BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM ------------------
ĐINH VŨ THUẬN
HOÀN THIỆN THỦ TỤC THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH NHẬP CẢNH TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM ---------------
ĐINH VŨ THUẬN
HOÀN THIỆN THỦ TỤC THÔNG QUAN
ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH
NHẬP CẢNH TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THANH VŨ
TP. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2014
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thanh Vũ
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sỹ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày 22
tháng 01 năm 2014
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sỹ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
STT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 TS. Trương Quang Dũng Chủ tịch
2 TS. Nguyễn Hữu Thân Phản biện 1
3 TS. Phan Mỹ Hạnh Phản biện 2
4 TS. Phạm Thị Nga Ủy viên
5 TS. Nguyễn Hải Quang Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được sửa chữa
(nếu có):
.....................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 18 tháng 6 năm 2013
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN CỦA THẠC SĨ
Họ tên học viên: Đinh Vũ Thuận Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 27/12/1971 Nơi sinh: Nam Định
MSHV: 1241820159 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
I - Tên đề tài:
Hoàn thiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh,nhập cảnh tại
Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
II – Nhiệm vụ và nội dung:
Thu thập dữ liệu, thông tin về thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất
cảnh, nhập cảnh; nghiên cứu, phân tích thông tin và đánh giá những vướng mắc, khó
khăn cần khắc phục về thủ tục và đưa ra các giải pháp hoàn thiện thủ tục.
III- Ngày giao nhiệm vụ: Ngày 18 tháng 6 năm 2013
IV - Ngày hoàn thành nhiệm vụ: Tháng 12 năm 2013
V- Cán bộ hướng dẫn:TS. Đặng Thanh Vũ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
TS. Đặng Thanh Vũ
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Đinh Vũ Thuận
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo sau đại học, cùng Quý Thầy, Cô giáo của Trường Đại học Công nghệ
Tp.Hồ Chí Minh đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡtôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Đặng Thanh Vũ,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện Luận văn này ngay từ lúc định hình các
vấn đề cần nghiên cứu cho đến lúc hoàn thành Luận văn.
Tôi cũng xin cám ơn tới Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Cục Giám
sát Quản lý - Tổng cục Hải quan đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
quan sát, phân tích thực trạng cũng như nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện Luận văn, mặc dù đã cố gắng hoàn thiện, trao đổi
và tiếp thu những ý kiến đóng góp quý báu của Quý Thầy, Cô, bạn bè và đồng
nghiệp, song không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những lời góp
ý chân thành từ Quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn !
Đinh Vũ Thuận
iii
TÓM TẮT
Việt Nam đã và đang trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư quốc
tế.Với đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, Việt Nam đang dần chủ động hội nhập
ngày càng sâu rộng với các nước, các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế
giới.Kinh tế ngày càng phát triển, hoạt động xuất nhập khẩu cũng ngày một nhộn
nhịp hơn. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập, chúng ta cần nhanh chóng hơn trong việc
đơn giản, minh bạch thủ tục hành chính cho phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế
cũng như tăng cường trao đổi thương mại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới.
Vậy nên, thủ tục hải quan là một trong những yếu tố góp phần cho sự thành công và
phát triển của giao lưu kinh tế quốc tế. Do vậy, trọng tâm của luận văn tập trung
nghiên cứu những vấn đề về thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất nhập
cảnh. Phần đầu, tác giả đi vào nghiên cứu cơ sở lý luận về thủ tục và quy trình thủ
tục hải quan.Tác giả nêu lên một số khái niệm về thủ tục hải quan, nguyên tắc tiến
hành thủ tục hải quan điện tử trên cơ sở pháp luật có liên quan. Từ đó, hệ thống hóa
những nghiên cứu, đánh giá yếu tố ảnh hưởng và hình thành lý luận về thủ tục
thông quan điện tử đối với tàu biển xuất nhập cảnh như: Các chính sách, chiến lược
về xuất nhập khẩu, phát triển cơ sở hạ tầng cảng biển, dịch vụ cảng biển, kế hoạch
phát triển kinh tế của quốc gia trong những năm tiếp theo và sự hội nhập kinh tế
quốc tế, việc tuân thủ các cam kết quốc tế của Việt Nam. Tác giả còn nêu lên vai trò
của thủ tục hải quan trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước.Cùng với
đó, là phần giới thiệu khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Hải quan Việt
Nam và Cục Hải quan tỉnh BR-VT.Mặt khác, tác giả còn đưa ra những kinh nghiệm
của Hải quan một số nước trong việc triển khai thủ tục thông quan điện tử đối với
tàu biển xuất nhập cảnh.Ngoài ra, luận văn còn nêu lên những phân tích về ưu,
nhược điểm của thủ tục hải quan hiện hành.Cũng như gi ới thiệu và đánh giá thực tế
việc triển khai các bước của quá trình thực hiện thủ tục thông quan điện tử đối với
phương tiện vận tải đường biển xuất nhập cảnh tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu – đơn vị nơi tác giả đang công tác. Qua đó, tác giả chỉ ra những thuận lợi, cũng
iv
như những khó khăn, bất cập phát sinh từ thực tế quá trình triển khai thủ tục thông
quan điện tử, cùng với những khó khăn, vướng mắc của các hãng tàu, nhằm tìm ra
các giải pháp tối ưu để hoàn thiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất
nhập cảnh. Do vậy, thủ tục hải quan không còn là rào cản đối với hoạt động xuất
nhập cảnh và xuất nhập khẩu. Ngày nay, với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế,
việc áp dụng nhanh công nghệ thông tin vào giải quyết các thủ tục hành chính đã
từng bước mang lại nhiều lợi ích cho cơ quan quản lý hành chính lẫn doanh nghiệp.Chính vì vậy, xuyên suốt luận văn, tác giả đã tập trung nghiên cứu quá trình
hoàn thiện thủ tục thông quan điện tử đối với phương tiện vận tải đường biển xuất
nhập cảnh. Đồng thời, tác giả muốn nhấn mạnh đến những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện; cũng như, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị cho việc
thực hiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất nhập cảnh đi vào hoàn
thiện và mang lại hiệu quả hơn.
v
ABSTRACT
Vietnamhasbecomean attractive destinationofinternationalinvestors. Witha
foreign policy ofindependence, self-reliance, Vietnamis gradualinitiative in
deeperintegrationwiththecountry, theeconomic organizationsin the regionand the
world. The economy is growing, so export-importactivitiesarealsomorebusy. To
meetthe requirements of integration, we needmorequickly tohave simplifyand
transparentyadministrative proceduresin accordancewith the process ofeconomic
integrationand enhancetradebetweenVietnamand othercountries. Therefore, customs
procedureisone of thefactors contributingtothe successand
developmentofinternationaleconomic relations. So, the focus of thethesis mainly
was researchedissuesof electronic customs clearanceprocedurefor exiting and
entering vessels. The first part, the authorresearched rationalefor customs
proceduresand the process of customsprocedures. The writersaid up some of
theconcepts ofcustoms procedures, rules for implementelectroniccustoms
proceduresonthe basis ofthe relevantlaw. Since then, the author systematized the
research, assessedaffecting factors and formedtheories onelectronic customs
clearanceprocedurefor exiting and enteringvesselssuch as:im-ex policies, strategies,
developmentof sea portinfrastructure, sea portlogistics, economic
developmentplansof the countryinthenextyearandtheinternational
economicintegration, compliance withinternational commitmentsofVietnam. The
authoralsosaid upthe role ofcustoms procedureinthe process ofperforming the
functionof state management. Along with that, the writer introducedthe forming and
developing history ofVietnam Customsandthe Customs Departmentof BR-VT. On
the other hand, the authoralsomakedtheexperienceofCustoms from some other
countries inimplementingelectroniccustoms clearance procedurefor exiting and
entering ships. In addition,the thesis was analyzed thestrengths and
weaknessesofthe currentcustoms procedure. As well as, the dissertation was
introduced andevaluatedpracticalimplementationstepsofthe implementary processof
vi
electroniccustoms clearance procedureformaritimetransportat the Department
ofCustoms,Ba RiaVungTauprovince-where theauthorare working.Thereby,
theauthorpointed outthe advantages, as wellasthe difficultiesand
shortcomingsarisingfromthepracticalimplementationof electroniccustoms clearance
procedure, along withthe difficultiesand problems ofthecarrier, in order tofindout
theoptimal solutionforcompletingelectroniccustoms clearance procedurefor shipsout
and in Vietnam. Therefore, customs procedureis considerednolonger abarrier
toexiting and entering operation,im-ex operation. Today,thetrendof international
economicintegration, rapidapplicationof information
technologytosolvetheadministrative procedurehas graduallybroughtmany benefits
toadministrativeagenciesandbusinesses. Therefore, throughout the thesis, the author
has focused on the process of finalizing the procedure for electronic customs
clearance for exiting and entering sea transport. At the same time, the author would
like to emphasize the difficulties and obstacles in the implementary process, as well
as, offer a number of solutions and proposals for the implementation of e-customs
procedure for exiting and entering ships go to complete and bring more efficiency.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT .................................................................Error! Bookmark not defined.
ABSTRACT ..............................................................Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC.............................................................................................................. viiii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................xx
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................... xiiii
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................... xiii
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề: ...........................................................................................................1
2. Tính cấp thiết của Luận văn: ...............................................................................1
3. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu. ................................................3
3.1. Mục tiêu của đề tài: .......................................................................................3
3.2. Nội dung nghiên cứu: ....................................................................................4
3.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. ...........................................4
3.3.1. Phương pháp luận: ..................................................................................4
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................4
4. Đối tượng nghiên cứu: .........................................................................................5
5. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................5
6. Bố cục của đề tài:.................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ THỦ TỤC THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH ........................................................6
1.1. Thủ tục hải quan và thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh..............................................................................................................6
1.1.1. Một số kháiniệm: ....................................................................................6
1.1.2. Vai trò của thủ tục hải quan: ...................................................................8
1.1.3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan: .....9
viii
1.1.4. Thủ tục tiếp nhận khai hải quan và thông quan điện tử tàu biển nhập cảnh. ................................................................................................................11
1.1.5. Thủ tục tiếp nhận khai hải quan và thông quan điện tử tàu biển xuất cảnh. ................................................................................................................15
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Hải quan Việt Nam:.......................17
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và hoàn thiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh .................................19
1.4. Kinh nghiệm của Hải quan một số nước:...................................................22
1.5. Tóm tắt Chương 1: ......................................................................................24
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI THỦ TỤC THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU.............................................................................................25
2.1. Giới thiệu về sự hình thành và phát triển của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............................................................................................................25
2.1.1. Giới thiệu: .............................................................................................25 2.1.2. Sự hình thành và phát triển của Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu......27
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .........................................................................................28 2.1.4. Cơ cấu tổ chức cán bộ của Cục Hải quantỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu ........30
2.2. Phân tích thực trạng triển khai thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .......................31
2.2.1. Các bước thông quan điện tử đối với tàu nhập cảnh: ...........................31
2.2.2. Các bước thông quan điện tử đối với tàu xuất cảnh: ............................33
2.2.3. Thực trạng triển khai các khâu nghiệp vụ của Cục Hải quan Tỉnh trong thời gian qua:...................................................................................................35
2.2.4. Đánh giá việc thực hiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất nhập cảnh nói chung và củaCục Hải quan Tỉnh trong thời gian qua. ...444
2.3. Tóm tắt Chương 2: ......................................................................................58
CHƯƠNG 3:CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH........................................58
3.1. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh ..................................................................................58
ix
3.1.1. Chiến lược phát triển cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. .................................................................................................58
3.1.2. Dự báo nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa. ...........................................62
3.1.3. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hoàn thiện thủ tục hải quan. ...........64
3.2. Nhận định các cơ hội và thách thức. ...........................................................68
3.2.1. Cơhội:....................................................................................................68
3.2.2. Thách thức.............................................................................................73
3.2.3. Phân tích SWOT hình thành các giải pháp. .........................................75
3.3. Nội dung các giải pháp................................................................................77
3.3.1. Hoàn thiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh,nhập cảnh .................................................................................................................77
3.3.2. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật hải quan, tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp,hãng tàu chấp hành tốt pháp luật hải quan: .......................81
3.3.3. Nâng cao trình độ cán bộ công chức hải quan:.....................................82
3.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nghiệp vụ hải quan:..............83
3.3.5. Tăng cường công tác phối hợp, chia sẻ thông tin giữa hải quan với các cơ quan có liên quan. ......................................................................................84
3.4. Kiến nghị: ....................................................................................................84
3.5. Tóm tắt Chương 3: ......................................................................................86
KẾT LUẬN ...............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................89
PHỤ LỤC 1...................................................................................................................
PHỤ LỤC 2...................................................................................................................
PHỤ LỤC 3...................................................................................................................
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. AFTA: Asean Free Trade Area: Khu vực mậu dịch tự do Asean.
2. APEC: Asia Pacific Economic Co-operation: Diễn đàn hợp tác
kinh tế châu Á Thái Bình Dương.
3. ASEAN: Association of South- East Asian Nations: Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á.
4. ASEM: The Asia - Europe Meeting: Diễn đàn hợp tác Á- Âu
(Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu).
5. BR – VT: Bà Rịa – Vũng Tàu.
6. BTC: Bộ Tài chính.
7. CBCC: Cán bộ, công chức.
8. CHQ: Cục Hải quan.
9. CNTT: Công nghệ thông tin.
10. Cont: Container.
11. CQHQ: Cơ quan Hải quan.
12. EU: Europe: Châu Âu.
13. FAL 65: Convention on Facilitation of International Maritime
Traffic: Công ước tạo thuận lợi cho hàng hải quốc tế.
14. FTA: Free Trade Area: Khu vực mậu dịch tự do.
15. GATT: General Agreement on Tariffs and Trade: Hiệp định về
thuế quan và mậu dịch.
16. IMO: International Maritime Organization: Tổ chức Hàng hải
quốc tế.
17. PTVT: Phương tiện vận tải.
Quyết định. 18. QĐ:
19. TCHQ: Tổng cục Hải quan.
xi
20. TPP: Trans-Pacific Strategic Economic Partnership
Agreement: Hiệp định Đối tác kinh tếChiến lược xuyên
Thái Bình Dương.
21. TTDL: Trung tâm dữ liệu.
22. TTHQ: Thủ tục hải quan.
23. WCO: World Customs Organization:Tổ chức hải quan thế giới.
24. WTO: World Trade Organization:Tổ chức thương mại thế giới.
25. XNC: Xuất cảnh, nhập cảnh.
26. XNK: Xuất khẩu, nhập khẩu.
xii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu tàu biển và thuyền viên xuất cảnh từ 2008 đến 6/2013................35
Bảng 2.2:Số liệu tàu biển và thuyền viên nhập cảnh từ 2008 đến 6/2013 ................36
Bảng 2.3: Kim ngạch XNK từ năm 2008 đến tháng 06/2013. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4: Số thu thuế XNK từ năm 2008 đến tháng 6/2013 ....................................39
Bảng 2.5: Trang thiết bị công nghệ thông tin của CHQ Tỉnh...................................47
Bảng 2.6: Nguồn nhân lực tại Cục Hải quan tỉnh BR-VT ........................................47
Bảng 3.1: Lượng hàng dự kiến thông qua các cảng của Việt Nam ..........................60
Bảng 3.2: Lượng hàng dự kiến thông qua cảng Nhóm 5 ..........................................61
Bảng 3.3: Khả năng tiếp nhận cont qua Khu vực cảng Cái Mép – Thị Vải .............62
Bảng 3.4: Lượt tàu và lượng hàng cont nhập............................................................69
Bảng 3.5: Lượt tàu và lượng hàng cont xuất.............................................................70
Bảng 3.6: Lượng dầu thô xuất khẩu từ năm 2008 đến tháng 6/ 2013.......................72
Bảng 3.7: Lượt tàu du lịch quốc tế đến BR-VT ........................................................73
xiii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Mô hình tổng thể hệ thống thủ tục hải quan điện tử tàu biển XNC..........11
Hình 1.2: Mô hình tiếp nhận và trao đổi thông tin tàu biển XNC ............................12
Hình 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh BR – VT ........................30
Biểu đồ2.1: Tàu biển XNC từ năm 2008 đến tháng 6/2013 ....................................36
Biểu đồ2.2: Kim ngạch XNK từ năm 2008 đến tháng 6/2013..................................38
Biểu đồ 2.3: Thuế XNK từ năm 2008 đến tháng 6/ 2013 .........................................39
Hình 2.2:Mô hình hệ thống đường truyền thông tin của CHQ Tỉnh ........................48
Biểu đồ 3.1: Đầu tư nước ngoài vào tỉnh BR-VT tính đến tháng 6/2013 .................70
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề: Sau gần ba mươi năm kể từ Đại hội Đảng VI năm 1986 công cuộc đổi mới
của Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn. Việt Nam đãvà đang tích cực chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam là thành viên quan trọng trong khối
ASEAN, tích cực thực hiện các cam kết Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA),
là thành viên tích cực của APEC, ASEM và nhiều tổ chức kinh tế quốc tế khác. Hợp
tác kinh tế của Việt Nam với các nền kinh tế lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, Nga,
Trung Quốc, Ấn Độ ngày càng được củng cố và mở rộng. Ngày 11 tháng 01 năm
2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) - Tổ chức Thương mại lớn nhất thế giới; về mặt ngoại giao, chúng
ta có quan hệ hầu hết với các quốc gia và vùng lãnh thổ, đánh dấu sự hội nhập toàn
diện và đầy đủ vào nền kinh tế toàn cầu.
Để đáp ứng yêu cầu hội nhập, chúng ta cần nhanh chóng đơn giản, công
khai, minh bạch thủ tục hành chính phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài như vốn, chất xám, công nghệ tiên tiến,
phương pháp quản lý mới từ các nước phát triển cũng như tăng cường trao đổi
thương mại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới.
Thủ tục Hải quan là một trong những khâu quan trọng trong chương trình cải
cách sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống luật pháp tạo sự thông thoáng, bình đẳng
giữa các doanh nghiệp, cũng như giúp cho doanh nghiệp giảm bớt các chi phí, tăng
hiệu quả trong đầu tư kinh doanh, giúp cho quản lý nhà nước về hải quan chặt chẽ,
hiệu quả và phù hợp với các chuẩn quốc tế.
2. Tính cấp thiết của Luận văn:
“Mở cửa” và hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng khách quan của Việt Nam.
Với đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ quốc tế, Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng
2
đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển. Việt Nam đã và đang chủ
độnghội nhập ngày càng sâu rộng hơn với các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế
theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo
độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thời gian qua,theo xu hướng hội nhập nhiều thành tựu kinh tế mà chúng ta
đạt được có phần đóng góp quan trọng của việc cải thiện các chính sách thương
mại, tự do hóa thương mại. Hội nhập kinh tế tạo ra những thời cơ lớn phát triển, đó
là thị trường được mở rộng, tạo cơ hội “đi tắt đón đầu” Việt Nam có thể bắt kịp với
sự phát triển của thế giới. Tuy nhiên, ngoài những cơ hội phát triển, việc hội nhập
sâu rộng còn mang đến nhiều khó khăn thử thách. Từ khi gia nhập WTO và FTA
nền kinh tế Việt Nam đã bộc lộ rõ hơn những yếu kém nội tại. Mặt trái của việc tự
do hóa thương mại là các hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại; lách luật, lách
thuế, chuyển giá; sản xuất kinh doanh và vận chuyển, mua bán hàng giả, hàng nhái,
hàng cấm, hàng trái phép cũng song hành tồn tại và có xu hướng ngày càng tinh vi,
khó phát hiện hơn, khó xử phạt.
Kinh tế và giao thương ngày càng phát triển sâu rộng dẫn đến hoạt động mua
bán, trao đổi hàng hoá, nguyên vật liệu giữa các nước trong khu vực và trên thế giới
ngày càng lớn mạnh; hoạt động XNK ngày một nhộn nhịp hơn. Một trong những
yếu tố góp phần cho sự thành công, và phát triển của giao lưu kinh tế quốc tế đó là
thủ tục hải quan, vì Hải quan được ví như là “Người gác cửa trên mặt trận kinh tế” .
Ngày nay, thuật ngữ “thế giới phẳng” đã trở nên quen thuộc chỉ sự phát triển
toàn cầu hoá về kinh tế. Các tập đoàn kinh tế lớn, các công ty đa quốc gia xuất hiện
hầu hết ở các nước. Một thị trường rộng lớn với những thách thức cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, kinh doanh thương mại phải đem lại lợi nhuận cũng như lợi nhuận
tối đa cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, thương mạiđầu tư chỉ chảy đến khu vực nào,
quốc gia nào được xem là có hiệu quả và môi trường đầu tư thuận lợi. Ngược lại,
thương mại đầu tư lần lượt lánh xa những nơi bị cho là quan liêu, quản lý hành
chính không tốt, không minh bạch, chi phí cao và không hiệu quả.
3
Cho một Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư; ngoài
yếu tố ổn định về chính trị, khi đã tham gia sân chơi chung với các tổ chức trong
khu vực và trên thế giớichúng ta cần tuân thủ theo những nguyên tắc và luật chơi
chung. Muốn thực hiện điều này pháp luật của chúng ta dần phải hoàn thiệt phù
hợp với thông lệ, tập quán quốc tế. Mọi cải cách về thủ tục hành chính phải được
đẩy nhanh, đẩy mạnh ở nhiều khâu, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Hải quan là một
trong những Ngành tiên phongsao cho TTHQ không còn là một rào cản đối với hoạt
động XNK.
Đã gần 30 năm, Việt Nam bước vào nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, thương mại đầu tư, hoạt động XNK phát triển ngày càng lớn
mạnh. TTHQ cũng đã ổn định và phát huy hiệu quả, thông quan hàng hoá XNK,
PTVT XNC đã được đơn giản hoá, rút ngắn về thời gian và nhận được sự đánh giá
cao từ các doanh nghiệp, hãng tàu, đại lý hãng tàu, các công ty giao nhận (gọi
chung là hãng tàu). Theo kịp và phù hợp với sự phát triển kinh tế,đòi hỏi chúng ta
luôn phải đổi mới, hoàn thiện các thủ tục hành chính ngày càng đơn giản, công khai
minh bạch, dễ thực hiện, nhưng vẫn đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan. Tuy
nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn một số vướng mắc, phát sinh cần
hoàn thiện. Và đề tài “Hoàn thiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ”là lý do tôi chọn làm
nghiên cứuchoLuận văn tốt nghiệpThạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
3. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
3.1. Mục tiêu của đề tài:
Nghiên cứu kỹ, cụ thể và có hệ thống về các quy định của pháp luật có liên
quan đến thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC.
Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình triển khai áp dụng các quy định liên
quan đến thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC tại CHQ tỉnh BR - VT.
Qua quá trình nghiên cứu tìm ra những vướng mắc, bất cập và đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh
sao cho phù hợp với tình hình thực tế và tính khả thi, phù hợp với các cam kết và
4
chuẩn mực quốc tế từ đó góp phần cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính trong
quá trình thực hiện thủ tục hải quan.
3.2. Nội dung nghiên cứu:
Thực hiện các mục tiêu đã đề ra cần giải quyết các nội dung sau:
Một là: Nghiên cứu cơ sở lý luận về thủ tục thông quan điện tử đối với tàu
biển xuất cảnh, nhập cảnh.
Hai là:Nghiên cứu, phân tích thực trạng triển khai thủ tục thông quan điện tử
đối với tàu biển XNC tại CHQ Tỉnh, cũng như kinh nghi ệm triển khai thủ tục tàu
biển của Hải quan một số nước. Qua đó tìm ra những hạn chế, vướng mắc cần khắc
phục, bổ sung sao cho hoàn thiện hơn.
Ba là:Qua phân tích SWOT, tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện thủ tục
thông quan điện tử đối với tàu biển XNC.
3.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
3.3.1. Phương pháp luận:
Vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng về đường hướng phát triển kinh tế
xã hội được nêu trong các văn kiện của Đảng. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước, của các bộ ngành có liên quan như : Luật Hải quan, Luật
Hàng hải.., cũng như các công ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia như
WTO, WCO, IMO…
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu định tính được đề tài sử dụng làm chủ đạo, kết hợp
phương pháp nghiên cứu thực địa (field study) qua thực tế quan sát. Dữ liệu phân
tích là các dữ liệu thứ cấp,dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các website, số liệu
thống kê của cơ quan quản lý, sách báo, tạp chí và những nghiên cứu trước đây có
liên quan.
Dữ liệu sau khi thu thập được tổng hợp, nghiên cứu, phân tích thông qua các
phương pháp như thống kê, mô tả, so sánh, hệ thống… nhìn nhận tình hình thực
hiện TTHQ điện tử đối với tàu biển XNC. Trên cơ sở đó tìm ra những vướng mắc,
5
bất cập, thiếu sót trong quá trình làm thủ tục và đề ra các giải pháp khắc phục, sửa
chữa các vướng mắc, bất cập.
4. Đối tượng nghiên cứu:
- Hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về thủ tục hải quan,
thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC.
- Quá trình thực tế thực hiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển
XNC.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian từ năm 2008 đến năm
2013.
6. Bố cục của đề tài:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm có các Bảng, các Hình và được bố cục gồm 3 Chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luậnvề thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC.
Chương 2: Thực trạng triển khai thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển
xuất cảnh, nhập cảnh tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu
biển xuất cảnh, nhập cảnh.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ THỦ TỤC THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
1.1. Thủ tục hải quan và thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển
xuất nhập cảnh.
1.1.1. Một số kháiniệm: - Thủ tục hải quan: “Là các công việc mà người khai hải quan và công chức
hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật Hải quan đối với hàng hóa, phương
tiện vận tải” (Khoản 6, điều 4 và điều 16, Luật Hải quan).Hay nói cách
khác,TTHQyêu cầu các chủ thể kiểm tra hải quan và chủ thể bị kiểm tra hải quan
cần thực hiện những công việc, trình tự thực hiện các bước, bước nào cần chứng từ
gì, áp dụng theo văn bản nào; phải nộp, phải xuất trình chứng từ nào và được xem
xét nhằm đảm bảo thi hành đúng đắn, nghiêm chỉnh chế độ, chính sách pháp luật
của Nhà nước về quản lý hải quan đối với hoạt động XNK, XNC, quá cảnh.
- Thông quan: “Là việc cơ quan Hải quan quyết định hàng hóa được xuất
khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh ”(Khoản 11, điều 4
và điều 16, Luật Hải quan). Điều đó có nghĩa là khi cơ quan Hải quan quyết định
thông quan thì hàng hóa nhập được nhập khẩu vào Việt Nam và hàng hóa xuất khẩu
được xuất khẩu ra nước ngoài. PTVT nhập được nhập cảnh vào Việt Nam vàPTVT
xuất được xuất cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
- Hàng hóa: “Bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành lý,
ngoại hối, tiền Việt Nam của người xuất cảnh, nhập cảnh; vật dụng trên phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; kim khí quý, đá quý, cổ vật, văn hóa phẩm,
bưu phẩm, các tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa
bàn hoạt động hải quan.”(Khoản 1, điều 4, Luật Hải quan). Hàng hóa được trở trên
tàu biển XNC, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam đều phải khai báo theo mẫu quy định
7
pháp luật về hải quan trước khi tàu được phép nhập cảnh vào và trước khi xuất cảnh
ra khỏi Việt Nam.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh:“Bao gồm tất cả động sản có mã số và tên gọi theo quy định của pháp luật được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc
lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan. ”(Khoản 2, điều 4, Luật Hải quan).
- Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh:“Là vật dụng cần thiết cho nhu
cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm
hành lý mang theo người, hành lý gử i trước hoặc gửi sau chuyến đi.”(Khoản 3, điều
4, Luật Hải quan).
- Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh: “Phương tiện vận tải khi xuất cảnh, nhập cảnh phải quan cửa khẩu của Việt
Nam. Phương tiện vận tải nhập cảnh phải được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu
nhập đầu tiên. Phương tiện vận tải xuất cảnh phải được làm thủ tục hải quan tại cửa
khẩu xuất cuối cùng” (Khoản 1, điều 50, Luật Hải quan). Điều này quy định tất cả
các PTVT XNC phải được làm thủ tục và đi qua các cửa khẩu quốc tế được Nhà
nước quy định.
- Thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh: “Là thủ
tục hải quan trong đó việc khai hải quan, tiếp nhận bản khai hàng hoá, các chứng từ
khác có liên quan và quyết định thông quan đối với tàu biển XNC được thực hiện
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan” (Khoản 1, điều 3, Thông tư
64/2011/TT-BTC).
- Thông quan điện tử tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh: “Là việc cơ quan Hải
quan quyết định thông quan tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh bằng phương thức điện
tử” (Khoản 4, điều 3, Thông tư 64/2011/TT-BTC).
