BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH –––––––––(cid:157)&(cid:156)–––––––––
LÊ VINH QUANG
THU NGÂN SÁCH ĐÀ NẴNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG TÍNH BỀN VỮNG CHO NGÂN SÁCH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH –––––––––(cid:157)&(cid:156)––––––––– CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT LÊ VINH QUANG
THU NGÂN SÁCH ĐÀ NẴNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG TÍNH BỀN VỮNG CHO NGÂN SÁCH Ngành: Chính sách công Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THÀNH TỰ ANH
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
- i -
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do tôi th ực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nh ất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nh ất thiết phản ảnh quan điểm của trường Đại học Kinh
tế TP Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
TP Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 5 năm 2014
Tác giả
Lê Vinh Quang
- ii -
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành c ảm ơn và tri ân Ch ương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright cùng
các thầy cô của chương trình.
Đặc biệt xin trân tr ọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Tiến sĩ Vũ Thành T ự Anh,
người hướng dẫn luận văn cho tôi. Xin chân thành c ảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Giám
đốc Ch ương trình FETP Nguy ễn Xuân Thành, TS. Hu ỳnh Th ế Du, TS. H ồ Kỳ Minh –
Viện trưởng Viện Kinh tế thành phố Đà Nẵng.
Cảm ơn các bạn lớp MPP5, MPP6 đã đồng hành cùng tôi su ốt thời gian qua. Cu ối
cùng xin cảm ơn những người thân yêu nhất trong gia đình tôi đã luôn bên cạnh tôi, ủng hộ
tôi trong những thời khắc khó khăn nhất.
- iii -
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Kể từ khi tách kh ỏi Qu ảng Nam n ăm 1997 tr ở thành thành ph ố tr ực thu ộc trung
ương, Đà Nẵng đã có s ự phát tri ển vượt bậc và đạt được nhi ều thành t ựu. Tốc độ tăng
trưởng GDP tăng 11%/năm trong suốt giai đoạn 1997 – 2012. Thu ngân sách liên t ục tăng
bình quân gần 20%/năm, tốc độ tăng thu bình quân hàng n ăm cao hơn nhiều so với tốc độ
GDP bình quân Đà Nẵng, thu ngân sách Đà Nẵng luôn nằm trong 10 địa phương đứng đầu
cả nước. Điểm sáng quan trọng và cũng là điểm đặc biệt nhất của Đà Nẵng là ở trong cùng
một thể chế và các quy định như bao tỉnh thành khác, nh ưng Đà Nẵng đã có thể triển khai
các chính sách khai thác được các giá trị từ đất trong quá trình chỉnh trang và phát triển, để
xây dựng một đô thị có thể xem là khang trang và đầy đủ cơ sở hạ tầng bậc nhất Việt Nam.
Nguồn thu ngân sách Đà Nẵng trong giai đoạn vừa qua ph ụ thu ộc rất lớn vào đất.
Thu từ tiền sử dụng đất với tổng số thu là 28.276 t ỷ đồng trong giai đoạn 2002-2012 (t ốc
độ tăng thu bình quân là 26,5%/n ăm), chiếm gần 44% trong t ổng thu nội địa. Năm 2012
khi bất động sản đóng băng, lần đầu tiên thu ngân sách Đà Nẵng đạt 80% so v ới dự toán.
Qua phân tích, tác giả nhận thấy chính sách phát triển kinh tế Đà Nẵng phụ thuộc rất lớn về
khoản thu đặc biệt. Nếu các khoản chi trong tương lai phụ thuộc vào nguồn thu này thì s ẽ
làm cho ngân sách c ủa Đà Nẵng thiếu tính bền vững. Nguồn thu ngân sách có y ếu tố bền
vững từ các kho ản thu phân chia, kho ản thu th ường xuyên chi ếm tỷ trọng khá nh ỏ so với
khoản thu đặc bi ệt, tuy v ậy khoản thu này t ăng dần từ năm 2009 cho đến nay và có xu
hướng tăng mạnh trong tương lai.
Chi ngân sách Đà Nẵng tập trung vào chi cho đầu tư phát tri ển, mức chi cho đầu tư
phát triển luôn chiếm một tỷ trọng rất cao trong tổng chi ngân sách. Ngu ồn chi cho đầu tư
phát triển, Đà Nẵng tập trung đầu tư cho hạ tầng giao thông, ch ỉnh trang đô thị và giải tỏa
đền bù, tái định cư. Chỉ trong một thời gian ngắn bộ mặt đô thị được thay đổi nhanh chóng,
trở nên khang trang h ơn, thu hút khá l ớn nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch, bất động sản
đến với Đà Nẵng. Tuy nhiên, Đà Nẵng ít tập trung cho chi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp,
dịch vụ hỗ trợ sản xuất, do đó doanh nghiệp từ khu vực sản xuất không mặn mà đến với Đà
Nẵng. Để đảm bảo tính b ền vững ngân sách trong dài h ạn Đà Nẵng cần ph ải ch ủ động
- iv -
nguồn lực bền vững cho phát triển kinh tế - xã hội. Đà Nẵng cần thay đổi mô hình thu ngân
sách từ đất chuyển sang nguồn thu từ thuế và phí, từ sản xuất kinh doanh. Đây là khoản thu
bền vững từ khu vực doanh nghi ệp. Muốn vậy, Đà Nẵng cần nhiều giải pháp đồng bộ để
thúc đẩy doanh nghi ệp phát tri ển, xem doanh nghi ệp là động lực cho s ự phát tri ển của
thành phố. Chi ngân sách, Đà Nẵng cần từng bước giảm dần chi cho đầu tư phát tri ển từ
ngân sách quá l ớn nh ư hi ện nay, nh ư th ế sẽ gi ảm bớt sự chèn l ấn ngu ồn lực của xã h ội
dành cho khu v ực công và góp ph ần kìm ch ế lạm phát từ đầu tư công. Đà Nẵng cần tăng
dần tỷ trọng chi thường xuyên, đặc biệt tăng chi cho sự nghiệp hỗ trợ kinh tế, chi cho khoa
học công nghệ để thúc đẩy kinh tế phát triển theo chiều sâu.
- v -
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN......................................................................................................iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................viii
CHƯƠNG 1: DẪN NHẬP...................................................................................................1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu.......................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu.........................................................................................................3
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin.................................................................3
1.6. Kết cấu của nghiên cứu...................................................................................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUY ẾT VÀ T ỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN C ỨU
TRƯỚC.................................................................................................................................4
2.1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các địa phương với cấu trúc ngân sách..................4
2.2. Tính bền vững của ngân sách..........................................................................................5
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÍNH B ỀN VỮNG CỦA NGÂN SÁCH ĐÀ NẴNG
HIỆN TẠI VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI .......................................................................7
3.1. Tổng quan về Đà Nẵng...................................................................................................7
3.2. Đánh giá tính bền vững của ngân sách Đà Nẵng..........................................................10
3.2.1. Khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính hiện tại..........................................10
3.3.2. Chính sách chi tiêu đảm bảo cho kinh t ế tăng tr ưởng (t ăng tr ưởng –
growth).................................................................................................................................19
3.3.3. Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ trong tương lai bằng gánh nặng thuế hiện
tại (Ổn định - Stability)........................................................................................................23
3.3.4. Khả năng chi trả các nghĩa vụ hiện tại mà không chuyển gánh nặng chi phí
lên thế hệ tương lai (Công bằng - Fairness)........................................................................26
- vi -
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .................................29
4.1. Kết luận.........................................................................................................................29
4.2. Khuyến nghị chính sách................................................................................................30
4.2.1. Khuyến nghị với Đà Nẵng .................................................................................30
4.2.2. Khuyến nghị với chính quyền trung ương .........................................................33
4.2.3. Khuyến nghị với các tỉnh thành khác ...............................................................33
4.2.4. Tính khả thi của các khuyến nghị......................................................................34
4.3. Khiếm khuyết của đề tài nghiên cứu.............................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................35
PHỤ LỤC 1: B ẢNG TỔNG HỢP SỐ LI ỆU THU NGÂN SÁCH NHÀ N ƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG....................................................................36
- vii -
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
Doanh nghiệp Nhà Nước DNNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTT
Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign direct investment FDI
Tổng sản phẩm quốc nội Gross domestic product GDP
Ngân sách địa phương NSĐP
Ngân sách trung ương NSTW
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Provincial Competitiveness Index PCI
- viii -
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế qua các năm....................................................8
Bảng 3.2: Tỷ trọng đóng góp của các thành phần kinh tế vào GDP......................................9
Bảng 3.3: Cơ cấu GDP ngành Dịch vụ qua các năm.............................................................9
Bảng 3.4: Cơ cấu thu ngân sách giai đoạn 2003 – 2012......................................................12
Bảng 3.5: Cơ cấu các khoản thu phân chia (%)...................................................................13
Bảng 3.6: Cơ cấu các khoản thu thường xuyên (%)............................................................14
Bảng 3.7: Cơ cấu các khoản thu đặc biệt (%)......................................................................15
Bảng 3.8: Cơ cấu đóng góp vào tổng thu NSNN của các thành phần kinh tế .....................16
Bảng 3.9: Số dự án FDI được cấp phép và thực hiện vốn...................................................17
Bảng 3.10: Cơ cấu thu NSNN theo nội dung kinh tế...........................................................18
Bảng 3.11: Tổng quan chi Ngân sách địa phương...............................................................19
Bảng 3.12: Cơ cấu chi thường xuyên..................................................................................21
Bảng 3.13. Nợ của chính quyền địa phương giai đoạn 2011-2013.....................................23
Bảng 3.14: Dự báo ngân sách của Đà Nẵng giai đoạn 2014-2019......................................25
- 1 -
CHƯƠNG 1
DẪN NHẬP
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Trước năm 1986, Việt Nam với nền kinh tế kế hoạch hóa, mọi nguồn lực đều tập trung vào
chính quyền trung ương. Chính sách này đã làm cho tình hình kinh tế - xã hội của đất nước
ngày càng suy thoái, trì tr ệ. Chính sách “ đổi mới” với việc chuyển đổi nền kinh tế theo
hướng tự do hóa th ị trường đã đưa đất nước chuyển sang một thời kỳ mới, tự chủ hơn về
mặt kinh tế. Chính quy ền trung ương bắt đầu phân cấp cho địa phương tự chủ hơn, trong
đó có phân cấp ngân sách kể từ năm 1996 thông qua Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN).
Phân cấp ngân sách đã làm tăng tính chủ động và tích cực hơn trong điều hành chính sách
phát triển kinh tế - xã h ội, dựa trên nền tảng điều hành chính sách công c ủa địa phương.
Mặt khác, v ới vi ệc quy định rõ ngu ồn thu, nhi ệm vụ chi và kho ản chuy ển giao t ừ ngân
sách trung ương (NSTW) cho NSĐP đã giúp địa phương xác định và cân đối giữa nhu cầu
với ngu ồn lực để th ực hi ện các ưu tiên đầu tư nh ằm thúc đẩy tăng tr ưởng kinh t ế địa
phương (Vũ Như Thăng và Lê Thị Mai Liên, 2013)
Năm 1997, may mắn cho Đà Nẵng là luật ngân sách năm 1996 được thực hiện cùng lúc với
việc Đà Nẵng tr ở thành thành ph ố tr ực thu ộc trung ương, kể từ đó Đà Nẵng th ực sự có
những bước phát tri ển nh ảy vọt không ng ừng, đặc bi ệt là v ề cơ sở hạ tầng. Dân s ố Đà
Nẵng chưa đến 1 tri ệu dân nh ưng 10 năm qua Đà Nẵng đã giải tỏa và tái định cư cho gần
150.000 hộ dân. Điều này có ngh ĩa là dường như cả Đà Nẵng đều thay đổi chỗ ở và mua
bán đất đai nhà cửa. Di ện mạo thành ph ố thay đổi không ng ừng qua các n ăm. Hơn một
ngàn con đường được xây mới, hàng tr ăm khách sạn được mọc lên. Từ những năm 2000,
Đà Nẵng chỉ có dưới 1.000 phòng khách s ạn không bao gi ờ được khai thác h ết công su ất
nhưng đến nay Đà Nẵng có hơn 11.500 phòng v ới hơn 50% số phòng thu ộc tiêu chu ẩn 3
sao trở lên (Hồ Trung Tú, 2013).
Qua 16 n ăm xây d ựng và phát tri ển (1997–2012), Đà Nẵng tr ở thành m ột trong nh ững
thành ph ố hàng đầu cả nước có môi tr ường sống tốt nh ất. Từ mức GDP n ăm 1997 đạt
- 2 -
3.209 tỷ đồng thì đến năm 2012 đã đạt 46.961 t ỷ đồng tăng gần 14,5 l ần, tốc độ tăng
trưởng danh nghĩa liên tục ở mức cao, đạt mức bình quân 19,54% mỗi năm ( Hồ Kỳ Minh,
2013).
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Đà Nẵng liên tục tăng đều qua các năm, đỉnh điểm là
tổng thu ngân sách Nhà nước gần 20.000 tỷ đồng năm 2011. Tốc độ tăng trưởng GDP tăng
11%/năm trong su ốt giai đoạn 1997 – 2012. Thu ngân sách liên t ục tăng bình quân g ần
20%/năm, tốc độ tăng thu bình quân hàng năm cao hơn nhiều so với tốc độ GDP bình quân
Đà Nẵng, thu ngân sách Đà Nẵng luôn nằm trong 10 địa phương đứng đầu cả nước. Điểm
sáng quan trọng và cũng là điểm đặc biệt nhất của Đà Nẵng là ở trong cùng một thể chế và
các quy định như bao tỉnh thành khác, nh ưng Đà Nẵng đã có thể triển khai các chính sách
khai thác được các giá trị từ đất trong quá trình ch ỉnh trang và phát tri ển, để xây dựng một
đô thị có th ể xem là khang trang và đầy đủ cơ sở hạ tầng bậc nhất Việt Nam. Tuy nhiên,
năm 2012, l ần đầu tiên Đà Nẵng, thu ngân sách c ủa Thành ph ố không đạt dự toán, do
nguồn thu từ đất giảm sút, tính b ền vững của ngân sách b ị thách th ức nghiêm tr ọng. Điều
đó ảnh hưởng rất lớn đến chi tiêu ngân sách của Thành phố cũng như ảnh hưởng đến chính
sách phát triển kinh tế xã hội của Thành phố.
