BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM ------------------

ĐINH VŨ THUẬN

HOÀN THIỆN THỦ TỤC THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH NHẬP CẢNH TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM ---------------

ĐINH VŨ THUẬN

HOÀN THIỆN THỦ TỤC THÔNG QUAN

ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH

NHẬP CẢNH TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THANH VŨ

TP. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2014

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thanh Vũ

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sỹ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày 22

tháng 01 năm 2014

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sỹ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

STT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 TS. Trương Quang Dũng Chủ tịch

2 TS. Nguyễn Hữu Thân Phản biện 1

3 TS. Phan Mỹ Hạnh Phản biện 2

4 TS. Phạm Thị Nga Ủy viên

5 TS. Nguyễn Hải Quang Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được sửa chữa

(nếu có):

.....................................................................................................................................

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 18 tháng 6 năm 2013

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN CỦA THẠC SĨ

Họ tên học viên: Đinh Vũ Thuận Giới tính: Nam

Ngày tháng năm sinh: 27/12/1971 Nơi sinh: Nam Định

MSHV: 1241820159 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

I - Tên đề tài:

Hoàn thiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh,nhập cảnh tại

Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

II – Nhiệm vụ và nội dung:

Thu thập dữ liệu, thông tin về thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất

cảnh, nhập cảnh; nghiên cứu, phân tích thông tin và đánh giá những vướng mắc, khó

khăn cần khắc phục về thủ tục và đưa ra các giải pháp hoàn thiện thủ tục.

III- Ngày giao nhiệm vụ: Ngày 18 tháng 6 năm 2013

IV - Ngày hoàn thành nhiệm vụ: Tháng 12 năm 2013

V- Cán bộ hướng dẫn:TS. Đặng Thanh Vũ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

TS. Đặng Thanh Vũ

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Đinh Vũ Thuận

ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng

Đào tạo sau đại học, cùng Quý Thầy, Cô giáo của Trường Đại học Công nghệ

Tp.Hồ Chí Minh đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡtôi trong quá trình học tập và

nghiên cứu.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Đặng Thanh Vũ,

người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện Luận văn này ngay từ lúc định hình các

vấn đề cần nghiên cứu cho đến lúc hoàn thành Luận văn.

Tôi cũng xin cám ơn tới Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Cục Giám

sát Quản lý - Tổng cục Hải quan đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình

quan sát, phân tích thực trạng cũng như nghiên cứu.

Trong quá trình thực hiện Luận văn, mặc dù đã cố gắng hoàn thiện, trao đổi

và tiếp thu những ý kiến đóng góp quý báu của Quý Thầy, Cô, bạn bè và đồng

nghiệp, song không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những lời góp

ý chân thành từ Quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và bạn đọc.

Xin chân thành cảm ơn !

Đinh Vũ Thuận

iii

TÓM TẮT

Việt Nam đã và đang trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư quốc

tế.Với đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, Việt Nam đang dần chủ động hội nhập

ngày càng sâu rộng với các nước, các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế

giới.Kinh tế ngày càng phát triển, hoạt động xuất nhập khẩu cũng ngày một nhộn

nhịp hơn. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập, chúng ta cần nhanh chóng hơn trong việc

đơn giản, minh bạch thủ tục hành chính cho phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế

cũng như tăng cường trao đổi thương mại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới.

Vậy nên, thủ tục hải quan là một trong những yếu tố góp phần cho sự thành công và

phát triển của giao lưu kinh tế quốc tế. Do vậy, trọng tâm của luận văn tập trung

nghiên cứu những vấn đề về thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất nhập

cảnh. Phần đầu, tác giả đi vào nghiên cứu cơ sở lý luận về thủ tục và quy trình thủ

tục hải quan.Tác giả nêu lên một số khái niệm về thủ tục hải quan, nguyên tắc tiến

hành thủ tục hải quan điện tử trên cơ sở pháp luật có liên quan. Từ đó, hệ thống hóa

những nghiên cứu, đánh giá yếu tố ảnh hưởng và hình thành lý luận về thủ tục

thông quan điện tử đối với tàu biển xuất nhập cảnh như: Các chính sách, chiến lược

về xuất nhập khẩu, phát triển cơ sở hạ tầng cảng biển, dịch vụ cảng biển, kế hoạch

phát triển kinh tế của quốc gia trong những năm tiếp theo và sự hội nhập kinh tế

quốc tế, việc tuân thủ các cam kết quốc tế của Việt Nam. Tác giả còn nêu lên vai trò

của thủ tục hải quan trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước.Cùng với

đó, là phần giới thiệu khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Hải quan Việt

Nam và Cục Hải quan tỉnh BR-VT.Mặt khác, tác giả còn đưa ra những kinh nghiệm

của Hải quan một số nước trong việc triển khai thủ tục thông quan điện tử đối với

tàu biển xuất nhập cảnh.Ngoài ra, luận văn còn nêu lên những phân tích về ưu,

nhược điểm của thủ tục hải quan hiện hành.Cũng như gi ới thiệu và đánh giá thực tế

việc triển khai các bước của quá trình thực hiện thủ tục thông quan điện tử đối với

phương tiện vận tải đường biển xuất nhập cảnh tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa Vũng

Tàu – đơn vị nơi tác giả đang công tác. Qua đó, tác giả chỉ ra những thuận lợi, cũng

iv

như những khó khăn, bất cập phát sinh từ thực tế quá trình triển khai thủ tục thông

quan điện tử, cùng với những khó khăn, vướng mắc của các hãng tàu, nhằm tìm ra

các giải pháp tối ưu để hoàn thiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất

nhập cảnh. Do vậy, thủ tục hải quan không còn là rào cản đối với hoạt động xuất

nhập cảnh và xuất nhập khẩu. Ngày nay, với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế,

việc áp dụng nhanh công nghệ thông tin vào giải quyết các thủ tục hành chính đã

từng bước mang lại nhiều lợi ích cho cơ quan quản lý hành chính lẫn doanh nghiệp.Chính vì vậy, xuyên suốt luận văn, tác giả đã tập trung nghiên cứu quá trình

hoàn thiện thủ tục thông quan điện tử đối với phương tiện vận tải đường biển xuất

nhập cảnh. Đồng thời, tác giả muốn nhấn mạnh đến những khó khăn, vướng mắc

trong quá trình thực hiện; cũng như, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị cho việc

thực hiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất nhập cảnh đi vào hoàn

thiện và mang lại hiệu quả hơn.

v

ABSTRACT

Vietnamhasbecomean attractive destinationofinternationalinvestors. Witha

foreign policy ofindependence, self-reliance, Vietnamis gradualinitiative in

deeperintegrationwiththecountry, theeconomic organizationsin the regionand the

world. The economy is growing, so export-importactivitiesarealsomorebusy. To

meetthe requirements of integration, we needmorequickly tohave simplifyand

transparentyadministrative proceduresin accordancewith the process ofeconomic

integrationand enhancetradebetweenVietnamand othercountries. Therefore, customs

procedureisone of thefactors contributingtothe successand

developmentofinternationaleconomic relations. So, the focus of thethesis mainly

was researchedissuesof electronic customs clearanceprocedurefor exiting and

entering vessels. The first part, the authorresearched rationalefor customs

proceduresand the process of customsprocedures. The writersaid up some of

theconcepts ofcustoms procedures, rules for implementelectroniccustoms

proceduresonthe basis ofthe relevantlaw. Since then, the author systematized the

research, assessedaffecting factors and formedtheories onelectronic customs

clearanceprocedurefor exiting and enteringvesselssuch as:im-ex policies, strategies,

developmentof sea portinfrastructure, sea portlogistics, economic

developmentplansof the countryinthenextyearandtheinternational

economicintegration, compliance withinternational commitmentsofVietnam. The

authoralsosaid upthe role ofcustoms procedureinthe process ofperforming the

functionof state management. Along with that, the writer introducedthe forming and

developing history ofVietnam Customsandthe Customs Departmentof BR-VT. On

the other hand, the authoralsomakedtheexperienceofCustoms from some other

countries inimplementingelectroniccustoms clearance procedurefor exiting and

entering ships. In addition,the thesis was analyzed thestrengths and

weaknessesofthe currentcustoms procedure. As well as, the dissertation was

introduced andevaluatedpracticalimplementationstepsofthe implementary processof

vi

electroniccustoms clearance procedureformaritimetransportat the Department

ofCustoms,Ba RiaVungTauprovince-where theauthorare working.Thereby,

theauthorpointed outthe advantages, as wellasthe difficultiesand

shortcomingsarisingfromthepracticalimplementationof electroniccustoms clearance

procedure, along withthe difficultiesand problems ofthecarrier, in order tofindout

theoptimal solutionforcompletingelectroniccustoms clearance procedurefor shipsout

and in Vietnam. Therefore, customs procedureis considerednolonger abarrier

toexiting and entering operation,im-ex operation. Today,thetrendof international

economicintegration, rapidapplicationof information

technologytosolvetheadministrative procedurehas graduallybroughtmany benefits

toadministrativeagenciesandbusinesses. Therefore, throughout the thesis, the author

has focused on the process of finalizing the procedure for electronic customs

clearance for exiting and entering sea transport. At the same time, the author would

like to emphasize the difficulties and obstacles in the implementary process, as well

as, offer a number of solutions and proposals for the implementation of e-customs

procedure for exiting and entering ships go to complete and bring more efficiency.

vii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM TẮT .................................................................Error! Bookmark not defined.

ABSTRACT ..............................................................Error! Bookmark not defined.

MỤC LỤC.............................................................................................................. viiii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................xx

DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................... xiiii

DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................... xiii

MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1

1. Đặt vấn đề: ...........................................................................................................1

2. Tính cấp thiết của Luận văn: ...............................................................................1

3. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu. ................................................3

3.1. Mục tiêu của đề tài: .......................................................................................3

3.2. Nội dung nghiên cứu: ....................................................................................4

3.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. ...........................................4

3.3.1. Phương pháp luận: ..................................................................................4

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................4

4. Đối tượng nghiên cứu: .........................................................................................5

5. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................5

6. Bố cục của đề tài:.................................................................................................5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ THỦ TỤC THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH ........................................................6

1.1. Thủ tục hải quan và thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh..............................................................................................................6

1.1.1. Một số kháiniệm: ....................................................................................6

1.1.2. Vai trò của thủ tục hải quan: ...................................................................8

1.1.3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan: .....9

viii

1.1.4. Thủ tục tiếp nhận khai hải quan và thông quan điện tử tàu biển nhập cảnh. ................................................................................................................11

1.1.5. Thủ tục tiếp nhận khai hải quan và thông quan điện tử tàu biển xuất cảnh. ................................................................................................................15

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Hải quan Việt Nam:.......................17

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và hoàn thiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh .................................19

1.4. Kinh nghiệm của Hải quan một số nước:...................................................22

1.5. Tóm tắt Chương 1: ......................................................................................24

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI THỦ TỤC THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU.............................................................................................25

2.1. Giới thiệu về sự hình thành và phát triển của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............................................................................................................25

2.1.1. Giới thiệu: .............................................................................................25 2.1.2. Sự hình thành và phát triển của Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu......27

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .........................................................................................28 2.1.4. Cơ cấu tổ chức cán bộ của Cục Hải quantỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu ........30

2.2. Phân tích thực trạng triển khai thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .......................31

2.2.1. Các bước thông quan điện tử đối với tàu nhập cảnh: ...........................31

2.2.2. Các bước thông quan điện tử đối với tàu xuất cảnh: ............................33

2.2.3. Thực trạng triển khai các khâu nghiệp vụ của Cục Hải quan Tỉnh trong thời gian qua:...................................................................................................35

2.2.4. Đánh giá việc thực hiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất nhập cảnh nói chung và củaCục Hải quan Tỉnh trong thời gian qua. ...444

2.3. Tóm tắt Chương 2: ......................................................................................58

CHƯƠNG 3:CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH........................................58

3.1. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh ..................................................................................58

ix

3.1.1. Chiến lược phát triển cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. .................................................................................................58

3.1.2. Dự báo nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa. ...........................................62

3.1.3. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hoàn thiện thủ tục hải quan. ...........64

3.2. Nhận định các cơ hội và thách thức. ...........................................................68

3.2.1. Cơhội:....................................................................................................68

3.2.2. Thách thức.............................................................................................73

3.2.3. Phân tích SWOT hình thành các giải pháp. .........................................75

3.3. Nội dung các giải pháp................................................................................77

3.3.1. Hoàn thiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh,nhập cảnh .................................................................................................................77

3.3.2. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật hải quan, tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp,hãng tàu chấp hành tốt pháp luật hải quan: .......................81

3.3.3. Nâng cao trình độ cán bộ công chức hải quan:.....................................82

3.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nghiệp vụ hải quan:..............83

3.3.5. Tăng cường công tác phối hợp, chia sẻ thông tin giữa hải quan với các cơ quan có liên quan. ......................................................................................84

3.4. Kiến nghị: ....................................................................................................84

3.5. Tóm tắt Chương 3: ......................................................................................86

KẾT LUẬN ...............................................................................................................86

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................89

PHỤ LỤC 1...................................................................................................................

PHỤ LỤC 2...................................................................................................................

PHỤ LỤC 3...................................................................................................................

x

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. AFTA: Asean Free Trade Area: Khu vực mậu dịch tự do Asean.

2. APEC: Asia Pacific Economic Co-operation: Diễn đàn hợp tác

kinh tế châu Á Thái Bình Dương.

3. ASEAN: Association of South- East Asian Nations: Hiệp hội các

quốc gia Đông Nam Á.

4. ASEM: The Asia - Europe Meeting: Diễn đàn hợp tác Á- Âu

(Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu).

5. BR – VT: Bà Rịa – Vũng Tàu.

6. BTC: Bộ Tài chính.

7. CBCC: Cán bộ, công chức.

8. CHQ: Cục Hải quan.

9. CNTT: Công nghệ thông tin.

10. Cont: Container.

11. CQHQ: Cơ quan Hải quan.

12. EU: Europe: Châu Âu.

13. FAL 65: Convention on Facilitation of International Maritime

Traffic: Công ước tạo thuận lợi cho hàng hải quốc tế.

14. FTA: Free Trade Area: Khu vực mậu dịch tự do.

15. GATT: General Agreement on Tariffs and Trade: Hiệp định về

thuế quan và mậu dịch.

16. IMO: International Maritime Organization: Tổ chức Hàng hải

quốc tế.

17. PTVT: Phương tiện vận tải.

Quyết định. 18. QĐ:

19. TCHQ: Tổng cục Hải quan.

xi

20. TPP: Trans-Pacific Strategic Economic Partnership

Agreement: Hiệp định Đối tác kinh tếChiến lược xuyên

Thái Bình Dương.

21. TTDL: Trung tâm dữ liệu.

22. TTHQ: Thủ tục hải quan.

23. WCO: World Customs Organization:Tổ chức hải quan thế giới.

24. WTO: World Trade Organization:Tổ chức thương mại thế giới.

25. XNC: Xuất cảnh, nhập cảnh.

26. XNK: Xuất khẩu, nhập khẩu.

xii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Số liệu tàu biển và thuyền viên xuất cảnh từ 2008 đến 6/2013................35

Bảng 2.2:Số liệu tàu biển và thuyền viên nhập cảnh từ 2008 đến 6/2013 ................36

Bảng 2.3: Kim ngạch XNK từ năm 2008 đến tháng 06/2013. Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.4: Số thu thuế XNK từ năm 2008 đến tháng 6/2013 ....................................39

Bảng 2.5: Trang thiết bị công nghệ thông tin của CHQ Tỉnh...................................47

Bảng 2.6: Nguồn nhân lực tại Cục Hải quan tỉnh BR-VT ........................................47

Bảng 3.1: Lượng hàng dự kiến thông qua các cảng của Việt Nam ..........................60

Bảng 3.2: Lượng hàng dự kiến thông qua cảng Nhóm 5 ..........................................61

Bảng 3.3: Khả năng tiếp nhận cont qua Khu vực cảng Cái Mép – Thị Vải .............62

Bảng 3.4: Lượt tàu và lượng hàng cont nhập............................................................69

Bảng 3.5: Lượt tàu và lượng hàng cont xuất.............................................................70

Bảng 3.6: Lượng dầu thô xuất khẩu từ năm 2008 đến tháng 6/ 2013.......................72

Bảng 3.7: Lượt tàu du lịch quốc tế đến BR-VT ........................................................73

xiii

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1: Mô hình tổng thể hệ thống thủ tục hải quan điện tử tàu biển XNC..........11

Hình 1.2: Mô hình tiếp nhận và trao đổi thông tin tàu biển XNC ............................12

Hình 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh BR – VT ........................30

Biểu đồ2.1: Tàu biển XNC từ năm 2008 đến tháng 6/2013 ....................................36

Biểu đồ2.2: Kim ngạch XNK từ năm 2008 đến tháng 6/2013..................................38

Biểu đồ 2.3: Thuế XNK từ năm 2008 đến tháng 6/ 2013 .........................................39

Hình 2.2:Mô hình hệ thống đường truyền thông tin của CHQ Tỉnh ........................48

Biểu đồ 3.1: Đầu tư nước ngoài vào tỉnh BR-VT tính đến tháng 6/2013 .................70

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề: Sau gần ba mươi năm kể từ Đại hội Đảng VI năm 1986 công cuộc đổi mới

của Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn. Việt Nam đãvà đang tích cực chủ

động hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam là thành viên quan trọng trong khối

ASEAN, tích cực thực hiện các cam kết Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA),

là thành viên tích cực của APEC, ASEM và nhiều tổ chức kinh tế quốc tế khác. Hợp

tác kinh tế của Việt Nam với các nền kinh tế lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, Nga,

Trung Quốc, Ấn Độ ngày càng được củng cố và mở rộng. Ngày 11 tháng 01 năm

2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại

Thế giới (WTO) - Tổ chức Thương mại lớn nhất thế giới; về mặt ngoại giao, chúng

ta có quan hệ hầu hết với các quốc gia và vùng lãnh thổ, đánh dấu sự hội nhập toàn

diện và đầy đủ vào nền kinh tế toàn cầu.

Để đáp ứng yêu cầu hội nhập, chúng ta cần nhanh chóng đơn giản, công

khai, minh bạch thủ tục hành chính phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài như vốn, chất xám, công nghệ tiên tiến,

phương pháp quản lý mới từ các nước phát triển cũng như tăng cường trao đổi

thương mại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới.

Thủ tục Hải quan là một trong những khâu quan trọng trong chương trình cải

cách sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống luật pháp tạo sự thông thoáng, bình đẳng

giữa các doanh nghiệp, cũng như giúp cho doanh nghiệp giảm bớt các chi phí, tăng

hiệu quả trong đầu tư kinh doanh, giúp cho quản lý nhà nước về hải quan chặt chẽ,

hiệu quả và phù hợp với các chuẩn quốc tế.

2. Tính cấp thiết của Luận văn:

“Mở cửa” và hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng khách quan của Việt Nam.

Với đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa quan

hệ quốc tế, Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng

2

đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển. Việt Nam đã và đang chủ

độnghội nhập ngày càng sâu rộng hơn với các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế

theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo

độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa.

Thời gian qua,theo xu hướng hội nhập nhiều thành tựu kinh tế mà chúng ta

đạt được có phần đóng góp quan trọng của việc cải thiện các chính sách thương

mại, tự do hóa thương mại. Hội nhập kinh tế tạo ra những thời cơ lớn phát triển, đó

là thị trường được mở rộng, tạo cơ hội “đi tắt đón đầu” Việt Nam có thể bắt kịp với

sự phát triển của thế giới. Tuy nhiên, ngoài những cơ hội phát triển, việc hội nhập

sâu rộng còn mang đến nhiều khó khăn thử thách. Từ khi gia nhập WTO và FTA

nền kinh tế Việt Nam đã bộc lộ rõ hơn những yếu kém nội tại. Mặt trái của việc tự

do hóa thương mại là các hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại; lách luật, lách

thuế, chuyển giá; sản xuất kinh doanh và vận chuyển, mua bán hàng giả, hàng nhái,

hàng cấm, hàng trái phép cũng song hành tồn tại và có xu hướng ngày càng tinh vi,

khó phát hiện hơn, khó xử phạt.

Kinh tế và giao thương ngày càng phát triển sâu rộng dẫn đến hoạt động mua

bán, trao đổi hàng hoá, nguyên vật liệu giữa các nước trong khu vực và trên thế giới

ngày càng lớn mạnh; hoạt động XNK ngày một nhộn nhịp hơn. Một trong những

yếu tố góp phần cho sự thành công, và phát triển của giao lưu kinh tế quốc tế đó là

thủ tục hải quan, vì Hải quan được ví như là “Người gác cửa trên mặt trận kinh tế” .

Ngày nay, thuật ngữ “thế giới phẳng” đã trở nên quen thuộc chỉ sự phát triển

toàn cầu hoá về kinh tế. Các tập đoàn kinh tế lớn, các công ty đa quốc gia xuất hiện

hầu hết ở các nước. Một thị trường rộng lớn với những thách thức cạnh tranh ngày

càng khốc liệt, kinh doanh thương mại phải đem lại lợi nhuận cũng như lợi nhuận

tối đa cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, thương mạiđầu tư chỉ chảy đến khu vực nào,

quốc gia nào được xem là có hiệu quả và môi trường đầu tư thuận lợi. Ngược lại,

thương mại đầu tư lần lượt lánh xa những nơi bị cho là quan liêu, quản lý hành

chính không tốt, không minh bạch, chi phí cao và không hiệu quả.

3

Cho một Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư; ngoài

yếu tố ổn định về chính trị, khi đã tham gia sân chơi chung với các tổ chức trong

khu vực và trên thế giớichúng ta cần tuân thủ theo những nguyên tắc và luật chơi

chung. Muốn thực hiện điều này pháp luật của chúng ta dần phải hoàn thiệt phù

hợp với thông lệ, tập quán quốc tế. Mọi cải cách về thủ tục hành chính phải được

đẩy nhanh, đẩy mạnh ở nhiều khâu, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Hải quan là một

trong những Ngành tiên phongsao cho TTHQ không còn là một rào cản đối với hoạt

động XNK.

Đã gần 30 năm, Việt Nam bước vào nền kinh tế thị trường theo định hướng

xã hội chủ nghĩa, thương mại đầu tư, hoạt động XNK phát triển ngày càng lớn

mạnh. TTHQ cũng đã ổn định và phát huy hiệu quả, thông quan hàng hoá XNK,

PTVT XNC đã được đơn giản hoá, rút ngắn về thời gian và nhận được sự đánh giá

cao từ các doanh nghiệp, hãng tàu, đại lý hãng tàu, các công ty giao nhận (gọi

chung là hãng tàu). Theo kịp và phù hợp với sự phát triển kinh tế,đòi hỏi chúng ta

luôn phải đổi mới, hoàn thiện các thủ tục hành chính ngày càng đơn giản, công khai

minh bạch, dễ thực hiện, nhưng vẫn đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan. Tuy

nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn một số vướng mắc, phát sinh cần

hoàn thiện. Và đề tài “Hoàn thiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ”là lý do tôi chọn làm

nghiên cứuchoLuận văn tốt nghiệpThạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.

3. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu.

3.1. Mục tiêu của đề tài:

Nghiên cứu kỹ, cụ thể và có hệ thống về các quy định của pháp luật có liên

quan đến thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC.

Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình triển khai áp dụng các quy định liên

quan đến thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC tại CHQ tỉnh BR - VT.

Qua quá trình nghiên cứu tìm ra những vướng mắc, bất cập và đưa ra các giải

pháp nhằm hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh

sao cho phù hợp với tình hình thực tế và tính khả thi, phù hợp với các cam kết và

4

chuẩn mực quốc tế từ đó góp phần cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính trong

quá trình thực hiện thủ tục hải quan.

3.2. Nội dung nghiên cứu:

Thực hiện các mục tiêu đã đề ra cần giải quyết các nội dung sau:

Một là: Nghiên cứu cơ sở lý luận về thủ tục thông quan điện tử đối với tàu

biển xuất cảnh, nhập cảnh.

Hai là:Nghiên cứu, phân tích thực trạng triển khai thủ tục thông quan điện tử

đối với tàu biển XNC tại CHQ Tỉnh, cũng như kinh nghi ệm triển khai thủ tục tàu

biển của Hải quan một số nước. Qua đó tìm ra những hạn chế, vướng mắc cần khắc

phục, bổ sung sao cho hoàn thiện hơn.

Ba là:Qua phân tích SWOT, tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện thủ tục

thông quan điện tử đối với tàu biển XNC.

3.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.

3.3.1. Phương pháp luận:

Vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng về đường hướng phát triển kinh tế

xã hội được nêu trong các văn kiện của Đảng. Thực hiện các văn bản quy phạm

pháp luật của Nhà nước, của các bộ ngành có liên quan như : Luật Hải quan, Luật

Hàng hải.., cũng như các công ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia như

WTO, WCO, IMO…

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp nghiên cứu định tính được đề tài sử dụng làm chủ đạo, kết hợp

phương pháp nghiên cứu thực địa (field study) qua thực tế quan sát. Dữ liệu phân

tích là các dữ liệu thứ cấp,dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các website, số liệu

thống kê của cơ quan quản lý, sách báo, tạp chí và những nghiên cứu trước đây có

liên quan.

Dữ liệu sau khi thu thập được tổng hợp, nghiên cứu, phân tích thông qua các

phương pháp như thống kê, mô tả, so sánh, hệ thống… nhìn nhận tình hình thực

hiện TTHQ điện tử đối với tàu biển XNC. Trên cơ sở đó tìm ra những vướng mắc,

5

bất cập, thiếu sót trong quá trình làm thủ tục và đề ra các giải pháp khắc phục, sửa

chữa các vướng mắc, bất cập.

4. Đối tượng nghiên cứu:

- Hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về thủ tục hải quan,

thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC.

- Quá trình thực tế thực hiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển

XNC.

5. Phạm vi nghiên cứu:

Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian từ năm 2008 đến năm

2013.

6. Bố cục của đề tài:

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn

gồm có các Bảng, các Hình và được bố cục gồm 3 Chương sau:

Chương 1: Cơ sở lý luậnvề thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC.

Chương 2: Thực trạng triển khai thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển

xuất cảnh, nhập cảnh tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu

biển xuất cảnh, nhập cảnh.

6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ THỦ TỤC THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

1.1. Thủ tục hải quan và thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển

xuất nhập cảnh.

1.1.1. Một số kháiniệm: - Thủ tục hải quan: “Là các công việc mà người khai hải quan và công chức

hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật Hải quan đối với hàng hóa, phương

tiện vận tải” (Khoản 6, điều 4 và điều 16, Luật Hải quan).Hay nói cách

khác,TTHQyêu cầu các chủ thể kiểm tra hải quan và chủ thể bị kiểm tra hải quan

cần thực hiện những công việc, trình tự thực hiện các bước, bước nào cần chứng từ

gì, áp dụng theo văn bản nào; phải nộp, phải xuất trình chứng từ nào và được xem

xét nhằm đảm bảo thi hành đúng đắn, nghiêm chỉnh chế độ, chính sách pháp luật

của Nhà nước về quản lý hải quan đối với hoạt động XNK, XNC, quá cảnh.

- Thông quan: “Là việc cơ quan Hải quan quyết định hàng hóa được xuất

khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh ”(Khoản 11, điều 4

và điều 16, Luật Hải quan). Điều đó có nghĩa là khi cơ quan Hải quan quyết định

thông quan thì hàng hóa nhập được nhập khẩu vào Việt Nam và hàng hóa xuất khẩu

được xuất khẩu ra nước ngoài. PTVT nhập được nhập cảnh vào Việt Nam vàPTVT

xuất được xuất cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

- Hàng hóa: “Bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành lý,

ngoại hối, tiền Việt Nam của người xuất cảnh, nhập cảnh; vật dụng trên phương tiện

vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; kim khí quý, đá quý, cổ vật, văn hóa phẩm,

bưu phẩm, các tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa

bàn hoạt động hải quan.”(Khoản 1, điều 4, Luật Hải quan). Hàng hóa được trở trên

tàu biển XNC, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam đều phải khai báo theo mẫu quy định

7

pháp luật về hải quan trước khi tàu được phép nhập cảnh vào và trước khi xuất cảnh

ra khỏi Việt Nam.

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh:“Bao gồm tất cả động sản có mã số và tên gọi theo quy định của pháp luật được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc

lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan. ”(Khoản 2, điều 4, Luật Hải quan).

- Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh:“Là vật dụng cần thiết cho nhu

cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm

hành lý mang theo người, hành lý gử i trước hoặc gửi sau chuyến đi.”(Khoản 3, điều

4, Luật Hải quan).

- Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập

cảnh: “Phương tiện vận tải khi xuất cảnh, nhập cảnh phải quan cửa khẩu của Việt

Nam. Phương tiện vận tải nhập cảnh phải được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu

nhập đầu tiên. Phương tiện vận tải xuất cảnh phải được làm thủ tục hải quan tại cửa

khẩu xuất cuối cùng” (Khoản 1, điều 50, Luật Hải quan). Điều này quy định tất cả

các PTVT XNC phải được làm thủ tục và đi qua các cửa khẩu quốc tế được Nhà

nước quy định.

- Thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh: “Là thủ

tục hải quan trong đó việc khai hải quan, tiếp nhận bản khai hàng hoá, các chứng từ

khác có liên quan và quyết định thông quan đối với tàu biển XNC được thực hiện

thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan” (Khoản 1, điều 3, Thông tư

64/2011/TT-BTC).

