BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
ĐINH THỊ HIẾU HẠNH
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM, BỆNH LÝ BỆNH
CẦU TRÙNG GÀ TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA
THUỘT
VÀ KHẢ NĂNG PHÒNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
BUÔN MA THUỘT, NĂM 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
ĐINH THỊ HIẾU HẠNH
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM, BỆNH LÝ BỆNH
CẦU TRÙNG GÀ TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
VÀ KHẢ NĂNG PHÒNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số: 60.62.50
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH NAM LÂM
ÑĂKLĂK, NĂM 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược ai công bố trong
bất kì một công trình nghiên cứu nào khác.
Người cam ñoan
Đinh Thị Hiếu Hạnh
LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn
Quý Thầy Cô ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ, truyền ñạt kiến thức, kinh
nghiệm cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Bộ môn Cơ sở Thú y ñã tạo ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi trong thời
gian thực hiện luận văn.
Trạm Chẩn ñoán Xét nghiệm và Điều trị - Chi cục Thú y thành phố Hồ
Chí Minh ñã giúp ñỡ, hỗ trợ tôi hoàn thành luận văn này
Gia ñình, bạn bè ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến TS. Đinh Nam Lâm ñã tận tình
hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn.
i
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. Giới thiệu chung về bệnh cầu trùng ......................................................... 3
1.1.1. Tên gọi và mức ñộ lưu truyền ............................................................... 3
1.1.2. Vòng ñời cầu trùng ............................................................................... 4
1.1.3. Thiệt hại kinh tế do bệnh cầu trùng ....................................................... 4
1.1.4. Dịch tễ học bệnh cầu trùng ................................................................... 5
1.1.5. Cơ chế sinh bệnh cầu trùng ................................................................... 6
1.1.6. Miễn dịch bệnh cầu trùng ..................................................................... 6
1.2. Bệnh cầu trùng trên gà ............................................................................. 7
1.2.1. Đặc ñiểm chung .................................................................................... 7
1.2.2. Vòng ñời của giống cầu trùng Eimeria ................................................. 8
1.2.3. Hình thái ............................................................................................. 11
1.2.4. Bệnh lý ............................................................................................... 14
1.2.5. Dịch tễ học ......................................................................................... 15
1.2.6. Chẩn ñoán .......................................................................................... 16
1.2.7. Phòng bệnh cầu trùng ......................................................................... 16
1.2.8. Kiểm soát bệnh cầu trùng ................................................................... 19
1.3. Lược duyệt các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ................... 20
1.3.1. Lược duyệt các công trình nghiên cứu trong nước .............................. 20
1.3.1. Lược duyệt các công trình nghiên cứu ngoài nước .............................. 22
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 23
2.1. Địa ñiểm và thời gian tiến hành ............................................................. 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
2.3. Phương pháp và vật liệu nghiên cứu ...................................................... 23
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 23
ii
2.3.1.1. Điều tra tình hình nhiễm cầu trùng gà tại thành phố BMT ............... 23
2.3.1.2. Xác ñịnh chủng cầu trùng ................................................................ 25
2.3.1.3. Nghiên cứu về sự biến ñổi cấu trúc ruột gà khi bị nhiễm cầu trùng .. 25
2.3.1.4. Thử nghiệm 1 số loại thuốc phòng và trị bệnh cầu trùng trên gà ...... 25
2.3.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................ 27
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 28
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Buôn Ma Thuột ......... 29
3.2. Kết quả nghiên cứu về tình hình nhiễm cầu trùng trên các ñàn gà thịt nuôi
tại Thành phố Buôn Ma Thuột ...................................................................... 31
3.2.1. Tình hình nhiễm cầu trùng gà ............................................................. 31
3.2.2. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng gà theo tuần tuổi ............................................... 34
3.2.3. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng gà theo phương thức nuôi ................................. 36
3.2.4. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng theo quy mô ñàn gà .......................................... 37
3.3. Những loài cầu trùng hiện ñang lưu hành tại thành phố Buôn Ma Thuột 39
3.4. Triệu chứng, bệnh tích của gà bị bệnh cầu trùng .................................... 41
3.5. Bệnh tích vi thể của gà bị bệnh cầu trùng .............................................. 43
3.6. Kết quả thử nghiệm một số thuốc phòng trị ........................................... 46
3.6.1. Kết quả thí nghiệm dùng thuốc phòng bệnh cho gà............................. 46
3.6.2. Tỷ lệ gà chết ở các lô thí nghiệm ........................................................ 47
3.6.3. Khối lượng gà ở các lô thí nghiệm ...................................................... 49
3.6.4. Kết quả thí nghiệm dùng thuốc trị bệnh cho gà ................................... 50
3.7. Một số ñề xuất phòng trị cầu trùng khi nuôi gà thịt thương phẩm .......... 51
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................... 52
4.1. Kết luận ................................................................................................. 52
4.2. Đề nghị .................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TP: Thành phố
SMKT: Số mẫu kiểm tra
SMN: Số mẫu nhiễm
TL: Tỉ lệ dương tính
TLN Tỷ lệ nhiễm
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tình hình nhiễm cầu trùng gà tại thành phố Buôn Ma Thuột .......... 32
Bảng 3.2. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng theo ñộ tuổi của gà (ngày) ............................ 34
Bảng 3.3. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng gà theo phương thức nuôi ............................. 36
Bảng 3.4. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng theo quy mô ñàn ........................................... 38
Bảng 3.5. Thành phần loài cầu trùng gà tại Thành phố Buôn Ma Thuột .......... 39
Bảng 3.6. Triệu chứng của gà bị bệnh cầu trùng................................................ 41
Bảng 3.7. Bệnh tích của gà bị bệnh cầu trùng .................................................... 42
Bảng 3.8. Bệnh tích vi thể của gà bị bệnh cầu trùng .......................................... 43
Bảng 3.9. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng gà giữa các lô thí nghiệm ................................ 46
Bảng 3.10. Số gà chết trong thí nghiệm ............................................................ 48
Bảng 3.11. Khối lượng gà khi xuất chuồng (kg) ................................................ 50
Bảng 3.12. Kết quả dùng thuốc ñiều trị cho gà bị bệnh cầu trùng ...................... 50
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Vòng ñời của cầu trùng Eimeria và Isospora .................................... 4
Hình 1.2. Quá trình phát triển của cầu trùng gà ................................................. 9
Hình 1.3. Schizonts chứa merozoites (Eimeria tenella ) ..................................... 10
Hình 1.4. Vị trí tổn thương niêm mạc ruột gây ra do các loài cầu trùng ............. 12
Hình 1.5a. Gà chết do cầu trùng ..................................................................... 15
Hình 1.5b. Bệnh tích ở manh tràng ................................................................. 15
Hình 3.1. Ruột 1, 2: Sung - xuất huyết nặng, tích dịch phù, tế bào biểu mô
tuyến ruột bị hư hại, thâm nhiễm tế bào lympho ................................................ 44
Hình 3.2. Thoái hóa tế bào biểu mô tuyến ruột, thâm nhiễm tế bào lympho ...... 44
Hình 3.3. Thoái hóa tế bào biểu mô tuyến ruột, xuất huyết nhẹ ......................... 44
Hình 3.4. E. tenella ký sinh trong tế bào niêm mạc ruột (hình chùm nho) ......... 45
Hình 3.5. Oocyst của cầu trùng trong niêm mạc ruột ......................................... 45
Biểu ñồ 3.1. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng gà tại Thành phố Buôn Ma Thuột ............. 33
Biểu ñồ 3.2. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng gà theo tuần tuổi ......................................... 35
Biểu ñồ 3.3. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng gà theo phương thức nuôi ......................... 36
Biểu ñồ 3.4. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng gà theo quy mô ñàn .................................. 39
Biểu ñồ 3.5. Tỉ lệ các loài cầu trùng ............................................................... 40
Biểu ñồ 3.6. Số gà chết trong thí nghiệm ........................................................... 49
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây, ngành chăn nuôi nước ta ñã và ñang phát
triển mạnh, góp phần rất lớn vào việc cung cấp thực phẩm, nâng cao chất
lượng bữa ăn hằng ngày cho con người. Tuy nhiên, một trong những trở ngại
lớn ñối với công tác chăn nuôi là dịch bệnh thường xuyên xảy ra gây nhiều
thiệt hại làm hạn chế sự phát triển của ngành. Vì thế hiện nay việc phòng trị
bệnh cho vật nuôi ñược ñặc biệt chú trọng, không chỉ các bệnh truyền nhiễm
ñược phòng bệnh bằng tiêm phòng vaccine, mà các bệnh kí sinh trùng cũng
ñược người chăn nuôi hết sức quan tâm phòng trị, do bệnh kí sinh trùng là
một trong những loại bệnh quan trọng ở vùng khí hậu nhiệt ñới ẩm như nước
ta, vì nóng và ẩm là hai ñiều kiện thuận lợi cho kí sinh trùng phát triển.
Bệnh cầu trùng gà là một loại bệnh do một loại ñơn bào ký sinh gây ra
và cũng là một bệnh chiếm tỷ lệ cao trong các bệnh kí sinh trùng. Ở nước ta,
bệnh cầu trùng trở nên phổ biến từ khi phát triển gà công nghiệp và nhập nội
một số gà cao sản giống trứng và giống thịt từ nước ngoài. Bệnh cầu trùng gà
không gây tỷ lệ chết cao cho ñàn gà nhưng gây thiệt hại về mặt kinh tế: gà
giảm tăng trọng, còi cọc, sức ñề kháng yếu và dễ bị các bệnh truyền nhiễm
khác tấn công.
Hiện nay, chăn nuôi gà theo hướng công nghiệp và thả vườn ñang ngày
càng phát triển tại Tp. Buôn Ma Thuột. Tuy vậy, một trong những vấn ñề nan
giải của người chăn nuôi là làm sao khống chế ñược dịch bệnh cho ñàn gà của
họ. Trong ñó bệnh cầu trùng hầu như vẫn thường xuyên xảy ra với hầu hết các
ñàn gà, gây thiệt hại không nhỏ. Để nắm ñược tình hình nhiễm cầu trùng gà
và ñưa ra biện pháp phòng trị hữu hiệu tại thành phố Buôn Ma Thuột chúng
tôi tiến hành ñề tài: “Điều tra tình hình nhiễm, bệnh lý bệnh cầu trùng gà
tại thành phố Buôn Ma Thuột và khả năng phòng trị”.
2
Mục tiêu nghiên cứu
-Tìm hiểu tình hình nhiễm cầu trùng trên gà nuôi tại thành phố Buôn
Ma Thuột.
- Xác ñịnh thành phần loài cầu trùng hiện ñang lưu hành trên ñàn gà.
Ý nghĩa của ñề tài
Ý nghĩa khoa học: Là tài liệu tham khảo cho các ñề tài và công trình
nghiên cứu khoa học khác.
Ý nghĩa thực tiễn: Bước ñầu xác ñịnh ñược tỉ lệ nhiễm, các biến ñổi
bệnh lý ñường tiêu hóa của gà khi bị nhiễm cầu trùng, thành phần loài cầu
trùng hiện ñang lưu hành trên ñàn gà, từ ñó giúp người chăn nuôi gà tại thành
phố Buôn Ma Thuột có ñược biện pháp phòng ngừa hữu hiệu ñể nâng cao
năng suất chăn nuôi.
Giới hạn của ñề tài
Do chưa có thời gian, kinh phí và vật tư phương tiện kỹ thuật nên bước
ñầu chúng tôi chỉ tiến hành ñề tài trên một số ñàn gà siêu thịt.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về bệnh cầu trùng
Bệnh cầu trùng là một bệnh kí sinh trùng truyền nhiễm rất nguy hiểm ở
ñộng vật nuôi thuần chủng, hoang thú và con người do một nhóm nguyên sinh
ñơn bào ngành Protozoa, lớp Sporozoa, bộ Coccidia, họ Eimeridae, giống
Eimeria và Isospora ký sinh, sinh sôi nảy nở trong tế bào vật chủ, chủ yếu
trong tế bào niêm mạc ñường tiêu hóa và gây tiêu chảy cho nhiều loài gia súc.
Ở gia súc, bệnh cầu trùng thể hiện triệu chứng mệt mỏi toàn thân, rối
loạn tiêu hóa, tiêu chảy, phân thường lẫn máu, bệnh súc thiếu máu rồi kiệt sức
mà chết. Bên cạnh những biểu hiện chung ñó, do ñặc ñiểm khu trú ở mỗi loại
gia súc gia cầm khác nhau sẽ kèm thêm những biểu hiện ñặc thù (Lê Văn
Năm, 2003)[13].
1.1.1. Tên gọi và mức ñộ lưu truyền
Trên thế giới, cầu trùng tồn tại và phát triển rộng khắp, chúng kí sinh và
phát triển không chỉ ở gia súc, gia cầm và con người mà chúng kí sinh trên
thú hoang, cá, bò sát, lưỡng thê và côn trùng…
Đối với ngành thú y, cầu trùng ñã ñược các nhà khoa học phát hiện
cách ñây hơn 370 năm và họ căn cứ vào bộ căn nguyên Coccidia ñể ñặt tên
bệnh chung cho cầu trùng là Coccidiosis.
Do có 2 giống Eimeria và Isospora gây bệnh chủ yếu ở gia súc, gia
cầm nên cũng khá nhiều tác giả cho rằng nếu gọi Coccidiosis thì mang tính
chất chung chung, do ñó họ ñề nghị gọi tên bệnh phải do chính giống cầu
trùng ñó gây nên và vì vậy nếu bệnh do Eimeria gây nên thì bệnh mang tên
Eimeriois và nếu bệnh do Isospora gây nên thì bệnh mang tên Isosporosis.
Ngày nay các tên ñó ñược hầu hết các nhà nghiên cứu chấp nhận và cho
4
ñó là hợp lý nhất. Tuy nhiên bệnh cầu trùng ở người lại có tên khác
Toxoplasmosis do Toxoplasma gondii và Sarcocystosis do Sarcocsistis…gây
ra (Lê Văn Năm, 2003)[13].
1.1.2. Vòng ñời cầu trùng
Sự lưu truyền rộng khắp của cầu trùng trên hành tinh chúng ta nhờ vào
cấu trúc và vòng ñời phức tạp cũng như khả năng thích nghi nhanh ñể tiếp tục
phát triển, tồn tại lâu trong thiên nhiên.
Hình 1.1. Vòng ñời của cầu trùng Eimeria
Nguồn: http://en.wikipedia.org/wiki/Eimeria
Các nhà khoa học ñã tập trung nghiên cứu khá kỹ giống Eimeria hơn là
Isospora, bởi giống Eimeria phổ biến hơn, có nhiều loại hơn và cũng gây
nhiều bệnh hơn cho gia súc, gia cầm (Lê Văn Năm, 2003)[13].
1.1.3. Thiệt hại kinh tế do bệnh cầu trùng
Bệnh cầu trùng gây ra thiệt hại vô cùng to lớn cho ngành chăn nuôi gia
súc, gia cầm. Bệnh gây ra thiệt hại về kinh tế bao gồm:
5
- Giảm ñầu con do tỷ lệ chết cao, ñặc biệt là trong chăn nuôi gà và thỏ
bệnh cầu trùng gây chết 60 - 80%, nếu bị ghép với E.coli bại huyết thì tỷ lệ
chết lên ñến 100%.
- Giảm tốc ñộ sinh trưởng, tăng trọng kém.
- Tiêu tốn thức ăn và các chi phí khác tăng cao.
- Giảm tỷ lệ ñẻ, tỷ lệ ấp nở.
- Ở lợn con, bê, nghé non khi bị cầu trùng các kỹ thuật viên thường có
sai sót trong chẩn ñoán thì 30 - 50% số gia súc non bị chết, số còn lại còi cọc
chậm lớn… (Lê Văn Năm, 2003) [13]; Foster A. O., 2006) [32].
1.1.4. Dịch tễ học bệnh cầu trùng
Thông thường bệnh cầu trùng ñộng vật xảy ra và phát triển khá nhanh,
gây hậu quả nặng nề cho ký chủ do:
Bệnh có tính lây lan thành dịch.
Các ñộng vật non ñang trong thời kỳ sinh trưởng mạnh dễ bị bệnh và
phát triển nhanh hơn, nặng nề hơn so với ñộng vật ñã trưởng thành.