Đây là một thách thức, cũng là một cơ hội để Đà Nẵng đổi mới mô hình tăng trưởng, đổi
mới cơ cấu kinh tế. Bên cạnh việc tập trung phát triển du lịch, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, Đà Nẵng ph ải chú ý phát tri ển nh ững lĩnh vực sản xu ất th ực ch ất, hướng vào
những ngành, nh ững lĩnh vực tạo ra nhi ều giá tr ị gia tăng cho xã h ội nhằm phát tri ển bền
vững, trên cơ sở bền vững của ngân sách.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nh ằm thực hiện các mục tiêu (1) xem xét s ự tương thích của mô hình tài
chính công (qua nghiên cứu cơ cấu thu - chi ngân sách) với mô hình phát triển kinh tế - xã
hội của Đà Nẵng trong giai đoạn 2002-2012; (2) Đánh giá tính bền vững của ngân sách Đà
Nẵng trong giai đoạn 2002-2012 và đưa ra nh ận định trong dài h ạn về tính bền vững của
ngân sách; (3) Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tăng tính bền vững cho ngân sách nhà
nước của thành phố Đà Nẵng.
- 3 -
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Các phân tích trong luận văn tập trung trả lời các câu hỏi:
1. Tính bền vững của ngân sách Đà Nẵng trong thời gian qua và xu h ướng trong thời gian
tới sẽ như thế nào?
2. Để nâng cao tính bền vững của ngân sách, Đà Nẵng cần phải làm gì?
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu trên, tác gi ả nghiên cứu mô hình tài chính công c ủa Đà Nẵng
(qua nghiên cứu cơ cấu thu – chi ngân sách) trong giai đoạn 2002– 2012 và gi ải pháp đến
2020 trong bối cảnh phân cấp ngân sách. Lu ận văn nghiên cứu cơ cấu thu – chi ngân sách
với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, nhưng chú trọng sâu hơn vào hoạt
động thu ngân sách Nhà Nước trên địa bàn.
1.5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên c ứu định tính, lựa chọn khung phân tích tài chính
công thông qua nghiên c ứu tổng quát mô hình phát tri ển kinh tế - xã hội; tổng hợp dữ liệu
về thu – chi ngân sách trong giai đoạn 2002 – 2012, đánh giá tính bền vững của ngân sách
địa phương theo các khái ni ệm của Schick (2005) và tuân th ủ các quy định của Luật ngân
sách 2002. Từ đó đưa ra các giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu, tăng thu ngân sách một cách
bền vững.
Tác giả thu thập thông tin từ Nghị quyết HĐND TP qua các n ăm từ 2002 – 2012. Báo cáo
tình hình thu chi ngân sách Nhà N ước trên địa bàn TP. M ột số thông tin khác được khai
thác trên trang web của Bộ Tài Chính, Sở Tài Chính…
1.6. Kết cấu của nghiên cứu
Nghiên cứu chính sách bao g ồm 4 ch ương: Chương 1: Có ph ần dẫn nhập nêu lên nh ững
vấn đề chung của nghiên cứu. Chương 2: Trình bày c ơ sở lý thuy ết và tổng quan nh ững
nghiên cứu trước. Chương 3: Phân tích tính b ền vững của ngân sách Đà Nẵng hiện tại và
xu hướng trong tương lai. Ch ương 4: Đưa ra kết luận và khuy ến nghị chính sách, đề cập
những hạn chế của đề tài và mở ra những hướng nghiên cứu tiếp theo.
- 4 -
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN
NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các địa phương với cấu trúc ngân sách
Sự tăng trưởng kinh tế của từng địa phương phụ thuộc rất nhiều vào mức độ đóng góp của
các khu vực kinh tế. Chiến lược phát triển kinh tế của địa phương theo cơ cấu khu vực như
thế nào, thì mức độ đóng góp của các khu vực cũng phải đi theo tương ứng. Ngoài ra, các
thành phần kinh tế như khu vực tư nhân, khu v ực nhà nước cũng như đầu tư nước ngoài,
mức độ đóng góp của mỗi thành phần kinh tế cũng khác nhau. Nhi ều nghiên cứu cũng chỉ
ra, khu vực nhà nước luôn được sự ưu đãi của chính quyền về các nguồn lực: vốn, đất đai,
chính sách tín dụng… trong ngắn hạn đóng góp lớn hơn nhưng đóng góp của khu vực này
trong dài hạn lại kém hiệu quả hơn so với khu vực tư nhân.
Theo Nguyễn Xuân Thành (2003) thành tích t ăng trưởng kinh tế của Đà Nẵng có sự đóng
góp lớn nhất của khu vực nhà nước, còn với khu vực tư nhân thì chính quy ền thành ph ố
còn có thái độ khá thận trọng. Tác giả còn nhận định con đường phát triển dựa vào đầu tư
nhà nước tr ở thành l ựa ch ọn an toàn cho lãnh đạo thành ph ố khi toàn b ộ ngu ồn lực của
chính quyền được tập trung vào cơ sở hạ tầng (cứng) thì những nỗ lực nhằm thu hút đầu tư
nước ngoài và phát triển kinh tế tư nhân (cơ sở hạ tầng mềm) sẽ bị lơ là. Đương nhiên, vấn
đề không ph ải là m ột trong hai th ứ: cơ sở hạ tầng hay đầu tư tư nhân, nh ưng một sự
nghiêng hẳn mang tính thái cực sẽ gây tác động xấu.
Vấn đề tiếp cận đất đai và giá đất cũng là một rào cản khá lớn cho khu v ực tư nhân, mà
nghiên cứu của Dapice (2004) cũng đã chỉ ra cho việc thành lập và điều hành doanh nghiệp
thuộc khu vực tư nhân. Điều này cũng đúng cho Đà Nẵng và các địa phương khác.
Đối với các địa phương, cấu trúc ngân sách là phân chia ngân sách trong GDP dành cho
Nông nghiệp, Công nghiệp và Dịch vụ. Theo Luật Ngân sách Vi ệt Nam 2002 tính cân đối
của ngân sách khi và chỉ khi tổng số thu từ thuế phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường
xuyên và góp ph ần tích lũy cho đầu tư phát tri ển. Nguồn thu ngân sách địa phương được
- 5 -
chia thành các khoản thu ngân sách địa phương (NSĐP) hưởng 100%, khoản thu chia theo
tỷ lệ % gi ữa ngân sách trung ương (NSTW) và NS ĐP, thu từ phát hành trái phi ếu và các
hình thức vay nợ và thu bổ sung từ NSTW. Chi ngân sách c ủa địa phương: Chi cho đầu tư
phát triển, chi thường xuyên, các khoản chi trả nợ và các khoản chi khác. Cơ cấu ngân sách
của một địa phương phản ánh mục tiêu phát tri ển của tỉnh đó cũng như các l ợi th ế cạnh
tranh so với các tỉnh khác Việc đẩy nhanh tiến trình phân cấp đã làm thay đổi một cách căn
bản mối quan hệ giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương ở Việt Nam. Nói
chung, phân cấp cho phép chính quyền địa phương áp dụng chính sách linh hoạt hơn và có
quyền tự quyết lớn hơn trong vi ệc theo đuổi các m ục tiêu phát tri ển của mình. Đặc biệt,
phân cấp ngân sách cho phép chính quy ền tỉnh huy động và phân b ổ các ngu ồn lực một
cách linh hoạt hơn (Vũ Thành Tự Anh và Ninh Ngọc Bảo Kim, 2008). Ngân sách cân bằng
khi các khoản thu từ thuế đủ bù đắp chi các khoản chi tiêu thường xuyên.
Địa ph ương muốn phát tri ển bền vững thì ngân sách ph ải bền vững, bền vững của ngân
sách không chỉ thể hiện ở thu ngân sách mà chi tiêu ngân sách cũng phải hiệu quả nhằm tái
tạo và nuôi d ưỡng nguồn thu trong t ương lai. Brodjonegoro (2004) cho r ằng: “Ngân sách
địa ph ương nên được xem nh ư nh ững ph ương ti ện kích thích kinh t ế địa ph ương ch ứ
không phải mục đích sau cùng.” T ương tự, theo Rosengard và đtg (2006) cho th ấy ngân
sách ưu tiên chi cho đầu tư phát triển sẽ có tác động tích cực tới phát triển bền vững.
2.2. Tính bền vững của ngân sách
Xuất phát từ lĩnh vực môi trường, bền vững là khái niệm được sử dụng thường xuyên hiện
nay. Tính bền vững của ngân sách nhà nước là một khái niệm để chỉ một ngân sách luôn có
khả năng cung c ấp cho nhà n ước nh ững công c ụ tài chính kh ả dụng, trong b ất kỳ tình
huống nào, thu và chi ngân sách nhà n ước đều được kiểm soát một cách ch ủ động, trong
ngắn hạn, trung hạn và dài h ạn đều không đẩy Nhà Nước vào tình tr ạng vỡ nợ (Vũ Đình
Ánh, 2013). Tính b ền vững của ngân sách được th ể hi ện qua c ơ cấu thu, chi ngân sách.
Thu ngân sách có th ể chia ra các kho ản thu đặc biệt, khoản thu thường xuyên và thu được
phân chia. Các kho ản chi bao gồm: chi đầu tư phát triển và chi th ường xuyên. Nguồn thu
bền vững cho ngân sách địa phương gồm nguồn thu được phân chia, các kho ản thu về phí
và lệ phí, thu ế bất động sản. Các kho ản thu đặc biệt từ bán nhà và quy ền sử dụng đất lại
không bền vững (Rosengard và đtg, 2006). Tương tự, theo Ninh Ngọc Bảo Kim, Vũ Thành
- 6 -
Tự Anh (2008) thì ngân sách của Đà Nẵng tương đối cao nhưng lại không bền vững vì dựa
nhiều vào tiền thu được từ chuyển đổi đất đai, và nguồn thu này sớm muộn sẽ cạn.
Theo Schick (2005) ngân sách b ền vững phải đảm bảo 4 yếu tố: (1) Tình tr ạng có th ể trả
nợ được (Solvency) – kh ả năng của chính phủ trọng việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính;
(2) Tăng trưởng (Growth) – chính sách chi tiêu đảm bảo cho kinh t ế tăng trưởng; (3) Ổn
định (Stability) – kh ả năng của chính phủ trong việc đáp ứng các nghĩa vụ trong tương lai
bằng gánh nặng thuế hiện tại; (4) Công bằng (Fairness)– khả năng của chính phủ trong việc
chi trả các nghĩa vụ hiện tại mà không chuyển gánh nặng chi phí lên th ế hệ tương lai. Đây
chính là khung phân tích được sử dụng trong luận văn này.
- 7 -
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH TÍNH BỀN VỮNG CỦA NGÂN SÁCH ĐÀ NẴNG
HIỆN TẠI VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI
3.1. Tổng quan về Đà Nẵng
Đà Nẵng được xem là thành ph ố cảng lớn nhất mi ền Trung Vi ệt Nam. Từ khi chia cách
tỉnh Qu ảng Nam - Đà Nẵng năm 1997, Đà Nẵng tr ở thành Thành ph ố tr ực thu ộc Trung
ương, qua 15 n ăm xây d ựng và phát tri ển (1997 - 2012), Đà Nẵng thực sự thay đổi diện
mạo của mình, chưa bao giờ sự thay đổi của Đà Nẵng quyết liệt và mạnh mẽ như thời gian
vừa qua. Sự phát triển của Đà Nẵng vừa là nhu cầu tự thân, vừa thể hiện sứ mệnh đầu tàu,
trách nhiệm của mình với miền Trung.
Bây giờ, không ch ỉ những người từ xa đến, đi xa về, mà ngay c ả những người đang sống
trong lòng Đà Nẵng hiện nay đôi khi cũng tự hỏi là làm sao, b ằng cách nào mà Đà Nẵng
trong một thời gian không dài đã có thể nhanh chóng thay đổi được bộ mặt của mình.
Có thể có nhiều câu trả lời khác nhau, nhưng có điều dễ nhận thấy là đang có một quyết tâm
chung, nỗ lực chung của mọi công dân thành phố, từ người lãnh đạo cao nhất đến người dân
bình thường, từ Đảng bộ thành phố đến các tổ chức Đảng, đoàn thể cơ sở…Giống như đã đứng
trước nhiều biến cố quan trọng của lịch sử, sự đồng thuận xã hội trong đó có sự đóng góp to
lớn của người dân đã làm thay đổi diện mạo thành phố, đem lại cho mảnh đất này một sức
mạnh lớn lao, tạo đà cho những bước tiếp theo trên con đường phát triển đi về tương lai của
thành phố.(Theo Đà Nẵng toàn cảnh – NXB Đà Nẵng, 3.2010)
Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị ban hành ngày 16/10/2003 đã định hướng cho sự phát triển
của Đà Nẵng: “Xây dựng Thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả
nước, là trung tâm kinh t ế - xã h ội lớn của mi ền Trung v ới vai trò là trung tâm công
nghiệp, thương mại du lịch và dịch vụ; là thành ph ố cảng biển, đầu mối giao thông quan
trọng về trung chuyển vận tải trong nước và qu ốc tế; trung tâm b ưu chính - vi ễn thông và
tài chính - ngân hàng; m ột trong những trung tâm văn hóa - thể thao, giáo dục - đào tạo và
khoa học công ngh ệ của miền Trung, là địa bàn gi ữ vị trí chi ến lược quan tr ọng về quốc
- 8 -
phòng, an ninh của khu vực miền Trung và cả nước.”