- Cơ chế hải quan một cửa quốc gia là hệ thống tích hợp cho phép: “Các bên
tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu nộp hoặc gửi thông tin và chứng từ chuẩn
hóa tới một điểm tiếp nhận duy nhất; các cơ quan Nhà nước xử lý dữ liệu, thông tin
và ra quyết định dựa trên hệ thống các quy trình, thủ tục thống nhất và đồng bộ; ra
quyết định và gửi quyết định này tới hệ thống được thỏa thuận cung cấp và trao đổi
8
thông tin thống nhất giữa các cơ quan Nhà nước; và cơ quan Hải quan ra quyết định cuối cùng về việc thông quan, giải phóng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hoặc phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh căn cứ vào các quyết định
của các cơ quan nhà nước có liên quan được hệ thốn g chuyển tới kịp thời theo quy
định về cung cấp dịch vụ công. Cơ chế hải quan một cửa quốc gia thí điểm áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh theo quy định của Luật Hải quan; khai và tiếp nhận thông tin
khai báo về các thủ tục hành chính thông qua phương tiện điện tử; phản hồi thông
tin và trả kết quả cho cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính thông qua
phương tiện điện tử; trao đổi thông tin về cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục h ành
chính cũng như kết quả ra quyết định của các cơ quan, đơn vị thông qua phương
tiện điện tử; thanh toán điện tử đối với các khoản thuế, phí và lệ phí thông qua hệ
thống ngân hàng thương mại dựa trên thỏa thuận trao đổi và xử lý thông tin thu,
nộp, thanh toán thuế, phí, lệ phí giữa các cơ quan Nhà nước có liên quan và các
ngân hàng thương mại; chứng từ điện tử trao đổi giữa các cơ quan Nhà nước với
nhau trên hệ thống hải quan một cửa quốc gia trong việc thực hiện thủ tục hành
chính có giá trị pháp lý như chứng từ giấy”(Điều 1, Quyết định 48/2011/QĐ-TTg).
- Thông điệp dữ liệu: “Là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và
được lưu trữ bằng phương thức điện tử” (Khoản 12, điều 4, Luật Giao dịch điện tử).
- Quy trình thủ tục hải quan: Là các bước công việc cụ thể mà CBCC hải
quan phải thực hiện làm TTHQ cho hàng hóa XNK, PTVT XNC.
1.1.2. Vai trò của thủ tục hải quan: TTHQ như một công cụ giúp Chính phủ điều tiết và ổn định nền kinh tế vĩ
mô, cũng như cán cân thương mại XNKthông qua các chính sách, các hàng rào kỹ
thuật. Do vậy, TTHQ giúp cho ngành Hải quan hoàn thành nhiệm vụ do Chính
phủ giao vàgóp phần thúc đẩy hoạt động XNK hàng hóa, kích thích sản xuất trong
nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài; tạo môi trường thuận lợi cho ngành du lịch
và những hoạt động đối ngoại khác.
9
Vì thế, TTHQ phải cụ thể, rõ ràng trong từng khâu, từng bước. Nhờ
đóCBCChiểu rõ nhiệm vụ vàhoàn thành tốt công việc được giao, nhằm tránh
những sai sót không đáng có xảy ra.Mặt khác, doanh nghiệp cũng biết các công
việccần làm trước khi tới CQHQ, nhờ vậy họ giảm các chi phí về thời gian, tài
chính và nhân lực. Thủ tụcminh bạch mở ra môi trường cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng giữa các doanh nghiệp, hạn chế “Cơ chế xin cho”, tiêu cực có thể xảy
ra.
TTHQ mang một số tính chất cơ bản sau đây:
- Tính hành chính:Là quy định cứng buộc tất cả các đối tượng liên quan
như các tổ chức, cá nhân trong các hoạt động XNK, PTVTXNC, quá cảnh phải
thực hiệnTTHQ;CQHQ, công chức hải quan có trách nhiệm quản lý nhà nước về
hải quan; các cơ quan quản lý nhà nước khác có trách nhiệm phối hợp trong việc
quản lý nhà nước vềhải quan.
- Tính trình tự:Quy định việc gì, khâu nào phải làm trước, việc gì, khâu nào
phải làm sau, cái nào là tiền đề, là kết quả của cái kia.
- Tính liên tục:TTHQ phải được thực hiện liên tục, không ngắt quãng từ
khâu tiếp nhận hồ sơ đến thông quan hàng hoá, PTVT XNC.
- Tính thống nhất:TTHQ phải thống nhất từ hệ thống văn bản, đến quy định
bộ hồ sơ phải nộp, xuất trình, và thống nhất trong cách xử lý, cách làm, cách hiểu
giữa các Chi cục, các Cục và trong toàn Ngành.
- Tính quốc tế: TTHQ mang tính đặc thù và là cửa ngõ trực tiếp cho các
quốc gia giao thương hàng hóa với các nước trong khu vực và quốc tế; nên muốn
phát triển kinh tế phải hội nhập quốc tế và hài hòa hóa TTHQ.
1.1.3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan:
1.1.3.1. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan:(Điều 15, Luật Hải quan)
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan, vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
10
Kiểm tra hải quan được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp
hành tốt pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan đảm
bảo quản lý Nhà nước về hải quan và không gây khó khăn cho doanh nghiệp xuất
khẩu, nhập khẩu.
- Hàng hóa, phương tiện vận tải được thông quan sau khi đã làm thủ tục hải
quan.
- Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và
theo đúng quy định của pháp luật.
- Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
1.1.3.2. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biểnxuất
cảnh, nhập cảnh: (Điều 4, Thông tư 64/2011/TT-BTC)
- Việc khai hải quan và gửi thông tin khai hải quan được thực hiện trước khi
tàu đến cảng và trước khi tàu rời cảng.
- Việc thông quan tàu biển xuất nhập cảnh được quyết định trước khi tàu đến
cảng hoặc rời cảng trên cơ sở thông tin khai hải quan nếu không có dấu hiệu vi
phạm. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và các quy định khác
của pháp luật có liên quan thì có thể phải khám xét tàu trước khi quyết định thông
quan.
11
Cán bộ quản trị hệ thống
Quản trị hệ thống
Hãng tàu
Cán bộ thủ tục tàu
Hệ thống xử lý dữ liệu trung tâm
phận Bộ xử lý nghiệp vụ thông quan tàu
từ
Cổng tiếp nhận & phản hồi thông tin hãng tàu
Cán bộ quản lý rủi ro
Bộ phận quản lý rủi ro
Cổng gửi & nhận thông tin phản hồi
Các cơ quan có liên quan
Các đơn vị chức năng của hải quan
Hình 1.1: Mô hình tổng thể hệ thống thủ tục hải quan điện tử tàu biển XNC
(Nguồn tự nghiên cứu)
1.1.4. Thủ tục tiếp nhận khai hải quan và thông quan điện tử tàu biển
nhập cảnh.
Ảnh 1.1: Tàu container Hãng Maersk line cập cảng TCIT Cái Mép
(Nguồn: Ảnh Sa Huỳnh)
12
Cảng vụ hàng hải
Hãng tàu
Đội thủ tục tàu
Doanh nghiệp cảng có tàu neo đậu
Bộ phận hải quan có chức năng
Hình 1.2: Mô hình tiếp nhận và trao đổi thông tin tàu biển XNC
(Nguồn tự nghiên cứu)
Thủ tục thông quan tàu biển xuất cảnh, nhập cảnhtheo Thông tư 64/2011/TT
– BTC của Bộ Tài chính ngày 13/5/2011, như sau:
1.1.4.1. Thủ tục tạo lập, gửi, nhận và xử lý thông tin khai hải quan tàu biển
nhập cảnh.
- Tạo lập thông tin điện tử về hồ sơ hải quan: Người khai hải quan được lựa
chọn một trong hai hình thức hoặc theo chuẩn định dạng EDI (Electronic Data
Interchange System – Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử)do Tổng cục Hải quan công
bố gửi đến Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan hoặc khai trực tiếp trên Cổng
thông tin điện tử Tổng cục Hải quan.Hồ sơ hải quan điện tử đối với tàu biển nhập
cảnh gồm 08 loại chứng từ(Phụ lục 2), cụ thể như sau:
+ Bản khai hàng hóa – Goods declaration - Cargo manifest (Mẫu số 1);
+ Vận đơn gom hàng - House bill of lading, nếu có (Mẫu số 2);
+ Bản khai chung (Mẫu số 3);
+ Danh sách thuyền viên (Mẫu số 4);
+ Bản khai hành lý thuyền viên (Mẫu số 5);
13
+ Bản khai dự trữ của tàu (Mẫu số 6);
+ Danh sách hành khách, nếu có (Mẫu số 7);
+ Bản khai hàng hóa nguy hiểm trong trường hợp có vận chuyển hàng hóa
nguy hiểm, nếu có (Mẫu số 8).
- Thời hạn gửi hồ sơ hải quan điện tử:
+ Bản khai hàng hóa nhập khẩu:Đối với tàu có hành trình dưới 5 ngày, hãng
tàu phải gửi thông tin chậm nhất 12 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng; Đối với tàu
có hành trình khác, hãng tàu phải gửi thông tin chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự
kiến cập cảng.
Quy định này giúp cho bộ phận phân tích rủi ro của hải quan có thời gian
đánh giá,sàng lọc mức độ rủi ro những lô hàng sắp nhập khẩu vào Việt Nam. Đây là
một trong những yếu tố quan trọng góp phần giúp cho CQHQ thông quan nhanh
hàng hóa nhập khẩu đối với các lô hàng có độ rủi ro thấp và giúpdoanh nghiệpgiảm
thời gian lưu kho, lưu bãi hàng hóa.Ngược lại, sẽ tăng cường công tác kiểm tra hồ
sơ, kiểm tra thực tế hoặc kiểm tra sau thông quanlô hàng có độ rủi ro caonhằm ngăn
chặn việc buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại…
+ Vận đơn gom hàng: Các công ty giao nhận gửi thông tin về hàng hóa theo
định dạng EDI hoặc khai trực tiếp trên hệ thống theo khuôn dạng Tổng cục Hải
quan quy định.
+ Các chứng từ khác: Hãng tàu gửi thông tin khai báo tới CQHQ chậm nhất
là 08 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng.
- Tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ sơ hải quan điện tử: Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan tiếp nhận thông tin khai điện tử theo thời gian 24/7 ngày. Nếu
thông tin khai đảm bảo đầy đủ các tiêu chí và khuôn dạng theo quy định thì hệ
thống xử lý dữ liệu tự động gửi thông tin chấp nhận nội dung khai hải quan (Mẫu số
9, Phụ lục 2). Nếu thông tin khai chưa đầy đủ thì hệ thống xử lý dữ liệu tự động gửi
thông báo lý do chưa tiếp nhận và hướng dẫn người khai hải quan khai lại (Mẫu số
9, Phụ lục 2).
14
- Khai sửa đổi, bổ sung thông tin về hồ sơ hải quan điện tử tàu biển nhập
cảnh:
+ Hãng tàu: Thông tintrên hồ sơ hải quan điện tử tàu biển nhập cảnh đã gửi
cho CQHQ nếu người khai hải quan có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải tạo thông
tin khai sửa đổi, bổ sung và gửi lại cho Hải quan nơi làm thủ tục tàu nhập cảnh bằng
phương thức điện tử. Đối với việc khai sửa đổi, bổ sung Bản khai hàng hóa nhập
khẩu, Vận đơn gom hàng phải thực hiện trước thời điểm đăng ký tờ khai hải quan lô
hàng nhập khẩu, đối với các chứng từ khác phải thực hiện trước thời điểm tàu cập
cảng.
+ Cơ quan Hải quan: Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu nhập cảnh tiếp
nhận thông tin khai sửa đổi, bổ sung lưu vào hệ thống và cung cấp cho các đơn vị
chức năng triển khai công tác nghiệp vụ có liên quan.
1.1.4.2. Thủ tục thông quan tàu biển nhập cảnh:
- Xử lý thông tin do hãng tàu gửi đến: Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm
thủ tục tàu nhập cảnh thực hiện việc kiểm tra, tổng hợp, phân tích thông tin khai hải
quan từ hệ thống (thông tin về bản khai hàng hóa, các chứng từ có liên quan, thông
tin quản lý rủi ro …) và xử lý:
+ Trường hợp thông tin khai hải quan phù hợp với các quy định của pháp
luật, không có nghi ngờ thì thực hiện thông quan tàu.
+ Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan và các quy định
khác của pháp luật có liên quan thì chủ động phối hợp với Cảng vụ Hàng hải và các
cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra tàu.
- Thông quan tàu nhập cảnh:Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tàu
nhập cảnh gửi “Thông báo thông quan tàu biển” theo Mẫu số 10, Phụ lục 2 dưới
dạng điện tử cho người khai hải quan, Cảng vụ Hàng hải, cơ quan có liên quan và
doanh nghiệp kinh doanh cảng. Nội dung thông báo nêu rõ:
+ Được thông quan tàu;
+ Được thông quan tàu sau khi đã thực hiện các nghiệp vụ cần thiết đối với
các trường hợp tàu có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan và các quy định khác
15
của pháp luật có liên quan. Người khai hải quan cótrách nhiệm thực hiện các quyết
định và hướng dẫn của CQHQ trên “Thông báo thông quan tàu biển”
- Xác nhận tàu đến cảng: Khi tàu nhập cảnh vào vị trí neo đậu an toàn do
Cảng vụ Hàng hải chỉ định và sau khi hoàn tất thủ tục nhập cảnh với các cơ quan
quản lý khác, hãng tàu gửi “Thông báo xác nhận tàu đến cảng” (Mẫu số 1, Phụ lục
1)bằng phương thức điện tử cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu.Thời điểm
gửi thông báo tàu đến cảng được xác định là thời điểm hàng nhập khẩu chuyên chở
trên tàu đến cửa khẩu Việt Nam và làm cơ sở thực hiện các chính sách quản lý nhà
nước có liên quan.
1.1.5. Thủ tục tiếp nhận khai hải quan và thông quan điện tử tàu biển
xuất cảnh.
1.1.5.1. Thủ tục tạo lập, gửi, nhận và xử lý thông tin khai hải quan tàu biển
xuất cảnh.
-Tạo lập thông tin điện tử về hồ sơ hải quan: Người khai hải quan được lựa
chọn một trong hai hình thức hoặctheo chuẩn định dạng do Tổng cục Hải quan công
bố gửi đến Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan hoặc khai trực tiếp trên
Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan. Hồ sơ hải quan điện tử đối với tàu biển
xuất cảnh gồm 06 loại chứng từ theoPhụ lục 2 (Bỏ 2 loại chứng từ là Vận đơn gom
hàng và Bản khai hàng hóa nguy hiểm), cụ thể như sau:
+ Bản khai hàng hóa (Mẫu số 1);
+ Bản khai chung (Mẫu số 3);
+ Danh sách thuyền viên (Mẫu số 4);
+ Bản khai hành lý thuyền viên (Mẫu số 5);
+ Bản khai dự trữ của tàu (Mẫu số 6);
+ Danh sách hành khách (nếu có) (Mẫu số 7).
- Thời hạn gửi hồ sơ hải quan điện tử:Người khai hải quan gửi hồ sơ hải
quan điện tử chậm nhất 01 giờ trước khi tàu rời cảng. Nếu tại thời điểm này, thông tin đã gửi cho cơ quan Hải quan chưa đầy đủ thì người khai hải quan có trách nhiệm
gửi thông tin khai sửa đổi, bổ sung chậm nhất là 06 giờ sau khi tàu rời cảng.
16
Thực tế khi tàu nhận hàng xong chưa thể tổng hợp chính xác ngay số liệu
việc xếp dỡ hàng để cung cấp cho hải quan.Quy định này giúp cho các hãng tàu
tránh phải kéo dài thời gian neo đậu tàu tại cảng cho tổng hợp số liệu gây tốn kém
chi phí và đồng thời tạo thuận lợi cho hàng hóa xuất khẩu của các doanh nghiệp
nhanh chóng tiếp cận thị trường nước ngoài.
- Tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ sơ hải quan điện tử: Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan tiếp nhận thông tin khai điện tử theo thời gian 24/7 ngày. Nếu
thông tin khai đảm bảo đầy đủ các tiêu chí và khuôn dạng theo quy định thì hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động gửi thông tin chấp nhận khai hải quan
(Mẫu số 9, Phụ lục 2). Nếu thông tin khai chưa đầy đủ thì hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan tự động gửi thông báo lý do chưa tiếp nhận và hướng dẫn người
khai hải quan khai lại (Mẫu số 9, phụ lục 2).
-Khai sửa đổi, bổ sung thông tin về hồ sơ hải quan điện tử tàu biển xuất
cảnh:
+ Hãng tàu: Thông tin hồ sơ hải quan điện tử tàu biển xuất cảnh đã gửi cho
CQHQ nếu người khai hải quan có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải tạo thông tin
khai sửa đổi, bổ sung và thông báo cho Hải quan nơi làm thủ tục tàu xuất cảnh bằng
phương thức điện tử.
- Cơ quan Hải quan: Hải quan nơi làm thủ tục tàu xuất cảnh tiếp nhận thông
tin khai sửa đổi, bổ sung lưu vào hệ thống và cung cấp cho các đơn vị chức năng
triển khai công tác nghiệp vụ có liên quan.
1.1.5.2. Thủ tục thông quan tàu biển xuất cảnh:
-Xử lý thông tin khai hải quan: Hải quan nơi làm thủ tục tàu xuất cảnh thực
hiện việc kiểm tra, tổng hợp, phân tích thông tin khai hải quan từ hệ thống và xử lý:
+ Trường hợp thông tin khai hải quan phù hợp với các quy định của pháp
luật, không có nghi ngờ thì thực hiện thông quan tàu.
+ Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và các quy định khác
của pháp luật có liên quan thì chủ động phối hợp với Cảng vụ Hàng hải và các cơ
quan chức năng xử lý theo quy định.
17
-Thông quan tàu:Hải quan nơi làm thủ tục tàu xuất cảnh gửi “Thông báo
thông quan tàu biển” (Mẫu số 10, Phụ lục 2) dưới dạng điện tử cho người khai hải
quan, Cảng vụ Hàng hải, cơ quan có liên quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng.
Người khai hải quan thực hiện các quyết định và hướng dẫn của cơ quan Hải quan
theo “Thông báo thông quan tàu biển”.
- Xác nhận tàu rời cảng: Sau khi hoàn tất thủ tục xuất cảnh, hãng tàu gửi
“Thông báo xác nhận tàu rời cảng” (Mẫu số 2, Phụ lục 1) bằng phương thức điện tử
cho Hải quan nơi làm thủ tục tàu xuất cảnh. Thời điểm gửi thông báo được xác định
là thời điểm tàu và hàng hóa xuất khẩu trên tàu rời cảng Việt Nam. Thời điểm này
làm căn cứ thực hiện các chính sách quản lý có liên quan.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Hải quan Việt Nam:
Ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, ngày 10 tháng 9
năm 1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Võ Nguyên Giáp, thừa ủy quyền của Chủ tịch
Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ký Sắc lệnh số 27-SL thành lập
‘Sở Thuế quan và thuế gián thu’. Đây là sự kiện có ý nghĩa lịch sử quan trọng đánh
dấu sự ra đời của Hải quan Việt Nam, không chỉ đáp ứng nhu cầu của đất nước mà
còn khẳng định Hải quan là một công cụ không thể thiếu cho một quốc gia độc lập
có chủ quyền.
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại thương, ngày 27/2/1960, Thủ tướng
Chính phủ thay mặt Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 03-CP về Điều lệ
Hải quan đánh dấu bước phát triển mới của Hải quan Việt Nam. Đây là văn bản
pháp quy tương đối hoàn chỉnh đầu tiên về các luật lệ, TTHQ của Nhà nước ta được
công bố góp phần đảm bảo thực hiện chính sách quản lý ngoại thương, quản lý
ngoại hối của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, góp phần phục vụ đường lối ngoại
giao, bảo vệ tài sản của Nhà nước. Trong giai đoạn này, nhiều văn bản pháp quy
quy định chi tiết các thủ tục giám sát hàng hóa XNK, PTVT XNC được ban hành.
Tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực hiện, Điều lệ Hải quan đã bộc lộ một
số vướng mắc, không chỉ với cơ quan kinh doanh xuất nhập khẩu mà còn với các cơ
quan bảo vệ pháp luật và chính quyền địa phương. Đến năm 1990, Pháp lệnh Hải
18
quan ra đời đánh dấu một giai đoạn phát triển quan trọng về chất của ngành Hải
quan Việt Nam cả về quy mô, phương thức và hiệu quả hoạt động của Hải quan. Là
cơ sở pháp lý quan trọng nhất thực hiện chế độ kiểm tra giám sát, kiểm soát hải
quan đối với hàng hoá XNK, quá cảnh; PTVT XNC, quá cảnh; đấu tranh chống
buôn lậu và vi phạm pháp luật hải quan. Cùng với sự ra đời của Pháp lệnh, ngành Hải quan cũng ban hành quy trình hành thu đ ối với hàng hoá XNK. Tuy nhiên,
Pháp lệnh Hải quan chưa phản ánh được đầy đủ, tinh thần Hiến pháp 1992, chưa thể
chế hóa kịp thời các quan điểm đổi mới của Đảng về chính sách phát triển kinh tế –
xã hội liên quan đến Hải quan. Bên cạnh đó, nhiều nội dung của Pháp lệnh không
thống nhất và không còn phù hợp với các văn bản pháp luật được ban hành từ sau
năm 1990, và chưa đáp ứng kịp thời các đòi hỏi của các cam kết quốc tế mà Việt
Nam tham gia hoặc có nghĩa vụ phải thực hiện. Xuất phát từ thực tế đó, Thủ tướng
Chính phủ giao cho TCHQ chịu trách nhiệm soạn thảo Dự án Luật Hải quan.
Ngày 12/07/2001, Chủ tịch nước đã ký Lệnh số 10/2001/L/CTN công bố
Luật Hải quan. Luật Hải quan ra đời là bước hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan
với mục tiêu thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, cụ thể hóa các quy định
của Hiến pháp 1992 về xây dựng và phát triển kinh tế xã hội vào lĩnh vực công tác
hải quan; nội luật hóa các quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết
hoặc tham gia nhằm tạo ra khuôn khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ điều chỉnh các
quan hệ kinh tế – xã hội liên quan đến hoạt động hải quan phù hợp với cơ chế quản
lý kinh tế mới, thúc đẩy tiến trình cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho hòa nhập
quốc tế đồng thời tham gia bảo vệ lợi ích chủ quyền và an ninh quốc gia, phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong quá trình thực hiện Luật Hải quan đã đạt được những mặt tích cực
như: Tạo thông thoáng, thuận lợi về TTHQ, tạo được môi trường pháp lý kinh
doanh bình đẳng, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nước trong lĩnh vực hải quan. Tuy nhiên trong bối cảnh hoạt động kinh tế quốc
tế đã và đang có những bước phát triển mới đòi hỏi các quy định về TTHQ phải
được công khai minh bạch, đơn giản hơn nữa đáp ứng được các chuẩn mực quốc tế,
19
phải tạo điều kiện thực hiện cải cách hành chính và hiện đại hóa hoạt động hải quan.
Một lần nữa, ngành Hải quan lại đứng trước yêu cầu phải sửa đổi bổ sung Luật Hải
quan phù hợp với tình hình hiện nay. Do vậy năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hải quan ra đời và chính thức có hiệu lực vào ngày 01/01/2006.
Cùng với việc sửa đổi bổ sung Luật Hải quan các quy trình, TTHQ cũng đã đư ợc
sửa đổi theo yêu cầu của quản lý nhà nước về hải quan được thực hiện bằng phương
tiện điện tử dựa trên bộ tiêu chí quản lý rủi ro.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và hoàn thiện thủ
tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh:
1.3.1. Hội nhập quốc tế:
Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng với cộng đồng quốc tế
trên phương diện kinh tế, chính trị và văn hóa. Ngày nay, vai trò của kinh tế trở
thành nhân tố quyết định cho sức mạnh tổng hợp và vị thế của mỗi quốc gia trên thế
giới; do đó hợp tác chính là xu thế nổi trội. Tiếp tục chính sách đối ngoại rộng mở,
đa dạng hóa và đa phương hóa, Đảng ta chủ trương "Chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả của hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa" và
"Việt Nam là bạn và đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới".
Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng thể hiện sự quyết tâm của
Đảng và Nhà nước trong công cuộc cải cách nền kinh tế. Trong thời gian qua, nhiều
thành tựu kinh tế mà chúng ta đạt được đều có sự đóng góp quan trọng của việc cải
thiện môi trường đầu tư, các chính sách thương mại, tập trung vào tự do hóa thương
mại theo xu hướng hội nhập. Tác động của tự do hóa, toàn cầu hóa thương mại quốc
tế giúp chúng ta nắm bắt nhiều hơn cơ hội, đi tắt đón đầu trong việc phát triển nền
kinh tế. Tuy nhiên, nó cũng đem lại cho chúng ta nhiều khó khăn, thách thức. Khi
gia nhập WTO,FTAvà sắp tới là TPP buộc chúng ta phải mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình đã cam kết, và nhu cầu xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa của Việt
Nam sang các thị trường khác đồng nghĩa với việc phải mở cửa thị trường của Việt
Nam cho các hàng hóa, sản phẩm được nhập khẩu từ các nước khác. Những quốc
20
gia khi tham gia các tổ chức, diễn đàn quốc tế và khu vực đều phải tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động thương mại, dịch vụ hợp pháp của nhau hoạt động và phát
triển. Do vậy, tăng cường sức hấp dẫn vốn đầu tư nước ngoài, công nghệ tiên tiến,
cách thức quản lý, quy trình làm việc. Tăng cường khả năng cạnh tranh hàng hóa,
dịch vụ của các doanh nghiệp trong nước trước các đối thủ rất mạnh, các tập đoàn đa quốc gia; ngoài nỗ lực của chính các doanh nghiệp còn đòi h ỏi sự đổi mới, hoàn
thiện hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước nói chung và ngành Hải quan nói
riêng. Đổi mới, hoàn thiện, đơn giản và minh bạch hóa các TTHQ nhằm mục đích
tạo sự thông thoáng, thuận lợi và góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp. Có thể kể tới các quy định và quy tắc mà ngành Hải quan cần phải
tuân thủ khi xây dựng quy trình thủ tục hải quan, đó là: Công ước Kyoto về đơn
giản và hài hòa thủ tục hải quan (sửa đổi năm 1999), Hiệp định chung về Thuế quan
và Thương mại 1994 (GATT), Công ước quốc tế về hệ thống điều hoà mô tả và mã
hóa hàng hoá (Công ước HS), Công ước Fal (Công ước Fal 65) về tạo điều kiện
thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế,Hiệp định về các khía cạnh của quyền
sở hữu trí tuệ liên quan đến Thương mại (TRIPS),Tăng cường liêm chính cho
CBCC hải quan theo Tuyên bố Arusha về liêm chính hải quan của WCO.Thực hiện
các cam kết trong ASEAN về thủ tục hải quan hành lang xanh,tờ khai chung
ASEAN. Triển khai thực hiện các nội dung liên quan của Hiệp định giữa Chính phủ
các nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, Vương quốc Thái Lan, Myanmar,
Campuchia, Trung Quốc và Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tạo điều kiện
thuận lợi cho vận tải hàng hoá và người qua lại biên giới trong khuôn khổ Hợp tác
Tiểu vùng sông Mê-Kông mở rộng (Hiệp định
1.3.2. Sự đổi mới và phát triển của nước nhà:
Thời gian qua, Việt Nam cũng như các nư ớc trong khu vực và trên thế giới
chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Trong nước,kinh tế tăng trưởng chưa bền vững, lạm phát vẫn còn đang rình rập, song song với đó yêu
cầu hội nhập ngày càng cao, giải phóng nhanh hơn các nguồn lực, đòi hỏi nỗ lực
không ngừng của các cấp, các ngành. Những thành tựu ngành Hải quan đạt được
21
trong thời gian qua là không nhỏ. Các biện pháp kích thích xuất khẩu, ổn định cán
cân thương mại đang được triển khai ngày càng quyết liệt. Lưu lượng hàng hoá
XNK,PTVT XNC tăng nhanh chóng, dẫn đến tình trạng buôn lậu, gian lận thương
mại, hàng nhái, hàng giả, hàng cấm ngày càng gia tăng. Trước sức ép đó đòi hỏi
ngành Hải quan phải nghiên cứu tìm ra phương cách quản lý sao cho TTHQ vừa
đáp ứng nhu cầu thuận lợi, minh bạch, thông thoáng cho hãng tàu, vừa đảm bảo tính
tuân thủ pháp luật, tiết kiệm nguồn nhân lực theo yêu cầu của Chính Phủ. Nói cách
khác, TTHQ phải đảm bảo chất lượng và phải được đánh giá bằng định lượng, công
khai, minh bạch, khách quan từ phía người sử dụng hoặc người trả thuế.
1.3.3.Cải cách và hoàn thiện thủ tục hải quan:
Theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, công khai, thuận tiện và thống nhất, phù
hợp với các chuẩn mực quốc tế về hải quan.Tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động
XNK,XNC; giảm chi phí về tài chính, thời gian, sức lực của doanh nghiệp lẫn cơ quan quản
lý nhà nước. Cần có nhiềucơ chế khuyến khích, động viên người khai hải quan tuân thủ pháp
luật hải quan, trái lại cũng phải có các biện pháp xử lý nghiêm minh đối với các cá nhân, tổ
chức không tuân thủ pháp luật.
