoài tập

trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh với kết cấu hạ tầng đầu tư tốt thời

gian thực hiện các dự án sẽ được rút ngắn, bên cạnh đó sẽ làm giảm chi phí vận

21

chuyển, chi phí thông tin liên lạc cho các khâu và sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư.

Một địa phương có kết cấu hạ tầng tốt, hệ thống đường sá, bến cảng, sân bay,

thông tin liên lạc tốt sẽ giúp cho các doanh nghiệp đầu tư thuận tiện trong việc

vận chuyển, xây dựng các hệ thống sản xuất hiện đại đáp ứng về yêu cầu kỹ

thuật, tối ưu hóa chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, mang lại hiệu quả

cao. Do đó, để thu hút các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước sở tại

phải đảm bảo cho hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài được thuận lợi

thông qua việc ưu tiên phát triển đường sá, nhà ga, sân bay, bến cảng, hệ thống

điện, nước, hệ thống thông tin, liên lạc trước khi tiếp nhận đầu tư.

− Chất lượng nguồn nhân lực

Khi thực hiện các dự án FDI nhu cầu đối với nhân lực ở nước sở tại là tất

yếu. Để tối đa hóa lợi nhuận vốn, các nhà đầu tư nước ngoài thường nhằm vào

lợi thế của nước đầu tư với đầu vào của yếu tố rẻ hơn (so với nước đi đầu tư

hoặc nước sở tại khác). Chi phí lao động thường được coi là yếu tố quan trọng,

đặc biệt là trong lao động sản xuất. Thật vậy, Trung Quốc cung cấp lao động

dồi dào và chi phí thấp trong so sánh với quốc gia Châu Á nên dòng chảy FDI

vào Trung Quốc rất đáng kể. Do đó, nguồn nhân lực giá rẻ cũng chính là yếu tố

quan trọng thể hiện lợi thế cạnh tranh của địa phương đến việc thu hút đầu tư

với các nhà đầu tư nước ngoài. Chất lượng lao động là yếu tố quyết định cho

việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững.

Trong giai đoạn hiện nay, yếu tố lao động đông và giá nhân công rẻ có thể vẫn

còn là lợi thế trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, song để thu

hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì nhất thiết phải có đội ngũ lao động chất

lượng với trình độ tay nghề cao, tác phong làm việc chuyên nghiệp và có thể

lực tốt.

Đối với đội ngũ cán bộ quản lý, họ được coi là hạt nhân của hoạt động

quản lý, có vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý về đầu tư. Vì vậy, đội ngũ

cán bộ quản lý cần được đào tạo nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn và

phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu cho sự nghiệp phát triển đất nước.

22

− Chất lượng dịch vụ công

Các hoạt động hỗ trợ cho đầu tư và các dịch vụ tạo thuận lợi cho đầu tư

bao gồm hỗ trợ trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, cơ hội đầu

tư; hỗ trợ trong việc lập hồ sơ dự án và xin phép đầu tư; hỗ trợ trong quá trình

triển khai dự án; hỗ trợ trong suốt quá trình hoạt động của dự án và hỗ trợ khi

dự án làm thủ tục để chuẩn bị chấm dứt hoạt động… Với cơ chế một cửa, nhiều

quốc gia đã hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngoài về mọi mặt trong suốt quá trình từ

khi bắt đầu tìm kiếm cơ hội đầu tư cho đến khi chấm dứt hoạt động đầu tư giúp

cho các nhà đầu tư tiết kiệm được thời gian và chi phí.

− Thương hiệu địa phương của mỗi quốc gia

Việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương nhiều khi

phụ thuộc rất lớn vào tư duy nhận thức, quan điểm của các nhà lãnh đạo của địa

phương. Nếu các nhà lãnh đạo địa phương xác định rằng việc thu hút FDI vào

địa phương là nhằm mục tiêu tối thượng là phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương, vì lợi ích của toàn thể dân và cộng đồng, thì khi đó các chính sách,

biện pháp thu hút FDI sẽ được đưa ra và thực hiện một cách bài bản, khoa học,

bao gồm cả việc xin ý kiến, mở rộng, tham gia của các chuyên gia, các nhà

khoa học và người dân khi đó mọi mâu thuẫn, phát sinh đều được điều chỉnh và

giải quyết kịp thời. Trái lại, nếu các nhà lãnh đạo của địa phương chỉ nhằm vào

phong trào, thành tích, thậm chí đề cao lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, tham

nhũng… thì đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương nhiều khi chỉ đạt được

mục tiêu kinh tế, tạo việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động, nhưng

các vấn đề xã hội khác và môi trường bị tổn hại nghiêm trọng, khó có thể khắc

phục… Các nghiên cứu của các tác giả ở nhiều nước cho thấy tham nhũng ở

nước nhận tiếp đầu tư sẽ ảnh hưởng xấu đến việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài. Chính vì vậy, khi thấy một nước có nạn tham nhũng nặng nề,

các nhà đầu tư nước ngoài sẽ không đầu tư vào nước đó nữa. Với quy trình, thủ

tục hành chính rườm rà mà các nhà đầu tư ngại tìm kiếm các cơ hội đầu tư ở

các nước tiếp nhận đầu tư, cũng có khi do mất quá nhiều thời gian cho thủ tục

23

pháp lý theo đúng qui định của nước tiếp nhận đầu tư thì cơ hội đầu tư cũng đã

qua mất.

− Môi trường sống và làm việc cho các nhà đầu tư

Khi tiến hành đầu tư vào các địa phương thu hút đầu tư, các nhà đầu tư

nước ngoài rất quan tâm đến môi trường sống và làm việc ở nước sở tại vì hoạt

động FDI là một hoạt động lâu dài và các nhà đầu tư thường phải sống và làm

việc tại nơi này, thậm chí mang cả gia đình đến nơi đầu tư để sinh sống. Vì

vậy, các dịch vụ, tiện ích xã hội của nước nhận đầu tư cần được xem xét kỹ

lưỡng có đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của họ hay không. Môi

trường sống và làm việc thể hiện qua các yếu tố về văn hóa, giáo dục, y tế.

Chất lượng môi trường sống, vui chơi, sinh hoạt, sự hòa hợp và chi phí hợp lý

thể hiện một môi trường sống chất lượng và phù hợp với nhà đầu tư và người

lao động để có thể hoạt động hiệu quả và gắn bó lâu dài với địa phương.

1.3.3 Các nhân tố địa phương

Một là, vị trí địa lý. Lợi thế so sánh về địa hình, vị trí, khoảng cách của địa

phương so với các khu kinh tế khác có ảnh hưởng rất lớn đến thu hút vốn FDI. Điều

kiện tự nhiên của địa phương quy định các ngành, lĩnh vực mà địa phương có thể

thu hút vốn FDI. Điều kiện tự nhiên của địa phương có thể tác động đến nhà đầu tư

nước ngoài.

Hai là, sự phát triển cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng gồm mạng lưới giao thông,

mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, các

công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay… Nếu cơ

sở hạ tầng của địa phương yếu kém thì địa phương khó có thể thu hút được vốn

FDI, đặc biệt là các dự án FDI có thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn, yêu cầu nguồn

cung đầu vào đa dạng, khối lượng lớn. Nếu địa phương có cơ sở hạ tầng phát triển

đồng bộ và hoàn thiện thì sẽ thu hút vốn FDI mạnh hơn.

Ba là, thể chế, thủ tục hành chính liên quan đến FDI của địa phương. Thủ tục

hành chính đơn giản, gọn nhẹ sẽ tăng sức hút của môi trường đầu tư đối với các nhà

đầu tư nước ngoài. Nếu thủ tục hành chính phức tạp, rườm rà, địa phương sẽ không

thu hút được các nhà đầu tư.

24

Bốn là, chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương. Nhân lực có trình độ cao,

chi phí nhân công rẻ là yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Chất lượng nguồn

nhân lực là lợi thế cạnh tranh của địa phương vào lĩnh vực có hàm lượng công nghệ

cao. Chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương là điều kiện tác động tới các nhà đầu

tư khi tiến hành kinh doanh.

1.4 Kinh nghiệm thu hút FDI ở một số tỉnh, thành phố và bài học kinh nghiệm

cho Hải Phòng

1.4.1 Kinh nghiệm thu hút FDI ở một số địa phương ở Việt Nam

Thành phố Hồ Chí Minh

Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính lũy kế đến 20/8/2019, thành phố

Hồ Chí Minh là địa phương dẫn đầu cả nước trong thu hút vốn FDI với 65,3 tỷ

USD, chiếm 16,7% tổng vốn đầu tư. Thành phố Hồ Chí Minh luôn tạo sự đột phá

trong nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh với các giải pháp:

Xây dựng và ban hành chủ trương thu hút vốn FDI cho từng giai đoạn phát triển

kinh tế của thành phố, phù hợp với định hướng, quy hoạch phát triển của đất nước.

Định hướng, chủ trương thu hút vốn FDI của thành phố khuyến khích thu hút các nhà

đầu tư nước ngoài vào đầu tư 9 nhóm ngành dịch vụ là tài chính - ngân hàng – bảo

hiểm; thương mại; du lịch; dịch vụ vận tải, cảng và kho bãi; bưu chính, viễn thông,

thông tin và truyền thông; kinh doanh tài sản, bất động sản; dịch vụ tư vấn, khoa học,

công nghệ; Y tế; giáo dục – đào tạo và 4 ngành công nghiệp trọng điểm là cơ khí; điện

tử - công nghệ thông tin; hóa dược – cao su và chế biến tinh lương thực, thực phẩm.

Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh, đảm bảo tốc

độ tăng trưởng kinh tế bền vững.

Xây dựng thành phố có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững gắn với tái

cấu trúc kinh tế theo chiều sâu, chất lượng, hiệu quả, đảm bảo môi trường đầu tư

kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ…

Tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thu hút vốn FDI, cải thiện môi

trường đầu tư, đơn giản hóa thủ tục hành chính, áp dụng công nghệ thông tin và đẩy

mạnh đăng ký đầu tư điện tử. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút vốn FDI.

25

Chủ động hội nhập quốc tế, chủ động tìm kiếm các nhà đầu tư tiềm năng, có

thế mạnh về những lĩnh vực mà thành phố hướng đến. Triển khai nhiều chương

trình xúc tiến đầu tư phù hợp với thế mạnh, đặc trưng.

Thủ đô Hà Nội

Hà Nội là thủ đô và là một trong những địa phương dẫn đầu trong cả nước về

thu hút vốn FDI. Trong 3 năm từ 2016 - 2019, Hà Nội thu hút được 14 tỷ USD vốn

FDI. Riêng năm 2019, thu hút được 7,5 tỷ USD, tăng gấp 2,2 lần so với năm 2018.

Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của Hà Nội chú trọng vào:

Xác định đúng vai trò, xu hướng của FDI theo từng giai đoạn phát triển, nắm

bắt thời cơ để ban hành các chủ trương, đường lối đúng đắn.

Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút vốn FDI trên địa bàn.

Coi trọng công tác quy hoạch và tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng để

các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tạo quỹ đất sạch phục vụ thu hút vốn FDI

phát triển các ngành nghề công nghiệp, công nghiệp cao.

Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, phát triển mạng lưới các nhà

cung ứng trong nước, phát triển trình độ kỹ thuật và thị trường lao động có kỹ năng,

trình độ cao, coi trọng quảng bá môi trường đầu tư.

Xây dựng chính phủ điện tử, cải cách hành chính, cắt giảm, phối hợp liên

thông các thủ tục hành chính, tạo tính minh bạch, lành mạnh và công bằng.

Đổi mới công tác xúc tiến theo hướng nâng cao năng lực của cán bộ xúc tiến,

phương thức thực hiện chuyên nghiệp, tăng cường xúc tiến đầu tư tại chỗ, hỗ trợ

nhà đầu tư, doanh nghiệp…

Thành phố Đà Nẵng

Đà Nẵng được xác định là thành phố đóng vai trò hạt nhân tăng trưởng của

Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, tạo động lực thúc đẩy phát triển cho cả khu

vực miền Trung và Tây Nguyên. Năm 2016, Đà Nẵng thu hút được 447 dự án có

vốn FDI, với tổng vốn đăng ký đạt hơn 3,768 tỷ USD. Năm 2017, 111,9 triệu USD

là tổng vốn FDI thu hút được trên địa bàn thành phố, tăng 6,5 lần so với năm 2016.

Năm 2018, tổng vốn FDI đăng ký đạt 153,6 triệu USD. Riêng quý 1 năm 2019, Đà

Nẵng thu hút được 507,033 triệu USD vốn FDI, tăng trưởng đột biến, cao hơn gấp 3

26

lần so với cả năm 2018. Để có được kết quả thu hút vốn FDI tăng trưởng như vậy,

Đà Nẵng đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp:

1) Phát huy thế mạnh kinh tế biển trong thu hút vốn FDI trong đó chú trọng

hoàn thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công

nghệ thông tin liên quan đến thủ tục đầu tư. Phát triển kết cấu hạ tầng đô thị biển

đồng bộ và hiện đại, ưu tiên kêu gọi đầu tư xây dựng cảng biển để trở thành cửa ngõ

quốc tế của vùng miền Trung – Tây Nguyên.

2) Ưu đãi hỗ trợ đầu tư và khuyến khích doanh nghiệp. Đà Nẵng thiết lập các

kênh hỗ trợ, cung cấp và giải đáp cho nhà đầu tư thông tin về thủ tục đầu tư, chính

sách ưu đãi đầu tư vào thành phố. Xúc tiến và triển khai các dự án theo hình thức

đối tác công tư.

3) Đẩy mạnh xúc tiến và quảng bá. Đà Nẵng tăng cường nâng cao chất lượng

hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá tiềm năng, thế mạnh của thành phố đến doanh

nghiệp trong và ngoài nước; tăng cường quảng bá hình ảnh Đà Nẵng qua truyền

thông, khuếch trương hình ảnh đến các thị trường du lịch quốc tế trên nền tảng các

danh hiệu giải thưởng.

1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho thành phố Hải Phòng

Theo kinh nghiệm rút ra từ các thành phố trọng điểm ở Việt Nam, Hải

Phòng cần học hỏi và phát huy những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút nguồn

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, từ đó rút ra một số bài học như sau:

Một là, định hướng chiến lược đúng đắn về phát triển kinh tế và cơ cấu các

ngành kinh tế của thành phố cũng như định hướng thu hút vốn FDI. Chiến lược và

quy hoạch phát triển kinh tế của thành phố phải phù hợp với các điều kiện của thành

phố, đảm bảo phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý. Công bố rộng rãi các quy hoạch đã

được phê duyệt, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thông tin về

quy hoạch để xây dựng kế hoạch đầu tư.

Hai là, rà soát các ngành kinh tế ưu tiên phát triển và ngành công nghiệp chủ

lực cho định hướng thúc đẩy hoạt động xúc tiến, thu hút vốn FDI. Xây dựng cơ chế,

chính sách phù hợp để huy động và sử dụng hiệu quả vốn FDI theo hướng tăng

27

trưởng theo chiều sâu, phù hợp với lợi thế so sánh của từng ngành kinh tế. Từ đó,

xây dựng chiến lược lựa chọn nhà đầu tư có tiềm lực về tài chính, công nghệ.

Ba là, tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật tạo sự hấp dẫn các

nhà đầu tư và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch. Hiện đại hóa, mở rộng cơ sở

hạ tầng, kỹ thuật tăng sự hấp dẫn môi trường đầu tư, tăng thu hút thêm vốn FDI và

giữ chân các nhà đầu tư đang đầu tư vào thành phố.

Bốn là, cải cách thủ tục hành chính để loại bỏ các thủ tục rườm rà, giảm chi

phí cho các nhà đầu tư vừa đảm bảo phù hợp với các quy định chung của Nhà nước.

Xây dựng chính phủ điện tử, thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhằm tạo điều

kiện tối đa về thủ tục hành chính cho nhà đầu tư. Công khai, minh bạch các thủ tục

hành chính, đảm bảo thông tin đến các nhà đầu tư nước ngoài một cách thuận lợi

nhất.

Năm là, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến hoạt động FDI. Các dịch

vụ hỗ trợ bao gồm: dịch vụ tư vấn hỗ trợ trong thực hiện các thủ tục hành chính,

cung cấp thông tin, tư vấn pháp luật, các hỗ trợ để các doanh nghiệp có thể tiếp cận

các dịch vụ tài chính, kho bãi, vận tải, dịch vụ hỗ trợ sau cấp phép…

Sáu là, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư. Hình thành các danh mục, dự án gọi vốn

FDI và tiến hành xúc tiến đầu tư theo lộ trình phù hợp. Tăng cường đối thoại giữa

chính quyền thành phố, các hiệp hội và các nhà đầu tư để trao đổi chính sách ưu đãi

và tiếp thu các kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách của thành phố.

Bảy là, phát triển nguồn nhân lực và coi trọng bảo vệ môi trường. Thành phố

cần coi trọng đầu tư cho giáo dục và đào tạo kỹ năng cho người lao động, phát triển

hệ thống trường dạy nghề để đào tạo và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp

đảm bảo về số lượng và chất lượng. Các dự án FDI phải gắn chặt với vấn đề bảo vệ

môi trường.