Động vật ñã trưởng thành và càng già thì các biểu hiện lâm sàng bệnh
cầu trùng càng ít. Song chúng lại là ñộng vật mang trùng và là nguồn bệnh
nguy hiểm nhất với ñộng vật non.
Môi trường xung quanh, các dụng cụ thiết bị máy móc bị ô nhiễm và
các loài ñộng vật hoang thú bị nhiễm căn nguyên nhưng không gây bệnh cho
chính bản thân nó (mang trùng) lại là nguồn bệnh thứ 2 nguy hiểm cho ñộng
vật nuôi.
Các yếu tố stress như chăm sóc nuôi dưỡng không ñúng kỹ thuật, thức
ăn nghèo ñạm, nghèo vitamin, không cân ñối khoáng vi lượng, ñiều kiện vệ
sinh chăn nuôi kém và một số bệnh truyền nhiễm mãn tính về hô hấp sẽ thúc
ñẩy bệnh cầu trùng nặng nề hơn.
Bệnh cầu trùng xảy ra quanh năm, nhưng dễ bùng phát hơn vào những
tháng có mưa, nóng ẩm…
6
Thời gian cần ñể tạo bào tử nang cho tất cả các loại cầu trùng dao ñộng
từ 24 ñến 72 giờ, duy chỉ Eimeria smithi gây bệnh cầu trùng bò có thời gian
tạo bào tử nang lâu nhất từ 3 ñến 14 ngày.
Nhiệt ñộ thích hợp cho quá trình phát triển bào tử nang ngoài cơ thể
là 15 - 350C. Lạnh -150C và nóng trên 400C bào tử nang sẽ chết.
Khi ñã hình thành bào tử nang thì chúng tồn tại rất lâu trong môi trường
thiên nhiên hàng năm hoặc lâu hơn và chịu ñựng ñược các chất khử trùng tiêu ñộc,
các tác ñộng lý hóa khác… (Lê Văn Năm, 2003) [13]; Ronald Fayer, 1980) [36].
1.1.5. Cơ chế sinh bệnh cầu trùng
Cơ chế tác ñộng có hại gây bệnh cho ký chủ xảy ra và phụ thuộc chủ
yếu vào số lượng cầu trùng, số các tế bào niêm mạc bị chúng ký sinh và phá
hủy tại ñường ruột, ñường mật và thận. Ngoài việc phá vỡ trực tiếp các tế bào
niêm mạc dẫn ñến rối loạn chức năng cho những cơ quan nơi chúng cư trú,
mà tại ñó chúng còn phá vỡ các mao mạch, mao quản xung quanh gây chảy
máu ngầm bên trong, viêm xuất huyết…
Các tế bào niêm mạc nhất là niêm mạc ñường ruột, sau khi bị phá hủy
ñã mở cửa tạo ñiều kiện hết sức thuận lợi cho hàng loạt các loại vi trùng gây
ra nhiều bệnh thứ phát làm cho ký chủ ñã yếu càng có nhiều bệnh một lúc xảy
ra như: E.coli, Salmonella, Clostridium, Klebsiela…và triệu chứng lâm sàng
càng phức tạp hơn.
Cơ chế của bệnh cầu trùng có thể tóm tắt như sau:
* Cơ chế cơ học: Sau khi noãn nang vào cơ thể vật nuôi qua thức ăn,
nước uống, noãn nang cảm nhiễm xâm nhập vào tế bào nhung mao ruột phát
triển các giai ñoạn, phá hủy tổ chức ruột bằng cách cơ giới.
* Cơ chế hóa học: Cầu trùng tiết ra các ñộc tố và các men dung giải mô
ruột, gây ñộc cho cơ thể (Lê Văn Năm, 2003)[13].
1.1.6. Miễn dịch bệnh cầu trùng
Về khả năng miễn dịch với bệnh cầu trùng thì ñộng vật nhai lại sau khi
7
khỏi bệnh chúng có khả năng tạo ñược miễn dịch ñặc hiệu cho mỗi loại cầu
trùng. Nhưng ở những loài ñộng vật khác miễn dịch bền vững do cầu trùng
kích thích tạo ra chỉ xuất hiện với những chủng kí sinh trong các tế bào nằm
sâu trong thành ruột.
Ví dụ: Gà bị cầu trùng có 6 - 7 loài Eimeria gây ra, những chủng cầu
trùng kí sinh trong tế bào biểu bì trên bề mặt niêm mạc như Eimeria
acervulina, Eimeria necatrix, Eimeria mitis không tạo ñược miễn dịch. Trong
khi các chủng cầu trùng kí sinh trong các tế bào biểu bì nằm sâu trong lớp
mucose của thành ruột như Eimeria tenella, Eimeria maxima, Eimeria
praecox mới có khả năng tạo ñược miễn dịch thực sự nhưng miễn dịch cũng
không cao lắm, không tồn tại ñược lâu.
Vì thế mặc dù ñã có rất nhiều nghiên cứu chế tạo vaccine chống bệnh
cầu trùng song ñến nay hiệu lực của tất cả các lọai vaccine ñó vẫn chưa ñáp
ứng thỏa mãn cho thực tế sản xuất và kết quả là trong quá trình sử dụng
vaccine có ñàn ñã ñược dùng vaccine nhưng bệnh vẫn nổ ra.
Đối với ñộng vật trưởng thành có sức ñề kháng tốt với bệnh cầu trùng là
do miễn dịch tự nhiên theo lứa tuổi kháng ñược cầu trùng. Tại chỗ các tế bào
biểu bì niêm mạc bị cầu trùng phá hủy trước ñây nay ñược thay bằng lớp tế
bào biểu bì mới có khả năng kháng và chịu ñựng ñược các tác ñộng của cầu
trùng (Lê Văn Năm, 2003)[13].
1.2. Bệnh cầu trùng trên gà
1.2.1. Đặc ñiểm chung
Cầu trùng gà là ñộng vật ñơn bào thuộc:
Ngành: Protozoa
Lớp: Sporozoa
Bộ: Coccidia
Họ: Eimeridae
Giống: Eimeria.
8
Bệnh cầu trùng là một loại bệnh phổ biến ở gà ñặc biệt là gà nuôi theo
hướng công nghiệp. Eimeria ký sinh ở gà có tính ñặc hiệu và chuyên biệt. Ngoài
gà ra chúng không ký sinh ở gia cầm khác, bệnh gây ra bởi một số loài sau:
Eimeria acervulina, Tyzzer, 1929
Eimeria brunetti, Levine, 1942
Eimeria hagani, Levine, 1938
Eimeria maxima, Tyzzer, 1929
Eimeria mivati, Edgar và Sicbold, 1964
Eimeria mitis, Tyzzer, 1929
Eimeria necatris, Johnson, 1930
Eimeria Praecox, Johnson, 1930
Eimeria tenella, (Raillet và Lucer, 1891), Fantham, 1909 (Saif Y. M.,
2003)[37].
Oocyst có hình tròn, bầu dục. Phía trên có nắp, có micropile, có hạt
cực, bên trong có chứa tế bào phôi. Oocyst có thể cặn. Mỗi sporocyst cũng có
thể cặn. Mỗi sporocyst có thể stieda (Nguyễn Văn Diên, 1999)[3].
1.2.2. Vòng ñời của giống cầu trùng Eimeria
Chu kì phát triển cầu trùng giống Eimeria của bất cứ loài ñộng vật nào
cũng trải qua 3 giai ñoạn phát triển.
Giai ñoạn 1: Sinh sản vô tính tự nhân ñôi của cầu trùng trong tế bào
biểu bì ñể hình thành nên các thể phân lập gọi là Schizogonia. Các thể phân
lập riêng biệt gọi là Sizont.
Giai ñoạn 2: Là giai ñoạn sinh sản hữu tính, tức là ñến thế hệ Sizont
chúng phân biệt thành giao tử ñực và giao tử cái, giao tử ñực chui vào giao tử
cái ñể thụ tinh và tạo nên các hợp tử, vì vậy giai ñoạn 2 của quá trình sinh sản
gọi là Gametogonia.
Giai ñoạn 3: Là giai ñoạn sinh sản ngoài cơ thể, khi các noãn nang cùng
với các chất bài tiết thải ra ngoài dưới tác ñộng bất lợi của môi trường thiên
9
nhiên chúng nhanh chóng tạo vỏ bọc cứng ñể thích nghi và tiếp tục phát triển
gọi là Sporogonia. Như vậy, quá trình phát triển của cầu trùng gồm có 2 giai
ñoạn 1 và 2 xảy ra trong kí chủ, còn giai ñoạn 3 ngoài cơ thể. Vì quá trình
phát triển của cầu trùng gắn liền với cơ chế sinh bệnh, do ñó chúng ta cần
xem xét kĩ các bước phát triển của chúng (Lê Văn Năm, 2003)[13].
Hình 1. 2. Quá trình phát triển của cầu trùng gà
Nguồn: www.livestock.bayer.be
a. Sinh sản vô tính
Khi gia cầm ăn phải oocyst gây nhiễm. Vách oocyst vỡ ra ở diều giải
phóng sporocyst. Các merozoite trở nên hoạt ñộng khi ñược dịch hoá bởi dịch
mật hay trypsin. Đến ruột non, các merozoite ñược giải phóng. Xâm nhập vào
tế bào tiến hành sinh sản vô tính ở nhiều mô hoặc bạch cầu. Sporozoite tròn
lại và tạo thành các meront (các giai ñoạn sinh sản vô tính) ñể tạo thành
schizoite và meront. Mỗi meroite chứa khoảng 900 merozoite (merozoite bắt
nguồn từ chử hylạp meros = một phần) sau 2,5 - 3 ngày chúng phá vỡ tế bào
ruột hoàn thành giai ñoạn sinh sản thế hệ 1. Các merozoite ñược sinh ra (2-
4µm) xâm nhập vào 1 tế bào mới lại tiếp tục sinh sản vô tính thế hệ 2 cho ra
nhiều merozoite (mỗi merozoite thế hệ 1 cho ra 200 - 250 merozoite thế hệ 2,
dài 16µm, giai ñoạn này xảy ra ngày thứ 5 sau khi nhiễm).
Một số merozoite thế hệ 2 xâm nhập vào tế bào biểu mô mới, ñồng hoá
nguyên sinh chất, ñẩy nhân về 1 bên và tiến hành sinh sản vô tính thế hệ 3 tạo
10
thành 4 - 30 merozoite thế hệ 3 dài 7µm. Quá trình sinh sản vô tính cứ tiếp tục,
song song ñó 1 quá trình sinh sản hữu tính sẽ xảy ra (Nguyễn Văn Diên, 1999)[3].
Hình 1.3. Schizonts chứa merozoites (Eimeria tenella )
Nguồn: http://umanitoba.ca
b. Sinh sản hữu tính
Phần lớn merozoite thế hệ 3 xâm nhập vào biểu mô ruột tạo thành
macrogametocyte (macrogamont) tiền giao tử cái. Mỗi 1 merozoite tạo thành 1
macrogametocyte nằm dưới nhân tế bào sau ñó phát triển thành macrogamete
(giao tử cái). Số khác xâm nhập vào biểu mô ruột tạo thành microgametocyte
sau ñó phát triển thành microgamete (giao tử ñực). Có rất nhiều giao tử ñực
ñược sinh ra từ merozoite, giao tử ñực có 3 roi phá vỡ tế bào xâm nhập vào tế
bào có giao tử cái và thụ tinh tạo thành zygote (hợp tử). Hợp tử phát triển thành
2 lớp vỏ và phá vỡ tế bào biểu mô của vật chủ theo phân ra ngoài. Oocyst có
trong phân ngày thứ 7 sau khi nhiễm. Mỗi 1 oocyst có thể cho ra 2.520.000
merozoite thế hệ 2 (E. tenella). Mỗi một loài Eimeria sẽ tạo ra số lượng
merozoite khác nhau. Tuổi gia cầm khác nhau thì số lượng merozoite thế hệ 2
sinh ra cũng khác nhau (Nguyễn Văn Diên, 1999)[3].
11
c. Hình thành bào trùng
Oocyst ra ngoài gặp các ñiều kiện khô, không thuận lợi tồn tại ñược 18-
30 ngày. Nếu gặp các ñiều kiện thuận lợi như ñộ ẩm, nhiệt ñộ thích hợp sau
12 giờ phát triển thành oocyst có 4 sporoplast. Thời gian này dài ngắn khác
nhau tuỳ loài cầu trùng, sau ñó phát triển thành sporocyst có chứa 2
sporozoite trong mỗi bào tử (Belot J. et Pangui J. L., 1986)[29].
1.2.3. Hình thái
* Eimeria acervulina: Loài này ký sinh ở ñầu ruột non của gà. Oocyst
hình trứng, kích thước 12 - 13 x 9 - 17µm, trung bình 16 - 18 x 13 - 15µm, có
2 lớp vỏ ký sinh ở tế bào biểu mô, thời gian nung bệnh là 97 giờ.
Thời gian nung bệnh 4 ngày. E. acerulina gây bệnh nhẹ, nhưng có rất
nhiều oocyst có thể gây những triệu chứng trầm trọng có thể gây chết. Ruột
non dầy và viêm ca-ta, ít xuất huyết. Oocyst nằm trong ruột tạo nên những
ñiểm màu trắng hay màu xám hoặc lan rộng ở mặt ruột non.
* E. mivati: Loài này phân bố rộng, ñịnh cư ở ñoạn ruột non, cũng có khi
ở cả ruột non và ruột già của gà. Oocyst có hình elip và hình trứng kích thước
11 - 20 x 12 - 17µm, trung bình 16 x 13µm. Thời kỳ nung bệnh 4 - 5 ngày. E.
mivati: gây bệnh nặng hơn E. acervulina nhưng tử số không quá 10%.
* Eimeria brunetti: Loài này phân bố rộng trên gà. Quá trình sinh sản
sớm nhất xảy ra trên toàn ruột non, các quá trình sinh sản vô tính sau ñó như
meront, gamont và giao tử xảy ra ở cuối ruột non, trực tràng, ruột già manh
tràng và lỗ huyệt.
Oocyst hình trứng kích thước 13 - 34 x 12 - 26µm, trung bình 23 - 25 x
19 - 20µm. Lớp vỏ nhẵn không có micropile hay thể cặn, có một hạt cực.
Sporocyst hình trứng dài 13 x 7,5µm, có thể stieda và thể cặn. Thời gian hình
thành bào trùng 18 - 48 giờ. Có ít nhất 3 giai ñoạn sinh sản vô tính trước khi
sinh sản hữu tính.
12
E. tenella
E. necatrix
E. acevulina
E. brunetti
E. maxima
E. mitis
E. mivata
E. praecox
E. hagani
Hình 1.4. Vị trí tổn thương niêm mạc ruột gây ra do các loài cầu trùng
Nguồn: http://www.merckvetmanual.com
E. brunetti gây bệnh phụ thuộc vào mức ñộ nhiễm. Nhiễm nhẹ không
thấy tổn thương. Nhiễm nặng vách ruột dầy và có dịch màu hồng. Phân lỏng
có chứa chất nhầy và lẫn máu, gia cầm ủ rũ. Triệu chứng kéo dài 5 ngày. Ruột
non xuất huyết ở phần cuối và có xuất huyết ở ruột già. Nhiễm nặng có hiện
tượng viêm hoại tử toàn bộ ống tiêu hoá nhưng thường thấy ở ñoạn cuối ruột
non, hồi tràng và manh tràng.
* E. hagani: Loài này hiếm gặp, có ở nửa ñoạn ñầu ruột non của gà.
Oocyst hình trứng 16 - 21 x 14 - 19µm trung bình 19 x 18um lớp vỏ
nhẵn không có micropile, có hạt cực. Thời gian hình thành bào trùng 18 - 48
giờ. Thời kì nung bệnh 6 - 7 ngày. Loài này gây bệnh nhẹ.
* E. maxima: Phân bố rộng và kí sinh ở ruột non của gà. Oocyst hình
trứng 21 - 42 x 16 - 30µm trung bình 29 - 31 x 21 - 3µm. Với lớp vỏ nhẵn ñôi
13
khi xù xì màu vàng, không có micropile hay thể cặn, có hạt cực. Sporocyst
hình trứng 15 - 19 x 8 - 9µm, có thể stieda, không có thể cặn, sporozoite 19 x
4µm. Thời gian hình thành bào trùng từ 30 - 48 giờ.