GDP của Đà Nẵng năm 1997 chỉ đạt 3.208,8 tỷ đồng thì đến năm 2012 đạt 46.961 tỷ đồng
theo giá hi ện hành, tăng gần 14,5 lần (Hồ Kỳ Minh, 2013). T ốc độ tăng GDP th ực trong
giai đoạn 1997-2012 lên đến 12,78%, gấp hơn hai lần bình quân chung của cả nước (Niên
giám thống kê TP Đà Nẵng 1997 – 2012). Chính sách phát tri ển kinh tế của Đà Nẵng từ
1997 cho đến 2010 thúc đẩy chuyển dịch và hoàn thi ện cơ cấu kinh t ế “Công nghi ệp –
Dịch vụ - Nông nghi ệp”, ti ến tới sau n ăm 2010 chuy ển sang c ơ cấu “D ịch vụ – Công
nghiệp – Nông nghi ệp”. Kết quả chuyển đổi đã được thể hiện rõ trong bảng 3.1. Tỷ trọng
của các ngành Nông nghi ệp giảm dần qua các năm, ngành Công nghi ệp tương đối ổn định
và ngành Dịch vụ dần trở thành ngành ch ủ lực với mức đóng góp trên 50% trong c ơ cấu
GDP.
Bảng 3.1: Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế qua các năm
Khu
2002 2003 2004 2005 2006
2007 2008 2009 2010 2011 2012
vực
KV I
6.7
6.4
6.1
5.1
4.3
4.3
3.2
3.1
2.9
3.1
3.1
KV II
43.5
45.6 49.5 50.2
46.1
45.5
41.4 40.6 42.8 43.3
44.5
KV III
49.8
48
44.5 44.7
49.6
50.2
55.4 56.4 54.3 53.6
52.2
Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng qua các năm 2003-2012
Đơn vị: %
Về đóng góp vào GDP và đầu tư phát tri ển, đã có s ự chuyển bi ến mạnh mẽ từ th ời đầu
những năm 2000 đến nay với nhận định của Nguyễn Xuân Thành (2003): “Thành tích tăng
trưởng kinh tế có sự đóng góp lớn nhất của khu vực nhà nước, còn với khu vực tư nhân thì
chính quyền thành phố còn có thái độ khá thận trọng.” Khu vực Nhà nước đóng góp nhiều
vào GDP của Đà Nẵng nhưng có xu h ướng giảm mạnh từ năm 2009. Khu v ực tư nhân có
xu hướng tăng nhanh và tr ở thành khu vực đóng góp nhiều nhất vào tăng trưởng GDP của
TP. Khu vực FDI tỉ lệ đóng góp còn thấp, bình quân chỉ có 7,46% nhưng có xu hướng tăng
dần theo các năm từ 2009 (Bảng 3.2.).
- 9 -
Bảng 3.2: Tỷ trọng đóng góp của các thành phần kinh tế vào GDP
Đơn vị tính: %
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
GDP
Nhà Nước
63,3
57,17 56,16 50,44 51,81 42,66 39,64
39,3
28,31 31,21
Tư nhân
29,25 36,07 36,77 44,03 42,88 51,89 53,59 53,25 60,08 57,62
7,43
6,76
7,07
5,53
5,31
5,45
6,77
7,45
11,61 11,17
FDI
Đầu tư
72,81
66,9
55,12 45,71 55,37 63,23 37,97 53,19
Nhà Nước
20,16 24,81 37,43 45,18 32,92 28,14 49,42 35,68
Tư nhân
7,03
8,29
7,45
9,11
11,71
8,63
12,62 11,13
FDI
Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng năm 2012
Nguồn vốn đầu tư tập trung ch ủ yếu vào khu v ực Nhà Nước nhưng hiệu quả của khu vực
này không cao. T ỷ lệ đóng góp của khu vực Nhà Nước trong GDP bình quân 46% nh ưng
vốn đầu tư chiếm tỷ lệ gấp đôi khu vực tư nhân. Nguồn vốn đầu tư cho khu vực Nhà nước
chủ yếu để giải tỏa đền bù, quy hoạch chỉnh trang đô thị trên cơ sở nguồn thu từ đất.
Bảng 3.3: Cơ cấu GDP ngành Dịch vụ qua các năm
ĐVT: %
Dịch vụ 2009 2010 2011 2012
Vận tải 5,73 6,48 5,77 6,18
Lưu trú & Ăn uống 3,37 3,55 3,98 4,62
Truyền thông 6,04 5,13 4,58 4,72
Tài chính, ngân hàng 6,82 6,79 5,54 5,76
KD bất động sản 4,27 6,5 6,75 6,53
Nguồn: Cục thống kê Thành phố Đà Nẵng, niên giám 2012
KV III 51,4 54,3 53,6 52,2
Đà Nẵng chú tr ọng xây d ựng cơ sở hạ tầng và chú tr ọng phát tri ển du lịch xem đây là
ngành kinh tế mũi nhọn. Từ những năm 2000, Đà Nẵng chỉ có một khách sạn 5 sao và có
dưới 1000 phòng không bao gi ờ được khai thác hết công su ất. Đến nay, Đà Nẵng có hơn
- 10 -
11.500 phòng với hơn 50% số phòng đạt tiêu chu ẩn 3 sao tr ở lên. Hàng loạt Resort 5 sao
mọc lên v ới các th ương hi ệu nổi ti ếng nh ư: Hyatt, Crowne Plaza, Pullman, Novotel,
Mercure… Chính vì thế, ngành lưu trú và ăn uống, vận tải, KD bất động sản đóng góp rất
lớn cho KV III.
Đà Nẵng thực sự thay đổi mạnh mẽ từ năm 1997 khi tách tỉnh và trở thành Thành phố trực
thuộc trung ương. Đà Nẵng chú tr ọng vào vi ệc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chú tr ọng
công tác quy hoạch và chỉnh trang đô thị làm bộ mặt TP thay đổi nhanh chóng. Chiến lược
phát triển kinh tế của Đà Nẵng chuyển dần từ Công nghiệp – Dịch vụ - Nông nghi ệp sang
Dịch vụ – Công nghiệp – Nông nghiệp kể từ năm 2010. Tuy nhiên Đà Nẵng vẫn còn những
khiếm khuyết như nguồn lực của xã hội tập trung quá l ớn vào khu v ực Nhà Nước nhưng
hiệu quả của khu vực này lại không cao so với khu vực tư nhân và FDI. Quá chú trọng vào
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mà quên đi các mục tiêu cấp thiết khác như: Thu hút đầu tư
nước ngoài, tính bền vững của thu ngân sách.
3.2. Đánh giá tính bền vững của ngân sách Đà Nẵng
Nội dung phần này sẽ vào dựa vào bốn tiêu chí về ngân sách bền vững của Schick (2005)
gồm: (1) Kh ả năng thực hiện các ngh ĩa vụ tài chính hi ện tại; (2) Chính sách chi tiêu đảm
bảo cho kinh tế tăng trưởng; (3) Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ trong tương lai bằng gánh
nặng thuế hiện tại; (4) Khả năng chi trả các nghĩa vụ hiện tại mà không chuyển gánh nặng
chi phí lên thế hệ tương lai.
3.2.1. Khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính hiện tại
Mô hình tài chính công đã phản ánh đúng chi ến lược phát tri ển kinh t ế - xã h ội của địa
phương. Đà Nẵng với chính sách ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông, quy ho ạch ch ỉnh
trang đô th ị. Thu NSNN trên địa bàn có t ốc độ tăng tr ưởng nhanh, t ổng thu trong giai
đoạn 2002-2012 đạt trên 87.000 t ỷ đồng, tốc độ tăng thu bình quân h ằng năm cao h ơn
nhiều so với tốc độ tăng GDP bình quân c ủa Đà Nẵng. Thu t ừ thuế và phí đạt 15%/n ăm
với tổng thu t ừ 2002 – 2011 kho ảng 20.266 t ỷ đồng, chi ếm 54% t ổng thu n ội địa. Đây
là tỷ lệ còn th ấp so v ới tiêu chí b ền vững của ngân sách, ước tính ngu ồn thu thu ế từ giá
trị gia t ăng do s ản xuất kinh doanh mang l ại phải chi ếm tỷ trọng từ 70 – 80% t ổng thu
nội địa. Trong khi đó thu t ừ tiền sử dụng đất lại chi ếm tỷ trọng khá cao là 44% trong
- 11 -
tổng thu n ội địa, với tổng thu là 28.276 t ỷ đồng trong giai đoạn 2002-2012 (t ốc độ tăng
thu bình quân là g ần 27%/năm).
Chi ngân sách thành ph ố trong giai đoạn 2002-2012 đạt 75.291 t ỷ đồng, tốc độ tăng chi
bình quân là 24,7%/n ăm. Cơ cấu chi cho đầu tư phát tri ển và chi th ường xuyên, c ơ bản
đáp ứng nhu c ầu phát tri ển kinh t ế - xã h ội của thành ph ố. Do ưu tiên m ục tiêu đầu tư
cơ sở hạ tầng nền đã tập trung khai thác ngu ồn thu t ừ đất để đầu tư lại hạ tầng đô thị.
Khối lượng lớn ngân sách đã được dành cho đầu tư phát tri ển đạt 40.329 t ỷ đồng,
chiếm trên 65% t ổng chi ngân sách h ằng năm. Vi ệc đầu tư hạ tầng với tỷ tr ọng ngân
sách lớn đã góp ph ần cho t ăng tr ưởng GDP cao c ủa thành ph ố trong giai đoạn 2002 –
2012 (Võ Duy Kh ương, 2013).
Nhìn chung, nguồn thu kể từ khi tách tỉnh đến nay luôn đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của
Đà Nẵng. Tuy nhiên, h ạn chế lớn của nền kinh t ế thành ph ố, đó là t ốc độ phát tri ển sản
xuất kinh doanh ch ậm hơn tốc độ phát tri ển từ th ị tr ường bất động sản và khai thác tài
nguyên (chủ yếu là đất). Nhìn vào cơ cấu nguồn thu theo sắc thuế, loại hình doanh nghi ệp
và các hoạt động kinh tế cho thấy một bức tranh với nhiều điểm tương phản của ngân sách
Đà Nẵng.
3.2.1.1. Nguồn thu phân chia theo sắc thuế
Trong hơn một thập niên qua, cơ cấu thu ngân sách của Đà Nẵng vẫn không có sự thay đổi
rõ rệt về tỷ trọng. Nguồn thu đặc biệt chiếm khoảng 60%. Riêng năm 2012 ngu ồn thu đặc
biệt chỉ còn 38% do nguồn thu từ tiền sử dụng đất sụt giảm nghiêm trọng.
- 12 -
Bảng 3.4: Cơ cấu thu ngân sách giai đoạn 2003 – 2012
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
I Tổng thu
2601 3974 4187 4485 7147 8238 6702 10454
12014 10742
1 Thu thường xuyên 166
727
814
1328
873
508
469
631
661
2538
2 Thu phân chia
764
942
1179 1363 1524 2016 2375 3448 4082 4136
3 Thu đặc biệt
1670 2304 2193 1833 4749 5713 3857 6373 7670 4066
II Cơ cấu
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
1 Thu thường xuyên 6%
18% 19%
30% 12%
6%
7%
6%
6%
24%
2 Thu phân chia
29% 24% 28%
29% 21% 25%
35% 33% 34%
38%
3 Thu đặc biệt
65% 58% 53%
41% 67% 69%
58% 61% 60%
38%
Nguồn: Sở tài chính, Cục thuế Tp Đà Nẵng, quyết toán thu NSNN năm 2003 – 2012
Các khoản thu được phân chia đem lại bền vững cho ngân sách. Thu th ường xuyên là một
dạng thu nhập bền vững trong khi thu đặc biệt là loại thu nhập bất thường do đó không bền
vững (Rosengard và đtg, 2006). Một tín hi ệu khá tốt cho Đà Nẵng khi ngu ồn thu đặc biệt
giảm sút thì các kho ản thu có tính bền vững lại tăng lên cả số tuyệt đối lẫn tỷ trọng của nó
trong ngu ồn thu. Kho ản thu phân chia chi ếm tỷ tr ọng 38% cao nh ất trong 10 n ăm qua.
Khoản thu thường xuyên cũng tăng từ 6% năm 2011 lên 24% trong năm 2012.
Các khoản thu được phân chia là khoản thu có tính bền vững, cơ sở thuế rộng và có tính ổn
định cao. Khoản thu này bao gồm thu ế giá tr ị gia tăng, thu ế TNCN, thuế TNDN, và các
khoản thu được phân chia khác. Nhìn vào bảng ta thấy, khoản thu này ph ụ thuộc rất nhiều
vào thu ế gián thu, đặc bi ệt là VAT chi ếm tỷ tr ọng hơn 50%. Ngu ồn thu t ừ thu ế TNDN
cũng luôn ổn định trên 20%.