28

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO THÀNH PHỐ

HẢI PHÒNG

2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào thành phố Hải

Phòng

2.1.1 Sự ổn định về chính trị xã hội

Ngay từ những ngày đầu của sự nghiệp đổi mới, mở cửa trong giai đoạn năm

1991 – 1996, Đảng bộ và chính quyền thành phố (Tp) Hải Phòng đã có quyết tâm

chính trị đẩy mạnh phát triển kinh tế đối ngoại, trong đó có vấn đề thu hút FDI bằng

việc bắt đầu triển khai xây dựng khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt. Trong giai đoạn

phát triển 1996 – 2000, Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XI xác định:

“Từ nay đến năm 2000, kinh tế đối ngoại tiếp tục được xác định là mũi nhọn, đòn

xeo, tạo môi trường thuận lợi hơn nữa để thu hút vốn đầu tư nước ngoài”. Trong các

giai đoạn phát triển tiếp theo từ 2001 – 2010, và 2011 – 2020, Nghị quyết của Đại

hội Đảng bộ lần thứ XIII và lần thứ XIV đều khẳng định cần tiếp tục đẩy mạnh các

hoạt động kinh tế đối ngoại trên cơ sở mở rộng không gian kinh tế, huy động mọi

nguồn lực, tiềm năng cho phát triển nhanh thành phố.

Sự ổn định chính trị - xã hội cũng là một trong những điểm thuận lợi, là lợi thế

trong thu hút FDI của TP Hải Phòng. Ổn định chính trị xã hội luôn là yếu tố quan

trọng hàng đầu mà bất cứ nhà đầu tư nào cũng quan tâm trước khi quyết định nơi

đầu tư. Từ đổi mới đến nay, về cơ bản Hải Phòng không xảy ra những vấn đề bất ổn

định về chính trị. Thành phố luôn duy trì tốt tình hình an ninh, chính trị ổn định, trật

tự an toàn xã hội, đảm bảo an ninh, an toàn, cho người nước ngoài, các nhà đầu tư

nước ngoài hoạt động trên địa bàn thành phố.

Tóm lại, Hải Phòng luôn coi trọng phát triển kinh tế đối ngoại, quan tâm đáng

kể đến thu hút FDI, để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Hải Phòng trong bối

cảnh kinh tế hội nhập như hiện nay.

2.1.2 Vị trí địa lý và tài nguyên

❖ Vị trí địa lý

Hải Phòng là thành phố cảng biển, nằm ở phía Đông miền Duyên hải Bắc bộ,

với diện tích là 1.523,4 km2. Hải Phòng có vị trí giao thông thuận lợi với các tỉnh,

29

thành trong nước và quốc tế thông qua hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt,

đường biển, đường sông và đường hàng không. Cảng Hải Phòng phát triển khá sớm,

và là một trong những hải cảng lớn của quốc gia, là cửa ngõ giao lưu kinh tế, hội

nhập và hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Hệ thống giao thông

thuận lợi và cảng biển ngày càng được đầu tư phát triển hiện đại là yếu tố hấp dẫn,

giúp giảm thiểu chi phí vận chuyển hàng hóa, sản phẩm công nghiệp, được các nhà

đầu tư quan tâm, đánh giá cao.

Hải Phòng còn được xác định là cực tăng trưởng của vùng kinh tế động lực

phía Bắc gồm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, là mắt xích quan trọng trong

tuyến “hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt Nam – Trung Quốc”, có vị trí đặc

biệt quan trọng đối với việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại cho các

tỉnh miền Bắc. Hải Phòng có nhiều tiềm năng về du lịch như: Khu du lịch Đồ Sơn,

Hòn Dáu Resort, Cát Bà với khu dự trữ sinh trữ sinh quyển thiên nhiên được

UNESCO công nhận. Ngoài ra, còn có các đảo nhỏ rải rác trên biển tạo nên cảnh

quan thiên nhiên đặc sắc của thành phố duyên hải. Đây cũng là một tiềm năng, lợi

thế trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các lĩnh vực du lịch, chế biến thủy,

hải sản, vận tải và đóng tàu.

❖ Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên đất: Hải Phòng có diện tích tự nhiên là 1507,57 km², trong đó diện

tích đất liền là 1208,49 km². Diện tích đất đất canh tác là trên 57.000 ha, được hình

thành từ phù sa của hệ thống sông Thái Bình, và nằm ven biển nên phần lớn mang

tính chất đất phèn chua, mặn, địa hình cao thấp xen nhau và nhiều đồng trũng.

Tài nguyên nước: Hải phòng có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mang lại

nguồn lợi rất lớn về nước. Ngoài ra, tại Tiên Lãng có mạch suối khoáng ngầm duy

nhất ở đồng bằng sông Hồng, tạo ra Khu du lịch suối khoáng nóng Tiên Lãng được

nhiều người biết đến.

Tài nguyên rừng: chủ yếu nằm ở Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cát Bà. Rừng

nguyên sinh trong khu dự trữ sinh quyển là trạng thái rừng trên đá vôi khá độc đáo

với một số loài động vật quý hiếm.

30

Tài nguyên biển: bờ biển Hải Phòng trải dài trên 125 km, mang lại nguồn lợi

rất lớn về cảng, góp phần phát triển thành cảng cửa ngõ quốc tế của miền Bắc và cả

nước. Ngành du lịch ở đây cũng rất phong phú với những bãi tắm sạch, đẹp cùng

với phong cảnh hữu tình tạo nguồn lợi lớn cho du lịch. Cát Bà còn có các rặng san

hô, hệ thống hang động, có nhiều loại hải sản với gần 1000 loài tôm cá và hàng

chục loài rong biển có giá trị kinh tế cao được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tại các

vùng biển ven bờ, ven đảo và các vùng bãi triều ở vùng cửa sông rộng tới trên

12.000 ha, vừa có khả năng khai thác, vừa có thể nuôi trồng thủy sản nước mặn và

nước lợ có giá trị kinh tế cao.

Tài nguyên khoáng sản: Hải Phòng có tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong

phú như: mỏ cao lanh ở Thủy Nguyên; mỏ sét ở Tiên Lãng, Kiến Thụy; mỏ sắt ở

Thủy Nguyên; mỏ đá vôi, mỏ kẽm ở Cát Bà, Thủy Nguyên, Tràng Kênh, Phi Liệt,

Quaczi và tecti tập trung ở một số núi khu vực Đồ Sơn. Trên đảo Bạch Long Vĩ có

đá asphalt, sản phẩm oxy hóa dầu, có triển vọng khai thác dầu khí, vì thềm lục địa

Hải Phòng chiểm đến ¼ diện tích Đệ Tam Vịnh Bắc bộ, có bề dày đạt tới 3000m.

Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng như trên, đây cũng là

những yếu tố thuận lợi của Hải Phòng để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư

nước ngoài trong các lĩnh vực như: sản xuất công nghiệp, luyện kim, khai thác dầu

khí, du lịch…

2.1.3 Nguồn nhân lực

Dân số thành phố Hải Phòng tính đến ngày 01/04/2019 là 2.028.514, trong đó

số dân thành thị chiếm 45,59%, số dân nông thôn chiếm 54,41%, là thành phố đông

dân thứ 3 của cả nước, sau Hà Nội, TP Hồ Chí Minh. Dân số Hải Phòng phát triển

theo cơ cấu dân số trẻ, độ tuổi dưới 15 tuổi năm 2005 là: 482,04 nghìn người, bằng

28,5% tổng dân số, năm 2014 là: 375,23 nghìn người, bằng 20,19% tổng dân số.

Trong khi đó, dân số từ 15 tuổi đến dưới 60 tuổi tăng mạnh từ 1.043,72 nghìn

người, bằng 61,71% dân số năm 2005 lên thành 1.290,55 nghìn người, bằng 69,45%

dân số năm 2014. Điều này giúp cho thành phố bổ sung lực lượng lao động hàng

năm và đảm bảo nguồn cung lao động cho mọi hoạt động kinh tế.

31

Nhìn chung, nguồn nhân lực Hải Phòng có các ưu điểm: số lượng dồi dào, kết

cấu dân số trẻ, cần cù, chịu khó, có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ

thuật, năng động, nhạy bén, có khả năng tiếp thu khoa học, kỹ thuật, …

2.1.4 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Kết cấu hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ là một trong những nhân tố quan trọng

tạo ra sự tăng trưởng và thu hút đầu tư vào thành phố. Cụ thể trong giai đoạn 2009 –

2019, thành phố đã quy hoạch và xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng theo từng

dự án. Cụ thể:

❖ Giao thông vận tải

Hệ thống cảng:

Cảng Hải Phòng là một cụm cảng biển tổng hợp cấp quốc gia, cùng với Cảng

Sài Gòn là một trong 2 hệ thống cảng biển lớn nhất Việt Nam, hiện đang được

Chính phủ nâng cấp. Cảng Hải Phòng nằm trên tuyến đường giao thông trên biển,

kết nối Singapore với Hồng Kông và các cảng của Đông Á và Đông Bắc Á.

Hệ thống cảng biển của Hải Phòng có lượng hàng hóa thông quan lớn nhất

trong các cảng miền Bắc. Cảng Hải Phòng được đầu tư nâng cấp, với trang thiết

bị hiện đại, an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế. Lượng hàng hóa qua Cảng là trên 43

triệu tấn trong năm 2015. Cảng Container Chùa Vẽ được quy hoạch thành khu

trung chuyển hàng hóa lớn và hiện đại nhất trong khu vực phía Bắc với công suất

khoảng 7 triệu tấn/năm. Thêm vào đó, hệ thống cảng biển bao gồm 9 điểm hạ

neo cho tàu có trọng tải tối đa 5.000 DWT trong khu vực tàu Hạ Long – Hòn

Gai. Các kho chứa hàng có diện tích trên 600.000 m2, thuận tiện cho việc chứa

hàng và vận chuyển. Phương tiện phục vụ cho các hoạt động bốc xếp đều được

trang bị hiện đại, đầy đủ đảm bảo phục vụ cho nhiều tàu vào ra, bốc xếp hàng

cùng ngày. Khu bến Lạch Huyện được xây dựng làm cảng tổng hợp và cảng

container, là khu bến chính của Cảng Hải Phòng, có năng lực tiếp nhận tàu

50.000 đến 80.000 DWT vào năm 2020. Khu Cảng Đình Vũ sẽ được nạo vét, cải

tạo để có thể tiếp nhận được tàu 20.000 đến 30.000 DWT.

32

Đường bộ:

Mạng lưới đường bộ của Hải Phòng đến Hà Nội và các tỉnh phía Bắc thông

qua Quốc lộ 5 và Quốc lộ 10, đã được Chính phủ đầu tư nâng cấp. Mạng lưới giao

thông đô thị cũng được đầu tư mới, mở rộng và nâng cấp để thuận tiện cho việc

giao lưu kinh tế với các tỉnh lân cận Thái Bình, Quảng Ninh, Hải Dương, Hà Nội.

Mới gần đây là đầu tư xây dựng đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng; đường cao tốc

Quảng Ninh – Hải Phòng – Ninh Bình (đường cao tốc ven biển). Đường bộ ven

biển Việt Nam (Chiều dài 3.127 km, đi qua tất cả các tỉnh ven biển, đây có thể coi

là tuyến đường bộ dài nhất Việt Nam. Tổng chiều dài các đoạn tuyến đã có đường

hiện tại là 1.800,86 km, chiếm 59,21%; các đoạn đã có dự án là 257,01 km, chiếm

9,04%; các đoạn đã có quy hoạch là 224,47 km, chiếm 7,38%). Giai đoạn I (đến hết

năm 2020) sẽ tập trung xây dựng các đoạn tuyến tại các vùng kinh tế trọng điểm và

15 khu kinh tế ven biển đã được xác định trong Quyết định số 1353/QĐ-TTg ngày

23/9/2008.

Đường sắt:

Mạng lưới đường sắt Hải Phòng – Hà Nội – Lào Cai, nối liền tới Côn Minh

(tỉnh Vân Nam – Trung Quốc); Hải Phòng – Hà Nội – Lạng Sơn – Nam Ninh (tỉnh

Quảng Tây, Trung Quốc) rất thuận tiện cho việc vận chuyển người và hàng hóa.

Các tuyến đường sắt Hải Phòng - Hà Nội nối liền với nhiều tỉnh thành phố phía Bắc

và phía Nam tới thành phố Hồ Chí Minh, thuận tiện cho việc chuyên chở hàng hóa

đi và đến cảng Hải Phòng.

Hàng không:

Vào năm 2014, sân bay đã được đầu tư, nâng cấp cải tạo đường băng có thể

đón được các loại máy bay cỡ lớn như B747, B777, A330 và trở thành sân bay dự bị

đầy đủ cho sân bay quốc tế Nội Bài. Ngoài ra sân bay Cát Bi được đầu tư xây mới

tháp không lưu, nhà ga hành khách và các công trình phụ trợ, chính thức được nâng

cấp trở thành Cảng hàng không quốc tế, cho phép đón chuyến bay quốc tế từ 0h00

ngày 12/05/2016.

Hiện nay, có 4 hãng hàng không khai thác các chuyến bay thường xuyên đi và

đến sân bay Cát Bi (Vietjet Air, Vietnam Airlines, Jetstar Pacific Airlines và Thai

33

Vietjet Air), 1 hãng khai thác đường bay thuê chuyến (Sichuan Airlines). Tổng số

đường bay thường xuyên đang khai thác của các hãng là 10 đường bay, kết nối Hải

Phòng với các trung tâm kinh tế, văn hóa du lịch của Việt Nam và châu Á là TP Hồ

Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang, Buôn Ma Thuột, Phú Quốc, Đà Lạt, Pleiku, Đồng

Hới, Seoul (Hàn Quốc) và Bangkok (Thái Lan).

Hiện tại, Vietjet Air đã lựa chọn Sân bay quốc tế Cát Bi là sân bay căn cứ

(Hubs), tiếp tục đầu tư xây dựng nhà ga hành khách số 2 và tăng thêm diện tích đỗ

trong sân bay. Đồng thời hãng này sẽ tiếp tục mở đường bay thẳng từ Hải Phòng đi

Cần Thơ, Tokyo (Nhật Bản) và Singapore.

Sân bay Kiến An (Đại bản doanh của không lực hải quân Việt Nam, do Bộ

Quốc phòng quản lý).

Cảng hàng không quốc tế Hải Phòng. Đây là dự án có khả năng sẽ là sân bay

lớn nhất tại miền Bắc được đặt tại xã Vinh Quang, huyện Tiên Lãng, quy mô

khoảng 6000 ha với tổng vốn đầu tư dự tính hiện thời qua 3 giai đoạn đến 2030 là

hơn 8 tỉ USD.

❖ Thông tin liên lạc

Mạng lưới bưu chính, viễn thông trong nước và quốc tế, hệ thống dịch vụ cho

người nước ngoài với hàng loạt các phương tiện, trang thiết bị hiện đại, đa dạng đáp

ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao, đảm bảo các tiện ích sử dụng và phục vụ

khách hàng, các nhà đầu tư kinh doanh và sinh sống tại thành phố. Hầu hết mọi hoạt

động của chính quyền cũng như các cơ quan nhà nước đều được số hóa, giao diện

chủ yếu qua internet và công khai trên các cổng thông tin điện tử.

❖ Hệ thống khu, cụm công nghiệp

Hải Phòng có các khu công nghiệp, chế xuất và khu kinh tế. Điển hình là các

khu công nghiệp Nomura Hải Phòng và khu kinh tế Đình Vũ. Khu công nghiệp

Nomura được coi là tốt nhất Việt Nam về hạ tầng cơ sở, có diện tích 153 ha, với

trạm cung cấp điện độc lập, nhà máy nước, 1 tổng đài điện thoại và nhiều phương

tiện công cộng khác. Khu kinh tế Đình Vũ được chia thành 3 phần: khu vực chế

biến xuất khẩu, khu công nghiệp và khu dân cư. Khu kinh tế Đình Vũ có diện tích

xấp xỉ 1.152 ha, khi hoàn thành Đình Vũ sẽ trở thành một khu công nghiệp, cảng

34

nước sâu cho tàu có trọng tải tới 20.000 tấn và công suất 12 triệu tấn hàng hóa/

năm, khu thương mại và dân cư hiện đại.

❖ Hệ thống cung cấp nước và năng lượng điện

Nhờ đầu tư kịp thời bằng các dự án cấp nước vay vốn ODA của Phần Lan,

Ngân hàng Thế giới (WB), hệ thống cung cấp nước sạch của Hải Phòng được đánh

giá là tốt nhất Việt Nam đảm bảo cung cấp đủ nước cho nhu cầu sản xuất và tiêu

dùng. Ngoài nguồn cung cấp điện năng từ mạng lưới quốc gia của khu vực phía

Bắc, Hải Phòng có một số nhà máy cung cấp điện (lớn nhất là nhà máy điện Tam

Hưng, tại huyện Thủy Nguyên) luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng cho sản

xuất và tiêu dùng của thành phố. Mạng lưới cấp điện đã được đầu tư nâng cấp

nhanh chóng đáp ứng các yêu cầu phát triển sản xuất, nâng cao mức sống cả ở thành

phố và các vùng nông thôn, hải đảo.

