BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ BỘI TRÂM

THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN VÀ THU NHẬP NGOÀI LÃI:

PHÂN TÍCH TRƢỜNG HỢP HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ BỘI TRÂM

THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN VÀ THU NHẬP NGOÀI LÃI:

PHÂN TÍCH TRƢỜNG HỢP HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân hàng

Mã số: 8 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Sáng

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm: (i) Nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu

nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam; (ii) Nghiên cứu các yếu tố tác động đến

thu nhập ngoài lãi của các NHTM Việt Nam. (iii) Nghiên cứu mối quan hệ tác động

qua lại giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi, từ đó đƣa ra những kiến

nghị để hợp lý hóa cơ cấu thu nhập của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Nghiên

cứu sử dụng phƣơng pháp định lƣợng để hỗ trợ nghiên cứu đó là phƣơng pháp phân

tích hồi quy GMM và kiểm định giả thuyết với dữ liệu bảng cân bằng để thực hiện

mục tiêu nghiên cứu trong giai đoạn 2008-2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy

những yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi cũng nhƣ mối

quan hệ hai chiều tiêu cực giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi.

Với các kết quả nghiên cứu trên, luận văn đã đóng góp về mặt lý thuyết về những

yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi của quốc gia có nền

kinh tế đang phát triển nhƣ Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn cung cấp bằng chứng

thực nghiệm về các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi

cũng nhƣ sự tác động qua lại giữa hai đối tƣợng trên trong hệ thống ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam.

Ngoài ra, luận văn đã có đóng góp quan trọng đối với các nhà hoạch định chính

sách của Việt Nam trong việc ổn định hệ thống ngân hàng cũng nhƣ các nhà quản

trị ngân hàng trong việc kiểm soát tốt hơn các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận

biên và thu nhập ngoài lãi nhằm hợp lý hóa cơ cấu thu nhập của các ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Kính thƣa quý thầy cô, tôi tên là Lê Thị Bội Trâm, là học viên cao học khóa

18 trƣờng Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan luận văn

này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trƣờng đại học

nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là

trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc đây hoặc các nội

dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy đủ trong

luận văn.

TP.HCM, tháng 4 năm 2019

Tác giả

Lê Thị Bội Trâm

iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cám ơn quý Thầy Cô trƣờng Đại học Ngân hàng Thành

phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức quý giá cho tôi trong suốt thời gian

qua, những kiến thức đó là nền tảng không chỉ giúp tôi có thể thực hiện đề tài

nghiên cứu này mà còn có ích trong công việc của tôi trong thời gian tới. Tôi đặc

biệt xin gửi lời tri ân và cám ơn chân thành nhất đến TS. Nguyễn Minh Sáng, ngƣời

đã tận tâm hƣớng dẫn, chỉ dạy và góp ý cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận

văn, từ thực hiện đề cƣơng, tìm kiếm tài liệu cho đến khi hoàn thành luận văn này.

Do trình độ còn hạn chế nên trong quá trình làm luận văn khó tránh khỏi

những thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý thêm từ phía Quý Thầy

Cô để giúp tôi hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn.

TP.HCM, tháng 4 năm 2019

Tác giả

Lê Thị Bội Trâm

iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

BANKHII

Bank concentration index

1

BTPTA

Ratio of before-tax profit to total assets

2

COV

Covariance of credit risk and interest rate risk

3

ETA

Ratio of equity to total assets

4

FEM

Fixed-Effects Model

5

GMM

Generalized Method of Moments

6

LACSTF

7

LLPTA

Ratio of liquid assets to customer and short term funding Ratio of loan loss provisions to total assets

8

LLRGL

Ratio of loan loss reserves to gross loan

9

LNTA

Log of total assets

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

Ratio of noninterest expense to total assets

Non Interest Income

Net Interest Margin

Ratio of net loans to total assets

Off Balance Sheet

Ratio of other earning assets to total assets

Ordinary least square

Ratio of overheads to total assets

Random-Effects Model

10 11 NHTMCP 12 NIEAA 13 NII 14 NIM 15 NLTD 16 OBS 17 OEATA 18 OLS 19 OVTA 20 REM

v

DANH MỤC BẢNG

STT

BẢNG

Trang

1 Bảng 3.1. Danh sách các ngân hàng thƣơng mại thuộc mẫu nghiên

23

cứu giai đoạn 2008-2017

2 Bảng 3.2: Biến độc lập của mô hình nghiên cứu

32

3 Bảng 3.3: Công thức tính các biến đƣợc sử dụng để ƣớc tính trong

37

mô hình

4 Bảng 4.1. Cơ cấu thu nhập bình quân của các ngân hàng thuộc mẫu

43

nghiên cứu giai đoạn 2008 - 2017

5 Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến trong nghiên cứu

45

6 Bảng 4.3. Ma trận tƣơng quan giữa các biến trong nghiên cứu

48

7 Bảng 4.4. Kết quả ƣớc lƣợng theo GMM các yếu tố tác động đến

50

thu nhập lãi cận biên của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

8 Bảng 4.5. Kiểm định kết quả ƣớc lƣợng theo GMM các yếu tố tác

51

động đến thu nhập lãi cận biên của hệ thống ngân hàng thƣơng mại

Việt Nam

9 Bảng 4.6. Kết quả ƣớc lƣợng theo GMM các yếu tố tác động đến

52

thu nhập ngoài lãi của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

10 Bảng 4.7. Kiểm định kết quả ƣớc lƣợng theo GMM các yếu tố tác

53

động đến thu nhập ngoài lãi của hệ thống ngân hàng thƣơng mại

Việt Nam

vi

DANH MỤC HÌNH

STT

HÌNH

Trang

Hình 4.1. Mô tả tổng dƣ nợ các ngân hàng thƣơng mại

41

1

tại Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2017

Hình 4.2. Mô tả tổng huy động vốn các ngân hàng thƣơng mại

42

2

tại Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2017

Hình 4.3. Cơ cấu thu nhập bình quân của các ngân hàng thuộc

3

43

mẫu nghiên cứu giai đoạn 2008 - 2017

4

Hình 4.4. Mô tả các biến bằng biểu đồ

45

vii

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................trang 71

Phụ lục 2: Mô hình các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên .................trang 82

Phụ lục 3: Mô hình các yếu tố tác động đến thu nhập ngoài lãi ...................trang 84

viii

MỤC LỤC

TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................................. i

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... ii

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... iv

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... v

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... vi

DANH MỤC PHỤ LỤC ........................................................................................... vii

MỤC LỤC ............................................................................................................... viii

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP LÃI

CẬN BIÊN VÀ THU NHẬP NGOÀI LÃI ................................................................ 1

1.1.

Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .................................................. 2

1.3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 3

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................... 3

1.6.

Quy trình nghiên cứu và kết cấu của luận văn .............................................. 4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN VÀ THU

NHẬP NGOÀI LÃI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................... 6

2.1. Cơ sở lý thuyết về thu nhập lãi cận biên .............................................................. 6

2.1.1. Khái niệm ......................................................................................................... 6

2.1.2. Phƣơng pháp đo lƣờng thu nhập lãi cận biên .................................................... 6

2.2. Cơ sở lý thuyết về thu nhập ngoài lãi ................................................................... 7

2.2.1. Khái niệm .......................................................................................................... 7

2.2.2. Đặc điểm của thu nhập ngoài lãi ....................................................................... 7

2.3. Mối liên hệ giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi .............................. 8

2.4. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc về thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi13

2.4.1. Tổng quan các nghiên cứu về thu nhập lãi cận biên ...................................... 13

2.4.2. Tổng quan các nghiên cứu về thu nhập ngoài lãi ............................................ 16

ix

2.4.3. Kinh nghiệm rút ra cho bài nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam ............... 21

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 22

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ

THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN VÀ THU NHẬP NGOÀI LÃI .................................. 23

3.1. Dữ liệu nghiên cứu về thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi của hệ thống

ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .............................................................................. 23

3.2. Quy trình nghiên cứu thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi của hệ thống

ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .............................................................................. 27

3.3. Mô hình nghiên cứu thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi của hệ thống

ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .............................................................................. 31

3.4. Mô tả các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu thu nhập lãi cận biên và thu

nhập ngoài lãi ............................................................................................................ 34

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 39

CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THU

NHẬP LÃI CẬN BIÊN VÀ THU NHẬP NGOÀI LÃI ........................................... 40

4.1. Sơ lƣợc về Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .................................................... 40

4.1.1. Khái quát hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam...................... 40

4.1.2. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ..................................................................... 44

4.1.3. Phân tích tƣơng quan và đa cộng tuyến các biến trong mô hình .................... 48

4.2. Phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên của hệ thống ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam ................................................................................................ 49

4.2.1. Kết quả hồi quy mô hình các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên của hệ

thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .................................................................... 49

4.2.2. Kiểm định kết quả hồi quy mô hình các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận

biên của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ................................................. 50

4.3. Phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập ngoài lãi của hệ thống ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam ................................................................................................ 52

4.3.1. Kết quả hồi quy mô hình các yếu tố tác động đến thu nhập ngoài lãi của hệ

thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .................................................................... 52

x

4.3.2. Kiểm định kết quả hồi quy mô hình các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận

biên của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ................................................. 53

4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu về mối quan hệ nội sinh giữa thu nhập lãi cận

biên và thu nhập ngoài lãi ......................................................................................... 54

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .......................................................................................... 57

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 58

5.1. Kết luận về mối quan hệ giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi và

khuyến nghị chính sách nhằm hợp lý hóa cơ cấu thu nhập của các ngân hàng thƣơng

mại tại Việt Nam ....................................................................................................... 58

5.1.1. Kết luận về mối quan hệ giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi .... 58

5.1.2. Khuyến nghị chính sách nhằm hợp lý hóa cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam ................................................................................................ 59

5.2. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 62

5.2.1. Hạn chế của đề tài ........................................................................................... 62

5.2.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH .................................................................. 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT ................................................................. 70

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 71

PHỤ LỤC 1: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................. 71

PHỤ LỤC 2: MÔ HÌNH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP LÃI CẬN

BIÊN.......................................................................................................................... 82

PHỤ LỤC 3: MÔ HÌNH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP NGOÀI

LÃI ............................................................................................................................ 84

1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP LÃI

CẬN BIÊN VÀ THU NHẬP NGOÀI LÃI

1.1. Lý do chọn đề tài

Sự đổi mới của hệ thống tài chính trong những năm gần đây đã thay đổi nhiều sản

phẩm ngân hàng và gia tăng nhiều hoạt động ngân hàng. Hoạt động ngân hàng

truyền thống chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay. Hoạt động ngân hàng phi truyền

thống bao gồm rất nhiều dịch vụ từ quản lý tài khoản, thanh toán và nhiều dịch vụ

ngoại bảng khác. Từ đó, lợi nhuận của ngân hàng cũng đƣợc tạo ra từ thu nhập lãi

và thu nhập ngoài lãi. Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, thu nhập ngoài lãi đang

dần trở nên quan trọng hơn, và các ngân hàng đang chú trọng đến các hoạt động phi

truyền thống hơn trƣớc. Ngƣời ta tin rằng cả thu nhập lãi và ngoài lãi đều có mối

quan hệ nội sinh và ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời và tính bền vững về tài chính

của ngân hàng.

Trong bối cảnh, hệ thống ngân hàng tại Việt Nam đang phát triển và dần hòa nhập

với thị trƣờng tài chính trên thế giới, sự gia tăng thu nhập ngoài lãi thể hiện sự đa

dạng hóa sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu phi truyền thống của thị trƣờng. Thay

đổi cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại là một vấn đề đƣợc Nhà nƣớc rất

quan tâm. Thực hiện chuyển dịch tăng tỷ lệ thu nhập ngoài lãi so với thu nhập lãi

cận biên, đa dạng hóa thu nhập là mục tiêu của các ngân hàng thƣơng mại và ngân

hàng nhà nƣớc. Mọi hoạt động của ngân hàng thƣơng mai đều hƣớng tới hiệu quả,

lợi nhuận. Đồng nghĩa với việc phải hợp lý hóa cơ cấu thu nhập lãi và thu nhập

ngoài lãi. Để thực hiện mục tiêu này, đề tài đi vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng

đến thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi, cũng nhƣ sự tƣơng tác lẫn nhau của hai chỉ

số này nhằm nắm bắt cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại. Từ mục tiêu trên,

tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: Thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi:

Phân tích trƣờng hợp hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu mong muốn đạt đƣợc mục tiêu tổng quát là nghiên cứu các yếu tố ảnh

hƣởng đến thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi: Phân tích trƣờng hợp hệ

thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát này, đề tài

xác định ba mục tiêu cụ thể cần đạt đƣợc:

Mục tiêu thứ nhất là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của

các NHTM Việt Nam. Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu này, nội dung của luận văn

sẽ phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau: Các yếu tố nào có tác động thu nhập

lãi cận biên của các NHTM Việt Nam? Chiều hƣớng cũng nhƣ mức độ tác động của

các yếu tố đó nhƣ thế nào?

Mục tiêu thứ hai là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi của các

NHTM Việt Nam. Để đạt đƣợc mục tiêu này, luận văn sẽ trả lời câu hỏi nghiên cứu

sau: Các yếu tố nào có tác động thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam?

Chiều hƣớng cũng nhƣ mức độ tác động của các yếu tố đó nhƣ thế nào?

Mục tiêu thứ ba là phân tích mối quan hệ tác động qua lại giữa thu nhập lãi cận

biên và thu nhập ngoài lãi của các NHTM Việt Nam. Để đạt đƣợc mục tiêu này,

luận văn sẽ trả lời câu hỏi nghiên cứu sau: Thu nhập lãi cận biên tác động đến thu

nhập ngoài lãi nhƣ thế nào? Ngƣợc lại, thu nhập ngoài lãi tác động nhƣ thế nào đến

thu nhập lãi cận biên. Mức độ tác động theo chiều nào nhạy hơn và mạnh hơn?

Đây là những vấn đề luận văn xác định cần phải tìm hiểu và trả lời trong nghiên cứu

này.

1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi: Phân tích

trƣờng hợp hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi không gian: Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

3

Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp: Báo cáo tài chính của các ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2008-2017

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp là Báo cáo tài chính có kiểm toán cả các ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2008 -2017. Trên cơ sở các yếu tố đã xác

định, tác giả đo lƣờng mức độ tác động của các yếu tố bằng phƣơng pháp định

lƣợng bao gồm thống kê, mô tả, phân tích tƣơng quan, hồi quy tuyến tính để kiểm

định các giả thuyết đặt ra trong bài nghiên cứu. Quy trình xử lý và phân tích dữ liệu

đƣợc thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm Stata.

1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

So với các nghiên cứu trƣớc cùng chủ đề mà luận văn đã tham khảo, luận văn có

những đóng góp mới nhƣ sau:

Thứ nhất, luận văn lần đầu tiên kiểm định mối quan hệ giữa thu nhập lãi cận biên

và thu nhập ngoài lãi của các NHTM Việt Nam. Mối quan hệ nghịch biến này

cho thấy sự đánh đổi giữa thu nhập lại cận biên và thu nhập ngoài lãi. Để tăng

cƣờng hiệu quả hoạt động và hợp lý hóa cơ cấu lợi nhuận của mình, các NHTM

cần có sự tính toán cụ thể về sự đánh đổi trong cơ cấu thu nhập nhằm tối ƣu hóa

lợi nhuận của ngân hàng. Đồng thời, luận văn phân tích các yếu tố tác động đến

thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi của các NHTM Việt Nam bằng

phƣơng pháp định lƣợng trong đó có tính đến ảnh hƣởng của độ trễ của nợ xấu,

đƣợc ƣớc lƣợng thông qua mô hình ƣớc lƣợng dữ liệu bảng động moment tổng

quát GMM.

Thứ hai, luận văn lần đầu tiên nghiên cứu sâu về tác động qua lại giữa thu nhập lãi

cận biên và thu nhập ngoài lãi trên mẫu các NHTM Việt Nam. Hàm ý chính sách

quan trọng từ kết quả nghiên cứu này là để tăng hiệu quả ngân hàng, nhà quản lý

nên tăng cƣờng việc giám sát hoạch định mục tiêu kinh doanh cụ thể đối với hoạt

động kinh doanh truyền thống à phi truyền thống của ngân hàng.

4

1.6. Quy trình nghiên cứu và kết cấu của luận văn

Quy trình nghiên cứu đƣợc thực hiện qua năm nƣớc: Bƣớc một, xác định vấn đề cần

nghiên cứu, bƣớc hai là lƣợc khảo khung lý thuyết và các kết quả thực nghiệm để

xác định lỗ hổng trong nghiên cứu, bƣớc ba là phƣơng pháp nghiên cứu, bƣớc bốn

là thu thập dữ liệu và phân tích định lƣợng và cuối cùng là thảo luận kết quả và đƣa

ra gợi ý chính sách.

Nội dung của luận văn đƣợc trình bày trong 5 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:

Chƣơng 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu về thu nhập lãi cận biên và thu

nhập ngoài lãi của ngân hàng thƣơng mại. Chƣơng này đã giới thiệu về sự cần

thiết cũng nhƣ mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu và quy trình

thực hiện nghiên cứu.

Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi của

ngân hàng thƣơng mại. Trong chƣơng này luận văn trình bày khung lý thuyết về

thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi từ các tài liệu trƣớc đây. Bên cạnh đó,

luận văn cũng lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây để xác định các yếu

tố định lƣợng nhằm xây dựng mô hình thực nghiệm về các yếu tố tác động đến thu

nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi của ngân hàng tại Việt Nam.

Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu về thu nhập lãi

cận biên và thu nhập ngoài lãi. Xuất phát từ khung lý thuyết trong Chƣơng 2, kế

thừa các mô hình thực nghiệm của các nghiên cứu trên đây, chƣơng này sẽ xây

dựng các mô hình thực nghiệm của luận văn, bao gồm: mô hình các yếu tố tác động

đến thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi. Điểm nổi bật của chƣơng này là

trình bày chi tiết các bƣớc tiến hành và phƣơng pháp ƣớc lƣợng nhằm tìm kiếm

bằng chứng cho các mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Cuối cùng, việc đo lƣờng

biến và nguồn khai thác dữ liệu cũng đƣợc trình bày chi tiết trong Chƣơng này.

Chƣơng 4: Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu về thu nhập lãi cận biên và

thu nhập ngoài lãi. Dựa trên mô hình thực nghiệm và dữ liệu thu thập của 34

NHTM Việt Nam, luận văn sử dụng công cụ hỗ trợ là phần mềm Stata 14.0 để thực

hiện các kiểm định và ƣớc lƣợng hệ số hồi qui các biến trong mô hình. Sau đó, thảo

luận kết quả thực nghiệm dựa trên nền tảng lý thuyết nghiên cứu và đối chiếu với

5

các nghiên cứu trƣớc đây nhằm luận giải kết quả một cách logic. Kết quả này cung

cấp các minh chứng giúp trả lời các câu hỏi nghiên cứu của luận văn.

Chƣơng 5: kết luận và kiến nghị. Chƣơng này đã tóm lƣợc các kết quả thực

nghiệm chính gắn với mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Từ đó, luận văn đƣa ra

một số các kiến nghị. Các gợi ý này đƣợc kỳ vọng có thể cung cấp thêm tài liệu

tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách. Đồng thời, chƣơng này cũng nhìn

nhận một số hạn chế mà luận văn chƣa giải quyết đƣợc. Đây cũng là chƣơng cuối

cùng của luận văn.

6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN

VÀ THU NHẬP NGOÀI LÃI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

2.1. Cơ sở lý thuyết về thu nhập lãi cận biên

2.1.1. Khái niệm

Hoạt động kinh doanh đem lại cho các ngân hàng thƣơng mại một khoản thu nhập

đóng góp tích cực cho nền kinh tế quốc gia. Lợi nhuận của các ngân hàng đƣợc tạo

ra từ cả thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi từ các hoạt động truyền thống và phi

truyền thống. Hoạt động ngân hàng truyền thống chủ yếu bao gồm nhận tiền gửi và

cho vay tạo ra thu nhập lãi. Thu nhập lãi có từ hoạt động tín dụng truyền thống của

ngân hàng dựa trên quan hệ vay mƣợn - Ngân hàng huy động vốn từ công chúng và

trả cho họ một mức lãi suất huy động sau đó đầu tƣ lại (cho vay) số tiền đó với lãi

suất cao hơn (DeYoung và Rice (2004); Bailey (2010)). Thu nhập lãi là nguồn thu

nhập phổ biến và quan trọng nhất của ngân hàng thƣơng mại.

Thu nhập lãi cận biên là thƣớc đo tính hiệu quả cũng nhƣ khả năng sinh lời của

ngân hàng (Peter (2004)). Chúng chỉ ra năng lực của hội đồng quản trị và nhân viên

ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trƣởng của các nguồn thu từ các khoản cho

vay, đầu tƣ và phí dịch vụ so với mức tăng của chi phí nhƣ chi phí trả lãi cho tiền

gửi, những khoản vay trên thị trƣờng tiền tệ.

2.1.2. Phƣơng pháp đo lƣờng thu nhập lãi cận biên

Các bài nghiên cứu khác nhau đã cung cấp nhiều công thức tính thu nhập lãi cận

biên khác nhau. Điển hình, có thể kể tới ba công thức tính thu nhập lãi cận biên phổ

biến nhƣ sau: Thứ nhất, thu nhập lãi cận biên của các NHTM đƣợc đo bằng chênh

lệch giữa thu nhập từ lãi và chi từ lãi trên tổng tài sản sinh lời của ngân hàng (Peter

(2004)).

(Thu từ đầu tƣ - Chi phí lãi) Thu nhập lãi cận biên = ------------------------------------

(2.1)

Tài sản sinh lời bình quân

Thứ hai, thu nhập lãi cận biên của các NHTM đƣợc đo bằng tỷ lệ lãi ròng trên tổng

tài sản (Williams (2007))

7

Lãi ròng

Thu nhập lãi cận biên = ---------------- (2.2)

Tổng tài sản

Thứ ba, Lepetit và cộng sự (2008a) cho rằng thu nhập lãi cận biên của NHTM đƣợc

đo bằng tỷ lệ thu nhập lãi ròng trên tổng tài sản sinh lời.

Lãi ròng

Thu nhập lãi cận biên = ---------------------- (2.3)

Tổng tài sản sinh lời

Thu nhập lãi cận biên thƣờng đƣợc tính trên quý hoặc năm và đƣợc thể hiện dƣới

dạng phần trăm.

2.2. Cơ sở lý thuyết về thu nhập ngoài lãi

2.2.1. Khái niệm

Thu nhập ngoài lãi là những khoản thu không trực tiếp liên quan đến các hoạt động

tín dụng. Nó bao gồm phí dịch vụ trên tài khoản tiền gửi, thu nhập từ hoạt động sử

dụng uy tín ngân hàng và phí dịch vụ (DeYoung và Rice (2004)). Có thể nói một

cách dễ hiểu hơn là thu nhập ngoài lãi là thu nhập có đƣợc từ hoạt động kinh doanh

phi tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại.

2.2.2. Đặc điểm của thu nhập ngoài lãi

Thu nhập ngoài lãi có thể đo lƣờng bằng hai cách: bằng số tuyệt đối thể hiện giá trị,

quy mô thu nhập ngoài lãi của mỗi ngân hàng. Cách thứ hai là sử dụng số tƣơng

đối, đo lƣờng dựa trên tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản (DeYoung và Rice

(2004)). Cách này có thể vận dụng vào suy đoán xu hƣớng phát triển cũng nhƣ đánh

giá về tƣơng quan vai trò, vị thế của thu nhập ngoài lãi so với thu nhập lãi truyền

thống. So với thu nhập lãi thì thu nhập ngoài lãi là nguồn thu nhập mới, xuất hiện

khi các ngân hàng phát triển các nghiệp vụ kinh doanh hiện đại.

Thu nhập ngoài lãi (NII) đã chiếm khoảng một nửa tổng thu nhập hoạt động của các

ngân hàng Hoa Kỳ và đóng góp một phần đáng kể vào tổng thu nhập của các ngân

hàng ở nhiều nƣớc phát triển (Nguyen (2012)). Thu nhập ngoài lãi đƣợc tạo ra bởi

các hoạt động ngoại bảng (OBS) bao gồm lợi nhuận và phí giao dịch, ngân hàng

8

đầu tƣ và phí môi giới, phí dịch vụ ròng, hoa hồng bảo hiểm, lợi nhuận ròng từ bán

tài sản, thu nhập ủy thác, chứng khoán ròng, phí dịch vụ trên tài khoản tiền gửi,

nƣớc ngoài khác giao dịch và NII khác (Clark và Siems (2002))

Theo Köhler (2004), thu nhập ngoài lãi là tổng hợp các nguồn thu nhập khác nhau

Nó bao gồm thu nhập phí và hoa hồng có liên quan chặt chẽ đến các hoạt động định

hƣớng thị trƣờng nhƣ bảo lãnh và bảo mật, nhƣng cũng có thu nhập liên quan đến

hoạt động ngân hàng truyền thống nhƣ phí dịch vụ thanh toán và thu nhập hoa hồng

phát sinh từ việc bán bảo hiểm và các sản phẩm khác. Thu nhập ngoài lãi cũng bao

gồm các ngân hàng thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh doanh, tạo thị trƣờng và

thu nhập hoạt động khác. Tuy nhiên, thu nhập ngoài lãi thƣờng dễ biến động hơn

thu nhập từ lãi, điều này đƣợc coi là rủi ro hơn.