- 13 -
Bảng 3.5: Cơ cấu các khoản thu phân chia (%)
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
TT
Cơ cấu
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
1 Thuế TNCN
2%
2%
3%
2%
4%
6%
10% 13% 13%
13%
2 Thuế TNDN
28% 20% 18%
19% 19% 22%
14% 23% 23%
22%
3 Thuế TTĐB
15% 15% 13%
10%
9%
7%
7%
6%
5%
7%
4 Thuế VAT
42% 51% 59%
60% 61% 57%
58% 51% 50%
50%
13% 12%
7%
9%
7%
8%
11%
7%
9%
8%
5 Các kho ản được
phân chia khác
Nguồn: Sở tài chính, Cục thuế Tp Đà Nẵng, quyết toán thu NSNN năm 2003 – 2012
Tốc độ tăng bình quân c ủa thuế giá tr ị gia tăng là 11,83% n ăm. Đây là kho ản thu có tính
bền vững nhưng có xu hướng giảm dần trong cơ cấu các khoản thu phân chia t ừ 61% năm
2008 đến những năm 2010 – 2012 ch ỉ còn 50%. Thu ế thu nh ập doanh nghiệp cũng có xu
hướng tăng trưởng tốt và ổn định trong giai đoạn 2010 – 2012, đây là giai đoạn thực sự khó
khăn cho n ền kinh t ế cả nước nói chung và kinh t ế Đà Nẵng nói riêng. Thu ế Thu nh ập
doanh nghiệp từ mức một con số suốt giai đoạn 2003 – 2008, đã tăng trưởng trên hai con
số và ổn định với tỷ lệ 13% năm giai đoạn 2010 – 2012. Độ nổi của số thu so với nền kinh
tế hay còn g ọi là tính d ễ tăng, ngu ồn thu được phân chia có độ nổi cao h ơn so v ới các
nguồn thu khác. Bởi vì cơ sở thuế sẽ được mở rộng khi kinh tế tăng trưởng, các hoạt động
sản xuất kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng c ủa các tổ chức và cá nhân đều tăng lên, số thu
thuế cũng sẽ tăng lên từ sự tăng trưởng kinh tế.
Nhìn vào bảng 3.4, ta th ấy các kho ản thu được phân chia được hình thành t ừ thuế giá tr ị
gia tăng, thu ế thu nh ập doanh nghi ệp, thu ế thu nh ập cá nhân… là nh ững kho ản thu t ừ
người dân và doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách tăng liên tục với mức tăng trưởng bình
quân 21,8% trong su ốt giai đoạn 2003 – 2012. Nh ư vậy tính bền vững và mức độ ổn định
của khoản thu phân chia trong cơ cấu thu NSNN là rất tốt cho ngân sách Đà Nẵng. Đối với
khoản thu thường xuyên bao gồm các loại: lệ phí trước bạ và môn bài, phí và lệ phí, nguồn
thu về đất và bất động sản, thu xổ số…
- 14 -
Bảng 3.6: Cơ cấu các khoản thu thường xuyên (%)
TT
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Cơ cấu thu
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
1 Lệ phí trước bạ môn
39
10
9
6
17
35
50
63
59
11
bài
2 Phí và l ệ phí
25
8
8
7
12
24
26
18
26
6
3 Đất và BĐS
36
10
9
6
71
41
16
15
11
6
4 Vay và thu khác
74
81
-
72
-
8
4
4
77
Nguồn: Sở Tài chính, Cục thuế Tp Đà Nẵng
Thu thường xuyên cũng là một dạng thu nh ập bền vững, đặc biệt là kho ản thu từ thuế tài
sản nhưng thu về lệ phí trước bạ và môn bài là khoản thu không bền vững. Nguồn thu từ lệ
phí trước bạ và môn bài t ăng trưởng không ổn định, có năm chiếm tỷ trọng 63% như năm
2010 nhưng đến 2012 chỉ còn 11%. Ngu ồn thu về đất và bất động sản là khoản thu có độ
nổi cao, là kho ản thu bền vững thì lại chiếm tỷ trọng không ổn định, có năm 2007 là 71%
nhưng đến năm 2012 ch ỉ còn có 6%, chi ếm tỷ tr ọng khá th ấp trong kho ản thu th ường
xuyên. Nguồn thu ti ềm năng đáng kể cho kho ản thu th ường xuyên của Đà Nẵng là các
khoản thu từ phí và lệ phí cho giao thông. Ngu ồn thu này cũng tăng trưởng không ổn định
trong 10 năm qua. Các kho ản vay và thu khác c ũng tăng giảm thất thường, khoản thu này
phụ thuộc chính vào kho ản vay của ngân sách Đà Nẵng. Năm 2012 chiếm tỷ trọng 77% là
do năm này Đà nẵng phát hành 1.500 tỷ trái phiếu. năm 2004, 2005 và 2006 khoản thu này
cũng chiếm tỷ trọng lên đến 81% cũng do vay (thu huy động đầu tư) theo kho ản 3 điều 8
Luật NSNN ban hành năm 2002. Nhìn chung, các khoản thu không bền vững vẫn chiếm tỷ
trọng cao trong c ơ cấu thu th ường xuyên của Đà Nẵng. Khoản thu đặc biệt bao gồm: thu
từ thuế tài nguyên, thu tiền sử dụng đất và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, thu viện trợ, thu
kết dư ngân sách năm trước, thu để lại chi qua NSNN.
- 15 -
Bảng 3.7: Cơ cấu các khoản thu đặc biệt (%)
TT
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
2011 2012
Cơ cấu thu
100
100
100 100
100
100
100
100
100
100
1 Thu ế tài nguyên
0,05 0,08 0,09
0,1 0,042 0,35 0,66
0,47
0,46
0,54
2 Thu ti ền SDĐ và bán
82
85
85
82
81
56
72
78
78
40
nhà thuộc SHNN
3 Thu vi ện trợ
2,5
0 1,55 3,38
0,8 1,31
0,6
0,5
0,88
0,8
4 Thu k ết dư NS n ăm
7,78 7,33
5,8 3,98
35 10,3
10,9
9,8
34,3
11
trước
5 Thu
để lại chi qua
7,48
7
6,9 10,3
6,76 7,72 15,6 10,18 11,23 23,69
NSNN
Nguồn: Sở Tài chính, Cục thuế Tp Đà Nẵng
Trong cơ cấu khoản thu đặc biệt của Đà Nẵng, khoản thu này ph ụ thuộc vào thu ti ền sử
dụng đất và thu để lại chi qua NSNN là lớn nhất, có nhiều năm hai khoản thu này chiếm tỷ
trọng lên đến 93% trong c ơ cấu khoản thu đặc biệt. Khoản thu từ thu ti ền sử dụng đất và
bán nhà thuộc sở hữu nhà nước chiếm tỷ trọng khá cao có năm 2005 lên đến 85% trong cơ
cấu khoản thu đặc biệt. Năm 2012, khi b ất động sản đóng băng thì kho ản thu này ch ỉ còn
chiếm tỷ tr ọng 40% trong c ơ cấu thu đặc bi ệt, đây là t ỷ tr ọng th ấp nh ất trong giai đoạn
2003 – 2012. Kho ản thu từ bán quy ền sử dụng đất chỉ thu được một lần, không thu được
nữa từ mảnh đất đã bán. Mặt khác, quỹ đất có hạn nên xu hướng nguồn thu này không bền
vững. Thu để lại chi qua NSNN c ủa Đà Nẵng cũng phụ thuộc vào ngu ồn thu x ổ số kiến
thiết, thu h ọc phí, thu vi ện phí. Rõ ràng kho ản thu này c ũng thi ếu ổn định và tính b ền
vững, đặc biệt là thu từ xổ số.
Qua phân tích thu ngân sách theo các s ắc thuế, ta thấy trong ngắn hạn, ngân sách Đà Nẵng
đang đối mặt với sự thách th ức rất lớn về tính bền vững. Bởi vì ngu ồn thu chính c ủa Đà
Nẵng trong giai đoạn 2003 – 2012, ph ụ thuộc chính vào khoản thu đặc biệt, phụ thuộc vào
nguồn thu từ quyền sử dụng đất. Nguồn tài nguyên này l ại hữu hạn nên Đà Nẵng cần có
các gi ải pháp để tăng các kho ản thu khác. Tuy nhiên, kho ản thu t ừ đất gi ảm trong n ăm
2012 từ 78% năm 2011 xuống còn chiếm tỷ lệ 40% trong khoản thu đặc biệt. Bên cạnh đó,
khoản thu b ền vững từ thu phân chia và thu th ường xuyên lại tăng lần lượt từ 34% năm
- 16 -
2011 lên 38%, từ 6% lên 24% năm 2012. Rõ ràng, đây là tín hiệu tốt cho tính bền vững của
ngân sách Đà Nẵng trong tương lai.
3.2.1.2. Phân theo thành phần kinh tế
Đóng góp vào tổng thu ngân sách Nhà N ước trên địa bàn có phần đóng góp của các doanh
nghiệp theo nhi ều lo ại hình s ở hữu khác nhau: DNNN, doanh nghi ệp tư nhân, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Bảng 3.8: Cơ cấu đóng góp vào tổng thu NSNN của các thành phần kinh tế
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
2011
2012
2013
Tổng thu
2.635 3.588 5.121 5.510 6.489 9.569 11.886 13.430 16.580 19.826 14.879 16.947
NSNN
Tổng thu
2.543 3.457 4.902 5.216 6.166 8.377 8.943 8.837 12.127 14.401 8.989 12.073
NSNN*
Tổng thu DN 581
684
841 1.082
1.306 1.417 1.959 2.024 3.029 3.625 3.430 4.870
DN Nhà
304
370
421
574
653
727
827
839
989
997
1.066 1.190
Nước
DN tư nhân 133
178
215
283
341
455
676
1.280 1.729 1.477 2.050
640
FDI
144
136
205
225
312
235
509
760
904
887
1.630
492
Cơ cấu thu
22% 19%
17%
20%
21%
15%
17%
15%
19%
19%
23%
29%
của DN
DN Nhà
12% 11%
9%
11%
10%
8%
7%
7%
6%
5%
8%
7%
Nước
DN tư nhân
5%
5%
5%
6%
6%
5%
6%
5%
8%
9%
10%
12%
FDI
5%
3%
3%
3%
5%
2%
4%
3%
5%
5%
5%
10%
*Trừ kết dư chuyển nguồn
Nguồn: Bộ tài chính – Báo cáo quyết toán NSNN trên địa bàn ĐN
Khối DNNN, giai đoạn đầu từ 2002 đến 2009 đóng góp vào NSNN chiếm tỷ trọng lớn nhất
của khối doanh nghi ệp. Giai đoạn này, Đà Nẵng tập trung hầu hết các ngu ồn lực cho kh ối
DNNN như vốn, lao động… do đó giai đoạn này DNNN đóng góp vào GDP, đóng góp vào
thu NSNN cũng cao hơn hẳn kh ối DNTN và kh ối đầu tư nước ngoài. Hầu hết dự án quy
- 17 -
hoạch, chỉnh trang đô thị, giải tỏa đền bù, tái định cư đều được phân bổ cho khu vực nhà nước.
Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 2010 cho đến năm 2013, khối DNTN phát huy vai trò năng động của
mình, trở thành khối đóng góp nhiều nhất cho khối doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng cao nhất là
12% trong năm 2013. Theo bảng 3.2 tỷ trọng đóng góp vào GDP của khối DNTN tăng mạnh từ
năm 2008 cho đến năm 2012 chiếm tỷ trọng gấp 1,5 lần so với khối nhà nước trong cơ cấu GDP.
Khối đầu tư nước ngoài, bắt đầu từ năm 2010 cũng đóng góp vào thu NSNN của khối doanh
nghiệp nhiều hơn những năm trước về cơ cấu thu của khối doanh nghiệp. Đặc biệt năm 2012
khối FDI đã vượt qua khối DNNN về mức độ đóng góp NSNN của khối doanh nghiệp.
Từ năm 2005, Đà Nẵng bắt đầu chú tr ọng vào thu hút đầu tư nước ngoài nên v ốn đầu tư
đăng ký FDI b ắt đầu tăng mạnh. Năm 2007, l ần đầu tiên v ốn đăng ký v ượt con s ố 1 t ỷ
USD lến đến 1,7 tỷ USD. N ăm 2005, thành ph ố bắt đầu tách trung tâm Xúc ti ến đầu tư,
từ trực thuộc Sở Kế hoạch – Đầu tư sang UBND thành ph ố ngang cấp với Sở. Chính sách
này đã phát huy tác d ụng, ngoài ra vi ệc quy ho ạch chỉnh trang đô thị, xây dựng cơ sở hạ
tầng “c ứng” tương đối tốt nên đã thu hút được FDI trong l ĩnh vực bất động sản và du
lịch, dịch vụ….
Bảng 3.9: Số dự án FDI được cấp phép và thực hiện vốn
Đơn vị: nghìn USD
Số dự án đến VĐT đăng ký VĐT thực hiện VĐT thực hiện Năm 31/12 đến 31/12 đến 31/12 trong năm
2003 56 313.970 155.492 27.260
2004 65 397.793 184.657 36.299
2005 80 501.561 212.133 54.324
2006 95 940.948 232.810 62.987
2007 121 1.741.511 328.197 74.210
2008 146 2.500.000 432.242 124.045
2009 164 2.640.000 588.823 147.7458
2010 181 2.749.180 700.309 285.970
2011 206 3.325.780 935.493 235.184
Nguồn: Niên giám thống kê Tp Đà Nẵng 2012
Ước 2012 234 3.527.990 1.059.351 123.878
- 18 -
Qua phân tích ngu ồn thu của khối doanh nghi ệp, ta th ấy trong trung, dài h ạn nguồn thu
của kh ối doanh nghi ệp ph ụ thu ộc vào thành ph ần DNTN và thành ph ần FDI là chính,
không còn phụ thuộc vào DNNN nh ư những năm 2009 trở về trước. Thứ nhất, khu vực tư
nhân năng động hơn khu vực nhà nước. Việc chỉnh trang đô thị và xây dựng cơ sở hạ tầng
“cứng” khá tốt của Đà Nẵng đã và đang phát huy tác d ụng trong thu hút nhà đầu tư trong
nước cũng như ngoài nước.Thứ hai, khu vực FDI cũng đã tìm thấy cơ hội kinh doanh từ Đà
Nẵng với nguồn nhân lực cao, cơ sở hạ tầng tương đối tốt, chính sách tiên phong c ủa lãnh
đạo thành phố. Đây cũng là tín hi ệu tốt cho th ấy dấu hiệu bền vững trong dài h ạn của thu
ngân sách Đà Nẵng, dựa trên m ức độ đóng góp vào NSNN ngày càng cao c ủa khu v ực
DNTN và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
3.2.1.3. Cơ cấu thu ngân sách theo nội dung kinh tế
Để đánh giá đúng tính b ền vững của thu ngân sách trong hi ện tại, tác gi ả còn phân tích
thêm cơ cấu các khoản thu NSNN theo nội dung kinh tế.