2.1.5 Cải cách thủ tục hành chính và các chính sách thu hút FDI

Nhận thấy lợi thế tiềm năng của thành phố và lợi ích của vốn FDI, từ năm

1997 đến nay, UBND thành phố Hải Phòng đã cải cách và ban hành nhiều chính

sách thu hút vốn FDI của thành phố. Các chính sách thu hút vốn FDI có hiệu lực

hiện nay gồm:

Quyết định số 221 QĐ/UBND tháng 2/2010 về Danh mục các dự án công

nghiệp khuyến khích đầu tư, không chấp thuận đầu tư trên địa bàn Hải Phòng giai

đoạn năm 2010 – 2015, định hướng đến năm 2020. Quyết định quy định về các thiết

bị mới không gây ô nhiễm môi trường trong thu hút vốn FDI và các tiêu chí sử dụng

tiết kiệm đất và có đóng góp nhiều cho thu ngân sách thành phố.

Chỉ thị số 26/CT-UBND tháng 9/2011 về việc tăng cường thu hút FDI trên địa

bàn thành phố Hải Phòng. Chỉ thị chỉ rõ: “Cần phải nhận thức đầy đủ và toàn diện

về vai trò, thời cơ và yêu cầu mới của công tác xúc tiến đầu tư, quản lý nhà nước về

các dự án FDI, nhất là đầu tư của Nhật Bản trong các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ,

công nghiệp chuyên sâu, chế tạo cơ khí, điện tử, công nghệ cao kèm theo chuyển

giao công nghệ, nghiên cứu và phát triển để chủ động, tích cực, quyết liệt hơn, đồng

bộ trong hoạt động xúc tiến đầu tư. Xúc tiến đầu tư các khu công nghiệp mới, trong

đó tập trung đầu tư một khu công nghiệp chuyên sâu, công nghiệp phụ trợ đi kèm

35

với khu đô thị, dịch vụ dành cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực điện tử, sản xuất cơ

khí và các ngành công nghiệp phụ trợ…”

Quyết định số 2523/QĐ-UBND tháng 12/2013 về Danh mục các dự án công

nghiệp khuyến khích đầu tư, đầu tư có điều kiện và không chấp thuận đầu tư trên

địa bàn Hải Phòng đến năm 2020.

❖ Ưu đãi về thuế:

Chính sách về thuế được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm nhất khi thực

hiện hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam nói chung và tại Hải Phòng nói riêng.

Lộ trình điều chỉnh thuế Thu nhập doanh nghiệp từ 32% (1997) cho đến 25%

(2009) và gần đây nhất là 22% (hiệu lực 01.01.2014), 20% (hiệu lực 01.01.2016) đã

tạo một bước tiến lớn giúp các doanh nghiệp trong và ngoài nước “hào hứng” hơn

với việc tiến hành kinh doanh trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Luật Thuế thu nhập

doanh nghiệp cũng quy định về mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm

thuế đối với các doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện

kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; sản xuất sản

phẩm phần mềm, hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn

hoá…nhằm thu hút và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư quan tâm đến các lĩnh vực

này.

Cụ thể đối với địa bàn ưu đãi đầu tư tại Hải Phòng là: Khu kinh tế Đình Vũ –

Cát Hải, huyện Cát Hải và huyện Bạch Long Vĩ miễn thuế suất ưu đãi 10% trong

thời gian 15 năm áp dụng với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa

bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao

được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Thời gian áp dụng thuế

suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt

động được hưởng ưu đãi thuế.

Miễn thuế, giảm thuế: Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9

năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có

điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao. Thời

gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu

nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu

36

thuế trong 3 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn

thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

Về thuế thu nhập cá nhân: giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập

thuộc diện chịu thuế thu nhập, kể cả người Việt Nam và người nước ngoài làm việc

tại khu kinh tế.

Theo Luật thuế xuất nhập khẩu cho phép miễn thuế trong các trường hợp:

hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư; dự án đầu

tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); nguyên liệu, vật tư, linh

kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến

khích đầu tư…cùng với đó là sự ra đời những hiệp định về ưu đãi thuế xuất, nhập

khẩu trong phạm vi các nước ASEAN, WTO đã giúp các nhà đầu tư giảm chi phí

đầu vào, tăng năng suất sản xuất, xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh ở thị trường

trong nước cũng như quốc tế. Như vậy, thuế xuất nhập khẩu đã góp phần tạo nên

một môi trường thuận lợi, hấp dẫn cho các nhà đầu tư.

❖ Ưu đãi về chính sách đất đai:

Theo Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi bổ sung của Nghị định

142/2005/NĐ-CP, Chính phủ đã thông qua việc miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt

nước và tiền sử dụng đất; đối tượng miễn nộp tiền thuê đất trong các trường hợp:

Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn

kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho

công nhân của các khu công nghiệp; dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên

bằng tiền từ ngân sách nhà nước...Cụ thể tại Hải Phòng:

+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa

Về tiền thuê đất: miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:

+ Trong thời gian xây dựng dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt,

bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập

với nhau thì miễn tiền thuê theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì

thời gian xây dựng được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất.

+ Kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động, miễn tiền thuê đất

37

11 năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó

khăn; dự án thuộc danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn

có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Ngoài ra, để kêu gọi đầu tư, Hải Phòng cũng đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ về

chuyển giao công nghệ, đào tạo, dạy nghề, hỗ trợ đầu tư phát triển và dịch vụ đầu

tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế

xuất, khu công nghệ cao.

Bên cạnh những chính sách chung theo quy định của pháp luật, các nhà đầu tư

có thể tham khảo các chính sách khuyến khích về mặt bằng thực hiện dự án, chi phí

quảng cáo, thưởng môi giới đầu tư…từ các địa phương mà mình tiến hành kinh

doanh, tạo dựng cơ sở. Để tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải

Phòng, trong thời gian qua thành phố đã nỗ lực làm tốt công tác giải phóng mặt

bằng, tạo mặt bằng sạch cho các nhà đầu tư, đồng thời giải quyết tốt khâu đền bù,

tái định cư, kết hợp với tăng cường tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến đầu tư, nên thu

hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp tại Hải Phòng đã có chuyển biến tích cực.

Các khu công nghiệp Đồ Sơn, Đình Vũ thu hút được nhiều nhà đầu tư và đang tích

cực xây dựng thêm các khu, cụm công nghiệp mới như: Sài Gòn – Hải Phòng,

Vinashin, Shinec, Vsip tại Thủy Nguyên, tạo mặt bằng sạch cho nhà đầu tư nước

ngoài.

❖ Chính sách ưu đãi khác

Để kêu gọi đầu tư, Hải Phòng đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ về chuyển giao

công nghệ, đào tạo, dạy nghề, hỗ trợ đầu tư phát triển dịch vụ đầu tư, hỗ trợ đầu tư

xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, khu công

nghệ cao.

Trong hỗ trợ chuyển giao công nghệ, Hải Phòng tạo điều kiện thuận lợi, đảm

bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên chuyển giao công nghệ, bao gồm

việc góp vốn bằng công nghệ để thực hiện các dự án đầu tư tại Hải Phòng theo quy

định của pháp luật Việt Nam về chuyển giao công nghệ. Khuyến khích các nhà đầu

tư nước ngoài chuyển giao những công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn và các công

38

nghệ mới, nâng cao các năng lực sản xuất, cạnh tranh và sử dụng tiết kiệm, có hiệu

quả nguồn tài nguyên của thành phố.

Trong hỗ trợ đào tạo, Hải Phòng khuyến khích các tổ chức, cá nhân trích

nguồn vốn và tài trợ lập quỹ hỗ trợ đào tạo. Chi phí đào tạo nguồn nhân lực của các

DN là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế thu nhập DN. Bên cạnh đó, thành phố hỗ

trợ ngân sách cho việc đào tạo nguồn nhân lực của các DN thông qua các chương

trình trợ giúp đào tạo.

Trong hỗ trợ đầu tư phát triển dịch vụ đầu tư, Hải Phòng khuyến khích và hỗ

trợ các nhà đầu tư tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn về sở hữu trí tuệ, chuyển

giao công nghệ, dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý, cung cấp các thông tin

về thị trường, khoa học và công nghệ, …

2.1.6 Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)

Cho đến nay các địa phương đều rất coi trọng chỉ số PCI, xem đó là một chỉ số

để nâng cao năng lực điều hành, cạnh tranh, nhằm cải thiện môi trường đầu tư.

Những năm gần đây, Hải Phòng đã có nhiều cố gắng trong việc cải thiện môi trường

đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, kết quả chưa được như mong

muốn.

Giai đoạn 2007 – 2015, so với thang điểm 10 trên mỗi chỉ tiêu thì Hải Phòng

chỉ đạt được ở mức trung bình từ 5 đến 6 điểm, điểm sáng trong các chỉ tiêu thành

phần PCI của Hải Phòng đó là chỉ tiêu gia nhập thị trường (7,35 – 8,56) nhưng tính

năng động có điểm thấp nhất (>4 điểm). So sánh về PCI của thành phố Hải Phòng

với các tỉnh thành trong khu vực đồng bằng sông Hồng, Hải Phòng có chỉ số PCI

gần tương đương với các tỉnh Nam Định và Hải Dương. Như vậy có thể thấy, không

có sự cách biệt rõ rệt giữa Hải Phòng với địa phương có PCI thấp nhất trong khi có

sự khác biệt rõ rệt với thành phố có PCI lớn nhất trong khu vực Đồng bằng sông

Hồng.

Trước thực trạng như vậy, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng đã tổ chức

hai Hội nghị gặp gỡ và đối thoại với trên 350 doanh nghiệp (vào ngày 09/7/2013 và

ngày 12/6/2014). Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố đã phối hợp cùng VCCI

Hải Phòng tổ chức các cuộc gặp gỡ, tiếp xúc với doanh nghiệp nhằm nắm bắt các

39

kiến nghị báo cáo lãnh đạo thành phố kịp thời chỉ đạo giải quyết. Chỉ trong năm

2013 và 5 tháng đầu năm 2014, 350 kiến nghị của doanh nghiệp đã được UBND

thành phố đã tiếp nhận và xử lý. Đặc biệt những kiến nghị về việc cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp trong Cụm công nghiệp Vĩnh Niệm hay

tại Làng nghề Đúc Mỹ Đồng vốn kéo dài nay đã giải quyết. Dòng vốn cho doanh

nghiệp vượt qua khủng hoảng cũng được khơi thông. Khi những vấn đề nan giải

như tiếp cận đất đai, thủ tục hành chính được giải quyết, doanh nghiệp vượt khó

thành công thì niềm tin và sự lạc quan cũng trở lại. Lãnh đạo thành phố cho rằng:

“đối thoại sẽ đem lại sự thấu hiểu” và càng không phải là đương nhiên mà chỉ số

PCI của Hải Phòng tăng vọt 35 bậc để lên đứng vị trí thứ 15 trên bảng PCI 2013 với

59,76 điểm, thành phố vào tốp 3 tỉnh, thành có năng lực cạnh tranh đứng đầu khu

vực phía bắc. Đặc biệt doanh nghiệp thành phố đánh giá rất cao “tính năng động và

tiên phong” của lãnh đạo Hải Phòng.

2.2 Thực trạng thu hút FDI vào thành phố Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019

2.2.1 Thu hút vốn FDI theo quy mô và số lượng dự án

Hải Phòng – thành phố cảng biển lớn nhất miền Bắc là một lợi thế hấp dẫn đã thu

hút nguồn vốn FDI từ những năm đầu tiên. Đến nay, trải qua hơn 30 năm trong việc thu

hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, trải qua bao thăng trầm thì giờ đây, Hải Phòng càng ngày

càng đổi mới, càng vững mạnh và đang trên đà phát triển không ngừng nghỉ, góp phần

đắc lực vào kết quả chung của cả nước.

Từ những tiềm năng, lợi thế của thành phố Cảng, kết hợp với môi trường đầu tư,

kinh doanh thông thoáng của Hải Phòng đã tạo nên sức hút mạnh mẽ các nhà đầu tư, các

tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp lớn ngoài nước. Tính đến ngày 31/12/2019, Hải Phòng đã

thu hút được 855 dự án với tổng số vốn đăng ký là 14.881 triệu USD.

40

Bảng 2.1. Thực trạng thu hút vốn FDI tại Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019

Vốn đăng ký Vốn thực hiện Năm Số dự án (Triệu USD) (Triệu USD)

Tổng số 855 4.433,3 14.881

636,5 120,9 2009 47

824,1 233,9 2010 52

960,3 335,5 2011 56

1.186,3 449,6 2012 64

1.881,9 768 2013 66

1.146,3 322,2 2014 90

967,5 268,1 2015 80

2.457,7 789,2 2016 55

1.003,9 214,8 2017 60

2.504,1 644,7 2018 149

1.312,6 621,6 2019 136

Nguồn: Cục thống kê Hải Phòng – https://thongkehaiphong.gov.vn

Biểu đồ 2.1. Số dự án, vốn đăng ký, vốn thực hiện tại Hải Phòng

giai đoạn 2009 – 2019

Nguồn: Cục thống kê Hải Phòng – https://thongkehaiphong.gov.vn

41

Hải Phòng được biết đến là một trong những địa phương thu hút FDI sớm nhất

của cả nước. Trong những giai đoạn đầu của những năm đầu tiên thu hút vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài vào thành phố, nguồn vốn FDI luôn ở mức thấp và không ổn

định. Tuy nhiên, qua giai đoạn đó, điều chúng ta đang cần tìm hiểu là ở trong giai

đoạn phát triển khi mà FDI không còn là phạm trù xa lạ đối với Việt Nam nói chung

hay Hải Phòng nói riêng.

Sau khi khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 diễn ra, tiếp đến là khủng hoảng

nợ công châu Âu (năm 2010), số dự án FDI vào Việt Nam nói chung hay Thành phố

Hải Phòng nói riêng sụt giảm đáng kể. Năm 2009 và năm 2010 là những năm rơi

vào khủng hoảng trong thu hút FDI của Hải Phòng, tính đến 12/2009 tổng số vốn

thu hút trên địa bàn thành phố đạt 636,5 triệu USD với 47 tổng số dự án. Trong số

vốn FDI thu hút trên có 31 dự án cấp mới với vốn đầu tư 572,6 triệu USD đồng thời

có 16 dự án điều chỉnh bổ sung tăng vốn đầu tư với tổng số vốn tăng 63,9 triệu

USD.

Giai đoạn từ năm 2011 – 2013 là những năm trên đà phát triển và thu hút vốn

FDI, Hải Phòng có 29 dự án cấp mới và 27 dự án tăng vốn với tổng số vốn đầu tư là

960,3 triệu USD. Năm 2012, tổng thu hút vốn FDI (bao gồm cả giảm vốn) trên toàn

thành phố ước tính đạt 1.186,3 triệu USD. Trong đó có 39 dự án cấp mới (tăng

25,8% so với cùng kỳ năm 2011) với số vốn đầu tư đạt 1.119,09 triệu USD (tăng

80,8% so với cùng kỳ năm 2011); 25 dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư (bằng

83,33% so với cùng kỳ năm 2011) với số vốn tăng thêm đạt 114,37 triệu USD (bằng

32,7% so với cùng kỳ năm 2011). Năm 2013, tổng thu hút FDI đạt 1.881,9 triệu

USD.

Năm 2014 và năm 2015 có sự sụt giảm về nguồn vốn FDI so với năm 2013.

Mặc dù có tổng số dự án vẫn tăng song nguồn vốn đầu tư vào còn ít. Cụ thể: tổng

thu hút FDI trên toàn thành phố Hải Phòng trong năm 2014 đạt 1.146,3 triệu USD,

trong đó: cấp mới 52 dự án với số vốn đầu tư 824,16 triệu USD; tăng vốn 38 dự án

với số vốn đầu tư tăng thêm 322,108 triệu USD, đạt 60,47% kế hoạch thu hút FDI

năm 2014. Vào năm 2015, tổng thu hút FDI trên toàn thành phố Hải Phòng đạt

42

967,47 triệu USD, trong đó: 55 dự án cấp mới, số vốn đầu tư 699,42 triệu USD, 25

dự án điều chỉnh tăng vốn, số vốn đầu tư tăng thêm 268,05 triệu USD.

Năm 2016 là năm nổi bật nhất trong giai đoạn từ năm 2009 – 2016 khi mà số

vốn đăng ký là 2.457,7 triệu USD, Hải Phòng đã vươn lên vị trí thứ hai của cả nước

về thu hút nguồn vốn FDI.

Đến năm 2018, các Khu công nghiệp, Khu kinh tế Hải Phòng thu hút được

hơn 2.504,1 triệu USD vốn FDI, tăng 75% so với kế hoạch năm và gấp 2,5 lần so

với năm 2017. Trong đó có 101 dự án cấp mới với số vốn gần 1.723 triệu USD; 48

dự án FDI điều chỉnh với số vốn tăng thêm 781,1 triệu USD.