Quá trình sinh sản vô tính xảy ra ở phía trên hoặc bên cạnh nhân tế bào
biểu mô lông nhung của tá tràng và ñoạn trên không tràng. Có 3 quá trình sinh
sản vô tính. Thời kỳ nung bệnh là 5 - 6 ngày.
E. maxima gây bệnh nhẹ và trung bình. Quá trình sinh sản hữu tính gây
ra một số hư hại niên mạc ruột ñáng kể. Giai ñoạn sinh sản hữu tính gây ảnh
hưởng ñến niên mạc ruột nhiều hơn.
Ruột tổn thương, có xuất huyết ở ruột non. Cơ ruột mất tính ñàn hồi.
Vách ruột dầy, viêm có màu vàng nâu có nhiều dịch nhày mầu hồng hay vàng
cam. Gà qua khỏi sẽ trở lại trạng thái bình thường.
* E. mitis: Phân bố rộng trên thế giới ở tất cả các ñoạn của ruột non
nhưng thường thấy ở phần ñầu và phần cuối manh tràng của gà.
Oocyst có hình cầu 10 - 21 x 9 - 18µm trung bình 16 x 13 - 16µm. Thời
gian hình thành bào trùng 18 - 48 giờ. Loài E. mitis gây bệnh nhẹ.
* E.necatrix: Phân bố rộng trên thế giới. Giai ñoạn sinh sản vô tính thứ
1 và thứ 2 ở ruột non, giai ñoạn sinh sản vô tính thứ 3, tiền giao tử và giai
ñoạn sinh giao tử xảy ra ở ruột già.
Oocyst hình trứng kích thước 12 - 19 x 11 - 24µm trung bình 20 - 17µm
Khi gia cầm ăn phải oocyst gây nhiễm, sporozoite xâm nhập vào tế bào
biểu mô ruột non xuyên qua biểu mô tới trung tâm của lông nhung di chuyển
tới màng cơ do các ñại thực bào chuyển vận chúng. Các ñại thực bào xâm
nhập tế bào, sau ñó giải phóng sporozoite, merozoite tròn dần lại và bắt ñầu
sinh sản vô tính.
Thời kỳ nung bệnh là 6 - 7 ngày. Tổn thương thường thấy ở ruột non
ñoạn giữa và 2/3 phía trước. Bệnh tích nặng với những tiêu ñiểm nhỏ, màu
trắng mờ ñược tìm thấy ở ngày thứ 4 sau khi nhiễm. Xuất huyết xảy ra vào
14
ngày thứ 5 hoặc thứ 6, lòng ruột non chứa ñầy máu, có nhiều ñốm máu xung
quanh những tụ ñiểm màu trắng chứa meront ở giai ñoạn 2, sợi fibrin và bạch
cầu ñơn nhân.
Manh tràng ít bị tổn thương hơn, có chứa nhiều dịch nhầy, tử cung
thường xuất hiện ở ngày thứ 7 sau khi xuất hiện triệu chứng. Gia cầm không
uống nước, yếu ớt hay ñứng ở tư thế cánh xà, mắt nhắm lại.
* E. praecox: Loài này phân bố rộng, ñịnh vị trên 1/3 phía trên ruột non
của gà.
Oocyst hình trứng kích thước 20 - 25 x 16 - 20 µm. Thời gian nung
bệnh 3 - 4 ngày. Loài này ít gây bệnh.
* E. tenella: Loài phổ biến ở manh tràng gia cầm trên khắp thế giới,
oocyst hình trứng kích thước 14 - 31 x 9 - 25 µm, trung bình 19 - 25 µm, chu
kỳ phát triển của E. tenella giống chu kỳ phát triển của cầu trùng ñã ñược
trình bày ở mục 1.2.2 ( Saif Y. M., 2003)[37].
1.2.4. Bệnh lý
E. tenella là loại gây bệnh nặng nhất ở gia cầm, gây thiệt hại nhiều nhất.
Hằng năm ở Mỹ thiệt hại do E. tenella gây ra là 34 triệu USD.
Bệnh ở manh tràng thường thấy khi gia cầm ở 4 tuần tuổi, ở một hai
tuần tuổi gia cầm có sức ñề kháng cao hơn mặc dù 1 ngày tuổi ñã ăn phải
oocyst. Gia cầm nhiều tháng tuổi có sức ñề kháng cao hơn với cầu trùng.
Bệnh ở manh tràng là một thể bệnh cấp tính gây tiêu chảy xuất huyết toàn bộ
manh tràng xuất hiện ở giai ñoạn sinh sản vô tính thứ 2. Phân có máu 4 ngày
sau khi nhiễm, gà ít ăn, mệt, yếu, nhưng vẫn uống nước. Xuất huyết nặng nhất
ở 5 - 6 ngày sau khi nhiễm. Oocyst thường có trong phân vào ngày thứ 8 - 9
sau ñó giảm nhanh. Rất ít oocyst có trong phân vào ngày thứ 11. Một số ít
oocyst vẫn tiếp tục ñược tìm thấy vài tháng sau ñó. Bệnh cầu trùng có thể tự
khỏi nếu gia cầm có thể lướt qua ngày thứ 8 - 9 sau khi nhiễm.
15
Hình 1.5. Gà chết do cầu trùng Hình 1.5b. Bệnh tích ở manh tràng
Nguồn: http://flockandherd.net.au
Niêm mạc manh tràng có nhiều cục máu. Ở ngày thứ 7, vách manh
tràng chuyển từ màu ñỏ sang màu nhạt hay trắng sữa do việc tạo thành oocyst.
Các lymphocyte tăng sinh, tăng tính thẩm thấu thành mạch tạo thành những
cụm tế bào khổng lồ (Nguyễn Văn Diên, 1999) [3]; Chittur Venkitasubhan
Radhakrishnan, 1971) [31].
1.2.5. Dịch tễ học
Eimeria phân bố nhiều nơi trên thế giới, có ở khắp các nước. Bệnh
thường xảy ra ở gà nuôi theo hướng công nghiệp hơn là gà nuôi thả, mọi lứa
tuổi gà ñều nhiễm. Các giống gà như Hubbard Comet, Lerghorn, Plymouth,
Sexahlin, Isa- brown, New Hamshire, ñều bị nhiễm. Tỉ lệ nhiễm tại các trại gà
Việt Nam từ 4 - 100% tuỳ thuộc vào từng cơ sở chăn nuôi, ñiều kiện vệ sinh
chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, giống gà, lứa tuổi, trung bình tỷ lệ nhiễm
30 - 50%. Tỷ lệ chết dao ñộng từ 5 - 15%. Có thể nói tác hại quan trọng của
bệnh là gây giảm trọng lượng và thiệt hại kinh tế (Nguyễn Văn Diên,
1999)[3].
Bệnh cầu trùng phát ra khi gà mẫn cảm ăn vào nhiều oocyst, tình trạng
thường xảy ra khi ñiều kiện môi trường lí tưởng, thí dụ chất ñộn ẩm, nhiệt ñộ
nóng và có gà mang trùng là nguồn bệnh (Lê Văn Năm, 2003) [13];
http://www.ars.usda.gov) [38].
16
1.2.6. Chẩn ñoán
Dựa vào triệu chứng bệnh tích ñể chẩn ñoán, cần phân biệt các bệnh do
virus, vi khuẩn. Loài E. tenella và E. necatrix gây nhiễm nặng nhất, sau ñó
ñến E. brunetti, E. acervulina, E. mitis. Khi nhiễm các loài E. tenella và E.
necatrix, phân có thể có máu, còn các loài khác không có máu trong phân
(www.liverstock.bayer.be)[39].
Dựa vào kết quả xét nghiệm phân tìm oocyst theo phương pháp phù
nổi. Dựa vào kích thước của oocyst, màu sắc ñể ñịnh danh từng loài. Nhưng
phương pháp này không ñược thông dụng và khó xác ñịnh loài qua kích thước
oocyst. Mức ñộ nặng hay nhẹ cũng không xác ñịnh ñược vì khả năng gây
bệnh của các loài khác nhau là khác nhau, mỗi loài thải ra số lượng oocyst
nhiều hay ít không giống nhau.
Mổ khám ñể quan sát những tổn thương do Eimeria gây ra. Dựa vào
mức ñộ tổn thương có thể biết ñược loài nào nhưng một số loài lại ñịnh vị ở
nhiều vị trí khác nhau trong giai ñoạn sinh sản vô tính. Johnson và Reid xác
ñịnh mức ñộ nhiễm qua những tổn thương ở niêm mạc ruột và xác ñịnh mức ñộ
nhiễm từ 0 ñến ++++. Mức ñộ 0 là bình thường, mức ñộ ++++ là nặng nhất.
Dùng phân ñể ñánh giá mức ñộ nhiễm, nếu phân có nhiều dịch nhày, có
khi có máu tiêu chảy nặng là 4+.
Có thể dùng các phản ứng huyết thanh học ñể chẩn ñoán như: Kĩ thuật
phóng xạ miễn dịch, kĩ thuật khuyếch tán phóng xạ, miễn dịch huỳnh quang,
nhuộm màu Sabin - Feldman, Elisa (Nguyễn Văn Diên, 1999)[3].
1.2.7. Phòng bệnh cầu trùng
Do bệnh tập trung trên thú non và lây lan nhanh do truyền qua thức ăn,
nước uống nên bệnh dễ bộc phát trong ñiều kiện chăn nuôi kém vệ sinh, chăm
sóc kém… Do ñó phải thực hiện nhiều biện pháp ñồng bộ thì việc phòng bệnh
mới có hiệu quả: nguồn nước sạch, không chứa mầm bệnh. Trước khi nuôi
dưỡng ñàn mới, cần vệ sinh kỹ dụng cụ chăn nuôi, cho uống hoặc trộn vào
17
thức ăn thuốc phòng bệnh cầu trùng.
Do căn nguyên có chu trình phát triển rất nhanh, các bào tử nang lại
ñược tồn tại rất lâu trong tự nhiên nên ở ñâu có ñộng vật nuôi là ở ñó có bệnh
cầu trùng có khả năng xuất hiện, vì vậy công tác phòng bệnh gặp rất nhiều
khó khăn ñòi hỏi các cán bộ kĩ thuật và công nhân chăn nuôi phải nghiêm túc
thực hiện tốt các giải pháp sau:
Vệ sinh chuồng trại, dụng cụ thiết bị sạch sẽ. Cơ sở chăn nuôi phải xây
dựng ở nơi cao ráo có nhiều ánh sáng trực tiếp của mặt trời. Thức ăn phải ñảm
bảo, nước uống phải sạch sẽ.
Dứt khoát không nuôi chung gia cầm với nhiều lứa tuổi khác nhau
trong một khu vực.
Mỗi ñàn gia cầm chỉ do một người trực tiếp chăm sóc, không tự ý ñi lại
lung tung trong khu vực chăn nuôi, cấm sử dụng chung các dụng cụ trong khi
chưa ñược khử trùng.
Chất thải từ ñàn gia cầm phải ñược thu gom hàng ngày và ủ kĩ ñúng nơi
quy ñịnh, thường xuyên có biện pháp tiêu diệt côn trùng, chuột…
Phải nghiêm túc thực hiện lịch phòng bệnh theo chỉ dẫn của cán bộ thú y.
Nếu bệnh xảy ra phải nhanh chóng báo cho cán bộ có thẩm quyền, có
trình ñộ chuyên môn ñể có những giải pháp dập tắt. Trong thời gian xảy ra
bệnh ñàn gia cầm phải ñược ăn thức ăn ñầy ñủ ñạm, vitamin và nguyên tố vi
lượng, nguồn nước uống phải sạch sẽ và dồi dào, dứt khoát không ñược ñể gia
cầm bị khát.
Nguyên lý chung trong ñiều trị bệnh cầu trùng phải dựa trên 3 yếu tố:
* Chu trình phát triển sinh học của chủng cầu trùng
Quá trình phát triển khép kín của cầu trùng thường xảy ra trong khoảng
thời gian từ 3-5 ngày trừ E. smithi.
* Đặc tính sinh học, miễn dịch tự nhiên theo lứa tuổi gia súc, gia cầm.
18
Mỗi loài gia súc, gia cầm có khả năng tự kháng bệnh cầu trùng ñạt ñến
lứa tuổi nhất ñịnh. Đối với gia cầm và heo là sau 80 - 90 ngày tuổi, ñối với gia
súc (dê, bê, nghé…) là trên 180 ngày tuổi, ñối với thỏ là trên 120 ngày tuổi.
Sau thời gian trên gia súc, gia cầm có khả năng kháng bệnh cầu trùng tự nhiên
rất tốt, vật nuôi bị bệnh ở thể rất nhẹ, không có triệu chứng lâm sàng và nhìn
chung chúng chỉ là vật kí chủ mang trùng.
* Bản chất tác dụng của các loại thuốc
Mỗi nhóm thuốc nói chung và mỗi loại thuốc nói riêng có tác dụng kìm
hãm, tiêu diệt cầu trùng theo cơ chế riêng biệt.
Có những loại thuốc có tác dụng kìm hãm quá trình tự nhân ñôi của cầu
trùng trong thời gian hình thành thể phân lập, có những loại thuốc tiêu diệt
các thể phân lập ñã và sắp hình thành nhưng cũng có những loại thuốc ngăn
cản và triệt tiêu quá trình hình thành giao tử ñực và cái của cầu trùng. Nhìn
chung các loại thuốc tác dụng chủ yếu lên 2 giai ñoạn phát triển của cầu trùng
(giai ñoạn hình thành các thể phân lập và giai ñoạn hình thành các giao tử)
ngay trong cơ thể ñộng vật kí chủ, ức chế và kìm hãm hình thành noãn nang
của căn nguyên. Rất ít loại thuốc nào tiêu diệt ñược bào tử nang, nhất là khi
chúng ñã ra ngoài thiên nhiên cùng với phân và các chất thải khác, càng
không có thuốc nào tiêu diệt ñược chúng khi bào tử ñã tạo ñược vỏ bọc cứng.
Căn cứ vào 3 yếu tố trên, nguyên tắc ñiều trị bệnh cầu trùng phải ñảm bảo:
- Thời gian ñiều trị bệnh cầu trùng phải kéo dài ít nhất 3 - 4 ngày;
- Liều dùng thuốc phải ñủ ñể tiêu diệt căn nguyên theo chỉ dẫn sử dụng
của mỗi loại thuốc riêng biệt mà các nhà sản xuất ñã khuyến cáo;
- Do chu trình phát triển sinh học của cầu trùng phải cần từ 3 - 5 ngày
nên sau khi ñiều trị khỏi bệnh 3 - 5 ngày ta phải duy trì liều phòng liên tục 3
ngày ñể kìm hãm sự phát triển của chúng, sau ñó nghỉ 3 ngày và lặp lại cho
ñến khi gia súc, gia cầm ñạt ñến tuổi miễn dịch tự nhiên.
19
Để nâng cao hiệu quả phòng trị bệnh cầu trùng, khi ñã dùng một loại
thuốc vào mục ñích phòng bệnh, nếu bệnh xảy ra nên dùng một loại thuốc
khác thuộc nhóm khác ñể ñiều trị ñể mang lại kết quả tốt hơn và thời gian
ñiều trị sẽ ñược rút ngắn hơn (Lê Văn Năm, 2003)[13].
1.2.8. Kiểm soát bệnh cầu trùng
Đối với bệnh cầu trùng gà, phòng ngừa là biện pháp tốt nhất. Nhiều hóa
chất là thuốc ức chế cầu trùng thường ñược trộn vào thức ăn theo tỉ lệ xác
ñịnh, tuy nhiên tất cả các hoá chất này thường có khả năng khác nhau trong
việc ức chế các loại cầu trùng. Hoá dược làm giảm hay loại trừ oocyst trong
phân, do ñó làm giảm hay ngăn ngừa oocyst ở nền chuồng. Một số thuốc chỉ
ñặc hiệu cho một số loài Eimeria nhất ñịnh nên ức chế chúng hoàn toàn và ít
tác dụng ñối với các loài khác. Vì có ñến 9 loài cầu trùng, người chăn nuôi có
thể ñang dùng thuốc ngừa loại cầu trùng này trong khi dịch bệnh phát ra do
loài khác. Điều này gây khó khăn trong việc chọn sử dụng thuốc ức chế cầu
trùng. Hơn nữa, một số loài cầu trùng trở nên ñề kháng với thuốc, nhất là với
những thuốc ñã sử dụng liên tục ñể ñiều trị ở nhiều thế hệ gia cầm.