Bảng 3.10: Cơ cấu thu NSNN theo nội dung kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005
2006 2007 2008 2009 2010 2011
1 Tổng thu NSNN*
2543
3457 4902 5216 6166 8377 8943 8837 12127
14401
8 Thu ế, phí và lệ phí
74
871
1072 1322 1495 1782 2315 2730 3958 4647
3 Thu h ải quan
1004
869
994
996
1478 1646 2347 2593 2105 2587
4 Thu nhà đất
529
1429 2041 1947 1581 3860 3408 2663 5055 5763
5 Thu khác
936
288
795
951
1612 1089
873
851
1009 1404
Cơ cấu thu
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
1 Thu ế, phí và lệ phí
2,9% 25,2% 21,9% 25,4% 24,3% 21,3% 25,9% 30,9% 32,6% 32,2%
2 Thu h ải quan
39,4% 25,2% 20,3% 19,1% 24% 19,7% 26,2% 29,4% 17,4% 18%
3 Thu nhà đất
20,9% 41,3% 41,6% 37,3% 25,6% 46% 38,1% 30,1% 41,7% 40%
4 Thu khác
39,8% 8,3% 16,2% 18,2% 26,1% 13% 9,8% 9,6% 8,3% 9,8%
*Trừ kết dư chuyển nguồn
Nguồn: Sở Tài chính, Cục thuế Tp Đà Nẵng
- 19 -
Thu nhà đất là khoản thu chiếm tỷ trọng khá lớn trong giai đoạn 2003 – 2011, bình quân chiếm
40% tổng thu NSNN trên địa bàn. Đây là nguồn thu thiếu ổn định, chưa có tính bền vững. Thu
từ hải qua bao g ồm thu ế xu ất kh ẩu, thu ế nh ập kh ẩu và thu ế tiêu th ụ đặc bi ệt hàng nh ập
khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. Nguồn thu từ hải quan chiếm tỷ trọng bình quân
18% năm trong su ốt giai đoạn 2002 – 2011. Đây cũng là m ột kho ản thu khá l ớn cho
NSNN. Nhưng khoản thu này s ẽ khó có kh ả năng tăng thêm trong t ương lai, vì Vi ệt Nam
phải tuân thủ theo các hiệp định thương mại đã ký kết như AFTA… nên nguồn thu từ thuế
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu suy giảm trong dài hạn. Nguồn thu từ
thuế, phí và l ệ phí trên địa bàn trong giai đoạn này chi ếm tỷ lệ 27% trên t ổng nguồn thu
NSNN, và có chi ều hướng tăng dần qua các năm kể từ 2008, riêng năm 2012 chiếm tỷ lệ
51% trên tổng nguồn thu NSNN. Đây là khoản thu có tính ổn định, tính dễ tăng và có yếu
tố bền vững cho NSNN.
3.3.2. Chính sách chi tiêu đảm bảo cho kinh tế tăng trưởng (tăng trưởng – growth)
Chi ngân sách thành ph ố (NS ĐP) trong giai đoạn 2002-2012 đạt 75.291 t ỷ đồng, tốc độ
tăng chi bình quân là 24,7%/n ăm. Cơ cấu chi cho đầu tư phát tri ển và chi th ường xuyên
giai đoạn 2002 – 2012 c ơ bản đáp ứng nhu cầu phát tri ển kinh tế - xã h ội của thành ph ố.
Do ưu tiên mục tiêu đầu tư cơ sở hạ tầng nên đã tập trung khai thác ngu ồn thu từ đất để
đầu tư lại hạ tầng đô thị. Khối lượng lớn ngân sách đã được dành cho đầu tư phát triển đạt
40.329 tỷ đồng, chi ếm trên 65% t ổng chi NS ĐP hằng năm, tốc độ tăng chi ĐTPT bình
quân 29% năm. Việc đầu tư hạ tầng với tỷ trọng ngân sách lớn đã góp phần quyết định cho
tăng trưởng GDP của thành ph ố với tốc độ khá cao qua các n ăm trên 11%/n ăm( Võ Duy
Khương, 2013).
Bảng 3.11: Tổng quan chi Ngân sách địa phương
Đơn vị: tỷ đồng
2008 2009 2010 2011 2012
Tổng thu NSNN (tỷ đồng) 11.886 13.430 16.580 14.826 14.879
Tổng chi (tỷ đồng) 6.299 7.988 10.474 12.275 14.859
Chi đầu tư phát triển 3.812 4.903 6.256 7.392 8.094
Chi thường xuyên 1.889 1.964 3.046 3.663 4.561
- 20 -
2008 2009 2010 2011 2012
Chi bổ sung quỹ dự trữ, nộp NSTN 5 10 20 25
Chi bổ sung NS cấp dưới 401 469 543 750 877
Chi chuyển nguồn 406 4.462 8
Chi khác 641 219 123 1281
Cơ cấu chi (%) 100 100 100 100 100
Tổng chi/Tổng thu 52.9 59.4 63.1 82.8 99.8
Chi đầu tư phát triển/ Tổng chi 60.5 61.3 59.7 45.44 54.5
Chi thường xuyên/ Tổng chi 29.9 24.6 29 22 30
Chi bổ sung/ Tổng chi 0.08 0.13 0.12 0.17
Chi bổ sung NS cấp dưới/ Tổng chi 6.37 5.88 5.2 4.57 5.91
0.06 Chi chuyển nguồn 3.89 27.19
Nguồn: Bộ Tài Chính - Báo cáo quyết toán NS Đà Nẵng qua các năm.
8.63 Chi khác 0.01 8.02 2.1 0.8
Kết quả chi ngân sách trong giai đoạn vừa qua đã mang lại nhiều thành tựu đáng chú ý đối
với các mặt kinh tế - xã hội của thành phố: kết cấu cơ sở hạ tầng dần được hoàn thiện; các
dịch vụ công ích ph ục vụ đời sống dân cư ngày càng phát tri ển phong phú v ới chất lượng
tốt hơn; bộ máy qu ản lý hành chính luôn được ki ện toàn, b ổ sung ngu ồn nhân l ực mới
không ngừng nâng cao về trình độ kiến thức… Đây cũng là những tiền đề cơ bản để thành
phố tạo được môi trường thuận lợi thu hút các tổ chức, cá nhân đến sinh sống, làm việc và
đóng góp ngày càng nhiều vào thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố.
Để đạt được những thành tựu đó, gần 70% cơ cấu chi ngân sách địa phương là chi cho
đầu tư phát triển. Nguồn thu chủ yếu từ khai thác qu ỹ đất, tài trợ cho gần 56,65% tổng chi
đầu tư phát tri ển của thành ph ố (H ồ Kỳ Minh, 2013). V ốn đầu tư xây d ựng cơ bản có
nguồn gốc từ thu ti ền sử dụng đất trong t ổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản khá cao. Ch ủ
trương của Đà Nẵng “khai thác qu ỹ đất phát triển hạ tầng giao thông, kinh t ế - xã hội”, do
đó đã làm cho t ỷ trọng này của Đà Nẵng luôn ở mức cao, cao nh ất là 70,9% n ăm 2008.
Tuy nhiên, nguồn chi cho đầu tư phát triển, chủ yếu là nguồn vốn ngân sách nhà nước, nên
- 21 -
hiệu quả chưa cao. Đà Nẵng chưa thực sự chú trọng xã hội hóa hay khuyến khích cho khu
vực tư nhân tham gia đấu thầu vào các dự án hạ tầng, nhằm chia sẻ bớt gánh nặng cho khu
vực công, thông qua các hình thức: BT, BOT hay mô hình hợp tác công tư PPP.
Chi thường xuyên chỉ bằng ½ so với chi đầu tư phát triển. Chi thường xuyên tập trung chủ
yếu vào giáo dục đào tạo và y tế, thực tế cho thấy Đà Nẵng rất chú trọng về chính sách an
sinh xã hội dựa trên nguồn chi cho giáo dục, y tế và bảo đảm xã hội. Chi cho quản lý Nhà
Nước tương đối lớn chứng tỏ bộ máy Nhà Nước còn cồng kềnh, kém hiệu quả.
Bảng 3.12: Cơ cấu chi thường xuyên
Đơn vị: tỷ lệ %
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng chi thường xuyên (%) 29,9 24,5 29,08 22,3 30,7
Giáo dục đào tạo 8,3 7,3 7,9 6,1 8,03
Y tế 6,4 4,1 6,6 5,7 7,6
Khoa học công nghệ 0,13 0,17 0,13 0,15 0,24
Sự nghiệp kinh tế 2,28 1,95 2,27 1,73 1,9
Quản lý hành chính 5,48 5,27 5,21 4,12 5,8
Nguồn: Theo Niên giám thống kê 2012- Cục Thống kê TP Đà Nẵng
Chi khác ngân sách 2,01 1,9 2,1 1,03 1,9
Chi cho sự nghiệp kinh tế và khoa h ọc công ngh ệ quá th ấp, chứng tỏ Đà Nẵng chưa chú
trọng đầu tư phát tri ển theo chi ều sâu, ch ưa thực sự hỗ trợ cho doanh nghi ệp nhằm nuôi
dưỡng nguồn thu trong tương lai.
Tổng chi th ường xuyên trong giai đoạn 2002-2012 là 17.711 t ỷ đồng, chi ếm trên 23,5%
tổng chi NS ĐP hằng năm, tốc độ tăng chi bình quân 20%/n ăm. Cụ thể, chi th ường xuyên
cho một số lĩnh vực chủ yếu như sau: Chi cho s ự nghi ệp giáo dục – đào tạo là 5.800 t ỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 30% tổng chi th ường xuyên, sự nghiệp y tế là 2.200 t ỷ đồng, chiếm
11,5%; sự nghi ệp khoa h ọc – công ngh ệ và môi tr ường là 670 t ỷ đồng, chi ếm 3,5%; s ự
nghiệp kinh t ế là 1.725 t ỷ đồng, chi ếm 9%; s ự nghi ệp đảm bảo xã h ội là 1.450 t ỷ đồng,
- 22 -
chiếm 7,5%; chi cho bộ máy 4.350 tỷ đồng, chiếm 22,4% trong tổng chi thường xuyên của
NSĐP (Võ Duy Khương, 2013).
Đối với Đà Nẵng, chính quyền địa phương sử dụng nguồn lực của tỉnh để giữ chân và thu
hút người có năng lực vào làm việc. Lãnh đạo Đà Nẵng xây dựng một chương trình đào tạo
quốc tế trong đó người giỏi nhất có cơ hội học tập tại nước ngoài miễn phí với điều kiện họ
phải quay lại phục vụ Đà Nẵng một thời gian. Hệ thống khuyến khích này có vẻ đang đem
lại hi ệu qu ả tốt và các t ỉnh nên tìm hi ểu thêm để nhân r ộng tại địa ph ương mình (Ninh
Ngọc Bảo Kim, Vũ Thành Tự Anh (2008))
Chi thường xuyên tập trung vào giáo d ục y tế và an sinh xã h ội. Đà Nẵng làm rất tốt việc
xã hội hóa cho y tế, giáo dục. Số lượng bệnh viện tư và cơ sở giáo dục tư nhân từ mẫu giáo
cho đến đại học tăng lên rất nhanh, góp phần làm giảm bớt áp lực nguồn chi thường xuyên
của thành ph ố. Bệnh vi ện ung th ư Đà Nẵng hi ện đại nh ất cả nước là m ột điển hình, v ới
tổng vốn đầu tư hơn 2.000 tỷ đồng, trong đó các tổ chức và cá nhân đã đóng góp hơn 1.000
tỷ đồng, góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách trung ương và địa phương. Có thể nói Đà
Nẵng là địa phương đi đầu cả nước cho chính sách an sinh xã h ội. Chính sách 5 không, 3
có là chính sách l ớn đi vào lòng dân. Không đâu như Đà Nẵng, hàng ngàn c ăn nhà chung
cư được xây lên cho người nghèo thuê với mức 300.000đ/tháng. Rõ ràng khoản chi này tạo
được sự đồng thuận rất lớn của người dân và toàn xã hội. Đây là khoản chi tiêu có tính bền
vững trong dài hạn.