Năm 2019 với tổng số dự án là 136 dự án, đạt được số vốn đầu tư là 1.312,6

triệu USD, đạt 100% về chỉ tiêu đề ra theo kế hoạch năm.

Trong giai đoạn 2009 – 2019, với 855 dự án chiếm 14.881 triệu USD, Hải

Phòng đang đứng ở vị trí thứ 7 trên cả nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

2.2.2 Thu hút FDI vào Hải Phòng theo lĩnh vực đầu tư

Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hải Phòng theo ngành kinh tế phản

ánh sự tác động của dòng vốn với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố.

Trong giai đoạn năm 2009 – 2019, vốn FDI được cấp giấy phép phân theo

ngành kinh tế được thể hiện qua bảng sau:

43

Bảng 2.2. Vốn FDI tại Hải Phòng được cấp phép phân theo ngành kinh tế

trong giai đoạn 2009 – 2019

Vốn đăng ký

STT Ngành nghề Số dự Số vốn Tỷ trọng

án (Triệu USD) (%)

1 Khai khoáng 13 21,8 0,2%

2 Công nghiệp chế biến, chế tạo 594 11.351 76,3%

3 Sản xuất và phân phối điện, khí 27 60,7 0,4% đốt

4 Cung cấp nước, hoạt động quản lý 19 7,3 0,05% và xử lý rác, nước thải

5 Xây dựng 45 39,2 0,3%

6 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô,

mô tô, xe máy và xe có động cơ 59 199,4 1,3%

khác

7 Vận tải, kho bãi 21 100,9 0,7%

8 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 7 25,9 0,2%

9 Hoạt động kinh doanh bất động 37 2.909,1 19,5% sản

10 Hoạt động chuyên môn, khoa học 17 141,5 0,9% và công nghệ

11 Hoạt động hành chính và dịch vụ 3 16,8 0,1% hỗ trợ

Giáo dục và đào tạo 12 6 3,3 0,02%

Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 13 2 3 0,02%

Hoạt động dịch vụ khác 14 5 1,1 0,01%

100 Tổng số 855 14.881

Nguồn: Cục thống kê Hải Phòng – https://thongkehaiphong.gov.vn

44

Bảng 2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng theo lĩnh vực đầu tư

giai đoạn 2009 – 2019

Số dự Tỷ trọng Vốn đăng ký Tỷ trọng Lĩnh vực án (%) (Triệu USD) (%)

Công nghiệp 653 76,4 11.440,8 76,9

Dịch vụ 115 13,5 490,8 3,29

Xây dựng và bất động sản 82 9,6 2.948,3 19,8

Khác 5 0,5 1,1 0,01

Tổng số 855 100 14.881 100

Nguồn: Cục thống kê Hải Phòng – https://thongkehaiphong.gov.vn

Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng số dự án và vốn đầu tư FDI tại Hải Phòng

theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2009 – 2019

Nguồn: Cục thống kê Hải Phòng – https://thongkehaiphong.gov.vn

Công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút nguồn vốn đầu tư nước

ngoài mạnh nhất có 653 dự án với số vốn đầu tư lên tới 11.440,8 triệu USD, lĩnh

vực xây dựng và bất động sản đứng thứ 2 chiếm 82 dự án với tổng vốn là 2.948,3

45

triệu USD, tiếp theo là các ngành dịch vụ. Ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng số dự án

cao là 13,5% nhưng số vốn đăng ký chỉ chiếm 3,29%. Còn ngành nông nghiệp của

thành phố không thu hút được vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, một số ngành có

vốn FDI đăng kí nhưng không có vốn FDI thực hiện như ngành hoạt động hành

chính và dịch vụ hỗ trợ có 3 dự án đăng kí với số vốn 16,8 triệu USD.

Thực trạng trên cho thấy, với các chính sách ưu đãi thu hút FDI vào nông

nghiệp, thủy sản trên địa bàn thành phố chưa hấp dẫn các nhà đầu tư. Bởi lẽ, đây là

các lĩnh vực có nhiều rủi ro, phụ thuộc vào thời tiết, lợi nhuận đem lại không cao.

Để thúc đẩy nông nghiệp, thủy sản phát triển, thành phố cần có những ưu đãi riêng,

cơ chế đặc thù để thu hút các nhà đầu tư nói chung và đầu tư FDI nói riêng để tạo

lập nguồn vốn phát triển ngành nông nghiệp. Mặc dù vậy, cơ cấu ngành nghề trong

thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đã khai thác được lợi thế của thành phố, góp

phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.

Nguồn vốn FDI không chỉ tạo ra nguồn đầu tư trực tiếp mà còn góp phần quan

trọng trong việc thúc đẩy đầu tư nội địa, thúc đẩy các thành phần kinh tế trong nước

mở rộng đầu tư vào hạ tầng, dịch vụ hoặc các ngành sản xuất nguyên liệu, phụ liệu,

bao bì, vận tải, góp phần khai thác có hiệu quả nhiều nguồn nội lực trong nước như

đất đai, nhà xưởng, máy móc....

Nếu như các giai đoạn trước, các dự án tập trung vào khai thác thị trường

trong nước, thì thời gian gần đây, các nhà đầu tư chú ý hơn đến các dự án gia công,

chế biến hàng xuất khẩu, nhất là các dự án sử dụng nhiều nhân công, lao động giá

rẻ, ít chú ý đến lĩnh vực thương mại, du lịch và dịch vụ.

So sánh với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng 2009 –

2019 cơ cấu ngành nghề trong thu hút vốn FDI đã phản ánh và thực hiện đúng định

hướng phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm

khai thác mọi tiềm năng, lợi thế để xây dựng Hải Phòng thành một thành phố Cảng

hiện đại, trong đó định hướng tập trung phát triển cho công nghiệp, dịch vụ chiếm

tỷ trọng chính trong GDP.

46

2.2.3 Thu hút FDI vào Hải Phòng theo đối tác đầu tư

Tính trong giai đoạn từ năm 2009 đến hết năm 2019, có gần 30 quốc gia và

vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Hải Phòng.

Bảng 2.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng theo đối tác đầu tư

giai đoạn 2009 – 2019

Vốn đăng ký Số dự án Tỷ trọng (%) (Triệu USD)

21 96,1 0,64 Thái Lan

26 35,4 0,24 Anh

89 735,4 4,94 Đài Loan

138 4.224,3 28,39 Hàn Quốc

38 615,4 4,14 Mỹ

72 1.519,2 10,21 Hồng Kông

184 5.891,3 39,59 Nhật Bản

78 754,1 5,07 Singapore

85 362,1 2,43 Trung Quốc

15 128,3 0,86 Hà Lan

19 135,2 0,91 Australia

16 54,8 0,37 Đức

7 68,5 0,46 BVL

8 68,9 0,46 Malaysia

59 192 1,29 Quốc gia khác

855 14.881 100 Tổng số

Nguồn: Sở Kế hoạch – Đầu tư Hải Phòng – https://haiphong.gov.vn

47

Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng số vốn đăng ký FDI tại Hải Phòng

theo đối tác đầu tư năm 2009 – 2019

Nguồn: Sở Kế hoạch – Đầu tư Hải Phòng – https://haiphong.gov.vn

Đứng đầu các quốc gia đầu tư tại Hải Phòng là Nhật Bản (184 dự án, vốn đăng

ký 5.891,3 triệu USD), thứ hai là Hàn Quốc (138 dự án, vốn đăng ký 4.224,3 triệu

USD). Nguồn vốn đầu tư vào Hải Phòng xuất phát chủ yếu từ các nước có nền công

nghiệp mới của Châu Á: Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore và Nhật Bản.

Các nhà đầu tư châu Á lựa chọn đầu tư vào Hải Phòng có thể bởi sự gần gũi về địa

lý cũng như đồng điệu về đặc điểm văn hóa, cùng với đó là lợi thế về nguồn nhân

lực giá rẻ, vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng… Các quốc gia Tây Âu và Bắc Mỹ đầu tư vào

Hải Phòng chưa nhiều, tập trung vào các ngành thương mại và dịch vụ là chủ yếu

nhằm khai thác thị trường trong nước.

Về cơ cấu lĩnh vực đầu tư vào các ngành công nghiệp, cụ thể, ngành sản xuất

thiết bị điện 6 tháng tiếp tục đạt mức tăng cao nhất, hơn 200%, với đóng góp chủ

lực của chi nhánh công ty TNHH GE (Mỹ) Hải Phòng với sản phẩm chính là máy

phát điện tuabin gió và các linh kiện hệ thống điều khiển điện đã sản xuất vào tháng

48

6/2019. Tiếp đến, một số dự án đầu tư có quy mô lớn về sản xuất công nghiệp của

Tập đoàn LG (Hàn Quốc) như LG Electronisc, LG Display, LG Innotek khi đầu tư

vào thành phố đã kéo theo hệ thống các công ty vệ tinh đến đầu tư các dự án công

nghiệp hỗ trợ nhằm cung cấp linh kiện, phụ kiện, qua đó giúp cho môi trường đầu

tư của thành phố trở nên sôi động hơn, tăng thêm việc làm, đồng thời góp phần hạn

chế nhập siêu. Như trong 6 tháng trong năm 2019, Tập đoàn LG tăng 51,9% so với

cùng kỳ, thu hút và tạo việc làm cho hơn 15,5 nghìn lao động, tăng 70% so với cùng

kỳ năm trước. Theo đó, khi LG Innotek tăng công suất nhà xưởng 2, LG Display

đưa nhà máy 2 vào hoạt động chính thức và LG Electronic phát triển sản xuất với

các dòng sản phẩm điện thoại thông minh sau khi hoàn tất việc dịch chuyển nhà

máy từ Hàn Quốc tới Hải Phòng thì đây sẽ là động lực lớn cho tăng trưởng kinh tế

của thành phố.

Bên cạnh các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp với công nghệ

hiện đại và các tập đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới của các nhà đầu tư đến từ

Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Châu Âu với sự góp mặt của GE, LG Electronisc, LG

Display, LG Innotek, Bridgestone, Nipro Pharma, Kyocera, Roze Robotech,

Damen,… thì các nhà đầu tư nước ngoài có uy tín của Nhật Bản đã quan tâm nghiên

cứu và đầu tư vào các lĩnh vực bất động sản (khách sạn 5 sao), sân golf đạt tiêu

chuẩn quốc tế, trung tâm thương mại. Các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu

tư kinh doanh bất động sản như khách sạn 5 sao Nikko, Trung tâm thương mại

Aeon Mall cùng với hàng loạt các dự án khách sạn, trung tâm thương mại, bệnh

viện quốc tế, khu đô thị của các tập đoàn lớn trong nước đã và đang từng bước góp

phần diện mạo thành phố ngày càng văn minh, hiện đại, cung cấp nhiều dịch vụ tiện

ích hơn cho cộng đồng và các nhà đầu tư, chuyên gia nước ngoài, thúc đẩy phát

triển kinh tế xã hội Hải Phòng hiện tại cũng như trong tương lai.

Xác định được rõ lợi thế là cửa ngõ kết nối giữa Việt Nam với các nước trên

thế giới, thành phố Hải Phòng một mặt tập trung mọi nguồn lực từ ngân sách nhà

nước từ TW và thành phố cho phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, đồng thời cũng

chú trọng đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thông qua

việc khuyến khích các dự án đầu tư FDI, qua đó thu hút được nhiều nhà đầu tư vào

49

xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn thành phố như: Công ty Cổ phần phát triển đô

thị và khu công nghiệp Việt Nam - Singapore (dự án Khu công nghiệp, đô thị và

dịch vụ VSIP), Công ty Jafco Investment Asia Pacific Ltd (Khu công nghiệp

Nomura), Công ty Infra Asia Development Ltd, Công ty TNHH Tư vấn và quản lý

dự án Infra Asia (Khu công nghiệp Đình Vũ), Công ty Molnykit Co. Ltd (Dự án

xây dựng hai bến khởi động Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng),… Có thể nói, sự

phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng bắt nguồn từ sự quan tâm đầu tư mạnh mẽ

của Trung ương, việc chủ động đầu tư từ ngân sách thành phố, cũng như từ nguồn

đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài cho hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn thành

phố Hải Phòng. Việc đầu tư đồng bộ, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa

bàn thành phố thời gian qua đã giúp cho kinh tế - xã hội của thành phố phát triển

vượt bậc so với trước đây.

2.2.4 Thu hút vốn FDI vào Hải Phòng theo hình thức đầu tư

Trong giai đoạn 2009 – 2019, Hải Phòng có tổng số 855 dự án FDI trên địa

bàn bao gồm các hình thức sau: Doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp 100% vốn

nước ngoài, Hợp đồng hợp tác kinh doanh và Công ty cổ phần.

Bảng 2.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng

theo hình thức đầu tư từ 2009 – 2019

STT Loại hình đầu tư Số dự án Tỷ trọng (%)

Liên doanh 147 17,2 1

100% vốn nước ngoài 654 76,5 2

Hợp đồng hợp tác kinh doanh 42 4,9 3

Công ty cổ phần 12 1,4 4

Nguồn: Sở Kế hoạch – Đầu tư Hải Phòng – https://haiphong.gov.vn

Tổng số 855 100

50

Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng số dự án FDI vào Hải Phòng theo hình thức đầu tư

giai đoạn 2009 – 2019

Nguồn: Sở Kế hoạch – Đầu tư Hải Phòng – https://haiphong.gov.vn

Trong giai đoạn năm 2009 – 2019, hình thức đầu tư thông qua thành lập doanh

nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm ưu thế chủ đạo 76,5%, hình thức doanh nghiệp

liên doanh chiếm tỷ trọng không đáng kể 17,2%, hình thức hợp đồng hợp tác kinh

doanh chiếm 4,9% và hình thức công ty cổ phần chiếm 1,4% tổng vốn FDI đăng kí

vào Hải Phòng.

Từ những năm đầu của việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, dòng vốn

FDI vào Hải Phòng chủ yếu là hình thức doanh nghiệp liên doanh và công ty cổ

phần. Nguyên nhân là do Luật đầu tư nước ngoài mới được ban hành nên nhà đầu

tư chưa hiểu rõ, quy định của pháp luật còn nhiều phức tạp và nhà đầu tư nước

ngoài chưa có hiểu biết cụ thể về môi trường đầu tư cũng như tình hình kinh tế - xã

hội tại Hải Phòng.

Trong giai đoạn hiện nay từ năm 2015 – 2019, khi các chính sách khuyến

khích thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hải Phòng được thực hiện, thủ tục đơn

giản hoá việc cấp giấy phép đầu tư với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã tạo

51

điều kiện cho hình thức này được mở rộng và phát triển chiếm vị trí số một trong tất

cả các hình thức. Tính trong giai đoạn này, hình thức công ty cổ phần cũng đã giảm

xuống, một số công ty thoái vốn và không đầu tư vào lĩnh vực nào trên địa bàn nữa.

Nguyên nhân của hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên

doanh và công ty cổ phần giảm là do các hình thức này tồn tại nhiều bất lợi cho nhà

đầu tư, không cho phép thành lập pháp nhân mới nên phía nước ngoài sẽ nắm ít

quyền kiểm soát và quản lý đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư hoặc quá trình liên

doanh hay xảy ra mâu thuẫn tranh chấp giữa các bên tham gia đầu tư.

2.3 Đánh giá tổng quát về thực trạng thu hút FDI vào thành phố Hải Phòng

trong giai đoạn 2009 – 2019

2.3.1 Những đóng góp của FDI

Thứ nhất, nguồn vốn FDI trở thành một trong những nguồn lực đóng góp quan

trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng.

Thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, Hải Phòng đã thu hút

có hiệu quả nguồn vốn FDI, góp phần quan trọng vào tăng trưởng và chuyển dịch

cơ cấu kinh tế của thành phố.

− Tỷ trọng vốn FDI trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội:

Vốn FDI chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư cho toàn xã hội của thành

phố.

52

Bảng 2.6. Nguồn vốn đầu tư tại Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019

Đơn vị: triệu đồng

2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019

Vốn nhà nước 9.767,2 12.313,6 11.275,6 12.143,3 13.175 13.052,7 13.023,3 13.315 14.811 14.465,6 14.574,8

Vốn ngoài nhà nước 17.572 17.960 17.436,4 17.572 20.251 26.505,1 27.347 35.711,6 37.212 63.569,5 97.141,7

Vốn FDI 4.254,4 7.657,6 12.142,7 14.412,7 15.388 16.550,9 17.252,7 20.344,4 19.852 22.506,2 40.339,9

Tổng số vốn 31.693,6 37.931,2 40.854,7 44.128 48.814 56.108,7 57.623 69.371 71.875 100.541,3 152.056,4

Tỷ trọng vốn FDI (%) 13,4 20,2 29,7 32,7 31,5 29,5 29,9 29,3 27,6 22,4 26,5

Nguồn: Tổng cục thống kê Hải Phòng – thongkehaiphong.gov.vn

53

Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng vốn FDI đầu tư tại Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019

Nguồn: Tổng cục thống kê Hải Phòng – thongkehaiphong.gov.vn

Nguồn vốn FDI tác động làm mức độ tăng trưởng kinh tế của Hải

Phòng tăng lên đáng kể. Khu vực có đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp nguồn

vốn cho toàn xã hội tạo ra giá trị kinh tế của thành phố với tốc độ tăng trưởng cao.