Nhƣ DeYoung và Roland (2001) lƣu ý, ba lý do chính có thể giải thích sự rủi ro từ

thu nhập ngoài lãi. Đó là, thứ nhất, thu nhập từ hoạt động cho vay có thể tƣơng đối

ổn định theo thời gian bởi vì chi phí chuyển đổi ngân hàng cho vay cao hơn so với

khi thay đổi nhà cung cấp các giao dịch có thu phí. Ngƣợc lại, thu nhập từ các hoạt

động thu nhập ngoài lãi có thể bị biến động lớn hơn vì có thể dễ dàng chuyển ngân

hàng hơn là các hoạt động cho vay. Thứ hai, việc mở rộng các hoạt động thu nhập

ngoài lãi có thể làm gia tăng chi phí cố định (ví dụ, phải bổ sung nhân viên nghiệp

vụ ngân hàng), làm tăng đòn bẩy hoạt động của các ngân hàng, do đó rủi ro tiềm

năng cao hơn. Ngƣợc lại, một khi mối quan hệ cho vay đƣợc thiết lập, chi phí cận

biên của hoạt động cung cấp các khoản vay đƣợc giới hạn trong chi phí lãi vay. Thứ

ba, thu nhập ngoài lãi có đòn bẩy tài chính cao hơn do tỷ lệ tài sản cố định cần thiết

thấp. Hơn nữa, nhƣ đã đề cập bởi Stiroh (2004), việc bán chéo các sản phẩm khác

nhau cho một khách hàng cốt lõi không hàm ý đa dạng hóa lợi ích (nhiều sản phẩm

đƣợc bán cho cùng một khách hàng) có thể giải thích tại sao tăng trƣởng thu nhập

lãi và tăng thu nhập ngoài lãi tƣơng quan trong nghiên cứu của mình.

2.3. Mối liên hệ giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi

Các xu hƣớng nhƣ toàn cầu hóa, phân tán và điều chỉnh lại đã tác động không chỉ

9

khả năng cạnh tranh của các ngân hàng mà còn là bản chất của kinh doanh trung

gian tài chính. Những thay đổi về bản chất của trung gian tài chính đã đi kèm với

một sự thay đổi trong bản chất của thu nhập ngân hàng (Allen và Santomero,

(2001). Bên cạnh đó, sự đổi mới của hệ thống tài chính đã thay đổi sản phẩm của

các ngân hàng và gia tăng hoạt động của ngân hàng. Sự gia tăng của các ngân hàng

và tổ chức tài chính đã thúc đẩy sự cạnh tranh, ảnh hƣởng nhiều đến lợi nhuận của

ngân hàng thƣơng mại. Đã có quan sát thấy rằng thu nhập ngoài lãi dần trở nên

quan trọng hơn nên các ngân hàng bắt đầu tập trung vào các hoạt động phi truyền

thống. Hơn nữa, lợi nhuận ngân hàng đƣợc coi là một vấn đề lớn trong nền kinh

tế. Sự an toàn, lành mạnh và lợi nhuận của các ngân hàng là một trong những mối

quan tâm của chính quyền liên quan đến sự ổn định tài chính quốc gia. Việc giảm

thu nhập lãi cận biên (NIM) phản ánh sự cạnh tranh ngày càng tăng về lợi nhuận

trên tài sản sinh lời và quỹ chi phí ngân hàng. Sự tăng trƣởng của huy động vốn từ

dân cƣ tại các ngân hàng đã giảm do khách hàng có nhiều lựa chọn hơn, nhiều định

chế tài chính khác cung cấp cho họ các dịch vụ tƣơng tự và trả lãi suất cao hơn nhƣ

quỹ tƣơng hỗ. Lợi suất cho vay đã giảm vì cạnh tranh ngày càng tăng từ các định

chế phi ngân hàng nhƣ các công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính. Theo đó,

ngân hàng có bù đắp tác động của giảm thu nhập lãi thông qua tăng thu nhập phí.

Theo Tu (2017), sự suy giảm NIM có trƣớc sự gia tăng của NII, điều này cho thấy

rằng sự gia tăng trong NII là một phản ứng đối với sự giảm sút của doanh thu. Do

đó, tăng NII để hạn chế sự suy giảm thu nhập cận biên (DeYoung và Rice,

2004). Theo Vithyea (2014), trong giai đoạn tăng trƣởng, có sự đánh đổi giữa thu

nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi, các ngân hàng gia tăng các hoạt động phi

truyền thống liên quan đến việc giảm thu nhập lãi cận biên và ngƣợc lại. Điều này

phản ánh sự cạnh tranh gia tăng và quá trình phân phối làm giảm lợi thế so sánh của

các ngân hàng trong việc huy động vốn và cho vay. Đáp lại, các ngân hàng đã

chuyển sang các hoạt động phi truyền thống vì các hoạt động này có thể tạo ra tỷ

suất lợi nhuận ròng cao hơn thông qua lãi suất và phí mà các ngân hàng tính toán để

bù đắp, ví dụ, để cung cấp dòng tùy chọn tín dụng bao gồm các hợp đồng ngoại

10

bảng OBS (Angbazo, 1997). Bên cạnh đó, các hoạt động phi truyền thống cũng có

tác động nhân quả tích cực đến lợi nhuận biên trong giai đoạn khủng hoảng tài

chính. Đặc biệt, đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng có mối tƣơng quan với thu nhập

lãi. Nhiều các nghiên cứu đã quan sát sự chuyển động này từ sự cạnh tranh và phát

triển của thị trƣờng tài chính. Busch và Kick (2009), ngƣời đã nghiên cứu sự đa

dạng hóa thu nhập trong ngân hàng Đức từ năm 1995 đến 2007, giải thích về sự ảnh

hƣởng qua lại của thu nhập lãi và nguồn thu nhập dịch vụ dựa trên phí và họ đã

kiểm tra thu nhập ngoài lãi ảnh hƣởng đến thu nhập lãi cận biên. Một nghiên cứu

khác, Davis (2002) đã sử dụng một nghiên cứu xuyên quốc gia gồm 28 quốc gia

OECD cho 1979-1995. Ông đã điều tra hành vi tài chính và tập trung vào cấu trúc

thu nhập, bao gồm thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi. Ông thấy rằng thu nhập ngoài

lãi gia tăng theo sự cạnh tranh của các ngân hàng. Rogers và Sinkey (1999) đã phân

tích các hoạt động phi truyền thống tại ngân hàng thƣơng mại Hoa Kỳ. Bảng dữ liệu

nghiên cứu của họ về 8931 quan sát của các ngân hàng tại Hoa Kỳ từ năm 1989 đến

Năm 1993, sử dụng hiệu ứng cố định và ngẫu nhiên, đã phát hiện ra rằng các hoạt

động phi truyền thống có mối quan hệ tiêu cực với các hoạt động truyền

thống. Stiroh (2002) cũng nhận thấy rằng thu nhập ngoài lãi có mối tƣơng quan với

thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi là không ổn định. Ngoài ra, Williams và Rajaguru

(2009), ngƣời nghiên cứu các ngân hàng Úc sử dụng bảng điều khiển mô hình tự

phát, đã phát hiện ra rằng thu nhập ngoài lãi đã tăng lên để thay thế giảm mức thu

nhập lãi. Trong khi, Nguyen (2012) tìm thấy mối quan hệ hai chiều tiêu cực giữa

NII và NIM trong giai đoạn đặc biệt. Ông đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa biên

lãi ròng và thu nhập ngoài lãi sử dụng phƣơng pháp ƣớc tính hệ thống cho 28 các

nƣớc tự do hóa tài chính trong năm 1997 và 2002. Ông thấy rằng thu nhập lãi cận

biên có mối quan hệ tiêu cực với thu nhập ngoài lãi và cho thấy không có sự đa

dạng hóa lợi ích. Tóm lại, bản chất của thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi

có sự khác biệt quan điểm giữa các quốc gia khác nhau; nó có thể là do tình hình và

nền kinh tế khác nhau ở mỗi nƣớc.

Các nghiên cứu trƣớc tìm thấy kết quả hỗn hợp. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng NII

11

có tăng với chi phí của NIM (Lepetit và cộng sự (2008a); Rogers và Sinkey,

(1999)). Theo đó, các ngân hàng đã bù đắp tác động của việc giảm NIM bằng cách

cải thiện NII. Tuy nhiên, những ngƣời khác chứng minh mối quan hệ tích cực giữa

thu nhập lãi và NII (Ozili (2017). Theo đó, các ngân hàng có chiến lƣợc kinh doanh

hiệu quả, hiệu suất cao có mức độ NII và NIM cao hơn (Valverde và Fernández,

(2007); Stiroh (2004)). Đây là chủ yếu là do các chiến lƣợc bán chéo và tăng các

cam kết cho vay. Thông thƣờng, mối quan hệ tiêu cực giữa NII và NIM ngụ ý rằng

NII đƣợc sử dụng để làm tăng thu nhập lãi. Điều này sẽ gợi ý lợi ích đa dạng hóa

tăng lên cho các ngân hàng, do đó làm giảm rủi ro hệ thống của ngân hàng. Theo

đó, một số nghiên cứu khác điều tra tác động của NII đến rủi ro ngân hàng và lợi

nhuận. Các nghiên cứu trƣớc đây chỉ ra rằng đa dạng hóa có khả năng giảm rủi ro,

do đó cải thiện và duy trì sự ổn định của hệ thống ngân hàng (Gallo và cộng sự

(1996), Kwast (1989)). Tƣơng tự, Froot và Stein (1998) đề xuất rằng đa dạng hóa là

một hàng rào chống lại rủi ro mất khả năng thanh toán và làm giảm ảnh hƣởng của

sự khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên, gần đây các nghiên cứu trong hệ thống ngân

hàng Mỹ cho thấy không có lợi ích đa dạng hóa rõ ràng. Stiroh (2004) tìm thấy thu

nhập dựa trên việc tăng các loại phí có liên quan đến việc giảm lợi nhuận đƣợc điều

chỉnh theo rủi ro. Thay vào đó, sự gia tăng NII này đi kèm với rủi ro thị trƣờng cao

hơn đƣợc đo bằng thị trƣờng βs và biến động của thu nhập. Những phát hiện này

phù hợp với những phát hiện của Calmès và Liu (2009) đã phát hiện ra rằng các

hoạt động OBS không tạo ra lợi ích đa dạng hóa cho Các ngân hàng Canada do biến

động thu nhập ngân hàng lớn hơn. Thật vậy, thay đổi trong thu nhập và phí làm tăng

biến động thu nhập do hiệu ứng đòn bẩy (DeYoung và Roland (2001)) và làm xấu

đi sự đánh đổi rủi ro của ngân hàng (DeYoung và Rice (2004); Stiroh và Rumble

(2006)). Về các thị trƣờng khác, Baele và cộng sự (2007) thấy rằng các ngân hàng

châu Âu tham gia nhiều hơn hoạt động phi lãi có lợi nhuận kỳ vọng cao hơn nhƣng

cũng có rủi ro lớn hơn. Những phát hiện này phù hợp với những phát hiện của

Lepetit và cộng sự (2008b) và Schmid và Walter (2009), ngƣời nhận thấy rằng lợi

ích đa dạng hóa từ tăng phí và hoa hồng đồng thời tăng rủi ro ngân hàng. Tƣơng tự,

12

tài liệu của Williams và Prather (2010) cho rằng NII có rủi ro cao hơn NIM nhƣng

cung cấp lợi ích đa dạng hóa cho các cổ đông ngân hàng tại Úc. Hơn nữa, một

nghiên cứu về dữ liệu quốc tế chỉ ra rằng các tập đoàn tài chính có giá trị thị trƣờng

thấp hơn các đối tác tập trung kinh doanh một lĩnh vực và do đó tồn tại sự giảm sút

do đa dạng hóa trong nhiều hoạt động của các công ty tài chính, do ảnh hƣởng của

các vấn đề đại lý ((Laeven và Levine (2007)). Myers và Rajan (1998) đƣa ra sự

khác biệt trong kết hợp các loại tài sản nhƣ một lời giải thích cho xu hƣớng các

ngân hàng tham gia vào các hoạt động phi truyền thống, sự khác biệt thúc đẩy các

nhà quản lý ngân hàng kinh doanh không dựa vào lãi suất của ngân hàng. Cornett và

cộng sự (2002), Đang và cộng sự (2007) đƣa ra bằng chứng cho thấy các hoạt động

ngân hàng phi truyền thống sẽ giảm chi phí nợ, trong khi Mester (2010) cho rằng

các ngân hàng có thể đạt đƣợc quy mô và lợi ích cao hơn bằng cách mở rộng danh

mục hoạt động, dịch vụ phi truyền thống. Ngƣợc lại, một số lƣợng lớn các nghiên

cứu đã nhấn mạnh mặt tiêu cực của hoạt động ngân hàng phi truyền thống. Về tác

động của các hoạt động ngân hàng phi truyền thống đối với hồ sơ rủi ro của ngân

hàng, DeJonghe (2010) cho thấy các tổ chức ngân hàng tham gia nhiều vào các hoạt

động phi truyền thống có rủi ro cao hơn, khiến họ bị tác động nặng nề hơn đối với

một số thị trƣờng và những cú sốc kinh tế vĩ mô. Ông cũng lập luận rằng nguồn rủi

ro hệ thống mới này làm trầm trọng thêm không chỉ khi nền tài chính bất ổn nói

chung, mà cả những biến động cao trong nền kinh tế thực. Demirguç-Kunt và

Huizinga (2011) cung cấp bằng chứng cho thấy các ngân hàng đa dạng hóa danh

mục hoạt động của họ có rủi ro cao hơn vì không chỉ họ phụ thuộc nhiều vào thu

nhập ngoài lãi là nguồn thu nhập chính mà còn vì họ chọn làm nhƣ vậy.

Brunnermeier và cộng sự (2012) cung cấp bằng chứng cho thấy các thành phần của

thu nhập ngoài lãi đóng góp nhƣ nhau vào rủi ro hệ thống, trong khi giá trị của các

tổ chức có liên quan bị giảm. DeYoung và Torna (2013) cho rằng một số sản phẩm

phi truyền thống, chẳng hạn nhƣ thu nhập từ phí dịch vụ, không dẫn đến giảm giá trị

chỉ đối với của các ngân hàng có tài chính vững mạnh, ngƣợc lại, điều đó lại đúng

với các tổ chức có tài chính không ổn định. Kết quả của họ nhận đƣợc hỗ trợ theo

13

kinh nghiệm của Fiordelisi và Marques-Ibanez (2013), những ngƣời ủng hộ rằng sự

hiện diện của hiệu ứng tích cực từ đa dạng hóa đƣợc giới hạn trong một số hoạt

động của ngân hàng địa lý cũng nhƣ đa dạng hóa danh mục cho vay. Đặc biệt, Baele

và cộng sự (2007) điều tra xem liệu có lợi ích lâu dài từ sự tham gia của các tổ chức

ngân hàng vào các hoạt động phi truyền thống hay không. Kết quả của họ tƣơng đối

hỗn hợp, cho thấy sự hiện diện của hiệu ứng tích cực đối với giá trị của các tổ chức

đó và tác động tiêu cực (phi tuyến) đối với hồ sơ rủi ro của họ, dẫn đến việc khắc

phục rủi ro thấp hơn. Mặc dù các nghiên cứu trên chỉ tập trung vào hệ thống ngân

hàng Hoa Kỳ, một số ít nghiên cứu khác khám phá mức độ lợi nhuận và rủi ro của

các ngân hàng không thuộc Hoa Kỳ bị ảnh hƣởng bởi sự tham gia của họ vào các

hoạt động phi ngân hàng truyền thống. Acharya và cộng sự (2006) cho rằng hoạt

động phi truyền thống tại các ngân hàng Ý mang lại hiệu quả kinh tế không cao,

trong khi Mercieca và cộng sự (2007) sử dụng một mẫu của các ngân hàng châu Âu

và ghi nhận sự hiện diện của các hiệu ứng tiêu cực.

2.4. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc về thu nhập lãi cận biên và thu nhập

ngoài lãi

2.4.1. Tổng quan các nghiên cứu về thu nhập lãi cận biên

Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đã có rất nhiều bài nghiên cứu nhằm

xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập lãi cận biên. Trong đó, phải kể đến Ho

và Sander (1981); đây đƣợc coi là bài nghiên cứu đầu tiên về các yếu tố ảnh hƣởng

đến thu nhập lãi cận biên. Bài nghiên cứu này xác định thu nhập lãi cận biên phụ

thuộc vào bốn yếu tố: Mức ngại rủi ro, cấu trúc thị trƣờng, quy mô ngân hàng và

chênh lệch lãi suất cho vay và huy động. Sau này, rất nhiều bài nghiên cứu đã lấy

mô hình nghiên cứu này làm tiền đề và phát triển, nghiên cứu nhiều yếu tố khác tác

động đến thu nhập lãi cận biên. Tuy nhiên, do sự khác biệt về kinh tế, xã hội của

các quốc gia hay khu vực và thời gian nghiên cứu mà kết quả nghiên cứu cũng khác

nhau.

Trên thế giới, có rất nhiều công trình nghiên cứu trình bày về các yếu tố tác động

đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng thƣơng mại.

14

Đầu tiên là nghiên cứu của Maudos và Guevara (2004), phân tích dữ liệu bảng của

1826 ngân hàng của châu Âu, giai đoạn 1993 -2000 đã xác định chỉ số Lerner, chi

phí hoạt động trung bình, mức độ e ngại rủi ro, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, thanh

toán lãi suất ngầm, chi phí cơ hội của dự trữ bắt buộc và chất lƣợng quản lý tác

động tích cực đến thu nhập lãi cận biên.

Doliente (2005) phân tích các tác động đến thu nhập lãi cận biên của 4 quốc gia:

Indonesia, Thái Lan, Malaysia va Philippin trong hai giai đoạn 1994 -1997 và 1997-

2001. Kết quả hồi quy giai đoạn 1 chỉ ra rằng chi phí hoạt động, vốn, chất lƣợng tín

dụng, tài sản thế chấp và tài sản thanh khoản tác động đến thu nhập lãi cận biên.

Tuy nhiên qua giai đoạn 2, nghiên cứu thu nhập lãi cận biên còn bị tác động bởi sức

ép lợi nhuận do mở rộng cho vay trong giai đoạn khủng hoảng tiền tệ và ngân hàng

châu Á.

Hawtrey và Liang (2008) nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên

trong giai đoạn 1987 -2001 tại các nƣớc thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh

tế OECD. Kết quả nghiên cứu cho thấy sức mạnh thị trƣờng, chi phí hoạt động, độ e

ngại rủi ro, biến động lãi suất à rủi ro tín dụng, các khoản thanh toán lãi suất ngầm,

quy mô khoản vay và chất lƣợng quản lý có tác động đến thu nhập lãi cận biên.

Ugur và Erkus (2010) phân tích dữ liệu bảng của 22 ngân hàng thƣơng mại Thổ Nhĩ

Kỳ giai đoạn 1988 -2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập lãi cận biên phụ

thuộc vào quy mô ngân hàng, độ e ngại rủi ro, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản,

thị phần ngân hàng, chi phí hoạt động, chi phí nhân viên, chất lƣợng quản lý, biến

động lãi suất, tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP, tốc độ tăng trƣởng GDP, lạm

phát.

Garza-Garcia (2010) nghiên cứu với 3020 quan sát trong giai đoạn 2001 -2008 tại

các nƣớc phát triển và đang phát triển nhƣ USA, UK, Australia, Brazil, Canada,

Colombia, Slovakia, Tây Ban Nha, Hungari, Mexico, New Zealand, Phần Lan,

Peru, Cộng Hòa Séc. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp GMM và chỉ số Lerner.

15

Nghiên cứu chỉ ra rằng, các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên ở các nƣớc

phát triển bao gồm chi phí hoạt động, an toàn vốn, rủi ro lãi suất, quy mô các ngân

hàng, tỷ lệ lạm phát, tăng trƣởng kinh tế và thuế. Các yếu tố tác động đến thu nhập

lãi cận biên ở các nƣớc đang phát triển bao gồm an toàn vốn, rủi ro tín dụng, các

khoản thanh toán lãi suất ngầm, chi phí dự trữ bắt buộc, mức hiệu quả hoạt động và

thuế.

Hamadi và Awdeh (2012) phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập lãi cận biên

của ngân hàng thƣơng mại tại Lebanon giai đoạn 1996 -2009. Kết quả thực nghiệm

cho thấy quy mô ngân hàng trong nƣớc thanh khoản, hiệu quả, mức vốn hóa, rủi ro

tín dụng có tƣơng quan âm đến thu nhập lãi cận biên. Tốc độ tăng tiền gửi, cho vay

lạm phát, lãi suất chiết khấu, đầu tƣ trong nƣớc, lãi suất liên ngân hàng có tƣơng

quan dƣơng đến thu nhập lãi cận biên.

Sharma và Gounder (2012) nghiên cứu về một ngân hàng ở Fiji, một đảo quốc nhỏ

ở Nam Thái Bình Dƣơng giai đoạn 2000 -2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu

nhập lãi cận biên có tƣơng quan dƣơng với thanh toán lãi suất ngầm, chi phí hoạt

động, quy mô thị trƣờng, rủi ro tín dụng và tƣơng quan âm với chất lƣợng quản lý

và rủi ro thanh khoản.

Tarus (2012) nghiên cứu 44 ngân hàng thƣơng mại tại Kenya giai đoạn 2000-2009.

Nghiên cứu xác định chi phí hoạt động và rủi ro tín dụng và lạm phát có tác động

đến thu nhập lãi cận biên.

Tại Việt Nam, nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã đƣợc thực hiện nhằm xác

định các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên tại các ngân hàng thƣơng mại

Việt Nam.

Đầu tiên có thể kể đến là nghiên cứu của Nguyễn Minh Sáng (2014) phân tích các

nhân tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại

Việt Nam giai đoạn 2008 -2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố nhƣ sự

phát triển của ngành ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ nắm giữ vốn chủ sở hữu, rủi ro

16

tín dụng, tính thanh khoản, chi phí hoạt động có tƣơng quan dƣơng với NIM, ngƣợc

lại tốc độ phát triển kinh tế có tƣơng quan âm với NIM.

Tiếp theo, nghiên cứu của Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị Thanh Huyền (2014) phân

tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thƣơng mại

Việt Nam giai đoạn 2008 – 2011. Dữ liệu nghiên cứu gồm 33 ngân hàng bao gồm 5

ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và 28 ngân hàng thƣơng mại cổ phần. Kết quả

nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mức ngại rủi ro, rủi ro tín dụng, và chi phí lãi suất

ngầm có tƣơng quan dƣơng với thu nhập lãi cận biên. Nghiên cứu còn cho thấy

không có sự khác biệt về các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập lãi cận biên của ngân

hàng thƣơng mại nhà nƣớc và ngân hàng thƣơng mại cổ phần.

Một nghiên cứu khác của Hoàng Trung Khánh và Vũ Thị Đan Trà (2015) nghiên

cứu những tác động đến thu nhập lãi cận biên cua hệ thống ngân hàng thƣơng mại

Việt Nam trong giai đoạn suy thoái 2008 -2012. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng

chi phí hoạt động, chất lƣợng quản lý, mức ngại rủi ro và tỷ lệ lạm phát có tƣơng

quan dƣơng với thu nhập lãi cận biên, trong khi đó, mức độ tập trung thị trƣờng có

tƣơng quan âm với thu nhập lãi cận biên.

Qua phần giới thiệu sơ lƣợc về các công trình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc

về phân tích tác động đến thu nhập lãi cận biên cho thấy kết quả phân tích là không

thống nhất về các yếu tố tác động và mức độ tác động. Điều này đƣợc lý giải là do

sự khác nhau về điều kiện kinh tế, xã hội, thời gian và không gian nghiên cứu.

Những nghiên cứu trên là cơ sở để tác giả chọn lọc các yếu tố phù hợp với điều kiện

kinh tế xã hội của Việt Nam để thực hiện luận văn này.

2.4.2. Tổng quan các nghiên cứu về thu nhập ngoài lãi

Từ cuối thế kỷ 20 đến nay, trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về các yếu tố tác

động đến thu nhập ngoài lãi. Một số nghiên cứu đáng chú ý nhƣ sau:

Đầu tiên là nghiên cứu của Rogers (1998) phân tích về thu nhập ngoài lãi và hiệu

quả của các ngân hàng thƣơng mại Mỹ. Rogers nhận ra rằng các ngân hàng có thu

17

nhập ngoài lãi hiệu quả hơn những ngân hàng không có thu nhập này. Ông kết luận

rằng bất kỳ đánh giá hoạt động hiệu quả của ngân hàng đều phải tính đến thu nhập

ngoài lãi.

Rogers và Sinkey (1999) lại xem xét một số đặc điểm của ngân hàng cơ bản và mối

liên quan đến thu nhập từ phí dịch vụ. Kết quả của họ cho thấy các ngân hàng tham

gia vào các hoạt động phi tín dụng là lớn hơn, có tiền gửi lõi nhỏ hơn, và có lợi

nhuận ròng nhỏ hơn. Các tác giả cho rằng các ngân hàng lớn phải đối mặt với nhiều

cạnh tranh hơn, ít lợi nhuận hơn từ hoạt động trung gian, và đa dạng hoá vào thu

nhập ngoài lãi có thể bù đắp những tổn thất này. Họ cũng thấy rằng thu nhập từ phí

có liên quan đến một mức giảm thiểu trong các biện pháp rủi ro kế toán khác nhau.