Chương trình tiêm chủng ngừa cầu trùng thay ñổi thuốc ñược sử dụng
rộng rãi trên gà thịt ở Mỹ (Mc Dougal và Reid, 1996) [34] so sánh 2 chương
trình ngừa liên tục và thay ñổi, kết quả trọng lượng gà ở giai ñoạn kết thúc lớn
hơn, có ý nghĩa ở chương trình ngừa thay ñổi trong khi tỷ lệ chết, hệ số
chuyển hoá thức ăn không khác biệt.
Chương trình kiểm soát chăn nuôi gà thịt: Nuôi gà thịt cần cho ăn một
loại thuốc có khả năng ức chế bệnh cầu trùng. Do cầu trùng thường phát triển
tính ñề kháng ít nhiều ñối với một loại thuốc ñặc hiệu khi sử dụng lâu dài nên
nhà chăn nuôi cần lưu tâm ñến việc thay ñổi thuốc khi tình trạng này xảy ra.
Cần lưu ý những khuyến cáo sau ñây trong việc phòng và trị bệnh cầu trùng:
Giai ñoạn 1: Gà từ 1 - 3 tuần tuổi nên chọn những loại thuốc có khả
năng tiêu diệt cầu trùng khi chúng ñang nằm trong giai ñoạn phát triển thể
20
schizont hoặc shizont 2, 3 tức là giai ñoạn ñầu của quá trình phát triển của cầu
trùng trong tế bào biểu bì của vật chủ, như các chế phẩm chứa sulfadozin
(sulfachloropyrirazin), amprolium, diaveridin.
Giai ñoạn 2: Gà từ 20 - 39 ngày tuổi là giai ñoạn trong cơ thể gà có
nhiều sự thay ñổi về sinh lý và do cầu trùng có khả năng kháng thuốc nên
buộc phải thay thuốc. Giai ñoạn này nên dùng các chế phẩm vừa có tác dụng
phòng và trị cầu trùng vừa ngăn ngừa các hiện tượng nhiễm chủng mới hoặc
kế phát. Những thuốc ñặc trị hoặc ñáp ứng 2 nhu cầu trên là các chế phẩm có
sulfamide, amprolium, rigecoccin.
Việc sử dụng thuốc phải ñúng theo chỉ ñịnh của từng loại, nhưng muốn
phòng trị bệnh cầu trùng ñạt kết quả tốt, chúng ta phải dùng biện pháp tổng
hợp: vệ sinh thú y nghiêm ngặt, nuôi dưỡng chăm sóc chu ñáo, tránh những yếu tố bất lợi cho ñàn gia cầm (Mc Dougal và Reid, 1996)[34].
Theo Hoàng Tích Huyền (1998), thời gian ngưng thuốc trước khi xuất
bán: hầu hết thuốc trị cầu trùng phải ñược ngưng sử dụng 3 - 5 ngày trước khi
giết thịt ñể thuốc có thời gian loại thải khỏi các mô cơ thể (Hoàng Tích Huyền
và cs., 1998)[8].
1.3. Lược duyệt các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.3.1. Lược duyệt các công trình nghiên cứu trong nước
Theo Phạm Hùng, (1979)[6] tiến hành ñiều tra gà nuôi tại một số tỉnh
miền Nam (thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Sông Bé, Đồng Nai) ñã cho
thấy có 8 loài Eimeria kí sinh ở gà là E. tenella, E. necatrix, E. mivati, E. mitis,
E. maxima, E. hagani, E. brunetti, E. acervulina. Nghiên cứu của tác giả còn
cho thấy gà ở các lứa tuổi khác nhau có tỷ lệ nhiễm cầu trùng khác nhau; cụ
thể: gà 2 - 3 tuần tuổi có tỉ lệ nhiễm 60%, gà 4 - 5 tuần tuổi có tỉ lệ nhiễm 93%,
gà 6 - 13 tuần tuổi có tỉ lệ nhiễm 100%, gà mái ñẻ có tỉ lệ nhiễm 40 - 60%.
Hồ Thị Thuận, Phạm Văn Sơn, Huỳnh Thị Lan, Võ Bá Thọ, Phạm Văn
Nam (1984)[24] ñã tiến hành ñiều tra, trị bệnh cầu trùng tại 1 trại gà công
21
nghiệp ở Sông Bé cũ ghi nhận. Có 5 loài cầu trùng tìm ñược: E. tenella, E.
brunetti, E. mitis, E. maxima, E. necatrix. Gà 4 tuần tuổi ñã bắt ñầu xuất hiện
cầu trùng, tỉ lệ nhiễm cao nhất từ tuần thứ 4 ñến tuần thứ 7. E. tenella là loài
cầu trùng gây bệnh phổ biến, bệnh tích rõ nhất.
Lương Tố Thu, Phạm Quốc Doanh, Kiều Lan Hương (1993)[25] ñã
nghiên cứu việc dùng furazolidon phòng bệnh cầu trùng cho gà từ 7 - 56 ngày
tuổi nhưng gà vẫn nhiễm cầu trùng ở mức ñộ cao. Tỉ lệ mắc bệnh bình quân
52,9%, gà chết lác ñác và ảnh hưởng ñến quá trình sinh trưởng.
Theo Hoàng Thạch, Phan Hoàng Dũng, Trần Văn Thành (1997)[17] qua
ñiều tra 2 huyện ở thành phố Hồ Chí Minh xác ñịnh 6 loài cầu trùng gây bệnh
cho gà: E. tenella, E. necatrix, E. mitis, E. maxima, E. hagani, E. acervulina.
Gà có thể nhiễm 1 - 6 loài trên cùng 1 cá thể. Gà dưới 2 tuần tuổi chưa thấy
nhiễm, gà bị nhiễm cao ở 5 - 8 tuần tuổi và giảm dần ở tuổi lớn hơn.
Ở miền Bắc, Dương Công Thuận (1978)[23] ñã ghi nhận kết quả ñiều
tra ở các cơ sở chăn nuôi như sau:
Xí nghiệp gà Đông Anh (Hà Nội). Gà nuôi trong chuồng, thông thoáng
tự nhiên, hơi ẩm, vệ sinh tốt, dùng tikofuran phòng bệnh cho gà. Tỷ lệ nhiễm
cầu trùng ñược ghi nhận như sau: gà 2 - 4 tuần tuổi 4%, gà 5 - 8 tuần tuổi 24%,
gà 9 - 13 tuần tuổi 11%, gà mái ñẻ 14%.
Xí nghiệp gà Thành Tô (Hải Phòng), gà nuôi trong chuồng, vệ sinh
chăm sóc tốt, không dùng thuốc ngừa cầu trùng, tỉ lệ nhiễm như sau: gà 2 - 4
tuần tuổi 46,9%, gà 5 - 8 tuần tuổi 32%, gà mái ñẻ 13,2%.
Gà từ 2 - 8 tuần tuổi tỉ lệ nhiễm cao, nhất là gà từ 2 - 4 tuần tuổi nhiễm
từ 47-93%. Sau 8 tuần tuổi bệnh giảm hẳn xuống, một số gà mái ñẻ cũng còn
nhiễm cầu trùng nhưng triệu chứng lâm sàng không rõ.
Dương Công Thuận (1978)[23] qua theo dõi chu kì tiến triển của E.
tenella ñã nhận xét: oocyst phân lập từ phân tươi nuôi trong dung dịch bicromat kali 2,5% trong phòng thí nghiệm (24 - 360C). Sau 24 giờ, trong
22
oocyst ñã sinh 4 sporocyst hình lê hơi cong. Sau 36 giờ hoàn tất sự hình thành
sporozoite. So với các nước, thời gian sinh sporocyst của oocyst ở nước ta
ngắn hơn các nước khác 48 giờ.
Thời gian thải oocyst của E. tenella: gà con 5 ngày tuổi cho nhiễm
oocyst, ngày thứ 4 sau khi nhiễm soi phân ñã thấy oocyst thải ra. Ngày thứ 5 -6
sau khi nhiễm, oocyst thải ra nhiều nhất và lúc này là thời kì gà có triệu chứng
lâm sàng.
Năm 2001, Bạch Mạnh Điều và Phan Lục [4] nghiên cứu sử dụng
vaccin nhược ñộc ñược chế từ oocyst 3 loài cầu trùng gà E.tenella, E.maxima
và E.acervulina cho thấy quá trình thải oocyst bình thường sau khi gà uống
vaccin 5 ngày. Vaccine chế từ oocyst chiếu xạ 15 Krad cho kết quả tạo miễn
dịch tốt nhất, mức bảo hộ miễn dịch kéo dài 35 ngày sau khi dùng vaccine.
1.3.1. Lược duyệt các công trình nghiên cứu ngoài nước
Jordan F. T. W., (1990)[33] ñã ghi nhận có 7 loài gây bệnh cho gà là:
E. brunetti, E. tenella, E. acervulina, E. maxima, E. mitis, E. praecox
và E. hagani. Loài E. hagani ñược mô tả ñầu tiên vào năm 1938. Bảy loài cầu
trùng kể trên phân bố ở nhiều nơi trên thế giới. Loài E. acervulina và loài E.
maxima thường thấy ở bệnh cầu trùng gà, ñặc biệt E. tenella tác nhân gây
bệnh cao và phổ biến.
Ayssiwede et al (2011)[28] ñã nghiên cứu so sánh khả năng mẫn cảm
của các giống gà ñối với cầu trùng. Các tác giả nhận thấy các giống gà ñịa phương ít mẫn cảm với cầu trùng hơn so với các giống gà nhập.
23
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa ñiểm và thời gian tiến hành
* Địa ñiểm: Chúng tôi tiến hành ñề tài nghiên cứu tại 5 trại gà siêu thịt
ñược nuôi tại thành phố Buôn Ma Thuột (Tp. BMT).
* Thời gian: Từ tháng 11 năm 2009 ñến tháng 5 năm 2010
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Tình hình nhiễm cầu trùng trên các ñàn gà nuôi tại thành phố Buôn
Ma Thuột.
* Tỷ lệ nhiễm chung
* Tỷ lệ nhiễm theo lứa tuổi
* Tỷ lệ nhiễm theo phương thức nuôi
* Tỷ lệ nhiễm theo quy mô ñàn
- Xác ñịnh thành phần loài cầu trùng hiện ñang lưu hành
- Triệu chứng, bệnh tích của gà bị cầu trùng
- Biến ñổi cấu trúc ruột gà khi bị nhiễm cầu trùng
- Thử nghiệm một số thuốc phòng trị
2.3. Phương pháp và vật liệu nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1.1. Điều tra tình hình nhiễm cầu trùng gà tại thành phố BMT
Bằng phương pháp xét nghiệm phân và mổ khám.
* Số ñàn ñiều tra: 5 ñàn gà siêu thịt giống Cobb tại thành phố BMT.
Phương pháp lấy mẫu: Ngẫu nhiên không hoàn toàn. Số mẫu lấy: Số mẫu lấy dược tính theo công thức n=[z2p(1-p)]/d2 = 369.
Với p = 40% (Chúng tôi ñã lấy 50 mẫu khảo sát thử ñể ñánh giá sơ bộ
tình hình nhiễm, và có 20 mẫu dương tính với cầu trùng); z = 1.96; d = 0.05
24
Chúng tôi ñã lấy tổng cộng 372 mẫu ñể làm thí nghiệm. Tại trại 1 và trại
2 chúng tôi lấy mỗi trại 30 mẫu, trại 3 lấy 72 mẫu, trại 4 lấy 90 mẫu, trại 5 lấy
150 mẫu. Số mẫu lấy của mỗi trại ñược chia ñều trong 6 tuần.
Định kì kiểm tra phân mỗi tuần một lần, mẫu ñược lấy ngẫu nhiên,
chọn những mẫu phân tươi mới, dùng giấy carton mới lấy phân cho vào bao
ni lông. Mẫu phân lấy xong ñược ñưa về phòng thí nghiệm và ñược xét
nghiệm tìm Oocyst theo phương pháp phù nổi.
Phương pháp phù nổi Willis
Phương pháp này dựa vào sự khác biệt về tỉ trọng giữa dung dịch và
oocyst cầu trùng. Tỷ trọng oocyst nhỏ hơn dung dịch nên oocyst sẽ nổi lên
trên bề mặt.
Dung dịch Willis: NaCl 450g và nước cất vừa ñủ 1000ml (nước muối
bảo hòa)
Cách thực hiện:
- Pha dung dịch Willis: Cho 450g NaCl vào 1000ml nước cất, khuấy
ñều, lọc qua bông thấm nước cho dung dịch ñược sạch.
- Dùng 2 - 3g phân cho vào lọ rồi cho nước muối bảo hòa khoảng 2/3
lọ, dùng ñũa thủy tinh khuấy cho tan phân ra (mỗi mẫu dùng ñũa riêng) ñể
yên 1 phút, sau ñó cho qua rây ñể lọc bỏ phần rác cho dung dịch ñược sạch,
tiếp tục cho nước muối bảo hòa vào lọ cho ñầy bằng lọ miệng.
- Dùng lamen ñặt lên lọ từ từ ñể không có bọt khí, ñể yên 10 - 15 phút,
sau ñó lấy phiến kính ra ñể kiểm tra.
Tìm oocyst cầu trùng ở vật kính 10 và 40.
* Tính tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên gà tại thành phố BMT (%)
Tỷ lệ nhiễm (%) = (Số mẫu nhiễm/ Số mẫu kiểm tra) x 100
25
2.3.1.2. Xác ñịnh chủng cầu trùng
Qua quá trình ñiều tra chúng tôi ñã tiến hành mổ khám kết hợp gửi 40
mẫu phân dương tính với cầu trùng ñi xét nghiệm tại Trạm Chẩn ñoán xét
nghiệm và ñiều trị - Chi cục Thú y thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp xét nghiệm: soi tươi, tập trung và lắng gạn.
2.3.1.3. Nghiên cứu về sự biến ñổi cấu trúc ruột gà khi bị nhiễm cầu trùng
Qua kết quả xét nghiệm phân và dựa vào triệu chứng, bệnh tích mổ
khám chúng tôi xác ñịnh ñược gà bị bệnh cầu trùng. Sau ñó tiến hành lấy
những ñoạn ruột có bệnh tích ñiển hình ñi xét nghiệm.
Chúng tôi tiến hành gửi 8 mẫu (mẫu ñược bảo quản trong dung dịch
formol 10%) ñến Trạm chẩn ñoán xét nghiệm và ñiều trị - Chi cục Thú y
thành phố Hồ Chí Minh ñể xét nghiệm.
Phương pháp xét nghiệm: nhuộm Hematoxylin - Eosin
2.3.1.4. Thử nghiệm 1 số loại thuốc phòng và trị bệnh cầu trùng trên gà
* Chúng tôi sử dụng 2 loại thuốc phổ biến trị bệnh cầu trùng cho gà
hiện nay là Rtd - Cocired, Nova - coc 2.5% cho thí nghiệm.
Liều dùng:
Rtd - Cocired với liều 1g /2 lít nước dùng liên tục trong 5 ngày.
Nova - coc 2.5% với liều 1.5ml /1 lít nước dùng liên tục trong 2 ngày.
Chúng tôi tiến hành xét nghiệm phân và chọn ra 60 con dương tính ñể
thí nghiệm ñiều trị. Gà ñược chia ñều làm 2 lô thí nghiệm, mỗi lô 30 con, 1 lô
dùng Rtd - Cocired, và 1 lô dùng Nova - coc 2.5%. Gà thí nghiệm ñều ở 3 tuần
tuổi, ñược nuôi trên nền với ñệm lót là vỏ trấu, là giống gà Cobb và ñược
chăm sóc, nuôi dưỡng như nhau trong suốt quá trình thí nghiệm. Sau khi cho
gà uống thuốc, lần lượt 3 ngày, 5 ngày và 7 ngày, mỗi lô thí nghiệm chúng tôi
lấy ñều lấy 100% mẫu phân của từng lô ñể xét nghiệm.
26
Sơ ñồ bố trí thí nghiệm:
Số lượng (con) Thuốc trị bệnh
TN1 30 Rtd - Cocired
TN2 30 Nova - coc 2.5%
* Đồng thời chúng tôi cũng sử dụng hai loại thuốc trên ñể tiến hành thí
nghiệm phòng bệnh cầu trùng cho gà.