Đà Nẵng ch ưa chú tr ọng vào vi ệc đẩy mạnh xã h ội hóa m ảng văn hóa. Theo báo cáo
thẩm tra của Ban Văn hóa – Xã h ội tại kỳ họp thứ 8 HĐND thành ph ố khóa VIII, nhi ệm
kỳ 2011 – 2016 có nh ận định: tỷ lệ chi ngân sách cho l ĩnh vực văn hóa của thành ph ố Đà
Nẵng trong th ời gian qua còn th ấp, trung ương quy định ít nh ất là 1,8% t ổng chi ngân
sách thành ph ố, trong khi đó Đà Nẵng là 0,92% trong su ốt 15 n ăm từ 1997 – 2012. Chi
cho văn hóa thấp là một yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động du lịch, điều đó làm ảnh hưởng
đến ngu ồn thu t ừ hoạt động du l ịch trong hi ện tại, ảnh hưởng đến thế hệ trẻ, cộng đồng
dân cư, tức ảnh hưởng đến hoạt động nuôi dưỡng nguồn thu trong t ương lai. Tuy nhiên ,
theo tác gi ả đánh giá chung; chính sách chi tiêu c ủa Đà Nẵng có nhi ều yếu tố bền vững
và đảm bảo cho tăng trưởng.
- 23 -
3.3.3. Kh ả năng đáp ứng các ngh ĩa vụ trong t ương lai b ằng gánh n ặng thu ế hi ện tại
(Ổn định - Stability)
Xét góc độ khả năng trang trải các nghĩa vụ tài chính từ nguồn thu địa phương, ngân sách
Đà Nẵng đều cân đối được thu- chi. Năm 2012, Đà Nẵng phát hành 1.500 t ỷ trái phi ếu để
bổ sung nguồn chi đầu tư xây dựng cơ bản các công trình tr ọng điểm. Nguồn vay này với
Đà Nẵng không lớn nên gánh nặng ngân sách lên th ế hệ sau không lớn, xét theo tính công
bằng theo khung phân tích Schick (2005). Mặt khác, chi cho đầu tư phát triển thời gian qua
cũng có tác động tích c ực đến chính sách phát tri ển kinh t ế - xã h ội của thành ph ố. Tuy
nhiên, việc đầu tư cơ sở hạ tầng, cùng với việc thành ph ố chỉ thu ti ền sử dụng đất trên cơ
sở chuyển nh ượng (bán) đất mà không cho thuê đất, đã đẩy doanh nghi ệp ra kh ỏi thành
phố và làm t ăng chi phí kinh doanh. Điều đó đã ảnh hưởng đến ngu ồn thu ngân sách t ừ
doanh nghiệp… Chi cho đầu tư phát tri ển chưa đẩy mạnh hạ tầng công ngh ệ thông tin, h ạ
tầng khu công nghiệp, kho tàng, bến bãi… những yếu tố tạo nên sự hấp dẫn về môi trường
đầu tư lại ít, cho nên các ngành công nghi ệp của Đà Nẵng còn phát tri ển chậm, ảnh hưởng
trực tiếp đến nguồn thu.
Bảng 3.13. Nợ của chính quyền địa phương giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: triệu đồng
STT
Nội dung
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Dư nợ đầu kỳ (ngày 01/01) 50.000 55.000 2.035.000
- Trái phiếu chính quyền địa phương - 1.500.000 -
- Tạm ứng Kho bạc Nhà nước - 500.000 -
- Vay ngân hàng phát triển 50.000 35.000 35.000
2 Huy động trong kỳ 20.000 2.000.000 140.000
- Trái phiếu chính quyền địa phương 1.500.000 - -
- Tạm ứng Kho bạc Nhà nước 500.000 - -
- Vay ngân hàng phát triển 20.000 - 140.000
Thanh toán trong kỳ (gốc, lãi từ
nguồn ngân sách thành phố) 3 15.000 23.280 690.860
- 24 -
STT
Nội dung
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
- Trái phiếu chính quyền địa phương - - 165.000
+ Nợ gốc - - -
+ Lãi - - 165.000
- - Tạm ứng Kho bạc Nhà nước 3.280 505.860
+ Nợ gốc - - 500.000
+ Lãi - 3.280 5.860
- Vay ngân hàng phát triển 15.000 20.000 20.000
+ Nợ gốc 15.000 20.000 20.000
+ Lãi - - -
4 Dư nợ cuối kỳ (ngày 31/12) 55.000 2.035.000 1.655.000
- - Trái phiếu chính quyền địa phương 1.500.000 1.500.000
- - - Tạm ứng Kho bạc Nhà nước 500.000
Nguồn:Báo cáo UBND TP. Đà Nẵng về đề án phát hành trái phiếu địa phương 2014
- Vay ngân hàng phát triển 55.000 35.000 155.000
Cần có cái nhìn khách quan và công b ằng về tính bền vững của ngân sách Đà Nẵng trong
thời gian qua. Tuy có nh ững yếu tố chưa bền vững trong thu ngân sách, nh ưng trong dài
hạn có thể thấy được tính bền vững của ngân sách. Tổng nguồn thu từ khai thác quỹ đất từ
2002 đến năm 2012 của Đà Nẵng là 28.276 tỷ đồng, đáp ứng cho hơn 50% nguồn vốn đầu
tư phát tri ển của thành ph ố trong cùng giai đoạn. Mặt khác, từ việc tái định cư và đền bù
quỹ đất, thành phố còn tạo điều kiện nâng cao mức thu nhập bình quân của người dân toàn
thành phố, tác động đến nguồn thu từ thuế vào ngân sách nhà nước, tác động đến đầu tư và
tiêu dùng của toàn xã hội.
- 25 -
Bảng 3.14: Dự báo ngân sách của Đà Nẵng giai đoạn 2014-2019
Đơn vị: tỷ đồng
NỘI DUNG 2014 2015 2016 2017 2018 2019
THU NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG 12.151 9.794 11.166 12.854 14.713 16.430
I. Thu NSĐP hưởng theo
7.464 8.794 10.166 11.754 13.513 15.130 phân cấp
1. Khoản thu 100% và phân
chia 5.864 6.994 8.113 9.573 11.297 13.330
2. Thu tiền sử dụng đất 1.600 1.800 2.053 2.181 2.216 1.800
Trong đó dành nguồn trả nợ
phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương, gồm: 1.047 516 984 453
- Nguồn thu nợ tiền sử dụng
đất của các tổ chức cá nhân
và thu khai thác đất mới 516 984
- Nguồn thu nợ tiền sử dụng
đất từ các dự án đầu tư bằng
nguồn trái phiếu CQĐP 531 516 453
II. Thu để lại chi quản lý
928 1.000 1.000 1.100 1.200 1.300 qua NS
CHI NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG 12.151 9.794 11.166 12.854 14.713 16.430
I. Chi cân đối ngân sách,
trong đó: 11.223 8.794 10.166 11.754 13.513 15.130
1. Chi đầu tư phát triển 5.764 3.994 4.598 5.184 5.760 5.982
Trong đó: chi trả nợ 311 306 1.807 106 1.607
2. Chi thường xuyên 4.492 4.800 5.568 6.570 7.753 9.148
II. Chi nguồn thu để lại quản
Nguồn: Báo cáo UBND TP Đà Nẵng về đề án phát hành trái phiếu địa phương 2014
lý qua NS 928 1.000 1.000 1.100 1.200 1.300
- 26 -
3.3.4. Khả năng chi tr ả các ngh ĩa vụ hiện tại mà không chuy ển gánh nặng chi phí lên
thế hệ tương lai (Công bằng - Fairness)
Cần có cái nhìn khách quan và công b ằng về tính bền vững của ngân sách Đà Nẵng trong
thời gian qua. Tuy có nh ững yếu tố chưa bền vững trong thu ngân sách, nh ưng trong dài
hạn có thể thấy được tính bền vững cho ngân sách.
Đà Nẵng từ chỗ cả thành ph ố chỉ có hơn 360 con đường có tên, sau 17 n ăm tăng lên hơn
1.460 con đường có tên. N ăm 2003, tại Đà Nẵng chỉ có 69 khách s ạn với 2.391 phòng và
doanh thu t ừ du l ịch là 231 t ỷ đồng, tổng lượt khách đến Đà Nẵng là 517.527 l ượt với
123.911 khách quốc tế. Tính đến nay, Đà Nẵng có 61 dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch với
tổng vốn đầu tư 5.786,8 tri ệu USD (121.523 t ỷ đồng), trong đó có 12 d ự án đầu tư nước
ngoài với tổng vốn đầu tư 1.431,6 tri ệu USD (30.064 t ỷ đồng) và 49 d ự án đầu tư trong
nước với tổng vốn 4.355,2 tri ệu USD (91.460 t ỷ đồng). Tổng thu du l ịch 7.784,1 tỷ đồng
tăng 29,8% so với năm 2012 và đạt 119,8% kế hoạch năm. Tổng lượt khách 3.117.558 lượt
tăng 17,2% so với năm 2012; trong đó khách quốc tế 743.183 lượt, tăng 17,8% so với năm 2012. Tổng số cơ sở lưu trú đến 31/12/2013 là 391 khách sạn với 13.634 phòng2.
Trong điều kiện nguồn lực của Trung ương và địa phương đều có hạn, Đà Nẵng đã có cách
làm sáng tạo, huy động được nhiều nguồn lực cho đầu tư phát tri ển, nhất là nguồn lực đất
đai. Đà Nẵng đã bi ến ngu ồn lực đất đai từ ti ềm năng thành hi ện th ực. Đà Nẵng đã ch ủ
động chọn việc xây dựng hạ tầng, phát triển hạ tầng, nhất là hạ tầng về giao thông đi trước
một bước, chấp nhận mất cân đối trước mắt để phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai.
Trong hoàn cảnh cụ thể, Đà Nẵng tìm tòi l ựa chọn phương hướng để phát tri ển và đã làm
được điều đó, nhi ều địa ph ương khác đã không làm được nh ư Đà Nẵng( Bộ Chính tr ị,
2013).
Nhìn lại 10 năm thực hiện Nghị quyết, kinh tế của thành phố phát triển nhanh, chuyển dịch
cơ cấu kinh t ế đúng định hướng, thu ngân sách t ừ năm 2012 – 2013 c ủa Đà Nẵng đã có
những kết quả đáng khích lệ và đang có xu h ướng bền vững( Nguyễn Phú Tr ọng, 2013).
2 Phỏng vấn ông Ngô Quang Vinh – Giám đốc Sở Văn hóa – Thể thao du lịch (ngày 10/01/2014)
Trong khi Hà N ội, hay thành ph ố Hồ Chí Minh đất sốt hơn nhi ều lần nh ưng nhà n ước
- 27 -
không khai thác được mấy đồng, thì Đà Nẵng làm được khá nhiều việc từ đồng tiền thu từ
đất đai (Hồ Trung Tú, 2013). Năm 2009, Bí thư Thành ủy Hà Nội Phạm Quang Nghị cũng
về thăm Đà Nẵng để học hỏi kinh nghiệm về chính sách đổi đất lấy hạ tầng, nhưng Hà Nội
vẫn không áp d ụng được gì, hàng lo ạt tuyến đường quan tr ọng của Hà Nội làm theo hình
thức đổi đất lấy hạ tầng, sau nhiều năm thi công cầm chừng, đến nay có nguy cơ phải điều
chỉnh tổng mức đầu tư hoặc lặp lại dự án, đàm phán lại hợp đồng (Trúc Linh, 2014)
Thành phố Hồ Chí Minh c ũng gặp phải thất bại trong chính sách đổi đất lấy hạ tầng, qua
các dự án phát tri ển bán đảo Thủ Thiêm và d ự án xây d ựng đường Tân Sơn nhất – Bình
Lợi – Vành đai ngoài (Huỳnh Thế Du & Alex Ngo, 2010).
Khủng hoảng kinh tế thời gian qua đã tác động mạnh đến nhiều mặt kinh tế - xã hội các địa
phương trong cả nước chứ không riêng gì Đà Nẵng. Trong khủng hoảng mà Đà Nẵng vẫn
phát triển được như hi ện nay là đã hết sức nỗ lực, bởi vậy, rất cần những đánh giá công
bằng. Đà Nẵng không có tài nguyên khoáng sản gì đáng kể, nguồn vốn của trung ương đầu
tư cho thành ph ố cũng không quá d ồi dào. Đất không ph ải “bán” một lần là xong, mà nó
liên tục tạo ra giá tr ị gia tăng cho nền kinh tế trung dài hạn. Đơn cử, việc giao đất cho các
nhà đầu tư du lịch ven biển, không phải giao xong là hết, mà từ đó mới có các resort, khách
sạn, nhà hàng… và các đơn vị này tạo công ăn vi ệc làm, đóng thu ế, làm cho thành ph ố
phát tri ển. Để hi ểu về đất cần ph ải hi ểu sự vận hành t ạo ra giá tr ị gia t ăng của nó ch ứ
không phải đơn giản là mua và bán. Nhìn r ộng ra, trong cu ộc khủng hoảng hiện nay, đánh
giá một cách toàn diện, so sánh với tình hình chung của cả nước, Đà Nẵng vẫn là một trong
những điểm sáng. Không phải vô cơ mà ngân hàng thế giới, chọn duy nhất Đà Nẵng để đầu tư dự án phát triển bền vững ở Việt Nam3.
Nếu như những năm trước đây, cơ cấu thu ngân sách từ đất có thời điểm chiếm tới 50% thì
năm 2013 ch ỉ chiếm 25% và trong n ăm 2014, dự kiến sẽ chiếm 20%, cho th ấy nguồn thu
của Đà Nẵng đối với sản xuất kinh doanh và d ịch vụ đã có nh ững đóng góp đáng kể cho
ngân sách thành ph ố, quy mô đô thị được mở rộng, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã h ội và bộ
3 Ý kiến phỏng vấn tác giả luận văn đăng trên báo Công An Đà Nẵng ngày 30/8/2013 trong bài: “Đà Nẵng: cần những đánh giá toàn diện, công bằng” do phóng viên Nguyễn Lê thực hiện.
mặt thành phố thay đổi rõ nét, công tác quy ho ạch, quản lý đô thị tạo được nhiều ấn tượng
- 28 -
tốt. Đà Nẵng liên ti ếp được các tổ chức quốc tế có uy tín đánh giá là thành ph ố có nh ững
ấn tượng tốt về môi tr ường như: “Một trong 20 thành ph ố có hàm l ượng carbon th ấp” do
APEC công nh ận tháng 11/2012, t ổ chức định cư con ng ười Liên Hi ệp Quốc tại Châu Á
(VN Habitat Châu Á) trao t ặng giải thưởng cho Đà Nẵng “Phong cảnh thành ph ố Châu Á
năm 2013”( Văn Hữu Chiến, 2014).