- Thông quan điện tử tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh: “Là việc cơ quan Hải

quan quyết định thông quan tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh bằng phương thức điện

tử” (Khoản 4, điều 3, Thông tư 64/2011/TT-BTC).

- Cơ chế hải quan một cửa quốc gia là hệ thống tích hợp cho phép: “Các bên

tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu nộp hoặc gửi thông tin và chứng từ chuẩn

hóa tới một điểm tiếp nhận duy nhất; các cơ quan Nhà nước xử lý dữ liệu, thông tin

và ra quyết định dựa trên hệ thống các quy trình, thủ tục thống nhất và đồng bộ; ra

quyết định và gửi quyết định này tới hệ thống được thỏa thuận cung cấp và trao đổi

8

thông tin thống nhất giữa các cơ quan Nhà nước; và cơ quan Hải quan ra quyết định cuối cùng về việc thông quan, giải phóng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh

hoặc phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh căn cứ vào các quyết định

của các cơ quan nhà nước có liên quan được hệ thốn g chuyển tới kịp thời theo quy

định về cung cấp dịch vụ công. Cơ chế hải quan một cửa quốc gia thí điểm áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải nhập cảnh,

xuất cảnh, quá cảnh theo quy định của Luật Hải quan; khai và tiếp nhận thông tin

khai báo về các thủ tục hành chính thông qua phương tiện điện tử; phản hồi thông

tin và trả kết quả cho cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính thông qua

phương tiện điện tử; trao đổi thông tin về cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục h ành

chính cũng như kết quả ra quyết định của các cơ quan, đơn vị thông qua phương

tiện điện tử; thanh toán điện tử đối với các khoản thuế, phí và lệ phí thông qua hệ

thống ngân hàng thương mại dựa trên thỏa thuận trao đổi và xử lý thông tin thu,

nộp, thanh toán thuế, phí, lệ phí giữa các cơ quan Nhà nước có liên quan và các

ngân hàng thương mại; chứng từ điện tử trao đổi giữa các cơ quan Nhà nước với

nhau trên hệ thống hải quan một cửa quốc gia trong việc thực hiện thủ tục hành

chính có giá trị pháp lý như chứng từ giấy”(Điều 1, Quyết định 48/2011/QĐ-TTg).

- Thông điệp dữ liệu: “Là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và

được lưu trữ bằng phương thức điện tử” (Khoản 12, điều 4, Luật Giao dịch điện tử).

- Quy trình thủ tục hải quan: Là các bước công việc cụ thể mà CBCC hải

quan phải thực hiện làm TTHQ cho hàng hóa XNK, PTVT XNC.

1.1.2. Vai trò của thủ tục hải quan: TTHQ như một công cụ giúp Chính phủ điều tiết và ổn định nền kinh tế vĩ

mô, cũng như cán cân thương mại XNKthông qua các chính sách, các hàng rào kỹ

thuật. Do vậy, TTHQ giúp cho ngành Hải quan hoàn thành nhiệm vụ do Chính

phủ giao vàgóp phần thúc đẩy hoạt động XNK hàng hóa, kích thích sản xuất trong

nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài; tạo môi trường thuận lợi cho ngành du lịch

và những hoạt động đối ngoại khác.

9

Vì thế, TTHQ phải cụ thể, rõ ràng trong từng khâu, từng bước. Nhờ

đóCBCChiểu rõ nhiệm vụ vàhoàn thành tốt công việc được giao, nhằm tránh

những sai sót không đáng có xảy ra.Mặt khác, doanh nghiệp cũng biết các công

việccần làm trước khi tới CQHQ, nhờ vậy họ giảm các chi phí về thời gian, tài

chính và nhân lực. Thủ tụcminh bạch mở ra môi trường cạnh tranh lành mạnh,

bình đẳng giữa các doanh nghiệp, hạn chế “Cơ chế xin cho”, tiêu cực có thể xảy

ra.

TTHQ mang một số tính chất cơ bản sau đây:

- Tính hành chính:Là quy định cứng buộc tất cả các đối tượng liên quan

như các tổ chức, cá nhân trong các hoạt động XNK, PTVTXNC, quá cảnh phải

thực hiệnTTHQ;CQHQ, công chức hải quan có trách nhiệm quản lý nhà nước về

hải quan; các cơ quan quản lý nhà nước khác có trách nhiệm phối hợp trong việc

quản lý nhà nước vềhải quan.

- Tính trình tự:Quy định việc gì, khâu nào phải làm trước, việc gì, khâu nào

phải làm sau, cái nào là tiền đề, là kết quả của cái kia.

- Tính liên tục:TTHQ phải được thực hiện liên tục, không ngắt quãng từ

khâu tiếp nhận hồ sơ đến thông quan hàng hoá, PTVT XNC.

- Tính thống nhất:TTHQ phải thống nhất từ hệ thống văn bản, đến quy định

bộ hồ sơ phải nộp, xuất trình, và thống nhất trong cách xử lý, cách làm, cách hiểu

giữa các Chi cục, các Cục và trong toàn Ngành.

- Tính quốc tế: TTHQ mang tính đặc thù và là cửa ngõ trực tiếp cho các

quốc gia giao thương hàng hóa với các nước trong khu vực và quốc tế; nên muốn

phát triển kinh tế phải hội nhập quốc tế và hài hòa hóa TTHQ.

1.1.3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải

quan:

1.1.3.1. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan:(Điều 15, Luật Hải quan)

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;phương tiện vận tải xuất cảnh,

nhập cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải

quan, vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy định của pháp luật.

10

Kiểm tra hải quan được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp

hành tốt pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan đảm

bảo quản lý Nhà nước về hải quan và không gây khó khăn cho doanh nghiệp xuất

khẩu, nhập khẩu.

- Hàng hóa, phương tiện vận tải được thông quan sau khi đã làm thủ tục hải

quan.

- Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và

theo đúng quy định của pháp luật.

- Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động

xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

1.1.3.2. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biểnxuất

cảnh, nhập cảnh: (Điều 4, Thông tư 64/2011/TT-BTC)

- Việc khai hải quan và gửi thông tin khai hải quan được thực hiện trước khi

tàu đến cảng và trước khi tàu rời cảng.

- Việc thông quan tàu biển xuất nhập cảnh được quyết định trước khi tàu đến

cảng hoặc rời cảng trên cơ sở thông tin khai hải quan nếu không có dấu hiệu vi

phạm. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và các quy định khác

của pháp luật có liên quan thì có thể phải khám xét tàu trước khi quyết định thông

quan.

11

Cán bộ quản trị hệ thống

Quản trị hệ thống

Hãng tàu

Cán bộ thủ tục tàu

Hệ thống xử lý dữ liệu trung tâm

phận Bộ xử lý nghiệp vụ thông quan tàu

từ

Cổng tiếp nhận & phản hồi thông tin hãng tàu

Cán bộ quản lý rủi ro

Bộ phận quản lý rủi ro

Cổng gửi & nhận thông tin phản hồi

Các cơ quan có liên quan

Các đơn vị chức năng của hải quan

Hình 1.1: Mô hình tổng thể hệ thống thủ tục hải quan điện tử tàu biển XNC

(Nguồn tự nghiên cứu)

1.1.4. Thủ tục tiếp nhận khai hải quan và thông quan điện tử tàu biển

nhập cảnh.

Ảnh 1.1: Tàu container Hãng Maersk line cập cảng TCIT Cái Mép

(Nguồn: Ảnh Sa Huỳnh)

12

Cảng vụ hàng hải

Hãng tàu

Đội thủ tục tàu

Doanh nghiệp cảng có tàu neo đậu

Bộ phận hải quan có chức năng

Hình 1.2: Mô hình tiếp nhận và trao đổi thông tin tàu biển XNC

(Nguồn tự nghiên cứu)

Thủ tục thông quan tàu biển xuất cảnh, nhập cảnhtheo Thông tư 64/2011/TT

– BTC của Bộ Tài chính ngày 13/5/2011, như sau:

1.1.4.1. Thủ tục tạo lập, gửi, nhận và xử lý thông tin khai hải quan tàu biển

nhập cảnh.

- Tạo lập thông tin điện tử về hồ sơ hải quan: Người khai hải quan được lựa

chọn một trong hai hình thức hoặc theo chuẩn định dạng EDI (Electronic Data

Interchange System – Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử)do Tổng cục Hải quan công

bố gửi đến Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan hoặc khai trực tiếp trên Cổng

thông tin điện tử Tổng cục Hải quan.Hồ sơ hải quan điện tử đối với tàu biển nhập

cảnh gồm 08 loại chứng từ(Phụ lục 2), cụ thể như sau:

+ Bản khai hàng hóa – Goods declaration - Cargo manifest (Mẫu số 1);

+ Vận đơn gom hàng - House bill of lading, nếu có (Mẫu số 2);

+ Bản khai chung (Mẫu số 3);

+ Danh sách thuyền viên (Mẫu số 4);

+ Bản khai hành lý thuyền viên (Mẫu số 5);

13

+ Bản khai dự trữ của tàu (Mẫu số 6);

+ Danh sách hành khách, nếu có (Mẫu số 7);

+ Bản khai hàng hóa nguy hiểm trong trường hợp có vận chuyển hàng hóa

nguy hiểm, nếu có (Mẫu số 8).

- Thời hạn gửi hồ sơ hải quan điện tử:

+ Bản khai hàng hóa nhập khẩu:Đối với tàu có hành trình dưới 5 ngày, hãng

tàu phải gửi thông tin chậm nhất 12 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng; Đối với tàu

có hành trình khác, hãng tàu phải gửi thông tin chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự

kiến cập cảng.

Quy định này giúp cho bộ phận phân tích rủi ro của hải quan có thời gian

đánh giá,sàng lọc mức độ rủi ro những lô hàng sắp nhập khẩu vào Việt Nam. Đây là

một trong những yếu tố quan trọng góp phần giúp cho CQHQ thông quan nhanh

hàng hóa nhập khẩu đối với các lô hàng có độ rủi ro thấp và giúpdoanh nghiệpgiảm

thời gian lưu kho, lưu bãi hàng hóa.Ngược lại, sẽ tăng cường công tác kiểm tra hồ

sơ, kiểm tra thực tế hoặc kiểm tra sau thông quanlô hàng có độ rủi ro caonhằm ngăn

chặn việc buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại…

+ Vận đơn gom hàng: Các công ty giao nhận gửi thông tin về hàng hóa theo

định dạng EDI hoặc khai trực tiếp trên hệ thống theo khuôn dạng Tổng cục Hải

quan quy định.

+ Các chứng từ khác: Hãng tàu gửi thông tin khai báo tới CQHQ chậm nhất

là 08 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng.

- Tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ sơ hải quan điện tử: Hệ thống xử lý dữ

liệu điện tử hải quan tiếp nhận thông tin khai điện tử theo thời gian 24/7 ngày. Nếu

thông tin khai đảm bảo đầy đủ các tiêu chí và khuôn dạng theo quy định thì hệ

thống xử lý dữ liệu tự động gửi thông tin chấp nhận nội dung khai hải quan (Mẫu số

9, Phụ lục 2). Nếu thông tin khai chưa đầy đủ thì hệ thống xử lý dữ liệu tự động gửi

thông báo lý do chưa tiếp nhận và hướng dẫn người khai hải quan khai lại (Mẫu số

9, Phụ lục 2).

14

- Khai sửa đổi, bổ sung thông tin về hồ sơ hải quan điện tử tàu biển nhập

cảnh:

+ Hãng tàu: Thông tintrên hồ sơ hải quan điện tử tàu biển nhập cảnh đã gửi

cho CQHQ nếu người khai hải quan có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải tạo thông

tin khai sửa đổi, bổ sung và gửi lại cho Hải quan nơi làm thủ tục tàu nhập cảnh bằng

phương thức điện tử. Đối với việc khai sửa đổi, bổ sung Bản khai hàng hóa nhập

khẩu, Vận đơn gom hàng phải thực hiện trước thời điểm đăng ký tờ khai hải quan lô

hàng nhập khẩu, đối với các chứng từ khác phải thực hiện trước thời điểm tàu cập

cảng.

+ Cơ quan Hải quan: Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu nhập cảnh tiếp

nhận thông tin khai sửa đổi, bổ sung lưu vào hệ thống và cung cấp cho các đơn vị

chức năng triển khai công tác nghiệp vụ có liên quan.

1.1.4.2. Thủ tục thông quan tàu biển nhập cảnh:

- Xử lý thông tin do hãng tàu gửi đến: Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm

thủ tục tàu nhập cảnh thực hiện việc kiểm tra, tổng hợp, phân tích thông tin khai hải

quan từ hệ thống (thông tin về bản khai hàng hóa, các chứng từ có liên quan, thông

tin quản lý rủi ro …) và xử lý:

+ Trường hợp thông tin khai hải quan phù hợp với các quy định của pháp

luật, không có nghi ngờ thì thực hiện thông quan tàu.

+ Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan và các quy định

khác của pháp luật có liên quan thì chủ động phối hợp với Cảng vụ Hàng hải và các

cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra tàu.

- Thông quan tàu nhập cảnh:Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tàu

nhập cảnh gửi “Thông báo thông quan tàu biển” theo Mẫu số 10, Phụ lục 2 dưới

dạng điện tử cho người khai hải quan, Cảng vụ Hàng hải, cơ quan có liên quan và

doanh nghiệp kinh doanh cảng. Nội dung thông báo nêu rõ:

+ Được thông quan tàu;

+ Được thông quan tàu sau khi đã thực hiện các nghiệp vụ cần thiết đối với

các trường hợp tàu có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan và các quy định khác

15

của pháp luật có liên quan. Người khai hải quan cótrách nhiệm thực hiện các quyết

định và hướng dẫn của CQHQ trên “Thông báo thông quan tàu biển”

- Xác nhận tàu đến cảng: Khi tàu nhập cảnh vào vị trí neo đậu an toàn do

Cảng vụ Hàng hải chỉ định và sau khi hoàn tất thủ tục nhập cảnh với các cơ quan

quản lý khác, hãng tàu gửi “Thông báo xác nhận tàu đến cảng” (Mẫu số 1, Phụ lục

1)bằng phương thức điện tử cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu.Thời điểm

gửi thông báo tàu đến cảng được xác định là thời điểm hàng nhập khẩu chuyên chở

trên tàu đến cửa khẩu Việt Nam và làm cơ sở thực hiện các chính sách quản lý nhà

nước có liên quan.

1.1.5. Thủ tục tiếp nhận khai hải quan và thông quan điện tử tàu biển

xuất cảnh.

1.1.5.1. Thủ tục tạo lập, gửi, nhận và xử lý thông tin khai hải quan tàu biển

xuất cảnh.

-Tạo lập thông tin điện tử về hồ sơ hải quan: Người khai hải quan được lựa

chọn một trong hai hình thức hoặctheo chuẩn định dạng do Tổng cục Hải quan công

bố gửi đến Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan hoặc khai trực tiếp trên

Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan. Hồ sơ hải quan điện tử đối với tàu biển

xuất cảnh gồm 06 loại chứng từ theoPhụ lục 2 (Bỏ 2 loại chứng từ là Vận đơn gom

hàng và Bản khai hàng hóa nguy hiểm), cụ thể như sau:

+ Bản khai hàng hóa (Mẫu số 1);

+ Bản khai chung (Mẫu số 3);

+ Danh sách thuyền viên (Mẫu số 4);

+ Bản khai hành lý thuyền viên (Mẫu số 5);

+ Bản khai dự trữ của tàu (Mẫu số 6);

+ Danh sách hành khách (nếu có) (Mẫu số 7).

- Thời hạn gửi hồ sơ hải quan điện tử:Người khai hải quan gửi hồ sơ hải

quan điện tử chậm nhất 01 giờ trước khi tàu rời cảng. Nếu tại thời điểm này, thông tin đã gửi cho cơ quan Hải quan chưa đầy đủ thì người khai hải quan có trách nhiệm

gửi thông tin khai sửa đổi, bổ sung chậm nhất là 06 giờ sau khi tàu rời cảng.

16

Thực tế khi tàu nhận hàng xong chưa thể tổng hợp chính xác ngay số liệu

việc xếp dỡ hàng để cung cấp cho hải quan.Quy định này giúp cho các hãng tàu

tránh phải kéo dài thời gian neo đậu tàu tại cảng cho tổng hợp số liệu gây tốn kém

chi phí và đồng thời tạo thuận lợi cho hàng hóa xuất khẩu của các doanh nghiệp

nhanh chóng tiếp cận thị trường nước ngoài.

- Tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ sơ hải quan điện tử: Hệ thống xử lý dữ

liệu điện tử hải quan tiếp nhận thông tin khai điện tử theo thời gian 24/7 ngày. Nếu

thông tin khai đảm bảo đầy đủ các tiêu chí và khuôn dạng theo quy định thì hệ

thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động gửi thông tin chấp nhận khai hải quan

(Mẫu số 9, Phụ lục 2). Nếu thông tin khai chưa đầy đủ thì hệ thống xử lý dữ liệu

điện tử hải quan tự động gửi thông báo lý do chưa tiếp nhận và hướng dẫn người

khai hải quan khai lại (Mẫu số 9, phụ lục 2).

-Khai sửa đổi, bổ sung thông tin về hồ sơ hải quan điện tử tàu biển xuất

cảnh:

+ Hãng tàu: Thông tin hồ sơ hải quan điện tử tàu biển xuất cảnh đã gửi cho

CQHQ nếu người khai hải quan có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải tạo thông tin

khai sửa đổi, bổ sung và thông báo cho Hải quan nơi làm thủ tục tàu xuất cảnh bằng

phương thức điện tử.

- Cơ quan Hải quan: Hải quan nơi làm thủ tục tàu xuất cảnh tiếp nhận thông

tin khai sửa đổi, bổ sung lưu vào hệ thống và cung cấp cho các đơn vị chức năng

triển khai công tác nghiệp vụ có liên quan.

1.1.5.2. Thủ tục thông quan tàu biển xuất cảnh:

-Xử lý thông tin khai hải quan: Hải quan nơi làm thủ tục tàu xuất cảnh thực

hiện việc kiểm tra, tổng hợp, phân tích thông tin khai hải quan từ hệ thống và xử lý:

+ Trường hợp thông tin khai hải quan phù hợp với các quy định của pháp

luật, không có nghi ngờ thì thực hiện thông quan tàu.

+ Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và các quy định khác

của pháp luật có liên quan thì chủ động phối hợp với Cảng vụ Hàng hải và các cơ

quan chức năng xử lý theo quy định.

17

-Thông quan tàu:Hải quan nơi làm thủ tục tàu xuất cảnh gửi “Thông báo

thông quan tàu biển” (Mẫu số 10, Phụ lục 2) dưới dạng điện tử cho người khai hải

quan, Cảng vụ Hàng hải, cơ quan có liên quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng.

Người khai hải quan thực hiện các quyết định và hướng dẫn của cơ quan Hải quan

theo “Thông báo thông quan tàu biển”.

- Xác nhận tàu rời cảng: Sau khi hoàn tất thủ tục xuất cảnh, hãng tàu gửi

“Thông báo xác nhận tàu rời cảng” (Mẫu số 2, Phụ lục 1) bằng phương thức điện tử

cho Hải quan nơi làm thủ tục tàu xuất cảnh. Thời điểm gửi thông báo được xác định

là thời điểm tàu và hàng hóa xuất khẩu trên tàu rời cảng Việt Nam. Thời điểm này

làm căn cứ thực hiện các chính sách quản lý có liên quan.

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Hải quan Việt Nam:

Ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, ngày 10 tháng 9

năm 1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Võ Nguyên Giáp, thừa ủy quyền của Chủ tịch

Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ký Sắc lệnh số 27-SL thành lập

‘Sở Thuế quan và thuế gián thu’. Đây là sự kiện có ý nghĩa lịch sử quan trọng đánh

dấu sự ra đời của Hải quan Việt Nam, không chỉ đáp ứng nhu cầu của đất nước mà

còn khẳng định Hải quan là một công cụ không thể thiếu cho một quốc gia độc lập

có chủ quyền.

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại thương, ngày 27/2/1960, Thủ tướng

Chính phủ thay mặt Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 03-CP về Điều lệ

Hải quan đánh dấu bước phát triển mới của Hải quan Việt Nam. Đây là văn bản

pháp quy tương đối hoàn chỉnh đầu tiên về các luật lệ, TTHQ của Nhà nước ta được

công bố góp phần đảm bảo thực hiện chính sách quản lý ngoại thương, quản lý

ngoại hối của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, góp phần phục vụ đường lối ngoại

giao, bảo vệ tài sản của Nhà nước. Trong giai đoạn này, nhiều văn bản pháp quy

quy định chi tiết các thủ tục giám sát hàng hóa XNK, PTVT XNC được ban hành.

Tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực hiện, Điều lệ Hải quan đã bộc lộ một

số vướng mắc, không chỉ với cơ quan kinh doanh xuất nhập khẩu mà còn với các cơ

quan bảo vệ pháp luật và chính quyền địa phương. Đến năm 1990, Pháp lệnh Hải

18

quan ra đời đánh dấu một giai đoạn phát triển quan trọng về chất của ngành Hải

quan Việt Nam cả về quy mô, phương thức và hiệu quả hoạt động của Hải quan. Là

cơ sở pháp lý quan trọng nhất thực hiện chế độ kiểm tra giám sát, kiểm soát hải

quan đối với hàng hoá XNK, quá cảnh; PTVT XNC, quá cảnh; đấu tranh chống

buôn lậu và vi phạm pháp luật hải quan. Cùng với sự ra đời của Pháp lệnh, ngành Hải quan cũng ban hành quy trình hành thu đ ối với hàng hoá XNK. Tuy nhiên,

Pháp lệnh Hải quan chưa phản ánh được đầy đủ, tinh thần Hiến pháp 1992, chưa thể

chế hóa kịp thời các quan điểm đổi mới của Đảng về chính sách phát triển kinh tế –

xã hội liên quan đến Hải quan. Bên cạnh đó, nhiều nội dung của Pháp lệnh không

thống nhất và không còn phù hợp với các văn bản pháp luật được ban hành từ sau

năm 1990, và chưa đáp ứng kịp thời các đòi hỏi của các cam kết quốc tế mà Việt

Nam tham gia hoặc có nghĩa vụ phải thực hiện. Xuất phát từ thực tế đó, Thủ tướng

Chính phủ giao cho TCHQ chịu trách nhiệm soạn thảo Dự án Luật Hải quan.

Ngày 12/07/2001, Chủ tịch nước đã ký Lệnh số 10/2001/L/CTN công bố

Luật Hải quan. Luật Hải quan ra đời là bước hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan

với mục tiêu thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, cụ thể hóa các quy định

của Hiến pháp 1992 về xây dựng và phát triển kinh tế xã hội vào lĩnh vực công tác

hải quan; nội luật hóa các quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết

hoặc tham gia nhằm tạo ra khuôn khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ điều chỉnh các

quan hệ kinh tế – xã hội liên quan đến hoạt động hải quan phù hợp với cơ chế quản

lý kinh tế mới, thúc đẩy tiến trình cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho hòa nhập

quốc tế đồng thời tham gia bảo vệ lợi ích chủ quyền và an ninh quốc gia, phục vụ

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Trong quá trình thực hiện Luật Hải quan đã đạt được những mặt tích cực

như: Tạo thông thoáng, thuận lợi về TTHQ, tạo được môi trường pháp lý kinh

doanh bình đẳng, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, nâng cao hiệu lực quản lý

nhà nước trong lĩnh vực hải quan. Tuy nhiên trong bối cảnh hoạt động kinh tế quốc

tế đã và đang có những bước phát triển mới đòi hỏi các quy định về TTHQ phải

được công khai minh bạch, đơn giản hơn nữa đáp ứng được các chuẩn mực quốc tế,

19

phải tạo điều kiện thực hiện cải cách hành chính và hiện đại hóa hoạt động hải quan.

Một lần nữa, ngành Hải quan lại đứng trước yêu cầu phải sửa đổi bổ sung Luật Hải

quan phù hợp với tình hình hiện nay. Do vậy năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một

số điều của Luật Hải quan ra đời và chính thức có hiệu lực vào ngày 01/01/2006.

Cùng với việc sửa đổi bổ sung Luật Hải quan các quy trình, TTHQ cũng đã đư ợc

sửa đổi theo yêu cầu của quản lý nhà nước về hải quan được thực hiện bằng phương

tiện điện tử dựa trên bộ tiêu chí quản lý rủi ro.

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và hoàn thiện thủ

tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh:

1.3.1. Hội nhập quốc tế:

Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng với cộng đồng quốc tế

trên phương diện kinh tế, chính trị và văn hóa. Ngày nay, vai trò của kinh tế trở

thành nhân tố quyết định cho sức mạnh tổng hợp và vị thế của mỗi quốc gia trên thế

giới; do đó hợp tác chính là xu thế nổi trội. Tiếp tục chính sách đối ngoại rộng mở,

đa dạng hóa và đa phương hóa, Đảng ta chủ trương "Chủ động và tích cực hội nhập

kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả của hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa" và

"Việt Nam là bạn và đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới".

Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng thể hiện sự quyết tâm của

Đảng và Nhà nước trong công cuộc cải cách nền kinh tế. Trong thời gian qua, nhiều

thành tựu kinh tế mà chúng ta đạt được đều có sự đóng góp quan trọng của việc cải

thiện môi trường đầu tư, các chính sách thương mại, tập trung vào tự do hóa thương

mại theo xu hướng hội nhập. Tác động của tự do hóa, toàn cầu hóa thương mại quốc

tế giúp chúng ta nắm bắt nhiều hơn cơ hội, đi tắt đón đầu trong việc phát triển nền

kinh tế. Tuy nhiên, nó cũng đem lại cho chúng ta nhiều khó khăn, thách thức. Khi

gia nhập WTO,FTAvà sắp tới là TPP buộc chúng ta phải mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình đã cam kết, và nhu cầu xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa của Việt

Nam sang các thị trường khác đồng nghĩa với việc phải mở cửa thị trường của Việt

Nam cho các hàng hóa, sản phẩm được nhập khẩu từ các nước khác. Những quốc

20

gia khi tham gia các tổ chức, diễn đàn quốc tế và khu vực đều phải tạo điều kiện

thuận lợi cho hoạt động thương mại, dịch vụ hợp pháp của nhau hoạt động và phát

triển. Do vậy, tăng cường sức hấp dẫn vốn đầu tư nước ngoài, công nghệ tiên tiến,

cách thức quản lý, quy trình làm việc. Tăng cường khả năng cạnh tranh hàng hóa,

dịch vụ của các doanh nghiệp trong nước trước các đối thủ rất mạnh, các tập đoàn đa quốc gia; ngoài nỗ lực của chính các doanh nghiệp còn đòi h ỏi sự đổi mới, hoàn

thiện hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước nói chung và ngành Hải quan nói

riêng. Đổi mới, hoàn thiện, đơn giản và minh bạch hóa các TTHQ nhằm mục đích

tạo sự thông thoáng, thuận lợi và góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các

doanh nghiệp. Có thể kể tới các quy định và quy tắc mà ngành Hải quan cần phải

tuân thủ khi xây dựng quy trình thủ tục hải quan, đó là: Công ước Kyoto về đơn

giản và hài hòa thủ tục hải quan (sửa đổi năm 1999), Hiệp định chung về Thuế quan

và Thương mại 1994 (GATT), Công ước quốc tế về hệ thống điều hoà mô tả và mã

hóa hàng hoá (Công ước HS), Công ước Fal (Công ước Fal 65) về tạo điều kiện

thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế,Hiệp định về các khía cạnh của quyền

sở hữu trí tuệ liên quan đến Thương mại (TRIPS),Tăng cường liêm chính cho

CBCC hải quan theo Tuyên bố Arusha về liêm chính hải quan của WCO.Thực hiện

các cam kết trong ASEAN về thủ tục hải quan hành lang xanh,tờ khai chung

ASEAN. Triển khai thực hiện các nội dung liên quan của Hiệp định giữa Chính phủ

các nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, Vương quốc Thái Lan, Myanmar,

Campuchia, Trung Quốc và Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tạo điều kiện

thuận lợi cho vận tải hàng hoá và người qua lại biên giới trong khuôn khổ Hợp tác

Tiểu vùng sông Mê-Kông mở rộng (Hiệp định

1.3.2. Sự đổi mới và phát triển của nước nhà:

Thời gian qua, Việt Nam cũng như các nư ớc trong khu vực và trên thế giới

chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Trong nước,kinh tế tăng trưởng chưa bền vững, lạm phát vẫn còn đang rình rập, song song với đó yêu

cầu hội nhập ngày càng cao, giải phóng nhanh hơn các nguồn lực, đòi hỏi nỗ lực

không ngừng của các cấp, các ngành. Những thành tựu ngành Hải quan đạt được

21

trong thời gian qua là không nhỏ. Các biện pháp kích thích xuất khẩu, ổn định cán

cân thương mại đang được triển khai ngày càng quyết liệt. Lưu lượng hàng hoá

XNK,PTVT XNC tăng nhanh chóng, dẫn đến tình trạng buôn lậu, gian lận thương

mại, hàng nhái, hàng giả, hàng cấm ngày càng gia tăng. Trước sức ép đó đòi hỏi

ngành Hải quan phải nghiên cứu tìm ra phương cách quản lý sao cho TTHQ vừa

đáp ứng nhu cầu thuận lợi, minh bạch, thông thoáng cho hãng tàu, vừa đảm bảo tính

tuân thủ pháp luật, tiết kiệm nguồn nhân lực theo yêu cầu của Chính Phủ. Nói cách

khác, TTHQ phải đảm bảo chất lượng và phải được đánh giá bằng định lượng, công

khai, minh bạch, khách quan từ phía người sử dụng hoặc người trả thuế.