Liều dùng:
Rtd - Cocired với liều 1g /4 lit nước dùng liên tục trong 5 ngày
Nova - coc 2.5% với liều 1ml/1 lit nước dùng liên tục trong 2 ngày
Sơ ñồ bố trí thí nghiệm
Đối chứng TN1 TN2
Số lượng (con) 100 100 100
Thuốc phòng bệnh Không sử dụng Rtd-Cocired Nova–coc 2.5%
Đợt 1 Rtd-Cocired Nova–coc 2.5%
Đợt 2 Rtd-Cocired Nova–coc 2.5%
Đợt 1 từ 8 - 10 ngày tuổi, ñợt 2 từ 20 - 22 ngày tuổi. (Áp dụng theo tài liệu
Bộ môn Nội chẩn dược, Khoa Thú y, Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội);
Các gà thí nghiệm ñược nuôi trên nền với ñệm lót là vỏ trấu, là giống gà
27
Cobb. Các gà thí nghiệm cũng ñược chăm sóc, nuôi dưỡng như nhau trong
suốt thời gian thí nghiệm.
Thành phần thuốc thử nghiệm
Thuốc thử nghiệm Thành phần Hàm lượng trong 100g thuốc
Sulfadimerazin 24, 6 gam Rtd-Cocired Diaveridine 2,6 gam
Nova–coc 2.5% Toltrazuril
* Cơ chế tác ñộng của thuốc
+ Sulfadimerazin: Thuốc thuộc nhóm sulfamid. Các sulfamid có cấu
trúc tương tự với para - aminobenzoic (PABA), do có cấu trúc hơi giống
PABA nên kiểu tác ñộng của sulfamid là ức chế tranh chấp với PABA. Vì cầu
trùng cần PABA ñể tổng hợp acid folic, từ ñó tiếp tục tổng hợp bazo purin và
tạo thành acid nucleic. Sulfamid thay thế vị trí của PABA trong phản phản
ứng nên hạn chế sự nhân lên của cầu trùng.
+ Diaveridine:
Cấu trúc hóa học: 2,4 - diamino - 5 - (3,4 - dimethoxy benzyl) pyrimidin.
Thuốc có tác dụng làm ổn ñịnh cầu trùng. Thuốc can thiệp vào quá trình biến
dưỡng của acid folic.
+ Toltrazuril:
Thuốc ở dạng hỗn hợp, ở dạng dung dịch tan trong nước có tác dụng tốt trị
cầu trùng ở giai ñoạn schizogony và gametogony. Thuốc có tác dụng ức chế sự
sinh sản và phát triển của sporozoites. Dùng 25ppm. (1ppm = 1ml/1lit nước).
2.3.2. Vật liệu nghiên cứu
Kính hiển vi, phiến kính, lam kính
Rây lược
Lọ thủy tinh
Cốc có mỏ
28
Đũa thủy tinh
Bao nylon ñựng mẫu,
Các loại dung dịch, hóa chất dùng xét nghiệm phân và bảo quản mẫu.
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập ñược xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học
trên phần mềm Minitab 16. (Trịnh Công Thành (2003)[19]; Trịnh Công
Thành (2005)[20]).
29
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Buôn Ma Thuột
Bản ñồ thành phố BMT
* Điều kiện tự nhiên
Vị trí ñịa lý
Buôn Ma Thuột ñã phát triển lên thành phố năm 1995 (ñô thị loại 3) và
sau 10 năm xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột ñược Thủ tướng Chính phủ
công nhận là ñô thị loại 2 (2005), hiện nay ñang xây dựng ñề án nâng cấp lên
ñô thị loại 1.
30
Buôn Ma Thuột không chỉ là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội của
tỉnh Đắk Lắk mà còn là thành phố trung tâm cấp vùng Tây Nguyên, có vị trí
chiến lược quan trọng về quốc phòng của vùng và cả nước. Về mặt ñịa lý, diện tích tự nhiên của thành phố Buôn Ma Thuột hiện nay có 377,18km2
chiếm khoảng 2,87% diện tích tự nhiên tỉnh Đắk Lắk.
Phía Bắc giáp huyện CưM’gar.
Phía Nam giáp huyện Krông Ana, CưKuin.
Phía Đông giáp huyện Krông Pắc.
Phía Đông giáp huyện Krông Pắc.
Phía Tây giáp huyện Buôn Đôn và Cư Jút (tỉnh Đắk Nông).
Thành phố Buôn Ma Thuột có vị trí giao thông ñường bộ rất thuận lợi
với các quốc lộ 14, 26, 27 nối liền với các tỉnh trong cả nước nhất là thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang, các tỉnh lân cận như Lâm Đồng, Đắk
Nông, Gia Lai, Campuchia. Về hàng không có sân bay ñến thủ ñô Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng.
Nằm trên Cao Nguyên Đắk Lắk rộng lớn ở phía Tây dãy trường sơn, có
ñịa hình dốc thỏai từ 0,5 - 10%, cao ñộ trung bình 500m so với mặt biển. Thời
tiết khí hậu vừa ñược chi phối của khí hậu nhiệt ñới gió mùa vừa mang tính
chất khí hậu cao nguyên, trong năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa (tháng 5 ñến
tháng 10), mùa khô (tháng 10 ñến tháng 4 năm sau).
Về thủy văn, trên ñịa bàn thành phố Buôn Ma Thuột có một ñoạn sông
Sêrêpok chảy qua phía Tây (khoảng 23km) và mạng lưới suối thuộc lưu vực
sông Sêrêpok, có nhiều hồ nhân tạo lớn nhất như hồ Eakao, Eacuôrkăp, và
nguồn nước ngầm khá phong phú, nếu khai thác tốt phục vụ ổn ñịnh cho phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Về tài nguyên ñất, chủ yếu là ñất nâu ñỏ trên ñá cục Bazan (70%), ñất
nông nghiệp 73,78%, ñất lâm nghiệp 22% (chủ yếu rừng trồng), tài nguyên
khoáng sản chính là ñá bazan làm vật liệu xây dựng, sắt, cao lin, sét gạch
31
ngói. (http://buonmathuot.gov.vn)[26].
* Điều kiện xã hội
Dân số 340.000 người. Thành phố có 43.469 người dân tộc thiểu số,
sinh sống tại 33 buôn, trong ñó có 7 buôn nội thành, ñông nhất là người Êñê.
Dân số nội thành khoảng 230.000 người.
Hành chính
Buôn Ma Thuột có 13 phường, 8 xã. Đặc biệt có 7 buôn (làng) nội
thành với gần chục nghìn người Êñê, họ vẫn giữ kiến trúc nhà ở và lối sản
xuất riêng ngay trong lòng thành phố. Kết quả phân ñịnh 3 khu vực của thành
phố Buôn Ma Thuột như sau:
- Khu vực I - MN (miền núi): Phường Thống Nhất, phường Thắng Lợi,
phường Tân Lập, phường Tân Tiến, phường Tân Thành, phường Thành Công,
phường Tự An và xã Hoà Thắng. Đây là những xã, phường có từ ngày thành
lập thị xã.
- Khu vực I - VC (vùng cao): Phường Ea Tam, phường Khánh Xuân,
phường Tân Hoà, phường Tân An, phường Tân Lợi, phường Thành Nhất, xã
Hoà Khánh và xã Hoà Thuận
- Khu vực II - VC (vùng cao): Xã CưEbua, xã EaTu, xã EaKao, xã
Hoà Xuân và xã Hoà Phú (http://vi.wikipedia.org/wiki/Buôn_Ma_Thuột)[27].
3.2. Kết quả nghiên cứu về tình hình nhiễm cầu trùng trên các ñàn gà thịt
nuôi tại Thành phố Buôn Ma Thuột
3.2.1. Tình hình nhiễm cầu trùng gà
Qua kết quả ñiều tra 5 ñàn gà tại thành phố Buôn Ma Thuột chúng tôi
nhận thấy tất cả các ñàn gà ñều bị nhiễm cầu trùng. Lương Tấn Phát, Bùi Trần
Anh Đào (2011)[15], khi khảo sát tình hình bệnh cầu trùng gà trên 2 giống gà
Ai Cập và Lương Phượng tại huyện Sóc Sơn - Hà Nội cho thấy: 100% ñàn Ai
Cập và Lương Phượng nhiễm cầu trùng với cường ñộ cao. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng như của các tác giả khác cho thấy nguy cơ nhiễm cầu
32
trùng cao ở các ñàn gà thịt nuôi tập trung.
Tùy thuộc vào ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng mà mỗi ñàn gà có tỷ lệ
nhiễm cầu trùng khác nhau. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng trên các ñàn gà nghiên cứu
ñược trình bày qua bảng sau:
Bảng 3.1. Tình hình nhiễm cầu trùng gà tại thành phố Buôn Ma Thuột
Thứ tự ñàn Tổng ñàn (con) Số mẫu Kiểm tra Số mẫu nhiễm Tỷ lệ nhiễm (%)
1 100 30 10 33,3
2 100 30 2 6,7
3 500 72 9 12,5
4 600 90 54 60,0
5 2000 150 37 24,67
Tổng 3300 372 112 30,11
Ở ñàn gà thứ 2 có tỷ lệ gà nhiễm cầu trùng thấp nhất (6,7%) và ñàn gà
thứ 4 có tỉ lệ gà nhiễm cầu trùng cao nhất (60%). Qua tìm hiểu chúng tôi thấy
sở dĩ ñàn gà thứ 2 có tỷ lệ nhiễm cầu trùng thấp hơn cả là do gà ñược nuôi
trên chuồng sàn và ñược uống thuốc ngừa cầu trùng vào lúc 20 ngày tuổi. Đàn
gà thứ 4 nuôi ở nền xi măng lót trấu, trong quá trình nuôi gà bị mắc bệnh hô
hấp nên gia chủ ñã không cho gà uống thuốc cầu trùng theo quy trình chăn
nuôi mặc dù ñây là hộ gia ñình có kinh nghiệm và có sự ñầu tư tốt về chăn
nuôi gà. Ở ñàn gà thứ 1 cũng có số lượng gà bằng ñàn gà thứ 2 nhưng do gà
ñược nuôi dưới nền nên ñiều kiện vệ sinh không ñược tốt cộng với việc gà
không ñược uống thuốc ngừa mà chỉ ñược uống thuốc cầu trùng khi gà mắc
bệnh cầu trùng nên có tỷ lệ nhiễm cầu trùng cao hơn. Ở ñàn gà thứ 3 và thứ 5
là những ñàn gà có quy mô tương ñối lớn nên có sự ñầu tư về cơ sở vật chất
cũng như quá trình chăm sóc, mặc dù gà ñã ñược uống thuốc ngừa cầu trùng
nhưng vẫn tìm thấy oocyst trong phân, có lý do này là do gà ñược nuôi dưới
nền xi măng lót trấu, oocyst tồn tại trong phân, trong dụng cụ chăn nuôi vì vậy
33
gà thường xuyên tiếp xúc với mầm bệnh.
Tỉ lệ nhiễm chung trên gà siêu thịt nuôi tại thành phố Buôn Ma Thuột
là 30,11% cao hơn so với số liệu ñiều tra của Hoàng Thạch (1999)[16] trên gà
siêu thịt tại thành phố Hồ Chí Minh (1995) là 23,33% và vào năm 1999 là
19,88% nhưng thấp hơn nghiên cứu trên ñàn gà siêu thịt nuôi tại Vĩnh Long
(31,07%) và Sóc Trăng (36,41%) theo kết quả khảo sát của Nguyễn Hữu
Hưng (2010)[7]. Gà ñược nuôi tại thành phố Buôn Ma Thuột có tỉ lệ nhiễm
cầu trùng cao hơn Thành phố Hồ Chí Minh và thấp hơn 2 tỉnh Sóc trăng và
Vĩnh Long có thể do ñiều kiện khí hậu, phương thức, ñiều kiện và kinh
nghiệm chăn nuôi của người dân. Qua thực tế ñiều tra cho thấy tỉ lệ nhiễm ở
các ñàn gà không ñều nhau, Hoàng Thạch (1999)[16] cũng ghi nhận có những
ñàn gà có tỉ lệ nhiễm 60 - 70% và cũng có ñàn gà có tỉ lệ nhiễm rất thấp. Vì
gà siêu thịt có sức ñề kháng với ñiều kiện ngoại cảnh thấp hơn so với các
giống gà nuôi tại ñịa phương, cho nên gà siêu thịt có tỉ lệ nhiễm cầu trùng cao
sẽ là ñiều kiện cho các bệnh khác kế phát làm ảnh hưởng ñến năng suất chăn
nuôi gây thiệt hại kinh tế cho người nuôi gà, vì thế người chăn nuôi nên sử
dụng thuốc ngừa cầu trùng ñể hạn chế tỉ lệ nhiễm cầu trùng gà.
Ti(cid:10) lê(cid:13) nhiê~m câ`u tru`ng ga`
60
50
40
%
30
20
10
0
1
2
4
5
3 Ða`n ga`
Biểu ñồ 3.1. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng gà tại Thành phố Buôn Ma Thuột
34
3.2.2. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng gà theo tuần tuổi
Tỉ lệ nhiễm cầu trùng theo tuần tuổi ñược trình bày qua bảng sau:
Bảng 3.2. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng theo ñộ tuổi của gà (ngày)
Ngày 1-7 > 7-14 >14-21 >21-28 >28-34 >34 Chỉ tiêu
62 62 62 62 62 62 SMKT
0 5 17 32 39 19 SMN
Tỉ lệ nhiễm 27,42b 51,61c 62,90d 30,64b 0 8,06a (%)
Ghi chú: các chữ cái khác nhau trên cùng một hàng thể hiện sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Theo kết quả ñiều tra chúng tôi nhận thấy tỉ lệ nhiễm cầu trùng trên các
ñàn gà ở các tuần tuổi khác nhau có tỉ lệ nhiễm khác nhau. Cụ thể như sau: Ở
tuần tuổi thứ 1 (1 - 7 ngày) chưa thấy có oocyst trong phân gà ñược xét nghiệm,
sang tuần thứ 2 (>7 - 14 ngày) tỉ lệ nhiễm là 8,06%, tuần thứ 3 (>14 -21 ngày)
tỉ lệ nhiễm là 27,42%, tuần thứ 4 (>21 - 28 ngày) tỉ lệ nhiễm là 51,61%, tuần
thứ 5 (>28 - 34 ngày) tỉ lệ nhiễm là 62,90%, tuần thứ 6 (>34 ngày) tỉ lệ nhiễm
là 30,64 %. Qua kết quả ñiều tra cho thấy gà ở các lứa tuổi khác nhau bị nhiễm
cầu trùng với tỷ lệ khác nhau, tỉ lệ nhiễm cầu trùng cao nhất ở tuần thứ 5 và
thấp nhất ở tuần thứ 1 và sự sai khác này có ý nghĩa trong thống kê (P<0,05).
Kết quả trên phù hợp với nghiên cứu của Dương Công Thuận (1978)
[23]. Theo tác giả, gà nhiễm cao từ 2 - 4 tuần tuổi sau ñó giảm thấp dần ở các
lứa tuổi cao hơn, trong ñiều kiện nuôi dưỡng chăm sóc khác nhau, tỷ lệ nhiễm
có thể cao hơn ở tuần thứ 4 hoặc thứ 5.
Theo Bạch Mạnh Điều, Phan Văn Lục (1998 - 1999)[5] gà một tuần
35
tuổi chưa có dấu hiệu nhiễm cầu trùng. Tuần 2: mức ñộ nhiễm thấp. Theo
M.Wallach và A.Vermeuler (1996): miễn dịch với bệnh cầu trùng từ gà mẹ có
thể truyền cho gà con, tạo miễn dịch cho gà con ít nhất là 2 tuần tuổi (nếu gà
mẹ có ñáp ứng miễn dịch cao). Gà nhiễm cầu trùng nặng nhất ở 3 - 7 tuần tuổi
và trong lứa tuổi này hầu hết các loài cầu trùng ñều ñược phát hiện.
Theo Renault L. et al (1988) [35] chủng E. tenella thường gây xuất
huyết manh tràng ở gà con, chủng E. necatrix gây viêm ruột cấp tính ở gà thịt
giai ñoạn còn nhỏ và chuẩn bị ghép ñàn còn chủng E. acervulina thì gây bệnh
lý ở không tràng gà hậu bị.