Tiểu kết: Qua phân tích cơ cấu thu- chi ngân sách Đà Nẵng giai đoạn 2002-2012 , dựa trên
khung phân tích Schick (2005), được tiếp cận dưới 4 tiêu chí: (1) Kh ả năng thực hiện các
nghĩa vụ tài chính hi ện tại; (2) Chính sách chi tiêu đảm bảo cho kinh t ế tăng trưởng; (3)
Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ trong tương lai bằng gánh nặng thuế hiện tại; (4) Khả năng
chi trả các nghĩa vụ hiện tại mà không chuy ển gánh nặng chi phí lên th ế hệ tương lai. Tác
giả đánh giá tính b ền vững của ngân sách Đà Nẵng trong ng ắn hạn, còn có y ếu tố chưa
thực sự bền vững, đặc biệt trong cơ cấu thu ngân sách còn ph ụ thuộc vào kho ản thu đặc
biệt là đất, chi ngân sách ch ủ yếu chi cho đầu tư phát tri ển, nguồn chi này có y ếu tố bền
vững. Để đánh giá khách quan và công bằng, rõ ràng trong dài hạn, tính bền vững của ngân
sách có nhi ều yếu tố bền vững hơn, do có độ trễ về mặt thời gian của chính sách nên c ần
phải có th ời gian thì chính sách m ới phát huy tác d ụng. Mặt khác, trong t ương lai chi cho
đầu tư phát tri ển không còn nhi ều, thành ph ố không t ập trung cho quy ho ạch hạ tầng,
đường sá hay giải tỏa, bố trí tái định cư. Nguồn lực từ khu vực tư nhân sẽ đảm nhận nhiệm
vụ chi này, làm giảm bớt áp lực đầu tư công cho thành phố trong dài hạn.
- 29 -
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
4.1. Kết luận
Qua phân tích chính sách phát tri ển kinh t ế - xã h ội và mô hình tài chính công c ủa Đà
Nẵng, ta thấy có mối liên hệ chặt chẽ với nhau giữa mô hình tài chính công v ới chính sách
phát tri ển kinh t ế - xã h ội của Đà Nẵng. Chính sách c ủa Đà Nẵng là t ập trung vào quy
hoạch đô thị, đầu tư cơ sở hạ tầng, khai thác qu ỹ đất hay còn gọi là chính sách đổi đất lấy
hạ tầng. Mặt tích cực của việc chi cho đầu tư phát triển, chủ yếu là chi đầu tư cơ sở hạ tầng
làm bộ mặt đô th ị nhanh chóng được hi ện đại hóa. H ơn một ngàn con đường được xây
mới, hàng trăm khách sạn được mọc lên. Đà Nẵng đã biết tận dụng nguồn thu từ đất để tiếp
tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng, quy hoạch đô thị, diện tích đất đô thị Đà Nẵng được mở rộng
ra gấp nhiều lần so với đô thị cũ. Nguồn thu từ đất, Đà Nẵng tập trung chi cho an sinh xã
hội theo chính sách “5 không, 3 có”. Hơn 7000 căn hộ chung cư được xây cho người nghèo
và CBCNV. Có thể nói chính sách an sinh xã hội của Đà Nẵng là tốt nhất cả nước.
Thu ngân sách Đà Nẵng phụ thuộc rất lớn nguồn thu từ đất (chiếm tỷ trọng 40%) cho đến
khi bất động sản đóng băng năm 2012. Trong khi đó thu t ừ thu ế, phí và l ệ phí, t ức các
khoản thu phân chia chiếm tỷ lệ rất thấp (26%). Có thể nói thu ngân sách Đà Nẵng chưa có
tính bền vững trong su ốt giai đoạn (2002 – 2012), vì ph ụ thuộc rất lớn kho ản thu từ đất.
Nhưng Đà Nẵng đã bi ết vận dụng linh ho ạt ngu ồn thu t ừ đất để xây d ựng Đà Nẵng tr ở
thành đô th ị ki ểu mẫu của cả nước. Mô hình c ủa Đà Nẵng cũng là bài h ọc cho các t ỉnh
thành khác trong tương lai.
Chi ngân sách Đà Nẵng tập trung cho chi đầu tư phát triển, đây là khoản chi mang tính bền
vững. Đà Nẵng ưu tiên tập trung cho hạ tầng giao thông như: sân bay, cầu cảng, đường sá,
quy hoạch chỉnh trang đô thị. Tạo hạ tầng “cứng” rất tốt cho phát triển kinh tế du lịch, dịch
vụ. Mặt khác, chi cho h ạ tầng khu công nghi ệp còn yếu nên hạn chế doanh nghi ệp đầu tư
vào công nghiệp. Chi th ường xuyên tập trung cho giáo d ục đào tạo, khoản chi này có tính
bền vững trong trung dài h ạn. Chi cho an sinh xã h ội khá tốt, nhưng chi cho hỗ trợ kinh tế
rất thấp, làm ảnh hưởng đến sự phát tri ển của khu vực doanh nghi ệp. Cơ cấu chi của Đà
- 30 -
Nẵng đủ để tài trợ cho việc chi thường xuyên, nên có th ể nói Đà Nẵng không phải đối mặt
với nguy cơ ngân sách thiếu bền vững.
Xét trong dài hạn, Đà Nẵng đã biết chớp thời cơ biến nguồn lực đất đai từ tiềm năng thành
hiện thực trong xây dựng và phát triển thành phố, đó là đã chủ động chọn việc xây dựng hạ
tầng, phát tri ển hạ tầng, nhất là hạ tầng về giao thông đi trước một bước, chấp nhận mất
cân đối trước mắt để phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai.
4.2. Khuyến nghị chính sách
4.2.1. Khuyến nghị với Đà Nẵng
Chính sách tài chính công, ph ần nào ph ản ánh được chính sách phát tri ển kinh tế - xã h ội
của địa phương trong giai đoạn 2002 – 2012. C ơ cấu thu – chi ngân sách c ủa Đà Nẵng đã
bộc lộ rõ nh ững thành tựu và hạn chế trong chính sách phát tri ển kinh tế - xã h ội của Đà
Nẵng, thông qua phân tích lu ận văn của tác gi ả nêu trên. Trong ng ắn hạn, tính bền vững
của ngân sách Đà Nẵng còn có mặt hạn chế, đặc biệt qua cơ cấu thu ngân sách, ph ụ thuộc
rất lớn vào khoản thu đặc biệt, khoản thu chính từ đất kém bền vững. Nhưng trong dài hạn,
có thể nói ngân sách Đà Nẵng có yếu tố bền vững, tác giả có một số khuyến nghị với chính
quyền về các gi ải pháp nh ằm tăng thu ngân sách và chi ngân sách h ợp lý, dựa trên khung
phân tích của đề tài.
4.2.1.1. Thúc đẩy khu vực doanh nghiệp phát triển
Nguồn thu từ đất luôn chiếm tỷ trọng cao trong khoản thu đặc biệt cũng như nguồn thu cho
ngân sách của Đà Nẵng, đây là ngu ồn thu kém b ền vững (Rosengard&đtg, 2006). Ngu ồn
thu được phân chia (thu ế các lo ại) và ngu ồn thu th ường xuyên là các kho ản thu có yếu tố
bền vững vì có tính ổn định và d ễ tăng của Đà Nẵng lại chi ếm tỷ tr ọng th ấp trong t ổng
nguồn thu. Để tăng trưởng nguồn thu này, thành ph ố cần xây dựng chính sách h ướng đến
doanh nghiệp, xem doanh nghi ệp là trung tâm, là đối tượng phục vụ chính. Chính quy ền
thành phố cần đề cao vai trò của doanh nghiệp tư nhân và đề ra các chính sách công b ằng,
minh bạch với các thành ph ần kinh tế. Khu vực nhà nước luôn được thành ph ố ưu đãi về
tín dụng đất đai… nhưng đóng góp cho tăng trưởng của GDP và gi ải quyết việc làm trong
những năm gần đây là kém nh ất. Đà Nẵng cần bình đẳng, cho khu vực tư nhân được tham
- 31 -
gia vào các d ự án hạ tầng của thành ph ố, trên cơ sở công khai, minh b ạch và tổ chức đấu
thầu, nh ằm lựa ch ọn nhà đầu tư từ khu v ực tư nhân trên c ả nước có uy tín, n ăng lực tài
chính tham gia vào các d ự án hạ tầng bằng các hình thức đầu tư như BT, BOT và mô hình
hợp tác công tư PPP. Có nh ư thế sẽ giảm nguồn lực đầu tư cho khu v ực công, khu vực tư
nhân sẽ đảm đương tốt hơn và đóng góp hi ệu quả hơn cho thành ph ố, góp ph ần cắt giảm
đầu tư công kém hiệu quả.
Nguồn thu từ đất sẽ sớm cạn kiệt trong trung, dài hạn nên Đà Nẵng cần có chính sách thúc
đẩy doanh nghiệp phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh phát tri ển, đầu tư và tiêu dùng
cũng gia tăng, tạo điều kiện để mở rộng cơ sở thuế cho vi ệc thu ngân sách lâu dài và làm
tăng tính bền vững cho ngân sách.
Thực tr ạng hi ện nay, tính đến 31/12/2012, Đà Nẵng có 13.816 doanh nghi ệp đang ho ạt
động mà đa số là doanh nghi ệp nhỏ và vừa chiếm hơn 98%, trong đó doanh nghi ệp siêu
nhỏ chiếm 74,6%. Vì th ế Đà Nẵng không có doanh nghi ệp nào tầm cỡ quốc gia nh ư các
tỉnh thành khác ( Khu vực miền Trung - Tây Nguyên có Hoàng Anh - Gia Lai, Đăk Lăk có
Trung Nguyên, Khánh Hòa có Khatoco…)
Đà Nẵng cần tiếp tục kêu gọi đầu tư từ khu vực FDI và các tập đoàn trong nước, trên cơ sở
lựa chọn các ngành nghề phù hợp với việc xây dựng thành phố môi trường. Thành phố cần
đưa ra thông điệp kêu gọi đầu tư, với việc thành phố sẵn sàng thu hút công nghệ cao và chế
biến chế tạo, chứ không như trước đây chỉ là bất động sản và du lịch, dịch vụ.
Thành phố cần thể hiện được vai trò là nhân t ố trung tâm của vùng, là đầu tư liên kết kinh
tế vùng, làm sao cho có sức lan tỏa đến các địa phương xung quanh bằng các chính sách và
hành động cụ thể như: cung cấp lao động, đào tạo, dịch vụ tài chính, cảng biển…
Đà Nẵng cần đẩy mạnh cải cách th ủ tục hành chính, t ạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhà
đầu tư, đặc biệt cần tiếp tục cải thiện các tiêu chí đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI)
nhằm thu hút nhà đầu tư. Thành phố cần tạo mọi điều kiện cho các hi ệp hội doanh nghiệp
phát triển, tránh can thiệp bằng biện pháp hành chính vào các hiệp hội, nâng cao vai trò của
các hiệp hội để hiệp hội thực sự là cầu nối giữa chính quyền và doanh nghiệp.
Ngoài việc doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng, chính quyền thành phố cần
- 32 -
có giải pháp cho doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn khác như: nguồn vốn của quỹ đầu tư
phát triển, quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa…
Đặc biệt để doanh nghiệp phát triển, lãnh đạo thành phố cần phải thay đổi tư duy, tầm nhìn
và xem cách điều hành một thành phố như điều hành một doanh nghiệp, làm sao cho hi ệu
quả, trong đó đem lại quyền lợi cho mọi tổ chức và cá nhân sống trên địa bàn.
Như phân tích ở chương 3, trong một thời gian dài, Đà Nẵng chỉ bán đất cho doanh nghiệp
mà không cho thuê đất. Nên các doanh nghiệp trong nội thành , hầu hết ở khu vực tư nhân,
buộc phải dịch chuyển ra ngo ại thành, làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó, đối với chính sách đất đai, thành phố cần chuyển việc bán quyền
sử dụng đất sang cho các doanh nghi ệp thuê đất. Như thế, sẽ giảm được áp lực về chi phí
cho doanh nghiệp trong ngắn hạn. Trong khi đó, thành phố cho thuê đất sẽ có được nguồn
thu dài hạn và quy ền sử dụng đất vẫn còn của nhà n ước để tiếp tục phát tri ển các d ự án
kinh tế - xã hội về lâu dài theo sự điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho thành phố.
4.2.1.2. Xây dựng kế hoạch chi ngân sách hợp lý
Trong những năm qua, Đà Nẵng tập trung chi cho đầu tư phát tri ển (chủ yếu là chi đầu tư
xây dựng cơ bản) nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng, quy ho ạch đô thị. Đến nay, quá trình đô
thị hóa và xây d ựng cơ sở hạ tầng cơ bản hoàn thành và đã phát huy tác d ụng. Do đó, Đà
Nẵng cần từng bước giảm dần tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển từ ngân sách quá l ớn như
hiện nay, như thế sẽ giảm bớt sự chèn lấn nguồn lực của xã hội giành cho khu vực công và
góp phần kiềm chế lạm phát từ việc đầu tư công.