Giai đoạn 2009 – 2019, nguồn vốn FDI vào Hải Phòng liên tục tăng qua

các năm, từ 4.254,4 triệu đồng năm 2009, tăng đến 40.339,9 triệu đồng năm 2019.

Tỷ trọng vốn FDI trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của Hải Phòng chiếm từ 13,4%

đến 26,5%. Nguồn vốn này đã góp phần khắc phục tình trạng thiếu vốn đầu tư nội

địa, nâng cao năng lực hệ thống kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng

và khai thác có hiệu quả nhiều nguồn vốn đất đai, nhà xưởng, máy móc, trang thiết

bị, lao động của tư nhân và các doanh nghiệp địa phương…

– Giá trị sản xuất công nghiệp ở khu vực có vốn FDI với toàn thành phố:

Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần làm tăng năng lực sản xuất,

tạo ra sản lượng hàng hoá và dịch vụ ngày càng nhiều cho kinh tế thành phố.

54

Bảng 2.7. Giá trị sản xuất công nghiệp ở Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019

Đơn vị: triệu đồng

Giá trị sản xuất công Giá trị sản xuất công Tỷ trọng Năm nghiệp toàn thành phố nghiệp ở khu vực có FDI (%)

2009 25.295.241 11.429.913 45,2

2010 33.078.765 15.314.184 46,3

2011 48.883.182 21.668.198 44,3

2012 67.410.262 30.617.063 45,4

2013 70.391.980 31.496.671 44,7

2014 86.554.880 42.113.592 48,6

2015 99.634.600 48.534.300 48,7

2016 124.236.900 61.100.800 49,2

2017 133.553.600 66.501.800 49,8

2018 156.319.800 77.946.800 49,9

2019 180.701.400 92.952.700 51,4

Nguồn: Sở Kế hoạch – Đầu tư Hải Phòng – https://haiphong.gov.vn

Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp ở khu vực FDI

tại Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019

Nguồn: Sở Kế hoạch – Đầu tư Hải Phòng – https://haiphong.gov.vn

55

Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

trong giai đoạn này ở mức tương đối cao trong giá trị sản xuất công nghiệp của

thành phố. Điều này cho thấy nguồn vốn FDI chính là nhân tố góp phần thúc đẩy sự

phát triển của ngành công nghiệp phù hợp với mục tiêu công nghiệp hoá – hiện đại

hoá. Theo đó, Hải Phòng đang trở thành một khâu quan trọng trong chuỗi sản xuất

hàng hoá công nghiệp; mối liên kết được thể hiện trong tất cả các ngành sản xuất.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường

năng lực của nhiều ngành công nghiệp như: dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất,

ôtô, xe máy, thép, điện tử và điện gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực

phẩm, da giày, dệt may…góp phần hình thành và phát triển hệ thống các khu công

nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và hiện đại, đem lại

hiệu quả sử dụng đất cao.

− Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của khu vực FDI trong tăng trưởng GRDP

của toàn thành phố:

Khi thực hiện chính sách hội nhập quốc tế, thu hút nguồn vốn FDI vào thành

phố đã góp phần chuyển dịch kinh tế thông qua tăng trưởng trong tổng sản phẩm

trên địa bàn Hải Phòng. Tốc độ tăng trưởng sản phẩm trong khu vực có vốn FDI ở

giai đoạn 2009 – 2019 luôn ở mức cao.

56

Bảng 2.8. So sánh tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm ở khu vực FDI với

tổng sản phẩm của toàn thành phố giai đoạn 2009 – 2019

Năm

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Tổng sản phẩm

86.554,8 96.437,8 115.357,2 124.236,9 127.007,4 133.553,6 140.160,6 145.160,6 156.319,8 165.763,9 180.701,4

của toàn thành phố

Tổng sản phẩm

14.967,2 18.583,7 24.661,6

31.948,1

40.196

42.113,3

52.758,4

61.100,8

66.501,8

77.946,8

92.952,7

của khu vực FDI

Tỷ trọng (%)

17,3

19,3

21,4

25,7

31,6

31,5

37,6

42,1

42,5

47,02

51,4

Đơn vị: triệu đồng

Nguồn: Tổng cục thống kê Hải Phòng – thongkehaiphong.gov.vn

57

Từ năm 2009 – 2019, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm ở khu vực có

nguồn vốn đầu tư nước ngoài so với tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố chiếm

tỷ trọng từ 17,3% (năm 2009) đến 51,4% (năm 2019). Như vậy có thể khẳng

định một điều, nguồn vốn FDI thu hút vào thành phố càng ngày càng tạo nên giá

trị kinh tế cao, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu, tạo đà phát

triển cho thành phố theo hướng công nghệ và hiện đại. Bên cạnh đó, vốn FDI đã

trở thành nhân tố lôi kéo đầu tư, thúc đẩy phát triển các khu công nghiệp, khu

kinh tế, khu chế xuất công nghệ cao, tương đối đồng bộ và hiện đại trong thành

phố.

Thứ hai, cải thiện trình độ công nghệ các ngành kinh tế của thành phố. Một

số ngành kinh tế quan trọng như: viễn thông, hóa chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin

học, ô tô, xe máy…của các tập đoàn hàng đầu thế giới đã tăng số lượng các dự

án đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, thúc đẩy mạnh mẽ vào việc đổi mới công

nghệ tại nhiều doanh nghiệp thành phố. Việc đổi mới và chuyển giao công nghệ

được thực hiện ở hầu hết các doanh nghiệp FDI trong ngành công nghiệp và xây

dựng như: công nghệ cáp điện, cáp thông tin của Công ty LG (Hàn Quốc), công

nghệ chế tạo tuabin, máy biến thế tại Công ty TNHH GE (Mỹ), công nghệ chế

tạo robot tại Công ty Robotech (Nhật Bản), công nghệ hóa dầu tại các nhà máy

hóa dầu khu công nghiệp Đình Vũ…Trong lĩnh vực dịch vụ, khách sạn, các khu

vui chơi, giải trí, sân gôn đều sử dụng trang, thiết bị hiện đại, phương thức quản

lý tiên tiến như: Khu du lịch quốc tế Đồ Sơn, Khu vui chơi giải trí và sân golf

Sông Giá (Thủy Nguyên)…Nhìn chung, trình độ công nghệ của khu vực có vốn

đầu tư nước ngoài cao hơn so với công nghệ trong nước và tương đương các

nước trong khu vực. Hầu hết các doanh nghiệp FDI đều áp dụng phương thức

quản lý tiên tiến, hiện đại, đạt hiệu quả cao.

Thứ ba, đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần quan trọng trong việc tạo việc

làm, tăng năng suất lao động.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra việc làm cho hàng chục nghìn người lao

động trực tiếp và hàng trăm nghìn người lao động gián tiếp khác nhau. Đến năm

2019, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải quyết được 6,1 vạn việc làm, chiếm

58

17% tổng số lao động của thành phố, tăng nhanh qua các năm, bình quân tăng

32,1%/năm. Mức lương trung bình của người lao động trong các doanh nghiệp

FDI là 6,2 triệu VNĐ, cao hơn so với bình quân lương ở các khu vực khác. Tỷ lệ

lao động chuyên môn, cán bộ quản lý là người Việt Nam trong các doanh nghiệp

FDI cũng khá cao, chiếm khoảng 30%. Thông qua sự tham gia trực tiếp vào hoạt

động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tại thành phố đã từng bước

hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, có tay

nghề, từng bước tiếp cận với khoa học, công nghệ cao, và có tác phong chuyên

nghiệp, có kỷ luật lao động, học hỏi được các phương thức, kinh nghiệm quản lý

tiên tiến. Hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại Hải Phòng đã thúc đẩy các

doanh nghiệp trên địa bàn thành phố tích cực đổi mới công nghệ, phương thức

quản lý để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ trên thị

trường trong nước và quốc tế. Cán bộ, nhân viên Việt Nam được các doanh

nghiệp nước ngoài bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao tay nghề, dần thay thế các

chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm các vị trí quản lý doanh nghiệp, và điều khiển

các quy trình, công nghệ hiện đại.

Thứ tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần giúp Hải Phòng mở rộng thị

trường xuất khẩu ra thế giới và tăng kim ngạch xuất khẩu của thành phố.

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tạo ra khối lượng hàng hoá lớn phục vụ

cho thị trường nội địa và xuất khẩu. Thêm vào đó, khu vực FDI còn góp phần

làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng giảm tỷ trọng xuất khẩu sản

phẩm khai khoáng, tăng dần tỷ trọng hàng xuất khẩu của công nghiệp chế biến,

chế tạo.

Thứ năm, tác động lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển

của các thành phần kinh tế.

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp FDI không ngừng được nâng cao,

thông qua việc số lượng các doanh nghiệp tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô sản

xuất. Đồng thời, có tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác thông qua

sự liên kết giữa các doanh nghiệp có vốn FDI với các doanh nghiệp trong nước.

Sự lan tỏa này có thể theo hàng dọc giữa các doanh nghiệp trong ngành dọc,

59

hoặc theo hàng ngang giữa các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành. Đầu tư trực

tiếp nước ngoài chiếm một tỷ trọng cao trong xuất khẩu một số sản phẩm 100%

dầu khí, 84% hàng điện tử, máy tính và linh kiện, 42% sản phẩm da giày, 35%

hàng may mặc… Thông qua mạng lưới tiêu thụ toàn cầu của các tập đoàn xuyên

quốc gia, nhiều sản phẩm sản xuất tại Việt Nam nói chung đã tiếp cận được với

thị trường thế giới. Trong lĩnh vực du lịch, các dự án đầu tư nước ngoài đã xây

dựng nhiều khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế và các khu du lịch, nghỉ dưỡng hạng

sang, đáp ứng nhu cầu khách du lịch quốc tế. Bên cạnh đó, đầu tư trực tiếp nước

ngoài đưa nền kinh tế của Hải Phòng từng bước hội nhập với kinh tế thế giới.

Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dòng vốn FDI thu hút vào Việt

Nam bị ảnh hưởng lớn, thì thu hút vốn FDI vào thành phố Hải Phòng lại có

những con số khả quan. Đây là dấu hiệu cho thấy sức hấp dẫn của môi trường

đầu tư ở Hải Phòng. Làn sóng FDI đầu tư mới có nhiều dự án có quy mô lớn,

công nghệ cao, một số dự án thuộc các tập đoàn lớn, đa quốc gia, vốn đăng ký

đầu tư lớn, theo đúng định hướng khuyến khích của thành phố. Các dự án đang

thực hiện có số vốn tăng thêm lớn cũng là những dự án quan trọng trên địa bàn

thành phố.

2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những đóng góp tích cực, chúng ta cũng cần phải nhìn nhận cả

những thách thức, khó khăn để thấy rõ những tác động hai mặt mà FDI mang lại

cho nền kinh tế tại thành phố Hải Phòng như sau:

Một là, môi trường thu hút vốn FDI của Hải Phòng còn một số hạn chế

– Kết cấu hạ tầng kỹ thuật phát triển không kịp yêu cầu phát triển kinh tế

Hệ thống kết cấu hạ tầng của Hải Phòng có tính kết nối kém và chưa theo

kịp sự phát triển của thành phố. Mạng lưới giao thông chưa liên kết các loại hình

giao thông, liên kết các vùng và chưa phát huy được hết khả năng vận tải đa

phương thức. Hạ tầng kỹ thuật lạc hậu, năng lực vận tải đường thủy và chất

lượng giao thông vùng nông thôn thấp. Hệ thống đường sắt vẫn còn lạc hậu, tốc

độ chậm và kém an toàn. Hệ thống cảng biển quy mô công nghệ thấp, không đáp

ứng yêu cầu khi nhu cầu vận tải tăng nhanh và chưa thực hiện được chức năng

60

trung chuyển quốc tế, chi phí vận tải, bốc xếp cao. Quản lý khai thác cảng biển

thiếu chuyên nghiệp. Hệ thống logicstic yếu, thời gian thông quan hàng hóa kéo

dài.

Hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế thiếu tính đồng bộ, chưa đầu tư

các hệ thống xử lý chất thải, ứng dụng công nghệ 3R. Các khu công nghiệp Đồ

Sơn, Nam Cầu Kiền, khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải có tiến độ triển khai xây

dựng hạ tầng chậm. Hệ thống thông tin truyền thông phát triển nhanh nhưng

chưa bền vững.

Các dịch vụ hỗ trợ chưa đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu của doanh

nghiệp vốn FDI, đặc biệt là nguồn cung cấp điện. Vấn đề quỹ đất ít, giải phóng

mặt bằng khó khăn hoặc tốn kém ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý đầu tư của nhà

đầu tư.

– Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao

Hệ thống cơ sở đào tạo của Hải Phòng tăng nhiều trong những năm gần đây

nhưng quy mô và chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu về tay nghề

cao, trình độ chuyên môn, kỹ thuật tốt cho các doanh nghiệp đặc biệt là các

doanh nghiệp nước ngoài khi thành phố đang trong quá trình hội nhập quốc tế

sâu rộng như hiện nay.

Một trong những mục tiêu quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn FDI vào

Hải Phòng là chuyển giao công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý sản xuất từ

nước ngoài cho các doanh nghiệp trong nước, nâng cao năng lực và trình độ cho

đội ngũ lao động. Các công ty trong nước tuyển dụng từ 10 – 64% lao động có

trình độ cao đẳng trở lên, trong khi đó, con số tuyển dụng cùng trình độ tương

ứng ở khu vực FDI chỉ ở mức 4 – 10%. Lao động Việt Nam chưa được đảm nhận

những vị trí quan trọng, những công đoạn kỹ thuật cao, nên việc học hỏi, tích lũy

kinh nghiệm thực tế sản xuất ở các doanh nghiệp FDI của lao động trong nước

chưa nhiều.

– Thủ tục hành chính còn phức tạp

Thủ tục giải quyết một số loại hồ sơ còn phân cấp hành chính; thủ tục thẩm

định cấp giấy phép đầu tư có những nội dung quy định không cần thiết về hồ sơ.

61

Sự gắn kết, phối hợp giữa các sở, ban ngành biểu hiện chưa nhịp nhàng. Công

nghệ thông tin chưa được ứng dụng đồng bộ giữa các ngành và các cấp nên việc

xây dựng, tích hợp cơ sở dữ liệu, kết nối, chia sẻ thông tin không được liên

thông, làm hạn chế, gián đoạn việc xử lý các công việc trong các cơ quan hành

chính.

Hai là, hoạt động xúc tiến đầu tư mang tính đơn lẻ, chưa kết hợp chặt chẽ

với các chương trình hoạt động xúc tiến khác của Hải Phòng

Sở Kế hoạch - Đầu tư và Ban quản lý kinh tế các khu công nghiệp, khu chế

xuất là các cơ quan xúc tiến đầu tư. Trong hoạt động xúc tiến đầu tư FDI có sự

phối hợp với các Bộ, ban ngành Trung ương và các sở Ngoại vụ, Công thương để

tăng cường công tác xúc tiến đầu tư. Tuy nhiên, hoạt động xúc tiến đầu tư FDI

tại Hải Phòng có những hạn chế như sau: Các chương trình xúc tiến đầu tư do

thành phố thực hiện còn mang tính cục bộ, chưa đạt hiệu quả cao, công tác quảng

bá hình ảnh trên báo chí quốc tế chưa được quan tâm triển khai; Các hoạt động

xúc tiến đầu tư chưa được kết hợp chặt chẽ với các hoạt động xúc tiến thương

mại, du lịch và các chương trình tuyên truyền đối ngoại, văn hóa; Các hoạt động

xúc tiến đầu tư FDI thường kết hợp với các đoàn công tác nước ngoài hoặc do

lãnh đạo thành phố tổ chức các hội thảo tại thành phố. Hoạt động xúc tiến đầu tư

FDI chưa thường xuyên.

Ba là, các dự án FDI có ảnh hưởng xấu tới môi trường

Trong quá trình kinh doanh ở Hải Phòng, nhiều doanh nghiệp FDI chỉ chú

trọng khai thác tài nguyên, không coi trọng bảo vệ môi trường, rất thờ ơ trong

việc xây dựng hệ thống xử lý và quản lý chất thải độc hại, gây ô nhiễm môi

trường sinh thái và môi trường sống của người dân (ô nhiễm khí, ô nhiễm tiếng

ồn, ô nhiễm bụi…).

Bốn là, thu hút FDI chưa có ảnh hưởng tích cực đến phát triển nông nghiệp

Cơ cấu ngành đầu tư trong khu vực đã phần nào phản ánh việc thực hiện

đúng đắn định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhưng vẫn có sự mất cân đối trong đầu tư, phát triển

ngành, lĩnh vực.