Ti(cid:10) lê(cid:13) nhiê~m câ`u tru`ng ga` theo tuâ`n tuô(cid:10)i
40
30
%
20
10
0
2
3
5
6
4 Tuâ`n tuô(cid:10)i
Biểu ñồ 3.2. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng gà theo tuần tuổi
Gà có tỷ lệ nhiễm cầu trùng cao vào khoảng 4 - 5 tuần tuổi do: Trong
giai ñoạn này gà sinh trưởng phát triển nhanh, tăng cân nhanh vì vậy vào giai
ñoạn này gà cũng thải ra rất nhiều phân nên chuồng lúc này thường kém vệ
sinh, ñây là ñiều kiện thuận lợi ñể mầm bệnh phát triển và gà có cơ hội tiếp xúc
với mầm bệnh rất cao.
36
Như vậy, theo chúng tôi người chăn nuôi cần chú ý ñến việc phòng
bệnh cho gà ngay từ tuần tuổi thứ 1, tức là trong khoảng 5 - 7 ngày sau khi
úm ñể chủ ñộng phòng sự phát triển của các oocyst. Đồng thời cần chú ý ñến
khâu vệ sinh chuồng úm trước khi ñưa gà vào ñể làm sao hạn chế tối ña sự tồn
tại của các oocyst trong nền chuồng, máng ăn, máng uống…
3.2.3. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng gà theo phương thức nuôi
Qua quá trình tiến hành ñiều tra chúng tôi nhận thấy gà siêu thịt
thường ñược nuôi ở nền xi măng lót trấu, số gà ñược nuôi ở chuồng sàn chiếm
tỉ lệ rất ít, kết quả cụ thể ñược trình bày qua bảng sau:
Bảng 3.3. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng gà theo phương thức nuôi
Số mẫu
Loại chuồng Số lượng gà (con) kiểm tra Số mẫu nhiễm Tỉ lệ nhiễm (%)
100 30 2 6,7a Chuồng sàn
3200 342 110 32,16b Chuồng nền
Ghi chú: các chữ cái khác nhau trên cùng một cột thể hiện sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
T i (cid:10) l ê (cid:13) nhiê ~m c â `u tr u`ng the o phu o ng thu ´c nuô i
3 5
3 0
2 5
2 0
%
1 5
1 0
5
0
C h u ô `ng n ê `n
C h u ô`n g sa `n
Phu o ng t hu ´c
Biểu ñồ 3.3. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng gà theo phương thức nuôi
37
Trong thực tế hiện nay, gà nuôi thịt chủ yếu ñược nuôi trên nền, nên khi
nghiên cứu, chúng tôi chỉ gặp một trại nuôi trên sàn với số lượng 100 con. Sở
dĩ người chăn nuôi chọn phương thức nuôi nền vì chuồng sàn phải có sự ñầu
tư ban ñầu lớn hơn chuồng nền, trong khi ñó chuồng nền có thể tận dụng ñược
từ các chuồng nuôi heo, nền nhà cũ...
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy gà siêu thịt ñược nuôi ở
chuồng sàn có tỉ lệ nhiễm cầu trùng (6,7%) thấp hơn gà siêu thịt ñược nuôi ở
chuồng nền (32,16%) Gà ñược nuôi trên chuồng sàn có tỉ lệ nhiễm thấp hơn là
do chuồng sàn ñược làm cao hơn mặt ñất, trên nền sàn có các kẽ hở ñể chất
thải của gà có thể rớt xuống vì vậy nền sàn sạch sẽ, khô ráo hơn do ñó oocyst
cầu trùng ít có cơ hội phát triển và gà cũng ít có cơ hội tiếp xúc với mầm bệnh
hơn. Gà ñược nuôi ở chuồng nền có tỉ lệ nhiễm cầu trùng cao vì nền chuồng
thường ẩm ướt do phân thải ra và nước uống của gà ñổ ra ñiều kiện ẩm ướt
này làm oocyst cầu trùng có cơ hội phát triển cao, thêm vào ñó mầm bệnh bên
ngoài ñược ñưa vào qua giày dép, ñồ dùng của người chăn nuôi.…vì vậy gà
ñược nuôi ở chuồng nền thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với mầm bệnh ở
trong môi trường sống của mình. Theo Phan Lục (1997)[12], bệnh cầu trùng
gà phát triển mạnh ở những nơi chăm sóc quản lý kém. Thức ăn thiếu dinh
dưỡng, thiếu sinh tố, chuồng trại, sân chơi, dụng cụ chăn nuôi…thiếu vệ sinh.
Theo kết quả xử lý thống kê sự sai khác về tỉ lệ nhiễm giữa phương thức nuôi
sàn và nuôi nền là có ý nghĩa (P < 0,05) nên phương thức nuôi cũng có ảnh
hưởng ñến tỉ lệ nhiễm cầu trùng của gà.
3.2.4. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng theo quy mô ñàn gà
Thực tế hiện nay tùy vào ñiều kiện, hoàn cảnh khác nhau của người
chăn nuôi mà gà siêu thịt ñược nuôi theo những quy mô khác nhau, ñể tìm
hiểu quy mô ñàn ảnh huởng ñến tỉ lệ nhiễm cầu trùng gà như thế nào, chúng
38
tôi tiến hành xác ñịnh tỉ lệ nhiễm cầu trùng theo quy mô ñàn, kết quả ñược
trình bày tại bảng 3.4.
Bảng 3.4. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng theo quy mô ñàn
Quy mô Số mẫu Số mẫu Tỷ lệ
ñàn (con) Kiểm tra nhiễm nhiễm (%)
< 500 60 12 20
500-1000 162 63 38,89
> 1000 150 37 24,67
Qua quá trình ñiều tra chúng tôi nhận thấy các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ
thường nuôi từ 100 - 200 con gà, ñây là những hộ chăn nuôi gà ñể kiếm thêm
thu nhập trong thời gian rảnh. Có những hộ chăn nuôi có sự ñầu tư về cơ sở
vật chất, kĩ thuật tốt có số lượng gà nuôi nhiều hơn, việc chăn nuôi gà là công
việc chính và cũng là nguồn thu nhập chính của họ. Vì vậy chúng tôi ñã phân
chia gà thành 3 quy mô như trên.
Tỉ lệ nhiễm cầu trùng của gà giữa các quy mô là khác nhau, những
ñàn gà có quy mô nhỏ hơn 500 con có tỷ lệ nhiễm thấp nhất (20%), những
ñàn gà có quy mô từ 500 - 1000 con có tỷ lệ nhiễm cao nhất (38,89%), nhưng
ñàn gà có quy mô > 1000 con lại có tỉ lệ nhiễm cầu trùng là 24,67% ñiều này
chứng tỏ tỉ lệ nhiễm cũng phụ thuộc vào quy mô ñàn nhưng nó còn phụ thuộc
vào ñiều kiện chuồng trại và kĩ thuật chăm sóc nuôi dưỡng. Điều này phù hợp
với Hoàng Thạch (1999)[16], tác giả có nhận xét trên thực tế tỉ lệ nhiễm cầu
39
trùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thức ăn, môi trường chăn thả, mật ñộ,
ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng chăm sóc…
Ti(cid:10) lê(cid:13) nhiê~m câ`u tru`ng ga` theo quy mô da`n
40
30
%
20
10
0
1
3
2 Quy mô
Biểu ñồ 3.4. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng gà theo quy mô ñàn
3.3. Những loài cầu trùng hiện ñang lưu hành tại thành phố Buôn Ma
Thuột
Qua quá trình ñiều tra chúng tôi ñã tiến hành mổ khám kết hợp gửi
mẫu mẫu ñi phân tích loài cầu trùng tại phòng thí nghiệm thuộc Trạm Chẩn
ñoán xét nghiệm và ñiều trị - Chi cục Thú y Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả thu
ñược như sau:
Bảng 3.5. Thành phần loài cầu trùng gà tại thành phố Buôn Ma Thuột
Tên loài SMKT SMN Tỷ lệ (%)
40 24 Eimeria maxima 60
40 32 Eimeria mitis 80
40 40 Eimeria necatrix 100
40 28 Eimeria tenella 70
40
Qua bảng 3.5 ta thấy có 4 loài cầu trùng ñược phát hiện trên các ñàn gà
nghiên cứu tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉ lệ nhiễm cao nhất là E. necatrix
(100%) và thấp nhất là E. maxima (60%) ñiều này cho chúng ta thấy gà có thể
bị nhiễm nhiễm từ 1- 4 loài cầu trùng trên cùng một cá thể, và tất cả những con
gà bị nhiễm cầu trùng ñều nhiễm loài cầu trùng E. necatrix. Theo Nguyễn Hữu
Hưng (2010)[7], gà tại 2 tỉnh Vĩnh Long và Sóc Trăng bị nhiễm 5 loài cầu
trùng là E. maxima, E. brunetti, E. acervulina, E. necatrix, E. tenella và gà
nhiễm E. acervulina với tỉ lệ cao nhất (44,66%), kế ñến là E. necatrix với tỉ lệ
nhiễm là (31,62%) và thấp nhất là E. brunetti với tỉ lệ nhiễm (10,68%).
Theo Hoàng Thạch, Phan Hoàng Dũng (1997)[17], qua ñiều tra 2
huyện ở Thành phố Hồ Chí Minh ñã xác ñịnh có 6 loài cầu trùng gây bệnh
cho gà E. tenella, E. necatrix, E. mitis, E. maxima, E. hagani, E. acervulina.
Gà có thể nhiễm 1- 6 loài trên cùng 1 cá thể.
Ti(cid:10) lê(cid:13) ca´c loa`i câ`u tru`ng
100
80
60
%
40
20
0
1
2
3
4
Loa`i
Biểu ñồ 3.5. Tỉ lệ các loài cầu trùng
(Ghi chú 1: E. maxima, 2: E. mitis, 3: E. necatrix, 4: E. tenella)
41
Lương Tấn Phát, Bùi Trần Anh Đào (2011)[15], ñã xác ñịnh có 5 loài
cầu trùng gây bệnh: E. tenella, E. brunetti, E. necatrix, E. maxima, E. mitis
trên 2 giống gà Ai Cập và Lương Phượng tại huyện Sóc Sơn - Hà Nội.
Như vậy so với Thành Phố Hồ Chí Minh, Vĩnh Long, Sóc Trăng và
Hà Nội gà ở Thành Phố Buôn Ma Thuột chưa bị nhiễm loài E. hagani, E.
acervulina, E. brunetti nhưng có sự tương ñồng là gà ở cả 5 tỉnh, thành phố
ñều nhiễm 3 loài cầu trùng là E. tenella, E. necatrix, E. maxima, và gà có thể
bị nhiễm một vài loài cầu trùng trên cùng 1 cá thể.
Theo ñiều tra gà ở thành phố Buôn Ma Thuột chỉ bị nhiễm 4 loài cầu
trùng có thể do: gà ở ñây còn nuôi chưa tập trung, số lượng cá thể trên 1 ñàn
còn hạn chế mà bệnh cầu trùng gà bệnh phổ biến ở gà nuôi theo hướng công
nghiệp. Cộng với việc chúng tôi chỉ mới tiến hành ñiều tra trên 5 ñàn gà nên
kết quả thu ñược còn giới hạn trong 5 ñàn gà này.
3.4. Triệu chứng, bệnh tích của gà bị bệnh cầu trùng
Bảng 3.6. Triệu chứng của gà bị bệnh cầu trùng
Triệu chứng SMKT SMN Tỷ lệ (%)
Gà mệt mỏi, ủ rũ 20 20 100
Ăn uống kém 20 20 100
Niêm mạc và mào tái nhợt 20 13 65
Phân dính máu 20 9 45
Phân có màu sôcôla 20 14 70
Triệu chứng của gà bị bệnh cầu trùng ở thành phố Buôn Ma Thuột là ñiển
hình của bệnh cầu trùng, gà ủ rũ, ăn ít, phân có màu ñỏ nâu do lẫn máu (phân gà
sáp), hoặc phân có máu tươi, niêm mạc nhợt nhạt. Trong quá trình ñiều tra chúng
tôi nhận thấy các ñàn gà bị bệnh cầu trùng ñều có biểu hiện gà ủ rũ mệt mỏi, ăn
uống kém, khi bị tiêu chảy kéo dài và trong phân có máu thì mắt gà trũng lại và
42
niêm mạc gà tái nhợt nhạt. Nhưng triệu chứng ñiển hình mà người chăn nuôi gà
nhận biết ñó là bệnh cầu trùng là tình trạng gà ñi phân sáp, khi người chăn nuôi
thấy có triệu chứng này thì mới cho gà uống thuốc cầu trùng. Đây cũng là một
trong những nguyên nhân làm cho một số ñàn gà có tỉ lệ nhiễm cầu trùng lên tới
100%. Triệu chứng của gà bị bệnh cầu trùng ở thành phố Buôn Ma Thuột cũng
giống với triệu chứng của gà bị bệnh cầu trùng ở Vĩnh Long và Sóc Trăng theo
kết quả ñiều tra của Nguyễn Hữu Hưng (2010)[7].
Bảng 3.7. Bệnh tích của gà bị bệnh cầu trùng
SMKT Số gà có bệnh tích Tỷ lệ (%) Vị trí tổn thương
20 8 40% Ruột non
20 16 80% Manh tràng
20 2 10% Ruột già
Theo Phạm Sĩ Lăng và Phan Địch Lân (2002), mỗi loài cầu trùng
thường kí sinh ở một ñoạn ruột và gây bệnh tích tại ñoạn ruột ñó, cầu trùng
phá hủy niêm mạc ruột gây xuất huyết, thành ruột chỗ dày, chỗ mỏng, chất
chứa lẫn máu.
Trong số gà bị bệnh cầu trùng ở thành phố Buôn Ma Thuột mà chúng
tôi ñã tiến hành mổ khám chúng tôi nhận thấy gà bị tổn thương manh tràng
chiếm tỉ lệ cao nhất (80%), manh tràng gà bị xuất huyết toàn bộ với nhiều
dịch nhày, ứ ñầy máu, sưng to... ñây là bệnh tích của gà bị nhiễm E. tenella.
Tuy nhiên khi gà bị nhiễm E. necatrix manh tràng cũng có nhiều dịch nhày.
Ruột non của gà bị nhiễm cầu trùng E. maxima thường thấy bị xuất
huyết, vách ruột dày. Cũng có bệnh tích như gà bị nhễm loài cầu trùng E.
maxima nhưng gà bị nhiễm E. necatrix còn thấy ruột sưng to trong ruột có
những cục máu…
43
Theo Bạch Mạnh Điều, Phan Văn Lục (1998 - 1999), tổn thương nặng
manh tràng chiếm tỉ lệ 94,1%, ông cho rằng ñiều này hoàn toàn phù hợp, vì E.
tenella là loài cầu trùng gây bệnh nguy hiểm nhất. Số gà có bệnh tích xuất huyết
ruột non chiếm 78,4% thể hiện mức ñộ ký sinh gây tổn thương lớp dưới biểu mô
của E.maxima khá ñiển hình (Bạch Mạnh Điều, Phan Văn Lục, 1998 - 1999)[5].
Theo Nguyễn Hữu Nam, Bùi Thị Tố Nga, Nguyễn Thị Huế (2010) [14],
gà ở Hà Nội bị bệnh cầu trùng có bệnh tích ở manh tràng là 66,33%, ở ruột non
là 13,4%. Từ các nghiên cứu nói trên cho thấy khi gà bị bệnh cầu trùng thì bệnh
tích ở manh tràng chiếm tỉ lệ cao nhất.
Renault L. et al (1988) [35] cũng cho rằng bệnh tích ruột là một trong
số những bệnh tích ñiển hình khi gà bị nhiễm cầu trùng và căn cứ vào bệnh
tích của từng ñoạn ruột, người ta có thể phán ñoán chủng cầu trùng ký sinh.
3.5. Bệnh tích vi thể của gà bị bệnh cầu trùng
Khi bào tử xâm nhập vào tế bào biểu mô, sau ñó dinh dưỡng và tăng
kích thước, sinh sản làm tăng số lượng cầu trùng làm hàng loạt tế bào bị thoái
hóa gây viêm ruột. Do viêm ruột, mạch máu ruột bị vỡ, gây xuất huyết. Khi
niêm mạc ruột bị tổn thương, mở ñường cho vi khuẩn xâm nhập vì vậy có
hiện tượng thâm nhiễm tế bào lympho.