Rogers và Sinkey (1999) đã chứng minh rằng, tiền gửi và lợi nhuận từ thu nhập lãi

ròng đều tỷ lệ nghịch với thu nhập ngoài lãi trong khi quy mô ngân hàng lại có

tƣơng quan thuận với nguồn thu nhập này.

Sau đó, De Young và Roland (2001) nhận thấy rằng khi các ngân hàng chuyển từ

tập trung kinh doanh các hoạt động trung gian truyền thống sang các dịch vụ dựa

trên lệ phí thì biến động thu nhập sẽ tăng lên. Cụ thể, thu nhập từ phí sẽ làm gia

tăng biến động doanh thu và mức độ của đòn bẩy. Tuy nhiên, các tác giả cũng tìm

thấy sự gia tăng lợi nhuận liên quan đến thu nhập từ phí bảo đảm bù đắp một phần

cho sự gia tăng nguy cơ của ngân hàng. Các tác giả cũng cho rằng trong khi thu

nhập ngoài lãi ngày càng trở nên quan trọng đối với ngành ngân hàng, các hoạt

động trung gian sẽ tiếp tục là trọng tâm của các ngân hàng trong thời gian tới.

De Young và Rice (2003), bằng phƣơng pháp định lƣợng đã ƣớc tính một mô hình

kinh tế cho các ngân hàng thƣơng mại của Mỹ giữa đô thị năm 1989 và năm 2001.

Phân tích mô hình những đặc điểm ngân hàng, điều kiện thị trƣờng, và phát triển

công nghệ có liên quan chặt chẽ nhất với sự gia tăng khác nhau 24 loại thu nhập

ngoài lãi tại các ngân hàng thƣơng mại của Mỹ trong hai thập kỷ. Những kết quả

nghiên cứu cho thấy rằng các ngân hàng lớn tạo ra thu nhập ngoài lãi tƣơng đối

nhiều; ngân hàng đƣợc quản lý tốt dựa ít nhiều vào thu nhập ngoài lãi; rằng mối

18

quan hệ ngân hàng có xu hƣớng tạo ra thu nhập ngoài lãi; và một số tiến bộ công

nghệ (ví dụ: các giao dịch không dùng tiền mặt, các quỹ tƣơng hỗ) đƣợc liên kết với

tăng thu nhập ngoài lãi trong khi tiến bộ công nghệ khác (ví dụ, chứng khoán cho

vay) lại làm giảm thu nhập ngoài lãi tại các ngân hàng. De Young Rice còn cho

rằng trong dài hạn mở rộng các hoạt động dịch vụ đem lại thu nhập ngoài lãi có thể

đã đạt đỉnh, và các sản phẩm và dịch vụ trung gian có nhiều khả năng vẫn là trung

tâm hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên đối tƣợng của

nghiên cứu này là các ngân hàng tại Mỹ của những năm cuối thế kỷ XX trong thời

gian có nhiều biển đổi tài chính, đặc biệt giai đoạn khủng hoảng tài chính 2008 —

2009.

De Young và Hunter (2003) cũng đồng tình rằng, quy mô ngân hàng tƣơng quan

thuận với mức độ mở rộng của thu nhập ngoài lãi. Kết quả các nghiên cửu cho thấy

các ngân hàng lớn sử dụng lợi thế quy mô để thống trị thị trƣờng cho vay tiêu dùng.

Theo De Young và Rice (2004), trong cuối những năm 70 của thế kỷ XX, tại Mỹ

thu nhập ngoài lãi chiếm khoảng 20% tổng doanh thu hoạt động của các ngân hàng

thƣơng mại. Đến năm 2000 thì tỷ lệ này đã gia tăng lên 40%. De Young và Rice

(2004) cũng chỉ ra rằng, các ngân hàng hƣởng lợi nhiều từ những tiến bộ trong công

nghệ truyền thông và thông tin và tạo ra những cơ hội hợp tác mới cho thu nhập từ

phí. Trƣớc đây chủ yếu thu từ phí khi cung cấp dịch vụ tài khoản tiền gửi. Bây giờ

họ còn thu thêm một lƣợng lớn từ phí cho dịch vụ Intemet banking và dịch vụ

ATM.

Bên cạnh đó, sử dụng dữ liệu kinh tế Mỹ, Stiroh (2004) tìm ra rằng, nhìn vào tổng

thể thì thu nhập ngoài lãi khá ổn định và thực sự có tƣơng quan với thu nhập lãi.

Cũng theo Stiroh, thu nhập ngoài lãi cải thiện đa dạng hoá thu nhập và làm cho một

ngân hàng ít phụ thuộc vào điều kiện kinh tế chung có ảnh hƣởng đến danh mục cho

vay của họ. Hơn nữa, ngân hàng với thị phần cao hơn thu nhập ngoài lãi cũng độc

lập hơn của sự chuyển đổi mạnh và sự thay đổi lãi suất, từ đó có thể làm giảm rủi ro

ngân hàng.

19

Nghiên cứu của Roland và Maxwell (2005), thảo luận về các xu hƣớng thu nhập

ngoài lãi của ngân hàng thƣơng mại Barbados, cũng nhƣ xem xét các yếu tố quyết

định thu nhập ngoài lãi trong hệ thống ngân hàng và ảnh hƣởng của nó đến hoạt

động tài chính của các ngân hàng thƣơng mại. Tác giả tìm thấy rằng tỷ lệ thu nhập

ngoài lãi ở Barbados giảm trong giai đoạn 1985 - 2001, trái với các quốc gia khác

trong vùng biển Caribbean và các nƣớc phát triển hơn. Rõ ràng, hầu hết các yếu tố

chính tạo thêm thu nhập ngoài lãi tại các ngân hàng trong các nƣớc phát triển điển

hình nhƣ bãi bỏ quy định và thay đổi công nghệ cho sự phát triển của chứng khoán

cho vay chƣa phát triển ở Barbados. Đặc điểm ngân hàng và công nghệ ATM dƣờng

nhƣ là nhân tố có tác động lớn nhất đến thu nhập ngoài lãi trong ngành ngân hàng ở

Barbados. Thêm vào đó, sự gia tăng của thu nhập ngoài lãi có quan hệ chặt chẽ với

lợi nhuận ngân hàng.

Joon-Ho (2008), với nghiên cứu dữ liệu của 662 NHTM từ 29 quốc gia OECD lại

nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn của các ngân hàng về mức độ đa

dạng hoá thu nhập ngoài lãi đã thấy rằng các ngân hàng cũng có xu hƣớng tăng tỷ lệ

thu nhập ngoài lãi cao hơn khi có lợi nhuận. Các ngân hàng có lợi nhuận lãi ròng

thấp, tỷ lệ cho vay suy giảm, và chi phí cao tỷ lệ thu nhập cũng thể hiện tỷ lệ thu

nhập ngoài lãi cao hơn. Kinh tế vĩ mô, yếu tố quốc gia cụ thể tác động vào thu nhập

ngoài lãi của NHTM nhƣ: tăng trƣởng kinh tế chậm, một môi trƣờng lạm phát ổn

định, và phát triển tốt thị trƣờng chứng khoán. Thứ hai, tác giả nghiên cứu các tác

động tiềm năng của tăng thu nhập ngoài lãi trên lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng

đã thấy rằng trong khi các ngân hàng có thu nhập ngoài lãi cao hơn có xu hƣớng

ROA cao hơn. Tuy nhiên, việc mở rộng thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng

thƣơng mại, tăng lƣơng, thay đổi lợi nhuận, mà vẫn mạnh mẽ trong sự hiện diện của

yếu tố kinh tế vĩ mô và cân nhắc các vấn đề nội sinh. Thứ ba, có tồn tại một mối

quan hệ nhân quả giữa ROA của ngân hàng với thu nhập ngoài lãi.

Kết quả theo nghiên cứu của Köhler (2014) chỉ ra rằng thu nhập ngoài lãi có lợi cho

các ngân hàng bán lẻ định hƣớng để tăng thị phần của thu nhập ngoài lãi đề trở nên

ổn định hơn, vì điều này cho phép họ đa dạng hoá tốt hơn cơ cấu thu nhập và vững

20

vàng hơn khi điều kiện kinh tế chung có ảnh hƣởng đến danh mục cho vay của họ.

Hơn nữa, thu nhập ngoài lãi với tỷ lệ cao hơn làm cho các ngân hàng ít phụ thuộc

vào sự chuyển đổi kỳ hạn và lãi suất rủi ro. Ngân hàng đầu tƣ theo định hƣớng,

ngƣợc lại, sẽ trở nên ít ổn định hơn nếu họ tăng thu nhập ngoài lãi. Họ đã có một

phần thu nhập ngoài lãi lớn và tham gia các hoạt động khác nhau hơn so với các

ngân hàng bán lẻ định hƣớng. Để trở nên ổn định hơn, các ngân hàng này lại nên

tăng thị phần của thu nhập lãi. Nhìn chung, kết quả của Köhler ngụ ý rằng các ngân

hàng ổn định hơn nếu họ có một cơ cấu thu nhập đa dạng và phụ thuộc không nhiều

vào hoạt động lãi suất.

Tại Việt Nam, cho đến thời điểm hiện nay, tác giả nhận thấy vấn đề nghiên cứu về

thu nhập ngoài lãi đang đƣợc quan tâm nghiên cứu.

Nguyễn Minh Sáng và Nguyễn Thị Hạnh Hoa (2013) với nghiên cứu phân tích thực

nghiệm các nhân tố tác động đến thu nhập ngoài lãi tại hệ thống NHTM Việt Nam,

tuy nhiên nghiên cứu này tác giả mới chỉ nghiên cứu tại 29 ngân hàng trong 7 năm

từ 2006-2012 để rút ra 5 nhân tố tác động nhƣ lãi ròng trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn

chủ sở hữu trên tổng tài sản, tiền gửi trên tổng tài sản có tác động làm tăng thu nhập

ngoài lãi.

Nguyễn Thị Cành và Hồ Thị Hồng Minh (2014) đã có kết luận rằng việc đa dạng

hóa thu nhập giúp góp phần tăng khả năng sinh lời cũng đã nghiên cứu những khía

cạnh của việc cần thiết trong đa dạng hóa hoạt động của NHTM, tuy nhiên nghiên

cứu chỉ tập trung vào đa dạng hóa thu nhập chứ chƣa tìm hiểu về thu nhập ngoài lãi.

Sau đó Nguyền Thị Diễm Hiền và Nguyễn Hồng Hạt (2016) đã liên kết vấn đề thu

nhập ngoài lãi với hiệu quả tài chính đã kết luận ràng thu nhập ngoài lãi làm tăng

hiệu quả tài chính và giảm mức độ biến động của hiệu quả tài chính của các NHTM

Việt Nam. Tuy nhiên, mảng nghiên cứu liên quan đến thu nhập ngoài lãi của hệ

thống NHTM lại chƣa có nhiều nghiên cứu hoàn chỉnh đƣợc công bố rộng rãi tại

Việt Nam. Các nghiên cứu trên đây chỉ mới sử dụng dữ liệu từ 2006 cho đến năm

2013.

21

2.4.3. Kinh nghiệm rút ra cho bài nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam

Rất nhiều nghiên cứu trƣớc đây nghiên cứu tác động riêng lẻ đến thu nhập lãi cận

biên hoặc thu nhập ngoài lãi, tuy nhiên, chỉ một vài nghiên cứu, xét mối quan hệ hai

chiều giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi. Bài nghiên cứu của Nguyen

(2012) là một trong số ít đó. Luận văn dựa vào mô hình nghiên cứu của Nguyen

(2012), tiến hành phân tích trên dữ liệu của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong

giai đoạn 2008 -2017. Đây là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến

tích cực sau gia nhập WTO, tuy nhiên cũng bị ảnh hƣởng nhiều của khủng hoảng

kinh tế thế giới. Về phƣơng pháp nghiên cứu, luận văn chọn phƣơng pháp GMM để

ƣớc lƣợng và kiểm định nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu.

22

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Mục tiêu của Chƣơng này là nghiên cứu khung lý thuyết về thu nhập lãi cận biên và

thu nhập ngoài lãi của NHTM và sự tác động hai chiều giữa thu nhập lãi cận biên và

thu nhập ngoài lãi. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng lƣợc khảo các công trình nghiên

cứu có liên quan để phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên và thu

nhập ngoài lãi.

Qua lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy chƣa có sự đồng thuận về tác

động của các yếu tố đến thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi. Đây là cơ sở

quan trọng và cần thiết để tiến hành nghiên cứu về thu nhập lãi cận biên và thu nhập

ngoài lãi của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Chƣơng tiếp theo sẽ trình

bày mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn, đồng thời đặt ra các giả

thuyết trong nghiên cứu và thực hiện việc xác định, mô tả các biến trong nghiên

cứu.

23

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

VỀ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN VÀ THU NHẬP NGOÀI LÃI

3.1. Dữ liệu nghiên cứu về thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi của hệ

thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

Luận văn áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng để thực hiện phân tích dữ

liệu bảng (Panel Data) nhằm tìm ra những mối quan hệ giữa các biến độc lập và

biến phụ thuộc. Sau đó, dựa vào kết quả thu đƣợc đƣa ra những kiến nghị phù hợp

với thực trạng tại Việt Nam.

Bảng 3.1. Danh sách các ngân hàng thƣơng mại thuộc mẫu nghiên cứu giai

đoạn 2008-2017

STT

Ngân hàng

Giai đoạn Ghi chú

NH

1 ACB Ngân hàng TMCP Á Châu

2008-2017

2 ABB Ngân hàng TMCP An Bình

2008-2017

Năm 2015

sáp nhập

thêm

NHTMCP

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển

3

BID

2008-2017

Phát triển

Việt Nam

Nhà Đồng

bằng sông

Cửu Long

Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt

4

CTG

2008-2017

Nam

Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt

5

EIB

2008-2017

Nam

24

STT

Ngân hàng

Giai đoạn Ghi chú

NH

6 HDB Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM

2008-2017

7

KLB Ngân hàng TMCP Kiên Long

2008-2017

8

LPB Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt

2008-2017

Năm 2015

sáp nhập

thêm

9 MSB Ngân hàng TMCP Hàng Hải

2008-2017

NHTMCP

Phát triển

Mê Kông

10 MBB Ngân hàng TMCP Quân đội

2008-2017

11 NAB Ngân hàng TMCP Nam Á

2008-2017

2008-2017 Trƣớc đây

12

NHTMCP

NCB Ngân hàng TMCP Quốc Dân

Nam Việt

13 OCB Ngân hàng TMCP Phƣơng Đông

2008-2017

14

PGB Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex 2008-2017

Năm 2015

sáp nhập

thêm

15

STB Ngân hàng TMCP Sài Gòn thƣơng tín

2008-2017

NHTMCP

Phƣơng

Nam

25

STT

Ngân hàng

Giai đoạn Ghi chú

NH

Năm 2012

hợp nhất 3

NHTMCP:

Sài Gòn,

16

SCB Ngân hàng TMCP Sài Gòn

2008-2017

Việt Nam

Tín Nghĩa

và Đệ

Nhất

2008-2017

17

SEA Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công

2008-2017

18

SGB

thƣơng

19

SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội

2008-2017

20

TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam 2008-2017

21

TPB Ngân hàng TMCP Tiên Phong

2008-2017

Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt

22 VCB

2008-2017

Nam

23 VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế

2008-2017

24 VAB Ngân hàng TMCP Việt Á

2008-2017

25 VCA Ngân hàng TMCP Bản Việt

2008-2017

Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh

2008-2017

26

VPB

vƣợng

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

26

Thông tin về mẫu:

Tính đến 30/6/2018, hệ thống các tổ chức tín dụng tại Việt Nam bao gồm có 31

ngân hàng thƣơng mại cổ phần, 4 ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc, 2 ngân hàng

chính sách xã hội, 1 ngân hàng hợp tác xã, 2 ngân hàng liên doanh, 9 ngân hàng

100% vốn nƣớc ngoài, 48 chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam, 49 văn

phòng đại diện của ngân hàng nƣớc ngoài, 16 công ty tài chính, 11 công ty cho thuê

tài chính, 4 tổ chức tài chính vi mô, và 1 hệ thống quỹ tín dụng. (Nguồn: Tổng hợp

từ Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam).

Số lƣợng ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam khá lớn, nên trong phạm vi nghiên

cứu, dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập từ báo cáo tài chính của 26 ngân hàng thƣơng

mại tại Việt Nam trong vòng 10 năm từ năm 2008 đến năm 2017, tổng số quan sát

thực hiện là 260. Xét thấy số lƣợng 260 quan sát của mẫu nghiên cứu đáp ứng khá

tốt tính đại diện của mẫu cho tổng thể nghiên cứu do đáp ứng đƣợc yêu cầu về số

lƣợng quan sát tối thiểu theo Hair và cộng sự (1998) hay Tabachnick và Fideel

(1996).

Các sự kiện tiêu biểu liên quan đến hoạt động sáp nhập, hợp nhất và đổi tên các

ngân hàng thƣơng mại trong thời gian nghiên cứu bao gồm:

 Ngày 27/7/2010, NHTMCP Các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh đổi tên thành

NHTMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng.

 Ngày 15/12/2011 hợp nhất 3 NHTMCP: NHTMCP Sài Gòn, NHTMCP Việt

Nam Tín Nghĩa và NHTMCP Đệ Nhất thành NHTMCP Sài Gòn và chính thức hoạt

động từ ngày 01/01/2012.

 Ngày 23/11/2013, sáp nhập NHTMCP Đại Á vào NHTMCP Phát triển TP.HCM.

 Ngày 23/01/2014, NHTMCP Nam Việt chính thức đổi tên thành NHTMCP Quốc

dân.

27

 Ngày 25/5/2015, MHB sáp nhập vào BIDV (sau khi NHNN có văn bản số

2833/NHNN-TTGSNH ngày 23/4 về việc chấp thuận nguyên tắc và chấp thuận sáp

nhập tại Quyết định số 589/QĐ-NHNN).

 Ngày 12/8/2015, NHTMCP Phát triển Mê Kông sáp nhập vào NHTMCP Hàng

Hải (QĐ 1391/QĐ-NHNN của NHNN ngày 21/7/2015, có hiệu lực từ 12/8/2015).

 Ngày 01/10/2015, NHTMCP Phƣơng Nam sáp nhập vào NHTMCP Sài Gòn

Thƣơng Tín.

3.2. Quy trình nghiên cứu thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi của hệ

thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

Luận văn thực hiện các bƣớc trong nghiên cứu nhƣ sau:

Bƣớc 1. Ƣớc lƣợng các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM

Việt Nam bằng phƣơng pháp GMM. Bƣớc này nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu

thứ nhất phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM

Việt Nam.

Bƣớc 2. Ƣớc lƣợng các yếu tố tác động đến thu nhập ngoài lãi của các NHTM Việt

Nam bằng phƣơng pháp GMM. Bƣớc 2 nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu thứ

nhất là phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập ngoài lãi của các NHTM Việt

Nam.

Bƣớc 3. Xem xét sự tác động qua lại giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài

lãi. Bƣớc 3 nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu thứ 3 là phân tích mối quan hệ tác

động qua lại giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi của các NHTM Việt

Nam.

Nhƣ chúng ta biết, có 4 phƣơng pháp thông thƣờng trong xử lý dữ liệu bảng là: (1)

Mô hình POOLED OLS, (2) Mô hình hiệu ứng cố định (FEM), (3) Mô hình hiệu

ứng ngẫu nhiên (REM), (4) Hồi quy với các biến Công cụ.

Trong đó, mô hình hồi quy POOLED OLS là mô hình giả định rằng các hệ số độ dốc

và tung độ gốc là hằng số theo không gian và thời gian, số hạng sai số thể hiện khác

28

nhau theo thời gian và từng ngân hàng, chỉ ƣớc lƣợng hồi quy bình phƣơng nhỏ

nhất OLS. Mô hình POOLED OLS có nhiều lỗi cần sửa nhƣ hiện tƣợng đa cộng

tuyến, hiện tƣợng tự tƣơng quan và hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi…

Mô hình tác động cố định FEM cho phép phân tích dựa trên đặc điểm riêng biệt của

mỗi đối tƣợng chéo trong mẫu nghiên cứu không đổi theo thời gian (Baltagi

(2003)), hồi quy với giả định tung độ gốc khác nhau ở các đơn vị chéo nhƣng tung

độ gốc của từng biến không thay đổi theo thời gian hoặc giả định tung độ gốc thay

đổi theo thời gian nhƣng giống nhau giữa các đơn vị chéo trong cùng năm quan sát.

Mô hình FEM bộc lộ hạn chế nhƣ có quá nhiều biến trong mô hình sẽ làm giảm bậc

tự do của mô hình, làm tăng khả năng đa cộng tuyến và không kiểm định đƣợc sự

thay đổi của các nhân tố theo thời gian.

Mô hình tác động ngẫu nhiên REM tƣơng tự mô hình FEM, cũng giả định có đặc

điểm riêng biệt của các đối tƣợng và không đổi theo thời gian. Sự khác biệt của các

điều kiện đặc thù của đơn vị chéo đƣợc chứa đựng trong thành phần sai số ngẫu

nhiên, giá trị hệ số tung độ gốc của mỗi giá trị chéo có thể làm ƣớc tính không chính

xác do vấn đề nội sinh. Điểm khác biệt giữa mô hình FEM và REM đƣợc thể hiện ở

sự biến động của các đối tƣợng. Nếu sự biến động của các đối tƣợng có tƣơng quan

đế biến giải thích trong mô hình FEM thì trong mô hình REM, sự biến động của các

đối tƣợng đƣợc giả định là ngẫu nhiên và không tƣơng quan đến biến giải thích.

Trong khi đó, phƣơng pháp GMM sử dụng các độ trễ thích hợp của biến công cụ để

tạo nên các biến công cụ.

Phƣơng pháp GMM (một trong những phƣơng pháp ƣớc tính sử dụng biến công cụ)

đƣợc đề xuất bởi Arellano và Bond (1991) và Blundell và Bond (1998) khai thác dữ

liệu gộp của bảng và ràng buộc độ dài chuỗi dữ liệu thời gian của các đơn vị bảng

trong bảng dữ liệu. Từ đó cho phép sử dụng một cấu trúc trễ thích hợp để khai thác

đặc tính năng động của dữ liệu.

Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu là phân tích những yếu tố tác động đến thu nhập

lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi, cũng nhƣ những tác động qua lại giữa hai yếu tố

29

này, mục tiêu này đƣợc thực hiện thông qua phƣơng pháp ƣớc lƣợng dữ liệu bảng

tổng quát hóa dựa trên phƣơng pháp moment GMM hệ thống. Lý do luận văn chọn

phương pháp GMM là vì: có hai vấn đề quan trọng tiềm ẩn liên quan đến thành

phần sai số trong một mô hình dữ liệu bảng. Đó là sự tƣơng quan giữa các biến giải

thích với tác động riêng lẻ và sự tƣơng quan giữa các biến giải thích với thành phần

sai số nhiễu. Sự tồn tại của 1 trong 2 (hoặc cả 2) vấn đề này làm cho kết quả ƣớc

lƣợng của OLS sẽ bị chệch hoặc không hiệu quả.

Với các phƣơng trình trên khi đƣa vào các biến trễ thì ƣớc lƣợng theo Hiệu ứng cố

định FEM sẽ bị chệch khi mô hình có chuỗi thời gian T của dữ liệu bảng nhỏ

(Judson and Owen, 1999). Nickell (1981) và Kiviet (1995) giải thích rằng các hệ số

hồi quy sẽ không chệch khi T tiến đến vô cùng. Nghĩa là FEM chỉ cho kết quả tốt

khi chuỗi thời gian của dữ liệu bảng lớn. Do đó, có một số vấn đề sau phát sinh khi

tiến hành ƣớc lƣợng các phƣơng trình trên đó là: (i) Các biến có thể đƣợc xem là nội

sinh. Bởi vì mối quan hệ nhân quả có thể xảy ra theo hai chiều hƣớng: từ các biến

giải thích đến biến đƣợc giải thích và ngƣợc lại. Việc hồi qui các biến này có thể

dẫn đến sự tƣơng quan với sai số, tức xảy ra hiện tƣợng nội sinh làm chệch kết quả;

(ii) Tác động cố định hàm chứa sai số trong phƣơng trình trên bao gồm tính đặc thù

của các biến không quan sát đƣợc và sai số đặc thù quan sát đƣợc; (iii) Sự hiện diện

của biến trễ trong phƣơng trình sẽ dẫn đến hiện tƣợng tự tƣơng quan và (iv) Dữ liệu

bảng trong các nghiên cứu thƣờng có thời gian ngắn (T ngắn) và mảng không gian

lớn (N lớn).

Phƣơng pháp GMM đƣợc sử dụng phổ biến trong các ƣớc lƣợng dữ liệu bảng động

tuyến tính hoặc các dữ liệu bảng vi phạm tính chất phƣơng sai thay đổi và tự tƣơng

quan. Khi đó, các ƣớc lƣợng tuyến tính cổ điển của mô hình dữ liệu bảng nhƣ FE

hoặc RE sẽ không còn kết quả ƣớc lƣợng tin cậy, hiệu quả. Phƣơng pháp GMM ban

đầu (Hansen 1982) dựa trên ƣớc lƣợng hợp lý cực đại MLE (Maximum Likelihood

Estimation) của Fisher. Bên cạnh đó, GMM cho phép giải quyết những bài toán mà

ở đó MLE cổ điển chịu bất lực và số bài toán này trong kinh tế lại rất nhiều. Hansen

30

đã xây dựng nên những ƣớc lƣợng có đủ các tính chất thống kê tốt nhƣ tính nhất

quán, tính tiệm cận phân phối chuẩn, tính hiệu quả.