Đà Nẵng cần tăng dần tỷ trọng chi th ường xuyên, đặc biệt cần tăng chi cho s ự nghiệp hỗ
trợ kinh tế, chi cho khoa h ọc công ngh ệ để thúc đẩy kinh tế phát tri ển theo chi ều sâu. Đà
Nẵng cần cắt giảm khoản chi cho bộ máy quản lý nhà nước, để tập trung nguồn lực cho các
khoản chi cần thiết hơn.
Đà Nẵng cần tăng chi cho v ăn hóa theo mức trung ương qui định ít nh ất là 1,8% của tổng
chi ngân sách toàn thành ph ố, hiện nay ch ỉ có bình quân là 0,9% trên t ổng chi. Tăng chi
cho văn hóa sẽ làm tăng khả năng lưu trú của du khách, nâng cao đời sống văn hóa tinh
thần của cộng đồng dân cư, góp ph ần làm tăng và nuôi d ưỡng nguồn thu bền vững trong
tương lai.
- 33 -
Trước đây, Đà Nẵng dành phần lớn ngân sách để xây dựng các cơ sở hạ tầng trọng điểm để
thu hút đầu tư cho du lịch & dịch vụ, thì nay cần chú trọng đến việc xây dựng hạ tầng phục
vụ khu công nghi ệp công nghệ cao, có giá tr ị gia tăng lớn để thu hút nhi ều hơn nữa các tổ
chức kinh tế, đóng góp vào s ự tăng trưởng của GDP thành ph ố, đóng góp vào ngu ồn thu
ngân sách bền vững trên địa bàn Đà Nẵng trong những năm sắp đến. Đà Nẵng cần tăng chi
cho đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ sản xuất như: đào tạo việc làm, cơ sở y
tế, giáo dục, nhà ở cho con em công nhân…
Đà Nẵng cần cân đối chi tiêu hợp lý, để tạo nguồn tăng thêm vốn cho quỹ đầu tư phát triển,
quỹ bảo lãnh tín d ụng hay tăng chi cho các ho ạt động hỗ trợ thương mại, xúc ti ến đầu tư.
Ngoài ra, để ki ểm soát chi tiêu b ền vững, Đà Nẵng cần xây dựng một kế hoạch chi tiêu
trong trung hạn và dài hạn.
4.2.2. Khuyến nghị với chính quyền trung ương
Cho phép Đà Nẵng được giữ nguyên kho ản thu phân chia v ới mức 85% trong giai đoạn
2015 – 2020. Trên cơ sở đó, Đà Nẵng có kế hoạch chủ động xây dựng chi cho đầu tư phát
triển một cách hợp lý trong giai đoạn 2015 – 2020, nh ằm tạo tiền đề phát tri ển thành ph ố
bền vững.
Hiện nay theo luật ngân sách 2002, đối với các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành như hệ
thống ngân hàng, ki ểm toán thì toàn b ộ thu ế thu nh ập doanh nghi ệp chuy ển về nộp tại
trung ương, do đó đề nghị Quốc hội, chính phủ cho phép nộp thuế thu nhập tương ứng phát
sinh tại địa phương để tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.
Ngoài ra, để Đà Nẵng trở thành đầu tàu của cả khu vực miền trung và Tây Nguyên, chính
quyền trung ương cần tập trung phân bổ nhiều nguồn lực hơn nữa cho Đà Nẵng.
4.2.3. Khuyến nghị với các tỉnh thành khác
Qua mô hình tài chính công của Đà Nẵng, địa phương khác cần tham khảo và áp dụng cho
phù hợp với thực tế của mình. Chính sách đổi đất lấy hạ tầng đã đem lại nguồn thu lớn cho
ngân sách Đà Nẵng. Từ nguồn thu này Đà Nẵng đã tập trung vào chi đầu tư xây dựng cơ
bản làm thay đổi bộ mặt đô th ị Thành ph ố. Nh ưng ngu ồn thu này l ại ch ưa bền vững và
không ổn định trong dài hạn. Mặc dù chi thường xuyên của Đà Nẵng không lớn nhưng Đà
- 34 -
Nẵng tập trung cho các chính sách an sinh xã h ội tạo được sự đồng thu ận rất lớn trong
nhân dân như chính sách “5 không, 3 có”.
Để thu ngân sách có tính b ền vững, địa ph ương khác c ần chú tr ọng vào ngu ồn thu t ừ
thuế… có chi ến lược thu hút đầu tư nước ngoài và t ạo mọi điều ki ện cho doanh nghi ệp
phát triển, không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế.
4.2.4. Tính khả thi của các khuyến nghị
Các khuyến nghị trên theo tác gi ả là cần thiết cho Tr ương ương, Đà Nẵng và cho c ả các
tỉnh thành khác. Nh ưng để thay đổi theo các khuy ến nghị trên cần phải có th ời gian và có
các nghiên cứu chuyên sâu h ơn từ quốc hội, chính ph ủ hay các B ộ, Ngành. Th ậm chí cần
thiết phải sửa đổi lại Luật ngân sách…
4.3. Khiếm khuyết của đề tài nghiên cứu
Tác giả đã cố gắng thu th ập thông tin và các d ữ liệu tốt nhất có liên quan đến lĩnh vực tài
chính công của Đà Nẵng. Song đề tài nghiên c ứu vẫn có nh ững khiếm khuyết:Thứ nhất;
nhận định của tác giả còn mang tính ch ủ quan và mang n ặng tính lý thuyết. Thứ hai; chưa
có số liệu của các tỉnh thành khác nên ch ưa so sánh mô hình tài chính công c ủa Đà Nẵng
với các tỉnh thành khác. Thứ ba, tài chính công là lĩnh vực nhạy cảm, dữ liệu thu thập được
là dữ liệu thứ cấp nên có những hạn chế nhất định về mặt thông tin, làm ảnh hưởng đến kết
quả nghiên cứu.
- 35 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Chính tr ị (2003), Nghị quy ết số 33/NQ – TW c ủa Bộ Chính tr ị khóa IX ban
hành ngày 16/10/2003 v ề xây d ựng phát tri ển thành ph ố Đà Nẵng trong th ời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Bộ Chính tr ị (2013), Kết lu ận 75/KL-TW c ủa Bộ Chính tr ị ban hành ngày
12/11/2013 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa
IX “Về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước”.
2006, NXB Thống kê 2007, Hà Nội.
3. Cục Thống kê thành ph ố Đà Nẵng (2007), Niên giám th ống kê thành ph ố Đà Nẵng
4. Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng (2009), Niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng
2008, NXB Thống kê, 2009, Hà Nội.
5. Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng (2013), Niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng
2012, NXB Thống kê, 2013, Hà Nội.
6. Đảng bộ TP. Đà Nẵng (2010), Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XX Đảng bộ
thành phố Đà Nẵng nhiệm kỳ 2010-2015.
7. Phạm Thị Hường (2012), Chính sách tài chính công trong m ối liên hệ với chính
sách phát triển kinh tế - xã hội, trường hợp tỉnh Tuyên Quang.
8. Ninh Ng ọc Bảo Kim và V ũ Thành T ự Anh (2008), Phân cấp tại Vi ệt Nam: các
thách thức và gợi ý chính sách nh ằm phát triển kinh tế bền vững, Nghiên cứu của cơ quan
phát triển Quốc Tế Hoa Kỳ tài trợ.
9. Hồ Kỳ Minh (2013), Báo cáo hội thảo khoa học: “đánh giá tính bền vững nguồn thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, thực trạng và những vấn đề đặt ra”.
10. Nguyễn Xuân Thành (2003), Đà Nẵng: Lựa chọn chính sách đầu tư và phát triển
kinh tế, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Quỹ Châu Á và Ch ương trình Giảng
dạy Kinh tế Fulbright.
11.Thủ tướng Chính ph ủ(2010), Quyết định số 1866/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ban hành ngày 08/10/2010 v ề phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
- 36 -
PHỤ LỤC 1: BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
GIAI ĐOẠN 2002 – 2012
STT ĐVT: Triệu đồng
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Tổng thu ngân sách
nhà nước
2.635.486 3.588.278 5.121.625
5.510.515 6.489.759 9.569.306 11.88.6279 13.430.672 16.580.827
19826201 14.879.027
Tổng thu ngân sách
nhà nước (trừ kết dư.
chuyển nguồn)
2.543.100 3.457.329 4.902.616
5.216.476 6.166.122 8.377.852 8.943.395 8.837.196 12.127.650 14.401.050 8.989.493
1
Thu từ kinh tế quốc
304.120
370.858
421.587
574.488
653.170
727.315
827.821
839.394
989.637
997.820 1.066.945
doanh
1.1 Thu từ DNNN trung
-
312.586
361.186
501.936
589.892
618.267
709.403
736.517
841.694
859.237
954.782
ương
1.2 Thu từ DNNN địa
phương
-
58.272
60.401
72.552
63.278
109.048
118.418
102.877
147.943
138.583
112.163
2
Thu từ DN đầu tư nước
ngoài
146.779
136.728
205.866
225.123
312.662
235.529
492.837
509.571
760.432
904.488
887.073
3
Khu vực công thương
nghiệp ngoài quốc
133.450
178.175
215.446
283.006
341.331
455.510
640.692
676.560 1.280.438
1.724.377 1.477.790
doanh
4
Thuế sử dụng đất nông
111
348
514
801
427
48
0
0
0
0
1.358
nghiệp
Thuế thu nhập cá nhân
15.899
17.469
20.297
42.412
28.799
60.274
136.977
232.638
435.959
538.084
535.483
5
Thuế GTGT
-
325.214
483.198
690.603
795.783
938.033 1.145.747 1.369.431 1.753.304
2.031.245 2.103.373
Thuế thu nhập doanh
216.872
193.324
212.563
256.217
282.356
435.358
335.868
778.747 1.009.679
871.180
nghiệp
-
Thuế tiêu thụ đặc biệt(
hàng hóa trong nước)
116.683
140.831
151.622
137.417
133.503
145.227
178.383
191.762
223.677
301.441
-
Thuế môn bài
16.852
13.249
15.406
17.185
19.041
3.528
5.137
87.204
25.483
33.131
-
Thuế tài nguyên
1.607
2.160
2.453
2.227
1.940
20.748
24.570
30.462
34.534
22.120
-
6
Lệ phí trước bạ
30.425
47.799
60.128
59.717
66.836
132.874
173.605
229.625
309.302
365.368
247.878
7
Thu phí xăng dầu
87.844
105.029
82.537
105.780
110.284
153.525
264.269
288.983
279.460
324.986
-
8
Thu phí. lệ phí
27.890
42.570
56.881
67.373
88.145
106.806
121.769
121.799
113.070
175.783
163.388
9
Thu hải quan
1.004.554
869.118
994.986
996.727 1.478.091 1.646.140 2.347.146 2.593.835 2.105.442 2.587.952
2347.397
9.1 Thuế xuất khẩu
18.850
31.976
22.829
30.615
38.834
9.2 Thuế nhập khẩu
327.483 1.166.645
761.131
257.112
433.910
9.3 Thuế tiêu thụ đặc biệt
579.834
401.637
361.088
601.173
678.154
735.416
568.870
418.573
187.374
494.569
240.179
hàng NK
9.4 Thuế GTGT hàng nhập
khẩu
266.114
289.095
593.349
635.639
876.918
967.583 1.431.943
976.641 1.134.107 1.805.656 1.634.475
10 Các khoản thu về nhà.
đất
529.749 1.429.426 2.041.745
1.947.820 1.581.739 3.860.865 3.408.229 2.663.540
505.5216 5.763.932 1.767.229
10.1 Thu ti ền sử dụng đất
462.335 1.274.820 1.889.105
1.803.898 1.387.037 3.523.999 3.042.161 2.238.225 4.605.975 5.431.120 1.543.643
10.2 Thu ế nhà đất
10.804
11.858
11.478
11.870
15.281
18.471
20.424
24.075
26.777
29.691
29.205
10.3 Thu ế chuyển quyền sử
dụng đất
15.386
31.443
38.147
34.414
36.693
100.480
136.922
4.625
42
0
0
10.4 Thu ti ền thuê mặt đất.
mặt nước
12.552
15.733
22.272
25.809
24.190
495.886
52.185
50.824
68.487
45.346
109.110
- 37 -
10.5 Thu ti ền bán và thuê
nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước
95.572
80.743
71.829
118.529
336.866
156.537
345.791
353.935
257.775
80.270
28.672
11 Thu sự nghiệp (không
kể thu tại xã)
-
-
-
20.671
0
0
0
0
0
0
3.281
12 Thu tại xã
-
868
389
5.311
3.804
3.150
3.747
3.380
4.764
5.771
3.377
13 Thu khác ngân sách
66.905
46.272
51.639
80.422
124.003
64.414
145.581
61.067
70.549
184.169
269.819
14 Thu viện trợ
31.174
42.796
34.876
62.162
38.368
46.918
47.316
38.335
36.921
36.599
15 Thu huy động đầu tư
104.065
0
525.500
600.000 1.080.000
0
0
33.000
27.000
20.000 2.000.000
16 Thu kết dư ngân sách
130.949
169.341
127.339
73.353
526.821 2.005.522
370.643
695.051
691.970 1.396.908
năm trước
92.386
17 Thu chuyển nguồn
0
0
49.668
166.700
250.284
664.633
937.362 4.222.833 3.758.126 4.733.181 4.424.146
18 Thu để lại đơn vị chi
quản lý qua ngân sách
nhà nước
118.471
125.007
163.263
153.126
189.852
321.060
441.590
560.835
649.906
817.922
986.319
- 38 -