1.3.3.Cải cách và hoàn thiện thủ tục hải quan:

Theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, công khai, thuận tiện và thống nhất, phù

hợp với các chuẩn mực quốc tế về hải quan.Tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động

XNK,XNC; giảm chi phí về tài chính, thời gian, sức lực của doanh nghiệp lẫn cơ quan quản

lý nhà nước. Cần có nhiềucơ chế khuyến khích, động viên người khai hải quan tuân thủ pháp

luật hải quan, trái lại cũng phải có các biện pháp xử lý nghiêm minh đối với các cá nhân, tổ

chức không tuân thủ pháp luật.

1.3.4.Hiện đại hoá hải quan:

Tăng cường ứng dụng CNTT và các phương tiện kỹ thuật hiện đại như sử dụng chữ

ký số, máy soi hành lý, máy soi container, seal hải quan định vị, camera giám sát trong hoạt

động quản lý hải quan và thực hiện TTHQ bằng phương tiện điện tử; áp dụng đầy đủ

phương pháp quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm tra, giám sát hải quan.

1.3.5. Đáp ứng yêu cầu một cửa quốc gia, một cửa ASEAN:

Cơ chế một cửa ASEAN (Asean Single window- ASW) là một phần trong kế hoạch

của các nước Asean nhằm xây dựng Cộng đồng kinh tế vào năm 2015. ASW là môi trường

mà cơ chế một cửa quốc gia (National Single Window –NSW) của các nước thành viên

trong khối Asean hoạt động và kết nối với nhau. Trong đó, NSW cho phép các doanh

nghiệp, thương nhân có thể xuất trình một lần tất cả các dữ liệu khai báo tới các cơ quan

chính phủ có liên quan thông quan hàng hóa; đồng thời, cho phép các cơ quan chính phủ đưa

ra quyết định một lần đối với việc giải phóng hàng và thông quan hải quan.

22

1.3.6. Đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý hải quan: Tăngcường công tác phòng,

chống đi đôi với xử lý nghiêm các hành vi gian lận, trốn thuế, hàng nhái hàng giả, buôn lậu,

vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.Bảo đảm hiệu quả công tác quản lý thuế đối với

hàng hoá XNK.Tăng cường sự kết phối hợp giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá

nhân có liên quan trong việc thực hiện pháp luật hải quan.

1.4. Kinh nghiệm của Hải quan một số nước:

Hiện nay, Hải quan các nước như EU, Mỹ, Nhật Bản và một số nước trong khối Asean đã yêu cầu các hãng tàu cung cấp thông tin về phương tiện vận tải, hàng

hóa chở trên tàu cho CQHQ bằng phương thức điện tử, cụ thể:

- Hải quan Mỹ:

Hải quan Mỹ yêu cầu các hãng vận tải đường biển phải cung cấp các thông

tin về bản khai hàng hóa cho Hải quan 24 giờ trước khi xếp hàng lên tàu tại cảng

xuất phát.CQHQ phân tích, đánh giá rủi ro đối với từng lô hàng sẽ nhập khẩu vào

nước họ. Lô hàng có độ rủi ro cao, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, an toàn xã hội,

ô nhiễm môi trường thì sẽ áp dụng các biện pháp kiểm tra, kiểm soát thích hợp từ

không cho nhập khẩu đến kiểm tra chặt chẽ khi làm thủ tục nhập khẩu. Ngày

24/11/2008, Bộ An ninh nội địa Hoa Kỳ công bố các quy định mới về hàng hóa

nhập khẩu bằng đường biển vào Mỹ. Đây là quy định tạm thời “Yêu cầu bổ sung

đối với người vận chuyển và hồ sơ an ninh đối với người nhập khẩu”. Theo đó, các

hãng tàu và nhà nhập khẩu được yêu cầu khai báo số liệu bổ sung cho Hải quan trước khi PTVT được phép nhập cảnh. Quy định cũng yêu cầu người vận tải cung

cấp một bản sơ đồ xếp hàng và trao đổi bằng điện tín về tình trạng cont, mô tả chi

tiết từ các nơi cont được xếp lên tàu gửi đến Mỹ.

- Hải quan Malaysia:

Malaysia là một nước thuộc vùng Đông Nam Á, trong khối Asean. Malaysia

là một trong những nước triển khai môi trường thương mại phi giấy tờ sớm nhất

trong khu vực ASEAN. Môi trường thương mại phi giấy tờ mà cụ thể là Cơ chế một

cửa đã góp phần giúp Malaysia cải thiện khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế và

hướng tới tầm nhìn 2020, đưa Malaysia thành một nước phát triển. Năm 1995,

23

Chính phủ Malaysia quyết định tích hợp dịch vụ mạng giá trị gia tăng của Dagang Net với hệ thống thông tin hải quan của Hải quan Hoàng gia Malaysia thành một hệ

thống xương sống quốc gia cho các thủ tục thương mại, gọi là hệ thống “SMK -

Dagang*Net”. Dagang Net chính là công ty phối hợp với Hải quan hoàng gia Malaysia mở đầu thực hiện sáng kiến khai báo và thông quan hàng hóa tự động

cùng với việc triển khai thành công chính phủ điện tử, chữ ký số, thẻ thông minh và

trao đổi các dữ liệu điện tử nhằm cải thiện hiệu quả, năng lực thực hiện các thủ tục

tại cảng. Đến năm 2000, chính phủ Malaysia thực hiện Cơ chế một cửa Malaysia

theo các khuyến nghị của Trung tâm tạo thuận lợi và thương mại điện tử của Liên

hợp quốc (UN/CEFACT–United Nations Center for Trade Facilitation and

Electronic Business). Hệ thống kết hợp SMK-Dagang*Net đã cung cấp một cổng

thông tin trên phạm vi quốc gia, không chỉ giới thiệu các thủ tục liên quan đến hàng

hóa, phương tiện vận chuyển nhập khẩu, xuất khẩu và quá cảnh mà còn cung cấp

dịch vụ hỗ trợ nộp thuế và lệ phí. Dịch vụ bản khai hàng hóa điện tử (E - Manifest)

cho phép người sử dụng tại các cảng biển khai bản khai hàng hóa điện tử tới các cơ

quan có liên quan tại cảng. Qua nhiều năm xây dựng và phát triển, cơ chế một cửa tại Malaysia đã thể hiện là một công cụ hiệu quả trong việc tạo thuận lợi cho thương

mại quốc tế, góp phần tăng sức cạnh tranh của đất nước trên trường quốc tế. Không dừng lại đó, Malaysia đang không ngừng nâng cấp, cải tiến hệ thống một cửa ngày

càng đáp ứng tốt hơn với các chuẩn mực quốc tế, tạo mối liên kết rộng hơn, sâu hơn giữa các cơ quan chính phủ, giữa chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp đồng thời

mở rộng ra khu vực với việc tham gia xây dựng cơ chế một cửa ASEAN.

- Hải quan Nhật Bản:

Nhật Bản là một nước ph át triển, đã triển khai hệ thống thông quan điện tử tự

động từ những năm 78 của thế kỷ trước. Hệ thống thông quan điện tử của Hải quan

Nhật Bản có gần 200 mã nghiệp vụ và có tính tự động hóa cao do được kết nối có

hệ thống giữa các khâu nghiệp vụ với nhau, giữa các cơ quan của Chính phủ giúp

thời gian thông quan hàng hóa nhanh chóng.Đối với thủ tục tàu t XNC, các hãng tàu

được yêu cầu khai báo theo khuôn dạng quy định và được gửi tới cơ quan hải quan

24

cùng các cơ quan hữu quan có liên quan, hệ thống tự động thông quan tàu.Đối với

bản khai hàng hóa XNK, hãng tàu có thể khai báo, sửa đổi, hủy thông tin khai báo

không hạn chế trước hoặc sau khai báo chính thức cho cơ quan hải quan 90 ngày.

Chính vì hãng tàu được yêu cầu khai báo cụ thể, chi tiết người nhập khẩu, xuất

khẩu, từng dòng hàng, số lượng, cảng dỡ hàng, nguồn gốc xuất xứ của lô hàng các

thông tin về sửa đổi, bổ sung, hủy đều được qua hệ thống sàng lọc theo các tiêu chí

rủi ro của Hải quan, dẫn đến việc thông quan hàng hóa, PTVT diễn ra nhanh chóng.

Qua đó,xu hướng hiện nay Hải quan các nước đã và đang tăng cường áp

dụng công nghệ thông tin xử lý các thủ tục về hải quan, hạn chế các thủ tục bằng

giấy. Hải quan điện tử là một phần trong phân hệ Chính phủ điện tử mà các nước

đang áp dụng. Chính phủ điện tử giúp cho các bộ, ngành phối hợp nhịp nhàng,

nhanh chóng và thuận tiện.

1.5. Tóm tắt Chương 1:

Trong Chương 1 của Luận văn, tác giả đã nghiên cứu và đưa ra các khái

niệm có liên quan đến thủ tục hải quan, quy trình thủ tục hải quan; thông quan hàng

hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; địa điểm làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh nhập cảnh; cơ chế

hải quan một cửa quốc gia; nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan và thủ tục hải

quan điện tử đối với tàu biển. Tiếp theo, tác giả nêu lên vai trò của thủ tục hải quan

trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Cũng nhưgiới thiệu sơ lược về Hải quan Việt Nam. Thông qua đó, nghiên cứu và làm rõ các yếu tố có tác động đến việc hoàn thiện thủ tục h ải quan. Từ những luận điểm trên đã ảnh hưởng tới quá trình triển khai thủ tục hải quan tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Giúp hiểu rõ hơn thực tế triển khai thủ tục thông quan điện tử đối với tàu

biển xuất nhập cảnh; cùng với những ưu và nhược điểm của thủ tục hải quan hiện

hành lần lượt được trình bày tại Chương 2. Đồng thời, tác giả cũng muốn giới thiệu đến bạn đọc cái nhìn sơ lược về Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

25

CHƯƠNG 2:

THỰCTRẠNG TRIỂN KHAI THỦ TỤC THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNHTẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

2.1. Giới thiệu về sự hình thành và

phát triển của Cục Hải quantỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

2.1.1. Giới thiệu: CHQ tỉnh BR- VT là cơ quan trực thuộc Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính

thực hiện chức năng quản lý nhà nước về

hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập

khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trên

địa bàn Tỉnh. Ngoài ra, còn thực hiện chức Ảnh 2.1:Trụ sở CHQ tỉnh BR - VT

năng giám sát hải quan đối với tàu quá cảnh điCampuchia , neo đậu tạikhu vực phao

số “O” Vũng Tàu và các cảng dầu khí không bến ngoài khơi vùng biển BR -VT.

Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, Hải quan Tỉnh đã không ngừng lớn

mạnh cả về số lượng cũng như chất lượng. CHQ Tỉnh đã và đang thực hiện kế hoạch xây dựng lực lượng hải quan trong sạch vững mạnh, tập trung vào việc nâng

cao chất lượng công tác chính trị tư tưởng, củng cố tổ chức, xây dựng đội ngũ CBCC hải quan có phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ chuyên môn nghiệp

vụ vững vàng đủ sức hoàn thành nhiệm vụ được Đảng và Nhà nư ớc giao phó theo Phương châm của ngành Hải quan “Chuyên nghiệp – Minh bạch – Hiệu quả”.

Chuyên nghiệp: Nhiệt tình, tận tụy với công việc; thông thạo nghiệp vụ, xử

lý công việc tuân thủ đúng quy trình, thủ tục quy định; văn minh lịch sự trong hoạt

động và ứng xử.

26

Minh Bạch: Xây dựng hệ thống TTHQ tuân thủ chuẩn mực, thông lệ quốc tế;

tiếp nhận đầy đủ, phản hồi nhanh chóng, giải quyết khẩn trương các ý kiến đóng

góp, khiếu nại của khách hàng; thực hiện cơ chế đảm bảo sự giám sát của khách

hàng đối với hoạt động nghiệp vụ hải quan.

Hiệu quả: Giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa, giảm thiểu chi phí hành

chính và thời gian thông quan; đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước về lĩnh vực hải

quan, và quản lý sự tuân thủ pháp luật hải quan một cách hiệu quả.

Phương châm này luôn được Hải quan Tỉnh xác định là kim chỉ nam trong

mọi hoạt động. Với sự cố gắng của toàn thể CBCC,Hải quanTỉnh đạt được những

thành tích đáng khích lệ trong công tác thu, nộp ngân sách, hoàn thành vượt mức

chỉ tiêu kế hoạch được giao, là một trong nă m CHQ trong cả nước có số thu thuế

cao nhất toàn Ngành, kim ngạch XNK ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước.

- Tầm nhìn: Xây dựng Hải quanTỉnh thành lực lượng chuyên nghiệp cao, có

chuyên môn sâu và hiện đại, hoạt động minh bạch, liêm chính và có hiệu quả nhằm

đáp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nước.

- Tuyên ngôn:

+Quản lý có hiệu quả các hoạt động XNK và giao lưu quốc tế, tạo điều kiện

cho thương mại và sản xuất phát triển.

+ Bảo vệ và góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh

tế quốc gia.

+ Bảo đảm nguồn thu cho ngân sách.

+ Chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.

+ Góp phần bảo vệ chủ quyền kinh tế, an ninh quốc gia và an toàn xã hội.

+ Phục vụ quản lý kinh tế xã hội.

-Mục tiêu:

+e-Clearance: Thông quan điện tử.

+e-Manifest: Tiếp nhận bản lược khai hàng hóa, các chứng từ khác có liên

quan và thông quan điện tử đối với tàu biển XNC.

27

+e-Permit: Quản lý và trao đổi thông tin về giấy phép xuất nhập khẩu, kiểm

dịch y tế, thực vật, C/O điện tử.

+e-Payment: Thanh toán thuế, lệ phí điện tử.

+e-Office: Quản lý văn phòng điện tử.

2.1.2. Sự hình thành và phát triển của Hải quan tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu: Ngày 12/11/1977, Bộ Ngoại thương ban hành Quyết định số 1406/BngT -

TCCB về việc thành lập Chi cục Hải quan Đồng Nai do đồng chí Vũ Như Khuê làm

Chi cục trưởng. Nhiệm vụ chủ yếu của Chi cục là làm thủ tục, giám sát hàng hoá,

phương tiện hoạt động trong lĩnh vực dầu khí ngoài khơi. Đội ngũ cán bộ chỉ có 10

đồng chí là cán bộ khung đượ c điều động từ các Chi cục Hải quan Hải Phòng, Hà Nội và Trường cấp Ngoại thương.

Đến tháng 4/12/1979, Bộ Ngoại thương ban Quyết định số 1005/BngT –

TCCB về việc thành lập Chi cục Hải quan Đặc khu Vũng Tàu- Côn Đảo, vẫn do

đồng chí Vũ Như Khuê làm Chi cục trưởng. Đội ngũ cán bộ chỉ có 10 đồng chí là

cán bộ khung được điều động từ các Chi cục Hải quan Hải Phòng, Hà Nội và

Trường cấp Ngoại thương Ngày 30.8.1984, Hội đồng Nhà nước ra Nghị quyết số

547/HĐBT phê chuẩn việc thành lập TCHQ – trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng, nay

là Chính Phủ. Khi đó hệ thống Hải quan trong cả nước bao gồm: TCHQ, Hải quan

tỉnh/thành phố, Hải quan đặc khu trực thuộc Trung ương.

Quốc hội khoá VII, kỳ họp thứ 9 ngày 12/8/1991 quyết định thành lập tỉnh

BR - VT trên cơ sở Đặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo và ba huyện Long Đất, Châu Thành và Xuyên Mộc tách ra từ tỉnh Đồng Nai. Lúc này, Hải quan Đặc khu Vũng

Tàu – Côn Đảo được đổi tên thành CHQ tỉnh BR - VT. Cục Hải quan Tỉnh đóng trụ sở tại số 16 đường Lê Lợi, phường 1, thành phố Vũng Tàu, tỉnh BR -VT.

Lãnh đạo Cục Hải quanTỉnh qua các thời kỳ:

- Đồng chí: Vũ Như Khuê - Chi cục trưởng, từ năm 1977–1988.

- Đồng chí: Nguyễn Văn Cầm – Phái viên của Tổng cục Hải quan tạm thời

làm Chi cục trưởng, từ năm 1988 – 1989;

28

- Đồng chí: Phạm Văn Vi – Giám đốc Hải quan Đặc khu Vũng Tàu Côn Đảo,

từ năm 1989 – 1993;

- Đồng chí: Nguyễn Văn Bốn – Cục trưởng, năm 1994;

- Đồng chí : Nguyễn Hữu Bát - Cục trưởng từ năm 1995– 2000;

- Đồng chí : Cao Văn Môn - Cục trưởng, từ năm 2000 – 2004;

- Đồng chí: Nguyễn Đức Nga - Cục trưởng, từ năm 2004 – tháng 3/2012;

- Đồng chí: Trần Văn Danh - Cục trưởng, từ tháng 03/2012 đến nay.

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của Cục Hải

quantỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

2.1.3.1. Chức năng nhiệm vụ:

- Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo và triển khai thực hiện các quy định của Nhà

nước về hải quan trên địa bàn hoạt động của CHQ Tỉnh.

- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Hải quan trong việc tổ chức triển

khai nhiệm vụ được giao.

- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan theo

quy định của pháp luật.

- Xử lý vi phạm hành chính hoặc chuyển cho cơ quan điều tra khởi tố đối với

các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của

pháp luật; giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính của các đơn vị

trực thuộc và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp

luật.

- Kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà nước

về hải quan đối với hoạt động XNK, quá cảnh; XNC, quá cảnh và chính sách thuế

đối với hàng hóa XNK; các quy định của TCHQ về chuyên môn nghiệp vụ và quản

lý nội bộ; báo cáo Tổng cục trưởng TCHQ những vướng mắc phát sinh, các vấn đề

vượt quá thẩm quyền giải quyết của CHQ.

- Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương pháp

quản lý hải quan hiện đại vào hoạt động của CHQ.

29

- Phối hợp với các đơn vị chức năng trên địa bàn Tỉnh, cơ quan nhà nước và

các tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan trên

địa bàn.

- Hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của CHQ theo quy

định của pháp luật.

- Hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của pháp luật và theo phân công

hoặc ủy quyền của Tổng cục trưởng TCHQ.

- Tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của CHQ; thực hiện chế

độ báo cáo theo chế độ quy định.

- Quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng CBCC của CHQ theo quy định của

pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của BTC.

- Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế; quản lý, sử dụng phương tiện,

trang bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động của CHQ theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng TCHQ giao và theo quy

định của pháp luật.

2.1.3.2. Mối quan hệ công tác:

- Chịu sự lãnh đạo , quản lý trực tiếp và toàn diện của Tổng cục trưởng

TCHQ.

- Chịu sự lãnh đạo, kiểm tra của cấp ủy, chính quyền tỉnh BR – VT:Về việc thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và

các hoạt động khác có liên quan trên địa bàn; về tình hình thực hiện nhiệm vụ, kết quả công tác và những khó khăn, vướng mắc xin ý kiến chỉ đạo cũ ng như sự giúp đỡ của Lãnh đạo Địa phương trên cơ sở tuân thủ pháp luật của Nhà nước.

- Phối kết hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và nhân dân trong Tỉnh

hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Phối kết hợp với các Hải quan tỉnh/thành phố khác nhằm tạo thuận lợi trong

công việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

30

2.1.4. Cơ cấu tổ chức cán bộ của Cục Hải quantỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu: Hiện nay, CHQ tỉnh BR - VT gồm 314CBCC và hợp đồng lao động theo

Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính Phủ, trong đó CBCC hải quan là 275 đồng

chí, hợp đồng lao động là 39 đồng chí.

Cơ cấu tổ chức của CHQTỉnh gồm Ban Lãnh đạo Cục đứng đầu là đồng chí

Cục trưởng và các Phó cục trưởng, 08 phòng tham mưu, 05 Chi cục Hải quan cửa

khẩu và 03 đơn vị chức năng tương đương, cụ thểđược giới thiệu theomô hình dưới

đây:

Cục trưởng Cục hải quan tỉnh

Cụ

Các phó cục trưởng Cục hải quan tỉnh

Các Chi cục Hải quan cửa khẩu

Các đơn vị chức năng tương đương

- Chi cục Kiểm tra sau thông quan; - Đội kiểm soát Hải quan, - Trung Tâm Dữ liệu & Công nghệ thông tin.

-Chi cục Hải quan Côn Đảo; -Chi cục Hải quan cảng Cát Lở; -Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Mép; -Chi cục Hải quancửa khẩu cảng Phú Mỹ, -Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sân Bay Vũng Tàu.

Các Phòng tham mưu chức năng -Phòng Tổchức cán bộ; -Văn Phòng cục; -Phòng Tài vụ-Quản trị; -Phòng Thanh tra; -Phòng Giám sát quản lý ; -Phòng Thuếxuất nhập khẩu -Phòng Quản lý rủi ro, -Phòng Chống buôn lậu &Xửlý vi phạm.

Hình 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của CHQ tỉnh BR – VT

(Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ- CHQ tỉnh BR-VT)

31

2.2. Phân tích thực trạng triển khai thủ tục thông quan điện tử đối với

tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa-Vũng Tà u.

Thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC được thực hiện theo trình

tự các bước theo quy định tại Quyết định 1870/QĐ – TCHQ ngày 28 tháng 9 năm

2011 của Tổng cục trưởng TCHQ như sau:

2.2.1. Các bước thông quan điện tử đối với tàu nhập cảnh: Bước 1:Tạo lập thông tin và khai hải quan: Người khai hải quan tạo lập

thông tin hồ sơ hải quan dưới dạng điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của

TCHQ. Công chức hải quan của đội thủ tục tàu theo dõi trên hệ thống và hướng dẫn

các vấn đề cần thiết khi người khai hải quan có yêu cầu.

Bước 2: Tiếp nhận và phản hồi thông tin khai hải quan: Hệ thống tự động

tiếp nhận thông tin từ người khai hải quan gửi đến. Nếu thông tin gửi đến đúng

khuôn dạng và đầy đủ các tiêu chí thì hệ thống tự động chấp nhận thông tin khai và

gửi thông báo điện tử cho người khai biết. Trường hợp không chấp nhận thông tin

khai thì hệ thống gửi thông báo đến người khai biết, nêu lý do không chấp nhận và

hướng dẫn người khai hải quan khai lại. Bộ phận quản lý hệ thống thông tin của

CHQ tỉnh, thành phố, bộ phận thường trực tại TCHQ có trách nhiệm trực hệ thống,

đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt 24/7.Công chức hải quan tại các đội thủ tục

tàu kiểm tra các thông tin do người khai hải quan gửi trên hệ thống xử lý.

Bước 3: Thông quan tàu:

- Đối với tàu nhập cảnh được hệ thống phân vào luồng xanh:

+ Công chức hải quan kiểm tra kết quả phân luồng trên hệ thống, nếu không

có thông tin khác thì nhập ý kiến đề xuất “Thông quan tàu luồng xanh” lên hệ

thống. Nếu có ý kiến khác thì đề xuất cụ thể lên hệ thống, ký tên bằng chữ ký số

chuyển Lãnh đạo Đội xem xét. Căn cứ ý kiến phê duyệt của Lãnh đạo Đội trên hệ

thống, nhập ý kiến quyết định thông quan tàu luồng xanh lên hệ thống và gửi thông

tin thông quan tàu biển nhập cảnh luồng xanh đến người khai hải quan.

+ Lãnh đạo Đội thủ tục tàu theo dõi, xử lý ý kiến đề xuất của công chức hải

quan làm thủ tục tàu trên hệ thống, nhập ý kiến quyết định thông quan tàu “Đồng ý

32

thông quan tàu luồng xanh”, ký tên bằng chữ ký số, chuyển kết quả phê duyệt thông

quan tàu tới công chức hải quan làm thủ tục tàu. Trường hợp có lý do áp dụng

thông quan tàu luồng đỏ thì ghi rõ lý do và nêu ý kiến đề xuất cụ thể lên hệ thống,

ký tên bằng chữ ký số, trình qua hệ thống lãnh đạo chi cục xem xét.

+ Lãnh đạo Chi cục theo dõi trên hệ thống kết quả thông quan tàu do công

chức hải quan và Lãnh đạo Đội thủ tục tàu thực hiện và chỉ đạo nghiệp vụ nếu có.

- Trường hợp tàu nhập cảnh do hệ thống phân vào luồng đỏ:

Công chức kiểm tra kết quả phân luồng trên hệ thống, thông tin khác có liên

quanvà ý kiến của lãnh đạo cấp trên.Nếu không có ý kiến khác thì nhập ý kiến đề

xuất “Thông quan tàu luồng đỏ” lên hệ thống.Ngược lại bao gồm cả ý kiến đề xuất

chuyển từ luồng đỏ sang luồng xanh thì đề xuất cụ thể lên hệ thống và ký tên bằng

chữ ký số chuyển cho Lãnh đạo Đội xem xét.Căn cứ ý kiến đề xuất chỉ đạo của

lãnh đạo cấp trên về việc kiểm tra, khám xét tàu trên hệ thống, gửi thông báo điện tử

đến người khai hải quan, trong đó nêu rõ nội dung, yêu cầu các việc liên quan người

khai phải thực hiện khi kiểm tra, khám xét tàu. Nhập kết quả việc kiểm tra, khám

xét tàu vào hệ thống.

+ Lãnh đạo Đội thủ tục tàukiểm tra ý kiến đề xuất của công chức làm thủ tục

tàu, ghi ý kiến đề xuất của của mình lên hệ thống và ký tên chữ ký số trên hệ thống.

In đề xuất và ký tên đóng dấu công chức vào phiếu, trình Lãnh đạo Chi cục xin ý

kiến chỉ đạo.

+Lãnh đạo Chi cục theo dõi, kiểm tra các ý kiến đề xuất của công chức làm

thủ tục tàu vàLãnh đạo Đội thủ tục tàu về tính pháp lý,dấu hiệu vi phạm pháp luật

hải quan. Nếu đủ căn cứ cho thấy tàu có vi phạm thì đề xuất lên hệ thốngtrong đó

nêu rõ lý do kiểm tra, khám xét tàu, ký tên bằng chữ ký số và in, ký tên, đóng dấu

chi cục trình Lãnh đạo CHQ tỉnh xin ý kiến chỉ đạo.

+ Ra quyết định khám xét tàu: Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi tàu neo

đậu neo đậu và Đội Kiểm soát Hải quan tổ chức thực hiện việc kiểm tra khám xét

tàu theo sự chỉ đạo của Cục Hải quan tỉnh/thành phố và theo đúng thẩm quyền, trình

tự, thủ tục quy định của pháp luật. Việc giao Chi cục Hải quan nơi tàu neo đậu hoặc

33

đơn vị khác chủ trì tổ chức khám xét do Lãnh đạo Cục hải quan tỉnh/thành phố chỉ

định.

Bước 4: Xác định thời gian tàu đến cảng: Người khai hải quan gửi thông tin

thông báo tàu đến cảng lên Cổng thông tin điện tử TCHQ. Hệ thống tự động cập

nhật thời gian tàu đến cảng vào bản khai hàng hóa (manifest) do người khai hải

quan đã gửi lên hệ thống trước đó.

2.2.2. Các bước thông quan điện tử đối với tàu xuất cảnh: Bước 1: Tạo lập thông tin và khai hải quan: Người khai hải quan tạo lập

thông tin hồ sơ hải quan điện tử, gửi đến Cổng thông tin điện tử TCHQ. Công chức

hải quan đội thủ tục tàu kiểm tra trên hệ thống và hướng dẫn người khai hải quan

những vấn đề cần thiết khi có yêu cầu.

Bước 2: Tiếp nhận và phản hồi thông tin khai hải quan: Hệ thống tự động

tiếp nhận thông tin 24/7 từ người khai hải quan gửi đến. Nếu thông tin gửi đến đúng

khuôn dạng và đầy đủ các tiêu chí thì hệ thống tự động chấp nhận thông tin khai và

gửi thông báo điện tử cho người khai biết. Trường hợp không chấp nhận thông tin

khai thì hệ thống gửi thông báo đến người khai hải quan có nêu rõ lý do không chấp

nhận và hướng dẫn người khai hải quan khai lại. Công chức hải quan tại các đội thủ

tục tàu kiểm tra trên hệ thống thông tin điện tử do người khai hải quan gửi đến xử

lý.

Bước 3: Thông quan tàu:

- Đối với tàu xuất cảnh được hệ thống phân vào luồng xanh:

Công chức hải quankiểm tra kết quả phân luồng trên hệ thống, nếu không có

thông tin khác thì nhập ý kiến đề xuất “Thông quan tàu luồng xanh” lên hệ thống.

Nếu có ý kiến khác thì đề xuất cụ thểlên hệ thống, ký tên bằng chữ ký số chuyển

lãnh đạo đội xem xét.Căn cứ ý kiến phê duyệt của Lãnh đạo Đội trên hệ thống, nhập

ý kiến quyết định thông quan tàu luồng xanh lên hệ thống và gửi thông báo thông

quan tàu biển xuất cảnh luồng xanh đến người khai hải quan.