Tuy nhiên, theo Blundell và Bond (1998), những các ƣớc lƣợng trên sẽ gặp vấn đề

biến đại diện yếu khi các hệ số tiến đến 1. Khi hệ số = 1 thì các điều kiện moment là

hoàn toàn không có liên hệ gì với các tham số thực và bản chất hành vi của các ƣớc

lƣợng phụ thuộc vào thời gian T. Để giải quyết vấn đề này từ phƣơng pháp GMM

ban đầu, các học giả đã cải tiến lên nhiều phiên bản GMM phù hợp hơn với các

nghiên cứu thực nghiệm. Đáng chú ý nhất là hai phƣơng pháp GMM sai phân do

Arellano và Bond (1995) xây dựng dựa trên các nghiên cứu trƣớc đó của Anderson

và Cheng (1982), Holtz-Eakin và cộng sự (1988) và phƣơng pháp GMM hệ thống

do Blundell và Bond (1998) xây dựng dựa trên ý tƣởng của Arellano và Bover

(1995) bằng cách bổ sung thêm một số ràng buộc vào GMM sai phân.

Ngoài ra, phƣơng pháp GMM còn khai thác dữ liệu gộp của bảng và không ràng

buộc độ dài chuỗi dữ liệu thời gian của các đơn vị bảng trong bảng dữ liệu. Điều

này cho phép sử dụng một cấu trúc trễ thích hợp để khai khác đặc tính năng động

của dữ liệu. Tuy nhiên, giới hạn của mô hình là với mẫu có thời gian ngắn và tính

bền vững cao thì tính chính xác của ƣớc lƣợng thấp (Blundell và Bond (1998)). Để

khắc phục vấn đề này, phƣơng pháp GMM hệ thống đƣợc sử dụng vì nó thực hiện

ƣớc lƣợng tốt hơn GMM sai phân với các mẫu nhỏ và tính bền vững cao. Nó dùng

sai phân có độ trễ của các biến tiên liệu nhƣ các biến công cụ và các sai phân của

các biến ngoại sinh nghiêm ngặt (Blundell và Bond (1998), Roodman (2009)).

Đồng thời, nghiên cứu áp dụng GMM hai bƣớc vì sẽ cho kết quả tốt hơn một bƣớc

nếu xảy ra tƣơng quan chuỗi hoặc phƣơng sai sai số thay đổi ở các thành phần

chuỗi. Theo Windmeijer (2005), GMM hai bƣớc sẽ sử dụng phƣơng pháp điều

chỉnh ma trận phƣơng sai –hiệp phƣơng sai.

Để tiến hành kiểm định bằng GMM, biến đƣợc công cụ và biến công cụ đƣợc phân

biệt. Nếu các biến đƣợc dự đoán là nội sinh (tƣơng đƣơng với ngoại sinh không

nghiêm ngặt) thì sắp xếp vào nhóm biến đƣợc công cụ theo tiếp cận GMM và khi

31

đó chỉ có giá trị trễ của các biến này mới là các công cụ phù hợp (Judson và Owen,

1996). Nếu các biến giải thích đƣợc xác định là ngoại sinh nghiêm ngặt cũng nhƣ

các biến công cụ đƣợc thêm vào thì xếp vào nhóm biến công cụ. Các biến đƣợc cho

ngoại sinh nghiêm ngặt thì giá trị hiện tại và giá trị trễ của chúng đều là các công cụ

thích hợp. Luận văn chọn các biến trễ của của các biến giải thích làm biến công cụ

trong mô hình nghiên cứu.

Tóm lại, các ƣớc lƣợng GMM sẽ thích hợp sử dụng trong các trƣờng hợp: (i) Dữ

liệu bảng có T nhỏ, N lớn (rất nhiều quan sát với ít mốc thời gian); (ii) Tồn tại mối

quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với các biến giải thích; (iii) Mô hình động

với một hoặc 2 vế của phƣơng trình có chứa biến trễ; (iv) Các biến độc lập không

phải là một biến ngoại sinh ngặt, nghĩa là chúng có thể tƣơng quan với các phần dƣ

(hiện tại hoặc trƣớc đó) hoặc tồn tại biến nội sinh trong mô hình; (v) Tồn tại vấn đề

phƣơng sai thay đổi hoặc tự tƣơng quan ở các sai số đo lƣờng; (vi) Tồn tại các tác

động cố định riêng rẻ; (vii) Tồn tại phƣơng sai thay đổi và tự tƣơng quan trong mỗi

đối tƣợng (nhƣng không tồn tại giữa các đối tƣợng).

Kiểm định Sargan hay Hansen xác định tính chất phù hợp của các biến công cụ

trong ƣớc lƣợng GMM. Đây là kiểm định giới hạn về nội sinh của mô hình. Kiểm

định Sargan với giả thuyết Ho biến công cụ là ngoại sinh, nghĩa là không tƣơng

quan với sai số của mô hình. Để kiểm tra sự tƣơng quan có giả thuyết Ho: không tự

tƣơng quan, kiểm định Arellano-Bond áp dụng cho các số dƣ sai phân.

3.3. Mô hình nghiên cứu thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi của hệ

thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

Trong nghiên cứu này, tôi áp dụng mô hình của Nguyen (2012), Valverde và

Fernandez (2007), Maudos và Guevara (2004), Wong (1997), Angbazo (1997),

Vithyea (2014), Zarruk và Madura (1992), Ho và Saunders (1981) để đánh giá mối

quan hệ NIM và NII trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

NIM đƣợc chứng minh có liên quan đến cấu trúc thị trƣờng, chi phí hoạt động, mức

độ rủi ro, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, hiệp phƣơng sai rủi ro lãi suất và rủi ro tín

32

dụng, tổng tài sản và thu nhập ngoài lãi. Tôi sử dụng các biến sau đây trong bài

nghiên cứu này:

NIMit = Ci + β1NIIit + β2NIEAAit + β3ETAit + β4LACSTFit+ β5LLRGLit +β6Covit +

β7LNTAit + β8BANKHIit + eit (3. 1)

NII đƣợc chứng minh có liên quan đến tổng tài sản, rủi ro tín dụng, chi phí chung,

dự phòng rủi ro cho vay và lợi nhuận trƣớc thuế, thu nhập lãi cận biên.

NIIit = Ci + β1 NIMit + β2 LLRGLit + β3NLTDit +β4OVTAit + β5LLPTAit + 6BTPTAit+

β7LNTA it + Vit (3. 2)

Mô hình nghiên cứu gồm 2 biến phụ thuộc là NIM và NII:

- NIMit là thu nhập lãi cận biên đƣợc biểu thị bằng phần trăm thu nhập lãi trên tổng

tài sản, đại diện cho thu nhập tạo ra từ hoạt động ngân hàng truyền thống. Tỷ lệ này

càng cao, lợi nhuận mà các ngân hàng kiếm đƣợc càng cao. Tuy nhiên, NIM trung

bình cao trong ngành ngân hàng là một dấu hiệu cho thấy một hệ thống trung gian

tài chính không hiệu quả (Sensarma và Gosh (2004)). NIM cao có thể do lãi suất

huy động thấp, điều này làm ảnh hƣởng đến lợi ích của ngƣời gửi tiền hoặc lãi suất

cho vay cao, điều này gây trở ngại cho nguồn tín dụng đến với những đối tƣợng

kinh tế cần vốn. Do đó, để tăng lợi ích của nền kinh tế, cần ổn định NIM ở một mức

thấp để nguồn vốn trong nền kinh tế đƣợc luân chuyển một cách hợp lý.

Bảng 3.2: Biến độc lập của mô hình nghiên cứu

STT TÊN BIẾN

DIỄN GIẢI

Nghiên cứu gốc

1

BANKHI Chỉ số cấu trúc thị trƣờng

Nguyen (2012)

2

NIEAA

Chi phí hoạt động

Nguyen (2012)

3

ETA

Mức ngại rủi ro

Nguyen (2012)

4

LACSTF

Tỷ lệ rủi ro lãi suất nghịch đảo

Nguyen (2012)

5

LLRGL

Rủi ro tín dụng

Nguyen (2012)

33

Hiệp phƣơng sai giữa tỷ lệ rủi ro lãi

Nguyen (2012)

6

COV

suất nghịch đảo và rủi ro tín dụng

7

LNTA

Quy mô hoạt động

Nguyen (2012)

8

NLTD

Rủi ro thanh khoản

Nguyen (2012)

9

OVTA

Chi phí chung

Nguyen (2012)

10

LLPTA

Dự phòng tổn thất cho vay

Nguyen (2012)

Lợi nhuận trƣớc thuế trên tổng tài

Nguyen (2012)

11

BTPTA

sản

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

NII it là một thƣớc đo cho các hoạt động phi ngân hàng, vì nó thể hiện mức độ đa

dạng hóa đối với các hoạt động thu nhập phi truyền thống. Một số nghiên cứu nhƣ

Nguyen (2012) sử dụng tỷ lệ tài sản sinh lời khác trên tổng tài sản (OEATA ) làm

thƣớc đo mức độ đa dạng hóa hoặc các hoạt động thu nhập ngoài lãi, sau cuộc thảo

luận trong Clark và Siems (2002) và Valverde và Fernandez (2007). Thu nhập ngoài

lãi nhƣ một biện pháp thƣờng đƣợc sử dụng để đại diện cho các hoạt động ngoại

bảng phi truyền thống, trong nhiều nghiên cứu có thể phóng đại các hoạt động đó vì

một số phần phí và hoa hồng xuất phát từ các hoạt động trên bảng cân đối kế toán.

Ngoài ra, các biện pháp dựa trên doanh thu thƣờng không nắm bắt đƣợc tình hình

thực tế. Tuy nhiên, do ngành ngân hàng Việt Nam vẫn đang ở giai đoạn trƣởng

thành về các hoạt động thu nhập ngoài lãi, nên tôi tin rằng biện pháp của tôi có thể

đủ thích hợp để phân tích các vấn đề ở Việt Nam.

Vithyea (2014) và Nguyen (2012) cho rằng có mối quan hệ hai chiều tiêu cực giữa

NIM và NII. Điều này có nghĩa là có sự đánh đổi giữa thu nhập lãi cận biên và thu

nhập ngoài lãi, các ngân hàng gia tăng các hoạt động phi truyền thống liên quan đến

việc giảm thu nhập lãi cận biên và ngƣợc lại. Nhƣ vậy, luận văn đặt giả thuyết:

H0: NIM tương quan âm với NII

34

3.4. Mô tả các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu thu nhập lãi cận biên và

thu nhập ngoài lãi

Cấu trúc thị trường (BANKHI) đƣợc tính bằng bình phƣơng tỷ lệ tiền gửi ngân

hàng trên tổng tiền gửi trong hệ thống ngân hàng của quốc gia. Về mặt số lƣợng, BANKHI = (TDi / TD)2 trong đó: TDi là tổng tiền gửi ngân hàng i và TD là tổng

tiền gửi trong hệ thống ngân hàng. Các BANKHI thu đƣợc từ phƣơng pháp này nằm

trong khoảng từ 0 đến 1 trong trƣờng hợp thị trƣờng tập trung hoàn toàn. Một

nghiên cứu giải thích rằng thị phần cao hơn phản ánh các ngân hàng mạnh và có

tính cạnh tranh cao hơn (Berger, 1995a). Nói cách khác, các ngân hàng vốn hóa

kém có xu hƣớng hạ thấp thu nhập lãi cận biên để tăng thị phần (Brock & Suarez,

2000). Do đó, luận văn đặt ra giả thuyết:

H1: BANKHI tác động cùng chiều với NIM.

Tỷ lệ chi phí ngoài lãi trên tổng tài sản (NIEAA) thể hiện chi phí hoạt động của

ngân hàng. Chi phí hoạt động là chi phí phát sinh từ các hoạt động của ngân hàng.

Chi phí ngoài lãi bao gồm thuế, phí, chi phí giảm giá, bảo hiểm tiền gửi, chi phí lao

động (Gồm lƣơng và bảo hiểm bắt buộc) và một số chi phí khác. NIEAA đƣợc tính

bằng công thức:

NIEAA = Chi phí ngoài lãi/Tổng tài sản

Nghiên cứu của Maudos và Guevara (2004) cho thấy chi phí hoạt động tăng thì

NIM cũng tăng theo. Mối quan hệ này đƣợc giải thích khi chi phí hoạt động tăng,

các ngân hàng cố gắng chuyển phần chi phí này sang cho khách hàng bằng cách

tăng lãi suất cho vay và giảm lãi suất huy động. Kết quả này làm NIM tăng. Điều

này khá phù hợp với tình hình các ngân hàng tại Việt Nam. Nhƣ vậy, giải thuyết của

luận văn là

H2: NIEAA tác động cùng chiều với NIM.

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ETA là đƣợc sử dụng đo Mức ngại rủi ro

nhƣ trong Maudos và Guevara (2004). Mức ngại rủi ro đƣợc hiểu là mức độ chấp

35

nhận rủi ro cho một khoản lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao, ngân hàng đƣợc cho là

ngại rủi ro và ngƣợc lại. ETA đƣợc tính theo công thức:

ETA= Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản.

Nghiên cứu của Maudos và Guevara (2004) cho thấy ETA tƣơng quan dƣơng với

NIM. Điều này giải thích khi một ngân hàng e ngại rủi ro, họ phải có nguồn vốn chủ

sở hữu lớn để đối phó với các rủi ro tài chính, vì vậy, yêu cầu phải có NIM cao để

bù đắp chi phí sử dụng nguồn vốn này (do cổ đông góp hoặc phát hành thêm cổ

phiếu).Với lập luận nhƣ vậy, luận văn đặt ra giả thuyết:

H3: ETA sẽ tác động cùng chiều với NIM.

Tỷ lệ tài sản lưu động trên tài trợ ngắn hạn (LACSTF) đƣợc sử dụng để đo tỷ lệ

rủi ro lãi suất nghịch đảo. Flannery và James (1984) cho thấy rủi ro lãi suất có

quan hệ nghịch biến với thời gian đáo hạn trung bình của tài sản. Chẳng hạn, tài sản

ngắn hạn càng nhiều, độ nhạy cảm với thay đổi lãi suất trong thời gian ngắn càng

nhỏ. LACSTF đƣợc tính bằng công thức:

LACSTF = Tài sản lƣu động/Tài trợ ngắn hạn.

Do đó, Luận văn đặt giả thuyết:

H4: LACSTF tương quan dương với NIM

Rủi ro tín dụng (LLRGL) là tỷ lệ dự phòng tổn thất cho vay so với tổng dƣ nợ. Rủi

ro tín dụng là rủi ro khi khách hàng không có khả năng thanh toán khi đến hạn

thanh toán. Chỉ số này cho biết chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thƣơng mại. Chỉ

số này càng lớn chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro.

Các khoản vay chẳng những không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn gây

thiệt hại về mặt tài chính cho ngân hàng. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Linh và

Nguyễn Thị Ngọc Hƣơng (2015) tìm thấy mối tƣơng quan dƣơng giữa rủi ro tín

dụng và thu nhập lãi cận biên, điều này chứng tỏ ngân hàng nào chấp nhận rủi ro

cao thì thu nhập lãi càng cao. Do đó, giả thuyết của luận văn là:

H5: Rủi ro tín dụng tương quan dương với NIM

36

H6: Rủi ro tín dụng tương quan âm với NII

Hiệp phương sai của rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất (Cov) đƣợc tính bằng cách

lấy sản phẩm của các giá trị rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất. Công thức tính Cov:

Cov = LACSTF * LLRGL.

Luận văn đặt giả thuyết:

H7: Cov tương quan dương với NIM.

Biến LNTA là logarit của tổng tài sản thể hiện quy mô hoạt động của ngân hàng.

Giá trị LNTA càng cao thể hiện ngân hàng có quy mô hoạt động càng lớn. Biến

LNTA đƣợc đƣa vào mô hình hồi quy để xem xét tính kinh tế theo quy mô của ngân

hàng. LNTA đƣợc tính bằng công thức:

LNTA= logarit tự nhiên (Tổng tài sản).

Nghiên cứu thực nghiệm của Low và cộng sự (2011) tìm ra mối tƣơng quan âm

giữa LNTA và NIM. Trong khi đó, Nguyễn Thị Mỹ Linh và Nguyễn Thị Ngọc

Hƣơng (2015) lại tìm ra mối tƣơng quan dƣơng giữa LNTA và NIM. Việc tăng lên

của tính kinh tế theo quy mô, ngân hàng cấp tín dụng nhiều hơn sẽ đƣợc hƣởng lợi

từ quy mô và có tỷ suất sinh lời cao hơn. Ở Việt Nam, những ngân hàng có quy mô

lớn sẽ có nhiều lợi thế trong huy động vốn nhƣ có chi phí thấp hơn do nhiều chi

nhánh, phòng giao dịch, và có uy tín hơn trong thị trƣờng tài chính. Với lập luận

nhƣ vậy, luận văn đặt giả thuyết

H8: LNTA tương quan dương với NIM.

H9: LNTA tương quan dương với NII.

Các khoản cho vay ròng trên tổng tài sản (NLTD) thể hiện rủi ro thanh khoản

của ngân hàng. NLTD đƣợc tính bằng công thức NLTD = Tổng dƣ nợ/Tổng tài sản.

Chỉ số này càng cao thì ngân hàng càng phải đối mặt với khả năng mất thanh khoản.

Qua nghiên cứu thực nghiệm, Hamadi và Awdeh (2012) chứng minh NLTD tƣơng

quan âm với NII. Vì vậy, luận văn đặt giả thuyết:

37

H10: NLTD tương quan âm với NII.

Các tỷ lệ chi phí chung (OVTA), Dự phòng tổn thất cho vay (LLPTA) và Lợi

nhuận trƣớc thuế trên tổng tài sản (BTPTA) đƣợc xây dựng từ cơ sở dữ liệu.

Thông thƣờng chi phí tăng, thu nhập sẽ tăng theo. Khi hoạt động tín dụng mang lại

rủi ro cho ngân hàng, buộc ngân hàng phải trích lập dự phòng thì ngân hàng buộc sẽ

tăng cƣờng tìm kiếm thu nhập khác bù lại để đạt chỉ tiêu kinh doanh. Thu nhập

ngoài lãi tăng sẽ đóng góp vào cơ cấu thu nhập làm cho lợi nhuận trƣớc thuế tăng.

Nhƣ vậy, giả thuyết của luận văn:

H11: OVTA tương quan dương với NII

H12: LLPTA tương quan dương đối với NII

H13: BTPTA được kỳ vọng tương quan dương với NII.

Dựa trên các nghiên cứu trƣớc, luận văn đã trình bày mô hình nghiên cứu, các giả

thuyết và mô tả các biến trong nghiên cứu. Bảng 3.3 thể hiện các biến và kỳ vọng

tƣơng ứng về các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi

cần kiểm định cho các NHTM Việt Nam.

Bảng 3.3: Công thức tính các biến đƣợc sử dụng để ƣớc tính trong mô hình

Dấu tƣơng

STT

Tên biến

Công thức tính

quan kỳ vọng

Biến phụ thuộc

1

NIM

Thu nhập lãi ròng/Tổng tài sản

- (Với NII)

2

NII

Thu nhập ngoài lãi / Tổng thu nhập

-(Với NIM)

Biến độc lập

38

Dấu tƣơng

STT

Tên biến

Công thức tính

quan kỳ vọng

(TDi / TD)2 trong đó: TDi là tổng tiền

gửi ngân hàng i và TD là tổng tiền gửi

1

BANKHI

+

trong hệ thống ngân hàng.

NIEAA

Chi phí ngoài lãi/ Tổng tài sản

+

2

+

ETA

Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản

3

LACSTF

Tài sản lƣu động / tài trợ ngắn hạn

+

4

+ (với NIM)

Dự phòng rủi ro tín dụng / Tổng dƣ

LLRGL

5

nợ

- (Với NII)

Cov

LACSTF * LLRGL

+

6

+ (với NIM)

LNTA

Logarit của tổng tài sản

7

+ (Với NII)

OVTA

Chi phí hoạt động/ Tổng tài sản

+

8

NLTD

Tổng dƣ nợ/Tổng tài sản

-

9

LLPTA

Dự phòng rủi ro tín dụng/ Tổng tài sản

+

10

BTPTA

Lợi nhuận trƣớc thuế/ Tổng tài sản

+

11

39

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trong chƣơng này, nghiên cứu đã trình bày các giả thuyết nghiên cứu chính của

luận văn. Đồng thời đề xuất mô hình nghiên cứu cụ thể, cách chọn biến và lý giải lý

do chọn biến trong mô hình. Đồng thời, tác giả cũng làm rõ phƣơng pháp phân tích

dữ liệu và phƣơng pháp kiểm định các kết quả nghiên cứu là phƣơng pháp ƣớc

lƣợng dữ liệu bảng động GMM nhằm khắc phục vấn đề nội sinh của mô hình.

Chƣơng này cũng làm rõ các nguồn dữ liệu đặc thù và nêu tổng quan về mẫu ngân

hàng trong nghiên cứu. Cuối cùng, chƣơng 3 đã trình bày tổng quan về dữ liệu và

phƣơng pháp ƣớc lƣợng GMM dành cho dữ liệu bảng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu

nghiên cứu và làm căn cứ cho các bƣớc thực nghiệm tiếp theo.

Chƣơng 4 sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu về tác động của các yếu tố đến thu

nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi cũng nhƣ mối quan hệ nội sinh giữa thu nhập

lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi.

40

CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THU

NHẬP LÃI CẬN BIÊN VÀ THU NHẬP NGOÀI LÃI

4.1. Sơ lƣợc về Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

4.1.1. Khái quát hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

Các ngân hàng thương mại tại Việt Nam bao gồm các ngân hàng có sự khác biệt

nhau khá lớn về quy mô tổng dư nợ cho vay khách hàng.

Tổng dƣ nợ bình quân các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam đạt 83,874 tỷ đồng

trong giai đoạn 2008-2017, năm 2008 tổng dƣ nợ cho vay khách hàng các ngân

hàng thƣơng mại đạt khoảng 661,243 tỷ đồng và tăng dần qua các năm, đến năm

2017 đạt 4,459,123 tỷ đồng, tuy nhiên khoảng cách giữa các ngân hàng thƣơng mại

có dƣ nợ thấp (SGB, năm 2008 đạt 7,916 tỷ đồng, năm 2017 đạt 14,105 tỷ đồng) và

ngân hàng có dƣ nợ cao nhất (BIDV, năm 2008 đạt gần 160,892 tỷ đồng, năm 2017

đạt 866,885 tỷ đồng) là rất lớn, và có xu hƣớng tăng dần theo thời gian. Về tỷ lệ

trích lập dự phòng, năm 2008 tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân

hàng thƣơng mại là khoảng 1.5509% và có xu hƣớng giảm dần qua các năm, đến

năm 2017 tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng chỉ còn

1.1476%, trái ngƣợc với tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng.

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tổng dƣ nợ cho vay khách hàng của các ngân hàng

thƣơng mại tại Việt Nam, với VietBank là ngân hàng thƣơng mại có tỷ lệ thu nhập

lãi thuần trên tổng dƣ nơ cho vay khách hàng cao nhất trong giai đoạn 2009 - 2017

(cao nhất đạt hơn 20.61% năm 2008, thời kỳ tín dụng tăng trƣởng nóng).

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam,

với VietBank là ngân hàng thƣơng mại có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản cao

nhất trong giai đoạn 2009 - 2017 cao nhất đạt hơn 78.9% năm 2008.

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dƣ nợ cho vay khách hàng của các ngân

hàng thƣơng mại tại Việt Nam, với TPBank là ngân hàng thƣơng mại có tỷ lệ dự

41

phòng rủi ro tín dụng trên tổng dƣ nợ cho vay khách hàng cao nhất trong giai đoạn

2009 - 2017 cao nhất đạt hơn 7.64% năm 2009.

Tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam, với

VietBank là ngân hàng thƣơng mại có tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng cao nhất trong giai

đoạn 2009 - 2017 cao nhất đạt hơn 1.654 % năm 2009.

Hình 4.1. Mô tả tổng dư nợ các ngân hàng thương mại

tại Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2017

(Đơn vị: triệu đồng)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Các ngân hàng thương mại tại Việt Nam có sự chênh lệch nhau khá lớn về quy

mô tổng huy động vốn khách hàng.

Tổng huy động vốn bình quân của ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam đạt

3,886,846 tỷ đồng trong giai đoạn 2008-2017, năm 2008 tổng huy động vốn các

42

ngân hàng thƣơng mại đạt khoảng 1,385,282 tỷ đồng và tăng dần qua các năm, đến

năm 2017 đạt 7,214,642 tỷ đồng, tuy nhiên chênh lệch về huy động vốn giữa các

ngân hàng là rất lớn (thấp nhất là SGB, năm 2017 đạt 17,614,789 triệu đồng và cao

nhất là BIDV, năm 2017 đạt 887,061,483 triệu đồng) và có xu hƣớng tăng dần theo

thời gian.