1.3.4.Hiện đại hoá hải quan:
Tăng cường ứng dụng CNTT và các phương tiện kỹ thuật hiện đại như sử dụng chữ
ký số, máy soi hành lý, máy soi container, seal hải quan định vị, camera giám sát trong hoạt
động quản lý hải quan và thực hiện TTHQ bằng phương tiện điện tử; áp dụng đầy đủ
phương pháp quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm tra, giám sát hải quan.
1.3.5. Đáp ứng yêu cầu một cửa quốc gia, một cửa ASEAN:
Cơ chế một cửa ASEAN (Asean Single window- ASW) là một phần trong kế hoạch
của các nước Asean nhằm xây dựng Cộng đồng kinh tế vào năm 2015. ASW là môi trường
mà cơ chế một cửa quốc gia (National Single Window –NSW) của các nước thành viên
trong khối Asean hoạt động và kết nối với nhau. Trong đó, NSW cho phép các doanh
nghiệp, thương nhân có thể xuất trình một lần tất cả các dữ liệu khai báo tới các cơ quan
chính phủ có liên quan thông quan hàng hóa; đồng thời, cho phép các cơ quan chính phủ đưa
ra quyết định một lần đối với việc giải phóng hàng và thông quan hải quan.
22
1.3.6. Đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý hải quan: Tăngcường công tác phòng,
chống đi đôi với xử lý nghiêm các hành vi gian lận, trốn thuế, hàng nhái hàng giả, buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.Bảo đảm hiệu quả công tác quản lý thuế đối với
hàng hoá XNK.Tăng cường sự kết phối hợp giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc thực hiện pháp luật hải quan.
1.4. Kinh nghiệm của Hải quan một số nước:
Hiện nay, Hải quan các nước như EU, Mỹ, Nhật Bản và một số nước trong khối Asean đã yêu cầu các hãng tàu cung cấp thông tin về phương tiện vận tải, hàng
hóa chở trên tàu cho CQHQ bằng phương thức điện tử, cụ thể:
- Hải quan Mỹ:
Hải quan Mỹ yêu cầu các hãng vận tải đường biển phải cung cấp các thông
tin về bản khai hàng hóa cho Hải quan 24 giờ trước khi xếp hàng lên tàu tại cảng
xuất phát.CQHQ phân tích, đánh giá rủi ro đối với từng lô hàng sẽ nhập khẩu vào
nước họ. Lô hàng có độ rủi ro cao, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, an toàn xã hội,
ô nhiễm môi trường thì sẽ áp dụng các biện pháp kiểm tra, kiểm soát thích hợp từ
không cho nhập khẩu đến kiểm tra chặt chẽ khi làm thủ tục nhập khẩu. Ngày
24/11/2008, Bộ An ninh nội địa Hoa Kỳ công bố các quy định mới về hàng hóa
nhập khẩu bằng đường biển vào Mỹ. Đây là quy định tạm thời “Yêu cầu bổ sung
đối với người vận chuyển và hồ sơ an ninh đối với người nhập khẩu”. Theo đó, các
hãng tàu và nhà nhập khẩu được yêu cầu khai báo số liệu bổ sung cho Hải quan trước khi PTVT được phép nhập cảnh. Quy định cũng yêu cầu người vận tải cung
cấp một bản sơ đồ xếp hàng và trao đổi bằng điện tín về tình trạng cont, mô tả chi
tiết từ các nơi cont được xếp lên tàu gửi đến Mỹ.
- Hải quan Malaysia:
Malaysia là một nước thuộc vùng Đông Nam Á, trong khối Asean. Malaysia
là một trong những nước triển khai môi trường thương mại phi giấy tờ sớm nhất
trong khu vực ASEAN. Môi trường thương mại phi giấy tờ mà cụ thể là Cơ chế một
cửa đã góp phần giúp Malaysia cải thiện khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế và
hướng tới tầm nhìn 2020, đưa Malaysia thành một nước phát triển. Năm 1995,
23
Chính phủ Malaysia quyết định tích hợp dịch vụ mạng giá trị gia tăng của Dagang Net với hệ thống thông tin hải quan của Hải quan Hoàng gia Malaysia thành một hệ
thống xương sống quốc gia cho các thủ tục thương mại, gọi là hệ thống “SMK -
Dagang*Net”. Dagang Net chính là công ty phối hợp với Hải quan hoàng gia Malaysia mở đầu thực hiện sáng kiến khai báo và thông quan hàng hóa tự động
cùng với việc triển khai thành công chính phủ điện tử, chữ ký số, thẻ thông minh và
trao đổi các dữ liệu điện tử nhằm cải thiện hiệu quả, năng lực thực hiện các thủ tục
tại cảng. Đến năm 2000, chính phủ Malaysia thực hiện Cơ chế một cửa Malaysia
theo các khuyến nghị của Trung tâm tạo thuận lợi và thương mại điện tử của Liên
hợp quốc (UN/CEFACT–United Nations Center for Trade Facilitation and
Electronic Business). Hệ thống kết hợp SMK-Dagang*Net đã cung cấp một cổng
thông tin trên phạm vi quốc gia, không chỉ giới thiệu các thủ tục liên quan đến hàng
hóa, phương tiện vận chuyển nhập khẩu, xuất khẩu và quá cảnh mà còn cung cấp
dịch vụ hỗ trợ nộp thuế và lệ phí. Dịch vụ bản khai hàng hóa điện tử (E - Manifest)
cho phép người sử dụng tại các cảng biển khai bản khai hàng hóa điện tử tới các cơ
quan có liên quan tại cảng. Qua nhiều năm xây dựng và phát triển, cơ chế một cửa tại Malaysia đã thể hiện là một công cụ hiệu quả trong việc tạo thuận lợi cho thương
mại quốc tế, góp phần tăng sức cạnh tranh của đất nước trên trường quốc tế. Không dừng lại đó, Malaysia đang không ngừng nâng cấp, cải tiến hệ thống một cửa ngày
càng đáp ứng tốt hơn với các chuẩn mực quốc tế, tạo mối liên kết rộng hơn, sâu hơn giữa các cơ quan chính phủ, giữa chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp đồng thời
mở rộng ra khu vực với việc tham gia xây dựng cơ chế một cửa ASEAN.
- Hải quan Nhật Bản:
Nhật Bản là một nước ph át triển, đã triển khai hệ thống thông quan điện tử tự
động từ những năm 78 của thế kỷ trước. Hệ thống thông quan điện tử của Hải quan
Nhật Bản có gần 200 mã nghiệp vụ và có tính tự động hóa cao do được kết nối có
hệ thống giữa các khâu nghiệp vụ với nhau, giữa các cơ quan của Chính phủ giúp
thời gian thông quan hàng hóa nhanh chóng.Đối với thủ tục tàu t XNC, các hãng tàu
được yêu cầu khai báo theo khuôn dạng quy định và được gửi tới cơ quan hải quan
24
cùng các cơ quan hữu quan có liên quan, hệ thống tự động thông quan tàu.Đối với
bản khai hàng hóa XNK, hãng tàu có thể khai báo, sửa đổi, hủy thông tin khai báo
không hạn chế trước hoặc sau khai báo chính thức cho cơ quan hải quan 90 ngày.
Chính vì hãng tàu được yêu cầu khai báo cụ thể, chi tiết người nhập khẩu, xuất
khẩu, từng dòng hàng, số lượng, cảng dỡ hàng, nguồn gốc xuất xứ của lô hàng các
thông tin về sửa đổi, bổ sung, hủy đều được qua hệ thống sàng lọc theo các tiêu chí
rủi ro của Hải quan, dẫn đến việc thông quan hàng hóa, PTVT diễn ra nhanh chóng.
Qua đó,xu hướng hiện nay Hải quan các nước đã và đang tăng cường áp
dụng công nghệ thông tin xử lý các thủ tục về hải quan, hạn chế các thủ tục bằng
giấy. Hải quan điện tử là một phần trong phân hệ Chính phủ điện tử mà các nước
đang áp dụng. Chính phủ điện tử giúp cho các bộ, ngành phối hợp nhịp nhàng,
nhanh chóng và thuận tiện.
1.5. Tóm tắt Chương 1:
Trong Chương 1 của Luận văn, tác giả đã nghiên cứu và đưa ra các khái
niệm có liên quan đến thủ tục hải quan, quy trình thủ tục hải quan; thông quan hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; địa điểm làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh nhập cảnh; cơ chế
hải quan một cửa quốc gia; nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan và thủ tục hải
quan điện tử đối với tàu biển. Tiếp theo, tác giả nêu lên vai trò của thủ tục hải quan
trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Cũng nhưgiới thiệu sơ lược về Hải quan Việt Nam. Thông qua đó, nghiên cứu và làm rõ các yếu tố có tác động đến việc hoàn thiện thủ tục h ải quan. Từ những luận điểm trên đã ảnh hưởng tới quá trình triển khai thủ tục hải quan tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Giúp hiểu rõ hơn thực tế triển khai thủ tục thông quan điện tử đối với tàu
biển xuất nhập cảnh; cùng với những ưu và nhược điểm của thủ tục hải quan hiện
hành lần lượt được trình bày tại Chương 2. Đồng thời, tác giả cũng muốn giới thiệu đến bạn đọc cái nhìn sơ lược về Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
25
CHƯƠNG 2:
THỰCTRẠNG TRIỂN KHAI THỦ TỤC THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNHTẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
2.1. Giới thiệu về sự hình thành và
phát triển của Cục Hải quantỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2.1.1. Giới thiệu: CHQ tỉnh BR- VT là cơ quan trực thuộc Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trên
địa bàn Tỉnh. Ngoài ra, còn thực hiện chức Ảnh 2.1:Trụ sở CHQ tỉnh BR - VT
năng giám sát hải quan đối với tàu quá cảnh điCampuchia , neo đậu tạikhu vực phao
số “O” Vũng Tàu và các cảng dầu khí không bến ngoài khơi vùng biển BR -VT.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, Hải quan Tỉnh đã không ngừng lớn
mạnh cả về số lượng cũng như chất lượng. CHQ Tỉnh đã và đang thực hiện kế hoạch xây dựng lực lượng hải quan trong sạch vững mạnh, tập trung vào việc nâng
cao chất lượng công tác chính trị tư tưởng, củng cố tổ chức, xây dựng đội ngũ CBCC hải quan có phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ vững vàng đủ sức hoàn thành nhiệm vụ được Đảng và Nhà nư ớc giao phó theo Phương châm của ngành Hải quan “Chuyên nghiệp – Minh bạch – Hiệu quả”.
Chuyên nghiệp: Nhiệt tình, tận tụy với công việc; thông thạo nghiệp vụ, xử
lý công việc tuân thủ đúng quy trình, thủ tục quy định; văn minh lịch sự trong hoạt
động và ứng xử.
26
Minh Bạch: Xây dựng hệ thống TTHQ tuân thủ chuẩn mực, thông lệ quốc tế;
tiếp nhận đầy đủ, phản hồi nhanh chóng, giải quyết khẩn trương các ý kiến đóng
góp, khiếu nại của khách hàng; thực hiện cơ chế đảm bảo sự giám sát của khách
hàng đối với hoạt động nghiệp vụ hải quan.
Hiệu quả: Giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa, giảm thiểu chi phí hành
chính và thời gian thông quan; đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước về lĩnh vực hải
quan, và quản lý sự tuân thủ pháp luật hải quan một cách hiệu quả.
Phương châm này luôn được Hải quan Tỉnh xác định là kim chỉ nam trong
mọi hoạt động. Với sự cố gắng của toàn thể CBCC,Hải quanTỉnh đạt được những
thành tích đáng khích lệ trong công tác thu, nộp ngân sách, hoàn thành vượt mức
chỉ tiêu kế hoạch được giao, là một trong nă m CHQ trong cả nước có số thu thuế
cao nhất toàn Ngành, kim ngạch XNK ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước.
- Tầm nhìn: Xây dựng Hải quanTỉnh thành lực lượng chuyên nghiệp cao, có
chuyên môn sâu và hiện đại, hoạt động minh bạch, liêm chính và có hiệu quả nhằm
đáp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nước.
- Tuyên ngôn:
+Quản lý có hiệu quả các hoạt động XNK và giao lưu quốc tế, tạo điều kiện
cho thương mại và sản xuất phát triển.
+ Bảo vệ và góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh
tế quốc gia.
+ Bảo đảm nguồn thu cho ngân sách.
+ Chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
+ Góp phần bảo vệ chủ quyền kinh tế, an ninh quốc gia và an toàn xã hội.
+ Phục vụ quản lý kinh tế xã hội.
-Mục tiêu:
+e-Clearance: Thông quan điện tử.
+e-Manifest: Tiếp nhận bản lược khai hàng hóa, các chứng từ khác có liên
quan và thông quan điện tử đối với tàu biển XNC.
27
+e-Permit: Quản lý và trao đổi thông tin về giấy phép xuất nhập khẩu, kiểm
dịch y tế, thực vật, C/O điện tử.
+e-Payment: Thanh toán thuế, lệ phí điện tử.
+e-Office: Quản lý văn phòng điện tử.
2.1.2. Sự hình thành và phát triển của Hải quan tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu: Ngày 12/11/1977, Bộ Ngoại thương ban hành Quyết định số 1406/BngT -
TCCB về việc thành lập Chi cục Hải quan Đồng Nai do đồng chí Vũ Như Khuê làm
Chi cục trưởng. Nhiệm vụ chủ yếu của Chi cục là làm thủ tục, giám sát hàng hoá,
phương tiện hoạt động trong lĩnh vực dầu khí ngoài khơi. Đội ngũ cán bộ chỉ có 10
đồng chí là cán bộ khung đượ c điều động từ các Chi cục Hải quan Hải Phòng, Hà Nội và Trường cấp Ngoại thương.
Đến tháng 4/12/1979, Bộ Ngoại thương ban Quyết định số 1005/BngT –
TCCB về việc thành lập Chi cục Hải quan Đặc khu Vũng Tàu- Côn Đảo, vẫn do
đồng chí Vũ Như Khuê làm Chi cục trưởng. Đội ngũ cán bộ chỉ có 10 đồng chí là
cán bộ khung được điều động từ các Chi cục Hải quan Hải Phòng, Hà Nội và
Trường cấp Ngoại thương Ngày 30.8.1984, Hội đồng Nhà nước ra Nghị quyết số
547/HĐBT phê chuẩn việc thành lập TCHQ – trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng, nay
là Chính Phủ. Khi đó hệ thống Hải quan trong cả nước bao gồm: TCHQ, Hải quan
tỉnh/thành phố, Hải quan đặc khu trực thuộc Trung ương.
Quốc hội khoá VII, kỳ họp thứ 9 ngày 12/8/1991 quyết định thành lập tỉnh
BR - VT trên cơ sở Đặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo và ba huyện Long Đất, Châu Thành và Xuyên Mộc tách ra từ tỉnh Đồng Nai. Lúc này, Hải quan Đặc khu Vũng
Tàu – Côn Đảo được đổi tên thành CHQ tỉnh BR - VT. Cục Hải quan Tỉnh đóng trụ sở tại số 16 đường Lê Lợi, phường 1, thành phố Vũng Tàu, tỉnh BR -VT.
Lãnh đạo Cục Hải quanTỉnh qua các thời kỳ:
- Đồng chí: Vũ Như Khuê - Chi cục trưởng, từ năm 1977–1988.
- Đồng chí: Nguyễn Văn Cầm – Phái viên của Tổng cục Hải quan tạm thời
làm Chi cục trưởng, từ năm 1988 – 1989;
28
- Đồng chí: Phạm Văn Vi – Giám đốc Hải quan Đặc khu Vũng Tàu Côn Đảo,
từ năm 1989 – 1993;
- Đồng chí: Nguyễn Văn Bốn – Cục trưởng, năm 1994;
- Đồng chí : Nguyễn Hữu Bát - Cục trưởng từ năm 1995– 2000;
- Đồng chí : Cao Văn Môn - Cục trưởng, từ năm 2000 – 2004;
- Đồng chí: Nguyễn Đức Nga - Cục trưởng, từ năm 2004 – tháng 3/2012;
- Đồng chí: Trần Văn Danh - Cục trưởng, từ tháng 03/2012 đến nay.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của Cục Hải
quantỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2.1.3.1. Chức năng nhiệm vụ:
- Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo và triển khai thực hiện các quy định của Nhà
nước về hải quan trên địa bàn hoạt động của CHQ Tỉnh.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Hải quan trong việc tổ chức triển
khai nhiệm vụ được giao.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan theo
quy định của pháp luật.
- Xử lý vi phạm hành chính hoặc chuyển cho cơ quan điều tra khởi tố đối với
các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của
pháp luật; giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính của các đơn vị
trực thuộc và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
- Kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà nước
về hải quan đối với hoạt động XNK, quá cảnh; XNC, quá cảnh và chính sách thuế
đối với hàng hóa XNK; các quy định của TCHQ về chuyên môn nghiệp vụ và quản
lý nội bộ; báo cáo Tổng cục trưởng TCHQ những vướng mắc phát sinh, các vấn đề
vượt quá thẩm quyền giải quyết của CHQ.
- Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương pháp
quản lý hải quan hiện đại vào hoạt động của CHQ.
29
- Phối hợp với các đơn vị chức năng trên địa bàn Tỉnh, cơ quan nhà nước và
các tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan trên
địa bàn.
- Hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của CHQ theo quy
định của pháp luật.
- Hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của pháp luật và theo phân công
hoặc ủy quyền của Tổng cục trưởng TCHQ.
- Tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của CHQ; thực hiện chế
độ báo cáo theo chế độ quy định.
- Quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng CBCC của CHQ theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của BTC.
- Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế; quản lý, sử dụng phương tiện,
trang bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động của CHQ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng TCHQ giao và theo quy
định của pháp luật.
2.1.3.2. Mối quan hệ công tác:
- Chịu sự lãnh đạo , quản lý trực tiếp và toàn diện của Tổng cục trưởng
TCHQ.
- Chịu sự lãnh đạo, kiểm tra của cấp ủy, chính quyền tỉnh BR – VT:Về việc thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
các hoạt động khác có liên quan trên địa bàn; về tình hình thực hiện nhiệm vụ, kết quả công tác và những khó khăn, vướng mắc xin ý kiến chỉ đạo cũ ng như sự giúp đỡ của Lãnh đạo Địa phương trên cơ sở tuân thủ pháp luật của Nhà nước.
- Phối kết hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và nhân dân trong Tỉnh
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Phối kết hợp với các Hải quan tỉnh/thành phố khác nhằm tạo thuận lợi trong
công việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
30
2.1.4. Cơ cấu tổ chức cán bộ của Cục Hải quantỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu: Hiện nay, CHQ tỉnh BR - VT gồm 314CBCC và hợp đồng lao động theo
Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính Phủ, trong đó CBCC hải quan là 275 đồng
chí, hợp đồng lao động là 39 đồng chí.
Cơ cấu tổ chức của CHQTỉnh gồm Ban Lãnh đạo Cục đứng đầu là đồng chí
Cục trưởng và các Phó cục trưởng, 08 phòng tham mưu, 05 Chi cục Hải quan cửa
khẩu và 03 đơn vị chức năng tương đương, cụ thểđược giới thiệu theomô hình dưới
đây:
Cục trưởng Cục hải quan tỉnh
Cụ
Các phó cục trưởng Cục hải quan tỉnh
Các Chi cục Hải quan cửa khẩu
Các đơn vị chức năng tương đương
- Chi cục Kiểm tra sau thông quan; - Đội kiểm soát Hải quan, - Trung Tâm Dữ liệu & Công nghệ thông tin.
-Chi cục Hải quan Côn Đảo; -Chi cục Hải quan cảng Cát Lở; -Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Mép; -Chi cục Hải quancửa khẩu cảng Phú Mỹ, -Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sân Bay Vũng Tàu.
Các Phòng tham mưu chức năng -Phòng Tổchức cán bộ; -Văn Phòng cục; -Phòng Tài vụ-Quản trị; -Phòng Thanh tra; -Phòng Giám sát quản lý ; -Phòng Thuếxuất nhập khẩu -Phòng Quản lý rủi ro, -Phòng Chống buôn lậu &Xửlý vi phạm.
Hình 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của CHQ tỉnh BR – VT
(Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ- CHQ tỉnh BR-VT)
31
2.2. Phân tích thực trạng triển khai thủ tục thông quan điện tử đối với
tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa-Vũng Tà u.
Thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC được thực hiện theo trình
tự các bước theo quy định tại Quyết định 1870/QĐ – TCHQ ngày 28 tháng 9 năm
2011 của Tổng cục trưởng TCHQ như sau:
2.2.1. Các bước thông quan điện tử đối với tàu nhập cảnh: Bước 1:Tạo lập thông tin và khai hải quan: Người khai hải quan tạo lập
thông tin hồ sơ hải quan dưới dạng điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của
TCHQ. Công chức hải quan của đội thủ tục tàu theo dõi trên hệ thống và hướng dẫn
các vấn đề cần thiết khi người khai hải quan có yêu cầu.
Bước 2: Tiếp nhận và phản hồi thông tin khai hải quan: Hệ thống tự động
tiếp nhận thông tin từ người khai hải quan gửi đến. Nếu thông tin gửi đến đúng
khuôn dạng và đầy đủ các tiêu chí thì hệ thống tự động chấp nhận thông tin khai và
gửi thông báo điện tử cho người khai biết. Trường hợp không chấp nhận thông tin
khai thì hệ thống gửi thông báo đến người khai biết, nêu lý do không chấp nhận và
hướng dẫn người khai hải quan khai lại. Bộ phận quản lý hệ thống thông tin của
CHQ tỉnh, thành phố, bộ phận thường trực tại TCHQ có trách nhiệm trực hệ thống,
đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt 24/7.Công chức hải quan tại các đội thủ tục
tàu kiểm tra các thông tin do người khai hải quan gửi trên hệ thống xử lý.
Bước 3: Thông quan tàu:
- Đối với tàu nhập cảnh được hệ thống phân vào luồng xanh:
+ Công chức hải quan kiểm tra kết quả phân luồng trên hệ thống, nếu không
có thông tin khác thì nhập ý kiến đề xuất “Thông quan tàu luồng xanh” lên hệ
thống. Nếu có ý kiến khác thì đề xuất cụ thể lên hệ thống, ký tên bằng chữ ký số
chuyển Lãnh đạo Đội xem xét. Căn cứ ý kiến phê duyệt của Lãnh đạo Đội trên hệ
thống, nhập ý kiến quyết định thông quan tàu luồng xanh lên hệ thống và gửi thông
tin thông quan tàu biển nhập cảnh luồng xanh đến người khai hải quan.
+ Lãnh đạo Đội thủ tục tàu theo dõi, xử lý ý kiến đề xuất của công chức hải
quan làm thủ tục tàu trên hệ thống, nhập ý kiến quyết định thông quan tàu “Đồng ý
32
thông quan tàu luồng xanh”, ký tên bằng chữ ký số, chuyển kết quả phê duyệt thông
quan tàu tới công chức hải quan làm thủ tục tàu. Trường hợp có lý do áp dụng
thông quan tàu luồng đỏ thì ghi rõ lý do và nêu ý kiến đề xuất cụ thể lên hệ thống,
ký tên bằng chữ ký số, trình qua hệ thống lãnh đạo chi cục xem xét.
+ Lãnh đạo Chi cục theo dõi trên hệ thống kết quả thông quan tàu do công
chức hải quan và Lãnh đạo Đội thủ tục tàu thực hiện và chỉ đạo nghiệp vụ nếu có.
- Trường hợp tàu nhập cảnh do hệ thống phân vào luồng đỏ:
Công chức kiểm tra kết quả phân luồng trên hệ thống, thông tin khác có liên
quanvà ý kiến của lãnh đạo cấp trên.Nếu không có ý kiến khác thì nhập ý kiến đề
xuất “Thông quan tàu luồng đỏ” lên hệ thống.Ngược lại bao gồm cả ý kiến đề xuất
chuyển từ luồng đỏ sang luồng xanh thì đề xuất cụ thể lên hệ thống và ký tên bằng
chữ ký số chuyển cho Lãnh đạo Đội xem xét.Căn cứ ý kiến đề xuất chỉ đạo của
lãnh đạo cấp trên về việc kiểm tra, khám xét tàu trên hệ thống, gửi thông báo điện tử
đến người khai hải quan, trong đó nêu rõ nội dung, yêu cầu các việc liên quan người
khai phải thực hiện khi kiểm tra, khám xét tàu. Nhập kết quả việc kiểm tra, khám
xét tàu vào hệ thống.
+ Lãnh đạo Đội thủ tục tàukiểm tra ý kiến đề xuất của công chức làm thủ tục
tàu, ghi ý kiến đề xuất của của mình lên hệ thống và ký tên chữ ký số trên hệ thống.
In đề xuất và ký tên đóng dấu công chức vào phiếu, trình Lãnh đạo Chi cục xin ý
kiến chỉ đạo.
+Lãnh đạo Chi cục theo dõi, kiểm tra các ý kiến đề xuất của công chức làm
thủ tục tàu vàLãnh đạo Đội thủ tục tàu về tính pháp lý,dấu hiệu vi phạm pháp luật
hải quan. Nếu đủ căn cứ cho thấy tàu có vi phạm thì đề xuất lên hệ thốngtrong đó
nêu rõ lý do kiểm tra, khám xét tàu, ký tên bằng chữ ký số và in, ký tên, đóng dấu
chi cục trình Lãnh đạo CHQ tỉnh xin ý kiến chỉ đạo.
+ Ra quyết định khám xét tàu: Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi tàu neo
đậu neo đậu và Đội Kiểm soát Hải quan tổ chức thực hiện việc kiểm tra khám xét
tàu theo sự chỉ đạo của Cục Hải quan tỉnh/thành phố và theo đúng thẩm quyền, trình
tự, thủ tục quy định của pháp luật. Việc giao Chi cục Hải quan nơi tàu neo đậu hoặc
33
đơn vị khác chủ trì tổ chức khám xét do Lãnh đạo Cục hải quan tỉnh/thành phố chỉ
định.
Bước 4: Xác định thời gian tàu đến cảng: Người khai hải quan gửi thông tin
thông báo tàu đến cảng lên Cổng thông tin điện tử TCHQ. Hệ thống tự động cập
nhật thời gian tàu đến cảng vào bản khai hàng hóa (manifest) do người khai hải
quan đã gửi lên hệ thống trước đó.
2.2.2. Các bước thông quan điện tử đối với tàu xuất cảnh: Bước 1: Tạo lập thông tin và khai hải quan: Người khai hải quan tạo lập
thông tin hồ sơ hải quan điện tử, gửi đến Cổng thông tin điện tử TCHQ. Công chức
hải quan đội thủ tục tàu kiểm tra trên hệ thống và hướng dẫn người khai hải quan
những vấn đề cần thiết khi có yêu cầu.
Bước 2: Tiếp nhận và phản hồi thông tin khai hải quan: Hệ thống tự động
tiếp nhận thông tin 24/7 từ người khai hải quan gửi đến. Nếu thông tin gửi đến đúng
khuôn dạng và đầy đủ các tiêu chí thì hệ thống tự động chấp nhận thông tin khai và
gửi thông báo điện tử cho người khai biết. Trường hợp không chấp nhận thông tin
khai thì hệ thống gửi thông báo đến người khai hải quan có nêu rõ lý do không chấp
nhận và hướng dẫn người khai hải quan khai lại. Công chức hải quan tại các đội thủ
tục tàu kiểm tra trên hệ thống thông tin điện tử do người khai hải quan gửi đến xử
lý.
Bước 3: Thông quan tàu:
- Đối với tàu xuất cảnh được hệ thống phân vào luồng xanh:
Công chức hải quankiểm tra kết quả phân luồng trên hệ thống, nếu không có
thông tin khác thì nhập ý kiến đề xuất “Thông quan tàu luồng xanh” lên hệ thống.
Nếu có ý kiến khác thì đề xuất cụ thểlên hệ thống, ký tên bằng chữ ký số chuyển
lãnh đạo đội xem xét.Căn cứ ý kiến phê duyệt của Lãnh đạo Đội trên hệ thống, nhập
ý kiến quyết định thông quan tàu luồng xanh lên hệ thống và gửi thông báo thông
quan tàu biển xuất cảnh luồng xanh đến người khai hải quan.
+ Lãnh đạo Đội thủ tục tàu theo dõi, xử lý ý kiến đề xuất của công chức hải
quan làm thủ tục tàu trên hệ thống, nhập ý kiến quyết định thông quan tàu “Đồng ý
34
thông quan tàu luồng xanh”, ký tên bằng chữ ký số, chuyển kết quả phê duyệt thông
quan tàu tới công chức hải quan làm thủ tục tàu. Trường hợp có lý do áp dụng
thông quan tàu luồng đỏ thì ghi rõ lý do và nêu ý kiến đề xuất lên hệ thống, ký tên
bằng chữ ký số, trình qua hệ thống lãnh đạo chi cục xem xét.