+ Lãnh đạo Đội thủ tục tàu theo dõi, xử lý ý kiến đề xuất của công chức hải

quan làm thủ tục tàu trên hệ thống, nhập ý kiến quyết định thông quan tàu “Đồng ý

34

thông quan tàu luồng xanh”, ký tên bằng chữ ký số, chuyển kết quả phê duyệt thông

quan tàu tới công chức hải quan làm thủ tục tàu. Trường hợp có lý do áp dụng

thông quan tàu luồng đỏ thì ghi rõ lý do và nêu ý kiến đề xuất lên hệ thống, ký tên

bằng chữ ký số, trình qua hệ thống lãnh đạo chi cục xem xét.

+Lãnh đạo Chi cục theo dõi trên hệ thống kết quả thông quan tàu do công

chức hải quan và Lãnh đạo Đội thủ tục tàu thực hiện và chỉ đạo nghiệp vụ nếu có.

- Trường hợp tàu xuất cảnh do hệ thống phân vào luồng đỏ:

Công chức kiểm tra kết quả phân luồng trên hệ thống, thông tin khác có liên

quan và ý kiến của lãnh đạo cấp trên.Nếu không có ý kiến khác thì nhập ý kiến đề

xuất “Thông quan tàu luồng đỏ” lên hệ thống.Nếu có ý kiến khác bao gồm cả ý kiến

đề xuất chuyển từ luồng đỏ sang luồng xanh thì đề xuất cụ thể lên hệ thống và ký

tên bằng chữ ký số chuyển cho lãnh đạo đội xem xét. Căn cứ ý kiến đề xuất chỉ đạo

của lãnh đạo cấp trên về việc kiểm tra, khám xét tàu trên hệ thống, gửi thông báo

điện tử đến người khai hải quan, trong đó nêu rõ nội dung, yêu cầu các việc liên

quan người khai phải thực hiện khi kiểm tra, khám xét tàu. Nhập kết quả việc kiểm

tra, khám xét tàu vào hệ thống.

+Lãnh đạo Đội thủ tục tàukiểm tra ý kiến đề xuất của công chức làm thủ tục

tàu, ghi ý kiến đề xuất của của mình lên hệ thống, ký tên bằng chữ ký số lên hệ

thống. In đề xuất và ký tên đóng dấu công chức vào đề xuất, trình Lãnh đạo Chi cục

xin ý kiến chỉ đạo.

+Lãnh đạo Chi cục theo dõi, kiểm tra các ý kiến đề xuất của công chức làm

thủ tục tàu vàLãnh đạo Đội thủ tục tàu về tính pháp lý dấu hiệu vi phạm pháp luật

hải quan.Nếu đủ căn cứ cho thấy tàu có vi phạm thì đề xuất lên hệ thốngtrong đó

nêu rõ lý do kiểm tra, khám xét tàu, ký tên bằng chữ ký số và in, ký tên, đóng dấu

chi cục trình Lãnh đạo CHQ tỉnh xin ý kiến chỉ đạo.

+ Ra quyết định khám xét tàu: Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi tàu neo

đậu neo đậu và Đội Kiểm soát Hải quan tổ chức thực hiện việc kiệm tra khám xét

tàu theo sự chỉ đạo của Cục Hải quan tỉnh/thành phố và theo đúng thẩm quyền, trình

tự, thủ tục quy định của pháp luật. Việc giao Chi cục Hải quan nơi tàu neo đậu hoặc

35

đơn vị khác chủ trì tổ chức khám xét do Lãnh đạo Cục hải quan tỉnh/thành phố chỉ

định.

Bước 4: Xác định thời gian tàu rời cảng: Người khai hải quan gửi thông tin

thông báo tàu rời cảng lên Cổng thông tin điện tử TCHQ. Hệ thống tự động cập

nhật thời gian tàu rời cảng vào bản khai hàng hóa do người khai hải quan đã gửi lên

hệ thống trước đó.

2.2.3. Thực trạng triển khai các khâu nghiệp vụ của Cục Hải quanTỉnh

trong thời gian qua:

Trong thời gian từ năm 2008 đến tháng 6/2013, CHQ đã triển khai đồng bộ

nhiều giải pháp cụ thể hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và Ngành giao cho

được thể hiện qua các con số cụ thể như sau. Số liệu được trích từ nguồn thống kê

báo cáo hàng năm của CHQ Tỉnh:

Bảng 2.1: Số liệu tàu biển và thuyền viên xuất cảnh từ 2008 đến 6/2013

Xuất cảnh (lượt)

Tàu biển Thuyền viên Năm Tổng Việt Nước Tổng Việt Nước

Nam ngoài Nam ngoài

1.379 209 1,170 56.586 4.514 52.072 2008

1.630 222 1.408 69.908 5.417 64.491 2009

2.009 309 1.700 66.452 6.471 59.981 2010

2.285 337 1.948 63.628 6.673 56.955 2011

2.297 260 2.037 80.236 6.467 73.769 2012

1.155 141 1.014 42.548 3.124 39.424 2013

(Nguồn: Tổng hợp thống kêtừCHQ tỉnh BR-VT)

36 36 36

Bảng 2.2:Số liệu tàu biển và thuyền viên nhập cảnh từ 2008 đến 6/2013 Bảng 2.2:Số liệu tàu biển và thuyền viên nhập cảnh từ 2008 đến 6/2013 Bảng 2.2:Số liệu tàu biển và thuyền viên nhập cảnh từ 2008 đến 6/2013

Nhập cảnh (lượt) Nhập cảnh (lượt) Nhập cảnh (lượt)

Tàu biển Tàu biển Tàu biển Thuyền viên Thuyền viên Thuyền viên Năm Năm Năm Nước Nước Nước Tổng Tổng Tổng Việt Việt Việt Tổng Tổng Tổng Việt Việt Việt Nước Nước Nước

ngoài ngoài ngoài Nam Nam Nam Nam Nam Nam ngoài ngoài ngoài

1.297 1.297 1.297 1.527 1.527 1.527 230 230 230 66.399 66.399 66.399 5.537 5.537 5.537 60.862 60.862 60.862 2008 2008 2008

1.471 1.471 1.471 1.696 1.696 1.696 225 225 225 70.708 70.708 70.708 5.630 5.630 5.630 65.078 65.078 65.078 2009 2009 2009

1.740 1.740 1.740 2.024 2.024 2.024 284 284 284 66.624 66.624 66.624 6.452 6.452 6.452 60.172 60.172 60.172 2010 2010 2010

1.979 1.979 1.979 2.322 2.322 2.322 343 343 343 64.192 64.192 64.192 6.724 6.724 6.724 57.468 57.468 57.468 2011 2011 2011

2.048 2.048 2.048 2.277 2.277 2.277 229 229 229 76.969 76.969 76.969 6.197 6.197 6.197 70.772 70.772 70.772 2012 2012 2012

1.037 1.037 1.037 1.167 1.167 1.167 130 130 130 43.189 43.189 43.189 2.897 2.897 2.897 40.292 40.292 40.292 2013 2013 2013

(Nguồn: Tổng hợp thống kêtừCHQ tỉnh BR-VT) (Nguồn: Tổng hợp thống kêtừCHQ tỉnh BR-VT) (Nguồn: Tổng hợp thống kêtừCHQ tỉnh BR-VT)

BIỀU ĐỒ TÀU BIỂN XNC

Tàu xuất cảnh

Tàu nhập cảnh

Lượt tàu Lượt tàu Lượt tàu

2322

2277 2277

2024

2285

2297

1696

1527

2009

1630 1630

1379

1167

1155 1155

2008

2009 2009

2010

2011

2012

Jun-13

Năm Năm Năm

Biểu đồ 2.1: Tàu biển XNC từ 2008 – tháng 6/2013 Biểu đồ 2.1: Tàu biển XNC từ 2008 – tháng 6/2013 Biểu đồ 2.1: Tàu biển XNC từ 2008 – tháng 6/2013

(Nguồn: Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT) (Nguồn: Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT) (Nguồn: Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT)

37

Từ các số liệu trên cho thấy lượng tàu biển ra vào các cảng biển trên địa bàn

tỉnh BR-VT ngày càng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu XNK hàng hóa tăng lên của các

doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung. Để đáp ứng yêu

cầu cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực hải quan và tạo mọi điều kiện thuận lợi

cho các doanh nghiệp XNK, các hãng tàu giải phóng nhanh hàng hóa, giảm chi phí

Cục Hải quan tỉnh luôn chỉ đạo sát so công tác thủ tục thông quan tàu biển nhanh

chóng, thuận lợi. Cụ thể, do số lượng tàu biển ra vào các cảng thuộc khu vực Cái

Mép – Thị Vải, thuộc huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chiếm 60% số

lượng tàu ra vào của toàn tỉnh, đồng thời khi thủ tục thông quan điện tử tàu biển

chưa được triển khai đồng bộ tại các cảng thuộc khu vực Cái Mép – Thị Vải, Cục

Hải quan Tỉnh đã tham mưu đ ề xuất với Lãnh đạo tỉnh và các cơ quan quản lý nhà

nước có liên quan như Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu, Bộ đội Biên Phòng, Y Tế tỉnh

thành lập thêm một văn phòng tại Khu vực này để thực hiện thủ tục tàu thông quan

tàu biển thay vì chỉ thực hiện thủ tục tại Cơ quan Cảng vụ, Vũng Tàu. Từ khi được

thành lập đầu năm 2013 các hãng tàu thực hiện thủ tục thông quan tàu biển tại khu

vực Cảng Cái Mép - Thị Vải thay vì phải xuống thành phố Vũng Tàu cách đó 50

km. Qua thực tế triển khai thủ tục tại khu vực Cái Mép – Thị Vải được các hãng tàu

đánh giá cao, vì họ tiết kiệm được thời gian, chi phí và đặc biệt hàng hóa được xếp

dỡ lên xuống tàu nhanh hơn do rút ngắn được thời gian đi lại làm thủ tục tàu tại các

cơ quan quản lý nhà nước. Khi Tổng cục Hải quan triển khai thực hiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC, Lãnh đạo Cục cũng đã k ịp thời quán triệt,

triển khai tới toàn thể cán bộ, công chức trong trong toàn Cục thực hiện và hỗ trợ

các hãng tàu cùng thực hiện. Nhờ đó, công tác thông quan tàu biển XNC tại Cục

Hải quan tỉnh luôn nhanh chóng, thuận lợi, góp phần thu hút các doanh nghiệp

XNK xuất nhập hàng hóa thông qua các cảng thuộc tỉnh, làm tăng lưu lượng tàu qua

đây, góp phần gián tiếp tăng số thu thuế XNK cho Cục Hải quan tỉnh.

38

Bảng 2.3: Kim ngạch XNK từ năm 2008 đến tháng 6/ 2013

Kim ngạch XNK (triệu USD) Năm XNK Xuất khẩu Nhập khẩu

13.703 24.611 10.908 2008

13.749 29.815 16.066 2009

18.114 26.899 8.785 2010

14.638 23.968 9.330 2011

12.860 21.914 9.054 2012

7.264 12.344 5.080 06 tháng đầu năm 2013

Nguồn : Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT

KIM NGẠCH XNK (đơn vị tính: triệu usd)

Xuất khẩu

Nhập khẩu 18114

16066

14638

13749

13703

12860

10908

9330

9054

8785

7264

5080

2008

2009

2010

2011

2012

Jun-13

Biểu đồ 2.2: Kim ngạch XNK từ năm 2008 đến tháng 6/2013

Nguồn : Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT

39 39 39

Bảng 2.4: Số thu thuế XNK từ năm 2008 đến tháng 6/2013 Bảng 2.4: Số thu thuế XNK từ năm 2008 đến tháng 6/2013 Bảng 2.4: Số thu thuế XNK từ năm 2008 đến tháng 6/2013

Đơn vị tính: Tỷ đồng Đơn vị tính: Tỷ đồng Đơn vị tính: Tỷ đồng

6 tháng 6 tháng 6 tháng

2008 2008 2008 2009 2009 2009 2010 2010 2010 2011 2011 2011 2012 2012 2012 Năm tài khóa Năm tài khóa Năm tài khóa đầu năm đầu năm đầu năm

2013 2013 2013

Tổng tiền thuế Tổng tiền thuế Tổng tiền thuế

XNK XNK XNK 15.975 12.361 15.975 12.361 15.975 12.361 16.412 16.412 16.412 25.358 25.358 25.358 22.140 10.209 22.140 10.209 22.140 10.209 (Thuế XNK + (Thuế XNK + (Thuế XNK +

TTĐB+ VAT) TTĐB+ VAT) TTĐB+ VAT)

. . .

Thuế (tỷ đồng) Thuế (tỷ đồng) Thuế (tỷ đồng)

30000

25358

22140 22140

15975 15975

20000

16412

12361

10000

10209

0

2008 2008

2009

2010

2011

2012

Jun-13

Năm Năm Năm

(Nguồn: Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT) (Nguồn: Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT) (Nguồn: Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT)

TỔNG SỐ THUẾ XNK

Biểu đồ 2.3: Thuế XNK từ năm 2008 đến tháng 6/ 2013 Biểu đồ 2.3: Thuế XNK từ năm 2008 đến tháng 6/ 2013 Biểu đồ 2.3: Thuế XNK từ năm 2008 đến tháng 6/ 2013

(Nguồn: Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT) (Nguồn: Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT) (Nguồn: Tổng hợp thống kê từCHQ tỉnh BR-VT)

Từ các số liệu cụ thể nêu trên, có thể đánh giá khái quát về tình hình thực Từ các số liệu cụ thể nêu trên, có thể đánh giá khái quát về tình hình thực Từ các số liệu cụ thể nêu trên, có thể đánh giá khái quát về tình hình thực

hiện TTHQ của CHQ Tỉnh giai đoạn từ năm 2008 đến tháng 6/2013, như sau: hiện TTHQ của CHQ Tỉnh giai đoạn từ năm 2008 đến tháng 6/2013, như sau: hiện TTHQ của CHQ Tỉnh giai đoạn từ năm 2008 đến tháng 6/2013, như sau:

40

- Năm 2008,bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước có nhiều diễn biến phức

tạp. Giá dầu thô và nhiều loại nguyên liệu đầu vào, hàng hoá khác trên thị trường

thế giới tăng mạnh kéo theo sự tăng giá ở mức cao của hầu hết các mặt hàng trong

nước. Lạm phát xảy ra tại nhiều quốc gia trên thế giới, khủng hoảng tài chính toàn

cầu dẫn đến một số nền kinh tế lớn suy thoái, kinh tế thế giới suy giảm. Tronggiai

đoạn 2007 -2010, nhờ sự lãnh đạo chỉ đạo kịp thời của Bộ, Ngành, Địa phương

trong việc triển khai các kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan đã

tạo thuận lợi hơn cho thương mại, đầu tư, du lịch. Cải cách hành chính mạnh mẽ,

tạo nên môi trường hải quan văn minh, lịch sự; đẩy mạnh chống phiền hà sách

nhiễu, chống tham nhũng và lãng phí có hiệu quả, thực hành tiết kiệm triệt ; tập

trung phấn đấu thu đạt và vượt chỉ tiêu thu ng ân sách được giao. Từ đầu năm, Lãnh

đạo Cục Hải quan đã quán triệt tới từng đơn vị, CBCC trong toàn Cục thực hiện

nghiêm sự lãnh đạo , chỉ đạo của Bộ, Tổng cục. Kết quả năm 2008, về cơ bản Hải

quan Tỉnh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao, góp phần không nhỏ trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại, đầu tư trên địa bàn

và nhận được sự đồng thuận rất lớn từ phía cộng đồng doanh nghiệp. Đặc biệt công

tác thu nộp Ngân sách đạt kết quả tốt, số thu thuế XNK tăng cao và đạt mức kỷ lục

trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố thuận lợi cũng còn tồn tại

không ít những khó khăn, thách thức bởi những nguyên nhân khách quan và chủ

quan tác động trực tiếp, gián tiếp đến quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị của

CHQ Tỉnh nhưt rình độ CBCC không đồng đều, một số CBCC yếu kiến thức về

ngoại ngữ, tin học. Vậy, gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác chuyên môn

nghiệp vụ.

- Bước vào năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách

thức, khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh

tế thế giới vào tình trạng suy thoái. Tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội Khoá XII đã ra Nghị

quyết số 32/2009/QH12 điều chỉnh mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh

tế, xã hội năm 2009 là “Tập trung cao độ mọi nỗ lực ngăn chặn suy giảm kinh tế,

phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững, giữ ổn định kinh tế vĩ

41

mô; chủ động phòng ngừa lạm phát cao trở lại, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng,

an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong đó, mục tiêu hàng

đầu là ngăn chặn suy giảm kinh tế”. Do tác động của suy giảm kinh tế thế giới, kim

ngạch xuất nhập khẩu của nước ta cũng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, nhờ vào sự khủng

hoảng này chúng ta có dịp xem xét lại các chính sách về phát triển kinh tế xã hội,

nhất là các chính sách về thương mại, đầu tư sao cho thông thoáng thu hút các nhà

đầu tư lớn, nhất là các tập đoàn đa quốc gia vào Việt Nam. Tuy còn nhiều khó khăn, Hải quan Bà Rịa - Vũng Tàu n ỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu đề ra.

- Năm 2010, nền kinh tế đã dần được phục hồi sau khủng hoảng, sản xuất

xuất khẩu vàkim ngạch xuất nhập khẩu của cả năm tăng hơn so với năm 2009.

Ngoài ra cuối năm 2009, đầu năm 2010 tỉnh BR - VT lần đầu tiên đi vào khai thác

ba cảng cont đó là cảng SP-PSA, cảng Tân Cảng – Cái Mép (TCCT) và cảng SITV

với tổng công suất thiết kế giai đoạn I là 2.85 triệu tấn hàng hóa/năm.Tuy nhiên số

thuế thu được lại không đạt chỉ tiêu được giao, nguyên nhân: Với chỉ tiêu giao dự toán thu Ngân sách nhà nước năm 2010 là 16.450 tỷ đồng, so với tổng số thu mà CHQ tỉnh BR – VT thu được năm 2009 là 12.361 tỷ đồng, thì chỉ tiêu được giao năm 2010 tăng 33% so với số thu đạt được trong năm 2009. Có thể nói đây là một

mức giao chỉ tiêu khá cao so với tình hình thực tế. Nguồn thu của Cục Hải quan tỉnh BR – VT trong những năm qua chủ yếu là thu từ thuế xuất khẩu dầu thô. Hàng năm,

số thu này chiếm tỷ trọng bình quân k hoảng 58 – 68% trên tổng số thu, đặc biệt trong năm 2008 chiếm tới 76,48% số thu của toàn CHQ Tỉnh. Đến ngày 31/12/2010, số thu của mặt hàng dầu thô xuất khẩu mới chỉ chiếm 55% tổng số thu.

Sản lượng dầu thô xuất khẩu của năm 2010 chỉ đạt 87,79% so với sản lượng dự

kiến.Mặt khác, Lượng hàng cont XNK thông qua các cảng SP -PSA, TCCT, SITV

chủ yếu từ thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương. Do đó, có thể nói

nguyên nhân chính dẫn đến số thu nộp ngân sách năm 2010 của Hải quan tỉnh

không đạt chỉ tiêu được giao là do yếu tố khách quan.

- Ngày 15-1-2011, Công ty TNHH cảng quốc tế Tân Cảng - Cái Mép

(TCIT), liên doanh giữa Tổng Công ty Tân Cảng - Sài Gòn với các hãng tàu MOL

42

(Nhật Bản), Hanjin (Hàn Quốc), và Wanhai (Đài Loan) đã tổ chức lễ đón chuyến tàu đầu tiên tại cảng TCIT. Đồng thời, cảng quốc tế SP – PSA cũng đã phát huy hiệu quả khai thác sau gần 2 năm đi vào hoạt động,c ác cảng khác cũng đều có lượng

hàng ổn định. Năm 2011 cũng là năm ngành Hải quan đẩy mạnh việc mở rộng triển

khai thủ tục hải quan điện tử. CHQ Tỉnh cũng tăng cường việc triển khai và được hầu hết các doanh nghiệp ủng hộ. Năm 2011, CHQ Tỉnh được Bộ Tài chính , TCHQ

giao dự toán thu ngân sách nhà nước là 15.750 tỷ đồng. Đến ngày 31/12/2011, thu

được 25.358 tỷ đồng, vượt 61% so với chỉ tiêu được giao và tăng 54% so với năm

2010, đóng góp 11,9% vào tổng số thu của toàn Ngành. Nguyên nhân dẫn đến số

thu thuế tăng cao là do giá dầu thô có xu hướng tăng. So với năm 2010, số thuế thu

được từ dầu thô xuất khẩu tăng 63%. Hơn nữa, ngay từ đầu năm Lãnh đạo Cục xác

định công tác thu nộp ngân sách là nhiệm vụ chính trị trọng tâm và chủ động phân

tích, đánh giá các yếu tố tác động đến hoạt động XNK trên địa bàn, từ đó đưa ra các

biện pháp thúc đẩy tăng thu sát với tình hình thực tế. Đồng thời, chủ động tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý các hành vi gian lận thương mại qua việc xác định mã số hàng hoá và trị giá tính thuế, tích cực thu đòi nợ đọng không

phát sinh nợ xấu.

- Kinh tế nước ta năm 2012 , do ảnh hưởng bởi sự bất ổn của nền kinh tế thế giới cùng cuộc khủng hoảng tài chính và nợ công ở Châu Âu. Dẫn đến hoạt động

sản xuất và thương mại toàn cầu bị tác động mạnh, giá cả hàng hóa diễn biến phức tạp. Tăng trưởng của các nền kinh tế đầu tàu suy giảm kéo theo đà sụt giảm của các nền kinh tế khác. Một số nước và khối nước lớn có vị trí quan trọng trong quan hệ

thương mại với nước ta như: Mỹ, Trung Quốc, Nhật bản và EU đối mặt với nhiều

thách thức nên mức tăng trưởng chậm. Những bất lợi từ sự sụt giảm của nền kinh tế

thế giới ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân

trong nước. Thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua trong dân giảm. Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại. Nhiều doanh

nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động

hoặc giải thể. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2012 tăng 5,03% so với năm

43

2011 thấp hơn chỉ tiêu do Quốc hội giao là trên 6%. Hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch

Bộ Tài chính giao trong điều kiện khó khăn, Lãnh đạo Cục Hải quan đã triển khai

quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp, đồng thời nỗ lực phấn đấu công tác thu ngân

sách từng tháng đạt kết quả cao nhất. Bên cạnh các biện pháp trên, CHQ tỉnh BR-

VT tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thu hút các doanh nghiệp đến

tiến hành thủ tục tại đây. Nhờ đó, kết thúc năm 2012, số thu nộp ngân sách nhà

nước của đơn vị đạt 22 .140 tỉ đồng, bằng 105% chỉ tiêu được giao.

- Tình hình kinh tế nước ta những tháng đầu năm 2013 tiếp tục đối mặt với

nhiều khó khăn, thách thức như hàng tồn kho còn của các doanh nghiệp còn nhiều

do không tiêu thụ được nhất là thị trường nhà đất chưa có dấu hiệu phục hồi tuy đã

được Chính phủ thông qua gói hỗ trợ 30.000 tỷ đồng. Sản xuất kinh doanh trong

nước vẫn trong tình trạng khó khăn, thị trường cầu nội địa yếu. Sản phẩm hàng hóa

tiêu thụ chậm, nợ xấu đang là gánh nặng cho nền kinh tế. Tình trạng doanh nghiệp

ngừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản từ cuối năm 2012 tiếp tục xảy ra trong những tháng đầu năm 2013. Mặc dù một số nền kinh tế lớn Mỹ, Nhật có dấu hi ệu phục hồi, tăng trưởng chậm và còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất lợi do chính sách bảo hộ hàng hóa nội địa diễn ra ở nhiều nước gây ảnh hưởng đến thị trường toàn cầu.

Chính điều này ảnh hưởng đến tình hình thu Ngân sách của nhà nước nói chung và

của CHQ tỉnh BR-VT nói riêng. Năm 2013, chỉ tiêu thu ngân sách của CHQ tỉnh là

26.200 tỷ đồng. Tuy nhiên 6 tháng đầu năm 2013 CHQ Tỉnh mới thu được 10.209

tỷ đồng, đạt 38.97%. Trong bối cảnh tình hình sản xuất kinh doanh trong nước vẫn

còn gặp nhiều khó khăn, Chính phủ thực hiện các chính sách ưu đãi thuế (miễn,

giảm, gia hạn) gỡ khó cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường thì các chỉ tiêu thu

Ngân sách nhà nước được giao là một nhiệm vụ khá nặng nề. Trước những khó

khăn như trên, ngay từ đầu năm, CHQ tỉnh BR - VT đã phân giao chỉ tiêu thu Ngân

sách cho các Chi cục Hải quan trực thuộc; triển khai các giải pháp khai thác nguồn

thu mới, thu hồi nợ đọng, chống thất thu thuế, tổ chức thu Ngân sách qua các ngân

hàng thương mại. Hiện nay, CHQ đã phối hợp với các ngân hàng thương mại triển

khai thu Ngân sách với số thu qua ngân hàng chiếm khoảng 90% tổng số thu thuế

44

XNK trên địa bàn. Từ nay đến cuối năm, cùng với việc đẩy mạnh thu Ngân sách

qua ngân hàng, CHQ tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện

đúng quy định về thủ tục đăng ký hải quan, xác định trị giá tính thuế các mặt hàng

XNK, kịp thời giải quyết các vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động

XNK; tổ chức kiểm tra chống thất thu thuế, nợ thuế, truy thu thuế; phấn đấu số thu

từ nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan tăng hơn 30% so với năm 2012. Với số thu

Ngân sách đã thực hiện 6 tháng đầu năm như trên, hoàn thành dự toán năm 2013,

thì CHQ tỉnh BR - VT còn phải thu 15.991 tỷ đồng, đó là mức thu khá cao so với

tình hình hiện nay. Tuy nhiên, CHQ tỉnh phấn đấu đạt ở mức cao nhất chỉ tiêu thu

Ngân sách được giao với số thu không thấp hơn mức 20.000 tỷ đồng.

2.2.4.Đánh giá việc thực hiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển

xuất cảnh, nhập cảnh nói chung và của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu trong thời gian qua.

2.2.4.1. Đánh giá chung:

- Việc áp dụng công nghệ giao dịch điện tử vào trong thủ tục hành chính là

quyết tâm chính trị của Chính phủ.Từng bước hình thành Chính phủ điện tử, từ đó

tạo ra môi trường minh bạch, hiệu quả trong các thủ tục hành chính.

- Triển khai thủ tục thông quan điện tử tàu biển XNC là một nỗ lực lớn của

ngành Hải quan Việt Nam, nhằm hướng tới thủ tục hành chính ngày càng được

công khai, minh bạch, bình đẳng cho mọi doanh nghiệp. Khi áp dụngkhai báo điện

tử đối với tàu biển XNC, ngành Hải quan nhận được sự hưởng ứng từ các hãng tàu

nhất là các hãng tàu cont. Phương pháp này mang lại nhiều lợi ích cho các hãng tàu

như giảm các chi phí đi lại làm thủ tục cho tàu XNC, chi phí giấy tờ, máy in, mực

in... So với khai báo theo phương pháp truyền thống hồ sơ giấy, mỗi bộ cargo

manifest của tàu cont phải xuất trình, nộp cho hải quan lên đến hàng trăm trang

giấy. Sau khi làm thủ tục xong cho tàu, theo quy định tại quy trình thủ tục hải quan

đối với tàu biển tại Quyết định 2425/QĐ-TCHQ ngày 14/12/2009 của Tổng cục

trưởng TCHQ, Đội hải quan làm thủ tục cho tàu phải chuyển một bộ bản sao Bản

lược khai hàng hóa nhập cho Đội Hải quan giám sát nơi có tàu neo đậu làm căn cứ

45

giám sát tàu, hàng hoá xếp dỡ lên xuống tàu, đưa hàng ra khỏi cảng; một bộ gửi cho

Đội Kiểm soát Hải quan và một bộ gửi cho Phòng Quản lý rủi ro các đơn vị này

thực hiện các nhiệm vụ được giao. Thực tế, bộ cargo manifest chỉ được sao gửi cho

Đội Hải quan giám sát nơi tàu neo đậu, còn Đội Kiểm soát hải quan và Phòng Quản

lý rủi ro thì không.Do nhân lực làm thủ tục tàu có hạn,các phòng ban chức năng thì

ở các xa nhau nên không thể cứ mỗi lần làm xong thủ tục một con tàu thì CBCC thủ

tục tàu lại phải chuyển bộ hồ sơ cho các đơn vị này và cũng không thể fax vì hồ sơ

quá dầy. Nếu gửi sau và cần có thời gian phân tích sàng lọc thông tin thì hàng hóa

có khi đã được làm xong thủ tục nhập khẩu và đưa về kho của doanh nghiệp. Vì

vậy, CQHQ cụ thể là Đội kiểm soát và Phòng quản lý rủi ro thiếu đi một nguồn

thông tin quan trọng trong việc kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương

mại cũng như đánh giá mức độ rủi ro của các lô hàng trước khi thông quan hàng

hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Do không nhận được đầy đủ thông tin nên hiệu quả

công việc của các đơn vị sẽ giảm xuống, dẫn đến mục tiêu đề ra của các Hải quan

địa phương, của Ngành không cao, thiếu hiệu quả.