Hình 4.2. Mô tả tổng huy động vốn các ngân hàng thương mại

tại Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2017

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Đối với phần lớn ngân hàng Việt Nam, nguồn thu nhập chính vẫn là thu nhập lãi

thuần, thu nhập ngoài lãi chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu lợi nhuận của ngân

hàng.

Bảng 4.1 và hình 4.3 thể hiện cơ cấu lợi nhuận bình quân của 26 ngân hàng thuộc

mẫu nghiên cứu giai đoạn 2008 -2017. Trong giai đoạn khảo sát, nhận thấy năm

2011, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi bình quân cao, chiếm 54.54% cơ cấu thu nhập ngân

hàng. Tuy nhiên, con số này không phản ánh đƣợc thực trạng cơ cấu lợi nhuận của

hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Lý do là năm 2011, TPB giai đoạn trƣớc

tái cơ cấu kinh doanh thua lỗ, thu nhập lãi thuần âm, NIM âm, lợi nhuận trƣớc thuế

43

âm nên số thu nhập ngoài lãi ít ỏi 174,556 triệu đồng lại gấp 11.65 lần thu nhập của

TPB trong năm 2011. Trong các năm còn lại, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi chiếm từ

11.24% (năm 2015) đến 25.71% (năm 2009). Ngƣợc lại tỷ lệ thu nhập lãi thuần lại

chiếm đa số 74.29% (năm 2009) đến 88.76% (năm 2015). Qua đó, ta thấy đƣợc

ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đa số hoạt động trong lĩnh vực truyền thống, và

thu nhập lãi thuần đóng vai trò cốt yếu trong cơ cấu lợi nhuận ngân hàng.

Hình 4.3. Cơ cấu thu nhập bình quân của các ngân hàng thuộc mẫu nghiên cứu

giai đoạn 2008 - 2017

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Bảng 4.1. Cơ cấu thu nhập bình quân của các ngân hàng thuộc mẫu nghiên cứu

giai đoạn 2008 - 2017

Năm

Thu nhập ngoài lãi

Thu nhập lãi

2008

20.21%

79.79%

2009

25.71%

74.29%

2010

23.14%

76.86%

44

Thu nhập ngoài lãi

Thu nhập lãi

Năm

2011

54.54%

45.46%

2012

14.25%

85.75%

2013

20.17%

79.83%

2014

19.02%

80.98%

2015

11.24%

88.76%

2016

16.44%

83.56%

2017

20.29%

79.71%

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

4.1.2. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Để phân tích tác động của các yếu tố đến thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi

của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong các phƣơng trình ở Chƣơng 3, nghiên

cứu xây dựng mô hình gồm có 13 biến. Trong 2 phƣơng trình hồi quy, phƣơng trình

1 có biến phụ thuộc là thu nhập lãi cận biên NIM, phƣơng trình còn lại có biến phụ

thuộc là thu nhập ngoài lãi NII; các biến còn lại là biến giải thích đƣợc khảo sát qua

260 quan sát trong khoảng thời gian là 10 năm (2008-2017) với 26 ngân hàng. Các

biến phụ thuộc và giải thích đều có ý nghĩa thống kê (p-value <0.1).

Trong Bảng 4.2, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trung bình của 26 ngân hàng thƣơng mại

giai đoạn nghiên cứu là 22.5%. Điều này cho thấy, các NHTM Việt Nam vẫn còn lệ

thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng.

Ngoài ra, Bảng 4.2 thể hiện một số dữ liệu <0 (Giá trị nhỏ nhất của NIM, NII

BTPTA) và giá trị lớn nhất của NII =11.65 là trƣờng hợp của ngân hàng TMCP

Tiên Phong, giai đoạn năm 2011 trƣớc tái cơ cấu: mức nợ xấu lên tới trên 6%; bộ

máy hoạt động kém hiệu quả, gặp khó khăn về thanh khoản, có nguy cơ vốn điều lệ

dƣới quy định, Tổng giám đốc vƣớng vào vòng lao lý. Bên cạnh đó, lợi nhuận trƣớc

45

thuế trên tổng tài sản phân bổ khá dài từ -0.75 % đến 5.95% cho thấy sự khác biệt

trong hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng.

Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến trong nghiên cứu

Biến

Trung bình

Số quan sát

Độ lệch chuẩn

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị lớn nhất

0.0264

0.0110

-0.0064

0.0742

260

NIM

0.1018

0.0594

0.0092

0.4624

260

ETA

0.0016

0.0034

0.0000

0.0165

260

BANKHI

0.0233

0.0100

0.0009

0.0759

260

NIEAA

0.5507

0.1894

0.1321

1.4913

260

LACSTF

0.0134

0.0073

0.0005

0.0757

260

LLRGL

0.0075

0.0064

0.0008

0.0776

260

COV

18.1423

1.2171

14.8935

20.9074

260

LNTA

0.5154

0.1538

0.0046

0.8516

260

NLTD

0.0066

0.0033

0.0000

0.0191

260

LLPTA

0.0106

0.0082

-0.0075

0.0595

260

BTPTA

0.2250

0.7290

-0.5516

11.6502

260

NII

Nguồn: Trích xuất từ Stata 14.0

Hình 4.4. Mô tả các biến bằng biểu đồ

46

47

Nguồn: Trích xuất từ Stata 14.0

Quan sát biểu đồ thể hiện sự tăng trƣởng của biến Quy mô hoạt động LNTA không

ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2010, do áp lực tăng vốn điều lệ tối thiểu 3,000

tỷ đồng từ NHNN đã khiến các NHTM khó khăn trong công tác tăng vốn, tìm kiếm

cổ đông chiến lƣợc. Tuy nhiên, cuối năm 2010 thì hầu hết các ngân hàng đều hoàn

thành kế hoạch tăng vốn theo yêu cầu của NHNN, nguồn vốn mới làm cho tổng tài

sản của NHTM tăng mạnh so với năm 2009.

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ETA đạt mức trung bình là 10.18%, trong đó

cao nhất là năm 2008 với 46.2% (LPB năm 2008) và thấp nhất với 0.92% (TPB

năm 2011)

LLRGL, LLPTA tăng mạnh giai đoạn từ 2008 – đến 2012 và đạt cực đại vào năm

2012. Năm 2007, Việt Nam mới giai nhập WTO nên dòng vốn đầu tƣ vào nền kinh

tế khá nhiều, do đó nền kinh tế dƣ thừa một lƣợng vốn khá lớn, làm cho tỷ lệ lạm

48

phát năm 2008 tăng cao. Sang năm 2009, do chính phủ thực hiện mục tiêu kiềm chế

lạm phát, tăng dự trữ bắt buộc, giảm cung tín dụng nên lạm phát năm 2009 giảm

xuống 7.055%. Năm 2011, lạm phát tăng trở lại cùng với bối cảnh nền kinh tế khó

khăn đã làm nhiều doanh nghiệp mất thanh khoản dẫn đến nợ xấu gia tăng. Từ năm

2012, lạm phát đƣợc khống chế, cung tín dụng đƣợc nới lỏng, tuy nhiên doanh

nghiệp vẫn gặp khó khăn, hàng loạt doanh nghiệp mất khả năng thanh toán hoặc

tuyên bố phá sản. Năm 2013, tình hình diễn biến tích cực hơn khi nền kinh tế tăng

trƣởng cao hơn năm 2012, các ngân hàng bƣớc đầu đã làm sạch bảng cân đối kế

toán thông qua các thƣơng vụ mua bán nợ cho VAMC nên tỷ lệ nợ xấu của các

ngân hàng giảm xuống.

4.1.3. Phân tích tƣơng quan và đa cộng tuyến các biến trong mô hình

Bảng 4.3. Ma trận tương quan giữa các biến trong nghiên cứu

ETA

ETA

BANKHI NIEAA LACSTF LLRGL COV

BANKHI

NIEAA

LACSTF

LLRGL

COV

LNTA

LNTA

OVTA

NLTD

LLPTA

BTPTA

NIM

NII

1 0.0489 -0.2822 0.2295 -0.0018 0.6426 0.0364 0.2861 0.4989 0.0565 0 0.3685

1 0.1134 0.4469 -0.1507 -0.4757 -0.8892 -0.4807 0.0654 -0.1616 0.1634

1 0.8913 1 0.2981 0.1497 -0.2787 -0.1002 -0.218 -0.5286 0.5271 0.1119 -0.1637 -0.1394 -0.1114 -0.2371 0.5433 0.6884

OVTA

NLTD

1 -0.3799 0.0555 -0.1279 -0.0027 0.7227 0.4612 0.4097 0.1462 0.5778 -0.1049 LLPTA BTPTA NIM

LLPTA

BTPTA

NIM

NII

NII

1 -0.2968 0.2056 0.0674 -0.2391 -0.1764 -0.7246 0.3598 0.1656 -0.1012 0.439 0.3685 -0.1194 OVTA NLTD 1 0.6013 0.3465 0.2528 0.6188 -0.1762

1 0.517 0.1365 0.3062 -0.2112

1 0.082 0.2302 -0.0788

1 0.6027 -0.1091

1 -0.2666

1

1 -0.144 0.026 0.3249 -0.1949 -0.145 0.0757

Nguồn: Trích xuất từ Stata 14.0

49

Luận văn sử dụng ma trận tƣơng quan để kiểm tra khả năng bị đa cộng tuyến của

mô hình. Mối tƣơng quan tuyến tính giữa các biến độc lập đƣợc biểu thị bằng hệ số

tƣơng quan giữa các cặp biến. Giá trị tuyệt đối của các hệ số tƣơng quan giữa các

biến độc lập tiến gần đến 1 thì các biến có mối quan hệ tuyến tính chặt chẽ, ngƣợc

lại, khi giá trị của các hệ số này càng tiến gần đến 0, các biến giải thích sẽ độc lập

với nhau và kết quả ƣớc lƣợng sẽ có độ tin cậy cao. Bảng 4.3 trình bày tƣơng quan

các biến trong mô hình nghiên cứu thông qua ma trận tƣơng quan.

Theo ma trận tƣơng quan trong Bảng 4.3, hầu hết giá trị tuyệt đối của hệ số cặp giữa

các biến đều rất nhỏ hơn so với 1 (không có hiện tƣợng tự tƣơng quan giữa các

biến), ngoại trừ các cặp biến LLRGL – COV là có hệ số tƣơng quan khá cao. Nhƣ

vậy, khi thực hiện ƣớc lƣợng, luận văn sẽ kiểm định các mô hình khác nhau với các

biến này để loại trừ vấn đề đa cộng tuyến.

4.2. Phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên của hệ thống ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam

4.2.1. Kết quả hồi quy mô hình các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên

của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

Kết quả ƣớc lƣợng về các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên của hệ thống

ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2008-2017 đƣợc trình bày ở Bảng 4.3.

Các mô hình nghiên cứu đƣợc xây dựng ở Chƣơng 3 đƣợc kiểm định bằng cách hồi

quy mô hình. Bảng 4.4 trình bày kết quả ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp GMM hệ

thống hai bƣớc và đây là mô hình có các sai số chuẩn mạnh. Các biến giải thích đều

có ý nghĩa thống kê P-value <0.1.

Ngoài độ trễ bậc 1 của NIM, còn có NIEAA và COV tƣơng quan dƣơng với NIM

với mức ý nghĩa 1%, BANKHI cũng có tƣơng quan dƣơng với NIM với mức ý

nghĩa 5%. Ngƣợc lại LACSTF và NII có tác động ngƣợc chiều với NIM với mức ý

nghĩa 1%; ETA, LNTA có tác động ngƣợc chiều với NIM với mức ý nghĩa 5%;

LLRGL có tác động ngƣợc chiều với NIM với mức ý nghĩa 10%.

50

Bảng 4.4. Kết quả ƣớc lƣợng theo GMM các yếu tố tác động đến thu nhập lãi

cận biên của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

Biến phụ thuộc

NIM

Biến độc lập

Hệ số

Sai số chuẩn

P -value

NIM (-1)

0.6205134***

0.1435372

0.000

NII

-0.0234944***

0.0065098

0.000

BANKHI

1.100609**

0.4385988

0.012

NIEAA

0.2848527***

0.0875118

0.001

ETA

-0.1165279**

0.0517637

0.024

LACSTF

-0.0601749***

0.0230032

0.009

LLRGL

-0.8580982*

0.4640059

0.064

COV

2.307299***

0.7078185

0.001

LNTA

-0.0077347**

0.0030306

0.011

***, **, * có ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức 1%, 5% và 10%.

Nguồn: Trích xuất từ Stata 14.0

4.2.2. Kiểm định kết quả hồi quy mô hình các yếu tố tác động đến thu nhập lãi

cận biên của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

Dựa vào bảng 4.5, mô hình đều thỏa mãn điều kiện về hiện tƣợng tƣơng quan chuỗi

trong mô hình với các giá trị p-value của AR(1) nhỏ hơn mức ý nghĩa 10% và các

51

giá trị p-value của AR(2) không có ý nghĩa thống kê. Do đó, các kiểm định về sự

phù hợp của biến công cụ đáng tin cậy. Kết quả kiểm định của Hansen đều có giá trị

p-value khá cao nên không có cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 là các biến công cụ là

phù hợp. Ngoài ra, số biến công cụ bằng số nhóm (26), Điều này chứng tỏ các biến

công cụ là phù hợp đã giải quyết đƣợc vấn đề nội sinh của mô hình. Do đó, các hệ

số ƣớc lƣợng của mô hình nghiên cứu có thể đạt đƣợc hiệu quả và đƣợc sử dụng để

phân tích.

Bảng 4.5. Kiểm định kết quả ƣớc lƣợng theo GMM các yếu tố tác động đến thu

nhập lãi cận biên của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

Số quan sát

156

Số nhóm

26

Sargan test (P value)

0.989

AR(1) (P value)

0.086

AR(2) (P value)

0.763

Hansen test (P value)

0.467

Số biến công cụ

26

Nguồn: Trích xuất từ Stata 14.0

52

4.3. Phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập ngoài lãi của hệ thống ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam

4.3.1. Kết quả hồi quy mô hình các yếu tố tác động đến thu nhập ngoài lãi của

hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

Bảng 4.6. Kết quả ƣớc lƣợng theo GMM các yếu tố tác động đến thu nhập

ngoài lãi của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

Biến phụ thuộc

NII

Biến độc lập

Hệ số

Sai số chuẩn

P -value

NII (-1)

-0.1194***

0.0283

0.000

NIM

-45.5020***

3.8825

0.000

LNTA

-0.0608**

0.0297

0.041

LLRGL

140.7579***

3.0426

0.000

NLTD

4.1834***

0.1572

0.000

OVTA

52.1662***

11.3820

0.000

LLPTA

-245.8481***

9.7366

0.000

BTPTA

37.0599***

3.0914

0.000

***, **, * có ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức 1%, 5% và 10%.

Nguồn: Trích xuất từ Stata 14.0

53

Kết quả ƣớc lƣợng GMM hệ thống về các yếu tố tác động đến thu nhập ngoài lãi

của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đƣợc trình bày trong Bảng 4.6. Các

biến giải thích đều có ý nghĩa thống kê P-value <0.1

4.3.2. Kiểm định kết quả hồi quy mô hình các yếu tố tác động đến thu nhập lãi

cận biên của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

Dựa vào bảng 4.7, mô hình đều thỏa mãn điều kiện về hiện tƣợng tƣơng quan chuỗi

trong mô hình với các giá trị p-value của AR(2) = 0.22 không có ý nghĩa thống kê.

Do đó, các kiểm định về sự phù hợp của biến công cụ đáng tin cậy. Kết quả kiểm

định của Hansen đều có giá trị p-value = 0.195 khá cao nên chấp nhận giả thuyết

H0 là các biến công cụ là phù hợp. Ngoài ra, số biến công cụ bằng số nhóm (26),

Điều này chứng tỏ các biến công cụ là phù hợp đã giải quyết đƣợc vấn đề nội sinh

của mô hình. Do đó, các hệ số ƣớc lƣợng của mô hình nghiên cứu có thể đạt đƣợc

hiệu quả và đƣợc sử dụng để phân tích.

Bảng 4.7. Kiểm định kết quả ƣớc lƣợng theo GMM các yếu tố tác động đến thu

nhập ngoài lãi của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

Số quan sát

182

Số nhóm

26

Sargan test (P value)

0.907

AR(2) (P value)

0.220

Hansen test (P value)

0.195

Số biến công cụ

26

Nguồn: Trích xuất từ Stata 14.0

54

4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu về mối quan hệ nội sinh giữa thu nhập lãi

cận biên và thu nhập ngoài lãi

Theo bảng 4.4, Biến cấu trúc thị trường BANKHI ảnh hưởng tích cực đến

NIM. Nó cho thấy rằng thị phần cao hơn 1 đơn vị sẽ làm tăng thu nhập lãi cận biên

khoảng 1,1 đơn vị. Kết quả này phù hợp với kỳ vọng của luận văn. Nhƣ vậy, ngân

hàng có thị phần lớn thì mạnh và có tính cạnh tranh cao hơn. Khi đó, ngân hàng đó

sẽ đƣợc hƣởng lợi theo quy mô, và làm tăng NIM.

Biến chi phí hoạt động NIEAA có tác động tích cực đến NIM. Hiệu ứng tích cực

này ngụ ý rằng các ngân hàng có tỷ suất lợi nhuận cao cần chi phí hoạt động cao

hơn. Brock & Rojas Suarez (2000) cũng kết luận rằng chi phí hoạt động thúc đẩy

ngân hàng tăng trƣởng. Kết quả này phù hợp với kỳ vọng của luận văn.

Biến đo độ chấp nhận rủi ro ETA có tác động nghịch biến đến NIM. Kết quả này

không đúng với kỳ vọng ban đầu củ luận văn nhƣng phù hợp với Wong (1997). Dấu

hiệu ày ngụ ý rằng khi các ngân hàng trở nên sợ rủi ro hơn, các ngân hàng có xu

hƣớng giảm biên lãi suất. Ví dụ, khi e ngại rủi ro, ngân hàng sẽ tăng điều kiện ràng

buộc cấp tín dụng, chỉ những khách hàng đƣợc xếp hạng cao, và thật sự tốt mới có

thể sử dụng nguồn vốn ngân hàng. Điều này đồng nghĩa ngân hàng phải chấp nhận

sự cạnh tranh về lãi suất cho vay. Những khách hàng này sẽ chọn vay vốn tại ngân

hàng có lãi suất vay thấp hơn. Đồng nghĩa với NIM sẽ thấp hơn. Nhƣng, kết quả

này khác với Nguyen (2012) và Berger (1995). Berger (1995) thấy rằng tỷ lệ vốn

cao hơn làm tăng lợi nhuận của ngân hàng. Quy mô ngân hàng là phổ biến để đo

biên lãi suất ngân hàng.

Một hệ số khác về rủi ro lãi suất, LACSTF, biến thiên ngƣợc chiều với NIM

nhƣng không đáng kể. Khi NIM tăng 1 đơn vị thì LACSTF giảm 0,06 đơn vị. Nó

ngụ ý rằng rủi ro lãi suất giảm nhẹ khi thu nhập lãi cận biên tăng. Kết quả này

không phù hợp với kỳ vọng của luận văn. Do tính chất cạnh tranh lãi suất giữa các

ngân hàng, nên các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam không thể áp dụng mức lãi

suất cho vay có thể bù đƣợc rủi ro.

55

Rủi ro tín dụng, LLRGL, có ý nghĩa ở mức 10%. Khi NIM tăng 1 đơn vị thì

LLRGL giảm 0,86 đơn vị. Kết quả này không phù hợp với kỳ vọng ban đầu của

luận văn. Kết quả này không phù hợp với Heffernana & Fu (2010); Maudos &

Fernández de Guevara (2004);Wong (1997). Heffernana & Fu (2010) nhận thấy mối

quan hệ này là tích cực đối với các ngân hàng Trung Quốc. Maudos & Fernández de

Guevara (2004); Wong (1997) đề xuất rằng các ngân hàng có rủi ro tín dụng cao

hơn có NIM cao hơn. Tuy nhiên, nghiên cứu trƣớc đây, Brock & Rojas Suarez

(2000) phát hiện ra rằng rủi ro tín dụng làm giảm biên lãi suất ở nhiều nƣớc Mỹ

Latinh.

Biến COV, sản phẩm của rủi ro tín dụng nghịch đảo và rủi ro lãi suất có tác động

tích cực đến NIM. NIM tăng 1 đơn vị khi Cov tăng 2,3 đơn vị. Kết quả phù hợp với

kỳ vọng ban đầu của luận văn.

LNTA có ý nghĩa tiêu cực ở mức 5% nhƣng không đáng kể. Nó thể hiện rằng NIM

tăng 1 đơn vị khi LNTA giảm 0.007 đơn vị. Kết quả này không phù hợp với

Nguyen (2012) và kỳ vọng của luận văn rằng các ngân hàng lớn hơn có xu hƣớng

có biên lợi nhuận cao hơn. Một lời giải thích có thể cho hiện tƣợng này, một số

ngân hàng nhỏ nới lỏng điều kiện cho vay, cho vay dƣới chuẩn với lãi suất cao.

Chính vì vậy, trong ngắn hạn, các ngân hàng có quy mô nhỏ này có NIM cao.

Theo bảng 4.6, Hệ số của LNTA có ảnh hƣởng hơi tiêu cực đến NII chỉ ở mức 5%.

Giải thích phù hợp là các ngân hàng Việt Nam có tài sản lớn hơn có xu hƣớng giảm

thu nhập ngoài lãi.

Hệ số của LLRGL có tác động tích cực có ý nghĩa thống kê ở mức 1% trên NII. Kết

quả này cho thấy rằng việc tăng dự phòng tổn thất cho vay sẽ đóng vai trò là khoản

bồi thƣờng cho việc tăng thu nhập.

Biến NLTA là quy mô của khoản vay ngân hàng cho thị trƣờng, có tác động tích

cực đến thu nhập ngoài lãi. Nguyên nhân do cho vay nhiều thì bán chéo đƣợc nhiều

sản phẩm. Để đƣợc cấp tín dụng, các khách hàng thƣờng phải sử dụng nhiều dịch vụ

56

thanh toán, bảo hiểm kèm theo của ngân hàng. Đây là quy định của phần lớn ngân

hàng thƣơng mại hiện nay.

Hệ số của OVTA có tác động tích cực đối với NII. Nó ngụ ý rằng hoạt động không

hiệu quả liên kết tích cực với thu nhập ngoài lãi. Rõ ràng là chi phí đầu tƣ cao hơn

phải bù đắp bằng thu nhập ngoài lãi. Vì vậy hầu hết các ngân hàng tập trung vào các

hoạt động truyền thống.

Xét mối quan hệ hai chiều của NIM và NII, theo bảng 4.3 Khi thu nhập lãi cận biên

tăng 1 đơn vị thì thu nhập ngoài lãi giảm 0.023 đơn vị và theo bảng 4.5 khi thu nhập

ngoài lãi tăng 1 đơn vị thì thu nhập lãi cận biên giảm 45,5 đơn vị. Kết quả cho thấy

NII có tác động nghịch biến đến NIM. Thu nhập lãi cận biên thấp hơn do thu nhập

ngoài lãi ngày càng tăng (Nguyen, 2012). Phát hiện này tƣơng tự với Valverde và

Fernández (2007), ngƣời nghiên cứu về yếu tố quyết định lợi nhuận ngân hàng

trong ngân hàng châu Âu. Chẳng hạn, nếu các ngân hàng muốn tăng thu nhập ngoài

lãi, các ngân hàng phải đối mặt với quyết định hạ thấp biên độ ngân hàng và ngƣợc

lại. Từ cả hai phƣơng trình, nghiên cứu lƣu ý rằng mức giảm của NIM trong phƣơng

trình (3.2) lớn hơn NII trong phƣơng trình (3.1). Do đó, tác động nhân quả của NIM

đối với NII nhạy hơn so với NII trên NIM. Tóm lại, không có lợi ích trong việc đa

dạng hóa thu nhập trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

Nói tóm lại, tồn tại mối quan hệ nghịch biến giữa NII và NIM. Nghiên cứu này đã

xem xét mối quan hệ đồng thời giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi,

cung cấp bằng chứng về mối liên hệ giữa việc giảm tỷ lệ lãi suất của các ngân hàng

Việt Nam và tăng thu nhập ngoài lãi. Theo tình hình cạnh tranh có thể làm giảm

biên lãi suất, nó gợi ý rằng các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam phân bổ lại doanh

thu lãi của họ thành thu nhập ngoài lãi bằng cách tập trung vào các hoạt động phi

truyền thống của ngân hàng. Nó cho thấy sự đánh đổi trong việc tối ƣu hóa lợi

nhuận ngân hàng trên thị trƣờng cạnh tranh. Ngƣời ta đƣa ra lập luận rằng các hoạt

động phi truyền thống có mối quan hệ nghịch chiều với các hoạt động truyền thống

57

đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong trƣờng hợp này, các ngân hàng có thể

hợp lý hóa cơ cấu thu nhập của họ bằng cách cân bằng các hoạt động này.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Luận văn đã xác định các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên và thu nhập

ngoài lãi của hệ thống NHTM Việt Nam bằng cách thực hiện nghiên cứu trên 26

NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật ƣớc

lƣợng dữ liệu bảng động GMM hệ thống hai bƣớc của Arellano và Bover, nghiên

cứu kiểm định mối quan hệ thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi của các

NHTM Việt Nam. Mối quan hệ hai chiều tiêu chiều này cho thấy không có lợi ích

đa dạng hóa thu nhập trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Từ kết quả

nghiên cứu, để hợp lý hóa cơ cấu thu nhập của ngân hàng, cần có giải pháp để cân

bằng và ổn định thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi. Chƣơng tiếp theo sẽ

thảo luận những giải pháp nhằm cân bằng và ổn định thu nhập lãi cận biên và thu

nhập ngoài lãi nhằm hợp lý hóa cơ cấu thu nhập cho từng ngân hàng.