+Lãnh đạo Chi cục theo dõi trên hệ thống kết quả thông quan tàu do công
chức hải quan và Lãnh đạo Đội thủ tục tàu thực hiện và chỉ đạo nghiệp vụ nếu có.
- Trường hợp tàu xuất cảnh do hệ thống phân vào luồng đỏ:
Công chức kiểm tra kết quả phân luồng trên hệ thống, thông tin khác có liên
quan và ý kiến của lãnh đạo cấp trên.Nếu không có ý kiến khác thì nhập ý kiến đề
xuất “Thông quan tàu luồng đỏ” lên hệ thống.Nếu có ý kiến khác bao gồm cả ý kiến
đề xuất chuyển từ luồng đỏ sang luồng xanh thì đề xuất cụ thể lên hệ thống và ký
tên bằng chữ ký số chuyển cho lãnh đạo đội xem xét. Căn cứ ý kiến đề xuất chỉ đạo
của lãnh đạo cấp trên về việc kiểm tra, khám xét tàu trên hệ thống, gửi thông báo
điện tử đến người khai hải quan, trong đó nêu rõ nội dung, yêu cầu các việc liên
quan người khai phải thực hiện khi kiểm tra, khám xét tàu. Nhập kết quả việc kiểm
tra, khám xét tàu vào hệ thống.
+Lãnh đạo Đội thủ tục tàukiểm tra ý kiến đề xuất của công chức làm thủ tục
tàu, ghi ý kiến đề xuất của của mình lên hệ thống, ký tên bằng chữ ký số lên hệ
thống. In đề xuất và ký tên đóng dấu công chức vào đề xuất, trình Lãnh đạo Chi cục
xin ý kiến chỉ đạo.
+Lãnh đạo Chi cục theo dõi, kiểm tra các ý kiến đề xuất của công chức làm
thủ tục tàu vàLãnh đạo Đội thủ tục tàu về tính pháp lý dấu hiệu vi phạm pháp luật
hải quan.Nếu đủ căn cứ cho thấy tàu có vi phạm thì đề xuất lên hệ thốngtrong đó
nêu rõ lý do kiểm tra, khám xét tàu, ký tên bằng chữ ký số và in, ký tên, đóng dấu
chi cục trình Lãnh đạo CHQ tỉnh xin ý kiến chỉ đạo.
+ Ra quyết định khám xét tàu: Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi tàu neo
đậu neo đậu và Đội Kiểm soát Hải quan tổ chức thực hiện việc kiệm tra khám xét
tàu theo sự chỉ đạo của Cục Hải quan tỉnh/thành phố và theo đúng thẩm quyền, trình
tự, thủ tục quy định của pháp luật. Việc giao Chi cục Hải quan nơi tàu neo đậu hoặc
35
đơn vị khác chủ trì tổ chức khám xét do Lãnh đạo Cục hải quan tỉnh/thành phố chỉ
định.
Bước 4: Xác định thời gian tàu rời cảng: Người khai hải quan gửi thông tin
thông báo tàu rời cảng lên Cổng thông tin điện tử TCHQ. Hệ thống tự động cập
nhật thời gian tàu rời cảng vào bản khai hàng hóa do người khai hải quan đã gửi lên
hệ thống trước đó.
2.2.3. Thực trạng triển khai các khâu nghiệp vụ của Cục Hải quanTỉnh
trong thời gian qua:
Trong thời gian từ năm 2008 đến tháng 6/2013, CHQ đã triển khai đồng bộ
nhiều giải pháp cụ thể hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và Ngành giao cho
được thể hiện qua các con số cụ thể như sau. Số liệu được trích từ nguồn thống kê
báo cáo hàng năm của CHQ Tỉnh:
Bảng 2.1: Số liệu tàu biển và thuyền viên xuất cảnh từ 2008 đến 6/2013
Xuất cảnh (lượt)
Tàu biển Thuyền viên Năm Tổng Việt Nước Tổng Việt Nước
Nam ngoài Nam ngoài
1.379 209 1,170 56.586 4.514 52.072 2008
1.630 222 1.408 69.908 5.417 64.491 2009
2.009 309 1.700 66.452 6.471 59.981 2010
2.285 337 1.948 63.628 6.673 56.955 2011
2.297 260 2.037 80.236 6.467 73.769 2012
1.155 141 1.014 42.548 3.124 39.424 2013
(Nguồn: Tổng hợp thống kêtừCHQ tỉnh BR-VT)
36 36 36
Bảng 2.2:Số liệu tàu biển và thuyền viên nhập cảnh từ 2008 đến 6/2013 Bảng 2.2:Số liệu tàu biển và thuyền viên nhập cảnh từ 2008 đến 6/2013 Bảng 2.2:Số liệu tàu biển và thuyền viên nhập cảnh từ 2008 đến 6/2013
Nhập cảnh (lượt) Nhập cảnh (lượt) Nhập cảnh (lượt)
Tàu biển Tàu biển Tàu biển Thuyền viên Thuyền viên Thuyền viên Năm Năm Năm Nước Nước Nước Tổng Tổng Tổng Việt Việt Việt Tổng Tổng Tổng Việt Việt Việt Nước Nước Nước
ngoài ngoài ngoài Nam Nam Nam Nam Nam Nam ngoài ngoài ngoài
1.297 1.297 1.297 1.527 1.527 1.527 230 230 230 66.399 66.399 66.399 5.537 5.537 5.537 60.862 60.862 60.862 2008 2008 2008
1.471 1.471 1.471 1.696 1.696 1.696 225 225 225 70.708 70.708 70.708 5.630 5.630 5.630 65.078 65.078 65.078 2009 2009 2009
1.740 1.740 1.740 2.024 2.024 2.024 284 284 284 66.624 66.624 66.624 6.452 6.452 6.452 60.172 60.172 60.172 2010 2010 2010
1.979 1.979 1.979 2.322 2.322 2.322 343 343 343 64.192 64.192 64.192 6.724 6.724 6.724 57.468 57.468 57.468 2011 2011 2011
2.048 2.048 2.048 2.277 2.277 2.277 229 229 229 76.969 76.969 76.969 6.197 6.197 6.197 70.772 70.772 70.772 2012 2012 2012
1.037 1.037 1.037 1.167 1.167 1.167 130 130 130 43.189 43.189 43.189 2.897 2.897 2.897 40.292 40.292 40.292 2013 2013 2013
(Nguồn: Tổng hợp thống kêtừCHQ tỉnh BR-VT) (Nguồn: Tổng hợp thống kêtừCHQ tỉnh BR-VT) (Nguồn: Tổng hợp thống kêtừCHQ tỉnh BR-VT)
BIỀU ĐỒ TÀU BIỂN XNC
Tàu xuất cảnh
Tàu nhập cảnh
Lượt tàu Lượt tàu Lượt tàu
2322
2277 2277
2024
2285
2297
1696
1527
2009
1630 1630
1379
1167
1155 1155
2008
2009 2009
2010
2011
2012
Jun-13
Năm Năm Năm
Biểu đồ 2.1: Tàu biển XNC từ 2008 – tháng 6/2013 Biểu đồ 2.1: Tàu biển XNC từ 2008 – tháng 6/2013 Biểu đồ 2.1: Tàu biển XNC từ 2008 – tháng 6/2013
(Nguồn: Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT) (Nguồn: Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT) (Nguồn: Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT)
37
Từ các số liệu trên cho thấy lượng tàu biển ra vào các cảng biển trên địa bàn
tỉnh BR-VT ngày càng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu XNK hàng hóa tăng lên của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung. Để đáp ứng yêu
cầu cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực hải quan và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp XNK, các hãng tàu giải phóng nhanh hàng hóa, giảm chi phí
Cục Hải quan tỉnh luôn chỉ đạo sát so công tác thủ tục thông quan tàu biển nhanh
chóng, thuận lợi. Cụ thể, do số lượng tàu biển ra vào các cảng thuộc khu vực Cái
Mép – Thị Vải, thuộc huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chiếm 60% số
lượng tàu ra vào của toàn tỉnh, đồng thời khi thủ tục thông quan điện tử tàu biển
chưa được triển khai đồng bộ tại các cảng thuộc khu vực Cái Mép – Thị Vải, Cục
Hải quan Tỉnh đã tham mưu đ ề xuất với Lãnh đạo tỉnh và các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan như Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu, Bộ đội Biên Phòng, Y Tế tỉnh
thành lập thêm một văn phòng tại Khu vực này để thực hiện thủ tục tàu thông quan
tàu biển thay vì chỉ thực hiện thủ tục tại Cơ quan Cảng vụ, Vũng Tàu. Từ khi được
thành lập đầu năm 2013 các hãng tàu thực hiện thủ tục thông quan tàu biển tại khu
vực Cảng Cái Mép - Thị Vải thay vì phải xuống thành phố Vũng Tàu cách đó 50
km. Qua thực tế triển khai thủ tục tại khu vực Cái Mép – Thị Vải được các hãng tàu
đánh giá cao, vì họ tiết kiệm được thời gian, chi phí và đặc biệt hàng hóa được xếp
dỡ lên xuống tàu nhanh hơn do rút ngắn được thời gian đi lại làm thủ tục tàu tại các
cơ quan quản lý nhà nước. Khi Tổng cục Hải quan triển khai thực hiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC, Lãnh đạo Cục cũng đã k ịp thời quán triệt,
triển khai tới toàn thể cán bộ, công chức trong trong toàn Cục thực hiện và hỗ trợ
các hãng tàu cùng thực hiện. Nhờ đó, công tác thông quan tàu biển XNC tại Cục
Hải quan tỉnh luôn nhanh chóng, thuận lợi, góp phần thu hút các doanh nghiệp
XNK xuất nhập hàng hóa thông qua các cảng thuộc tỉnh, làm tăng lưu lượng tàu qua
đây, góp phần gián tiếp tăng số thu thuế XNK cho Cục Hải quan tỉnh.
38
Bảng 2.3: Kim ngạch XNK từ năm 2008 đến tháng 6/ 2013
Kim ngạch XNK (triệu USD) Năm XNK Xuất khẩu Nhập khẩu
13.703 24.611 10.908 2008
13.749 29.815 16.066 2009
18.114 26.899 8.785 2010
14.638 23.968 9.330 2011
12.860 21.914 9.054 2012
7.264 12.344 5.080 06 tháng đầu năm 2013
Nguồn : Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT
KIM NGẠCH XNK (đơn vị tính: triệu usd)
Xuất khẩu
Nhập khẩu 18114
16066
14638
13749
13703
12860
10908
9330
9054
8785
7264
5080
2008
2009
2010
2011
2012
Jun-13
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch XNK từ năm 2008 đến tháng 6/2013
Nguồn : Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT
39 39 39
Bảng 2.4: Số thu thuế XNK từ năm 2008 đến tháng 6/2013 Bảng 2.4: Số thu thuế XNK từ năm 2008 đến tháng 6/2013 Bảng 2.4: Số thu thuế XNK từ năm 2008 đến tháng 6/2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng Đơn vị tính: Tỷ đồng Đơn vị tính: Tỷ đồng
6 tháng 6 tháng 6 tháng
2008 2008 2008 2009 2009 2009 2010 2010 2010 2011 2011 2011 2012 2012 2012 Năm tài khóa Năm tài khóa Năm tài khóa đầu năm đầu năm đầu năm
2013 2013 2013
Tổng tiền thuế Tổng tiền thuế Tổng tiền thuế
XNK XNK XNK 15.975 12.361 15.975 12.361 15.975 12.361 16.412 16.412 16.412 25.358 25.358 25.358 22.140 10.209 22.140 10.209 22.140 10.209 (Thuế XNK + (Thuế XNK + (Thuế XNK +
TTĐB+ VAT) TTĐB+ VAT) TTĐB+ VAT)
. . .
Thuế (tỷ đồng) Thuế (tỷ đồng) Thuế (tỷ đồng)
30000
25358
22140 22140
15975 15975
20000
16412
12361
10000
10209
0
2008 2008
2009
2010
2011
2012
Jun-13
Năm Năm Năm
(Nguồn: Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT) (Nguồn: Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT) (Nguồn: Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT)
TỔNG SỐ THUẾ XNK
Biểu đồ 2.3: Thuế XNK từ năm 2008 đến tháng 6/ 2013 Biểu đồ 2.3: Thuế XNK từ năm 2008 đến tháng 6/ 2013 Biểu đồ 2.3: Thuế XNK từ năm 2008 đến tháng 6/ 2013
(Nguồn: Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT) (Nguồn: Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT) (Nguồn: Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT)
Từ các số liệu cụ thể nêu trên, có thể đánh giá khái quát về tình hình thực Từ các số liệu cụ thể nêu trên, có thể đánh giá khái quát về tình hình thực Từ các số liệu cụ thể nêu trên, có thể đánh giá khái quát về tình hình thực
hiện TTHQ của CHQ Tỉnh giai đoạn từ năm 2008 đến tháng 6/2013, như sau: hiện TTHQ của CHQ Tỉnh giai đoạn từ năm 2008 đến tháng 6/2013, như sau: hiện TTHQ của CHQ Tỉnh giai đoạn từ năm 2008 đến tháng 6/2013, như sau:
40
- Năm 2008,bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước có nhiều diễn biến phức
tạp. Giá dầu thô và nhiều loại nguyên liệu đầu vào, hàng hoá khác trên thị trường
thế giới tăng mạnh kéo theo sự tăng giá ở mức cao của hầu hết các mặt hàng trong
nước. Lạm phát xảy ra tại nhiều quốc gia trên thế giới, khủng hoảng tài chính toàn
cầu dẫn đến một số nền kinh tế lớn suy thoái, kinh tế thế giới suy giảm. Tronggiai
đoạn 2007 -2010, nhờ sự lãnh đạo chỉ đạo kịp thời của Bộ, Ngành, Địa phương
trong việc triển khai các kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan đã
tạo thuận lợi hơn cho thương mại, đầu tư, du lịch. Cải cách hành chính mạnh mẽ,
tạo nên môi trường hải quan văn minh, lịch sự; đẩy mạnh chống phiền hà sách
nhiễu, chống tham nhũng và lãng phí có hiệu quả, thực hành tiết kiệm triệt ; tập
trung phấn đấu thu đạt và vượt chỉ tiêu thu ng ân sách được giao. Từ đầu năm, Lãnh
đạo Cục Hải quan đã quán triệt tới từng đơn vị, CBCC trong toàn Cục thực hiện
nghiêm sự lãnh đạo , chỉ đạo của Bộ, Tổng cục. Kết quả năm 2008, về cơ bản Hải
quan Tỉnh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao, góp phần không nhỏ trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại, đầu tư trên địa bàn
và nhận được sự đồng thuận rất lớn từ phía cộng đồng doanh nghiệp. Đặc biệt công
tác thu nộp Ngân sách đạt kết quả tốt, số thu thuế XNK tăng cao và đạt mức kỷ lục
trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố thuận lợi cũng còn tồn tại
không ít những khó khăn, thách thức bởi những nguyên nhân khách quan và chủ
quan tác động trực tiếp, gián tiếp đến quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị của
CHQ Tỉnh nhưt rình độ CBCC không đồng đều, một số CBCC yếu kiến thức về
ngoại ngữ, tin học. Vậy, gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác chuyên môn
nghiệp vụ.
- Bước vào năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách
thức, khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh
tế thế giới vào tình trạng suy thoái. Tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội Khoá XII đã ra Nghị
quyết số 32/2009/QH12 điều chỉnh mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh
tế, xã hội năm 2009 là “Tập trung cao độ mọi nỗ lực ngăn chặn suy giảm kinh tế,
phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững, giữ ổn định kinh tế vĩ
41
mô; chủ động phòng ngừa lạm phát cao trở lại, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng,
an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong đó, mục tiêu hàng
đầu là ngăn chặn suy giảm kinh tế”. Do tác động của suy giảm kinh tế thế giới, kim
ngạch xuất nhập khẩu của nước ta cũng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, nhờ vào sự khủng
hoảng này chúng ta có dịp xem xét lại các chính sách về phát triển kinh tế xã hội,
nhất là các chính sách về thương mại, đầu tư sao cho thông thoáng thu hút các nhà
đầu tư lớn, nhất là các tập đoàn đa quốc gia vào Việt Nam. Tuy còn nhiều khó khăn, Hải quan Bà Rịa - Vũng Tàu n ỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu đề ra.
- Năm 2010, nền kinh tế đã dần được phục hồi sau khủng hoảng, sản xuất
xuất khẩu vàkim ngạch xuất nhập khẩu của cả năm tăng hơn so với năm 2009.
Ngoài ra cuối năm 2009, đầu năm 2010 tỉnh BR - VT lần đầu tiên đi vào khai thác
ba cảng cont đó là cảng SP-PSA, cảng Tân Cảng – Cái Mép (TCCT) và cảng SITV
với tổng công suất thiết kế giai đoạn I là 2.85 triệu tấn hàng hóa/năm.Tuy nhiên số
thuế thu được lại không đạt chỉ tiêu được giao, nguyên nhân: Với chỉ tiêu giao dự toán thu Ngân sách nhà nước năm 2010 là 16.450 tỷ đồng, so với tổng số thu mà CHQ tỉnh BR – VT thu được năm 2009 là 12.361 tỷ đồng, thì chỉ tiêu được giao năm 2010 tăng 33% so với số thu đạt được trong năm 2009. Có thể nói đây là một
mức giao chỉ tiêu khá cao so với tình hình thực tế. Nguồn thu của Cục Hải quan tỉnh BR – VT trong những năm qua chủ yếu là thu từ thuế xuất khẩu dầu thô. Hàng năm,
số thu này chiếm tỷ trọng bình quân k hoảng 58 – 68% trên tổng số thu, đặc biệt trong năm 2008 chiếm tới 76,48% số thu của toàn CHQ Tỉnh. Đến ngày 31/12/2010, số thu của mặt hàng dầu thô xuất khẩu mới chỉ chiếm 55% tổng số thu.
Sản lượng dầu thô xuất khẩu của năm 2010 chỉ đạt 87,79% so với sản lượng dự
kiến.Mặt khác, Lượng hàng cont XNK thông qua các cảng SP -PSA, TCCT, SITV
chủ yếu từ thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương. Do đó, có thể nói
nguyên nhân chính dẫn đến số thu nộp ngân sách năm 2010 của Hải quan tỉnh
không đạt chỉ tiêu được giao là do yếu tố khách quan.
- Ngày 15-1-2011, Công ty TNHH cảng quốc tế Tân Cảng - Cái Mép
(TCIT), liên doanh giữa Tổng Công ty Tân Cảng - Sài Gòn với các hãng tàu MOL
42
(Nhật Bản), Hanjin (Hàn Quốc), và Wanhai (Đài Loan) đã tổ chức lễ đón chuyến tàu đầu tiên tại cảng TCIT. Đồng thời, cảng quốc tế SP – PSA cũng đã phát huy hiệu quả khai thác sau gần 2 năm đi vào hoạt động,c ác cảng khác cũng đều có lượng
hàng ổn định. Năm 2011 cũng là năm ngành Hải quan đẩy mạnh việc mở rộng triển
khai thủ tục hải quan điện tử. CHQ Tỉnh cũng tăng cường việc triển khai và được hầu hết các doanh nghiệp ủng hộ. Năm 2011, CHQ Tỉnh được Bộ Tài chính , TCHQ
giao dự toán thu ngân sách nhà nước là 15.750 tỷ đồng. Đến ngày 31/12/2011, thu
được 25.358 tỷ đồng, vượt 61% so với chỉ tiêu được giao và tăng 54% so với năm
2010, đóng góp 11,9% vào tổng số thu của toàn Ngành. Nguyên nhân dẫn đến số
thu thuế tăng cao là do giá dầu thô có xu hướng tăng. So với năm 2010, số thuế thu
được từ dầu thô xuất khẩu tăng 63%. Hơn nữa, ngay từ đầu năm Lãnh đạo Cục xác
định công tác thu nộp ngân sách là nhiệm vụ chính trị trọng tâm và chủ động phân
tích, đánh giá các yếu tố tác động đến hoạt động XNK trên địa bàn, từ đó đưa ra các
biện pháp thúc đẩy tăng thu sát với tình hình thực tế. Đồng thời, chủ động tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý các hành vi gian lận thương mại qua việc xác định mã số hàng hoá và trị giá tính thuế, tích cực thu đòi nợ đọng không
phát sinh nợ xấu.
- Kinh tế nước ta năm 2012 , do ảnh hưởng bởi sự bất ổn của nền kinh tế thế giới cùng cuộc khủng hoảng tài chính và nợ công ở Châu Âu. Dẫn đến hoạt động
sản xuất và thương mại toàn cầu bị tác động mạnh, giá cả hàng hóa diễn biến phức tạp. Tăng trưởng của các nền kinh tế đầu tàu suy giảm kéo theo đà sụt giảm của các nền kinh tế khác. Một số nước và khối nước lớn có vị trí quan trọng trong quan hệ
thương mại với nước ta như: Mỹ, Trung Quốc, Nhật bản và EU đối mặt với nhiều
thách thức nên mức tăng trưởng chậm. Những bất lợi từ sự sụt giảm của nền kinh tế
thế giới ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân
trong nước. Thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua trong dân giảm. Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại. Nhiều doanh
nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động
hoặc giải thể. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2012 tăng 5,03% so với năm
43
2011 thấp hơn chỉ tiêu do Quốc hội giao là trên 6%. Hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch
Bộ Tài chính giao trong điều kiện khó khăn, Lãnh đạo Cục Hải quan đã triển khai
quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp, đồng thời nỗ lực phấn đấu công tác thu ngân
sách từng tháng đạt kết quả cao nhất. Bên cạnh các biện pháp trên, CHQ tỉnh BR-
VT tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thu hút các doanh nghiệp đến
tiến hành thủ tục tại đây. Nhờ đó, kết thúc năm 2012, số thu nộp ngân sách nhà
nước của đơn vị đạt 22 .140 tỉ đồng, bằng 105% chỉ tiêu được giao.
- Tình hình kinh tế nước ta những tháng đầu năm 2013 tiếp tục đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức như hàng tồn kho còn của các doanh nghiệp còn nhiều
do không tiêu thụ được nhất là thị trường nhà đất chưa có dấu hiệu phục hồi tuy đã
được Chính phủ thông qua gói hỗ trợ 30.000 tỷ đồng. Sản xuất kinh doanh trong
nước vẫn trong tình trạng khó khăn, thị trường cầu nội địa yếu. Sản phẩm hàng hóa
tiêu thụ chậm, nợ xấu đang là gánh nặng cho nền kinh tế. Tình trạng doanh nghiệp
ngừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản từ cuối năm 2012 tiếp tục xảy ra trong những tháng đầu năm 2013. Mặc dù một số nền kinh tế lớn Mỹ, Nhật có dấu hi ệu phục hồi, tăng trưởng chậm và còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất lợi do chính sách bảo hộ hàng hóa nội địa diễn ra ở nhiều nước gây ảnh hưởng đến thị trường toàn cầu.
Chính điều này ảnh hưởng đến tình hình thu Ngân sách của nhà nước nói chung và
của CHQ tỉnh BR-VT nói riêng. Năm 2013, chỉ tiêu thu ngân sách của CHQ tỉnh là
26.200 tỷ đồng. Tuy nhiên 6 tháng đầu năm 2013 CHQ Tỉnh mới thu được 10.209
tỷ đồng, đạt 38.97%. Trong bối cảnh tình hình sản xuất kinh doanh trong nước vẫn
còn gặp nhiều khó khăn, Chính phủ thực hiện các chính sách ưu đãi thuế (miễn,
giảm, gia hạn) gỡ khó cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường thì các chỉ tiêu thu
Ngân sách nhà nước được giao là một nhiệm vụ khá nặng nề. Trước những khó
khăn như trên, ngay từ đầu năm, CHQ tỉnh BR - VT đã phân giao chỉ tiêu thu Ngân
sách cho các Chi cục Hải quan trực thuộc; triển khai các giải pháp khai thác nguồn
thu mới, thu hồi nợ đọng, chống thất thu thuế, tổ chức thu Ngân sách qua các ngân
hàng thương mại. Hiện nay, CHQ đã phối hợp với các ngân hàng thương mại triển
khai thu Ngân sách với số thu qua ngân hàng chiếm khoảng 90% tổng số thu thuế
44
XNK trên địa bàn. Từ nay đến cuối năm, cùng với việc đẩy mạnh thu Ngân sách
qua ngân hàng, CHQ tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện
đúng quy định về thủ tục đăng ký hải quan, xác định trị giá tính thuế các mặt hàng
XNK, kịp thời giải quyết các vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động
XNK; tổ chức kiểm tra chống thất thu thuế, nợ thuế, truy thu thuế; phấn đấu số thu
từ nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan tăng hơn 30% so với năm 2012. Với số thu
Ngân sách đã thực hiện 6 tháng đầu năm như trên, hoàn thành dự toán năm 2013,
thì CHQ tỉnh BR - VT còn phải thu 15.991 tỷ đồng, đó là mức thu khá cao so với
tình hình hiện nay. Tuy nhiên, CHQ tỉnh phấn đấu đạt ở mức cao nhất chỉ tiêu thu
Ngân sách được giao với số thu không thấp hơn mức 20.000 tỷ đồng.
2.2.4.Đánh giá việc thực hiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển
xuất cảnh, nhập cảnh nói chung và của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu trong thời gian qua.
2.2.4.1. Đánh giá chung:
- Việc áp dụng công nghệ giao dịch điện tử vào trong thủ tục hành chính là
quyết tâm chính trị của Chính phủ.Từng bước hình thành Chính phủ điện tử, từ đó
tạo ra môi trường minh bạch, hiệu quả trong các thủ tục hành chính.
- Triển khai thủ tục thông quan điện tử tàu biển XNC là một nỗ lực lớn của
ngành Hải quan Việt Nam, nhằm hướng tới thủ tục hành chính ngày càng được
công khai, minh bạch, bình đẳng cho mọi doanh nghiệp. Khi áp dụngkhai báo điện
tử đối với tàu biển XNC, ngành Hải quan nhận được sự hưởng ứng từ các hãng tàu
nhất là các hãng tàu cont. Phương pháp này mang lại nhiều lợi ích cho các hãng tàu
như giảm các chi phí đi lại làm thủ tục cho tàu XNC, chi phí giấy tờ, máy in, mực
in... So với khai báo theo phương pháp truyền thống hồ sơ giấy, mỗi bộ cargo
manifest của tàu cont phải xuất trình, nộp cho hải quan lên đến hàng trăm trang
giấy. Sau khi làm thủ tục xong cho tàu, theo quy định tại quy trình thủ tục hải quan
đối với tàu biển tại Quyết định 2425/QĐ-TCHQ ngày 14/12/2009 của Tổng cục
trưởng TCHQ, Đội hải quan làm thủ tục cho tàu phải chuyển một bộ bản sao Bản
lược khai hàng hóa nhập cho Đội Hải quan giám sát nơi có tàu neo đậu làm căn cứ
45
giám sát tàu, hàng hoá xếp dỡ lên xuống tàu, đưa hàng ra khỏi cảng; một bộ gửi cho
Đội Kiểm soát Hải quan và một bộ gửi cho Phòng Quản lý rủi ro các đơn vị này
thực hiện các nhiệm vụ được giao. Thực tế, bộ cargo manifest chỉ được sao gửi cho
Đội Hải quan giám sát nơi tàu neo đậu, còn Đội Kiểm soát hải quan và Phòng Quản
lý rủi ro thì không.Do nhân lực làm thủ tục tàu có hạn,các phòng ban chức năng thì
ở các xa nhau nên không thể cứ mỗi lần làm xong thủ tục một con tàu thì CBCC thủ
tục tàu lại phải chuyển bộ hồ sơ cho các đơn vị này và cũng không thể fax vì hồ sơ
quá dầy. Nếu gửi sau và cần có thời gian phân tích sàng lọc thông tin thì hàng hóa
có khi đã được làm xong thủ tục nhập khẩu và đưa về kho của doanh nghiệp. Vì
vậy, CQHQ cụ thể là Đội kiểm soát và Phòng quản lý rủi ro thiếu đi một nguồn
thông tin quan trọng trong việc kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương
mại cũng như đánh giá mức độ rủi ro của các lô hàng trước khi thông quan hàng
hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Do không nhận được đầy đủ thông tin nên hiệu quả
công việc của các đơn vị sẽ giảm xuống, dẫn đến mục tiêu đề ra của các Hải quan
địa phương, của Ngành không cao, thiếu hiệu quả.