- Thực trạng triển khai thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC:

Hệ thống xử lý dữ liệu thông quan điện tử đối với tàu biển là hệ thống tập

trung tại TCHQ. Các CHQ tỉnh, thành phố và các đơn vị chức năng liên quan khai

thác, sử dụng chương trình theo chức năng nghiệp vụ được phân quyền trên hệ

thống. Tuy nhiên đến thời điểm này mới chỉ có chín CHQ tỉnh, thành phố triển khai

thủ tục tàu biển theo phương thức điện tử, Hải quan địa phương khác vẫn thực hiện

TTHQ theo phương thức truyền thống.Dẫn đến những tàu chuyển cảng từ những

CHQ thực hiện thủ tục điện tử đến những CHQ chưa thực hiện thủ tục điện tử, công

chức hải quan thủ tục tàu phải in hồ sơ tàu từ Hệ thống thông quan điện tử, ký tên,

đóng dấu công chức và gửi cho CHQ chưa thực hiện thủ tục hải quan điện tử.Ngược

lại, cả hai Cục Hải qua phải thực hiện theo thủ tục truyền thống. Mặt khác, các cơ

quan ban ngành có liên quan đến việc thực hiện thủ tục tàu XNC vẫn chưa thực hiện

thủ tục điện tử. Do vậy, các thông tin nghiệp vụ, quản lý rủi ro về thủ tục tàu trong

46

nội bộ ngành Hải quan cũng chưa kết nối cao.Việc trao đổi thông tin với các các cơ

quan liên quan vẫn còn chậm, chưa phù hợp với quản lý hiện đại.

- Mục tiêu triển khai thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC:

Đầu năm 2013, Tổng cục Hải quan đã nỗ lực triển khai thủ tục thông quan

điện tử đối với tàu biển XNC thêm cho cácCHQtỉnh Khánh Hoà, Quảng Ninh,

Quảng Ngãi, Bình Định và thành phố Cần Thơ. Mục tiêu trong năm 2013 của

TCHQ sẽ triển khai đến toàn bộ các CHQ còn lại và triển khai đến 100% các hãng

tàu. Năm 2014,TCHQ cũng đề ra mục tiêu là triển khai thủ tục thông quan điện tử

đối với phương tiện đường bộ và đường không XNC.

2.2.4.2. Đánh giá việc triển khai thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển

xuất cảnh, nhập cảnh tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

CHQ tỉnh BR - VT là một trong bốn CHQ đầu tiên trong cả nước thực hiện

thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC, bao gồm: Tp. Hải Phòng, Đà

Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh và BR - VT.

* Những điểm mạnh trong triển khai thủ tục thông quan điện tử đối với

tàu biển XNC:

- Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin:Muốn thực hiện có hiệu quả TTHQ

điện tử trước hết phải có hạ tầng CNTT tốt, đường truyền tốc độ cao tiếp nhận, lưu

trữ, xử lý, truyền tải các dữ liệu điện tử nhanh, chính xác và bảo mật thông tin cho

khách hàng cũng như cho chính các cơ quan quản lý nhà nước. Do vậy, trong giai

đoạn hiện nay và trong thời gian sắp tới ngành Hải quan áp dụng mạnh mẽ cải cách

thủ tục hành chính, hiện đại hoá hải quan theo kịp sự phát triển của kinh tế đất nước

và đáp ứng sự hội nhập. Được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Bộ,

Ngành, Cục Hải quan tỉnhđã tiếp nhận và vận hành hệ thống thống công nghệ thông

tin tương đối tốt. Song song đó,Hải quan Tỉnh ưu tiên tuyển dụng các sinh viên đã

tốt nghiệp từ trường chuyên ngànhCNTT về làm việc tại Trung tâm. Đồng thời

Lãnh đạo Cục yêu cầu Trưởng TTDL & CNTT luân chuyển định kỳ cán bộ xuống

làm việc trực tiếp tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu theo nhiệm kỳ hai năm. Điều

này đã đem lại hiệu quả cao, vì cán bộ được đào tạo về CNTT, nay xuống các đơn

47

vị thực hiện nghiệp vụ sẽ kịp thời hỗ trợ các vướng mắc, các sự cố về thông tin,

giúp cho hệ thống luôn được thông suốt đáp ứng nhu cầu của ngành Hải quan là giải

quyết các thủ tục nhanh chóng. Cục cũng thường xuyên cử các cán bộ làm trong

lĩnh vực CNTT đi học tập, nghiên cứu nội dung mới kịp thời ứng dụng cũng như

khắc phục những sự cố xảy ra, đảm bảo cho hệ thống được hoàn hảo.

Hệ thống đường truyền thông tin của Cục Hải quan Tỉnh: Cho tới thời điểm

hiện tại, hệ thống mạng WAN của Cục Hải quan được kết nối giữa TTDL & CNTT

với 15 Phòng ban, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng. Ngoài ra,CHQ tỉnh có 02

đường cáp quang được kết nối với TTDL & CNTT TCHQ, 02 đường với Kho bạc

Nhà nước tỉnh BR-VT.

Hệ thống thiết bị: Triển khai tốt TTHQ điện tử, TCHQ đã trang cấp cho

CHQ Tỉnh nhiều trang thiết bị CNTT gồm: 63 switch, 24 router, 15 modem

leaseline, 45 máy tính chủ và 277 máy tính trạm có cấu hình Intel Pentium

Core2Duo trở lên, 09 máy in khổ A3, 90 máy in khổ A4, 18 tủ rack và các thiết bị

lưu giữ điện. Tỷ lệ trung bình giữa tổng số máy trạm/tổng số cán bộ, công chức hải

quan là 277/310 ≈ 01 người/máy.

Bảng 2.5: Trang thiết bị công nghệ thông tin của CHQ Tỉnh

Đơn vị tính : Chiếc

STT Trang thiết bị Số lượng

1 38 Đường truyền leaseline/ MPLS

2 Switch 63

3 Router 24

4 Modem leaseline 15

5 45 Máy tính chủ

6 277 Máy tính trạm

7 09 Máy in khổ A3

8 90 Máy in khổ A4

9 18 Tủ rack

(Nguồn:Từ thống kê của CHQ tỉnh BR-VT)

48

Với trang thiết bị CNTT được trang cấp, các CBCC thuận lợi trong việc cập

nhật, tra cứu và nghiên cứu các văn bản, chính sách pháp luật có liên quan đến lĩnh

vực mình, giúp cho việc thực hiện công việc được giao nhanh chóng, đúng pháp

luật. Thông qua đó lãnh đạo các đơn vị nhanh chóng nắm bắt, giám sát việc xử lý

công việc của các CBCC thừa hành dưới quyền và kịp thời chỉ đạo, xử lý những sự

việc vướng mắc phát sinh, cũng như chấn chỉnh, nhắc nhở các CBCC chây lười,

không thực hiện công việc được giao kịp thời, đúng thời gian quy định. Hệ thống

Kho bạc Nhà nước tỉnh BR- VT

TRUNG TÂM DL & CNTT CỤC HẢI QUAN TỈNH

Trung Tâm DL & CNTT Tổng cục Hải quan

Các Chi cục Hải quan cửa khẩu

Các Phòng ban chức năng và tương đương

Đội thủ tục hàng hóa XNK

Đội Giám sát

Đội thủ tục PTVT XNC*

Đội Tổng hợp

đường truyền CNTT của Cục Hải quan Tỉnh được bố trí như sau :

Hình 2.2:Mô hình hệ thống đường truyền thông tin của CHQ Tỉnh

(Nguồn: Cục Hải quan Tỉnh)

(*)Lưu ý: Chỉ những CHQ tỉnh, thành phố nào có PTVT XNC mới được

thành lập một Đội PTVT XNC. Cục Hải quan tỉnh BR –VT giao nhiệm vụ làm thủ tục PTVT XNC cho Chi cục Hải quan cảng Sân Bay Vũng Tàu.

49

- Đội ngũ lãnh đ ạo đơn vị là những người có năng lực và trình độ chuyên

môn cao:Hoạt động của đơn vị diễn ra thống nhất từ trên xuống dưới thì không thể

không kể đến tầm quan trọng của công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành. Đội ngũ

lãnh đạo đơn vị là những người có đủ năng lực và trình độ chuyên môn, khả năng

lãnh đạo. Do vậy,Hải quan Tỉnh luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về

hải quan, trong đó có thu thuế XNK, thông quan tàu XNC mỗi năm, chống buôn

lậu, gian lận thương mại trên địa bàn. Có thể nói đây là một trong những điểm mạnh

của đơn vị.

- Các cán bộ, công chức nhiệt tình, tận tuỵ với công việc: Mặc dù trình độ

CBCC không đồng đều nhưng hầu hết mọi người đều rất nhiệt tình, say mê với

công việc.

Bảng 2.6: Nguồn nhân lực tại Cục Hải quan tỉnh BR-VT

Ghi chú Nội dung Số lượng Tỷ lệ % Số TT 1

87,58 12,42

2

36,00 23,64 24,00 16,36

3

4,00 74,91 13,45 7,64

4

5,82 87,27 6,91

5

314 275 39 275 99 65 66 45 275 11 206 37 21 0 275 16 240 19 275 14 248 13 Biên chế: - Công chức - Hợp đồng 68 Độ tuổi < đến 30 31-40 41-50 > 50 Trình độ học vấn: - Thạc sĩ - Đại học - Cao đẳng - Trung cấp -Tốt nghiệp cấp 3 Trình độ ngoại ngữ - Cử nhân - Chứng chỉ A trở lên - Chưa có Trình độ tin học - Cử nhân - Chứng chỉ A trở lên - Chưa có

5,09 90,18 4,73 Nguồn : Cục Hải quan tỉnh BR-VT

50

Dù trình độ chuyên môn nghiệp vụ, độ tuổi có khác nhau nhưng với sự công

bằng, công minh đặt lợi ích tập thể lên trên, Lãnh đạo Cục Hải quan Tỉnh đã bố trí

con người phù hợp với khả năng, phù hợp với từng vị trí công tác. Thường xuyên

luân chuyển vị trí công tác của CBCC nhằm hạn chế tiêu cực có thể xảy ra. Nhờ

vậy, nhiệm vụ của Cục Hải quan Tỉnh luôn hoàn thành và hoàn thành chỉ tiêu đề ra.

Để khuyến khích, động viên tinh thần làm việc, sáng tạo trong công việc Lãnh đạo

Cục Hải quanáp dụng các hình thức khen thưởng đối với CBCC. Đây là nguồn động

viên quý giá đốivới CBCC trong toàn đơn vị.

- Công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ:Giúp cho hoạt động nghiệp vụ diễn ra

thông suốt, hạn chế sai sót, tiêu cực có thể xảy ra công tác thanh tra, kiểm tra cũng

là hết sức quan trọng. CHQ tỉnh thường xuyên tổ chức các Đoàn thanh tra, kiểm tra

công tác nghiệp vụ định kỳ hàng năm tại các Chi cục Hải quan trực thuộc. Qua đó,

kịp thời phát hiện các sai sót và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, khắc phục. Công

tác phúc tập hồ sơ hải quan, công tác tham vấn, xác định giá tính thuế cục Cục Hải

quan Tỉnh luôn được Cục Hải quan Tỉnh quan tâm chỉ đạo sát sao nhằm khắc phục

những thiếu sót của cả cơ quan hải quan lẫn doanh nghiệp nhằm thu đúng, thu đủ

các khoản thuế cho Nhà nước. , cụ thể thông qua các số liệu từ năm 2010 đến nửa

đầu năm 2013 như sau: (Số liệu từ nguồn Cục Hải quan Tỉnh)

+ Công tác phúc tập :

. Tổng số hồ sơ đã phúc tập: 131.185 tờ khai, trong đó

Tờ khai hải quan nhập khẩu : 45.937 tờ khai

Tờ khai hải quan xuất khẩu : 85.013 tờ khai

. Tổng số hồ sơ chưa phúc tập : 235 tờ khai

. Số tiền thuế truy thu qua công tác phúc tập : 1.356 triệu đồng

+ Công tác tham vấn, xác định giá tính thuế :

. Số tờ khai đã tham vấn xác định giá : 1.128 tờ khai

. Tổng số thuế tăng do xác định lại giá là : 946 triệu đồng

- Phối kết hợp trong nội bộ đơn vị: Đây là yếu tố được Hải quan Tỉnh đặc

biệt coi trọng. Vì mục tiêu chung của đơn vị và cũng tránh sự trùng lắp hay bỏ sót

51

công việc,CHQ Tỉnh đã ban hành quy chế hoạt động của đơn vị trong đó quy định

mối quan hệ công tác giữa các Chi cục, Phòng ban chức năng. Cụ thể, Chi cục Hải

quan có bộ phận thủ tục tàu phải báo cáo, đề xuất, kiến nghị những khó khăn vướng

mắc kịp thời về thủ tục thông quan tàu điện tử cho Lãnh đạo Cục phụ trách thông

qua Phòng Giám sát quản lý. Liên quan đến lĩnh vực thuế XNK, các Chi cục báo

cáo Lãnh đạo Cục phụ trách thông qua Phòng Thuế XNK.

- Các biện pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp rất được coi trọng: Thực tế hiện

nay rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK, các đại lý khai báo hải

quan, các hãng tàu, đại lý hãng tàu, các công ty giao nhận nhưng lại yếu kiến thức

về pháp luật hải quan nên không chủ động trong hoạt động của mình và phần nào

làm ảnh hưởng đến công tác nghiệp vụ của Hải quan. Chính vì thế, hàng năm CHQ

tỉnh BR – VT phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệpViệt Nam (VCCI) -

Chi nhánh Vũng Tàu tổ chức các hội nghị đối thoại doanh nghiệp - Hải quan. Qua

những lần hội nghị này, CHQ Tỉnh triển khai các quy định, quy trình TTHQ mới

liên quan đến quản lý nhà nước về hải quan cho cộng đồng doanh nghiệp. Đồng thời

tiếp thu các khó khăn, vướng mắc, bất cậptrong các chính sách, thủ tục và thái độ

làm việc của công chức thừa hành nhằm kịp chấn chỉnh, khắc phục hoặc báo cáo

cấp trên sửa đổi, bổ sung hay tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Cụ thể hàng năm

Cục Hải quan tỉnh đều tổ chức Hội nghị Doanh nghiệp – Hải quan cứ 02 lần một

năm được tổ chức vào giữa năm và cuối năm tại Trụ sở Cục hải quan Tỉnh. Ngoài ra

các Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Phú Mỹ, Cái Mép, nơi có nhiều doanh nghiệp

tới làm thủ tục, cũng tổ chức một năm một lần Hội nghị Doanh nghiệp – Hải quan.

- Quan hệ, phối kết hợp tốt với các cơ quan ban ngành có liên quan:Đáp ứng

thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn, CHQ phối hợp tốt

với các cơ quan ban ngành khác như: Bộ đội Biên phòng, Cảng vụ Hàng hải, Kiểm

dịch y tế, Công an trên địa bàn Tỉnhtrong việc trao đổi thông tin và phối kết hợp

thực hiện nhiệm vụ chung;tránh chồng chéo hay bỏ sót và chủ động thực hiện tốt

quan hệ phối hợp với các cơ quan có liên quan khác. Hải quan Tỉnh đã chủ động

xây dựng các quy chế phối hợp, thường xuyên trao đổi thông tin nghiên cứu nắm

52

tình hình, thường xuyên tham dự các cuộc họp, hội nghị liên ngành. Riêng Đội thủ

tục PTVT XNC và giám sát tại giàn khoan đã kết hợp chặt chẽ với các bộ phận của

Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu, Biên phòng cửa khẩu Vũng Tàu và Y t ế Vũng Tàu

trong việc làm thủ tục an toàn cho hàng nghìn con tàu XNC mỗi năm qua khu vực

tỉnh BR-VT. Ví dụ, 06 tháng đầu năm 2013, Cục Hải quan Tỉnh phối hợp với Bộ đội Biên Phòng tỉnh đã đấu tranh, ngăn chăn 02 vụ buôn lậu hàng cấm (Vũ khí và

hàng điện tử đã quan sử dụng) của các các thuyền viên Việt Nam.

* Những điểm yếu trong triển khai thủ tục thông quan điện tử đối với tàu

biển XNC:

- Trình độ của CBCC chưa đồng đều: Đối với ngành Hải quan, trình độ đầu

vào là yếu tố quan trọng những không phải là yếu tố quyết định. Do đặc thù của

ngành đòi hỏi CBCC phải có kỹ năng tổng hợp của rất nhiều ngành như: Ngoại

thương, tài chính, kỹ thuật… mà hiện nay hầu như không có trường đại học nào có

thể đào tạo được tất cả các ngành. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao cần kết hợp cả kiến thức đã được trang bị trên ghế nhà trường cùng kinh nghiệm thực tế. Trước

đây, không nhiều CBCCđược đào tạo chuyên sâu trong các lĩnh vực hỗ trợ cho công

tác hải quan như ngoại thương, kế toán, kiểm toán, luật… Tuy nhiên, đến thời điểm

hiện nay, theo quy định ngành hải quan tập trung tuyển dụng những sinh viên tốt

nghiệp đại học chính quy các ngành tài chính, ngoại thương, luật, ngoại ngữ, kế

toán và cao đẳng tài chính hải quan. Do vậy, trình độ của CBCC hải quan cũng

đang từng bước được đồng đều hoá.

- Hạ tầng công nghệ thông tin:

+ Trong thời gian qua Hải quan Tỉnh tuy đã được trang cấp nhiều máy chủ

lẫn máy vi tính cá nhân cũng như nâng cấp đường truyền, nhưng chưa thực sự đồng

bộ đôi khi xảy ra lỗi hệ thống dẫn đến dữ liệuđược truyền giữa doanh nghiệp và cơ

quan Hải quan bị gián đoạn. Hiện tại các Chi cục hải quan cửa khẩu vẫn còn 195

máy tính trạm có cấu hình Intel Pentium Core2Duo và không đồng bộ. Các máy

tính này có cấu hình thấp, tốc độ truy cập, xử lý dữ liệu chậm nên ảnh hưởng không

nhỏ đến thới gian giải quyết công việc chuyên môn của các CBCC. Bên cạnh đó,

53

Cục Hải quan Tỉnh chưa có hệ thống backup chuyên dụng để thực hiện sao lưu dữ

liệu. Trong khi nhu cầu sao lưu dữ liệu là rất lớn và quan trong để đảm bảo an ninh,

an toàn dữ liệu.

+ Hệ thống máy tính của Bộ phận Hải quan giám sát cổng cảng kết nối chưa

tốt với các Bộ phận thủ tục tàu biển XNC và Bộ phận thủ tục hàng hóa XNK dẫn tới

việc tra cứu thông tin về hàng hóa qua khu vực giám sát cổng cảng còn mất nhiều

thời gian và ảnh hưởng đến thời gian thông quan hàng hóa.

+ Phần mềm xử lý dữ liệu, trao đổi thông tin nghiệp vụ giữa Bộ phận làm thủ

tục tàu với các bộ phận chức năng khác chưa thực sự hoàn chỉnh. Thông tin về cảng

xếp/dỡ hàng chưa cụ thể chính xác, thông tin về hàng hóa xếp/dỡ xuống cảng chưa

kịp thời.

+ Hệ thống an ninh mạng chưa tốt, hiện nay các máy tính xử lý nghiệp vụ

đều phải thông qua đường truyền nội bộ và không thể truy cập internet, dẫn đến các

CBCC khó khăn trong việc cập nhật thông tin mới hay tìm hiểu các thông tin phục

vụ cho công tác nghiệp vụ qua mạng.

- Khả năng tài chính: Đặc thù là đơn vị hành chính sự nghiệp các CBCC

được hưởng lương từ Ngân sách nhà nước. Các khoản chi lương, thưởng, làm ngoài

giờ đều phải thực hiện đúng quy định về chi tiêu tài chính. Do đó, CHQ Tỉnh không

thể chủ động trong việc chi tiêu tài chính. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt

động của CHQ Tỉnh nhất là trong việc động viên khích lệ tinh thần cán bộ, công

chức phát huy tính sáng tạo, chủ động trong công tác nghiệp vụ hay khen thưởng

doanh nghiệp trong việc chấp hành tốt TTHQ.

- Chỉ tiêu biên chế: Con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành

công của tổ chức. Trong thời gian vừa qua, mặc dù các cảng biển liên tục được mở

thêm mới và trong thời gian sắp tới cũng có rất nhiều cảng được triển khai đi vào

hoạt động. Nhưng đơn vị không được quyền quyết định trong việc tuyển dụng mà

phải phụ thuộc hoàn toàn vào chỉ tiêu biên chế do TCHQ giao cho. Tuy nhiên, giải

quyết vấn đề này, hàng năm CHQ Tỉnh luôn chủ động lên kế hoạch về tuyển dụng

nhân sự báo cáo TCHQ xem xét bổ sung thêm biên chế.

54

2.2.4.3. Những ưu, nhược điểm chung trongtriển khai thủ tục thông quan

điện tử đối với tàu biển XNC.

* Ưu điểm:

- Đối với hãng tàu: Ưu điểm lớn nhất khi thực hiện bằng phương thức điện

tử là hãng tàu không mất thời gian đến Hải quan làm thủ tục cho tàu biển XNC, quá

cảnh và chuyển cảng; điều chỉnh, bổ sung hồ sơ, chứng từ. Vì vậy các hãng tàu tiết

kiệm được nhiều chi phí về tài chính, thời gian và nhân lực, cụ thể :Về tài chính

hãng tàu không phải tốn phí di chuyển qua lại giữa nơi tàu neo đậu và nơi làm thủ

tục tàu, cụ thể nơi làm thủ tục tàu là cảng vụ Vũng Tàu và Khu v ực cảng Cái Mép –

Thị Vải cách nhau 50 km và chi phí văn phòng phẩm; về thời gian đi lại hãng tàu

làm nhanh hơn, chủ động hơn, ví dụ nhiều đại diện hãng tàu ở Tp Hồ Chí Minh nên

việc đi lại còn khó khăn hơn khi xuống Vũng Tàu làm thủ tục. Trong khi làm bằng

phương thức điện tử thì các chi phí, và thời gian gần như bằng không; về nhân lực

thì một người một ngày có thể xử lý gấp nhiều lần. Thực tế đa số các hãng tàu lớn,

tàu cont như Maersk line, Evergreen, K’line, Mol hàng tuần đều có tàu cập cảng tại

BR-VT, nhưng văn phòng đ ại diện hãng ở thành phố Hồ Chí Minh, khi thực hiện

thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển, họ không phải xuống BR-VT làm thủ tục

mà chỉ cần ở Văn phòng truyền các thông tin về tàu XNC hay điều chỉnh bản khai

hàng hóa tới cơ quan hải quan là được giải quyết. Mặt khác, lãnh đạo doanh nghiệp

dễ dàng quản lý, đánh giá công việc của nhân viên mình cũng như đánh giá mức độ

phục vụ của các cơ quan quản lý nhà nước. Các hãng tàu chủ động trong hoạt động

sản xuất kinh doanh và làm TTHQ. Cụ thể, hãng tàu có thể khai báo thông tin trước

theo quy định và gửi tới CQHQ.CQHQ căn cứ các thông tin đó thông quan tàu

trước khi tàu cập cảng. Khi cần sử đổi bổ sung các chứng từ hay thông tin về hàng

hóa, các hãng tàu chỉ cần gửi thông tin điện tử đề nghị CQHQ cho sửa đổi bổ sung,

không cần bổ sung bất cứ chứng từ nào khác. Thời điểm khai thông tin sửa đổi bổ

sung: đối với việc khai sửa đổi, bổ sung bản khai hàng hóa nhập khẩu, vận đơn gom

hàng thì thực hiện trước thời điểm đăng ký tời khai hải quan lô hàng nhập khẩu; đối

với chứng từ khác thực hiện trước thời điểm tàu cập cảng; đối với tàu xuất cảnh

55

người khai hải quan tạo thông tin khai sửa đổi, bổ sung và thông báo cho cơ quan

hải quan bằng phương thức điện tử trong vòng 6 giờ kể từ khi tàu rời cảng. So với

việc sửa đổi bổ sung khi thực hiện bằng phương thức truyền thống thì người khai

hải quan phải làm công văn gửi cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tàu nhập cảnh

được điểu chỉnh. Do là hồ sơ giấy nhiều, đã đưa vào lưu trữ nên cũng phải mất thời

gian chờ đợi cán bộ, công chức hải quan tìm, kiểm tra đối chiếu.

- Đối với cơ quan hải quan:

Cán bộ công chức làm thủ tục tàu không phải tới cơ quan Cảng vụ Hàng hải

làm thủ tục cho tàu biển XNC, quá cảnh, chuyển cảng nữa. Thay vào đó họ thực

hiện nghiệp vụ của mình tại văn phòng Đội thủ tục tàu. Sau khi làm thủ tục xong

cho tàu biển XNC, các bộ làm thủ tục không còn phải thực hiện các công việc như

nhập máy các số liệu về tàu biển, không phải lưu trữ, bảo quản, tìm kiếm, bàn giao

hồ sơ khi chuyển vị trí công tác cũng như báo cáo số liệu vì tất cả đã có trên hệ

thống điện tử. Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cũng thuận lợi nhanh chóng hơn so

với khi thực hiện bằng hồ sơ giấy.

Theo quy định các hãng tàu phải gửi thông tin về Bản khai hàng hóa chậm

nhất là 12 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng đối với chuyến tàu có hành trình dưới

năm ngày hoặc chậm nhất là 24 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng đối với tàu có

hành trình khác. Như vậy các thông tin về Bản khai hàng hóa được truyền tới các bộ

phận nghiệp vụ như Phòng Quản lý rủi ro, Đội Kiểm soát Hải quan nhanh chóng,

kịp thời. Do có thông tin nhanh, kịp thời nên có thời gian đánh giá, phân tích, sàng

lọc thông tin và hướng dẫn, cảnh báo các trường hợp nghi vấn dẫn đến nâng cao

hiệu quả công việc hơn so với khi thực hiện thủ tục tàu bằng phương pháp thủ công.

Nhờ đó mà khâu thông quan tàu, thông quan hàng hóa nhập khẩu nhanh hơn, doanh

nghiệp thương mại giảm được các chi phí như lưu kho lưu bãi, đưa hàng hóa ra lưu

thông, kịp thời phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Nhờ có công tác kiểm soát, quản lý

rủi ro nên cũng ngăn chặn, giảm thiểu việc buôn lậu, gian lận thương mại.

Vì thế, thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển về cơ bản đã đáp ứng yêu

cầu thực tế đổi mới, mở cửa, từng bước phù hợp mục tiêu cải cách thủ tục hành

56

chính, đã loại bỏ bớt các khâu nghiệp vụ hành chính trung gian không cần thiết, rút ngắn thời gian tiến hành thủ tục hải quan, giảm bớt các giấy tờ doanh nghiệp phải

nộp, phải xuất trình như CBCC không còn phải yêu cầu thuyền trưởng xuất trình

các chứng từ: hóa đơn mua hàng cung ứng; hóa đơn mua hàng miễn t huế; các chứng

từ khác có liên quan .

Bên cạnh đó việc thực hiện thủ tục theo phương pháp điện tử thay cho

phương thức thủ công truyền thống như trước đây hãng tàu không phải trực tiếp đến

CQHQ làm TTHQ mà có thể thực hiện tại trụ sở người khai hải quan khai báo và

truyền thông tin khai qua mạng internet, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra sau đó

phản hồi lại cho hãng tàu. Như vậy, tránh việc tiếp xúc trực tiếp của người khai hải

quan với công chức hải quan giảm việc gây phiền hà, sách nhiễu của cán bộ, công

chức với hãng tàu làm cho thủ tục hành chính của cơ quan quản lý nhà nước được

minh bạch, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.

* Nhược điểm - Vấn đề về khung pháp lý: Khung pháp lý giữ vai trò quan trọng trong việc

tạo ra chất lượng của dịch vụ công của các cơ quan quản lý nhà nước nói chung và của CQHQ nói riêng. Hiện nay pháp luật chúng ta còn thiếu cả về lượng cũng như

về chất dẫn đến cách hiểu, cách làm chưa thực sự đồng nhất và thiếu đồng bộ giữa các ngành, các cấp. Cụ thể làm thủ tục cho một tàu XNC cần bốn cơ quan liên

ngành là Cảng vụ Hàng hải, Biên phòng cửa khẩu, Hải quan và Y tế khi thực hiện . Theo thủ tục truyền thống, các cơ quan có CBCC đến làm việc tại Văn phòng của cơ quan Cảng vụ Hàng hải theo quy định tại Nghị định 71 nay là Nghị định 21. Từ đầu năm 2013, CQHQ tiến hành làm thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển

XNC trên hệ thống điện tử nên theo quy định không bố trí CBCC tham gia cơ quan liên ngành làm thủ tục tại cảng vụ, trong khi các cơ quan Cảng vụ, Biên phòng và Y

tế vẫn thực hiện thủ tục tàu tại cơ quan C ảng vụ theo phương thức truyền thố ng. Do

đó người khai hải quan vừa phải thực hiện theo phương thức truyền thống, vừa phải

thực hiện theo phương thức điện tử.