58

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận về mối quan hệ giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi

và khuyến nghị chính sách nhằm hợp lý hóa cơ cấu thu nhập của các ngân

hàng thƣơng mại tại Việt Nam

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu của bảng báo cáo tài chính có kiểm toán liên tục

của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017 và cung cấp

bằng chứng về mối quan hệ giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi trong

quá khứ. Tóm lại, trong Chƣơng 5 sẽ (i) Đƣa ra Kết luận về mối quan hệ giữa thu

nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi, từ đó đƣa ra khuyến nghị góp phần hợp lý

hóa cơ cấu thu nhập của hệ thống ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam và (ii) Nêu

các hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.

5.1.1. Kết luận về mối quan hệ giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi

Nghiên cứu điều tra mối quan hệ tƣơng quan giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập

ngoài lãi trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam từ năm 2008 đến 2017.

Kết quả cho thấy mối liên hệ hai chiều nghịch biến giữa thu nhập lãi cận biên và thu

nhập ngoài lãi. Điều này ngụ ý rằng các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với sự

đánh đổi giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi. Do đó, những phát hiện

của bài nghiên cứu đặt ra một số nghi ngờ về quan điểm rằng các ngân hàng có xu

hƣớng tham gia vào các hoạt động phi truyền thống khi thu nhập lãi của họ thấp để

bù đắp cho tổn thất doanh thu tiềm năng và các ngân hàng Việt Nam có thể sử dụng

thu nhập ngoài lãi làm đòn bẫy để tăng lợi nhuận trong thời kỳ suy thoái kinh tế.

Khi đó, hệ thống ngân hàng có thể gặp rủi ro lớn hơn. Về quan điểm quản lý ngân

hàng, cùng với những nghiên cứu khác nhƣ Batten và Vo (2016); Le, (2016b), kết

quả của chúng tôi cho thấy các ngân hàng Việt Nam nên tập trung vào chức năng

cho vay truyền thống thay vì chuyển sang các hoạt động phi truyền thống để tìm

kiếm lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên, khi các ngân hàng phát triển theo thời gian, rủi

ro phải đƣợc nhận ra khi bƣớc vào ngành nghề kinh doanh mới để tạo thêm doanh

thu.

59

5.1.2. Khuyến nghị chính sách nhằm hợp lý hóa cơ cấu lợi nhuận của ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam

Dựa trên kết quả nghiên cứu của luận văn, lƣu ý quan trọng của bài viết này là sử

dụng khái niệm cấu trúc lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, kết quả nghiên cứu đã

chia sẻ một số kiến nghị cho các nhà hoạch định chính sách để họ tham khảo trong

tƣơng lai, chẳng hạn nhƣ giám sát ngân hàng từ góc độ phân tích rủi ro và lợi nhuận

của ngân hàng. Lập luận đầu tiên là cả thu nhập lãi và phi lãi đều có nhiều khía cạnh

khác nhau về rủi ro tín dụng và quy mô ngân hàng. Vì vậy, các nhà hoạch định

chính sách có thể cần phải chú ý đến quan điểm này. Thứ hai, các ngân hàng phải

đối mặt với sự đánh đổi giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập ngoài một cách

thƣờng xuyên. Do đó, mối quan hệ nghịch biến này cho thấy căn cứ để ngƣời giám

sát và các nhà hoạch định chính sách phân biệt hai yếu tố này và xác định nguồn

gốc và lợi nhuận của mỗi ngân hàng. Nó cũng nhận đƣợc sự chú ý của các nhà

hoạch định chính sách ngân hàng tập trung cẩn thận không chỉ vào tín dụng, mà còn

vào các hoạt động ngoại bảng và thu nhập dịch vụ phí. Sau đây là một số kiến nghị

cụ thể, nhằm tăng lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro theo mục tiêu hoạch định chính sách

cụ thể của từng ngân hàng:

Thứ nhất, các NHTM cần tăng cường lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị

trường bằng cách tiếp tục duy trì thị phần đang có, đồng thời, tiếp tục gia tăng thị

phần nhƣ mở rộng mạng lƣới dịch vụ, nâng cao năng lực tài chính thông qua huy

động vốn và sử dụng vốn hiệu quả để nâng cao hiệu quả hoạt động và để tăng

cƣờng lợi nhuậnn của ngân hàng.

Thứ hai, các NHTM cần chú trọng đến việc nâng cao an toàn hoạt động hay

thanh khoản của hệ thống. Rủi ro thanh khoản và các cuộc chạy đua lãi suất đã

làm cho các NHTM Việt Nam gia tăng chi phí và giảm hiệu quả sử dụng các nguồn

lực đầu vào. Để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản các ngân hàng cần

hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro thanh khoản, áp dụng các phƣơng pháp đo lƣờng

hiện đại với các kịch bản khác nhau của thị trƣờng nhờ sự trợ giúp của hệ thống

60

công nghệ ngân hàng hiệu quả. Bên cạnh đó, các NHTM cần cơ cấu lại sản phẩm

tiền gửi theo hƣớng tăng mạnh tỷ trọng huy động vốn trung, dài hạn để cải thiện

thanh khoản, giảm chi phí bù thanh khoản để giảm lãi suất cho vay. Tại Việt Nam

công tác quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM vẫn chƣa hoàn toàn theo hƣớng

hiện đại và chƣa đáp ứng đƣợc các chuẩn mực quốc tế. Hầu hết các NHTM Việt

Nam đều đang trong thời kì tích lũy và chuyển đổi theo hƣớng tập đoàn tài chính

nên cơ chế quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng vẫn chƣa thực sự đƣợc chuẩn

hóa theo tiêu chuẩn quốc tế. Các NHTM chủ yếu kết hợp song song giữa phƣơng

pháp quản lý truyền thống và hiện đại, đó là sự kết hợp giữa phân tích thanh khoản

tĩnh nhằm đáp ứng các chỉ tiêu thanh khoản của NHNN và phân tích thanh khoản

động nhằm cân đối thanh khoản trong nội bộ ngân hàng. NHTM Việt Nam cần chú

trọng đến công tác phân tích và dự báo thị trƣờng, đặc biệt là tình huống trong dài

hạn. Mặc dù các NHTM đã quan tâm đến việc đặt ra các tình huống và kế hoạch

ứng phó khẩn cấp nhƣng công tác quản lý rủi ro thanh khoản tại các NHTM còn

mang tính thụ động, ngắn hạn chứ chƣa nhận biết và dự báo đƣợc tình huống dài

hạn hơn sắp xảy ra. Hầu hết các NHTM đều chƣa quan tâm đến việc xây dựng một

hệ thống cảnh báo sớm đối với rủi ro thanh khoản để có những biện pháp ứng phó

kịp thời. Cần quan tâm nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, đặc biệt là hệ thống

quản trị rủi ro thanh khoản. Hệ thống thông tin quản trị rủi ro là một điều kiện đặc

biệt quan trọng để công tác quản trị rủi ro đạt đƣợc hiệu quả cao. Đối với rủi ro

thanh khoản, thông tin cũng nhƣ các cơ sở dữ liệu về tài sản Có và tài sản Nợ của

các NHTM lại càng có vai trò quan trọng hơn nữa bởi rủi ro thanh khoản phải đƣợc

quản lý từng ngày hay tuần. Thông tin và các cơ sở dữ liệu càng đƣợc cung cấp kịp

thời, đầy đủ và chính xác bao nhiêu thì khả năng quản trị rủi ro thanh khoản tại các

NHTM lại càng trở nên chính xác. Cần có sự phối hợp giữa các bộ phận, giữa trụ sở

với các chi nhánh trong triển khai thực hiện quản trị rủi ro thanh khoản nhịp nhàng.

Trên thực tế, các đơn vị bộ phận vẫn coi công tác quản trị rủi ro thanh khoản là

nhiệm vụ riêng của Phòng quản lý rủi ro và bộ phận hỗ trợ ALCO nên việc cung

61

cấp các thông tin báo cáo có liên quan đôi khi còn chậm trễ, gây ảnh hƣởng đến

chất lƣợng công tác quản lý rủi ro thanh khoản.

Thứ ba, các NHTM có thể gia tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản theo lộ

trình phù hợp để nâng cao năng lực tài chính. Phƣơng pháp thực hiện phù hợp với

tình hình cụ thể tại từng NHTM tránh gây áp lực trong việc duy trì suất sinh lời cho

chủ đầu tƣ. Bên cạnh đó, các NHTM cần đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo

chuẩn mực quốc tế, quy định của NHNN Việt Nam và theo tiêu chuẩn của Basel 3.

Theo đó, các NHTM cần xác định một tỷ lệ thích hợp lợi nhuận ròng đƣợc giữ lại

hàng năm để tăng vốn điều lệ hoặc có thể tiến hành sáp nhập và mua lại các ngân

hàng nhỏ để hình thành nên một ngân hàng có tiềm lực tài chính lớn hơn hay kêu

gọi sự đóng góp của các cổ đông để nâng cao tiềm lực về tài chính.

Thứ tư, các NHTM cần tăng cường giám sát nội bộ. Theo kết quả nghiên cứu, rủi

ro tín dụng có tƣơng quan ngƣợc chiều với thu nhập lãi cận biên, dự phòng tổn thất

cho vay cũng có tƣơng quan ngƣợc chiều với thu nhập ngoài lãi. Vì thế cần tăng

cƣờng giám sát nội bộ để ngăn chặn sự tích tụ của nợ xấu trong tƣơng lai, bằng cách

đảm bảo rằng các ngân hàng tránh cho vay quá mức, đồng thời duy trì tiêu chuẩn

cấp tín dụng đúng mức để đảm bảo chất lƣợng khoản vay. NHTM Việt Nam cần

xây dựng chiến lƣợc dài hạn từ những biện pháp phòng ngừa nợ xấu từ xa nhƣ hoàn

thiện chính sách tín dụng phù hợp với chuẩn mực quốc tế là điều kiện tiên quyết để

đảm bảo áp dụng chính sách tín dụng nhất quán và chặt chẽ trong ngân hàng.

Thứ năm, các NHTM cần tăng trưởng tín dụng để tăng thu nhập lãi cho ngân

hàng. Lý do khiến tăng trƣởng tín dụng thấp là do năng suất lao động giảm, nhu cầu

vay vốn thấp của nền kinh tế. Do đó, Nhà nƣớc cần tạo lập đƣợc một môi trƣờng

kinh tế tăng trƣởng tốt, tổng cầu cải thiện hơn thì sẽ hỗ trợ đƣợc doanh nghiệp mở

rộng sản xuất kinh doanh, qua đó cầu tín dụng cũng sẽ đƣợc cải thiện. Khi kinh tế vĩ

mô đã thực sự đi vào ổn định, nguồn cung tín dụng của hệ thống đã dồi dào thì điều

quan trọng là làm sao cải thiện nhu cầu vay vốn vẫn đang rất yếu hiện nay, hay sâu

xa hơn là cải thiện cầu tiêu dùng để tăng trƣởng tín dụng. NHNN cần có các biện

62

pháp kích cầu nền kinh tế, hỗ trợ cho khu vực doanh nghiệp tƣ nhân trong sản xuất

kinh doanh và tiếp cận nguồn vốn. Bên cạnh đó, lạm phát tác động cùng chiều đến

nợ xấu nên NHNN cũng cần có giải pháp kiểm soát giá cả để kiềm chế lạm phát.

Việc duy trì lạm phát thấp sẽ giúp nền kinh tế ổn định, lãi suất ổn định và nợ xấu sẽ

giảm. Đa dạng hóa danh mục cho vay có thể thực hiện thông qua việc tăng các chi

nhánh của ngân hàng, cho phép tăng sự liên kết ngân hàng, khuyến khích tham gia

thị trƣờng nợ thứ cấp nhƣng phải kiểm soát chặt chẽ các khoản vay. NHTM cần

cung ứng vốn tín dụng một cách hợp lý nhằm điều chỉnh cơ cấu tín dụng thể hiện ở

danh mục cho vay với các ngành nghề, theo khách hàng, hay đồng tiền cho vay, đối

với nền kinh tế theo đúng định hƣớng của NHNN nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn, dƣ nợ tín dụng cần tập trung cho khu vực kinh tế thực.

Cuối cùng, NHNN nên tăng cường giám sát rủi ro của các NHTM Việt Nam.

NHNN sẽ can thiệp khi có cuộc đua lãi suất nhằm bình ổn thị trƣờng bằng thanh tra,

giám sát, kiểm soát các NHTMCP cố tình đẩy lãi suất lên cao để trục lợi đồng thời

đảm bảo tính ổn định, hiệu quả và an toàn cho hoạt động của toàn hệ thống ngân

hàng.

5.2. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

5.2.1. Hạn chế của đề tài

Mục tiêu chính của luận văn là tập trung tìm hiểu các yếu tố tác động đến thu nhập

lãi cận biên và thu nhập ngoài lãi, từ đó đánh giá tác động qua lại của hai đối tƣợng

này và tìm ra những giải pháp nhằm hợp lý hóa cơ cấu lợi nhuận cho ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam. Mặc dù nghiên cứu đã đạt đƣợc những mục tiêu đề ra, nhƣng

do giới hạn về thời gian nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu

đề tài không tránh khỏi những hạn chế sau đây:

Thứ nhất, dữ liệu phân tích còn hạn chế. Dữ liệu nghiên cứu mới chỉ thu thập

được ở tần suất năm từ báo cáo tài chính của 26 ngân hàng thương mại trong

vòng 10 năm. Nghiên cứu chƣa chia nhỏ thời gian nghiên cứu thành nhiều giai đoạn

để xem xét sự tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc trong từng thời kỳ.

63

Thứ hai, nghiên cứu chưa tiếp cận mục tiêu nghiên cứu theo nhiều cách khác

nhau, để từ đó so sánh và tìm ra phƣơng pháp nghiên cứu hiệu quả hơn, đƣa ra

đƣợc những kiến nghị và giải pháp hữu ích nhằm tối ƣu hóa lợi nhuận của ngân

hàng.

Cuối cùng, mô hình nghiên cứu chưa bao gồm các biến vĩ mô. Mối quan hệ của

cả thu nhập ngoài lãi và biên ngân hàng có thể thay đổi do tình hình kinh tế, vì vậy

tốt hơn là đƣa vào mô hình các biến kinh tế vĩ mô và kiểm tra mức độ tác động bằng

cách sử dụng mô hình ƣớc lƣợng khác.

5.2.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Hƣớng nghiên cứu tiếp theo khi có đủ điều kiện và dữ liệu nghiên cứu sẽ thực hiện,

đó là: (i) Mở rộng phạm vi nghiên cứu, không chỉ các NHTM Việt Nam mà có thể

so sánh với các NHTM các nƣớc trong khu vực; (ii) Sử dụng phƣơng pháp ƣớc

lƣợng PMG ; (iii) Chia nhỏ các giai đoạn để nghiên cứu. Điều này sẽ góp phần làm

phong phú thêm các nghiên cứu thực nghiệm về thu nhập lãi cận biên và thu nhập

ngoài lãi cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH

Acharya, V., Hasan, I., Saunders, A., 2006. Should banks be diversified? Evidence

from individual bank loan portfolios. J. Bus. 79, 1355–1412.

Allen, F. and Santomero, A.M. (2001), ―What do financial intermediaries do?‖,

Journal of Banking & Finance, Vol. 25 No. 2, pp. 271-294.

Angbazo, L., (1997). Commercial bank net interest margins, default risk, interest-

rate risk, and offbalance sheet banking. Journal of Banking & Finance, 21(1),

55-87.

Arellano, M. and Bond, S. (1991). Some tests of specification for panel data: monte

Carlo evidence and an application to employment equations. The Review of

Economic Studies, Vol.58, No.2, 277-297.

Baele, L., De Jonghe, O. and Vander Vennet, R. (2007), ―Does the stock market

value bank diversification?‖, Journal of Banking & Finance, Vol. 31 No. 7, pp.

1999-2023.

Blundell, R. and Bond, S. (1998). Initial conditions and moment restrictions in

dynamic panel data models. Journal of Econometrics, Vol.87, No.1, 115-143.

Brunnermeier, M.K., Dong, G., Palia, D., 2012. Banks‘ Non-interest Income and

Systematic Risk. Princeton University. Working Paper.

Busch, R., & Kick, T., (2009). Income diversification in the German banking

industry. Discussion Paper, Deutsche Bundesbank, (No 09)

Calmès, C., Liu, Y., 2009. Financial structure change and banking income: a

Canada– US comparison. Journal of International Financial Markets,

Institutions and Money 19, 128–139.

Clark, J.A. and Siems, T. (2002), ―X-efficiency in banking: looking beyond the

balance sheet‖, Journal of Money, Credit, and Banking, Vol. 34 No. 4, pp.

987-1013.

65

Cornett, M.M., Ors, E., Tehranian, H., 2002. Bank performance around the

introduction of section 20 subsidiary. J. Financ. 52, 501–521.

Daniel Tarus (2012) Determinants of Net Interest Margins of Commercial Banks in

Kenya: A Panel Study Procedia Economics and Finance 2:199–208 · May

2012.

Davis, P.L., 2002. The changing structure of banks‘ income – empirical

investigation. Journal of Economics and Business 2, 219–223.

DeJonghe, O., 2010. Back to the basics in banking? A micro-analysis of banking

system stability. J. Financ. Intermed. 19, 387–417

Demirguç-Kunt, A., Huizinga, H., 2011. Do we need big banks? Evidence on

performance, strategy and market discipline. Policy

DeYoung, R., Rice, T., 2004. Noninterest income and financial performance at US

commercial banks. Financial Review 39, 101–127.

DeYoung, R., Roland, K., 2001. Product mix and earnings volatility at commercial

banks: evidence from a degree of leverage model. Journal of Financial

Intermediation 10, 54–84.

DeYoung, R., Torna, G., 2013. Non-traditional banking activities and bank failures

during the financial crisis. J. Financ. Intermed.22, 397–421.

Doliente, J. S. (2005) Determinants of bank net interest margins in Southeast Asia,

Applied Financial Economic Letters, 1, 53–7.

Fiordelisi, F., Marques-Ibanez, D., 2013. Is bank default risk systematic? J. Bank.

Financ. 37, 2000–2010.

Froot, K.A. and Stein, J.C. (1998), ―Risk management, capital budgeting, and

capital structure policy for financial institutions: an integrated approach‖,

Journal of Financial Economics, Vol. 47 No. 1, pp. 55-82.

66

Gallo, J.G., Apilado, V.P. and Kolari, J.W. (1996), ―Commercial bank mutual fund

activities: implications for bank risk and profitability‖, Journal of Banking &

Finance, Vol. 20 No. 10, pp. 1775-1791.

Garza-Garcia, J.G. (2010) ―What influences net interest rate margin? Developed

versus developing countries‖. Banks and Bank systems, 4(5), pp.32-41.

Hair & ctg (1998) Multivariate Data Analysis, Prentice-Hail International, Inc

Hamadi, H„ & Awdeh, A. (2012), «The Determinants of Bank Ne, hueres, Margin:

Evtdence from the Lebanese Banking Sector‖, Jonmal of Money, Investment

and Banking, 3(2012), pp. 85-98.

Hawtrey, K. And H. Linag (2008) Bank interest margins in OECD countries, North

American Journal of Economics and Finance, 19, 249–260.

Ho, T., Saunders, A., 1981. The determinants of bank interest margins: theory and

empirical evidence. Journal of Financial and Quantitative Analysis 16, 581–

600.

Holtz-Eakin, D., Newey, W. and Rosen, H. (1988). Estimating Vector

Autoregressions with Panel Data, Econometrica,Vol.56, No.6, 1371-1395.

Joon-Ho, Hahm (2008) Determinants and Consequences of non-interest Income

Disersification of commercial Banks in OECD Countries, Journal of

International Econimics Studies Vol.12, No 1, June 2008.

Judson, R. A. and Owen, A. L. (1999). Estimating dynamic panel data models: a

guide for macroeconomists. Economics Letters, Vol.65, No.1, 9-15.

Kiviet, J. (1995). On Bias, Inconsistency and Efficiency of Various Estimators in

Dynamic Panel Data Models. Journal of Econometrics, Vol.68, 53-78.

Köhler, M. (2014) Does non-interest income make banks more risky? Retail- versus

investment-oriented banks Review of Financial Economics 23 (2014) 182–

193

67

Köhler, M. (2014a). Business models in banking — How did they evolve and how

do they need to be changed in the post-crisis period? Journal of Financial

Perspectives, 2(1),161–176.

Laeven, L., Levin, R., 2007. Is there a diversification discount in financial

conglomerates? Journal of Financial Economics 85, 331–367.

Lepetit, L., Nys, E., Rous, P., Tarazi, A., 2008a. The expansion of services in

European banking: implications for loan pricing and interest margins. Journal

of Banking and Finance 32, 2325–2335.

Lepetit, L., Nys, E., Rous, P., Tarazi, A., 2008b. Bank income structure and risk: an

empirical analysis. Journal of Banking and Finance 32, 1452–1467.

Maudos, J., Guevara, J.F., 2004. Factors explaining net interest margin in the

banking sector of the European Union. Journal of Banking and Finance 28,

2259–2281.

Mercieca, S., Schaeck, K., Wolfe, S., 2007. Small European banks: benefits from

diversification? J. Bank. Financ. 31, 1975–1998.

Mester, L., 2010. Scale economies in banking and financial regulatory reform.

Region, 10–13. Federal Reserve Bank of Minneapolis.

Myers, S.C., Rajan, R.G., 1998. The paradox of liquidity. J. Financ. 113, 733–771.

Nguyen, J., (2012). The relationship between net interest margin and noninterest

income using a system estimation approach. Journal of Banking & Finance,

36(9), 2429-2437.

Nickell, S. (1981). Biases in Dynamic Models with Fixed Effects, Econometrica,

Vol.49, No.1, 1417-1426.

Ozili, P.K. (2017), ―Bank earnings management and income smoothing using

commission and fee income: a European context‖, International journal of

managerial finance, Vol. 13 No. 4, pp. 419-439.

68

Rogers, K., & Sinkey Jr., J. F., (1999). An analysis of nontraditional activities at

U.S. commercial banks. Review of Financial Economics, 8(1), 25-39.

Rogers, Kevin.(1998), Product Mix, Banks Power and Complementarities at U.S

Comercial Banks, Journal of Economics and Business 50, 205-218.

Roland, C. và Maxwell, C. (2005) Non-interest income and financial performance at

commercial

banks

in

Barbados.

https://www.researchgate.net/publication/228738117

Roodman, D. (2009). How to Do xtabond2: An Introduction to "Difference" and

"System" GMM in Stata. Stata Journal Vol.9, No.1, 86-136.

Schmid, M.M. and Walter, I. (2009), ―Do financial conglomerates create or destroy

economic value?‖, Journal of Financial Intermediation, Vol. 18 No. 2, pp.

193-216.

Sharma, P. and Gounder, N. Supply side obstacles to financing the private sector:

empirical evidence from a small island developing state, Discussion Papers in

Finance, 1–2011, Griffith University.

Sherene A. Bailey – Tapper1 (2010), Non- interest Incomnd, Financial Performance

and the Macroeconomy: Evidence on Jamaican Panel Data, Financial Stability

Department Bank of Jamaica.

Stiroh, K. J., 2002. Diversification in banking: Is noninterest income the answer?

Federal Reserve Bank of New York.

Stiroh, K.J. (2004), ―Diversification in banking: is noninterest income the answer?‖,

Journal of Money, Credit, and Banking, Vol. 36 No. 5, pp. 853-882.

Stiroh, K.J. and Rumble, A. (2006), ―The dark side of diversification: the case of

US financial holding companies‖, Journal of Banking & Finance, Vol. 30 No.

8, pp. 2131-2161.

69

Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (1996), Using multivariate statistics (3rd ed),

New York.

Tu DQ Le, (2017) "The interrelationship between net interest margin and non-

interest income: evidence from Vietnam", International Journal of Managerial

Finance, https://doi.org/10.1108/IJMF-06-2017-0110

Ugur, A., & Erkus, H. (2010), ―Determinants of the Net Interest Margins of Banks

in Turkey‖, Journal of Economic and Social Research, 12 (2), pp. 101-118.

Valverde, S., Fernandez, F., 2007. The determinants of bank margins in European

banking. Journal of Banking and Finance 31, 2043–2063.

Williams, B. and Prather, L. (2010), ―Bank risk and return: the impact of bank non-

interest income‖, International Journal of Managerial Finance, Vol. 6 No. 3,

pp. 220-244.

Williams, B., & Rajaguru, G., (2009). The chicken or the egg? The trade-off

between bank non interest income and net interest margins.

Windmeijer, F. (2005). A finite sample correction for the variance of linear efficient

two-step GMM estimators. Journal of Econometrics, Vol.126 No.1, 25-51.

Wong, K.P., 1997. On the determinants of bank interest margins under credit and

interest rate risks. Journal of Banking and Finance 21, 251–271.