- Thực trạng triển khai thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC:
Hệ thống xử lý dữ liệu thông quan điện tử đối với tàu biển là hệ thống tập
trung tại TCHQ. Các CHQ tỉnh, thành phố và các đơn vị chức năng liên quan khai
thác, sử dụng chương trình theo chức năng nghiệp vụ được phân quyền trên hệ
thống. Tuy nhiên đến thời điểm này mới chỉ có chín CHQ tỉnh, thành phố triển khai
thủ tục tàu biển theo phương thức điện tử, Hải quan địa phương khác vẫn thực hiện
TTHQ theo phương thức truyền thống.Dẫn đến những tàu chuyển cảng từ những
CHQ thực hiện thủ tục điện tử đến những CHQ chưa thực hiện thủ tục điện tử, công
chức hải quan thủ tục tàu phải in hồ sơ tàu từ Hệ thống thông quan điện tử, ký tên,
đóng dấu công chức và gửi cho CHQ chưa thực hiện thủ tục hải quan điện tử.Ngược
lại, cả hai Cục Hải qua phải thực hiện theo thủ tục truyền thống. Mặt khác, các cơ
quan ban ngành có liên quan đến việc thực hiện thủ tục tàu XNC vẫn chưa thực hiện
thủ tục điện tử. Do vậy, các thông tin nghiệp vụ, quản lý rủi ro về thủ tục tàu trong
46
nội bộ ngành Hải quan cũng chưa kết nối cao.Việc trao đổi thông tin với các các cơ
quan liên quan vẫn còn chậm, chưa phù hợp với quản lý hiện đại.
- Mục tiêu triển khai thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC:
Đầu năm 2013, Tổng cục Hải quan đã nỗ lực triển khai thủ tục thông quan
điện tử đối với tàu biển XNC thêm cho cácCHQtỉnh Khánh Hoà, Quảng Ninh,
Quảng Ngãi, Bình Định và thành phố Cần Thơ. Mục tiêu trong năm 2013 của
TCHQ sẽ triển khai đến toàn bộ các CHQ còn lại và triển khai đến 100% các hãng
tàu. Năm 2014,TCHQ cũng đề ra mục tiêu là triển khai thủ tục thông quan điện tử
đối với phương tiện đường bộ và đường không XNC.
2.2.4.2. Đánh giá việc triển khai thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển
xuất cảnh, nhập cảnh tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
CHQ tỉnh BR - VT là một trong bốn CHQ đầu tiên trong cả nước thực hiện
thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC, bao gồm: Tp. Hải Phòng, Đà
Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh và BR - VT.
* Những điểm mạnh trong triển khai thủ tục thông quan điện tử đối với
tàu biển XNC:
- Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin:Muốn thực hiện có hiệu quả TTHQ
điện tử trước hết phải có hạ tầng CNTT tốt, đường truyền tốc độ cao tiếp nhận, lưu
trữ, xử lý, truyền tải các dữ liệu điện tử nhanh, chính xác và bảo mật thông tin cho
khách hàng cũng như cho chính các cơ quan quản lý nhà nước. Do vậy, trong giai
đoạn hiện nay và trong thời gian sắp tới ngành Hải quan áp dụng mạnh mẽ cải cách
thủ tục hành chính, hiện đại hoá hải quan theo kịp sự phát triển của kinh tế đất nước
và đáp ứng sự hội nhập. Được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Bộ,
Ngành, Cục Hải quan tỉnhđã tiếp nhận và vận hành hệ thống thống công nghệ thông
tin tương đối tốt. Song song đó,Hải quan Tỉnh ưu tiên tuyển dụng các sinh viên đã
tốt nghiệp từ trường chuyên ngànhCNTT về làm việc tại Trung tâm. Đồng thời
Lãnh đạo Cục yêu cầu Trưởng TTDL & CNTT luân chuyển định kỳ cán bộ xuống
làm việc trực tiếp tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu theo nhiệm kỳ hai năm. Điều
này đã đem lại hiệu quả cao, vì cán bộ được đào tạo về CNTT, nay xuống các đơn
47
vị thực hiện nghiệp vụ sẽ kịp thời hỗ trợ các vướng mắc, các sự cố về thông tin,
giúp cho hệ thống luôn được thông suốt đáp ứng nhu cầu của ngành Hải quan là giải
quyết các thủ tục nhanh chóng. Cục cũng thường xuyên cử các cán bộ làm trong
lĩnh vực CNTT đi học tập, nghiên cứu nội dung mới kịp thời ứng dụng cũng như
khắc phục những sự cố xảy ra, đảm bảo cho hệ thống được hoàn hảo.
Hệ thống đường truyền thông tin của Cục Hải quan Tỉnh: Cho tới thời điểm
hiện tại, hệ thống mạng WAN của Cục Hải quan được kết nối giữa TTDL & CNTT
với 15 Phòng ban, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng. Ngoài ra,CHQ tỉnh có 02
đường cáp quang được kết nối với TTDL & CNTT TCHQ, 02 đường với Kho bạc
Nhà nước tỉnh BR-VT.
Hệ thống thiết bị: Triển khai tốt TTHQ điện tử, TCHQ đã trang cấp cho
CHQ Tỉnh nhiều trang thiết bị CNTT gồm: 63 switch, 24 router, 15 modem
leaseline, 45 máy tính chủ và 277 máy tính trạm có cấu hình Intel Pentium
Core2Duo trở lên, 09 máy in khổ A3, 90 máy in khổ A4, 18 tủ rack và các thiết bị
lưu giữ điện. Tỷ lệ trung bình giữa tổng số máy trạm/tổng số cán bộ, công chức hải
quan là 277/310 ≈ 01 người/máy.
Bảng 2.5: Trang thiết bị công nghệ thông tin của CHQ Tỉnh
Đơn vị tính : Chiếc
STT Trang thiết bị Số lượng
1 38 Đường truyền leaseline/ MPLS
2 Switch 63
3 Router 24
4 Modem leaseline 15
5 45 Máy tính chủ
6 277 Máy tính trạm
7 09 Máy in khổ A3
8 90 Máy in khổ A4
9 18 Tủ rack
(Nguồn:Từ thống kê của CHQ tỉnh BR-VT)
48
Với trang thiết bị CNTT được trang cấp, các CBCC thuận lợi trong việc cập
nhật, tra cứu và nghiên cứu các văn bản, chính sách pháp luật có liên quan đến lĩnh
vực mình, giúp cho việc thực hiện công việc được giao nhanh chóng, đúng pháp
luật. Thông qua đó lãnh đạo các đơn vị nhanh chóng nắm bắt, giám sát việc xử lý
công việc của các CBCC thừa hành dưới quyền và kịp thời chỉ đạo, xử lý những sự
việc vướng mắc phát sinh, cũng như chấn chỉnh, nhắc nhở các CBCC chây lười,
không thực hiện công việc được giao kịp thời, đúng thời gian quy định. Hệ thống
Kho bạc Nhà nước tỉnh BR- VT
TRUNG TÂM DL & CNTT CỤC HẢI QUAN TỈNH
Trung Tâm DL & CNTT Tổng cục Hải quan
Các Chi cục Hải quan cửa khẩu
Các Phòng ban chức năng và tương đương
Đội thủ tục hàng hóa XNK
Đội Giám sát
Đội thủ tục PTVT XNC*
Đội Tổng hợp
đường truyền CNTT của Cục Hải quan Tỉnh được bố trí như sau :
Hình 2.2:Mô hình hệ thống đường truyền thông tin của CHQ Tỉnh
(Nguồn: Cục Hải quan Tỉnh)
(*)Lưu ý: Chỉ những CHQ tỉnh, thành phố nào có PTVT XNC mới được
thành lập một Đội PTVT XNC. Cục Hải quan tỉnh BR –VT giao nhiệm vụ làm thủ tục PTVT XNC cho Chi cục Hải quan cảng Sân Bay Vũng Tàu.
49
- Đội ngũ lãnh đ ạo đơn vị là những người có năng lực và trình độ chuyên
môn cao:Hoạt động của đơn vị diễn ra thống nhất từ trên xuống dưới thì không thể
không kể đến tầm quan trọng của công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành. Đội ngũ
lãnh đạo đơn vị là những người có đủ năng lực và trình độ chuyên môn, khả năng
lãnh đạo. Do vậy,Hải quan Tỉnh luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về
hải quan, trong đó có thu thuế XNK, thông quan tàu XNC mỗi năm, chống buôn
lậu, gian lận thương mại trên địa bàn. Có thể nói đây là một trong những điểm mạnh
của đơn vị.
- Các cán bộ, công chức nhiệt tình, tận tuỵ với công việc: Mặc dù trình độ
CBCC không đồng đều nhưng hầu hết mọi người đều rất nhiệt tình, say mê với
công việc.
Bảng 2.6: Nguồn nhân lực tại Cục Hải quan tỉnh BR-VT
Ghi chú Nội dung Số lượng Tỷ lệ % Số TT 1
87,58 12,42
2
36,00 23,64 24,00 16,36
3
4,00 74,91 13,45 7,64
4
5,82 87,27 6,91
5
314 275 39 275 99 65 66 45 275 11 206 37 21 0 275 16 240 19 275 14 248 13 Biên chế: - Công chức - Hợp đồng 68 Độ tuổi < đến 30 31-40 41-50 > 50 Trình độ học vấn: - Thạc sĩ - Đại học - Cao đẳng - Trung cấp -Tốt nghiệp cấp 3 Trình độ ngoại ngữ - Cử nhân - Chứng chỉ A trở lên - Chưa có Trình độ tin học - Cử nhân - Chứng chỉ A trở lên - Chưa có
5,09 90,18 4,73 Nguồn : Cục Hải quan tỉnh BR-VT
50
Dù trình độ chuyên môn nghiệp vụ, độ tuổi có khác nhau nhưng với sự công
bằng, công minh đặt lợi ích tập thể lên trên, Lãnh đạo Cục Hải quan Tỉnh đã bố trí
con người phù hợp với khả năng, phù hợp với từng vị trí công tác. Thường xuyên
luân chuyển vị trí công tác của CBCC nhằm hạn chế tiêu cực có thể xảy ra. Nhờ
vậy, nhiệm vụ của Cục Hải quan Tỉnh luôn hoàn thành và hoàn thành chỉ tiêu đề ra.
Để khuyến khích, động viên tinh thần làm việc, sáng tạo trong công việc Lãnh đạo
Cục Hải quanáp dụng các hình thức khen thưởng đối với CBCC. Đây là nguồn động
viên quý giá đốivới CBCC trong toàn đơn vị.
- Công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ:Giúp cho hoạt động nghiệp vụ diễn ra
thông suốt, hạn chế sai sót, tiêu cực có thể xảy ra công tác thanh tra, kiểm tra cũng
là hết sức quan trọng. CHQ tỉnh thường xuyên tổ chức các Đoàn thanh tra, kiểm tra
công tác nghiệp vụ định kỳ hàng năm tại các Chi cục Hải quan trực thuộc. Qua đó,
kịp thời phát hiện các sai sót và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, khắc phục. Công
tác phúc tập hồ sơ hải quan, công tác tham vấn, xác định giá tính thuế cục Cục Hải
quan Tỉnh luôn được Cục Hải quan Tỉnh quan tâm chỉ đạo sát sao nhằm khắc phục
những thiếu sót của cả cơ quan hải quan lẫn doanh nghiệp nhằm thu đúng, thu đủ
các khoản thuế cho Nhà nước. , cụ thể thông qua các số liệu từ năm 2010 đến nửa
đầu năm 2013 như sau: (Số liệu từ nguồn Cục Hải quan Tỉnh)
+ Công tác phúc tập :
. Tổng số hồ sơ đã phúc tập: 131.185 tờ khai, trong đó
Tờ khai hải quan nhập khẩu : 45.937 tờ khai
Tờ khai hải quan xuất khẩu : 85.013 tờ khai
. Tổng số hồ sơ chưa phúc tập : 235 tờ khai
. Số tiền thuế truy thu qua công tác phúc tập : 1.356 triệu đồng
+ Công tác tham vấn, xác định giá tính thuế :
. Số tờ khai đã tham vấn xác định giá : 1.128 tờ khai
. Tổng số thuế tăng do xác định lại giá là : 946 triệu đồng
- Phối kết hợp trong nội bộ đơn vị: Đây là yếu tố được Hải quan Tỉnh đặc
biệt coi trọng. Vì mục tiêu chung của đơn vị và cũng tránh sự trùng lắp hay bỏ sót
51
công việc,CHQ Tỉnh đã ban hành quy chế hoạt động của đơn vị trong đó quy định
mối quan hệ công tác giữa các Chi cục, Phòng ban chức năng. Cụ thể, Chi cục Hải
quan có bộ phận thủ tục tàu phải báo cáo, đề xuất, kiến nghị những khó khăn vướng
mắc kịp thời về thủ tục thông quan tàu điện tử cho Lãnh đạo Cục phụ trách thông
qua Phòng Giám sát quản lý. Liên quan đến lĩnh vực thuế XNK, các Chi cục báo
cáo Lãnh đạo Cục phụ trách thông qua Phòng Thuế XNK.
- Các biện pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp rất được coi trọng: Thực tế hiện
nay rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK, các đại lý khai báo hải
quan, các hãng tàu, đại lý hãng tàu, các công ty giao nhận nhưng lại yếu kiến thức
về pháp luật hải quan nên không chủ động trong hoạt động của mình và phần nào
làm ảnh hưởng đến công tác nghiệp vụ của Hải quan. Chính vì thế, hàng năm CHQ
tỉnh BR – VT phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệpViệt Nam (VCCI) -
Chi nhánh Vũng Tàu tổ chức các hội nghị đối thoại doanh nghiệp - Hải quan. Qua
những lần hội nghị này, CHQ Tỉnh triển khai các quy định, quy trình TTHQ mới
liên quan đến quản lý nhà nước về hải quan cho cộng đồng doanh nghiệp. Đồng thời
tiếp thu các khó khăn, vướng mắc, bất cậptrong các chính sách, thủ tục và thái độ
làm việc của công chức thừa hành nhằm kịp chấn chỉnh, khắc phục hoặc báo cáo
cấp trên sửa đổi, bổ sung hay tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Cụ thể hàng năm
Cục Hải quan tỉnh đều tổ chức Hội nghị Doanh nghiệp – Hải quan cứ 02 lần một
năm được tổ chức vào giữa năm và cuối năm tại Trụ sở Cục hải quan Tỉnh. Ngoài ra
các Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Phú Mỹ, Cái Mép, nơi có nhiều doanh nghiệp
tới làm thủ tục, cũng tổ chức một năm một lần Hội nghị Doanh nghiệp – Hải quan.
- Quan hệ, phối kết hợp tốt với các cơ quan ban ngành có liên quan:Đáp ứng
thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn, CHQ phối hợp tốt
với các cơ quan ban ngành khác như: Bộ đội Biên phòng, Cảng vụ Hàng hải, Kiểm
dịch y tế, Công an trên địa bàn Tỉnhtrong việc trao đổi thông tin và phối kết hợp
thực hiện nhiệm vụ chung;tránh chồng chéo hay bỏ sót và chủ động thực hiện tốt
quan hệ phối hợp với các cơ quan có liên quan khác. Hải quan Tỉnh đã chủ động
xây dựng các quy chế phối hợp, thường xuyên trao đổi thông tin nghiên cứu nắm
52
tình hình, thường xuyên tham dự các cuộc họp, hội nghị liên ngành. Riêng Đội thủ
tục PTVT XNC và giám sát tại giàn khoan đã kết hợp chặt chẽ với các bộ phận của
Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu, Biên phòng cửa khẩu Vũng Tàu và Y t ế Vũng Tàu
trong việc làm thủ tục an toàn cho hàng nghìn con tàu XNC mỗi năm qua khu vực
tỉnh BR-VT. Ví dụ, 06 tháng đầu năm 2013, Cục Hải quan Tỉnh phối hợp với Bộ đội Biên Phòng tỉnh đã đấu tranh, ngăn chăn 02 vụ buôn lậu hàng cấm (Vũ khí và
hàng điện tử đã quan sử dụng) của các các thuyền viên Việt Nam.
* Những điểm yếu trong triển khai thủ tục thông quan điện tử đối với tàu
biển XNC:
- Trình độ của CBCC chưa đồng đều: Đối với ngành Hải quan, trình độ đầu
vào là yếu tố quan trọng những không phải là yếu tố quyết định. Do đặc thù của
ngành đòi hỏi CBCC phải có kỹ năng tổng hợp của rất nhiều ngành như: Ngoại
thương, tài chính, kỹ thuật… mà hiện nay hầu như không có trường đại học nào có
thể đào tạo được tất cả các ngành. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao cần kết hợp cả kiến thức đã được trang bị trên ghế nhà trường cùng kinh nghiệm thực tế. Trước
đây, không nhiều CBCCđược đào tạo chuyên sâu trong các lĩnh vực hỗ trợ cho công
tác hải quan như ngoại thương, kế toán, kiểm toán, luật… Tuy nhiên, đến thời điểm
hiện nay, theo quy định ngành hải quan tập trung tuyển dụng những sinh viên tốt
nghiệp đại học chính quy các ngành tài chính, ngoại thương, luật, ngoại ngữ, kế
toán và cao đẳng tài chính hải quan. Do vậy, trình độ của CBCC hải quan cũng
đang từng bước được đồng đều hoá.
- Hạ tầng công nghệ thông tin:
+ Trong thời gian qua Hải quan Tỉnh tuy đã được trang cấp nhiều máy chủ
lẫn máy vi tính cá nhân cũng như nâng cấp đường truyền, nhưng chưa thực sự đồng
bộ đôi khi xảy ra lỗi hệ thống dẫn đến dữ liệuđược truyền giữa doanh nghiệp và cơ
quan Hải quan bị gián đoạn. Hiện tại các Chi cục hải quan cửa khẩu vẫn còn 195
máy tính trạm có cấu hình Intel Pentium Core2Duo và không đồng bộ. Các máy
tính này có cấu hình thấp, tốc độ truy cập, xử lý dữ liệu chậm nên ảnh hưởng không
nhỏ đến thới gian giải quyết công việc chuyên môn của các CBCC. Bên cạnh đó,
53
Cục Hải quan Tỉnh chưa có hệ thống backup chuyên dụng để thực hiện sao lưu dữ
liệu. Trong khi nhu cầu sao lưu dữ liệu là rất lớn và quan trong để đảm bảo an ninh,
an toàn dữ liệu.
+ Hệ thống máy tính của Bộ phận Hải quan giám sát cổng cảng kết nối chưa
tốt với các Bộ phận thủ tục tàu biển XNC và Bộ phận thủ tục hàng hóa XNK dẫn tới
việc tra cứu thông tin về hàng hóa qua khu vực giám sát cổng cảng còn mất nhiều
thời gian và ảnh hưởng đến thời gian thông quan hàng hóa.
+ Phần mềm xử lý dữ liệu, trao đổi thông tin nghiệp vụ giữa Bộ phận làm thủ
tục tàu với các bộ phận chức năng khác chưa thực sự hoàn chỉnh. Thông tin về cảng
xếp/dỡ hàng chưa cụ thể chính xác, thông tin về hàng hóa xếp/dỡ xuống cảng chưa
kịp thời.
+ Hệ thống an ninh mạng chưa tốt, hiện nay các máy tính xử lý nghiệp vụ
đều phải thông qua đường truyền nội bộ và không thể truy cập internet, dẫn đến các
CBCC khó khăn trong việc cập nhật thông tin mới hay tìm hiểu các thông tin phục
vụ cho công tác nghiệp vụ qua mạng.
- Khả năng tài chính: Đặc thù là đơn vị hành chính sự nghiệp các CBCC
được hưởng lương từ Ngân sách nhà nước. Các khoản chi lương, thưởng, làm ngoài
giờ đều phải thực hiện đúng quy định về chi tiêu tài chính. Do đó, CHQ Tỉnh không
thể chủ động trong việc chi tiêu tài chính. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động của CHQ Tỉnh nhất là trong việc động viên khích lệ tinh thần cán bộ, công
chức phát huy tính sáng tạo, chủ động trong công tác nghiệp vụ hay khen thưởng
doanh nghiệp trong việc chấp hành tốt TTHQ.
- Chỉ tiêu biên chế: Con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành
công của tổ chức. Trong thời gian vừa qua, mặc dù các cảng biển liên tục được mở
thêm mới và trong thời gian sắp tới cũng có rất nhiều cảng được triển khai đi vào
hoạt động. Nhưng đơn vị không được quyền quyết định trong việc tuyển dụng mà
phải phụ thuộc hoàn toàn vào chỉ tiêu biên chế do TCHQ giao cho. Tuy nhiên, giải
quyết vấn đề này, hàng năm CHQ Tỉnh luôn chủ động lên kế hoạch về tuyển dụng
nhân sự báo cáo TCHQ xem xét bổ sung thêm biên chế.
54
2.2.4.3. Những ưu, nhược điểm chung trongtriển khai thủ tục thông quan
điện tử đối với tàu biển XNC.
* Ưu điểm:
- Đối với hãng tàu: Ưu điểm lớn nhất khi thực hiện bằng phương thức điện
tử là hãng tàu không mất thời gian đến Hải quan làm thủ tục cho tàu biển XNC, quá
cảnh và chuyển cảng; điều chỉnh, bổ sung hồ sơ, chứng từ. Vì vậy các hãng tàu tiết
kiệm được nhiều chi phí về tài chính, thời gian và nhân lực, cụ thể :Về tài chính
hãng tàu không phải tốn phí di chuyển qua lại giữa nơi tàu neo đậu và nơi làm thủ
tục tàu, cụ thể nơi làm thủ tục tàu là cảng vụ Vũng Tàu và Khu v ực cảng Cái Mép –
Thị Vải cách nhau 50 km và chi phí văn phòng phẩm; về thời gian đi lại hãng tàu
làm nhanh hơn, chủ động hơn, ví dụ nhiều đại diện hãng tàu ở Tp Hồ Chí Minh nên
việc đi lại còn khó khăn hơn khi xuống Vũng Tàu làm thủ tục. Trong khi làm bằng
phương thức điện tử thì các chi phí, và thời gian gần như bằng không; về nhân lực
thì một người một ngày có thể xử lý gấp nhiều lần. Thực tế đa số các hãng tàu lớn,
tàu cont như Maersk line, Evergreen, K’line, Mol hàng tuần đều có tàu cập cảng tại
BR-VT, nhưng văn phòng đ ại diện hãng ở thành phố Hồ Chí Minh, khi thực hiện
thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển, họ không phải xuống BR-VT làm thủ tục
mà chỉ cần ở Văn phòng truyền các thông tin về tàu XNC hay điều chỉnh bản khai
hàng hóa tới cơ quan hải quan là được giải quyết. Mặt khác, lãnh đạo doanh nghiệp
dễ dàng quản lý, đánh giá công việc của nhân viên mình cũng như đánh giá mức độ
phục vụ của các cơ quan quản lý nhà nước. Các hãng tàu chủ động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và làm TTHQ. Cụ thể, hãng tàu có thể khai báo thông tin trước
theo quy định và gửi tới CQHQ.CQHQ căn cứ các thông tin đó thông quan tàu
trước khi tàu cập cảng. Khi cần sử đổi bổ sung các chứng từ hay thông tin về hàng
hóa, các hãng tàu chỉ cần gửi thông tin điện tử đề nghị CQHQ cho sửa đổi bổ sung,
không cần bổ sung bất cứ chứng từ nào khác. Thời điểm khai thông tin sửa đổi bổ
sung: đối với việc khai sửa đổi, bổ sung bản khai hàng hóa nhập khẩu, vận đơn gom
hàng thì thực hiện trước thời điểm đăng ký tời khai hải quan lô hàng nhập khẩu; đối
với chứng từ khác thực hiện trước thời điểm tàu cập cảng; đối với tàu xuất cảnh
55
người khai hải quan tạo thông tin khai sửa đổi, bổ sung và thông báo cho cơ quan
hải quan bằng phương thức điện tử trong vòng 6 giờ kể từ khi tàu rời cảng. So với
việc sửa đổi bổ sung khi thực hiện bằng phương thức truyền thống thì người khai
hải quan phải làm công văn gửi cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tàu nhập cảnh
được điểu chỉnh. Do là hồ sơ giấy nhiều, đã đưa vào lưu trữ nên cũng phải mất thời
gian chờ đợi cán bộ, công chức hải quan tìm, kiểm tra đối chiếu.
- Đối với cơ quan hải quan:
Cán bộ công chức làm thủ tục tàu không phải tới cơ quan Cảng vụ Hàng hải
làm thủ tục cho tàu biển XNC, quá cảnh, chuyển cảng nữa. Thay vào đó họ thực
hiện nghiệp vụ của mình tại văn phòng Đội thủ tục tàu. Sau khi làm thủ tục xong
cho tàu biển XNC, các bộ làm thủ tục không còn phải thực hiện các công việc như
nhập máy các số liệu về tàu biển, không phải lưu trữ, bảo quản, tìm kiếm, bàn giao
hồ sơ khi chuyển vị trí công tác cũng như báo cáo số liệu vì tất cả đã có trên hệ
thống điện tử. Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cũng thuận lợi nhanh chóng hơn so
với khi thực hiện bằng hồ sơ giấy.
Theo quy định các hãng tàu phải gửi thông tin về Bản khai hàng hóa chậm
nhất là 12 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng đối với chuyến tàu có hành trình dưới
năm ngày hoặc chậm nhất là 24 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng đối với tàu có
hành trình khác. Như vậy các thông tin về Bản khai hàng hóa được truyền tới các bộ
phận nghiệp vụ như Phòng Quản lý rủi ro, Đội Kiểm soát Hải quan nhanh chóng,
kịp thời. Do có thông tin nhanh, kịp thời nên có thời gian đánh giá, phân tích, sàng
lọc thông tin và hướng dẫn, cảnh báo các trường hợp nghi vấn dẫn đến nâng cao
hiệu quả công việc hơn so với khi thực hiện thủ tục tàu bằng phương pháp thủ công.
Nhờ đó mà khâu thông quan tàu, thông quan hàng hóa nhập khẩu nhanh hơn, doanh
nghiệp thương mại giảm được các chi phí như lưu kho lưu bãi, đưa hàng hóa ra lưu
thông, kịp thời phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Nhờ có công tác kiểm soát, quản lý
rủi ro nên cũng ngăn chặn, giảm thiểu việc buôn lậu, gian lận thương mại.
Vì thế, thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển về cơ bản đã đáp ứng yêu
cầu thực tế đổi mới, mở cửa, từng bước phù hợp mục tiêu cải cách thủ tục hành
56
chính, đã loại bỏ bớt các khâu nghiệp vụ hành chính trung gian không cần thiết, rút ngắn thời gian tiến hành thủ tục hải quan, giảm bớt các giấy tờ doanh nghiệp phải
nộp, phải xuất trình như CBCC không còn phải yêu cầu thuyền trưởng xuất trình
các chứng từ: hóa đơn mua hàng cung ứng; hóa đơn mua hàng miễn t huế; các chứng
từ khác có liên quan .
Bên cạnh đó việc thực hiện thủ tục theo phương pháp điện tử thay cho
phương thức thủ công truyền thống như trước đây hãng tàu không phải trực tiếp đến
CQHQ làm TTHQ mà có thể thực hiện tại trụ sở người khai hải quan khai báo và
truyền thông tin khai qua mạng internet, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra sau đó
phản hồi lại cho hãng tàu. Như vậy, tránh việc tiếp xúc trực tiếp của người khai hải
quan với công chức hải quan giảm việc gây phiền hà, sách nhiễu của cán bộ, công
chức với hãng tàu làm cho thủ tục hành chính của cơ quan quản lý nhà nước được
minh bạch, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.
* Nhược điểm - Vấn đề về khung pháp lý: Khung pháp lý giữ vai trò quan trọng trong việc
tạo ra chất lượng của dịch vụ công của các cơ quan quản lý nhà nước nói chung và của CQHQ nói riêng. Hiện nay pháp luật chúng ta còn thiếu cả về lượng cũng như
về chất dẫn đến cách hiểu, cách làm chưa thực sự đồng nhất và thiếu đồng bộ giữa các ngành, các cấp. Cụ thể làm thủ tục cho một tàu XNC cần bốn cơ quan liên
ngành là Cảng vụ Hàng hải, Biên phòng cửa khẩu, Hải quan và Y tế khi thực hiện . Theo thủ tục truyền thống, các cơ quan có CBCC đến làm việc tại Văn phòng của cơ quan Cảng vụ Hàng hải theo quy định tại Nghị định 71 nay là Nghị định 21. Từ đầu năm 2013, CQHQ tiến hành làm thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển
XNC trên hệ thống điện tử nên theo quy định không bố trí CBCC tham gia cơ quan liên ngành làm thủ tục tại cảng vụ, trong khi các cơ quan Cảng vụ, Biên phòng và Y
tế vẫn thực hiện thủ tục tàu tại cơ quan C ảng vụ theo phương thức truyền thố ng. Do
đó người khai hải quan vừa phải thực hiện theo phương thức truyền thống, vừa phải
thực hiện theo phương thức điện tử.
57
- Việc xây dựng thủ tục và phần mềm điện tử chưa đi sâu đi sát với thực tế cơ sở, nên khi đi vào triển khai vận hành bộ c lộ nhiều khiếm khuyết, dẫn đến sự
lúng túng cho cả cơ quan quản lý trực tiếp thực hiện và người khai hải quan. Ví dụ
như tên cảng nơi tàu đến, đi chưa cập nhật đầy đủ, mã cảng cũng không đầy đủ, có khi không đúng; bản khai dữ trữ của tàu do hải quan tiếp nhận không có cột đơn vị tính dẫn đến có sự nhầm lẫn, tranh cãi về số lượng hàng hóa có trên tàu, nhất là các
mặt hàng tàu có nhận cung ứng như thực phẩm, xăng dầu; phần mềm thiếu chức
năng cảnh báo người khai hải quan khi họ không gửi thông tin tàu đến/rời cảng theo
quy định vì người khai hải quan thường hay bị quên chức năng này do họ nghĩ tàu
đã được thông quan rồi nên không phải gửi thông tin gì nữa.