62

Theo số liệu thống kê Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành

kinh tế tại Hải Phòng trong giai đoạn 2009 – 2019, vốn FDI hướng vào phát triển

các nhóm ngành dịch vụ và công nghiệp, xây dựng, tạo sự phát triển đột phá.

Nhưng chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố lại giảm tỷ lệ ngành nông nghiệp.

Số dự án và dòng vốn FDI vào khu vực nông nghiệp đã ít, cơ cấu dự án và

nguồn vốn này lại phân bổ mất cân đối. Phần lớn các dự án FDI trong khu vực

nông nghiệp đều tập trung vào những địa phương có lợi thế về kết cấu hạ tầng,

nguồn nhân lực, vùng nguyên liệu và điều kiện về thổ nhưỡng, khí hậu thuận lợi.

Chưa thu hút và khai thác được các dự án vào các ngành kinh tế mũi nhọn, có lợi

thế sẵn có của Hải Phòng, chưa chú trọng đến phát triển nông nghiệp để làm cơ

sở cho phát triển công nghiệp bền vững. Các dự án chủ yếu tập trung vào các

ngành công nghiệp truyền thống, nơi có sẵn các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ

thuật hoặc những nơi có sẵn nguồn nguyên liệu như: sản xuất xi măng, vật liệu

xây dựng, đóng tàu, giầy da, may mặc. Các ngành khác chỉ chiếm một phần khá

khiêm tốn so với tiềm năng, lợi thế như ngành du lịch, dịch vụ, nông nghiệp,

thủy sản. Do đó chưa tạo ra nhiều việc làm cho khu vực nông thôn. Hơn nữa, so

với hoạt động đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực khác, hiệu quả thực hiện các

dự án FDI trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp còn rất hạn chế, chưa phát huy

đầy đủ tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Ngoài một số dự án sản xuất giống

cây, con, chế biến thức ăn gia súc và nông sản, nhìn chung các dự án FDI trong

lĩnh vực này triển khai rất chậm.

Nguyên nhân của hạn chế:

Thứ nhất, hệ thống pháp luật Việt Nam đối với FDI còn chưa đồng bộ,

chồng chéo và thiếu nhất quán. Trong việc lập doanh nghiệp, thủ tục thành lập

và khởi sự kinh doanh theo quy định gồm 10 thủ tục với tổng thời gian là 34

ngày là phức tạp, tốn thời gian và nhiều chi phí. Trong các thủ tục thành lập

doanh nghiệp, mua cổ phần, phần vốn góp, chuyển nhượng vốn, mở chi nhánh,

văn phòng đại diện, thay đổi địa điểm, trụ sở chính... giữa các nhà đầu tư trong

nước và nhà đầu tư nước ngoài, giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp

nước ngoài có vốn FDI có nhiều thủ tục rườm rà.

63

Thứ hai, sự cạnh tranh thu hút vốn FDI giữa các quốc gia ngày càng gay gắt

trong khi môi trường thu hút vốn FDI của Việt Nam chưa thực sự được cải thiện.

Sự cạnh tranh thu hút vốn FDI của các địa phương lân cận thành phố Hải Phòng

cũng diễn ra quyết liệt. Cùng với việc chịu tác động cạnh tranh chung trong thu

hút vốn FDI của các nước đối với Việt Nam và chủ trương phân cấp cho chính

quyền các địa phương cấp phép các dự án vốn FDI, Hải Phòng phải chịu sự cạnh

tranh với các tỉnh, thành phố khác, đặc biệt là Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương,

Hưng Yên, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc...

Thứ ba, ngành nông, lâm, thủy sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên,

việc áp dụng khoa học công nghệ cao trong ngành còn khó khăn, cơ sở hạ tầng

cho nông, lâm, thủy sản như điện, nước, giao thông chưa được quan tâm đầu tư

đúng mức. Bên cạnh đó, sản xuất nông nghiệp của Hải Phòng có quy mô nhỏ,

phân tán và không có tính liên kết. Những yếu tố trên khiến cho ngành nông,

lâm, thủy sản không đem lại lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư. Nguồn lợi nhuận

thu được từ ngành này thấp hơn nhiều so với những ngành khác. Đây là nguyên

nhân khiến lượng vốn FDI vào ngành nông, lâm, thủy sản còn thấp.

Thứ tư, thành phố chưa có bộ phận xúc tiến đầu tư riêng, hạn chế về chất

lượng nguồn nhân lực đồng thời giỏi chuyên môn, ngoại ngữ và kỹ năng

marketing quốc tế. Các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư chưa có kế hoạch

dài hạn, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, ban, ngành trong thành phố

và chưa được nhiều sự tập trung quan tâm và chỉ đạo của lãnh đạo thành phố.

Thứ năm, công tác quản lý môi trường đô thị của cán bộ thành phố về việc

thanh tra, kiếm tra các nhà máy, các khu công nghiệp, khu chế xuất trong khu

vực còn chưa sát sao, chặt chẽ, vẫn còn nhiều bất cập và kẽ hở, gây ra nhiều thiệt

hại về môi trường sống cho người dân thành phố.

Thứ sáu, cán bộ thành phố chưa có sự nhất quán trong quan điểm, nhận

thức về FDI cũng như xây dựng các quy hoạch chi tiết, rõ ràng để làm cơ sở thu

hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Hải Phòng.

Từ sự phân tích trên, có thể kết luận rằng việc tiếp nhận FDI là lợi thế hiển

nhiên mà thời đại tạo ra cho các nước đi sau. Tuy nhiên, vốn nước ngoài dù quan

64

trọng đến đâu cũng không thể đóng vai trò quyết định sự phát triển của một quốc

gia. Mặt khác, bên cạnh những đóng góp tích cực, FDI cũng có những mặt tiêu

cực của nó. Vì vậy, chúng ta cần phải tăng cường việc xem xét, thẩm định, lựa

chọn kỹ càng các dự án đầu tư vào Hải Phòng nhằm phục vụ mục tiêu phát triển

bền vững của thành phố, vì nếu không có lợi ích thu được từ các dự án đầu tư sẽ

không bù lại được những thiệt hại mà các dự án này gây ra.

65

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI VÀO

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

3.1 Quan điểm, mục tiêu, định hướng thu hút FDI vào Hải Phòng 2020 – 2030

3.1.1 Quan điểm

Quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước coi kinh tế có vốn đầu tư nước

ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế đất nước, được

khuyến khích phát triển lâu dài, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Đầu

tư trực tiếp nước ngoài với Hải Phòng vừa là mục tiêu vừa là giải pháp đẩy

nhanh quá trình tái cấu trúc cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng của

thành phố. Gắn với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền

vững, gắn thu hút vốn FDI với chuyển giao công nghệ, đổi mới thiết bị cũng như

giải quyết vấn đề môi trường và xã hội, thu hút đầu tư có chọn lọc, có điều kiện.

3.1.2 Mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội thành phố

Năm 2020 có ý nghĩa rất quan trọng, là năm cuối thực hiện kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 5 năm 2016 – 2020.

Xây dựng các mục tiêu dự kiến hoàn thành đến năm 2030 cho sự phát triển

kinh tế - xã hội thành phố.

a. Mục tiêu tổng quát

Theo Nghị quyết 45/NQ-TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị khóa XII

về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến

năm 2045, mục tiêu xây dựng và phát triển Hải Phòng trở thành thành phố đi

đầu cả nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; động lực phát triển

của vùng Bắc Bộ và của cả nước; có công nghiệp phát triển hiện đại, bền vững;

kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại kết nối thuận lợi với trong nước và

quốc tế bằng cả đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không; trọng

điểm dịch vụ logistics; trung tâm quốc tế về giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, ứng

dụng và phát triển khoa học - công nghệ, kinh tế biển; đời sống vật chất và tinh

thần của nhân dân không ngừng được nâng cao ngang tầm với các thành phố

tiêu biểu ở Châu Á; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, quốc phòng, an ninh

được giữ vững.

66

Mục tiêu đến năm 2025, Hải Phòng duy trì đà tăng trưởng gắn với thực

hiện hiệu quả, thực chất hơn các đột phá chiến lược, điều chỉnh cơ cấu kinh tế,

đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng kinh tế thành phố,

cơ bản hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đạt các tiêu chí đô

thị loại I; trở thành thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại; là trọng điểm

kinh tế biển của cả nước, trung tâm dịch vụ logistic quốc gia…

Tỷ trọng đóng góp vào tổng sản phẩm (GDP) cả nước đạt khoảng 6,4%,

bình quân đầu người đạt 14.700 USD. Thu ngân sách trên địa bàn đạt 180.000 -

190.000 tỷ đồng. Không còn hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia).

Đến năm 2030, trở thành thành phố công nghiệp phát triển hiện đại, thông

minh, bền vững tầm cỡ khu vực Đông Nam Á; trung tâm dịch vụ logistics quốc

tế. Tỷ trọng đóng góp vào GDP cả nước đạt 8,2%, bình quân đầu người đạt

29.900 USD. Thu ngân sách đạt 300.000 - 310.000 tỷ đồng. Thành phố sẽ có cơ

cấu kinh tế với tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ chiếm 97 - 98%, tốc

độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và bền vững với các sản phẩm chủ lực có sức

cạnh tranh cao, hệ thống kết cấu hạ tầng trong đó mạng lưới giao thông, hạ tầng

khu kinh tế, cảng biển đồng bộ và hiện đại. Thực hiện tăng trưởng xanh với mức

độ phát thải các bon giảm dần, tiến tới tạo dựng nền kinh tế xanh, thân thiện với

môi trường, văn hóa phát triển lành mạnh, hiện đại và đậm đà bản sắc dân tộc.

b. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu phát triển kinh tế:

– Tăng trưởng GDP giai đoạn 2021-2025 đạt 11-12%/năm, giai đoạn 2026-

2030 đạt trên 12%/năm.

– Tỷ trọng GDP nhóm ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng và nông,

lâm, ngư nghiệp vào năm 2020 đạt tương ứng 57,9%, 36,8% và 5,3%. Cơ cấu

kinh tế của thành phố năm 2030 tương ứng với các nhóm ngành trên là 56,5%,

40,9% và 2,5%.

– Chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư trực tiếp từ ngân

sách nhà nước, tăng đầu tư của dân cư, doanh nghiệp ngoài quốc doanh vào giai

67

đoạn 2020 – 2030 là 65% - 70%. Thu hút vốn FDI ở mức 25% - 30% tổng đầu

tư xã hội. Nâng tỷ lệ đầu tư trên GDP của thành phố lên 43% - 45%.

– Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2020 – 2030 tăng 15% - 16%/năm. Năm

2020, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 6 tỷ USD, sản lượng hàng hóa thông

qua các cảng biển của thành phố đạt 80 – 100 triệu tấn, tổng mức bán lẻ hàng

hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 20% - 21%/năm, thu hút 10 triệu lượt

khách du lịch. Giai đoạn 2020 – 2030, tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh

thu dịch vụ tiêu dùng lên 22%, thu hút trên 12 triệu lượt khách du lịch.

– Thu ngân sách so với GDP đạt 43% - 45% GDP vào năm 2020 và đạt

50% vào năm 2030.

Mục tiêu phát triển xã hội:

– Tạo 58,5 nghìn việc làm mới/năm trong các năm 2020 – 2025 và 62,5

nghìn việc làm mới/năm trong các năm 2026 – 2030.

– Giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống dưới 2% vào năm 2030. Tăng

thời gian làm việc của lao động nông thôn đến năm 2025 là 90%, đến năm 2030

là 95%.

– Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 90% vào năm 2030.

– Duy trì 100% các tỷ lệ: dân cư được sử dụng điện lưới quốc gia, số xã có

trạm y tế, bưu điện văn hóa xã và dân số đô thị được cấp nước hợp vệ sinh.

– Phấn đấu đến năm 2030, 75% số trạm y tế đạt chuẩn quốc gia và có 13

bác sĩ /trạm y tế.

– Giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 là dưới 2% và đến năm 2030 là dưới

1,5%.

Mục tiêu xây dựng đô thị và bảo vệ môi trường:

Xây dựng đô thị văn minh, hiện đại, đô thị sinh thái chất lượng cao, giữ

vững và đầu tư củng cố môi trường cảnh quan của thành phố, sớm đạt 100%

tiêu chí đô thị loại I, trong đó:

– Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, liên hoàn, hợp lý, hiện đại.

Vận tải hành khách công cộng đa dạng, hiện đại, văn minh, an toàn và tiện lợi;

– Hạ tầng thương mại và du lịch thiết kế liên hoàn, phù hợp với yêu cầu

68

phát triển du lịch và các dịch vụ khu kinh tế, khu công nghiệp và cảng biển của

thành phố;

– Kết cấu hạ tầng bưu chính, viễn thông, thông tin và truyền thông hiện

đại, đạt trình độ ngang bằng các nước tiên tiến trong khu vực;

– Hệ thống cấp điện, cấp nước hiện đại, đồng bộ đáp ứng đầy đủ nhu cầu

về điện, nước cho phát triển kinh tế và phục vụ đời sống của người dân toàn

thành phố;

– Hệ thống thoát nước đồng bộ, giải quyết cơ bản tình trạng ngập úng cục

bộ và ô nhiễm nước;

– Hệ thống thu gom và xử lý có thể thu gom và xử lý 100% rác thải đô thị

vào năm 2030. Đảm bảo năm 2025 có 80% số khu công nghiệp, khu chế xuất

đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường

và đến năm 2030 tăng tỷ lệ này lên 85%.

3.1.3 Định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải

Phòng năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

Trong những năm qua, Hải Phòng không ngừng cố gắng, vươn lên đứng

trong hàng dẫn đầu của cả nước về thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài.

Xác định nguồn vốn FDI giữ vai trò quan trọng để thúc đẩy tái cấu trúc

kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng của thành phố theo hướng thành phố cảng

xanh, phát triển bền vững đúng theo tinh thần của Đảng và nhà nước về tiếp tục

đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về “Xây

dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước”, định hướng thu hút đầu tư của thành phố được xác định như sau:

Định hướng thu hút đầu tư theo ngành, lĩnh vực

Thu hút FDI có định hướng và có chọn lọc vào các lĩnh vực quan trọng:

công nghệ cao; công nghiệp hỗ trợ; năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; phát

triển cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực; chế biến nông sản, phát triển

các vùng khó khăn, nông nghiệp và nông thôn; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả

tài nguyên, tiết kiệm năng lượng; các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; các

69

ngành có tỷ trọng xuất khẩu lớn; các ngành có ý nghĩa về an sinh xã hội (khám

chữa bệnh, công nghiệp dược và vac-xin, sinh phẩm), bảo đảm môi trường và

an ninh quốc gia… Kết hợp thu hút FDI với phát huy nội lực của DN nội địa có

vai trò “vệ tinh”.

Về xây dựng cơ sở hạ tầng: khuyến khích đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng

khu công nghiệp, khu kinh tế, cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng dưới nhiều hình

thức như BOT, BT, PPP…; phát triển đồng bộ 04 nhóm kết cấu hạ tầng thương

mại: hạ tầng xuất, nhập khẩu, hạ tầng bán buôn, hạ tầng bán lẻ và trung tâm hội

nghị triển lãm thương mại.

Về lĩnh vực du lịch, dịch vụ, thương mại: tập trung xúc tiến các dự án phát

triển hạ tầng: khu du lịch sinh thái, resort cao cấp, khách sạn 5 sao, sân golf,

khu vui chơi, giải trí, mua sắm tổng hợp.

Về nông nghiệp: thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng hiện

đại, hiệu quả và bền vững. Ưu tiên thu hút đầu tư vào lĩnh vực sản xuất ứng

dụng công nghệ cao, gắn với đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện an toàn thực phẩm;

đầu tư bảo quản chế biến sâu các sản phẩm nông sản, thủy sản phục tiêu thụ

trong nước và xuất khẩu, nhằm nâng cáo giá trị gia tăng.

Về phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ: tập trung phát triển công nghiệp

hỗ trợ thuộc 03 lĩnh vực chủ yếu: linh kiện phụ tùng, công nghiệp hỗ trợ ngành

dệt may và hỗ trợ công nghiệp công nghệ cao.

Định hướng thu hút đầu tư theo đối tác

Tăng cường thu hút các dự án có quy mô lớn, sản phẩm có tính cạnh tranh

cao, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia từ Hàn

Quốc, Nhật Bản, EU…, tạo tiền đề thu hút các dự án công nghiệp hỗ trợ.

Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư theo hướng đa dạng hóa các phương thức

xúc tiến, có cơ chế hỗ trợ, kiến tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các

thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân phát huy mọi tiềm năng phát triển

nhằm tăng cường hoạt động tự xúc tiến thu hút đầu tư, hợp tác quốc tế, liên

doanh, liên kết của các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn thành phố.