Bảng 3.8. Bệnh tích vi thể của gà bị bệnh cầu trùng
Bệnh tích vi thể SMKT SMN Tỷ lệ (%)
Sung huyết 8 2 25
Xuất huyết 8 6 75
Tích dịch phù 8 2 25
Thoái hóa tế bào biểu mô tuyến ruột 8 6 75
Thâm nhiễm tế bào lympho 8 4 50
44
Hình 3.1. Ruột 1,2: Sung-xuất huyết nặng, tích dịch phù, tế bào biểu mô tuyến ruột bị hư hại, thâm nhiễm tế bào lympho
Hình 3.2. Thoái hóa tế bào biểu mô tuyến ruột, thâm nhiễm tế bào lympho
45
Hình 3.3. Thoái hóa tế bào biểu mô tuyến ruột, xuất huyết nhẹ
Hình 3.4. E. tenella ký sinh trong tế bào niêm mạc ruột (hình chùm nho)
Hình 3.5. Oocyst của cầu trùng trong niêm mạc ruột
Kết quả mổ khám, kết hợp với một số tiêu bản sinh thiết niêm mạc ruột
gà bị nhiễm cầu trùng cho thấy khi cầu trùng ký sinh trong niêm mạc ruột,
chúng sẽ phá hủy tế bào biểu mô tuyến ruột, chính vì vậy gà thường có biểu
hiện tiêu chảy. Bên cạnh ñó, bệnh tích xuất huyết ruột cũng ñược ghi nhận
(75%), sau ñó là sự xâm nhiễm các tế bào lympho trong niêm mạc ruột. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi ñã ñược các tác giả trước công bố như Renault L.
(1988)[35], Lê Văn Năm (2003)[13].
46
3.6. Kết quả thử nghiệm một số thuốc phòng trị
3.6.1. Kết quả thí nghiệm dùng thuốc phòng bệnh cho gà
Bảng 3.9. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng gà giữa các lô thí nghiệm
Tuần tuổi SMN SMN SMN
0
0
0
1
10
0
0
1
10
2
20
2
10
2
20
1
10
0
0
3
10
7
70
1
10
0
0
4
10
10
100
2
20
1
10
5
10
5
50
1
10
1
10
6
Số mẫu kiểm tra/ lô 10 Đối chứng Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2 TLN (%) 0 TLN (%) 0 TLN (%) 0
Qua bảng 3.9, kết quả ghi nhận gà ở 2 tuần tuổi ở lô thí nghiệm chưa
thấy nhiễm cầu trùng, gà ở lô thí nghiệm 1 tỉ lệ nhiễm cầu trùng là 10% và lô
thí nghiệm 2 là 20%. Ở các lô thí nghiệm chúng tôi ñã tiến hành cho gà uống
thuốc ngừa cầu trùng vào ngày thứ 8 ñến ngày 10 nhưng gà vẫn bị nhiễm cầu
trùng là do gà vẫn thải oocyst theo phân và 1 phần trong chuồng vẫn còn mầm
bệnh. Đến tuần thứ 3 ở lô ñối chứng ñã bị nhiễm cầu trùng với tỉ lệ 20%, gà ở
lô thí nghiệm 1 bị nhiễm cầu trùng với tỉ lệ 10%, nhưng gà ở lô thí nghiệm 2 ñã
không thấy bị nhiễm cầu trùng, việc này là do thuốc cầu trùng ñã có tác dụng
với cả 2 lô thí nghiệm. Sang tuần thứ 4 gà ở lô ñối chứng có tỉ lệ nhiễm cầu
trùng nhảy vọt lên tới 70%, còn ở lô thí nghiệm 2 không tìm thấy oocyst cầu
trùng trong phân. Sang tuần thứ 5 toàn bộ số mẫu phân ñược xét nghiệm ở lô
ñối chứng ñều thấy oocyst cầu trùng, còn ở 2 lô thí nghiệm bắt ñầu thấy oocyst
cầu trùng xuất hiện lại sau ñợt dùng thuốc phòng cầu trùng lần thứ 2. Lần này
thấy oocyst nhanh hơn lần trước vì lúc này trong chuồng ñã có sẵn nhiều mầm
bệnh, mà trong quá trình gà dùng thuốc gà vẫn luôn tiếp xúc với mầm bệnh
ngoài môi trường vào cơ thể. Đến tuần thứ 6, ở các lô thí nghiệm có tỷ lệ nhiễm
cầu trùng giảm, do lúc này gà bắt ñầu có miễn dịch với bệnh cầu trùng.
47
Theo kết quả xử lý thống kê, so sánh từng cặp giữa lô ñối chứng và thí
nghiệm 1, ñối chứng và thí nghiệm 2 ở các tuần tuổi khác nhau cho thấy có sự
khác biệt có ý nghĩa ở gà lúc 4 và 5 tuần tuổi (P<0,05). Gà ở lô ñối chứng bị
nhiễm cầu trùng cao vào tuần thứ 4 và sang tuần thứ 5 thấy bệnh cầu trùng
bộc phát. Theo kết quả thống kê thì không có sự khác biệt về tỉ lệ nhiễm giữa
lô thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2, ñiều này chứng tỏ việc sử dụng 2 loại thuốc
Nova - coc 2.5% và Rtd - Cocired có tác dụng tương ñương nhau trong việc
phòng bệnh cầu trùng cho gà, nhưng trên thực tế thì tỉ lệ nhiễm cầu trùng ở lô
dùng Nova - coc 2.5% thấp hơn. Theo Lương Tấn Phát, Bùi Trần Anh Đào
(2011), phác ñồ ñiều trị bệnh cầu trùng bằng Baycox 2,5% (có thành phần
thuốc Toltrazuril) ñạt hiệu quả cao.
Theo Bạch Mạnh Điều, Phan Văn Lục (1998 - 1999)[5], hiện nay cầu
trùng vẫn là một bệnh hại kinh tế lớn trong chăn nuôi gia cầm. Các biện pháp
vệ sinh chuồng trại và dùng thuốc liều thấp (ñiều trị dự phòng) vào những
thời ñiểm cần thiết, ñã hạn chế ñáng kể thiệt hại do bệnh gây ra, nhưng chưa
phải là biện pháp hoàn hảo.
Như vậy qua việc dùng thuốc ngừa cầu trùng cho gà giữa các lô thí
nghiệm và ñối chứng cho thấy thuốc có tác dụng tốt trong việc phòng bệnh cho
gà nhưng cũng cần lưu ý phải vệ sinh chuồng trại sạch sẽ ñể gà ít có cơ hội tiếp
xúc trực tiếp với mầm bệnh thì hiệu quả dùng thuốc mới có tác dụng cao.
3.6.2. Tỷ lệ gà chết ở các lô thí nghiệm
Song song với việc xét nghiệm mẫu ñể xác ñịnh cầu trùng, chúng tôi ñã
theo dõi tỷ lệ gà chết ở các lô thí nghiệm, kết quả ñược trình bày qua bảng 3.10.
Qua bảng 3.10 chúng tôi nhận thấy tỉ lệ chết ở lô ñối chứng cao hơn so với 2
lô thí nghiệm. Cụ thể ở lô ñối chứng có tỉ lệ gà chết là 8%, còn ở thí nghiệm 1
là 3% và thí nghiệm 2 là 2%. Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cũng
cho thấy ở lô ñối chứng, gà siêu thịt có tỉ lệ chết cao hơn (8%) so với tỉ lệ gà
48
Tam Hoàng chết ở lô ñối chứng trong thí nghiệm của Tiêu Thị Phương Lan
(2000)[10] là 5,3% . Tỷ lệ gà siêu thịt chết cao hơn có thể do ñiều kiện chăn
nuôi, môi trường sống và sức ñề kháng của gà.
Bảng 3.10. Số gà chết trong thí nghiệm
Tuần tuổi
Số gà chết (con)
Đối chứng Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2
1 0 1 0
2 0 0 0
3 2 0 0
4 1 1 1
5 3 0 1
6 2 1 0
Tổng cộng 8 3 2
Tỷ lệ (%) 8 3 2
Gà chết qua mổ khám quan sát và nạo niêm mạc ruột soi kình hiển vi
xác ñịnh trong tổng số 13 gà chết ở các lô ñối chứng và thí nghiệm có 4 gà
chết do bệnh cầu trùng, kết quả ghi nhận tất cả gà chết do bệnh cầu trùng ñều
nằm ở lô ñối chứng.
Kết quả thử nghiệm thuốc của Hoàng Thạch (1999)[16], cho thấy ở lô
ñối chứng gà có tỉ lệ chết 92%, gà bị chết do bệnh cầu trùng phụ thuộc nhiều
yếu tố như thức ăn, thời tiết khí hậu…
Khi dùng thuốc phòng cầu trùng ở ngay tuần tuổi ñầu tiên của quá
trình úm sẽ góp phần làm giảm ñáng kể số gà chết do cầu trùng gây ra. Đây
cũng là một trong những yêu cầu kỹ thuật trong chăm sóc gà úm mà ñã ñược
các tác giả ñề cập ñến (Tiêu Thị Phương Lan (2000)[10]; Hoàng Thạch
49
(1999)[16]; Dương Công Thuận (1978)[23]; Lương Tố Thu, Phạm Quốc
Doanh, Kiều Lan Hương (1993).[25].
Biê„u dô` sô´ ga` chê´t
9
8
7
6
5
4
) n o c ( ´t ê h c ` a g ´ ô S
3
2
1
0
ÐC
TN2
TN1 Lô thi´ nghiê‚m
Biểu ñồ 3.6. Số gà chết trong thí nghiệm
(Ghi chú: ĐC: ñối chứng, TN1: thí nghiệm 1, TN2: thí nghiệm 2)
3.6.3. Khối lượng gà ở các lô thí nghiệm
Khối lượng gà khi xuất chuồng ở các lô thí nghiệm ñược trình bày trên
bảng 3.11.
Qua bảng 3.11 ta có thể nhận thấy, khối lượng gà ở lô ñối chứng thấp
hơn ở lô thí nghiệm nhưng sự sai khác này không có ý nghĩa trong thống kê.
Trên thực tế có sự chênh lệch về khối lượng, ñiều này 1 phần cho ta thấy việc
sử dụng thuốc ñể phòng bệnh cầu trùng cho gà có tác ñộng ñến khối lượng
của gà. Giữa 2 lô thí nghiệm sự chênh lệch không nhiều, do ñó sự sai khác
này cũng không có ý nghĩa trong thống kê do ñó dùng 2 loại thuốc là Nova -
coc 2.5% và Rtd - Cocired có tác dụng tương ñương nhau trong việc phòng
bệnh cầu trùng cho gà.
50
Bảng 3.11. Khối lượng gà khi xuất chuồng (kg)
Số thứ tự gà Đối chứng Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2
2,9 1 3,0 2,8
2,9 2 2,9 3,2
2,7 3 3,1 2,9
3,0 4 3,1 3,1
2,8 5 3,0 3,0
2,9 6 2,9 3,2
3,0 3,03 Khối lượng trung bình 2,87
3.6.4. Kết quả thí nghiệm dùng thuốc trị bệnh cho gà
Bảng 3.12. Kết quả dùng thuốc ñiều trị cho gà bị bệnh cầu trùng
(n=60)
Thuốc dùng Sau 3 ngày Sau 5 ngày Sau 7 ngày
SMN
TL (%)
SMN
TL (%)
SMN
TL (%)
Rtd-Cocired
12 20 6 10 6 10
Nova-coc2.5%
6 10 6 10 0 0
Qua bảng 3.12, việc sử dụng Rtd - Cocired và Nova - coc 2.5% ñiều trị cho
gà bị nhiễm cầu trùng ñạt kết quả cao. Sử dụng Nova - coc 2.5% sau 7 ngày ñiều
trị gà hoàn toàn khỏi bệnh, cho kết quả tốt hơn, so với khi dùng Rtd - Cocired.
Kết quả ñiều trị trong thí nghiệm trên của chúng tôi cho thấy ñạt kết
quả cao hơn so với việc ñiều trị bệnh cầu trùng của người chăn nuôi gà trong
quá trình ñiều tra. Có kết quả này là do chúng tôi tiến hành cho gà uống thuốc
ngay sau khi phát hiện gà bị nhiễm cầu trùng trong khi người dân chỉ cho gà
51
uống thuốc khi thấy gà ñi phân sáp hoặc phân có dính máu, thêm vào ñó vì thí
nghiệm nên số lượng gà ít nên chúng tôi vệ sinh chuồng trại hàng ngày cho
gà, việc này làm giảm ñáng kể lượng oocyst trong chuồng nên gà ít có cơ hội
tiếp xúc với mầm bệnh. Trong thực tế, chúng tôi ñã thấy việc ñiều trị bệnh
cầu trùng của người chăn nuôi gà ñạt kết quả không cao, có ñàn gà ñã bị chết
với tỷ lệ 50%.
Tuy nhiên, qua thí nghiệm này chúng tôi nhận thấy khi ñiều trị cầu
trùng cho gà bên cạnh việc sử dụng thuốc ñặc hiệu thì khâu vệ sinh, sát trùng
chuồng trại sẽ góp phần ñáng kể nhằm nâng cao hiệu quả ñiều trị.
3.7. Một số ñề xuất phòng trị cầu trùng khi nuôi gà thịt thương phẩm
- Vệ sinh, sát trùng chuồng trại sạch sẽ trước khi ñưa con giống vào là
công việc ñầu tiên và rất cần thiết.
- Nên sử dụng thuốc phòng bệnh cầu trùng cho gà theo quy trình.
- Nên nuôi gà ở chuồng sàn ñể hạn chế tỉ lệ nhiễm cầu trùng.
- Thường xuyên kiểm tra ñàn gà ñể sớm phát hiện gà bị nhiễm cầu trùng
và có biện pháp ñiều trị, can thiệp hữu hiệu.
- Nuôi gà thịt thương phẩm theo phương thức “all in” “all out”.
52
Chương 4
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua kết quả ñiều tra tình hình nhiễm cầu trùng ở gà siêu thịt nuôi tại
thành phố Buôn Ma Thuột chúng tôi có các kết luận sau:
- Tất cả các ñàn gà siêu thịt trên ñịa bàn nghiên cứu ñều nhiễm cầu
trùng, tỉ lệ nhiễm chung là 30,1%. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng cao nhất là vào giai
ñoạn gà từ 28 - 34 ngày tuổi (62,90%).
Gà siêu thịt ñược nuôi ở chuồng sàn có tỉ lệ nhiễm cầu trùng (6,7%)
thấp hơn gà siêu thịt ñược nuôi ở chuồng nền (32,16%).
Những ñàn gà có quy mô nhỏ hơn 500 con có tỷ lệ nhiễm thấp nhất
(20%), những ñàn gà có quy mô từ 500 - 1000 con có tỷ lệ nhiễm cao nhất
(38,89%).
- Gà siêu thịt nuôi tại thành phố Buôn Ma Thuột bị nhiễm 4 loài cầu
trùng ñó là: E. maxima, E. mitis, E. necatrix, E. tenella trong ñó gà bị nhiễm
E. necatrix (100%) với tỉ lệ cao nhất và thấp nhất là E. maxima (60%) và gà
có thể bị nhiễm cả 4 loài cầu trùng trên cùng 1 cá thể.
- Khi bị nhiễm cầu trùng, gà có triệu chứng mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống
kém, niêm mạc và mào tái nhợt phân dính máu hoặc phân sôcôla.
- Bệnh tích ñại thể của gà bị nhiễm cầu trùng là niêm mạc ruột bị phá
hủy, xuất huyết, thành ruột chỗ dày chỗ mỏng, chất chứa lẫn máu.
- Bệnh tích vi thể của gà bị nhiễm cầu trùng chủ yếu là xuất huyết ở
biểu mô ruột, thoái hóa và hoại tử tế bào ở lớp biểu mô ruột, thâm nhiễm tế
bào lympho.
- Gà ñược dùng thuốc phòng bệnh cầu trùng có tỷ lệ nhiễm cầu trùng
thấp hơn hẳn so với gà không ñược dùng thuốc phòng bệnh cầu trùng.
53
Việc sử dụng Rtd - Cocired và Nova - coc 2.5% ñiều trị cho gà bị
nhiễm cầu trùng ñạt kết quả cao.
4.2. Đề nghị
- Người chăn nuôi cần áp dụng nghiêm ngặt quy trình phòng bệnh cho
gà, cần phòng bệnh cầu trùng ngay từ tuần ñầu tiên và trong suốt quá trình úm
ñể hạn chế bệnh và hạn chế tổn thất.