57

- Việc xây dựng thủ tục và phần mềm điện tử chưa đi sâu đi sát với thực tế cơ sở, nên khi đi vào triển khai vận hành bộ c lộ nhiều khiếm khuyết, dẫn đến sự

lúng túng cho cả cơ quan quản lý trực tiếp thực hiện và người khai hải quan. Ví dụ

như tên cảng nơi tàu đến, đi chưa cập nhật đầy đủ, mã cảng cũng không đầy đủ, có khi không đúng; bản khai dữ trữ của tàu do hải quan tiếp nhận không có cột đơn vị tính dẫn đến có sự nhầm lẫn, tranh cãi về số lượng hàng hóa có trên tàu, nhất là các

mặt hàng tàu có nhận cung ứng như thực phẩm, xăng dầu; phần mềm thiếu chức

năng cảnh báo người khai hải quan khi họ không gửi thông tin tàu đến/rời cảng theo

quy định vì người khai hải quan thường hay bị quên chức năng này do họ nghĩ tàu

đã được thông quan rồi nên không phải gửi thông tin gì nữa.

Theo quy trình Lãnh đạo cấp Chi cục, cấp Đội và công chức hải quan Đội

thủ tục tàu tham gia vào quy trình quyết định thông quan tàu . Tuy nhiên, cấp Chi

cục và cấp Đội không xem được nội dung một số công việc do công chức thực hiện

như việc sửa đổi, bổ sung theo đề nghị của người khai hải quan. Như vậy, L ãnh đạo không biết được công chức của mình làm đúng hay sai. Hay tiêu chí "Thông báo

xác nhận tàu đến/ rời cảng", thủ tục chuyển cảng chỉ có công chức hải quan làm thủ tục tàu biết, còn Lãnh đạo Chi cục và cấp Đ ội thủ tục tàu không có chức năng xem

tiêu chí này.

Trong Quy trình thủ tục tàu điện tử mới chỉ quy định các bộ phận chức năng

tiếp nhận thông tin về tình hình tàu XNC mà chưa có quy định phản hồi thông tin ngược lại cho Bộ phận thủ tục tàu. Ví dụ, Bộ phận Hải quan giám sát tàu neo đậu chưa thể phản hồi thông tin về tình hình tàu neo đậu tại cảng, như thông tin: Tình hình tàu xếp dỡ hàng hóa tại cảng có đúng khai báo không, tình hình tàu có nhận

cung ứng thực phẩm, nhiên liệu…

Tuy vậy, thủ tục thông quan điện tử hiện hành đã đem lại nhiều thuận lợi , nét

tươi mới về thủ tục hành chính trong phong cách làm việc và tính hiện đại.

58

2.3. Tóm tắt Chương 2: Với Chương 2, tác giả giới thiệu sơ lược về lịch sử hình thành, phát triển của Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, đơn vị nơi tác giả đang công tác và thực hiện đề tài nghiên cứu quá trình triển khai thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển xuất

cảnh, nhập cảnh. Cũng như giới thiệu các bước của quá trình thực hiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất nhập cảnh. Trên cơ sở phân tích ưu điểm,

nhược điểm của thủ tục hải quan hiện hành, tác giả đã chỉ ra những vướng mắ c, bất cập phát sinh từ thực tế quá trình thực hiện và đề xuất các giải pháp tốt hơn, phù

hợp hơn với thực tế tại đơn vị cơ sở.

Cùng với đó, tác giả cũng trình bày những nghiên cứu ph ân tích chiến lược

phát triển cảng biển Việt Nam. Đồng thời, nêu lên các giải pháp hoàn thiện thủ tục

thông quan điện tử đối với tàu biển xuất nhập cảnh trong tổng thể Chương 3.

CHƯƠNG 3:

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH.

3.1. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến thủ tục thông quan điện tử đối

với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh.

3.1.1. Chiến lược phát triển cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và định

hướng đến năm 2030.

-.Cơ sở hình thành chiến lược phát triển cảng biển:

Việt Nam với chiều dài 3260 km bờ biển, diện tích biển gấp ba lần đất liền,

trên 50% dân số sinh sống trải dài ven biển. Đất nước hình chữ S này nằm trên bờ

Tây của Biển Đông, một biển lớn của biển Thái Bình Dương ;với nguồn tài nguyên

thiên nhiên dồi dào như hải sản, khoán sản quý hiếm, có tiềm năng về dầu khí. Đặc

biệt, biển nước ta nằm trên tuyến hàng hải quốc tế quan trọng và nhộn nhịp vào bậc

nhất trên thế giới ; nối giữa Đông Á Thái Bình Dương với châu Âu, châu Phi, Trung

59

Cận Đông. Trao đổi thương mại quốc tế giữa các khu vực này đều đi qua tuyến

đường này.

Việt Nam có một vị trí rất đặc biệt trong khu vực ASEAN. Có thể chia

ASEAN thành hai khu vực: Khu vực hải dương bao gồm Brunei, Indonesia,

Malaysia, Philippines, Singapore và Đông Timor; Khu vực lục địa bao gồm

Cambodia, Lào, Myanma, Thái Lan và Việt Nam. Vì thế, Việt Nam có thể xem như

một nước vừa lục địa vừa hải dương do vị trí địa lý của Việt Nam trải dài dọc theo

bờ biển, nhờ đó mà hàng hoá XNK không phải quá cảnh những nước láng giềng.

Trong khi đó, hàng hoá của các vùng Đông Bắc Thái Lan, Lào, Cambodia và khu

vực Vân Nam, Trung Quốc thường phải quá cảnh Việt Nam qua các cảng Hải

Phòng, Đà nẵng, Khánh Hòa, Vũng Tàu, Hồ Chí Minh.Vì đó là tuyến đường vận

chuyển hàng hoá có chi phí thấp so với việc vận chuyển hàng hoá thông qua các

cảng biển của chính nước họ. Cảng biển của Việt Nam cóthể tiếp nhận tàu cỡ trung

và lớn neo đậu xếp, dỡ hàng hoá; cung ứng thêm nhiên liệu, thực phẩm cho tàu

biển và thuỷ thủ đoàn hay định kỳ bảo dưỡng, sửa chữa tàu thuyền. Đây là một lợi

thế lớn của Việt Nam so với một số nước khác trong khu vực như Malaysia thì quá

gần Singapore, trong khi Philippine và Indonesia là những quần đảo không có hậu

phương. Vì vậy, Việt Nam có cơ sở hình thành và trở thành trung tâm hậu cần cảng

biển và là nơi trung chuyển hàng hoá của khu vực và trên thế giới.

- Mục tiêu và định hướng phát triển:

Phát triển hệ thống cảng biển theo một quy hoạch tổng thể và thống nhất

trên quy mô cả nước.Tạo cơ sở hạ tầng cảng biển hiện đại ngang tầm sức cạnh tranh

với các cảng trong khu vực và trên thế giới. Khẳng định vị trí và ưu thế địa lý của

Việt Nam, đồng thời góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước. Là của

ngõ giao lưu kinh tế, XNK hàng hoá giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và

quốc tế là động lực cho hình thành, phát triển các khu kinh tế, đô thị ven biển.

Theo Chiến lược phát triển cảng biển đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết

định số 2190/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2009, dự kiến lượng hàng hóa XNK,

trung chuyển, quá cảnh và hàng hóa giao thương giữa các vùng miền trong cả nước

60

bằng đường biển thông qua toàn bộ hệ thống cảng biển tại các thời điểm trong quy

hoạch thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.1: Lượng hàng dự kiến thông qua các cảng của Việt Nam

Đơn vị tính: Triệu tấn/ năm

Lượng hàng hóa dự kiến thông qua các cảng Việt Nam Năm

500 -600 2015

900 - 1.100 2020

1600 -2.100 2030

Đáp ứng nhu cầu, chúng ta cần tập trung xây dựng một số cảng nước sâu

cho tàu có trọng tải lớn,nhất là cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong, Khánh Hoà

tiếp nhận được tàu có sức chở từ 9.000 đến 15.000 Teus hoặc lớn hơn, tàu chở dầu

có tải trọng từ 30 đến 40 vạn DWT.Cảng cửa ngõ quốc tế tại Hải Phòng, Bà Rịa –

Vũng Tàu ti ếp nhận tàu có tải trọng từ 8 đến 10 vạn DWT, tàu container có sức chở

từ 4.000 đến 8.000 TEU.

Hệ thống cảng biển Việt Nam theo quy hoạch đến năm 2020, định hướng

phát triển đến năm 2030 có 6 nhóm cảng:

Nhóm 1: Nhóm cảng biển phía Bắc từ Quảng Ninh đến Ninh Bình;

Nhóm 2: Nhóm cảng biển Bắc Trung Bộ từ Thanh Hoá đến Hà Tĩnh;

Nhóm 3: Nhóm cảng biển Trung Trung Bộ từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi;

Nhóm 4: Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ từ Bình Định đến Bình Thuận;

Nhóm 5: Nhóm cảng biển Đông Nam Bộ (Bao gồm cả Côn Đảo và trên sông

Soài Rạp thuộc Long An, Tiền Giang);

Nhóm 6: Nhóm cảng biển đồng bằng sông Cửu Long (bao gồm cả Phú Quốc

và các đảo Tây Nam).

Trong đó nhóm cảng biển Đông Nam Bộ (Nhóm 5): Dự kiến lượng hàng hoá

thông qua cảng từ 185 đến 200 triệu tấn/ năm vào năm 2015; 265 đến 305 triệu tấn/

năm vào năm 2020; 495 đến 650 triệu tấn /năm vào năm 2030, cụ thể theo bảng sau:

61

Bảng 3.2: Lượng hàng dự kiến thông qua cảng Nhóm 5

Đơn vị tính: Triệu tấn/ năm

Lượng hàng hóa dự kiến thông qua các cảng Nhóm 5 Năm

185 - 200 2015

265 - 305 2020

495 - 650 2030

Hệ thống các cảng biển của tỉnh BR -VT thuộc Nhóm 5 có các cảng tổng

hợp, cảng container là các cảng cửa ngõ quốc tế của Việt Nam loại (1A), gồm các

khu bến chức năng chính:

Cái Mép – Thị Vải, Sao Mai – Bến Đình là khu bến chính của cảng, chủ yếu

làm hàng cont XNKphục vụ cho tuyến trực tiếp đến và đi Châu Mỹ, Châu Âu, Châu

Phi, khu vực Trung Đông, cho các tàu có tải trọng từ 8 đến 10 vạn DWT, 6.000 đến

8.000 Teus.

Phú Mỹ, Mỹ Xuân chủ yếu làm hàng tổng hợp, container cho tàu từ 5 đến 8

vạn DWT, 4.000 đến 6.000 Teus; có một số bến chuyên phục vụ cơ sở công nghiệp,

dịch vụ ven sông.

Long Sơn: Chức năng chính là cảng chuyên dùng phục vụ cho công nghiệp

lọc hoá dầu, có bến nhập dầu thô cho tàu có tải trọng 30 vạn DWT, bến tàu 3 đến 5

vạn DWT nhập nguyên liệu khác và xuất sản phẩm. Phần đường bờ Đông Nam

dành xây dựng bến làm hàng tổng hợp phục vụ chung cho phát triển lâu dài của

khu vực.

Bến tàu khách Sao Mai – Bến Đình là đầu mối tiếp nhận tàu khách du lịch

quốc tế đến 10 vạn DWT cho toàn vùng Đông Nam Bộ.

-Nhu cầu vốn đầu tư dành cho phát triển cảng biển:

Tổng kinh phí đầu tư phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020

vào khoảng 360 đến 440 nghìn tỷ đồng, trong đó:

+ Cơ sở hạ tầng công cộng cảng biển khoảng 70 đến 100 nghìn tỷ đồng

+ Cơ sở kết cấu hạ tầng cảng biển khoảng 290 đến 340 nghìn tỷ đồng.

62

Cụ thể hóa Chiến lược phát triển cảng biển của Việt Nam, Bộ Giao thông

vận tải kết hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh BR-VT đã cấp phép đầu tư cho nhiều dự

án xây dựng cảng thuộc Cụm cảng Cái Mép – Thị Vải. Đến thời điểm này một số

dự án cảng đã đi vào vận hành khai thác đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất

nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đi trực tiếp tới các nước Mỹ, Trung

Đông và Châu Âu không phải trung qua các cảng của Singapore, Hong kong, Đài

Loan như trước đây. Đồng thời, giúp các doanh nghiệp XNK rút ngắn thời gian vận

chuyển tới các nước và ngược lại, giảm chi phí vận chuyển, trong đó có các cảng

cont, cụ thể theo bảng sau:

Bảng 3.3: Khả năng tiếp nhận cont qua khu vực cảng Cái Mép – Thị Vải

Diện tích Chiều dài Công suất Năm khánh Tên cảng kho bãi cảng cầu cảng thiết thành (Ha) (Mét) kế(Tue/năm)

27 2009 600 1,1 SP-PSA

33,7 2009 300 1,1 TCCT

20 2010 600 0,65 SITV

34 2011 590 1,1 CMIT

34 2011 600 1,1 TCIT

5,05 148,7 2.690 Tổng cộng

(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ các cảng)

3.1.2. Dự báo nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa. Ngày 28 tháng 12 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định

số 2471/2011/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011

– 2020, định hướng đến năm 2030. Với mục tiêu tổng kim ngạc h xuất khẩu hàng

hoá đến năm 2020 tăng gấp trên 3 lần năm 2010, bình quân đầu người đạt trên

2.000 USD, cán cân thương mại được cân bằng. Mục tiêu của chiến lược, cụ thể là:

+ Phấn đấu tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 11 - 12%/năm

trong thời kỳ 2011 - 2020, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng trưởng bình quân

63

12%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 tăng trưởng bình quân 11%/năm. Duy trì tốc độ

tăng trưởng khoảng 10% thời kỳ 2021-2030.

+ Phấn đấu tốc độ tăng trưởng nhập khẩu thấp hơn tăng trưởng xuất khẩu.

Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hoá bình quân 10 – 11%/năm trong thời kỳ 2011 – 2020, trong đó giai đoạn 2011 – 2015 tăng trưởng bình quân dưới 11%/năm; giai đoạn 2016 – 2020 tăng trưởng bình quân dưới 10%/năm.

+ Phấn đấu giảm dần thâm hụt thương mại, kiểm soát nhập siêu ở mức dưới

10% kim ngạch xuất khẩu vào năm 2015 và tiến tới cân bằng cán cân thương mại

vào năm 2020; thặng dư thương mại thời kỳ 2021 – 2030.

+ Chiến lược cũng nêu đ ịnh hướng xuất khẩu chung gồm: Phát triển xuất

khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu,

vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu;

Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu một cách hợp lý theo hướng công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, tập trung nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị

gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, sản

phẩm thân thiện với môi trường trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu.

Với sự hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế đất nước ngày càng phát triển đi theo

đó là lưu lượng hàng hóa giao thương với các nước cũng sẽ không ngừng tăng lên

và đáp ứng yêu cầu vận chuyển này cần có hệ thống cảng biển hiện đại, phù hợp

đáp ứng cho tàu thuyền có thể ra vào thuận lợi xếp dỡ hàng hóa. Chính phủ cũng đã

có các chiến lược phát triển cảng biển và chiến lược XNK của Việt Nam trong thời

gian sắp tới, đòi hỏi Ngành hải quan cần phải tham mưu cho Bộ Tài chính, Chính

phủ chuẩn bị các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu đặt ra ở từng giai đoạn, đó là:

- Xây dựng bộ thủ tục hải quan sao cho đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về

hải quan hiện đại và hội nhập quốc tế.

- Chuẩn bị nguồn nhân lực: Lượng hàng XNK tăng lên, phương tiện vận tải

ra vào để xếp dỡ hàng hóa cũng nhộn nhịp hơn. Do đó Ngành hải quan phải nhanh

chóng đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng công chức hải quan phù hợp với từng vị trí

công việc, trong đó có thủ tục cho tàu biển xuất nhập cảnh;

64

- Cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác hải quan: Khi xây dựng các cảng mới,

địa bàn quản lý về hải quan mới Ngành hải quan cần phối hợp với chính quyền địa

phương, các doanh nghệp cảng ngay từ đầu để thiết kế, bố trí khu vực làm việc cho

hải quan, lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống camera giám sát, nơi lắp đặt

máy soi, máy chiếu phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát, thông quan

hàng hóa XNK, phương tiện vận tải XNC.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin tình báo hải quan về hàng hóa XNK,

doanh nghiệp XNK, thông tin về tàu biển XNC là cơ sở quan trọng trong công tác

quản lý rủi ro giúp cho công tác thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải nhanh

chóng.

Từ những yêu cầu trên Ngành hải quan cần có định hướng và hoàn thiện thủ

tục hải quan được trình bày dưới đây.

3.1.3. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hoàn thiện thủ tục hải quan. 3.1.3.1. Quan điểm:

Trước nhu cầu hội nhập, cạnh tranh về thương mại ngày càng gay gắt, Đảng

và Nhà nước ta đã đề ra mục tiêu xóa dần các rào cản đối với sản xuất, đầu tư, đặc

biệt là trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Góp phần vào dòng chảy chung đó, Hải

quan là một nhân tố giúp tăng sức mạnh hội nhập, trao đổi thương mại và đầu tư.

Hải quan - “Người lính gác cửa nền kinh tế đất nước” tạo thuận lợi cho những hoạt

động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thương mại đồng thời cũng là người bảo vệ lợi

ích chủ quyền quốc gia. Hải quan Việt Nam luôn duy trì việc mở rộng quan hệ hợp

tác, hỗ trợ lẫn nhau với hải quantrong khu vực vàthế giới, tích cực tham gia vào các

hoạt động của WCO.

Đứng trước yêu cầu đó, quan điểm hoàn thiện TTHQ, cụ thể là:

- Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan trên cơ sở nỗ lực thúc đẩy cải cách

hành chính, hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi hiện đại hóa hải quan.

- Hoàn thiện trên cơ sở đảm bảo tốt mọi điều kiện cho các đơn vị thực hiện

thông quan nhanh chóng, chính xác theo quy định của pháp luật. Tập trung xây

dựng cơ sở dữ liệu, thích hợp những dữ liệu thông tin đã có và phân tích xử lý thông

65

tin về doanh nghiệp, về mặt hàng phục vụ yêu cầu kiểm tra trong và sau thông quan

làm cơ sở áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong quản lý nghiệp vụ hải quan.

- Hoàn thiện và mở rộng thông quan điện tử, cải tiến và hiện đại hóa công tác

kiểm tra, giám sát hàng hóa XNK, PTVT XNC.

- Hoàn thiện đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trên cơ

sở thực hiện các điều ước và công ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham

gia, nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt chính sách quản lý nhà nước về hải quan.

- Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan nhằm đạt được các mục tiêu phát

triển kinh tế xã hội của đất nước liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về Hải

quan.Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và yêu cầu cải cách nền hành

chính quốc gia.Thúc đẩy quan hệ đa dạng với Hải quan các nước và WCO nhằm tạo

môi trường thuận lợi cho đầu tư, XNK và tăng cường hiệu quả công tác chống buôn

lậu, gian lận thương mại góp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa hiện đại hóa

đất nước.

3.1.3.2. Định hướng:

Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đang

là vấn đề nổi bật của nền kinh tế thế giới hiện nay. Chính đặc điểm này tạo ra mối

liên kết và phụ thuộc lẫn nhau ngày càng cao giữa các nước và khu vực. Xu thế hội

nhập kinh tế quốc tế và khu vực hiện nay tạo ra sức ép buộc Việt Nam phải tiến

hành tự do hóa, mở cửa hội nhập mạnh hơn và nhanh hơn.

Cùng với kinh tế cả nước, trong xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, Hải quan

Việt Nam cũng gặp không ít những khó khăn, thách thức cần phải vượt qua. Yêu

cầu đặt ra cho ngành Hải quan là quản lý lượng hàng hóa XNK, PTVT XNC ngày

càng gia tăng.Trong khi hoạt động buôn bán, vận chuyển hàng cấm, các chất ma

tuý, chất gây nghiện ngày càng tăng.Xuất hiện nhiều hình thức buôn lậu, gian lận

thương mại mới với phương thức và thủ đoạn ngày một tinh vi, phức tạp. Đứng

trước nhiệm vụ khó khăn đó, ngành Hải quan cần phải xác định định hướng hoàn

thiện TTHQ đáp ứng với yêu cầu hội nhập, đó là:

66

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho thương mại và đầu

tư, rà soát xây dựng quy trình quản lý hải quan hiện đại theo phương pháp quản lý

rủi ro.

- Đảm bảo tạo thuận lợi cho hoạt động XNK, đầu tư, du lịch, dịch vụ…Tiếp

tục thực hiện mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo thông thoáng cho hoạt

động XNK, góp phần phát triển du lịch, kêu gọi vốn đầu tư.Đẩy mạnh công tác hiện

đại hóa hải quan.

- TTHQ đảm bảo đơn giản, minh bạch, công khai; thông quan hàng hóa

XNK, PTVT XNCnhanh chóng.

- Hoàn thành việc cải cách chuyển đổi các hoạt động nghiệp vụ hải quan theo

chuẩn mực hải quan hiện đại.Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về hải quan, tạo tiền

đề tiếp tục thực hiện việc cải cách, hiện đại hóa hải quan theo mục tiêu chiến lược

đến năm 2020.

- Bước đầu xây dựng hạ tầng cơ sở và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, ứng

dụng CNTT kết hợp với áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong một số hoạt động

nghiệp vụ cũng như ho ạt động quản lý.

- Hoàn thành việc cải cách chuyển đổi các hoạt động nghiệp vụ hải quan theo

chuẩn mực của một tổ chức hải quan hiện đại,phù hợp với khu vực và quốc tế.Thực

hiện các cam kết quốc tế liên quan đến lĩnh vực hải quan như công ước KYOTO,

Hiệp định GATT/WTO.Chuyển đổi phương pháp quản lý nghiệp vụ, cải cách quy

trình một cửa, tăng cường sự kiểm soát của cơ quan Hải quan đối với hàng hóa

XNK, PTVT XNC giải quyết được thách thức về sự gia tăng nhanh chóng của các

công việc với năng lực của cơ quan Hải quan. Nâng cao khả năng thu thuế, góp

phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước.

- Phấn đấu trở thành Hải quan tiên tiến trong khu vực ASEAN, hiện đại theo

tiêu chuẩn quốc tế, tầm nhìn đến năm 2020 và 2030 là quản lý hải quan hướng tới

tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, đầu tư và

du lịch.Thực hiện hải quan điện tử, mang tính chuyên nghiệp, minh bạch.

67

3.1.3.3. Mục tiêu:

- Mục tiêu tổng quát: Đến năm 2020, Hải quan Việt Nam phấn đấu bắt kịp

với trình độ Hải quan các nước trong khu vực ASEAN, thể hiện: Hải quan chuyên

nghiệp chuyên sâu; hệ thống thông quan phần lớn là tự động hóa, áp dụng kỹ thuật

quản lý rủi ro; trang thiết bị kỹ thuật hiện đại.

Cùng với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, đáp ứng yêu cầu hội

nhập trong khu vực và thế giới ngành Hải quan cần tích cực tự hoàn thiện, nhanh

chóng tiến hành cải cách và đổi mới các TTHQ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt

động XNK, XNC và các hoạt động khác có liên quan. Trong thời điểm hiện nay,

yêu cầu về hiện đại hóa là vấn đề hết sức quan trọng và bức xúc. Mục tiêu mà ngành

Hải quan cần đạt được khi tiến hành các biện pháp nhằm hoàn thiện thủ tục hải

quan là:

- Rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa XNK, PTVT XNC. Góp phần cải

tiến các thủ tục hành chính, giảm thiểu giấy tờ, tạo thông thoáng, thuận lợi cho

TTHQ.

- Giảm “tiền kiểm” tăng cường “hậu kiểm”.Chuyển dần từ phương pháp

quản lý hải quan truyền thống sang phương pháp quản lý hải quan hiện đại, trên cơ

sở ứng dụng phương pháp quản lý rủi ro và ứng dụng CNTT trong lĩnh vực quản lý

hải quan. Đổi mới phương thức quản lý hải quan hiện đại với quy trình, TTHQ được

xử lý bằng phương tiện điện tử.

- Khuyến khích các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan thông qua

việc ưu tiên cho các doanh nghiệp này trong quá trình làm TTHQ.

-Giảm bớt yếu tố con người quyết định trong TTHQ nhằm giảm phiền hà,

sách nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức hải quan trong khi làm nhiệm vụ.

- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan.

- Tạo môi trường pháp lý kinh doanh bình đẳng, phù hợp với các chuẩn mực

và cam kết quốc tế.

68

3.2. Nhận định các cơ hội và thách thức.

3.2.1. Cơhội: 3.2.1.1.Kinh tế Việt Nam đã và đang ngày càng hội nhập sâu và rộng với

kinh tế thế giới.

Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO và các tổ chức

kinh tế khác.Điều này đòi hỏi chúng ta phải xây dựng thêm luật mới, sửa đổi bổ

sung những luật đã có phù hợp với cam kết quốc tế. Nhưng CHQ Tỉnh là một đơn

vị áp dụng và thực hiện các quy định của pháp luật, không phải là cơ quan xây dựng

văn bản. Do đó không thể chủ động trong việc đưa ra các quy định mà chỉ chủ động

trong việc nghiên cứu, đề xuất và góp ý kiến khi nhận được các bản dự thảo văn

bản, các quy trình TTHQ hoặc báo cáo kịp thời những vướng mắc phát sinh trong

quá trình thực hiện tại địa phương với TCHQ kịp thời có ý kiến với các bộ, ngành

có liên quan điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ cho phù hợp với thực tế.

3.2.1.2.Pháp luật về hải quan ngày càng hoàn thiện :

TTHQ trong thời gian qua đem lại nhiều thuận lợi cho cộng đồng doanh

nghiệp trên nguyên tắc vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan.

+ TTHQ ngày càng đáp ứng yêu cầu đổi mới, mở cửa, hội nhập từng bước phù hợp với mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, loại bỏ các khâu nghiệp vụ hành

chính trung gian không cần thiết, rút ngắn thời gian làm TTHQ, giảm bớt các giấy tờ doanh nghiệp phải nộp, phải xuất trình. Cụ thể, CQHQ không phải giám sát trực

tiếp tàu, thuyền XNC; chỉ giám sát trực tiếp đối với những tàu trọng điểm.Công khai hóa các quy trình TTHQ giảm sự phiền hà ách tắc hàng hóa XNK, PTVT XNC

tại các cửa khẩu.

+ Một trong những điểm nổi bật hiện nay là ngành Hải quan đã và đang ứng

dụng mạnh mẽ CNTT vào hoạt động của mình, đó là việc thực hiện thủ tục theo

phương thức điện tử thay cho phương thức thủ công truyền thống như trước đây.

Đối với CQHQ cũng tạo được sự chuyển biến lớn từ nhận thức, đến việc tiếp cận với quy trình quản lý, giải quyết thủ tục theo mô hình hoạt động của TTHQ điện tử.

3.2.1.3. Vị trí địa lý của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:

69

Tỉnh BR - VT nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam gồm T.p Hồ Chí

Minh, Đồng Nai, Bình Dương và BR – VT, là vị trí cửa ngõ trong việc giao thương

hàng hóa với các nước trong khu vực và quốc tế. BR -VT có nhiều tiềm năng phát

triển các ngành kinh tế trọng điểm như dầu khí, cảng biển, các ngành dịch vụ hỗ trợ,

điện, đánh bắt và chế biến hải sản, phát triển du lịch kết hợp nghỉ dưỡng. Với những ưu điểm trên, BR - VT có điều kiện phát triển tất cả các tuyến giao thông đường bộ,

đường không, đường thủy, đường sắt và là một cầu nối giữa trong nước và thế giới. 3.2.1.4. Hệ thống cảng biển nước sâu của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:

+ Cảng biển là lợi thế vô cùng to lớn của BR -VT, công suất cảng biển của

BR -VT có thể đạt tới 80 triệu tấn hàng hoá luân chuyển mỗi năm. Sông Thị Vải,

dòng sông chảy qua Tỉnh với chiều dài 25 km, chiều rộng trung bình 600 - 800 mét,

sâu từ 10 - 20 mét cho phép tàu có trọng tải từ 8 đến 10 vạn DWT ra vào. Đến nay,

BR -VT có 52 dự án cảng biển, trong đó có 26 dự án cảng đang khai thác. Cụ thể

một số cảng cont mới đi vào khai thác trong những năm gần đây là các cảng SITV,

SP-PSA, TCCT, CMIT, TCIT với số lượt tàu cont XNC, sản lượng xếp dỡ hàng hóa

như sau:

Bảng 3.4: Lượt tàu và lượng hàng cont nhập

Tàu container Số lượng Số lượng Số lượng Năm nhập cảnh (cont) (tues) (tấn) (lượt)

385 130.652 225.374 1.952.480 2010

471 205.736 250.832 2.883.124 2011

348 190.638 331533 2.561.166 2012

Đến tháng 204 143.261 250.565 1.897.424 6/2013

(Nguồn: Tổng hợp từCHQ tỉnh BR-VT)

70 70 70

Bảng 3.5: Lượt tàu và lượnghàng cont xuất Bảng 3.5: Lượt tàu và lượnghàng cont xuất Bảng 3.5: Lượt tàu và lượnghàng cont xuất

Năm Năm Năm

Tàu container Tàu container Tàu container xuất cảnh(lượt) xuất cảnh(lượt) xuất cảnh(lượt) 385 385 385 471 471 471 348 348 348 204 204 204 Số lượng Số lượng Số lượng (cont) (cont) (cont) 156.602 156.602 156.602 254.568 254.568 254.568 218.406 218.406 218.406 114.597 114.597 114.597 Số lượng Số lượng Số lượng (tues) (tues) (tues) 281.194 281.194 281.194 292.608 292.608 292.608 355.023 355.023 355.023 223.321 223.321 223.321 Số lượng Số lượng Số lượng (tấn) (tấn) (tấn) 2.176.915 2.176.915 2.176.915 3.810.988 3.810.988 3.810.988 3.193.353 3.193.353 3.193.353 1.706.188 1.706.188 1.706.188 2010 2010 2010 2011 2011 2011 2012 2012 2012 Đến tháng 6/2013 Đến tháng 6/2013 Đến tháng 6/2013

(Nguồn: Tổng hợp từCHQ tỉnh BR-VT) (Nguồn: Tổng hợp từCHQ tỉnh BR-VT) (Nguồn: Tổng hợp từCHQ tỉnh BR-VT)

+ Hệ thống cảng nước sâu đi vào hoạt động làm cho vị thế cạnh tranh và sức + Hệ thống cảng nước sâu đi vào hoạt động làm cho vị thế cạnh tranh và sức + Hệ thống cảng nước sâu đi vào hoạt động làm cho vị thế cạnh tranh và sức

hấp dẫn đầu tư của Bà Rịa – Vũng Tàu được nâng lên. Dòng vốn đầu tư càng chảy hấp dẫn đầu tư của Bà Rịa – Vũng Tàu được nâng lên. Dòng vốn đầu tư càng chảy hấp dẫn đầu tư của Bà Rịa – Vũng Tàu được nâng lên. Dòng vốn đầu tư càng chảy

mạnh đưa Bà Rịa – Vũng Tàu liên tục đứng trong tốp đầu cả nước về thu hút đầu tư. mạnh đưa Bà Rịa – Vũng Tàu liên tục đứng trong tốp đầu cả nước về thu hút đầu tư. mạnh đưa Bà Rịa – Vũng Tàu liên tục đứng trong tốp đầu cả nước về thu hút đầu tư.