70

3.2 Một số giải pháp để tăng cường thu hút vốn FDI vào Hải Phòng

3.2.1 Hoàn thiện công tác quy hoạch, xây dựng các mục tiêu thu hút vốn

FDI vào Hải Phòng

− Đổi mới tư duy, xây dựng các mục tiêu về thu hút vốn FDI vào thành

phố

Thành phố cần chủ động lựa chọn các dự án đầu tư dài hạn, khắc phục tâm

lý nóng vội, thích đầu tư phát triển nhanh. Một trong những vấn đề quan trọng

để thu hút đầu tư nước ngoài đạt hiệu quả cao là tạo chuyển biến mạnh về thu

hút đầu tư theo hướng chọn lọc các dự án có chất lượng, có giá trị gia tăng cao,

sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tăng cường sự liên kết

với các doanh nghiệp trong nước, phù hợp với quy hoạch và định hướng tái cấu

trúc nền kinh tế. Đồng thời, chú trọng thu hút các dự án trong lĩnh vực xây

dựng cơ sở hạ tầng, giáo dục - đào tạo, du lịch - dịch vụ, y tế.

Để đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức về thu hút vốn FDI theo hướng

+ Thường xuyên tổ chức gặp mặt các cơ quan quản lý chính quyền để quán

trên, thành phố Hải Phòng cần:

triệt cụ thể quan điểm của thành phố và giải quyết các vấn đề đặt trong mối

quan hệ gắn với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội thành phố và chuyển dịch cơ

+ Định kỳ tổ chức các hội thảo đánh giá tính hiệu quả, thu nhận những

cấu kinh tế.

đóng góp của khu vực FDI đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển

kinh tế - xã hội thành phố.

− Hoàn thiện công tác quy hoạch làm cơ sở định hướng thu hút vốn FDI

Theo Đề án tái cơ cấu, đổi mới mô hình tăng trưởng, kinh tế thành phố về

việc quy hoạch, điều chỉnh phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2030 các ngành, các cấp của thành phố Hải Phòng đang rà soát, bổ sung,

xây dựng mới các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy

hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất. Trong việc xây dựng quy hoạch thành

phố cần chú ý:

71

Tiến hành rà soát, điều chỉnh và phê duyệt các quy hoạch để làm cơ sở thu

hút nguồn vốn FDI. Triển khai và nâng cao chất lượng các công tác quy hoạch

chi tiết: Quy hoạch sử dụng tài nguyên; Quy hoạch phát triển từng ngành, lĩnh

vực kinh tế - xã hội; Quy hoạch phát triển các viện, trung tâm nghiên cứu và

các trường đại học, cao đẳng đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế; các bệnh viện

chất lượng cao; các công trình văn hóa, thể thao, du lịch…; Quy hoạch phát

triển các khu đô thị, nhất là các khu đô thị mới trong thành phố (Bắc Sông

Cấm, Cát Hải, Tràng Cát, đô thị vệ tinh, thị trấn, thị tứ); Quy hoạch hệ thống

giao thông vận tải; Quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp

với xây dựng nông thôn mới; Quy hoạch các bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt...

Để đảm bảo quy hoạch có tính khả thi cao, thành phố cần khảo sát, đánh

giá thực trạng, kết hợp với công tác dự báo về dân số, thu thập thị trường.

Ngoài ra, một số nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến việc triển khai nhiều dự

án đầu tư chậm là do công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc

chưa được tháo gỡ. Do vậy cần phối hợp chặt chẽ và hài hòa giữa chính quyền thành

phố, nhà đầu tư với người dân để đảm bảo có lợi cho cả đôi bên.

3.2.2 Đổi mới chính sách ưu đãi về tài chính đối với các nhà đầu tư nước ngoài

Hiện nay, Hải Phòng đã thực hiện nhiều ưu đãi về thuế thu nhập doanh

nghiệp đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, thời gian ưu đãi thuế là

giai đoạn doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chưa có lãi. Vì vậy, thành phố cần

rà soát và thay đổi lại các chính sách ưu đãi thuế nói riêng và ưu đãi tài chính

nói chung có giá trị thực tế hơn như sau:

– Mặc dù mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong những năm gần

đây có thay đổi giảm xuống 22% năm 2014 và tiếp tục giảm xuống 20% năm

2016, nhưng mức thuế suất này vẫn ở mức cao so với các quốc gia khác trong

khu vực. Hải Phòng kiến nghị áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp từ 10 - 15%

trong 15 năm để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài tích lũy tái đầu tư

phát triển sản xuất kinh doanh. Trong đó, miễn 04 năm kể từ khi có thu nhập

chịu thuế, giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo. Đặc biệt, thành

phố có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào lĩnh

72

vực sản xuất các ngành công nghiệp phụ trợ, với sự hỗ trợ đặc biệt về vốn, và

những ưu đãi đặc biệt về thuế (miễn thuế nhập khẩu thiết bị và công nghệ, miễn

thuế doanh thu, v.v.). Đưa ra chính sách ưu đãi đặc biệt và chỉ áp dụng có thời

hạn (chẳng hạn trong 3-4 năm).

– Ưu đãi cấp đất ở các vị trí thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài, đẩy

nhanh tiến độ cấp phép để rút ngắn thời gian, tiến độ xây dựng và sản xuất kinh

doanh. Quy định hiện nay chỉ cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được quyền

chọn lựa hình thức thuê đất, thành phố cần triển khai quy định đấu giá quyền sử

dụng đất và đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng. Ưu đãi giá thuê đất ở mức

thấp nhất theo khung quy định.

– Hoàn thiện nội dung và quy trình cấp giấy chứng nhận đầu tư theo hướng

đơn giản hóa thủ tục đầu tư, rút ngắn thời gian cấp giấy phép đầu tư. Thời gian

cấp giấy phép hiện nay là 5 ngày, thành phố có thể xem xét để rút ngắn xuống

còn 3 ngày.

– Tiếp tục thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”, tăng cường ứng dụng

công nghệ thông tin để giảm bớt thời gian giải quyết thủ tục hành chính hướng

tới “một cửa liên thông điện tử”.

– Áp dụng các ưu đãi về thuế và ưu đãi đầu tư thích hợp, đặc biệt chú

trọng vào các lĩnh vực như du lịch, khai thác và chế biến khoáng sản, đặc biệt

là vào các ngành nông, lâm, ngư nghiệp khi ngành này các dự án thu hút đầu tư

trực tiếp nước ngoài vào còn đang khá khiêm tốn.

3.2.3 Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng thành phố

Hải Phòng được Chính phủ, Nhà nước đặc biệt quan tâm quy hoạch và xây

dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng có tính kết nối vùng. Thành phố sớm ưu tiên

đầu tư, đồng bộ cho các địa bàn trọng điểm nhằm tạo địa điểm đầu tư thích hợp

cho các dự án vốn FDI và xây dựng kết cấu hạ tầng cho các địa bàn khác. Đây

là yếu tố thuận lợi và cạnh tranh của thành phố Hải Phòng trong thu hút vốn

FDI. Tuy nhiên, trong thời gian tới, thành phố vẫn cần chú trọng các giải pháp

phát triển đồng bộ và hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng như sau:

73

3.2.3.1 Tăng cường công tác quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng trong và

ngoài các khu công nghiệp

Các khu công nghiệp chuyên biệt có cơ sở hạ tầng và điều kiện sống tốt,

dịch vụ một cửa và thủ tục khai báo hải quan tại chỗ và kho hàng ngay trong

khu công nghiệp. Đây là xu thế được các tỉnh, thành phố trong cả nước quan

tâm. Hải Phòng có thể xây dựng các khu công nghiệp chuyên sâu, công nghiệp

phụ trợ đi kèm với khu đô thị, dịch vụ dành cho các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy

nhiên, việc làm này cần lộ trình đầu tư dài hạn với chi phí đầu tư cao. Trong

thời gian trước mắt, Hải Phòng cần thực hiện:

– Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp: Hai khu công

nghiệp mới đang được hoàn thiện để tham gia vào thị trường từ đầu năm 2018

là Deep C giai đoạn 2 và 3, khu công nghiệp Nam Đình Vũ. Đây là 2 khu công

nghiệp nằm ở cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện – nơi hàng hóa có thể đi thẳng

sang các thị trường Châu Âu, Châu Mỹ… Bên cạnh đó, cần hoàn thiện sớm cơ

sở hạ tầng khu công nghiệp Tràng Cát, khu công nghiệp Nam Cầu Kiền, khu

công nghiệp Đồ Sơn…

– Nghiên cứu, xây dựng và ban hành các cơ chế hỗ trợ về đất đai, vốn vay,

lãi suất… cho các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án xây dựng nhà ở

cho công nhân tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất. Xã hội hóa

phát triển các dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa, giải trí… trong các khu vực để

phục vụ người lao động.

– Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số công trình trọng điểm

nhằm nâng cấp chất lượng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, cải thiện môi trường

đầu tư kinh doanh, tạo bước chuyển mình lớn như: Dự án nâng cấp, mở rộng cảng

hàng không quốc tế Cát Bi; Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị mới Bắc

sông Cấm; Các dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng lại các chung cư cũ, xuống

cấp trên địa bàn thành phố; Các dự án du lịch, nghỉ dưỡng tại huyện Cát Hải; Dự án

đầu tư xây dựng bến số 3, số 4 tại Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng; Dự án đầu tư

xây dựng cầu Rào; Dự án cầu Quang Thanh; Dự án cầu Dinh… Tiếp đến, hoàn

74

thiện một số dự án hạ tầng kỹ thuật và xã hội như khu vui chơi, giải trí, khách

sạn…đạt chuẩn quốc tế nhằm tăng tiện ích cho khu đô thị.

3.2.3.2 Phát triển hệ thống giao thông

Phát triển hệ thống giao thông chiến lược, đảm bảo kết nối đồng bộ giữa

các loại hình giao thông.

Về đường bộ:

– Chủ động phối hợp với các bộ, ngành Trung ương để đẩy nhanh tiến độ

các dự án lớn trên địa bàn thành phố như đường cao tốc ven biển, đường Bãi

Cháy – Đình Vũ, quốc lộ 37.

– Hoàn thành xây dựng, đưa vào khai thác sử dụng và cải tạo: Đường trục

Hồ Sen – cầu Rào 2, đoạn từ nút giao đường Nguyễn Văn Linh tới ngã ba chợ

Con; Các dự án nâng cấp tuyến đường 356 xuyên đảo Cát Bà; Nút giao thông

Nam cầu Bình; Dự án cải tạo, nâng cấp đường 359 từ cầu Bính đến xã Trung

Hà, huyện Thủy Nguyên; Dự án tuyến đường bộ ven biển đoạn qua địa bàn

thành phố Hải Phòng và 9 km trên địa bàn tỉnh Thái Bình; Dự án xây dựng

đường Đông Khê 2; dự án phát triển giao thông đô thị Hải Phòng; quốc lộ 5,

quốc lộ 10, các tuyến đường vành đai 1, 2, 3, các tuyến đường hướng tâm, các

tuyến đường đô thị đảm bảo kết nối khu dân cư với khu trung tâm, khu công

nghiệp.

– Nâng cấp các tuyến đường sắt Hà Nội – Hải Phòng, vùng duyên hải bắc

bộ và các tuyến đường sắt nối với cảng biển, cảng bốc dỡ nội địa…

Về đường biển:

– Hệ thống vận tải đường biển ở Hải Phòng không chỉ phục vụ thành phố

mà còn phục vụ cả vùng đồng bằng sông Hồng. Tuy nhiên các cảng biển trên

địa bàn thành phố đều nhỏ lẻ và phân tán, hệ thống luồng ra vào cảng có chiều

dài tuyến luồng lớn (42,8km) trong khi chiều rộng tuyến luồng hẹp (70 -100m),

khó khăn cho tàu quay trở. Độ sâu luồng hạn chế và thường bị sa bồi, chỉ đạt

khoảng -5,7m đến -7,8m nên không cho phép tiếp nhận các tàu trọng tải lớn.

Do vậy, thành phố cần sắp xếp lại các cảng biển, phân biệt cảng quốc tế và

cảng nội địa để nâng cao chất lượng dịch vụ cảng biển của thành phố.

75

– Rà soát quy hoạch hệ thống cảng biển để đầu tư phát triển đồng bộ bến

cảng, luồng vào cảng, hệ thống dịch vụ hỗ trợ cảng, giao thông liên kết cảng

với hệ thống giao thông quốc gia đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của

thành phố. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ khoa học

hiện đại trong quản lý, vận hành hệ thống cảng và các hoạt động dịch vụ cảng.

– Đối với hệ thống dịch vụ cảng biển, thành phố hình thành các đầu mối

vận tải, xây dựng trung tâm logicstic gần các cảng khu công nghiệp Đình Vũ,

Cát Hải. Cùng với đó, xây dựng các cơ sở hậu cần, trung tâm phân phối để hỗ

trợ cho các hoạt động thông quan hàng hóa vận chuyển bằng container nội địa,

tạo điều kiện cho vận tải đa phương thức phát triển, giúp lưu thông hàng hóa

nhanh chóng và hỗ trợ thuận lợi cho hoạt động của hệ thống cảng biển.

– Đa dạng hóa và nâng cao năng lực cạnh tranh của các dịch vụ đại lý tàu

biển và môi trường hàng hải, lai dắt tàu biển, cung ứng tàu biển, giao nhận và

kiểm điểm hàng hóa, sửa chữa nhỏ tàu biển tại cảng, vệ sinh môi trường biển,

xếp dỡ hàng hóa, cứu hộ trên biển….

3.2.3.3 Mở rộng, nâng cấp hệ thống cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường

Trên địa bàn Hải Phòng, các doanh nghiệp vốn FDI, các dự án vốn FDI phải

thực hiện đủ các công tác vệ sinh, bảo vệ môi trường, hàng năm đều báo cáo đánh

giá tác động môi trường đồng thời đưa ra các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu

tác động tiêu cực, ứng phó với rủi ro sự cố có thể xảy ra. Các khu công nghiệp

trong thành phố (VSIP, Tràng Duệ, Nomura, Đình Vũ, Đồ Sơn, Nam Cầu Kiền,

An Dương) đều xây dựng và vận hành trạm xử lý nước thải tập trung với công

suất lớn từ 1.500m3 /ngày đêm đến 4.950m3/ ngày đêm, thu gom và xử lý nước

thải từ các nhà máy trong khu công nghiệp theo quy chuẩn trước khi xả thải ra môi

trường. Đối với chất thải rắn, rác thải sinh hoạt, các khu công nghiệp ký hợp đồng

thu gom, vận chuyển rác với công ty môi trường đô thị Hải Phòng, công ty Phát

triển thương mại và sản xuất Đại Thắng… để xử lý.

Tuy đã xây dựng hệ thống và công tác bảo vệ môi trường theo quy trình

tiêu chuẩn hàng năm nhưng do số lượng các nhà đầu tư, các dự án ngày càng

đầu tư vào Hải Phòng nhiều hơn, vì thế để đảm bảo được vệ sinh môi trường,

76

cần kiến nghị thêm với thành phố một số phương pháp sau:

– Đồng bộ hệ thống cấp nước sạch đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho sản xuất

và sinh hoạt của các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu đô thị và mở rộng đến

các khu vực ven biển, hải đảo.

– Xây dựng hệ thống quan trắc chất lượng nước ngầm trong thành phố để

kiểm tra, giám sát mức độ ô nhiễm của nguồn nước.

– Nâng cấp, xây mới hệ thống thoát nước thải, nước mưa tại các khu công

nghiệp, khu kinh tế, khu đô thị và trong toàn thành phố để đảm bảo nước thải

sinh hoạt, sản xuất được trong toàn thành phố và đặc biệt tại các khu công

nghiệp, khu kinh tế được xử lý đạt tiêu chuẩn quy định trước khi xả ra hệ thống

tập trung.

– Thu gom, xử lý rác thải tập trung, xây dựng khu xử lý chất thải rắn theo

công nghệ tiên tiến để tái chế, hạn chế chôn lấp nhằm tiết kiệm đất và ô nhiễm

môi trường.

– Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm những vi phạm gây ô nhiễm môi

trường của các doanh nghiệp.

3.2.3.4 Phát triển hệ thống thông tin và truyền thông

− Hiện đại hóa kết cấu hạ tầng ngành điện, bưu chính viễn thông và công

nghệ thông tin.

− Xây dựng kết cấu hạ tầng mạng viễn thông hiện đại, dung lượng và tốc

độ.

− Phát triển các dịch vụ viễn thông phục vụ thu hút vốn FDI, phát triển

kinh tế xã hội trong đó có kinh tế biển, đánh bắt hải sản, hàng hải, an toàn cứu

nạn trên biển và phục vụ quốc phòng, an ninh.

− Hoàn chỉnh mạng cấp điện đáp ứng nhu cầu của một trung tâm kinh tế

lớn, hiện đại. Ngầm hóa mạng lưới điện và thông tin liên lạc khu vực nội thành.

3.2.4 Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể để phát triển cũng như thu hút nhân

tài, nhân lực chất lượng cao. Xây dựng, củng cố mô hình xã hội học tập; tạo

môi trường học tập suốt đời, phát triển mô hình học tập cộng đồng, không chỉ

77

“trải thảm đỏ” thu hút nhân tài, mà cần tạo ra một môi trường làm việc đúng

nghĩa với cơ chế thông thoáng và có những cầu nối giao lưu, những dự án cụ

thể để phát huy khả năng của họ.