Theo quy trình Lãnh đạo cấp Chi cục, cấp Đội và công chức hải quan Đội
thủ tục tàu tham gia vào quy trình quyết định thông quan tàu . Tuy nhiên, cấp Chi
cục và cấp Đội không xem được nội dung một số công việc do công chức thực hiện
như việc sửa đổi, bổ sung theo đề nghị của người khai hải quan. Như vậy, L ãnh đạo không biết được công chức của mình làm đúng hay sai. Hay tiêu chí "Thông báo
xác nhận tàu đến/ rời cảng", thủ tục chuyển cảng chỉ có công chức hải quan làm thủ tục tàu biết, còn Lãnh đạo Chi cục và cấp Đ ội thủ tục tàu không có chức năng xem
tiêu chí này.
Trong Quy trình thủ tục tàu điện tử mới chỉ quy định các bộ phận chức năng
tiếp nhận thông tin về tình hình tàu XNC mà chưa có quy định phản hồi thông tin ngược lại cho Bộ phận thủ tục tàu. Ví dụ, Bộ phận Hải quan giám sát tàu neo đậu chưa thể phản hồi thông tin về tình hình tàu neo đậu tại cảng, như thông tin: Tình hình tàu xếp dỡ hàng hóa tại cảng có đúng khai báo không, tình hình tàu có nhận
cung ứng thực phẩm, nhiên liệu…
Tuy vậy, thủ tục thông quan điện tử hiện hành đã đem lại nhiều thuận lợi , nét
tươi mới về thủ tục hành chính trong phong cách làm việc và tính hiện đại.
58
2.3. Tóm tắt Chương 2: Với Chương 2, tác giả giới thiệu sơ lược về lịch sử hình thành, phát triển của Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, đơn vị nơi tác giả đang công tác và thực hiện đề tài nghiên cứu quá trình triển khai thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển xuất
cảnh, nhập cảnh. Cũng như giới thiệu các bước của quá trình thực hiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất nhập cảnh. Trên cơ sở phân tích ưu điểm,
nhược điểm của thủ tục hải quan hiện hành, tác giả đã chỉ ra những vướng mắ c, bất cập phát sinh từ thực tế quá trình thực hiện và đề xuất các giải pháp tốt hơn, phù
hợp hơn với thực tế tại đơn vị cơ sở.
Cùng với đó, tác giả cũng trình bày những nghiên cứu ph ân tích chiến lược
phát triển cảng biển Việt Nam. Đồng thời, nêu lên các giải pháp hoàn thiện thủ tục
thông quan điện tử đối với tàu biển xuất nhập cảnh trong tổng thể Chương 3.
CHƯƠNG 3:
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH.
3.1. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến thủ tục thông quan điện tử đối
với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh.
3.1.1. Chiến lược phát triển cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030.
-.Cơ sở hình thành chiến lược phát triển cảng biển:
Việt Nam với chiều dài 3260 km bờ biển, diện tích biển gấp ba lần đất liền,
trên 50% dân số sinh sống trải dài ven biển. Đất nước hình chữ S này nằm trên bờ
Tây của Biển Đông, một biển lớn của biển Thái Bình Dương ;với nguồn tài nguyên
thiên nhiên dồi dào như hải sản, khoán sản quý hiếm, có tiềm năng về dầu khí. Đặc
biệt, biển nước ta nằm trên tuyến hàng hải quốc tế quan trọng và nhộn nhịp vào bậc
nhất trên thế giới ; nối giữa Đông Á Thái Bình Dương với châu Âu, châu Phi, Trung
59
Cận Đông. Trao đổi thương mại quốc tế giữa các khu vực này đều đi qua tuyến
đường này.
Việt Nam có một vị trí rất đặc biệt trong khu vực ASEAN. Có thể chia
ASEAN thành hai khu vực: Khu vực hải dương bao gồm Brunei, Indonesia,
Malaysia, Philippines, Singapore và Đông Timor; Khu vực lục địa bao gồm
Cambodia, Lào, Myanma, Thái Lan và Việt Nam. Vì thế, Việt Nam có thể xem như
một nước vừa lục địa vừa hải dương do vị trí địa lý của Việt Nam trải dài dọc theo
bờ biển, nhờ đó mà hàng hoá XNK không phải quá cảnh những nước láng giềng.
Trong khi đó, hàng hoá của các vùng Đông Bắc Thái Lan, Lào, Cambodia và khu
vực Vân Nam, Trung Quốc thường phải quá cảnh Việt Nam qua các cảng Hải
Phòng, Đà nẵng, Khánh Hòa, Vũng Tàu, Hồ Chí Minh.Vì đó là tuyến đường vận
chuyển hàng hoá có chi phí thấp so với việc vận chuyển hàng hoá thông qua các
cảng biển của chính nước họ. Cảng biển của Việt Nam cóthể tiếp nhận tàu cỡ trung
và lớn neo đậu xếp, dỡ hàng hoá; cung ứng thêm nhiên liệu, thực phẩm cho tàu
biển và thuỷ thủ đoàn hay định kỳ bảo dưỡng, sửa chữa tàu thuyền. Đây là một lợi
thế lớn của Việt Nam so với một số nước khác trong khu vực như Malaysia thì quá
gần Singapore, trong khi Philippine và Indonesia là những quần đảo không có hậu
phương. Vì vậy, Việt Nam có cơ sở hình thành và trở thành trung tâm hậu cần cảng
biển và là nơi trung chuyển hàng hoá của khu vực và trên thế giới.
- Mục tiêu và định hướng phát triển:
Phát triển hệ thống cảng biển theo một quy hoạch tổng thể và thống nhất
trên quy mô cả nước.Tạo cơ sở hạ tầng cảng biển hiện đại ngang tầm sức cạnh tranh
với các cảng trong khu vực và trên thế giới. Khẳng định vị trí và ưu thế địa lý của
Việt Nam, đồng thời góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước. Là của
ngõ giao lưu kinh tế, XNK hàng hoá giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và
quốc tế là động lực cho hình thành, phát triển các khu kinh tế, đô thị ven biển.
Theo Chiến lược phát triển cảng biển đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 2190/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2009, dự kiến lượng hàng hóa XNK,
trung chuyển, quá cảnh và hàng hóa giao thương giữa các vùng miền trong cả nước
60
bằng đường biển thông qua toàn bộ hệ thống cảng biển tại các thời điểm trong quy
hoạch thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.1: Lượng hàng dự kiến thông qua các cảng của Việt Nam
Đơn vị tính: Triệu tấn/ năm
Lượng hàng hóa dự kiến thông qua các cảng Việt Nam Năm
500 -600 2015
900 - 1.100 2020
1600 -2.100 2030
Đáp ứng nhu cầu, chúng ta cần tập trung xây dựng một số cảng nước sâu
cho tàu có trọng tải lớn,nhất là cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong, Khánh Hoà
tiếp nhận được tàu có sức chở từ 9.000 đến 15.000 Teus hoặc lớn hơn, tàu chở dầu
có tải trọng từ 30 đến 40 vạn DWT.Cảng cửa ngõ quốc tế tại Hải Phòng, Bà Rịa –
Vũng Tàu ti ếp nhận tàu có tải trọng từ 8 đến 10 vạn DWT, tàu container có sức chở
từ 4.000 đến 8.000 TEU.
Hệ thống cảng biển Việt Nam theo quy hoạch đến năm 2020, định hướng
phát triển đến năm 2030 có 6 nhóm cảng:
Nhóm 1: Nhóm cảng biển phía Bắc từ Quảng Ninh đến Ninh Bình;
Nhóm 2: Nhóm cảng biển Bắc Trung Bộ từ Thanh Hoá đến Hà Tĩnh;
Nhóm 3: Nhóm cảng biển Trung Trung Bộ từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi;
Nhóm 4: Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ từ Bình Định đến Bình Thuận;
Nhóm 5: Nhóm cảng biển Đông Nam Bộ (Bao gồm cả Côn Đảo và trên sông
Soài Rạp thuộc Long An, Tiền Giang);
Nhóm 6: Nhóm cảng biển đồng bằng sông Cửu Long (bao gồm cả Phú Quốc
và các đảo Tây Nam).
Trong đó nhóm cảng biển Đông Nam Bộ (Nhóm 5): Dự kiến lượng hàng hoá
thông qua cảng từ 185 đến 200 triệu tấn/ năm vào năm 2015; 265 đến 305 triệu tấn/
năm vào năm 2020; 495 đến 650 triệu tấn /năm vào năm 2030, cụ thể theo bảng sau:
61
Bảng 3.2: Lượng hàng dự kiến thông qua cảng Nhóm 5
Đơn vị tính: Triệu tấn/ năm
Lượng hàng hóa dự kiến thông qua các cảng Nhóm 5 Năm
185 - 200 2015
265 - 305 2020
495 - 650 2030
Hệ thống các cảng biển của tỉnh BR -VT thuộc Nhóm 5 có các cảng tổng
hợp, cảng container là các cảng cửa ngõ quốc tế của Việt Nam loại (1A), gồm các
khu bến chức năng chính:
Cái Mép – Thị Vải, Sao Mai – Bến Đình là khu bến chính của cảng, chủ yếu
làm hàng cont XNKphục vụ cho tuyến trực tiếp đến và đi Châu Mỹ, Châu Âu, Châu
Phi, khu vực Trung Đông, cho các tàu có tải trọng từ 8 đến 10 vạn DWT, 6.000 đến
8.000 Teus.
Phú Mỹ, Mỹ Xuân chủ yếu làm hàng tổng hợp, container cho tàu từ 5 đến 8
vạn DWT, 4.000 đến 6.000 Teus; có một số bến chuyên phục vụ cơ sở công nghiệp,
dịch vụ ven sông.
Long Sơn: Chức năng chính là cảng chuyên dùng phục vụ cho công nghiệp
lọc hoá dầu, có bến nhập dầu thô cho tàu có tải trọng 30 vạn DWT, bến tàu 3 đến 5
vạn DWT nhập nguyên liệu khác và xuất sản phẩm. Phần đường bờ Đông Nam
dành xây dựng bến làm hàng tổng hợp phục vụ chung cho phát triển lâu dài của
khu vực.
Bến tàu khách Sao Mai – Bến Đình là đầu mối tiếp nhận tàu khách du lịch
quốc tế đến 10 vạn DWT cho toàn vùng Đông Nam Bộ.
-Nhu cầu vốn đầu tư dành cho phát triển cảng biển:
Tổng kinh phí đầu tư phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020
vào khoảng 360 đến 440 nghìn tỷ đồng, trong đó:
+ Cơ sở hạ tầng công cộng cảng biển khoảng 70 đến 100 nghìn tỷ đồng
+ Cơ sở kết cấu hạ tầng cảng biển khoảng 290 đến 340 nghìn tỷ đồng.
62
Cụ thể hóa Chiến lược phát triển cảng biển của Việt Nam, Bộ Giao thông
vận tải kết hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh BR-VT đã cấp phép đầu tư cho nhiều dự
án xây dựng cảng thuộc Cụm cảng Cái Mép – Thị Vải. Đến thời điểm này một số
dự án cảng đã đi vào vận hành khai thác đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đi trực tiếp tới các nước Mỹ, Trung
Đông và Châu Âu không phải trung qua các cảng của Singapore, Hong kong, Đài
Loan như trước đây. Đồng thời, giúp các doanh nghiệp XNK rút ngắn thời gian vận
chuyển tới các nước và ngược lại, giảm chi phí vận chuyển, trong đó có các cảng
cont, cụ thể theo bảng sau:
Bảng 3.3: Khả năng tiếp nhận cont qua khu vực cảng Cái Mép – Thị Vải
Diện tích Chiều dài Công suất Năm khánh Tên cảng kho bãi cảng cầu cảng thiết thành (Ha) (Mét) kế(Tue/năm)
27 2009 600 1,1 SP-PSA
33,7 2009 300 1,1 TCCT
20 2010 600 0,65 SITV
34 2011 590 1,1 CMIT
34 2011 600 1,1 TCIT
5,05 148,7 2.690 Tổng cộng
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ các cảng)
3.1.2. Dự báo nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa. Ngày 28 tháng 12 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 2471/2011/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011
– 2020, định hướng đến năm 2030. Với mục tiêu tổng kim ngạc h xuất khẩu hàng
hoá đến năm 2020 tăng gấp trên 3 lần năm 2010, bình quân đầu người đạt trên
2.000 USD, cán cân thương mại được cân bằng. Mục tiêu của chiến lược, cụ thể là:
+ Phấn đấu tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 11 - 12%/năm
trong thời kỳ 2011 - 2020, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng trưởng bình quân
63
12%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 tăng trưởng bình quân 11%/năm. Duy trì tốc độ
tăng trưởng khoảng 10% thời kỳ 2021-2030.
+ Phấn đấu tốc độ tăng trưởng nhập khẩu thấp hơn tăng trưởng xuất khẩu.
Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hoá bình quân 10 – 11%/năm trong thời kỳ 2011 – 2020, trong đó giai đoạn 2011 – 2015 tăng trưởng bình quân dưới 11%/năm; giai đoạn 2016 – 2020 tăng trưởng bình quân dưới 10%/năm.
+ Phấn đấu giảm dần thâm hụt thương mại, kiểm soát nhập siêu ở mức dưới
10% kim ngạch xuất khẩu vào năm 2015 và tiến tới cân bằng cán cân thương mại
vào năm 2020; thặng dư thương mại thời kỳ 2021 – 2030.
+ Chiến lược cũng nêu đ ịnh hướng xuất khẩu chung gồm: Phát triển xuất
khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu,
vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu;
Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu một cách hợp lý theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, tập trung nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị
gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, sản
phẩm thân thiện với môi trường trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu.
Với sự hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế đất nước ngày càng phát triển đi theo
đó là lưu lượng hàng hóa giao thương với các nước cũng sẽ không ngừng tăng lên
và đáp ứng yêu cầu vận chuyển này cần có hệ thống cảng biển hiện đại, phù hợp
đáp ứng cho tàu thuyền có thể ra vào thuận lợi xếp dỡ hàng hóa. Chính phủ cũng đã
có các chiến lược phát triển cảng biển và chiến lược XNK của Việt Nam trong thời
gian sắp tới, đòi hỏi Ngành hải quan cần phải tham mưu cho Bộ Tài chính, Chính
phủ chuẩn bị các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu đặt ra ở từng giai đoạn, đó là:
- Xây dựng bộ thủ tục hải quan sao cho đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về
hải quan hiện đại và hội nhập quốc tế.
- Chuẩn bị nguồn nhân lực: Lượng hàng XNK tăng lên, phương tiện vận tải
ra vào để xếp dỡ hàng hóa cũng nhộn nhịp hơn. Do đó Ngành hải quan phải nhanh
chóng đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng công chức hải quan phù hợp với từng vị trí
công việc, trong đó có thủ tục cho tàu biển xuất nhập cảnh;
64
- Cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác hải quan: Khi xây dựng các cảng mới,
địa bàn quản lý về hải quan mới Ngành hải quan cần phối hợp với chính quyền địa
phương, các doanh nghệp cảng ngay từ đầu để thiết kế, bố trí khu vực làm việc cho
hải quan, lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống camera giám sát, nơi lắp đặt
máy soi, máy chiếu phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát, thông quan
hàng hóa XNK, phương tiện vận tải XNC.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin tình báo hải quan về hàng hóa XNK,
doanh nghiệp XNK, thông tin về tàu biển XNC là cơ sở quan trọng trong công tác
quản lý rủi ro giúp cho công tác thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải nhanh
chóng.
Từ những yêu cầu trên Ngành hải quan cần có định hướng và hoàn thiện thủ
tục hải quan được trình bày dưới đây.
3.1.3. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hoàn thiện thủ tục hải quan. 3.1.3.1. Quan điểm:
Trước nhu cầu hội nhập, cạnh tranh về thương mại ngày càng gay gắt, Đảng
và Nhà nước ta đã đề ra mục tiêu xóa dần các rào cản đối với sản xuất, đầu tư, đặc
biệt là trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Góp phần vào dòng chảy chung đó, Hải
quan là một nhân tố giúp tăng sức mạnh hội nhập, trao đổi thương mại và đầu tư.
Hải quan - “Người lính gác cửa nền kinh tế đất nước” tạo thuận lợi cho những hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thương mại đồng thời cũng là người bảo vệ lợi
ích chủ quyền quốc gia. Hải quan Việt Nam luôn duy trì việc mở rộng quan hệ hợp
tác, hỗ trợ lẫn nhau với hải quantrong khu vực vàthế giới, tích cực tham gia vào các
hoạt động của WCO.
Đứng trước yêu cầu đó, quan điểm hoàn thiện TTHQ, cụ thể là:
- Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan trên cơ sở nỗ lực thúc đẩy cải cách
hành chính, hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi hiện đại hóa hải quan.
- Hoàn thiện trên cơ sở đảm bảo tốt mọi điều kiện cho các đơn vị thực hiện
thông quan nhanh chóng, chính xác theo quy định của pháp luật. Tập trung xây
dựng cơ sở dữ liệu, thích hợp những dữ liệu thông tin đã có và phân tích xử lý thông
65
tin về doanh nghiệp, về mặt hàng phục vụ yêu cầu kiểm tra trong và sau thông quan
làm cơ sở áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong quản lý nghiệp vụ hải quan.
- Hoàn thiện và mở rộng thông quan điện tử, cải tiến và hiện đại hóa công tác
kiểm tra, giám sát hàng hóa XNK, PTVT XNC.
- Hoàn thiện đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trên cơ
sở thực hiện các điều ước và công ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham
gia, nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt chính sách quản lý nhà nước về hải quan.
- Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan nhằm đạt được các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của đất nước liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về Hải
quan.Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và yêu cầu cải cách nền hành
chính quốc gia.Thúc đẩy quan hệ đa dạng với Hải quan các nước và WCO nhằm tạo
môi trường thuận lợi cho đầu tư, XNK và tăng cường hiệu quả công tác chống buôn
lậu, gian lận thương mại góp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước.
3.1.3.2. Định hướng:
Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đang
là vấn đề nổi bật của nền kinh tế thế giới hiện nay. Chính đặc điểm này tạo ra mối
liên kết và phụ thuộc lẫn nhau ngày càng cao giữa các nước và khu vực. Xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực hiện nay tạo ra sức ép buộc Việt Nam phải tiến
hành tự do hóa, mở cửa hội nhập mạnh hơn và nhanh hơn.
Cùng với kinh tế cả nước, trong xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, Hải quan
Việt Nam cũng gặp không ít những khó khăn, thách thức cần phải vượt qua. Yêu
cầu đặt ra cho ngành Hải quan là quản lý lượng hàng hóa XNK, PTVT XNC ngày
càng gia tăng.Trong khi hoạt động buôn bán, vận chuyển hàng cấm, các chất ma
tuý, chất gây nghiện ngày càng tăng.Xuất hiện nhiều hình thức buôn lậu, gian lận
thương mại mới với phương thức và thủ đoạn ngày một tinh vi, phức tạp. Đứng
trước nhiệm vụ khó khăn đó, ngành Hải quan cần phải xác định định hướng hoàn
thiện TTHQ đáp ứng với yêu cầu hội nhập, đó là:
66
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho thương mại và đầu
tư, rà soát xây dựng quy trình quản lý hải quan hiện đại theo phương pháp quản lý
rủi ro.
- Đảm bảo tạo thuận lợi cho hoạt động XNK, đầu tư, du lịch, dịch vụ…Tiếp
tục thực hiện mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo thông thoáng cho hoạt
động XNK, góp phần phát triển du lịch, kêu gọi vốn đầu tư.Đẩy mạnh công tác hiện
đại hóa hải quan.
- TTHQ đảm bảo đơn giản, minh bạch, công khai; thông quan hàng hóa
XNK, PTVT XNCnhanh chóng.
- Hoàn thành việc cải cách chuyển đổi các hoạt động nghiệp vụ hải quan theo
chuẩn mực hải quan hiện đại.Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về hải quan, tạo tiền
đề tiếp tục thực hiện việc cải cách, hiện đại hóa hải quan theo mục tiêu chiến lược
đến năm 2020.
- Bước đầu xây dựng hạ tầng cơ sở và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, ứng
dụng CNTT kết hợp với áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong một số hoạt động
nghiệp vụ cũng như ho ạt động quản lý.
- Hoàn thành việc cải cách chuyển đổi các hoạt động nghiệp vụ hải quan theo
chuẩn mực của một tổ chức hải quan hiện đại,phù hợp với khu vực và quốc tế.Thực
hiện các cam kết quốc tế liên quan đến lĩnh vực hải quan như công ước KYOTO,
Hiệp định GATT/WTO.Chuyển đổi phương pháp quản lý nghiệp vụ, cải cách quy
trình một cửa, tăng cường sự kiểm soát của cơ quan Hải quan đối với hàng hóa
XNK, PTVT XNC giải quyết được thách thức về sự gia tăng nhanh chóng của các
công việc với năng lực của cơ quan Hải quan. Nâng cao khả năng thu thuế, góp
phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước.
- Phấn đấu trở thành Hải quan tiên tiến trong khu vực ASEAN, hiện đại theo
tiêu chuẩn quốc tế, tầm nhìn đến năm 2020 và 2030 là quản lý hải quan hướng tới
tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, đầu tư và
du lịch.Thực hiện hải quan điện tử, mang tính chuyên nghiệp, minh bạch.
67
3.1.3.3. Mục tiêu:
- Mục tiêu tổng quát: Đến năm 2020, Hải quan Việt Nam phấn đấu bắt kịp
với trình độ Hải quan các nước trong khu vực ASEAN, thể hiện: Hải quan chuyên
nghiệp chuyên sâu; hệ thống thông quan phần lớn là tự động hóa, áp dụng kỹ thuật
quản lý rủi ro; trang thiết bị kỹ thuật hiện đại.
Cùng với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, đáp ứng yêu cầu hội
nhập trong khu vực và thế giới ngành Hải quan cần tích cực tự hoàn thiện, nhanh
chóng tiến hành cải cách và đổi mới các TTHQ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động XNK, XNC và các hoạt động khác có liên quan. Trong thời điểm hiện nay,
yêu cầu về hiện đại hóa là vấn đề hết sức quan trọng và bức xúc. Mục tiêu mà ngành
Hải quan cần đạt được khi tiến hành các biện pháp nhằm hoàn thiện thủ tục hải
quan là:
- Rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa XNK, PTVT XNC. Góp phần cải
tiến các thủ tục hành chính, giảm thiểu giấy tờ, tạo thông thoáng, thuận lợi cho
TTHQ.
- Giảm “tiền kiểm” tăng cường “hậu kiểm”.Chuyển dần từ phương pháp
quản lý hải quan truyền thống sang phương pháp quản lý hải quan hiện đại, trên cơ
sở ứng dụng phương pháp quản lý rủi ro và ứng dụng CNTT trong lĩnh vực quản lý
hải quan. Đổi mới phương thức quản lý hải quan hiện đại với quy trình, TTHQ được
xử lý bằng phương tiện điện tử.
- Khuyến khích các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan thông qua
việc ưu tiên cho các doanh nghiệp này trong quá trình làm TTHQ.
-Giảm bớt yếu tố con người quyết định trong TTHQ nhằm giảm phiền hà,
sách nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức hải quan trong khi làm nhiệm vụ.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan.
- Tạo môi trường pháp lý kinh doanh bình đẳng, phù hợp với các chuẩn mực
và cam kết quốc tế.
68
3.2. Nhận định các cơ hội và thách thức.
3.2.1. Cơhội: 3.2.1.1.Kinh tế Việt Nam đã và đang ngày càng hội nhập sâu và rộng với
kinh tế thế giới.
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO và các tổ chức
kinh tế khác.Điều này đòi hỏi chúng ta phải xây dựng thêm luật mới, sửa đổi bổ
sung những luật đã có phù hợp với cam kết quốc tế. Nhưng CHQ Tỉnh là một đơn
vị áp dụng và thực hiện các quy định của pháp luật, không phải là cơ quan xây dựng
văn bản. Do đó không thể chủ động trong việc đưa ra các quy định mà chỉ chủ động
trong việc nghiên cứu, đề xuất và góp ý kiến khi nhận được các bản dự thảo văn
bản, các quy trình TTHQ hoặc báo cáo kịp thời những vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện tại địa phương với TCHQ kịp thời có ý kiến với các bộ, ngành
có liên quan điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ cho phù hợp với thực tế.
3.2.1.2.Pháp luật về hải quan ngày càng hoàn thiện :
TTHQ trong thời gian qua đem lại nhiều thuận lợi cho cộng đồng doanh
nghiệp trên nguyên tắc vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan.
+ TTHQ ngày càng đáp ứng yêu cầu đổi mới, mở cửa, hội nhập từng bước phù hợp với mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, loại bỏ các khâu nghiệp vụ hành
chính trung gian không cần thiết, rút ngắn thời gian làm TTHQ, giảm bớt các giấy tờ doanh nghiệp phải nộp, phải xuất trình. Cụ thể, CQHQ không phải giám sát trực
tiếp tàu, thuyền XNC; chỉ giám sát trực tiếp đối với những tàu trọng điểm.Công khai hóa các quy trình TTHQ giảm sự phiền hà ách tắc hàng hóa XNK, PTVT XNC
tại các cửa khẩu.
+ Một trong những điểm nổi bật hiện nay là ngành Hải quan đã và đang ứng
dụng mạnh mẽ CNTT vào hoạt động của mình, đó là việc thực hiện thủ tục theo
phương thức điện tử thay cho phương thức thủ công truyền thống như trước đây.
Đối với CQHQ cũng tạo được sự chuyển biến lớn từ nhận thức, đến việc tiếp cận với quy trình quản lý, giải quyết thủ tục theo mô hình hoạt động của TTHQ điện tử.
3.2.1.3. Vị trí địa lý của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:
69
Tỉnh BR - VT nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam gồm T.p Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Bình Dương và BR – VT, là vị trí cửa ngõ trong việc giao thương
hàng hóa với các nước trong khu vực và quốc tế. BR -VT có nhiều tiềm năng phát
triển các ngành kinh tế trọng điểm như dầu khí, cảng biển, các ngành dịch vụ hỗ trợ,
điện, đánh bắt và chế biến hải sản, phát triển du lịch kết hợp nghỉ dưỡng. Với những ưu điểm trên, BR - VT có điều kiện phát triển tất cả các tuyến giao thông đường bộ,
đường không, đường thủy, đường sắt và là một cầu nối giữa trong nước và thế giới. 3.2.1.4. Hệ thống cảng biển nước sâu của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:
+ Cảng biển là lợi thế vô cùng to lớn của BR -VT, công suất cảng biển của
BR -VT có thể đạt tới 80 triệu tấn hàng hoá luân chuyển mỗi năm. Sông Thị Vải,
dòng sông chảy qua Tỉnh với chiều dài 25 km, chiều rộng trung bình 600 - 800 mét,
sâu từ 10 - 20 mét cho phép tàu có trọng tải từ 8 đến 10 vạn DWT ra vào. Đến nay,
BR -VT có 52 dự án cảng biển, trong đó có 26 dự án cảng đang khai thác. Cụ thể
một số cảng cont mới đi vào khai thác trong những năm gần đây là các cảng SITV,
SP-PSA, TCCT, CMIT, TCIT với số lượt tàu cont XNC, sản lượng xếp dỡ hàng hóa
như sau:
Bảng 3.4: Lượt tàu và lượng hàng cont nhập
Tàu container Số lượng Số lượng Số lượng Năm nhập cảnh (cont) (tues) (tấn) (lượt)
385 130.652 225.374 1.952.480 2010
471 205.736 250.832 2.883.124 2011
348 190.638 331533 2.561.166 2012
Đến tháng 204 143.261 250.565 1.897.424 6/2013
(Nguồn: Tổng hợp từCHQ tỉnh BR-VT)
70 70 70
Bảng 3.5: Lượt tàu và lượnghàng cont xuất Bảng 3.5: Lượt tàu và lượnghàng cont xuất Bảng 3.5: Lượt tàu và lượnghàng cont xuất
Năm Năm Năm
Tàu container Tàu container Tàu container xuất cảnh(lượt) xuất cảnh(lượt) xuất cảnh(lượt) 385 385 385 471 471 471 348 348 348 204 204 204 Số lượng Số lượng Số lượng (cont) (cont) (cont) 156.602 156.602 156.602 254.568 254.568 254.568 218.406 218.406 218.406 114.597 114.597 114.597 Số lượng Số lượng Số lượng (tues) (tues) (tues) 281.194 281.194 281.194 292.608 292.608 292.608 355.023 355.023 355.023 223.321 223.321 223.321 Số lượng Số lượng Số lượng (tấn) (tấn) (tấn) 2.176.915 2.176.915 2.176.915 3.810.988 3.810.988 3.810.988 3.193.353 3.193.353 3.193.353 1.706.188 1.706.188 1.706.188 2010 2010 2010 2011 2011 2011 2012 2012 2012 Đến tháng 6/2013 Đến tháng 6/2013 Đến tháng 6/2013
(Nguồn: Tổng hợp từCHQ tỉnh BR-VT) (Nguồn: Tổng hợp từCHQ tỉnh BR-VT) (Nguồn: Tổng hợp từCHQ tỉnh BR-VT)
+ Hệ thống cảng nước sâu đi vào hoạt động làm cho vị thế cạnh tranh và sức + Hệ thống cảng nước sâu đi vào hoạt động làm cho vị thế cạnh tranh và sức + Hệ thống cảng nước sâu đi vào hoạt động làm cho vị thế cạnh tranh và sức
hấp dẫn đầu tư của Bà Rịa – Vũng Tàu được nâng lên. Dòng vốn đầu tư càng chảy hấp dẫn đầu tư của Bà Rịa – Vũng Tàu được nâng lên. Dòng vốn đầu tư càng chảy hấp dẫn đầu tư của Bà Rịa – Vũng Tàu được nâng lên. Dòng vốn đầu tư càng chảy
mạnh đưa Bà Rịa – Vũng Tàu liên tục đứng trong tốp đầu cả nước về thu hút đầu tư. mạnh đưa Bà Rịa – Vũng Tàu liên tục đứng trong tốp đầu cả nước về thu hút đầu tư. mạnh đưa Bà Rịa – Vũng Tàu liên tục đứng trong tốp đầu cả nước về thu hút đầu tư.