Tính đến hết tháng 6/2013, trên địa bàn tỉnh c ó 299 dự án đầu tư nước ngoài còn Tính đến hết tháng 6/2013, trên địa bàn tỉnh c ó 299 dự án đầu tư nước ngoài còn Tính đến hết tháng 6/2013, trên địa bàn tỉnh c ó 299 dự án đầu tư nước ngoài còn

hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 27,7 tỷ USD. Các dự án có quy mô lớn đang hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 27,7 tỷ USD. Các dự án có quy mô lớn đang hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 27,7 tỷ USD. Các dự án có quy mô lớn đang

đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh như : Nhà máy xử lý khí dinh cố, nhà máy đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh như : Nhà máy xử lý khí dinh cố, nhà máy đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh như : Nhà máy xử lý khí dinh cố, nhà máy

7

Vốn đăng ký Vốn đăng ký Vốn đăng ký (tỷ usd) (tỷ usd) (tỷ usd)

4.2 4.2

3.8

3.2

2.3

1.8

1.7

8 6 4 2 0

1.5

1.3

0.9

Nước đầu tư Nước đầu tư Nước đầu tư

thép Posco, Nhà máy thép Vina kyoei, cảng PS-PSA. thép Posco, Nhà máy thép Vina kyoei, cảng PS-PSA. thép Posco, Nhà máy thép Vina kyoei, cảng PS-PSA.

Biểu đồ 3.1: Đầu tư nước ngoài vào tỉnh BR-VT tính đến tháng 6/2013 Biểu đồ 3.1: Đầu tư nước ngoài vào tỉnh BR-VT tính đến tháng 6/2013 Biểu đồ 3.1: Đầu tư nước ngoài vào tỉnh BR-VT tính đến tháng 6/2013

(Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh BR-VT) (Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh BR -VT) (Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh BR-VT)

71

3.2.1.5. Hoạt động dầu khí ngày càng sôi động:

+ Đây là hoạt động đặc thù của tỉnh BR – VT, mang lại nguồn thu ngân sách

chính từ thuế XNK của tỉnh BR – VT nói chung và của Cục Hải quan Tỉnh nói

riêng.

Ảnh 3.1: Giàn khoan dầu, mỏ Bạch Hổ, Vũng Tàu

(Nguồn: Internet) + Trên thềm lục địa Đông Nam Bộ tỉ lệ các mũi khoan thăm dò, tìm kiếm

gặp dầu khí khá cao.Tại đây đã phát hiện các mỏ dầu có giá trị thương mại lớn như:

Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng, Rạng Đông ...Trữ lượng công nghiệp của các mỏ này

cho phép khai thác 20 triệu tấn dầu mỗi năm. Khí đồng hành và khí thiên nhiên cũng có trữ lượng lớn (khoảng 300 tỉ m3) cho phép mỗi năm khai thác 6 tỉ m3. Riêng khu vực lòng chảo nam Côn Sơn đã phát hiện hai mỏ khí thiên nhiên Lan Tây - Lan Đỏ trữ lượng 58 tỉ m3, mỗi năm có thể khai thác 1-3 tỉ m3.

+ Phục vụ cho hoạt động dầu khí ngoài khơi tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Cục Hải quan tỉnh đã làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh hàng trăm lượt tàu mỗi năm ra,

vào nghiên cứu thăm dò, khai thác, xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các

hoạt động dịch vụ tại các cảng dầu khí ngoài khơi không bến.

+ Trong giai đoạn phát triển kinh tế đất nước hiện nay, chúng ta vẫn phải dựa

vào xuất khẩu tài nguyên khoáng sản và dầu thô là một trong những mặt hàng xuất

khẩu chủ lực giúp cho Chính phủ có nguồn thu lớn từ thuế XNK, thuế tài nguyên

phục cụ cho phát triển kinh kế xã hội. Số lượng và trị giá dầu thô xuất khẩu qua các

năm thể hiện qua bảng sau:

72

Bảng 3.6: Lượng dầu thô xuất khẩu từ năm 2008 đến tháng 6/ 2013

Số lượng tờ khai Trọng lượng Trị giá Năm (usd) xuất(tờ khai) (tấn)

404 13.398.951 10.010.916.475 2008

373 14.818.564 8.994.656.213 2009

277 12.898.843 6.676.513.379 2010

280 11.664.838 10.655.433.034 2011

230 8.881.680 7.869.292.211 2012

114 4.095.817 3.329.578.046 6/2013

(Nguồn: Tổng hợp từ Cục Hải quan tỉnh BR-VT)

3.2.1.6. Hoạt động du lịch của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:

Ảnh 3.2: Tàu du lịch Diamond Princess đang cập cảng SP-PSA

(Nguồn: Báo BR-VT)

Bà Rịa – Vũng Tàu là một địa phương nổi tiếng với các tour du lịch nghỉ

dưỡng, tắm biển và khám phá của du khách trong và ngoài nước. Có nhiều điểm đến du lịch nổi tiếng như: Côn Đảo, Vũng Tàu, Khu nghỉ dưỡng suối nước nóng

Bình Châu, Long Sơn, Long Hải. Cục Hải quan tỉnh BR-VT cũng góp một phần

73

không nhỏ vào việc thu hút khách du lịch tới Tỉnh thông qua việc làm thủ tục xuất

cảnh, nhập cảnh cho hàng chục tàu du lịch quốc tế tiêu chuẩn 5 sao (Diamond

Princess, Legend of the Sea..) cập các cảng tại Bà Rịa –Vũng Tàu đưa đón khách

tham quan, nghỉ dưỡng. Cụ thể số lượt tàu cập các cảng trên địa bàn tỉnh BR-VT

được tổng hợp qua bảng sau:

Bảng 3.7: Lượt tàu du lịch quốc tế đến BR-VT

Đơn vị tính : Lượt

Du khách Tàu du lịch Thuyền viên Năm

11 9.152 16.078 2010

16 13.510 27.293 2011

17 13.615 29.556 2012

Đến tháng 30 21.622 45.081 6/2013

(Nguồn: Tổng hợp từCHQ tỉnh BR-VT)

3.2.2. Thách thức.

3.2.2.1. Tình hình kinh tế thế giới chưa phục hồi: Cho đến nay, Cụm cảng Cái Mép – Thị Vải đang có 16 cảng đã đi vào ho ạt

động và dự báo đến năm 2020 sẽ có 05 cảng triển khai xây dựng và đi vào hoạt

động nâng tổng số cảng của khu vực này là 21 cảng. Do ảnh hưởng của khủng

hoảng kinh tế thế giới và khủng hoảng nợ công ở một số nước châu Âu trong những

năm qua đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế của Việt Nam. Số lượng hàng

hóa XNK thông qua các cảng trên địa bàn Tỉnh giảm đáng kể, nhất là các cảng cont

thuộc cụm cảng Cái Mép - Thị Vải. Từ đầu năm 2012 đến nay cảng cont SITV chưa

tiếp nhận được một tàu cont nào và cảng SP – PSA cũng diễn ra cảnh tương tự từ

đầu năm 2013 đến nay. Hiện tại chỉ có các cảng TCCT, TCIT và cảng CMIT thuộc

địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Mép tiếp nhận trung bình

8 chuyến tàu container mỗi tuần.

3.2.2.2. Việt Nam là thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới:

74

Việc trở thành thành viên của WTO vừa đem lại nhiều cơ hội như thị trường

xuất khẩu được mở rộng, tiếp cận các công nghệ, phương thức quản lý mới.Nhưng

cũng đưa đến nhiều thách thức mà chúng ta cần phải giải quyết đó là :Thủ tục hành

chính còn rườm rà, nhiều giấy tờ, pháp luật còn chưa hoàn thiện. Do đó áp lực về

đổi mới, cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa Hải quan và các chính sách liên

quan nên trong thời gian qua các quy định liên quan đến chính sách thuế, TTHQ

luôn được thay đổi hàng năm. Chính việc thay đổi, bổ sung, ban hành mới nhiều

văn bản tuy đáp ứng được yêu cầu cải cách thủ tục hải quan phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, nhưng cũng làm phát sinh không ít khó khăn. Do cùng lúc phải

ban hành nhiều văn bản, nên chất lượng văn bản đi vào thực tế không cao dẫn đến

phải có nhiều văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung gây khó khăn cho cả CQHQ và

doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.

3.2.2.3. Pháp luật chưa đồng bộ:

+ Hiện nay theo chức năng nhiệm vụ các bộ, ngành phải ban hành rất nhiều

văn bản quy định về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình dẫn đến các quy

định có sự chồng chéo, thiếu đồng bộ. Ví dụ tại Điểm d, khoản 2, điều 54, Nghị

định 21/2012/NĐ-CP không yêu cầu hãng tàu nộp bản danh sách hành khách cho

CQHQ, tuy nhiên tại Khoản 1, điều 86, Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày

06/12/2010 hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lại yêu

cầu hãng tàu phải nộp danh sách thuyền viên cho CQHQ. Hay trong khi cơ quan

Hải quan tiến hành thủ tục thông quan tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh theo phương

thức điện tử thì các cơ quan Cảng vụ Hàng hải, Biên Phòng cửa khẩu, vẫn tiến hành

làm thủ tục tàu theo phương thức truyền thống.

3.2.2.4. Sự phối hợp trong quản lý chưa chặt chẽ:

Theo quy định mỗi cơ quan, ban ngành thực hiện chức năng nhiệm vụ của

mình theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong quản lý nhà nước nhiều vấn đề

cần có sự phối kết hợp giữa các cơ quan ban ngành hoàn thành nhiệm vụ được Nhà

nước giao. Cụ thể, tại Điểm a, khoản 2, điều 54 và Điểm a, khoản 2, điều 56 Nghị

định 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 quy định địa điểm làm thủ tục cho tàu, thuyền

75

XNC của các cơ quan chức năng là tại trụ sở hoặc văn phòng đại diện của cơ quan Cảng vụ Hàng hải. Tuy nhiên khi tàu đã nhập cảnh rồi thì lại thiếu sự phối hợp

trong công tác kiểm tra, giám sát nhất là đối với tàu biển nước ngoài. Cụ thể, việc

cấp phép cho tàu, thuyền Việt Nam cập mạn tàu nước ngoài đang neo đậu tại các

khu neo đậu, các cảng biển cung ứng hàng hóa và dịch vụ là do cơ quan Cảng vụ

Hàng hải; việc cấp phép cho thuyền viên nước ngoài của tàu đi bờ hay người Việt

Nam lên xuống tàu làm dịch vụ là do cơ quan Biên phòng cửa khẩu quản lý; việc

giám sát cho hàng hóa lên xuống tàu do CQHQ thực hiện. Đây là chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan quản lý nhà nước, nhưng thiếu sự phối hợp trong

việc trao đổi, cung cấp thông tin hỗ trợ nhau trong công tác tuần tra, kiểm soát,

chống buôn lậu, gian lận thương mại và những hành vi vi phạm pháp luật khác.

3.2.2.5. Ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật về hải quan của các doanh

nghiệp chưa cao: Còn một bộ phận doanh nghiệp chưa nghiên cứu, nắm bắt đầy đủ

những quy định của pháp luật về hải quan, dẫn đến khi thực hiện TTHQ còn lúng

túng.Bên cạnh đó,cũng có một sốdoanh nghiệp lợi dụng sự thông thoáng và những

ưu đãi của Nhà nước trong các hoạt động XNK, XNC buôn lậu, gian lận, trốn thuế

gây khó khăn trong công tác quản lý.

3.2.3. Phân tích SWOT hình thành các giải pháp.

Các cơ hội (Opportunities): Các nguy cơ (Threats):

1. Nền kinh tế Việt Nam đã và 1. Tình hình kinh tế thế

đang ngày càng hội nhập sâu giới chưa phục hồi.

và rộng với nền kinh tế thế 2. Việt Nam trở thành

thành viên của Tổ chức giới. MA TRẬN KẾT 2. Pháp luật về Hải quan ngày thương mại thế giới. HỢP (SWOT) càng hoàn thiện. 3. Pháp luật chưa đồng

3. Vị trí địa lý của tỉnh BR- bộ.

VT. 4. Thiếu sự phối hợp

trong quản lý.

4. Hệ thống cảng biển nước sâu của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu 5. Ý thức tuân thủ, chấp

76

5. Hoạt động dầu khí đang hành pháp luật về hải

diễn ra ngày càng sôi động. quan của doanh nghiệp

còn chưa cao.

6. Hoạt động du lịch tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Điểm mạnh Phối hợp S/O: Phối hợp S/T:

(Strengths): 1.Cải cách thủ tục hành chính: 1. Tăng cường công tác

S1, O1. 1. Hệ thống hạ tầng đối thoại doanh nghiệp

tuyên 2. Hoàn thiện thủ tục thông và hải quan;

công nghệ thông tin. 2. Đội ngũ lãnh đ ạo quan điện tử đối với tàu biển truyền pháp luật về hải

quan: S1, S2, S6, T3, đơn vị là những người xuất cảnh, nhập cảnh: S1, S2,

O1, O2. T5. có năng lực và trình

độ chuyên môn cao. 3. Tăng cường công tác trao 2. Kiến nghị Chính phủ

3. Hầu hết các cán bộ, đổi, chia sẻ thông tin bản khai và các Bộ ngành có liên

công chức đều nhiệt hàng hóa với các bộ phận quan quy định áp dụng

tình, tận tuỵ với công chức năng. S1, S2, S5, O2. thủ tục thông quan điện

việc 4. Tăng cường phối hợp chia tử đối với tàu biển XNC

4. Công tác thanh tra, sẻ thông tin với các Bộ, ngành trên phạm vi toàn quốc:

có liên quan: S1, S2, S3, S7 S1, S6, T3. kiểm tra nội bộ.

O4, O5, O6. 5. Quan hệ trong nội

bộ đơn vị.

6. Các biện pháp

nhằm hỗ trợ doanh

nghiệp rất được coi

trọng

7. Quan hệ, phối kết

hợp tốt với các cơ

quan ban ngành có

liên quan

77

Các điểm yếu Phối hợp W/O: Phối hợp W/T

(Weakenesses: 1. Nâng cao trình độ cho cán 1. Tăng cường công tác

1. Trình độ của cán bộ, công chức hải quan: W1, thanh tra, kiểm tra việc

W4, O2. chấp hành pháp luật về bộ, công chức chưa

hải quan: W1, T7 đồng đều.

2. Hạ tầng công nghệ

thông tin.

3. Khả năng tài chính.

4. Chỉ tiêu biên chế.

Sau khi phân tích ma trận SWOT hình thành nên các nhóm giải pháp sau:

- Hoàn thiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập

cảnh.

- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật về hải quan, tạo thuận lợi tối đa

cho các hãng tàu, doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về hải quan.

- Nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức hải quan.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nghiệp vụ hải quan.

- Tăng cường phối hợp chia sẻ thông tin với các cơ quan có liên quan.

- Kiến nghị: Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan quy định áp dụng thủ

tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC trên phạm vi toàn quốc.

Nội dung của từng giải pháp được trình bày cụ thể như sau:

3.3. Nội dung các giải pháp.

3.3.1. Hoàn thiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh,

nhập cảnh:

- Hiện nay, theo quy định của TCHQ mới chỉ có 9 Cục Hải quan tỉnh, thành

phố tham gia thực hiện thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC, những

CHQ khác vẫn thực hiện thủ tục bằng phương thức truyền thống. Dẫn đến, các hãng

tàu lúng túng trong việc triển khai áp dụng, không biết CHQ nào thực hiện thủ tục

78

bằng giấy, cục Hải quan nào thực hiện thủ tục bằng phương thức điện tử. Có khi

cùng một tàu, hãng tàu vừa phải thực hiện thủ tục điện tử vừa phải thực hiện thủ tục

bằng giấy do tàu chuyển cảng từ CHQ thực hiện thủ tục bằng giấy đến CHQ thực

hiện thủ tục điện tử và ngược lại tạo thuận lợi cũng như th ống nhất cách làm,TCHQ

cần sớm triển khai áp dụng thủ tục thông quan tàu biển XNC bằng phương thức

điện tử trên toàn quốc.

- Cần bỏ quy định cán bộ cấp đội thủ tục tàu phê duyệt “thông quan tàu

luồng xanh”. Vì thông quan tàu XNCtheo thủ tục điện tử cần ít nhất hai CBCC(một

cán bộ cấp đội và một công chức), như vậy làm tăng thêm biên chế cấp đội. Mặt

khác, khi thực hiện thủ tục thông quan tàu bằng phương thức truyền thống chỉ cần

có một cán bộ, công chức thực hiện.Thay vì làm trực tiếp, cấp đội tiến hành nghiên

cứ bộ hồ sơ điện tử nhằm phát hiện ra các sai sót, bất hợp lý trong việc khai báo của

hãng tàu và cập nhật các thông tin đó vào hệ thống quả lý rủi ro.

- Cần bổ sung quy định tàu biển XNC chuyển cảng chỉ thực hiện trên một mã

bộ hồ sơ lúc nhập cảnh hoặc lúc xuất cảnh và thủ tục chuyển cảng này hoàn toàn do

CQHQ thực hiện. Việc trao đổi thông tin giữa hai đơn vị hải quan dựa trên các

thông tin do hãng tàu cung cấp lần đầu khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh,hãng

tàu không phải gửi thông tin tàu và làm TTHQ cho tàu chuyển cảng. Hiện nay khi

làm thủ tục cho tàu xuất cảnh, nhập cảnh các hãng tàu gửi thông tin về tàu đó và Hệ

thống thông quan điện tử của Hải quan cấp cho tàu đó một mã hồ sơ. Khi làm thủ

tục chuyển cảng từ cảng A sang cảng B trong lãnh thổ Việt Nam, các hãng tàu lại

phải gửi lại thông tin về tàu đó và Hệ thống lại tự động cấp cho tàu một mã hồ sơ

khác, như vậy mỗi lần tàu chuyển cảng lại có một mã hồ sơ riêng. Điều này phát

sinh khi một lượt tàu xuất cảnh hoặc nhập cảnh có nhiều mã hồ sơ khác nhau nên việctheo dõi, thống kê, đánh giá rủi ro của CQHQ gặp nhiều khó khăn và cũng làm

cho hãng tàu mất thời gian trong việc xử lý dữ liệu.

- Cần bổ sung thêm quy định là bộ phận giám sát hàng nhập chuyển cảng

đích nơi có tàu dỡ hàng chỉ cần căn cứ Bản lược khai hàng hóa nhập khẩu, trên đó

có ghi cảng đích làm thủ tục chuyển cảng cho hãng tàu. Hãng tàu không cần phải

79

xuất trình bộ hồ sơ giấy (Bill, manifest) làm thủ tục chuyển cảng cho hàng hóa

chuyển cảng. Hãng tàu chỉ lập “Biên bản hàng chuyển cảng” trên đó ghi rõ số bill,

số container, số seal, tên hàng, số lượng, trọng lượng, phương tiện vận chuyển, thời

gian vận chuyển đi đến của lô hàng và được hải quan giám sát nơi giao hàng và nơi

nhận hàng xác nhận. Tiến tới, các hãng tàu chỉ cần gửi thông tin điện tử tới bộ phận

giám sát nơi tàu dỡ hàng, yêu cầu CQHQ cho chuyển cảng lô hàng cụ thể. Có thông

tin này, cơ quan Hải quan tiến hành thực hiện thủ tục chuyển cảng.Các thông tin

trao đổi giữa Hải quan nơi hàng đi và Hải quan nơi hàng đến thực hiện thông qua

Hệ thống điện tử, không thực hiện bằng văn bản như hiện nay.

-Trên Bản khai dự trữ của tàu cần bổ sung thêm đơn vị tính, vì hiện nay mới

chỉ có tên hàng và số lượng. Nếu không có đơn vị tính dẫn đến cách hiểu khác nhau

về số lượng,CQHQ khó kiểm soát được lượng hàng mà hãng tàu thường nhận cung

ứng như:Nhiên liệu, lương thực, thực phẩm, phụ tùng sửa chữa tàu biển.

- Cần quy định việc trao đổi, cập nhật thông tin hai chiều, cụ thể: Quy trình

hiện nay mới chỉ đề cập đến các bộ phận chức năng khác trong ngành Hải quan truy

cập, khai thác thông tin về hàng hóa và thông tin khác về con tàu mà chưa quy định

chiều ngược lại. Ví dụ, cần quy định bộ phận giám sát nơi tàu neo đậu cần cập nhật

trên hệ thống những thông tin về hàng hóa xếp dỡ tại cảng có sự sai khác so với

khai báo của hãng tàu trên hệ thống; tàu đến/rời cảng không đúng thời gian khai

báo; tình hình tàu có nhận hàng cung ứng tại cảng, thay thuyền viên và tình hình

chấp hành pháp luật của thuyền viên, cụ thể:

+ Thông tin trao đổi gửi đi/đến từ cấp Tổng cục

+ Thông tin trao đổi gửi đi/ đến từ cấp cục

+ Thông tin trao đổi gửi đi/ đến từ cấp chi cục/ phòng

+ Thông tin trao đổi gửi đi/ đến từ cấp đội

- Việc khai báo trên Bản khai hàng hóa hiện nay quy định còn chung chung

bao gồm cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trung chuyển và quá cảnh. Nếu khai

báo thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chung với hàng quá cảnh không

xếp dỡ xuống cảng thì lượng thông tin rất lớn ảnh hưởng đến đường truyền và thông

80

lệ quốc tế.Vì mỗi tàu container cập các cảng Cái Mép – Thị Vải vận chuyển hàng

nghìn cont, có tàu trên 10 nghìn cont, trong khi hàng xếp, dỡ tại đây chỉ trên dưới

một nghìn cont còn lại là hàng quá cảnh không xếp, dỡ xuống các cảng tại đây. Do

vậy, cần có quy định cụ thể việc khai báo trên “Bản khai hàng hóa” là khai báo các

thông tin về hàng hóa được xếp, dỡ tại các cảng của Việt Nam. Còn những hàng hóa

không xếp, dỡ tại các cảng của Việt Nam thì khai thông tin chung trên “Bản khai

chung”.

- Hiện nay, thủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển XNC đã đi vào vận

hành, nhưng phân hệ quản lý rủi ro cho tàu biển XNC vẫn chưa đi vào hoạt động.

Do vậy, CQHQ cần nhanh chóng xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí rủi ro trước khi

thông quan tàu giúp quá trình thông quan tàu và hàng hóa được nhanh chóng, chính

xác tránh những rủi ro có thể xảy ra.

- Cần có quy định việc trao đổi cơ sở dữ liệu giữa thủ tục thông quan điện tử

đối với tàu biển XNC và thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa XNK. Vì bộ

phận đăng ký tờ khai, bộ phận phúc tập cần có cơ sở dữ liệu về thời gian tàu đến

cảng, các thông tin về tên hàng, số lượng, trọng lượng trên Bản khai hàng hóa xuất

nhập khẩu… đối chiếu với sự khai báo của doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa.

Ngược lại, Đội Thủ tục tàu có được thông tin là lô hàng đã hoặc chưa mở tờ khai

hải quan trước khi điều chỉnh, bổ sung bill, manifest cho các hãng tàu. Hiện nay,

được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung bill, manifest các hãng tàu phải cam kết

là lô hàng chưa được mở tờ khai hải quan. Điều này đã gây khó khăn lúng túng cho

các hãng tàu, vì hãng tàu không phải là chủ của lô hàng, họ chỉ là người được thuê

chở hàng nên không thể biết thật sự chủ lô hàng đã mở tờ khai nhập khẩu cho lô

hàng cần điều chỉnh chưa. Nhằm khắc phục điều này, các hãng tàu yêu cầu chủ

hàng khi yêu cầu họ điều chỉnh bill, manifest thì cũng phải cam kết là lô hàng chưa

được mở tờ khai hải quan. Đây là cam kết của doanh nghiệp, nên nó chứa đựng

những rủi ro, nhất là những doanh nghiệp kinh doanh không trung thực. Do vậy nếu

có quy định về việc trao đổi dữ liệu giữa hai bộ phận thủ tục trên, thì bộ phận điều

81

chỉnh bill, manifest không cần yêu cầu hãng tàu, doanh nghiệp cam kết lô hàng mở

hoặc chưa mở tờ khai hải quan.

- Cần phải nâng cấp chức năng tìm kiếm thông tin trên Hệ thống thông quan

điện tử tàu biển XNC (E- manifest): Hiện nay, Hệ thống đã có nhiều tính năng tra

cứu thông tin, tuy nhiên cần đưa thêm các tính năng thống kê theo từng mặt hàng về

số lượng, trọng lượng, nơi xếp dỡ hàng; lượng cont hàng XNK, cont rỗng theo từng

giai đoạn. Khi chỉ biết thông tin chưa đầy đủ, ví dụ chỉ biết số vận đơn (bill), hay số cont, chưa biết bill, cont đó được chở trên tàu nào, đã đến Việt Nam chưa, đã làm

thủ tục nhập khẩu chưa, dỡ xuống cảng nào, doanh nghiệp nào nhập khẩu, xuất

khẩu thì hiện nay chưa thực hiện được.

3.3.2. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật hải quan, tạo thuận lợi

tối đa cho doanh nghiệp, hãng tàu chấp hành tốt pháp luật hải quan:

Sự hợp tác của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng quyết

định sự thành công của TTHQ. Muốn thực hiện tốt điều này, ngành Hải quan cần

đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật về hải quan giúp doanh nghiệp

biết và thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Trong giai đoạn vừa qua cho thấy, nhiều

hãng tàu vướng mắc khi làm TTHQ là do chưa cập nhật kịp thời các văn bản, các

quy định của Nhà nước, cơ quan Hải quan. Ví dụ: Thời gian gửi Bản khai hàng hóa

nhập đối với tàu có hành trình dưới 5 ngày là chậm nhất 12 giờ trước khi tàu dự

kiến cập cảng; đối với tàu có hành trình khác là chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự

kiến cập cảng. Tuy nhiên, nhiều hãng tàu chỉ khi tàu gần cập cảng mới truyền dữ

liệu thông tin về hồ sơ tàu đến cơ quan Hải quan.Do hãng tàu có thói quen khi làm

thủ tục bằng phương thức thủ công:Theo quy định thời gian làm thủ tục là chậm

nhất 02 giờ, kể từ khi tàu vào vị trí neo đậu an toàn theo chỉ định của Giám đốc

Cảng vụ hàng hải. Mặt khác, do các quy định của Nhà nước, của cơ quan Hải quan

không mang tính ổn định lâu dài hay sửa đổi, bổ sung làm cho các hãng tàu, doanh

nghiệp khó cập nhật kịp thời triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ các hãng tàu, doanh nghiệp không đi sâu tìm hiểu, không thường xuyên theo

dõi, cập nhật các quy định, chính sách mới của Nhà nước dẫn đến lúng túng, sai sót

82

khi khai báo TTHQ gây nên sự chậm trễ, thậm chí hiểu lầm các công chức hải quan

gây khó khăn trong quá trình làm thủ tục.

Khắc phục tình trạng trên, trước hết các hãng tàu phải liên tục tự cập nhật,

nắm vững các quy định, văn bản hướng dẫn về thủ tục trước khi tiến hành khai báo

hải quan. Mặt khác, các cơ quan quản lý nhà nước cần có sự thống nhất trong ban

hành văn bản, tránh sự chồng chéo không thống nhất, gây khó khăn cho hải quan và

doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.Ngành Hải quan cũng phải tăng cường công

tác tuyên truyền, phổ biến các quy định mới tạo điều kiện cho hãng tàu thuận lợi

trong việc tra cứu, tìm kiếm dễ dàng và thuận lợi hơn, cụ thể:

- Tổ chức Hội nghị đối thoại giữa hải quan và doanh nghiệp định kỳ 6 tháng

hoặc hàng năm.