Vithyea, Y. (2014). The linkage between bank net interest margins and non-interest

income

: The case of

the Cambodian Banking

industry. Online at

http://mpra.ub.uni-uenchen.de/58521/MPRA Paper No. 58521, posted 12.

September 2014 13:24 UTC

Zarruk, E., Madura, J., 1992. Optimal bank interest margin under capital regulation

and deposit insurance. Journal of Financial and Quantitative Analysis 27, 143–

149.

70

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT

Hoàng Trung Khánh, Vũ Thị Đan Trà (2015 ―Những nhân tố ảnh hƣởng đến hệ số

thu nhập lãi thuần (NIM) của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam‖

KT&PT, số 215 (II), tháng 05 năm 2015, tr. 47-55.

Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị Thanh Huyền (2015) ―Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng

đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam‖. Chuyên

san Kinh tế và Kinh doanh Tập 30, Số 4, 2014, tr. 55-65.

Nguyễn Minh Sáng (2014) ―Phân tích các nhân tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi

thuần trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam‖ Tạp chí Ngân hàng

ISSN: 0866-7462 Số 19 (10/2014) 21-26 2014.

Nguyễn Minh Sáng và Nguyễn Thị Hạnh Hoa (2013) ―Phân tích thực nghiêm các

nhân tố tác động đến thu nhập ngoài lãi của hê thống ngân hàng thƣơng mại

Việt Nam.‖ Tạp chí Ngân hàng số 22 (11/2013) tr 27-34.

Nguyễn Thị Cảnh và Hồ Thị Hồng Minh (2014) ―Đa dạng hóa thu nhập và các yếu

tố tác động đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam‖. Tạp chí ngân hàng

số 106 +107 (1+2/2015), tr 13 -23.

Nguyễn Thi Diễm Hiền và Nguyễn Hồng Hạt (2016) ‗Thu nhập ngoài lãi và hiệu

quả tài chính tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam‖. Tạp chí công nghệ

ngân hàng số 127 (10/2016) tr57-63.

Nguyễn Thị Mỹ Linh và Nguyễn Thị Ngọc Hƣomg (2015), ―Nghiên cứu các yếu tố

ảnh hƣởng đến thu nhập lãi cận biên của Ngân hàng Thƣomg mại cổ phần Việt

Nam‖, Luận văn Thạc sỹ.

Peter S.Rose, 2004. Quản trị ngân hàng thƣơng mại, Biên dịch cùa Nguyền Huy

Hoàng và cộng sự, 2004. Nhà xuất bản tài chính.

https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/fm/htctctd?_afrLoop=642196785