Tận dụng mọi nguồn lực, hình thức đào tạo trong và ngoài nước, đẩy

mạnh việc xã hội hóa đào tạo (đặc biệt quan tâm và ưu tiên đào tào công nhân

có tay nghề cao, lao động quản lý); tăng cường hợp tác quốc tế về dạy nghề, cử

cán bộ, giáo viên dạy nghề đi học tập, bồi dưỡng kiến thức thực tế ngắn hạn tại

Nhật Bản và các nước phát triển; áp dụng chương trình, giáo trình, phương

pháp giảng dạy và năng lực quản lý của Nhật Bản cũng như các nước phát

triển.

Đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, tạo ngành nghề mà

doanh nghiệp cần. Ban hành các chính sách, cơ chế ưu đãi, khuyến khích các

thành phần kinh tế tham gia hoạt động đào tạo nghề. Thực hiện kết hợp giữa

đào tạo tại các trung tâm với chuyển giao công nghệ. Khuyến khích các doanh

nghiệp, các viện nghiên cứu và các đối tác nước ngoài thực hiện các chương

trình trao đổi kỹ thuật.

Hỗ trợ người lao động thông qua chính sách ưu đãi, khuyến khích các

doanh nghiệp xây dựng nhà ở, chung cư cho thuê tại các khu vực gần các dự án

lớn, các khu công nghiệp, khu kinh tế; bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, y

tế, các hoạt động giải trí cho người lao động.

Đẩy mạnh đào tạo ngoại ngữ cho người lao động, đặc biệt đối với các

ngôn ngữ tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung, tiếng Hàn… bằng cách liên kết

giữa các trường Đại học và các doanh nghiệp FDI có nhu cầu; tiếp tục thực

hiện Đề án đào tạo thí điểm tiếng Nhật, tiếng Trung tại Trường cao đẳng Nghề

công nghiệp Hải Phòng, Trường cao đẳng Điện tử Viettronics; sớm hoàn thiện

Đề án và mở rộng thí điểm đưa tiếng Nhật, tiếng Trung vào giảng dạy trong các

trường phổ thông.

Tạo các điều kiện thuận lợi để xây dựng các trường Đại học như Đại học

Hàng Hải trở thành trường đại học trọng điểm quốc gia phục vụ Chiến lược

Phát triển kinh tế biển của cả nước. Phát triển các trường cao đẳng nghề: Công

78

nghiệp, Bách nghệ, Duyên hải, Vinashin có các nghề đào tạo đạt trình độ quốc

tế và phấn đấu nâng cấp ít nhất một trường thành trường đại học chuyên ngành

kỹ thuật. Tăng nhanh đội ngũ giảng viên có trình độ cao về chuyên môn (cả lý

thuyết và thực tiễn) tại các trường đại học. Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động

xúc tiến, khuyến khích đầu tư quốc tế vào lĩnh vực giáo dục – đào tạo, đến năm

2020 có trường đại học quốc tế và 1 – 2 trường nghề đào tạo theo chương trình

quốc tế.

3.2.5 Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư

Sự cạnh tranh để thu hút FDI sẽ trở nên gay gắt hơn, nhất là trong thời kỳ

vốn FDI của thế giới sụt giảm. Vì vậy, quốc gia nào, địa phương nào làm tốt

công tác xúc tiến đầu tư thì sẽ không bị ảnh hưởng lớn đến việc thu hút FDI.

Cần xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan xúc tiến đầu tư, xúc

tiến thương mại và xúc tiến du lịch các cấp, bao gồm cả trong nước lẫn đại diện

Việt Nam ở nước ngoài nhằm tạo ra sự đồng bộ và phối hợp nâng cao hiệu quả

giữa các hoạt động này.

Xác định rõ quản lý nhà nước đối với FDI phải đặt trọng tâm vào hoạt động

xúc tiến đầu tư. Sự chuyển biến về nhận thức đó được thể hiện thông qua việc:

− Thường xuyên sửa đổi, bổ sung chính sách theo hướng khuyến khích đầu

tư, đồng thời bằng nhiều phương thức khác nhau để cung cấp thông tin, tuyên

truyền, quảng bá về thành phố với các nhà đầu tư nước ngoài thông qua các

phương tiện như: các website của UBND thành phố, các sở, ban, ngành; sách

và các phương tiện thông tin truyền thông bằng nhiều tiếng nước ngoài. Đặc

biệt, công khai minh bạch các chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội của toàn địa phương để các nhà đầu tư được biết đến.

− Bên cạnh đó, khi mà thời đại công nghệ 4.0 đang phát triển, cùng với cải

cách hành chính được triển khai khá quyết liệt, Hải Phòng đang hướng tới việc

xây dựng "chính phủ điện tử", điều hành qua mạng, phát triển thương mại điện

tử, phát huy vai trò của cổng thông tin điện tử... Do đó, cổng thông tin điện tử

doanh nghiệp của thành phố đã đi vào hoạt động, để các doanh nghiệp có thể

đăng ký kinh doanh trực tuyến và tra cứu cơ sở dữ liệu tại Hải Phòng.

79

− Lãnh đạo thành phố cần đẩy mạnh hoạt động trung tâm xúc tiến đầu tư.

Trung tâm xúc tiến đầu tư của Hải Phòng đã được thành lập vào ngày

19/09/2016. Để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, cần tiến hành xây dựng và

đảm bảo tính chuyên nghiệp cho bộ máy cơ quan xúc tiến đầu tư, đa dạng hoá,

đa phương thức. Sử dụng đa dạng các kỹ thuật xúc tiến đầu tư bao gồm: kỹ

thuật xây dựng hình ảnh, kỹ thuật tạo nguồn đầu tư, kỹ thuật dịch vụ đầu tư.

Sau khi đã thay đổi các phương thức xúc tiến, lãnh đạo cần chú trọng đến

nội dung, xác định rõ đối tượng cần thu hút. Cụ thể như sau:

− Căn cứ vào tiềm năng nguồn lực, mục tiêu của thành phố để xác định đối

tượng cần vận động xúc tiến đầu tư. Coi trọng dòng vốn FDI nhưng thu hút đầu

tư nước ngoài phải có hiệu quả, lựa chọn đối tác một cách khoa học, có chọn

lọc; xem xét toàn diện trên cơ sở đặt lợi ích thành phố hài hòa với lợi ích của

các nhà đầu tư và tác động của nó ảnh hưởng đến xã hội và môi trường.

− Tìm hiểu mối quan hệ của đối tác và các khách hàng trên thị trường khu

vực và quốc tế như: khả năng cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm….

để từ đó đưa ra cách tiếp cận phù hợp cho một mối quan hệ lâu dài với đối tác.

− Công tác xúc tiến đầu tư phải được tiến hành thường xuyên đến các quốc

gia, vùng lãnh thổ trên thế giới và tổ chức vận động tại một số địa bàn trọng

điểm, tiềm năng như: Hàn Quốc, Nhật Bản, các nước ASEAN, Ấn Độ, Nga,

Hoa Kỳ, EU….

− Tổ chức định kỳ hội nghị phát triển vùng nhằm thu hút được nhiều ý

kiến đa dạng. Qua đó, nghiên cứu, trao đổi, học hỏi được kinh nghiệm của các

nước, các vùng lãnh thổ khác về việc xúc tiến đầu tư đạt hiệu quả cao, là cơ sở

tham khảo quan trọng để hoạch định chính sách.

Nội dung của xúc tiến đầu tư phải bao gồm các giải pháp tiếp thị tổng hợp

về chiến lược, định hướng đầu tư, các quy hoạch, giá phí và các ưu đãi đầu tư.

Hoạt động xúc tiến đầu tư cần làm nổi bật các lợi thế so sánh của Hải Phòng,

đồng thời cũng nêu ra các bất lợi và các giải pháp để khắc phục những bất lợi

đó, giúp cho các nhà đầu tư nhận biết đúng cơ hội và những lợi ích họ sẽ thu

được.

80

KẾT LUẬN

Trong xu thế toàn cầu hoá, việc đầu tư ra nước ngoài là điều tất yếu với mục

đích kiếm lợi nhuận. Việt Nam nói chung hay các địa phương nói riêng đang cần rất

nhiều vốn cho việc đầu tư phát triển, tích lũy nội bộ trong nền kinh tế. Chính vì thế,

đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng đóng vai trò quan trọng, là nhân tố cấu thành

lên sự phát triển của nền kinh tế trong thành phố.

Qua nghiên cứu các hình thức thu hút vốn FDI, mỗi hình thức đầu tư đều có

ưu điểm và nhược điểm riêng, việc các quốc gia và từng địa phương lựa chọn hình

thức nào còn phụ thuộc vào lợi thế, mục tiêu và định hướng phát triển. Tuy nhiên,

dù áp dụng hình thức nào thì cũng phải tăng thêm nhiều giá trị cho nền kinh tế đồng

thời phải đảm bảo tính bền vững trong việc thu hút. Việc phân tích các nhân tố tác

động của FDI là căn cứ để phân tích thực trạng thu hút vốn FDI vào Hải Phòng

đồng thời cũng là cơ sở lựa chọn thu hút vốn FDI một cách hiệu quả nhất. Qua phân

tích cho thấy có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI vào Hải Phòng. Điều

này cũng cho thấy việc thu hút vốn FDI là một vấn đề phức tạp, cần nghiên cứu để

tìm cách thu hút vốn FDI tốt nhất cho thành phố.

Trong giai đoạn 2009 – 2019, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần bổ sung

vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, xã hội thành phố Hải Phòng, tỷ lệ vốn FDI thu hút

tại Hải Phòng so với tổng vốn đầu tư phát triển trong những năm gần đây đạt kết

quả khá cao. Trong đó có nhiều dự án lớn, quan trọng đến từ các tập đoàn, công ty

lớn trên thế giới đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung, chuyển dịch cơ cấu

trong nội bộ ngành công nghiệp và nhóm ngành dịch vụ; góp phần gia tăng năng lực

sản xuất. Các doanh nghiệp FDI tại Hải Phòng góp phần mở rộng thị trường xuất

khẩu và thay thế nhập khẩu, tạo ra số lượng lớn việc làm cho người lực lượng lao

động thành phố. Hiệu quả hoạt động tốt của khu vực FDI đã có tác động lan tỏa đến

các thành phần khác thông qua sự liên kết giữa khu vực này với các khu vực khác

trong thành phố Hải Phòng, góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị và năng

lực quản lý.

Tuy nhiên, vẫn tồn tại những mặt hạn chế, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả

thu hút và sử dụng vốn FDI. Nguyên nhân là do: Hệ thống luật pháp và các chính

81

sách liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài còn chồng chéo, thiếu tính đồng bộ

và nhất quán; công tác quy hoạch của thành phố còn nhiều hạn chế, chưa xây dựng

được chiến lược thu hút FDI hiệu quả; công tác quản lý còn bất cập; chất lượng

nguồn nhân lực chưa thực sự đủ trình độ cao để đáp ứng; kết cấu hạ tầng còn chưa

đồng bộ, liên kết giữa các vùng… Để khắc phục những hạn chế, yếu kém, nhằm

giảm thiểu những tác động tiêu cực của FDI đối với thành phố, cần phải thực hiện

đồng bộ và hiệu quả nhiều giải pháp.

Trong giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, để nâng cao hiệu quả

thu hút nguồn vốn FDI vào Hải Phòng, thành phố cần: Xây dựng và hoàn thiện các

dự án về kết cấu hạ tầng của toàn thành phố và đặc biệt là hạ tầng các khu công

nghiệp, hạ tầng cảng biển…; Đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính sách ưu đãi về tài

chính, đất đai…để thu hút các nhà đầu tư; Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động xúc

tiến đầu tư, đổi mới các phương thức xúc tiến; Thúc đẩy phát triển nền công nghiệp

phụ trợ, tham gia vào các chuỗi cung ứng toàn cầu…; Nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực, chủ động đào tạo lao động về trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao…. Nhà

nước và các Bộ, các ban ngành cần xây dựng định hướng thu hút đầu tư trực tiếp

nước ngoài, cho phép Hải Phòng xây dựng và thực hiện chính sách ưu đãi đặc thù

phù hợp với thu hút FDI để phát triển hạ tầng cảng biển và phát triển kinh tế biển.

Việc xây dựng chính sách, chế độ phù hợp với hoàn cảnh của đất nước, của thành

phố, cũng như phù hợp với yêu cầu quốc tế để nâng cao hiệu quả thu hút nguồn vốn

FDI cả về số lượng và chất lượng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,

xóa đói giảm nghèo, cũng như đạt được những mục tiêu của thành phố Hải Phòng

đã đề ra cho giai đoạn phát triển mới.

82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đào Nguyên Hòa, Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu

công nghiệp Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ Đại học Dân lập Hải Phòng, năm 2018

2. Định hướng thu hút đầu tư của Sở Kế hoạch – Đầu tư Hải Phòng tại địa chỉ

http://haiphongdpi.gov.vn/dinh-huong-thu-hut-dau-tu/

3. Cao Tấn Huy, Các yếu tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài: Nghiên cứu

cho vùng Đông Nam Bộ, Luận án tiến sĩ kinh tế Học viện chính trị quốc gia Hồ

Chí Minh, năm 2019

4. Chỉ thị số 26/CT-UBND tháng 9/2011 về việc “Tăng cường thu hút FDI trên

địa bàn thành phố Hải Phòng”

5. Cục thống kê Hải Phòng: http://thongkehaiphong.gov.vn

6. Cổng thông tin điện tử TP Hải Phòng: http://haiphong.gov.vn

7. Cao Thị Thu Hằng, Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào

thành phố Hải Phòng theo định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thế

hệ mới, Luận văn thạc sĩ Tài chính – Ngân hang, Học viện Khoa học – xã hội,

Hà Nội, năm 2019

8. Khái quát về FDI tại địa chỉ

https://vi.wikipedia.org/wiki/đầu_tư_trực_tiếp_nước_ngoài

9. Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 của Quốc hội ngày 29/11/2005, Báo Cổng thông

tin điện tử Chính phủ năm 2005 tại địa chỉ

http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id

=1&mode=detail&document_id=29555

10. Lê Như Tùng, Vai trò và bản chất của FDI, tại địa chỉ https://voer.edu.vn/c/co-

so-ly-luan-ve-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai/058baf8a

11. Nguyễn Thị Minh Hà, Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, Khoa Quản trị

kinh doanh Đại học Duy tân tại địa chỉ

http://kqtkd.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/88/2236/cac-hinh-thuc-dau-

tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-fdi, truy cập ngày 18/05/2015.

12. Nguyễn Việt Hà, Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển công

nghiệp Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ Đại học Quốc gia Hà Nội, Tr 9-22 năm 2014

83

13. Nghị quyết số 103/NQ-CP của Chính phủ: “Về định hướng nâng cao hiệu quả

thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới” tại

địa chỉ: http://vanban.chinhphu.vn

14. Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị “Về xây

dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm

2045” tại địa chỉ: http://vanban.chinhphu.vn

15. Nghị quyết số 32-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về “Xây dựng và phát triển

thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” tại

địa chỉ: http://vanban.chinhphu.vn

16. Phạm Thị Kim Oanh, Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam –

Nghiên cứu sâu cho trường hợp Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ ngành Quản trị

kinh doanh Đại học Dân lập Hải Phòng, năm 2017

17. Phan Văn Chiêm và Bùi Quốc Hưng, Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm tăng

cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng, Trường Đại học Hàng

hải Việt Nam – Khoa Lý luận chính trị, tháng 5/2016

18. Quyết định số 221 QĐ/UBND tháng 2/2010 về “Danh mục các dự án công

nghiệp khuyến khích đầu tư, không chấp thuận đầu tư trên địa bàn Hải Phòng

giai đoạn năm 2010 – 2015, định hướng đến năm 2020”

19. Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về

việc “Ban hành quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư”

20. Tổng cục thống kê: https://gso.gov.vn

21. TS. Lương Xuân Dương, Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn

1988 – 2018 và một số giải pháp, Trường Đại học Lao động – Xã hội, năm 2019

22. Trần Đình Thiên và Phí Vĩnh Tường, Đổi mới chính sách thu hút FDI hướng tới

sự phát triển của doanh nghiệp nội địa, Tọa đàm khoa học quốc tế “Vai trò của

doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân trong việc duy trì sự tăng

trưởng trong bối cảnh của cuộc khủng hoảng tài chính”, Hà Nội, 10/2011

23. Trần Thị Phương Mai, Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước

ngoài vào khu công nghiệp tại Hải Phòng, Tạp chí Công thương – Các kết quả

nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Hà Nội năm 2017

84

24. Tổng quan về FDI, Báo Dân kinh tế tại địa chỉ http://www.dankinhte.vn/tong-

quan-ve-fdi-la-gi/

25. Vai trò của FDI là gì , Báo Dân kinh tế tại địa chỉ http://www.dankinhte.vn/vai-

tro-cua-fdi-la-gi/

26. “17 công trình dự án trọng điểm năm 2020: Hải Phòng thay đổi diện mạo hàng

ngày” tại Cổng tin tức thành phố Hải Phòng địa chỉ

https://thanhphohaiphong.gov.vn.