- Tiếp tục có các nghiên cứu sâu về khả năng nhiễm cầu trùng, quy luật
nhiễm, thành phần loài cũng như chu trình phát triển của cầu trùng trong ñiều
kiện khí hậu Đắk Lắk nói riêng và Tây Nguyên nói chung ñể có biện pháp
phòng trị hữu hiệu.
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. Nguyễn Xuân Bình, Trần Xuân Hanh, Tô Thị Phấn, (1995). 109 bệnh
gia cầm. Nhà xuất bản Đồng Tháp
2. Trần Thị Dân, Lê Thanh Hiền, (2007). Dịch tễ học Thú y. Nhà xuất
bản Nông Nghiệp.
3. Nguyễn Văn Diên, (1999). Bài giảng kí sinh trùng và bệnh kí sinh
trùng. Đại học Tây Nguyên.
4. Bạch Mạch Điều, Phan Lục (2001). Kết quả thử nghiệm chế và sử
dụng vacxin nhược ñộc phòng 3 loài cầu trùng gà. Tạp chí Khoa học
Kĩ thuật Thú y, tập VIII, số 2.
5. Bạch Mạnh Điều, Phan Văn Lục, (1998 - 1999). Các loại cầu trùng
nhiễm trên gà và vaccine phòng bệnh. Kết quả nghiên cứu Khoa học
Kĩ thuật Chăn nuôi.
6. Phạm Hùng, (1979). Nguyên bào kí sinh ở gia súc, gia cầm tại một số
ñịa phương Miền Nam. Tập san khoa học Kĩ thuật Nông nghiệp, Đại
học Nông nghiệp IV.
7. Nguyễn Hữu Hưng, (2010). Khảo sát tình hình nhiễm cầu trùng ở gà
nuôi cầu trùng công nghiệp tại hai tỉnh Sóc Trăng và Vĩnh Long. Tạp
chí Khoa học Kĩ thuật Thú y, tập XVII, số IV, trang 61 - 68.
8. Hoàng Tích Huyền, Đào Văn Phan, Nguyễn Trọng Thông, (1998).
Dược lý học. Đại học Y khoa Hà Nội. Nhà xuất bản Y học Hà Nội. 9. Nguyễn Thị Kim Lan (2001), Tình hình nhiễm cầu trùng ñàn gà nuôi
gia ñình tại thành phố Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học Kĩ thuật Thú y,
tập VIII, số IV, trang 81.
55
10. Tiêu Thị Phương Lan, (2000). Điều tra sơ bộ tình hình nhiễm cầu
trùng trên gà Tam Hoàng nuôi thả và thử nhiệm 3 quy trình sử dụng
thuốc phòng bệnh tại thị xã Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp. Luận văn thạc sĩ
khoa học nông nghiệp, Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. 11. Phạm Sĩ Lăng, Phan Địch Lân, (2002). Bệnh kí sinh trùng ở gia cầm
và biện pháp phòng trị. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
12. Phan Lục, (1997). Kí sinh trùng và bệnh kí sinh trùng thú y. Nhà xuất
bản nông nghiệp Hà Nội.
13. Lê Văn Năm, (2003). Bệnh cầu trùng ở gia súc-gia cầm. Nhà xuất
bản Nông Nghiệp.
14. Nguyễn Hữu Nam, Bùi Thị Tố Nga, Nguyễn Thị Huế, (2010). Một số
ñặc ñiểm bệnh lý ở gà mắc bệnh cầu trùng. Tạp chí Khoa học Kĩ thuật
Thú y, tập XVII, số IV, trang 56-60.
15. Lương Tấn Phát, Bùi Trần Anh Đào, (2011). Khảo sát tình hình bệnh
cầu trùng trên giống gà Ai Cập và Lương Phượng tại huyện Sóc Sơn -
Hà Nội. Tạp chí Khoa học Kĩ thuật Thú y, tập XVIII, số 4, trang 37 - 43. 16. Hoàng Thạch, (1999). Một số ñặc ñiểm dịch tễ học bệnh cầu trùng gà
Eimeria ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và biện pháp phòng trị.
Luận án tiến sỹ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố
Hồ Chí Minh.
17. Hoàng Thạch, Phan Hoàng Dũng, Trần Văn Thành, (1997). Tình hình
nhiễm cầu trùng Eimeria ở ñàn gà thả vườn nuôi tại một số trại vùng
ven Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Kĩ thuật Thú y, tập IV,
số 4, trang 44 - 49.
18. Nguyễn Như Thanh, Bùi Quang Anh, Trương Quang, (2001). Dịch tễ
học Thú y. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội.
19. Trịnh Công Thành (2003). Thống kê ứng dụng trong nguyên cứu Thú
y. Đại học Nông Lâm TP HCM.
56
20. Trịnh Công Thành (2005). Thống kê ứng dụng trong nguyên cứu Thú
y (Giáo trình cao học). Đại học Nông Lâm TP HCM.
21. Trịnh Văn Thịnh, Đỗ Thái Dương, (1982). Cầu trùng trong công
trình nghiên cứu kí sinh trùng ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và
Kĩ thuật, tập 4, trang 184 - 212
22. Bùi Thị Tho. Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng trong chăn
nuôi. Nhà xuất bản Hà Nội.
23. Dương Công Thuận, (1978). Nghiên cứu bệnh cầu trùng trong một số cơ
sở chăn nuôi gà công nghiệp ở Miền Bắc Việt Nam. Công trình nghiên
cứu kí sinh trùng ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật. 24. Hồ Thị Thuận, Phạm Văn Sơn, Huỳnh Thị Lan, Võ Bá Thọ, Phạm
Văn Nam, (1984). Điều tra và ñiều trị bệnh cầu trùng gà tại 1 trại gà
công nghiệp. Kết quả hoạt ñộng Khoa học Kĩ thuật Thú y 1975-1985.
Trung tâm Thú y Nam bộ, Nhà xuất bản Nông nghiệp, trang 291-301. 25. Lương Tố Thu, Phạm Quốc Doanh, Kiều Lan Hương, (1993). Tình
hình nhiễm cầu trùng (coccidia) của gà và hiệu lực của
sulphamethoxypyriazine (SMP), Viện Thú y quốc gia. Nhà xuất bản
Nông nghiệp Hà Nội, trang 99 - 105.
26. http://www.buonmathuot.com.vn/index.php?option=com_content&tas
k=view&id=114&Itemid=532
27. http://vi.wikipedia.org/wiki/Buôn_Ma_Thuột
Tài liệu nước ngoài
28. Ayssiwede S. B., N’dri K. M., Gbati O. And Missohou A., (2011)
Etude comparee de la sensibilite de differentes souches de poules a la
coccidiose aviaire. Revue de medecine veterinaire. 162, 3, p. 138 - 142. 29. Belot J. et Pangui J.L., (1986) Observation sur l’excretion ookystale
des volailles dans quelques elevages de Dakar et des environs. Bull.
An. Health Prod Afr.
57
30. Chauhan H. V. S., Sushovan Roy, (2003). Poultry diseases,
diagnosis and treatment, 2nd edition, p. 256.
31. Chittur Venkitasubhan Radhakrishnan, (1971). Eimeria tenella:
comparative pathology and lesions of experimental infections in
bacteria-free, specific pathogen-free and conventional chickens,
University of Florida, p. 290.
32. Foster A. O., (2006). The economic losses due to coccidiosis. Annals
of the New York Academy of Sciences.
33. Jordan F. T. W., 1990. Coocidiosis. Disease of poutry, 3rd edition, pp.
227 - 243.
34. McDougald L. R. and Reid, 1996. Coocidiosis. Disease of poutry, 11th
edition, pp. 865 - 878.
35. Renault L., (1988) Les maladies a tropisme digestif majeur.
L’aviculture francaise.
36. Ronald Fayer, 1980. Epidemiology of protozoan infections: The
coccidia. Veterinary Parasitology, pp. 75 - 103.
37. Saif Y. M., (2003). Disease of poutry, 11th edition, pp. 974 - 986.
38. http://www.ars.usda.gov 39. http://www.liverstock.bayer.be
58
PHỤ LỤC
KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU
1.Phụ lục bảng 3.2: Tỉ lệ nhiễm cầu trùng theo ñộ tuổi của gà.
Tabulated statistics: tuan, KQ Using frequencies in Tansuat Rows: tuan Columns: KQ - + All 2 57 5 62 91.94 8.06 100.00 3 45 17 62 72.58 27.42 100.00 4 30 32 62 48.39 51.61 100.00 5 23 39 62 37.10 62.90 100.00 6 43 19 62 69.35 30.65 100.00 All 198 112 310 63.87 36.13 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 49.710, DF = 4, P-Value = 0.000 Likelihood Ratio Chi-Square = 53.906, DF = 4, P-Value = 0.000
2. Phụ lục bảng 3.3. Tỉ lệ nhiễm cầu trùng gà theo phương thức nuôi
Tabulated statistics: pthuc, kqua Using frequencies in sluong Rows: pthuc Columns: kqua - + All 1 28 2 30 93.33 6.67 100.00
2 232 110 342 67.84 32.16 100.00 All 260 112 372 69.89 30.11 100.00 Cell Contents: Count % of Row Fisher's exact test: P-Value = 0.0029101
3. Phụ lục bảng 3.4: Tỉ lệ nhiễm cầu trùng theo quy mô ñàn
Tabulated statistics: quy mo, ket qua Using frequencies in tan suat Rows: quy mo Columns: ket qua - + All 1 48 12 60 80.00 20.00 100.00 2 99 63 162 61.11 38.89 100.00 3 113 37 150 75.33 24.67 100.00 All 260 112 372 69.89 30.11 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 10.960, DF = 2, P-Value = 0.004 Likelihood Ratio Chi-Square = 11.005, DF = 2, P-Value = 0.004
4. Phụ lục bảng 3.9: Tỉ lệ nhiễm cầu trùng gà giữa các lô thí nghiệm
Tabulated statistics: lo, kq Using frequencies in tuan2 Rows: lo Columns: kq - + All
DC 10 0 10 100 0 100 tn1 9 1 10 90 10 100 All 19 1 20 95 5 100 Cell Contents: Count % of Row Fisher's exact test: P-Value = 1 Tabulated statistics: lo, kq Using frequencies in tuan3 Rows: lo Columns: kq - + All DC 8 2 10 80 20 100 tn1 9 1 10 90 10 100 All 17 3 20 85 15 100 Cell Contents: Count % of Row Fisher's exact test: P-Value = 1 Tabulated statistics: lo, kq Using frequencies in tuan4 Rows: lo Columns: kq - + All DC 3 7 10 30 70 100 tn1 9 1 10 90 10 100 All 12 8 20 60 40 100 Cell Contents: Count
% of Row Fisher's exact test: P-Value = 0.0197666 Tabulated statistics: lo, kq Using frequencies in tuan5 Rows: lo Columns: kq - + All DC 0 10 10 0 100 100 tn1 8 2 10 80 20 100 All 8 12 20 40 60 100 Cell Contents: Count % of Row Fisher's exact test: P-Value = 0.0007145 Tabulated statistics: lo, kq Using frequencies in tuan6 Rows: lo Columns: kq - + All DC 5 5 10 50 50 100 tn1 9 1 10 90 10 100 All 14 6 20 70 30 100 Cell Contents: Count % of Row Fisher's exact test: P-Value = 0.140867 Tabulated statistics: lo, kq Using frequencies in tuan2
Rows: lo Columns: kq - + All DC 10 0 10 100 0 100 tn2 8 2 10 80 20 100 All 18 2 20 90 10 100 Cell Contents: Count % of Row Fisher's exact test: P-Value = 0.473684 Tabulated statistics: lo, kq Using frequencies in tuan3 Rows: lo Columns: kq - + All DC 8 2 10 80 20 100 tn2 10 0 10 100 0 100 All 18 2 20 90 10 100 Cell Contents: Count % of Row Fisher's exact test: P-Value = 0.473684 Tabulated statistics: lo, kq Using frequencies in tuan4 Rows: lo Columns: kq - + All DC 3 7 10 30 70 100 tn2 10 0 10 100 0 100 All 13 7 20
65 35 100 Cell Contents: Count % of Row Fisher's exact test: P-Value = 0.0030960 Tabulated statistics: lo, kq Using frequencies in tuan5 Rows: lo Columns: kq - + All DC 0 10 10 0 100 100 tn2 9 1 10 90 10 100 All 9 11 20 45 55 100 Cell Contents: Count % of Row Fisher's exact test: P-Value = 0.0001191 Tabulated statistics: lo, kq Using frequencies in tuan6 Rows: lo Columns: kq - + All DC 5 5 10 50 50 100 tn2 9 1 10 90 10 100 All 14 6 20 70 30 100 Cell Contents: Count % of Row Fisher's exact test: P-Value = 0.140867 Tabulated statistics: lo, kq
Using frequencies in tuan2 Rows: lo Columns: kq - + All tn1 9 1 10 90 10 100 tn2 8 2 10 80 20 100 All 17 3 20 85 15 100 Cell Contents: Count % of Row Fisher's exact test: P-Value = 1 Tabulated statistics: lo, kq Using frequencies in tuan3 Rows: lo Columns: kq - + All tn1 9 1 10 90 10 100 tn2 10 0 10 100 0 100 All 19 1 20 95 5 100 Cell Contents: Count % of Row Fisher's exact test: P-Value = 1 Tabulated statistics: lo, kq Using frequencies in tuan4 Rows: lo Columns: kq - + All tn1 9 1 10 90 10 100 tn2 10 0 10 100 0 100
All 19 1 20 95 5 100 Cell Contents: Count % of Row Fisher's exact test: P-Value = 1 Tabulated statistics: lo, kq Using frequencies in tuan5 Rows: lo Columns: kq - + All tn1 8 2 10 80 20 100 tn2 9 1 10 90 10 100 All 17 3 20 85 15 100 Cell Contents: Count % of Row Fisher's exact test: P-Value = 1 Tabulated statistics: lo, kq Using frequencies in tuan6 Rows: lo Columns: kq - + All tn1 9 1 10 90 10 100 tn2 9 1 10 90 10 100 All 18 2 20 90 10 100 Cell Contents: Count % of Row Fisher's exact test: P-Value = 1
5. Phụ lục bảng 3.10: Số gà chết trong thí nghiệm
Tabulated statistics: tn, kq Using frequencies in sl Rows: tn Columns: kq - + All dc 92 8 100 tn1 97 3 100 All 189 11 200 Cell Contents: Count Fisher's exact test: P-Value = 0.213410 Tabulated statistics: tn, kq Using frequencies in sl Rows: tn Columns: kq - + All dc 92 8 100 92 8 100 tn2 98 2 100 98 2 100 All 190 10 200 95 5 100 Cell Contents: Count % of Row Fisher's exact test: P-Value = 0.100545
6. Phụ lục bảng 3.11: Khối lượng gà khi xuất chuồng (kg)
One-way ANOVA: ket qua versus lo TN Source DF SS MS F P lo TN 2 0.0933 0.0467 3.09 0.075 Error 15 0.2267 0.0151 Total 17 0.3200 S = 0.1229 R-Sq = 29.17% R-Sq(adj) = 19.72%
Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev Level N Mean StDev ----+---------+---------+---------+----- dchung 6 2.8667 0.1033 (----------*---------) TN1 6 3.0000 0.0894 (----------*----------) TN2 6 3.0333 0.1633 (---------*----------) ----+---------+---------+---------+----- 2.80 2.90 3.00 3.10 Pooled StDev = 0.1229 Grouping Information Using Tukey Method lo TN N Mean Grouping TN2 6 3.0333 A TN1 6 3.0000 A dchung 6 2.8667 A Means that do not share a letter are significantly different. Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals All Pairwise Comparisons among Levels of lo TN Individual confidence level = 97.97% lo TN = dchung subtracted from: lo TN Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+---- TN1 -0.0508 0.1333 0.3175 (-----------*-----------) TN2 -0.0175 0.1667 0.3508 (-----------*-----------) -----+---------+---------+---------+---- -0.15 0.00 0.15 0.30 lo TN = TN1 subtracted from: lo TN Lower Center Upper -----+---------+---------+---------+---- TN2 -0.1508 0.0333 0.2175 (-----------*------------) -----+---------+---------+---------+---- -0.15 0.00 0.15 0.30