4079577#%40%3F_afrLoop%3D6421967854079577%26centerWidth%3D80

%2525%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFoo

ter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3D17ofcwd8zz_4

71

PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

BANK YEAR ETA BANKHI NIEAA LACSTF LLRGL COV LNTA OVTA NLTD LLPTA BTPTA NIM NII

0.07241 0.00008 0.05254 0.44724 0.01586 0.00709 18.25230 0.00728 0.56687 0.00899 0.00722 0.02582 0.19398 ABB 2017

0.07877 0.00008 0.02835 0.48332 0.01474 0.00712 18.12189 0.00830 0.53654 0.00791 0.00411 0.02462 0.19282 ABB 2016

0.08995 0.00008 0.03178 0.55346 0.01245 0.00689 17.98023 0.00839 0.48024 0.00598 0.00184 0.02559 0.16452 ABB 2015

0.08472 0.00011 0.02468 0.65503 0.01824 0.01195 18.02712 0.00671 0.38493 0.00702 0.00224 0.02203 0.11894 ABB 2014

0.09968 0.00009 0.02596 0.64275 0.02763 0.01776 17.86951 0.00703 0.41034 0.01134 0.00321 0.02183 0.21156 ABB 2013

0.10650 0.00010 0.02913 0.64569 0.02205 0.01424 17.64445 0.00951 0.40761 0.00899 0.01148 0.03732 0.04657 ABB 2012

0.11369 0.00012 0.03889 0.56780 0.01604 0.00911 17.54221 0.00882 0.47941 0.00769 0.00967 0.04506 -0.01872 ABB 2011

0.12238 0.00015 0.02075 0.52145 0.01070 0.00558 17.45351 0.00660 0.52286 0.00560 0.01740 0.03179 0.10071 ABB 2010

0.16930 0.00014 0.01711 0.58718 0.01106 0.00649 17.09334 0.00539 0.48582 0.00537 0.01556 0.02600 0.17946 ABB 2009

0.29313 0.00004 0.02195 0.60663 0.01242 0.00754 16.41776 0.00684 0.48458 0.00602 0.00485 0.02007 0.19592 ABB 2008

0.05638 0.00123 0.03246 0.31382 0.00929 0.00292 19.46560 0.00812 0.69821 0.00649 0.00745 0.02975 0.26062 ACB 2017

0.06018 0.00111 0.02669 0.31331 0.01100 0.00345 19.26947 0.00988 0.69925 0.00769 0.00567 0.02949 0.08868 ACB 2016

0.06348 0.00112 0.02589 0.36061 0.01138 0.00411 19.12109 0.00992 0.67185 0.00765 0.00510 0.02920 0.05414 ACB 2015

0.06902 0.00120 0.02867 0.36570 0.01357 0.00496 19.00630 0.00969 0.64765 0.00879 0.00530 0.02653 0.21311 ACB 2014

0.07506 0.00137 0.02932 0.37684 0.01444 0.00544 18.93110 0.00941 0.64340 0.00929 0.00496 0.02633 0.22359 ACB 2013

0.07160 0.00172 0.02894 0.44045 0.01461 0.00643 18.98774 0.01069 0.58316 0.00852 0.00445 0.03897 -0.17759 ACB 2012

0.04256 0.00412 0.01410 0.66045 0.00959 0.00634 19.45393 0.00560 0.36584 0.00351 0.01142 0.02351 0.13588 ACB 2011

0.05547 0.00304 0.01294 0.62129 0.00822 0.00511 19.13902 0.00473 0.42513 0.00349 0.01138 0.02030 0.24153 ACB 2010

0.06020 0.00293 0.01339 0.70470 0.00805 0.00567 18.93877 0.00507 0.37144 0.00299 0.01311 0.01668 0.43253 ACB 2009

0.07375 0.00286 0.01665 0.70429 0.00656 0.00462 18.47238 0.00656 0.33078 0.00217 0.02099 0.02591 0.35646 ACB 2008

0.03823 0.01512 0.02854 0.31207 0.01316 0.00411 20.90749 0.00618 0.72103 0.00949 0.00721 0.02575 0.20661 BID 2017

0.04233 0.01464 0.02660 0.31135 0.01392 0.00433 20.72988 0.00738 0.71893 0.01001 0.00768 0.02358 0.22247 BID 2016

0.04814 0.01226 0.02299 0.33114 0.01256 0.00416 20.56153 0.00735 0.70349 0.00884 0.00934 0.02271 0.21840 BID 2015

72

BANK YEAR ETA BANKHI NIEAA LACSTF LLRGL COV LNTA OVTA NLTD LLPTA BTPTA NIM NII

0.05116 0.01015 0.02712 0.33489 0.01499 0.00502 20.29301 0.00756 0.68532 0.01027 0.00968 0.02590 0.23109 2014 BID

0.05843 0.00807 0.02861 0.31874 0.01614 0.00514 20.12249 0.00734 0.71307 0.01151 0.00965 0.02544 0.27378 2013 BID

0.05465 0.00918 0.02792 0.33183 0.01832 0.00608 19.99922 0.00737 0.70119 0.01284 0.00892 0.02724 0.20808 2012 BID

0.06011 0.00770 0.03067 0.29286 0.02094 0.00613 19.82126 0.00930 0.72442 0.01517 0.01040 0.03115 0.18006 2011 BID

0.06613 0.01007 0.02160 0.33279 0.02130 0.00709 19.71888 0.00840 0.69400 0.01479 0.01263 0.02509 0.19990 2010 BID

0.05951 0.01091 0.02499 0.34212 0.02747 0.00940 19.50733 0.00914 0.69629 0.01913 0.01216 0.02353 0.31314 2009 BID

0.05470 0.01415 0.02610 0.39400 0.02677 0.01055 19.32295 0.00761 0.65302 0.01748 0.00961 0.02530 0.25493 2008 BID

0.05796 0.01296 0.01906 0.29740 0.01050 0.00312 20.81408 0.00636 0.72205 0.00758 0.00841 0.02472 0.17005 2017 CTG

0.06610 0.01230 0.02200 0.32714 0.01037 0.00339 20.67060 0.00734 0.69778 0.00723 0.00899 0.02362 0.15305 2016 CTG

0.07167 0.01027 0.02373 0.36002 0.00846 0.00304 20.47414 0.00705 0.69030 0.00584 0.00942 0.02417 0.17169 2015 CTG

0.08323 0.01048 0.02573 0.37466 0.00993 0.00372 20.30963 0.00765 0.66522 0.00660 0.01105 0.02701 0.15066 2014 CTG

0.09382 0.01036 0.02611 0.40835 0.00904 0.00369 20.17226 0.00868 0.65286 0.00590 0.01345 0.03171 0.16097 2013 CTG

0.06678 0.00906 0.02883 0.40647 0.01156 0.00470 20.03715 0.00991 0.66204 0.00766 0.01622 0.03658 0.16126 2012 CTG

0.06188 0.01310 0.03241 0.42561 0.01044 0.00444 19.94765 0.01081 0.63732 0.00665 0.01823 0.04354 0.10396 2011 CTG

0.04941 0.00897 0.02889 0.44538 0.01187 0.00529 19.72281 0.01126 0.63692 0.00756 0.01250 0.03288 0.18424 2010 CTG

0.05157 0.00773 0.02682 0.41195 0.00951 0.00392 19.31180 0.01327 0.66932 0.00636 0.01384 0.03255 0.18051 2009 CTG

0.06372 0.00796 0.03310 0.52396 0.01781 0.00933 19.08125 0.01522 0.62375 0.01111 0.01259 0.03714 0.17308 2008 CTG

0.09541 0.00030 0.02254 0.33704 0.01042 0.00351 18.82193 0.00785 0.67835 0.00707 0.00681 0.01786 0.30312 2017 EIB

0.10443 0.00029 0.02896 0.33926 0.01355 0.00460 18.67364 0.00911 0.67471 0.00914 0.00303 0.02393 0.17479 2016 EIB

0.10528 0.00040 0.03453 0.31758 0.01138 0.00362 18.64262 0.00920 0.67889 0.00773 0.00049 0.02721 0.10572 2015 EIB

0.08733 0.00083 0.02186 0.47075 0.01174 0.00552 18.89750 0.00590 0.54097 0.00635 0.00043 0.01682 0.07903 2014 EIB

0.08644 0.00087 0.01602 0.54987 0.00853 0.00469 18.95034 0.00556 0.49079 0.00419 0.00487 0.01611 0.15775 2013 EIB

0.09293 0.00101 0.01764 0.63277 0.00809 0.00512 18.95223 0.00658 0.44032 0.00356 0.01676 0.02881 0.09018 2012 EIB

0.08881 0.00188 0.01279 0.72701 0.00829 0.00603 19.02809 0.00573 0.40674 0.00337 0.02210 0.02889 0.14967 2011 EIB

0.10305 0.00133 0.01160 0.70827 0.01007 0.00714 18.69155 0.00415 0.47552 0.00479 0.01813 0.02199 0.21438 2010 EIB

0.20403 0.00051 0.01682 0.60910 0.00987 0.00601 17.99677 0.00701 0.58644 0.00579 0.02342 0.03018 0.23341 2009 EIB

73

BANK YEAR ETA BANKHI NIEAA LACSTF LLRGL COV LNTA OVTA NLTD LLPTA BTPTA NIM NII

0.26621 0.00054 0.02006 0.76379 0.01772 0.01354 17.69186 0.00586 0.44007 0.00780 0.02009 0.02735 0.30250 2008 EIB

0.07434 0.00034 0.02741 0.51003 0.01111 0.00567 19.05902 0.00697 0.55192 0.00613 0.01276 0.03352 0.15435 2017 HDB

0.06199 0.00035 0.02893 0.51931 0.01097 0.00570 18.82811 0.00878 0.54709 0.00600 0.00764 0.03113 0.13660 2016 HDB

0.08820 0.00021 0.03239 0.55563 0.01431 0.00795 18.48352 0.00947 0.53114 0.00760 0.00740 0.03047 0.21486 2015 HDB

0.08916 0.00027 0.02395 0.66009 0.01168 0.00771 18.41592 0.00744 0.42193 0.00493 0.00625 0.01637 0.43800 2014 HDB

0.09973 0.00030 0.01568 0.56185 0.01629 0.00915 18.27249 0.00410 0.51064 0.00832 0.00279 0.00359 0.80050 2013 HDB

0.10219 0.00014 0.02186 0.71920 0.00924 0.00665 17.78170 0.00572 0.40066 0.00370 0.00809 0.01611 0.44163 2012 HDB

0.07879 0.00012 0.01618 0.91534 0.01016 0.00930 17.62274 0.00594 0.30755 0.00312 0.01257 0.02907 -0.04985 2011 HDB

0.06856 0.00008 0.01103 0.89421 0.00723 0.00647 17.35325 0.00472 0.34104 0.00247 0.01020 0.01519 0.26483 2010 HDB

0.09391 0.00007 0.01307 0.70967 0.00774 0.00549 16.76663 0.00481 0.43032 0.00333 0.01333 0.01227 0.52356 2009 HDB

0.17500 0.00001 0.01480 0.45600 0.00649 0.00296 16.07288 0.00715 0.64610 0.00419 0.00840 0.01195 0.46738 2008 HDB

0.09515 0.00002 0.02418 0.33464 0.00891 0.00298 17.43522 0.01005 0.66133 0.00589 0.00676 0.02791 0.07587 2017 KLB

0.11047 0.00002 0.02612 0.35162 0.00856 0.00301 17.23163 0.01232 0.64912 0.00556 0.00498 0.02581 0.15066 2016 KLB

0.13322 0.00002 0.02579 0.37187 0.00850 0.00316 17.04719 0.01252 0.64046 0.00544 0.00836 0.03248 0.03142 2015 KLB

0.14561 0.00002 0.02568 0.44122 0.01009 0.00445 16.95551 0.01158 0.58546 0.00591 0.01012 0.03435 0.00973 2014 KLB

0.16263 0.00001 0.03172 0.49650 0.01031 0.00512 16.87760 0.00988 0.56750 0.00585 0.01841 0.04840 0.02733 2013 KLB

0.18540 0.00002 0.03509 0.59386 0.01465 0.00870 16.73765 0.01012 0.52115 0.00764 0.02517 0.05802 0.02734 2012 KLB

0.19363 0.00002 0.02304 0.67697 0.01128 0.00764 16.69747 0.00836 0.47083 0.00531 0.02940 0.04915 0.04140 2011 KLB

0.25642 0.00001 0.01776 0.62723 0.00881 0.00552 16.34744 0.00709 0.55721 0.00491 0.02058 0.03966 -0.05207 2010 KLB

0.14932 0.00001 0.01890 0.39510 0.00595 0.00235 15.82754 0.00826 0.65179 0.00388 0.01606 0.03280 0.04504 2009 KLB

0.35634 0.00000 0.02983 0.34049 0.00528 0.00180 14.89359 0.01376 0.74698 0.00395 0.01724 0.04288 0.07633 2008 KLB

0.05741 0.00038 0.02491 0.42100 0.01226 0.00516 18.91192 0.00513 0.61567 0.00755 0.01082 0.03198 -0.02429 2017 LPB

0.05873 0.00036 0.01946 0.47576 0.01224 0.00582 18.77039 0.00591 0.56163 0.00687 0.00950 0.02836 -0.03929 2016 LPB

0.07065 0.00026 0.02387 0.51660 0.01241 0.00641 18.49381 0.00686 0.52204 0.00648 0.00392 0.02690 -0.16339 2015 LPB

0.07332 0.00038 0.02047 0.62713 0.01147 0.00719 18.42867 0.00633 0.40961 0.00470 0.00531 0.02273 -0.08420 2014 LPB

0.09135 0.00032 0.02151 0.68865 0.02010 0.01384 18.19245 0.00674 0.37123 0.00746 0.00835 0.02853 -0.06164 2013 LPB

74

BANK YEAR ETA BANKHI NIEAA LACSTF LLRGL COV LNTA OVTA NLTD LLPTA BTPTA NIM NII

0.11129 0.00024 0.02400 0.72943 0.01754 0.01280 18.01140 0.00687 0.34619 0.00607 0.01457 0.03695 -0.06170 2012 LPB

0.11747 0.00024 0.02021 0.88323 0.00918 0.00811 17.84322 0.00646 0.22727 0.00209 0.01935 0.03666 0.02063 2011 LPB

0.11738 0.00009 0.01657 0.89404 0.00817 0.00731 17.37042 0.00478 0.28109 0.00230 0.02169 0.03500 0.07775 2010 LPB

0.22043 0.00003 0.02059 0.93992 0.00583 0.00548 16.67008 0.00636 0.31227 0.00182 0.03110 0.03780 0.26287 2009 LPB

0.46245 0.00001 0.02151 1.22971 0.00208 0.00256 15.82412 0.00901 0.32400 0.00067 0.05952 0.05917 0.26459 2008 LPB

0.09431 0.00126 0.03614 0.46098 0.01260 0.00581 19.56451 0.00708 0.58681 0.00740 0.01471 0.03574 0.19096 2017 MBB

0.09893 0.00096 0.02661 0.45860 0.01360 0.00624 19.36170 0.00867 0.58823 0.00800 0.01425 0.03114 0.19040 2016 MBB

0.10221 0.00122 0.02996 0.50148 0.01850 0.00928 19.21386 0.00751 0.54898 0.01016 0.01457 0.03311 0.16568 2015 MBB

0.08260 0.00137 0.02798 0.54508 0.02889 0.01575 19.11627 0.00746 0.50162 0.01449 0.01583 0.03262 0.21269 2014 MBB

0.08398 0.00141 0.02718 0.55863 0.02225 0.01243 19.01058 0.00709 0.48643 0.01082 0.01675 0.03395 0.20052 2013 MBB

0.07325 0.00208 0.02946 0.62594 0.01981 0.01240 18.98378 0.00746 0.42411 0.00840 0.01759 0.03795 0.14706 2012 MBB

0.06945 0.00106 0.02211 0.62519 0.01850 0.01157 18.74877 0.00594 0.42530 0.00787 0.01891 0.03762 -0.01462 2011 MBB

0.08103 0.00072 0.01776 0.62142 0.01513 0.00940 18.51256 0.00517 0.44513 0.00674 0.02087 0.03210 0.13920 2010 MBB

0.09982 0.00049 0.01873 0.64823 0.01511 0.00980 18.04974 0.00507 0.42876 0.00648 0.02181 0.02664 0.30731 2009 MBB

0.09976 0.00038 0.01912 0.72285 0.01569 0.01134 17.60754 0.00528 0.35494 0.00557 0.01941 0.03204 0.13270 2008 MBB

0.12226 0.00009 0.03048 0.82245 0.01491 0.01226 18.53614 0.00863 0.32264 0.00481 0.00146 0.01427 0.50670 2017 MSB

0.14686 0.00010 0.04339 0.75394 0.01601 0.01207 18.34386 0.01046 0.37923 0.00607 0.00177 0.02433 0.40791 2016 MSB

0.13053 0.00016 0.02536 0.85853 0.02531 0.02173 18.46289 0.00745 0.26930 0.00681 0.00152 0.01521 0.36364 2015 MSB

0.09050 0.00024 0.02427 0.86893 0.02767 0.02404 18.46344 0.00561 0.22525 0.00623 0.00155 0.01124 0.49786 2014 MSB

0.08787 0.00036 0.02266 0.80517 0.03351 0.02698 18.48941 0.00551 0.25589 0.00857 0.00375 0.01507 0.33192 2013 MSB

0.08269 0.00057 0.02531 0.78855 0.02781 0.02193 18.51529 0.00741 0.26331 0.00732 0.00232 0.01828 0.23271 2012 MSB

0.08306 0.00090 0.01652 0.75161 0.00981 0.00737 18.55499 0.00506 0.33008 0.00324 0.00906 0.01362 0.35441 2011 MSB

0.05486 0.00111 0.00969 0.85312 0.01000 0.00853 18.56336 0.00363 0.27597 0.00276 0.01316 0.01665 0.25587 2010 MSB

0.05563 0.00082 0.01042 0.72158 0.00790 0.00570 17.97255 0.00389 0.37368 0.00295 0.01574 0.02001 0.22290 2009 MSB

0.05742 0.00043 0.01169 0.71587 0.00774 0.00554 17.30062 0.00382 0.34358 0.00266 0.01339 0.02226 0.09540 2008 MSB

0.06736 0.00004 0.02723 0.36441 0.02320 0.00846 17.81261 0.00595 0.66763 0.01549 0.00553 0.02266 0.26703 2017 NAB

75

BANK YEAR ETA BANKHI NIEAA LACSTF LLRGL COV LNTA OVTA NLTD LLPTA BTPTA NIM NII

0.08011 0.00004 0.03084 0.46054 0.01620 0.00746 17.57326 0.00756 0.56098 0.00909 0.00106 0.02680 0.12240 2016 NAB

0.09627 0.00003 0.02447 0.41986 0.00935 0.00393 17.38420 0.00672 0.58828 0.00550 0.00712 0.02762 0.09666 2015 NAB

0.08933 0.00004 0.01641 0.57011 0.00931 0.00531 17.43432 0.00488 0.44591 0.00415 0.00650 0.01829 0.12957 2014 NAB

0.11321 0.00002 0.02418 0.76974 0.00780 0.00600 17.17525 0.00525 0.40199 0.00314 0.00637 0.01394 0.40694 2013 NAB

0.20470 0.00001 0.02933 0.68654 0.01126 0.00773 16.58861 0.00845 0.42779 0.00482 0.01508 0.02799 0.29760 2012 NAB

0.16691 0.00002 0.01577 0.82573 0.00759 0.00626 16.75416 0.00675 0.36760 0.00279 0.01699 0.02509 0.19379 2011 NAB

0.14990 0.00002 0.01626 0.75552 0.01025 0.00775 16.49026 0.00634 0.36544 0.00375 0.01274 0.01809 0.34350 2010 NAB

0.12220 0.00002 0.01424 0.65029 0.00513 0.00333 16.20776 0.00709 0.45830 0.00235 0.00676 0.01855 0.07932 2009 NAB

0.21884 0.00001 0.02301 0.32674 0.00528 0.00172 15.58894 0.01112 0.63650 0.00336 0.00217 0.01712 0.29985 2008 NAB

0.04479 0.00006 0.01911 0.60320 0.01119 0.00675 18.08997 0.00563 0.44696 0.00500 0.00043 0.01556 0.08790 2017 NCB

0.04681 0.00009 0.01609 0.64785 0.01145 0.00742 18.04978 0.00587 0.36736 0.00421 0.00024 0.01381 0.09505 2016 NCB

0.06671 0.00006 0.01691 0.58099 0.01025 0.00595 17.69149 0.00579 0.42363 0.00434 0.00015 0.01582 0.00493 2015 NCB

0.08719 0.00004 0.01856 0.54474 0.01202 0.00655 17.42202 0.00614 0.45174 0.00543 0.00026 0.01630 0.09508 2014 NCB

0.11018 0.00003 0.02403 0.58322 0.01587 0.00925 17.18537 0.00706 0.46348 0.00735 0.00082 0.02050 0.10578 2013 NCB

0.14755 0.00001 0.03511 0.60560 0.01715 0.01039 16.88752 0.01135 0.59697 0.01024 0.00016 0.03393 0.01323 2012 NCB

0.14296 0.00004 0.02135 0.47733 0.01232 0.00588 16.92885 0.00864 0.57409 0.00707 0.00987 0.03290 -0.07907 2011 NCB

0.10103 0.00004 0.01638 0.51211 0.01185 0.00607 16.81206 0.00611 0.53789 0.00638 0.01046 0.02449 0.06871 2010 NCB

0.06239 0.00007 0.01578 0.53340 0.00958 0.00511 16.74350 0.00513 0.53289 0.00510 0.01016 0.01535 0.39265 2009 NCB

0.09868 0.00005 0.01886 0.51842 0.00401 0.00208 16.20476 0.00729 0.50201 0.00201 0.00679 0.01947 0.21559 2008 NCB

0.07283 0.00008 0.02187 0.50566 0.00839 0.00424 18.24989 0.00508 0.57156 0.00479 0.01212 0.02848 0.06759 2017 OCB

0.07390 0.00006 0.02352 0.44977 0.00861 0.00387 17.97150 0.00671 0.60341 0.00520 0.00758 0.02602 0.06140 2016 OCB

0.08545 0.00006 0.02502 0.48751 0.00872 0.00425 17.71642 0.00734 0.56007 0.00488 0.00541 0.02692 -0.04852 2015 OCB

0.10277 0.00004 0.02521 0.50603 0.01418 0.00718 17.48150 0.00760 0.54902 0.00779 0.00720 0.02750 0.02600 2014 OCB

0.12090 0.00005 0.02834 0.43547 0.01030 0.00448 17.30579 0.00847 0.61530 0.00634 0.00979 0.03834 -0.03144 2013 OCB

0.13928 0.00003 0.02924 0.43591 0.01866 0.00814 17.12693 0.00719 0.62860 0.01173 0.01108 0.04321 -0.10928 2012 OCB

0.14757 0.00004 0.02258 0.62704 0.01259 0.00790 17.05119 0.00692 0.54460 0.00686 0.01577 0.03534 -0.05233 2011 OCB

76

BANK YEAR ETA BANKHI NIEAA LACSTF LLRGL COV LNTA OVTA NLTD LLPTA BTPTA NIM NII

0.15947 0.00003 0.01661 0.53757 0.00903 0.00485 16.79560 0.00696 0.58836 0.00531 0.02043 0.03192 0.06288 2010 OCB

0.18373 0.00003 0.02188 0.23222 0.01048 0.00243 16.35603 0.00966 0.80536 0.00844 0.02141 0.03734 -0.04360 2009 OCB

0.15762 0.00004 0.02464 0.13215 0.00812 0.00107 16.12752 0.00919 0.85168 0.00692 0.00807 0.02579 0.24753 2008 OCB

0.12150 0.00001 0.03342 0.30796 0.01065 0.00328 17.19303 0.00722 0.73114 0.00779 0.00274 0.02675 0.23019 2017 PGB

0.14080 0.00001 0.02645 0.34235 0.01000 0.00342 17.02734 0.00852 0.70632 0.00706 0.00617 0.02801 0.10388 2016 PGB

0.13665 0.00002 0.03045 0.41183 0.01121 0.00461 17.02156 0.00902 0.64351 0.00721 0.00212 0.02655 0.12346 2015 PGB

0.12954 0.00002 0.02453 0.50103 0.01192 0.00597 17.06508 0.00785 0.56274 0.00671 0.00651 0.02547 0.12558 2014 PGB

0.12903 0.00003 0.02880 0.50764 0.01349 0.00685 17.02940 0.00746 0.55744 0.00752 0.00170 0.02179 0.23466 2013 PGB

0.16592 0.00001 0.04700 0.34357 0.02309 0.00793 16.77307 0.01147 0.71619 0.01653 0.01657 0.05094 0.15363 2012 PGB

0.14736 0.00003 0.03898 0.35844 0.01518 0.00544 16.68239 0.01144 0.68889 0.01045 0.03381 0.06236 0.06278 2011 PGB

0.13270 0.00003 0.02658 0.37868 0.00967 0.00366 16.61147 0.00791 0.66469 0.00643 0.01788 0.03155 0.22205 2010 PGB

0.10496 0.00002 0.02196 0.43870 0.00751 0.00330 16.15909 0.00713 0.60153 0.00452 0.02210 0.02828 0.31852 2009 PGB

0.16589 0.00001 0.02066 0.74074 0.00749 0.00555 15.63751 0.00620 0.38247 0.00287 0.01481 0.02240 0.33928 2008 PGB

0.03223 0.00264 0.01110 0.41800 0.00882 0.00369 19.91141 0.00256 0.60018 0.00529 0.00037 0.00426 0.56984 2017 SCB

0.04225 0.00240 0.01229 0.40444 0.00950 0.00384 19.70628 0.00314 0.61430 0.00584 0.00038 0.00811 0.27368 2016 SCB

0.04892 0.00252 0.01708 0.46794 0.00724 0.00339 19.55695 0.00316 0.54720 0.00396 0.00036 0.01448 0.09961 2015 SCB

0.05443 0.00208 0.01292 0.46117 0.00543 0.00251 19.30537 0.00341 0.55323 0.00301 0.00049 0.00844 0.35024 2014 SCB

0.07244 0.00173 0.01411 0.53384 0.00735 0.00392 19.01411 0.00347 0.49168 0.00361 0.00033 0.01095 0.22418 2013 SCB

0.07620 0.00085 0.02201 0.47171 0.01122 0.00529 18.82084 0.00465 0.59083 0.00663 0.00052 0.02142 0.03471 2012 SCB

0.07827 0.00105 0.01332 0.68037 0.02499 0.01700 18.79096 0.00242 0.45624 0.01140 0.00668 0.01528 0.16616 2011 SCB

0.07827 0.00033 0.01860 0.56746 0.02317 0.01315 17.91290 0.00581 0.55128 0.01277 0.00743 0.00766 0.69606 2010 SCB

0.08224 0.00051 0.01241 0.47873 0.01090 0.00522 17.81357 0.00409 0.57458 0.00626 0.00777 0.01528 0.21922 2009 SCB

0.07278 0.00049 0.01566 0.44548 0.00763 0.00340 17.46866 0.00702 0.60313 0.00460 0.01675 0.02637 0.17067 2008 SCB

0.04939 0.00019 0.01570 0.47114 0.00857 0.00404 18.64390 0.00407 0.56416 0.00484 0.00305 0.01578 0.10172 2017 SEA

0.05688 0.00018 0.01813 0.46571 0.00922 0.00429 18.45378 0.00492 0.57069 0.00526 0.00141 0.01783 0.03682 2016 SEA

0.06806 0.00016 0.01326 0.54445 0.00856 0.00466 18.25530 0.00502 0.50504 0.00432 0.00138 0.01353 0.02660 2015 SEA

77

BANK YEAR ETA BANKHI NIEAA LACSTF LLRGL COV LNTA OVTA NLTD LLPTA BTPTA NIM NII

0.07086 0.00018 0.01271 0.66812 0.01552 0.01037 18.19983 0.00428 0.39991 0.00621 0.00137 0.00903 0.33650 2014 SEA

0.07170 0.00014 0.01141 0.81329 0.02417 0.01966 18.19584 0.00441 0.26205 0.00633 0.00251 0.01079 0.19788 2013 SEA

0.07436 0.00033 0.01515 0.86888 0.02846 0.02473 18.13389 0.00756 0.22239 0.00633 0.00092 0.01543 0.00873 2012 SEA

0.05477 0.00088 0.00712 0.92899 0.01670 0.01552 18.43155 0.00219 0.19429 0.00325 0.00155 0.00841 -0.04445 2011 SEA

0.10397 0.00026 0.01172 0.69897 0.01576 0.01101 17.82723 0.00272 0.37132 0.00585 0.01500 0.02035 0.21895 2010 SEA

0.17915 0.00019 0.01180 0.82376 0.01673 0.01378 17.23641 0.00272 0.31460 0.00526 0.01962 0.02291 0.26150 2009 SEA

0.18586 0.00015 0.01065 0.83752 0.01040 0.00871 16.92787 0.00336 0.33754 0.00351 0.01060 0.02899 -0.37129 2008 SEA

0.16029 0.00001 0.03465 0.34218 0.00829 0.00284 16.87513 0.01079 0.66163 0.00548 0.00333 0.03080 0.13025 2017 SGB

0.18453 0.00001 0.03150 0.35626 0.00820 0.00292 16.76247 0.01207 0.65801 0.00540 0.00915 0.03321 0.13946 2016 SGB

0.19105 0.00001 0.03854 0.35962 0.00791 0.00284 16.69183 0.01217 0.65424 0.00517 0.00308 0.03509 0.11084 2015 SGB

0.22030 0.00001 0.03851 0.29290 0.00827 0.00242 16.57700 0.01132 0.70985 0.00587 0.01457 0.04271 0.14876 2014 SGB

0.23838 0.00001 0.03941 0.28405 0.00951 0.00270 16.50232 0.01432 0.72660 0.00691 0.01553 0.04671 0.10339 2013 SGB

0.23831 0.00001 0.04689 0.27759 0.01008 0.00280 16.51368 0.01466 0.73125 0.00737 0.02647 0.06508 0.08093 2012 SGB

0.21509 0.00001 0.03636 0.29844 0.02122 0.00633 16.54761 0.01422 0.72780 0.01544 0.02624 0.05480 0.08823 2011 SGB

0.21022 0.00002 0.02162 0.42427 0.01396 0.00592 16.63598 0.00960 0.62293 0.00870 0.05252 0.03417 0.53053 2010 SGB

0.16291 0.00002 0.02724 0.16968 0.01254 0.00213 16.29002 0.00938 0.81864 0.01026 0.02344 0.04312 0.12335 2009 SGB

0.13117 0.00004 0.01976 0.30902 0.00909 0.00281 16.23190 0.00858 0.70648 0.00642 0.01975 0.02779 0.27035 2008 SGB

0.05103 0.00100 0.01685 0.33791 0.01437 0.00486 19.47154 0.00487 0.69330 0.00996 0.00673 0.01677 0.25658 2017 SHB

0.05656 0.00092 0.01847 0.34114 0.01103 0.00376 19.27418 0.00594 0.69157 0.00763 0.00496 0.01795 0.16461 2016 SHB

0.05498 0.00107 0.01536 0.38059 0.01085 0.00413 19.13708 0.00595 0.64203 0.00697 0.00497 0.01806 0.06137 2015 SHB

0.06200 0.00101 0.01491 0.39853 0.01011 0.00403 18.94562 0.00522 0.61582 0.00623 0.00599 0.01613 0.16313 2014 SHB

0.07210 0.00070 0.01033 0.55033 0.01552 0.00854 18.78272 0.00528 0.53270 0.00827 0.00696 0.01465 0.11148 2013 SHB

0.08157 0.00082 0.01020 0.54994 0.02239 0.01231 18.57372 0.00628 0.48860 0.01094 0.01566 0.01609 0.36195 2012 SHB

0.08214 0.00034 0.01785 0.73695 0.01217 0.00897 18.07804 0.00720 0.41079 0.00500 0.01410 0.02673 0.14845 2011 SHB

0.08197 0.00025 0.01694 0.61562 0.01118 0.00688 17.74798 0.00548 0.47764 0.00534 0.01287 0.02383 0.18167 2010 SHB

0.08799 0.00019 0.01693 0.54532 0.00991 0.00540 17.12858 0.00522 0.46702 0.00463 0.01511 0.02342 0.25181 2009 SHB

78

BANK YEAR ETA BANKHI NIEAA LACSTF LLRGL COV LNTA OVTA NLTD LLPTA BTPTA NIM NII

0.15761 0.00007 0.01514 0.54445 0.00408 0.00222 16.48144 0.00594 0.43478 0.00178 0.01873 0.01118 0.66345 2008 SHB

0.04930 0.00205 0.02165 0.41044 0.01233 0.00506 19.72487 0.00844 0.60506 0.00746 0.00405 0.01432 0.38949 2017 STB

0.06892 0.00221 0.02215 0.41637 0.01226 0.00510 19.62454 0.00933 0.59665 0.00731 0.00160 0.01536 0.27409 2016 STB

0.07718 0.00244 0.02596 0.37520 0.01230 0.00462 19.49412 0.00977 0.63552 0.00782 0.00502 0.02261 0.21845 2015 STB

0.09517 0.00131 0.03149 0.33813 0.01069 0.00362 19.06150 0.01358 0.67446 0.00721 0.01489 0.03459 0.20423 2014 STB

0.10574 0.00120 0.03200 0.33383 0.01235 0.00412 18.89926 0.01392 0.68514 0.00846 0.01835 0.04107 0.12812 2013 STB

0.09005 0.00112 0.04121 0.41056 0.01542 0.00633 18.84017 0.01381 0.63329 0.00976 0.00899 0.04271 0.05197 2012 STB

0.10283 0.00088 0.03556 0.54850 0.01011 0.00555 18.76759 0.01375 0.56931 0.00576 0.01959 0.04130 0.13510 2011 STB

0.09199 0.00138 0.02104 0.62551 0.00996 0.00623 18.84193 0.00670 0.54129 0.00539 0.01680 0.02553 0.23051 2010 STB

0.10139 0.00117 0.02153 0.60668 0.00867 0.00526 18.46009 0.00718 0.57352 0.00497 0.02091 0.02214 0.43778 2009 STB

0.11337 0.00116 0.02139 0.59091 0.00720 0.00425 18.04145 0.00940 0.51154 0.00368 0.01622 0.01675 0.53273 2008 STB

0.03629 0.00071 0.03417 0.47886 0.01172 0.00561 19.41168 0.00860 0.59708 0.00700 0.02983 0.03315 0.45359 2017 TCB

0.08322 0.00090 0.03911 0.44334 0.01049 0.00465 19.27664 0.00984 0.60594 0.00635 0.01698 0.03459 0.31685 2016 TCB

0.08572 0.00081 0.04341 0.46899 0.01043 0.00489 19.07297 0.00989 0.58140 0.00606 0.01061 0.03754 0.22855 2015 TCB

0.08520 0.00094 0.04099 0.60438 0.01207 0.00730 18.98544 0.00925 0.45655 0.00551 0.00806 0.03282 0.18769 2014 TCB

0.08760 0.00102 0.03466 0.62631 0.01738 0.01089 18.88376 0.00872 0.44227 0.00769 0.00553 0.02729 0.23233 2013 TCB

0.07386 0.00151 0.03049 0.70630 0.01730 0.01222 19.00810 0.00772 0.37937 0.00656 0.00566 0.02843 0.11209 2012 TCB

0.06931 0.00212 0.01648 0.80651 0.01401 0.01130 19.01141 0.00654 0.35147 0.00492 0.02338 0.02935 0.20471 2011 TCB

0.06247 0.00176 0.01598 0.81268 0.01154 0.00938 18.82809 0.00502 0.35217 0.00407 0.01826 0.02119 0.32521 2010 TCB

0.07911 0.00152 0.01925 0.63921 0.01239 0.00792 18.34360 0.00642 0.45466 0.00563 0.02433 0.02700 0.36199 2009 TCB

0.09519 0.00119 0.02688 0.64282 0.01230 0.00791 17.89472 0.00686 0.44574 0.00548 0.02734 0.02979 0.43891 2008 TCB

0.02478 0.00018 0.00771 0.54378 0.01064 0.00578 19.41168 0.00151 0.23543 0.00250 0.00448 0.02556 0.12115 2017 TPB

0.02414 0.00016 0.00882 0.59387 0.00878 0.00521 19.27664 0.00173 0.19817 0.00174 0.00300 0.02005 0.08144 2016 TPB

0.02499 0.00012 0.00512 0.67359 0.00930 0.00626 19.07297 0.00180 0.14709 0.00137 0.00326 0.01841 0.09793 2015 TPB

0.02408 0.00006 0.00378 0.67334 0.01097 0.00738 18.98544 0.00161 0.11278 0.00124 0.00305 0.01902 0.14964 2014 TPB

0.02329 0.00003 0.00333 0.77558 0.02521 0.01955 18.88376 0.00121 0.07506 0.00189 0.00240 0.01903 0.31342 2013 TPB

79

BANK YEAR ETA BANKHI NIEAA LACSTF LLRGL COV LNTA OVTA NLTD LLPTA BTPTA NIM NII

0.01845 0.00001 0.00260 0.81916 0.05154 0.04222 19.00810 0.00069 0.03381 0.00174 0.00065 0.01816 0.46624 2012 TPB

0.00927 0.00005 0.00874 1.02605 0.07571 0.07768 19.01141 0.00059 0.02030 0.00154 -0.0076 -0.0064 11.65027 2011 TPB

0.02128 0.00004 0.00186 0.98120 0.01317 0.01292 18.82809 0.00046 0.03476 0.00046 0.00142 0.01018 0.53662 2010 TPB

0.01769 0.00002 0.00163 0.81926 0.00659 0.00540 18.34360 0.00049 0.03448 0.00023 0.00178 0.02018 0.30002 2009 TPB

0.01727 0.00000 0.00099 1.49136 0.00055 0.00082 17.89472 0.00033 0.00466 0.00000 0.00114 0.05183 -0.03994 2008 TPB

0.06389 0.00004 0.01045 0.51615 0.00957 0.00494 17.98115 0.00867 0.53118 0.00509 0.00189 0.01776 -0.15723 2017 VAB

0.06610 0.00005 0.01905 0.54743 0.01348 0.00738 17.93577 0.00449 0.49396 0.00666 0.00265 0.01402 0.14599 2016 VAB

0.09359 0.00003 0.02203 0.55915 0.01125 0.00629 17.55028 0.00558 0.48397 0.00544 0.00275 0.02632 -0.25940 2015 VAB

0.10216 0.00003 0.01041 0.60139 0.01193 0.00718 17.38759 0.00537 0.44456 0.00530 0.00170 0.01120 0.05087 2014 VAB

0.13275 0.00003 0.01656 0.51754 0.01341 0.00694 17.11256 0.00653 0.53226 0.00714 0.00281 0.01727 -0.03863 2013 VAB

0.14357 0.00003 0.01366 0.59141 0.01526 0.00902 17.01861 0.00634 0.52381 0.00799 0.00859 0.01288 0.40926 2012 VAB

0.15885 0.00002 0.01538 0.74914 0.01637 0.01226 16.92961 0.00685 0.51429 0.00842 0.01437 0.02204 0.24157 2011 VAB

0.14099 0.00004 0.01596 0.63326 0.01496 0.00947 16.99701 0.00581 0.55186 0.00826 0.01442 0.02168 0.27629 2010 VAB

0.10842 0.00004 0.01811 0.24446 0.01014 0.00248 16.57658 0.00642 0.76131 0.00772 0.01733 0.02212 0.36516 2009 VAB

0.14017 0.00004 0.01962 0.38178 0.00894 0.00341 16.14531 0.00739 0.64545 0.00577 0.00872 0.01934 0.30097 2008 VAB

0.08380 0.00002 0.01728 0.39388 0.00987 0.00389 17.50191 0.01618 0.62735 0.00619 0.00092 0.01676 0.13326 2017 VCA

0.10223 0.00002 0.02192 0.38547 0.00865 0.00334 17.29320 0.00648 0.64828 0.00561 0.00037 0.01697 0.19732 2016 VCA

0.11417 0.00002 0.01832 0.49947 0.00775 0.00387 17.18347 0.00640 0.54665 0.00424 0.00246 0.01508 0.22236 2015 VCA

0.12850 0.00002 0.05714 0.55219 0.01078 0.00595 17.06521 0.00821 0.50381 0.00543 0.00803 0.02035 0.29522 2014 VCA

0.13959 0.00002 0.07597 0.63797 0.01348 0.00860 16.95355 0.00748 0.43513 0.00587 0.00584 0.02063 0.19776 2013 VCA

0.15798 0.00002 0.04148 0.81432 0.01057 0.00861 16.84421 0.00711 0.37647 0.00398 0.01317 0.02271 0.29703 2012 VCA

0.19452 0.00001 0.01345 1.35000 0.01071 0.01446 16.64685 0.00529 0.25815 0.00277 0.02122 0.02488 0.27071 2011 VCA

0.25267 0.00000 0.01605 0.82484 0.01000 0.00825 15.92274 0.00677 0.44531 0.00445 0.00913 0.02322 0.05688 2010 VCA

0.33239 0.00000 0.02732 0.50965 0.00772 0.00394 15.01847 0.01239 0.69517 0.00537 0.02164 0.03956 0.17199 2009 VCA

0.31482 0.00000 0.01730 0.84812 0.00255 0.00216 15.02400 0.00929 0.38709 0.00099 0.00186 0.02917 -0.55161 2008 VCA

0.03508 0.01122 0.01832 0.50744 0.01493 0.00758 20.75795 0.00518 0.52491 0.00784 0.01095 0.02119 0.25398 2017 VCB

80

BANK YEAR ETA BANKHI NIEAA LACSTF LLRGL COV LNTA OVTA NLTD LLPTA BTPTA NIM NII

0.06236 0.01052 0.02407 0.44743 0.01764 0.00789 20.48522 0.00681 0.58466 0.01031 0.01081 0.02351 0.25607 2016 VCB

0.06674 0.01089 0.02416 0.45742 0.02221 0.01016 20.32933 0.00635 0.57492 0.01277 0.01012 0.02291 0.27115 2015 VCB

0.07509 0.01002 0.02252 0.47568 0.02198 0.01046 20.17335 0.00603 0.56037 0.01232 0.01013 0.02037 0.31998 2014 VCB

0.09038 0.00871 0.02342 0.45675 0.02376 0.01085 19.96610 0.00705 0.58490 0.01390 0.01225 0.02299 0.30469 2013 VCB

0.10024 0.00867 0.02488 0.46370 0.02237 0.01037 19.84256 0.00809 0.58183 0.01302 0.01391 0.02640 0.27450 2012 VCB

0.07809 0.00822 0.03130 0.46836 0.02551 0.01195 19.72012 0.00869 0.57105 0.01457 0.01554 0.03387 0.16469 2011 VCB

0.06722 0.01114 0.02176 0.46194 0.03221 0.01488 19.54397 0.00847 0.57501 0.01852 0.01782 0.02663 0.28950 2010 VCB

0.06540 0.01249 0.01873 0.47571 0.03270 0.01556 19.35872 0.00777 0.55430 0.01813 0.01959 0.02544 0.30023 2009 VCB

0.06279 0.01659 0.02571 0.53315 0.03710 0.01978 19.21859 0.00346 0.50787 0.01884 0.01594 0.02982 0.25609 2008 VCB

0.07135 0.00014 0.02307 0.41022 0.01183 0.00485 18.62899 0.00908 0.64846 0.00767 0.01141 0.02806 0.15491 2017 VIB

0.08362 0.00015 0.02718 0.47722 0.01448 0.00691 18.46516 0.01069 0.57562 0.00834 0.00671 0.02511 0.22789 2016 VIB

0.10213 0.00013 0.02927 0.48578 0.01575 0.00765 18.25000 0.01029 0.56669 0.00893 0.00777 0.02780 0.19981 2015 VIB

0.10538 0.00016 0.03705 0.59388 0.02329 0.01383 18.20577 0.01045 0.47332 0.01102 0.00804 0.02843 0.33924 2014 VIB

0.10384 0.00017 0.03406 0.60154 0.02659 0.01600 18.15769 0.00926 0.45839 0.01219 0.00105 0.02518 0.22994 2013 VIB

0.12875 0.00017 0.04538 0.56341 0.01733 0.00976 17.99026 0.01269 0.52115 0.00903 0.01078 0.04596 0.08350 2012 VIB

0.08417 0.00066 0.03362 0.71364 0.01581 0.01128 18.38970 0.00808 0.44866 0.00709 0.00876 0.03852 -0.06117 2011 VIB

0.07027 0.00074 0.01701 0.71918 0.01141 0.00820 18.35696 0.00567 0.44477 0.00507 0.01120 0.02233 0.17346 2010 VIB

0.05200 0.00069 0.01815 0.55944 0.00961 0.00538 17.85214 0.00717 0.48296 0.00464 0.01078 0.02008 0.28465 2009 VIB

0.06603 0.00052 0.02316 0.45251 0.00944 0.00427 17.36280 0.00730 0.56956 0.00538 0.00664 0.02358 0.10025 2008 VIB

0.06184 0.00036 0.04835 0.53339 0.01723 0.00919 19.44224 0.01235 0.65766 0.01133 0.02927 0.07422 0.17628 2017 VPB

0.07509 0.00048 0.05870 0.49528 0.01445 0.00716 19.24823 0.01500 0.63239 0.00914 0.02155 0.06630 0.10056 2016 VPB

0.06906 0.00070 0.05037 0.45553 0.01492 0.00680 19.08273 0.01642 0.60247 0.00899 0.01597 0.05340 0.14196 2015 VPB

0.05501 0.00073 0.03227 0.51973 0.01441 0.00749 18.91074 0.01179 0.48014 0.00692 0.00985 0.03241 0.15627 2014 VPB

0.06372 0.00056 0.03321 0.56803 0.01268 0.00720 18.61348 0.00951 0.43272 0.00549 0.01117 0.03367 0.19771 2013 VPB

0.06470 0.00053 0.02638 0.61557 0.01178 0.00725 18.44612 0.00778 0.35976 0.00424 0.00831 0.02893 0.05306 2012 VPB

0.07240 0.00040 0.02295 0.86016 0.01077 0.00926 18.23216 0.00830 0.35238 0.00379 0.01285 0.02469 0.18694 2011 VPB

81

BANK YEAR ETA BANKHI NIEAA LACSTF LLRGL COV LNTA OVTA NLTD LLPTA BTPTA NIM NII

0.08703 0.00013 0.01338 0.76286 0.00905 0.00690 17.90663 0.00400 0.42342 0.00383 0.01109 0.01801 0.17698 VPB 2010

0.09251 0.00008 0.02194 0.46261 0.00825 0.00382 17.13126 0.00755 0.57413 0.00474 0.01389 0.02807 0.16023 VPB 2009

0.12616 0.00013 0.02845 0.32246 0.00630 0.00203 16.74123 0.01005 0.69638 0.00439 0.01066 0.03494 0.06171 VPB 2008

82

PHỤ LỤC 2: MÔ HÌNH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN

1. HỒI QUY BẰNG GMM

83

Kết quả hồi quy cho thấy các biến phụ thuộc đều có ý nghĩa thống kê.

2. KẾT QỦA KIỂM ĐỊNH ARELLANO – BOND TEST VÀ HANSEN TEST CỦA MÔ HÌNH CÁC YẾU TỐ

TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN

Kết quả kiểm định cho thấy mô hình không có hiện tƣợng tự tƣơng quan, đa công tuyến và hiện tƣợng nội sinh.

84

PHỤ LỤC 3: MÔ HÌNH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP NGOÀI LÃI

1. KẾT QUẢ HỒI QUY BẰNG GMM

85

Kết quả hồi quy cho thấy các biến phụ thuộc đều có ý nghĩa thống kê.

2. KẾT QỦA KIỂM ĐỊNH ARELLANO – BOND TEST VÀ HANSEN TEST CỦA MÔ HÌNH CÁC YẾU TỐ

TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP NGOÀI LÃI

Kết quả kiểm định cho thấy mô hình không có hiện tƣợng tự tƣơng quan, đa công tuyến và hiện tƣợng nội sinh.