Tính đến hết tháng 6/2013, trên địa bàn tỉnh c ó 299 dự án đầu tư nước ngoài còn Tính đến hết tháng 6/2013, trên địa bàn tỉnh c ó 299 dự án đầu tư nước ngoài còn Tính đến hết tháng 6/2013, trên địa bàn tỉnh c ó 299 dự án đầu tư nước ngoài còn
hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 27,7 tỷ USD. Các dự án có quy mô lớn đang hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 27,7 tỷ USD. Các dự án có quy mô lớn đang hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 27,7 tỷ USD. Các dự án có quy mô lớn đang
đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh như : Nhà máy xử lý khí dinh cố, nhà máy đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh như : Nhà máy xử lý khí dinh cố, nhà máy đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh như : Nhà máy xử lý khí dinh cố, nhà máy
7
Vốn đăng ký Vốn đăng ký Vốn đăng ký (tỷ usd) (tỷ usd) (tỷ usd)
4.2 4.2
3.8
3.2
2.3
1.8
1.7
8 6 4 2 0
1.5
1.3
0.9
Nước đầu tư Nước đầu tư Nước đầu tư
thép Posco, Nhà máy thép Vina kyoei, cảng PS-PSA. thép Posco, Nhà máy thép Vina kyoei, cảng PS-PSA. thép Posco, Nhà máy thép Vina kyoei, cảng PS-PSA.
Biểu đồ 3.1: Đầu tư nước ngoài vào tỉnh BR-VT tính đến tháng 6/2013 Biểu đồ 3.1: Đầu tư nước ngoài vào tỉnh BR-VT tính đến tháng 6/2013 Biểu đồ 3.1: Đầu tư nước ngoài vào tỉnh BR-VT tính đến tháng 6/2013
(Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh BR-VT) (Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh BR -VT) (Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh BR-VT)
71
3.2.1.5. Hoạt động dầu khí ngày càng sôi động:
+ Đây là hoạt động đặc thù của tỉnh BR – VT, mang lại nguồn thu ngân sách
chính từ thuế XNK của tỉnh BR – VT nói chung và của Cục Hải quan Tỉnh nói
riêng.
Ảnh 3.1: Giàn khoan dầu, mỏ Bạch Hổ, Vũng Tàu
(Nguồn: Internet) + Trên thềm lục địa Đông Nam Bộ tỉ lệ các mũi khoan thăm dò, tìm kiếm
gặp dầu khí khá cao.Tại đây đã phát hiện các mỏ dầu có giá trị thương mại lớn như:
Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng, Rạng Đông ...Trữ lượng công nghiệp của các mỏ này
cho phép khai thác 20 triệu tấn dầu mỗi năm. Khí đồng hành và khí thiên nhiên cũng có trữ lượng lớn (khoảng 300 tỉ m3) cho phép mỗi năm khai thác 6 tỉ m3. Riêng khu vực lòng chảo nam Côn Sơn đã phát hiện hai mỏ khí thiên nhiên Lan Tây - Lan Đỏ trữ lượng 58 tỉ m3, mỗi năm có thể khai thác 1-3 tỉ m3.
+ Phục vụ cho hoạt động dầu khí ngoài khơi tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Cục Hải quan tỉnh đã làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh hàng trăm lượt tàu mỗi năm ra,
vào nghiên cứu thăm dò, khai thác, xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các
hoạt động dịch vụ tại các cảng dầu khí ngoài khơi không bến.
+ Trong giai đoạn phát triển kinh tế đất nước hiện nay, chúng ta vẫn phải dựa
vào xuất khẩu tài nguyên khoáng sản và dầu thô là một trong những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực giúp cho Chính phủ có nguồn thu lớn từ thuế XNK, thuế tài nguyên
phục cụ cho phát triển kinh kế xã hội. Số lượng và trị giá dầu thô xuất khẩu qua các
năm thể hiện qua bảng sau:
72
Bảng 3.6: Lượng dầu thô xuất khẩu từ năm 2008 đến tháng 6/ 2013
Số lượng tờ khai Trọng lượng Trị giá Năm (usd) xuất(tờ khai) (tấn)
404 13.398.951 10.010.916.475 2008
373 14.818.564 8.994.656.213 2009
277 12.898.843 6.676.513.379 2010
280 11.664.838 10.655.433.034 2011
230 8.881.680 7.869.292.211 2012
114 4.095.817 3.329.578.046 6/2013
(Nguồn: Tổng hợp từ Cục Hải quan tỉnh BR-VT)
3.2.1.6. Hoạt động du lịch của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:
Ảnh 3.2: Tàu du lịch Diamond Princess đang cập cảng SP-PSA
(Nguồn: Báo BR-VT)
Bà Rịa – Vũng Tàu là một địa phương nổi tiếng với các tour du lịch nghỉ
dưỡng, tắm biển và khám phá của du khách trong và ngoài nước. Có nhiều điểm đến du lịch nổi tiếng như: Côn Đảo, Vũng Tàu, Khu nghỉ dưỡng suối nước nóng
Bình Châu, Long Sơn, Long Hải. Cục Hải quan tỉnh BR-VT cũng góp một phần
73
không nhỏ vào việc thu hút khách du lịch tới Tỉnh thông qua việc làm thủ tục xuất
cảnh, nhập cảnh cho hàng chục tàu du lịch quốc tế tiêu chuẩn 5 sao (Diamond
Princess, Legend of the Sea..) cập các cảng tại Bà Rịa –Vũng Tàu đưa đón khách
tham quan, nghỉ dưỡng. Cụ thể số lượt tàu cập các cảng trên địa bàn tỉnh BR-VT
được tổng hợp qua bảng sau:
Bảng 3.7: Lượt tàu du lịch quốc tế đến BR-VT
Đơn vị tính : Lượt
Du khách Tàu du lịch Thuyền viên Năm
11 9.152 16.078 2010
16 13.510 27.293 2011
17 13.615 29.556 2012
Đến tháng 30 21.622 45.081 6/2013
(Nguồn: Tổng hợp từCHQ tỉnh BR-VT)
3.2.2. Thách thức.
3.2.2.1. Tình hình kinh tế thế giới chưa phục hồi: Cho đến nay, Cụm cảng Cái Mép – Thị Vải đang có 16 cảng đã đi vào ho ạt
động và dự báo đến năm 2020 sẽ có 05 cảng triển khai xây dựng và đi vào hoạt
động nâng tổng số cảng của khu vực này là 21 cảng. Do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế thế giới và khủng hoảng nợ công ở một số nước châu Âu trong những
năm qua đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế của Việt Nam. Số lượng hàng
hóa XNK thông qua các cảng trên địa bàn Tỉnh giảm đáng kể, nhất là các cảng cont
thuộc cụm cảng Cái Mép - Thị Vải. Từ đầu năm 2012 đến nay cảng cont SITV chưa
tiếp nhận được một tàu cont nào và cảng SP – PSA cũng diễn ra cảnh tương tự từ
đầu năm 2013 đến nay. Hiện tại chỉ có các cảng TCCT, TCIT và cảng CMIT thuộc
địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Mép tiếp nhận trung bình
8 chuyến tàu container mỗi tuần.
3.2.2.2. Việt Nam là thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới:
74
Việc trở thành thành viên của WTO vừa đem lại nhiều cơ hội như thị trường
xuất khẩu được mở rộng, tiếp cận các công nghệ, phương thức quản lý mới.Nhưng
cũng đưa đến nhiều thách thức mà chúng ta cần phải giải quyết đó là :Thủ tục hành
chính còn rườm rà, nhiều giấy tờ, pháp luật còn chưa hoàn thiện. Do đó áp lực về
đổi mới, cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa Hải quan và các chính sách liên
quan nên trong thời gian qua các quy định liên quan đến chính sách thuế, TTHQ
luôn được thay đổi hàng năm. Chính việc thay đổi, bổ sung, ban hành mới nhiều
văn bản tuy đáp ứng được yêu cầu cải cách thủ tục hải quan phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, nhưng cũng làm phát sinh không ít khó khăn. Do cùng lúc phải
ban hành nhiều văn bản, nên chất lượng văn bản đi vào thực tế không cao dẫn đến
phải có nhiều văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung gây khó khăn cho cả CQHQ và
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.
3.2.2.3. Pháp luật chưa đồng bộ:
+ Hiện nay theo chức năng nhiệm vụ các bộ, ngành phải ban hành rất nhiều
văn bản quy định về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình dẫn đến các quy
định có sự chồng chéo, thiếu đồng bộ. Ví dụ tại Điểm d, khoản 2, điều 54, Nghị
định 21/2012/NĐ-CP không yêu cầu hãng tàu nộp bản danh sách hành khách cho
CQHQ, tuy nhiên tại Khoản 1, điều 86, Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày
06/12/2010 hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lại yêu
cầu hãng tàu phải nộp danh sách thuyền viên cho CQHQ. Hay trong khi cơ quan
Hải quan tiến hành thủ tục thông quan tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh theo phương
thức điện tử thì các cơ quan Cảng vụ Hàng hải, Biên Phòng cửa khẩu, vẫn tiến hành
làm thủ tục tàu theo phương thức truyền thống.
3.2.2.4. Sự phối hợp trong quản lý chưa chặt chẽ:
Theo quy định mỗi cơ quan, ban ngành thực hiện chức năng nhiệm vụ của
mình theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong quản lý nhà nước nhiều vấn đề
cần có sự phối kết hợp giữa các cơ quan ban ngành hoàn thành nhiệm vụ được Nhà
nước giao. Cụ thể, tại Điểm a, khoản 2, điều 54 và Điểm a, khoản 2, điều 56 Nghị
định 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 quy định địa điểm làm thủ tục cho tàu, thuyền
75
XNC của các cơ quan chức năng là tại trụ sở hoặc văn phòng đại diện của cơ quan Cảng vụ Hàng hải. Tuy nhiên khi tàu đã nhập cảnh rồi thì lại thiếu sự phối hợp
trong công tác kiểm tra, giám sát nhất là đối với tàu biển nước ngoài. Cụ thể, việc
cấp phép cho tàu, thuyền Việt Nam cập mạn tàu nước ngoài đang neo đậu tại các
khu neo đậu, các cảng biển cung ứng hàng hóa và dịch vụ là do cơ quan Cảng vụ
Hàng hải; việc cấp phép cho thuyền viên nước ngoài của tàu đi bờ hay người Việt
Nam lên xuống tàu làm dịch vụ là do cơ quan Biên phòng cửa khẩu quản lý; việc
giám sát cho hàng hóa lên xuống tàu do CQHQ thực hiện. Đây là chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan quản lý nhà nước, nhưng thiếu sự phối hợp trong
việc trao đổi, cung cấp thông tin hỗ trợ nhau trong công tác tuần tra, kiểm soát,
chống buôn lậu, gian lận thương mại và những hành vi vi phạm pháp luật khác.
3.2.2.5. Ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật về hải quan của các doanh
nghiệp chưa cao: Còn một bộ phận doanh nghiệp chưa nghiên cứu, nắm bắt đầy đủ
những quy định của pháp luật về hải quan, dẫn đến khi thực hiện TTHQ còn lúng
túng.Bên cạnh đó,cũng có một sốdoanh nghiệp lợi dụng sự thông thoáng và những
ưu đãi của Nhà nước trong các hoạt động XNK, XNC buôn lậu, gian lận, trốn thuế
gây khó khăn trong công tác quản lý.
3.2.3. Phân tích SWOT hình thành các giải pháp.
Các cơ hội (Opportunities): Các nguy cơ (Threats):
1. Nền kinh tế Việt Nam đã và 1. Tình hình kinh tế thế
đang ngày càng hội nhập sâu giới chưa phục hồi.
và rộng với nền kinh tế thế 2. Việt Nam trở thành
thành viên của Tổ chức giới. MA TRẬN KẾT 2. Pháp luật về Hải quan ngày thương mại thế giới. HỢP (SWOT) càng hoàn thiện. 3. Pháp luật chưa đồng
3. Vị trí địa lý của tỉnh BR- bộ.
VT. 4. Thiếu sự phối hợp
trong quản lý.
4. Hệ thống cảng biển nước sâu của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu 5. Ý thức tuân thủ, chấp
76
5. Hoạt động dầu khí đang hành pháp luật về hải
diễn ra ngày càng sôi động. quan của doanh nghiệp
còn chưa cao.
6. Hoạt động du lịch tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điểm mạnh Phối hợp S/O: Phối hợp S/T:
(Strengths): 1.Cải cách thủ tục hành chính: 1. Tăng cường công tác
S1, O1. 1. Hệ thống hạ tầng đối thoại doanh nghiệp
tuyên 2. Hoàn thiện thủ tục thông và hải quan;
công nghệ thông tin. 2. Đội ngũ lãnh đ ạo quan điện tử đối với tàu biển truyền pháp luật về hải
quan: S1, S2, S6, T3, đơn vị là những người xuất cảnh, nhập cảnh: S1, S2,
O1, O2. T5. có năng lực và trình
độ chuyên môn cao. 3. Tăng cường công tác trao 2. Kiến nghị Chính phủ
3. Hầu hết các cán bộ, đổi, chia sẻ thông tin bản khai và các Bộ ngành có liên
công chức đều nhiệt hàng hóa với các bộ phận quan quy định áp dụng
tình, tận tuỵ với công chức năng. S1, S2, S5, O2. thủ tục thông quan điện
việc 4. Tăng cường phối hợp chia tử đối với tàu biển XNC
4. Công tác thanh tra, sẻ thông tin với các Bộ, ngành trên phạm vi toàn quốc:
có liên quan: S1, S2, S3, S7 S1, S6, T3. kiểm tra nội bộ.
O4, O5, O6. 5. Quan hệ trong nội
bộ đơn vị.
6. Các biện pháp
nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp rất được coi
trọng
7. Quan hệ, phối kết
hợp tốt với các cơ
quan ban ngành có
liên quan
77
Các điểm yếu Phối hợp W/O: Phối hợp W/T
(Weakenesses: 1. Nâng cao trình độ cho cán 1. Tăng cường công tác
1. Trình độ của cán bộ, công chức hải quan: W1, thanh tra, kiểm tra việc
W4, O2. chấp hành pháp luật về bộ, công chức chưa
hải quan: W1, T7 đồng đều.
2. Hạ tầng công nghệ
thông tin.
3. Khả năng tài chính.
4. Chỉ tiêu biên chế.
Sau khi phân tích ma trận SWOT hình thành nên các nhóm giải pháp sau:
- Hoàn thiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập
cảnh.
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật về hải quan, tạo thuận lợi tối đa
cho các hãng tàu, doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về hải quan.
- Nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức hải quan.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nghiệp vụ hải quan.
- Tăng cường phối hợp chia sẻ thông tin với các cơ quan có liên quan.
- Kiến nghị: Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan quy định áp dụng thủ
tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC trên phạm vi toàn quốc.
Nội dung của từng giải pháp được trình bày cụ thể như sau:
3.3. Nội dung các giải pháp.
3.3.1. Hoàn thiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh,
nhập cảnh:
- Hiện nay, theo quy định của TCHQ mới chỉ có 9 Cục Hải quan tỉnh, thành
phố tham gia thực hiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC, những
CHQ khác vẫn thực hiện thủ tục bằng phương thức truyền thống. Dẫn đến, các hãng
tàu lúng túng trong việc triển khai áp dụng, không biết CHQ nào thực hiện thủ tục
78
bằng giấy, cục Hải quan nào thực hiện thủ tục bằng phương thức điện tử. Có khi
cùng một tàu, hãng tàu vừa phải thực hiện thủ tục điện tử vừa phải thực hiện thủ tục
bằng giấy do tàu chuyển cảng từ CHQ thực hiện thủ tục bằng giấy đến CHQ thực
hiện thủ tục điện tử và ngược lại tạo thuận lợi cũng như th ống nhất cách làm,TCHQ
cần sớm triển khai áp dụng thủ tục thông quan tàu biển XNC bằng phương thức
điện tử trên toàn quốc.
- Cần bỏ quy định cán bộ cấp đội thủ tục tàu phê duyệt “thông quan tàu
luồng xanh”. Vì thông quan tàu XNCtheo thủ tục điện tử cần ít nhất hai CBCC(một
cán bộ cấp đội và một công chức), như vậy làm tăng thêm biên chế cấp đội. Mặt
khác, khi thực hiện thủ tục thông quan tàu bằng phương thức truyền thống chỉ cần
có một cán bộ, công chức thực hiện.Thay vì làm trực tiếp, cấp đội tiến hành nghiên
cứ bộ hồ sơ điện tử nhằm phát hiện ra các sai sót, bất hợp lý trong việc khai báo của
hãng tàu và cập nhật các thông tin đó vào hệ thống quả lý rủi ro.
- Cần bổ sung quy định tàu biển XNC chuyển cảng chỉ thực hiện trên một mã
bộ hồ sơ lúc nhập cảnh hoặc lúc xuất cảnh và thủ tục chuyển cảng này hoàn toàn do
CQHQ thực hiện. Việc trao đổi thông tin giữa hai đơn vị hải quan dựa trên các
thông tin do hãng tàu cung cấp lần đầu khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh,hãng
tàu không phải gửi thông tin tàu và làm TTHQ cho tàu chuyển cảng. Hiện nay khi
làm thủ tục cho tàu xuất cảnh, nhập cảnh các hãng tàu gửi thông tin về tàu đó và Hệ
thống thông quan điện tử của Hải quan cấp cho tàu đó một mã hồ sơ. Khi làm thủ
tục chuyển cảng từ cảng A sang cảng B trong lãnh thổ Việt Nam, các hãng tàu lại
phải gửi lại thông tin về tàu đó và Hệ thống lại tự động cấp cho tàu một mã hồ sơ
khác, như vậy mỗi lần tàu chuyển cảng lại có một mã hồ sơ riêng. Điều này phát
sinh khi một lượt tàu xuất cảnh hoặc nhập cảnh có nhiều mã hồ sơ khác nhau nên việctheo dõi, thống kê, đánh giá rủi ro của CQHQ gặp nhiều khó khăn và cũng làm
cho hãng tàu mất thời gian trong việc xử lý dữ liệu.
- Cần bổ sung thêm quy định là bộ phận giám sát hàng nhập chuyển cảng
đích nơi có tàu dỡ hàng chỉ cần căn cứ Bản lược khai hàng hóa nhập khẩu, trên đó
có ghi cảng đích làm thủ tục chuyển cảng cho hãng tàu. Hãng tàu không cần phải
79
xuất trình bộ hồ sơ giấy (Bill, manifest) làm thủ tục chuyển cảng cho hàng hóa
chuyển cảng. Hãng tàu chỉ lập “Biên bản hàng chuyển cảng” trên đó ghi rõ số bill,
số container, số seal, tên hàng, số lượng, trọng lượng, phương tiện vận chuyển, thời
gian vận chuyển đi đến của lô hàng và được hải quan giám sát nơi giao hàng và nơi
nhận hàng xác nhận. Tiến tới, các hãng tàu chỉ cần gửi thông tin điện tử tới bộ phận
giám sát nơi tàu dỡ hàng, yêu cầu CQHQ cho chuyển cảng lô hàng cụ thể. Có thông
tin này, cơ quan Hải quan tiến hành thực hiện thủ tục chuyển cảng.Các thông tin
trao đổi giữa Hải quan nơi hàng đi và Hải quan nơi hàng đến thực hiện thông qua
Hệ thống điện tử, không thực hiện bằng văn bản như hiện nay.
-Trên Bản khai dự trữ của tàu cần bổ sung thêm đơn vị tính, vì hiện nay mới
chỉ có tên hàng và số lượng. Nếu không có đơn vị tính dẫn đến cách hiểu khác nhau
về số lượng,CQHQ khó kiểm soát được lượng hàng mà hãng tàu thường nhận cung
ứng như:Nhiên liệu, lương thực, thực phẩm, phụ tùng sửa chữa tàu biển.
- Cần quy định việc trao đổi, cập nhật thông tin hai chiều, cụ thể: Quy trình
hiện nay mới chỉ đề cập đến các bộ phận chức năng khác trong ngành Hải quan truy
cập, khai thác thông tin về hàng hóa và thông tin khác về con tàu mà chưa quy định
chiều ngược lại. Ví dụ, cần quy định bộ phận giám sát nơi tàu neo đậu cần cập nhật
trên hệ thống những thông tin về hàng hóa xếp dỡ tại cảng có sự sai khác so với
khai báo của hãng tàu trên hệ thống; tàu đến/rời cảng không đúng thời gian khai
báo; tình hình tàu có nhận hàng cung ứng tại cảng, thay thuyền viên và tình hình
chấp hành pháp luật của thuyền viên, cụ thể:
+ Thông tin trao đổi gửi đi/đến từ cấp Tổng cục
+ Thông tin trao đổi gửi đi/ đến từ cấp cục
+ Thông tin trao đổi gửi đi/ đến từ cấp chi cục/ phòng
+ Thông tin trao đổi gửi đi/ đến từ cấp đội
- Việc khai báo trên Bản khai hàng hóa hiện nay quy định còn chung chung
bao gồm cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trung chuyển và quá cảnh. Nếu khai
báo thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chung với hàng quá cảnh không
xếp dỡ xuống cảng thì lượng thông tin rất lớn ảnh hưởng đến đường truyền và thông
80
lệ quốc tế.Vì mỗi tàu container cập các cảng Cái Mép – Thị Vải vận chuyển hàng
nghìn cont, có tàu trên 10 nghìn cont, trong khi hàng xếp, dỡ tại đây chỉ trên dưới
một nghìn cont còn lại là hàng quá cảnh không xếp, dỡ xuống các cảng tại đây. Do
vậy, cần có quy định cụ thể việc khai báo trên “Bản khai hàng hóa” là khai báo các
thông tin về hàng hóa được xếp, dỡ tại các cảng của Việt Nam. Còn những hàng hóa
không xếp, dỡ tại các cảng của Việt Nam thì khai thông tin chung trên “Bản khai
chung”.
- Hiện nay, thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC đã đi vào vận
hành, nhưng phân hệ quản lý rủi ro cho tàu biển XNC vẫn chưa đi vào hoạt động.
Do vậy, CQHQ cần nhanh chóng xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí rủi ro trước khi
thông quan tàu giúp quá trình thông quan tàu và hàng hóa được nhanh chóng, chính
xác tránh những rủi ro có thể xảy ra.
- Cần có quy định việc trao đổi cơ sở dữ liệu giữa thủ tục thông quan điện tử
đối với tàu biển XNC và thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa XNK. Vì bộ
phận đăng ký tờ khai, bộ phận phúc tập cần có cơ sở dữ liệu về thời gian tàu đến
cảng, các thông tin về tên hàng, số lượng, trọng lượng trên Bản khai hàng hóa xuất
nhập khẩu… đối chiếu với sự khai báo của doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa.
Ngược lại, Đội Thủ tục tàu có được thông tin là lô hàng đã hoặc chưa mở tờ khai
hải quan trước khi điều chỉnh, bổ sung bill, manifest cho các hãng tàu. Hiện nay,
được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung bill, manifest các hãng tàu phải cam kết
là lô hàng chưa được mở tờ khai hải quan. Điều này đã gây khó khăn lúng túng cho
các hãng tàu, vì hãng tàu không phải là chủ của lô hàng, họ chỉ là người được thuê
chở hàng nên không thể biết thật sự chủ lô hàng đã mở tờ khai nhập khẩu cho lô
hàng cần điều chỉnh chưa. Nhằm khắc phục điều này, các hãng tàu yêu cầu chủ
hàng khi yêu cầu họ điều chỉnh bill, manifest thì cũng phải cam kết là lô hàng chưa
được mở tờ khai hải quan. Đây là cam kết của doanh nghiệp, nên nó chứa đựng
những rủi ro, nhất là những doanh nghiệp kinh doanh không trung thực. Do vậy nếu
có quy định về việc trao đổi dữ liệu giữa hai bộ phận thủ tục trên, thì bộ phận điều
81
chỉnh bill, manifest không cần yêu cầu hãng tàu, doanh nghiệp cam kết lô hàng mở
hoặc chưa mở tờ khai hải quan.
- Cần phải nâng cấp chức năng tìm kiếm thông tin trên Hệ thống thông quan
điện tử tàu biển XNC (E- manifest): Hiện nay, Hệ thống đã có nhiều tính năng tra
cứu thông tin, tuy nhiên cần đưa thêm các tính năng thống kê theo từng mặt hàng về
số lượng, trọng lượng, nơi xếp dỡ hàng; lượng cont hàng XNK, cont rỗng theo từng
giai đoạn. Khi chỉ biết thông tin chưa đầy đủ, ví dụ chỉ biết số vận đơn (bill), hay số cont, chưa biết bill, cont đó được chở trên tàu nào, đã đến Việt Nam chưa, đã làm
thủ tục nhập khẩu chưa, dỡ xuống cảng nào, doanh nghiệp nào nhập khẩu, xuất
khẩu thì hiện nay chưa thực hiện được.
3.3.2. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật hải quan, tạo thuận lợi
tối đa cho doanh nghiệp, hãng tàu chấp hành tốt pháp luật hải quan:
Sự hợp tác của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định sự thành công của TTHQ. Muốn thực hiện tốt điều này, ngành Hải quan cần
đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật về hải quan giúp doanh nghiệp
biết và thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Trong giai đoạn vừa qua cho thấy, nhiều
hãng tàu vướng mắc khi làm TTHQ là do chưa cập nhật kịp thời các văn bản, các
quy định của Nhà nước, cơ quan Hải quan. Ví dụ: Thời gian gửi Bản khai hàng hóa
nhập đối với tàu có hành trình dưới 5 ngày là chậm nhất 12 giờ trước khi tàu dự
kiến cập cảng; đối với tàu có hành trình khác là chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự
kiến cập cảng. Tuy nhiên, nhiều hãng tàu chỉ khi tàu gần cập cảng mới truyền dữ
liệu thông tin về hồ sơ tàu đến cơ quan Hải quan.Do hãng tàu có thói quen khi làm
thủ tục bằng phương thức thủ công:Theo quy định thời gian làm thủ tục là chậm
nhất 02 giờ, kể từ khi tàu vào vị trí neo đậu an toàn theo chỉ định của Giám đốc
Cảng vụ hàng hải. Mặt khác, do các quy định của Nhà nước, của cơ quan Hải quan
không mang tính ổn định lâu dài hay sửa đổi, bổ sung làm cho các hãng tàu, doanh
nghiệp khó cập nhật kịp thời triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ các hãng tàu, doanh nghiệp không đi sâu tìm hiểu, không thường xuyên theo
dõi, cập nhật các quy định, chính sách mới của Nhà nước dẫn đến lúng túng, sai sót
82
khi khai báo TTHQ gây nên sự chậm trễ, thậm chí hiểu lầm các công chức hải quan
gây khó khăn trong quá trình làm thủ tục.
Khắc phục tình trạng trên, trước hết các hãng tàu phải liên tục tự cập nhật,
nắm vững các quy định, văn bản hướng dẫn về thủ tục trước khi tiến hành khai báo
hải quan. Mặt khác, các cơ quan quản lý nhà nước cần có sự thống nhất trong ban
hành văn bản, tránh sự chồng chéo không thống nhất, gây khó khăn cho hải quan và
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.Ngành Hải quan cũng phải tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến các quy định mới tạo điều kiện cho hãng tàu thuận lợi
trong việc tra cứu, tìm kiếm dễ dàng và thuận lợi hơn, cụ thể:
- Tổ chức Hội nghị đối thoại giữa hải quan và doanh nghiệp định kỳ 6 tháng
hoặc hàng năm.