- Kịp thời giải đáp, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị của

doanh nghiệp liên quan đến quá trình TTHQ

- Tuyên truyền, phổ biến kịp thời các văn bản mới.

-Công khai minh bạch các chính sách của Nhà nước, các quy định của

Ngành, các quy trình TTHQ tại trụ sở Cục, các Chi cục Hải quan cửa khẩu, các địa

điểm làm thủ tục hải quan.

- Tuyên truyền phổ biến các doanh nghiệp:

+ Nắm vững và tuân thủ pháp luật về hải quan.

+ Khai báo hải quan một cách trung thực, chính xác.

+ Không thực hiện những hành vi tiêu cực tiếp tay cho cán bộ, công chức hải

quan.

+ Hợp tác tích cực với cơ quan Hải quan trong giải quyết công việc.

+ Hưởng ứng các chủ trương cải cách, hiện đại hoá công tác hải quan.

+ Đóng góp ý kiến thẳng thắn, chân thành để cơ quan Hải quan nâng cao

chất lượng phục vụ.

3.3.3. Nâng cao trình độ cán bộ công chức hải quan: Đội ngũCBCC được xem như lực lượng nòng cốt trong việc tham mưu, xử lý

và trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính hàng ngày. Bởi vậy, việc quan tâm

83

xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũCBCC là hết sức cần thiết. Một trong những

giải pháp nâng cao chất lượng CBCC của CHQ Tỉnh là nâng cao chất lượng đầu

vào thông qua công tác tuyển dụng.Trước mắt, tập trung cho các vị trí còn thiếu,

còn yếu; đổi mới công tác đánh giá, nhận xét đối với CBCC đảm bảo tính trung

thực, khách quan.Luân chuyển, điều động các CBCC trong nội bộ CHQ tỉnh đúng

người, đúng việc giúp cơ quan hoàn thành tốt nhiệm vụ và giúp mỗi cá nhân phát

huy hết khả năng, năng lực của mình. Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng những CBCC có phẩm chất chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn thông thạo cho đội ngũ lãnh

đạo kế cận.

Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến pháp luật về hải quan cho

toàn thể CBCC trong toàn Cục, nhất là khi có văn bản mới, quy trình thủ tục

mới.Thông qua đó giúp cho tất cả CBCC cập nhật kịp thời, nâng cao trình độ và

trao đổi kinh nghiệp trong xử lý nghiệp vụ.

Hiện nay ngành Hải quan đang tiến hành cải cách thủ tục hành chính mạnh

mẽ, điện tử hóa các quy trình thủ tục và hội nhập quốc tế. Do vậy,CHQ Tỉnh cần

tăng cường hỗ trợ cả về tài chính, thời gian và động viên CBCC tự nâng cao trình

độ về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học và khả

năng ngoại ngữ.

3.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nghiệp vụ hải quan: Mục đích của công tác thanh tra, kiểm tra là đảm bảo việc thực hiện đúng

quy trình thủ tục theo quy định của Nhà nước, Ngành và Đơn vị.Hàng năm CHQ

tỉnh cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ hay đột xuất công tác thực

hiện nghiệp vụ của CBCC thừa hành,nhằm phát hiện ra những bất cập trong các quy

định, quy trình nghiệp vụ.Các cá nhân, tổ chức có sai sót trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ tham mưu cho Cục Hải quan tỉnh xử lý,cũng như đề xuất, kiến nghị lên

cơ quan cấp trên sửa đổi, bổ sung các quy định sao cho phù hợp với tình hình thực

tế tại địa phương.

84

3.3.5. Tăng cường công tác phối hợp, chia sẻ thông tin giữa hải quan với

các cơ quan có liên quan:

Giúp hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đạt hiệu quả cao, CHQ Tỉnh

tăng cường hơn nữa trong công tác kết phối hợp với các cơ quan hữu quan có liên quan,cụ thể với:Cơ quan Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu nhằm trao đổi, nắm bắt các

thông tin về tàu biển XNC ra vào các cảng thuộc địa bàn quản lý, nhất là những tàu

vào hoạt động tại các cảng dầu thô không bến ngoài khơi. Nắm bắt thông tin về lịch

trình di chuyển, hoạt động của những tàu tạm nhập- tái xuất phục vụ cho hoạt động dịch vụ thăm dò, khai thác dầu khí. Phối hợp với Bộ độ Biên Phòng cửa khẩu

tỉnhBR - VT trong công tác thực hiện thủ tục cho tàu biển XNC, tạm nhập- tái xuất

và hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại nhất là những tàu neo đậu tại khu vực

phao “O” Vũng Tàu, các cảng dầu thô không bến.

Các cơ quan cần cung cấp, trao đổi thông tin cho nhau những tàu neo đậu

ngoài phao “O”, cảng dầu thô không bến khi có khác cập mạn, cung ứng hàng hóa,

sửa chữa, thay thế thuyền viên.

3.4. Kiến nghị:

Kiến nghị Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan sớm ban hành một quy

trình chung về thực hiệnthủ tục thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập

cảnhvà được áp dụng trên phạm vi toàn quốc:

Trong quá trình triển khai thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập

cảnh vẫn còn những vướng mắc, bất cập.Nhưng không thể phủ nhận lợi ích mà nó

đem lại cho các hãng tàu, doanh nghiệp.tạo thuận lợi hơn nữa cho các hãng tàu

trong việc việc giải quyết thủ tục cho PTVT XNC, cũng như hội nhập quốc tế. Các

cơ quan liên quan cần nhanh chóng triển khai thủ tục cho tàu, thuyền XNC bằng

phương thức điện tử thay cho việc thực hiện bằng phương thức thủ công như hiện

nay. Để có cơ sở pháp lý thực hiện điều này các cơ quan có liên quan là Bộ Tài

chính (TCHQ), Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng hải), Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh

Bộ đội Biên phòng), Bộ Y tế tham mưu, kiến nghị Chính Phủ ban hành văn bản quy

phạm pháp luật về thực hiện thủ tục tàu bằng phương thức điện tử. Đồng thời các cơ

quan liên quan cùng xây dựng, ban hành thông tư liên tịch trong đó quy định các

85

bước thực hiện.Căn cứ trên giúp đơn vị cùng chung thực hiện thủ tục cho tàu biển

bằng phương thức điện tử. Khi đó, các hãng tàu chỉ gửi các thông tin về tàu biển

đến một cổng thông tin điện tử chung và các cơ quan quản lý nhà nước tùy theo

chức năng nhiệm vụ của mình khai thác,giải quyết thủ tục cho tàu biển XNC. Mặt

khác, các cơ quan quản lý nhà nước có thể chia sẻ, trao đổi thông tin, tra cứu thông

tin về tình hình tàu, hàng hóa, thuyền viên tàu dễ dàng. Làm được điều này ngoài

các hãng tàu thì các cơ quan quản lý nhà nước cũng tiết kiệm được nhiều chi phí,

nhân lực, thời gian, như:

+ Doanh nghiệp chỉ thông qua cổng thông tin điện tử chung làm việc với các

cơ quan liên quan, không mất thời gian đi lại.

+ Loại bỏ được một số giấy tờ trùng lặp của các cơ quan liên quan: bản khai

chung, bản khai hàng hóa, danh sách thuyền viên…

+ Các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp không phải lưu trữ một lượng

lớn hồ sơ, giấy tờ.

+ Giúp các cơ quan quản lý trao đổi, khai thác thông tin phục vụ cho các

hoạt động nghiệp vụ của mình nhanh chóng, chính xác, hiệu quả. Như, khai thác

giấy phép tàu đến cảng, rời cảng của cơ quan cảng vụ giúp các cơ quan như: Hải

quan, Biên phòng nắm bắt nhanh chóng, giám sát hành trình của con tàu trên lãnh

thổ Việt Nam. Cũng như, cơ quan Cảng vụ Hàng hải qua hệ thống điện tử biết các

cơ quan liên quan đã giải quyết xong thủ tục và tiến hành cấp phép cho tàu ra, vào

cảng.

+ Giúp cho việc báo cáo thống kê về tàu thuyền xuất cảnh, nhập cảnh, lượng

hàng xuất nhập khẩu, hành khách xuất nhập cảnh bằng đường biển được chính xác,

tập trung, thống nhất, tránh tình trạng mỗi đơn vị có một số liệu thống kê khác

nhau.

+ Hình thành một trung tâm cơ sở dữ liệu quốc gia về tàu biển xuất nhập

cảnh. Từ đó, các cơ quan, Chính phủ có thể truy cập, khai thác thông tin theo yêu

cầu phục vụ cho mục đích nghiên cứu hoặc lấy đó làm cơ sở đưa ra các chính sách

phù hợp, kịp thời trong điều hành nền kinh tế.

86

- Tránh tạo áp lực cho cơ quan Hải quan và doanh nghiệp về tình trạng

vănsửa đổi, bổ sung thay thế liên tục như thời gian vừa qua.Trước khi ban hành văn

bản chính thức đề nghị các Bộ, ngành nên tổ chức lấy ý kiến thật kỹ, có thể đăng tải

rộng rãi trên website hoặc các phương tiện thông tin đại chúng lấy ý kiến từ cộng

đồng doanh nghiệp. Các ý kiến đóng góp từ doanh nghiệp và cơ quan Hải quan làm

cơ sở ban hành văn bản sử dụng áp dụng trong thời gian dài, hạn chế thay đổi hàng

năm như thời gian vừa qua.

3.5. Tóm tắt Chương 3:

Chương 3 của Luận văn, tác giả đã tiến hành nghiên cứu, phân tích các dự

báo về tình hình quy hoạch, phát triển các cảng biển.Tình hình xuất nhập khẩu của

Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh BR – VT nói riêng. Đưa ra các quan điểm,

định hướng và mục tiêu trong hoàn thiện TTHQ điện tử đối với tàu biển XNC. Từ

đó đưa ra các giải pháp sửa đổi, bổ sung hoàn thiện quy trình sao cho phù hợp với

tình hình thực tế triển khai công việc tại địa phương cũng như quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Phù hợp với quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển của ngành

Hải quan trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động XNC,XNK.Góp phần cải cách thủ tục hành chính, thu hút các doanh nghiệp đến làm thủ tục tại CHQtỉnh

BR – VT. Đồng thời giúp tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước nhưng vẫn đảm

bảo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về hải quan.

87

KẾT LUẬN

Hiện nay, vớixu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia đang phát triển

áp dụng là việc đưa nhanh công nghệ thông tin vào giải quyết các thủ tục hành

chính. Vì công cụ này đem lại nhiều lợi ích cho cả cơ quan quản lý hành chính lẫn

người dân và cộng đồng doanh nghiệp. Việt Nam không phải là một ngoại lệ, trong

đó ngành Hải quan là một trong những Ngành đi đầu trong việc áp dụng công nghệ

thông tin giải quyết các thủ tục hải quan. Từ chỗ các thủ tục hải quan trước đây đều

được giải quyết bằng phương pháp thủ công.Đến nay, toàn ngành đã đưa công nghệ

thông tin vào các khâu nghiệp vụ như :Thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu, thu thuế,

lệ phí, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu, thủ tục tàu biển xuất nhập cảnh và sắp tới

áp dụng thủ tục điện tử cho phương tiện đường hàng không, đường bộ xuất nhập

cảnh.

Thực tế triển khai thủ tục hải quan điện tử ở các khâu nghiệp vụ đã đem lại

nhiều lợi ích to lớn như tạo ra một cơ sở dữ liệu điện tử thống nhất toàn quốc, được

cập nhật nhanh chóng, kịp thời, chính xác và liên tục. Thông qua các số liệu, ngành

hải quan có thể kiểm tra, đánh giá, phân tích mức độ rủi ro những phương tiện vận

tải xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu, doanh nghiệp xuất nhập khẩu và

thông quan hàng hóa, phương tiện nhanh chóng, chính xác. Đồng thời hạn chế việc

buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế của các cá nhân, tổ chức không chấp hành

tốt pháp luật về Hải quan.

Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là một nước đang phát triển, trình độ khoa học,

công nghệ vẫn còn lạc hậu so với các nước, hệ thống phát luật còn chồng chéo, bất

cập, thiếu tính ổn định lâu dài và đang dần hoàn thiện. Do vậy, trong quá trình thực

hiện pháp luật về hải quan, cơ quan hải quan, doanh nghiệp nhiều lúc còn lúng túng,

không thống nhất, nhiều cách hiểu.

Như đã trình bày, Luận văn tập trung nghiên cứu việc hoàn thiện thủ tục hải

quan đối với phương tiện vận tải đường biển xuất nhập cảnh. Qua việc nghiên cứu

các văn bản, chính sách pháp luật, các tài liệu có liên quan cũng như quan sát thực

88

tế triển thủ tục tại đơn vị.Tác giả muốn nhấn mạnh những vướng mắc, bất cập trong

quá trình thực hiện và đưa ra một số giải pháp cho thủ tục thông quan điện tử đối

với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh đi vào hoàn thiện và có hiệu quả cao hơn.

Với nhiều cố gắng và nghiên cứu, song do điều kiện có hạn nên đề tài không

tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân

thành từ Quý Thầy, Cô và bạn đọc có quan tâm đến Đề tài để giúp tác giả tiếp tục

chỉnh sửa, hoàn thiện hơn nghiên cứu của mình./.

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Hải quan năm 2001; Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung 2005.

2. Bộ Luật Hàng hải Việt Nam năm 2005.

3. Luật Giao dịch điện tử năm 2005.

4. Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ Quy định chi

tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

5. Nghị định 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ về Quản lý

cảng biển và luồng hàng hải.

6. Quyết định 19/2011/QĐ –TTg ngày 23/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ

về việc thí điểm thực hiện tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ có liên quan

và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh.

7. Quyết định 48/2011/QĐ –TTg ngày 31/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ

về việc thí điểm thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia .

8. Thông tư 64/2011/TT-BTC ngày 13/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn

thực hiện Quyết định số 19/2011/QĐ –TTg về việc thí điểm thực hiện tiếp nhận bản

khai hàng hóa, các chứng từ có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển

nhập cảnh, xuất cảnh.

9. Quyết định 2425/QĐ – TCHQ ngày 14/12/2009 của Tổng cục trưởng

Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình thủ tục hải quan đối với tàu biển

Việt Nam và tàu biển nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.

10. Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Chính phủ về việc phê

duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định

hướng đến năm 2030.

11. Quyết định 2408/QĐ –TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục trưởng

Tổng cục Hải quan Quy định về việc giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng

biển.

12. Quyết định 1870/QĐ –TCHQ ngày 28/09/2011 của Tổng cục trưởng

Tổng cục hải quan về việc ban hành Bản hướng dẫn thí điểm thực hiện tiếp nhận

90

bản khai hàng hóa, các chứng từ có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển

nhập cảnh, xuất cảnh.

13. Quyết định số 2471/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020,

định hướng đến năm 2030.

14.http://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BA%A3i_quan_Vi%E1%BB%87t -

Lịch sử Hải quan Việt Nam

15. http://www.customs.gov.vn/Lists/HaiQuanVietNam/Details.aspx?ID=94

Lịch sử hình thành Hải quan Bà Rịa - Vũng Tàu

16. http://www.customs.gov.vn/Lists/HaiQuanVietNam/Details.aspx?ID=8

Hợp tác quốc tế của Hải quan Việt Nam

17. http://haiquanvungtau.gov.vn/GioiThieu/Chuc-nang-nhiem-vu-36.html-

Chức năng nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh BR-VT

18. http://dddn.com.vn/phap-luat/emanifest-hieu-qua-nhung-van-nhieu-noi-

lo-20130111025457371.htm- Bài viết e manifest: Hiệu quả nhưng vẫn còn nhiều nỗi lo của tác giả Đức Linh

19. Bài viết: Áp dụng thủ tục một cửa và phương tiện điện tử cho tàu biền

XNCtheo Công ước Fal của Trần Thoang, Ban cải cách và hiện đại hóa hải quan.

PHỤ LỤC 1

1. Mẫu số 1: Thông báo xác nhận tàu đến cảng.

2. Mẫu số 2: Thông báo xác nhận tàu rời cảng.

* Lưu ý: Thông báo đư ợc gửi đến cơ quan Hải quan bằng phương thức điện

tử, nội dung tiêu chí trong mẫu biểu thuộc Phụ lục này được lưu trong Hệ thống xử

lý dữ liệu điện tử hải quan.

Mẫu số 1

HÃNG TÀU/ĐẠI LÝ HÃNG TÀU:

ĐỊA CHỈ:

SỐ ĐT: SỐ FAX:

THÔNG BÁO XÁC NHẬN TÀU ĐẾN CẢNG

Kính gửi: Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng …

Chúng tôi xin thông báo với Quý cơ quan về việc tàu đã hoàn tất các thủ tục

thông quan và vào vị trí an toàn do Cảng vụ hàng hải … chỉ định, cụ thể như sau:

1. Tên tàu:

2. Quốc tịch tàu: Tên thuyền trưởng:

3. Thời gian đến cảng: giờ, ngày/tháng/năm

…, ngày… tháng… năm

Đại diện có thẩm quyền

Mẫu số 2

HÃNG TÀU/ĐẠI LÝ HÃNG TÀU:

ĐỊA CHỈ:

SỐ ĐT: SỐ FAX:

THÔNG BÁO XÁC NHẬN TÀU RỜI CẢNG

Kính gửi: Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng …

Chúng tôi xin thông báo với Quý cơ quan về việc tàu đã hoàn tất các thủ tục

thông quan và đã rời cảng…cụ thể như sau:

1. Tên tàu:

2. Quốc tịch tàu: Tên thuyền trưởng:

3. Thời gian rời cảng: giờ, ngày/tháng/năm

…, ngày… tháng… năm

Đại diện có thẩm quyền

PHỤ LỤC 2

1. Mẫu số 1: Bản khai hàng hóa (Goods Declaration);

2. Mẫu số 2: Vận tải đơn gom hàng (House bill of lading);

3. Mẫu số 3: Bản khai chung (General Declaration);

4. Mẫu số 4: Danh sách thuyền viên (Crew list);

5. Mẫu số 5: Bản khai hành lý thuyền viên (Crew's Effects Declaration);

6. Mẫu số 6: Bản khai dự trữ của tàu (Ship' store declaration);

7. Mẫu số 7: Danh sách hành khách (Passenger list);

8. Mẫu số 8: Bản khai hàng hóa nguy hiểm trong trường hợp có vận chuyển

hàng hóa nguy hiểm (Dangerous goods manifest);

9. Mẫu số 9: Thông báo chấp nhận/yêu cầu điều chỉnh, bổ sung thông tin

khai;

10. Mẫu số 10: Thông báo thông quan tàu biển.

* Lưu ý: Tiêu chí trong mẫu biểu thuộc Phụ lục này được gửi đến cơ quan

Hải quan bằng phương thức điện tử, nội dung tiêu chí được lưu trong Hệ thống xử

lý dữ liệu điện tử hải quan, khi cần thiết được in ra đảm bảo đầy đủ các nội dung

theo quy định.

Mẫu số 1

BẢN KHAI HÀNG HÓA Goods Declaration

2. Đến/(Arrival)

3. Rời/Departure

Tên tàu (Name and type of ship): ..................................................................

(Port of

arrival/departure)

6. Thời gian đến/rời cảng (Date - Time of arrival/departure):

State

…………/ ………./ …………… (dd/mm/yyyy)

5. Cảng đến/rời ………………………

8. Cảng rời cuối cùng/cảng đích (Last port of call/next port of call) …………….

4. Quốc tịch tàu (Flag of ship): ………………… …………… thuyền 7. Tên trưởng (Name of master) …………

9.Tổng số kiện và loại kiện: Number and kind of packages ……………………………………

THÔNG TIN HÀNG HÓA

Vận đơn số* B/L No (10.)

Người gửi hàng Consigne r (11.)

Người nhận hàng Consigne e (12)

Số hiệu cont Cont's number (14)

Số seal cont Seal number (15)

Mã hàng (nếu có) HS code If avail. (16)

Trọng lượng tịnh Net weight (18)

Tổng trọng lượng Gross weight (19)

Số tham chiếu manifest Ref. no manifest (21)

Người được thông báo Notificat ed party (13)

Tên hàng/mô tả hàng hóa Name, Discription of goods (17)

Kích thước/t hể tích Demen sion /tonnag e (20)

Căn cứ hiệu chỉnh Ajustm ent basis (22)

…, ngày … tháng… năm Date 23. Thuyền trưởng ( Đại lý) Master (or authorized agent or officer)

Mẫu số 2

VẬN ĐƠN GOM HÀNG (House bill of lading)

4. Số vận đơn (Bill of lading number)

1.Tên tàu (Name of ship)

3. Cảng dỡ hàng (Port of unload)

giao

khởi

5.Người gửi hàng (Consigner)

of

2.Cảng xếp hàng (Port of load) 6. Cảng chuyển cảng tải/quá of (Port tranship/transit)

7.Cảng hàng/cảng đích (Port destination)

8.Ngày vận đơn (Date of bill of lading) (dd/mm/yyyy) …./…../…..

9.Ngày hành Departure date (dd/mm/yyyy) …./…../…..

10. Người nhận hàng (Consignee)

Mô tả hàng hóa (Description of Goods) (12)

Kích thước/thể tích Demension/tonnage (14)

Số hiệu cont Cont. number (15)

STT Mã hàng (HS code avail.) if (11)

Số seal cont Seal number (16)

Tổng trọng lượng Gross weight (13)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

…, ngày … tháng … năm 17. Đại lý giao nhận (Ký tên, đóng dấu)

Mẫu số 3

BẢN KHAI CHUNG General Declaration 2. Đến/Arrival

3. Rời/Departure

-

Time

5. Cảng đến/rời Port of arrival/departure

6. Thời gian đến/rời cảng Date of arrival/departure

9. Tên thuyền trưởng Name of master

10. Cảng rời cuối cùng/cảng đích: Last port call/next port of call 12. Tên và địa chỉ liên lạc của đại lý: Name and contact details of the ship agent

14. Dung tích có ích Net tonnage

hành khách

20. Ghi chú: Remarks

(gồm

Tên và loại tàu: 1. Name and type of ship 4. Số IMO: IMO number 7. Hô hiệu: Call sign 8. Quốc tịch tàu Flag state of ship 11. Giấy chứng nhận đăng ký (Số, ngày cấp, cảng) Certificate of registry (Port, date and number) 13. Tổng dung tích Gross tonnage 15. Vị trí tàu tại cảng: Position of the ship in the port (berth or station) 16. Đặc điểm chính của chuyến đi (các cảng trước và các cảng sẽ đến, gạch chân các cảng sẽ dỡ hàng) Brief particulars of voyage (previous and subsequent port of call; underline where remaining cargo will be discharged) 17. Mô tả tóm tắt về hàng hóa Brief description of the cargo 19. Số thuyền 18. Số Number of passenger cả viên thuyền trưởng) Number of crew (inl. Master) 21. Tài liệu đính kèm (ghi rõ số bản) (*) Attached documents (indicate number of copies)

Danh sách hành khách Passenger List

lý)

Thuyền

trưởng

(hoặc

đại

22. Yêu cầu về phương tiện tiếp nhận và xử lý chất thải The ship's requirements in terms of waste and residue reception facilities ……., ngày … tháng … năm 200 … Date 23. Master (or authorized agent or officer)

Effects

Bản khai hàng hóa: Cargo Declaration Bản khai Dự trữ tàu của Ship's Stores Declaration Danh sách thuyền viên Crew List

Quarantine

Bản khai hành lý thuyền viên Crew's Declaration Bản khai kiểm dịch y tế Health Declaration

(*) Mục này chỉ khai khi tàu đến cảng (only on arrival)

Mẫu số 4

DANH SÁCH THUYỀN VIÊN Crew list

1.Đến Arrival

2.Rời Departure

3. Trang số: Page No:

4. Tên tàu (Name of ship):

5. Quốc tịch tàu (Flag State of ship:

6. Cảng đến/rời (Port of arrival/departure):

7.Ngày đến/rời (Date of arrival/departure):

8. Cảng rời cuối cùng (Last port of call):

tên

tịch

STT No (9)

Chức danh or Rank rating (11)

Quốc Nationality (12)

Họ và Family name, given name (10)

Ngày và nơi sinh Date, place of birth (13)

Loại và Số Hộ chiếu Nature, No. of identity document (seamen's passport) (14)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

….., ngày ….. tháng ….. năm …. Date 15. Thuyền trưởng (Đại lý hoặc sỹ quan) Mater (Authorized agent or officer)

Mẫu số 5

BẢN KHAI HÀNH LÝ THUYỀN VIÊN Crew's Effects Declaration

1.Tên tàu: Name of ship:

2. Hành lý phải nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế (*) Effects ineligible for relief from customs duties and taxes or subject to prohibitions or restrictions

2. Quốc tịch tàu:

Flag State of ship

Chữ ký Signature (8)

TT No (4)

Họ và tên Family name, give name (5)

Chức danh Rank or rating (6)

Hành lý nộp thuế Duty package (7)

(*) Ví dụ: Rượu, cồn, thuốc lá bao, thuốc lá sợi v.v… e.g. wines, spirits, cigarettes, tobaco, etc …

….., ngày ….. tháng ….. năm …. Date 9. Thuyền trưởng (Đại lý hoặc sỹ quan)

Mater (Authorized agent or officer)

Mẫu số 6

BẢN KHAI DỰ TRỮ TÀU Ship's store declaration

1. Đến Arrival

2. Rời Departure

3. Tên tàu:

4. Cảng đến/rời:

5. Ngày đến/rời:

Name of ship

of

6. Quốc tịch tàu

Port of arrival/departure Cảng

rời

cuối

Date arrival/departure cùng/cảng

đích

Flag state of ship

7. Last port of call/Next port of call

9. Thời gian ở cảng Period of stay

10. Nơi vật tư: Place of storage

8. Số người trên tàu of Number persons on board 11. Tên vật phẩm Name of article

12. Số lượng Quantity

.., ngày ….. tháng ….. năm ….. Date 13. Thuyền trưởng (Đại lý hoặc sĩ quan) Mater (Authorized agent or officer)

Mẫu số 7

DANH SÁCH HÀNH KHÁCH PASSENGER LIST

1. Đến Arrival

2. Rời Departure

3. Trang số: Page No:

6. Ngày đến/rời:

5. Cảng đến/rời: Port of arrival/departure

of

4. Tên tàu: Name of ship

Date arrival/departure

7. Số IMO:

IMO number

8. Hô hiệu: Call sign

9. Quốc tịch tàu Flag state ship

lên

Quốc tịch Nationa lity (11)

Cảng tàu Port of embarkation (15)

Loại Hộ chiếu Type of identity documen t (13)

Số Hộ chiếu Serial number of identity document (14)

Cảng rời tàu Port of disembar kation (16)

Hành khách quá cảnh hay không Transit passenger or not (17)

Họ và tên Family name, given name (10)

Ngày và nơi sinh Date, place of birth (12)

….., ngày ….. tháng ….. năm ….. Date 18. Thuyền trưởng (Đại lý hoặc sĩ quan) Mater (Authorized agent or officer)

Mẫu số 8

BẢN KHAI HÀNG HÓA NGUY HIỂM Dangerous goods manifest

2. Cảng nhận hàng 4. Cảng trả hàng 6. Số hiệu container

7. Số seal container

1. Tên tàu: 2. Quốc tịch tàu: 5. Tên thuyền trưởng:

Nhóm

Nhóm

Cty

Loại

Số vận

Số

hàng hóa Class (12)

Số UN UN number (13)

hàng Packing group (14)

phụ số Subsidiary risk(s) (15)

oC,

Tổng khối lượng Mass (kg) Gross/Net (18)

Điểm bốc cháy Flash point (In c.c) (16)

Ô nhiễm biển Marine pollutant (17)

Vị trí xếp hàng Stowage position on board (19)

đơn Booking /referenc e number (8)

vận chuyển Proper shipping name (11)

và loại bao kiện Number and kind of packages (10)

hiệu và số kiện Marks & number container ID. NO(s) Vehicle reg. No (s) (9)

20. Đại lý ký Agent's Signature 21. Địa điểm, thời gian Place and Date

22. Thuyền trưởng ký Master’s Signature 23. Địa điểm, thời gian Place and Date

Mẫu số 9

THÔNG BÁO CHẤP NHẬN/YÊU CẦU ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG THÔNG TIN KHAI

3. Số thông báo: 4. Ngày

thông

báo:

1. Cục Hải quan: 2. Chi cục Hải quan: 5. Người khai hải quan:

6. Tên phương tiện vận tải: 7. Quốc tịch phương tiện vận tải:

8. NỘI DUNG THÔNG BÁO

……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………

Mẫu số 10

THÔNG BÁO THÔNG QUAN TÀU BIỂN

1. Số thông báo: 2. Ngày thông báo: 3. Chi cục Hải quan:

4. Tên doanh nghiệp: 5. Tên người khai hải quan: 6. Tên cảng vụ: 7. Tên phương tiện vận tải: 8. Quốc tịch phương tiện vận tải:

9. NỘI DUNG THÔNG BÁO

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

PHỤ LỤC 3:

ẢNH MINH HỌA

1- Ảnh 1.1: Tàu container Hãng Maersk line cập cảng TCIT Cái Mép

2- Ảnh 2.1:Trụ sở CHQ tỉnh BR – VT

3- Ảnh 3.1: Giàn khoan dầu, mỏ Bạch Hổ, Vũng Tàu

4- Ảnh 3.2: Tàu du lịch Diamond Princess đang cập cảng SP-PSA