- Kịp thời giải đáp, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị của
doanh nghiệp liên quan đến quá trình TTHQ
- Tuyên truyền, phổ biến kịp thời các văn bản mới.
-Công khai minh bạch các chính sách của Nhà nước, các quy định của
Ngành, các quy trình TTHQ tại trụ sở Cục, các Chi cục Hải quan cửa khẩu, các địa
điểm làm thủ tục hải quan.
- Tuyên truyền phổ biến các doanh nghiệp:
+ Nắm vững và tuân thủ pháp luật về hải quan.
+ Khai báo hải quan một cách trung thực, chính xác.
+ Không thực hiện những hành vi tiêu cực tiếp tay cho cán bộ, công chức hải
quan.
+ Hợp tác tích cực với cơ quan Hải quan trong giải quyết công việc.
+ Hưởng ứng các chủ trương cải cách, hiện đại hoá công tác hải quan.
+ Đóng góp ý kiến thẳng thắn, chân thành để cơ quan Hải quan nâng cao
chất lượng phục vụ.
3.3.3. Nâng cao trình độ cán bộ công chức hải quan: Đội ngũCBCC được xem như lực lượng nòng cốt trong việc tham mưu, xử lý
và trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính hàng ngày. Bởi vậy, việc quan tâm
83
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũCBCC là hết sức cần thiết. Một trong những
giải pháp nâng cao chất lượng CBCC của CHQ Tỉnh là nâng cao chất lượng đầu
vào thông qua công tác tuyển dụng.Trước mắt, tập trung cho các vị trí còn thiếu,
còn yếu; đổi mới công tác đánh giá, nhận xét đối với CBCC đảm bảo tính trung
thực, khách quan.Luân chuyển, điều động các CBCC trong nội bộ CHQ tỉnh đúng
người, đúng việc giúp cơ quan hoàn thành tốt nhiệm vụ và giúp mỗi cá nhân phát
huy hết khả năng, năng lực của mình. Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng những CBCC có phẩm chất chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn thông thạo cho đội ngũ lãnh
đạo kế cận.
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến pháp luật về hải quan cho
toàn thể CBCC trong toàn Cục, nhất là khi có văn bản mới, quy trình thủ tục
mới.Thông qua đó giúp cho tất cả CBCC cập nhật kịp thời, nâng cao trình độ và
trao đổi kinh nghiệp trong xử lý nghiệp vụ.
Hiện nay ngành Hải quan đang tiến hành cải cách thủ tục hành chính mạnh
mẽ, điện tử hóa các quy trình thủ tục và hội nhập quốc tế. Do vậy,CHQ Tỉnh cần
tăng cường hỗ trợ cả về tài chính, thời gian và động viên CBCC tự nâng cao trình
độ về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học và khả
năng ngoại ngữ.
3.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nghiệp vụ hải quan: Mục đích của công tác thanh tra, kiểm tra là đảm bảo việc thực hiện đúng
quy trình thủ tục theo quy định của Nhà nước, Ngành và Đơn vị.Hàng năm CHQ
tỉnh cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ hay đột xuất công tác thực
hiện nghiệp vụ của CBCC thừa hành,nhằm phát hiện ra những bất cập trong các quy
định, quy trình nghiệp vụ.Các cá nhân, tổ chức có sai sót trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ tham mưu cho Cục Hải quan tỉnh xử lý,cũng như đề xuất, kiến nghị lên
cơ quan cấp trên sửa đổi, bổ sung các quy định sao cho phù hợp với tình hình thực
tế tại địa phương.
84
3.3.5. Tăng cường công tác phối hợp, chia sẻ thông tin giữa hải quan với
các cơ quan có liên quan:
Giúp hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đạt hiệu quả cao, CHQ Tỉnh
tăng cường hơn nữa trong công tác kết phối hợp với các cơ quan hữu quan có liên quan,cụ thể với:Cơ quan Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu nhằm trao đổi, nắm bắt các
thông tin về tàu biển XNC ra vào các cảng thuộc địa bàn quản lý, nhất là những tàu
vào hoạt động tại các cảng dầu thô không bến ngoài khơi. Nắm bắt thông tin về lịch
trình di chuyển, hoạt động của những tàu tạm nhập- tái xuất phục vụ cho hoạt động dịch vụ thăm dò, khai thác dầu khí. Phối hợp với Bộ độ Biên Phòng cửa khẩu
tỉnhBR - VT trong công tác thực hiện thủ tục cho tàu biển XNC, tạm nhập- tái xuất
và hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại nhất là những tàu neo đậu tại khu vực
phao “O” Vũng Tàu, các cảng dầu thô không bến.
Các cơ quan cần cung cấp, trao đổi thông tin cho nhau những tàu neo đậu
ngoài phao “O”, cảng dầu thô không bến khi có khác cập mạn, cung ứng hàng hóa,
sửa chữa, thay thế thuyền viên.
3.4. Kiến nghị:
Kiến nghị Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan sớm ban hành một quy
trình chung về thực hiệnthủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập
cảnhvà được áp dụng trên phạm vi toàn quốc:
Trong quá trình triển khai thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập
cảnh vẫn còn những vướng mắc, bất cập.Nhưng không thể phủ nhận lợi ích mà nó
đem lại cho các hãng tàu, doanh nghiệp.tạo thuận lợi hơn nữa cho các hãng tàu
trong việc việc giải quyết thủ tục cho PTVT XNC, cũng như hội nhập quốc tế. Các
cơ quan liên quan cần nhanh chóng triển khai thủ tục cho tàu, thuyền XNC bằng
phương thức điện tử thay cho việc thực hiện bằng phương thức thủ công như hiện
nay. Để có cơ sở pháp lý thực hiện điều này các cơ quan có liên quan là Bộ Tài
chính (TCHQ), Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng hải), Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh
Bộ đội Biên phòng), Bộ Y tế tham mưu, kiến nghị Chính Phủ ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về thực hiện thủ tục tàu bằng phương thức điện tử. Đồng thời các cơ
quan liên quan cùng xây dựng, ban hành thông tư liên tịch trong đó quy định các
85
bước thực hiện.Căn cứ trên giúp đơn vị cùng chung thực hiện thủ tục cho tàu biển
bằng phương thức điện tử. Khi đó, các hãng tàu chỉ gửi các thông tin về tàu biển
đến một cổng thông tin điện tử chung và các cơ quan quản lý nhà nước tùy theo
chức năng nhiệm vụ của mình khai thác,giải quyết thủ tục cho tàu biển XNC. Mặt
khác, các cơ quan quản lý nhà nước có thể chia sẻ, trao đổi thông tin, tra cứu thông
tin về tình hình tàu, hàng hóa, thuyền viên tàu dễ dàng. Làm được điều này ngoài
các hãng tàu thì các cơ quan quản lý nhà nước cũng tiết kiệm được nhiều chi phí,
nhân lực, thời gian, như:
+ Doanh nghiệp chỉ thông qua cổng thông tin điện tử chung làm việc với các
cơ quan liên quan, không mất thời gian đi lại.
+ Loại bỏ được một số giấy tờ trùng lặp của các cơ quan liên quan: bản khai
chung, bản khai hàng hóa, danh sách thuyền viên…
+ Các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp không phải lưu trữ một lượng
lớn hồ sơ, giấy tờ.
+ Giúp các cơ quan quản lý trao đổi, khai thác thông tin phục vụ cho các
hoạt động nghiệp vụ của mình nhanh chóng, chính xác, hiệu quả. Như, khai thác
giấy phép tàu đến cảng, rời cảng của cơ quan cảng vụ giúp các cơ quan như: Hải
quan, Biên phòng nắm bắt nhanh chóng, giám sát hành trình của con tàu trên lãnh
thổ Việt Nam. Cũng như, cơ quan Cảng vụ Hàng hải qua hệ thống điện tử biết các
cơ quan liên quan đã giải quyết xong thủ tục và tiến hành cấp phép cho tàu ra, vào
cảng.
+ Giúp cho việc báo cáo thống kê về tàu thuyền xuất cảnh, nhập cảnh, lượng
hàng xuất nhập khẩu, hành khách xuất nhập cảnh bằng đường biển được chính xác,
tập trung, thống nhất, tránh tình trạng mỗi đơn vị có một số liệu thống kê khác
nhau.
+ Hình thành một trung tâm cơ sở dữ liệu quốc gia về tàu biển xuất nhập
cảnh. Từ đó, các cơ quan, Chính phủ có thể truy cập, khai thác thông tin theo yêu
cầu phục vụ cho mục đích nghiên cứu hoặc lấy đó làm cơ sở đưa ra các chính sách
phù hợp, kịp thời trong điều hành nền kinh tế.
86
- Tránh tạo áp lực cho cơ quan Hải quan và doanh nghiệp về tình trạng
vănsửa đổi, bổ sung thay thế liên tục như thời gian vừa qua.Trước khi ban hành văn
bản chính thức đề nghị các Bộ, ngành nên tổ chức lấy ý kiến thật kỹ, có thể đăng tải
rộng rãi trên website hoặc các phương tiện thông tin đại chúng lấy ý kiến từ cộng
đồng doanh nghiệp. Các ý kiến đóng góp từ doanh nghiệp và cơ quan Hải quan làm
cơ sở ban hành văn bản sử dụng áp dụng trong thời gian dài, hạn chế thay đổi hàng
năm như thời gian vừa qua.
3.5. Tóm tắt Chương 3:
Chương 3 của Luận văn, tác giả đã tiến hành nghiên cứu, phân tích các dự
báo về tình hình quy hoạch, phát triển các cảng biển.Tình hình xuất nhập khẩu của
Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh BR – VT nói riêng. Đưa ra các quan điểm,
định hướng và mục tiêu trong hoàn thiện TTHQ điện tử đối với tàu biển XNC. Từ
đó đưa ra các giải pháp sửa đổi, bổ sung hoàn thiện quy trình sao cho phù hợp với
tình hình thực tế triển khai công việc tại địa phương cũng như quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Phù hợp với quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển của ngành
Hải quan trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động XNC,XNK.Góp phần cải cách thủ tục hành chính, thu hút các doanh nghiệp đến làm thủ tục tại CHQtỉnh
BR – VT. Đồng thời giúp tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước nhưng vẫn đảm
bảo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về hải quan.
87
KẾT LUẬN
Hiện nay, vớixu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia đang phát triển
áp dụng là việc đưa nhanh công nghệ thông tin vào giải quyết các thủ tục hành
chính. Vì công cụ này đem lại nhiều lợi ích cho cả cơ quan quản lý hành chính lẫn
người dân và cộng đồng doanh nghiệp. Việt Nam không phải là một ngoại lệ, trong
đó ngành Hải quan là một trong những Ngành đi đầu trong việc áp dụng công nghệ
thông tin giải quyết các thủ tục hải quan. Từ chỗ các thủ tục hải quan trước đây đều
được giải quyết bằng phương pháp thủ công.Đến nay, toàn ngành đã đưa công nghệ
thông tin vào các khâu nghiệp vụ như :Thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu, thu thuế,
lệ phí, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu, thủ tục tàu biển xuất nhập cảnh và sắp tới
áp dụng thủ tục điện tử cho phương tiện đường hàng không, đường bộ xuất nhập
cảnh.
Thực tế triển khai thủ tục hải quan điện tử ở các khâu nghiệp vụ đã đem lại
nhiều lợi ích to lớn như tạo ra một cơ sở dữ liệu điện tử thống nhất toàn quốc, được
cập nhật nhanh chóng, kịp thời, chính xác và liên tục. Thông qua các số liệu, ngành
hải quan có thể kiểm tra, đánh giá, phân tích mức độ rủi ro những phương tiện vận
tải xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu, doanh nghiệp xuất nhập khẩu và
thông quan hàng hóa, phương tiện nhanh chóng, chính xác. Đồng thời hạn chế việc
buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế của các cá nhân, tổ chức không chấp hành
tốt pháp luật về Hải quan.
Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là một nước đang phát triển, trình độ khoa học,
công nghệ vẫn còn lạc hậu so với các nước, hệ thống phát luật còn chồng chéo, bất
cập, thiếu tính ổn định lâu dài và đang dần hoàn thiện. Do vậy, trong quá trình thực
hiện pháp luật về hải quan, cơ quan hải quan, doanh nghiệp nhiều lúc còn lúng túng,
không thống nhất, nhiều cách hiểu.
Như đã trình bày, Luận văn tập trung nghiên cứu việc hoàn thiện thủ tục hải
quan đối với phương tiện vận tải đường biển xuất nhập cảnh. Qua việc nghiên cứu
các văn bản, chính sách pháp luật, các tài liệu có liên quan cũng như quan sát thực
88
tế triển thủ tục tại đơn vị.Tác giả muốn nhấn mạnh những vướng mắc, bất cập trong
quá trình thực hiện và đưa ra một số giải pháp cho thủ tục thông quan điện tử đối
với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh đi vào hoàn thiện và có hiệu quả cao hơn.
Với nhiều cố gắng và nghiên cứu, song do điều kiện có hạn nên đề tài không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân
thành từ Quý Thầy, Cô và bạn đọc có quan tâm đến Đề tài để giúp tác giả tiếp tục
chỉnh sửa, hoàn thiện hơn nghiên cứu của mình./.
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Hải quan năm 2001; Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung 2005.
2. Bộ Luật Hàng hải Việt Nam năm 2005.
3. Luật Giao dịch điện tử năm 2005.
4. Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ Quy định chi
tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
5. Nghị định 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ về Quản lý
cảng biển và luồng hàng hải.
6. Quyết định 19/2011/QĐ –TTg ngày 23/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thí điểm thực hiện tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ có liên quan
và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh.
7. Quyết định 48/2011/QĐ –TTg ngày 31/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thí điểm thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia .
8. Thông tư 64/2011/TT-BTC ngày 13/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 19/2011/QĐ –TTg về việc thí điểm thực hiện tiếp nhận bản
khai hàng hóa, các chứng từ có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển
nhập cảnh, xuất cảnh.
9. Quyết định 2425/QĐ – TCHQ ngày 14/12/2009 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình thủ tục hải quan đối với tàu biển
Việt Nam và tàu biển nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.
10. Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030.
11. Quyết định 2408/QĐ –TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan Quy định về việc giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng
biển.
12. Quyết định 1870/QĐ –TCHQ ngày 28/09/2011 của Tổng cục trưởng
Tổng cục hải quan về việc ban hành Bản hướng dẫn thí điểm thực hiện tiếp nhận
90
bản khai hàng hóa, các chứng từ có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển
nhập cảnh, xuất cảnh.
13. Quyết định số 2471/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020,
định hướng đến năm 2030.
14.http://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BA%A3i_quan_Vi%E1%BB%87t -
Lịch sử Hải quan Việt Nam
15. http://www.customs.gov.vn/Lists/HaiQuanVietNam/Details.aspx?ID=94
Lịch sử hình thành Hải quan Bà Rịa - Vũng Tàu
16. http://www.customs.gov.vn/Lists/HaiQuanVietNam/Details.aspx?ID=8
Hợp tác quốc tế của Hải quan Việt Nam
17. http://haiquanvungtau.gov.vn/GioiThieu/Chuc-nang-nhiem-vu-36.html-
Chức năng nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh BR-VT
18. http://dddn.com.vn/phap-luat/emanifest-hieu-qua-nhung-van-nhieu-noi-
lo-20130111025457371.htm- Bài viết e manifest: Hiệu quả nhưng vẫn còn nhiều nỗi lo của tác giả Đức Linh
19. Bài viết: Áp dụng thủ tục một cửa và phương tiện điện tử cho tàu biền
XNCtheo Công ước Fal của Trần Thoang, Ban cải cách và hiện đại hóa hải quan.
PHỤ LỤC 1
1. Mẫu số 1: Thông báo xác nhận tàu đến cảng.
2. Mẫu số 2: Thông báo xác nhận tàu rời cảng.
* Lưu ý: Thông báo đư ợc gửi đến cơ quan Hải quan bằng phương thức điện
tử, nội dung tiêu chí trong mẫu biểu thuộc Phụ lục này được lưu trong Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan.
Mẫu số 1
HÃNG TÀU/ĐẠI LÝ HÃNG TÀU:
ĐỊA CHỈ:
SỐ ĐT: SỐ FAX:
THÔNG BÁO XÁC NHẬN TÀU ĐẾN CẢNG
Kính gửi: Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng …
Chúng tôi xin thông báo với Quý cơ quan về việc tàu đã hoàn tất các thủ tục
thông quan và vào vị trí an toàn do Cảng vụ hàng hải … chỉ định, cụ thể như sau:
1. Tên tàu:
2. Quốc tịch tàu: Tên thuyền trưởng:
3. Thời gian đến cảng: giờ, ngày/tháng/năm
…, ngày… tháng… năm
Đại diện có thẩm quyền
Mẫu số 2
HÃNG TÀU/ĐẠI LÝ HÃNG TÀU:
ĐỊA CHỈ:
SỐ ĐT: SỐ FAX:
THÔNG BÁO XÁC NHẬN TÀU RỜI CẢNG
Kính gửi: Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng …
Chúng tôi xin thông báo với Quý cơ quan về việc tàu đã hoàn tất các thủ tục
thông quan và đã rời cảng…cụ thể như sau:
1. Tên tàu:
2. Quốc tịch tàu: Tên thuyền trưởng:
3. Thời gian rời cảng: giờ, ngày/tháng/năm
…, ngày… tháng… năm
Đại diện có thẩm quyền
PHỤ LỤC 2
1. Mẫu số 1: Bản khai hàng hóa (Goods Declaration);
2. Mẫu số 2: Vận tải đơn gom hàng (House bill of lading);
3. Mẫu số 3: Bản khai chung (General Declaration);
4. Mẫu số 4: Danh sách thuyền viên (Crew list);
5. Mẫu số 5: Bản khai hành lý thuyền viên (Crew's Effects Declaration);
6. Mẫu số 6: Bản khai dự trữ của tàu (Ship' store declaration);
7. Mẫu số 7: Danh sách hành khách (Passenger list);
8. Mẫu số 8: Bản khai hàng hóa nguy hiểm trong trường hợp có vận chuyển
hàng hóa nguy hiểm (Dangerous goods manifest);
9. Mẫu số 9: Thông báo chấp nhận/yêu cầu điều chỉnh, bổ sung thông tin
khai;
10. Mẫu số 10: Thông báo thông quan tàu biển.
* Lưu ý: Tiêu chí trong mẫu biểu thuộc Phụ lục này được gửi đến cơ quan
Hải quan bằng phương thức điện tử, nội dung tiêu chí được lưu trong Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan, khi cần thiết được in ra đảm bảo đầy đủ các nội dung
theo quy định.
Mẫu số 1
BẢN KHAI HÀNG HÓA Goods Declaration
□
□
2. Đến/(Arrival)
3. Rời/Departure
Tên tàu (Name and type of ship): ..................................................................
(Port of
arrival/departure)
6. Thời gian đến/rời cảng (Date - Time of arrival/departure):
State
…………/ ………./ …………… (dd/mm/yyyy)
5. Cảng đến/rời ………………………
8. Cảng rời cuối cùng/cảng đích (Last port of call/next port of call) …………….
4. Quốc tịch tàu (Flag of ship): ………………… …………… thuyền 7. Tên trưởng (Name of master) …………
9.Tổng số kiện và loại kiện: Number and kind of packages ……………………………………
THÔNG TIN HÀNG HÓA
Vận đơn số* B/L No (10.)
Người gửi hàng Consigne r (11.)
Người nhận hàng Consigne e (12)
Số hiệu cont Cont's number (14)
Số seal cont Seal number (15)
Mã hàng (nếu có) HS code If avail. (16)
Trọng lượng tịnh Net weight (18)
Tổng trọng lượng Gross weight (19)
Số tham chiếu manifest Ref. no manifest (21)
Người được thông báo Notificat ed party (13)
Tên hàng/mô tả hàng hóa Name, Discription of goods (17)
Kích thước/t hể tích Demen sion /tonnag e (20)
Căn cứ hiệu chỉnh Ajustm ent basis (22)
…, ngày … tháng… năm Date 23. Thuyền trưởng ( Đại lý) Master (or authorized agent or officer)
Mẫu số 2
VẬN ĐƠN GOM HÀNG (House bill of lading)
4. Số vận đơn (Bill of lading number)
1.Tên tàu (Name of ship)
3. Cảng dỡ hàng (Port of unload)
giao
khởi
5.Người gửi hàng (Consigner)
of
2.Cảng xếp hàng (Port of load) 6. Cảng chuyển cảng tải/quá of (Port tranship/transit)
7.Cảng hàng/cảng đích (Port destination)
8.Ngày vận đơn (Date of bill of lading) (dd/mm/yyyy) …./…../…..
9.Ngày hành Departure date (dd/mm/yyyy) …./…../…..
10. Người nhận hàng (Consignee)
Mô tả hàng hóa (Description of Goods) (12)
Kích thước/thể tích Demension/tonnage (14)
Số hiệu cont Cont. number (15)
STT Mã hàng (HS code avail.) if (11)
Số seal cont Seal number (16)
Tổng trọng lượng Gross weight (13)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
…, ngày … tháng … năm 17. Đại lý giao nhận (Ký tên, đóng dấu)
Mẫu số 3
BẢN KHAI CHUNG General Declaration 2. Đến/Arrival
3. Rời/Departure
-
Time
5. Cảng đến/rời Port of arrival/departure
6. Thời gian đến/rời cảng Date of arrival/departure
9. Tên thuyền trưởng Name of master
10. Cảng rời cuối cùng/cảng đích: Last port call/next port of call 12. Tên và địa chỉ liên lạc của đại lý: Name and contact details of the ship agent
14. Dung tích có ích Net tonnage
hành khách
20. Ghi chú: Remarks
(gồm
Tên và loại tàu: 1. Name and type of ship 4. Số IMO: IMO number 7. Hô hiệu: Call sign 8. Quốc tịch tàu Flag state of ship 11. Giấy chứng nhận đăng ký (Số, ngày cấp, cảng) Certificate of registry (Port, date and number) 13. Tổng dung tích Gross tonnage 15. Vị trí tàu tại cảng: Position of the ship in the port (berth or station) 16. Đặc điểm chính của chuyến đi (các cảng trước và các cảng sẽ đến, gạch chân các cảng sẽ dỡ hàng) Brief particulars of voyage (previous and subsequent port of call; underline where remaining cargo will be discharged) 17. Mô tả tóm tắt về hàng hóa Brief description of the cargo 19. Số thuyền 18. Số Number of passenger cả viên thuyền trưởng) Number of crew (inl. Master) 21. Tài liệu đính kèm (ghi rõ số bản) (*) Attached documents (indicate number of copies)
Danh sách hành khách Passenger List
lý)
Thuyền
trưởng
(hoặc
đại
22. Yêu cầu về phương tiện tiếp nhận và xử lý chất thải The ship's requirements in terms of waste and residue reception facilities ……., ngày … tháng … năm 200 … Date 23. Master (or authorized agent or officer)
Effects
Bản khai hàng hóa: Cargo Declaration Bản khai Dự trữ tàu của Ship's Stores Declaration Danh sách thuyền viên Crew List
Quarantine
Bản khai hành lý thuyền viên Crew's Declaration Bản khai kiểm dịch y tế Health Declaration
(*) Mục này chỉ khai khi tàu đến cảng (only on arrival)
Mẫu số 4
DANH SÁCH THUYỀN VIÊN Crew list
1.Đến Arrival
2.Rời Departure
3. Trang số: Page No:
4. Tên tàu (Name of ship):
5. Quốc tịch tàu (Flag State of ship:
6. Cảng đến/rời (Port of arrival/departure):
7.Ngày đến/rời (Date of arrival/departure):
8. Cảng rời cuối cùng (Last port of call):
tên
tịch
STT No (9)
Chức danh or Rank rating (11)
Quốc Nationality (12)
Họ và Family name, given name (10)
Ngày và nơi sinh Date, place of birth (13)
Loại và Số Hộ chiếu Nature, No. of identity document (seamen's passport) (14)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
….., ngày ….. tháng ….. năm …. Date 15. Thuyền trưởng (Đại lý hoặc sỹ quan) Mater (Authorized agent or officer)
Mẫu số 5
BẢN KHAI HÀNH LÝ THUYỀN VIÊN Crew's Effects Declaration
1.Tên tàu: Name of ship:
2. Hành lý phải nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế (*) Effects ineligible for relief from customs duties and taxes or subject to prohibitions or restrictions
2. Quốc tịch tàu:
Flag State of ship
Chữ ký Signature (8)
TT No (4)
Họ và tên Family name, give name (5)
Chức danh Rank or rating (6)
Hành lý nộp thuế Duty package (7)
(*) Ví dụ: Rượu, cồn, thuốc lá bao, thuốc lá sợi v.v… e.g. wines, spirits, cigarettes, tobaco, etc …
….., ngày ….. tháng ….. năm …. Date 9. Thuyền trưởng (Đại lý hoặc sỹ quan)
Mater (Authorized agent or officer)
Mẫu số 6
BẢN KHAI DỰ TRỮ TÀU Ship's store declaration
□
□
1. Đến Arrival
2. Rời Departure
3. Tên tàu:
4. Cảng đến/rời:
5. Ngày đến/rời:
Name of ship
of
6. Quốc tịch tàu
Port of arrival/departure Cảng
rời
cuối
Date arrival/departure cùng/cảng
đích
Flag state of ship
7. Last port of call/Next port of call
9. Thời gian ở cảng Period of stay
10. Nơi vật tư: Place of storage
8. Số người trên tàu of Number persons on board 11. Tên vật phẩm Name of article
12. Số lượng Quantity
.., ngày ….. tháng ….. năm ….. Date 13. Thuyền trưởng (Đại lý hoặc sĩ quan) Mater (Authorized agent or officer)
Mẫu số 7
DANH SÁCH HÀNH KHÁCH PASSENGER LIST
1. Đến Arrival
2. Rời Departure
3. Trang số: Page No:
6. Ngày đến/rời:
5. Cảng đến/rời: Port of arrival/departure
of
4. Tên tàu: Name of ship
Date arrival/departure
7. Số IMO:
IMO number
8. Hô hiệu: Call sign
9. Quốc tịch tàu Flag state ship
lên
Quốc tịch Nationa lity (11)
Cảng tàu Port of embarkation (15)
Loại Hộ chiếu Type of identity documen t (13)
Số Hộ chiếu Serial number of identity document (14)
Cảng rời tàu Port of disembar kation (16)
Hành khách quá cảnh hay không Transit passenger or not (17)
Họ và tên Family name, given name (10)
Ngày và nơi sinh Date, place of birth (12)
….., ngày ….. tháng ….. năm ….. Date 18. Thuyền trưởng (Đại lý hoặc sĩ quan) Mater (Authorized agent or officer)
Mẫu số 8
BẢN KHAI HÀNG HÓA NGUY HIỂM Dangerous goods manifest
2. Cảng nhận hàng 4. Cảng trả hàng 6. Số hiệu container
7. Số seal container
1. Tên tàu: 2. Quốc tịch tàu: 5. Tên thuyền trưởng:
Nhóm
Nhóm
Ký
Cty
Loại
Số vận
Số
hàng hóa Class (12)
Số UN UN number (13)
hàng Packing group (14)
phụ số Subsidiary risk(s) (15)
oC,
Tổng khối lượng Mass (kg) Gross/Net (18)
Điểm bốc cháy Flash point (In c.c) (16)
Ô nhiễm biển Marine pollutant (17)
Vị trí xếp hàng Stowage position on board (19)
đơn Booking /referenc e number (8)
vận chuyển Proper shipping name (11)
và loại bao kiện Number and kind of packages (10)
hiệu và số kiện Marks & number container ID. NO(s) Vehicle reg. No (s) (9)
20. Đại lý ký Agent's Signature 21. Địa điểm, thời gian Place and Date
22. Thuyền trưởng ký Master’s Signature 23. Địa điểm, thời gian Place and Date
Mẫu số 9
THÔNG BÁO CHẤP NHẬN/YÊU CẦU ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG THÔNG TIN KHAI
3. Số thông báo: 4. Ngày
thông
báo:
1. Cục Hải quan: 2. Chi cục Hải quan: 5. Người khai hải quan:
6. Tên phương tiện vận tải: 7. Quốc tịch phương tiện vận tải:
8. NỘI DUNG THÔNG BÁO
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
Mẫu số 10
THÔNG BÁO THÔNG QUAN TÀU BIỂN
1. Số thông báo: 2. Ngày thông báo: 3. Chi cục Hải quan:
4. Tên doanh nghiệp: 5. Tên người khai hải quan: 6. Tên cảng vụ: 7. Tên phương tiện vận tải: 8. Quốc tịch phương tiện vận tải:
9. NỘI DUNG THÔNG BÁO
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
PHỤ LỤC 3:
ẢNH MINH HỌA
1- Ảnh 1.1: Tàu container Hãng Maersk line cập cảng TCIT Cái Mép
2- Ảnh 2.1:Trụ sở CHQ tỉnh BR – VT
3- Ảnh 3.1: Giàn khoan dầu, mỏ Bạch Hổ, Vũng Tàu
4- Ảnh 3.2: Tàu du lịch Diamond Princess đang cập cảng SP-PSA